YOMEDIA

ADSENSE
Kiểm soát LDL cholesterol trên người bệnh đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Đái tháo đường type 2 là một yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng. Bên cạnh việc ổn định đường huyết, việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác bao gồm rối loạn lipid máu với chỉ số đại diện là LDL cholesterol là cần thiết để phòng ngừa sự hình thành và tiến triển của các biến chứng tim mạch. Nghiên cứu được thực hiện để xác định tỉ lệ kiểm soát LDL cholesterol trên người bệnh đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiểm soát LDL cholesterol trên người bệnh đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 4. National Comprehensive Cancer Network 7. Kim K. M., Kang D. W., Moon W. S., et al. (NCCN) (2024), Gastrointestinal stromal tumor. (2005). Gastrointestinal stromal tumors in NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. Koreans: it's incidence and the clinical, pathologic 5. Đỗ Hùng Kiên (2017), Nghiên cứu kết quả điều and immunohistochemical findings. Journal of trị u mô đệm đường tiêu hóa (GISTS) giai đoạn Korean medical science, 20(6): 977. muộn bằng imatinib tại bệnh viện K, Luận án tiến 8. Iannicelli E., Carbonetti F., Federici G. F., et sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội. al. (2017). Evaluation of the relationships 6. Sözütek D., Yanık S., Akkoca A. N., et al. between computed tomography features, (2014). Diagnostic and prognostic roles of DOG1 pathological findings, and prognostic risk and Ki-67, in GIST patients with localized or assessment in gastrointestinal stromal tumors. advanced/metastatic disease. International Journal of Computer Assisted Tomography, 41(2): journal of clinical and experimental medicine, 271-278. 7(7): 1914-22. KIỂM SOÁT LDL CHOLESTEROL TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 MỚI CHẨN ĐOÁN Nguyễn Văn Sĩ1,2, Nguyễn Vũ Đạt3, Đinh Quốc Bảo1 TÓM TẮT controlling blood glucose levels, managing other risk factors, including dyslipidemia with LDL cholesterol as 60 Mở đầu: Đái tháo đường type 2 là một yếu tố a representative index, is essential to prevent the nguy cơ tim mạch quan trọng. Bên cạnh việc ổn định development and progression of cardiovascular đường huyết, việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác complications. Objective: This study was conducted bao gồm rối loạn lipid máu với chỉ số đại diện là LDL to determine the rate of LDL cholesterol control in cholesterol là cần thiết để phòng ngừa sự hình thành newly diagnosed T2DM patients. Methods: A và tiến triển của các biến chứng tim mạch. Mục tiêu: descriptive cross-sectional study was conducted on Nghiên cứu được thực hiện để xác định tỉ lệ kiểm soát T2DM patients diagnosed within the last 6 months at LDL cholesterol trên người bệnh đái tháo đường type the Endocrinology Clinic and Family Medicine Clinic of 2 mới chẩn đoán. Phương pháp nghiên cứu: Ho Chi Minh City University Medical Center. Results: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên The study included 275 newly diagnosed T2DM người bệnh đái tháo đường type 2 được chẩn đoán patients. Cardiovascular risk stratification revealed that trong vòng 6 tháng tại phòng khám Nội tiết và phòng 3.6% of patients were at moderate risk, 53.1% at khám Y học gia đình, bệnh viện Đại học Y Dược Thành high risk and 43.3% at very high risk. phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Nghiên cứu tuyển chọn Correspondingly, the overall rate of LDL cholesterol 275 người bệnh đái tháo đường type 2 mới chẩn control was 37.8%. The rates of LDL cholesterol đoán. Phân tầng nguy cơ tim mạch bao gồm trung control for moderate, high and very high bình 3,6%, cao 53,1% và rất cao 43,3%. Tương ứng, cardiovascular risk groups were 30.0%, 36.9% and tỉ lệ kiểm soát LDL cholesterol chung là 37,8%, trong 39.0%, respectively. Conclusion: The rate of LDL đó tương ứng các phân tầng nguy cơ tim mạch trung cholesterol control in newly diagnosed T2DM patients bình, cao và rất cao thì tỉ lệ kiểm soát LDL cholesterol needs to be improved. Keywords: Newly diagnosed là 30,0%, 36,9% và 39,0%. Kết luận: Tỉ lệ kiểm soát type 2 diabetes, LDL cholesterol control LDL cholesterol trên người đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán cần được cải thiện hơn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khoá: Đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán, kiểm soát LDL cholesterol Đái tháo đường type 2 là một bệnh lý chuyển hoá thường gặp và được dự đoán sẽ tiếp SUMMARY tục gia tăng trong tương lai trên thế giới và ở LDL CHOLESTEROL CONTROL IN PATIENT Việt Nam.[1,2] Đái tháo đường type 2 liên quan WITH NEWLY DIAGNOSED TYPE 2 mật thiết đến tăng nguy cơ tổn thương mạch DIABETES MELLITUS máu lớn dẫn đến các biến chứng tim mạch do xơ Introduction: Type 2 diabetes mellitus (T2DM) vữa. Đối với người bệnh đái tháo đường type 2 is a significant cardiovascular risk factor. Besides mới chẩn đoán, việc kiểm soát tích cực tình trạng rối loạn lipid máu với ưu tiên hàng đầu là LDL 1Đạihọc Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (lipoprotein trọng lượng phân tử thấp) 2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cholesterol được chứng minh giúp phòng ngừa 3Bệnh viện Nguyễn Tri Phương các biến chứng nói trên.[3] Chúng tôi thực hiện Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Sĩ nghiên cứu này để xác định tỉ lệ kiểm soát LDL Email: si.nguyen.ump.edu.vn Ngày nhận bài: 9.8.2024 cholesterol trên người đái tháo đường type 2 mới Ngày phản biện khoa học: 16.9.2024 chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành Ngày duyệt bài: 14.10.2024 phố Hồ Chí Minh. 245
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.6. Định nghĩa biến số 2.1. Dân số nghiên cứu - Đái tháo đường type 2 được chẩn đoán - Dân số mục tiêu: Người bệnh đái tháo dựa trên tiêu chuẩn của phác đồ Bộ Y tế 2020 đường type 2 mới chẩn đoán tại các bệnh viện hoặc chẩn đoán hiện có của người bệnh trên hồ tuyến cuối. sơ bệnh án.[5] - Dân số khảo sát: Người bệnh đái tháo - Nguy cơ tim mạch được phân tầng thành 3 đường type 2 mới chẩn đoán tại bệnh viện Đại cấp độ: trung bình, cao và rất cao.[5,6] học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. - Kiểm soát LDL cholesterol được định nghĩa 2.2. Tiêu chuẩn chọn người bệnh dựa theo phân tầng nguy cơ tim mạch với LDL - Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu: Người cholesterol < 100 mg/dL ở nguy cơ trung bình, < từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán đái tháo 70 mg/dL ở nguy cơ cao và < 55 mg/dL ở nguy đường type 2 trong vòng 6 tháng đang theo dõi cơ rất cao.[5,6] và điều trị tại phòng khám Nội tiết và phòng 2.7. Xử lý số liệu. Số liệu được xử lý bằng khám Y học gia đình, bệnh viện Đại học Y Dược phần mềm STATA 20.0. Các biến số định tính Thành phố Hồ Chí Minh. được mô tả bằng tần số (n) và tỉ lệ %. Các biến - Tiêu chuẩn loại trừ: Không đồng ý tham số định lượng có phân phối chuẩn được mô tả gia nghiên cứu. bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. trung vị - tứ phân vị đối với biến định lượng 2.4. Cỡ mẫu. Cỡ mẫu được tính theo công không có phân phối chuẩn. thức N = 1,96.p.(1-p)/m2 với p = 0,25 là tỉ lệ Phân tích hồi quy logistic được sử dụng kiểm soát LDL cholesterol theo nghiên cứu của trong phân tích đơn biến và đa biến để xác định tác giả Moon và cộng sự[4] và m được chọn là các biến số liên quan đến việc không kiểm soát 0,05. Theo công thức tính được cỡ mẫu tối thiểu LDL cholesterol. là N 147 và thực tế thực hiện nghiên cứu, số 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên lượng người bệnh tham gia là 275 người. cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong 2.5. Phương pháp chọn mẫu. Chọn mẫu nghiên cứu Y sinh học, Đại học Y Dược Thành liên tục thuận tiện. Nếu người bệnh thỏa tiêu chí phố Hồ Chí Minh, số 833/HĐĐĐ-ĐHYD ngày đưa vào và không có tiêu chí loại ra sẽ được đưa 28/9/2023. vào nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Không đạt mục tiêu LDL Đạt mục tiêu LDL Chung (N=275) p cholesterol (N=171) cholesterol (n=104) Đặc điểm nhân khẩu học Tuổi (năm) 50,0 ± 12,5 49,5 ± 12,2 50,6 ± 12,9 0,4 Nhóm < 60 tuổi 218 (79,3) 135 (78,9) 83 (79,8) 0,8 Giới nam 138 (50,2) 87 (50,9) 51 (49,0) 0,7 BMI 24,4 ± 3,6 24,7 ± 3,8 23,9 ± 3,3 0,06 Thừa cân/béo phì 181 (65,8) 117 (68,4) 64 (61,5) 0,2 Sống ở nông thôn 177 (64,4) 103 (60,2) 74 (71,2) 0,07 Sống với gia đình 260 (94,5) 159 (93,0) 101 (97,1) 0,1 Hút thuốc lá 47 (17,1) 30 (17,5) 17 (16,3) 0,8 Phân tầng nguy cơ tim mạch Trung bình 10 (3,6) 7 (4,1) 3 (2,9) Cao 146 (53,1) 89 (52,0) 57 (54,8) 0,8 Rất cao 119 (43,3) 75 (43,9) 44 (42,3) Bệnh đồng mắc Bệnh đồng mắc 266 (96,7) 165 (96,5) 101 (97,1) 1,0 Tăng huyết áp 90 (32,7) 57 (33,3) 33 (31,7) 0,8 Rối loạn lipid máu 225 (81,8) 135 (78,9) 90 (86,5) 0,1 Khác 182 (66,2) 114 (66,7) 68 (65,4) 0,8 Xét nghiệm lipid máu 246
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 Cholesterol 184 (145,5 – 212) 198 (179 – 233,5) 134 (116 – 154) 0,001 TG 162,5 (118,3 – 254) 181,2 (132,5 – 276) 137 (98 – 205) 0,001 HDL-C 46 (40 – 53) 47 (40,5 – 53) 43 (38 – 51) 0,03 LDL-C 113 (83 – 141) 129 (113 – 153,5) 74 (62 – 90) 0,001 BMI: chỉ số khối cơ thể, TG: triglyceride, cơ tim mạch từ cao cho đến rất cao. Tất cả các HDL: lipoprotein trọng lượng phân tử cao, LDL: thông số lipid máu đều cao hơn có ý nghĩa ở lipoprotein trọng lượng phân tử thấp, nhóm không kiểm soát LDL cholesterol. Nhận xét: Đa số người bệnh dưới 60 tuổi. 3.2. Điều trị rối loạn lipid máu và kiểm Hầu hết người tham gia đều có phân tầng nguy soát LDL cholesterol Bảng 2. Điều trị rối loạn lipid máu Chung Không đạt mục tiêu LDL Đạt mục tiêu LDL p (N=275) cholesterol (N=171) cholesterol (N=104) Statin cường độ cao 10 (5,8) 9 (8,6) 1 (1,4) >0,05 Statin cường độ trung bình 163 (94,2) 95 (91,4) 68 (98,6) Ezetimibe (phối hợp statin) 62 (22,5) 35 (20,5) 27 (26,0) 0,3 Fibrate 35 (12,7) 22 (12,9) 13 (12,5) 0,9 Fibrate (phối hợp statin) 4 (1,5) 2 (1,2) 2 (1,9) 0,6 Nhận xét: Tất cả người tham gia đều được hạ lipid máu (0,4-1,3) điều trị statin. Hầu hết statin được chỉ định ở Statin cường 5,7 6,2 0,1 0,08 cường độ trung bình. Phối hợp thuốc hạ lipid độ cao (0,7-45,8) (0,8-50,5) máu phổ biến nhất là statin/ezetimibe. Ezetimibe (phối 0,7 0,3 - - Bảng 3. Tỉ lệ kiểm soát LDL cholesterol hợp statin) (0,4-1,3) Chung (N = 275) 104 (37,8) Fibrate (phối 0,6 0,6 - - Nguy cơ trung bình (N = 10) 3 (30,0) hợp statin) (0,1-4,3) Nguy cơ cao (N = 146) 57 (39,0) Nguy cơ cao 0,7 0,6 - - Nguy cơ rất cao (N = 119) 44 (36,9) và rất cao (0,2-2,7) Nhận xét: Khoảng 1/3 số người bệnh được Nhận xét: Không tìm thấy yếu tố liên quan kiểm soát về lipid máu nói chung và theo phân có ý nghĩa đối với việc không kiểm soát LDL tầng nguy cơ tim mạch. cholesterol. 3.3. Yếu tố liên quan đến không đạt IV. BÀN LUẬN mục tiêu LDL cholesterol Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Bảng 4. Yếu tố liên quan đến không đạt hầu hết những người tham gia nghiên cứu đều mục tiêu LDL cholesterol có tuổi < 60. Điều này cho thấy đái tháo đường Không đạt LDL-C mục tiêu type 2 có khuynh hướng trẻ hoá và cũng được OR OR ghi nhận ở các nghiên cứu tương tự.[4] Đáng lưu p p (KTC95%) (KTC95%) ý, tuy tuổi dân số nghiên cứu trẻ nhưng khi phân 1,1 tầng nguy cơ tim mạch, tuyệt đại đa số người Giới nam 0,8 - - (0,7-1,7) bệnh đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán đều 0,9 có nguy cơ từ cao cho đến rất cao. Tình trạng Tuổi < 60 0,9 - - (0,5-1,7) trẻ hoá đi kèm với tăng nguy cơ tim mạch sẽ dẫn Thừa cân/béo 1,3 đến những gánh nặng về mặt sức khoẻ cũng 0,2 - - phì (0,8-2,2) như kinh tế xã hội. Sống ở nông 0,6 0,6 0,07 0,07 Tỉ lệ kiểm soát LDL cholesterol trong nghiên thôn (0,4-1,0) (0,4-1,0) cứu chúng tôi là 37,8% và sau khi xét chuyên Sống chung 0,4 0,4 0,1 0,2 biệt theo phân tầng nguy cơ tim mạch, các tỉ lệ với gia đình (0,1-1,4) (0,1-1,6) cũng xấp xỉ 1/3 dân số liên quan. Kết quả nghiên 1,1 Hút thuốc lá 0,8 - - cứu khả quan hơn khảo sát tương tự trước đây (0,6-2,1) của chúng tôi nhưng trên đối tượng đái tháo Bệnh đồng 0,8 0,8 - - đường type 2 nói chung.[7] Sự khác biệt này có mắc (0,2-3,3) 1,1 thể liên quan đến dân số nghiên cứu này có tuổi Tăng huyết áp 0,8 - - trẻ hơn khiến cho việc năng động thay đổi lối (0,6-1,8) Phối hợp thuốc 0,7 0,3 - - sống dễ thực hiện hơn, việc điều trị statin tích cực theo thời gian được thực hiện thành thục 247
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2024 hơn về phía thầy thuốc và có thể do đái tháo cải thiện hơn. Cần có thêm những khảo sát để đường mới chẩn đoán nên các bất thường về tìm ra các yếu tố liên quan và từ đó có chiến lipid máu chưa diễn ra quá nặng nề. lược can thiệp phù hợp để tối ưu hoá mục tiêu Việc chậm kiểm soát tích cực LDL cholesterol quan trọng này cho người đái tháo đường type 2 trên người đái tháo đường type 2 có liên quan mới chẩn đoán. đến tăng nguy cơ biến cố tim mạch.[3] Các khuyến cáo điều trị hiện tại luôn nhấn mạnh việc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. International Diabetes Federation. IDF khởi trị đầu tay statin cho việc kiểm soát LDL Diabetes Atlas. https://diabetesatlas.org/. cholesterol trên nhóm đái tháo đường type 2.[8] Accessed June 2, 2024. Tương ứng với từng phân tầng nguy cơ tim 2. Biswas T, Tran N, Thi My Hanh H, et al. Type mạch mà cường độ statin khởi trị sẽ có sự thay 2 diabetes and hypertension in Vietnam: a systematic review and meta-analysis of studies đổi để đáp ứng với mục tiêu LDL cholesterol between 2000 and 2020. BMJ Open. 2022 Aug ngày càng trở nên chặt chẽ hơn.[5,6] Do đó, với 8;12(8):e052725. số lượng ưu thế người bệnh có nguy cơ tim 3. Moon MK, Noh J, Rhee EJ, et al. mạch và rất cao ghi nhận được, cần thiết điều trị Cardiovascular Outcomes according to Comorbidities and Low-Density Lipoprotein statin cường độ cao nhưng hầu hết chỉ định Cholesterol in Korean People with Type 2 statin trong khảo sát của chúng tôi đều ở mức Diabetes Mellitus. Diabetes Metab J. 2023 cường độ trung bình. Hiện tượng chỉ định statin Jan;47(1):45-58. doi: 10.4093/dmj.2021.0344. cường độ cao chưa tối ưu cũng được ghi nhận ở 4. Ramírez-Morros A, Franch-Nadal J, Real J, et al. Clinical characteristics and degree of nghiên cứu tương tự. Với dân số đái tháo đường cardiovascular risk factor control in patients with type 2 mới chẩn đoán trong nghiên cứu của newly-diagnosed type 2 diabetes in Catalonia. chúng tôi, việc ưu thế statin cường độ trung bình Front Endocrinol (Lausanne). 2024 Feb có thể liên quan đến cách tiếp cận điều trị dựa 8;15:1339879. doi: 10.3389/fendo.2024.1339879. trên mục tiêu (treat-to-target) với sự điều chỉnh 5. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2 (Ban hành kèm theo Quyết định tăng liều statin dần theo thời gian. Phương thức số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020). này hiện có bằng chứng khởi đầu cho thấy có lợi https://daithaoduong.kcb.vn/huong-dan-chan- ích tương tự như khởi trị statin cường độ cao doan-va-dieu-tri-dai-thao-duong-tip-2 ngay từ đầu.[9] Hơn nữa, với tình trạng nhạy cảm 6. Van Minh H, Van Huy T, Long DPP. Highlights of the 2022 Vietnamese Society of Hypertension với statin dẫn đến tăng nguy cơ có tác dụng phụ guidelines for the diagnosis and treatment of với statin ở dân số châu Á thì điều trị dựa trên arterial hypertension: The collaboration of the mục tiêu có thể được ưa chuộng hơn.[10] Cần lưu Vietnamese Society of Hypertension (VSH) task ý, bên cạnh hạ LDL cholesterol, lợi ích của statin force with the contribution of the Vietnam National Heart Association (VNHA): The còn đến từ những cơ chế tác dụng khác điển hình collaboration of the Vietnamese Society of như kháng viêm, chống stress oxy hoá, cải thiện Hypertension (VSH) task force with the chức năng nội mạc, ổn định mảng xơ vữa và contribution of the Vietnam National Heart những hiệu quả này lại phụ thuộc vào liều statin. Association (VNHA). J Clin Hypertens (Greenwich). 2022 Sep;24(9):1121-1138. doi: Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi có tính 10.1111/jch.14580. đại diện cho các phòng khám điều trị người bệnh 7. Nguyen S, Nguyen D, Dang V, et al. (2024). đái tháo đường type 2. Vẫn tồn tại những hạn Assessing LDL Cholesterol Management and chế trong nghiên cứu bao gồm: (1) thực hiện tại Statin Use in Diabetic Patients: Disparities and một trung tâm nên khó khái quát hoá cho toàn Outcomes in a Vietnamese Tertiary Hospital Setting. BMRAT, 11(4), 6297-6304. https://doi. bộ dân số đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán, org/10.15419/bmrat.v11i4.876. (2) nghiên cứu không có sự theo dõi theo thời 8. ElSayed NA, Aleppo G, Aroda VR, et al, on gian nên chưa đánh giá được sự điều chỉnh liều behalf of the American Diabetes Association. statin và hiệu quả lên trị số LDL cholesterol và Summary of Revisions: Standards of Care in Diabetes-2023. Diabetes Care. 2023 Jan (3) chưa đánh giá việc điều trị không dùng thuốc 1;46(Suppl 1):S5-S9. doi: 10.2337/dc23-Srev. có thể ảnh hưởng đáng kể đến đạt mục tiêu LDL 9. Hong SJ, Lee YJ, Lee SJ, et al; LODESTAR cholesterol. Thực hiện các nghiên cứu đoàn hệ Investigators. Treat-to-Target or High-Intensity với quy mô lớn hơn ở đa trung tâm là cần thiết Statin in Patients With Coronary Artery Disease: A Randomized Clinical Trial. JAMA. 2023 Apr 4;329 để có thể khắc phục những giới hạn nói trên. (13): 1078-1087. doi: 10.1001/jama. 2023.2487. 10. Tomlinson B, Chan P, Liu ZM. Statin V. KẾT LUẬN Intolerance-An Asian Perspective. J Atheroscler Tỉ lệ kiểm soát LDL cholesterol trên người Thromb. 2020 May 1;27(5):485-488. doi: đái tháo đường type 2 mới chẩn đoán cần được 10.5551/jat.50435. 248
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 1 - 2024 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH U MẠCH HẮC MẠC Hoàng Thị Thảo1,2, Mai Quốc Tùng1, Lương Thị Hải Hà3 TÓM TẮT all patients, were BMST changes and exudation (100.0%). Other symptoms such as serous retinal 61 Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh detachment (62.1%), macular edema (58.6%), and u mạch hắc mạc tại Phòng khám Mắt, Bệnh viện Lão retinal detachment (41.4%). - The most common khoa Trung Ương. 2. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng lesions, present in all patients, were BMST changes của bệnh u mạch hắc mạc. Đối tượng và phương and exudation (100.0%). Serous retinal detachment pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 29 bệnh nhân (65.5%), macular edema (58.6%), and hemorrhage đã được chẩn đoán mắc u mạch hắc mạc đến khám (48.3%). - The most common OCT-A finding was và điều trị tại Phòng khám Mắt, Bệnh viện Lão khoa surface damage (65.5%), while deep damage was less Trung Ương từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 8 năm common (34.5%). - The most common tumor size was 2023. Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu mẫu toàn bộ. 2.00 mm, accounting for 34.5% of cases. The most Kết quả: - 51,7% bệnh nhân không có xuất huyết, frequent tumor location was adjacent to the macula, hình thái hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất (37,9%), xuất accounting for 37.9% of cases. Conclusion: huyết xâm lấn hố trung tâm chiếm tỷ lệ cao (37,9%). Prospective studies are needed to monitor the - Triệu chứng phổ biến nhất là biến đổi BMST và xuất changes in clinical and paraclinical characteristics in tiết (100,0%), bong thanh dịch (62,1%), phù hoàng this patient group.Keywords: Choroidal hemangioma, điểm (58,6%), và bong võng mạc (41,4%). - Các tổn clinical characteristics, paraclinical characteristics thương phổ biến nhất là biến đổi BMST và xuất tiết (100,0%). Bong TDVMTT (65,5%), phù hoàng điểm I. ĐẶT VẤN ĐỀ (58,6%), và xuất huyết (48,3%). - Dấu hiệu trên OCT A phổ biến nhất là dấu hiệu tổn thương bề mặt Bệnh u mạch hắc mạc (Choroidal (65,5%), tổn thương sâu chiếm tỷ lệ thấp hơn Hemangioma – CCH) là một bệnh lý u mạch lành (34,5%). - Kích thước phổ biến nhất của khối u là tính của hắc mạc, bao gồm nhiều ống mạch máu 2.00 chiếm 34,5%. Vị trí phổ biến nhất của khối u là có kích thước khác nhau nằm trong lớp hắc mạc. cạnh hoàng điểm, chiếm 37,9%. Kết luận: Cần có Bệnh được chia thành hai loại chính: u có danh các nghiên cứu tiến cứu theo dõi sự thay đổi đặc điểm giới và u tỏa lan, trong đó loại tỏa lan thường đi lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân này. Từ khóa: Bệnh u mạch hắc mạc, đặc điểm lâm kèm với hội chứng Sturge-Weber. Hầu hết các sàng, đặc điểm cận lâm sàng trường hợp u mạch hắc mạc có danh giới chỉ Viết tắt: Chụp mạch huỳnh quang (CMHQ), Biểu được phát hiện khi bệnh nhân có triệu chứng mô sắc tố (BMST), Optical coherence tomography hoặc tình cờ được phát hiện trong các lần khám angiography (OCT-A), Indocyanine Green (ICG),... định kỳ. SUMMARY Những biến đổi về sắc tố, sự mất tổ chức và CLINICAL AND PARACLINICAL tăng sinh của biểu mô sắc tố võng mạc (RPE) CHARACTERISTICS OF CHOROIDAL bên trên khối u, cùng với sự hình thành các HEMANGIOMA mảng xơ trên hắc mạc, và hiếm khi xuất hiện Objective: (1) To describe the clinical màng tân mạch hắc mạc, đã được ghi nhận characteristics of choroidal hemangioma at the Eye trong các nghiên cứu. Theo thời gian, khối u có Clinic of the National Geriatric Hospital. (2) To thể trải qua các thay đổi thoái hóa như cốt hóa describe the paraclinical characteristics of choroidal trên bề mặt khối u. Võng mạc phía trên khối u có hemangioma. Patients and methods: A total of 29 thể xuất hiện các biến đổi bao gồm phù võng patients diagnosed with choroidal hemangioma were examined and treated at the Eye Clinic of the National mạc hoặc thoái hóa dạng nang, bong võng mạc, Geriatric Hospital over a 5-year period, from August mất tế bào cảm quang, u thần kinh đệm, và đôi 2018 to August 2023. A cross-sectional study. khi có sự xâm lấn từ biểu mô sắc tố. Results: - More than half of the patients (51.7%) did Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, đã not have hemorrhage. Among those with hemorrhage, có một số bài báo cáo về các ca bệnh u mạch the most common type was mixed morphology (37.9%). - The most common symptoms, present in hắc mạc. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu toàn diện nào về bệnh lý này. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 1Trường Đại học Y Hà Nội bệnh u mạch hắc mạc, chúng tôi tiến hành 2Bệnh viện Mắt Thái Nguyên nghiên cứu với hai mục tiêu sau: 3Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh u Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Thảo Email: thaoanh0480@gmail.com mạch hắc mạc tại Phòng khám Mắt, Bệnh viện Ngày nhận bài: 5.8.2024 Lão khoa Trung Ương. Ngày phản biện khoa học: 19.9.2024 2. Mô tả đặc điểm cận lâm sàng của bệnh u Ngày duyệt bài: 18.10.2024 mạch hắc mạc. 249

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
