TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA VẬT LÝ

===o0o===

TRẦN THỊ CHI

ỨNG DỤNG CẢM BIẾN TỪ ĐIỆN TRỞ

ĐO TỪ TRƯỜNG TRÁI ĐẤT

Chuyên ngành: Vật lý chất rắn

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 2017

LỜI CẢM ƠN

Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Vật lý,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã dạy dỗ chỉ bảo và truyền đạt kiến thức

cho em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường cũng như trong quá

trình thực hiện khóa luận này.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS Lê Khắc Quynh đã

tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt

nghiệp này.

Là một sinh viên lần đầu tiên nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em

không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những đóng góp ý

kiến của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân

thành cảm ơn!

Khóa luận được thực hiện bởi sự hỗ trợ của đề tài Khoa học Công nghệ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, mã số C.2017-18-01.

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017

Sinh viên

Trần Thị Chi

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những kết quả nghiên cứu khoa học trong khóa luận là

hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố ở bất kì nơi nào khác.

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017

Sinh viên

Trần Thị Chi

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3

1.1. Từ trường trái đất .......................................................................................... 3

1.1.1. Nguồn gốc của từ trường .......................................................................... 3

1.1.2. Vai trò của từ trường trái đất.................................................................... 4

1.1.3. Các đặc trưng của từ trường ..................................................................... 5

1.2. Các loại cảm biến đo từ trường phổ biến ..................................................... 9

1.2.1. Cảm biến flux-gate .................................................................................... 9

1.2.2. Cảm biến dựa trên hiệu ứng Hall ........................................................... 11

1.2.3. Cảm biến dựa trên hiệu ứng từ - điện ..................................................... 12

1.3. Cảm biến dựa trên hiệu ứng từ – điện trở ................................................. 13

1.3.1. Cảm biến từ trở khổng lồ ........................................................................ 13

1.3.2. Cảm biến dựa trên hiệu ứng từ điện trở dị hướng .................................. 15

1.4. Kết luận chương 1 ........................................................................................ 19

CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ..................................... 20

2.1. Chế tạo màng mỏng bằng phương pháp phún xạ ca-tốt .......................... 20

2.1.1. Thiết bị phún xạ ATC-2000FC ................................................................ 20

2.1.2. Quy trình chế tạo mẫu màng mỏng ......................................................... 21

2.2. Phương pháp thực nghiệm chế tạo linh kiện ............................................. 22

2.2.1. Quy trình chế tạo linh kiện ...................................................................... 22

2.2.2. Thiết bị quang khắc MJB4 ...................................................................... 23

2.3. Khảo sát tính chất từ điện trở của linh kiện .............................................. 24

2.4. Kết luận chương 2 ........................................................................................ 25

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 26

3.1. Kết quả khảo sát tính chất từ điện trở của cảm biến................................ 26

3.2. Sự phụ thuộc thế ra của cảm biến vào dòng điện một chiều .................... 28

3.3. Khảo sát đáp ứng góc của cảm biến với từ trường trái đất ..................... 30

3.4. Kết luận chương 3 ........................................................................................ 32

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 34

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Hình ảnh từ trường trái đất ............................................................. 4

Hình 1.2: Biểu đồ các đường đẳng từ của từ trường trái đất ......................... 6

Hình 1.3: Biểu đồ đường đẳng thiên .............................................................. 7

Hình 1.4: Biểu đồ đường đẳng khuynh .......................................................... 7

Hình 1.5: Cách xác định vecto từ trường trái đất ........................................... 8

Hình 1.6: Sơ đồ cấu tạo của cảm biến flux-gate ............................................ 10

Hình 1.7: (a) Sơ đồ nghiên cứu hoạt động của cảm biến Hall và (b) Cảm biến

Hall đo dòng điện ............................................................................ 11

Hình 1.8: Sơ đồ minh họa vật liệu multiferoics kiểu từ giảo/áp điện và nguyên

lý hiệu ứng điện từ thuận ................................................................ 13

Hình 1.9: (a) Trạng thái điện trở cao và (b) Trạng thái điện trở thấp của linh

kiện GMR ........................................................................................ 14

Hình 1.10: Nguồn gốc vật lý của AMR ......................................................... 15

Hình 1.11: (a) Minh họa hiệu ứng AMR phụ thuộc vào các thông số màng và

(b) Mô tả điện trở thay đổi phụ thuộc vào góc giữa dòng điện chạy

qua và hướng của vector từ hóa ...................................................... 16

Hình 1.12: (a) Sơ đồ đơn giản của mạch cầu Wheatstone và (b) Mạch

Wheatstone dưới tác dụng của hiệu ứng từ điện trở dị hướng ....... 17

Hình 2.1: Thiết bị phún xạ catot ATC-2000FC ............................................. 20

Hình 2.2: Sơ đồ mô tả các bước cơ bản trong quy trình chế tạo linh kiện .... 23

Hình 2.3: (a) Sơ đồ hệ quang khắc và (b) Thiết bị quang khắc MJB4 .......... 23

Hình 2.4: Mặt nạ của cảm biến AMR và cảm biến sau khi hoàn thiện ......... 24

Hình 2.5: Ảnh chụp hệ đo AMR trong thang đo từ trường lớn tại PTN Micro-

Nano, Trường Đại học Công nghệ ................................................. 25

Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thế ra của cảm biến vào

từ trường ngoài ................................................................................ 26

Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thế ra của cảm biến vào từ trường trong

dải tuyến tính ................................................................................... 27

Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thế ra của cảm biến vào dòng

một chiều ......................................................................................... 28

Hình 3.4: Mô hình thực nghiệm khảo sát sự phụ thuộc tín hiệu ra của cảm biến

vào góc giữa dòng điện và từ trường trái đất .................................. 31

Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tín hiệu của cảm biến vào góc giữa

dòng điện và từ trường trái đất ........................................................ 32

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trên thế giới có rất nhiều loại cảm biến dựa trên các hiệu ứng khác nhau

được sử dụng để đo từ trường thấp cỡ từ trường Trái đất đã được công bố. Tuy

vậy, các cảm biến này thường có kích thước khá cồng kềnh và gặp phải các loại

nhiễu ảnh hưởng tới tín hiệu. Ngoài ra, một số cảm biến hoạt động tốt hơn

nhưng lại có cấu trúc dạng màng đa lớp khá phức tạp như cảm biến dựa trên

hiệu ứng Spin-van, TMR...

Với mục tiêu nghiên cứu ứng dụng cảm biến đo từ trường thấp giảm thiểu

ảnh hưởng các loại nhiễu đặc biệt là nhiễu nhiệt, tối ưu hóa kích thước, đơn

giản hóa qui trình công nghệ, giảm chi phí sản xuất, tôi đã lựa chọn nghiên cứu

cảm biến dạng mạch cầu Wheatstone hoạt động dựa trên hiệu ứng từ điện trở

dị hướng(AMR). Với thiết kế dạng mạch cầu Wheatstone này, các ảnh hưởng

của nhiễu nhiệt lên tín hiệu của cảm biến sẽ được giảm tối đa và do đó sẽ tăng

cường được độ nhạy của cảm biến. Trong khóa luận này, vật liệu được lựa chọn

để chế tạo cho điện trở cảm biến là Ni80Fe20 – là vật liệu từ mềm có lực kháng

từ Hc nhỏ, độ từ thẩm cao rất phù hợp cho việc chế tạo cảm biến có độ nhạy

cao và ổn định trong vùng từ trường thấp. Vì vậy ngoài khả năng đo được từ

trường trái đất, cảm biến còn được kỳ vọng phát triển ứng dụng trong các lĩnh

vực y - sinh học, bảo vệ môi trường, khoa học kỹ thuật quân sự, phương tiện

giao thông, ...

Đề tài nghiên cứu của khóa luận là “Ứng dụng cảm biến từ điện trở đo từ

trường trái đất”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu từ trường trái đất

- Khảo sát các tính chất từ điện trở của cảm biến

1

- Khảo sát ứng dụng của cảm biến đo góc của từ trường trái đất

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Cảm biến dạng mạch cầu dựa trên hiệu ứng AMR

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Ứng dụng cảm biến để đo góc từ trường trái đất dựa trên hiệu ứng từ điện

trở dị hướng

5. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu tài liệu

- Phương pháp thực nghiệm

6. Cấu trúc khóa luận

- Phần 1: Mở đầu

- Phần 2: Nội dung

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Các phương pháp thực nghiệm

Chương 3: Kết quả và thảo luận

2

- Phần 3: Kết luận

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Từ trường trái đất

Vào năm 1600, nhà vật lí người Anh W. Gilbert đã đưa ra giả thuyết Trái

Đất là một nam châm khổng lồ. Ông đã làm một quả cầu lớn bằng sắt nhiễm

từ, gọi nó là "Trái Đất tí hon" và đặt các từ cực của nó ở các địa cực. Đưa la

bàn lại gần trái đất tí hon ông thấy trừ ở hai cực, còn ở mọi điểm trên quả cầu,

kim la bàn đều chỉ hướng Nam Bắc. Hiện nay vẫn chưa có sự giải thích chi tiết

và thỏa đáng về nguồn gốc từ tính của Trái Đất.

1.1.1. Nguồn gốc của từ trường

Năm 1940, một số nhà vật lý đã đưa ra giả thuyết "dynamo" để giải thích

nguồn gốc từ trường của trái đất. Theo thuyết này thì từ trường trái đất chủ yếu

được hình thành từ các dòng chất lỏng đối lưu trong lòng của trái đất ở độ sâu

trên 3000 km. Từ trường xuất hiện trong lòng trái đất. Nơi đó có nhân trái đất

được cấu tạo chủ yếu là sắt. Nhân rắn bên trong được bao bọc bởi cái vỏ bằng

sắt dạng lỏng. Do sức nóng từ trong nhân, kim loại sẽ chảy tràn lên bề mặt

nhân, nguội đi và lại chìm xuống phía dưới. Đồng thời nó chảy theo đường

xoắn ốc do trái đất quay. Sự chuyển động của sắt có khả năng dẫn điện sẽ làm

xuất hiện một nguồn điện, tương tự như một máy phát điện khổng lồ khi có

dòng điện chảy thì sẽ xuất hiện từ trường.

Hình dạng của từ trường cũng giống như từ trường của một thỏi nam

châm. Từ trường đi ra từ bán cầu nam và đi vào phía bán cầu bắc của trái đất.

Hai nơi này được gọi là cực từ. Nó không trùng với cực nam và cực bắc địa

lý mà cách nhau vài trăm cây số. Từ trường mà trái đất sinh ra gần giống mô

hình của một lưỡng cực từ nghiêng một góc 11.5° so với trục quay (xem hình

1.1). Cực bắc từ không cố định mà thay đổi liên tục nhưng đủ chậm để la bàn

3

có thể điều hướng. Khoảng thời gian ngẫu nhiên (trung bình vài trăm ngàn

năm) từ trường của Trái Đất lại đảo cực (phía bắc và phía nam thay đổi địa từ

với nhau). Sự đảo cực này để lại dấu tích trong các loại đá cho phép các nhà

từ học tính toán sự dịch chuyển của các lục địa và đáy biển.

Từ trường vươn ra ngoài vũ trụ hơn 60.000 km, được gọi là từ quyển. Nó

tạo thành một cái vỏ bảo vệ chung quanh trái đất. Sự bảo vệ này là cần thiết vì

mặt trời không ngừng phát ra các hạt tích điện, còn được gọi là gió mặt trời. Từ

trường cản gió mặt trời và dẫn nó đi vòng qua trái đất. Từ trường bị biến dạng

bởi gió mặt trời, hướng phía mặt trời bị nén lại, còn hướng kia thì xuất hiện một

cái đuôi dài, có thể vươn vào vũ trụ đến 250.000 km.

Hình 1.1: Hình ảnh từ trường trái đất

Do sự thay đổi liên tục và bất thường, từ trường trái đất cần được xác định

liên tục (sử dụng vệ tinh và các trạm quan trắc trên toàn thế giới) để vẽ được

một bức tranh chính xác về sự phân bố và thay đổi của nó theo thời gian. Dựa

trên các kết quả quan trắc, mô hình tham khảo trường địa từ được phát triển để

mô tả từ trường và những thay đổi của nó trong tương lai. Hiện nay, có hai mô

hình chính được sử dụng là mô hình trường địa từ quốc tế (International

Geomagnetic Reference Field - IGRF) và mô hình từ thế giới (The World

Magnetic Model - WMM).

1.1.2. Vai trò của từ trường trái đất

Từ trường trái đất tuy khá nhỏ nhưng lại không thể thiếu. Nó đóng vai trò

4

như một tấm màn chắn trái đất khỏi các hạt tích điện – gió mặt trời và bảo vệ

mọi sự sống trên hành tinh trước các hiệu ứng có hại của bức xạ vũ trụ. Từ

trường cản gió mặt trời và dẫn nó đi vòng qua trái đất. Nếu không có từ trường,

chúng ta sẽ không ngừng bị các vật chất độc hại tấn công và cuộc sống không

thể duy trì trên trái đất.

Ngoài ra, từ trường trái đất còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định

phương hướng. Một số loài vật như kiến, chim, rùa, cá mập… cũng định hướng

dựa nhờ cảm nhận từ trường do nhân trái đất phát ra bằng hệ thống các giác

quan của mình. Con người cũng đã biết tận dụng nguồn từ trường trái đất để

xác định phương hướng từ thế kỷ 4 trước công nguyên, khi la bàn ra đời. Cho

đến nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người đã nghiên

cứu và tìm hiểu nguồn gốc và qui luật của từ trường trái đất và đã tận dụng

được nguồn năng lượng tự nhiên này để tạo ra các thiết bị định vị toàn cầu dựa

trên nguyên lý cơ bản thông qua việc đo đạc và phân tích từ trường trái đất. Bên

cạnh việc đóng vai trò như một công cụ hữu ích, nó cũng tiềm ẩn nhiều mối

hiểm họa trong thế giới hiện đại. Ví dụ như dòng cảm ứng địa từ trường sinh ra

khi có bão từ, chúng tác động nghiêm trọng nên các hệ thống công nghệ (trong

quá khứ, hệ thống truyền tải điện ở Quebec, Canada đã phải đóng cửa hơn chín

giờ đồng hồ).[16]

1.1.3. Các đặc trưng của từ trường

1.1.3.1. Cường độ của từ trường trái đất

Từ trường trái đất có độ lớn và hướng khác nhau tại các vị trí khác nhau.

Cường độ của từ trường lớn nhất tại các cực từ và yếu hơn ở gần đường xích

đạo. Độ lớn của nó vào khoảng nanoteslas (nT) hoặc gauss, với 1 gauss =

100.000 nT. Nó dao động trong khoảng từ 25.000 đến 65.000 nT (hay từ 0,25

đến 0,65 Gauss). [16]

Biểu đồ các đường tại đó có cùng giá trị cường độ từ trường gọi là biểu đồ

5

đường đẳng từ. Trong hình 1.2 là biểu đồ các đường đẳng từ của từ trường trái

đất được ghi nhận năm 2010. Cường độ từ trường nhỏ nhất ở khu vực Nam Mỹ

trong khi có cực đại ở phía Bắc Canada, Siberia, và bờ biển của Nam Cực phía

nam của Úc.

Hình 1.2: Biểu đồ các đường đẳng từ của từ trường trái đất

1.1.3.2. Hướng của từ trường trái đất

Từ trường của trái đất có các đường sức từ của trái đất vẽ ra trong không

gian đi ra từ cực Nam địa lý và đi vào cực Bắc địa lý. Ở đây, Trái Đất có 2 cực

địa từ, không trùng với 2 cực địa lý. Cực Bắc từ có toạ độ 70° Vĩ Bắc và 96°

Kinh Tây, trên lãnh thổ Canada, cách cực Bắc địa lý 800 km. Cực Nam từ có

toạ độ 73° Vĩ Nam và 156° Kinh Đông ở vùng Nam cực, cách cực Nam địa lý

1000 km. Trục từ trường tạo với trục trái đất một góc 11°. Các từ cực thường

có vị trí không ổn định và có thể đảo ngược theo chu kỳ. Do đó bản đồ địa từ

cũng phải thường xuyên điều chỉnh (5 năm một lần).

Do từ trường trái đất có hướng khác nhau tại các vị trí khác nhau nên để

đặc trưng cho định hướng của từ trường trái đất tại một vị trí địa lý bất kỳ,

người ta đưa ra khái niệm độ từ khuynh (góc nghiêng từ) và độ từ thiên.

Độ từ thiên: là góc lệch giữa kinh tuyến từ và kinh tuyến địa lý. Kinh

tuyến từ là các đường sức từ của trái đất vẽ trên mặt đất. Kí hiệu là D. Ở Việt

6

Nam, độ từ thiên biến đổi từ -1° ở Cao Bằng đến 0° ở Đà Lạt và đạt +1° tại Cà

Mau. Các đường đồng giá trị từ thiên trên bề mặt Trái Đất được gọi là "đường

đẳng thiên" (xem hình 1.3)

Hình 1.3: Biểu đồ đường đẳng thiên

Độ từ khuynh: là góc hợp bởi vector từ trường trái đất với mặt phẳng

ngang tại vị trí quan sát. Thông thường, độ từ khuynh được xác định thông qua

việc sử dụng kim nam châm hướng theo đường sức từ do tác động của lực từ.

Do lực của các đường sức trên trái đất không song song với bề mặt đất nên đầu

bắc của kim la bàn sẽ chúi xuống ở bắc bán cầu (giá trị dương) và hướng lên ở

nam bán cầu (giá trị âm). Các đường đồng giá trị từ khuynh trên bề mặt Trái

Đất được gọi là "đường đẳng khuynh" (xem hình 1.4). Tập hợp các điểm có giá

Hình 1.4: Biểu đồ đường đẳng khuynh

trị từ khuynh bằng 0 thì được gọi là xích đạo từ.

Việt Nam là một nước nằm gần đường xích đạo về phía Bắc bán cầu nên

đường sức từ trường trái đất sẽ đi vào tâm và và do đó góc nghiêng từ sẽ nhận

7

giá trị dương nhỏ thay đổi từ 0°12’ tại Cà Mau đến 33°26’ tại Cao Bằng.

1.1.3.3. Cách xác định từ trường trái đất

Ngay cả trong thời đại công nghệ phát triển cao với sự ra đời của các hệ

thống định vị toàn cầu (GPS) hiện đại như hiện nay, khi mà việc dò tìm và xác

định vị trí của một đối tượng trên bề mặt trái đất chỉ với một cú nhấp chuột thì

mô hình trường địa từ vẫn đóng một vai trò quan trọng, nó được xây dựng thành

một hệ thống định vị GPS như là một phương án dự phòng. Mô hình trường địa

từ cũng rất quan trọng trong thăm dò khoáng sản và lập bản đồ của các đứt gãy

động đất nguy hiểm. [16]

Tại bất kỳ vị trí nào, từ trường trái đất cũng có thể được biểu diễn bởi một

vector 3 thành phần trong không gian 3 chiều (Hx, Hy, Hz). Trên hình 1.5 là tọa

độ tham chiếu cho phép xác định hướng của từ trường trái đất. Trong đó, trục

X hướng về phía Bắc từ, trục Y hướng về phía Đông và trục Z hướng vào tâm

trái đất. Đây là hệ tọa độ tham chiếu chuẩn quốc tế hướng về tâm trái đất (North-

East-Center).

Trong đó Hx, Hy nằm trong mặt phẳng nằm ngang và Hz theo phương thẳng

đứng hướng xuống. Góc giữa hướng bắc thực (bắc địa lý) và hướng bắc từ (là

hướng chỉ phương bắc của kim la bàn) hay góc tạo thành giữa kinh tuyến địa lí

(phương bắc nam) và kinh tuyến từ tại điểm đã cho trên mặt đất chính là Độ từ

thiên D trong trường hợp này. Giá trị này sẽ dương khi bắc từ nằm về phía đông

Hình 1.5: Cách xác định vector từ trường trái đất

8

của bắc địa lý và ngược lại.

Độ từ khuynh I là góc nghiêng tạo thành bởi vector từ trường Trái Đất với

mặt phẳng nằm ngang tại điểm khảo sát. Tại cực Bắc và Nam, độ từ khuynh có

giá trị tương ứng là +90o và -90o.

Độ từ thiên, độ từ khuynh và cường độ từ trường F được tính dựa trên các

thành phần từ trường vuông góc sử dụng các công thức tính sau:

(1.1)

(1.2)

(1.3)

với

(1.4)

Theo hệ đơn vị quốc tế SI đơn vị từ trường thường sử dụng là Tesla (T).

Một số đơn vị từ trường khác như: 1 Gauss = 100.000 nT, 1 gamma = 1 nT, 1

Oerted = (103/4π) Am-1.

Để có thể đo đạc và xác định được từ trường trái đất, các cảm biến đo từ

trường đòi hỏi phải có độ nhạy và độ phân giải cao, đặc biệt tuyến tính trong

vùng từ trường trái đất.

1.2. Các loại cảm biến đo từ trường phổ biến

1.2.1. Cảm biến flux-gate

Cảm biến (sensor/linh kiện) hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện

từ, theo nguyên lý sự phụ thuộc của độ từ cảm μ của các vật liệu từ mềm theo

trường từ ngoài Happly. Cấu tạo cảm biến gồm một lõi sắt từ mềm, có hình xuyến

có độ cảm từ lớn. Một cuộn dây solenoid đóng vai trò là cuộn dây kích thích có

dòng điện xoay chiều AC chạy qua cuốn quanh lõi sắt. Cuộn dây này sẽ tạo ra

9

từ trường xoay chiều khép kín chạy vòng quanh lõi sắt từ hình xuyến. Cuộn dây

tín hiệu được cuốn xung quanh lõi sắt từ mềm và cuộn dây kích thích như minh

họa trong hình 1.6.

Hình 1.6. Sơ đồ cấu tạo của cảm biến flux-gate

Nguyên lý hoạt động của cảm biến: từ trường xoay chiều do cuộn dây kích

thích sinh ra sẽ làm xuất hiện từ thông biến thiên và do đó sẽ xuất hiện một suất

điện động cảm ứng sinh ra trong lòng cuộn dây tín hiệu. Khi không có từ trường

ngoài, từ thông tổng cộng trong lòng cuộn dây tín hiệu bằng không. Khi có sự

xuất hiện của từ trường ngoài, một trong hai nửa của vòng dây kích thích sẽ

sinh ra từ trường cảm ứng cùng chiều với từ trường ngoài. Nửa vòng dây bên

kia hiện tượng xảy ra ngược lại. Sự chênh lệch từ thông trong hai nửa vòng dây

kích thích này sẽ tạo ra một suất điện động cảm ứng và do đó tạo ra điện áp

trong cuộn dây tín hiệu. Điện áp này sẽ tỉ lệ với cường độ của từ trường ngoài.

Thông qua việc đo điện áp lối ra của cuộn dây tín hiệu, ta có thể xác định được

cường độ từ trường ngoài tác dụng.

Ưu điểm của linh kiện loại này là công nghệ chế tạo đơn giản, giá thành

rẻ, có độ nhạy cao khi làm việc ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên, hạn chế của linh

kiện loại này là kích thước lớn. Thời gian đáp ứng tín hiệu chậm cỡ khoảng 3

giây. Cấu tạo của cảm biến có lõi sắt từ có độ từ thẩm cao và bị trễ từ nên cảm

biến khi trong vùng từ trường thấp cho độ chính xác không cao. Ngoài ra, hệ

số trường khử từ lớn cũng là một trong các hạn chế cho việc thiết kế và chế tạo

10

cảm biến loại này.

1.2.2. Cảm biến dựa trên hiệu ứng Hall

Hiệu ứng Hall được khám phá bởi Edwin Herbert Hall vào năm 1879. Khi

đặt một từ trường vuông góc lên một tấm bán dẫn đang có dòng điện chạy qua làm

xuất hiện hiệu điện thế giữa hai mặt đối diện của bản cực (hình 1.7). Hiệu điện thế

này gọi là hiệu điện thế Hall. Tỷ số giữa hiệu thế Hall và dòng điện chạy qua thanh

Hall gọi là điện trở Hall. Khi có một dòng điện chạy qua chất bán dẫn thì sự chuyển

động của tất cả các điện tích bị ảnh hưởng bởi lực Lorent:

Trong đó, q là điện tích của vật dẫn, v là vận tốc hạt mang điện, B là cảm

ứng từ tác dụng vào vật liệu. Trường hợp vật liệu bán dẫn loại n để bỏ qua sự

xuất hiện lỗ trống, dưới tác dụng của lực Lorent, các hạt tải sẽ bị lệch phương

chuyển động tạo ra điện trường trên hai mặt đối diện trực giao với chiều dòng

điện. Điện trường Hall vuông góc với điện trường đặt vào và từ trường. Độ lớn

của trường Hall tỷ lệ với độ linh động hạt tải. Độ linh động của hạt tải loại p

luôn thấp hơn độ linh động của điện tử. Vì vậy trong cảm biến Hall sử dụng

bán dẫn loại n tốt hơn sử dụng bán dẫn loại p. Thế Hall cho bởi công thức:

(1.5)

Trong đó, RH điện trở Hall, I và B là cường độ dòng điện và từ trường, t là

chiều dày tấm vật liệu. Từ công thức trên ta có thể tính được từ trường thông

qua điện áp Hall thu được.

Hình 1.7: (a) Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cảm biến Hall và (b) Cảm biến

11

Hall đo dòng điện

Cảm biến Hall thường có vùng nhiệt độ làm việc từ -100°C tới 100°C có

thể đo được cả từ trường một chiều và xoay chiều với tần số xoay chiều tới 30

kHz. Dựa trên hiệu ứng này, người ta đã phát triển cảm biến đo từ trường thành

nhiều loại cảm biến khác như cảm biến đo góc, đo dòng, đo tốc độ quay bằng

cách tổ hợp nhiều cảm biến đơn (hình 1.7b).

Các cảm biến Hall đã được thương mại hóa thường làm việc trong từ

trường lớn hơn 10-3 mT. Bằng cách tổ hợp nhiều linh kiện trên một thiết bị đo,

nó có thể cho độ chính xác của từ trường và góc định hướng lên đến 10-5 mT

và 0,5 độ, do đó rất có triển vọng được ứng dụng để phát hiện từ trường trái

đất. Thành công nhất của loại cảm biến dựa trên hiệu ứng Hall thường là đã

phát hiện được hạt từ Dynabeads M-280, đường kính 2,8 µm vào năm 2002 bởi

Besse và đồng nghiệp.

1.2.3. Cảm biến dựa trên hiệu ứng từ - điện

Hiệu ứng từ-điện gồm 2 loại là hiệu ứng từ-điện thuận và hiệu ứng từ-điện

nghịch (hình 1.8) trong đó, hiệu ứng từ-điện thuận là hiệu ứng vật liệu bị thay

đổi độ phân cực điện (P) khi đặt trong từ trường ngoài (H) và ngược lại hiệu

ứng từ-điện nghịch là hiệu ứng mô men từ của vật liệu bị thay đổi (M) khi

chịu tác dụng của điện trường ngoài (E). Hiệu ứng từ-điện đầu tiên được đưa

ra bởi P.Curie vào năm 1894 và khái niệm hiệu ứng từ-điện được đưa ra bởi P.

Debye năm 1926. Hiệu ứng từ-điện thường được quan sát thấy trên các vật liệu

tồn tại đồng thời cả hai pha sắt từ (từ giảo) và sắt điện (áp điện).

Cảm biến từ-điện đang được nghiên cứu ứng dụng vào các thiết bị di động,

các phương tiện giao thông và các thiết bị định vị khác trên mặt đất. Cảm biến

có thể thay thế được các la bàn truyền thống và hơn thế nữa có khả năng hiển

thị số tích hợp với các mạch điện tử và có thể khai thác ứng dụng trong nhiều

12

lĩnh vực khác nhau.

Năm 2007, Junyi Zhai và các đồng nghiệp đã công bố kết quả nghiên cứu

một loại cảm biến đo từ trường trái đất dựa trên hiệu ứng từ - điện sử dụng vật

liệu Metglas/PZT dạng tấm. Những cảm biến này có thể xác định chính xác cả

độ lớn và góc định hướng của từ trường. Ngoài ra, chúng hoạt động không cần

từ trường làm việc (bias) và được kích thích bởi một dòng xoay chiều nhỏ 10

mA, có độ phân giải từ trường cao 10-9 Tesla và độ phân giải góc 10-5 độ.

Hình 1.8: Sơ đồ minh họa vật liệu multiferoics kiểu từ giảo/áp điện và nguyên

lý hiệu ứng điện từ thuận

1.3. Cảm biến dựa trên hiệu ứng từ – điện trở

Các cảm biến dựa trên hiệu ứng từ - điện trở phổ biến là các cảm biến dựa

trên hiệu ứng từ điện-trở khổng lồ (Giant Magnetoresistance - GMR), các cảm

biến van-spin (VS), cảm biến từ điện trở xuyên ngầm (TMR) và cảm biến dựa

trên hiệu ứng Hall phẳng (PHE), cảm biến dựa trên hiệu ứng từ điện trở dị

hướng (AMR), ... Tùy theo mỗi hiệu ứng từ-điện trở được sử dụng mà cấu tạo

và thiết kế của mỗi loại cảm biến có đặc trưng riêng. Dưới đây chúng tôi giới

thiệu một số loại cảm biến khác nhau.

1.3.1. Cảm biến từ trở khổng lồ

Hiệu ứng từ-điện trở (MagnetoResistance - MR) là sự thay đổi điện trở của

13

một vật dẫn gây bởi từ trường ngoài và được xác định thông qua công thức:

Hiệu ứng thường xuất hiện trong một vật liệu sắt từ dưới tác dụng của từ

trường. Nguồn gốc của MR từ sự kết cặp spin-quỹ đạo giữa các điện tử và các

mô-men từ của các nguyên tử mạng.

Hình 1.9: (a) Trạng thái điện trở cao và (b) Trạng thái điện trở thấp

của linh kiện GMR

Hiệu ứng từ trở khổng lồ (Giant Magneto resistance – GMR) là hiệu ứng

từ điện trở được phát hiện vào năm 1988 bởi Baibich và các đồng nghiệp. Hiệu

ứng từ điện trở khổng lồ thường được quan sát thấy trên màng tổ hợp của các

lớp kim loại sắt từ và các lớp kim loại không từ tính xen kẽ. Hiệu ứng này được

biểu hiện dưới dạng điện trở của mẫu giảm cực mạnh từ trạng thái điện trở cao

khi không có từ trường ngoài tác dụng sang trạng thái điện trở thấp khi có từ

trường ngoài tác dụng.

Gần đây, các linh kiện GMR kích thước nanômét đã được chế tạo và sử

dụng để khảo sát các đặc trưng cơ bản. Các nghiên cứu chỉ ra mức tín hiệu/nhiễu

(S/N) thu được của các linh kiện có nhiều triển vọng đối với việc phát hiện đơn

14

hạt từ. Các công bố cho thấy, cảm biến GMR cho tỉ số tín hiệu trên nhiễu

(S/N) lớn nhất tại tần số thấp cỡ 380 lần và từ trường nhỏ nhất mà cảm biến

có thể phát hiện được là khoảng 93nT.

1.3.2. Cảm biến dựa trên hiệu ứng từ điện trở dị hướng

1.3.2.1. Hiệu ứng từ điện trở dị hướng

Hiệu ứng từ điện trở (Anisotropic magnetoresistance - AMR) được giáo sư

William Thomson, Đại học Glasgow (Scotland, Vương quốc Anh) phát hiện

vào năm 1856. William Thomson đã chỉ ra sự thay đổi của điện trở của các mẫu

vật dẫn kim loại sắt từ là Ni, Fe dưới tác dụng của từ trường ngoài của một nam

châm điện có thể đạt tới 3-5% ở nhiệt độ phòng. Hiệu ứng AMR là sự thay đổi

điện trở của vật liệu phụ thuộc vào góc tương đối giữa cường độ dòng điện và

từ trường ngoài hay chiều của độ từ hóa của mẫu có thể được minh họa như

hình 1.10.

Hình 1.10. Nguồn gốc vật lý của AMR

Điện trở của màng mỏng vật liệu có thể xác định thông qua góc  là góc

giữa véctơ cường độ dòng điện và véctơ từ độ và hiệu điện thế do hiệu ứng

15

AMR (Ux) được xác định bởi biểu thức:

𝑙

𝑅(𝜃) = 𝜌(𝜃). = 𝑅 + ∆𝑅. 𝑐𝑜𝑠2𝜃 𝑙 𝑏𝑑

𝑏𝑑

𝑈𝑥 = 𝐼. . (𝜌𝑜 + ∆𝜌𝑐𝑜𝑠2𝜃)

trong đó: ∆ρ = ρp – ρo; ρo là điện trở suất theo phương vuông góc và ρp

điện trở suất theo phương song song với màng mỏng; là độ dài của màng

mỏng; b là độ rộng của màng mỏng; d là độ dày của màng mỏng; R(p) là điện

trở khi véctơ từ độ vuông góc với trục dễ từ hóa; ∆R là độ thay đổi điện trở lớn

nhất bởi sự tác động của từ trường ngoài (hình 1.11 a).

Hình 1.11. (a) Minh họa hiệu ứng AMR phụ thuộc vào các thông số màng và

(b) Mô tả điện trở thay đổi phụ thuộc và góc giữa dòng điện chạy qua và

hướng của vector từ hoá

Dựa vào biểu thực điện trở, ta có đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của R vào

θ như hình 1.11b.

Trong thực tế, các linh kiện từ trở dị hướng thường được chế tạo dưới dạng

16

màng mỏng sao cho trên màng tồn tại hai phương từ hóa: phương dễ và phương

khó. Phương dễ từ hoá là phương mà sự từ hoá đạt đến trạng thái bão hoà dễ

dàng nhất (bão hoà ở từ trường thấp). Phương khó từ hóa là phương mà sự từ

hóa khó đạt đến trạng thái bão hoà nhất (bão hoà ở từ trường cao).

1.3.2.2. Cảm biến dạng mạch cầu điện trở Wheatstone

Mạch cầu điện trở Wheatstone được mô tả lần đầu vào năm 1833 bởi

Samuel Hunter Christie (1784-1865). Tuy nhiên sau đó Sir Charles Wheatstone

(1802-1875) đã đưa mạch này vào ứng dụng trong thực tế nên mạch này có tên

là mạch cầu Wheatstone. Cho đến ngày nay, sử dụng mạch cầu Wheatstone vẫn

là phương pháp hiệu nghiệm chính xác khi đo lường giá trị thay đổi của trở

kháng. Mạch cầu Wheatstone là mạch điện được sử dụng để đo một điện trở

chưa xác định bằng cách so sánh hai nhánh của một mạch cầu, trong đó một

nhánh chứa thành phần điện trở chưa xác định.

Hình 1.12. (a) Sơ đồ đơn giản của mạch cầu Wheatstone và (b) Mạch cầu

Wheatstone dưới tác dụng của hiệu ứng từ điện trở dị hướng

Cấu trúc của một mạch cầu Wheastone bao gồm bốn điện trở R1, R2, R3,

R4 được mắc song song với nhau. Một điện kế rất nhạy G đo thế mạch ra.

Nguồn điện một chiều được sử dụng cấp vào 2 điểm A, C tạo ra dòng điện

trong mạch và điện kế G đo chênh lệch điện thế lối ra giữa hai điểm B, D của

cầu.

Khi ta cấp một điện thế Vin vào trong mạch thì ta có:

17

𝑉𝑖𝑛 = 𝑉𝐴𝐵𝐶 = 𝑉𝐴𝐷𝐶

Suy ra

𝐼𝐴𝐵𝐶(𝑅1 + 𝑅2) = 𝐼𝐴𝐷𝐶(𝑅3 + 𝑅4)

𝑉𝐴𝐵 = 𝐼𝐴𝐵𝐶𝑅1 = 𝑅1

𝑉𝐴𝐷 = 𝐼𝐴𝐷𝐶𝑅4 = 𝑅4 𝑉𝑖𝑛 𝑅1 + 𝑅2 𝑉𝑖𝑛 𝑅3 + 𝑅4

Khi đó:

𝑉𝐺 = 𝑉𝐴𝐵 − 𝑉𝐴𝐷 = 𝑅1 − 𝑅4 𝑉𝑖𝑛 𝑅3 + 𝑅4

= 𝑉𝑖𝑛 𝑉𝑖𝑛 𝑅1 + 𝑅2 𝑅1𝑅3 − 𝑅2𝑅4 (𝑅1 + 𝑅2) (𝑅3 + 𝑅4)

Dưới tác dụng của từ trường ngoài, do sự đóng góp của từ điện trở dị

hướng trên các điện trở nên sẽ thay đổi điện trở thành phần của mạch ∆Ri. Sự

biến đổi này dẫn tới sự thay đổi điện thế lối ra:

𝑉𝐺 + ∆𝑉 = 𝑉𝑖𝑛 (𝑅1 + ∆𝑅1)(𝑅3 + ∆𝑅3) − (𝑅2 + ∆𝑅2)(𝑅4 + ∆𝑅4) (𝑅1 + ∆𝑅1 + 𝑅2 + ∆𝑅2)(𝑅3 + ∆𝑅3 + 𝑅4 + ∆𝑅4)

Trong trường hợp lý tưởng, nếu mạch ban đầu cân bằng, điện thế lối ra sẽ

được biểu diễn như sau:

𝑉𝐺 = 𝑉𝑖𝑛 = 0 𝑅1𝑅3 − 𝑅2𝑅4 (𝑅1 + 𝑅2)(𝑅3 + 𝑅4)

⟹ 𝑅1𝑅3 = 𝑅2𝑅4

Đặt:

= = 1 𝑟 𝑅1 𝑅2 𝑅3 𝑅4

Khi đó, chúng ta có thể đơn giản hóa phương trình trên khi có sự thay đổi

của điện trở của các thành phần trong mạch cầu với sự thay đổi điện trở là nhỏ

theo công thức:

18

(1.6) − + − 𝑉𝐺 = )𝑉𝑖𝑛 𝑟 (1 + 𝑟)2 ( ∆𝑅1 𝑅1 ∆𝑅2 𝑅2 ∆𝑅3 𝑅3 ∆𝑅4 𝑅4

Từ công thức ta thấy sự thay đổi điện trở của hai nhánh liền kề trong mạch

cầu tự triệt tiêu nhau nên mạch cầu có thể dùng làm mạch ổn định nhiệt độ và

chế tạo các thiết kế đặc biệt khác. Mạch cầu Wheatstone được ứng dụng nhiều

trong lĩnh vực của đời sống đặc biệt là trong các mạch điện tử như: dùng để đo

trở kháng, điện cảm, điện dung trong mạch xoay chiều (AC), cảm biến đo dòng

điện, cảm biến đo từ trường nhỏ như từ trường trái đất, từ trường các hạt từ.

Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu cảm biến AMR dạng mạch cầu

Wheatstone trên vật liệu Ni80Fe20 với các cấu trúc và công nghệ đơn giản hơn,

phù hợp với điệu kiện thực tế ở Việt Nam cho ra đời những sản phẩm linh kiện

cho độ nhạy tương đương. Cùng với đó, chúng tôi nghiên cứu ứng dụng của

linh kiện chế tạo được trong việc phát hiện từ trường thấp như đo góc từ trường

trái đất. Vật liệu được lựa chọn để chế tạo linh kiện là Ni80Fe20 là vật liệu từ

mềm (Hc < 10 Oe), vật liệu này rất thích hợp để chế tạo linh kiện có độ nhạy

cao trong vùng từ trường thấp. Mạch cầu điện trở Wheatstone gồm 4 điện trở

bằng nhau nhưng được thiết kế 2 điện trở đối diện có dị hướng hình dạng giống

nhau và 2 điện trở liền kề khác nhau. Nhờ vậy, dưới tác dụng của từ trường

ngoài tín hiệu lối ra của linh kiện thu được sẽ lớn hơn, có thế nền nhỏ và có tỉ

số tín hiệu/nhiễu lớn.

1.4. Kết luận chương 1

Ở chương này chúng tôi đã trình bày tổng quan về từ trường trái đất, giới

thiệu các loại cảm biến đo từ trường phổ biến. Giới thiệu cảm biến dựa trên

hiệu ứng từ điện trở, các tính chất đặc trưng của hiệu ứng từ điện trở dị hướng

19

và mạch cầu Wheatstone.

CHƯƠNG 2

CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

2.1. Chế tạo màng mỏng bằng phương pháp phún xạ ca-tốt

2.1.1. Thiết bị phún xạ ATC-2000FC

Thiết bị phún xạ gồm các bộ phận chính là: buồng phún xạ còn gọi là

buồng chính, buồng đệm hay buồng phụ, bảng điều khiển, hệ thống van bơm,

hút chân không. Toàn bộ thiết bị được điều khiển thông qua hệ thống máy tính

được ghép nối để điều khiển các thông số trong quá trình lắng đọng màng (hình

2.1).

Hình 2.1. Thiết bị phún xạ catot ATC-2000FC

Chân không của buồng phún xạ (buồng thứ cấp) có thể đạt đến 10-8 Torr,

buồng đệm (buồng sơ cấp) là 10-6 Torr. Nhờ có buồng đệm mà chân không

trong buồng chính luôn được giữ ổn định trong quá trình phún và quá trình thao

tác mẫu. Chính vì vậy sự ổn định về tính chất của các mẫu luôn được đảm bảo

ở các lần chế tạo khác nhau. Bên cạnh đó, trạng thái chân không cao trong

buồng chính có thể đạt được trong thời gian ngắn nhờ hiệu suất cao của hệ

thống bơm sơ cấp và thứ cấp nên hạn chế rất nhiều khả năng nhiễm bẩn trong

20

buồng phún xạ.

Hai buồng chính và phụ được ngăn cách nhau bởi một vách ngăn. Trong

quá trình chế tạo mẫu, đế được đưa vào buồng phụ trước, sau đó buồng phụ

được hút chân không đến khi áp suất chênh lệch khoảng hai bậc so với buồng

chính (áp suất buồng phụ cỡ 2,5×10-5 Torr) thì hệ thống vách ngăn mới được

mở và mẫu được chuyển vào buồng chính.

Bia là các tấm vật liệu có chiều dày từ 3-6 mm và đường kính 5.08 mm (2

inch). Thiết bị phún xạ ATC-2000FC gồm 6 “súng” cho phép lắp đặt 6 bia vật

liệu khác nhau. Các bia vật liệu được sử dụng trong khóa luận gồm có:

- Hợp kim sắt từ Ni80Fe20

- Kim loại không từ Cu (99,99%), Ta (99,99%)

- Vật liệu cách điện bảo vệ SiO2

Bia vật liệu từ NiFe được phún xạ với các nguồn RF, còn các bia vật liệu

không từ được được phún xạ với các nguồn DC.

2.1.2. Quy trình chế tạo mẫu màng mỏng

Quy trình chế tạo mẫu màng mỏng bao gồm các bước: Chuẩn bị đế, phún

xạ màng mòng, cách bố trí và quy trình cụ thể được mô tả (bảng 2.1).

Bảng 2.1: Quy trình làm sạch đế Si/SiO2

Thứ tự Nội dung Thời gian (phút)

Bước 1 Rung siêu âm trong axeton 5

Bước 2 Rung siêu âm trong cồn 5

Bước 3 Rung siêu âm trong nước DI 5

Bước 4 Xì khô và sấy bề mặt 5

Các lớp màng mỏng khác nhau trong các cấu trúc màng ba lớp Ta/NiFe/Ta

21

và Ta/Cu/Ta nghiên cứu được chế tạo sử dụng nguồn một chiều cho lớp Ta và Cu,

nguồn xoay chiều cho lớp NiFe. Để đảm bảo cho màng đồng nhất trong suốt quá

trình chế tạo, đế giữ mẫu được quay tròn với tốc độ 30 vòng/phút, khoảng cách

từ bia tới đế là 5 cm. Các thông số về công suất, áp suất, chiều dày màng được

liệt kê cụ thể dưới bảng 2.2.

Bảng 2.2. Thông số phún xạ của các lớp Ta/NiFe/Ta

Chân Áp suất Vận tốc Vật không cơ Công suất Chiều dày màng khí Ar quay của đế liệu phún (W) (nm) sở Pbase (mTorr) (prm) màng (Torr)

25 10 Ta

NiFe 1.310-7 2,2 30 75 5

30 60 Cu

2.2. Phương pháp thực nghiệm chế tạo linh kiện

2.2.1. Quy trình chế tạo linh kiện

Trên cơ sở thực nghiệm chế tạo màng mỏng có hiệu ứng từ điện trở ở mục

2.1.2, chúng tôi chế tạo linh kiện dạng cầu Wheatstone dựa trên hiệu ứng AMR

theo các quy trình bao gồm từ khâu chuẩn bị đế, quay phủ, quang khắc, phún

xạ, đến khâu cuối cùng là hàn điện cực để hoàn thiện linh kiện.

Hình 2.2 là sơ đồ mô tả quy trình chế tạo linh kiện AMR. Đây là một

loạt các quy trình kết hợp giữa công nghệ quang khắc trong phòng sạch và

công nghệ chế tạo màng mỏng từ bằng phương pháp phún xạ. Cuối cùng là

bước hàn các dây điện cực của linh kiện vào mạch in, đóng gói và hoàn thiện

22

linh kiện.

Hình 2.2. Sơ đồ mô tả các bước cơ bản trong quy trình chế tạo linh kiện

2.2.2. Thiết bị quang khắc MJB4

Hình 2.3. (a) Sơ đồ hệ quang khắc và (b) Thiết bị quang khắc MJB4

Khi chế tạo linh kiện chúng tôi sử dụng máy quang khắc MJB4 (Model

suss microtech). Hình 2.3 là thiết bị quang khắc MJB4 có thể tạo ra những vi

linh kiện có độ chính xác cao. Máy được trang bị cấu hình quang học cao, có

thể thực hiện quang khắc với nhiều bước sóng khác nhau. Cường độ chiếu cực

23

đại khoảng 80 mW/cm2, độ phân giải tối đa là 0,5 µm.

Tiếp theo, ta phún xạ thêm một lớp bảo vệ SiO2 trên bề mặt linh kiện để

chống các tác nhân hóa học với mặt nạ bảo vệ phủ kín linh kiện và chỉ để lại

phần diện tích hàn điện cực.

Các linh kiện sau khi chế tạo xong như hình 2.4 được hàn dây nối với

mạch in bằng thiết bị hàn dây siêu âm.

Hình 2.4. Mặt nạ của cảm biến AMR và cảm biến sau khi hoàn thiện

Trong khóa luận này, chúng tôi đã chế tạo cảm biến có kích thước thanh điện

trở (50 µm × 250 µm), cấu trúc màng các điện trở là Ta(3nm)/NiFe(5nm).

2.3. Khảo sát tính chất từ điện trở của linh kiện

Đo tín hiệu từ điện trở của linh kiện được thực hiện thông qua việc khảo

sát sự thay đổi hiệu điện thế lối ra phụ thuộc vào từ trường ngoài. Có hai hệ đo

tín hiệu AMR của linh kiện là hệ đo trong từ trường lớn và hệ đo AMR trong

từ trường nhỏ.

Hệ đo trong từ trường lớn có sơ đồ nguyên lý như đo trên màng AMR

được mô tả như hình 2.5. Trong bốn chân của linh kiện: 2 chân để cấp dòng

không đổi bởi nguồn một chiều thông qua thiết bị Keithley 6220, 2 chân còn

lại để lấy thế lối ra qua thiết bị đo Keithley 2000. Tín hiệu thế lối ra phụ thuộc

vào từ trường ngoài được thể hiện trên màn hình. Toàn bộ quá trình thu thập số

liệu của hệ đo được thực hiện dưới sự điều khiển tự động bằng phầm mềm

24

Labview 14.0 và dữ liệu lấy được đưa xử lý qua phần mềm Origin 8.51.

Hình 2.5: Ảnh chụp hệ đo AMR trong thang đo từ trường lớn

tại PTN Micrô-Nanô, Trường Đại học Công nghệ.

2.4. Kết luận chương 2

Trong chương này chúng tôi đã trình bày các phương pháp thực nghiệm

chế tạo màng bằng phương pháp phún xạ, các quy trình công nghệ chế tạo linh

kiện trong phòng sạch bằng công nghệ quang khắc. Các thông số trong quá

trình chế tạo màng và linh kiện. Ngoài ra các thiết bị và phương pháp khảo sát

tính chất vật lý của mẫu đã được đưa ra bao gồm hệ đo tính chất từ và hệ đo 4

mũi dò khảo sát tính chất từ điện trở của màng và một số các thiết bị khác. Các

thiết bị đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với mục đích khóa luận và có tính tin

25

cậy cao.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả khảo sát tính chất từ điện trở của cảm biến

Để khảo sát tính chất điện của cảm biến, chúng tôi đã dùng phương pháp

bốn mũi dò. Trong phương pháp này, hai mũi dò đặt tiếp xúc với hai cực đối

diện của cảm biến, hai mũi dò khác đặt tiếp xúc với hai cực còn lại. Trong khi

dòng một chiều 5mA được cấp vào hai điện cực đối diện, cặp điện cực còn lại

dùng để lấy thế ra. Cảm biến được khảo sát trong từ trường một chiều, từ -200

Oe đến 200 Oe.

a.-200 Oe ≤ H ≤ 200 Oe b.-80 Oe ≤ H ≤ 80 Oe

Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thế ra của cảm biến

vào từ trường ngoài

Thế lối ra của cảm biến phụ thuộc vào từ trường ngoài được biểu diễn trên

hình 3.1. Khi từ trường ngoài, H = 0, về lý thuyết, giá trị điện trở của bốn điện

trở (R1, R2, R3 và R4) bằng nhau nên mạch cầu cân bằng, tín hiệu ra của cảm

biến đạt giá trị nhỏ nhất (có thể bằng 0). Khi từ trường ngoài, H ≠ 0, cấu trúc

cân bằng của mạch cầu bị phá vỡ, do hai điện trở liền kề có phương của dòng

điện khác nhau, nên sự biến đổi điện trở không như nhau khi có mặt của từ

26

trường ngoài, khi đó sẽ xuất hiện tín hiệu lối ra của cảm biến.

Thế lối ra của cảm biến đạt giá trị lớn nhất là 36mV, tại giá trị từ trường

100 Oe. Quá trình bão hòa xảy ra khi từ trường ngoài vượt quá giá trị 100 Oe.

Trên đồ thị hình 3.1, chúng ta cũng quan sát thấy sự bất thuận nghịch trên

hai đường đo đi và đường đo về của cảm biến. Kết quả này, có thể có nguồn

gốc từ hiện tượng từ trễ, một tính chất đặc trưng của hầu hết vật liệu sắt từ. Độ

trễ từ này có thể được hạn chế, thậm chí là loại bỏ khi kích thước của cảm biến

được giảm tới cấu trúc đơn đômen.

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thế ra của cảm biến vào từ trường

trong dải tuyến tính

Giá trị cực đại của tín hiệu thu được cao hơn rất nhiều so với giá trị 5 mV

tại dòng cấp 5 mA được công bố bởi Richard J. Gambino và cộng sự trên các

hệ tương tự. Bên cạnh đó, từ trường bão hòa mà các tác giả này công bố cũng

cao hơn nhiều (500 Oe) so với giá trị nhận được (100 Oe) trong mẫu nghiên

cứu của khóa luận. Sự khác biệt này là khả năng tạo dị hướng vật liệu trong quá

trình chế tạo.

Trên đồ thị hình 3.1, khi dải từ trường thấp, H < 20 Oe, đáp ứng thế ra của

cảm biến là một đường thẳng tuyến tính theo từ trường ngoài như hình 3.2.

Chúng tôi đã chọn dải từ trường khảo sát là -0,8 Oe đến 0,8 Oe (cường độ từ

27

trường trái đất nằm trong dải từ trường này). Trong dải tuyến tính này, độ nhạy

của cảm biến có thể được đánh giá từ số liệu thực nghiệm theo công thức S =

∆V/∆H.

Kết quả tính toán cho thấy, độ nhạy của cảm biến chế tạo được vào cỡ

1,13 mV/Oe. Độ nhạy này khá tốt đối với một cảm biến hoạt động trong vùng

từ trường thấp.

3.2. Sự phụ thuộc thế ra của cảm biến vào dòng điện một chiều

Thế lối ra của cảm biến là một đại lượng phụ thuộc vào dòng điện được

cấp. Chúng tôi đã tiến hành đo thế lối ra của cảm biến theo từ trường tại các

dòng cấp khác nhau chạy từ 1 đến 7 mA. Khảo sát cảm biến trong dải từ trường

(-100 Oe ÷ 100 Oe), đặt cảm biến sao cho phương của dòng điện vuông góc

với phương từ hóa dễ của cảm biến, cố định phương của dòng điện song song

với phương của từ trường ngoài.

Từ kết quả khảo sát thực nghiệm, chúng tôi đã vẽ lại hàm phụ thuộc của

thế lối ra vào dòng điện một chiều như hình 3.3.

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc thế ra của cảm biến

vào dòng một chiều

Từ đồ thị trên hình 3.3, ta thấy thế lối ra của cảm biến hầu như là một hàm

tuyến tính vào dòng điện trong phạm vi khảo sát. Khi dòng cấp thay đổi từ 1

28

mA đến 7 mA, thế lối ra biến đổi tương ứng từ 7,2 mV đến 50,3 mV. Sự phụ

thuộc tuyến tính này thực ra hoàn toàn có thể suy luận từ lý thuyết. Tín hiệu lối

ra của cảm biến phụ thuộc vào dòng điện theo công thức:

= ΔV cos2(θ) = I R cos2(θ)

Nếu giả thiết điện trở (R) không thay đổi trong khoảng dòng khảo sát,

thì rõ ràng, thế lối ra (V) của cảm biến là hàm bậc nhất của cường độ dòng

cấp.

Ý nghĩa thực nghiệm ở đây là nó cho chúng ta một cái nhìn trực quan, một

bộ giá trị thực nghiệm có thực, được khảo sát trên một cảm biến cụ thể trong

một dải cường độ dòng cấp. Điều này tạo ra cơ sở thực tế để lựa chọn chế độ

cấp dòng nếu các cảm biến này được ứng dụng.

Vấn đề cần được thảo luận ở đây là, thành phần nhiễu nhiệt sẽ ảnh hưởng

như thế nào đến tín hiệu lối ra của cảm biến khi dòng cấp tăng lên? Trong các

mạch thông thường, khi dòng cấp tăng lên, nhiệt lượng sinh ra trong mạch sẽ

tăng lên (tỷ lệ với I2R), điều này sẽ làm tăng nhiệt độ toàn mạch. Khi nhiệt độ

tăng, điện trở sẽ tăng lên và do đó tác động của nhiễu nhiệt lên tín hiệu lối ra

của cảm biến sẽ tăng.

Ý nghĩa thực nghiệm ở đây là nó cho chúng ta một cái nhìn có thực, một

bộ giá trị thực nghiệm có thực, được khảo sát trên một cảm biến cụ thể trong

một dải cường độ dòng cấp. Điều này tạo cho chúng ta cơ sở thực tế để lựa

chọn dòng cấp nếu các cảm biến này được ứng dụng khi I tăng lên, tín hiệu cảm

biến tăng dần tuyến tính theo I. Nhưng bản thân dòng điện sinh ra nhiệt, cường

độ dòng điện càng lớn thì nhiệt sinh ra càng nhiều. Trong trường hợp cấp dòng

điện 5mA, nhiệt sinh ra sẽ lớn gấp 25 lần so với sử dụng dòng điện 1mA vì

nhiệt tỏa ra tỷ lệ với I2R. Tín hiệu lối ra sẽ bị ảnh hưởng của nhiễu nhiệt. Tuy

nhiên do mạch cầu là mạch ổn định nhiệt, nên nhiễu nhiệt ảnh hưởng rất nhỏ

29

tới tín hiệu ra của cảm biến, do đó có thể cấp dòng tới 7 mA để tín hiệu ra của

cảm biến lớn hơn. Trong khuôn khổ khoá luận, chúng tôi thường cấp dòng điện

5mA cho cảm biến, vì với giá trị dòng điện này tín hiệu lối ra của cảm biến

cũng đủ lớn để khảo sát tính chất của cảm biến. Từ kết quả khảo sát này, chúng

ta thấy rằng cảm biến có thể làm việc ổn định trong dải cường độ dòng điện 1

mA ≤ I ≤ 7 mA. Điều này có nghĩa là, nhiễu nhiệt ở đây không ảnh hưởng đến

tín hiệu ra của cảm biến. Có hai khả năng lý giải cho hiện tượng này:

(i) Trong khoảng dòng cấp từ 1 mA đến 7 mA tốc độ phát nhiệt trong mạch

thấp hơn hoặc cân bằng với tốc độ thoát nhiệt trên bề mặt cảm biến, do đó nhiệt

độ trong mạch không tăng khi tăng dòng cấp.

(ii) Khi dòng cấp tăng, nhiệt độ tăng, điện trở trong mỗi điện trở thành

phần tăng lên, nhưng nhờ khả năng tự bù trừ điện trở trong mạch cầu

Wheatstone, nên độ tăng điện trở (R) trong toàn mạch được ổn định, nhờ đó

loại bỏ được nhiễu nhiệt.

Các thảo luận của chúng tôi thiên về khả năng thứ hai. Trên thực tế, rất

khó để có thể đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về tốc độ phát nhiệt cũng

như thoát nhiệt trên bề mặt cảm biến chỉ trong giới hạn của các thực nghiệm

này. Để đánh giá ảnh hưởng của nhiễu nhiệu lên tín hiệu lối ra của cảm biến

khi dòng điện thay đổi, cần có các thực nghiệm khác nữa, cũng như ảnh hưởng

của thời gian đo là yếu tố không thể bỏ qua.

Bảng 3.1. Một số thông số của cảm biến khi dòng cấp thay đổi

I (mA) 1 2 3 4 5 6 7

ΔV (mV) 7,2 14,4 21,6 28,8 36 43,1 50,3

3.3. Khảo sát đáp ứng góc của cảm biến với từ trường trái đất

Ứng dụng quan trọng và phổ biến nhất của cảm biến là để đo và phát hiện

từ trường. Mô hình thực nghiệm khảo sát đáp ứng thế ra của cảm biến vào từ

30

trường trái đất được minh họa trong hình 3.4. Cảm biến được đặt tại tâm của

một vòng tròn có chia 360 độ, vòng tròn thứ hai (nằm trong mặt phẳng vuông

góc với vòng tròn thứ nhất tại tâm của vòng tròn thứ nhất) dùng để thay đổi góc

giữa phương của dòng điện và phương bắc nam của từ trường trái đất bằng cách

quay cảm biến từng 50 một. Phương bắc nam của từ trường trái đất được xác

định bằng la bàn. Cấp dòng điện 5mA cho cảm biến. Hệ khảo sát cách nguồn

nam châm khoảng 2 m để đảm bảo rằng chỉ có từ trường trái đất tác dụng lên

cảm biến.

Trên hình 3.5 là đồ thị minh họa sự phụ thuộc tín hiệu ra của cảm biến vào

góc giữa phương của dòng điện và phương của từ trường trái đất trong 3 chu

kì. Tín hiệu ra của cảm biến khá lớn khoảng 0.924 mV. Kết quả cho thấy tín

hiệu ra của cảm biến thay đổi tuần hoàn theo hàm cosin, chu kì 2 được cho

bởi công thức: Vra = Voffset + V0cos(α); V0 là giá trị tín hiệu ra lớn nhất của cảm

biến và V0 = 0.462 mV, Voffset = 25,6 mV là thế nền của cảm biến khi từ trường

ngoài bằng không, nguyên nhân là do sự không cân bằng tuyệt đối của mạch

cầu khi chế tạo, α là góc giữa trục cảm biến với phương bắc nam của từ trường

trái đất.

Hình 3.4. Mô hình thực nghiệm khảo sát sự phụ thuộc tín hiệu ra

của cảm biến vào góc giữa dòng điện và từ trường trái đất

31

Khi trục cảm biến vuông góc với phương bắc nam của từ trường trái đất

thì α = 900, tín hiệu ra của cảm biến nhỏ nhất. Khi trục cảm biến song song với

phương bắc nam của từ trường trái đất thì α = 00, tín hiệu ra của cảm biến lớn

nhất. Từ kết quả này, ta thấy cảm biến có thể đo được góc của từ trường trái

đất. Kết hợp tính toán ta có thể xác định được giá trị cường độ trái đất. Kết quả

chúng tôi nhận được từ kết quả thực nghiệm là 0,41 Oe. Kết quả này có sai khác

so với giá trị cường độ trái đất đã được công bố tại Hà Nội là 0,399 Oe bởi sai

số trong các phép đo thực nghiệm.

Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tín hiệu của cảm biến vào góc

giữa dòng điện và từ trường trái đất

3.4. Kết luận chương 3

Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày chi tiết quy trình thực nghiệm chế

tạo cảm biến. Thông qua quá trình khảo sát tính chất điện của cảm biến, chúng

tôi thấy rằng cảm biến trong dải từ trường nhỏ (H < 5 Oe), thế ra của cảm biến

là đường tuyến tính theo từ trường ngoài. Khi khảo sát đáp ứng của cảm biến

với từ trường trái đất, chúng tôi thấy cảm biến có khả năng đo được cường độ

32

từ trường trái đất, giá trị cường độ từ trường chúng tôi xác định được 0,41 Oe.

KẾT LUẬN

Trong quá trình thực hiện khóa luận, chúng tôi đã đạt được các kết quả sau:

1. Đã trình bày chi tiết tổng quan về các loại vật liệu và các hiệu ứng từ

điện trở dị hướng và hiệu ứng Hall phẳng nghiên cứu các tính chất đặc trưng

của hiệu ứng từ điện trở và mạch cầu Wheatstone. Từ đó chúng tôi đã chọn

mạch cầu Wheatstone làm cấu hình sensor và Ni80Fe20 làm vật liệu chế tạo điện

trở mạch cầu.

2. Đã chế tạo thành công các cảm biến cầu Wheatstone trên nền vật liệu

Ni80Fe20 với chiều dày lớp Ni80Fe20 5 nm, kích thước 50 µm  250 µm.

3. Đã khảo sát các tín hiệu của cảm biến chế tạo được. Sự phụ thuộc của

thế lối ra vào cường độ dòng cấp, vào phương giữa từ trường và dòng điện. Tín

hiệu lối ra cực đại ΔV = 36 mV tại dòng cấp 5 mA.

33

4. Đã thử nghiệm dùng cảm biến chế tạo được để đo từ trường trái đất tại khu vực phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy từ trường trái đất tại khu vực này là 0,41 Oe và có độ ổn định tương đối tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Hữu Đức (2008), Vật liệu từ cấu trúc nano và điện tử học spin, NXB

DHQG Hà Nội.

2. Nguyễn Phú Thùy (2003), Vật lý các hiện tượng từ, NXB DHQG Hà Nội.

Tiếng Anh

3. Bui Dinh Tu, Le Viet Cuong, Tran Quang Hung, Do Thi Huong Giang, Tran

Mau Danh, Nguyen Huu Duc, and CheolGiKim, Optimization of spin-valve

structure NiFe/Cu/NiFe/IrMn for planar Hall effect based biochips.

4. Http://en.wikipedia.org/wiki/Bridge_circuit//.

5. Http://groups.mrl.uiuc.edu/dvh/pdf/AZ5214E.pdf//.

6. Http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/do-luc-va-ung-suat-chuong-2.375058.html//.

7. Http://www.play-hookey.com/dc_theory/wheatstone_bridge.html//.

8. Kawamura et al. United States Petent, No 598217, (1999), Geomagnetic

Direction Sensor, Nov.9.

9. K.M Chui, A.O Adeyeye, Mo- Huang Li (2009), Detection of a single

magnetic dot using a Planar Hall sensor.

10. K.T.Y. Kung, L.K. Louie (1991), J. Appl. Phys. 69, 5634.

11. L. Ejsing, M. F. Hansen, A. K. Menon, H. A. Ferreira, D. L. Graham, and

P. P. Freitas (2005), Appl.Phys. Lett. 293, 677.

12. Michael J. Caruso, Tamara Bratland, A New Perspective on Magnetic Field

Sensing, Honeywell, SSEC, 12001 State Highway 55, Plymouth, MN

55441.

13. Michael J. Haji-Sheikh (2005), Accurate model of saturated AMR

Wheatstone bridge sensor against a 48 pole pair ring – magnet,1st

Interational conference on sensing technology, November 21-23

34

Palmerston North, New Zealand.

14. Richard J. Gambino, Muthuvel Manivel Raja, Sanjay Sampath, and Robert

Greenlaw (2004), plasma-sprayed thick-film anisotropic magnetoresistive

(AMR) sensors, IEEE sensors journal, vol. 4, no. 6.

15. Second Editon, D. Jiles (1998), Introduction to Magnetism and Magnetic

Materials, Ames Laboratory, US Department of Energy, Great Britain by

St Edumundsbury Press, Suffolk UK.

16. Susan Macmillan, Earth’s magnetic field, British Geological Survey,

Edinburgh, UK.

17. Ton Tich Ai (2005) Geomagnetism and Magnetic Prospecting, Vietnam

National University Publishers.

18. U. Gradmann, J. Magn. Magn (1986), Mater. 54, 733.

19. W. O. Henry (1998), Noise reduction techniques in electronic systems,

35

Second edition, John Wiley & Sons, New York, Inc.