intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát u trung mạc màng phổi trong 10 năm (2013 - 2023) tại BV. Phạm Ngọc Thạch - TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát một số biểu hiện giải phẫu bệnh và điều trị của u trung mạc màng phổi. Hồi cứu 387 ca bệnh u trung mạc (theo phân loại mới của WHO 2023) cho thấy có nhiều ứng dụng trong điều trị lâm sàng. Các phương pháp điều trị hiện nay chưa đầy đủ: Hóa trị và bóc vỏ màng phổi. Cần thực hiện thêm các xét nghiệm sinh học phân tử để có chứng cứ y học trong điều trị đích, điều trị miễn dịch và tiên lượng, tiên đoán điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát u trung mạc màng phổi trong 10 năm (2013 - 2023) tại BV. Phạm Ngọc Thạch - TP. Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHẢO SÁT U TRUNG MẠC MÀNG PHỔI TRONG 10 NĂM (2013 - 2023) TẠI BV. PHẠM NGỌC THẠCH - TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Sơn Lam1 TÓM TẮT 13 và 2 , phép kiểm hai bên và giá trị có ý nghĩa 1. Đặt vấn đề thống kê < 0,05. Phân loại mới về u trung mạc màng phổi 3. Kết quả theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2021 đã cho 3.1. Chẩn đoán u trung mạc màng phổi thấy nhiều ứng dụng điều trị mới. Từ đó, nhu cầu Tổng số ca u trung mạc màng phổi trong 10 hồi cứu lại chẩn đoán và điều trị cho các u trung năm (2013 – 2023): 387 ca. Giới tính: Nam: 241 mạc màng phổi. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát ca (62,27%) - Nữ: 146 ca (37,73%). Tuổi trung một số biểu hiện giải phẫu bệnh và điều trị của u bình: 65,78 ± 8,99 tuổi. Sự hiện diện thể amiante trung mạc màng phổi. trong các dịch tế bào học (Đàm, dịch rửa phế 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu quản, dịch rửa phế quản phế nang): 49 ca 2.1. Đối tượng nghiên cứu (12,66%). Dịch tễ học có yếu tố tiếp xúc Tất cả các bệnh nhân nhập viện bệnh viện amiante: 194 ca (50,13%). Tình trạng hút thuốc Phạm Ngọc Thạch trong 10 năm (Từ 01/01/2013 lá: 165 ca (42,64%) (Đa số nam giới: 107 ca - 31/12/2023) có chẩn đoán giải phẫu bệnh và (64,85%). Chẩn đoán giải phẫu bệnh: U trung hóa mô miễn dịch u trung mạc màng phổi: mạc lành tính và tiền xâm lấn (Benign and nhuộm HE thường qui; nhuộm hóa mô miễn preinvasive mesothelial tumors): 29 ca (7,49%); dịch: - Chẩn đoán xác định u trung mạc màng U trung mạc ác tính (Mesothelioma: localized phổi: D2-40, Calretinin, WT-1, Mesothelin, CK mesothelioma & diffuse mesothelioma): 358 ca 5/6 - Chẩn đoán phân loại mô học u trung mạc: (92,51%). BAP1, L1CAM, CDKN2A, MTAP - Chẩn đoán 3.2. Điều trị phân biệt với các loại carcinôm khác: CK7, TTF- Bóc vỏ màng phổi (pleural dissection): 164 1, CEA, BER-EP4. ca (42,38%). Hóa trị liệu bộ đôi Platinum và 2.2.Phương pháp nghiên cứu Etoposide: 321 ca (82,95%). Bóc vỏ màng phổi Thống kê mô tả cắt ngang, hồi cứu. Sử dụng và hóa trị: 113 ca (29,20%). Hóa trị và thuốc phần mềm SPSS Version 20.0, phép kiểm T-Test chống tăng sinh mạch (Bevacizumab): 0 ca. Điều trị miễn dịch (Nivolumab ± ipilimumab): 0 ca. Số bệnh nhân không điều trị thuốc (Thực hiện làm dầy dính màng phổi bằng Betadine): 66 ca 1 Nguyên Trưởng Khoa Giải Phẫu Bệnh, BV. (17,05%), trong đó có 41 ca không tái phát tương Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh đương 62,12%. Trung bình sống còn không bệnh Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sơn Lam PFS: 55,63 ± 6,93 tháng (Thấp nhất: 9,35 tháng - ĐT: 0913148308 Cao nhất: 78,85 tháng). Trung bình sống còn Email: drnsl1963@gmail.com toàn bộ OS: 72,59 ± 7,36 tháng (Thấp nhất: 11,5 Ngày nhận bài: 15/7/2024 tháng - Cao nhất: 91,6 tháng). Ngày phản biện: 22/7/2024 4. Kết luận Ngày chấp nhận đăng: 24/7/2024 101
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Hồi cứu 387 ca bệnh u trung mạc (theo phân MTAP - Differentiated diagnosis with other loại mới của WHO 2023) cho thấy có nhiều ứng types of carcinoma: CK7, TTF-1, CEA, BER- dụng trong điều trị lâm sàng. Các phương pháp EP4. điều trị hiện nay chưa đầy đủ: Hóa trị và bóc vỏ 2.2. Research methods màng phổi. Cần thực hiện thêm các xét nghiệm A research with cross-sectional, retrospective sinh học phân tử để có chứng cứ y học trong điều descriptive statistics, using SPSS Version 20.0 trị đích, điều trị miễn dịch và tiên lượng, tiên software, T-Test and 2 test, two-sided test and đoán điều trị. statistically significant value < 0.05. Từ khóa: U trung mạc lành tính và tiền xâm 3. Results lấn, u dạng tuyến, u trung mạc biệt hóa cao dạng 3.1. Diagnosis of pleural mesothelioma nhú, u trung mạc ác tính tại chỗ, u trung mạc ác Total number of pleural mesothelioma cases tính dạng biểu mô, u trung mạc ác tính dạng in 10 years (2013 - 2023): 387 cases. Gender: sarcôm, u trung mạc ác tính dạng hỗn hợp. Male: 241 cases (62.27%) - Female: 146 cases (37.73%). Average age: 65.78 ± 8.99 years old. SUMMARY Presence of asbestos bodies in cytological fluids SURVEY OF PLEURAL (sputum, bronchial washing, brochoalveolar MESOTHELIAL TUMORS IN 10 YEAR lavage fluid): 49 cases (12.66%). Epidemiology (2013 - 2023) AT THE PHAM NGOC with factors of asbestos exposure: 194 cases THACH HOSPITAL - HO CHI MINH (50.13%). Smoking status: 165 cases (42.64%) CITY - VIET NAM (Most men: 107 cases (64.85%). Pathological 1. Background diagnosis: Benign and preinvasive mesothelial The new classification of pleural mesothelial tumors: 29 cases (7.49%); mesothelioma tumors according to the World Health (Localized mesothelioma & Diffuse Organization in 2021 has shown many new mesothelioma): 358 cases (92.51%). treatment applications. From there, there is a 3.2. Treatmens need to retrospectively diagnosis and treatment Pleural separation technique: 164 cases for pleural mesothelioma. Research objective: (42.38%). Chemotherapy with double medecine: Survey of some pathological and treatment Platinum and Etoposide: 321 cases (82.95%). manifestations of pleural mesothelioma Pleural separation technique and chemotherapy: 2. Objects and methods for research 113 cases (29.20%). Chemotherapy and anti- 2.1. Objects angiogenesis drugs (Bevacizumab): 0 cases. All patients have admitted to PNT Hospital Immunotherapy (Nivolumab ± ipilimumab): 0 for 10 years (From January 1, 2013 - December cases. No medecine treatment (Pleural thickening 31, 2023) with pathological and pleural adhesions with Betadine Solution): 66 immunohistochemical diagnoses: pleural cases (17.05%) (41 cases without recurrence # mesothelial tumors: Routine hematoxylin-eosin 62.12%). Average disease-free survival PFS: staining; Immunohistochemical staining: 55.63 ± 6.93 months (Lowest: 9.35 months - Diagnosis of pleural mesothelial tumors: D2-40, Highest: 78.85 months). Average overall survival Calretinin, WT-1, Mesothelin, CK 5/6 - OS: 72.59 ± 7.36 months (Lowest: 11.5 months - Diagnosis for type histological classification of Highest: 91.6 months). mesothelial tumors: BAP1, L1CAM, CDKN2A, 4. Conclusions 102
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 A retrospective review of 387 mesothelioma màng phổi. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cases (according to the new WHO 2023 với mục tiêu như sau: Khảo sát một số biểu classification) shows that there are many hiện giải phẫu bệnh và yếu tố điều trị của u applications in clinical treatment. Current trung mạc màng phổi. treatment methods are inadequate, that is including chemotherapy and pleural separation II. ĐỐI TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU technique. Additionally, molecular biology tests 2.1. Đối tượng nghiên cứu should be needed to performed taking evidences - Tất cả các bệnh nhân nhập viện bệnh of targeted treatment, immunotherapy and viện Phạm Ngọc Thạch (BVPNT) trong 10 prognosis, prediction of treatment. năm (Từ 01/01/2013 - 31/12/2023) có chẩn Keywords: Adenomatoid tumor, well- đoán UTMMP bằng các phương pháp giải differentiated papillary mesothelial tumor, phẫu bệnh thường qui và hóa mô miễn dịch. mesothelioma In Situ, diffuse mesothelioma, - Chẩn đoán giải phẫu bệnh UTMMP với epitheliod mesothelioma, sarcomatoid các phương pháp nhuộm mesothelioma, biphasic mesothelioma. • Nhuộm hematoxylin-eosin thường qui • Nhuộm hóa mô miễn dịch I. PHẦN MỞ ĐẦU ▪ Chẩn đoán xác định UTMMP: D2-40, Phân loại các u lồng ngực của Tổ Chức Y Calretinin, WT-1, Mesothelin, CK 5/6 [1, 3]. Tế Thế Giới năm 2021, trong đó có các khối ▪ Chẩn đoán các phân loại mô học u u trung mạc màng phổi (UTMMP), với các trung mạc: BAP1, L1CAM, MTAP [2]. từ ngữ mới như các u trung mạc lành tính và ▪ Chẩn đoán phân biệt với các loại tiền xâm lấn (Benign and preinvasive carcinôm khác: CK7, TTF-1, CEA, BER- mesothelial tumors): u dạng tuyến EP4 [4, 9]. (Adenomatoid tumors), u trung mạc biệt hóa 2.2. Phương pháp nghiên cứu cao dạng nhú (Well-differentiated papillary Thống kê mô tả cắt ngang, hồi cứu, sử mesothelial tumors), u trung mạc ác tính tại dụng phần mềm SPSS Version 20.0, phép chỗ (Mesopthelioma in situ); các u trung mạc kiểm T-Test và 2 , phép kiểm hai bên và giá ác tính (Mesothelioma): u trung mạc ác tính trị có ý nghĩa thống kê < 0,05. Phân loại mới khu trú (Localized mesothelioma), u trung về các u trung mạc của Tổ Chức Y Tế Thế mạc ác tính lan tỏa (Diffuse mesothelioma) Giới 2021, chia ra 2 nhóm chính: các u trung [6]. Phân loại mới này đã cho thấy nhiều ứng mạc lành tính và tiền xâm lấn và u trung mạc dụng điều trị mới. Từ đó, nhu cầu hồi cứu lại ác tính [6]. chẩn đoán và điều trị cho các u trung mạc Bảng 1: Chẩn đoán phân biệt các u trung mạc lành tính và tiền xâm nhập [6, 8] Tiêu chuẩn mong Chẩn đoán Tiêu chuẩn cần thiết muốn - Sự tăng sinh khu trú dạng ống tuyến hoặc có - Hóa mô miễn dịch U dạng tuyến không bào với lớp tế bào lót trung mạc dẹt các dấu ấn trung mạc (Adenomatoid tumors) hoặc hình khối trong mô đệm dạng sợi. (+), hoặc L1CAM (+). - Không có hình ảnh xâm lấn lan tỏa hoặc đa ổ - BAP1 (+) kèm 103
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ dọc theo màng phổi và không có các đặc điểm CDKN2A (+) mô học ác tính, chẳng hạn như sự tăng sinh xâm lấn vào mô đệm bên dưới, tế bào không điển hình, hoại tử hoặc các tế bào dạng sarcôm. U trung mạc biệt hóa - Nhuộm hóa mô - Sự hình thành mô đệm nhú được bao phủ bởi cao dạng nhú (Well- miễn dịch cho các dấu lớp trung mạc mỏng. differentiated papillary ấn trung mạc (+). - Không có cuộc xâm lấn mô đệm mesothelial tumor) - BAP1 (+) - Tràn dịch màng phổi (+) - Không có bằng chứng nội soi lồng ngực hoặc hình ảnh học của khối u. - Một lớp tế bào trung biểu mô (có hoặc không - Có hình ảnh mô đệm có hình ảnh tế bào không điển hình) lót trên bề U trung mạc ác tính tại nhú được bao phủ bởi mặt màng phổi. chỗ (Mesothelioma in lớp trung mạc mỏng. - Không có đặc điểm mô học của sự tăng situ) - Không có xâm lấn trưởng xâm lấn mô đệm - BAP1 và/hoặc MTAP (+) nhuộm hóa mô miễn dịch và/hoặc CDKN2A với nhuộm FISH. - Hội chẩn đa chuyên khoa về chẩn đoán sau cùng. Bảng 2: Chẩn đoán phân biệt các loại mô học của u trung mạc ác tính [5, 10] Tiêu chuẩn Chẩn đoán Tiêu chuẩn cần thiết mong muốn U trung mạc - Biểu hiện dưới dạng một khối u khu trú đơn độc với hình ác tính màng ảnh học và phẫu thuật nội soi. Thảo luận đa phổi khu trú - Hình ảnh vi thể: không có xâm lấn ra mô đệm quanh khối chuyên khoa để (Localized u (không xâm lấn ra ngoài ranh giới khối u). có chẩn đoán xác pleural - Đặc điểm mô học giống với u trung mạc ác tính lan tỏa lan tỏa định. mesothelioma) - Nhuộm hóa mô miễn dịch (+) các dấu ấn tế bào trung mạc. - Nhuộm hóa mô - Tổn thương dày màng phổi lan tỏa với hình ảnh dạng biểu miễn dịch BAP1 mô, dạng sarcôm hoặc dạng hỗn hợp. và/hoặc MTAP - Xâm lấn các cấu trúc lân cận (như mô mỡ, xương cơ U trung mạc (+) và/hoặc nhu mô phổi), hoại tử khối u. mang phổi ác - CDKN2A (+) - U trung mạc dạng bó sợi (Desmoplastic mesothelioma) đặc tính lan tỏa với nhuộm FISH, trưng bởi mô collagen dày đặc được ngăn cách bởi các tế bào (Diffuse hoặc đột biến trung mạc ác tính được sắp xếp nhiều lớp chiếm 50% khối u pleural BAP1 hoặc - U trung mạc dạng hỗn hợp bao gồm biểu hiện 10% mỗi mesothelioma) CDKN2A chẩn loại tế bào biểu mô và sarcôm (Mẫu bệnh phẩm mô học phẫu đoán bằng giải thuật, sinh thiết nhỏ hay tế bào học) trình tự gen thế - Hóa mô miễn dịch xác nguồn gốc từ tế bào trung mạc. hệ mới. 104
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giới: 107 ca (64,85%). Chẩn đoán giải phẫu 3.1. Số liệu tổng quát bệnh: U trung mạc lành tính và tiền xâm lấn Tổng số ca UTMMP trong 10 năm (Từ (Benign and preinvasive mesothelial 01/01/2013 đến 31/12/2023): 387 ca. Giới tumors): 29 ca (7,49%), u trung mạc ác tính tính: Nam: 241 ca (62,27%) - Nữ: 146 ca (Mesothelioma: localized mesothelioma and (37,73%). Tuổi trung bình: 65,78 ± 8,99 tuổi. diffuse mesothelioma): 358 ca (92,51%). Hiện diện thể amiăng trong các dịch tế bào 3.2. Phân phối các nhóm mô học học (Đàm, dịch rửa phế quản, dịch rửa phế Các nhóm mô học các u trung mạc màng quản phế nang): 49 ca (12,66%). Có yếu tố phổi sẽ phân ra hai nhóm chính: u trung mạc tiếp xúc amiăng: 194 ca (50,13%). Tình trạng lành tính và tiền xâm nhập, u trung mạc ác hút thuốc lá: 165 ca (42,64%) (Đa số nam tính màng phổi (Bảng 1 và 2). Bảng 3: Phân phối các nhóm mô học u trung mạc lành tính và tiền xâm lấn Chẩn đoán u trung mạc lành tính và tiền Số ca và tỉ lệ phần trăm xâm lấn N (số ca bệnh) Tỉ lệ % U dạng tuyến 6 22 U trung mạc biệt hóa cao dạng nhú 19 70 U trung mạc ác tính tại chỗ 2 8 Tổng cộng 27 100 Tổng số ca UTMMP lành tính và tiến xâm lấn đa số là loại u trung mạc biệt hóa cao dạng nhú (loại u trung mạc có độ ác tính thấp) 19 ca (70% tổng số UTMMP lành tính và tiến xâm lấn). Biểu đồ 1: Phân phối các loại u trung mạc ác tính màng phổi UTMMP ác tính đa số là loại UTMMP dạng biểu mô 164 ca (46%), sau đó là dạng hỗn hợp 119 ca (33%), UTMMP dạng sarcôm 71 ca (20%). UTMMP ác tính khu trú ít gặp nhất 5 ca (1%). 105
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Biểu đồ 2: Phân phối hình thái mô học các loại u trung mạc dạng biểu mô UTMMP ác tính dạng biểu mô phần lớn khác trên thế giới (các tác giả Kaplan M A và vẫn là loại hình thái dạng biểu mô đơn thuần cs., Alberto M và cs., Andrew C và cs., 150 ca (92%), các loại khác hiếm gặp hơn 13 Jennifer L S và cs, Dean F và cs.) [1, 3, 4, 9], ca (8%). với P = 0,0783 - 0,1946 > 0,05. Kỹ thuật 3.3. Một số tổng kết điều trị phát hiện thể amiăng trong các loại dịch tiết Tổng số ca theo dõi được điều trị: 321 ở BVPNT có khác với các trung tâm khác (82,92%). Phẫu thuật bóc vỏ màng phổi trên thế giới, sử dụng các loại bệnh phẩm: (Pleurectomy/Decortication): 164 ca đàm, dịch rửa phế quản, dịch rửa phế quản (42,38%). Hóa trị liệu với bộ đôi platinum và etoposide (Đa số là các thuốc Cisplatin và phế nang (Mục 3.1). Trong khi đó, các Pemetrexed): 321 ca (82,95%). Phẫu thuật nghiên cứu khác trên thế giới chủ yếu sử bóc vỏ màng phổi và hóa trị liệu với bộ đôi dụng dịch rửa phế quản phế nang (Kenta K platinum và etoposides: 113 ca (29,20%). và cs.; Julia L F và cs; Dean F và cs.) [5, 7, Hóa trị liệu với bộ đôi platinum và etoposide 8]. Tỉ lệ phát hiện được thể amiăng thấp so và thuốc chống tăng sinh mạch với điều tra dịch tễ học có tiếp xúc amiăng: (Bevacizumab): 0 ca. Điều trị miễn dịch 49 ca phát hiện thể amiăng/194 ca có tiếp (Nivolumab ± Ipilimumab): 0 ca. Không điều xúc amiăng (25,26%). Tỉ lệ này có thấp hơn trị thuốc toàn thân (Thực hiện làm dầy dính va khác biệt có ý nghĩa thống kê so với một màng phổi bằng Betadine): 66 ca (17,05%). số nghiên cứu khác trên thế giới: Simon H và Trị số thời gian trung bình sống còn không cs.: 43%; Julia R F và cs.: 38%; Ave M & bệnh PFS: 55,63 ± 6,93 tháng (Thấp nhất: Diana S: 53%; Jarushka N: 36% [2, 6, 9, 10] 9,35 tháng - Cao nhất: 78,85 tháng). Trị số (Với P = 0,0941 - 0,2875 > 0,05). Điều này thời gian trung bình sống còn toàn bộ OS: có thể do kinh nghiệm và kỹ thuật đang thực 72,59 ± 7,36 tháng (Thấp nhất: 11,5 tháng - hiện tại BV.PNT: các thao tác kỹ thuật thủ Cao nhất: 91,6 tháng). công, kỹ thuật nhuộm đơn giản IV. BÀN LUẬN (Papanicolaou và MGG), chưa có các dấu ấn So sánh về phân phối giới tính, độ tuổi sinh học đặc hiệu để thực hiện các phương trung bình tương đương với các nghiên cứu pháp nhuộm đặc biệt hay nhuộm hóa mô 106
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch. Ngoài ra, trị liệu bộ đôi platinum và etoposide hay phối còn một lý do các bác sĩ lâm sàng thường hợp thủ thuật bóc vỏ màng phổi và hóa trị không chú ý thực hiện các xét nghiệm tầm (Theo các phác đồ cũ từ nhưng năm 2010 soát tình trạng phơi nhiễm amiăng trên bệnh của NCCN, ASCO hay ESMO). Hiện nay, nhân, nhiều trường hợp khi có kết quả chẩn chúng tôi chưa thực hiện được các điều trị khác khi bệnh tái phát tiến triển như: Hóa trị đoán UTMMP mới được thực hiện các thủ phối hợp với thuốc chống tăng sinh mạch thuật lấy mẫu tìm amiăng như xét nghiệm (Bevacizumab) hay điều trị miễn dịch đàm, soi phế quản và rửa phế quản phế nang. (Nivolumab ± Ipilimumab) [9, 10]. Một Tình trạng hút thuốc lá trên các bệnh nhân nguyên nhân nữa do chưa thực hiện được các UTMMP (42,64%) cũng tương tự các thống xét nghiệm sinh học phân tử và xét nghiệm kê khác trên thế giới: Từ 49% - 53%, với P = đồng hành với thuốc điều trị, nên chưa đủ 0,0678 - 0,1359 > 0,05 [1, 2, 5, 8, 9]. Chẩn các yếu tố cần thiết khi chỉ định điều trị đích đoán hồi cứu theo phân loại mô học các u hay điều trị miễn dịch. Một số ca chỉ thực trung mạc của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm hiện thủ thuật làm dính màng phổi bằng 2021 [5, 7] có những thay đổi trong chẩn Betadine cho kết quả tốt (Hồi cứu lại các ca đoán cuối cùng: Xuất hiện số ca bệnh: u này đều thuốc nhóm mô học u trung mạc trung mạc lành tính hay tiền xâm lấn: 13 ca. lành tính hay tiền xâm lấn, u trung mạc ác Các kiểu hình mô học mới như: u trung mạc tính khu trú) [6, 8]. Tuy nhiên, với phương tại chỗ, u trung mạc ác tính khu trú chiếm tỉ pháp hóa trị liệu kết hợp với bóc vỏ màng lệ thấp: 2 ca và 5 ca. Đa số vẫn là nhóm u phổi, đã cho kết quả khá khả quan với thời gian trung bình sống còn không bệnh PFS: trung mạc ác tính lan tỏa (Diffuse 55,63 ± 6,93 tháng, thời gian trung bình sống mesothelioma) (353 ca tương đương còn toàn bộ OS: 72,59 ± 7,36 tháng (Mục 91,21%), với 3 loại mô học: dạng biểu mô, 3.3). So sánh với kết quả điều trị chung của dạng sarcôm và dạng hỗn hợp. Các hình thái UTMMP trong các nghiên cứu khác trên thế mô học khác (dạng cơ vân, dạng màng rụng, giới có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, thời tế bào sáng, dạng nhẫn, dạng lymphô mô gian sống còn toàn bộ OS từ 95,71 – 108,63 bào, đa dạng) được xếp vô nhóm u trung mạc tháng, với P = 0,08342 – 0,1859 > 0,05. ác tính dạng biểu mô, chiếm tỉ lệ thấp 21 ca tương đương 12,88% [1, 3, 5].Về các chẩn V. KẾT LUẬN đoán chuyên biệt hơn, chưa có các xét Nghiên cứu hồi cứu 387 ca bệnh u trung nghiệm chẩn đoán sinh học phân tử như: mạc (theo phân loại mới của WHO 2023) nhuộm hóa mô miễn dịch hay nhuộm FISH: cho thấy có nhiều ứng dụng trong điều trị ALK, BAP1, L1CAM, CDKN2A, MTAP, lâm sàng. Các phương pháp điều trị hiện nay PD-L1 (CD274) hay kỹ thuật RT-PCR, giải chưa đầy đủ, đa số với công thức hóa trị và trình tự gen thế hệ mới cho các biến đổi gen: bóc vỏ màng phổi. Trong tương lai, cần thực phải thực hiện thêm các xét nghiệm sinh học BAP1, BRCA2, CDKN2A, TMEM127, phân tử để có chứng cứ điều trị đích, điều trị VHL, WT1, MRE11A, và MSH6 [4, 7, 9]. miễn dịch và có căn cứ đánh giá tiên lượng, Về điều trị, đa số các trường hợp bệnh tiên đoán điều trị. nhân UTMMP được áp dụng điều trị với hóa 107
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ TÀI LIỆU THAM KHẢO Tomokazu F, Kenjiro K, Kosei T, Masaaki 1. Yin P H, Fei D, Adrian M D, Paola D C, K, Takahito Y and Toshiyoshi F. Raphael B, Lucian R C. Molecular Adenomatoid mesothelioma arising from the characterization of localized pleural diaphragm: a case report and review of the mesothelioma. Modern Pathology, April literature. Journal of Medical Case Reports, 2019, Vol 33, p.271-280. June 2022, p.216-228. 2. Alberto M. M, Andras K, Ann E W, 6. Jennifer L S, Sanja D, Francoise G-S, Andrew G N, Yu Z Z, Victor R, John C, Richard L A, Kelly J B, Andrew C, Aliya Anja C R, Henry D T, Brandon T L, N H, Kyuichi K, Andras K, Andrew G N, Nolwenn L, Lucian R C, Sonja K, Ming- Victor R, Fernando S, Ming-Sound T, Sound T, Marc D P, Andrew P, David M William D T. The 2021 WHO Classification H, Yin P H, Mari M-K, William T, of Tumors of the Pleura: Advances Since the Jennifer S, Mary B B, Françoise G-S. 2015 Classification. Journal of Thoracic Localized malignant mesothelioma, an Oncology, October 2022, Vol. 17 No. 5, unusual and poorly characterized neoplasm p.608-622. of serosal origin: best current evidence from 7. Julia R F, Mark S, Jefree J S. Updates on the literature and the International the pathologic diagnosis and classification of Mesothelioma Panel. Modern Pathology, mesothelioma. Journal Cancer Metastasis Setember 2020, Vol. 33, p.281-296. Treatment , November 2022, p.8-37. 3. Sanja D. Pleural mesothelioma classification 8. Dean F, Luc W, Steven M A. IMIG 2023 - Update and challenges. Modern Pathology, Lille, France 26 - 28, June 2023. In Sproger Nature, July 2021, Vol 35, p.51-56. Workshop: Mesothelioma Biology and 4. Simon H, Spasenija S, Princea J, Rebeteza Novel Targets: from bench to bedside. June H B, Lukas B. Putative Malignant Pleural 2023, p.11-37. Mesothelioma in situ (MPMIS) with 9. Fernando L-R. Principles of Molecular Sequential Acquisition of Genomic Testing for Lung Cancer. Primer of Alterations on Fluorescence in situ Pathology in Thoracic Malignancies. ESMO Hybridization (FISH) Examination. Novel Congress 2023. October 2023, p.11-23 and Insights from Clinical Practice - Acta p.7-13. Cytologica December 2021, Vol.65, p.99- 10. David S E, Douglas E W. NCCN Guidelines 104. Version 1.2024 - Mesothelioma: Pleural. Jan 5. Kenta K, Hiroki S, Akiko K, Ryuichi Y, 2024, p.177-191. Kazuya Y, Yuzo U, Kazuhiro Y, 108
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2