BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HUỲNH GIAO

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ

VỀ TIÊM NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI B

VÀ TỶ LỆ TRẺ CÓ KHÁNG THỂ SAU TIÊM NGỪA

Ngành: Nhi khoa

Mã số: 9720106

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018

Công trình được hoàn thành tại:

Đại học Y dƣợc TP. Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Bùi Quang Vinh

PGS.TS. Phạm Lê An

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, số 217 Hồng Bàng – Quận 5 – TP. Hồ Chí Minh.

Vào lúc …… ngày….. tháng…..năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh

- Thư viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Huỳnh Giao (2015). “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêm chủng vắc-xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi”. Tạp chí y học TPHCM, 19 (1), tr.143-148.

2. Huỳnh Giao (2016). “Nhận thức sai lầm của bà mẹ về bệnh viêm gan B và vắc-xin viêm gan B”. Tạp chí Y học TPHCM, số 33(1), tr.183 - 188.

1

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) là một vấn đề sức khỏe trên

toàn thế giới. Năm 2002 có khoảng 600 ngàn người, đến năm 2015

có 887.000 người tử vong liên quan đến HBV. Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) khuyến cáo tất cả các quốc gia cần thực hiện chương trình

tiêm ngừa vắc-xin viêm gan B (VGSVB) để làm giảm tỷ lệ nhiễm

HBV. Các nghiên cứu cho thấy đáp ứng miễn dịch giảm theo thời

gian và còn tồn tại nhiều kiến thức không đúng về bệnh và tiêm ngừa

viêm gan B. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực

hành của bà mẹ về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B và tỷ lệ trẻ có

kháng thể sau tiêm ngừa”, với 4 mục tiêu:

1. Xây dựng và đánh giá bộ công cụ đo lường kiến thức, thái độ và

thực hành về viêm gan siêu vi B của các bà mẹ có con 12 tháng

đến 24 tháng tại các trạm y tế Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Xác định tỷ lệ bà mẹ có con 12 tháng đến 24 tháng tại Thành

phố Hồ Chí Minh có kiến thức đúng, thái độ đúng và thực

hành đúng về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B.

3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành

đúng về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B và với đặc điểm dân

số của bà mẹ.

4. Xác định tỷ lệ trẻ 12 tháng 24 tháng có đủ kháng thể bảo vệ sau

tiêm ngừa vắc-xin viêm gan siêu vi B và mối liên quan giữa

đáp ứng miễn dịch với đặc điểm dân số của trẻ.

2

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam xếp vào vùng lưu hành cao HBV với khoảng 8-20%

dân số đang mang mầm bệnh. Khả năng nhiễm HBV trở thành mạn

tính còn tùy thuộc vào tuổi bị nhiễm, trẻ em bị nhiễm lúc sinh khả

năng tiến triển thành mạn tính là 90%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêm mũi sơ

sinh các năm đều đạt thấp dưới 50% và tồn tại kiến thức của người

dân không đúng về tiêm ngừa viêm gan B cao. Như vậy nghiên cứu

của chúng tôi về vấn đề tiêm ngừa viêm gan B ở bà mẹ là cần thiết.

NHỮNG ĐÓP GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Chúng tôi đã xây dựng được bộ công cụ đo lường kiến thức, thái

độ và thực hành về tiêm ngừa viêm gan B trên đối tượng bà mẹ có trẻ

tiêm ngừa miễn phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo mô

hình Niềm tin sức khỏe có nội dung và độ tin cậy chấp nhận được.

Đo lường được tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng, thái độ đúng và

thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan B bằng bộ công cụ đo lường

vừa xây dựng và xác định được các yếu tố liê quan giữa kiến thức,

thái độ, thực hành và các đặc điểm dân số của đối tượng nghiên cứu.

Xác định được tỷ lệ trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng có đủ kháng thể

bảo vệ sau tiêm ngừa.

BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

Luận án có 144 trang, được bố cục thành 4 chương, gồm: Đặt vấn đề

và Mục tiêu nghiên cứu (4 trang) Tổng quan tài liệu (44 trang), Đối

tượng và phương pháp nghiên cứu (21 trang), Kết quả nghiên cứu

(41 trang), Bàn luận (31 trang), Kết luận và kiến nghị (3 trang). Luận

án có 33 bảng, 3 biểu đồ, 2 sơ đồ, 160 tài liệu tham khảo: 35 tài liệu

tiếng Việt, 125 tài liệu tiếng Anh và 7 phụ lục.

3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Sự nguy hiểm của bệnh viêm gan siêu vi B

Khả năng nhiễm vi rút viêm gan B trở thành mạn tính phụ thuộc vào

độ tuổi bị nhiễm. Khoảng 80-90% trẻ sơ sinh bị nhiễm sẽ tiến triển

mạn tính. Khoảng 15-25% người lớn bị nhiễm HBV mạn tính trong

thời thơ ấu tử vong vì ung thư gan hoặc xơ gan. Thuốc chủng ngừa

VGSVB giữ vai trò chính trong công tác phòng bệnh.

1.2. Lịch tiêm chủng vắc-xin viêm gan siêu vi B

Theo WHO, liều đầu vắc- xin viêm gan B được cho càng sớm càng

tốt (<24 giờ) sau sinh, nên cho thêm 2 hoặc 3 liều với khoảng cách

thời gian giữa các liều ít nhất 4 tuần. Các lịch bao gồm: lúc sinh, 1

tháng và 6 tháng; 2, 4, và 6 tháng; 6, 10 và 14 tuần tuổi. Những trẻ

sinh non, nếu cân nặng lúc sinh <2000gam thì liều sơ sinh không

được tính vào lịch tiêm chủng lần đầu và 3 liều bổ sung nên cho cùng

với lịch của chương trình tiêm chủng quốc gia.

1.3. Công cụ đo lƣờng kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm

ngừa viêm gan siêu vi B

 Giá trị nội dung bộ câu hỏi kiến thức, thái độ, thực hành phỏng vấn

Bộ câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành để phỏng vấn

có giá trị nội dung khi đo lường đúng kiến thức, thái độ, kiến thức

thực hành của người được phỏng vấn. Do đó, cần xây dựng các câu

hỏi dựa trên những từ khóa và đề mục về viêm gan siêu vi B mà sử

dụng ngôn ngữ hàng ngày của đối tượng được phỏng vấn, để họ trả

lời chính xác. Các từ khóa và đề mục này được thu thập từ nghiên

cứu định tính trên nhóm đối tượng cần khảo sát. Bên cạnh đó, để

đảm bảo nội dung đầy đủ, bộ câu hỏi khảo sát cần xây dựng dựa trên

khung lý thuyết.  Mô hình Niềm tin sức khỏe (HBM)

4

 Độ tin cậy bộ câu hỏi kiến thức, thái độ và thực hành phỏng vấn

Độ tin cậy được định nghĩa như độ mạnh của mối liên quan giữa

điểm số trả lời được khảo sát với điểm số thật sự, để chỉ tính nhất

quán nội bộ (hay khả năng lặp lại của các kết quả) của bộ câu hỏi

khảo sát kiến thức, thái độ, kiến thức thực hành được đánh giá qua

việc xác định hệ số Cronbach’s alpha. Các mức giá trị của Alpha: tối

đa là 1,000; Lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; Từ 0,7 đến 0,8 là sử

dụng được; Từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái

niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.

1.4. Nghiên cứu khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành tiêm

ngừa viêm gan B theo mô hình Niềm tin sức khỏe trên Thế giới

Nghiên cứu định tính: chúng tôi tìm thấy một nghiên cứu của

Maxwell A về can thiệp phù hợp văn hóa để nâng cao sức khỏe về

viêm gan B dựa theo mô hình Niềm tin sức khỏe, kết quả nhận thấy

truyền thông đại chúng phù hợp với cộng đồng người Việt.

Nghiên cứu định lƣợng: dựa theo mô hình Niềm tin sức khỏe

5

(HBM), đa số các nghiêu cứu về thái độ, nghiên cứu kiến thức các

tác giả không dựa vào HBM.

- Thái độ về khả năng mắc bệnh: có tỷ lệ thấp hơn ở những bà mẹ

trì hoãn hay từ chối so với bà mẹ chấp nhận tiêm ngừa cho trẻ.

- Thái độ về sự nghiêm trọng của bệnh: tỷ lệ cao từ 53,4% đến

95% bà mẹ cho rằng HBV là bệnh nguy hiểm

- Thái độ về lợi ích tiêm chủng: có 70,1% - 82% bà mẹ nghĩ rằng

“tiêm ngừa phòng được bệnh”, 68% cho rằng tiêm ngừa, không lây

bệnh cho người khác.

- Rào cản tiêm ngừa: gây đau, sợ kim tiêm, không thuận lợi cho trẻ

đi tiêm, tác dụng phụ, không có thời gian, không biết nơi xét nghiệm.

- Tín hiệu hành động bao gồm: điều dưỡng, bác sĩ khuyên tiêm

ngừa, con của bạn bè/hàng xóm đều tiêm, gia đình có người mang

HBV, tham gia hội thảo về HBV.

1.6. Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành tiêm ngừa viêm

gan B theo mô hình Niềm tin sức khỏe tại Việt Nam

Chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu định tính về vấn đề này,

nghiên cứu định lượng về kiến thức, thái độ và thực hành viêm gan B

tại Việt Nam với tất cả bộ câu hỏi khảo sát đều do tác giả tự thiết kế,

không dựa trên nền tảng mô hình lý thuyết nào và không đánh giá độ tin

cậy của bộ công cụ đo lường.

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu kết hợp bao gồm định tính và định lượng với thiết kế

nghiên cứu cắt ngang mô tả.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2017

6

Địa điểm nghiên cứu:

- Mục tiêu 1: các trạm y tế tại Quận 2, TPHCM - Mục tiêu 2, 3 và 4: các trạm y tế quận/ huyện tại TP.HCM. 2.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Dân số chọn mẫu

- Mục tiêu 1: Những bà mẹ (người chăm sóc) trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng tiêm ngừa tại các trạm y tế tại Quận 2 trong thời gian

nghiên cứu.

- Mục tiêu 2 và 3: Những bà mẹ (người chăm sóc) trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng tiêm ngừa tại các trạm y tế quận/huyện của TPHCM

trong thời gian nghiên cứu.

- Mục tiêu 4: Trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng đã tiêm ngừa viêm gan B đầy đủ và đúng lịch, con của bà mẹ ở mục tiêu 2 và 3.

2.4. Cỡ mẫu

- Mục tiêu 1: với cỡ mẫu bằng cách phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm bà mẹ cho đến khi bão hòa thông tin.

- Mục tiêu 2 và 3: Chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu để ước lượng một tỷ lệ trong quần thể.

Vì chưa có nghiên cứu đánh giá KAP của bà mẹ về tiêm

ngừa viêm gan B dựa theo mô hình Niềm tin sức khỏe tại Việt Nam,

nên nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy giá trị p để tham chiếu. Nghiên cứu đã chọn p=50% để có cỡ mẫu lớn nhất. Với d=0,05 và Z =1,96, cỡ mẫu tính theo công thức là n = 384 bà mẹ. Vì mẫu nghiên

cứu thực hiện trong cộng đồng nên chúng tôi chọn hệ số thiết kế là

C=2. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu là n = 768 bà mẹ.

7

- Mục tiêu 4: chọn p = 76,7% (tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể sau khi hoàn tất lịch tiêm ngừa viêm gan B) và d= 0,06. Như vậy, cỡ mẫu

cần thiết cho mục tiêu 4 là n = 191 trẻ.

2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu

2.5.1. Kỹ thuật chọn mẫu

- Mục tiêu 1: Chọn tất cả các bà mẹ (người chăm sóc) đến tiêm ngừa tại các trạm y tế tại Quận 2.

- Mục tiêu 2 và 3: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn nhiều bậc, chọn ngẫu nhiên 8 trong số 24 quận/huyện TPHCM, chọn ngẫu nhiên 2 trạm y

tế phường, xã, thị trấn trong mỗi quận/huyện. Chọn mẫu thuận tiện

48 bà mẹ có trẻ 12 tháng đến 24 tháng đưa trẻ đến tiêm ngừa tại trạm.

- Mục tiêu 4: Chọn toàn bộ 191 trẻ đã tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch, con của các bà mẹ tại các quận/ huyện của mục tiêu 2 đồng ý

tham gia, để xét nghiệm anti-HBs, HBsAg.

2.6. Thu thập dữ kiện

2.6.1. Phƣơng pháp thu thập dữ kiện

 Giai đoạn I (mục tiêu 1): Xây dựng và đánh giá công cụ đo

lƣờng kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm ngừa VGSVB

Nghiên cứu định tính bao gồm thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu

bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc dựa vào mô hình niềm tin sức khỏe.

 Giai đoạn II (mục tiêu 1 - 4): Nghiên cứu định lƣợng để khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan B và tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể sau tiêm ngừa: Phỏng vấn trực tiếp

bà mẹ và lấy máu xét nghiệm trẻ.

Thảo luận nhóm 8 Phỏng vấn sâu Mô hình niềm tin sức khỏe

Hình thành bộ câu hỏi nháp I

Mục tiêu 1

Ý kiến chuyên gia

Nghiên cứu thử

I N Ạ O Đ

I A I G

Anti – HBs, HBsAg

Tiêm ngừa đầy đủ

Phỏng vấn kiến thức, thái độ, thực hành

Tiêm ngừa đúng lịch

Hình thành bộ câu hỏi khảo sát

Xác định độ tin cậy của bộ câu hỏi bằng chỉ số cronbach’s alpha

8/2014 10/2015 2/2016 1/2017

Mục tiêu 2

Tỷ lệ có kháng thể bảo vệ (n=191)

Mục tiêu 4

I I N Ạ O Đ

I A I G

Mục tiêu 3

6/2017

Liên quan đáp ứng miễn dịch với đặc tính trẻ

Thu thập dữ liệu bộ câu hỏi KAP (N=768) Xác định mối liên quan giữa KAP với đặc điểm dân số bà mẹ (N=768) Sơ đồ 2.1. Sơ đồ các bƣớc tiến hành nghiên cứu

9

2.6.2. Liệt kê và định nghĩa biến số: có 5 nhóm biến số

Kiến thức: gồm 15 biến đơn , câu hỏi có thể có một chọn lựa đúng

hay nhiều lựa chọn, đúng được tính 1 điểm; không đúng 0 điểm.

Thái độ: gồm 13 biến đơn. Thái độ đúng: nếu trả lời “rất đồng ý”

hoặc “đồng ý”, đúng được tính 1 điểm, không đúng được 0 điểm.

Thực hành: gồm 2 biến đơn, đúng khi trẻ tiêm ngừa đầy đủ 4 mũi

VGSVB và đúng lịch. Rào cản thực hành gồm 3 biến đơn.

 Bà mẹ có kiến thức đúng, thái độ đúng khi đạt ≥ 50% tổng điểm

các biến khảo sát kiến thức, thái độ. Thực hành đúng khi tiêm đủ liều

và đúng thời điểm. Rào cản khi có ít nhất 1 trong 3 biến số rào cản.

Biến số về đáp ứng miễn dịch gồm 3 biến đơn: đủ kháng thể bảo vệ

(anti- HBs ≥ 10 mUI/mL), mức kháng thể và HBsAg.

Đặc điểm dân số: phần thông tin của trẻ gồm 10 biến đơn và thông tin bà mẹ gồm 14 biến đơn.

2.6.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu

Mục tiêu 1: Sử dụng phần mềm NVIVO 10 để tìm các từ khóa

Mục tiêu 2 - 4: phân tích bằng phần mềm Stata 13.

2.7. Vấn đề y đức:

Đề cương được xét duyệt qua Hội đồng Y đức của ĐH Y Dược

TP.HCM. Nghiên cứu được thực hiện đúng theo các qui định về đạo

đức khi tiến hành nghiên cứu y sinh.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ

2.1. Xây dựng và đánh giá công cụ đo lƣờng kiến thức, thái độ,

thực hành về tiêm ngừa viêm gan B

 Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu: kết quả phỏng vấn sâu 20 bà

mẹ và 10 thảo luận nhóm bà mẹ (70 người).

10

Tiến hành giải băng, tìm từ khóa và bộ câu hỏi nháp I gồm 37 câu có

5 đề mục chính như trong mô hình Niềm tin sức khỏe.

Bảng 3.1. Kết quả thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu (n1= 70)

Câu hỏi Từ khóa thu đƣợc

Ai dễ bị mắc bệnh Người lớn nhậu nhiều

VGSVB? Hút thuốc, uống rượu

Trẻ em sức đề kháng yếu.

Người lao động dọn vệ sinh. Nguy cơ mắc

Cho biết đường lây Ăn uống, hô hấp, tắm giặt bệnh và

truyền chung. Di truyền đường lây

Không biết lây truyền lúc

sinh

Nguyên nhân bệnh? Vi trùng, ký sinh trùng, vi rút

Bệnh nguy hiểm như Không nguy hiểm, bị bệnh

thế nào? vẫn đi làm bình thường.

VGSVB sẽ chuyển thành

VGC, gây xơ gan.

Biểu hiện bệnh như Vàng da, phù, bụng to.

thế nào? Không biểu hiện gì Sự trầm trọng

của bệnh Hậu quả bệnh là gì? Gây xơ gan, ung thư gan , tử

vong, chuyển thành VGC,

viêm gan mạn tính.

Điều trị bệnh như thế Thuốc nam, điều trị khỏi nếu

nào? phát hiện sớm

Không có thuốc điều trị

Lợi ích tiêm Cách phòng bệnh cho Tiêm ngừa

ngừa trẻ Rửa tay sạch sẽ trước ăn

11

Không ăn chung với người

bệnh.

Không tắm giặt chung người

bệnh

Không dùng chung bàn chải

người bệnh

Không bắt tay người bệnh

Tập thể dục

Làm gì để phát hiện Khám bệnh

bệnh Xét nghiệm

Khó khăn hoặc lý do Trẻ mắc bệnh

không thể đi tiêm Không biết nơi tiêm ngừa

ngừa? Rào cản Tai biến sau tiêm? Sốc, tím tái, co giật, sốt, đau

Lý do chọn nơi tiêm Nhà xa không quan trọng.

ngừa?

Nghe tiêm ngừa từ Internet, sách báo, hàng

đâu? xóm, nhân viên y tế ở trạm,

cộng tác viên y tế, loa phóng Tín hiệu thanh trước ngày tiêm chủng hành động sổ sức khỏe, tờ rơi của bệnh

viện, trang web bệnh viện,

tổng đài 1080.

Lịch tiêm ngừa như Mới sinh, 2, 3 và 4 tháng

thế nào? Mới sinh, 2, 4 và 6 tháng

Lúc 2, 3 và 4 tháng

12

 Bộ câu hỏi nháp II: chúng tôi gởi bộ câu hỏi nháp I đến các nhân

viên y tế chuyên về tiêm chủng tại trạm y tế và Trung tâm y tế dự

phòng góp ý. Tất cả họ đều đồng thuận về vấn đề nghiên cứu. chúng

tôi tiến hành nghiên cứu thử 30 bà mẹ (người chăm sóc trẻ) đến tiêm

ngừa tại trạm y tế. Kết quả cho thấy bộ câu hỏi khảo sát của chúng tôi

đã rõ ràng, không cần điều chỉnh thêm.

 Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn: sử dụng bộ câu hỏi nháp II để

phỏng vấn 768 bà mẹ, sau khi nhập liệu và xử lý số liệu, chúng tôi loại lần lượt các nội dung không tương quan với toàn thang đo. Kết quả loại 3 câu kiến thức là câu 7, 14, 15 và 3 câu thái độ 27, 28, 32. Bộ câu hỏi về kiến thức, thái độ, rào cản thực hành về tiêm ngừa viêm gan B còn lại 31 câu với Cronbach’s alpha là 0,72 cũng bao gồm 5 đề mục như trong mô hình Niềm tin sức khỏe.

 Đánh giá thực hành: dựa vào sổ tiêm ngừa: trẻ tiêm đúng lịch (0,

2, 3, 4 tháng) và đủ 4 mũi, dựa vào lịch tiêm trong TCMR.

3.1. Kiến thức, thái độ, thực hành đúng về tiêm ngừa VGSVB

3.1.1. Đặc điểm dân số của đối tƣợng nghiên cứu

Đặc điểm dân số của trẻ: trong tỷ lệ nam 51,7% và nữ 48,3%. Tuổi

trung bình 16,8 tháng, đa số 89,7% trẻ sinh đủ tháng và có cân nặng

lúc sinh trung bình chiếm 89,4%. Tình trạng dinh dưỡng có nhẹ cân

chiếm 2,5%, thấp còi 8,2%, gầy còm 5,7% và thừa cân béo phì 5,5%.

Tỷ lệ trẻ bú mẹ trong 1 giờ đầu sau sinh 62,8% và bú sữa mẹ hoàn

toàn trong 6 tháng đầu 9%. Ăn dặm đúng thời điểm lúc 6 tháng.

Đặc điểm dân số của bà mẹ: tuổi trung bình 30,7 tuổi, mẹ là người

đưa trẻ đi tiêm ngừa chiếm 79,9%. Tỷ lệ sinh sống ở nội thành chiếm

73,7%. Nghề nghiệp nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất 34,5%, kế đến là

công nhân 31,5%. Trình độ học vấn cấp 3 chiếm đa số 55%. Hộ

nghèo - cận nghèo chỉ chiếm 4,9%. Đa số gia đình có một hoặc hai

13

con chiếm 48,9% và 41,5%. Có 18% có bạn bè hay gia đình bệnh

VGSVB và 11,7% đã từng tham gia giáo dục sức khỏe về bệnh

VGSVB. Đa số đồng ý cho trẻ xét nghiệm VGSVB 67,6%. Nghe

thông tin tiêm ngừa từ tivi chiếm cao nhất 48%; sách báo, internet

chiếm 39%; từ nhân viên y tế thấp chiếm 26,7%.

3.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành đúng về tiêm ngừa VGSVB

3.1.2.1. Kiến thức đúng của bà mẹ về VGSVB

Bảng 3.4. Kiến thức đúng của bà mẹ về VGSVB (n=768)

Tần số (%)

Nguyên nhân gây bệnh VGSVB 334 (43,5)

Những người có thể mắc bệnh VGSVB 505 (66)

Con Anh/chị có thể mắc bệnh VGSVB 369 (48,1)

Trẻ khỏe mạnh có thể bệnh VGSVB 419 (54,5)

Đường lây bệnh VGSVB 538 (70,1)

Bệnh VGSVB nguy hiểm 479 (62,4)

VGSVB mạn tính không triệu chứng 328 (42,8)

Cách phòng ngừa cho trẻ 685 (89,2)

Tiêm ngừa phòng bệnh VGSVB 656 (85,4)

Sau tiêm ngừa, không bị lây bệnh 495 (64,5)

Sau tiêm ngừa, cần xét nghiệm kiểm tra 450 (58,7)

Xét nghiệm máu phát hiện bệnh sớm 552 (72)

Nơi có tiêm ngừa VGSVB 725 (94,4)

Lịch tiêm ngừa đầy đủ bệnh VGSVB 118 (15,5)

Lịch tiêm ngừa VGSVB tại trạm y tế 118 (15,5)

Kiến thức chung đúng 534 (69,5)

Điểm trung bình kiến thức (TB ± ĐLC) 8,8 ± 2,9 (0-15)

14

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có 69,5% đối tượng có kiến thức

chung đúng về VGSVB và điểm trung bình là 8,8 ±2,9.

3.1.2.2. Thái độ đúng của bà mẹ về tiêm ngừa VGSVB

Bảng 3.5. Thái độ đúng đối với tiêm ngừa (n=768)

Thái độ Tần số (%)

Con họ có thể mắc bệnh 389 (50,7)

Mắc bệnh nếu không tiêm ngừa 602 (78,4)

VGSVB là 1 bệnh nguy hiểm 726 (94,5)

Bệnh nặng nếu bị lây nhiễm 638 (83,1)

Sợ con mình bị bệnh VGSVB 672 (87,5)

Tiêm ngừa phòng bệnhVG B 728 (94,8)

Sau tiêm ngừa, không lây bệnh 568 (73,9)

Xét nghiệm phát hiện bệnh sớm 696 (90,6)

Tiêm ngừa gây đau tại chổ tiêm 633 (82,4)

Thời gian thuận tiện 621 (80,7)

Địa điểm thuận tiện 637 (82,9)

Cần tiêm đủ 4 mũi VGSVB 476 (62)

Cần tiêm đúng lịch 691 (90)

358 (46,6) Thái độ chung

Điểm trung bình thái độ (TB ± ĐLC) 49,7 ± 4,8 (35 – 65)

Thái độ đúng của bà mẹ về tiêm ngừa VGSVB chỉ đạt mức trung

bình 46,6%. Điểm trung bình 49,7 ± 4,8.

3.1.2.3. Thực hành đúng của bà mẹ về tiêm ngừa VGSVB

Bảng 3.6. Thực hành của bà mẹ về tiêm ngừa viêm gan B (n=768)

Tần sô (%)

Rào cản thực hành (≥ 1 rào cản) 308 (46,2)

Chứng kiến tác dụng phụ nhẹ 276 (35,9)

15

Chứng kiến tác dụng phụ nặng 49 (6,4)

Bị phản ứng sau tiêm 195 (29,2)

Thực hành quan sát

506 (65,9)

Đủ liều (4 mũi) Đúng thời điểm (0,2,3,4 tháng) 347 (45,2)

Thực hành chung đúng (2/2 câu đúng) 260 (33,9)

Tỷ lệ bà mