intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm tra chéo (Audit check) trong tính phân bố liều xạ trị ngoài, kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên xạ trị, chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Kiểm tra chéo (Audit check) trong tính phân bố liều xạ trị ngoài, kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên xạ trị, chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, đọc kết quả. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm tra chéo (Audit check) trong tính phân bố liều xạ trị ngoài, kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên xạ trị, chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân

  1. KIỂM TRA CHÉO (AUDIT CHECK) TRONG TÍNH PHÂN BỐ LIỀU XẠ TRỊ NGOÀI I. ĐẠI CƢƠNG - Nguyên tắc của xạ trị là phân bố chính xác một tổng liều hấp thụ cao tại thể tích u, giảm liều có hại cho các mô lành xung quanh. - Sai số ngẫu nhiên trong xạ trị thường gặp cho cả ba đối tượng chuyên môn (Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý và các Kỹ thuật viên vận hành thiết bị). - Sai số của Ký sư vật lý bao gồm trong quá trình đo, chuẩn liều các thiết bị, các nguồn phóng xạ và trong tính toán phân bố liều hấp thụ tại thể tích khối u (tại bia). - Nhằm giảm thiểu, thậm chí tránh được sai số trong khâu lập kế hoạch xạ trị, thông thường phải có hai kết quả đối chứng hoặc hai người kiểm soát lẫn nhau. II. CHỈ ĐỊNH - Áp dụng cho tất cả các cơ sở xạ trị - Áp dụng cho tất cả các tuyến trung ương và địa phương. III. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện - Kỹ sư vật lý - Kỹ thuật viên xạ trị 2. Phƣơng tiện, dụng cụ - Hệ máy tính liều, lập kế hoạch xạ trị - TPS - Phần mềm tính liều hấp thụ, mô phỏng Monte Carlo - Máy tính cá nhân (calculator) IV. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH - Xác định kích thước, vị trí độ sau của khối u - Tính liều, lập kế hoạch xạ trị trên hệ TPS như quy trình thông lệ - Xác lập các thông số vật lý liên quan như loại bức xạ và năng lượng chùm tia - Chọn kích thước và số lượng (các) trường chiếu - Chọn trọng số chùm tia tương ứng các chùm tia theo tâm bia (khối u). - Xác định t số mô - không khí, hệ số tán xạ cũng như hệ số độ mở collimator ... và hệ số tương đương vuông của trường chiếu cần áp dụng. 703
  2. - Lựa chọn nêm, góc chiếu phù hợp - Xác định liều tại u (bia) - Tính số MU (cGy) của mỗi chùm tia - Xác lập thời gian chiếu xạ - In, vẽ kết quả. - Truyền thông tin sang máy điều trị qua LANTIS - Tra bảng các thông số vật lý liên quan bài toán - Tính liều không qua hệ TPS - Đối chiếu, so sánh kết quả hai phương pháp VI. ĐỌC KẾT QUẢ - Các kết quả thu được từ bảng tính liều của hệ TPS - Các dữ kiện từ biểu đồ thể tích liều lượng - DVH - Thể tích vùng điều trị (bia) và liều lượng nhận được tương ứng. - Các vùng thể tích liên quan (các mô lành) và liều lượng tương ứng. 704
  3. KIỂM SOÁT LIỀU CHIẾU XẠ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN XẠ TRỊ, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ Y HỌC HẠT NHÂN I. ĐẠI CƢƠNG - Việc sử dụng các thiết bị bức xạ và nguồn phóng xạ trong công nghiệp, trong y tế, trong nghiên cứu, giảng dạy... đang ngày càng phát triển rộng rãi. - Cùng với sự phát triển của các ứng dụng kỹ thuật hạt nhân, việc đảm bảo an toàn bức xạ được các cấp quản lý quan tâm đặc biệt và ngày càng được hoàn thiện hơn, thể hiện qua các văn bản, các nghị định đã được Quốc hội thông qua, Chính phủ ban hành. - Nói chung, an toàn bức xạ trong xạ trị phải được bảo đảm trên cơ sở 3 nguyên tắc cơ bản Phép luận chứng; tối ưu hóa và giới hạn liều bức xạ. Cụ thể là: 1. Chỉ được thực hành các kỹ thuật xạ trị trong trường hợp phép luận chứng lâm sàng chứng tỏ được rằng đó là biện pháp có lợi thực sự cho người bệnh, cho xã hội (phép luận chứng lâm sàng thực tiễn). 2. Các yếu tố liên quan tới mỗi kỹ thuật xạ trị cụ thể như độ lớn của các mức liều bức xạ gây ra cho môi trường xung quanh, tác hại tiềm ẩn có thể xảy ra phải được giữ ở mức thấp hợp lý. Trong đó, các yếu tố về lợi ích kinh tế, xã hội đã được xem xét, cân nhắc (tối ưu hóa trong bảo vệ). 3. Sự rủi ro gây ra bởi một liều bức xạ, hay liều bức xạ tiềm ẩn đối với đối với mỗi loại đối tượng bị chiếu xạ (nhân viên bức xạ, dân chúng nói chung v.v..) không được vượt quá giới hạn liều bức xạ áp dụng cho loại đối tượng đó (giới hạn liều bức xạ). - Việc bảo vệ các nhân viên bức xạ cũng như dân chúng nói chung phải được bảo đảm trên cơ sở 3 nguyên tắc cơ bản nêu trên. - Liều bức xạ đối với nhân viên bức xạ (những người tiếp xúc trực tiếp với phóng xạ) và các thành viên dân chúng phải áp dụng theo các giới hạn liều cá nhân. - Các giới hạn liều này chỉ là biểu trưng giữa ranh giới các liều bức xạ không thể chấp nhận được và các liều bức xạ an toàn, tương ứng với từng loại đối tượng đó. - Tuy nhiên, cũng cần áp dụng các liều bức xạ cá nhân thấp đến mức thích hợp, sao cho trong mỗi trường hợp cụ thể, các yếu tố về lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đều đã được xem xét và cân nhắc. 705
  4. - Các giới hạn liều bức xạ cá nhân nêu trong phần này được căn cứ trên cơ sở những quy định của Pháp lệnh An toàn và Kiểm soát Bức xạ, theo tiêu chuẩn Việt Nam và tham khảo những khuyến cáo của U ban Quốc tế về Bảo vệ Phóng xạ. - Việc theo d i liều chiếu (liều nhiễm xạ) của các nhân viên bức xạ (xạ trị, chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân) do cán bộ phụ trách an toàn bức xạ (ATBX) của cơ sở đảm nhiệm - thường là Kỹ sư Vật lý. - Có nhiều phương pháp kiểm tra (định kỳ) liều nhiễm đối với các nhân viên bức xạ, chẳng hạn:  Dùng phim, dựa trên nguyên tắc đo độ đen của film bằng máy đo mật độ (Densitometor)  Dùng ―bút đo‖ dựa trên nguyên tắc buồng ion hóa  Dùng nhiệt huỳnh quang (TLD). Phương pháp này ưu việt hơn hai phương pháp trên là detector có thể tái sử dụng, tín hiệu tin cậy và đo cho nhiều loại bức xạ với dải năng lượng khác nhau. Tuy nhiên loại này đòi hỏi trang bị đồng bộ và đắt tiền. II. CHỈ ĐỊNH - Áp dụng cho tất cả các cơ sở y tế sử dụng bức xạ ion hóa trong chẩn đoán (chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân) và điều trị. - Áp dụng cho các cơ sở, từ tuyến trung ương đến địa phương. - Bắt buộc cho mọi đối tượng là nhân viên bức xạ III. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện - Cán bộ phụ trách ATBX - Kỹ sư Vật lý - Nhân viên hành chính các khoa, phòng liên quan. 2. Phƣơng tiện, dụng cụ - Thẻ fiml cá nhân (Personal Film Badge) hoặc - ―Bút‖ đo (buồng ion hóa), hoặc - Thẻ đo liều cá nhân bằng TLD. Với loại này phải có hệ máy đọc (Reader), máy đo quang phổ kế (Spectrometer) v.v.. IV. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH - Lập danh sách các nhân viên bức xạ ủa toàn bộ các khu vực xạ trị, chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân… 706
  5. - Cấp, phát thẻ đo liều cá nhân đến từng nhân viên bức xạ - Định kỳ thu hồi thẻ cũ, cấp phát thẻ mới - Thông báo kết quả đến từng cá nhân - Lưu trữ kết quả - Báo cáo người quản lý cơ sở (Giám đốc bệnh viện) V. ĐỌC KẾT QUẢ - Đọc kết quả trên Densitometor (nếu dùng Film) - Hiệu chỉnh và so sánh số liệu với đồ thị chuẩn - Đọc trực tiếp trên ―but‖ đo nếu là buồng ion hóa - Với loại TLDs, phải qua quy trình kỹ thuật nung mẫu - Chuyển mẫu sang Spectrometer - Xử trí sai số - Ghi nhận và thông báo kết quả đến các đơn vị, cá nhân v.v.. 707
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2