Khuyến nghị phương án đàm phán Chương Lao động và Giải quyết tranh chấp lao động Hiệp định Đối tác Thương mại Xuyên Thái Bình Dương
lượt xem 35
download
Đàm phán Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) giữa chín nước trong khu vực APEC nhằm thiết lập một khu vực thương mại tự do hai bờ Thái Bình dương bắt đầu cuối năm 2009. Việt Nam là quan sát viên của đàm phán này từ những Vòng đàm phán đầu tiên và là thành viên chính thức từ tháng 11/2010. Theo dự kiến đầy tham vọng của các nước thành viên TPP thì đàm phán này sẽ được tăng tốc trong năm 2012 với những thảo luận và cam kết cụ thể trong từng lĩnh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khuyến nghị phương án đàm phán Chương Lao động và Giải quyết tranh chấp lao động Hiệp định Đối tác Thương mại Xuyên Thái Bình Dương
- Khuyến nghị phương án đàm phán Chương Lao động và Giải quyết tranh chấp lao động Hiệp định Đối tác Thương mại Xuyên Thái Bình Dương
- LỜI MỞ ĐẦU Đàm phán Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) giữa chín nước trong khu vực APEC nhằm thiết lập một khu vực thương mại tự do hai bờ Thái Bình dương bắt đầu cuối năm 2009. Việt Nam là quan sát viên của đàm phán này từ những Vòng đàm phán đầu tiên và là thành viên chính thức từ tháng 11/2010. Theo dự kiến đầy tham vọng của các nước thành viên TPP thì đàm phán này sẽ được tăng tốc trong năm 2012 với những thảo luận và cam kết cụ thể trong từng lĩnh vực theo Khung sơ bộ nói trên để có thể kết thúc cơ bản vào cuối 2012. Những đàm phán tiếp theo sẽ được tiến hành trên cơ sở Khung này, theo hướng chi tiết hơn. Vì vậy, những phân tích về từng khía cạnh, ý nghĩa của các kết quả đàm phán sơ bộ này, đánh giá tác động tiềm tàng của chúng đối với tiến trình đàm phán TPP tiếp theo và chuẩn bị những nội dung cần thiết để kết quả đàm phán cuối cùng phù hợp nhất với lợi ích của doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong thời điểm này. Đàm phán về lao động là vấn đề mới được đưa vào trong các FTA gần đây và gây ra chia rẽ đáng kể trong quan điểm giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Hoa Kỳ, đối tác quan trọng trong đàm phán TPP, đặc biệt nhấn mạnh và đưa ra nhiều đòi hỏi cao đối với vấn đề này (bao gồm cả những vấn đề nhạy cảm và có cách hiểu khác nhau giữa các nước như quyền lập hội, quyền can thiệp vào các trường hợp sử dụng lao động trẻ em, quyền can thiệp của Nhà nước vào các tranh chấp lao động…). Đặc biệt, các nhóm đại diện người lao động (công đoàn, liên đoàn lao động…) ở Hoa Kỳ cũng như các nước TPP vận động rất mạnh cho vấn đề này. Trong khi Việt Nam lại tỏ ra khá e dè và còn nhiều cách hiểu khác biệt. Gần đây, Tổ chức Công đoàn thế giới (ITUC) đã đưa ra một bản Dự thảo Chương lao động và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến lao động cho đàm phán TPP, dựa trên Hiệp định Thương mại tự do Hoa Kỳ - Peru (hai thành 1
- viên của TPP hiện tại). Dự thảo này được sự ủng hộ của 07 tổ chức công đoàn lớn ở các nước thành viên TPP (trong đó có Liên minh Liên đoàn Lao động Hoa Kỳ và Các tổ chức liên đoàn các ngành công nghiệp Hoa Kỳ AFL-CIO; Hội đồng các liên đoàn lao động Australia ACTU, Hội đồng các liên đoàn lao động New Zealand CTU…). Vì vậy, suy đoán là bản dự thảo này sẽ có trọng lượng nhất định trong đàm phán TPP và Việt Nam cần có sự xem xét đầy đủ và cụ thể đối với các đề xuất mà các bên trong TPP, đặc biệt là Hoa Kỳ, có thể đưa ra dựa trên Dự thảo này. Nghiên cứu nàytập trung vào những phân tích về các vấn đề và nội dung được nêu trong Bản Dự thảo Chương lao động nói trên, so sánh với dự thảo mới nhất (2/2012) của Bộ luật lao động của Việt Nam (dự kiến sẽ được thông qua trong kỳ họp vào tháng 5/2012 tới đây, phân tích những tác động có thể có của các quy định trong Dự thảo đối với Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất cụ thể thích hợp cho phương án đàm phán Chương lao động trong TPP của Việt Nam. Ủy ban Tư vấn Chính sách Thương mại Quốc tế Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam1 1 Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ trợ tài chính của Liên minh châu Âu. Quan điểm trong Nghiên cứu này là của các tác giả và do đó không thể hiện quan điểm chính thức của Liên minh châu Âu hay Bộ Công Thương 2
- PHẦN THỨ NHẤT Quan điểm tiếp cận Lao động là một vấn đề mới trong các đàm phán mở cửa thương mại. Đây được xem là các vấn đề “phi thương mại” nhưng có liên quan chặt chẽ đến hoạt động thương mại được các nước phát triển đưa vào trong các mô hình đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới (các FTA với phạm vi điều chỉnh rộng và mức độ can thiệp khá sâu vào quyền quyết định của các nước liên quan). Hoa Kỳ, một trong các thành viên có tiếng nói quan trọng nhất trong đàm phán TPP, là nước cổ súy và nhấn mạnh vấn đề này trong các FTA. Là một thành viên của đàm phán TPP, Việt Nam phải có phương án đàm phán thích hợp về nội dung này, đặt trong tương quan với các nội dung quan trọng khác của toàn bộ đàm phán TPP. 1. Những thách thức và thuận lợi của Việt Nam trong đàm phán TPP về vấn đề lao động Đàm phán các vấn đề liên quan đến lao động trong TPP, đối với Việt Nam, là một thử thách lớn. Thứ nhất, đây là lần đầu tiên Việt Nam phải xử lý nội dung này trong một đàm phán FTA (tất cả các FTA mà Việt Nam đã ký trước đây chưa đề cập đến vấn đề này), và do đó Việt Nam không thể tránh khỏi những khó khăn trong việc tiếp cận các vấn đề mới cũng như phân tích tác động của chúng tới kinh tế - xã hội và khả năng thực thi của mình để có thể đưa ra phương án đàm phán phù hợp với lợi ích của Việt Nam. Thứ hai, cũng tương tự như tất cả các nước đang phát triển khác, Việt Nam gặp những khó khăn nhất định trong việc tiếp nhận và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực lao động, và vì vậy việc xử lý các đòi hỏi cao của các nước thành viên TPP liên quan đến vấn đề này là một khó khăn không dễ vượt qua. Cuối cùng, sự khác biệt về quan điểm có tính chính trị trong một số vấn đề cụ thể của về lao động giữa Việt Nam và một số nước khác, ví dụ Hoa Kỳ, khiến cho một số nội dung liên quan trở thành vấn đề nhạy cảm đòi hỏi phải có sự phân tích nhiều chiều để xử lý một cách thích hợp. 3
- Mặc dù vậy, việc đàm phán chương lao động trong TPP của Việt Nam không phải là không có những thuận lợi. Thứ nhất, các đòi hỏi của các bên, đặc biệt là Hoa Kỳ trong đàm phán TPP liên quan đến lao động, dựa trên những Công ước và Tuyên bố của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). Là một thành viên của ILO từ rất sớm (năm 1980), Việt Nam đã thiết lập khung khổ pháp luật về lao động của mình theo hướng phù hợp với các tiêu chí cơ bản về lao động của tổ chức này. Tính đến 2010, Việt Nam đã phê chuẩn 18 Công ước của ILO.Liên quan đến các vấn đề lao động cơ bản, trong số 8 Công ước “hạt nhân” của Tổ chức này, Việt Nam đã phê chuẩn 5 Công ước quan trọng (bao gồm Công ước số 100 về công bằng trong tiền công/tiền lương; Công ước số 111 về Phân biệt đối xử về lao động và việc làm; Công ước 182 về các Hình thức tồi tệ nhất của lao động trẻ em; Công ước 138 về tuổi lao động tối thiểu; Công ước 29 về Lao động cưỡng bức). Liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến lao động, năm 2008 Việt Nam cũng đã phê chuẩn Công ước 144 về Cơ chế tham vấn ba bên. Với việc