intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kĩ thuật trồng trà xanh - Bí quyết thành công với hiệu quả cao: Phần 2

Chia sẻ: ViHana2711 ViHana2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

54
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp phần 1 của tài liệu Kĩ thuật trồng trà xanh - Bí quyết thành công với hiệu quả cao, phần 2 sẽ tiếp tục trình bày các nội dung về cách phòng trừ sâu và bệnh hại cây trà xanh, thu hoạch, chế biến và bảo quản chè xanh, cách trồng cây trà xanh mơn mởn tại nhà, những đồi chè đẹp nhất Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kĩ thuật trồng trà xanh - Bí quyết thành công với hiệu quả cao: Phần 2

  1. Cfvươri0 3. PHÒNG TRỪ SÂU VÀ BỆNH HẠI p > ẻ 0 ũ o0 Óp 1
  2. I. SÂU HẠI Chè là cây trồng được thu hái quanh năm nên có thành phần sâu bệnh rất phong phú. Để bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên trong sinh quần cây chè, nên để cho các loài gây hại tồn tại ở mật độ thấp dưới mức gây hại kinh tế, không gây ảnh hưởng tới năng suất chè. Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho cây chè sinh trưởng phát triển, làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây chè, tạo điều kiện thuận lợi cho thiện địch đến cư trú, góp phần giảm nhu cầu phải dùng thuốc hóc học, giúp diệt sâu hại chè hiệu quả, an toàn. Trồng các cây trồng xen tạo điều kiện cho thiên địch có thành phần loài phong phú hcm. Duy trì những loại cây hoa có mật (đặc biệt là cây hoa cứt lợn) xung quanh nương chè để hấp dẫn thiên địch đến cư trú và phát triển. Sử dụng các chế phẩm sinh học và thảo mộc để trừ rầy xanh, bọ xít muỗi, chế phẩm Bt để trừ sâu cuốn lá chè, bọ nẹt chè, sâu chùm... hoặc Bitadin để trừ nhện đỏ, rầy xanh, chế phẩm thảo mộc và có nguồn gốc sinh học (như Sukopi, SHOl, Sông Lam 333, Deris, Rotox...) và dầu khoáng BVTV để trừ dịch hại chính trên cây chè, chế phẩm sinh học từ nấm đối I kháng Trichoderma spp để trừ một số vi sinh vật trong đất gây bệnh cho cây chè. Áp dụng các biện pháp thủ công như thu bắt sâu chùm, sâu non tuổi I -2 của sâu róm chè, bọ xít non của bọ xít hoa khi chúng còn sống tập trung. Hái bỏ những lá chè, búp chè bị sâu cuốn lá non, sâu cuốn tổ, sâu xếp lá, sâu kèn. cắt tia cành chè bị sâu đục thân mình đỏ, rệp sáp, bệnh loét, sùi cành. Đào bỏ cây chè bị bệnh chết loang. Phát cỏ dại trong nương chè. Đặt bẫy dự báo sự xuất hiện của sâu hại và để thu diệt chúng. Dùng bẫy đèn thu bắt các loài rầy; trưởng thành một số loài cánh vảy hại chè bẫy hô đê thu bắt các loài côn trùng hại hoạt động ban đêm khi bò trên mặt đất; bẫy dính màu vàng để bẫy trưởng thành của ệp muội, bọ phấn, bọ cánh tỏ.
  3. Không dùng thuốc hóa học bừa bãi và chỉ dùng khi cần thiết, dùng thuốc đặc hiệu hoặc có phổ tác động hẹp, ít độc với thiên địch mà có hiệu quà cao với sâu hại, chi phun vào nơi có mật độ sâu và mức độ bệnh cao hơn ngưỡng gây hại kinh tế, như vậy mới diệt sâu hại chè hiệu quả, đảnỊ bào được chất lượng sản phẩm chè, không gây độc hại cho người dùng^ Các loại sâu hại thường gặp trên cây chè gồm có rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ và nhện đỏ. 1. Rầy xanh Có tên khoa học là Empoasca Plavescens, con trưởng thành có thân dài từ 2.5 - 4 mm, màu xanh lá cây hay xanh lá mạ, đầu hình tam giác, chínhị giữa đĩnh đầu có đường vân trắng, hai cánh trước màu xanh trong suốt xếp s úp hình mái nhà. > £ Rầy xanh thường đẻ trứng ở các mô mềm của búp chè, nhưng tập trung ở 5o các đốt nối, một con rầy cái trưởng thành có thể đẻ trung binh khoảng 30 o 0 trứng và chúng có thể đè tối đa tới 150 trứng. Trứng có hình dạng hơi cong như hình quá chuối, dài khoảng 0.8 mm, trứng mới đẻ màu trắng sữa, trứng 1 sắp nở có màu lục nhạt. Rầy non có 5 tuổi, hình dáng gần giống rầy trưởng thành nhưng không CÓỊ cánh, rầy mới nở màu trắng trong suốt, nhò như hạt cám, càng lón chuyểnỊ dần sang màu xanh, cuối tuổi 5 cơ thể dài 2 mm. Rầy xanh có vòng đời tùỊ 12- 30 ngày (tùy nhiệt độ môi trường), mồi năm rầy có thề phát sinh| khoang 10-14 lứa.
  4. Vườn chè bị gây hại Rầy xanh gây hại + Đặc điếm gãy hại: Rầy xanh là loại côn trùng gây hại lớn cho cây chè, cả rầy trưởng thành lẫn rầy non đều không thích ánh sáng mặt trời nên r ban ngày thường ẩn ở mặt dưới của lá chè, rầy di chuyển ngang, thấy động ẻ 5 thì nhảy khỏi nơi đậu. Rầy xanh gây hại quanh năm trên nương chè, nhưng o 0 nặng nhất là vào tháng 3-5 và tháng 8-10. Cả rầy trưởng thành lẫn rầy non g JD đều tập trung ở phần búp lá non hút nhựa dọc gân lá khiến lá biến dạng cong queo, trên có các đốm nhỏ vàng. ít nghiêm trọng hơn thì lá chè có 1 màu tía. Neu nặng lá ngắn hơn và khô nhất là trong điều kiện nắng nóng lá bị khô từ đầu đến tận nách lá. Thiệt hại do rầy không chỉ bởi hút hết nhựa cây mà còn gây tốn thương tế bào khiến cây chậm lớn, còi cọc, giảm năng suất và chất lượng chè. Neu bị hại nặng, chóp lá bị khô có màu thâm đen và lan dần xuốnghai bên mép lá gọi là ”cháy rầy”. + Biện pháp phòng trừ: Áp dụng các biện pháp canh tác cần thiết cho cây chè như chăm sóc cây khỏe (trồng mật độ vừa phải, bón phân cân đối), phát cỏ dại trong nương chè giữ ruộng sạch cỏ, tránh trồng xen hoặc xung quanh ruộng các cây ký chủ của rầy xanh. Đốn, hái chè đúng kỹ thuật, đúng thời điểm, tránh búp chè ra đúng thời điểm rầy rộ. Thu hái búp chè khi rầy rộ để hạn chế trứng rầy.
  5. Sừ dụng một trong các loại thuốc sau; Dinoteíuran (Oshin lOOSL), Thiamethoxam (Actara 25WG), Azadirachtin (Vineem 1500EC; A-Z annong 0.03EC), Emamectin benzoate (Dylan 2EC, Proclaim 1.9 EC) Abamectin + Alpha-cypermethrin (Shepatin 18EC), Abamectin + Chlorfluazuron (ConEitin 18EC, 36EC, 50EC). 2. Bọ xít muỗi Có tên khoa học là Helopetis Theivora, con trưởng thành cơ thể dài từ 5 - 10 mm, râu màu nâu, mảnh dài quá thân. Bọ xít muỗi đực nhỏ hơn con cái khoang 4 mm, toàn thân có màu nâu xanh, lung nâu vàng, đầu có màu nâu, có các vệt vàng rộng, phía trên có vệt nhó hơn, mắt có màu nâu đen. Hình dạng cua cả con đực và con cái trông giống như muỗi nên gọi là bọ xít muỗi. r Khoảng 2- 6 ngày sau vũ hóa bọ xít muỗi có thê giao phối và 1- 3 ngày sau >■ Ú đẻ trứng. Bọ xít muỗi cái có thế đẻ từ 12- 72 trứng (trung bình 50-60 trứng), 5 0 trứng được đẻ thành từng quả hay thành cụm 2- 3 trứng vào mô lá, cành non ọ Õ cua cày chè, trứng có hình ô van màu trắng trong. Áu trùng có 5 tuồi, màu 'Ã 4 -1 sẳc chuyến dần từ màu đồng, da cam tới xanh vàng, tự vệ bang rời khởi cây 1 khi thấy động. Vòng đời cùa bọ xít muỗi kéo dài từ 34 - 40 ngày. Đặc diêm ỊỊÔy hại: Bọ xít muỗi dùng vòi chích hút nhựa búp chè, tạo nên vết màu nâu đậm. Con trưởng thành gây nên vết chích lớn và thưa, ngược lại ấu trùng gây nên vết chích nhỏ và dày hơn. Búp và lá chè non bị mất nhựa và biến dạng cong queo, khô và đen, cây sinh trưởng chậm, còi cọc làm ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất trà.
  6. Bọ xít muỗi trưởng thành Búp chè bị hại Bọ xít muỗi phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25- 28“c , ẩm độ > 90%, vì r > thế chúng thường hoạt động mạnh vào sáng sớm hoặc chiều tối. Ngày âm ẻ u bọ xít muỗi hoạt động mạnh hơn ngày nắng, đặc biệt những ngày mưa bọ ộ xít muỗi xuất hiện và phá hoại nặng. Trời nắng, nóng chúng ẩn dưới lá của ọ 0 cây chè. Tại Lâm Đồng, bọ xít muồi có quanh năm nhưng tập trung vào các *>_ tháng mùa mưa từ tháng 5-11 khi trời mát, ẩm độ cao và nhất là khi chè ra 1 các búp non. + Biện pháp phòng trừ: Trồng giống chè kháng hay ít nhiễm bọ xít muỗi (như LD 97), mật độ ữồng vừa phải, tỉa hình tạo tán chè theo tiêu chuấn kỹ thuật. Làm sạch cỏ dại trên luống chè và bờ lô, bụi rậm quanh nương nhằm hạn chế nơi cư trú của bọ xít muỗi. Thiên địch của bọ xít muỗi gồm các loại nhện ăn thịt, chuồn chuồn kim, bọ rùa, ong ký sinh và kiến (có thế ăn cả con trưởng thành và ấu trùng). Loại bở các búp chè bị hại (chứa trứng và ấu trùng) nhằm hạn chế sự phát triển của bọ xít muỗi. Thưòng xuyên quan sát và theo dõi nương chè để phát hiện sớm và xử lý kịp thời tránh lây lan ra diện rộng.
  7. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Abamectin (iavitin 36EC, Acimetin 5EC); Dinoteíuran (Oshin lOOSL); Oxymatrine (Vimatrine 0.6 SL); Azadirachtin (Vineem 1500EC); Emamectin benzoate (Dylan 2EC, Map Winner 5WG, Mikmire 2.0EC); Thiamethoxam (Actara 25WG); Citrus oil (MAP Green SSL, 6SL, lOSL); Emamectin benzoate + Petroleum spray Oil (Comda 250EC). 3. Bọ trĩ Có tên khoa học là Physothrips Setiventris Bagn, con trưởng thành có thân nhỏ cỡ 0.5- 1.2 mm, khó nhìn thấy bằng mắt thường. Màu sắc từ nâu đỏ lợt hay sậm tới vàng xanh lợt. Bọ trĩ di chuyến chậm chạp mặc dù chúng có thể bay từ cây này sang cây khác. Bọ trĩ trưởng thành sống từ 5- 19 ngày. Ẹ Trứng của bọ trĩ rất nhỏ nên khó quan sát bàng mắt thường. Trứng được > ẻ dính sâu trong gân lá và thường là ở các gân thứ cấp. Ẩu trùng trông giống Õ o con trướng thành nhưng không có cánh. Có hai giai đoạn ấu trùng hoạt 0 Õ động gây hại bằng hút nhựa cây. Giai đoạn tiền nhộng ít hoạt động và không ăn uống. Giai đoạn tiền nhộng có thể xác định bởi mầm râu hướng 1 ra phía sau và có hai mầm cánh nhỏ. Tiền nhộng rơi xuống đất lột xác thành nhộng. Bọ trĩ thưởng thành và ấu trùng thường lẩn trốn ánh sáng, tập trung trong búp chè, trong hoa hoặc ẩn ở mặt dưới lá non của cây chè. Vòng đời của bọ trĩ khoảng 21-42 ngày. + Đặc điêm gây hại; Cả ấu trùng và bọ tiĩ trưởng thành đều hại ữên búp chè. Chúng dừig hàm dưới giũa vào biểu bì sau đó mới cắm vòi hút chất dinh dưỡng ở lá non, tôm chè, cuống búp chè. Những vết rách do giũa và vết chích khi lành thành sẹo, tạo nên vết sần sùi màu nâu với những kẽ nứt ngang. Neu tôm của búp chè bị hại, khi lá non mở ra thi mặt dưới lá có hai vệt sần sùi màu nâu, song song với gân chính của lá chè. Bọ tri hại làm cho búp chè cứng giòn, lá biến dạng, hai bên mép lá và chóp lá sần sùi, cong queo, thường gọi là “chè ghẻ”.
  8. ớ những lá chè đã mở, bọ tri hút nhựa để lại các vệt chích màu xám nhạt, lá bị hại có nhiều chấm nhỏ lợt, thường gọi là “bạc lá”. Lá cây bị hại trở nên dày cứng hcm bình thưòng, có màu xanh đục tối và quăn queo. Ngoài ra bọ tri cũng hại ở cành non nhưng chỉ gần chồi, gây vết nhám ưên bề mặt cành. c > É põ Bạ trĩ kgi chè 0 ' Cây chè bị bọ trĩ hại nặng sẽ dẫn đến rụng lá, sinh trướng chậm, làm p giám năng suất và chất lượng chè thành phẩm. Búp chè bị hại, sau khi chê ■biến có vị đắng, nước chè vàng hơn, không có màu xanh trong cần có. Bọ 1 trĩ thường xuất hiện nhiều ớ những nương chè già, cằn cỗi, ít phân chuồng, Ibị có dại lấn át và không có cây che bóng. Chúng phát triển mạnh ơ điều kiện khô và nóng, thích hợp ớ nhiệt độ 27- ss^c do đó thường gây hại nặng vào tháng 3-4 và tháng 7-9. + Biện pháp phòng trừ: Chăm sóc cây khỏe, trừ cỏ dại đúng yêu cầu kỹ thuật. Thu hái đúng lúc, ngắt bở trứng và bọ trĩ. Sử dụng cây che mát, tưới phun mưa trực tiếp vào búp chè khi bọ trĩ rộ. Hàng năm cần xới xáo, thu gom tàn dư và vun kín gốc chè để diệt nhộng. Bảo vệ thiên địch (bọ rùa đen nhỏ, kiến, nhện ịlưới), chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết. ị Có thể sử dụng một trong các loại thuốc: Abamectin; Emamectin Benzoate (Emalusa 35EC); Azadirachtin (Vineem 1500EC); Matrine
  9. (Sokupi 0.5SL); Spinetoram (Radiant 60SC); Thiamethoxam (Actara 25WG, Vithoxam 350SC); Dinotefuran (Oshin lOOSL); Beta - Cyíluthrin (Bulldock 025EC); Bacillus thuringiensis (TP - Thần tốc 16.000 IU); Spirotetramat (Movento 150 OD). 4. Bọ hung nâu Có tên khoa học là Maladera Orientalis, là loại côn trùng cánh cứng, có hình bán cầu thân dài từ 3- 5 mm, rộng từ 2.5- 3.5 mm, có màu xám cánh gián, vòng đời khoảng 1 năm. Trứng và ấu trùng đều nằm trong đất, chỉ có bọ trưóng thành là trực tiếp gây hại cho cây. r > ẻ o o ọ g Ẽ Bọ hung hại chè + Đặc điếm gây hại: Bọ hung nâu gây hại trên lá non và búp chè, chúng chỉ ăn phần lá chừa lại đường gân làm cho lá chè bị khô quăn sau đó rụng đi. Những lá ra sau tiếp tục bị hại và không phát triển được. Bọ hung nâu thường gây hại trên chè kiến thiết cơ bản, chè mới đốn. Chúng thưòng gây hại vào đầu mùa mưa, chủ yếu tháng 4-6. Ban ngày chúng chui xuống đất nằm quanh tán chè, ban đêm mới leo lên cây và gây hại cho chè trong khoảng từ 6 đến 9 giờ tối. Khi bị hại nặng cây chè trở nên còi cọc, kém phát triến và ngừng sinh trướng.
  10. + Biện pháp phòng trừ: Do bọ hung nâu nằm dưới đất nên việc phòng trừ khá phức tạp, áp dụng biện pháp trồng cây phân xanh giữa hai hàng chè đối với chè kiến thiết cơ bản; xác định thời kỳ đốn chè thích hợp để hạn chế bọ hung nâu ăn lá. 5. Bọ cánh tơ Có tên khoa học là Scirtothrips Dorsalis Hood, thuộc họ Thripidae. Bọ trưởng thành có thân dài 0.8 - 1 mm, trên minh có lông thưa. Cơ thể màu vàng, lưng và cánh màu xám nhạt, hai mắt kép màu nâu đen, có 3 mắt đơn màu dở xếp chụm vào nhau theo hình tam giác. Bụng có 10 đốt, râu đầu 6 đốt, trên râu có lông thưa, ngắn và cứng. Trứng dài 0.15 mm, rộng 0.11 mm, có hình hạt đậu, lúc mới đe có màu p > trắng, đẻ ớ trong mô lá non và mầm non. Bọ non (ấu trùng) có 2 tuối, hình ẻ dáng giống như bọ trưởng thành nhưng không có mắt đơn và không có cánh, 5 Õ cơ thể nhẵn bóng, chỉ ở đốt cuối bụng có lông thưa (Tuổi 1: dài 0.3 - 0.5 o 0 mm, lúc mới nở màu trắng trong, sau chuyến dần thành màu nâu đò, bụng 4-* thuôn. Tuồi 2: cơ thể dài 0.5 - 0.65 mm, có màu vàng, bụng phình to hơn tuổi 1). Bọ ở giai đoạn tiền nhộng có kích thước 0.6 - 0.7 mm, nhận biết 1 được nhờ hai mầm cánh, đôi cánh trước kéo dài đến giữa đốt bụng thứ 3. toàn thân có lông trắng thưa, hai mắt kép màu nâu đỏ. Bọ ở giai đoạn nhộng dài 0.7 - 0.8 mm, hai mắt kép to và nhò. Phân biệt với tiền nhộng nhờ đôi mầm cánh trước kéo dài đến đốt bụng thứ 8 và râu đầu quặp chặt về phía sau, các lông cứng trên cơ thể dài hơn ở giai đoạn tiền nhộng.
  11. Trửns Tvẩỉ 1 T nẳil Tiỉa nhộng Nhộng s > VỏnỊđời củã^ícahfr^ + Dặc diêm gãy hại: Bọ cánh tơ thường ít di động, sống chủ yếu ớ măt sau lá non và ở khe 8 hở của tôm chè. Trứng cùa chúng đé từng quả vào mô lá gân gân lá. Bg ^ > cánh tơ có kiểu miệng giũa hút, cả sâu non và trường thành bám ớ mặt dưới lá non, tôm chè và trên cọng búp để gây hại, làm cho mặt dưới lá và trên cọng búp nổi lên hai đường sần sùi màu nâu xám song song với gânị chính, ngoài ra chúng còn gây hại trên cành non đoạn gần chồi gây vết nhám trên bề mặt cành. Búp chè bị hại có biếu hiện khô giòn dễ vỡ, lá dày màu xanh sẫm, bị quăn queo hoặc biến dạng, sau khi chế biến chè có vị đắng, nước chè vàng hơn và không có màu xanh đặc trưng. Khi bị bọ cánh tơ hại nặng, lá và tôm chè sẽ rụng sớm, lá non biến dạng, các mầm non héo thâm và ánh hương đến năng suất búp chè lứa tiếp theo. Một đặc tính đáng chú ý đối với bọ cánh tơ là chúng thường bay lên cao khỏi mặt ruộng vào lúc sấm tối (gọi là "bốc bay"), vì vậy chúng có thế phát tán khá xa trên đồng ruộng nhờ gió. Bọ cánh tơ thường phát triển
  12. mạnh trong thời tiết khô, nóng, mồi năm bọ gây hại hai đợt chính. Đợt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, đợt này chè đang ra lá mới nên bọ cánh tơ gây hại nặng. Đợt 2 khoảng từ giữa tháng 10 đến cuối tháng 11, đợt này gây hại ít và thường trên diện hẹp. + Biện pháp phòng trừ: Chăm sóc cây chè khỏe mạnh để có thê chống chịu được dịch bệnh, cày ái đất hàng năm để diệt nguồn bọ cánh tơ cư trú trong đất. Tưới nước giữ âm cho nương chè, dùng vật liệu phú kín đât quanh gốc chè không đẻ rễ chè lộ lên trên mặt đất. Bón phân đầy đú cân đoi giữa đạm, lân, kali đê cây chè sinh trưởng và phát triến tốt, không đế cây chè bị thiếu dinh dưỡng, còi cọc. Kiếm tra nương chè thưòng xuyên đê phát hiện triệu chứng bệnh kịp thời. c Bảo vệ các loại thiên địch frên nương chè, trồng cây che bóng đế thiên ẻÕ địch có chỗ cư trú. Chi dùng thuốc hóa học khi thật sự cần thiết và nên sứ Õ dụng các thuốc có phố tác động hẹp, ít ánh hướng đến thiên địch. Có thẻ sư ọ g dụng một trong các loại sau: Abamectin; Emamectin; Matrine; Dinoteíuran; 4-* Acetamiprid; Imidacloprid; Pymetrozine. c 6. Nhện hại chè a. Trên chè có nhiều loại nhện gây hại, chúng hút nhựa lá khiến lá đổi màu, biến dạng và khô, nhện thường tập trung ở mặt dưới lá chè, trong đó chủ yếu là nhện đỏ nâu và nhện vàng. Chúng có tên khoa học là Oiigonychus Coffeae và Brevipalpus Caliíomicus. Điều kiện thích họp cho nhện phát triển là ở nhiệt độ 20 - 30°c và ẩm độ tương đối 49 - 94%. Với điều kiện này nhện sinh sản 22 lứa/năm. Hầu hết trứng chết ở nhiệt độ 37"c và ẩm độ 72 - 77% hoặc 90 - 94% trong vòng 6 giờ. Trứng không nở ở nhiệt độ 34°c và ẩm độ 17%. Nhện thích hợp với thời tiết khô hạn nên phát sinh mạnh trong các tháng mùa khô từ tháng 1-4, gây hại nặng ở tháng 2-3. Mùa mưa mật độ nhện thường thấp và ít gây hại. Thiên địch của nhện đỏ là nhện ăn thịt và bọ rùa đen nhỏ.
  13. Đặc điếm gãy hại: Nhện đó là loại xâm hại nguy hiếm nhất cho cây chè, nó tấn công vào lá già và lá bánh té của cây, khi bị hại nặng thì lá chè chuyên sang màu đồng, phô biến ớ những nương chè có độ chiếu sáng cao, thời tiết khô hạn nắng gắt. r ?• É o Nương chè bị hại Nhện vàng và nhện d ị 0 ọọ Nhện hút nhựa và chất dinh dưỡng trong lá chè dẫn đến rụng lá, ảnh hưòng đến quá trinh quang hợp của cây, làm giảm năng suất chè. Nhện vàng thường tấn công trực tiếp vào các chồi non mới nhú, ảnh hưởng đến sinh trương và năng suất của chè. + Biện pháp phòng trừ: 1 Chãm sóc cây khỏe, trồng cây che bong mát họ đậu trên nương chè vừa có tác dụng cải tạo đất, vừa tác dụng hạn chế nhện đỏ. Tủ gốc cho cây chè, tưới phun trong mùa khô và phun nước trực tiếp lên tán chè. Cành lá nhiễm nhện sau khi đốn phải thu gom và đem đi tiêu hủy. Trong khi thu hái chè cần chú ý không để nhện lây lan từ nơi này sang nơi khác. Bảo vệ thiên địch của nhện như bọ rùa đen, bọ cánh ngắn, nhện trắng và chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau: Abamectin (Silsau 10WP, Abatox 1.8EC, Shertin 3.6EC); Emamectin benzoate (Proclaim 1.9 EC);
  14. Maừine (Kobisuper ISL, Sokupi 0.36SL); Petroleum Spray Oil (SK Enspray 99 EC); Azadirachtin; Matrine (Golmec 9EC, 20EC). 7. Mọt đục cành Có tên khoa học là Xyleborua Camerunus. Mọt trưởng thành có mó ngan, thân màu đen dài 1 - 1 .7 mm, chiều rộng 0.5 - 1.2 mm. Con cái màu đen bóng, con đực màu nâu nhạt. Trung bình mọt cái đẻ từ 30 - 50 trứng, sâu non màu trắng đục. Vòng đời của mọt khoảng 30 - 35 ngày. + Đặc điếm gây hại: Mọt đục lỗ để chui vào cành chè sinh sống, mọt trưỏng thành đục ngoằn ngoèo trong cành chè và thải mạt cưa ra ngoài. Những cành bị mọt hại khô héo dần dễ gẫy. Cây chè bị mọt xâm hại, mạch dẫn bị cắt đứt từng c > đoạn, cây sinh trưởng chậm. Mọt gây hại quanh năm, chủ yếu trong mùa i khô, trên các giống chè cành, trong đó giống PHI, TB 14 mọt hại mạnh ọ ũ hơn. Đối với chè cành năm thứ nhất đến năm thứ 2 mọt đục lỗ gây hại từ 0 g gốc lên cành cấp 1, cấp 2. 1 Canh chè bị WỊặt xạm hỊỊiị
  15. Biện pháp phòng trừ: Khi mọt mới gây hại có thế căt bó cành bị đục, kết hợp bón phân, chăm sóc đê chè tiếp tục phát triên. Thu gom những cành cây bị mọt đục đem đi tiêu húy. 8. Sâu cuốn lá Có tên khoa học là Gracillaria Theivora, sâu trưởng thành cánh nhỏ! giống hình chữ nhật, rìa cánh có lông dài, cánh trước màu nâu có một vùng hình tam giác màu vàng. Thân dài từ 5- 7 mm, cánh dài 10-12 mm. Vòng đời của sâu từ 33 - 40 ngày, sâu phát triển mạnh từ tháng 3-5, mồi năm có từ 4- 6 lứa. >■ Iọ i 9 ị 9 '-S ! CiỊ ; 2_ Sáu cuốn lá hậi chè + Đặc điểm gây hại: Bướm đẻ trứng ở mặt dưới của lá hay bìa lá, sâu non nở ra chui vào lớp biểu bì lá. Sau 5- 6 ngày, sâu di chuyến đến gầụ mép lá và cuốn thành tổ nhỏ đế ẩn nấp, gặm phần chất xanh hoặc ăn khuyết lá chè. Sâu phá hại trên lá và búp non của cây chè, lá bị hại phát triển chậm, phẩm chất chè kém. + Biện pháp phòng trừ: Hái chè đúng lứa, hái sạch búp bị sâu cuốn. Làm cỏ bón phân kịp thời, hợp lý, thường xuyên tạo cho vườn chè thông thoáng. Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Azadirachtin (VS>Í í&\
  16. lOSL); Bacillus thuringiensis var.kurstaki (Dipel 6.4WG); Citrus oil (MAP GreenSSL, 6SL, lOSL). B. BỆNH HẠI Các loại bệnh thuòng gặp trên cây chè gồm có tuyến trùng hại rễ, bệnh phồng lá, bệnh thối búp, bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu và bệnh thán thư. 1. Tuyến trùng hại rễ Bệnh do tuyến trùng Meloidogine Arenaria gây ra. Khi mới chớm bệnh cây chè có búp nhỏ, sau đó lá chuyến sang màu vàng, mất diệp lục giống như thiếu dinh dưỡng, búp mù nhiều, búp dai khó hái. Nhố cây lên thấy rễ cây sần sùi, nứt và bị thâm đen. c > ẻ Õ o g ọ r ^ ịỹễn T ^n g hại rề ch^ + Biện pháp phòng trừ: Trước khi trồng cần cày đất kỹ, phơi ải đất, nhặt sạch gốc rễ cây trồng và cỏ dại. Khi phát hiện thấy dấu hiệu bệnh ở chè cần đào rãnh cô lập tuyến trùng, tránh lây lan ra diện rộng, kết hợp xử lý bằng thuốc sinh học CNX-TT đế phòng trừ. Những cây bị bệnh nặng cần nhố đốt tiêu húy, xừ lý hố bằng thuốc trừ tuyến trùng nêu trên trước khi trồng lại. Xua đuổi tuyến trùng bằng cách trồng cúc vạn thọ xen trong vưòn chè.
  17. 2. Bệnh phồng lá Bệnh do nấm Exsobasidium Vexans gây ra, bệnh thường phát sinh ở các bộ phận như lá non, lá bánh tẻ, đôi khi xuất hiện ở cành non và quả non của cây chè. Ban đầu vết bệnh là các đốm nhỏ màu vàng nhạt, vùng xung quanh vết bệnh bóng lên bất thường, sau đó vết bệnh lớn dần, mặt trên lõm xuống mặt dưới phồng lên, trên vết bệnh phủ một lớp phấn màu trắng, cuối cùng vết bệnh chuyển sang màu nâu, vết phồng khô xẹp xuống. Khi vết bệnh vỡ sẽ phóng thích bào tử, bào tử bệnh nhờ gió, mưa lan truyền đi nơi khác. c ?• E ộ Õ o o > c Bệnh phồng lá ở chè Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện mát, nhiệt độ trung bình 15- 20°c và ẩm độ >85%. Bệnh thường gây hại từ tháng 9 đến tháng 12 trên những vườn chè có cỏ dại mọc nhiều. + Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên làm cỏ và vệ sinh vưòn chè, không đốn tía quá sớm vì cành non rất dễ nhiễm bệnh. Thiết kế vườn với mật độ cây hợp lý giúp vườn chè thông thoáng và hạn chế ấm độ trong vườn. Nên trồng các giống chè Shan kháng bệnh, bón phân cân đối NPK theo đúng quy trinh. Khi bệnh xuất hiện tiến hành tỉa các lá và búp chè bị
  18. bệnh, hạn chế sir lây lan, đốt tất cá các tàn dư cây bệnh. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc như CNX-CN. 3. Bệnh phồng lá mắt lirói Bệnh do nấm gây ra, rất nguy hiểm vì có thể lây lan và làm cho cây chè bị chết. Bệnh gây hại ở lá bánh tẻ và lá già của chè trưởng thành. Đầu tiên vết bệnh xuất hiện bàng đầu kim màu lục nhạt, ranh giới vết bệnh không rõ ràng, sau đó vết bệnh lớn dần, có lúc lan ra toàn bộ lá. Lá bị bệnh dày lên, màu nhạt dần đi, biến thành nâu sẫm, đồng thời phía dưới mặt lá xuất hiện các vết lồi lên có hình dạng mắt lưới, trên mặt vết bệnh hình thành các vết phấn màu trắng. Thời kỳ từ khi vết bệnh có màu nâu tía đến màu đen tía thường khô vàng, lá chết dần và rụng, bệnh có lúc làm lá cuộn lên phía trên. Đó là đặc điểm để phân biệt với bệnh phồng lá. Cây nhiễm bệnh bị khô và xoăn õ ngọn, nhiều cây bị rụt ngọn không phát triển được, lá chè bị rộp và đen o trên mặt lá như bị cháy nắng. o Ọ Giống như bệnh phồng lá, bệnh này phát triển mạnh khi ẩm độ cao, ôn ■*-> độ thấp có nhiều sương, không thoáng gió. Mùa xuân và mùa thu là then kỳ Ẹ a. bệnh phát sinh mạnh nhất. Nấm bệnh ủ qua đông, hàng năm phát sinh vào tháng 4, 6 và tháng 9,10. + Biện pháp phòng trừ: Thực hiện chăm sóc chè tốt, đốn tia thoáng cây che bóng. Thu gom tàn dư cây bệnh đem đi tiêu hủy để triệt tiêu mầm bệnh. Bón bố sung phân Kali đê tăng sức đề kháng cho chè. Có thê sử dụng các loại thuốc có gốc đồng để điều trị như Mange 5WP với lượng 1.5- 2.5 líưha pha với 400 lít nước; phun ngay sau khi hái, phun kép hai lần cách nhau 7-10 ngày. Nếu trời nắng liên tục 10 ngày thi không cần phun thuốc. 4. Bệnh thối búp Bệnh do nấm Colletotrichum Thaee Sinensis gây ra, bệnh gây hại chủ yếu trên lá, cuống lá, búp non và cành non của cây chè. vết bệnh ban đầu
  19. chi là các châm nhó màu đen, về sau phát triến nhanh và rộng (có thể rộng 2 cm) khiến các lá non, cành non và búp chè chuyển thành màu đen và rụng. Bệnh nặng có thể làm cho cây chè bị khô lá, rụng hết lá và búp không thể thu hoạch được. > £ 5 ọ ẸỆnh thôi búp ở cây cA| Bệnh phát triên mạnh ở điều kiện nhiệt độ 20-27°C, ấm độ cao. Bệnh lan truyền nhờ gió, mưa, tàn dư cây bệnh. Bệnh thường gây hại nhiều trong; I > các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, ít gây hại trong mùa khô. + Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, thu gom đốt để tiêu hủy tàn dư của cây bệnh, láị già rụng trong vưòm chè. Trong vườn ưcrm, khi bệnh chớm xuất hiện có thd dùng kéo cắt và gom đốt những cành bệnh để hạn chế sự lây lan. Có thể sủf dụng thuốc sinh học CNX-CN phun ngay khi bệnh chớm xuất hiện ở đầủ mùa mưa. ị 5. Bệnh chấm xám Bệnh do nấm Pestalozzia Theae gây ra, nấm bệnh xâm nhập qua vết; thương và các lỗ hở tự nhiên. Bệnh gây hại chú yếu trên lá già và lá bánh te cùa cây chè. vết bệnh thưòng xuất hiện ở ria mép lá hoặc giữa lá, barị đầu chi là một chấm nhỏ màu nâu sau chuyển thành nâu đậm loang rộng rai và chuyên dần thành màu xám trắng có các vành đồng tâm, ranh giới của
  20. vết bệnh và mô khỏe là một viền nâu đậm. Bệnh nặng làm cho lá bị rụng, cây phát triến còi cọc. c ?• Ê p Õ Ệệnh châm xám ở cây chặ 0 p Bệnh tập trung vào mùa mưa, nhiệt độ thích hợp cho nấm phát trièn là •20-25"C, trong năm bệnh hại nặng từ tháng 5- tháng 10. 1 các + Biện pháp phòng trừ: Bệnh mới xuất hiện có thể thu gom lá bệnh xừ ilý triệt để. Đốn chè tập trung trong thời gian ngắn nhất. Dùng một trong loại thuốc như Cucuminoid + Gingerol (Stifano 5.SSL); piigosaccharins (Tutola 2.0SL); Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP) đê Ịphòng trừ. 6. Bệnh chết loang Bệnh do nấm Rosellinia Necatrix Berl Pestalozzia Theae gây ra. Nấm bệnh tấn công vào rễ cây làm cây không hút được chất dinh dưỡng nuôi cây, cây héo rũ rồi chết, dần dần lan thành từng đám. Phần rễ dưới đất bị mục nát, phần ngoài rễ có lớp tơ trắng mịn, giữa vỏ và rễ cây có sợi nấm màu nâu xám, hơi đen.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2