ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT THẠCH CARAMEL TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: CNTP
Khoa
: CNSH - CNTP
Khóa
: 2013 - 2017
Thái nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUYỀN
Tên đề tài:
KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT THẠCH CARAMEL TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: CNTP
: K45 - CNTP
Lớp
: CNSH - CNTP
Khoa
: 2013 - 2017
Khóa
Giáo viên hương dẫn:
1.Th.S Nguyễn Văn Bình
2.K.S Nguyễn Thị Phượng
Thái nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ
Thực phẩm, cùng toàn thể quý thầy cô giáo trong Khoa Công nghệ Sinh học và
Công nghệ Thực phẩm đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm
quý giá trong suốt khoảng thời gian em học tập tại trường để em có được kiến
thức như ngày hôm nay.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam
đã tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế sản xuất cùng toàn thể các anh chị các
Phòng ban và các quý cô, chú, anh, chị công nhân đã hết lòng chỉ dẫn, truyền đạt
kiến thức cũng như các kinh nghiệm thực tế giúp em trong suốt thời gian thực
tập tại phân xưởng.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Th.S Nguyễn Văn
Bình- Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm – Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên và K.S Nguyễn Thị Phượng phòng công nghệ - Công ty cổ phần thực
phẩm Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
khích lệ để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Nhưng do cá nhân em chưa có đủ kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu, tiếp cận
với thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về kiến thức chuyên môn nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Vì vậy, em rất
mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của
em được hoàn chỉnh hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
ii
Bảng 2.1. Thành phần chất hóa học trong 100g Gracilaria. .................................................. 9
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của Gracilaria trong 100g ăn được ............................... 10
Bảng 2.3. Phân bố của các giống rong cho agar ở các nước khác nhau. ............................ 11
Bảng 2.4. Nhiệt độ tạo gel của agar chiết xuất từ một số loài rong biển ............................. 14
Bảng 2.5. Thành phần phần trăm các chất trong sữa gầy .................................................... 15
Bảng 2.6. Chỉ tiêu cảm quan của sữa bột gầy ...................................................................... 15
Bảng 2.7. Chỉ tiêu lý – hóa của sữa bột gầy ........................................................................ 15
Bảng 2.8. Chỉ tiêu vi sinh vật trong sữa bột gầy .................................................................. 16
Bảng 2.9. Thành phần dinh dưỡng trong 3,75gr hạt cacao .................................................. 17
Bảng 2.10. Chỉ tiêu của nước dùng trong thực phẩm .......................................................... 20
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu cảm quan của đường ...................................................................... 21
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu lý – hóa của đường ........................................................................ 21
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu vi sinh của đường .......................................................................... 21
Bảng 2.14. Chỉ tiêu cảm quan của benzoate: ....................................................................... 23
Bảng 2.15. Chi tiêu lý hóa của benzoate. ............................................................................. 24
Bảng 4.1 tổng hợp các CCPs trên dây chuyền sản xuất thạch caramel ............................... 57
DANH MỤC CÁC BẢNG
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Một số sản phẩm thạch của VIETFOODS .................................................. 5
Hình 2.2. Rong câu chân vịt ....................................................................................... 9
Hình 2.3. Cấu tạo của agarozapectin ......................................................................... 13
Hình 2.4. Sự tạo thành cuả gel agaroza ..................................................................... 14
Hình 2.5. Quả cacao .................................................................................................. 16
Hình 2.6. Cấu tạo của phân tử Saccharose ................................................................ 20
Hình 2.7. Axit sorbic ................................................................................................. 22
Hình 2.8. Biểu đồ quyết định hình cây để xác định các điểm tới hạn CCP .............. 36
Hình 4.1 Nồi nấu có cánh khuấy ............................................................................... 47
Hình 4.2 Cấu tạo nồi nấu hai vỏ ................................................................................ 48
Hình 4.3 Máy ghép màng .......................................................................................... 50
Hình 4.4 Hình ảnh đóng gói thạch caramel .............................................................. 53
Hình 4.5 máy hàn miệng túi liên tục ......................................................................... 53
Hình 4.6 Cấu tạo máy hàn miệng túi liên tục ............................................................ 53
Hình 4.7 Túi thạch caramel ....................................................................................... 55
Hình 4.8 Máy dò kim loại ......................................................................................... 55
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
5S Sàng lọc – Sắp xếp – Sạch sẽ - Săn sóc – Sẵn sàng
CCP Critical Control Point (Điểm kiểm soát tới hạn)
CNTP Công Nghiệp Thực Phẩm
PRPs Prerequisite Program
Food and Drug Administration (Cục quản lý Thực phẩm và Dược FDA phẩm Hoa Kỳ)
GHP Good Hygiene Practices (Thực hành vệ sinh tốt)
GMP Good Manufacturing Practices (Hướng dẫn thực hành sản xuất tốt)
HACCP Hazard Analysis and Critical Control Point
International Organization for Standardization (Tổ chức quốc tế về ISO tiêu chuẩn hóa)
QC Quality Control (Kiểm soát chất lượng)
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
ICUM SA Iternational Commission for Uniform Methods of Sugar Ânlysis
(Ủy ban quốc tế về phương pháp phân tích đường thống nhất)
CFU Colony-forming unit (đơn vị đếm khuẩn lạc)
ADI Acceptable daily intake (lượng ăn vào hằng ngày chấp nhận được)
CODEX Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế
QĐ-BYT Quy định của Bộ Y Tế
NMFS National Marine Fisheries Service
v
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ....................................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 4
2.1. Tổng quan về nhà máy .................................................................................................... 4
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty ...................................................................................... 4
2.1.2. Sản phẩm của công ty và một số thành tựu nhà máy đạt được. ................................... 4
2.1.3. Hệ thống an toàn lao động và vệ sinh. ......................................................................... 6
2.2. Tổng quan về thạch ......................................................................................................... 7
2.2.1. Khái niệm thạch ........................................................................................................... 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất thạch trong nước. ................................................... 7
2.2.3. Nguyên liệu sản xuất .................................................................................................... 8
2.3. Hệ thống quản lý chất lượng tại nhà máy VIETFOODS .............................................. 25
2.3.1. HACCP ...................................................................................................................... 25
2.3.2. Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 ...................................................................................... 26
2.3.3 Tiêu chuẩn 5S ............................................................................................................. 26
2.4. Tổng quan về điểm kiểm soát tới hạn ........................................................................... 27
2.4.1. Lý thuyết về phân tích mối nguy và các biện pháp phòng ngừa................................ 27
2.4.2. Quy trình phân tích mối nguy .................................................................................... 30
vi
2.4.3. Các điểm kiểm soát tới hạn ........................................................................................ 35
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 37
3.1. Đối tượng ...................................................................................................................... 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ................................................................. 37
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 37
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 37
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp quan sát ................................................................................................ 37
3.4.3. Quy trình công nghệ .................................................................................................. 38
3.4.4. Thuyết minh quy trình. .............................................................................................. 38
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................... 42
4.1 Kết quả khảo sát quy trình công nghệ sản xuất thạch caramel tại nhà máy .................. 42
4.1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất thạch caramel tại nhà máy .................................................. 42
4.1.2 Thuyết minh quy trình ................................................................................................ 42
4.2. Kết quả khảo sát một số công đoạn .............................................................................. 46
4.2.1. Khảo sát công đoạn gia nhiệt ..................................................................................... 46
4.2.2. Khảo sát công đoạn ghép màng ................................................................................. 50
4.2.3. Khảo sát công đoạn đóng gói ..................................................................................... 52
4.3. Kết quả tìm hiểu và xác dịnh các điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền sản xuất
thạch caramel tại nhà máy. .................................................................................................. 56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 62
5.1 Kết luận .......................................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 63
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta có bờ biển dài 3260km, trải dài từ Bắc chí Nam, lại thuộc khu vực
nhiệt đới gió mùa nên nguồn nguyên liệu thủy sản rất phong phú và đa dạng trong
đó phải kể đến nguồn lợi từ rong biển.
Rong biển là nguồn nguyên lệu quý, là nguồn cung cấp chất khoáng cần
thiết, các amino axit, các vitamin A, B1, B2, C, D, E,…Các chất này cần thiết cho
cơ thể để phòng chống các bệnh do thiếu hụt vi chất như thiếu hụt iốt _ giúp phòng
và trị bệnh bướu cổ, cung cấp vitamin giúp cơ thể khỏe mạnh và kháng bệnh, cung
cấp cacbonhydrat đặc trưng (agar, carrageenan) có tác dụng nhuận tràng, hấp thụ
các chất độc hại và đưa ra ngoài. Do vậy nhiều nước trên thế giới giành khoản ngân
sách khá lớn cho việc nghiên cứu ứng dụng sản xuất thực phẩm từ rong biển.
Ở nước ta, thực phẩm từ rong biển chưa thực sự được chú ý, là một vấn đề
còn đang bỏ ngỏ. Trên thị trường hiện nay có một số sản phẩm chế biến từ rong
biển ở quy mô nhỏ hoặc tại gia đình như: làm gỏi, nấu thạch, mứt, kẹo, chè rong
biển, … Mặc dù các sản phẩm này khá quen thuộc với mọi người nhưng sản
phẩm từ rong biển được chế biến ở quy mô công nghiệp lại chưa nhiều. Do đó
cần có kế hoạch phát triển mạnh tiến tới phát triển các thực phẩm tư rong biển
theo hướng phong phú hơn, được sản xuất theo quy mô công nghiệp trong điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cao, có khả năng phục vụ nhu cầu nội địa cũng
như xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, ngành thủy sản đặc biệt quan tâm nghiên cứu đến
các loài rong. Trước đây ta chỉ nghiên cứu và trồng rong nâu, rong mơ, rong sụn,…
để dùng vào việc chiết xuất thu nhận các chất tạo gel như agar, carrageenan,
alginate. Nhưng ngày nay người ta đã nghiên cứu đến vấn đề sử dụng các loại rong
biển này và một số loại khác trong việc chế biến các sản phẩm thực phẩm như gỏi,
kim chi, thạch, mứt, nước uống…
2
Nếu sản phẩm thạch chỉ làm từ rong câu không khó thu hút khách hàng, do
vậy chúng tôi đã bổ sung thêm caramel và hương trứng. caramel là sản phẩm mới lạ
trên thị trường nên sản phẩm làm ra sẽ thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Với mong muốn khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có đồng thời làm phong phú
hơn các sản phẩm từ rong để đáp ứng nhu cầu cấp bách trên, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu sản xuất thạch từ rong câu và caramel, tiến hành các thí nghiệm khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm để lấy được công thức sản xuất tối ưu nhất.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu một số thông số kĩ thuật để xây dựng hoàn chỉnh qui trình chế biến
sản phẩm thạch.
Góp phần làm tăng giá trị sử dụng của nguyên liệu, đa dạng hóa sản phẩm,
thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm, tính hấp dẫn dẫn về cảm
quan và tiện sử dụng của sản phẩm.
1.2.2. Yêu cầu
Khảo sát để lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau:
- Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất và tham gia trực tiếp vào dây truyền
sản xuất nhằm tích lũy kinh nghiệm.
- Khảo sát một số công đoạn như: công đoạn gia nhiệt, công đoạn ghép
màng, công đoạn đóng gói
- Tìm hiểu và xác định các điểm kiểm soát tới hạn trên dây truyền sản xuất
thạch caramel.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho học tập và công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Giúp tiếp cận công tác nghiên cứu khoa học, phục vụ cho công việc sau này.
- Giúp sinh viên nắm được cách trình bày một bài báo cáo khoa học.
3
- Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu thuộc cùng lĩnh vực
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lí thông tin của sinh viên trong
quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Nghiên cứu tìm ra các thông số phù hợp cho quy trình sản xuất sản phẩm.
- Hiểu và nắm bắt được thế nào là sản phẩm thạch đạt chất lượng tốt.
- Phân tích mối nguy trong quy trình sản xuất, từ đó đưa ra các biện pháp khắc
phục các mối nguy đó.
- Biết được các điểm kiểm soát tới hạn của sản phẩm
- Đánh giá được đời sống vật chất tinh thần của người dân hoạt động trong quá
trình nghiên cứu.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về nhà máy [9]
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty
Được thành lập năm 1996, tiền thân là công ty TNHH đứng hàng đầu trong
lĩnh vực thương mại và phân phối sản phẩm, chủ yếu là các sản phẩm hàng đa dụng
và thực phẩm.
Sau nhiều năm phân phối các sản phẩm mang thương hiệu khá quen thuộc
như: kem Wall’s, kẹo Perfetti, sản phẩm chăm sóc sức khỏe LG Debon, Bayer…
Công ty đã xây dựng được một hệ thống phân phối và đội ngũ bán hàng rộng khắp
trên cả nước.
Năm 2003 là năm đánh dấu bước tiến mới trong lịch sử phát triển, khi công
ty đặt bước chân đầu tiên vào ngành sản xuất các sản phẩm thực phẩm bằng việc
thành lập nhà máy POKE FOODS. Sản phẩm đầu tiên ra đời là Thạch rau câu, bánh
quy chấm kem – hiện vẫn đang giữ vị trí là sản phẩm chính của công ty hiện nay.
Ngày 10/01/2007 Công ty chính thức đôi tên và hình thức doanh nghiệp trở
thành Công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam – VIETFOODS.
Hiện tại công ty có khoảng hơn 100 nhà phân phối ở khắp trên các tỉnh
thành, có hai nhà máy sản xuất, nhà máy ở Hà Nội sẽ chịu trách nhiệm phân phối
cho toàn thị trường miền Bắc, nhà máy còn lại ở Đà Nẵng sẽ chịu trách nhiệm phân
phối cho toàn bộ thị trường còn lại.
2.1.2. Sản phẩm của công ty và một số thành tựu nhà máy đạt được.
2.1.2.1. Sản phẩm của công ty.
Với triết lý “ Lợi ích sẻ chia” VIETFOODS đã đầu tư nghiên cứu những sản
phẩm cao cấp đạt tiêu chí chất lượng bảo vệ sức khỏe cộng đồng để phục vụ người
dân Việt Nam.
Một số sản phẩm như:
- Thạch sữa chua ABC
5
- Kẹo sữa dẻo ABC Roll Milk
- Dầu hướng dương Bravita chất lượng cao được nhập khẩu từ Nga
- Thạch caramel, …
Thạch caramel Thạch rau câu hình bút chì
Thạch sữa chua Newjoy Thạch rau câu ABC Thạch rau câu cốt trái cây tươi
Thạch sữa chua ABC+ Thạch rau câu newjoy Thạch sữa chua ABC
Hình 2.1. Một số sản phẩm thạch của VIETFOODS
6
2.1.2.2. Thành tựu của nhà máy.
Hơn 20 năm hoạt động và cống hiến cty đã đạt được một số thành tựu danh
giá trong ngành thực phẩm như:
- Cục an toàn vệ sinh thực phẩm – Ban tổ chức VIETNAM BESFOODS trao
tặng Huy chương vàng hàng Việt Nam chất lượng cao (2004), huy chương vàng
thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng (2005)
- 2007: Cúp vàng thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng
- 2008: Cúp vàng – Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam vàng
- 2009: Top 10 – siêu cúp thương hiệu nổi tiếng vì sự nghiệp bảo vệ sức khỏe
cộng đồng
- 2013: Đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn
2.1.3. Hệ thống an toàn lao động và vệ sinh.
2.3.1.1. Quy định an toàn lao động.
- Luôn nghiêm túc trong quá trình làm việc.
- Thực hiện kiểm tra và ký nhận một cách nghiêm túc khi giao ca.
- Sử dụng đầy đủ các thiết bị về bảo hộ lao động.
- Mỗi phòng sản xuất đều có cửa thoát hiểm và hệ thống bình chữa cháy khẩn
cấp được lắp đặt và kiểm tra đầy đủ.
- Khi vận hành máy và các thiết bị phòng cháy chữa cháy trong nhà máy phải
đảm bảo đúng nguyên tắc.
- Có rào chắn đối với các trang thiết bị có vận tốc truyền động cao, các trang
thiết bị phải có Role bảo vệ.
- Công nhân có trách nhiệm quản lý và bảo quản các thiết bị ở khâu sản xuất
nơi mình làm việc, không vận hành máy móc thiết bị ở khâu khác.
- Chấp hành tốt việc bảo dưỡng máy móc định kỳ, khi có sự cố phải báo cáo
ngay cho phòng kĩ thuật để có biện pháp khắc phục.
2.3.1.2. Vệ sinh.
- Có khu vực vệ sinh dụng cụ riêng biệt.
- Không thực hiện thao tác nào dưới nền, tất cả các nguyên liệu, sản phẩm phải
được đựng trong các rổ, bội, thùng chuyên biệt cho từng loại và đặt trên các pallet
gỗ hoặc nhựa.
7
- Luôn giữ cho tường và sàn nhà sạch sẽ, khô ráo.
- Tại mỗi phòng đều có 2 thùng rác riêng cho rác thải hữu cơ và rác thải sản xuất.
- Thực hiện vệ sinh nhà xưởng, dụng cụ, máy móc hằng ngày vào đầu ca, giữa
ca, cuối ca sản xuất.
2.2. Tổng quan về thạch
2.2.1. Khái niệm thạch
Thạch rau câu là một món ăn nhẹ làm từ gelatin có thêm mùi vị (vốn dĩ
gelatin không có mùi vị). Nó thường được tạo ra bằng cách nấu gelatin nguyên chất
với các nguyên phụ liệu khác hoặc dùng các hỗn hợp trộn sẵn giữa gelatin với các
chất phụ gia.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất thạch trong nước. [17]
Thạch là mặt hàng tiêu dùng thuộc nhóm ngành hàng thực phẩm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hàng ngày cho mọi đối tượng khách hàng. Thị trường sản phẩm thạch
đang ngày càng trở nên sôi động bởi tốc độ tăng dân số, mức tăng thu nhập… Nhu
cầu tiêu dùng sản phẩm thạch phụ thuộc vào các yếu tố: lứa tuổi, giới tính, thu nhập,
thời tiết, khí hậu… và đặc biệt là sở thích cá nhân. Trên thị trường thạch Việt Nam
hiện đang có các loại thạch: thạch rau câu, thạch dừa và thạch sữa chua. Danh mục
sản phẩm thạch ngày càng phong phú và đa dạng phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày
càng cao và khó tính của người tiêu dùng. Các sản phẩm thạch thường được tiêu thụ
mạnh từ tháng 4 đến tháng 10, vào mùa nóng và đặc biệt mạnh vào dịp cuối năm,
dịp tết Nguyên Đán.
Có thể nhận thấy rằng thị trường thạch ở Việt Nam mới thực sự sôi động 3
năm trở lại đây. Theo các nhà nghiên cứu thị trường thì sản phẩm thạch mới ở thời
đầu của giai đoạn tăng trưởng trong chu kỳ sống của sản phẩm. Đối tượng biết đến
nó nhiều nhất tập chung ở các tỉnh, thành phố, các trung tâm công nghiệp, trung tâm
văn hóa, chính trị… Mức độ thông tin hay mức độ biết đến sản phẩm thạch ở vùng
sâu và vùng xa là rất ít.
Trên thị trường thạch Việt Nam hiện nay có nhiều nhà sản xuât, nhà nhập
khẩu phân phối các sản phẩm về thạch. Tuy nhiên theo nghiên cứu thì có thể chia ra
làm 2 phân đoạn thị trường như sau:
8
Thứ nhất là các nhà sản xuất và cung ứng các sản phẩm thạch phục vụ đoạn
thị trường có thu nhập thấp và trung bình. Tập chung ở đoạn thị trường này chủ yếu
là các nhà sản xuất trong nước bao gồm: công ty TNHH Long Hải- Hải Dương,
công ty TNHH Bốn Mùa- TPHCM, công ty Mỹ Liên…
Các công ty này là các nhà phục vụ đoạn thị trường dưới với chất lượng của sản
phẩm ở mức trung bình và giá cả trung bình (20.000 đồng/1kg).
Thứ hai là các nhà sản xuất thạch trong nước và các nhà nhập khẩu thạch từ
nước ngoài phục vụ đoạn thị trường có mức thu nhập từ khá trở lên là các công ty
như: nhà nhập khẩu và phân phối thạch Newchoice do công ty Sheng Hsiang
Jenfoods.,Ltd sản xuất; công ty TNHH An Gia- Nguyễn Ngọc Nại- Thanh Xuân-
Hà Nội nhập khẩu và phân phối thạch mang thương hiệu Perfetty do công ty Stang
Industries (Đài Loan) sản xuất; công ty TNHH Việt Thành sản xuất …
Như vậy có thể nói một vài nét tổng quan về thị trường thạch ở Việt Nam như sau:
Thị trường thạch Việt nam đang trở nên sôi động trong sự cạnh tranh của các
nhà sản xuất trong nước với các nhà nhập khẩu từ nước ngoài.
Sản lượng thạch được cung ứng ra thị trường năm 2003 ước tính đạt 251.072
tấn. Dân số Việt Nam với 83 triệu người năm 2003 thì lượng thạch trung bình mà
một người dân tiêu dùng sẽ là 3,2kg/1 người/ 1 năm.
Thị phần mà các công ty nắm giữ được phân bố trên thị trường thạch Việt
Nam như sau: Long Hải (30%); Newchoice (20%); Poke Foods và ABC (25%);
Perfetty (7%); TenTen (10%); khác (8%).
2.2.3. Nguyên liệu sản xuất
2.2.3.1. Rong câu [4]
Phân loại khoa học rong câu chân vịt thuộc:
Ngành (phylum): Phodophyta.
Họ (famila): Gracilariaceae
Chi (genus): Gracilaria
Giống: Gracilaria eucheumatoides Harvey.
Rong câu còn có tên khác là Quỳnh Chi, có rất nhiều ở vùng biển nước ta.
Hiện nay trong thủy sản người ta tạm thời chia rong câu ở nước ta thành hai loại:
loại sinh trưởng ở các vùng có rặng đá ngầm ngoài biển có; rong câu chân vịt (giống
9
chân vịt) hoặc rong câu kỳ lân, rong câu đá và loại sinh trưởng ở các vịnh của lạch
có nước ngọt chảy về gọi là vùng nước lợ thường là rong câu đông, rong câu ống,
rong vai đen.
Hình 2.2. Rong câu chân vịt
Thành phần hóa học
Bảng 2.1. Thành phần chất hóa học trong 100g Gracilaria.
Chỉ tiêu Đơn vị Hàm lượng
g Nước 83.5
g Protein thô 2.3
g Chất béo 0.2
Carbohydtates
g Đường 11.0
Chất xơ 0.5
g Tro 2.5
Khoáng
mg Canxi 514
mg Sắt 56
mg Photpho 12
Vitamin
mg Vitamin A 260
mg 0.03 Vitamin B2
mg Vitamin pp 0.5
10
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của Gracilaria trong 100g ăn được
Hàm lượng Thành phần dinh dưỡng Đơn vị Rong câu khô Rong câu tươi
Kcal 203 26 Năng lượng
Kj 849 108 Năng lượng
g 20 86.2 Nước
g 11.2 1.9 Protein thực vật
g 1.1 0.1 Lipit
g 35.8 4.1 Gluxit tổng số
g 10.8 5.0 Xenluloza
g 11.1 2.7 Tro
mg 378 85 Calcium (Ca)
mg 124.1 34 Phosphor (p)
mg 8.8 0.4 Sắt (Fe)
Agar [5,6,14,15,16]
Agar là nguyên liệu chính trong quá trình sản xuất thạch, có vai trò quyết
định chất lượng sản phẩm.
a, Tình hình sản xuất.
Agar là một sulfat poly saccharide được tách ra từ giống rong đỏ thuộc họ
Rhodophyceae, ví dụ như Gelidium, Gracilaria, Ahnfeltia,… Tùy vào nguồn tài
nguyên rong có trong mỗi quốc gia mà người ta chọn các giống khác nhau làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến agar. Giống rong Gelidium cho sản xuất có
chất lượng tốt nhất nhưng việc nuôi trồng nó thì rất khó khăn.
11
Bảng 2.3. Phân bố của các giống rong cho agar ở các nước khác nhau.
Giống Lãnh thổ
Gelidiella acerosa Nhật, Ấn Độ, Trung Quốc
Gelidium amanssi Nhật, Trung Quốc
Gelidium cartilagineum Mỹ, Mexico, Nam Phi
Gelidium corneum Nam Phi, Poturgal, Tây Ban Nha, Morocco
Gelidium liatulum Nhật
Gelidium lingulatam Chile
Gelidium pacificum Nhật
Gelidium pristoides Nam Phi
Gelidium sesquipedale Portugal, Morocco
Gracilaria spp Nam Phi, Philippines, Chile, Trung Quốc, Đài Loan
Pterocladia capilacea Ai Cập, Nhật, New Zealand
Ptericladia lucida New Zealand
Ahnfeltia plicata Nga
Gracilaria là nguyên liệu thô dùng trong công nghệ sản xuất agar và là nguồn
nguyên liệu phong phú và đầy hứa hẹn cho công nghệ sản xuất agar. Sản lượng agar
trên thế giới ước tính khoảng 10.000 tấn mỗi năm, và khoảng một nửa số này có
nguồn gốc từ loài Gracilaria. Nhật Bản là nước sản xuất và tiêu thụ agar nhiều nhất.
Thái Lan, Indonesia, Malaysia là những nước nhập khẩu agar do thiếu hụt nguyên
liệu và sự hạn chế về kỹ thuật chuyên môn không cho phép sản xuất agar ở những
nước này.
b, Đặc tính hóa học:
Agar là một hỗn hợp phức tạp của những polysaccharide. Cấu trúc chính
xác của agar chưa biết rõ, song người ta biết galatan sulfat tuyến tính này chứa ít
nhất hai cấu tử: agaroza và agaropectin, chúng có thể dễ dàng tách riêng sau khi
axetyl hóa.
12
Agar do β-D-galactopiranose và 3-6-anhydro-α-L-galactopiranose luân phiên
tạo nên bằng liên kết β-1,4 và liên kết α-1,3. Agaroza có cấu tạo như sau:
Khi thủy phân nhẹ bằng axit thì được agarobioza(I), khi thủy phân bằng
enzim thì được neoagarobioza (II).
Cấu tạo của agaroza
Cấu trúc của agaroza không đồng nhất: vừa là tích điện, vừa là trung hòa
điện. trong phân tử có chứa nhóm sulfat, metoxyl. Hàm lượng sulfat trong agaroza
được coi là chỉ số độ sạch của agaroza. Chỉ số này càng thấp thì chất lượng càng
cao. Thường trong agaroza có 0.04% sulfat.
Agarozapectin có lẽ do các gốc D-galacto 2-sulfat và D-galacto-2,6-disulfat
tạo nên:
13
Hình 2.3. Cấu tạo của agarozapectin
Trong agarozapectin có chứa khoảng 6% agar không tan trong nước lạnh, tan
một ít trong ethanolamine và ở trạng thái ẩm có thể tan trong nước ở nhiết độ 250C,
nhưng ở trạng thái sấy khô chỉ có thể tan trong nước nóng, hấp thụ rất nhiều nước
nóng. Agar hòa tan với lượng nước gấp 30-50 lần khối lượng. nếu khối lượng agar
lên đến 10% thì sẽ tạo ra một hỗn hợp sệt. Dung dịch agar sẽ đông lại, tạo gel khi
làm nguội đến 40-500C, và nóng chảy khi nhiệt độ gần 80-850C. Đây là chất tạo gel
tốt nhất, nó có thể hấp thụ nhiều nước và tạo gel nhờ liên kết hydro ở nồng độ thấp
khoảng 0,04%. Khả năng tạo gel và độ bền gel phụ thuộc vào nồng độ agar và phân
tử lượng trung bình của nó. Dung dịch 1,5% agar tạo gel ở 32-39 0C, nhưng nóng
chảy ở nhiệt độ thấp hơn 60-970C.
