TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH ĐOANH

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NHÂN DẠNG VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VẬT TƯ TỎÓNG HỢP TOÀN TÂM
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Mai Quách Thị Ngọc Ánh Mã SV: 18D10006S Lớp: KS4A2
Hà Nội, Năm 2021 TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm”
2. Sinh viên thực hiện: Quách Thị Ngọc Ánh
3. Lớp HC: KŠ4A2 Mã sinh viên: I18§D100065
4. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Mai
5, Thời gian nghiên cứu đề tài: Năm 202
6. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Một là, hệ thông hóa cơ sở lý luận nhân đạng và phân tích rủi ro của doanh nghiệp bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung của nhận dạng vả phản tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, tiễn hành phân tích và đánh giá thực trạng nhận đạng và phân tích rủi ro tại Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm đề thấy được những thành tựu đã đạt được và hạn chế mà doanh nghiệp còn tôn tại.
Ba là, từ cơ sở lý luận đã được hệ thông cùng với những đánh giá khách quan về thực trạng của nhận dạng và phân tích rủi ro tại Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toản Tâm. đẻ tài đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của Công ty.
7. Nội dung chính
Khóa luận gồm có phần mở đầu và 3 chương chính:
Phần mở đầu: Nêu tông quan về đẻ tài nghiên cứu bao gồm tính cấp thiết nghiên cứu đề tài nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm, tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, các vẫn đẻ nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đỗi tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cầu đề tài.
Chương 1: Đề cập đến một số cơ sở lý luận cơ bản về nhận dạng và phân tích rủi ro bao gồm: Các khải niệm và lý thuyết có liên quan và nội dung nghiên cứu để tài “Nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toản Tâm”, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của doanh nghiện.
Chương 2: Phân tích và đánh giả thực trạng công tác nhận dạng và phân tích rủi H
ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm thông qua kết quả các phương pháp thu thập và xử lý đữ liệu, bao gồm thực trạng về hoạt động nhân dạng và phần tích rủi ro của Công ty, các nhỉn tổ ảnh hương đến hoạt động nhần dạng và phần tích rủi ro, các két luận về thực trạng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm.
Chương 3: Đẻ xuất và kiến nghị để giải quyết vận để nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh tại Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm.
8. Kết quả đạt được
STT | Tên sản phẩm Số lượng | Yêu cầu khoa học
Bảo cáo chính thức khóa luận -Đảm bảo tính logic, khoa

tốt nghiệp học
Xác nhận của GVHD Sinh viên thực hiện Ảnh Quách Thị Ngọc Ảnh IH LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận này là sự tông kết giữa kiến thức, những lý thuyết được học tập và truyền đạt trên trường Đại học Thương Mại và quá trình thực tập thực tiên trong mỗi trường đoanh nghiệp. Với sự nỗ lực cỗ găng và phân đâu của bản thân và sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các quý thây cô, từ phía nhà trường, cũng như các anh chị, ban Giám đốc của công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm, em đã có thể hoàn thành bài khóa luận của mình với đề tài: “Nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh tại Công Ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm `.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và Phòng đào tạo trường Đại học Thương Mại đã cho em một mỗi trưởng học tập chất lượng và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị Kinh doanh nói riêng cũng như tất cả các thây cô, các giảng viên đã truyền đạt những kiến thức từ các bộ môn, các lĩnh vực khác nhau trong suốt quá trình học tập để em có thêm nhiều sự hiểu biết, nhìn nhận đánh giá khác nhau bỏ trợ cho quá trình học tập và hoàn thành bài khỏa luận của mình.
Em đặc biệt muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Mai — giáo viên hướng đẫn. người trực tiếp chỉ bảo, hướng đẫn chỉnh sửa những thiểu sót, giúp em hoàn thiện hơn về mặt kiến thức và các kỹ năng cần thiết trong quả trình hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên đẻ tài cũng khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình cũng như nhìn nhận sâu sắc hơn vẻ công tác quản trị rủi ro, góp phản phục vụ cho công tác làm việc thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng l2 năm 2021. Sinh viên thực hiện Ảnh
Quách Thị Ngọc Ánh IV
MỤC LỤC
TÒNM LƯU Giá ccccoiadiaiggeibadtkabitoitiqogdltitntvaiSi3og30t88033804033688803000818844/Ä EiIEE TH EYẨTEcuuaeoebnuisnitotatrittointvoglbiivetfoeiBNEENAVGIEESJBNEENABISEeioirlaweitteDi DANH MỤC BẢNG BIẾU, SƠ ĐỎ, HÌNH VẼ............................. à n ccHneeerrree DANH MỤC TỪ VIẾT TẤT:...:...:.:::.-:66520002G2 10 L21GA 220 a6 Gã QáG3gacii10ã PHÔN ND HÀ ELacseaioooeiuseattiinoncoitoasagtigitiutlstiliG181820000500190303601030184.00010280u 800
1. TÍNH CÁP THIẾT CÚA ĐÈ TÀI..................... Ặ SG S5 Sự Tự Tang ng ng ng ng n1 111215151 15552525e5
2. TÓNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .............
3. MỤC TIỂU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................... 5< 2E xnxx 4. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................... 5c 221211112 1e 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................- 5 2s C122 12111 111 11211111 1 1 1 yeu 6. KÉT CẤU ĐỂ TẢI.......................... 52 SE S1 S1 121211 1 11 1x 121111 T C1 1x11 111 T11 11c xerre,
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN ĐÈ NHẬN DẠNG..............
1.1. Một số khái niệm có liên quan..........................5- 5s s5 cssscei
1.1.1. Khái niệm về rủi ro kinh doanh và quản trị rủi ro của doanh nghiệp .............. l.l.LL Khải niệm rui ro và PHÏÍ F0 KÍHh (OQHÍỦH: Q...... co TH TH HH ng kg sex
l.LL12. Khải niệm về quản trị rui ro của doanh HghÏỆD............ ào co con nh eo
1.1.2. Khái niệm về nhận dụng và nhân tích rủi ro kinh doanh của ............ ÌL 1.2.1. Khải HIỆM về NHIÊN: G016 THÍ TÚ saneeedenoeiaiiidkeiiEibisSEii0d80380850ix4e 43 1.1.2.2. Khải niệm về phân tÍch FủÏ FO:...................... St ccsccntntrnrrrerrerryio
L.1.3. Sự cân thiết của công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh
1.2. Các nội dung lÿ luận của nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh ....
1.2.1. Các loại rủi ro thường gặp của doanh nghiệp...................................-
1.2.2. Nội dung nhận dạng rủi ro và phân tích rủi ro của doanh nghiệp...
14.21. NGHỊ dụng nhân thang: PÚÙ.P01t030G-,6i0Axãiiyidttgttqgl¿Hifgjsrusiiisue
VI
VIH
xiš042403e Me ổ
= ... ọ V
löa 22-5); NOT ch: TIDM-FDETRDGiaigtiiiEidsrotgtagsgftttGschtteocstdi:toaiiseroitettfiolurtt se ve L7 1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác nhận đạng và phân tích rủi ro..............20 1.3.1. Cúc nhân tố khác qH@q...................... 55c TT 1212CE tr g2 ca xe 20 In *“ Tp 0... a c. nố.ố.e....... l.3.1.2. Các yếu tô môi HO ND 111001541200 600081801/1.08111A00/GM1aiA21AA 0-8 0/016 1:3:31.` Cất HNữN Tổ ENÌ NHỒN `.:icic giãn tát láng Uống tá Bồ à6Lãqthàggš làNGã Kia gi g aãi 23
CHƯƠNG 2: PHÁN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NHẠN DẠNG VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO KINH DOANH...........................25 2 S5
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn..................... 2 Š
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TVHH Vật Tư Tổng ........... 25 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn............ Z5 2.1.3. Ngành nghệ kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn........... 26 2.1.4. Cơ cầu tổ chức của Công ty TNHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm..................... 26 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2(18-2020 của Công tp.......................- 28
2.2. Thực trạng công tác nhận đạng và phân tích rủi ro kinh doanh...................... 3 Ì
2.2.L. Những rủi ro chủ yến trong quả trình kinh doanh của Công t...................... 3i 2.2.3. Thực trạng công tức nhận dụng và phân tích ri r0 kinh toaHh tại............... 36 J.21.11 4: 0N! VN :TITED si 06 03665 su0t8ancstts be bdieilibdTeybibetdisesytsreirkier3Đ sbitifnettst:HUNE:E G4 LPIỆL:PÔC aintodiys0IS0id000n0ã8ag6ãi0đữtãảigiđã0-8ẵ00ã000it804Q000800tã6i002ã00/0đ0000ãảg0ã08G5SK
2.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh ....49 2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tỔ khách quan đến công tác nhận dạng và............. $0 2.3.1.1. Các nhân tô (HUỘC THÔI HFHỮNG VĨ HHÔ............àà ào. ĂẶSSnSeinrerxrrrrrrerererereroer. 2.3.1.2. Các nhân tô thuốc qHÔI HTHỮNG UÍ NHÀ cuictáci6bãgã00A0588A1046664214086101Ä4042G6252 2.3.2. Anh hưởng của các nhân tổ chủ quan đến công tác nhận dạng .................... 34
2.4, Các kết luận về thực trạng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh
của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm ..........................2-55c5c2.3.1. Những kết qH đt ƯỢC Vũ HGHVÊH HÌhẪH........................... che 36 2.3.2. Những hạn chế và nguyên HHẪH.........................à ST 1g dya TẠ
CHƯƠNG 3: ĐÈ XUẤT VÀ KIÊN NGHỊ ĐỀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẬN DẠNG VÀ PHẦN TÍCH RỦI RO KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VẶT TƯ TỔNG HỢP TUẦN TẤN socoeenneseainoeouoaoosastesisnaaanksgearadsazsssssuflO
3.1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm....................... 5352 cv ecrErsssesererrrssrserrrrrsssrrrrrsrerssrerr..ÔÔ
3.1.1.Định hướng phát triển chung của công P................... s5 c5 2222 2rrre ó0 3.1.2.Định hướng phút triển công tắc nhận dụng và phân tích rủi ro của............... ó0 3.2. Quan điểm giải quyết vẫn đề nhận dạng và phân tích rủi ro ........................... 61 3.3, Một số đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện công tác nhận dạng và .................... 63
3.3.1. Đề xuất nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro
của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm!.............................-.-e«ccceccceceecce.c-e. 3 3.3.1. Đề xuất nhóm các giải pháp khác:....................e«eeeeeeseeeeessssssrsseseesassessrescscoe Ố Ổ KẾT LUẬN...................... cà 2c TH tr rerdrrrrrrerearrrrreceee VIÏ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................-- sScsctecrrerrree.fX FHU TC ĐỀ nong ung at tha GGRGUEANUGGGRGHBGMNGGRGGNERENBREGGW@ghitissel
PHÙ LUUU HE tuangaugandatotntetroittuidiotgAdi 0110038080 00130108n8.00n0gangassiadanausaaiii v1
DANH MỤC BẢNG BIẾU, SƠ ĐỎ, HÌNH VẾ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm.......... 26 Bảng 2.1. Biến động về số lượng và chất lượng lao động trong Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm năm 20118-2()20..........................-cty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn TÂM..............................cecceceeeereeererreeeersrrseeeace. S7 v1
DANH MỤC TỪ VIỆT TÁT
Từ viết tắt Giải thích LNST Lợi nhuận sau thuế
Toàn Tâm Công ty TRHH Vật Tư Tông Hợp Toản Tâm
l PHẢN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẬP THIẾT CỦA ĐÈ TÀI
Sự phát triên bùng nô của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; sự tham gia sâu rộng vào 17 Hiệp định Thương mại tự do với hơn 60 quốc gia trên thế giới đã đem lại cho nên kinh tế Việt Nam và cả các đoanh nghiệp lớn nhỏ trong nước những cơ hội quý báu đề phát triển. Mặt khác, nó cũng tiềm ân ngày cảng nhiều rủi ro gắn với mức độ phức tạp khác nhau khi doanh nghiệp chưa sẵn sảng đề bắt kịp với sự thay đôi của môi trường.
2020 là dấu mốc đặc biệt, đánh dẫu một năm đây biến động và thách thức đối với nền kinh tế trong nước lẫn thê giới khi phải đối mặt với vô số rủi ro từ môi trưởng bên ngoài. Đại dịch COVID-19 cản quét trên phạm vi toàn cầu, đi kèm là ngôn ngang khủng hoảng đối với hầu hết ngành nghẻ kinh doanh. Cùng chung hệ lụy đó, kinh doanh VLXD cũng gặp khó khi phải đối mặt với sự giảm mạnh về nhu cầu do nhiều dự án xây dựng phải tạm ngừng hoạt động đảm bảo giãn cách. Căng thăng thương mại Mỹ - Trung chưa có đầu hiệu hạ nhiệt là một trong những nguyên nhân chính đây giá cả VLXD leo thang. Trong nước, mưa bão, lũ lụt diễn ra trên điện rộng trong nhiều tháng ảnh hưởng nghiêm trạng đến tiền độ thi công ngành xây dựng cũng như sức mua của thị trường VLXD.
Đề tôn tại, đứng vững trong “vòng xoáy” dịch bệnh; “thích ứng an toàn, linh hoạt” và “kiêm soát hiệu quả rủi ro” được coi là hướng đi tốt nhất cho các doanh nghiệp hiện nay nhảm thoát khỏi sự gián đoạn chung của chuỗi cung ứng, nhanh chóng nắm bắt cơ hội để phục hồi và khãng định uy tín trên thị trường. Muốn làm được điều nảy, vẫn để đặt ra cho nhả quản trị các cấp là cản nâng cao nhận thức vẻ rủi ro, đồng thời đầu tư bải bản vào công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh mà trước hết là chú trọng vảo công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh đề bảo đảm tính chủ động trong việc phòng ngừa, né tránh rủi ro, giảm thiêu những chỉ phí, tốn thất không đáng có.
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm cho thấy hoạt động nhận dạng và phân tích rủi ro của công ty còn nhiều hạn chế, chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhận. Công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp thiếu bài bản và chưa có quy trình rõ rảng nên hiệu quả chưa cao. Hoạt động chỉnh trong ngành kinh doanh VLXD và thiết bị nhà tắm, Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm phải đỗi mặt với một số rủi ro như: rủi ro từ sự biến động giá cả nguyên vật liệu, thiết bị đầu vào; rủi ro từ nhà cung cấp; rủi ro hàng tôn kho;:... Chính điều này dẫn đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp không được khả quan trong giai đoạn 2018-2020. Nhận -
thức được tâm quan trọng của công tác nhận đạng và phân tích rủi ro kinh doanh đối với doanh nghiệp nói chung, đồng thời sau quá trình tìm hiệu thực tiễn tại công ty. kết hợp những kiến thức được tiếp thu ở trường, em đã lựa chọn để tải "Nhận dụng ta phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm" làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng có thể mang tới những thông tin hữu ích cho công ty. 2. TÓNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐỀN ĐÈ TÀI
Trong những năm gần đây, có rất nhiều tải liệu xuất bản và công trình nghiên cứu về vận đề quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế - xã hội bao trùm trên phạm vi toàn cầu với sự xuất hiện của COVID-19 thi công tác quản trị rủi ro nói chung và nhận dạng, phân tích rủi ro kinh doanh nói riểng ngày cảng được chú trọng và ưu tiên. Đề có thê phân tích, làm rõ được đề tài “hận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TÌVHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm”, tác giả đã tham khảo một số tư liệu, công trình nghiên cứu sau:
Các nghiên cứu khoa học:
[I] K. Sadgrove, The Complefe Guide to Business Risk \lanagememt, 3rd Edition. London: Routledge, 2016.
K. Sadgrove chỉ ra cách giúp nhà quản trị đoanh nghiệp xác định, kiểm soát các rủi ro liễn quan đê đảm bảo công fy có thê tồn tại trên thị trường. Cuốn sách tập trung trả lời ba câu hỏi: "“Rủl ro là gì?”, “Chúng ta đảnh giả nó như thể nào?” và “'Làm thế nào đề có thê quản lý được rủi ro?” ở một số lĩnh vực chính có nguy cơ cao bao gồm; tải chính; chất lượng sản phẩm; sức khỏe và an toàn; an ninh và môi trường. Sách còn phản ánh những thay đổi trong môi trường toản cầu, sự xuất hiện của những rủi ro mới và ảnh hưởng của các nhân tổ kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận và thành công của doanh nghiệp.
[2] GS.TS Trần Hùng (2017), Quan trị rủi ro, Đại học Thương Mại, NXB Hà Nội.
Giáo trình đưa cho chúng ta cái nhìn tông quan nhất về rủi ro và hoạt động quản trị rủi ro tại doanh nghiệp, nhẫn mạnh tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong việc xây dựng nên tảng phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Trong đó để cập chỉ tiết đến các nội dung nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường và đánh giá rủi ro, đồng thời kiêm soát và tài trợ rủi ro ứng với từng loại hình và doanh nghiệp.
[3] GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2017), Quan trị rủi ro và khung hoang, NXB Lao Động - Xã hội, Hà Nội. 3
Nội dung cuỗn sách tập trung vào phân tích các thực trạng, đánh giá tác động trong việc quản trị rủi ro và khủng hoảng thúc đây tiễn trình toàn cầu hóa các nên kinh tế. Tác giả đưa ra các biện pháp để phòng chống, ngăn chặn và giảm thiêu những thiệt hại do rủi ro gây ra, đồng thời tìm ra phương pháp biến những khó khăn thách thức thành cơ hội.
[4| Polinkevych, Ö., Khovrak, I., Trynchuk, V., Klapkiv, Y., Volynets, [. (2021), Business Risk Managememt in Times of Crises and Pandemics, Montenegrm lournal oŸ Economics, Vol. L7, No. 3, pp. 99-110.
Nghiên cứu đề cập đến công tác quản trị rủi ro trong thời kì khủng hoảng và đại dịch nhằm giúp các doanh nghiệp thích ứng nhanh chóng và năm bắt cơ hội đề tạo ra lợi nhuận. Các tác giả để xuất chia rủi ro kinh doanh thành ba nhóm (nội bộ, chiến lược, bên ngoài) với 12 nhóm nhỏ dựa trên tiêu chí phát triển hệ thống và mô hình quản lý. Kết quả chỉ ra: văn hóa doanh nghiệp là công cụ quan trọng để quản trị rủi ro nội bộ: cải tiền hệ thống quản lý là công cụ đề giảm thiểu rủi ro chiến lược; rủi ro bên ngoài doanh nghiệp chỉ có thê giảm thiêu một mức nhất định băng các biện pháp ứng phó linh hoạt.
Các khóa luận tham khảo:
[1] Bùi Quang Diệu, (2019), Nhận dạng và phân tích rủi ro của Công ty Cổ Phân Thiết Kế Kiến Trúc Liếr, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Quản trị doanh nghiệp thương mại, Đại học Thương Mại, Hà Nội.
Đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng đề xác định các vẫn đề đang tồn tại và nguyên nhân của công tác nhận dạng vả phân tích rủi ro, cân nhắc tới mục tiêu và phương hướng phát triển đồng thời đề xuất một số giải pháp đề hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của Công ty Cô Phân Thiết Kẻ Triển Trúc Việt.
[2] Phạm Thu Phương, (2020), Nhận dạng và phản tích rủi ro kinh doanh của Công ty Cổ Phần Giải pháp Xây dựng Hà Thành BỌP, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Thương Mạt, Hà Nội.
Đề tài để cập đến các lý luận cơ bản về nhận dạng và phân tích rủi ro của doanh nghiệp: phân tích và đánh giá thực trạng nhận dạng và phân tích rủi ro tại Công ty Cổ Phân Giải pháp Xây dựng Hà Thành BỌP đẻ thấy được những thành tựu đã đạt được và hạn chế còn tôn tại. Từ đó, đưa ra các đánh giá khách quan và để xuất các biện pháp nhăm hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro trong kinh doanh của công ty.
[3] Hoàng Minh Hiếu, (2020), Nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công 4 ty TNHH Đại Tiển Phát, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Thương Mại, Hà Nội.
Đề tải đi sâu nhân tích thực trạng công tác nhận dạng các loại rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải; xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng loại rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đại Tiến Phát; đánh giá những tồn tại và hạn chế từ đó đưa ra một số quan điểm, kiến nghị đề giải quyết các vẫn đẻ liên quan.
3. MỤC TIỂU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Khóa luận được tiền hành với mục tiêu: Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh đoanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toản Tâm.
Khóa luận tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
Thư nhất, tông hợp lý luận về nhận dạng và phân tích rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích làm rõ thực trạng về công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác nhận đạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm.
4. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đổi tượng nghiên cứu: Công tác nhận đạng và phân tích rủi ro kinh đoanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm.
Phạm Vĩ HgÌHÊH CỨN:
se Vẻ không gian: Tại Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm.
e Vẻ thời gian: Sử dụng dữ liệu vẻ công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm từ năm 2018 đến năm 2020.
e® Vẻ nội dung: Tập trung nghiên cứu những rủi ro chủ yếu của Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm gặp phải và đi sâu làm rõ công tác nhận dạng và phân tích rủi r0 của công ty đề xử ly những rủi ro trên; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro cho doanh nghiệp.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU a. Phương pháp thu thập dữ liệu. s* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua số liệu, tài liệu ở các phòng ban của Công 5 ty, bao gồm; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2018, 2019, 2020 từ phòng Kế toán; tài liệu của phòng Kinh doanh, phòng Hành chính — Nhân sự:... Các tài liệu về công tác nhận dạng và phần tích rủi ro của Công ty và các sách, giáo trình, khỏa luận có liên quan đến đẻ tải nghiên cứu của khỏa trước.
s* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp quan sár: Trực tiếp quan sắt và tông hợp những hoạt động diễn ra trong công ty; thái độ, hành vĩ của nhà quản trị các cấp, Ban Giám đốc có liên quan tới hoạt động nhận dạng và phân tích rủi ro cũng như hoạt động quản trị nói chung.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, thu thập bằng việc phỏng vẫn trực tiếp Giảm đốc của công ty (ông Phạm Hữu VI). Nội dung phòng vấn tập trung làm rõ thực trạng và vai trò của công tác nhận đạng và phân tích rủi ro kinh doanh tại doanh nghiệp để đánh giá ưu và nhược điểm đồng thời tìm hiêu về quan điểm của nhà quản trị công ty về nhận dạng và phân tích rủi ro trong tương lai nhằm nâng cao hiệu quả, hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong thời gian tới, chỉ tiết tại PHÙ LỤC 01.
Phương pháp điêu tra qua bảng hỏi: Phiêu điều tra được xây đựng trên cơ sở các câu hỏi bám sát vào vấn để cần nghiên cứu. Cụ thê:
Đối tượng điêu tra: 15 người (15 nhà quản trị các cấp của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm).
Thời gian tiến hành điều tra: từ ngày 28/11/2021 đến ngày 29/11/2021
Số phiếu: phát ra 15 phiếu, thu về đủ 15 phiếu.
Nội dung của phiêu điều tra (11 câu hỏi): Chỉ tiết tại PHỤ LỤC 02.
e Nhận dạng rủi ro: Chỉ ra những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty; vẫn đẻ thực hiện công tác nhận dạng hiểm họa, nguy hiểm, nguy cơ; các phương pháp được sử dụng đề nhận dạng rủi ro: mức độ hiệu quả của các phương pháp nhận dạng.
œ Nội dung phân tích rủi ro: Công ty đã thực hiện phân tích hiểm họa, nguy hiểm, nguy cơ như thể nào; mức độ xuất hiện và mức độ tôn thất mà rủi ro gây ra; các phương pháp phần tích rủi ro và hiệu quả của nó.
b. Phương pháp xử lý dữ liệu.
s* Xử lý dữ liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích thông kê: Phân tích các số liệu về tình hình kết quả hoạt động kinh đoanh Công ty trong 3 năm 2018, 2019, 2020; từ đó đưa ra kết luận vẻ tình 6 hình nhận dạng và phân tích rủi ro của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm trong giai đoạn gần đây.
Phương pháp so sảnh, đối chiếu: So sánh, đỗi chiếu các chỉ tiêu: kết quả hoạt động kinh đoanh; số lượng và chất lượng nhân sự giữa các năm của công ty với nhau. Từ đó, đưa ra nhận định vẻ mặt mạnh, mặt còn hạn chế trong công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đề tìm được giải pháp ứng phó phù hợp.
s* Xử lý dữ liệu sơ cấp
Phương pháp tổng hợp:
- Băng ghi chép: Tông hợp những thông tin thu thập được từ cuộc phỏng vấn với Giám đốc của công ty (Ông Phạm lIiữu Vĩ)
- Băng công cụ Exccl: Tông hợp kết quả phiếu điều tra theo từng câu hỏi để xác định tỷ lệ phân bổ đáp án tương ứng. Qua các dữ liệu tiễn hành thu thập được tiễn hành xử lý thông qua phản mềm Excel theo từng tiêu chí riêng, thực hiện trích xuất dữ liệu đề phục vụ cho công tác thông kê mô tả.
Phương pháp thông kê mô tả: Biêu diễn các đữ liệu đã qua xử lý sau nghiên cứu thực nghiệm đưới nhiều cách thức khác nhau: đồ họa, bảng biểu, thông kê nhằm mô tả khái quát tỉnh hình thực hiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiện thông qua một số chỉ tiêu cơ bản.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI _
Ngoài phân Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ đỏ, hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Danh mục tải liệu tham khảo, Các phụ lục: bài khỏa luận có kết cầu 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nhận dạng và phân tích rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích và đánh giá thực trạng nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị đề giải quyết vấn để nhận dạng và phán tích rui ro kinh doanh của Công ty TNHH Uật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm. 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ VĂN ĐỀ NHẬN DẠNG VÀ PHÂẦN TÍCH RỦI RO KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm có liên quan L.I.L Khải niệm vỀ rủi ro kinh doanh và quản trị rủi ro của doanh nghiện !l.L_L.T. Khởi niệm rủi ro và rủi ro kinh doanh:
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến rủi ro, tùy cách tiếp cận của từng người và từng ngành nghề mà có các định nghĩa khác nhau về rủi ro:
Theo cách hiểu thông thường của người Á Đông: *'Rứi ro được xem là điều không may mắn, là những tốn thất mắt mát, là điều không lành, không tất, bất ngờ xảy đến với cuộc sống con người”. Quan điểm này nhận định răng rủi ro là yếu tố khách quan, khó nắm bắt nên con người thường bị động trước rủi ro.
Ở phương Tây, quan điểm về rủi ro cũng được nhiều tác giả thể hiện trong các nghiên cứu khoa học của mình.
Alan H. Willett (1951) cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên qJHaH đến việc xuất hiện một biển cô không mong đợi". Quan điểm này đề cập rủi ro là một tỉnh huống mà ở đó các điều xảy ra không được biết một cách chắc chắn.
John Haynes (1995) và Irving Pfeffer (1956) định nghĩa: "*“Rủi ro là khả năng xảy ra tồn thất ”, hay nói cách khác, rủi ro thường đi kèm với tôn thất.
Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tỉnh cao là của Erank H.Knight (1997) khi ông cho rằng: “Rưi ro là sự không chắc chăn có thể đo lường dược”.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thê thấy rằng nó cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó lả: Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thê đem lại tên thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu định nghĩa về rủi ro như sau: *Rứi ro là một biển cô không chắc chẵn mà nếu xáy ra thì sẽ gây tôn thất cho con người hoặc tổ chức nào đó."
Rủi ro và cơ hội luôn tồn tại Song song ở bất cứ hoàn cảnh nào, không có ngành nghề nào là không có rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro là tất yêu, tiềm ân trong các hoạt động của doanh nghiệp. Nó có thê tạo ra những tôn thắt, mất mát, thiệt
hại hoặc làm giảm đi những cơ hội sinh lời nhưng cũng có thê đưa đến những lợi ích, § những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh đoanh của doanh nghiệp. Tiếp cận vấn để từ việc nhận đạng các nguyên nhân gây rủi ro thay vì thông kê các rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp chủ động phòng tránh tốt hơn. Có thê nói, rủi ro có thê đo lường được, có thê xác định được và từ đó có thê dự bảo, phòng ngửa cũng như hạn chế tối đa các tôn thất. Từ đây chúng ta có thê rút ra được định nghĩa chính xác nhất vẻ rủi ro trong doanh nghiệp như sau:
Theo Trần Hùng (2017), Quản trị rủi ro, Đại học Thương mại, NXB Hà Nội: *Rứi ro trong kinh doanh là một biển cô không chắc chẳn trong kinh doanh mà nếu xảy ra thì sẽ gây tấn thất cho cả nhân hoặc tô chức tham gia hoạt động kinh doanh `.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh là sự bắt định của một sự kiện hay điều kiện, hoặc của một tỉnh huỗng kinh doanh mà nếu xay ra sẽ ảnh hương tới quả trình thực hiện mục tiêu, tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. và có thể đem tới những tôn thất, gầy ra khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp trong quả trình phát triển của mình.
l.LL2. Khải niệm về quan frị rủi ro cha doanh nghiệp
Theo Trần Hùng, (2017), Quan trị rúi rõ, Đại học Thương Mại, NXB Hà Nội: “Công tác quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn điện và có hệ thông bao gồm quả trình nhận dạng, phán tích, đo lường đánh giá rủi ro, để từ đỏ tìm biện pháp kiếm soát, khắc phục các hậu quả của rủi ro đổi với hoạt động kinh doanh nhằm sử dhìng tối iu các Hguôn lực kinh doanh. ”
Nói cách khác, công tác quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách hạn chế, quản lý các rủi ro xảy ra với tô chức. Một cách tông quát, đây là quá trình xem xét toàn bộ các hoạt động của tô chức, xác định các nguy cơ tiềm ân và khả năng xảy ra các nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp đề hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Nếu hệ thông quản trị rủi ro được thiết lập, có cơ cầu phù hợp và được xác lập liên tục trong toàn hệ thông doanh nghiệp từ việc xác định, đánh giá, ra quyết định đến việc phản hỏi, tông hợp thông tin về các mỗi quan hệ cũng như mỗi đe dọa thì sẽ có tác động tích cực đến việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2. Khải niệm về nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp l.]2.1 Khải niệm về nhận dạng rủi ro:
Theo Trần Hùng (2017), Giáo trình Quản #rị rủi ro, Đại học Thương Mại, NXB
Hà Nội: “ Mhán dạng rủi ro là quả trình xúc định một cách liên tục và có hệ thông các
rủi ro bắt định có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ”. Còn có 9 thể hiểu, nhận dạng rủi ro là việc xác định các đe đọa (hoặc cơ hội) có thê xảy ra trong suốt thời gian hoạt động của tô chức, doanh nghiệp. Nghĩa là việc nhận dạng rủi ro không phải chỉ được thực hiện một lần duy nhất vào thời điêm đầu tiên của một chu kỳ hoạt động mà cần được thường xuyên cập nhật, trên cơ sở phân tích và dự báo những thay đôi của các nhân tổ môi trường để phát hiện, bô sung các rủi ro mới, cũng như thay đôi, điều chỉnh phần nhóm rủi ro theo tần suất và biên độ của các rủi ro tương ứng. 1.1.2.2. Khái niệm về phân tích rủi ro:
Một số quan điểm cho răng, phản tích rủi ro là việc xác định, đánh giả và ưu tiên các rủi ro với mục đích tiết kiệm các nguôn lực cũng như giảm thiểu, giám sát và kiêm soát khả năng hoặc tác động của những sự kiện không may hoặc đề tôi đa hóa việc thực hiện các cơ hội. Theo Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính: “Phân tích rủi ro là việc sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và ứng dụng công nghệ thông tin dựa theo tiêu chỉ quản lý rủi ro đã xác định để dự đoán tân suất và hậu qua cua FHÍ ro. `
Theo Trần Hùng (2017), Giáo trình Quan trị rưi rõ, Đại học Thương Mại, NXB Hà Nội: “Phân tích rui ro là quá trình nghiên cứu, làm rõ những yếu tổ rủi ro, xem xét các khả năng xáy ra rủi ro và mức độ tổn thất."
I.I.3. Sự cần thiết của công tác nhận dạng và phân tích rúi ro kinh doanh của tloanh nghiệp s* Nhận dạng rủi ro:
Nhận dạng rủi ro là giai đoạn đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp, vì vậy nó có vai trò quan trọng, là cơ sở, tiên đề đề triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình quản trị rủi r0.
Việc xác định tên và loại rủi ro cùng những đặc trưng của chúng là cơ sở đề các nhà quản trị có thê xây dựng ma trận rủi ro và xác định mức độ ưu tiên, cách thức phân tích, đánh giá cũng như chủ động xây dựng kế hoạch kiểm soát, tài trợ rủi ro phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất. Việc xác định mỗi nguy là cơ sở xác định nguyên nhân của các rủi ro, giúp nhà quản trị có các phương án thay thể các mỗi nguy hiểm hiện hữu và có sự can thiệp, điều chỉnh hành vi mắt an toàn của các đổi tượng có liên quan, từ đó giảm thiểu rủi ro hoặc giảm thiểu tồn thất khi buộc phải đối mặt với rủi ro.
Trong kinh doanh, rủi ro mà doanh nghiệp có thê gặp phải là tông hợp của các rủi
ro thuần tủy và rủi ro suy đoán, vì vậy việc nhận dạng rủi ro không chỉ dừng lại ở việc I0 tạo cơ sở chủ động cho việc kiêm soát rủi ro, giảm thiểu tồn thất mà còn là cơ sở để năm bắt cơ hội và thụ hưởng lợi ích từ các rủi ro suy đoán. Do đó, làm tốt công tác nhận dạng rủi ro giúp các nhà quản trỊ có thể chủ động trong việc ứng phó với rủi ro, là cơ sở đề đảm bảo tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro và ngược lại, các công việc khác trong quy trình quản trị rủi ro sẽ không thê được thực hiện hiệu quả nêu việc nhận dạng rủi ro chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện một cách khoa học. s* Phần tích rủi ro:
Phân tích rủi ro thuộc bước thứ hai trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp sau bước nhận dạng. Nó là mắt xích quan trọng đề doanh nghiệp xác định được các rủi ro chủ yêu thường gặp phải; tần suất rủi ro và mức độ tốn thất của từng loại rủi ro đó với hoạt động sản xuất kinh đoanh của doanh nghiện.
Phân tích rủi ro là tiền để để hoạt động kiểm soát rủi ro diễn ra thuận lợi. Việc phân tích toàn điện và chính xác các mỗi hiểm họa, nguy hiêm, nguy cơ mang đến tâm lý chủ động cho nhà quản trị trước rủi ro. Thông qua đo lường và đánh giá mức độ nghiêm trọng từng loại rủi ro, nhả quản trị có thể kịp thời can thiện vào các hoạt động để lựa chọn các biện pháp kiểm soát - tài trợ rủi ro linh hoạt như: né tránh/ giảm thiêu/ phân tán/ chuyên giao... nhằm hạn chế tối đa tôn thất không đáng có; tạo ra kết quả kinh doanh khả quan theo mục tiêu đề ra, giảm mức độ thiệt hại, tăng khả năng sinh lời và tạo ra cơ hội bứt phá trong thị trường ngành của doanh nghiệp.
I.2. Các nội dung lý luận của nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp l.2.L Các logi rui ro thường gặp của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào các tiêu thức phân loại khác nhau, rủi ro được phân thành từng loại khác nhau:
s* Phần loại rủi ro theo HgHYÊH HhữH gất' ra ri Fo
Rui ro sự có: Là rủi ro gắn liền với sự cô ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách quan khó tránh khỏi, hầu hết đều xuất phát từ sự tác động của các yếu tô kinh tế, chính trị. xã hội, tự nhiên...
Rủi ro cơ hội: Là rủi ro gắn liên với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét theo quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm:
e Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: Liên quan đề việc thu
thập và xử lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định. II
œ« lủi ro trong quá trình ra quyết định: Rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này mà không chọn quyết định khác.
e Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: Rủi ro về sự tương hợp giữa kết quả thu được với dự kiến ban đâu.
s Phân loại rủi ro theo kết quả (tính chất) của rủi ro
Rủi ro thuần túy: Là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ tôn thất mà không có khả năng có lợi cho chủ thê, Rủi ro thuân tủy thường xảy ra đối với tài sản của cá nhân. Rủi ro về tài sản được chia thành 2 nhóm: Tôn thất trực tiếp; Tổn thất gián tiếp.
Rủi rõ suy đoán: Là rùi ro tồn tại khi vừa có một cơ hội kiểm lời vừa có khả năng tôn thất; nó thưởng gắn liên với khả năng thành bại trong hoạt động đầu tư và đầu cơ.
s* Phân loại rủi ro theo nguồn gốc của rủi ro
Rủi ro có nguôn gốc từ môi trường vĩ mô:
e Rủi ro kinh tế: Là rủi ro gắn liên với SỰ biển động các yếu tô kinh tế như tỉnh trạng của nên kinh tế thế giới và các nên kinh tế quốc gia, các cuộc khủng hoảng (toàn cầu, khu vực) hay đơn giản là tình trạng lạm phát, tỷ giá hồi đoái, lãi suất tiền gửi, tỷ suất cho vay, tỉnh trạng thất nghiệp. tiên lương vả thu nhập.
e Rủi ro chính trị: Là những rủi ro có thể xảy ra dưới tác động của các yếu tổ chính trị như bạo loạn, đảo chỉnh, sự thay đôi về luật pháp, chính sách điều hành, ...
e Rủi ro pháp lý: Là những rủi ro mà sự xuất hiện của chúng có nguyên nhân từ những yếu tô pháp luật bao gồm hệ thống luật pháp của mỗi quốc gia, các quy định pháp lý quốc tế của các tô chức hay định chế quốc gia của đoanh nghiệp là thành viên.
e Rủi ro văn hóa: Là những biến cô rủi ro bắt nguồn từ môi trường văn hóa. Văn hóa ở đây là văn hóa “vĩ mô”, tức các nên văn hóa quốc gia hay các nên văn hóa khu vực như: niềm tin, thói quen, phong tục, tập quản, lỗi sÔng.. sa
e Rủi ro xã hội: Là những rủi ro gắn với những yêu tô xã hội như vẫn đẻ việc làm, quy mô và cơ cầu dân số, những chuẩn mực xã hội....
e Rủi ro công nghệ: Là những rủi ro xảy ra dưới tác động của sự phát triển vẻ khoa học công nghệ, sự ra đời của nhiều phát minh sáng chế mới.
e Rủi ro thiên nhiên: Là những biển cỗ xảy ra trong môi trường tự nhiên như các hiện tượng thời tiết, khí hậu (bão lụt, mưa gió...)
NHI F0 CÓ HgHỐH gốc †W HÔI IFƯỜNG VÌ mỗ- 12
œ Rủi ro từ khách hàng: Khách hàng quyết định doanh nghiệp kinh doanh cải øÌ, kinh doanh với quy mô nào, phương thức kinh doanh và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro khi không làm hài lòng khách hàng, trong khi như cầu, thói quen tiêu đùng và thói quen mua sắm của khách hàng thay đổi mà doanh nghiệp không thẻ nhận biết hay không nhận biết kịp thời.
e Rủi ro từ nhà cung cấp: Nhà cung cấp là nguồn gốc của các rủi ro liên quan đến việc thực hiện hợp đồng mua bản giữa họ với các doanh nghiệp. Không đủ khả năng thực hiện hợp đồng (“'sức khỏe” tài chính yếu) hay những vi phạm cô ý của nhà cung cấp là những rủi ro có mức độ nghiêm trọng đáng kế mà các doanh nghiệp cân lưu ý.
® Rủi ro từ các cơ quan quan lý công: Những khó khăn mà các cơ quan quản lý công gây ra là những rủi ro mà các đoanh nghiệp có thể gặp phải, ví dụ như thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp; nhân viên cửa quyên, hạch sách; nhà quản lý bàng quan, thờ ơ, quyết định chậm trễ...
e Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh; Đối thủ cạnh tranh có thê gây ra cho các doanh nghiệp những tồn thất về doanh thu, lợi nhuận do các doanh nghiệp phải gia tăng chỉ phí trong kinh doanh, hoặc do bị suy giảm lượng khách hàng hiện có. Miếng “bánh” thị phân của một đoanh nghiệp sẽ bị “bé” đi nêu số lượng đổi thủ cạnh tranh ngày càng nhiều hoặc đối thủ hiện tại gia tăng thị phản.
RHl Fo Pừ mỖI Irưởng bên [Fong:
Bao gôm rủi ro về nhân lực; rủi ro về vật chất; rủi ro về tài chính; rủi ro về cơ cầu tô chức và văn hóa tô chức.
s* Phản loại rủi ro theo đổi tượng CHỈM FHỉ ro
Rui ro nhân lực: Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. đồng thời cũng là nguồn lực bị tác động của rủi ro nhiều nhất. Trong quá trình tác động qua lại với môi trưởng, con người vừa là tác nhân làm cho các biến cố tiềm ân trở thành hiện thực, vừa là đối tượng chịu tác động của những biến cỗ đó.
Rủi ro tài sản: Trong quả trình tác nghiệp, các tài sản khác nhau của doanh nghiệp được sử dụng hay tạo ra. Tài sản của doanh nghiệp (gồm cả tài sản hữu hỉnh, tài sản vô hình và tài sản tải chính) cũng là một đối tượng phô biến của rủi ro.
Rui ro trảnh nhiệm pháp lý: Là những rủi ro mà khi xảy ra chúng có thể gây ra những tôn thất vẻ trách nhiệm pháp lý đã được quy định bởi hệ thống luật pháp của mỗi
quốc gia. Rủi ro pháp lý chứa đựng các nguy cơ tồn thất về tài sản, do đó nó cũng là rủi 13 ro thuần túy.
s* Phân loại rủi ro theo khả năng giảm tổn thất
Rủi ro có thể phán ftỉn: Là rủi r0 có thê giảm bớt tôn thất thông qua những thỏa thuận đóng góp (bằng tải sản, tiền bạc, ...) và chia sẻ rủi ro của các bên tham gia.
Rải ro không thể phân tán: Là rủi ro mà những thỏa thuận đóng góp về tiền bạc hay tài sản không làm giảm bớt tôn thất cho những người tham gia vào quỹ đóng góp chung.
s* Phân loại rủi ro theo các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Rui ro trong giai đoạn khơi sự: Nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp trong giai đoạn này là có được khách hàng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ theo các hợp đồng đã ký. Do đó, rủi ro ở giai đoạn nảy là rủi ro doanh nghiệp không được thị trường chấp nhận.
Núi ro trong giai đoạn phát triển: Là rùi ro doanh nghiệp không có được lợi nhuận (doanh thu bằng chí phí), hoặc lợi nhuận thu được thấp hơn so với lợi nhuận mong muốn (mục tiêu đặt ra).
Rủi ro trong giai đoạn trưởng thành: Rủi ro xảy ra khi tốc độ tăng trưởng của doanh thu không tương xứng với tốc độ tăng trưởng của chỉ phí.
Rủi ro trong giai đoạn suy vong: Rủi ro có thê là mức tiêu thụ của hầu hết các sản phẩm, nhãn hiệu đều suy giảm, hay có thể chững lại ở mức thấp, thậm trí bằng không và khi đó doanh nghiệp có thê phải đối mặt với rủi ro phá sản.
12.2. Nội dung nhận dụng rủi ro và phân tích rủi ro của doanh nghiện l2 2.1 Nội dung nhận dạng rủi ro: a. Cơ sở nhận dạng rủi r0:
Có nhiều loại rủi ro rất dễ nhận dạng và dễ điều tiết, nhưng cũng có rất nhiều loại rât khó nhận dạng hoặc nhận dạng sai, do đó nhiều rủi ro gây ra tôn thất vô cùng lớn vì không nhận biết được chúng từ trước. Cơ sở đề nhận đạng rủi ro là từ nguồn rủi ro (từ môi trường hoạt động bên trong. bên ngoài doanh nghiệp) hoặc có thể nhận dạng từ nhóm đỗi tượng chịu sự tác động của rủi ro đó. Cụ thê:
s* Nguôn của rủi ro: Nguồn gốc rủi ro (phát sinh mỗi hiểm họa và mỗi nguy hiểm) thường được tiếp cận dưới góc độ môi trường hoạt động của doanh nghiệp, gôm:
œ Môi trường chung: Môi trường kinh tế, chính trị pháp luật, khoa học công
nghệ. văn hóa xã hội, tự nhiên. 14 œe Môi trưởng đặc thủ: Khách hàng, nhà cung cấp. đối thủ cạnh tranh, các cơ quan hữu quan. œ® Môi trường bên trong: Gồm các yêu tố của môi trường bên trong doanh nghiệp, có ảnh hưởng quan trọng, trực tiếp và thường xuyên tới hoạt động quản trị của doanh nghiện như tải chính, nhân lực, cơ sử vật chất, văn hóa doanh nghiệp...
Doanh nghiệp muốn tồn tại phải thích ứng với môi trường. Ngược lại, mọi sự thay đôi, biên động của các yêu tô môi trường cùng mỗi quan hệ tương tác giữa chúng đều có những ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, theo chiều hướng thuận lợi hoặc bất lợi đến hoạt động của doanh nghiệp. Muốn nhận dạng chính xác các rủi ro tiềm ấn từ môi trường, nhà quản trị cần thường xuyên phân tích sự biển động các nhân tô môi trường để tận dụng những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực.
s* Nhóm đổi tượng rủi ro (ngay cơ rủi ro): Là nhóm đỗi tượng chịu tốn thất khi rủi ro xảy ra bao gồm: tài sản, nhân lực và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.
e© Nguy cơ rủi ro về tài sản là khả năng tốn thất vẻ tải sản vật chất (tài sản hữu hình: động sản và bất động sản); tài sản vô hình (thương hiệu, quyên tác giả, sự hỗ trợ về chính trị....), tài sản tài chính (các loại cô phiếu và trái phiêu). Bên cạnh thiệt hại về tài sản đo tài sản có thể bị hư hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá, mắt mát hoặc giảm giá trị theo nhiều cách khác nhau. Việc không thê sử dụng được tải sản trong một khoảng thời gian (tồn thất về mặt thời gian) cũng là một ví dụ cho một loại tôn thất thường bị bỏ qua.
® Nguy cỡ rủi r0 về trách nhiệm pháp lý là nguy cơ có thê gây ra các tốn thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Trong kinh đoanh, doanh nghiệp luôn chịu sự điều tiết của hệ thông chính sách pháp luật, đo đó phải đối mặt với rất nhiều rủi ro về trách nhiệm pháp ly như: khả năng bị truy thu thuế, bảo hiểm xã hội; bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế, bảo hiệm xã hội, lao động, mỗi trưởng: bị tranh chấp hợp đồng: bị người lao động khiếu nại, khởi kiện;... Điều này đói hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và am hiểu pháp luật đề né tránh những rủi ro có liên quan về trách nhiệm pháp lý, dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng mà doanh nghiệp cỏ thê phải gánh chịu.
® Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực là rủi ro liên quan đến “tải sản con người” của đoanh nghiệp. Nhân lực là nhân tô quyết định trực tiếp đến thành công của tô chức. Do đó, mọi thái độ. suy nghĩ, hành động, nhận thức của nhân sự trong công ty theo chiều
hướng tiêu cực đều tiêm ân nguyên nhân gãy ra các rủi ro về nhân lực của doanh nghiệp, 1§ thậm trí có thê gây ra “tôn thương” cho các nhà quản lý, công nhân viên hay các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp như lhách hàng, nhà cung cấp, người cho vay. các cỗ đồng. Vì vậy quản fTỊ rủi ro về nguồn nhân lực phải quan tầm đến các lợi ích về kinh tế và thê chất của con người đề hạn chế mức thấp nhất các rủi ro nhân lực có thê xảy ra. b. Nội dung nhận dạng rủi ro:
Nội dung của công tác nhận dạng rủi ro là quả trình xác định các thành phần của rủi ro bao gồm mỗi hiểm họa, mối nguy hiểm và nguy cơ rủi ro. Trong đó:
Mỗi hiểm họa: gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng khả năng xảy ra hay tăng mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Hiểm họa được phân thành 3 nhóm:
e Hiểm họa vật chất: Tình trạng vật chất yêu kém, công nghệ lỗi thời là điều kiện làm tăng khả năng xảy ra mất mát. Các điều kiện môi trường làm việc (áp suất, nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, việc bố trí lao động hay quá trình sản xuất vả tính chất độc hại của các nguyên vật liệu sử dụng nơi làm việc) của người lao động đồng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác ngăn ngừa và tối thiểu hóa các tai nạn xảy ra như: gây thương tật, tử vong cho người lao động hoặc hư hỏng tải sản của tổ chức. Môi trường làm việc luôn phụ thuộc vào tính chất của quá trình lao động: lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ công hay cơ giới, tự động... Những yếu tổ cơ sở vật chất trên đều đóng góp một vai trò giúp hình thành quan điểm của người lao động tại nơi làm việc. Nếu doanh nghiệp xảy dựng được những điều kiện làm việc ở mức tôi ưu, tai nạn có thê được loại trừ hoặc giảm thiêu.
e© Hiểm họa đạo đức: Sự không trung thực của cá nhân tổ chức sẽ góp phần lảm tăng khả năng xảy ra mất mát. Đạo đức là yêu tố vô hình và có quan hệ mật thiết với hành vi của con người nên mỗi nguy đạo đức rất khó lượng hóa, thậm trí người ta dễ dàng chấp nhận nó dù là giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất. Mối nguy đạo đức còn liên quan đến hành vi của con người trong một tô chức (nhà quản trị, nhân sự, nhà cung ứng, khách hàng), do vậy hiệu quả quản trị, quan hệ lao động, công tác kiêm soát môi trường làm việc đêu chỉ phối đến việc xác định hành vi của người lao động tại nơi làm việc sao cho tốn thất rủi ro là nhỏ nhất có thể.
e©_ Hiệm họa tỉnh thần: Năng lực chuyên môn và tác phong công nghiệp, thái độ làm việc của người lao động cũng là một trong những rủi ro tiềm ấn của các doanh nghiệp trong kinh doanh. Sự bất cần/ thờ ơ/ thiểu trách nhiệm, sự thiểu tôn trọng nội quy
cũng như trình độ kỹ năng còn hạn chế của người lao động là nguyên nhân làm tăng khả l6 năng xảy ra mất mát không chỉ trên phương điện vật chất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của đoanh nghiệp trên thị trường.
Mi Hguy hiểm: là các yếu tổ gây ra rủi ro, các nguyên nhân của rủi ro. Bao gồm:
e® Mỗi nguy hiểm tự có: Là các nguyên nhân bất lợi đến từ môi trường khách quan bao gồm: thiên tai, dịch bệnh, suy thoái kinh tế, lạm phát, thay đôi Ly giả hỗi đoái, sự bất ôn vẻ thê chế chính trị hay các thay đồi chính sách pháp lý theo hướng bất lợi cùng các trở ngại về văn hóa-xã hội, cũng như các tác động tiêu cực của nhiều chủ thê liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, đôi thủ cạnh tranh,... đêu đây doanh nghiệp vào vị thê bất lợi, đối mặt với vô vàn thách thức trong một môi trường cạnh tranh ngày càng khóc liệt để có thể tìm kiếm doanh thu và cơ hội tăng trưởng bên vững.
e® Mỗi nguy hiểm đo con người tạo ra: Là các nguyên nhân bắt lợi đến từ con người: sự sai lâm trong quyết định và thực thi quyết định của nhà quản trị; sự thiểu kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ nhân sự; sự sơ xuất, bất cần , thiểu trách nhiệm của người lao động hay sự thiểu thông tin hoặc thông tin sai lệch... ..Những nguyên nhân này luôn luôn tiềm tảng trong các doanh nghiệp, bởi vậy cần có các biện pháp giáp sát, tuần tra, nhắc nhở nghiêm đề không làm xuất hiện các tôn thất nặng nẻ về cả tài sản, thời gian cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nguy cơ ri ro: là các đỗi tượng chịu kết quả hoặc hậu quả, là một tình huồng có thê tạo nên ở bất kì lúc nào, có thể gây nên những tốn thất (hay có thê là những lợi ích) mà cá nhân hay tô chức không thê tiên đoán được.
a. Phương pháp nhận dạng rủi ro:
Phương phúp xây dựng bảng liệt kế: Là việc đi tìm cầu trả lời cho câu hỏi đặt ra trong các tình huỗng nhất định, đề từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các đối tượng rủi ro. Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tôn thất tiềm năng (có thê xuất hiện trong tương lai).
Phương pháp báo cáo tài chính: Áp dụng phương pháp này nhà quản trị rủi ro sẽ phải nghiên cứu từng khoản mục trong bảng bảo cáo tài chính để tìm ra những rủi ro tiềm năng. Các rủi ro được nhận dạng ở phương pháp này là những rủi ro thuần túy, nó không bao gôm rủi ro suy đoán.
Phương pháp thanh tra hiện trường: Phương pháp này rất cần thiết trong quá trình
quản trị rủi ro, băng quan sát và nhận xét thực tế những hoạt động của công nhân viên 17 có thê dẫn tới rủi ro, từ đó nhà quản trị rủi ro có thể nhận dạng được những nguy cơ rủi ro đối với doanh nghiệp.
Phương phán phản tích hợn đẳng: Do có quả nhiều rủi ro phát sinh từ quan hệ hợp đồng, đề tránh rủi ro gây ra tôn thất không đáng có, các hợp đồng kinh doanh cần được nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng vẻ các điều khoản đẻ tránh những sai sót dẫn đến kiên tụng và tranh chấp.
Phương pháp làm việc với các bộ phận bên ngoài: Thông qua sự tiếp xúc, trao đối, bản luận với các cá nhân và các tô chức bên ngoài doanh nghiệp có mỗi quan hệ với doanh nghiệp (như cơ quan thuế, cơ quan thông tin quảng cáo..) nhà quản trị có điều kiện bộ sung các rủi ro mà bản thân nhà quản trị bỏ sót, đồng thời cỏ thê phát hiện ra các nguy cơ rủi ro từ chính các đổi tượng nảy.
Phương pháp làm việc với các bộ phản khác cua doanh nghiệp: Nhà quản trị có thê nhận dạng rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đôi với các cá nhân và các bộ phận khác trong doanh nghiệp, hoặc thông qua hệ thông tổ chức không chính thức. Với phương pháp này thông tin có thê thu thập được băng văn bản hoặc băng miệng.
Phương pháp nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ: Các số liệu thông kê cho phép các nhà quản trị rủi ro đánh giá được những xu hướng của các tôn thất gây ra. Từ những số liệu đã thông kê từ những năm trước có thê nhận dạng được những rủi ro có thê gặp phải vào những năm tiếp theo.
lL2.2.2. Nội dung phản tích rủi ro:
a. Quy trình phân tích rủi ro:
Phân tích rủi ro bao gồm các hoạt động:
(L) Phân tích hiểm họa: Là phân tích các điều kiện, các yếu tô tạo ra hoặc tăng các khả năng tốn thất khi rủi ro xảy ra. Các bước phân tích hiểm họa bao gồm: Liệt kê tất cả các hiêm họa đã biết: Thu thập số liệu liên quan đến các hiểm họa đã biết: Xác định những hậu quả có thể xảy ra: Thảo luận các biện pháp có thể sử dụng nhằm đề phòng vả giảm nhẹ hiệm họa; Viết báo cáo phân tích hiểm họa.
(2) Phân tích nguy hiểm (nguyên nhân) rủi ro: Là việc phân tích các yêu tô trực tiếp tạo nên rủi ro. Đây là công việc khá phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ do một nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có thê chia thành nguyên nhân liên quan tới yêu tổ con người và liên quan đến yếu tổ kỹ thuật:
Nguyên nhân liên quan đến yếu tô con người: Những nguyên nhân liên quan đến I§ con người thuộc nhóm nguyên nhân chủ quan. Các rủi ro có thể bắt nguồn từ sự bất cần, chủ quan của con người trong quá trình làm việc, vận hành thiết bị, đây chuyên sản xuất, cho dủ bản thân họ rất am hiểu về đặc điểm kỹ thuật của thiết bị hay các yêu cầu an toàn khi vận hành. Cũng có thể do chưa có sự am hiểu, thành thục vẻ các nguyên lý vận hành thiết bị, hoặc kỹ năng thực hành yếu do hạn chế vẻ thời gian sử dụng.
Nguyên nhân liên quan đến yếu tố kỹ thuật: Sự có, trục trặc trong quả trình vận hành của máy móc, thiết bị, đây truyền sản xuất ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất, việc vận hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc kiêm tra, bảo trì bảo dưỡng máy móc thường xuyên hay xây dựng các quy trình, hướng dẫn sử dụng, các lưu ý trong quả trình vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng là một trong những việc quan trọng ØIÚp giảm thiểu các rủi ro đảng tiếc có thể Xảy Ta.
Ngoài ra, để công việc phân tích các rủi ro được chỉ tiết và chính xác hơn, có thể xem xét các nguyên nhân rủi ro theo hai nhóm:
Nguyễn nhãn khách quan: Nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán, núi lửa... Các rủi ro này thường có đặc điểm chung là khả năng dự báo, dự đoán thấp, xảy ra bất ngờ và gây thiệt hại trên quy mô lớn. Mặc dù dự đoán, đự báo là khó khăn nhưng các hiện tượng thiên nhiên này thường hoạt động theo quy luật, do đó các doanh nghiệp cũng có thể chủ động phòng tránh hoặc lựa chọn giải pháp thích hợp. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh bao gồm các rủi ro pháp lý, rủi ro từ chính trị, rủi ro xã hội, rủi ro kinh tế và rủi ro từ các hoạt động của doanh nghiệp (như hoạt động với khách hàng, với nhà cung cấp với đỗi thủ cạnh tranh và các bên liên quan).
Nguyên nhân chủ quan: Các rủi ro từ nội bộ doanh nghiệp như thái độ của doanh nghiệp; sự yêu kém của cán bộ quản lý và nhân viên; thiểu đạo đức, văn hóa kinh doanh; thiểu động cơ làm việc; thiểu đoàn kết nội bộ. Nguồn thông tin yêu kém trong tô chức ảnh hưởng tới các quyết định vẻ chính sách, cơ chế quản lý trong tô chức.
(3) Phân tích nguy cơ (tồn thất): Là việc phân tích mức thiệt hại của một đối tượng khi rủi ro xảy ra. Mục đích là xác định được khả năng tồn thất của rủi ro. Có thê phân tích tôn thất trong hai trường hợp: tồn thất đã Xây Ta và tồn thất dự bảo.
Phân tích những tồn thất đã xảy ra: Dựa trên kết quả đo lường những tốn thất đã xảy ra đề đự đoán những tốn thất sẽ xảy ra. Trong đó, cơ sở quan trọng đề phân tích tồn thất là phân tích biên độ của rủi ro, biên độ càng lớn thì tôn thất sẽ càng cao.
Phân tích những tốn thất dự đoản: Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người I9
ta dự đoán những tôn thất có thể có của các rủi ro ngay cả khi chúng vẫn còn ở dạng tiềm ân, thậm chí là những rủi ro chưa từng xuất hiện trong quá khứ. Nhà quản trị có thê sử dụng phương pháp dự báo tôn thất để dự đoán những tôn thất tiềm tảng, trên cơ sở đo lường xắc suất rủi ro, mức độ tôn thất trung bình của mỗi sự cỗ, từ đó dự báo mức tôn thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
Đo lường rủi ro: Đo lường rủi ro là xây dựng tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro.
Cụ thê, xem Bảng 1.1 dưới đây:
Báng 1.1: Ma trận về tần suất và biên độ rủi ro

Nhóm I: Gồm những rủi ro có tần suất và mức độ nghiễm trọng đều cao. Vì thể nhà quản trị rủi ro phải đặc biệt quan tâm và đầu tư phân lớn các nguồn lực đề tiễn hành đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro phù hợp.
Nhóm II: Gồm các rủi ro có tần suất thấp và mức độ nghiểm trọng cao. Cần tập trung kiêm tra giảm sát nhưng ở mức ưu tiên sau nhóm Ï.
Nhóm III: Gồm các rủi ro có tần suất cao nhưng mức độ nghiêm trọng thập, yêu cầu cần tập trung quản trị với tần xuất liên tục nhiều lần, mức ưu tiên sau nhóm II.
Nhóm IV: Là nhóm gồm các rủi ro có tần suất thấp và độ nghiêm trọng thấp. Công tác quản trị rủi ro cho nhóm này ở mức độ thấp hơn ba nhóm trên.
c. Các phương pháp phân tích rủi ro:
Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Dựa trên các số liệu đã thống kê trong quá khử để phân tích các thông số tương tự đối với các rủi ro trong danh sách nhận dạng đã được thiết lập hoặc dựa vào kinh nghiệm của nhà quản trị và các đối tượng có liên quan.
Phương pháp xác suất thống kê: Áp dụng các mô hình xác suất thông kê trong đo lường đánh giá các yếu tố có liên quan đến rủi ro từ đó xây dựng ma trận về tần suất và biên độ rủi ro. Sau khi lập bản danh sách các rủi ro tiềm ẩn các nhà quản trị có thể tổ chức đánh giá và xếp hạng rủi ro theo mức độ cần ưu tiên ứng phó.
Phương pháp phân tích cảm quan: Đánh giá tốn thất thông qua việc suy đoán tồn
thất, áp dụng với những thiệt hại vô hình. Chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản 20 trị và phương pháp định tính, ước lượng đề đánh giá.
Phương pháp chuyên gia: Nhà quản trị tham vấn các ý kiến về chuyên môn của các cả nhân hoặc tập thể các chuyên gia bằng tọa đảm hội thảo để từ đó lựa chọn những ý kiến tối ưu của họ nhăm phục vụ cho việc lập kế hoạch hoặc ra quyết định.
Phương pháp xếp hạng các nhân tổ tác động: Bằng việc trực tiếp nghiên cứu hoặc thông qua các mô hình đã được ứng dụng hiệu quả, hoặc qua sử dụng phương pháp chuyền gia.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiện 1.3.1. Các nhân tô khách quan 1.3.1.1. Các yếu tô môi trường vĩ mô % Yếu tổ kinh tế
Kinh tế là yêu tô hết sức phức tạp, khó lường trước và tiêm ân rất nhiều các rủi ro nghiêm trọng. Các hoạt động của doanh nghiệp sẽ ít nhiều chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, lạm phát, giá cả thất thường, sự mất cân bằng của cung cầu, tình hình cạnh tranh, lãi suất ngân hàng không cô định... Khi tình hình kinh tế có dâu hiệu chuyên biến tích cực sẽ đem đến nhiều cơ hội tăng trưởng cho các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp ít phải đối mặt với các rủi ro đến từ môi trường kinh tế, do đó giảm bớt gánh nặng cho công tác quản trị rủi ro nói chung và công tác nhận dạng và phân tích rủi ro nói riêng, Ngoài ra, nó cũng đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn để đạt được các mục tiêu trong dải hạn. Ngược lại, khi tình hình kinh tế diễn biến xâu gây ra tác động tiêu cực đến cầu tiêu dùng trên thị trường, ngoài việc phải xoay sở khi doanh thu vả lợi nhuận giảm sút, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với các rủi ro liên quan đến cân bằng thu - chỉ đề tồn tại.
$*— Yếu tổ chính trị - pháp luật
Khi thực hiện hoạt động kinh doanh trong một môi trường chỉnh trị bắt ôn (thường xuyên có bạo loạn, xung đột, khủng bỗ,...) thì doanh nghiệp đó sẽ phải đỗi mặt với vô vàn rủi ro bất khả kháng không lường trước được. Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất nghiêm trọng bởi vì rủi ro chính trị thường là nguyên nhân dẫn đến nhiều rủi ro và tôn thất khác.
Rủi ro đo yêu tô pháp luật xuất phát từ hệ thống luật pháp thiểu minh bạch, có
nhiều sơ hở và thiểu sự thống nhất. Sự thay đôi theo hướng bất lợi của các quy phạm 21 pháp luật, văn bản pháp lý chăng hạn như: thắt chặt chính sách quản lý; tăng thuế xuất khâu, thuế nội địa.... hoặc có sự chồng chéo của các văn bản pháp luật là nguyên nhân lảm tăng rủi ro kinh doanh đồng thời làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiện. Khi pháp luật thay đôi, các tô chức cá nhân không năm vững những thay đôi, không theo kịp các chuẩn mực mới hoặc không phản ứng kịp thì chắc chăn công tác nhận dạng và phân tích các rủi ro sẽ gặp phải những khó khăn, cản trở nhất định. 4% Yếu tổ văn hóa - xã hội
Văn hóa là yếu tổ có ảnh hưởng lớn đến công tác nhận dạng vả phân tích rủi ro trong doanh nghiệp bởi nếu các nhà quản trị trong doanh nghiệp không có sự hiểu biết đây đủ về phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, lối sống, thói quen tiêu dùng... của các khu vực khác nhau sẽ dẫn đến các chiến lược, chính sách kinh doanh đưa ra không phù hợp và hậu quả gây ra những tôn thất cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sự thay đôi của yếu tô xã hội xuất phát từ trình độ dân trí, sự thay đôi các chuẩn mực giá trị; cầu trúc xã hội; tuổi thọ; đân số và tốc độ tăng dân số; sự dịch chuyên dân cư;... cũng tác động không nhỏ đến công tác nhận đạng và phân tích rủi ro kinh đoanh của doanh nghiệp. Nếu các nhà quản trị không có hiểu biết đây đủ về các yêu tô xã hội thì sẽ phải đổi mặt với những rủi ro và tôn thất lớn khi không thê nhận dạng cũng như phân tích sâu sắc toản bộ các vẫn đề: từ đỏ các công tác tiếp theo trong quá trình quản trị rủi ro cũng không thê đạt hiệu quả như mong đợi.
$%*— Yếu tổ tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bất lợi như: vị trí địa lý khó tiếp cận; khí hậu khắc nghiệt; ô nhiễm môi trường; mất cân băng sinh thái;... là một trong những nguyên nhân gây ra rât nhiều rủi ro khác nhau cho đoanh nghiệp trên quy mô rộng với tốn thất nặng nẻ. Đặc biệt với những đoanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chịu ảnh hưởng lớn bởi điều kiện thời tiết như xây dựng, nông sản, vận chuyền... .. thi đây được coi lã mỗi quan tâm hàng đầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Các rủi ro đến từ môi trường tự nhiên thường xảy ra bất ngờ nên rất khó nhận dạng và phân tích được một cách chính xác để có biện pháp ứng phó kịp thời.
Yếu tổ kỹ thuật - công nghệ
Kỹ thuật - công nghệ là nhân tổ nên tảng quyết định năng suất lao động và khả
năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Khoa học kỹ thuật phát triển, công
nghệ mới xuất hiện tạo điêu kiện để ngành sản xuất ra tạo ra nhiễu sản phẩm chất lượng 33 cao với chỉ phí thấp hơn, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ngoài lợi ích giúp tăng năng suất, chất lượng lao động; khoa học - kỹ thuật, công nghệ còn có sử mệnh giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và chế ngự thiên nhiên. Song, trong kinh doanh, đôi khi việc nhanh chóng áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều đơn vị đang áp dụng những kỹ thuật cũ nhưng lại không đủ khả năng/ năng lực để sử dụng một cách hiệu quả. 1.3.1.2. Các yếu tô môi trường vỉ mô *% Khách hàng Khách hàng là yêu tố quan trọng cần được quan tâm hàng đầu khi doanh nghiệp thực hiện kinh đoanh trên thị trường. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm mả công ty sản xuất kinh doanh, sở thích cũng như thị yêu của khách hàng là yếu tổ quan trọng mà đoanh nghiệp cần nắm được đề khắc phục rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các rủi ro trong doanh nghiệp thường gặp phải từ khách hàng như: Bị khách hàng gây sức ép, hàng hóa không thỏa mãn yêu cầu của khách hàng nên không bán được hoặc bản chậm, nhu cầu của khách hàng giảm xuống đột ngột, thị yếu của khách hàng thay đối... Tất cả những rủi ro này đều ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình nhận dạng, phân tích đo lường rủi ro trong doanh nghiệp. $Ằ Nhà cung cấp Mọi sự thay đôi từ phía nhà cung cấp, sớm hay muộn, trực tiếp hay giản tiếp đều ảnh hưởng tới tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cũng như công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Các rủi ro có thê gặp phải từ phía nhà cung cấp như: Rủi ro nhả cung cấp không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng hàng hóa khiến doanh nghiệp không có đủ hàng hóa đề cung cấp cho khách hảng: rủi ro do nhà cung cấp giao hàng không đúng hẹn làm chậm tiền độ phân phối hàng hóa, gây tôn thất nặng nẻ nêu điều này được quy định trong hợp đồng : rủi ro nhà cung cấp giao hàng sai địa điểm cung ứng làm mắt thời gian của các bên trong chuỗi cung ứng... $*— Đối thủ cạnh tranh Đỗi thủ cạnh tranh vừa là tác nhân gây ra trở ngại cho việc kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời cũng là yếu tô thúc đây các doanh nghiệp không ngừng đổi mới, thay đổi đề thích ứng với môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn luôn phải chú ý đến động thái của
các đối tượng này tuy nhiên cũng phải giữ tính cạnh tranh lành mạnh. Các rủi ro từ đối 23 thủ cạnh tranh thường là rủi ro về giá cả; rủi ro bị mắt thị phần, mất khách hàng: rủi ro bị làm giả hay nhái sản phẩm... Do đó, đối thủ cạnh tranh là yếu tổ tác động không nhỏ đến công tác nhận dạng và phân tích rủi ro trong doanh nghiệp bởi nó luôn thay đỗi và có chiều hướng ngày càng ảnh hưởng nhiều hơn. 1.3.2. Các nhân tô chủ quan $ Nguôn lực tài chính Nguồn lực tài chính bao gồm: khả năng huy động vốn; chỉ phí vốn so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh; các vấn đề vẻ thuế, tỷ lệ lãi suất; kế hoạch tài chính và lợi nhuận;...vừa là điêu kiện để doanh nghiệp tôn tại, phát triển trong tương lai vừa góp phân hoàn thiện công tác nhận đạng và phân tích rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính vững mạnh sẽ có xu hướng đầu tư nhiều hơn cho hoạt động quản trị rủi ro nói chung và công tác nhận dạng, nhân tích rủi ro nói riêng. Do đỏ, họ rất dễ dàng xác định được các rủi ro thường gặp để có biện pháp phòng ngừa, né tránh hiệu quả. Ngược lại, một doanh nghiệp yếu kém về năng lực tải chính thường chi phí ít hơn, hoặc không chú trọng vào hoạt động quản trị rủi ro; đo đó, sẽ không thể sâu sát trong hoạt động nhận đạng và xác định các điều kiện, nguyên nhân và nguy cơ tôn thất có thê phải đối mặt. s*.— Cơ sở vật chải Cơ sở vật chất (nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, các dây chuyên công nghệ...) ngoài khả năng đem đến thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiện; nó còn tạo điều kiện cho công tác quản trị rủi ro được hoản thiện hơn, Công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại tiên tiễn bao nhiêu thì cảng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nhận dạng đặc biệt là trong quả trình phân tích rủi ro. Cơ sở vật chất được trang bị máy móc, công nghệ. thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn vừa giúp giữ gìn, bảo quản hàng hóa, nguyên vật liệu tốt hơn vừa tiết kiệm chỉ phí trong khâu vận chuyên.... từ đó hạn chế được rủi ro trong doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên Đội ngũ cần bộ nhân viên là nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và công tác nhận dạng và phần tích trong quản trị rủi ro nói riêng. Nếu doanh nghiệp sở hữu đội ngũ cán bộ năng động. có trình độ chuyên môn cao và biết bỏ trí nguòn lực hợp lí sẽ tác động tích cực
đến hiệu quả công tác nhận dạng và phân tích rủi ro. 24 Nhà quan trị
Các cấp quản trị nếu không có sự quan tầm đến công tác nhận dạng và phân tích rủi ro sẽ khiến đoanh nghiệp bị động trước các rủi ro, không có phương án đỗi phỏ phủ hợp với rủi ro một cách hiệu quả. Thái độ, hành vi của các cấp quản trị trong doanh nghiệp như chủ quan, xem thường, không quan tâm, mắt cảnh giác...đối với rủi ro thì rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên hơn và hậu quả của chúng cũng nặng nề hơn.
Ngoại các yếu tố kê trên, còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp như rủi ro từ hoạt động thanh toản, rủi ro trog giao dịch, đảm
phán, rủi ro trong tổ chức kí kết hợp đồng... 25
CHƯƠNG 2: PHẦN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NHẠN DẠNG VÀ PHẦN TÍCH RỦI RO KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VẬT TƯ TỎNG HỢP TOÀN TÂM 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm
Tên quốc tế: ToanTam Equipment Supply Co.,Ltd
Mã số thuế: 2600919102
Ngày thành lập: 12/06/2014
Vấn điều lệ: 50 tỷ đồng
Điện thoai: +84.97T.227.426

+ ToenTem
Equlpment Sunnly Ea.,Ltd
Người đại diện pháp luật: Phạm Hữu Vĩ (chức vụ Giảm đốc)
Trụ sử chính: Khu 5, Xã Cao Xá, Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ, Việt Nam
Số tài khoản: 1 1800129948 — Ngân hàng Viettinbank chí nhánh Phú Thọ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm:
Ngày 12/06/2014, nắm bất xu thể thị trường và cơ hội phát triển của ngành vật liệu xây dựng (VLXD) nói chung, ông Phạm Hữu Vĩ cùng vợ - bả Luyện Thị Khuyên đã cùng nhau thành lập Công £y TNNH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm, ban đầu chuyên kinh doanh gạch ốp lát, sau đó mở rộng đa dạng các mặt hàng thuộc ngành hàng vật tư, thiết bị xây dựng — nhà tắm.
Từ năm 2014 đến nay, công ty đã phát triển thành công hai thương hiệu con mới: HHP Toàn Tâm (Chuyên bản buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng); Tepe VỊ Khuyên (Nhà cung cấp các thiết bị vệ xinh phòng tăm cao cấp tiêu chuẩn châu , H) đề đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Trải qua hơn bảy năm hoạt động, đảm nhận cung ứng vật tư cho hơn 30 dự án, cung cấp gần 11.000 sản phẩm ra thị trường: công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm đã từng bước khăng định được uy tín, trở thành đổi tác tin cậy của nhiều khách hàng lớn (Mường Thanh Luxury Phu Tho Hotel, Công ty TNHIH Xây dựng Tự Lập,...); là nhà cung cấp bền vững của các đại lý bán lẻ vật tư xây dựng, thiết bị vệ sinh tại thị trường Miễn Bắc.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Cũng ty TNHH Vật Tư Tổng Hợn Toàn Tám
Chức năng: Với định hướng phát triển kinh doanh thương mại vật tư xây dựng vả
thiết bị nhà tắm, công ty Toàn Tâm đang từng bước hoàn thiện mình để trở thành một 26 địa chỉ uy tín, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ, máy móc, vật liệu xây dựng: trang thiết bị nhà tắm;... cho thị trường Miễn Bắc và mở rộng ra phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ: Đề góp phần mang tới những giả trị thiết thực cho cuộc sống, Toàn Tâm luôn kiên định theo đuôi slogan: “Đăng cấp thuộc về giả trị" như một lời khăng định vẻ chặng đường liên tục nỗ lực phẫn đâu thông qua các hoạt động của mình: Tổ chức hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp; đảm bảo cuộc sống và an toàn cho người lao động của công ty; cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng hàng đầu, giá cả cạnh tranh vả dịch vụ hoàn hảo; thực hiện đây đủ các nghĩa vụ và quy định pháp luật của Nhà nước.
2.1.3. Ngành nghệ kinh doanh của Công ty TNHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm hoạt động ở lĩnh vực Thương mại dịch vụ và lắp rúpP, sản xuất với nhiều ngành nghề khác nhau như: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác; Bán buôn tông hợp; Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; Đại lý ô tô và xe có động cơ khác; Kho bãi và lưu giữ hàng hóa; Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh;... Trong các lĩnh vực kể trên, công ty chủ yêu hoạt động và phát triển kinh doanh ở hai lĩnh vực: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng: Bán buôn mnảy múc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
2.1.4. Cơ cầu tổ chức của Công ty TVHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm Với quy mô kinh doanh tập trung ở thị trường Miền Bắc, công ty có cơ cầu tô chức
bộ máy theo chức năng được thê hiện ở mô hình dưới đây:
Phó Giám đốc (02)
Phòng Phòng Hành chính
Thiết kế
Nhân sự Kỳ thuật

Sơ đã 2.1: Cơ cầu tổ chức của công ty TÌVHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm (Nguồn: Phòng Hành chính — Nhân sự) 27 Ban Giám đốc gồm:
® Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Công ty; đề ra các phương hướng phát triền, giải quyết các vẫn đề quan trọng mang tỉnh chiến lược và mục tiêu dải hạn của công ty, đại diện cho mọi quyên lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý của Nhà Nước.
® Phó Giám đốc: Cùng với Giám đốc trao đôi, điều hành, quản lý nhà quản trị cấp trung của công ty; kiêm tra, giám sát hiệu quả thực tế hoạt động của các phòng ban; tham vẫn cho Giám đốc để đưa ra các quyết định mang tính hệ trọng: thay mặt Giám đốc điều hành doanh nghiệp trong một số điều kiện cụ thẻ.
Các phòng ban gôm:
®© Phòng Hành chỉnh — Nhân sự: Tiếp nhận và xử lý các công việc nội bộ trong doanh nghiệp. Tiếp khách, xử lý các công văn khách hàng gửi tới. Lưu trữ, phát hảnh văn bản, con dấu có tính chất pháp lý và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc và pháp luật vẻ tính pháp lý. Quản lý vẻ nhân sự tại Công ty, xây dựng kế hoạch tuyển dụng và tô chức tuyển dụng lao động, theo đõi và giải quyết các chế độ cho người lao động theo đúng quy định của công ty và Luật Lao động.
® Phòng Kinh doanh: Thực hiện nghiên cứu và phát triển thị trường, tiếp thị, xây dựng vả phát triển mỗi quan hệ với khách hàng của công ty, kết hợp với các phòng ban khác đề cung cấp các trải nghiệm tốt nhất về sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Đằng thời tham mưu với Ban Giám đốc đề đưa ra các kế hoạch và mục tiêu ngắn hạn cho kỳ kinh doanh kế tiếp của công ty.
« Phòng Kể toán: Quản lý toàn bộ tài sản và các loại vốn, quỹ. nhăm bảo toàn, phát triển và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả; lập kế hoạch tải chính ngắn - trung - đãi hạn; tô chức theo dõi, hạch toán kinh tế và quyết toán hàng tháng, quy, năm cho công ty; lập báo cáo theo quy định của pháp luật một cách nhanh gọn và chính xác.
® Phòng Thiết kể - Kÿ thuật: Tiếp nhận thông tin về những yêu cầu của các hợp đồng dự án; thiết kế các bản vẽ, lắp đặt cụ thê, đề xuất bản thiết kế với khách hàng: lên kế hoạch thi công lắp đặt bảo đảm các điều kiện kỹ thuật vả an toàn; thực hiện dịch vụ lắp đặt theo yêu cầu; xử lý mọi vẫn đề bảo hành sản phâm có liên quan đến yếu tô kỹ thuật.
=> Cơ câu theo chức năng ở $ø đề 2. cho thấy vai trò quan trọng của Ban Giám
đốc trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp. Ban Giám đốc chịu tránh nhiệm quản 28
lý chung các vẫn đề của công ty thông qua đầu mỗi là các trưởng phòng. Việc mỗi phòng ban đảm nhiệm một hay một số chức năng riêng biệt lả điều kiện thuận lợi để khai thác vả nhát huy thế mạnh chuyên môn của từng cá nhân. Mặc dù tránh được tỉnh trạng chồng chéo công việc, song đề kinh đoanh ở một thị trường rộng thì mô hình tô chức này chưa thực sự phù hợp do thiểu một số bộ phận chủ chốt như: bộ phận Kế hoạch; bộ phận Marketing. Số lượng thành viên Ban Giám đóc khá ít (03 người) nhưng phải điều hành, xử lý khối lượng lớn công việc đẫn đến tình trạng quá tải, kéo theo đó là sự kém hiệu
quả vả có thê là nguyên nhân gây ra những rủi ro với mức độ tôn thất khác nhau. Bảng 2.I. Biến động về số lượng và chất lượng lao động trong Công ty TVHH Vật
Tư Tổng Hợp Toàn Tâm năm 2018-2020
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhán sự)
Chỉ tiêu Tỷ lệ SL Tỷ lệ Tỷ lệ người ?n) người) Ea Lang. J trình độ Cuö Đảng, Bọ em se Lc De ¬m ai học giới tín HÐ | T6 | TH.
c> Đội ngũ nhân lực có trinh độ học vẫn cao chiêm ty lệ lớn (Bảng 2.1); hầu hết

EIxTs re »] | 105 | 100 |
tốt nghiệp Đại học, Cao đăng chuyên ngành Kỹ thuật và Kinh tế; phần còn lại nhân lực đều tốt nghiệp THPT (chủ yếu là nhân viên kho, nhân viên vận chuyền). Điều này chứng tỏ công ty luôn lẫy con người làm “hạt nhân” đề tăng trưởng và phát triển. Độ tuôi trung bình của đội ngũ nhần sự là 25 tuổi và nam ĐIỚI chiếm đa số. Lực lượng lao động trẻ mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn khiến doanh nghiệp mắt thời gian đảo tạo chuyên môn ban đầu. Nhưng với đặc tính đễ tiếp thu - học hỏi kiến thức mới, đây là lợi thế lớn giúp công ty đây nhanh tốc độ “số hóa”, sẵn sàng thích ứng và tận dụng tốt cơ hội, đặc biệt trong bồi cảnh dịch bệnh phức tạp và cạnh tranh khốc liệt của thị trường ngành VLXD vả thiết bị vệ sinh như hiện nay. 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2018-2020 của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm Kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của công ty trong giai đoạn 2018-2020 29 được thể hiện ở các chỉ tiêu: doanh thu, chỉ phí và lợi nhuận sau thuế. Có thể nói, giai đoạn 2018-2020 cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp đề tồn tại trước khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những rủi ro từ đại dịch. Song, nó cũng phản ánh một cách chân thực tính kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toản Tâm đặt trong biển động chung của ngành VLXD. Cự thê ở Bảng 2.2 dưới đây: Bảng 2.2 : Các chỉ số thể hiện kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm (Nguồn: Phòng Kế toản)
| | | 2019 |2020/ Ti. 2018 2019 hi tỉ | (%) | (% 1. Duanh thu hán
hàng và 1II1.230.244.528 | 61.721.816.463 | 55.840.763.737 cung cầp các dịch vụ 2. Doanh thu hoạt động tài chính
TỎNG | | | | | hoang |3i388ãSGI| di438iã@6 THU
l. Chỉ phÍ | ;132133gọg| 1.779.287629| 2.0504603.139| 56/808 | 115.249
6.625.093 2.704.199 4.409.036
bán hàng
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.200.096.900 1.665.816.165 I.365.840.760 | 73,706
3. Chi phí tài chính
‡. bệ ã ”mụ 550.204.224 467.433.409 967.096.9ã3| 84.947 | 2060.895
TỎNG | | | | | cm pmi | 6922800704 4.179.206.989 |_ 4.383.540.882 | 62631 | 104889.
1. Lợi nhuận 155.960.406 212.088.971 -48.248.078 | 136.374 trước thuế 2. Lợi nhuận sau 83.194.346 113.455.163 -48.248.078 | 136.374 thuế Vẻ doanh thu, trong 3 năm gần đây, tông doanh thu của công ty TNHH Vật Tư
Tổng Hợp Toàn Tâm có dẫu hiệu đi xuống (từ 111.236.869.621 VNĐ năm 2018 xuống
730.255.056 266.669.726 36,317
30
còn 55.845.172.773 VNĐ năm 2020); riêng giải đoạn 2015-2019 có tốc độ sụt giảm nhanh nhất (44.510 %), tuy nhiên giá trị doanh thu thấp nhất rơi vào năm 2020. Phân lớn doanh thu đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, lần lượt chiễm 99 994% (năm 2018); 99.996%⁄ (năm 2019); 99,992%%4 (năm 2020); còn lại đến từ hoạt động đầu tư tải chính khác. Sự đi xuống của doanh thu cho thấy tình hình kinh doanh giai đoạn nảy của công ty đang gặp phải những khó khăn do tính phụ thuộc vào thị trường bất động sản và sự xuất hiện của dịch bệnh: Sau khi thị trường bắt động sản “được mùa” vào năm 2018, bất ngờ chững lại năm 2019 và chưa có dấu hiệu tăng trưởng trở lại do diễn biển phức tạp của đại dịch Covid từ đầu năm 2020 cho tới nay.
Lẻ chỉ phí, với tính chất đặc thù của doanh nghiệp thương mại, tý trọng chỉ phí bán hảng và quản lý doanh nghiệp trong tông chi phí hoạt động là lớn nhất, lần lượt là 80.810%% (2018); 82,434%% (2019); 77,938%% (2020). Còn lại là chỉ phí tài chính và chỉ phí khác. Cùng với đà giảm của tông doanh thu, tông chi phí của công ty giai đoạn 2018- 2020 có xu hướng giảm nhưng không đều: từ mức 6.672.750.070 VNĐ năm 2018 xuống còn 4.383.540.882 VNĐ năm 2020, trong đó giảm sâu nhất là giai đoạn 2018-2019 (giảm 2.493.543.081 VNĐ so với năm trước), sau đó lại tăng nhẹ giai đoạn 2019-2020 (tăng 204.333.893 VNĐ). Đứng trước sự tác động gián tiếp của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung làm tăng chỉ phí đầu vào các mặt hàng, nguyên vật liệu nhập khẩu cộng thêm cầu tiêu thụ giảm mạnh vào năm 2019, doanh nghiệp phải tiễn hành cắt giảm đội ngũ nhân lực, thu hẹp ngân sách đầu tư cho cơ cơ sở vật chất nhằm vừa tôi thiểu hóa chỉ phí lại vừa nhanh chóng thích nghi với diễn biến thị trường ngành. Đến năm 2020, phục vụ cho kế hoạch mở rộng thị trường, doanh nghiệp đã tiền hành đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trưng bảy sản phẩm, nhập kho nhiều hàng hóa và tuyên thêm đội ngũ nhân viên bán hàng mới nhằm gia tăng khả năng phục vụ khách hàng. Điều này dẫn đến mức chi phí bản hảng và quản ly doanh nghiệp có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2019.
Vẻ lợi nhuận sau thuế (LNST), LNST của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toản Tâm giai đoạn 2018-2020 có sự biến động khá lớn: Năm 2018 đạt 83. I 94.346 VNĐ, sau đó đạt đỉnh vào năm 2019 với 113.445.163 VND (tăng 36,36% so với 2018) và lại rơi xuống đáy âm vào năm 2020 với giá trị lỗ là âm 48.248.078 ỨNĐ. Rõ ràng, đường xu hướng của LNST không đồng đạng và kém ổn định hơn so với đường xu hướng của doanh thu. Thực chất. năm 2019 ghi nhận doanh thu giảm nhanh chóng, song mức LNST
vẫn cao cho thấy doanh nghiệp đã dự báo khá chính xác lượng cung cầu, tận dụng tốt 31
nguôn lực nội tại để đưa ra kế hoạch kinh doanh hợp lý trước nhiều thách thức từ môi trường. Ngược lại, LNST 2020 đm là do doanh nghiệp vừa phải đối mặt với thị trường cạnh tranh khốc liệt về giá cộng thêm yếu tổ dịch bệnh diễn biến phức tạp; đồng thời phải bỏ ra một khoản đầu tư vào nâng cấp hệ thông cơ sở vật chất và dự trữ hàng hóa. 2.2. Thực trạng công tác nhận đạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
2.2.1. Những rủi ro chủ yếu trong quá trình kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tự Tổng Hợp Toàn Tâm
Kết quả khảo sát IŠ nhà quản trị các cấp của công ty cho thấy trong giai đoạn
2018-2020, Toàn Tâm phải gánh chịu trung bình từ 11-15 rủi ro mỗi năm. Đây là con số ở mức khá cao so với các đoanh nghiệp cùng quy mô. Nguyên nhân chung là đo hệ lụy của đại địch bệnh Covid bùng phát trên phạm vi toàn cầu làm cho các doanh nghiệp phải cầm cự trong thời gian đài đình trệ hoạt động, “cơn sốt” giá VLXD. thị trường nguyên vật liệu thế giới thiếu hụt nguồn cung, kèm theo số lượng thiên tai lớn.
Thông tin có được từ cuộc phỏng vẫn với ông Phạm Hữu Vĩ - Giám đốc công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm cho hay: “Trong giai đoạn 2018-2020 công ty đỗi mặt với tương đối nhiễu loại rủi ro chủ yếu gồm: rủi ro do biến động giá cả; rủi ro hàng tồn kho; rủi ro nhân lực; rủi ro từ nhà cung cấp; rủi ro từ đối thủ cạnh tranh; rủi ro về kinh tế: rủi ro từ thiên tai, địch bệnh”. Theo kết quả của cuộc điều tra cho thấy: ứng với mỗi loại rủi ro khác nhau thì có tần suất xuất hiện vả biên độ được đánh giá khác nhau. Cu thể:
Biểu đô 2.1: Kết quả đánh giá tần suất xuất hiện và biên độ của cúc loại FHỉ ro trong giai đoan 2018-2021) của công tị TXHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
(Nguôn: Két quả của cuộc điều tra)
3,80 3M THỂ 3.47 314 — 3.30 HÀ. X/ . l l
4 — $7 3,47
“2” 3/14 3,06 3 | 3,47 | : ] ũ

Tản suất xuất hiện Biên độ rủi ro Eủi rũ biến động miả cả l RKủi ro hängr tõn kh # Rủi rũ từ mỗi trưởng tự nhiên # Rủi rò kinh tế
# Rủi ru nhãn lịc # Rủi ro từ đổi thủ cạnh tranh "3
Nhìn vào Biểu để 2.T và qua điều tra cho thấy:
Rủi ro biển động giá cả được các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá có tần suất xuất hiện cao (3.67 điểm) và có biên độ lớn (3.80 điêm). Do đặc tính của doanh nghiệp thương mại là chỉ kinh doanh mà không có hoạt động sản xuất, lợi nhuận chịu sự chỉ phối của chỉ phí đầu vào, trong khi nguyên vật liệu là một mặt hàng biến động mạnh mẽ với sức kéo của cung - cầu. Thêm vào đó, do tính thâm dụng vốn của ngành xây dựng là tài sản nặng vốn nên mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra là tương đổi cao. Thực tế cho thấy, giá cả nguyên vật liệu trong giai đoạn cuối năm 2019 đến 2020 có những khoảng tăng giá “nóng "chưa từng thầy và sau đó lại rơi vào “trầm lăng”. Cụ thê:
e© Từ tháng 12/2019 - tháng 05/2020 và từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2020 giá vật liệu xây dựng tăng cao do sức nóng của thị trường đầu tư bất động sản, tính mùa vụ của ngành xây dựng nhà ở, tình trạng khan hàng của nhà cung ứng. Cầu lớn hơn cung khiến cho doanh nghiệp phải chấp nhận chỉ trả nhiều hơn 2% giá niêm yết trong giai đoạn tháng 12/2019 - tháng 02/2020 đối với mặt hàng thép xây dựng để đảm bảo đủ hàng phục vụ cho dự án xây dựng trường Liên cấp Hùng Vương ( Phú Thọ} và khu đỗ thị Vinhomes Riverside The Harmony (Vĩnh Phúc) mà công ty là nhà thầu phụ.
® Sau khoảng thời gian thị trường VLXD tăng giá và “chảy hàng” trong Š thắng đầu năm 2020, giá VLXD đã điều chỉnh giảm nhẹ do nhu cầu trong nước “yếu” đi. Nhu cầu tiêu đùng trong giai đoạn từ tháng 06/2020 đến tháng 09/2020 của mặt hàng VLXD và thiết bị nhà tắm không còn lớn vì là thời điểm bước vào mùa mưa, tiềm ân rất nhiều rủi ro cho các đoanh nghiệp ngành xây dựng nói chung. Điều này ảnh hưởng lớn đến thu nhập của Toàn Tâm. thậm trí công ty phải bù lỗ vào phần chênh lệch khi bản ra hàng hóa tôn kho ở thời điêm giá giảm.
Rủi ro kinh tế được đánh giá có khả năng xuất hiện trung bình (3,27 điểm) nhưng lại có biên độ rất lớn (3,94 điểm). Sở đĩ có tần xuất khá thường xuyên là bởi giai đoạn này tình hình kinh tế xuất hiện nhiều sự kiện bất lợi chỉ phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung "leo thang” từ năm 2018 đến nửa đầu năm 2019 khiến nguyên vật liệu giá rẻ xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu tràn lan vào Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với thị trường nội địa. Đề tìm kiểm đơn hàng số lượng lớn, doanh nghiệp đã phải đưa ra mức giá cạnh tranh hơn các đối thủ, điều nảy làm lợi nhuận biên năm 201§ giảm hơn so với năm trước. Sự biển động của cung cầu
của thị trường bất động sản, xây dựng nhà ở đi kèm với hai đợt giãn cách xã hội trong 33 năm 2020 có ảnh hưởng tiêu cực đến tông đoanh thu của doanh nghiệp (giảm 10% so với năm 2019). thậm trỉ đây LNST năm 2020 của doanh nghiệp xuống mức âm (Số liệu Bang 2.2).
Rủi ro từ nhà cung cấp là rủi ro có mức độ nghiêm trọng rất cao (4,07 điêm) tuy nhiên tần suất xuất hiện rất thấp (2,34 điểm) trong giai đoạn 2018-2020. Với kinh nghiệm hơn bảy năm tốn tại trên thị trường, Toàn Tâm hiểu rõ vai trò quan trọng của nhà cung cấp đổi với hoạt động kinh doanh VLXD và thiết bị nhà tắm của mình, bởi thế doanh nghiệp đã hạn chế khả năng xảy ra rủi ro trước áp lực từ nhà cung cấp băng cách xây dựng mỗi quan hệ hợp tác lâu dài với đa đạng các nhà cung cấp cho từng chủng loại hàng hóa: VLXD (07 công ty); Gạch (05 công ty); Thiết bị vệ sinh (1Š công ty); Sắt - Thép (03 công ty); Vật tư khác (06 công ty). Tuy nhiên năm 2018, công ty vẫn phải chỉ trả 20% tông giá trị hợp đồng thương mại ngày 10/08/2018 và một số chỉ phí khác cho khách hàng khi một nhà cung cấp thép thường xuyên của công ty giao hàng trễ hẹn 4 ngày đo sự có đây chuyền sản xuất.
Rủúi ro từ hàng tôn kho có tần suất xuất hiện trung bình (3,27 điểm) và biên độ rủi ro trung bình (3,14 điểm) nghĩa là khả năng xảy ra là khá thường xuyên với mức tồn thất nghiêm trọng. Hàng tôn kho nhiều hay ít vừa phản ánh tính thanh khoản đối với hàng hóa vừa thê hiện sự hiệu quả trong công tác dự báo nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp. Nhận thấy tiềm năng của ngành và xu hướng tăng giá VLXD và thiết bị nhà tắm trong giai đoạn 2019-2020, Ban lãnh đạo công ty Toàn Tâm đã thực hiện kế hoạch tăng cường nhập kho hàng hóa đề giảm áp lực vẻ giá và hưởng lợi khi thị trường khan hiểm hàng hóa. Nhìn vào Bảng 2.3. nêu như 2018 giá trị hàng tôn kho chỉ dừng lại ở con số hơn 5,6 tỷ VNĐ, chiếm 7,896 %4 giá trị tông tài sản thì đến 2020 đã tăng đạt mức hơn 10,8 tỷ VNĐ, chiếm 21.266% giá trị tông tải sản của đoanh nghiệp. Tuy nhiên, sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 tại Việt Nam từ thăng 3/2020 đến tháng 9/2020 đã khiến cho nên kinh tế quốc gia bị ảnh hưởng nặng nê. Nhu câu sử dụng VLXD và thiết bị nhà tắm cũng giảm sút đáng kê do phải đóng cửa tạm thời các dự án, công trình nhằm đảm bảo cho công tác chỗng dịch của Chính phủ. Do đó, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2019-2020 tỏ ra không khả quan khi nhiều hàng hóa lưu kho không được tiêu thụ như dự báo ban đầu. Hàng tồn kho chậm luân chuyền khiến cho tài sản của doanh nghiệp ứ đọng một chỗ quá lâu và không có khả năng sinh lời.
Bảng 2.3: Cơ cầu Tổng Tài sản - Tổng Nguồn vẫn của Công ty 34 TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Năm
cư 2018 —| 2019 2020
+ /“2weu | lệ nh TM. 4. ÁU Tỷ lệ Quy mỗ (VNĐ) Quy mũ (VNĐ) Quy mũ (VNB)
L TÓNG TẢISẢN | 70.557.207.378 64.549.626.417 $1.207.571.16() 1. Tài sản ngắn hạn | 42.079.413.709 |59,639| 25.344.050.036 |39,263| 18.782.077.813 |36,678 (Hàng tổn kho) | 5.634.429.753 | 7,986 | 9.180.935.657 |14223] 10.889.822.054 |21.266 2. Tài sản dài hạn — | 28.477.793.669 |40,361| 39.205.576.381 |60,737| 32.425.493.347 |63,322 1L TÔNG NGUÔN è n 70.557.207.378 64.549.626.417 §1.207.571.160 | 100 I. Nợ phải trả 19.587.967.208 |27,762| 13.413.375.759 |20,780| 714.558.75ã | 1,395 (Nợngẫn hạn) - | 19.587.967.208 |27.726| 13.413.375.759 |20780| 714558755 | 1395
2. Vốn chủ sở hữu — | 50.969.240.170 |72,238| 51.136.250.658 |79,220| 50.493.012.405 |98,605|
Rúi ro nhân lực: Là rủi ro có tần suất xuất hiện trung bình (3,06 điểm) và ít nghiêm

trọng (2.67 điểm) đối với quá trình hoạt động của công ty. Minh chứng là vào thời điểm tháng 7, tháng 8/2015, 02 nhãn viên phòng kinh doanh xin nghỉ việc vì lý do sức khỏe; thắng 4/2019, 08 người gồm nhân viên vận chuyên và kho bãi của công ty xin nghi việc đột xuất gây khó khăn nhỏ trong khâu kiêm soát hàng hóa và cung ứng đầu ra của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp đều có biện pháp khắc phục kịp thời như điều động thêm nhân sự từ các phòng ban khác trợ giúp và yêu cầu phòng Nhân sự tuyển gấp lao động vào vị trí trông... đo đó mức tốn thất là chấp nhận được.
Rủi ro môi trưởng tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh) được đánh giá xảy ra khá thường xuyên (3.14 điểm) tại doanh nghiệp và mang đến tôn thất nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Nguyễn năm 2020, sự cản quét của làn sóng dịch bệnh trong tháng 3,4 và thẳng 7.8, 9 cùng với mưa lớn dai đẳng ở Miễn Bắc từ tháng 10 đến tháng 11 do ảnh hưởng của bão, lũ xuất hiện dị thường tại Miễn Trung đã làm suy yếu lực cung thị trường bắt động sản, xây dựng nhà ở — thị trường đầu ra của VLXD. Cầu giảm giảm kéo theo doanh thu, lợi nhuận của Toàn Tâm giảm nhanh chóng. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khi hàng trong kho bị ứ đọng quá nhiễu.
Rủi ro từ đổi thủ cạnh tranh ít có khả năng xuất hiện (2,47 điểm) ở công ty Toản Tâm nhưng khi nó xảy ra sẽ để lại hậu quä nghiêm trọng (3,2 điểm). Thực tế cho thấy, giai đoạn 2018-2020, công ty chỉ phải đối điện với một rủi ro duy nhất: Tháng 3/2018,
Toàn Tâm mắt cơ hội trở thành nhà thầu phụ cung cấp gạch ốp lát cho dự án xây dựng 35 khu đân cư nông thôn mới Tứ Xã (Tứ Xã — Lâm Thao — Phú Thọ) vào tay đối thủ đo đỗi thủ áp dụng mức giá hấp dẫn hơn. Bang 2.4: Cúc loại rủi ro (lũ gặp trong kinh doanh của công TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm gặp phải trong giai đoạn 2018-2020 (Nguồn: Kết qud cuộc phỏng vấn Giảm đốc công ty) STT _ Loạiriiro | Nguyên nhần | 12/2019 -5/2020 - - Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng liên tục Nïeo tiểu đ8ng 10/2020-12/2020 ( do sức nóng của thị trường đầu tư bất động sản, tính mùa vụ của ngành xây dựng nhà ở, tỉnh trạng khan hàng của nhà cung ứng. 06/2020-09/2020 ' - Giá nguyên vật liệu đầu vào giảm. 3/2020 - 9/2020 Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp tỏ ra Rủi ro hàng tồn không hiệu quả trước sự xuất hiện của làn sóng dịch bệnh Covid lần thứ nhất và thứ hai diễn biển phức tạp ở nhiều nơi. 3/2020— 4/2020: - Lần sóng dịch bệnh Covid-L9 lần thứ 7/2020 - 9/2020. | nhất và thứ hai tác động tiêu cực đến cầu tiểu dùng ngành. Rủi ro từ môi | 10/2020-11/2020 ' - Ảnh hưởng của bão lũ liên tiếp ở Miễn trường tự nhiên Trung từ tháng I0-11/2020 gãy mưa lớn trong nhiều tháng ở Miễn Bắc làm cho hoạt động kinh doanh và vận chuyền VLXD của công ty gặp nhiều khó khăn. 2019-2020 Thương mại Mỹ-Trung căng thăng khiên giá cả nguyên vật liệu đầu vào leo thang:
việc đóng cửa nên kinh tế cũng như thực
Rủi ro kinh tế hiện các đợt giãn cách xã hội khiến cho
công ty Toản Tâm đứng trước nguy cơ thu nhập bếp bênh thậm chỉ là phá sản do doanh thu giảm mạnh trong thời gian dải 07/2018-08/20185 - 02 nhân viên phòng kinh doanh xin nghỉ
RủIi ro nhân lực việc

4/2019 § người gồm nhân viên vận chuyển và kho bãi của công ty xIn nghỉ việc đột xuất làm đảo lộn khâu cung ứng đầu ra của doanh
nghiệp
Rủi ro từ đối thủ 3/2018 Mất hợp đông vào tay đổi thủ do đôi thủ cạnh tranh áp dụng mức giá thập hơn.
Nhà cung cầp giao hàng chậm tiên độ ảnh
BủI ro từ nhà : Ề z 8/2018 hưởng đên hiệu quả thị công và tiên độ cung cầp hoàn thánh của các dự án.

2.2.2. Thực trạng công túc nhận dụng và phân fích r1 ro kinh doanh tẲại Công íp TNHH Lật Tr T: ống Hợp Toan Tâm
Theo kết quả tử cuộc phỏng vẫn với Giám đốc công ty - ông Phạm Hữu Vĩ tự đánh giá công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm trong giai đoạn 2018-2020 là chưa thực sự hiệu quả, gặp nhiều khó khăn do thiểu nguồn lực chuyên nghiệp đảm nhận và còn khá bị động trước các rủi ro mới xuất hiện như đại địch Covid-19.
2.2.2.1. Nhận dựng rủi ro
Yêu cầu thực tế đặt ra cho Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm giai đoạn 2018-2020 phải đối diện với đa dạng các rủi ro từ môi trường. Vi lẽ đó, Ban Giám đốc đã quyết định lẫy nhận dạng rủi ro làm cơ sở cho mọi hoạt động ứng phó với tôn thất. Đảm nhận nhiệm vụ nhận dạng rủi ro cho doanh nghiệp, Giảm đốc vả các trưởng phòng chức năng của công ty luôn nỗ lực bám sát quá trình hoạt động kinh doanh, liên tục nắm bắt những biến động từ môi trường kinh tế, xã hội, môi trường ngành đề phát hiện và nhận dạng những rủi ro có thể xảy ra.
Từ cơ sở xác định nguồn gốc và đôi tượng chịu tốn thất của từng loại rủi ro thường gặp. công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Toàn Tâm đã nhận dạng được những rủi ro theo mối nguy hiểm, mỗi hiểm họa và nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình hoạt động. Cụ thê ở Bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5: Cúc loại rủi ro chính được nhận dạng của Cũng ty TNHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm (Nguồn: Tài liệu nội bộ của công ty)
Loại rủi
Hiểm họa Nguy hiểm
ru
RủI rũ biển động
E1ả cả
Rủi ro hàng tôn
kho
RủiI ro tử
RỦI rũ
kinh tế
RủI rũ
nhãn lực
- Một sẽ VLXD phụ thuộc vào thị trường nhập khẩu khan hiểm.
- Nhà cung cấp ép giá.
- Chính sách bản hàng kém hiệu quả
- Công ty thực hiện nhập số lượng lớn hàng lưu kho.
- Công tác dự báo triển vọng tương lai của ngành mang tỉnh chủ quan.
- Công tác nghiên cứu và dự báo các tác động từ môi trường còn hạn chẻ.
- Sự kém linh hoạt trong công tác ứng phỏ với những
vân đề mới từ mỗi trường.
- Nên kinh tế quốc gia suy thoái trong giai đoạn 2019- 2020. - Khủng hoảng kinh tế toàn câu do tác động của dịch bệnh.
- Chiến tranh thương mại Mỹ
- Trung gây sức ép về giả đối
với hàng VLXD.
- Cường độ cạnh tranh ngành khốc liệt. - Chính sách đãi ngộ của
công ty cho vị trí nhân viên
- Cả cả đâu vào biến động mạnh.
- Thị trường bất động sản chững lại do đại địch.
- Dịch Covid-19 làm cầu thị trường
VLXD giảm mạnh.
- Quy luật dị thường của thiển tai cuỗi năm 2020. - Sự xuất hiện của Covid-L9 cùng các biến chủng mới kéo theo các đợt giãn cách xã hội.
Năng lực cạnh tranh của công ty
còn yếu.
- Công ty đổi thủ trả lương cao hơn. - Nhân viên thiếu ý
thức, tự ý nghỉ
-Doanh thu, lợi
nhuận tiảm
đáng kê.
Nguôn võn bị chiếm dụng: khả năng cao phải bù lỗ khi bản ra sản phẩm tại thời
điêm #1á giảm.
Doanh thu, lợi nhuận giảm; cung ứng khó
khăn
Chỉ phí đội lên cao dù đoanh thu
hạn hẹp.
Thiểu nhân lực, ảnh hưởng đến tiễn độ cũng như
hiệu quả công
Rủi ro tử đối thủ cạnh
tranh
Rủi ro từ nhà cung
&
cấp
vận chuyên vả kho bãi chưa hợp ly.
- Mỗi trường làm việc căng thăng.
- Một số nhân viên có ý định nghi việc.
- Hoạt động Marketing của doanh nghiệp chưa mạnh.
- Mức giá chào bán sản phẩm
của doanh nghiệp chưa thực
sự hấp dẫn.
- Chất lượng máy móc sản xuất của nhà cung ứng có vẫn đề.
- Công tác kiểm soát rủi ro về máy móc. công nghệ của nhà cung cấp còn kém.
- Công ty lựa chọn nhà cung
| Đối thủ cạnh tranh
đưa ra mức giá thấp
hơn.
Dây chuyển sản xuất của nhà cung cấp gặp sự có,
ngừng hoạt động.
việc. Có thê gây ra tim đõn xâu vẻ
uy tín công ty.
Mặt thị phân vào tay đối thủ; giảm sút uy tín thương
hiệu.
Thiệt hại đến bù hợp đồng cho khách hàng do chậm tiến độ, ảnh hưởng xấu đến uy tín doanh
nghiệp.
cấp chưa hợp lý.

Từ Bảng 2.35 cho thầy, CIảm đốc và các nhà quản trị, mặc dù vừa phải đảm nhận các nhiệm vụ chuyên môn riêng, song vẫn thực hiện khá đầy đủ các nội dung trong tiễn trình nhận đạng rủi ro: nhận đạng mỗi hiểm họa, nhận dạng môi nguy hiểm và nguy cơ tôn thất đặt trong đặc điểm từng loại rủi ro thường gặp.
s* Về nhận dạng hiểm họa: Nhà quản trị công ty phối kết hợp các thể mạnh để nhận dạng tốt nhất các nguyên nhân từ môi trường bên trong, bên ngoài tiềm ân rủi ro:
Trưởng phòng Kinh doanh dựa trên quan hệ hợp tác lâu năm với một số bên cung ứng đề có nguồn tin chính xác về biển động giá cả trên thị trường. Từ đó nắm bất, dự báo được các điều kiện kinh tế bất lợi mà doanh nghiệp có thẻ gặp phải đề lên phương án đối phó hiệu quả.
Giám đốc sâu sát trong kiểm tra, giám sát hoạt động nhập kho. vận chuyên hàng hóa để phát hiện kịp thời các vẫn đê, tôn tại trong quy trình và nguôn lực từ đó có sự can thiệp, xử lý nhanh chóng, tránh làm nảy sinh thành các rúi ro hiện hữu.
Hằng quý, phòng nhân sự tô chức tiễn hành cuộc họp đôi thoại giữa người lao động 39 và ban quản trị công ty để hiểu rõ hơn nhu cầu cũng như khó khăn, vướng mắc mà họ đối mặt khi làm việc tại công ty. Từ đó, có chỉnh sách, hành động điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo tôi đa quyền lợi cho họ và tránh tầm lý chản nản, nặng nề - điều kiện căn bản làm phát sinh các rủi ro nhân lực tại doanh nghiệp.
+* Về nhận dạng nguy hiểm: Kinh nghiệm hơn 10 năm hoạt động trong ngảnh VLXD. kết hợp với năng lực quan sát, phần tích nhạy bén thị trường bất động sản và xây dựng hạ tầng, ông Phạm Hữu Vĩ (Giám đốc) cùng các nhà quản trị công ty về căn bản đã nhận đạng chính xác các nguyên nhân trực tiếp làm xuất hiện các biến có rủi ro của doanh nghiệp đề phục vụ cho bước phân tích, đo lường rủi ro phía sau. Các nguyên nhân gây ra rủi ro ở giai đoạn 2018-2019 chủ yếu là các yếu tổ kinh tế bất lợi ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kế đến như: cuc chiến thương mại Mỹ - Trung leo thang: giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu tăng mạnh; thị trường bất động sản và xây dựng chững lại do phải đồng cửa chông dịch.
4% Về nhận dạng nguy cơ: Trưởng phòng Kẻ toán thu thập các tải liệu trong quá khứ về rủi ro để xác định đúng đối tượng chịu tôn thất cho từng rủi ro nhằm hoàn thiện bảng nghiên cứu về công tác nhận dạng các rủi ro thường gặp hàng năm của doanh nghiệp. Nhìn vào Bảng 2.5 ta thấy, đôi tượng chịu nhiều rủi ro nhất là doanh thu. lợi nhuận của doanh nghiệp. Thực tế kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2019 đã phản ánh tính chính xác của nguy cơ này khi ghi nhận LNST rớt xuống mức đm (Bảng 2.2).
s* Các phương pháp nhận dạng rủi ro cụ thể:
Bảng 2.6. Cúc phương pháp nhận dạng rủi ro cụ thể của Công ty TNHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
(Nguôn: Kết quả cuộc phỏng vấn Giảm đốc công ty)
Rủi ro biên Phương pháp phần tích bảo các tải chính
động giá cả - | Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp
2 Rủi ro hàng | Phương pháp làm việc với bộ phận khác trong doanh nghiệp tôn kho Phương pháp thanh tra hiện trường
Rủi ro từ mỗi | Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp

trưởng tự Phương pháp làm việc với các bộ phận khác bên ngoài nhiên Phương nhảp phản tích SỐ liệu tỗn thất trong quả khử
Ạ Rủi ro kinh tế Phương Pháp phân tích H¬U 0A0 Bộ chính " | Phương pháp phân tích số liệu tồn thất trong quả khứ Š
Rủi ro nhãn | Phương pháp thanh tra hiện trường làm việc với các bộ phận khác trong doanh n
Rủi ro từ đối
thủ cạnh tranh | Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp
RủIi ro tử nhà cung cấp

Phương pháp phân tích hợp đôn 8
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các phương pháp nhận dạng rủi ro tính theo thang do kLikert 3
(Nguồn: KếI quả của cuộc điều tra)
m Phần tích hắn cản tài chỉnh
4
# Thanh tra hiện trường
“làm việc với bộ phận khác _ trang dnanh nghiện
#Làm việc với bộ nhận khác bên Ỷ
ngnài
Phân tích số liệu tấn thất trang quả khứ
# Phân tích hựp đẳng

=> Nhin vào Bảng 2.6 cho thấy Toàn Tâm đã sử dụng kết hợp rất nhiều phương pháp khác nhau đề nhận dạng các loại rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp thưởng gặp phải. Song, nhìn chung mức hiệu quả của các phương pháp nhận dạng mã công ty sử dụng chưa cao, chỉ đạt mức rung bình - khả với phô điểm giao động tử 2,00 đến 3,60 (Theo Biểu đà 2.2). Trong đó, phương pháp đem lại nhiều hiệu quả và thành công nhất phải kẻ đến phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được làm rất cân thận, chặt chẽ giúp Toàn Tâm tìm ra những rủi ro tồn đọng từ năm trước cho đến hiện tại bởi nó cung cấp những con số đáng tin cậy phản ánh bản chất tình hình kinh doanh, năng lực tài chính hiện tại cũng như tiềm năng phát triển của đoanh nghiệp trong tương lai. Nhờ có cái nhìn khái quát về quá khứ nên nhà quản trị có thể nhận dạng tốt hơn các nguy cơ tiêm ân về tải sản, trách nhiệm pháp lý và nhân lực đê cõng ty chủ động đo lường, lên kế hoạch ứng phó hiệu quả. Tiếp theo là phương pháp làm việc với các bộ phận khác trong doanh nghiệp (3,47 điểm); phương pháp phân tích hợp đồng (3.07 điểm). Phương pháp thanh tra hiện trường (2,67 điểm) và phương pháp làm việc với bộ
phận khác bên ngoài (2,53 điểm) mới chỉ đừng lại ở mức lý thyết mà chưa đi sâu vào 4I
nghiên cứu thực tiễn nên còn bỏ sót khá nhiều rủi ro. Cuối cùng là phương pháp phân tích số liệu tôn thất trong quá khứ với 2,00 điểm. Sở dĩ, phương pháp phân tích số liệu tôn thất trong quá khứ được sử dụng ít nhất và hiệu quả kém nhất là do công tác quản trị rủi ro nói chung và công tác nhận dạng rủi ro nói riêng ở doanh nghiệp còn chưa thực sự được chú trọng trong những năm trước đây. Hoạt động nhận dạng rủi ro chỉ đơn giản được thực thi kèm trong phạm vi từng bộ phận phòng ban khác và song song trong quả trình hoạt động nên các đữ liệu về tốn thất trong quá khứ còn phân bố lẻ tẻ và chưa được tông hợp vẻ một múi.
Thực tế điều tra cho thầy, công ty chưa sử dụng phương pháp lưu đỗ để nhận dạng rủi ro đo phương pháp này đòi hỏi chỉ phí lớn và phải có nguồn nhân lực thực sự am hiểu sâu về lĩnh vực rủi ro cũng như các loại rủi ro tiềm ân ở từng khẩu trong quy trinh hoạt động của doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.3: Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả công tác nhận dạng rủi ro của Công t TVHH Lậit Trr T: ông Hợp Toàn Tâm giai đoạn 2018-2020
(Nguồn: Kết qHq CHq CuỐC điều tra)
3,20
t-+

Mlức độ hiệu quả cũng tắc nhận đạng rủi rũ
Z Nhận dạng hiểm họa - Nhận đạng nguy hiểm # Nhận dạng nguy cử
=> Nhìn vào Biểu đã 2.3, hoạt động nhận dạng nguy hiểm được đánh giả là bước có hiệu quả cao nhất (đạt 3,675 điểm) vì công tác nhận dạng của công ty là do Giám đốc cùng các trưởng phòng chức năng trực tiếp đảm nhận. Kinh nghiệm và sự nhạy bén của nhà quản trị đã góp phần xác định nhanh chóng, hiệu quả bản chất cốt lõi các vẫn đẻ mà doanh nghiệp phải đối mặt, tạo cơ sở tiên đề cho các hoạt động quản trị rủi ro phía sau của công ty.
Song, do thiểu phòng ban chuyên biệt đảm nhận nên hầu hết việc xác định các điều
kiện làm xuất hiện nguyên nhân rủi ro của công ty đều bị chỉ phối bởi ý chí chủ quan, 42 tâm hiểu biết cũng như kinh nghiệm cá nhân nhà quản trị. Mặt khác, phần lớn các nhà quản trị trong công ty Toàn Tâm đều phải phụ trách một khối lượng công việc theo chuyền mỗn riêng song song khi tiền hành hoạt động nhận dạng rủi ro nên họ khó có thê xác định đúng, đủ toàn bộ các điều kiện bất lợi có thể gây nên rủi ro cho doanh nghiệp. Đó cũng là lý do khiến mức điểm đánh giá tính hiệu quả của công tác nhận dạng hiểm họa kém hơn một chút so với nhận dạng nguy hiểm.
Hoạt động nhận dạng nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở nhận định chung chứ chưa có sự đi sâu phân tích, đánh giá các tác động băng những con số tôn thất cụ thê. Bởi thể, dù đã phân tích được mỗi hiểm họa, nguy hiểm song công ty vấn chưa có phương án phòng ngừa và giải quyết rủi ro một cách hợp lý.
3.2.2.2. Phán tích rủi ro:
Từ cơ sở nhận dạng các điều kiện, nguyên nhân và nguy cơ tôn thất căn bản của các rủi ro theo các nhân tổ mỗi trường và nguồn gốc xuất hiện kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn của các nhà quản trị qua nhiều năm, Giám đốc cùng với các trưởng phòng chức năng tiễn hành phân tích các mỗi hiểm họa, nguy hiểm và nguy cơ tiềm ấn trong các rủi ro thường gặp của đoanh nghiệp. Từ đó, xây dựng phương án phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tôi đa.
Theo điều tra khảo sát tại doanh nghiệp, hiện nay công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm chủ yếu sử dụng phương pháp thông kê kinh nghiệm và phân tích cảm quan để phần tích các rủi ro:
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp phân tích rủi ro (Nguồn: Kết quả cuộc điều tra)
Mức độ thực hiện các phương pháp phân tích rúi ro Thang
Phương pháp | T E—— điểm Yếu | Kém #|Ì Khá | T trung bình binh Thống kê kinh nghiệm Xác suất thống kê 8 | Phần tích cảm quan
|0 Chuyên gia | 15
Xếp hạng các nhân t tác động | 15 | 0 | 0 | 0 | o
Dữ liệu trong Bảng 2.7 cho thầy phương pháp thông kê kinh nghiệm (3.87 điểm)

đang được công ty thực hiện thường xuyên và hiệu quả nhất trong giai đoạn 2018-2020, 43
Băng kinh nghiệm tích lũy hơn 10 năm ở vị trí tương đương trong các công ty xây dựng trước đó, sự nhạy bén của nhà quản trị trong phân tích và đánh giá mỗi nguy hiểm, hiêm họa cho một số rủi ro đặc thủ ngành đã giúp công ty tiết kiệm thời gian một cách triệt để. Đối mặt với rất nhiều rủi ro mới chưa có tiền lệ (thiên tai trái quy luật, đại dịch Covid-19 bùng phát nhanh chóng), Giám đốc cùng với các trưởng phòng chức năng thường xuyên phải suy đoán tồn thất bằng kinh nghiệm, trực giác để kịp thời có những đánh giá bước đầu vẻ mức độ tôn thất cho doanh nghiệp. Đó cũng là lý do mà phương pháp phân tích cảm quan có mức đánh giá tương đối cao (3.40 điểm) chỉ sau thông kê kinh nghiệm.
Phương pháp xác suất thông kê cũng được công ty thực hiện song mức hiệu quả được đánh giả chưa cao (1,47 điểm).
Do hạn chế về kinh phí và nguồn lực nên các phương pháp chuyên gia và xếp hạng các nhân tổ tác động chưa được công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm áp dụng thực hiện.
$ Phân tích mối hiểm họa và nguy hiểm:
Qua thông tin ghi nhận được từ ông Phạm Hữu Vĩ (Giám đốc công ty Toàn Tâm), có rất nhiều điều kiện, yếu tổ tạo ra hoặc làm tăn g mức độ tồn thất khi rủi ro xảy ra trong quả trinh kinh doanh VLXD giai đoạn 2015-2020 của công ty:
Rủi ro biến động giá cả: Cuộc khủng hoàng kinh tế toàn cầu năm 2020 đã kéo nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ của Việt Nam về mức thấp chưa từng thấy trong 05 năm trở lại đây. Tốc độ tăng GDP năm 2020 chỉ đạt 2,91% nhỏ hơn mức bình quân giai đoạn 2016-2019 là 6,8% (Theo số liệu của Tổng Cục Thông kẻ). Thu nhập/đầu người giảm kéo theo cầu tiêu dùng với tất cả các mặt hàng cũng có xu hướng giảm đáng kẻ: trong đó có cả cầu mặt hàng VLXD và thiết bị nhà tắm. Giá cả một số VLXD đầu vào (sắt, thép, xIi-măng,...) "*leo thang” do sức ép về giả nguyễn vật liệu nhập khâu (quặng sắt, thép) trên thể giới tăng mạnh. Điều này đây doanh nghiệp đứng trước rủi ro nhà cung cấp ép giả, không có khả năng nhập thêm một SỐ nguồn hàng đặt đỏ, kéo theo nguy cơ mật khách hàng, mất uy tín,...
Rủi ro hàng tổn kho: Sau khi “cơn sốt” giá VLXD trong 5 tháng đầu năm 2020 lãng xuống, với niềm tin mãnh liệt vào sự phát triển không ngừng của thị trường ngành có thê đem đến lợi nhuận lớn cho đoanh nghiệp, Ban Giám đốc đã phê duyệt phương án
nhập số lượng lớn hàng lưu kho để đảm bảo số lượng sẵn sàng khi thị trường vật tư 44 “hưng phẩn” trở lại. Song, với chính sách bán hàng kém hiệu quả và công tác dự báo thiểu tính khách quan chính là điểm bất lợi khiến doanh nghiệp hoàn toàn bị động khi thị trường chuyên biến theo hướng tiêu cực. Dưới sức ảnh hưởng của lản sóng lây nhiễm Covid lần thứ hai ở Việt Nam, hàng loạt hàng hóa bị lưu kho, ử đọng nhiều tháng làm giảm tính thanh khoản đối với tài sản của doanh nghiệp (Dữ liệu Bảng 2.4).
Rủi ro từ môi trường tự nhiên: Sự thiêu hụt kinh phí, nguồn lực để thành lập bộ phận quản trị rủi ro đảm nhận nghiên cứu, dự báo các tác động từ môi trường kết hợp với tỉnh kém linh hoạt trong việc ứng phó với rủi ro của doanh nghiệp: vô hình chung làm tăng thêm nguy cơ tôn thất khi các rủi ro mới xuất hiện như thiên tai đị thường (bão, lũ, mưa lớn không theo quy luật với cường độ mạnh từ liên tục từ tháng 10 đến II năm 2020). Đặc biệt, sự bùng phát mạnh mẽ của hai lần sống dịch Covid trong năm 2020 kẻo theo các đợt giãn cách xã hội cũng đây doanh nghiệp vào chuỗi khủng hoảng về doanh thu khi thị trường bất động sản, xây dựng nhà ở tại Miễn Bắc (khu vực thị trường tiêu thụ trọng điểm của công ty) tạm ngừng hoạt động thậm trí là đóng băng giai đoạn 06 tháng đầu năm 2020. Tại một số '*vùng xanh” an toàn, đù không phải chịu tác động của dịch bệnh, song hiện tượng mưa lớn kéo dài liên tục trong hai tháng (10-1 1/2020) cũng ảnh hưởng lớn tới khâu vận chuyền, giao nhận đỗi với một số vật liệu để bị ăn mòn như sắt, thép của công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm.
Rủi ro kinh tế: Dịch bệnh Covid-I9 đã và đang gây ra những tác động chưa từng có tiên lệ đến các phương thức sản xuất kinh doanh truyền thống. Căng thăng thương mại Mỹ - Trung chưa có đầu hiệu hạ nhiệt làm ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng, sản xuất hàng hóa trên toàn câu. Đây là những sự kiện khách quan được ví như là “thiên nga đen” của nên kinh tế và là điêu kiện thuận lợi cho các rủi ro xuất hiện trong quả trình kinh doanh VLXD và thiết bị nhà tắm của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm. Trước vô văn khó khăn, với năng lực cạnh tranh còn hạn chế so với các doanh nghiệp trong ngành giai đoạn này (quy mô nhân sự nhỏ, thương hiệu chưa thực sự nôi bật do chưa áp dụng hoạt động Marketing-mix) cũng chính là thách thức lớn ảnh hưởng đến khả năng tôn tại và phát triển của Toàn Tâm.
Rủi ro nhân lực: Hội nhập kinh tế sâu rộng và khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc khiến cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành kinh doanh VLXD khốc liệt hơn bao giờ hết. Song, môi trường trường làm việc căng thăng, ít thời gian nghỉ ngơi và
chính sách đãi ngộ (lương, thưởng, trợ cấp....) kém hấp dẫn so với đối thủ cạnh tranh 4§ cho vị trí nhân viên kho và nhân viên vận chuyên được cho là tác nhân chính thúc đây quyết định nghỉ việc đã nhen nhóm từ lâu trong một bộ phận nhỏ nhân viên công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toản Tâm.
Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh: Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành giai đoạn từ 2015-2019 khá cao, khoảng 9,5%%/năm (Theo thống kê Bộ Xây dựng), ngành vật liệu xây dựng đã và đang thu hút lượng lớn các doanh nghiệp tham gia. Hiện đã có nhiều đoanh nghiệp với quy mô lớn nhỏ khác nhau xây dựng được tên tuôi trên thị trường trải dài từ Bắc tới Nam. Là một doanh nghiệp trẻ với chặng đường phát triển hơn bảy năm, Toàn Tâm khó tránh khỏi sự cạnh tranh đến từ các đối thủ có nguồn lực vững mạnh, sẵn sảng đưa ra các chương trình hấp dẫn đề thu hút, lôi kéo khách hàng về phía mình. Một trong những lý do khác đó là hoạt động Marketing của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toản Tâm vẫn còn hạn chế, chính sách xúc tiễn bán chưa hiệu quả, mức giả chào bán sản phẩm chưa cạnh tranh tại một số thời điểm khiến cho khách hàng không hứng thú và chuyền sang hợp tác với công ty của đỗi thủ của công ty.
Rủi ro từ nhà cung cáp: Với đặc tính của doanh nghiệp kinh doanh thương mại, việc lựa chọn nhà cung cấp có uy tín chất lượng đóng vai trò quyết định đến lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của Toàn Tâm trên thị trường. Thực tỄ, năng lực sản xuất của một nhà cung ứng được quyết định bởi 3 yêu tổ chính: nhân công - cơ sở vật chất - quy trình quản lý, tổ chức sản xuất. Trong đỏ, cơ sở vật chất (máy móc, thiết bị, công nghệ, dây chuyển sản xuất) là nhân tố chứa đựng nhiều điều kiện phát sinh ra các loại rủi ro khác của doanh nghiệp như: rủi ro chậm tiễn độ giao hàng do máy móc hư hại: rủi ro chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu do lỗi đây chuyên sản xuất hoặc thiết bị, công nghệ lạc hậu:...
$* Phân tích nguy cơ (tốn thất)
Đỗi mặt với trung bình khoảng 11-15 rủi ro mỗi năm, những tôn thất mà công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm phải gánh chịu trong giai đoạn 2018-2020 không chỉ bao gôm thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng đến cả hiệu quả kính doanh, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, cụ thể:
Rủi ro biến động giá cả: Giá cà nguyên vật liệu đầu vào tăng kéo theo chỉ phí giá vốn tăng cao, buộc công ty phải tăng giá bán các sản phẩm đề đảm bảo cân đổi giữa doanh thu và chỉ phí. Song, việc lăng giả tạo ra rào cản lớn cho Toàn Tâm khi thu nhập
người tiêu dùng hạn hẹp do ảnh hưởng của dịch bệnh, họ sẽ ưu tiên lựa chọn sản phẩm 46 của các công ty đối thủ với giá cả cạnh tranh hơn. Việc mắt khách làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp địch vụ của Toàn Tâm giảm sút đáng kê từ 111.230.244.52§ VNĐ năm 2018 xuống còn 55.840.763.737 VN năm 2020 (giảm gần 30⁄2); lợi nhuận thậm trí rơi xuống đáy âm vào 2020 trong khi trước đó ghỉ nhận vào năm 2018, 2019 lần lượt ở mức 83.194.346 VN và 113.455.1635 VNĐ. (Theo Bảng 2.2).
Rui ra hàng tôn kha: Do đặc trưng của ngành vật liệu xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, các tài sản của nó là những tải sản nặng vốn. Do vậy, việc hàng tổn kho ùn ứ trong thời gian dài mà không tiêu thụ được khiến nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, mất cơ hội đâu tư tài chính sinh lời trong dài hạn. Thêm vào đó, một số mặt hàng VLXD có đặc tính để bị hao mòn do quả trình oxi hỏa trong tự nhiên đặc biệt khi gặp thời tiết mưa nhiều cũng có khả năng gầy ra tôn thất về tài sản cho doanh nghiệp. Ngoài ra, việc tôn hàng lâu cũng gây ra nguy cơ công ty phải tự bù lỗ khi bán ra những đơn hàng trong thời gian giá hạ nhiệt.
Riii ro từ môi trường tự nhiên: Ảnh hường của hoàn lưu bão vào những tháng cuỗi năm 2020 gây mưa đai đăng nhiều ngày khiên cho một số chuyển vận chuyên hàng hóa của Toàn Tâm phải đình trệ, ảnh hưởng đến tiễn độ giao nhận hàng hóa tới tay khách hàng. Làn sóng dịch bệnh lần thứ hai quay trở lại vào tháng 7/2020 với ô dịch ở Vĩnh Phúc (một trong những thị trường bất động sản, xây dựng nhà ở năng động mả Toàn Tâm đang phục vụ) làm triệt tiêu cơ hội đặt được mục tiêu tăng trưởng doanh thu 3%⁄% so với cùng kỳ năm trước đổi với thị trường tiềm năng nảy,
Rui ro kinh tế: Tính nhạy cảm với chu kỳ biến động của nên kinh tế vĩ mô khiến cho ngành VLXD nói chung và các doanh nghiệp thương mại VLUXD nói riêng bị ảnh hưởng nặng nê khi tình hình kinh tế thay đổi. Với sự kiện chiến tranh thương mại Mỹ - Trung “leo thang” vào năm 2018 — nửa đầu năm 2019, việc áp dụng chính sách giảm giá để hưởng lợi từ việc bán đơn hàng số lượng lớn khiến cho lợi nhuận cận biên của Toàn Tâm giảm hăn so với năm liền trước. Đầu năm 2020, tình hình trở nên tôi tệ khi nên kinh tế suy thoái trầm trọng khi có sự xuất hiện của đại dịch; hoạt động đầu tư Xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở cũng dần “nguội lạnh” do thu nhập bập bênh. Điều nảy làm cho đoanh số, lợi nhuận của các công ty kinh doanh VLXD như Toàn Tâm có xu hướng đi xuống nhanh chóng. Nhìn vào tốc độ suy giảm của chỉ tiêu đoanh thu và LNST ở Bảng 2.2 cho thấy hoạt động kinh doanh của Toàn Tâm giai đoạn 2019-2020 là chưa
thực sự hiệu quả. 47
Rui ro nhấn lực: Tình trạng lao động thuộc bộ phận kho vả vận chuyền nghỉ việc đột xuất với số lượng tương đối lớn (8 người) gây xảo trộn hoạt động kiêm soát và vận chuyên hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn có thể ảnh hưởng không tốt đến uy tín đoanh nghiệp trong trường hợp các nhân viên cũ bôi xâu về hình ảnh vả con người công ty. Việc tuyên dụng, đào tạo lao động mới vào các vị trí trỗng cuỗi năm 2019 dẫn đến tổng chỉ phí hoạt động tăng, trong khi doanh thu giảm cảng góp phần tăng thêm thách thức, khó khăn cho doanh nghiệp.
Rúi ro từ đổi thủ cạnh tranh: Việc mắt hợp đồng vào tay đối thủ cạnh tranh khiến cho không chỉ doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp suy giảm mà còn ảnh hưởng đến khả năng hoản thành mục tiêu tăng trưởng 5%⁄9/năm trong giai đoạn 2018-2020 của doanh nghiệp. Khi đối thủ nhận được nhiều đơn hàng lớn cũng đồng nghĩa rằng thị phần vả Uy tín của doanh nghiệp trong lòng khách hàng giảm dẫn, doanh nghiệp sẽ phải đối diện với nhiều thách thức hơn nếu muốn tổn tại trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt này.
Riii ro từ nhà cung cấp: Nhà cung cấp trễ hẹn đơn hàng thép xây dựng 4 ngày làm cho Toàn Tâm phải bàn giao muộn dự án cho khách hàng và chịu bồi thường mức tồn thất 20% giá trị hợp đồng (10/08/2018). Điều này cũng làm thiệt hại nghiêm trọng đến doanh thu, lợi nhuận và cả uy tín của công ty.
Đo lường và đánh giá rủi ro:
Công ty thực hiện đo lường và đánh giá rủi ro dựa trên những phân tích cụ thể thông qua báo cáo thông kê thực tế các tôn thất trong quá khứ kết hợp với xem xét khả năng xuất hiện, mức độ nghiêm trọng của tốn thất biểu hiện trên từng loại rủi ro. Tùy tình thể gặp phải và điều kiện tài chính của công ty để đưa ra quyết định về chiến lược phù hợp: (Tham khảo Bảng 2.8 và Bảng 2.9)
Bảng 2.8: Bảng đo lường tốn thất của Công ty TVHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm giai đoạn 20IÁ-2020)
(Nguồn: Phòng Tài chỉnh — Kế toản)
Lợi nhuận giảm do biên động giá cả 24,35 75,58 Bị chiếm dụng vốn không thê sinh lời 80,20 139,94
Doanh nghiệp chịu mức bù lỗ khi bán sản
ậ “. 16,92 14,91 22,06 phâm ra thị trường
Chi phí đảo tạo, tuyển mới nhân lực tăng 2954 | 689 || 4405
48 Giảm sút uy tín thương hiệu 87,07 10,63 0 2) Nhà áp khô NVL, | ä cung cấp không cung ứng được 61.66 c0 11.04
gây chậm trễ quá trình thi công xây dựng

(Đơn vị: Triệu đồng)
Bảng 2.8 cho thấy, công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm phải chịu nhiều tôn thất nhất vào năm 2020 từ rủi ro biển động giá VLXD lên xuống thất thường (161.70 triệu đồng). Nhìn chung, các tôn thất giai đoạn 2018-2020 hầu như có xu hướng tăng dẫn qua các năm phản ảnh chỉ phí thiệt hại của doanh nghiệp nặng nề hơn. Bảng 2.9: Bảng đo lường và đánh giá mức độ tốn thất trên từng loại rủi ro kinh doanh của Công ty TVHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm (Nguồn: Kết đit CHỐC điều tra)
Tần suất ' Biên độ Mức độ | Chiến lược R nn ĐẦM Ä _. xà A Ễ xuâthiện / rủiro ' tôn thất | giải quyết
Loại rủi rũ

_ 1, Rủi ro biến động giá cả 3,67 3,80 13946 | Giảm thiểu -2. Rủi ro hàng tồn kho 327 | 3.14 | 1026§ Né tránh


Í 3, Rủi ro từ môi trường tự nhiên | 314 | 347 | 10896 | Giảm thiểu | Ì 4. Rủi ro kinh tế 3,27 394 | 12.884 | Giảm thiểu „
_ 5. Rủi ro nhân lực 306 | 2,67 8/1702 | Giảm thiểu |
6. Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh 247 3,20 7,004 Né tránh
7. Rủi ro từ nhà cung cấp 234 4.07 95238 | Chuyến giao Công ty đã và đang tiên hành đo lường mức độ tôn thất của các rủi ro trên hai
phương diện (tần xuất và mức độ ảnh hưởng) đề lựa chọn cách thức hạn chế rủi ro tôi ưu nhất. Mặc dù có hiệu quả nhất định khi các rủi ro về nhân lực, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cắp giảm đáng kề khả năng xuất hiện; song, việc đo lường và đánh giá mức độ tôn thất mang tính bị động, thường chỉ được thực hiện sau khi rủi ro đã xảy ra (tằn suất 02 lần/năm) khiến mức độ tốn thất dự đoán thiểu chính xác. Điều này kéo theo sự kém hiệu quả, kém linh hoạt trong việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh hăng tháng, quý, năm của doanh nghiệp.
Ngoài ra, công ty cũng áp dụng cách thức đo lường riêng biệt dành cho hai loại rủi T0 SAU:
Với các rủi ro có thể đo lường được như rủi ro hàng tôn kho, rủi ro nhân lực,... Ban Giám đốc và các nhà quản trị công ty Toàn Tâm đã vận dụng triệt để kinh nghiệm thực tiễn cũng như khả năng phân tích các số liệu, báo cáo thống kê từ nhiều kỳ kinh doanh trước để có cái nhìn chính xác nhất về bản chất từng loại rủi ro. Trên cơ sở đó
thực hiện đo lường hoặc dự bảo mức đô tồn thắt nhanh nhất, chính xác nhất có thể. 49
Với các rủi ro không thẻ đo lường được (rủi ro kinh tễ, rủi ro từ môi trường tự nhiễn,...); công tác đo lường và đánh giả rủi ro hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng suy đoán. trình độ hiểu biết cũng như năng lực kết hợp của Ban Cảm đốc và các trưởng phòng chức năng. Kết quả là đôi khi mức tôn thất thực tế khác xa so với dự tính vì hoạt động đánh giá chủ yêu mang tính chủ quan của nhà quản trị, chưa thể lường hết được sức ảnh hưởng của tất cả các yêu tô gây ra rủi ro trong môi trường biển động.
Biểu đỗ 2.4: Đánh giá mức độ hiệu quả công tác phân tích rủi ro của Công ty TVNHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm giai đoạn 2018-2020
(Nguồn: Kết quả của cuộc điều tra)
4 D 3.40
1.67
+

Ũ Mức độ hiệu quả công tắc phần tích rủi rũ
# Phản tích hiểm họa - Phản tích nguy hiểm ®# Phản tích nguy cơ
=> Nhìn vào Biểu đã 2.4 ta thây, công tác phân tích nguy hiểm được đánh giá thực hiện tốt nhất, tiếp đến là phân tích hiểm họa và cuỗi cùng là phân tích nguy cơ. Nhìn chung, mức điểm đánh giá khâu nhận đạng và khâu phân tích khá tương đồng nhau bởi nó có liên hệ mật thiết với nhau trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiện. Sở dĩ, phân tích nguy hiểm có hiệu quả cao nhất là do nhà quản trị thường xuyên bám sắt vào hoạt động thực tiễn đề kịp thời xác định các nguyên nhân tiềm ân. Phân tích hiểm họa cũng được đánh giá khá tích cực với mức điểm 3.27/5. Giảm đốc và các trưởng phòng luôn nỗ lực mang những hiểu biết, kinh nghiệm của mình kết hợp với khả năng phần tích rủi ro từ báo cáo, số liệu thông kê trong quá khứ đề đánh giá tốt nhất có thê các điều kiện môi trường phát sinh ra các biển cô rủi ro. Tuy nhiên, trên thực tế việc cùng lúc một nhà quản trị phải đảm nhận hai vai trò (công việc chuyên mỗn và công tác quản trị rủi ro) làm cho hiệu suất công việc phân tích không được như ý. Nó kéo theo hiệu quả công tác phân tích tôn thất giảm, bởi môi trường và tác nhân là yêu tô cần và đủ đề xác định mức tốn thất có thể xảy ra là nhiều hay Í1.
2.3. Các nhân tô ảnh hưởng đến công tác nhận đạng và phân tích rúi ro kinh 50 doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm 2.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tô khách quan đến công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh tại Công ty TVHH Vật Tìr T: ống Hợp Toàn Tâm 2.3.1.1. Các nhân tổ thuộc môi trường vĩ mô Kinh tế
2018-2020 được cho là giai đoạn đây biên động và thách thức đối với nên nên kinh tế trong nước lẫn thể giới và có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất, kímh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động trong ngành VLXD có đặc tính nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nên kinh tế vĩ mô, công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm giai đoạn này phải đối điện với rất nhiều rủi ro khi tình hình kinh tế thay đôi:
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung liên tục leo thang từ năm 2018 — nửa đầu năm 2019 cùng với sự “trỗi đậy” của chính sách bảo hộ sản xuất đã khiến cho sản lượng xuất khâu VLXD của Việt Nam glảm sút đảng kê. Giá nguyên vật liệu trong nước g1ảm mạnh do dư cung đã đây các doanh nghiệp vào tình thể cạnh tranh khốc liệt và gay gắt hơn bao giờ hết. Thu nhập của Toàn Tâm cũng rơi vào “bắp bênh” khi nguồn VLXD giá rẻ xuất xứ từ nước ngoài tràn lan trên thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp phải tính đến bải toán giảm giá bán đề tìm kiếm doanh thu từ các đơn hàng số lượng lớn.
Tiên trình hội nhập quốc tế sâu rộng với hơn 60 quốc gia trên thế giới thông qua các Hiệp định Thương Mại tự do như: WTO, FTA, CPTPP, EVETA....vừa mở ra cơ hội cho các công ty tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đồng thời vừa làm tăng cường độ cạnh tranh của ngành thương mại nói chung và ngành kinh doanh VLXD nói riêng.
Sự biển động của giá cả thị trường VLXD trong nước dưới sức kéo của cung - cầu cũng ảnh hưởng lớn đến chỉ phí đầu vào — một trong những yếu tổ quyết định mức lợi nhuận của doanh nghiệp nghiêng hãn về thương mại như Toàn Tâm.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu do tác động của đại dịch kéo theo hệ lụy nghiêm trọng lên tông thu nhập quốc đân, điêu này cũng khiến nhu cầu tiêu thụ hầu hết các mặt hàng có xu hướng giảm mạnh. Là một ngành nặng vốn, kinh đoanh VLXD còn phải đối diện với các nguy cơ thâm hụt vốn lớn khi lượng hàng tồn kho ùn ứ quá lâu và không có khả năng bán ra do thị trường bất động sản và xây dựng cơ sở hạ tầng “chững lại” nhiều tháng.
+* Chính trị - Pháp luật
Nền chính trị tương đối ồn định, an toàn của Việt Nam là kiện thuận lợi cho công 51 ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm yên tâm kinh doanh, tạo ra thu nhập, đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của quốc gia.
Môi trường pháp lý với sự thay đôi về quy định, thẻ chế, chính sách hiện hành cũng đóng vai trò quan trọng, tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm. Nhìn chung, thủ tục hành chính vẻ đầu tư xây dựng và một số lĩnh vực liên quan giai đoạn 2018-2020 vẫn còn nhiều khó khăn, phiền hà, đặc biệt là nhóm thủ tục liên ngành, liên quan đến thẳm quyền của nhiều cơ quan nhà nước và tới nhiêu cấp chính quyên khác nhau. Theo báo cáo “Thứ tực hành chính trong lĩnh vực Đầu tư - Đất đại - Xây dựng - Môi trường: Một số kết quả từ khảo sát doanh nghiệp năm 2020” (2021) được xây dựng tử kết quả phản hồi của gần 2.000 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên toàn quốc cho thấy, "8054 daanh nghiệp trả lời còn gặp trở ngại với các thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng; 4894 gặp trở ngại với các thủ tục về quy hoạch xảv dựng và quy hoạch đồ thị; hơn 402 gặp khó khăn với các thủ tục về thẩm định, phê duyệt và 40,9% gặp khó khăn về quyết định chủ trương đầu tr”. Chính sự phức tạp về quy trình thủ tục, sự chồng chéo về thâm quyên trực tiếp tạo ra rủi ro đối với các đoanh nghiệp kinh doanh bắt động sản, xây dựng hạ tầng cơ sở trong xử ly hỗ sơ, tăng các khoản chỉ phí tuân thủ pháp luật. Điều nảy cũng ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của công ty khi sản phầm đầu ra của VLXD chính là nguyên vật liệu đầu vào của ngành bất động sản và xây dựng hạ tầng cơ sở.
Bên cạnh những khó khăn, vẫn còn một số triển vọng cho các doanh nghiệp ngành VLXD như Toàn Tâm có thể tạo được sự phát triển đột phá trong tương lai khi vẫn đề đầu tư công đang được Chính phủ Việt Nam quan tâm thực hiện và có quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật: Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng TT năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cầu lại nên kinh tễ giai đoạn 2016 — 2020 coi đầu tư công lả một trong ba nhiệm vụ trọng tâm cơ bản để cơ cầu lại nên kinh tế; Quyết định SỐ 63⁄QĐ-TTg của Chỉnh phú về Phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đâu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025:...
Ngoài ra, sự cởi mở của hệ thống pháp luật cũng được coi là yếu tô tích cực giúp các đoanh nghiệp giải quyết các vẫn đê khó khăn cấp bách đề tôn tại trên thị trường. Điều này được minh chứng rõ nét trong dịch bệnh. Trước những đẻ xuất, kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi Covid-19, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ
thị số I1/CT-TTg vẻ các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất .. kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-L9; Thực chất ngoài Chỉ thị này, rất nhiều chính sách quan trọng khác cũng được ban bố nhằm giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn như: hỗ trợ tín dụng và điều hành tỷ giá; hỗ trợ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: hỗ trợ giảm chỉ phí sản xuất kinh doanh;... Bên cạnh đó, Thủ tưởng Chính phủ còn chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước rút ngắn thời gian đuyệt hồ sơ vay vốn; nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng: kịp thời sử dụng các biện pháp hỗ trợ như cơ cầu lại thời hạn trả nợ; miễn, giảm lãi, phí:...đề nhăm đưa doanh nghiệp sớm trở lại guỗng quay của chuỗi cung ứng. ** Tự nhiên
Có thể nói, sự cản quét của đại dịch Covid trên phạm vì toàn cầu vào năm 2020 được coi lä “phép thử” về sức chống chịu của tất cả các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, sự bùng phát của làn sóng dịch thứ nhất (03/2020 - 04/2020), và thứ hai (07/2020-09/2020) đã làm cho công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm “điêu đứng” khi ghi nhận mức lợi nhuận giảm chưa từng có. Việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội ở khu vực thị trường trọng điểm Miễn Bắc cũng khiến cho lực cung thị trường bất động sản suy yêu, thậm trí “giai đoạn 6 tháng đầu năm, thị trường bất động sản gân như tê liệt bởi giãn cách xã hội đề chồng dịch; nhiều dự án ngưng trệ, sản giao dịch bất động sản tạm dừng hoạt động.” (Theo Báo caa tình hình thị trưởng bất động sản Liệt Nam 2020 — Hội môi giới Bắt động sản Việt Nam). Dây chính là nguyên nhân gia tăng các rủi ro bất khả kháng như chậm luân chuyên hàng tồn kho; doanh thu không đủ đề thanh toán chỉ phí hoạt động của doanh nghiệp.
Năm 2020 ghi nhận mức kỷ lục các thiên tai dị thường, cực đoan, xảy ra trên nhiều vùng, miễn của cả nước. Mỗi năm trung bình có khoảng § - 8 cơn bão, tuy nhiên năm 2020, con số này tăng gắn gấp đôi. Ảnh hưởng của bão, lũ xảy ra liên tiếp tại khu vực miễn Trung từ giữa thẳng 9 đến giữa tháng l1 năm 2020 không chỉ gầy mưa đai dăng tại Miền Bắc mà còn kéo theo tốn thất khi thị trường tiêu thụ VLXD tạm ngưng hoạt động. Ngoài ra, tình trạng mưa kéo dài cũng được coi là điều kiện thuận lợi phát sinh rủi ro trong khâu vận chuyên do đặc tính đễ ăn mòn của một số VLXD (sắt, thép...) mà công ty đang kinh doanh.
** Kĩ thuật— Công nghệ Cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến nhiều lợi ích cho các đoanh nghiệp. đặc biệt
là các doanh nghiệp kinh doanh chủng loại hàng hóa trọng tải nặng như Toàn Tâm. Cuỗi "3 năm 2020, việc áp dụng phần mềm quản lý kho BS Silver đã giúp công ty tiết kiệm tôi đa thời gian, công sức, nguồn lực cũng như luôn có một cái nhìn tông quan chính xác nhất về tình hình biến động của các chủng loại hàng hóa khác nhau. Đây cũng là một giải pháp quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp hạn chế tình trạng nhập kho số lượng quá lớn mà không thẻ tiêu thụ. Song, một vẫn đề xảy ra là công tác hướng dẫn quả trình sử dụng giai đoạn đầu mắt khá nhiều thời gian, xảy ra trường hợp số lượng vào máy chênh lệch so với thực tế hóa đơn do một phần nhân sự thuộc bộ phận kho là những người không quen với việc sử dụng máy tính. 2.3.1.2. Các nhân tổ thuộc môi Irưởng Ví mồ s* Khách hàng
Tập khách hàng mà công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm hướng tới phục vụ chủ yếu là các tô chức, công ty, nhả thầu, dự án tại thị trưởng miễn Bắc. Đặc điểm chung của tập khách hàng này là thường tiêu dùng khối lượng lớn và được đánh giá có tiêm năng cao. Nếu thu hút được họ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ tăng nhanh. Song, họ lại là những khách hàng am hiểu về kỹ thuật, thậm trí năm rất chắc vẻ giá. Một sự thay đổi nhỏ về giá cũng có thể làm thay đổi quyết định mua của khách hàng. Đề tăng cơ hội đàm phán thành công các hợp đông thương mại với nhóm khách hàng này, công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hóa nhà cung cấp vừa nhăm có được mức giá ưu đãi so với đối thủ cạnh tranh, lại vừa đáp ứng nguồn cung đạt chất lượng với từng chủng loại hàng hóa cụ thể. Tỉnh cạnh tranh khốc Hệt của thị trường ngành VLXD đặt ra yêu cầu đối với nhà quản trị cần phải chủ động nhìn nhận rủi ro từ phía khách hàng, từ đó có biện pháp hạn chế rủi ro hiệu quả. Việc rả soát hợp đồng cũng được công ty coi trọng đề đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của hai bên cũng như giảm thiêu các khả năng tốn thất.
Nhà cung cấp
Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm chủ yêu nhập khâu các sản phẩm, vật liệu xây dựng từ các doanh nghiệp, nhà sản xuất trong nước. Riêng với mặt hàng thiết bị nhả tắm dành cho phân khúc cao cấp, công ty lựa chọn ký hợp đồng nhập khâu dài hạn với 02 đổi tác nước ngoài đến từ Trung Quốc. Do tính phụ thuộc hoàn toàn vào các nguồn cung, công ty đã xây dựng môi quan hệ hợp tác lầu dải với nhiều nhà cung ứng uy tín cho từng chủng loại hàng hóa khác nhau: VLXD (07 công ty); Gạch (05 công ty): Thiết bị vệ sinh (15 công ty); Sắt - Thép (03 công ty); Vật tư khác (06 công ty). Điều 54 này giúp Toàn Tâm né tránh được rủi ro sức ép về giá của nhà cung cấp. Hiện tại, công ty vẫn đang tiếp tục tìm kiếm những nhà cung ứng tiềm năng đê đảm bảo nguồn cung ỗn định; đồng thời góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ, không bị gián đoạn. 4% Đối thủ cạnh tranh Hoạt động trong một thị trường có tốc độ tăng trưởng trung bình ngành giai đoạn 2015-2019 khá cao, khoảng 9,5%/năm (Theo thông kê Bộ Xây dựng). Cường độ cạnh tranh trong ngành VLXD được đánh giá là rất lớn do tiêm năng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Sự tham gia của các doanh nghiệp mới vảo thị trường ngành cũng là yếu tổ gia tăng áp lực cho hoạt động nhận dạng và phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Đặc biệt, khi các sản phẩm thép, gạch xây dựng chất lượng thấp, giá thành rẻ ð ạt tràn vào nước ta; các doanh nghiệp thương mại VLXD đứng trước thách thức vừa phải đáp ứng cả vẻ tiêu chuẩn chất lượng nhưng vẫn giữ được mức giá “phải chăng” để có thê cạnh tranh tốt hơn. Một số các các đối thủ chính trong cùng phân khúc với Toàn Tâm ở thị trường Miễn Bắc phải kể đến như: Công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Đoàn Kết; Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Minh Tâm; Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp TỌ....Bên cạnh sức ép về giá, công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm cũng phải đối mặt với các nguy cơ giảm doanh thu, thị phần; thậm trí là mắt uy tỉn trên thị trường. 2.3.2. Ảnh hưởng của cúc HhHÃH tổ chủ (an đến công tác nhận dụng và phán tích FHl ro KiHh doanh tại Công ty TVNHH Lúi Tư Tổng Hợp Toàn Tâm % Nguồn lực tài chính Nhìn vào số liệu trong Bảng 2.3 ta thấy: Năng lực tự chủ tài chính của công ty được đánh giá khá mạnh với phần trăm vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong cầu trúc tông nguồn vốn: lần lượt là 72,238%⁄ (2018); 79,220% (2019): 98.605%% (2020). Vốn chủ sở hữu luôn lớn hơn vốn vay thể hiện khả năng sẵn sảng thanh toán những khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, ty lệ nợ phải trả trong cơ cầu nguồn vỗn có dâu hiệu giảm dân từ 27,762% năm 2018, xuống còn 1,395% năm 2020 đã phản ánh rõ nỗ lực giảm tải chỉ phí sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Do tự chủ được nguồn vốn, doanh nghiệp không quá khắt khe trong việc sử dụng nó. Bên cạnh lợi ích giảm khoản chỉ phí lãi vay cho các tô chức tài chính khác, khả năng tự chủ tài chính cao còn giúp công ty có được hệ thông nhà xưởng khang trang, hiện đại. Điều này giúp nâng cao
chất lượng phục vụ tận khách hàng của công ty. Mặc khác, việc “đồ” tiền vào nhập kho 55 số lượng lớn VLXD trong giai đoạn 2019-2020 làm cho Toàn Tâm phải đôi mặt với một loạt các rủi ro tiềm ân như: tính thanh khoản hàng hóa kém; doanh nghiệp có khả năng phải bù lỗ trong trường hợp nhập vào ở mức giá cao nhưng lúc bán ra lại ở thời điêm giả giảm sâu. Thực trạng này võ hình chung gây áp lực lên hoạt động nhận dạng cũng như phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất
Cơ sở hạ tầng rộng lớn với điện tích kho bãi đạt chuẩn trên 4000nẺ cùng đội ngũ vận tải chuyên nghiệp luôn sẵn sảng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả. Ngoài ra, công ty còn có hệ thống cửa hàng trưng bảy hiện đại với nhiều tiện ích vượt trội nhằm cung cấp trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng đến tham quan, mua sắm đổi với ngành hàng sản phẩm thiết bị nhà tắm cao cấp. Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại là điều kiện thuận lợi giúp hạn chế bớt tôn thất, hư hại hàng hóa trong thời gian lưu kho đồng thời đem lại lợi thể cạnh tranh cho doanh nghiệp.
% Đội ngũ nhân sự
Sự biển động số lượng và chất lượng đội ngũ lao động ở Bảng 2.I cho thấy giai đoạn 2019-2020 công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm liên tục điều chinh và phần bồ lại đội ngũ nhân sự nhằm tối ưu hóa vai trò của từng cá nhân với các nhiệm vụ đặc thù. Số liệu năm 2020 cho thấy độ tuôi trung bình của đội ngũ nhân sự là 25 tuổi và nam giới chiếm đa số. Trình độ học vẫn của lực lượng lao động ở công ty đạt mức khá cao. Trong đó, phần lớn nhân viên văn phòng đêu tốt nghiệp Cao đăng/Đại học trở lên; số còn lại là các lao động ở vị trí vận chuyển, nhân viên kho với trình độ ở bậc trung học phô thông. Mặc dù sở hữu nhân lực trình độ cao, song đa số khá non trẻ và thiểu kinh nghiệm thực tiễn nên cần hướng dẫn và đảo tạo sát sao ngay từ đầu. Ngoài khía cạnh tôn thời gian và chỉ phí cho hoạt động tuyển mới ban đầu; song với đặc tính năng động, để học hỏi và tỉnh thân cầu tiễn, đây được coi là nguồn lực cốt cán giúp đảm nhận tốt các nhiệm vụ quan trọng của Toản Tâm trong tương lai, bao gồm cả công tác quản trị TủI T0.
Mặt khác, chính sách đãi ngộ chưa hợp lý và sự thiếu cạnh tranh cho người lao động công ty giai đoạn 2018-2019 đã gây nên tỉnh trạng nhân viên nghĩ việc, bỏ việc ảnh hướng đến tiễn độ thời gian và hiệu quả công việc cũng như tính liên lục trong chuỗi cung ứng ra thị trường của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm.
&
“ÂU - ` % xã A. z “ ˆ + ä **. Quan điểm của nhà quản (trị về công tác quản trị rủi ro $6
Dù đã hoạt động trên thị trường hơn bảy năm, song công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm vẫn còn nhiều hạn chế do chưa thành lập được phòng ban riêng chuyên đảm nhiệm về các vân đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Theo ông Phạm Hữu Vĩ cũng như kết quả cuộc điều tra khảo sát cho thấy: mặc dù các nhà quản trị công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trỊ rủi ro, song sự thiểu hụt nguồn nhân lực đủ trình độ chuyên môn và tỉnh hình ngân sách eo hẹp trong hai năm trở lại đây khiến Toàn Tâm chưa thẻ thiết lập một phòng ban Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Do đó, gánh nặng đặt lên vai người đứng đầu (Giám đốc) và các trưởng phòng chức năng. Thực tế cho thầy, tính chủ quan của nhả quản trị trong công tác quản trị rủi ro nói chung khiến họ đôi khi không thê nhận dạng, phân tích được một cách chính xác, triệt đê bản chất, nguyên nhân và nguy cơ của từng loại rủi ro; kéo theo không thể đo lường và áp dụng các biện pháp kiêm soát một cách hiệu quả.
2.4. Các kết luận về thực trạng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Giai đoạn 2018-2020 đánh dấu nỗ lực không ngừng của công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm đề tìm kiểm cơ hội tồn tại trong đại dịch. Qua nghiên cứu thực trạng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh đoanh của công ty cho thấy: Dù hoạt động nhận dạng và phản tích rủi ro của công ty được các nhân viên đánh giá là ít hiệu quả do còn nhiều thiếu sót, song đã có những bước thay đôi đảng kể như:
Vẻ nhận dạng rủi ro"
Từ việc xác định nguồn gốc, môi trường xuất hiện các rủi ro tiềm năng, công ty đã cơ bản nhận diện được các loại rủi ro đặc trưng mà bắt cứ doanh nghiệp kinh doanh trong thị trường VLXD phải đối mặt như: rủi ro biến động giá cả, rủi ro hàng tồn kho, rủi ro từ môi trường tự nhiên, rủi ro kinh tế, rủi ro nhân lực, rủi ro nhà cung cấp và rủi ro đối thủ cạnh tranh. Mặc đủ chưa có một bộ phận chuyên trách thực hiện công tác quản trị rủi ro tại doanh nghiệp nhưng những năm gần đây công ty đã biết lồng ghép thực hiện các khâu của quy trình nhận dạng và phân tích rủi ro trong từng bộ phận, từng hợp đồng đề làm tiền đề cho công tác quản trị rủi ro nói chung.
Giám đốc và các nhà quản trị doanh nghiệp đã vận dụng nhiều phương pháp nhận
diện khác nhau đề có nhận thức đúng đắn vẻ khả năng xảy ra cũng như biên độ ảnh 57 hưởng các loại rủi ro từ năm 2018-2020. Trong số các rủi ro điển hình mà Toàn Tâm thường xuyên phải đối mặt, rủi ro nhà cung cấp được các nhà quản trị công ty nhận điện tốt nhất, bởi vì chỉ cần một sự thay đôi nhỏ của nhà cung cấp sẽ làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, chi phí thậm trí là uy tín hình ảnh của công ty trên thị trường. Biểu đỗ 2.5: Kết quả khảo sát về những lợi ích mà quản trị rủi ro mang lại cho công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
(Nguồn: Theo kết quả cuộc điều tra)
Đăm hảo sự thành công của các kế hoạclưdự E. 6 ản
Tăng cường an toàn vả kỉ luật trong triển L—1 3 khai hoạt động
Có các chương trình hành động kịp thửi ứng 12 phú với những rủi ra nghiệm trạng === Dự báo và quản lý tốt các rủi ro mới xuất CC 3 hiện trang kinh doanh Phát hiện và khai thắc hiệu quả các cơ hội ; 4 kinh đaanh EEBI
Cam hút sự hắt õn định trang cũng tắc xây EE 3 dựng chiên lược và tre thì
= La SH) Lñ Kì
15
# Số lượng nhiều
Sở dĩ, hoạt động nhận dạng hiểm họa và nguy hiểm được nhả quản trị đảnh giả có mức độ thực thi rơi vào thang điêm khá (Dữ liệu rừ Biểu đô 2.3) này là bởi phần lớn các nhả quản trị đều đã nhận thức được lợi ích thiết thực khi áp dụng quy trình quản trị rủi ro tại doanh nghiệp (Biểu đô 2.5); đặc biệt đặt trong hoàn cảnh diễn biến hai thị trường tiêu thụ chính là bắt động sản và xây dựng hạ tầng cơ sở “chững lại” do thực hiện giãn cách xã hội nghiêm ngặt để phòng chống địch Covid-19.
Vẻ phân tích rủi ro:
Hai năm qua, nhờ phân cấp thâm quyên giải quyết rủi ro theo mức độ nghiêm trọng của tôn thất đã giúp công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toản Tâm có những biện pháp né tránh hiệu quả các rủi ro có tần suất xuất hiện nhỏ và biên độ lớn. Thực tế cho thấy, sau khi có sự thay đôi về quy trình phân tích rủi ro, các rủi ro liên quan đến đối thủ cạnh tranh và nhà cung ứng của doanh nghiệp đã giảm xuống đáng kẻ, thậm trí có năm không ghi nhận tốn thất nào. (Đữ liệu tham khảo Bảng 2.8)
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân "8
Vẻ nhận dụng FHỈ F0:
Do nguồn nhân lực còn hạn chế nên công ty chưa thê thành lập một bộ phận chuyên trách có đủ trình độ chuyên mỗn đề nhận dạng, xác định các vẫn đề của rủi ro một cách liên tục, chủ động. Điều này kéo theo tôn thất nghiêm trọng về doanh thu, lợi nhuận của công ty, đặc biệt là khi Toàn Tâm đang cạnh tranh trong ngành có đặc tính nặng vốn và phụ thuộc lớn vào nên kinh tế vĩ mô như hiện nay, chỉ cần một biến động nhỏ về giá cả, hay chênh lệch cung cầu hoặc điều kiện thiên nhiên bất lợi (thiên tai, dịch bệnh) đều sẽ gây ra tôn thất nhất định cho doanh nghiệp (Số liệu tổn thất cụ thể Bảng 2.8)
Hoạt động nhận dạng của công ty chủ yếu dựa vào hiệu biết, kinh nghiệm thực tiễn và suy đoán chủ quan của nhà quản trị do đó thường không thê nhận biết chính xác, toàn diện tất cả các rủi ro mà doanh nghiện có thê gặp phải trong quả trình kinh doanh. Mặt khác, phần lớn các nhả quản trị trong công ty Toàn Tâm đều phải phụ trách một khối lượng công việc theo chuyển môn riêng song song khi phụ trách thêm hoạt động nhận dạng rủi ro nên họ khó sâu sát tìm hiểu, xác định đúng, đủ toàn bộ các điều kiện bất lợi có thê gây ra rủi ro cho đoanh nghiệp.
Một số năng lực, chính sách của công ty còn yêu là nguyên nhân gây ra sức ép cho công tác nhận dạng rủi ro trong kinh doanh khi các nhà quản trị phải xét đến nhiều điều kiện, nguyên nhân có khả năng gây ra tôn thất như: Môi trường làm việc căng thăng, chính sách đãi ngộ cho vị trí nhân viên kho và nhân viên vận chuyền kém hấp dẫn; chính sách Marketing xúc tiễn bán tại các thị trường trọng điểm chưa được xây dựng vả thực thị hiệu quả:...
Hoạt động nhận dạng nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở nhận định chung chứ chưa có sự đi sâu phân tích, đánh giá các tác động băng những con số tôn thất cụ thẻ trước khi rủi ro xảy ra. Bởi thế, dù đã phân tích được mỗi hiểm họa, nguy hiểm song công ty vẫn chưa có phương án phòng ngửa và giải quyết rủi ro một cách hợn lý.
Lê phân tích rủi ro:
Tân suất triển khai hoạt động đo lường và đánh giá mức độ tôn thất tương đối thấp (chỉ 02 lần/nãm) khiến cho việc phân tích tôn thất của Toàn Tâm gặp nhiều khó khăn do chưa có đủ dữ liệu cụ thể về mức độ thiệt hại trong quá khứ. Điều này kéo theo sự kém hiệu quả, kém linh hoạt trong việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch kinh đoanh hãng
tháng, quỷ. năm của doanh nghiệp. 50
Mặc dù công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm có khả năng tự chủ vẻ vốn lớn, song quy mô vốn tương đối nhỏ so với mặt bằng chung các doanh nghiệp trong ngành đã hạn chế nguồn kinh phí phục vụ công tác ngăn ngừa vả giảm thiểu rủi ro công ty. Vì vậy, công ty phải miễn cưỡng lựa chọn chấp nhận tôn thất trong một số trường hợp khi rủi ro bắt khả kháng xảy ra.
Công tác phân tích nguy cơ rủi ro cũng được đánh giá kém hiệu quả do nguồn lực hạn hẹp, không đủ trình độ để thực hiện các phương pháp chuyên sâu, vì vậy công ty mới chỉ sử dụng 3/5 phương pháp phục vụ cho đánh giá và đo lường tốn thất đôi với mỗi loại rủi ro kinh doanh. Mặt khác, môi trường kinh doanh không ngừng biển đôi, thường trực các rủi ro với mức tôn thất khác nhau luôn đe dọa các doanh nghiệp yêu thể về thị phân như Toàn Tâm đê có thê tồn tại và phát triển trong cường độ cạnh tranh khốc liệt của ngành VLXD.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị chủ yếu vẫn đánh g1ả rủi ro dựa trên kinh nghiệm và chỉ nhìn vào chỉ phí thực tế khi rủi ro phát sinh chứ chưa đo lường cụ thẻ cũng như chú ý tới các tồn thất vô hình như uy tín, thương hiệu... Vì lẽ đó, khi rủi ro xảy ra, công ty mới chỉ thấy được các rủi ro để nhận biết, các tốn thất thực tế mà chưa chủ động thông
kê, đánh giá, đo lường, dự báo toàn bộ các rủi ro có thê xuất hiện . 60 CHƯƠNG 3: ĐÈ XUẤT VÀ KIÊN NGHỊ ĐỀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NHẬN DẠNG VÀ PHẦN TÍCH RỦI RO KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VẬT TƯ TỎNG HỢP TOÀN TÂM 3.1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm 3.1.1. Định hướng phái triển chung của công ty
Với kinh nghiệm hơn bảy năm hoạt động trong ngành VLXD, công ty đã dẫn xây dựng được uy tín của mình trên thị trường, trở thành đối tác tin cậy của nhiều tô chức, doanh nghiệp lớn; là nhà cung cấp bên vững của các đại lý bản lẻ vật tư xây dựng, thiết bị vệ sinh tại thị trường Miễn Bắc. Vượt qua thách thức khốc liệt của bất ôn kinh tế và diễn biển phức tạp dịch bệnh trong giai đoạn 2018-2020, 2021-2025 được dự đoán sẽ là thời kỳ công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm trở lại mạnh mẽ và vươn mình bứt phá không chỉ ở Miễn Bắc mà còn mở cả ở phạm vi toàn quốc.
Tâm nhìn dài hạn trong 05 năm tới của Toàn Tâm là “Trở thành nhà cung cấp vật tư xây dựng và thiết bị nhà tắm có uy tín và chất lượng hàng đầu Việt Nam”.
Phục vụ chiến lược “Phục hồi nhanh chồng và tăng trưởng bên vững sau đại dịch ” và kế hoạch tăng trưởng doanh thu 10% qua các năm, nhiệm vụ đặt ra cho công ty trong giai đoạn này là: tăng lợi nhuận tối đa; nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua củng cố các năng lực cốt lõi; đầu tư cải thiện số lượng — chất lương đội ngũ nhân sự; hoàn thiện công tác quản trị rủi ro; tăng cường hoạt động Marketing-mix trên các thị trường tiêm nẵng.
3.1.2. Mục tiêu của doanh nghiện trong thời gian tới a. Mục tiêu chung:
Toàn thê cán bộ. công nhân viên công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm đồng lòng, nỗ lực hành động gắn chặt với khẩu hiệu “Đăng cấp tạo nên giả trị” đề đạt được mục tiêu chiến lược trong 05 năm tới: Lọt vào Top 10 nhà cung ứng Vật tư - Trang thiết bị xây dựng có uy tín và chất lượng hàng đầu Việt Nam
Mục tiêu cụ thể của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm trong những năm tiếp theo là phát triển thị trường nâng cao sức cạnh tranh của công ty, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhăm tối đa hóa lợi
nhuận mang lại doanh thu ồn định cho công ty. Muỗn đạt được mục tiêu là tăng lợi 61 nhuận tối đa thì công ty cần phải thực hiện nhận dạng và phân tích rủi ro một cách đồng bộ đề có thê nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả hoạt động của công ty. b. Mục tiêu phát triển công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của công ty:
Nhận dạng và phần tích rủi ro kinh doanh nói riêng và quản trị rủi ro nói chung lá một nội dung quan trọng quyết định đến sự thành công mục tiêu chiên lược dài hạn của công ty. Nhận thức rõ điều đó, Ban lãnh đạo công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm đã đẻ ra mục tiêu chiến lược đề phát triển, hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro trong giai đoạn 2021 — 2025: “Tăng cường qHản trị Pu F0 kết hợp với thích ứng linh hoạt trước mọi biến động của môi trường”. Đề làm được điều này cần đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ cụ thẻ:
Thứ nhất, nâng cao vai trò, tầm quan trọng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro; thành lập bộ phận chức năng riêng về quản trị rủi ro.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình nhận dạng và phân tích rủi ro; chủ động hơn trong công tác nhận dạng và phân tích rủi ro để phát hiệm sớm và có các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiêu rủi ro xuống mức tôi đa.
Thứ ba, đào tạo nguồn nhân lực nội bộ, nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên trong công ty; nâng cao nhận thức của nhân viên, công nhân vẻ việc tuân thủ các nội quy. quy trình làm việc. Kết hợp các nguồn lực giữa các bộ phận, cả nhân trong công tác nhận dạng và phần tích rủi ro.
Thứ tư, bô sung rả soát lại các quy trình làm việc, quy trình cung ứng, phát hiện ra những sai sót, những điêm chưa hợp lý để giảm thiêu các rủi ro, các sai sót, nâng cao năng suất làm việc, gia tăng hiệu quả kinh doanh.
Thứ năm, điều chỉnh chính sách đãi ngộ phù hợp đề giữ chân; tạo động lực, tâm lý thoái mái làm việc cho lực lượng lao động: từ đó nẻ trảnh các nguyên nhân, giảm thiểu các rủi ro về nhân lực.
Thứ sáu, tìm kiếm thêm các nhà cung cấp đê đảm bảo nguồn cung ôn định, phục vụ tốt nhu cầu thị trường.
3.2. Quan điểm giải quyết vẫn đề nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
Quan điểm I: “Hoàn thiện công tác nhận đụng và phân tích rủi ro dựa trên
nguyên tắc hướng vào mục tiêu”
Chỉ khi công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của doanh nghiệp gắn với mục tiêu 62
cụ thể thì khả năng năm bất các rủi ro xảy đến mới để đàng hơn. Các chỉ phí cho công tác quản trị rủi ro từ đó cũng được giảm đi đáng kể đồng thời hiệu quả kinh doanh của doanh nghiện cũng được cải thiện hơn, tạo ra động lực to lớn để doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu đã đẻ ra. Có thê nói, việc hạn chế những rủi ro dựa trên nguyên tắc hướng đến mục tiêu chính là “chìa khóa” để công ty có thể đạt được thành công trong lĩnh vực kinh doanh VLXD và thiết bị nhà tắm có cường độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Với các mục tiêu mở rộng thị trường trên phạm vi toàn quốc; đầy nhanh tốc độ phục hỏi và tăng trưởng sau dịch bệnh: nâng cao uy tín chất lượng trên thị trường:... Ban lãnh đạo công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm nhìn nhận công tác nhận dạng vả phân tích rủi ro kinh doanh như một nên tảng vững trãi để doanh nghiện có thê hoạt động và kinh doanh hiệu quả trên thị trường.
Quan điểm 2: “Công tác nhận dụng và phân tích rủi ro phải mạng tính chủ động, tích cực”
Đại dịch Covid-L9 cùng với những biển động mạnh của nên kinh tế toàn cầu hiện nay đã làm xuất hiện vô vàn rủi ro đe dọa đến khả năng tôn tại và phát triển của tất cả các doanh nghiệp. Muốn kinh doanh hiệu quả và nắm bắt tốt các cơ hội trong thách thức chung của thị trường đòi hỏi công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm phải luôn chủ động theo dõi điều kiện, diễn biển thị trường; nghiên cứu các tác nhân là chủ thể gây ra rủi ro kinh doanh thường thấy tại doanh nghiệp; tích cực lên các phương án đổi phỏ một cách nhanh chóng nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác nhận dạng và phân tích rủi ro cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Quan điểm 3: “Công tác nhận dạng và phân tích rủi ro phải được tiền hành đông thời với việc phát triển kinh doanh ”
Giá cả VLXD biến động không ngừng kẻo theo đó là rủi ro đến từ nhà Cung ứng, khách hàng của doanh nghiệp. Đề giải cứu doanh nghiệp, nhà quản trị công ty thường chỉ quan tâm giải quyết dưới góc độ đưa ra giải pháp phát triển kinh doanh sau khi rủi ro xảy ra như: Tìm kiếm nguồn nguyên liệu tốt giả ôn định, đàm phản ký kết bán hàng, tăng cường chính sách xúc tiền,... Song, họ quên mắt có thể phòng ngừa/ giảm thiểu các loại rủi ro này băng cách tăng cường hiệu quả công tác nhận đạng và và phân tích rủi ro. Thông qua công tác nhận dạng và phân tích rủi ro, các đoanh nghiệp có thể hạn chế được
các tôn thất mả rủi ro gây ra, tạo điều kiện cho phát triên kinh doanh bên vững và hiệu 63 quả. Một biện pháp kinh doanh tốt cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu nhiều mối hiểm họa và tạo ra nguồn tải chính ôn định hỗ trợ công tác quản trị rủi ro nói chung cũng như nhận dạng vả phân tích rủi ro kinh doanh nói riêng.
Quan điểm 4: “Công tác tác nhận dạng và phân tích rủi ro phải mang tính chuyên nghiệp và gắn với trách nhiệm của nhà quản trị”
Đẻ công tác nhận dạng và phân tích rủi ro đạt hiệu quả cao thì cần phải thành lập một bộ phận chuyên biệt sở hữu nhân lực có kiến thức, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và kỹ năng về quản trị rủi ro. Bởi nêu chỉ nhận dạng, phân tích rủi ro bằng sự phán đoán vả kinh nghiệm thì rất dễ gây ra sự thiểu sót hoặc đánh giá, phân tích sai về các mỗi hiểm họa, dẫn đến đẻ xuất các biện pháp phòng ngừa không hợp lý gây tôn thất lớn khi rủi ro xảy ra không đúng với dự bảo.
Tuy nhiên, việc chuyển nghiệp hóa công tác quản trị không phải là quy trách nhiệm cho một bộ phận riêng biệt, mà cần phải có sự phối hợp liên tục, lẫn nhau giữa các phòng ban dưới sự kiêm tra, giám sát thường xuyên của nhà quản trị. Khi rủi ro xảy ra, nhà quản trị phải có trách nhiệm xử lý bởi họ là người trực tiếp quản lý đoanh nghiệp, do đó việc phân chia quyền hạn nhiệm vụ và trách nghiệm cho từng cá nhân, phòng ban phải cụ thê, chỉ tiết, có thưởng phạt rõ ràng đề nhân viên, các phòng ban nghiêm túc coi việc thực hiện như những nghiệp vụ chính của mình.
3.3. Mật số đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
3.3.1. Để xuất nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác nhận dạng và phán tích rủi ro của Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
(iải pháp Í: Crlng cỗ nhận thức VỀ vai trò, tâm (I"tuH trọng của công tác nhận dụng và phân tích rủi ro tại Công ty TÌNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
Khả năng nhận thức vẻ vai trỏ và tầm quan trọng của nhà quản trị có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả công tác nhận dạng và phân tích rủi ro. Chỉ khi có sự chú trọng và phân bồ nguôn lực hợp lý từ nhà quản trị thì công tác này mới có khả năng đạt được hiệu quả cao. Ngoài khả năng nhận thức của nhà quản trị, công tác nhận dạng và phân tích rủi ro hiệu quả hay không hiệu quả còn phụ thuộc vào thải độ, nhận thức của đội ngũ nhân viên. Bởi đây là nhân tổ quan trọng quyết định tới sự thành công hay thất bại của các kế hoạch, chiến lược, mục tiêu mà công ty đặt ra.
Thực tế cho thây, nhận thức của nhân viên Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn 64
Tâm đặc biệt là lực lượng lao động vẻ nhận dạng và phân tích rủi ro còn khả thấp nên nhiệm vụ đầu tiên được đặt ra cho Ban lãnh đạo côn ø ty là cần tô chức các lớp bỏi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiện vụ, kiến thức về rủi ro và cách phòng ngửa, giảm thiểu rủi ro hiệu quả trong kinh doanh. Ngoài ra, công ty có thê mời các chuyên gia về quản trị rủi ro để đánh giá vẻ quy trình quản trị rủi ro tại công ty, giúp phát hiện ra những sai sót, những điểm chưa hợp lý, hoặc đề trao đổi truyền đạt về kinh nghiệm trong việc nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh cũng như quản trị rủi ro nói chung.
Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo công ty cần nhanh chóng triên khai kế hoạch thành lập một phòng ban chuyên nghiệp với một quy chế hoạt động cụ thẻ. rõ ràng đề phụ trách các công việc liên quan đến các công tác quản tTỊ rủ1 r0; đầu tư thêm chỉ phí cho đảo tạo, bô sung nguồn nhân lực, có thể sử dụng các nhân viên cũ đã có kĩ năng và kinh nghiệm. Trong trường hợp không đủ nhân lực, tiễn hành tuyển dụng các nhân sự bên ngoài để hoạt động hiệu quả hơn. Song, trước tiên cần tập trung nhiêu nhất đến việc nhận dạng và phân tích rủi ro vì đây là các bước đầu tiên vô cùng quan trọng quyết định thành công của cả quả trinh quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
Giải pháp 2: Tăng cường công tác nghiên cứu và nhận dụng rủi ro tại Công íy TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm
Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro. đóng vai trò nên tảng căn bản cho hoạt động phân tích, kiêm soát và tải trợ rủi ro sau này của doanh nghiệp. Khi nhận dạng đúng rủi ro giúp công ty có thể dự đoán và xác định chính xác các rủi ro có thể gặp phải, từ đó có các biện pháp phòng ngửa, giảm thiêu rủi ro và hạn chế tôi đa tôn thất. Nếu thực hiện tốt còn có thê tăng thêm uy tín của công ty trên thị trường. Đề đây mạnh mức độ hiệu quả của công tác này, Ban lãnh đạo công ty cũng như phòng quản trị rủi rõ cần làm tốt các nhiệm vụ như:
e© Thường xuyên tìm hiểu những thông tin, nghiên cứu các yếu tô ảnh hưởng như: điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế, cơ sở vật chất và chất lượng của đội ngũ nhân viên trong công ty đẻ tránh tình trạng bỏ sót các nguôn rủi ro và các điều kiện gây nguy hiểm trong kinh doanh.
e© Liên tục cập nhật danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của công ty theo từng nhóm nguồn gốc trên cơ sở vận dụng hiệu quả các phương pháp nhận dạng khoa học đề xác định tần xuất và biên độ rủi ro cụ thể, chứ không chỉ
dựa trên cải nhìn chủ quan, kinh nghiệm thực tiễn của các nhả quản trị như trước đây. 65
« Xác định thứ tự ưu tiên cho các rủi ro găn liên với mục tiêu cụ thê trong từng giai đoạn hoạt động của công ty, tránh bị sao lãng bởi các rủi ro khác.
e© Phối kết hợp với phòng Kế Toán, phòng Kinh Doanh, phòng Nhân sự, phòng Kỹ thuật,... lên kế hoạch điều tra, khảo sát nội bộ theo từng tháng để năm bất chính xác, cặn kẽ các vần đẻ và điều kiện tiềm ấn có khả năng làm xuất hiện các rủi ro cho doanh nghiệp. từ đó có những giải pháp tác động/ làm triệt tiểu các nguyên nhân gầy ra rủi ro.
® Áp dụng hiệu quả phần mềm quản lý kho BS Silver cũng được xem là biện pháp hữu dụng đề giám sát số lượng hàng tôn kho, từ đó có thông tin để đưa ra con số nhập hàng tối ưu.
e Xây dựng quy trình chuẩn vẻ quản trị rủi ro nói chung và nhận dạng rủi ro nói riêng nhằm giảm thiểu tôn thất không đáng có và tăng hiệu quả cho hoạt động kinh doanh trên thị trường.
(iải pháp 3: (Vũng cao hiệu qua công tác phân tích, đánh giá và đo lưỡng rủi ro tại Công ty TNHH Lật Tự Tổng Hợp Toàn Tâm
Công đoạn tiếp sau việc nhận dạng đó là phân tích rủi ro, việc phần tích rủi ro được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đăn để giảm thiểu các tác động Liêu cực đến kế hoạch kinh doanh. Với những hạn chế hiện hữu tại doanh nghiệp, công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toản Tâm nên thực hiện các biện pháp:
® Đâu tư nhiều kinh phí hơn đề gia tăng hiệu quả công tác phân tích rủi ro như thành lập bộ phận phụ trách riêng: thuê thêm chuyên gia đầu ngành để có được thông tin nghiền cửu chuyên sầu về các tác động của rủi ro gắn liền với ngành VLXD; đồng thời tham khảo ý kiễn của họ về các hành động ứng phó với từng loại rủi ro nhằm giảm thiêu tôi đa mức tôn thất cho công fy.
® Tăng tần suất phân tích từ 2 lần/năm lên hàng tháng, hàng quý đề đảm bảo tính liên tục việc trong nhìn nhận các số liệu tôn thất thông qua các bảo cáo của các phòng ban như báo cáo hoạt động kinh doanh; các báo cáo về tài sản, các hao mòn, rủi TO;...
e® Giao phó công tác đo lường, đánh giá tốn thất cho người có năng lực, uy tín đảm nhiệm đề tránh tình trạng thất thoát cho công ty,
® Áp dụng thêm các các phương pháp phân tích rủi ro chuyên sâu như phương
pháp xếp hạng các nhân tô tác động, phương pháp chuyên gia hay phương pháp xác suất 66 thống kê cũng cần được cân nhắc và thực hiện triệt để trong khả năng doanh nghiệp nhằm có được những thông tin rõ nhất về các tác động của rủi ro; trên cơ sở đó tiễn hành xếp hạng và đưa ra các biện pháp tài trợ, kiêm soát hiệu quả. 3.3.1... Đề xuất nhóm các giải pháp khác:
a. Các giải pháp khác
s* Dây mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Tỉnh hình nghiên cứu thị trường là căn cứ quan trọng trong xây dựng kế hoạch kinh doanh. Đề tiễn hành phân tích thị trường, công ty cần đầu tư vào công tác thu thập các thông tin liên quan đến cung câu trên thị trường, xu hướng biển động của nhu cầu và vị thể của nhà cung cấp, các yếu tô pháp lý, các tiêu chuẩn hiện hành... Khi nghiên cứu thị trường, công ty sẽ tính toán được vị thể của mỉnh trên thị trường cung ứng. Nắm bắt được thông tin này sẽ giúp cho công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh chính xác hơn. Đặc biệt là ngành kinh doanh VLXD chứa đựng nhiều yếu tổ rủi ro nên công ty cần lập ra một bộ phận nghiên cứu thị trường, bên cạnh chức năng thu thập thông tin, bộ phận này còn tiễn hành phân tích, xử lý thông tin đề đưa ra những dự báo chính xác, kịp thời về giá cả thị trường.
s* Chú trọng công tác phân bổ tài chính
Sản phâm mà công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm kinh doanh có đặc trưng là rất đa dạng chủng loại, mã hàng và mỗi lần đều nhập số lượng lớn nên cũng đỏi hỏi nhu cầu vỗn cao. Việc đảm bảo tải chính để duy tri hoạt động mua VLXD đầu vảo là rất quan trọng. Nếu công ty không thiết lập quỹ dự trù/ dự trù không đúng tình hình phân bô tài chính cho các đơn hàng theo từng chủng loại cụ thê thì công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Rủi ro nghiêm trọng nhất phải kể đến đó là gặp phải đó là rủi ro đến bù hợp đồng đo chậm tiên độ cung ứng. Do đó, trong thời gian tới Công ty cần tăng cường thiết lập mỗi quan hệ với các khách hàng vả nhà cung cấp để được hướng ưu đãi trong thanh toán cũng như nâng cao vị thế của mình trong quá trình đảm phán ký kết hợp đồng. Ngoài ra, phòng Kinh doanh của công ty cần tiễn hành phân loại hợp đồng từ khách hàng và nhà cung cấp sau đó chuyên tới phòng Kê toán để lập quỹ dự trù hợp lý.
4 Giải pháp về vốn
Bên cạnh nguồn vốn đi vay và tự có, công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm có thẻ thu hút vốn bằng cách huy động vốn từ chính các nhân viên trong công ty. Đối
với nhân viên, đây sẽ là khoản đầu tư tài chính của họ băng cách góp vốn cùng công ty 67
chia sẻ lợi nhuận, khó khăn. Thu hút vỗn ngay từ lực lượng lao động nội bộ doanh nghiệp cũng chính là biện pháp giúp người lao động và công ty gắn bó hơn, cùng chung sức gánh vắc các nhiệm vụ trong từng giai đoạn để xây dựng công ty thành một tập thê ngày cảng vững mạnh và phát triên.
+ Giải pháp về nhân sự
Con người là yếu tô quyết định đến sự thành công hay thất bại của mọi tổ chức. Điều nảy đặt ra yêu cầu cho công ty Toàn Tâm phải có kế hoạch bồi đưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên; tiễn hành tuyên dụng thêm những nhân viên có năng lực, sức khỏe và đạo đức; cơ cầu lại bộ máy tô chức để sàng lọc các cá nhân không có năng lực và đạo đức kém. Ngoài ra, công ty cũng cần khuyến khích. tạo điều kiện thuận lợi đề đội ngũ nhân viên có thê nâng cao trình độ thông qua:
e Tô chức tuyên dụng nhân viên mới có trình độ chuyên môn vào các vị trí còn thiểu, cư nhân viên có kinh nghiệm kèm cặp các nhân viên mới đề họ dễ dàng hòa nhập với mỗi trường làm việc.
® Tạo dựng mỗi trường làm việc thuận lợi, có sự đoàn kết, nhất trí cao giữa lãnh đạo và nhân viên để hợp tác thực hiện công việc chung có hiệu quả nhất.
° Khuyến khích làm việc theo nhóm, đan xen làm việc độc lập, khuyến khích nhân viên chủ động thực hiện chứ không chỉ đơn thuần thừa hành chỉ đạo từ các cấp lãnh đạo.
® Công ty cần phải có chính sách đãi ngộ công bằng, hợp lý. Bên cạnh các đãi ngộ vẻ tài chính cần có thêm nhiều đãi ngộ phi tài chính để xây dựng văn hóa doanh nghiệp đồng thời tạo động lực cho người lao động phân đấu hơn nữa.
® Công ty cân xây dựng các chương trình đào tạo thường niên về nội dung an toàn lao động cho người lao động. Ngoài ra, việc tô chức đan xen thêm các cuộc thi tìm hiệu vẻ an toàn lao động cũng là sân chơi bỏ ích vừa giúp người lao động giải tỏa căng thăng lại vừa đem đến nhiều kiến thức thực tế về tầm quan trọng của an toàn lao động.
® Bên cạnh việc hoàn thiện trị thức cũng cần chú trọng đến việc hoàn thành tư cách đạo đức nghèẻ nghiệp, tinh thân trách nhiệm với công việc của nhân viên trong doanh nghiệp.
b. Một số kiến nghị với Nhà nước Thứ nhất, Nhà nước cần đôi mới và hoàn thiện đồng bộ các văn bản pháp lý có nội
dung điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp, hoạt động của thị trường đỗi với mọi 68 hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần không ngừng hoàn thiện thể chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đăng cho các doanh nghiệp, đồng thời thực thi đúng cơ chế quản lý thị trường để tạo ra hành lang pháp lý minh bạch, hạn chế rủi ro do thay đôi về pháp lý như tăng thuế, các điều luật về thương mại, ...
Thứ hai, Nhà nước cần tiếp tục đây mạnh cải cách thủ tục hành chính đáp ứng nhu cầu thực tiễn và hội nhập sâu rộng cùng xu thể phát triển VLXD của thế giới, tạo hành lang chính sách thúc đây ngành VLXD tăng tốc thông qua các biện pháp như: cần hợp nhất điêu chỉnh/loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rả mất nhiều thời gian, tốn kém tiên bạc và thay vào đó nên áp dụng công nghệ thông tin để các thủ tục pháp lý được giải quyết nhanh chóng, chính xác hơn mà vẫn đảm bảo tính minh bạch của tắt cả các thông tin trao đôi giữa Nhà nước vả các tô chức, doanh nghiệp. Từ đó giúp hạn chế được rất nhiều rủi ro từ pháp luật, đảm bảo tốt các hoạt động kinh doanh và đầu tư.
Thứ ba, Bộ và các Cơ quan, Ban ngành cần theo đõi, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện công tác quản trị rủi ro của mọi doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ kịp thời khi cộng đồng doanh nghiệp gặp khó khăn: thường xuyên thu thập các ý kiến của doanh nghiệp vẻ quy định quản trị rủi ro trong hoạt động kinh đoanh đề đưa ra những thê chế, chính sách thích hợp.
Thử tư, Chính phủ cũng cần phải có giải pháp điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô trong nước phù hợp để ngăn chặn lạm phát, chỗng suy thoái kinh tế. Cần có nhiều hơn các giải pháp cấp bách giúp doanh nghiệp ngành VLXD chống đỡ với những rủi ro về tài chính khi tình hình suy thoái kinh tế đi kèm với dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến ngày một phức tạp: Thực hiện miễn giảm các khoản thuế phải nộp, hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp...
Thứ năm, cần có sự đỗi mới trong công tác điêu hành kinh tế vĩ mô của Chính phu. tử việc thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, dự bảo kinh tế cho đến các phương pháp lập và kiếm tra thực hiện kế hoạch phát triên kinh tế. Áp dụng các công cụ quản lý kinh tế nhằm hạn chế ảnh hưởng của nên kinh tế suy thoái, lạm phát giúp doanh nghiệp trảnh được các rủi ro nhiều nhất có thê. Với các công cụ điều chỉnh như lãi suất, tỷ giả hồi đoái, hạn mức tín đụng...sẽ tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tỉnh hình suy thoái và lạm phát. Ngoài ra, nó còn đóng vai trò giúp doanh nghiệp nhận dạng cũng như phân tích tốt các rủi ro để từ đó có các biện pháp
phòng tránh/ khắc phục phù hợp. v1
KẾT LUẬN
Năm 2020 với biến động mạnh mẽ của thị trường cùng thảm họa dịch bệnh được ví như “phép thử” đối với sức chỗng chịu của các doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu nói chung và của công ty TNHH Vật Tư Tông Hợp Toàn Tâm nói riêng. Không chỉ ghi nhận sự suy sút trong kết quả kinh doanh, công ty cũng phải đối diện với vô vàn rủi ro găn với đặc tính chung của ngành VLXD.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận về đề tài “Nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của công ty TVHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm ” kết hợp hoạt động thu thập và tìm hiểu thông tin trong thời gian 03 tháng thực tập, em xin đưa ra một số kết luận vẻ thực trạng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro tại doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020 như sau:
Mặt là: Các rủi ro thường gặp trong quả trình hoạt động kinh doanh của công ty là: Rủi ro biển động giá cả, rủi ro hàng tồn kho, rủi ro kinh tế, rủi ro nhân lực, rủi ro từ nhà cung cấp, rủi ro từ đối thủ cạnh tranh
Hai là: Công tác phần tích và nhận dạng rủi ro còn nhiều hạn chế do chưa có bộ phận phòng ban đảm nhận, quy trình đơn giản thiếu tính khoa học và thường phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà quản trị dẫn đến không thẻ tính toán chính xác về mức độ ảnh hưởng của rủi ro. Nhà quản trị thường thụ động trong phân tích đánh giá tốn thất dẫn đến kết quả kinh đoanh bị giảm sút đáng kê.
Từ thực trạng trên, tác giả đưa ra một số quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác nhận dạng vả phân tích rủi ro tại công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm giai đoạn 2018-2020 như:
Quan điểm 1: “Hoàn thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro dựa trên nguyên tặc hướng vào mục tiểu ”
Quan điểm 2: “Công tác nhận dạng và phân tích rủi ro phải mang tính chủ động, tích cực ”
Quan điểm 3: “Công tác nhận dạng và phân tích rủi ro phải được tiến hành đồng thời với việc phát triển kinh doanh”
Quan điêm 4: “Công tác túc nhận dạng và phân tích rủi ro phải mang tính chuyên nghiệp và gắn với trách nhiệm của nhà quản trị”
Các giải phán: Củng cô nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác nhận
dạng và phần tích rủi ro; Tăng cường công tác nghiên cứu và nhận dạng rủi ro; Nâng VI
cao hiệu quả công tác phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tại Công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợn Toàn Tâm.
Những đánh giả, để xuất nảy chỉ là sự đảnh giả chủ quan của em sau khi tìm hiệu về công ty, đo đó sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn và quý công ty đề có thể hoàn thiện tốt bài khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Mai đã tận tỉnh giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đẻ tải nảy.
Em xi chân thành cảm ơn! 1X DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chính phủ (2020), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và $ năm 2016 - 2020; dự kiến kế hoạch năm 2021 và phương hưởng, nhiệm vụ 3 năm 2021 - 2025, Tạp chí Tô chức Nhà nước, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021,

hoach-nam-202 I-va-phuone-huone-nhiem-vu-5-nam-2021-2025-do-Thu-tuong-

Chinh-phu-trinh-.htm]>.
[2] Công ty Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm (2017, 2018, 2019), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
[3] GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2017), “Quản trị rỉ ro và khủng hoạng ”, NXB
Lao Động Xã Hội.
[4] Hội môi giới Bắt động sản Việt Nam (2021), Báo cáo Tình hình thị trường bất động sản Việt Nam năm 2020, Tạp chí điện tử Đầu tư Tài chính, truy cập ngày 02 tháng 12 năm 2021,
=
truong-bds-nam-2020.pdf>. [5J K. Sadgrove, The Commlete Gulide fa Business Rish Managememr, 3rd Edition.
London: Routlcdge, 2016.
[6] Linh Đan (2020), Thị trường VLXD cuối năm: Nhu cầu hoản thiện tăng cao, Bảo điện tứ Xây dựng truy cập ngày lã tháng l2 năm 2021, =https://baoxaydung.com.vn/thi-truong-vÌxd-cuoti-nam-nhu-cau-hoan-thien-tang-cao- 291418.html>.
[7] M.Hông, Ngành xảy dựng - vật liệu xây dựng: Triển vọng và cơ hội bứt phá

trong năm 2021, Thời bảo Ngân hàng, truy cập ngày 06 thắng l2 năm 2021,
=https:/thoibaoneanhane.vn/nganh-xav-dung-vaäft-lleu-xay-dung-trien-vone-va-co-hoI-

but-pha-trong-nam-202 1-1 I2902.htmÌ>. [8] Minh Phương (2021), Hệ lí khó lường từ “bão giả ` vdt liệu xảy dựng, Bảo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, truy cập ngày 06 tháng l2 năm 2021,
=https:/dangcongsan.vn/cung-ban-luan/he-luy-kho-luonz-tu-bao-eia-vat-lieu-xav-

dung-59§§5I.htmÏl>.
[9] Nghị quyết số 24/2016/0H14, Kế hoạch cơ cấu lại nên kinh tẾ giai đoạn 2016 X — 2020, Quốc hội ban hành ngày 08 tháng I1 năm 2016,
[I0] Phòng Thương mại và Công nghiện Việt Nam (2021), Thu tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư - đất đại - dựng - môi trường: Một số kết quả từ khảo sát doanh nghiện năm 2/020, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, truy cập ngày L2 thắng I2 năm 2021, =< https:/pcivietnam.vn/uploads/VN-Nehien-cuu-khac/4.-Bao-cao- TTHC-Xay-dung-2020.pdi>.

[I1] Polinkevych, O., Khovrak, [., Trynchuk, V., Klapkiv, Y., Volynets, L. (2021), Business Risk Managememt in Times of Crises and Pandemics, Montenegrm Journal of Economics, Vọol. L7, No. 3, pp. 99-110.
[12] Quyết định số 63/OD-TTg, Phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giải han 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025, Chính phú ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2018.
[13] Thắng Trung, Nhin lại năm 2020: Một năm thiên tai khốc liệt và dị thường, Cổng Tin tức Thành phố Hải Phòng, truy cập ngày 01 tháng 12 năm 2021,
=https://thanhphohaInhong.gov.vn/nhin-lai-nam-2020-mot-nam-thien-tai-khoc-liet-va-

di-thuong.html>.
[14] Tom, B., Evi, P., Teresa, B., Carolin, K. & loseph, M., Quả trình đó thị hóa và nhu cầu về vật liệu xảy dựng khu vực nghiên cứu Hà Nội, Liệt Nam (British Cieological Survey).
[15] Tông cục Khí tượng Thủy văn (2021), Diễn biển của các loại hình thiên tai năm 2020 tại Việt Nam, Tạp chỉ Khí tượng Thủy văn, truy cập ngày 01 tháng 12 năm
2021, =http://kttvgg.gov.vn/du-bao- L07/dien-bien-cua-cac-loai-hinh-thien-tai-nam-

2020-tai-vIet-nam-9Š I6.htmÏl=>.
[16] Tổng cục Thống kê (2021), Kinh tế Việt Nam 2020: Một năm tăng trưởng đây bản lĩnh Tông cục Thống kê, truy cập ngày 05 tháng 12 năm 2021,
H„OI-Hdmn-tang-IFuong-day-ban-linh/>.
[17] Trần Hùng, Nguyễn Thị Bích Loan, Bùi Hữu Đức, Đào Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Thanh Nhân (2017), Quản trị rủi ro, Đại học Thương Mại, NXB Hà Nội.
[18] Vân Sơn (2021), Nguồn cầu thị trường vật liệu xây dựng 2021 đang chờ nguồn cung, Báo Tĩn rức, truy cập ngày 12 tháng l2 năm 2021, te/nguon-cau-thi-truong=vaf-Ìieu-xay-dune-202 I-dang-cho-nguon-cung-=>,
XI
PHỤ LỤC 01
BẢNG CẤU HỎI PHÒNG VĂN Đối tượng phỏng vẫn: Nguyễn Hữu Vĩ
Chức vụ: Ciảm đốc
Câu 1: Xin ông cho biết, việc nhận dạng và phân tích rủi ro cũng như công tác quản trị rủi ro nói chung có vị trí, vai trò thế nào trong các công tác quản trị của công ty đặc biệt trong giai đoạn COVID-19 diễn biên phức tạp như hiện nay?
Câu 2: Trong suốt bảy năm hoạt động, Công ty mình đã gặp phải những rủi ro nào, xin ông cho biết thời gian tương ứng với mỗi rủi ro đó?
Cầu 3: Theo ông, công tác nhận diện và phân tích rủi ro hiện nay của công ty đã và đang được thực hiện như thê nào và hiệu quả ra sao?
Câu 4: Với vai trò là người đứng đầu Ban lãnh đạo của công ty, xin ông cho biết các quan điểm nhắm cải thiện công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh cho
doanh nghiệp trong thời gian tới? xH
PHỤ LỤC 02
PHIẾU ĐIÊU TRA TRÁC NGHIỆM Đề tài: Nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tầm. Sinh viên thực hiện: Quách Thị Ngọc Ảnh
Trường: Đại học Thương Mại

Kính gửi: Ông (Bà)
Tôi là Quách Thị Ngọc Ánh hiện đang thực tập tại quý công ty. Đề giúp tôi có
. thể hoàn thành tốt khóa luận “hận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh của công
ty TNHH Lật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm”, kinh mong Ông (Bà) bớt chút thời gian trả
lời một số câu hỏi sau. Mọi thông tin Ông (Bà) cung cấp chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu đề tài này và không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác. Sự giúp đỡ của Ông (Bả) góp phần rất lớn đến thành công của Khóa luận.
Tôi xin chủn thành cảm ơn!
Á. PHÁN THÔNG TIN CÁ NHÂN ĐỎI TƯỢNG ĐƯỢC ĐIÊU TRA
1ý Tin 1N 2v ï2602200600100011C01W2VN\WNIQGGIHGWNIGNt@NWtgyvat NuỗThouineiisoiie Giới tính: Nam L_ ] NữL Ì LÍHH,XG: CHUYỀH: THÔN ¡aïn no gtiiepiciiitiaiizai0L6L6060311060964ã/014096X4:g4ã1€43S°4N33 1 häHmï HIẾN CỒN LÁC sáássscensnaserk kia Du xtba 46534004 i10 XEHH VšLSCIANS4SSKlVSLiS8
LHÚ TỦ án ccecenec ta tà ko g t4 GA C8 VIIEkEEDIEEXGELDGNINGìNTGGEECGGEBAISEIEIROEOHIRS-EIRSREM8-AiS0A4
Ngày điền phiếu: | [ ]/[L [ ]/LT ]T]”)
qđh th ph 8 tế
B. PHẢN NỘI DƯNG ĐIÊU TRA Băng sự hiểu biết về Công tác nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh hiện tại của công ty, xin Ông (Bà) cho biết một số thông tin sau: Mọi câu hỏi đánh dâu (*) ở cuối mạng tỉnh bắt buộc. Đảnh dấu (Ä) vào các đản
lH mà Ông (Bà) lựa chọn. xII
1. Xin Ông (Bà) cho biết số lượng rúi ro trung bình trong một năm Công ty TNHH
Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm gặp phải ? (*)

2. Xin Ông (Bà) đánh giá vẻ tần suất xuất hiện và biên độ rủi ro của những rủi ro
Công ty đã và đang gặp phải trong hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-20202 (*)
Biên độ Cực ki
nghiêm
Rủi ro hàng tốn kho
Rủi ro nhân lực
RúI rũ từ thiên tai, dịch
bệnh

3. Xin Ông (Bả) đánh giá về các mức độ thực hiện các phương pháp nhận dạng rủi
ro mả công ty đang sử dụng” /*)
Phương pháp : Trung ẳ Yêu kém Khả Tôi bình
Xg ang huy hồ iais[n lun
Phần tích bảo cáo tải chính

Thanh tra hiện trường 1 L] | II L] L Phân tích hợp đông L] L] | II L] L XIV Làm việc với các bộ phận khác trong doanh
nghiệp
Làm việc với các bộ phận khác bên ngoài
doanh nghiện
Nghiên cứu các sô liệu tôn thât trong quá khứ

4. Ông (Bà) đánh giá như thể nào về hiệu quả công tác nhận đạng rủi ro kinh doanh
của Công ty trong giai đoạn 2018-2020?
Hoàn toàn không hiệu quả
Nhận dạng hiểm họa Nhân dụng nguy hiểm | D | Nhận dạng nuyc | 1 | n | nộ |

5. Xin Ông (Bả) đánh giá về các mức độ thực hiện các phương pháp phân tích rủi ro mả công ty đang sử dụng? (*)
Mức đủ thực hiện Phương pháp . - '_ Trung
Thông kê kinh nghiệm
Xe sả hôngkệ ni|n|sljnlm.
Phân tích cảm quan 1n | Chuyên gia œ | II
Xếp hạng các nhân tô tác động

6, Ông (Bả) đánh giá như thể nào về hiệu quả công tác phân tích rủi ro kinh doanh của Công ty tử năm 2018 - 2020 (®) xư
Hiệu quả hoạt động phần tích rủi ro
Hoản toàn không Không hiệu hiệu quá quả
1) (=2)
Trung bình | Hiệu quả | Rất hiệu quả
(=3) (=5) 01 |ũn | n`
Phân tích hiểm họa Phân tích nguyc | Ø— | |

7. Ông (Bà) đánh giá thể nào vẻ việc giải quyết và khắc phục rủi ro kinh doanh của Công ty từ năm 2018 — 2020 (*) L]Hoàn toàn không hiệu LÌ]Không hiệu LlBinhthường LHiệu quả LÌRắt hiệu quả
quả quả
§. Theo Ông (Bà), việc áp dụng quy trình quản trị rủi ro mang lại những lợi ích nào
cho Công ty? (Có thẻ lựa chọn nhiều hơn một đáp án) (*)
Giảm bớt sự bắt ôn định trong công tác xây dựng chiến lược và thực thi | Phát hiện và khai thác hiệu quả các cơ hội kinh doanh | Dự báo và quản lý tốt các rủi ro mới xuất hiện trong kinh doanh | Có các chương trình hành động kịp thời ứng phỏ với những rủi ro nghiệm trọng
Tăng cường an toàn và kỉ luật trong triển khai hoạt động
LIỊ LI LIHỆLI| LH]
Đảm bảo sự thành công của các kẽ hoạch/dự án
9. Xin Ông (Bà) cho biết lý đo cho tới hiện tại Công ty vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về công tác quản trị rủi ro? /*) [1 Công ty chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của công tác quản trỊ rủi ro E1 Ngân sách và nguồn lực không đủ đề xây dựng phòng ban khác
E] Giảm đốc đã đảm nhận công việc này XVI
[]_ Công ty quy mô còn nhỏ, không cân thiết
10. Theo Ông (Bà), Công ty có nên thiết lập một phòng ban chuyên trách về công tác quản trị rủi ro không? (*)
L]Hoàn toàn không đồng ý L]Không đồng ý LlKhôngrõ [iĐằngý LlRất đồng ý
IIIIlỆ Ông (Bả) có đề xuất gì nhăm cải thiện/nẵng cao hiệu quả công tác quản trị rủ1 r0 của công ty TNHH Vật Tư Tổng Hợp Toàn Tâm không?