YOMEDIA
ADSENSE
Kiểm soát cơn ngứa mạn tính
55
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Ngứa là cảm giác của da và niêm mạc mà không hiện diện ở cơ quan nội tạng. Ngứa có thể biểu hiện ở dạng cấp tính (dưới 6 tuần) hoặc mạn tính (trên 6 tuần). Ngứa mạn tính có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau và việc kiểm soát cơn ngứa còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được hiểu một cách thấu đáo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiểm soát cơn ngứa mạn tính
- I N N KIEÅM SOAÙT CÔN NGÖÙA MAÏN TÍNH BS. Phạm Đăng Trọng Tường* 1. ĐẠI CƯƠNG hoạt hóa đồng thời cả vỏ não trước, vùng vận động, và thuỳ đỉnh chủ yếu ở bán cầu não trái. Có Ngứa là cảm giác của da và niêm mạc mà nhiều chất trung gian tham gia quá trình này và không hiện diện ở cơ quan nội tạng. Ngứa có thể hiện người ta vẫn chưa hiểu biết một cách đầy đủ biểu hiện ở dạng cấp tính (dưới 6 tuần) hoặc mạn về cơ chế bệnh sinh. tính (trên 6 tuần). 4. NGUYÊN NHÂN 2. DỊCH TỄ HỌC 4.1. Ngứa do bệnh da Một nghiên ở Đức trên 11.730 người cho thấy tỷ lệ hiện mắc gia tăng theo tuổi, từ 12,3% (16 - 30 Da khô hay viêm (viêm da cơ địa, vảy nến, tuổi) lên đến 20,3% (61 - 70 tuổi). Ngứa là triệu viêm da tiếp xúc, phản ứng thuốc, sẹo); nhiễm chứng thường gặp ở nhiều bệnh da như viêm trùng (nấm, vi trùng, siêu vi, viêm nang lông, cái da thể tạng (hầu hết bệnh nhân), vảy nến (70 - ghẻ, chấy rận, côn trùng, chân đốt); miễn dịch 90%)… Một số bệnh hệ thống cũng gây ngứa (bệnh bóng nước, đặc biệt viêm da dạng herpes như xơ gan tắc mật nguyên phát (80 - 100%), Duhring, bóng nước dạng pemphigus, viêm bì bệnh thận mạn tính (40 - 70%), bệnh Hodgkin cơ); di truyền (Darier, Hailey - Hailey, Sjögren - (hơn 30%)… Tỷ lệ bệnh nhân bị ngứa mạn tính Larsson, da vảy cá, ly thượng bì bóng nước); thai nhưng không tìm được nguyên nhân cũng chiếm kỳ (phát ban đa dạng, bóng nước tự miễn thai kỳ, từ 8 - 15% các trường hợp. sẩn ngứa thai kỳ); bệnh ác tính (lymphoma tế bào T hay B ở da, thâm nhiễm bạch cầu da). 3. SINH BỆNH HỌC 4.2. Ngứa do bệnh hệ thống Cơn ngứa được hình thành do sự tương tác Nội tiết và chuyển hóa (suy thận mạn, bệnh của ba cơ quan chính bao gồm da, miễn dịch gan có hay không kèm tắc mật, bệnh tuyến giáp, và thần kinh. Kích thích từ da chủ yếu được dẫn rối loạn hấp thu, ngứa tiền mãn kinh); nhiễm truyền qua sợi C dây thần kinh hướng tâm không trùng (HIV, ký sinh trùng, giun sán); huyết học myelin và đa số không nhạy cảm với histamine. (thiếu hay quá tải sắt, đa hồng cầu nguyên phát Thông tin sẽ được chuyển đến tế bào thần kinh hay thứ phát, lymphoma Hodgkin hay non- chuyên biệt ở sừng sau tủy sống, rồi đi thẳng lên Hodgkin, bệnh bạch cầu); bệnh ác tính (u đặc phần sau của nhân bụng giữa đồi thị và từ đó cổ tử cung, tuyến tiền liệt, đại tràng, hội chứng carcinoid) hoặc do thuốc. Phản biện khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Lan * Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh Số 28 (Tháng 05/2019) A H 59
- I N N 4.3. Ngứa do bệnh thần kinh 5.2.2. Sàng lọc thêm khi nghi ngờ Đa xơ cứng, ung thư, áp xe, nhồi máu (não, Điện di miễn dịch, viêm gan, cholesterol, tủy sống), ngứa cánh tay quay, ngứa giữa vai, triglyceride, parathormone, sinh thiết da, ngứa sau zona, ngứa âm hộ, bệnh thần kinh sợi miễn dịch huỳnh quang (bệnh dưỡng bào, nhỏ. Một số trường hợp ngứa nguồn gốc thần pemphigoid…), soi tìm nấm, tổng phân tích nước kinh nhưng không có thương tổn thần kinh như tiểu, hình ảnh học và xét nghiệm tủy xương (bệnh bệnh gan gây ngứa do tăng μ-opioid nội sinh. dưỡng bào). 4.4. Ngứa do bệnh tâm thần Xét nghiệm chẩn đoán bệnh hệ thống Có thể tiến hành một số xét nghiệm cơ Một số rối loạn tâm thần cũng gây ngứa mạn bản như creatinine, aspartate aminotransferase tính như ảo giác, trầm cảm, rối loạn âu lo, tâm (AST), alanine transaminase (ALT), alkaline thần phân liệt, rối loạn ám ảnh cưỡng chế. phosphatase, bilirubin, TSH, công thức máu, 4.5. Ngứa do bệnh phối hợp đường huyết, X quang lồng ngực, gamma- Có nhiều bệnh phối hợp hoặc chồng lấp gây glutamyl transpeptidase (γ-GT), soi phân tìm ký ra ngứa mạn tính. sinh trùng (ngứa vùng sinh dục - hậu môn). Thực hiện thêm các xét nghiệm đặc hiệu cho từng 4.6. Ngứa không rõ nguyên nhân bệnh cảnh lâm sàng khi cần thiết. Không có thương tổn da và không phát hiện các bệnh lý đi kèm dựa trên triệu chứng lâm sàng 6. ĐIỀU TRỊ và xét nghiệm. 6.1. Tiếp cận bệnh nhân 5. CHẨN ĐOÁN 6.1.1. Tiếp cận ban đầu 5.1. Nguyên tắc Khai thác kỹ tiền căn và bệnh sử, bao gồm căng thẳng thần kinh, thuốc đang dùng (điều trị, Khai thác bệnh sử và thăm khám toàn bộ da nghiện), triệu chứng tổng quát như sốt, sụt cân, niêm, lông tóc, móng tay, chân, vùng sinh dục, mệt mỏi. Khám thực thể, đánh giá thương tổn da hậu môn; chú ý tìm thương tổn nội tạng (gan, (nếu có) và hướng dẫn bệnh nhân cách tắm, chăm lách, thận, hạch); cũng như thương tổn thần kinh, sóc da. Nếu chưa có chẩn đoán xác định nguyên tâm thần. nhân gây ngứa, có thể điều trị triệu chứng và hẹn 5.2. Xét nghiệm tái khám sau hai tuần. 5.2.1. Sàng lọc ban đầu 6.1.2 Tiếp cận kế tiếp Công thức máu, tốc độ lắng máu, urea, Đánh giá lại tiền sử, bệnh sử, triệu chứng creatinine, alkaline phosphatase, men gan, lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm sàng lọc bilirubine, T3, T4, TSH, đường huyết, sắt, ferritin ban đầu. Có thể cho nhập viện và theo dõi để tìm huyết thanh và tìm máu vi thể trong phân nếu nguyên nhân. bệnh nhân trên 40 tuổi. 60 A H Số 28 (Tháng 05/2019)
- I N N 6.2. Điều trị không dùng thuốc (giảm ngứa khu trú), kem doxepin 5% (ngứa do liken phẳng, chàm đồng tiền và viêm da tiếp xúc 6.2.1. Cần tránh nhưng không nên dùng quá 8 ngày do nguy cơ Phấn khích, căng thẳng, rượu bia, thức ăn viêm da tiếp xúc), acetylsalicylic acid (có thể hiệu quá nóng, quá cay, tiếp xúc các chất dễ gây kích quả trong một số ít trường hợp như liken phẳng). ứng, dị ứng, các yếu tố làm tăng khô da (khí hậu 6.4.2. Điều trị toàn thân lạnh, nhiều gió), nóng (tắm hơi), chườm đá lạnh, cồn, tắm rửa quá thường xuyên. Kháng histamin thường chỉ hiệu quả trong điều trị ngứa do mày đay và có thể dùng nhóm 6.2.2. Giáo dục sức khỏe gây tác dụng êm dịu thần kinh vào buổi tối để Hướng dẫn bệnh nhân các biện pháp thư giúp bệnh nhân dễ ngủ như hydroxyzin. Nhóm giãn, thiền và cách ngăn vòng xoáy bệnh lý ngứa thuốc đối kháng μ-opioid có thể giảm ngứa do - gãi - ngứa. Nên tắm nước ấm, không quá 20 phút tắc mật. Thuốc chống động kinh (gabapentin, với xà phòng dịu nhẹ, không kiềm, không mùi hay pregabalin) có tác dụng giảm ngứa mạn tính có tắm dầu. Trường hợp bệnh nhân có thương tổn nguồn gốc thần kinh, ngứa cánh tay quay, ngứa da, sau khi tắm nên vỗ ráo hay chậm nhẹ bằng do lymphoma T da, bệnh thận mạn tính, bỏng và khăn mềm như cotton. Dưỡng ẩm da hàng ngày, hiện tượng lành thương. Pregabalin được dùng đặc biệt ngay sau khi tắm rửa. Có thể chống ngứa trong trường hợp ngứa liên quan đến cetuximab, vào ban đêm bằng thuốc thoa tại chỗ chứa urea, tiếp xúc nước, bệnh thận mạn tính hay không camphor, menthol, polidocanol, tannin. dung nạp với gabapentin. Nhóm SSRI (như 6.3. Điều trị nguyên nhân paroxetin) có hiệu quả chống ngứa do tiếp xúc Ngứa mạn tính có thể do các bệnh lý ngoài nước, tâm thần, cận tăng sinh hoặc ngứa mạn da, cơ quan nội tạng, thần kinh, tâm thần hoặc tính không rõ nguyên nhân. Thuốc chống trầm không rõ nguyên nhân. Trường hợp xác định cảm ba vòng (như mirtazapin, doxepin) hiệu được nguyên nhân, cần điều trị đặc hiệu và quả trong kiểm soát ngứa do mày đay, viêm da chuyển khám chuyên khoa phù hợp. thể tạng, HIV hay ngứa không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Ciclosporin A có thể 6.4. Điều trị triệu chứng được dùng để điều trị ngứa mạn tính trên bệnh 6.4.1. Điều trị tại chỗ nhân viêm da thể tạng hoặc sẩn ngứa với liều 3 - 5 Có thể dùng thuốc thoa corticoid (ngứa do mg mỗi ngày. viêm da), tacrolimus hay pimecrolimus (giảm Một số thuốc có thể giảm ngứa nhưng chưa nhẹ ngứa khu trú), thuốc tê (giảm ngứa tạm thời rõ về mặt chứng cứ như kháng thụ thể serotonin như benzocain, lidocain, pramoxin hoặc phối (ondansetron 8mg x 1 - 3 lần/ngày, topisetron hợp prilocain với lidocain), kết hợp kẽm, bạc hà, 5mg/ngày và granisetron 1mg/ngày); kháng thụ long não (giảm ngứa tạm thời), capsaicin (giảm thể neurokinin 1 (aprepitant). ngứa khu trú nhưng hay gây tác dụng phụ), Không khuyến cáo sử dụng thalidomide, thuốc chủ vận tác động trên thụ thể cannabinoid kháng kháng thụ thể leukotriene và TNF-alpha Số 28 (Tháng 05/2019) A H 61
- I N N trong điều trị ngứa. Glucocorticosteroid đường TÀI LIỆU THAM KHẢO uống cũng không được khuyến cáo, trừ trường 1. Assessment of pruritus. BMJ Best Practice hợp nặng hoặc đặc biệt và không nên dùng quá online: https://bestpractice.bmj.com/topics/en- 2 tuần. gb/612. 6.4.3. Liệu pháp ánh sáng 2. British Association of Dermatologists’ Liệu pháp ánh sáng được dùng trong ngứa guidelines for the investigation and management mạn tính toàn thân, đặc biệt trên nhóm bệnh of generalized pruritus in adults without an nhân lớn tuổi, chống chỉ định điều trị toàn thân underlying dermatosis, 2018. khác và tùy thuộc nguyên nhân gây bệnh. Có thể 3. Laurent, Misery. Pruritus. Springer. Second dùng UVB (NB-UVB), UVA hoặc kết hợp UVA/UVB Edition, 2016. đi kèm việc dùng thuốc tại chỗ và/hoặc toàn thân khác, ngoại trừ nhóm ức chế calcineurin và ức chế 4. Update of the Guideline on Chronic miễn dịch. Pruritus, European Dermatology Forum, 2014. 7. KẾT LUẬN Ngứa mạn tính có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau và việc kiểm soát cơn ngứa còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được hiểu một cách thấu đáo. Nếu bệnh nhân có kèm thương tổn viêm, việc điều trị bệnh da thường sẽ giúp họ hết ngứa. Trường hợp có các vấn đề liên quan đến nội tiết, chuyển hoá, gan mật, tiết niệu, ung thư, thần kinh, tâm thần… cần chuyển khám và điều trị chuyên khoa song hành với việc giải quyết cơn ngứa. 62 A H Số 28 (Tháng 05/2019)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn