intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát việc sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính phù hợp trong việc sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông trên bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 342 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não và có sử dụng thuốc chống đông và/ hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu điều trị nội trú tại khoa Nội Thần Kinh – Cơ xương khớp tại bệnh viện Đa Khoa thành phố Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát việc sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG KẾT TẬP TIỂU CẦU VÀ THUỐC CHỐNG ĐÔNG TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ Nguyễn Ngọc Khôi*, Nguyễn Thị Mai Hoàng*, Lê Ngọc Anh Pha** TÓM TẮT lowest rate of 1.17%. The recommended prescription rate of anticoagulant medicine was 100%, in which 17 Mục tiêu: đánh giá tính phù hợp trong việc sử 50% of the patients using that in combination with dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống aspirin and acenocoumarol did not comply with the đông trên bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện Đa recommendation. INR was applied on 100% of the khoa thành phố Cần Thơ. Phương pháp: nghiên cứu surveyed patients. Conclusions: The combination of cắt ngang thực hiện trên 342 bệnh nhân được chẩn medicine needs to be strictly managed in order to avoid đoán nhồi máu não và có sử dụng thuốc chống đông unexpected side-effects and fatal consequences such as và/ hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu điều trị nội trú hemorrhage, thrombocytopenia etc. on patients tại khoa Nội Thần Kinh – Cơ xương khớp tại bệnh viện prescribed with this drug group in clinical practice Đa Khoa thành phố Cần Thơ. Tiến hành đánh giá việc Keywords: cerebral infarction, antiplatelet and sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống anticoagulant medicine. đông (chỉ định, liều dùng, đường dùng, thời gian, tác dụng phụ). Kết quả: Thuốc chống kết tập tiểu cầu I. ĐẶT VẤN ĐỀ được sử dụng chiếm tỉ lệ cao nhất 92,7%, thuốc chống đông với tỉ lệ thấp nhất 1,17%. Tỉ lệ chỉ định Đột quỵ là một trong những biến cố tim mạch thuốc chống đông theo khuyến cáo là 100%, khoảng phổ biến hiện nay, có khoảng 800.000 người ở 50% bệnh nhân sử dụng phối hợp aspirin và Mỹ bị đột quỵ với thiếu máu cục bộ (nhồi máu acenocoumarol ở bệnh nhân rung nhĩ chưa phù hợp não) là loại phổ biến nhất (87%). Năm 2015, tử khuyến cáo, liều dùng phù hợp với khuyến cáo, 100% vong do đột quỵ chiếm 11,8% tổng số ca tử bệnh nhân được giám sát điều trị khi sử dụng thuốc chống đông theo dõi INR. Kết luận: Phối hợp thuốc vong trên toàn thế giới, khiến đột quỵ trở thành cần được kiểm soát nghiêm ngặt để tránh các tác nguyên nhân gây tử vong thứ hai trên toàn cầu dụng không mong muốn và hậu quả nguy hiểm như sau bệnh tim [1, 2]. Vì vậy điều trị dự phòng và xuất huyết, giảm tiểu cầu… cho bệnh nhân khi được điều trị đặc hiệu đột quỵ đã và đang là trọng kê đơn sử dụng nhóm thuốc này trên lâm sàng tâm của y học hiện đại. Từ khoá: nhồi máu não, thuốc chống kết tập tiểu Nhồi máu não (NMN) là một bệnh cảnh lâm cầu và thuốc chống đông. sàng cấp cứu phức tạp, trong đó mục tiêu được SUMMARY đặt lên hàng đầu là điều trị hiệu quả và dự A SURVEY ON THE USE OF ANTIPLATELET phòng nguy cơ huyết khối. Nhằm điều trị và dự AND ANTICOAGULANT MEDICINE ON phòng nguy cơ huyết khối đạt hiệu quả, nhóm CEREBRAL INFARCTION PATIENTS thuốc được lựa chọn đầu tay là nhóm thuốc AT CAN THO GENERAL HOSPITAL chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông. Objective: evaluating the compatibility in using Bệnh nhân NMN lại thường có nhiều bệnh lý kèm antiplatelet and anticoagulant medicine on cerebral theo như tăng huyết áp, đái tháo đường, suy infarction patients at Can Tho General Hospital. Methods: Cross-section studies was carried out on thận hay các bệnh lý mạn tính khác, do đó việc 342 patients diagnosed with cerebral infarction who sử dụng nhiều phác đồ kèm với phác đồ chính were using antiplatelet and anticoagulant medicine điều trị NMN phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng để and receiving inpatient treatment at the Neurology- tránh sự tương tác bất lợi cho bệnh nhân [3]. Với Osteoarthirtis Department, Can Tho General Hospital. mong muốn tìm hiểu tình hình sử dụng chống The use of antiplatelet and anticoagulant medicine was assessed (indication, dosage, application, time, kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông cho bệnh side-effects). Results: antiplatelet and anticoagulant nhân NMN tại bệnh viện, cũng như cung cấp medicine accounted for the highest percentage of thêm thông tin về góc nhìn của dược lâm sàng 92.7%, while anticoagulant medicine was used at the cho các bác sĩ về tính an toàn và hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu *Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá tính phù hợp trong việc sử dụng thuốc **Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông trên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Khôi bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện Đa khoa Email: nnkhoi@ump.edu.vn thành phố Cần Thơ Ngày nhận bài: 22.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 27.11.2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày duyệt bài: 9.12.2020 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang 65
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên biến định lượng và định tính. cứu: nghiên cứu tiến hành trên 342 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não và có sử dụng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thuốc chống đông và/ hoặc thuốc chống kết tập Trong thời gian khảo sát từ tháng 8 năm tiểu cầu điều trị nội trú tại khoa Nội Thần Kinh – Cơ 2018 đến tháng 5 năm 2019, thu thập được số xương khớp tại bệnh viện Đa Khoa thành phố Cần liệu của 342 bệnh nhân nhồi máu não, kết quả Thơ trong thời gian từ 01/8/2018 đến 31/5/2019. như sau: Tiêu chí chọn mẫu: thoả tiêu chí chọn vào Đặc điểm dân số xã hội. Kết quả nghiên nghiên cứu: được chẩn đoán xác định là nhồi cứu cho thấy giới nam chiếm 52,6%, tuổi trung máu não (bằng lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính bình 67,712,56, trong đó nhỏ nhất: 40 tuổi, lớn (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não (MRI), có nhất 94 tuổi. sử dụng thuốc chống đông và/ hoặc thuốc chống Bệnh lý kèm theo kết tập tiểu cầu và điều trị trên 3 ngày. Tiêu chí Bảng 1. Bệnh lý kèm theo (n= 342) loại ra: bằng chứng chảy máu não trên chụp cắt Tần Tỷ lệ Yếu tố nguy cơ lớp vi tính CT-scan, có triệu chứng gợi ý chảy số % máu não dù CT-scan bình thường, u não giảm tỷ Tăng huyết áp 252 73,7 trọng, cơn máu não thoáng qua (TIA), những Đái tháo đường 75 21,9 trường hợp phối hợp xuất huyết não và nhồi Rối loạn lipid máu 4 1,2 máu não, đã được điều trị nội trú ở các bệnh Nghiện rượu 11 3,2 viện khác >24 giờ sau đó được chuyển đến Bệnh Tiền Rung nhĩ – loạn nhịp 1 0,3 viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. sử Bệnh động mạch vành 8 2,3 tim Bệnh van tim 2 0,6 Phương pháp thu thập số liệu: dữ liệu mạch Suy tim 2 0,6 được thu thập dựa theo thông tin trong hồ sơ bệnh án tại Khoa nội thần kinh – Cơ xương khớp Tổng 13 3,8 thuộc Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Hút thuốc lá 13 3,8 Với các nội dung: Tiền sử đột quỵ 77 22,5 - Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số yếu tố nguy cơ - Đánh giá việc sử dụng thuốc chống kết tập Có 1 yếu tố nguy cơ 149 43,6 tiểu cầu và thuốc chống đông trên bệnh nhân Có 2 yếu tố nguy cơ 109 31,9 nhồi máu não, dựa vào bảng tiêu chí và cơ sở Có ≥ 3 yếu tố nguy cơ 34 9,9 xây dựng tiêu chuẩn nhận xét sử dụng thuốc Bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não có nhiều yếu tố nguy cơ mắc kèm và tăng huyết áp chiếm Tiêu chí Cơ sở xây dựng tỷ lệ cao nhất 73,7%, tiếp theo tiền sử đột quỵ Chỉ định 1. Hướng dẫn xử lý giai đoạn và đái tháo đường lần lượt là 22,5% và 21,9%. Liều dùng, sớm các bệnh nhân nhồi máu Danh mục và kiểu phối hợp thuốc chống thời gian não cấp AHA/ASA 2018. đông, thuốc chống kết tập tiểu cầu. Trong dùng, đường 2. Hướng dẫn điều trị dự 342 bệnh nhân có sử dụng thuốc chống đông dùng phòng đột quỵ nhồi máu não và/hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu, tỷ lệ sử Giám sát điều và cơn thiếu máu não thoáng dụng các thuốc chống kết tập tiểu cầu chiếm tỷ trị qua AHA/ASA 2014. lệ cao trong đó aspirin cao nhất với 92,7% , tiếp Tác dụng 3. Dược thư Quốc gia Việt đó là clopidogrel 17,25%. Các thuốc chống đông không mong Nam 2018. được sử dụng với tỷ lệ thấp hơn, acenocoumarol muốn 4. Pharmacotherapy 2017. là 1,17%. Trong các kiểu phối hợp thuốc chống 5. Tờ hướng dẫn sử dụng ngừng kết tập tiểu cầu và/ hoặc thuốc chống Kết quả điều thuốc của nhà sản xuất được trị đông, việc sử dụng một nhóm thuốc là chủ yếu, Cục quản lý Dược phê duyệt chiếm 99,4%, việc sử dụng cả 2 nhóm thuốc chỉ Phân tích thống kê. Các số liệu được xử lý chiếm 0,6%. Trong nhóm thuốc chống kết tập thống kê trên máy tính bằng Excel 2010 và SPSS 20.0 tiểu cầu, aspirin dùng đơn độc chiếm 81,6% và Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng clopidogrel dùng đơn độc chiếm 6,7%. trong nghiên cứu: thống kê mô tả đối với các Bảng 2. Đánh giá chỉ định sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông theo tiêu chí có sẵn Số bệnh nhân Số BN sử dụng Tỷ lệ % Tỷ lệ % Đặc điểm thực hiện thuốc phù hợp không phù 66
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 khuyến hợp khuyến cáo cáo Bệnh nhân được lựa chọn aspirin 24 - 48 giờ sau khởi 249 268 92,91 7,09 phát đột quỵ nhồi máu não TH Tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ nhẹ khuyến (NIHHS ≤3) được điều trị cáo kháng tiểu cầu kép (aspirin 36 0 0 0 và clopidogrel) được khởi đầu trong 24 giờ và duy trì đến khi xuất viện Bệnh nhân nhồi máu não TH được lựa chọn clopidogrel 75 6 23 73,91 26,09 không mg 1v/ngày làm điều trị dự khuyến phòng đột quỵ cáo Vi phạm chống chỉ định của 17 340 95 5 thuốc Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân được lựa chọn aspirin 24 - 48 giờ sau khởi phát đột quỵ nhồi máu não là 92,91%, phù hợp khuyến cáo. Tỷ lệ sử dụng clopidogrel là 26,09% không phù hợp khuyến cáo. Không đánh giá được tiêu chí: bệnh nhân đột quỵ nhẹ (NIHHS ≤3) được điều trị kháng tiểu cầu kép (aspirin và clopidogrel) được khởi đầu trong 24 giờ và duy trì đến khi xuất viện. Tỉ lệ bệnh nhân được sử dụng aspirin có vi phạm chống chỉ định là 5%. Bảng 3. Đánh giá chỉ định sử dụng thuốc chống đông theo tiêu chí Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số bệnh Số BN sử phù hợp không phù Đặc điểm nhân thực dụng khuyến hợp khuyến hiện thuốc cáo cáo Bệnh nhân nhồi máu não không do TH không nguyên nhân từ tim, được chỉ định 0 4 100 0 khuyến cáo thuốc chống đông bằng đường uống để giảm nguy cơ đột quỵ tái phát Ở bệnh nhân rung nhĩ, tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não được chỉ định phối hợp TH không 50 thuốc chống đông và thuốc chống kết 2 4 50 khuyến cáo tập tiểu cầu (trừ trường hợp đau thắt ngực không ổn định và đặt stent) TH không Vi phạm chống chỉ định của thuốc 0 4 100 0 khuyến cáo Không có bệnh nhân nào vi phạm khuyến cáo sử dụng thuốc chống đông đường uống đề dự phòng nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân nhồi máu não không do nguyên nhân từ tim. Tỷ lệ bệnh nhân vi phạm khuyến cáo dùng phối hợp thuốc chống đông và chống kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân rung nhĩ sau nhồi máu não so với tổng số bệnh nhân dùng thuốc chống đông là 50%. Không có bệnh nhân nào vi phạm chống chỉ định của thuốc chống đông. Bảng 4. Liều dùng thuốc CKTTC và thuốc CĐ Tên thuốc Liều Tính phù hợp Số BN Tỷ lệ % Liều duy trì từ 1-8mg để đạt được Phù hợp 4 100 Acenocoumarol INR =2-3 Không phù hợp 0 0 Phù hợp 5 1,8 Giai đoạn cấp 160 - 300mg/ ngày Không phù hợp 274 98,2 Aspirin Phù hợp 279 100 Giai đoạn duy trì 50-325mg/ ngày Không phù hợp 0 0 Phù hợp 23 100 Clopidogrel 75mg Không phù hợp 0 0 67
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng thuốc chống được 36 trường hợp sử dụng kết tập tiểu cầu đông và thuốc chống kết tập tiểu cầu theo liều kép (aspirin phối hợp với clopidogrel). khuyến cáo rất cao, 100% với acenocoumarol, Liều dùng, đường dùng, thời gian dùng 100% với clopidogrel. Tuy nhiên liều dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc aspirin giai đoạn cấp không phù hợp là 98,2%, chống đông và giám sát điều trị thuốc phù hợp là 1,8%. Liều aspirin giai đoạn duy trì chống đông. Trong nghiên cứu ghi nhận hầu hết phù hợp khuyến cáo là 100%. Tỉ lệ bệnh nhân các bệnh nhân được chỉ định aspirin trong vòng được sử dụng thuốc chống đông và thuốc chống 48 giờ sau khởi phát nhồi máu não vẫn dùng liều kết tập tiểu cầu theo đường dùng khuyến cáo rất thấp 81 mg/ngày (chiếm 98,2%) như liều dự cao: 100% với acenocoumarol (đường uống), phòng đột quỵ nhồi máu não tái phát, chỉ có 100% với clopidogrel (đường uống), 100% với 1,8% dùng liều cao là 162 mg/ngày (2 viên). Việc aspirin (đường uống). chỉ định aspirin trong vòng 48 giờ sau khởi phát Thời gian dùng thuốc: acenocoumarol, aspirin nhồi máu não dùng liều thấp 81 mg/ngày là chưa và clopidogrel không có khuyến cáo nào quy phù hợp theo khuyến cáo. Sự an toàn và hiệu quả định thời gian cụ thể nên chúng tôi không đưa của aspirin được sử dụng trong giai đoạn cấp tính vào nguyên cứu. trong đột quỵ thiếu máu cục bộ được xác định bởi Giám sát điều trị: 4 bệnh nhân sử dụng hai thử nghiệm lâm sàng lớn (thử nghiệm CAST acenocoumarol đểu được giám sát điều trị với và thử nghiệm IST), với liều trung bình của aspirin 100% phù hợp khuyến cáo là 160 – 300mg/ngày[5], [6]. Tác dụng không mong muốn của thuốc chống Liều duy trì của acenocoumarol theo Dược đông và chống kết tập tiểu cầu thư quốc gia Việt Nam 2018 là từ 1-8 mg để đạt Trong quá trình điều trị các bệnh nhân thuộc được INR mục tiêu, còn trong khuyến cáo nhóm nghiên cứu, ghi nhận 2 trường hợp ngưng AHA/ASA 2014 chỉ khuyến cáo điều chỉnh liều sử dụng aspirin do đau thượng vị, 1 trường hợp acenocoumarol để đạt được INR mục tiêu (INR nổi mẫn đỏ da nghi ngờ do tác dụng không = 2-3). Trong mẫu nghiên cứu, acenocoumarol muốn của aspirin. được chỉ định liều từ 1mg/ngày đến 1,5mg/ngày Kết quả điều trị. Trong 342 bệnh nhân và được theo dõi để đạt được INR = 2-3 là phù trong mẫu nghiên cứu có 98% bệnh nhân đỡ khi hợp với khuyến cáo. xuất viện, có 0,9% bệnh nhân không đổi và có Tác dụng không mong muốn của thuốc 1,1% bệnh nhân xin về trong quá trình điều trị. chống đông và chống kết tập tiểu cầu. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) phổ IV. BÀN LUẬN biến nhất của aspirin là liên quan đến hệ tiêu Đánh giá chỉ định sử dụng thuốc chống hóa, thần kinh và cầm máu. Tần số ADR phụ kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông. thuộc vào liều. Có tới 5% tổng số người được Aspirin được bắt đầu trong vòng 48 giờ sau khi điều trị có ADR [7]. Trong quá trình điều trị các khởi phát đột quỵ và có liên quan đến sự tăng bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu, ghi nhận 2 nhẹ xuất huyết não, bù lại sapirin giúp giảm trường hợp ngưng sử dụng aspirin do đau đáng kể tỷ lệ tử vong và tái phát sớm nhồi máu thượng vị, 1 trường hợp nổi mẫn đỏ da nghi ngờ não. Do đó, theo khuyến cáo của Mỹ, dùng do tác dụng không muốn của aspirin. Theo Dược aspirin đường uống trong vòng 24 đến 48 giờ thư Quốc gia Việt Nam 2018, đau thượng vị là sau khởi phát nhồi máu não được khuyến khích tác dụng không mong muốn thường gặp (ADR> cho hầu hết các bệnh nhân [4]. Trong mẫu 1/100) [7]. nghiên cứu, bệnh nhân được lựa chọn aspirin 24 - 48 giờ sau khởi phát đột quỵ nhồi máu não là V. KẾT LUẬN 92,91% là tỉ lệ khá cao là phù hợp với khuyến Từ kết quả nghiên cứu cho thấy các thuốc cáo. Tuy nhiên còn một số lượng nhỏ bệnh nhân CKTTC được chỉ định chiếm tỷ lệ cao cao nhất chưa được sử dụng aspirin trong 48 giờ. với 92,7% và thuốc CĐ được sử dụng với tỷ lệ Tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não được lựa chọn thấp là 1,17%. Trong số các bệnh nhân được chỉ clopidogrel 75 mg/ngày làm điều trị dự phòng định, ghi nhận các trường hợp sử dụng thuốc đột quỵ là khá cao (26,09%). Một số bệnh nhân chưa phù hợp khuyến cáo bao gồm: phối hợp trong mẫu nghiên cứu được sử dụng clopidogrel aspirin và acenocoumarol ở bệnh nhân rung nhĩ 75 mg trong điều trị dự phòng nhồi máu não (50%), không sử dụng aspirin 24 - 48 giờ sau thay vì aspirin, là chưa phù hợp với khuyến cáo. khởi phát đột quỵ NMN (7%), không sử dụng Trong mẫu nghiên cứu, chúng tôi nghi nhận clopidogrel dự phòng đột quỵ (26,09%), sử dụng 68
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 aspirin khi bệnh có giảm tiểu cầu, hen, suy thận 3. Lê Đức Hinh (2009), Tai biến mạch máu não-hướng mạn, xơ gan (5%). Do đó, lựa chọn phối hợp dẫn chẩn đoán và xử lý, NXB Y học, pp. 84-107, 217- 24, 294-318, 333-41, 403- 19, 442-63, 645-54 thuốc cần được kiểm soát nghiêm ngặt để tránh 4. Powers W J, Rabinstein A A, Ackerson T, các tác dụng không mong muốn và hậu quả Adeoye O M, et al, (2018), "2018 Guidelines for nguy hiểm như xuất huyết, giảm tiểu cầu… cho the Early Management of Patients With Acute bệnh nhân khi được kê đơn sử dụng nhóm thuốc Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart này trên lâm sàng. Association/American Stroke Association", Stroke, 49 (3), pp. e46-e110. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. CAST: randomised placebo-controlled trial of early 1. Lozano R, Naghavi M, Foreman K, Lim S, et aspirin use in 20,000 patients with acute ischaemic al, (2012), "Global and regional mortality from stroke. CAST (Chinese Acute Stroke Trial) 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and Collaborative Group.(1997), Lancet, 349 (9066), 2010: a systematic analysis for the Global Burden pp. 1641-1649. of Disease Study 2010", Lancet, 380 (9859), pp. 6. The International Stroke Trial (IST): a 2095-2128. randomised trial of aspirin, subcutaneous heparin, 2. Benjamin E J, Virani S S, Callaway C W, both, or neither among 19435 patients with acute Chamberlain A M, et al, (2018), "Heart Disease ischaemic stroke. International Stroke Trial and Stroke Statistics-2018 Update: A Report From Collaborative Group, (1997), Lancet, 349 (9065), the American Heart Association", Circulation, 137 pp. 1569-1581. (12), pp. e67-e492 7. Bộ Y tế, (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH Phạm Đức Hạnh*, Vũ Minh Hải*, Vũ Minh Hải(B)*, Trần Hoàng Tùng** TÓM TẮT Objective: To evaluate the outcomes of screw and plate fixation surgery to treat closed both-bone 18 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp forearm fracture at Thai Binh General Hospital. xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay Methods: A descriptive cross-sectional was tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: conducted among 56 patients diagnosed with closed Mô tả cắt ngang 56 bệnh nhân chẩn đoán gãy kín both-bone forearm fracture and underwent screw and thân hai xương cẳng tay và được điều trị phẫu thuật plate fixation at Thai Binh General Hospital from kết hợp xương nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái January 2018 to the end of January 2020. Results: Bình từ tháng 01 năm 2018 đến hết tháng 01 năm 56 patients, including 29 males and 27 females; 2020. Kết quả: 56 bệnh nhân gồm 29 nam và 27 nữ; causes: traffic accident accounted for 46.4%, nguyên nhân: tai nạn giao thông chiếm 46,4%, tai household injury - 39.3%; The injury mechanism: nạn sinh hoạt 39,3%; Cơ chế chấn thương: gián indirect - 92.9%, direct - 7.1%; Classification 92,9%, chấn thương trực 7,1%; Phân loại theo AO: according to AO: Grade B accounts for 50%, grade A - loại B chiếm 50%, Gãy loại A 41,1%, Gãy loại C 8,9%. 41.1%, grade C - 8.9%. 45 patients were followed up Theo dõi 45 bệnh nhân tối thiểu sau 6 tháng, đánh giá at least 6 months and evaluated their outcomes theo Charles Creaman: rất tốt 91,2%; tốt 4,4%; xấu according to Charles Creaman criteria:: exellent - chiếm tỷ lệ 4,4%. Kết luận: Phương pháp kết hợp 91.2%; good - 4.4%; bad - 4.4%. Conclusion: screw xương nẹp vít điều trị gãy kín thân 2 xương cẳng tay and plate fixation surgery to treat closed both-bone cho kết quả tốt và an toàn. forearm fracture yields good and safe outcomes SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ OUTCOMES OF SCREW AND PLATE FIXATION Gãy thân hai xương cẳng tay là gãy ở đoạn FOR CLOSED BOTH-BONE FOREARM FRACTURE có màng liên cốt bám, được giới hạn bởi hai bình AT THAI BINH GENERAL HOSPITAL diện ngang: Bình diện trên khoảng 2cm dưới lồi củ nhị đầu, bình diện dưới khoảng 4cm trên *Trường Đại học Y Dược Thái Bình khớp cổ tay [2]. Gãy thân hai xương cẳng tay là **Bệnh viện Việt Đức loại gãy xương thường gặp và do nhiều nguyên Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Hải nhân khác nhau gây ra như: tai nạn giao thông, Email: vuminhhai777@gmail.com tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, thể thao. Ngày nhận bài: 23.10.2020 Chúng tôi nghiên cứu: “Đánh giá kết quả phẫu Ngày phản biện khoa học: 24.11.2020 thuật kết hợp xương nẹp vít điều trị gãy kín thân Ngày duyệt bài: 7.12.2020 69
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2