
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức
lượt xem 1
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức; Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức; Thực nghiệm sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: TIỂU HỌC - MẦM NON ---------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đ ẠI H ỌC ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Sinh viên thực hiện HÀ NHA VY MSSV : 2113020555 CHUYÊN NGÀNH: GI ÁO D ỤC TIỂU HỌC KHOÁ: 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn Th.S: DƯƠNG THỊ THU THẢO MSCB : 1136 Quảng Nam, tháng 05 năm 2017 1
- ̀ ̉ LƠI CAM ƠN Để hoàn thành đươ ̣c khóa luâ ̣n, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c nhiề u sự quan tâm, giúp đỡ của các thầ y, cô giáo ở trường Đa ̣i ho ̣c Quảng Nam cũng như ta ̣i trường Tiể u ho ̣c Hùng Vương và ba ̣n bè cùng khóa. Lời đầ u tiên, tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c đế n cô giáo – Th. S Dương Thị Thu Thảo, là người trực tiế p hướng dẫn đề tài của tôi. Có thể khẳ ng đinh rằ ng sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiê ̣t tınh, đầ y trách nhiêm của cô ̣ ̀ ̣ đã giúp tôi hoàn thành khóa luâ ̣n theo đúng thời gian quy đinh. Tôi xin ̣ chân thành cảm ơn cô! Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầ y, cô giáo trong khoa Tiể u ho ̣c – Mầ m non ta ̣i trường Đa ̣i ho ̣c Quảng Nam đã có những chia sẻ, đóng góp giúp tôi có những hướng đi tıch cực cho mı̀nh. ́ Cho tôi gởi lời cảm ơn đế n Ban giám hiê ̣u, thầ y cô cùng các em ho ̣c sinh trường Tiể u ho ̣c Hùng Vương đã ta ̣o điề u kiê ̣n cho tôi đươ ̣c khảo sát, thực nghiê ̣m đề tài của mınh. ̀ Mă ̣c dù, tôi đã cố gắ ng và nỗ lực hế t mınh nhưng với khả năng còn ha ̣n ̀ chế , tôi nghı ̃ bài khóa luâ ̣n của tôi sẽ không tránh những thiế u sót. Rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự chı̉ dẫn, góp ý của thầ y cô và ba ̣n bè. Xin chân thà nh cả m ơn! Quả ng Nam, thá ng 3 năm 2017 Người thư ̣c hiên ̣ 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Nó mở ra thời cơ, vận hội mới cho nước ta. Trong bối cảnh đó giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Chỉ thị số 42 – CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lí tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ, giai đoạn 2015 – 2020” nêu rõ: “Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài, quan trọng, đòi hỏi phải có sự quan tâm, đầu tư cho giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ là đầu tư cho tương lai của đất nước”. Vì vậy, đồng thời với việc chăm lo tăng trưởng kinh tế, phải chăm lo phát triển nguồn lực con người, chuẩn bị lớp người có đủ phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Muốn vậy, xã hội phải dựa vào giáo dục, chỉ có giáo dục mới đáp ứng được yêu cầu đó. Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống quốc dân cho nên việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học là vấn đề được quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiế n thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kế t hơ ̣p với giáo dục gia đình và giáo du ̣c xã hội”. Do đó, việc dạy kĩ năng sống (KNS) cho học sinh tiểu học là hết sức cần thiết vì học sinh tiểu học là tương lai của đất nước. Trách nhiệm ươm trồng, chăm sóc những mầm non này là của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Ở cấp tiểu học, nội dung giáo dục kĩ năng sống được tích hợp trong nhiều môn học, đặc biệt môn Đạo đức ở Tiểu học có nhiều địa chỉ tích hợp giáo dục kĩ năng sống. Phần lớn các bài học đều lồng ghép giáo dục cho các em những kĩ năng cần thiết để phục vụ cuộc sống, những kĩ năng ấy các em sẽ vận dụng vào 3
- chính trong cuộc sống thường ngày của các em. Việc dạy học tích hợp kĩ năng sống vào môn Đạo đức trong nhà trường tiểu học có vai trò quan trọng góp phần đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Rèn luyện kĩ năng sống sẽ giúp học sinh nhanh chóng hòa nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể và xa hơn là một cộng đồng xã hội. Rèn luyện kĩ năng sống sẽ giúp học sinh có ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến những điều lành mạnh cho chính mình cũng như xã hội. Hiện nay, các cấp học nói chung và cấp tiểu học nói riêng quá nặng về dạy kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dẫn đến có một bộ phận học sinh trong các trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong cuộc sống. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều học sinh. Thật ra, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được ngành GD - ĐT đặt ra từ lâu, nhưng lâu nay do Bộ GD - ĐT chưa ban hành bộ chuẩn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh để định hướng chung nên mỗi trường dạy học mỗi kiểu. Cùng với đó, việc giáo dục kĩ năng sống tại các trường mới chỉ dừng lại ở các tiết học trên lớp. Từ năm học 2010 – 2011, Bộ GD – ĐT chủ trương đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống đại trà vào các trường bằng cách tích hợp vào các môn học, đặc biệt là môn Đạo đức. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa được đồng bộ, còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều giáo viên vẫn chưa thực sự coi trọng môn Đạo đức vì cho rằng đó là môn phụ - không cần thiết, chưa chú trọng đến việc lồng ghép dạy kĩ năng sống vào môn học Đạo đức. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức. Trên cơ sở đó, khai thác những địa chỉ tích hợp KNS, đề xuất quy trình bài dạy và vận dụng quy trình vào xây 4
- dựng kế hoạch bài dạy có tích hợp giáo dục kĩ năng sống nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học môn Đạo đức lớp 3. - Học sinh lớp 3. - Giáo viên dạy môn Đạo đức lớp 3. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức. - Khai thác nội dung bài dạy tích hợp giáo dục kĩ năng sống và xây dựng kế hoạch bài dạy. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Đọc, nghiên cứu, thu thập, xử lí, chọn lọc và khái quát hóa các thông tin. Việc thu thập tài liệu được dựa vào mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Các nguồn thu thập tài liệu bao gồm: sách báo, tạp chí khoa học, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu và mạng internet có nội dung liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp điều tra Sử dụng phiếu điều tra dành cho giáo viên dạy khối lớp 3 để tìm hiểu thực trạng, nhận thức vai trò của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đaọ đức. 5
- 5.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát các tiết dạy môn Đạo đức tích hợp giáo dục kĩ năng sống để tìm hiểu về việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức được thực hiện như thế nào. 5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Tiếp thu các ý kiến của thầy cô hướng dẫn, các thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non và các thầy cô dạy tại trường tiểu học để định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu. 5.2.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng thống kê để xử lí kết quả điều tra thực trạng và thực nghiệm. 6. Lịch sử nghiên cứu Ở các nước trên thế giới, giáo dục kĩ năng sống được các nhà khoa học rất quan tâm. Vào những năm 90 của thế kỉ XX các tổ chức của Liên Hiệp Quốc như WHO, UNICEF, UNESCO và các nhà giáo dục thế giới đã cùng tìm cách giáo dục để tạo cho trẻ năng lực tâm lý xã hội, nhằm ứng phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Các công trình nghiên cứu đó là: Life skills education (WHO - 1997), Skills for Health (WHO – 2001), Life Skills in Non- Formal: A Review (UNESCO – 2001). Tại khu vực châu Á được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNICEF, UNESCO, UNFPA, các chương trình giáo dục kĩ năng sống đã được triển khai rộng khắp ở cả Nam Á, Đông Á, Trung Á, Đông Nam Á. Năm 1996, thuật ngữ “kĩ năng sống” bắt đầu được biết đến ở Việt Nam thông qua chương trình của UNICEF “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do các chuyên gia Australia tập huấn. Từ đó đến nay, việc giáo dục kĩ năng sống được quan tâm hơn, các đề tài nghiên cứu liên quan đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như: “Giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”(2005) do trung tâm nghiên cứu Giáo dục học trường Đại học Sư phạm Hà Nội triển khai, “Giáo dục kĩ năng sống ở trung tâm học tập cộng đồng ” (2005) – Dự án hợp tác giữa viện chiến lược và Chương trình giáo dục với văn phòng 6
- UNESCO tại Hà Nội, “Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS” (2010) – Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, “Tích hợp kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn Tiếng Việt” (2012) – Nguyễn Thị Ngọc Minh,… Các công trình nghiên cứu trên mới nghiên cứu ở mức độ tổng quát, đưa ra các biện pháp nhưng chưa cụ thể và chưa đi sâu vào nội dung chi tiết, chưa đề cập nhiều đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học nói chung và qua môn Đạo đức lớp 3 nói riêng. Qua đề tài nghiên cứu này, tôi sẽ đi sâu khai thác nội dung và xây dựng kế hoạch bài dạy tích hợp giáo dục kĩ năng sống theo một quy trình cụ thể. 7. Đóng góp của đề tài - Về mặt lí luận: Hệ thống hóa vấn đề lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho học học sinh lớp 3. - Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức. Khai thác nội dung bài học môn Đạo đức lớp 3 có tích hợp giáo dục kĩ năng sống phù hợp. Xây dựng kế hoạch bài dạy có tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3 theo cấu trúc 4 giai đoạn. 8. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 8.1. Giới hạn nghiên cứu Các kĩ năng sống được giáo dục thông qua dạy và học môn Đạo đức lớp 3. 8.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm ở lớp 3 tại trường Tiểu học Hùng Vương – Tam Kỳ - Quảng Nam. 9. Cấu trúc tổng quan của đề tài Ngoài trang phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức. Chương 2: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 7
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC 1.1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức 1.1.1. Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống 1.1.1.1. Các quan điểm giáo dục kĩ năng sống Từ nhiều năm nay, các nước trên thế giới đã đưa môn học GD KNS vào chương trình học ở cấp tiểu học. Các nhà giáo dục, các bậc phụ huynh bắt đầu quan tâm đến việc đầu tư cho con trẻ những KNS cần thiết để phát triển đầy đủ và toàn diện. Vậy quan điểm GD KNS ở Việt Nam và một số nước có nền giáo dục phát triển khác nhau như thế nào? Ở Thụy Điển, họ cho rằng việc giáo dục cấp Mẫu giáo và Tiểu học là tập trung vào rèn luyện các kỹ năng giao tiếp xã hội, tập cho học sinh biết cách sống hòa hợp với người khác, ý thức được trách nhiệm của bản thân mình trong mọi sinh hoạt tập thể hơn là học kiến thức. Họ cho rằng có ích gì khi chỉ dạy cho trẻ em biết đọc biết viết, biết nhiều thứ để rồi cuối cùng chúng hành xử để bị vào tù. Tuy ít chú trọng về dạy kiến thức ở mấy năm đầu cho học sinh, nhưng lên bậc Trung học phổ thông thì học sinh Thụy Điển đã chứng tỏ vượt trội hơn về học lực so với học sinh ở nhiều nước công nghiệp hoá cao nhất. Tại Mỹ, các bài học về sinh tồn, KNS được trang bị cho học sinh nắm vững ngay từ khi còn nhỏ, giúp giảm thiểu rất nhiều nguy cơ nếu chẳng may bị đuối nước hoặc lạc trong rừng sâu. Quan điểm giáo dục của Mỹ là phát triển toàn diện, trong đó chú trọng tới sức khỏe thể chất và tinh thần. Chính vì lí do này mà rất nhiều học bổng đại học chuyên cấp cho những học sinh có thành tích thể thao xuất sắc với các môn như bóng bầu dục, bóng rổ hoặc điền kinh. Cũng bởi sự đề cao yếu tố thể chất hơn sách vở nên ngay từ cấp một, các trường tiểu học ở Mỹ đã rất chú trọng kĩ năng sống và kĩ năng sinh tồn cho học sinh. Các nhà giáo dục Mỹ cũng tin rằng những năm đầu đời, kĩ năng sống quan trọng hơn việc được 8
- điểm cao trên lớp hay có nhiều huy chương, thành tích học tập. Trong thời điểm 5 năm tiểu học, các em sẽ phải làm quen với việc đánh răng, vệ sinh cá nhân một mình không có người giám sát; có thể tự đi các phương tiện công cộng hoặc biết cách quản lý thời gian. Bên cạnh đó là những kĩ năng xã hội như giao tiếp với người lớn, bạn bè hoặc người nhỏ tuổi hơn. Các bài học về xử lý tình huống cũng được thực hành như kĩ năng trốn thoát khi có hỏa hoạn, động đất, nguy hiểm tính mạng…Kĩ năng sinh tồn thường chỉ được giới thiệu sơ lược ở trường học nên muốn bổ sung, các bậc phụ huynh sẽ đăng ký cho con em theo học ở những lớp chuyên biệt. Thông thường, lớp học sẽ diễn ra trong rừng, trên núi hoặc sát biển nhằm tái tạo môi trường giống nhất với hoàn cảnh khó khăn. Trong quan niệm của người Nhật, trẻ em có thể không cần giỏi nhưng cần phải là một người tử tế, có đạo đức. Chính vì điểm đó mà người Nhật cực kỳ chú trọng trong việc giáo dục trẻ. Đó không phải vấn đề của riêng nhà trường mà còn là trách nhiệm của chính gia đình các em. Trẻ được học cách tiêu tiền ngay từ khi 4 – 5 tuổi. Trẻ bắt buộc phải xây dựng tính tự lập cho mình như các vấn đề vệ sinh, đi học, sinh hoạt hằng ngày... Kết hợp với các vấn đề dạy đạo đức thì trẻ em Nhật còn thường xuyên được tham gia các lớp học ngoại khóa, gần gũi với thiên nhiên để nâng cao nhận thức gắn bó với môi trường. Ở trường, trẻ còn phải tham gia các câu lạc bộ để rèn luyện thể chất như một môn học bắt buộc. Hàn Quốc cũng là đất nước nổi tiếng trong cách giáo dục, uốn nắn con trẻ. Khi còn ở trong gia đình, các em được bố mẹ dạy cách tự lập và nhất là tham gia các hoạt động mạo hiểm như leo núi. Họ mong muốn con cái mình có thể rèn luyện tinh thần dũng cảm và ý chí mạnh mẽ. Giáo dục Hàn Quốc còn được biết đến với trại huấn luyện Blue Dragon Marine Corps. Mục đích của trại này là nhằm thay đổi thể chất của thế hệ tương lai bằng những bài huấn luyện cực kì khắt khe kéo dài từ sáng đến tối như vượt chướng ngại vật, đầm mình trong bùn lầy…Học sinh tiểu học còn được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn như cháy, động đất, thiên tai... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp Seoul. Tại Việt Nam, kĩ năng sống đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà trường chủ yếu học sinh chỉ được dạy kĩ năng học tập và chính trị, còn việc giáo 9
- dục kĩ năng sống chưa được quan tâm nhiều. Theo chuyên viên tâm lý Huỳnh Văn Sơn, cố vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: "Hiện nay, thuật ngữ kĩ năng sống được sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị "lạm dụng" khi chính những người huấn luyện hay tổ chức và các bậc cha mẹ cũng chưa thật hiểu gì về nó". Theo Vụ trưởng Vụ Công tác Học sinh Sinh viên (Bộ Giáo Dục và Đào tạo) Phùng Khắc Bình, trong tương lai và về lâu dài cần xây dựng chương trình môn học GD KNS cho học sinh lớp 1 đến lớp 12. 1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến giáo dục kĩ năng sống * Giáo dục Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng giáo dục làm cho họ dần dần có những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đã đề ra. Trong nhà trường, giáo dục là một quá trình hình thành và phát triển nhân cách người học, được tiến hành có mục đích, có kế hoạch dưới vai trò chủ đạo của người giáo viên và sự tích cực, tự giác chủ động của học sinh được thực hiện thông qua hoạt động và giao lưu nhằm giú người học biến kinh nghiệm xã hội lịch sử thành kinh nghiệm cá nhân người học. Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một quá trình dưới tác động sư phạm của người giáo viên người học tự giác tích cực, chủ động tổ chức các hoạt động tự giáo dục nhằm hình thành ý thức, thái độ, niềm tin, hành vi phù hợp với yêu cầu của xã hội. [1, tr.8]. * Kĩ năng Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng..để giải quyết tình huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. Để giải thích nguồn gốc hình thành kĩ năng, có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào tốt hơn 2 lý thuyết về: Phản xạ có điều kiện ( được hình thành trong thực tế cuộc sống cá nhân) và phản xạ không điều kiện ( là những phản xạ tự nhiên mà cá nhân sinh ra đã sẵn có). Trong đó, kĩ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kĩ năng 10
- được hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống. Ví dụ: Kỹ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm…[1, tr.32] * Kĩ năng sống Thuật ngữ kĩ năng sống được định nghĩa với nhiều quan điểm khác nhau, gắn giáo dục với những vấn đề xã hội khác. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích nghi và hành vi tiêu cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục Tiểu học và giáo dục Trung học, kĩ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ cuộc sống bao gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, cách diễn đạt, và kĩ năng tổ chức. Theo Tổ chức Thanh thiếu niên và Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO), kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, giả quyết được hậu quả,...; học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...; học để chung sống (Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; học để lamg (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,... Và kĩ năng sống có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Kĩ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kĩ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con người. Kĩ 11
- năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người. [10, tr.12] * Giáo dục kĩ năng sống Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội. Mục tiêu cơ bản của giáo dục kĩ năng sống là làm thay đổi hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền vững. Giáo dục kĩ năng sống còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó. [6, tr.11] 1.1.1.3. Phân loại các nhóm kĩ năng sống Có nhiều cách phân loại kĩ năng sống như: dựa vào môi trường sống, dựa vào các lĩnh vực tâm lí, ... nhưng trong các chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, người ta thường nhắc đến những nhóm KNS sau đây: * Nhóm kĩ năng nhận thức: - Nhận thức bản thân. - Xây dựng kế hoạch. - Kĩ năng học và tự học. - Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo. - Giải quyết vấn đề. * Nhóm kĩ năng xã hội: - Kĩ năng giao tiếp. - Kĩ năng quan sát. - Kĩ năng thuyết trình và nói được đám đông. - Kĩ năng thể hiện sự cảm thông. - Kĩ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội). - Kĩ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh). 12
- * Nhóm kĩ năng quản lý bản thân: - Kĩ năng làm chủ. - Quản lý thời gian. - Giải trí lành mạnh. * Nhóm kĩ năng giao tiếp: - Xác định đối tượng giao tiếp. - Xác định nội dung và hình thức giao tiếp. * Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực: - Phòng chống xâm hại thân thể. - Phòng chống bạo lực học đường. - Phòng chống bạo lực gia đình. - Tránh tác động xấu từ bạn bè. 1.1.1.4. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường tiểu học Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor 1996). Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường tiểu học nhằm các mục tiêu sau: - Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, tình huống và các hoạt động hằng ngày. - Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. 1.1.1.5. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống Trong việc giáo dục kĩ năng sống kĩ năng sống, nhà giáo dục phải thực hiện theo nguyên tắc “5T”, đó là: tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi, thời gian – môi trường giáo dục. 13
- * Tương tác Kĩ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và từ đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kĩ năng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kĩ năng sống hiệu quả. * Trải nghiệm Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. * Tiến trình Giáo dục kĩ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắc xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. * Thay đổi hành vi Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, 14
- thái độ và giá trị từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. Giáo viên không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài “hộ” học sinh mà cần tạo điều kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ học/ phần học. * Thời gian – môi trường giáo dục Giáo dục kĩ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục kĩ năng sống có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên trong cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác. 1.1.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống Giáo dục KNS có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân và cũng là yêu cầu cấp thiết hiện nay, cụ thể: * Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội: Kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế. * Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ: - Vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. 15
- - Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, nếu không có kĩ năng sống các em sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. * Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông: - Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội. - Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực phù hợp trước các tình huống của cuộc sống, rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông và rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. * Giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới: - Hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa kĩ năng sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chính khóa. - Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các nước được thực hiện theo 3 hình thức: + Kĩ năng sống là một môn học riêng biệt. + Kĩ năng sống được tích hợp vào một vài môn học chính. + Kĩ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình. 1.1.3. Một số đặc điểm tâm lí và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 3 1.1.3.1. Đặc điểm tâm lí Nhu cầu nhận thức khám phá thế giới luôn đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, sáng tạo. Mức độ, tính chất và phạm vi hoạt động nhận thức của học sinh lớp 3 được bộc lộ ở các quá trình sau: 16
- * Cảm giác: Các quá trình cảm giác về sự vật hiện tượng bên ngoài có sự phát triển khá nhanh. Những cảm giác thu được đã trở thành “vật liệu” để trở thành tri thức mới. Ở học sinh tiểu học, năng lực cảm giác còn yếu. [7, tr.11] * Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học phát triển khá nhanh đặc biệt là tri giác các thuộc tính bên ngoài của sự vận động hiện tượng. Tri giác không chủ định chiếm ưu thế, mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết. Tri giác thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn. Vì vậy, cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động được các em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tượng tích cực đối với các em. Giáo viên nên hướng dẫn các em biết xem xét. Không chỉ dạy các em nghe mà còn chú ý dạy các em biết lắng nghe. Chú ý tổ chức một cách đặc biệt hoạt động của học sinh để tri giác một đối tượng nào đó nhằm phát triển những dấu hiệu bản chất của sự vật và hiện tượng. Đối với học sinh lớp 3 thì tri giác được tổ chức và dựa vào hoạt động tập thể để nâng cao dần. Chúng ta cần thu hút trẻ bằng những hoạt động mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác. [7, tr.11] * Chú ý: Chú ý không chủ định của học sinh tiểu học phát triển nhờ những thứ mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường. Chú ý rèn cho các em không chỉ quen làm việc gì mà mình hứng thú mà còn cần làm cả những việc không lí thú, hấp dẫn. Nên sử dụng đồ dùng dạy học đẹp, mới lạ, tranh ảnh, mô hình là phương tiện quan trọng để gây sự chú ý của học sinh. [7, tr.12] * Tư duy: Tư duy là hạt nhân của hoạt động trí não, kĩ năng này bắt đầu phát triển từ giai đoạn ấu thơ. Khả năng tư duy đã phát triển, trẻ đã có ý thức, ghi nhớ, tư duy tổng hợp, phân tích và đánh giá đối với các tranh vẽ, kí hiệu, ngữ nghĩa và hành vi… Vì vậy, phát huy được khả năng tư duy cho trẻ ở lứa tuổi này là một điều rất quan trọng và cần thiết. [7, tr.13] 17
- * Tưởng tượng: Tư duy của học sinh lớp 3, mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của học sinh tiểu học. Nếu tưởng tượng của học sinh phát triển yếu, không đầy đủ thì gặp khó khăn trong hành động, trong học tập. Tưởng tượng hình thành và phát triển trong hoạt động học và các hoạt động khác của các em. Tưởng tượng tản mạn, ít tổ chức, hình ảnh của tưởng tượng trong các em còn đơn giản, hay thay đổi, chưa bền vững. [7, tr.13] * Trí nhớ: Học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm ưu thế. Ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức. [7, tr.13] 1.1.3.2. Đặc điểm ngôn ngữ: Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lí tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua khả năng ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ. Vì vậy, nhà giáo dục phải trau dồi vốn ngôn 18
- ngữ trong giai đoạn này để giúp trẻ có được vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng.[7,tr.14] 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Đạo đức 1.2.1. Mục tiêu môn Đạo đức lớp 3 Môn đạo đức lớp 3 nhằm giúp học sinh: - Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 3. - Từng bước hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá đối với những quan niệm hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học ; kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống. - Bước đầu hình thành thái độ có trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của bản thân; tự tin vào khả năng của bản thân; yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em và bạn bè; Biết ơn Bác Hồ và các thương binh, liệt sĩ; quan tâm, tôn trọng mọi người; đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế; có ý thức bảo vệ cây trồng, vật nuôi và nguồn nước. 1.2.2. Nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 3 Chương trình môn Đạo đức lớp 3 gồm có 14 bài, học trong cả năm. Mỗi bài được phân làm 2 tiết. Tổng cộng số tiết cả năm là: 2 tiết x 14 bài = 28 tiết. Gồm các bài như sau: Bài 1: Kính yêu Bác Hồ Bài 2: Giữ lời hứa Bài 3: Tự làm lấy việc của mình Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em Bài 5: Chia sẻ vui buồn cùng bạn Bài 6: Tích cực tham gia việc lớp, việc trường Bài 7: Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng Bài 8: Biết ơn thương binh, liệt sĩ Bài 9: Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế 19
- Bài 10: Tôn trọng khách nước ngoài Bài 11: Tôn trọng đám tang Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước Bài 14: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi Nội dung môn Đạo đức lớp 3 gồm nhiều vấn đề vừa mang tính khái quát vừa mang tính cụ thể có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc liên hệ đến nội dung giáo dục kĩ năng sống cho HS. 1.2.3 Một số kĩ năng sống cần thiết được giáo dục cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức 1.2.3.1. Kĩ năng giao tiếp Giao tiếp là sự tiếp xúc, giao lưu giữa người với người trong xã hội, qua đó con người bộc lộ và truyền đạt cho nhau những nhận thức, tư tưởng và tình cảm, thái độ đối với nhau và đối với những điều được truyền đạt. Giao tiếp là một hoạt động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân. Đây là hai đặc điểm nổi bật của hoạt động giao tiếp, bởi giao tiếp hình thành và nảy sinh trong xã hội, sử dụng các phương tiện do con người tạo ra và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên, bản thân cá nhân mỗi học sinh có một cách thức, phương pháp, cách ứng xử trong giao tiếp khác nhau. Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của mình. [6, tr.20] 1.2.3.2. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh nhu cầu của họ. Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Đánh giá chất lượng câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã sử dụng tại trường Đại học Quảng Nam
66 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Khoa học lớp 4
156 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Lý thuyết kiến tạo và ứng dụng dạy học chương phương trình hệ phương trình – Đại số 10
98 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Sử dụng thơ, truyện thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ 3 – 4 tuổi tại trường Mầm non
112 p |
1 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
0 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
