Khoá luận tốt nghiệp: Lý luận về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay
lượt xem 6
download
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu "Lý luận về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay" là nhận biết các nội dung cơ bản liên quan đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Dựa trên việc nhận thức được nhu cầu và thực tiễn, cũng như các quan điểm phát triển, nghiên cứu này nhằm tiếp thu và áp dụng để đóng góp vào việc nâng cao chất lượng của hoạt động quản lý cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Lý luận về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOÁ LUẬN TỐT NGIỆP LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY Họ và tên tác gỉa : BÙI THỊ HƯƠNG GIANG Hệ đào tạo : Chính quy Khoá học : 2020 - 2024 Lớp : Luật 20A Mã sinh viên : 2005LHOA022 HÀ NỘI - 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOÁ LUẬN TỐT NGIỆP LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY Họ và tên tác giả : BÙI THỊ HƯƠNG GIANG Người hướng dẫn : TS. NGUYỄN THU AN Hệ đào tạo : Chính quy Khoá học : 2020 - 2024 Lớp : Luật 20A Mã sinh viên : 2005LHOA022 HÀ NỘI - 2024
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp này là quá trình nghiên cứu khoa học độc lập theo hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu An, giảng viên khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Hành chính Quốc gia. Các nguồn tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ dẫn rõ ràng và được phép công bố. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2024 Tác giả khóa luận Bùi Thị Hương Giang
- LỜI CẢM ƠN Đề tài “Lý luận về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay” là nội dung em lựa chọn để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp sau 04 năm theo học chương trình đại học, ngành Luật học, tại Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo một môi trường học tập, nghiên cứu và rèn luyện tốt đẹp trong suốt thời gian em theo học tại đây. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thu An - Phó Trưởng khoa Nhà nước và Pháp luật, vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô là giảng viên, chuyên viên Khoa Nhà nước và pháp luật đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện với tư cách là sinh viên thuộc Khoa quản lý. Trong quá trình làm khóa luận, không thể tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Em mong nhận được sự hướng dẫn của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày … tháng … năm 2024 Tác giả khóa luận Bùi Thị Hương Giang
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quốc hội Việt Nam hiện nay Bảng 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bộ máy hành chính - Cơ quan hành chính Việt Nam Bảng 2.3: Tổ chức bộ máy tư pháp ở Việt Nam hiện nay
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu/Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 Hiến pháp 1946 Hiến pháp năm 1946 2 Hiến pháp 1959 Hiến pháp năm1959 3 Hiến pháp 1980 Hiến pháp năm 1980 4 Hiến pháp 1992 (SĐBS Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm năm 2001) 2001) 5 Hiến pháp 2013 Hiến pháp năm 2013 Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung 6 Nghị quyết số 27-NQ/TW ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền 7 QLNN Quyền lực nhà nước 8 KSQL Kiểm soát quyền lực 9 XHCN Xã hội chủ nghĩa 10 TAND Toà án nhân dân 11 ĐBQH Đại biểu Quốc hội 12 UBTVQH Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 6 6. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................................... 7 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khoá luận tốt nghiệp ................................................... 7 8. Kết cấu của đề tài ............................................................................................................... 8 NỘI DUNG ................................................................................................................................ 9 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ................................................................................ 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................. 9 1.2. Nội dung cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ......................................................... 15 1.2.1. Đặc điểm cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ...................................................... 15 1.2.2. Nguyên tắc cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ................................................... 18 1.2.3. Mục tiêu hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước.................................... 21 1.2.4. Mối quan hệ giữa các nhánh quyền lực khi thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước .................................................................................................................................. 23 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ............................ 25 Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................................. 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ......................................................................................................................................... 29 2.1. Quá trình nhận thức về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam................ 29 2.2. Sự thể hiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay ..................... 36 2.3. Đánh giá cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam ........................................ 43 Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................................. 51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ................................................................................................................. 52 3.1. Hoàn thiện cơ chế phối hợp và phân công giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. ....................................................................... 52 3.2. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp .................................................................................... 53 3.3. Hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp ........................................................................... 56 Tiểu kết Chương 3 .................................................................................................................. 58 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 59 DANH MỤC THAM KHẢO ................................................................................................. 60
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tổ chức và thực thi quyền lực của nhà nước, việc kiểm soát quyền lực là không thể thiếu trong quá trình tổ chức QLNN. Chức năng quản lý của nhà nước được thực hiện thông qua pháp luật và bộ máy hành chính nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình này, nguy cơ lạm dụng quyền lực vì mục đích cá nhân luôn tiềm ẩn. Vì vậy, Nhà nước cần phải tự kiểm soát, thực thi hiệu quả, hạn chế lạm quyền và sử dụng quyền lực theo đúng mục đích, tuân thủ tinh thần của Đại hội XIII của Đảng. Bản chất của việc kiểm soát quyền lực nhà nước là đảm bảo mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân khi nhận được quyền lực phải chịu sự giám sát tại mọi cấp chính quyền. Điều này bao gồm sự phân bổ quyền lực theo chiều dọc trong mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương cũng như phân chia quyền lực theo chiều ngang giữa các nhánh quyền lực của chính quyền. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước ở nước ta hiện nay, có thể nhận thấy hai cơ chế kiểm soát quyền lực Nhà nước chủ yếu là: Cơ chế kiểm soát bên trong hệ thống Nhà nước được hình thành trên cơ sở sự phân công quyền lực (quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp) giữa các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, sự kiểm soát quyền lực Nhà nước của các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp; cơ chế kiểm soát bên ngoài hệ thống Nhà nước, được thực hiện bởi Nhân dân. Trong nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay, việc đảm bảo KSQL nhà nước đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng, được khẳng định lần đầu tiên trong Cương lĩnh chính trị năm 2011 của Đảng và sau đó được xây dựng trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013, cùng với hàng loạt luật mới được thông qua gần đây. Nhìn chung, hệ thống luật pháp và chương trình hành động theo đúng hướng đã được thiết lập, thể hiện một cam kết mạnh mẽ đối với việc hoàn thiện cơ chế KSQL nhà nước. Trong lĩnh vực pháp lý ở Việt Nam hiện nay, việc kiểm soát quyền lực nhà nước được coi là rất cấp bách, do Đảng và Nhà nước đã công nhận 02 căn cứ về hiến pháp và chính trị. Được quy định tại khoản 3, Điều 2 của Hiến pháp 2013, về mặt hiến định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung 1
- ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN trong giai đoạn mới đã chỉ ra rằng một số vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được giải quyết một cách đầy đủ và thuyết phục. Trong thực tiễn, tổ chức bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật vẫn còn một số bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời. Hiệu quả của việc kiểm soát quyền lực nhà nước cũng chưa cao và cơ chế kiểm soát quyền lực vẫn còn thiếu sót [9]. Luận điểm đã làm nổi bật sự quan trọng của việc nghiên cứu khoa học để làm rõ các khía cạnh lý luận về KSQL của nhà nước, như đã được Đảng đề cập. Với những lý do đã nêu, việc nghiên cứu để cải thiện và nâng cao chất lượng của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước sao cho phù hợp với luật pháp Việt Nam, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và áp dụng các cải tiến hiện đại là vô cùng cần thiết. Mục tiêu là xây dựng một cơ chế KSQL linh hoạt, ngăn chặn mọi hình thức lạm quyền và chuyên quyền, đồng thời giảm thiểu tình trạng tham nhũng và đảm bảo quyền dân chủ của người dân. Cần phải tập trung vào việc hiểu rõ hơn về cơ chế kiểm soát quyền lực đã được thiết lập, đồng thời đánh giá hiệu suất của chúng và đề xuất các biện pháp cải thiện. Bằng cách này, chúng ta có thể tạo ra một hệ thống chính trị mạnh mẽ, linh hoạt và thân thiện với nhân dân, từ đó đảm bảo sự bền vững và phát triển của quốc gia. Chính vì thế, tác giả lựa chọn đề tài “Lý luận về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. Trong đó tác giả lựa chọn phân tích cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp làm trọng tâm nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu các tài liệu phục vụ cho khoá luận tốt nghiệp, tác giả đã tìm được một số tài liệu làm cơ sở lý thuyết: GS, TS. Nguyễn Đăng Dung; Sự hạn chế quyền lực nhà nước (2005); Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Bằng những phân tích của tác giả, cuốn sách cho người đọc thấy rằng nhà nước là một thiết chế rất cần cho xã hội nhưng cần phải giới hạn quyền lực của nhà nước. Sự hạn chế của quyền lực nhà nước là một biểu hiện của việc tổ chức nhà nước theo nguyên tắc pháp quyền dân chủ, khác biệt về bản chất so với nhà nước của các chế độ độc tài, chuyên chế. Cuốn sách giúp cho người đọc có cách nhìn mới về quyền lực nhà nước và hiểu rõ hơn về QLNN. 2
- GS, TS. Trần Ngọc Đường; Phân công, phối hợp về kiểm soát quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011); Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật. Dựa trên nghiên cứu về đề tài khoa học về "Phân công, phối hợp về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam", đặc biệt là trong việc xây dựng Nhà nước dân chủ và vì dân, cuốn sách mang lại cái nhìn khoa học về việc hình thành lý thuyết về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước phù hợp với hệ thống chính trị của Việt Nam giúp độc giả thêm kiến thức về lĩnh vực này. Từ đó, sách đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện việc phân công, phối hợp về kiểm soát quyền lực nhà nước trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. GS, TS. Trần Ngọc Đường; Phân công, phối hợp về kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992 (2012); Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật. Cuốn sách cung cấp cho độc giả về việc hình thành cơ sở lý luận về phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước phù hợp với hệ thống nhà nước của Việt Nam. Từ đó, sách đề xuất các giải pháp để hoàn thiện phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước trong mối quan hệ với các chủ thể cấu thành hệ thống nhà nước Việt Nam, nhằm mục tiêu sửa đổi Hiến pháp 1992. Những quan điểm, nhận định của tác giả trong cuốn sách này sẽ là nguồn tư liệu cho em có những cách viết ngắn gọn, đúng trọng tâm. GS, TS. Nguyễn Đăng Dung; Kiểm soát quyền lực nhà nước (2017); Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật. Cuốn sách tổng hợp hệ thống những quan điểm mà tác giả tìm hiểu về cơ sở lý luận của sự KSQL nhà nước cũng như nội dung, hình thức và công cụ để kiểm soát quyền lực nhà nước ta. Ngoài ra, nó cũng là một công cụ hữu ích cho em để tham khảo và áp dụng các khái niệm, nội dung liên quan đến đề tài khoá luận. Một số luận án, luận văn tốt nghiệp có nghiên cứu về QLNN và có liên quan đến cơ chế KSQL nhà nước, cụ thể như: Luận án Tiến sĩ “Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” (2020) của Nguyễn Hữu Chính đề cập tới mối quan hệ giữa Chính phủ và TAND tối cao trong việc kiểm soát quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp theo quy định của Hiến pháp 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành. Trong quá trình hoạch định chính sách, luận án có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong việc thực hiện các quy định của Hiến pháp 2013. 3
- Luận án Tiến sĩ “Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền hành pháp và quyền tư pháp ở Việt Nam” (2021) của Phạm Hồng Phong. Luận án tập trung vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực thi quyền hành pháp và quyền tư pháp. Ngoài ra, xây dựng lập luận thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát QLNN giữa các cơ quan trong việc thực thi quyền hành pháp và quyền tư pháp tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ “Tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực nhà nước và vận dụng trong tình hình hiện nay” (2022) của Trịnh Quốc Việt. Trong luận án, đã được trình bày và giải thích các khái niệm như: quyền lực, quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước và tư tưởng của Hồ Chí Minh về KSQL nhà nước. Dựa trên việc phân tích sâu về nội dung và giá trị tư tưởng của Hồ Chí Minh về việc KSQL nhà nước, luận án đánh giá thực tiễn của quá trình này tại Việt Nam. Bên cạnh đó còn làm rõ những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các nhóm giải pháp vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh để KSQL nhà nước hiện nay tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ “Kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam” (2023) của Đinh Hải Thịnh đã làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam. Đồng thời phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động xây dựng pháp luật Việt Nam chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề. Từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện tốt kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ “Nhà nước pháp quyền và vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước” (2017) của Lê Thị Loan. Luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN, bao gồm cả yêu cầu của việc KSQL nhà nước, các hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước. Nó cũng xem xét thực tiễn của vấn đề này tại Việt Nam trong bối cảnh tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền, đặc biệt là việc tổ chức thực thi và kiểm soát quyền lực nhà nước trong chính quyền địa phương. Có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu đến từ tài liệu phục vụ cho học tập tại các trường đào tạo về ngành học liên quan đến Luật học và Chính trị học cho tới các luận văn liên quan đến đề tài “Lý luận về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước” của các tác giả là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng, hữu ích hỗ trợ cho em trong quá trình làm 4
- khoá luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, thì nghiên cứu về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước sau Văn kiện Đại hội toàn quốc Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết số 27-NQ/TW và đặc biệt dưới góc độ nghiên cứu của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia thì chưa có những công trình mang tính chất chuyên sâu. Do thời gian còn nhiều hạn chế nên em chưa tìm hiểu và khai thác được sâu các công trình nghiên cứu khác có liên quan, trong thời gian tới em sẽ tiếp tục nghiên cứu và thực tiễn các nội dung trong khoá luận để có được những kiến thức hợp lý cung cấp đến người đọc. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là nhận biết các nội dung cơ bản liên quan đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước. Dựa trên việc nhận thức được nhu cầu và thực tiễn, cũng như các quan điểm phát triển, nghiên cứu này nhằm tiếp thu và áp dụng để đóng góp vào việc nâng cao chất lượng của hoạt động quản lý cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục tiêu đã nêu ở trên, đề tài “Lý luận về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam hiện nay” có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước - Chỉ ra nội dung cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước - Chỉ ra những ảnh hưởng đến cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế KSQL nhà nước giữa cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và hoàn thiện hoạt động của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là lý luận cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
- Phạm vi thời gian: Khoá luận tập trung vào việc nghiên cứu cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp, từ thời điểm Hiến pháp 2013 có hiệu lực đến hiện tại. Ngoài ra, để so sánh và tham khảo, khoá luận cũng tìm hiểu tổng quan về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp theo quy định của các Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992 (Sửa đổi bổ sung năm 2001). Phạm vi không gian: Nghiên cứu cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Phạm vi nội dung: Khoá luận tốt nghiệp tập trung vào việc nghiên cứu các khía cạnh liên quan đến việc xác định lý thuyết về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa các cơ quan có thẩm quyền về lập pháp, hành pháp và tư pháp. Việc hoàn thiện cơ chế và nghiên cứu thực tiễn về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa các cơ quan này. Trong nghiên cứu của khoá luận, mục tiêu là nhận biết các khía cạnh cơ bản về cơ chế kiểm soát QLNN giữa các cơ quan về lập pháp, thực thi pháp luật và tư pháp. Dựa trên điều này, nghiên cứu nhằm nhận thức được nhu cầu và thực tiễn, cũng như các quan điểm phát triển để áp dụng tại Việt Nam hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, khoá luận thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. - Quan điểm và chủ trương cải cách bộ máy nhà nước của Đảng đã định hướng các biện pháp để hoàn thiện cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa các cơ quan về lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Quan điểm của Đảng về quá trình đổi mới toàn diện của đất nước bao gồm cả việc cải cách bộ máy và hoạt động của nhà nước, với mục tiêu xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Nhân dân, vì Nhân dân và vì lợi ích của Nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 6
- - Phương pháp phân tích - tổng hợp: là phương pháp chủ đạo được áp dụng liên tục trong các chương của Khoá luận để làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và nội dung của cơ chế kiểm soát QLNN giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Phương pháp này sẽ giúp xác định các nội dung và chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và bất cập trong việc thực hiện quy định pháp luật. Cuối cùng, nó sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát QLNN tại Việt Nam trong thời điểm hiện nay. - Phương pháp so sánh và đối chiếu được sử dụng chủ yếu trong Khoá luận để làm rõ các điểm tương đồng và khác biệt trong quy định của pháp luật về cơ chế kiểm soát quản lý nhà nước giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp qua các giai đoạn lịch sử; xác định những sự kiện và bối cảnh ảnh hưởng đến cơ chế kiểm soát quản lý nhà nước trong từng giai đoạn. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng cả đối với tài liệu gốc và phụ. Tài liệu gốc bao gồm các văn bản pháp luật, tài liệu của Đảng và các tư liệu nghiên cứu khoa học. Trong khi đó, tài liệu phụ bao gồm bài báo, tạp chí và các phân tích đã được thực hiện bởi các tác giả khác. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch được áp dụng để tổng quát và cụ thể hóa các vấn đề nghiên cứu, nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan trong việc xây dựng các vấn đề có tính lý luận. 6. Đóng góp mới của đề tài Khi thực hiện đề tài này làm khoá luận tốt nghiệp, tác giả mong muốn đóng góp, bổ sung để làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước của Việt Nam. Những đóng góp của đề tài mang tính khuyến nghị nhằm bổ sung thêm vào nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu, những người nghiên cứu sau này tham khảo. Đồng thời từ việc nghiên cứu đề tài này, chính tác giả khi thực hiện khoá luận sẽ hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận và tìm ra những giải pháp hữu hiệu đối với hoạt động của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khoá luận tốt nghiệp Về mặt lý luận, Khoá luận đã thực hiện nghiên cứu để làm rõ lý thuyết về cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu đã đóng góp lý luận về tổ chức và kiểm soát 7
- QLNN, cũng như cơ chế pháp lý kiểm soát giữa các cơ quan có thẩm quyền về lập pháp, hành pháp và tư pháp. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của khoá luận có thể được sử dụng là một tài liệu tham khảo cho sinh viên khi nghiên cứu về kiểm soát QLNN giữa cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong quá trình xây dựng, hoàn thiện Bộ máy nhà nước Việt Nam. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 3 chương : Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam Chương 2. Thực trạng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam Chương 3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước Việt Nam 8
- NỘI DUNG CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm quyền lực, quyền lực nhà nước a. Quyền lực Trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, chúng ta thấy sự tồn tại của quyền lực. Điều này dẫn đến sự đa dạng trong các cấu trúc quyền lực. Nguồn gốc của từ quyền lực xuất phát từ tiếng Latin "potere", có ý nghĩa là uy quyền hoặc quyền điều khiển. Do sự đa dạng trong nhận thức, đã có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra. Trong khoảng thời gian từ giữa thế kỷ XIX đến hiện nay, lĩnh vực khoa học chính trị đã trải qua những bước tiến bộ đáng kể, đặc biệt là ở các quốc gia phương Tây. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra các giải thích khác nhau về quyền lực từ nhiều góc độ quan điểm khác nhau. Một số cho rằng quyền lực là khả năng kiểm soát, chi phối người khác để đạt được lợi ích, trong khi những người khác xem nó là sự chịu trách nhiệm về các hậu quả của việc chi phối. Có nhiều trường phái và lý thuyết khác nhau trong lĩnh vực quyền lực, như quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước, quyền lực kinh tế và quyền lực tư tưởng, mỗi trường phái có quan điểm và phương pháp riêng. Các học giả trên thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về quyền lực, trong đó có một số định nghĩa tiêu biểu như: Max Weber, một trong những nhà nghiên cứu về quyền lực xã hội nổi tiếng, đã đưa ra một định nghĩa quan trọng về quyền lực, mô tả nó như là khả năng của một người trong một mối quan hệ xã hội cụ thể để thực hiện những mong muốn của mình mặc dù có sự kháng cự. Leslie Lipson định nghĩa quyền lực là khả năng đạt được kết quả thông qua hành động phối hợp. Quyền lực là kết quả của việc huy động sự ủng hộ. Ở Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quyền lực: Tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng, “Quyền lực là năng lực được một người, hay nhóm người sử dụng để buộc những cá nhân hay những nhóm người khác phải có một hành vi nhất định” [10; tr.105] 9
- Tác giả Lưu Văn Sùng quan niệm, “Quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động của đời sống xã hội, trong đó chủ thể này chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ xã hội” [11; tr.236] Theo Từ điển tiếng Việt, “Quyền lực là quyền định đoạt mọi công việc quan trọng về mặt chính trị và sức mạnh để bảo đảm việc thực hiện quyền lực ấy” [12; tr.815] Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, quyền lực được định nghĩa là mối quan hệ xã hội, trong đó, một cá nhân hoặc nhóm người chi phối hành vi của cá nhân hoặc nhóm người khác thông qua sự áp đặt, buộc họ phải tuân thủ. Hai loại quyền lực cần được phân loại rõ ràng: thứ nhất là quyền lực chính trị, tức là quyền lực mà các chính đảng của giai cấp công nhân nắm giữ để đưa ra các chủ trương và định hình hướng phát triển của đất nước. Thứ hai là quyền lực nhà nước, đó là quyền lực có ảnh hưởng trong các tổ chức kinh tế và xã hội, khi mọi người cần phải hành động cùng nhau và hợp tác. Đây là quyền lực công mà mọi tầng lớp trong xã hội chấp nhận thông qua niềm tin tôn giáo hoặc ý thức về pháp luật. Khi xã hội không còn giai cấp đối kháng, thì quyền lực của giai cấp thống trị sẽ mất đi. Ở đây, mối quan hệ giữa các giai cấp xã hội không chỉ là mối quan hệ giữa các cá nhân mà còn là mối quan hệ quyền lực. Giai cấp này có thể ảnh hưởng giai cấp khác bởi vị thế ưu trội của nó trong hệ thống sản xuất xã hội... Mặc dù có nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, nhưng nói chung, các nhà nghiên cứu đều đồng tình với quan điểm: Quyền lực đề cập đến khả năng thúc đẩy hành động của người khác theo ý muốn của bản thân thông qua sự ảnh hưởng của một loại sức mạnh nào đó. Tuy nhiên, những quan điểm này thường giới hạn ở mức độ quan hệ cá nhân và chưa khám phá sâu hơn về bản chất của quyền lực trong các mối quan hệ giữa các tầng lớp xã hội, các lực lượng và quốc gia dân tộc. Trong xã hội, quyền lực luôn đi kèm với khả năng thay đổi hành vi của người hoặc nhóm người khác để đạt được mục tiêu của chính mình, dù có sự phản kháng. Quyền lực cũng có thể được hiểu là một dạng khả năng hay năng lực. Trong xã hội, quyền lực có nhiều dạng khác nhau như: Quyền lực chính đáng, quyền lực cưỡng bức, quyền lực uy tín, quyền lực xã hội, quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế và quyền lực tư tưởng. 10
- b. Quyền lực nhà nước Quyền lực nhà nước là vấn đề trung tâm, cơ bản nhất của đời sống chính trị xã hội. Từ trước tới nay, vấn đề này đã được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc tổ chức và vận hành xã hội. Theo quá trình này, các nhà nghiên cứu đã khám phá các nguyên tắc, cơ sở và cách thức tổ chức QLNN để tạo mối quan hệ tương tác giữa công dân và nhà nước. Quyền lực của nhà nước không hoàn toàn tạo ra sự tuân lệnh. Mấu chốt là mỗi cá nhân trong cộng đồng nhận thức rõ về việc duy trì trật tự và cần phải xây dựng một hệ thống quyền lực tổng thể để điều hành xã hội. Điều này giúp đảm bảo tự do và an ninh cho tất cả mọi người. Nếu không có khả năng nhận thức về một trật tự tất yếu, cộng đồng sẽ rơi vào tình trạng hỗn loạn. Ở thời kỳ cổ đại, những triết gia tin rằng quyền lực là một yếu tố tồn tại sẵn có trong xã hội. Theo Aristotle, con người có xu hướng tự nhiên hình thành một cộng đồng chính trị, bởi vì họ không thể tồn tại một cách độc lập. Điều này không phải là sự lựa chọn, mà là một bắt buộc từ tự nhiên. Do đó, trong xã hội, tự nhiên sẽ tồn tại một trật tự, với một số người đưa ra mệnh lệnh và một số khác phải tuân theo. Ở thời phong kiến, sự tồn tại của quyền lực nhà nước được giải thích theo hướng duy tâm. Để khẳng định sự ổn định của chính quyền, tầng lớp phong kiến đã luôn bênh vực quan điểm rằng quyền lực nhà nước là một sự ban tặng từ thượng đế, được trao cho vua, hoặc nhà vua được coi là đại diện của thượng đế để cai quản trần thế. Do đó, vua thường được xem là thiên tử và quyền lực nhà nước tập trung hoàn toàn trong tay vua. Ở thời kỳ cận đại, dựa trên tư tưởng pháp quyền tự nhiên, theo các nhà tư sản, khẳng định rằng QLNN là kết quả của các hiệp ước xã hội và sự đồng thuận của các thành viên trong xã hội, điều này là cơ sở của mọi chính quyền hợp pháp. Vì vậy, quyền lực của nhà nước là sự phản chiếu của quyền lực của nhân dân, được thể hiện qua quyền lực của họ và luôn phải chịu sự kiểm soát của nhân dân. Trong một nhà nước, quyền lực của nhân dân là sự thống nhất dưới chủ quyền của quốc gia. Do đó, quyền lực của nhà nước là quyền lực mà nhân dân ủy thác cho một số người đại diện để quản lý nhà nước và xã hội. Tư tưởng chính trị Mác - Lênin đề cập đến việc quyền lực nhà nước hình thành như một phần của quá trình phát triển lịch sử của xã hội nhân loại. Theo họ, khi kinh tế 11
- phát triển, xã hội chứng kiến sự phân hoá giai cấp giữa người giàu và người nghèo, và quan hệ giai cấp thay thế quan hệ bình đẳng và hợp tác trước đây. Sự xuất hiện và cuộc đấu tranh giữa các tầng lớp đã dẫn đến việc hình thành một loại quyền lực mới - quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước. Quyền lực chính trị được hiểu là sức mạnh của một tầng lớp hoặc liên minh tầng lớp để thực hiện mục tiêu chính trị thông qua quyền lực nhà nước. Đặc tính đặc biệt của quyền lực nhà nước thể hiện qua sự công khai, sự thống nhất và sự bao trùm toàn diện đối với xã hội. Quyền lực nhà nước không chỉ là khả năng kiểm soát và ép buộc các chủ thể khác tuân thủ thông qua các biện pháp cưỡng chế. Mà còn là sự thể hiện của ý chí của giai cấp cầm quyền thông qua hệ thống tổ chức của nhà nước, là yếu tố then chốt hình thành bản chất của quyền lực nhà nước. Với cách hiểu đã được đề cập bên trên thì quyền lực nhà nước là khả năng của Nhà nước với tổng thể quyền hạn quyền lực công, do các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện, tác động đến các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội theo những hình thức và phương pháp phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và thích ứng với thực tiễn nhằm phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, dân tộc, vì sự trường tồn và phát triển bền vững của quốc gia, dân tộc. Trong quan hệ giữa quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước, thường xuyên được hiểu là quyền lực chính trị biểu thị sức ảnh hưởng tiềm năng, trong khi quyền lực nhà nước thường thể hiện sức ảnh hưởng thực tế. Quyền lực nhà nước thường được xem là có tính chính đáng, tức là quyền lực được xã hội ủy quyền và công nhận, dựa trên nhiều yếu tố như lịch sử, văn hóa và tính hợp lý. Dựa trên cách suy luận trên đây, có thể khẳng định rằng, mặc dù mọi quyền lực nhà nước đều có tính chính trị, nhưng không phải tất cả quyền lực chính trị đều phải là quyền lực nhà nước. 1.1.2. Khái niệm kiểm soát quyền lực nhà nước Chúng tôi đồng tình với quan điểm cho rằng “kiểm soát” chính là việc “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” [13; tr.523] Việc kiểm soát quyền lực nhà nước là việc đảm bảo rằng quyền lực này được thực hiện đúng mục đích và hiệu quả. Việc kiểm soát quyền lực nhà nước bao gồm một loạt các biện pháp quan trọng. Đầu tiên, cần kiểm soát phạm vi hoạt động của quyền lực nhà nước để đảm bảo rằng nó hoạt động trong các giới hạn và quy định của pháp luật. Tiếp theo, việc kiểm soát quá trình thông qua và sửa đổi Hiến pháp là cực kỳ quan trọng, 12
- đặc biệt là để đảm bảo tính cân đối và bảo vệ quyền lợi của tất cả các thành viên trong xã hội. Ngoài ra, kiểm soát tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch, tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong hoạt động của chính phủ. Cuối cùng, không thể bỏ qua việc kiểm soát những người thực thi quyền lực nhà nước để đảm bảo rằng họ làm việc trong khung pháp luật và với tinh thần phục vụ cộng đồng. Khái niệm KSQL nhà nước rất phong phú, bao gồm mọi lĩnh vực hoạt động của quyền lực nhà nước. Nó bao gồm cả cấu trúc dọc (từ trung ương đến địa phương) và cấu trúc ngang (bao gồm lập pháp, hành pháp, tư pháp và mối quan hệ giữa chúng). Trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước, việc tiến hành các hoạt động "giám sát" đóng vai trò quan trọng. Thông thường, giám sát được hiểu là việc đánh giá và theo dõi tổng thể các chủ thể bên ngoài hệ thống đối với các khách thể thuộc hệ thống. Trong cấu trúc nhà nước, sự giám sát thường được thực hiện thông qua các cơ quan quyền lực nhà nước hoặc TAND đối với hoạt động của bộ máy nhà nước. Đồng thời, công dân cũng tham gia vào việc theo dõi và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước, nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật. Hoạt động "kiểm soát" được coi là việc xem xét, đánh giá và theo dõi để ngăn chặn những hành động không tuân thủ quy định. Tuy nhiên, chúng khác nhau về người thực hiện, nội dung, hình thức và đối tượng được xem xét và đánh giá. Trong số các hoạt động này, kiểm soát có phạm vi rộng hơn và bao gồm cả giám sát, thanh tra, kiểm tra và theo dõi, cũng như có các hình thức đa dạng hơn. Đối tượng của việc kiểm soát là tất cả các chủ thể thực hiện quyền lực nhà nước. Nội dung của việc kiểm soát bao gồm tổ chức và thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc kiểm soát QLNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm phòng, chống sự lạm quyền và tính sáng tạo, linh hoạt là tất yếu để tiến hành các công việc nhà nước. Trong quá trình lãnh đạo trong nhà nước Xô viết, V. I. Lênin đã thấy rõ thực tiễn nguy cơ tha hóa quyền lực nhà nước kể cả trong giai đoạn xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của V.I.Lênin, để đảm bảo tính hiệu quả trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước, cần thiết phải đảm bảo sự độc lập và quyền lực đầy đủ của các bên kiểm soát đối với các đối tượng được kiểm soát. Để đảm bảo tính độc lập này, việc phân công quyền và giao nhiệm vụ phải được thực hiện một cách rõ ràng và độc lập giữa các cơ quan nhà nước. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: “Lý thuyết trò chơi” trong cuộc chạy đua giữa các công ty viễn thông trên thị trường Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
100 p | 469 | 92
-
Khóa luận tốt nghiệp: Lý thuyết trò chơi - kinh nghiệm và giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
100 p | 330 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ly trích tinh dầu của cây rau má
34 p | 257 | 60
-
Khóa luận tốt nghiệp: Lý thuyết phiếm hàm mật độ và các cách tiếp cận khi nghiên cứu bán dẫn
50 p | 45 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả cho dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn Hà Nội
24 p | 53 | 10
-
Khoá luận tốt nghiệp: Lý thuyết phương trình vi phân phi tuyến và ứng dụng trong việc khảo sát hiện tượng bùng nổ nhiệt trong chất bán dẫn
75 p | 33 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Y đa khoa: Thực trạng và kiến thức quản lý chất thải rắn y tế tại một số Trạm Y tế xã thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2022
111 p | 11 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động công chứng Hợp đồng mua bán tài sản
79 p | 13 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chế độ tài sản của vợ và chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
80 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ: Mối quan hệ giữa căng thẳng nơi làm việc, cảm xúc lao động và định hướng khách hàng - Một nghiên cứu tại các khách sạn trên địa bàn thành phố Nha Trang
105 p | 20 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về quản lý hộ tịch và thực tiễn quản lý hộ tịch tại UBND xã Đông Hưng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
78 p | 13 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam – Lý luận và thực tiễn
77 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán tại các trường trung cấp, Cao đẳng Công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước
113 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Hóa học: Nghiên cứu sử dụng tro than bay nhà máy nhiệt điện làm chất hấp lưu và xúc tác phân huỷ đioxin
63 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Oxi hóa xử lý Rhodamine B trong nước trên xúc tác hydrotalcite Zn-Cr
88 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam - Chu Minh Duy
77 p | 7 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
26 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn