TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đi tàu
VẬN DỤNG MARKETING-MIX VÀO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN GIÁ TRỊ SẢN PHẨM QUÀ TẶNG QUẢNG CÁO THẺ ĐO LIÊN HỆ PHẢN HỐI SINH HỌC STRESS CONTROL BIOFEEDBACK CARD CỦA CÔNG TY F0RTUNE JSC, TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN MINH NGỌC
LỚP
: A2 - QTKD - K40
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẦN
: TS. NGUYỄN THANH BÌNH
7-.H ư VI SIM
KCiOAi ỉ HUONỈỈ
"• ,ù'.r- Mi HÓC
J ŨŨS1 J
HÀ NỘI - 2005
ì
M ỤC L ỤC
LỜI N ÓI ĐẦr
-...>>(
Ì
C H Ư Ơ NG ì: Đ ÔI NÉỊ7 K H ÁI Q U ÁT VỀ M A R K E T I NG - MIX VÀ
C Ô NG TY CỔ P H ẦN P H ƯỚC L ỘC T HỌ ( FORTUNE JSC,)
3
ì. Khái quát về Marketing-mix 3
ỉ. Các khái niệm
3
2. Các thành phần của Marketing-mix
7
3. Tẩm quan trọng của Marketìng-mix trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
19
l i. Giói thiệu chung về công ty Fortune Jsc,
20
/. Đôi nét khái quát về công ty mẹ - tập đoàn Hi-tek lúc, Hoa Kỳ
20
2. Giới thiệu chung về công ty Fortune Jsc.
26
C H Ư Ơ NG 2: SẢN P H ẨM T HẺ ĐO LIÊN HỆ P H ẢN H ổi SINH H ỌC
STRESS CONTROL BIOFEEDBACK C A R D™ VÀ T H ỰC T R Ạ NG
H O ẠT ĐỘ NG KINH DOANH SẢN P H ẨM T R ÊN THỊ T R ƯỜ NG
VIỆT N AM VÀ Q U ủC TẾ 30
ì. Đặc điểm của sản phẩm thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control
Biofeedback C a r d™
30
Ì ./Đôi nét về sản phẩm
30
2/Đặc điểm thẻ đo liên hệ phản hỷi sinh học Stress Control BioỊeedback
Card™
34
3. Giá trị thẻ đo liên hệ phản hỷi sinh học Stress Controì Bioỷeedback
Card™
38
n. Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm Stress Control
Biofeedback Card™
40
Ì. Các yếu lố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sản phẩm Stress
Control Bioỷeedback Card™
40
li
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm trên thị trường Quốc Tế. 46
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm trên thị trường Việt Nam 48
4. Đánh giá chung
49
C H Ư Ơ NG 3: X ÂY D Ụ NG C H I ÊN Lược M A R K E T I NG - MIX CHO
H O ẠT ĐỘ NG P H ÁT TRIỂN GIÁ TRỊ S ẢN P H ẨM Q UÀ T Ặ NG
Q U Ả NG C ÁO T R ÊN T HẺ ĐO LIÊN HỆ PHẢN H ổi SINH H ỌC
STRESS C O N T R OL BIOFEEDBACK C A R D™ C ỦA C Ô NG TY
FORTUNE JSC, TẠI THỊ T R ƯỜ NG VIỆT N AM
51
ì. Định hưẩng phát triển sản phẩm quà tặng
51
Ì. Phát triển giá tri sản phẩm quà tặng quảng cáo trên thẻ đo liên hệ phản
hồi sinh học Stress Control Bioỷeedback Card™ tại thị trường Việt Nam
51
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cứa sản phẩm quà tặng Stress
52
Control Bioỷeedback Card™ tại thị trường Việt Nam
3. Các đối thứ cạnh tranh
56
4. Xây dựng ma trận SWOT
57
l i. Chiến lược Marketing-mix cho hoạt động gia tăng giá trị sản phẩm
quà tặng quảng cáo trên thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học stress Control
Biofeedback Card™ của công ty Fortune Jsc, tại thị trường Việt Nam
60
ỉ. Nghiên cứu khách hàng
61
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
63
3. Vận dụng Marketing-mix vào quá trình thực hiện giá trị cho sản phẩm....64
K ẾT L UẬN
75
TÀI LIỆU T H AM K H ẢO
76
Ì
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nền k i nh tế V i ệt nam đã đạt được những thành tựu đáng kể về m ọi mặt. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động sản xuất k i nh doanh trong nưủc đều có các biện pháp tiến hành các hoạt động Marketing nhằm nâng cao khả năng thích ứng v ủi môi trường k i nh doanh, nâng cao thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, thoa m ãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Nền k i nh tế ngày một phát triển cũng đòi h ỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải năng động, nhạy bén trưủc những biến động của môi trường k i nh doanh do vậy hoạt động Marketing ngày càng trở nên cần thiết và trở thành một chức nâng quản lý có vị trí quan trọng trong việc đóng góp tích cực đến hiệu quả của hoạt động của công ty. Các doanh nghiệp m u ốn đạt được thành công, không một cách nào khác là phải luôn vận động để đưa ra các chiến lược Marketing hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác, thực hiện các chiến lược của mình m ột cách chính xác.
Qua m ột thời gian công tác tại công ty cổ phần Phưủc L ộc T họ (Fortune Jsc.,), tác giả đã được biết đến một hệ thống chiến lược Marketing-mix rất táo bạo và hiệu quả mà công ty Fortune Jsc, đang áp dụng để nâng cao giá trị và tạo dựng thành công cho sản phẩm quà tặng quảng cáo Stress Control Biofeedback C a r d™ tại thị trường V i ệt Nam. Đây là m ột hệ thống các quyết định Marketing-mix mà tác giả thấy rất đáng học tập, có thể áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp khác do đó tác giả đã quyết định chọn đề tài "Vận
dụng Marketing-mix vào quá trình thực hiện giá trị sản phẩm quà tặng quảng
cáo - thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Bioỷeedback Card™ của
công ty Fortune Jsc, tại thị trưởng Việt Nam" làm luận vãn tốt nghiệp cho mình.
M ục đích của đề tài nghiên cứu là đi sâu vào tìm hiểu, phân tích hệ thống lý thuyết chung về Marketing-mix, đánh giá tình hình k i nh doanh hiện tại của sản phẩm Stress Control Bioíeedback C a r d™ tại thị trường V i ệt N am
2
và xây dựng chiến lược Marketing-mix cho hoạt động phát triển giá trị sản
phẩm quà tặng quảng cáo trên thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control
Bioíeedback C a r d™ của công ty Fortune Jsc, tại thị trường V i ệt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cậu của đề tài: do yêu cầu của đề tài nên tác giả chỉ tập trung vào phân tích sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ và thực trạng vận dụng Marketing-mix vào việc gia tăng giá trị cho sản phẩm tại công ty Fortune Jsc, tại thị trường V i ệt Nam. Phương pháp nghiên cậu: thu thập những thông tin sơ cấp và thậ cấp, sử
dụng phương pháp luận để phân tích, thống kê, đánh giá thông tin. Kết cấu của khoa luận: ngoài phần mở đầu và kết luận, khoa luận g ồm có ba chương:
Chương ì: Đôi nét khái quát về Marketing-mix và công ty Fortune Jsc,
Chương l i: Sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control
Bioíeedback C a r d™ và thực trạng hoạt động k i nh doanh sản phẩm trên thị trường V i ệt N am và Quốc Tế.
Chương n i: Xây dựng chiến lược Marketing-mix cho hoạt động phát
triển giá trị sản phẩm quà tặng quảng cáo trên thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ của công ty Fortune Jsc, t ại thị trường Việt Nam.
Tác giả bài viết x in chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên của công
ty Fortune Jsc, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của tiến sĩ N g u y ễn Thanh Bình đã tạo điều k i ện và giúp tác giả hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do những hạn chế về thời gian và k i ến thậc thực tế nên đề tài không tránh k h ỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý k i ến đóng góp của thầy cô, các bạn và những người quan tâm đến vấn đề này.
3
C H Ư Ơ NG ì: ĐÔI NÉT KHÁI Q U ÁT VỀ MARKETING - MIX VÀ
C Ô NG TY CỔ PHẦN PHƯỚC LỘC THỌ ( FORTUNE JSC,)
ì. Khái quát về Marketing - Mix
1. Các khái niệm
LI Khái niệm về Marketing
Thuật n gữ " M a r k e t i n g" ngày càng trở nên quan trọng và việc ứng dụng nó cũng trở nên phổ biến. M ột doanh nghiệp hay m ột nhà k i nh doanh m u ôn thành công trong hoạt động sản xuất k i nh doanh, thì cũng cần phải biết cặn kẽ về thị trường, n hu cầu, mong muợn của khách hàng và nghệ thuật ứng xử trong k i nh doanh. Doanh nghiệp cũng cần phải luôn thay đổi cách suy nghĩ của mình về công việc k i nh doanh và các chiến lược M a r k e t i ng của doanh nghiệp, sao cho phù hợp v ới xu hướng của sự biến động về k i nh tế khoa học công nghệ.
Marketing là một từ tiếng A nh được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn t hế giới. Thuật n gữ này đã được sử dụng lần đầu tiên vào n ăm 1902 trên
giảng đường ở trường Đại học Tổng hợp Michigan ở Hoa Kỳ. Chỉ sau nửa t hế kỷ, đến những n ăm 50 - 60, Marketing đã được truyền bá sang Tây Âu và Nhật Bản. Q uá trình quợc tế hoa của Marketing đã phát triển rất nhanh. Ngày nay, hầu như tất cả các nước trên thế giới đều đã và đang giảng dạy, ứng dụng Marketing vào trong sản xuất k i nh doanh m ột cách có hiệu quả. Q uá trình phát triển của Marketing được chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn một của quá trình bắt đầu từ những n ăm đầu của t hế kỷ 20 cho đến trước chiến tranh t hế giới lần t hứ 2, các hoạt động M a r k e t i ng giai đoạn này được gọi là M a r k e t i ng truyền thợng hoặc Marketing cổ điển. T h ời kỳ này các nhà k i nh doanh quan tâm nhiều đến thị trường, tổ chức các kênh lưu thông hàng hoa, đã
nhận biết được tầm quan trọng của người mua hàng. Vì vậy các biện pháp, chủ
trương đều nhằm vào mục đích bán được hàng đã sản xuất ra. Có thể nói Marketing truyền thợng tập trung nghiên cứu khâu bán hàng k hi hàng hoa đã
được sản xuất ra.
4
Giai đoạn hai bắt đầu từ sau chiến tranh t hế giới lần t hứ hai đến nay. Do tình hình k i nh tế của t hế giới có nhiều thay đổi nên ảnh hưởng to lớn đến hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp. M a r k e t i ng hiện đại đã góp phần thúc đẩy sản xuất, khoa học kỹ thuịt tiếp tục phát triển. Bắt đầu từ nhu cầu thị
trường đến sản xuất phân phối hàng hoa và bán được hàng để thoa m ãn nhu cầu, dự báo đoán trước đồng thời ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại vào Marketing. N hư vịy, trải qua giai đoạn một, bước vào giai đoạn hai, M a r k e t i ng đã có một bước phát triển về chất và đang dần được hoàn thiện. Lịch sử hình thành và phát triển của k i nh tế t hế giới đã cho ra đời những quan n i ệm và định nghĩa khác nhau về Marketing. Khái niệm M a r k e t i ng được khái quát từ những
đặc trưng của M a r k e t i ng truyền thống và Marketing hiện đại: " Marketing là
chức năng quản lý công ty về tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh
doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành
nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hoa đó đến tay
người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu đước lới nhuận cao nhất".1
Qua thời gian dài phát triển các chuyên gia về M a r k e t i ng đã đưa ra m ột số định nghĩa khác nhau:
Theo hiệp h ội Marketing của Mỹ A MA ( A m e r i c an M a r k e t i ng Association): " Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng
vào dòng chuyển vận hàng hoa từ nơi sản xuất tới người tiêu thụ hoặc người
sử dụng."2. Định nghĩa này cho thấy M a r k e t i ng ở thời kỳ này vẫn chỉ trong
giai đoạn m ới phát triển, tịp trung vào sự vịn chuyển hàng hoa từ người bán sang người mua, chưa thực sự quan tâm t ới nhu cẩu của người sử dụng để có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp v ới nhu cầu của họ.
1 Vũ Đình Bách (1992), Markeĩing lý luận và nghệ thuật ủng xử trong kinh doanh N XB
Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, trang l o. 2 N gô Trấn Á nh (1999), Kinh tế Quản lý Doanh nghiệp, N XB Thống Kê, trang 64 65 74
5
Qua m ột thời gian nghiên cứu J. Lendrevie, D. L i n d on và R. Laufecuw đã cho ra đời định nghĩa: "Marketing là toàn bộ những phương tiện mà các
doanh nghiệp sử dụng để xây dựng, bảo vệ và phát triển thị trưởng của họ"2.
N hư vậy, ba nhà lý luận Marketing này dã có cái nhìn tổng quát hơn, đầy đủ hơn về M a r k e t i ng và đã phản ánh được bản chất của Marketing, tuy nhiên hạn chế của định nghĩa trên là vẫn chỉ tập trung vào doanh nghiệp mà chưa nhắc tụi vai trò của người tiêu dùng, trong k hi người tiêu dùng là m ột yếu tố rất
quan trọng trong hệ thống Marketing. U . L a m b in đã cụ thể hơn về những hoạt động của M a r k e t i ng và đã đề cập tụi nhu cẩu của nguôi tiêu dùng k hi ông định nghĩa: "Marketing là quảng
cáo, là kích động, là bán hàng bằng gây sức ép, tức là toàn bộ những phương
tiện bán hàng đôi khi mang tính chất tấn cổng, đưẩc sử dụng để chiếm thị
trường hiện có, Marketing cũng là toàn bộ những công cụ phân tích phương
pháp dự đoán và nghiên cứu thị trường đưẩc sử dụng nhằm phát triển cách
tiếp cận những nhu cẩu và yêu cầu"2
Càng phát triển, Marketing lại càng cho thấy tầm quan trọng của người tiêu dùng k hi coi người tiêu dùng là "tiêu điểm", là y ếu tố để tạo ra l ợi nhuận cho doanh nghiệp. N hư định nghĩa của học viện quản lý Malaisia đã nói:
"Marketing là nghệ thuật kết hẩp, vận dụng các nguồn lực thiết yếu nhằm
khám phá, sáng tạo, thoa mãn và gẩi lên những nhu cầu của khách hàng để
tạo ra lẩi nhuận.3 Hay công ty General Electric ( M ỹ) đã c oi Marketing như
một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm của nó là người tiêu dùng và lẩi nhuận.3
Ngày nay, định nghĩa của Philip K o t l er vẫn được coi là định nghĩa tổng quát nhất về M a r k e t i ng và người ta cho rằng định nghĩa này bao trùm cả Marketing trong sản xuất kinh doanh và M a r k e t i ng xã h ộ i. Theo ông:
"Marketing - đó là một hình thức hoạt động của con người hướng vào việc
5 Tập thể tác già trường Đại học Ngoại Thương (2000), Giáo trình Mavketing lý thuyết N XB Giáo Dục, trang 6, 34
đáp ứng những nhu cẩu thông qua trao đổi ".3
6
Nhìn chung các định nghĩa về M a r k e t i ng đã có sự phát triển về chất theo thời gian, những định nghĩa về M a r k e t i ng ban đẩu chỉ tập trung vào việc đẩy mạnh hàng hoa bán ra mà chưa thật sự quan tâm tới người tiêu dùng còn những định nghĩa M a r k e t i ng hiện đại đã đề cao vai trò của người tiêu dùng và coi bộ phận này như là một "tiêu điểm" của Marketing. T óm lại, M a r k e t i ng là
tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thoa mãn, gợi mỗ những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu l ợi nhuận. Ì .2 Khái niệm về Marketing-mix
" M a r k e t i ng h ỗn hợp là sự kết hợp cụ thể các thành phần cơ bản của Marketing nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng được đòi h ỏi của thị trường lựa chọn". 3
Các thành phần cơ bản của Marketing-mix được biết đến g ồm 4 chính sách cơ bản là chính sách sản phẩm/dịch vụ (Product - P l ), chính sách giá cả (Price - P2), chính sách phân phối (Place - P3) và chính sách xúc tiến bán hàng (Promotion - P4). ( X em hình Ì ):
P4 - Promotion Xúc tiến bán hàng
P3 - Place Phân p h ối
Hình Ì. Hệ thống M a r k e t i ng - m i x 2
Đối v ới chính sách về sản phẩm, doanh nghiệp cần phải xác định xem
cần sản xuất ra sản phẩm có chất lượng như t hế nào, k h ối lượng sản phẩm bán ra là bao nhiêu, thời điểm đưa sản phẩm vào thị trường và kết thúc vòng đời
7
sản phẩm k hi nào hay các vấn đề về bao bì, bảo hành.... Chính sách giá cả lại
buộc doanh nghiệp phải xác định là nên đưa ra mức giá nào cho sản phẩm là hợp lý, các điều kiện thanh toán, tầm quan trọng của y ếu tố giá đến doanh nghiệp, m ối tương quan giữa chi phí quảng cáo và giá.... T r o ng chính sách phân phối, doanh nghiệp phải xác định tổ chức hoạt động bán hàng như t hế nào, thiết kế, lựa chọn kênh phân phối hàng hoa ra sao, vụn chuyển và dự trữ hàng hoa bao nhiêu là hợp lý.... Vói chính sách xúc tiến bán hàng, doanh nghiệp phải tính tới các hình thức quảng cáo, khuyến mãi, PR... để thúc đẩy
2. Các thành phần của Marketing-mix
việc tiêu thụ sản phẩm. M ặt khác, định nghĩa trên đã nói, Marketing h ỗn hợp là sự kết hợp, sắp xếp các thành phần cơ bản của Marketing, do đó nếu sự sắp xếp, kết hợp các thành phần này được thực hiện tốt thì hoạt động sản xuất - k i nh doanh của doanh nghiệp sẽ đ em l ại hiệu quả cao. Ví dụ như k hi đã sản xuất ra m ột sản phẩm tốt thì phải định cho nó một cái giá hợp lý để có thể tiêu t hụ dược, nếu giá quá cao thì người tiêu dùng sẽ không chấp nhụn còn nếu giá quá thấp thì công ty sẽ không t ối đa được l ợi nhuụn thu về. M ụt khác nếu làm tốt 2 hoạt động trên nhưng chính sách phân phối không được làm tốt thì sản phẩm cũng không thể đến tay người tiêu dùng, hoặc nếu không thực hiện tốt chính sách xúc tiến thì người tiêu dùng cũng khó có thể biết đến để mua sản phẩm. Do vụy, việc xây dựng một chiến lược M a r k e t i ng - m ix đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn thích ứng được v ới m ọi sự biến động của thị trường, đưa ra những chính sách thoa m ãn nhu cầu của người tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu t hụ sản phẩm mang lại hiệu quả k i nh doanh cho doanh nghiệp.
N hư đã chỉ ra ở trên, ngày nay Marketing-mix luôn được c oi là m ột
trong những hoạt động quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới sự thành bại của m ột doanh nghiệp, do đó bất kì doanh nghiệp nào m u ốn thành đạt,
thành công trên thương trường đều phải biết đến và tổ chức tốt hoạt động này. Trong Marketing-mix, các doanh nghiệp cần phải chú trọng giải quyết tốt các
quyết định thuộc hệ thống 4P bao g ồm Product (sản phẩm, hàng hoa), Price
8
(giá cả), Place (phân phối) và Promotion (xúc tiến) bởi vì mỗi p là một hệ
thống các quyết định Marketing giúp đẩy mạnh hàng hoa từ doanh nghiệp ra
thị trường và tới tay người tiêu dùng. Tổ chức tốt và đưa ra được các quyết
định đúng đắn các p trong hệ thống cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã có được
chìa khoa quan trững để dần tới thành công.
2.1. Chính sách về sản phẩm trong Marketing-mix
"Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoa mãn nhu cẩu
hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự
chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng "4. sản phẩm có thể là những vật thế
hữu hình, những dịch vụ mang tính vô hình, những địa điểm (cho thuê, thuê
mặt bằng sản xuất kinh doanh), những phát minh, sáng chế... sản phẩm là yếu
tố đầu tiên và quan trững nhất của hệ thống Marketing-mix trong doanh
nghiệp. Chính sách sản phẩm đòi hỏi phải nhận thức đầy đủ 5 cấp độ của sản
phẩm nhằm thoa mãn những mong muốn của người tiêu dùng, đó là:
Thứ nhất là lợi ích cốt lõi. Đây là cấp cơ bản của sản phẩm và cũng là
giá trị sử dụng hay cóng dụng của sản phẩm. Lợi ích cốt lõi là mục tiêu mà
khách hàng theo đuổi do người tiêu dùng mua sản phẩm thực chất là mua công
dụng của sản phẩm để thoa mãn nhu cầu.
Cấp độ thứ hai của sản phẩm là sản phẩm hiện thực. Sản phẩm hiện thực
là đặc điểm chung về kết cấu các bộ phận sản phẩm được thể hiện dưới dạng
vật chất thực tế như hình dạng, kích thước, màu sắc, nhãn hiệu, bao bì sản
phẩm.
Cấp độ thứ ba của sản phẩm là sản phẩm mong đợi. Sản phẩm mong đợi
chính là tập hợp những thuộc tính và những điều kiện mà người mua thường
mong đợi và hài lòng khi mua sản phẩm.
Cấp độ thứ tư của sản phẩm là sản phẩm bổ sung. Đây là phần tăng
thêm vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay lợi ích khác để giúp cho sản
phẩm gia tăng lợi thế cạnh tranh với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
4 Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, N XB Giáo Dục, trang 241
9
Cấp độ c u ối cùng của sản phẩm là sản phẩm t i ềm năng. sản phẩm t i ềm
năng chính là toàn bộ những yếu tố bổ sung và đổi m ới của sản phẩm để sản phẩm đạt được mức hấp dẫn cao nhất trong tương l a i. Nói cách khác, sản
phẩm tiềm năng thể hiện k hả năng tiến triển của sản phẩm trong tương l a i. M ột trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong chính sách sản phẩm là đừnh vừ sản phẩm. Trong hoạt động đừnh vừ sản phẩm, doanh nghiệp phải xác đừnh vừ trí sản phẩm của mình trên thừ trường để biết được sự tương quan so v ới sản phẩm cạnh tranh, từ đó hướng t ới những ý tưởng mong đợi của khách hàng. Để đừnh vừ được sản phẩm, doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm đầy đủ theo 5 cấp độ của sản phẩm và phân tích trên từng khía cạnh cụ thể, ngoài ra doanh nghiệp cần liên kết sản phẩm v ới những thành phần khác của Marrketing-mix như giá cả, phân phối, xúc tiến và mặt khác phải đánh giá tương quan giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh để đề ra và thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược của mình. Trong chính sách sản phẩm, doanh nghiệp cũng cần soạn thảo chính sách nhãn hiệu cụ thể nhằm khẳng đừnh vừ trí của sản phẩm trên thừ trường và để phân biệt chúng v ới sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, sử dụng đúng chính sách nhãn hiệu sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thừ trường tiêu thụ sản
phẩm, hướng t ới nhiều đoạn thừ trường mục tiêu hơn. Bên cạnh đó, sản phẩm hữu hình đòi h ỏi phải thông qua các quyết đừnh về bao bì bảo vệ hàng hoa, tiết k i ệm chi phí, nâng cao giá trừ của sản phẩm, hấp dẫn người tiêu dùng góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên trong diều kiện k i nh tế thừ trường hiện nay, các doanh nghiệp chỉ làm tốt chính sách sản phẩm thôi thì chưa đủ. Sản phẩm của doanh nghiệp dù chất lượng tốt, k i ểu dáng đẹp, nhãn hiệu quen thuộc và bao bì tốt nhưng doanh nghiệp không tìm k i ếm thay t hế bằng những sản phẩm m ới thì doanh nghiệp sẽ không bắt kừp được thừ hiếu của người tiêu dùng, không theo kừp được v ới tốc độ cạnh tranh diễn ra trên thừ trường. Nói cách khác, m ọi sản
phẩm hàng hoa đều có thời gian tồn tại của nó, đều trải qua m ột chu kỳ sống
gồm 4 giai đoạn: giai đoạn tung ra thừ trường, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn
10
chín m u ồi và giai đoạn suy thoái. Vì vậy, doanh nghiệp đều phải có chương trình thiết kế sản phẩm m ới nhằm thay t hế những sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng, khẳng định vị trí
và phát triọn uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh các hoạt động trên, lựa chọn chiến lược liên kết sản phẩm-thị
trường cũng là m ột hoạt động rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của chính sách sản phẩm mà doanh nghiệp phải thực hiện. Trong toàn bộ hệ
thống chiến lược, doanh nghiệp cẩn chú ý bốn chiến lược liên kết sản phẩm- thị trường là chiến lược sản phẩm hiện hữu-thị trường hiện hữu, chiến lược sản phẩm mới-thị trường hiện hữu, chiến lược sản phẩm hiện hữu-thị trường m ới và chiến lược sản phẩm mới-thị trường mới. V i ệc lựa chọn chiến lược nào là còn phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp, sản phẩm và mục đích yêu cầu, tuy nhiên việc lựa chọn một chiến lược đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đi đến thành công hơn. 2.2. Chính sách về giá cả trong Marketing-mix
Trong hệ thống Marketing-mix, chính sách giá cả luôn g iữ vai trò quan trọng bởi vì nó trực tiếp tạo ra doanh thu và l ợi nhuận thực tế. Trên thị trường, giá sản phẩm luôn là chỉ tiêu đẩu tiên đọ người tiêu dùng lựa chọn, góp phần xác định vị trí sản phẩm của doanh nghiệp trẽn thị trường.
Thật vậy, giá cả là m ột trong những đặc trưng cơ bản của hàng hoa mà người tiêu dùng nhận thấy trực tiếp nhất được thọ hiện về mặt k i nh tế: phải trả bao nhiêu đọ có được sản phẩm hàng hoa đó. V ậy giá cả được xác định như thế nào? Theo thông lệ từ xưa thì nguôi bán và người mua xác định giá trong
quá trình thương lượng với nhau. N g ười bán thường chào giá cao hơn giá mà họ hy vọng được trả, còn người mua thì trả giá thấp hơn giá họ tính sẽ chấp nhận. Sau k hi mặc cả, họ sẽ đi tới thống nhất m ột cái giá mà cả hai bên chấp nhận được.
Các công ty nhìn nhận những vấn đề hình thành giá cả theo những cách
khác nhau. T uy nhiên, giá cả là một công cụ hữu hiệu phục vụ đắc lực cho chiến lược sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp, thực h i ện những mục tiêu
li
cơ bản của doanh nghiệp như: các mục tiêu t ối đa hoa l ợi nhuận, dẫn đẩu về
thị phần, đảm bảo doanh số bán ra hay nhằm thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường, bảo vệ và chiếm lĩnh thị trường, đưa ra sản phẩm mới... Vì vậy đự
đạt được hiệu quả sản xuất k i nh doanh, thực hiện được mục tiêu của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định đúng về giá, phù hợp v ới kiựu thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Ta có thự kự đến m ột số căn cứ đự xác định giá cơ sở như: phân tích chi phí và giá thành, phân tích điựm hoa vốn, phân tích hệ thống co giãn cầu-giá, phân tích mức giá thị trường và phân tích giá theo giai đoạn của vòng đời sản phẩm. Dựa trên các căn cứ này, doanh nghiệp có thự đưa ra cho mình một mức giá hợp lý nhất đự có thự đạt được những mục tiêu của mình. Việc xác định giả cả cho sản phẩm hàng hoa là m ột quá trình gồm 6
giai đoạn (hình 2):
Xác định Đánh giá Xác định nhiệm vụ hình thành giá sức cẩu chi phí
Phân tích giá & hàng hoa của đối thủ cạnh Lựa chọn phương án hình thành giá Xác định giá cuối tranh cùng
Hình 2. Phương pháp tính giá ban đầu. Giai đoạn t hứ nhất: xác định nhiệm vụ hình thành giá cả. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần phải xấc định mục tiêu của mình đự đánh giá như:
đảm bảo sống sót hay tăng t ối đa l ợi nhuận, giành vị trí hàng đầu về cấc chỉ tiêu thị phần hay chất lượng hàng hoa...
Giai đoạn t hứ hai: xác định cầu ở thị trường mục tiêu. T r o ng giai đoạn này, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình đồ thị đường cầu thự hiện số lượng hàng hoa chắc chắn sẽ bán được trên thị trường trong m ột khoảng thời gian cụ thự theo các mức giá bán khác nhau.
12
G i ai đoạn thứ ba: đánh giá chi phí. Doanh nghiệp tính toán xem mức chi phí của mình phải bỏ ra là bao nhiêu trong các chỉ tiêu chi phí, phân tích m ối quan hệ giữa giá thành, sản lượng, mức giá dự k i ến và tìm k i ếm các tiềm năng hạ thấp giá thành. G i ai đoạn thứ tư trong quá trình định giá cho sản phẩm là nghiên cứu giá cả của đối thủ cạnh tranh. Thông thường doanh nghiệp nên thu thập các thông t in về giá thành, giá bán, chất lượng của các sản phẩm cạnh tranh cùng
vởi thái độ của khách hàng về giá đó để phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách giá của các đối thủ, trên cơ sở đó xác định vị trí giá cho sản phẩm của mình.
Ớ giai đoạn thứ năm, doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một trong
những phương pháp hình thành giá là chi phí bình quân cộng lãi, phân tích điều kiện hoa vốn và đảm bảo l ợi nhuận mục tiêu, căn cứ vào giá trị cảm nhận được của sản phẩm hàng hoa, căn cứ vào mức giá hiện hành, hay dựa trên cơ sở đấu thầu kín.
Giai đoạn sáu, giai đoạn cuối cùng, doanh nghiệp phải đưa ra quyết định giá cho sản phẩm hàng hoa. Dựa trên tất cả các y ếu tố trên, doanh nghiệp
cần cân nhắc để đưa ra m ột mức giá phù hợp nhất và t ối ưu nhất để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Sau k hi xác định giá ban đầu, doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình những chiến lược giá để có thể thích ứng v ởi những thay đổi về cầu, về chi phí, khai thác t ối đa những cơ h ội xuất hiện trong từng giao dịch và phản ứng kịp thời vởi những thủ đoạn cạnh tranh về giá của các d ối thủ cạnh tranh. Tuy vào từng điều k i ện cụ thể và mục tiêu của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ
phải lựa chọn cho mình m ột chiến lược giá hợp lý nhất. Ví dụ như để xác định giá cho sản phẩm mởi, doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược giá "hởt phần
ngon" hay chiến lược giá "bám chắc thị trường", lựa chọn chiến lược điều chỉnh mức giá cơ bản là định giá 2 phần, định giá trọn gói, định giá theo
nguyên tắc địa lý, định giá khuyến m ại hay định giá phân biệt...
13
Bên cạnh chiến lược giá được xây dựng riêng cho mình, doanh nghiệp cần phải l i nh hoạt và chủ động thích ứng với sự thay đổi của thị trường để có biện pháp tăng hoặc g i ảm giá trong những hoàn cảnh cần thiết hay trong điều
kiện cạnh tranh quyết liệt. T uy nhiên, doanh nghiệp cũng cấn phải quan tâm theo dõi đến phản ứng của người tiêu dùng và của đối thủ cạnh tranh đối v ới
việc thay đổi giá. 2.3. Chính sách phân phối trong Marketing-mix
"Phân phối là toàn bộ các công việc để đưa một sản phẩmldịch vụ từ
nơi sản xuất đến tận tay người tiêu dùng có nhu cẩu, bảo đảm về chất lượng,
thời gian, số lượng, chủng loại, kiểu dáng, màu sắc mà người tiêu dùng mong
muốn"5. Phân phối làm cho cung và cầu ăn khớp v ới nhau b ởi vì sản xuất
thường tập trung ở m ột vài nơi nhưng người tiêu dùng lại phân tán khắp m ọi nơi và có nhu cầu khác nhau. Chính sách phân phối có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến các chính sách khác trong hệ thống Marketing-mix. M ột chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp cho hoạt động k i nh doanh an toàn hơn, tăng cường k hả nâng liên kết trong kinh doanh, giảm sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hoa nhanh và hiệu quả. Trong chính sách phân phối, xây dựng hệ thống các kênh phân phối là một hoạt động vô cùng quan trọng và quyết định t ới sự thành công của cả chính sách. Xây dựng hệ thống các kênh phàn phối phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của doanh nghiệp sẽ thực hiện công tác bán hàng, tiêu t hụ sản phấm một cách nhanh chóng hiệu quả hơn. Nói cách khác, kênh phân phối là con đường mà hàng hoa được lưu thông từ các nhà sản xuất đến người tiêu dùng, giúp khắc phục được những ngăn cách về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hoa và dịch vụ với những người sử dụng chúng. Theo Stern
và El. Ansary, "kênh phân phối là một hệ thống các tử chức độc lập liên quan
đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ sẵn sàng cho sử dụng hoặc tiêu
5 N gô Trần Á nh (1999), Kinh tế Quản lý Doanh nghiệp, N XB Thống Kê, trang 121, 131
14
dùng "5. Như vậy trong kênh phân phổi luôn tồn tại 3 yếu tố: người sản xuất,
trung gian và người tiêu dùng.
Có thể mô tả các dạng kênh phân phối doanh nghiệp có thể sử dụng qua
sơ đồ sau:
Kênh cấp 0
Kênh cấp Ì
B án lẻ
Kênh cấp 2
Người
Bán buôn
B án lẻ
tiêu dùng
Kênh cấp 4
Đại lý
Bán buôn
B án lẻ
Môi giới
Hình 3. Sơ đồ kênh phân phối tổng quát6
Kênh phân phối cấp 0 là kênh phân phối trực tiếp, chỉ bao gồm nhà sản
xuất và người tiêu dùng. Kênh phân phối trực tiếp giúp đữy nhanh tốc độ lưu
thông hàng hoa, đảm bảo tính chủ động của doanh nghiệp trong hoạt động
phân phối, đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp vối khách hàng,
các thông tin truyền đạt trực tiếp từ người sản xuất và người tiêu dùng chính
xác và kịp thời, lợi nhuận mà người sản xuất thu dược sẽ cao hơn. Tuy nhiên
để có thể phân phối sản phữm tới một khu vực rộng lớn thì kênh phân phối cấp
0 tỏ ra hạn chế so với sử dụng các kênh phân phối đa cấp.
Kênh phân phối cấp Ì hay còn gọi là kênh phân phối gián tiếp cấp Ì bao
gồm hoạt động bán hàng thông qua một loại trung gian. Khi sử dụng loại kênh
phân phối cấp Ì, doanh nghiệp vẫn có khả nâng phát huy được những ưu điểm
của kênh phân phối trực tiếp và có thể giải phóng được một phữn chức năng
lưu thông để tăng cường hoạt động chuyên môn hoa.
Nhà s ản x u ất
6 Tập thể tác giả trường Đại học Ngoại Thương (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết N XB Giáo Dục,
15
Kênh phân phối cấp 2, 3, 4... hay còn được g ọi là kênh dài, kênh đầy đủ, là loại kênh phân phối hàng hoa phổ biến nhất, nó mang tính chuyên m ôn hoa cao. N hà sản xuất được tách r ời k h ỏi hoạt động phân phối do đó có thế đầu tư m ọi nguồn lực vào quá trình sản xuất và nghiên cứu phát triển sản phửm. M ặt khác, tính chuyên m ôn hoa cao trong hoạt động phàn phối giúp sản phửm được đửy nhanh và mạnh hơn ra thị truồng. T uy nhiên, k hi sử dụng kênh phân phối dài, nhà sản xuất lại không có m ối quan hệ trực tiếp với khách hàng do đó thông t in thu được không kịp thời và chính xác. Nhìn chung, đối với m ỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp, kênh dài hay kênh ngắn, kênh g ồm mấy cấp độ là phụ thuộc vào đặc điểm hàng hoa mà doanh nghiệp sản xuất, phụ thuộc vào quy mô k i nh doanh và trình độ của lực lượng bán hàng. Để hoạt động phân phối đem lại hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp phải quyết định loại trung gian, số lượng các trung gian sẽ được sử dụng trong các kênh phân phối. V ấn đề lựa chọn và quyết định số lượng các trung gian phụ thuộc vào chiến lược phân phối của công ty trong từng giai đoạn. Có thể kể đến 3 chiến lược phàn phối chủ yếu thuồng được sử dụng là: Thứ nhất, chiến lược phân phối tập trung. T r o ng chiến lược này, doanh nghiệp cố gắng đưa được hàng hoa, dịch vụ vào càng nhiều thị trường càng tốt, sử dụng t ối đa các thành phần trung gian trên thị trường tham gia phân phối hàng hoa. Chiến lược này giúp cho sản phửm có thể bao phủ thị trường và thường phù hợp với những sản phửm và dịch vụ thông dụng có tần số sử dụng lớn như thực phửm, thuốc lá..., tuy nhiên khả năng k i ểm soát hoạt động phân phối của doanh nghiệp không cao, mức độ liên kết giữa các trung gian k ém và khả năng phản ứng không linh hoạt.
T hứ hai, chiến lược phân phối độc quyền. Đây là phương thức ngược v ới phân phối tập trung, trên m ỗi k hu vực thị trường, doanh nghiệp chỉ bán sản phửm qua m ột trung gian thương m ại duy nhất. Hoạt động này thường đi đôi với bán hàng độc quyền, các trung gian độc quyền không được phép bán hàng của đối thủ cạnh tranh, bù l ại họ nhận được nhiều c hế độ k h u y ến khích bán
16
hàng từ doanh nghiệp hơn. Chiến lược này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể
tăng cường k hả năng k i ểm soát đối với trung gian và hoạt động bán hàng và có thể làm n ổi bật hình ảnh của sản phẩm. T hứ ba, chiến lược phân phối có chọn lọc. Đ ây là chiến lược nấm giữa
phân phối tập trung và phân phối độc quyền. Ở đây doanh nghiệp bán sản
2.4. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh trong Marketing-mix
phẩm qua m ột số trung gian thương m ại được chọn lọc theo những tiêu chuẩn nhất định ỏ m ỗi cấp độ phân phối. Chiến lược này cho phép doanh nghiệp sản xuất có thể chiếm lĩnh được phần thị trường thoa đáng với mức độ k i ểm soát lớn hơn và chi phí thấp hơn so với việc phân phối tập trung.
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh là một trong những chính sách quan trọng và ảnh hường lớn nhất tới hiệu quả của chiến lược Marketing và thành công của doanh nghiệp. Chính sách này được thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh việc bán hàng, tạo l ợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng truyền đạt thông t in về doanh nghiệp, sản phẩm tới người tiêu dùng và tạo nên m ột vũ khí cạnh tranh sắc bén cho doanh nghiệp trên thương trường. Thật vậy, trong Maketing hiện đại, nếu chỉ đem giản tạo ra hàng hoa tốt, định giá cả hấp dẫn và đảm bảo cho người tiêu dùng mục tiêu có thể tiếp cận được hàng hoa thì chắc chắn không đủ. Các doanh nghiệp cần phải thông t in cho khách hàng nhấm tìm kiếm, tạo ra nhiều cơ h ội mua bán hàng hoa và cung ứng dịch vụ thương mại, tức là phải thực hiện tốt chính sách xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh. Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc sử dụng chiến lược kéo hay chiến lược đẩy tuy thuộc vào những điều k i ện khác nhau để đạt được mục
tiêu đề ra của mình. Chiến lược kéo là chiến lược thu hút, lôi kéo khách hàng mua sản phẩm của mình, tác động vào người tiêu dùng để họ có ấn tượng và lòng t in vào sản phẩm từ đó tìm đến các thành phần trung gian của kênh phân
phối để mua sản phẩm. Ngược l ạ i, chiến lược đẩy là chiến lược mà doanh nghiệp sản xuất tìm cách đưa một số lượng hàng hoa t ối đa ra thị trường sao
17
cho hiệu quả nhất. Để thực hiện được chiến lược của mình, doanh nghiệp phải
thông qua các công cụ xúc tiến sau: Công cụ thứ nhất là quảng cáo: "Quảng cáo là quá trình truyền tin có
định hướng tới người mua để kích thích họ dẫn đến hành động mua những sản
phẩm và dịch vụ mà quảng cáo đã giới thiệu và để xuất" 7.
Quảng cáo là hình thức truyền thông đơn phương của cá nhân hay doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ bán hướng vào những người tiêu dùng
tiềm năng. Quảng cáo không phải là sự phô trương đánh lừa khách hàng mà là thông t in cho khách hàng về ưu thế sản phẩm hàng hoa mà doanh nghiệp k i nh doanh. N ằi dung quảng cáo phải làm cho khách hàng ấn tượng và có cảm tình với sản phẩm hàng hoa. Ngôn n gữ quảng cáo thường mang tính phổ thông, dễ hiểu, ít có từ chuyên môn. Quảng cáo được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: ấn phẩm báo, tạp chí, radio, truyền hình, p h im ảnh, panô, áp phích, yết thị, trên bao bì sản phẩm, qua các hoạt đằng văn hoá-xã hằi. Quảng cáo là m ằt công việc đòi h ỏi l ắm công phu cần cả tư duy sáng tạo và vật chất nhưng là lĩnh vực không thể thiếu trong chiến lược k i nh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn sử dụng phương tiện quảng cáo nào cho hiệu quả (đài, báo, truyền hình, intemet, biển quảng cáo, tờ rơi...), thiết kế n ằi dung quảng cáo như thế nào cho ấn tượng, t hu nhận thông tin phản h ồi để nghiên cứu, đánh giá... M ặt khác, trong chiến lược xúc tiến của mình, doanh nghiệp cũng cần phải xác định rõ mục tiêu quảng cáo của mình đồng thời cũng cần phải xác định ngân sách cho quảng cáo m ằt cách thiết thực tránh phô trương, lãng phí và kém hiệu quả.
Công cụ thứ hai là mỏ rộng quan hệ với công chúng: doanh nghiệp
không những phải có quan hệ tốt với khách hàng, người cung ứng và các đại
lý của mình mà còn phải có quan hệ với đông đảo công chúng có quan tâm. Doanh nghiệp có thể mở rằng quan hệ với công chúng bằng các hoạt đằng và các công cụ sau:
"Mằl-keting
lý thuyết
7 Tập thể tác giả trường Đại học Ngoại Thương (2000), Giáffitrthh N XB Giáo Dục, trang 147
tá
18
M ột là: mở rộng quan hệ v ới g i ới báo chí, tạp chí, đài phát thanh và truyền hình, tác động đế các phương tiện này đăng tải các bài viết, chương trình tuyên truyền g i ới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp mình.
H ai là: doanh nghiệp mở rộng các chiến dịch tuyên truyền về sản phẩm của mình thông qua các bài phát biểu. Ba là: doanh nghiệp phát hành các báo cáo hàng năm, những cuốn sách giới thiệu về sản phẩm hoặc về doanh nghiệp. Bốn là: doanh nghiệp tham gia các hoạt động công ích như ủng hộ các quỹ từ thiện, xây nhà tình nghĩa, tài trợ các hoạt động xã h ội khác... N ăm là: sổ dụng các phương tiện nhận dạng. Đặc điểm nhận dạng được thể hiện trên logo (biểu tượng) của doanh nghiệp, trên các công văn, danh thiếp, thư tín thương mại, trên các phương tiện vận tải hoặc tại cổa hàng bán sản phẩm của doanh nghiệp. Sáu là: tổ chức những h ội nghị khách hàng, h ội thảo từ đó nâng cao vị thế cho sản phẩm và doanh nghiệp, đây cũng là hình thức giúp cho khách hàng có thông t in đầy đủ hơn về sản phẩm, từ đó tăng cường lôi kéo công chúng đối v ối sản phẩm đó. Công cụ thứ ba là hội chợ triển lãm thương mại: h ội c hợ triển lãm
thương m ại là nơi mà người mua và người bán tập trung l ại tại m ột địa điểm , dễ dàng liên lạc v ới nhau mà không phải đi qua nhiều nơi và ở đó người bán có thể giới thiệu cho sản phẩm của mình. Đây cũng là m ột công cụ được đánh giá cao vì hiệu quả mà nó mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn.
Công cụ thứ tư là bán hàng cá nhăn hay còn gọi là bán hàng trực tiếp:
nhân viên bán hàng là cầu n ối trực tiếp của doanh nghiệp v ới khách hàng. Những người bán hàng là người thay doanh nghiệp quan hệ v ới rất nhiều khách hàng và đổng thời cũng đem về cho doanh nghiệp những thông t in tình báo cần thiết về khách hàng. Vì vậy, công cụ này là khá nhạy cảm, doanh nghiệp cẩn tổ chức tuyển chọn đào tạo quản lý động viên lực lượng bán hàng một cách chặt chẽ và quan tâm thoa đáng.
19
Công cụ thứ năm là văn minh thương mại: văn m i nh thương m ại thể
hiện qua tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thoa m ãn ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngày nay, nền k i nh tế càng phát triển, cạnh tranh càng gay gắt thì các doanh nghiệp càng chú ý tới văn m i nh thương mại. N ếu như trước đây, văn m i nh thương m ại được coi là m ột l ợi t hế đối v ới một số doanh nghiệp thì hiện nay, đó lại là m ột điểu k i ện t ối thiểu, nếu doanh nghiệp không có văn m i nh thương mại thì điều đó cũng có nghĩa doanh
nghiệp gặp bất lợi so với các doanh nghiệp khác. Công cụ thứ sáu là Marketing trực tiếp: trong M a r k e t i ng trực tiếp người
ta sọ dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp để thông t in một cách trực tiếp cho khách hàng hoặc yêu cầu họ có phản ứng đáp lại tại bất kỳ một địa điểm nào. Marketing trực tiếp g ồm các công cụ chủ y ếu như Marketing bằng catalog, Marketing bằng thư trực tiếp, M a r k e t i ng qua diện thoại, thương m ại điện tọ, Marketing trực tiếp tổng hợp... Công cụ thứ bảy là sử dụng các chương trình khuyến mại: các chương
3. Tầm quan trọng của Marketing-mix trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
trình này bao g ồm nhiều công cụ khác nhau, thường là ngấn hạn và có tính chất tạm thời nhằm kích thích người tiêu dùng hoặc những người phân phối mua các sản phẩm dịch vụ ngay lập tức. Có các hình thức khuyến mại, khuyến mãi sau: phân phát hàng mẫu, phiếu mua hàng ưu đãi, chiết giá hoặc bớt tiền, giảm giá sau k hi mua hàng...
Qua tìm hiểu về lý thuyết Marketing-mix, ta có thể thấy tẩm quan trọng của Marketing-mix trong hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp là rất rõ ràng. Thật vậy, xây dựng một chiến lược Marketing-mix đúng đắn sẽ giúp
tăng cường được sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường. V i ệc tổ chức tốt
chính sách sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm
thoa m ãn cao nhất nhu cầu của người tiêu dùng, giúp cho cầu về sản phẩm sẽ tăng cao. M ặt khác chiến lược giá được thực hiện tốt cũng góp phần không nhỏ giúp đẩy mạnh việc tiêu t hụ sản phẩm và đ em l ại nguồn l ợi nhuận l ớn
20
nhất cho doanh nghiệp. Chiến lược phân phối có thể giúp cho doanh nghiệp
liên kết nhiều hơn v ới thị trường và là cầu n ối giữa người tiêu dùng với doanh nghiệp, do đó tổ chức tốt hoạt động này sẽ giúp cho doanh nghiệp bán được
nhiều sản phẩm hơn. Đủc biệt chiến lược xúc tiến hỗ trợ k i nh doanh có tác động rất l ớn t ới việc tiêu t hụ sản phẩm, tạo l ợi t hế cạnh tranh cho doanh
li. Giói thiệu chung về công ty Fortune Jsc,
1. Đôi nét khái quát về công ty mẹ - tập đoàn Hi-tek /ne, Hoa Kỳ
1.1 Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển
nghiệp và giúp cho doanh nghiệp có thể truyền đạt thông t in của mình t ới người tiêu dùng. Do đó, nếu doanh nghiệp có thể phối hợp, sắp xếp các chính sách này m ột cách hài hoa, hợp lý thì sản phẩm của doanh nghiệp chắc chắn sẽ được tiêu thụ mạnh và có sức cạnh tranh lớn trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp ngày càng gủt hái nhiều thành công hơn. N hư vậy có thể nói, Marketing-mix chính là y ếu tố quan trọng nhất giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm và nâng cao vị t hế của mình so với các đối thủ cạnh tranh, là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp trên thương trường. Trên đây chúng ta đã đi tìm hiểu t hế nào là Marketing-mix và có thể hiểu sơ qua về 4 hệ thống chính sách của Marketing-mix cũng như vai trò quan trọng của các hệ thống này đối v ới hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp. T uy m ỗi hệ thống chính sách đem lại những hiệu quả k i nh tế khác nhau nhưng chúng có m ối quan hệ mật thiết v ới nhau, tác động qua l ại v ới nhau do đó để doanh nghiệp có thể thành công trên thương trường, đòi h ỏi các nhà hoạch định và quản trị Marketing phải có cái nhìn tổng quát và dài hơi đối với các chiến lược Marketing, phải xây dựng cả những chiến lược trung và dài hạn để từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời và l i nh hoạt nhất.
Hi-tek I n c, là m ột tập đoàn đa quốc gia, có trụ sở chính tại thành p hố San Diego, Caliíòrnia, Hoa Kỳ và các văn phòng đại diện, các công ty thành
viên tại M e x i co và V i ệt Nam. Công ty ban đầu được thành lập vào n ăm 1992
21
bởi 2 đồng sáng lập viên là ngài T om Johnson-Chủ tịch H ội đồng quản trị và
ngài Lee Johnson-Tổng giám đốc. K hi bắt đầu thành lập, công ty chỉ có vỏn vẹn chưa đầy lo nhân viên, tuy nhiên sau 13 n ăm phát triển, hiện nay tổng số
cán bộ công nhân viên của tập đoàn đã lên t ặi hàng trăm người vặi nhiều nhà
máy, phòng nghiên cứu đặt tại nhiều nưặc trên t hế giặi. K h ởi đẩu là m ột nhà cung cấp dịch vụ Intemet (ISP - Internet Service Provider), kể từ n ăm 1992 công ty đã phát triển thành công nhiều công nghệ ứng dụng mặi, giúp công ty đạt được vị thế cao trong thị trường các sản phẩm công nghệ đa truyền thông đang phát triển nhanh chóng. Hi-tek I n c, thiết kế,
phát triển, sản xuất những sản phẩm đa truyền thông tương tác và websites ở trình độ cao cho nhiều đối tượng khách hàng, m ỗi sản phẩm được thực hiện theo mục đích, quy cách của khách hàng, nhanh chóng vặi giá cả hợp lý. Ngoài ra Hi-tek I n c, còn hỗ trợ các công ty trong công việc xúc tiến và quảng bá có hiệu quả bằng việc sử dụng các công cụ hiện đại hàng đầu. Gần đây, Hi-tek I n c, đã và dang thực hiện rất nhiều dự án lặn, đặc biệt là tại thị trường V i ệt Nam. Có thể kể đến m ột số dự án lặn công ty đã và đang thực hiện trong thời gian qua như sau: Thứ nhất, phối hợp vặi trung tâm xúc tiến thương m ại Hà N ội xây dựng trung tâm xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch Hà N ội tại Hoa Kỳ (www.HANOITĨPS.com).
Thứ hai, phối hợp vặi hiệp h ội Du lịch V i ệt N am - Tổng cục Du lịch V i ệt N am quảng bá doanh nghiệp, du lịch V i ệt N am v ặi t hế giặi trên website www,Hotels.com.vn Thứ ba, Hi-tek I n c, được công nhận là tổ chức cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền trực tuyến ( Registrar ) d o t V N, chuyên trách về việc đăng ký cho những chủ thể nưặc ngoài và tuyên truyền quảng bá cho d o t VN trên toàn cầu (www.VN).
Thứ tư, nghiên cứu, sản xuất và phân phối sản phẩm Thẻ đo liên hệ
phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ (www.stressmart.comi.
22
Thứ năm, phối hợp với tổng lãnh sự quán Việt Nam tại San Fransisco để
triển khai dự án hệ thống xin Visa trực tuyến hiện đại và tiện lợi tại địa chỉ
www.hotels.com,vn và www.vietnamvisaonline,com
Trên toàn cầu, Hi-tek Inc, cũng đã tiến hành thành công chương trình
Resellers cho những đại lý đăng ký tên miền nổi tiếng nhất thế giới như:
REGISTER.COM,
VERYSIGN.COM,
MARKMONITOR.COM,
IPMIRROR.COM, NETNAMES.COM. EBRANDSECURE.COM... Họ đã trở
thành mủt mắt xích quan trọng giúp Hi-tek Inc, quảng bá và phát triển uy tín
của mình, cũng như quảng bá cho tên miền . VN.
Ì .2 Cơ cấu tổ chức của tập đoàn Hi-tek Inc,
Như đã nói ở trên, Hi-tek Inc, hiện nay là mủt tập đoàn đa quốc gia với
rất nhiều công ty thành viên, văn phòng đại diện ở nhiều nước trên thế giới. Có
thể thấy mủt cách tổng quan sơ đồ cơ cấu tổ chức của tập đoàn Hi-tek Inc,
qua hình 4:
Hi-tek Inc.
V P ĐD Mexico
* V P ĐD Hà Nôi
Business. com Ltd.,
Fortune Jsc,
DotVN Ltd.,
Hình 4. Sơ đồ cơ cấu công ty thành viên của tập đoàn Hi-tek Inc,
Tại Hoa Kỳ, Hi-tek Inc, đặt trụ sở chính thức, phòng nghiên cứu và nhà
máy tại San Diego, bang Caliíornia. Tại Việt Nam hiện nay Hi-tek Inc, đã mở
thêm 3 công ty là Business.com Ltd., DotVN Ltd., và Fortune Jsc, hoạt đủng
cho các dự án của công ty tại thị trường Việt Nam và Châu Á, các công ty này
hoạt đủng đủc lập với nhau và chịu sự quản lý của công ty mẹ. Người đứng
đầu cao nhất của các công ty thành viên là ngài Lee Johnson - chủ tịch tập
đoàn Hi-tek Inc.,. Nhiệm vụ của các công ty thành viên đều do tập đoàn Hi-
tek Inc, đưa xuống và các công ty này hoạt đủng để thực hiện các dự án của
23
công ty mẹ tại thị trường V i ệt Nam. Ngoài các công ty trên, Hi-tek I n c, cũng
có 2 văn phòng đại diện ở Hà N ội và thủ đô M e x i co của Mexico. Cơ cấu phòng ban, nhân sự trong từng công ty thành viên của
HI-TEK
USA
Tổng giám đốc
Ban cô
hoặc Trưởng
vấn
dại diện
Phòng hành
Phòng Kẽ toán
Phòng Ky thuát (hoác sụn xuất)
Phòng kinh doanh (dư án)
chính
Ì. Trưởng phòng
Ì. Trưởng phòng
Ì. Trường phòng
Ì. Kế toán trường
2. Nhân viên
2. Nhân viên
2. Nhân viên
2. Nhân viên
Hi-tek I n c, được tổ chức như sau:
Ì .3 Cơ cấu sản phẩm của tập đoàn Hi-tek lúc,
Hình 5. Sơ đồ cơ cấu phòng ban tại các công ty thành viên
H i ện nay, Hi-tek I n c, cung cấp ra thị trường những dịch vụ sau: T hứ nhất, dịch vụ đăng ký tên miền trực tuyến: Hi-tek I n c, thiết kế và quụn lý dịch vụ đăng ký tên miền trực tuyến cho những m i ền cao cấp có mã số chọn lọc (ccTLDs), sử dụng công nghệ cơ sở dữ liệu Intemet m ới nhất và các công cụ đãng ký tên m i ền tự động nhanh chóng và an toàn. Tính đến n ăm 2002, tổng số tên m i ền đăng ký trên khắp thế giới qua Hi-tek I n c, đạt hơn 75 triệu tên miền.
T hứ hai, dịch vụ thiết kế website: Hi-tek I n c, chuyên thiết kế và phát triển các trang web và portal có thể download nhanh, bắt mắt và dễ điều hướng. Cấu trúc các site có thể thay đổi từ đơn giụn, thương m ại điện tử cho đến F L A SH động tương tác với multimedia.
T hứ ba, dịch vụ lưu trữ web: Hi-tek I n c, cung cấp dịch vụ lưu trữ web tại hai m áy chủ ở hai địa điểm khác nhau: tại trụ sở của Hi-tek, California,
Hoa Kỳ và tại IDC-Ngân hàng dữ liệu của Mỹ tại Ì tiểu bang khác để tránh
24
Hình 6. Hình ớnh khu vực đặt máy chủ lưu trữ web
những sự cố k hi mạng có vấn đề. H ai m áy chủ của Hi-tek I n c, sử dụng hai vùng địa chỉ IP và các IP này lại thuộc hai số hiệu mạng khác nhau (ASN), chính vì vậy khách hàng có thể tin tưởng rằng tên m i ền hay website của mình đăng ký qua Hi-tek I n c, sẽ đớm bớo 9 9 . 9 5% là hoạt động tốt và ổn định. Hình 6 cho thấy hệ thống 2 m áy chủ của Hi-tek I n c, dành riêng cho việc lưu trữ web. Đây là những m áy chủ có dung lượng lưu trữ rất lớn, được bớo mật tuyệt đối và được đặt tại những nơi rất an toàn. Điều này giúp tăng lòng t in trong những khách hàng sử dụng dịch vụ của Hi-tek Inc.,.
Thứ tư, dịch vụ cung cấp sớn phẩm kỹ thuật số: Hi-tek I n c, là m ột nhà sớn xuất các sớn phẩm kỹ thuật số nổi tiếng. Các sớn phẩm kỹ thuật số chính
có thể kể đến như: video kỹ thuật số, chụp ớnh, soạn nhạc, thuyết m i nh chuyên nghiệp, các hoạt ớnh không gian 3-D, thực tế ớo, bớn quyền C D R O M / D VD và sao chép đĩa... Hình 7 cho thấy m ột k hu vực trong nhà m áy sớn phẩm kỹ thuật số của Hi-tek Inc.„ trong nhà m áy sử dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong sớn xuất, xử lý hình ớnh và âm thanh. Những sớn phẩm sớn xuất ra luôn được đớm bớo về chất lượng ở mức tốt nhất.
Hình 7. N hà m áy sớn xuất sớn phẩm kỹ thuật số
25
T hứ năm, dịch vụ cung cấp các sản phẩm công nghệ cao: Hi-tek I n c, là một cóng ty sản xuất các sản phẩm công nghệ cao n ổi tiếng. H i ện tại, Hi-tek
I n c, có các nhà m áy và phòng nghiên cứu phát triển các sản phẩm công nghệ cao ở nhiều nước. sản phẩm công nghệ cao tiêu biểu của tập đoàn Hi-tek I n c, có thể kể t ới là thẻ đo liên hệ phản h ựi sinh học Stress Control Bioíeedback
Card™. Bên cạnh những dịch vụ trên, hiện nay Hi-tek I n c, cũng đang thực hiện một số dự án lớn như: www.HOTELS.com.vn: đây là website l ớn nhất của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch V i ệt N am bao g ựm danh mục hệ thống các khách sạn, nhà hàng, k hu nghỉ mát và giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế. Website được xây dựng trên cơ sỏ hợp tác giữa Hi-tek I n c, và H i ệp h ội Du lịch V i ệt N am ( V I T A ) - T ổ ng cục Du lịch V i ệt N am nhằm xây dựng mạng lưới quảng bá toàn cầu cho tất cả khách sạn, công ty du lịch, lữ hành tại V i ệt Nam. Kể từ k hi đi vào hoạt động (tháng 12/2003) đến nay, www.HOTELS.com.vn đã thu hút được trên 300 khách sạn, nhà hàng lớn trên cả nước tham gia như Caravelle Hotel, Furarna Resort, M e l ia H a n oi Hotel, Deawoo Hanoi Hotel... Dự kiến website sẽ t hu hút được trên 3000 khách sạn trên cả nước tham gia. Dự án l ớn t hứ h ai mà Hi-tek I n c, đang triển khai là dự án www.NEWS.com.vn. Website này được xây dựng trên cơ sở hợp tác giữa tập
đoàn Hi-tek và trung tâm thông t in thương mại, bộ thương mại. Website nhằm cung cấp thông t in m ới nhất về tình hình k i nh tế, thương m ại và đầu tư tại V i ệt Nam, triển vọng hợp tác và đầu tư cũng như các vãn bản, chính sách liên quan đến thị trường H oa Kỳ. Dự án l ớn t hứ ba cũng là dự án vừa được đưa vào sử dụng trong tháng
10 vừa qua là dự ấn w w w . V I E T N A M V I S A O N L I N E . c o m. V ừa qua, Hi-tek I n c, đã phối hợp với tổng lãnh sự quán V i ệt N am tại San Fransisco để triển khai dự án hệ thống x in Visa trực tuyến hiện đại và tiện l ợi tại địa chỉ www.hoteIs.com.vn và www.vietnamvisaonline.com.
26
Một dự án rất lớn mà tập đoàn Hi-tek Inc, đã và đang thực hiện là phối
hợp với trung tâm xúc tiến thương mại Hà Nội xây dung trung tâm xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch Hà Nội tại Hoa Kỳ íwww.HANOITIPS.com), dự
án này thành công sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp 2 nước, tăng cường mối
quan hệ thương mại giữa 2 quốc gia Việt và Mỹ.
2. Giới thiệu chung về công ty Fortune Jsc,
2.1. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Phước Lộc Thủ có tên giao dịch là FORTUNE JOINT
STOCK COMPANY (tên viết tắt: Fortune Jsc.,) là doanh nghiệp tư nhân, loại
hình công ty cổ phần, thuộc sự quản lý của UBND thành phố Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty số 0103007793 ngày
10/05/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty có trụ sở chính tại tầng 4 số 134 Phố Kim Mã, phường Kim
Mã, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Điện thoại: 84-4-734 4318
vàfax: 84-4- 734 4319.
Website chính thức của công ty là: www.stressmart.com
Công ty có mã số thuế: 0101658773, tài khoản: 11520062716016 mở
tại ngán hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình.
Công ty cổ phần Phước Lộc Thủ có tư cách pháp nhân, thực hiện chế
độ hạch toán kinh doanh độc lập, có tài khoản riêng, sử dụng con dấu riêng
theo quy định của Nhà nước.
Công ty ra đời xuất phát từ nhận thức về tiềm năng rất lớn của sản
phẩm thẻ đo liên hệ phản hồi sinh hủc Stress Control Bioíeedback Card™
(sản phẩm đã và đang được tiêu thụ rộng rãi trên thế giới). Khi mới thành lập,
công ty chỉ có 3 phòng ban (phòng kinh doanh, phòng hành chính và phòng kế
toán) với số nhân viên là 8 người, tuy nhiên sau quá trình hoạt động, nhận thấy
nhu cầu mở rộng công ty là cẩn thiết, công ty đã lập thèm phòng kỹ thuật
(chuyên thiết kế và design sản phẩm) và sắp tới sẽ lập thêm phòng đối ngoại
để phát triển sản phẩm ra thị trường nước ngoài và tìm kiếm các sản phẩm mới
đưa về Việt Nam. Tuy mới được thành lập, mặc dù có không ít khó khăn
27
nhưng công ty đã đạt được kết quả rất k hả quan trong hoạt động k i nh doanh và được trông đợi sẽ phát triển trong tương lai. 2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức Fortune Jsc, là m ột công ty thành viên trực thuộc tập đoàn Hi-tek Hoa
Kỳ do đó cơ cấu tổ chức và quản lý nhìn chung theo mô hình thống nhất của công ty mẹ. N g ười nắm quyền hành cao nhất là Chủ tầch H ội đồng quản trầ (ngài Lee Johnson - chủ tầch H Đ QT tập đoàn Hi-tek I n c, hiện nay). H ội đồng
quản trầ bao g ồm m ột chủ tầch và hai phó chủ tầch (hình 8).
Chủ tầch H Đ QT
Phó chủ tầch H Đ QT Phó chủ tầch H Đ QT
Hình 8. Sơ đồ cơ cầu h ội đồng quản trầ công ty Fortune Jsc, Bộ m áy tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu chức năng, Tổng giám đốc là người quản lí cao nhất, có trách n h i ệm quản lí chung tất cả các bộ phận, phòng ban. Trưởng các bộ phận nhận kế hoạch từ giám đốc và triển khai thành chương trình hoạt động cụ thể (hình 9).
Hình 9. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty Fortune Jsc,
28
2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ
Công ty cổ phần Phước Lộc Thọ được thành lập với nhiệm vụ thay mặt
công ty Hi-tek Inc, phân phối sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học
Stress Control Bioíeedback Card™ và một số sản phẩm công nghệ cao khác tại
toàn khu vịc Châu Á Thái Bình Dương. Trước mắt, công ty tập trung phát
triển sản phẩm tại thị trường Việt Nam sau đó phát triển sang các thị trường
khác trong khu vịc. Cũng như tên gọi của mình ( công ty cổ phần Phước Lộc
Thọ - đem Phước, Lộc, Thọ đến với mọi người ), mục tiêu của công ty đưa ra
là góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân Việt Nam, tất cả vì một
cuộc sông tốt đẹp hơn.
2.4. Kết quả hoạt động của công ty
Mặc dù mới thành lập, gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển sản
phẩm mới và thâm nhập vào thị trường Việt Nam nhưng với sị chỉ đạo, đường
hướng chiến lược đúng đắn của ban lãnh đạo công ty cùng với nỗ lịc không
ngừng của cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được một số thành công và
dần khẳng định được vị trí của mình tại thị trường Việt Nam.
Tất cả nhân viên của công ty làm việc hết sức mình vì mục tiêu chung,
tuy còn rất nhiều khó khăn nhưng cũng đã thu được những kết quả khả quan,
được trình bày trong bảng 10:
7/2005
6/2005
8/2005
9/2005
Tháng
11000
6000
9000
Doanh số (thẻ)
9000
Doanh thu (triệu V N Đ) 958,548
571,320
817,305
856,980
Bảng 10. Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh sản phẩm1
Nhìn chung, sau 4 tháng đi chính thức đi vào kinh doanh và sau 5 tháng
kể từ ngày thành lập, doanh số bán sản phẩm của công ty là rất khả quan với
35.000 sản phẩm được bán ra, trung bình gần 9.000 sản phẩm được tiêu
thụ/tháng. Với một thị trường còn rất mới mẻ, người tiêu dùng hầu như chưa
biết đến sản phẩm và sản phẩm chưa quảng bá nhiều, thậm chí một số bộ phận
8 Báo cáo kết quả hoạt động k i nh doanh công ty Fortune tháng 6, 7, 8, 9
29
của công ty còn chưa kịp hoàn thiện thì con số trên là rất đáng khích lệ. T uy
sản lượng bán ra không đều nhưng đã có dấu hiệu tăng dẩn và ổn định. Ta có thể thấy doanh thu tháng 6/2005 là lớn nhất do ngay từ k hi thành lập, công ty đã ký được 2 hợp đồng với 2 đối tác lớn là V N PT (4.000 thẻ) và V i ệt N am A i r l i ne (7.000 thẻ). Hai công ty này đã biết đến và nghiên cứu sản phẩm từ k hi
sản phẩm chưa được bán ờ V i ệt Nam và sau k hi sản phẩm đến V i ệt Nam, họ đã đến đặt mua với số lượng lớn. Cũng nhờ đặt mua sớm nên 2 công ty này nhận được m ột đề nghị giá rất hấp dẫn (mức giá áp dụng với số lượng lớn hơn 10.000 sản phẩm). Các tháng sau, số lượng thẻ bấn ra có thấp hơn nhưng số lượng các công ty đến đặt mua lại nhiều hơn (các công ty thường đặt mua với số lượng từ 1000-3000 sản phẩm, duy chỉ có Bảo V i ệt đặt mua số lượng 5000 sản phẩm). Đó cũng là lý do cho việc tháng 8 và tháng 9, số lượng thẻ bán ra bằng nhau nhưng doanh thu có sự chênh lệch (do với số lượng thẻ mua khác nhau sẽ được hường mức chiết khấu khác nhau, mua với số lượng càng lớn giá sẽ càng rẻ). Số lượng các công ty đặt mua tăng dần cũng là tín hiệu rất đáng mừng, điều đó cho thấy công tác xúc tiến k i nh doanh của công ty đã đạt hiệu quả và báo hiệu cho những thành công trong tương l ai của công ty. Nhìn chung t i ềm năng phát triển thẻ là rất lớn, dự tính trong n ăm 2005, doanh số bán ra có thể vượt 70.000 thẻ.
30
CHƯƠNG 2: SẢN PHẨM THẺ ĐO LIÊN HỆ PHẢN Hồi SINH HỌC
STRESS CONTROL BIOFEEDBACK CARD™ VÀ THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ
ì. Đặc điểm của sản phọm thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control
Bioíeedback C a r d™
/. Đôi nét về sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản h ổi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ được nghiên cứu và phát triển lần đầu tiên vào n ăm 1983 bởi tiến sĩ tâm lý học
người Mỹ - Dr Alíred A.Barrios. Ở Hoa Kỳ, sản phẩm này còn được gọi là
P O W ER C A RD hay M A G IC C A RD bởi sức mạnh và sị m àu nhiệm mà nó đem lại. Ta có thể thấy hình ảnh về sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ được bán tại thị trường H oa Kỳ qua hình 10:
\
MobH
HOW TO USE YOUR STRESS CONTROLCARD*
WMi!tmitd. l íu HOM Ỉ5 titirnlSBiidcmlBI {IU H U I. tát li* CHÍ mu I tu li tí r
EAP Át Your Service 404-787-3333 1-800-TOR-EASE
bllcL (lií.&r OM t
4 CI(rKfe|rgutlljU1>pl!lfrtolltt«nt o LĩlỊi mỉ!« tai i m r e ai ( o u l t l o ii
' a i MA R c l i t i c i n* taiỊQurHSale cunbwita.»innec&urttnỆitowịf
toát go í cnipitĩt ỉf I MM ma linụ.
nom ỉa la la. om niBnbHpn brcilh
"lorlíoura ai lo. Wfttnys«eir«ìe,
'ratõni Ml£ftari««tlitf MI IM!
lao ueiìl (bu 11 tia li/ IM wiíirtfi
I M« KI dua li OKt. tcHlq) totir
Hình 10. T hẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Biofeedback
tndY r> «rapl«ĩeff h »M Ì mi í'ímp nan mló f cư ha nđi.
I S t i t i E i t n l ỉM BilnU: IV te*pttỊÀt M l M M, llxy oltis tttnit Mtmíiri 1Kb ti
C a r d™ bán tại Hoa Kỳ
[Boíiin.tKas u i â L M e i i c t Mn i i l ai druịi ti li} la ri tói Heiib»tfititi«llbt
«cJlĩlùiif I l i an 1(11»'or líu ( t 'i l ũi lun li Mút Mr Ì mo li 1(31!« víu
Dịa vào tên gọi, người ta có thể đoán biết được công dụng và nguyên lý hoạt động của thẻ. T hẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học k i ểm soát Stress (Stress
•Ci«J Í»it4]peí bf íiieKiI fKỊf totegiĩt ind Ilrwl tinttui aipdt,
Altní A.Bairi»ỉ.PtiC - lứt MI 6** k to. ti li Ì Gn*1ei F>teftra ị kìpplntlí
Control Biofeedback Card™) là m ột sản phẩm giúp nhận biết và k i ểm soát Stress (Stress Controỉ) rất đơn giản, nhanh chóng nhưng l ại cho kết quả rất chính xác và hiệu quả. T hẻ (Carđ) hoạt động dịa trên nguyên lý đo liên hệ
phản h ồi sinh học (Biofeedback) của con người theo nhiệt độ của ngón tay.
31
K hi trong tình trạng sợ hãi hay căng thẳng, m áu sẽ d ồn vào những cơ quan quan trọng ( t i m, não, các cơ... ) khiến cho lượng m áu ở các đầu ngón tay, ngón chân là những bộ phận xa nhất của cơ thể g i ảm dần và nhiệt độ ở những nơi này sẽ thấp hơn những chỗ khác. Nếu sẻ dụng ở thời điểm này, thẻ sẽ cho chỉ thị là ở trạng thái Stress ( căng thẳng ). K hi sẻ dụng ở trạng thái thư giãn, sự tuần hoàn m áu ở chân và ở tay trở lại trạng thái bình thường và tay sẽ ấm dần lên. N ếu đo ở trạng thái này, thẻ sẽ cho chỉ thị m àu ( hoặc số ) ở trạng thái thư giãn. Sau 22 n ăm tồn tại và phát triển, hiện nay phòng nghiên cứu và sản xuất của tập đoàn Hi-tek I n c, đã đưa ra lo chủng loại thẻ STRESS POWER CARD cung cấp cho những đối tượng sẻ dụng khác nhau như: 1.1. Stress Control Bioịeedback Card™: đây là
loại thẻ đo Stress thông dụng, dùng cho m ọi đối tượng, được bán rộng rãi trên toàn cầu. s ản phẩm này giúp người sẻ dụng dễ dàng nhận biết tình trạng Stress và cung cấp những phương pháp giúp loại bỏ nhanh chóng
Stress ra k h ỏi cơ thể. (Hình l i) Hình l i: Stress Control Bioíeedback Card™ 1.2. Thẻ kiểm soát Stress trong thời kỳ thai sản ( PRENATAL ): quá lo
lắng trong thời kỳ thai nghén là một trong những nhân tố chính gây ra bệnh suy dinh dưỡng, k ém phát triển, bệnh t im và chỉ số thông m i nh thấp của đứa trẻ. T hẻ k i ểm soát Stress trong thời kỳ thai sản ra đời giúp cho sản phụ có thể k i ểm soát được trạng thái căng thẳng của mình trong quá trình mang thai,
điều này là rất có l ợi cho thai n hi và giúp cho sản phụ có thể thoải mái hơn về tư tưởng. (Hình 12) Hình 12: Thẻ k i ểm soát Stress trong thời kỳ thai sản
1.3. Thẻ giúp cai nghiện thuốc lá ( SMOKE BUSTER ): nghiện thuốc lá
là nguyên nhân gây ra tẻ vong cho rất nhiều người t uy nhiên bỏ thuốc lá không phải là m ột vấn đề đơn giản. T ấm thẻ tuyệt v ời này có thể giúp cho
32
những người nghiên thuốc lá dễ dàng từ bỏ thói quen hút thuốc của mình đế
có một cuộc sống tốt đẹp hơn. (Hình 13)
1.4. Thẻ giảm béo (FAT BUSTER): giảm béo luôn là ước mơ của những
người thừa cân, tuy nhiên mặc dù đã cố gắng thực hiện rất nhiều chế độ ăn
kiêng nhưng việc giảm cân vạn luôn là điều rất khó khăn. Thẻ giâm béo ( FAT
BUSTER ) có tác dụng giúp loại bỏ thói quen ăn quá nhiều theo tiến trình 4
bưóc: giảm Stress, tăng sức mạnh tinh thần, giúp thư giãn, tạo thói quen tốt.
(Hình 14)
Hình 14: Thẻ giảm béo
Hình 13. Thẻ giúp cai nghiện thuốc lá
1.5. Thẻ giám Stress bằng cách ôm (HUƠ METER): mỗi người có một
cách giảm Stress khác nhau, tuy nhiên không ai dám khẳng
định là mình vạn còn nguyên căng thẳng sau khi được ôm
người mà mình yêu thương nhất. Thẻ đo số lần ôm (HUG
METER) là một sản phẩm được thiết kế dành riêng cho lứa
đôi và những người "sắp yêu nhau". Hãy xoa tan khoảng
cách giữa 2 người là thông điệp mà thẻ mang lại cho người
sử dụng. (Hình 15)
Hình 15. Thẻ giảm Stress bằng cách ôm
1.6. Thè đo mức độ say mê (POSSION METER): mọi người luôn muốn
biết mức độ say mê của mình và người khác. Dụng cụ đo mức độ say mê này
chính xác đến bất ngờ. Bạn càng cảm thấy thoải mái, mức độ say mê của bạn
càng đến sớm. Tấm thẻ có thể chỉ ra mức độ say mê tiềm ẩn của một người
bằng cách đo mức độ Stress của nguôi đó. (Hình 16)
33
1.7. Thẻ hỗ trợ chiến thắng trong thể thao (SPOKT WINNER): để có
thể chiến thắng trong thể thao, yếu tố tâm lý rõ ràng là rất quan trọng. Khi con
người ta bình tâm, mọi hoạt động đều được thực hiện một cách chính xác hơn.
Thẻ hỗ trợ chiến thắng trong thể thao sẽ giúp bạn có được sự bình tâm đáng
giá đó. Nắm trong tay chìa khoa của thành công, lo gì không chiến thắng?
(Hình 17)
Hình 16. Thẻ đo mức độ say mè
Hình 17. Thẻ hỗ trợ chiến thắng trong thể thao
1.8. Thẻ đo nhiệt độ nước tắm cho bé (BABY BATH TESĨER): thật nguy
hiểm nếu nưẩc tắm của bé quá nóng hay quá lạnh, điều đó
có thể làm tổn thương đến bé. Thẻ đo nhiệt độ nưẩc tắm cho
bé sẽ giúp bạn nhận biết được được nhiệt độ nưẩc tắm phù
hợp vẩi bé để giúp bạn chăm sóc bé tốt nhất. Đây là sản
phẩm rất hữu ích vẩi mỗi nhà, đặc biệt là vẩi những gia đình
có trẻ nhỏ. Hãy chứng tỏ sự quan tâm của bạn tẩi bé yêu vẩi
J
tỉ
thẻ BABY BATH TESTER! (Hình 18)
Hình 18: Thẻ đo nhiệt độ nưẩc tắm cho bé
9. Thẻ dạy trẻ biết cách thư giãn (HAPPY CHILD): dạy trẻ
biết cách thư giãn là một công việc cần thiết nhưng lại rất
khó khăn do khả năng nhận thức của trẻ còn hạn chế.
Những phương pháp hỗ trợ giải trí đơn giản vẩi phím màu
đen trên thẻ rất dễ dàng dể bé sử dụng. Khi bé gặp chuyện
khó khăn thì đó là lúc bé cần sử dụng những phương pháp
Hình 19: Thẻ dạy trẻ biết cách thư giãn
34
hỗ trợ giải trí có trên thẻ để đưa phím đen sang màu xanh. Rất dễ dàng thư
giãn lại tạo cảm giác thích thú cho trẻ. (Hình 19)
ỉ.10. Thẻ kiểm soát chứng đau đẩu (HEADACHE
BUSTER): đối với một số người, đau đầu là chứng bệnh
hành hạ tinh thần nhiều nhất. Yêu cầu kiểm soát được "*" voúneư
chứng đau đẩu là một yêu cầu rất lớn để hướng tới một cuộc
sống tồ do và hạnh phúc hơn. Thẻ kiểm soát chứng đau đầu
sẽ giúp bạn dễ dàng quên đi cảm giác khó chịu và mệt mỏi
do chứng đau đầu gây ra. (Hình 20)
Hình 20: Thẻ kiểm soát chứng đau đầu
Ngoài lo loại thẻ trên, Hi-tek Inc, còn đưa ra một số sản phẩm đo liên
hệ phản hồi khác như thước đo kiểm soát Stress ( Stress Ruler ), nhiệt kế đo
nhiệt độ trán (Forehead Thermometer), thẻ từ tính cảm biến trong phòng
(Magnetic Room Thermometer), thẻ đo nước nóng, thẻ đo nhiệt độ trong tủ
lạnh.... Tất cả những sản phẩm trên hiện đang được bán rộng rãi trên thế giới
và được người tiêu dùng đánh giá cao về tính hữu ích mà nó đem lại. Hiện nay
phòng nghiên cứu và sản xuất của tập đoàn Hi-tek Inc, đang nghiên cứu và sẽ
cho ra đời một số sản phẩm mới dồa trên nguyên lý phản hồi sinh học
(Bioíeedback) trong năm 2006 và hầu hết các sản phẩm này sẽ được bán tại
thị trường Việt Nam trong năm tới thông qua công ty cổ phần Phước Lộc Thọ
(Fortune Jsc.,).
2. Đặc điểm thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Biofeedback
Card™
Như đã nói ở trên, thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control
Bioíeedback Card™ có khá nhiều chủng loại với những chức năng, công dụng
khấc nhau. Tuy nhiên nhìn chung, các loại thẻ này đều có những đặc điểm
chung sau:
Thứ nhất, một sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học luôn bao hàm
3 thành phần, đó là phần thẻ nhồa, phần miếng phim từ tính và các yếu tố di
kèm. Ta có thể thấy được các thành phần cấu tạo của thẻ qua hình 21:
35
Hình 21. M ẫu thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học
Phần phim từ tính là phần quan trọng nhất của cả tấm thẻ, quyết định tính năng, công dụng của sản phẩm và cũng là phần tạo nên giá trị sử dụng của sản phẩm. Dựa trên sự phản h ồi sinh học của con ngưứi k hi chạm tay vào bề mặt miếng p h im này, miếng phim sẽ cho chỉ thị mức độ tình trạng Stress. H i ện nay tất cả các miếng phim từ tính đều được sản xuất tại Hoa Kỳ. Hình dáng và cách thức chỉ thị trạng thái Stress của những miếng phim trên thế giới là gần như đồng nhất trừ sản phẩm được bán tại V i ệt Nam. Trên thế giới, miếng p h im từ tính có dạng hình c hữ nhật vuông, sau k hi đo cho chỉ thị m àu (4 m àu tương ứng với 4 trạng thái cơ thể). Tuy nhiên sau k hi sản phẩm này được quyết định bán tại thị trưứng V i ệt Nam, miếng phim từ tính đã được phòng nghiên cứu và sản xuất tại Hoa Kỳ cải tiến cho phù hợp với điều kiện khí hậu của V i ệt N am và cũng để phân biệt với các sản phẩm được bán tại H oa Kỳ (công ty Fortune
Jsc, được độc quyền bán sản phẩm này tại toàn bộ thị trưứng Châu Á Thái
Bình Dương, tại Mỹ và các thị trưứng khác không được lưu hành sản phẩm với miếng phim từ tính được thiết kế như trên). M i ế ng p h im từ tính trong sản phẩm
được bán tại thị trưứng V i ệt Nam có dạng hình c hữ nhật dẹt và k hi đo cho chỉ thị m àu và số (chính xác hơn, đặc biệt tại môi trưứng có khí hậu nóng như V i ệt
Nam, sản phẩm cũ không sử dụng tốt). Ta có thể so sánh 2 sản phẩm được bán tại 2 thị trưứng khác nhau qua hình 22:
36
Cho chỉ thị số và
màu. Miếng phim
có hình c hữ nhật
dẹt Miếng phim có
hình chữ nhật hơi
vuông và chỉ cho
chi thị m àu
Hình 22: Thẻ bán tại Việt Nam (trái) và tại thị trường khác (phải) Phần thẻ nhựa là phần tạo nên hình dáng của thẻ và cũng là phần chứa
miếng p h im từ tính. Phần thẻ nhựa quyết định kích thước, hình dáng, hình ảnh và thông điệp của sản phẩm. H i ện nay, tất cả các sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ trên toàn thế giới đêu có kích thước bằng đúng m ột t ấm thẻ tín dững ( M A S T ER CARD). Đó là kích thước chuẩn, rất tiện l ợi k hi mang theo mình do trong ví của m ỗi người đều có những khe riêng được thiết kế để g iữ thẻ. N g ười sử dững có thể mang thẻ đi bất cứ đâu mà mình m u ốn và có thể sử dững ngay k hi cần thiết. M ột điểm đặc biệt nữa làm nên giá trị của sản phẩm, đó chính là giá trị truyền thông tĩnh mà sản phẩm mang lại. N hờ đặc điểm có thể tự do thiết kế hình ảnh trên thẻ nhựa nên ban lãnh đạo tập đoàn Hi-tek I n c, đã quyết định tăng thêm giá trị cho thẻ bằng cách " b i ế n" tấm thẻ hữu ích này thành một giải pháp Marketing độc đáo, đó là cho phép quảng bá hình ảnh của các doanh nghiệp trên mặt thẻ. M ặt sau của sản phẩm được in 4 phương pháp loại bỏ Stress nhanh chóng và hiệu quả. Không giống như miếng phim từ tính, phần thẻ nhựa có thể sản xuất tại bất kỳ nước nào mà có bán sản phẩm (miếng p h im từ tính chỉ được sản xuất tại H oa K ỳ) do đó cho phép hạ giá thành sản phẩm.
Phần các yếu tố đi kèm cũng là một thành phần quan trọng tạo nên giá
trị sản phẩm. Các y ếu tố này thông thường là những cuốn sách nhỏ (Booklet) nói về các nội dung liên quan đến Stress, m ột cuốn Brochure g i ới thiệu về sản
phẩm hoặc những tờ rơi, poster quảng cáo cho công ty... Ớ Hoa Kỳ, thẻ còn
37
được bán k èm cuốn sách " T O W A RD G R E A T ER F R E E D OM A ND HAPPINESS" của người phát m i nh ra thẻ - tiến sĩ A l ữ ed A.Barrios. M ột số sản phẩm đặc biệt còn được bán k èm theo cuốn băng dạy phương pháp tự kiểm soát bản thân (SPC) của tiến sĩ Barrios k hi có đặt hàng. Thứ hai, ngoài thành phần cửu tạo, thẻ đo liên hệ phản h ổi sinh học còn
có những đặc điểm chung sau: M ột là: thẻ có thời gian sử dụng thực tế cao, nếu bảo quản tốt thì thẻ có thể sử dụng được trong vài chục năm. Nguôi tiêu dùng đánh giá rửt cao tính năng này của sản phẩm k hi xét đến giá trị phải bỏ ra cho m ỗi lần sử dụng, điều đó tạo nên l ợi t hế cạnh tranh của sản phẩm k hi so sánh v ới các sản phẩm khác. Hai là: có thể sử dụng nhiều lần cho nhiều người khác nhau do thẻ được lập trình có chế độ tự Reset lại trạng thái ban đầu sau k hi được sử dụng. Điều này rửt có ý nghĩa đối với người sử dụng và góp phẩn nâng cao giá trị sử dụng cho thẻ. Ba là: n hờ đặc tính có thể sử dụng được nhiều lần cho nhiều người khác nhau (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp...), có thể tuy ý thiết kế hình ảnh trên thẻ cộng thêm số lượng tiêu thụ lớn, sản phẩm này rửt phù hợp cho việc quảng cáo cho các công ty khác thông qua hình ảnh, logo, slogan của họ dược in trên thẻ. Nắm bắt được l ợi t hế này, tập đoàn Hi-tek I n c, đã tập trung phát triển giá trị quảng cáo của tửm thẻ, biến một sản phẩm có giá trị sử dụng thông thường thành một sản phẩm truyền thông tĩnh giàu giá trị quảng cáo. Chính điều này
đã tạo nên m ột giá trị cộng thêm rửt lớn cho thẻ, tăng sức hửp dẫn của thẻ v ới khách hàng. M ặt khác nhờ đặc tính nhỏ gọn lại có giá trị cao, sản phẩm cũng rửt phù hợp để làm quà tặng quảng cáo cho khách hàng, đối tác của công ty.
Hiện nay, hướng phửt triển chính của sản phẩm mà tập đoàn Hi-tek I n c, lựa chọn không phải là phát triển giá trị sử dụng mà là tập trung phát triển giá trị
truyền thông cho thẻ, bán sản phẩm cho các công ty, tổ chức để làm quà tặng quảng cáo. Đ ây là m ột đặc điểm n ổi bật của sản phẩm so v ới các sản phẩm hỗ trợ y tế hay các sản phẩm nhận biết Stress khác.
38
3. Giá trị thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Biofeedback
Carđ™
3.1 Giá trị của sản phẩm đối với người sử dụng cuối cùng
N hư m ọi người đã biết, ngày nay cuộc sống bận r ộn cộng thêm những áp lực rất l ớn trong công việc, học tập, những m ối quan hệ... ảnh hưởng rất nhiều t ới chất lượng cuộc sống chúng ta. Không những thế, ô n h i ễm không khí, ô n h i ễm tiếng ồn... luôn làm ta cảm thấy mệt m ỏ i, bực dọc và không thầ tập trung làm việc. Đời sống càng phát triần, k i nh tế càng đi lên thì con người lại càng dễ lâm vào trạng thái Stress. Hậu quả do Stress đ em lại là vô cùng lớn, nó gây ra hiệu suất làm việc thấp, làm cho các m ối quan hệ xã hội trở nên phức tạp hơn, ngoài ra Stress còn là nguyên nhân gây ra phần l ớn các bệnh ở
con người... N hư vậy, nhu cầu phải có phương thức nào đó đầ nhận biết và loại bỏ Stress là nhu cầu rất lớn của m ỗi người. L o ại bỏ được Stress ra k h ỏi cơ thầ cũng có nghĩa ta đang hướng tới m ột cuộc sống tốt đẹp hơn. Thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ là một thiết bị hỗ trợ y tế, giúp cho người sử dụng có thầ nhận biết được trạng thái Stress của mình thông qua chỉ thị m àu và số hiện trên tấm thẻ sau k hi đo. Tuy nhiên nếu chỉ cho biết tình trạng Stress thôi thì chưa đủ, người ta vẫn phải sống cùng v ới Stress mặc dù đã biết và không m u ốn nó tổn tại trong cơ thầ mình. Tiến sĩ tâm lý học người Mỹ Alíred A.Barrios cũng nhận thấy điều đó và ông đã dành tâm huyết cả đời mình phát m i nh ra tấm thẻ ngoài chức nàng
nhận biết ( C H E C K) còn có chức nâng k i ầm soát ( C O N T R O L) Stress. N g ười
3.2 Giá trị sản phẩm đem lại đối với các doanh nghiệp
sử dụng tấm thẻ sẽ có thầ biết được mình đang trong tình trạng Stress như t hế nào và nếu họ bị Stress, sẽ có những hướng dẫn giúp họ loại bỏ Stress rất dễ dàng và nhanh chóng ngay trên tấm thẻ. Có khả năng tự Reset l ại trạng thái ban đầu sau k hi đo đầ có thầ sử dụng nhiều lần, nhỏ gọn và dễ mang theo, tấm thẻ đã góp phần nâng cao chất lượng sống cho m ọi người.
Bên cạnh những giá trị mà Thẻ đo liên hệ phản hổi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ mang lại cho người sử dụng, sản phẩm này cũng
39
cung cấp m ột giải pháp Marketing vô cùng hiệu quả cho các doanh nghiệp, đó
chính là cho phép quảng cáo trên thẻ. N ền k i nh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các công ty càng khốc liệt. N hu cầu Marketing, quảng cáo của các công ty ngày một lớn hơn. Các công ty đua nhau tìm ra các phương pháp quảng cáo tác động m ới nhằm thu hút khách hàng. Stress Control Bioíeedback Card™ ra đời trong hoàn cảnh như vậy và ngay lập tẩc đã tạo được tiếng vang lớn bởi ý tưởng Marketing độc
đáo của mình. Thành công của sản phẩm cũng gắn liền với thành công của rất nhiều công ty lựa chọn sản phẩm để làm quà tặng châm sóc khách hàng và giá trị của sản phẩm ngày càng được tăng lên theo những thành công ấy. Chẳng vậy mà hơn Ì tỷ thẻ đã được tiêu thụ trên t hế g i ới mà phần lớn trong số ấy có được là n hờ giá trị quảng cáo của thẻ mang lại. Thật sự giá trị truyền thông của sản phẩm đã mang lại cho các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm làm quà tặng quảng cáo rất nhiều thành công. V ậy nhờ đâu mà sản phẩm lại có giá trị đối với các doanh nghiệp như vậy? Theo một nghiên cẩu của trường đại học Harvard thì một khách hàng sẽ
cảm thấy được chăm sóc tốt nhất k hi công ty quan tâm đến vấn đề sẩc khoe của họ và gia đình họ, điều đó cho họ thấy sự ân cần, quan tâm của công ty. K hi một khách hàng được tặng một sản phẩm mà sản phẩm đó có thể chăm sóc sẩc khoe thì họ thấy ý nghĩa hơn nhiều so v ới k hi công ty giảm m ột mẩc giá (tương đương số tiền họ mua sản phẩm đó) hoặc tặng m ột vật phẩm khác có giá trị tương đương. Sản phẩm T hẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ có chẩc năng giúp người sử dụng loại bỏ được tình trạng Stress ra k hỏi
cơ thể (một giá trị mà không nhiều sản phẩm có thể làm được), giá trị sử dụng của nó đối v ới khách hàng là rõ ràng. T uy nhiên điều tuyệt vời hơn là sản
phẩm có khả năng truyền tải được hình ảnh và thông điệp quảng cáo trên mình nhờ có thể tuy ý thiết kế hình ảnh trên tấm thẻ nhựa. M ột công ty m u ốn đưa hình ảnh, logo hay những thông điệp quảng cáo của công ty mình lên sản phẩm để đ em đi tặng cho khách hàng rất đơn giản chỉ cần thiết kế một hình
40
ảnh ấn tượng theo ý thích r ồi in lèn bề mặt tấm thẻ nhựa. Nhận thấy giá trị
quảng cáo rất l ớn mà tấm thẻ mang lại, tập đoàn Hi-tek I n c, đã cho ra đời m ột công cụ quảng bá m ới rất phù hợp để các công ty sử dụng để chăm sóc khách hàng cừa mình. V ới hình ảnh, logo và thông điệp quảng cáo được thiết kế tỉ mỉ trên tấm thẻ, các công ty vừa có thể chăm sóc tốt nhất khách hàng cừa mình, vừa có thể quảng bá cho công ty ngay trên mặt thẻ (nơi mà bất cứ ai sử dụng đều nhìn thấy) mà sản phẩm quà tặng lại vô cùng lịch sự và hữu ích. M ột điều quan trọng hơn là sản phẩm có thể dùng được nhiều lần và cho nhiều người, lại g ọn nhẹ và dễ mang theo do đó rất phù hợp để làm n h i ệm vụ quảng cáo.
li. Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm Stress Control
Biofeedback C a r d™
/. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sản phẩm Stress
Control Biofeedback Card™ N hư chúng ta đã biết, sản phẩm Stress Control Bioíeedback C a r d 1M có 2 giá trị, đó là giá trị sử dụng đối với người sử dụng c u ối cùng và giá trị quảng bá đối v ới các doanh nghiệp. Sau đây, ta sẽ đi phân tích các y ếu tố ảnh hưởng đến hoạt động k i nh doanh cừa sản phẩm dưới cả 2 khía cạnh trên. 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của sản phẩm dưới
phương diện thẻ kiểm soát Stress cho người sử dụng cuối cùng
Có rất nhiều y ếu tố ảnh hưởng đến hoạt động k i nh doanh cừa sản phẩm trên phương diện này. Có những yếu tố giúp gia tăng doanh số bán hàng, có những yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động k i nh doanh sản phẩm và cũng có những yếu tố tác động tích cực hay tiêu cực ở những điều kiện khác nhau. N h ữ ng y ếu tố khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động k i nh doanh cừa sản phẩm. Thông thường việc k i nh doanh sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào cung và cẩu cừa sản phẩm trên thị trường. N ếu cầu sản phẩm càng nhiều mà lượng cung thấp thì sản phẩm sẽ có cơ h ội k i nh doanh tốt, ngược lại cầu ít mà cung
nhiều sẽ ảnh hưởng rất xấu t ối việc k i nh doanh cừa sản phẩm. Sản phẩm Stress
41
Control Bioíeedback Card™ có tác dụng giúp k i ểm soát Stress ở m ỗi người rất hiệu quả, do đó số lượng người bị Stress và mức độ Stress (nhiều hay ít) sẽ tác động trực tiếp tới cầu sản phằm. Thông thường tại các thành p hố lớn, các k hu công nghiệp, các quốc gia phát triển, các quốc gia quá coi trọng bằng cấp, học hành, các k hu vực có điều kiện khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh... số người bị Stress là rất nhiều. N g ược lại, những k hu vực nông thôn, các quốc gia nông nghiệp, k ém phát triển, những nơi có điều kiện khí hậu mát mẻ, số người bị Stress sẽ thấp. Điều này cho thấy nhu cằu phải loại trừ Stress ở m ỗi nơi là khác nhau và nhu cầu về sản phằm cũng sẽ thay đổi tại những k hu vực khác nhau đó. Phân tích một cách rõ hơn, nhu cầu về sản phằm phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố: T hứ nhất, đó là điều kiện nền k i nh tế. Nền k i nh tế càng hối hả, năng động, số người bị Stress càng đông do đó nhu cầu về sản phằm sẽ lớn hơn tại các nơi khác. Bên cạnh điều k i ện k i nh tế, điều kiện chính trị cũng là y ếu tố tác động tới nhu cầu về sản phằm. Chính trị càng ổn định thì người dân sống càng thoải mái, ít bị Stress. Chính trị càng bất ổn, người dân luôn lo sợ bị khủng bố, bắt cóc, sợ đường l ối chính trị sẽ thay đổi theo hướng bất lợi... thì số người bị
Stress càng nhiều. Mặt khác, điều k i ện văn hoa - xã h ội cũng ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu về sản phằm. T ại các quốc gia coi trọng bằng cấp như T r u ng Quốc, V i ệt Nam, số người bị Stress trong n h óm đối tượng học sinh, sinh viên là rất lớn, gây ảnh hưởng rất nhiều t ới chất lượng cuộc sống và nhu cầu về thẻ k i ểm soát Stress tại n h óm đối tượng này là rất cao. Yếu tố t hứ tư là yếu tố k hu vực địa lý, điều k i ện tự nhiên. Tại các thành phố lớn, số người bị Stress nhiều hơn tại cấc thành p hổ nhỏ, nông thôn. T ại
những k hu vực điều k i ện khí hậu tốt sẽ có ít người bị Stress hơn tại những nơi
luôn ô n h iễm (không khí, tiếng ồn..), những nơi thời tiết quá nóng hoặc quá lanh.
42
T hứ năm, ở phạm vi nhỏ hơn, những người làm trong những ngành nghề khác nhau cũng có mức độ mắc Stress khác nhau và nhu cầu về sản phẩm là khác nhau. Ví dụ những nhân viên văn phòng thường bị Stress nhiều hơn những vận động viên chơi thể thao... Trên đây là n h óm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng trợc tiếp tới k hả năng k i nh doanh của sản phẩm. Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến cầu của sản phẩm như trên sẽ giúp nhà quản trị chiến lược có thể lợa chọn ra những phân đoạn thị trường, những thị trường mục tiêu để tập trung nguồn lợc phát triển, tiến tới thành công. Dợa vào đặc điểm của sản phẩm ta cũng có thể tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc k i nh doanh của sản phẩm. Sản phẩm tại Hoa Kỳ có một đặc điểm là chỉ sử dụng tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 21-23°c, nằm ngoài biên độ này thì sản phẩm sẽ cho kết quả sẽ k ém chính xác, do đó điều kiện thời tiết
ảnh hưởng rất nhiều t ới việc tiêu thụ sản phẩm. Ớ những k hu vợc, thành phô,
quốc gia mà có nhiệt độ cách xa biên độ trên thì việc k i nh doanh sản phẩm sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đòi h ỏi sản phẩm phải được cải tiến cho phù hợp. Tuy nhiên tại m ột số quốc gia phát triển, mặc dù điều k i ện thòi tiết là không thích hợp nhưng v ới mức sống cao, hầu hết các gia đình, các văn phòng đều lắp điều hoa và n hờ đó sản phẩm có thể sử dụng được ở những k hu vợc này. N hư vậy ta có thể thấy bên cạnh điều kiện thời tiết, điều k i ện về mức sống cũng có ảnh hưởng trợc tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm. T âm lý người tiêu dùng cũng là một yếu tố tác động trợc tiếp t ới việc tiêu thụ sản phẩm. N hư đã biết, ngoài chức năng cho phép người sử dụng nhận
biết được tình trạng Stress của mình, sản phẩm còn cung cấp 4 phương pháp loại bỏ Stress rất hiệu quả và nhanh chóng (ở mặt sau sản phẩm). Những phương pháp này đã được nghiên cứu rất kỹ tại trung tâm k i ểm soát bản thân ở Los Angerles, H oa Kỳ và thợc tế đã cho thấy rằng chúng rất hiệu quả. T uy nhiên việc sản phẩm có phát huy hiệu quả giúp loại bỏ Stress hay không là
còn phụ thuộc vào tâm lý người sử dụng. N ếu người sử dụng t in tưởng vào các biện pháp g i ảm Stress ghi ở mặt sau sản phẩm thì những biện pháp trên rất
43
hiệu quả và giúp họ dễ dàng loại bỏ được Stress ra k h ỏi cơ thể ( do thông thường để chữa trị bệnh Stress, nguôi ta chỉ dùng biện pháp tấc động vào tâm lý). Còn nếu không t i n, không t hử thì sẽ không thể giảm được Stress, k hi đó sản phẩm chỉ dống l ại ở chức năng k i ểm tra ( C H E C K) mà thôi. Bên cạnh những yếu tố trên, mức sống dân cư cũng ảnh hưởng rất nhiều tới quyết định mua sản phẩm. Những người có thu nhập thấp thường không có khả năng c hi trả cho các sản phẩm khác ngoài sản phẩm thiết yếu nên cam chịu chấp nhận sống cùng với Stress, còn những người dư đả về tiền bạc sẽ sẩn sàng bỏ tiền ra mua sản phẩm mặc dù có thể chẳng bao g iờ họ dùng đến. Do vậy mức sống, t hu nhập của người dân cũng là y ếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động k i nh doanh sản phẩm. Cũng như các sản phẩm khác, yếu tố cạnh tranh luôn là m ột trong những yếu tố tác động trực tiếp và rõ ràng nhất tới hoạt động kinh doanh của sản phẩm. N ếu áp lực cạnh tranh càng lớn thì hoạt động k i nh doanh sản phẩm càng gặp nhiều khó khăn. Các yếu tố cạnh tranh gây khó khăn trực tiếp cho hoạt động k i nh doanh của sản phẩm là: T hứ nhất: các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp. H i ện nay trên thế giới có một số sản phẩm giúp nhận biết và k i ểm soát Stress có giá trị sử dụng tương tự như sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™. Những sản phẩm này ra đời làm giảm m ột phấn thị phần của sản phẩm và gây ảnh hưởng t ới các chiến lược phát triển mà công ty đề ra trước k hi có những sản phẩm cạnh tranh này. Tuy nhiên hiện nay k hả năng cạnh tranh của sản phẩm này thấp, phần thị phần mà các sản phẩm trên chiếm lĩnh phần lớn nằm trong các bệnh viện lớn do sản phẩm có giá bán rất cao (thường tố vài trăm đến vài chục nghìn USD) và rất cồng kềnh, không phù hợp cho sử dụng trong các hộ gia đình. T hứ hai: các sản phẩm thay thế. H i ện nay ở nước ngoài có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ "xả Stress". V i ệc ra đời của các công ty này v ới
những phương pháp giảm Stress rất phù hợp với giới trẻ (như cho phép đập phá các ô tô tại các bãi phế liệu, mở loa với âm lượng to để hò hét...) cũng ảnh
hưởng tới hoạt động k i nh doanh sản phẩm, giảm lượng khách hàng.
44
K h oa học công nghệ ngày m ột phát triển cũng là y ếu tố sẽ gây khó khăn cho việc k i nh doanh sản phẩm. T uy không ảnh hưởng m ột cách trực tiếp nhưng trong tương l a i, khoa học công nghệ phát triển có thể sẽ tạo ra những sản phẩm có thể loại bỏ Stress nhưng với những tính nâng tốt hơn và điều này sẽ ảnh hưởng tới việc k i nh doanh sản phẩm trong tương lai. Ngoài các yếu tố trên, hàng nhái, hàng g iả cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm. Những sản phẩm này có hình thức giống hệt sản
phẩm nhưng lại không cho kết quả chính xác. Á nh hưởng của yếu tố này t ới
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoại động kinh doanh của sản phẩm dưới
phương diện sản phẩm quảng cáo cho các công ty
hoạt động k i nh doanh của sản phẩm là rất lớn và rõ ràng. Không chợ làm giảm thị phần của sản phẩm, những sản phẩm nhái, giả còn gây giảm lòng tin về sản phẩm trong khách hàng. Cuối cùng, chiến lược của công ty là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc nhất t ới khả năng kinh doanh của sản phẩm. M ột chiến lược đúng đắn, l i nh hoạt với biến động của thị trường sẽ giúp cho sản phẩm phát triển ngày m ột tốt hơn. Ngược lại, một chiến lược yếu k ém sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực t ới hiệu quả hoạt động và làm cho sản phẩm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh giá trị sử dụng rất hữu ích là giúp cho người sử dụng k i ểm soát tình trạng Stress của bản thân, Stress Control Biofeedback Card™ còn có vai trò như một sản phẩm quảng cáo, một giải pháp Marketing rất hiệu quả
cho các doanh nghiệp. Ớ phần trên ta đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động k i nh doanh của sản phẩm dưới phương diện là thẻ giảm Stress dơn
thuần, ngay sau đây, ta sẽ phân tích những yếu tố tấc động tới hoạt động k i nh doanh của sản phẩm dưới phương diện là m ột sản phẩm quảng cáo hiệu quả. V ới tư cách là m ột sản phẩm quảng cáo, Stress Control Bioíeedback Card™ cũng chịu ảnh hưởng từ những yếu tố mà các sản phẩm quảng cáo khác gặp phải, đó là:
45
Thứ nhất: chiến lược Marketing của các công ty, đặc biệt là các chiến lược dành cho quảng cáo. Y ếu tố này có tác động rất lớn t ới các công ty quảng
cáo. Việc các công ty khách hàng lựa chọn phương thức quảng cáo nào để quảng cáo cho mình ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán ra của sản phẩm. Chỉ bạng việc họ lựa chọn chiến lược ưu tiên gia tăng chất lượng sản phẩm và cắt giảm yếu tố chăm sóc khách hàng thì doanh số bán hàng của công ty cho họ sẽ giảm m ột cách nghiêm trọng. Hoặc bạng việc lựa chọn quảng bá trên truyền hình thay vì quảng cáo trên thẻ, công ty cũng có thể mất một đối tác làm ăn. Thứ hai: sự lớn mạnh của các công ty quảng cáo chuyên nghiệp khác. H i ện nay trên t hế giới, đặc biệt là tại Mỹ có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, trong số đó cũng có rất nhiều công ty chuyên nghiệp, hoạt động lâu n ăm và có nhiều k i nh nghiệm trong lĩnh vực quảng cáo. Các chương trình quảng cáo mà họ đưa ra đều được nghiên cứu cẩn thận và hiệu quả quảng cáo của chúng rất cao. Số lượng các chương trình quảng cáo được mòi chào cũng rất nhiều và ngày càng giàu tính sáng tạo do đó tác động rất nhiều tới sự lựa chọn phương pháp quảng cáo của các công ty m u ốn quảng cáo. Sự thành công của n h óm đối thủ cạnh tranh này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh sản phẩm Stress Card.
Thứ ba: các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Trên t hế g i ới có rất nhiều công ty cung cấp sản phẩm quảng bá và một số ít cung cấp các sản phẩm quảng cáo chăm sóc sức khoe (cũng giống như Stress Control Bioíeedback Card™ nhưng không phải là sản phẩm k i ểm soát Stress), n h óm đối t hủ cạnh tranh này ngày càng gày khó khăn cho việc k i nh doanh sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ bạng cách không ngừng đưa ra những sản phẩm m ới giúp các công ty chăm sóc khách hàng. Tăng sự lựa chọn cũng có nghĩa cơ h ội của Stress Card cũng giảm dần, kể cả tại các công ty là khách hàng lâu n ăm của sản phẩm. Thứ tư: đặc điểm của nền k i nh tế. Thông thường, m ột công ty quảng
cáo sẽ phát t r i ển rất mạnh k hi ở trong một môi trường k i nh tế nâng động, các
công ty cạnh tranh nhau gay gắt để tồn tại. Ngược lại, nếu ở trong một nền
46
2. Thực trạng hoạt động kình doanh sản phẩm trên thị trường Quốc Tế
k i nh tế khép kín, tự cung tự cấp thì chắc hẳn sẽ thất bại. Stress Control Bioíeedback C a r d™ cũng vậy, việc thành hay bại của sản phẩm là phụ thuộc rất nhiều vào dặc điểm của nền k i nh tế và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước. Trên đây là những yếu tợ ảnh hưởng tới hoạt động k i nh doanh của sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™, dù là trực tiếp hay gián tiếp đều có những tác động không nhỏ tới sự phát triển của sản phẩm và công ty. Để sản phẩm có được thành công như ngày h ôm nay là n hờ công ty Hi-tek I n c, đã đưa ra được những chiến lược đúng đắn nhằm tận dụng những yếu tợ tác động có l ợi và hạn chế những tác động có hại. Để biết được sản phẩm có thành công trên thực tế hay không, bây g iờ ta sẽ nhìn vào thực trạng hoạt động k i nh doanh sản phẩm trên thị trường V i ệt Nam và Quợc Tế. K ết quả cụ thể m ới là bằng chứng rõ nét và thuyết phục nhất.
V ới những giá trị to lớn, sau 13 năm tồn tại và phát triển, có thể nói sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ đã gặt hái được rất nhiều thành công. Trước tiên, sợ lượng Ì tỷ thẻ đã được tiêu thụ trên t hế giới là minh chứng rất rõ cho thành công của sản phẩm. Đặc biệt tại Hoa Kỳ, 500 triệu thẻ đã được bán ra và phần lớn trong sợ đó được sử dụng làm quà tặng quảng cáo cho các công ty. Rất nhiều tập đoàn lớn đã trở thành khách hàng thường xuyên của sản phẩm và đặt mua sợ lượng l ớn sản phẩm hàng năm như: Microsoít, I B M, Boing, Citybank... Không chỉ phát triển mạnh trong vai trò của m ột sản phẩm hỗ trợ quảng cáo, thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ cũng cung cấp cho các tổ chức, các
trường học, bệnh viện, quân đội, thậm chí cả N hà Trắng (Trụ sở của First
Lady) như: - Sở cảnh sát thành p hợ New Y o rk
- H ải quân H oa Kỳ - L ực lượng không quân Hoa Kỳ - Quân đội H oa Kỳ
47
- Nhà Trắng, trụ sở của First Lady (Washington, D.C)
- Hiệp hội nghiên cứu bệnh ung thư Hoa Kỳ
- Hiệp hội nghiên cứu bệnh tim Hoa Kỳ
- Bệnh viện tâm thần và trung tâm tư vấn Jackson (Jackson, TN)
- Trung tâm sức khoe tinh thần ECKER (Elgin.IL)
- Trung tâm bỏ hút thuốc để bảo vệ hơi thở của cuộc sống (Everett, WA)
- Đơn vị chăm sóc cộng đồng tợ thiện của những đảo ở eo biển Oxnard,
CA
- Trung tâm hỗ trợ giáo dục và những người bị ung thư
- Ban phụ trách vấn đề những quy định và người tiêu dùng (Washington,
D.C)
- Trường cấp ba vùng MONTOURSVILLE (Montoursville, PA)
- Trường đại học EMERITUS (liên kết với trường đại học cộng đồng
Santa Monica)
- Trường cấp ba Washington Irving của New York
Hoạt động kinh doanh sản phẩm trên thị trường quốc tế nhìn chung diễn
ra rất thuận lợi, số lượng thẻ bán ra rất lớn đem lại một nguồn doanh thu
khổng lồ cho các công ty kinh doanh. Số lượng thẻ bán ra và doanh thu tăng
đều theo tợng năm là một dấu hiệu cho thấy thị trường vẫn đầy tiềm năng và
chưa đi đến giai đoạn bão hoa. sản phẩm sẽ còn phát triển mạnh trong thời
gian tới.
Tuy nhiên điều đáng tiếc nhất trong chiến lược phát triển sản phẩm là
công ty Hi-tek đã bỏ qua một phân đoạn thị trường rất lớn và đầy tiềm năng ở
Châu Á (chưa phát triển mặc dù sản phẩm đã gặt hái rất nhiều thành công suốt
13 năm qua). Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc là những thị trường đầy
tiềm năng với dân số lớn, các thành phố công nghiệp nhiều, nếu biết khai thác
tốt thị trường này tợ sớm chắc chắn doanh số bán sản phẩm không chỉ dợng lại
ở con số Ì tỷ ( dự báo chỉ riêng thị trường Trung Quốc đã hứa hẹn tiềm năng
hơn cả thị trường Mỹ ). Mặc dù muộn nhưng việc thành lập công ty Fortune
48
Jsc, để phát triển sản phẩm tại thị trường Châu Á là m ột quyết định rất đúng
đắn của tập đoàn Hi-tek I n c, trong chiến lược mở rộng thị trường sang Giàu
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh sẩn phẩm trên thị trường Việt Nam
Á.
Nhận thấy tiềm năng phát triển sản phẩm là rất lớn, đặc biệt là tại thị
trường Châu Á, tập đoàn Hi-tek I n c, đã quyết định mở rộng phạm vi k i nh
doanh của sản phẩm sang Châu Á, bắt đốu từ V i ệt N am để làm bàn đạp phát
triển sang các thị trường khác trong k hu vực.
H i ện nay V i ệt N am là quốc gia đốu tiên ở Châu Á được sử dụng sản
phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ và công ty Fortune Jsc, cũng là công ty duy nhất được thay mặt Hi-tek I n c, phát
triển sản phẩm tại thị trường Châu Á-Thái Bình Dương.
Từ k hi m ới đưa sản phẩm về thị trường V i ệt N am để phát triển t hử nghiệm (sản phẩm nguyên gốc, chưa được cải tiến), mặc dù chưa tiến hành kinh doanh nhưng văn phòng đại diện tập đoàn Hi-tek I n c, tại Hà N ội đã được rất nhiều công ty, tập đoàn lớn trong nước đến x in thông tin về sản phẩm như VNPT, V i e t n am Airline.... Những công ty này đã nghiên cứu và biết đến l ợi ích mà sản phẩm đ em l ại cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ và mong muốn được đặt mua sản phẩm này để chăm sóc khách hàng, quảng bá cho sản phẩm của mình. H ai công ty trên cũng là hai khách hàng đặt mua sản phẩm đốu tiên của công ty Fortune Jsc, sau k hi công ty này đi vào hoạt động. H i ện tại việc tiêu t hụ sản phẩm ở V i ệt N am là rất thuận l ợ i. Chỉ sau 5 tháng hoạt động, số lượng sản phẩm được bán ra đã là 35.000 sản phẩm. Các doanh nghiệp, công ty thường đặt mua với số lượng l ớn (500 sản phẩm trở lên và một số công ty đặt mua 5.000 đến 7.000 sản phẩm), số lượng các công ty
đặt mua cũng nhiều h on qua từng tháng, đó là dấu hiệu rất tốt báo hiệu tiềm năng phát triển của sản phẩm này tại V i ệt N am trong thời gian tới. K hi nhiều
khách hàng, công ty biết đến và người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm, có t hể sản phẩm sẽ còn phát triển mạnh hơn, đặc biệt là k hi cơ cấu sản phẩm đa
49
4. Đánh giá chung
dạng hơn (có từ lo đến 11 loại sản phẩm khác nhau thay vì d uy nhất một sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ như hiện nay). Dự đoán mục tiêu tiêu thụ 50.000 sản phẩm trong 7 tháng cuối n ăm 2005 là hoàn toàn có thể thực hiện dược.
Nghiên cứu thực trạng kinh doanh sản phẩm trong 13 n ăm tổn tại và phát triển của nó, ta có thể thấy sản phẩm Stress Control Biofeedback Card™ là một sản phẩm đầy t i ềm năng. Nhìn chung, có thể nói việc k i nh doanh sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ là thành công vời hơn Ì tỷ thẻ đã được tiêu thụ trên toàn cầu. Có được kết quả đó là nhờ những quyết định, chiến lược đúng đắn của tập đoàn Hi-tek I n c, trong việc nắm bắt cơ hội thị trường và lựa chọn hường phát triển cho sản phẩm. T uy nhiên bên cạnh những điểm thành công đã đạt được, trong quá trình phát triển của sản phẩm cũng đã tồn tại một số những điểm hạn chế, ảnh hưởng đến kết quả k i nh doanh sản phẩm. Tập đoàn Hi-tek I n c, đã đúng đắn k hi ưu tiên phát triển sản phẩm tại thị trường Mỹ và Châu Âu để làm bàn đạp vững chắc trườc k hi mở rộng sang
các thị trường khác. Nhưng việc quyết định thâm nhập vào thị trường Châu Á -
một thị truồng đầy t i ềm năng chỉ sau k hi hai thị trường trên đã gặt hái được rất nhiều thành công và sắp bườc vào giai đoạn bão hoa là m ột quyết định khá muộn. N ếu quá trình mở rộng thị trường này diễn ra sờm hơn thì chắc chắn lượng sân phẩm bán ra không dừng l ại ở con số một tỷ do chỉ riêng 3 thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đã dược đánh giá là có dung
lượng thị trường không kém so vời Mỹ hay Châu Âu, đặc biệt là Trung Quốc. V i ệc tập đoàn Hi-tek I n c, thành lập công ty Fortune Jsc, để phát triển
sản phẩm tại thị trưởng Châu Á tuy là m ột quyết định khá m u ộn nhưng vẫn
còn đúng đắn. Thị trường Châu Á là m ột thị trường đầy t i ềm năng cho sản
phẩm, m i nh chứng là thị trường V i ệt N am t uy nhỏ bé nhưng đã đạt được những thành tựu rất k hả quan. Tương l ai của sản phẩm và công ty Fortune
Jsc, tại thị trường Châu Á nói chung và thị trường V i ệt N am nói riêng vẫn còn
50
ở phía trước, nó phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược mà công ty lựa chọn đế
phát triển sản phẩm, đặc biệt là chiến lược Marketing-mix. Sau đây ta sẽ nghiên cứu việc vận dụng Marketing-mix để gia tăng giá trị cho sản phẩm
quảng bá Stress Control Bioíeedback Card™ c
a công ty Fortune Jsc, điều góp phẩn quan trọng trong thành công c
a sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam.
51
C H Ư Ơ NG 3: X ÂY DỰNG CHIẾN Lược MARKETING-MIX CHO
HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ SẢN PHẨM Q UÀ TẶNG
QUẢNG C ÁO TRÊN THẺ ĐO LIÊN HỆ PHẢN H ồi SINH HỌC
STRESS CONTROL BIOFEEDBACK C A R D™ CỦA C Ô NG TY
FORTUNE JSC, TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
ì. Định hưẩng phát triển sản phẩm quà tặng
1. Phát triển giá trị sản phẩm quà tặng quảng cáo trên thẻ đo liên hệ
phản hồi sinh học Stress Control Bioýeedback Card™ tại thị trường Việt
Nam
Trong nền k i nh tế thị trường hiện nay, càng có nhiều doanh nghiệp cùng nhắm vào một miếng bánh thị trường thì sự tranh giành nhau để chiếm lĩnh thị phần càng trở nên khốc liệt, các doanh nghiệp không ngừng đưa ra những chiến lược quảng bá, khuếch trương nhằm thu hút khách hàng. N hờ vậy, các ý tưởng quảng bá ra đời ngày một nhiều hơn, việc những sản phấm vừa có thể sử dụng, vừa có thể quảng bá ra đời cũng như là một tiến trình tất yếu của sự phát triển. Sản phấm quà tặng quảng cáo là những vật phấm có ích, có giá trị để các công ty, tổ chức doanh nghiệp sử dụng làm quà tặng cho cấc đối tượng có (hoặc không) mua hàng của công ty và trên đó ấn chứa hình ảnh của công ty. Những sản phấm quà tặng có thể là bút bi, lắc khoa, đồng hồ, áo phông, mũ, chặn giấy, cắm bút, huy hiệu... trên đó có ghi tên, logo, địa chỉ và đôi k hi cả thông điệp quảng cáo ( S L O G A N) của công ty để gợi n hớ đến công ty ở trước mặt khách hàng triển vọng, tạo cho họ thiện chí về công ty cũng như sản phấm của công ty k hi sử dụng hay nhìn thấy những vật phấm đó. V i ệc những sản
phấm quảng cáo ra đời một thời đã từng được coi là cuộc cách mạng trong Marketing do hiệu quả mà nó mang lại. Cùng v ới tiến trình phát triển của sản
phấm quảng cáo, những giải pháp Marketing độc đáo không ngừng được đưa ra và luôn được cải tiến để đạt được hiệu quả quảng bá tốt nhất. Stress Control
52
ĩ. Các yêu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm quà tặng Stress
Control Biofeedback Card™ tại thị trường Việt Nam
2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Bioíeedback Card™ cũng là m ột sản phẩm như vậy. Ngày nay, Stress Control Bioíeedback C a r d™ được coi là m ột trong những giải pháp Marketing tiên tiến nhất, hiệu quả nhất, đã và đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Sản phẩm ban dầu được nghiên cứu và sản xuất ra chỉ vói vai trò của m ột sản phẩm hỗ trợ y tế, việc trở thành một sản phẩm quảng cáo được ưa chuộng hàng đầu hiện nay từi Mỹ là m ột bước ngoặt m ới của sản phẩm từ k hi tập đoàn Hi-tek I n c, H oa Kỳ bất tay vào phát triển sản phẩm. Nhìn chung, trên thế giới thẻ đo liên hệ phân h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ đã từo được m ột tiếng vang lớn và có thể nói là khá thành công nhờ những giá trị ưu việt tồn từi trong nó. T uy nhiên từi V i ệt Nam, sản phẩm này là hoàn toàn mới. Tiền đề và thực tiễn thành công trên thế giới đã có nhưng để được như vậy đòi hỏi phải không ngừng cải tiến sản phẩm và phát triển giá trị quảng cáo có sẵn, có như vậy sản phẩm m ới mong phát huy hết tiềm năng vốn có từi thị trường V i ệt Nam. V i ệc đưa sản phẩm - giải pháp M a r k e t i ng này về V i ệt N am chưa có thể khẳng định là có gặt hái được thành công như nó đã từng làm trên thế giới hay không nhưng ta có thể thấy tiềm năng của sản phẩm này từi V i ệt N am là khá lớn, tất cả chỉ còn phụ thuộc vào những chiến lược phát triển của công ty Fortune Jsc, đặc biệt là chiến lược Marketing-mix để từo dựng thành công cho sản phẩm từi thị trường V i ệt Nam.
2.1.1 Thuận l ợi Phát triển từi thị trường V i ệt Nam, sản phẩm gặp được m ột số thuận l ợi sau đây:
T hứ nhất, thị trường V i ệt N am là một thị trường đẩy tiềm năng của sản
phẩm quà tặng do có tốc độ tăng trưởng k i nh tế cao ( dự tính tốc độ tăng trưởng của nền k i nh tế n ăm 2005 là trên 8% ( t h eo ngân hàng phát triển Châu
Á - A DB ). N ền k i nh tế thị trường mở cửa, cừnh tranh gay gắt hơn thúc đẩy
53
nhu cấu quảng bá trong các công ty lớn dần, điều này giúp cho tiềm nâng phát triển của sản phẩm quảng cáo là rất lớn. T hứ hai, trong thời gian qua, cơ cấu ngành k i nh tế của V i ệt N am luôn có sự dịch chuyển theo chiều hướng có l ợi cho việc phát triển công ty và sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™, ngành nông nghiệp giảm tỷ trọng
trong k hi tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng. Cơ cấu dân sạ cũng có sự thay đổi đáng kể, sạ lượng cư dân thành thị ngày càng tăng, đời sạng dân cư ngày càng được cải thiện cũng là yếu tạ tích cực cho việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. Thứ ba, trong những n ăm gần đây, chính sách vĩ mô của N hà nước V i ệt N am trong việc phát triển nền kinh tế luôn tạo những điều kiện rất thuận l ợi để phát triển các ngành mà đòi h ỏi công nghệ cao, khuyến khích nhập khẩu những sản phẩm công nghệ cao từ nước ngoài để nâng cao đời sạng nhân dân, tạo điều kiện tạt, khuyến khích những doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt N am về m ọi mạt. Stress Control Bioíeedback Card™ ngoài vai trò là sản phẩm quảng cáo, sản phẩm này còn là một công cụ hỗ trợ y tế tiên tiến với h àm lượng công nghệ cao, rất có ích cho người sử dụng do đó được nhà nước tạo điều k i ện rất nhiều để có thể phát triển tại thị trường V i ệt Nam. Thứ tư, hiệp định song phương V i ệt Mỹ ký n ăm 2000 cũng là m ột yếu tạ rất có l ợi cho phát triển sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. T hứ năm, đầu n ăm 2005, V i ệt N am ký hiệp ước bảo vệ bản quyền, điều này giúp cho sản phẩm của công ty sẽ được bảo vệ tạt hơn trước khả năng làm nhái, làm giả sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường gây mất uy tín cho công ty và giảm lòng tin về sản phẩm. 2.1.2 K hó khăn
Bên cạnh những thuận l ợi kể trên, việc phát triển sản phẩm tại thị trường V i ệt N am cũng gặp phải một sạ khó khăn từ môi trường bén ngoài như sau: M ột là: trong tình hình thực tế của V i ệt N am hiện nay, mặc dù quá trình đô thị hoa diễn ra nhanh chóng nhưng một lượng lớn dân cư ( khoảng 7 0% )
54
vẫn sống ở k hu vực nông thôn, mà phẩn thị trường lớn này lại không phải là thị trường mục tiêu mà công ty nhắm đến.
2.2 Các yếu tố môi trường vi mô
Hai là: số công ty vừa và lớn không nhiều như các nước công nghiệp phát triển khác, đó là một yếu tố bỏt l ợi cho chiến lược phát triển sản phẩm bởi thị trường mục tiêu mà công ty nhắm tới là các công ty vừa và lớn. Ba là: việc quản lý của nhà nước hiện nay vẫn còn rỏt lỏng lẻo, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo vệ bản quyền. V i ệc áp dụng hiệp định về bảo vệ bản quyền tuy giúp giảm nhưng chưa thể chỏm dứt hoàn toàn việc làm giả, làm nhái sản phẩm. Bốn là: việc các ngành sử dụng công nghệ cao có tốc độ phát triển nhanh và luôn được hỗ trợ để phát triển từ các chính sách của nhà nước cộng thêm chính sách mở cửa khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào V i ệt Nam cũng là nguy cơ rỏt lớn cho việc phát triển của sản phẩm quảng cáo Stress Control Bioíeedback Card™. Trong tương l a i, có thể sẽ có nhiều hơn những sản phẩm tương tự như Stress Control Bioíeedback Card™ xuỏt hiện tại thị trường V i ệt N am và đó có thể sẽ là hiểm hoa cho việc phát triển sản phẩm. N ăm là: hiện nay thị trường quảng cáo V i ệt N am vẫn là m ột thị trường có tỷ xuỏt l ợi nhuận khá cao do đó số lượng công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo là khá lớn (so với tầm vóc thị trường), điều này ảnh hưởng khá lớn tới tiềm năng phát triển của sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™.
M ột phần quan trọng trong phân tích các y ếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm là phân tích môi trường vi m ô. Các y ếu tố thuộc môi trưởng vi mô bao gồm cỏc yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vi mô khác. Các y ếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp là những y ếu tố c hủ quan, ảnh hưởng đến rỏt lớn tới sự phát triển của sản phẩm. Những yếu tố này hoàn toàn có thể k i ểm soát được và đây sẽ là nhân tố góp phần quan trọng để
tạo nên thành công cho sản phẩm. Các y ếu tố này bao gồm đội ngũ ban lãnh đạo, nguồn nhân lực, chiến lược phát triển và tiềm lực tài chính của công ty.
55
Đội ngũ ban lãnh đạo của công ty đều là những người có nàng lực, có thể điều hành và ra những quyết định chiến lược đúng đắn và kịp thời. Nhân lực của công ty khá đông đều v ới những nhân viên có trình độ cao, dược tuyển chọn kỹ càng. T uy nhiên lượng nhân viên để phát triển sản phẩm còn quá mỏng, điều này có thể làm chừm quá trình phát triển của sản
phẩm. Chiến lược ngắn, trung và dài hạn để phát triển sản phẩm của công ty được xây dựng rất cẩn thừn, có học từp, tiếp thu và điều chỉnh từ các chiến lược phát triển sản phẩm đã thành công tại các thị trường khác để cho phù hợp với thị trường V i ệt Nam, đây là yếu tố chủ quan quyết định phần lớn tới thành công của sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. T i ềm lực tài chính của công ty là khá tốt do công ty mẹ là từp đoàn khá lớn của Mĩ, có thể huy động vốn nhanh từ công ty mẹ (Fortune Jsc, là công ty cổ phần do đó rất thuừn l ợi k hi muốn huy động thêm vốn). Đây cũng là một yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. Ngoài các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp, các yếu tố thuộc môi trường vi mô khác cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ tại thị trường V i ệt Nam. Những y ếu tố này bao gồm: M ột là: nhà cung ứng và lượng sản phẩm cung ứng. H i ện nay từp đoàn Hi-tek I n c, là nhà cung cấp phần miếng phim từ tính - y ếu tố cơ bản tạo nên sản phẩm, có thể khẳng định sức ép từ nhà cung ứng này không lớn do đây là công ty mẹ. Đối v ới phẩn thẻ nhựa, công ty đang ký hợp đồng cung ứng v ới công ty sản xuất thẻ nhựa MK, sức ép từ nhà cung ứng này cũng không đáng ngại do hiện nay ở V i ệt N am có khá nhiều công ty sản xuất thẻ nhựa, đặc biệt là công ty cũng đã nhừn được rất nhiều thư chào hàng từ các công ty sản xuất
thẻ nhựa của Trung Quốc.
Hai là: các kênh phân phối và trung gian Marketing. H i ện nay việc triển khai thành lừp hệ thống kênh phân phối vẫn đang dừng ở bước tạo dựng do đó ảnh hưởng khá lớn t ới việc tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn này. Do đang ở
56
giai đoạn m ới tạo lập nên sức ép của các trung gian là cao, tuy nhiên k hi sản phẩm đã phát triển mạnh, sức ép này có thể sẽ giảm xuống. Ba là: khách hàng và hành vi khách hàng (các công ty). Đày là m ột yếu tố gây nhiều bất l ợi cho sự phát triển sản phẩm do khách hàng hầu như chưa biết và chưa có ấn tượng nhiều về sản phẩm. Ngoài ra việc n h óm khách hàng
3. Các đôi thủ cạnh tranh
3.1 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
có độ táp trung cao (chỉ tập trung tại các thành p hố lớn) và tâm lý sẫ dụng sản phẩm quà tặng quảng cáo để quảng bá của các công ty vẫn còn hạn chế, các công ty V i ệt N am thường chọn phương pháp quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng cũng là yếu tố hạn chế cho sự phát triển sản phẩm.
H i ện tại trên thị trường V i ệt Nam có khoảng 165 công ty quảng cáo l ớn nhỏ trong đó chỉ có m ột số lượng ít các công ty quảng cáo chuyên nghiệp như: Vinaxad, Quảng cáo trẻ, Cây bút vàng, Goldsun, AE, KCD, McCann - Erickson có k hả năng cung cấp tất cả các loại dịch vụ quảng cáo, khoảng hơn 30 công ty chuyên cung cấp quà tặng quảng cáo: Haki, Maien, Coco, Marcom, Bình M i n h, FAD... còn lại là các văn phòng quảng cáo chuyên về in ấn và làm các loại biển bảng cỡ nhỏ. Đặc điểm của loại sản phẩm quà tặng quảng cáo là các công ty đều không tự sản xuất mà chủ yếu đặt hàng qua các nhà thầu phụ (cấc công ty quảng cáo, sản xuất khấc) do dó m ối đe doa từ sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn rất lớn. Các công ty quảng cáo l ớn hầu hết đều có dịch vụ tư vấn sản xuất quà tặng quảng cáo nhưng họ không chú trọng phát triển lĩnh vực này. Đây là m ột điểm rất có l ợi cho công ty tuy nhiên cũng là m ột nguy cơ rất lớn nếu như họ chủ trương phát triển dịch vụ một cách "đầy đủ". Ngoài các công ty quảng cáo cỡ lớn, các công ty chuyên doanh quà tặng còn lại gần 100 công ty quảng cáo khác hiện tại chưa tham gia vào k hu vực ngành (hoặc có tham gia nhưng tính chuyên nghiệp thấp) vì chưa có đủ kinh nghiệm cũng như chưa khai thác được khách hàng song trong tương l a i, họ cũng sẽ có k hả năng tham gia vào k hu vực ngành.
57
L ực lượng cạnh tranh tiềm ẩn t hứ 3 đó là các cửa hàng bán quà tặng, các công ty trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm quà tặng như: các công ty may mặc, các công ty sản xuất bút bi, các công ty pha lê... những đối tượng này cũng có k hả nâng khai thác được khách hàng và cung cấp trực tiếp các sản phẩm của mình cho các khách hàng cần quà tặng quảng cáo. Ưu điểm của các lực lượng cạnh tranh này là giá cả sẽ thấp hơn các công ty cung cấp quà tặng quảng cáo do không phải qua nhiều khâu trung gian. Nhược điểm là tính chuyên nghiệp thấp nên khả năng truyền tải ý tưởng quảng cáo thể hiện trên sản phẩm quà tặng quảng cáo có thể không cao, nhưng đây cũng vộn là lực lượng cạnh tranh gây trở ngại rất l ớn cho các công ty chuyên cung cấp quà tặng quảng cáo nếu như họ tham gia vào lĩnh vực này. 3.2 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Các đối t hủ cạnh tranh trực tiếp của công ty có thể kể đến các công ty đã và đang hoạt động trong lĩnh vực cung cấp quà tặng quảng cáo như Haki, Maien, Coco, Marcom, Bình M i n h, FAD... Những công ty này đa số có thâm niên trong lĩnh vực quảng cáo và cung cấp những sản phẩm quảng cáo, hiện nay họ cũng là những đơn vị chiếm lĩnh phần l ớn thị phần. Bên cạnh đó, tính chuyên nghiệp trong cách tổ chức, nghiên cứu và phát triển sản phẩm quảng cáo của họ là rất cao cộng thêm sự đa dạng trong sản phẩm nên để chiếm l ại thị phần của họ là điều rất khó khăn. M ặt khác, dù sản phẩm quảng cáo - T hẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ có nhiều tiềm năng và đã phát triển tốt trên t hế giới nhưng đối v ới thị trường V i ệt N am vộn còn khá m ới mẻ, phải đối đầu v ới những công ty chuyên nghiệp và có thâm niên là thách thức rất l ớn cho việc tồn tại và phát triển của sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. 4. Xây dựng ma trận SWOT
4.1 Điểm mạnh
T hứ nhất, sản phẩm quảng cáo thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ h ội tụ rất nhiều tính năng ưu việt, dặc biệt k hả
năng chăm sóc sức khoe cho khách hàng mà không m ột sản phẩm nào khác
58
làm được. Chính k hả năng loại bỏ Stress đã tạo nên thành công cho sản phẩm quảng cáo này vì theo m ột nghiên cứu của đại học Havard Mỹ, khách hàng sẽ cảm thấy được chăm sóc tốt nhất k hi các công ty quan tâm đến chính sức khoe của họ và gia đình họ (nguồn: tài liệu tham khảo công ty Fortune Jsc.,). V i ệc sử dụng thự Stress Card làm quà tặng sẽ giúp cho khách hàng có ấn tượng nhiều hơn đến công ty và hiệu quả quảng bá mà sản phẩm mang lại là rất lớn. T hứ hai, tiềm lực về vốn để phát triển dự án của công ty lớn. Công ty được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần l ại được sự đỡ đầu của tập đoàn Hi-tek Hoa Kỳ (có cùng chủ tịch) do đó có thể dễ dàng huy động thêm v ốn khi cần thiết. T hứ ba, từ thực tiễn thành công đã có trên t hế giới, các chiến lược phát triển sản phẩm đều có sự nghiên cứu, học h ỏi các chiến lược đ em lại thành công cho sản phẩm tại các thị trường khác trên t hế giới. T hứ tư, lượng cung ứng về sản phẩm ổn định do yếu tố quan trọng nhất của sản phẩm là miếng phim từ tính được nhập khẩu từ chính công ty mẹ, điều này giúp cho công ty giảm được áp lực từ phía nhà cung ứng. T hứ năm, cơ h ội để quảng bá về sản phẩm qua Internet là rất tốt do công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực thông t i n, có đội ngũ nhân viên hiểu biết rộng về Internet và sản phẩm có vvebsite riêng. Cơ h ội quảng bá trên các phương tiện thông t in đại chúng cũng rất lớn do công ty có m ối quan hệ rất tốt với các báo, đài trong cả nước. Phần lớn các bài PR nói về sản phẩm trên truyền hình và báo chí, công ty không phải trả bất kỳ m ột c hi phí nào.
4.2 Điểm yếu
Đây là những y ếu tố n ội tại ảnh hưởng rất nhiều t ới hoạt động k i nh doanh của sản phẩm, những yếu tố này có thể kể đến như:
T hứ nhất, sản phẩm chưa tạo được hình ảnh trong công chúng, công chúng chưa hiểu biết hết được các tính năng của sản phẩm. T hứ hai, thị trường mục tiêu của sản phẩm chỉ tập trung trên m ột phân
đoạn thị trường nhất định ( thị trường mục tiêu này không lớn ), ngoài phân đoạn thị trường đó, việc tiêu thụ sản phẩm là rất khó khăn.
59
Thứ ba, sản phẩm chưa có vvebsite bằng tiếng V i ệ t, người tiêu dùng rất
khó khăn trong việc nhận thức được công dụng và tính thiết yếu của sản phẩm, ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua hàng của khách hàng. Thứ tư, lượng nhân viên của công ty cho phát triển dự án quá mỏng, rất khó khăn cho việc thực hiện dự án, đầc biệt đối với dự án phát triển sản phẩm mới, đòi h ỏi nhiều nhân viên cho việc xây dựng thị trường. 4.3 Cơ hội Thị trường V i ệt N am là thị trường đầy tiềm năng với dân số đông, nền kinh tế đang phát triển mạnh và đời sống nhân dân đang tăng, nhất là ở k hu vực thành thị. N hu cầu về thẻ lớn (thẻ có tác dụng loại bỏ Stress) đầc biệt tại các thành p hố lớn do sức ép của không khí thành phố, áp lực công việc... do đó giá trị của thẻ cũng vô hình được tăng lên. N ền k i nh tế mở với k i nh tế thị trường phát triển nhanh chóng, nhu cầu quảng bá ngày càng lớn cũng là cơ h ội rất lớn để phát triển sản phẩm. Ngoài ra, cơ h ội phát triển sản phẩm thành sản phẩm tiêu dùng sau k hi thị trường sản phẩm quảng cáo bão hoa là rất lớn do tính năng chăm sóc sức khoe ưu việt của thẻ mang lại (hiện nay trên thế g i ới có không nhiều những sản phẩm có thể đo Stress, một số thiết bị đo Stress tại bệnh viện nước ngoài có giá lên tới hàng chục nghìn USD và khá cổng kềnh.
4.4 Hiểm hoa
Thứ nhất, sản phẩm rất khó tiêu thụ tại các k hu vực có nền k i nh tế kém phát triển như nông thôn, miền núi mà các k hu vực này l ại chiếm số đông
lượng dân cư sinh sống ( chiếm 7 0% dân số cả nước ). Các thành p hố lớn cũng
chỉ tập trung tiêu thụ ở n h óm đối tượng là các công ty vừa và lớn, các công ty nhỏ thường ít k hi sử dụng sản phẩm có giá thành cao để làm quà tầng chăm sóc khách hàng. H i ểm hoa thứ hai là hiểm hoa từ việc làm nhái, làm giả sản phẩm của công ty có thế gây mất uy tín và giảm lòng t in của công chúng.
H i ểm hoa thứ ba là do sức ép từ các đối thủ cạnh tranh hiện nay rất lớn. Các công ty quảng cáo hiện nay chiếm thị phần rất lớn và họ đã có uy tín lâu
60
năm, hoạt dộng rất chuyên nghiệp; đó cũng là h i ểm hoa rất lớn cho việc phát
triển sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. Từ ma trận S W OT được lập lên ở trên, chiến lược phát triển sản phẩm của công ty phải được xây dựng sao cho phát huy được tửt nhất những điểm mạnh của sản phẩm và của công ty để tận dụng được các cơ h ội thị trường, sử dụng tửt điểm mạnh để đửi phó với những nguy cơ, tận dụng cơ h ội thị trường để hạn chế tác hại từ điểm yếu gây ra và khắc phục điểm yếu để tránh nguy cơ
hiện tại. Cụ thể là phát huy những điểm mạnh trong tính năng, giá trị sử dụng và giá trị quảng bá của sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng, tàng doanh thu và l ợi nhuận cũng như hạn c hế được những hiểm hoa từ đửi t hủ cạnh tranh; dựa trên nhu cầu thị trường lớn để khắc phục điểm yếu của sản phẩm mới; khắc phục những điểm yếu về lực lượng phát triển dự án để hoa
giải các nguy cơ thị trường...
n. Chiến lược Marketing-mix cho hoạt động gia tăng giá trị sản phẩm
quà t ặ ng q u ả ng cáo t r ẽn t hẻ đo liên hệ p h ản h ồi s i nh học Stress C o n t r ol
Bioíeedback C a r d™ c ủa công ty F o r t u ne J s c, t ại thị trường V i ệt N am
N hư đã nói ở trên, bên cạnh giá trị giúp cho người sử dụng dễ dàng nhận biết và loại bỏ Stress, sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ còn được xem như là m ột giải pháp Marketing tiên tiến giúp cho các doanh nghiệp quảng bá và chăm sóc khách hàng của mình. V i ệc thiết kế hình ảnh, logo, slogan hay thông điệp quảng cáo của các công ty in trên thẻ đã giúp cho sản phẩm trò thành m ột phương tiện quảng cáo rất hiệu quả mà các công ty trên thế giới sử dụng để quảng bá cho mình trong nhiều n ăm qua. T uy nhiên tại thị trường V i ệt Nam, thẻ Stress Control Bioíeedback Card™ l ại là một sản phẩm hoàn toàn mới. Cũng như các sản phẩm khác, việc đưa m ột sản phẩm hoàn toàn m ới thâm nhập vào thị trường và đạt được thành công đòi h ỏi một quá trình phấn đấu, nỗ lực rất lớn của đơn vị cung ứng. V ới việc d ám chấp nhận thử thách, xác định ngay từ đầu là tập trung tận dụng giá trị quảng cáo của thẻ và quyết định t ạm thời bỏ qua việc
61
khai thác giá trị sử dụng, công ty Fortune Jsc, đã tổ chức m ột tiến trình thực hiện chiến lược Marketing-mix rất chặt chẽ và hiệu quả, tập trung vào các hoạt
động gia tâng giá trị quảng cáo cho thẻ Stress Control Bioíeedback Card™, từ
ì. Nghiên cứu khách hàng
nghiên cứu hành vi khách hàng đến lựa chển thị trường mục tiêu và thực hiện chiến lược Marketing-mix.
LI Xấc định mục tiêu nghiên cứu
N hờ hoạt động nghiên cứu khách hàng mà những người làm Marketing có thể giải đáp được những câu h ỏi mang tính nền tâng cho việc đề xuất các chiến lược đáp ứng đòi hỏi của khách hàng và thông qua hoạt động này, nhà quản trị công ty m ới có thế đưa ra những chiến lược tốt nhất để tác động tới tâm lý mua sản phẩm của khách hàng. N ắm bắt được tẩm quan trểng của hoạt động trên, công ty Fortune Jsc, đã tổ chức rất tốt hoạt động nghiên cứu khách hàng để góp phần nâng cao giá trị sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản hồi sinh hểc Stress Control Bioíeedback Card™ của mình.
Đối với n h óm đối tượng là người sử dụng cuối cùng, công ty xác định mục đích nghiên cứu là để nắm bắt được tâm lý khách hàng. M ột sản phẩm quảng cáo chỉ có giá trị k hi những người được tặng quà cảm thấy hài lòng từ đó có ấn tượng tốt với công ty tặng quà. K hi hiểu được tâm lý của n h óm đối tượng này, công ty có thể thiết kế sản phẩm phù hợp nhất với mong muốn của hể, giúp cho hiệu quả quảng cáo của sản phẩm tăng lên.
Ì .2 Thiết kế chương trình nghiên cứu
Ngoài việc nghiên cứu nhóm đối tượng những người sử dụng cuối cùng, công ty Fortune Jsc, còn xác định phải nghiên cứu các công ty, tổ chức để sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ luôn là sản phẩm được hể đưa lên hàng đầu k hi m u ốn sử dụng sản phẩm quảng cáo để quảng bá cho hình ảnh của mình.
1.2.1 Xác định loại thông t in cần thu nhập V ới mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, công ty đã xác định thông t in cần thu nhập là thông t in sơ cấp về người tiêu dùng x u ng quanh việc sử dụng quà
62
tặng quảng cáo như: thông t in về mức độ hài lòng của người sử dụng đối với sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™, các yếu tố hàng đầu mà khách hàng mong m u ốn m ột sản phẩm quảng cáo phải có, thông t in về thứ tự tầm quan trọng các y ếu tố của quà tặng quảng cáo ảnh hưởng tới quá trình tiêu dùng sản phẩm, thông t in về mức độ nhận biết m ột thương hiạu sản phẩm hoặc công ty k hi sử dụng quà tặng quảng cáo của công ty đó... 1.2.2 Phương pháp thu nhập thông t in V ới đặc điểm của những dạng thông t in cần tìm kiếm, phương pháp đế có được những thông t in ngoài hiạn trường là phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi, kết hợp với khảo sát thông qua email và điạn thoại (đối với các khách
Ì .3 Đánh giá kết quả
hàng thân thiết của tập đoàn Hi-tek). 1.2.3 Chọn mẫu nghiên cứu Phương pháp lấy mẫu được sử dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản dối với đối tượng là người sử dụng cuối cùng, chọn mẫu có chọn lọc đối với đối tượng là các công ty, tổ chức. Có thể mô tả đặc điểm của mẫu như sau: Đối v ới người sử dụng cuối cùng, phạm vi nghiên cứu là người dân ở thủ đô Hà N ộ i, lấy mẫu bằng phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên một số gia đình trong k hu vực sau đó phỏng vấn trực tiếp để khảo sát. Số người được điều tra trong đạt nghiên cứu khách hàng đầu tiên là 100 người. Đối với đối tượng là các công ty, tổ chứng, phạm vi nghiên cứu là các công ty, tập đoàn lớn tại Hà N ội và Thành phố Hồ Chí M i n h, lấy mẫu bàng phương pháp lựa chọn có chọn lọc, ưu tiên các tập đoàn lớn (tổng công ty...) và các công ty là khách hàng của Hi-tek. Số đơn vị điều tra là 150 công ty. Đối với n h óm đối tượng này, phương pháp tiến hành là khảo sát trực tiếp tại một số h ội trợ kết họp v ới gửi email và điạn thoại.
Công ty Fortune Jsc, đã tổ chức rất tốt hoạt động nghiên cứu khách hàng. Ngay từ k hi m ới thành lập công ty đã coi hoạt động nghiên cứu khách
hàng là m ột trong những hoạt động ưu tiên phải thực hiạn ngay. V i ạc xác định
mục tiêu nghiên cứu m ột cách chính xác, lựa chọn phương pháp điều tra có
63
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
khoa học và phân tích thõng t in phản h ồi cẩn thận đã giúp cho hoạt động nghiên cứu khách hàng của công ty rất thành công, tạo điểu k i ện cho công ty thiết kế sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ phù hợp với tâm lý người V i ệt Nam, thoa m ãn m ột cách tốt nhất các yêu cặu mà một sản phẩm quảng cáo phải có và góp phấn gia tăng giá trị cho sản phẩm quảng cáo Stress Control Bioíeedback Card™.
Dựa trên đặc thù về sản phẩm quảng cáo và đặc thù của sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Biofeedback Card™, công ty Fortune Jsc, đã lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm của mình như sau: Thứ nhất, n h óm khách hàng mục tiêu là các công ty, tập đoàn vừa và lớn, những công ty mà sản phẩm của họ có giá trị cao, những tổ chức phát triển dự án... Lý do lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu là các công ty vừa và lớn là các công ty này có lượng khách hàng lớn, sản phẩm bán ra nhiều, c hế độ chăm sóc khách hàng luôn được coi trọng do đó nếu ký được hợp đồng, số lượng sản phẩm được tiêu thụ sẽ là rất lớn. Các công ty có quy mô nhỏ thường không chọn những sản phẩm có giá thành cao (thẻ Stress Control Biofeedback Card™ có giá bán là khoảng 7USD) làm quà tặng do đó không thể coi n h óm đối tượng này là khách hàng tiềm năng. Thứ hai, thị trường mục tiêu được công ty lựa chọn là các thành p hố lớn trong cả nước, bước đặu tập trung vào 2 đô thị lớn là Hà N ội và thành p hố Hổ Chí Minh. Lý do lựa chọn các thành phố lớn (đặc biệt là Hà N ội và thành p hố Hồ Chí M i n h) làm thị trường mục tiêu là do chỉ ở các thành p hố lớn m ới tập trung các công ty, tập đoàn lớn. Những thành p hố nhỏ có thể có những công ty muốn mua sản phẩm, tuy nhiên số lượng thường là nhỏ và độ tập trung không cao do đó sẽ được đặu tư phát triển sau này.
Nhìn chung là việc lựa chọn n h óm khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu của công ty Fortune Jsc, là phù hợp, không bị dàn trải. V i ệc xác định chính xác thị trường mục tiêu sẽ giúp cho công ty tập trung dược nguồn lực để phát triển ở các phân đoạn cặn thiết, tăng hiệu quả cho các hoạt động
64
Marketing-mix, đặc biệt là chiến lược phân phối và xúc tiến, góp phẩn nâng cao giá trị cho sản phẩm.
3. Vận dụng Marketing-mix vào quá trình thực hiện giá trị cho sản phẩm
3.1 Chiến lược sản phẩm
V i ệc tiến hành tốt hoạt động nghiên cứu khách hàng và xác định chính xác thị trường mục tiêu đã góp phần không nhỏ trong việc giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™. T uy nhiên để sản phẩm có được thành công như h ôm nay tại thị trường V i ệt N am một phần quan trọng là do công ty Fortune Jsc, đã vằn dụng tốt Marketing-mix vào quá trình thực hiện giá trị quảng cáo cho sản phẩm. Ta có thể kể đến các quyết định đúng đắn trong 4 nhóm chiến lược Marketing-mix mà công ty Fortune Jsc, đã thực hiện nhằm giúp gia tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm như sau:
Chiến lược sản phẩm luôn được coi là xương sống trong chiến lược kinh doanh của hầu hết các công ty hiện nay. Vì vằy công ty m u ốn duy trì và thu hút khách hàng trước hết phải tạo ra những sản phẩm - dịch vụ có chất lượng cao sau đó m ới đến các yếu tố khác của Marketing-mix. Nhằn thức được tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm t ới sự thành công của công ty, ngay từ đầu công ty Fortune Jsc, đã coi chiến lược sản phẩm là chiến lược quan trọng nhất và tằp trung các nguồn lực để nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm nâng cao giá trị quảng cáo của sản phẩm, tạo ra sản phẩm thoa m ãn t ối đa yêu cầu quảng cáo của khách hàng. Ngay từ k hi bắt đầu thâm nhằp vào thị trường V i ệt Nam, công ty đã lằp tức đăng ký bảo hộ độc quyền cho sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm (Stress Control Bioíeedback Card™), logo và Slogan của công ty. N hờ công tác này công ty và sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ được bảo hộ tại thị trường V i ệt Nam, tránh hàng giả, hàng nhái làm tổn hại t ới sản phẩm và công ty. Điều này là rất có ích cho việc bảo đảm và gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm. Thằt vằy, nếu người sử dụng cuối cùng được tặng m ột sản phẩm giả, không cho kết quả chính xác thì không những họ không có ấn tượng tốt về công ty tặng quà mà nhiều k hi họ còn có ấn tượng xấu và k hi đó hoạt động
65
quảng cáo qua sản phẩm hoàn toàn phản tác dụng. Do vậy, những nỗ lực của công ty Fortune Jsc, nhằm giảm thiểu tình trạng hàng giả, hàng nhái như hoạt động đăng ký bảo hộ nói trên vô hình chung đã giúp đảm bảo và gia tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm, giúp cho sản phẩm thực hiện tốt hon giá trị quảng cáo của mình. Bên cạnh đó, m ột sản phẩm quảng cáo có giá trị k hi nó được ngưấi sử dụng cuối cùng đánh giá cao. K hi sản phẩm thoa m ãn tốt nhu cầu của ngưấi sử dụng thì nó sẽ đem lại một ấn tượng tốt về công ty và k hi đó giá trị quảng cáo sẽ thể hiện được chức năng quảng cáo của mình. N ếu giá trị sử dụng của sản phẩm không tốt thì chắc chắn nguôi sử dụng sẽ không quan tâm tới sản phẩm, và k hi đó hiệu quả quảng cáo còn có thể có tác dụng tiêu cực với công ty m u ốn quảng cáo. H i ểu được điều này, công ty Fortune Jsc, đã có những quyết định giúp tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm và điều đó giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm của mình. Do sản phẩm gốc (ở Hoa K ỳ) chỉ sử dụng tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 21-23°c nên đưa về V i ệt N am sẽ không phù hợp về điều kiện nhiệt độ ở Việt Nam, công ty đã chủ động yêu cầu công ty cung ứng cải tiến sản phẩm và hiện nay sản phẩm tại V i ệt N am là sản phẩm duy nhất trên t hế g i ới cho phép sử dụng tại nơi có nhiệt độ lên t ới trên 30°c với chỉ thị kết quả bằng số chính xác hơn. K hi nhiệt độ cao hơn 23°c, sản phẩm ở V i ệt N am vẫn có thể hoạt động tốt và k hi đó, giá trị quảng cáo của sản phẩm vẫn tồn tại, không như sản phẩm nguyên gốc, giá trị quảng cáo sẽ mất đi nếu nhiệt độ nằm ngoài phạm vi từ 21-23°c. Y ếu tố chất lượng sản phẩm cũng được công ty đặt lên hàng đầu. Tất cả các sản phẩm được sản xuất ra trước k hi giao cho khách hàng đều được k i ểm tra kỹ (dù số lượng đặt hàng có thể lên tới hàng nghìn sản phẩm). Mặt khác, công ty cũng lựa chọn công ty sản xuất thẻ nhựa uy tín nhất V i ệt N am là công ty MK để cung ứng thẻ nhựa cho công ty (mặc dù công ty đã nhận được nhiều thư chào hàng sản phẩm thẻ nhựa từ các công ty khác ở V i ệt Nam và Trung Quốc v ới giá thấp hơn MK nhưng để đảm bảo về chất lượng, công ty đã chọn MK làm nhà cung ứng). N hấ đó chất lượng phần thẻ nhựa luôn được đảm bảo
66
mà như dã nói ở trên, giá trị quảng cáo của thẻ chỉ phát huy được hiệu quả k hi
sản phẩm tốt và được người sử dụng đánh giá cao. Đáy cũng là yếu tố giúp gia
tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm. M ột sản phẩm quảng cáo ngoài yêu cầu là phải gây thiện cảm trong người sử dụng cuối cùng còn có một yêu cầu rất quan trỏng là phải truyền tải được hình ảnh của công ty cần quảng cáo (giá trị quan trỏng của sản phẩm quảng cáo). Thiết kế m ột sản phẩm quảng cáo đẹp mắt, ấn tượng và truyền tải được n ội dung quảng bá là một công việc rất khó khăn và đòi h ỏi phải rất chuyên nghiệp. H i ện nay công ty Fortune Jsc, thành lập riêng m ột phòng kỹ thuật chuyên nghiên cứu và thiết kế hình ảnh trên sản phẩm. Thiết kê được một sản phẩm đẹp, truyền tải tốt nội dung quảng bá chính là thực hiện giá trị quảng bá cho sản phẩm và các công ty sẽ cảm thấy hài lòng hơn k hi mua giá trị quảng cáo của sản phẩm. Việc đầu tư tiền của vào công đoạn thiết kế này của công ty Fortune Jsc, rõ ràng giúp gia tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm và gây ấn tượng tốt cho các khách hàng là những công ty m u ốn quảng cáo của mình. Không những thiết kế quảng bá cho những công ty đặt hàng, phòng kỹ thuật còn thiết kế những mẫu mã đẹp cho những công ty t i ềm năng để nhân viên phòng k i nh doanh đ em đi giới thiệu và tiếp thị. Ta có thể xem một số mẫu sản phẩm tiêu biểu mà công ty Fortune Jsc, đã và đang cung cấp:
Hình 22. M ột số mẫu sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card
67
M ặt khác, để gia tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm, ngoài tấm thẻ như ta nhìn thấy ở trên, m ỗi sản phẩm công ty đều cung cấp m ột bộ các yếu tố đi kèm. Các yếu tố này thường gồm những cuốn sách n ổi về tác hại cắa Stress và những cách giúp g i ảm Stress trong cuộc sống, các tờ Brochure, Salekit.. quảng bá cho công ty được trình bày đẹp mắt. Để t hu hút thêm khách hàng và gia tăng giá trị cắa sản phẩm, công ty Fortune Jsc, cho in những cuốn sách n hỏ giới thiệu lịch t hi đấu cắa giải bóng đá ngoại hạng A nh đ em tặng cho khách hàng. Chính những yếu tố này giúp ích cho người sử dụng ấn tượng rất tốt về sản phẩm và công ty tặng họ sản phẩm, giá trị quảng cáo từ đó được nâng lên. Không những thế, nhò các yếu tố này mà các công ty mua sản phẩm để chăm sóc khách hàng có thể giới thiệu về mình nhiều hơn rất nhiều so với những gì có thể quảng bá trên mặt thẻ, điều đó giúp cho họ tạo được ấn tượng sâu hơn trong khách hàng cắa mình, đó là điều mà tất các các sản phẩm quảng cáo đều muốn làm được. Ngoài ra để chăm sóc khách hàng tốt hơn, công ty đã không ngần ngại bỏ tiền thuê dịch website www.stresscard.com bằng tiếng A nh sang tiếng V i ệt và lập nên trang web www.stre.ssmart.com để giúp cho người sử dụng V i ệt Nam thuận tiện hơn trong việc sử dụng sản phẩm. Giá trị quảng cáo cắa sản phẩm sẽ phát huy được tác dụng chỉ k hi người sử dụng cuối cùng sử dụng tốt và đánh giá tốt sản phẩm quảng cáo. Nói một cách khác, việc chăm sóc người sử dụng cuối cùng (không phải là khách hàng trực tiếp cắa công t y) đã giúp tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm và đó là mục đích mà công ty đề ra k hi quyết định đầu tư tiền dịch website sang tiếng Việt. Đa dạng hoa sản phẩm cũng là m ột hoạt động nhằm gia tâng giá trị quảng cáo cho sản phẩm cắa công ty Fortune Jsc,,. K hi cơ cấu sản phẩm đa dạng hơn, thẻ Stress Card sẽ dễ dàng thâm nhập vào từng gia đình hơn do dó phạm vi quảng cáo cho các công ty sẽ được mở rộng, không chỉ giới hạn ở những người bị Stress. Để tạo nhiều điều kiện hơn cho các công ty mua sản
phẩm nhằm chăm sóc đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, công ty Fortune Jsc, quyết định sẽ phát triển cả lo loại sản phẩm trong tương lai. Đặc
68
biệt phòng k i nh doanh đã đề xuất phương án sản xuất "thẻ học t ố t" để phát triển ở thị trường V i ệt Nam. Tại V i ệt Nam, sức ép học hành là rất lớn và phần lớn các đối tượng học sinh, sinh viên đều ít nhiều bị Stress do học tập. Phát triển sản phổm này sẽ được rất nhiều người quan tâm và hài lòng k hi được các công ty chăm sóc bằng sản phổm này do hầu như gia đình nào cũng có con em trong độ tuổi đi học. H i ện nay công ty Fortune Jsc, đã chấp nhận ý tưởng trên và sẽ phát triển trong thời gian tới. Chính việc đa dạng hoa sản phổm này sẽ giúp cho các công ty quảng cáo được trong một phạm vi rộng lớn hơn và giá trị quảng cáo của sản phổm cũng từ đó được nâng lên. Tuy nhiên phải nói quyết định đúng đắn nhất trong chiến lược sản phổm mà công ty đưa ra chính là lựa chọn đường hướng phát triển sản phổm. N hư đã biết, ngoài giá trị quảng cáo, thẻ còn có giá trị rất lớn là giá trị sử dụng. Công ty hoàn toàn có thể phát triển sản phổm như một sản phổm gia dụng ngay từ đầu nhung công ty đã chọn phát triển sản phổm như một sản phổm quảng cáo. Thực tiễn ở Mỹ cho thấy, mặc dù dân số Mỹ chỉ hơn 200 triệu dân nhưng số lượng thẻ bấn ra đã là trên 500 triệu, đó là do sản phổm được phát triển như một sản phổm quảng cáo, nhờ được các công ty tặng nén có những người Mỹ có rất nhiều thẻ thay vì mỗi gia đình chỉ cần mua m ột chiếc. Chính điều này đã quyết định giá trị quảng cáo của sản phổm tại thị trường V i ệt Nam. G iả sử công ty chọn bán sản phổm song song cho người tiêu dùng (để sử dụng) và cho doanh nghiệp (để quảng cáo, chăm sóc khách hàng) thì giá trị quảng cáo của sản phổm sẽ không cao do người nào cũng có thể có, người nhận quà tặng quảng cáo sẽ không trân trọng m ón quà như k hi chỉ riêng mình sở hữu, do đó hiệu quả quảng cáo sẽ thấp. Chính quyết định táo bạo, chỉ chọn phát triển giá trị quảng cáo trên thẻ đã giúp công ty gặt hái được rất nhiều thành công, các công ty, doanh nghiệp luôn đánh giá cao hiệu quả quảng cáo mà sản phổm mang l ạ i. Xác định t i ềm năng phát triển của sản phổm là rất lớn, nhằm tạo điều kiện phát triển lâu dài tại không chỉ một thị trường V i ệt Nam, công ty Fortune Jsc, đã quyết định bỏ tiền mua giấy phép k i nh doanh sản phổm độc quyền tại
69
toàn bộ k hu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Điều đó có nghĩa ngoài Fortune
Jsc, không m ột công ty nào có quyền phân phối sản phẩm tại k hu vực Châu Á
3.2 Chiến lược giá
- Thái Bình Dương mà không được sự cho phép của Fortune Jsc.,. Đây là m ột quyết định rất đúng đắn, mặc dù chi phí bỏ ra để mua giấy phép k i nh doanh tại một thị trường lớn như vữy là không nhỏ nhưng l ại rất có l ợi cho tương lai phát triển của công ty. K hi sản phẩm tiêu thụ tốt tại thị trường V i ệt Nam, việc mua giấy phép này sẽ cho phép công ty tiếp tục nhữn được những khoản l ợi nhuữn từ các thị trường bên ngoài khác. M ặt khác, điều đó sẽ đảm bảo cho chiến lược chỉ phát triển sản phẩm làm sản phẩm quà tặng quảng cáo mà công ty đã lựa chọn mà không phải lo các công ty khác bán sản phẩm làm sản phẩm tiêu dùng để làm giảm giá trị quảng cáo của sản phẩm.
Những quyết định về sản phẩm trên có thể cho thấy chiến lược mà công ty Fortune Jsc, lựa chọn là rất đúng đắn, nhờ đó mà công ty đã từng bước tạo nên giá trị cho sản phẩm quảng cáo Stress Control Bioíeedback Card™ của mình. Bên cạnh chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cũng g iữ vai trò quan trọng trong quá trình cung cấp sản phẩm quà tặng quảng cáo cho khách hàng và giúp gia tăng giá trị cho sản phẩm. N hư đã nói ở trên, sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ là m ột
sản phẩm được bán độc quyển và hoàn toàn m ới tại thị trường V i ệt Nam. Ý
tưởng phát triển m ột sản phẩm như Stress Control Bioíeedback Card™ thành một giải pháp Marketing còn khá m ới mẻ do đó công ty Fortune Jsc, có cơ hội lựa chọn m ột trong số rất nhiều phương án định giá cho sản phẩm. Cuối cùng công ty đã lựa chọn việc định giá cao, sử dụng chiến lược giá "hớt phần ngon" để thu l ợi nhuữn và cũng là để tăng giá trị cho sản phẩm. V i ệc định giá cao cho sản phẩm được công ty quyết định dựa trên những lý do sau đây: T hứ nhất, sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ là một sản phẩm có rất nhiều tính năng độc đáo như: có khả năng k i ểm tra và loại bỏ stress
70
nhanh chóng và hiệu quả, bền, nhỏ..., rất cẩn thiết trong m ỗi gia đình do đó có giá trị sử dụng lớn. Thứ hai, công ty dã ký hợp đồng phân phối độc quyền tại thị trưầng V i ệt Nam giúp cho công ty có thể độc quyền về sản phẩm tại thị trưầng này. Thứ ba, không hề có sản phẩm nào có tính năng tương tự tại thị trưầng V i ệt Nam. Các thiết bị giúp k i ểm soát Stress tại V i ệt N am là hầu như không có do đó ngưầi tiêu dùng không có thước đo nào khác để đánh giá giá của sản phẩm ngoài giá trị sử dụng mà sản phẩm đem lại. Do vậy công ty có quyền tự do định giá cho sản phẩm để đạt được hiệu quả kinh doanh lớn nhất mà không phải cạnh tranh về giá với công ty nào khác (do độc quyển). M ặt khác, với giá bán là 7 USD/sản phẩm ( chưa tính chiết khấu ) thì giá của sản phẩm chỉ là cao so với giá thành sản xuất, tuy nhiên nếu so với giá trị sử dụng và giá trị quảng bá mà sản phẩm đem lại thì không hề cao chút nào, mà ngưầi mua lại không biết giá thành sản xuất là bao nhiêu do đó từ "cao" chỉ mang nghĩa tương đối. Chiến lược định giá cao giúp tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm do tâm lý m ỗi ngưầi là được sở hữu một sản phẩm có giá trị thì thưầng đem "khoe" với ngưầi khác, mà một sản phẩm quảng cáo thì càng được nhiều ngưầi biết đến thì càng tốt. Giá của sản phẩm cao làm cho ngưầi được nhận quà cảm thấy rất hãnh diện và trân trọng nó, hơn hẳn so với k hi họ được tặng chiếc bút bi hay cái áo. Điều này giúp cho họ có suy nghĩ công ty rất quan tâm chăm sóc tới khách hàng và họ sẽ có cái nhìn tốt hơn về công ty, n hầ đó giá trị quảng cáo của thẻ vô hình chung được nâng cao. T uy nhiên việc định giá cao cũng có ảnh hưởng tiêu cực, các công ty nhỏ có sản phẩm rẻ tiền sẽ không sử dụng thẻ Stress Control Bioíeedback Card™ làm sản phẩm quảng cáo cho mình, do đó công ty Fortune Jsc, chỉ tập trung vào n h óm khách hàng mục tiêu là các công ty vừa và lớn, bỏ qua m ột phân đoạn thị trưầng không hề nhỏ. Nhìn chung, việc quyết định lựa chọn chiến lược định giá cao cũng là một quyết định rất đúng đắn của công ty Fortune Jsc, nó không chỉ giúp công ty k i ếm được l ợi nhuận cao mà còn giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản
71
3.3 Chiên lược phân phối
phẩm, góp phần thúc đẩy doanh số bán hàng. M ột điểm cần lưu ý trong chiến lược giá mà công ty đang thực hiện là công ty không giới hạn diện tích quảng cáo trên mặt thẻ và không tính chi phí quảng cáo trên các yếu tố hỗ trợ sản phẩm. Tất cả chi phí quảng cáo đều được tính trên trọn bộ sản phẩm, các công ty nếu đặt hàng nhiều sẽ được hỗ trợ thiết kế quảng cáo trên các yếu tố đi k èm mà không phải trả thêm chi phí. Điều này giúp cho các công ty có thể quảng bá nhiều hơn cho mình và sản phẩm cờa mình tới nguôi tiêu dùng với chi phí rẻ và do vậy giá trị quảng cáo cờa sản phẩm được gia tăng. Bên cạnh chiến lược giá, chiến lược phân phối cũng góp một phần quan trọng làm nên thành công cho sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu chiến lược phân phối sản phẩm cờa công ty Fortune Jsc.,.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, m u ốn tung sản phẩm ra thị trường và có thể đưa đến tay người tiêu dùng, không có cách nào khác là phải thông qua các kênh phân phối. Việc xây dựng m ột hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn tới sự thành hay bại cờa dự án. Tuy nhiên với chiến lược phân phối cờa mình, công ty Fortune Jsc, không những đưa được sản phẩm ra thị trường mà còn góp phẩn tăng giá trị sản phẩm quảng cáo Stress Control Bioíeedback Card™. Stress Control Bioíeedback Card™ là một sản phẩm m ới lại được phát triển trong một thị trường hoàn toàn m ới do đó việc xây dựng hệ thống kênh phân phối phải bắt đầu từ con số không và thật sự rất khó khăn. Sau k hi thành lập, công ty đã ký hợp đồng với công ty cổ phần Trí Tuệ V i ệt Nam-một công ty chuyên phân phối sản phẩm trí tuệ để phân phối sản phẩm trong cả nước, tập trung vào 2 thị trường mục tiêu là Hà N ội và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một quyết định đúng đắn do nếu thiết lập một kênh phân phối hoàn thiện từ ban đầu là một công việc hết sức khó khăn, đòi h ỏi chi phí lớn và mất nhiều thời gian. Công ty Trí Tuệ V i ệt N am đã có một hệ thống kênh phân phối cờa
72
3.4 Chiến lược xúc tiên và hỗ trợ kinh doanh
mình tại V i ệt Nam, do đó rất thuận l ợi để đưa sản phẩm tới khách hàng. Điều này giúp cho sản phẩm nhanh chóng thâm nhập vào thị trường V i ệt Nam mà không cần phải c hờ thời gian xây dựng kênh phân phối, giúp cho các công ty có điều kiện tiếp cận sớm hơn với giải pháp Marketing tiên tiến này. Mặt khác, công ty Fortune Jsc, cũng quyết định không bán sản phẩm đến người sử dủng cuối cùng như một sản phẩm tiêu dùng mà chỉ bán cho các công ty, tập đoàn mua sản phẩm để làm quà tặng quảng cáo ( công ty chú tâm phát triển giá trị quảng cáo của sản phẩm ). V i ệc không bán lẻ cho người sử dủng cuối cùng thực sự đem lại giá trị quảng cáo cho sản phẩm và giúp gia tăng giá trị này lên rất nhiều. Công ty xác định một sản phẩm quảng cáo sẽ có ý nghĩa và được khách hàng trân trọng rất nhiều nếu nó có giá trị và chỉ một số ít người có. N ếu sản phẩm cũng đơn giản như những chiếc bút bi, cái mũ đội đầu mua ở đâu cũng được thì người nhận sẽ không trân trọng nó. Nhưng nếu một số ít người có (những người không được tặng thì không mua ở đâu được) thì sẽ tạo nên tâm lý hãnh diện k hi dùng sản phẩm trước m ọi người. Đây là quyết định đúng đắn, đã làm nên thành công cho sản phẩm tại thị trường nước ngoài mà công ty đã học hỏi được sau k hi nghiên cứu chiến lược phát triển sản phẩm của công ty mẹ. Chính chiến lược này đã góp phần giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm, giúp cho sản phẩm thực hiện được tốt hơn nhiệm vủ quảng cáo của mình.
N hư đã phân tích ở trên, chiến lược xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh là m ột trong những chiến lược quan trọng nhất của Marketing-mix, đóng vai trò quan trọng trong thành công hay thất bại của cả chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Nhận thức được tẩm quan trọng đó, bên cạnh chiến lược về sản phẩm,
chiến lược xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh cũng là chiến lược được công ty Fortune Jsc, tập trung nguồn lực và ưu tiên phát triển. Chính những quyết
định sáng tạo và táo bạo trong chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh đã giúp gia tăng giá trị quảng cáo của sản phẩm và giúp cho sản phẩm có được thành công như ngày h ôm nay.
73
V ới việc xây dựng thông điệp cho sản phẩm rất có ý nghĩa như: "Gets Stress Out Of Y o ur L i f e" (loại bỏ Stress ra k h ỏi cuộc sống của bạn), "30 đổng mỗi ngày cho sức khoe của bạn" hay "Stress Card - không thể thiếu, không thể quên", công ty đã tạo dựng được một thông điệp tốt về sự cẹn thiết của sản phẩm trong tâm trí người nhận quà, tạo ra trong suy nghĩ của người nhận quà một hình ảnh đẹp về công ty tặng họ. Y ếu tố này sẽ giúp cho người nhận quà có suy nghĩ là công ty tặng quà rất quan tâm tới họ và từ đó giá trị quảng cáo của sản phẩm được nâng cao. Trong hoạt động quảng cáo cho sản phẩm, v ới l ợi t hế trong việc sử dụng những tiện ích của Internet ( công ty mẹ và các công ty "anh chị" làm việc cùng văn phòng đều hoạt động chính trong lĩnh vực Internet, các nhân viên đều thành thạo trong việc khai thác tài nguyên từ Internet ), công ty đã tập trung vào quảng bá cho sản phẩm trên Internet. Hoạt động này giúp công ty tiết k i ệm rất nhiều chi phí quảng bá sản phẩm nhưng hiệu quả đ em lại vẫn cao. Thật vậy, ngay sau k hi thành lập, phòng k i nh doanh có nhiệm vụ phải thu thập địa chỉ tất cả các website quảng bá miễn phí trên Internet bằng tiếng Việt và đăng ký thành viên với các website này. Công ty cũng yêu cẹu phòng kinh doanh phải liên tục thay đổi nội dung quảng bá để kích thích người xem và tiến hành đăng bài càng nhiều càng tốt. H i ện nay các bài viết về sản phẩm có trên hơn 40 website quảng bá với rất nhiều nội dung khác nhau. Bên cạnh đó, công ty cũng gửi thông t in tới rất nhiều Forum ( diễn đàn ) trên Intemet để giới thiệu sản phẩm. Bằng cách này, công ty đã giới thiệu sản phẩm t ới đóng đảo người dân V i ệt N am mà chi phí bỏ ra không nhiều, nhờ đó tạo ra được một nhu cẹu về sản phẩm trong người tiêu dùng, chắc chắn k hi đó nếu được nhận quà là sản phẩm họ mong muốn, họ sẽ cảm thấy rất hài lòng. Bên cạnh đó, hiện nay thương mại điện tử tại V i ệt N am cũng bắt đấu phát triển, rất nhiều các công ty V i ệt N am đã bắt đẩu sử dụng Internet vào lĩnh vực k i nh doanh và tìm k i ếm thông tin. Nắm bắt được vấn đề này, công ty đã chủ động thu thập một danh sách website và email của rất nhiều công ty, tổng
74
công ty tại V i ệt N am và tiến hành gửi thư ngỏ, giới thiệu sản phẩm đến họ. Qua cách này, m ột số công ty đã đến đặt hàng sản phẩm v ới công ty. Thực hiện tốt công tác PR cũng là m ột n h i ệm vụ mà công ty Fortune Jsc, đặt lên hàng đầu trong quá trình gia tăng giá trị cho sản phẩm quảng cáo của mình. Và công tác PR cũng chính là một trong nhểng yếu tố làm nên thành công lớn nhất cho chiến lược xúc tiến quảng bá sản phẩm của công ty Fortune Jsc.,. V ới quan hệ tốt với các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài...), hoạt động PR của công ty đã đem lại hiệu quả rất lớn với chi phí nhỏ. Ta có thể kể đến một số hoạt động PR nổi bật giúp công ty gia tăng giá trị cho sản phẩm như sau: T hứ nhất, hoạt động PR "tốn k é m" chi phí nhất của công ty nhưng cũng rất hiệu quả là tổ chức một buổi họp báo giới thiệu sản phẩm tại khách sạn Hà N ội Horison. T ại cuộc họp báo, công ty đã m ời đích thân tiến sĩ Alíred A.Barrios - người đã phát m i nh ra sản phẩm và chủ tịch tập đoàn Hi-tek I n c ,- ngài Lee Johnson sang trả l ồi các thắc mắc của các công ty và nhà báo. N hờ hoạt động này, m ọi thắc mắc của người tiêu dùng và doanh nghiệp đều được giải đáp và cũng nhờ đó mà công ty có thể giới thiệu được giá trị quảng cáo của sản phẩm t ới các doanh nghiệp, đặc biệt là nhểng thành công mà sản phẩm quảng cáo này đã đem lại cho các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ. Hoạt động này đã gây được một tiếng vang lớn. Hầu hết trên các trang báo vào nhểng ngày sau đều có đăng t in về sự xuất hiện của sản phẩm. Có rất nhiều công ty lớn tại V i ệt N am đã đến x in thông tin và đặt mua hàng ngàn sản phẩm sau buổi h ọp báo. Mặc dù t ốn k ém nhưng phải nói hoạt động này đã đ em l ại rất nhiều thành công cho sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nhận ra được giá trị quảng cáo to lớn mà sản phẩm mang l ại và giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm.
T hứ hai, công ty cũng chỉ đạo cho phòng k i nh doanh m ỗi tháng phải
viết ít nhất 2 bài viết về sản phẩm, với m ối quan hệ của mình, công ty đã đãng bài trên rất nhiều báo để quảng bá mà không mất chi phí. về báo chí, công ty cũng tham gia chương trình quà tặng trên báo Hoa H ọc Trò nhằm khuếch
75
trương cho sản phẩm và quan trọng nhất là những bài đăng trên tạp chí của h ội doanh nghiệp trẻ, đó chính là nơi mà nhiều doanh nghiệp sẽ biết đến giá trị quảng cáo của sản phẩm và những thành công mà sản phẩm đem lại các doanh nghiệp. Không thể phủ nhận giá trị quảng cáo của sản phẩm đã tăng lẽn thông qua các hoạt động này. Thứ ba, m ột trong những quyết định táo bạo mà phòng kinh doanh đề xuất với công ty là muốn tham gia vào chương trình khầi nghiệp k hi có chủ đề phù hợp, sản phẩm sẽ là thẻ Stress Control Bioíeedback Card™. Hoạt động này chắc chắn sẽ hiệu quả vì thông qua chương trình, nhân viên của công ty có thể g i ới thiệu được đầy đủ nhất giá trị sử dụng và giá trị quảng cáo của sản phẩm tới đông đảo người xem truyền hình. Điều này sẽ giúp thúc đẩy nhu cẩu về sản phẩm trong người tiêu dùng và giúp cho các doanh nghiệp biết đến giải pháp Marketing tiên tiến này, từ đó giá trị quảng cáo của sản phẩm sẽ tự động được gia tăng, mặt khác với sự giúp đỡ của ban giám khảo cuộc thi, chắc chắn chiến lược của công ty sẽ được hoàn thiện hơn. Thư tư, trong thời gian vừa qua, ban lãnh đạo công ty cũng bố trí đưa sản phẩm lên truyền hình trong chương trình m ỗi ngày một ý tưầng ( V T V1 ngày 18/09), chương trình Hitech trên V T V2 và chương trình sản phẩm m ới trên kênh truyền hình Vietnamnet (được chiếu rộng rãi thông qua truyền hình cáp Hà Nội). Hoạt động này giúp cho sản phẩm của công ty được biết đến nhiều hơn do được chiếu trên truyền hình và có thể giới thiệu được đẩy đủ các tính năng siêu việt của sản phẩm mà không thể kể hết được qua các phương tiện khác. H i ện nay công ty cũng đã biên tập xong đĩa V CD ghi hình buổi h ội thảo giới thiệu sản phẩm để dành tặng cho các công ty, tập đoàn tiềm năng. Thứ năm, công ty cũng đang phối hợp cùng báo Sinh Viên V i ệt N am thực hiện m ột chương trình trò chơi "Thử sức k i nh doanh" dành cho các bạn trẻ muốn "thử sức k i nh doanh" trong cả nước. sản phẩm sẽ là T hẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™. Dự tính chương trình này có giá trị truyền thông rất lớn và sẽ góp phần không nhỏ đ em lại thành công cho sản phẩm. N h i ều người biết đến sản phẩm cũng có nghĩa giá trị
76
quảng cáo của sản phẩm sẽ gia tăng. Có thể trong năm 2006, chương trình sẽ
chính thức được ra mắt. Thứ sáu, công ty cũng rất tích cực trong công tác làm từ thiện: đóng góp vào quỹ chất độc m àu da cam, quỹ vì người nghèo... Điều này giúp cho hình ảnh về sản phẩm luôn tốt đẹp trong mắt công chúng, giúp gia tăng giá trặ cho một sản phẩm quảng cáo. Về công tác khuyến mại, công ty thực hiện chính sách chiết khấu cao cho những công ty đặt mua với số lượng lớn và hỗ trợ chi phí thiết kế quảng cáo trên các sản phẩm đi kèm cho những doanh nghiệp đặt mua nhiều sản phẩm, điều này giúp cho các công ty có điều kiện quảng cáo nhiều hơn và giúp gia tăng giá trặ quảng cáo cho sản phẩm. Công ty cũng dành nhiều hình thức khuyến mãi có giá trặ cho những công ty đặt mua sản phẩm lẩn đầu ( ờ nước ngoài, hầu hết các công ty, tổ chức đều "tái đặt mua" sau k hi đặt mua sản phẩm lần đầu do thấy được hiệu quả quảng bá mà thẻ mang lại là rất to lớn) để kích thích tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá: Nhìn chung chiến lược xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh được công ty Fortune Jsc, thực hiện rất tốt với nhiều quyết đặnh táo bạo giúp tăng hiệu quả quảng bá và giảm chi phí quảng cáo cho sản phẩm. Tất cả những quyết đặnh trên đã giúp tạo nên một hình ảnh đẹp về sản phẩm trong mắt công chúng và giúp cho giá trặ quảng bá của sản phẩm không ngừng được cải thiện, doanh số bán sản phẩm ngày càng nhiều. Xét trên tổng thể, ta có thể khẳng đặnh công ty Fortune Jsc, đã vận dụng rất thành công các n h óm quyết đặnh Marketing-mix để tạo dựng thành công như ngày h ôm nay. T uy nhiên chặng đường đi đến những thành công lớn hơn còn rất gian nan và chỉ có thời gian mới có thể giúp chúng ta thấy được công ty sẽ đạt được gì trong thời gian t ớ i, đặc biệt là k hi công ty mở rộng k i nh doanh ra các nước trong k hu vực. Nhưng một điều không thể phủ nhận, đó là hiệu quả tuyệt v ời trong việc thực hiện các quyết đặnh Marketing-mix táo bạo để đạt được thành cóng của công ty Fortune Jsc.,.
77
K ẾT L U ẬN
Với những nội dung đã được đề cập, bài khoa luận đã chỉ ra được khái niệm và tầm quan trọng của Marketing-mix đối v ới doanh nghiệp hiện nay, trong đó tập trung vào các phân tích các chiến lược thuộc hệ thống 4P: Produc-sẳn phẩm, Price-giá cả, Place-phân phối và Promotion-xúc tiến. Bên cạnh đó, bài khoa luận cũng giới thiệu về công ty cự phần Fortune Jsc, về sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ và khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm tại thị trường Việt Nam cũng như trên t hế giới. M ặt khác, bằng phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá thông tin, khoa luận đã giới thiệu dược m ột giải pháp Marketing rất tiên tiến mà đã góp phẩn đem lại thành công cho rất nhiều doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, đó là quảng cáo trên sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ và nêu rõ được những chiến lược Marketing-mix mà công ty Fortune Jsc, đã thực hiện để gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ của mình. Hy vọng bài khoa luận có thể góp phần làm rõ hơn hệ thống lý thuyết về Markeitng-mix và giới thiệu được một hệ thống chiến lược Marketing-mix rất độc dáo và táo bạo tới nhiều người quan tâm, qua đó góp phần giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện hơn chiến lược Marketing của mình. Tác giả cũng mong m u ốn góp một tay giúp đưa giải pháp M a r k e t i ng rất độc đáo này đến với nhiều người hơn để các doanh nghiệp V i ệt N am có điều kiện tiếp cận gần hơn những giải pháp Marketing hiện đại của t hế giới. Qua đây, một lần nữa tác giả x in chân thành cảm ơn tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình và tập thể cán bộ công nhân viên công ty Fortune Jsc, - những người đã hướng dần và giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành tốt nhất bài khoa luận này.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1)Ngô Trần Ánh (chủ biên) (1999), Kinh tế Quản lý Doanh nghiệp,
NXB Thống Kê.
(2)VŨ Đình Bách (chủ biên) (1992), Marketing
lý luận và nghệ
thuật
ứng xử trong kinh doanh, NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp.
(3)Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo
Dục.
(4)Philip Kotler (1997), Marketing căn bản, NXB Thống kê.
(5)Philip Kotler (2000), Những nguyên lý tiếp thị cơ bản, NXB Thống
kê.
(6)Tập thể tác giả trường Đại học Ngoại Thương (2000), Giáo trình
Marketing lý thuyết, NXB Giáo Dục.
(7)Các văn bản, chứng từ liên quan của công ty Fortune Jsc.,: sách
hướng dẫn kiểm soát stress, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính, thư ng
, giới thiệu công ty, quy chế hoạt
động....
4 CI(rKfe|rgutlljU1>pl!lfrtolltt«nt o LĩlỊi mỉ!« tai i m r e ai ( o u l t l o ii
' a i MA R c l i t i c i n* taiỊQurHSale cunbwita.»innec&urttnỆitowịf
toát go í cnipitĩt ỉf I MM ma linụ.
nom ỉa la la. om niBnbHpn brcilh
"lorlíoura ai lo. Wfttnys«eir«ìe,
'ratõni Ml£ftari««tlitf MI IM!
lao ueiìl (bu 11 tia li/ IM wiíirtfi
I M« KI dua li OKt. tcHlq) totir
Hình 10. T hẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Biofeedback
tndY r> «rapl«ĩeff h »M Ì mi í'ímp nan mló f cư ha nđi.
I S t i t i E i t n l ỉM BilnU: IV te*pttỊÀt M l M M, llxy oltis tttnit Mtmíiri 1Kb ti
C a r d™ bán tại Hoa Kỳ
[Boíiin.tKas u i â L M e i i c t Mn i i l ai druịi ti li} la ri tói Heiib»tfititi«llbt
«cJlĩlùiif I l i an 1(11»'or líu ( t 'i l ũi lun li Mút Mr Ì mo li 1(31!« víu
Dịa vào tên gọi, người ta có thể đoán biết được công dụng và nguyên lý hoạt động của thẻ. T hẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học k i ểm soát Stress (Stress
•Ci«J Í»it4]peí bf íiieKiI fKỊf totegiĩt ind Ilrwl tinttui aipdt,
Altní A.Bairi»ỉ.PtiC - lứt MI 6** k to. ti li Ì Gn*1ei F>teftra ị kìpplntlí
Control Biofeedback Card™) là m ột sản phẩm giúp nhận biết và k i ểm soát Stress (Stress Controỉ) rất đơn giản, nhanh chóng nhưng l ại cho kết quả rất chính xác và hiệu quả. T hẻ (Carđ) hoạt động dịa trên nguyên lý đo liên hệ
phản h ồi sinh học (Biofeedback) của con người theo nhiệt độ của ngón tay.
31
K hi trong tình trạng sợ hãi hay căng thẳng, m áu sẽ d ồn vào những cơ quan quan trọng ( t i m, não, các cơ... ) khiến cho lượng m áu ở các đầu ngón tay, ngón chân là những bộ phận xa nhất của cơ thể g i ảm dần và nhiệt độ ở những nơi này sẽ thấp hơn những chỗ khác. Nếu sẻ dụng ở thời điểm này, thẻ sẽ cho chỉ thị là ở trạng thái Stress ( căng thẳng ). K hi sẻ dụng ở trạng thái thư giãn, sự tuần hoàn m áu ở chân và ở tay trở lại trạng thái bình thường và tay sẽ ấm dần lên. N ếu đo ở trạng thái này, thẻ sẽ cho chỉ thị m àu ( hoặc số ) ở trạng thái thư giãn. Sau 22 n ăm tồn tại và phát triển, hiện nay phòng nghiên cứu và sản xuất của tập đoàn Hi-tek I n c, đã đưa ra lo chủng loại thẻ STRESS POWER CARD cung cấp cho những đối tượng sẻ dụng khác nhau như: 1.1. Stress Control Bioịeedback Card™: đây là
loại thẻ đo Stress thông dụng, dùng cho m ọi đối tượng, được bán rộng rãi trên toàn cầu. s ản phẩm này giúp người sẻ dụng dễ dàng nhận biết tình trạng Stress và cung cấp những phương pháp giúp loại bỏ nhanh chóng
Stress ra k h ỏi cơ thể. (Hình l i) Hình l i: Stress Control Bioíeedback Card™ 1.2. Thẻ kiểm soát Stress trong thời kỳ thai sản ( PRENATAL ): quá lo
lắng trong thời kỳ thai nghén là một trong những nhân tố chính gây ra bệnh suy dinh dưỡng, k ém phát triển, bệnh t im và chỉ số thông m i nh thấp của đứa trẻ. T hẻ k i ểm soát Stress trong thời kỳ thai sản ra đời giúp cho sản phụ có thể k i ểm soát được trạng thái căng thẳng của mình trong quá trình mang thai,
điều này là rất có l ợi cho thai n hi và giúp cho sản phụ có thể thoải mái hơn về tư tưởng. (Hình 12) Hình 12: Thẻ k i ểm soát Stress trong thời kỳ thai sản
1.3. Thẻ giúp cai nghiện thuốc lá ( SMOKE BUSTER ): nghiện thuốc lá
là nguyên nhân gây ra tẻ vong cho rất nhiều người t uy nhiên bỏ thuốc lá không phải là m ột vấn đề đơn giản. T ấm thẻ tuyệt v ời này có thể giúp cho
32
những người nghiên thuốc lá dễ dàng từ bỏ thói quen hút thuốc của mình đế
có một cuộc sống tốt đẹp hơn. (Hình 13)
1.4. Thẻ giảm béo (FAT BUSTER): giảm béo luôn là ước mơ của những
người thừa cân, tuy nhiên mặc dù đã cố gắng thực hiện rất nhiều chế độ ăn
kiêng nhưng việc giảm cân vạn luôn là điều rất khó khăn. Thẻ giâm béo ( FAT
BUSTER ) có tác dụng giúp loại bỏ thói quen ăn quá nhiều theo tiến trình 4
bưóc: giảm Stress, tăng sức mạnh tinh thần, giúp thư giãn, tạo thói quen tốt.
(Hình 14)
Hình 14: Thẻ giảm béo
Hình 13. Thẻ giúp cai nghiện thuốc lá
1.5. Thẻ giám Stress bằng cách ôm (HUƠ METER): mỗi người có một
cách giảm Stress khác nhau, tuy nhiên không ai dám khẳng
định là mình vạn còn nguyên căng thẳng sau khi được ôm
người mà mình yêu thương nhất. Thẻ đo số lần ôm (HUG
METER) là một sản phẩm được thiết kế dành riêng cho lứa
đôi và những người "sắp yêu nhau". Hãy xoa tan khoảng
cách giữa 2 người là thông điệp mà thẻ mang lại cho người
sử dụng. (Hình 15)
Hình 15. Thẻ giảm Stress bằng cách ôm
1.6. Thè đo mức độ say mê (POSSION METER): mọi người luôn muốn
biết mức độ say mê của mình và người khác. Dụng cụ đo mức độ say mê này
chính xác đến bất ngờ. Bạn càng cảm thấy thoải mái, mức độ say mê của bạn
càng đến sớm. Tấm thẻ có thể chỉ ra mức độ say mê tiềm ẩn của một người
bằng cách đo mức độ Stress của nguôi đó. (Hình 16)
33
1.7. Thẻ hỗ trợ chiến thắng trong thể thao (SPOKT WINNER): để có
thể chiến thắng trong thể thao, yếu tố tâm lý rõ ràng là rất quan trọng. Khi con
người ta bình tâm, mọi hoạt động đều được thực hiện một cách chính xác hơn.
Thẻ hỗ trợ chiến thắng trong thể thao sẽ giúp bạn có được sự bình tâm đáng
giá đó. Nắm trong tay chìa khoa của thành công, lo gì không chiến thắng?
(Hình 17)
Hình 16. Thẻ đo mức độ say mè
Hình 17. Thẻ hỗ trợ chiến thắng trong thể thao
1.8. Thẻ đo nhiệt độ nước tắm cho bé (BABY BATH TESĨER): thật nguy
hiểm nếu nưẩc tắm của bé quá nóng hay quá lạnh, điều đó
có thể làm tổn thương đến bé. Thẻ đo nhiệt độ nưẩc tắm cho
bé sẽ giúp bạn nhận biết được được nhiệt độ nưẩc tắm phù
hợp vẩi bé để giúp bạn chăm sóc bé tốt nhất. Đây là sản
phẩm rất hữu ích vẩi mỗi nhà, đặc biệt là vẩi những gia đình
có trẻ nhỏ. Hãy chứng tỏ sự quan tâm của bạn tẩi bé yêu vẩi
J
tỉ
thẻ BABY BATH TESTER! (Hình 18)
Hình 18: Thẻ đo nhiệt độ nưẩc tắm cho bé
9. Thẻ dạy trẻ biết cách thư giãn (HAPPY CHILD): dạy trẻ
biết cách thư giãn là một công việc cần thiết nhưng lại rất
khó khăn do khả năng nhận thức của trẻ còn hạn chế.
Những phương pháp hỗ trợ giải trí đơn giản vẩi phím màu
đen trên thẻ rất dễ dàng dể bé sử dụng. Khi bé gặp chuyện
khó khăn thì đó là lúc bé cần sử dụng những phương pháp
Hình 19: Thẻ dạy trẻ biết cách thư giãn
34
hỗ trợ giải trí có trên thẻ để đưa phím đen sang màu xanh. Rất dễ dàng thư
giãn lại tạo cảm giác thích thú cho trẻ. (Hình 19)
ỉ.10. Thẻ kiểm soát chứng đau đẩu (HEADACHE
BUSTER): đối với một số người, đau đầu là chứng bệnh
hành hạ tinh thần nhiều nhất. Yêu cầu kiểm soát được "*" voúneư
chứng đau đẩu là một yêu cầu rất lớn để hướng tới một cuộc
sống tồ do và hạnh phúc hơn. Thẻ kiểm soát chứng đau đầu
sẽ giúp bạn dễ dàng quên đi cảm giác khó chịu và mệt mỏi
do chứng đau đầu gây ra. (Hình 20)
Hình 20: Thẻ kiểm soát chứng đau đầu
Ngoài lo loại thẻ trên, Hi-tek Inc, còn đưa ra một số sản phẩm đo liên
hệ phản hồi khác như thước đo kiểm soát Stress ( Stress Ruler ), nhiệt kế đo
nhiệt độ trán (Forehead Thermometer), thẻ từ tính cảm biến trong phòng
(Magnetic Room Thermometer), thẻ đo nước nóng, thẻ đo nhiệt độ trong tủ
lạnh.... Tất cả những sản phẩm trên hiện đang được bán rộng rãi trên thế giới
và được người tiêu dùng đánh giá cao về tính hữu ích mà nó đem lại. Hiện nay
phòng nghiên cứu và sản xuất của tập đoàn Hi-tek Inc, đang nghiên cứu và sẽ
cho ra đời một số sản phẩm mới dồa trên nguyên lý phản hồi sinh học
(Bioíeedback) trong năm 2006 và hầu hết các sản phẩm này sẽ được bán tại
thị trường Việt Nam trong năm tới thông qua công ty cổ phần Phước Lộc Thọ
(Fortune Jsc.,).
2. Đặc điểm thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Biofeedback
Card™
Như đã nói ở trên, thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control
Bioíeedback Card™ có khá nhiều chủng loại với những chức năng, công dụng
khấc nhau. Tuy nhiên nhìn chung, các loại thẻ này đều có những đặc điểm
chung sau:
Thứ nhất, một sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học luôn bao hàm
3 thành phần, đó là phần thẻ nhồa, phần miếng phim từ tính và các yếu tố di
kèm. Ta có thể thấy được các thành phần cấu tạo của thẻ qua hình 21:
35
Hình 21. M ẫu thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học
Phần phim từ tính là phần quan trọng nhất của cả tấm thẻ, quyết định tính năng, công dụng của sản phẩm và cũng là phần tạo nên giá trị sử dụng của sản phẩm. Dựa trên sự phản h ồi sinh học của con ngưứi k hi chạm tay vào bề mặt miếng p h im này, miếng phim sẽ cho chỉ thị mức độ tình trạng Stress. H i ện nay tất cả các miếng phim từ tính đều được sản xuất tại Hoa Kỳ. Hình dáng và cách thức chỉ thị trạng thái Stress của những miếng phim trên thế giới là gần như đồng nhất trừ sản phẩm được bán tại V i ệt Nam. Trên thế giới, miếng p h im từ tính có dạng hình c hữ nhật vuông, sau k hi đo cho chỉ thị m àu (4 m àu tương ứng với 4 trạng thái cơ thể). Tuy nhiên sau k hi sản phẩm này được quyết định bán tại thị trưứng V i ệt Nam, miếng phim từ tính đã được phòng nghiên cứu và sản xuất tại Hoa Kỳ cải tiến cho phù hợp với điều kiện khí hậu của V i ệt N am và cũng để phân biệt với các sản phẩm được bán tại H oa Kỳ (công ty Fortune
Jsc, được độc quyền bán sản phẩm này tại toàn bộ thị trưứng Châu Á Thái
Bình Dương, tại Mỹ và các thị trưứng khác không được lưu hành sản phẩm với miếng phim từ tính được thiết kế như trên). M i ế ng p h im từ tính trong sản phẩm
được bán tại thị trưứng V i ệt Nam có dạng hình c hữ nhật dẹt và k hi đo cho chỉ thị m àu và số (chính xác hơn, đặc biệt tại môi trưứng có khí hậu nóng như V i ệt
Nam, sản phẩm cũ không sử dụng tốt). Ta có thể so sánh 2 sản phẩm được bán tại 2 thị trưứng khác nhau qua hình 22:
36
Cho chỉ thị số và màu. Miếng phim có hình c hữ nhật dẹt Miếng phim có hình chữ nhật hơi vuông và chỉ cho chi thị m àu
Hình 22: Thẻ bán tại Việt Nam (trái) và tại thị trường khác (phải) Phần thẻ nhựa là phần tạo nên hình dáng của thẻ và cũng là phần chứa
miếng p h im từ tính. Phần thẻ nhựa quyết định kích thước, hình dáng, hình ảnh và thông điệp của sản phẩm. H i ện nay, tất cả các sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ trên toàn thế giới đêu có kích thước bằng đúng m ột t ấm thẻ tín dững ( M A S T ER CARD). Đó là kích thước chuẩn, rất tiện l ợi k hi mang theo mình do trong ví của m ỗi người đều có những khe riêng được thiết kế để g iữ thẻ. N g ười sử dững có thể mang thẻ đi bất cứ đâu mà mình m u ốn và có thể sử dững ngay k hi cần thiết. M ột điểm đặc biệt nữa làm nên giá trị của sản phẩm, đó chính là giá trị truyền thông tĩnh mà sản phẩm mang lại. N hờ đặc điểm có thể tự do thiết kế hình ảnh trên thẻ nhựa nên ban lãnh đạo tập đoàn Hi-tek I n c, đã quyết định tăng thêm giá trị cho thẻ bằng cách " b i ế n" tấm thẻ hữu ích này thành một giải pháp Marketing độc đáo, đó là cho phép quảng bá hình ảnh của các doanh nghiệp trên mặt thẻ. M ặt sau của sản phẩm được in 4 phương pháp loại bỏ Stress nhanh chóng và hiệu quả. Không giống như miếng phim từ tính, phần thẻ nhựa có thể sản xuất tại bất kỳ nước nào mà có bán sản phẩm (miếng p h im từ tính chỉ được sản xuất tại H oa K ỳ) do đó cho phép hạ giá thành sản phẩm.
Phần các yếu tố đi kèm cũng là một thành phần quan trọng tạo nên giá
trị sản phẩm. Các y ếu tố này thông thường là những cuốn sách nhỏ (Booklet) nói về các nội dung liên quan đến Stress, m ột cuốn Brochure g i ới thiệu về sản
phẩm hoặc những tờ rơi, poster quảng cáo cho công ty... Ớ Hoa Kỳ, thẻ còn
37
được bán k èm cuốn sách " T O W A RD G R E A T ER F R E E D OM A ND HAPPINESS" của người phát m i nh ra thẻ - tiến sĩ A l ữ ed A.Barrios. M ột số sản phẩm đặc biệt còn được bán k èm theo cuốn băng dạy phương pháp tự kiểm soát bản thân (SPC) của tiến sĩ Barrios k hi có đặt hàng. Thứ hai, ngoài thành phần cửu tạo, thẻ đo liên hệ phản h ổi sinh học còn
có những đặc điểm chung sau: M ột là: thẻ có thời gian sử dụng thực tế cao, nếu bảo quản tốt thì thẻ có thể sử dụng được trong vài chục năm. Nguôi tiêu dùng đánh giá rửt cao tính năng này của sản phẩm k hi xét đến giá trị phải bỏ ra cho m ỗi lần sử dụng, điều đó tạo nên l ợi t hế cạnh tranh của sản phẩm k hi so sánh v ới các sản phẩm khác. Hai là: có thể sử dụng nhiều lần cho nhiều người khác nhau do thẻ được lập trình có chế độ tự Reset lại trạng thái ban đầu sau k hi được sử dụng. Điều này rửt có ý nghĩa đối với người sử dụng và góp phẩn nâng cao giá trị sử dụng cho thẻ. Ba là: n hờ đặc tính có thể sử dụng được nhiều lần cho nhiều người khác nhau (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp...), có thể tuy ý thiết kế hình ảnh trên thẻ cộng thêm số lượng tiêu thụ lớn, sản phẩm này rửt phù hợp cho việc quảng cáo cho các công ty khác thông qua hình ảnh, logo, slogan của họ dược in trên thẻ. Nắm bắt được l ợi t hế này, tập đoàn Hi-tek I n c, đã tập trung phát triển giá trị quảng cáo của tửm thẻ, biến một sản phẩm có giá trị sử dụng thông thường thành một sản phẩm truyền thông tĩnh giàu giá trị quảng cáo. Chính điều này
đã tạo nên m ột giá trị cộng thêm rửt lớn cho thẻ, tăng sức hửp dẫn của thẻ v ới khách hàng. M ặt khác nhờ đặc tính nhỏ gọn lại có giá trị cao, sản phẩm cũng rửt phù hợp để làm quà tặng quảng cáo cho khách hàng, đối tác của công ty.
Hiện nay, hướng phửt triển chính của sản phẩm mà tập đoàn Hi-tek I n c, lựa chọn không phải là phát triển giá trị sử dụng mà là tập trung phát triển giá trị
truyền thông cho thẻ, bán sản phẩm cho các công ty, tổ chức để làm quà tặng quảng cáo. Đ ây là m ột đặc điểm n ổi bật của sản phẩm so v ới các sản phẩm hỗ trợ y tế hay các sản phẩm nhận biết Stress khác.
38
3. Giá trị thẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Biofeedback
Carđ™
3.1 Giá trị của sản phẩm đối với người sử dụng cuối cùng
N hư m ọi người đã biết, ngày nay cuộc sống bận r ộn cộng thêm những áp lực rất l ớn trong công việc, học tập, những m ối quan hệ... ảnh hưởng rất nhiều t ới chất lượng cuộc sống chúng ta. Không những thế, ô n h i ễm không khí, ô n h i ễm tiếng ồn... luôn làm ta cảm thấy mệt m ỏ i, bực dọc và không thầ tập trung làm việc. Đời sống càng phát triần, k i nh tế càng đi lên thì con người lại càng dễ lâm vào trạng thái Stress. Hậu quả do Stress đ em lại là vô cùng lớn, nó gây ra hiệu suất làm việc thấp, làm cho các m ối quan hệ xã hội trở nên phức tạp hơn, ngoài ra Stress còn là nguyên nhân gây ra phần l ớn các bệnh ở
con người... N hư vậy, nhu cầu phải có phương thức nào đó đầ nhận biết và loại bỏ Stress là nhu cầu rất lớn của m ỗi người. L o ại bỏ được Stress ra k h ỏi cơ thầ cũng có nghĩa ta đang hướng tới m ột cuộc sống tốt đẹp hơn. Thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ là một thiết bị hỗ trợ y tế, giúp cho người sử dụng có thầ nhận biết được trạng thái Stress của mình thông qua chỉ thị m àu và số hiện trên tấm thẻ sau k hi đo. Tuy nhiên nếu chỉ cho biết tình trạng Stress thôi thì chưa đủ, người ta vẫn phải sống cùng v ới Stress mặc dù đã biết và không m u ốn nó tổn tại trong cơ thầ mình. Tiến sĩ tâm lý học người Mỹ Alíred A.Barrios cũng nhận thấy điều đó và ông đã dành tâm huyết cả đời mình phát m i nh ra tấm thẻ ngoài chức nàng
nhận biết ( C H E C K) còn có chức nâng k i ầm soát ( C O N T R O L) Stress. N g ười
3.2 Giá trị sản phẩm đem lại đối với các doanh nghiệp
sử dụng tấm thẻ sẽ có thầ biết được mình đang trong tình trạng Stress như t hế nào và nếu họ bị Stress, sẽ có những hướng dẫn giúp họ loại bỏ Stress rất dễ dàng và nhanh chóng ngay trên tấm thẻ. Có khả năng tự Reset l ại trạng thái ban đầu sau k hi đo đầ có thầ sử dụng nhiều lần, nhỏ gọn và dễ mang theo, tấm thẻ đã góp phần nâng cao chất lượng sống cho m ọi người.
Bên cạnh những giá trị mà Thẻ đo liên hệ phản hổi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ mang lại cho người sử dụng, sản phẩm này cũng
39
cung cấp m ột giải pháp Marketing vô cùng hiệu quả cho các doanh nghiệp, đó
chính là cho phép quảng cáo trên thẻ. N ền k i nh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các công ty càng khốc liệt. N hu cầu Marketing, quảng cáo của các công ty ngày một lớn hơn. Các công ty đua nhau tìm ra các phương pháp quảng cáo tác động m ới nhằm thu hút khách hàng. Stress Control Bioíeedback Card™ ra đời trong hoàn cảnh như vậy và ngay lập tẩc đã tạo được tiếng vang lớn bởi ý tưởng Marketing độc
đáo của mình. Thành công của sản phẩm cũng gắn liền với thành công của rất nhiều công ty lựa chọn sản phẩm để làm quà tặng châm sóc khách hàng và giá trị của sản phẩm ngày càng được tăng lên theo những thành công ấy. Chẳng vậy mà hơn Ì tỷ thẻ đã được tiêu thụ trên t hế g i ới mà phần lớn trong số ấy có được là n hờ giá trị quảng cáo của thẻ mang lại. Thật sự giá trị truyền thông của sản phẩm đã mang lại cho các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm làm quà tặng quảng cáo rất nhiều thành công. V ậy nhờ đâu mà sản phẩm lại có giá trị đối với các doanh nghiệp như vậy? Theo một nghiên cẩu của trường đại học Harvard thì một khách hàng sẽ
cảm thấy được chăm sóc tốt nhất k hi công ty quan tâm đến vấn đề sẩc khoe của họ và gia đình họ, điều đó cho họ thấy sự ân cần, quan tâm của công ty. K hi một khách hàng được tặng một sản phẩm mà sản phẩm đó có thể chăm sóc sẩc khoe thì họ thấy ý nghĩa hơn nhiều so v ới k hi công ty giảm m ột mẩc giá (tương đương số tiền họ mua sản phẩm đó) hoặc tặng m ột vật phẩm khác có giá trị tương đương. Sản phẩm T hẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ có chẩc năng giúp người sử dụng loại bỏ được tình trạng Stress ra k hỏi
cơ thể (một giá trị mà không nhiều sản phẩm có thể làm được), giá trị sử dụng của nó đối v ới khách hàng là rõ ràng. T uy nhiên điều tuyệt vời hơn là sản
phẩm có khả năng truyền tải được hình ảnh và thông điệp quảng cáo trên mình nhờ có thể tuy ý thiết kế hình ảnh trên tấm thẻ nhựa. M ột công ty m u ốn đưa hình ảnh, logo hay những thông điệp quảng cáo của công ty mình lên sản phẩm để đ em đi tặng cho khách hàng rất đơn giản chỉ cần thiết kế một hình
40
ảnh ấn tượng theo ý thích r ồi in lèn bề mặt tấm thẻ nhựa. Nhận thấy giá trị
quảng cáo rất l ớn mà tấm thẻ mang lại, tập đoàn Hi-tek I n c, đã cho ra đời m ột công cụ quảng bá m ới rất phù hợp để các công ty sử dụng để chăm sóc khách hàng cừa mình. V ới hình ảnh, logo và thông điệp quảng cáo được thiết kế tỉ mỉ trên tấm thẻ, các công ty vừa có thể chăm sóc tốt nhất khách hàng cừa mình, vừa có thể quảng bá cho công ty ngay trên mặt thẻ (nơi mà bất cứ ai sử dụng đều nhìn thấy) mà sản phẩm quà tặng lại vô cùng lịch sự và hữu ích. M ột điều quan trọng hơn là sản phẩm có thể dùng được nhiều lần và cho nhiều người, lại g ọn nhẹ và dễ mang theo do đó rất phù hợp để làm n h i ệm vụ quảng cáo.
li. Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm Stress Control
Biofeedback C a r d™
/. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh sản phẩm Stress
Control Biofeedback Card™ N hư chúng ta đã biết, sản phẩm Stress Control Bioíeedback C a r d 1M có 2 giá trị, đó là giá trị sử dụng đối với người sử dụng c u ối cùng và giá trị quảng bá đối v ới các doanh nghiệp. Sau đây, ta sẽ đi phân tích các y ếu tố ảnh hưởng đến hoạt động k i nh doanh cừa sản phẩm dưới cả 2 khía cạnh trên. 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của sản phẩm dưới
phương diện thẻ kiểm soát Stress cho người sử dụng cuối cùng
Có rất nhiều y ếu tố ảnh hưởng đến hoạt động k i nh doanh cừa sản phẩm trên phương diện này. Có những yếu tố giúp gia tăng doanh số bán hàng, có những yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động k i nh doanh sản phẩm và cũng có những yếu tố tác động tích cực hay tiêu cực ở những điều kiện khác nhau. N h ữ ng y ếu tố khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động k i nh doanh cừa sản phẩm. Thông thường việc k i nh doanh sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào cung và cẩu cừa sản phẩm trên thị trường. N ếu cầu sản phẩm càng nhiều mà lượng cung thấp thì sản phẩm sẽ có cơ h ội k i nh doanh tốt, ngược lại cầu ít mà cung
nhiều sẽ ảnh hưởng rất xấu t ối việc k i nh doanh cừa sản phẩm. Sản phẩm Stress
41
Control Bioíeedback Card™ có tác dụng giúp k i ểm soát Stress ở m ỗi người rất hiệu quả, do đó số lượng người bị Stress và mức độ Stress (nhiều hay ít) sẽ tác động trực tiếp tới cầu sản phằm. Thông thường tại các thành p hố lớn, các k hu công nghiệp, các quốc gia phát triển, các quốc gia quá coi trọng bằng cấp, học hành, các k hu vực có điều kiện khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh... số người bị Stress là rất nhiều. N g ược lại, những k hu vực nông thôn, các quốc gia nông nghiệp, k ém phát triển, những nơi có điều kiện khí hậu mát mẻ, số người bị Stress sẽ thấp. Điều này cho thấy nhu cằu phải loại trừ Stress ở m ỗi nơi là khác nhau và nhu cầu về sản phằm cũng sẽ thay đổi tại những k hu vực khác nhau đó. Phân tích một cách rõ hơn, nhu cầu về sản phằm phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố: T hứ nhất, đó là điều kiện nền k i nh tế. Nền k i nh tế càng hối hả, năng động, số người bị Stress càng đông do đó nhu cầu về sản phằm sẽ lớn hơn tại các nơi khác. Bên cạnh điều k i ện k i nh tế, điều kiện chính trị cũng là y ếu tố tác động tới nhu cầu về sản phằm. Chính trị càng ổn định thì người dân sống càng thoải mái, ít bị Stress. Chính trị càng bất ổn, người dân luôn lo sợ bị khủng bố, bắt cóc, sợ đường l ối chính trị sẽ thay đổi theo hướng bất lợi... thì số người bị
Stress càng nhiều. Mặt khác, điều k i ện văn hoa - xã h ội cũng ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu về sản phằm. T ại các quốc gia coi trọng bằng cấp như T r u ng Quốc, V i ệt Nam, số người bị Stress trong n h óm đối tượng học sinh, sinh viên là rất lớn, gây ảnh hưởng rất nhiều t ới chất lượng cuộc sống và nhu cầu về thẻ k i ểm soát Stress tại n h óm đối tượng này là rất cao. Yếu tố t hứ tư là yếu tố k hu vực địa lý, điều k i ện tự nhiên. Tại các thành phố lớn, số người bị Stress nhiều hơn tại cấc thành p hổ nhỏ, nông thôn. T ại
những k hu vực điều k i ện khí hậu tốt sẽ có ít người bị Stress hơn tại những nơi
luôn ô n h iễm (không khí, tiếng ồn..), những nơi thời tiết quá nóng hoặc quá lanh.
42
T hứ năm, ở phạm vi nhỏ hơn, những người làm trong những ngành nghề khác nhau cũng có mức độ mắc Stress khác nhau và nhu cầu về sản phẩm là khác nhau. Ví dụ những nhân viên văn phòng thường bị Stress nhiều hơn những vận động viên chơi thể thao... Trên đây là n h óm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng trợc tiếp tới k hả năng k i nh doanh của sản phẩm. Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến cầu của sản phẩm như trên sẽ giúp nhà quản trị chiến lược có thể lợa chọn ra những phân đoạn thị trường, những thị trường mục tiêu để tập trung nguồn lợc phát triển, tiến tới thành công. Dợa vào đặc điểm của sản phẩm ta cũng có thể tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến việc k i nh doanh của sản phẩm. Sản phẩm tại Hoa Kỳ có một đặc điểm là chỉ sử dụng tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 21-23°c, nằm ngoài biên độ này thì sản phẩm sẽ cho kết quả sẽ k ém chính xác, do đó điều kiện thời tiết
ảnh hưởng rất nhiều t ới việc tiêu thụ sản phẩm. Ớ những k hu vợc, thành phô,
quốc gia mà có nhiệt độ cách xa biên độ trên thì việc k i nh doanh sản phẩm sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đòi h ỏi sản phẩm phải được cải tiến cho phù hợp. Tuy nhiên tại m ột số quốc gia phát triển, mặc dù điều k i ện thòi tiết là không thích hợp nhưng v ới mức sống cao, hầu hết các gia đình, các văn phòng đều lắp điều hoa và n hờ đó sản phẩm có thể sử dụng được ở những k hu vợc này. N hư vậy ta có thể thấy bên cạnh điều kiện thời tiết, điều k i ện về mức sống cũng có ảnh hưởng trợc tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm. T âm lý người tiêu dùng cũng là một yếu tố tác động trợc tiếp t ới việc tiêu thụ sản phẩm. N hư đã biết, ngoài chức năng cho phép người sử dụng nhận
biết được tình trạng Stress của mình, sản phẩm còn cung cấp 4 phương pháp loại bỏ Stress rất hiệu quả và nhanh chóng (ở mặt sau sản phẩm). Những phương pháp này đã được nghiên cứu rất kỹ tại trung tâm k i ểm soát bản thân ở Los Angerles, H oa Kỳ và thợc tế đã cho thấy rằng chúng rất hiệu quả. T uy nhiên việc sản phẩm có phát huy hiệu quả giúp loại bỏ Stress hay không là
còn phụ thuộc vào tâm lý người sử dụng. N ếu người sử dụng t in tưởng vào các biện pháp g i ảm Stress ghi ở mặt sau sản phẩm thì những biện pháp trên rất
43
hiệu quả và giúp họ dễ dàng loại bỏ được Stress ra k h ỏi cơ thể ( do thông thường để chữa trị bệnh Stress, nguôi ta chỉ dùng biện pháp tấc động vào tâm lý). Còn nếu không t i n, không t hử thì sẽ không thể giảm được Stress, k hi đó sản phẩm chỉ dống l ại ở chức năng k i ểm tra ( C H E C K) mà thôi. Bên cạnh những yếu tố trên, mức sống dân cư cũng ảnh hưởng rất nhiều tới quyết định mua sản phẩm. Những người có thu nhập thấp thường không có khả năng c hi trả cho các sản phẩm khác ngoài sản phẩm thiết yếu nên cam chịu chấp nhận sống cùng với Stress, còn những người dư đả về tiền bạc sẽ sẩn sàng bỏ tiền ra mua sản phẩm mặc dù có thể chẳng bao g iờ họ dùng đến. Do vậy mức sống, t hu nhập của người dân cũng là y ếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động k i nh doanh sản phẩm. Cũng như các sản phẩm khác, yếu tố cạnh tranh luôn là m ột trong những yếu tố tác động trực tiếp và rõ ràng nhất tới hoạt động kinh doanh của sản phẩm. N ếu áp lực cạnh tranh càng lớn thì hoạt động k i nh doanh sản phẩm càng gặp nhiều khó khăn. Các yếu tố cạnh tranh gây khó khăn trực tiếp cho hoạt động k i nh doanh của sản phẩm là: T hứ nhất: các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp. H i ện nay trên thế giới có một số sản phẩm giúp nhận biết và k i ểm soát Stress có giá trị sử dụng tương tự như sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™. Những sản phẩm này ra đời làm giảm m ột phấn thị phần của sản phẩm và gây ảnh hưởng t ới các chiến lược phát triển mà công ty đề ra trước k hi có những sản phẩm cạnh tranh này. Tuy nhiên hiện nay k hả năng cạnh tranh của sản phẩm này thấp, phần thị phần mà các sản phẩm trên chiếm lĩnh phần lớn nằm trong các bệnh viện lớn do sản phẩm có giá bán rất cao (thường tố vài trăm đến vài chục nghìn USD) và rất cồng kềnh, không phù hợp cho sử dụng trong các hộ gia đình. T hứ hai: các sản phẩm thay thế. H i ện nay ở nước ngoài có rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ "xả Stress". V i ệc ra đời của các công ty này v ới
những phương pháp giảm Stress rất phù hợp với giới trẻ (như cho phép đập phá các ô tô tại các bãi phế liệu, mở loa với âm lượng to để hò hét...) cũng ảnh
hưởng tới hoạt động k i nh doanh sản phẩm, giảm lượng khách hàng.
44
K h oa học công nghệ ngày m ột phát triển cũng là y ếu tố sẽ gây khó khăn cho việc k i nh doanh sản phẩm. T uy không ảnh hưởng m ột cách trực tiếp nhưng trong tương l a i, khoa học công nghệ phát triển có thể sẽ tạo ra những sản phẩm có thể loại bỏ Stress nhưng với những tính nâng tốt hơn và điều này sẽ ảnh hưởng tới việc k i nh doanh sản phẩm trong tương lai. Ngoài các yếu tố trên, hàng nhái, hàng g iả cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm. Những sản phẩm này có hình thức giống hệt sản
phẩm nhưng lại không cho kết quả chính xác. Á nh hưởng của yếu tố này t ới
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoại động kinh doanh của sản phẩm dưới
phương diện sản phẩm quảng cáo cho các công ty
hoạt động k i nh doanh của sản phẩm là rất lớn và rõ ràng. Không chợ làm giảm thị phần của sản phẩm, những sản phẩm nhái, giả còn gây giảm lòng tin về sản phẩm trong khách hàng. Cuối cùng, chiến lược của công ty là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc nhất t ới khả năng kinh doanh của sản phẩm. M ột chiến lược đúng đắn, l i nh hoạt với biến động của thị trường sẽ giúp cho sản phẩm phát triển ngày m ột tốt hơn. Ngược lại, một chiến lược yếu k ém sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực t ới hiệu quả hoạt động và làm cho sản phẩm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh giá trị sử dụng rất hữu ích là giúp cho người sử dụng k i ểm soát tình trạng Stress của bản thân, Stress Control Biofeedback Card™ còn có vai trò như một sản phẩm quảng cáo, một giải pháp Marketing rất hiệu quả
cho các doanh nghiệp. Ớ phần trên ta đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động k i nh doanh của sản phẩm dưới phương diện là thẻ giảm Stress dơn
thuần, ngay sau đây, ta sẽ phân tích những yếu tố tấc động tới hoạt động k i nh doanh của sản phẩm dưới phương diện là m ột sản phẩm quảng cáo hiệu quả. V ới tư cách là m ột sản phẩm quảng cáo, Stress Control Bioíeedback Card™ cũng chịu ảnh hưởng từ những yếu tố mà các sản phẩm quảng cáo khác gặp phải, đó là:
45
Thứ nhất: chiến lược Marketing của các công ty, đặc biệt là các chiến lược dành cho quảng cáo. Y ếu tố này có tác động rất lớn t ới các công ty quảng
cáo. Việc các công ty khách hàng lựa chọn phương thức quảng cáo nào để quảng cáo cho mình ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán ra của sản phẩm. Chỉ bạng việc họ lựa chọn chiến lược ưu tiên gia tăng chất lượng sản phẩm và cắt giảm yếu tố chăm sóc khách hàng thì doanh số bán hàng của công ty cho họ sẽ giảm m ột cách nghiêm trọng. Hoặc bạng việc lựa chọn quảng bá trên truyền hình thay vì quảng cáo trên thẻ, công ty cũng có thể mất một đối tác làm ăn. Thứ hai: sự lớn mạnh của các công ty quảng cáo chuyên nghiệp khác. H i ện nay trên t hế giới, đặc biệt là tại Mỹ có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, trong số đó cũng có rất nhiều công ty chuyên nghiệp, hoạt động lâu n ăm và có nhiều k i nh nghiệm trong lĩnh vực quảng cáo. Các chương trình quảng cáo mà họ đưa ra đều được nghiên cứu cẩn thận và hiệu quả quảng cáo của chúng rất cao. Số lượng các chương trình quảng cáo được mòi chào cũng rất nhiều và ngày càng giàu tính sáng tạo do đó tác động rất nhiều tới sự lựa chọn phương pháp quảng cáo của các công ty m u ốn quảng cáo. Sự thành công của n h óm đối thủ cạnh tranh này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh sản phẩm Stress Card.
Thứ ba: các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Trên t hế g i ới có rất nhiều công ty cung cấp sản phẩm quảng bá và một số ít cung cấp các sản phẩm quảng cáo chăm sóc sức khoe (cũng giống như Stress Control Bioíeedback Card™ nhưng không phải là sản phẩm k i ểm soát Stress), n h óm đối t hủ cạnh tranh này ngày càng gày khó khăn cho việc k i nh doanh sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ bạng cách không ngừng đưa ra những sản phẩm m ới giúp các công ty chăm sóc khách hàng. Tăng sự lựa chọn cũng có nghĩa cơ h ội của Stress Card cũng giảm dần, kể cả tại các công ty là khách hàng lâu n ăm của sản phẩm. Thứ tư: đặc điểm của nền k i nh tế. Thông thường, m ột công ty quảng
cáo sẽ phát t r i ển rất mạnh k hi ở trong một môi trường k i nh tế nâng động, các
công ty cạnh tranh nhau gay gắt để tồn tại. Ngược lại, nếu ở trong một nền
46
2. Thực trạng hoạt động kình doanh sản phẩm trên thị trường Quốc Tế
k i nh tế khép kín, tự cung tự cấp thì chắc hẳn sẽ thất bại. Stress Control Bioíeedback C a r d™ cũng vậy, việc thành hay bại của sản phẩm là phụ thuộc rất nhiều vào dặc điểm của nền k i nh tế và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước. Trên đây là những yếu tợ ảnh hưởng tới hoạt động k i nh doanh của sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™, dù là trực tiếp hay gián tiếp đều có những tác động không nhỏ tới sự phát triển của sản phẩm và công ty. Để sản phẩm có được thành công như ngày h ôm nay là n hờ công ty Hi-tek I n c, đã đưa ra được những chiến lược đúng đắn nhằm tận dụng những yếu tợ tác động có l ợi và hạn chế những tác động có hại. Để biết được sản phẩm có thành công trên thực tế hay không, bây g iờ ta sẽ nhìn vào thực trạng hoạt động k i nh doanh sản phẩm trên thị trường V i ệt Nam và Quợc Tế. K ết quả cụ thể m ới là bằng chứng rõ nét và thuyết phục nhất.
V ới những giá trị to lớn, sau 13 năm tồn tại và phát triển, có thể nói sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ đã gặt hái được rất nhiều thành công. Trước tiên, sợ lượng Ì tỷ thẻ đã được tiêu thụ trên t hế giới là minh chứng rất rõ cho thành công của sản phẩm. Đặc biệt tại Hoa Kỳ, 500 triệu thẻ đã được bán ra và phần lớn trong sợ đó được sử dụng làm quà tặng quảng cáo cho các công ty. Rất nhiều tập đoàn lớn đã trở thành khách hàng thường xuyên của sản phẩm và đặt mua sợ lượng l ớn sản phẩm hàng năm như: Microsoít, I B M, Boing, Citybank... Không chỉ phát triển mạnh trong vai trò của m ột sản phẩm hỗ trợ quảng cáo, thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ cũng cung cấp cho các tổ chức, các
trường học, bệnh viện, quân đội, thậm chí cả N hà Trắng (Trụ sở của First
Lady) như: - Sở cảnh sát thành p hợ New Y o rk
- H ải quân H oa Kỳ - L ực lượng không quân Hoa Kỳ - Quân đội H oa Kỳ
47
- Nhà Trắng, trụ sở của First Lady (Washington, D.C)
- Hiệp hội nghiên cứu bệnh ung thư Hoa Kỳ
- Hiệp hội nghiên cứu bệnh tim Hoa Kỳ
- Bệnh viện tâm thần và trung tâm tư vấn Jackson (Jackson, TN)
- Trung tâm sức khoe tinh thần ECKER (Elgin.IL)
- Trung tâm bỏ hút thuốc để bảo vệ hơi thở của cuộc sống (Everett, WA)
- Đơn vị chăm sóc cộng đồng tợ thiện của những đảo ở eo biển Oxnard,
CA
- Trung tâm hỗ trợ giáo dục và những người bị ung thư
- Ban phụ trách vấn đề những quy định và người tiêu dùng (Washington,
D.C)
- Trường cấp ba vùng MONTOURSVILLE (Montoursville, PA)
- Trường đại học EMERITUS (liên kết với trường đại học cộng đồng
Santa Monica)
- Trường cấp ba Washington Irving của New York
Hoạt động kinh doanh sản phẩm trên thị trường quốc tế nhìn chung diễn
ra rất thuận lợi, số lượng thẻ bán ra rất lớn đem lại một nguồn doanh thu
khổng lồ cho các công ty kinh doanh. Số lượng thẻ bán ra và doanh thu tăng
đều theo tợng năm là một dấu hiệu cho thấy thị trường vẫn đầy tiềm năng và
chưa đi đến giai đoạn bão hoa. sản phẩm sẽ còn phát triển mạnh trong thời
gian tới.
Tuy nhiên điều đáng tiếc nhất trong chiến lược phát triển sản phẩm là
công ty Hi-tek đã bỏ qua một phân đoạn thị trường rất lớn và đầy tiềm năng ở
Châu Á (chưa phát triển mặc dù sản phẩm đã gặt hái rất nhiều thành công suốt
13 năm qua). Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc là những thị trường đầy
tiềm năng với dân số lớn, các thành phố công nghiệp nhiều, nếu biết khai thác
tốt thị trường này tợ sớm chắc chắn doanh số bán sản phẩm không chỉ dợng lại
ở con số Ì tỷ ( dự báo chỉ riêng thị trường Trung Quốc đã hứa hẹn tiềm năng
hơn cả thị trường Mỹ ). Mặc dù muộn nhưng việc thành lập công ty Fortune
48
Jsc, để phát triển sản phẩm tại thị trường Châu Á là m ột quyết định rất đúng
đắn của tập đoàn Hi-tek I n c, trong chiến lược mở rộng thị trường sang Giàu
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh sẩn phẩm trên thị trường Việt Nam
Á.
Nhận thấy tiềm năng phát triển sản phẩm là rất lớn, đặc biệt là tại thị
trường Châu Á, tập đoàn Hi-tek I n c, đã quyết định mở rộng phạm vi k i nh
doanh của sản phẩm sang Châu Á, bắt đốu từ V i ệt N am để làm bàn đạp phát
triển sang các thị trường khác trong k hu vực.
H i ện nay V i ệt N am là quốc gia đốu tiên ở Châu Á được sử dụng sản
phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ và công ty Fortune Jsc, cũng là công ty duy nhất được thay mặt Hi-tek I n c, phát
triển sản phẩm tại thị trường Châu Á-Thái Bình Dương.
Từ k hi m ới đưa sản phẩm về thị trường V i ệt N am để phát triển t hử nghiệm (sản phẩm nguyên gốc, chưa được cải tiến), mặc dù chưa tiến hành kinh doanh nhưng văn phòng đại diện tập đoàn Hi-tek I n c, tại Hà N ội đã được rất nhiều công ty, tập đoàn lớn trong nước đến x in thông tin về sản phẩm như VNPT, V i e t n am Airline.... Những công ty này đã nghiên cứu và biết đến l ợi ích mà sản phẩm đ em l ại cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ và mong muốn được đặt mua sản phẩm này để chăm sóc khách hàng, quảng bá cho sản phẩm của mình. H ai công ty trên cũng là hai khách hàng đặt mua sản phẩm đốu tiên của công ty Fortune Jsc, sau k hi công ty này đi vào hoạt động. H i ện tại việc tiêu t hụ sản phẩm ở V i ệt N am là rất thuận l ợ i. Chỉ sau 5 tháng hoạt động, số lượng sản phẩm được bán ra đã là 35.000 sản phẩm. Các doanh nghiệp, công ty thường đặt mua với số lượng l ớn (500 sản phẩm trở lên và một số công ty đặt mua 5.000 đến 7.000 sản phẩm), số lượng các công ty
đặt mua cũng nhiều h on qua từng tháng, đó là dấu hiệu rất tốt báo hiệu tiềm năng phát triển của sản phẩm này tại V i ệt N am trong thời gian tới. K hi nhiều
khách hàng, công ty biết đến và người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm, có t hể sản phẩm sẽ còn phát triển mạnh hơn, đặc biệt là k hi cơ cấu sản phẩm đa
49
4. Đánh giá chung
dạng hơn (có từ lo đến 11 loại sản phẩm khác nhau thay vì d uy nhất một sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ như hiện nay). Dự đoán mục tiêu tiêu thụ 50.000 sản phẩm trong 7 tháng cuối n ăm 2005 là hoàn toàn có thể thực hiện dược.
Nghiên cứu thực trạng kinh doanh sản phẩm trong 13 n ăm tổn tại và phát triển của nó, ta có thể thấy sản phẩm Stress Control Biofeedback Card™ là một sản phẩm đầy t i ềm năng. Nhìn chung, có thể nói việc k i nh doanh sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ là thành công vời hơn Ì tỷ thẻ đã được tiêu thụ trên toàn cầu. Có được kết quả đó là nhờ những quyết định, chiến lược đúng đắn của tập đoàn Hi-tek I n c, trong việc nắm bắt cơ hội thị trường và lựa chọn hường phát triển cho sản phẩm. T uy nhiên bên cạnh những điểm thành công đã đạt được, trong quá trình phát triển của sản phẩm cũng đã tồn tại một số những điểm hạn chế, ảnh hưởng đến kết quả k i nh doanh sản phẩm. Tập đoàn Hi-tek I n c, đã đúng đắn k hi ưu tiên phát triển sản phẩm tại thị trường Mỹ và Châu Âu để làm bàn đạp vững chắc trườc k hi mở rộng sang
các thị trường khác. Nhưng việc quyết định thâm nhập vào thị trường Châu Á -
một thị truồng đầy t i ềm năng chỉ sau k hi hai thị trường trên đã gặt hái được rất nhiều thành công và sắp bườc vào giai đoạn bão hoa là m ột quyết định khá muộn. N ếu quá trình mở rộng thị trường này diễn ra sờm hơn thì chắc chắn lượng sân phẩm bán ra không dừng l ại ở con số một tỷ do chỉ riêng 3 thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản đã dược đánh giá là có dung
lượng thị trường không kém so vời Mỹ hay Châu Âu, đặc biệt là Trung Quốc. V i ệc tập đoàn Hi-tek I n c, thành lập công ty Fortune Jsc, để phát triển
sản phẩm tại thị trưởng Châu Á tuy là m ột quyết định khá m u ộn nhưng vẫn
còn đúng đắn. Thị trường Châu Á là m ột thị trường đầy t i ềm năng cho sản
phẩm, m i nh chứng là thị trường V i ệt N am t uy nhỏ bé nhưng đã đạt được những thành tựu rất k hả quan. Tương l ai của sản phẩm và công ty Fortune
Jsc, tại thị trường Châu Á nói chung và thị trường V i ệt N am nói riêng vẫn còn
50
ở phía trước, nó phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược mà công ty lựa chọn đế
phát triển sản phẩm, đặc biệt là chiến lược Marketing-mix. Sau đây ta sẽ nghiên cứu việc vận dụng Marketing-mix để gia tăng giá trị cho sản phẩm
quảng bá Stress Control Bioíeedback Card™ c a công ty Fortune Jsc, điều góp phẩn quan trọng trong thành công c a sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam.
51
C H Ư Ơ NG 3: X ÂY DỰNG CHIẾN Lược MARKETING-MIX CHO
HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ SẢN PHẨM Q UÀ TẶNG
QUẢNG C ÁO TRÊN THẺ ĐO LIÊN HỆ PHẢN H ồi SINH HỌC
STRESS CONTROL BIOFEEDBACK C A R D™ CỦA C Ô NG TY
FORTUNE JSC, TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
ì. Định hưẩng phát triển sản phẩm quà tặng
1. Phát triển giá trị sản phẩm quà tặng quảng cáo trên thẻ đo liên hệ
phản hồi sinh học Stress Control Bioýeedback Card™ tại thị trường Việt
Nam
Trong nền k i nh tế thị trường hiện nay, càng có nhiều doanh nghiệp cùng nhắm vào một miếng bánh thị trường thì sự tranh giành nhau để chiếm lĩnh thị phần càng trở nên khốc liệt, các doanh nghiệp không ngừng đưa ra những chiến lược quảng bá, khuếch trương nhằm thu hút khách hàng. N hờ vậy, các ý tưởng quảng bá ra đời ngày một nhiều hơn, việc những sản phấm vừa có thể sử dụng, vừa có thể quảng bá ra đời cũng như là một tiến trình tất yếu của sự phát triển. Sản phấm quà tặng quảng cáo là những vật phấm có ích, có giá trị để các công ty, tổ chức doanh nghiệp sử dụng làm quà tặng cho cấc đối tượng có (hoặc không) mua hàng của công ty và trên đó ấn chứa hình ảnh của công ty. Những sản phấm quà tặng có thể là bút bi, lắc khoa, đồng hồ, áo phông, mũ, chặn giấy, cắm bút, huy hiệu... trên đó có ghi tên, logo, địa chỉ và đôi k hi cả thông điệp quảng cáo ( S L O G A N) của công ty để gợi n hớ đến công ty ở trước mặt khách hàng triển vọng, tạo cho họ thiện chí về công ty cũng như sản phấm của công ty k hi sử dụng hay nhìn thấy những vật phấm đó. V i ệc những sản
phấm quảng cáo ra đời một thời đã từng được coi là cuộc cách mạng trong Marketing do hiệu quả mà nó mang lại. Cùng v ới tiến trình phát triển của sản
phấm quảng cáo, những giải pháp Marketing độc đáo không ngừng được đưa ra và luôn được cải tiến để đạt được hiệu quả quảng bá tốt nhất. Stress Control
52
ĩ. Các yêu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm quà tặng Stress
Control Biofeedback Card™ tại thị trường Việt Nam
2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Bioíeedback Card™ cũng là m ột sản phẩm như vậy. Ngày nay, Stress Control Bioíeedback C a r d™ được coi là m ột trong những giải pháp Marketing tiên tiến nhất, hiệu quả nhất, đã và đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Sản phẩm ban dầu được nghiên cứu và sản xuất ra chỉ vói vai trò của m ột sản phẩm hỗ trợ y tế, việc trở thành một sản phẩm quảng cáo được ưa chuộng hàng đầu hiện nay từi Mỹ là m ột bước ngoặt m ới của sản phẩm từ k hi tập đoàn Hi-tek I n c, H oa Kỳ bất tay vào phát triển sản phẩm. Nhìn chung, trên thế giới thẻ đo liên hệ phân h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ đã từo được m ột tiếng vang lớn và có thể nói là khá thành công nhờ những giá trị ưu việt tồn từi trong nó. T uy nhiên từi V i ệt Nam, sản phẩm này là hoàn toàn mới. Tiền đề và thực tiễn thành công trên thế giới đã có nhưng để được như vậy đòi hỏi phải không ngừng cải tiến sản phẩm và phát triển giá trị quảng cáo có sẵn, có như vậy sản phẩm m ới mong phát huy hết tiềm năng vốn có từi thị trường V i ệt Nam. V i ệc đưa sản phẩm - giải pháp M a r k e t i ng này về V i ệt N am chưa có thể khẳng định là có gặt hái được thành công như nó đã từng làm trên thế giới hay không nhưng ta có thể thấy tiềm năng của sản phẩm này từi V i ệt N am là khá lớn, tất cả chỉ còn phụ thuộc vào những chiến lược phát triển của công ty Fortune Jsc, đặc biệt là chiến lược Marketing-mix để từo dựng thành công cho sản phẩm từi thị trường V i ệt Nam.
2.1.1 Thuận l ợi Phát triển từi thị trường V i ệt Nam, sản phẩm gặp được m ột số thuận l ợi sau đây:
T hứ nhất, thị trường V i ệt N am là một thị trường đẩy tiềm năng của sản
phẩm quà tặng do có tốc độ tăng trưởng k i nh tế cao ( dự tính tốc độ tăng trưởng của nền k i nh tế n ăm 2005 là trên 8% ( t h eo ngân hàng phát triển Châu
Á - A DB ). N ền k i nh tế thị trường mở cửa, cừnh tranh gay gắt hơn thúc đẩy
53
nhu cấu quảng bá trong các công ty lớn dần, điều này giúp cho tiềm nâng phát triển của sản phẩm quảng cáo là rất lớn. T hứ hai, trong thời gian qua, cơ cấu ngành k i nh tế của V i ệt N am luôn có sự dịch chuyển theo chiều hướng có l ợi cho việc phát triển công ty và sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™, ngành nông nghiệp giảm tỷ trọng
trong k hi tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng. Cơ cấu dân sạ cũng có sự thay đổi đáng kể, sạ lượng cư dân thành thị ngày càng tăng, đời sạng dân cư ngày càng được cải thiện cũng là yếu tạ tích cực cho việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. Thứ ba, trong những n ăm gần đây, chính sách vĩ mô của N hà nước V i ệt N am trong việc phát triển nền kinh tế luôn tạo những điều kiện rất thuận l ợi để phát triển các ngành mà đòi h ỏi công nghệ cao, khuyến khích nhập khẩu những sản phẩm công nghệ cao từ nước ngoài để nâng cao đời sạng nhân dân, tạo điều kiện tạt, khuyến khích những doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt N am về m ọi mạt. Stress Control Bioíeedback Card™ ngoài vai trò là sản phẩm quảng cáo, sản phẩm này còn là một công cụ hỗ trợ y tế tiên tiến với h àm lượng công nghệ cao, rất có ích cho người sử dụng do đó được nhà nước tạo điều k i ện rất nhiều để có thể phát triển tại thị trường V i ệt Nam. Thứ tư, hiệp định song phương V i ệt Mỹ ký n ăm 2000 cũng là m ột yếu tạ rất có l ợi cho phát triển sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. T hứ năm, đầu n ăm 2005, V i ệt N am ký hiệp ước bảo vệ bản quyền, điều này giúp cho sản phẩm của công ty sẽ được bảo vệ tạt hơn trước khả năng làm nhái, làm giả sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường gây mất uy tín cho công ty và giảm lòng tin về sản phẩm. 2.1.2 K hó khăn
Bên cạnh những thuận l ợi kể trên, việc phát triển sản phẩm tại thị trường V i ệt N am cũng gặp phải một sạ khó khăn từ môi trường bén ngoài như sau: M ột là: trong tình hình thực tế của V i ệt N am hiện nay, mặc dù quá trình đô thị hoa diễn ra nhanh chóng nhưng một lượng lớn dân cư ( khoảng 7 0% )
54
vẫn sống ở k hu vực nông thôn, mà phẩn thị trường lớn này lại không phải là thị trường mục tiêu mà công ty nhắm đến.
2.2 Các yếu tố môi trường vi mô
Hai là: số công ty vừa và lớn không nhiều như các nước công nghiệp phát triển khác, đó là một yếu tố bỏt l ợi cho chiến lược phát triển sản phẩm bởi thị trường mục tiêu mà công ty nhắm tới là các công ty vừa và lớn. Ba là: việc quản lý của nhà nước hiện nay vẫn còn rỏt lỏng lẻo, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo vệ bản quyền. V i ệc áp dụng hiệp định về bảo vệ bản quyền tuy giúp giảm nhưng chưa thể chỏm dứt hoàn toàn việc làm giả, làm nhái sản phẩm. Bốn là: việc các ngành sử dụng công nghệ cao có tốc độ phát triển nhanh và luôn được hỗ trợ để phát triển từ các chính sách của nhà nước cộng thêm chính sách mở cửa khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào V i ệt Nam cũng là nguy cơ rỏt lớn cho việc phát triển của sản phẩm quảng cáo Stress Control Bioíeedback Card™. Trong tương l a i, có thể sẽ có nhiều hơn những sản phẩm tương tự như Stress Control Bioíeedback Card™ xuỏt hiện tại thị trường V i ệt N am và đó có thể sẽ là hiểm hoa cho việc phát triển sản phẩm. N ăm là: hiện nay thị trường quảng cáo V i ệt N am vẫn là m ột thị trường có tỷ xuỏt l ợi nhuận khá cao do đó số lượng công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo là khá lớn (so với tầm vóc thị trường), điều này ảnh hưởng khá lớn tới tiềm năng phát triển của sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™.
M ột phần quan trọng trong phân tích các y ếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm là phân tích môi trường vi m ô. Các y ếu tố thuộc môi trưởng vi mô bao gồm cỏc yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vi mô khác. Các y ếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp là những y ếu tố c hủ quan, ảnh hưởng đến rỏt lớn tới sự phát triển của sản phẩm. Những yếu tố này hoàn toàn có thể k i ểm soát được và đây sẽ là nhân tố góp phần quan trọng để
tạo nên thành công cho sản phẩm. Các y ếu tố này bao gồm đội ngũ ban lãnh đạo, nguồn nhân lực, chiến lược phát triển và tiềm lực tài chính của công ty.
55
Đội ngũ ban lãnh đạo của công ty đều là những người có nàng lực, có thể điều hành và ra những quyết định chiến lược đúng đắn và kịp thời. Nhân lực của công ty khá đông đều v ới những nhân viên có trình độ cao, dược tuyển chọn kỹ càng. T uy nhiên lượng nhân viên để phát triển sản phẩm còn quá mỏng, điều này có thể làm chừm quá trình phát triển của sản
phẩm. Chiến lược ngắn, trung và dài hạn để phát triển sản phẩm của công ty được xây dựng rất cẩn thừn, có học từp, tiếp thu và điều chỉnh từ các chiến lược phát triển sản phẩm đã thành công tại các thị trường khác để cho phù hợp với thị trường V i ệt Nam, đây là yếu tố chủ quan quyết định phần lớn tới thành công của sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. T i ềm lực tài chính của công ty là khá tốt do công ty mẹ là từp đoàn khá lớn của Mĩ, có thể huy động vốn nhanh từ công ty mẹ (Fortune Jsc, là công ty cổ phần do đó rất thuừn l ợi k hi muốn huy động thêm vốn). Đây cũng là một yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. Ngoài các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp, các yếu tố thuộc môi trường vi mô khác cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ tại thị trường V i ệt Nam. Những y ếu tố này bao gồm: M ột là: nhà cung ứng và lượng sản phẩm cung ứng. H i ện nay từp đoàn Hi-tek I n c, là nhà cung cấp phần miếng phim từ tính - y ếu tố cơ bản tạo nên sản phẩm, có thể khẳng định sức ép từ nhà cung ứng này không lớn do đây là công ty mẹ. Đối v ới phẩn thẻ nhựa, công ty đang ký hợp đồng cung ứng v ới công ty sản xuất thẻ nhựa MK, sức ép từ nhà cung ứng này cũng không đáng ngại do hiện nay ở V i ệt N am có khá nhiều công ty sản xuất thẻ nhựa, đặc biệt là công ty cũng đã nhừn được rất nhiều thư chào hàng từ các công ty sản xuất
thẻ nhựa của Trung Quốc.
Hai là: các kênh phân phối và trung gian Marketing. H i ện nay việc triển khai thành lừp hệ thống kênh phân phối vẫn đang dừng ở bước tạo dựng do đó ảnh hưởng khá lớn t ới việc tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn này. Do đang ở
56
giai đoạn m ới tạo lập nên sức ép của các trung gian là cao, tuy nhiên k hi sản phẩm đã phát triển mạnh, sức ép này có thể sẽ giảm xuống. Ba là: khách hàng và hành vi khách hàng (các công ty). Đày là m ột yếu tố gây nhiều bất l ợi cho sự phát triển sản phẩm do khách hàng hầu như chưa biết và chưa có ấn tượng nhiều về sản phẩm. Ngoài ra việc n h óm khách hàng
3. Các đôi thủ cạnh tranh
3.1 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
có độ táp trung cao (chỉ tập trung tại các thành p hố lớn) và tâm lý sẫ dụng sản phẩm quà tặng quảng cáo để quảng bá của các công ty vẫn còn hạn chế, các công ty V i ệt N am thường chọn phương pháp quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng cũng là yếu tố hạn chế cho sự phát triển sản phẩm.
H i ện tại trên thị trường V i ệt Nam có khoảng 165 công ty quảng cáo l ớn nhỏ trong đó chỉ có m ột số lượng ít các công ty quảng cáo chuyên nghiệp như: Vinaxad, Quảng cáo trẻ, Cây bút vàng, Goldsun, AE, KCD, McCann - Erickson có k hả năng cung cấp tất cả các loại dịch vụ quảng cáo, khoảng hơn 30 công ty chuyên cung cấp quà tặng quảng cáo: Haki, Maien, Coco, Marcom, Bình M i n h, FAD... còn lại là các văn phòng quảng cáo chuyên về in ấn và làm các loại biển bảng cỡ nhỏ. Đặc điểm của loại sản phẩm quà tặng quảng cáo là các công ty đều không tự sản xuất mà chủ yếu đặt hàng qua các nhà thầu phụ (cấc công ty quảng cáo, sản xuất khấc) do dó m ối đe doa từ sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn rất lớn. Các công ty quảng cáo l ớn hầu hết đều có dịch vụ tư vấn sản xuất quà tặng quảng cáo nhưng họ không chú trọng phát triển lĩnh vực này. Đây là m ột điểm rất có l ợi cho công ty tuy nhiên cũng là m ột nguy cơ rất lớn nếu như họ chủ trương phát triển dịch vụ một cách "đầy đủ". Ngoài các công ty quảng cáo cỡ lớn, các công ty chuyên doanh quà tặng còn lại gần 100 công ty quảng cáo khác hiện tại chưa tham gia vào k hu vực ngành (hoặc có tham gia nhưng tính chuyên nghiệp thấp) vì chưa có đủ kinh nghiệm cũng như chưa khai thác được khách hàng song trong tương l a i, họ cũng sẽ có k hả năng tham gia vào k hu vực ngành.
57
L ực lượng cạnh tranh tiềm ẩn t hứ 3 đó là các cửa hàng bán quà tặng, các công ty trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm quà tặng như: các công ty may mặc, các công ty sản xuất bút bi, các công ty pha lê... những đối tượng này cũng có k hả nâng khai thác được khách hàng và cung cấp trực tiếp các sản phẩm của mình cho các khách hàng cần quà tặng quảng cáo. Ưu điểm của các lực lượng cạnh tranh này là giá cả sẽ thấp hơn các công ty cung cấp quà tặng quảng cáo do không phải qua nhiều khâu trung gian. Nhược điểm là tính chuyên nghiệp thấp nên khả năng truyền tải ý tưởng quảng cáo thể hiện trên sản phẩm quà tặng quảng cáo có thể không cao, nhưng đây cũng vộn là lực lượng cạnh tranh gây trở ngại rất l ớn cho các công ty chuyên cung cấp quà tặng quảng cáo nếu như họ tham gia vào lĩnh vực này. 3.2 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Các đối t hủ cạnh tranh trực tiếp của công ty có thể kể đến các công ty đã và đang hoạt động trong lĩnh vực cung cấp quà tặng quảng cáo như Haki, Maien, Coco, Marcom, Bình M i n h, FAD... Những công ty này đa số có thâm niên trong lĩnh vực quảng cáo và cung cấp những sản phẩm quảng cáo, hiện nay họ cũng là những đơn vị chiếm lĩnh phần l ớn thị phần. Bên cạnh đó, tính chuyên nghiệp trong cách tổ chức, nghiên cứu và phát triển sản phẩm quảng cáo của họ là rất cao cộng thêm sự đa dạng trong sản phẩm nên để chiếm l ại thị phần của họ là điều rất khó khăn. M ặt khác, dù sản phẩm quảng cáo - T hẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ có nhiều tiềm năng và đã phát triển tốt trên t hế giới nhưng đối v ới thị trường V i ệt N am vộn còn khá m ới mẻ, phải đối đầu v ới những công ty chuyên nghiệp và có thâm niên là thách thức rất l ớn cho việc tồn tại và phát triển của sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. 4. Xây dựng ma trận SWOT
4.1 Điểm mạnh
T hứ nhất, sản phẩm quảng cáo thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ h ội tụ rất nhiều tính năng ưu việt, dặc biệt k hả
năng chăm sóc sức khoe cho khách hàng mà không m ột sản phẩm nào khác
58
làm được. Chính k hả năng loại bỏ Stress đã tạo nên thành công cho sản phẩm quảng cáo này vì theo m ột nghiên cứu của đại học Havard Mỹ, khách hàng sẽ cảm thấy được chăm sóc tốt nhất k hi các công ty quan tâm đến chính sức khoe của họ và gia đình họ (nguồn: tài liệu tham khảo công ty Fortune Jsc.,). V i ệc sử dụng thự Stress Card làm quà tặng sẽ giúp cho khách hàng có ấn tượng nhiều hơn đến công ty và hiệu quả quảng bá mà sản phẩm mang lại là rất lớn. T hứ hai, tiềm lực về vốn để phát triển dự án của công ty lớn. Công ty được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần l ại được sự đỡ đầu của tập đoàn Hi-tek Hoa Kỳ (có cùng chủ tịch) do đó có thể dễ dàng huy động thêm v ốn khi cần thiết. T hứ ba, từ thực tiễn thành công đã có trên t hế giới, các chiến lược phát triển sản phẩm đều có sự nghiên cứu, học h ỏi các chiến lược đ em lại thành công cho sản phẩm tại các thị trường khác trên t hế giới. T hứ tư, lượng cung ứng về sản phẩm ổn định do yếu tố quan trọng nhất của sản phẩm là miếng phim từ tính được nhập khẩu từ chính công ty mẹ, điều này giúp cho công ty giảm được áp lực từ phía nhà cung ứng. T hứ năm, cơ h ội để quảng bá về sản phẩm qua Internet là rất tốt do công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực thông t i n, có đội ngũ nhân viên hiểu biết rộng về Internet và sản phẩm có vvebsite riêng. Cơ h ội quảng bá trên các phương tiện thông t in đại chúng cũng rất lớn do công ty có m ối quan hệ rất tốt với các báo, đài trong cả nước. Phần lớn các bài PR nói về sản phẩm trên truyền hình và báo chí, công ty không phải trả bất kỳ m ột c hi phí nào.
4.2 Điểm yếu
Đây là những y ếu tố n ội tại ảnh hưởng rất nhiều t ới hoạt động k i nh doanh của sản phẩm, những yếu tố này có thể kể đến như:
T hứ nhất, sản phẩm chưa tạo được hình ảnh trong công chúng, công chúng chưa hiểu biết hết được các tính năng của sản phẩm. T hứ hai, thị trường mục tiêu của sản phẩm chỉ tập trung trên m ột phân
đoạn thị trường nhất định ( thị trường mục tiêu này không lớn ), ngoài phân đoạn thị trường đó, việc tiêu thụ sản phẩm là rất khó khăn.
59
Thứ ba, sản phẩm chưa có vvebsite bằng tiếng V i ệ t, người tiêu dùng rất
khó khăn trong việc nhận thức được công dụng và tính thiết yếu của sản phẩm, ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua hàng của khách hàng. Thứ tư, lượng nhân viên của công ty cho phát triển dự án quá mỏng, rất khó khăn cho việc thực hiện dự án, đầc biệt đối với dự án phát triển sản phẩm mới, đòi h ỏi nhiều nhân viên cho việc xây dựng thị trường. 4.3 Cơ hội Thị trường V i ệt N am là thị trường đầy tiềm năng với dân số đông, nền kinh tế đang phát triển mạnh và đời sống nhân dân đang tăng, nhất là ở k hu vực thành thị. N hu cầu về thẻ lớn (thẻ có tác dụng loại bỏ Stress) đầc biệt tại các thành p hố lớn do sức ép của không khí thành phố, áp lực công việc... do đó giá trị của thẻ cũng vô hình được tăng lên. N ền k i nh tế mở với k i nh tế thị trường phát triển nhanh chóng, nhu cầu quảng bá ngày càng lớn cũng là cơ h ội rất lớn để phát triển sản phẩm. Ngoài ra, cơ h ội phát triển sản phẩm thành sản phẩm tiêu dùng sau k hi thị trường sản phẩm quảng cáo bão hoa là rất lớn do tính năng chăm sóc sức khoe ưu việt của thẻ mang lại (hiện nay trên thế g i ới có không nhiều những sản phẩm có thể đo Stress, một số thiết bị đo Stress tại bệnh viện nước ngoài có giá lên tới hàng chục nghìn USD và khá cổng kềnh.
4.4 Hiểm hoa
Thứ nhất, sản phẩm rất khó tiêu thụ tại các k hu vực có nền k i nh tế kém phát triển như nông thôn, miền núi mà các k hu vực này l ại chiếm số đông
lượng dân cư sinh sống ( chiếm 7 0% dân số cả nước ). Các thành p hố lớn cũng
chỉ tập trung tiêu thụ ở n h óm đối tượng là các công ty vừa và lớn, các công ty nhỏ thường ít k hi sử dụng sản phẩm có giá thành cao để làm quà tầng chăm sóc khách hàng. H i ểm hoa thứ hai là hiểm hoa từ việc làm nhái, làm giả sản phẩm của công ty có thế gây mất uy tín và giảm lòng t in của công chúng.
H i ểm hoa thứ ba là do sức ép từ các đối thủ cạnh tranh hiện nay rất lớn. Các công ty quảng cáo hiện nay chiếm thị phần rất lớn và họ đã có uy tín lâu
60
năm, hoạt dộng rất chuyên nghiệp; đó cũng là h i ểm hoa rất lớn cho việc phát
triển sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. Từ ma trận S W OT được lập lên ở trên, chiến lược phát triển sản phẩm của công ty phải được xây dựng sao cho phát huy được tửt nhất những điểm mạnh của sản phẩm và của công ty để tận dụng được các cơ h ội thị trường, sử dụng tửt điểm mạnh để đửi phó với những nguy cơ, tận dụng cơ h ội thị trường để hạn chế tác hại từ điểm yếu gây ra và khắc phục điểm yếu để tránh nguy cơ
hiện tại. Cụ thể là phát huy những điểm mạnh trong tính năng, giá trị sử dụng và giá trị quảng bá của sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng, tàng doanh thu và l ợi nhuận cũng như hạn c hế được những hiểm hoa từ đửi t hủ cạnh tranh; dựa trên nhu cầu thị trường lớn để khắc phục điểm yếu của sản phẩm mới; khắc phục những điểm yếu về lực lượng phát triển dự án để hoa
giải các nguy cơ thị trường...
n. Chiến lược Marketing-mix cho hoạt động gia tăng giá trị sản phẩm
quà t ặ ng q u ả ng cáo t r ẽn t hẻ đo liên hệ p h ản h ồi s i nh học Stress C o n t r ol
Bioíeedback C a r d™ c ủa công ty F o r t u ne J s c, t ại thị trường V i ệt N am
N hư đã nói ở trên, bên cạnh giá trị giúp cho người sử dụng dễ dàng nhận biết và loại bỏ Stress, sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ còn được xem như là m ột giải pháp Marketing tiên tiến giúp cho các doanh nghiệp quảng bá và chăm sóc khách hàng của mình. V i ệc thiết kế hình ảnh, logo, slogan hay thông điệp quảng cáo của các công ty in trên thẻ đã giúp cho sản phẩm trò thành m ột phương tiện quảng cáo rất hiệu quả mà các công ty trên thế giới sử dụng để quảng bá cho mình trong nhiều n ăm qua. T uy nhiên tại thị trường V i ệt Nam, thẻ Stress Control Bioíeedback Card™ l ại là một sản phẩm hoàn toàn mới. Cũng như các sản phẩm khác, việc đưa m ột sản phẩm hoàn toàn m ới thâm nhập vào thị trường và đạt được thành công đòi h ỏi một quá trình phấn đấu, nỗ lực rất lớn của đơn vị cung ứng. V ới việc d ám chấp nhận thử thách, xác định ngay từ đầu là tập trung tận dụng giá trị quảng cáo của thẻ và quyết định t ạm thời bỏ qua việc
61
khai thác giá trị sử dụng, công ty Fortune Jsc, đã tổ chức m ột tiến trình thực hiện chiến lược Marketing-mix rất chặt chẽ và hiệu quả, tập trung vào các hoạt
động gia tâng giá trị quảng cáo cho thẻ Stress Control Bioíeedback Card™, từ
ì. Nghiên cứu khách hàng
nghiên cứu hành vi khách hàng đến lựa chển thị trường mục tiêu và thực hiện chiến lược Marketing-mix.
LI Xấc định mục tiêu nghiên cứu
N hờ hoạt động nghiên cứu khách hàng mà những người làm Marketing có thể giải đáp được những câu h ỏi mang tính nền tâng cho việc đề xuất các chiến lược đáp ứng đòi hỏi của khách hàng và thông qua hoạt động này, nhà quản trị công ty m ới có thế đưa ra những chiến lược tốt nhất để tác động tới tâm lý mua sản phẩm của khách hàng. N ắm bắt được tẩm quan trểng của hoạt động trên, công ty Fortune Jsc, đã tổ chức rất tốt hoạt động nghiên cứu khách hàng để góp phần nâng cao giá trị sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản hồi sinh hểc Stress Control Bioíeedback Card™ của mình.
Đối với n h óm đối tượng là người sử dụng cuối cùng, công ty xác định mục đích nghiên cứu là để nắm bắt được tâm lý khách hàng. M ột sản phẩm quảng cáo chỉ có giá trị k hi những người được tặng quà cảm thấy hài lòng từ đó có ấn tượng tốt với công ty tặng quà. K hi hiểu được tâm lý của n h óm đối tượng này, công ty có thể thiết kế sản phẩm phù hợp nhất với mong muốn của hể, giúp cho hiệu quả quảng cáo của sản phẩm tăng lên.
Ì .2 Thiết kế chương trình nghiên cứu
Ngoài việc nghiên cứu nhóm đối tượng những người sử dụng cuối cùng, công ty Fortune Jsc, còn xác định phải nghiên cứu các công ty, tổ chức để sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ luôn là sản phẩm được hể đưa lên hàng đầu k hi m u ốn sử dụng sản phẩm quảng cáo để quảng bá cho hình ảnh của mình.
1.2.1 Xác định loại thông t in cần thu nhập V ới mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, công ty đã xác định thông t in cần thu nhập là thông t in sơ cấp về người tiêu dùng x u ng quanh việc sử dụng quà
62
tặng quảng cáo như: thông t in về mức độ hài lòng của người sử dụng đối với sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™, các yếu tố hàng đầu mà khách hàng mong m u ốn m ột sản phẩm quảng cáo phải có, thông t in về thứ tự tầm quan trọng các y ếu tố của quà tặng quảng cáo ảnh hưởng tới quá trình tiêu dùng sản phẩm, thông t in về mức độ nhận biết m ột thương hiạu sản phẩm hoặc công ty k hi sử dụng quà tặng quảng cáo của công ty đó... 1.2.2 Phương pháp thu nhập thông t in V ới đặc điểm của những dạng thông t in cần tìm kiếm, phương pháp đế có được những thông t in ngoài hiạn trường là phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi, kết hợp với khảo sát thông qua email và điạn thoại (đối với các khách
Ì .3 Đánh giá kết quả
hàng thân thiết của tập đoàn Hi-tek). 1.2.3 Chọn mẫu nghiên cứu Phương pháp lấy mẫu được sử dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản dối với đối tượng là người sử dụng cuối cùng, chọn mẫu có chọn lọc đối với đối tượng là các công ty, tổ chức. Có thể mô tả đặc điểm của mẫu như sau: Đối v ới người sử dụng cuối cùng, phạm vi nghiên cứu là người dân ở thủ đô Hà N ộ i, lấy mẫu bằng phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên một số gia đình trong k hu vực sau đó phỏng vấn trực tiếp để khảo sát. Số người được điều tra trong đạt nghiên cứu khách hàng đầu tiên là 100 người. Đối với đối tượng là các công ty, tổ chứng, phạm vi nghiên cứu là các công ty, tập đoàn lớn tại Hà N ội và Thành phố Hồ Chí M i n h, lấy mẫu bàng phương pháp lựa chọn có chọn lọc, ưu tiên các tập đoàn lớn (tổng công ty...) và các công ty là khách hàng của Hi-tek. Số đơn vị điều tra là 150 công ty. Đối với n h óm đối tượng này, phương pháp tiến hành là khảo sát trực tiếp tại một số h ội trợ kết họp v ới gửi email và điạn thoại.
Công ty Fortune Jsc, đã tổ chức rất tốt hoạt động nghiên cứu khách hàng. Ngay từ k hi m ới thành lập công ty đã coi hoạt động nghiên cứu khách
hàng là m ột trong những hoạt động ưu tiên phải thực hiạn ngay. V i ạc xác định
mục tiêu nghiên cứu m ột cách chính xác, lựa chọn phương pháp điều tra có
63
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
khoa học và phân tích thõng t in phản h ồi cẩn thận đã giúp cho hoạt động nghiên cứu khách hàng của công ty rất thành công, tạo điểu k i ện cho công ty thiết kế sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ phù hợp với tâm lý người V i ệt Nam, thoa m ãn m ột cách tốt nhất các yêu cặu mà một sản phẩm quảng cáo phải có và góp phấn gia tăng giá trị cho sản phẩm quảng cáo Stress Control Bioíeedback Card™.
Dựa trên đặc thù về sản phẩm quảng cáo và đặc thù của sản phẩm Thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Biofeedback Card™, công ty Fortune Jsc, đã lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm của mình như sau: Thứ nhất, n h óm khách hàng mục tiêu là các công ty, tập đoàn vừa và lớn, những công ty mà sản phẩm của họ có giá trị cao, những tổ chức phát triển dự án... Lý do lựa chọn nhóm khách hàng mục tiêu là các công ty vừa và lớn là các công ty này có lượng khách hàng lớn, sản phẩm bán ra nhiều, c hế độ chăm sóc khách hàng luôn được coi trọng do đó nếu ký được hợp đồng, số lượng sản phẩm được tiêu thụ sẽ là rất lớn. Các công ty có quy mô nhỏ thường không chọn những sản phẩm có giá thành cao (thẻ Stress Control Biofeedback Card™ có giá bán là khoảng 7USD) làm quà tặng do đó không thể coi n h óm đối tượng này là khách hàng tiềm năng. Thứ hai, thị trường mục tiêu được công ty lựa chọn là các thành p hố lớn trong cả nước, bước đặu tập trung vào 2 đô thị lớn là Hà N ội và thành p hố Hổ Chí Minh. Lý do lựa chọn các thành phố lớn (đặc biệt là Hà N ội và thành p hố Hồ Chí M i n h) làm thị trường mục tiêu là do chỉ ở các thành p hố lớn m ới tập trung các công ty, tập đoàn lớn. Những thành p hố nhỏ có thể có những công ty muốn mua sản phẩm, tuy nhiên số lượng thường là nhỏ và độ tập trung không cao do đó sẽ được đặu tư phát triển sau này.
Nhìn chung là việc lựa chọn n h óm khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu của công ty Fortune Jsc, là phù hợp, không bị dàn trải. V i ệc xác định chính xác thị trường mục tiêu sẽ giúp cho công ty tập trung dược nguồn lực để phát triển ở các phân đoạn cặn thiết, tăng hiệu quả cho các hoạt động
64
Marketing-mix, đặc biệt là chiến lược phân phối và xúc tiến, góp phẩn nâng cao giá trị cho sản phẩm.
3. Vận dụng Marketing-mix vào quá trình thực hiện giá trị cho sản phẩm
3.1 Chiến lược sản phẩm
V i ệc tiến hành tốt hoạt động nghiên cứu khách hàng và xác định chính xác thị trường mục tiêu đã góp phần không nhỏ trong việc giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™. T uy nhiên để sản phẩm có được thành công như h ôm nay tại thị trường V i ệt N am một phần quan trọng là do công ty Fortune Jsc, đã vằn dụng tốt Marketing-mix vào quá trình thực hiện giá trị quảng cáo cho sản phẩm. Ta có thể kể đến các quyết định đúng đắn trong 4 nhóm chiến lược Marketing-mix mà công ty Fortune Jsc, đã thực hiện nhằm giúp gia tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm như sau:
Chiến lược sản phẩm luôn được coi là xương sống trong chiến lược kinh doanh của hầu hết các công ty hiện nay. Vì vằy công ty m u ốn duy trì và thu hút khách hàng trước hết phải tạo ra những sản phẩm - dịch vụ có chất lượng cao sau đó m ới đến các yếu tố khác của Marketing-mix. Nhằn thức được tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm t ới sự thành công của công ty, ngay từ đầu công ty Fortune Jsc, đã coi chiến lược sản phẩm là chiến lược quan trọng nhất và tằp trung các nguồn lực để nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhằm nâng cao giá trị quảng cáo của sản phẩm, tạo ra sản phẩm thoa m ãn t ối đa yêu cầu quảng cáo của khách hàng. Ngay từ k hi bắt đầu thâm nhằp vào thị trường V i ệt Nam, công ty đã lằp tức đăng ký bảo hộ độc quyền cho sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm (Stress Control Bioíeedback Card™), logo và Slogan của công ty. N hờ công tác này công ty và sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ được bảo hộ tại thị trường V i ệt Nam, tránh hàng giả, hàng nhái làm tổn hại t ới sản phẩm và công ty. Điều này là rất có ích cho việc bảo đảm và gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm. Thằt vằy, nếu người sử dụng cuối cùng được tặng m ột sản phẩm giả, không cho kết quả chính xác thì không những họ không có ấn tượng tốt về công ty tặng quà mà nhiều k hi họ còn có ấn tượng xấu và k hi đó hoạt động
65
quảng cáo qua sản phẩm hoàn toàn phản tác dụng. Do vậy, những nỗ lực của công ty Fortune Jsc, nhằm giảm thiểu tình trạng hàng giả, hàng nhái như hoạt động đăng ký bảo hộ nói trên vô hình chung đã giúp đảm bảo và gia tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm, giúp cho sản phẩm thực hiện tốt hon giá trị quảng cáo của mình. Bên cạnh đó, m ột sản phẩm quảng cáo có giá trị k hi nó được ngưấi sử dụng cuối cùng đánh giá cao. K hi sản phẩm thoa m ãn tốt nhu cầu của ngưấi sử dụng thì nó sẽ đem lại một ấn tượng tốt về công ty và k hi đó giá trị quảng cáo sẽ thể hiện được chức năng quảng cáo của mình. N ếu giá trị sử dụng của sản phẩm không tốt thì chắc chắn nguôi sử dụng sẽ không quan tâm tới sản phẩm, và k hi đó hiệu quả quảng cáo còn có thể có tác dụng tiêu cực với công ty m u ốn quảng cáo. H i ểu được điều này, công ty Fortune Jsc, đã có những quyết định giúp tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm và điều đó giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm của mình. Do sản phẩm gốc (ở Hoa K ỳ) chỉ sử dụng tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 21-23°c nên đưa về V i ệt N am sẽ không phù hợp về điều kiện nhiệt độ ở Việt Nam, công ty đã chủ động yêu cầu công ty cung ứng cải tiến sản phẩm và hiện nay sản phẩm tại V i ệt N am là sản phẩm duy nhất trên t hế g i ới cho phép sử dụng tại nơi có nhiệt độ lên t ới trên 30°c với chỉ thị kết quả bằng số chính xác hơn. K hi nhiệt độ cao hơn 23°c, sản phẩm ở V i ệt N am vẫn có thể hoạt động tốt và k hi đó, giá trị quảng cáo của sản phẩm vẫn tồn tại, không như sản phẩm nguyên gốc, giá trị quảng cáo sẽ mất đi nếu nhiệt độ nằm ngoài phạm vi từ 21-23°c. Y ếu tố chất lượng sản phẩm cũng được công ty đặt lên hàng đầu. Tất cả các sản phẩm được sản xuất ra trước k hi giao cho khách hàng đều được k i ểm tra kỹ (dù số lượng đặt hàng có thể lên tới hàng nghìn sản phẩm). Mặt khác, công ty cũng lựa chọn công ty sản xuất thẻ nhựa uy tín nhất V i ệt N am là công ty MK để cung ứng thẻ nhựa cho công ty (mặc dù công ty đã nhận được nhiều thư chào hàng sản phẩm thẻ nhựa từ các công ty khác ở V i ệt Nam và Trung Quốc v ới giá thấp hơn MK nhưng để đảm bảo về chất lượng, công ty đã chọn MK làm nhà cung ứng). N hấ đó chất lượng phần thẻ nhựa luôn được đảm bảo
66
mà như dã nói ở trên, giá trị quảng cáo của thẻ chỉ phát huy được hiệu quả k hi
sản phẩm tốt và được người sử dụng đánh giá cao. Đáy cũng là yếu tố giúp gia
tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm. M ột sản phẩm quảng cáo ngoài yêu cầu là phải gây thiện cảm trong người sử dụng cuối cùng còn có một yêu cầu rất quan trỏng là phải truyền tải được hình ảnh của công ty cần quảng cáo (giá trị quan trỏng của sản phẩm quảng cáo). Thiết kế m ột sản phẩm quảng cáo đẹp mắt, ấn tượng và truyền tải được n ội dung quảng bá là một công việc rất khó khăn và đòi h ỏi phải rất chuyên nghiệp. H i ện nay công ty Fortune Jsc, thành lập riêng m ột phòng kỹ thuật chuyên nghiên cứu và thiết kế hình ảnh trên sản phẩm. Thiết kê được một sản phẩm đẹp, truyền tải tốt nội dung quảng bá chính là thực hiện giá trị quảng bá cho sản phẩm và các công ty sẽ cảm thấy hài lòng hơn k hi mua giá trị quảng cáo của sản phẩm. Việc đầu tư tiền của vào công đoạn thiết kế này của công ty Fortune Jsc, rõ ràng giúp gia tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm và gây ấn tượng tốt cho các khách hàng là những công ty m u ốn quảng cáo của mình. Không những thiết kế quảng bá cho những công ty đặt hàng, phòng kỹ thuật còn thiết kế những mẫu mã đẹp cho những công ty t i ềm năng để nhân viên phòng k i nh doanh đ em đi giới thiệu và tiếp thị. Ta có thể xem một số mẫu sản phẩm tiêu biểu mà công ty Fortune Jsc, đã và đang cung cấp:
Hình 22. M ột số mẫu sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card
67
M ặt khác, để gia tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm, ngoài tấm thẻ như ta nhìn thấy ở trên, m ỗi sản phẩm công ty đều cung cấp m ột bộ các yếu tố đi kèm. Các yếu tố này thường gồm những cuốn sách n ổi về tác hại cắa Stress và những cách giúp g i ảm Stress trong cuộc sống, các tờ Brochure, Salekit.. quảng bá cho công ty được trình bày đẹp mắt. Để t hu hút thêm khách hàng và gia tăng giá trị cắa sản phẩm, công ty Fortune Jsc, cho in những cuốn sách n hỏ giới thiệu lịch t hi đấu cắa giải bóng đá ngoại hạng A nh đ em tặng cho khách hàng. Chính những yếu tố này giúp ích cho người sử dụng ấn tượng rất tốt về sản phẩm và công ty tặng họ sản phẩm, giá trị quảng cáo từ đó được nâng lên. Không những thế, nhò các yếu tố này mà các công ty mua sản phẩm để chăm sóc khách hàng có thể giới thiệu về mình nhiều hơn rất nhiều so với những gì có thể quảng bá trên mặt thẻ, điều đó giúp cho họ tạo được ấn tượng sâu hơn trong khách hàng cắa mình, đó là điều mà tất các các sản phẩm quảng cáo đều muốn làm được. Ngoài ra để chăm sóc khách hàng tốt hơn, công ty đã không ngần ngại bỏ tiền thuê dịch website www.stresscard.com bằng tiếng A nh sang tiếng V i ệt và lập nên trang web www.stre.ssmart.com để giúp cho người sử dụng V i ệt Nam thuận tiện hơn trong việc sử dụng sản phẩm. Giá trị quảng cáo cắa sản phẩm sẽ phát huy được tác dụng chỉ k hi người sử dụng cuối cùng sử dụng tốt và đánh giá tốt sản phẩm quảng cáo. Nói một cách khác, việc chăm sóc người sử dụng cuối cùng (không phải là khách hàng trực tiếp cắa công t y) đã giúp tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm và đó là mục đích mà công ty đề ra k hi quyết định đầu tư tiền dịch website sang tiếng Việt. Đa dạng hoa sản phẩm cũng là m ột hoạt động nhằm gia tâng giá trị quảng cáo cho sản phẩm cắa công ty Fortune Jsc,,. K hi cơ cấu sản phẩm đa dạng hơn, thẻ Stress Card sẽ dễ dàng thâm nhập vào từng gia đình hơn do dó phạm vi quảng cáo cho các công ty sẽ được mở rộng, không chỉ giới hạn ở những người bị Stress. Để tạo nhiều điều kiện hơn cho các công ty mua sản
phẩm nhằm chăm sóc đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, công ty Fortune Jsc, quyết định sẽ phát triển cả lo loại sản phẩm trong tương lai. Đặc
68
biệt phòng k i nh doanh đã đề xuất phương án sản xuất "thẻ học t ố t" để phát triển ở thị trường V i ệt Nam. Tại V i ệt Nam, sức ép học hành là rất lớn và phần lớn các đối tượng học sinh, sinh viên đều ít nhiều bị Stress do học tập. Phát triển sản phổm này sẽ được rất nhiều người quan tâm và hài lòng k hi được các công ty chăm sóc bằng sản phổm này do hầu như gia đình nào cũng có con em trong độ tuổi đi học. H i ện nay công ty Fortune Jsc, đã chấp nhận ý tưởng trên và sẽ phát triển trong thời gian tới. Chính việc đa dạng hoa sản phổm này sẽ giúp cho các công ty quảng cáo được trong một phạm vi rộng lớn hơn và giá trị quảng cáo của sản phổm cũng từ đó được nâng lên. Tuy nhiên phải nói quyết định đúng đắn nhất trong chiến lược sản phổm mà công ty đưa ra chính là lựa chọn đường hướng phát triển sản phổm. N hư đã biết, ngoài giá trị quảng cáo, thẻ còn có giá trị rất lớn là giá trị sử dụng. Công ty hoàn toàn có thể phát triển sản phổm như một sản phổm gia dụng ngay từ đầu nhung công ty đã chọn phát triển sản phổm như một sản phổm quảng cáo. Thực tiễn ở Mỹ cho thấy, mặc dù dân số Mỹ chỉ hơn 200 triệu dân nhưng số lượng thẻ bấn ra đã là trên 500 triệu, đó là do sản phổm được phát triển như một sản phổm quảng cáo, nhờ được các công ty tặng nén có những người Mỹ có rất nhiều thẻ thay vì mỗi gia đình chỉ cần mua m ột chiếc. Chính điều này đã quyết định giá trị quảng cáo của sản phổm tại thị trường V i ệt Nam. G iả sử công ty chọn bán sản phổm song song cho người tiêu dùng (để sử dụng) và cho doanh nghiệp (để quảng cáo, chăm sóc khách hàng) thì giá trị quảng cáo của sản phổm sẽ không cao do người nào cũng có thể có, người nhận quà tặng quảng cáo sẽ không trân trọng m ón quà như k hi chỉ riêng mình sở hữu, do đó hiệu quả quảng cáo sẽ thấp. Chính quyết định táo bạo, chỉ chọn phát triển giá trị quảng cáo trên thẻ đã giúp công ty gặt hái được rất nhiều thành công, các công ty, doanh nghiệp luôn đánh giá cao hiệu quả quảng cáo mà sản phổm mang l ạ i. Xác định t i ềm năng phát triển của sản phổm là rất lớn, nhằm tạo điều kiện phát triển lâu dài tại không chỉ một thị trường V i ệt Nam, công ty Fortune Jsc, đã quyết định bỏ tiền mua giấy phép k i nh doanh sản phổm độc quyền tại
69
toàn bộ k hu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Điều đó có nghĩa ngoài Fortune
Jsc, không m ột công ty nào có quyền phân phối sản phẩm tại k hu vực Châu Á
3.2 Chiến lược giá
- Thái Bình Dương mà không được sự cho phép của Fortune Jsc.,. Đây là m ột quyết định rất đúng đắn, mặc dù chi phí bỏ ra để mua giấy phép k i nh doanh tại một thị trường lớn như vữy là không nhỏ nhưng l ại rất có l ợi cho tương lai phát triển của công ty. K hi sản phẩm tiêu thụ tốt tại thị trường V i ệt Nam, việc mua giấy phép này sẽ cho phép công ty tiếp tục nhữn được những khoản l ợi nhuữn từ các thị trường bên ngoài khác. M ặt khác, điều đó sẽ đảm bảo cho chiến lược chỉ phát triển sản phẩm làm sản phẩm quà tặng quảng cáo mà công ty đã lựa chọn mà không phải lo các công ty khác bán sản phẩm làm sản phẩm tiêu dùng để làm giảm giá trị quảng cáo của sản phẩm.
Những quyết định về sản phẩm trên có thể cho thấy chiến lược mà công ty Fortune Jsc, lựa chọn là rất đúng đắn, nhờ đó mà công ty đã từng bước tạo nên giá trị cho sản phẩm quảng cáo Stress Control Bioíeedback Card™ của mình. Bên cạnh chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cũng g iữ vai trò quan trọng trong quá trình cung cấp sản phẩm quà tặng quảng cáo cho khách hàng và giúp gia tăng giá trị cho sản phẩm. N hư đã nói ở trên, sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ là m ột
sản phẩm được bán độc quyển và hoàn toàn m ới tại thị trường V i ệt Nam. Ý
tưởng phát triển m ột sản phẩm như Stress Control Bioíeedback Card™ thành một giải pháp Marketing còn khá m ới mẻ do đó công ty Fortune Jsc, có cơ hội lựa chọn m ột trong số rất nhiều phương án định giá cho sản phẩm. Cuối cùng công ty đã lựa chọn việc định giá cao, sử dụng chiến lược giá "hớt phần ngon" để thu l ợi nhuữn và cũng là để tăng giá trị cho sản phẩm. V i ệc định giá cao cho sản phẩm được công ty quyết định dựa trên những lý do sau đây: T hứ nhất, sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ là một sản phẩm có rất nhiều tính năng độc đáo như: có khả năng k i ểm tra và loại bỏ stress
70
nhanh chóng và hiệu quả, bền, nhỏ..., rất cẩn thiết trong m ỗi gia đình do đó có giá trị sử dụng lớn. Thứ hai, công ty dã ký hợp đồng phân phối độc quyền tại thị trưầng V i ệt Nam giúp cho công ty có thể độc quyền về sản phẩm tại thị trưầng này. Thứ ba, không hề có sản phẩm nào có tính năng tương tự tại thị trưầng V i ệt Nam. Các thiết bị giúp k i ểm soát Stress tại V i ệt N am là hầu như không có do đó ngưầi tiêu dùng không có thước đo nào khác để đánh giá giá của sản phẩm ngoài giá trị sử dụng mà sản phẩm đem lại. Do vậy công ty có quyền tự do định giá cho sản phẩm để đạt được hiệu quả kinh doanh lớn nhất mà không phải cạnh tranh về giá với công ty nào khác (do độc quyển). M ặt khác, với giá bán là 7 USD/sản phẩm ( chưa tính chiết khấu ) thì giá của sản phẩm chỉ là cao so với giá thành sản xuất, tuy nhiên nếu so với giá trị sử dụng và giá trị quảng bá mà sản phẩm đem lại thì không hề cao chút nào, mà ngưầi mua lại không biết giá thành sản xuất là bao nhiêu do đó từ "cao" chỉ mang nghĩa tương đối. Chiến lược định giá cao giúp tăng giá trị quảng bá cho sản phẩm do tâm lý m ỗi ngưầi là được sở hữu một sản phẩm có giá trị thì thưầng đem "khoe" với ngưầi khác, mà một sản phẩm quảng cáo thì càng được nhiều ngưầi biết đến thì càng tốt. Giá của sản phẩm cao làm cho ngưầi được nhận quà cảm thấy rất hãnh diện và trân trọng nó, hơn hẳn so với k hi họ được tặng chiếc bút bi hay cái áo. Điều này giúp cho họ có suy nghĩ công ty rất quan tâm chăm sóc tới khách hàng và họ sẽ có cái nhìn tốt hơn về công ty, n hầ đó giá trị quảng cáo của thẻ vô hình chung được nâng cao. T uy nhiên việc định giá cao cũng có ảnh hưởng tiêu cực, các công ty nhỏ có sản phẩm rẻ tiền sẽ không sử dụng thẻ Stress Control Bioíeedback Card™ làm sản phẩm quảng cáo cho mình, do đó công ty Fortune Jsc, chỉ tập trung vào n h óm khách hàng mục tiêu là các công ty vừa và lớn, bỏ qua m ột phân đoạn thị trưầng không hề nhỏ. Nhìn chung, việc quyết định lựa chọn chiến lược định giá cao cũng là một quyết định rất đúng đắn của công ty Fortune Jsc, nó không chỉ giúp công ty k i ếm được l ợi nhuận cao mà còn giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản
71
3.3 Chiên lược phân phối
phẩm, góp phần thúc đẩy doanh số bán hàng. M ột điểm cần lưu ý trong chiến lược giá mà công ty đang thực hiện là công ty không giới hạn diện tích quảng cáo trên mặt thẻ và không tính chi phí quảng cáo trên các yếu tố hỗ trợ sản phẩm. Tất cả chi phí quảng cáo đều được tính trên trọn bộ sản phẩm, các công ty nếu đặt hàng nhiều sẽ được hỗ trợ thiết kế quảng cáo trên các yếu tố đi k èm mà không phải trả thêm chi phí. Điều này giúp cho các công ty có thể quảng bá nhiều hơn cho mình và sản phẩm cờa mình tới nguôi tiêu dùng với chi phí rẻ và do vậy giá trị quảng cáo cờa sản phẩm được gia tăng. Bên cạnh chiến lược giá, chiến lược phân phối cũng góp một phần quan trọng làm nên thành công cho sản phẩm tại thị trường V i ệt Nam. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu chiến lược phân phối sản phẩm cờa công ty Fortune Jsc.,.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, m u ốn tung sản phẩm ra thị trường và có thể đưa đến tay người tiêu dùng, không có cách nào khác là phải thông qua các kênh phân phối. Việc xây dựng m ột hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn tới sự thành hay bại cờa dự án. Tuy nhiên với chiến lược phân phối cờa mình, công ty Fortune Jsc, không những đưa được sản phẩm ra thị trường mà còn góp phẩn tăng giá trị sản phẩm quảng cáo Stress Control Bioíeedback Card™. Stress Control Bioíeedback Card™ là một sản phẩm m ới lại được phát triển trong một thị trường hoàn toàn m ới do đó việc xây dựng hệ thống kênh phân phối phải bắt đầu từ con số không và thật sự rất khó khăn. Sau k hi thành lập, công ty đã ký hợp đồng với công ty cổ phần Trí Tuệ V i ệt Nam-một công ty chuyên phân phối sản phẩm trí tuệ để phân phối sản phẩm trong cả nước, tập trung vào 2 thị trường mục tiêu là Hà N ội và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một quyết định đúng đắn do nếu thiết lập một kênh phân phối hoàn thiện từ ban đầu là một công việc hết sức khó khăn, đòi h ỏi chi phí lớn và mất nhiều thời gian. Công ty Trí Tuệ V i ệt N am đã có một hệ thống kênh phân phối cờa
72
3.4 Chiến lược xúc tiên và hỗ trợ kinh doanh
mình tại V i ệt Nam, do đó rất thuận l ợi để đưa sản phẩm tới khách hàng. Điều này giúp cho sản phẩm nhanh chóng thâm nhập vào thị trường V i ệt Nam mà không cần phải c hờ thời gian xây dựng kênh phân phối, giúp cho các công ty có điều kiện tiếp cận sớm hơn với giải pháp Marketing tiên tiến này. Mặt khác, công ty Fortune Jsc, cũng quyết định không bán sản phẩm đến người sử dủng cuối cùng như một sản phẩm tiêu dùng mà chỉ bán cho các công ty, tập đoàn mua sản phẩm để làm quà tặng quảng cáo ( công ty chú tâm phát triển giá trị quảng cáo của sản phẩm ). V i ệc không bán lẻ cho người sử dủng cuối cùng thực sự đem lại giá trị quảng cáo cho sản phẩm và giúp gia tăng giá trị này lên rất nhiều. Công ty xác định một sản phẩm quảng cáo sẽ có ý nghĩa và được khách hàng trân trọng rất nhiều nếu nó có giá trị và chỉ một số ít người có. N ếu sản phẩm cũng đơn giản như những chiếc bút bi, cái mũ đội đầu mua ở đâu cũng được thì người nhận sẽ không trân trọng nó. Nhưng nếu một số ít người có (những người không được tặng thì không mua ở đâu được) thì sẽ tạo nên tâm lý hãnh diện k hi dùng sản phẩm trước m ọi người. Đây là quyết định đúng đắn, đã làm nên thành công cho sản phẩm tại thị trường nước ngoài mà công ty đã học hỏi được sau k hi nghiên cứu chiến lược phát triển sản phẩm của công ty mẹ. Chính chiến lược này đã góp phần giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm, giúp cho sản phẩm thực hiện được tốt hơn nhiệm vủ quảng cáo của mình.
N hư đã phân tích ở trên, chiến lược xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh là m ột trong những chiến lược quan trọng nhất của Marketing-mix, đóng vai trò quan trọng trong thành công hay thất bại của cả chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Nhận thức được tẩm quan trọng đó, bên cạnh chiến lược về sản phẩm,
chiến lược xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh cũng là chiến lược được công ty Fortune Jsc, tập trung nguồn lực và ưu tiên phát triển. Chính những quyết
định sáng tạo và táo bạo trong chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh đã giúp gia tăng giá trị quảng cáo của sản phẩm và giúp cho sản phẩm có được thành công như ngày h ôm nay.
73
V ới việc xây dựng thông điệp cho sản phẩm rất có ý nghĩa như: "Gets Stress Out Of Y o ur L i f e" (loại bỏ Stress ra k h ỏi cuộc sống của bạn), "30 đổng mỗi ngày cho sức khoe của bạn" hay "Stress Card - không thể thiếu, không thể quên", công ty đã tạo dựng được một thông điệp tốt về sự cẹn thiết của sản phẩm trong tâm trí người nhận quà, tạo ra trong suy nghĩ của người nhận quà một hình ảnh đẹp về công ty tặng họ. Y ếu tố này sẽ giúp cho người nhận quà có suy nghĩ là công ty tặng quà rất quan tâm tới họ và từ đó giá trị quảng cáo của sản phẩm được nâng cao. Trong hoạt động quảng cáo cho sản phẩm, v ới l ợi t hế trong việc sử dụng những tiện ích của Internet ( công ty mẹ và các công ty "anh chị" làm việc cùng văn phòng đều hoạt động chính trong lĩnh vực Internet, các nhân viên đều thành thạo trong việc khai thác tài nguyên từ Internet ), công ty đã tập trung vào quảng bá cho sản phẩm trên Internet. Hoạt động này giúp công ty tiết k i ệm rất nhiều chi phí quảng bá sản phẩm nhưng hiệu quả đ em lại vẫn cao. Thật vậy, ngay sau k hi thành lập, phòng k i nh doanh có nhiệm vụ phải thu thập địa chỉ tất cả các website quảng bá miễn phí trên Internet bằng tiếng Việt và đăng ký thành viên với các website này. Công ty cũng yêu cẹu phòng kinh doanh phải liên tục thay đổi nội dung quảng bá để kích thích người xem và tiến hành đăng bài càng nhiều càng tốt. H i ện nay các bài viết về sản phẩm có trên hơn 40 website quảng bá với rất nhiều nội dung khác nhau. Bên cạnh đó, công ty cũng gửi thông t in tới rất nhiều Forum ( diễn đàn ) trên Intemet để giới thiệu sản phẩm. Bằng cách này, công ty đã giới thiệu sản phẩm t ới đóng đảo người dân V i ệt N am mà chi phí bỏ ra không nhiều, nhờ đó tạo ra được một nhu cẹu về sản phẩm trong người tiêu dùng, chắc chắn k hi đó nếu được nhận quà là sản phẩm họ mong muốn, họ sẽ cảm thấy rất hài lòng. Bên cạnh đó, hiện nay thương mại điện tử tại V i ệt N am cũng bắt đấu phát triển, rất nhiều các công ty V i ệt N am đã bắt đẩu sử dụng Internet vào lĩnh vực k i nh doanh và tìm k i ếm thông tin. Nắm bắt được vấn đề này, công ty đã chủ động thu thập một danh sách website và email của rất nhiều công ty, tổng
74
công ty tại V i ệt N am và tiến hành gửi thư ngỏ, giới thiệu sản phẩm đến họ. Qua cách này, m ột số công ty đã đến đặt hàng sản phẩm v ới công ty. Thực hiện tốt công tác PR cũng là m ột n h i ệm vụ mà công ty Fortune Jsc, đặt lên hàng đầu trong quá trình gia tăng giá trị cho sản phẩm quảng cáo của mình. Và công tác PR cũng chính là một trong nhểng yếu tố làm nên thành công lớn nhất cho chiến lược xúc tiến quảng bá sản phẩm của công ty Fortune Jsc.,. V ới quan hệ tốt với các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài...), hoạt động PR của công ty đã đem lại hiệu quả rất lớn với chi phí nhỏ. Ta có thể kể đến một số hoạt động PR nổi bật giúp công ty gia tăng giá trị cho sản phẩm như sau: T hứ nhất, hoạt động PR "tốn k é m" chi phí nhất của công ty nhưng cũng rất hiệu quả là tổ chức một buổi họp báo giới thiệu sản phẩm tại khách sạn Hà N ội Horison. T ại cuộc họp báo, công ty đã m ời đích thân tiến sĩ Alíred A.Barrios - người đã phát m i nh ra sản phẩm và chủ tịch tập đoàn Hi-tek I n c ,- ngài Lee Johnson sang trả l ồi các thắc mắc của các công ty và nhà báo. N hờ hoạt động này, m ọi thắc mắc của người tiêu dùng và doanh nghiệp đều được giải đáp và cũng nhờ đó mà công ty có thể giới thiệu được giá trị quảng cáo của sản phẩm t ới các doanh nghiệp, đặc biệt là nhểng thành công mà sản phẩm quảng cáo này đã đem lại cho các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ. Hoạt động này đã gây được một tiếng vang lớn. Hầu hết trên các trang báo vào nhểng ngày sau đều có đăng t in về sự xuất hiện của sản phẩm. Có rất nhiều công ty lớn tại V i ệt N am đã đến x in thông tin và đặt mua hàng ngàn sản phẩm sau buổi h ọp báo. Mặc dù t ốn k ém nhưng phải nói hoạt động này đã đ em l ại rất nhiều thành công cho sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nhận ra được giá trị quảng cáo to lớn mà sản phẩm mang l ại và giúp gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm.
T hứ hai, công ty cũng chỉ đạo cho phòng k i nh doanh m ỗi tháng phải
viết ít nhất 2 bài viết về sản phẩm, với m ối quan hệ của mình, công ty đã đãng bài trên rất nhiều báo để quảng bá mà không mất chi phí. về báo chí, công ty cũng tham gia chương trình quà tặng trên báo Hoa H ọc Trò nhằm khuếch
75
trương cho sản phẩm và quan trọng nhất là những bài đăng trên tạp chí của h ội doanh nghiệp trẻ, đó chính là nơi mà nhiều doanh nghiệp sẽ biết đến giá trị quảng cáo của sản phẩm và những thành công mà sản phẩm đem lại các doanh nghiệp. Không thể phủ nhận giá trị quảng cáo của sản phẩm đã tăng lẽn thông qua các hoạt động này. Thứ ba, m ột trong những quyết định táo bạo mà phòng kinh doanh đề xuất với công ty là muốn tham gia vào chương trình khầi nghiệp k hi có chủ đề phù hợp, sản phẩm sẽ là thẻ Stress Control Bioíeedback Card™. Hoạt động này chắc chắn sẽ hiệu quả vì thông qua chương trình, nhân viên của công ty có thể g i ới thiệu được đầy đủ nhất giá trị sử dụng và giá trị quảng cáo của sản phẩm tới đông đảo người xem truyền hình. Điều này sẽ giúp thúc đẩy nhu cẩu về sản phẩm trong người tiêu dùng và giúp cho các doanh nghiệp biết đến giải pháp Marketing tiên tiến này, từ đó giá trị quảng cáo của sản phẩm sẽ tự động được gia tăng, mặt khác với sự giúp đỡ của ban giám khảo cuộc thi, chắc chắn chiến lược của công ty sẽ được hoàn thiện hơn. Thư tư, trong thời gian vừa qua, ban lãnh đạo công ty cũng bố trí đưa sản phẩm lên truyền hình trong chương trình m ỗi ngày một ý tưầng ( V T V1 ngày 18/09), chương trình Hitech trên V T V2 và chương trình sản phẩm m ới trên kênh truyền hình Vietnamnet (được chiếu rộng rãi thông qua truyền hình cáp Hà Nội). Hoạt động này giúp cho sản phẩm của công ty được biết đến nhiều hơn do được chiếu trên truyền hình và có thể giới thiệu được đẩy đủ các tính năng siêu việt của sản phẩm mà không thể kể hết được qua các phương tiện khác. H i ện nay công ty cũng đã biên tập xong đĩa V CD ghi hình buổi h ội thảo giới thiệu sản phẩm để dành tặng cho các công ty, tập đoàn tiềm năng. Thứ năm, công ty cũng đang phối hợp cùng báo Sinh Viên V i ệt N am thực hiện m ột chương trình trò chơi "Thử sức k i nh doanh" dành cho các bạn trẻ muốn "thử sức k i nh doanh" trong cả nước. sản phẩm sẽ là T hẻ đo liên hệ phản hồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™. Dự tính chương trình này có giá trị truyền thông rất lớn và sẽ góp phần không nhỏ đ em lại thành công cho sản phẩm. N h i ều người biết đến sản phẩm cũng có nghĩa giá trị
76
quảng cáo của sản phẩm sẽ gia tăng. Có thể trong năm 2006, chương trình sẽ
chính thức được ra mắt. Thứ sáu, công ty cũng rất tích cực trong công tác làm từ thiện: đóng góp vào quỹ chất độc m àu da cam, quỹ vì người nghèo... Điều này giúp cho hình ảnh về sản phẩm luôn tốt đẹp trong mắt công chúng, giúp gia tăng giá trặ cho một sản phẩm quảng cáo. Về công tác khuyến mại, công ty thực hiện chính sách chiết khấu cao cho những công ty đặt mua với số lượng lớn và hỗ trợ chi phí thiết kế quảng cáo trên các sản phẩm đi kèm cho những doanh nghiệp đặt mua nhiều sản phẩm, điều này giúp cho các công ty có điều kiện quảng cáo nhiều hơn và giúp gia tăng giá trặ quảng cáo cho sản phẩm. Công ty cũng dành nhiều hình thức khuyến mãi có giá trặ cho những công ty đặt mua sản phẩm lẩn đầu ( ờ nước ngoài, hầu hết các công ty, tổ chức đều "tái đặt mua" sau k hi đặt mua sản phẩm lần đầu do thấy được hiệu quả quảng bá mà thẻ mang lại là rất to lớn) để kích thích tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá: Nhìn chung chiến lược xúc tiến và hỗ trợ k i nh doanh được công ty Fortune Jsc, thực hiện rất tốt với nhiều quyết đặnh táo bạo giúp tăng hiệu quả quảng bá và giảm chi phí quảng cáo cho sản phẩm. Tất cả những quyết đặnh trên đã giúp tạo nên một hình ảnh đẹp về sản phẩm trong mắt công chúng và giúp cho giá trặ quảng bá của sản phẩm không ngừng được cải thiện, doanh số bán sản phẩm ngày càng nhiều. Xét trên tổng thể, ta có thể khẳng đặnh công ty Fortune Jsc, đã vận dụng rất thành công các n h óm quyết đặnh Marketing-mix để tạo dựng thành công như ngày h ôm nay. T uy nhiên chặng đường đi đến những thành công lớn hơn còn rất gian nan và chỉ có thời gian mới có thể giúp chúng ta thấy được công ty sẽ đạt được gì trong thời gian t ớ i, đặc biệt là k hi công ty mở rộng k i nh doanh ra các nước trong k hu vực. Nhưng một điều không thể phủ nhận, đó là hiệu quả tuyệt v ời trong việc thực hiện các quyết đặnh Marketing-mix táo bạo để đạt được thành cóng của công ty Fortune Jsc.,.
77
K ẾT L U ẬN
Với những nội dung đã được đề cập, bài khoa luận đã chỉ ra được khái niệm và tầm quan trọng của Marketing-mix đối v ới doanh nghiệp hiện nay, trong đó tập trung vào các phân tích các chiến lược thuộc hệ thống 4P: Produc-sẳn phẩm, Price-giá cả, Place-phân phối và Promotion-xúc tiến. Bên cạnh đó, bài khoa luận cũng giới thiệu về công ty cự phần Fortune Jsc, về sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ và khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm tại thị trường Việt Nam cũng như trên t hế giới. M ặt khác, bằng phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá thông tin, khoa luận đã giới thiệu dược m ột giải pháp Marketing rất tiên tiến mà đã góp phẩn đem lại thành công cho rất nhiều doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, đó là quảng cáo trên sản phẩm thẻ đo liên hệ phản h ồi sinh học Stress Control Bioíeedback Card™ và nêu rõ được những chiến lược Marketing-mix mà công ty Fortune Jsc, đã thực hiện để gia tăng giá trị quảng cáo cho sản phẩm Stress Control Bioíeedback Card™ của mình. Hy vọng bài khoa luận có thể góp phần làm rõ hơn hệ thống lý thuyết về Markeitng-mix và giới thiệu được một hệ thống chiến lược Marketing-mix rất độc dáo và táo bạo tới nhiều người quan tâm, qua đó góp phần giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện hơn chiến lược Marketing của mình. Tác giả cũng mong m u ốn góp một tay giúp đưa giải pháp M a r k e t i ng rất độc đáo này đến với nhiều người hơn để các doanh nghiệp V i ệt N am có điều kiện tiếp cận gần hơn những giải pháp Marketing hiện đại của t hế giới. Qua đây, một lần nữa tác giả x in chân thành cảm ơn tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình và tập thể cán bộ công nhân viên công ty Fortune Jsc, - những người đã hướng dần và giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành tốt nhất bài khoa luận này.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1)Ngô Trần Ánh (chủ biên) (1999), Kinh tế Quản lý Doanh nghiệp,
NXB Thống Kê.
(2)VŨ Đình Bách (chủ biên) (1992), Marketing
lý luận và nghệ
thuật
ứng xử trong kinh doanh, NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp.
(3)Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo
Dục.
(4)Philip Kotler (1997), Marketing căn bản, NXB Thống kê.
(5)Philip Kotler (2000), Những nguyên lý tiếp thị cơ bản, NXB Thống
kê.
(6)Tập thể tác giả trường Đại học Ngoại Thương (2000), Giáo trình
Marketing lý thuyết, NXB Giáo Dục.
(7)Các văn bản, chứng từ liên quan của công ty Fortune Jsc.,: sách
hướng dẫn kiểm soát stress, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính, thư ng , giới thiệu công ty, quy chế hoạt
động....