Gel agar có tính thuận nghịch nhiệt và đàn hồi. Khi nóng chảy các polymer
tạo thành một khối. Khi dung dịch nguội đi, các chuỗi sẽ bao lấy nhau và liên kết
với nhau từng đôi một bằng liên kết hydro để tạo thành chuỗi xoắn kép tạo ra một
mạng lưới không gian ba chiều nhốt các chất khô bên trong. Kích thước của lỗ gel
cũng khác nhau phụ thuộc vào nồng độ agar. Nồng độ agar càng cao thì bán kính lỗ
càng nhỏ.
Agar có chứa một số gốc tích điện âm (gốc sulfat và gốc cacboxyl) nên gel
agar cũng có một số tính chất trao đổi ion. Song khả năng này rất thấp vì nồng độ
agar sử dụng thường chỉ khoảng 1%. Vì thế trong điện di người ta dùng agaroza làm
chất mang tốt hơn agar, vì trong agaroza chứa rất ít gốc sulfat.
Có thể khử các nhóm sulfat ra khỏi gel agaroza (thậm chí với cả agar) bằng
cách xử lý với NaBH4 trong môi trường kiểm nhẹ (khi đó gốc sulfat bị thủy phân),
sau đó rửa bằng nước cất. Agar đôi khi được dùng để thay thế pectin trong sản xuất
mứt đông của quả hoặc rau và thay thế gelatin trong một số sản phẩm từ thịt hoặc
cá. Agar cũng được dùng làm môi trường rắn để nuôi cấy vi sinh vật.
14
Hình 2.4. Sự tạo thành cuả gel agaroza
Bảng 2.4. Nhiệt độ tạo gel của agar chiết xuất từ một số loài rong biển
Loài rong biển Nhiệt độ tạo gel (1,5% lượng agar trong dung dịch)
Gelidiella 42-450C
Gracilariopsis 38-390C
Gelidium 36-380C
Pterocladia 33-350C
Gracilaria 40-420C
2.2.3.2. Sữa bột gầy new zeland [19]
Sữa bột gầy tách kem Skim milk có nguồn gốc từ sữa bò tươi nguyên chất
tách nước, tách kem bơ, còn giữ nguyên các thành phần dinh dưỡng nên rất dễ tiêu
hóa, nhất là cho trẻ nhỏ và những đối tượng cần đủ dinh dưỡng nhưng không chứa
chất béo.
Sữa bột gầy còn dùng làm nguyên liệu pha chế, nguyên liệu bánh, chế biến
thực phẩm…
Sữa bột gầy có vị ngọt mát, đặc biệt thơm ngon và rất dễ uống, chứa hàm
lượng dinh dưỡng phong phú như: protein, canxi, photpho, kali, kẽm, sắt, đạm, và
các loại vitamin nhưng lại ít béo nên rất phù hợp với những người muốn ăn kiêng
hay giảm cân
15
Bảng 2.5. Thành phần phần trăm các chất trong sữa gầy
Thành phần Hàm lượng %
Lactose 54.5
Protein 32.9
Khoáng chất 7.9
Chất béo 0.9
Độ ẩm 3.8
Bảng 2.6. Chỉ tiêu cảm quan của sữa bột gầy
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc Màu tự nhiên, từ màu trắng sữa đến màu kem nhạt
Mùi,vị Mùi thơm, ngọt dịu, không có mùi vị lạ
Trạng thái Dạng bột, đồng nhất, không bị vón cục, không có tạp chất
Bảng 2.7. Chỉ tiêu lý – hóa của sữa bột gầy
Tên chỉ tiêu Mức
Độ ẩm, %, không lớn hơn 5.0
Hàm lượng chất béo,%, không lớn hơn 1.5
Hàm lượng protein, tính theo hàm lượng chất khô không có 33
chất béo, %, không nhỏ hơn
Độ axit chuẩn độ, tính theo axit lactic, không lớn hơn 18
Chỉ số không hòa tan Do nhà sản
xuất công bố
16
Bảng 2.8. Chỉ tiêu vi sinh vật trong sữa bột gầy
Tên chỉ tiêu Mức tối đa
Tổng số vi sinh vật hiếu khí trong 1g sản phẩm 104
Số coliforms trong 1g sản phẩm 10
Số salmonella trong 25g sản phẩm 0
Số E.Coli trong 1g sản phẩm 0
Số Staphylococcus aureus trong 1g sản phẩm 0
Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc trong 1g sản phẩm 10
2.2.3.3 Bột cacao [18,20]
Nguồn gốc
Bắt nguồn từ các khu rừng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ, loài cây này được
phát hiện cách đây khoảng 3000 năm.
Cách đây khoảng 2000 năm, các chế phẩm từ hạt cacao đã sớm phổ biến và
trở nên thiết yếu đối với người dân sống ở khu vực Mỹ latin. Người Mayan là
những người đầu tiên trên trái đất sử dụng cacao làm thức ăn. Họ làm đồ uống bằng
cách nướng hạt cacao lên, sau đó nghiền nhỏ rồi pha với bột ngô tạo độ sánh nhưng
cách thức chế biến này vẫn còn khá đơn giản, chưa khai thác được hết công dụng
của hạt cacao. Cho đến thế kỷ XX, thức uống cacao và chocolate đã trở thành văn
hóa ẩm thực của toàn Châu Âu và lan rộng ra khắp thế giới.
Hình 2.5. Quả cacao
17
Thành phần dinh dưỡng
Hạt cacao chứa đầy đủ các chất chống oxi hóa, chất béo, carbohydrate,
protein, polyphenol giống hệt như dinh dưỡng từ flavanoids ca cao nên có chất
chống oxi hóa, các chất khoáng như canxi, magie, lưu huỳnh, đồng, sắt, kẽm và
kali, axit oleic là một chất béo không bão hòa đơn cần thiết cho sức khỏe tim mạch,
chất xơ và vitamin E, B2, B1, B5, B3 và B9.
Các chất flavonoid có tác dụng bảo vệ cơ thể, ngăn ngừa xơ vữa động mạch,
tai biến mạch, lão hóa, thoái hóa gan, tổn thương do bức xạ.
Bảng 2.9. Thành phần dinh dưỡng trong 3,75gr hạt cacao
Thành phần Hàm lượng Thành phần Hàm lượng
Năng lượng 120g Năng lượng từ chất béo 23g
Tổng số chất béo 2,5g Chất béo bão hòa 1,5g
Sodium 20mg Carbohydrate 19g
Protein 5g Chất xơ thực phẩm 7g
canxi 2,5g Sắt 10g
Giá trị dinh dưỡng
Bột cacao nguyên chất tự nhiên chứa hàm lượng cao nhất các chất oxy hóa
flavanol và nghiên cứu mới đây đã cho thấy các sản phẩm cacao và socola đen cũng
chứa hàm lượng resveratrol cao- một loại chất chống oxi hóa khác có trong rượu
vang đỏ và tốt cho sức khỏe.
Ngoài ra cacao còn chứa methyxanthines cũng có lợi ích nhất định với cơ
thể. Methyxanthines trong cacao gồm một lượng nhỏ cafein, là một loại chất chống
buồn ngủ, nhưng cũng chứa một lượng lớn hơn theobromine, giúp dễ ngủ nên
thưởng thức một ly cacao trước khi đi ngủ sẽ cải thiện chất lượng giấc ngủ của bạn.
Các nhà khoa học tại trường Y Harvard cho biết rằng uống hai cốc cacao
nóng mỗi ngày có thể giúp não bộ khỏe mạnh và ngăn ngừa sự suy giảm trí nhớ ở
người cao tuổi bằng cách bảo vệ tuần hoàn máu não.
18
Tiêu thụ một số socola đen hoặc cacao có thể giúp huyết áp hạ đáng kể ở
người huyết áp cao. Chỉ cần dùng dùng một lượng nhỏ chừng 6gram socola đen
cũng làm giảm huyết áp.
Các thực phẩm chứa hàm lượng cao flavanol ca cao, được chứng minh có khả
năng làm tăng lưu lượng máu lên não, nhờ đó mà cải thiện hoạt động đòi hỏi nhiều tư
duy. Trong nghiên cứu đối với 30 người trưởng thành, kết quả cho thấy trong những
ngày được uống cacao chứa flavanol hàm lượng cao, những người này đã làm toán tốt
hơn và cảm thấy tỉnh táo hơn so với những ngày mà họ không được uống.
Cacao giúp cải thiện bệnh về ruột và có thể ngăn ngừa nguy cơ mắc ung thư
đại tràng (được nghiên cứu trên động vật). Các nhà khoa học thuốc viện Khoa học
Công nghệ Thực phẩm và Dinh dưỡng (ICTAN) đã tìm ra rằng, chuột khi được cho
ăn theo chế độ ăn giàu cacao, sẽ ít bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trước ung thư
trong ruột và không có bất kì dấu hiệu nào về tổn thương tế bào.
Flavanol trong cacao giúp giảm lượng insulin và choresterol xấu từ đó giảm
nguy cơ bệnh tim và các bệnh mạch máu như đau tim và đột quỵ.
Sử dụng cacao hàng ngày có thể làm suy giảm chứng gan nhiễm mỡ do chế
độ ăn nhiều chất béo.
Cacao giúp giảm stress và kiểm soát cân nặng: ăn khoảng 28g hoặc nửa
miếng socola đen mỗi ngày có thể làm giảm các hooc-mon gây căng thẳng và lo
lắng ở những người thường xuyên căng thẳng.
19
Quả cacao
Tách hạt
Lên men
Làm khô
Rang hạt
Xay, nghiền
Bột cacao
Chế biến bột cacao nguyên chất:
Trong đó lên men là quá trình quan trọng đầu tiên trong việc nâng cao chất
lượng hạt cacao. Cacao còn tươi được lên men từ 2-9 ngày tùy thuộc vào độ ẩm.
cacao chuyển từ màu tím sang nâu và có mùi chocolate, mùi hương tăng còn độ
đắng thì giảm và hạt chuyển sang màu nâu đỏ sẫm.
2.2.3.4. Nước. [8]
Nước dùng trong thực phẩm rất quan trọng, nó ảnh hượng đến mùi vị và chất
lượng của sản phẩm. Do đó yêu cầu của nước sử dụng phải tuân theo quy định
nghiêm ngặt:
20
Bảng 2.10. Chỉ tiêu của nước dùng trong thực phẩm
Chỉ tiêu Tiêu chuẩn Chỉ tiêu Tiêu chuẩn
-3
1,2-2,5 mg/l BO4 1. Chỉ tiêu vật lý
-2
Mùi vị Không 0,5 mg/l SO4
Độ trong 100ml 0,1-0,3 mg/l NH+ 4
-
(ống Dienert)
Màu sắc 50 Không có NO2
(thang màu cơ bản)
-
Không có NO3 2. Chỉ tiêu hóa học
pH 6-7,8 Pb 0,1 mg/l
Độ cặn cố dịnh 75-150 mg/l As 0,05 mg/l
(Đốt ở 6000C)
Độ cứng toàn phần Dưới 150 Cu 2,00 mg/l
(độ Đức)
Độ cứng vĩnh viễn 70 Zn 5,00 mg/l
F CaO 50-100 mg/l 0,3-0,5 mg/l
MgO 50 mg/l 3. Chỉ tiêu vi sinh vật
0,3 mg/l Tổng số vi sinh vật Dưới 100 Fe2O3
hiếu khí con/ml
MnO 0,2 mg/l Chỉ số coli Dưới 20
Chuẩn số coli (1) Trên 50
Vi sinh vật gây bệnh không
2.2.3.5. Đường
Hình 2.6. Cấu tạo của phân tử Saccharose
21
Theo TCVN 6958: 2001 thì đường tinh luyện sử dụng phải đạt các chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu cảm quan
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu cảm quan của đường
Chỉ tiêu Yêu cầu
Ngoại hình Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt,
không có mùi vị lạ
Màu sắc Tinh thể trắng óng ánh, khi pha vào nước cất có màu trong suốt
Các chỉ tiêu lý – hóa:
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu lý – hóa của đường
STT Tên chỉ tiêu Mức
1 Độ Pol, (0Z), không nhỏ hơn 99,80
2 Hàm lượng đường khử, % khối lượng, không lớn hơn 0,03
3 Tro dẫn điện, % khối lượng, không lớn hơn 0,03
4 Sự giảm khối lượng khi sấy ở 1050C trong 3h, % khối lượng, 0,05
không nhỏ hơn
5 Độ màu, đơn vị ICUMSA, không lớn hơn 30
Các chỉ tiêu vi sinh:
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu vi sinh của đường
Các chỉ tiêu Yêu cầu
Tổng vi sinh vật hiếu khí, CFU/10g, không lớn hơn 200
Tổng nấm men, CFU/10g, không lớn hơn 10
Tổng nấm mốc, CFU/10g, không lớn hơn 10
Dư lượng SO2 (ppm), không lớn hơn: 7
Chất nhiễm bẩn, mức tối đa:
Asen (As): 1 mg/kg
22
Đồng (Cu): 2mg/kg
Chì (Pb): 0,5 mg/kg
2.2.3.6. Hương liệu
Một số hương liệu tạo mùi, hương thơm đặc trưng cho từng sản phẩm như
hương caramel, hương kem, hương trứng.
Các quy định cần chú ý khi sử dụng hương liệu:
- Không chứa các vi sinh vật có ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng với mức
có thể phát triển trong các điều kiện bảo quản bình thường.
- Không chứa bất kỳ các chất nào có nguồn gốc từ vi sinh vật với một lượng
có thể gây hại cho sức khỏe.
- Các hương liệu phải được cho phép sử dụng.
2.2.3.7. Chất tạo màu [12]
Sunset yellow FCF
Dùng trong sản xuất kem, bánh kẹo, mứt, quả ngâm đường
Liều lượng chấp nhận được (ADI): 0- 5,0 mg/kg thể trọng / ngày
Quinoline yellow
Là chất màu có màu vàng, được dùng trong sản xuất bánh kẹo, mứt, rượu,
trứng cá muối, tôm, vỏ ngoài thịt chín.
Liều lượng ăn vào chấp nhận được (ADI): 0- 2,5 mg/kg thể trọng/ ngày
2.2.3.8. Axit sorbic: [2,13]
Axit sorbic hay axit 2,4_ hexadienic (C5H7COOH), là chất kết tinh bền vững,
có vị chua nhẹ và mùi nhẹ. Trọng lượng phân tử là 112,12, nhiệt độ nóng chảy là
134,50C. Axit sorbic khó tan trong nước lạnh (0,16%) và dễ tan trong nước nóng (ở
1000C tan 3,9%).
Hình 2.7. Axit sorbic
23
Trong công nghiệp hóa chất, axit sorbic được sản xuất bằng nhiều phương
pháp khác nhau. Trong thực tế thường dùng phương pháp tổng hợp bằng cách
ngưng tụ aldehyt crotonic với xeten. Axit sorbic có tính sát trùng mạnh đối với các
nấm men và nấm mốc, là các vi sinh vật này là nguyên nhân chủ yếu thường gây hư
hỏng các sản phẩm. Nhưng chất sát trùng này lại không có tác dụng thanh trùng hay
hầu như rất yếu với các vi khuẩn khác nhau. Vì vậy người ta cho phép sử dụng axit
sorbic không những ở trường hợp không muốn có sự tham dự bất kỳ loại vi khuẩn
nào, mà cả trong trường hợp ở đó yêu cầu giữ cho vi khuẩn lactic vẫn còn hoạt động
được. Người ta nhận thấy rằng axit sorbic không độc với cơ thể người, cũng như khi
cho vào sản phẩm thực phẩm không gây ra mùi hay vị lạ và không làm mất mùi vị
tự nhiên của thực phẩm
Khi dùng trong thạch với liều dùng 1g/kg, có thể dùng một mình hay kết
hợp chung với axit benzoic và các muối benzoate. ADI (Acceptable Daily Intake):
lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận đươc (tính theo mg/kg trọng lượng cơ thể
/ngày); ADI: 0-25.
2.2.3.9. Benzoat.
Các loại thạch nấu truyền thống đa dạng về chủng loại, chất lượng tuy nhiên
không bảo quản được lâu nên công ty sử dụng thêm benzoate làm chất bảo quản (trong
danh mục được phép sử dụng của bộ y tế) để tăng thêm giá trị kinh tế cho sản phẩm.
Cảm quan: màu sắc phải đặc trưng cho từng loại, bột khô, tơi, khi hòa tan
trong nước tươi sáng trong suốt, không mùi vị lạ.
Chỉ tiêu cảm quan:
Bảng 2.14. Chỉ tiêu cảm quan của benzoate:
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Trạng thái Dạng hạt, bột
Màu sắc Mầu trắng
Mùi Mùi đặc trưng cho sản phẩm
24
Chỉ tiêu lý hóa:
Bảng 2.15. Chi tiêu lý hóa của benzoate.
Tên chỉ tiêu Yêu cầu Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Độ tinh khiết ≥ 99% Hợp chất halogen theo clo < 200 ppm
< 1,5 % Hàm lượng Clorua < 50 ppm Độ ẩm
≤ 0,04% Hàm lượng Phenol < 2 ppm HCL
Chỉ tiêu vi sinh:
≤ 0,04% Hàm lượng sunfat < 250 ppm NaOH
Tổng số vi khuẩn HK: < 1000 Cfu/10g
Tổng TB nấm men – mốc: <100 Cfu/10g
Hàm lượng kim loại nặng:
Asen < 2 ppm Cu: < 25 ppm
Pb: < 2 ppm Mn: < 1 ppm
Hg: < 1 ppm
Tổng hàm lượng kim loại nặng theo chì: < 10 ppm
Hàm lượng hóa chất không mong muốn: phù hợp với qui định tối đa ô nhiểm
sinh học và hóa học trong thực phẩm ban hành kèm theo qui định số 46/2007/QĐ-
BYT ngày 19/12/2007 của bộ y tế.
2.2.3.10. Màng ghép cốc
Màng thạch phải được trình bày mĩ thuật, in đúng màu sắc, rõ nét, đúng
chủng loại, thông số trên nhãn, điểm cắt đúng, cuộn chặt đều, không méo, không có
mùi lạ. Riêng chất liệu giấy phù hợp với an toàn vệ sinh thực phẩm và độ đồng đều
trên toàn cuộn dựa vào cam kết của nhà sản xuất.
Nội dung ghi trên nhãn phải bao gồm những điểm chủ yếu sau đây:
Tên sản phẩm
Tên cơ quan quản lý sản xuất
Yêu cầu kỹ thuật
25
Kích thước
CT: màng OPP20/cpp25, in 2 mầu hoặc 5 mầu theo từng loại sản phẩm
2.3. Hệ thống quản lý chất lượng tại nhà máy VIETFOODS
. Các sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam được sản xuất dựa trên
chương trình quản lý chất lượng quốc tế bao gồm HACCP, ISO 22000:2005, và thực
hiện chính sách 5S.
2.3.1. HACCP [10]
HACCP là chữ viết tắt của Hazard Analysic Critical Control Point (phân tích
mối nguy và kiểm soát các điểm tới hạn). Là hệ thống quản lý chất lượng mang tính
phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm dựa trên việc phân tích mối nguy và
áp dụng các biện pháp kiểm soát (phòng ngừa) các mối nguy đáng kể tại các điểm
tới hạn.
HACCP được đồng nghĩa với vệ sinh và an toàn thực phẩm. Đây là hệ thống
và biện pháp phòng ngừa được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Khi áp dụng
HACCP ngoài việc nhận biết các mối nguy có thể xảy ra trong quá trình sản xuất
như: mối nguy vật lý, hóa học, sinh học. Nó còn đặt ra các biện pháp kiểm soát để
phòng ngừa và hạn chế tới mức tối thiểu các mối nguy hại này.
Hệ thống HACCP được áp dụng trong suốt dây chuyền sản xuất, từ khâu
nguyên liệu ban đầu cho tới khâu tiêu thụ cuối cùng thông qua các hoạt động kiểm
soát và các biện pháp kỹ thuật, theo dõi liên tục tại các điểm kiểm soát giới hạn
CCP hơn là dựa vào việc kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm cuối cùng.
- Có 12 bước áp dụng hệ thống HACCP:
Bước 1: Thành lập đội HACCP
Bước 2: Mô tả sản phẩm
Bước 3: Xác định phương thức sử dụng
Bước 4: Xây dựng sơ đồ quy trình công nghệ
Bước 5: Thẩm tra thực tế sơ đồ quy trình công nghệ
Bước 6: Tiến hành phân tích mối nguy và xác định các biện pháp kiểm soát
mối nguy đã nhận diện
26
Bước 7: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn CCP dựa trên sơ đồ “cây quyết định”
Bước 8: Thiết lập giới hạn tới hạn cho mỗi biện pháp kiểm soát tại mỗi điểm CCP
Bước 9: Thiết lập thủ tục giám sát tại mỗi điểm CCP
Bước 10: Thiết lập hành động sửa chữa
Bước 11: Thiết lập các thủ tục thẩm định
Bước 12: Thiết lập các thủ tục lưu giữ hồ sơ.
2.3.2. Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 [10]
Là hệ thống Quản lý an toàn thực phẩm, gồm 4 yếu tố chính:
- Trao đổi thông tin hỗ trợ: Thông tin trong suốt chuỗi thực phẩm là tối quan
trọng để đảm bảo rằng mọi mối nguy về an toàn thực phẩm đều đươc phát hiện và
kiểm soát ở mỗi mắt xích của chuỗi cung cấp thực phẩm.
- Quản lý hệ thống: Các hệ thống an toàn thực phẩm hữu hiệu nhất được thiết
kế, vận hành và cập nhật như một hệ thống quản lý và được thâm nhập vào các hoạt
động quản lý của toàn bộ tổ chức.
- Các chương trình tiên quyết (PRPs – Prerequisite Program): Các chương
trình tiên quyết PRPs là các điều kiện cơ bản và các hoạt động cần thiết để duy trì
môi trường vệ sinh xuyên suốt chuỗi cung ứng sản phẩm.
- Các nguyên tắc của HACCP: Tiêu chuẩn này đã hội tụ được 7 nguyên tắc
của hệ thống phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) và 12
bước áp dụng HACCP do Ủy ban CODEX đưa ra.
2.3.3 Tiêu chuẩn 5S (9)
Để tại môi trường làm việc thuận tiện, chính xác, nhanh chóng, an toàn và
sạch đẹp, nhà máy cam kết thực hiện chính sách 5S như sau:
- Thực hiện tốt công tác 5S, duy trì, cải tiến, thường xuyên các bước Sàng lọc – Sắp
xếp – Sạch sẽ - Săn sóc – Sẵn sàng theo tiêu chuẩn.
- Thường xuyên quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình triển khai
thực hiện công tác 5S.
- Thực hiện và đánh giá hoạt động 5S trong suốt quá trình lao động và sản xuất
kinh doanh.
27
- Không ngừng học tập, cải tiến công tác 5S giữa các cán bộ công nhân viên
trong công ty và các tổ chức hoạt động bên ngoài công ty.
- Thực hành tốt công tác 5S là một trong những tiêu chí để đánh giá thi đua
của các Bộ phận và các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Thạch rau câu newchoice
Sản phẩm của công ty
Sản phẩm của
Lai Phú
cty Tân Việt Á
Thạch rau câu Long Hải
Thạch rau câu Đức Hạnh
Thạch angry birds nhập
khẩu từ Thái Lan
Một số sản phẩm thạch trên thị trường
2.4. Tổng quan về điểm kiểm soát tới hạn [10],[2]
2.4.1. Lý thuyết về phân tích mối nguy và các biện pháp phòng ngừa
Theo quan điểm của FDA và HACCP truyền thống: Mối nguy là những tác
nhân sinh học, hóa học, vật lý ở trong thực phẩm hay điều kiện của thực phẩm có
khả năng gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Theo quan điểm của NMFS (National Marine Fisheries Service): Mối nguy là
những tác nhân sinh học, hóa học, vật lý ở trong thực phẩm hay điều kiện của thực
28
phẩm có khả năng gây hại cho sức khỏe hoặc làm giảm tính sử dụng hoặc gây thiệt
hại về kinh tế của người tiêu dùng.
Phân tích mối nguy hại là nội dung hết sức quan trọng trong nguyên tắc đầu
tiên của hệ thống HACCP. Phân tích không chính xác hoặc không đầy đủ sẽ dẫn
đến xây dựng và áp dụng hệ thống HACCP kém hiệu quả.
Mối nguy trong thực phẩm được chia làm hai loại: Mối nguy an toàn thực
phẩm và mối nguy chất lượng thực phẩm.
2.4.1.1.Mối nguy an toàn thực phẩm
Một yếu tố sinh học, hóa học, vật lý hoặc điều kiện của thực phẩm với khả
năng tiềm ẩn đều gây ảnh hưởng nguy hại cho sức khỏe.
Để thiết lập các biện pháp phòng ngừa hiệu quả các mối nguy về an toàn thực
phẩm thì cần phải xác định được tất cả các mối nguy đáng kể và biện pháp phòng
ngừa chúng.
Muốn nhận biết các mối nguy cụ thể ở mỗi công đoạn nhất định hoặc ở một
trạng thái vật chất nhất định (nguyên vật liệu, thành phần) cần đánh giá mức độ
quan trọng của mối nguy đó để xác định xem đó có phải là mối nguy hại đáng kể
hay không.
Sau khi hoàn tất việc đánh giá các mối nguy đáng kể thì phải tiến hành xác lập
các biện pháp kiểm soát cụ thể. Có thể dùng các biện pháp tổng hợp để kiểm soát
một mối nguy nhưng cũng có thể dùng một biện pháp để kiểm soát nhiều mối nguy
khác nhau.
Mối nguy sinh học
- Có 3 loại: Mối nguy vi khuẩn, virus, ký sinh trùng (giun sán và động vật
nguyên sinh).
- Có nguồn gốc từ công nhân vệ sinh kém, công nhân mang mầm bệnh,
nguyên liệu kém sạch; nhà xưởng,thiết bị, dụng cụ chế biến không được vệ sinh
sạch sẽ, động vật gây hại; nước không sạch; các phương tiện vận chuyển bẩn.
- Biện pháp phòng ngừa:
29
+ Kiểm soát nguồn vào: Chọn nguyên liệu sạch hoặc ít nhiễm vi sinh vật dựa
vào giấy phép sản xuất, giấy xác nhận của nhà cung ứng…
+ Sử dụng biện pháp công nghệ nhằm loại bỏ một phần, tiêu diệt hoặc ức chế
sự phát triển và sinh độc tố của vi sinh vật: sử dụng nhiệt (sấy, thanh trùng, tiệt
trùng, làm lạnh,…), kiểm soát pH (lên men,…), bổ sung chất bảo quản, bổ sung
chất tan (muối, đường, …), bao gói,…
Mối nguy vật lý
- Là các tạp chất như mảnh kim loại, gỗ, sạn, tóc, cát, xương ... Thường có
nguồn gốc từ nguyên liệu, từ dây chuyền sản xuất, từ công nhân sản xuất hoặc từ
nhà xưởng, trang thiết bị…
- Biện pháp phòng ngừa:
+ Kiểm soát nguồn vào.
+ Sử dụng thiết bị phát hiện kim loại, thiết bị từ tính, rây máy, thiết bị phân
loại theo trọng lực,… để loại bỏ tạp chất.
+ Thực hiện nghiêm túc GMP, GHP trong suốt quá trình chế biến thực phẩm.
Mối nguy hóa học
- Các hóa chất có hại trong thực phẩm là do có sẵn hoặc do tương tác giữa các
hóa chất trong quá trình chế biến: Kim loại nặng, hoác chất có độc, dư lượng chất
vệ sinh,… ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
- Biện pháp phòng ngừa:
+ Kiểm soát nguyên liệu mua vào.
