YOMEDIA
ADSENSE
Kĩ thuật sản xuất cua biển giống
104
lượt xem 13
download
lượt xem 13
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trại sản xuất cua giống nên xây dựng ở gần biển, có nguồn nước biển tốt, ở vùng đầm phá, rừng ngập mặn ven biển có nhiều cua sinh sống, gần vùng nuôi cua, có điều kiện giao thông thuận lợi, có nguồn điện lưới quốc gia, an ninh tốt.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kĩ thuật sản xuất cua biển giống
- Kĩ thuật sản xuất cua biển giống Trại sản xuất cua giống nên xây dựng ở gần biển, có ngu ồn n ước biển tốt, ở vùng đ ầm phá, rừng ngập mặn ven biển có nhiều cua sinh sống, g ần vùng nuôi cua, có đi ều ki ện giao thông thuận lợi, có nguồn điện lưới quốc gia, an ninh tốt. I. Tuyển chọn và nuôi vỗ cua bố mẹ Có thể tuyển chọn cua cái đã giao vĩ, lên gạch hoặc cua cái so (cua y ếm vuông) nuôi chung v ới cua đực đã thành thục sinh dục, để cua cái so lột xác, giao vĩ, lên g ạch đẻ trứng. 1. Nuôi cua cái đã giao vĩ - Chọn cua cái đã giao vĩ: trước mùa sinh sản vào khoảng tháng 8, 9 cua cái đã giao vĩ có tuy ến sinh dục phát triển thường đánh bắt được ở vùng cửa sông, vùng biển ven b ờ. Ch ọn nh ững con cua cái lên gạch tốt, khỏe mạnh còn nguyên càng, chân bò, chân b ơi, t ốt nh ất là ch ọn nh ững con cua vừa đánh bắt được, chuyển về ao hoặc các bể xi măng đ ể nuôi v ỗ. Nh ững con cua cái như vậy thường có trọng lượng từ 250-800g. Tuỳ theo s ố lượng c ần thi ết mà ch ọn cua, t ốt nh ất là chọn đủ số lượng cho một đợt cho đẻ để cùng thả nuôi một lần. - Nuôi trong ao: tùy theo số lượng cua nuôi cho đẻ mà xây d ựng ao có di ện tích t ương ứng. Nhưng để dễ dàng quản lý và chăm sóc nên xây dựng ao có di ện tích t ừ 100 đ ến 500 m vuông, sâu từ 1,2 đến 1,5m. Ao phải được xây dựng ở ngu ồn nước t ốt, có đ ộ m ặn t ừ 20 đ ến 30‰ đ ất sét hoặc pha cát. Nếu gặp nơi đất sình thì ph ải ki ểm tra độ phèn và các đ ộc t ố và có bi ện pháp cải tạo, bờ ao được đắp chắc chắn: chặt, không bị m ội, chân b ờ r ộng t ối thi ểu 2m, m ặt b ờ 0,8- 1m. Dùng đăng tre cao trên 0,8m (hoặc l ưới) làm hàng rào ch ắc trên b ờ và mi ệng c ống, ngăn không cho cua bò ra ngoài. Ở giữa ao nên để một "cù lao" (chi ếm 1/10 di ện tích ao) có cây b ụi để cua có chỗ ẩn, bò lên cạn. Ao nên đặt hai cống: lấy nước và xả nước. Trước khi th ả cua nuôi cần dọn tẩy ao, xả nước nhiều lần, tháo hết nước, rải vôi một ở đáy và bờ ao (1kg/10 m vuông) phơi 1-2 ngày, cho nước vào rửa lại ao, kiểm tra độ pH đ ạt 7,5-8,5 là thích h ợp. M ật đ ộ nuôi: 2- 5m vuông/ con. - Nuôi trong lồng: có thể nuôi cua cái đã giao vĩ trong l ồng. L ồng làm b ằng tre ho ặc các v ật li ệu khác (lưới thép không rỉ, nhựa compozid, v.v...) bảo đ ảm vững ch ắc ch ịu đ ược n ước m ặn và dòng chảy. Lồng thường có kích thước : dài 3mx rộng 2m x cao 1,2m, có phao nâng đ ể l ồng không bị chìm, có miệng lồng rộng 0,5m vuông, có neo ch ắc ch ắn đ ể neo gi ữ. L ồng có th ể chia ra những ô nhỏ để nuôi riêng từng con, cũng có thể nuôi chung. L ồng được đặt ở chỗ có nguồn nước lưu thông: ở dọc bờ sông, trong các eo vịnh đầm phá, ở gần cống các đầm nuôi thủy sản v.v.. độ sâu tối thiểu 1,5m, lúc triều xuống vẫn giữ được mực nước trên 0,5m. Mật độ 2-4 con/ m khối. - Nuôi trong bể xi măng: bể xi măng co kích th ước di ện tích t ừ 4 đ ến 30m vuông, cao 1,3m,có thể hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn có mái che toàn b ộ ho ặc m ột ph ần. Đáy b ể r ải m ột l ớp cát 3-5cm, sắp một số gạch để làm chổ ẩn cho cua, đáy có van x ả để thay n ước. M ực n ước trong bể từ 0,7 đến 1m, có hệ thống sục khí. Có thể nuôi chung ho ặc chia ô đ ể nuôi riêng t ừng con. Mật độ 2 con/ m khối. Nuôi trong bể xi măng dễ chăm sóc qu ản lý nh ưng ph ải có đi ện và cấp nước chủ động và thường số lượng cua không lớn. - Chăm sóc, quản lý: khi ao, lồng, bể đã chu ẩn b ị xong thì ch ọn đ ủ s ố l ượng cua c ần nuôi đ ể thả vào ao, lồng, bể một lúc. Thường cua đánh b ắt được bu ộc dây và có khi có đ ất, sình bám vào, rửa cua sạch sẽ, cắt bỏ dây và buông nh ẹ cua vào ao, l ồng, b ể, tránh làm g ẫy càng, chân cua. Nếu áp dụng phương pháp cắt mắt để ép đẻ thì có th ể ti ến hành tr ước lúc th ả cua vào ao nuôi dùng lưỡi dao lam sắc đã sát trùng cắt một đường vào gi ữa con m ắt, dùng tay bóp m ạnh ho ặc kẹp bóp hết dịch ở mắt ra, sát trùng cho vết cắt. Thức ăn của cua rất đa dạng, cua thích ăn động v ật: cá, tôm, cá lo ại nhuy ễn th ể (nghêu, sò, vẹm...) và một số thực vật thủy sinh. Cá l ớn cắt thành mi ếng nh ỏ, còng g ỡ b ẻ đôi, v ẹm, nghêu, sò xẻ ra lấy thịt rải đều khắp ao cho cua ăn. Số lượng thức ăn mỗi l ần từ 2-5% tr ọng l ượng cua, tùy theo chất lượng thức ăn. Khi kiểm tra thấy cua ăn hết thì có th ể cho thêm, n ếu th ức ăn còn thừa thì giảm. Thường cho cua ăn vào buổi chiều tối, cua s ẽ tìm m ồi ăn v ề đêm. Bu ổi sáng kiểm tra nếu còn thức ăn thừa thí vớt bỏ đi. Không nên để cua đói: cho ăn thiếu hoặc không cho ăn một ngày. Thiếu ăn cua có thể cắn nhau làm gẫy càng, chân, thậm chí ăn thịt đồng loại. Cần theo dõi kỹ các yếu tố của môi trường nước. Cua chu ẩn b ị sinh s ản c ần đ ược nuôi trong nước biển có độ mặn từ 25 đến 32‰ , độ pH từ 7,5 đến 8,5 hàm lượng ôxy hoà tan không d ưới 5mg/l, nhiệt độ nước từ 27 độ C đến 30 độ C, không để nước b ị nhi ễm b ẩn h ữu c ơ và vô c ơ.
- Cần thay nước trong ao nuôi, trong bể: mỗi ngày thay 20 đ ến 30% n ước, m ột tu ần nên tghay nước toàn bộ và vệ sinh bể, đáy ao. Cua nuôi trong bể xi măng nên sục khí nhẹ. Tùy theo mức độ chín muồi của tuyến sinh dục của cua lúc đưa vào nuôi mà sau th ời gian t ừ 10 ngày (có khi ngắn hơn) đến hai tháng cua để trứng. 2. Nuôi cua cái so (cua yếm vuông) lột xác tiền giao vĩ cho giao vĩ phát dục để sinh sản. Cua cái so có trọng lượng từ 150 đến 200 gram, trước mùa sinh s ản th ường di c ư ra vùng c ửa sông, ven biển ghép đôi với cua đực đã thành th ục sinh d ục, l ột xác, giao vĩ, phát tri ển bu ồng trứng và đẻ trứng. Chọn những con cua cái so nguyên v ẹn, kh ỏe m ạnh ch ắc (s ắp c ốm), đ ồng thời chọn những con cua đực to (từ 300 đến 700g) nguyên v ẹn kh ỏe m ạnh theo t ỉ . Ao, l ệ 2 cái/ 1 đực đem thả nuôi trong ao, lồng, bể với mật đ ộ nh ư nuôi cua g ạch (cua cái đã giao vĩ). Ao, lồng, bể nuôi cua cái so cũng được xây dựng như để nuôi cua gạch đã trình bày ở mục 1. Cách chăm sóc, cho ăn cũng tương tự như nuôi cua cái đã giao vĩ. Đáng chú ý là nuôi cua cái so s ắp cốm, chuẩn bị lột xác tiền giao vĩ ăn rất ít hoặc không ăn, nh ưng chúng c ần đ ược yên tĩnh đ ể ghép đôi. Trong thời gian từ 5-10 ngày đến một tháng cua cái so (s ống cùng cua đ ực)hoàn thành ghép đôi, lột xác và giao vĩ. Trong bể xin măng có thể quan sát quá trình ghép đôi, l ột xác và giao vĩ. Cua đực dùng càng, chân ôm lên lưng cua cái, tha cua cái đi. S ự ghép đôi có th ể kéo dài vài ba ngày, chỉ trước lúc cua cái lột xác cua đực mới buông cua cái ra và ở c ạnh đ ể b ảo v ệ, và ngay sau khi cua cái lột xác xong cua đực lật ngửa cua cái ra ôm ch ặt, cua cái m ở y ếm ra và xảy ra sự giao vĩ . Quá trình giao vĩ kéo dài 4-5 gi ờ đến 1-2 ngày. Sau đó cua đ ực buông cua cái ra nhưng vẫn ở cạnh. Trong mùa sinh sản một cua đực có thể giao vĩ với nhiều cua cái. Đem cua cái đã giao vĩ ra nuôi riêng, chăm sóc cho ăn đ ể tuy ến sinh d ục phát tri ển, chín và đ ẻ trứng. Từ lúc giao vĩ đến lúc đẻ trứng phải kéo dài 2-3 tháng ho ặc h ơn n ữa. Sau khi l ột xác kích thước cua cái tăng lên đột ngột và trong quá trình phát d ục tr ọng l ượng c ủa cua cũng tăng lên đáng kể (từ 70 đến 150% so với cua cái so). II. Đẻ trứng Trong điều kiện nuôi vỗ tốt cua cái đã giao vĩ chín sinh dục và đ ẻ tr ứng trong ao, l ồng, b ể xi măng. Vì vậy điều kiện của ao, lồng, bể nuôi vỗ cua ở giai đoạn cuối cần được được kiểm tra chặt chẽ, bảo đảm nước sạch, độ mặn từ 25-32‰, pH = 7,5-8,5 lượng oxy hoà tan trên 5mg/lít, nhiệt độ nước 28-30 độ C, độ sâu của nước trong ao 1,2-1,5m trong bể xi măng 0,7-1m. Trong bể xi măng có thể quan sát th ấy cua đẻ trứng. Cua m ở y ếm ra h ết đ ộ, ép mình xuống, phần trước đầu ngực hơi dướn lên, càng và chân tì vào đáy, b ắt đ ầu đ ẻ tr ứng và th ụ tinh. Trứng đẻ ra thụ tinh và hoạt hóa, niêm dịch gi ữa hai l ớp màng linh ho ạt, làm cho màng ngoài có sức dính và với tác động của ngoại lực kéo ra làm cho tr ứng dính vào lông t ơ c ủa chân bụng bằng "cuống trứng", nhờ vậy mà các hạt trứng vẫn rời nhau t ự do. Quá trình đẻ trứng di ễn ra ở đáy ao, đáy bể và kéo dài từ 30 phút đến 2 gi ờ, cua đ ẻ tr ứng t ốt, tr ứng dính đ ều, dày trên tất cả các lông tơ của các chân bụng và có rất ít tr ứng r ơi ra ở d ưới đáy, không dính đ ược vào lông chân bụng. Ngược lại, trường hợp đẻ trứng không tốt, trứng chỉ bám một ít vào m ột s ố lông tơ của chân bụng, còn phần lớn trứng đẻ ra rơi trên đáy. Ở nh ững cua cái đ ẻ tr ứng t ốt bu ồng trứng dày có dạng hình "tán nấm" tròn làm cho y ếm cua m ở ra r ất r ộng, nh ững cua cái đ ẻ tr ứng kém, trứng bám ít, có dạng hình "trăng khuyết", yếm mở hẹp. III. Nuôi cua ôm trứng Do cua có đặc tính ôm trứng (thực chất là ôm phôi phát tri ển) m ột th ời gian khá dài (t ừ 10-20 ngày tùy thuộc điều kiện môi trường, trong đó chủ y ếu là nhi ệt đ ộ n ước) nên trong mùa sinh sản, trong khai thác người ta đánh bắt được cả cua ôm trứng. Có thể thu những cua ôm trứng trong tự nhiên, bảo quản tốt đưa về ấp nở để nhận ấu trùng, sản xuất cua giống. Cua ôm trứng nuôi riêng từng con, có th ể nuôi trong giai đo ạn giai th ả d ưới ao, ngăm b ể thành những ô nhỏ để tiết kiệm diện tích, tốt nhất là nuôi riêng mỗi con trong m ột b ể xi măng có th ể tích từ 0,5 đến 1m3. Môi trường nước cần được quản lý ch ặt ch ẽ: độ m ặn 30‰ ± 2‰ , oxy hòa tan trên 5mg/lít (sục khí nhẹ thường xuyên), pH = 7,5-8,5, nhiệt độ 29 ± 1 độ C, gi ữ yên l ặng n ơi nuôi cua. Cho cua ăn đầy đủ, thức ăn có chất l ượng cao: th ịt nghêu, mực, tôm. M ỗi ngày cho ăn một lần vào buổi chiều tối, thu bỏ thức ăn thừa vào buổi sáng. Thay nước 20-30% hàng ngày. Theo dõi quá trình phát triển của phôi. Để xác định chất lượng của trứng phôi c ần quan sát dưới kinh hiển vi: 2-3 ngày 1 lần, xác định "t ốc đ ộ" phát tri ển c ủa phôi, t ỉ l ệ tr ứng b ị h ỏng, nhi ễm bệnh: nấm, vật ký sinh và có biện pháp xử lý. Cũng có th ể đánh giá t ốc đ ộ phát tri ển c ủa phôi qua sự biến đổi màu sắn của buồng trứng vàng sáng, vàng s ẫm, xám tro và cu ối cùng là xám đen. Màu sắc của buồng trứng chuyển đồng đều chứng tỏ buồng trứng tốt, phát tri ển đồng đều.
- Buồng trứng chuyển đều sang màu xám đen tức là phôi đã phát tri ển đ ến giai đo ạn "m ọc m ắt" và trong một hai ngày sau là nở ra ấu trùng. Trong điều kiện nhiệt độ nước từ 28 đến 30 độ C, sau khi đẻ trứng từ 10-12 ngày n ở ra ấu trùng Zoea 1. Đối với cua ôm trứng thu ngoài tự nhiên cần vận chuy ển tốt: ch ứa vào xô n ước bi ển (l ấy n ước nơi bắt cua), cho ít nước và thay nước nhiều l ần, sục khí, kh ống ch ế nhi ệt, tránh nhi ệt đ ộ n ước lên trên 30 độ C trong lúc vận chuy ển. Tr ước khi cho cua ôm tr ứng vào b ể ương ấp nên x ử lý cua ôm trứng: cho cua vào xô nước biển có pha formaline 20ppm trong th ời gian 20-30 phút. Xem màu sắc của trứng và lấy một ít trứng quan sát dưới kính hi ển vi đ ể xác đ ịnh giai đo ạn phát triển và chất lượng của trứng phôi, dự kiến ngày n ở của ấu trùng đ ể chu ẩn b ị các đi ều kiện ương nuôi tiếp theo một cách chủ động. Điều kiện và cách nuôi cua ôm tr ứng thu đ ược ngoài tự nhiên cũng giống như nuôi cua ôm trứng cho đẻ nhân tạo. IV. Ương nuôi ấu trùng thành cua bột 1 Công việc ương nuôi ấu trùng Zoea 1 thành cua bột 1 là công đo ạn quan tr ọng và đòi h ỏi nhi ều yếu tố kỹ thuật sinh học chặt chẽ. Có thể ương nuôi ấu trùng thành cua b ột trong ao đ ất, trong bể xi măng. Ở đây chủ yếu trình bày qui trình ương nuôi trong b ể xi măng và trên c ơ s ở đó có thể tiến hành các biện pháp kỹ thuật tương tự để ương nuôi trong ao ở những nơi có điều ki ện. Hiện nay ở nước ta chưa có cơ sở nào xây dựng một tr ại s ản xu ất gi ống nhân t ạo loài cua bi ển (Scylla serrata). Trên cơ sở nghiên cứu thử nghi ệm đ ạt k ết qu ả, chúng tôi nh ận th ấy có th ể s ử dụng hệ thống thiết bị trại sản xuất gíông các loài tôm bi ển đ ể s ản xu ất cua gi ống. Có m ột vài cải tiến cần thiết, chúng tôi sẽ trình bày trong phần phụ lục. 1. Thu nhận ấu trùng Zoea 1 từ cua mẹ "ôm trứng" Bể xi măng có thể tích 1-2m khối được làm vệ sinh s ạch, kh ử trùng chlorine, d ẫn n ước bi ển có độ mặn 30‰ đã được xử lý : lắng lọc, khử trùng bằng chlorine hoặc tia cực tím, cho EDTA 10ppm, pH = 7,5-8,5, nhiệt độ 29-30 độ C, sục khí nhẹ, đều. Chuyển cua mẹ ôm trứng sắp nở (thường từ ngày 9-11 kể từ lúc cua đẻ trứng) vào bể xi măng trên. Trước đó xử lý cua ôm trứng bằng dung dịch formaline 20ppm trong 15 đến 20 phút. Cua ôm trứng ở trong bể cần được yên tĩnh, không cho ăn. Trong thời gian 1-2 ngày thì ấu trùng n ở. Quá trình này thường kéo dài từ 2-4 giờ, cũng có tr ường h ợp kéo dài t ừ 8-10 gi ờ. Quan sát th ấy m ật độ ấu trùng đã "dày", bắt cua mẹ lên kiểm tra, nếu cua đã th ải h ết ấu trùng, y ếm đã đóng l ại thì đưa cua vào bể nuôi cua bố mẹ để nuôi vỗ tiếp. Ấu trùng Zoea vừa mới nở có màu đen (do đôi m ắt kép to có nhi ều s ắc t ố đen làm cho ta th ấy ấu trùng có màu đen) bơi lội trong tầng nước giữa và trên m ặt. Ấu trùng có đ ặc tính h ướng quang mạnh. Dùng tấm che có màu tối che ph ần l ớn mi ệng b ể xi măng lại, dùng bóng đèn 100W chiếu ở phần miệng bể còn lại. Ấu trùng sẽ tập trung v ề ph ần b ể có chi ếu sáng. Dùng ống siphon thu ấu trùng vào thùng nhựa đã được kh ử trùng. Th ường ấu trùng y ếu n ằm ở đáy, không bơi được đến vùng chiếu sáng. Nh ững ấu trùng y ếu lo ại b ỏ đi. C ần đ ếm s ố ấu trùng thu được trước lúc đưa vào bể ương. Lấy tấm vải đen bọc kín thùng nhựa chứa ấu trùng trong vòng 10 phút, dùng tay đảo nước trong thùng nh ựa ba vòng theo m ột chi ếu và m ột vòng theo chi ều ngược lại, dùng ống đong 100ml lấy đầy nước có ấu trùng vào ống đong, đem đ ếm s ố ấu trùng trong ống đong. Làm như vậy ba lần và lấy số trung bình của ba l ần đ ếm. Bi ết đ ược th ể tích nước chứa ấu trùng trong thùng nhựa suy ra số ấu trùng thu được. Th ường cua m ẹ có tr ọng lượng 300g-350g, đẻ và ấp trứng tốt có thể thu được 60-80 v ạn ấu trùng, tr ọng l ượng 500g- 700g, có thể thu được 100-160 vạn ấu trùng. 2. Ương nuôi ấu trùng Zoea : từ Zoea 1 đến Zoea 5 2.1. Chuẩn bị bể, nguồn nước, thức ăn cho ấu trùng Dự tính được ngày ấu trùng nở, công việc chuẩn bị bể ương, ngu ồn nước thức ăn, thu ốc phòng bệnh cần được thực hiện chu đáo (hệ thống bể ương ấu trùng được cây dựng trong nhà có mái che, có tường bao, cách ly tốt với xung quanh, chỉ để một cửa vào và m ột cửa ra có đèn cực tím sát trùng. Số lượng và sức chứa của hệ thống bể ương phụ thuộc vào qui mô s ản xu ất c ủa tr ại giống. Nên xây các bể có diện tíchkhác nhau: 2m khối, 4 m khối, 8m kh ối, 16 m khối v.v...) Bể ương được làm vệ sinh: rửa, ngâm chlorine, rửa sạch Nước biển có độ mặn 30‰ ±1‰ lọc (nếu ở nơi cấp nước, nguồn nước đục phải cho vào bể lắng "hoặc ao lắng" để lắng trước lúc bơm vào lọc, xử lý): sỏi , cát, than hoạt tính, x ử lý chlorine 20ppm: sục khí 48 giờ cho bay hết mùi clo, nếu chưa hết phải sục khí tiếp, cho 10ppm EDTA.
- Dẫn nước vào bể ương ấu trùng: mực nước ao 0,6-0,8m, tính th ể tích nước trong b ể đ ể đ ưa đ ủ số lượng ấu trùng vào theo mật độ ương hợp lý. Sục khí đều 1m khối đước đặt 1 vòi sục khí. Thức ăn của ấu trùng Zoea của cua là tảo khuê, luân trùng (loài luân trùng n ước l ợ:Branchionus plicatilis), ấu trùng naupli của Artemia. Có th ể dùng th ức ăn ch ế bi ến công nghi ệp dùng cho ấu trùng tôm biển để cho ấu trùng cua ăn: b ột tảo Spirulina, th ức ăn t ổng h ợp d ạng vi nang c ủa hãng MAXIMA (Mỹ). Tảo khuê và luân trùng cần ương nuôi trước để khi ấu trùng cua n ở có đ ủ s ố l ượng cung c ấp cho cả thời gian ương kéo dài trong 12 ngày đầu. 2.2 Ương nuôi ấu trùng Zoea 1 đến Zoea 5 - Mật độ ương: Ương nuôi ấu trùng cua từ Zoea 1 đến Zoea 5 trongb ể xi măng có s ục khí có thể ương mật độ từ 80-120 con/lít. Trong quá trình ương ấu trùng có th ể b ị hao h ụt t ừ 20 đ ến 50%. Theo dõi mật độ ấu trùng trong bể ương từng giai đo ạn và có thể giảm bớt lượng nước hoặc chuyển ấu trùng snag bể có kích thước nh ỏ h ơn để b ảo đảm m ật đ ộ thích h ợp, gi ảm được lượng thức ăn cho vào bể. - Cho ăn: Tảo khuê Chaetoceros và Skeletonema costatum ương trong b ể t ảo đ ể ngoài tr ời thường đạt đỉnh cao vào ngày thứ 3 (phụ thuộc thời tiết). Thu tảo lúc t ảo s ắp đ ạt đ ỉnh cao b ằng lưới phytoplankton cỡ 100, đem xử lý bằng formol 20ppm trong 10 phút r ồi đem rãi đ ều vào b ễ ương. Mật độ tảo đạt 6. 104/ml (thường dùng 10 lít t ảo cho 1 m kh ối n ước ương). S ục khí nh ẹ, đều. Chuyển ấu trùng vừa đếm được vào bể. Sau khoảng 6-8 gi ờ cho luân trùng vào b ể ương. Luân trùng thu được từ bể ương cho vào chậu nước sạch, độ mặn 20-25‰ lọc sạch, xử lý dung dịch frmol 20ppm trong 10 phút, cho vào bể ương ấtu trùng, rãi đ ều kh ắp b ể m ật đ ộ luân trùng 15 con/ml. Mỗi ngày cho ăn 2 lần: sáng 8 giờ, chiều 14 giờ. Cho ấu trùng ăn tảo khuê trong thời gian 6 ngày đầu. Cho ấu trùng ăn luân trùng trong thời gian 12 ngày đầu. Từ ngày 12 trở đi giảm lượng luân trùng xuống 1/2 và cho naupli c ủa Artemia và b ể ương, m ật độ 10-15 con/ml. Đến ngày 14 ngừng cho thức ăn luân trùng, tăng m ật đ ộ naupli c ủa Artemia lên 20con/ml. - Vệ sinh bể thay nước hằng ngày làm vệ sinh bể: dùng mút m ềm c ọ r ữa thành, đáy b ể, xi phông cặn bã ở đáy. Khi làm vệ sinh có thể dùng đèn chiếu sáng m ột đ ầu b ể cho ấu trùng t ập trung lại và cọ rữa phía tối không có ấu trùng. Khi xi phông ấu trùng có thể ra theo nên dùng bình lọc để thu lại. Hai ngày đầu không thay nước, ngày thứ 3 thay 30% l ượng n ước, ngày th ứ 5 thay 30%, ngày thứ 7 thay 30% . Và tiếp tục thay cách ngày như vậy cho đến ngày th ứ 17. Tùy theo độ nhiễm bẩn của nước, tình trạng phát triển và nhi ễm bẩn của ấu trùng mà thay n ước 100% hay không. Nếu ấu trùng phát tri ển tốt, l ột xác đ ều, sinh tr ưởng t ương đ ối đ ồng đ ều, không bị nhiễm bệnh, bơi lội khỏe thì hạn ch ế thay n ước nhiều. N ếu ấu trùng b ị b ệnh thì s ử dụng các loại thuốc kháng sinh và đặc bi ệt ki ểm tra ngu ồn nước và th ức ăn k ỹ tr ước lúc cho vào bể ấu trùng. Theo dõi các yếu tố của môi trường n ước, b ảo đảm độ m ặn 30‰ ±1‰ nhiệt độ nước 29độ C ±1 độ C, pH = 7,5-8,5, oxy hòa tan trên 5mg/lít trong suốt quá trình ương nuôi. Từ Zoea 1 đến Zoea 5 ấu trùng lột xác 4 lần. Zoea 5 đã phát triển đầy đủ 5 đôi chân ngực trong đó có đôi chân càng phát triển nhưng tất cả còn nằm trong giáp đầu ngực . Tập tính b ơi l ội của Zoea 5 vẫn giống các giai đoạn trước. Zoea 5 l ột xác cho ấu trùng Megalops. Megalops có giáp đầu ngực dạng chữ nhật, có 5 đôi chân ngực, trong đó có đôi chân càng phát tri ển ho ạt động bắt mồi và tự vệ. Đuôi thu ngắn nhưng rất linh hoạt là động l ực chính để bơi l ội. Megalops vừa bơi lội, vừa bám vào thành, giá thể, vừa bò cả lên thành, trên đáy. Trong điều kiện nhiệt độ nước 29-30 độ C từ lúc nở đến lúc xu ất hi ện ấu trùng Megalops đầu tiên từ 16-18 ngày. Nếu ấu trùng Zoea nở ra chất lượng tốt, ương nuôi t ốt từ Zoea 1 đ ến Zoea 5 có thể đạt tỉ lệ sống 45-60%, thường chỉ đạt 35-40%, thậm chí còn thấp hơn. 2.3 Ương nuôi Zoea 5 lên cua bột 1 Khi phát hiện thấy Megalops đầu tiên xuất hiện thì chuyển toàn bộ ấu trùng ra bể ương l ớn hơn hoặc đưa ra ương ở ao đất, để làm giảm mật đ ộ, tránh ấu trùng Megalops n ở tr ước ăn ấu trùng Zoea chưa chuyển sang Megaplos. Trong bể l ớn rải m ột l ớp m ỏng cát s ạch ở ph ần sát thành bể (đã chừa lại khoảng đáy giữa bể không có cát), th ả nhi ều t ấm l ưới mùng có phao cho phân cắt bể ra thành nhiều phần, thả một số chùm sợi nylon nh ỏ làm giá th ể, t ạo n ơi bám cho
- ấu trùng Megalops. Mật độ ương từ 15.000 đến 20.000 ấu trùng/m kh ối. N ước đ ược x ử lý nh ư giai đoạn đầu, có thể giảm dần độ mặn xuống 28 rồi 20 ‰ trong thời ương Megalops. Thức ăn gồm ấu trùng 2 ngày tuổi Artemia sinh khối, thức ăn ch ế biến: th ịt nghêu, tôm xay nh ỏ tr ộn v ới lồng đỏ trứng gà, vitamin, hấp chín, rây nhỏ cho ăn. L ượng thức ăn: Artemia và ấu trùng 50 con/lít/ngày, thức ăn chế biến 5g/m khối/ngày, mỗi ngày cho ăn 2 l ần: sáng và chi ều. Tăng d ần lượng thức ăn chế biến, giảm dần ấu trùng Artemia. Sục khí, làm v ệ sinh bể hàng ngày, r ửa b ể, xiphông thức ăn thừa, thay 30% nước hàng ngày. Sau 8-12 ngày phần lớn megalops lột xác biến thành cua bột 1. Tỷ lệ sống từ Zoea 5 đến cua bột 1 thường đạt 50% có khi còn th ấp hơn 40-30%, tùy thu ộc ch ủ yếu vào việc cách ly (giảm mật độ) Megalops trong giai đoạn dầu. V. Ương nuôi cua bột thành cua giống 1. Chuẩn bị ao Giai đoạn này chỉ nên ương nuôi cua trong ao đất. Cua bột có hình thái gi ống cua tr ưởng thành. Cua thích sống ở đáy, (chất đáy cát pha bùn), hoặc bám vào các th ực v ật th ủy sinh, cua b ột có thể sống được ở nước độ mặn 15‰ và thấp hơn, ăn các động vật nhỏ và thức ăn chế biến, rong, tảo. Ao ương cua bột lên cua giống có thể xây bên cạnh ao nuôi cua thịt. Ao ương có diện tích 200 đến 500m vuông, sâu 0,8-1,2m. Bờ ao đắp ch ắc ch ắn ở gi ữa đ ể cù lao đ ất 20% trên diện tích ao, cao hơn mực nước triều cao nhất 0,3-0,5m. Xây 2 c ống l ấy và thoát n ước, có l ưới chắn. Trên bờ ao, ở mép trong chắn lưới mùng cao trên 0,7m, ch ếch v ề phía trong ao 1 góc 65 độ C. Vệ sinh ao: bón vôi, diệt tạp, bón phân, cho n ước vào qua l ưới l ọc, đ ộ sâu 0,6-0,8m. Ao được chuẩn bị một tuần trước khi cho cua bột xuống. - Mật độ ương nuôi: 200-300 con/m vuông. Cua bột t ừ tr ại gi ống đ ược v ận chuy ển đ ến chó th ể bằng túi nhựa nylon có oxy hoặc bằng khay ẩm, tùy khoảng cách gi ữa tr ại gi ống đ ến ao ương. Độ mặn của ao ương không được sai lệch với trại giống qua 5‰ . Cua bột đem rải đều quanh ao theo số lượng đã tính trước. 2. Cho ăn và chăm sóc Trong ao ương cua giống có thể gây màu n ước cho phù du đ ộng v ật phát tri ển làm th ức ăn t ự nhiên cho cua, nhưng chủ yếu phải cho cua ăn thức ăn ch ế bi ến t ừ các lo ại b ột, cám, th ịt cá, tôm, còng, nhuyễn thể xay nhỏ nấu chín. Thức ăn đem r ải ven ao. M ỗi ngày cho ăn t ừ 6-10% trọng lượng cua, chia làm 2 lần: sáng sớm và chiều tối. S ố l ượng thức ăn tăng d ần theo sinh trưởng , tăng trọng của cua. Có thể dùng giai đoạn cho ăn đ ể ki ểm tra s ức ăn c ủa cua đ ể tăng giảm lượng thức ăn. Thay nước hằng ngày 20-30% nước, kiểm tra pH, oxy, nhiệt độ, đ ộ m ặn, b ờ ao, ch ống m ội, xói lở, hỏng rào, bệnh và các dịch hại vào trong ao, ngăn ngừa bắt cắp. Khoảng 10 ngày cân, đo đánh giá sinh trưởng của cua m ột l ần. T ừ 30 đ ến 35 ngày cua đ ạt chiều rộng mai 2,5-3,0cm. Trọng lượng 5g. Tỷ lệ sống đạt 40-60%. C ỡ cua này có th ể chuy ển sang ao lớn để nuôi cua thịt. Nếu cần cua giống cỡ lớn hơn thì phải san cua ra ao lớn hơn và nuôi mật độ thấp h ơn. Kỹ thuật nuôi cua biển - TS.Hoàng Đức Đạt - NXBNN Sản xuất cua giống Thời gian qua, Trung tâm Giống - kỹ thuật thủy sản Phú Yên đã sản xuất thành công cua gi ống để cung ứng cho người dân thả nuôi trong ao h ồ ở các vùng ven bi ển ở Phú Yên. Chuyên m ục Khuyến ngư kỳ này xin giới thiệu kỹ thuật ch ọn gi ống bố mẹ và ương nuôi cua b ột thành cua giống. TUYỂN CHỌN VÀ NUÔI VỖ CUA BỐ MẸ Có thể tuyển chọn cua cái đã giao vĩ, lên gạch hoặc cua cái so (cua y ếm vuông) nuôi chung v ới cua đực đã thành thục sinh dục, để cua cái so lột xác, giao vĩ, lên g ạch đẻ trứng. - Nuôi cua cái đã giao vĩ: Trước mùa sinh sản vào khoảng tháng 8, tháng 9, cua cái đã giao vĩ có tuy ến sinh d ục phát triển thường đánh bắt được ở vùng cửa sông, vùng bi ển ven bờ. Ch ọn nh ững con cua cái lên gạch tốt, khỏe mạnh, còn nguyên càng, chân bò, chân b ơi, t ốt nh ất là ch ọn nh ững con cua v ừa đánh bắt được, chuyển về ao hoặc các bể xi măng để nuôi v ỗ. Nh ững con cua cái nh ư v ậy thường có trọng lượng từ 250-800g. - Nuôi trong bể xi măng:
- Bể xi măng có diện tích từ 4 đến 30m2, cao 1,3m, có th ể hình vuông, hình ch ữ nh ật, hình tròn có mái che toàn bộ hoặc một phần. Đáy bể rải m ột lớp cát dày 3-5cm, s ắp m ột s ố g ạch đ ể làm chỗ ẩn cho cua, đáy có van xả để thay nước. M ực nước trong bể t ừ 0,7 đ ến 1m, có h ệ th ống sục khí. Có thể nuôi chung hoặc chia ô để nuôi riêng t ừng con. M ật đ ộ 2 con/m3. Nuôi trong b ể xi măng dễ chăm sóc quản lý nhưng ph ải có điện và c ấp n ước ch ủ đ ộng, th ường s ố l ượng cua không lớn. - Chăm sóc, quản lý: Nếu áp dụng phương pháp cắt mắt để ép đẻ thì có th ể tiến hành tr ước lúc th ả cua vào b ể nuôi. Dùng lưỡi dao lam sắc đã sát trùng cắt m ột đường vào gi ữa con m ắt, dùng tay bóp m ạnh ho ặc kẹp bóp hết dịch ở mắt ra, sau đó sát trùng v ết cắt. Cần theo dõi k ỹ các y ếu t ố c ủa môi tr ường nước. Cua chuẩn bị sinh sản cần được nuôi trong n ước biển có độ m ặn t ừ 25 đ ến 32‰, đ ộ pH từ 7,5 đến 8,5, hàm lượng ôxy hoà tan không dưới 5mg/l, nhi ệt đ ộ n ước t ừ 27 đ ến 30 đ ộ C, không để nước bị nhiễm bẩn hữu cơ và vô cơ. Cần thay nước trong ao nuôi, trong b ể: M ỗi ngày thay 20 đến 30% nước, một tuần nên thay nước toàn bộ và vệ sinh bể, đáy ao. Cua nuôi trong bể xi măng nên sục khí nhẹ. Thức ăn của cua rất đa dạng. Cua thích ăn động v ật: Cá, tôm, các lo ại nhuy ễn th ể (nghêu, sò, vẹm...) và một số thực vật thủy sinh. Số lượng th ức ăn m ỗi l ần t ừ 2-5% tr ọng l ượng cua, tùy theo chất lượng thức ăn. Thường cho cua ăn vào buổi chiều tối, cua sẽ tìm mồi ăn về đêm. Bu ổi sáng kiểm tra nếu còn thức ăn thừa thì vớt bỏ đi. Không nên đ ể cua đói, vì khi đói chúng s ẽ ăn thịt lẫn nhau. ƯƠNG NUÔI CUA BỘT THÀNH CUA GIỐNG Chuẩn bị ao: Giai đoạn này chỉ nên ương nuôi cua trong ao đất. Ao ương cua b ột lên cua gi ống có th ể xây bên cạnh ao nuôi cua thịt. Ao ương có diện tích từ 200 đến 500m2, sâu 0,8-1,2m. B ờ ao đ ắp chắc chắn, ở giữa để cù lao đất 20% trên diện tích ao, cao h ơn m ực n ước tri ều cao nh ất 0,3- 0,5m. Xây 2 cống lấy và thoát nước, có l ưới ch ắn. Trên bờ ao, ở mép trong ch ắn l ưới mùng cao trên 0,7m, chếch về phía trong ao một góc 65 độ. Vệ sinh ao: Bón vôi, diệt tạp, bón phân, cho n ước vào qua l ưới l ọc, đ ộ sâu 0,6-0,8m. Ao đ ược chuẩn bị một tuần trước khi cho cua bột xuống. Mật độ ương nuôi: 200-300 con/m2. ho ăn và chăm sóc: Trong ao ương cua gi ống có th ể gây màu n ước cho phù du đ ộng v ật phát triển làm thức ăn tự nhiên cho cua, nhưng chủ yếu ph ải cho cua ăn th ức ăn ch ế bi ến t ừ các lo ại bột, cám, thịt cá, tôm, còng, nhuyễn thể xay nhỏ n ấu chín. Th ức ăn đem r ải ven ao. M ỗi ngày cho ăn từ 6-10% trọng lượng cua, chia làm 2 lần: Sáng sớm và chi ều t ối. S ố l ượng th ức ăn tăng dần theo sự sinh trưởng, tăng trọng của cua. Khoảng 10 ngày, cân đo đánh giá sinh tr ưởng c ủa cua một lần. Từ 30 đến 35 ngày cua đạt chiều r ộng mai 2,5-3,0cm, tr ọng l ượng 5g. T ỉ l ệ s ống đạt 40-60%. Cỡ cua này có thể chuyển sang ao lớn để nuôi cua th ịt. N ếu c ần cua gi ống c ỡ l ớn hơn thì phải san cua ra ao lớn hơn và nuôi với mật độ thấp hơn.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn