ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ LINH

Tên đề tài:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO

ĐÀN LỢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH, XÃ TIỀN TIẾN,

HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi

Lớp: K47 - CNTY - N01

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên HD: TS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên và thời gian thực tập tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh, xã

Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương em đã nhận được sự quan tâm

giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân.

Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy

cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới

Ban Giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn

nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Thu Trang, cô đã trực

tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến

hành khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn: chú Nguyễn Văn Khanh (chủ trại) và anh

Hoàng Văn Cương (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và

giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên,

tạo mọi điều kiện về mặt vật chất và tinh thần để giúp em hoàn thành tốt việc

học tập, nghiên cứu của mình trong thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Bùi Thị Linh

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................. 19

Bảng 3.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 34

Bảng 3.2. Định mức cho ăn của lợn ở các giai đoạn ...................................... 35

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2016 - 2018)..................... 36

Bảng 4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 37

Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại .......................... 39

Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 40

Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 42

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị bệnh ở lợn con theo mẹ ... 45

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác ....................................... 46

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Tổng ∑

: Giả dại AD

: Centimet Cm

: Charoen Pokphand CP

: Cộng sự Cs

: Điều trị ĐT

: Đơn vị tính ĐVT

: Gam G

: Kilogam Kg

: Khoa học kỹ thuật KHKT

: Lở mồm long móng LMLM

: Mililit Ml

: Nhà xuất bản Nxb

: Dịch tả SFV

: Số thứ tự STT

: Trung bình TB

: TNHH Trách nhiệm hữu hạn

: Thể trọng TT

: International Unit UI

iv

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3

2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4

2.1.3. Cơ cấu, tổ chức trại. ................................................................................ 4

2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 5

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6

2.1.6. Đối tượng nuôi tại trại ............................................................................. 7

2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 7

2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7

2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 27

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .... 31

3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 31

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 31

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31

v

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 35

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36

4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại trong 3 năm gần đây (2016 - 2018) . 36

4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại ........................................................ 37

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại

trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh ..................................................................... 38

4.3.1. Vệ sinh phòng bệnh ............................................................................... 38

4.3.2. Phòng bệnh bằng vaccine ...................................................................... 38

4.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ........................................................ 40

4.4.1. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái .................................. 40

4.4.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con ............ 43

4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 46

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47

5.1. Kết luận .................................................................................................... 47

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển chung của nền

kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển

nhằm đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trò

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Các sản phẩm của ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn mang lại

ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp sản phẩm thịt, mỡ… phục vụ đời sống con

người, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm cho đời sống. Các sản

phẩm từ lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thụ thịt ở trong

nước và trên thế giới, ngoài ra cung cấp các phế phụ phẩm cho ngành trồng

trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.

Hiện nay, nhu cầu về tiêu thụ thịt lợn trong nước đang tăng nhanh, có

sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả của các giống lợn khác nhau và về

các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế nên

nhiều hộ nông dân, trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đang dần chuyển

phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sang chăn

nuôi theo hướng công nghiệp.

Ngành chăn nuôi hiện nay nhận được sự quan tâm của Nhà nước về

nhiều phương diện như cơ chế chính sách, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật

mới. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái

là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công.

Nâng cao chất lượng chăn nuôi lợn nái sinh sản để có đàn con nuôi thịt sinh

trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan

trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.

2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ

nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng

tôi thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh

cho đàn lợn tại trang trại Nguyễn Văn Khanh - xã Tiền Tiến - huyện

Thanh Hà - tỉnh Hải Dương”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với

thực tiễn sản xuất”, nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao hiểu biết về

thực tế, phục vụ cho công tác sau này.

- Nắm được tình hình chăn nuôi và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái

sinh sản tại trang trại Nguyễn Văn Khanh - xã Tiền Tiến - huyện Thanh Hà -

tỉnh Hải Dương.

1.3. Yêu cầu của đề tài

- Biết được tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại.

- Tiến hành điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái ngoại, từ

đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Được sự đồng ý của Nhà trường - Khoa Chăn nuôi Thú y, chúng tôi

được giới thiệu về trang trại của chú Nguyễn Văn Khanh thực tập. Chủ trại là

chú Nguyễn Văn Khanh, quản lý trại là anh Hoàng Văn Cương.

Địa điểm thực tập: tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh, xã Tiền

Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

Thời gian: 18/05/2018 - 25/11/2018.

Quy mô trại: 200 lợn nái và 2000 lợn thịt.

Tổng diện tích: 5 ha.

2.1.1. Vị trí địa lý

Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh

Hà, tỉnh Hải Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân

cư, tổng diện tích của trại là 5 ha. Trại bố trí theo hướng đông bắc, cách trại

100m về phía đông có dòng sông Thái Bình chảy qua, thuận tiện về nguồn

nước sản xuất, xung quanh trại được cách ly với khu dân cư bởi cánh đồng

lúa. Trang trại được thành lập từ năm 2010 do chú Nguyễn Văn Khanh làm

chủ đầu tư có sự liên kết với công ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần

chăn nuôi CP Việt Nam.

Huyện Thanh Hà nằm ở phía đông nam tỉnh, phía bắc giáp huyện Nam

Sách, phía đông giáp huyện Kim Thành, phía nam giáp thành phố Hải Phòng,

phía tây giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam,

Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc.

Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sông Thái

Bình (ở phía Tây Nam) chảy qua. Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã

Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến

4

Gùa, kéo dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển

kinh tế.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên

Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó

trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.

Mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô.

Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng

ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm. Do

đó trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ

trung bình mùa đông ổn định dưới 20°C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên

25°C - 27°C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định

trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa

tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết

thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc

vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho

mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa

hè (tháng 7) là 12°C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho

ngành chăn nuôi phát triển.

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương)

2.1.3. Cơ cấu, tổ chức trại.

Trang trại chú Nguyễn Văn Khanh gồm có:

- 01: chủ trại, quản lý.

- 01: kỹ sư của Công ty Geenfeed Việt Nam.

- 01: kỹ sư của Công ty Charoen Pokphand ( CP )

- 02: quản lý kĩ thuật.

- 03: công nhân.

5

- 06: sinh viên. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại

Trại lợn nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích

của trại là 5 ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu

chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...

 Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chủ

trại, phòng ngủ của công nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều

được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo.

Ngoài ra, còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí

sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ,

có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.

 Khu chăn nuôi gồm: nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và

nghỉ trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách

ly dành cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ,

chuồng lợn thịt, nơi xử lý phân.

- Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:

 1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ô, mỗi ô có kích thước

2,4m × 0,65m/ô dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích

thước 4m × 5m/ô. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ cần diện

tích nhỏ bằng phần của lợn nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có máng ăn và

vòi uống nước tự động.

 1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ô có kích thước 2,4m ×

1,6m/ô: Chuồng nái đẻ và nuôi con được thiết kế có vùng cho lợn con và

vùng cho lợn mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi

chúng nằm. Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2

khu vực rõ rệt. Lợn nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có

máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp

6

lý. Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động. Nền chuồng của lợn con

thiết kế bằng nhựa. Nền chuồng của lợn mẹ bằng bê tông.

 3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ô với kích thước 6 m × 7 m/ô: lợn thịt

thường được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 35 - 40 con/ô,

mỗi ô khoảng 40 m2. Chuồng nuôi lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có

nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn

được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vòi uống nước tự động có thể 5 vòi/ô.

Ngoài ra ở mỗi dãy chuồng lợn thịt còn có 1 ô rộng 8 - 10 m2 ở phía cuối

dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để chứa các con lợn bệnh trong thời

gian chữa bệnh cho chúng.

 1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ô chuồng có

kích thước là 3 m × 4 m/ô

- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy

đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng

liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác

đều được đổ bê tông và có chậu sát trùng trước mỗi cửa chuồng. Mỗi khu

chuồng riêng biệt đều có bể vôi sống riêng.

- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước

xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên

bể chứa được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng

khác nhau.

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn

 Thuận lợi

- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tiền Tiến tạo điều kiện

cho sự phát triển của trại.

7

- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện

đường giao thông.

- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt

tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi

khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.

- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.

 Khó khăn

- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết

diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.

- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử

lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.

2.1.6. Đối tượng nuôi tại trại

Trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh là trang trại tư nhân do chú Nguyễn

Văn Khanh là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt

Nam (100% vốn của Thái Lan) và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam.

Trại nuôi theo hướng lợn thịt và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi

tại trại với quy mô 200 nái đẻ, 20 nái hậu bị và 2000 lợn thịt, tất cả đều đạt

tiêu chuẩn về sức khoẻ. Riêng 100% lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể

hoàn toàn không có mầm bệnh của loại bệnh phổ biến trên lợn là tai xanh và

được công nhận “âm tính” với dịch bệnh trong vài năm trở lại đây.

2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

2.2.1. Cơ sở khoa học

2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái

Theo Đặng Quang Nam (2002) [19], cơ quan sinh dục cái có các bộ

8

phận sau:

- Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 -

4 gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt

buồng trứng có nhiều u nổi lên.

Buồng trứng được bọc ở ngoài màng liên kết sợi chắc, bên trong chia

làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một

loại chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng

non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển thành nang

trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác dụng của

kích tố, đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.

Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết

ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc

biệt là đặc tính sinh dục phụ thứ cấp của con cái).

- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc

nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng

trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: phần trước tự do có hình

phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,

phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.

Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: màng tương mạc

đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp

niêm mạc trong cùng có nhiều nếp chạy dọc và không có tuyến.

- Tử cung (Uterus): tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển

của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.

Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn

ngoèo như ruột non, dài 30 - 50cm, có dây chằng rất dài nên khi thiến có thể

kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng

tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm ổ ở sừng tử

9

cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài

răng lược với nhau.

- Âm đạo (Vagina): âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm

hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía

dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.

Cấu tạo: lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là

lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết

bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong

đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi

ra của thai.

- Âm hộ (Vulva): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau

âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và

được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn

có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Barthonlin) và khí quan cương

cứng gọi là âm vật (Clitoris).

Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau

bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,

mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da

mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông.

- Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:

+ Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.

+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành

dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh, hình một cái khe có van trùm lên,

cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền

đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong

âm hộ và có thành phần sát khuẩn.

10

+ Âm vật (Clitoris): là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên

cảm giác tập trung ở đây cao.

Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: lớp da mỏng mịn có nhiều

sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có

nhiều tuyến tiết dịch nhờn.

- Tuyến vú (Mamma): lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đôi vú xếp

thành 2 hàng từ vùng ngực đến vùng bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi

con cái đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ.

Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh

và lúc còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú:

+ Bầu vú: bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng là lớp da

mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn

kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống

dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ

thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó

có nhiều sợi đàn hồi.

Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ đó sữa theo 3

loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và bong

ra ở đỉnh đầu vú.

Để hình thành một lít sữa phải có 540 lít máu đi qua tuyến vú. Vì vậy,

sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến

dày đặc.

+ Núm vú: một bầu vú có một núm cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết - cơ

- ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa) ra

đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu

vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.

11

2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái

* Thành thục về tính và thành thục về thể vóc:

Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [24]:

- Thành thục về tính: gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì

có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có

khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính.

Thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng.

- Thành thục về thể vóc: sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm

hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một

thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa

là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như

não đã phát triển hoàn thiện hơn, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn

định,… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh

trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc

điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh

sản quá sớm vì:

- Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành

về tầm vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: trong thời gian chửa có sự phân tán dinh

dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai. Nhu cầu dinh dưỡng cho sự sinh

trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu, con

nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ bị giảm xuống. Hơn nữa, do xoang chậu

chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp làm cho con vật khó đẻ.

Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng:

Sự hình thành và phát triển của trứng: tế bào trứng hay trứng hình thành

trong buồng trứng, nó được phát triển từ các tế bào sinh dục chưa thành thục

12

gọi là noãn nguyên bào (Ovogonie). Ở giai đoạn sớm của đời sống cá thể, các

noãn nguyên bào trải qua nhiều lần phân bào nguyên nhiễm, đến noãn bào sơ

cấp. Tất cả các tế bào sinh dục chưa chín đó chứa số lượng lưỡng bội nhiễm

sắc thể. Các noãn nguyên bào được bao bọc bởi lớp tế bào biểu mô. Đến khi

thành thục về tính, dưới ảnh hưởng điều hòa của trung khu sinh dục ở vùng

dưới đồi (Hypothalamus) thông qua các yếu tố giải phóng kích dục tố RF,

kích thích tuyến yến tiết các hormone hướng sinh dục FSH, LH để điều khiển

quá trình phát triển nang trứng và rụng trứng.

Quá trình phân chia thành thục của trứng được chia hai giai đoạn:

+ Từ noãn bào cấp I (noãn bào sơ cấp) phân chia giảm nhiễm cho ra

noãn bào cấp II (noãn bào thứ cấp) và một cầu cực thứ nhất (quá trình xảy ra

ngay trước khi rụng trứng).

+ Phân chia lần hai, từ noãn bào cấp II phân chia cho ra tế bào trứng

và một cầu cực thứ hai, tế bào trứng chín chứa đơn bội nhiễm sắc thể. Các

thể cực nhỏ tiêu biến. Noãn bào cấp II truyền toàn bộ noãn hoàng cho tế

bào trứng.

+ Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng:

Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [24], thì các nhân tố ảnh

hưởng đến sực hình thành và phát triển của trứng là:

- Hormone: khi thành thục về tính, các nang trứng tuần tự bước vào giai

đoạn phát triển để hình thành trứng chín theo chu kỳ. Dưới tác động của FSH

thông qua tương tác hormone - gen quá trình sinh tổng hợp protein được xúc

tiến mạnh mẽ, nang trứng không ngừng gia tăng về kích thước. Lớp tế bào hạt

sinh sản estrogene là hormone sinh dục cái. Dịch nang trứng được tạo ra do

kích thích tổng hợp của hormone estrogene và tương tác của FSH vào lớp tế

bào hạt. Áp lực của dịch nang trứng là điều kiện để phá vỡ vỏ nang trứng khi

rụng trứng.

13

- Thức ăn (mức dinh dưỡng) là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát

triển của buồng trứng và các bộ phận của đường sinh dục cái nói chung.

Cơ thể có sự ưu tiên hơn về dinh dưỡng cho sự phát triển tế bào sinh

dục nhiều hơn tế bào cơ, xương, mỡ nhưng sự ưu tiên đó nằm trong các mối

tương quan chung về dinh dưỡng có trong cơ thể.

- Giống: các giống khác nhau, chất lượng của quá trình phát triển nang

trứng cũng khác nhau do gen quy định.

Ngoài ra, còn các yếu tố khác như: khí hậu, điều kiện chăm sóc,… cũng

ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng.

* Chu kỳ động dục

Khi gia súc cái thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất

định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt, kèm theo đó là rụng

trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ, gọi là

chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.

Chu kỳ tính của lợn là 21 ± 4 ngày. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau

khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là 24 - 36 giờ

sau khi xuất hiện động dục. Số trứng rụng từ 16 - 17 tế bào.

* Cơ chế động dục và biểu hiện động dục ở lợn nái:

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], cơ chế động dục của lợn

nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài

như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, feromon của con đực và các kích thích nội

tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng đồi dưới

(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác

dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh

chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thì thượng bì bao

noãn tiết ra estrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có

biểu hiện động dục ra bên ngoài.

14

Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24]: Chu kỳ động dục

của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn trước động dục: bao noãn phát triển, các tế bào vách ống

dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến

trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của

đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.

+ Giai đoạn động dục: bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng

trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục

cái càng sâu sắc hơn để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn

về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên

lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng

tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối

giai đoạn này thì trứng rụng.

+ Giai đoạn sau động dục: thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra

progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử

cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bớt bài tiết, mô màng

nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra

ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không

muốn cho con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.

+ Giai đoạn yên tĩnh: thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình

thường. Biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên

tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho

chu kỳ động dục tiếp theo.

2.1.1.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm

a. Khái niệm về viêm

Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [10], viêm là phản ứng của toàn thân

chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các

15

mô bào. Bản chất của viêm là một quá trình bệnh lý lấy phòng vệ làm chủ yếu

nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể.

Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu đều

có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và thời

gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối với

mọi vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật.

b. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm

Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối

loạn chủ yếu sau:

- Rối loạn chuyển hóa:

Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có

rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển

hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,

albumoza, polipeptit và các loại axit amin tại ổ viêm.

- Tổn thương mô bào:

Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzyme càng làm

trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng

viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ

pH của ổ viêm.

Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều

chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã

góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong ổ viêm.

- Dịch rỉ viêm:

Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành

phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin,

fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản

16

viêm lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin,

axetinchorin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau.

- Tăng sinh mô bào

Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào

này có thể từ trong máu hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra.

Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa

nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào

mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc

Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp,1997) [8].

- Các tế bào viêm

Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm

bao gồm: bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,

bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra

những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống

lại sự xâm nhập của tác nhân lạ từ môi trường.

c. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái

Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta, Laureckiene (2006) [28]: nhân tố

gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus sp.,

Staphylococcus sp., E. coli và Enterobacter.

Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường

sinh dục:

- Streptococcus: là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu

hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đôi khi có vỏ, bắt màu gram

dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,

bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức

đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm

nhập và gây bệnh.

17

- Staphylococcus: là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống

hình chùm nho, đường kính 0,7-1µ, không di động, không sinh nha bào,

không có lông, bắt màu gram dương, staphylococcus thuộc họ Micrococeae

gồm ba loại: Staphylococcus aureus, staphylococcus epidermidis và

staphylococcus sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của

người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương

ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ

cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.

Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm

mủ. Trong ba loài của giống staphylococcus thì staphylococcus aureus là loài

gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các

cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ gia súc lớn.

- Eschelichina coli (E.coli): là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn

đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước

2 - 3 x 0,6µ. Phần lớn E.coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không

sinh nha bào, có thể có giáp mô. E.coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng

chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con gia súc giảm sút (do chăm

sóc, do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E.coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ

từ 2 - 3 ngày hay 4 - 8 ngày.

Klebsiella: giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột

Enterobacteiaceae gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành

nha bào, thường sinh giáp mô và sản sinh dịch bắt màu gram âm. Giống

Klebsiella có 2 type điển hình là: K. pneumoniea và K. aerogenes. Trong tự

nhiên Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở

đường hô hấp trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người hoặc viêm phổi

truyền nhiễm có bại huyết cho ngựa, bê, lợn, … (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [23].

18

2.1.1.4. Những hiểu biết cơ bản về bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái

a. Bệnh viêm tử cung

* Nguyên nhân

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể

xảy ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay

xảy ra nhất là sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:

- Từ bản thân lợn mẹ

+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian mang

thai ngắn, thời gian sinh sản kéo dài làm cho bộ phận sinh dục hoạt động

nhiều tạo điều kiện vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.

+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó

đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác nhau như: thai quá to, thai ra

ngược, thai không bình thường. Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ thể

chưa đạt 70% khối trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ tử cung co

bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến dạng.

Nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi

khuẩn phát triển mạnh.

+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với

điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.

- Do yếu tố ngoại cảnh như: do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức

ăn nghèo dinh dưỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản

khoa sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận

động đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.

- Do dinh dưỡng:

+ Do khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang

thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.

19

+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung

do sây sát. Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ ốm yếu, sức đề kháng

giảm, không có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.

+ Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung (Lê Hồng Mận,

2006) [17].

- Do chăm sóc quả lý

+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước

khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.

+ Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm

cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp

cho lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.

* Triệu chứng

Bệnh được chia làm 3 thể viêm chính gồm: viêm nội mạc tử cung (thể

nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng)

với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung

Thể viêm Chỉ tiêu Viêm nội mạc tử Viêm cơ tử cung Viêm tương mạc phân biệt cung (thể nhẹ) (thể trung bình) tử cung (thể nặng)

Sốt Sốt nhẹ Sốt nhẹ Sốt cao

Dịch màu Trắng, trắng xám Hồng, nâu đỏ Nâu rỉ sắt

viêm mùi Tanh Tanh thối Thối khắm

Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ hơn Đau có phản ứng

Bỏ ăn một phần Bỏ ăn Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn hoặc hoàn toàn

(Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6])

20

+ Viêm tử cung thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn, thể hiện thân

nhiệt bình thường, có khi hơi cao 39 - 39,5°C, kém ăn, có dịch tiết ra từ âm

hộ, 12 - 72 giờ sau khi đẻ dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi

hôi tanh. Thể viêm này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.

+ Viêm tử cung thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt

lợn nái cao 39,5 - 40°C, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ

âm hộ chảy ra màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh hôi.

Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có

vùng nhạt không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.

+ Viêm tử cung thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt

tăng cao từ 39,5 - 40°C, lợn nái ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn, dịch tiết ra từ âm hộ có

dạng màu xanh vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.

Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,

có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8

ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh thường ảnh hưởng đến sản lượng sữa.

* Hậu quả của bệnh

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh

dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm

mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát

triển, lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể vô sinh, mất khả

năng sinh sản của lợn nái.

* Phòng bệnh

- Chuồng trại trước khi lợn đẻ 1 tuần phải rửa sạch sẽ, rắc vôi bột hoặc

nước vôi 20% sau đó rửa sạch chuồng bằng nước thường.

- Tắm cho lợn bằng tay sau khi đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài và

bầu vú.

Khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng rượu, cồn và xoa lên bàn tay

21

bằng dầu lạc. Tốt nhất là đeo găng tay bảo hộ.

Thường lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay thì gần như 100% bị

viêm tử cung. Để đề phòng các trường hợp bị viêm tử cung nên tiêm cho lợn

nái một liều kháng sinh như: Tetramycin 100ml/ngày, liên tục trong 3 ngày.

Tylan 50 hoặc Suanaul 5: 10ml/ngày, liên tục 3 ngày.

- Trong quá trình đẻ nên kết hợp cùng Oxytocin hay Han-prost để thúc

đẻ đồng thời tránh sót nhau và tống các dịch ứ trong tử cung ra ngoài.

- Cho lợn nái chửa vận động thường xuyên đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ

sinh sạch sẽ.

- Kiểm tra nghiêm ngặt các dụng cụ thụ tinh đúng quy định và không

để nhiễm khuẩn.

- Không sử dụng lợn đực bị bệnh đường sinh dục để nhảy trực tiếp

hoặc lấy tinh.

- Sau khi đẻ xong nhau ra hết phải rửa tử cung bằng nước đun sôi để

nguội pha thuốc sát trùng Bioxit 0,1% sau đó bơm kháng sinh vào.

* Điều trị

Nguyên tắc chung trong việc điều trị bệnh: bệnh do vi khuẩn gây ra nên

việc đầu tiên trong quá trình điều trị bệnh là phải tiêu diệt sớm và kịp thời

tránh sự lây lan của vi khuẩn. Để có hiệu quả cao, điều quan trọng nhất là

phải xác định được vai trò của vi khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với

kháng sinh và hóa dược trong điều trị.

Để thải hết dịch viêm, mủ, niêm dịch và các chất bẩn trong tử cung ra

ngoài, thụt rửa tử cung bằng các loại thuốc sát trùng: dung dịch Rivanol 0,1%,

Acid Boric 3%, thuốc tím 0,1%, …

Trường hợp bệnh nặng, đồng thời với điều trị cục bộ, người ta có thể

điều trị toàn thân như sau: sau khi thụt rửa xong người ta có thể tiêm bằng các

loại kháng sinh cho con vật kết hợp với việc chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh tốt.

22

Theo Nguyễn Đức Lưu và cs. (2004) [14] thì: dùng 0xytocin với liều

20 - 40 UI/con/ngày, để làm dạ con co bóp tống chất ứ bẩn, dịch viêm ra

ngoài. Sau đó thụt rửa tử cung bằng Han - iodine 5%, tiêm kháng sinh:

Gentamicin 4% (1ml/6kg thể trọng) hoặc Lincomycin 10% (1ml/10kg thể

trọng) liên tục trong 3 - 5 ngày.

Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs. (2002) [4] cho biết: dùng một số bài

thuốc nam trong việc điều trị bệnh viêm tử cung cho kết quả tốt.

Bài 1:

- Nước sắc vỏ xoan

- Lá bạch đàn đồng nữ: 500g

- Muối ăn: 50g

- Nước sạch: 3000ml

Các nguyên liệu trên cho vào ấm đun sôi trong 30 phút, chắt lấy nước

để nguội rồi dùng nước đó thụt rửa tử cung, âm đạo bị viêm ngày 1 lần, rửa

sạch liên tục trong 7 đến 10 ngày.

Bài 2: Nếu tử cung, âm đạo bị viêm nặng, có mùi hôi thối, dịch viêm

nhiều có thể dùng 50g tỏi ta bóc vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn cho vào 500ml nước

đun sôi để nguội, khuấy đều, lọc ra lấy nước bơm vào tử cung, âm đạo 1

lần/ngày, dùng liên tục từ 3 đến 5 ngày.

Bài 3: Vỏ rễ cây dâm bụt sạch tráng qua nước muối loãng cho thêm

nưới đun sôi rồi chắt lấy nước để rửa tử cung, âm đạo cho lợn, sau khi thụt

rửa tiến hành lau khô, sạch, mỗi ngày nên rửa 2 lần.

Theo Trần Ngọc Bích và cs. (2016) [2], đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy

thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Iodine 10% pha 10ml/2lit

nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ

3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh O.T.C

10% (5ml thuốc pha 20ml nước sinh lý) hay 4g Streptomycin + 40.000UI

23

Penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm

0xytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5ml/ 1 lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co

bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm kháng sinh phổ rộng chống viêm như:

Tetramycin LA, Amoxi 15% ba lần liên tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài

ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như: Urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố,

thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao và canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc

kháng viêm ketovet,...

b. Bệnh viêm vú

Viêm vú là căn bệnh thường gặp ở lợn nái do bị viêm một hay nhiều

tuyến vú gây nên bởi vi khuẩn hoặc bệnh thứ cấp từ căn bệnh khác mang lại.

Xuất hiện ngay sau khi lợn đẻ hoặc có hiện tượng lâm sàng khoảng nửa ngày

sau khi lợn đẻ.

* Nguyên nhân

- Do lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử

cung, vú và bầu vú (lợn con có răng nanh hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc

làm xây xát vú mẹ)… tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh (Straphylococcus,

Streptococcus, E.coli,…) xâm nhập vào cơ thể gây viêm nhiêm tại chỗ và vào

máu gây nhiễm trùng huyết và viêm vú.

- Lợn mẹ nhiều sữa (do ăn quá nhiều chất đạm) nhưng lợn con không

bú hết làm cho sữa bị ứ đọng tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát

triển; lợn mẹ đẻ ít con nên có nhiều vú bị thừa hoặc do lợn mẹ chỉ cho con bú

có một bên, …những vú không được lợn con bú sẽ bị căng sữa dẫn đến viêm vú.

- Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu không thoát hết, chuồng

quá bẩn, việc sát trùng không cẩn thận nên vi trùng dễ xâm nhập vào gây

viêm vú,… nhiệt độ chuồng trại quá lạnh hoặc quá nóng.

24

* Triệu chứng và chẩn đoán

- Lợn mẹ có biểu hiện sốt hay nằm úp bầu vú, thường chọn chỗ ẩm ướt

để nằm.

- Vú lợn nái sưng đỏ, cứng, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn.

- Vú viêm không cho sữa. Sữa vú viêm chứa mủ màu vàng xanh, lợn cợn.

- Lợn con kêu nhiều, chen chúc nhau do thiếu sữa.

* Bệnh tích

- Bầu vú viêm sưng đỏ (có thể tím), các mô dưới da phù và viêm các

hạch lympho.

* Hậu quả bệnh

- Bệnh viêm vú trên lợn thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị

viêm dẫn đến lợn sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa.

- Lợn con không bú sữa đầu hoặc bú sữa lợn mẹ bị viêm sẽ bị tiêu chảy,

không thể chữa khỏi hoàn toàn.

Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2013) [18], thì khi con vật bị viêm vú sẽ

dẫn đến các biến chứng sau:

- Teo đầu vú: phần lớn tế bào tuyến vú bị tổn thương, cơ năng tiết sữa

không thể hồi phục được. Thể tích thùy vú bị bệnh nhỏ hơn vú bình thường.

Tuy các tuyến vú không nhất thiết phải có hiện tượng xơ cứng rõ rệt, nhưng

khả năng tiết sữa của chúng đã giảm, thậm chí là mất hẳn. Hiện tượng này

chính là hiện tượng teo đầu vú. Sau khi bị teo, các thùy vú lành phải tiết sữa bù

cho thùy vú bệnh nên chúng phát triển nhiều hơn.

- Bầu vú bị xơ cứng: tổ chức liên kết tăng sinh và trở thành rắn, còn tổ

chức của bản thân tuyến vú lại teo đi.

* Phòng bệnh

- Tắm rửa sạch sẽ cho lợn nái và vệ sinh sát trùng chuồng trại trước khi

lợn đẻ để tiêu diệt vi khuẩn tồn đọng.

25

- Sau khi lợn đẻ thì dùng nước ấm rửa sạch hai hàng vú và hai chân sau

của lợn mẹ. Kiểm tra và thu nhặt hết số nhau thai, không để cho lợn mẹ ăn vì

sẽ sinh ra chứng sốt sữa.

- Kiểm tra răng và bấm nanh lợn con. Bố trí cho lợn con bú sớm, bú đều.

- Trước khi đẻ một ngày và sau khi đẻ vài ngày nên giảm bớt khẩu

phần ăn và lượng đạm trong thức ăn lợn nái.

- Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú những vú bị viêm.

- Chú ý vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, không nên cho lợn mẹ nằm trên

chấu hay mùn cưa đã ngấm phân, nước tiểu. Duy trì chuồng trại thoáng mát

về mùa hè và ấm áp về mùa đông.

* Điều trị

- Dùng nước đá rửa và chườm ở bầu vú viêm để giảm sưng, nóng, đỏ,

đau sau đó dùng tay xoa bóp nhẹ nhàng 2 - 3 lần/ngày để vú mềm dần.

- Vắt vú bị viêm 4 - 5 lần/ngày cho hết sữa để hạn chế việc lây lan từ

vú viêm sang vú lành.

- Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor 100: 1ml/10kg TT.

- Tiêm kháng sinh Vetrimoxin: 1ml/10kg TT/1 lần/1 ngày.

- Tiêm thuốc giảm đau hạ sốt Analgin: 1ml/10kg TT/1 lần/1 ngày.

c. Một số thông tin về hai loại thuốc kháng sinh sử dụng

* Pendistrep LA

- Loại thuốc: hỗn dịch thuốc tiêm.

- Quy cách sản phẩm: lọ 100ml.

- Thành phần: trong 100ml có: Streptomycin (dưới dạng sulphat) 1mg

Penicillin G Potassium 500.000 UI

- Cơ chế tác động của Streptomycin:

Streptomycin ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.

26

Streptomycin thâm nhập qua vách tế bào vi khuẩn, tấn công những

protein đặc biệt bên trong màng tế bào vi khuẩn. Tác dụng vào quy trình nhân

lên của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp mucopeptid của màng tế bào vi khuẩn,

gây trở ngại cho việc sản xuất peptidoglycan của vách tế bào và sau đó tiêu

hủy tế bào (Nguyễn Trúc Anh, 2010) [1].

Streptomycin là kháng sinh phổ rộng có tác dụng trên cả cầu khuẩn

gram (+) và gram (-): Streptococcus, Pneumococcus và Staphylococcus,

E.coli,…

Hiệu lực của thuốc kéo dài 48 giờ.

- Công dụng: đặc trị các bệnh nhiễm trùng trên gia súc, gia cầm.

+ Lợn: phù đầu, viêm ruột tiêu chảy, viêm phổi, tụ huyết trùng, viêm

vú, viêm tử cung, hội chứng MMA.

+ Trâu, bò, dê, cừu: viêm vú, viêm tử cung, viêm ruột tiêu chảy, viêm

phổi, đau móng.

+ Chó, mèo: viêm ruột tiêu chảy, viêm phổi, viêm tử cung, nhiễm trùng

vết thương

+ Gia cầm: sưng phù đầu, tụ huyết trùng, thương hàn.

* Vetrimonxin LA: là kháng sinh thuộc nhóm β-lactam có phổ kháng khuẩn

rộng, tác động kéo dài.

- Loại thuốc: huyễn dịch tiêm

- Quy cách sản phẩm: lọ 250ml.

- Thành phần Amoxycillin (dưới dạng muối trihydrate) 15g

Tá dược vừa đủ 100ml

- Cơ chế tác dụng của Amoxycillin:

Theo Nguyễn Trúc Anh (2010) [1]; Amoxycillin là dẫn xuất bán tổng

hợp của ampicillin, có cùng cơ chế tác động với ampicillin. Tuy nhiên,

amoxicillin đi vào vách tế bào vi khuẩn gram (-) dễ dàng hơn ampicillin, do

đó hoạt động của Amoxicillin chống lại vi khuẩn gram (-) mạnh hơn.

27

Amoxycillin xâm nhập nhanh chóng vào các mô cũng như vào hệ thống

mạch máu. Khả năng chuyển hóa amoxicillin yếu nên phần lớn bị thải trừ qua

đường tiểu dưới dạng còn hoạt tính.

Hiệu lực của thuốc kéo dài 48 giờ.

- Công dụng:

Đặc trị các bệnh nhiễm trùng trên gia súc, lợn, cừu. Bao gồm: nhiễm

trùng đường tiêu hóa, nhiễm trùng đường hô hấp (như các bệnh do

Pasteuruella gây ra), nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng đường sinh

dục - tiết niệu (viêm vú, viêm tử cung, viêm bàng quang), nhiễm trùng sau khi

giải phẫu.

2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Viêm tử cung là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hội

chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa ở lợn. Hội chứng này ảnh hưởng lớn

đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối không đạt tăng lên ở

đàn lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ

lứa đẻ trước sang lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ và số lứa

đẻ/năm của lợn nái sinh sản.

Theo Xobko và Gia Denko (1987) [27], nguyên nhân của bệnh viêm tử

cung là do tử cung bị tổn thương, sót nhau. Bệnh phát triển do chăm sóc nuôi

dưỡng không tốt, không đủ chất dinh dưỡng, đưa vào đường sinh dục các chất

kích thích đẻ khác nhau, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa các chất nhầy ở bộ

máy sinh dục. Tác giả cũng đưa ra phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị.

Popkov (1999) [22], đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào

màng treo cổ tử cung ở lợn nái bị viêm cho thấy hiệu quả điều trị bệnh khá

cao với phác đồ điều trị như sau:

+ Streptomicin: 0,25g

28

+ Penicillin: 500.000UI

+ Dung dịch MgSO4 1%

Theo Vtrekaxova (1985) [26], trong các nguyên nhân gây đẻ ít con

trong một lứa đẻ, vô sinh…của lợn nái thì các bệnh ở cơ quan sinh dục chiếm

từ 5 - 15%.

Theo Madec (1995) [16], viêm tử cung thường bắt đầu sốt, chảy dịch

viêm vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và thường kéo dài 48 đến 72 giờ.

Trong bệnh viêm tử cung thì viêm nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao,

Kaminski (1978) [9] kiểm tra 1000 lợn nái ở Liên bang Đức cho kết quả là

16% bị viêm nội mạc tử cung.

Madec (1995) [16], qua kiểm tra vi thể ở Brơ-ta-nhơ của miền Tây Bắc

nước Pháp, cho thấy 26% số lợn nái có bệnh viêm tử cung. Ngoài ra 2% số

lợn nái có bệnh tích thoái hóa mô nội mạc tử cung với đặc điểm thành tử cung

có cấu tạo sợi fibrin. Tỷ lệ bệnh tích đường tiết niệu sinh dục ở đàn nái loại

thải tăng theo số lứa đẻ. Khi tiến hành nghiên cứu bệnh lý sinh đẻ vào năm

1991, trên đàn lợn ở Brơ-ta-nhơ (Pháp) cho thấy 15% số lợn nái bị viêm tử

cung (Madec,1991) [16].

Kudlay D.G và cs. (1975) [11] cho biết, E. coli không lên men dextrin,

amidin, glycongen, xenlobiaza. Ngoài ra E. coli còn một số đặc tính sinh hóa như:

+ E. coli làm sữa đông vón sau 24 - 37 giờ ở 37°C.

+ Phản ứng sinh Indol: dương tính.

+ Phản ứng sinh H2S: âm tính.

+ Phản ứng M.R (Methyl Red): dương tính

+ Phản ứng V.P (Voges Proskauer): âm tính

+ Hoàn nguyên Nitrat thành Nitrit.

29

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ngành chăn nuôi phát triển kèm theo nhiều dịch bệnh, gây thiệt hại lớn

về kinh tế…, do đó công tác thú y cũng được ra đời nhằm khống chế dịch

bệnh, nâng cao năng suất sinh sản và chữa trị kịp thời cho con vật cũng như

lợn nái sinh sản. Có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ra các phương pháp

phòng trị bệnh cho vật nuôi, điển hình như:

Nguyễn Văn Thanh (2002) [23] cho biết, lợn nái sau khi sinh có chứng

viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn nái thuần chiếm

khoảng 25,48%; trên nhóm lợn nái lai chiếm 50,84% (trong tổng số 100 lợn

nái khảo sát). Viêm tử cung thưởng xảy ra cao nhất ở lứa 1 và 2. Tỷ lệ chậm

động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không

bị viêm tử cung.

- Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó

viêm cơ quan bên trong ít, chiếm tỷ lệ 20%; còn lại 80% là viêm tử cung. Để

điều trị bệnh viêm tử cung nhiều tác giả đã nghiên cứu và cho ra các phác đồ

điều trị khác nhau:

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13], tiêm Oxytetracylin 30mg/1kg

TT dùng liên tục trong 3 - 4 ngày, tiêm Penicillin 50.000UI/1kg TT. Đồng

thời thụt rửa âm đạo, tử cung bằng Rivanol 5%, tiêm thuốc sức, trợ lực: VTM

B1, VTM C, Cafein.

Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], đã sử dụng phác đồ:

tiêm Oxytocin 20 - 40 UI/con/ngày, thụt rửa âm đạo tử cung bằng Han-

Todine 5% hoặc dung dịch Lugol 1% hoặc Rivanol 1% thụt rửa nhiều lần.

Sau khi thụt rửa đặt một viên Han-V.T.C 2 ngày liên tục và tiêm bắp

Hanoxylin LA với liều 1ml/10kg TT.

Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2004) [5], đã thực hiện phác đồ tiêm,

Penicillin 1000UI/kg/ngày, (tiêm bắp ngày chia hai lần); Kanamycin

30

10mg/kg/ngày, (tiêm bắp ngày chia hai lần); Sulfathiazon 40mg/kg/ngày, (hòa

với nước sạch cho uống); thụt rửa tử cung âm đạo bằng Rivanol 0,1%;

Cloramphenicol 4% mỗi ngày rửa một lần 50 - 100ml; tiêm thuốc bổ trợ:

VTM B1, VTM C, Cafein.

Lê Văn Năm và cs. (1999) [20], dùng phác đồ tiêm dưới da dung dịch

Pituitrin 0,1% (thuốc nhân y) với liều 0,5-1ml/nái, ngày một lần, dùng liên tục

2 - 3 ngày.

Nguyễn Xuân Bình (2005) [3] cho biết trong những nái bị viêm tử cung

thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).

Khi gia súc bị viêm tử cung có thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không tiến

hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn, khi bị tổn thương nặng

cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó

làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng Oxytoxin kết hợp

PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.

31

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

3.1. Đối tượng thực hiện

- Đối tượng: lợn nái ngoại sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn

của chú Nguyễn Văn Khanh - xã Tiền Tiến - huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm thực tập: tại trại lợn của chú Ngyễn Văn Khanh - xã Tiền

Tiến - huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 25/11/2018.

3.3. Nội dung thực hiện

- Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại.

- Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại

- Tình hình đẻ của đàn lợn nái của trại.

trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh.

- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh.

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Thông qua điều tra số liệu qua sổ sách theo dõi của trại.

- Phỏng vấn, học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật của trại.

- Trực tiếp theo dõi và quan sát biển hiện toàn thân và cơ quan sinh dục

ngoài để xác định tình trạng mắc bệnh.

- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây.

- Tỷ lệ nhiễm bệnh trong toàn đàn nái của trại.

- Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản.

- Hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở lợn nái sinh sản.

* Phương pháp xác định các chỉ tiêu

32

Số lợn mắc bệnh + Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Tổng số lợn theo dõi

Số lợn khỏi bệnh + Tỷ lệ khỏi sau điều trị (%) = x 100 Tổng số lợn điều trị

Tổng thời gian điều trị từng con (ngày) + Thời gian điều trị TB (ngày) = Tổng số lợn điều trị

3.4.2. Phương pháp thực hiện

3.4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản

+ Đối với lợn nái chửa: lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu.

Hằng ngày vào kiểm tra lợn, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên

phân, lấy cám cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,

cuối giờ chiều phải chuyển phân ra kho phân. Lợn nái chửa được ăn loại cám

566S, 567S với khẩu phần ăn theo kỳ chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:

Cho ăn thức ăn 566S: Giai đoạn từ 1 đến 4 tuần với nái cơ bản:

2,5kg/con/ngày, với nái hậu bị: 2,2kg/con/ngày. Giai đoạn từ 5 đến 12 tuần

với nái cơ bản: 1,8kg/con/ngày, với nái hậu bị: 1,5kg/con/ngày. Giai đoạn từ

13 đến 14 tuần với nái cơ bản: 3kg/con/ngày, với nái hậu bị: 2,5kg/con/ngày.

Cho ăn thức ăn 567S: Giai đoạn từ 15 đến 17 tuần với nái cơ bản:

3,0kg/con/ngày, với nái hậu bị: 2,5kg/con/ngày.

+ Đối với nái đẻ: lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày

đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên, chuồng phải được dọn dẹp

và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu

mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với khẩu phần: 3kg/ngày

và nái hậu bị 2,5kg/ngày.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm khẩu phần ăn xuống

33

để phân trong trực tràng không quá lớn, tạo điều kiện cho lợn nái đẻ dễ, tránh

lợn con bị chết ngạt do ở trong tử cung quá lâu. Mỗi ngày giảm 1kg đến ngày

đẻ dự kiến còn khẩu phần ăn là 1kg/con/ngày. Nếu nái gầy cho ăn tăng lên là

1,5kg/con/ngày.

Khi lợn nái đẻ được 1 ngày, khẩu phần ăn tăng dần 0,5kg/con/ngày,

chia làm 2 bữa sáng chiều. Điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp nhu cầu

của chúng.

* Phát hiện động dục:

Qua thực tế thực tập tại trang trại, dưới sự chỉ đạo của các cán bộ kỹ

thuật, chúng tôi thấy lợn nái động dục có biểu hiện như sau:

Lợn phá chuồng, ăn ít rồi bỏ ăn.

Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng lợn đực thì vểnh tai, khi có tác

động trực tiếp thì đứng ì.

Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ xung huyết, sưng, mẩy đỏ, có

dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.

* Thụ tinh nhân tạo:

Dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, chúng tôi đã dẫn tinh cho một

số lợn nái có biểu hiện động dục và chịu đực gồm các bước:

Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, phải quan sát biểu hiện động

dục trước đó và xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.

Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.

Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích và số lượng tinh trùng

cần có cho 1 liều dẫn tinh.

Bước 4: Vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái.

Bước 5: Dẫn tinh.

Bước 6: Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm

tra kết quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh

lại. Kết quả thụ thai được ghi vào từ phiếu của con nái.

34

Tiêm phòng vaccine là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia súc

chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của

vaccine phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó trại chỉ

tiêm vaccine cho lợn khỏe mạnh để tạo được miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.

Bảng 3.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái

Hậu bị và đực thay thế

Lợn con

Lợn nái

Toàn đàn

(22 tuần tuổi)

Mang

Mang

Tuần

thai

Tháng

Tháng

Tháng

2

3

24

25

26

27 28

thai 12

tuổi

10

6

8

11

tuần

tuần

Khô

Myco

Dịch

Khô

Vaccine

thai

FSV FMD AD

FSV FMD AD AD AD

plasma

tả

thai

(pravo)

Phòng

Viêm

Dịch

Khô

Dịch

LML

Giả

Khô

Dịch

Giả

Giả

Giả

LMLM

bệnh

phổi

tả

thai

tả

M

dại

thai

tả

dại

dại

dại

Liều

1

1

l

2

2

l

2

2

2

2

2

2

(ml)

Đường

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

Bắp

tiêm

thịt

thịt

thịt

thịt

thịt

thịt

thịt

thịt

thịt

thịt

thịt

thịt

3.4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con

+ Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:

Sau khi đẻ 1 ngày tiến hành mài nanh, bấm tai, cắt đuôi, tiêm sắt cho

lợn. Kết hợp thiến lợn đực, cho uống thuốc phòng tiêu chảy.

Lợn con được 3 ngày tuổi cho uống cầu trùng.

35

Lợn con được 4 ngày tuổi cho tập ăn bằng cám 550S (thức ăn sữa).

Lợn con được 18 - 20 ngày tuổi tiêm dịch tả.

Lợn con được 19 - 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa.

Lợn con ở đây được cai sữa sớm (19 - 21 ngày tuổi) và được cho tập ăn

rất sớm nhằm nâng cao khối lượng lợn con cai sữa, giảm hao mòn lợn mẹ,

tăng sức đề kháng cho lợn con. Cách tập cho lợn con ăn sớm như sau: đầu tiên

cho một ít thức ăn 550SF vào máng rồi đặt vào ô chuồng để lợn con làm quen

dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã quen và ăn được từ từ tăng lượng thức ăn.

Bảng 3.2. Định mức cho ăn của lợn ở các giai đoạn

Đối tượng

Giai đoạn

Loại thức ăn

Lợn nái hậu bị

Từ 22 tuần tuổi Chờ phối Sau cai sữa

566S 566S 566S

Chế độ ăn/ngày (kg) 2,5 2,5 3,0 2,5

Chửa kỳ 1 (1 - 4 tuần)

566S

2,2

1,8

Chửa kỳ 2 (5 - 12 tuần)

566S

1,5

Lợn nái chờ phối Lợn nái dạ

3,0

Chửa kỳ 3 (13 - 14 tuần)

566S

2,5

3,0

Chửa kỳ 4 (15 - 17 tuần)

567S

Lợn nái nuôi con

567S

Lợn con theo mẹ

Ngày đầu tiên Ngày thứ 2 Ngày thứ 3 Ngày thứ 4 Tập ăn từ 4 ngày tuổi

2,5 0,5 1,0 2,0 3,0 Tự do

550S

Lợn con sau cai sữa Sau cai sữa đến khi xuất bán

Tự do

550S

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn

Văn Thiện, 2008) [25] trên phần mềm Excel 2007.

36

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại trong 3 năm gần đây (2016 - 2018)

Trong thời gian thực tập tại trang trại của trang trại lợn chú Nguyễn

Văn Khanh, xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương từ 18/05/2018 -

25/11/2018, chúng tôi cùng các cán bộ kỹ sư và công nhân của trại đã trực

tiếp chăm sóc đàn lợn nái và đàn lợn con theo mẹ của trang trại.

Qua quá trình thực tập chúng tôi nhận thấy đàn nái ngoại của trang trại

có năng suất sinh sản cao, trung bình mỗi nái đẻ 10 - 12 con/lứa. Các nái nuôi

tại trại có sức khỏe tốt, nhiều sữa, đáp ứng nhu cầu sữa cho đàn con trong giai

đoạn bú sữa.

Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại trong 3 năm gần đây được thể

hiện qua bảng 4.1

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2016 - 2018)

Số lượng lợn qua các năm (con) Cơ cấu đàn Loại lợn năm 2018 11/2018 2016 2017

Nái cơ bản 200 212 200 88,5%

Nái hậu bị 32 21 20 8,85%

Đực sản xuất 5 5 6 2,65%

Tổng số 237 238 226 100%

(Nguồn: kỹ thuật trang trại)

Số liệu ở bảng 4.1 cho thấy tổng số đàn lợn nái qua 3 năm gần đây. Số

lượng nái cơ bản năm 2018 giảm so với năm 2017. Từ 212 nái cơ bản xuống

còn 200 đạt 88,5% tổng đàn. Nái hậu bị cuối năm 2018 giảm so với năm 2016

và năm 2017. Số lượng nái hậu bị năm 2018 của trại là 20 con đạt 8,85% tổng

đàn, số lượng nái này đang trong thời kỳ chờ phối và phối lần đầu để thay

những nái cơ bản đẻ kém, bị bệnh hoặc loại thải. Năm 2018 số lượng lợn đực

đang khai thác tinh là 6 con chiếm 2,65% tổng đàn.

37

4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại

Trong điều kiện tự nhiên loài lợn thường tự sinh sản, hay nói cách khác

là lợn mẹ tự đẻ và lợn con đi tìm vú mẹ bú theo bản năng, tự rụng rốn,… Còn

trong chăn nuôi, con người thuần dưỡng, chăm sóc và có những biện pháp tác

động nhằm đảm bảo lợn mẹ đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao. Do đó, tình

hình đẻ của đàn lợn nái là chỉ tiêu quan trọng cần theo dõi để có biện pháp tác

động, điều chỉnh kịp thời nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người

chăn nuôi, chúng tôi theo dõi tình hình đẻ của đàn lợn nái nuôi tại trại.

Bảng 4.2. Tình hình đẻ của đàn lợn nái

Nái đẻ bình thường Nái đẻ khó can thiệp bằng tay Nái đẻ khó can thiệp bằng oxytocine Tháng Số nái đẻ

Tỷ lệ (%) Số lượng (con) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Số lượng (con) 34 94,44 1 2,78 Số lượng (con) 1 2,78 36 6

30 90,90 2 6,06 3,04 1 33 7

33 94,28 1 2,86 2,86 1 35 8

31 91,18 2 5,88 2,94 1 34 9

35 94,60 2 5,40 0 0 37 10

34 89,47 3 7,89 2,64 1 38 11

Tính 2,36 5 213 197 92,48 11 5,16 chung

Qua việc theo dõi tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trang trại chú

Nguyễn Văn Khanh cho thấy: trong tổng 213 lợn đẻ có 197 con đẻ bình

thường, 11 con đẻ khó phải can thiệp bằng Oxytocine, 5 con can thiệp bằng

tay. Tỷ lệ lợn đẻ bình thường cao (đạt 92,48%), đẻ khó chiếm tỷ lệ ít hơn:

đẻ khó can thiệp Oxytocine chiếm tỷ lệ 5,16%, can thiệp bằng tay chiếm tỷ

lệ 2,36%.

38

Như vậy, về tình hình đẻ của đàn lợn ở trại lợn chú Nguyễn Văn

Khanh là tương đối tốt do quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, đúng quy

trình. Tuy nhiên cần hạn chế hơn nữa những trường hợp lợn nái đẻ khó

phải can thiệp bằng tay.

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại

trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh

4.3.1. Vệ sinh phòng bệnh

Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng, nó có tác dụng tăng sức

đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh

có tính chất lây lan, từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.

Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, mùa đông được che

chắn cẩn thận, xung quanh các chuồng đều trồng cây lớn. Khu vực tôi vôi để

quét hành lang chở cám, đầu dàn mát. Đồng thời rắc vôi bột ở khu vực xe bắt

lợn. Hàng ngày, hàng tháng đều có lịch phun sát trùng, định kỳ làm sạch cỏ

dại xung quanh khu vực chuồng nuôi.

- Hàng ngày cọ rửa máng của lợn nái và lau chùi máng lợn con sạch sẽ.

- Định kỳ xịt gầm và tẩy rửa sàn chuồng.

- Sau khi lợn con được cai sữa tháo các tấm đan ra mang xịt rửa sạch sẽ

khử trùng và phơi khô.

- Khi có dịch bệnh xảy ra công tác vệ sinh thú y được tiến hành nhanh

chóng, thường xuyên và triệt để.

4.3.2. Phòng bệnh bằng vaccine

Mầm bệnh có thể ở khắp mọi nơi, mọi lúc và sẵn sàng xâm nhập vào cơ

thể khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh

phòng bệnh, thì phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại đặt lên hàng đầu với

mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do đặc thù của trang trại là trại đàn ông

39

bà và âm tính với dịch tai xanh nên lịch tiêm phòng vaccine được thực hiện

nghiêm ngặt và chính xác tuyệt đối.

Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con thể

hiện qua bảng 4.5.

Bảng 4.3. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại

Kết quả

Bệnh Liều Số Loại Loại Đường (an toàn/khỏi) được dùng con lợn tiêm vaccine phòng (ml/con) tiêm

Tỷ lệ (%) Số lượng (con)

2 Khô thai Parvovirus Tiêm bắp 102 102 100

2 Dịch tả Dịch tả Tiêm bắp 162 162 100 Lợn

nái 2 LMLM LMLM Tiêm bắp 138 138 100

2 Giả dại Giả dại Tiêm bắp 35 35 100

1 Suyễn Mycoplasma Tiêm bắp 628 628 100

1 Thiếu sắt Fe +B12 Tiêm bắp 421 421 100

Lợn con 1 Circo Tiêm bắp 907 907 100

Hội chứng còi cọc

1 Cầu trùng Diacoxin Cho uống 735 735 100

Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi tham gia vào công tác tiêm

vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con. Đối với lợn nái: tiêm

phòng vaccine dịch tả (162 con), lở mồm long móng (138 con), giả dại (35

40

con), khô thai (102 con), tỷ lệ an toàn đều đạt 100%. Ngoài ra, chúng tôi còn

tham gia tiêm vaccine phòng dịch tả cho đàn lợn con theo mẹ: 907 con và cho

lợn con uống Diacoxin phòng cầu trùng: 735con, tiêm vaccine phòng hen

suyễn (628 con), vaccine phòng hội chứng còi cọc (421 con), kết quả đều đạt

an toàn 100%.

4.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh

Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh

kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ

lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,

hàng ngày tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở mỗi

chuồng để phát hiện những con bị ốm. Trong thời gian thực tập, tôi đã gặp và

điều trị một số bệnh sau:

4.4.1. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái

Lợn nái tại trại thường hay mắc bệnh viêm tử cung và viêm vú nên

chúng tôi đã theo dõi 131 lợn để đánh giá tình hình mắc hai bệnh trên. Sự

khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú qua các lứa đẻ tại trại

được thể hiện qua bảng 4.7.

Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản

Bệnh viêm vú

Lứa đẻ

Tỷ lệ mắc bệnh (%) Tỷ lệ mắc bệnh (%) Số lợn theo dõi (con)

Bệnh viêm tử cung Số lợn mắc bệnh (con) 3 8,57 Số lợn mắc bệnh (con) 1 2,86 1 - 2 35

5 8,33 1 2,78 3 - 4 36

5 17,24 2 6,89 5 - 6 29

7 22,58 4 12,90 > 6 31

15,27 8 6,10 Tính chung 131 20

41

Qua bảng 4.4 cho thấy: Bệnh viêm tử cung mắc cao nhất ở lứa > 6

và lứa 5 - 6 tiếp theo là ở lứa 1 - 2 và 3 - 4 có tỷ lệ mắc ít nhất.

Như vậy, kết quả khảo sát của chúng tôi phù hợp với những công

trình nghiên cứu của các tác giả trước đó: bệnh viêm tử cung thường xảy

những lợn nái đã đẻ nhiều lứa (theo Nguyễn Văn Thanh, 2002) [23]. Theo

các tác giả thì lợn đẻ lứa đầu cơ quan sinh dục, đặc biệt là tử cung có sự

co giãn lớn nhất lần đầu tiên nên dễ gây xây xát cơ quan sinh dục. Cơ

quan sinh dục chưa có sự biến đổi phù hợp với quá trình sinh đẻ nên

những nái đẻ lứa đầu thường có hiện tượng khó đẻ, thường phải can thiệp

bằng tay hoặc dụng cụ sản khoa nên dễ làm tổn thương niêm mạc đường

sinh dục. Hơn nữa, thời gian xổ thai kéo dài hơn, đây là điều kiện thuận

lợi cho vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào trong đường sinh dục gây viêm

nhiễm ở đường sinh dục và đặc biệt là bệnh viêm tử cung.

Đối với nái đẻ từ 5 lứa trở lên, tỷ lệ mắc cao là do niêm mạc tử

cung đã trở nên thô ráp, khả năng đàn hồi kém, sức đề kháng của nái

giảm, phải can thiệp nhiều trong quá trình sinh sản (đặc biệt là những con

đã đẻ nhiều lứa). Theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [23], những nái đẻ

nhiều lứa do lúc này thời gian hồi phục tử cung lâu hơn, thời gian đóng

kín cổ tử cung cũng chậm hơn; do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn

từ môi trường bên ngoài qua cổ tử cung gây viêm, nhất là các trường hợp

công tác vệ sinh chăm sóc lợn nái sau khi đẻ không đảm bảo.

Bệnh viêm vú tỷ lệ mắc cao nhất ở lứa > 6 và lứa 5 - 6, lứa 1 - 2 và lứa

3 - 4 tỷ lệ mắc ít hơn. Chúng tôi theo dõi 131 con lợn nái thì chỉ có 8 con mắc

bệnh viêm vú, chiếm 6,10%.

Đối với nái đẻ từ 5 lứa trở lên tỉ lệ mắc bệnh viêm vú cao hơn là do

lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung, vú và bầu

vú (lợn con có răng nanh hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú

42

mẹ)… tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh (Straphylococcus, Streptococcus,

E.coli,…) xâm nhập vào cơ thể gây viêm nhiễm tại chỗ và vào máu gây nhiễm

trùng huyết và viêm vú.

Tiến hành điều trị viêm tử cung và viêm vú cho lợn nái, chúng tôi thu

được kết quả thể hiện ở bảng 4.5

Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản

Phác đồ 2

STT Diễn giải

1 2 3 4 5 6 Số lợn điều trị (con) Số lợn khỏi bệnh (con) Tỷ lệ khỏi bệnh (%) Thời gian điều trị (ngày) Tỷ lệ động dục trở lại (%) Tỷ lệ phối đạt (%) Phác đồ 1 Bệnh viêm tử cung 10 9 90,00 4,67 100 100 Bệnh viêm tử cung 10 9 90,00 4,33 100 100 Bệnh viêm vú 8 8 100 5,0 100 100

* Đối với bệnh viêm tử cung

Bảng 4.5 cho thấy cả 2 phác đồ đều cho kết quả điều trị khỏi khá

cao, tuy nhiên số ngày điều trị khỏi ở 2 phác đồ là không giống nhau.

Về ảnh hưởng của thuốc tới khả năng sinh sản, thấy cả 2 phác đồ

đều có tỷ lệ động dục trở lại là 100% và tỷ lệ phối đạt là 100%.

Theo chúng tôi, phác đồ 2 có thời gian điều trị ngắn hơn (4,33 ngày

so với 4,67 ngày) là do sử dụng Vetrimoxin có thành phần kháng sinh

amoxycillin có đặc tính khuếch tán tốt trong các tổ chức liên kết mềm và

các cơ trơn, do vậy nồng độ thuốc đến tử cung cao, thời gian duy trì thuốc

kéo dài nên số lần tiêm trong một liệu trình điều trị ít, điều này góp phần

làm hạ giá thành điều trị. Mặt khác, cả 2 phác đồ sử dụng Oxytoxine để

tạo ra các cơn co bóp nhẹ nhàng nhằm đẩy các chất bẩn ra ngoài, đồng

thời có các dụng cụ đẩy hết dịch viêm và các sản phẩm trung gian ra

ngoài làm cơ tử cung nhanh hồi phục, làm tăng hiệu quả điều trị.

43

* Đối với bệnh viêm vú

Qua bảng ta thấy: phác đồ trên cho kết quả điều trị khỏi cao: 8/8

con, chiếm tỷ lệ 100%.

Bệnh viêm vú ở trại rất ít xảy ra, số nái mắc bệnh chỉ chiếm 6,10%,

sau khi lợn mắc bệnh chúng tôi đã phát hiện kịp thời, kết hợp dùng kháng

sinh và sử dụng VTM C: 1g/con (trộn thức ăn, dùng liên tục đến khi

khỏi); truyền dung dịch gluco tăng sức đề kháng. Biện pháp hộ lý cho nái

bị viêm vú: vắt sữa ở vú bị viêm 4 - 5 lần/ngày cho hết sữa để hạn chế

việc lây lan từ vú viêm sang vú lành. Vì thế lợn nái tại trại đã được điều

trị khỏi nhanh chóng, phục hồi chức năng, nâng cao năng suất sinh sản.

4.4.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con

a. Hội chứng tiêu chảy lợn con

+ Nguyên nhân: Là bệnh do vi khuẩn đường tiêu hóa gây ra; do lợn con

sau khi sinh bị nhiễm lạnh; do lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung; do lợn mẹ ăn

uống không đúng khẩu phần; do lợn con không được tiêm sắt…

+ Triệu chứng: Trong chuồng lợn con có hiện tượng nôn ra sữa, sàn

chuồng có phân lỏng màu vàng hoặc màu trắng. Lợn ỉa chảy liên tục, trên

người có dính phân, phân lỏng, mùi thối khắm, lợn bỏ ăn hoặc ăn kém, mệt

mỏi, có con bụng chướng to.

+ Điều trị:

Tiêm Paxxcell: 1ml/10kg TT/lần/ngày.

Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.

44

b. Bệnh cầu trùng

+ Nguyên nhân: Do kí sinh trùng Isospora suis. Kí sinh trùng này sống

và nhân lên trong tế bào đường ruột. Đây là một nguyên sinh động vật sinh

sản rất nhanh với thời gian ủ bệnh khoảng 4 - 6 ngày, trong một thời gian

ngắn nó tự hoàn thành vòng đời và lợn bắt đầu thải ra những thế hệ nang

noãn mới.

+ Triệu chứng: Tiêu chảy sền sệt đến lỏng, chuyển sang lỏng hơn khi

nhiễm trùng nặng hơn. Trên thân lợn dính đầy phân lỏng, luôn ẩm ướt và có

mùi ôi của sữa chua. Giảm khối lượng cơ thể khi cai sữa. Phân lợn con tiêu

chảy màu kem. Lợn con theo mẹ trên 5 ngày tuổi tiêu chảy. Lợn còi cọc, mất

nước, xù lông.

+ Điều trị: Cho uống Vicox - toltra

Lợn con 3 - 5 ngày tuổi: 0,5 ml/con.

Lợn trên 5 ngày tuổi: 1ml/2,5kg thể trọng.

Kết hợp B.Complex, Vitamin C.

Điều trị liên tục trong 3 - 4 ngày.

c. Bệnh viêm phổi

+ Nguyên nhân: do Mycolplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh xảy ra

trên lợn con. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Do điều kiện chăn

nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi, do sức đề kháng của lợn

giảm,… Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa những con khỏe với những

con mắc bệnh và do bú sữa của lợn mẹ bị bệnh.

+ Triệu chứng: lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, hở xương sống, khi

thở hóp bụng lại. Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho, chỉ khi xua dậy, quấy

rầy lợn mới ho (ho vào lúc sáng sớm hay chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình

thường hay tăng nhẹ.

45

+ Điều trị:

Tylogenta: 1ml/5kg TT/lần/ngày

Vetrimoxin: 1ml/10kg TT/lần/ngày

ADE : 1ml/10kg TT/lần/ngày

Điều trị trong 3 - 5 ngày.

d. Bệnh viêm rốn

+ Nguyên nhân: Do sử dụng các dụng cụ như: dao, kéo, chỉ cột rốn

không được vô trùng hoàn toàn. Do người can thiệp quá mạnh tay khi đưa lợn

con từ tử cung ra ngoài cơ thể mẹ. Do chuồng trại ẩm thấp, vệ sinh kém tạo

điều kiện cho vi khuẩn cơ hội xâm nhập vào chỗ cắt trên cuống rốn khi vết

thương chưa lành.

+ Triệu chứng: Lợn con nóng sốt, sưng đỏ vùng cuống rốn, thân nhiệt

tăng cao 40 - 41oC, bỏ bú.

+ Điều trị:

Tiêm kháng sinh Nova - Amcoli: 1ml/5kg TT/lần/ngày

Tiêm thuốc hạ sốt: Alnagine + Vitamin C, liều lượng 5 ml/con/lần/ngày

Điều trị trong 3 - 5 ngày

Rửa chỗ viêm bằng thuốc sát trùng. Giữ chuồng trại khô ráo và sạch sẽ.

Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị bệnh trên lợn con được thể hiện

ở bảng 4.8.

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị bệnh ở lợn con theo mẹ

STT Tên bệnh

1 Hội chứng tiêu chảy 2 Cầu trùng 3 Viêm phổi 4 Viêm rốn Số lợn theo dõi (con) 455 455 455 455 Số lợn mắc bệnh (con) 369 121 197 52 Tỷ lệ mắc bệnh (%) 81,10 26,60 43,29 11,43 Số lợn khỏi bệnh (con) 337 118 186 49 Tỷ lệ khỏi bệnh (%) 91,33 97,52 94,42 94,23

46

Qua bảng 4.6 ta thấy: Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy là cao nhất (81,10%),

các bệnh viêm phổi, cầu trùng, viêm rốn mắc ít hơn lần lượt là 43,29%,

26,60%, và 11,43%. Sau khi phát hiện lợn mắc bệnh, chúng tôi đã tiến hành

điều trị ngay, kết quả là tỷ lệ khỏi bệnh của lợn con khá cao: hội chứng tiêu

chảy 91,33%, bệnh cầu trùng 97,52%, bệnh viêm phổi 94,42%, bệnh viêm rốn

94,23%.

Số con không khỏi bệnh chiếm tỷ lệ thấp. Có được kết quả trên ngoài

việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh đặc hiệu và các loại thuốc trợ sức, trợ

lực, thuốc tăng sức đề kháng như: B. Complex, ADE, Vitamin C… còn phải

chú ý tăng cường công tác vệ sinh phòng bệnh, khử trùng tiêu độc hàng ngày

làm giảm mầm bệnh.

4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác

Loại lợn Tên công việc Tỷ lệ an toàn (%) Số lợn được thực hiện (con) Số lợn an toàn (con)

Đỡ đẻ lợn con 455 446 98,02

Mài nanh, bấm tai lợn con 407 407 100 Lợn con

Cắt đuôi 439 436 99,31

Thiến lợn đực 228 228 100

Lợn nái Thụ tinh nhân tạo 30 30 100

Qua bảng 4.7 cho thấy trong 6 tháng thực tập em đã được thực hiện rất

nhiều thao tác và tích lũy cho mình nhiều kỹ năng nghề trên đàn lợn con. Các

công việc đã thực hiện là: đỡ đẻ cho lợn 455 con, mài nanh, bấm tai cho 407

con, cắt đuôi cho 439 con, thiến 228 con lợn đực và thụ tinh cho 30 lợn nái.

Tỷ lệ an toàn khi thực hiện các công việc trên đạt từ 98,02% - 100%.

47

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh, chúng tôi

có một số kết luận như sau:

1. Cơ cấu đàn lợn năm 2018 tại trại có số nái cơ bản là 200 con (chiếm

88,5%), nái hậu bị là 20 con (chiếm 8,85%), đực sản xuất 6 con (chiếm

2,65%).

2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn được thực hiện tốt theo quy định

chung của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.

3. Đa số lợn nái ở trại là đẻ bình thường (92,48%), tỷ lệ lợn đẻ khó can

thiệp bằng kích tố Oxytocine là (5,16%), tỷ lệ đẻ khó can thiệp bằng tay là

(2,36%).

4. Công tác tiêm phòng vaccine tại trại đạt an toàn 100%.

5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại.

- Lợn nái tại trại mắc các bệnh như: viêm tử cung 15,27% và viêm vú

6,10%. Tiến hành điều trị cho kết quả khỏi bệnh viêm tử cung ở cả 2 phác đồ

đều là 90,00%, tuy nhiên phác đồ hai thời gian điều trị ngắn hơn phác đồ 1

(4,33 ngày so với 4,67 ngày), đối với bệnh viêm vú có tỷ lệ khỏi là 100%

trong 5 ngày.

- Lợn con mắc các bệnh như: tiêu chảy (81,10%), cầu trùng (26,60 %),

viêm phổi (43,29 %), viêm rốn (11,43%). Hiệu quả điều trị các bệnh đạt kết

quả cao lần lượt là 91,33%, 97,52%, 94,42% và 94,23 %.

6. Các công tác khác đã thực hiện gồm: đỡ đẻ cho 455 lợn con, thiến cho 228

lợn đực, bấm tai, mài nanh cho 407 lợn con, cắt đuôi cho 439 con và thụ tinh nhân

tạo cho 30 con lợn nái. Tỷ lệ an toàn khi thực hiện các công việc trên đạt từ

98,02% - 100%.

48

5.2. Đề nghị

1. Nên sử dụng phác đồ 2 với kháng sinh sử dụng là Vetrimoxin, liều

lượng 1ml/10kg TT, tiêm sâu bắp thịt; sử dụng các loại thuốc bổ trợ như:

VTM C 1g/con (trộn vào thức ăn dùng đến khi khỏi bệnh), tiêm Oxytocine 2

ml/con và truyền dung dịch gluco; hộ lý cho lợn nái: rửa tử cung với bệnh

viêm tử cung và vắt sữa đối với bệnh viêm vú để điều trị bệnh viêm tử cung,

viêm vú cho đàn nái tại trang trại.

2. Cần thực hiện tốt công tác phòng bệnh viêm tử cung, viêm vú cho

lợn nái sinh sản bằng các biện pháp sau:

+ Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ,

vệ sinh sạch sẽ.

+ Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ.

+ Có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung

ở lợn nái sinh sản.

3. Tiếp tục theo dõi bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái ngoại

để thu được kết quả cao hơn và chính xác hơn, tìm được phác đồ điều trị hiệu

quả mà tiết kiệm được thời gian điều trị và chi phí dùng thuốc.

4. Đối với lợn con cần chú ý đến khâu chăm sóc ngay từ khi được đẻ ra,

thực hiện đúng các quy trình để hạn chế các bệnh ở lợn con như: tiêu chảy,

viêm phổi, viêm rốn, viêm khớp, cầu trùng …

5. Tăng cường công tác vệ sinh phòng dịch, tiêu độc khử trùng chuồng

trại bằng vôi bột để hạn chế mầm bệnh, kiểm tra tắm sát trùng và phun sát

trùng quanh chuồng trại.

6. Có những buổi trao đổi kinh nghiệm với kĩ sư và công nhân ở trại để

tăng thêm sự hiểu biết về kiến thức và nâng cao tay nghề, giúp cho công nhân

hiểu thêm về tầm quan trọng của công tác phòng, trị và nhận biết các bệnh

trong chăn nuôi.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Trúc Anh (2010), Giáo trình Dược lý thú y, Nxb Nông Nghiệp

Hà Nội.

2. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016),

“Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh

và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học

kỹ thuật Thú y, Tập XXIII (số 5), Tr.51 - 56.

3. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb

Nông Nghiệp Hà Nội.

4. Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài, Phương Song Liên (2002), Phòng và

trị một số bệnh trong thú y bằng thuốc nam, Nxb Nông nghiệp.

5. Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2004), Phòng và trị bệnh lợn nái đẻ,

sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Phong, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản

gia súc, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

7. Văn Lệ Hằng, Đào Đức Thà, Chu Đình Tới (2008), Sinh sản vật nuôi, Nxb

Giáo Dục Hà Nội.

8. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp (1997), Dược lý học thú y, Nxb Nông

Nghiệp Hà Nội.

9. Kaminski (1978), Điều tra một số bệnh ở lợn nái, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

10. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nxb Nông Nghiệp -

Đại học Nông nghiệp 1, Hà Nội.

11. Kudlay D.G, Chubukov V.F. (1975), Vi sinh vật học (tuyển tập II), Lê

Đình Lương dịch, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

50

12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

13. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Thọ (2006), Các bệnh

ký sinh trùng và bệnh nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp

phòng trị, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,

Nxb Hà Nội.

15. Madec F. (1991), Nghiên cứu về bệnh lý sinh đẻ gia súc, Nxb Khoa học

kỹ thuật Hà Nội.

16. Madec F. (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, Tạp

chí khoa học kỹ thuật thú y, tập II (số 1).

17. Lê Hồng Mận (2006), Kỹ thuật mới về chăn nuôi lợn ở nông hộ, trang

trại, phòng và trị bệnh ở lợn cao sản, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Hồng Minh (2013), “Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm

vú, mất sữa (M.M.A) và ảnh hưởng của hội chứng này đến năng suất

sinh sản của lợn nái”, Tạp chí KHKT thú y, tập 3.

19. Đặng Quang Nam (2002), Giáo trình giải phẫu vật nuôi, Nxb Nông

Nghiệp Hà Nội.

20. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sỹ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh

lợn cao sản, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

22. Popkov (1999), “Điều trị bệnh viêm tử cung”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật

Thú y, số 5, tr.34.

23. Nguyễn Văn Thanh (2002), Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường

sinh dục thường gặp ở lợn, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

51

24. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình Sinh lý vật nuôi, Nxb

Nông Nghiệp Hà Nội.

25. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn

nuôi, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

26. Vtrekaxova A.V (1985), Bệnh lợn đực và lợn nái sinh sản, Nxb Nông

Nghiệp Hà Nội.

27. Xobko A.L, Gia Denko I.N. (1987), Cẩm nang bệnh lợn tập I (Trần

Hoàng dịch), Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

28. Zaneta Laureckiene (2006), Nguyên nhân, phòng ngừa và điều trị bệnh

đường sinh dục ở lợn nái (Học viện Thú y Lithuanian), Nxb Nông

nghiệp Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng Anh

29. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice

(2003) 25: 466-473.

30. Berstchinger H.U. (1993), “Conliforms mastitis, In diseases of swine 7th

edition”, Iowa state University press, Iowa, U.S.A., pp.511-517.

31. Piat Kowski, T. L., D. C Mahan, A. H. Cantor, A. L. Moxon (1979),

“Selenium and vitamin E in semipurified diets for gravid and nongravid

gilts”, J. Anim Sci. 48:pp.1357-1365..

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Ảnh 1: Tiêm sắt Ảnh 2: Cắt đuôi

Ảnh 3: Thiến lợn Ảnh 4: Bấm tai