HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HẰNG

KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA

CỘNG ĐỒNG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH VĂN HÓA HỌC

HÀ NỘI - 2020

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HẰNG

KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA

CỘNG ĐỒNG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH VĂN HÓA HỌC

Mã số: 922 90 40

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM DUY ĐỨC

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu

của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là

trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy

đủ theo quy định.

Tác giả

Nguyễn Thị Hằng

MỤC LỤC

Trang 1 MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.2. Cơ sở lý luận 7 7 20

41

Chƣơng 2: GIỚI THIỆU KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI VÀ GIÁ TRỊ CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quát về Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ

Chí Minh

2.2. Giá trị của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh 41 46

64

Chƣơng 3: NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ, VAI TRÒ CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG 3.1. Vị trí của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi trong đời sống văn

hóa cộng đồng 64

3.2. Nhận diện giá trị của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi trong đời

sống văn hóa cộng đồng 73

3.3. Nhận diện vai trò của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi trong đời

sống văn hóa cộng đồng 93

106

Chƣơng 4: BÀN LUẬN VỀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ, VAI TRÕ KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỘNG ĐỒNG 4.1. Những nhân tố tác động đến giá trị, vai trò của Khu di tích lịch sử

Địa đạo Củ Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng

106 110

4.2. Những vấn đề đặt ra 4.3. Một số khuyến nghị nhằm phát huy giá trị, vai trò của Khu di tích

lịch sử Địa đạo trong đời sống văn hóa cộng đồng 127

135

138 139 151 KẾT LUẬN DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

DTLS : Di tích lịch sử

ĐSVH : Đời sống văn hóa

ĐSVHCĐ : Đời sống văn hóa cộng đồng

KDT : Khu di tích

KDTLSDĐCC : Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

NCS : Nghiên cứu sinh

TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Số lƣợt khách thăm viếng Khu di tích từ 2012 đến 2018 65

Bảng 3.2: Biết thông tin về Khu di tích qua các kênh theo nhóm tuổi 66

Bảng 3.3: Mức độ tham quan Khu di tích theo nhóm cƣ dân 68

Bảng 3.4: Mục đích tới viếng thăm Khu di tích theo nhóm tuổi 71

Bảng 3.5: Giá trị lịch sử của Khu Di tích đánh giá theo nhóm tuổi 74

Bảng 3.6: Giá trị khoa học của Khu di tích theo nhóm trình độ học vấn 81

Bảng 3.7: Giá trị văn hóa của Khu di tích theo nhóm cƣ dân 84

Bảng 3.8: Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả theo nhóm cƣ dân 86

Bảng 3.9: Tổng doanh thu của Khu di tích từ 2014 đến 2018 89

Bảng 3.10: Chất lƣợng cuộc sống 5 năm trở lại đây của cộng đồng

cƣ dân địa phƣơng 90

Bảng 3.11: Chất lƣợng dịch vụ vui chơi, giải trí của Khu di tích lịch

sử Địa đạo Củ Chi 90

Bảng 3.12: Lợi ích kinh tế do Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi 92

Bảng 3.13: Các dịp đến thăm Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi 100

Bảng 4.1: Đánh giá về chất lƣợng nhân lực lao động trong Khu di tích 122

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Số lƣợng khách du lịch thăm Địa đạo Củ Chi

(2014-2018) 64

Biểu đồ 3.2: Biết thông tin Khu di tích qua các kênh 65

Biểu đồ 3.3: Mức độ tham quan Khu di tích Địa đạo Củ Chi 68

Biểu đồ 3.4: Mục đích tới viếng thăm Khu di tích 70

Biểu đồ 3.5: Giá trị lịch sử của Khu Di tích 73

Biểu đồ 3.6: Giá trị khoa học của Khu di tích theo nhóm tuổi 79

Biểu đồ 3.7: Giá trị văn hóa của Khu di tích 82

Biểu đồ 3.8: Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả cho đời sống văn

hóa cộng đồng 85

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận án

Trong hai cuộc kháng chiến trƣờng kỳ của dân tộc, nhân dân Việt Nam

đã phải đổ biết bao xƣơng máu, hy sinh về tính mạng, mất mát về vật chất và

tinh thần để giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nƣớc. Nhân dân Sài Gòn -

Chợ Lớn - Gia Định đã cùng nhân dân cả nƣớc quyết tâm vƣợt qua mọi gian

khổ hy sinh và kiên cƣờng anh dũng chiến đấu vì hòa bình, độc lập, tự do,

thống nhất Tổ quốc. Nhiều di tích Lịch sử ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP.

HCM) đã trở thành những dấu tích phản ánh sinh động truyền thống anh hùng

của nhân dân Việt Nam nói chung, của quân và dân Sài Gòn nói riêng. Cho

đến nay, những di tích lịch sử đó vẫn còn nguyên giá trị trong đời sống văn

hóa cộng đồng (ĐSVHCĐ).

Thành phố Hồ Chí Minh có 172 di tích đã đƣợc xếp hạng, với 02 di

tích quốc gia đặc biệt, 56 di tích quốc gia (02 di tích khảo cổ học, 30 di tích

kiến trúc nghệ thuật, 24 di tích lịch sử) và 114 di tích cấp Thành phố (66 di

tích kiến trúc nghệ thuật, 48 di tích - lịch sử) [71, tr.3]. Trong đó, Khu di tích

lịch sử Địa đạo Củ Chi (KDTLSĐĐCC) đã khẳng định rõ trí tuệ, sức mạnh, ý

chí của con ngƣời Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập.

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi là nơi gắn liền với những kỳ tích

của chiến tranh nhân dân, trở thành biểu tƣợng rực rỡ của lòng yêu nƣớc và ý

chí bất khuất, quật cƣờng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong

thời đại Hồ Chí Minh. Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi có giá trị lịch sử,

khoa học, văn hóa rộng lớn, trở thành biểu tƣợng anh hùng của dân tộc mà cả

nƣớc tự hào. Có thể khẳng định, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi thuộc loại

sáng tạo độc đáo, chƣa từng xuất hiện trong lịch sử các cuộc chiến tranh vệ

quốc ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới. Chính vì lẽ đó, tháng 12/2015, Thủ tƣớng

Chính phủ công nhận KDTLSĐĐCC là Di tích Quốc gia đặc biệt.

2

Về phƣơng diện khoa học, KDTLSĐĐCC đã nhận đƣợc sự quan tâm

nghiên cứu của các nhà khoa học ở trong và ngoài nƣớc. Các công trình

nghiên cứu này đã tập trung giới thiệu những nét khái quát về KDTLSĐĐCC,

phát hiện và cung cấp một số thông tin quan trọng về quá trình xây dựng và

phát triển của Khu di tích (KDT), khẳng định các giá trị văn hóa - lịch sử, đặc

biệt là tinh thần dũng cảm, sáng tạo, kiên cƣờng, bất khuất của quân và dân

Củ Chi trong những năm tháng ác liệt của cuộc kháng chiến chống Pháp và

Mỹ cứu nƣớc. Tuy nhiên, những công trình này mới chỉ đề cập đến một số

khía cạnh khác nhau của Khu di tích. Chƣa có công trình nào tập trung nghiên

cứu về KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ nhƣ một đề tài chuyên biệt, có hệ

thống từ chuyên ngành văn hóa học. Việc hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận

về giá trị và vai trò của di tích lịch sử cách mạng đối với đời sống văn hóa

cộng đồng cũng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Hơn nữa, việc nghiên cứu về

các giá trị văn hóa của KDTLSĐĐCC cũng cần đƣợc nghiên cứu sâu sắc hơn

để tiếp tục bảo tồn và phát huy các giá trị này đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội của Thành phố.

Về phƣơng diện thực tiễn, trong thời kỳ đổi mới hiện nay, những dấu

ấn về cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu của các chiến sỹ qua các thời kỳ đã và

đang đƣợc phục hồi, phục dựng để phục vụ đời sống văn hóa cộng đồng

trong nƣớc và quốc tế, giúp họ hiểu đƣợc hoàn cảnh sống và chiến đấu đầy

gian khổ, khó khăn nguy hiểm, nhất là ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến

thắng của quân dân Sài Gòn trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân

Pháp và đế quốc Mỹ xâm lƣợc. Các hoạt động của Khu di tích từng bƣớc

đƣợc đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng. Tuy nhiên,

theo đà phát triển của cơ chế thị trƣờng, mở rộng quan hệ giao lƣu hội nhập

quốc tế, cùng với sự phát triển của dân trí, nhu cầu văn hóa của ngƣời dân

ngày càng đa dạng. Điều đó đòi hỏi KDTLSĐĐCC cần đƣợc đánh giá một

cách sâu sắc các giá trị cũng nhƣ vai trò vốn có của nó, trên cơ sở đó có thể

3

phát huy yêu cầu thỏa mãn nhu cầu sáng tạo và hƣởng thụ các giá trị văn hóa

của cộng đồng và là nguồn lực đóng góp cho sự phát triển bền vững kinh tế -

xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, nghiên cứu sinh (NCS) chọn đề

tài: "Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong

đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay" làm Luận án nghiên cứu để giải

quyết những vấn đề nêu trên.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. M c ti u nghi n c u

Trên cơ sở làm rõ những giá trị của KDTLSĐĐCC, luận án tập trung

khảo sát, đánh giá giá trị, vai trò của khu di tích này đối với ĐSVHCĐ. Từ đó

bàn luận về những vấn đề đặt ra nhằm phát huy giá trị, vai trò của

KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ hiện nay.

2.2. Nhiệm v nghi n c u

Để thực hiện mục tiêu trên luận án cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

- Tổng quan các tài liệu liên quan đến đề tài luận án, làm rõ một số vấn

đề lý luận về giá trị di tích lịch sử trong ĐSVHCĐ và xác định lý thuyết

nghiên cứu làm cơ sở để triển khai nội dung luận án.

- Khảo sát, đánh giá các giá trị, vai trò của KDTLSĐĐCC đối với

ĐSVHCĐ.

- Bàn luận những vấn đề đặt ra trong việc phát huy giá trị và vai trò

KDTLSĐĐCC đối với ĐSVHCĐ.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi đƣợc hình thành trong bối

cảnh lịch sử nào?

- Những giá trị cơ bản của KDTLSĐĐCC và vai trò của nó trong

ĐSVHCĐ hiện nay nhƣ thế nào?

- Những vấn đề gì đang đặt ra trong việc phát huy giá trị và vai trò của

KDTLSĐĐCC đối với xây dựng ĐSVHCĐ hiện nay?

4

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối t ng nghi n c u

Luận án tập trung nghiên cứu giá trị, vai trò của KDTLSĐĐCC trong

ĐSVHCĐ.

4.2. hạm vi nghi n c u

- Không gian: Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi - TP. HCM.

- Thời gian: giai đoạn 2014 - tháng 6/2019.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5 h ng ph p lu n

Luận án sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng

và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí

Minh về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa; đƣờng lối chính sách của Đảng

và Nhà nƣớc về phát huy vai trò của di tích lịch sử cách mạng trong thời kỳ

đất nƣớc hội nhập quốc tế.

5 2 H ớng tiếp c n

- Luận án tiếp cận nghiên cứu theo hướng liên ngành: kết hợp giữa văn

hóa học, sử học, xã hội học, bảo tàng học… để chú ý đến tính toàn diện của

vấn đề nghiên cứu KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ.

5 3 h ng ph p nghi n c u

- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Phƣơng pháp này đƣợc

sử dụng để thu thập, khai thác, tổng hợp thông tin từ các nguồn có sẵn có liên

quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng và Nhà

nƣớc ở Trung ƣơng và địa phƣơng, các công trình nghiên cứu từ các nhà khoa

học, các báo cáo, thống kê, kết quả điều tra… của chính quyền, ban ngành,

đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến

KDTLSĐĐCC. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện từ giai đoạn bắt đầu nghiên

cứu luận án, cùng với hoạt động sƣu tầm, tổng hợp, dịch các nguồn tài liệu.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phƣơng pháp điều tra xã

5

hội học nhằm thu thập những tƣ liệu thực tế về thực trạng giá trị và vai trò của

KDTLSĐĐCC đối với ĐSVHCĐ. Đề tài sử dụng cả bảng hỏi và phỏng vấn

trực tiếp để thu thập thông tin. Phƣơng pháp này sử dụng trong hoạt động

khảo sát.

Trong luận án NCS xây dựng 01 bảng hỏi với 269 phiếu hỏi dành cho

ngƣời dân Huyện Củ Chi, trong đó tập trung điều tra tại 02 xã: Phú Mỹ Hƣng

và Nhuận Đức. Ngoài ra, cũng tiến hành điều tra 192 phiếu hỏi dành cho khách

du lịch khi đến tham quan tại KDTLSĐĐCC để có sự so sánh, đối chiếu.

- Phương pháp điền dã: Đó là những lần thực địa của NCS ở địa bàn

nghiên cứu, cụ thể là những quan sát và ghi những hình ảnh khi đến thực địa

tại KDTLSĐĐCC. Từ năm 2017 đến năm 2019, tác giả đã tiến hành nhiều

đợt khảo sát thực địa khác nhau. Từ quan sát tổng quan về địa bàn nghiên

cứu (cảnh quan của Khu di tích, đối tƣợng du khách, đời sống của ngƣời

dân 2 xã Phú Mỹ Hƣng và Nhuận Đức…) đến các hoạt động diễn ra tại

KDTLSĐĐCC.

- Phỏng vấn sâu

Tiến hành 20 cuộc phỏng vấn về chủ đề nghiên cứu, trong đó có tính

đến các yếu tố nhƣ giới tính, tuổi tác, mức sống, học vấn, địa bàn cƣ trú,…

của ngƣời dân Củ Chi, của khách tham quan trong và ngoài nƣớc. Ngoài ra,

còn phỏng vấn thêm cán bộ công tác tại KDTLSĐĐCC.

Các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào những vấn đề, nội dung chƣa

đƣợc lƣợng hóa ở bảng hỏi, nhất là những cảm nhận về các giá trị và vai trò

của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ hiện nay.

6. Đóng góp của luận án

- Về mặt lý luận: Luận án góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận

về ĐSVHCĐ, di tích lịch sử cách mạng, xác định giá trị, vai trò của di tích

lịch sử trong ĐSVHCĐ.

- Về mặt thực tiễn: Luận án là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho

6

việc nghiên cứu, xây dựng ban hành các chính sách cần thiết để phát huy giá

trị, vai trò của KDTLSĐĐCC trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội

của ngƣời dân huyện Củ Chi nói riêng, Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung

chính của luận án đƣợc kết cấu 4 chƣơng, 10 tiết.

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận

Chƣơng 2: Giới thiệu Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi và giá trị của

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

Chƣơng 3: Nhận diện giá trị, vai trò của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng

Chƣơng 4: Bàn luận về phát huy giá trị, vai trò Khu di tích lịch sử Địa

đạo Củ Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng

7

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Là một trong những di sản văn hóa nổi bật của Thành phố,

KDTLSĐĐCC không chỉ là hiện thân, chứng tích trƣờng tồn về tinh thần

thép, ý chí bất khuất, sự sáng tạo của quân và dân trong cuộc kháng chiến

chống Mỹ cứu nƣớc mà còn có giá trị văn hóa rộng lớn, trở thành biểu tƣợng

anh hùng của dân tộc mà cả nƣớc tự hào. Chính vì vậy, cho đến nay đã có một

số công trình nghiên cứu về KDTLSĐĐCC. Các nhà nghiên cứu đã tiếp cận

nghiên cứu KDTLSĐĐCC ở nhiều góc độ khác nhau.

Dƣới góc độ nghiên cứu của luận án, NCS khái quát phần tổng quan

tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án "Khu di tích lịch sử Địa

đạo Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện

nay" theo những vấn đề cơ bản dƣới đây.

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về di sản văn hóa trong đời

sống văn hóa cộng đồng

Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta hiện nay của

tác giả Hoàng Vinh [118] đã đƣa ra định nghĩa đời sống văn hóa và trên cơ sở

đó, tác giả đƣa cấu trúc của đời sống văn hóa bao gồm: sản phẩm văn hóa, thể

chế văn hóa, các dạng hoạt động văn hóa và những con ngƣời văn hóa.

Cùng tác giả Hoàng Vinh trong công trình Những vấn đề văn hóa trong

đời sống xã hội Việt Nam hiện nay [119] đã đề cập đến mấy vấn đề về xây

dựng ĐSVHCĐ ở nƣớc ta hiện nay. Tác giả đã phân kỳ quá trình hình thành

và phát triển sự nghiệp xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng ở Việt Nam

theo 03 giai đoạn: phong trào hoạt động văn hóa quần chúng trong thời kỳ

cách mạng giải phóng dân tộc (1945 - 1975); Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ

8

sở (cộng đồng) trong bƣớc đi ban đầu thời kỳ cả nƣớc xây dựng chủ nghĩa xã

hội (1976 - 1990); Xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng trong điều kiện cơ

chế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa (1990 - trở đi). Từ đó, tác giả đã

khẳng định xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng là một nhiệm vụ chiến lƣợc

của Đảng và Nhà nƣớc muốn đƣa sản phẩm văn hóa tới tận ngƣời dân tạo

điều kiện để họ thực hiện quyền làm chủ trên lĩnh vực sáng tạo và hƣởng thụ

phúc lợi văn hóa.

Viện Văn hóa và Phát triển (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh)

trong Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng [115], đã

góp thêm một cái nhìn về đời sống văn hóa. Theo đó, đã đƣa ra định nghĩa về

đời sống văn hóa cũng nhƣ cấu trúc của ĐSVH.

Cuốn Văn hóa và phát triển ở Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực

tiễn của Viện Văn hóa và phát triển (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh) [116] có bài viết về xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng ở nƣớc ta

hiện nay. Bài viết nhấn mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng

luôn đƣợc Đảng cộng sản và Nhà nƣớc Việt Nam đặc biệt coi trọng. Nó đã trở

thành một trong những mục tiêu quan trọng trong công cuộc xây dựng đất

nƣớc. Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra quan niệm về cộng đồng và văn hóa

cộng đồng.

Công trình Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa của tác giả Nguyễn Hữu Thức [102], đã đề cập đến khái niệm đời sống

văn hóa, trên cơ sở lý luận xác đáng đánh giá thực trạng hoạt động phong trào

Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH.

Bài viết Về khái niệm đời sống văn hóa của tác giả Nguyễn Thị

Phƣơng Lan [57] cũng đã đƣa ra khái niệm về đời sống văn hóa. Đồng thời

nhấn mạnh đời sống văn hóa bao gồm những hoạt động sản xuất và tiêu thụ,

sáng tạo và hƣởng thụ các giá trị văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa của

con ngƣời, thông qua các thiết chế văn hóa và các thể chế văn hóa. Bên cạnh

9

đó, tác giả đã đƣa ra mô hình cấu trúc đời sống văn hóa bao gồm: con ngƣời

văn hóa, nhu cầu văn hóa, hoạt động văn hóa và sản phẩm văn hóa.

Cuốn sách Văn hóa Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của tác giả

Trần Thị Kim Cúc [25], đã nêu lên cơ sở lý luận về phát triển đời sống văn hóa

cộng đồng, trong đó đã làm rõ: đời sống văn hóa, đời sống văn hóa cộng đồng, phát

triển ĐSVHCĐ. Làm rõ ý nghĩa cũng nhƣ nội dung phát triển ĐSVHCĐ.

Trong công trình Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đời sống văn

hóa, môi trường văn hóa do Đinh Vân Chi chủ biên [23], tập hợp 20 bài viết

của các nhà quản lý, nghiên cứu văn hóa. Ở cuốn sách này, khái niệm đời

sống văn hóa đƣợc đề cập chủ yếu là về quá trình sáng tạo ra các giá trị văn

hóa và sử dụng các giá trị văn hóa đã đƣợc sáng tạo đó vào trong cuộc sống

thực tiễn, làm rõ các thành tố cấu thành ĐSVHCĐ, xác định đặc điểm, vai trò,

chức năng của ĐSVH và thực tiễn xây dựng ĐSVH, môi trƣờng văn hóa nông

thôn, đô thị, văn hóa gia đình, trƣờng học, nơi công cộng… ở nƣớc ta.

Cuốn sách Đời sống văn hóa thanh niên đô thị ở nước ta hiện nay của

đồng tác giả Nguyễn Thị Hƣơng và Vũ Thị Phƣơng Hậu [54] đã đƣa ra nhận

thức khái niệm đời sống văn hóa có tính phổ biến. Bên cạnh đó, làm rõ cấu trúc

của đời sống văn hóa thanh niên đô thị với các thành tố: chủ thể hoạt động văn

hóa, hệ thống các thiết chế và sản phẩm văn hóa và các hoạt động văn hóa.

Bài báo Khái niệm và cấu trúc đời sống văn hóa của tác giả Trần Đức

Ngôn [66] khẳng định đời sống văn hóa là sự chiếm lĩnh của con ngƣời đối

với môi trƣờng văn hóa thông qua các hoạt động cụ thể để từ đó hình thành

nhân cách. Mỗi cá nhân có một đời sống văn hóa riêng. Tuy nhiên, đời sống

văn hóa cá nhân khi đi theo cùng một xu hƣớng thì sẽ hình thành đời sống văn

hóa cộng đồng. Về cấu trúc tồn tại, đời sống văn hóa có thể đƣợc phân chia

thành hai cấp độ: cấu trúc bề mặt là diện mạo của đời sống văn hóa, bao gồm:

các hoạt động tiếp nhận - hƣởng thụ văn hóa, các hoạt động thực hành -

truyền bá văn hóa, các hoạt động sáng tạo văn hóa. Cấu trúc bề sâu là bản

10

chất của đời sống văn hóa, bao gồm: các giá trị nhận thức, các giá trị tƣ

tƣởng, các giá trị tình cảm. Hai cấu trúc này tác động ảnh hƣởng lẫn nhau.

Trong mỗi cấu trúc, các thành tố cũng đều có mối quan hệ biện chứng.

Cuốn sách Di sản văn hóa trong xã hội Việt Nam đương đại của nhiều

tác giả [70], các bài viết trong cuốn sách là những trƣờng hợp nghiên cứu về

đa dạng các loại hình di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của ngƣời Việt và

các tộc ngƣời thiểu số trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam của nƣớc ta. Với

những góc tiếp cận khác nhau về những vấn đề đặt ra đối với di sản văn hóa

của Việt Nam trong bối cảnh xã hội đƣơng đại. Đó là những sự vận động,

thay đổi của di sản văn hóa dƣới tác động đa chiều của những sự biến chuyển

về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Những vấn đề về hội nhập văn hóa, sáng

tạo truyền thống, phục hồi di sản, bảo tồn di sản, khai thác di sản trong bối

cảnh mới. Đó là những thuận lợi và thách thức, những sự đồng thuận và mâu

thuẫn trong vấn đề nhìn nhận về di sản văn hóa hiện nay.

Một số luận án tiến sĩ chuyên ngành Văn hóa học đề cập đến khái niệm

và cấu trúc đời sống văn hóa, đời sống văn hóa cộng đồng cũng nhƣ di sản

văn hóa trong đời sống cộng đồng. Ví dụ nhƣ, Nguyễn Duy Hùng trong Lễ

hội Phủ Dày trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay [52] đề cập khái

quát đến khái niệm đời sống văn hóa, đời sống văn hóa cộng đồng; nghiên

với đời sống văn hóa cộng đồng. Nguyễn Thị Thanh Mai trong luận án Lý Nam

cứu, đánh giá những ảnh hƣởng, tác động và vai trò của loại hình lễ hội này đối

Đế trong đời sống văn hóa của cư dân vùng châu thổ Bắc Bộ [62] đã tập

trung làm rõ về khái niệm đời sống văn hóa cũng nhƣ cấu trúc của đời sống

văn hóa, bên cạnh đó, đã làm rõ về hình tƣợng ngƣời anh hùng dân tộc Lý

Nam Đế trong đời sống văn hóa của cƣ dân vùng châu thổ Bắc Bộ, tìm hiểu

vai trò cũng nhƣ quá trình vận động, biến đổi của hiện tƣợng văn hóa này

trong đời sống văn hóa từ xƣa đến nay.

Do mục tiêu nghiên cứu khác nhau nên những vấn đề nghiên cứu về

11

đời sống văn hóa và ĐSVHCĐ cũng chƣa có tiếng nói thống nhất. Tuy nhiên,

những thành tựu nghiên cứu trên đây đã giúp tác giả luận án có điều kiện để

tiếp thu, kế thừa phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của mình.

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về hệ giá trị

Cuốn sách Giá trị học của tác giả Phạm Minh Hạc [41], đã cung cấp cơ

sở lý luận để đúc kết và xây dựng Hệ giá trị chung của ngƣời Việt Nam trong

thời đại công nghiệp hóa theo hƣớng hiện đại, mở cửa hội nhập với khu vực,

với thế giới.

Cuốn sách Hệ giá trị Việt Nam của tác giả Ngô Đức Thịnh [99], đã

tổng kết và rút ra những giá trị tiêu biểu của văn hóa truyền thống Việt Nam

trên các phƣơng diện chính yếu sau: ứng xử và khai thác các tài nguyên thiên

nhiên, lao động sản xuất, hoạt động đảm bảo đời sống, ứng xử xã hội và quản

lý cộng đồng, sáng tạo nghệ thuật, giáo dục, đời sống tâm linh, giao lƣu, sự

nghiệp giữ nƣớc. Những giá trị văn hóa này kết tinh thành di sản văn hóa.

Bên cạnh đó, cuốn sách đã đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy

các giá trị văn hóa truyền thống trong đổi mới và hội nhập.

Cuốn sách Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con

đường tới tương lai của tác giả Trần Ngọc Thêm [97] đã giới thiệu khung lý

luận cho việc nghiên cứu giá trị và xây dựng hệ giá trị ở Việt Nam. Đồng

thời, đã xác định hệ giá trị Việt Nam trong truyền thống, các đặc trƣng cơ bản

của từng giá trị; đánh giá thực trạng biến động của hệ giá trị Việt Nam truyền

thống trong giai đoạn hiện nay, chỉ ra những thói hƣ tật xấu đang nảy sinh,

những giá trị mới đang hình thành, cần đƣợc phát huy. Những thành tựu

nghiên cứu về giá trị này là cơ sở để NCS tiếp thu nghiên cứu về giá trị của

KDTLSĐĐCC.

1.1.3. Những công trình nghiên cứu về di tích lịch sử và phát huy

vai trò của di tích lịch sử ở Thành phố Hồ Chí Minh

Bộ sách Địa chí văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh của các tác giả Trần

12

Văn Giàu, Trần Bạch Đằng [37] gồm 4 tập: Tập I, gồm các bài nghiên cứu về

lịch sử; Tập II, gồm các nghiên cứu về văn học, báo chí, giáo dục; Tập III,

gồm các nghiên cứu về nghệ thuật; Tập IV, gồm các bài nghiên cứu về tƣ

tƣởng và tín ngƣỡng. Bộ sách đã khái quát lịch sử truyền thống cách mạng

của ngƣời dân Thành phố, đóng góp nhiều tƣ liệu mới có giá trị, góp phần

khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của ngƣời dân TP. HCM qua các thời kỳ

lịch sử; đồng thời, làm rõ tinh thần sáng tạo về văn hóa vật chất và tinh thần

của nhân dân Thành phố, góp phần tạo nên những thắng lợi trong chiến tranh

cũng nhƣ trong hòa bình xây dựng Thành phố.

Cuốn sách Di tích lịch sử - văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh của Bảo

tàng Cách mạng TP. HCM [11] đã giới thiệu khái quát vị trí và đặc điểm lịch

sử - văn hóa, từng di tích tiêu biểu của Thành phố nhằm giúp bạn đọc hiểu

thêm về quá trình đấu tranh và xây dựng Sài Gòn - TP. HCM 300 năm, góp

phần vào việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ.

Công trình Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh của Đặng Văn Bài, Trƣơng Quốc Bình và Nguyễn

Quốc Hùng [2] đã tập hợp các bài tham luận của các nhà khoa học, các nhà

quản lý hoạt động văn hóa về bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở

ở TP. HCM và đề suất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy di sản văn hóa

phi vật thể trên địa bàn trong thời gian tới.

Cuốn sách Miền Đông Nam Bộ con người và văn hóa của Phan Xuân

Biên [13] đề cập đến đặc điểm lịch sử - văn hóa của Sài Gòn - TP. HCM và

những vấn đề lý luận có tính quy luật về quá trình phát triển văn hóa Thành

phố. Những vấn đề nêu ra trong cuốn sách đã gợi mở cho việc nghiên cứu đặc

điểm của di tích lịch sử ở TP. HCM.

Công trình Những giá trị văn hóa đô thị Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí

Minh do Tôn Nữ Quỳnh Trân [107] khẳng định những giá trị văn hóa của TP.

HCM hôm nay đã đƣợc định hình và phát triển; đƣợc kiểm chứng trong suốt

13

chiều dài hơn 300 năm lịch sử khai phá và xây dựng Thành phố. Những giá trị

cơ bản về văn hóa vật thể và phi vật thể đã làm nên một bản sắc Sài Gòn xƣa

và nay. Đây cũng chính là nguồn động lực quan trọng cho sự phát triển của

Thành phố giai đoạn hiện nay.

Cuốn sách Hành trình di sản văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh của tác

giả Nguyễn Thành Rum [83] đã giới thiệu những nét đặc trƣng, tiêu biểu của

các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn TP. HCM. Tác giả nhấn mạnh trong

quá trình hình thành và phát triển, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã đƣợc

hun đúc thành những di sản văn hóa của TP. HCM góp nên những tự hào của

vùng đất Sài Gòn - Gia Định xƣa và TP. HCM hiện nay.

Cuốn sách Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, hành trình 100 năm

(1911 - 2011) của nhiều tác giả [69] ghi dấu các sự kiện của Sài Gòn nhƣ

những cột mốc khởi đầu đặc biệt của lịch sử cách mạng. Đánh giá vai trò của

TP. HCM trong sự nghiệp kháng chiến chống xâm lƣợc, là miền đất "đi trƣớc

về sau" nhƣng lại là miền đất dẫn đầu cả nƣớc trong sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.

Cuốn sách Đình chùa lăng miếu - Di sản văn hóa vật thể của người

Việt tại Thành phố Hồ Chí Minh do Hồ Sơn Diệp, Nguyễn Văn Hiệp [27] đã

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị di sản

vật thể trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới.

Cuốn sách Sài Gòn Đất và người của tác giả Nguyễn Thanh Lợi [60].

Vùng đất Sài Gòn xƣa và nay đƣợc tác giả vẽ nên bằng những nét chấm phá.

Những tên đất, tên ngƣời, diễn biến lịch sử, nhịp sống đời thƣờng đã làm nên

một nét riêng có của Sài Gòn.

Cuốn sách Khảo cổ học đô thị và việc bảo tồn di sản văn hóa Sài Gòn -

Thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Thị Hậu [42] từ góc nhìn khảo cổ học

đã khái quát quá trình hình thành và phát triển qua các thời kỳ của vùng đất

Sài Gòn, giới thiệu nhiều di sản của TP. HCM có trong lịch sử cũng nhƣ hiện

14

trạng, đặc trƣng cơ bản của Sài Gòn - TP. HCM, từ đó đã cho chúng ta thấy

đƣợc các giá trị di sản văn hóa của mảng đất này. Đặc biệt, là những vấn đề

đặt ra làm thế nào để bảo tồn di sản văn hóa trong quá trình phát triển đô thị ở

giai đoạn hiện nay.

Cuốn sách Quản lý và khai thác di sản văn hóa trong thời kỳ hội nhập

của nhiều tác giả [71], đã tập hợp các bài viết về thực trạng công tác quản lý,

bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. Tìm ra giải pháp thích hợp để bảo tồn và

phát huy thành công những sản phẩm du lịch mang tính đặc thù mang đậm

bản sắc văn hóa dân tộc cũng nhƣ đặc trƣng của các vùng miền, đặc biệt là

các tỉnh Nam Bộ trong đó có TP. HCM.

Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Hội nhập quốc tế về bảo tồn cơ hội

và thách thức cho các giá trị di sản văn hóa, của nhiều tác giả [72] tập hợp

những bài viết mang tính lý luận và thực tiễn nhằm xác định tính tất yếu của

hội nhập quốc tế trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa hƣớng

đến xác định các vấn đề nổi lên từ thực tiễn và đề xuất các cách tiếp cận, cách

thức quản lý, cơ chế hợp tác trƣớc những thách thức toàn cầu của hội nhập

quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Bài báo ''Phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch ở

Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay'' [75] của Trần Thị Kim

Ninh đã nhấn mạnh đến vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản văn

hóa gắn với phát triển du lịch ở TP. Hồ Chí Minh không chỉ mang giá trị văn

hóa tinh thần, mà còn góp phần phát triển kinh tế.

Những công trình nghiên cứu về di sản văn hóa TP. HCM đã đề cập

tƣơng đối toàn diện diện mạo di sản văn hóa của vùng đất Sài Gòn (xƣa) - TP.

HCM (nay). Với nhiều cách tiếp cận khác nhau: lịch sử, văn hóa học, chính trị

học... những công trình khoa học trên đã làm nổi bật những giá trị, truyền

thống văn hóa tốt đẹp cũng nhƣ các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên

địa bàn Thành phố; phân tích sâu sắc thực trạng công tác bảo tồn và phát huy

15

các di sản văn hóa; đề ra phƣơng hƣớng nhiệm vụ và giải pháp, khuyến nghị

nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di sản văn hóa

của TP. HCM vừa hiện đại vừa mang đậm bản sắc - xứng đáng là nơi hội tụ

và lan tỏa những giá trị tốt đẹp của văn hóa Việt Nam trên mảnh đất phƣơng

Nam. Tuy không đề cập trực tiếp đến KDTLSĐĐCC, nhƣng đây là những tƣ

liệu quý để NCS tiếp tục kế thừa phục vụ cho nghiên cứu luận án của mình.

1.1.4. Những công trình nghiên cứu về Khu di tích lịch sử Địa đạo

Củ Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng

Năm 1996, sách Địa đạo Củ Chi trong lòng dân tộc và khách quý năm

châu tập 1 do Trần Đình Dũng chủ biên đã đƣợc xuất bản [28]. Có thể đây

chƣa hẳn là một công trình khoa học thực thụ bởi tài liệu này thuần túy là sự

tổng hợp các cảm tƣởng của khách tham quan trên khắp thế giới khi đến Khu

di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi. Tuy nhiên, qua đó có thể nhận thấy sức hút,

tầm ảnh hƣởng của Khu di tích Địa đạo Củ Chi trên phạm vi toàn cầu.

Cuốn sách Địa đạo Củ Chi của tác giả Hồ Sĩ Thành [92]. Tài liệu đƣợc

viết bằng ba ngôn ngữ Việt, Anh, Hoa với nội dung giới thiệu khái quát quá

trình hình thành và hoạt động của hệ thống Địa đạo Củ Chi, các giá trị lịch sử,

chính trị - quân sự trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Đến năm

2001, tác giả này cho xuất bản cuốn "100 câu hỏi và đáp về Địa đạo Củ Chi".

Sách đƣợc biên soạn bởi nhà thơ, thƣợng tá Hồ Sĩ Thành [95] - ngƣời đã gắn bó

hơn một thập kỷ đời mình với Củ Chi, Địa đạo Củ Chi - 100 câu hỏi đáp còn

giới thiệu nhiều câu chuyện cảm động về những ngƣời bác sĩ phẫu thuật đã sử

dụng phƣơng pháp lấy máu chảy ra để tiếp lại cho thƣơng binh, hay ngƣời mẹ

sinh con ngay trong địa đạo. 100 câu hỏi trong cuốn sách sẽ là 100 "mảnh" thông

tin hữu ích giúp bạn đọc có một cái nhìn toàn cảnh về Địa đạo Củ Chi, có những

thông tin "chính thống" nhƣ lịch sử hình thành, cấu trúc, độ dài của địa đạo,...

cũng có những thông tin rất thú vị và bất ngờ nhƣ biện pháp dùng tiêu ớt đâm

nhuyễn và xà bông của... lính Mỹ để đánh lừa hƣớng chó Bẹc-giê...

16

Sách Củ Chi ký sự của nhà văn Diệp Hồng Phƣơng [78]. Tác phẩm

đƣợc viết dƣới dạng tập bút ký nhằm ghi lại những chuyện kể về truyền thống

đấu tranh của quân và dân Củ Chi. Thông qua sách này ngƣời đọc có thể bắt

gặp chân dung của những nhân vật huyền thoại đã từng gắn bó máu thịt với

Khu di tích Địa đạo Củ Chi thông qua ngòi bút sinh động của nhà văn.

Cuốn Địa đạo Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An cái nôi của Địa đạo

Củ Chi của tác giả Võ Tấn Tạo [90]. Tác phẩm chủ yếu là những ghi chép

khái quát về hệ thống địa đạo tại hai xã Tân Phú Trung và Phƣớc Vĩnh An,

thuộc huyện Củ Chi. Tác giả công trình này cho rằng ấp Bà Giã (xã Phƣớc

Vĩnh An) và ấp Cây Da (xã Tân Phú Trung) có thể là nguồn gốc xuất phát

đầu tiên của khu Địa đạo Củ Chi.

Cuốn sách Di tích lịch sử - văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh của Bảo

tàng cách mạng TP. HCM [11] đã giới thiệu khái quát vị trí và đặc điểm lịch

sử - văn hóa 43 di tích đã đƣợc công nhận di tích - lịch sử cấp quốc gia ở TP.

HCM, trong đó có Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi. Cuốn sách đã giúp độc

giả hiểu thêm về quá trình đấu tranh và xây dựng 300 năm Sài Gòn - TP.

HCM, cũng nhƣ góp phần vào việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ.

Sách Địa đạo Củ Chi trong lòng dân tộc và khách quý năm châu (tập

2) do Trần Văn Tâm chủ biên đã đƣợc xuất bản [91]. Cuốn sách đã cung cấp

những hình ảnh và những dòng lƣu niệm nghĩa tình, yêu mến và cảm phục của

các đoàn khách trong nƣớc và nƣớc ngoài về sự chịu dựng gian khổ, bền bỉ của

quân dân Củ Chi, sự mƣu trí và dũng cảm của ngƣời chiến sỹ giải phóng quân

trong một giai đoạn lịch sử chống giặc ngoại xâm đầy gian khổ mà vẻ vang. Đây

là một sự thật lịch sử và cũng là sự cảm nhận, kính phục của nhiều đoàn khách

tham quan trong nƣớc và nƣớc ngoài khi đến thăm Địa đạo Củ Chi.

Hội thảo khoa học Khu Di tích lịch sử chống Mỹ cứu nước Củ Chi

(Ấp Phú Hiệp, xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh)

do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch TP. HCM đã tổ chức [86]. Kỷ yếu tập

17

hợp 22 bài viết của các tác giả là những nhà chuyên môn am hiểu về Khu

di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi. Nội dung kỷ yếu xoay quanh các vấn đề nhƣ

sự hình thành, phát triển, kiến trúc độc đáo của hệ thống địa đạo; vai trò

của địa đạo trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu

nƣớc. Đặc biệt, vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị của di tích đã đƣợc nhiều

tác giả quan tâm tại Hội thảo.

Kỷ yếu hội thảo khoa học Phát triển du lịch di sản văn hóa trên địa

bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Sở Du lịch TP. HCM và Hội Di sản văn hóa

TP. HCM phối hợp tổ chức [85], đã có bài viết về Địa đạo Củ Chi - trường

hợp điển hình về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa thông qua hoạt

động du lịch của tác giả Nguyễn Thị Việt Nga. Trong bài viết này tác giả đã

đề cập đến những giá trị văn hóa nổi bật của Địa đạo Củ Chi, hoạt động du

lịch hiện nay tại Địa đạo Củ Chi cũng nhƣ đề cập đến những thành tựu và hạn

chế trong hoạt động du lịch tại Địa đạo Củ Chi.

Riddle, L., "The Cu Chi Tunnels: A Dangerous Underground Warzone

in the Vietnam War" (Địa đạo Củ Chi: chiến trƣờng nguy hiểm dƣới lòng đất

trong chiến tranh Việt Nam) [82]. Bài báo giới thiệu về Địa đạo Củ Chi, thời

gian hình thành, vai trò của những địa đạo trong cuộc chiến. Các địa đạo đƣợc

sử dụng nhƣ nơi cƣ trú cho dân thƣờng cũng nhƣ quân đội, đồng thời là nơi

để di chuyển vật tƣ, thông tin liên lạc, thiết bị, và cung cấp khả năng thực

hiện những cuộc tấn công bí mật.

Krishna, A., ''A secret life in Cu Chi'' (Cuộc sống bí mật ở Củ Chi)

[123]. Bài báo giới thiệu về lịch sử hình thành, thiết kế của Địa đạo Củ Chi và

vai trò của Địa đạo Củ Chi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của quân dân

miền Nam trƣớc đây. Những ngƣời lính Việt Nam đã sử dụng địa đạo nhƣ

những tuyến đƣờng giao thông, vận chuyển vật tƣ chiến tranh, địa điểm hội

họp và nơi cƣ trú bình yên cho dân thƣờng.

Cuốn sách Hầm Củ Chi (câu chuyện khó tin về cuộc chiến tranh trong

18

lòng đất ở Việt Nam) của hai tác giả John Penycate và Tom Mangold, do Ngô

Dƣ dịch và xuất bản năm 1988 [56]. Dƣới góc nhìn của những học giả ngƣời

Mỹ, tinh thần anh hùng của quân và dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu với

quân đội Mỹ ở Củ Chi đã hiện lên một cách sinh động và chân thực. Thông

qua đó, các tác giả cũng cho thấy thái độ đánh giá, nhìn nhận của mình về

cuộc chiến gây nhiều mất mát, đau thƣơng của cả hai chiến tuyến.

Donohue, L. ''Top 10 Ingenious Features Of The Cu Chi Tunnels'' (10

đặc điểm nổi bật về Địa đạo Củ Chi) [122]. Bài báo đề cập 10 đặc điểm nổi

bật về Địa đạo Củ Chi. Một trong những đặc điểm đó là miêu tả đời sống

cộng đồng diễn ra trong những địa đạo. Chịu đựng mọi khó khăn thiếu thốn,

ngƣời dân miền Nam ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em và phụ nữ đều đƣợc dạy

cách đóng góp sức mình và chiến đấu trong những địa đạo. Tuy nhiên, cuộc

sống của họ không chỉ có chiến đấu. Dù bom đạn có thể rơi phía trên đầu họ,

những tiếng cƣời vẫn tràn ngập trong những bức tƣờng địa đạo. Họ vẫn hát,

nhảy múa, và diễn kịch trong những địa đạo. "Một tay cầm súng, tay kia cầm

đàn". Trong suốt thời kỳ chiến tranh, ngƣời dân vẫn có những giây phút vui

vẻ, bồi đắp tinh thần đoàn kết.

Mydans, S., ''Visit the Vietcong's World: Americans Welcome'' (Chào

đón những ngƣời Mỹ đến thăm thế giới của Việt Cộng) [124]. Bài báo là lời

giới thiệu về Địa đạo Củ Chi, một trong những chiến trƣờng nổi tiếng nhất

trong Chiến tranh Việt Nam đến với các du khách Mỹ. Giờ đây, Địa đạo Củ

Chi trở thành một trong những địa điểm du lịch hấp dẫn đối với các du khách

quốc tế đến tham quan tìm hiểu về cuộc chiến ác liệt diễn ra trong lòng địa

đạo giữa quân dân Miền Nam và quân đội Mỹ trƣớc đây.

Nhìn chung, các nghiên cứu kể trên chủ yếu tiếp cận KDTLSĐĐCC ở

góc độ lịch sử, du lịch, quảng bá... tập trung tìm hiểu các giá trị hiện vật hiện

có tại Khu di tích. Tuy vậy các giá trị văn hóa và những ảnh hƣởng đối với

đời sống văn hóa cộng đồng chƣa đƣợc nghiên cứu tổng thể, có hệ thống.

19

1.1.5. Đánh giá về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của

luận án

Thứ nhất, nghiên cứu về ĐSVHCĐ đã đƣợc các nhà khoa học đặc biệt

quan tâm trong những năm gần đây, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nội

dung các công trình cũng đã đề cập một cách khá toàn diện nhiều vấn đề về

ĐSVHCĐ nhƣ: khái niệm, phân loại, cấu trúc và vai trò của đời sống văn hóa

cộng đồng. Các vấn đề này đã đƣợc các tác giả đề cập đến một cách trực tiếp,

hoặc gián tiếp, mang tính chất phác họa và gợi ý sâu ở nhiều khía cạnh, với

những nội dung, luận giải khác nhau. Do đó, luận án tiếp tục kế thừa và làm

rõ hơn những vấn đề lý luận về đời sống văn hóa cộng đồng trƣớc sự tác động

của Khu di tích lịch sử cách mạng có tầm cỡ lớn nhƣ KDTLSĐĐCC hiện nay.

Thứ hai, KDTLSĐĐCC là di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu của TP.

HCM. Những công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến di sản

văn hóa ở TP. HCM ở nhiều góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau đã gởi mở,

cung cấp thông tin tham khảo phong phú, hỗ trợ NCS trong quá trình nghiên

cứu đề tài luận án.

Thứ ba, gần đây KDTLSĐĐCC đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của

các nhà khoa học. Nhìn chung, các nghiên cứu chủ yếu tập trung tìm hiểu về

giá trị lịch sử; lịch sử hình thành và phát triển; chức năng và giá trị lịch sử

quân sự của Khu di tích trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ;

hoạt động tu bổ và khai thác Khu di tích… Tuy nhiên, khía cạnh nghiên cứu

về giá trị, vai trò của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ vẫn chƣa nhận đƣợc

nhiều sự quan tâm. Số ít các nghiên cứu có đề cập đến các giá trị của

KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ nhƣng mới chỉ dừng lại ở mức độ phác thảo.

Chƣa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về KDTLSĐĐCC trong

ĐSVHCĐ, mà hầu nhƣ chỉ dừng lại ở những bài tham luận ngắn trong các

cuộc hội thảo hay bài báo. Do vậy chƣa đề xuất đƣợc các giải pháp có hệ

thống nhằm phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ một cách

20

hiệu quả, mang lại đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh cho ngƣời dân trong

thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay.

1.1.6. Hƣớng nghiên cứu của luận án

Những kết quả to lớn về mặt khoa học mà các công trình nghiên cứu

trên đã đạt đƣợc là những tài liệu tham khảo bổ ích. Song đề tài của luận án

"Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong đời sống

văn hóa cộng đồng hiện nay" là một vấn đề mới. Vì vậy, luận án tập trung đi

sâu nghiên cứu một số vấn đề sau:

Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận về di tích lịch sử cách mạng

trong ĐSVHCĐ.

Thứ hai, đánh giá thực trạng giá trị và vai trò của KDTLSĐĐCC trong

ĐSVHCĐ địa phƣơng

Thứ ba, bàn luận những vấn đề đặt ra từ thực tiễn trong việc phát huy

giá trị của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ.

Thứ tư, trên cơ sở những phát hiện từ kết quả nghiên cứu, luận án

khuyến nghị một số giải pháp để bảo tồn và phát huy vai trò của

KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ.

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.2.1. Các khái niệm công cụ

2 Kh i niệm đời sống văn hóa cộng đồng

- Khái niệm đời sống văn hóa

Khái niệm ĐSVH đƣợc xuất hiện vào những năm 80 của thế kỷ XX, và

cho đến nay có nhiều cách hiểu khác nhau về "đời sống văn hóa".

Đời sống văn hóa là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội của

con ngƣời. Theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, đời sống

đƣợc định nghĩa là "hoạt động của con ngƣời về một lĩnh vực nào đó nói

chung" [121, tr.670].

Theo Từ điển bách khoa mở, thì ngoài nghĩa nói trên, đời sống còn

21

đƣợc hiểu là phƣơng tiện để sống, lối sống của cá nhân hay tập thể và bao

gồm nhiều lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau, nhƣ đời sống kinh tế, đời

sống chính trị, đời sống xã hội, ĐSVH...

Theo tác giả Hoàng Vinh:

Đời sống văn hóa là bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm các yếu

tố văn hóa tĩnh tại (các sản phẩm văn hóa vật thể, các thiết chế văn

hóa) cũng nhƣ các yếu tố văn hóa động thái (con ngƣời và các dạng

hoạt động văn hóa của nó). Xét về một phƣơng diện khác, đời sống

văn hóa bao gồm các hình thức văn hóa hiện thực và cả các hình

thức sinh hoạt văn hóa tâm linh [118, tr.268].

Định nghĩa này đã nhấn mạnh đến chỉnh thể cấu trúc của ĐSVH, nhƣng

chƣa làm rõ mối quan hệ giữa các thành tố của cấu trúc ĐSVH gắn với không

gian, chủ thể văn hoá cụ thể.

Ở một khía cạnh khác, tác giả Nguyễn Hữu Thức đã đƣa ra định nghĩa

trong cuốn Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa:

Đời sống văn hóa là hiện thực sinh động các hoạt động của con

ngƣời trong môi trƣờng sống để duy trì, tái tạo các sản phẩm văn

hóa vật chất và tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội

nhất định nhằm không ngừng tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và

đáp ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lƣợng sống của chính con

ngƣời [102, tr.20].

Định nghĩa này đã có cách nhìn nhận mới về ĐSVH vì nó phản ánh

đƣợc bản chất của đời sống là hoạt động do con ngƣời tạo ra và vì con ngƣời.

Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Lan tại hội thảo: "Những vấn đề lý luận và

thực tiễn về đời sống văn hóa, môi trường văn hóa" cho rằng: "Đời sống văn hóa

là tổng thể những yếu tố hoạt động văn hóa của con ngƣời nằm trong những

cảnh quan văn hóa, những sự tác động lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra

những quan hệ có văn hóa trong cộng đồng ngƣời, trực tiếp làm hình thành lối

22

sống của con ngƣời trong xã hội" [23, tr.137-138], đồng thời nhấn mạnh "Đời

sống văn hóa bao gồm toàn bộ những hoạt động sản xuất và tiêu thụ, sáng tạo và

hƣởng thụ các giá trị văn hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa của con ngƣời,

thông qua các thiết chế văn hóa và các thể chế văn hóa" [23, tr.138].

Tại cuốn sách Đời sống văn hóa thanh niên đô thị ở nước ta hiện nay,

của đồng tác giả Nguyễn Thị Hƣơng và Vũ Thị Phƣơng Hậu quan niệm:

Đời sống văn hóa là bộ phận của đời sống xã hội, phản ánh hiện

thực sinh động của con ngƣời trong mối quan hệ với môi trƣờng

sống (tự nhiên và xã hội) để thích ứng trong quá trình sáng tạo

những giá trị văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần đáp ứng nhu

cầu, nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời và xã hội [54, tr.32].

Có thể thấy có nhiều ý kiến khác nhau về ĐSVH. Nhìn chung chúng ta

thấy có hai cách hiểu sau:

(1) Quan niệm ĐSVH được hiểu theo nghĩa rộng: ĐSVH về bản chất

trƣớc hết là đời sống của con ngƣời, và ngƣợc lại, đời sống con ngƣời về bản

chất là một ĐSVH. Đời sống văn hóa là sự thể hiện sinh động nhất phƣơng

thức các hoạt động sinh tồn và giao tiếp ứng xử của con ngƣời với môi trƣờng

sống (cả cái tự nhiên và cái xã hội) để đáp ứng nhu cầu. Hay nói cách khác,

ĐSVH chính là tất cả những hoạt động của con ngƣời tác động vào môi

trƣờng tự nhiên và xã hội, hƣớng đến sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh

thần, phục vụ nhu cầu tồn tại và nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời.

(2) Quan niệm ĐSVH đã được khu biệt, giới hạn: Bản chất đời sống

văn hoá là bản chất đời sống con ngƣời về mặt tinh thần. ĐSVH đƣợc giới

hạn là tổng thể những hoạt động tinh thần của con ngƣời trong quá trình sáng

tạo, lƣu giữ, truyền bá và thƣởng thức những giá trị văn hoá, nhằm đáp ứng

nhu cầu phát triển hoàn thiện con ngƣời.

Sở dĩ có những ý kiến khác nhau về ĐSVH, trƣớc hết là do xuất phát từ

quan niệm văn hoá theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

23

Cả hai quan điểm đều nói đến bản chất của ĐSVH:

Đời sống văn hóa về bản chất chính là đời sống con ngƣời, là hoạt

động sống của con ngƣời nhằm nâng cao chất lƣợng sống của mình.

Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì khó tránh đƣợc các rào cản

trong thực hành và quản lý văn hoá, vì dễ đồng nhất đời sống văn

hoá với hoạt động sống. Cho nên trƣớc hết, ĐSVH là khái niệm cần

phải đƣợc nhận thức rất linh hoạt, vì mỗi đời sống văn hoá thƣờng

gắn với với các chủ thể và không gian văn hoá nhất định. Có ĐSVH

chung của mỗi xã hội, mỗi quốc gia, mỗi vùng địa - văn hoá. Có

ĐSVH của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi nhóm xã hội. Tuy có những

đặc điểm chung trong ĐSVH, nhƣng về hình thức biểu hiện của nó

thì rất sống động [23, tr.14].

Khi nói đến sản phẩm văn hóa không thể không nói đến con ngƣời với

tƣ cách là chủ thể sáng tạo ra thế giới sản phẩm văn hóa. Các sản phẩm văn

hóa ấy luôn đƣợc vận hành trong sự gắn kết chặt chẽ với mạng lƣới hoạt động

văn hóa của xã hội để hình thành nên môi trƣờng văn hóa nuôi dƣỡng và hình

thành nhân cách con ngƣời. Yếu tố cốt lõi, ngầm ẩn của môi trƣờng văn hóa

là những ghi nhận của con ngƣời về thế giới, xã hội và chính bản thân.

Con ngƣời vừa là chủ thể sáng tạo vừa là đối tƣợng thụ hƣởng các sản

phẩm do chính mình tạo ra. Với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện thông tin đại

chúng, các sản phẩm văn hóa do xã hội tạo ra có thể đến thẳng với từng

ngƣời. Tuy nhiên, do nhu cầu xã hội cần có sự điều tiết cho phù hợp với từng

loại đối tƣợng, cho nên sản phẩm của văn hóa phải thông qua các thiết chế

văn hóa - xã hội, tức là qua trạm trung chuyển để đến với công chúng. Thiết

chế văn hóa là các cơ quan văn hóa nhƣ trƣờng học, trung tâm văn hóa, thƣ

viện, bảo tàng, các phƣơng tiện truyền thông, nhà xuất bản... có nhiệm vụ

chuyên chở các loại sản phẩm văn hóa đến với mọi ngƣời trong xã hội.

Điều đó cho thấy, muốn cho các sản phẩm văn hóa nảy sinh và đƣợc

24

vận hành trong đời sống xã hội, cần phải hội đủ ba yếu tố là: sản phẩm văn

hóa, thể chế văn hóa; các dạng hoạt động văn hóa; những con ngƣời văn hóa.

Ba yếu tố này tạo thành cấu trúc của ĐSVH.

Do vậy, ĐSVH là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm tổng thể

những hoạt động văn hóa của con ngƣời, những tác động qua lại lẫn nhau

giữa con ngƣời với con ngƣời, con ngƣời với tự nhiên và xã hội để tạo ra

những quan hệ có văn hóa trong cộng đồng, trực tiếp hình thành nhân cách,

và lối sống của con ngƣời, củng cố nền tảng tinh thần của đời sống xã hội,

đáp ứng những nhu cầu văn hóa của cộng đồng.

Nhƣ vậy, với các tiếp cận và góc nhìn khác nhau các tác giả đã đƣa ra

những cách hiểu rộng, hẹp khác nhau về khái niệm ĐSVH, nhƣng có thể nhận

thấy hầu hết các quan điểm đều thống nhất ở những điểm sau:

Thứ nhất, coi ĐSVH là một bộ phận của đời sống xã hội, bao gồm tổng

thể/phức hợp các hoạt động của con ngƣời.

Thứ hai, ĐSVH có thể đƣợc tiếp cận theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng, đời sống văn hóa bao hàm cả đời sống vật chất và đời sống

tinh thần, còn theo nghĩa hẹp, nó chỉ bao hàm đời sống tinh thần.

Thứ ba, ĐSVH đáp ứng các nhu cầu văn hóa hƣớng con ngƣời đến các

giá trị chân, thiện, mỹ. Vì vậy, ĐSVH bao giờ cũng có sự kế thừa và đổi mới.

Kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của cha ông để lại và xóa bỏ những

cái cũ, cái lạc hậu tìm kiếm cái mới, cái tốt đẹp đáp ứng nhu cầu càng cao về

vật chất và tinh thần của con ngƣời.

Trên cơ sở kế thừa các quan điểm của các tác giả đi trƣớc, trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài, NCS cũng đồng tình với quan niệm của các tác giả trên

và có sự bổ sung, chỉnh sửa: Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống xã

hội, bao gồm tổng thể những hoạt động văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần

của con người trong môi trường sống nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa, từ đó

hướng con người tới sự phát triển toàn diện và những giá trị tốt đẹp.

25

- Khái niệm cộng đồng:

Tiếp cận từ góc độ ngôn ngữ học, thì "cộng đồng" là "một danh từ dùng

để chỉ tập hợp của những ngƣời có những điểm giống nhau làm thành một

khối nhƣ một xã hội (chẳng hạn, cộng đồng ngƣời Việt ở Mỹ, cộng đồng

ngôn ngữ, cộng đồng nói tiếng Pháp…)" [118, tr.461]. Theo Bách khoa toàn

thư mở (tiếng Anh), từ "cộng đồng" - "community" có nguồn gốc từ tiếng

Pháp cổ là "communite" dựa theo tiếng Latinh - "communitas" (cùng nhau

gắn kết thành một khối xã hội có tổ chức).

Tác giả Tô Duy Hợp và Lƣơng Hồng Quang đã đƣa ra hai cách hiểu về

khái niệm cộng đồng, đó là cộng đồng tính và cộng đồng thể, theo tác giả tuy

là hai cái khác nhau nhƣng không phải là hai cái đối lập:

Cộng đồng tính là thuộc tính hay là quan hệ xã hội có những đặc

trƣng mà các nhà xã hội học đã cố gắng xác định và cụ thể hóa,

chẳng hạn nhƣ tình cảm cộng đồng, tinh thần cộng đồng, ý thức

cộng đồng… Cộng đồng thế tức là những nhóm ngƣời, những

nhóm xã hội có tính cộng đồng với rất nhiều thể có quy mô khác

nhau, đó là các thể nhỏ, thể vừa, thể lớn và thể cực lớn, kể từ gia

đình đến quốc gia và nhân loại [48, tr.16].

Trong cái nhìn về cộng đồng thể, khái niệm cộng đồng có hai

tuyến nghĩa:

Tuyến thứ nhất liên quan tới cái nhìn địa lý, coi cộng đồng là một

nhóm cƣ dân cùng sinh sống trong một địa vực nhất định, có cùng

các giá trị và tổ chức xã hội cơ bản. Tuyến thứ hai coi cộng đồng là

nhóm dân cƣ cùng có chung những mối quan tâm cơ bản, với nghĩa

này đôi khi các cộng đồng có thể đƣợc biến đổi bởi quá trình vận

động của lịch sử, làm cho các thành viên của cộng đồng cũng phải

biến đổi nhận thức và hành vi [48, tr.21-22].

26

Tác giả Phạm Hồng Tung đƣa ra định nghĩa về cộng đồng:

Cộng đồng là tập hợp ngƣời có sức bền cố kết nội tại cao, với

những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử chung dựa

trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng

đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết

họ với cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng [111].

Nhƣ vậy, thuật ngữ "cộng đồng" có nghĩa là một nhóm ngƣời sống

trong một không gian gần nhau và thƣờng chia sẻ những giá trị chung, có

quan hệ xã hội trên một địa bàn, thƣờng là những đơn vị xã hội lớn, có thể

cùng một mối quan tâm, (Ví dụ: cộng đồng láng giềng; cộng đồng nghề

nghiệp, cộng đồng tộc ngƣời, cộng đồng văn hóa,…). Ngoài ra, liên quan đến

khái niệm này còn có cộng đồng dân tộc và cộng đồng quốc tế.

- Đời sống văn hóa cộng đồng

Từ quan niệm về "đời sống văn hóa" và khái niệm "cộng đồng" trên

đây, có thể rút ra khái niệm "đời sống văn hóa cộng đồng" nhƣ sau: Đời sống

văn hóa cộng đồng là tổng thể sống động các hoạt động của một cộng đồng

người nhất định trong lĩnh vực tinh thần, nhằm sáng tạo, lưu giữ, hưởng thụ

những giá trị văn hóa, để nâng cao chất lượng sống của cộng đồng đó.

Cấu trúc của Đời sống văn hóa cộng đồng:

Theo tác giả Hoàng Vinh, đời sống văn hóa bao gồm các yếu tố tĩnh và

động, vật thể và phi vật thể, chủ thể và sản phẩm văn hóa. Đó là, "Muốn cho các

sản phẩm văn hóa nảy sinh và đƣợc vận hành trong đời sống xã hội, thì phải có

các yếu tố: sản phẩm văn hóa, thể chế văn hóa, các dạng hoạt động văn hóa và

những con ngƣời văn hóa. Các yếu tố đó tạo thành cấu trúc của đời sống văn

hóa" [103, tr.48]. Từ cách tiếp cận này, nhiều nhà nghiên cứu đã khái quát cấu

trúc ĐSVHCĐ gồm 3 thành tố cơ bản: chủ thể văn hóa, sản phẩm văn hóa biểu

hiện ở các sản phẩm hữu hình (vật thể) và vô hình (phi vật thể); và hoạt động

27

văn hóa. Ở mỗi thành tố này đều có vị trí và vai trò riêng, song lại có một quan

hệ biện chứng phản ánh về cơ bản ĐSVH của một cộng đồng.

Kế thừa theo quan điểm của tác giả Hoàng Vinh, tác giả Nguyễn Thị

Phƣơng Lan đã đƣa ra mô hình cấu trúc ĐSVH mới nhƣ: con ngƣời văn hóa,

nhu cầu văn hóa, hoạt động văn hóa và sản phẩm văn hóa.

Nhƣ vậy, từ những quan niệm trên, chúng ta có thể rút ra cấu trúc tổng

quát của ĐSVH đó là đời sống văn hóa vật chất và đời sống văn hóa tinh thần

của quần thể cƣ dân sống trên một địa bàn cƣ trú nhất định.

Nhƣ vậy, ĐSVHCĐ là mọi hoạt động sống của một cộng đồng trong một

không gian văn hóa nhất định. Bao gồm các phƣơng diện hoạt động của cộng

đồng ngƣời. Các phƣơng diện hoạt động này có mối quan hệ đan xen, mật thiết,

tƣơng tác lẫn nhau. Từ đó, đã định hình các giá trị văn hóa đặc trƣng cho cộng

đồng ngƣời trong môi trƣờng văn hóa nhất định. Khái niệm cộng đồng mà NCS

sử dụng trong luận án bao gồm cộng đồng dân cƣ tới thăm KDTLSĐĐCC và cƣ

dân địa phƣơng sở tại có khu di tích lịch sử cách mạng này.

1.2.1.2. Kh i niệm di tích lịch sử c ch mạng

- Khái niệm di tích

Theo Từ điển tiếng Việt: "Di tích là các loại dấu vết của quá khứ, chủ

yếu là nơi cƣ trú và mộ táng của ngƣời xƣa đƣợc khoa học nghiên cứu. Theo

nghĩa di tích văn hóa thì nó là di tích lịch sử văn hóa bất động" [121, tr.633].

Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ

Việt Nam quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa, tại Điều 11 nêu

rõ: "Di tích là các di tích lịch sử (di tích lƣu niệm sự kiện, di tích lƣu niệm danh

nhân), di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh" [24].

- Khái niệm di tích lịch sử

Di tích lịch sử là một thành tố quan trọng cấu thành nên đời sống văn

hóa. Khái niệm di tích lịch sử đƣợc đề cập ở nhiều văn bản khác nhau và hàm

nghĩa của có cũng rất phong phú, đa dạng.

28

Trong Điều 1 Hiến chƣơng Quốc tế về Bảo tồn và Trùng tu Di tích và

Di chỉ, khái niệm di tích lịch sử đƣợc hiểu: "không chỉ là một công trình kiến

trúc đơn chiếc mà cả khung cảnh đô thị hoặc nông thôn có chứng tích của một

nền văn minh riêng, một phát triển có ý nghĩa hoặc một sự kiện lịch sử. Khái

niệm này không chỉ áp dụng với những công trình nghệ thuật to lớn mà cả với

những công trình khiêm tốn hơn vốn đã cùng với thời gian, thâu nạp đƣợc

một ý nghĩa văn hóa" [44].

- Khái niệm di tích lịch sử văn hóa:

Theo Đại từ điển tiếng Việt, di tích lịch sử văn hóa đƣợc hiểu là "Tổng

thể những công trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử

hay giá trị văn hóa đƣợc lƣu lại" [121, tr.414].

Hay giáo trình "Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa" của Trƣờng Đại học Văn

hóa Hà Nội, định nghĩa: "Di tích lịch sử văn hóa là những không gian vật chất cụ

thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử, do tập thể hoặc cá

nhân con ngƣời hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại" [29, tr.17].

Điều 1, Pháp lệnh số 14 LCT/HĐNN ngày 04 tháng 4 năm 1984 của

Hội đồng Nhà nƣớc Việt Nam về "Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa

và danh lam thắng cảnh" quy định: "Di tích lịch sử văn hóa là những công

trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa

học, nghệ thuật cũng nhƣ có giá trị về văn hóa khác hoặc có liên quan đến

những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa, xã hội" [46].

Tại Điều 4, Luật Di sản văn hóa quy định: "Di tích lịch sử văn hóa là

công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc

công trình, địa điểm đó, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học" [80, tr.7].

- Khái niệm di tích lịch sử cách mạng

Một số nhà khoa học đã có những quan điểm khác nhau về khái niệm

loại hình di sản đặc biệt này. Theo Nguyễn Quốc Hùng:

Di tích cách mạng hay rộng hơn là di sản cách mạng (gồm cả di sản

vật thể và di sản phi vật thể) là những bằng chứng vật chất và tinh

thần phản ánh quá trình đấu tranh giành độc lập đất nƣớc từ tay

29

thực dân Pháp (1930 - 1945), các cuộc kháng chiến chống thực dân

Pháp (1945 - 1954), chống đế quốc Mỹ thống nhất đất nƣớc (1954 -

1975), những cuộc chiến bảo vệ biên giới phía Bắc, biên giới Tây

Nam và quá trình xây dựng đất nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam hơn 82 năm qua [51, tr.18].

Tiếp theo quan điểm của Nguyễn Quốc Hùng, Phạm Xanh quan niệm Di

tích cách mạng là sự phản ánh quá trình đấu tranh của dân tộc từ "… những

năm đầu thế kỷ XX khi các phong trào yêu nƣớc theo khuynh hƣớng dân chủ

tƣ sản, tức những hành động yêu nƣớc mang tính chất cách mạng, muốn "phá

cái cũ đổi ra cái mới…" [120, tr.13]. Hay Trần Đức Nguyên cho rằng:

Di tích cách mạng kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ thống

các di tích lịch sử - văn hóa, tuy nhiên, nó có những điểm khác biệt

với các di tích tôn giáo tín ngƣỡng nhƣ đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ:

đó là những địa điểm cụ thể, những công trình kiến trúc có sẵn (nhà ở,

đƣờng phố…), là những công trình đƣợc con ngƣời tạo nên phù hợp

với mục đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật…) gắn liền với những sự

kiện cụ thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành di tích [67].

Mỗi một di tích lịch sử cách mạng đều mang một giá trị văn hóa, lịch sử

nhất định, phản ảnh một chặng đƣờng lịch sử của cộng đồng dân cƣ, quá trình

hình thành và phát triển xã hội qua mỗi thời đại. Trong nghị quyết Trung ƣơng

Đảng Khóa VIII, Đảng ta khẳng định: "Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng

ngàn năm lao động, sáng tạo, đấu tranh kiên cƣờng dựng nƣớc và giữ nƣớc của

cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lƣu và tiếp thu tinh hoa văn hóa

của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình" [7].

Nhƣ vậy, di tích lịch sử cách mạng là một loại hình di tích đặc thù, là

bộ phận cấu thành nên di sản văn hóa. Di tích này bao gồm hệ thống các di

sản vật thể và phi vật thể, là những địa điểm, những công trình kiến trúc có

sẵn, các công trình được con người sáng tạo ra,… gắn liền với những sự kiện,

30

những nhân vật lịch sử cụ thể, trong đó, có sự phản ánh một phần hoặc toàn

bộ quá trình đấu tranh cách mạng giành lại độc lập dân tộc cho đất nước

dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

- Khái niệm Địa đạo: Địa đạo là đƣờng hầm quân sự ở những nơi đất cứng

và ổn định, mực nƣớc ngầm thấp, có khẩu độ hẹp, nhƣng rất dài và có nhiều

nhánh, có thể có nhiều tầng. Theo Từ điển tiếng Việt, nói một cách ngắn gọn, địa

đạo là đƣờng hầm bí mật, đào ngầm sâu dƣới lòng đất, hào ngầm [76, tr.304].

Địa đạo vừa có tác dụng phòng tránh, che giấu lực lƣợng, cấu giấu

phƣơng tiện vật chất, vừa giữ đƣợc yếu tố bí mật, bất ngờ trong cơ

động lực lƣợng đánh địch, nên nhân dân và lực lƣợng vũ trang địa

phƣơng thƣờng dùng để bám trụ lâu dài và hoạt động chiến đấu

trong vùng địch chiếm hoặc ở vùng sát địch [108, tr.349].

1.2.1.3. C c gi trị của di tích lịch sử c ch mạng

Di tích lịch sử cách mạng trong đời sống văn hóa cộng đồng bao gồm

các hệ thống giá trị về di sản vật thể và phi vật thể, là những địa điểm, những

công trình kiến trúc có sẵn, các công trình đƣợc con ngƣời sáng tạo ra,… gắn

liền với những sự kiện, những nhân vật lịch sử cụ thể, tác động tới toàn bộ đời

sống văn hóa cộng đồng của ngƣời dân trong lĩnh vực tinh thần, nhằm sáng

tạo, lƣu giữ, hƣởng thụ những giá trị văn hóa, để nâng cao chất lƣợng sống

của cộng đồng đó.

Nghiên cứu về vấn đề di tích lịch sử trong đời sống văn hóa cộng đồng

chính là nghiên cứu các giá trị của di tích đó tác động nhƣ thế nào tới cộng

đồng. Trong đề tài này, NCS nghiên cứu các giá trị làm nên Khu di tích lịch

sử Địa đạo Củ Chi, bao gồm: 1/ giá trị lịch sử; 2/ giá trị khoa học; 3/ giá trị

văn hóa; 4/ giá trị kinh tế. Cụ thể nhƣ sau:

Giá trị lịch sử: Phản ánh lịch sử chiến tranh nhân dân của quân và dân

miền Nam; phản ánh tƣ duy quân sự của Đảng và Nhà nƣớc; phản ánh sự

khốc liệt của chiến tranh; lƣu giữ ký ức lịch sử; lƣu giữ sự kiện lịch sử.

31

Giá trị khoa học: Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng kiên cố, năng

động; hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo của Địa đạo (chằng chịt, liên hoàn,

hệ thống, đƣợc cấu trúc thành các trận địa hợp lý dƣới lòng đất)

Giá trị văn hóa: Truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, lòng tự

hào dân tộc; ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; tinh thần tƣơng thân tƣơng ái,

đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau; giáo dục kiến thức, hiểu biết về chiến tranh nhân

dân; giáo dục lý tƣởng, nhân cách, lối sống lành mạnh trong xã hội; giáo dục

tinh thần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.

Giá trị kinh tế: Giá trị kinh tế của di tích lịch sử - văn hóa nói chung,

của di tích lịch sử cách mạng nói riêng gần đây đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta

quan tâm. Văn hóa không chỉ có chức năng bồi dƣỡng, giáo dục, xây dựng

con ngƣời mà còn tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta đã khẳng

định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa mà mục tiêu, vừa là động

lực để phát triển bền vững đất nƣớc. Các nguồn lực văn hóa cần đƣợc bảo tồn,

phát huy để vừa góp phần xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, vừa góp

phần phát triển kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của KDTLSĐĐCC

trong đời sống văn hóa không thể không quan tâm tới giá trị kinh tế của di

tích quan trọng này.

Đây chính là các giá trị tiêu biểu vốn có của KDTLSĐĐCC đã đƣợc

lƣu giữ, truyền bá và góp phần xây dựng đời sống văn hóa của cộng đồng

hiện nay.

1.2.2. Vai trò của di tích lịch sử cách mạng trong đời sống văn hóa

cộng đồng

2 2 hản nh diễn tình lịch sử c ch mạng của dân tộc trong

cuộc đấu tranh giữ n ớc ở thời kỳ hiện đại

Nói đến bản sắc văn hóa dân tộc là nói đến hệ thống các giá trị văn hóa

tồn tại tƣơng đối lâu bền trong truyền thống văn hóa của một dân tộc, chi phối

các đặc trƣng khác, tạo nên đặc tính riêng để phân biệt giữa các dân tộc. Giá

32

trị của các di tích lịch sử cách mạng có vai trò góp phần làm giàu bản sắc văn

hóa của một dân tộc, phản ánh sức sống và bản lĩnh của dân tộc trong cuộc

kháng chiến chống xâm lƣợc dƣới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và

Đảng cộng sản Việt Nam.

Di tích lịch sử cách mạng là một bộ phận của di sản văn hóa dân tộc.

Bản thân mỗi di tích lịch sử cách mạng bao giờ cũng chứa đựng những giá trị

văn hóa vật thể và phi vật thể. Đó là các giá trị văn hóa khảo cổ; những giá trị

phản ánh lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc; giá trị lƣu niệm về nhân

vật lịch sử, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, giá trị khoa học, giá trị về

công trình kiến trúc nghệ thuật. Hệ thống di tích lịch sử cách mạng ở nƣớc ta

là những bằng chứng về truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc trong quá

trình dựng nƣớc gắn với giữ nƣớc. Hệ giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc

- mã di truyền xã hội của cộng đồng dân tộc.

Các giá trị di tích lịch sử cách mạng là một bộ phận quan trọng tạo nên

của bản sắc văn hóa dân tộc thời hiện đại. Nó phản ánh trình độ tƣ duy, cách

suy nghĩ, cách sáng tạo, bản lĩnh, khí phách của con ngƣời và văn hóa Việt

Nam trong cuộc chiến đấu kiên cƣờng, bất khuất để đánh bại kẻ thù xâm lƣợc,

đem lại độc lập tự do cho đất nƣớc.

Nghiên cứu những giá trị của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ, vấn đề

không chỉ ở việc ứng xử với những sản phẩm đƣợc coi là di sản, công nhận

đó là di sản. Mà chủ yếu và quan trọng hơn - đó là phải nhận thức đƣợc các

giá trị di sản và tìm cách thức duy trì và phát huy các giá trị đó phục vụ cho

nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ đổi mới hiện nay.

2 2 2 Là c sở để s ng tạo gi trị văn hóa mới

Đời sống văn hóa của bất cứ một cộng đồng xã hội nào của đất nƣớc cũng

là một bộ phận không tách rời của đời sống văn hóa dân tộc. Nó có mối liên hệ

hữu cơ với các bộ phận và các thành tố khác của đời sống văn hóa dân tộc.

Một vấn đề có tính quy luật là: bất cứ nền văn hóa nào cũng luôn biến

33

đổi cùng với thời gian, bởi văn hóa vừa là sản phẩm, lại vừa là nền tảng và

phƣơng tiện cho hoạt động sáng tạo không ngừng của con ngƣời. Di tích lịch

sử cách mạng là một thành tựu văn hóa quan trọng của dân tộc, kết tinh

những kinh nghiệm và truyền thống dựng nƣớc, giữ nƣớc của nhân dân ta

dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là tài sản tinh thần quý báu để các thế hệ

hiện nay và mai sau tiếp thu, kế thừa và sáng tạo nên giá trị văn hóa mới,

phục vụ cho công cuộc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc trong giao lƣu và hội nhập quốc tế.

2 2 3 Gi trị di tích lịch sử văn hóa góp phần gi o d c lịch sử, văn

hóa dân tộc, cố kết s c mạnh cộng đồng

Di tích lịch sử cách mạng nói riêng và di sản văn hóa nói chung là thiên

nhiên thứ hai nuôi dƣỡng đời sống con ngƣời (môi trƣờng trí quyển).

Trƣớc hết, giá trị cố kết sức mạnh cộng đồng thể hiện ở sự quan tâm

của ngƣời dân đối với những giá trị di tích lịch sử trong đời sống hiện nay.

Những giá trị của di tích lịch sử cách mạng đã khơi dậy tinh thần tôn

kính tổ tiên, chuộng đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, tạo nên ý thức về tình cảm

cộng đồng, về sức mạnh truyền thống của dân tộc, giúp các thế hệ ngƣời Việt

Nam chung sức đoàn kết cùng gìn giữ và phát triển đất nƣớc. Di tích lịch sử

cách mạng là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng

về lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc.

Những giá trị của di tích lịch sử cách mạng giúp cho con ngƣời biết

đƣợc cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trƣng văn

hóa của đất nƣớc và do đó có tác động trở lại tới việc hình thành nhân cách

con ngƣời Việt Nam hiện đại. Đến với di tích lịch sử cách mạng, cộng đồng

đƣợc trải nghiệm về những giá trị truyền thống lịch sử, quá trình lao động

sáng tạo, đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong cuộc chiến đấu chống

xâm lƣợc, thống nhất Tổ quốc. Đặc biệt, di tích lịch sử cách mạng có vai trò

quan trọng trong việc giáo dục truyền thống anh hùng và cách mạng của nhân

34

dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lƣợc

dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là những giá trị văn hóa

cần đƣợc tiếp tục kế thừa và phát huy để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong

thời kỳ đổi mới hiện nay.

2 2 4 Là nguồn lực để ph t triển kinh tế - xã hội

Những giá trị của di tích lịch sử cách mạng không những là cơ sở

lƣu giữ, sáng tạo văn hóa mà còn là các nguồn lực văn hóa để phát triển

kinh tế - xã hội.

Di tích lịch sử cách mạng gắn với danh lam thắng cảnh của mỗi địa

phƣơng, là "nguồn vốn" đặc biệt để chuyển vào phát triển kinh tế - xã hội,

trƣớc hết là phát triển du lịch. Nguồn lực văn hóa của các di tích này chính là

các giá trị lịch sử - văn hóa mà nó chứa đựng, có thể giúp con ngƣời nâng cao

nhận thức, đáp ứng nhu cầu hiểu biết, giải trí và thẩm mỹ. Xã hội càng phát

triển, nhu cầu tìm hiểu về cội nguồn, về lịch sử dân tộc và lịch sử cách mạng

ngày càng gia tăng. Đây cũng là cơ hội để phát huy nguồn lực văn hóa của di

tích lịch sử cách mạng để phát triển kinh tế - xã hội.

Di tich lịch sử cách mạng thu hút các cộng đồng qua lễ hội hay hoạt

động du lịch, thƣờng gắn với hoạt động giao thƣơng, trao đổi hàng hóa, sản

vật địa phƣơng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc xúc tiến giao lƣu trao đổi

hàng hóa, ngƣời dân địa phƣơng sở hữu di tích lịch sử cách mạng cũng có thể

tham gia làm các dịch vụ nhƣ: trông xe, dịch vụ ăn uống, bán đồ lƣu niệm…

Đặc biệt hoạt động kinh tế của địa phƣơng sẽ trở nên nhộn nhịp hơn khi có lễ

hội, ngƣời dân sẵn sàng chi trả cho các khoản để đáp ứng nhu cầu cần thiết

của mình mà điều này, ngày thƣờng có thể ít xảy ra. Nhƣ vậy, di tích lịch sử

cách mạng không phải là nhân tố đúng nghĩa quá trình phát triển kinh tế - xã

hội mà là động lực, là nguồn lực để phát triển.

1.2.3. Lý thuyết nghiên cứu

Luận án sử dụng lý thuyết giá trị và lý thuyết cấu trúc chức năng để

làm rõ vấn đề nghiên cứu.

35

2 3 Lý thuyết gi trị

Trong các ngôn ngữ phƣơng Tây, thuật ngữ "giá trị" bắt nguồn từ

Valere của tiếng La-ting có nghĩa là "khỏe mạnh, tốt, đáng giá", ban đầu đƣợc

dùng để chỉ việc một thứ gì đó đáng giá, trƣớc hết là theo nghĩa giá trị trao

đổi của kinh tế học mà nhà kinh tế học chính trị Adam Smith đã nói đến trong

tác phẩm nổi tiếng của mình với nhan đề Inquiry into the Nature and Causes

of the Wealth of the Wealth of Nations (Tìm hiểu về bản chất và nguồn gốc

của cải của các quốc gia) xuất bản năm 1776. Theo Đại bách khoa toàn thƣ

Xô - viết (30 tập), giá trị là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong các tài liệu

triết học và xã hội học để chỉ ý nghĩa con ngƣời, xã hội và văn hóa của những

hiện tƣợng thực tế nhất định.

Theo truyền thống Hy Lạp, ở Châu Âu vào nữa sau thế kỷ XIX, ngƣời

ta lƣợc quy giá trị vào ba phạm trù là: chân (cái đúng), thiện (cái tốt), mỹ (cái

đẹp). Ở Trung Quốc theo truyền thống Nho giáo, xét theo nhu cầu tôn ty, trật

tự trong quan hệ xã hội, ngƣời ta suy tôn bốn chữ: trung, hiếu, tiết, nghĩa.

Ở Nhật Bản, ông Makiguchi - nhà sáng lập Hội giáo dục sáng tạo giá trị

của Nhật đã nhận xét, cuộc sống là sự mƣu cầu hạnh phúc của con ngƣời, và

cho rằng, mục tiêu của giáo dục phải trùng hợp với mục tiêu của cuộc sống.

Giá trị nói ở đây là thuộc về giá trị xã hội. Cho nên về nguyên tắc nó

mang tính cộng đồng. Giá trị chính là sở thích của cộng đồng nảy sinh trong

một bối cảnh xã hội nhất định và đóng vai trò điều tiết trong nội bộ cộng đồng

ấy, nó chi phối một cách ngầm ẩn đối với hoạt động của cá nhân hay cộng

đồng. Giá trị giúp cho cá nhân trong cộng đồng dựa vào vị thế xã hội của

mình mà xác định phƣơng hƣớng hành động cho phù hợp với lý tƣởng.

Giá trị là những cái đƣợc coi là quan trọng, là có ý nghĩa, đƣợc đa số

ngƣời trong xã hội ao ƣớc và cùng chia sẻ. Giá trị mà một cộng đồng xã hội

chấp nhận là dựa trên sự đánh giá của đa số các thành viên trong cộng đồng

ấy về những cái mà họ khao khát nhƣ: cái đúng, cái tốt, cái đẹp, cái có ích…

36

và ngƣợc lại những cái mà họ không mong muốn nhƣ: cái sai, cái xấu, cái

không tốt, cái có hại đƣợc coi là phản giá trị. Nhƣ vậy, giá trị thƣờng mang

sắc thái tình cảm, chúng biểu hiện ra những gì mà các thành viên trong cộng

đồng cảm thấy cần suy tôn, bảo vệ. Tuy vậy, cái đƣợc coi là giá trị, ở đây là

cái mang tính xã hội (giá trị xã hội), chứ không phải là cái mang tính cá nhân,

do cá nhân cấp cho. Mọi giá trị đều có nguồn gốc từ lao động sáng tạo của

quần chúng nhân dân, các giá trị đều đƣợc nhận thức, kiểm nghiệm và đánh

giá qua thực tiễn cuộc sống vô cùng phong phú. Và, mỗi sản phẩm văn hóa

đƣợc tạo ra đều có chứa đựng một giá trị xã hội nào đó. Vì thế, có thể xem

toàn bộ những tạo phẩm do hoạt động sáng tạo của con ngƣời trong quá khứ

cũng nhƣ trong hiện tại làm ra sẽ trở thành hình thức ngoại hiện của văn hóa

còn tổng giá trị xã hội chứa đựng trong các tạo phẩm ấy (cả vật thể và phi vật

thể) trở thành nội dung tinh thần của văn hóa. Với tính chất là hệ thống giá trị,

đóng vai trò liên kết xã hội và định hƣớng hoạt động cho mỗi thành viên trong

cộng đồng.

Từ đó có thể hiểu giá trị là thành quả có ý nghĩa từ lao động sáng tạo

của quần chúng nhân dân, đƣợc chia sẻ trong cộng đồng. Đối với mỗi cá

nhân, mỗi cộng đồng, nó vừa là cái đƣợc mong muốn, vừa là cái đáng mong

muốn và cần phải mong muốn.

Theo quan điểm lý thuyết giá trị nêu trên, NCS nhận thấy luận án cần

đi vào giải quyết các vấn đề, cấu trúc giá trị KDTLSĐĐCC. Nói khác đi là

cần chỉ ra những giá trị tạo nên KDTLSĐĐCC và sự tác động của nó trong

đời sống văn hóa cộng đồng ngƣời dân hiện nay.

2 3 2 Lý thuyết cấu trúc ch c năng

Lý thuyết chức năng ra đời gắn liền với tên tuổi của các nhà xã hội học

Auguste Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim, Vilfredo Pareto, Athur

Radcliffe - Browb, Bronislaw Malinowski, Talcott Parsons, Robert Merton,

Peter Blau và nhiều ngƣời khác.

Nguồn gốc lý luận của thuyết cấu trúc chức năng trƣớc hết là xuất phát

37

từ truyền thống khoa học xã hội Pháp coi trọng sự ổn định, trật tự của hệ

thống với các bộ phận có quan hệ chức năng - hữu cơ với chỉnh thể hệ thống

và tiếp đến là truyền thống khoa học Anh với thuyết tiến hóa, thuyết kinh tế,

thuyết vị lợi, thuyết hữu cơ phát triển mạnh [38, tr.49-160]. Từ hai truyền

thống này đã nảy sinh những ý tƣởng khoa học về xã hội nhƣ là một sinh thể

hữu cơ đặc biệt với hệ thống gồm các thành phần có những chức năng nhất

định tạo thành cấu trúc ổn định.

Lý thuyết cấu trúc chức năng có hai nhánh chính là trƣờng phái chức

năng tâm lý học - gắn với nhà nghiên cứu Bronislaw Malinowski và trƣờng

phái chức năng cấu trúc - xã hội - gắn với nhà nghiên cứu Radcliffe Brown.

Theo quan điểm của Bronislaw Malinowski, mỗi yếu tố xã hội đều có

những đóng góp nhất định vào sự tồn tại của nền văn hóa mà chúng xuất

hiện. Chính vì vậy, ông chủ trƣơng xã hội nào cũng cần phải đƣợc bảo tồn

và mở rộng các yếu tố của hệ thống với các chức năng cụ thể của chúng,

bởi mỗi chức năng nhƣ thế đều nhằm thỏa mãn một nhu cầu cụ thể của

con ngƣời.

Trong bất cứ dạng văn minh nào và sự bất cứ tập quán nào, các đối

tƣợng vật chất, tƣ tƣởng và các tín ngƣỡng thực hiện chức năng

sinh động nào đó, xử lý nhiệm vụ nào đó, đều là bộ phận cần thiết ở

bên trong một chỉnh thể hoạt động… Bất cứ văn hóa nào trong tiến

trình phát triển của nó đều có thể tạo ra một hệ thống cân bằng và

ổn định, trong đó mỗi bộ phận chỉnh thể đều thực hiện chức năng

của nó. Nếu triệt tiêu một yếu tố nào trong văn hóa (nhƣ: cấm đoán

một nghi lễ mà theo chúng ta là có hại), thì toàn bộ hệ thống ấy, sẽ

lâm vào tình trạng suy thoái và hủy hoại [1].

Malinowski nhấn mạnh, văn hóa là tổng thể những nhu cầu đáp ứng đối với

các nhu cầu cơ bản của con ngƣời (nhu cầu sinh học và nhu cầu an sinh xã hội):

"Mỗi thể chế đóng một mặt cho sự hoạt động của cộng đồng nói chung, nhƣng

38

cũng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản và thứ cấp của cá nhân" [55]. Cũng theo

ông, văn hóa tồn tại để thỏa mãn bảy nhu cầu của con ngƣời: dinh dƣỡng, sự tái

tạo, thỏa mãn thể xác, an toàn, thƣ giãn, vận động và phát triển [81].

Đến Radcliffe Brown chủ trƣơng nghiên cứu chức năng của các thiết

chế trong hệ thống xã hội. Theo ông, xã hội học phải trở thành khoa học tự

nhiên (thực chứng) về xã hội với nhiệm vụ chủ yếu là phát hiện ra các quy

luật của mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân. Ông coi cấu trúc xã hội là

hình mẫu, mô hình của các quan hệ xã hội hình thành, biến đổi trong điều

kiện lịch sử cụ thể.

Nhƣ vậy, sự phát triển của lý thuyết cấu trúc chức năng là kết quả của

nhiều tác giả khác nhau, nhƣng thống nhất ở chỗ cho rằng để giải thích sự tồn

tại và vận hành của xã hội cần phân tích cầu trúc - chức năng của nó, tức là

chỉ ra các thành phần cấu thành (cấu trúc) và các cơ chế hoạt động (chức

năng) của chúng.

Ở đây, "chức năng là nhu cầu, lợi ích, sự cần thiết, sự đòi hỏi, hệ quả, tác

dụng mà một thành phần, bộ phận tạo ra hay thực hiện để đảm bảo sự tồn tại,

vận động của cả hệ thống" [49, tr.201].

Dù với tên gọi nào, các tác giả chủ thuyết chức năng đều nhấn mạnh

tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận có chức năng nhất định góp phần đảm

bảo của chỉnh thể đó với tƣ cách là một cấu trúc tƣơng đối ổn định, bền vững.

Mỗi hiện tƣợng xã hội nhƣ một tổng thể chức năng và đơn vị (yếu tố) cấu

thành đều thực hiện những chức năng nhất định.

Trên cơ sở quan điểm của các nhà lý thuyết chức năng về chức năng

của các hiện tƣợng, luận án vận dụng để xem xét vai trò, sự ảnh hƣởng của

các giá trị của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ. Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi có những chức năng nhất định đối với đời sống văn hóa của con ngƣời:

tạo ra sự trao truyền văn hóa, tính kế tục lịch sử giữa các thế hệ, đáp ứng nhu

cầu văn hóa, giáo dục hình thành nhân cách con ngƣời…

39

Việc áp dụng lý thuyết giá trị và lý thuyết cấu trúc chức năng trong

luận án giúp tác giả có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu

và đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.

1.2.4. Khung phân tích nội dung luận án

ĐSVHCĐ ĐSVHCĐ

• Vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

KHU DI TÍCH

LỊCH SỬ

• Vai trò phản ánh lịch sử cách mạng

ĐỊA ĐẠO CỦ CHI

• Vai trò giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng

ĐSVHCĐ

• Vai trò sáng tạo các giá trị văn hóa mới

ĐSVHCĐ

40

Tiểu kết chƣơng 1

Nghiên cứu về đề tài "Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ

Chí Minh trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay", nhìn từ góc độ chuyên

ngành Văn hóa học là một vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp

phần nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn về vai trò, vị trí, chức năng của

KDTLSĐĐCC, tác động của nó đối với ĐSVHCĐ và ảnh hƣởng của

ĐSVHCĐ đối với sự tồn tại và phát triển của KDT này.

Trong Chƣơng 1, NCS đã tập trung tổng quan tình hình nghiên cứu

theo các vấn đề chính gồm: (1) Những công trình nghiên cứu về di sản văn

hóa trong đời sống văn hóa cộng đồng; (2) Những công trình nghiên cứu về

hệ giá trị; (3) Những công trình nghiên cứu về di tích lịch sử và phát huy di

tích lịch sử ở Thành phố Hồ Chí Minh; (4) Những công trình nghiên cứu về

KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu về những

vấn đề trên, NCS đã chỉ rõ những thành tựu nghiên cứu trên rất có ý nghĩa đối

với việc tiếp thu để triển khai nghiên cứu luận án. Đồng thời, NCS nhận thấy

cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống các giá trị ở

KDTLSĐĐCC và vai trò của nó đối với ĐSVHCĐ.

Để xác định cơ sở lý luận nghiên cứu của luận án, NCS đã làm rõ một

số khái niệm công cụ liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài nhƣ: đời

sống văn hóa cộng đồng; di tích lịch sử cách mạng, giá trị di tích lịch sử cách

mạng. Luận án cũng đã xác định vai trò của di tích lịch sử cách mạng trong

đời sống văn hóa cộng đồng. Trên cơ sở này, luận án tiếp thu và vận dụng

một số lý thuyết nghiên cứu để thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh vận dụng

lý thuyết giá trị và lý thuyết cấu trúc chức năng để nghiên cứu các giá trị và

chức năng của KDTLSĐĐCC trong đời sống văn hóa cộng đồng. Đây là

những tiền đề lý luận quan trọng để NCS triển khai nghiên cứu về

KDTLSĐĐCC trong đời sống văn hóa cộng đồng ở chƣơng sau.

41

Chƣơng 2

GIỚI THIỆU KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI

VÀ GIÁ TRỊ CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. TỔNG QUÁT VỀ KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI, THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nằm ở cửa ngõ phía tây bắc TP. HCM, Củ Chi là vùng đất có bề dày

lịch sử và có vị trí chiến lƣợc vô cùng quan trọng. Từ hơn 300 năm trƣớc,

những cƣ dân ngƣời Việt đã ngƣợc theo sông Sài Gòn, sông Thị Tính đến đây

khai phá đất đai, lập ấp, mở làng, lập nghiệp. Cuộc chống chọi với thiên nhiên

hoang dã đầy khắc nghiệt trên vùng đất mới đã tạo nên tinh thần cố kết, sự

thông minh, tính cần cù và lòng quả cảm của con ngƣời Củ Chi.

Củ Chi là một huyện ngoại thành nằm trên một vùng đất chuyển tiếp từ

vùng đất cao của núi rừng miền Đông Nam Bộ xuống vùng đất thấp của đồng

bằng Sông Cửu Long.

Huyện Củ Chi nằm giữa sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông, có

đƣờng giao thông giao lƣu với các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ. Đây là

một vùng đất kiên cƣờng trong suốt hai cuộc chiến tranh chống Pháp và

chống Mỹ của nhân dân Sài Gòn - Gia Định.

Trƣớc khi nổ ra cuộc kháng hiến chống thực dân Pháp, Củ Chi bao

gồm toàn bộ phần đất của hai tổng Long Tuy Hạ, Long Tuy Trung và một

phần của hai tổng Long Tuy Thƣợng, Bình Thạnh Trung của quận Hóc Môn,

tỉnh Gia Định. Đến năm 1957 chính quyền ngụy mới thành lập quận Củ Chi

thuộc tỉnh Bình Dƣơng, lúc đó có 14 xã.

Đến năm 1963, để dễ cai trị, kiểm soát và tổ chức lại chiến trƣờng, địch

chia Củ Chi làm hai quận, quận Củ Chi thuộc tỉnh Hậu Nghĩa mới thành lập

(nay thuộc tỉnh Long An) và quận Phú Hòa thuộc tỉnh Bình Dƣơng.

42

Theo cách phân chia của chính quyền Cách mạng thì mãi cho đến cuối

năm 1959, Củ Chi vẫn còn là phần đất của huyện Hóc Môn, tỉnh Gia Định,

Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân trong thời kỳ này chịu sự lãnh

đạo thống nhất của Huyện ủy Hóc Môn. Đầu năm 1960, Gia Định nhập vào

khu Sài Gòn Chợ Lớn thành khu Sài Gòn - Gia Định. Lúc này Khu ủy chủ

trƣơng chia Hóc Môn thành hai huyện Củ Chi và Hóc Môn. Khoảng tháng 8 -

1968, do tình hình chiến trƣờng ác liệt, ta chia Củ Chi làm hai huyện Nam

Chi và Bắc Chi. Sau Hiệp định Paris về Việt Nam, tháng 3/1973 ta thống nhất

lại huyện Củ Chi nhƣ cũ.

Hiện nay, Củ Chi gồm có 1 thị trấn Củ Chi và 20 xã: Phú Hoà Đông,

Tân Thạnh Đông, Tân Thạnh Tây, Trung An, Phƣớc Vĩnh An, Hoà Phú, Tân

An Hội, Tân Thông Hội, Tân Phú Trung, Thái Mỹ, Phƣớc Thạnh, An Nhơn

Tây, Trung Lập Thƣợng, Phú Mỹ Hƣng, An Phú, Nhuận Đức, Phạm Văn Cội,

Bình Mỹ, Phƣớc Hiệp, Trung Lập Hạ.

Nguồn gốc của ngƣời dân Củ Chi là những lƣu dân ngƣời Việt từ miền

Bắc, miền Trung vào khai khẩn đất Đồng Nai - Gia Định từ thế kỷ 17. Họ

khai phá đất hoang và dần dần lập thành ấp, thành làng.

Dân số của Củ Chi đến năm 1960 có khoảng 19 vạn ngƣời. Đầu năm

1970, tức là sau chiến tranh ác liệt nhân dân tứ tán khắp nơi, giảm xuống còn

khoảng 7 vạn ngƣời. Sau Hiệp định Paris năm 1973, nhân dân phấn khởi trở

về quê cũ làm ăn, dân số lên đến 13 - 14 vạn ngƣời. Đến năm 1976 dân số Củ

Chi lên tới 161.000 ngƣời, năm 1979 có đến 191.614 ngƣời. Năm 1994 là

229.697 ngƣời, mật độ trung bình 535,97 ngƣời/km2. Dân cƣ phân bổ không

đều, các xã phía Bắc thƣa dân, các xã phía Nam đông dân. Hiện nay, tổng dân

số của huyện là 459.702 ngƣời.

Củ Chi có 13 dân tộc, trong đó ngƣời Kinh chiếm tuyệt đại đa số

99,36%, kế đó là ngƣời Hoa chiếm 0,58%, ngƣời Khơ me chiếm 0,04%, các

dân tộc còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể.

43

Ngày nay, kinh tế huyện phát triển ổn định, khai thác tốt tiềm năng, lợi

thế phát triển kinh tế của huyện [30]. Cơ cấu kinh tế huyện tiếp tục tăng dần

tỷ trọng ngành công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ, tập trung phát triển đô thị,

nông nghiệp công nghệ cao [30], đa dạng hóa các loại hình dịch vụ gắn với

quy hoạch vùng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, quy

hoạch chăn nuôi tập trung hợp lý, nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh

có hiệu quả, thực hiện tốt công tác khuyến nông. Đầu tƣ các công trình cơ sở

hạ tầng kinh tế - xã hội, kết nối doanh nghiệp - ngân hàng, hỗ trợ vốn vay sản

xuất nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị.

Vùng đất Củ Chi phát triển về cả nông nghiệp, công nghiệp và du lịch.

Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tƣ trong và

ngoài nƣớc với tỷ lệ thuê đất đạt 98% tƣơng đƣơng 137 ha. Huyện có đƣờng

xuyên Á nối với Campuchia qua Cửa khẩu kinh tế Mộc Bài của tỉnh Tây Ninh

nên giao thƣơng phát triển.

Nói đến Củ Chi là nói đến địa đạo, nơi gắn liền với những kỳ tích của

chiến tranh nhân dân. Hiện nay Địa đạo Củ Chi đƣợc bảo tồn ở hai khu vực:

Bến Dƣợc (thuộc xã Phú Mỹ Hƣng), Bến Đình (thuộc xã Nhuận Đức).

Địa đạo Củ Chi ra đời khoảng sau Khởi nghĩa Nam Kỳ (1940), khi

đó, ở Củ Chi, địch ráo riết truy lùng cán bộ cách mạng và những

ngƣời tham gia khởi nghĩa, nhiều cán bộ cách mạng di tản vào

chiến khu, số bám trụ ở lại đã ẩn nấp trong hầm bí mật tuy đơn sơ

nhƣng đã bảo toàn đƣợc tính mạng. Bốn anh em nhà ông Trần Văn

Hồ, ấp Cây Da, ấp Tân Phú Trung là những ngƣời làm hầm bí mật

đầu tiên [86].

Năm 1946, anh em ông Trần Văn Hồ lại nghĩ ra cách đào các đƣờng

hầm nối các hầm bí mật với nhau để trú ẩn và liên lạc. Và họ đã đào đƣợc 4

hầm nối thông nhau ở trong vƣờn nhà để ẩn nấp. Thời gian này, Chi bộ xã

Tân Phú Trung có 20 đảng viên do đồng chí Võ Văn Tạo làm bí thƣ. Hàng

44

ngày đa số đảng viên trú ở ngoài bƣng Bến Đò, đến khoảng 5 giờ chiều tụ tập

về nhà ông Ba Hồ để hội họp. Sau khi tìm hiểu và phân tích hầm bí mật của 4

anh em họ Hồ, chi bộ rất hoan nghênh sáng kiến của họ và bắt đầu đào hầm bí

mật để ẩn nấp trong các gia đình, không ra ngoài bƣng ở nhƣ trƣớc đây. Dần

dần, các gia đình lại có sáng kiến nối thông các hầm bí mật với nhau… Đó

cũng chính là những nhánh của địa đạo đầu tiên, về sau thành "đƣờng xƣơng

sống", địa đạo của xã Tân Phú Trung, cách trung tâm Sài Gòn khoảng 200km

đƣờng chim bay.

Đầu năm 1947, ở cấp Cây Da (Xã Tân Phú Trung), lực lƣợng dân quân

làm nòng cốt cho khoảng 200 ngƣời bắt đầu đào địa đạo. Các cấp cũng xúc

tiến đào. Đến cuối năm 1947, một hệ thống địa đạo ra đời nối liền ấp Bàu

Sim, ấp Cây Da với ấp Bà Giã (xã Phƣớc Vĩnh An). Đây là hệ thống địa đạo

đầu tiên do chi bộ xã phối hợp đào, có độ dài khoảng 5.000m. Sang năm

1948, công việc đào địa đạo đã phổ biến rộng ra một số xã khác nhƣ Trung

An, An Phú, Phú Mỹ Hƣng…

Hiện nay, các tài liệu đều thống nhất, mốc thời gian ra đời của Địa đạo

Củ Chi đƣợc tính từ năm 1948 và địa đạo Tân Phú Trung và Phƣớc Vĩnh An

đƣợc coi là địa đạo đầu tiên trong hệ thống địa đạo của huyện Củ Chi.

Từ sau Hiệp định Giơnevơ, chính quyền Ngô Đình Diệm đàn áp khốc

liệt những ngƣời cách mạng và kháng chiến, thực hiện mƣu đồ chia cắt đất

nƣớc lâu dài. Để bảo tồn lực lƣợng và bám trụ đƣợc trong dân, cán bộ, đảng

viên tích cực xây dựng các cơ sở quần chúng bí mật, làm nòng cốt lãnh đạo

cuộc đấu tranh chống địch. Cùng với việc đào hầm bí mật, các đoạn địa đạo

cũ đƣợc phục hồi và củng cố lại. Từ một vài địa phƣơng, phong trào đào địa

đạo phát triển mạnh và rộng khắp, hình thành hệ thống địa đạo liên hoàn, giúp

quân và dân Củ Chi bƣớc vào cuộc chiến đấu mới đầy cam go, thử thách. Dựa

vào địa đạo và chiến hào, trên vùng đất mà bom đạn của kẻ thù tạo thành

"vùng trắng", lực lƣợng cách mạng vẫn tồn tại và không ngừng lớn mạnh.

45

Trong lòng địa đạo đã có biết bao câu chuyện anh hùng, đầy bi tráng. Những

chiến công của bộ đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng và du kích Củ Chi đã khiến

quân Mỹ và quân lực Việt Nam cộng hòa kinh hoàng, khiếp sợ; đồng thời làm

nức lòng phấn khởi nhân dân cả nƣớc và bạn bè quốc tế.

Phong trào đào địa đạo phát triển mạnh mẽ đến mức những cụ già 70

tuổi, các em bé đều xung phong lên "vành đai diệt Mỹ". Có những thƣơng binh

cụt cả hai tay cũng ra trận địa động viên đồng đội đào địa đạo, chiến hào… Sức

mạnh và ý chí con ngƣời đã chiến thắng khó khăn và làm nên một kỳ tích phi

thƣờng. Chỉ bằng đôi tay nhỏ bé của mình, quân và dân Củ Chi đã kiến tạo

đƣợc một công trình đồ sộ với những đƣờng hầm ngang dọc tỏa rộng trong

lòng đất. Đây cũng là thời điểm cao trào đào địa đạo, địa đạo phát triển thành

hệ thống liên hoàn với trên 200 km, kết hợp với hệ thống chiến hào, công sự

trên mặt đất, tạo thành một trận đồ rộng lớn. Đặc biệt, địa đạo khu vực Hố Bò

(xã Phú Mỹ Hƣng) đƣợc cấu trúc kiên cố làm căn cứ cho Khu ủy và Quân khu,

địa đạo Bến Đình (xã Nhuận Đức) làm căn cứ của Quân ủy Củ Chi.

Địa đạo Củ Chi đã trở thành biểu tƣợng rực rỡ của lòng yêu nƣớc và ý

chí bất khuất, quật cƣờng, của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong

thời đại Hồ Chí Minh. Có thể nói công trình đánh giặc thuộc loại sáng tạo và

độc đáo có một không hai này chƣa bao giờ xuất hiện trong lịch sử các cuộc

chiến tranh vệ quốc ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới.

Suốt 30 năm kháng chiến chống quân xâm lƣợc để bảo vệ độc lập tự do

của Tổ quốc, dựa vào hệ thống Địa đạo này, quân và dân Củ Chi đã thiết lập

đƣợc vùng căn cứ địa vững chắc trƣớc cửa ngõ sào huyệt địch tại Sài Gòn và

chiến đấu vô cùng anh dũng, làm nên những chiến công thần kỳ [28].

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, đƣợc sự quan tâm lãnh đạo

của Thành ủy và Ủy ban Nhân dân TP. HCM, sự chỉ đạo của Đảng ủy - Bộ

Tƣ lệnh thành phố, cùng các cơ quan ban ngành hữu quan, hệ thống Địa đạo

Củ Chi từng bƣớc đƣợc quy hoạch, tôn tạo và bảo tồn. Trong đó, khu tƣởng

46

niệm Đến Bến Dƣợc đã đƣợc xây dựng hết sức trang trọng và uy nghi, để

tƣởng nhớ công lao bao chiến sĩ anh dũng hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân

tộc và đất nƣớc.

Hệ thống địa đạo cùng với quần thể di tích ở Củ Chi đã trở thành điểm

du lịch tâm linh và điểm "về nguồn" để tuyên truyền giáo dục truyền thống

cách mạng cho thể hệ trẻ trong cả nƣớc. Đây là điểm đến thu hút khách thập

phƣơng đến tham quan, tìm hiểu và cắt nghĩa về cuộc chiến tranh lâu dài, gian

khổ nhất trong lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam.

Ngày 29/4/1979, Khu địa đạo Bến Dƣợc đã đƣợc xếp hạng Di tích lịch

sử cấp Quốc Gia theo Quyết định số 54/VHQĐ của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa và

Thông tin. Hệ thống địa đạo Bến Đình cũng đƣợc xếp hạng Di tích lịch sử cấp

Quốc gia theo Quyết định ngày 15/2/2004 của Bộ Văn hóa - Thông tin. Tháng

12/2015, cùng với việc khánh thành Khu truyền thống cách mạng Sài Gòn -

Chợ Lớn - Gia Định, Thủ tƣớng Chính phủ công nhận Địa đạo Củ Chi là Di

tích Quốc gia đặc biệt.

Củ Chi là vùng đất kiên cƣờng trong suốt hai cuộc chiến tranh chống

thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ của nhân dân Sài Gòn - Gia Định. Đến nay,

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi không chỉ có giá trị tiêu biểu về di tích lịch

sử - văn hóa, mà còn là tài nguyên du lịch, điểm về nguồn, nơi hàm chứa các

giá trị di sản văn hóa thiêng liêng của dân tộc. Các giá trị đó thể hiện nhƣ sau:

2.2. GIÁ TRỊ CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI, THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.2.1. Giá trị lịch sử

Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, dƣới sự lãnh đạo của

Đảng, nhân dân Việt Nam đã phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nƣớc và chủ

nghĩa anh hùng cách mạng. Nhiều sự kiện, nhiều nhân vật, nhiều địa danh

đã trở thành huyền thoại với những chiến công oai hùng. Khu di tích lịch

sử Địa đạo Củ Chi là một trong những địa danh nổi tiếng đó. Củ Chi đã

47

đƣợc tuyên dƣơng là huyện anh hùng và đƣợc phong tặng danh hiệu "Đất

thép thành đồng".

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi là nơi các đồng chí lãnh đạo sống và

làm việc, trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo cách mạng Sài Gòn - Gia Định và là nơi

các lực lƣợng vũ trang và nhân dân sinh sống, trú ẩn, tổ chức trận địa chiến

đấu đánh địch giành nhiều thắng lợi vẻ vang trong suốt cuộc khánh chiến

chống Mỹ cứu nƣớc (từ năm 1961 - 1975). Vì vậy, KDTLSĐĐCC có giá trị

thiết thực nhiều mặt mà đặc biệt là giá trị về mặt lịch sử.

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi là vùng căn cứ địa vững chắc, có

một vị trí chiến lƣợc quan trọng, nhất là trong thời kỳ chống Mỹ. Củ Chi là

vùng "đệm" vừa tiếp giáp với vùng địch vừa nối liền với hậu cứ rộng lớn của

ta ở phía sau, lên tận biên giới Việt Nam - Campuchia. Củ Chi giống nhƣ khu

vực "trung chuyển" của các căn cứ cách mạng miền Nam Việt Nam, Chính

phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam từ "thủ đô" kháng

chiến Tây Ninh vào Sài Gòn.

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi là nơi lƣu lại cuộc đời hoạt động cách

mạng hết lòng tận tụy và vô cùng gian lao vất vả của các đồng chí lãnh đạo của

phong trào cách mạng, nhất là vùng Sài Gòn - Gia Định. Căn cứ là nơi lƣu lại

biết bao kỷ niệm diễn ra trong suốt thời kỳ kháng chiến, những đồng chí lãnh

đạo Trung ƣơng nhƣ Nguyễn Văn Linh, Võ Văn Kiệt, Trần Bạch Đằng, Mai Chí

Thọ…, lãnh đạo quân khu nhƣ: Nguyễn Hồng Đào (Tƣ Hồ), Trần Hải Phụng,

Trần Đình Xu, Lê Thanh, Lâm Quốc Đăng… và nhiều cán bộ cách mạng khác

đã gắn chặt với địa đạo bằng mồ hôi, xƣơng máu và trí tuệ của họ.

Giá trị lịch sử của KDTLSĐĐCC đƣợc biểu hiện qua những sự kiện

cách mạng quan trọng mang tính chỉ đạo chiến lƣợc, thể hiện sự sáng tạo

tuyệt vời, tinh thần đấu tranh bất khuất, ghi dấu những chiến công vang dội

của quân và dân Củ Chi trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc… Có thể

khẳng định rằng Địa đạo Củ Chi là một trong những căn cứ cách mạng điển

48

hình và có giá trị lịch sử cao, ghi lạI một thời kỳ oanh liệt của dân tộc trong

cuộc chiến đấu ngoan cƣờng để giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nƣớc

dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hiện nay, để tái hiện giá trị lịch sử, KDTLSĐĐCC đã đƣợc xây dựng

thành một khu liên hoàn gồm căn cứ của Khu ủy và Bộ Tƣ lệnh Quân khu Sài

Gòn - Gia Định trong thời kháng chiến, và đƣợc khôi phục lại đầy đủ chi tiết

nhƣ nguyên trạng vốn có trƣớc đây, là nơi hấp dẫn thu hút du khách. Cụ thể,

với các công trình đƣợc tạo dựng nhƣ:

- Địa đạo Bến Dƣợc: đây là nơi ăn, ở, hội họp cũng vừa là thế trận chiến

đấu độc đáo, góp phần trong cuộc chống giặc cứu nƣớc.

- Công trình tái hiện vùng giải phóng Củ Chi.

Đến nơi này nhƣ trở lại thời chiến tranh. Đây là nơi tái hiện các giai

đoạn lịch sử từ năm 1960 - 1975, là nơi thể hiện cảnh sống, chiến đấu của

ngƣời dân Củ Chi trƣớc và trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Khu

đƣợc chia ra thành 4 không gian:

+ Không gian 1: Tái hiện lại thời điểm chiến tranh đặc biệt vào những

năm 1961 - 1964, giới thiệu cuộc sống của ngƣời dân trong vùng mới giải

phóng, với khí thế cùng với sự lạc quan, tin tƣởng, hăng hái tham gia phong

trào cách mạng của ngƣời dân Củ Chi. Đến đây, mọi ngƣời sẽ có đƣợc một

cảm nhận rất thật, nhƣ đƣợc sống trong khung cảnh xƣa, với những hình ảnh

về cuộc sống, chiến đấu, lao động, học tập và sinh hoạt của ngƣời dân và các

cán bộ, chiến sỹ du kích hoạt động trong vùng giải phóng Củ Chi.

+ Không gian 2: Tái hiện lại thời điểm chiến tranh cục bộ vào những

năm 1965 - 1968, là lúc cuộc chiến tranh đánh phá ác liệt của địch vào vùng

giải phóng Củ Chi. Đến đây, chúng ta sẽ thấy cảnh làng quê điêu tàn và cuộc

sống đau thƣơng của ngƣời dân trong chiến tranh. Tất cả sự sống đều bị bom

đạn tàn phá, nhà cửa, chùa chiền cháy sập. Để rồi sau đó, mọi ngƣời càng ấn

tƣợng hơn trƣớc tinh thần quật khởi của quân dân Củ Chi trong cuộc chiến

49

đấu giữ gìn mảnh đất quê hƣơng với một tinh thần lạc quan vào sự thắng lợi

tất yếu của cách mạng.

+ Không gian 3: Tái hiện lại vùng trắng ở Củ Chi của những năm

1969 - 1972, phản ánh cuộc chiến tranh đến đỉnh cao của sự ác liệt nhất.

Nơi đây tái hiện hình ảnh của vùng đất Củ Chi trở thành khu tự do oanh

kích của địch. Chúng đã ném xuống hàng trăm tấn chất độc hóa học, hàng

trăm ngàn tấn bom, pháo để tàn phá vùng đất này, biến nơi đây thành một

vùng đất trắng hoang tàn không nhà, không cửa, không còn sự sống trên

mặt đất… chỉ có những xác xe tăng, máy bay, xe ủi. Cuộc sống và sinh

hoạt của quân dân du kích Củ Chi và các đơn vị lực lƣợng võ trang đƣợc

chuyển xuống lòng đất.

+ Không gian 4: Tái hiện giai đoạn từ năm 1973 - 1975, qua giai đoạn

ác liệt của cuộc chiến, một vùng đất hồi sinh đã đƣợc tái hiện với cảnh

ngƣời dân bỏ ấp chiến lƣợc trở về xây dựng cuộc sống mới trên vùng đất vừa

đƣợc giải phóng.

Đến với Khu tái hiện vùng giải phóng Củ Chi, chúng ta không chỉ hiểu

đƣợc về một vùng đất đã chịu nhiều mất mát hy sinh trong chiến tranh, mà còn

hiểu đƣợc tinh thần yêu nƣớc, ý chí căm thù giặc sâu sắc của ngƣời dân Củ

Chi. Qua đây, góp phần giáo dục cho thế hệ trẻ về trách nhiệm bảo vệ vững

chắc Tổ quốc Việt Nam và xây dựng quê hƣơng ngày càng giàu đẹp hơn.

- Rừng đặc trƣng 3 miền và hồ cảnh quan mô phỏng Biển Đông:

Rừng gỗ quý đặc trƣng của miền Bắc - Trung - Nam đƣợc trồng

theo hình chữ S, rộng khoảng 4,6ha, đƣợc một cái hồ bao bọc hai

phía mô phỏng biển Đông và Vịnh Thái Lan rộng 6,8ha. Trên các

khu vực trồng gỗ quý theo miền, đƣợc xây dựng 3 mô hình đặc

trƣng thu nhỏ là: Chùa một cột (Hà Nội), Ngọ Môn (Huế) và Bến

Nhà Rồng (Thành phố Hồ Chí Minh)". Công trình này sẽ giáo dục

tình yêu thiên nhiên đất nƣớc, hiểu đƣợc giá trị lịch sử - văn hóa

dân tộc cho du khách nhất là thế hệ trẻ [86, tr.151].

50

- Địa đạo Bến Đình: là di tích lịch sử cách mạng đƣợc Nhà nƣớc công

nhận (xếp hạng) di tích lịch sử cấp quốc gia vào ngày 15/12/2004. Cũng

giống nhƣ địa đạo Bến Dƣợc nơi đây là nơi ăn, ở, hội họp cũng vừa là thế trận

chiến đấu độc đáo, góp phần trong cuộc chống giặc cứu nƣớc.

Ngày nay, để tƣởng nhớ công lao bao chiến sĩ anh dũng hy sinh vì sự

nghiệp giải phóng dân tộc và đất nƣớc, một khu đền tƣởng niệm đƣợc xây

dựng hết sức trang trọng và uy nghi tại Bến Dƣợc. Thành ủy, Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc TP. HCM quyết định chọn

ngày 19/12 hàng năm là ngày lễ hội tƣởng niệm và tri ân các anh hùng liệt sỹ

tại đền Bến Dƣợc và quanh năm tổ chức việc đón tiếp đồng bào, đồng chí và

khách nƣớc ngoài đến thăm viếng.

Đặc biệt là khu Đền tƣởng niệm chiến sỹ và đồng bào với một quần thể

kiến trúc mang tính đặc thù dân tộc, hiện đại, tôn nghiêm đƣợc xây dựng trên khu đất rộng 70.000m2, gồm có cổng tam quan, nhà văn bia, tháp 9 tầng cao

39m và ngôi điện chính. Trong Đền tƣởng niệm có ghi đầy đủ họ tên của gần

50 ngàn liệt sỹ hy sinh trên chiến trƣờng Sài Gòn - Gia Định trong các cuộc

kháng chiến giải phóng bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Ở khu vực

đền còn có bài văn bia khắc đá của nhà thơ Viễn Phƣơng. Năm 1998, Thƣờng

trực Thành ủy đã cho phép thực hiện ba bức tranh hoành tráng về đề tài lịch

sử và chiến tranh cách mạng trên ba mảng tƣờng của Đền Bến Dƣợc, chất liệu

bằng tranh ghép gốm và biểu tƣợng "Hồn thiêng đất nƣớc" đặt ở phía bờ sông

công viên sau Đền chính. Ba bức tranh đƣợc thực hiện và hoàn thành vào năm

2001: Bức tranh thứ nhất có chủ đề: "Dân khai hoang - Thần lập xứ"; Bức

tranh thứ hai có chủ đề: "Nhân dân ta bị đô hộ áp bức" và "Đoàn kết đấu tranh

giành thắng lợi"; bức tranh thứ ba có chủ đề "Sức tiếp sức chống xâm lăng".

Năm 2005, Sách Kỷ lục Việt Nam xác nhận bức tranh Đền tƣởng niệm liệt sỹ

Bến Dƣợc là "Bức tranh gốm lớn nhất Việt Nam" [87, tr.94]. Đây là công

trình độc đáo của Khu di tích, đƣợc xây dựng lên từ nguyện vọng tha thiết của

51

cán bộ, chiến sỹ và nhân dân cả nƣớc. Nhƣ lời Cố vấn Ban chấp hành Trung

ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Văn Linh đã nói:

Cùng với nhân dân cả nƣớc, đồng bào, cán bộ, chuyến sỹ Củ Chi đã

chiến đấu kiên cƣờng, góp phần vào thắng lợi vẻ vang của cuộc

kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh

đạo. Đền tƣởng niệm Bến Dƣợc Củ Chi, TP. HCM là một trong

những biểu tƣợng đời đời ghi nhớ, biết ơn và tôn vinh đồng bào,

cán bộ, chiển sỹ đã anh dũng hy sinh để giành độc lập tự do - thống

nhất cho Tổ quốc Việt Nam yêu quý [28].

+ Lễ hội đền Bến Dƣợc diễn ra vào ngày 19/12 với nhiều loại hình đặc

sắc mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc từ: ca múa, đờn ca tài tử, cải lƣơng,

hát bội, đến nhiều loại hình vui chơi bổ ích khác. Đối với nhân dân địa phƣơng

thì những ngày này thực sự trở thành một ngày hội truyền thống, vì thế mà có

những ngày Khu di tích đã đón tiếp gần 50.000 khán giả đến tham gia hoạt động

vui chơi. Đặc biệt vào ngày lễ lớn này, hội thao đền Bến Dƣợc do chính Khu di

tích đăng cai tổ chức luôn đƣợc mọi ngƣời quan tâm, tham gia ủng hộ vì nó

mang tính cộng đồng, tập thể cao. Lễ hội đƣợc tổ chức với sự tham gia của các

tỉnh lân cận nhƣ: Tây Ninh, Long An, Bình Dƣơng với nhiều môn thi đấu nhƣ

cầu lông, bóng chuyền, bơi lội, đua thuyền… hội thao trong khuôn khổ lễ hội đã

thu hút đƣợc rất nhiều đơn vị trên địa bàn và các tỉnh bạn trực tiếp tham gia ủng

hộ. Kết quả này thể hiện đƣợc tinh thần giao lƣu học tập lẫn nhau, thắt chặt thêm

tình đoàn kết giữa các đơn vị bạn trong và ngoài Thành phố.

+ Lễ cầu siêu các anh hùng liệt sỹ: hàng năm trƣớc ngày 17/7 tại đền

Bến Dƣợc lại diễn ra lễ cầu siêu cho các anh hùng liệt sỹ. Nghi lễ đƣợc ban Nghi

lễ Giáo hội Phật giáo Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo hội Phật giáo huyện Củ

Chi, các tăng, ni, phật tử tham gia cầu nguyện. Đây cũng là dịp các thân nhân và

các vị lãnh đạo cả nƣớc cũng về đây thắp hƣơng để tƣởng nhớ công lao của các

anh hùng liệt sỹ đã ngã xuống để giành độc lập cho đất nƣớc.

52

Các công trình trong Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi đƣợc tổ chức

xây dựng, bố trí một cách hài hòa, liên kết với nhau vừa đáp ứng nhu cầu tham

quan, tìm hiểu di tích lịch sử cách mạng, vừa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí

của du khách nhƣng không làm ảnh hƣởng đến giá trị của di tích. Phải nói rằng

trong những năm qua, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi là đơn vị dẫn đầu

trong cả nƣớc đã làm tốt công tác bảo quản, giữ gìn và phát huy giá trị di tích

lịch sử, nhiều năm liền đƣợc du khách bình chọn là điểm tham quan hài lòng

nhất, là điểm tham quan hấp dẫn nhất của TP. HCM. Với kết quả đánh giá này

đã khẳng định cụ thể về giá trị lịch sử của Khu di tích, vốn đã tồn tại ảnh

hƣởng của nó trong sự nhìn nhận, đánh giá chung của cộng đồng.

2.2.2. Giá trị khoa học

Địa đạo Củ Chi là một công trình khoa học quân sự mang tính kế thừa

và có giá trị về nhiều mặt. Đặc biệt là nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân

dân vô cùng phong phú, sáng tạo, phát triển đến đỉnh cao trong giai đoạn

kháng chiến chống Mỹ, đã tạo cho địa đạo một tầm vóc độc đáo không những

đối với trong nƣớc mà cả thế giới. "Địa đạo Củ Chi với hệ thống đƣờng hầm

có độ dài hàng trăm km tỏa rộng chằng chịt trong lòng đất, là một công trình

đánh giặc vĩ đại và độc đáo của Việt Nam" [28].

Ngày 11/12/1995, Chủ tịch Đảng Cộng sản Cuba, Chủ tịch nƣớc Cuba

Fidel Castro viết:

Đây là một công trình của sự sáng tạo phi thƣờng, đã chứng tỏ rằng,

sự sáng tạo, lòng kiên trì và chủ nghĩa anh hùng đã làm nên chiến

thắng lịch sử của nhân dân Việt Nam trƣớc những tên xâm lƣợc có

tiềm lực quân sự và kỷ thuật hàng đầu thế giới. Con ngƣời một lần

nữa, đƣợc cổ vũ trong sự nghiệp chính đáng nhất và đã chiến thắng

ƣu thế vô tận của kẻ thù. Thật kiêu hãnh và vinh quang cho những

ai thực hiện công trình này! [28, tr.188].

53

Nhìn vào sơ đồ (mặt bằng và mặt cắt), ta thấy KDTLSĐĐCC đƣợc xây

dựng rất khoa học, thể hiện sự sáng tạo và ý chí quật cƣờng của quân và dân

Củ Chi.

Về khoa học quân sự, Địa đạo Củ Chi nổi lên ở các khía cạnh chủ yếu

sau đây:

Một là, tổ chức thế trận liên hoàn bằng sức mạnh tổng hợp của chiến

tranh nhân dân.

Củ Chi là địa bàn chiến lƣợc quan trọng của ta nằm ngay cửa ngõ Sài

Gòn - trung tâm đầu não chiến tranh của Mỹ - ngụy. Vì thế ở đây cuộc chiến

đấu diễn ra cực kỳ gay go ác liệt mang tính chất đối đầu giữa lực lƣợng cách

mạng và phản cách mạng, là vùng tranh chấp một mất một còn. Địch tập

trung mọi nỗ lực nhằm tiêu diệt đánh bật đối phƣơng, tạo vành đai an toàn

bảo vệ Sài Gòn. Ta quyết tâm bám trụ chiến đấu nhằm tiêu diệt địch, bảo vệ

vùng căn cứ cách mạng, đồng thời là bàn đạp tấn công sâu vào hậu phƣơng

của địch và hƣớng tấn công chủ yếu vào Sài Gòn.

Lợi dụng địa hình xã ấp có vƣờn cây trù phú xum xuê, có rừng che

khuất nối liền với các căn cứ rộng lớn phía sau: mặt đất có bình độ cao so với

mực nƣớc sông Sài Gòn, kết cầu đất tự nhiên có độ rắn chắc, địa đạo phát

triển thuận lợi, không những một tầng mà hai, ba tầng. Đây là cách cấu trúc

đảm bảo an toàn để bảo vệ sinh lực và thực hiện tốt chiến thuật "địa đạo

chiến", hoàn toàn chủ động để phòng tránh, đánh trả và tấn công địch khi có

điều kiện, thời cơ. Địa đạo có sớm nhất vào năm 1948 ở 02 xã: Tân Phú

Trung và Phƣớc Vĩnh An.

Ngay từ sau Đồng Khởi (1960), quán triệt Nghị quyết Trung ƣơng lần

thứ 15 và dự báo trƣớc cuộc chiến đấu. Khu ủy và quân khu Sài Gòn - Gia

Định đã phát động nhân dân đào địa đạo để trú ẩn và chiến đấu. Bởi vì, địa

đạo có lợi thế rõ ràng, vừa bảo toàn lục lƣợng, vừa tạo bất ngờ tiến công địch

bất kể ngày đêm, bất kể thời tiết. Trong chiến đấu rất linh hoạt cơ động di

chuyển làm chủ tình thế, làm chủ trận địa và tiếp cận địch từ mọi phía.

54

Phong trào đào địa đạo ngày càng phát triển rầm rộ, mạnh mẽ khắp

nơi, trẻ già, trai gái nô nức tham gia kiến tạo đƣờng hầm đánh giặc.

Sức mạnh ý chí của con ngƣời đã chiến thắng khó khăn. Chỉ bằng

phƣơng tiện dụng cụ hết sức thô sơ là lƣỡi cuốc và chiếc ki xúc đất

bằng tre, quân và dân Củ Chi đã tạo nên công trình đồ sộ với hàng

trăm km đƣờng ngầm dọc ngang trong lòng đất, nối liền các xã ấp

với nhau nhƣ một "làng ngầm" kỳ diệu. Chỉ riêng việc chuyển tải

hàng vạn mét khốt đất đem đi phi tang ở một nơi khác để giữ bí mật

địa đạo, đã là chuyện vô cùng gian khổ, công phu…Mỗi ngƣời dân

là một chiến sỹ, mỗi địa đạo là một pháo đài đánh giặc [86, tr.24].

Hệ thống địa đạo trở thành khu vực nhạy cảm nhất đối với ta và địch, là

nơi bày binh bố trận của ta đồng thời là đối tƣợng tập trung đánh giá của địch.

Tất cả các địa đạo chính và địa đạo nhánh của các đơn vị, cơ quan, gia đình…

nối vào, đƣợc cấu tạo vô số ụ chiến đấu, ổ chiến đấu, bãi tử địa, hệ thống

chiến hào, công sự chiến đấu trên mặt đất, tạo thành một thế trận bao la, hiểm

yếu… đƣợc bố trí khéo léo, tinh vi chống đƣợc cả xe ủi phá mìn.

Trong những năm 1964 - 1965, thế trận chiến tranh nhân dân ở Củ

Chi đã phát triển mạnh mẽ, vững chắc trên cơ sở hệ thống địa đạo

hoàn chỉnh, ăn thông nối liền các xã, ấp với nhau, góp phần đánh

bại các chiến thuật "thiết xa vận", "trực thăng vận" của quân ngụy,

bẻ gãy các cuộc càn quét của chúng. Các lực lƣợng bám trụ trên địa

bàn Củ Chi đã rút đƣợc nhiều kinh nghiệm về "địa đạo chiến" và

cách cấu trúc địa đạo cũng nhƣ thiết lập thế trận chiến tranh nhân

dân với mức độ sáng tạo hơn [86, tr.6].

So sánh với các di tích địa đạo khác ở nƣớc ta, thì Địa đạo Củ Chi nổi

bật ở 2 điểm: về quy mô thì trải rộng ra trên địa bàn nhiều xã trong huyện, về

cấu trúc thì Địa đạo Củ Chi tinh vi, hoàn thiện hơn cả. Do đó, cho dù Mỹ sử

dụng nhiều thủ đoạn điên cuồng chống phá, nhằm triệt hạ Địa đạo Củ Chi,

55

nhƣng nó vẫn đứng vững và là chỗ dựa vững chắc cho quân dân Củ Chi đi

đến thắng lợi cuối cùng.

Để tạo nên những chiến công đó, với những kỳ tích làm nên Địa đạo

Củ Chi mà ngày nay chúng ta đƣợc chứng kiến tại đây:

Hệ thống địa đạo chạy ngoắt ngoéo trong lòng đất, từ đƣờng

"xƣơng sống" (đƣờng chính) tỏa ra vô số nhánh dài ngắn, ăn thông

với nhau, hoặc độc lập chấm dứt tùy theo địa hình. Đƣờng hầm

không sâu lắm nhƣng chống đƣợc đạn pháo và sức nặng của xe

tăng, xe bọc thép, những đoạn nằm sâu chống đƣợc bom cỡ nhỏ...

Trong địa đạo có những nút chặn những điểm cần thiết để ngăn

chặn địch hoặc chất độc hóa học do địch phun vào.. Vô số cửa đƣợc

cấu trúc thành ổ chiến đấu, ụ súng bắn tỉa rất linh hoạt. Đây chính

là chỗ bất ngờ với quân địch [112, tr.45].

Hệ thống Địa đạo Củ Chi đã thể hiện đầy đủ nghệ thuật lãnh đạo, chỉ

huy về xây dựng, chiến đấu và bám trụ trong điều kiện vô cùng khó khăn, ác

liệt của chiến trƣờng Sài Gòn - Gia Định; đặc biệt là nghệ thuật chiến đấu

tổng hợp của các thứ quân, biết lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít thắng nhiều, lấy thô

sơ thắng hiện đại… Hay nói một cách khác, chính cuộc chiến đấu từ lòng đất

Củ Chi đã nâng nghệ thuật chiến tranh nhân dân lên một tầm cao mới.

Hai là, phát huy hiệu quả trong chiến đấu

Hiệu quả chiến đấu của quân và dân Củ Chi rất cụ thể, đƣợc chứng

minh bằng thực tế trong thời kỳ đánh Mỹ, nhất là từ khi quân xâm lƣợc vào

đánh phá vùng căn cứ cách mạng Củ Chi.

Trƣớc sức tấn công ác liệt của Mỹ - Ngụy bằng cuộc chiến tranh hủy

diệt dã man, Khu ủy Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định và Huyện ủy Củ Chi đã

lãnh đạo nhân dân và lực lƣợng vũ trang quyết tâm bám trụ chiến đấu, tiêu

diệt quân địch bảo vệ quê hƣơng, bảo vệ vùng căn cứ cách mạng mang tính

chiến lƣợc quan trọng, là hƣớng tiếp cận và tiến công hiểm yếu đối với quân

56

ngụy Sài Gòn. Với khẩu hiệu "một tấc không đi, một ly không rời", bộ đội,

dân quân du kích, cơ quan dân chính Đảng cùng với nhân dân ra sức thi đua

đào địa đạo, chiến hào, công sự suốt ngày đêm, bất chấp đạn bom, mƣa nắng,

tích cực xây dựng "xã ấp chiến đấu" thiết lập "vành đai diệt Mỹ" thành thế

trận vững chắc bao vây, tiến công tiêu hao, tiêu diệt kẻ thù.

Bằng cuộc chiến tranh nhân dân vô cùng phong phú và sáng tạo, hệ

thống Địa đạo Củ Chi đã thể hiện đầy đủ nghệ thuật lãnh đạo, chỉ huy về xây

dựng, chiến đấu và bám trụ trong điều kiện vô cùng khó khăn, ác liệt của

chiến trƣờng Sài Gòn - Gia Định, với thực tế binh lực địch đông, hỏa lực địch

mạnh gấp bội lần lực lƣợng cách mạng ở Củ Chi; địch lại rất cơ động bằng

các phƣơng tiện chiến tranh hiện đại nhƣ xe tăng, máy bay, tàu chiến…

nhƣng dai dẳng suốt hơn 20 năm vẫn không đánh bật đƣợc đối phƣơng ra

khỏi vùng yết hầu, chỉ cách trung tâm đầu não của chúng với bán kính hơn

30km. Ngƣợc lại, dựa vào hệ thống địa đạo, lực lƣợng của ta hạn chế đƣợc

thƣơng vong, bảo toàn phần lớn lực lƣợng trong mọi hoàn cảnh cam go, trụ

vững trong mọi thử thách và thƣờng xuyên là mối đe dọa của địch, thế trận

địa đạo cộng với ý chí cao độ của cán bộ, chiến sỹ và nhân dân, đã chiến

thắng sắt thép tàn bạo của quân thù. Đây là ý nghĩa có tính chất bao trùm và

đặc biệt quan trọng của Địa đạo Củ Chi.

Qua hai mƣơi mốt năm chiến đấu kiên cƣờng, quân và dân Củ Chi

đánh 4.269 trận lớn nhỏ, thu 8.581 súng các loại, loại khỏi vòng

chiến đấu hơn 22.582 tên địch (có hơn 10.000 tên Mỹ, 710 tên bị

bắt), phá hủy trên 5.168 xe quân sự (phần lớn là xe tăng và xe bọc

thép); bắn rơi và đánh hỏng 256 máy bay (chủ yếu là trực thăng),

bắn chìm và cháy 22 tàu xuống chiến đấu, phá hủy và bức rút 27

lƣợt đồn bót [35, tr.270].

Với những thành tích đó, KDTLSĐĐCC đã lập nên những chiến tích

vinh quang, lịch sử chiến tranh đi qua đã chứng minh những giá trị to lớn của

57

công trình khoa học quân sự: Địa đạo Củ Chi, đặc biệt là nghệ thuật quân sự

chiến tranh nhân dân địa phƣơng trong chiến tranh giải phóng.

Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam tặng danh hiệu: Củ Chi đất

thép thành đồng. Đƣợc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam hai lần tuyên dƣơng danh hiệu: Anh hùng lực lƣợng vũ

trang nhân dân. Tính đến nay, toàn huyện Củ Chi đƣợc tuyên

dƣơng: toàn huyện có 19 xã anh hùng; 1277 bà mẹ Việt Nam anh

hùng; 39 anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân, 01 anh hùng lao

động, 02 Huân chƣơng thành đồng tổ quốc; 10 Huân chƣơng Quân

công và Chiến công hạng nhất; 20.050 Huân chƣơng, Huy chƣơng

các loại; 1800 ngƣời đƣợc phong dũng sĩ [35, tr.433].

Ngoài ra, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Địa đạo Củ Chi mang

những giá trị mới trong xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh, trong xây

dựng khu vực phòng thủ, kết hợp kinh tế với quốc phòng, truyền thống lịch sử

với văn hóa xã hội… Những yếu tố trên bảo đảm cho công trình khoa học

quân sự Địa đạo Củ Chi có một giá trị lâu dài. Nhƣ Ông Surapong Chaiyan,

đại sứ Thái Lan, đã viết trong sổ lƣu niệm khi Ông đến thăm KDTLSĐĐCC

vào ngày 28/5/1991:

Tôi đã có dịp tới thăm hệ thống Địa đạo Củ Chi của nƣớc Việt

Nam. Đây có thể coi là bộ môn học về quân sự theo kiểu chiến

tranh du kích thật đáng quan tâm. Việt Nam đã trải qua cuộc chiến

đấu lâu dài. Xin chúc cho nhân dân Việt Nam thành công trong

công cuộc phát triển, đƣợc sống trong hòa bình vì sự ấm no của

nhân dân Việt Nam và sự thanh bình của khu vực [28, tr.56].

Ngày nay, khi cuộc chiến tranh đã qua đi, Địa đạo Củ Chi - một kỳ quan

độc đáo của dân tộc Việt Nam vẫn sừng sững hiên ngang cùng ý chí bền bỉ,

anh dũng của con ngƣời Củ Chi nơi đây nhƣ dòng tâm tự của Ông Jarvis

Tyrer - Phó Chủ tịch Đảng cộng sản Mỹ đã để lại trong sổ lƣu niệm: "Xây

58

dựng một thành trì quân sự dƣới lòng đất, thật là một việc làm ngoài sức

tƣởng tƣợng. Trong đó sức sáng tạo của nhân dân Việt Nam là vô tận" [28,

tr.74]. Vùng đất, con ngƣời và Địa đạo Củ Chi mãi mãi là niềm kiêu hãnh của

nhân dân Việt Nam và sự ngƣỡng mộ của bạn bè thế giới.

2.2.3. Giá trị văn hóa

Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nƣớc, nhiều

sự kiện lịch sử, địa danh ở Việt Nam dã trở thành huyền thoại với những

chiến tích oai hùng. Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi là một trong những di

tích lịch sử đầy tự hào đó. Đến đây, mới thấy đƣợc sự chịu đựng gian khổ,

bền bỉ của quân dân Củ Chi, sự mƣu trí, dũng cảm của ngƣời chiến sỹ giải

phóng quân năm nào và tình nghĩa đồng chí, đồng bào trong giai đoạn lịch sử

chống giặc ngoại xâm đầy gian khổ mà vẻ vang. Đây là một sự thật lịch sử và

cũng là sự cảm nhận và kính phục của nhiều đoàn khách tham quan trong

nƣớc và nƣớc ngoài khi đến thăm Địa đạo Củ Chi.

Đồng chí Đỗ Mƣời, Nguyên Tổng Bí thƣ Đảng cộng sản Việt Nam đã

ghi lại cảm tƣởng khi đến Địa đạo Củ Chi:

Địa đạo Củ Chi là một biểu tƣợng của lòng yêu nƣớc và ý chí bất

khuất, kiên cƣờng vì độc lập, tự do của nhân dân ta. Quân và dân Củ

Chi đã xây dựng nên một chiến lũy anh hùng! Nơi đây, đã ém những

sƣ đoàn dƣới đất, nơi đây đã hun đúc lớp lớp anh hùng… Trận địa Củ

Chi đã làm sáng ngời truyền thống giữ nƣớc, chống giặc ngoại xâm,

sẽ sáng ngời trong đấu tranh chống đói nghèo, lạc hậu, xây dựng

thành công chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Cái tên Củ Chi mãi mãi là một

trang sử hào hùng và oanh liệt của nhân dân ta [28, tr.70].

Với tầm vóc và ý nghĩa lịch sử to lớn đó, nên ngay từ ngày giải phóng,

Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ chỉ huy Quân sự TP. HCM (nay là

Bộ Tƣ lệnh Thành phố) và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi luôn

xác định công tác tuyên truyền giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế

59

hệ trẻ Việt Nam và du khách quốc tế đến tham quan, tìm hiểu về địa đạo là

nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu. Các cơ quan lãnh đạo và quản lý của

Thành phố đã tập trung lãnh đạo đơn vị luôn quan tâm đến công tác giữ gìn,

tôn tạo, bảo tồn các di tích lịch sử ở Bến Dƣợc và Bến Đình, sƣu tầm thêm

hiện vật trƣng bày, nghiên cứu bổ sung nội dung giới thiệu, mở rộng quy trình

tham quan, nâng cao phong cách thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên làm

công tác hƣớng dẫn, thuyết minh nhằm đảm bảo tốt công tác tuyên truyền,

giới thiệu cho du khách về lịch sử hình thành và phát triển của Địa đạo Củ

Chi, về tinh thần chống giặc ngoại xâm của dân tộc để góp phần cùng với đơn

vị hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị đã góp phần giúp cho học sinh tạo

biểu tƣợng một cách chân thực, sinh động về cuộc kháng chiến trƣờng kỳ,

gian khổ của dân tộc, từ đó các em nhận thức đúng đắn hơn những công lao to

lớn của thế hệ cha anh của mảnh đất Củ Chi năm xƣa trong sự nghiệp giành

độc lập. Ngoài ra, thông qua việc tổ chức cho sinh viên, học sinh về nguồn,

các hoạt động tổ chức kết nạp Đảng, Đoàn, Đội, trƣởng thành Đoàn… đƣợc

thực hiện hàng năm đã góp phần giáo dục lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, niềm

tự hào dân tộc và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay. Công tác tuyên truyền giáo dục truyền

thống cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam và khách du lịch quốc tế là nhiệm

vụ chính trị trọng tâm đƣợc Đảng ủy và Ban Giám đốc KDTLSĐĐCC xác

định trong thực hiện nhiệm vụ của mình.

Nhằm nâng cao công tác tuyên truyền giáo dục truyền thống cách

mạng, từ năm 2009, KDT đã miễn phí vé tham quan cho các đối tƣợng thuộc

lực lƣợng võ trang, học sinh, sinh viên và ngƣời tàn tật, đồng thời cũng có chế

độ miễn, giảm vé tham quan cho các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, cơ

quan, đơn vị công ty lữ hành du lịch trong những dịp lễ - tết nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho mọi ngƣời dân và du khách đƣợc tham quan Địa đạo. Với

việc làm này, KDTLSĐĐCC đã nhận đƣợc nhiều lời khen ngợi, đồng tình của

60

các đồng chí lão thành cách mạng, cựu chiến binh, các cơ quan, trƣờng học

khắp các tỉnh, thành trong cả nƣớc.

Từ sau ngày giải phóng miền Nam (ngày 30/4/1975) và nhất là từ năm

1990 trở lại đây, bên cạnh các nhiệm vụ nhƣ giáo dục truyền thống, giáo dục

quốc phòng, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi còn phát triển các dịch vụ

giải trí vui chơi thu hút khách thập phƣơng, với việc thu hút tƣơng đối lớn du

khách trong và ngoài nƣớc đã tạo đƣợc nguồn kinh tế lớn để bảo quản duy tu

và phát triển Khu di tích.

Ngày 15/02/1994, Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp đến thăm Địa đạo Củ

Chi đã ghi vào sổ lƣu niệm:

Tôi đã nhiều lần về thăm Củ Chi địa đạo. Lần này, về thăm lại, rất

xúc động trƣớc những cố gắng tôn tạo thêm khu di tích lịch sử vô

giá này làm tăng thêm sức thu hút khách bốn phƣơng và vẫn giữ nét

tôn nghiêm vốn có. Nhân dân ta, dân tộc ta mãi ghi nhớ, tự hào và

sẽ phát triển sáng tạo chủ nghĩa anh hùng bất khuất và kiên cƣờng

của Củ Chi, đất lửa anh hùng, xây dựng Tổ quốc ta ngày càng giàu

mạnh, sánh vai với các dân tộc trên thế giới [28, tr.112].

Giá trị văn hóa của KDTLSĐĐCC khẳng định truyền thống yêu nƣớc,

tinh thần chiến đấu ngoan cƣờng, tinh thần đoàn kết, yêu thƣơng, gắn bó với

nhau trong cuộc chiến đấu sinh tử giành độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc

cho nhân dân của quân và dân miền Nam, trao truyền và giáo dục về ý chí,

bản lĩnh của dân tộc, cho thế hệ sau. Đồng thời, góp phần quảng bá văn hóa

và con ngƣời Việt Nam ra thế giới, nâng cao sức hấp dẫn của văn hóa Việt

Nam với bạn bè quốc tế.

2.2.4. Giá trị kinh tế

Giá trị kinh tế của các di sản văn hoá nói chung, KDTLSĐĐCC nói

riêng là giá trị mới đƣợc khẳng định trong giai đoạn sau thời kỳ đổi mới toàn

diện đất nƣớc (năm 1986). Khi thừa nhận giá trị này của các di sản, đồng

nghĩa với việc chúng ta phải thừa nhận khả năng tham gia giải quyết các vấn

61

đề liên quan đến đời sống kinh tế của cộng đồng xã hội của các di sản văn

hoá. Vì vậy, khi nói đến giá trị kinh tế của trong ĐSVHCĐ là nói đến các

bình diện sau:

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi góp phần tạo cơ hội việc làm cho

ngƣời dân địa phƣơng. Qua khảo sát của NCS cho thấy, hiện nay, Khu di tích

lịch sử Địa đạo Củ Chi có 485 ngƣời, trong đó có khoảng 80% là ngƣời dân

địa phƣơng ở nhiều thành phần dân cƣ khác nhau. Thu nhập trung bình từ

lƣơng cơ bản khoảng 4,5 triệu/tháng/ngƣời. Có thể nói, trong môi trƣờng

thuần nông nhƣ huyện Củ Chi, việc có một cơ sở có thể giải quyết việc làm

với thu nhập ổn định cho một lực lao động tại chỗ nhƣ KDTLSĐĐCC có ý

nghĩa rất quan trọng.

Bên cạnh đó, việc KDTLSĐĐCC phát triển, thu hút đƣợc nhiều du

khách đến đã tạo cơ hội kinh doanh cho nhiều hộ gia đình sinh sống xung

quanh khu vực di tích. Kết quả quan sát cho thấy, trong phạm vi bán kính 1km2 xung quanh khu di tích có một số hộ gia đình kinh doanh dịch vụ nƣớc

giải khát và quán ăn. Nhƣ vậy, với giá trị kinh tế của mình, Khu di tích lịch sử

Địa đạo Củ Chi đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, ổn định đời sống tinh

thần, xã hội của ngƣời dân khu vực xung quanh khu di tích.

Ở một bình diện khác, giá trị kinh tế của khu di tích còn đƣợc thể hiện

thông qua khả năng thu hút vốn đầu tƣ từ xã hội và khả năng khai thác những

giá trị của Khu di tích vào các hoạt động có thu khác. Kết quả nghiên cứu của

NCS cho thấy, hiện nay, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi đã thu hút đƣợc

vốn đầu tƣ kinh doanh của một số doanh nghiệp nhƣ kinh doanh dịch vụ ẩm

thực, nƣớc giải khác, bán hàng lƣu niệm, trồng cây xanh... Việc này đã giúp

cho Khu di tích ngày càng trở nên sinh động và hấp dẫn hơn đối với nhân dân

trong nƣớc và bạn bè quốc tế. Những năm gần đây, mỗi năm có khoảng 1,5

triệu lƣợt khách đến thăm quan KDTLSĐĐCC, trong đó gần một nửa là lƣợt

khách quốc tế. Với lƣợng du khách đông đảo nhƣ vậy đã đem lại một nguồn

thu rất lớn đối với KDT.

62

Tiểu kết chƣơng 2

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi là di tích lịch sử cách mạng cấp quốc

gia đặc biệt. Những sự tích có thật từ địa đạo đã quá sức tƣởng tƣợng của con

ngƣời. Đạn bom của kẻ thù không làm quân và dân "đất thép thần đồng'' chùn

bƣớc. Xẻ đất và dựa vào lòng đất để tổ chức cuộc sống, những con ngƣời ở vùng

đất lửa đã lấy gan ''vàng'' chọi với "sắt thép'', không những đánh tan từng đợt tấn

công dữ dội của quân địch, mà còn làm nên kỳ tích trong thế kỷ XX.

Với giá trị lịch sử, KDTLSĐĐCC đã ghi lại một thời kỳ oanh liệt của

dân tộc trong cuộc chiến đấu ngoan cƣờng để giành độc lập dân tộc, thống

nhất đất nƣớc dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Với giá trị khoa học, KDTLSĐĐCC là một công trình khoa học quân

sự mang tính kế thừa và có giá trị về nhiều mặt. Đặc biệt là nghệ thuật quân

sự chiến tranh nhân dân vô cùng phong phú, sáng tạo, phát triển đến đỉnh cao

trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, đã tạo cho địa đạo một tầm vóc độc

đáo không những đối với trong nƣớc mà cả thế giới.

Với giá trị văn hóa, KDTLSĐĐCC là nơi lƣu giữ và truyền bá về

truyền thống yêu nƣớc, tinh thần đại đoàn kết dân tộc, ý chí và bản lĩnh, sức

sống và tinh thần "không có gì quý hơn độc lập tự do" của quân và dân miền

Nam anh hùng. Đồng thời, nơi đây cũng thắp sáng lên ngọn lửa của lòng yêu

thƣơng, tình nhân ái, tinh thần cần cù, nhẫn nại, chịu khó, chịu khổ của nhân

dân trong cuộc chiến khốc liệt này.

Với giá trị kinh tế, KDTLSĐĐCC ngày càng thu hút sự chú ý của du

khách trong nƣớc và bạn bè quốc tế, nhất là trong thời kỳ phát triển kinh tế thị

trƣờng và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nhƣ hiện nay. Vì vậy,

KDTLSĐĐCC chính là nơi có tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế du lịch,

gắn kết chặt chẽ giữa văn hóa, kinh tế, chính trị, vừa quảng bá hình ảnh con

ngƣời và văn hóa của vùng "đất thép anh hùng", vừa góp phần vào phát triển

kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

63

Nhƣ vậy, giá trị lịch sử, giá trị khoa học, giá trị văn hóa và giá trị kinh

tế chính là các giá trị tiêu biểu của KDTLSĐĐCC. Các giá trị này không

đứng biệt lập, đối lập nhau mà có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ, bổ

sung cho nhau để góp phần tôn vinh vẻ đẹp bất tử của KDTLSĐĐCC trong

lòng nhân dân cả nƣớc và bạn bè quốc tế. Chính các giá trị này tạo lập cơ sở

để KDTLSĐĐCC khẳng định và phát huy vai trò của nó trong ĐSVHCĐ.

64

Chƣơng 3

NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ, VAI TRÕ CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ

ĐỊA ĐẠO CỦ CHI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG

3.1. VỊ TRÍ CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI TRONG ĐỜI

SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG

Ngày nay, KDTLSĐĐCC có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa

cộng đồng. Vai trò của KDTLSĐĐCC chính là thực hiện và chuyển hóa các

giá trị của nó vào trong đời sống văn hóa cộng đồng của cƣ dân, trở thành một

sức mạnh nội sinh nhƣ: giáo dục truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nƣớc,

lòng trung thành với Tổ quốc, với Đảng Cộng sản Việt Nam, lòng tự hào dân

tộc, biết phát huy truyền thống quê hƣơng, truyền thống dân tộc, ý thức xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho ngƣời dân Củ Chi

nói riêng và cả nƣớc nói chung.

3.1.1. Sự quan tâm của cộng đồng tới Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Địa đạo Củ Chi ngày nay đã đƣợc bảo tồn, tôn tạo, phát huy và trở

thành Khu di tích lịch sử cách mạng nhằm giúp ngƣời dân địa phƣơng, cũng

nhƣ du khách trong nƣớc và quốc tế,… hiểu đƣợc quá trình chiến đấu gian

khổ và đời sống của đồng bào, chiến sỹ trong hầm ngầm Địa đạo của những

năm tháng kháng chiến ác liệt.

Biểu đồ 3.1: Số lƣợng khách du lịch thăm Địa đạo Củ Chi (2014-2018)

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hằng năm của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

65

Theo báo cáo của Ban Quản lý Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi, trong

khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 số khách tới thăm viếng

KDTLSĐĐCC là 6.343.535 ngƣời. Trong đó, số lƣợng khách nƣớc ngoài là

2.897.197 ngƣời chiếm tỷ lệ là 45,7%, số lƣợng khách Việt Nam là 3.446.338

ngƣời chiếm 54,3% tổng số khách tới thăm quan KDTLSĐĐCC trong 5 năm.

Nhƣ vậy, trong 5 năm bình quân mỗi năm có khoảng 1.268.707 lƣợt khách tới

thăm viếng Khu di tích. Con số trung bình mỗi năm khoảng trên 1.000.000

lƣợt khách và đặc biệt số lƣợt khách quốc tế chiếm tỷ lệ 45,7% đã mang lại

nguồn lợi cho ngân sách nhà nƣớc rất lớn.

Bảng 3.1: Số lƣợt khách thăm viếng Khu di tích từ 2012 đến 2018

Năm

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng lƣợt khách

1.227.987

1.243.556 1.439.452 1.213.866 1.200.674

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hằng năm của Khu Di tích Địa đạo Củ Chi

Qua tìm hiểu, đối tƣợng thăm viếng Khu di tích chủ yếu là các cựu

chiến binh, lão thành cách mạng; ban lãnh đạo, cán bộ đoàn thể ở địa phƣơng;

ngƣời dân có thân nhân hy sinh trong chiến tranh; học sinh, sinh viên; du

khách trong nƣớc, nƣớc ngoài…

3.1.2. Nguồn tiếp cận thông tin

Thông tin chính là sự kết nối của KDTLSĐĐCC với cộng đồng. Khi

thực hiện khảo sát, tác giả đã thu thập đƣợc kết nhƣ sau:

Biểu đồ 3.2: Biết thông tin Khu di tích qua các kênh

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

66

Qua biểu đồ 3.2 cho thấy, cộng đồng biết đến KDTLSĐĐCC qua rất

nhiều kênh, trong đó biết qua sách báo, tạp chí, internet chiếm tỷ lệ cao nhất

so với các kênh khác 56,8%. Xếp kế tiếp là thông qua lời kể của gia đình 38,8%,

biết qua kênh truyền thông đại chúng nhƣ đài phát thanh, hay ti vi chiếm 31,2%;

bản thân chứng kiến 24,1% và thông qua cán bộ tại địa phƣơng là 3,7%.

Khi tìm hiểu về các nhóm xã hội cho thấy có sự thống nhất, tƣơng đồng

và sự khác biệt giữa các nhóm, cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.2: Biết thông tin về Khu di tích qua các kênh theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Dƣới 35

Từ 35 - 60

Trên 60

Tổng

Biết thông tin qua các kênh

tuổi

tuổi

tuổi

N %

N %

N %

N %

1. Bản thân chứng kiến

11

6,5

30 20,0

70

49,6 111 24,1

2. Thông qua lời kể của gia đình

106 62,4

66 44,0

5,0 179 38,8

7

3. Thông qua truyền thông đại chúng

78 45,9

42 28,0

18,4 146 31,7

26

4. Thông qua sách báo, tạp chí, internet 136 80,0

93 62,0

23,4 262 56,8

33

5. Thông qua cán bộ địa phƣơng

6

3,5

6

4,0

3,5

17

3,7

5

Tổng

170 100,0 150 100,0 141 100,0 461 100,0

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Về nhóm tuổi, bảng 3.2 cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi với

nhau. Ở các chỉ báo từ 2 đến 4, nhóm trẻ tuổi có xu hƣớng chiếm tỷ lệ cao

hơn so với nhóm lớn tuổi. Nhƣ: ở chỉ báo 2/ Thông qua lời kể của gia đình

nhóm dƣới 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất: 62,4%, nhóm từ 35 đến 60 tuổi

chiếm tỷ lệ 44% và nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ không đáng kể là 5%. Chỉ

báo thứ 4/ Thông qua sách báo, tạp chí, internet, nhóm dƣới 35 tuổi chiếm tỷ

lệ cao nhất 80% so với nhóm từ 35 đến 60 tuổi 62% và trên 60 tuổi chỉ chiếm

23,4%. Riêng ở chỉ báo thứ 1/Bản thân chứng kiến chiếm tỷ lệ cao nhất so với

2 nhóm còn lại. Cuộc chiến tranh đã qua đi và chỉ còn lƣu lại các sự kiện, các

ký ức, lời kể của các thế hệ trƣớc cho thế hệ sau… Một học sinh phổ thông

67

cho rằng: "chúng em bây giờ biết về Khu di tích này qua lời kể của ông bà

hoặc qua sách, báo" (Nữ, 17 tuổi, dân cƣ địa phƣơng). Tuy nhiên, ở chỉ báo

thứ 5/Thông qua cán bộ địa phƣơng cho thấy nhận thức giữa các nhóm có sự

tƣơng đồng, nghĩa là không có sự khác biệt nhau. Khi thực hiện 2 cuộc thảo

luận nhóm cho thấy đa số ý kiến cho rằng việc tuyên truyền về Khu di tích

này từ cán bộ nói chung là rất ít. Về nhóm học vấn cho thấy có sự khác biệt

giữa các nhóm. Nghiên cứu sinh xin lấy một vài chỉ báo phân tích để thấy rõ

kênh dẫn truyền, đƣa thông tin đối với mọi ngƣời trong cộng đồng: Ở chỉ báo

3/Thông qua truyền thông đại chúng cho thấy nhóm cao đẳng, đại học trở lên

chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 42,5% so với nhóm trung học là 36,1% và thấp

nhất là nhóm trình độ tiểu học trở xuống chiếm 21%. Ở chỉ báo 4/Thông qua

sách báo, tạp chí, internet cho thấy nhóm cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ

70%, cao nhất so với nhóm trung học là 58,7% và thấp nhất là nhóm trình độ

tiểu học trở xuống chiếm 46,8%. Học vấn càng cao thì việc tìm hiểu về Khu

di tích càng nhiều. Dƣờng nhƣ, việc chuyển hóa trình độ học vấn trở thành

những nhận thức trong ứng xử với Khu di tích này của nhóm học cao đẳng trở

lên tốt hơn (xem thêm bảng 3a phần phụ lục 2). Về nhóm cư dân cho thấy ở

chỉ báo 1 và 2 nhóm cƣ dân địa phƣơng chiếm tỷ lệ cao hơn khách địa

phƣơng: ở chỉ báo 1/Bản thân chứng kiến, nhóm cƣ dân địa phƣơng là 37,5%

và khách thập phƣơng là 5,2%; chỉ báo 2/ Thông qua lời kể của gia đình,

nhóm cƣ dân địa phƣơng là 64,3% và khách thập phƣơng là 3,1%. Ngƣợc lại,

riêng ở chỉ báo thứ 3/Thông qua truyền thông đại chúng, nhóm cƣ dân địa

phƣơng chiếm tỷ lệ 20,8% thấp hơn khách thập phƣơng là 46,9% (xem thêm

bảng 3b phần phụ lục 2). Một du khách khi trả lời phỏng vấn cho rằng: "Tuy

không phải là người dân địa phương nên đôi khi vẫn chưa hiểu nhiều về Địa

đạo Củ Chi. Chủ yếu nghe hay đọc trên mạng. Nhưng nay chứng kiến mới

thấy sự anh dũng của quân và dân Củ Chi trong cuộc kháng chiến" (Nam, 40

tuổi, du khách thập phƣơng).

68

3.1.3. Mức độ tham quan Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi của

cộng đồng

Các đối tƣợng thăm viếng KDTLSĐĐCC không những khác nhau về mục

đích mà còn khác nhau về mức độ. Điều đó đƣợc cụ thể qua biểu đồ 3.3 dƣới đây:

Biểu đồ 3.3: Mức độ tham quan Khu di tích Địa đạo Củ Chi

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Biểu đồ 3.3 cho thấy, mức độ thỉnh thoảng chiếm tỷ lệ cao nhất với

57,7%, mức hiếm khi là 36,9%, mức độ thƣờng xuyên và rất thƣờng xuyên

chiếm tỷ lệ không đáng kể.

Để hiểu hơn bản chất vấn đề này, NCS đi vào nghiên cứu các nhóm khác

nhau trong xã hội để tìm hiểu động cơ dẫn họ đến với KDTLSĐĐCC.

Bảng 3.3: Mức độ tham quan Khu di tích theo nhóm cƣ dân

Nhóm cƣ dân

Ngƣời dân

Mức độ

Khách thập phƣơng

Tổng

địa phƣơng

N

%

N

%

N

%

8

3,0

6

3,1

14

3,0

1. Rất thƣờng xuyên

6

2,2

5

2,6

11

2,4

2. Thƣờng xuyên

235

87,4

31

16,1

266

57,7

3. Thỉnh Thoảng

20

7,4

150

78,1

170

36,9

4. Hiếm khi

0

0,0

0

0,0

0

0,0

5. Không bao giờ

Tổng

269 100,0 192

100,0

461 100,0

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

69

Về nhóm cư dân, bảng 3.3 cho thấy ở chỉ báo rất thƣờng xuyên và

thƣờng xuyên tỷ lệ tƣơng đồng giữa 2 nhóm ngƣời dân địa phƣơng và khách

thập phƣơng, tỷ lệ này tƣơng đối thống nhất. Do một số điều kiện khách quan

nào đó mà ở chỉ báo 1 và 2 cộng đồng có nhận thức nhƣ nhau. Một ngƣời dân

địa phƣơng cho biết: "anh hằng ngày phải đi làm, thỉnh thoảng anh mới ghé

thăm thôi. Anh biết nơi đây là một di tích cách mạng và thường xuyên dẫn con

cháu đến đó thì sẽ là việc mình tự giáo dục mình và cuộc sống thêm ý nghĩa

hơn" (Nam, 35 tuổi, dân địa phƣơng). Tuy nhiên, ở chỉ báo 3 và 4 cho thấy

giữa 2 nhóm có sự khác biệt: ở chỉ báo thứ 3/thỉnh thoảng, thì nhóm dân cƣ địa

phƣơng có tỷ lệ 87,4% so với nhóm khách địa phƣơng là 16,1%. Ngƣợc lại, ở

chỉ báo thứ 4/hiếm khi thì nhóm khách thập phƣơng chiếm tỷ lệ 78,1%. Một du

khách cho rằng: "đây là lần đầu tôi tới thăm viếng Khu di tích và cảm thấy câu

nói từ trước tới giờ: "đất thép thành đồng" thật đúng khi nói về nơi này. Tôi

thật cảm phục dân và quân Củ Chi" (Nam, 40 tuổi, khách thập phƣơng). Về

nhóm tuổi ở chỉ báo 1 và 2 cho thấy cho thấy mức độ nhóm lớn tuổi tới viếng

thăm nhiều trong khi đó nhóm trẻ tuổi không có ai chọn ở 2 chỉ báo này. Với

những ngƣời lớn tuổi, trong đó có nhiều ngƣời tham gia vào cuộc kháng chiến,

thì việc về thăm Địa đạo Củ Chi là niềm vui cũng nhƣ trách nhiệm đối với

những ngƣời đồng đội đã ngã xuống. Một cụ già cho rằng: "Ông cũng rất

thường xuyên tới thăm viếng các đồng đội của mình vào những dịp lễ tết. Ông

từ nhỏ lớn lên ở đây nên đã chứng kiến những gì xẩy ra trên mảnh đất này.

Ông may mắn hơn các đồng đội, được về với vợ con, còn đồng đội của Ông thì

không có may mắn đấy," (cụ ông, 81 tuổi, ngƣời địa phƣơng). Ở chỉ báo 3 và 4

cho thấy nhóm trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn nhƣng không đáng kể so với nhóm

lớn tuổi và có xu hƣớng đồng thuận nhiều hơn (xem thêm bảng 1b phần phụ

lục 2). Về nhóm học vấn ở chỉ báo 3 cho thấy nhóm có trình động học vấn cao

chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm có trình độ thấp. Ở chỉ báo 4/ mức hiếm khi, nhóm

có trình độ cao đẳng trở lên chiếm tỷ lệ 60% cao nhất so với 2 nhóm đối sánh

còn lại (xem thêm bảng 1c phần phụ lục 2).

70

Các dịp viếng thăm của du khách đến Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Theo báo cáo của Ban Quản lý KDTLSĐĐCC mỗi năm có nhiều lƣợt

khách tới thăm viếng vào các dịp nhƣ: Lễ Đình Bến Dƣợc (19/12); Lễ cầu

siêu các anh hùng liệt sỹ (27/7); Ngày Quốc Khánh (2/9); Ngày Giải phóng

Miền Nam và Quốc tế lao động (30/4 và 1/5); Lễ hội bắn pháo hoa,…. Tuy

nhiên, lƣợng khách đổ về KDTLSĐĐCC thƣờng vào dịp 27/7, 2/9 hoặc ngày

thống nhất đất nƣớc 30/4.

Biểu đồ 3.4: Mục đích tới viếng thăm Khu di tích

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Biểu đồ 3.4 cho thấy, du khách tới Địa đạo Củ Chi chủ yếu để tƣởng

niệm các anh hùng đã hi sinh vì mục tiêu thống nhất đất nƣớc và bảo vệ nền

độc lập (83,9%). Tỷ lệ này cho thấy, hình tƣợng anh hùng, bất khuất của Địa

đạo Củ Chi trong quá khứ đã trở thành biểu tƣợng lịch sử đẹp đẽ cho sức

mạnh, ý chí quật cƣờng của ngƣời Việt Nam trong kháng chiến vệ quốc. Biểu

tƣợng ấy còn nguyên giá trị trong hiện tại và cả tƣơng lai. Địa đạo Củ Chi là

"một thế trận trong lòng dân" - một di tích vô giá cho thế hệ hôm nay và mai sau

về tấm lòng yêu nƣớc nồng nàn, sự sáng tạo trong chiến đấu, dũng cảm chịu sự

gian khổ, hy sinh của quân và dân Củ Chi. Ngoài ra ngƣời dân địa phƣơng hay

du khách đến thăm viếng cũng có thêm các mục đích khác nhƣ: để ôn lại phong

71

tục, truyền thống văn hóa địa phƣơng; để thực hiện tín ngƣỡng; mục đích thăm

quan, vui chơi, giải trí; hoặc tham gia theo hình thức phong trào.

Khi tìm hiểu sâu hơn về các nhóm xã hội cũng cho thấy sự đồng thuận,

cũng nhƣ sự khác biệt giữa các nhóm về mục đích thăm viếng KDTLSĐDCC.

Bảng 3.4: Mục đích tới viếng thăm Khu di tích theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Từ 35 - 60

Trên 60

Mục đích

Dƣới 35 tuổi

Tổng

tuổi

tuổi

N %

N %

N %

N %

1. Tham gia theo hình thức phong trào

48

28,2 24

16,0 10

7,1 82

17,8

2. Để ôn lại phong tục, truyền thống

7

4,1 36

24,0 76

53,9 119

25,8

văn hóa địa phƣơng

3. Để tƣởng niệm

138

81,2 128

85,3 121

85,8 387

83,9

8

4. Để thực hiện tín ngƣỡng

4,7 12

8,0 70

49,6 94

20,4

5. Mục đích thăm quan, vui chơi,

62

36,5 32

21,3 16

11,3 110

23,9

giải trí

Tổng

170

100,0 150

100,0 141 100,0 461 100,0

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Về nhóm tuổi, chỉ báo 3 bảng 3.4 với tỷ lệ tƣơng đồng giữa các nhóm

tuổi: nhóm dƣới 35 tuổi 81,2%; nhóm từ 35 - 60 tuổi 85,3% và nhóm trên 60

tuổi 85,8% đã cho thấy, các nhóm tuổi tới KDTLSĐĐCC chủ yếu là để thăm

viếng các anh hùng liệt sỹ đã hi sinh vì đất nƣớc. Một sinh viên cho rằng:

"Hôm nay là ngày 27/7 nên Đoàn khoa chúng em tổ chức tới tưởng niệm các

anh hùng liệt sỹ để tỏ lòng biết ơn" (Nữ, 19 tuổi, khách thập phƣơng). Ở chỉ

báo 1 và 5 cho thấy, nhóm tuổi trẻ có xu hƣớng cao hơn nhóm lớn tuổi: chỉ

báo 1/tham gia theo hình thức phong trào nhóm dƣới 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao

nhất 28,2%, nhóm từ 35 - 60 tuổi là 16% và nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ

không đáng kể là 7,1%; chỉ báo 5/Mục đích thăm quan, vui chơi, giải trí,

nhóm tuổi dƣới 35 cũng chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,5%, nhóm từ 35 - 60 tuổi

72

là 21,3% và nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 11,3%. Riêng ở chỉ báo 2 và 4 thì lại

ngƣợc lại nhóm trẻ, nhóm lớn tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn: ở chỉ báo 2/ Để ôn lại

phong tục, truyền thống văn hóa địa phƣơng, nhóm trên 60 tuổi họ cho rằng đó

là sức mạnh truyền thống hội tụ ở Khu di tích chiếm tỷ lệ cao nhất 53,9% so với

các nhóm đối sánh. Việc thực hiện văn hóa tâm linh ngƣời lớn tuổi luôn chiếm

cao hơn so với ngƣời trẻ tuổi, nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 49,6% so

với các nhóm đối sánh. Một cụ ông cho rằng: "Ngày này, Ông lên đây để thăm

viếng cho người anh trong gia đình - anh ấy đã hi sinh vào những năm 1968 lúc

mà cuộc triến ác liệt nhất" (Cụ ông, 76 tuổi, ngƣời địa phƣơng).

Về nhóm học vấn ở chỉ báo 1 và 4 cho thấy, học vấn càng cao thì vấn đề

nhận thức và hành vi trong ứng xử về KDTLSĐĐCC càng chu đáo và kỹ

lƣỡng hơn. Nhóm cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất với 5%, trong khi

đó nhóm có trình độ học vấn thấp chiếm tỷ lệ là 22%. Ở chỉ báo 4/Để thực

hiện tín ngƣỡng, nhóm tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất: 28%, nhóm trung học là

20,6% và nhóm cao đẳng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 8,3%. Kết quả nghiên cứu

cho thấy nhóm từ trung học trở xuống cho rằng: ngoài việc viếng thăm, tƣởng

niệm các anh hùng liệt sỹ thì họ còn cầu xin các anh phù hộ độ trì cho bản

thân họ và ngƣời thân hơn là thực hiện những tín ngƣỡng thuần phong mỹ tục

theo nếp sống văn hóa mới ngày nay. Ở chỉ báo 2 và 3, ứng xử của nhóm có

trình độ học vấn cao tƣơng đối sâu sắc hơn nhóm có trình độ học vấn thấp, đó

là sự chuyển hóa từ kiến thức hiểu trở thành hành động hữu ích trƣớc cộng

đồng: tìm về phong tục truyền thống và tƣởng niệm biết ơn. Tuy nhiên, ở chỉ

báo số 5 lại nói lên rằng ngoài thăm viếng thì những nhóm này lại có cái nhìn

thống nhất nhau đó là việc kết hợp với vui chơi, giải trí (xem thêm bảng 2b

phần phụ lục 2).

Về nhóm cư dân, việc nhận thức về mục đích tới thăm Khu di tích Địa

đạo Củ Chi, ở chỉ báo 3 và 4 cho thấy giữa 2 nhóm dân cƣ có sự đồng thuận

cao trong ý thức về đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, sống với lòng biết ơn với

73

ngƣời đã hi sinh vì đất nƣớc. Tuy nhiên, ở chỉ báo 1 cũng có một bộ phận nhỏ

cho rằng đến với KDTLSĐĐCC còn theo phong trào đi cho có, hoặc chỉ đi

theo lịch trình của tour du lịch, rõ ràng trong xã hội hiện nay vấn đề này rất

khó tránh khỏi. Chỉ báo 3 cho thấy, về thăm Khu di tích là để ôn lại phong

tục, truyền thống văn hóa địa phƣơng thì nhóm ngƣời dân địa phƣơng chiếm

tỷ lệ cao 43,1%, nhóm khách thập phƣơng chiếm 1,6% (xem thêm bảng 2c

phần phụ lục 2).

3.2. NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI

TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG

Nếu nhƣ trong thời kỳ kháng chiến, Địa đạo Củ Chi trở thành pháo đài

bảo vệ, làm nên chiến thắng hào hùng của quân và dân Củ Chi thì trong giai

đoạn hiện nay, các giá trị đó đƣợc chuyển hóa vào trong đời sống cộng đồng.

Qua khảo sát, đánh giá các giá trị của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ đƣợc

nhận diện nhƣ sau:

3.2.1. Giá trị lịch sử trong đời sống văn hóa cộng đồng

Giá trị lịch sử của KDTĐĐCC tác động liên tục tới cộng đồng từ trong

cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ cho đến ngày nay. Giá trị đó đƣợc biểu

hiện qua cuộc khảo sát của cộng đồng ngƣời dân, cụ thể qua biểu đồ dƣới đây:

Biểu đồ 3.5: Giá trị lịch sử của Khu di tích

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

74

Từ biểu đồ 3.5, cho ta thấy ở chỉ báo 3. Phản ánh sự khốc liệt của chiến

tranh là cao nhất trong 7 chỉ báo chiếm 86,6%; đứng thứ 2 là chỉ báo 2.

Phản ánh tƣ duy quân sự của Đảng và Nhà nƣớc là 77,6%; đứng thứ 3 là

chỉ báo 1. Phản ánh lịch sử chiến tranh nhân dân của quân và dân miền

Nam là 76,5%; ở các chỉ báo 4,5,6,7 thấp hơn 3 chỉ báo đầu. Tuy nhiên ở

các chỉ báo 4,5,6 vẫn chiếm tỷ lệ khá cao trên 48%. Với các con số theo kết

quả khảo sát đã cho thấy sự trƣờng tồn giá trị lịch sử của KDTLSĐĐCC,

ngày nay giá trị này đã có sự ảnh hƣởng lớn tới đời sống văn hóa cộng đồng

của ngƣời dân trong nhận thức về Khu di tích.

Khi xét theo giữa các nhóm xã hội, cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa

các nhóm xã hội về giá trị lịch sử của KDTLSĐĐCC trong đời sống văn hóa

cộng đồng hiện nay, cụ thể nhƣ sau:

Nhóm tuổi

Dƣới

Từ

Trên

Tổng

Giá trị lịch sử

35 tuổi

35 - 60 tuổi

60 tuổi

N %

N

%

N

%

N

%

1. Phản ánh lịch sử chiến tranh

nhân dân của quân và dân miền

104 66,7

114

76,0

124 87,9

342 76,5

Nam

2. Phản ánh tƣ duy quân sự của

116 74,4

114

76,0

117 83,0

347 77,6

Đảng và Nhà nƣớc

3. Phản ánh sự khốc liệt của chiến

128 82,1

132

88,0

127 90,1

387 86,6

tranh

4. Lƣu giữ ký ức lịch sử

64 41,0

90

60,0

101 71,6

255 57,0

5. Lƣu giữ hiện vật lịch sử

56 35,9

72

48,0

88 62,4

216 48,3

6. Lƣu giữ sự kiện lịch sử

82 52,6

90

60,0

131 92,9

303 67,8

7. Khác

0

.0

6

4,0

0

.0

6

1,3

Tổng

156 100,0

150

100,0

141 100,0

447 100,0

Bảng 3.5: Giá trị lịch sử của Khu di tích đánh giá theo nhóm tuổi

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

75

Về nhóm tuổi, nhận thức về giá trị lịch sử chiến tranh nhân dân của

quân và dân miền Nam của các nhóm tuổi là khác nhau: 87,9% nhóm trên 60

tuổi cho rằng Khu Di tích có giá trị lịch sử phản ánh chiến tranh nhân dân của

qua và dân miền Nam; nhóm từ 35 đến 60 tuổi chiếm 76%, nhóm tuổi dƣới

35 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn 2 nhóm lớn tuổi là 66,7%. Điều này có thể đƣợc

lý giải do nhóm lớn tuổi là những ngƣời tham gia trực tiếp trong cuộc kháng

chiến cứu nƣớc nên họ cảm nhận tƣơng đối rõ nét hơn về cuộc chiến tranh

nhân dân mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đã lựa

chọn để bảo vệ và thống nhất đất nƣớc. Ở chỉ báo thứ 2 và 3 cho thấy nhận

thức giữa các nhóm tuổi không có sự chênh lệch đáng kể, nghĩa là có có sự

đồng thuận cao về giá trị lịch sử là sự phản ánh tƣ duy chiến lƣợc về quân sự

của Đảng và Nhà nƣớc ta, cũng nhƣ phản ánh sự tàn khốc của cuộc chiến

trong cuộc kháng chiến bảo vệ và thống nhất 2 miền Nam Bắc. Ở chỉ báo

4,5,6 cho thấy nhóm lớn tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm trẻ tuổi, đó cũng là lẽ

thƣờng tình khi mà nhóm lớn tuổi là những ngƣời trực tiếp tham gia cuộc

kháng chiến.

Về nhóm cư dân kết quả cũng cho thấy ở chỉ báo 1 và 3 có sự khác biệt

rõ rệt, nhóm khách thập phƣơng luôn thấp hơn nhóm ngƣời dân địa phƣơng: ở

chỉ báo 1/Phản ánh lịch sử chiến tranh nhân dân của quân và dân miền Nam,

nhóm chỉ báo của ngƣời dân là 88.8%, khách thập phƣơng là 59,4%. Ở chỉ

báo 3/Phản ánh sự khốc liệt của chiến tranh, nhóm ngƣời dân địa phƣơng là

96,5%, khách thập phƣơng là 72,7%. Với 2 chỉ báo này cho chúng ta thấy

ngƣời dân địa phƣơng là ngƣời trực tiếp trên mảnh đất làm nên lịch sử của

cuộc kháng chiến nên sự cảm nhận của họ nhiều hơn du khách thập phƣơng.

Dù trong mọi thời đại, cũng nhƣ hoàn cảnh thì giá trị lịch sử luôn sống và soi

sáng con đƣờng cho ngƣời dân Củ Chi, khơi gợi sức mạnh truyền thống vốn

có ở nơi mảnh đất cằn cỗi này.

76

Chỉ báo 2,4,5,6 cho thấy sự đồng thuận trong kết quả nghiên cứu giữa

nhóm cƣ dân địa phƣơng và nhóm khách thập phƣơng, cả 2 nhóm đều nhìn

nhận không có sự khác biệt về giá trị lịch sử của Khu di tích Địa đạo Củ Chi

hiện nay: ở chỉ báo 2/ Phản ánh tƣ duy quân sự của Đảng và Nhà nƣớc, nhóm

ngƣời dân địa phƣơng là 77,3% và khách thập phƣơng là 78,1%. Ở chỉ báo 4/

Lƣu giữ ký ức lịch sử, nhóm ngƣời dân là 57,3% và khách thập phƣơng

56,7%. Ở chỉ báo 5/ Lƣu giữ hiện vật lịch sử, nhóm cƣ dân địa phƣơng là

48,8% và khách thập phƣơng là 47,6%. Ở chỉ báo 6/ Lƣu giữ sự kiện lịch sử,

nhóm cƣ dân địa phƣơng là 66,5% và khách thập phƣơng là 69,5%. Có lẽ, ở

các chỉ báo 2,4,5 và 6 cho thấy cộng đồng ngƣời dân dù là khách thập phƣơng

hay cƣ dân địa phƣơng đều nhìn nhận nhƣ nhau sự đúng đắn của đƣờng lối

Đảng và Nhà nƣớc về chiến tranh nhân dân. Đó là tƣ duy về mặt quân sự,

phát triển chiến lƣợc du kích trong lòng Địa đạo Củ Chi trong sự nghiệp bảo

vệ và thống nhất đất nƣớc và ngày nay chính Khu Di tích là một pháo đài

chứa đầy các giá trị thúc góp phần thúc đẩy cộng đồng phát triển và hội nhập

trong khu vực và trên thế giới (xem thêm bảng 4b phần phụ lục 2).

Tuy nhiên, với tỷ lệ trên đó chỉ là kết quả thuần túy về mặt định lƣợng,

để tìm hiểu về giá trị lịch sử của KDTLSĐĐCC qua cảm nhận của các du

khách nƣớc ngoài, tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 3 du khách khi đến tham

quan Địa đạo, khi đƣợc hỏi về giá trị lịch sử của Địa đạo Củ Chi, NCS đã

nhận đƣợc câu trả lời: "Chuyến thăm hôm nay, đã gây ra cho tôi những ấn

tượng mạnh mẽ hơn về cuộc đấu tranh anh hùng của nhân dân Củ Chi nói

riêng và cả nước Việt Nam nói chung trong suốt thời kỳ chiến tranh. Qua lịch

sử Việt Nam, tôi được biết đất nước các bạn đã phải đấu tranh chống lại

Trung Quốc, Pháp, Mỹ để giành độc lập. Đây cũng là sức mạnh truyền thống

lịch sử hun đúc cả ngàn năm trở thành một sức mạnh vô biên cho ngày nay và

mai sau" (Anna- Anh); "Người dân địa phương và bộ đội Việt Nam đã ăn,

ngủ, sinh hoạt văn nghệ, thậm chí cưới hỏi và sinh con tại những căn phòng

77

rất chật hẹp trong địa đạo. Sống trong điều kiện rất khó khăn nhưng họ có

tinh thần rất lạc quan" (David - Mỹ); "Mạng lưới đường hầm là nơi nghỉ, hội

họp bệnh viện và các nơi sinh hoạt cộng đồng trong chiến tranh, nghị lực của

các chiến sĩ thật phi thường khi có thể sống trong không gian nhỏ hẹp như

thế" (Kevin - Mỹ)…

Địa đạo Củ Chi chứa đầy giá trị lịch sử truyền thống và mãi mãi là địa

chỉ đỏ, là nơi hành hương của nhiều thế hệ, qua đó mỗi người sẽ thấy thêm

sức mạnh của đất nước, của chính mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc tiến lên giàu mạnh (Nam, 40 tuổi, khách thập phƣơng).

Và đối với ngƣời dân Củ Chi, khi đƣợc hỏi về giá trị lịch sử của

KDTLSĐĐCC, cũng đã có những cảm nhận nhƣ sau:

Đây là tư duy của chiến tranh du kích, sự sáng suốt trong lãnh đạo

của Đảng và Nhà nước, phản ánh sự khốc liệt của chiến tranh, lưu giữ ký

ức lịch sử, lưu giữ hiện vật lịch sử, lưu giữ sự kiện lịch sử, đó là những hệ

thống giao thông hào, và đặc biệt là hệ thống địa đạo, hầm ngầm, trụ bám

kiên cương, dũng cảm và thông minh, đương đầu với sự dã man, tàn bạo,

hủy diệt của quân thù, quân dân ta một tấc không đi, một li không dời và

đã toàn thắng. Đó là sự phản ánh sự gian khổ của quân dân ta hầu như đã

chuyển cuộc sống, hoạt động, chiến đấu xuống dưới lòng đất. Và giá trị đó

trong ngày nay lại càng là sức mạnh tiếp sức cho chúng ta (Nam, 37 tuổi,

Công tác tại Khu di tích).

Tập thể lớp chúng em đã đến đây với một niềm xúc động, ngưỡng mộ về

những kỳ tích của cha anh trong những năm tháng chiến tranh vô cùng ác liệt

(Nữ,17 tuổi, dân địa phƣơng).

Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng những giá trị lịch sử truyền thống của Khu

di tích là một trong những yếu tố thu hút các du khách nƣớc ngoài đến tham

quan và tìm hiểu về lịch sử dân tộc Việt Nam. Đối với ngƣời dân Củ Chi,

KDT mãi là niềm tự hào của ngƣời dân nơi đây.

78

3.2.2. Giá trị khoa học trong đời sống văn hóa cộng đồng

Bên cạnh giá trị lịch sử làm nên sự trƣờng tồn của KDTLSĐĐCC, chúng

ta thấy ở đây giá trị khoa học, sáng tạo đƣợc ngƣời dân và du khách đánh giá

rất cao. Khi tham quan Địa đạo có rất nhiều ngƣời cho rằng KDTLSĐĐCC

không chỉ có giá trị lịch sử, mà bên cạnh đó phải nói đến giá trị khoa học của

KDT. Ông Luis Adaniya, một đảng viên Đảng cộng sản Pê-ru viết trong cuốn

lƣu niệm tại Địa đạo Củ Chi cho rằng: "Địa đạo Củ Chi là một biểu hiện sáng

tạo, khả năng đấu tranh và tính kiên cường của nhân dân Việt Nam trong

cuộc chiến tranh anh dũng chống lại sự xâm lược tàn ác của đế quốc Mỹ dưới

sự lãnh đạo anh minh của Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh.

Kinh nghiệm của Củ Chi là một đóng góp quan trọng đối với cuộc cách mạng

dân tộc trên thế giới,…" (ngày 24/11/1991).

Kết quả phỏng vấn sâu đối với một số khách du lịch nƣớc ngoài về nét

đặc sắc của địa đạo và nhận đƣợc những câu trả lời: "Tôi ấn tượng bởi những

cái bẫy xung quang miệng hầm, diện tích hầm được canh cho đủ 1 người chui

và cấu trúc trong hầm uốn lượn theo đường đi thật xuất sắc. Công trình Địa

đạo Củ Chi là một minh chứng cho tính sáng tạo con người Việt Nam"

(Rachel- Malaysia). Hay, cũng một du khách đến từ Nhật Bản khi đƣợc hỏi

bạn có cảm nhận nhƣ nào khi đến thăm KDTLSĐĐCC, đã trả lời: Tôi thực sự

ấn tượng với những vũ khí tự tạo của du kích Củ Chi. Chuyến viếng thăm này

giúp tôi khẳng định rằng dân tộc Việt Nam đã giành thắng lợi trong cuộc

chiến tranh gian khổ bằng tinh thần yêu nước và sự sáng tạo của họ"

(Takahashi - Nhật Bản); "Thật là một điều ngoài sức tưởng tượng khi đặt một

thành trì quân sự dưới lòng đất. Điều đó chứng tỏ rằng sức sáng tạo của

nhân dân Việt Nam là vô tận" (Jessica- Australia)

Như vậy, nét đặc trƣng nổi bật của KDTLSĐĐCC không chỉ thể hiện ở

giá trị lịch sử truyền thống của Việt Nam mà còn là sự thông minh sáng tạo

của dân tộc ta.

79

Những giá trị của khoa học đi vào đời sống văn hóa cộng đồng đƣợc tác

giả luận án khảo sát ở kết quả dƣới đây:

Biểu đồ 3.6: Giá trị khoa học của Khu di tích theo nhóm tuổi

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Phần tổng biểu đồ 3.6 cho thấy, việc nhận thức ở 4 chỉ báo tƣơng

đối nhƣ nhau không chênh lệch đáng kể giữa các chỉ báo. Ở chỉ báo 3/

Cấu trúc thành các làng ngầm sinh hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn

đƣợc đánh giá cao với tỷ lệ 79,2%, xếp thứ 2 là chỉ báo 1/ Sự sáng tạo

trong kế hoạch xây dựng kiên cố, năng động chiếm tỷ lệ là 79%, xếp thứ

3 là chỉ báo 4/Đảm bảo tính bí mật quân sự chiếm tỷ lệ 78,8%, thấp nhất

là chỉ báo 2/ Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo của Địa đạo là 72,7%.

Sự nhận thức về các chỉ báo này không chênh lệch đáng kể cũng là sự

hợp lý. Bởi bản thân nó đã đƣợc chứng minh bằng chính chiến thắng của

80

toàn dân đất nƣớc Việt Nam trong cuộc chiến tranh. Giá trị đó luôn

đƣợc cộng đồng ghi nhận, nhƣ cảm nhận của một khách thập phƣơng:

"Địa đạo Củ Chi là một công trình độc đáo đã chứng tỏ tài năng sự kiên

cường của Đảng, Nhà nước và của quân dân ta. Hôm nay, tới thăm Khu

di tích, thật thán phục về những hệ thống hầm ngần độc đáo và xúc động

trước sự hi sinh của cha anh mình để giành lại độc lập và thống nhất đất

nước như hôm nay" (Nam, 41 tuổi, khách thập phƣơng).

Khi xét theo nhóm xã hội cũng cho thấy các chỉ báo về giá trị khoa

học của các nhóm cũng có sự khác nhau: Về nhóm tuổi cũng ở biểu đồ

3.6 cho thấy giá trị khoa học, sáng tạo theo nhóm tuổi có sự khác nhau

tƣơng đối. Ở chỉ báo 1/ Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng kiên cố,

năng động nhóm tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 90,1%, xếp thứ

2 là nhóm từ 35 tuổi đến 60 tuổi là 80,7%, cuối cùng là nhóm dƣới 35

tuổi chiếm 66,2%. Ở chỉ báo thứ 2/ Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo

của Địa đạo, nhóm trên 60 tuổi 83% cao hơn so với nhóm từ 35 đến 60

tuổi và nhóm dƣới 35 tuổi là 76% và 59,5%. Ở chỉ báo 3/ Cấu trúc thành

các làng ngầm sinh hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn, nhóm trên 60

tuổi chiếm tỷ lệ là 90,1%, nhóm từ 35 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ 88% và

nhóm dƣới 35 tuổi chiếm tỷ lệ 59,2%. Ở chỉ báo 4/ Đảm bảo tính bí mật

quân sự nhóm dƣới 35 tuổi chiếm tỷ lệ 49,3% thấp nhất so với các nhóm

từ 35 đến 60 tuổi và trên 60 tuổi lần lƣợt là 88% và 98,6%. Có thể thấy

nhóm lớn tuổi có cái nhìn sâu sắc hơn các nhóm trẻ tuổi và có lẽ những

ngƣời ở nhóm này có thể là những ngƣời trực tiếp tham gia vào các cuộc

kháng chiến để bảo vệ nền độc lập dân tộc nhiều hơn.

Về nhóm nhóm học vấn giữa các nhóm cao đẳng, đại học trở lên; trung

học và tiểu học trở xuống cũng có cái nhìn khác nhau về giá trị khoa học của

KDTLSĐĐCC, đƣợc cụ thể ở bảng 3.6 dƣới đây:

81

Trình độ học vấn

Trung học

Tiểu học trở

Cao đẳng, Đại

Giá trị khoa học

(cơ sở và

Tổng

xuống

học trở lên

phổ thông)

N %

N %

N

%

N

%

1. Sự sáng tạo trong kế hoạch xây

97

58,4 131

89,1 114

95,0 342

79,0

dựng kiên cố, năng động

2. Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc

99

59,6 106

72,1 110

91,7 315

72,7

đáo của Địa đạo

3. Cấu trúc thành các làng ngầm sinh

118

71,1 109

74,1 114

95,0 343

79,2

hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn

4. Đảm bảo tính bí mật quân sự

110

66,3 115

78,2 116

96,7 341

78,8

Tổng

166 100,0 147 100,0 120

100,0 433

100,0

Bảng 3.6: Giá trị khoa học của Khu di tích theo nhóm trình độ học vấn

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Ở các chỉ báo từ 1 đến 4 cho thấy nhóm cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ

cao nhất so với 2 nhóm còn lại. Ở đây tác giả luận án lấy đơn cử 2 chỉ báo để

phân tích, ví dụ ở chỉ báo thứ nhất 1/ Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng

kiên cố, năng động nhóm cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ 95% cao hơn

so với trung học 89,1% và tiểu học trở xuống 58,4%. Ở chỉ báo 2/ Hệ thống

kiến trúc hợp lý, độc đáo của Địa đạo nhóm cao đẳng, đại học trở lên chiếm

tỷ lệ 91,7% cao hơn nhóm trung học 72,1% và nhóm dƣới tiểu học 59,6%.

Qua kết quả khảo sát, có thể thấy rằng học vấn càng cao thì sẽ có sự nhận

thức sâu sắc và hiểu rõ hơn về giá trị khoa học, sáng tạo của KDTLSĐĐCC

trong ĐSVHCĐ.

Về nhóm cư dân ở các chỉ báo từ 1 đến 3 nhóm khách thập phƣơng

chiếm tỷ lệ thấp hơn nhóm cƣ dân địa phƣơng. Ở chỉ báo 1/ Sự sáng tạo trong

kế hoạch xây dựng kiên cố, năng động nhóm khách thập phƣơng chiếm tỷ lệ

61,0% thấp hơn ngƣời dân địa phƣơng 92%. Ở chỉ báo 2/ Hệ thống kiến trúc

hợp lý, độc đáo của Địa đạo nhóm khách thập phƣơng đánh giá với tỷ lệ 56%

thấp hơn ngƣời dân địa phƣơng là 84,9%. Ở chỉ báo 3/ Cấu trúc thành các

82

làng ngầm sinh hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn. Có lẽ, những ngƣời từ

nhỏ cho tới lớn đều đƣợc sức mạnh của Địa đạo thấm vào từng giọt máu chạy

quanh cơ thể mình, một cụ già ngƣời dân địa phƣơng cho biết: "ngay cả bản

thân Ông ngày đó cùng với các anh em tham gia để đào hầm làm căn cứ cho

cuộc kháng chiến chống Mỹ. Hầm được đào một cách kiên cố để chống chọi

với quân địch dã man, cất giấu cán bộ và nhiều chức năng lắm. Nhiều lúc đang

đào máy bay dội bom xuống đó cháu, giờ nghĩ lại mới thấy dân mình anh dũng

thật! "(Cụ ông, 76 tuổi, ngƣời dân địa phƣơng). Tuy nhiên, riêng ở chỉ báo 4/

Đảm bảo tính bí mật quân sự, nhóm khách thập phƣơng có sự đồng nhất trong

nhận thức với cƣ dân địa phƣơng (xem thêm bảng 5c phần phụ lục 2).

3.2.3. Giá trị văn hóa trong đời sống văn hóa cộng đồng

Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi là nơi hội tụ lòng yêu nƣớc, chủ

nghĩa anh hùng cách mạng, ý thức tự cƣờng dân tộc, độc lập tự do cho quốc

gia của quân và dân Củ Chi trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Đồng thời,

nơi đây cũng thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu thƣơng, gắn bó đùm bọc, giúp

đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt đời thƣờng dƣới lòng đất của quân và dân Củ Chi.

Địa đạo Củ Chi là hình ảnh thu nhỏ của một làng quê đƣợc kiến tạo dƣới lòng

đất. Đƣờng hầm chính là đƣờng làng, các ô đất là các căn hộ gia đình. Lòng

hầm còn có chỗ hội họp, giếng nƣớc, bếp ăn, hộ sinh, trạm xá. Tính nhân văn

bao trùm trong hoạt động của cộng đồng dƣới lòng đất mẹ anh hùng.

Biểu đồ 3.7: Giá trị văn hóa của Khu di tích

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

83

Biểu đồ 3.7, cho thấy cộng đồng hiện nay có cảm nhận khác nhau về

giá trị văn hóa của Khu di tích trong đời sống văn hóa cộng đồng: ở chỉ báo

1,2,3 chiếm tỷ lệ cao nhất trong 6 chỉ báo, nhƣ ở chỉ báo 1/ Truyền thống

cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc chiếm tỷ lệ cao nhất

91,3%; ở chỉ báo 2/ Ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc 81,8%; chỉ báo 3/

Tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau chiếm tỷ lệ

83,9%. Ở chỉ báo 4,5,6 có thấp hơn so với chỉ báo 1,2,3 nhƣng các chỉ báo

này đều chiếm trến 46% cho thấy các chỉ báo này là thƣớc đo tƣơng đối

cao làm nên ý nghĩa của giá trị văn hóa của Khu di tích trong đời sống văn

hóa cộng đồng hiện nay.

Phỏng vấn một số du khách nƣớc ngoài về giá trị văn hóa của

KDTLSĐĐCC, chúng tôi nhận đƣợc một số câu trả lời nhƣ sau: "Củ Chi

tượng trưng cho ý chí và thiên tài quân sự của các lực lượng vũ trang và

nhân dân Việt Nam. Tôi nghĩ rằng những bài học mà kẻ xâm lược đã tìm thấy

tại địa điểm lịch sử này sẽ kiềm chế chúng trong những cuộc phiêu lưu mới và

thế hệ trẻ Việt Nam nên tiếp tục phát huy tinh thần ấy để xây dựng và bảo vệ

đất nước" (Alberto- Philippines); "Tôi rất vui khi được đến thăm Củ Chi hôm

nay. Chuyến thăm này đã giúp tôi học hỏi được rất nhiều điều. Nếu chúng ta

có sự quyết tâm và đoàn kết, chúng ta có thể vượt qua mọi khó khăn gian

khổ" (Brayden-Australia); "Tôi vừa được xem một video về cuộc sống của các

binh lính và người dân địa phương trong chiến tranh. Họ phải sống trong

những đường hầm rất nhỏ hẹp nhưng họ vẫn cố gắng để giành chiến thắng

trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Tinh thần yêu nước và đoàn kết đã tạo nên

sức mạnh giúp yếu thắng mạnh. Khu địa đạo Củ Chi đã minh họa rất rõ chân

lý này. Từ khu địa đạo, có thể rút ra nhiều điều quý báu đáng để cho thế hệ

sau học hỏi" (Akina - Ấn Độ), rõ ràng giá trị văn hóa không chỉ ảnh hƣởng

đến đời sống văn hóa công đồng địa phƣơng mà còn đƣợc ghi nhận bởi các du

khách quốc tế khi đến Địa đạo.

84

Khi xét theo các nhóm xã hội ở thời điểm hiện nay cũng cho thấy nhiều

điểm tƣơng đồng và khác biệt, NCS đã khảo sát và có kết quả cụ thể theo các

nhóm xã hội dƣới đây:

Bảng 3.7: Giá trị văn hóa của Khu di tích theo nhóm cƣ dân

Nhóm cƣ dân

Ngƣời dân

Khách thập

Tổng

Giá trị văn hóa

địa phƣơng

phƣơng

N %

N %

N %

1. Truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nƣớc,

247

91,8 174

90,6 421

91,3

lòng tự hào dân tộc

2. Ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc

221

82,2 156

81,3 377

81,8

3. Tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết, đùm

227

84,4 160

83,3 387

83,9

bọc lẫn nhau

4. Giáo dục kiến thức, hiểu biết về chiến tranh

171

63,6 84

43,8 255

55,3

nhân dân

5. Giáo dục lý tƣởng, nhân cách, lối sống lành

127

47,2 89

46,4 216

46,9

mạnh trong xã hội

6. Giáo dục tinh thần bảo tồn và phát huy giá trị

259

96,3 56

29,2 315

68,3

văn hóa dân tộc

Tổng

269

100,0 192

100,0 461

100,0

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Về nhóm cư dân, bảng 3.7 cho ta thấy, ở chỉ báo 4/ Giáo dục kiến thức,

hiểu biết về chiến tranh nhân dân nhóm cƣ dân địa phƣơng chiếm tỷ lệ 63,6%

cao hơn khách thập phƣơng là 43,8%. Có lẽ, việc mệnh danh "đất thép thành

đồng" là lời giải thích thỏa đáng cho chỉ báo thứ 4 này. Tuy nhiên, điều đáng

lƣu ý ở các chỉ báo 1,2,3,5 và 6 ta thấy có nhiều điểm tƣơng đồng trong nhận

thức của cƣ dân địa phƣơng và khách thập phƣơng. Nghĩa là các số liệu này

đã phản ánh giá trị văn hóa của Khu di tích đƣợc đánh giá rất cao trong đời

sống cộng đồng hiện nay. Về nhóm tuổi ở chỉ báo 1,2 và 3 cho thấy có sự

đồng thuận cao trong nhận thức giữa nhóm lớn tuổi và trẻ tuổi khi cho rằng

85

giá trị văn hóa có vai trò quan trọng trong giáo dục truyền thống cách mạng,

tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, cũng nhƣ về ý thức xây dựng, bảo vệ

Tổ quốc của cộng đồng hiện nay. Tuy nhiên, các chỉ báo 4,5 và 6, ở nhóm lớn

tuổi cao hơn nhóm trẻ tuổi, nhƣ ở chỉ báo 6/ Giáo dục tinh thần bảo tồn và

phát huy giá trị văn hóa dân tộc, nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ (92,9%) cao

nhất so với nhóm từ 35 - 60 tuổi 60% và dƣới 35 tuổi 55,3%. (xem thêm bảng

7a phần phụ lục 2). Về nhóm học vấn, cho thấy có sự khác biệt rất lớn giữa các

nhóm với nhau. Nhóm học vấn có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ

cao hơn so với các nhóm đối sánh, nhóm này cho rằng cần giáo dục kiến thức,

hiểu biết về chiến tranh nhân dân chiếm tới 85%, trong khi nhóm có trình độ

trung học 58,7%, nhóm có trình độ tiểu học trở xuống chiếm 33,3%. Việc đánh

giá giá trị văn hóa, trong đó chức năng giáo dục của Khu di tích lịch sử Địa đạo

Củ Chi của nhóm trình độ có học vấn cao đƣợc thẩm thấu tốt hơn nhóm có

trình độ học vấn thấp (xem thêm bảng 7b phần phụ lục 2).

Giá trị đó đã mang lại hiệu quả cho đời sống văn hóa cộng đồng, qua

khảo sát cho thấy nhƣ sau:

Biểu đồ 3.8: Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả cho đời sống

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

văn hóa cộng đồng

86

Biểu đồ 3.8 cho thấy các hoạt động mang lại hiệu quả cho việc phát

huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân chiếm tới 84,8%; nâng cao

tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của

nhân dân 77,4%; giúp cho việc tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý

luận chính trị, bồi đắp lý tƣởng cách mạng trong sáng chiếm tới 64,8%; là

động lực và chuyển động lực vào nhận thức về sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nƣớc và những yêu cầu của Đảng đối với thế hệ trẻ 56,7%;

chuyển hóa thành sức mạnh, thiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động tình

nguyện tại nơi đang công tác 36,7%.

Khi xét về tƣơng quan trong nhận thức của các nhóm xã hội về các hoạt

động này mang lại hiệu quả nhƣ thế nào trong cộng đồng, có kết quả nhƣ sau:

Bảng 3.8: Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả theo nhóm cƣ dân

Nhóm cƣ dân

Ngƣời dân

Khách thập

Tổng

Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả

địa phƣơng

phƣơng

N %

N %

N %

1. Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản

225

84,9 161

84,7 386

84,8

thân

2. Nâng cao tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng hy sinh vì

242

91,3 110

57,9 352

77,4

độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân

3. Tăng cƣờng nâng cao nhận thức về sự nghiệp CNH

- HĐH đất nƣớc và những yêu cầu của Đảng đối với

150

56,6 108

56,8 258

56,7

thế hệ trẻ

4. Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động tình

100

37,7 67

35,3 167

36,7

nguyện tại nơi đang công tác

5. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận

229

86,4 66

34,7 295

64,8

chính trị, bồi đắp lý tƣởng cách mạng trong sáng

Tổng

265 100,0 190 100,0 455 100,0

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

87

Về nhóm cư dân bảng 3.8 cho thấy ở chỉ báo 1,3,4 có sự tƣơng đồng

giữa các nhóm tƣơng đối cao, nghĩa là không có sự khác biệt giữa các nhóm

trong cộng đồng về nhận thức hiệu quả các hoạt động của Khu di tích mang

lại và đều cho rằng nó có ý nghĩa trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay.

Tuy nhiên, ở các chỉ báo 2 và 5 cho thấy có sự khác biệt ở 2 nhóm: ở chỉ báo

2/ Nâng cao tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh

phúc của nhân dân, nhóm cƣ dân địa phƣơng chiếm tỷ lệ 91,3% cao hơn

nhóm khách địa phƣơng là 57,9%; hay ở chỉ báo số 5/ tích cực tham gia học

tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tƣởng cách mạng trong

sáng, nhóm cƣ dân địa phƣơng chiếm tỷ lệ 86,4% cao hơn khách thập phƣơng

là 34,7%. Ở chỉ báo 2 và 5 cho thấy xu hƣớng nhóm cƣ dân địa phƣơng luôn

chiếm tỷ lệ cao hơn khách thập phƣơng. Có lẽ chính ngƣời dân ở đây họ là

ngƣời gần, chứng kiến và cảm nhận những gian khổ, hi sinh, mất mát mà cha

ông họ đã đổ máu xuống bảo vệ nền độc lập và thống thống đất nƣớc nên họ

nhìn nhận sâu sắc hơn. Về nhóm tuổi cho thấy ở các chỉ báo 1,2,5 nhóm lớn

tuổi có xu hƣớng chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm trẻ tuổi: ở chỉ báo 1/ Phát huy

tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân, nhóm trên 60 tuổi chiếm tới 95%

cao hơn so với 2 nhóm đối sánh; ở chỉ báo 2/ Nâng cao tinh thần yêu nƣớc,

sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân chiếm tỷ lệ

86,5% cao hơn so với các nhóm đối sánh; ở chỉ báo 5/ Tích cực tham gia học

tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tƣởng cách mạng trong sáng

chiếm tỷ lệ 75,9%. Tuy nhiên, ở các chỉ báo 3,4 cho thấy nhóm trẻ tuổi lại có

xu hƣớng chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm lớn tuổi: ở chí báo 3/ Tăng cƣờng nâng

cao nhận thức về sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và những

yêu cầu của Đảng đối với thế hệ trẻ, có độ tuổi dƣới 35 tuổi chiếm tỷ lệ

64,6% cao hơn nhóm tuổi từ 35 đến 60 tuổi và nhóm trên 60 tuổi khoảng hơn

52%; ở chỉ báo 4/ Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện tại

nơi đang công tác, nhóm dƣới 35 tuổi chiếm 57,3% cao hơn từ 35 đến 60 tuổi

là 44% và thấp nhất là trên 60 tuổi là 5%. Về nhóm học vấn cho thấy có nhiều

88

khác biệt giữa các nhóm, chỉ báo từ 1 đến 5 cho thấy trình độ học vấn càng

cao thì tỷ lệ càng cao tuy độ chênh không đáng kể, tác giả xin lấy 1 vài chỉ

báo để phân tích: ở chỉ báo 1/ Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện

bản thân, nhóm cao đẳng đại học hầu nhƣ gần tuyệt đối là 98,3%, trong khi đó

nhóm trung học là 88,4% và dƣới 35 tuổi chiếm tỷ lệ là 72,8%; ở chỉ báo 2/

Nâng cao tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh

phúc của nhân dân, nhóm cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ 95% so với

nhóm trung học 89% và tiểu học trở xuống là 55,6%, tƣơng tự ở các chỉ báo

khác cũng vậy. Có lẽ, nhóm học vấn cao họ chuyển hóa nhiều hơn trong nhận

thức so với nhóm học vấn thấp (xem thêm bảng 8a và 8b phần phụ lục 2).

Phỏng vấn một bạn sinh viên cho rằng: "Em là thế hệ trẻ, nay em tới đây thăm

viếng Khu di tích này thấy rất xúc động với những người con của Củ Chi đã

dũng cảm trong bảo vệ và thống nhất đất nước. Ngày hôm nay em được sống

trong hòa bình và càng phải thấy mình có trách nhiệm trong việc xây dựng,

bảo vệ và phát triển đất nước" (Nữ, 19 tuổi, khách thập phƣơng).

Nhƣ vậy, KDTLSĐĐCC trong thời gian qua đã phát huy thế mạnh giáo

dục truyền thống cách mạng, rèn luyện ý chí chiến đấu, đức tính hy sinh, sự

can đảm cho thế hệ trẻ của Việt Nam nói chung, đặc biệt là học sinh - sinh

viên trên địa bàn Thành phố nói riêng.

3.2.4. Giá trị kinh tế trong đời sống văn hóa cộng đồng

Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi là một di sản nên bản thân nó mang giá trị kinh tế và giá trị này đƣợc cộng đồng thừa nhận và đi sâu vào trong đời sống của họ. Theo báo cáo của Ban Quản lý, KDTLSĐĐCC góp phần tạo cơ hội việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng. Ngoài ra, tổng lƣợt khách và tổng thu của KDTLSĐĐCC cũng phản ánh đƣợc giá trị kinh tế đem lại sự phát triển kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phƣơng. Địa đạo Củ Chi luôn là điểm thu hút du khách trong và ngoài nƣớc đến tham quan, tìm hiểu. Đây chính là cơ hội để ngƣời dân Củ Chi kinh doanh nhiều loại mặt hàng cho nhiều hộ gia đình sinh sống xung quanh Khu vực di tích, nhƣ: nƣớc đá tinh khiết, khoai mì, rƣợu nếp Củ Chi và nhiều mặt hàng đặc sản nông nghiệp của địa phƣơng.

89

Đồng thời cũng thu hút nhiều nhà kinh doanh ngoài khu vực, về các lĩnh vực: du lịch, nhà hàng, khách sạn, làng nghề hay đầu tƣ thành các khu sinh thái nông nghiệp xanh,… "Địa đạo Củ Chi đã đem lại cho bao nhiêu người có thêm việc làm, có thêm thu nhập bằng việc làm việc trong địa đạo, mở hàng ăn, quán nước ở gần địa đạo" (Nam, 35 tuổi, dân địa phƣơng). "Ngày xưa Địa đạo Củ Chi là khu cách mạng chống giặc, còn giờ thì bên Ban quản lý họ phát triển du lịch, cho người ta tới du lịch, mà du lịch thì người dân có công ăn việc làm, bán buôn được, thì giàu lên thôi. Địa đạo Củ Chi đã đem lại cho bao nhiêu người có thêm việc làm, có thêm thu nhập bằng việc làm việc trong địa đạo, mở hàng ăn, quán nước ở gần địa đạo." (Nam, 57 tuổi, dân địa phƣơng)

Qua khảo sát, tìm hiểu, hầu hết nguồn nhân lực hiện tại là ngƣời dân

bản địa (80%), còn lại là lao động từ các quận, huyện trong TP. HCM và lao

động từ các tỉnh khác. Đây cũng có thể là yếu tố đáng quan tâm trong việc tận

dụng nguồn lao động sẵn có của địa phƣơng trong phát triển Khu di tích.

Sự phát triển kinh tế có thể đƣợc xoay quanh giá trị du lịch của Khu di

tích và đƣợc biểu hiện các lƣợt khách đến hoặc tổng thu nhập của hoạt động

Khu di tích mang lại. Thời gian qua, KDTLSĐĐCC là một trong những điểm

đến của khách du lịch khi đến TP. Hồ Chí Minh, đây là nguồn thu chính của

KDT trong giai đoạn hiện nay.

Bảng 3.9: Tổng doanh thu của Khu di tích từ 2014 đến 2018

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Năm

2014

2015

2016

2017

2018

Tổng doanh thu

101.894.494 118.805.080 122.369.222 124.437.979 136.881.789

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hằng năm của Khu Di tích Địa đạo Củ Chi

Khi đƣợc hỏi về chất lƣợng cuộc sống trong khoảng 5 năm trở lại đây

của của cộng đồng cƣ dân địa phƣơng cho thấy số ngƣời đƣợc khảo sát cho

rằng chất lƣợng cuộc sống hiện nay tốt hơn chiếm tỷ lệ 92,3% cao nhất so với

không thay đổi là 7,7% và ở chỉ báo giảm sút thì hiện nay cộng đồng không

có ai lựa chọn.

90

Bảng 3.10: Chất lƣợng cuộc sống 5 năm trở lại đây của cộng đồng cƣ

dân địa phƣơng

Ý kiến

Đánh giá

N

%

1. Tốt hơn 2. Không thay đổi 3. Giảm sút

217 18 0 235

92,3 7,7 .0 100,0

Tổng

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Ở mức thu nhập từ (1 - 3 triệu đồng/tháng) chiếm 77,9%; thu nhập (từ

4 đến 6 triệu đồng/tháng) 19,4%; thu nhập (từ 7 đến 10 triệu đồng/tháng)

chiếm tỷ lệ 2,8%. Nguồn thu chủ yếu là có công ăn việc làm 62,8%, tiếp đến

là buôn bán nhỏ cho khách du lịch chiếm tỷ lệ khá cao 49,6% và chỉ báo kinh

doanh nhà hàng, khách sạn… dịch vụ phục vụ khách du lịch và đầu ra cho các

hoạt động sản xuất, nghề truyền thống ổn định 36,4%.

Bảng 3.11: Chất lƣợng dịch vụ vui chơi, giải trí của KDTLSĐĐCC

Tổng

Đánh giá

%

N

1, Đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời chơi

115

51,3

2. Giúp ngƣời chơi thƣ giãn

155

69,2

3. Tăng khả năng phán đoán, phối hợp đồng đội, rèn

25

11,2

luyện sức khỏe

4. Không gian trong lành, thoáng mát

180

80,4

5. Giúp giáo dục tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, tính toàn

173

77,2

vẹn chủ quyền lãnh thổ

6. Đáp ứng nhu cầu thƣởng thức các món đặc sản của

135

60,3

vùng đất Đông Nam Bộ

7. Tốn tiền, không hiệu quả

22

9,8

8. Khác

0

.0

224

100,0

Tổng

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

91

Bảng 3.12 phản ánh đánh giá của ngƣời dân về mức độ đáp ứng của

dịch vụ giải trí tại Khu di tích. Trƣớc hết, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi hiện nay đã và đang đáp ứng đƣợc phần đông cho du khách về mặt

không gian trong lành, thoáng mát (22,36%) và tính giáo dục tình yêu quê

hƣơng đất nƣớc, tính toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ (21,49%). Một bộ phận

cũng cảm thấy hài lòng với sự thƣ giãn mà di tích mang lại (19,25%), trải

nghiệm ẩm thực địa phƣơng (16,77%) cũng nhƣ nhu cầu tham quan, tìm

hiểu của du khách (14,29%). Nhìn chung, kết quả khảo sát đã thể hiện một

cách tích cực sự đáp ứng của các yếu tố dịch vụ giải trí phục vụ cho khách

tham quan khi đến với Khu di tích, tuy nhiên có một thực tế khi đến tham

quan, khảo sát và qua đánh giá của hầu hết du khách là sản phẩm du lịch

chƣa phong phú… Đây là một trong số những hạn chế mà chính quyền địa

phƣơng, cùng với ngƣời dân trong khu vực cần khắc phục trong quá trình

phát triển Khu di tích.

Huyện Củ Chi đƣợc mệnh danh là "vùng đất thép" trong những năm

kháng chiến. Tuy nhiên, bên cạnh điểm du lịch thu hút nổi tiếng là Địa đạo

Củ Chi, vùng đất anh hùng này có mang một vẻ đẹp đặc trƣng của một làng

quê Nam Bộ, một "miền tây" thu nhỏ tại Thành phố. Khai thác lợi thế này,

nhiều đơn vị đã hình thành tour du lịch từ Thành phố về Củ Chi để du khách

tìm hiểu văn hóa làng quê của một huyện có lịch sử hình thành gần 200 năm.

Ðó là vẻ đẹp cổ kính của đình Tân Thông, xã Tân Thông Hội, hay vẻ độc đáo

của kiến trúc Huế còn sót lại của đình Xóm Huế, xã Tân An Hội với các hiện

vật quý trong đình đƣợc lƣu giữ hơn 100 năm. Ngoài tham quan Địa đạo, đền

Bến Dƣợc, du khách nƣớc ngoài rất thích tìm hiểu đời sống của ngƣời dân

vùng ngoại ô thành phố. Với ƣu thế về sông nƣớc, ruộng đồng, nhà vƣờn, Củ

Chi sẽ là điểm đến hấp dẫn du khách nếu cơ quan chức năng thực hiện tốt các

sản phẩm nông nghiệp. Các trại bò sữa, những làng nghề truyền thống hay ẩm

thực phong phú là một trong những điểm mạnh cần khai thác để thực hiện

tour du lịch về vùng đất này. Từ đó, sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho

ngƣời dân Củ Chi.

92

"Khi đƣa du khách đi tìm hiểu lịch sử oai hùng của vùng đất thép

xong, chúng tôi sẽ tạo điều kiện để du khách hòa mình vào cuộc sống thanh

bình hôm nay, ngắm nhìn màu xanh đang phủ khắp vùng đất vốn khô cằn, bị

bom đạn cày xới. Du khách sẽ đƣợc ăn trƣa cùng ngƣời nông dân, cùng gia

đình các cựu chiến binh chăn nuôi, trồng trọt" - chị Phan Yến Ly, Công ty

Dịch vụ Lữ hành Saigontourist giới thiệu.

Nhƣ vậy, Địa đạo Củ Chi vừa làm nhiệm vụ giáo dục truyền thống,

giáo dục quốc phòng vừa phát triển du lịch kết hợp với xây dựng khu vực

phòng thủ, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Trong

tƣơng lai, với giá trị kinh tế của mình, KDTLSĐĐCC sẽ góp phần nâng cao

đời sống vật chất, ổn định đời sống tinh thần, xã hội của ngƣời dân Củ Chi và

có thể khẳng định đây là một trong những nguồn lực để phát triển kinh tế - xã

hội của địa phƣơng.

Bảng 3.12: Lợi ích kinh tế do Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

mang lại

Ý kiến

Lợi ích kinh tế

N

%

1. Buôn bán nhỏ cho khách du lịch

81

62,8

2. Có việc làm trong khu di tích

64

49,6

3. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn…dịch vụ phục vụ khách du lịch

47

36,4

4. Đầu ra cho các hoạt động sản xuất, nghề truyền thống ổn định

47

36,4

239

100,0

Tổng

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Tác giả thực hiện các cuộc thảo luận và phỏng vấn sâu có nhiều ý kiến

cho rằng: hiện nay, Địa đạo Củ Chi đã thu hút đƣợc vốn đầu tƣ kinh doanh

của một số doanh nghiệp nhƣ kinh doanh dịch vụ ẩm thực, nƣớc giải khát,

bán hàng lƣu niệm, trồng cây xanh, các làng nghề truyền thống khoai mì,

bánh tráng,… Nghĩa là đã tạo nên nhiều việc làm cho cộng đồng. Mặt khác,

cuộc thảo luận và phỏng vấn sâu cũng cho biết hiện nay các nhà kinh doanh

trong Thành phố cũng về đầu tƣ khai thác nhà hàng, khách sạn hoặc các dự án

nông nghiệp xanh công nghệ cao tại huyện Củ Chi.

93

Tuy nhiên, để nâng cao giá trị kinh tế tại KDTLSĐĐCC thì việc hoàn

thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ vui chơi, giải trí là một trong những yếu

tố tác động đến quá trình phát triển của Khu di tích.

3.3. NHẬN DIỆN VAI TRÕ CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ

CHI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỘNG ĐỒNG

3.3.1. Vai trò phản ánh lịch sử đấu tranh cách mạng của quân và

dân Củ Chi

Nhƣ đã trình bày ở phần giá trị lịch sử của KDTLSĐĐCC, đây là nơi

tái hiện lại cuộc sống và chiến đấu của quân và dân Củ Chi ngay từ cuối năm

1946 đến ngày miền Nam đƣợc hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nƣớc.

Ban Quản lý KDTLSĐĐCC đã có ý thức sâu sắc về việc nâng cao vai trò của

KDTLSĐĐCC trong việc tái hiện lại không gian lịch sử oanh liệt, phản ánh

cuộc chiến đấu trƣờng kỳ gian khổ, đầy khốc liệt của quân và dân Củ Chi

theo tiến trình lịch sử phát triển của cách mạng miền Nam. Ngay sau Cách

mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

vừa mới ra đời đã phải đối mặt với "thù trong, giặc ngoài", nạn đói hoành

hành, khó khăn chồng chất, tình thế "ngàn cân treo sợi tóc". Chủ tịch Hồ Chí

Minh và Đảng, Chính phủ đã bình tĩnh, sáng suốt chèo lái con thuyền cách

mạng Việt Nam, từng bƣớc tiến lên. Từ đêm 19/12/1946, kháng chiến toàn

quốc bùng nổ, nhân dân cả nƣớc bƣớc vào cuộc kháng chiến trƣờng kỳ chống

thực dân Pháp. Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến, lực lƣợng của

quân và dân ta còn yếu nhiều mặt, trong khi đó quân Pháp đông, có đầy đủ vũ

khí, phƣơng tiện chiến đấu mạnh. Trong các vùng địch hậu, lực lƣợng quân ta

ít, lại phải phân tán hoạt động bí mật. Do vậy, để bảo toàn lực lƣợng để hoạt

động lâu dài, ngoài việc xây dựng cơ sở trong quần chúng nhân dân và chiến

đấu trực tiếp trong lòng địch, cán bộ, du kích phải đào hầm bí mật để trú ẩn,

cất giấu tài liệu, vũ khí, hầm bí mật có nhiều kiểu cách rất sáng tạo, linh hoạt

94

để tránh địch phát hiện và bí mật với cả những ngƣời xung quanh không có

phận sự. Tuy nhiên, hầm bí mật có bất lợi là khi bị địch phát hiện, nhanh

chóng bị chúng bao vây cô lập, không có lối thoát, ngƣời chiến sĩ phải chiến

đấu đơn độc cho đến khi hy sinh hoặc bị bắt. Do đó, quân và dân địa đạo Củ

Chi đã sáng tạo ra cách kéo dài căn hầm bí mật cho đến khi có thể thoát ra

khỏi vòng vây của địch tuỳ theo địa hình cho phép. Lúc đó, căn hầm trở thành

địa đạo. Đƣờng hầm không chỉ có một cửa lên xuống mà có thể có nhiều ngõ

ngách, gắn nhiều nắp hầm, nếu địch phát hiện cửa hầm này, chiến sĩ ta có thể

ra bằng lối khác mà địch không biết để rồi rút lui hoặc quay lại bất ngờ tấn

công chúng.

Nhƣ vậy, Địa đạo Củ Chi ra đời nhƣ một bức xúc, một sự đòi hỏi khách

quan của cuộc chiến đấu chống quân thù, mở đầu cho nghệ thuật quân sự độc

đáo của quân và dân ta. Địa đạo Củ Chi vừa tránh đƣợc thế cô lập của hầm bí

mật và phát huy sự linh hoạt, cơ động để bảo toàn lực lƣợng và chủ động tiến

công chống lại quân địch một cách hiệu quả. Do đó, Địa đạo Củ Chi mang

tính chất "địa đạo chiến", một pháo đài dƣới lòng đất trong cuộc chiến tranh

du kích chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đồng thời, đây cũng là phƣơng

châm "lấy yếu thắng mạnh" "lấy ít địch nhiều", "bám thắt lƣng địch mà đánh"

trong chiến tranh toàn dân, toàn diện. Hệ thống Địa đạo Củ Chi phát triển

nhanh chóng, rộng rãi, liên hoàn, đa dạng đã tạo ra thế trận độc đáo và hiểm

yếu nhƣ "mê hồn trận" với kẻ thù.

Từ năm 1961, khi Khu uỷ, Bộ Chỉ huy Quân khu Sài Gòn - Gia Định

chọn Củ Chi làm địa bàn hoạt động, hệ thống địa đạo ở đây phát huy tác

dụng, đặc biệt là từ năm 1966, khi đội quân xâm lƣợc Mỹ trực tiếp tham chiến

ở miền Nam. Khi quân xâm lƣợc Mỹ đổ bộ vào đất Củ Chi, chúng đã vấp

phải sự kháng cự quyết liệt của chiến sĩ và đồng bào Củ Chi. Quân địch đã

thiệt hại về ngƣời và phƣơng tiện chiến tranh trong các cuộc càn quét vùng

giải phóng. Sau khi phát hiện đƣợc các lực lƣợng chiến đấu của quân và dân

95

Củ Chi xuất phát từ dƣới các đƣờng hầm, các công sự, chúng quyết tâm phá

huỷ hệ thống địa đạo lợi hại này nhằm tiêu diệt và đánh bật lực lƣợng cách

mạng ra khỏi nơi đây, tạo vành đai an toàn để bảo vệ Sài Gòn, trọng tâm đầu

não của guồng máy chiến tranh Mỹ - Nguỵ, đồng thời là thủ phủ của Chính

phủ "Việt Nam Cộng hoà". Những thủ đoạn tàn bạo mà kẻ thù sử dụng để

đánh phá địa bàn gồm: Bơm nƣớc vào lòng địa đạo; dùng đội quân "chuột

cống" đánh phá; dùng chó béc giê săn lùng; dùng xe cơ giới phá ủi địa đạo;

gieo "cỏ Mỹ" phá địa hình. Mỹ Nguỵ đã thực hiện 5.000 cuộc hành quân càn

quét vùng căn cứ cách mạng Củ Chi. Trung bình mỗi năm có khoảng 330 trận

càn, với đầy đủ các loại hành quân, loại hình chiến thuật. Tính từ 1954-1975,

số lƣợng bom Mỹ trút xuống Củ Chi khoảng 500.000 tấn (trung bình mỗi

ngƣời dân ở đây phải hứng chịu 1,5 tấn bom). Ngoài ra, quân địch đã rải

khoảng 480 tấn chất độc hoá học các loại. Dựa vào hệ thống địa đạo vững

chắc, quân và dân Củ Chi kiên cƣờng bám trụ, quyết tâm chiến đấu giữ vững

trận địa, chủ động đánh địch bằng ba mũi giáp công (quân sự, chính trị, binh

vận), thực hiện lối đánh áp sát, với những chiến thuật bắn tỉa, phục kích, tập

kích, phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân, vô hiệu

hoá đƣợc nhiều loại vũ khí tối tân và làm thất bại âm mƣu của địch.

Trải qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, quân

và dân Củ Chi đã lập đƣợc chiến công xuất sắc, nhƣng cũng chịu nhiều tổn

thất: 10.101 dân thƣờng bị chết; trên 10.000 chiến sĩ hy sinh; 28.421 ngôi nhà

bị cháy, 20.000 ha ruộng, rẫy và rừng bị tàn phá [35, tr.271].

Kết quả điều tra của luận án cho thấy 86,6% số ngƣời đƣợc hỏi

khẳng định về vai trò của KDTLSĐĐCC phản ánh sự khốc liệt của chiến

tranh [Bảng 4. Phụ lục 2]. Ngoài ra, ở kết quả phỏng vấn sâu ngƣời dân Củ

Chi cũng thể hiện lên điều này "Tự hào, là người dân Củ Chi, nói chung cô

già rồi cũng gần hết đời người rồi nhưng cô nhớ cái thời bom đạn đó, chỗ

này mịt mù bom đạn khắp nơi nhưng bộ đội ta vẫn kiên cường đánh

96

giặc…cho đến bây giờ cũng không thể quên cái thời khắc đó" (nữ, 61 tuổi,

dân địa phương)

Nhƣ vậy, KDTLSĐĐCC đã thể hiện rõ vai trò to lớn trong phản ánh

cuộc chiến đấu trƣờng kỳ, gian khổ của quân và dân Củ Chi, trong hai cuộc

kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Khu DTLSĐĐCC đã và đang là tƣợng

đài về chiến tranh nhân dân, giúp các thế hệ sau hiểu và trân trọng những giá

trị của dân tộc trong cuộc chiến đấu vì độc lập - tự do của dân tộc, vì hạnh

phúc của nhân dân.

3.3.2. Vai trò là cơ sở để sáng tạo các giá trị văn hóa mới của Khu

di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Khu DTLSĐĐCC không chỉ là bảo tàng lƣu giữ các ký ức lịch sử chiến

tranh cách mạng của quân và dân Củ Chi mà còn là nơi khơi dậy sự sáng tạo

các giá trị văn hóa mới nhằm tôn vinh, khẳng định, ca ngợi chiến công oanh

liệt của quân và dân vùng Đất thép - Thành đồng. Từ một vùng đất bị cày xới,

tàn phá nặng nề trong chiến tranh, KDTLSĐĐCC từng bƣớc đƣợc quy hoạch,

xây dựng và hoàn thiện với nhiều công trình kiến trúc văn hóa - lịch sử có

tầm cỡ quốc gia. Nhƣ đã giới thiệu ở phần giá trị lịch sử của KDTLSĐĐCC,

quy hoạch hệ thống không gian ở bốn khu vực khác nhau đã làm rõ quá trình

trƣởng thành của KDTLSĐĐCC qua các biến cố lịch sử của chiến tranh. Sự

sáng tạo văn hóa đặc biệt thể hiện ở trình độ trí tuệ, thẩm mỹ, nghệ thuật của

các kiến trúc sƣ, các nhà điêu khắc, hội họa, các văn nghệ sĩ và cộng đồng cƣ

dân tham gia xây dựng khu Đền tƣởng niệm các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh ở

chiến trƣờng Sài Gòn - Gia Định và làm nghĩa vụ quốc tế. Quần thể kiến trúc

uy nghi, vừa hiện đại, vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc kết nối từ

cổng tam quan, nhà văn bia, toà tháp 9 tầng và ngôi điện chính tạo cảm giác

vừa linh thiêng, trang trọng, vừa gần gũi, thân quen với mỗi ngƣời khi đến với

KDTLSĐĐCC. Các bức tranh phù điêu bằng gốm đƣợc các nghệ sĩ sáng tạo

trên ba mảng tƣờng của Đền Bến Dƣợc và biểu tƣợng "Hồn thiêng đất nƣớc"

97

đặt ở phía bờ sông công viên sau Đền chính đã góp phần tôn vinh sự hùng vĩ

của cuộc chiến tranh nhân dân xảy ra ở vùng Địa đạo Củ Chi anh hùng. Đặc

biệt Bài văn bia khắc đá do nhà thơ Viễn Phƣơng sáng tác ở Đền thờ Bến

Dƣợc đã làm xúc động lòng ngƣời khi về đây tƣởng niệm các anh hùng, liệt

sĩ. Bài văn bia ghi rõ:

"Lính chủ lực về quê mình làm du kích. Cả nƣớc vì Sài Gòn, cả nƣớc

quyết hy sinh.

Moi ruột đất ẩn sâu vào lòng đất, trái tim thành chiến hào, ánh mắt hóa

vì sao, bàn tay thành lƣỡi kiếm.

Vũ khí thô sơ ngựa trời, mìn gạt, địa đạo dài theo thế trận lòng dân, du

kích lập vành đai diệt Mỹ, bắn tỉa ngày đêm xuất quỷ nhập thần. Biệt động

Thành đánh giữa Sài Gòn, tàu chiến sân bay, kho xăng bốc nổ - lòng dân lửa

dậy, ngày xuống đƣờng, đêm không ngủ, đạp rào gai, che họng súng, liều

thân mình cho Tổ quốc tồn sinh...

Chiến thắng lớn từ hy sinh to lớn. Ai đếm khăn tang, ai đong máu chiến

trƣờng? Con của mẹ ra đi không bao giờ trở lại, mẹ khóc mỗi hoàng hôn...

chim bay về núi tối rồi...

Máu hồng toả hƣơng chính khí

Nhân kiệt làm nên địa linh.

Đất nƣớc lớn vì nhân dân anh hùng,

Nhân dân lớn vì tấm lòng yêu nƣớc.

Ngƣời đang sống nhớ thƣơng ngƣời đã khuất,

Khắc đá làm bia dựng giữa đất trời.

Những anh liệt nhƣ ngàn sao tỏa sáng,

Đời đời sau chiếu mãi giữa tim ngƣời".

(Trích từ Bài Văn bia tại Đền tưởng niệm Bến Dược).

Khu DTLSĐĐCC đã trở thành cội nguồn khơi dậy những cảm hứng sáng

tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ, từ các nhà văn, nhà thơ, các nhà điêu khắc, kiến

98

trúc, hội hoạ, nhiếp ảnh, các nhà làm phim. Nhiều tác phẩm nghệ thuật về đề tài

chiến tranh cách mạng đã đƣợc công bố lấy chất liệu từ KDTLSĐĐCC. Tiêu

biểu cho các công trình này là tác phẩm Củ Chi ký sự của nhà văn Diệp Hồng

Phƣơng [78], cuốn Địa đạo Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An, cái nôi của Địa

đạo Củ Chi của tác giả Võ Tấn Tạo [90].. Cuốn Hầm Củ Chi (câu chuyện khó

tin về cuộc chiến tranh trong lòng đất) của hai tác giả John Penycate và Tom

Mangold, do Ngô Dƣ dịch và xuất bản năm 1988 [56] v.v..

Về âm nhạc, KDTLSĐĐCC đã là nguồn cảm hứng sáng tạo của nhiều

nhạc sĩ nổi tiếng nhƣ Trƣơng Quang Lục với bài hát Củ Chi yêu thƣơng; nhạc

sĩ Quốc Thanh với bài Củ Chi đất lửa hoa hồng. Nhiều ca sĩ đã nổi tiếng khi

biểu diễn bài hát về Củ Chi nhƣ ca sĩ Thanh Thuý với bài hát Tiếng hát ngƣời

nữ du kích Củ Chi; ca sĩ Minh Vƣơng với bài Hoa hồng trên đất thép; ca sĩ

Bích Hồng với bài Nghe tiếng mẹ ru; ca sĩ Minh Vƣơng với bài Về thăm bến

Dƣợc, Củ Chi... Trên lĩnh vực điêu khắc, hàng loạt các công trình điêu khắc

gắn liền với các làng nghề của huyện Củ Chi đã dựa trên chất liệu lịch sử

KDTLSĐĐCC để tạo nên những tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho

KDTLSĐĐCC cũng nhƣ trong xã hội.

Khu DTLSĐĐCC không chỉ có vai trò là cơ sở cho sự sáng tạo các giá

trị văn hóa của các nghệ sĩ chuyên nghiệp mà còn là nơi tạo nên cảm hứng

sáng tạo của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng cũng nhƣ du khách trong nƣớc và

quốc tế. Sự sáng tạo của cộng đồng cƣ dân Củ Chi nhằm tôn vinh giá trị to

lớn của KDTLSĐĐCC thể hiện sự tham gia của cộng đồng trong tổ chức lễ

hội cách mạng tại KDTLSĐĐCC vào ngày 19 tháng 12 hàng năm cùng với

Ban Quản lý di tích. Các đội văn nghệ của các xã xung quanh địa bàn Củ Chi

đã đem các tiết mục văn nghệ đặc sắc của địa phƣơng mình với các loại hình

đa dạng nhƣ ca múa, đàn ca tài tử, cải lƣơng, hát bội cũng nhƣ nhiều hình

thức vui chơi, giải trí, thể thao khác tạo nên không khí vừa trang nghiêm, vừa

thoải mái trong những ngày lễ hội trọng đại này.

99

3.3.3. Vai trò giáo dục lịch sử văn hóa, cố kết cộng đồng của Khu di

tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Hiện nay, KDTLSĐĐCC là trung tâm giáo dục truyền thống cách

mạng, chủ nghĩa yêu nƣớc, thể hiện đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, tri ân công

ơn to lớn của các anh hùng liệt sĩ đã chiến đấu hy sinh trên vùng đất Sài Gòn -

Chợ Lớn - Gia Định trong hai cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.

Vai trò giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng của KDTLSĐĐCC

đƣợc thể hiện trƣớc hết ở sự toả sáng của những chiến công vĩ đại và sự hy

sinh vô bờ bến của quân và dân Củ Chi trong kháng chiến chống xâm lƣợc.

Mỗi một không gian trong Khu di tích đều là những câu chuyện kể nhƣ huyền

thoại về trí thông minh, tinh thần gan dạ, sức mạnh đoàn kết và tình yêu

thƣơng đồng chí, đồng đội của quân và dân Củ Chi. Những nội dung giáo dục

truyền thống lịch sử cách mạng ở KDTLSĐĐCC rất phong phú và đa dạng.

Đó là giáo dục về truyền thống yêu quê hƣơng, đất nƣớc; tinh thần đoàn kết

gắn bó cộng đồng, đức tính hy sinh quên mình, tinh thần dũng cảm, mƣu trí

sáng tạo trong chiến đấu, tình yêu thƣơng đồng chí, đồng bào, tinh thần lạc

quan cách mạng v.v.. Các hình thức giáo dục đƣợc KDTLSĐĐCC tổ chức rất

đa dạng, linh hoạt. Đó là giáo dục thông qua các câu chuyện kể về lịch sử

chiến đấu của quân và dân Địa đạo Củ Chi, kể chuyện về nhân vật lịch sử, về

những con ngƣời sống và chiến đấu, kể chuyện về các sự kiện lịch sử của Khu

di tích thông qua các hiện vật đƣợc lƣu giữ tại đây.

Đặc biệt, hiệu quả giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng đƣợc thể

hiện tập trung ở việc tổ chức các nghi lễ trang nghiêm trƣớc Đền thờ Bến

Dƣợc. Mỗi một ngƣời dân ở mọi miền Tổ quốc về đây đứng trƣớc buổi lễ

tƣởng niệm ở Đền thờ Bến Dƣợc, đƣợc lắng nghe bài Văn bia khắc ghi trên

đá, đƣợc tận mắt nhìn thấy tên tuổi của các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh đƣợc

khắc ghi trên những tấm bia đồ sộ đều không thể không xúc động về những gì

đã diễn ra ở đây và tự đánh thức trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm xã hội của

100

mình với đất nƣớc. Hàng năm vào những dịp kỷ niệm các ngày lễ hội cách

mạng của dân tộc nhƣ ngày thành lập Đảng 3/2; ngày giải phóng miền Nam

30/4; ngày Quốc tế lao động 1/5; ngày Kỷ niệm thƣơng binh liệt sĩ 27/7; ngày

Quốc khánh 2/9; ngày Toàn quốc kháng chiến 19/12, ngày thành lập Quân đội

nhân dân Việt Nam 22/12..., Khu DTLSĐĐCC là điểm đến của nhiều tổ chức

đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn TP. HCM và rộng hơn là trên phạm vi

cả nƣớc, đặc biệt là tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thanh

niên, sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học phổ thông; các hội cựu

chiến binh, các tổ chức của lực lƣợng vũ trang nhƣ quân đội, công an; các đơn

vị sản xuất, các doanh nghiệp. Nhƣ kết quả khi đƣợc hỏi, các dịp đến thăm

KDTLSĐĐCC, NCS:

Bảng 3.13: Các dịp đến thăm KDTLSĐĐCC

Tổng

Các dịp đến thăm Khu di tích Địa đạo

Củ Chi

N

%

1. Lễ hội Đền Bến Dƣợc (ngày 19/12)

153

34,4

2. Ngày thƣơng binh liệt sĩ (ngày 27/7)

264

58,0

3. Ngày lễ Quốc khánh (ngày 2/9)

348

72,0

320

70,3

4. Ngày giải phóng miền Nam và Quốc tế lao động (ngày 30/4 và 1/5)

324

71,2

5. Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12

6. Lễ hội bắn pháo hoa giao thừa

173

38,0

7. Khác

124

27,2

455

100,0

Tổng

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Vai trò giáo dục truyền thống yêu nƣớc cách mạng của KDTLSĐĐCC

không chỉ đƣợc Ban Quản lý KDT quan tâm mà nơi đây đã đƣợc nhiều tổ

chức chính trị - xã hội sử dụng để giáo dục thành viên trong tổ chức của mình.

101

Vì vậy, KDTLSĐĐCC là nơi đƣợc rất nhiều đơn vị, cơ quan, đoàn thể đến tổ

chức kết nạp Đảng, Đoàn, Đội. Bên cạnh đó, có nhiều đoàn viên thanh niên

đến tham gia sinh hoạt dã ngoại, cắm trại và giao lƣu kết nghĩa với các đơn vị

trong KDT. Khu DTLSĐĐCC đã luôn tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho

các đoàn đến tổ chức hội trại, tiêu biểu là hội trại của Đoàn thanh niên, học

sinh, sinh viên; tổ chức ngày gặp mặt truyền thống của các Hội Phụ nữ, Hội

Cựu chiến binh, Hội Thanh niên xung phong v.v... Nhiều trƣờng đại học đã

lấy KDTLSĐĐCC làm bài giảng sinh động cho các khoá học chính trị, quân

sự thông qua giáo dục trực quan, điền dã thực tế tại KDT. Kết quả khảo sát

của NCS cho thấy 77,6% ý kiến đƣợc hỏi cho rằng đến đây để hƣớng dẫn con

cháu lòng biết ơn với truyền thống anh hùng của dân tộc [Bảng 6, Phụ lục 2];

91,3% ý kiến đƣợc hỏi cho rằng vai trò giáo dục truyền thống cách mạng, tinh

thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc chiếm vị trí cao nhất ở KDTLSĐĐCC

[Bảng 6, Phụ lục 2].

3.3.4. Vai trò là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

Khu DTLSĐĐCC không chỉ là một thiết chế văn hóa có mục tiêu quan

trọng là phản ánh lịch sử đấu tranh cách mạng phi thƣờng, là cơ sở để sáng

tạo các giá trị văn hóa mới, là trung tâm để giáo dục truyền thống lịch sử cách

mạng cho thế hệ sau mà còn là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của

Thành phố. Với tƣ cách là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội,

KDTLSĐĐCC ngày càng trở thành một trung tâm du lịch lịch sử cách mạng,

có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách trong nƣớc và quốc tế. Để đáp ứng

nhu cầu đa dạng của du khách, Ban Quản lý KDT đã tập trung đầu tƣ nâng

cấp, hoàn thiện quy hoạch phát triển KDTLSĐĐCC với quy mô rộng lớn, có

nhiều không gian văn hóa khác nhau, vừa đáp ứng nhu cầu tìm về lịch sử cách

mạng, tri ân các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh, đồng thời cũng mở rộng đầu tƣ

các khu vực vui chơi, giải trí, thƣởng ngoạn thiên nhiên và nghỉ dƣỡng tại

đây. Khu DTLSĐĐCC có lợi thế để phát triển du lịch trƣớc hết ở các giá trị

102

văn hóa độc đáo và nổi tiếng, đồng thời, nó nằm ở vị trí đắc địa ở cửa ngõ

phía Tây bắc TP. HCM, có khả năng kết nối với các di tích lịch sử, danh lam

thắng cảnh khác trên địa bàn Thành phố và các tỉnh lân cận nhƣ Tây Ninh,

Đồng Nai, Long An, Bình Dƣơng v.v... Nguồn cung ứng thực phẩm cho

KDTLSĐĐCC cũng rất thuận lợi, có nhiều loại thực phẩm thuỷ, hải sản của

miền sông nƣớc Nam Bộ, vừa có nguồn thực phẩm của các tỉnh miền Đông

Nam Bộ nhƣ trâu, bò, gà v.v... để cung cấp cho du khách thƣởng thức về ẩm

thực Củ Chi.

Bên cạnh sự đầu tƣ của Nhà nƣớc, gần đây đã có nhiều doanh nghiệp

quan tâm đầu tƣ vào khu vực này, tạo môi trƣờng sinh thái du lịch sôi động và

bền vững. Nhƣ vậy, KDTLSĐĐCC đã từng bƣớc phát huy vai trò là nguồn

lực, là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Củ Chi nói riêng,

của TP. HCM nói chung. Sự tham gia của cộng đồng cƣ dân vào làm du lịch

gần đây gia tăng, góp phần vào xây dựng nếp sống văn minh du lịch, xây

dựng nông thôn mới lành mạnh, không ngừng nâng cao mức sống vật chất và

tinh thần của nhân dân, đóng góp ngân sách cho Thành phố.

3.3.5. Đánh giá chung về vai trò của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng

Nhìn tổng quát, KDTLSĐĐCC đã thực hiện tốt vai trò của mình trong

việc phản ánh lịch sử chiến tranh cách mạng của quân và dân Củ Chi, tăng

cƣờng công tác giáo dục truyền thống yêu nƣớc và cách mạng của dân tộc,

thúc đẩy các sáng tạo văn hóa mới và trở thành nguồn lực để phát triển kinh tế

- xã hội của địa phƣơng. Các vai trò này đƣợc thực hiện trong mối liên hệ

biện chứng với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để cùng tôn vinh giá trị tổng

thể của KDT. Tuy nhiên, mức độ thực hiện các vai trò này không phải lúc nào

cũng ngang bằng nhau mà nó tuỳ thuộc vào các điều kiện khách quan và chủ

quan khác nhau. Khu DTLSĐĐCC đã sở hữu những giá trị đặc sắc và tiêu

biểu, điển hình cho tinh thần sáng tạo, truyền thống anh hùng, kiên cƣờng bất

103

khuất của dân tộc Việt Nam trong chiến tranh bảo vệ độc lập tự do của dân

tộc. Chính các giá trị là cơ sở để phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC đối với

đời sống văn hóa cộng đồng. Nhờ có sự nhận thức đúng đắn và toàn diện về

vai trò của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ mà lãnh đạo Thành phố cùng các

cơ quan hữu quan của Thành phố đã tạo điều kiện thiết yếu và thuận lợi để

KDTLSĐĐCC không ngừng đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, hoàn thiện các hạng mục,

tăng cƣờng quảng bá giá trị của KDT ra cộng đồng, thu hút sự tham gia của

cộng đồng đối với việc phát triển di tích... Vai trò và ảnh hƣởng của

KDTLSĐĐCC ngày càng gia tăng trong bối cảnh Việt Nam đã xác định du

lịch văn hóa là một mũi nhọn để phát triển kinh tế - xã hội. Sự quan tâm đầu

tƣ của UBND thành phố, cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời dân đối với phát

triển KDTLSĐĐCC là động lực to lớn nâng cao giá trị và vai trò của KDT đối

với ĐSVHCĐ và xã hội.

104

Tiểu kết Chƣơng 3

Nhận diện về giá trị và vai trò của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ là

một trong những nhiệm vụ trọng tâm của luận án. Trong Chƣơng này, thông

qua kết quả khảo sát định tính và định lƣợng, NCS đã làm rõ các giá trị và vai

trò của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ.

Các giá trị tiêu biểu của KDTLSĐĐCC là giá trị lịch sử, giá trị khoa

học, giá trị văn hóa và giá trị kinh tế. Khu DTLSĐĐCC đã thể hiện sự sâu sắc

và toàn diện về cuộc chiến đấu ngoan cƣờng, bất khuất của quân và dân Củ

Chi trong cuộc chiến không cân sức và sự đàn áp đẫm máu của kẻ thù trong

kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, đặc biệt từ những năm 1960 đến ngày

miền Nam hoàn toàn giải phóng. Các bằng chứng lịch sử của Địa đạo Củ Chi

cùng với các hiện vật đƣợc lƣu giữ đƣợc là bảo tàng lịch sử sống động về

vùng đất thép anh hùng. Giá trị khoa học của KDTLSĐĐCC không chỉ thể

hiện ở sự sáng tạo hệ thống địa đạo khoa học, hợp lý, đáp ứng yêu cầu vừa

đảm bảo bí mật, bảo toàn lực lƣợng, vừa tạo nên sự linh hoạt, bất ngờ trong

tấn công kẻ địch, giữ vững và củng cố thế trận trong lòng đất để có thể chiến

đấu trƣờng kỳ, làm thất bại mọi âm mƣu thâm độc của kẻ thù. Giá trị văn hóa

của KDT thể hiện tính nhân văn, tình yêu thƣơng đồng chí, đồng đội. Trong

sinh hoạt và trong chiến đấu của quân và dân Củ Chi, thể hiện truyền thống

yêu nƣớc và tinh thần lạc quan cách mạng của những con ngƣời sống trong

"làng ngầm" địa đạo, vừa nuôi dạy, chữa bệnh, vừa sinh hoạt văn nghệ trong

lúc đƣợc nghỉ ngơi, vừa trao dạy cho nhau những kiến thức chế tạo vũ khí,

kinh nghiệm chiến đấu v.v.. Giá trị văn hóa của KDT ngày nay còn thể hiện ở

sự kết nối, giao lƣu, tổ chức các hoạt động tƣởng niệm, các hoạt động văn

hóa, văn nghệ, các sự kiện văn hóa - thể thao của các đơn vị khác nhau đƣợc

tiến hành ở KDTLSĐĐCC. Giá trị kinh tế của KDT đƣợc thể hiện ngày càng

gia tăng thu nhập của KDTLSĐĐCC và cộng đồng doanh nghiệp, dân cƣ

105

sống ở gần khu vực KDT thông qua cung ứng các dịch vụ du lịch, nhà hàng,

khách sạn, các cửa hàng phục vụ đồ ăn uống, giải khát, cà phê, dịch vụ

chuyên chở khách v.v...

Những giá trị trên đây không tách rời nhau mà có mối quan hệ biện

chứng, tác động qua lại nhằm tôn vinh KDTLSĐĐCC trong lòng ngƣời dân

trong nƣớc và bạn bè quốc tế. Những giá trị này là cơ sở để KDTLSĐĐCC

thể hiện vai trò to lớn của nó trong ĐSVHCĐ.

Luận án đã nhận diện rõ các vai trò của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ.

Đó là vai trò phản ánh lịch sử đấu tranh oanh liệt của dân tộc trong cuộc

kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ; vai trò là cơ sở để sáng tạo các giá trị

văn hóa mới; vai trò giáo dục truyền thống yêu nƣớc và cách mạng cho thế hệ

sau; vai trò là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội cho địa phƣơng. Những

vai trò này bổ sung, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau nhằm khẳng định vị thế của

KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ. Khu DTLSĐĐCC ngày càng đƣợc khẳng

định trong hệ thống di sản văn hóa cách mạng của dân tộc và góp phần quan

trọng vào khẳng định sức mạnh tinh thần bất diệt của dân tộc Việt Nam trong

cuộc chiến đấu giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nƣớc.

106

Chƣơng 4

BÀN LUẬN VỀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ, VAI TRÕ KHU DI TÍCH LỊCH

SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỘNG ĐỒNG

4.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ, VAI TRÒ CỦA KHU DI

TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỘNG ĐỒNG

4.1.1. Chủ trƣơng của Thành phố Hồ Chí Minh về xây dựng và

phát triển Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Chủ trƣơng, chính sách xây dựng và phát triển chiếm một vị trí đặc biệt

quan trọng trong việc phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC trong đời sống văn

hóa cộng đồng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ƣơng

khoá XI "Về xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc" (2014) đã xác định "Xây dựng cơ chế

để giải quyết hợp lý, hài hoà giữa bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa với

phát triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn, tôn tạo các di lích lịch sử - văn hóa tiêu

biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế, gắn kết bảo tồn,

phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch" [34, tr.54].

Quán triệt tinh thần này, “Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ

Thành phố lần thứ 12 Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội năm

2013, đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa cho Thành

phố, trong đó, chỉ rõ: Tập trung đầu tƣ những công trình văn hóa trọng điểm,

mang tính biểu trƣng, thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy các giá trị di sản

văn hóa dân tộc” [74, tr. 89].

Đến Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X (2015) đã nêu

rõ chủ trƣơng:

Xây dựng môi trƣờng văn hóa để con ngƣời phát triển toàn diện.

Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng

các dân tộc, của giá trị văn hóa mang nét đặc trƣng của nhân dân

107

Thành phố; tập trung xây dựng một số công trình văn hóa tiêu biểu,

mang tầm vóc khu vực, tƣơng xứng với lịch sử, vai trò, vị trí của

một đô thị đặc biệt [31, tr.136-137].

Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trong đó có di tích lịch sử

cách mạng luôn đồng hành với sự phát triển của Thành phố.

Khu DTLSĐĐCC đã đƣợc Nhà nƣớc xếp là Di tích quốc gia đặc biệt.

Điều này khẳng định đây là di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu của không chỉ

của Thành phố mà còn là của cả nƣớc, thể hiện chứng tích và sự kiện lịch sử

anh hùng của cuộc chiến tranh nhân dân vĩ đại của dân tộc Việt Nam dƣới sự

lãnh đạo của Đảng. Đồng thời, Thành phố đã giao trọng trách quản lý

KDTLSĐĐCC cho Bộ Tƣ lệnh Thành phố quản lý. Bộ Tƣ lệnh Thành phố có

tầm nhìn bao quát về KDTLSĐĐCC cũng nhƣ các di tích lịch sử cách mạng

trên toàn Thành phố, có điều kiện thuận lợi để thu thập thông tin, thu thập

hiện vật, chứng cứ lịch sử, khai thác lợi thế của lực lƣợng vũ trang trong việc

khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị di sản KDTLSĐĐCC.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thành

Phong trong cuộc họp ngày 22/10/2019 đã yêu cầu Sở Du lịch phối hợp với

Sở Văn hóa - Thể thao, Sở Nội vụ và Bộ Tƣ lệnh TP. HCM để làm bộ hồ sơ

công nhận Địa đạo Củ Chi là Di sản văn hóa thế giới, tuy nhiên trƣớc đó cần

làm rõ xem có ảnh hƣởng đến quốc phòng hay không. Theo ông "khi đƣợc

công nhận, địa điểm sẽ thu hút đầu tƣ và khách du lịch tới rất đông".

Đây là một khả năng mở ra triển vọng lớn đối với KDTLSĐĐCC.

Chính từ báo CNN nổi tiếng của Mỹ đã công bố hệ thống phòng thủ trong

lòng đất ở huyện Củ Chi lọt vào 12 điểm du lịch ngầm hấp dẫn nhất thế giới

cùng với Thị trấn dƣới lòng đất Coober Pedy (Úc); Mỏ muối Wieliczka,

Krakow (Ba Lan); Hầm mộ dƣới lòng đất (Paris, Pháp), vùng ngầm

Cappadocia (Thổ Nhĩ Kỳ). Hiện nay, Ban quản lý KDT đã có đề án mở rộng

125ha và đang kêu gọi đầu tƣ để mở rộng KDT đáp ứng với nhu cầu phát

108

triển chung của Thành phố. Đây là nhân tố có ý nghĩa to tớn để tạo động lực

mới cho KDTLSĐĐCC phát triển nhanh và bền vững, khẳng định vị thế và

vai trò của KDT trong đời sống văn hóa chung của cả nƣớc và thế giới.

4.1.2. Tác động của khoa học, công nghệ tới sự phát triển của Khu

di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Trong thời đại ngày nay, sự tác động của khoa học kỹ thuật và công

nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, tới mọi lĩnh vực khác

nhau của đời sống xã hội ngày nay gia tăng, trong đó có lĩnh vực bảo tồn và

phát huy di sản văn hóa tại các KDT lịch sử văn hóa và di tích lịch sử cách

mạng. Công nghệ số hoá, in 3D, kết nối mạng internet, rô bốt chỉ đƣờng,

truyền hình thực tế, tổ chức sự kiện v.v... đã và đang đi vào các lĩnh vực hoạt

động khác nhau của KDTLSĐĐCC.

Việc ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào mọi lĩnh vực tổ

chức, quản lý nhân sự, marketing thị trƣờng khách du lịch trong nƣớc và quốc

tế, duy tu và bảo dƣỡng hiện vật, tƣ liệu hoá các hiện vật và bổ sung tƣ liệu,

hiện vật mới, xây dựng, phục dựng các sự kiện lịch sử, nghiên cứu, phỏng

vấn, tƣ liệu hoá các nhân chứng lịch sử, xây dựng hồ sơ về KDT... đều cần có

sự đóng góp của trí tuệ nhân tạo, của công nghệ thông tin và truyền thông đại

chúng. Việc sáng tạo và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ của cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0 vào nâng cao chất lƣợng hoạt động toàn diện của

KDTLSĐĐCC có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để lan toả các giá trị của KDT

tới đời sống văn hóa cộng đồng, thu hút sự quan tâm của cộng đồng địa

phƣơng, cộng đồng trong cả nƣớc và bạn bè quốc tế tới tham gia tìm hiểu

KDT. Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là

công nghệ thông tin và truyền thông đại chúng không chỉ mang đến thời cơ

mà còn đặt ra nhiều thách thức đối với KDTLSĐĐCC. Thách thức lớn nhất là

khả năng nắm bắt và chiếm lĩnh những thành tựu này vào trong công tác của

KDT một cách hợp lý, đồng bộ và toàn diện; khả năng tài chính và nguồn

109

nhân lực chất lƣợng cao để tiếp nhận và sử dụng những thành tựu khoa học

công nghệ này... Đây là những thách thức mà KDTLSĐĐCC cần phải vƣợt

qua để khẳng định tầm vóc và vị thế của mình trong đời sống văn hóa cộng

đồng và hội nhập quốc tế.

4.1.3. Xu hƣớng gia tăng du khách trong nƣớc và quốc tế đối với

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đặt ra đối với KDTLSĐĐCC trong

thời gian tới trƣớc sự gia tăng nhu cầu của ngƣời dân đến với KDT này.

Riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh, dân số sinh sống, lao động và học tập ở đây

đã lên tới 13 triệu ngƣời (khoảng 9 triệu ngƣời chính thức, số còn lại là dân

nhập cƣ). Đó là chƣa kể khách tham quan du lịch thƣờng xuyên đến Thành

phố Hồ Chí Minh. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hồ

Chí Minh và các tỉnh lân cận nhƣ Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng

Tàu, Tây Ninh... ngày càng gia tăng kéo theo lực lƣợng lao động trẻ nhập cƣ

vào đô thị ngày càng đông. Mặt khác, mật độ các nhà trƣờng phổ thông, cao

đẳng, dạy nghề và đại học ở các khu vực này cùng gia tăng. Cơ sở hạ tầng

giao thông kết nối giữa KDTLSĐĐCC với trung tâm Thành phố và các tỉnh

ngày càng thuận lợi, kể cả đƣờng bộ, đƣờng thuỷ và đƣờng hàng không. Khi

mức sống của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, nhu cầu tìm hiểu về cội

nguồn lịch sử, với các giá trị văn hóa lịch sử của dân tộc gắn với nhu cầu du

lịch lịch sử, du lịch giải trí sẽ gia tăng. Với thị trƣờng phần lớn là dân cƣ

Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, xa hơn là dân số của cả nƣớc với

quy mô trên dƣới 100 triệu dân, KDTLSĐĐCC sẽ là điểm hẹn hấp dẫn của du

khách trong nƣớc. Mặt khác, Việt Nam hiện nay đã tích cực chủ động hội

nhập quốc tế, trong đó có hội nhập về văn hóa và du lịch. Với tƣ cách là một

bảo tàng ngầm độc đáo dƣới lòng đất đƣợc xếp vào loại nổi tiếng trên thế

giới, KDTLSĐĐCC sẽ ngày càng hấp dẫn du khách quốc tế. Ngay trong thời

điểm hiện tại, lƣợng du khách quốc tế cũng đã chiếm gần một nửa số du

110

khách đến với KDT. Chắc chắn trong tƣơng lai, xu thế khách quốc tế đến với

KDTLSĐĐCC chắc chắc sẽ ngày một đông hơn.

4.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

4.2.1. Nhận thức về các giá trị của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

còn chƣa tƣơng xứng với vị trí của nó trong đời sống văn hóa cộng đồng

Trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam

đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc, Đảng ta đã khẳng định "Huy

động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa

truyền thống, khuyến khích sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa

văn hóa nhân lực, làm giàu văn hóa dân tộc" [34, tr.54]. Để huy động sức

mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy giá trị của KDTLSĐĐCC, trƣớc

hết cần nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về giá trị của KDTLSĐĐCC.

Nghiên cứu về giá trị của KDTLSĐĐCC ở Chƣơng 2 đã chỉ rõ 4 giá trị cơ

bản đó là: giá trị khoa học, giá trị lịch sử, giá trị văn hóa và giá trị kinh tế. Các

giá trị này thẩm thấu, đan xen và bổ sung cho nhau trong quần thể

KDTLSĐĐCC. Giá trị lịch sử của KDTLSĐĐCC là giá trị nổi bật xuyên suốt

và tác động đến các giá trị khác. Sức hấp dẫn của KDTLSĐĐCC trƣớc hết là

sức hấp dẫn về các sự kiện, các biến cố lịch sử gắn liền với cuộc kháng chiến

oanh liệt của dân tộc trong kháng chiến chống xâm lƣợc dƣới sự lãnh đạo của

Đảng. Đây là nơi thử thách giữa lƣơng tri, nhân phẩm, đạo lý của dân tộc với

sức mạnh của sắt thép, của bạo tàn, của huỷ diệt. Tội ác của kẻ thù xâm lƣợc

tỷ lệ nghịch với tinh thần chiến đấu ngoan cƣờng, bất khuất, thông minh,

dũng cảm của quân và dân trong lòng Địa đạo Củ Chi. Những chiến công

trong lịch sử của quân và dân ở Địa đạo Củ Chi đã góp phần quan trọng vào

chiến công chung của cả nƣớc để tạo nên chiến thắng Mùa Xuân năm 1975 vĩ

đại. Vì vậy, tính chất khốc liệt của cuộc chiến tranh đã đƣợc đông đảo cộng

đồng dân cƣ trong diện khảo sát của luận án thừa nhận chiếm tỷ lệ cao nhất

111

(86,6% số ngƣời đƣợc hỏi lựa chọn). Bên cạnh đó, giá trị lịch sử của

KDTLSĐĐCC còn đƣợc thể hiện ở nội dung phản ánh lịch sử của cuộc chiến

tranh nhân dân của quân và dân miền Nam (với 76,5% số ngƣời đƣợc hỏi lựa

chọn) và phản ánh tƣ duy quân sự độc đáo của Đảng và Nhà nƣớc (chiếm

77,6% số ngƣời đƣợc hỏi lựa chọn). Giá trị lịch sử của KDTLSĐĐCC đƣợc

thể hiện thông qua các hiện vật lịch sử, các sự kiện lịch sử ở đây chiếm tỷ lệ

ngƣời lựa chọn chƣa cao (tƣơng đƣơng 48,3% và 67,8%). Điều này cho thấy

việc sƣu tầm, bổ sung phục dựng các hiện vật lịch sử, các sự kiện lịch sử cần

phải đƣợc đầu tƣ hơn nữa để cung cấp một bức tranh toàn cảnh về di tích lịch

sử cách mạng này. Đây là công việc cấp bách vì để càng lâu, các nhân chứng

sống của cuộc chiến tranh vĩ đại này ngày càng vắng dần, các hiện vật lịch sử

cũng ngày càng khó sƣu tầm và bổ sung hơn.

Cũng nhƣ vậy, giá trị khoa học của KDTLSĐĐCC cũng cần có sự nhận

thức toàn diện và sâu sắc hơn của cộng đồng, trƣớc hết là đối với cơ quan

lãnh đạo và quản lý KDTLSĐĐCC, từ đó lan toả giá trị khoa học trong đời

sống văn hóa cộng đồng để ngƣời dân và du khách thông qua các kênh thông

tin, giới thiệu và quảng bá của KDTLSĐĐCC và các phƣơng tiện truyền

thông khác. Có thể nói KDTLSĐĐCC là một công trình ngầm vĩ đại xuất

phát từ trí thông minh, sự sáng tạo, lòng dũng cảm kiên cƣờng của nhiều thế

hệ quân và dân miền Nam trong cuộc kháng chiến oanh liệt chống xâm lƣợc.

Nó đƣợc tổng hợp từ trí tuệ dân gian phong phú, đa dạng và sự chắt lọc, đúc

kết kinh nghiệm của các nhà khoa học quân sự Việt Nam. Luận án cũng đã

chỉ rõ giá trị khoa học của KDTLSĐĐCC đƣợc thể hiện ở năm nội dung

chính gồm: (1) Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng kiên cố, năng động; (2)

Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo; (3) Cấu trúc thành các làng ngầm sinh

hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn; (4) Đảm bảo bí mật quân sự. Tuy nhiên,

việc nghiên cứu này mới chỉ là bƣớc đầu. Để tìm hiểu thấu đáo hơn về giá trị

khoa học của KDTLSĐĐCC cần có sự nghiên cứu công phu, chuyên biệt hơn

112

nữa, nhất là nghệ thuật quân sự của KDT trong chiến tranh nhân dân. Từ đó,

sẽ góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị khoa học của KDT.

Đây là cơ sở để gia tăng thu hút sự quan tâm của cộng đồng tới địa danh lịch

sử nổi tiếng này.

Giá trị văn hóa và giá trị kinh tế của KDTLSĐĐCC gần đây đã đƣợc

chú ý nhiều hơn khi Việt Nam đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa, mở rộng giao lƣu và hội nhập quốc tế. Giá trị văn

hóa thể hiện trƣớc hết ở tính nhân văn trong sinh hoạt văn hóa của quân và

dân trong làng ngầm Địa đạo Củ Chi. Đó là tình thƣơng yêu, đoàn kết, chia sẻ

và giúp đỡ nhau trong sinh hoạt đời thƣờng và trong chiến đấu dƣới lòng đất,

phản ánh truyền thống đoàn kết, cố kết cộng đồng trong thử thách khắc nghiệt

của chiến tranh. Đồng thời, thể hiện tinh thần lạc quan cách mạng, tuyệt đối

tin tƣởng vào ngày chiến thắng vinh quang của dân tộc. Giá trị kinh tế của

KDT đƣợc nhìn dƣới lăng kính mới của quá trình đổi mới tƣ duy về chức

năng kinh tế của văn hóa và di sản văn hóa. Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi chính là nguồn lực nội sinh để phát triển kinh tế - xã hội. Nó đƣợc coi

là một bộ phận cấu thành quan trọng của công nghiệp văn hóa, phản ánh

"sức mạnh mềm" của văn hóa Việt Nam. Những giá trị đó đã đƣợc cộng

đồng trong và ngoài nƣớc ghi nhận, tuy nhiên, để phát huy hơn nữa giá trị

văn hóa, giá trị kinh tế trong thời gian tới, KDTLSĐĐCC cần đƣợc khẳng

định và quảng bá rộng rãi ở trong nƣớc và quốc tế, có thể coi đây là một

trong những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết để đem lại lợi ích văn hóa và

kinh tế cho xã hội.

4.2.2. Vấn đề phát huy vai trò của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng còn hạn chế

Xác định vai trò của nhiệm vụ bảo tồn và phát huy di sản văn hóa,

Đảng ta đã khẳng định:

Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt

113

lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị văn hóa mới

và giao lƣu văn hóa: Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy

những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa

cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể [32, tr.63].

- Là cơ sở để gắn kết cộng đồng, là cốt lõi của bản sắc dân tộc.

- Là cơ sở để sáng tạo các giá trị văn hóa mới.

- Là điều kiện để mở rộng giao lƣu văn hóa với trong nƣớc và quốc tế.

- Là nguồn lực để phát triển kinh tế, phát triển du lịch - dịch vụ.

Khu di tích Địa đạo Củ Chi có vai trò rất quan trọng trong đời sống văn

hóa cộng đồng bởi các giá trị vốn có của nó đã đƣợc chứng minh, tuy nhiên

trong thời gian tới cần phát huy hơn nữa vai trò của KDTLSĐĐCC để các giá

trị đó đƣợc bảo tồn trong ĐSVHCĐ.

Bên cạnh đó, KDTLSĐĐCC còn có chức năng nhận thức; giáo dục; giải

trí và thẩm mỹ. Chức năng nhận thức thể hiện ở chỗ thông qua việc tìm hiểu về

KDTLSĐĐCC đã giúp cho công chúng hiểu rõ ràng và sâu sắc hơn về cuộc

chiến đấu ác liệt, dũng cảm của quân và dân Củ Chi, hiểu rõ hơn về sự thật chiến

tranh nhân dân Việt Nam. Chức năng giáo dục của KDTLSĐĐCC đƣợc thể hiện

ở ý nghĩa giáo dục thông qua các hoạt động giới thiệu của KDT, giáo dục về lý

tƣởng, khát vọng độc lập tự do của dân tộc, giáo dục về truyền thống yêu nƣớc,

tự hào dân tộc, giáo dục về đức tính cần cù, sáng tạo, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh

vì sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của các thế hệ cha anh. Thông qua

tham quan và tìm hiểu về KDTLSĐĐCC, công chúng đƣợc trải nghiệm và tự

ý thức về trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, nâng cao lòng tự hào, tự tôn dân tộc, củng cố niềm tin vào tƣơng lai

tƣơi sáng của dân tộc trong hội nhập quốc tế. Chức năng giải trí và thẩm mỹ

của KDTLSĐĐCC thể hiện ở chỗ đây là nơi để mọi ngƣời dân ở Thành phố

Hồ Chí Minh có thể để chiêm ngƣỡng cảnh quan, suy ngẫm và chiêm nghiệm

về lịch sử dân tộc, lịch sử cách mạng, thƣởng ngoạn vẻ đẹp thẩm mỹ trong

114

khung cảnh bài trí và cảnh quan thiên nhiên cũng nhƣ các hoạt động văn hóa,

nghệ thuật mà KDTLSĐĐCC tổ chức thƣờng niên hoặc trong các sự kiện

trọng đại của Thành phố, của các đoàn thể chính trị nhân các dịp hƣớng về cội

nguồn, các ngày kỷ niệm quan trọng của Thành phố và đất nƣớc.

Việc nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về vai trò của KDTLSĐĐCC sẽ

giúp cho chính quyền Thành phố, Ban Quản lý KDTLSĐĐCC và cộng đồng

dân cƣ địa phƣơng tìm ra phƣơng hƣớng và giải pháp phù hợp để khai thác

các lợi thế của KDT, phát huy vai trò quan trọng của nó nhằm đáp ứng yêu

cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Thành phố Hồ Chí Minh nói

riêng, của cả nƣớc nói chung trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.

Một điểm cần chú ý là trong quá trình nghiên cứu để bảo tồn, phát huy

giá trị và vai trò của KDTLSĐĐCC, cần đặt KDTLSĐĐCC trong tổng thể các

mối quan hệ với các di tích lịch sử cách mạng của Thành phố Hồ Chí Minh,

với các tỉnh miền Đông Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ, phát hiện lợi thế so

sánh đặc thù, điểm khác biệt độc đáo nổi bật và những điểm tƣơng đồng với

các di tích lịch sử cách mạng khác để vừa có thể kết nối, vừa nhấn mạnh

đến tính đa dạng độc đáo của KDT này. Thành phố Hồ Chí Minh có 172 di

tích đã đƣợc xếp hạng trong đó có hai di tích lịch sử đƣợc xếp hạng là Di

tích quốc gia đặc biệt gồm Dinh Độc lập và Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi. Trong hệ thống địa đạo trên phạm vi cả nƣớc, có hai địa đạo nổi tiếng

nhất là Địa đạo Vĩnh Mốc ở Vĩnh Linh và Địa đạo Củ Chi, TP. HCM. Có

thể nói, KDTLSĐĐCC là một kỳ quan kết tinh đƣợc các chức năng cơ bản,

các giá trị tiêu biểu của hệ thống địa đạo Việt Nam trong kháng chiến

chống xâm lƣợc. Vì vậy, KDTLSĐĐCC cần mở rộng sự kết nối với các địa

đạo trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ các di tích lịch sử cách mạng khác của

Thành phố để giúp cộng đồng trong nƣớc và quốc tế nhận thức toàn diện và

sâu sắc hơn về cuộc chiến tranh nhân dân vĩ đại ở Việt Nam trong chiến

đấu chống xâm lƣợc bảo vệ Tổ quốc.

115

Nghiên cứu về vai trò của KDTLSĐĐCC trong thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, một mặt, chúng ta cần

chú ý đề cao chức năng nhận thức, chức năng giáo dục xã hội của KDT. Đồng

thời chúng ta cũng cần chú ý đúng mức đến chức năng giải trí. Thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay có tập trung số dân đông nhất cả nƣớc. Tính đến 0 giờ ngày

01/4/2019, tổng dân số của Thành phố đạt 8,99 triệu ngƣời, tính cả những ngƣời

đang học tập, lao động, sinh sống trên địa bàn thành phố có khoảng 13 triệu

ngƣời. Trong đó, số lƣợng ngƣời trẻ tuổi tham gia vào thị trƣờng lao động công

nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ lệ cao. Đây là đối tƣợng khách tiềm năng và trực tiếp

nhất của KDTLSĐĐCC. Hơn nữa, các hoạt động giáo dục truyền thống lịch sử

cho các đối tƣợng khác nhau, đặc biệt là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên, sinh viên Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng. Do

đó việc quan tâm đúng mức đến chức năng giải trí, tăng cƣờng các hình thức

hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các hội thi, hội diễn, đa dạng hoá các hoạt

động giải trí gắn kết với tuyên truyền, giáo dục về truyền thống lịch sử sẽ góp

phần chuyển tải mạnh mẽ hơn các giá trị của KDTLSĐĐCC tới đời sống văn

hóa cộng đồng, nhất là thanh thiếu niên - một lực lƣợng quan trọng kế tiếp lịch

sử anh hùng của dân tộc để xây dựng và phát triển đất nƣớc. Hiện nay, việc

bất cập trong việc phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ thể

hiện rõ công tác đầu tƣ tôn tạo và khôi phục lại các di tích ở Khu di tích còn

hạn chế. Việc giải quyết hài hoà giữa các vai trò khác nhau của KDT còn bất

cập chƣa đồng bộ. Công tác truyền thông về KDT còn đơn điệu, chƣa phát

huy đƣợc thế mạnh của các phƣơng tiện truyền thông cho quảng bá, giới thiệu

về KDT... Những hạn chế này cần đƣợc giải quyết để có thể phát huy mạnh

mẽ hơn nữa vai trò của KDT này trong ĐSVHCĐ.

4.2.3. Vấn đề áp lực từ du lịch đối với bảo tồn giá trị của Khu di

tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển du lịch trên phạm vi cả

116

nƣớc nói chung, cũng nhƣ ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng gia tăng mạnh

mẽ. Các di tích đều xoay xở để chào đón, quảng bá thu hút khách du lịch.

Khu DTLSĐĐCC cũng nằm trong xu thế đó và lƣợng khách trong nƣớc và

quốc tế đến khá đông. Điều này góp phần cải thiện đáng kể đời sống của cán

bộ nhân viên trong KDT cũng nhƣ cộng đồng dân cƣ ở địa phƣơng tham gia

vào dịch vụ du lịch. Tuy nhiên nếu phát triển du lịch, khai thác các giá trị của

KDTLSĐĐCC một cách thái quá vì mục tiêu lợi nhuận thì có thể tác động

tiêu cực đến việc bảo tồn và phát huy giá trị của KDTLSĐĐCC. Điều đó thể

hiện ở chỗ hoạt động du lịch có thể gây ô nhiễm môi trƣờng, ô nhiễm không

khí, ô nhiễm tiếng ồn trong Khu di tích. Khu DTLSĐĐCC trong thời gian qua

đã thu hút đƣợc tƣơng đối nhiều du khách đến tham quan. Do vậy, nếu tập

trung phát triển không đúng định hƣớng sẽ dẫn đến nguy cơ cao đó là phá

hoại di tích, làm mai một di tích, phá hỏng di tích.

Phát triển du lịch một cách tự phát, phát triển vì mục tiêu lợi nhuận đơn

thuần có thể dẫn tới tình trạng cho xây dựng các công trình phục vụ du lịch

nhƣ hàng quán, các khu vui chơi phá vỡ quy hoạch từ đó ảnh hƣởng đến

không gian tồn tại của Khu di tích.

Việc phát triển du lịch nếu chạy theo nhu cầu của du khách đơn thuần cũng

có thể phá hoại các giá trị của KDTLSĐĐCC. Ví dụ nhƣ trùng tu, tôn tạo theo

hƣớng to hơn, hoành tráng, hiện đại, bắt mắt hơn với du khách thì có thể làm sai

lệch nguyên trạng của KDT, làm mất đi những giá trị vốn có của KDTLSĐĐCC

Ngoài ra, KDTLSĐĐCC đang là điểm thu hút khách du lịch trên khắp

cả nƣớc và nƣớc ngoài. Các giá trị KDT mang lại cho du khách là vô cùng lớn

nhƣng hiện nay, hầu nhƣ các du khách đến với KDT chỉ để thỏa mãn sự tò mò

về công trình kiến trúc ở dƣới lòng đất. Một số du khách đến chỉ để tham gia

lễ hội, trò chơi, việc tiếp cận đến các giá trị của KDT bị hạn chế. Bên cạnh

đó, một số du khách đến đây chƣa hiểu rõ các giá trị mà KDT mang lại, họ

tham quan một cách bị động, làm cho việc tham quan KDT trở nên nhàm

117

chán, việc quay lại vùng đất này vào những lần sau trở nên tƣơng đối khó

khăn. Công tác quản lý, đội ngũ hƣớng dẫn ở KDT còn thiếu tính chuyên

nghiệp trong việc hƣớng dẫn, truyền đạt các giá trị đến du khách, dẫn đến cản

trở phát huy các giá trị của Khu di tích trong phát triển du lịch.

Các cấp, các ngành chƣa quan tâm, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên

truyền về nội dung, mục đích, ý nghĩa của các chính sách, quy định liên quan

đến phát triển du lịch, làm cho các tầng lớp nhân dân chƣa nâng cao nhận

thức, trách nhiệm của mình trong việc góp phần xây dựng môi trƣờng văn hóa

thân thiện, hiếu khách và ý thức giữ gìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa,

khoa học của KDT,... Các cấp chính quyền, các sở, ban ngành liên quan chƣa

tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quy hoạch của địa phƣơng, của ngành

gắn với chủ trƣơng, chính sách của Trung ƣơng và Thành phố về quy hoạch

phát triển du lịch và tập trung triển khai thi công mới, sửa chữa một số kết cấu

hạ tầng quan trọng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển du

lịch. Mạng lƣới và các phƣơng tiện giao thông vận tải của huyện chƣa phát

triển mạnh. Về đƣờng bộ, chƣa nhựa hóa và bê tông hóa toàn bộ các tuyến

huyện lộ và liên xã. Việc đầu tƣ tôn tạo, nâng cấp KDTLSĐĐCC chƣa đƣợc

tiến hành đồng bộ và thƣờng xuyên, kịp thời nên có thể làm mất đi nét nguyên

vẹn của chính nó. Các sản phẩm du lịch ở Địa đạo Củ Chi chƣa phong phú, đa

dạng để hấp dẫn khách du lịch trên mọi miền đất nƣớc khi so với các khu di

tích, du lịch khác.

Hiện nay, hình thức phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch là

hình thức phổ biến. Hệ thống giá trị vật thể và phi vật thể đa dạng, phong phú

của KDTLSĐĐCC là sản phẩm độc đáo của TP. HCM dành cho du khách, có

khả năng mang lại một nguồn lợi lớn về kinh tế và đồng thời quảng bá văn

hóa, hình ảnh cho địa phƣơng. "Du lịch là phát huy di sản vì nó góp phần

tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về những giá trị độc đáo của di sản văn hóa

Việt Nam tới mọi ngƣời dân và bạn bè quốc tế" [71, tr.232]. Phát triển du lịch

118

là một hình thức truyền bá các giá trị của di sản văn hóa ở trong nƣớc và

ngoài nƣớc đã đƣợc Đảng ta khẳng định:

Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ,

về bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể

của dân tộc. Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển văn hóa, văn

nghệ, bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa với phát triển du

lịch và hoạt động thông tin đối ngoại nhằm truyền bá sâu rộng các

giá trị văn hóa trong công chúng, đặc biệt là thế hệ trẻ và ngƣời

nƣớc ngoài [33, tr.225].

Việc phát huy giá trị của Khu di tích đƣợc thực hiện bằng tổ chức

hƣớng dẫn tham quan tại các điểm di tích là hình thức trực tiếp đƣa các thông

tin, giá trị của di tích đến với khách tham quan. Du khách vừa đƣợc quan sát,

chiêm ngƣỡng di tích đồng thời tiếp nhận những thông tin về lịch sử văn hóa

hàm chứa trong các di tích đó. Với việc công chúng đƣợc xem tận mắt,

thƣởng thức trực tiếp những giá trị văn hóa sẽ góp phần lan tỏa và gây ấn

tƣợng sâu sắc. Do đó, hiệu quả của việc truyền bá giá trị của di tích qua du

lịch là rất cao so với các hình thức khác.

Thông qua phát triển du lịch, chúng ta có nguồn thu để đảm bảo kinh

phí cho hoạt động bảo tồn di tích, trùng tu, tôn tạo di tích. Các nguồn thu từ

phát triển du lịch luôn đƣợc trích lại để trùng tu, tôn tạo những di tích đó. Du

lịch càng phát triển thì nguồn kinh phí cho công tác trùng tu tôn tạo càng lớn,

càng thuận lợi cho công tác bảo tồn.

Những năm qua, việc phối hợp giữa quản lý và phát triển du lịch ở

KDTLSĐĐCC bƣớc đầu đƣợc chú trọng. Với lợi thế về vị trí địa lý và tiềm

năng du lịch, KDTLSĐĐCC có nhiều điều kiện để phát triển du lịch, đặc biệt

là du lịch văn hóa tâm linh; du lịch vì hòa bình, du lịch sinh thái, về nguồn…

Thu hút du khách đến với KDTLSĐĐCC không chỉ để thỏa mãn sự

tò mò của họ mà còn giúp họ trải nghiệm lịch sử chiến tranh cách mạng

119

một cách sâu sắc là điều ngành du lịch TP. HCM và chính quyền, nhân

dân Củ Chi quan tâm. Sự liên kết giữa ngành du lịch với các điểm tham

quan tại Củ Chi, liên kết với nhân dân địa phƣơng một cách chặt chẽ, có

kế hoạch, có mục tiêu, giải pháp cụ thể để phục vụ du khách ngày càng tốt

hơn chính là góp phần giữ gìn và phát huy cao nhất giá trị lịch sử của

KDTLSĐĐCC.

Từ nhiều năm nay, các đơn vị lữ hành đã tổ chức một số tour khi đến

thăm KDTLSĐĐCC kết hợp du lịch sinh thái (tham quan Khu nông nghiệp

công nghệ cao TP. HCM và làng nghề Một thoáng Việt Nam) để thu hút du

khách đến Thành phố nói chung và KDTLSĐĐCC nói riêng. Tuy nhiên,

những sản phẩm du lịch sinh thái, nông nghiệp tại Củ Chi vẫn thiếu sự kết nối

với KDTLSĐĐCC để tạo thành những tour hấp dẫn, đặc trƣng của thành phố,

cũng nhƣ phát huy hết tiềm năng du lịch ở địa phƣơng. Đây là một khoảng

trống cần tiếp tục có sự nghiên cứu để phát huy tổng hợp các nguồn lực văn

hóa, lịch sử của địa phƣơng để phát triển du lịch bền vững.

4.2.4. Vấn đề kết hợp giữa bảo tồn với phát huy giá trị và vai trò

Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng

Việc bảo tồn và phát huy vai trò của di tích trong đời sống văn hóa

cộng đồng luôn đặt ra trong hoạt động của quản lý KDT. Vấn đề đặt ra cho

các cơ quan quản lý là làm thế nào để bảo tồn và khai thác, phát huy vai trò

của các di tích đạt đƣợc hiệu quả, có tính bền vững, vừa đáp ứng nhu cầu văn

hóa tinh thần lành mạnh của nhân dân, vừa mang lại nguồn thu tài chính mà

không làm tổn hại đến các giá trị vốn có của di tích. Đây là một vấn đề hết

sức quan trọng. Để làm tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị và vai trò của

KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ cần xem xét một số vấn đề sau:

Phải xác định gắn công tác bảo tồn tính đa dạng, gìn giữ các giá trị

KDTLSĐĐCC với mục tiêu văn hoá, hơn nữa, cần phát huy sự tham gia

120

của cộng đồng địa phƣơng vào các hoạt động bảo tồn của KDTLSĐĐCC,

trong đó tập trung phục hồi các giá trị lịch sử, tinh thần cách mạng kiên

cƣờng, bất khuất, các giá trị văn hóa truyền thống kết tinh để việc bảo tồn

và phát huy giá trị của KDTLSĐĐCC phải hƣớng tới phục vụ ngày càng

tốt hơn ĐSVHCĐ của ngƣời dân địa phƣơng, cũng nhƣ du khách trong và

ngoài nƣớc.

Bên cạnh đó, cần áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật mới

nhất vào lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị của KDTLSĐĐCC, đƣa khoa

học công nghệ phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu của

KDTLSĐĐCC. Việc xây dựng những bộ phim tƣ liệu về lịch sử của

KDTLSĐĐCC và xây dựng bộ hiện vật lịch sử cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện.

Cần tiếp tục hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển KDTLSĐĐCC.

Hàng năm cần đầu tƣ tu bổ, xây dựng và chỉnh trang, tạo cảnh quan môi

trƣờng của KDTLSĐĐCC khang trang, sạch, đẹp.

Muốn bảo tồn kết hợp với phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC đem lại

hiệu quả cao, cần có sự phối hợp liên kết giữa các sở, ban, ngành của TP.

HCM, nhƣ Sở Giao thông, Sở Tài nguyên - Môi trƣờng, đặc biệt là Bộ Tƣ

lệnh Thành phố, Sở Văn hóa - Thể thao TP. HCM và Sở Du lịch TP. HCM.

Cần làm rõ mối quan hệ giữa quản lý hành chính nhà nƣớc, quản lý chuyên

ngành và quản lý nghiệp vụ đối với KDTLSĐĐCC.

Trong những năm qua, Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố đã

dành một nguồn kinh phí lớn từ ngân sách để đầu tƣ cho việc trùng tu, tôn tạo

KDTLSĐĐCC. Địa đạo luôn đƣợc bảo tồn, sửa chữa thƣờng xuyên những

hạng mục có dấu hiệu bị sụp lún, mối mọt hay bị mƣa xói mòn, đất tràn lấp

các hầm hào… nhằm đảm bảo địa đạo luôn giữ đƣợc nguyên gốc.

Ngoài ra, UBND TP. HCM đã ban hành Quyết định số 4852/QĐ-

UBND ngày 19 tháng 9 năm 2013 về việc tổ chức lại "Khu di lích lịch sử Địa

đạo Củ Chi trực thuộc Bộ chỉ huy Quân sự Thành phố thành "Khu di tích lịch

121

sử Địa đạo Củ Chi" trực thuộc Bộ tƣ lệnh Thành phố. Theo Quyết định này,

KDTLSĐĐCC là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, với nhiệm vụ quản lý các

công trình của Khu di tích và các công trình di tích cấp quốc gia khác đƣợc

giao nhằm tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ cũng

nhƣ yêu cầu về ngoại giao, du lịch. Quyết định này cũng cho phép

KDTLSĐĐCC thực hiện các dịch vụ bổ trợ, nhằm tăng nguồn thu để đầu tƣ

bảo quản, nâng cấp.

Tuy nhiên, để duy trì và phát triển, trong quá trình đầu tƣ khai thác,

phát huy giá trị di tích, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, hỗ trợ từ lãnh

đạo Thành phố và các sở ngành, Khu di tích cần xem xét việc vận động thu

hút đầu tƣ, phối hợp các tổ chức kinh tế khác trong khai thác và phát huy giá

trị di tích, tăng cƣờng vận động xã hội hóa nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di

tích, giải quyết tình trạng phụ thuộc vào nguồn ngân sách nhà nƣớc khi đầu tƣ

mở rộng, phát triển hoạt động của Khu di tích.

Bên cạnh những cơ sở vật chất đã có, cần đầu tƣ, tăng cƣờng cảnh quan

và tạo những cảnh quan mới sau khi đƣợc sự cho phép của Ủy ban nhân dân

Thành phồ Hồ Chí Minh để thu hút du khách.

Trong kinh phí cho trùng tu, tôn tạo di tích cần dành một nguồn kinh phí

cho công tác bảo vệ môi trƣờng tại KDTLSĐĐCC nhƣ tăng cƣờng số lƣợng

thùng rác cho du khách, áp dụng các hệ thống xử lý nƣớc thải, rác thải trong

Khu di tích. Những điểm nóng về ô nhiễm môi trƣờng ở Khu di tích cần sớm

đƣợc khắc phục, xử lý, tích cực thu gom rác thải trong Khu di tích.. Áp dụng

các tiêu chuẩn quản lý môi trƣờng và cấp chứng chỉ du lịch bền vững, thƣờng

xuyên đánh giá và giám sát sự tác động của du lịch tới KDT để góp phần giữ

gìn giá trị của Di tích. Đồng thời phải tăng cƣờng các biện pháp truyền thông

về bảo vệ môi trƣờng ở KDT thông qua các phƣơng tiện nhƣ loa đài, băng

rôn, áp phích, đặt thêm các nhà vệ sinh công cộng để đáp ứng nhu cầu gia

tăng của du khách.

122

4.2.5. Vấn đề chất lƣợng nguồn nhân lực cho sự phát triển Khu di

tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Một trong những yếu tố quan trọng trong bảo tồn và phát huy giá trị

của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ, đó chính là nguồn nhân lực.

Qua khảo sát, tìm hiểu, hầu hết nguồn nhân lực hiện tại trong KDT là

ngƣời dân địa phƣơng ở huyện Củ Chi chiếm 80%, còn lại là lao động từ các

quận, huyện trong TP. HCM và từ các tỉnh khác. Đây cũng có thể là yếu tố

đáng quan tâm trong việc tận dụng nguồn lao động sẵn có đế phát triển kinh

tế địa phƣơng nói chung, phát triển Khu di tích nói riêng. Tuy nhiên, nguồn

lao động sẵn có đi kèm nhiều vấn đề cần khắc phục nhƣ trình độ, kỹ năng,

kinh nghiệm, thái độ làm việc…

Bảng 4.1: Đánh giá về chất lƣợng nhân lực lao động trong Khu di tích

Tổng

Chất lƣợng nguồn lao động trong khu di tích

N

%

48

21,0

1. Có trình độ cao

151

65,9

2. Có kinh nghiệm làm việc

131

57,2

3. Có chuyên môn, tay nghề

181

79,0

4. Cần cù, chịu khó

198

86,5

5. Thân thiện, hiếu khách

0

.0

6. Khác

229

100,0

Tổng

Nguồn: Khảo sát của nghiên cứu sinh.

Cụ thể, lao động tại đây đƣợc đánh giá tích cực ở tính thân thiện,

hiếu khách (198 lựa chọn) và sự siêng năng, cần cù trong lao động (181

lựa chọn). Song, xét về yếu tố trình độ, chuyên môn, kinh nghiệm, theo

biểu đồ thể hiện, nguồn lao động hiện nay vẫn còn hạn chế. Đặc biệt, yếu

tố trình độ đƣợc đánh giá thấp nhất trong các tiêu chí với 48 lựa chọn. Có

thể thấy rằng, nguồn nhân lực làm việc tại KDTLSĐĐCC phần lớn là lao

động phổ thông, trong đó vẫn có những ngƣời chƣa đƣợc đào tạo về kỹ

123

năng, nghiệp vụ, thiếu am hiểu sâu sắc về các giá trị của KDT, hạn chế

trong khả năng trình bày, giới thiệu, quảng bá cho du khách, dẫn đến tình

trạng du khách đến tham quan KDT nhƣng không hiểu hết giá trị của

vùng đất này. Đặc biệt, ở đây còn thiếu các chuyên gia chuyên sâu về mặt

quân sự, thiếu những nhân chứng sống, những ngƣời đã từng sống và

chiến đấu trong thời kỳ kháng chiến…. Có thể nhận thấy rằng đây là một

trong những vấn đề cần sớm đƣợc giải quyết trong quá trình phát triển

KDTLSĐĐCC trong giai đoạn sắp tới.

Theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc

giao nhiệm vụ cho Bộ Tƣ lệnh Thành phố quản lý KDTLSĐĐCC. Hoạt động

của KDTLSĐĐCC trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới, phạm

vi và tính chất hoạt động có nhiều thay đổi, đa dạng hơn, không chỉ tập trung

vào các di tích đƣợc giao quản lý hoặc chỉ hoạt động trên địa bàn TP. HCM.

Vì vậy, Bộ Tƣ lệnh Thành phố cần sớm xây dựng bộ máy quản lý, xác định

chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy tổ chức, xây dựng các đơn vị sự

nghiệp có đủ năng lực và chuyên môn trong quản lý trực tiếp, khai thác hiệu

quả các di tích đƣợc giao.

Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao đòi hỏi phải nâng cao chất

lƣợng đội ngũ hƣớng dẫn và thuyết minh, bồi dƣỡng nghiệp vụ về kỹ năng

giao tiếp thông qua việc gửi đi đào tạo hoặc mời giáo viên của các trƣờng du

lịch về thỉnh giảng, cũng nhƣ tạo điều kiện cho nhân viên trong đơn vị tự học

nâng cao trình độ ngoại ngữ. Ngoài ra, cần thƣờng xuyên mở các lớp bồi

dƣỡng về kiến thức lịch sử cho đội ngũ hƣớng dẫn thuyết minh, đi tham quan

thực tế để trao đổi và học tập kinh nghiệm ở các khu di tích khác… Công tác

hƣớng dẫn tham quan đóng vai trò then chốt để khai thác nội dung từng di

tích. Đội ngũ làm công tác hƣớng dẫn tham quan di tích phải trang bị đầy đủ

những kiến thức, phẩm chất và năng lực cần thiết. Ngoài kiến thức chuyên

môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, cần chú ý xây dựng phong cách thân

124

thiện, sáng tạo trong nghiệp vụ, cởi mở - lịch thiệp trong giao tiếp tạo ra sự tin

tƣởng và sức hấp dẫn đối với du khách.

Bên cạnh đó, Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng cần đầu tƣ kinh phí

nhiều hơn nữa để đảm bảo cơ sở vật chất, phƣơng tiện làm việc cũng nhƣ chế

độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên chức và ngƣời lao động đang

làm nhiệm vụ và phục vụ ở các điểm KDTLSĐĐCC để họ yên tâm công tác

và đem hết trách nhiệm, tình cảm, yêu nghề để giới thiệu, quảng bá cho du

khách cũng nhƣ duy tu, quản lý, bảo vệ các di tích trong KDTLSĐĐCC.

4.2.6. Vấn đề thực hiện nhất quán các nguyên tắc trong bảo tồn và

phát huy giá trị của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi trong đời sống

văn hóa cộng đồng

- Đảm bảo sự thống quản lý di tích của Nhà nước

Di tích lịch sử cách mạng có nhiều chủ thể sử dụng, khai thác giá trị

các di tích, bao gồm nhà nƣớc, nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội khác

nhau. Do vậy, trách nhiệm quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích

phải là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, trong Luật di sản

văn hóa quy định rõ "mọi di sản văn hóa ở trong lòng đất thuộc đất liền,

hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa

của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu nhà nƣớc"

[79, tr.35-36] nên nhà nƣớc phải giữ vai trò chủ đạo trong công tác quản lý.

Thống nhất tập trung quản lý nhà nƣớc về KDTLSĐĐCC là Bộ Tƣ lệnh

Thành phố quản lý. Trách nhiệm bảo tồn của các bên đƣợc thể hiện trong

việc tham gia quản lý, đóng góp kinh phí, thực hiện các hoạt động nhằm

bảo vệ và khai thác giá trị của di tích. Các cơ quan quản lý di tích các cấp

có vai trò giám sát, điều hành các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di

tích. Các thành phần tham gia vào hoạt động quản lý di tích đều phải tuân

thủ chặt chẽ những quy định của luật pháp cũng nhƣ những vấn đề chuyên

môn về lĩnh vực di sản văn hóa.

125

- Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể gắn với các giá trị

văn hóa phi vật thể

Trong mỗi di tích đều chứa đựng những giá trị vật thể và giá trị phi vật

thể, do đó việc bảo tồn di tích cần chú ý tới cả hai giá trị này. Các giá trị

văn hóa phi vật thể của di tích bao gồm các lễ hội, sự tích ra đời, tính

thiêng của di tích, hoặc đó là các phần đã đƣợc kết tinh hoặc "vật chất

hóa" trong phần vỏ kiến trúc - vỏ vật chất hay không gian văn hóa của các

di tích. Du khách đến với di tích không chỉ là thăm các công trình kiến

trúc, mà còn tham dự vào các lễ hội, không gian văn hóa tâm linh, với

những mong muốn, ƣớc nguyện của cá nhân. Thực tế cho thấy, xu hƣớng

hiện nay nhiều khi du khách đến với di tích lại quan tâm đến phần phi vật

thể nhiều hơn còn phần vật thể thì ít hoặc thậm chí không quan tâm. Do

đó, cần có sự hài hòa trong việc bảo tồn, tôn tạo gắn với khai thác giá trị

văn hóa vật thể và phi vật thể có khả năng hấp dẫn khách tham quan, phát

huy đƣợc các giá trị của di tích nhằm giáo dục truyền thống văn hóa của

dân tộc, nguồn thu của di tích đƣợc tăng lên sẽ tái sử dụng vào việc trùng tu,

bảo vệ di tích.

- Bảo tồn và phát huy giá trị di tích gắn với cộng đồng, vì cộng đồng

Theo nguyên tắc của Công ƣớc 2003 và Luật Di sản văn hóa (2001, sửa

đổi 2009) về công tác bảo tồn, nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong việc

"sáng tạo, duy trì, chuyển giao" di sản văn hóa. Bởi vậy, cộng đồng cần đƣợc

tham gia đến mức tối đa trong các hoạt động bảo tồn di tích. "Một trong

những nguyên tắc bảo tồn căn bản là trao cho các cộng đồng quyền trao

truyền di sản văn hóa của họ từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nói cách khác,

các cộng đồng phải có quyền bảo tồn bản sắc văn hóa riêng của họ" [70].

Trong quá trình quản lý, bảo vệ và phát huy di tích, cùng với vai trò

của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, chúng ta thấy rõ vai trò rất quan trọng của

cộng đồng cƣ dân địa phƣơng cũng nhƣ ngƣời dân trong cả nƣớc. Những

126

đóng góp của cộng đồng vào việc trùng tu, tu bổ di tích đã đƣợc thể hiện qua

phần nghiên cứu thực trạng quản lý trên đây. Do vậy, quan điểm bảo tồn, phát

huy giá trị di tích cần gắn với cộng đồng, tôn trọng và đề cao vai trò của cộng

đồng với tƣ cách là chủ thể sáng tạo văn hóa, ngƣời hƣởng thụ giá trị của di

tích, đóng vai trò chủ động trong việc quản lý các di tích lịch sử cách mạng

tại địa phƣơng. Cũng cần nhận thức rằng: mọi nỗ lực bảo vệ di tích lịch sử

cách mạng không phải vì các cơ quan quản lý mà đó phải dành cho cộng

đồng, cư dân địa phương. Bảo tồn, gìn giữ đƣợc các giá trị di sản văn hóa vật

thể và phi vật thể cũng chính là bảo vệ đƣợc bản sắc văn hóa, đặc trƣng văn

hóa của mỗi cộng đồng.

- Bảo tồn, phát huy di tích gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương

Bảo tồn và phát huy giá trị của di tích luôn là vấn đề đƣợc quan tâm

của Đảng và Nhà nƣớc vì đó không chỉ là tài sản của quốc gia mà còn là

nguồn tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn thu hút du khách từ các nơi đổ về,

đẩy mạnh ngành du lịch phát triển, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội

của địa phƣơng, đất nƣớc.

Hiện nay, chúng ta đều nhận thấy rằng di sản văn hóa nói chung, di tích

lịch sử văn hóa nói riêng có chức năng quan trọng trong phát triển kinh tế xã

hội. Đây là các sản phẩm do con ngƣời tạo nên, hàm chứa những giá trị nhất

định, có khả năng khai thác để phục vụ con ngƣời. Quan điểm di tích là tiềm

năng, là tài nguyên để phát triển du lịch, thu lợi nhuận đóng góp vào sự phát

triển chung của toàn xã hội. Chúng ta vừa tiến hành bảo tồn, gìn giữ các di

tích đó, một mặt phục vụ cho đời sống tinh thần, văn hóa tâm linh của cộng

đồng nhƣng mặt khác cũng thu lợi ích kinh tế từ các di tích đó. Nhiều điểm di

tích khi đƣa vào khai thác giá trị phục vụ du khách đã làm thay đổi bộ mặt đời

sống kinh tế của ngƣời dân trong vùng, thúc đẩy nhiều hoạt động dịch vụ phát

triển. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là chúng ta không chạy theo những lợi nhuận

127

kinh tế thuần túy, không khai thác di tích bằng mọi giá, mà cần có chiến lược

phát triển bền vững, điều chỉnh hài hòa giữa mục tiêu bảo vệ di tích và khai

thác, phát huy; cân nhắc những lợi ích và tác hại khác nhau, để tránh việc khai

thác di tích một cách thái quá dẫn đến những ảnh hƣởng không nhỏ tới bảo

tồn các di tích.

4.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY GIÁ TRỊ, VAI TRÕ CỦA

KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỘNG ĐỒNG

4.3.1. Nâng cao nhận thức về giá trị và vai trò của Khu di tích lịch

sử Địa đạo Củ Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng

Trƣớc hết cần nâng cao nhận thức cho các ngành, các cấp hữu quan về

giá trị và vai trò đặc biệt quan trọng làm nên sự khác biệt của KDTLSĐĐCC

với các di tích lịch sử cách mạng khác trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ trên thế

giới. Đây là các giá trị làm nên sức sống và bản lĩnh của một dân tộc anh

hùng trong cuộc chiến không cân sức, một mất, một còn để bảo vệ độc lập tự

do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Nó phản ánh sự sáng tạo độc đáo của

nhân dân trong cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh dựa vào lòng dân và

chiến tranh trong lòng đất. Những giá trị mà KDTLSĐĐCC có đƣợc đã vƣợt

qua tầm mức của một địa phƣơng anh hùng và trở thành biểu tƣợng chung của

cả nƣớc, có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với nhân dân trong nƣớc và bạn bè

quốc tế. Càng lùi về sau, chúng ta càng nhận diện rõ ràng và sâu sắc hơn về

các giá trị, vai trò và chức năng của KDTLSĐĐCC trong đời sống cộng đồng,

kể cả cộng đồng trong nƣớc và quốc tế.

Để nâng cao nhận thức của xã hội về giá trị, vai trò và chức năng đặc biệt

của KDTLSĐĐCC, các cơ quan quản lý cần đầu tƣ làm sâu sắc hơn vai trò, vị

trí, giá trị đặc biệt độc đáo này trong đời sống văn hóa cộng đồng. Đồng thời,

phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, xuất bản, phát thanh và truyền hình,

internet và mạng xã hội để tuyên truyền lan toả các giá trị của KDTLSĐĐCC

trong đời sống cộng đồng. Mặt khác, cần có sự kết nối với các tổ chức chính

128

trị - xã hội nhƣ Mặt trận Tổ quốc các cấp, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp thanh niên, sinh viên Việt

Nam v.v... đây cũng là mong muốn của cộng đồng khi đƣợc hỏi lý do việc

bảo tồn, phát huy giá trị, vai trò của Khu di tích : với 78,2% lựa chọn tạo thêm

sân chơi mới cho sinh viên, cán bộ, Đoàn thể tổ chức các hoạt động tham

quan [Bảng 14, phụ lục 2], thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, các

sự kiện văn hóa, văn nghệ, thể thao gắn liền với các dịp kỷ niệm lịch sử, các

ngày lễ lớn của đất nƣớc tại KDTLSĐĐCC. Trên cơ sở đó để đẩy mạnh

quảng bá, giáo dục truyền thống yêu nƣớc và cách mạng cho các thế hệ công

dân Việt Nam, củng cố và nâng cao ý thức tự hào dân tộc, sẵn sàng noi gƣơng

các tấm gƣơng của quân và dân Củ Chi anh hùng trong xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Mặt khác, Ban Quản lý KDTLSĐĐCC cần biên soạn, xây dựng các

chƣơng trình truyền thông thông qua Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền

hình Trung ƣơng, Đài Truyền hình TP. HCM, các trang thông tin điện tử bằng

tiếng nƣớc ngoài nhằm cung cấp cho đồng bào Việt Nam tại nƣớc ngoài và

bạn bè quốc tế về KDTLSĐĐCC, quảng bá về hình ảnh con ngƣời và văn hóa

của vùng "Đất thép thành đồng". Trên cơ sở đó thu hút sự quan tâm của du

khách quốc tế tới thăm quan và chiêm ngƣỡng kỳ quan địa đạo có một không

hai trên thế giới này. Đây cũng chính là ƣu thế để tạo nên ''sức mạnh mềm''

của văn hóa Việt Nam, tạo nên sức hấp dẫn đối với du khách.

4.3.2. Đẩy mạnh đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật, sƣu tầm, hoàn

thiện tƣ liệu lịch sử và hiện vật nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của Khu

di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Hiện nay, mặc dù số tài liệu, hiện vật đƣợc lƣu giữ để trở thành chứng

tích lịch sử và ký ức về chiến tranh nhân dân của quân và dân Củ Chi đã đƣợc

sƣu tầm, phục dựng khá công phu nhƣng so với thực tiễn lịch sử khắc nghiệt

của cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, số hiện vật và các chứng cứ

129

lịch sử ở đây vẫn còn phải bổ sung nhiều. Bên cạnh các hiện vật phản ánh về

cuộc sống, sinh hoạt và chiến đấu của quân và dân Củ Chi, Ban Quản lý

KDTLSĐĐCC cũng cần nghiên cứu tiếp tục xây dựng những bộ phim tƣ liệu

về các nhân vật lịch sử ở cả hai phía đã tham gia cuộc chiến ở đây, ghi chép

các câu chuyện về những trận đánh nổi tiếng, những tấm gƣơng chiến đấu và

hy sinh oanh liệt của các anh hùng, liệt sĩ, các sự kiện phản ánh sinh hoạt đời

thƣờng giàu tinh thần lạc quan cách mạng của quân và dân đất thép anh hùng.

Đến với KDTLSĐĐCC, khách tham quan không chỉ tìm hiểu về quá khứ hào

hùng mà họ còn muốn biết về những gì diễn ra sau giải phóng đối với vùng

đất anh hùng này. Vì vậy, ở đây rất cần có những bộ phim tài liệu ghi lại quá

trình đổi mới đầy sáng tạo, thông minh dũng cảm của quân và dân vùng đất

Củ Chi, khẳng định truyền thống anh hùng trong xây dựng và phát triển quê

hƣơng ngày càng giàu mạnh với những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội,

văn hóa tiêu biểu. Xây dựng hình ảnh chất lƣợng để quảng bá Khu di tích đến

với mọi ngƣời, trong nƣớc và quốc tế [Bảng 14, phụ lục 2]. Nhƣ vậy, khát

vọng hòa bình và phát triển trong đổi mới xây dựng quê hƣơng phải là một

nội dung cần đƣợc bổ sung vào tài liệu trong quần thể KDT, phản ánh "Dáng

đứng Việt Nam'', "Dáng đứng Củ Chi" trong đổi mới và phát triển. Tuy nhiên,

nội dung này phải đƣợc bố trí một cách hợp lý, tránh làm loãng chủ đề chính

khi du khách tìm về với KDTLSĐĐCC là tìm về lịch sử chiến tranh, tìm về

các giá trị phản ánh cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc thông qua khám

phá các sự kiện lịch sử, các chứng tích lịch sử về cuộc chiến dƣới lòng đất của

quân và dân Củ Chi anh hùng.

4.3.3. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và đƣa tiến bộ

khoa học công nghệ vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của Khu du

tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động của KDTLSĐĐCC cũng nhƣ qua

kết quả khảo sát, NCS cho rằng để đáp ứng yêu cầu phát triển mới của KDT,

130

Ban quản lý KDTLSĐĐCC cần có chiến lƣợc xây dựng chính sác, phúc lợi

thu hút lao động trí thức, có năng lực, kinh nghiệm, tay nghề nhƣ đánh giá

của cộng đồng (78,7%) hoặc thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên (81,7%) hoạt động tại KDT, kể

cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ, nhân viên làm công tác chuyên môn,

nghiệp vụ [Bảng 15, phụ lục 2].

Hiện nay, KDTLSĐĐCC thuộc diện quản lý trực tiếp của Bộ Tƣ lệnh

Thành phố. Do đặc thù của quân đội, đội ngũ cán bộ, chiến sĩ tham gia quản lý

và hoạt động chuyên môn đa số đƣợc chuyển từ quân đội sang. Mặt mạnh ở đây

là ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự giác, thái độ phục vụ dân tộc, tận lực, cởi

mở, thân tình khi giao tiếp với du khách. Tuy nhiên, hạn chế nổi bật là trình độ,

nghiệp vụ về quản lý cũng nhƣ chuyên sâu về nghiệp vụ bảo tàng, bảo quản các

hiện vật tại KDTLSĐĐCC. Mặt khác việc ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ

thuật và công nghệ vào trong công tác quản lý, phục dựng, tu bổ, chỉnh trang các

hiện vật tại KDTLSĐĐCC vẫn còn hạn chế. Việc trao đổi, giao lƣu học hỏi kinh

nghiệm trong nƣớc và quốc tế về vấn đề bảo tồn và phát huy vai trò, giá trị của

KDTLSĐĐCC trong đời sống cộng đồng cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy,

trong thời gian tới, Thành phố và Bộ Tƣ lệnh Thành phố cũng cần đầu tƣ vào

công tác đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và cán

bộ, nhân viên tham gia làm việc tại KDTLSĐĐCC, kể cả về kỹ năng tác nghiệp

và kỹ năng giao tiếp, trình độ khoa học công nghệ và ngoại ngữ để thích ứng với

nhu cầu phát triển mới của KDT. Ban Quản lý KDT cần xây dựng chƣơng trình

đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào trong hoạt động của KDT. Việc

ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới sẽ góp phần nâng cao

tính chuyên nghiệp và tính hiệu quả của KDT, phản ánh sức sáng tạo không

ngừng của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động tại KDT lịch sử đặc biệt này.

Điều này phù hợp với ƣu thế của Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công

nghệ, kỹ thuật cao của cả nƣớc.

131

4.3.4. Phát huy vai trò của cộng đồng đối với vấn đề bảo tồn và

phát huy giá trị Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Khu DTLSĐĐCC đƣợc hình thành từ nhân dân, do nhân dân nuôi

dƣỡng và xây dựng nên trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ

xâm lƣợc. Ngày nay, chính nhân dân, trƣớc hết là ngƣời dân huyện Củ Chi đã

tham gia tích cực trong việc đóng góp mọi nguồn lực vật chất và tinh thần,

đóng góp về đất đai, về nguyên vật liệu, về công sức để bảo tồn, tôn tạo KDT

ngày càng khang trang, khẳng định tầm vóc và vị thế của KDT xứng đáng với

đóng góp của bao nhiêu thế hệ đã hy sinh về độc lập tự do của Tổ quốc. Vì

vậy, sự kết nối, gắn bó chặt chẽ giữa KDTLSĐĐCC với cộng đồng nhân dân

huyện Củ Chi chính là điều kiện cơ bản để đảm bảo KDTLSĐĐCC phát triển

ổn định và bền vững. Khu DTLSĐĐCC phát triển sẽ tạo điều kiện về công ăn,

việc làm, phát triển văn hóa sinh kế của ngƣời dân xung quanh khu vực Địa

đạo. Hàng loạt các dịch vụ mọc lên xung quanh KDT nhƣ nhà hàng, khách

sạn, các cửa hàng lƣu niệm, các quán cà phê, giải khát v.v... phục vụ du

khách, sẽ gia tăng tỷ lệ thuận theo sức hút của KDT. Các hoạt động văn hóa,

văn nghệ, thể dục, thể thao của cộng đồng cƣ dân huyện Củ Chi là một bộ

phận quan trọng không thể thiếu trong các hoạt động của KDTLSĐĐCC. Do

đó, việc tuyên truyền, vận động và phát huy vai trò của cộng đồng cƣ dân địa

phƣơng của huyện Củ Chi tham gia vào bảo tồn và phát huy giá trị di sản

KDTLSĐĐCC là một yêu cầu tất yếu đặt ra hiện nay. Mặt khác, Ban Quản lý

KDTLSĐĐCC cũng cần chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với cộng đồng cƣ dân

huyện Củ Chi, tạo điều kiện để tiếp nhận nguồn nhân lực từ con em trong

huyện, có chính sách giúp đỡ đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn,

nghiệp vụ, góp phần ổn định đời sống cho họ. Đồng thời, KDTLSĐĐCC cũng

cần chú ý đến các hoạt động giao lƣu với các tổ chức chính trị - xã hội trên

địa bàn huyện, thƣờng xuyên tham gia các hoạt động từ thiện, xoá đói giảm

nghèo, chăm sóc các gia đình thƣơng binh, liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam Anh

132

hùng trên địa bàn huyện... Đây cũng chính là con đƣờng lan toả các giá trị của

KDTLSĐĐCC trong đời sống văn hóa cộng đồng.

Đối với du khách đến thăm quan và thắp hƣơng tƣởng niệm các anh

hùng, liệt sĩ đã hy sinh, Ban Quản lý KDT đã xây dựng những quy chế, quy

định cụ thể cho du khách. Tuy nhiên, vào những dịp ngày lễ, ngày nghỉ,

lƣợng du khách đến với KDTLSĐĐCC rất đông. Vì vậy, Ban Quản lý KDT

cần tăng cƣờng phổ biến các quy định đối với khách tham quan thông qua hệ

thống truyền thanh tại KDT, quản lý chặt chẽ việc tuân thủ nội quy khách

tham quan tại Khu di tích. Đồng thời, bổ sung thêm các băng rôn, biểu bảng

chỉ dẫn để xây dựng nếp sống văn minh cho cộng đồng du khách đến với di

tích, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trƣờng, khắc phục tình trạng xả thải bừa

bãi tại KDT. Việc sản xuất và giới thiệu các sản phẩm lƣu niệm của

KDTLSĐĐCC cũng cần có sự đổi mới cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng

của du khách. Những sản phẩm đƣợc bày bán ở KDTLSĐĐCC hiện nay chủ

yếu gợi về ký ức của chiến tranh, chƣa khai thác hết sự sáng tạo đặc sắc của

ngƣời dân địa phƣơng Củ Chi hiện nay. Hơn nữa, đa số các sản phẩm này làm

bằng kim loại (đồng, sắt), vừa nặng, vừa to, gây khó cho du khách khi phải đi

xa muốn mua quà làm kỷ niệm. Vì vậy, nghiên cứu để phát triển các sản

phẩm làm quà lƣu niệm ở đây cũng là vấn đề cần thiết đặt ra.

133

Tiểu kết chƣơng 4

Trong Chƣơng 4, NCS đã nhấn mạnh một số nhân tố tác động đến giá

trị, vai trò của KDTLSĐĐCC đối với đời sống văn hóa cộng đồng. Nhân tố

đầu tiên có tác động mạnh mẽ đến việc phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC

đối với đời sống văn hóa cộng đồng là chủ trƣơng của Thành phố Hồ Chí

Minh về xây dựng và phát triển KDTLSĐĐCC xứng đáng với tầm vóc, vị thế

của nó với tƣ cách là Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, là "Công trình ngầm"

nổi tiếng thế giới. Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định đây là một công trình

di lích lịch sử cách mạng tiêu biểu cần đƣợc đầu tƣ để phát huy vai trò vị thế

của KDT này trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội

nhập quốc tế, vừa đáp ứng nhu cầu văn hóa ngày càng cao của nhân dân, vừa

góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Nhân tố thứ hai tác động

đến việc phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC là những thành tựu của cuộc

cách mạng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền thông

đại chúng. Đây là nhân tố tác động có thể tạo động lực mới để nâng cao chất

lƣợng hoạt động và quảng bá hình ảnh của KDTLSĐĐCC đối với đời sống

văn hóa cộng đồng. Nhân tố thứ ba chính là nhu cầu của xã hội ngày càng gia

tăng, kể cả du khách trong nƣớc và quốc tế thời kỳ mở cửa và hội nhập quốc

tế. Trƣớc những tác động của các yếu tố đó, luận án đã xác định một số vấn

đề đặt ra để tiếp tục đẩy mạnh việc bảo tồn và phát huy các giá trị của

KDTLSĐĐCC trong đời sống văn hóa cộng đồng. Đó là vấn đề nhận thức về

giá trị của KDTLSĐĐCC còn bất cập, chƣa xứng tầm; chƣa phát huy hết vai

trò và chức năng của KDTLSĐĐCC; vấn đề áp lực từ phát triển du lịch; vấn

đề kết hợp giữa bảo tồn và phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC; vấn đề chất

lƣợng nguồn nhân lực; vấn đề đảm bảo thực hiện nhất quán các nguyên tắc

trong bảo tồn và phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC trong đời sống văn hóa

cộng đồng. Để phát huy vai trò của KDTLSĐĐCC, NCS khuyến nghị thực

134

hiện một số giải pháp gồm: (1) Nâng cao nhận thức về giá trị và vai trò của

KDTLSĐĐCC trong đời sống văn hóa cộng đồng; (2) Đẩy mạnh đầu tƣ cơ sở

vật chất kỹ thuật, củng cố và hoàn thiện hệ thống tƣ liệu lịch sử và hiện vật

của khu ti tích; (3) Tiếp tục nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làm việc

trong KDT; đƣa tiến bộ khoa học công nghệ vào các hoạt động quản lý và

nghiệp vụ của KDT; (4) Phát huy vai trò của cộng đồng đối với vấn đề bảo

tồn và phát huy giá trị của KDT. Đây là những vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp

thiết để nâng cao vị thế và tầm vóc của KDTLSĐĐCC trong thời gian tới.

135

KẾT LUẬN

1. Khu DTLSĐĐCC là một Bảo tàng lịch sử cách mạng lƣu lại những

chiến thắng vĩ đại đầy khó khăn, gian khổ của quân và dân Củ Chi nói riêng,

của đồng bào miền Nam kiên trung, bất khuất trong cuộc chiến tranh nhân

dân chống xâm lƣợc, bảo vệ Tổ quốc dƣới sự lãnh đạo của Đảng nói chung.

Khu DTLSĐĐCC không mang vóc dáng kỳ vĩ của những kỳ quan tồn tại

hàng bao thế kỷ nhƣ Kim tự tháp, Vƣờn treo Babilon, Ăngkovat... nhƣng đây

là một công trình vĩ đại với trên 200km đƣờng hầm toả rộng nhƣ một làng

chiến đấu dƣới lòng đất. Nơi đây là một kỳ quan đánh giặc dƣới lòng đất có

một không hai trong lịch sử chống xâm lƣợc của dân tộc, là biểu tƣợng rực rõ

và sinh động của chủ nghĩa Anh hùng cách mạng của dân tộc Việt Nam thời

đại Hồ Chí Minh. Đồng thời đây cũng là một trong những địa chỉ "du lịch

ngầm" độc đáo nhất của thế giới thu hút sự tôn trọng, khâm phục và ngƣỡng

mộ về tinh thần hy sinh, sức chịu đựng quá sức tƣởng tƣợng của con ngƣời

trƣớc sự tấn công tàn bạo của một đội quân viễn chinh đông gấp bội với trang

bị đầy đủ vũ khí, phƣơng tiện chiến tranh hiện đại, tối tân. Nghiên cứu về

"Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng" chính

là tìm về cội nguồn lịch sử, phát hiện ra các giá trị đƣợc lƣu giữ nơi đây, nhận

diện vai trò của nó đối với đời sống văn hóa cộng đồng xác định những vấn

đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết để nâng cao vị thế và tầm vóc của KDT này

trong thời kỳ đổi mới hiện nay.

2. Đây là lần đầu tiên, việc nghiên cứu KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ

hiện nay đƣợc nghiên cứu công phu, có hệ thống và tƣơng đối toàn diện dựa

trên cơ sở vận dụng lý thuyết về giá trị và lý thuyết cấu trúc - chức năng để

nhận diện rõ ràng và sâu sắc hơn giá trị và vai trò của KDTLSĐĐCC trong

ĐSVHCĐ hiện nay. Việc sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, đặc

biệt là phƣơng pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu đã góp phần nâng

cao giá trị khoa học của các nhận định trong luận án.

136

3. Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần nhận diện rõ các giá trị

trong KDTLSĐĐCC. Đó là các giá trị lịch sử, giá trị văn hóa và giá trị khoa

học và giá trị kinh tế. Đây là các giá trị tự thân của KDTLSĐĐCC đƣợc

sáng tạo và tích luỹ trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và

trong xây dựng đất nƣớc ở thời kỳ đổi mới hiện nay, đƣợc nhân dân thừa

nhận và tôn vinh. Nó vừa có điểm tƣơng đồng với các di tích lịch sử cách

mạng khác trên mọi miền Tổ quốc nhƣng có những điểm độc đáo, riêng biệt.

Đó chính là sự thể hiện truyền thống yêu nƣớc và cách mạng, sức sống mãnh

liệt, sức sáng tạo vĩ đại, đức hy sinh dũng cảm và tinh thần tiền công cách

mạng liên tục của quân và dân Củ Chi trong cuộc đối đầu lịch sử không cân

sức và hết sức khốc liệt có một không hai trên vùng địa đạo có quy mô rộng

lớn nhất cả nƣớc. Những giá trị này là tài sản vô giá ngày càng đƣợc các chủ

thể quản lý và cộng đồng xã hội nhận thức toàn diện và sâu sắc hơn để từng

bƣớc khai thác và phát huy nhằm phục vụ nhu cầu văn hóa ngày càng cao

của nhân dân.

4. Luận án đã nhận diện sâu sắc hơn về vai trò của KDTLSĐĐCC trong

ĐSVHCĐ hiện nay. Khu DTLSĐĐCC có bốn vai trò quan trọng trong

ĐSVHCĐ hiện nay gồm: (1) Vai trò phản ánh lịch sử đấu tranh cách mạng

của quân và dân Củ Chi; (2) Vai trò là cơ sở để sáng tạo các giá trị văn hóa

mới; (3) Vai trò giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng cho nhân dân; (4)

Vai trò phát triển kinh tế - xã hội. Điểm nổi bật của các vai trò này là nó đƣợc

gắn kết với nhau, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau nhằm tôn vinh vị thế của

KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ. Nó góp phần tô đậm và lan toả các giá trị

của KDTLSĐĐ trong ĐSVHCĐ trong nƣớc và quốc tế, nhất là trong thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế hiện nay. Các vai trò này đã

từng bƣớc đƣợc thể hiện và phát huy gắn liền với ý thức tự giác của các chủ

thể lãnh đạo và quản lý của KDT và sự tham gia của cộng đồng xã hội, trƣớc

hết cộng đồng cƣ dân địa phƣơng Củ Chi với KDT này.

137

5. Đứng trƣớc yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa,

con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đến nay, Đảng ta đã

nhấn mạnh "Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hoà giữa bảo tồn, phát

huy di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn, tôn tạo các di tích

lịch sử - văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh

tế; gắn kết bảo tồn phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch" [34, tr.54].

Khu DTLSĐĐCC là di tích cấp quốc gia đặc biệt có giá trị và vai trò rất quan

trọng không những của riêng TP. HCM mà của cả nƣớc.

Hiện nay, những nhân tố mới đã và đang tác động mạnh mẽ tới giá trị

và vai trò của KDTLSĐĐCC trong ĐSVHCĐ. Việc tập trung phát hiện các

vấn đề đặt ra và khuyến nghị giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo động lực

mới để KDTLSĐĐCC phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu mà Đảng và Nhà

nƣớc đặt ra hiện nay là hết sức cấp thiết. Việc áp dụng các giải pháp đƣợc nêu

trong luận án sẽ góp phần quan trọng để đẩy mạnh việc phát huy giá trị, vai

trò của KDTLSĐĐ trong ĐSVHCĐ.

138

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Hằng (2017), "Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên đặc thù

văn hóa truyền thống, địa lý của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thực

trạng và giải pháp'', Tạp chí khoa học chính trị, (9), tr.79-83.

2. Nguyễn Thị Hằng (2018), "Phát huy giá trị của Khu di tích lịch sử địa đạo

Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện

nay", Tạp chí khoa học chính trị, (10), tr.35-39.

3. Trần Thị Kim Ninh, Nguyễn Thị Hằng (2018), "Tác động của mặt trái kinh

tế thị trƣờng đối với di sản văn hóa - Qua nghiên cứu thực tiễn Thành phố

Hồ Chí Minh'', Tạp chí khoa học chính trị, (5), tr.59-63.

4. Nguyễn Thị Hằng (2019), "Giải pháp phát huy vai trò của Khu di tích lịch

sử Địa đạo Củ Chi trong đời sống văn hóa cộng đồng", Tạp chí khoa học

chính trị, (9 + 10), tr.38-42.

5. Nguyễn Thị Hằng (2019), "Khu di tích lịch sử địa đạo củ chi trong đời sống

văn hóa cộng đồng hiện nay'', Tạp chí Thông tin khoa học lý luận chính trị,

số 12(61), tr.104-109.

139

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt

1. A.A. Belik (2000), "Văn hóa học - những lý thuyết nhân học văn hóa"

(Bản dịch của Đỗ Lại Thúy, Hoàng Vinh, Huyền Giang), Tạp chí Văn

hóa Nghệ thuật, Hà Nội.

2. Đặng Văn Bài, Trƣơng Quốc Bình và Nguyễn Quốc Hùng (2002), Bảo

tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Củ Chi (1995), Củ Chi 20 năm xây

dựng và phát triển (30/4/1975 - 30/4/1995), NXB Trẻ, Thành phố Hồ

Chí Minh.

4. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Củ Chi (2005), Củ Chi 30 năm xây

dựng và phát triển (1975 - 2015), NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Củ Chi (2008), Lịch sử truyền thống

đấu tranh cách mạng của Đảng bộ và nhân dân Huyện Củ Chi 1930 -

1975, NXB Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Củ Chi (2013), Lịch sử truyền thống

đấu tranh cách mạng của Đảng bộ và nhân dân huyện Củ Chi (1930 -

1975), NXB Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Ban Chấp hành Trung ƣơng (1998), Nghị quyết lần thứ 5 khoá VIII của

Ban Chấp hành Trung ương về Xây dựng và phát triển nền văn hoá

Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Hà Nội.

8. Ban Liên lạc đồng hƣơng thành phố Sài Gòn (1976), Sài Gòn - Thành

phố Hồ Chí Minh, NXB Sài Gòn giải phóng, Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Ban Thƣờng vụ Huyện ủy Củ Chi (1995), Một số trận đánh tiêu biểu

trên quê hương Củ Chi Đất theo anh hùng, Hồ Chí Minh.

10. Ban Tuyên giáo Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2014), Kỷ yếu Hội

thảo khoa học: "Bản sắc dân tộc trong đời sống, văn hóa, nghệ thuật

thành phố Hồ Chí Minh với quá trình hội nhập quốc tế hiện nay",

Thành phố Hồ Chí Minh.

140

11. Bảo tàng Cách mạng Thành phố Hồ Chí Minh (1998), Di tích lịch sử -

văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

12. Võ Thanh Bằng (chủ biên, 2008), Tín ngưỡng dân gian ở Thành phố

Hồ Chí Minh, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành

phố Hồ Chí Minh.

13. Phan Xuân Biên (2004), Miền Đông Nam Bộ, con người và văn hóa, NXB

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

14. Trƣơng Quốc Bình (2014), Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

Việt Nam, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

15. Bộ Tƣ lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi (2012), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2012 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2013, Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Bộ Tƣ lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi (2013), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2014, Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Bộ Tƣ lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi (2014), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2015, Thành phố Hồ Chí Minh.

18. Bộ Tƣ lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi (2015), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2016, Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Bộ Tƣ lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2017, Thành phố Hồ Chí Minh.

20. Bộ Tƣ lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2018, Thành phố Hồ Chí Minh.

21. Bộ Tƣ lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi (2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2019, Thành phố Hồ Chí Minh.

141

22. Bộ Tƣ lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ

Chi (2019), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm

2019 và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019, Thành phố

Hồ Chí Minh.

23. Đinh Vân Chi (Chủ biên, 2015), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về

đời sống văn hóa, môi trường văn hóa, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

24. Chính phủ (2010), Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của

Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa

và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Hà Nội.

25. Trần Thị Kim Cúc (2014), Văn hóa Việt Nam một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Lê Xuân Diệm, Nguyễn Thị Hậu và Nguyễn Thị Hoài Hƣơng (2007),

Khảo cổ học ở Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Văn hóa Sài Gòn, Thành

phố Hồ Chí Minh.

27. Hồ Sơn Diệp, Nguyễn Văn Hiệp (Đồng chủ biên, 2014), Đình chùa

lăng miếu - Di sản văn hóa vật thể của người Việt tại Thành phố Hồ

Chí Minh, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

28. Trần Đình Dũng (1996), Địa đạo Củ Chi trong lòng dân tộc và khách

quý năm châu, NXB Bộ Chỉ huy Quân sự Thành phố Hồ Chí Minh,

Thành phố Hồ Chí Minh.

29. Nguyễn Đăng Duy, Trịnh Thị Minh Đức (1993), Bảo tồn di tích lịch

sử-văn hóa, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

30. Đảng bộ huyện Củ Chi (2019), Đề cương tổng quát Báo cáo Chính trị

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Củ Chi lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 -

2025, Thành phố Hồ Chí Minh.

31. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ X, Thành phố Hồ Chí Minh.

32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban

Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

142

33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban

Chấp hành Trung ương, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội.

35. Đảng uỷ - Ban Chỉ huy quân sự huyện Củ Chi (2006), Lịch sử lực

lượng vũ trang nhân dân huyện Củ Chi 1945 - 2005 (có bổ sung số liệu

cho đến nay), NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội.

36. Nguyễn Quang Điểm, Lê Hồng Liêm và Nguyễn Thế Nghĩa (1999),

Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Vai trò của nghiên cứu

và giáo dục, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

37. Trần Văn Giàu, Trần Bạch Đằng (Chủ biên, 1987), Địa chí văn hóa

Thành phố Hồ Chí Minh, tập 4, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành

phố Hồ Chí Minh.

38. Guter Endruweit (chủ biên), (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại,

NXB Thế giới, Hà Nội.

39. Nguyễn Hải Hà (2016), Lễ hội và du lịch tâm linh trong bối cảnh hiện

nay, tại trang http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-

nam/van-hoa-to-chuc-doi-song-ca-nhan/2841-le-hoi-va-du-lich-tam-

linh-trong-boi-canh-hien-nay.html, [truy cập ngày 12/1/2020].

40. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa giữ gìn và phát huy bản

sắc dân tộc kết hợp với tinh hoa văn hóa nhân loại, NXB Văn hóa dân

tộc, Hà Nội.

41. Phạm Minh Hạc (2012), Giá trị học, NXB Dân trí, Hà Nội

42. Nguyễn Thị Hậu (2016), Khảo cổ học đô thị và việc bảo tồn di sản văn

hóa Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài NAFOSTED, Thành phố

Hổ Chí Minh.

43. Đào Tuấn Hậu (2015), Vai trò của văn hóa trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh thời kì đổi mới, Luận án

Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc

gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

143

44. Hiến chương Quốc tế về Bảo tồn và Trùng tu Di tích và Di chỉ (2004),

NXB Xây dựng, Hà Nội.

45. Lê Trung Hoa (Chủ biên, 2003), Từ điển địa danh Sài Gòn - Thành phố

Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

46. Hội đồng Nhà nƣớc (1984), Pháp lệnh số 14 LCT/HĐNN7 ngày

04/4/1984 về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam

thắng cảnh, Hà Nội.

47. Hội Khoa học Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh (2005), Nam Bộ đất và

người, tập 3, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

48. Tô Duy Hợp, Lƣơng Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng, lý

thuyết và vận dụng, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

49. Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học

quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

50. Phạm Mai Hùng, (2003), Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc,

NXB Văn hóa thông tin Hà Nội.

51. Nguyễn Quốc Hùng (2012), "Di tích cách mạng - Bằng chứng của sự

thay đổi", Tạp chí Di sản văn hóa, (2), tr.18.

52. Nguyễn Duy Hùng (2016), Lễ hội Phủ Dày trong đời sống văn hóa

cộng đồng hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

53. Nguyễn Phạm Hùng (2017), Văn hóa du lịch, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội, Hà Nội.

54. Nguyễn Thị Hƣơng, Vũ Thị Phƣơng Hậu (Đồng tác giả, 2016), Đời

sống văn hóa thanh niên đô thị ở nước ta hiện nay, NXB Thanh niên,

Hà Nội.

55. Lƣơng Văn Hy (2017), Tập bài giảng Lý thuyết nhân học, Hội Văn

nghệ dân gian, Hà Nội.

56. John Penycate, Tom Mangold Ham (1988), Củ Chi: câu chuyện khó tin

về cuộc chiến tranh trong lòng đất ở Việt Nam, đƣợc dịch giả Ngô Dƣ

dịch ra tiếng Việt, NXB Văn nghệ, Thành phố Hồ Chí Minh.

144

57. Nguyễn Thị Phƣơng Lan (2004), "Về khái niệm đời sống văn hóa", Tạp

chí Văn hóa nghệ thuật, (12).

58. Lê Võ Thanh Lâm (2015), Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc Việt Nam ở Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và

Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ

Chí Minh.

59. Nguyễn Kim Loan (2012), Quản lý di sản văn hóa, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.

60. Nguyễn Thanh Lợi (2015), Sài Gòn đất và người, NXB Tổng hợp

Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

61. Lê Hồng Lý (Chủ biên, 2009), Quản lý di sản văn hóa với phát triển du

lịch, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

62. Nguyễn Thị Thanh Mai (2017), Lý Nam Đế trong đời sống văn hóa của

cư dân vùng châu thổ Bắc Bộ, Luận án Tiến sĩ Văn hóa, Trƣờng Đại

học văn hóa Hà Nội, Hà Nội.

63. Phạm Hữu Mỹ, Nguyễn Văn Đƣờng (Chủ biên) (2007), Di tích lịch sử

- văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Văn hóa Sài Gòn, Thành phố

Hồ Chí Minh.

64. Sơn Nam (2014), Đất Gia Định - Bến Nghé xưa và Người Sài Gòn,

NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

65. Nguyễn Thế Nghĩa, Lê Hồng Liêm (Đồng chủ biên, 2000), Sài Gòn -

Thành phố Hồ Chí Minh thế kỷ XX - những vấn đề lịch sử, văn hóa,

NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh

66. Trần Đức Ngôn (2017), "Khái niệm và cấu trúc đời sống văn hóa", Tạp

chí Nghiên cứu văn hóa, (21).

67. Nguyễn Đức Nguyên (2018), ''Phát huy giá trị của các di tích cách

mạng - kháng chiến trên địa bàn Thủ đô Hà Nội'', Tạp chí nghiên cứu

văn hóa - Trường Đại học văn hóa Hà Nội, (2).

145

68. Trần Đức Nguyên (2015), Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh

trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, Luận án Tiến sĩ Quản lý

văn hóa, Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam, Hà Nội.

69. Nhiều tác giả (2012), Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, hành trình

100 năm (1911- 2011), NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh,

Thành phố Hồ Chí Minh.

70. Nhiều tác giả (2014), Di sản văn hóa trong xã hội Việt Nam đương đại,

NXB Tri thức, Hà Nội.

71. Nhiều tác giả (2017), Quản lý và khai thác di sản văn hóa trong thời kỳ

hội nhập, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố

Hồ Chí Minh.

72. Nhiều tác giả (2018), Hội nhập quốc tế về bào tồn cơ hội và thách thức

cho các giá trị di sản văn hóa, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ

Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

73. Lê Quang Ninh, Stephane Dovert (2004), Sài Gòn - ba thế kỷ phát triển

và xây dựng, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

74. Trần Thị Kim Ninh (2017), Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo

công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa từ năm 1998

đến năm 2014, Lận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

75. Trần Thị Kim Ninh (2018), ''Phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với

phát triển du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay'',

Tạp chí khoa học chính trị, (1).

76. Hoàng Phê (1994), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục - Hà Nội.

77. Phùng Hữu Phú (2016), ''Phát triển văn hóa - sức mạnh nội sinh của

dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế'', Tạp chí

Nghiên cứu văn hoá, (14).

78. Diệp Hồng Phƣơng (2001), Củ Chi ký sự, NXB Ban Tuyên giáo Huyện

ủy Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

146

79. Quốc hội (2009), Luật Di sản Văn hóa năm 2001 (đƣợc sửa đổi, bổ

sung năm 2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

80. Quốc hội (2013), Luật Di sản văn hóa năm 2013, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

81. R. Jon Mcgee - Richarrd L. Warms (2007), Lý thuyết nhân loại học giới

thiệu lịch sử, (Lê Sơn Phƣơng Ngọc, Đinh Hồng Phúc dịch, Nguyễn Văn

Lịch, Phan An hiệu đính), NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

82. Riddle, L. (2016), The Cu Chi Tunnels: A Dangerous Underground

Warzone in the Vietnam War'' (Địa đạo Củ Chi: chiến trường nguy

hiểm dưới lòng đất trong chiến tranh Việt Nam, War History Online),

tại trang https://www.warhistoryonline.com/vietnam-war/cu-chi-

tunnels-dangerous-underground-warzone.html, [truy cập ngày

12/01/2020].

83. Nguyễn Thành Rum (2011), Hành trình di sản văn hóa Thành phố Hồ

Chí Minh, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

84. Vƣơng Hồng Sển (1994), Sài Gòn năm xưa, NXB Thành phố Hồ Chí

Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

85. Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và Hội Di sản văn hóa Thành

phố Hồ Chí Minh (2018), Phát triển du lịch di sản văn hóa trên địa

bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Thành phố

Hồ Chí Minh.

86. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Khu

Di tích lịch sử chống Mỹ cứu nước Củ Chi (Ấp Phú Hiệp, xã Phú Mỹ

Hưng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh), Kỷ yếu Hội thảo khoa

học, Thành phố Hồ Chí Minh.

87. Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, (2015), Lý lịch di

tích quốc gia đặc biệt - Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi, Thành phố

Hồ Chí Minh.

147

88. Phạm Văn Tài, Nguyễn Hoàng Phƣơng (Đồng chủ biên, 2019), Phát triển

du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,

Thành phố Hồ Chí Minh.

89. Nguyễn Văn Tào (1995), Bến Dược - Vùng đất lửa, NXB Văn nghệ,

Thành phố Hồ Chí Minh.

90. Võ Tấn Tạo (2003) Địa đạo Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An cái nôi

của Địa đạo Củ Chi, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

91. Trần Văn Tâm (2009), Địa đạo Củ Chi trong lòng dân tộc và khách

quý năm châu, tập 2, NXB Bộ Chỉ huy Quân sự Thành phố Hồ Chí

Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

92. Tô Ngọc Thanh, Trần Quốc Vƣợng và Nguyễn Chí Bền (1997), Giữ

gìn và phát huy tài sản các dân tộc ở Đông Nam Bộ, NXB Khoa học xã

hội, Hà Nội.

93. Nguyễn Đình Thanh, (2008), Di sản văn hóa tồn tại và phát triển, NXB

Thành phố Hồ Chí Minh.

94. Hồ Sĩ Thành (1999), Địa đạo Củ Chi, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

95. Hồ Sĩ Thành (2001), 100 câu hỏi và đáp về Địa đạo Củ Chi, Nxb Trẻ,

Thành phố Hồ Chí Minh.

96. Trần Ngọc Thêm (2014), Những vấn đề văn hóa học lý luận và ứng

dụng, NXB Văn hóa - Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố

Hồ Chí Minh.

97. Trần Ngọc Thêm (2016), Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện

đại và con đường tới tương lai, NXB Văn hóa - Văn nghệ Thành phố

Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

98. Ngô Đức Thịnh (2010), Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn

hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

99. Ngô Đức Thịnh (2019), Hệ giá trị văn hóa Việt Nam, NXB Tri thức,

Thành phố Hồ Chí Minh.

148

100. Vũ Văn Thuấn (2008), Giá trị văn hóa truyền thống "Uống nước nhớ

nguồn" Việt Nam trong hội nhập và phát triển đất nước hiện nay, tại

trang http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-

nhan-thuc/2429-vu-van-thuan-gia-tri-van-hoa-truyen-thong-uong-nuoc-

nho-nguon-viet-nam-trong-hoi-nhap-va-phat-trien-dat-nuoc-hien-

nay.html, [truy cập ngày 05/02/2020].

101. Nguyễn Hữu Thức (2005), Về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

102. Nguyễn Hữu Thức (2009), Về cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa, NXB Từ điển Bách khoa và Viện Văn hóa, Hà Nội.

103. Nguyễn Hữu Thức (2015), ''Bàn về khái niệm đời sống văn hoá và môi

trƣờng văn hoá'', Sách Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đời sống

văn hoá, môi trường văn hoá, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội.

104. Nguyễn Hữu Thức (2016), "Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn

hóa dân tộc trong phát triển kinh tế du lịch", Tạp chí Tuyên giáo, (5).

105. Lƣu Trần Tiêu, Nguyễn Quốc Hùng và Nguyễn Hữu Toàn (2005), Một

con đường tiếp cận di sản văn hóa, NXB Thế giới, Hà Nội.

106. Nguyễn Ngọc Toàn (2011), Về tính nhân văn trong văn hóa Việt Nam,

tại trang http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-

hoa-nhan-thuc/1923-nguyen-ngoc-toan-ve-tinh-nhan-van-trong-van-

hoa-viet-nam.html, [truy cập ngày 16/11/2019].

107. Tôn Nữ Quỳnh Trân (2010), Những giá trị văn hóa đô thị Sài Gòn -

Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh,

Thành phố Hồ Chí Minh.

108. Trung tâm Từ điển bách khoa quân sự (2004), Từ điển Bách khoa quân

sự Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.

109. Trƣờng Cao đẳng nghề Yên Bái (2017), Giáo trình môn văn hóa cộng

đồng, phần 1, tại trang https://tailieu.vn/doc/giao-trinh-mon-van-hoa-

cong-dong-phan-1-1848796.html, [truy cập ngày 06/02/2020].

149

110. Trƣờng Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu

phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Khoa học Xã hội vùng Nam

bộ và Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Bảo quản các tài

sản văn hóa (2018), Hội nhập quốc tế về bảo tồn cơ hội và thách thức

cho các giá trị di sản văn hóa, Kỷ yếu hội thảo quốc tế, NXB Đại học

quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

111. Phạm Hồng Tung (2009), ''Cộng đồng: khái niệm, cách tiếp cận và phân

loại trong nghiên cứu'', Tạp chí thông tin khoa học xã hội, (12), tr.21-29.

112. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Lý lịch di tích quốc gia

đặc biệt: Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

113. Trần Xuân Viễn (1959), Nói chuyện về bảo vệ di sản văn hóa, NXB Vụ

bảo tồn bảo tàng, Hà Nội.

114. Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (2008), Đô thị hóa

ở Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn lịch sử, văn hóa, NXB

Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.

115. Viện Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia

Hồ Chí Minh (2000), Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa

của Đảng, Hà Nội.

116. Viện Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

(2004), Văn hóa và phát triển ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội.

117. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề bảo tồn và phát triển di sản văn hóa

dân tộc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

118. Hoàng Vinh (1998), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa

ở nước ta hiện nay, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

119. Hoàng Vinh (2006), Những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt

Nam hiện nay, NXB Văn hóa - Thông tin và Viện Văn hóa, Hà Nội.

120. Nguyễn Phạm Xanh (2012), "Đôi điều suy nghĩ về di tích cách mạng",

Tạp chí Di sản văn hóa, (4), tr.13.

121. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin,

Hà Nội.

150

* Tài liệu tiếng Anh

122. Donohue, L. (2017), Top 10 Ingenious Features Of The Cu Chi

Tunnels, on page http://listverse.com/2017/05/14/top-10-ingenious-

features-of-the-cu-chi-tunnels/, [accessed on 20/10/2019].

123. Krishna, A. (2017), A secret life in Cu Chi, on page

http://www.thehindu.com/life-and-style/travel/a-secret-life-in-cu-

chi/article18377809.ece, [accessed on 20/10/2019].

124. Mydans, S. (1999), Visit the Vietcong's World: Americans Welcome, on

page http://www.mishalov.com/ Vietnam_Cu-Chi.html, [accessed on

20/10/2019].

125. Riddle, L. (2016), The Cu Chi Tunnels: A Dangerous Underground

Warzone in the Vietnam War, on page

https://www.warhistoryonline.com/vietnam-war/cu-chi-tunnels-

dangerous-underground-warzone.html, [accessed on 20/10/2019].

151

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN TÌM HIỂU KHU DI TÍCH ĐỊA ĐẠO CỦ CHI, TP. HỒ CHÍ MINH

TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỘNG ĐỒNG HIỆN NAY

Kính chào Ông/Bà/Anh/Chị, chúng tôi đang tìm hiểu về vấn đề "Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay". Mục

đích là nghiên cứu và từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững Khu di tích Địa đạo Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong đời sống văn hóa cộng đồng trong

bối cảnh hội nhập và giao lƣu văn hoá quốc tế hiện nay.

Những thông tin Ông/Bà cung cấp sẽ đƣợc chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa

học, không dùng cho bất cứ công việc nào khác. Chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự hợp tác của Ông/Bà/Anh/Chị. 1. Ông/Bà có thƣờng xuyên tham quan Khu di tích địa đạo Củ chi không?

 1. Rất thường xuyên  2. Thường xuyên  3. Thỉnh thoảng  4. Hiếm khi  5. Không bao giờ

2. Mục đích tới thăm quan Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi? (CÓ THỂ CHỌN NHIỀU

ĐÁP ÁN)

Lý do

Chọn

Tham gia theo phong trào, số đông

 1

1.

Theo phong tục, truyền thống văn hóa địa phƣơng

 2

2.

Để tƣởng niệm, biết ơn

 3

3.

Cầu may, cầu bình an…

 4

4.

Mục đích vui chơi, giải trí

 5

5.

Khác: (ghi rõ)………………………………………………

 6

6.

3. Ông/Bà có biết lịch sử về sự thành lập Khu di tích Địa đạo Củ Chi hay không?

 2. Không

 1. Có

4. Ông/Bà biết thông qua nguồn thông tin nào? (CÓ THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

Nguồn thông tin

Chọn

Bản thân chứng kiến

1.

 1

Thông qua lời kể của gia đình

2.

 2

Thông qua truyền thông đại chúng

3.

 3

Thông qua sách báo, tạp chí, internet

4.

 4

Thông qua cán bộ địa phƣơng

5.

 5

Khác( ghi rõ):..........................................

6.

 6

5. Theo Ông/Bà, giá trị lịch sử của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi trong cuộc khánh

chiến chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc đó là? (CÓ THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

152

Giá trị lịch sử

1. Phản ánh lịch sử chiến tranh nhân dân của quân và dân miền Nam

Chọn  1

2. Phản ánh tƣ duy quân sự của Đảng và Nhà nƣớc

 2

3. Phản ánh sự khốc liệt của chiến tranh

 3

4. Lƣu giữ ký ức lịch sử

 4

5. Lƣu giữ hiện vật lịch sử

 5

6. Lƣu giữ sự kiện lịch sử

 6

7. Khác (ghi rõ):…………………………………………

 7

6. Đánh giá của Ông/Bà về giá trị khoa học của Khu di tích lịch sử địa đạo Củ Chi đó là? (CÓ

THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

Giá trị khoa học

1. Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng kiên cố, năng động.

Chọn  1

2. Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo của Địa đạo: chằng chịt, liên

 2

hoàn, đƣợc cấu trúc thành các trận địa dƣới lòng đất

3. Cấu trúc thành các làng ngầm sinh hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn

 3

4. Đảm bảo tính bí mật quân sự

 4

5. Khác: (ghi rõ)…………………………………………

 5

7. Theo Ông/Bà, giá trị văn hóa của Khu di tích Địa đạo Củ Chi đó là? (CÓ THỂ CHỌN NHIỀU

ĐÁP ÁN)

Giá trị văn hóa

1. Truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc

Chọn  1

2. Ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc

 2

3. Tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau

 3

4. Giáo dục kiến thức, hiểu biết về chiến tranh nhân dân

 4

5. Giáo dục lý tƣởng, nhân cách, lối sống lành mạnh trong xã hội

 5

6. Giáo dục tinh thần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc

 6

 7

7. Hƣớng dẫn con cháu lòng biết ơn với truyền thống anh hùng của dân tộc

8. Khác (ghi rõ)……………………………………………

 8

8. Ông/Bà cho biết giá trị văn hóa mang lại những hiệu quả gì cho đời sống văn hóa cộng đồng?

(CÓ THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

153

Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả

Chọn

1. Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân của thanh niên để góp

 1

phần nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

2. Nâng cao tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh

 2

phúc của nhân dân

3. Tăng cƣờng nâng cao nhận thức về sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc và

 3

những yêu cầu của Đảng đối với thế hệ trẻ

4. Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện tại nơi đang công tác

 4

5. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý

 5

tƣởng cách mạng trong sáng

6. Khác (ghi rõ)…………………………………………………

 6

9. Ông/Bà thăm Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi vào dịp nào? (CÓ THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

Chọn

Các dịp đến thăm

1. Lễ hội đình Bến Dƣợc (ngày 19/12)

 1

2. Lễ cầu siêu các anh hùng liệt sĩ (ngày 27/7)

 2

3. Ngày lễ Quốc khánh (ngày 2/9)

 3

4. Ngày giải phóng miền nam và Quốc tế lao động (ngày 30/4 và 1/5)

 4

5. Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12

 5

6. Lễ hội bắn pháo hoa giao thừa

 6

7. Khác: (ghi rõ)…………………………………………

 7

10. Khu di tích địa đạo Củ Chi tạo ra nguồn thu tài chính cho ngƣời dân trong vùng, theo

Ông/Bà nguồn thu ấy ở mức độ:

 1. Thu nhập thấp (1 - 3 triệu

 3. Thu nhập cao (từ 7 đến 10 triệu

đồng/tháng)

đồng/tháng)

 2. Thu nhập trung bình (từ 4 đến 6 triệu

 4. Thu nhập rất cao (trên 10 triệu

đồng/tháng)

đồng/tháng)

11. Lợi ích kinh tế do Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi mang lại xuất phát từ? (CÓ THỂ

CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

154

Lợi ích kinh tế

1. Buôn bán nhỏ cho khách du lịch

Chọn  1

2. Có việc làm

 2

3. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn…dịch vụ phục vụ khách du lịch

 3

4. Đầu ra cho các hoạt động sản xuất, nghề truyền thống ổn định

 4

5. Khác: (ghi rõ)…………………………………………………

 6

12. Đánh giá của Ông/Bà về chất lƣợng nhân lực lao động trong Khu di tích nhƣ thế nào?

(CÓ THỂ CHỌN NHIỀU PHƢƠNG ÁN)

Chất lƣợng nhân lực lao động trong khu di tích

Chọn

1. Có trình độ cao

 1

2. Có kinh nghiệm làm việc

 2

3. Có chuyên môn, tay nghề

 3

4. Cần cù, chịu khó

 4

5. Thân thiện, hiếu khách

 5

6. Khác(ghi rõ):………………………………

 6

13. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về các dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao tại đây mang lại?

(CÓ THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

Đánh giá về các dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao:

Chọn

1. Đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời chơi

 1

2. Giúp ngƣời chơi thƣ giãn

 2

3. Tăng khả năng phán đoán, phối hợp đồng đội, rèn luyện sức khỏe

 3

4. Không gian trong lành, thoáng mát

 4

5. Giúp giáo dục tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, tính toàn vẹn chủ quyền

 5

lãnh thổ

6. Đáp ứng nhu cầu thƣởng thức các món đặc sản của vùng đất Đông

 6

Nam Bộ

7. Tốn tiền, không hiệu quả

 7

8. Khác (ghi rõ)……………………………

 8

14. Theo Ông/Bà để tăng nguồn lực tài chính cho sự phát triển bền vững của Khu di tích

nên? (CÓ THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

155

Các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tƣ vào Khu di tích

1. Đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật

Chọn  1

2. Phát triển nguồn nhân lực

 2

3. Thực hiện các chính sách, khuyến khích ƣu đãi đầu tƣ vào du lịch

 3

 4

4. Đổi mới sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch, phù hợp với định hƣơng cơ cấu ngành du lịch

 5

5. Tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời dân tham gia kinh doanh và hƣởng lợi từ du lịch

6. Khác (ghi rõ):…………….................................

 6

15. Lý do nào Ông/Bà cho rằng việc bảo tồn, phát huy giá trị, vai trò của Khu di tích lịch

sử Địa đạo Củ Chi là cần thiết? (CÓ THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

Lý do việc bảo tồn, phát huy giá trị, vai trò Khu di tích là cần thiết:

Chọn

1. Giúp lƣu giữ nguyên vẹn công trình văn hóa lịch sử cho địa phƣơng, dân tộc

 1

2. Giúp sửa chữa, nâng cao và mở rộng Khu di tích nhằm đáp ứng nhu cầu của

 2

khách tham quan

3. Giúp các khu căn cứ, các hiện vật tại Khu di tích luôn trong tình trạng

 3

kiên cố, đảm bảo chất lƣợng và sự an toàn cho khách tham quan

4. Tạo thêm sân chơi mới cho sinh viên, cán bộ, Đoàn thể tổ chức các hoạt

 4

động tham quan, học tập, vui chơi, giải trí…

5. Thu hút khách tham quan, tăng nguồn thu, kinh phí cho Khu di tích

 5

6. Đảm bảo môi trƣờng làm việc an toàn, thoải mái cho cán bộ, nhân viên

 6

Khu di tích

7. Xây dựng hình ảnh chất lƣợng để quảng bá Khu di tích đến với mọi ngƣời, trong

 7

nƣớc và quốc tế

8. Khác: (ghi rõ)……………………………………………

 8

16. Theo Ông/Bà để tổ chức các hoạt động tại Khu di tích đƣợc tốt thì cần phải làm gì trong

các việc làm sau đây? (CÓ THỂ CHỌN NHIỀU ĐÁP ÁN)

156

Để tổ chức các hoạt động tại Khu di tích đƣợc tốt thì cần

Chọn

1. Xây dựng chính sách, phúc lợi thu hút lao động trí thức, có năng lực, kinh

 1

nghiệm, tay nghề

2. Thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,

 2

nhân viên

3. Tăng cƣờng nhân lực, phƣơng tiện trong việc giữ gìn, bảo quản di tích

 3

4. Sử dụng nguồn vốn, vật tƣ một cách tiết kiệm và hiệu quả

 4

5. Quản lý chặt chẽ việc tuân thủ nội quy của khách tham quan tại Khu di tích

 5

6. Khác: (ghi rõ)…………………………………………

 6

THÔNG TIN CÁ NHÂN:

 2. Nữ  2. Trung bình

 3. Nghèo

a. Năm sinh:……………………………………………………………… b. Giới tính:  1. Nam c. Mức sống:  1. Giàu d. Ông/Bà sinh sống ở:…………………………………………………. e. Trình độ học vấn cao nhất của Anh/Chị:

 2. Trung học (cơ sở và phổ thông)

 1. Tiểu học trở xuống  3. Cao đẳng, Đại học trở lên

g. Nghề nghiệp của Ông/Bà:……………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ/ANH/CHỊ

157

Phụ lục 2 BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA

1.1. Mô tả ph ng ph p điều tra xã hội học: Tác giả xây dựng 01 bảng hỏi dành cho 461 ngƣời, bao gồm ngƣời dân địa phƣơng

và du khách trong nƣớc khi tham quan tại KDTLSĐĐCC, TP. Hồ Chí Minh.

(1). Về quy trình chọn mẫu: tác giả đã tiến hành khảo sát điều tra xã hội học 02 đối tƣợng đó là khách du lịch trong nƣớc và ngƣời dân địa phƣơng, với số lƣợng: 461 phiếu

điều tra, trong đó, ngƣời dân địa phƣơng là 269 phiếu, khách du lịch trong nƣớc là 192 phiếu tại địa bàn huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong 2 đợt: tháng 7/2018 và

tháng 12/2018.

(2). Về thiết kế, bảng hỏi gồm 4 phần: (i) thông tin đặc điểm ngƣời trả lời; (ii) thông tin

về nhận diện các giá trị của KDTLSĐĐCC, (iii) thông tin về giá trị của KDTLSĐĐCC trong đời sống văn hóa cộng đồng hiện nay; (iv) thông tin về nguồn lực địa phƣơng tác động đến

KDTLSĐĐCC. Các nội dung này đƣợc sắp xếp theo kết cấu chi tiết của luận án, theo mức độ từ khái quát đến chi tiết.

(3). Về cách thức triển khai cuộc khảo sát: Tác giả xin giấy giới thiệu của chính quyền, đồng thời nhờ cán bộ phƣờng/ xã và trƣởng ấp hỗ trợ tiếp cận trực tiếp các đối

tƣợng khảo sát. Lực lƣợng triển khai khảo sát gồm 8 ngƣời, đƣợc tập huấn đầy đủ về nội dung của luận án, am hiểu và có kinh nghiệm về điều tra xã hội học, chia làm 2 đợt làm việc tại địa bàn. Quá trình thu thập thông tin luôn có sự giám sát của tác giả để hạn chế tối

đa những sai sót.

(4). Về xử lí kết quả điều tra: Sau điều tra, các bảng hỏi đƣợc kiểm tra, mã hóa, làm sạch dữ

liệu và nhập liệu, xử lí theo yêu cầu của luận án trên phần mềm SPSS phiên bản 20.0.

(5). Về đặc điểm của đối tƣợng trả lời đƣợc phân bổ sau khi khảo sát theo ba nhóm

xã hội dƣới đây:

TT

Trƣờng hợp (N)

Tỷ lệ (%)

Nhóm xã hôi

Dƣới 45 tuổi

170

36,9

1

Nhóm tuổi

Từ 45 - 60 tuổi

150

32,5

Trên 60 tuổi

141

30,6

Tiểu học trở xuống

186

40,3

trình độ

2

155

33,6

Nhóm học vấn

Trung học (cơ sở và phổ thông)

Cao đẳng, Đại học trở lên

120

26,0

Ngƣời dân địa phƣơng

269

58,4

3

Nhóm ngƣời dân

Ngƣời dân thập phƣơng

192

41,6

158

1.2. Kết quả điều tra

Bảng 1: M c độ tham quan Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Tổng

Mức độ

%

N

1. Rất thƣờng xuyên

3,0

14

2. Thƣờng xuyên

2,4

11

3. Thỉnh Thoảng

57,7

266

4. Hiếm khi

36,9

170

5. Không bao giờ

0,0

0

Tổng

100,0

461

Bảng 1a: M c độ tham quan Khu di tích theo nhóm c dân

Nhóm cƣ dân

Ngƣời dân địa

Khách thập

Tổng

Mức độ

phƣơng

phƣơng

% N

% N

N

%

3,0

6

3,1 14

8

3,0

1. Rất thƣờng xuyên

2,2

5

2,6 11

6

2,4

2. Thƣờng xuyên

235

87,4 31

16,1 266

57,7

3. Thỉnh Thoảng

7,4 150

78,1 170

20

36,9

4. Hiếm khi

0,0

0

0,0

0

0

0,0

5. Không bao giờ

Tổng

269

100,0 192

100,0 461

100,0

Bảng 1b: M c độ tham quan Khu di tích theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Mức độ

Dƣới 35 tuổi Từ 35 - 60 tuổi Trên 60 tuổi

Tổng

%

N

%

N

%

N

%

N

1. Rất thƣờng xuyên

0,0 6

4,0 8

5,7 14

3,0

0

Thƣờng xuyên

0,0 0

0,0 11

7,8 11

2,4

0

2.

Thỉnh Thoảng

112

65,9 70

46,7 84

59,6 266

57,7

3.

4. Hiếm khi

34,1 74

49,3 38

27,0 170

36,9

58

5. Không bao giờ

0,0 0

0,0 0

0,0 0

0,0

0

Tổng

170

100,0 150

100,0 141

100,0 461

100,0

159

Bảng 1c: M c độ tham quan Khu di tích theo trình độ học vấn

Trình độ học vấn

Tổng

Mức độ

Tiểu học trở xuống

Cao đẳng, Đại học trở lên

Trung học (cơ sở và phổ thông)

%

%

%

1. Rất thƣờng xuyên 2. Thƣờng xuyên 3. Thỉnh Thoảng 4. Hiếm khi 5. Không bao giờ Tổng

N N % 4,3 0 8 2,7 0 5 63,4 112 118 29,6 43 55 0,0 0 0 186 100,0 155

N 6 0,0 0,0 6 72,3 36 27,7 72 0 0,0 100,0 120

N 5,0 14 5,0 11 30,0 266 60,0 170 0,0 0 100,0 461

3,0 2,4 57,7 36,9 0,0 100,0

Bảng 2: M c đích tới tham quan Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Tổng

Mục đích tới tham quan

1. Tham gia theo hình thức phong trào 2. Để ôn lại phong tục, truyền thống văn hóa địa phƣơng 3. Để tƣởng niệm 4. Để thực hiện tín ngƣỡng 5. Mục đích thăm quan, vui chơi, giải trí

Tổng

N 82 119 387 94 110 461

% 17,8 25,8 83,9 20,4 23,9 100

Bảng 2a: M c đích tới viếng thăm Khu di tích theo nhóm tuổi Nhóm tuổi

Mục đích

Dƣới 35 tuổi

Tổng

Từ 35 - 60 tuổi N %

Trên 60 tuổi N %

N %

28,2 24

16,0 10

7,1 82

17,8

N % 48

7

4,1 36

24,0 76

53,9 119

25,8

138 8

81,2 128 4,7 12

85,3 121 8,0 70

85,8 387 49,6 94

83,9 20,4

62

36,5 32

21,3 16

11,3 110

23,9

1. Tham gia theo hình thức phong trào 2. Để ôn lại phong tục, truyền thống văn hóa địa phƣơng 3. Để tƣởng niệm 4. Để thực hiện tín ngƣỡng 5. Mục đích thăm quan, vui chơi, giải trí

Tổng

170

100,0 150

100,0 141 100,0 461 100,0

160

Bảng 2b: M c đích tới viếng thăm Khu di tích theo nhóm học vấn

Trình độ học vấn

Tiểu học trở

Trung học

Cao đẳng,

Tổng

Mục đích tới viếng thăm

xuống

(cơ sở và phổ thông)

Đại học trở lên

N

%

N % N % N %

1. Tham gia theo hình thức phong trào

48

25,8

28 18,1

6 5,0

82 17,8

26

14,0

45 29,0

48 40,0 119 25,8

2. Để ôn lại phong tục, truyền thống văn hóa địa phƣơng

3. Để tƣởng niệm

135

72,6 137 88,4 115 95,8 387 83,9

4. Để thực hiện tín ngƣỡng

52

28,0

32 20,6

10 8,3

94 20,4

5. Mục đích thăm quan, vui chơi, giải trí

46

24,7

37 23,9

27 22,5 110 23,9

Tổng

186

100 155 100 120 100 461 100

Bảng 2c: M c đích tới viếng thăm Khu di tích theo nhóm c dân

Cƣ dân

Tổng

Mục đích tới viếng thăm

Ngƣời dân địa phƣơng

Khách thập phƣơng

N

% N %

N %

1. Tham gia theo hình thức phong trào

47 17,5

35 18,2

82 17,8

116 43,1

3

1,6 119 25,8

2. Để ôn lại phong tục, truyền thống văn hóa địa phƣơng

3. Để tƣởng niệm

227 84,4 160 83,3 387 83,9

4. Để thực hiện tín ngƣỡng

59 21,9

35 18,2

94 20,4

5. Mục đích thăm quan, vui chơi, giải trí

27 10,0

83 43,2 110 23,9

Tổng

269 100,0 192 100,0 461 100,0

Bảng 3: Biết thông tin về Khu di tích

Tổng

Biết thông tin qua các kênh

%

N

1. Bản thân chứng kiến

24,1

111

2. Thông qua lời kể của gia đình

38,8

179

3. Thông qua truyền thông đại chúng

31,7

146

4. Thông qua sách báo, tạp chí, internet

56,8

262

5. Thông qua cán bộ địa phƣơng

3,7

17

Tổng

100,0

461

161

Bảng 3a: Biết thông tin về Khu di tích qua c c k nh theo nhóm tuổi

Trình độ học vấn

Tiểu học

Biết thông tin qua các kênh

Trung học (cơ sở và

Cao đẳng, Đại học

Tổng

trở xuống

phổ thông)

trở lên

N % N % N % N %

1. Bản thân chứng kiến

27 14,5 48 31,0 36 30,0 111 24,1

2. Thông qua lời kể của gia đình

63 33,9 62 40,0 54 45,0 179 38,8

3. Thông qua truyền thông đại chúng

39 21,0 56 36,1 51 42,5 146 31,7

4. Thông qua sách báo, tạp chí, internet

87 46,8 91 58,7 84 70,0 262 56,8

5. Thông qua cán bộ địa phƣơng

11

5,9

6

3,9 0

0,0

17

3,7

Tổng

186 100,0 155 100,0 120 100,0 461 100,0

Bảng 3b: Biết thông tin về Khu di tích qua c c k nh theo nhóm c dân

Tổng

Biết thông tin qua các kênh

N %

Nhóm cƣ dân Khách thập phƣơng N %

1. Bản thân chứng kiến 2. Thông qua lời kể của gia đình 3. Thông qua truyền thông đại chúng 4. Thông qua sách báo, tạp chí, internet 5. Thông qua cán bộ địa phƣơng

17

0

Tổng

Ngƣời dân địa phƣơng N % 5,2 111 24,1 10 37,5 101 6 3,1 179 38,8 64,3 173 20,8 90 46,9 146 31,7 56 58,4 106 55,2 262 56,8 157 10 3,7 0,0 3,7 269 100,0 192 100,0 461 100,0

Bảng 4: Giá trị lịch sử của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Tổng

Giá trị lịch sử

1. Phản ánh lịch sử chiến tranh nhân dân của quân và dân miền Nam 2. Phản ánh tƣ duy quân sự của Đảng và Nhà nƣớc 3. Phản ánh sự khốc liệt của chiến tranh 4. Lƣu giữ ký ức lịch sử 5. Lƣu giữ hiện vật lịch sử 6. Lƣu giữ sự kiện lịch sử 7. Khác

N 342 347 387 255 216 303 6 447

% 76,5 77,6 86,6 57,0 48,3 67,8 1,3 100.0

Tổng

162

Bảng 4a: Giá trị lịch sử của Khu Di tích theo nhóm trình độ học vấn

Trình độ học vấn

Tiểu học trở

Trung học

Cao đẳng,

Tổng

Giá trị lịch sử

xuống

(cơ sở và

Đại học trở

phổ thông)

lên

N %

N %

N %

N %

1. Phản ánh lịch sử chiến tranh nhân

97 56,4 131 84,5 114 95,0 342 76,5

dân của quân và dân miền Nam

2. Phản ánh tƣ duy quân sự của Đảng

92 53,5 138 89,0 117 97,5 347 77,6

và Nhà nƣớc

132 76,7 137 88,4 118 98,3 387 86,6

3. Phản ánh sự khốc liệt của chiến tra

62 36,0

91 58,7 102 85,0 255 57,0

4. Lƣu giữ ký ức lịch sử

53 30,8

61 39,4 102 85,0 216 48,3

5. Lƣu giữ hiện vật lịch sử

102 59,3

93 60,0 108 90,0 303 67,8

6. Lƣu giữ sự kiện lịch sử

0

0,0

0

0,0

6

5,0

6

1,3

7. Khác

Tổng

172 100,0 155 100,0 120 100,0 447 100,0

Bảng 4b: Gi trị lịch sử của Khu di tích theo nhóm c dân

Cƣ dân

Ngƣời dân

Khách thập

Tổng

Giá trị lịch sử

địa phƣơng

phƣơng

N

%

N

%

N %

1. Phản ánh lịch sử chiến tranh nhân dân của quân và

231

88,8 111

59,4 342 76,5

dân miền Nam

2. Phản ánh tƣ duy quân sự của Đảng và Nhà nƣớc

201

77,3 146

78,1 347 77,6

3. Phản ánh sự khốc liệt của chiến tra

251

96,5 136

72,7 387 86,6

149

57,3 106

56,7 255 57,0

4. Lƣu giữ ký ức lịch sử

127

48,8

89

47,6 216 48,3

5. Lƣu giữ hiện vật lịch sử

173

66,5 130

69,5 303 67,8

6. Lƣu giữ sự kiện lịch sử

3

1,2

3

1,6

6

13

7. Khác

Tổng

260 100,0 187 100,0 447 100,0

163

Bảng 4c: Gi trị lịch sử của Khu Di tích đ nh gi theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Dƣới

Từ

Trên

Tổng

Giá trị lịch sử

35 tuổi

35 - 60 tuổi

60 tuổi

N %

N

%

N

%

N

%

1. Phản ánh lịch sử chiến tranh

nhân dân của quân và dân miền

104 66,7

114

76,0

124 87,9

342 76,5

Nam

2. Phản ánh tƣ duy quân sự của

116 74,4

114

76,0

117 83,0

347 77,6

Đảng và Nhà nƣớc

3. Phản ánh sự khốc liệt của chiến

128 82,1

132

88,0

127 90,1

387 86,6

tranh

4. Lƣu giữ ký ức lịch sử

64 41,0

90

60,0

101 71,6

255 57,0

5. Lƣu giữ hiện vật lịch sử

56 35,9

72

48,0

88 62,4

216 48,3

6. Lƣu giữ sự kiện lịch sử

82 52,6

90

60,0

131 92,9

303 67,8

7. Khác

0

.0

6

4,0

0

.0

6

1,3

Tổng

156 100,0

150

100,0

141 100,0

447 100,0

Bảng 5: Gi trị khoa học của Khu di tích

Tổng

Giá trị khoa học

N

%

1. Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng kiên cố, năng động

342

79,0

2. Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo của Địa đạo

315

72,7

3. Cấu trúc thành các làng ngầm sinh hoạt dƣới lòng đất đảm

343

79,2

bảo an toàn

4. Đảm bảo tính bí mật quân sự

341

78,8

Tổng

433

100,0

164

Bảng 5a: Gi trị khoa học của Khu di tích theo nhóm trình độ học vấn

Trình độ học vấn

Giá trị khoa học

Tổng

Tiểu học trở xuống

Cao đẳng, Đại học trở lên

N %

Trung học (cơ sở và phổ thông) N %

N

%

N

%

97

58,4 131

89,1 114

95,0 342

79,0

99

59,6 106

72,1 110

91,7 315

72,7

118

71,1 109

74,1 114

95,0 343

79,2

1. Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng kiên cố, năng động 2. Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo của Địa đạo 3. Cấu trúc thành các làng ngầm sinh hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn 4. Đảm bảo tính bí mật quân sự

66,3 115

Tổng

110 78,2 116 166 100,0 147 100,0 120

96,7 341 100,0 433

78,8 100,0

Bảng 5b: Gi trị khoa học của Khu di tích theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Giá trị khoa học

Dƣới 35 tuổi Từ 35 - 60 tuổi Trên 60 tuổi

Tổng

N %

N

%

N

%

N

%

94 66,2

121 80,7

127 90,1

342 79,0

84 59,2

114 76,0

117 83,0

315 72,7

84 59,2

132 88,0

127 90,1

343 79,2

1. Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng kiên cố, năng động 2. Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo của Địa đạo 3. Cấu trúc thành các làng ngầm sinh hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn 4. Đảm bảo tính bí mật quân sự Tổng

70 49,3 142 100,0

132 88,0 150 100,0

139 98,6 141 100,0

341 78,8 433 100,0

Tổng

Giá trị khoa học

Ngƣời dân địa phƣơng

Bảng 5c: Gi trị khoa học của Khu di tích theo nhóm c dân Nhóm cƣ dân Khách thập phƣơng N

%

%

N

N

%

231

92,0

111 61,0

342

79,0

213

84,9

102 56,0

315

72,7

217

86,5

126 69,2

343

79,2

1. Sự sáng tạo trong kế hoạch xây dựng kiên cố, năng động 2. Hệ thống kiến trúc hợp lý, độc đáo của Địa đạo 3. Cấu trúc thành các làng ngầm sinh hoạt dƣới lòng đất đảm bảo an toàn 4. Đảm bảo tính bí mật quân sự

Tổng

199 251

79,3 100,0

142 78,0 182 100,0

341 433

78,8 100,0

165

Bảng 6: Gi trị văn hóa của Khu di tích

Tổng

Giá trị văn hóa

N

%

1. Truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc.

421

91,3

2. Ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

377

81,8

3. Tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau.

387

83,9

4. Giáo dục kiến thức, hiểu biết về chiến tranh nhân dân.

255

55,3

5. Giáo dục lý tƣởng, nhân cách, lối sống lành mạnh trong xã hội.

216

46,9

6. Giáo dục tinh thần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.

315

68,3

358

77,6

7. Hƣớng dẫn con cháu lòng biết ơn với truyền thống anh hùng của dân tộc

Tổng

461

100,0

Bảng 6a: Gi trị văn hóa của Khu di tích theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Giá trị văn hóa

Dƣới 35 tuổi Từ 35 - 60 tuổi Trên 60 tuổi

Tổng

N %

N

%

N %

N

%

153 90,0

137

91,3 131 92,9 421

91,3

1. Truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc.

124

82,7 117 83,0 377

81,8

140 82,4

126

84,0 121 85,8 387

83,9

2. Ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. 136 80,0 3. Tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau.

64 37,6

90

60,0 101 71,6 255

55,3

4. Giáo dục kiến thức, hiểu biết về chiến tranh nhân dân.

56 32,9

72

48,0

88 62,4 216

46,9

5. Giáo dục lý tƣởng, nhân cách, lối sống lành mạnh trong xã hội.

94 55,3

90

60,0 131 92,9 315

68,3

6. Giáo dục tinh thần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.

127 74,7

124

82,6 107 75,9 358 77,6

7. Hƣớng dẫn con cháu lòng biết ơn với truyền thống anh hùng của

dân tộc

Tổng

170 100,0

150

100,0 141 100,0 461 100,0

166

Bảng 7b: Gi trị văn hóa của Khu di tích theo nhóm trình độ học vấn

Trình độ học vấn

Tổng

Giá trị văn hóa

Tiểu học trở xuống

Trung học (cơ sở và phổ thông)

Cao đẳng, Đại học trở lên N %

N

%

N

%

N %

155 83,3

147 94,8 119 99,2 421 91,3

115 61,8

144 92,9 118 98,3 377 81,8

135 72,6

137 88,4 115 95,8 387 83,9

62 33,3

91 58,7 102 85,0 255 55,3

53 28,5

61 39,4 102 85,0 216 46,9

112 60,2

95 61,3 108 90,0 315 68,3

136 73,1

115 74,1 107 89,1 358 77,6

1. Truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc 2. Ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc 3. Tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau 4. Giáo dục kiến thức, hiểu biết về chiến tranh nhân dân 5. Giáo dục lý tƣởng, nhân cách, lối sống lành mạnh trong xã hội 6. Giáo dục tinh thần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc 7. Hƣớng dẫn con cháu lòng biết ơn với truyền thống anh hùng của dân tộc

Tổng

186 100,0

155 100,0 120 100,0 461 100,0

Bảng 7c: Gi trị văn hóa của Khu di tích theo nhóm c dân

Nhóm cƣ dân

Ngƣời dân

Khách thập

Tổng

Giá trị văn hóa

địa phƣơng

phƣơng

N %

N %

N %

1. Truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nƣớc, lòng

247

91,8 174

90,6 421

91,3

tự hào dân tộc

221

82,2 156

81,3 377

81,8

2. Ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc

3. Tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết, đùm

227

84,4 160

83,3 387

83,9

bọc lẫn nhau

4. Giáo dục kiến thức, hiểu biết về chiến tranh

171

63,6 84

43,8 255

55,3

nhân dân

5. Giáo dục lý tƣởng, nhân cách, lối sống lành

127

47,2 89

46,4 216

46,9

mạnh trong xã hội

6. Giáo dục tinh thần bảo tồn và phát huy giá trị

259

96,3 56

29,2 315

68,3

văn hóa dân tộc

Tổng

269

100,0 192

100,0 461

100,0

167

Bảng 8: Gi trị văn hóa mang lại hiệu quả

Tổng

Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả

N

%

1. Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân

386

84,8

2. Nâng cao tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập

352

77,4

dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân

3. Tăng cƣờng nâng cao nhận thức về sự nghiệp CNH - HĐH

258

56,7

đất nƣớc và những yêu cầu của Đảng đối với thế hệ trẻ

4. Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện tại

167

36,7

nơi đang công tác

5. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính

295

64,8

trị, bồi đắp lý tƣởng cách mạng trong sáng

Tổng

455

100,0

Bảng 8a: Gi trị văn hóa mang lại hiệu quả theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Từ 35 - 60

Giá trị văn hóa mang lại

Dƣới 35 tuổi

Trên 60 tuổi

Tổng

tuổi

hiệu quả

N %

N %

N %

N %

1. Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn

120 73,2 132 88,0 134 95,0 386 84,8

luyện bản thân

2. Nâng cao tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng

hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc

116 70,7 114 76,0 122 86,5 352 77,4

của nhân dân

3. Tăng cƣờng nâng cao nhận thức về sự

nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc và những yêu

106 64,6

78 52,0

74 52,5 258 56,7

cầu của Đảng đối với thế hệ trẻ

4. Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt

94 57,3

66 44,0

7

5,0 167 36,7

động tình nguyện tại nơi đang công tác

5. Tích cực tham gia học tập nâng cao

trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý

80 48,8 108 72,0 107 75,9 295 64,8

tƣởng cách mạng trong sáng

Tổng

164 100,0 150 100,0 141 100,0 455 100,0

168

Bảng 8b: Gi trị văn hóa mang lại hiệu quả theo nhóm trình độ học vấn

Trình độ học vấn

Tiểu học trở xuống

Tổng

Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả

N %

Trung học (cơ sở và phổ thông) N %

Cao đẳng, Đại học trở lên N %

N %

131 72,8 137 88,4 118 98,3 386 84,8

100 55,6 138 89,0 114 95,0 352 77,4

98 54,4

88 56,8

72 60,0 258 56,7

51 28,3

62 40,0

54 45,0 167 36,7

103 57,2 102 65,8

90 75,0 295 64,8

1. Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân 2. Nâng cao tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân 3. Tăng cƣờng nâng cao nhận thức về sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc và những yêu cầu của Đảng đối với thế hệ trẻ 4. Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện tại nơi đang công tác 5. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tƣởng cách mạng trong sáng

Tổng

180 100,0 155 100,0 120 100,0 455 100,0

Bảng 8c: Gi trị văn hóa mang lại hiệu quả theo nhóm c dân

Nhóm cƣ dân

Ngƣời dân

Khách thập

Giá trị văn hóa mang lại hiệu quả

Tổng

địa phƣơng

phƣơng

N %

N %

N %

225

84,9 161

84,7 386

84,8

242

91,3 110

57,9 352

77,4

150

56,6 108

56,8 258

56,7

100

37,7 67

35,3 167

36,7

229

86,4 66

34,7 295

64,8

1. Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân 2. Nâng cao tinh thần yêu nƣớc, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân 3. Tăng cƣờng nâng cao nhận thức về sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc và những yêu cầu của Đảng đối với thế hệ trẻ 4. Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện tại nơi đang công tác 5. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tƣởng cách mạng trong sáng

Tổng

265 100,0 190 100,0 455 100,0

169

Bảng 9: Các dịp đến thăm Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Tổng

Các dịp đến thăm

N

%

1. Lễ hội Đền Bến Dƣợc (ngày 19/12)

153

34,4

2. Ngày thƣơng binh liệt sĩ (ngày 27/7)

264

58,0

3. Ngày lễ Quốc khánh (ngày 2/9)

348

72,0

4. Ngày giải phóng miền Nam và Quốc tế lao động (ngày 30/4 và 1/5)

320

70,3

324

71,2

5. Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12

6. Lễ hội bắn pháo hoa giao thừa

173

38,0

7. Khác

124

27,2

455

100,0

Tổng

Bảng : Khu di tích tạo ra nguồn thu tài chính cho ng ời dân trong v ng

Ý kiến

Mức thu nhập

N

%

1. Thu nhập (1 - 3 triệu đồng/tháng)

169

77,9

2. Thu nhập (từ 4 đến 6 triệu đồng/tháng)

42

19,4

3. Thu nhập (từ 7 đến 10 triệu đồng/tháng)

6

2,8

217

100,0

Tổng

Bảng : L i ích kinh tế do Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi mang lại

Ý kiến

Lợi ích kinh tế

N

%

5. Buôn bán nhỏ cho khách du lịch

81

62,8

6. Có việc làm trong khu di tích

64

49,6

7. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn…dịch vụ phục vụ khách du lịch

47

36,4

8. Đầu ra cho các hoạt động sản xuất, nghề truyền thống ổn định

47

36,4

239

100,0

Tổng

170

Bảng 2: Chất l ng dịch v vui ch i, giải trí của KDTLSĐĐCC

Ý kiến

Đánh giá

N

%

115 155 25 180

51,3 69,2 11,2 80,4

1. Đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời chơi 2. Giúp ngƣời chơi thƣ giãn 3. Tăng khả năng phán đoán, phối hợp đồng đội, rèn luyện sức khỏe 4. Không gian trong lành, thoáng mát 5. Giúp giáo dục tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, tính toàn vẹn chủ

173

77,2

quyền lãnh thổ

6. Đáp ứng nhu cầu thƣởng thức các món đặc sản của vùng đất

135

60,3

Đông Nam Bộ

7. Tốn tiền, không hiệu quả 8. Khác

22 0 224

9,8 .0 100,0

Tổng

Bảng 3: Đ nh gi về chất l ng nhân lực lao động trong Khu di tích

Chất lƣợng nguồn lao động trong khu di tích

1. Có trình độ cao 2. Có kinh nghiệm làm việc 3. Có chuyên môn, tay nghề 4. Cần cù, chịu khó 5. Thân thiện, hiếu khách 6. Khác

Tổng N 48 151 131 181 198 0 229

% 21,0 65,9 57,2 79,0 86,5 .0 100,0

Tổng

Bảng 4: Lý do việc bảo tồn, phát huy giá trị, vai trò của Khu di tích là cần thiết

Tổng

Lý do việc bảo tồn, phát huy giá trị, vai trò của Khu di tích

N

%

337

75,7

298

67,0

382

85,8

348

78,2

332

74,6

256

57,5

1. Giúp lƣu giữ nguyên vẹn công trình văn hóa lịch sử cho địa phƣơng, dân tộc 2. Giúp sửa chữa, nâng cao và mở rộng Khu di tích nhằm đáp ứng nhu cầu của khách tham quan 3. Giúp các khu căn cứ, các hiện vật tại Khu di tích luôn trong tình trạng kiên cố, đảm bảo chất lƣợng và sự an toàn 4. Tạo thêm sân chơi mới cho sinh viên, cán bộ, Đoàn thể tổ chức các hoạt động tham quan 5. Thu hút khách tham quan, tăng nguồn thu, kinh phí cho Khu di tích 6. Đảm bảo môi trƣờng làm việc an toàn, thoải mái cho cán bộ, nhân viên Khu di tích 7. Xây dựng hình ảnh chất lƣợng để quảng bá Khu di tích đến với mọi

334

75,1

ngƣời, trong nƣớc và quốc tế

Tổng

445

100,0

171

Bảng 5: Để tổ ch c c c hoạt động tại Khu di tích đ c tốt thì cần phải

Tổng

Để tổ chức các hoạt động tại Khu di tích đƣợc tốt thì cần

N

%

1. Xây dựng chính sách, phúc lợi thu hút lao động trí thức, có năng

352

78,7

lực, kinh nghiệm, tay nghề

2. Thƣờng xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho

365

81,7

cán bộ, nhân viên

3. Tăng cƣờng nhân lực, phƣơng tiện trong việc giữ gìn, bảo quản di

370

82,8

tích

4. Sử dụng nguồn vốn, vật tƣ một cách tiết kiệm và hiệu quả

325

72,7

5. Quản lý chặt chẽ việc tuân thủ nội quy của khách tham quan tại khu di tích

379

84,8

6. Khác: (ghi rõ)…………………………………………

0

,0

Tổng

447

100,0

172

Phụ lục 3 TƢ LIỆU PHỎNG VẤN ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

* Danh sách phỏng vấn

TT

Họ và tên

Tuổi

Địa chỉ

Giới tính

Nghề nghiệp

1.

Trần Thị Nga

17

Nữ

Học sinh

2.

Nguyễn Văn Nhãnh

35

Nam Thợ sửa xe

3.

Lê Đình Hai

81

Nam

4.

Nguyễn Xuân Bé

76

Nam

5.

Nguyễn Hữu Nhân

37

Nam Viên chức

6.

Lê Thị Giang

61

Nữ

Đan lát

7.

Nguyễn Thị Năm

38

Nữ

Công nhân may

Nam

8.

Hồ Văn Diên

57

Lao động tự do

Ấp Bến Đình, Xã Nhuận Đức, Huyện Củ Chi, TP. HCM Ấp Phú Hiệp, Xã Phú Mỹ Hƣng, Huyện Củ Chi, TP. HCM Ấp Bến Đình, Xã Nhuận Đức, Huyện Củ Chi, TP. HCM Ấp Phú Hiệp, Xã Phú Mỹ Hƣng, Huyện Củ Chi, TP. HCM Chánh Văn Phòng, Ban Quản lý KDTLSĐĐCC Ấp Phú Hiệp, Xã Phú Mỹ Hƣng, Huyện Củ Chi, TP. HCM Ấp Phú Hiệp, Xã Phú Mỹ Hƣng, Huyện Củ Chi, TP. HCM Ấp Phú Hiệp, Xã Phú Mỹ Hƣng, Huyện Củ Chi, TP. HCM

Sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh

9. 10. 11. 12.

40 19 41 25

Nam Giáo viên Long An Nữ Nam Công nhân Nghệ An Nữ

Anh

13.

28

Nam

Mỹ

14.

27

Nam

Mỹ

15.

26

Nam

Nhật Bản

16.

36

Nam

Malaysia

17.

38

Nam

Philippines

18.

47

Nam

Australia

19.

41

Nữ

Australia

Vũ Đức Lành Lƣu Ngoc Tâm Đinh Văn Chí Anna David Kevin Takahashi Rachel Alberto Jessica Brayden Akina

20.

34

Nữ

Ấn Độ

173

* Biên bản phỏng vấn:

3.1. Bản ghi chép phỏng vấn số 1

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Lê Đình H

 Năm sinh: 1937

 Giới tính: Nam

 Nghề nghiệp: Làm nông

 Nơi cƣ trú: tại địa phƣơng

* Nội dung phỏng vấn:

H: Cháu chào Ông, Ông năm nay bao nhiêu tuổi rồi ạ? Đ: 81 rồi cháu

H: Ông sinh ra và lớn lên ở Củ Chi ạ? Đ: uh

H: Trong giai đoạn chiến tranh, Ông có tham gia vào đào địa đạo không ạ? Đ: có chứ

H: Bây giờ, Ông có thƣờng vào thăm địa đạo không? Đ: Ông cũng rất thƣờng xuyên tới thăm viếng các đồng đội của mình vào những dịp

lễ tết. Ông từ nhỏ lớn lên ở đây nên đã chứng kiến những gì xẩy ra trên mảnh đất này. Ông may mắn hơn các đồng đội, đƣợc về với vợ con, còn đồng đội của Ông thì không có may

mắn đấy.

H: Gia đình Ông có con hay cháu làm việc trong khu di tích không?

Đ: Nhà Ông có 2 đứa cháu trai làm trong đó H: Ông thấy khu du lịch lịch sử Củ Chi phát triển sao ạ?

Đ: Ừ thì phát triển hơn, thấy giờ xây dựng lại quá trời, khang trang hơn nhiều rồi,

mấy năm nay đi thấy cũng khác

H: Ông có thấy tự hào về khu du lịch này đƣợc xây dựng tại quê mình không? Đ: Có chứ, tự hào chứ, anh em, bạn bè mình hi sinh ở đây mà, có họ mới có hoà bình đó chứ, nói chung ở đây là đất thiêng đó cháu, từ hồi có khu du lịch này xã này mới phát triển, cuộc sống bà con cũng đỡ hơn… nói chung thấy tự hào chớ… (gật gù)

H: Dạ cháu cảm ơn Ông đã dành thời gian chia sẻ cùng cháu ạ.

3.2. Bản ghi chép phỏng vấn số 2

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Lê Thị G

 Năm sinh: 1957

 Giới tính: Nữ

 Nghề nghiệp: Đan lát

 Nơi cƣ trú: tại địa phƣơng

174

* Nội dung phỏng vấn:

H: Con chào cô Đ: Ừ chào con

H: Cô cho con ngồi đây nói chuyện với cô đƣợc không ạ? Đ: Ừ mà nói chuyện gì?

H: Dạ con đang tìm hiểu về đời sống của ngƣời dân xung quanh Khu di tích Củ chi Đ: Ừ rồi con hỏi đi H: Con ngồi đây nha cô…Cô cho con hỏi năm nay cô đƣợc bao nhiêu tuổi rồi cô?

Đ: Cô năm nay 61 rồi H: Cô làm nghề đan này lâu chƣa cô?

Đ: Cũng lâu lắm rồi không nhớ rõ bao nhiêu năm, từ thời con gái tới giờ H: Nhà cô có mấy ngƣời con vậy cô?

Đ: 8 đứa, có vợ có chồng hết rồi H: Cô sống ở đây với ai vậy cô?

Đ: Với thằng út H: Vậy anh cũng làm nghề đan giống cô hay sao ạ?

Đ: Không, nó đi làm hồ, nó thợ hồ H: Còn vợ anh làm gì vậy cô?

Đ: Vợ nó làm công ty may gần đây H: Vậy chỉ có mình cô làm nghề đan này hả cô?

Đ: Trƣớc đây tụi nó cũng có làm phụ mà giờ làm cái này không đủ sống nên tụi nó

phải đi làm

H: Nghề này trƣớc đây nhiều ngƣời làm không cô Đ: Hồi đó ở đây tre nhiều, ngƣời ta làm cái này bán, nhƣng giờ làm cái này chậm mà

ít ngƣời mua nên riết rồi cũng ít ngƣời làm

H: Vậy cô còn làm hả cô?

Đ: Thì ở nhà ở không, nói ngay con nó cũng nuôi nhƣng mình rảnh thì mình làm

mấy cái lặt vặt này kiếm đồng ra đồng vô mà cũng vui

H: Vậy 1 ngày cô kiếm đƣợc khoảng bao nhiêu vậy cô? Đ: Vài chục ngàn thôi

H: Dạ cái này đan khó không cô? Đ: Làm quen thì nó cũng dễ

H: Ở đây ngƣời dân có làm nghề truyền thống đan này nhiều không cô? Ngoài đan

tre ra còn làm gì nữa cô?

Đ: Cũng còn nhiều, nhƣng không nhiều nhƣ trƣớc đây, có làng làm nghề bánh tráng

mà bên xã Phú Hoà Đông á

H: Bên đó phát triển lắm hả cô? Đ: Ừ thì bên Thái Mỹ này thì cũng có mấy chỗ đan lớn, làm du lịch thì có khách tới

cũng nhiều, mà bên kia thì có bánh tráng cũng nhiều

H: Cô thấy nhà nƣớc có hỗ trợ cho mình làm nghề này không cô?

Đ: Thì địa phƣơng cũng có tuyên truyền kêu mình giữ nghề đó giờ, cô thì làm ít nên

làm rồi cô gửi bán, còn mấy chỗ lớn thì ngƣời ta làm nhiều sản xuất luôn

H: Cô có thƣờng đến tham quan khu du lịch lịch sử địa đạo Củ Chi không cô? Đ: Có, năm nào cô cũng đi

H: Cô đi dịp nào vậy cô? Đ: Đám giỗ chú cô?

H: Chú cô ngày xƣa đi lính ở đó hả cô? Đ: Ừ hồi đó chú cô đi lính, chiến đấu trong đó, rồi mất, năm nào cũng đi viếng thắp nhang

H: Trong khu du lịch lịch sử Củ Chi có gì vậy cô? Đ: Có địa đạo, mấy căn cứ nè trong đó lớn lắm

H: Theo cô, giá trị lịch sử của địa đạo Củ Chi nhƣ thế nào đối với đời sống của ngƣời

dân tại đây?

Đ: Cội nguồn của dân tộc, chỗ này là nơi cha chú mình mất, quê hƣơng mà, bên

trong đó bây giờ nó tái hiện lại nhƣ thật, nguời ta giữ nguyên di tích cho mình xem

H: Cô thấy có nhiều khách đến tham quan không cô?

Đ: Nhiều ngƣời tới lắm H: Cô thấy tự hào về ngƣời dân Củ Chi của mình trong thời kỳ chiến tranh chống

giặc không cô?

Đ: Tự hào, là ngƣời dân Củ Chi, nói chung cô già rồi cũng gần hết đời ngƣời rồi

nhƣng cô nhớ cái thời bom đạn đó, chỗ này mịt mù bom đạn khắp nơi nhƣng bộ đội ta vẫn kiên cƣờng đánh giặc…cho đến bây giờ cũng không thể quên cái thời khắc đó, thời cháu

bây giờ sống không biết hồi đó khổ cực lắm

H: Dạ, vậy cô có tham gia các hoạt động gì tại địa phƣơng không cô?

Đ: Có, hội ngƣời cao tuổi, hội phụ nữ, hội nào cũng có tham gia, tháng nào mời sinh

hoạt cũng đi

H: Dạ cháu rất cảm ơn cô đã dành chút thời gian trò chuyện ạ! Cháu chúc sức khoẻ cô

175

3.3. Bản ghi chép phỏng vấn số 3

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Trần Thị N

 Năm sinh: 2001

 Giới tính: Nữ

 Nghề nghiệp: Học sinh lớp 11

 Nơi cƣ trú: tại địa phƣơng

176

* Nội dung phỏng vấn:

H: Chào em! Chị nói chuyện với em chút nhé!

Đ: Dạ, chị H: Em học lớp mấy rồi

Đ: Em học lớp 11 ạ H: Em có biết đến khu du lịch lịch sử địa đạo Củ Chi không?

Đ: Dạ em có biết H: Em biết về Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi qua nguồn thông tin nào?

Đ: Chúng em bây giờ biết về Khu di tích này qua lời kể của ông bà hoặc qua sách, báo H: Vậy em đã đến đó lần nào chƣa?

Đ: Có đến rồi chị H: Em đến đó cùng ai vậy?

Đ: Em đi cùng bạn, cũng có đi với trƣờng H: À,… vậy trƣờng cũng có tổ chức đến khu di tích lịch sử Củ Chi hả em?

Đ: Dạ có chị, năm nào cũng đi. Tập thể lớp chúng em đã đến đây với một niềm xúc động, ngƣỡng mộ về những kỳ tích của cha anh trong những năm tháng chiến tranh vô

cùng ác liệt.

H: Đi ngoại khoá hay sao em?

Đ: Đi tham quan xong về viết bài cảm nhận đó chị H: Ngoài những buổi tham gia ngoại khoá ở trƣờng thì em có đến đây vào dịp gì không? Đ: Mấy ngày lễ thì em đi với bạn vào khu công viên nƣớc trong đó chơi

H: Em đã tham quan hầm địa đạo Củ Chi chƣa? Đ: Em có chui hầm rồi, đi hết rồi

H: Theo em thì tuổi trẻ cần phải làm gì để giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử của khu

di tích này?

Đ: Thì phải cố gắng học tốt, tuyên truyền mọi ngƣời bảo tồn di sản này H: Vậy em thấy giá trị nào của khu di tích lịch sử này mang lại cho Củ Chi? Chị ví

dụ nhƣ về kinh tế nè, văn hoá….? Đ: Thì làm giàu cho Củ Chi

H: Làm giàu nhƣ thế nào ha em? Đ: Thì có khu du lịch, có thêm việc làm cho ngƣời dân

H: Em có thể ví dụ nhƣ việc làm gì không? Đ: Anh em làm trong khu di tích á chị, mở quán ăn ở gần Khu di tích…

H: Vậy em thấy chất lƣợng dịch vụ vui chơi giải trí của Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi hiện nay nhƣ thế nào? Có đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách tham quan hay không?

Đ: Em thấy có đáp ứng đƣợc H: Vậy em thấy ngƣời ta vào khu di tích thƣờng làm gì?

Đ: Đi tham quan mấy di tích, địa đạo H: Em thấy không gian trong khu di tích nhƣ thế nào không?

Đ: Cũng trong lành, thoáng mát H: Lúc nãy em có nói trong khu di tích có những nơi bán quà lƣu niệm phải không?

Đ: Dạ đúng rồi chị H: Em thấy những đồ lƣu niệm đó có ý nghĩa gì không?

Đ: Thì mọi ngƣời tới đó mua về làm kỷ niệm rồi biết tới ở đây có cái gì H: Theo em thì khách du lịch trong nƣớc hay ngoài nƣớc thƣờng đến đây?

Đ: Em thấy cả hai, nói chung nhiều trƣờng đi thực tế ở đây, mà ngƣời nƣớc ngoài tới

tham quan cũng nhiều

H: Em thấy quản lý ở khu di tích địa đạo Củ Chi hiện nay nhƣ thế nào? Về an ninh

chẳng hạn?

Đ: Em thấy cũng tốt H: Em có nguyện vọng gì đối với Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi này?

Đ: Em nghĩ là cần phải lƣu giữ lại những di tích bên trong địa đạo để giữ cái kỷ niệm

đó, nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại khu di tích để khách tới tham quan nhiều hơn. H: Cảm ơn em rất nhiều vì đã dành thời gian nói chuyện với chị nhé!

177

3.4. Bản ghi chép phỏng vấn số 4

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Nguyễn Thị N

 Năm sinh: 1980

 Giới tính: Nữ

 Nghề nghiệp: Công nhân may

 Nơi cƣ trú: tại địa phƣơng

* Nội dung phỏng vấn:

H: Chào chị, chị mới đi làm về hả chị? Đ: Ừm em, có gì không em

H: Dạ em muốn hỏi chuyện chị ạ, em có đang nghiên cứu về Khu di tích lịch sử Địa

đạo Củ Chi, em muốn hỏi thăm chị về khu di tích.

Đ: Ừm em hỏi đi H: Chị cho em hỏi chị sinh năm bao nhiêu vậy chị?

Đ: năm 1980 đó em

H: Chị đã có gia đình chƣa chị? Đ: Có rồi

H: Chị là ngƣời dân ở đây hả chị? Đ: Ừ chị sống ở đây

H: Chị ở đây trƣớc giờ hay sao ạ? Đ: Quê chị ở Quy Nhơn, chị lấy chồng ở đây nên ở đây

H: Vậy chị vào đây ở lâu chƣa chị? Đ: Cũng gần 10 năm rồi

H: Hiện tại chị ở cùng gia đình chồng ở đây luôn hả chị? Đ: Chị ở riêng

H: Chị có mấy cháu rồi chị? Đ: Chị mới có 1 đứa, bé trai học lớp một rồi

H: Chị làm công ty nào vậy chị, có gần nhà không chị? Đ: Chị làm công ty may cũng gần đây

H: Trƣớc đây chị làm ở đâu vậy chị? Đ: Chị cũng làm công nhân may ở Thành phố

H: Vậy sau khi kết hôn chị về đây ở hả chị? Đ: Ừ em, về đây cũng đi may luôn

H: Vậy chồng chị làm gì vậy chị Đ: Cũng làm chung luôn H: À... đi làm cũng tiện quá ha chị. Bình thƣờng đi làm tới cuối tuần mới nghỉ hả chị?

Đ: Ừ thì chủ nhật nghỉ H: Vậy anh chị có đi đâu chơi vào ngày nghỉ không chị?

Đ: Cũng ít lắm tại đi làm về cũng mệt.... chỉ muốn ở nhà ngủ nghỉ ăn uống thôi H: Mà nếu đi chơi thì mình đi đâu vậy chị?

Đ: Đi siêu thị mua đồ... đi cho thằng nhóc nó chơi trong đó H: Chị có biết đến Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi không chị?

Đ: Có H: Vậy chị có đến đó lần nào chƣa chị?

Đ: Có đi vài lần H: Mình đi vào dịp nào vậy chị?

Đ: Mấy ngày lễ đó H: Lễ 30/4 hay 2/9 ha chị

Đ: Ừm thì lễ mấy ngày đó ngƣời ta đi cũng đông lắm H: Mình vào đó tham quan hay sao chị? Đ: Vào đó tham quan, trong đó rộng có cây rừng, mấy đứa nhỏ thì thích thiên nhiên

vậy đó

178

H: Mình vào đó có thắp nhang tại khu tƣởng niệm không chị? Đ: Có chứ, chỗ linh thiêng mà

H: Chị có biết đến lịch sử của khu di tích này không chị? Đ: Có nghe nói hồi đó là căn cứ cách mạng

H: Chị thấy có nhiều ngƣời đến tham quan khu di tích không chị? Đ: Thấy đông, mấy lần đi trúng ngày lễ thì đông lắm

H: Chị thấy khách tới tham quan là ngƣời dân mình hay khách ở các nơi vậy chị? Đ: Ui chị thấy nhiều nơi mấy tỉnh khác cũng đi

H: Có khách nƣớc ngoài không chị? Đ: Thấy nhiều ngƣời nƣớc ngoài họ đi chụp hình nhiều lắm, cái gì cũng chụp

H: Chị thấy việc quản lý của khu di tích nhƣ thế nào vậy chị, lúc nãy chị có nói

khuôn viên cũng rộng

Đ: Có quân đội quản lý thấy nghiêm ngặt lắm, phải mua vé mới vào đuọc H: Chị đến khu di tích theo gia đình tự đi hay đi theo đoàn vậy chị?

Đ: Gia đình tự đi thôi H: Vậy mình đâu có đăng kí nghe thuyết minh về mấy chỗ di tích hả chị?

Đ: Trong đó có rất nhiều ngƣời đi thuyết minh hƣớng dẫn giới thiệu này nọ cho các

đoàn, mình đi một mình cũng có một ngƣời hƣớng dẫn.

H: Chị thấy những câu chuyện thuyết minh đó có mang lại lợi ích gì không chị? Đ: Có chứ, mình biết thêm về lịch sử, con cái mình cũng biết H: Chị có muốn cho con mình tới tham quan thƣờng xuyên không chị?

Đ: Thì cũng muốn mà khi nào mình có thời gian thì chở đi chứ giờ đi làm cũng

không có nhiều thời gian

H: Sống ở đây gần 10 năm chị thấy mảnh đất Củ Chi này nhƣ thế nào vậy chị? Đ: (cƣời) đất lành chim đậu, nói vui vậy chứ chỗ này sống đƣợc, nó cũng nhƣ ở quê

chị, chỗ này ngƣời ta nói là đất anh hùng mà

H: Chị cảm thấy cuộc sống ở đây tốt không chị?

Đ: Rất tốt em H: Dạ em cảm ơn chị đã dành thời gian nói chuyện ạ, em chào chị

179

3.5. Bản ghi chép phỏng vấn số 5

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Nguyễn Văn N

 Năm sinh: 1983

 Giới tính: Nam

 Nghề nghiệp: Thợ sửa xe

 Nơi cƣ trú: tại địa phƣơng

180

* Nội dung phỏng vấn:

H: Chào anh, anh cho em hỏi là anh là dân địa phƣơng ở đây hả anh?

Đ: Ừ sao em H: Em đang tìm hiểu về Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi và đời sống của ngƣời

dân tại đây, ở đây là xã Phú Mỹ Hƣng phải không anh? Đ: Ừ đúng rồi, dân Củ Chi chính gốc đây (cƣời)

H: Anh có nghe nói đến con ngƣời vùng đất thép là nói đến ngƣời dân Củ Chi không anh? Đ: Báo chí ca ngợi về đất Củ Chi mà, do ngày xƣa ông bà ngƣời dân ở đây ai cũng

theo cách mạng, cũng đánh giặc, ở đây ngày xƣa toàn nuôi bộ đội không, rồi tiếp tế lƣơng thực… nói chung ngƣời dân ở đây hồi đó yêu nƣớc đánh giặc, hầu nhƣ nhà nào cũng có

con cái đi lính

H: Anh từng nghe ai kể hay bản thân anh tự tìm hiểu về lịch sử của quê hƣơng vậy anh?

Đ: Lúc còn nhỏ đã nghe nói rồi, ai ai ở đây cũng biết H: Là do ông bà kể hay từ địa phương tuyên truyền vậy anh?

Đ: Thì ông bà kể cha mẹ nghe, cha mẹ nói lại rồi mỗi ngày loa phát thanh cũng tuyên

truyền, nói chung họp hội dân phố gì cũng nói

H: Hằng năm ở đây có những hoạt động lễ gì lớn không anh? Đ: Có… những ngày lễ thƣơng binh liệt sỹ, lễ lớn ở đây làm lớn lắm, giỗ hội

H: Anh có thể kể rõ hơn không anh? Đ: Ngày xƣa lính ở đây chết rất nhiều, nên hằng năm đều có giỗ hội, cúng kiến cho

chiến sĩ hi sinh, rồi lễ lớn nhiều ngƣời về tham dự, trong khu địa đạo tổ chức thƣờng xuyên à

H: Anh có tới tham quan khu địa đạo chƣa anh? Đ: Anh hằng ngày phải đi làm, thỉnh thoảng anh mới ghé thăm thôi. Anh biết nơi đây

là một di tích cách mạng và thƣờng xuyên dẫn con cháu đến đó thì sẽ là việc mình tự giáo dục mình và cuộc sống thêm ý nghĩa hơn.

H: Anh đi vào dịp nào vậy anh? Đ: Lễ có đi

H: Anh đi một mình hay đi cùng gia đình Đ: Đi với gia đình, Anh thƣ

H: Lần gần đây nhất anh đi là khi nào vậy anh? Đ: Hôm Tết có dắt cho thằng con đi

H: Anh thấy cơ sở vật chất tại khu di tích thế nào vậy anh? Đ: Khang trang, đẹp

H: Dạ, ngoài việc nghe ông bà kể về khu di tích thì anh có tự tìm hiểu về lịch sử khu

di tích này không anh?

Đ: Cũng có, ngày trƣớc đi học, thầy cô dạy cũng có đọc sách rồi cũng có đi nên cũng

có biết

H: Gia đình mình tới tham quan khu di tích nhằm mục đích vui chơi thôi hay sao hả

anh?

Đ: Có vui chơi, vì trong đó giờ có nhiều khu du lịch mới xây, bọn nhỏ cũng thích mà mình cũng muốn đi tới mấy chỗ linh thiêng mình thắp nhang tƣởng niệm vậy đó mà,

truyền thống tại đây mà

H: Theo anh thì khu di tích địa đạo Củ Chi đƣợc xây dựng có mang lại sự phát triển

kinh tế cho ngƣời dân ở đây không?

Đ: Có chứ, Địa đạo Củ Chi đã đem lại cho bao nhiêu ngƣời có thêm việc làm, có

thêm thu nhập bằng việc làm việc trong địa đạo, mở hàng ăn, quán nƣớc ở gần địa đạo.

H: Ngoài giá trị về kinh tế thì theo anh Khu di tích có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với

ngƣời dân ở đây?

Đ: Cũng nhƣ gọi là gì nhỉ…nói tới Củ Chi là nói đến truyền thống yêu nƣớc, anh

dũng, kiên cƣờng của ngƣời dân Củ chi, nên đến nay truyền thống đó đã góp phần hình thành nên những con ngƣời chăm chỉ, cần cù, vƣợt khó.

H: Theo anh có cần phải xây dựng và bảo tồn khu di tích hay không? Đ: Cần chứ, di tích mà phải giữ gìn chứ

H: Theo anh thì lứa tuổi nào thƣờng đến đây tham quan nhiều hơn? Đ: Thấy tuổi nào cũng có, già cũng có, trẻ cũng có thấy đủ thứ

H: Anh thấy nhà nƣớc mình quản lý khu di tích nhƣ thế nào? Đ: Thấy quản lý tốt, nhà nƣớc cất giữ lại những cái ngày xƣa chiến tranh, cho bây

giờ con cháu nhìn vào nó mới biết hồi xƣa cực khổ thế nào

H: Dạ, em cảm ơn anh đã dành chút thời gian ngồi chia sẻ với em… chúc gia đình

mình sức khoẻ nha anh.

Đ: Ừ rồi cảm ơn em

181

3.6. Bản ghi chép phỏng vấn số 6

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Hồ Văn D

 Năm sinh: 1961

 Giới tính: Nam

 Nơi cƣ trú: tại địa phƣơng.

* Nội dung phỏng vấn: H: Chào chú Đ Ừ

H: Cháu hỏi chuyện với chú một chút đƣợc không? Đ: Rồi nói đi, mà lâu không?

H: Dạ cũng không lâu đâu ạ?

H: Chú chạy xe đƣợc bao lâu rồi chú? Đ: Chạy khoảng 5 năm

H: Bình thƣờng chú chạy xe cho bà con ở đây hả chú? Đ: Ừ ai kêu cũng chạy

H: Chú có mấy ngƣời con vậy chú? Đ: 2 đứa

H: Đã lập gia đình hết chƣa chú? Đ: Có cháu luôn rồi

H: Dạ vậy là đầy đủ rồi ha chú… Chú có chở khách du lịch đi vô khu địa đạo không chú? Đ: Cũng có, mà ít lắm

H: Cháu thấy ngƣời ta đi vô khu di tích nhiều nhƣng không có đi xe ôm hả chú Đ: Khách du lịch tới đây đi xe hơi không à cũng ít ai đi xe ôm

H: Đƣờng xá ở đây bây giờ tốt quá ha chú? Đ: Giờ trải nhựa hết rồi

H: Trƣớc đây có đƣợc nhƣ vậy không chú? Đ: Hồi đó ở đây rừng không, tre không có đƣờng đi đâu, ở đây địa đạo mà

H: Hồi xƣa chú có đi lính không chú? Đ: Không có, lúc đó cũng còn nhỏ mà

H: Vậy gia đình có ai đi lính không chú Đ: Không có đi lính, mà nghe bà già kể lại hồi đó có tiếp tế cho bộ đội, lính đó H: Dạ vậy nhà chú có theo cách mạng hả chú?

Đ: Có H: Vậy chắc chú có biết nguồn gốc của địa đạo Củ Chi hả chú?

Đ: Thì ngày xƣa dân ở đây bị giặc nó dồn vào khu ấp chiến lƣợc đó, rồi bộ đội ở

trong đó, dân ở đây làm ruộng tiếp tế lƣơng thực cho bên trong cách mạng vậy đó

H: Chú nghe ông bà kể lại hả chú? Đ: Ừ

H: Vậy bây giờ chú có hay vào khu địa đạo không? Đ: Chú vào rồi, hồi lúc mà mới mở khu di tích cho ngƣời dân tham quan là chú đi rồi

H: Chú thấy ngƣời dân ở đây có thƣờng xuyên đến khu di tích không chú? Đ: Hầu nhƣ dân ở đây ai cũng từng đi, khu chiến tích lịch sử địa phƣơng, con mới tới

thì không biết chứ ai ở đây mà không biết…ngƣời ta nói địa đạo là biết Củ Chi

H: Theo chú thì ngƣời dân Củ Chi có đời sống tốt hơn nhờ sự phát triển của khu

chiến tích này không chú?

Đ: Ngày xƣa Địa đạo Củ Chi là khu cách mạng chống giặc, còn giờ thì bên Ban quản lý họ phát triển du lịch, cho ngƣời ta tới du lịch, mà du lịch thì ngƣời dân có công ăn việc làm, bán buôn đƣợc, thì giàu lên thôi. Địa đạo Củ Chi đã đem lại cho bao nhiêu ngƣời có

182

thêm việc làm, có thêm thu nhập bằng việc làm việc trong địa đạo, mở hàng ăn, quán nƣớc ở gần địa đạo.

H: Chú thấy khu chiến tích này so với trƣớc đây có thay đổi gì không chú? Đ: Cái này cũng không rành mà chắc có thay đổi thì nó xây thêm cái này cái kia chứ

mấy cái hiện vật này nọ vẫn còn giữ

H: Hàng năm chú thƣờng đến khu di tích vào dịp nào vậy chú?

Đ: Đám giỗ ba má thì chú có đi, mấy ngày kỷ niệm cũng có đi, ngày thƣơng binh liệt

sỹ thì đi

H: Chú đi cùng ai hay đi một mình vậy chú? Đ: Hồi trƣớc thì đi với bà nhà, còn giờ chân cẳng lớn tuổi rồi nên đi 1 mình

H: Chú thấy bây giờ giới trẻ có tới tham quan những khu di tích lích sử nhƣ địa đạo

Củ Chi không chú?

Đ: Thấy trẻ nó đi nhiều đó chứ H: Dạ, chú có thấy tự hào về quê hƣơng mảnh đất thép nhƣ mọi ngƣời thƣờng nói

khi nhắc đến Củ Chi không chú?

Đ: Tự hào chứ

H: Cảm ơn chú rất nhiều vì đã nói chuyện với cháu!

183

3.7. Bản ghi chép phỏng vấn số 7

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Nguyễn Xuân B

 Năm sinh: 1942

 Giới tính: Nam

 Nghề nghiệp: Nông dân

 Nơi cƣ trú: tại địa phƣơng

* Nội dung phỏng vấn:

H: Cháu chào Ông, cháu có thể hỏi Ông một chút đƣợc không?

Đ: uh H: Ông là ngƣời dân tại Củ Chi luôn ạ?

Đ: nhà chú ở đây H: Ông sinh năm mấy vậy ạ?

Đ: (cƣời) 1942 H: gia đình mình có bao nhiêu ngƣời vậy Ông?

Đ: có 5 ngƣời, Ông có 3 đứa con H: nhà Ông có ai theo cách mạng không ạ?

Đ: Có chứ.

H: Ông có tham gia đào địa đạo không ạ? Đ: Có cháu, ngay cả bản thân Ông ngày đó cùng với các anh em tham gia để đào

hầm làm căn cứ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ. Hầm đƣợc đào một cách kiên cố để chống chọi với quân địch dã man, cất giấu cán bộ và nhiều chức năng lắm. Nhiều lúc đang

đào máy bay dội bom xuống đó cháu,giờ nghĩ lại mới thấy dân mình anh dũng thật!

H: vậy Ông có biết về lịch sử quê hƣơng của mình không đây là Củ Chi nổi tiếng với

cái nôi anh hùng không ạ?

Đ: Lịch sử hào hùng đó chứ, biết chứ cháu

H: Ông có biết khu chiến tích Củ Chi không ạ? Đ: Biết khu ấp chiến lƣợc à (cƣời)…. Nói chứ ở đây ai không biết

H: Ông có thƣờng vào Khu di tích không ạ? Đ: đi nhiều lần rồi

H: Ông đi vào dịp nào vậy ạ? Đ: Ông thƣờng đi vào ngày 27/7, ngày này, Ông lên đây để thăm viếng cho ngƣời

anh trong gia đình - anh ấy đã hi sinh vào những năm 1968 lúc mà cuộc triến ác liệt nhất

Đ: trong đó có ngƣời canh giữ mà

H: Ông thấy có nhiều ngƣời tới tham quan không ạ? Đ: nhiều lắm

H: Ông thấy khu địa đạo Củ Chi bây giờ phát triển nhƣ thế nào ạ? Đ: giờ là phát triển dữ lắm, trong đó bây giờ cái gì cũng có, nhà hàng cũng có, nói

chung tiện ích rồi

H: Ông thấy việc phát triển đó có nâng cao đời sống cho ngƣời dân ở đây không? Đ: có chứ, tạo thêm việc làm, có 1 đứa con của Ông cũng làm trong đó

H: làm lâu chƣa Ông? Đ: cũng lâu rồi cháu, nói chung bà con ở đây có thêm việc làm

H: theo Ông cần phải bảo tồn và phát huy khu chiến tích này không? Đ: cần chứ, nhà nƣớc mình đang bảo vệ mà

H: dạ cháu cảm ơn Ông rất nhiều khi đã tham gia cuộc phỏng vấn này!

184

3.8. Bản ghi chép phỏng vấn số 8

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Vũ Đức L

 Năm sinh: 1978

 Giới tính: Nam

 Nghề nghiệp: Công nhân

 Nơi cƣ trú: Khách thập phƣơng

* Nội dung phỏng vấn:

H: Chào anh, em thể hỏi em một chút đƣợc không? Đ: uh, đƣợc em

H: anh cho em hỏi anh đến từ đâu ạ? Đ: Long An em

H: anh sinh năm mấy vậy anh? Đ: 1979

H: Anh đến địa đạo Củ Chi với đoàn hay đi một mình ạ? Đ: Với mọi ngƣời trong Công ty

H: anh có biết khu chiến tích Củ Chi không anh Đ: Biết chứ

H: Vậy anh biết từ nguồn thông tin nào? Đ: từ sách báo, trên internet

H: Giờ đến đây, Anh có cảm nhận nhƣ thế nào về khu di tích? Đ: Tuy không phải là ngƣời dân địa phƣơng nên đôi khi vẫn chƣa hiểu nhiều về Địa

đạo Củ Chi. Chủ yếu nghe hay đọc trên mạng. Nhƣng nay chứng kiến mới thấy sự anh dũng của quân và dân Củ Chi trong cuộc kháng chiến.

Đây là lần đầu tôi tới thăm viếng Địa đạo và cảm thấy câu nói từ trƣớc tới giờ: "đất

thép thành đồng" thật đúng khi nói về nơi này. Tôi thật cảm phục dân và quân Củ Chi

Địa đạo Củ Chi chứa đầy giá trị lịch sử truyền thống và mãi mãi là địa chỉ đỏ, là nơi hành hƣơng của nhiều thế hệ, qua đó mỗi ngƣời sẽ thấy thêm sức mạnh của đất nƣớc, của chính mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tiến lên giàu mạnh.

H: dạ cảm ơn anh rất nhiều khi đã tham gia cuộc phỏng vấn.

185

3.9. Bản ghi chép phỏng vấn số 9

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Lƣu Ngọc T

 Năm sinh: 2000

 Giới tính: Nữ

 Nghề nghiệp: Sinh viên

 Nơi cƣ trú: khách thập phƣơng

* Nội dung phỏng vấn:

H: Chào em!

Đ: Dạ, em chào chị.

H: Em đến Địa đạo cùng với các bạn cùng trƣờng à?

Đ: Hôm nay là ngày 27/7 nên Đoàn khoa chúng em tổ chức tới tƣởng niệm các anh

hùng liệt sỹ để tỏ lòng biết ơn

H: Trƣờng em có thƣờng tổ chức cho sinh viên về nguồn nhƣ thế này không?

Đ: Dạ có Chị, năm nào cũng có, tuy nhiên 1 khóa chỉ đi 1 lần vào năm đầu tiên.

H: Em có cảm nhận nhƣ thế nào về Khu di tích?

Đ: Tập thể lớp chúng em đã đến đây với một niềm xúc động, ngƣỡng mộ về những

kỳ tích của cha anh trong những năm tháng chiến tranh vô cùng ác liệt.

H: Là thế hệ trẻ của đất nƣớc, sau khi đến thăm Khu di tích, em có rút ra đƣợc bài

học gì không?

Đ: Em là thế hệ trẻ, nay em tới đây thăm viếng Khu di tích này thấy rất xúc động với

những ngƣời con của Củ Chi đã dũng cảm trong bảo vệ và thống nhất đất nƣớc. Ngày hôm nay em đƣợc sống trong hòa bình và càng phải thấy mình có trách nhiệm trong việc xây

dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc

186

3.10. Bản ghi chép phỏng vấn số 10

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Đinh Văn C

 Năm sinh: 1977

 Giới tính: Nam

 Nghề nghiệp: công nhân

 Nơi cƣ trú: khách thập phƣơng

* Nội dung phỏng vấn: H: Chào Anh Đ: Chào em

H: Em hỏi chuyện với Anh một chút đƣợc không? Đ: Đƣợc em

H: Anh đến địa đạo Củ Chi lần thứ mấy đây ạ? Đ: Anh đến lần đầu.

H: Anh có biết về Địa đạo Củ Chi không ạ? Đ: Có chứ em, là địa danh nổi tiếng của Việt Nam mà.

H: Anh tự đi hay nhƣ thế nào ạ? Đ: Cơ quan Anh tổ chức cho mọi ngƣời về nguồn.

H: Sau khi đi đến đây, Anh có cảm nhận nhƣ thế nào về Địa đạo Củ Chi? Đ: Địa đạo Củ Chi là một công trình độc đáo đã chứng tỏ tài năng sự kiên

cƣờng của Đảng, Nhà nƣớc và của quân dân ta. Hôm nay, tới thăm Khu di tích, thật

thán phục về những hệ thống hầm ngần độc đáo và xúc động trƣớc sự hi sinh của cha anh mình để giành lại độc lập và thống nhất đất nƣớc nhƣ hôm nay

H: Anh có dự định quạy lại Địa đạo không ạ? Đ: Anh sẽ quay lại

H: Dạ em cảm ơn Anh.

187

3.11. Bản ghi chép phỏng vấn số 11

* Thông tin ng ời trả lời:

 Họ và tên: Nguyễn Hữn N

 Năm sinh: 1981

 Giới tính: Nam

 Nghề nghiệp: Chánh văn phòng KDTLSĐĐCC

 Nơi cƣ trú: tại địa phƣơng

* Nội dung phỏng vấn:

H: Dạ, em chào Anh Đ: Uh, chào em

H: Anh công tác ở Khu di tích này bao nhiêu năm rồi ạ? Đ: 15 năm rồi em

H: Anh có thể cho em biết một số thông tin liên quan đến Địa đạo đƣợc không ạ? Đ: Đƣợc em, miễn là trong phạm vi cho phép.

H: Anh cho em hỏi, ngƣời lao động trong Khu di tích lấy nguồn ở đâu? Đ: Chủ yếu là con em Củ Chi

H: Ngƣời lao động trƣớc khi tuyển vào có phải đòi hỏi đƣợc đào tạo không ạ Anh? Đ: Tùy vào vị trí tuyển dụng, có vị trí cần phải qua đào tạo nhƣ làm hƣớng dẫn viên

thì phải qua đào tạo nghiệp vụ du lịch, …

H: Ngƣời lao động trong Khu di tích là ngƣời của Bộ tƣ lệnh hay lao động tự do ạ

Anh?

Đ: Trong Khu di tích chỉ có 2 vị trí là của Bộ tƣ lệnh là đồng chí Giám đốc và đồng

chí Phó Giám đốc kiêm Bí Thƣ Đảng ủy, còn lại là lao động tự do.

H: Hàng năm mình có tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ không Anh?

Đ: Có em, thƣờng mời trƣờng cao đẵng du lịch TP. HCM lên tập huấn, bồi dƣỡng. H: Theo Anh, Khu di tích địa đạo Củ Chi có các giá trị về lịch sử, khoa học, văn hóa

và kinh tế không?

Đ: Có chứ em, đặc biệt là giá trị lịch sử và giá trị khoa học. Đây là tƣ duy của chiến

tranh du kích, sự sáng suốt trong lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, phản ánh sự khốc liệt của chiến tranh, lƣu giữ ký ức lịch sử, lƣu giữ hiện vật lịch sử, lƣu giữ sự kiện lịch

sử, đó là những hệ thống giao thông hào, và đặc biệt là hệ thống địa đạo, hầm ngầm, trụ

bám kiên cƣơng, dũng cảm và thông minh, đƣơng đầu với sự dã man, tàn bạo, hủy diệt của quân thù, quân dân ta một tấc không đi, một li không dời và đã toàn thắng. Đó là sự

phản ánh sự gian khổ của quân dân ta hầu nhƣ đã chuyển cuộc sống, hoạt động, chiến đấu xuống dƣới lòng đất. Và giá trị đó trong ngày này lại càng là sức mạnh tiếp sức cho

chúng ta

188

3.12. Bản ghi chép phỏng vấn số 12 Interviewer: What’s your name? Interviewee: I’m Anna.

Interviewer: Where are you from? Interviewee: I’m from England

Interviewer: What do you know about Cu chi tunnels before you come here? Interviewee: The tunnels were the way for the Vietnamese soldiers to carry out their

fight against their enemy to secure southern Vietnam

Interviewer: What was your impression when you went to Cu Chi Tunnels?

Interviewee: Today's visit has made me a stronge impression on the struggle of the people of Cu Chi in particular and Vietnamese people in general during the war. Through

Vietnamese history, I know that your country had to fight against China, France, and the US to gain independence. This is also the strength of a thousand-year-old tradition that has

become an immense power for today and tomorrow

Interviewer: What do you find the most interesting at Cu Chi tunnels? Interviewee: The feelings of crawling through very small tunnels.

Interviewer: Do you intend to introduce Cu chi tunnels to your family and friends as

an ideal destination in Hochiminh city?

Interviewee: Yes, of course.

Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì? Du khách: Tôi là Anna

Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu? Du khách: Tôi đến từ nƣớc Anh.

Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây? Du khách: Địa đạo là con đƣờng cho các chiến sỹ Việt Nam tiến hành cuộc chiến

chống lại kẻ thù để bảo vệ miền Nam Việt Nam

Ngƣời phỏng vấn: Ấn tƣợng của bạn khi đến đây?

Du khách: Chuyến thăm hôm nay, đã gây ra cho tôi những ấn tƣợng mạnh mẽ hơn về cuộc đấu tranh anh hùng của nhân dân Củ Chi nói riêng và cả nƣớc Việt Nam nói chung

trong suốt thời kỳ chiến tranh. Qua lịch sử Việt Nam, tôi đƣợc biết đất nƣớc các bạn đã phải đấu tranh chống lại Trung Quốc, Pháp, Mỹ để giành độc lập. Đây cũng là sức mạnh

truyền thống lịch sử hun đúc cả ngàn năm trở thành một sức mạnh vô biên cho ngày nay và mai sau

Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy thú vị nhất tại địa đạo Củ Chi? Du khách: Cảm giác đƣợc đi qua các đƣờng hầm rất hẹp

Ngƣời phỏng vấn: Bạn có ý định giới thiệu địa đạo Củ Chi cho gia đình và bạn bè

nhƣ 1 điểm đến lý tƣởng không

Du khách: Tất nhiên là có

189

3.13. Bản ghi chép phỏng vấn số 13 Interviewer: What’s your name?

Interviewee: I’m David. Interviewer: Where are you from?

Interviewee: America Interviewer: What do you know about Cu Chi tunnels before you come here?

Interviewee: An army underground Interviewer: What do you find the most interesting at Cu Chi tunnels?

Interviewee: Local people and soldiers ate, slept, sang and danced, planned attacks, even wed and gave birth in the very small chambers of the Cu Chi tunnels. Living in the

poor conditions, but they had optimistic spirit.

Interviewer: Do you intend to introduce Cu Chi tunnels to your family and friends as

an ideal destination in Hochiminh city?

Interviewee: Sure, an interesting place.

Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì? Du khách: Tôi là David

Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu? Du khách: Tôi đến từ Mỹ.

Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây? Du khách: đƣờng hầm quân sự

Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy thú vị nhất tại địa đạo Củ Chi? Du khách: Ngƣời dân địa phƣơng và bộ đội Việt Nam đã ăn, ngủ, sinh hoạt văn

nghệ, thâm chí cƣới hỏi và sinh con tại những căn phòng rất chật hẹp trong địa đạo. Sống trong điều kiện rất khó khăn nhƣng họ có tinh thần rất lạc quan.

Ngƣời phỏng vấn: Bạn có ý định giới thiệu địa đạo Củ Chi cho gia đình và bạn bè

nhƣ 1 điểm đến lý tƣởng không?

Du khách: Tất nhiên rồi, một điểm đến thú vị

3.14. Bản ghi chép phỏng vấn số 14

Interviewer: What’s your name?

Interviewee: I’m Takahashi Interviewer: Where are you from?

Interviewee: I am from Japan. Interviewer: What do you know about Cu chi tunnels before you come here?

Interviewee: The tunnels were dug with bare hands and simple tools Interviewer:

What do you find the most interesting at Cu Chi tunnels?

Interviewee: The traps. I was really impressed with home-made weapons of Cu Chi guerrillas. This visit helps me to confirm that the Vietnamese people have won their wars

against powerful enemies through their strong patriotic feelings and their creativeness.

Interviewer: Do you intend to introduce Cu Chi tunnels to your family and friends as

an ideal destination in Hochiminh city?

Interviewee: Yes. I will introduce to my all acquaintances

Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì?

Du khách: Tôi là Takahashi Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu?

Du khách: Tôi đến từ Nhật Bản. Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây? Du khách: đƣờng hầm đƣợc đào bằng tay và các dụng cụ đơn giản

Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy thú vị nhất tại địa đạo Củ Chi? Du khách: các cái bẫy. Tôi thực sự ấn tƣợng với những vũ khí tự tạo của du kích Củ

Chi. Chuyến viếng thăm này giúp tôi khẳng định rằng dân tộc việt Nam đã giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh gian khổ bằng tinh thần yêu nƣớc và sự sáng tạo của họ.

Ngƣời phỏng vấn: Bạn có ý định giới thiệu địa đạo Củ Chi cho gia đình và bạn bè

nhƣ 1 điểm đến lý tƣởng không?

Du khách: Có. Tôi sẽ giới thiệu địa đạo Củ Chi tới tất cả ngƣời quen của tôi.

190

3.15. Bản ghi chép phỏng vấn số 15 Interviewer: What’s your name? Interviewee: I’m Akina.

Interviewer: Where are you from? Interviewee: I am from India.

Interviewer: What do you know about Cu chi tunnels before you come here? Interviewer: Nothing Interviewer: What do you find the most interesting at Cu Chi tunnels?

Interviewer: I have seen the video of the life of Vietnamese soldiers and local people

during the war. They had to live in very deep and small tunnels but they still manage to

win the war against the Ameriaca.

The spirit of patriotism and solidarity created the strength and power of the weak

against the strong. Cu Chi tunnel clearly illustrated this truth. There are many things could be learned for the future.

Interviewer: Do you intend to introduce Cu Chi tunnels to your family and friends as

an ideal destination in Hochiminh city?

Interviewee : Of course, I will.

Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì? Du khách: Tôi là Akina

Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu? Du khách: Tôi đến từ Ấn Độ.

Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây? Du khách: Tôi chƣa biết gì về địa đạo

Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy thú vị nhất tại địa đạo Củ Chi? Du khách: Tôi vừa đƣợc xem một video về cuộc sống của các binh lính và ngƣời dân

địa phƣơng trong chiến tranh. Họ phải sống trong những đƣờng hầm rất nhỏ hẹp nhƣng họ vẫn cố gắng để giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

Tinh thần yêu nƣớc và đoàn kết đã tạo nên sức mạnh giúp yếu thắng mạnh. Khu địa

đạo Củ Chi đã minh họa rất rõ chân lý này. Từ khu địa đạo, có thể rút ra nhiều điều quý báu đáng để cho thế hệ sau học hỏi

Ngƣời phỏng vấn: Bạn có ý định giới thiệu địa đạo Củ Chi cho gia đình và bạn bè

nhƣ 1 điểm đến lý tƣởng không?

Du khách: Tất nhiên là có

191

3.16. Bản ghi chép phỏng vấn số 16 Interviewer: What’s your name?

Interviewee: I’m Rachel Interviewer: Where are you from?

Interviewee: I am from Malaysia Interviewer: What do you know about Cu chi tunnels before you come here?

Interviewer: The underground dug during Vietnam war Interviewer: What impressed you in Cu Chi Tunnels? Interviewer: I was impressed by the traps around the mouth of the tunnel. The area of the tunnel is enough for one person to go through and the structure of the tunnel winding

along the path was excellent. Very small tunnels where Viertnamese soldiers had lived, worked and made weapons. Cu Chi tunnel is a symbol of Vietnamese creativeness

Interviewer: Do you intend to introduce Cu Chi tunnels to your family and friends as

an ideal destination in Hochiminh city?

Interviewee: Yes, certainly.

Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì? Du khách: Tôi là Rachel

Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu? Du khách: Tôi đến từ Malaysia

Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây? Du khách: Những đƣờng hầm đƣợc đào trong cuộc chiến tranh tại Việt Nam

Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy ấn tƣợng ở địa đạo Củ Chi? Du khách: Tôi ấn tƣợng bởi những cái bẫy xung quang miệng hầm, diện tích hầm

đƣợc canh cho đủ 1 ngƣời chui và cấu trúc trong hầm uốn lƣợn theo đƣờng đi thật xuất sắc. Những đƣờng hầm rất nhỏ nơi các binh sỹ đã sống, làm việc và chế tạo vũ khí. Công trình

địa đạo Củ Chi là một minh chứng cho tính sáng tạo con ngƣời Việt Nam

Ngƣời phỏng vấn: Bạn có ý định giới thiệu địa đạo Củ Chi cho gia đình và bạn bè

nhƣ 1 điểm đến lý tƣởng không? Du khách: Tất nhiên là có

192

3.17. Bản ghi chép phỏng vấn số 17 Interviewer: What’s your name? Interviewee: I’m Jessica

Interviewer: Where are you from? Interviewee: I am from Australia

Interviewer: What do you know about Cu chi tunnels before you come here? Interviewee: The underground network

Interviewer: What do you find the most interesting at Cu Chi tunnels? Interviewee: I can try firing an M16 rifle at the shooting site

Interviewer: What was your impression of Cu Chi Tunnels? Interviewee: It is incredible to put an entire army city underground. This shows that

the creativeness of Vietnamese people is boundless

Interviewer: Do you intend to introduce Cu Chi tunnels to your family and friends as

an ideal destination in Hochiminh city?

Interviewee : Yes, I will introduce it to my friends and colleagues. Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì? Du khách: Tôi là Jessica

Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu? Du khách: Tôi đến từ Úc

Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây? Du khách: Mạng lƣới đƣờng hầm

Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy thú vị nhất tại địa đạo Củ Chi? Du khách: Tôi đƣợc thử bắn súng M16 tại khu vực tập bắn

Ngƣời phỏng vấn: Ấn tƣợng của Bạn về địa đạo Củ Chi? Du khách: Thât là một điều ngoài sức tƣởng tƣợng khi đặt một thành trì quân sự dƣới

lòng đất. Điều đó chứng tỏ rằng sức sáng tạo của nhân dân Việt Nam là vô tận

Ngƣời phỏng vấn: Bạn có ý định giới thiệu địa đạo Củ Chi cho gia đình và bạn bè

nhƣ 1 điểm đến lý tƣởng không?

Du khách: Vâng. Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và đồng nghiệp của mình

193

3.18. Bản ghi chép phỏng vấn số 18 Interviewer: What’s your name?

Interviewee : Kevin. Interviewer: Where are you from?

Interviewee: I’m from America Interviewer: What do you know about Cu chi tunnels before you come here?

Interviewee : The hiding spots during Viet Nam war by Viet Cong soldiers Interviewer: What do you find the most interesting at Cu Chi tunnels? Interviewee: The tunnels network provided sleeping quarters, meeting rooms,

hospitals, and other social rooms for Vietnamese guerillas during the war. The soldiers' strength is extraordinary when they can live in such a small space.

Interviewer: Do you intend to introduce Cu chi tunnels to your family and friends as

an ideal destination in Hochiminh city?

Interviewee : Yes, of course. It’s an interesting place to discover

Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì? Du khách : Tôi là Kevin

Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu? Du khách : Tôi đến từ Mỹ

Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây? Du khách : Nơi ẩn náu của binh lính Việt nam trong chiến tranh

Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy thú vị nhất tại địa đạo Củ Chi? Du khách : Mạng lƣới đƣờng hầm là nơi nghỉ, hội họp bệnh viện và các nơi sinh hoạt

cộng đồng trong chiến tranh, nghị lực của các chiến sĩ thật phi thƣờng khi có thể sống trong không gian nhỏ hẹp nhƣ thế

Ngƣời phỏng vấn: Bạn có ý định giới thiệu địa đạo Củ Chi cho gia đình và bạn bè

nhƣ 1 điểm đến lý tƣởng tại thành phố Hồ Chí Minh không?

Du khách : Vâng, tất nhiên rồi. Đây là một điểm đến thú vị để khám phá

194

3.19. Bản ghi chép phỏng vấn số 19

Interviewer: What’s your name? Interviewee : I’m Brayden.

Interviewer: Where are you from? Interviewee : I’m from Australia

Interviewer: What do you know about Cu chi tunnels before you come here? Interviewee : A famous war heritage in the South of Vietnam

Interviewer: What do you find the most interesting at Cu Chi tunnels? Interviewee : I am very pleased to visit Cu Chi tunnel today. Through this visit, I can

learn many things. If we have determination and solidarity, we can overcome all difficulties.

Interviewer: Do you intend to introduce Cu chi tunnels to your family and friends as

an ideal destination in Hochiminh city?

Interviewee : Yes, I will introduce Cu Chi tunnels to my family. Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì?

Du khách : Tôi là Brayden Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu?

Du khách : Tôi đến từ Australia Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây?

Du khách : Một di sản chiến tranh nổi tiếng ở miền Nam Việt Nam Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy thú vị nhất tại địa đạo Củ Chi?

Du khách : Tôi rất vui khi đƣợc đến thăm Củ Chi hôm nay. Chuyến thăm này đã giúp tôi học hỏi đƣợc rất nhiều điều. Nếu chúng ta có sự quyết tâm và đoàn kết, chúng ta có thể

vƣợt qua mọi khó khăn gian khổ

Ngƣời phỏng vấn: Bạn có ý định giới thiệu địa đạo Củ Chi cho gia đình và bạn bè

nhƣ 1 điểm đến lý tƣởng tại thành phố Hồ Chí Minh không?

Du khách : Vâng, tôi sẽ giới thiệu về địa đạo cho gia đình tôi

3.20. Bản ghi chép phỏng vấn số 20 Interviewer: What’s your name? Interviewee : I’m Alberto

Interviewer: Where are you from? Interviewee : I’m from the Philippines

Interviewer: What do you know about Cu chi tunnels before you come here? Interviewee : One of famous tourist attractions in Vietnam

Interviewer: What do you find the most interesting at Cu Chi tunnels? Interviewee : Many booby traps around entrances to the tunnels

Interviewer: What do you think of Cu Chi tunnels? Interviewee : Cu Chi is symbolizing the determination and military genius of

Vietnamese armed forces and Vietnamese people. I think the lessons that the aggressors found at this historic location will restrain them in the new adventure and Vietnamese

young generations should inherit this spirit to protect and build your country.

Ngƣời phỏng vấn: Tên bạn là gì?

Du khách : Tôi là Alberto Ngƣời phỏng vấn: Bạn đến từ đâu?

Du khách : Tôi đến từ Philipin Ngƣời phỏng vấn: Bạn biết gì về địa đạo Củ Chi trƣớc khi tới đây?

Du khách : Một trong những địa điểm thu hút khách du lịch tại Việt nam Ngƣời phỏng vấn: Điều gì bạn thấy thú vị nhất tại địa đạo Củ Chi?

Du khách : Những cái bẫy quanh lối vào hầm. Ngƣời phỏng vấn: Bạn cảm nhận nhƣ thế nào về địa đạo Củ Chi? Du khách : Củ Chi tƣợng trƣng cho ý chí và thiên tài quân sự của các lực lƣợng vũ

trang và nhân dân Việt Nam. Tôi nghĩ rằng những bài học mà kẻ xâm lƣợc đã tìm thấy tại địa điểm lịch sử này sẽ kiềm chế chúng trong những cuộc phiêu lƣu mới và thế hệ trẻ Việt

Nam nên tiếp tục phát huy tinh thần ấy để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc

195

196

Phụ lục 4

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHU DI TÍCH LỊCH SỬ ĐỊA ĐẠO CỦ CHI

1.1. Bằng xếp hạnh Di tích Quốc gia đặc biệt của KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp

ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

197

1.2. Cổng Khu di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.3. Sơ đồ cấu trúc KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

198

1.4. Hầm nghỉ, làm việc của Tƣ lệnh KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày

25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.5. Hầm hội trƣờng họp tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

199

1.6. Hầm cứu thƣơng tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.7. Đƣờng thông giữa các hầm tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày

25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

200

đi (Nguồn: dƣới lòng Sƣu tầm đất Internet,

1.8. Đƣờng https://kienthuc.net.vn/kho-tri-thuc/anh-doc-dia-dao-cu-chi-cuc-an-tuong- tren-bao-tay-871239.html, ngày 25/12/2018)

1.9. Bếp Hoàng Cầm tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

201

1.10. Phòng ăn (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.11. Giếng nƣớc trong hầm bếp Hoàng Cầm (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

202

1.12. Ụ mối tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.13. Cửa xuống hầm tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

203

1.14. Cửa hầm đã đƣợc ngụy trang tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.15. Dụng cụ đào hầm của ngƣời dân tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày

25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

204

1.16. Mô phỏng cảnh đào hầm của ngƣời dân tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp

ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.17. Mô phỏng ngƣời dân sản xuất vũ khí tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp

ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

205

1.18. Mô phỏng ngƣời dân sản xuất vũ khí tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp

ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.19. Bẫy chông tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

206

1.20. Bẫy chông (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.21. Bẫy chông (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

207

1.22. Cổng tam quan Đền Bến Dƣợc (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.23. Nhà văn bia (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

208

1.24. Đền chính Bến Dƣợc (Nguồn: sƣu tầm Interner

https://mytour.vn/location/3025-den-tuong-niem-liet-si-ben-duoc-cu-chi.html

ngày 25/12/2018)

1.25. Khu đền chính (Nguồn: sƣu tầm Interner

https://mytour.vn/location/3025-den-tuong-niem-liet-si-ben-duoc-cu-

chi.html ngày 25/12/2018)

209

1.26. Cổng vào Khu tái hiện vùng giải phóng (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.27. Hình ảnh đăng ký tòng quân (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

210

1.28. Nhà thông tin (Nguồn: sƣu tầm Interner http://diadaocuchi.com.vn/khu-

tai-hien-vung-giai-phong-cu-chi-1961-1972-24.html, ngày 12/8/2019)

1.29. Mô phỏng quang cảnh sản xuất của làng quê Củ Chi (Nguồn: Sƣu tầm

internet http://diadaocuchi.com.vn/khu-tai-hien-vung-giai-phong-cu-chi-

1961-1972-24.html, ngày 12/8/2019)

211

1.30. Trải nghiệm làm nông dân (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.31. Khu họp chợ (Nguồn: Sƣu tầm internet, sƣu tầm Interner

http://diadaocuchi.com.vn/khu-tai-hien-vung-giai-phong-cu-chi-1961-

1972-24.html,ngày 12/8/2019)

212

1.32. Khu họp chợ tại KDTLSĐĐCC (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

1.33. Không gian tái hiện lại vùng trắng ở Củ Chi giai đoạn 1969 - 1972

(Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

213

1.34. Mô phỏng Biển Đông (Ảnh: Sƣu tầm internet,

http://diadaocuchi.com.vn/album-hinh-anh-mo-phong-bien-dong-

74.html, ngày 12/8/2019)

1.35. Mô hình Ngọ môn Huế (Ảnh chụp ngày 25/4/2019)

Ngƣời chụp: Tác giả luận án.

214

1.36. Mô hình chùa Một cột tại KDTLSĐĐCC (Nguồn: Sƣu tầm internet

http://diadaocuchi.com.vn/khu-tai-hien-vung-giai-phong-cu-chi-1961-

1972-24.html, ngày 12/8/2019)

1.37. Mô hình Bến Nhà Rồng tại KDTLSĐĐCC (Nguồn: Sƣu tầm internet,

http://diadaocuchi.com.vn/khu-tai-hien-vung-giai-phong-cu-chi-1961-

1972-24.html, ngày 12/8/2019)