VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ MINH XUÂN
VẬN DỤNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN PHÒNG
TRUNG TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ MINH XUÂN
VẬN DỤNG MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN PHÒNG
TRUNG TÍN
Ngành Mã số
: Quản trị kinh doanh : 8.34.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRỊNH THỊ THU
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Quản trị kinh doanh, Học viện Khoa học xã hội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Quản trị kinh doanh xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Võ Minh Xuân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX .............. 6
1.1. Khái niệm, vai trò về hoạt động Marketing Mix.................................................. 6
1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing Mix ................................................ 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Mix ..................................... 25
Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MARKETING-MIX TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY TNHH
MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN PHÒNG TRUNG TÍN ................... 31
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín . 31
2.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động Marketing mix của Công ty TNHHMTV
Thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín .......................................................... 35
2.3. Thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
phòng của Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín ...... 41
2.4. Đánh giá thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
của Công ty trong những năm gần đây ....................................................................... 54
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING - MIX NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRUNG TÍN .............. 1
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu vận dụng marketing-mix .............................. 1
3.2. Nhận diện những thuận lợi và khó khăn từ thị trường ......................................... 3
3.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty .............................................. 4
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện marketing-mix nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ văn phòng của Công ty ........................................................................ 6
3.5. Một số Kiến nghị ................................................................................................ 16
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
: Four – Demension 4D
Bốn chiều
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐVT : Đơn vị tính
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN : Doanh nghiệp
WTO : World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
THPT : Trung học phổ thông
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Trung Tín ...................................................... 39
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008-2018 ................... 42
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty giai đoạn 2008 – 2018 ............... 43
Bảng 2.4. Cơ cấu doanh thu của công ty Trung Tín ................................................. 44
Bảng 2.5. Hệ thống kho bãi của Trung Tín .............................................................. 50
Bảng 2.6. Hiệu quả hoạt động marketing-mix của Công ty qua các tiêu thức định
lượng ......................................................................................................................... 51
Bảng 2.7. Lực lượng lao động của Công ty qua các năm ......................................... 52
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Quá trình phát triển của Công ty .............................................................. 31
Sơ đồ 1.1: Minh họa công cụ của Marketing mix ....................................................... 8
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ........................................................ 33
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, chúng ta đang
ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực ASIAN và trên thế giới. Đặc
biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và sự bùng nổ
về công nghệ thông tin, thời kỳ công nghệ 4D. Điều đó tạo ra rất nhiều cơ hội cho
sự phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ mới nhưng cũng đặt ra không ít thách
thức cho các doanh nghiệp như là đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt
không chỉ của doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài. Các đơn vị
hoạt động kinh doanh muốn đứng vững và phát triển được trên thị trường cần phải
xuất phát từ nhu cầu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối đa.
Cùng với xu hướng đó, vai trò của hoạt động Marketing ngày càng được
khẳng định trên thị trường. Nó giúp cho các đơn vị định hướng hoạt động kinh
doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc
đẩy tiêu thụ tăng doanh số bán và tăng sự thỏa mãn của khách hàng. Marketing
được coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là
công cụ cạnh tranh có hiệu quả. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp cần sử dụng các công cụ của marketing một cách hợp lý nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong điều kiện mới.
Đối với Công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ Văn phòng Trung
Tín việc ứng dụng các công cụ marketing một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tạo tiền đề cho doanh nghiệp
xâm nhập sâu hơn vào thị trường.
Trong thời gian tìm hiểu tại công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ
văn phòng Trung Tín, tôi thấy được sự cần thiết của việc đẩy mạnh vận dụng các
biến số marketing-mix để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và phát
triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy kết hợp giữa kiến thức
được trang bị ở nhà trường và thực tiễn hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, tôi
1
chọn đề tài: “Vận dụng marketing-mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín” để nghiên cứu và thực hiện
chuyên đề bảo vệ luận văn Thạc sĩ cuối khóa.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Marketing Mix là một trong những chủ đề khá quen thuộc đối với các học giả
ở các nước phát triển. Có nhiều công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu đi sâu vào
nghiên cứu các nội dung cụ thể của Marketing Mix, áp dụng trong nhiều lĩnh vực
chủ yếu là du lịch giải trí, ngân hàng còn trong lĩnh vực dịch vụ văn phòng thì chưa
thấy nhiều bài nghiên cứu.
Luận văn của thạc sĩ Đoàn Mai Anh - ĐHKT - ĐHQGHN - “Marketing Mix
cho thời trang công sở tại Công ty TNHH sản xuất, thương mại và đầu tư Tân Phát”
năm 2015. Đề tài làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động Marketing
Mix cho sản phẩm thời trang. Từ đó, phân tích tình hình hoạt động Marketing Mix
sản phẩm thời trang công sở tại công ty Tân Phát giai đoạn 2012- 2014, làm rõ
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty nhằm đề xuất giải
pháp nâng cao hoạt động Marketing Mix phù hợp với chiến lược kinh doanh, mục
tiêu lợi nhuận đã định trong thời gian tiếp theo.
Luận văn của thạc sĩ Chu Quang Hưng - ĐHKT - ĐHQGHN - “Chiến lược
Marketing Mix của dịch vụ viễn thông di động tại chi nhánh Viettel Đà Nẵng tập
đoàn Viễn Thông Quân Đội”năm 2015. Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận
về chiến lược Marketing Mix và các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược Marketing
Mix. Phát hiện ra những thành tựu và hạn chế trong chiến lược Marketing Mix của
chi nhánh Viettel Đà Nẵng. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược
Marketing Mix đã có của chi nhánh Viettel Đà Nẵng và bổ sung mới các chiến lược
mà Viettel Đà Nẵng chưa có để giúp cho Chi nhánh Viettel Đà Nẵng đạt được các
kế hoạch đặt ra, tăng trưởng được thuê bao và doanh thu giai đoạn 2015-2020.
Luận văn của thạc sĩ Vương Văn Nam - ĐHKT - ĐHQG Hà Nội – “ marketing
–mix tại công ty cổ phần Thiên Bằng” năm 2017. Luận văn đã khái quát được
những cơ sở lý luận về hoạt động Marketing Mix và hệ thống những vấn đề lý luận
cơ bản về Marketing Mix trong hoạt sản xuất kinh doanh đồ bảo hộ lao động.
2
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tình hình hoạt động Marketing Mix của sản
phẩm đồ bảo hộ lao động tại công ty cổ phần đầu tư và thuơng mại Thiên Bằng
trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. Đồng thời luận văn đưa ra những đề
xuất giải pháp khắc phục hoàn thiện hoạt động Marketing Mix.
Philip Kotier (2007), Marketing căn bản, NXB Lao động - Xã hội. Nội dung
cuốn sách mô tả những tình huống thực tiễn, thể hiện tính chất của hoạt động
marketing hiện đại. Cuốn sách nêu dẫn chứng, các sự kiện quan trọng hay những
cuộc xung đột từ thực tế trong lĩnh vực marketing giúp người đọc hòa nhập được
nhịp sống của thế giới marketing.
Bài báo “A Review of Marketing Mix: 4Ps or More?” năm 2009 của Chai Lee
Goi. Nội dung của bài báo nghiên cứu việc sử dụng công cụ marketing mix hỗn hợp
4Ps đã là hợp lý hay chưa, liệu có cần thêm các công cụ khác. Bài báo cũng đưa ra
những góc nhìn nhiều chiều về việc sử dụng hoạt động marketing Mix 4Ps đồng
thời đưa ra so sánh điểm yếu, điểm mạnh của hoạt động Marketing Mix 4Ps với
Marketing Mix 7Ps.
Nhằm để phân tích thực trạng marketing mix của công ty, tôi đã sử dụng
nguồn số liệu từ báo cáo thường niên một số phòng ban trong công ty như: Phòng
Kinh doanh, marketing, Phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự,… phỏng vấn BGĐ
về quan điểm, định hướng phát triển và mục tiêu chiến lược marketing. Các báo cáo
này cung cấp đầy đủ số liệu thực tế về doanh số, chỉ 3 tiêu tài chính, cơ cấu chi và
các chương trình hành động trong việc thực hiện chiến lược marketing của công ty.
Để so sánh đối thủ cạnh tranh, tôi cũng đã tiếp cận một số thông tin trên website của
các đối thủ cạnh tranh, thị trường liên quan ngành CNTT, phân tích đặc điểm môi
trường kinh doanh và thị trường. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện chiến
lược hoạt động marketing mix cho công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt
động marketing mix, đề tài tập trung đánh giá việc ứng dụng marketing-mix trong
thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty Trung Tín, qua đó đưa ra một số giải
pháp đẩy mạnh việc hoạt động của marketing mix để nâng cao khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty.
3
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và luận giải những vấn đề về luận giải lý luận marketing mix.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty Trung
Tín Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản về hoàn thiện hoạt động marketing mix của
công ty Trung tín trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là hoạt
động maketting mix của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và
dịch vụ văn phòng Trung Tín.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về hoạt động marketing mix của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín tại
Quảng Ngãi, bao gồm cả hai mảng về thương mại và dịch vụ trong thời gian 2015-
2018; các giải pháp được xây dựng cho những năm tiếp theo của công ty Trung Tín
trong thời gian đến.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp
nghiên cứu đi từ thực tiễn đến cơ sở lý luận; Phương pháp đánh giá, phân tích;
Phương pháp thống kê; phương pháp so sánh;
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp tổng hợp (dựa vào các dữ liệu
thu thập được từ các sách, báo, tổng hợp báo cáo và xây dựng bức tranh toàn cảnh
của chiến lược thực hiện marketing mix trong thương mại và dịch vụ bán hàng của
công ty Trung Tín), vận dụng các phương pháp mô tả, so sánh, thống kê, phân tích
với các nguồn dữ liệu thứ cấp, liên ngành bao gồm trên sách báo, các bài viết, tư
liệu trước đây của công ty Trung Tín, làm căn cứ xác định các cơ sở lý thuyết và để
phân tích thực trạng vận dụng marketing mix của công ty Trung Tín.
Dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu từ các website, sách, báo, tài liệu hội thảo,
báo cáo của công ty Trung Tín, các cơ quan chức năng, các số liệu nội bộ của các sở
Ban ngành có liên quan,... có độ chính xác và chính thống rất cao, nhằm đưa ra
4
đánh giá và đề xuất một số giải pháp trong hoạt động thương mại và dịch vụ văn
phòng của công ty Trung Tín trong thời gian đến.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động marketing và hoạt động marketing
mix, áp dụng cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing
mix của công ty Trung Tín, qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện chiến lược hoạt động marketing mix cho công ty một cách hiệu quả.
- Đã khái quá được đặc điểm thị trường công nghệ thông tin, đặc điểm sản
phẩm và đối thủ cạnh tranh. Nêu được thực trạng về việc xây dựng và thực hiện
chiến lược hoạt động marketing mix tại công ty Trung Tín, từ đó đánh giá các mặt
đạt và chưa đạt được nhằm để có một số đề xuất các giải pháp phù hợp cho công ty
Trung Tín trong thời gian đến.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, đề tài luận văn đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động marketing mix
Chương 2: Thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ văn phòng của Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng
Trung Tín.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing-mix nhằm phát
triển hoạt động kinh doanh dịch vụ văn phòng của Công ty TNHH MTV thương
mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
1.1. Khái niệm, vai trò về hoạt động Marketing Mix
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1. Marketing là gì?
Marketing là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tương đồng
trong tiếng Việt. Một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng Marketing là
"tiếp thị", tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tương đồng chính xác vì "tiếp thị"
không bao hàm hết được ý nghĩa của Marketing.
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ
chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất
ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu
và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu
thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế
kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường [15].
Khái niệm marketing của Philip Kotler “Marketing là hoạt động của con
người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá
trình trao đổi”. [13,tr.9]
Định nghĩa này nói lên cả quá trình trao đổi trong kinh doanh như là một bộ phận
của marketing, hoạt động marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực trao đổi nhằm
hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì "Marketing là quá trình lên kế hoạch và
tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch
promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing
offerings) có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định".
Philip Kotler thì cho rằng Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách
hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích
6
cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra. [13](Philip Kotler, 2008)
1.1.1.2. Chiến lược Marketing là gì ?
“Chiến lược là phương thức hoạt động mà các tổ chức hay công ty sử dụng để
định hướng tương lai nhằm đạt được và duy trì những thành công” [11,tr.157].
Mục tiêu tối thiếu là phải làm sao cho các công ty, doanh nghiệp, tổ chức tiếp tục
tồn tại được, nghĩa là phải có khả năng thực hiện được các nghĩa vụ một cách lâu
dài và có thể chấp nhận được. Trong quân sự chiến lược nó là khoa học và nghệ
thuật chỉ huy quân sự, được vận dụng vào việc lập kế hoạch tổng thể và tiến hành
những chiến dịch có quy mô lớn, đưa cuộc chiến đi đến thắng lợi. Còn trong lĩnh
vực kinh doanh, chiến lược nó là quá trình của một công ty định hướng về tương lai
và xây dựng những chương trình hành động cần thiết để đạt đến đích đã định.
“Chiến lược Marketing là một hệ thống những chính sách và biện pháp lớn
nhằm triển khai và phối hợp các chính sách Marketing để đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất”. [11, tr.160]
Chiến lược Marketing của một doanh nghiệp, biểu thị tổng quát thái độ của
doanh nghiệp đối với thị trường, đối với đối thủ cạnh tranh và những khả năng của
doanh nghiệp. Nó cũng biểu hiện một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ tương trợ
giữa các nhu cầu về thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Từ đó xác định đạt
những giải pháp cơ bản nhằm xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường, tạo ra được những
lợi thế cạnh tranh, làm tăng sức mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh, thông qua đó đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp.
1.1.1.3. Marketing mix? (Marketing hỗn hợp)
Marketing Mix (hay Marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Thuật ngữ này được đề cập lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden - là chủ tịch
của hiệp hội marketing Hòa Kỳ khi đó.
“Marketing hỗn hợp là việc doanh nghiệp sử dụng các loại chính sách khác
nhau, các biến số mà công ty có thể kiểm soát và quản lý được để tác động và
gây ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Thông qua đó thực hiện được
7
mục tiêu hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế tối đa trong từng thời điểm hay
cả quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp”.[11, tr.183].
Như vậy Marketing mix (marketing hỗn hợp) là một trong những khái niệm cơ
bản của hệ thống markeiting hiện đại. Được Philip Kotler định nghĩa như sau:
“Marketing –mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của
marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ phía
thị trường mục tiêu”. [13]
Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P
năm 1960. Khái niệm 4P được hiểu là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm: sản
phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion) đã được sử
dụng rộng rãi và giải thích trong sách giáo khoa về marketing vào trong các lớp học.
Như vậy các bộ phận cấu thành của Marketing mix bao gồm 4P: sản phẩm
(Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến hỗn hợp (Promotion). Có thể
khái quát nội dung của 4P như sau:
Sơ đồ 1.1: Minh họa công cụ của Marketing mix
Marketing mix
́
( P
́
G ía c ả
.
( P r i c e )
l a c e )
́
( P r o d u c t )
S ản p h ẩ m
P h â n p h ô i
̣
( P r o m o t i o n )
X u c t i ê n h h ơ p
Thị trường mục tiêu
Nguồn: Internet
- Sản phẩm: là việc xác định gam và các đặc tính của từng hàng hóa bao gồm: tên gọi, nhãn hiệu, các đặc tính kỹ thuật, bao bì, kích cỡ, hình dáng, màu sắc và dịch
vụ sau bán hàng. Đây là chiến lược có vai trò rất quan trọng, là nền tảng, là xương sống của hoạt động Marketing. Chỉ khi thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì các chiến lược khác mới phát huy tác dụng có hiệu quả.
8
- Giá cả: Nó làm nhiệm vụ quy định vùng hoặc biên độ của giá cả đối với
từng loại hàng hóa; là việc xác định mục tiêu, lựa chọn các phương pháp định giá và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá của doanh nghiệp. Đây là chiến
lược hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng của nhà kinh doanh. Nó ảnh hưởng đến
việc tiêu thụ hàng hóa và thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân phối: Nội dung này bao gồm: thiết lập các kênh phân phối, lựa chọn
các trung gian, lựa chọn đối tượng khách hàng và địa điểm bán hàng, thiết lập toàn
bộ mạng lưới phân phối để tạo ra ưu thế và khả năng tiêu thụ sản phẩm thuận lợi
nhất cho doanh nghiệp. Ngoài ra còn xác định các vấn đề như dự trữ, kho bãi,
phương thức vận chuyển v.v… Nếu Doanh nghiệp xây dựng được một chiến lược
phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh được an toàn, tăng cường khả
năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu
thông hàng hóa diễn ra thuận lợi.
- Xúc tiến hỗn hợp: Đây là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược
Marketing của doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua các hoạt động: quảng
cáo, xúc tiến bán hàng, tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo với khách hàng, thực
hiện các hoạt động khuyến mại nhằm mục đích tăng cường khối lượng hàng hóa
bán ra đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của người mua và làm cho thế lực và uy tín của
doanh nghiệp được củng cố.
Các bộ phận này không phải được xác định riêng lẻ với nhau mà ngược lại nó
liên kết, gắn bó, ảnh hưởng, tác động qua lại mật thiết lẫn nhau, nó tạo ra sự cộng
hưởng để đạt mục tiêu của hoạt động Marketing. Để các bộ phận này có thể phối
hợp được với nhau và có hiệu quả nhà quản trị Marketing cần thiết phải sắp xếp
chúng theo một kế hoạch chung duy nhất được gọi là Marketing mix (hỗn hợp hay
là pha trộn Marketing).
1.1.2. Vai trò của hoạt động Marketing mix
Mọi hoạt động Marketing Mix điều đóng vai trò quyết định đến vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường, góp phần không nhỏ vào thành công của doanh
nghiệp.
9
Hàng năm luôn có rất nhiều những doanh nghiệp ra đời và cũng có không ít
các doanh nghiệp ngưng hoạt động phải rời bỏ thị trường. Phải chăng sản phẩm của
những doanh nghiệp này không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay do khó
khăn về nguồn vốn khiến những doanh nghiệp vừa mới thành lập này nhanh chóng
phải rời bỏ thị trường. Nhưng nhiều doanh nghiệp cũng có sản phẩm với chất lượng
tốt, giá bán hợp lý nhưng không bán được hàng trong khi sản phẩm của những
doanh nghiệp khác có thể thua kém về chất lượng giá cả nhưng lại bán rất chạy. Bởi
khi tham gia vào thị trường các doanh nghiệp này đã thực hiện những hoạt động
Marketing Mix, đánh giá cao vai trò của hoạt động Marketing Mix. Nhờ có các hoạt
động marketing mà sản phẩm của họ tạo ra được sự khác biệt và nhờ đó khách hàng
dễ dàng nhận biết được sản phẩm trên thị trường, hiểu hết công dụng của sản phẩm
và chấp nhận mua sản phẩm đó [3].
Trong quá khứ khi hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra bao
nhiêu được tiêu thụ hết bấy nhiêu do cơ chế thị trường chưa mở cửa, hàng hóa khan
hiếm, chưa có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhưng đến nay các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì càng phải cạnh tranh vô cùng gay gắt
với đối thủ là những công ty nước ngoài, những tập đoàn đa quốc gia đã có kinh
nghiệm nhiều năm trên thị trường, có nguồn vốn dồi dào, có đội ngũ nhân sự được
trang bị kiến thức đến tận răng với những kinh nghiệm trận mạc dày dặn từ những
thị trường khác nhau. Do đó bên cạnh việc phải chứng minh cho người tiêu dùng
thấy tính ưu việt của sản phẩm mình so với các sản phẩm khác doanh nghiệp còn
phải xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, một hình ảnh doanh nghiệp thân
thiện nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường [15].
Như vậy Makerting Mix đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo thị trường, biết lấy thị trường nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm
chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh [15].
Tất cả những vấn đề trên đều nằm bên trong hoạt động Marketing Mix và
được giải quyết thông qua hoạt động Marketing Mix.
10
1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động Marketing Mix
1.2.1. Product (Sản phẩm)
1.2.1.1. Khái niệm về Sản phẩm
“Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn
và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay
tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ, người, mặt bằng, tổ chức
và ý tưởng.” (Philip Kotler, 1997, trang 523)
Chính sách sản phẩm là phương thức kinh doanh, dựa trên cơ sở đảm bảo thỏa
mãn nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng trong thời kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm các
quyết định của công ty về nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, cải tiến, đổi mới hoàn
thiện sản phẩm, tung sản phẩm vào thị trường và làm cho sản phẩm thích ứng với
nhu cầu thị trường, tăng cường sức sống và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Khi thực hiện chính sách sản phẩm, đòi hỏi doanh nghiệp phải trả lời các
câu hỏi: Doanh nghiệp sản xuất cái gì, cho ai và cho thị trường nào?
1.2.1.2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm có thể được hiểu là tổng hợp các đặc tính của sản
phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
với hiệu quả cao, trong những điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội nhất định.
Trong sản xuất kinh doanh, mục đích lớn nhất đó là phải sản xuất ra những
hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Mà điều cốt lõi là khách hàng
luôn muốn tìm cho mình một sản phẩm có chất lượng cao giá cả hợp lý đây là một
điều không dễ dàng gì đối với các nhà cung ứng. Để tạo ra một sản phẩm có chất
lượng không chỉ đơn thuần quan tâm đến một vài công đoạn của việc sản xuất ra
sản phẩm mà bất cứ một sản phẩm nào cũng được hoàn thành theo một trình tự nhất
định với nhiều nghiệp vụ khác nhau mà nếu một sự yếu kém bất kỳ nào trong trình
tự ấy sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Điều này đã được các
học giả phân tích một cách chi tiết các công đoạn phải được quản lý, thực hiện theo
một chu trình khép kín, vì sản xuất bắt nguồn từ nhu cầu thị trường và cũng quay
11
trở về thị trường để kiểm chứng và tất nhiên chất lượng sản phẩm cũng được hình
thành trong chu trình đó. Ta có thể hiểu là chất lượng sản phẩm được hình thành
trong 3 giai đoạn: Giai đoạn trước sản xuất (nghiên cứu, thiết kế), giai đoạn trong
sản xuất (triển khai chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm) và giai đoạn sau sản
xuất (bán hàng, dịch vụ sau bán hàng).
1.2.1.3. Đặc điểm, hình dáng sản phẩm
Để đưa ra được chiến lược Marketing Mix thích hợp và hoạt động Marketing
Mix có hiệu quả, nhà quản trị marketing phải biết hàng hóa mà doanh nghiệp đang
kinh doanh thuộc loại nào.
Khác với những loại hàng hóa thông thường, các sản phẩm về dịch vụ văn
phòng luôn có hình dáng và đặc điểm riêng biệt rất dễ nhận biết. Xu hướng của các
sản phẩm thiên về chất lượng hơn so với các sản phẩm khác để đảm chất lượng
công việc và sự thảo mái trong thực thi công việc. Ví dụ như cùng loại hàng bàn
ghế thì bàn ghế cho văn phòng thường được thiết kế nhỏ gọn, sắc nét, màu sắc, gọc
cạnh phù hợp cho việc trang trí trong phòng giúp người lao động dễ chịu và thuận
tiện trong công việc trong khi các loại bàn ghế cho gia đình thông thường lại có xu
hướng thiên về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và độ bền chắc ... đặt yếu tố thẩm mỹ,
thời trang lên hàng đầu.
1.2.1.4. Nhãn hiệu của sản phẩm
Điều 785 Bộ Luật Dân sự của Việt Nam định nghĩa “Nhãn hiệu hàng hoá là
những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất
kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp
các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”.
Hay “Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp
giữa chúng, được dùng để xác nhận sản phẩm của một người bán hay một nhóm
người bán và để phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”.
Nhãn hiệu sản phẩm được hiểu là tên gọi riêng của sản phẩm hoặc nhãn hiệu
sản phẩm là một tên gọi, một dấu hiệu hoặc là một biểu tượng (hoặc là một tổ hợp
các thành tố), được doanh nghiệp dùng để đặt tên cho sản phẩm [5].
12
Nhãn hiệu có chức năng: Khẳng định xuất xứ sản phẩm (ai là người bán gốc
sản phẩm) và phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm cạnh tranh; Ở mức độ cao hơn
thì nhãn hiệu còn là sự cam kết có tính nhất quán của người cung ứng với khách
hàng về các cấp độ ý nghĩa của sản phẩm họ cống hiến cho thị trường.
1.2.1.5. Bao bì của sản phẩm [5]
Bao bì có thể được hiểu là vật liệu gói xung quanh một mặt hàng tiêu dùng để
chứa, xác định, mô tả, bảo vệ, hiển thị, thúc đẩy cho sản phẩm với thị trường và giữ
cho nó sạch sẽ. Bao bì là vỏ bọc bên ngoài của một sản phẩm.
Mục đích của bao bì là để làm cho một sản phẩm dễ dàng bán được cũng như để bảo
vệ nó chống lại thiệt hại và ngăn chặn sự xuống cấp trong khi lưu trữ.
Hơn nữa, bao bì là một phần trong hình thành thương hiệu và có vai trò trong
giao tiếp hình ảnh và tính chất của công ty. Bao bì có nhiều loại chức năng khác
nhau, song về cơ bản, bao bì sản phẩm có sáu chức năng như sau: chức năng bảo
vệ; chức năng giới thiệu; chức năng chứa đựng; chức năng tiện lợi; chức năng thúc
đẩy; chức năng tiết kiệm.
Khi đưa ra các quyết định về bao bì cần chú ý đến đặc điểm của khách hàng (văn
hóa, thói quen, nhu cầu, ước muốn...), đặc điểm của sản phẩm (dễ vỡ, dễ thấm nước)
và năng lực của doanh nghiệp (năng lực về khả năng thiết kế, năng lực về tài chính).
1.2.1.6. Dịch vụ hỗ trợ tiêu dùng (dịch vụ khách hàng)
Dịch vụ khách hàng là các dịch vụ bổ sung tối thiểu đi kèm theo sản phẩm cốt
lõi khi bán sản phẩm cho khách hàng như bảo trì, bảo hành...
Nội dung dịch vụ: Lựa chọn danh mục dịch vụ cung ứng cho khách hàng, trả
lời câu hỏi: sẽ cung ứng cho khách hàng những loại dịch vụ nào: vận chuyển, lắp
ráp, bảo hành, sửa chữa, tín dụng.
Chất lượng dịch vụ: Gồm những quyết định lựa chọn mức độ chất lượng, thời
gian và độ tin cậy của dịch vụ được cung ứng.
Chi phí dịch vụ: Khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay phải trả phí
ở mức giá cả nào.
Hình thức cung ứng dịch vụ: Tự tổ chức, sử dụng các nhà thầu phụ, các trung
gian tiêu thụ đảm nhiệm.
13
1.2.1.7. Các quyết định về sản phẩm [[10], [11], [15]]:
Có bốn quyết định về sản phẩm đó là: Xác định chủng loại sản phẩm, các đặc
tính của sản phẩm, quyết định về nhãn hàng, bao bì sản phẩm và dịch vụ khách hàng.
Xác định chủng loại sản phẩm là xem xét chiều rộng, chiều sâu, tính liên quan
tổ hợp. Xem xét chiều rộng là xem xét về việc tăng thêm loại sản phẩm mở rộng
phạm vi kinh doanh. Xem xét chiều sâu tức là tăng thêm hạng mục sản phẩm có thể
đón nhận nhiều nhu cầu khác nhau của các nhóm tiêu dùng thu hút được nhiều
khách hàng hơn. Tính liên quan tổ hợp là làm cho các loại sản phẩm có quan hệ
chặt chẽ với nhau trong việc sử dụng.
Các đặc tính của sản phẩm: Cải tiến về chất lượng: mục đích là làm tăng độ tin
cậy như độ bền, thời gian, thời hạn sử dụng. Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã: mục đích là
làm thay đổi hình thức, thẩm mỹ, màu sắc, thiết kế bao bì, kết cấu sản phẩm, kích cỡ
sản phẩm khác nhau. Cải tiến tính năng, bổ sung thêm giá trị sử dụng sản phẩm: làm
cho sản phẩm dễ sử dụng, dễ bảo quản, nhiều công dụng, dễ mua phụ tùng thay thế.
Quyết định về nhãn hàng và bao bì sản phẩm. Nhãn hàng là yếu tố dùng để
phân biệt sản phẩm như tên gọi, ký hiệu, biểu tượng của một hoặc một nhóm chủ
hàng và định hướng để phân biệt với một nhóm chủ hàng và người cạnh tranh khác.
Các quyết định về nhãn hàng bao gồm: Tên gọi sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, biểu
tượng sản phẩm. Bao bì sản phẩm là cái vỏ bao bọc bên ngoài cho sản phẩm (những
cái dùng để đựng và giữ sản phẩm). Bao bì gồm: Bao bì sơ cấp, bao bì thứ cấp và
bao bì chuyên chở.
Quyết định về dịch vụ khách hàng: Các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và
khả năng mà công ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng từng yếu tố dịch vụ đó?.
Công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng đến mức độ nào so
với các đối thủ cạnh tranh. Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch
vụ miễn phí hay theo mức giá cả nào. Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: công ty
tự tổ chức lực lượng cung cấp dịch vụ hay thuê các trung gian buôn bán hoặc tổ
chức độc lập bên ngoài công ty cung cấp. Trong trường hợp cụ thể cần phân tích
đầy đủ ưu nhược điểm của chúng để lựa chọn hình thức phù hợp.
14
1.2.1.8. Các loại hình chiến lược sản phẩm [15]
Chiến lược theo chu kỳ sống của sản phẩm: Tức là ở mỗi giai đoạn của chu kỳ
sống của sản phẩm khác nhau thì phải áp dụng các chiến lược khác nhau:
Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Là những quyết định của doanh nghiệp về
chủng loại hay danh mục hàng hóa mà công ty tung ra thị trường.
Chiến lược thích ứng với thị trường: Áp dụng khi sản phẩm của công ty bị ứ
đọng, khách hàng nghi ngờ, chán nản. Lúc này phải sửa đổi, cải tiến, trình bày lại
sản phẩm, có thể thay đổi nhãn hiệu, bao bì, dịch vụ, màu sắc, kích thước.. .làm cho
sản phẩm thích ứng với mong đợi của khách hàng.
Chiến lược bắt chước: Làm cho sản phẩm của mình giống với sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm có thể giống nhau về công dụng, tính năng nhưng
khác biệt nhiều về chất lượng hay giá cả do có sự thay đổi về công nghệ và kỹ thuật.
Khi đưa ra các quyết định về dịch vụ, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào ba
yếu tố: nhu cầu của khách hàng, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và khả năng công ty
là chỉ cung ứng những dịch vụ khách hàng đòi hỏi, có khả năng cạnh tranh và phù
hợp với khả năng cung cấp của doanh nghiệp. Không hứa nhiều, làm ít.
1.2.2. Price (Giá cả)
1.2.2.1. Khái niệm về giá
Với người mua: Giá cả của một sản phẩm/dịch vụ là khoản tiền mà người mua
phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm/dịch vụ đó.
Với người bán: Giá cả của một hàng hóa là mức thu nhập người bán nhận
được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.
Đối với loại hình bán lẻ, giá được ấn định tuỳ thuộc vào hàng hoá. Những loại
hàng hoá có chất lượng cao đương nhiên sẽ được đặt giá cao và người bán lẻ luôn
dùng phương thức hạ giá bán đối với những mặt hàng còn tồn đọng, hàng tồn kho
lâu năm. Chìa khoá cho lợi nhuận ở đây chính là việc mua hàng một cách nhanh
nhạy với giá cả hợp lý để có thể đặt ra cho hàng hoá những mức giá thích hợp mà
người mua có thể chấp nhận được. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
15
hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền
phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng
hoá nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị [5].
1.2.2.2. Tầm quan trọng của giá
Giá của một đơn vị sản phẩm/dịch vụ là nguồn tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Thông tin về giá luôn ảnh hưởng quan trọng tới: độ xâm nhập thị trường,
hình ảnh doanh nghiệp, sức cạnh tranh, doanh số và lợi nhuận [11].
Tốc độ xâm nhập vào thị trường: Doanh nghiệp muốn thâm nhập nhanh vào
thị trường thường sử dụng chiến lược định giá thấp.
Hình ảnh doanh nghiệp: Giá thấp là định vị thấp; giá cao là định vị doanh
nghiệp cao: luôn cung cấp các mặt hàng chất lượng cao.
Sức cạnh tranh: Giá càng thấp mức cạnh tranh càng cao, tuy nhiên, xu hướng
cạnh tranh về giá đang ngày càng giảm đi do khách hàng muốn mua sản phẩm
tương xứng với giá trị họ mong muốn chứ không còn muốn mua sản phẩm với mức
giá thấp và chất lượng sao cũng được; về phía khách hàng thì cạnh tranh về giá sẽ
gây tổn hại về tài chính của doanh nghiệp, hơn nữa hiện nay Chính phủ cũng đang
đưa ra các chính sách nhằm hạn chế sự cạnh tranh về giá quá khốc liệt.
1.2.2.3. Các loại hình chính sách giá [5]
Chính sách định giá cho sản phẩm mới: Doanh nghiệp có thể áp dụng hai
chiến lược sau: chiến lược hớt váng sữa hay hớt phần ngon và chiến lược bám chắc
thị trường.
Chính sách giá áp dụng cho danh mục hàng hóa: Việc định giá được phân biệt
theo các tình huống cụ thể khác nhau.
Chính sách định giá cho sản phẩm phụ.
Chính sách định giá hai phần: Thường được áp dụng cho các doanh nghiệp
dịch vụ.
Chính sách định giá theo nguyên tắc địa lý: Định giá theo nguyên tắc địa lý
đòi hỏi các doanh nghiệp phải định giá bán sản phẩm của mình cho các khách hàng
theo các khu vực địa lý.
Chính sách chiết giá và bớt giá: Để khuyến khích khách hàng trong việc mua
16
và thanh toán, các doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức giá cơ bản của mình và
được gọi là hình thức chiết giá và bớt giá.
Chính sách giá khuyến mãi: Định giá khuyến mãi là hình thức điều chỉnh giá
tạm thời (được thực hiện trong một thời gian nhất định) nhằm mục đích hỗ trợ cho
các hoạt động xúc tiến bán.
Chính sách giá phân biệt: Các doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức giá cơ bản
để phù hợp với những điều kiện khác biệt của khách hàng, của sản phẩm hoặc của
những yếu tố khác chứ không phải vì chi phí. Khi áp dụng giá phân biệt, doanh
nghiệp sẽ bán những sản phẩm cùng loại với những mức giá khác nhau cho các
khách hàng khác nhau.
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá
Giá chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong (bao gồm các mục tiêu
marketing, quan hệ giữa giá với chiến lược định vị và các yếu tố thuộc Marketing
mix, chi phí sản xuất và các nhân tố bên trong khác) và các nhân tố bên ngoài (đặc
điểm của thị trường và nhu cầu, cạnh tranh và các nhân tố bên ngoài khác)
* Các nhân tố bên trong:
+ Mục tiêu marketing đóng vai trò chi phối nhiệm vụ, chức năng và phương
thức định giá. Khi một mục tiêu marketing đã được lựa chọn, các chiến lược giá
phải trả thành công cụ thực hiện mục tiêu đó. Thông thường, một doanh nghiệp
thường theo đuổi một trong các mục tiêu cơ bản:
. Tối đa hóa lợi nhuận;
. Mục tiêu dẫn đầu thị phần;
. Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng;
. Mục tiêu “đảm bảo sống sót”;
. Mục tiêu “cạnh tranh”;
. Một số mục tiêu khác.
+ Quan hệ giữa giá với chiến lược định vị và các yếu tố thuộc Marketing Mix:
Hệ thống Marketing Mix với 4 yếu tố: Giá, sản phẩm, kênh phân phối và xúc tiến
hỗn hợp là những công cụ để thực hiện mục tiêu và định vị của doanh nghiệp.
17
+ Các yếu tố bên trong khác: Đặc trưng của sản phẩm; quyết định của ban
lãnh đạo, mô hình quản lý ...
* Các nhân tố bên ngoài:
+ Đặc điểm của thị trường cung và cầu.
+ Cạnh tranh: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo; Thị trường cạnh tranh có độc
quyền; Thị trường cạnh tranh độc quyền nhóm. Tùy từng hình thái thị trường mà
doanh nghiệp đưa ra các mức giá khác nhau.
+ Các yếu tố bên ngoài khác: Môi trường kinh tế (lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá
hối đoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế, các giai đoạn trong chu kỳ kinh tế...) có ảnh
hưởng tới mức thu nhập và sức mua của thị trường, sự nhạy cảm về giá, chi phí
cung ứng sản phẩm, tính chất cạnh tranh qua giá. Sự can thiệp của chính phủ (các
quy định của chính phủ liên quan tới giá: Luật cạnh tranh, chống bán phá giá,
chính sách bảo hộ thông qua rào cản kỹ thuật, thuế) là những công cụ doanh nghiệp
thường dùng để can thiệp về giá tiêu thụ sản phẩm.
Để xác định các mức giá cần phải xác định được nhiệm vụ cho mức giá; cầu
thị trường mục tiêu; chi phí cung ứng; sản phẩm và giá cả của đối thủ cạnh tranh.
1.2.3. Place (Kênh phân phối)
1.2.3.1. Khái niệm kênh phân phối
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối.
Kênh phân phối là tất cả các tổ chức, các đơn vị, bộ phận hoặc tất cả những
người liên quan đến quá trình phân phối và giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
Những tổ chức hay những người này được xem như là các thành viên của kênh
phân phối hay là những người môi giới [5].
Theo Philip Kotler thì “kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay tự gánh
vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hóa cụ
thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng”. (Philip
Kotler, 1998)
Theo Stern LW & EL-Ansary AI thì “Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân
có tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm và dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu dùng”. (Stern LW & EL-Ansary AI, 1992).
18
Dưới góc độ của nhà quản trị doanh nghiệp: Kênh phân phối là một tổ chức hệ
thống các quan hệ với các tổ chức và cá nhân bên ngoài để quản lý hoạt động phân
phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu trên thị trường của doanh
nghiệp.
Còn theo quan điểm Marketing: Kênh phân phối là một tập hợp các doanh
nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng
hóa từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Một nhóm tổ chức và cá nhân thực hiện
các hoạt động làm cho sản phẩm/dịch vụ ở trạng thái sẵn sàng để khách hàng có thể
mua sắm và tiêu dùng một cách thuận tiện. Dòng chảy của sản phẩm từ nơi sản xuất
tới nơi tiêu dùng.
1.2.3.2. Chức năng của kênh phân phối
Kênh phân phối có 3 chức năng cơ bản là sắp xếp, dự trữ, vận chuyển.
Sắp xếp: Là tập hợp các hàng hóa cụ thể vào đơn đặt hàng của khách hàng
hoặc sắp xếp theo chủng loại, số lượng nhằm xử lý đơn hàng một cách nhanh chóng
và chính xác nhất.
Dự trữ: Liên quan đến việc lưu trữ hàng hóa, dịch vụ trong kho tàng bến bãi.
Mức hàng hóa dự trữ trong kho sẽ ảnh hưởng tới tính kịp thời trong việc cung cấp
hàng hóa cho khách hàng làm ảnh hưởng trực tiếp tới mức độ thỏa mãn của khách
hàng. Đồng thời, đây cũng là chức năng nhằm duy trì mức phân phối ổn định cho
khách hàng trong điều kiện thị trường có nhiều biến động. Mức xác định lưu trữ thì
phụ thuộc vào việc xác định mức tồn kho tối thiểu, thời điểm, số lượng và tần suất
đặt hàng cũng như chi phí bến bãi.
Vận chuyển: Hàng hoá được chuyển từ điểm này đến điểm khác, nhờ đó giải
quyết được mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Vận tải ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ khả năng giao hàng đúng hạn, ảnh hưởng tới chi phí, giá bán
sản phẩm, chất lượng hàng hóa khi hàng hóa được giao tới nơi khách hàng. Khi lựa
chọn phương tiện vận tải doanh nghiệp cần phải dựa vào 6 yếu tố: Tốc độ; Tần suất
giao hàng; Độ tin cậy; Khả năng vận chuyển các loại hàng hóa khác nhau; Khả năng
vận chuyển tới địa điểm yêu cầu; Chi phí vận chuyển; Mối quan hệ của phương tiện
vận tải với các yếu tố khác như: kho bãi, lưu kho...
19
1.2.3.3. Phân loại kênh phân phối
Các dạng kênh phân phối mà doanh nghiệp thường sử dụng được chia thành 3
loại: Kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối hỗn hợp.
Kênh phân phối trực tiếp: Trong dạng kênh này doang nghiệp không sử dụng
người mua trung gian để phân phối hàng hoá. Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
và đại lý chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng đến tận tay người sử dụng hàng hoá.
Kênh phân phối gián tiếp: Là dạng kênh phân phối mà trong đó doanh nghiệp
bán hàng của mình cho người sử dụng thông qua các người mua trung gian (nhà
buôn các cấp/ nhà bán lẻ). Tuỳ theo từng trường hợp, khách hàng trực tiếp của
doanh nghiệp là bán buôn hoặc bán lẻ. Doanh nghiệp không trực tiếp bán hàng cho
người sử dụng sản phẩm hàng hoá.
Kênh phân phối hỗn hợp: Chính xác đây là một phương án lựa chọn kênh
phân phối trên cơ sở đồng thời sử dụng cả hai dạng kênh phân phối trực tiếp và
kênh phân phối gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức bán trực tiếp hàng hoá tới tận
tay người sử dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua
trung gian.
Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể phân loại kênh phân phối theo tiêu thức
ngắn/dài và phối hợp cả hai loại ngắn và dài.
Kênh phân phối ngắn: Là kênh phân phối trực tiếp từ doanh nghiệp đến người
sử dụng sản phẩm hoặc có sử dụng người mua trung gian nhưng không có quá
nhiều người trung gian xen giữa khách hàng và doanh nghiệp, thông thường kênh
ngắn được xác định trong trường hợp không có hoặc chỉ có một người trung gian
tham gia vào kênh phân phối của doanh nghiệp.
Kênh phân phối dài: Là loại kênh phân phối có sự tham gia của nhiều loại mua
trung gian. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển dần thành quyền sở hữu cho một
loạt các nhà bán buôn lớn đến nhà bán buôn nhỏ hơn rồi qua nguời bán lẻ đến tay
nguời tiêu dùng.
1.2.3.4. Trung gian
Nhà bán buôn: những trung gian bán sản phẩm/dịch vụ cho các trung gian
khác hoặc thị truờng công nghiệp.
20
Nhà bán lẻ: những nguời trung gian bán sản phẩm/dịch vụ trực tiếp cho nguời
tiêu dùng cuối cùng.
Đại lý và môi giới: những trung gian có quyền hợp pháp thay mặt doanh
nghiệp trong giao dịch và tìm kiếm khách hàng.
Nhà phân phối công nghiệp: những trung gian thực hiện hoạt động phân phối
trên thị truờng công nghiệp.
1.2.3.5. Các quyết định liên quan đến phân phối
Xác định mục tiêu của chiến luợc phân phối: Trong chiến lược phân phối,
thông thường doanh nghiệp hướng tới đạt mục tiêu cơ bản sau:
Lựa chọn kênh phân phối: Là việc lựa chọn các phương thức để chuyển sản
phẩm/dịch vụ từ nhà sản xuất đến nguời tiêu.
Thiết kế mạng lưới kênh phân phối
Lựa chọn chính sách cho kênh phân phối
1.2.4. Promotion (Xúc tiến bán hàng)
1.2.4.1. Khái niệm
Theo Hiệp hội Marketing của Hoa Kỳ (AMA) thì xúc tiến bán hàng là loại
hình hoạt động truyền thông marketing nhằm tạo cho khách hàng động cơ để mua
sản phẩm ngoài lợi ích vốn có của sản phẩm đó.
Theo Philip Kotler thì xúc tiến bán hàng là tập hợp nhiều công cụ khuyến khích
khác nhau, thường là ngắn hạn, nhằm kích thích nguời tiêu dùng và trung gian thương
mại mua hàng hóa và dịch vụ nhanh hơn và nhiều hơn. (Philip Kotler, 2008)
1.2.4.2. Đối tượng tác động
Người tiêu dùng cuối cùng: Hoạt động này nhằm khuyến khích người tiêu
dùng mua và dùng thử sản phẩm, tiếp tục tăng cường hình ảnh thương hiệu trong
tâm trí họ. Xúc tiến bán hàng đối với người tiêu dùng là những hình thức mang tính
khích lệ về mặt vật chất và mang yếu tố tạo cơ hội giao tiếp như: phiếu mua hàng
ưu đãi, hàng mẫu dùng thử, quà tặng, vui chơi có thưởng, xổ số...
Trung gian phân phối: hoạt động này nhằm hỗ trợ cho chiến lược đưa thương
hiệu mau chóng xuất hiện trên các điểm bán lẻ, các siêu thị để tiếp cận người tiêu
21
dùng cuối cùng. Các hình thức xúc tiến bán hàng tới trung gian thường mang tính
chất ưu đãi thương mại như hỗ trợ chi phí bán hàng, hỗ trợ trưng bày hàng, hợp tác
quảng cáo và đào tạo nghiệp vụ bán hàng.
1.2.4.3. Vai trò của xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là một thành tố quan trọng hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động
Marketing Mix khác. Khi doanh nghiệp đã có trong tay những sản phẩm tốt, giá bán
hấp dẫn và tạo cho khách hàng những điều kiện mua sắm thuận lợi nhưng nếu
không làm truyền thông, tất cả những điều đó có thể khách hàng vẫn không biết,
hoặc quá trình khách hàng tự tiếp cận tới những sản phẩm hấp dẫn đó sẽ tốn nhiều
thời gian và hoạt động xúc tiến sẽ giúp đẩy nhanh quá trình này.
Hình ảnh định vị doanh nghiệp đã lựa chọn mặc dù tốt tới mấy cũng chỉ có
được sự thành công khi có khách hàng tiếp cận tới. Hình ảnh định vị phải được
truyền thông. Mặt khác, truyền thông còn góp phần quan trọng trong việc tạo dựng
và khắc họa trong tâm trí của khách hàng về những gì mà doanh nghiệp muốn họ
liên tưởng tới khi tiếp xúc tới sản phẩm/ thương hiệu của doanh nghiệp.
Xúc tiến bán hàng không chỉ giúp quảng bá sản phẩm/thương hiệu, thông qua
chiến lược xúc tiến, doanh nghiệp còn cung cấp thông tin cho khách hàng về những
lợi thế của sản phẩm; tăng thêm giá trị lợi ích cho khách hàng mà không tăng giá
thông qua các chương trình khuyến mại... giúp doanh nghiệp duy trì được mức
doanh nghiệp mong đợi, thậm chí tăng doanh số của các sản phẩm hiện tại và tạo ra
sự nhận biết và ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm mới, đồng thời xây dựng
một hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế, công nghệ phát triển làm chu kỳ sống của sản phẩm ngày
càng rút ngắn. Việc chờ đợi khách hàng tự biết tới sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
đem lại nguy cơ thất bại rất cao cho doanh nghiệp; mặt khác cạnh tranh ngày càng
gay gắt xúc tiến bán hàng là một công cụ không thể bỏ qua.
1.2.4.4. Các yếu tố của xúc tiến bán hàng
Quảng cáo: Theo quan điểm marketing quảng cáo là phương sách có tính
chiến lược để tạo ra và duy trì hình ảnh về nhãn hiệu hàng hóa hoặc doanh nghiệp
trên thị trường/ là phương sách để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên
thị trường.
22
- Quảng cáo là phương thức thông tin 1 chiều;
- Quảng cáo có tính xã hội, đại chúng và thuyết phục cao;
- Quảng cáo được coi là một hoạt động đầu tư dài hạn;
Hình thức quảng cáo thể hiện qua các phương tiện như: Báo, tạp chí, tivi,
internet, radio và các phương tiện khác như bao bì sản phẩm, catalog, pano, áp phích ..
Khuyến mại: Là các hoạt động marketing nhằm thúc đẩy, hỗ trợ, yểm trợ hoạt
động bán của doanh nghiệp trong ngắn hạn, bằng cách tạo thêm lợi ích ngoài lợi ích
vốn có của sản phẩm để thúc đẩy quá trình bán.
Khuyến mại mang tính chất tức thì và ngắn hạn.
Khuyến mại ít tạo ra ghi nhớ về hình ảnh sản phẩm mà mục đích chủ yếu chỉ
là tăng doanh thu.
Với đối tượng khách hàng khác nhau hình thức khuyến mại sẽ khác nhau. Đối
với khách hàng là cá nhân chưa sử dụng sản phẩm lần nào thì khuyến khích họ dùng
thử sản phẩm, nếu hàng là cá nhân đã sử dụng sản phẩm thì khuyến khích họ tiêu
dùng nhiều hơn, mua thêm các sản phẩm khác. Đối với khách hàng là trung gian
thương mại thì cần khuyến khích họ đẩy mạnh và mở rộng hoạt động, kênh phân
phối... hỗ trợ trang trí cửa hàng, bảng biểu, tiền.
Các hình thức khuyến mại với khác hàng cá nhân như: Hàng mẫu miễn phí,
giảm giá, tăng số lượng giá không đổi, hồi giá, tích điểm, quà tặng, phiếu bốc thăm
trúng thưởng, sổ xố. Đối với khác hàng là trung gian thương mại thì nhận được ưu
đãi giảm giá một phần, nhận hoa hồng chiết khấu, thi đua thưởng doanh số ...
Quan hệ công chúng: Là các hoạt động truyền thông gián tiếp của doanh
nghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm của
doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng, gây ảnh hưởng tích
cực đến thái độ của các nhóm công chúng khác nhau đối với doanh nghiệp [18].
Các nhóm công chúng là giới công chúng có liên quan tới doanh nghiệp như
khách hàng, nhà cung cấp nguyên vật liệu, chính quyền, trung gian phân phối, cộng
đồng dân cư, giới truyền thông.
Hình thức truyền thông: Thông qua các hoạt động cộng đồng, gây quỹ từ thiện;
23
trưng bày, triển lãm về hình ảnh của doanh nghiệp; xuất bản ấn phẩm, xây dựng các
thước phim tài liệu về doanh nghiệp; tạo ra sự kiện như họp báo, lễ kỷ niệm.; vận động
hành lang tạo mối quan hệ tốt đẹp với các bên liên quan [18].
Bán hàng cá nhân: Là một hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao, cho
phép người bán tìm hiểu nhu cầu, tư vấn, giới thiệu và truyền những thông điệp có
tính thuyết phục một cách trực tiếp đến người mua và người có ảnh hưởng đến
quyết định mua.
Đặc điểm của bán hàng cá nhân:
- Giữa người bán và khách hàng có sự tiếp xúc, giao tiếp trực tiếp;
- Thúc đấy trao đổi thông tin nhanh chóng: tiết kiệm thời gian cho người mua;
- Chi phí tương đối cao: do cần lực lượng bán hàng lớn và họ phải thực sự là
những người có khả năng ứng biến tốt. Bán hàng cá nhân là một nghệ thuật hơn là
khoa học do cần phải có sự sáng tạo của con người;
- Sự tiếp xúc trực tiếp này lại trở thành hạn chế cơ bản nếu khả năng của nhân
viên bán hàng là không tốt gây ra ấn tượng không tốt, khó phai đối với khách hàng.
Nhiệm vụ của bán hàng cá nhân:
- Giới thiệu lợi ích, công dụng của sản phẩm;
- Trình diễn sản phẩm;
- Giới thiệu giáo dục khách hàng về sản phẩm mới;
- Trả lời trực tiếp các câu hỏi, thắc mắc, những lời từ chối mua hàng của khách
hàng;
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các điểm bán;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng;
- Theo dõi sau bán để chăm sóc khách hàng;
- Duy trì, phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng;
- Thu thập thông tin Marketing;
Marketing trực tiếp: Bản chất là sự kết hợp của 3 công cụ là quảng cáo, xúc
tiến và bán hàng trực tiếp. Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác của Marketing
sử dụng một hay nhiều phương tiện truyền thông để tác động vào khách hàng tiềm
24
năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng hay một giao dịch mua hàng của họ
tại bất kỳ thời điểm nào.
Đặc điểm của marketing trực tiếp:
- Không biệt kênh phân phối là dài hay ngắn mà khâu nào giới thiệu sản
phẩm đều tác động đến khách hàng và khách hàng phản ứng đáp trả gọi là
marketing trực tiếp.
- Người làm marketing trực tiếp: sử dụng các phương tiện truyền thông trực
tiếp để thiết lập mối quan hệ ưu tiên với khách hàng, chào hàng đến từng cá nhân
một và bán hàng cho họ.
- Cho phép xác định được khách hàng, thời gian tiếp cận khách hàng chính
sách hơn và giữ được bí mật về các hoạt động marketing trước đối thủ cạnh tranh.
Công cụ của marketing trực tiếp:
- Marketing bằng catalog: Doanh nghiệp gửi catalog cho khách hàng qua
đường bưu điện, khách hàng dựa trên catalog để đặt hàng.
- Marketing bằng thư trực tiếp: Doanh nghiệp gừi qua bưu điện những thư
chào hàng, quảng cáo...
- Marketing qua điện thoại: Doanh nghiệp sử dụng điện thoại để chào hàng
trực tiếp đến những khách hàng chọn lọc; hoặc sử dụng số điện thoại hotline để
khách hàng gọi đặt hàng khi họ xem được quảng cáo của doanh nghiệp: qua tivi,
radio.
- Marketing trực tiếp trên truyền hình, truyền thanh, tạp chí, báo.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Mix
1.3.1. Nhân tố bên trong
Tất cả các tổ chức đều hoạt động trong một môi trường nhất định bao gồm
môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Nhân tố bên trong của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: nguồn nhân lực;
Tiềm lực tài chính; Cơ sở vật chất kỹ thuật; Trình độ quản lý; Các tài sản vô hình
khác.
Nguồn nhân lực: là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn thành công
trong công việc đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ bảo
hộ lao động. Các nhân viên kỹ thuật, nhân viên tư vấn đường dây nóng, nhân viên
25
bán hàng ... là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và do đó họ có ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng dịch vụ. Những người này ngoài việc có kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng mà còn phải am hiểu về các sản phẩm dịch vụ, chương
trình khuyến mãi và điều kiện áp dụng ... để có thể giải thích và trả lời cho khách
hàng. Bên cạnh kiến thức về sản phẩm dịch vụ mà công ty cũng cấp, các nhân viên
này còn cần phải có thái độ lịch sự khi tiếp xúc với khách hàng để tạo lòng tin, uy
tín cho khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của công ty.
Tiềm lực tài chính: Phản ánh qui mô của công ty và quyết định khả năng sản
xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, khả năng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, phát triển thị trường. Bên cạnh đó, công ty có khả năng tài chính mạnh cũng
dễ dàng xoay sở khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, cũng như có thể giữ vững
và mở rộng thị phần của mình. Ngoài ra, để có thể thu hút khách hàng và tăng khả
năng cạnh tranh, thì việc đầu tư cho quảng cáo, chăm sóc khách hàng cũng cần có
tiềm lực tài chính mạnh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: Nhà cửa văn phòng làm việc, giao dịch của
công ty và các chi nhánh có ở những nơi có địa thế tốt hay không. Hệ thống các
máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đều là những yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh
nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng sức cạnh tranh của công ty lên rất nhiều. Ngược lại,
không một doanh nghiệp nào lại có sức cạnh tranh cao khi mà công nghệ sản xuất
lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ bởi nó làm giảm chất lượng sản phẩm và tăng chi
phí sản xuất.
Trình độ quản lý: Trình độ quản lý là khả năng lãnh đạo. Lãnh đạo là người
đưa ra các hoạt động marketing, định hướng mục tiêu cho doanh nghiệp phát triển
trong tương lai. Họ cũng là những người đầu tiên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là các quyết định mà họ đưa ra về việc
đầu tư, về thị trường... có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình: Giá trị tài sản vô hình đóng góp vào việc tạo ra giá trị doanh
26
nghiệp. Giá trị vô hình bao gồm thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp, văn hóa
doanh nghiệp, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ hay các quyền lợi khác được
pháp luật bảo hộ...
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
Nhà quản lý không thể điều chỉnh sự tồn tại khách quan của những lực lượng
môi trường bên ngoài nhưng chúng lại có tác động và gây ảnh hưởng tới thái độ
khách hàng và hoạt động marketing có hiệu quả của doanh nghiệp. Môi trường bên
ngoài gồm có: Môi trường văn hóa xã hội; Môi trường chính trị, pháp luật; Môi
trường kinh tế và công nghệ; Môi trường cạnh tranh; Môi trường địa lý sinh thái.
Môi trường văn hóa xã hội: Hoạt động Marketing dưới hình thức này hay hình
thức khác đều trong phạm vi xã hội và từng xã hội lại có một nền văn hóa hướng
dẫn cuộc sống hàng ngày của nó. Văn hóa là tất cả mọi thứ gắn liền với xu thế hành
vi cơ bản của con người từ lúc được sinh ra, lớn lên... Những yếu tố của môi trường
văn hóa phân tích ở đây chỉ tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin,
truyền thống và các chuẩn mực hành vi, đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc
hình thành và đặc điểm của thị trường tiêu thụ. Khi phân tích môi trường văn hóa xã
hội cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau về đối tượng
mà mình hướng đến.
Môi trường chính trị, pháp luật: Môi trường chính trị bao gồm các đường lối,
chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và môi
trường luật pháp bao gồm các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở
hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động marketing. Các yếu tố thuộc môi
trường này chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực
hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Phân tích môi trường chính trị, pháp luật
giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi có lợi hoặc bất lợi của điều
kiện chính trị cũng như mức độ hoàn thiện và thực thi pháp luật trong nền kinh tế.
Môi trường kinh tế và công nghệ: Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường
kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các
yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh
27
tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh
cho từng doanh nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu
tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu
tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua
đối thủ của mình. Điều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh để vượt lên phía trước tạo ra môi trường cạnh tranh trong nên
kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn
hảo, chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp. Phân tích môi trường cạnh tranh là hết sức
quan trọng, coi thường đối thủ, coi thường các điều kiện, yếu tố trong môi trường
cạnh tranh dẫn đến thất bại là điều không thể tránh khỏi. Đối với mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là xu thế tất yếu.
Để các doanh nghiệp có sức cạnh tranh tốt thì việc phân tích đối thủ cạnh là vô
cùng quan trọng vì phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ xác định được số lượng đối thủ
hiện có trên thị trường và các đối thủ tiềm năng, mục tiêu của họ, các chiến lược
của họ như thế nào, kế hoạch của họ trong thời gian tới, ưu nhược điểm của họ...
Căn cứ vào những thông tin thu thập được doanh nghiệp sẽ tạo cho mình một
hướng đi đúng, xây dựng một chiến lược marketing thích hợp và đứng vững trong
thương trường.
Môi trường địa lý, sinh thái: Các yếu tố địa lý sinh thái từ lâu đã được nghiên
cứu xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố môi
trường sinh thái không chỉ liên quan đến vấn phát triển bền vững của một quốc gia
mà còn liên quan lớn đến khả năng phát triển bền vững của từng doanh nghiệp. Các
yếu tố thường nghiên cứu bao gồm: Vị trí địa lý, khí hậu thời tiết, tính chất mùa vụ,
các vấn đề cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường.
28
Nhu cầu của khách hàng và hành vi mua sắm: Nghiên cứu nhu cầu khách
hàng là nhằm xác định xem sản phẩm của mình có phù hợp với người tiêu dùng cả
về yếu tố xã hội, cá nhân và tình hình tài chính hay không. Vì vậy, nhà quản trị phải
nghiên cứu nhu cầu có khả năng thanh toán. Đây là nhu cầu tự nhiên và mong muốn
phù hợp với khả năng mua của khách hàng. Việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hoạt động marketing hiệu quả. Căn cứ
vào việc phân tích, tìm hiểu và phát hiện nhu cầu khách hàng các nhà quản trị
marketing có thể thiết lập được chiến lược marketing và tổ chức thực hiện các hoạt
động Marketing Mix sao cho mọi nỗ lực của tất cả các bộ phận trong Công ty đều
hướng về khách hàng, đảm bảo rằng sản phẩm bán ra phù hợp với thị hiếu và khả
năng tài chính của người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng thoả mãn ở mức độ
cao nhất có thể đạt được
Hành vi mua hàng của khách hàng vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi người
có một nhu cầu mua sắm riêng và vì thế hành vi mua sắm của khách hàng không hề
giống nhau. Việc phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau là công việc vô
cùng cần thiết cho doanh nghiệp. Nhận biết và đưa ra các phương án thích hợp với
hành vi mua sắm của khách hàng giúp doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với khách
hàng và nhờ đó mà thoả mãn tốt hơn nhu cầu của họ.
Tiểu kết Chương 1
Nội dung của chương 1 là khái quát được cơ sở lý luận về hoạt động
marketing mix, bao gồm khái niệm, vai trò của hoạt động marketing mix và nêu rõ
được nội dung cơ bản về 4P đó là sản phẩm, giá, kênh phân phối và xúc tiến hỗn
hợp. Đồng thời cũng làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix,
bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Hoạt động Marketing biểu hiện một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ tương
hỗ giữa nhu cầu của thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Mục đích cơ bản của
việc lập chiến lược hoạt động Marketing mix là để đảm bảo cho công ty giành được
lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Những phương hướng căn bản của hoạt động
Marketing là: tập trung vào những yếu tố then chốt, tạo ra các ưu thế tương đối và
luôn luôn đặt các câu hỏi “ tại sao”?
29
Muốn tồn tại và phát triển cần phải biết phòng thủ và tấn công tốt, công ty
phải bịt kín các khe hở mà đối phương có thể tấn công vào. Tùy theo các điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể, tùy theo thế và lực của công ty có thể lựa chọn xây dựng chiến
lược hoạt động Marketing phù hợp. Marketing mix trong dịch vụ bên cạnh bốn yếu
tố truyền thống là sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị còn có các yếu tố riêng
đó là con người, qui trình phục vụ và môi trường vật chất (7Ps).
30
Chương 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MARKETING-MIX TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY
TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
VĂN PHÒNG TRUNG TÍN
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng
Trung Tín
2.1.1. Thông tin chung về công ty
Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín, tên viết tắt
là Trung Tín, Công ty được thành lập vào ngày 21 tháng 04 năm 2008 theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do sở
kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 21/4/2008. Ngay từ khi mới thành lập,
Ban lãnh đạo công ty đã xác định sứ mệnh cho công ty là cung cấp một cách hiệu
quả nhất, nhanh nhất, chất lượng nhất các dịch vụ văn phòng cho khách hàng tiềm
năng như các doanh nghiệp, Trường học, các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị,
xã hội đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, thông qua đội ngũ nhân viên “chuyên
nghiệp từ suy nghĩ đến hành động”. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là cung
cấp dịch vụ văn phòng như máy tính văn phòng, máy photo copy, máy in, máy quét,
máy scan, máy điều hòa,… tại Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận khu vực miền Trung,
trong đó tập trung chủ yếu vào cung cấp dịch vụ văn phòng cho các cơ quan hành
chính, trường học và các tổ chức chính trị, xã hội. Với hơn 10 năm thành lập và
không ngừng phát triển, công ty đã thu được nhiều thành công đáng ghi nhận, doanh
thu, lợi nhuận cũng như thị trường của công ty ngày một tăng [2].
Sau đây là một số thông tin về công ty:
Tên thành lập: Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín
Trụ sở chính: 312, Phan Đình Phùng, P Chánh Lộ, Thành phố Quảng Ngãi,
Quảng Ngãi, Việt Nam
Website/gmail: trungtinqni@gmail.com
Điện thoại: 0255 3 831 676 - 0979 816 330 Fax: 0255 3 831 676
Mã số thuế: 4300376201
31
Ngành nghề đăng ký kinh doanh [2]:
1. Cung cấp và phân phối các sản phẩm và dịch vụ CNTT.
2. Các thiết bị máy văn phòng từ các nhà sản xuất lớn trên thế giới .
3. Dịch vụ cho thuê máy tính bàn, máy quét, máy scan, máy photo copy.
4. Dịch vụ bảo dưỡng, sửa máy cho các loại máy dùng văn phòng.
5. Đại lý mua-bán-ký gửi hàng hóa.
6. Mua bán Laptop-Máy tính xách tay: Mac book, Sony Vaio, Dell, HP, Asus,
Lenovo, Acer ... Linh kiện PC Chính hãng: INTEL, AMD, GIGABYTE, ASUS,
MSI, ASROCK, KINGMAX, KINGTON, SEAGATE, WESTERN, SAMSUNG,
LG, ACBEL, COOLER MASTER, TP LINK, CISCO, AMP, MICROSOFT,
KASPERSKY, HP, EPSON...
7. Bán máy bộ PC, máy photo copy, và Màn hình tinh thể lỏng LCD.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Với hơn 10 năm xây dựng và phát triển công ty được khách hàng và đối tác
biết đến một công ty máy tính chuyên nghiệp, uy tín tại thị trường máy tính Quảng
Ngãi, có những điểm mốc đáng chú ý sau:
* Đăng ký kinh doanh vào ngày 21/4/2008 – số vốn điều lệ 500 triệu đồng.
Trụ sở kinh doanh tại số 312, Phan Đình Phùng, P Chánh Lộ, Thành phố Quảng
Ngãi, Quảng Ngãi, Việt Nam với tổng diện tích mặt bằng là 120m2
Trong quá trình kinh doanh của mình, Trung Tín luôn coi khách hàng là những
cá thể riêng biệt, có nhu cầu được lắng nghe, chia sẻ, được đáp ứng, phục vụ một
cách tốt nhất nhanh nhất, chính xác nhất, sản phẩm rẻ nhất, đúng chất lượng và
được đối xử công bằng. Bởi vậy, Trung Tín luôn nỗ lực ở mức cao nhất để mỗi nhu
cầu của khách hàng đều được đáp ứng nhanh nhất, hiệu quả nhất và chuyên nghiệp
nhất. Sự hài lòng và tin cậy của khách hàng chính là khởi nguồn cho sự thịnh vượng
và phát triển bền vững của công ty. Sau 10 năm đi vào hoạt động Trung Tín đã nhận
được rất nhiều sự tin tưởng và sự hài lòng của khách hàng cho những dịch vụ mà
công ty cung cấp. Doanh thu, lợi nhuận, tài sản và nguồn vốn của công ty tăng
nhanh theo từng năm. Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng từ 260 triệu năm 2009
lên 1,2 tỷ đồng năm 2018, số lượng nhân viên năm 2008 là 5 nhân viên đến nay
32
công ty đã có hơn 20 nhân viên được đào tạo và làm việc hiệu quả. Trong tương lai
gần, Trung Tín sẽ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để phục vụ nhu cầu của khách
hàng ngày một tốt hơn. Kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty là
“Chuyên nghiệp từ suy nghĩ đến hành động” và “khách hàng luôn luôn đúng, nếu
khách hàng sai xem lại chính mình” nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu riêng biệt của
mỗi khách hàng.
Sơ đồ 1.2: Quá trình phát triển của Công ty
- Vốn: 500 triệu đồng - Vốn: 800 triệu đồng - Vốn: 800 triệu đồng
- Vốn: 500 triệu đồng - Số lượng khách hàng: 57 - Số lượng khách hàng: 168 - Số lượng khách hàng: 352 - Số lượng khách hàng: 498 - Số nhân viên: 5 - Số nhân viên: 7 - Số nhân viên: 19 - Số nhân viên: 23 - Lợi nhuận: 260 triệu đồng - Lợi nhuận: 310 triệu đồng - Lợi nhuận: 1,1 tỷ đồng - Lợi nhuận: 1,25 tỷ đồng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2017 Năm 2018
Nguồn: Công ty Trung Tín
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH Trung Tín là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
ông Lê Văn Hoàng thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và là
giám đốc công ty, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh, maketing
Phòng Tài chính, kế toán
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Phòng Hành chính, nhân sự
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
* Vai trò của các bộ phận trong công ty:
- Ban Giám đốc: là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
33
của công ty, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày;
định hướng chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty thông
qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời kỳ phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng hành chính, nhân sự: Trợ giúp cho Ban Giám đốc công ty quản lý và
hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực, cũng như đảm bảo tốt môi
trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
và người lao động.
- Phòng tài chính kế toán: Là phòng chức năng giúp việc cho Giám đốc công
ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính - Kế toán theo đúng quy chế tài
chính và điều lệ công ty. Phòng tài chính kế toán bám sát và hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ được giao bao gồm: Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, phân
tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu chi tiêu kịp thời và đầy đủ,
báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng kinh tế, lập và gửi báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ kế toán để gửi lên Ban giám
đốc công ty. Ngoài ra Phòng tài chính kế toán còn đảm bảo hoàn thành tốt công
tác lên kế hoạch tài chính, lập các báo cáo đột xuất phát sinh.
- Phòng kinh doanh, marketing: chịu trách nhiệm lên phương án điều động nhân
viên kỹ thuật lắp ráp, sữa chữa theo yêu cầu của Ban giám đốc công ty. Quản lý, lưu giữ
chứng từ, sổ sách nhập – xuất – kiểm kê kho, biên bản bàn giao hàng hóa và định kỳ
lập các báo cáo theo yêu cầu quản lý. Tổ chức triển khai giao hàng trong nội tỉnh và
làm thủ tục vận chuyển hàng hóa nội ngoại tỉnh. Lập kế hoạch vận chuyển và lưu
kho hàng hóa và thu gom, phân phối đến các đại lý. Bên cạnh đó lên kế hoạch xúc
tiến thương hiệu cho công ty.
Trong nội tại công ty, đôi khi các bộ phận chức năng có lợi ích riêng không thống
nhất với nhau. Đây là một trong những nguyên nhân từ bên trong dẫn đến sự thất bại của
nhiều doanh nghiệp hiện nay. Do đó ban lãnh đạo công ty cần phải đảm bảo tính hệ
thống trong liên kết nội tại này, làm cho các bộ phận thống nhất lợi ích để cùng hướng
tới mục đích chung của công ty.
34
2.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động Marketing mix của Công ty
TNHHMTV Thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín
2.2.1. Yếu tố khách quan
2.2.1.1. Môi trường kinh tế
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 nền kinh tế đã phục hồi kéo theo sự
vực dậy của các ngành kinh tế nước nhà và Nghị quyết số 11 của Thủ tướng Chính
phủ về cắt giảm đầu tư công. Theo đó ngành đầu tư công về công nghệ thông tin
cho các cơ quan hành chính Nhà nước cũng có những bước phát triển mạnh mẽ
cùng với sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng. Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam
đã trải qua những bước biến động mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ
khoảng 6,7% thấp hơn tốc độ 8,48% của năm 2007, lạm phát ở mức 22,9 % cao
nhất kể từ năm 1992 trở lại đây, GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2008
đạt khoảng 17.328.227 VNĐ. Năm 2017 và 2018 nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc
độ tăng trưởng trung bình 7.3%/năm. Điều này góp phần nâng cao mức chi tiêu cũng
như tăng mức nhu cầu giao lưu, đi lại của người dân trong đời sống hiện đại hóa như
ngày nay. Như vậy đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp tận dụng và tiến hành hoạt
động kinh doanh dịch vụ văn phòng (công nghệ thông tin) của mình [21].
2.2.1.2. Yếu tố Chính trị - Xã hội
Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một trong những môi trường đầu tư an
toàn nhất với tình hình chính trị ổn định. Chính phủ có nhiều nỗ lực cải thiện môi
trường kinh doanh. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO với lộ trình giảm thuế
cam kết sẽ tạo ra những cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Tuy nhiên hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chưa theo kịp với sự phát triển
của nền kinh tế, hoạt động giám sát còn lỏng lẻo và chưa có qui định rõ ràng đối với
việc kinh doanh dịch vụ văn phòng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ văn
phòng Việt Nam hiện nay là khuôn khổ chính sách của chính phủ như: tính tự chủ
trong quyết định giá bán, giá dịch vụ, các điều kiện gia nhập thị trường… Hoạt
động dịch vụ văn phòng là ngành hàng đòi hỏi tính liên kết rất cao. Tuy nhiên, trên
35
thị trường hiện nay các DN dịch vụ văn phòng của Việt Nam rất nhỏ, hoạt động
theo hướng tách ra. Chủ yếu các doanh nghiệp dịch vụ văn phòng Việt Nam đều
chủ động đưa ra những biện pháp để tăng năng suất, hiệu quả hoạt động bằng cách
tăng giá bán, tăng chi phí sữa chữa và chi phí lắp đặt.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của xã hội ngày càng được
tăng cao, nhu cầu của người dân cũng có sự thay đổi nhanh chóng. Việc ứng dụng
khoa học công nghệ tạo nên một bước tiến mạnh mẽ nâng cao hiệu quả công việc,
đẩy mạnh chất lượng cuộc sống của con người. Cùng với sự gia tăng của thu nhập,
nhu cầu của con người ngày càng phát triển một cách phong phú
2.2.1.3. Môi trường khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là lĩnh vực phát triển với tốc độ chóng mặt trong vài thập
niên trở lại đây chính vì vậy sản phẩm công nghệ thông tin thay đổi về các tính
năng, công dụng cũng như mẫu mã, kiểu dáng một cách nhanh chóng. Các sản phẩm
PC, laptop, điện thoại di động ngày càng trở nên phổ biến đối với người dân. Các sản phẩm
về phần mềm cũng được nâng cao về tính năng để tương thích với chức năng của sản phẩm
chính. Đặc biệt những năm gần đây Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng của khu
vực Đông Nam Á nói riêng khu vực châu Á nói chung. Năm 2008 cùng với Philippines và
Indonesia, Việt Nam là các nước trong khu vực có tỷ lệ tăng trưởng chi tiêu công nghệ
thông tin trên 10%. Năm 2009, trong tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng tăng trưởng
của Việt Nam vẫn dương ( hơn 1%). Như vậy có thể thấy sự phát triển của khoa học công
nghệ tác động tới toàn bộ các khía cạnh của nền kinh tế xã hội. Đặc biệt là với các doanh
nghiệp kinh dịch vụ văn phòng thì cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế như: hệ
thống mạng lưới đường truyền, hệ thống thông tin liên lạc…ảnh hưởng lớn đến việc tăng
giảm các chi phí về lắp đặt, sữa chữa , chi phí về thời gian vận chuyển của công ty.
2.2.1.4. Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động, cấp
bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có vốn,
nguồn lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có hiệu
quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp luôn phải có các công cụ và phương pháp cạnh
tranh thì mới có thể đứng vững và phát triển. Khi đóng vai trò là yếu tố tích cực
36
cạnh tranh chính là bước tạo đà, là động lực để các doanh nghiệp vươn lên phát
triển, theo kịp với xu thế phát triển kinh tế thế giới, đem lại hiệu quả cao cho hoạt
động kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước, đem lại cuộc sống ấm no cho
người lao động. Cạnh tranh được coi là yếu tố tiêu cực khi nó gây ra áp lực, dẫn đến
đường lối làm ăn vi phạm chuẩn mực xã hội. Cạnh tranh là biểu hiện của tính hai
mặt đối lập nhau tuy nhiên nó không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.
Thông thường khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc đẩy mạnh marketing,
định vị thương hiệu của doanh nghiệp sẽ phải được chú trọng và thực hiện một cách
hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo cho mình
một chỗ đứng trong thị trường, có thị trường và uy tín. Nếu doanh nghiệp không
nắm bắt được thị trường, không nắm bắt được xu hướng phát triển thì sẽ bị bỏ rơi và
có thể bị khách hàng lãng quên.
Cạnh tranh trong ngành dịch vụ văn phòng đang rất căng thẳng. Sự di chuyển,
thay đổi công nghệ, vận động của dòng sản phẩm công nghệ thông tin và con người
diễn ra một cách nhanh chóng kéo theo nó là sự bủng nổ của hệ thống các hình thức,
phương thức kinh doanh sản phẩm công nghệ thông tin ra đời. Sự xuất hiện ngày
càng nhiều số lượng các công ty, tập đoàn máy tính đang tạo một sức ép cạnh tranh to
lớn lên các doanh nghiệp. Điều này khiến cho việc đẩy mạnh ứng dụng marketing –
Mix vào hoạt động của các doanh nghiệp máy tính ngày càng quan trọng.
2.2.2. Yếu tố chủ quan
2.2.2.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ văn phòng
Từ khi công nghệ thông tin ra đời cho đến nay và việc áp dụng công nghệ thông tin
vào công việc hàng ngày của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước, công nghệ
thông tin luôn đóng vai trò là một mắt xích quan trọng của quá trình quản lý, sản xuất, kinh
doanh và quản lý thông tin của các nhà doanh nghiệp. Dịch vụ văn phòng là một ngành
dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng các thiết bị, máy móc và công nghệ thông tin cho các
cơ sở sản xuất, các tổ chức chính trị xã hội và các cơ quan hoạt động hành chính nhà nước,
giúp cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và được thực hiện nhanh chóng. Phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, nắm bắt thông tin hàng ngày của người dân giúp cho các hoạt động sinh
hoạt được diễn ra thuận tiện.
37
Một dịch vụ có thể do nhiều tổ chức cung ứng, do đó các giải pháp marketing-
mix cũng chịu tác động bởi các chính sách của các tổ chức mà doanh nghiệp liên
kết để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là
tính không tách rời được. Trong đa số các trường hợp, dịch vụ được sản xuất và tiêu
dùng đồng thời, và chỉ được hoàn thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách
hàng. Nếu chưa có khách hàng, chưa có hệ thống tạo ra dịch vụ. Do dịch vụ văn
phòng được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở những thời gian và
địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch
vụ đã tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế khó có thể kiểm tra trước chất
lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong quản lý chất lượng của dịch vụ. Dịch
vụ văn phòng bao gồm:
- Lắp đặt hệ thống công nghệ thông tin như máy tính để bàn, máy photo, máy
quét, máy scan, máy in, dàn âm thanh, thiết bị truyền thông, máy điều hòa,….
- Giao nhận và sữa chữa thiết bị, máy móc dùng trong văn phòng.
- Tư vấn, thiết kế phòng làm việc, trụ sở làm việc.
- Lưu kho và phân phối hàng hoá.
Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau ở những mức độ và kết cấu khác
nhau sẽ hình thành nên những phối thức dịch vụ khác nhau. Trung Tín đã biết khéo
léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để tạo ra cho mình một tập hợp dịch vụ
tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những thế mạnh của mình, đồng thời đáp ứng tốt
nhất nhu cầu có tính đặc thù của thị trường mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Tuy
nhiên, do thị trường, khoa học công nghệ luôn thay đổi theo từng ngày, đòi hỏi
Trung Tín phải luôn có những điều chỉnh linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng để tránh lãng phí.
2.2.2.2. Cơ sở vật chất của công ty
Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ văn phòng
thì tài sản máy móc, sản phẩm mới chiếm phần lớn tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nó là thành phần trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty, khi nào các sản phẩm được
xuất kho, có ký kết hợp đồng mua bán với các khách hàng là cá nhân hay tổ chức,
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị quản lý hành chính… thì doanh nghiệp có doanh thu.
38
Hơn thế nữa các dịch vụ mà công ty mang lại cho khách hàng cũng là một phương
tiện quảng cáo hữu hiệu và có tính chất tác động mạnh mẽ đến khách hàng. Khi
khách hàng tìm đến với doanh nghiệp thì cái mà khách hàng bị thuyết phục đầu tiên
chưa chắc đã là hệ thống văn phòng hiện đại, sang trọng của doanh nghiệp mà chính
là hệ thống các dòng sản phẩm thương hiệu trên thế giới, đội ngũ thợ kỹ thuật lành
nghề và phong cách phục vụ chu đáo mà doanh nghiệp có.
Bên cạnh đó, khi thiết bị, máy móc của văn phòng bị hỏng thì đội ngũ kỹ
thuật, cứu hộ sẽ có mặt kịp thời khắc phục sữa chữa và khả năng phản ứng đối với
những thay đổi bất ngờ của điều kiện tự nhiên và các tai nạn bất ngờ xảy ra không
chỉ góp phần thu hút khách hàng, tạo ra sự tín nhiệm của khách hàng mà còn là yếu
tố làm giảm chi phí sửa chữa bảo dưỡng, hạn chế hư hỏng. Yếu tố quan trọng của
ngành dịch vụ văn phòng là chịu nhiều tác động của điều kiện công việc, do vậy cần
được trang bị cho doanh nghiệp một đội ngũ kỹ thuật lành nghề, nhiệt tình với khác
hàng khi có yêu cầu cấp thiết và phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, hoạt động
nhanh chóng để đảm bảo cho hoạt động hàng ngày không bị tổn thất.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp không chỉ là phương tiện mà bên
cạnh đó còn là hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật này góp phần tăng giá trị phần dịch vụ cung ứng
ra thị trường của doanh nghiệp. Nếu hệ thống này hoạt động hiệu quả thì chúng đóng
góp một phần không nhỏ vào đầu vào của doanh nghiệp và tạo được sự nhanh chóng
trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng, giúp cho công việc được hoạt đông xuyên
suốt không bị ách tắt và cũng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty Trung Tín
2015 2016 2017 Đơn vị: triệu đồng 2018 Chỉ tiêu
Tổng TS 1.867 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ 100 3.531 3.317 2.429 100 100 100
304 16,3 655 27 634 19,2 674 19,1
1.563 83,7 1.774 73 2.683 80,8 2.857 80,9 TS cố định TS lưu động
Nguồn: Phòng tài chính
39
Tuy nhiên, đổi mới và nâng cao chất lượng để bảo đảm phục vụ nhu cầu của
khách hàng, cũng cần phải cân nhắc so sánh giữa chi phí bỏ ra để đầu tư nhập về số
lượng lớn các máy móc và thiết bị mới và các khoản chi phí tiết kiệm lâu dài có
được. Trị giá của một lô hàng cần nhập về là rất lớn và để có được một đơn hàng
với các thiết kế đầy đủ tiện nghi cho một cơ quan, đơn vị khi lắp đặt thì đòi hỏi một
chi phí còn cao hơn nữa… Bên cạnh đó là đòi hỏi một đội ngũ kỹ sư có trình độ
chuyên môn cao để có thể điều hành phát triển. Nói chung để đạt được mong muốn
đổi mới cả hệ thống thì buộc doanh nghiệp phải có khách hàng lâu dài và chu đáo.
2.2.2.3. Trình độ nhân sự của công ty
Lao động là một trong những yếu tố đóng góp lớn vào sự thành công của
doanh nghiệp. Hiện tại lực lượng lao động của công ty đều là những người có kỹ
năng, có kiến thức cũng như có trình độ tay nghề và khả năng ứng dụng công nghệ
cao. Về trình độ chuyên môn, lao động làm việc tại công ty đều được tuyển chọn kĩ
càng, họ đều là những kỹ sư, chuyên gia về một lĩnh vực nhất định để đáp ứng yêu
cầu công việc.
Nhằm thu hút được những nhân tài, doanh nghiệp cũng đưa ra chính sách để
trọng dụng những người giỏi và giữ chân những người tài. Cụ thể như xây dựng và
hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu công việc của người lao động, cung cấp
hệ thống máy tính cá nhân hiện đại phục vụ yêu cầu công việc, hỗ trợ đi lại cũng
như bãi gửi xe cho nhân viên và một số điều kiện vật chất khác. Bên cạnh đó chế độ
lương thưởng gắn liền với lợi ích của nhân viên cũng được ban lãnh đạo cân nhắc
thường xuyên và đưa ra mức hợp lí với sự đóng góp của nhân viên. Không những
thế, công ty cũng xây dựng đặc trưng môi trường văn hóa kinh doanh tạo ra môi
trường làm việc nhanh, chuyên nghiệp, hiệu quả và sự kết nối chặt chẽ giữa nhân
viên, từ đó tạo động lực làm việc cho nhân viên.
Hơn nữa, yếu tố kinh nghiệm và kỹ năng quản lý trong kinh doanh được coi là
một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nguồn lực
của doanh nghiệp dù có dồi dào đến đâu nhưng không có cách quản lý đúng đắn,
không có kinh nghiệm trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cuối cùng
những nguồn lực ấy cũng không thể phát huy hết tác dụng. Nó tạo ra sự lãng phí
40
nguồn lực và lãng phí trong cả chi phí cho lượng lao động không được làm đúng và
chậm lại công việc của công ty.
Quản lý là một phạm trù khoa học và nghệ thuật do chính con người sáng tạo
qua thực tế kinh doanh được đúc kết lại. Người quản lý đòi hỏi phải là người vừa
thấu hiểu nghiệp vụ đồng thời vừa phải là người có nghệ thuật đối xử xã hội và phải
có tầm nhìn, biết sản xuất bố trí chức vụ công việc phù hợp cho nhân viên của mình.
Do vậy, doanh nghiệp phải biết áp dụng những biện pháp quản lý thích hợp cho
từng tình huống, từng giai đoạn cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho
doanh nghiệp,
Trình độ quản lý còn hiểu là phương pháp quản lý của đội ngũ lãnh đạo và
trình độ quản lý của chính đội ngũ cán bộ của công ty. Một phương pháp quản lý
khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể vận hành tốt từ đây mang lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp. Nếu như trình độ quản lý cũng như cơ chế quản lý không tốt sẽ
dẫn đến việc cán bộ cấp dưới bê trễ làm việc thiếu tinh thần, kìm giảm năng suất lao
động làm việc không được hoàn thành đúng kế hoạch. Hơn thế nữa nếu phương
pháp quản lý không tốt có thể dẫn đến tình trạng không đồng nhất từ trên xuống
dưới, những thông tin truyền đạt từ cấp cao xuống các bộ phận có thể thiếu chính
xác tạo nhầm lẫn trong thông tin. Đây là một vấn đề rất nguy hiểm sẽ là nguy cơ
cho sự tồn tại của công ty nếu nó xảy ra. Nếu có sự quản lý sát sao về công việc của
từng người và có những tổ chức định mức cụ thể để dễ dàng kiểm tra về hao phí, tốc
độ hoàn thành công việc thì khả năng lãng phí các nguồn lực doanh nghiệp sẽ giảm
đi, giá thành của sản phẩm dịch vụ sẽ được hạ thấp từ đó nâng cao sức cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. Thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ văn phòng của Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ văn phòng
Trung Tín
2.3.1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây
Khi mới thành lập điều kiện kinh doanh của công ty là vô cùng khó khăn,
trang thiết bị thô sơ, nhân lực thiếu thốn. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty luôn có
41
những chiến lược kinh doanh đúng đắn dẫn dắt công ty vượt lên khó khăn, ngày
càng khẳng định tên tuổi trên thị trường. Từ năm 2008 đến nay công ty luôn duy trì
được mức tăng trưởng cao.
Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm vừa qua với sự cố gắng
của Ban giám đốc và tập thể những người lao động, công ty đã đạt được những kết
quả lạc quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ bảng 2.2 bên dưới ta có thể
thấy tình hình hoạt động của Trung Tín là rất ổn định, tăng trưởng trong những năm
2008-2018 luôn đạt cao khoảng 60% mỗi năm.
Về doanh thu: Doanh thu của công ty đã tăng qua các năm từ năm 2008 đến
năm 2018. Năm 2008, giá trị doanh thu đạt 734 triệu đồng, năm 2009, giá trị doanh
thu đạt 1.221 triệu đồng tăng 487 triệu tương ứng với 66,3%. Sau 8 năm vào năm
2017 giá trị doanh thu tăng với tốc độ vượt bậc đạt 6.234 triệu đồng tăng 5.500 triệu
so với năm 2008 tương ứng với 88,2%. Giá trị doanh thu năm 2018 đạt 7.064 triệu
tăng 830 triệu tương ứng 13,3%.
Về lợi nhuận: Năm 2008, mức lợi nhuận đạt 260 triệu đồng. Sau 10 năm lợi
nhuận tăng dần với mức lợi nhuận là 1,25 tỷ đồng tăng 990 triệu đồng so với năm
2008 tương ứng với 79,2%. Diễn biến về mức tăng và tốc độ tăng lợi nhuận có mối
quan hệ tương quan với doanh thu.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008-2018
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2017 1,221 6,234
0 0 263 107 263 107 144 1,209 1,414 2,813
2008 734 0 163 163 383 868 1 869 73 260 2 1,42 354 310 10 2,82 790 1,100 2018 7,064 0 310 310 1,294 3,713 7 3,72 930 1,250
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Giá vốn hàng bán 3. Doanh thu hoạt động tài chính 4. Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 5. Chi phí quản lý kinh doanh 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7. Thu nhập khác 8. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 10. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp
42
Nguyên nhân của kết quả này là do năm 2008 công ty mới đi vào tiến hành các
hoạt động sản xuất, nguồn khách hàng còn ít, lực lượng lao động còn mỏng, tay
nghề của người lao động còn non kém nên hiệu quả đạt được còn thấp. Những năm
sau đó, có tên tuổi trên thị trường, nguồn khách hàng biết đến ngày càng nhiều, đội
ngũ lao động lành nghề, số lượng máy móc, thiết bị nhập về tăng dần, tay nghề của
người lao động được nâng cao đồng thời công ty cũng tìm ra và áp dụng những biện
pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh. Do đó sau 10 năm có số lượng đơn đặt
hàng tăng cao nên tốc độ tăng doanh thu cao. Tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm
không đều. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và
ảnh hưởng của lạm phát cao tại Việt Nam khiến cho nhu cầu của người dân giảm,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Đánh giá được tình hình khó
khăn, Trung Tín đã cố gắng nỗ lực, tập trung vào hoạt động kinh doanh, huy động
nguồn lực phát triển khách hàng và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, công ty đã thu
được kết quả đáng khen ngợi. Đặc biệt năm 2010, do việc đầu tư thêm nguồn vốn
kinh doanh, cơ sở hạ tầng cùng với nền tảng kinh doanh sau hơn 2 năm đi vào hoạt
động chuyên nghiệp, với việc tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại nên
Công ty có mức tăng doanh thu vượt trội 92% so với năm 2008. Năm 2011 trở về
sau, công ty đã đi vào hoạt động ngày càng ổn định cùng với lượng khách hàng và
nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin của khách hàng được lên kế hoạch và mang
tính đều đặn, công ty đạt mức tăng trưởng 31,9% doanh thu là mức tăng trưởng cao
và mang tính ổn định, là xu thế tất yếu để Trung Tín có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trên thị trường hiện nay.
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Công ty giai đoạn 2008 – 2018
2009/2008 2017/2018 Chỉ tiêu Triệu đồng % Triệu đồng %
DT 9.487 63,4 12.830 31,9
LN 548 63,1 896 31,7
Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng 2.2
Tóm lại trong 10 năm từ năm 2008 đến năm 2018 kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty là rất tốt. Năm 2009 công ty đạt được mức tăng và tốc độ tăng
43
cao nhất cả về doanh thu và lợi nhuận là một thành công quan trọng để công ty đi
vào ổn định, trình độ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tốt và dần được
hoàn thiện.
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu của công ty Trung Tín
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Hàng bán theo đơn đặt hàng 475 804 952 1,091
Sữa chữa, lắp đặt 124 219 247 254
Hàng bán lẻ 135 198 135 119
Tổng 734 1,221 1,334 1,464
Nguồn: Phòng kinh doanh (2008-2011)
Trong bản này chỉ cập nhập đánh giá số liệu doanh thu từ năm 2008-2011 để
đánh giá doanh thu chung cho công ty và doanh thu cũng đã so sánh qua bản 2.3.
Qua bảng 2.4 ta nhận thấy rằng doanh thu cung cấp dịch vụ bán hàng theo đơn đặt
hàng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp qua các năm tăng nhanh và chiếm tỷ
trọng lớn, là yếu tố quan trọng làm tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận chung của
công ty. Năm 2008 doanh thu từ bán hàng theo đơn đặt hàng đạt 475 triệu đồng,
năm 2009 doanh thu từ hoạt động này tăng 40,9% so với 2008. Năm 2011 mức tăng
trưởng doanh thu sữa chữa, lắp đặt tăng 104% so năm 2008, đạt 254 triệu đồng, tạo
ra một sự thay đổi không nhỏ trong cơ cấu doanh thu. Nếu xét chỉ số doanh thu dịch
vụ bán hàng theo hợp đồng trên tổng doanh thu của cả công ty thì doanh thu từ hoạt
động này chiếm tỷ trọng trên 70%, doanh thu từ sữa chữa, lắp đặt là 20%, còn lại
10% là doanh thu từ bán hàng linh kiện và hàng bán lẻ. Có được kết quả trên là do
ngay từ khi mới thành lập Trung Tín đã tập trung nguồn lực vào nguồn khách hàng
là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp với số lượng bán hàng lớn và cho đến nay đã
có được một lượng khách hàng quen lớn, có uy tín và được định vị trên phân đoạn
thị trường này. Đây cũng sẽ là nền tảng để Trung Tín tiếp tục phát triển hoạt động
kinh doanh của công ty sang các phân đoạn thị trường khác.
44
2.3.2.Thực trạng vận dụng marketing – mix trong hoạt động kinh doanh
của công ty trong những năm gần đây
2.3.2.1. Chính sách sản phẩm
* Về chủng loại: Do đặc thù của công ty là kinh doanh thương mại và dịch vụ,
do vậy các sản phẩm được nhập từ các hãng sản xuất, hoặc từ các nhà cung cấp
phân phối cấp 1. Chủng loại hàng CNTT như máy tính xách tay, máy nguyên bộ,
máy lắp ráp, máy chủ, máy in, máy scan, máy fax... và các linh kiện, thiết bị phụ trợ
đi kèm bao gồm: thiết bị mạng như modem, bộ thu phát router, 3G, bộ chia mạng.
Các thiết bị giải trí bao gồm: tai nghe, webcam, ghi âm, MP3, máy ảnh, máy quay...
Các linh kiện cho máy lắp ráp bao gồm: Bo mạch chủ, vi sử lý, nguồn, ổ cứng, vỏ
máy, phím, chuột, loa ...
* Về chất lượng: Chất lượng sản phẩm của công ty theo tiêu chuẩn của nhà
sản xuất, theo phiếu bảo hành của từng hãng.
* Về nhãn mác bao bì: Theo tiêu chuẩn của từng hãng đóng gói, nhãn mác bao
bì dưới dạng nguyên hộp bìa cứng, hộp giấy, hộp nhựa, bọc bóng kính, thùng xốp...
Các nhãn mác xuất sứ theo nhà sản xuất như: Intel, microsoft, IBM, Sony, HP,
Samsung, Acer, Lenovo, Toshiba, Dell, LG, Canon, MSI, Epson, Linksys, Tplink,
Gigabyte, Asus, Ben Q, AOC, Kingston....
* Về đa dạng hóa sản phẩm: Do đặc thù mô hình chuỗi bán lẻ nên công ty
nhập đa dạng mẫu mã, chủng loại để đủ số lượng tồn kho cho trưng bày hàng hóa
theo mô hình siêu thị, đến đó khách có thể tham khảo, so sánh một loại với nhiều
loại sản phẩm khác nhau.
Ví dụ như: các sản phẩm phụ trợ như máy bộ thì có linh kiện thay thế, có phần
mềm bán kèm. Máy in thì có mực in, thiết bị mạng thì có bán cả dây mạng, kìm
bấm, USB 3G để kết nối internet.
Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm phần nào đáp ứng được các nhu cầu
khác nhau của mỗi phân khúc thị trường dành cho từng khác hàng.
* Dùng thử sản phẩm: Trong vòng 48 giờ sau khi mua hàng, khách hàng được
quyền đổi lại sản phẩm nếu không ưng ý và có thể đổi lại sản phẩm khác, hoặc hoàn
trả lại tiền mà không mất bất kỳ khoản phí nào (không áp dụng máy để bàn, nguyên
45
bộ của hãng, máy tính xách tay, máy chiếu, máy fax, máy in, máy photocopy, máy huỷ
tài liệu, máy ảnh, máy quay và các sản phẩm bị tiêu hao trong quá trình sử dụng).
* Đổi sản phẩm: Tất cả sản phẩm của công ty Trung Tín cung cấp nếu bị lỗi
do nhà sản xuất không phải lỗi do khách hàng sẽ được:
- Đổi mới 100% trong 10 ngày: Đối với sản phẩm bảo hành tại hãng.
- Đổi mới 100% trong 45 ngày: Đối với sản phẩm bảo hành tại Trung Tín.
- Đổi tương đương trong 120 ngày: Đối với tất cả sản phẩm mua từ tháng thứ
2 đến tháng thứ 6.
Như vậy có nhiều chính sách dịch vụ đối với sản phẩm như một sự cam kết
với khách hàng, tăng niềm tin khách hàng với sản phẩm tạo uy tín công ty.
Do Công ty Trung Tín được thành lập trên quan điểm đi trực tiếp vào những
quan ngại, lo lắng của khách hàng, lắng nghe họ để có những dịch vụ xuất sắc và
đột phá, phát triển những sản phẩm chào bán có thể thực sự đáp ứng nhu cầu thực
sự cần thiết của khách hàng. Nắm bắt được tâm lý khách hàng quan tâm nhất đến sự
giao hàng tin cậy, đúng hạn với chi phí cạnh tranh nhất, thậm chí ngay cả khi điều
kiện thời thiết rất tệ; hay là nhu cầu cần thấy được sự vận động liên tục của quá
trình cung cấp dịch vụ, để đáp ứng điều này thì thách thức lớn nhất chính là công
nghệ thông tin; nhu cầu dịch vụ lắp đặt trọn gói, muốn một nhà cung cấp duy nhất
chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả dịch vụ, cho dù nhà cung cấp ấy có cộng tác
với ai đi chăng nữa.
Trung Tín đưa ra 5 yếu tố quan trọng nhất đánh giá chất lượng sản phẩm dịch
vụ mình cung cấp bao gồm:
1. Tin cậy: Khả năng thực hiện cam kết với khách hàng một cách đáng tin cậy
và chính xác.
2. Đáp ứng: Sự sẵng lòng giúp đỡ khách hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng.
3. Sự đảm bảo: Kiến thức và sự nhã nhặn của nhân viên cùng khả năng truyền
đạt sự tín nhiệm và tin cậy.
4. Sự thông cảm: Sự quan tâm, chú ý tới từng khách hàng.
5. Các phương tiện hữu hình: Vẻ bề ngoài của các cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhân viên và các phương tiện truyền đạt thông tin.
46
Trong kinh doanh thời gian là vô cùng quan trọng quyết định tới lựa chọn của
khách hàng đối với dịch vụ. Chính vì thế công ty luôn quan tâm tới việc rút ngắn
thời gian thực hiện các công việc để thực hiện dịch vụ sớm nhất, thỏa mãn nhu cầu
khách hàng một cách nhanh nhất.
Một yếu tố khác tạo nên chất lượng của sản phẩm dịch vụ mà công ty cung
cấp là các quy trình nghiệp vụ phát sinh như: quy trình quản lý các chứng từ bán
hàng, quy trình giải quyết sự cố bất ngờ xảy ra... Công ty Trung Tín thực hiện các
hoạt động này trên nguyên tắc nhanh, gọn, chi tiết, dứt điểm.
1. Nhân viên kỹ thuật trực tiếp liên hệ với bộ phận điều hành
2. Nhân viên kỹ thuật trực tiếp liên lạc với bộ phận bảo hành của công ty, nhà
sản xuất.
3. Hai bộ phận trên xác nhận với nhau về tình trạng hàng hóa và tình trạng
phương tiện từ đó bộ phận điều hành sẽ căn cứ vào đó để thông báo cho nhà cung
cấp, khách hàng và các bộ phận liên quan.
4. Nếu sự cố không thể giải quyết ngay lập tức, bộ phận điều hành sẽ điều
người trực tiếp đến công trình để xử lý, kịp thời khắc phục.
Tình hình thực hiện dịch vụ của công ty Trung Tín thời gian qua được đánh
giá là hiệu quả, luôn hoàn thành hoặc vượt mức kế hoạch đặt ra. Điều đó cho thấy
công ty Trung Tín đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm rõ năng lực và
khả năng cũng như những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp có được trên thị
trường.
Công ty Trung Tín cũng xác định thị trường mục tiêu của công ty là các
Trường học, cơ quan quản lý Nhà nước, trung tâm văn hóa... Một số khách hàng
tiêu biểu của công ty:
* Các Trường THPT ở tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam và Quy Nhơn.
* UBND các xã, huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
* Các Ngân hàng, tiệm internet…
2.3.2.2. Chính sách giá
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy các sản phẩm hay dịch vụ
của công ty. Yêu cầu cuối cùng của khách hàng chính là dịch vụ phải cạnh tranh về
47
chi phí. Trung Tín hiểu rõ yêu cầu này, vì thế việc định giá trong một môi trường
cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt
giá quá thấp, công ty cần phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí
để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh
toán, v.v…
Đối với thị trường nhạy cảm với giá cả như thị trường Việt Nam, giá cả phù
hợp là yếu tố quan trọng giúp công ty đạt được thành công trong quá trình bán hàng.
Tuy nhiên, giá cả phải theo vai trò định hướng của các tham số marketing còn lại,
giá sẽ không có tác dụng gì nếu sử dụng sai thị trường mục tiêu. Cung cầu thị
trường cũng là yếu tố tác động mạnh tới giá. Giá cước sản phẩm, dịch vụ được công
Đảm bảo lợi nhuận cho công ty
Phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường
Đảm bảo tính cạnh tranh
Phù hợp với chiến lược phát triển của công ty
ty TNHH MTV dịch vụ văn phòng Trung Tín tính toán dựa trên bốn yếu tố sau:
Việc định giá được công ty tiến hành một cách linh hoạt sử dụng kết hợp hai
phương pháp là định giá theo chi phí cộng thêm và định giá dựa vào cạnh tranh. Từ
đó, công ty hình thành hai loại giá sau:
1. Giá phổ thông: Giá bán đã quy định sẵn cho từng danh mục sản phẩm theo
từng thời kỳ.
2. Giá ưu đãi: Giá đặc biệt thường thấp hơn giá phổ thông, được áp dụng tùy
vào chiến lược của công ty hay giành cho khách hàng ưu tiên, khách hàng đặc biệt.
Các chi phí được tính vào giá thành sản phẩm của công ty Trung Tín bao gồm
ba yếu tố chính tiền vận chuyển, tiền nhân công và chi phí quản lý. Hai yếu tố tiền
vận chuyển và tiền nhân công được phân tích thành hai loại chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Cụ thể như sau:
1.Tiền vận chuyển:
+ Nguyên giá cố định: Chi phí vận chuyển, Bảo hiểm sản phẩm hàng hóa.
+ Nguyên giá biến động: Chi phí nhiên liệu, chi phí tài xế. Chi phí thay săm
lốp (Nếu xe thuê ngoài thì chỉ tính chi phí thuê xe).
48
2. Tiền nhân công:
+ Nguyên giá cố định: Lương cơ bản. Phụ cấp đi công tác, Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm XH, Thưởng.
+ Nguyên giá biến động: Phụ cấp bán hàng tính trên số hàng hóa bán được.
Sau khi tính toán được nguyên giá sản phẩm, công ty tiến hành định giá cộng
thêm phần trăm lợi nhuận nhất định phù hợp với từng giai đoạn, từng mục tiêu
khách hàng mà công ty đặt ra. Chi phí bán hàng chiếm hơn 60% trong tổng giá
thành sản phẩm. Ngoài ra, những yếu tố về tỷ giá, lương thưởng cho nhân viên cũng
thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề chung của công ty.
2.3.2.3. Chính sách phân phối
Việc phân phối đề cập đến địa điểm bán hàng và đưa dịch vụ đến với khách
hàng. Địa điểm phân phối có thể là nhà máy, kho hàng, một website thương mại
điện tử, hay một catalog gửi trực tiếp đến khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ đến
nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan
trọng nhất trong kế hoạch marketing của công ty. Kênh phân phối càng nhiều, càng
hiệu quả thì cơ hội phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường của công ty càng lớn.
Công ty dùng lực lượng bán hàng trực tiếp để trực tiếp tìm kiếm, thực hiện
giao dịch với khách hàng kết hợp thông qua website thương mại điện tử của mình.
Có nhiều cách để đưa dịch vụ đến với khách hàng, điều quan trọng được công ty
Trung Tín đặt lên hàng đầu là việc tiến hành công việc mà không gây mâu thuẫn
giữa các kênh phân phối.
Hiện nay, công ty Trung Tín đang áp dụng các hình thức phân phối chính là:
Công ty trực tiếp thực hiện, thông qua chi nhánh, và qua mạng máy tính. Như vậy,
hiện nay công ty mới chỉ áp dụng hình thức phân phối trực tiếp. Hình thức này có
ưu nhược điểm là:
Tận dụng hết được các nguồn lực hiện có của công ty
Chi phí thấp do không phải mất tiền trung gian
Công ty có thể chủ động kiểm soát trực tiếp quá trình thực hiện dịch vụ, vì
Ưu điểm:
thế thu được hiệu quả cao hơn
49
Có điều kiện nắm bắt nhu cầu khách hàng chính xác, kịp thời do có thể tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó công ty có những chính sách marketing phù hợp
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư lớn để xây dựng văn phòng, kho hàng, thiết bị bốc dỡ, bảo quản.
- Đặc thù của ngành dịch vụ hàng hóa là có tính thời điểm theo mùa, điều này
dễ gây lãng phí nguồn lực.
Bảng 2.5: Hệ thống kho bãi của Trung Tín
Đơn vị: m2
Địa điểm Kho có mái che Bãi
Quảng Ngãi 2000 1 000
Quảng Nam 1 000 500
Tổng 3.000 51.00
Nguồn: Phòng kinh doanh-marketing
Công ty đưa ra ba tiêu chí cơ bản để đánh giá hoạt động phân phối của công
ty bao gồm:
- Tự đảm bảo cho khách hàng có khả năng tiếp cận ngay hệ thống dịch vụ
nhanh chóng để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
- Mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận bán hàng bên trong công ty để thiết
lập những dịch vụ mới, đặc thù để giải quyết những khó khăn trên những thị trường
tại các vùng kém phát triển.
- Khả năng giúp khách hàng quản lý dòng chảy hàng hóa trên cơ sở những tài
sản mà đã được vận hành bởi công ty.
Công ty xác định phát triển và đầu tư vào trang thiết bị văn phòng sẽ hỗ trợ
một cách hiệu quả và hiệu năng cho các yêu cầu về phân phối của khách hàng.
Công ty Trung Tín sử dụng website như một công cụ để khách hàng có thể tìm
hiểu về công ty, tìm kiếm các thông tin cần thiết về giá cả, dịch vụ. Việc sử dụng internet trong phân phối đã giúp công ty tiếp cận được với nhiều nhóm khách hàng, giúp cho thương hiệu của công ty được định vị nhanh hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, website của công ty còn rất thô sơ, giao diện đơn giản, chưa được cập nhật liên tục
và chưa thực hiện được chức năng thương mại điện tử.
2.3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận
biết về sản phẩm và dịch vụ của công ty, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao
50
dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ
công chúng và giao tiếp trực tiếp với khách hàng, cụ thể là quảng cáo trên truyền
hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài
trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được được tiếp sóng tại
Quảng Ngãi đã được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình
dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp,
giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng v.v.
Công ty Trung Tín luôn đề cao hình thức giao dịch cá nhân trong chiến lược
xúc tiến. Trong quá trình giao dịch, nhân viên dịch vụ thực hiện các hoạt động tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng, có thể thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn,
không những thế nhân viên dịch vụ có thể tùy theo tình huống để điều chỉnh nội
dung giao tiếp với khách hàng cho phù hợp với nhu cầu của họ.
Một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao dịch cá nhân là khách hàng
của công ty chủ yếu là các cá nhân mua lẻ, trường học, doanh nghiệp, tổ chức, vì
vậy số lượng không nhiều. Hiện nay, đa phần nhân viên giao dịch của công ty đều
có kiến thức cơ bản rất vững, am hiểu quy trình nghiệp vụ. Kết quả hoạt động giao
dịch cá nhân của công ty thời gian qua là rất đáng khen ngợi, hầu hết các hợp đồng
có được của công ty đều được thông qua giao dịch cá nhân. Tuy nhiên, công ty chưa
có kế hoạch tiếp xúc khách hàng một cách bài bản, gần như các nhân viên giao dịch
mang tính tự phát và tận dụng các quan hệ cá nhân là chủ yếu.
Bảng 2.6: Hiệu quả hoạt động marketing-mix của Công ty qua các tiêu thức định lượng
Doanh thu Lợi nhuận
Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 TT Các tiêu thức 3,800 Triệu đồng 1 900 2 Triệu đồng 105 3 Chi phí marketing Triệu đồng 4,550 1,100 108 3,750 900 100 4,760 1,250 110
4 % 2,67 2,76 2,37 2,31 Tỷ lệ chi phí marketing / Doanh thu
5 Giờ 7 7 5 5 Thời gian giao hàng (Quảng Ngãi – tỉnh lân cận)
Nguồn : Phòng kinh doanh - marketing
51
Chi phí marketing là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xét hiệu quả của
hoạt động marketing đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác được tiến hành một cách hời hợt,
chỉ đơn thuần mang ý nghĩa truyền tin, giới thiệu sơ qua về công ty, tên, địa chỉ,
lĩnh vực hoạt động, không nêu được điểm mạnh, điểm khác biệt của công ty.
Các phương tiện, công cụ trong hoạt động xúc tiến chưa được lựa chọn cẩn
thận, mang tính tự phát. Chưa có chiến lược xúc tiến hỗn hợp chi tiết, cụ thể bao gồm mục tiêu xúc tiến, ngân sách xúc tiến, nguồn nhân lực có chuyên môn trong
xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến.
2.3.2.5. Chính sách con người
Lao động và chất lượng sản phẩm, điều kiện bảo hành luôn là yếu tố quyết định đến khả năng kinh doanh của công ty. Do kinh doanh trong lĩnh vực này nên
trong cơ cấu lao động của Công ty Trung Tín, tỷ trọng lao động nam luôn chiếm lớn
hơn tỷ trọng lao động nữ, vì đặc thù của lực lượng lao động trong lĩnh vực kinh doanh này chủ yếu là nhân viên kỹ thuật, điều hành công trình và thường đi công
trình nên cơ cấu lao động có sự chuyển hướng tích cực, thể hiện ở tỷ lệ lao động có
trình độ đại học tăng đều qua các năm. Điều đó chứng tỏ Công ty đã chú trọng
nhiều đến công tác tổ chức nhân sự và có kế hoạch tuyển dụng những cán bộ trẻ có
trình độ cao, năng động, góp phần phát triển Công ty ngày một lớn mạnh.
Số lượng lao động của Công ty phân chia theo các tiêu thức thể hiện qua bảng
dưới đây:
Bảng 2.7: Lực lượng lao động của Công ty qua các năm
Đơn vị: Lao động
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2018
Tổng số lao động 5 7 12 15 23
Phân theo giới tính
Nam Nữ
Phân theo trình độ Đại học, Cao đẳng Trung cấp,LĐPT 4 1 4 1 6 1 6 1 10 2 9 3 13 2 12 3 20 3 20 3
Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự
52
Năm 2008, Công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh vào tháng 4 với 5 thành
viên, các thành viên đều có sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
phòng, Ban lãnh đạo hiểu rõ về năng lực của nhân viên, công ty hoạt động một cách
hiệu quả, sớm có được lượng khách hàng, doanh thu lớn. Cùng với sự mở rộng thị
trường kinh doanh, nhu cầu về nhân sự của công ty tăng trung bình 25%/năm. Với
hơn mười năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ văn phòng, Trung Tín
đã tạo dựng được một đội ngũ nhân viên tận tâm, năng động, chuyên nghiệp, am
hiểu nghiệp vụ để quản lý, điều hành hệ thống cơ sở vật chất, điều kiện bán hàng,
kho hàng cũng như hệ thống sữa chữa và lắp đặt. Tổng số lao động tại Trung Tín
hiện nay là 23 nhân viện, trong đó do đặc thù của lĩnh vực hoạt động đòi hỏi nhân
viên phải có sức khỏe tốt, thường xuyên công trình, công tác xa nên trong công ty chủ
yếu là nhân viên nam (20 nhân viên) - chiếm 86,9%, nhân viên nữ là 3 – chiếm
13,1%. Nhân viên là kỹ thuật, sữa chữa, lắp đặt là 12 chiếm 52%, bộ phận điều hành
và bán hàng là 7 – chiếm 30% còn lại 28% là quản lý, nhân viên hành chính, kế toán.
Trung Tín là một công ty trẻ, đội ngũ nhân viên tuổi bình quân khoảng 32 tuổi,
đối với đội ngũ kỹ thuật, sữa chữa độ tuổi bình quân là 27 tuổi, đã có nhiều năm
kinh nghiệm và hiểu rõ tính năng, hoạt động của hệ thống máy móc. Nhận thức rõ
được tầm quan trọng của nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của công ty nên công ty luôn có những chính sách đề cao sự sáng tạo, tự
nguyện và trung thành của từng cá nhân.
Nhân sự của công ty có trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng 25%.
Đây là đội ngũ lao động có chất lượng cao trong công ty, hầu hết đảm nhiệm các vị
trí quan trọng trong hệ thống cả công ty như: các vị trí trong ban giám đốc, trưởng
các bộ phận. Các vị trí trưởng phòng kinh doanh, phòng marketing, bán hàng,… đều
được các cử nhân kinh tế đảm nhiệm. Chuyên ngành kỹ thuật được đảm nhận nhiệm
vụ liên quan đến các phòng kỹ thuật ở các bộ phận điều hành, sữa chữa, thay thế và
lắp đặt… Tại các vị trí liên quan đến chuyên ngành luật có 1 nhân viên đảm nhiệm
như phòng nhân sự, hành chính.
Tỷ trọng lao động trình độ cao đẳng nghề trong doanh nghiệp chiếm lớn nhất
khoảng 60%. Lực lượng lao động này mặc dù có trình độ cao đẳng nghề nhưng là
53
một lực lượng không thể thiếu trong công ty. Vì đặc điểm các vị trí trong bộ phận
lắp đặt, bảo dưỡng sửa chữa, vận chuyển hàng hóa… không yêu cầu cao về trình độ
nên người lao động được tuyển dụng vào sẽ trải qua một khóa ngắn hạn đào tạo
nghiệp vụ để hoàn thành công việc của mình.
Kết quả đáng ghi nhận nhất là thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công
nhân viên trong toàn doanh nghiệp tăng đều qua các năm, từ 2,5 triệu
đồng/người/tháng năm 2008 lên tới 6 triệu đồng/người/tháng năm 2018, trung bình
mức thu nhập của cán bộ nhân viên công ty tăng 20%/năm. Điều này thể hiện sự
tăng trưởng bền vững của công ty, tăng trưởng gắn liền với điều kiện làm việc, điều
kiện sống của cán bộ nhân viên cũng không ngừng tăng lên. Chế độ đãi ngộ, khen
thưởng hợp lý là động lực để thúc đẩy tập thể nhân viên trong công ty nỗ lực phấn
đấu hơn vì sự tồn tại và phát triển của công ty.
2.4. Đánh giá thực trạng vận dụng marketing-mix trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ của Công ty trong những năm gần đây
2.4.1. Những mặt đạt được
Sau 10 năm đi vào hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị văn phòng, công
ty Trung Tín đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận. Từ thực trạng vận dụng
marketing-mix trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cung cấp thiết bị văn phòng cho
thấy Công ty đã có những hiểu biết và sự vận dụng các tham số cơ bản của
marketing-mix một cách đúng đắn.
Về chính sách sản phẩm và phân phối, Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ
sở vật chất lớn, hàng hóa đều được mua bảo hiểm, sở hữu nhà kho riêng và phương
tiện riêng, trụ sở, chi nhánh, kho hàng có vị trí thuận lợi, chất lượng dịch vụ linh
hoạt. Hiện nay, Công ty sở hữu nhiều công nghệ mới và tiên tiến trên thế giới. Công
ty cũng ký kết hợp đồng với các công ty và các doanh nghiệp như thế giới di động,
doanh nghiệp trang trí nội thất, sẵn sàng cho hoạt động khi Trung Tín yêu cầu. Điều
này giúp công ty có một lượng khách hàng quen cùng với nhu cầu hàng hóa sẵn có
lớn, đều đặn, thường xuyên và dễ dàng thực hiện cung cấp dịch vụ một cách nhanh
chóng và đạt chất lượng cao khi có khách hàng mới. Hệ thống kho bãi 3000 m2 ở
Quảng Ngãi và Quảng Nam là yếu tố tăng thêm sự tiện lợi, đảm bảo sự nguyên vẹn
của hàng hóa, là yếu tố đặc biệt quan trọng khi Công ty tiến hành cung cấp dịch vụ
54
hàng hóa đòi hỏi phải qua khâu lưu kho, phải thực hiện kiểm kê và tiến hành một số
hoạt động khác như: đóng gói, bao bì… trước khi tiếp tục vận chuyển đến điểm
nhận hàng theo yêu cầu của khách hàng. Đây là nền tảng cho công ty tiếp tục hoạt
động có hiệu quả với phương châm “không ngừng trao đổi, thông tin và liên lạc”
với cả khách hàng lẫn trong nội bộ công ty.
Về chính sách giá và xúc tiến, trên thị trường dịch vụ văn phòng và công nghệ
thông tin hiện nay, Công ty được nhiều khách hàng biết đến với hình ảnh là một
công ty năng động, sáng tạo, phong cách mới trong ngành dịch vụ văn phòng Việt,
có mức giá cạnh tranh theo giá thị trường và luôn đảm bảo lợi ích cho cả công ty lẫn
khách hàng. Công ty đã bước đầu xây dựng được một số qui trình quản lí như: qui
trình quản lí giá, chương trình xúc tiến hỗn hợp…và bước đầu xây dựng được bộ
máy kinh doanh độc lập, thống nhất với đội ngũ nhân viên làm việc với tác phong
chuyên nghiệp, hiệu quả, bộ máy nề nếp, vận hành chức năng, nhiệm vụ rõ ràng.
Về con người, Công ty đã có một đội ngũ 23 nhân viên chuyên nghiệp, có kinh
nghiệm trong thương mại quốc tế, kho hàng, kỹ thuật. Tất cả nhân viên đều được
trang bị những kỹ năng làm việc, luôn luôn cập nhập kiến thức. Đặc biệt là đội ngũ
bảo hành, kỹ thuật nắm rõ chi tiết từng công nghệ, máy móc, hàng hóa mà công ty
cung cấp luôn đảm bảo đúng về thời gian, đúng về địa điểm, đúng về hàng hóa, tạo sự
yên tâm trong xã hội, đáp ứng nhu cầu khách hàng bất kỳ nơi nào.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1. Tồn tại
Những phát sinh trong khâu quản lý chứng từ: Nguyên nhân chủ quan là do
khâu chuẩn bị, thu thập, lưu trữ chứng từ nhân viên Trung Tín chưa thực sự lưu ý,
sơ xuất làm thiếu chứng từ hoặc khai báo không khớp với bộ hồ sơ quản lý khác.
Lỗi này là lỗi thường xuyên nhất, do bộ chứng từ thường nhiều thông tin, giấy tờ và
số lượng lớn. Đa số lỗi này phát sinh từ việc xử lý, bảo quản chứng từ của đội ngũ
bán hàng, thiếu hoặc làm mất chứng từ và do trình độ của nhân viên quản lý chứng
từ còn kém, thiếu sự đồng bộ giữa cách làm việc của nhân viên bán hàng, quản lý
kho và nhân viên quản lý chứng từ. Cũng có một số ít trường hợp nguyên nhân là từ
phía khách hàng, do khách hàng ghi thông tin sai, thiếu hay khách hàng chưa kịp
cung cấp chứng từ đẩy đủ.
55
1) Nhân viên nhận chứng từ của nhà cung cấp
2) Khi kết thúc giao hàng, nhân viên phải thu thập đủ chữ ký liên quan .
3) Sau khi có đủ chữ ký của khách hàng, chuyển về bộ phận nghiệm thu chứng từ.
4) Bộ phận chứng từ kiểm tra tính hợp lệ, sau đó chuyển cho BP kế toán một bản.
5) Chứng từ hợp lệ sẽ được chuyển đến khách hàng sau 5 ngày
Những phát sinh trong khâu vận chuyển, giao nhận hàng hóa: trong khâu giao
nhận vận chuyển thường xảy ra các lỗi như giao nhận không đúng, thiếu về trọng
lượng hay số lượng, hàng hóa đóng gói không đúng sản phẩm, đóng nhầm, sai quy
cách... hàng hóa đang đi trên đường gặp tai nạn bất ngờ... Nếu hàng hóa gặp phải
các vấn đề trên, khách hàng sẽ yêu cầu bổ sung, thay thế hàng hóa, công ty phải tốn
một khoảng thời gian để giải quyết vấn đề, gây chậm trễ thời gian thực hiện dịch vụ,
gây ấn tượng xấu về chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng.
Ngoài ra các quy định của nhà nước về thời gian xe chạy trong thành phố, trọng
tải...cũng gây nhiều ảnh hưởng đến việc thực hiện dịch vụ của công ty.
Thiếu sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các bộ phận tham gia trực tiếp vào
quá trình thực hiện dịch vụ. Sự thiếu nhịp nhàng này chủ yếu là do các nhân viên
phụ trách các khâu như: nhân viên làm chứng từ, nhân viên kiểm hàng, nhân viên
vận chuyển... chưa có sự phối hợp ăn ý trong công việc.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tồn tại trên xuất phát từ các vấn đề
khách quan và chủ quan sau:
- Pháp luật nước ta chưa đồng bộ và rõ ràng, gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường nói chung, thị trường dịch
vụ hàng hóa văn phòng nói riêng tạo nên môi trường cạnh tranh khốc liệt.
- Một vấn đề khá bức thiết và cũng là một trở ngại lớn nữa đối với ngành dịch vụ
thiết bị văn phòng là hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta còn quá thiếu đồng bộ, các phương
thức vận tải khó có thể liên kết được với nhau, hoạt động hết công suất do các trục đường
bộ không được thiết kế đúng tiêu chuẩn.
- Chức năng, nhiệm vụ còn chưa phân định rõ ràng giữa các phòng ban nhất là
phòng marketing và phòng kinh doanh.
56
- Hoạt động marketing còn chưa được chú trọng đúng mức, số lượng nhân
viên còn mỏng (3 người).
- Công ty còn chưa có chiến lược rõ ràng cho từng phân đoạn khách hàng hay
từng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp cũng như trong việc mở rộng thị
trường.
Tiểu kết Chương 2
Chương 2, đã nêu lên được quá trình hình thành, phát triển cũng như những kết quả
mà Trung Tín đạt được và chưa đạt được trong những năm qua. Bên cạnh đó, cũng
phân tích kết quả kinh doanh cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh tại Trung Tín một cách khá chi tiết. Đồng thời phân tích hiện trạng hoạt động
Marketing-mix của công ty, mà chủ yếu tập trung nghiên cứu vào 4P bao gồm:
Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến
hỗn hợp. Từ đó đưa ra các ưu điểm, nhược điểm của mỗi chiến lược đang được áp
dụng tại Trung Tín và được đúc kết lại như sau:
- Trung Tín vẫn chưa xây dựng được các chiến lược Marketing đồng bộ và
hiệu quả, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong dài hạn, các chiến lược Marketing hiện
tại chỉ mang tính chung chung và chưa có sự khác biệt và mang tính đột phá. Hoạt
động tác nghiệp chủ yếu dựa vào các chương trình, kế hoạch ngắn hạn, hàng năm
mà công ty đã đề ra.
- Tung Tín cũng đã tạo được thị phần tương đối lớn ở thị trường Miền Trung,
đặc biệt là khu vực tỉnh Quảng Ngãi và đang từng bước chiếm thị phần tại thị
trường Quảng Nam, Bình Định và các tỉnh Tây Nguyên. Tuy nhiên, vị thế này
không bền vững vì áp lực từ nhu cầu khách hàng, hội nhập kinh tế. Đặc biệt là việc
mở rộng quy mô hoạt động và cải tiến sản phẩm, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
Các chính sách giá chưa thực sự cạnh tranh với các đối thủ khác, một số sản phẩm
cần có chính sách giá tốt hơn. Các chiến lược xúc tiến hỗn hợp chưa thực sự ấn
tượng ghi dấu ấn đậm nét trong lòng khách hàng, tuy nhiên với những gì Trung tín
đã xây dựng trong thời gian qua, bước đầu đã tạo được lòng tin cho khách hàng về
sản phẩm dịch vụ, đã tạo cho Trung tín cơ hội cạnh tranh tốt trong thời gian tới. Nếu
57
có thể cải tiến một số giải pháp hoạt động Marketing-mix trong chiến lược tổng thể
của công ty. Để từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh và nhằm bứt phá mạnh mẽ, giữ vững
ngôi vị đơn vị kinh doanh dịch vụ văn phòng số 1 ở Quảng Ngãi.
Những vấn đề đã phân tích ở Chương 2 sẽ là cơ sở để đưa ra những giải pháp
trong Chương 3 nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing-mix.
58
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING -MIX
NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRUNG TÍN
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu vận dụng marketing-mix
3.1.1. Nhận diện về ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam
Khác với các ngành khác, ngành Công nghệ thông tin (CNTT) cực kì rộng
lớn, và là ngành công nghệ phát triển rất nhanh, nhanh đến mức mỗi ngày trôi qua
là ta có khả năng lạc hậu so với hôm trước. Cuộc sống chúng ta đã thay đổi rất
nhiều nhờ vào ngành CNTT. Các máy tính ngày càng mạnh và rẻ tiền, smartphone
(điện thoại thông minh) khắp mọi nơi. Từ việc giảng dạy trên bảng truyền thống đến
việc trình chiếu trên máy tính, từ việc liên lạc bằng thư viết tay đến thư điện tử và
cuối cùng là tất cả mọi người kết nối với nhau trên Facebook thật dễ dàng… Doanh
nghiệp ngày nay muốn phát triển, mở rộng, chắc chắn không thể nào thiếu sự hỗ trợ
của ngành CNTT trong việc tạo ra các website, quảng cáo, quản lý con người, lợi
nhuận,…
Ở nước ngoài ngành CNTT được gọi là Computer Science, còn ở Việt Nam
gọi là Information Technology. Nói theo cách dân dã thì đây là ngành làm việc với
máy tính và các thiết bị, công nghệ liên quan máy tính, với mục đích là “cải thiện
thế giới và con người”. Nghe thật là vĩ đại, thật ra là vì ngành này quá rộng, ứng
dụng và hỗ trợ rất nhiều cho các ngành khác. Máy tính ở đây không hẳn là chiếc
máy tính cá nhân hay laptop (máy tính xách tay), mà còn là chiếc điện thoại, robot,
đồng hồ đeo tay, tivi,…. Và biết đâu một ngày không xa, ngay cả con chuột, loa,
đèn, ghế ngồi, bàn làm việc, cái giường cũng có thể trở thành một chiếc máy tính,
nhờ vào công nghệ IoT (Internet of Things) bùng nổ mạnh mẽ trên thế giới. (theo
msita.udn.vn)
3.1.2. Quan điểm phát triển
- Đưa sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, giải pháp hoàn hảo nhất tới khách hàng
1
trong lĩnh vực phát triển của thời đại CNTT nhằm đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
- Tạo việc làm, môi trường làm việc thân thiện đoàn kết, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho nhân viên nhằm giảm tải trách nhiệm xã hội cho nhà nước.
3.1.3. Phương hướng và nhiệm vụ Từ nay tới 2020
Đưa chuỗi cung ứng bán lẻ sản phẩm CNTT trở thành một mô hình chuyên
nghiệp. Hoạch định hệ thống để vươn tới sự hoàn thiện và phát triển bền vững. Đưa
phần mềm ERP để quản lý theo quy trình, giám sát hoạt động hiệu quả từng bộ
phận, từng cá nhân nhằm chuẩn hóa hệ thống. Giữ vững thị trường ở Quảng Ngãi,
Quảng Nam và mở rộng phát triển chuỗi bán lẻ thiết bị văn phòng tại tỉnh Bình
Định và thị trường khu vực các tỉnh Tây Nguyên.
3.1.4. Mục tiêu chiến lược marketing
Giữ vẫn hình ảnh công ty đứng vị trí top đầu ở khu vực Quảng Ngãi
(Computer Quảng An, Công ty TNHH MTV Đầu tư, xây dựng và kinh doanh dịch
vụ Quảng Ngãi, Siêu thị Điện máy xanh, …) là một trong những nhà cung ứng bán
lẻ sản phẩm và dịch vụ chuyên sâu về CNTT nói chung và thiết bị văn phòng nói
riêng với giải pháp hoàn hảo nhất, khác biệt nhất.
Đào tạo về chuyên môn marketing cho từng nhân viên bán hàng trong công
ty và coi đây là một nhiệm vụ thường xuyên.
Xác định thị trường mục tiêu, do đặc thù là kinh doanh bán lẻ nên các khách
hàng là đa dạng, nhiều phân khúc khác nhau như đã trình bày Chương I. Tuy nhiên
việc xác định thị trường mục tiêu là hết sức cần thiết nhằm huy động nguồn lực một
cách có hiệu quả cho thị trường này, tạo sự khác biệt với thị trường khác lấy đó làm
điểm mạnh của công ty.
- Quy luật 80/20 : Theo quy luật Pareto “20% dân số kiểm soát đến 80% của
cải và thu nhập.” từ đó suy ra 20% khách hàng cốt lõi sẽ tạo ra 80% doanh thu và
lợi nhuận cho doanh nghiệp.Vì vậy cần tập trung một phân khúc khách hàng nhất
định và giành 80% nguồn lực cho thị trường này.. “Trong kinh doanh nói chung và
marketing nói riêng, tập trung luôn là một vấn đề cốt lõi và cần thiết để thành
công”. Do vậy tác giả tập trung phân khúc và định vị thị trường mục tiêu đó là: Thị
trường mục tiêu là khối các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức. Lý do: Tiềm
2
năng rất lớn do các cơ quan, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhanh. Nhu cầu
nhiều do mở rộng kinh doanh, trang bị cho nhân viên, phòng ban để phục vụ công
việc thì việc mua sắm trang thiết bị máy tính là không thể thiếu. Số lượng mua
thường nhiều, sản phẩm đa dạng hơn. ví dụ mua máy tính thị thường đi kèm máy in,
thiết bị mạng, máy chủ, phần mềm. Sản phẩm chủ yếu là thiết bị văn phòng như máy
in, máy chiếu, máy quét, thiết bị hệ thống mạng, máy chủ….thường có giá trị cao.
- Định vị: Đứng đầu về cung cấp các giải pháp hoàn hảo nhất về lĩnh vực
CNTT cho các khách hàng là cơ quan, đơn vị, tổ chức…, lấy đó làm giá trị cốt lõi
và tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh khác đang phục vụ theo cách thức
bán lẻ thông thường và giải pháp cũng giống nhau.
3.2. Nhận diện những thuận lợi và khó khăn từ thị trường
3.2.1. Thuận lợi
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập toàn cầu nên ngành dịch vụ về công
nghệ thông tin đầu tư cho ngành văn phòng và thương mại sẽ ngày càng phát triển.
ASEAN tăng cường hội nhập ngành logistics trong khu vực, coi đây là mắt xích
quan trọng và là chất keo kết dính để kết nối các công đoạn sản xuất và vận chuyển.
Logistics ở Việt Nam hiện nay chiếm từ 15-20% GDP (trong đó ở Việt Nam
chủ yếu trong logistics là dịch vụ giao nhận) khoảng trên 12 tỷ với trên 800 doanh
nghiệp logistics. Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành khá lớn gồm
nhiều thành phần, cả nước có khoảng 1.200 (vượt qua Thái lan, Singapore) trong đó
các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top 25 hoặc 30) đã có mặt
tại Việt Nam. Tuy lộ trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ logistics đến
năm 2018, nhưng dưới nhiều hình thức, các công ty nước ngoài đã hoạt động đa
dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL với trình độ công nghệ hiện đại,
chuyên nghiệp như tại các nước phát triển.
Giá cước thành vận chuyển hàng hóa trong nước có phần ổn định hơn giá
thành vận chuyển quốc tế nhờ việc sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết bị
máy tính, điện tử… ổn định. Nhu cầu về dịch vụ văn phòng, hậu cần, kho hàng
(logistics) tăng cao.
3
3.2.2. Khó khăn
Các doanh nghiệp dịch vụ văn phòng tại Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ nên
việc tổ chức kinh doanh chưa thực sự chuyên nghiệp, vẫn tồn tại thực trạng không
lành mạnh gây tổn thất cho các doanh nghiệp khác trong ngành.
Hoạt động dịch vụ văn phòng của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn manh
mún, nhiều trung gian, đại lý, cạnh tranh về giá là chủ yếu, thiếu đầu tư công nghệ,
chuyên môn, nghiệp vụ... Cho nên chưa tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng và khó được
khách hàng tin tưởng.
Ngoài ra kết cấu hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ của các phương thức vận
chuyển làm tăng chi phí và hạn chế sự phát triển của ngành. Tại các khu công
nghiệp chưa có hệ thống kho tàng, bến bãi hoặc nếu có thì cũng rất thô sơ, không
đồng bộ và thiếu các thiết bị bốc xếp chuyên dụng đối với các mặt hàng dễ vở, dễ
hư hỏng như máy móc, thiết bị văn phòng. Hơn nữa, các trục đường bộ của ta
không được thiết kế đúng theo tiêu chuẩn để có thể kết hợp được tốt các phương
thức vận chuyển bằng được bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không. Hệ
thống đường hàng không cũng không có gì cải thiện hơn: năng lực vận chuyển thấp.
Năng lực cạnh tranh của ngành ở Việt Nam so với các nước trong khu vực là rất
thấp, nếu tính theo thang điểm từ thấp đến cao là 1-7 thì điểm số của ngành dịch vụ
văn phòng ở Việt Nam là 2 điểm (theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới) đứng sau tất cả
các nước trong khu vực Đông Nam Á được xếp hạng như Thái Lan, Malaysia,
Philippines.
Trong thời gian qua, các công ty dịch vụ văn phòng đều gặp khó khăn lớn trong
việc đối phó với sự tăng giá các chi phí đầu vào (xăng dầu, giá thuê đất, điện nước,...).
Như vậy, trong bối cảnh thị trường Việt Nam mở rộng và cạnh tranh gây gắt
thì các doanh nghiệp dịch vụ văn phòng ở Việt Nam nói chung đều đang chịu nhiều
yếu tố không thuận lợi.
3.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty
Sau 10 năm hoạt động, thương hiệu Trung Tín đã tạo được uy tín trên thị
trường, được khách hàng đánh giá cao. Công ty cũng luôn xác định mục tiêu chất
lượng sản phẩm, dịch vụ luôn được chú trọng hàng đầu, cùng với sự nỗ lực của toàn
4
bộ các thành viên trong công ty để mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao chất
Tầm nhìn: "Trở thành công ty cung cấp dịch vụ văn phòng uy tín, chất lượng
lượng nguồn nhân lực
Sứ mệnh: "Trung Tín luôn lấy sáng tạo là sức sống, lấy thích ứng nhanh làm
tại Việt nam"
Các chỉ tiêu về kinh doanh:
Về doanh thu năm 2019: đạt mức 3 tỉ đồng, thị phần: tăng số lượng đại lý
sức mạnh cạnh tranh, dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý"
Về sản phẩm kinh doanh:
trên khắp các tỉnh thuộc khu vực miền Trung.
Công ty sẽ mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung ứng ra thị
trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của đông đảo khách hàng và phục vụ nhu
cầu của nhiều phân đoạn khách hàng hơn.
Trong thời gian tới công ty chủ trương mở rộng đầu tư vì ban lãnh đạo của
công ty luôn quan niệm rằng muốn phát triển phải biết đầu tư, đầu tư chính là chìa
khóa, là chỗ dựa vững chắc cho việc phát triển các hoạt động kinh doanh của công
ty. Thực hiện chủ trương trên, công ty đang tập trung nguồn lực để phát triển theo
chiều sâu, nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách trang bị thêm các máy móc thiết
bị, phương tiện hiện đại cần thiết phục vụ cho việc kinh doanh. Đầu tư vốn vào sữa
chữa, nâng cấp hệ thống kho hàng, văn phòng giao dịch, tận dụng tối đa hết mọi
nguồn lực sẵn có của công ty.
Không chỉ coi trọng đầu tư, Ban lãnh đạo công ty luôn đề cao vai trò chủ đạo
của khách hàng, coi khách hàng là mục tiêu hướng đến. Chính vì thế, chiến lược của
công ty luôn hướng đến khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và có những ưu
đãi nhất định với khách hàng truyền thống. Chú trọng vào xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp, thu hút thêm khách hàng mới, với những hợp đồng kinh doanh có hiệu quả.
Doanh nghiệp vẫn luôn giữ vững tôn chỉ hoạt động là “Khách hàng luôn luôn đúng.
Nếu khách hàng sai xem lại chính mình”.
Trong công tác đối nội, công ty luôn xác định trong tất cả các nguồn lực của
doanh ngiệp thì nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu. Xuất phát từ quan điểm
5
trên, công ty luôn có những chính sách ưu đãi, khích lệ mọi thành viên trong công ty
đoàn kết, hăng hái tham gia vào các hoạt động của công ty, khuyến khích tinh thần
năng động sáng tạo, làm việc hăng say tích cực của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong công ty. Thường xuyên thực hiện công tác quản lý, tổ chức sắp xếp, đào tạo cán
bộ sao cho nguồn nhân lực có thể kịp thời đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của
công ty. Quan điểm của Ban lãnh đạo công ty là coi trọng sức trẻ, mạnh dạn sử dụng
cán bộ trẻ và đặt niềm tin vào họ, đặc biệt là những người có khả năng và trình độ.
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện marketing-mix nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh dịch vụ văn phòng của Công ty
3.4.1. Giải pháp về nhân sự
Trong việc cung cấp dịch vụ, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất. Song
thực tế, đây cũng là điểm yếu nhất của các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung. Vì
vậy, cần hiểu rằng không còn con đường nào khác: hoặc là tập trung đầu tư vào các
chương trình tuyển dụng và đào tạo, hoặc là chất lượng dịch vụ của công ty sẽ thua
kém đối thủ. Chương trình đào tạo này phải mang “hơi hướng” marketing, phải
phục vụ cho mục đích thỏa mãn các nhu cầu khách hàng đã được định hướng trước
đó. Bộ máy quản lý là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành bại của bất kì
doanh nghiệp nào. Xây dựng được một bộ máy quản lý tốt sẽ giúp cho quá trình ra
quyết định của các cấp quản lý được dễ dàng, dòng thông tin lưu chuyển giữa trung
tâm và các thành viên kênh dễ dàng hơn, xác định rõ chức năng và trách nhiệm của
các phòng ban… góp phần tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả của công tác tổ chức quản lý,
công ty nên thực hiện một số biện pháp như sau [6]:
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng :
Để phân định rõ chức năng các phòng ban, công ty cần qui định cụ thể công
việc, nhiệm vụ mỗi phòng ban đảm nhiệm để tránh tình trạng chồng chéo chức năng
lẫn nhau. Chẳng hạn như nhiệm vụ của phòng kinh doanh và Marketing cần phân
định rõ ràng hơn nữa bởi lẽ phòng này là quan trọng nhất của công ty, nó đề ra
Cải cách chế độ lương thưởng
chiến lược marketing cũng như chiến lược kinh doanh của công ty
6
Xây dựng cơ chế trả lương gắn liền với kết quả kinh doanh, có tính cạnh tranh
Các biện pháp về xây dựng bản sắc văn hóa:
với các doanh nghiệp khác để giữ chân các nhân viên giỏi và giàu kinh nghiệm.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn liền với “Tác phong làm việc nhanh-
chuyên nghiệp-hiệu quả, môi trường làm việc nghiêm túc, đội ngũ nhân viên đoàn
kết, đồng lòng, nhất trí vì mục tiêu phát triển chung của công ty” từ đó nâng cao vị
thế và hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng.
Đặc biệt cần quán triệt tư tưởng đổi mới trong toàn bộ nhân viên công ty. Xây
dựng và chuẩn bị ngân sách, nhân lực cho hoạt động marketing một cách cụ thể và
hợp lí, đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện các biện pháp trên. Đồng thời, bản thân các
cấp quản lí ở công ty cần phải nhìn nhận rõ vai trò của hoạt động marketing trong
kinh doanh- một điểm yếu trong hầu hết doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi
không thấy rõ vai trò hoạt động marketing, khi chỉ coi marketing là một bộ phận của
phòng Kinh doanh.
3.4.2. Giải pháp về loại hình dịch vụ
Tiếp tục cân nhắc những vấn đề và quan ngại mà khách hàng thực sự đối mặt
để từ đó phát triển những sản phẩm chào bán có thể thực sự giải quyết khó khăn ấy
cho khách hàng. Công ty cần theo dõi thật sát những biến động của thị trường hiểu
rõ và nắm bắt được xu hướng của thị trường.
Tuy nhiên, đặc điểm của loại hình dịch vụ văn phòng mà công ty đang kinh
doanh là dễ bắt chước, việc khác biệt hóa sản phẩm là rất khó khăn. Công ty cần
phải nắm bắt tình hình các đối thủ trực tiếp và đảm bảo rằng sản phẩm mà công ty
cung cấp được cộng thêm một giá trị gia tăng nho nhỏ so với các sản phẩm dịch vụ
được cung cấp trên thị trường, dựa trên những năng lực có thể huy động được của
công ty như: tính sẵn sàng của hệ thống phương tiện vận tải, các nhà cung cấp vận
chuyển khác…. Đặc thù của dịch vụ giao nhận vận tải cho phép thực hiện điều này
không khó khăn. Công ty cũng cần chú ý hơn cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ
cho đối tượng khách hàng mới, cũng như các biện pháp marketing đối với sản phẩm.
Trước hết, Công ty cần tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng đã có, hiện đại hóa các
trang thiết bị phục vụ, mua sắm, đầu tư các trang thiết bị, hệ thống máy móc mới, để
7
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các doanh nghiệp về dịch vụ văn phòng
cũng như công tác quản lý của công ty. Công ty cần hoàn thiện các loại hình dịch vụ
cung cấp cho khách hàng mà phổ biến hơn cả là dịch vụ bảo hành, vận chuyển và
giao nhận hàng hóa đúng thời gian theo hợp đồng đã ký kết từ trước.
Mở rộng, đa dạng các loại hình dịch cung cấp thiết bị văn phòng trọn gói, đầy
đủ tiện ghi. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và khai thác. Phát triển dịch
vụ văn phòng đa phương thức, kết hợp hài hòa với lĩnh vực thương mại mà công ty
đang hoạt động.
3.4.3. Giải pháp về sản phẩm
3.4.3.1. Đa dạng hóa sản phẩm
Bổ xung hàng phụ trợ sản phẩm phụ, linh kiện thay thế. Nhập demo từ nhà
cung cấp các sản phẩm thuộc “hàng khủng” có công nghệ cao, model mới nhất tạo
một đẳng cấp về sản phẩm khác biệt so với sản phẩm hiện tại nhằm tạo nhu cầu mới
khách hàng tiềm năng. Nhập thêm sản phẩm thuộc thiết bị văn phòng, máy in, máy
hủy, máy fax, máy chiếu, thiết bị máy chủ server, thiết bị mạng đi kèm với dịch vụ
hỗ trợ đặc biệt về giải pháp để phục vụ tập trung cho thị trường mục tiêu.
Đóng gói sản phẩm bán theo cặp, theo lô. Ví dụ cặp USB 2 chiếc, cặp ổ cứng
di động cho 2 người, nhân ngày lễ, ngày hội, kỷ niệm nào đó 8.3, Valentine, 10-10
... Các sản phẩm có sự liên kết như cặp “modem + Switch + dây mạng”.“máy
fax+cuộn giấy nhiệt”, “máy in+mực in”, ‘notebook + chuột và tai nghe’, “máy để
bàn + loa”..... tạo các gói sản phẩm chính và phụ nhằm giải phóng sản phẩm phụ và
nổi bật cho sản phẩm chính. Với chiến lược này sẽ bán được nhiều mặt hàng hơn.
3.4.3.2. Dịch vụ sản phẩm kèm theo
Tạo sự khác biệt về dịch vụ: Ted Levitt, giáo sư nổi tiếng Đại học Harvard viết
rằng “ Bạn có thể khác biệt hóa mọi thứ, kể cả những sản phẩm là hàng hóa thuần túy”.
Chính sách dùng thử 7 ngày nên áp dụng cả notebook, máy để bàn, máy bộ và
màn hình LCD vì chính sản phẩm này mới cần sự trải nghiệm, so sánh để khách
hàng quyết định.
Tăng thời gian đổi mới SP tại hãng lên 15 ngày và bảo hành 1 năm đầu tiên tại
nhà khách hàng, mà không cần phải mang đến hãng hoặc công ty.
8
Rút ngắn thời gian phục vụ: Gọi là có trong 60’ để đáp ứng mọi trục trặc kỹ
thuật về sản phẩm tại nơi sử dụng khách hàng. Thời gian chờ đợi khách mua hàng
tại cửa hàng giảm từ 30 phút xuống 15 phút. Không cần bắn serial với sản phẩm có
giá nhỏ hơn 200k. Lấy “phục vụ nhanh” làm khác biệt Michael Porter từng nói
“Muốn phát triển phải biết từ bỏ” do vậy cần loại bỏ sản phẩm bán chậm lỗi thời,
không phải là thế mạnh để dành nguồn tài chính tập trung sản phẩm chủ lực, xu
hướng thị trường và sản phẩm công ty có thế mạnh. Đón đầu nhập sản phẩm chuẩn
bị xuất hiện thị trường như model mới, hàng hot, thời trang kiểu cách để tạo thêm
nhu cầu, tăng sức mua. Cô đọng hơn nữa sản phẩm tập trung, chỉ để sản phẩm chủ
lực, hoặc cần thúc đẩy trong từng giai đoạn cụ thể để kinh doanh tập trung bán
không dàn trải, Mỗi tháng chỉ cần tập trung 5-7 dòng sản phẩm cụ thể. Sửa đổi tiêu
chí thưởng sản phẩm cho nhân viên, thưởng nóng tiền mặt trực tiếp cho dù bán
được 1 sản phẩm, không quy định áp dụng tỉ lệ hoàn thành trên 90% như trước đây
để khuyến khích nhân viên hơn nữa. “Sự mở rộng hay phát triển quá mức có thể
gây ảnh hưởng xấu đến việc kinh doanh. Đôi khi chấp nhận từ bỏ một vài mảng
kinh doanh có thể đem lại kết quả tốt hơn...” [9, tr. 277]
3.4.4. Giải pháp về giá
Thực tế giá cả phục thuộc vào nhà sản xuất, và điều kiện mặt hàng cần cung
ứng. Nghĩa là sự thay đổi lớn về giá không kéo theo sự thay đổi lớn về nhu cầu,
khách hàng mua dịch vụ thiết bị văn phòng, vì họ cần phục vụ cho nhu cầu công
việc chung của mình, chứ không phải vì dịch vụ thiết bị văn phòng rẻ. Vì thế giá cả
không phải là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, chiến lược
“truy đuổi” là một chiến lựợc giá phù hợp với các công ty thiết bị văn phòng ở Việt
Nam. Để thực hiện được chiến lược này, công ty Trung Tín cần phải có sự nhạy bén
thông tin thị trường. Công ty phải nắm rất rõ các mức giá của các công ty dẫn đầu
ngành và đưa ra mức giá cạnh tranh.
Chiến lược giá cần được hỗ trợ bằng các chương trình marketing nhất định,
mục đích là nêu bật tương quan giữa Giá và Chất lượng của dịch vụ. Vì thế, công ty
cần đảm bảo mức tương quan mà công ty đưa ra luôn nổi trội hơn của đối thủ,
không lấy việc hạ giá làm công cụ cạnh tranh chủ yếu. Vì điều này dẫn đến sự bất
9
ổn của thị trường và cũng là nguyên nhân phá sản của nhiều doanh nghiệp không có
chiến lược dài hạn
Để có thể áp dụng hiệu quả tham số giá trong chiến lược marketing công ty có
thể áp dụng một số biện pháp như:
1. Xây dựng bộ phận chuyên trách định giá,
2. Xây dựng qui trình định giá thống nhất,
3. Xây dựng giá bán cá thể hóa đến từng đối tượng khách hàng,
4. Thành lập bộ phận chuyên trách về định giá cho sản phẩm dịch vụ.
Với qui mô ngày càng mở rộng, số lượng đại lý, khách hàng ngày càng tăng
công ty thực hiện chính sách giá linh hoạt, do đó hoạt động quản lý cần tập trung
vào các nhân viên thuộc phòng Kinh doanh - Marketing, các nhân viên này sẽ đưa
ra các quyết định về các yếu tố để bán được dịch vụ đạt doanh số theo kế hoạch.
3.4.5. Giải pháp về phân phối
Để ứng dụng tham số phân phối một cách hiệu quả, công ty cần tập trung khai
thác hai chức năng sau:
- Chức năng xóa khoảng cách: cố gắng để mang dịch vụ tới gần khách hàng
hơn nữa. Khoảng cách ở đây không chỉ tính bằng ki-lô-met, mà còn tính bằng giờ –
phút. Công ty sẽ tạo ra được sự khác biệt bằng “Gần hơn nữa – Nhanh hơn nữa”.
- Chức năng tư vấn: đảm bảo rằng mỗi nhân viên của công ty luôn có kiến
thức, sự hiểu biết hơn về khách hàng trong lĩnh vực công ty đang kinh doanh để tư
vấn cho khách hàng trước, trong và sau khi bán sản phẩm. Nếu ngược lại thì khách
hàng đó sẽ sớm không còn là của công ty nữa.
Tuy nhiên thị trường cung cấp thiết bị dịch vụ văn phòng ở Việt Nam ngày
càng trở nên nhộn nhịp, sôi động, ngoài các công ty có nguồn vốn nhà nước còn có
các doanh nghiệp tư nhân, công ty điện máy, công ty hàng trang trí nội thất… làm
cho thị trường xuất hiện nhiều phương thức Marketing mới, hấp dẫn, lôi cuốn khách
hàng như: đảm nhận giao nhận hàng, thanh toán tiền hàng, và thanh toán tiền hàng
sau khi đã hoàn thành công việc. Thị trường cung cấp dịch vụ văn phòng ngày càng
mang tính cạnh tranh về tư duy kinh doanh có chiều sâu, hoàn thiện chất lượng dịch
vụ vận tải để nâng cao giá trị thương hiệu. Đối với tham số phân phối công ty cần
10
đưa ra chính sách thống nhất như:
Lực lượng bán hàng “thân thiện, tận tình, chu đáo”
Mở rộng số lượng thành viên kênh thông qua công tác tuyển chọn kĩ càng.
Thiết lập kênh phân phối hiệu quả, thống nhất.
Quản lý dòng vận động của thông tin, vật chất trong kênh.
Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ về công nghệ thông tin, thương mại điện tử
trong hoạt động của công ty (xây dựng website với tính năng cao,...).
Khuyến khích thành viên kênh thông qua công cụ vật chất và phi vật chất.
Ngoài ra công ty cần nên áp dụng một số kênh phân phối như:
+ Tăng nhân viên giao nhận thêm 20% để đảm bảo luôn sẵn sàng đáp ứng tiến
độ giao hàng kịp thời cho khách hàng .
+ Đảm bảo chất lượng và số lượng: Hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ vận
chuyển như phát nhanh, bến xe, đường sắt, phải đảm bảo hàng hóa nguyên đai
nguyên kiện, đủ số lượng, không bóp méo, rách nát do va đập. Cần có những cam
kết như sẵn sàng nhập lại hoặc hoàn trả tiền khách khi hàng vận chuyển không đảm
bảo để tạo uy tín khách hàng ở xa.
+ Dịch vụ hỗ trợ: Xu hướng không dùng tiền mặt đang phát triển. Vậy nên
phối hợp các ngân hàng, đặt cây ATM hoặc máy quẹt thẻ POS để khách hàng thuận
tiện trong giao dịch, giảm bớt thời gian, tiện lợi cho khách.
+ Xử lý đơn hàng: Sớm áp dụng phần mềm ERP vào hệ thống, quản lý theo
quy trình nhằm chuẩn hóa hệ thống, kiểm soát được chất lượng của từng cá nhân,
từng bộ phận, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ. Giảm bớt các quy trình thủ tục
thanh toán, đảm bảo rút ngắn thời gian mua hàng từ 30 phút xuống 10 phút/đơn
hàng (đối với sản phẩm đơn giản, không cần cài đặt)
+ Dự trữ hàng và lưu kho: Đảm bảo hàng hóa luôn trong tình trạng sẵn có, nên
có tỉ lệ 2% hàng dự trữ bắt buộc, đặc biệt là chu kỳ mùa vụ như sau Tết, sau nghỉ hè
là mùa nhập học sức mua thường tăng mạnh.
3.4.6. Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp
Đối với marketing, thông tin là máu, là tất cả, công ty cần hiểu rõ sẽ không thể
có marketing thực sự nếu không có nguồn thông tin. Vì thế công ty cần phải phân
11
đoạn các nhóm khách hàng mục tiêu, và xác định được những mối quan tâm hàng
đầu của mỗi nhóm khách hàng đó. Từ đó, công ty thực hiện hoạt động marketing,
đặc biệt là hoạt động xúc tiến hỗn hợp dựa trên việc trả lời các câu hỏi sau:
* Các đối thủ cung cấp những yếu tố thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong
dịch vụ của họ như thế nào?
* Xét dưới góc độ tiềm năng phát triển, dịch vụ của công ty nằm ở đâu là tốt nhất?
* Phải sử dụng công cụ marketing nào để chiếm lĩnh phân đoạn thị trường này?
Từ đó đưa ra định hướng cũng như những biện pháp cụ thể cho từng hoạt động
xúc tiến của công ty và sử dụng linh hoạt các công cụ, biện pháp theo từng giai
đoạn, mục tiêu marketing của công ty.
* Hoạt động quảng cáo:
Tăng cường quảng cáo trên các web thương mại điện tử của một số trang báo
điện tử uy tín, như vnexpress, dantri.com, vietnamnet, tinhte.com,... thông qua
banner, dòng chữ điện tử…Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng (truyền
hình, đài, ..) đặc biệt là sử dụng tivi như công cụ hữu hiệu trong việc giới thiệu về
công ty.
* Khuyến mại:
+ Trải nghiệm sản phẩm: Tăng cường máy demo, máy in, kết nối mạng cho
khách đến dùng thử và trải nhiệm, tư vấn công nghệ mới như 3D, chơi game …giới
thiệu tính năng và giải pháp hỗ trợ cho khách hàng, các trải nghiệm này sẽ tạo nhu
cầu khách hàng tăng lên.
+ Tặng phiếu mua hàng, giảm giá: Khi khách mua một sản phẩm sẽ được tặng
một phiếu giảm giá nếu mua tiếp sản phẩm thứ 2
+ Phần thưởng khách hàng thân thiết: Tạo thẻ khách hàng thân thiết, phụ thuộc
tần suất mua hàng, giá trị tính điểm cho khách. Hình thức trả điểm thưởng có thể
tặng tiền mặt, trừ đơn hàng tiếp theo.
+ Giải thưởng qua trò chơi: Để tạo bầu không khí sống động, vui tươi, khoảng
1 tháng/lần làm các chương trình trực tiếp như mua hàng bốc thăm trúng thưởng, trò
chơi trả lời câu hỏi IT…
+ Tạo hiệu ứng để PR hình ảnh: Khi cần chiếm thị phần, cần thu hút khách
12
hàng bằng cách chạy chương trình “Giá thật sốc” , “Giờ vàng” giảm giá sâu, chấp
nhận lỗ để gây sự chú ý, tò mò, hấp dẫn khách đến công ty.
+ Liên kết khuyến mại: Phối hợp các hãng sản xuất cùng phối hợp quảng cáo
thông qua chương trình giảm giá, quà tặng vừa tăng doanh thu vừa nâng cao hình
ảnh thương hiệu của hãng và công ty.
+ Nhân sự kiện: Lấy các mốc ngày Lễ như 8.3, ngày 20.10, ngày Valentine, 30
tháng 4, mùng 1 tháng 5, mùng 2 tháng 9… để tạo các chương trình mang ý nghĩa
theo từng ngày lễ, tạo cho khách hàng có sự liên tưởng các chương trình sẽ có ý
nghĩa hơn, không trùng lặp đơn điệu.
+ Khuyến mại chéo: Kết hợp hãng cùng liên kết khi bán sản phẩm của công ty
và của nhà sản xuất. Ví dụ bán máy xách tay được tặng phần mềm Bkpro,
Kaspersky, bán case được tặng thêm loa...
* Thuộc tính tinh thần của người bán hàng:
+ Chính sách lương thưởng: Công ty xây dựng tiêu chí, chính sách thưởng cho
phù hợp để khuyến khích nhân viên nhằm đánh giá mức độ hài lòng, sự nhiệt tình, ý
thức công việc và có thái độ tốt hơn hơn trong việc phụ vụ khách hàng của nhân viên.
“tiền thưởng kết quả phải là một phần chính, chứ không phải nhỏ, của toàn bộ thu
nhập. Những động cơ khích lệ chiếm tới 20% hay nhiều hơn trong tổng số thu nhập có
khả năng thu hút sự chú ý nhiều hơn và thúc đẩy nổ lực cá nhân” [16, tr. 274]
+ Tạo bầu không khí: Trong Marketing bán lẻ phải có 3 yếu tố quan trọng “tập
hợp hàng hóa họ bán, hỗn hợp các dịch vụ khách hàng và bầu không khí của cửa
hàng” [8, tr. 352] vì vậy công ty cần phải luôn chú trọng đến không gian cửa hàng,
như mở nhạc nhẹ, bật demo các màn hình tivi LCD lớn tại các vị trí phòng đợi, có
tạp chí, wifi, trà, cà phê cho khách hàng đến mua hàng. Nhân viên phải luôn nở nụ
cười thân thiện, vui tươi, hướng dẫn khách hàng khi có vẻ lúng túng điều gì đó, giúp
đỡ bê hàng, buộc hàng, dắt xe và tích cực dùng loiwfcamr ơn đối với khách hàng…
* Quan hệ công chúng, PR
Công chúng của công ty là khách hàng, các bạn hàng, người quảng cáo hàng
hoá, những người có trách nhiệm hoặc có liên quan tới công tác kinh doanh của
doanh nghiệp ở cấp quản lý. Xây dựng mối quan hệ này nhằm tạo lòng tin của
13
khách hàng vào chủ hàng hoá. Thông qua việc xây dựng mối quan hệ công chúng,
tuyên truyền để tạo dựng hình ảnh uy tín của công ty với xã hội, với khách hàng rồi
với bạn hàng, tìm cách xoá bỏ đi những ảnh hưởng không tốt tới hình ảnh và uy tín
của công ty, hạn chế những rủi ro mà công ty có thể gặp phải.
Một số biện pháp công ty có thể sử dụng là:
+ Quan hệ báo chí: Phòng marketing liên hệ kết hợp với một số báo chí
chuyên ngành CNTT hoặc báo thị trường để tìm sự tài trợ hoặc giảm giá viết các bài
về công ty, các chính sách dịch vụ, giới thiệu công ty.
+ Xuất bản phẩm: Để tạo văn hóa công ty, tùy theo điều kiện công ty có thể
xuất bản những cuốn cẩm nang, bản tin, giới thiệu công nghệ, tư vấn kỹ thuật... vừa
để truyền thông nội bộ cho nhân viên, vừa để tặng khách hàng.
+ Dùng chiến lược Win – Win: Tổ chức triển lãm quy mô nhỏ và vừa về công
nghệ, kết hợp các hãng như HP, Acer, Sony... để giới thiệu công nghệ mới, các giải
pháp hỗ trợ của công ty cho khách hàng. Giải pháp này cả 2 bên là công ty và nhà sản
xuất đều có lợi để quảng bá sản phẩm, phát triển mở rộng sản phẩm mới ra thị trường.
+ Các sự kiện: Tham gia hội trợ triển lãm cũng là một kênh hiệu quả, vừa là
marketing trực tiếp vừa để bán sản phẩm tăng doanh số qua kênh này. Tài trợ cho
các trường đại học, đạt thủ khoa hoặc qua các cuộc thi....Nhân viên tham gia hội
chợ: công ty cần thiết phải đưa những người bán hàng giỏi vào tham gia hội chợ.
Đó là những người không những có khả năng bán được nhiều sản phẩm mà còn đưa
được cả uy tín và danh tiếng của công ty tới người tiêu dùng. Đặc biệt cần huấn
luyện nghiệp vụ tiếp thị cho các nhân viên tham gia hội chợ đó, phải đưa ra được
những biện pháp tiếp thị có tính sáng tạo riêng, đặc trưng của công ty mình. Có như
vậy, việc tham gia hội chợ mới đạt được kết quả như mong muốn. Nắm bắt chính
xác nhu cầu tìm hiểu kỹ lưỡng các bạn hàng và tăng cường giao tiếp, tạo dựng xây
dựng các mối quan hệ có thể dẫn tới việc ký kết hợp đồng trong tương lai.
+ Hội nghị khách hàng: Có thể mời những khách hàng lớn, những người đã sử
dụng sản phẩm hoặc những người trung gian tiêu thụ sản phẩm (người đại lí, người
bán lẻ, bạn hàng) phản ánh về ưu, nhược điểm của sản phẩm, yêu cầu của người sử
dụng... để doanh nghiệp nắm được thực chất của hàng hoá, có biện pháp cải tiến
14
hoàn thiện. Thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị khách hàng của công ty nên được
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trước ngày tổ chức khoảng 10 ngày.
Biện pháp này tuy có phần tốn kém nhưng đó là một cách gián tiếp quảng cáo cho
công ty của mình về thiện cảm của khách hàng, của người tiêu dùng đối với công
ty... Nhờ hình thức truyền tin đại chúng mà công ty có thể thu hút được những
khách hàng lớn, người tiêu dùng quan tâm đến công ty tới dự hội nghị. Từ đó, công
ty có thể thu thập được những thông tin cần thiết, quan trọng chính xác từ các khách
hàng, bạn hàng về chất lượng, mẫu mã, những ưu nhược điểm của sản phẩm của
công ty, cách thức phục vụ khách hàng của công ty... Đó là những thông tin vô cùng
quý giá mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong có được.
+ Hoạt động công ích: Trích kinh phí bằng tiền, hoặc hiện vật để ủng hộ các
hoạt động mang tính nhân văn như ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, quỹ vì người
nghèo, ủng hộ môi trường, tặng học sinh giỏi ....
3.4.7. Tương tác giữa các biện pháp trong marketing – mix
Thực hiện Marketing-mix không chỉ là việc thực hiện riêng lẻ từng biến số của
nó, mà đòi hỏi các biến số này phải được phối hợp với nhau sao cho nó mang lại
hiệu quả tổng hợp cuối cùng tốt nhất. Việc phối hợp các biến số của Maketing hỗn
hợp không tuân theo một tỷ lệ bắt buộc nào cả, ở đây tôi sẽ có một số đề xuất về
những căn cứ có thể phối hợp được các biến số của Marketing-mix. Trước hết căn
cứ vào nội dung từng biến số để xem xét biến số nào có đặc điểm nổi bật nhất có
khả năng chi phối các biến còn lại trên thị trường. Mặc dù, trong điều kiện hiện nay
đối với công ty có thể thấy biến số P1 sản phẩm là quan trọng nhất. Các quyết định
về sản phẩm sẽ là điều kiện tiền đề để đưa ra các quyết định cho biến số còn lại.
Nên phối hợp biến số giá cả P2 và biến số sản phẩm P1: Hai biến số này có mối
quan hệ rất chặt chẽ với nhau trong điều kiện thu nhập của người dân Việt nam hiện
nay chưa phải là cao cho nên biến số giá có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ sản
phẩm. Qúa trình lựa chọn phân đoạn thị trường để Ban Giám đốc có thể thiết lập
từng chương trình Marketing mix phân biệt là vô cùng hợp lý trong xu thế kinh tế
hội nhập toàn cầu ngày nay.Việc áp dụng cấu trúc Marketing mix cho từng phân
đoạn thị trường, nhưng thứ tự ưu tiên cho các biến số khác nhau, sẽ đảm bảo sự
15
thích ứng nhất định và đem đến hiệu quả kinh doanh bất ngờ.
Phân đoạn thị trường truyền thống có mục tiêu cụ thể chính là:
- Xây dựng thương hiệu
- Ổn định và mở rộng thị phần
- Xây dựng kênh phân phối
- Nâng cao trị giá mặt hàng
Thứ tự ưu tiên hàng đầu ở đây chính là yếu tố bản sắc văn hóa của công ty.
Việc lựa chọn biến số này trước hết phải phù hợp với mục tiêu xây dựng thương
hiệu. Xây dựng thương hỉệu sẽ nâng tầm nhận biết và khắc sâu hình ảnh công ty
trong tâm trí các khách hàng. Muốn làm được việc này điều quan trọng là phải sử
dụng một chương trình xúc tiến thương mại, yếu tố P4 (Propotion) thật hợp lý và
thực sự hiệu quả. Chương trình này được thực hiện sẽ bắt đầu bằng Marketing trực
tiếp với các khách hàng quen thuộc để tăng cường thêm sự tin tưởng trong mối quan
hệ giao dịch, sau đến các khách hàng mới được giới thiệu hoặc do chính công ty tìm
kiếm và tiếp cận được. Thương hiệu và uy tín của công ty được khuyếch trương sẽ
là đòn bẩy cho việc thiết lập kênh phân phối P3 (Place) này càng dễ dàng và hiệu
quả hơn. Lựa chọn cho sự thiết lập khởi đầu có thể chỉ cần dừng ở mức đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng có gắn với tên tuổi và những thông tin cơ
bản của công ty. Sau đó, khi mạng lưới này đã phân phối rộng rãi thì sẽ tiến tới xây
dựng những mục tiêu xa hơn. Chiến lược giá của công ty ở đây không phải ưu tiên
dùng chiến lược giá thấp, mà là yếu tố quan trọng, làm sao ngày càng tiết kiệm hơn
các chi phí trong các thủ tục chứng từ cho hợp đồng, để có thể đảm bảo một mức tỷ
lệ lợi nhuận cao hơn hiện tại, mà không cần hạ giá thành sản phẩm.
3.5. Một số Kiến nghị
3.5.1. Đối với công ty
3.5.1.1. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ marketing cho nhân viên
Hiện nay, công ty đã có đội ngũ cán bộ, nhân viên khá năng động, có kinh
nghiệm và trình độ, song đối với một số nghiệp vụ như marketing, hiểu biết thị
trường nội địa của nhiều cán bộ, nhân viên quản lý còn chưa sâu, công ty nên tổ
chức thường xuyên đăng ký các lớp học, các buổi nói chuyện với các chuyên gia
16
kinh tế để nắm vững hơn về công việc, tăng khả năng nhận biết và đánh giá các
thông tin về thị trường, xu hướng phát triển nền kinh tế cho toàn bộ các cán bộ,
nhân viên quản lý. Đào tạo cho cán bộ quản lý cấp trung, nhân viên bán hàng về
quản trị bán hàng, quản trị marketing chuyên nghiệp nhằm nâng cao trình độ quản
lý cho lực lượng trọng yếu này, từ đó các cán bộ được đi học sẽ đào tạo lại cho nhân
viên mới.
Đội ngũ nhân viên marketing cũng có vai trò rất quan trọng trong việc thâm
nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Đội ngũ này là những người tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng và tác động tới thái độ và hành vi mua của khách hàng. Họ
là những người đại diện cho công ty đi giới thiệu, chào hàng, bán hàng. Một người
bán hàng tốt là người có khả năng gợi mở nhu cầu và thúc đẩy người mua mua
hàng, hướng dẫn họ sử dụng và đồng thời làm cho khách hàng tin tưởng vào mình,
vào sản phẩm của công ty, có ấn tượng tốt với công ty [25].
Trên thực tế một số nhân viên bán hàng còn thiếu sự hiểu biết về sản phẩm,
thờ ơ với khách hàng... làm cho khách hàng không có hứng thú khi đi vào cửa hàng
của công ty. Vì thế cần phải chú trọng tới việc thường xuyên nâng cao trình độ khả
năng bán hàng của nhân viên, cử nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về nghiệp
vụ bán hàng, kỹ năng bán hàng giới thiệu sản phẩm [25].
Mặt khác ra các quy định, quy chế công ty để siết chặt kỷ luật đến từng nhân
viên làm sao từ nhân viên bảo vệ đến quản lý cấp cao luôn luôn phải có thái độ cởi
mở, lịch sự.
Mỗi nhân viên bán hàng phải tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về mình và
công ty, nâng cao những hiểu biết của khách hàng về công ty và loại bỏ những hiểu
biết sai lầm về công ty... Từ đó tạo cho khách hàng niềm tin và ưa chuộng sản phẩm
của công ty.
Ngoài ra, công ty cũng nên khoán doanh thu cho các cửa hàng và có mức
thưởng cụ thể khi nhân viên bán vượt mức doanh thu tạo động lực cho nhân viên bán
hàng nhiệt tình hơn, năng động hơn, quan tâm đến khách hàng hơn và thu nhập của
nhân viên cũng được cải thiện. Có như vậy, công ty mới tăng cường được lực lượng
17
tiêu thụ, tiếp cận được với khách hàng, hiểu được nhu cầu của họ và có các biện pháp
đáp ứng kịp thời. Qua đó công ty phát triển được thị trường tiêu thụ của mình [26].
* Lấy con người làm trọng tâm: Đúng như Thomas J.Watson Jr - nguyên chủ
tịch tập đoàn IBM đã nói “Luôn đặt con người ở vị trí số 1 và tôn trọng nhân viên
chính là chìa khóa thành công của những nhà quản lý” [23].
Lãnh đạo công ty nên thường xuyên mỗi tháng có buổi nói chuyện về văn
hóa kinh doanh cho tất cả nhân viên. Nâng cao ý thức thái độ nhân viên, động viên
khích lệ nhân viên, làm sao nhân viên tự hào về công ty, yêu công việc từ đó sẽ yêu
quý khách hàng. “Yêu quý nhân viên một lần thì họ sẽ yêu gấp 100 lần công ty của
bạn” [23].
3.5.1.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin marketing
“Thuật ngữ thời thượng hiện nay là customer insight (nhìn thấu khách
hàng). Công ty nào nhìn thấu đáo hơn vào nhu cầu, nhận thức, sở thích và hành vi
của khách hàng thì sẽ giành được ưu thế cạnh tranh” [Philip Kotler (2011)].
Hệ thống thông tin với khách hàng hoạt động hiệu quả, nhờ đó sản xuất có
đầy đủ thông tin phản hồi từ khách hàng, có những hoạt động khắc phục và phòng
ngừa nhanh nhất, cải thiện đáng kể chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
Liên tục phát triển các kênh thu thập thông tin khách hàng. Thông qua các
cuộc nghiên cứu thị trường, khiếu nại khách hàng, theo dõi dòng chảy của sản phẩm
và dịch vụ, xử lý thông tin về sản phẩm, đưa ra ý tưởng sáng tạo mới cho công ty.
Cải thiện chất lượng của sản phẩm/dịch vụ: Nhà sản xuât - Nhà phân phối -
Khách hàng là một bộ ba có quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau. Cần làm cho nhà
sản xuất hiểu rõ mối quan hệ giữa sản phẩm của nhà cung cấp với nhà phân phối sẽ
tạo nên sự liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc tiêu thụ và trao đổi thông tin
đa chiều từ khách hàng, qua đó có giải pháp để hoàn thiện sản phẩm/dịch vụ.
Liên tục phát triển các kênh thu thập thông tin khách hàng. Thông qua các
cuộc nghiên cứu thị trường, khiếu nại khách hàng, qua nhân viên trực tiếp, gián tiếp,
thông qua thư góp ý, phản ảnh khách hàng... Tất cả những kênh thông tin đó sẽ rất
hữu ích cho công ty trong việc nắm bắt thông tin từ khách hàng. Qua đó kiểm soát
18
được sản phẩm và dịch vụ, rút ra những kinh nghiệm, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống công ty hoạt động được hiệu quả hơn.
Giải quyết nhanh khiếu nại: Phòng CSKH và Trung tâm bảo hành phải phối
hợp xử lý các phát sinh sau bán hàng, các dịch vụ hậu mãi, khiếu nại, thắc mắc
được xử lý nhanh nhất. Mục tiêu phấn đấu giảm 20-40% số vụ việc thắc mắc, khiếu
nại của khách hàng xuống còn từ 10-20%. Đẩy mạnh sự phối kết hợp chặt chẽ mối
quan hệ tương tác giữa các bộ phận trong công ty, làm sao để mỗi bộ phận các nhân
viên trong công ty đều phải là những người bán hàng nhằm xây dựng hình ảnh
thương hiệu công ty Trung Tín trong tâm trí khách hàng.
3.5.1.3. Kiểm tra hoạt động marketing mix
Sau các chiến dịch truyền thông hoặc định kỳ hàng năm, công ty cần đo
lường hiệu chỉnh kế hoạch truyền thông của mình. Việc đo lường hiệu quả công các
truyền thông không chỉ điều tra trên diện rộng, mà có thể thực hiện qua các kênh
thông tin khác như: đánh giá tần xuất xuất hiện của công ty Trung Tín qua báo chí,
website, các phương tiện thông tin đại chúng khác so với đối thủ cạnh tranh, nội
dung xuất hiện (tốt, trung bình, không tốt)…Có bao nhiêu khách hàng mới, khách
hàng tiềm năng, khách hàng giới thiệu cho người khác… Trên cơ sở đo lường như
vậy, công ty Trung Tín cần có những điều chỉnh để phát huy các hoạt động truyền
thông có hiệu quả, cắt bỏ hay giảm bớt chương trình không phát huy tác dụng, hiệu
quả thấp.
Qua đó tiết kiệm được chi phí, đầu tư đúng lúc đúng chỗ và rút kinh nghiệm
hiệu chỉnh cho những chương trình sau.
3.5.2. Đối với cơ quan chức năng
Để tạo ra một môi trường thuận lợi hơn nữa cho hoạt động kinh doanh, các cơ
quan chức năng cần phải không ngừng rà soát, đánh giá hiệu quả thực tế của các
chính sách, quy định được ban hành, từ tình hình thực tế của thị trường cùng với
định hướng phát triển của nhà nước để đưa ra những điều chỉnh, quy định và sự hỗ
trợ cũng như quản lý phù hợp như:
- Có chính sách thuế đối với dịch vụ cung cấp thiết bị văn phòng. Cụ thể như
giảm thuế thu nhập công ty cho những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ văn phòng,
19
và giảm thuế xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Khuyến khích việc đầu tư vốn phát triển kết cấu hạ tầng, các phương tiện vận
chuyển, tạo cơ sở vật chất cho hoạt động giao nhận vận tải. Cho phép doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ văn phòng của Việt Nam liên doanh, liên kết với các công ty giao
nhận nước ngoài khai thác thị trường trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm
triển khai quản lý kinh doanh.
- Sớm ban hành các quy định pháp luật tạo điều kiện cho sự phát triển ngành
dịch vụ văn phòng, có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư tư nhân, chủ động
đầu tư của doanh nghiệp và áp dụng mở rộng các mô hình PPP (hợp tác công tư)…
- Quá trình nhận thức, xây dựng kỹ năng quản trị, kỹ năng điều hành, kỹ năng
bán hàng, cần thời gian và công tác vận động, hướng nghiệp. Nhà nước cần có
chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, các trường, để đẩy mạnh công tác đào tạo với
nhiều hình thức linh hoạt, cung cấp nhân lực đáp ứng cho ngành. Các hiệp hội
ngành cần tranh thủ tài trợ, hợp tác đào tạo từ nước ngoài.
- Tạo mối gắn kết giữa hiệp hội và thành viên, hỗ trợ tư vấn thiết thực và giúp
đỡ doanh nghiệp nâng cao tính chuyên nghiệp, đạo đức trong cạnh tranh. Hiệp hội
cần làm tốt vai trò cầu nối với Nhà nước, quan hệ đối ngoại để hội nhập khu vực và
quốc tế; đồng thời phải là nơi nghiên cứu phát triển, quản lý các chuẩn mực, tài liệu,
mẫu biểu, thống kê, tiêu chí đánh giá… của ngành.
Tiểu kết Chương 3
Chương 3 đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing-mix
của Công ty TNHHMTV dịch vụ và thương mại văn phòng Trung Tín, bao gồm các
giải pháp như: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến
lược xúc tiến hỗn hợp. Đồng thời cung cấp cho ban lãnh đạo của Trung Tín cái nhìn
khái quát về các hoạt động Marketing-mix để từ đó có những giải pháp điều chỉnh
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng ưu thế của công ty.
Vấn đề thiết thực nhất của công ty là phải thành lập tách Marketing riêng biệt
ra khỏi phòng kinh doanh nhằm chuyên môn hóa công việc, nâng cao vai trò và
nhiệm vụ của phòng Marketing để thực hiện tốt nhiệm vụ trong quá trình xây dựng
20
chiến lược chung cho công ty.
Ngoài ra Trung tín cũng cần phải hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường
để phòng Marketing có đủ dữ liệu để phân tích và đưa ra phương án phù hợp nhất.
Vấn đề đặt ra ở đây là Trung Tín phải biết khai thác lợi thế đã có được ở thị trường
Quảng Ngãi về mạng lưới khách hàng, sản phẩm dịch vụ, công nghệ để mở rộng thị
21
trường ra các khu vực các tỉnh lân cận và Tây nguyên.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại, phát triển, tìm
được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
đều quan tâm đến hiệu quả hoạt động marketing của mình. Đây có thể được coi là
vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ Văn
phòng Trung Tín đã luôn quan tâm chú trọng đến vấn đề ứng dụng marketing-mix
trong hoạt động của công ty. Mặc dù mới thành lập được 10 năm nhưng Công ty
TNHH MTV Trung Tín đã đạt được những thành tựu khả quan về doanh thu, lợi
nhuận. Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển của Công ty trong thời gian tới là rất
lớn. Chính vì thế việc đẩy mạnh ứng dụng các biến số marketing-mix trong hoạt
động kinh doanh của Công ty là thực sự cần thiết.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thương mại và dịch vụ Văn phòng Trung Tín, tác giả đã hoàn thành luận văn: “Vận
dụng marketing-mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và
dịch vụ văn phòng Trung Tín”. Trong luận văn, tác giả đã trình bày và hệ thống các
vấn đề liên quan đến tình hình hoạt động marketing mix tại công ty Trung Tín tỉnh
Quảng Ngãi cả về lý luận và thực tế. Căn cứ vào những vấn đề đã tìm hiểu, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing-mix tại công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ văn phòng Trung Tín.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian và kiến thức, nên trong đề tài chắc hẳn còn nhiều
thiếu xót cũng như các giải pháp được đưa ra còn mang tính chủ quan. Vì vậy, kính
mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và mọi người để đề được hoàn thiện
22
hơn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo số 302/BC-UBND ngày 21/12/2018 về tình hình kinh tế - xã hội năm
2018 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019 của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Báo cáo thường niên của công ty TNHHMTV TM&DV văn phòng Trung Tín.
3. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2011), Cuốn sách trắng về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam năm 2011.
4. Bộ Luật lao động (2012) (sửa đổi, bổ sung), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Bộ luật lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007, 2012) hiệu lực từ
01/5/2013, NXB giao thông vận tải, Hà Nội.
5. Ngô Xuân Bình (2018), Giáo trình quản trị marketing nâng cao.
6. Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
7. Trương Đình Chiến (2012), Quản trị kênh phân phối (kênh Marketing),
NXB Thống kê.
8. Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Giáo dục.
9. Jack Trout Steve Rivkin (2010), khác biệt hay là chết, (tài liệu dịch) NXB trẻ.
10. Nguyễn Xuân Quang (2007), Giáo trình marketing thương mại, NXB Đại học
kinh tế Quốc Dân.
11. Nguyễn Mạnh Tuân (2010), Marketing - Cơ sở lý luận và thực hành, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
12. PhilipKotler (2011), Mười sai lầm chết người tron tiếp thị: Các dấu hiệu và giải
pháp, (tài liệu dịch), NXB trẻ, thời báo kinh tế sài Gòn.
13. PhilipKotler (2008), Quản trị Marketing (tài liệu dịch), NXB Lao động - Xã hội.
14. PhilipKotler (1997), Marketing căn bản, (tài liệu dịch), NXB Thống Kê.
15. Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh, dịch vụ - NXB
Thống Kê.
16. Hoàng Văn Hải (2010), Quản trị chiến lược, NXB Đại học Quốc gia HàNội.
17. Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018, Quy định chi tiết về đầu tư cho
23
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
18. Đặng Thu Thủy (2018), Bài giảng Quan hệ công chúng.
19. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2018), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Nhân lực khoa
học xã hội, Học viện Khoa học xã hội, số 05(60).
20. Hà Hằng Trang (2018), “5 tác động của thị trường lao động với cách mạng
công nghiệp 4.0”,http://enternews.vn/5-tac-dong-cua-thi-truong-lao-dong-voi-
cach-mang-cong-nghiep-4-0-132088.html (05/7/2018).
21. http://chungta.vn/tintuc/cong-nghe/2012/01/thi-truong-cntt-viet-nam-2011-tang-
truong-18/
22. Dantri.com.
23. http://khatvongdanhnhan.wordpress.com/2010/09/18/danh-ngon-cua-nhung-
nha-lanh-dao-noi-tieng/
24. http://saga.vn/Kynangquanly/Lythuyetquantri/2906.saga
25. http://ictpress.vn/Chuyen-dong-nganh/Cac-sieu-thi-dien-may-lien-tiep-dong-cua
26. http://thesaigontimes.vn/Home/doanhnghiep/quantri/16067/
27. Vietnamnet.com.vn.
28. http://leysmarketing.weebly.com/xay-dung-chien-luoc-marketing-mix.
29. Doanhnhan360.com.vn.
30. Tinkinhte.com.
31. Diễn đàn Doanh nghiệp số 96.
24
32. Thời báo kinh tế; tạp chí marketing mix 4p và 7p.
25
26
27
28