TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== ĐINH THỊ NHƢ QUỲNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
CÔNG NGHỆ ENZIM
(Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học
HÀ NỘI, 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ====== ĐINH THỊ NHƢ QUỲNH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
CÔNG NGHỆ ENZIM
(Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. AN BIÊN THÙY
HÀ NỘI, 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này tôi đã
nhận được sự dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Đặc biệt, khóa luận này tôi được sự hướng dẫn tận tình của TS. An Biên
Thùy – giảng viên khoa sinh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong ban chủ nhiệm khoa Sinh
– KTNN và các thầy cô trong tổ bộ môn phương pháp giảng dạy môn Sinh đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận của mình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị Hiền – giáo viên trong
tổ Hóa – Sinh- Công nghệ trường THPT Ngô Gia Tự ( Bắc Ninh) đã tận tình
giúp đỡ tôi trong việc học tập, nghiên cứu giảng dạy chuyên đề tại nhà trường.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện, do còn hạn chế về thời gian và
bước đầu làm quen với phương pháp giảng dạy mới nên đề tài này cũng
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu xót. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp cuả quý thầy cô và các bạn để đề tài này hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Đinh Thị Nhƣ Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và không lặp lại với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. An Biên Thùy. Nếu tôi sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Đinh Thị Nhƣ Quỳnh
DANH MỤC VIẾT TẮT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Sách giáo khoa SGK
Phương pháp dạy học PPDH
Sinh viên SV
Trung học phổ thông THPT
HĐKĐ HĐHTKT HĐVD HĐTT – MR Hoạt động khời động Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động vận dụng Hoạt động tìm tòi – mở rộng
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TÊN BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học Khảo sát ý kiến áp dụng dạy học theo chuyên đề Khảo sát về mức độ dạy học theo chuyên đề của GV Khảo sát về hiệu quả của dạy học theo chuyên đề Hệ thống chuyên đề tự chọn môn Sinh học Mục tiêu cần đạt chuyên đề Công nghệ enzim Ngân hàng câu hỏi, bài tập chuyên đề Công nghệ enzim Bảng thống kê điểm các bài kiểm tra Bảng 3.1
Biều đồ 1.1
Tỉ lệ sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học Kết quả điểm kiểm tra Biểu đồ 3.1
Sơ đồ 2.1
Các giai đoạn thiết kế và tổ chức dạy học theo chuyên đề Các bước thiết kế tài liệu chuyên đề Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Quy trình thiết kế các hoạt động của chuyên đề Các bước tổ chức chuyên đề dạy học Sơ đồ 2.4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
8. Dự kiến những đóng góp của đề tài .................................................................. 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 5
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt nam .................................................................... 6
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................... 7
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................... 9
1.3.1. Khảo sát hoạt động thiết kế và dạy học theo chuyên đề dạy học môn sinh
học tại trường THPT ............................................................................................. 9
1.3.2. Nội dung và phương pháp điều tra ............................................................ 10
1.3.3. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 10
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 13
Chƣơng 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
CÔNG NGHỆ ENZIM ..................................................................................... 14
2.1. Giai đoạn 1: Thiết kế tài liệu ........................................................................ 14
2.2. Giai đoạn 2: Thiết kế các hoạt động của chuyên đề .................................... 20
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 41
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 41
3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 41
3.3. Địa điểm và thời gian thực nghiệm .............................................................. 41
3.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 41
3.4.1. Chọn đối tượng tham gia ........................................................................... 41
3.4.2. Phương pháp bố trí thực nghiệm ............................................................... 41
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 41
3.5.1. Phân tích định lượng ................................................................................. 41
3.5.2. Phân tích định tính .................................................................................... 42
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
vì vậy từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác giáo dục và
đào tạo. Để nâng cao chất lượng dạy học các bộ môn nói chung và môn Sinh học
nói riêng cần phải thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp và
những phương tiện dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và học
theo hướng hiện đại, pháp huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Khác biệt lớn nhất là Chương trình Sinh học mới ở phổ thông sẽ
đi sâu hơn để cung cấp cho học sinh những mô hình, lý thuyết để có thể giải
thích và thiết kế các mô hình ứng dụng công nghệ sinh học. Công nghệ sinh học
là một lĩnh vực hiện đại trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, do đó được xây
dựng cốt lõi nhất của chương trình THPT môn Sinh.
1.2. Xuất phát từ ý nghĩa dạy học theo chuyên đề
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm. Các kiến thức sinh học cần
được hình thành bằng phương pháp quan sát và thực nghiệm. Điều này đòi hỏi
người giáo viên cần phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để phát huy
được tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Giáo dục phổ thông nước ta
đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang
tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học
được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Thay cho
việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong SGK như hiện nay,
các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và SGK hiện hành, lựa chọn
nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương
pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
1
1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc nắm vững và vận
dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc, lạm dụng. Chính vì vậy,
mặc dù cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện nay
chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng
phương pháp tự học cho HS, chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo viên và sự
đánh giá của HS trong qúa trình dạy học.
1.4. Xuất phát từ thực tiễn mức độ thiết kế và giảng dạy theo chuyên đề
“Công nghệ Enzim” trong trường phổ thông
Hiện nay chưa có sách giáo khoa mới, giáo viên chưa được tiếp cận
chương trình, giáo viên còn lúng túng trong việc tiếp cận với phương pháp dạy
học mới- Dạy học theo chuyên đề. Thiết kế các nội dung sinh học góp phần phát
triển ở học sinh năng lực gắn khoa học với cuộc sống. Quan tâm tới những nội
dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh; tăng cường vận dụng kiến
thức khoa học vào thực tiễn , giúp học sinh thấy được sinh học vừa gần gũi, thiết
thực với cuộc sống con người, vừa là lĩnh vực hứa hẹn nhiều thành tựu về lý
thuyết và công nghệ hiện đại trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn đề tài nghiên cứu
“Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề Công nghệ enzim”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế chuyên đề Công nghệ enzim nhằm nâng cao chất lượng dạy học,
phát huy năng lực học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học chuyên đề định hướng
phát triển năng lực của học sinh.
3.2. Điều tra thực tế về tổ chức dạy học chuyên đề ở trường phổ thông
3.3. Xác định nội dung kiến thức và kỹ năng cần đạt được trong chuyên đề Công
nghệ enzim
2
3.4. Thiết kế chuyên đề dạy học Công nghệ enzim
3.5. Đánh giá chuyên đề được xây dựng bằng phương pháp chuyên gia.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động tổ chức dạy học theo chuyên đề ở các trường phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung phần Công nghệ enzim
- Quy trình thiết kế dạy học theo chuyên đề.
5. Giả thuyết khoa học
- Nếu biên soạn được chuyên đề: “Công nghệ enzim” theo yêu cầu cần đạt môn
Sinh học và tổ chức dạy học chuyên đề theo hướng dẫn của công văn
5555/BGDĐT-GDTrH thì sẽ góp phần hình thành năng lực Sinh học cho học
sinh THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề Công nghệ enzim
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản liên quan đến đổi mới phương pháp dạy và học của
Đảng, Nhà nước.
- Nghiên cứu những nội dung lý thuyết liên quan đến Công nghệ enzim
7.2. Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo, xin ý kiến nhận xét, đánh giá
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.4. Phương pháp xử lý số liệu
8. Dự kiến những đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học chuyên đề dạy học gồm: những nghiên
cứu trên thế giới và tại Việt Nam; ưu điểm, thuận lợi và khó khăn khi tổ chức
dạy học.
3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thiết kế và tổ chức chuyên đề dạy học gồm:
nguyên tắc và quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề, thiết kế hoạt động chuyên đề
và tổ chức hoạt động chuyên đề.
- Xây dựng được quy trình dạy học theo chuyên đề phát triển năng lực nhận thức
kiến thức sinh học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tìm tòi, khám phá thế
giới sống dưới góc độ sinh học, năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực
tiễn cho HS.
8.2. Về thực tiễn
- Biên soạn nội dung chuyên đề: Công nghệ enzim
- Xây dựng được ngân hàng câu hỏi và bài tập trong dạy học chuyên đề: Công
nghệ enzim
- Tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh, sinh viên sư phạm khoa Sinh
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo như chúng tôi tìm hiểu phương pháp dạy học theo chuyên đề không
chỉ đơn thuần bó hẹp ở một nước mà nhiều quốc gia trên thế giới cũng đã áp
dụng phương pháp dạy học theo chuyên đề vào giảng dạy như:
Phần Lan là một trong những quốc gia có nền giáo dục chất lượng nhất thế giới,
theo bảng xếp hạng của Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA), do hiệp
hội các nước phát triển (OECD) đánh giá. Từ những năm đầu thập niên 90 của
thế kỉ XIX, các nhà giáo dục học Phần Lan đã có những nghiên cứu về PPDH
theo chuyên đề. Năm 2015, Chính phủ Phần Lan đã thông báo sẽ tiến hành cải
cách chương trình giáo dục theo chuyên đề [9]
Ở Nhật Bản là một trong những nước tiếp cận dạy học theo chuyên đề từ
rất sớm, họ cho rằng đây là một cách dạy và học trong đó nhiều khu vực của
chương trình giảng dạy được kết nối với nhau và tích hợp trong 1 chủ đề. Kết
quả của việc tiếp cận chuyên đề là trẻ em có nhiều niềm vui, tích cực tham gia
các hoạt động học nhiều hơn phát triển kĩ năng học tập một cách nhanh chóng,
sẽ tự tin và có động lực phát huy năng lực của mình.
Những năm đầu thế kỉ 20, tại Malaysia đã tiến hành sử dụng PPDH theo
chuyên đề. Theo Trung tâm Phát triển chương trình dạy Malaysia (2003), PPDH
theo chuyên đề là một nỗ lực để tích hợp kiến thức, kỹ năng, giá trị học tập và
sáng tạo tư duy. Tại Mỹ, phương pháp dạy học theo chuyên đề đã và đang được
nhiều nhà giáo dục học nghiên cứu và được tiến hành, phát triển rộng khắp trong
phong trào giáo dục và đào tạo. Một số các nhà giáo dục học đã nghiên cứu về
vấn đề này như:
Theo Henderson và Landesman (1995), hướng dẫn chuyên đề có thể cung
5
cấp một cách hiệu quả ngữ cảnh hóa giảng dạy, vừa kết hợp một phương thức
học tập rõ ràng vừa làm định hướng để tạo điều kiện cho các cơ hội học tập hợp
tác và tương tác trong lớp học
Ngoài ra trên thế giới còn rất nhiều nước việc đổi mới nội dung chương
trình và cách tiếp cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều quốc gia đang có
xu hướng thay đổi. PPDH theo chuyên đề đã phát triển một cách mạnh mẽ trên
một nấc thang mới, với hang loạt các tổ chức có tầm cỡ quốc gia ở Australia,
Anh, Canada, Pháp, Đức, Hunggari, New Zealand, Nhật Bản, Hàn Quốc,
v.v…đã áp dụng thành công PPDH chuyên đề.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt nam
Trong những năm qua, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các môn học, thì việc đổi mới phương
pháp dạy học ở bộ môn Sinh học cũng được đặc biệt quan tâm. Tại Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng Chính phủ “Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo định
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học”.
Theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày 8/10/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên
môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng nhằm
mục đích “Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn
nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên
6
đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực,
sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để
xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh”. Đội ngũ giáo viên tại các trường THPT cũng đã được tập
huấn về xây dựng chuyên đề dạy học phù hợp với phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực; biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực
và sáng tạo của học sinh theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo
Kế hoạch số 984/KH-BGĐT, ngày 4/11/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế
hoạch tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên THPT xây dựng chuyên đề dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS. Do đó, đông đảo giáo
viên đã hiểu được sự cần thiết và có nhận thức đúng đắn về phương pháp dạy
học theo chuyên đề.
Nhìn chung, hiện nay dạy học theo chuyên đề đang được nhiều trường THPT
lựa chọn và thực hiện áp dụng vào giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của
học sinh. Phương pháp này cũng đã mang lại những hiệu quả nhất định đối với
quá trình hình thành và phát triển năng lực của HS.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Khái niệm dạy học theo chuyên đề
Dạy học theo chuyên đề là một phương pháp dạy học trong đó có sự tích
hợp liên môn làm cho nội dung có ý nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thề
hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức, và có khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
Căn cứ vào nội dung chương trình các tổ nhóm chuyên môn sẽ lựa chọn
nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương
pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường thay cho việc dạy
học theo từng bài/ tiết.
7
Trên cơ sở già soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình
hiện hành và các hoạt động dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh, xác định các năng
lực và phẩm chất có thể hình thành cho mỗi học sinh trong chuyên đã xây dựng
1.2.2. Các đặc trưng của dạy học theo chuyên đề
- Nội dung chuyên đề là một nội dung trọn vẹn chỉnh thể thống nhất
- Lượng nội dung khá lớn, được sắp xếp theo hệ thống
- Nội dung của chuyên đề sẽ được tổng hợp từ các phần kiến thức có liên
quan của nhiều môn khác nhau
1.2.3. So sánh một số đặc điểm của dạy học theo chuyên đề và dạy học theo
cách truyền thống hiện nay
Dạy học theo cách tiếp cận truyền Dạy học theo chuyên đề thống hiện nay
1. Tiến trình giải quyết vấn đề tuân 1. Các nhiệm vụ học tập được giao,
theo chiến lược giải quyết vấn đề: học sinh quyết định chiến lược học
logic, chặt chẽ, khoa học do GV áp đặt tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác
(GV là trung tâm) của giáo viên (HS là trung tâm)
2. Dạy học theo từng bài riêng lẻ với 2. Dạy học theo chuyên đề được tổ
một thời lượng cố định chức lại từ một phần trong chương
trình học
3. Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ 3. Dạy học theo một chuyên đề thống
có mối liên hệ tuyến tính (một chiều nhất được tổ chức lại từ một phần
theo chương trình học) trong chương trình học
4. Trình độ nhận thức sau quá trình 4. Trình độ nhận thức có thể đạt được
học thường dừng lại ở mức độ biết, ở mức độ cao: phân tích, tổng hợp,
hiểu, và vận dụng (giải bài tập) đánh giá
5. Kiến thức còn xa rời thực tiễn 5. Kiến thức gần gũi với thực tiễn mà
8
Dạy học theo cách tiếp cận truyền Dạy học theo chuyên đề thống hiện nay
học sinh đang sống hơn do yêu cầu
cập nhật thông tin khi thực hiện
chuyên đề
6. Sau khi kết thúc một chương trình 6. Kết thúc một chuyên đề học sinh
học, học sinh không có một kiến thức có một tổng thể kiến thức mới, tinh
tổng thể mà có kiến thức từng phần giản, chặt chẽ và khác với nội dung
riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức trong sách giáo khoa
liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài
học
7. Thường không hướng tới nhiều mục 7. Thường hướng tới, bôì dưỡng các
tiêu nhân văn quan trọng như: rèn kĩ năng làm việc với thông tin, giao
luyện các kỹ năng sống và làm việc, tiếp, ngôn ngữ, hợp tác…
giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành,
ra quyết định…
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Khảo sát hoạt động thiết kế và dạy học theo chuyên đề dạy học môn
sinh học tại trường THPT
Mục tiêu khảo sát
- Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế và áp dụng phương pháp dạy
học theo chuyên đề dạy học chương trình Sinh học 10
Đối tượng khảo sát
- 5 GV giảng dạy môn Sinh học của trường THPT Ngô Gia Tự , Từ Sơn,
Bắc Ninh
- 85 HS của trường THPT Ngô Gia Tự , Từ Sơn, Bắc Ninh
9
1.3.2. Nội dung và phương pháp điều tra
- Nội dung khảo sát:
1) Hiệu quả và hoạt động yêu thích của HS về học tập theo chuyên đề Công
nghệ Enzim
2) Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng chuyên đề Công
nghệ Enzim
- Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV, tổng kết kinh
nghiệm của GV để thu thập thông tin về thực trạng nghiên cứu, thống kê toán
học ( dùng để xử lý số liệu thu được)
Chọn mẫu khảo sát: 5 GV giảng dạy môn Sinh học và 85 HS trường
THPT Ngô Gia Tự, Từ Sơn, Bắc Ninh
Thời gian khảo sát: ngày 20/3/2019
1.3.3. Kết quả khảo sát
1.3.3.1. Điều tra đánh giá về thực trạng học môn Sinh học ở trường THPT
Thông qua câu hỏi trong phiếu điều tra (phụ lục) kết quả ý kiến phản hồi
của 85 HS cho thấy:
Bảng 1.1: Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học
PPDH Số lượng Tỉ lệ(%)
(HS)
Thuyết trình 15 17,64%
Hỏi – đáp 40 47,06%
Làm thí nghiệm 17 20%
Quan sát mẫu vật, tranh ảnh, chiếu video 9 10,6%
Phương pháp khác 4 4,7%
10
Từ bảng trên chúng ta thấy tỉ lệ phương pháp thuyết trình được sử dụng là
17,64%, tỉ lệ phương pháp hỏi – đáp được sử dụng là 47,06%, tỉ lệ sử dụng
phương pháp làm thí nghiệm chiếm 20%, tỉ lệ sử dụng phương pháp quan sát
mẫu vật, tranh ảnh, chiếu video là 10,6%, và tỉ lệ sử dụng phương pháp khác là
4,7%. Như vậy hiện nay phương pháp hỏi đáp vẫn đang được sử dụng nhiều
4.7%
17.64%
Thuyết trình
10.60%
Hỏi - đáp
Làm thí nghiệm
20%
Quan sát mẫu vật, tranh ảnh, video
Phương pháp khác
47.06%
Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học
nhất trong dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông.
1.3.3.2 . Điều tra giáo viên về việc thiết kế và giảng dạy theo chuyên đề
Thông qua câu hỏi trong phiếu điều tra (Phụ lục) kết quả hỏi ý kiến của 5
GV cho thấy:
Bảng 1.2: Khảo sát ý kiến áp dụng dạy học theo chuyên đề
Nội dung Số lượng (GV)
Không nên áp dụng 0
Nên áp dụng 5
Từ bảng trên chúng tôi thấy rằng có 05/05 GV cho rằng nên áp dụng dạy
học theo chuyên đề vào môn Sinh học.
11
- Khảo sát về mức độ dạy học theo chuyên đề của GV cho kết quả như sau:
Bảng 1.3: Khảo sát về mức độ dạy học theo chuyên đề của GV
Mức độ dạy học theo chuyên đề Số lượng (GV) Tỷ lệ (%)
40% Rất ít 2
60% Thỉnh thoảng 3
0% Thường xuyên 0
Qua bảng trên, có 40% GV có mức độ dạy học theo chuyên đề là rất ít, có
60% GV có mức độ dạy học theo chuyên đề là thỉnh thoảng. Kết quả trên cho
thấy việc dạy học theo chuyên đề môn Sinh học ở trường phổ thông là chưa
thường xuyên.
- Tiến hành khảo sát về hiệu quả của dạy học theo chuyên đề cho kết quả như
sau:
Bảng 1.5: Khảo sát về hiệu quả của dạy học theo chuyên đề của GV
Hiệu quả của dạy học theo Số lượng (GV) Tỷ lệ (%)
chuyên đề
0% Ít hiệu quả 0
20% Tương đối hiệu quả 1
60% Hiệu quả 3
20% Rất hiệu quả 1
Qua khảo sát chúng ta thấy có 20% GV cho rằng dạy học theo chuyên đề
tương đối hiệu quả, 60% GV cho rằng có hiệu quả và 20%GV cho rằng rất hiệu
quả khi dạy học theo chuyên đề.
12
Kết luận chƣơng 1
Trong chương này, chúng tôi đã tìm hiểu về lịch sử nghiên cứu của dạy học
chuyên đề trên thế giới cũng như ở trong nước. Chúng tôi nhận thấy rằng dạy
học theo chuyên đề đã xuất hiện khá lâu về trước nhưng chưa có hướng đi mới
được nghiên cứu.
Chúng tôi đã tìm hiểu và trình bày về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề
tài. Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi chú trọng tới những cơ sở về
những đặc điểm của dạy học chuyên đề, quy trình thiết kế chuyên đề dạy học
Sinh học. Ngoài ra, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thiết kế chuyên
đề dạy học ở trường THPT, thực trạng thiết kế và tổ chức dạy học theo chuyên
đề dạy học môn Sinh học tại trường THPT cũng là những điều cần chú trọng
dựa vào nội dung và phương pháp điều tra và kết quả khảo sát.
Những vấn đề này sẽ được chúng tôi vận dụng trong thiết kế chuyên đề :
“Công nghệ enzim “trong chương 2
13
Chƣơng 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
CÔNG NGHỆ ENZIM
Sau quá trình nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo chuyên đề cũng như
những khó khăn GV hay mắc phải khi xây dựng cũng như tổ chức, nhóm nghiên
cứu chúng tôi đã cùng đưa ra quy trình thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề
Tổ chức hoạt động chuyên đề
Thiết kế tài liệu chuyên đề
Thiết kế hoạt động chuyên đề
Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn thiết kế và tổ chức chuyên đề dạy học
một cách khoa học và hiệu quả được chúng tôi đề xuất như sau :
2.1. Giai đoạn 1: Thiết kế tài liệu
Đặc điểm của dạy học chuyên đề là mạch nội dung sẽ được kết cấu lại
hoàn toàn khác so với chương trình SGK hiện hành. Vậy nên, bước đầu tiên ta
cần phải làm chính là biên soạn tài liệu dùng cho dạy và học chuyên đề đó.
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế
Khi thiết kế tài liệu cho chuyên đề dạy học ta cần phải đản bảo tuân thủ
các nguyên tắc:
- Bám sát yêu cầu cần đạt của chuyên đề: yêu cầu cần đạt được cụ thể hóa
trong chương trình sinh học mới năm 2018
- Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục
trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành
- Tính logic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong từng môn học,
giữa các môn học và các hoạt động giáo dục…
- Phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng học sinh, và sở trường
14
của giáo viên
- Định kì kiểm tra, đánh giá và xếp loại HS
- Đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm học theo quy
định của Bộ GD & ĐT, UBND tỉnh.
2.1.2. Quy trình thiết kế tài liệu
Căn cứ vào chương trình và SGK hiện hành, dựa trên cơ sở chuẩn kiến
thức - kĩ năng - thái độ - năng lực theo thông tư mới, lựa chọn nội dung để xây
dựng các chuyên đề dạy học phù hợp. Trong bước này, GV cần xác định tên (
tên phải khái quát được nội dung của cả chủ đề và gắn liền với thực tiễn), mạch
nội dung chuyên đề (liệt kê những nội dung chính, xác định mối quan hệ giữa
các đơn vị kiến thức và chỉ rõ nội dung được tích hợp), xác định thời lượng
(dạy học trong bao nhiêu tiết học, đã bao gồm dạy học cả trên lớp và ngoài giờ
lên lớp).
Để thiết kế được tài liệu chuyên đề đảm bảo về mặt chất lượng, GV cần
bám sát vào quy tắc xây dựng chuyên đề. Quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề
được hệ thống hóa theo sơ đồ dưới đây:
15
Bước 1: Xác định mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chuyên đề
Bước 2:Tìm kiếm thông tin liên quan đến nội dung chuyên đề
Bước 3: Sắp xếp và xử lý thông
Bước 4: Viết bản thảo chuyên đề
Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia
Sơ đồ 2.2: Các bước thiết kế tài liệu chuyên đề
Bước 6: Hoàn thiện tài liệu
Bước 1: Mục tiêu cần đạt của chuyên đề được cụ thể trong chương trình
Sinh học mới. Tập trung hình thành năng lực nhận thức kiến thức Sinh học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực tìm tòi và khám phá dưới góc độ Sinh học, năng
lực vận dụng kiến thức sinh học để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Bước 2: Thông tin được đưa vào chuyên đề cần tham khảo ở nhiều nguồn
khác nhau ví dụ như sách báo; tài liệu tham khảo hay các webside đáng tin cậy
(webside của chuyên gia hay cơ quan tổ chức, webside quốc tế), trao đổi với các
thành viên trong tổ / nhóm chuyên môn để đảm bảo tính chính xác và nội dung
phong phú
Bước 3: Khi xác định được những nội dung cần đưa vào chuyên đề xong,
GV cần xử lí thông tin theo mục đích của riêng mình và sắp xếp chúng sao cho
hợp lí và logic (từng chương, từng mục), nội dung chuyên đề đáp ứng yêu cầu
cần đạt.
16
Bước 4: Viết bản thảo tài liệu chuyên đề dựa trên khung nội dung và ý
tưởng sắp xếp. Ngôn ngữ viết tài liệu đơn giản, trong sáng. Bản thảo tài liệu theo
kết cấu: trang bìa, mục lục, chương, các mục.
Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực về nội dung bản thảo: sau
khi hoàn thiện bản sơ thảo nội dung tài liệu chuyên đề cần được đánh giá thông
qua chuyên gia. Nội dung đánh giá gồm các tiêu chí: nội dung đúng, đủ, có yếu
tố thực tế và trích dẫn đầy đủ, mức độ bám sát mục tiêu, sự phù hợp trong hình
thức trình bày, sự phù hợp về kết cấu tài liệu, đáp ứng đủ yêu cầu về độ dài.
Bước 6: Dựa trên góp ý từ chuyên gia hoàn thiện lại nội dung tài liệu
chuyên đề. Có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: tài liệu đã đạt yêu cầu, có thể sử dụng để thiết kế tiến trình
tổ chức dạy học
- Trường hợp 2: tài liệu chưa đạt yêu cầu, từ yêu cầu chỉnh sửa của chuyên
gia để tiến hành chỉnh sửa (thêm tài liệu, bớt tài liệu, sửa lỗi diễn đạt, bổ
sung tư liệu thực tế, ...)
2.1.3. Ví dụ minh họa về các chuyên đề trong chương trình sinh học phổ thông
mới
Bảng 2.1: Hệ thống chuyên đề tự chọn môn Sinh học
Stt Tên chuyên đề Số tiết Lớp
1 Công nghệ tế bào và một số thành tựu 15
10 2 Công nghệ enzim 10
3 Công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường 10
4 Dinh dưỡng khoáng – tăng năng suất cây trồng và nông 10
nghiệp sạch
11 5 Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống 15
6 Vệ sinh an toàn thực phẩm 10
17
7 Sinh học phân tử 15
12 8 Kiểm soát sinh học 10
9 Sinh thái nhân văn 10
Tuân thủ các bước thiết kế tài liệu chuyên đề, chúng tôi đề xuất được tài
liệu về chuyên đề: “Công nghệ enzim”
Trong chuyên đề “ Công nghệ enzim” tôi đã thực hiện theo 6 bước trên:
Bước 1: Xác định mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chuyên đề:
- Trình bày được một số thành tựu của công nghệ enzim.
- Phân tích được cơ sở khoa học ứng dụng công nghệ enzim.
- Trình bày được quy trình công nghệ sản xuất enzim. Lấy được một số ví dụ
minh hoạ.
- Trình bày được một số ứng dụng của enzim trong các lĩnh vực: công nghệ thực
phẩm; y dược; kĩ thuật di truyền.
- Phân tích được triển vọng công nghệ enzim trong tương lai
Bước 2: Tìm kiếm thông tin liên quan đến nội dung của chuyên đề:
Để tìm kiếm được thông tin phù hợp với nội dung của chuyên đề, tôi đã
tìm kiếm thông tin trên mạng về những cuốn sách, giáo trình, bài báo khoa học
liên quan đến nội dung để chắt lọc những thông tin ngắn gọn, cần thiết nhất. Một
số giáo trình hay như:
- Giáo trình Công nghệ enzim . PGSTS. Đặng Thị Thu. Nhà xuất bản khoa học
và kĩ thuật
- Sách giáo khoa sinh học lớp 10
- Giáo trình công nghệ sinh học. TS. Bùi Xuân Đông
- Giáo trình enzim .Biên tập bởi: TS. Trần Thanh Phong
- Giáo trình công nghệ sản xuất enzim, protein và ứng dụng của PGS- TS
Nguyễn Thị Hiền
18
Bước 3: Sắp xếp và xử lý nội dung
Sau khi tìm kiếm được những nội dung liên quan, tôi sắp xếp chúng vào
những mục tương ứng sao cho mạch nội dung phù hợp về mặt logic.
Bước 4: Viết bản thảo nội dung chuyên đề:
Sau khi sắp xếp nội dung hợp lý, tôi viết bản thảo chuyên đề, gồm 3
chương lớn
Mỗi chương sẽ tương ứng với một nội dung:
Chương 1: Khái quát về enzim
Chương 2: Quy trình công nghệ sản xuất enzim
Chương 3: Ứng dụng của enzim trong công nghệ thực phẩm, y dược và kĩ thuật
di truyền.
Bước 5: Xin ý kiến chuyên gia
Sau khi đã viết bản thảo xong, tôi gửi bản thảo tài liệu cho chuyên gia là
giảng viên về công nghệ vi sinh, hóa sinh trong khoa để nhận được những đóng
góp ý kiến từ các chuyên gia,
Bước 6: Hoàn thành tài liệu
Sau khi nhận được phản hồi từ chuyên gia, tôi đã biên soạn được nội
dung tài liệu phù hợp với yêu cầu cần đạt trong chương trình phổ thông mới
môn Sinh học.
2.1.4. Tài liệu của chuyên đề
Tuân thủ các bước thiết kế và nguyên tắc xây dựng chuyên đề, chúng tôi
đã xây dựng được tài liệu chi tiết chuyên đề: “Công nghệ enzim” gồm 30 trang
được xếp ở phần phụ lục 3.
Mạch nội dung của chuyên đề như sau: 1.Khái quát về enzim 1.1. Khái niệm enzim 1.2. Tính chất của enzim 1.3. Cấu trúc của enzim 1.4. Cơ chế tác động
19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim 1.6. Triển vọng của công nghệ enzim trong tương lai 2. Quy trình công nghệ sản xuất enzim 2.1. Nguồn nguyên liệu thu enzim 2.2. Quy trình sản xuất enzim từ vi sinh vật 3. Ứng dụng của công nghệ enzim trong công nghiệp thực phẩm, y dược, và kĩ thuật di truyền 3.1.Tình hình ứng dung của enzim trong công nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam 3.2. Ứng dụng của công nghệ enzim trong công nghiệp thực phẩm 3.3. Ưng dụng của công nghệ enzim trong y dược 3.4. Ứng dụng của công nghệ enzim trong kĩ thuật di truyền
2.2. Giai đoạn 2: Thiết kế các hoạt động của chuyên đề
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động của chuyên đề
Trong quá trình thiết kế bài soạn dạy học chuyên đề, GV cần tuân thủ theo
các nguyên tắc sau:
Xây dựng mục tiêu phải phù hợp với mục đích chung của chương trình
đổi mới giáo dục, nội dung chuyên đề, trình độ HS và điều kiện cơ sở vật chất
của trường học
Các hoạt động học tập phải phù hợp với mục tiêu đặt ra, sử dụng hiệu quả
các PPDH và KTDH đã chọn
Việc lựa chọn hay sử dụng PPDH và KTDH tích cực cần đảm bảo linh
hoạt và phong phú; khai thác triệt để hiệu quả của các phương pháp; phù hợp
với đặc thù của từng môn, từng nội dung; tăng cường liên hệ thực tế, hoạt động
trải nghiệm, hợp tác nhóm, ...
2.2.2. Quy trình thiết kế
Để thiết kế được bài soạn dạy học chuyên đề theo chuẩn đổi mới giáo dục
hiện nay, chúng tôi đã đưa ra quy trình gồm 4 bước như sơ đồ dưới đây:
20
Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực hướng tới
Bước 2: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu
Bước 3: Biên soạn ngân hàng câu hỏi và bài tập
Bước 4: Thiết kế tiến trình dạy học theo chuyên đề
Sơ đồ 2.3. Quy trình thiết các hoạt động của chuyên đề
Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực hướng tới
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích
cực, từ đó xác định được các phẩm chất mà học sinh cần đạt được sau khi học
xong chuyên đề.
Bước 2: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu
Xác định và mô tả mức độ yêu cầu theo các mức độ ( nhận biết, thông
hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để
kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
Bước 3: Biên soạn câu hỏi và bài tập
Biên soạn câu hỏi và bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để
sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá,
luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
Bước 4: Thiết kế tiến trình dạy học theo chuyên đề
Thiết kế tiến trỉnh dạy học theo chuyên đề hành các hoạt động được tổ
chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có
21
thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và
kĩ thuật thuật dạy học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan
tâm xây dựng tình huống xuất phát.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề, báo cáo, thảo luận, kết luận, nhận định, hợp thức hóa
kiến thức….
Dựa vào các bước của quy trình trên giáo viên có thể thiết kế các chuyên
đề dạy học phù hợp
2.2.3. Ví dụ minh họa từng bước
Bước 1. Bước 2: Xác định mục tiêu của chuyên đề và mô tả yêu cầu về mức độ
của mục tiêu
Bảng 2.2.Mục tiêu về kiến thức chuyên đề công nghệ enzim
22
MĐ
ND Nhận iết Hiểu Vận dụng Vận dụng cao Năng lực
hƣớng tới
- Củng cố được một - Trình bày được các tính - Làm được thí - Đề xuất được - Năng lực Phần I:
số kiến thức về sinh chất của enzim(6) nghiệm phân tích một số thí nghiệm nhận thức Khái quát
hóa tế bào,enzim với - Phân tích được cơ chế sự ảnh hưởng của chứng minh tính kiến thức về enzim
mục đích làm cơ sở hoạt động của enzim(7) một số yếu tố chất của sinh học
cho công nghệ - Phân tích được các yếu liên quan đến enzim(16)
enzim(1) tố ảnh hưởng đến hoạt hoạt tính của
- Mô tả được cấu tính của enzim(8) enzim(12)
trúc của enzim(2) - Phân tích được ưu, - Lấy được ví dụ
- Kể tên được một số nhược điểm của mỗi loại về một số nguồn
nguồn thu enzim enzim(9) vật liệu thu
thường được sử enzim(13)
dụng(3)
- Trình bày được quy trình - Trình bày được -Năng lực Phần II:
công nghệ sản xuất enzim. quy trình sản xuất giải quyết Quy trình
(10) của một số loại vấn đề công nghệ
23
MĐ
ND Nhận iết Hiểu Vận dụng Vận dụng cao Năng lực
hƣớng tới
enzim cơ bản(14) sản uất
enzim từ vi
sinh vật
- Kể tên được - Trình bày được một số - Lấy được ví dụ - Phân tích được -Năng lực Phần III:
cácloại enzim ứng dụng của công nghệ về các sản phẩm vai trò của các vận dụng Ứng dụng
thường sử dụng enzim trong các lĩnh vực: công nghiệp đã loại enzim được kiến thức của enzim
trong các lĩnh vực: công nghệ thực phẩm, y được tạo thành từ sử dụng trong các sinh học
thực phẩm, y dược, dược, kỹ thuật di enzim(15) lĩnh vực(17) vào thực
kỹ thuật di truyền…(11) tiễn
truyền…(4)
24
Kĩ năng
- Rèn được kĩ năng quan sát, phân tích hình ảnh
- Kĩ năng so sánh và tổng hợp
- Phát triển được kĩ năng: trình bày thông tin, thuyết trình thông tin, phản
biện, ra quyết định...
- Có khả năng đưa ra giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
- Phát triển được kĩ năng làm thí nghiệm và phân tích kết quả thí nghiệm
Thái độ
- Nâng cao được nhận thức đúng đắn và khoa học về enzim và công nghệ
enzim
- Hình thành thái độ yêu thích khoa học tìm tòi nghiên cứu
Định hướng các năng lực được hình thành và phát triển
- Trình bày, giải thích và vận dụng được các kiến thức sinh học để giải
thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời sống hằng ngày
có liên quan đến sinh học
Bước 3: Xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập.
Bảng 2.3. Bảng ngân hàng câu hỏi, bài tập
Câu hỏi
Nội dung 1.Khái quát về enzim Câu 1: Em hãy nêu khái niệm Enzim và mô tả cấu
trúc của enzim Câu 2: Trình bày các tính chất của enzim Câu 4: Phân tích cơ chế hoạt động của enzim Câu 5: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim Câu 6: Tại sao khi tăng nhiệt độ lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim bị giảm thậm chí còn mất hoàn toàn? Câu 7: Đề xuất được một số thí nghiệm chứng minh tính chất của enzim Câu 8: Theo em cơ sở khoa học của việc ứng dụng công nghệ enzim là gì? Em hãy kể tên một số thành tựu của công nghệ enzim mà em biết.
25
2. Quy trình công nghệ sản xuất enzim
3. Ứng dụng của enzim trong công nghiệp thực phẩm, y dược, và kĩ thuật di truyền
Câu 9: Có phải enzim chỉ được sinh ra từ cơ thể người hay không? Kể tên được một số nguồn thu enzim thường được sử dụng. Câu 10: Tại sao trong công nghệ sản xuất enzim người ta thường sử dụng nguồn enzim từ vi sinh vật? Câu 11: Trình bày quy trình công nghệ sản xuất enzim. Trình bày được quy trình sản xuất của một số loại enzim cơ bản Câu 12: Kể tên được các loại enzim thường sử dụng trong các lĩnh vực: thực phẩm, y dược, kỹ thuật di truyền… Câu 13: Trong công nghệ sản xuất bánh mì người ta thường sử dụng một loại phụ gia có tên “bột nở”. Theo em bản chất của bột nở là gì ? Có tác dụng gì ? Nên bổ sung bột nở vào giai đoạn nào của quy trình làm bánh thì chất lượng bánh sẽ tốt nhất? Câu 14: Một công ty sản xuất sữa chua uống men sống quảng cáo trên tivi về một loại thức uống mới có khả năng bổ sung lợi khuẩn tiêu hóa thức ăn nhanh. a. Cơ sở khoa học của “ tiêu hóa thức ăn nhanh” ở sản phẩm trên là gì? Em hãy thiết kế thí nghiệm để kiểm chứng lời tuyên bố của công ty đó b. Thiết kế một porter để quảng cáo về tác dụng của
việc uống sữa chua hàng ngày với sức khỏe con
Câu 15: Em hãy trình bày quy trình làm siro quất theo
tiêu chí ở bảng sau:
(Trình bày ra giấy khổ A0, hình thức báo cáo: thuyết
trình)
ngừơi
26
Quy trình làm siro quất
Nguyên liệu
Các bước tiến hành
Enzym tham gia
Bí kíp để làm được siro
ngon là gì?
Bước 4: Thiết kế tiến trình dạy học theo chuyên đề: gồm các hoạt động
trong phần tổ chức dạy học chuyên đề cho học sinh
2.3. Giai đoạn 3: Tổ chức dạy học chuyên đề Công nghệ Enzim ở trường phổ
thông
2.3.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học theo chuyên đề
Trong quá trình thiết kế bài soạn dạy học chuyên đề, GV cần tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
- Tuân thủ tiến trình 5 hoạt động theo công văn 5555/BGDĐT-GDTrH
- Linh hoạt trong cách thức tổ chức, áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực
- Tập trung hướng tới hình thành và phát triển năng lực người học
- Hình thức phù hợp với nội dung, trình độ nhận thức người học và điều kiện
cơ sở vật chất nhà trường.
2.3.2. Quy trình tổ chức dạy học chuyên đề
Theo chuẩn chương trình đổi mới giáo dục hiện hành, quá trình tổ chức
dạy học chuyên đề đi theo tiến trình 5 hoạt động dưới đây:
27
B1: Hoạt động khởi động (HĐKĐ)
B2: Hoạt động hình thành kiến thức ( HĐHTKT)
B3: Hoạt động luyện tập (HĐLT)
B4: Hoạt động vận dụng( HĐVD)
Sơ đồ 2.4. Các bước tổ chức dạy học chuyên đề
B5: Hoạt động tìm tòi - mở rộng( HĐTT- MR)
HĐKĐ: giai đoạn này HS được khởi động về cả 2 mặt tâm lí và tư duy.
HS trong tâm thế sẵn sàng, vui vẻ, tích cực, động não suy nghĩ, nảy sinh những
câu hỏi và mong muốn được tìm hiểu và giải đáp. Mục tiêu của HĐKĐ là tạo
mâu thuẫn nhận thức cho người học về những kiến thức đã biết và chưa biết,
kiến thức lí thuyết và thức tế, kiên thức cũ và mới; qua đó hình thành nhu cầu
giải quyết vấn đề của người học.
HĐHTKT: đây là giai đoạn giải quyết các những mâu thuẫn tạo ra cho
người học ở HĐKĐ. Thông qua đó hình thành, phát triển năng lực người học và
hình thành kiến thức. Nên sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
như: dạy học hợp đồng, dạy học dự án, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật sân khấu
hóa, ...
HĐLT: đây là giai đoạn củng cố, hoàn thiện và khắc sâu những kiến thức
và kĩ năng mới hình thành. Tính hiệu quả của hoạt động thể hiện ở việc HS mô
tả được kiến thức theo cách riêng của mình, áp dụng được vào các tình huống,
các vấn đề trong học tập và thực tiễn.
28
HĐVD: giai đoạn này tổ chức cho HS vận dụng kiến thức/ kĩ năng mới
học vào vấn đề / tình huống tương tự trong thực tiễn và nên diễn ra ngoài lớp
học
HĐTT - MR: giai đoạn này tương tự với HĐVD, chỉ khác ở điểm các hoạt
động tổ chức nhằm cho HS vận dụng kiến thức/ kĩ năng mới học vào vấn đề /
tình huống mới trong thực tiễn
2.3.3. Ví dụ minh họa tiến trình dạy học chuyên đề Công nghệ Enzim
Hoạt động khởi động
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức trò chơi: “Ai nhanh hơn” (mỗi
bàn sẽ cử 1 bạn đại diện sau đó chia đều thành hai nhóm, sau đó 2 nhóm sẽ xếp
thành 2 hàng dọc,mỗi nhóm sẽ có một nhiệm vụ riêng, trong thời gian 1 phút,
nhóm nào có nhiều đáp án chính xác hơn sẽ chiến thắng ). Nhiệm vụ của 2 nhóm
như sau:
+ Nhóm 1:Kể tên những loại thực phẩm được tạo thành từ quá trình ủ chua
+ Nhóm 2: Kể tên những loại nước chấm mà em biết
- Thực hiện nhiệm vụ: HS làm theo hiệu lệnh của GV
- Báo cáo kết quả và thảo luận: GV sẽ kiểm tra kết quả của 2 đội và công
bố kết quả
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: GV nhận xét về thái độ
tham gia hoạt động chung của lớp. GV đặt vấn đề: Để tạo thành tất cả các loại
sản phẩm các em vừa kể trên thì đều có sự góp mặt rất lớn của enzim. Vậy
enzim là gì? Enzim có vai trò gì trong những quy trình sản xuất, đời sống hàng
ngày? Chúng ta cũng nhau tìm hiểu chuyên đề: Công nghệ enzim.
Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về enzim (mục tiêu 1,2,3,6,7,8,9,12,16)
Hoạt động của GV - HS Nội dung
1. Tìm hiểu khái niệm, tính chất
29
Hoạt động của GV - HS Nội dung
của enzim
GV: Vì sao cơ thể người có thể tiêu
hóa được tinh bột mà không tiêu hóa
được xenlulozo?
HS: suy nghĩ trả lời câu hỏi?
( Vì cơ thể người không có enzim
phân giải xenlulozo)
GV: Bằng sự hiểu biết của mình,
mỗi bạn sẽ kể tên một loại enzim mà
mình biết 1.Khái niệm enzim
- Enzim là chất xúc tác sinh học được
tổng hợp trong các tế bào sống. Enzim
chỉ làm tăng tốc độ của phản ứng mà
không bị biến đổi sau phản ứng
2. Tính chất, Cấu trúc và cơ chế tác
động của enzim
GV : nghiên cứu tài liệu + SGK cho
biết khái niệm enzim ? Và enzim có
bản chất là gì?
HS : nghiên cứu tài liệu và trả lời
câu hỏi
( Enzim có bản chất là protein) Enzim có bản chất là protein nên dễ bị biến tính và mất hoạt tính xúc tác như axit đặc, kiềm đặc, muối kim loại nặng…. Enzim có cường lực xúc tác rất lớn: ở điều kiện thích hợp, hầu hết các phản ứng có xúc tác enzim xảy ra với tốc độ nhanh gấp 108 – 1011 lần so với phản ứng không có chất xúc tác GV:Hoạt động sân khấu hóa: chia
lớp thành 4 nhóm. Và phân công
nhiệm vụ như sau:
30
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Mỗi nhóm sẽ có thời gian trong
vòng 30 phút để tìm hiểu và chuẩn
bị những tính chất, cấu trúc, cơ chế
tác động của enzim ( dựa vào thông
tin tài liệu+ sgk) bằng các hoạt động
sân khấu hóa ( tiêu chí trình bày
đúng, đủ, hài hước, và có tính khoa
học). Sau đó mỗi nhóm sẽ có 7 phút
để trình bày sản phẩm của mình.
GV : nhận xét, chốt lại kiến thức
bằng chiếu hình cấu trúc của enzim
và phân tích cơ chế hoạt động của
enzim
2. Những yếu tố ảnh hưởng đến Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính
hoạt tính của enzim của enzim:
GV: Dựa vào tính chất của enzim Nhiệt độ: mỗi enzim có 1 nhiệt độ tối
hãy dự đoán những yếu tố có thể ưu, tại đó enzim có hoạt tính tối đa làm
ảnh hưởng đến khả năng xúc tác của cho tốc độ phản ứng xảy ra nhanh nhất
enzim? Độ pH : mỗi enzim có 1 độ pH thích
HS: trả lời hợp. Ví dụ, enzim pepsin của dạ dày
người cần pH = 2
- Chất ức chế hoặc hoạt hóa enzim: Một
GV: Chiếu hình ảnh hưởng của số chất hóa học có thể ức chế sự hoạt
nhiệt độ động của enzim. Một số chất khác khi
liên kết với enzim lại làm tăng hoạt tính
của enzim. Chẳng hạn , thuốc trừ sâu
31
Hoạt động của GV - HS Nội dung
DDT… là những chất ức chế một số
enzim quan trọng của hệ thần kinh
người và động vật.
- Nồng độ enzim: với một lượng cơ
chất xác định, khi nồng độ của enzim
càng cao thì hoạt tính của enzim càng Dựa vào biểu đồ nhận xét sự ảnh tăng hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính - Nồng độ cơ chất: với một lượng của enzim ở người và vi khuẩn suối enzim xác định nếu tăng dần lượng cơ nước nóng ? chất trong dung dịch thì thoạt đầu hoạt Tương tự nhận xét sự ảnh hưởng của tính của enzim tăng dần, nhưng đến độ Ph, nồng độ cơ chất, nồng độ một lúc nào đó thì sự gia tăng về nồng enzim đến hoạt tính xúc tác của độ cơ chất cũng không làm tăng hoạt enzim thông qua các biểu đồ sau tính của enzim. Vì tất cả trung tâm hoạt
động của enzim đã được hoạt động bởi
cơ chất
32
Hoạt động của GV - HS Nội dung
GV: Đề xuất một số thí nghiệm để
chứng minh sự ảnh hưởng của các
yếu tố đến hoạt tính của enzim.
3. Triển vọng của enzim trong Một số hướng nghiên cứu công nghệ
tương lai enzim hiện nay và trong tương lai.
GV: Yêu cầu học sinh tìm hiểu - Sàng lọc, tuyển chọn hoặc tạo nguổn
những triển vọng của enzim trong nguyên liệu giàu enzim ( sử dụng công
tương lai nghệ tái tổ hợp) mong muốn
HS : trả lời - Thu nhận chế phẩm enzim với hiệu
suất, hoạt độ và độ bền cao, giá thành
ngày càng thấp.
- Nghiên cứu liên quan giữa cấu trúc và
chức năng phân tử, cơ chế điều hòa của
phân tử enzim và hệ thống enzim
- Phát triển nghiên cứu protcome góp
phàn giải thích cơ chế các quá trình
bệnh lý ở mức phân tử
- Nghiên cứu tạo thành các chip
enzim
33
Hoạt động 2: Tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất enzim công nghiệp (mục
tiêu 10,14)
Hoạt động của GV Nội dung
1. Tìm hiểu về 1,Nguồn nguyên liệu thu enzim:
nguồn nguyên - Enzim động vật
liệu thu enzim - Enzim thực vật
GV: dựa vào hiểu biết - Enzim vi sinh vật
của mình, em hãy cho Enzim được tách chiết từ vi sinh vật được sử
biết enzim có thể được dụng phổ biến
tách chiết từ đâu?
HS: trả lời câu hỏi
GV: kể tên những nguồn
nguyên liệu thu enzim,
sau đó yêu cầu học sinh
tìm ví dụ về những loại
enzim được tách từ
những nguồn đó
GV: Theo em thì enzim
được thu từ nguồn nào
là có tiềm năng nhất
trong việc sản xuất
enzim công nghiệp (HS
Tham khảo mục II.1 tài
liệu)
2. Quy trình sản Như vậy trong 3 nguồn thu trên, nguồn thu từ vi
xuất enzim công sinh vật là kinh tế nhất vì có hàng loạt những ưu
nghiệp từ vi sinh điểm sau:
34
Hoạt động của GV Nội dung
vật - Vi sinh vật có khả năng chuyển hóa một khối
GV: giao nhiệm vụ cho lượng cơ chất lớn hơn khối lượng cơ thể chúng
HS đọc tài liệu + kết hàng ngàn lần sau một thời gian ngắn
hợp tìm kiếm thông tin - Enzim thu nhận từ vi sinh vật có hoạt tính cao
trên mạng tìm hiểu về - Tốc độ sinh sản của vi sinh vật mạnh, trong thời
những chủng vi sinh vật gian ngắn có thể thu được lượng sinh khối vi sinh
thường được sử dụng để vật rất lớn, giúp trong thời gian ngắn thu được
thu enzim lượng enzim nhiều hoặc lượng các sản phẩm trao
GV: tại sao vi sinh vật đổi chất cao
lại được dùng phổ biến - Một đặc điểm riêng có của vi sinh vật đó là cơ thể
để sản xuất enzim công nhỏ bé nên việc vận hành, kiểm soát thiết bị lên
nghiệp? men trong quá trình sản xuất đơn giản hơn rất nhiều
GV: Có những phương - Trong sản xuất, quá trình sinh trưởng, phát triển
pháp nuôi cấy vi sinh và sinh tổng hợp enzim của vi sinh vật hoàn toàn
vật nào? không phụ thuộc vào khí hậu bên ngoài. Trong khi
Gv: Tiêu chuẩn để lựa đó sản xuất enzim từ nguồn thực vật và động vật
chọn vi sinh vật là gì? không thể đưa vào quy mô công nghiệp được.
GV: Nêu các bước cơ
bản của quá trình sản
xuất enzim công nghiệp
từ vi sinh vật.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về ứng dụng của enzim trong các lĩnh vực, công nghệ
thực phẩm, y học và trong kĩ thuật di truyền( mục tiêu 4,11,15,17)
Nội dung công việc Sản phẩm đạt đƣợc Thời
gian
35
Thời Nội dung công việc Sản phẩm đạt đƣợc
gian
1 tiết Giới thiệu nội dụng dự án, phân
công công việc
Tổ chức cho học sinh nghiên cứu
tài liệu: SGK và nguồn học liệu
bổ sung do giáo viên chuẩn bị
Chia nhóm thực hiện:
5- 6 HS/ nhóm.
Mỗi nhóm đóng vai trò riêng để
thực hiện các hoạt động nghiên
cứu về các quy luật di truyền.
Tổ chức cho HS phát triển ý
tưởng, hình thành các tiểu chủ đề.
Hoạt động theo nhóm, chia sẻ các
ý tưởng.
Cùng GV thống nhất các tiểu chủ
đề nhỏ:
Nhóm 1: Ứng dụng của enzim
trong công nghiệp thực phẩm
Nhóm 2: ứng dụng của enzim
trong y học
Nhóm 3: Ứng dụng của enzim
trong kĩ thuật di truyền.
1-2 tuần Nhóm 1:Tìm hiểu thông tin :
(ngoài + Ứng dụng của enzim trong Bài thuyết trình Sản phẩm : dưa chua, siro quất, sữa chua.
36
Thời Nội dung công việc Sản phẩm đạt đƣợc
gian
giờ lên ngành công nghiệp thực phẩm
lớp) + Những loại enzim nào thường
được sử dụng trong ngành công
nghiệp thực phẩm
+ Nêu 1 số quy trình sản xuất 1 số
loại thực phẩm có sử dụng enzim
và phân tích được vai trò của
enzim trong các quy trình đó
+ Giai thích được câu hỏi ở phần
hoạt động khởi động
+ Làm sữa chua, siro quất, dưa
chua. Đưa ra quy trình làm và
nêu vai trò của các loại enzim có
trong quy trình đó.
Nhóm 2: Tìm hiểu thông tin về
+ Những ứng dụng của enzim
trong ngành y dược
+ Lấy 1 ví dụ về ứng dụng của
enzim trong ngành y ( dược) và
phân tích vai trò của enzim trong
các ví dụ đó
+ Kể tên 1 số loại dược liệu được
dùng trong dân gian về hỗ trợ
đường tiêu hóa. Nêu cơ sở của
việc sử dụng những loại dược liệu
37
Thời Nội dung công việc Sản phẩm đạt đƣợc
gian
đó.
Nhóm 3: Tìm hiểu về thông tin
sau:
+ Thu thập ít nhất 2 video về ứng
dụng của enzim trong kĩ thuật di
truyền
+ Nêu và phân tích vai trò của
enzim trong các kĩ thuật di truyền
đó
1tuần -Các nhóm thảo luận nhóm để xử Từng nhóm phân tích kết quả
lý thông tin,thống nhất ý kiến và thu thập được và trao đổi về
lập dàn ý báo cáo. cách trình bày sản phẩm.
-Hoàn thành báo cáo của nhóm, Xây dựng báo cáo sản phẩm
viết nội dung của nhóm
Bảng nội dung hoàn chỉnh về
các yêu cầu, nhiệm vụ của mỗi
nhóm
. Hoạt động luyện tập
Câu 1: Em hãy nêu khái niệm Enzim và mô tả cấu trúc của enzim
Câu 2: Trình bày các tính chất của enzim
Câu 4: Phân tích cơ chế hoạt động của enzim
Câu 5: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim
Câu 6: Tại sao khi tăng nhiệt độ lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một
enzim thì hoạt tính của enzim bị giảm thậm chí còn mất hoàn toàn?
38
Câu 7: Đề xuất được một số thí nghiệm chứng minh tính chất của enzim
Câu 8: Theo em cơ sở khoa học của việc ứng dụng công nghệ enzim là gì? Em
hãy kể tên một số thành tựu của công nghệ enzim mà em biết.
Câu 9: Có phải enzim chỉ được sinh ra từ cơ thể người hay không? Kể tên được
một số nguồn thu enzim thường được sử dụng.
Câu 10: Tại sao trong công nghệ sản xuất enzim người ta thường sử dụng nguồn
enzim từ vi sinh vật?
Câu 11: Trình bày quy trình công nghệ sản xuất enzim.Trình bày được quy trình
sản xuất của một số loại enzim cơ bản
Câu 12: Kể tên được các loại enzim thường sử dụng trong các lĩnh vực: thực
phẩm, y dược, kỹ thuật di truyền…
Câu 13: Trong công nghệ sản xuất bánh mì người ta thường sử dụng một loại
phụ gia có tên “bột nở”. Theo em bản chất của bột nở là gì ? Có tác dụng gì ?
Nên bổ sung bột nở vào giai đoạn nào của quy trình làm bánh thì chất lượng
bánh sẽ tốt nhất?
Hoạt động vận dụng – mở rộng
Câu 1: Một công ty sản xuất sữa chua uống men sống quảng cáo trên tivi về một
loại thức uống mới có khả năng bổ sung lợi khuẩn tiêu hóa thức ăn nhanh.
a. Cơ sở khoa học của “ tiêu hóa thức ăn nhanh” ở sản phẩm trên là gì? Em hãy
thiết kế thí nghiệm để kiểm chứng lời tuyên bố của công ty đó
b. Thiết kế một porter để quảng cáo về tác dụng của việc uống sữa chua hàng
ngày với sức khỏe con người
Câu 2: Một công ty sản xuất sữa chua uống men sống quảng cáo trên tivi về một
loại thức uống mới có khả năng bổ sung lợi khuẩn tiêu hóa thức ăn nhanh.
a. Cơ sở khoa học của “ tiêu hóa thức ăn nhanh” ở sản phẩm trên là gì? Em hãy
thiết kế thí nghiệm để kiểm chứng lời tuyên bố của công ty đó
b. Thiết kế một porter để quảng cáo về tác dụng của việc uống sữa chua hàng
39
Câu 3: Em hãy trình bày quy trình làm siro quất theo tiêu chí ở bảng sau:
(Trình bày ra giấy khổ A0, hình thức báo cáo: thuyết trình)
ngày với sức khỏe con ngừơi
Quy trình làm siro quất
Nguyên liệu
Các bước tiến hành
Enzym tham gia
Bí kíp để làm được siro ngon là gì?
Kết luận chương 2
Dạy học theo chuyên đề không phải mới được hình thành và phổ biến ở
Việt Nam, nhưng do mới chỉ một số bộ phận nhỏ tiếp cận nên vẫn mang tính
mới với với đông đảo GV. Từ quá trình thiết kế tới tổ chức dạy học đều khác với
mô hình dạy học truyền thống. Đầu tiên phải thiết kế tài liệu chuyên đề, trong đó
nội dung được kết cấu lại từ nhiều nguồn khác nhau và tích hợp nhiều yếu tố
thực tiễn. Tiếp theo là bước thiết kế kế hoạch dạy học, mục tiêu trọng tâm là
hướng tới hình thành năng lực qua đó hình thành kiến thức, tiến trình dạy học tổ
chức thành chuỗi các hoạt động liên tiếp, trong mỗi hoạt động cần nêu rõ các
khâu: chuyển giao nhiệm vụ học tập, thực hiện nhiệm vụ, báo cáo và thảo luận,
nhận xét và đánh giá. Cuối cùng là bước tổ chức dạy học lần lượt qua 5 hoạt
động: HĐKĐ, HĐHTKT, HĐLT, HĐVD, HĐTT-MR; có thể linh hoạt trong
cách tổ chức.
40
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài
3.2. Nội dung thực nghiệm
- Tổ chức hoạt động học chuyên đề: Công nghệ enzim
- Đánh giá kết quả học tập
3.3. Địa điểm và thời gian thực nghiệm
- Địa điểm thực nghiệm: lớp 10A3, 10A7 trường THPT Ngô Gia Tự - Bắc
Ninh
- Thời gian thực nghiệm từ ngày : 7/3/2019 đến ngày 5/4 /2019
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.4.1. Chọn đối tượng tham gia
- Học sinh 2 lớp 10A3 và 10A7 là những lớp có trình độ nhận thức đồng
đểu ( dựa vào kết quả khảo sát và phân loại HS theo đánh giá của GV bộ
môn
3.4.2. Phương pháp bố trí thực nghiệm
- Thu thập dữ liệu thực nghiệm bằng phương pháp: quan sát, phỏng vấn,
trắc nghiệm khách quan
- Đánh giá kết quả thực nghiệm thông qua trao đổi với HS,GV trong quá
trình học tập theo chuyên đề chúng tôi đánh giá được:
+ Thái độ của HS khi tham gia học tập theo chuyên đề
+ Mức độ hiểu biết của HS về Công nghệ enzim và ứng dụng của công
nghệ enzim trong
+ Vấn đề khó khăn của GV khi tổ chức dạy học theo chuyên đề
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Phân tích định lượng
41
Bảng 3.1: Thống kê kết quả học tập của HS sau chuyên đề
Đạt mức
Số lượng HS
Quy đổi (%)
Mức yếu (<5)
6
7,1
Mức trung bình (56.5)
28
32,9
Mức khá (6.58)
25
29,4
Mức giỏi (89)
24
28,2
Mức xuất sắc (>9)
2
3,4
Qua bảng thông kê trên, ta có biểu đồ sau:
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Xuất sắc
Biểu đồ 3.1: Kết quả điểm kiểm tra
3.5.2. Phân tích định tính
3.5.2.1. Phân tích các hoạt động và thái độ của HS trong quá trình dạy học
- Thông qua việc dạy học chúng tôi nhận thấy rằng HS rất hứng thú với
việc học theo chủ đề
- Một số hình ảnh giờ học thực nghiệm và sản phẩm học sinh đã làm
42
43
3.5.2.2. Phân tích chất lượng bài kiểm tra của HS
Qua bài kiểm tra cuối chuyên đề, chúng tôi nhận thấy thái độ nhận thức
của các em rất tốt, chất lượng bài kiểm tra cao.
Kết luận chƣơng 2
Qua việc điều tra, thăm dò ý kiến, nguyện vọng của GV và HS về việc đổi
mới phương pháp dạy học theo chuyên đề ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy
việc ứng dụng PPDH theo chuyên đề là phù hợp với nguyện vọng của hầu hết
GV – HS.
Thông qua quá trình thực nghiệm tôi nhận thấy dạy học theo chuyên đề bước
đầu đạt được những kết quả như sau:
Dạy học theo chuyên đề giúp cho việc học của HS có tính mục đích và liên
hệ với thực tiễn tốt hơn. Huy động được kiến thức, kinh nghiệm của HS trong
học tập, phát huy khả năng tự học, nâng cao hiệu quả rèn luyện cho HS các kĩ
năng làm việc hợp tác, kĩ năng nghiên cứu và tìm kiếm thông tin, kĩ năng tiến
trình khoa học.
Thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm, bước đầu đã thấy hiệu quả của
PPDH theo chuyên đề rất khả quan. Song, chúng tôi nhận thấy mẫu thực nghiệm
còn nhỏ, tính phổ quát chưa cao. Để có kết luận mang tính tổng quát và tin cậy
hơn, cần được tiếp tục kiểm tra trên mẫu lớn, tiêu biểu và có tính phổ quát hơn.
44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã rút ra được một số kết luận củng cố
thêm cơ sở lí luận cho phương pháp dạy học chuyên đề môn Sinh học ở trường
phổ thông như sau:
Thông qua dạy học theo chuyên đề, học sinh sẽ tăng hứng thú học tập, tăng khả năng tự học, tự tìm kiếm, giúp cho khả năng phát triển tư duy có hệ thống, phát triển các kĩ năng quan trọng đông thời nâng cao khả năng ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
Qua điều tra thực tiễn cho thấy, thực trạng áp dụng dạy học chuyên đề ở
trường phổ thông vẫn chưa được áp dụng rộng rãi và thường xuyên.
Chúng tôi cũng đã đề xuất được các bước thiết kế chuyên đề, các bước thiết
kế hoạt động và các bước tổ chức dạy học. Từ đó, giáo viên có thể áp dụng để
tham khảo thiết kế được các chuyên đề khác ở các khối lớp khác nhau.
2. Kiến nghị
Tại các trường đại học sư phạm, chúng tôi mong muốn tiếp tục có những
nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa về thiết kế và tổ chức dạy học theo chuyên đề
cho học sinh phổ thông.
Đối với các trường phổ thông nên triển khai việc dạy học theo chuyên đề
đối với môn Sinh học và các môn học khác đến rộng rãi để đem lại nhiều hiệu
quả tích cực trong việc dạy học.
Và đặc biệt là các giáo viên phổ thông cần chủ động xây dựng, thiết kế
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Công nghệ enzim .PGSTS. Đặng Thị Thu. Nhà xuất bản khoa
học và kĩ thuật
2. Sách giáo khoa sinh học lớp 10
3. Giáo trình công nghệ sinh học. TS. Bùi Xuân Đông
https://sites.google.com/site/hoasinhdut/enzim
4. Giáo trình enzim .Biên tập bởi: TS. Trần Thanh Phong
5. Applications of Enzims | Their Uses in Medicine Food &
IndustriesEnzims are na. https://www.studyread.com/applications-
enzims-role.
6. Enzim Technology: Application and Commercial Production of Enzims
Article.http://www.biologydiscussion.com/enzims/enzim-
technology/enzim-technology-application-and-commercial-production-of-
enzims/10185.
7. Giáo trình công nghệ sản xuất enzim, protein và ứng dụng. PGS –
TS.Nguyễn Thị Hiền
8. Giáo trình Công nghệ enzim – Nguyễn Đức Lượng chủ biên
9. Báo giáo dục Pandu .
46
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho giáo viên)
NHẰM CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ THỰC TRẠNG THIẾT KẾ
CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC MÔN SINH HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT NGÔ GIA TỰ
Kính mong thầy (cô) hợp tác và giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Theo thầy cô dạy học theo chuyên đề là gì?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 2: Những kĩ năng mà học sinh có thể lĩnh hội được sau khi tham gia dạy
học theo chuyên đề là gì?
A. Kĩ năng khai thác kiến thức theo chiều sâu
B. Kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm
C. Kĩ năng giao tiếp, trình bày , hợp tác và giải quyết vấn đề
D. Cả 3 phương án trên
Câu 3: Trong dạy học sinh học 10, các thầy ( cô ) đã thiết kế và tổ chức dạy học
theo chuyên đề chưa? Nếu có thì ở mức độ nào?
A. Đã tổ chức, thường xuyên
B. Đã tổ chức, ít sử dụng
C. Chưa từng tổ chức
Câu 4: Theo thầy (cô) những bài như thế nào có thể thiết kế và tổ chức dạy học
theo chuyên đề?
A. Bài học có chứa một nội dung hay chủ đề lớn, thường bao gồm trong đó các
phần nội dung hay chủ đề nhỏ có sự liên quan đến gắn kết chặt chẽ với nhau
B. Bài nào cũng áp dụng được
PL1
C. Ý kiến khác
Câu 5: Thầy (cô) đánh gía như thế nào về tầm quan trọng của việc thiết kế và tổ
chức dạy học theo chuyên đề trong dạy học môn sinh học?
A. Rất quan trọng
B. Quan trọng
C. Không quan trọng
D. Ý kiến khác
Câu 6: Những ưu điểm của việc thiết kế và tổ chức dạy học theo chuyên đề
trong dạy học môn sinh học?
A. Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong các hoạt động
B. Giúp học sinh có nhiều kiến thức thực tế hơn
C. Giúp học sinh phát triển kĩ năng sống
D. Tất cả các ý kiến trên
Câu 7: Để hoàn thiện 1 tiết học dạy học theo chuyên đề có hiệu quả, thầy (cô) có
những định hướng, đề xuất gì?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của thầy (cô)!
Thầy(cô) vui lòng cho biết những thông tin sau :
Họ tên: .....................................................................................................................
Nơi công tác: ....................................................................... SĐT: ...........................
PL2
1.1. PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH THPT
Em hãy cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách
đánh dấu X vào ô vuông và viết câu trả lời vào phần để trống (…).Thông tin của
em chỉ để dùng cho mục đích nghiên cứu, không dùng cho bất cứ mục đích nào
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến em.
Câu 1: Em mong muốn việc dạy học môn sinh học đem lại cho bản thân những
lợi ích gì? ( em hãy đánh dấu X vào ô phù hợp mỗi hàng ngang)
Mong muốn của học sinh khi học môn Rất Khá Không Không
sinh học đúng đúng đúng đúng
lắm
Làm tốt các bài kiểm tra môn sinh học,
đạt kết quả học tập tốt ( điểm cao)
Kiến thức để thi đỗ tốt nghiệp THPT/
Thi đại học đạt điểm cao
Kiến thức để vận dụng vào cuộc sống,
công việc.
Kỹ năng, phương pháp làm việc để vận
dụng vào cuộc sống, công việc
Câu 2: Cho biết ý kiến về việc học môn sinh học của bản thân em
Ý kiến Rất Đồng ý Phân Không
đồng ý vân đồng ý
Em thích học sinh học
Em tự tìm thông tin sinh học ngoài sgk
và sách bài tập
Em thích học các kiến thực sinh học có
ứng dụng thực tế
PL3
Em không mấy hứng thú với các
nhiệm vụ được giao trong giờ học sinh
học
Sinh học gần gúi, có ý nghĩa với cuộc
sống
Em không tự tin khi học sinh học
Câu 3: Em hãy cho biết tần suất tiếp cận với phương pháp, hình thức dạy học
dưới đây trong môn sinh học
Phương pháp, hình thức dạy học Chưa Rất Thỉnh Thường
bao giờ hiếm thoảng xuyên
Làm việc nhóm, trao đổi, thảo luận
nhóm,làm bài tập theo nhóm
Theo các phương pháp, hình thức dạy
học hiện đại ( ví dụ: dạy học theo dự
án, học theo góc…)
Theo dự án
Giáo viên giao các nhiệm vụ mở,
nhiệm vụ gắn với thưc tiễn
Học sinh tự đánh giá lực học của bản
thân và của các bạn trong lớp (kết quả
do em đánh giá được GV tính vào điểm
số môn học)
Câu 4: Em hãy tự đánh giá các kỹ năng hoặc khả năng của mình khi thực hiện
nhiệm vụ được nêu dưới đây:
PL4
Em có Em có Em Các kỹ năng
thể tự thể tự cần
thưc thực GV
hướng hiện hiện
nhưng được 1 dẫn
chưa cách mới
thành thành thực
thạo thạo hiện
được
Lập kế hoạch cho các nhiệm vụ học
tập
Vận dụng những điều đã học được
vào thực tiễn
Sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện ý
tưởng
Làm việc nhóm
Thu thập và xử lí thông tin
Thuyết trình
Đánh giá và tự đánh giá
Sử dụng máy tính
PL5
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CHỦ ĐỀ
Để đánh giá chất lượng đề tài “thiết kế và tổ chức chuyên đề dạy học Công
nghệ enzim trong dạy học môn Sinh học (theo chương trình giáo dục phổ thông
mới môn Sinh học), xin thầy cô nhận xét nội dung có trong chủ đề.
1. Tính mới
............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Tính khoa học
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Tính thực tiễn
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Tính cần thiết và ứng dụng
............................................................................................................................
............................................................................................................................
5. Tính phù hợp
............................................................................................................................
............................................................................................................................
6. Những góp ý khác
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Người nhận xét
PL6
PHỤ LỤC 3:
TÀI LIỆU THAM KHẢO NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
(DÀNH CHO HỌC SINH)
1. Khái quát về Enzim
1.1. Khái niệm Enzim
Enzim là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống.
Enzim chỉ làm tăng tốc độ của phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng[1]
Hình 1.1. ví dụ về enzim pepsin có trong dạ dày phân giải protein trong thức ăn
1.2. Tính chất của Enzim
Enzim có bản chất là protein nên dễ bị biến tính và mất hoạt tính xúc tác
như axit đặc, kiềm đặc, muối kim loại nặng….
Enzim có cường lực xúc tác rất lớn: ở điều kiện thích hợp, hầu hết các
phản ứng có xúc tác enzim xảy ra với tốc độ nhanh gấp 108 – 1011 lần so với
phản ứng không có chất xúc tác
- 1 gam pepsin phân giải được 5kg protein trứng trong 2 giờ
- 1 gam renin làm đông tụ được 72 tấn sữa trong sản xuất phomat
- 1 mol catalase phân hủy được 5.106 mol H2O2/phút trong khi đó 1mol
Fe3+ chỉ phân hủy được 10 mol H2O2/phút
PL7
Enzim có tính đặc hiệu cao: mỗi enzim chỉ xúc tác làm chuyển hóa được
một hoặc một số cơ chất nhất định theo một kiểu liên kết hóa học nhất định, và
một kiểu phản ứng nhất định. Enzim có tính đặc hiệu nên không tạo ra các sản
phẩm phụ
Enzim tác dụng trong điều kiện “êm dịu”. Enzim thường tác dụng ở nhiệt
độ 30- 500C, pH trung tính và ở áp suất thường , không cần nồng độ axit hay
nồng độ kiềm mạnh, áp suất cao, do đó không đòi hỏi các thiết bịn chịu axit,
kiềm và chịu áp suất cao đắt tiền
Tất cả các enzim có nguồn gốc tự nhiên không độc. Điều này có nghĩa
quan trọng trong công nghiệp thực phẩm và trong y học
1.3. Cấu trúc của Enzim
Enzim 1 thành phần Enzim 2 thành phần
Là các enzim không đòi hỏi các nhóm Là các enzim đòi hỏi thành phần
hóa học cho hoạt động của chúng hữu cơ cho hoạt động của chúng
Là các enzim mà phân tử của chúng chỉ Là các enzim có cấu tạo từ protein
là các phân tử protein
và các chất cộng tác như các ion Fe2+, Mn2+, Zn2+...
Enzim có phân tử lượng lớn từ 20 - 1.000 Kda nên không qua được màng
bán thấm
Trong phân tử enzim có vùng cấu trúc không gian đặc biệt chuyên liên kết
với cơ chất (chất chịu tác động của enzim) được gọi là trung tâm hoạt động.
Thực chất, đây là một chỗ lõm hoặc khe nhỏ trên bề mặt enzim. Cấu hình không
gian của trung tâm hoạt động của enzim tương thích với cấu hình không gian
của cơ chất. Tại đây các cơ chất liên kết tạm thời với enzim và nhờ đó phản ứng
được xúc tác[2]
PL8
Hình 1.2. Hình ảnh về cấu trúc của enzim
1.4.. Cơ chế tác động
Bước 1: Enzim liên kết với cơ chất tại trung tâm hoạt động tạo nên phức
hợp enzim- cơ chất.
Bước 2: Enzim tương tác với cơ chất để tạo ra sản phẩm và enzim được
giải phóng, không bị biến đổi sau phản ứng (hình 1).
Liên kết enzim – cơ chất mang tính đặc thù. Vì thế mỗi enzim thường chỉ
xúc tác cho 1 phản ứng[2]
Hình 1.3. Sơ đồ mô tả cơ chế tác động của enzim saccaraza – một loại enzim
phân hủy đường saccarozo thành glucozo và fructozo
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của Enzim
• Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim
Nhiệt độ: mỗi enzim có 1 nhiệt độ tối ưu, tại đó enzim có hoạt tính tối đa
làm cho tốc độ phản ứng xảy ra nhanh nhất
PL9
Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của enzim ở
người và ở vi khuẩn suối nước nóng
Độ pH : mỗi enzim có 1 độ pH thích hợp. Ví dụ, enzim pepsin của dạ dày
người cần pH = 2
Hình 1.5. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hường của độ Ph đến hoạt tính của enzim
pepsin và enzim tripsin
Nồng độ cơ chất: với một lượng enzim xác định nếu tăng dần lượng cơ
chất trong dung dịch thì thoạt đầu hoạt tính của enzim tăng dần, nhưng đến một
lúc nào đó thì sự gia tăng về nồng độ cơ chất cũng không làm tăng hoạt tính của
enzim. Vì tất cả trung tâm hoạt động của enzim đã được hoạt động bởi cơ chất
PL10
Hình 1.6. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nồng độ cơ chất đến hoạt tính của
enzim
Chất ức chế hoặc hoạt hóa enzim: Một số chất hóa học có thể ức chế sự
hoạt động của enzim. Một số chất khác khi liên kết với enzim lại làm tăng hoạt
tính của enzim. Chẳng hạn , thuốc trừ sâu DDT… là những chất ức chế một số
enzim quan trọng của hệ thần kinh người và động vật.
Nồng độ enzim: với một lượng cơ chất xác định, khi nồng độ của enzim
càng cao thì hoạt tính của enzim càng tăng.[2]
Hình 1.7. Biều đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nồng độ enzim đến hoạt tính của
enzim
1.6. Triển vọng của Công nghệ Enzim trong tương lai
Enzim là thành phần không thể thiếu được trọng mọi tế bào sống của mọi
sinh vật. Chúng đóng vai trò quyết định cho mọi chuyển hóa vật chất trong tế
bào và quyết định mối quan hệ giữa cơ thể sống và môi trường sống.
PL11
Enzim là chất tham gia trao đổi chất và là chất tham gia chuyển hóa sinh
học. Chính vì vai trò to lớn của chúng trong sự sống của tế bào và sự chuyển hóa
vật chất ngoài tế bào nên enzim đã trở thành đối tượng rất quan trọng trong
nghiên cứu sinh học và các ngành khoa học liên quan.
Từ cuối thế kỉ 19 đến nay, nhiều kết quả nghiên cứu enzim đã được đưa
vào sản xuất quy mô công nghiệp, thúc đẩy công nghệ enzim trở thành một
trong những ngành công nghệ rất quan trọng trong công nghệ sinh học, Trong
những năm cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21, công nghệ enzim phát triển rất mạnh,
dự báo cho những thành công lớn trong khoa học và trong kinh tế. Các nhà khoa
học cũng đưa ra nhiều dự báo tùy theo lĩnh vực nghiên cứu và chuyên môn sâu
của mình. Những dự báo đó được tóm tắt trong những nội dung chính như sau:
1 – Tạo nguồn enzim có chất lượng cao và có thể sản xuất ở quy mô công
nghiệp
Mục tiêu của công nghệ sinh học là tiến tới ngành công nghiệp công nghệ
sinh học. Các quá trình sinh học để tạo ra sản phẩm phải được sản xuất hàng
loạt, có thể sản xuất chất lượng sản phẩm và sản phẩm đó phải đáp ứng được
yêu cầu khắt khe của con người. Dựa vào tốc độ phát triền rất mạnh của công
nghệ sinh học trong những năm cuối thế kỉ 20, đầu thế kỉ 21, dựa vào nhu cầu
phát triển của công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dược phẩm, nông nghiệp, y
học, các nhà khoa học cho thấy việc tạo giống cho công nghệ enzim là quan
trọng nhất, do đó thế kỷ 21 sẽ có nhiều giống có giá trị hơn.
2 – Phát hiện ngày càng nhiều enzim trong thế giới vi sinh vật
Trong những năm qua, các nhà khoa học đã phát hiện rất nhiều enzim và
đã có nhiều loại enzim đã được nghiên cứu kĩ và cũng đã được đưa vào ứng
dụng có hiệu quả trong sản xuất công nghiệp. Nhờ những nghiên cứu đó mà các
ngành sản xuất thực phẩm, dược phẩm phát triển rất mạnh. Từ sự hiểu biết còn
rất hạn chế, loài người đã hiểu được bản chất của từng loaị enzim, biết ứng dụng
PL12
của chúng và đã thiết lập được nhiều quy trình công nghệ sản xuất nhờ hoạt
động của enzim theo quy mô công nghiệp. Nhiều công nghệ truyền thống đã
được phát triển theo quy mô công nghiệp. Chính những tiến bộ công nghệ này
đã giúp cho công nghệ sinh học có một nền tảng sản xuất công nghiệp bền vững.
Một trong những hướng sẽ phát triển mạnh mẽ nhất trong công nghệ
enzim là hướng tạo ra những enzim mới trong tế bào sinh vật bằng kĩ thuật gen.
3 - Mở rộng ứng dụng enzim trong nhiều lĩnh vực kĩ thuật tinh vi
Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ hoàn thiện nhiều loại máy móc cảm ứng sinh học
và sẽ tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong việc phân tích nhạy cảm, cho kết
quả phân tích rất nhanh để ứng dụng trong y học, trong phân tích chất độc, trong
phân thích thành phần thực phẩm và cả phân tích VSV gây bệnh trong thực
phẩm, trong y học.
Ngoài ra các nhà khoa học cũng dự báo, enzim sẽ thâm nhập vào lĩnh vực
rất mới đó là tin sinh học. Chính những cơ chế chuyển hóa enzim trong lĩnh vực
sinh học phân tử sẽ giúp các nhà kỹ thuật tạo ra cơ chế truyền thông tin mới.
Nếu thành công trong lĩnh vực này cả về mặt kỹ thuật và kinh tế, nó sẽ là cuộc
cách mạng lớn nhất trong những cuộc cách mạng tin học
Ý nghĩa thực tiễn của việc phát triển công nghệ enzim •
Tạo được các chế phẩm enzim với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu sử dụng -
trong thực tế
Tạo ra các thuốc mới có tác dụng đặc trị cao để điều trị các bệnh, kể cả -
các bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS vvv..
Phát triển công nghệ enzim có thể hạ giá thành chế phầm enzim, tạo điều -
kiện để mở rộng enzim trong thực tế, sẽ cải tiến được quy trình sản xuất, cải
thiện điều kiện lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi
trường[1]
2. Quy trình công nghệ sản xuất enzim
PL13
2.1.Nguồn nguyên liệu thu enzim
Enzim là những chất không thể điều chế được bằng phương pháp tổng
hợp hóa học, mà người ta thường thu nhận chúng từ nguồn tế bào động vật, thực
vật, hoặc vi sinh vật.
2.1.1. Enzim động vật: Một số mô động vật chứa nhiều enzim: dạ dày, tụy tạng,
tim, gan, lá lách…
Tụy tạng: là cơ quan chứa nhiều enzim nhất như amylase, mantase, lipase,
cholesterol esterase, nuclease, trypsin, kimotrypsin, elastase. Tất cả các enzim
này được tiết ra ngoài tế bào cùng với dịch tụy
Dạ dày: màng nhày của dạ dày lợn, chó, gà, thỏ chứa pepsin, riêng dạ dày
lợn có gastrinsin. Dạ dày của loài động vật có sừng non ( bê, nghé) chứa renin (
enzim làm đông tụ sữa trong sản xuất phomat)
Gan: là cơ quan chứa nhiều enzim có chung ở mọi cơ quan, còn thấy
những hệ enzim chỉ gan mới có : enzim tổng hợp urê, chính nhờ sự phong phú
về enzim này mà gan tham gia nhiều vào quá trình trao đổi chất
Tuyến nước bọt: trong nước bọt ngoài các enzim tiêu hóa như: amylase,
mantase.
Huyết thanh: trong huyết thanh chứa nhiều enzim, bình thường hoạt độ
các enzim này không lớn. Một số enzim được coi như là chỉ thị để theo dõi bênh
tật như là:
- Amylase ( tăng khi viêm tụy cấp)
- Phosphatase kiềm ( tăng khi bị còi xương, tắc mật)
- Transaminase ( tăng khi viêm gan, nhồi máu cơ tim)
Tuy nhiên không thể thu nhận enzim động vật ở quy mô công nghiệp vì
thời gian nuôi cấy quá dài và không kinh tế.
2.1.2. Enzim thực vật:
Papain từ nhựa đu đủ
PL14
Bromelain từ thân, lá dứa chồi và vỏ dứa
Papain và bromrlain có tác dụng giống nhau: làm mềm thịt, đẩy nhanh
quá trình thủy phân protein và dùng để phá đục protein trong bia, rượu
Enzim amilase có trong mầm lúa đại mạch và mầm hạt thóc
Polyphenoloxydase có trong lá chè, chuyển hóa hợp chất polyphenol
thành qiunol tương ứng , có màu sắc đặc trưng của chè
Peroxydase tác dụng với tanin tạo thành sản phẩm ngưng tụ không màu
Ngoài ra trong lá chè non còn chứa một số enzim protease, pectinase,
2.1.3. Enzim vi sinh vật
Đây là nguồn thu enzim rất phong phú. Từ vô số loài vi sinh vật, người ta
có thể thu rất nhiều loại enzim khác nhau, trong đó có những enzim mà cơ thể
thực vật và động vật không thể tổng hợp được
Hệ enzim vi sinh vật có khả năng thay đổi bằng cách thay đổi điều kiện
nuôi cấy và dùng các tác nhân điều chỉnh. Từ một loài vi sinh vật có khẳ năng
tổng hợp mạnh hoặc một số loại enzim nào đó theo ý muốn
Vi sinh vật có khả năng sinh sản, phát triển và sinh tổng hợp enzim với
tốc độ cực kì lớn, do đó cho phép thu được một lượng lớn enzim trong một thời
gian ngắn một cách dễ dàng
Enzim vi sinh vật có hoạt tính rất mạnh, vượt xa enzim từ các nguồn khác.
Người ta đã tính rằng, trong vòng 24 giờ vi sinh vật có thể chuyển hóa lượng lớn
thức ăn gấp 30- 40 lần so với trọng lượng cơ thể của chúng. Trong khi đó hệ
enzim của con lợn trên 50kg chỉ có thể chuyển hóa vài kg thức ăn trong một
ngày.[1]
=> Như vậy trong 3 nguồn thu trên, nguồn thu từ vi sinh vật là kinh tế nhất vì có
hàng loạt những ưu điểm sau:
1. Vi sinh vật có khả năng chuyển hóa một khối lượng cơ chất lớn hơn khối
lượng cơ thể chúng hàng ngàn lần sau một thời gian ngắn
PL15
2. Enzim thu nhận từ vi sinh vật có hoạt tính cao
3. Tốc độ sinh sản của vi sinh vật mạnh, trong thời gian ngắn có thể thu được
lượng sinh khối vi sinh vật rất lớn, giúp trong thời gian ngắn thu được lượng
enzim nhiều hoặc lượng các sản phẩm trao đổi chất cao
4. Một đặc điểm riêng có của vi sinh vật đó là cơ thể nhỏ bé nên việc vận hành,
kiểm soát thiết bị lên men trong quá trình sản xuất đơn giản hơn rất nhiều
5. Trong sản xuất, quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh tổng hợp enzim của
vi sinh vật hoàn toàn không phụ thuộc vào khí hậu bên ngoài. Trong khi đó sản
xuất enzim từ nguồn thực vật và động vật không thể đưa vào quy mô công
nghiệp được.
=> Vi sinh vật thích hợp nhất để sản xuất enzim trên quy mô công nghiệp.
2.2. Quy trình sản xuất enzim vi sinh vật
2.2.1. Nguồn vi sinh vật thu enzim
Các chủng vi sinh vật sinh enzim thường được sử dụng trong sản xuất
enzim công nghiệp
Vi sinh vật Các enzim chính
Aspergillus oryae KC Amylaza và proteaza
Aspergillus oryae 1467 Amylaza và proteaza
Aspergillus awamori Pectinaza
Aspergillus terricola Proteinaza
Bacillus subtitis Amylaza + proteaza
Bacilus diastaticus Amylaza chịu nhiệt
Streptomyces fradiae Ptoteinaza + estraza
Trichoderma lignorum Xenlulaza
2.2.2. Nguyên tắc chung
PL16
Ngày nay enzim được được sản xuất để ứng dụng vào thực tế cấp độ khác
nhau từ quy trình sản xuất lớn mà ở đó enzim được xem như hàng hóa đến ứng
dụng nhỏ để nghiên cứu các đặc tính và sử dụng enzim tinh khiết mà ở đó được
xem xét các tính chất riêng. Từ đó xác định mức độ sản xuất và loại hình ứng
dụng enzim đó.
Quá trình sản xuất có thể phân chia theo bốn giai đoạn sau:
Tổng hợp enzim : được thực hiện ở giai đoạn nhân giống ( pha tăng tốc)
của tế bào sản xuất
Thu nhận enzim: được thực hiện quá trình tách chiết enzim từ hệ thống tế
bào sản xuất và liên quan đến phân tách pha rắn/lỏng, chiết xuất tế bào hoặc cô
đặc enzim
Tinh sạch enzim: được tiến hành hàng loạt các thao tác để khi thu nhận
enzim đã được loại bỏ các chất không mong muốn
Tạo chế phẩm enzim: bao gồm các công đoạn khác nhau dựa vào việc tạo
ra sản phẩm enzim cuối như cố định enzim, lập công thức, nghiên cứu độ bền và
tiêu chuẩn hóa sản phẩm.[7]
2.2.3. Thiết kế các quá trình lên men công nghiệp
Các quá trình lên men đòi hỏi các yêu cầu sau:
- Giống thuần của một cơ thể đã chon cả về chất lượng cũng như trạng thái sinh
lí
- Phải vô trùng, cần quan tâm đến môi trường cho sinh trưởng của vi sinh vật
- Thiết bị nhân giống: thiết bị trung gian để phát triển giống đáp ứng cho nồi lên
men chính
- Thiết bị lên men: cấp độ phòng thí nghiệm và cấp độ sản xuất lớn
- Thiết bị để lấy môi trường nuôi cấy ở trạng thái ổn định, phân tách tế bào( sinh
khối), thu nhận dịch nuôi đã loại bỏ tế bào; tinh sạch sản phẩm và xử lý chất
thải, nước thải đầu ra.
PL17
4. Quy trình sản xuất
a. Lựa chọn sinh vật :Các tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn vi sinh vật là:
- Cơ thể sinh vật phải tạo ra số lượng enzim mong muốn nhất trong một
thời gian ngắn trong khi số lượng chất chuyển hóa khác được sản xuất là tối
thiểu.
- Một khi cơ thể được chọn, việc cải tiến chủng để tối ưu hóa sản xuất
enzim có thể được thực hiện bằng các phương pháp thích hợp (đột biến, tia UV).
Từ cơ thể được chọn, chất cấy có thể được chuẩn bị trong môi trường lỏng.
b. Xây dựng môi trường nuôi cấy
- Môi trường nuôi cấy được lựa chọn phải chứa tất cả các chất dinh dưỡng
để hỗ trợ sự phát triển đầy đủ của vi sinh vật mà cuối cùng sẽ tạo ra số lượng
enzim sản xuất tốt.
- Các thành phần của môi trường phải sẵn sàng với chi phí thấp và an toàn
về mặt dinh dưỡng.
- Một số chất nền thường sử dụng cho môi trường là thủy phân tinh bột,
mật đường, rượu ngâm rượu ngô, chiết xuất nấm men, và bột đậu nành. Một số
ngũ cốc (lúa mì) và đậu (đậu phộng) cũng đã được sử dụng.
- Độ pH của môi trường nên được giữ tối ưu cho sự phát triển của vi sinh
vật tốt và sản xuất enzim.
c. Qúa trình sản xuất:
Các phương pháp nuôi cấy:
- Phương pháp nuôi cấy bề mặt: là nuôi cấy trên giá thể rắn với hàm lượng
nước thấp khoảng 15-20%. Ngoài thành phần dinh dưởng là protein, tinh bột,
khoáng …có thể trộn các chất làm xốp để thoáng khí. Tùy chủng để khống chế
nhiệt độ , pH môi trường , độ ẩm, thời gian nuôi cấy…cho đạt hiệu quả sinh
tổng hợp enzim cao nhất.
- Phương pháp nuôi cấy chìm: là nuôi cấy trong môi trường dịch thể, hàm
PL18
lượng chất khô tối đa từ 25-30%, thường từ 10-15%. Ngoài protein, tinh bột,
khoáng…còn có thể bổ sung kích thích tố. Cũng như trên, tùy chủng để khống
chế nhiệt độ , pH môi trường, độ ẩm, thời gian nuôi cấy…cho đạt hiệu quả sinh
tổng hợp enzim cao nhất.
=> Với hai phương pháp trên, mỗi loại có ưu khuyết điểm riêng. Nuôi cấy bề
mặt thường cho hiệu suất cao, dễ gở bỏ từng phần nếu bị nhiễm , nhược điểm là
tốn mặt bằng nhiều, khó tự động hóa. Phương pháp nuôi cấy chìm dễ tự động
hóa, phải loại bỏ hoàn tòan khi bị nhiễm.
- Môi trường có thể được khử trùng bằng cách sử dụng kỹ thuật khử trùng
liên tục hoặc theo đợt. Quá trình lên men được bắt đầu bằng cách cấy môi
trường. Các điều kiện tăng trưởng (pH, nhiệt độ, cung cấp O2 , dinh dưỡng bổ
sung) được duy trì ở mức tối ưu.
- Việc sản xuất enzim chủ yếu được thực hiện bằng quá trình lên men theo
lô và ở mức độ thấp hơn do quá trình liên tục. Hệ thống phản ứng sinh học phải
được duy trì vô trùng trong suốt quá trình lên men. Thời gian lên men thay đổi
khoảng 2-7 ngày, trong hầu hết các quy trình sản xuất. Ngoài các enzim mong
muốn, một số chất chuyển hóa khác cũng được sản xuất. (Các) Enzim phải được
thu hồi và tinh chế.
Phục hồi và tinh chế các enzim: d.
- Enzim mong muốn được tạo ra có thể được bài tiết vào môi trường nuôi
cấy (enzim ngoại bào) hoặc có thể có trong tế bào (enzim nội bào). Tùy theo yêu
cầu, enzim thương mại có thể là tinh khiết hoặc tinh khiết cao. Hơn nữa, nó có
thể ở dạng rắn hoặc lỏng. Các bước liên quan đến quá trình xử lý sẽ phụ thuộc
vào tính chất của enzim và mức độ tinh khiết mong muốn.
- Nói chung, việc thu hồi một enzim ngoại bào là đơn giản hơn so với
enzim nội bào. Đối với việc giải phóng các enzim nội bào, cần có những kỹ
thuật đặc biệt để phá vỡ tế bào. Tế bào vi khuẩn có thể bị phá vỡ bằng các
PL19
phương tiện vật lý (sonication, áp lực cao, hạt thủy tinh). Các tế bào tế bào của
vi khuẩn có thể được lysed bởi các enzim lysozyme. Đối với nấm men, enzim β-
glucanase được sử dụng. Tuy nhiên, các phương pháp enzim là tốn kém.
- Các bước phục hồi và thanh lọc (được mô tả ngắn gọn dưới đây) sẽ giống
nhau đối với các enzim nội bào và ngoại bào .Việc xem xét quan trọng nhất là
để giảm thiểu sự mất mát hoạt động enzim mong muốn.
+ Loại bỏ các mảnh vỡ tế bào: Lọc hoặc ly tâm có thể được sử dụng để loại bỏ
mảnh vỡ tế bào.
+ Loại bỏ axit nucleic: Các axit nucleic cản trở việc phục hồi và tinh chế các
enzim. Chúng có thể được kết tủa và loại bỏ bằng cách thêm các poly-cation như
polyamines,streptomycin và polyethyleneimine.
+ Tách bằng phương pháp sắc ký:Có một số kỹ thuật sắc ký để tách và tinh chế
các enzim. Chúng bao gồm trao đổi ion, loại trừ kích thước, ái lực, tương tác
hydro nước và sắc ký lỏng. Trong đó, sắc ký trao đổi ion được sử dụng phổ biến
nhất để làm sạch enzim.
+ Làm khô và đóng gói:
Dạng cô đặc của enzim có thể thu được bằng cách sấy khô. Điều này có thể
được thực hiện bằng máy bốc hơi hoặc máy sấy đông khô. Enzim khô có thể
được đóng gói và đưa ra thị trường.
Tất cả các enzim được sử dụng trong thực phẩm hoặc các phương pháp điều trị y
tế phải có độ tinh khiết cao và phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu
của cơ quan quản lý. Các enzim này phải hoàn toàn không có các chất độc, các
vi sinh vật gây hại và không gây dị ứng.[4]
3. Ứng dụng công nghệ enzim trong công nghiệp thực phẩm, y dƣợc, kĩ
thuật di truyền
3.1. Tình hình ứng dụng của enzim trong công nghiệp trên thế giới và ở Việt
Nam
PL20
Từ khi phát hiện ra enzim và khả năng chuyển hóa của enzim, con người đã tăng
nhanh quá trình sản xuất và ứng dụng của enzim trong công nghiệp. Số lượng
enzim phát hiện ngày càng nhiều và số lượng enzim được ứng dụng vào công
nghiệp cũng ngày càng nhiều. Các enzim quan trọng, được ứng dụng rộng dãi
trong công nghiệp được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1.1. Mức độ ứng dụng của một số enzim quan trọng hiện nay trên thế giới
STT 1
Loại enzim Enzim protease - Trypsine - Rennet - Protease acid - Protease trung tính - Protease kiềm yếu - Protease kiềm mạnh dùng trong Tỷ lệ ứng dụng 59% 3% 10% 3% 12% 6% 25%
chất tẩy rửa
2
Cacbonhydrase - Pectinase - Isomease - Cellulase - Amylase
3 4 28% 3% 6% 1% 26% 3% 10%
Lipase Các enzim khác sử dụng trong y học và phân tích
Qua bảng trên ta thấy được các enzim thuộc nhóm protease hiện đang được ứng
dụng nhiều nhất. Trong đó enzim protease kiềm được ứng dụng trong chất tẩy
rửa với số lượng lớn nhất so với các loại enzim khác.
Trong số enzim được sản xuất và ứng dụng trên thế giới, các nước châu Âu sản
xuất và bán ra thị trường với số lượng lớn nhất thế giới.
Bảng 3.1.2. Thị trường enzim ở Châu Âu( nguồn Frost và Sullivan,1992)
Stt
Loại enzim
Loại enzim
Stt
Giá trị buôn bán enzim ( triệu USD)
Giá trị buôn bán enzim( triệu USD)
PL21
Cacbonhydrase Protease Lipase
83,2 187,2 31,6
4 5 6
Pectinase Những loại enzim đặc biệt Các loại enzim khác
41,6 20,6 41,6
1 2 3
Riêng trong công nghệ thực phẩm, lượng enzim được tiêu thụ nhiều nhất. Số
lượng enzim được ứng dụng chủ yếu ở các nước châu Mỹ, châu Âu.
Bảng 3.1.3. Thị trường enzim trong công nghệ thực phẩm, thức ăn gia súc trên thế
giới
Stt Lĩnh vực công nghiệp và
Stt Lĩnh vực công nghiệp và
enzim
enzim
1
4
Giá trị buôn bán enzim ( triệu USD) 10 - 12 1 – 2 1 – 2
Công nghiệp bánh kẹo Amylase nấm sợi Protease Cellulose,hemicellulase
Giá trị buôn bán enzim ( triệu USD) 55 20 5 3 1
2
5
Chuyển hóa tinh bột Amylo glucosidase Glucose isomerase Cellulase,Hemicellululase Enzim nấm sợi Pullulanase Công nghiệp sữa Rennet động vật Rennet vi sinh vật Lipase – esterrase lizzyme
8 2 3 – 4 1 – 2
3
6
Thực phẩm hỗn hợp Invertase Lipase Bromelain Glucoseoxidase Thức ăn gia súc Cellulase,Hemicellululase Glucoseoxidase Protease vi khuẩn
2 – 3 1 – 2 < 0,5
75 20 8 6 10 8 1 – 2 3 – 4 0,5
Rượu, bia, nước giải khát Pectianase Papain Amyloglucosidase Cellulase,Hemicellululase Glucose – oxidase
Ở Việt Nam, công nghệ enzim chưa phát triển. Các nghiên cứu có đề cập đến
hầu hết các loại enzim của động vật, thực vật, vi sinh vật, nhưng chưa có enzim
PL22
nào được sản xuất theo quy mô công nghiệp. Việt Nam vẫn hoàn toàn phụ thuộc
vào nguồn enzim từ nước ngoài. Trong đó các loại enzim đang được sử dụng
nhiều ở Việt Nam là các loại enzim của hãng NOVO của Đan Mạch. Điều đó
cho thấy sự hiểu biết, nghiên cứu và phát triển công cuộc sản xuất enzim ở Việt
Nam là vô cùng cần thiết.
3.2. Ứng dụng công nghệ enzim trong công nghiệp thực phẩm
Bảng 3.2.1.Ứng dụng của enzim trong công nghiệp thực phẩm[7]
Công nghiệp Sự ứng dụng Enzim Nguồn gốc
Bánh nướng Làm biến đổi bột Proteaza Nấm mốc
nhào bánh mì Amylaza Mail
Tẩy trắng màu tự Lipoxidaza nghiền
nhiên của bột Nấm men
bánh mì
Bột đậu
nành
Malt Bia và đồ uống có Nấu mait Proteasa
cồn Giảm hàm lượng Amylaza Nấm, vi
dextrin Amyloglucooxydaza khuẩn
Papain
Nấm mốc
Nấm men Kẹo Làm mềm kẹo Invectasza
Vi khuẩn Mứt kẹo Chống “sạn” đường Amylaza
Malt, nấm Ngũ cốc Xử lý sơ bộ ngũ cốc Amylaza
Nấm mốc Cà phê Khử chất nhày từ Pectinaza
những quả mọng Amylaza
Làm loãng độ đặc Pectindaza
Công nghệ sản Làm đông sữa trong Rennet Nấm dạ dày
PL23
xuất bơ, sữa sản xuất phomat Proteaza bê
Thủy phân protein Glucooxydaza Nhựa quả
Khử oxy từ bột Catalaza đu đủ
trứng Nấm mốc
Vi khuẩn
Lên men rau quả Làm chua rau, quả Glucooxydaza Vi khuẩn
lactic
Công nghệ cá Thủy phân thịt cá Proteaza Vi khuẩn
Đóng gói thịt Làm mềm thịt Proteaza Nhựa quả
đu đủ
Quả dứa
Nấm mốc
Quả và nước ép p, lọc và cô đặc Pectinaza Nấm mốc
quả nước quả Natringinaza
Tinh bột Chế tạo siro ngô Amylaza Nấm mốc
khác nhau. Amyloglucodaza Nâm mốc
Sản xuất Glucoizomezara Vi khuẩn
dextroza,fructoza
Công nghệ sản Hóa lỏng Amylaza Vi khuẩn
xuất Alcol Đường hóa Amyloglucooxydaza Mail, nấm
mốc
Ví dụ 1: Quy trình công nghệ sản xuất bắp cải muối
Bắp cải muối là một trong những thực phẩm lên men khá phổ biến được sử dụng
thường xuyên trong những bữa ăn hàng ngày do một số ưu điểm như: hàm lượng
calo thấp, hàm lượng chất xơ cao, giàu các yếu tố vi lượng và hầu như không
PL24
chất béo.
Quy trình:
Thu hoạch bắp cải => loại bỏ lá xanh, lõi, lá hỏng, dập=> rửa sạch, để ráo=> cắt
nhỏ thành sợi => cho thêm muối, đường theo tỉ lệ => nén chặt => lên men =>
sản phẩm
Ví dụ 2: Quy trình làm ánh mì
Các loại hạt ngũ cốc như lúa mì, lúa nước, bắp (ngô), khoai mì( sắn) như
là những nguồn nguyên liệu chính để làm bánh. Trong đó, chỉ có bột từ lúa mì
mới có thể là nguyên liệu sản xuất bánh mì. Trước kia bánh mì chỉ phổ biến ở
các nước Tây âu, nhưng trong vài thập niên gần đây, bánh mì được coi như là 1
khẩu phần lương thực của Việt Nam
Trong sản xuất bánh mì, enzim được coi như là chất phụ gia cho vào quá
trình làm bánh để tăng chất lượng bánh mì., và giải quyết một số vấn đề như:
+ Làm tăng nhanh thể tích của bánh
+ Làm màu sắc của bánh đẹp hơn
+ Làm tăng mùi thơm cho bánh
PL25
Trong quá trình sản xuất bánh mì, người ta sử dụng những loại enzim sau:
Enzim protease: được sử dụng nhằm làm giảm độ nhớt của bột nhào do
gluten gây ra, làm tăng hệ số tiêu hóa của protein. Protease được sử dụng trong
sản xuất bánh mì là những protease trung tính.
Enzim amylase: có tác dụng thủy phân tinh bột thành đường. Nhờ đó nấm
men Saccharomyces cerevisiae sẽ dễ dàng chuyển hóa chúng thành cồn, CO2,
làm tăng thể tích của bánh và tạo ra màu sắc, hương vị thơm ngon cho bánh.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng enzim lipoxygenase từ đậu nành để tăng
khả năng làm trắng bột, phospholipase từ nguồn động vật, hemicellulase để làm
tăng chất lượng bột.
Tùy theo hoạt tính enzim và điều kiện xử lý bột mà người ta sẽ cho một
lượng enzim khác nhau. Thông thường, để làm bánh mì người ta thường cho
2gam/100kg bột, bánh biscuit là 15 gam/100kg bột.
Ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng chế phẩm enzim trong sản xuất bánh
mì là khi ta sử dụng enzim, nhờ họa động của nó mà lượng đường được tạo
thành từ từ, không tập trung quá nhiều ở giai đoạn đầu hoặc giai đoạn cuối của
quá trình nhào bột. Chính vì thế mà enzim như một chất điều hòa trong suốt quá
trình kỹ thuật. Như vậy, ở một góc độ nào đó ta sử dụng enzim trong sản xuất
bánh mì như một yếu tố điều khiển kỹ thuật cho quá trình sản xuất này
PL26
Ví dụ 2: Quy trình sản xuất phomat từ sữa tƣơi
Pho mát hay còn gọi là phô mai là thực phẩm làm bằng cách kết đông
và lên men sữa của bò, trâu, dê, cừu…
Tên ƣớc
Mục đích
Cách làm
Thời gian
Tiêu
diệt
các
Sữa được thanh trùng ở nhiệt
15- 20 phút
Thanh trùng
nhóm vi sinh vật
độ 72- 73 độ C
Pasteur
gây bênh
Làm đông tụ sữa
Sau khi làm nguội, cấy giống
30 phút
Bổ
sung
khởi động( vi khuẩn lactic,
giống
khởi
propionibacterium) vào sữa
động và các
5- 20 gam CaCl2 /100 lít sữa,
chất đông tụ
CaCO3, muối Nitrat( KNO3,
sữa
NaNO3) với lượng tối đa 30
g/ 100 ml sữa, rennet theo tỷ
lệ 10ml rennet,/ 100- 150 lít
sữa
Làm tăng diện tích
Trước khi cắt gel, kiểm tra
30 phút
Cắt gel
bề mặt giúp quá
chất lượng đông tụ bằng dao,
trình thoát Whey
nếu vết cắt gọn và bóng thì
được dễ dàng
quá trình đông tụ hoàn thành,
PL27
Tên ƣớc
Mục đích
Cách làm
Thời gian
Gel được cắt thành những
miếng nhỏ, kích thước 3-15
mm, phụ
thuộc vào
loại
phomat. Miếng cắt càng nhỏ,
lượng nước thoát ra càng lớn
Làm
cho
các
Khuấy trộn nhẹ nhàng nhưng
30 phút
Khuấy
trộn
miếng gel không
cũng cần đủ nhanh để các
và rút nƣớc
bị kết lắng xuống
miếng gel không bị kết lắng
an đầu
đáy(
tránh
ảnh
xuống đáy,
hưởng đến kết cấu
Whey thường được rút theo
của phomat cũng
mẻ, mỗi mẻ khoảng 30- 35%
như
làm mất
casein
trong
Whey) giảm
thể
tích gia nhiệt
Điều chỉnh mật độ
Tăng nhiệt độ nồi nấu hoặc
60 phút
Gia nhiệt và
và Ph của gel, loại
bổ sung trực tiếp vào nước
khuấy trộn
dần nước khỏi gel
nóng
Tách hết nước ra
Sau khi gel sữa đạt được độ
2- 2,5h
Loại bỏ nƣớc
khỏi khối đông,
cứng và độ axit cần thiết ,
trong và ử
nâng
tỉ
lệ chất
lượng nước tồn dư(Whey) sẽ
lý
phomat
dinh dưỡng trong
được loại bỏ theo các phương
tƣơi
sản phẩm
pháp khác nhau tùy theo dạng
phomat cần sản xuất
Phomat tươi được chuyển vào
20 – 24g giờ
Nén phomat Tạo độ cứng và
hình dạng của khối
khuôn, rồi nén lại. mức độ
phomat
nén tùy từng loại phomat cần
PL28
Tên ƣớc
Mục đích
Cách làm
Thời gian
sản xuất
Tạo vị mặn thích
Ngâm khối đông trong dung
5- 6 giờ, hoặc
Muối
hợp, tạo điều kiện
dịch nước muối hoặc rắc
1-2 ngày
phomat
cho chủng vi sinh
muối khô lên bề mặt khối
vật phát triển, ức
đông
chế sự phát triển
của vi sinh vật có
hại, chủ yếu
là
trực khuẩn đường
ruột
Tạo cho từng loại
Phomat được đưa vào hầm
Vài tuần đến
Làm
chín
phomat có mùi vị,
làm chín ở 50- 57 độ C , có
hàng năm
phomat
cấu trúc và màu
độ ẩm là 80- 90%
sắc riêng biệt đặc
trưng
Hình ảnh về phomat tươi
Ví dụ 3: ứng dụng của enzim pectinase trong sản xuất nước hoa quả và rượu
vang
Trong sản xuất nước quả và rượu vang, người ta thường sử dụng một trong sáu
PL29
nhóm enzim sau:
Nhóm chế phẩm enzim dùng để sản xuất nước hoa quả đục. Mục đích sử
dụng nhóm chế phẩm enzim này là làm tăng hiệu suất trích ly để thu được lượng
sản phẩm lớn.
Nhóm chế phẩm enzim dùng để sản xuất nước quả trong, không chứa
pectin. Mục đích sử dụng nhóm chế phẩm này là làm tăng hiệu suất trích ly và
thủy phân hoàn toàn các chất protein., làm giảm độ nhớt và làm triệt tiêu
nguyên nhân làm đục nước quả.
Nhóm chế phẩm enzim dùng để tăng khả năng đồng hóa nước quả và thịt
quả, làm tăng khả năng trích ly nước quả.
Nhóm chế phẩm enzim dùng để sản xuất bán sản phẩm rượu vang, nhằm
tăng hiệu suất trích ly của bán sản phẩm.
Nhóm chế phẩm enzim được dùng vào mục đích chống lại sự đường hóa
trong sản xuất siro thành phẩm.
Nhóm enzim làm ngăn cản quá trình oxy hóa và làm cản trở sự phát triển
của VSV hiếu khí phát triển trong nước quả, trong rượu vang.
Cơ chế tác động của enzim pectinase:
+ Phá vỡ thành tế bào thực vật nhằm nâng cao hiệu suất thu nước quả
+ Làm trong và ổn định chất lượng nước: nước quả sau khi được tách khỏi tế
bào thường chứa nhiều chất khác nhau, trong đó chất pectin chiếm lượng đáng
kể và pectin thường gây nhớt và gây đục nước quả.
Nho là loai trái cây thơm ngon mà vô cùng bổ dưỡng, nho không chỉ cung cấp
lượng đường cần thiết cho cơ thể mà còn giúp ngăn ngừa lão hóa và các loại
bệnh tật.
Quy trình sản xuất rượu vang nho như sau
PL30
Nho tươi
Quả hư Rửa, chọn lọc
Nghiền xé
Gia nhiệt, t= 60- 630C
Xử lý bằng enzim, t= 30-60 phút SO2 E. pectinase
Lọc sơ bộ Dịch lọc
Bã p
Trộn Dịch lọc
Tách cặn, gia nhiệt 80- 850 C, t= 2 phút
Tinh lọc loại bỏ cặn
Thanh trùng
Đóng chai và bảo quản, sử dụng
- Trong nho có nhiều xơ, hemicellulose gây đục sản phẩm, vì vậy sử
dụng enzim nhằm cắt những khối lượng phân tử lớn thành khối lượng
phân tử nhỏ. Như vậy hàm lượng cặn sẽ giảm đi, quá trình làm trong sẽ
đơn giản hơn nhiều.
PL31
- Enzim pectinase đóng vai trò chuyển hóa propectin thành pecin hòa
tan, sử dụng vỏ nho làm cơ chất. Nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình chiết thu dịch nho, dịch nho thu được sẽ nhiều hơn, chất lượng tốt
hơn. Phương pháp này cũng thu được nhiều chất có lợi cho công nghệ
như: chất màu, tanin..
- Bổ sung SO2 với tác dụng làm trong dịch nho, làm chậm sự oxy
hóa
Hình ảnh minh họa nước nho ép
3.2. Ứng dụng công nghệ enzim trong y dược
Trong y học có thể sử dụng enzim để chữa bệnh, để sản xuất các sinh tố và các
chất kháng sinh. Ví dụ:
Có thể dùng enzim để tăng thêm lượng enzim cho cơ thể, chữa các bệnh
thiếu enzim bẩm sinh, hoặc làm các nội quan nhân tạo, có thể dùng enzim để
chữa bệnh, về tiêu hóa kém hoặc để loại bỏ các phần mô bị hỏng, bị thối ở các ổ
viêm, các vết thương, hoặc hòa tan cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu.
Ngoài ra có thể dùng enzim để phân giải thuốc khi cơ thể bị dị ứng mạnh với các
thuốc này. Ví dụ dùng penixinaza khi cơ thể bị dị ứng mạnh với pinixilin,…
Chữa bệnh do siêu vi trùng gây nên bằng các loại enzim phân giải axit
PL32
nucleic( nucleaza)
Dùng kẹo cao su có chứa 2 loại enzim( lactat dehydrogenaza và
invectaza) để chống sâu răng. Hai loại enzim này có khả năng phân giải, hòa tan
lớp keo bền ở chân răng do liên cầu khuẩn gây ra
Dùng enzim chuẩn đoán nhanh một số bệnh như dùng glucooxydaza và
peroxydaza cùng với các phụ liệu khác tạo giấy chỉ thị cực nhanh để kiểm tra
bệnh tiểu đường. Giấy này được làm bằng xenluloza đặc biệt, được tẩm dung
dịch 2 enzim trên và chất tiếp nhận sinh màu octodiamizin hoặc octotoluidin.
Khi nhúng giấy chỉ thị này vào nước tiểu, nếu nước tiểu có chứa glucoza thì sau
1- 2 phút nhấc giấy ra khỏi dung dịch nước tiểu, giấy sẽ chuyển từ mầu trắng
sang xanh, hoặc sang màu khác. Cơ chế chuyển màu như sau:
Glucoza + O2 Axit gluconic + H2O
chất tiếp nhận sinh màu H2O + chất tiếp nhận sinh màu
(không màu) ( có màu)
( tr 9- Giáo trình công nghệ sản xuất enzim, protein và ứng dụng. PGS –
TS.Nguyễn Thị Hiền
Một số sản phẩm được sanr xuất bằng công nghệ enzim
PL33
PL34
3.3. Ứng dụng công nghệ enzim trong kĩ thuật di truyền
Enzim- chiếc kéo và keo gắn kì diệu trong tay các nhà sinh học phân tử
Các nhà sinh học phân tử từ lâu đã có ý tưởng chuyển gen từ loài này
sang loài khác hoặc thay thế các gen bị hỏng gây bệnh ở người bằng các gen
lành. Tuy nhiên vấn đề là làm sao để cắt tách các gen cần chuyển để gắn nó vào
các nhiễm sắc thể của tế bào nhận? Chiếc kéo cắt gen là gì và keo gắn gen là gì,
lấy ở đâu? Cuối cùng họ đã tìm ra được những enzim đặc biệt của vi khuẩn làm
“kéo” đặc chủng để tách các gen cũng như tìm được các enzim làm “keo dính”
để gắn gen. Với các công cụ này các nhà khoa học có thể cắt rời một gen nào đó
từ loài này rồi chuyển sang loài kia để tạo nên những sinh vật chưa từng có
trong tự nhiên. Ví dụ, cây thuốc lá được cấy gen “ phát sáng” lấy từ đom đóm có
thể phát sáng trong đêm.
Một số loại enzim thường được sử dụng trong kĩ thuật di truyền như:
a. Enzim giới hạn
- Là ezim có khả năng nhận biết những đoạn trình tự AND nhất định và cắt
AND ở ngay điểm này hay điểm kế cận.
b. Các enzim polymerase
- Enzim polymerase xúc tác cho quá trình sao chép của axit nucleic (ADN
và ARN). Các enzim này tổng hợp axit nucleic bằng cách nối các nucleotid với
nhau theo NTBS dựa theomạch khuôn. Quá trình tổng hợp mạch mới bổ sung
diễn ra theo chiều 5’→3’ và sự khởi đầu cần đầu 3’-OH tự do.
- ADN polymerase: tổng hợp ARN mồi có nhóm 3’-OH tự do.
- ARN polymerase: enzim này xúc tác tổng hợp ARN từ mạch khuôn ADN
theo chiều 5’-3’ (mạch khuôn có chiều 3’- 5’)
c. Enzim phiên mã ngược:
- Là enzim có khả năng tổng hợp ADN một mạch từ khuôn mARN.
PL35
Enzim nối (ligase) d.
Là enzim nối quan trọng trong tế bào, enzim này xúc tác hình thành liên -
kết photphodieste để nối các đoạn axit nucleic với nhau.
Có hai loại: ADN ligase và ARN ligase.[4] -
PL36