intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kĩ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

95
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2009, Hohenberger đưa ra khái niệm cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) trong phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và an toàn của kĩ thuật CME trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kĩ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> KĨ THUẬT CẮT TOÀN BỘ MẠC TREO ĐẠI TRÀNG<br /> TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI DO UNG THƯ<br /> Nguyễn Hữu Thịnh*, Trần Xuân Hùng*, Nguyễn Hoàng Bắc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Năm 2009, Hohenberger đưa ra khái niệm cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) trong phẫu<br /> thuật điều trị ung thư đại tràng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và an toàn của<br /> kĩ thuật CME trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán là carcinôm<br /> tuyến nguyên phát của đại tràng phải và được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải với kĩ thuật cắt toàn bộ mạc<br /> treo đại tràng 11/08/2010 đến 11/08/2013 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM.<br /> Kết quả: Có 40 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Không có trường hợp nào xảy ra tai biến trong lúc mổ,<br /> tỉ lệ biến chứng hậu phẫu 10%. Thời gian mổ trung bình 125 phút, lượng máu mất trung bình 17ml, thời gian<br /> trung tiện sau 2,65 ngày, thời gian xuất viện trung bình sau 8 ngày.<br /> Kết luận: Kĩ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung<br /> thư là an toàn và khả thi.<br /> Từ khóa: Ung thư đại tràng, cắt toàn bộ mạc treo đại tràng, tai biến, biến chứng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LAPAROSCOPIC COMPLETE MESOCOLIC EXCISION FOR RIGHT COLON CANCER – TECHNICAL<br /> ASPECT<br /> Nguyen Huu Thinh, Tran Xuan Hung, Nguyen Hoang Bac<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 166 - 170<br /> Background: Complete mesocolic excision (CME) in Colon cancer Surgery was first introduced by<br /> Hohenberger in 2009. The aim of study was to investigate the the feasibility of laparoscopic CME for right Colon<br /> cancer.<br /> Method: Retrospective study, we reviewed right colon cancer patients who underwent laparoscopic<br /> right-hemicolectomie with CME technique at UMC from 11/08/2010 to 11/08/2013.<br /> Results: There was no intra-operative complication, post-operative complication rate was 10%, mean<br /> operative time was 125 minutes, mean-counted blood loss was 17 mL, the median time for passage of flatus and<br /> hospitalization were 2.65 and 8 days respectively.<br /> Conclusion: Laparoscopic CME for right colon cancer is safe and feasible.<br /> Keywords: Colon cancer, complete mesocolic excision, intra-operative complication, complication.<br /> tràng 1/3 giữa và dưới. Áp dụng những nguyên<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> lý của TME và dựa trên kiến thức về giải phẫu<br /> Cách đây hơn 20 năm, Heald đưa ra kĩ thuật<br /> học và phôi thai học, năm 2009 Hohenberger(8)<br /> cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (TME) và đã<br /> lần đầu tiên đưa ra khái niệm cắt toàn bộ mạc<br /> được chứng nhận trên toàn thế giới như một<br /> treo đại tràng (CME: complete mesocolic<br /> phẫu thuật tối ưu trong điều trị ung thư trực<br /> excision) trong phẫu thuật điều trị ung thư đại<br /> <br /> <br /> Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Xuân Hùng<br /> <br /> 166<br /> <br /> ĐT: 0905 778 278<br /> <br /> Email: drhung93@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> tràng. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy so với phẫu<br /> thuật tận gốc kinh điển, phẫu thuật cắt đại tràng<br /> với kĩ thuật CME có thể cắt trọn nguyên khối<br /> (en-bloc) khối u và mạc treo đại tràng và lấy<br /> được số lượng hạch tối ưu nhưng không làm<br /> tăng nguy cơ phẫu thuật, biến chứng hậu phẫu,<br /> kết quả sớm sau mổ là rất tốt(5,16), tăng thời gian<br /> sống còn, giảm tỉ lệ tái phát và di căn xa (1,18).<br /> Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng được thực<br /> hiên đầu tiên trên thế giới năm 1991 bởi Jacob,<br /> những nghiên cứu y học chứng cứ mức độ III đã<br /> công nhận lợi ích của phẫu thuật nội soi trong<br /> điều trị ung thư đại trực tràng như giảm chấn<br /> thương phẫu thuật, giảm biến chứng hậu phẫu,<br /> thời gian hồi phục hồi nhanh, sẹo mổ nhỏ, tỉ lệ<br /> sống còn tương tự như các phẫu thuật mổ mở<br /> kinh điển và đạt được những kết quả tốt về mặt<br /> ung thư học.<br /> Ở Việt Nam, khái niệm về CME còn tương<br /> đối mới và chưa có những công trình nghiên cứu<br /> về kĩ thuật này.<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm<br /> đánh giá tính khả thi và an toàn của kĩ thuật<br /> CME trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải<br /> do ung thư.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Dược<br /> TPHCM được chẩn đoán là carcinôm tuyến<br /> nguyên phát của đại tràng phải và được điều trị<br /> bằng phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải với kĩ<br /> thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng từ 11/08/2010<br /> đến 11/08/2013 với cùng một nhóm phẫu thuật<br /> viên.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Không liên lạc được bệnh nhân.<br /> Không lấy được hồ sơ bệnh án.<br /> Bệnh nhân có u khác trên khung đại tràng<br /> hoặc di căn xa được phẫu thuật mở rộng.<br /> <br /> Ngoại Tổng Quát<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh kèm theo: Đa pô-líp đại trực tràng,<br /> viêm loét đại tràng.<br /> Chuyển mổ mở.<br /> Trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải<br /> với kĩ thuật CME tại BV Đại học Y Dược TP<br /> HCM, chúng tôi áp dụng kĩ thuật phẫu tích từ<br /> trong ra: đầu tiên xác định và nhấc bó mạch hồi<br /> kết tràng lên trên, xuống dưới và hướng về<br /> phía bên phải bệnh nhân, mở phúc mạc dọc<br /> theo tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Phẫu tích<br /> và thắt tận gốc của động tĩnh mạch hồi kết<br /> tràng, trong lúc phẫu tích tá tràng phải được<br /> tách rời ra. Tiếp tục phẫu tích dọc theo tĩnh<br /> mạch mạc treo tràng trên hướng về phía đầu<br /> bệnh nhân, thắt bó mạch đại tràng phải tận gốc<br /> nếu có, sau đó tiếp tục phẫu tích vào giữa hai<br /> lớp của mạc Told, bảo tồn được lá tạng của mạc<br /> treo đại tràng, quá trình phẫu tích từ trong ra<br /> hoàn tất khi đi qua cân Gerota, trong lúc phẫu<br /> tích cần phải nhận ra và tránh làm tổn thương<br /> tá tràng, niệu quản phải và bó mạch sinh dục<br /> phải. Bước kế tiếp, cắt mạc nối lớn, phẫu tích từ<br /> ngoài vào di động đại tràng góc gan và di động<br /> hoàn toàn đại tràng lên và mạc treo đoạn cuối<br /> hồi tràng ra khỏi thành bụng sau.<br /> Trong trường hợp u ở đại tràng góc gan, cần<br /> phải cắt đại tràng mở rộng, chúng tôi thắt luôn<br /> nhánh phải của động mạch đại tràng giữa, cắt<br /> mạc nối lớn sát bó mạch vị mạc nối phải dọc theo<br /> bờ cong lớn dạ dày trong vòng 15cm từ vị trí<br /> khối u.<br /> Chúng tôi hồi cứu băng ghi hình của tất cả<br /> bệnh nhân để đánh giá lại chất lượng phẫu<br /> thuật. Những trường hợp phẫu tích không đủ<br /> các bước trên cũng không được tính vào<br /> nghiên cứu.<br /> Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án từ lúc<br /> mổ đến sau phẫu thuật 1 tháng, gọi điện thoại<br /> cho bệnh nhân, xem lại băng ghi hình được thu<br /> <br /> 167<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lại. Số liệu được lưu trữ và thống kê bằng phần<br /> mềm IBM SPSS 20.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Chúng tôi theo dõi được 40 bệnh nhân thỏa<br /> tiêu chuẩn chọn bệnh, trong đó có 19 nam<br /> (47,5%), 21 nữ (52,5%). Tuổi trung bình 57,2 ±<br /> 12,52 (35-81).<br /> Bảng 1. Các thông số của cuộc mổ và hậu phẫu.<br /> <br /> Thời gian mổ (phút)<br /> Lượng máu mất<br /> (ml)<br /> Thời gian trung tiện<br /> (ngày)<br /> Thời gian cho ăn<br /> (ngày)<br /> Thời gian rút dẫn<br /> lưu (ngày)<br /> Lượng dịch dẫn lưu<br /> trong 3 ngày đầu<br /> (ml)<br /> Thời gian xuất viện<br /> (ngày)<br /> <br /> Nhỏ<br /> nhất<br /> <br /> Lớn<br /> nhất<br /> <br /> Trung<br /> Độ lệch chuẩn<br /> bình<br /> <br /> 70<br /> <br /> 180<br /> <br /> 124,75<br /> <br /> 31,38<br /> <br /> 5<br /> <br /> 50<br /> <br /> 17,38<br /> <br /> 12,25<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2,65<br /> <br /> 0,74<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,85<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8<br /> <br /> 5,60<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 400<br /> <br /> 105,50<br /> <br /> 99,95<br /> <br /> 6<br /> <br /> 23<br /> <br /> 7,98<br /> <br /> 3,39<br /> <br /> “lấy rộng mạc treo… và đi xuống cho tới gốc<br /> mạch máu”. Bokey(3) và cộng sự giới thiệu<br /> phương pháp phẫu tích theo giải phẫu và cột cao<br /> và hiện tại nhiều phẫu thuật viên tin rằng<br /> nguyên lý cắt cách ly không đụng u (no-touch)<br /> mà Turnbull (14) đề xuất chỉ có thể được thực hiện<br /> thành công khi tiến hành cột mạch máu trước<br /> khi di động khối u.<br /> Điểm mấu chốt của kĩ thuật CME là: (1) phẫu<br /> tích chính xác giữa 2 lớp của mạc Told, tránh làm<br /> rách lá tạng của mạc treo đại tràng; (2) cột mạch<br /> máu tận gốc; (3) lấy được số lượng hạch tối ưu,<br /> Tất cả các điều này đã mang lại hai ưu điểm<br /> quan trọng về mặt ung thư học cho kĩ thuật<br /> CME(10): (1) Cắt trọn nguyên khối khối u (enbloc), tránh làm rách mạch máu và mạch bạch<br /> huyết làm giảm nguy cơ rơi vãi tế bào ung thư;<br /> (2) Lấy được lượng hạch tối ưu, điều này rất có<br /> lợi về mặt ung thư học trong trường hợp ung<br /> thư giai đoạn III.<br /> Đã có nhiều nghiên cứu so sánh về mặt đại<br /> thể và vi thể(2,13), cho thấy kĩ thuật CME có<br /> được chất lượng bệnh phẩm tốt hơn hẳn so<br /> với kĩ thuật kinh điển. Nghiên cứu của tác giả<br /> Gouvas năm 2012(6) trên 34 mẫu bệnh phẩm<br /> đại tràng phải và 56 mẫu bệnh phẩm đại tràng<br /> trái, trong kĩ thuật CME của cả mổ nội soi và<br /> mổ mở cho thấy chất lượng bệnh phẩm giữa 2<br /> phương pháp mổ nội soi và mổ mở là tương<br /> đương nhau.<br /> (17)<br /> <br /> Vị trí u: U ở manh tràng có 11 trường hợp<br /> (27,5%), đại tràng lên 17 trường hợp (42,5%), đại<br /> tràng góc gan 12 trường hợp (30%),<br /> Giai đoạn theo T: Có 9 trường hợp u ở giai<br /> đoạn T3 (22,5%), 20 trường hợp T4a (50%), 11<br /> trường hợp giai đoạn T4b (27,5%),<br /> Không có trường hợp nào xảy ra tai biến<br /> trong lúc mổ.<br /> Tỉ lệ biến chứng 10% (4 trường hợp) trong đó<br /> 02 trường hợp viêm phổi, 01 trường hợp áp-xe<br /> dưới hoành phải, 01 trường hợp viêm phúc mạc<br /> nghi do nhiễm trùng dịch báng.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Vai trò của TME trong phẫu thuật điều trị<br /> ung thư trực tràng đã quá rõ ràng nhưng kĩ<br /> thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) là gì,<br /> và có vai trò như thế nào trong ung thư đại<br /> tràng? Kĩ thuật này đã được phát triển trong một<br /> vài thập niên qua nhưng vẫn chưa có quy trình<br /> kĩ thuật chuẩn, ví dụ như năm 1971 Stearns và<br /> Schottenfeld(12) nhấn mạnh sự cần thiết của việc<br /> <br /> 168<br /> <br /> Tuy nhiên để đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi<br /> phẫu thuật viên phải được đào tạo một cách bài<br /> bản về kĩ thuật mổ, một nghiên cứu được thực<br /> hiện năm 2012 tại bệnh viện Đại học nhân dân<br /> Bắc Kinh(6) cho thấy một phẫu thuật viên có thể<br /> nắm vững kĩ thuật CME sau 25 ca mổ. Những<br /> biến đổi của mạch máu đại tràng phải rất đa<br /> dạng nên trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng<br /> phải do ung thư, kĩ thuật CME đòi hỏi phẫu<br /> thuật viên phải nắm vững giải phẫu mạch máu<br /> đại tràng phải, nhất là hai bó mạch hồi kết tràng<br /> và đại tràng phải, Khi phẫu tích 2 bó mạch này,<br /> tĩnh mạch mạc treo tràng trên là mốc giải phẫu<br /> quan trọng nhất, tất cả mạch máu đại tràng bên<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> phải của tĩnh mạch mạc treo tràng trên phải<br /> được thắt tận gốc. Do đó, việc nhận định động<br /> mạch hồi kết tràng đi trước hay sau tĩnh mạch<br /> mạc treo tràng trên giúp phẫu thuật viên chủ<br /> động trong phẫu tích tận gốc bó mạch này.<br /> Trong trường hợp động mạch hồi kết tràng bắt<br /> chéo trước tĩnh mạch mạc treo tràng trên, khi đó<br /> cần phải phẫu tích sang bên trái bó mạch này, Về<br /> giải phẫu động mạch đại tràng phải, trên<br /> phương diện phẫu thuật nội soi, chỉ khi nào<br /> động mạch này xuất phát trực tiếp từ động mạch<br /> mạc treo tràng trên mới được gọi là động mạch<br /> đại tràng phải. Một nghiên cứu năm 2012 của<br /> Nguyễn Hoàng Bắc(11) và cộng sự cho thấy động<br /> mạch hồi kết tràng hiện diện trong tất cả các<br /> trường hợp và có 36% trường hợp bắt chéo phía<br /> trước tĩnh mạch mạc treo tràng trên, động mạch<br /> đại tràng phải xuất phát trực tiếp từ động mạch<br /> mạc treo tràng trên trong 38% trường hợp.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nghiên cứu năm 2012 của tác giả Gao ZD(5),<br /> so sánh 2 nhóm: mổ mở với kĩ thuật CME (54<br /> bệnh nhân) và nhóm mổ mở kinh điển (38 bệnh<br /> nhân), cho thấy không có sự khác biệt giữa 2<br /> nhóm về thời gian mổ, thời gian có trung tiện,<br /> thời gian nằm viện và tỉ lệ biến chứng, tuy nhiên<br /> lượng máu mất trong nhóm CME ít hơn rõ rệt<br /> (100ml Vs 115 ml, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2