+ Kiểm soát bằng công nghệ: Kiểm soát công thức, cách sử dụng, loại và liều
lượng sử dụng phụ gia trong thực phẩm.
+ Ghi nhãn rõ ràng để người tiêu dùng biết các chất có trong sản phẩm.
2.4.1.2. Mối nguy chất lượng thực phẩm
- Đây là những mối nguy khiến sản phẩm không đạt được yêu cầu của khách
hàng đã đặt ra. Đối với thạch mối nguy chất lượng gồm: Nguyên liệu không đạt chất
lượng, hương vị không đạt yêu cầu, sản phẩm bị nứt, vỡ, màu sắc không đạt,…
30
- Trong phạm vi bài viết chỉ chủ yếu tập chung nói về mối nguy an toàn
thực phẩm.
2.4.2. Quy trình phân tích mối nguy
Có 4 bước căn bản trong phân tích mối nguy:
Bước 1: Xác định mối nguy tiềm ẩn trong quy trình sản xuất thạch
- Mối nguy là bất kỳ một yếu tố sinh học, hóa học, hoặc lý học có thể khiến
thực phẩm ảnh hưởng tiêu cực lên sức khỏe.
- Mối nguy tiềm ẩn là bất kỳ điều gì có khả năng khiến cho tiêu chuẩn sản
phẩm không đạt được.
Xác định mối nguy tiềm ẩn trong nhà xưởng, phương tiện chế biến và
nhân viên, công nhân ở công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam.
Nhà xưởng và phương tiện chế biến
- Vị trí: Được xây dựng ở nơi cao ráo, không bị ngập lụt, không ở gần khu
vực môi trường bị ô nhiễm. Khu vực xung quanh thông thoáng không có nơi cư trú
của các loài gặm nhấm, côn trùng. Nhà xưởng không tiếp xúc với các cơ sở sản xuất
có ảnh hưởng không tốt tới sản xuất.
- Bố trí: Tổng diện tích với thiết kế một chiều (nguyên liệu → chế biến
→khu vực chín → kho thành phẩm), cơ cấu hạ tầng phù hợp với công suất thiết bị
của nhà máy. Bố trí dây chuyền sản xuất tương đối thích hợp. Từ khâu nguyên liệu
đến khâu thành phẩm được bố trí theo mô hình khép kín, trục thẳng nhằm hạn chế
khả năng nhiễm chéo. Các phân xưởng khác nhau có sự cách biệt. Khu vực sản xuất
và đường đi được cách ly an toàn bằng các bức tường, cửa kính. Khu vực chứa chất
phế thải, chất tẩy rửa, nguyên liệu hóa chất nguy hiểm,… được để nơi tách biệt với
khu sản xuất. Điều kiện khu vực sản xuất có nhiệt độ và độ ẩm tương đối phù hợp
với sản phẩm.
- Sàn, tường và trần nhà: Được làm bằng vật liệu không thấm nước, phẳng,
dễ làm sạch, ít bám bụi, không vết nứt, lồi lõm, trơn trượt, đọng nước,… Sử dụng
sàn PU, còn tường và trần làm bằng panel. Phần tiếp giáp giữa sàn nhà và tường
được uốn cong. Các vật cố định trên trần nhà phải được thiết kế và xây dựng chắc
31
chắn, đơn giản nhằm giảm tối đa sự bám bụi. Tất cả đều được bảo trì và làm sạch
định kỳ.
- Cửa: Được làm bằng inox dày, ít bám bụi và dễ lau chùi. Cửa sổ và cửa
thông gió có lưới ngăn côn trùng, có thể tháo lắp, dễ làm sạch. Cửa luôn được bảo
trì và làm sạch định kỳ.
- Hệ thống thoát nước và chất thải: Có hệ thống xử lý chất thải hoàn chỉnh và
thường xuyên được kiểm định mẫu.
- Nhà vệ sinh: Không mở cửa trực tiếp ra khu sản xuất. Nhà vệ sinh rất sạch
sẽ, số lượng nhà vệ sinh phù hợp với số lượng công nhân. Có chậu rửa tay, chân
thích hợp. Thùng đựng chất thải có nắp, các vật dụng khác được thiết kế sao cho
không nhiễm bẩn vào công nhân. Nhà vệ sinh được bảo trì và vệ sinh định kỳ.
- Phòng thay đồ và bảo hộ lao động: Công ty có phòng thay đồ riêng, đồ bảo
hộ lao động phù hợp với tính chất công việc.
- Thiết bị, dụng cụ sản xuất được thiết kế và lắp đặt hạn chế tối đa sự nhiễm bẩn vào
thực phẩm. Bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm được làm bằng vật liệu không
gây nhiễm bẩn vào thực phẩm và không gây ngộ độc với con người. Các thiết bị
như nồi nấu, máy chiết rót, ghép màng, máy sấy, băng tải,… có dụng cụ đo đạc
kiểm tra, có hệ thống báo động khi các chỉ số vượt quá quy định. Các thiết bị đó
được bảo trì và kiểm tra định kỳ.
Sơ lược về con người
- Không tuyển dụng công nhân mắc bệnh truyền nhiễm: Tiêu chảy, viêm họng,
lao, viêm gan B,… ngoài ra những người ở chung với người có bệnh truyền nhiễm,
người mắc bệnh cận thị nhưng không mang kính cũng không được làm việc trực
tiếp với sản phẩm.
- Trong thời gian làm việc công nhân được kiểm tra sức khỏe định kỳ. Khi
phát hiện có dấu hiệu mắc bệnh công nhân phải báo cáo ngay với cấp trên.
- Khách tham quan được yêu cầu thực hiện các biện pháp an toàn.
32
Mối nguy sinh học
Vi khuẩn virus có thể do người chế biến thực phẩm mang trủng gây bệnh, do
môi tường không được đảm bảo vệ sinh.
Các loại côn trùng: trong thạch có chứa đường và các hương vị của trái cây,
dây là nguồn rất hấp dẫn đối với côn trùng.
Một số loại bệnh do vi khuẩn gây ra có nguy cơ lây nhiễm:
Vi khuẩn gây bệnh Escherichia coli [10]
E.coli có mặt rộng rãi khắp nơi trong môi trường. Đặc biệt dễ bị nhiễm vào
sản phẩm thông qua nguyên liệu hoặc nguồn nước thông qua quá trình sản xuất.
E.coli là một vi khuẩn trực khuẩn ruột gram âm, kỵ khí không bắt buộc, hình
que, di động hoặc không di động, lên men glucose và lactose. Khi bị nhiễm E.coli
vượt mức cho phép sẽ gây rối loạn tiêu hóa, biểu hiện lâm sàng có thể từ nhẹ đến
nặng tùy theo mức độ nhiễm và dòng bị nhiễm. Có thể gây viêm ruột (đặc biệt đối
với trẻ em), tiêu chảy xuất hiện đột ngột đôi khi kèm theo máu trong phân; đau bụng
âm ỉ hoặc quặn thắt; buồn nôn, ói mửa, chán ăn; mệt mỏi, sốt; xuất hiện những vết
bầm mặc dù trước đó không có va chạm; mất nước,… Chúng hiện diện trong ruột
người và các loài động vật máu nóng. Có 4 dòng E.coli có thể gây bệnh cho người
là: Enterohaemorrhagic E.coli (EHEC), Enteroxigenic E.coli (ETEC),
Enteroinvasive E.coli (EIEC), Enteropathogenic E.coli (EPEC) hay Verocytoxin
E.coli (VTEC) hay E.coli O157:H7.
Vi khuẩn Salmonella [10]
Nguồn lây nhiễm: Từ công nhân nhiễm bệnh.
Salmonella giống vi khuẩn hình que, trực khuẩn gram âm, kỵ khí tùy tiện
không bào tử, không lên men glucose và lactose. Điều kiện tối thích là 37oC trong
môi trường kiềm nhẹ, bền với nhiệt hơn các vi khuẩn khác. Bị chết ở nhiệt độ 70oC
trong 10 phút. Khi vào cơ thể Salmonella sinh độc tố gây ra các bệnh thương hàn và
phổ thương hàn tuýp A và B có thể dẫn đến tử vong.
Ngoài ra còn có một số loài khác như: Clostridium perfingens, Coliform,
Staphylococcus aureus,…
33
Mối nguy vật lý
Mối nguy đáng kể đối với thạch là: Tóc, mảnh kim loại, bụi bẩn, mảnh vụn
của sản phẩm trước,…
Khả năng tóc rơi vào sản phẩm chủ yếu ở các khâu công nhân trực tiếp tham
gia vào chế biến.
Trong quá trình chế biến, các mảnh kim loại bị mẻ, sứt, rơi ra từ thiết bị sản xuất.
Mối nguy hóa học
Hóa chất lẫn vào thực phẩm theo nhiều con đường:
- Các hóa chất dùng trong chế biến và bảo quản thạch: Chất tạo màu, hương
liệu, chất bảo quản.
- Các chất tẩy rửa trong công tác vệ sinh.
- Kim loại nặng có trong nước, có trong thành phần trang thiết bị, đồ chứa
dụng cụ. Các kim loại nặng nguy hiểm gồm có: 4
+ Chì (Pb): Là thành phần không cần thiết trong khẩu phần ăn. Nếu lượng chì
vào cơ thể quá mức 0,005 mg/kg trọng thể/ngày sẽ gây ngộ độc. Đây là kim loại
gây ngộ độc tích lũy.
+ Thủy ngân (Hg): Không có chức năng chuyển hóa trong cơ thể. Nó rất bền
vững nên đặc biệt nguy hiểm. Chất này khó thải ra ngoài khi ăn phải thực phẩm có
lẫn chất này. Ngộ độc thủy ngân tích lũy gây ảnh hưởng đến nhiễm sắc thể trong tế
bào limpho và ảnh hưởng đến thai nhi.
+ Arsen (As): Thường gọi là thạch tín có độc tính rất cao, chỉ 0,06g Arsen oxit
đã gây ra ngộ độc và 0,15g có thể gây chết người. Đặc biệt, khi ăn phải đồ ăn và
nước uống có hàm lượng As thấp cũng gây độc tích lũy. As trong thực phẩm có
mức quy định là: <1,4 ppm.
Bước 2: Xác định lý do của mối nguy
Lý do của mối nguy có thể liên quan đến:
- Nguyên liệu thô không đạt yêu cầu
- Thiết bị
- Điều kiện bảo quản
34
- Điều kiện môi trường
- Nguyên liệu đóng gói
- Cách thức làm việc.
Bước 3: Đánh gia mức độ đáng kể của mối nguy [10]
- Đây là sự đánh giá chủ quan dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của đội
HACCP. Để xác định mức độ đáng kể của mối nguy, cần xem xét:
+ Tính nghiêm trọng đối với người tiêu dùng khi mối nguy xảy ra. Được
đánh giá theo 3 mức độ: Trầm trọng (H), tương đối nghiêm trọng (M), ít nghiêm
trọng (L).
+ Nguy cơ xảy ra trong xí nghiệp sản xuất.
- Độ rủi ro của mối nguy hại: Là hàm số của tác hại, mức độ nguy hiểm và hậu
quả của một mối nguy hại cụ thể. Độ rủi ro được biểu thị theo các mức độ: Cao(H),
trung bình(M), thấp(L), không(N).
- Mức độ mối nguy đáng kể chia làm 4 cấp độ:
+ Critical (Cr): Nghiêm trọng
+ Major (Ma): Lớn
+ Minor (Mi): Nhỏ
+ Satisfactory (Sa): Có thể chấp nhận
- Trong trường hợp đánh giá mối nguy có mức độ mối nguy đáng kể ở mức
lớn (Major) hoặc mức trọng yếu (Critical) thì phải đưa công đoạn đó phân tích mối
nguy và xác định CCP.
Bước 4: Xác định các biện pháp kiểm soát
Sau khi hoàn thành việc phân tích mối nguy, cần xác định các biện pháp giám
sát cụ thể đối với từng mối nguy nhằm:
Phòng ngừa mối nguy xảy ra
Xóa bỏ mối nguy khi nó xảy ra
Giảm mối nguy xuống mức độ chấp nhận được
35
2.4.3. Các điểm kiểm soát tới hạn [2],[10]
- Điểm kiểm soát tới hạn CCP(Critical Control Point): Là điểm, công đoạn
hoặc quá trình mà sự kiểm soát tại đó là thiết yếu để ngăn chặn, loại bỏ hoặc giảm
thiểu mối nguy an toàn thực phẩm đến mức có thể chấp nhận được. Đối với những
mối nguy đáng kể được phân tích ở trên thì cần có một hoặc nhiều CCP để kiểm
soát. Các CCP có thể thay đổi tùy theo sự khác nhau về bố trí mặt bằng xí nghiệp,
định dạng sản phẩm, quy trình công nghệ, thiết bị chế biến, lựa chọn nguyên liệu,
thành phần, chương trình tiên quyết mà công ty hay xí nghiệp đó áp dụng.
- Để xác định điểm kiểm soát tới hạn có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong
đó phổ biến là sử dụng cây quyết định. Cây quyết định là sơ đồ có tính logic nhằm
xác định một cách khoa học và hợp lý các điểm kiểm soát trong một chu trình thực
phẩm cụ thể. Dùng cây quyết định làm chỉ dẫn để xác định các CCP là một phương
pháp khá tốt nhưng nó không thể thay thế kiến thức của các chuyên gia. Vì thế, mô
hình này cần được dùng kết hợp với sự phán đoán nghiệp vụ và có thể được sửa đổi
trong vài trường hợp.
- Chú ý rằng mỗi công đoạn sản xuất có thể có nhiều mối nguy đáng kể nhưng
không phải là một CCP. Đồng thời một CCP có thể có nhiều mối nguy.
36
Hình 2.8. Biểu đồ quyết định hình cây để xác định các điểm tới hạn CCP
37
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng
-Đối tượng: Quy trình sản xuất thạch caramel.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
- Địa điểm: Công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam – Lô B3, Cụm CNTP
Hapro, Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội.
- Thời gian: từ 2/2019 đến 6/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất thạch caramel tại công ty cổ
phần thực phẩm Việt Nam.
Nội dung 2: Khảo sát một số công đoạn như: công đoạn gia nhiệt, công đoạn ghép
màng, công đoạn đóng gói
Nội dung 3: Tìm hiểu và xác định các điểm kiểm soát tới hạn trên dây truyền sản
xuất thạch caramel tại nhà máy.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập tài liệu có sẵn của công ty từ cán bộ quản lý, hỏi cán bộ, công nhân
sản xuất
- Tham gia sản xuất thực tế, quan sát
- Thu thập thông tin từ những người trực tiếp làm việc.
3.4.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát quá trình tiếp nhận nguyên liệu
- Quan sát quá trình kiểm tra mẫu thạch caramel của nhân viên QC
- Quan sát, theo dõi quá trình chế biến, đóng gói, bảo quản thạch caramel
tại xưởng.
38
Nguyên liệu
Định lượng (CCP1)
Gia nhiệt (CCP2)
Lọc bỏ tạp chất (
Bồn chứa
Chiết rót
Ghép màng (CCP3)
Làm mát
Thổi khô
Cân định lượng
Lưu kho BTP
Đóng gói
Lưu kho TP
Xuất xưởng
3.4.3. Quy trình công nghệ
3.4.4. Thuyết minh quy trình.
Nguyên liệu:
Kiểm tra theo bảng tiêu chuẩn nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất
Cân theo định mức các chủng loại nguyên liệu sau khi đã kiểm tra
39
Định lượng (CCP1):
Trộn một phần đường kính + Tổng lượng bột + Sorbate hoặc benzoate (một
lượng đường vừa đủ để bột không bị vón)
Quá trình phối trộn làm sao để khi nấu dịch không bị vón
Gia nhiệt (CCP2):
Nguyên liệu sau khi xuất khỏi kho cần kiểm tra lại theo định mức rồi tiến hành:
- Đong nước theo định mức đã đo sẵn vạch trên nồi nấu
- Bật cánh khuấy, cho Titanium vào đánh tan đều (nếu nấu màu đục)
- Mở từ từ van hơi cho đến khi đạt: 2 ÷ 3 kg/cm2
- Khi nhiệt độ đạt 40 ÷ 450C, cho sữa + bột dừa vào (đối với nấu sữa chua)
- Khi nhiệt độ đạt đến 60 ÷ 700C cho đường + bột phối trộn vào.
- Nhiệt độ đạt 90 ÷ 1000C khóa van cấp hơi lại. Cho sodium citrate vào, cánh
khuấy bật liên tục để luân lưu.
- Sau 5 ÷ 10 phút tiếp đến cho citric, cho acesulfame- K, màu + hượng liệu
vào và kết thúc quá trình nấu.
- Mở van xả liệu xuống bồn chứa ở các máy.
- Khi liệu chảy hết, đóng van xả liệu lại. Tiến hành vệ sinh nồi nấu sạch sẽ và
chuẩn bị cho mẻ nấu tiếp theo.
Lưu ý: Quá trình nấu luôn có hai nồi để gối nhau làm sao để máy chạy không bị
gián đoạn. (Trừ lúc thay đổi sang chủng loại sản phẩm khác thì phải vệ sinh bằng
nước nóng).
Lọc bỏ tạp chất:
Ngay từ khi chọn lựa nguyên vật liệu phải loại bỏ ngay những nguyên liệu
không đạt yêu cầu, không cho vào sản xuất.
Sau khi gia nhiệt xong, dịch liệu xả bằng ống dẫn qua lưới lọc (để loại bỏ
những mối nguy về vật lý ở các công đoạn trước).
Bồn chứa liệu:
Bồn chứa được đậy nắp và luôn đảm bảo nhiệt độ ≥ 730C.
40
Chiết rót:
Lượng chiết rót vào từng ly phải đảm bảo trọng lượng tịnh là:
- Ly vuông bé: 22- 23,5g.
- Lượng chiết rót lần 1 phải đảm bảo khi chạy qua dàn lạnh đông, không bị lẫn
với lớp liệu thứ 2.
Lưu ý: lượng chiết rót không được đầy quá hoặc vơi quá vì:
Nếu chiết dịch đầy quá sẽ làm cho dịch liệu tràn ra ngoài làm hao hụt liệu,
màng bị căng phồng lên.
Nếu vơi quá thì sản phẩm sẽ bị khuyết lỗ, màng nắp bị lõm xuống, sản phẩm
không đạt yêu cầu.
Ghép màng (CCP3):
Yêu cầu ở công đoạn này là cần đảm bảo nhiệt độ để mối ghép mí phải đạt
100%, sản phẩm không bị hở để VSV không thể xâm nhập vào làm hỏng sản phẩm.
Làm mát:
Luôn có đủ lượng nước mát để sản phẩm được đông ổn định trước khi chạy
vào băng truyền làm khô, tránh sản phẩm bị lộn giữa hai lớp.
Thổi khô:
Sản phẩm tiếp tục được thổi làm khô, chiều dài băng truyền và tốc độ quạt
cho sản phẩm đảm bảo khô sau khi kết thúc công đoạn này.
Yêu cầu của sản phẩm phải khô trước khi cân trọng lượng lưu kho bán
thành phẩm.
Lựa chọn sản phẩm:
Sau khi thổi khô xong loại bỏ tất cả các sản phẩm không đạt yêu cầu trước
khi định lượng vào bội và nhập kho BTP.
Cân định lượng:
Cân theo quy định tùy từng chủng loại vào bội, và lưu kho BTP.
Số lượng bội xếp không được quá 10 bội, mỗi bội 11kg (ly vuông bé).
Ghi rõ ngày, tháng, năm sản xuất kẹp vào góc của bội hàng.
41
Lưu kho BTP:
Quá trình lưu kho để đảm bảo độ ổn định của sản phẩm trước khi xuất kiểm
soát, chất lượng hàng ổn định mới xuất đóng gói.
Đóng gói:
Đóng đúng chủng loại, hàng hóa, qui cách, trọng lượng, số lượng. Loại bỏ
những hàng không đạt yêu cầu trong quá trình đóng.
Đóng đúng ngày đã được dán ở góc của mỗi bội hàng.
Xếp chồng lên nhau không quá 6-8 thùng tùy theo chủng loại quy định.
Lưu kho thành phẩm:
Sau khi đóng gói xong xuất chuyển sang kho thành phẩm, QC kiểm soát và
dán phiếu vào lô hàng mới được phép xuất kho.
Lưu ý: đối với sản phẩm thạch bút chì không có nhân dừa.
42
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả khảo sát quy trình công nghệ sản xuất thạch caramel tại nhà máy
4.1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất thạch caramel tại nhà máy
Nguyên liệu
Định lượng (CCP1)
Gia nhiệt (CCP2)
Lọc tạp chất
Bồn chứa
Chiết rót 1
Tạo đông
Chiết rót 2
Ghép màng (CCP3)
Làm mát
Thổi khô
Cân định lượng
Lưu kho BTP
Lưu kho TP
Xuất xưởng
Đóng gói
Sơ dồ quy trình
43
4.1.2 Thuyết minh quy trình
4.1.2.1 Nguyên Liệu
Kiểm tra nguyên liệu trước khi tiếp nhận vào kho, kiểm tra các thông số kỹ
thuật, các chỉ số
4.1.2.2 Định lượng (CCP1):
Kiểm tra theo bảng nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất
Cân theo định mức các nguyên liệu sau khi đã kiển tra.
Phối trộn:
Trộn một phần đường kính + tổng lượng bột + Sorbate hoặc benzoate (một
lượng đường vừa đủ để bột không bị vón)
Quá trình phối trộn làm sao để khi nấu dịch liệu không bị vón
4.1.2.3 Gia nhiệt (CCP2)
Mục đích:
- Chế biến
- Nấu từng lớp của thạch lên mầu cho thạch, cần nấu chín thạch đến nhiệt độ
yêu cầu và đảm bảo thạch không bị vón.
Tiến hành:
- Đong nước theo định mức đã đo sẵn vạch trên nồi nấu.
- Bật cánh khuấy, cho titanium vào đánh đều (đối với nấu lớp dưới)
- Mở từ từ van hơi cho đến khi đạt 2÷3 kg/cm3
- Khi nhiệt độ đạt 60- 700C cho đường + bột phối trộn vào
- Nhiệt độ 90- 1000C khóa van cấp hơi lại. Cho sodium citrate vào, cánh
khuấy bật liên tục để luân lưu
- Sau 5- 10 phút cho citric, cho acesulfame- K, màu và hương liệu vào kết
thúc quá trình nấu.
- Mở van xả liệu xuống các bồn chứa ở các máy. Khi liệu chảy hết đóng van
lại, tiến hành vệ sinh sạch sẽ để chuẩn bị cho mẻ nấu tiếp theo.
4.1.2.4 Lọc bỏ tạp chất
44
Mục đích: Loại bỏ mối nguy vật lý từ các công đoạn trước
Ngay từ khi chọn lựa nguyên liệu phải loại bỏ ngay những nguyên liệu
không đạt yêu cầu, không cho vào sản xuất
Tiến hành:
- Đặt rổ lọc bên trên các bồn chứa liệu xả liệu chảy qua rổ lọc trước khi
xuống bồn
- Các bồn chứa được đậy nắp luôn đảm bảo nhiệt độ ≥ 650C để giữ cho
nguyên liệu không bị đông lại
4.1.2.5 Chiết rót
Mục đích:
- Định hình khối cho thạch, phân loại các sản phẩm khác nhau về khối lượng
và chủng loại theo yêu cầu sản xuất.
- Lượng chiết rót vào ly phải đảm bảo khối lượng tịnh là 22- 23,5 g
- Lượng chiết rót lớp dưới phải đảm bảo khi chạy qua dàn lạnh đông không bị
lẫn với lớp liệu thứ hai.
- Nhiệt dộ giàn lạnh đông phải đảm bảo 00C đến -30C thời gian làm lạnh trong
2 phút.
Tiến hành:
- Hỗn hợp liệu lớp dưới sau khi được nấu chín sẽ được xả qua rổ lọc xuống
bồn chứa, dưới băng chuyền ly được đặt vào vị trí các lỗ trên băng, liệu từ trên bồn
được được xả qua ống xuống ly và sau đó được chạy qua giàn lạnh làm đông.
- Từ một nồi khác đã nấu lớp trên liệu cũng được xả xuống một bồn chứa khác
và xả theo ống rót vào ly đã có lớp cacao.
Chú ý:
- Lượng chiết rót của hai lớp phải đạt khối lượng lớp dưới 4g và lớp trên 20 g
- Lượng chiết không được đầy quá hoặc vơi quá vì nếu chiết dịch đầy quá sẽ
làm cho dịch liệu tràn ra ngoài làm hao hụt liệu, màng bị căng phồng lên.
- Nếu vơi quá thì sản phẩm bị khuyết lỗ, màng lắp bị lõm xuống, sản phẩm
không đạt yêu cầu.
45
4.1.2.6 Ghép màng (CCP3)
Mục đích:
- Hình thành sự bảo vệ ngăn cản sự xâm nhập của nước, không khí và vi
khuẩn, vi sinh vật xâm nhập vào thạch.
- Định hình in date (đối với sản phẩm đổ xá) giúp người tiêu dùng biết hạn sử
dụng đồng thời tiện cho việc khiểm tra. Giúp phân biệt các loại sản phẩm.
Tiến hành:
- Cuộn màng được lắp vào thanh ngang phía trên băng chuyền, lấy đầu cuộn
đặt đúng vị trí ly thạch trên băng truyền, để chạy qua máy ghép mí. Cài đặt các
thông số cho phù hợp sau đó vận hành.
- Ghép cho đến khi hết vỏ màng rồi thay cuộn khác.
- Yêu cầu ở công đoạn này cần đảm bảo nhiệt độ để mối ghép mí phải đạt 100%,
sản phẩm không bị hở để vi sinh vật không thể xâm nhập vào làm hỏng sản phẩm.
4.1.2.7 Làm mát.
Mục đích:
Để sảm phẩm đông ổn định trước khi chay băng chuyền làm khô, chánh bị
lộn giữa hai lớp.
Tiến hành:
Sản phẩm sau khi ghép mí được băng truyền đưa vào bồn lạnh trong 3 phút,
nước luôn giữ ở nhiệt độ thấp hơn 32oC.
4.1.2.8 Thổi khô
- Sau khi làm lạnh sản phẩm được đưa vào giàn thổi, chiều dài của băng truyền
và tốc độ quạt cho sản phẩm phải đảm bảo khô sau khi kết thúc công đoạn này.
- Yêu cầu sản phẩm phải khô trước khi cân trọng lượng và lưu kho BTP.
4.1.2.9 Lựa chọn sản phẩm
Sau khi thổi khô xong loại bỏ tất cả sản phẩm không đạt yêu cầu trước khi
cân định lượng vào bội và nhập kho BTP
4.1.2.10 Cân định lượng
- Cân theo quy định của sản phẩm và lưu kho BTP
46
- Số lượng bội xếp chồng lên nhau không được quá 10 bội, mỗi bội 11kg
4.1.2.11 Lưu kho BTP
Qua trình lưu kho đảm bảo độ ổn định của sản phẩm trước khi xuất kiểm
soát, chất lượng hàng ổn định mới đóng gói
4.1.2.12 Đóng gói
Mục đích:
- Tăng giá trị kinh tế
- Tạo tính thương hiệu trên thị trường
- Tăng thời gian bảo quản
- Duy trì đặc tính ban đầu của sản phẩm
- Hạn chế tổn thất về số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Tiến hành
- Thạch đủ điều kiện về độ khô và ổn định cấu trúc sẽ được đưa đi đóng gói
- Cân định lượng rồi đóng gói theo quy cách, trọng lượng, số lượng, loại bỏ
những sản phẩm không đạt yêu cầu trong quá trình đóng (như móp méo, biến
dạng,..)
- Đóng đúng date đã được dán ở góc của mỗi bội hàng
- Đưa sản phẩm qua thiết bị dò kim loại để kiểm tra.
- Chồng lên nhau không quá 6- 8 thùng tùy theo chủng loại quy định
- QC kiểm tra lần cuối, các sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất sang kho thành phẩm
và chờ xuất.
4.2. Kết quả khảo sát một số công đoạn
4.2.1. Khảo sát công đoạn gia nhiệt
Mục đích
- Chế biến và bảo quản
- Là quá trình làm chín sản phẩm bằng nhiệt độ. Gia tăng cấu trúc, tạo màu và
mùi đặc trưng cho sản phẩm.
- Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm
47
Các biến đổi:
Biến đổi vật lý
Hình thành màu sắc của sản phẩm màu vàng chanh của phụ gia tạo màu, cacao
nấu chín tạo ra hương thơm và màu nâu đặc trưng
Do được bổ sung nhiều nước nên khối lượng tăng lên.
Biến đổi hóa học
Xảy ra các phản ứng tạo màu, tạo mùi
Nước hòa tan các nguyên liệu, nhiệt độ tăng lên giúp nguyên liệu được nấu
chín, ngăn chặn hoạt động của vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản.
Thạch không tan trong nước nhưng dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ tạo thành
chất đông.
Thiết bị: Nồi nấu hai vỏ có cánh khuấy tự động
Hình ảnh nồi nấu
Hình 4.1 Nồi nấu có cánh khuấy
48
Hình 4.2 Cấu tạo nồi nấu hai vỏ
Cấu tạo nồi nấu hai vỏ
Nồi nấu hai vỏ được làm bằng chất liệu inox 304 có độ bền cao trong sản
xuất chế biến thực phẩm.
Hệ thống cánh khuấy cho sát đáy nồi đảm bảo sản phẩm nấu luôn được trộn
đều từ dưới lên trên một cách tốt nhất. Cánh khuấy có thể chịu nhiệt lên đến 4000C
và không bị mài mòn trong quá trình nấu. Ngoài ra nồi còn được thiết kế nhằm dễ
dàng vệ sinh, thao tác tẩy rửa nồi luôn hiệu quả nhất.
Hệ thống điều khiển nồi nấu có cánh khuấy:
Cài đặt thời gian hẹn giờ nấu
Cài đặt nhiệt độ nấu có hiển thị nhiệt bên trong giúp quá trình nấu dễ dàng hơn
Dây điện trở gia nhiệt trong lớp thứ 2 bằng inox điện áp 220V- 380V
Còi báo khi nguyên liệu bên trong nấu xong
Mô tơ khuấy có điều chỉnh tốc độ bằng biến tần tốc độ từ 0- 500 v/ phút
Hộp điện lắp các thiết bị điện vào bên trong bằng nhựa chống giò điện ra nồi
49
Tiến hành
- Quá trình nấu thạch caramel cần được tiến hành nấu hai nồi song song với
tổng thời gian khoảng 1 tiếng, sau khi nấu nhiệt độ luôn giữ trên 700C.
- Các nồi nấu sẽ được định mức sẵn lượng nước và lượng nguyên liệu, và cần
có người thực hiện trong suốt quá trình nấu.
Nguyên kiệu trước khi nấu cần kiểm tra lại theo định mức rồi tiến hành
- Đong nước theo định mức đã đo sẵn vạch trên nồi nấu
- Bật cánh khuấy, cho Titanium vào đánh tan đều
- Mở từ từ van hơi cho đến khi đạt 2÷ 3 kg/m3
- Khi nhiệt độ đạt 40- 450C, cho sữa + bột dừa vào
- Khi nhiệt độ đạt 60- 70oC cho đường + bột phối chộn vào
- Nhiệt độ đạt 90 – 100oC khóa van cấp hơi lại. cho sodium citrate vào, cánh
khuấy bật liên tục để luân lưu.
- Sau 5 – 10 phút, tiếp đến cho citric, cho acesulfame- K, màu + hương liệu
vào và kết thúc quá trình nấu
- Mở van xả liệu xuống bồn chứa các máy
Ở công đoạn này cần nấu hai nồi riêng biệt cho lớp dưới và lớp trên
Đối với nồi lớp dưới nấu dung tích nhỏ hơn chỉ bằng ½ nồi lớp trên, trộn thêm
bột cacao vào để tạo màu nâu và cho hương caramel.
Đối với nồi lớp trên cho hương kem, hương trứng, màu vàng cam và vàng chanh.
Sự cố và biện pháp khắc phục
Vi sinh vật sống sót do không thực hiện đúng chế độ nấu gia nhiệt, vi sinh
vật có trong sản phẩm, môi trường sẽ phát triển nếu nhiệt độ và thời gian gia nhiệt
không đảm bảo. cần thực hiện đúng chế độ gia nhiệt và được kiểm soát chặt chẽ.
Vật lạ rơi vào do kiểm soát vệ sinh công nhân nhà xưởng không tốt. cần
kiểm soát GMP- Vệ sinh công nhân, môi trường nhà xưởng
Liệu có thể bị vón cục do cho liệu ở nhiệt độ cao hoặc nguyên liệu không
được trộn đều. Cần bật cánh khuấy liên tục trong quá trình nấu, xác định đúng thời
gian và nhiệt độ để gieo liệu.
50
4.2.2. Khảo sát công đoạn ghép màng
Mục đích:
Hình thành sự bảo vệ ngăn cản sự xâm nhập của nước, không khí và vi khuẩn,
vi sinh vật xâm nhập vào thạch.
Định hình in date (đối với sản phẩm đổ xá) giúp người tiêu dùng biết hạn sử
dụng đồng thời tiện cho việc khiểm tra. Giúp phân biệt các loại sản phẩm.
Máy ghép màng
Hình 4.3 Máy ghép màng
Cấu tạo:
Bao gồm: bộ cấp ly tự động, bộ định lượng tự động bộ gián tự động, cắt màng
tự động, in date, tự động thu màng dư.
Hệ điều khiển: điện, khí nén
Hệ thống chiết rót: kiểu piton
Hệ thống dán: 2 cụm dán, đảm bảo dán chắc
51
Khung bằng thép A3 chất lượng tốt, vỏ máy bằng inox 201 và các bộ phận tiếp
xúc nguyên liệu bằng inox 304
Linh kiện đi kèm:
Con trở gia nhiệt
Thăm nhiệt
Dao cắt
Công tắc tiếp xúc gần
Nguyên lý hoạt đông:
Màng được kéo từ cuộn đi qua các thanh ngang tròn mới xuống băng truyền
giúp màng được căng đều, khi ghép không bị nhăn, lệch
Hệ thống dán chuyển điện năng thành nhiệt năng rồi chuyền vào đầu thiết bị
dán mí làm tăng nhiệt độ.
Nhiệt độ đạt đến mức điều chỉnh thì hai cụm dán theo chu kỳ thông số đã cài đặt.
song song với dán mí dao cắt sẽ cắt luôn màng thừa xung quanh sản phẩm thạch.
Màng thừa được tách ra khỏi sản phẩm và thu lại tự động
Tiến hành:
Cuộn màng được lắp vào thanh ngang phía trên băng chuyền, lấy đầu cuộn đặt
đúng vị trí ly thạch trên băng truyền, để chạy qua máy ghép mí. Cài đặt các thông số
cho phù hợp sau đó vận hành.
Ghép cho đến khi hết vỏ màng rồi thay cuộn khác.
Yêu cầu ở công đoạn này cần đảm bảo nhiệt độ để mối ghép mí phải đạt 100%,
sản phẩm không bị hở để vi sinh vật không thể xâm nhập vào làm hỏng sản phẩm
Sự cố và biện pháp khắc phục
Lệch màng do đặt màng không đúng vị trí với thạch hay do màng không được
kéo căng, sản phẩm lệch màng bị loại bỏ
Màng không bóc được do nhiệt độ cao quá hay mí ghép chưa được chặt do
nhiệt độ thấp quá cần điều chỉnh nhiệt độ phù hợp
Nếu màng chưa được chặt sản phẩm có nguy cơ bị nhiễm vi sinh vật cần loại bỏ
52
4.2.3. Khảo sát công đoạn đóng gói
Mục đích
- Tăng giá trị cảm quan, giá trị kinh tế.
- Tạo tính thương hiệu trên thị trường.
- Tăng thời gian bảo quản, duy trì đặc tính ban đầu của sản phẩm.
- Hạn chế tổn thất về số lượng và chất lượng sản phẩm.
- Giúp thạch tránh được những tác động cơ học bên ngoài và che chở thạch
khỏi bị nhiễm bẩn, nhiễm độc từ bên ngoài
- Tạo điều kiện tốt cho quá trình bốc xếp được nhanh chóng gọn gàng
Tiến hành
- Sản phẩm khác nhau thì sẽ được đóng gói theo các cách khác nhau.
- Trong quá trình đóng gói cần kiểm tra phân loại và loại bỏ các sản phẩm
thạch không đạt tiêu chuẩn .
- Chuẩn bị bao bì PA-PE sạch, khô, không bị rách, thủng, túi lưới phù hợp
Đóng túi lưới:
Dùng mo xúc thạch đổ vào lưới rồi đem cân, cân theo trọng lượng được yêu
cầu, thắt miệng lưới bằng nút nhựa rồi buộc tem cho túi thạch.
53
Hình 4.4 Hình ảnh đóng gói thạch caramel
Đóng bao bì PA-PE
Dùng mo xúc thạch đổ vào túi màng đem cân sản phẩm với trọng lượng được
quy định rồi mang đi hàn miệng túi và đóng thùng.
Máy hàn miệng túi liên tục
Hình ảnh máy
Hình 4.5 máy hàn miệng túi liên tục
Hình 4.6 Cấu tạo máy hàn miệng túi liên tục
54
Hệ thống chuyển đổi điện năng thành nhiệt năng tạo ra nhiệt năng làm tăng
nhiệt độ hai thanh gia nhiệt trên và dưới nóng lên nhanh chóng
Băng chuyền chạy liên tục để đưa mép túi chạy qua vùng hàn của máy
Bộ phận điều khiển giúp điều chỉnh nhiệt độ, vận tốc băng chuyền và vận tốc
quạt gió cho phù hợp với sản phẩm
Nguyên lý hoạt động của máy
Sau khi kết nối với nguồn điện bộ phận chuyển đổi điện năng thành nhiệt
năng của máy tạo ra nguồn nhiệt năng kiến cho nhiệt độ hai thanh gia ngiệt trên và
dưới nóng lên một cách nhanh chóng.
Nhiệt độ chạm đến ngưỡng đã được điều chỉnh trên bảng điều chỉnh nhiệt độ,
để phần túi cần hàn vào vị trí giữa hai thanh gia nhiệt, sau đó, băng chuyền sẽ làm
nhiệm vụ của mình là đưa mép túi chạy qua vùng hàn của máy.
Phần túi nhựa được hàn khi máy hàn làm nóng chảy và được trục lăn di
chuyển đến phần cuối của băng truyền để kết thúc quá trình hàn. Cùng lúc đó túi
cần hàn với phần vừa được hàn sẽ được chuyển tới bộ phận làm mát để đảm bảo độ
chắc chắn cho đường hàn.
Yêu cầu kỹ thuật
- Sản phẩm phải kín, chặt
- Mối hàn đều nhau, không rách, hở, không gấp mép
- Thao tác công nhân nhanh nhẹn
Sự cố và biện pháp khắc phục
Tem nhãn không đúng chủng loại, không đủ trọng lượng tịnh phải tiến hành
sửa lại
Túi dán nhăn hoặc hở, bị gấp mép: bao gói và hàn lại miệng túi
Sản phẩm không đủ trọng lượng: cân lại rồi đóng lại cho đủ khối lượng
Lẫm tạp chất: Tiến hành cắt bỏ tạp chất, đưa vào tái chế
Sản phẩm thạch đóng màng PA- PE
55
Hình 4.7 Túi thạch caramel
Sau khi đóng gói xong sản phẩm được qua máy dò kim loại để kiểm tra lần
cuối cùng
Máy dò kim loại
Hình 4.8 Máy dò kim loại
56
Mục đích:
- Kiểm tra các gói sản phẩm sau khi được đóng gói hoàn chỉnh có lẫn kim loại
trong đó hay không nhằm mục đích đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng cũng như để
đảm bảo hệ thống máy móc hoạt động ổn định
Cấu tạo
- Băng tải.
- Băng điều khiển.
- Đầu dò phát để tạo ra trường điện từ trong môi trường, đầu dò thu để thu
trường cảm ứng trong vùng không gian dò tìm hiệu dụng của đầu dò
Nguyên lý hoạt động
- Thiết bị sử dụng từ trường để dò kim loại. Kim loại được chia ra làm hai
dạng là nhiễm từ (sắt) và không nhiễm từ (đồng, nhôm, thép không gỉ,…). Kim loại
nhiễm từ được dò đốt ở tần số cao, kim loại không nhiễm từ dò đốt ở tần số thấp.
- Máy dò kim loại sóng đôi phát ra hai sóng điện từ để dò 2 lần khi sản phẩm
qua máy. Một sóng có tần số tối ưu với kim loại nhiễm từ (Fe) và một sóng tối ưu
với kim loại không nhiễm từ (SUS).
- Vận tốc băng tải cài đặt tùy ý từ 10 đến 91m/phút với độ nhạy không
thay đổi.
- Khi phát hiện có kim loại, băng tải sẽ ngừng hoạt động, đồng thời còi báo
hiệu vang lên báo để người vận hành máy biết để xử lý.
4.3. Kết quả tìm hiểu và xác dịnh các điểm kiểm soát tới hạn trên dây chuyền
sản xuất thạch caramel tại nhà máy.
Các điểm kiểm soát tới hạn
Căn cứ vào biểu đồ cây quyết định để trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Có biện pháp kiểm soát phòng ngừa không?
Câu 2: Bước chế biến này có được thiết kế cụ thể để loại bỏ hay làm giảm khả
năng xảy ra mối nguy xuống tới mức chấp nhận được hay không?
57
Câu 3: Liệu nhiễm bẩn do các mối nguy đã được xác định khi vượt qua mức
chấp nhận được, hay liệu mức này có tăng lên tới những mức không thể chấp nhận
được không?
Câu 4: Bước chế biến tiếp theo có loại bỏ được các mối nguy đã được xác
định, hoặc làm giảm khả năng của chúng xuống tới mức chấp nhận được hay
không?
Bảng 4.1 tổng hợp các CCPs trên dây chuyền sản xuất thạch caramel
Cấp
Câu
Câu
Câu
Công
Câu
Số
độ
Stt
hỏi
hỏi
hỏi
đoạn
Mối nguy được nhận diện
mối
hỏi 2
CCP
1
3
4
nguy
SH: VSV có sẵn trong nguyên
/
/
/
/
Thấp
liệu đặc biệt là nấm mốc
Nguyên
1
/
liệu
HH: Aflatoxin nấm mốc
Thấp
/
/
/
/
VL: Đất cát, tạp vật, vật thể lạ Thấp
/
/
/
/
SH: VSV có sẵn trong môi
cao
có
không
có
/
trường, không khí
Định
2
lượng
VL: Vật lạ rơi vào
/
/
/
/
1
Thấp
HH: không xác định
/
/
/
/
SH: VSV sống sót do không
/
/
thực hiện đúng chế độ nấu gia
Cao
có
có
nhiệt
Gia
3
nhiệt
HH: có thể nhiễm chất tẩy rửa
2
/
/
/
/
Thấp
từ thiết bị nấu
VL: Vật lạ rơi vào
/
/
/
/
Thấp
SH: VSV gây bệnh có sẵn
trong môi trường, không khí,
Thấp
/
/
/
/
Lọc bỏ
dụng cụ
4
/
tạp chất
VL: Tạp chất vật là gây nguy
Trung
/
/
/
/
hiển cho người tiêu dùng
bình
58
Cấp
Câu
Câu
Câu
độ
Câu
Số
Công
hỏi
hỏi
hỏi
Stt
hỏi 2
CCP
đoạn
Mối nguy được nhận diện
mối
1
3
4
nguy
SH: VSV gây bệnh có sẵn
trong môi trường, không khí,
Thấp
/
/
/
/
5
ổn định
/
dụng cụ
VL: Vật lạ rơi vào
Thấp
/
/
/
/
SH: VSV gây bệnh có sẵn
trong môi trường, không khí,
Thấp
/
/
/
/
6 Chiết rót
/
dụng cụ
VL: Vật lạ rơi vào
Thấp
/
/
/
/
SH: VSV gây bệnh từ môi
trường không khí xâm nhập
Cao
có
có
/
/
Ghép
và phát triển khi ghép màng
7
màng
3
không kín
VL: Vật lạ rơi vào
Thấp
/
/
/
/
SH: không xác định mối nguy
/
/
/
/
8 Thổi khô
/
VL: không xác định mối nguy
/
/
/
/
SH: không xác định mối nguy
/
/
/
9 Ổn định
/
VL: không xác định mối nguy
/
/
/
/
SH: VSV gây bệnh từ sản
Thấp
//
/
/
/
phẩm hỏng do ghép màng hở
HH: không xác định có mối
10 Kiểm tra
/
/
/
/
/
nguy
VL: không xác định có mối
/
/
/
/
nguy
SH: nhiễm VSV từ bao bì,
Thấp
/
/
/
/
máy móc, gang tay.
Đóng
11
/
gói
HH: nhiễm hóa chất sát trùng
Thấp
/
/
/
/
tồn dư trên máy đóng gói
59
Cấp
Câu
Câu
Câu
Công
độ
Câu
Số
Stt
hỏi
hỏi
hỏi
đoạn
Mối nguy được nhận diện
mối
hỏi 2
CCP
1
3
4
nguy
VL: nhiễm tạp chất bụi bẩn từ
máy hàn kín miệng, dính tóc,
Thấp
/
/
/
/
trang sức, mảnh túi nilon lẫn
vào bàn bao gói
Chú thích:
VL: Vật lý
HH: Hóa học
SH: Sinh học
VSV: Vi sinh vật
Thảo luận các CCP
Định lượng
Các mối nguy ở công đoạn này gồm có:
Mối nguy vật lý: bụi, bẩn, mảnh vụn, tóc, vật lạ rơi vào
Mối nguy hóa học: không xác định có mối nguy
Mối nguy sinh học: VSV gây bệnh có sẵn trong môi trường không khí
Trả lời câu hỏi1: Các biện pháp kiểm soát của công đoạn này là:
Kiểm soát tốt khâu nguyên liệu đầu vào, môi trường cần tách biệt với các bộ
phận khác, hạn chế người tiếp xúc trong qúa trình cân tránh nhiễm vi sinh vật.
Sau mỗi lần cân vệ sinh dụng cụ, vệ sinh phòng cân bằng nước sạch
Trả lời câu hỏi 4: Bước chế biến tiếp theo có làm giảm được mối nguy ở công
đoạn này là:
Quá trình gia nhiệt dịch được đun ở 1000C tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật gây hại
cho sức khỏe.
Gia nhiệt
Các mối nguy ở công đoạn này gồm có:
60
Mối nguy vật lý: vật lạ rơi vào
Mối nguy hóa học: nhiễm các chất tẩy rửa
Mối nguy sinh học: VSV sống sót do không thực hiện đúng chế độ nấu gia nhiệt.
Trả lời câu hỏi 1: Các biện pháp kiểm soát của công đoạn này là:
Kiểm soát tốt khâu nguyên liệu đầu vào, thực hiện đúng quy trình theo quy
định ở các công đoạn trước, tổ chức các buổi đào tạo nâng cao tay nghề cho công
nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất.
Sau mỗi mẻ nấu, vệ sinh nồi nấu và dụng cụ thật kỹ bằng nước sạch.
Giám sát và thực hiện đúng nhiệt độ và thời gian trong suốt quá trình nấu
nhằm tiêu diệt vi sinh vật nhiễm bệnh.
KCS giám sát công đoạn nấu.
Trả lời câu hỏi 2: Nhà máy đã thiết lập các hoạt động nhằm loại bỏ hoặc giảm
thiểu mối nguy hại xuất hiện ở công đoạn này bằng cách:
Kiểm soát nhiệt độ và thời gian trong suốt quá trình nấu, đảm bảo thời gian sôi
đủ để vi sinh vật không thể tồn tại. QC giám sát chặt chẽ.
Khi phát hiện mối nguy cần lập tức cô lập nồi nấu không đạt. Lấy mẫu để
phân tích các chỉ tiêu và kiểm tra cảm quan sau nấu.
Kết luận: Đây là một CCP rất quan trọng, và đây cũng là điểm kiểm soát tới
hạn đang được nhà máy áp dụng
Ghép màng
Các mối nguy ở công đoạn này gồm có:
Mối nguy vật lý: Vật lạ rơi vào
Mối nguy hóa học: không xác định mối nguy
Mối nguy sinh học: nhiễm vi sinh vật từ môi trường.
Trả lời câu hỏi 1: Các biện pháp kiểm soát công đoạn này là:
Bảo quản màng ở nơi khô ráo sạch sẽ, tránh để nhiễm vi sinh vật gây hại.
Kiểm tra hiệu suất làm việc của máy ghép màng, kiểm tra nhiệt độ ghép màng,
độ chặt của màng đã được ghép (tần suất 1 giờ/ lần), sau khi kết thúc ca làm việc và
sau khi có hành động sửa chữa.
61
Giám sát hiệu quả làm việc của máy ghép màng.
Trả lời câu hỏi 2: Nhà máy đã thiết lập các hoạt động nhằm loại bỏ hoặc giảm
thiểu mối nguy hại xuất hiện ở công đoạn này bằng cách:
Kiểm soát nhiệt độ máy ghép màng, dưới sự giám sát của nhân viên QC.
Với những sản phẩm không đạt chất lượng hay xuất hiện mối nguy thì lập tức
tách ra và mang đi kiểm tra lại.
Chu kỳ cho một lần ghép không được quá lâu tránh vi sinh vật gây bệnh xâm
nhiễm (chu kỳ 5 giây/1 lượt gồm 12 sản phẩm).
Kiểm tra màng trước khi lắp vào máy ghép màng.
62
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi rút ra được một số kết luận sau:
- Nắm rõ quy trình sản xuất của thạch caramel ở quy mô công nghiệp tại Nhà
máy. Trong đó tập trung khảo sát công đoạn gia nhiệt công đoạn ghép mí, công
đoạn bao gói với các mục đích, biến đổi, cách tiến hành, thiết bị, sự cố và cách khắc
phục tương ứng với mỗi công đoạn. Hiểu rõ nguồn gốc của các nguyên liệu, phụ
liệu, từ đó tạo lòng tin hơn về việc sử dụng sản phẩm của nhà máy. Dây chuyền sản
xuất của nhà máy rất hoàn thiện, sử dụng máy móc thiết bị vào sản xuất khá hợp lý,
vừa nâng cao năng suất đồng thời giữ được hương vị sản phẩm và đảm bảo an toàn
vệ sinh.
- Xác định 3 điểm kiểm soát các mối nguy đáng kể trong dây chuyền sản xuất
thạch caramel:
CCP1: Công đoạn định lượng – đây cũng là điểm kiểm soát tới hạn đang được
nhà máy áp dụng.
CCP2: Công đoạn gia nhiệt – đây cũng là điểm kiểm soát tới hạn đang được
nhà máy áp dụng.
CCP3: Công đoạn ghép mí – đây cũng là điểm kiểm soát tới hạn đang được
nhà máy áp dụng.
5.2. Kiến nghị
Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi xin có một số ý kiến đóng góp như sau:
- Cần phát triển nhiều mặt hàng hơn nữa để đa dạng hóa sản phẩm thịt, nhằm
tăng doanh thu, để các sản phẩm của nhà máy sẽ là mặt hàng luôn được ưa chuộng
trên thị trường, đồng thời tạo việc làm cho nhiều công nhân.
- Để kiểm soát tốt hơn quá trình sản xuất nói chung và các sản phẩm khác của
nhà máy nói riêng, thì nhà máy cần duy trì và không ngừng phát triển công tác thực
hiện hệ thống quản lý an toàn thực phẩm HACCP.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Bình Thanh Hòa (2008), Tìm hiểu về rong câu và nghiên cứu sản xuất thạch trái
cây, Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM
2. Bộ Y tế - Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm, 2006, Áp dụng GMP –GHP –
HACCP cho cơ sở chế biến vừa và nhỏ.
3. Bộ Y tế, Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT về ban hành danh mục tiêu chuẩn vệ
sinh đối với lượng thực, thực phẩm.
4. GS, TS Đỗ Tất Lợi (2001). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y
Học.
5. Lê Ngọc Tú (chủ biên), Bùi Đức Lợi, Lưu Duẩn, Ngô Hữu Hợp, Đặng Thị Thu,
Nguyễn Trọng Cẩn (2001), Hóa học thực phẩm, NXB Khoa học kỹ thuật.
6. Lê Ngọc Tú (chủ biên), Lê Văn Chứ, Đặng Thị Thu, Phạm Quốc Thăng,
Nguyễn Thị Thịnh, Bùi Đức Lợi, Lưu Duẩn, Lê Doãn Diên (2002). Hóa sinh
công nghiệp. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
7. Nguyễn Duy Thịnh (2004), Các chất phụ gia dùng trong sản xuất thực phẩm,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đình, Ngô Mỹ Văn. Kỹ thuật sản xuất đồ hộp, rau
quả. NXB Thanh Niên
9. Tài liệu nội bộ của công ty Cổ phần thực phẩm Việt Nam, huyện Gia Lâm, Hà
Nội.
10. Tài liệu nội bộ khoa CNSH-CNTP (2014), Giáo trình Quản lý chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên..
11. Tài liệu nội bộ khoa CNSH-CNTP (2015), Giáo trình quy trình và thiết bị trong
công nghệ thực phẩm 1, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
12. Tài liệu nội bộ khoa CNSH-CNTP, Bài giảng phụ gia thực phẩm Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên
64
13. A.F. Nametnhicov, Lê Văn Nhương (hiệu đính) (1977), Hóa học trong công
nghiệp thực phẩm. Bộ môn kỹ thuật đồ hộp và lạnh thực phẩm trường ĐHBK
dịch. NXB Khoa Học và Kỹ thuật.
II. Tài liệu tiếng anh
14. Dennis J.McHugh (2003). A guide to the seaweed Inductry. Food and
Agriculture organization of the unitednation.
15. G.O. Phillips and P.A. Williams (2000). Handbook of Hydccoloid. CRE Press.
16. Report on a Regionae Study and Workshop on the taxonomy, Ecology and
Processing of Econmically Important (1996). Red Seaweeds, Food and
Agriculture organization, Network of Aquaculture centres in Asia_Pacific,
Bangkok Thailand, Annex II_9 VietNam, Annex IV_10.
III. Tài liệu Internet
17. https://123doc.org/document/712291-tong-quan-ve-thi-truong-thach-rau-cau-
va-marketing-mix-cho-san-pham-thach-rau-cau-o-viet-nam.htm
18 https://botcacao.com/lich-su-va-nguon-goc-cua-cay-cacao-loai-cay-cua-thuong-de/
19. https://vanbanphapluat.co/tcvn-7404-2004-sua-bot-gay-yeu-cau-ky-thuat
20. http://www.puratosgrandplace.com/vi-VN/10-ly-do-cacao-tot-cho-suc-khoe-2
PHỤ LỤC
Hình ảnh của một số công đoạn trong quá trình sản xuất thạch caramel
Công đoạn nấu Lắp ly
Chiết rót 1 Chiết rót 2
Ghép màng Ghép màng
Làm lạnh Thành phẩm
Đóng gói Màng lưới
Màng PE