tham gia các Công ước này, Việt Nam đã có các sửa đổi pháp luật cũng như điều chỉnh cơ chế thực thi để đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan với sự hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật của ILO. Do đó, Việt Nam có thể tự tin rằng mình có thể đáp ứng một phần lớn những đòi hỏi trong TPP liên quan đến các Công ước ILO. Thứ hai, Việt Nam đang tiến hành những sửa đổi tổng thểpháp luật gốc về lao động, với hai văn bản Bộ luật Lao động và Luật Công đoàn. Những thảo luận, trao đổi theo xu hướng mới, kết hợp những yếu tố hiện đại và nhân văn trong pháp luật và chính sách về lao động đã được đưa vào các Dự thảo. Do đó, suy đoán là pháp luận nội địa của Việt Nam về cơ bản là đã phù hợp với những tiêu chuẩn mới về lao động và dễ dàng đáp ứng TPP hơn. Ngoài ra, việc sửa đổi này cũng là cơ hội để những vấn đề mới được đề cập trong TPP nếu phù hợp có thể được đưa vào hệ thống pháp luật Việt Nam một cách thuận lợi mà không phải mất thêm các chi phí vật chất và nhân lực đáng kể trong việc sửa đổi pháp luật lao động nội địa theo TPP. Thứ ba, đối với một số vấn đề lao động (đặc biệt là các tiêu chuẩn trong sản xuất, sử dụng lao động trẻ em/cưỡng bức, điều kiện lao động), ngay cả khi pháp luật Việt Nam chưa có quy định liên quan hoặc chưa tham gia các Công ước 4
- liên quan của ILO thì trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang sản xuất hàng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài, đặc biệt trong các lĩnh vực gia công (dệt may, giầy dép…), từ lâu đã phải đáp ứng các điều kiện lao động này từ phía khách hàng nước ngoài. Nói cách khác, dù chưa ghi nhận chính thức trong pháp luật, doanh nghiệp Việt Nam có thể thực thi tốt các điều kiện này, nếu có. Đây rõ ràng là một thuận lợi cho đoàn đàm phán Việt Nam khi phải xem xét chấp thuận các điều kiện liên quan. Thứ tư, từ góc độ của các đối tác, đặc biệt là Hoa Kỳ, cũng phải nhận thấy rằng bản thân các đoàn đàm phán của các nước này cũng chịu sức ép từ các nhóm lợi ích có quan điểm trái chiều nhau. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, trong khi các tổ chức công đoànnhấn mạnh việc bổ sung thêm các yêu cầu về lao động (ví dụ các quy định trong các Công ước của ILO, tăng cường các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động khi có khiếu nại…) thì một số lực lượng khác không có cùng quan điểm như vậy. Cụ thể, các Nghị sỹ Đảng Cộng hòa thậm chí đã có Thư ngày 21/12/2011 tới Đại diện Thương mại Hoa Kỳ - USTR (Cơ quan đầu mối trong đàm phán TPP) phản đối mọi động thái mở rộng các nghĩa vụ trong Chương lao động trong khuôn khổ đàm phán TPP với lý do việc này sẽ “ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ủng hộ cho TPP và khiến Nghị viện không đạt được đồng thuận khi xem xét phê chuẩn thỏa thuận thương mại này trong tương lai”. Họ cũng cho rằng các bổ sung mới theo chiều hướng mở rộng các nghĩa vụ lao động này trong TPP sẽ làm chậm trễ đàm phán TPP, khiến các nước đối tác khác trong TPP e dè hơn khi đưa ra các cam kết mở cửa thị trường với Hoa Kỳ và khiến Hoa Kỳ có nguy cơ phải hứng chịu nhiều hơn những khiếu kiện từ các đối tác TPP liên quan đến vấn đề lao động. Thậm chí, Thư này còn chỉ trích rằng việc đưa ra những quy định về lao động quá chi tiết và nhiều đòi hỏi đồng nghĩa với việc Hoa Kỳ đang “cố gắng điều khiển và can thiệp chi li vào pháp luật lao động của các nước khác, một điều không có căn cứ và cũng không thích hợp”. Ở một góc độ nào đó, điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam có thể có “đồng minh” trong lĩnh vực này ngay cả ở Hoa Kỳ. Mà điều này là rất có ý nghĩa, bởi khi đàm phán, USTR không thể bỏ qua những ý kiến có trọng lượng từ chính các Nghị sỹ của mình. Và Việt Nam cũng sẽ dễ dàng thuyết phục nước này hơn, đặc biệt khi thị trường Việt Nam thực sự là hấp dẫn và những đánh đổi về mở cửa thị trường có sức nặng đặc biệt. 5
- Ngoài ra, Việt Nam cũng có thể tìm kiếm đồng minh trong vấn đề này ở các nước đối tác trong TPP khi đàm phán về các vấn đề cụ thể trong Chương lao động. Ví dụ, vấn đề quyền tự do lập hội, vốn là nội dung được xem là nhạy cảm nhất đối với Việt Nam, cũng là vấn đề mà Australia cũng phản đối quyết liệt. Và trên thực tế Australia cũng đã thành công trong vấn đề này trước khi, khi buộc Hoa Kỳ phải chấp thuận một Chương lao động mang tính tuyên bố nhiều hơn là quy định các nghĩa vụ cụ thể liên quan đến vấn đề này trong FTA song phương giữa hai nước này trước đây. Đây là cơ sở để cho thấy vấn đề này không phải là không có giải pháp nào phù hợp trong TPP, và nếu tìm kiếm được đồng minh thích hợp, Việt Nam có thể xử lý được vấn đề này. Từ những phân tích nói trên, có thể nói đàm phán Chương lao động trong TPP là một thách thức nhưng không phải là không thể vượt qua đối với Việt Nam. Và nếu có cách tiếp cận thích hợp, tự tin và khôn khéo, kết hợp với đàm phán cả gói những vấn đề khác, Việt Nam hoàn toàn có thể đạt được một cam kết phù hợp trong vấn đề này trong khuôn khổ TPP. 2. Quan điểm tiếp cận chung khi xem xét các vấn đề về lao động trong TPP Trên cơ sở các phân tích về thuận lợi và thách thức của Việt Nam khi đàm phán các vấn đề lao động, kết hợp với các xu hướng cải thiện theo hướng tăng cường các quyền và lợi ích của người lao động và phát triển bền vững về con người của các doanh nghiệp Việt Nam, có lẽ sẽ là thích hợp nếu việc đàm phán Chương lao động trong TPP được tiếp cận theo cách thức sau đây: - Ủng hộ/chấp thuận các quyền cơ bản của người lao động trong TPP mà pháp luật Việt Nam, thực tiễn Việt Nam đã hoặc có xu hướng/nên ghi nhận; - Phản đối các nội dung đi quá xa so với quyền của người lao động (đặc biệt liên quan đến việc can thiệp vào quyền chủ quyền của các Chính phủ trong những nội dung liên quan đến vấn đề lao động). 6
- PHÂN THỨ HAI Phân tích Dự thảo Chương lao động TPP do ITUC đề xuất với Pháp luật Việt Nam và Các đề xuất phương án đàm phán tương ứng Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác Thành Điều 17.1 Điều 6 Luật Điều Là thành viên ILO từ viên Các Bên tái khẳng ước quốc tế 2005 năm 1980, với quy định ILO định các nghĩa vụ Việt Nam quy định tại Điều 6 Luật Điều ước của mình với tư cách ưu tiên áp dụng các Quốc tế, Việt Nam phải thành viên Tổ chức quy định trong các áp dụng các nghĩa vụ Lao động Quốc tế cam kết quốc tế trong ILO. (ILO) (cam kết quốc tế có Vì vậy điều khoản này là giá trị cao hơn luật có thể chấp nhận được. nội địa) Các Điều 17.2. Việt Nam đã phê 1. Đối với quy định quyền 1. Mỗi Bên phải chuẩn 18 Công ước về quyền tự do lao bảo đảm,ít ILO, 5 Công ước lập hội động nhất là, quy trong số đó có liên Việc xem xét quyền này cơ bản quan đến những vấn địn và duy trì cần đặt trong tương quan đề mà Dự thảo trong các luật, với tổng thể của Chương ITUC đề cập, bao văn bản dưới liên quan. Cụ thể, gồm: Chương này về các vấn luật và thông - Công ước số đề lao động, vì vậy, lệ liên quan, 100 về công “quyền tự do lập hội” 7
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác các quyền như bằng trong phải được hiểu là quyền quy định trong tiền công/tiền tự do lập hội của người các Công ước lương; lao động, về những vấn đề liên quan đến lao của Tổ chức - Công ước số động. Nói cách khác, Lao động 111 về Phân đây cần được hiểu là Quốc tế (ILO) biệt đối xử về “quyền tự do hoạt động liên quan đến: lao động và công đoàn”. (a) Quyền tự do việc làm; Nếu hiểu theo nghĩa này, lập hội - Công ước các quy định trong Bộ (b) Thừa nhận 182 về các luật lao động hiện tại cũng như bản sửa đổi dự một cách hữu Hình thức tồi kiến sẽ thông qua và Dự hiệu quyền tệ nhất của thảo Luật công đoàn đã thương lượng lao động trẻ đáp ứng được các yêu tập thể; em; cầu này. (c) Loại bỏ mọi - Công ước Ngay cả hiểu theo nghĩa hình thức lao 138 về Tuổi rộng hơn, quyền tự do động cưỡng lao động tối lập hội trong tất cả các lĩnh vực khác thì pháp bức hoặc bắt thiểu; luật Việt Nam (với Nghị buộc; - Công ước 29 định 45/2010) cũng đã (d) Bãi bỏ một về Lao động đáp ứng được yêu cầu cách hiệu quả cưỡng bức. này. lao động trẻ Vì vậy nếu Việt Nam bắt em và cấm các Dự thảo Bộ luật lao buộc phải chấp nhận yêu cầu này thì về nguyên 8
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác hình thức tồi động Việt Nam (bản tắc điều này cũng phù tệ nhất của lao mới nhất ngày hợp với pháp luật hiện động trẻ em; 06/02/2012, dự kiến tại của Việt Nam. sẽ được thông qua Tuy nhiên, cần lưu ý và vào Kỳ họp tháng rằng “quyền lập hội” (e) Loại bỏ các 5/2012 của Quốc trong Dự thảo này gắn hình thức hội, đã ghi nhận các với các Công ước ILO phân biệt đối quyền lao động cơ liên quan, vì vậy có thể xử về lao bản này trong rất có nhiều yêu cầu chi tiết động và việc nhiều các điều khác (đã có hoặc sẽ phát làm. khoản liên quan. sinh trong tương lai, bao gồm cả những Công ước Điều 8 Dự thảo mà Việt Nam BLLĐ quy định chưa/không là thành “Các hành vi bị viên). Vì vậy, “quyền tự nghiêm cấm do lập hội” có thể bao 1. Phân biệt đối xử gồm nhiều nội dung về giới tính, dân tộc, khác chưa hoặc không màu da, thành phần thể lường trước được. xã hội, tình trạng Trong khi đó, “quyền lập hôn nhân, tín hội” hiểu theo nghĩa ngưỡng, tôn giáo; vì rộng có thể bao gồm rất lý do tham gia hoạt nhiều vấn đề mang tính động công đoàn, xã hội phức tạp và còn nhiễm HIV, khuyết nhiều quan điểm trái tật. chiều. Do đó, chấp nhận 3. Lao động cưỡng toàn bộ yêu cầu này 9
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác bức dưới bất kỳ trong Dự thảo ITUC là hình thức nào. điều không thể. 7. Sử dụng lao Ngoài ra, “quyền lập động trẻ em trái hội” là một quyền con pháp luật. người cơ bản (nhân 8. Cản trở việc quyền, cùng với những thành lập, gia nhập quyền khác như quyền và hoạt động công tự do ngôn luận), được đoàn hiểu với khái niệm rất rộng, và có những giải Điều 17. Nguyên thích khác nhau theo các tắc giao kết hợp hướng khác nhau tùy đồng lao động vào quan điểm và định 1. Tự nguyện, bình hướng chính trị của từng đẳng, thiện chí, hợp quốc gia. Do đó, nếu tác và trung thực. không có giới hạn gì 2. Tự do giao kết trong quyền lập hội này hợp đồng nhưng (ít nhất là giới hạn về không được trái quyền lập hội của người pháp luật, thỏa ước lao động, trong các vấn lao động tập thể và đề liên quan đến lao đạo đức xã hội. động và việc làm) thì rất khó có thể chấp nhận Điều 5. Quyền và (đặc biệt trong hoàn nghĩa vụ của người cảnh Hoa Kỳ, một đối lao động tác đàm phán TPP, có xu 1. Được làm việc, tự hướng can thiệp vào 10
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác do lựa chọn việc công việc nội bộ của các làm và nghề nghiệp, nước khác nhân danh học nghề và nâng các vấn đề về nhân cao trình độ nghề quyền). nghiệp. 2. Về các quyền lao 3. Thành lập, gia động cơ bản khác nhập, hoạt động được liệt kê trong công đoàn, tham gia Dự thảo ITUC đối thoại với người sử dụng lao động Việt Nam đã tham gia theo quy định của các Công ước ILO và đã pháp luật để bảo vệ nội luật hóa trong pháp quyền và lợi ích hợp luật những quy định này. pháp của mình; Vì vậy, những yêu cầu tham gia quản lý này hiện tại là có thể theo nội quy của chấp nhận được. người sử dụng lao Tuy nhiên, cũng giống động và quy định như với trường hợp của của pháp luật. “quyền lập hội”, các 4. Đình công theo quyền lao động cơ bản quy định của pháp đề trong Dự thảo này luật. gắn với các Công ước ILO liên quan, vì vậy có Mục IChương V Dự thể có nhiều yêu cầu chi thảo BLLĐ quy tiết khác (đã có hoặc sẽ định rất chi tiết về phát sinh trong tương quyền thương lượng lai, bao gồm cả những 11
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác tập thể của các bên. Công ước mà Việt Nam chưa/không là thành Mục I Chương XI viên). Vì vậy, các quyền Dự thảo BLLĐ quy này có thể bao gồm định rất chi tiết về nhiều nội dung chi tiết lao động chưa thành khác chưa hoặc không niên, phù hợp với thể lường trước được. các quy định của Do đó, chấp nhận các Công ước ILO về quyền lao động cơ bản vấn đề này. này theo “hoàn cảnh” như trong Dự thảo ITUC Mục IV Chương là điều không thể. XIV Dự thảo BLLĐ Chú ý là trong Hiệp định quy định rất chi tiết Thương mại tự do Peru – về việc đình công Hoa Kỳ, điều khoản với tính chất là một tương tự với điều này trong các phương được giới hạn rõ ràng, vì thức giải quyết tranh vậy dễ chấp nhận hơn. chấp lao động. Cụ thể, theo Hiệp định này thì các Bên có nghĩa Nghị định vụ ban hành quy định và 45/2010/NĐ-CP quy thực thi các quy định về định về tổ chức, các quyền lao động cơ hoạt động và quản bản như được nêu trong lý Hội ghi nhận Tuyên bố của ILO về quyền tự do lập hội các Nguyên tắc và (phù hợp với các Quyền cơ bản tại nơi 12
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác quy định của pháp làm việc và những nội luật) cũng như các dung liên quan (1998) quy trình, thủ tục, thay vì “các Công ước điều kiện cần thiết ILO” (giới hạn ở một để lập hội. Tuyên bố đã có, thay vì nhiều Công ước, đã có Dự thảo Luật Công và sẽ có). đoàn (dự kiến sẽ Đòi hỏi này của Dự thảo thông qua tại Kỳ ITUC đẩy vấn đề đi quá họp tháng 5/2012 xa so với các Hiệp định của Quốc hội) quy FTA mà Hoa Kỳ đã ký định cụ thể trình tự, kết (trong khi bản thân thủ tục thành lập các Hiệp định này cũng công đoàn, tổ chức có thể được coi là “yêu hội của người lao cầu cao” so với các FTA động. Kết hợp với cùng thế hệ). Điều này các nguyên tắc về cũng vấp phải sự phản quyền tự do tham đối ngay trong nội bộ gia/thành lập công Hoa Kỳ. đoàn cũng như Các nước khác trong nguyên tắc không TPP, đặc biệt những phân biệt đối xử đối nước đã có FTA với Hoa với người lao động Kỳ chắc chắn cũng sẽ vì lý do công đoàn, phản đối điều này. có thể nói pháp luật Vì vậy, phương án khả Việt Nam đã ghi thi và phù hợp với Việt nhận quyền tự do Nam trong trường hợp 13
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác lập hội trong lĩnh này là: vực lao động. Phương án 1: Sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 18.1 FTA Australia-Hoa Kỳ (trong đó chỉ đề cập tới Tuyên bố của ILO về các Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc và những nội dung liên quan (1998) mà không liệt kê chi tiết từng loại quyền lao động cơ bản. Phương án 2: - Thay “Các Công ước ILO” bằng “Tuyên bố của ILO về các Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc và những nội dung liên quan (1998)”; và - Thay “quyền tự 14
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác do lập hội” bằng “quyền tự do lập hội của người lao động trong lĩnh vực lao động”. Điều Điều 17.2 Toàn bộ Chương IX Các quy định của pháp kiện 3. Mỗi bên phải Dự thảo BLLD quy luật Việt Nam về cơ bản làm ban hành và định về An toàn lao đã đảm bảo các điều việc duy trì các động trong đó bao kiện lao động ở mức “chấp gồm những nguyên chấp nhận được. luật, văn bản nhận tắc và điều kiện tối Tuy nhiên, cũng giống được” dưới luật liên thiểu đảm bảo an như phân tích ở trên, câu quan đến các toàn tính mạng, sức thòng “Trường hợp ILO điều kiện làm khỏe của người lao ban hành các Công ước việc “chấp động trong các và khuyến nghị liên nhận được” trường hợp chung quan đến các điều kiện Ghi chú bổ sung: và những nơi làm lao động chấp nhận Trường hợp ILO ban việc đặc thù. được, như được định hành các Công ước Điều 137. Bảo đảm nghĩa trong Chương này, và khuyến nghị liên an toàn lao động, các Bên phải bị ràng quan đến các điều vệ sinh lao động tại buộc hiệu lực của các kiện lao động chấp nơi làm việc Công ước và khuyến nhận được, như được 1. Người sử dụng nghị đó.” đi xa hơn so định nghĩa trong lao động phải bảo với FTA mà Hoa Kỳ đã Chương này, các Bên đảm nơi làm việc ký trước đây với Peru, đạt yêu cầu về và xa hơn nữa so với 15
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác phải bị ràng buộc không gian, độ FTA Hoa Kỳ - Australia. hiệu lực của các thoáng, bụi, hơi, khí Quy định nàygắn vấn đề Công ước và khuyến độc, phóng xạ, điện “điều kiện lao động chấp nghị đó. từ trường, nóng, ẩm, nhận được” với các ồn, rung và các yếu Công ước ILO và tố có hại khác được khuyến nghị sẽ được ban quy định tại các quy hành trong tương lai, chuẩn liên quan. đồng nghĩa với việc gắn Các yếu tố đó phải trách nhiệm của các Bên được định kỳ kiểm đối với những nghĩa vụ tra, đo lường. mà tại thời điểm ký TPP, 2. Người sử dụng các Bên không thể lường lao động phải bảo trước hoặc nhìn thấy đảm các điều kiện được. Vì vậy, đây là đòi an toàn lao động, hỏi vô lý, quá cao, và vệ sinh lao động đối không thể chấp nhận với các máy, thiết được. bị, nhà xưởng đạt Ngoài ra, với Peru và các quy chuẩn kỹ Australia, Hoa Kỳ đã thuật quốc gia về chấp nhận một mức thấp an toàn lao động, hơn (không có quy định vệ sinh lao động này). Do đó không có lý hoặc đạt các tiêu do gì để tăng cường các chuẩn quốc gia về mức nghĩa vụ liên quan an toàn lao động, như vậy. vệ sinh lao động tại Do vậy, phương án đàm nơi làm việc đã phán thích hợp và chấp 16
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác được công bố áp nhận được với Việt Nam dụng. trong trường hợp này là: 3. Người sử dụng Phương án 1: Bỏ toàn bộ lao động phải kiểm đoạn này (bao gồm cả tra, đánh giá các ghi chú bổ sung) tương yếu tố nguy hiểm, tự như FTA Hoa Kỳ - có hại tại nơi làm Peru việc của cơ sở để đề Phương án 2: Chấp nhận ra các biện pháp đề xuất khoản 3 Điều loại trừ, giảm thiểu 17.2 nhưng không có ghi các mối nguy hiểm, chú bổ sung có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; 4. Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng. 5. Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo 17
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập báo cáo khả thi về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường xung quanh và được phê duyệt cùng dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. 6. Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc 18
- Pháp luật lao động Việt Nam Phân tích tác động đối Dự thảo do ITUC (Dự thảo Luật lao với Việt Nam và đề Vấn đề đề xuất trong TPP động bản ngày xuất phương án đàm 06/02/2012) và các phán văn bản liên quan khác thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã công bố áp dụng. 7. Tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy. 8. Người sử dụng lao động phải tham vấn người lao động khi xây dựng kế hoạch và thực hiện 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn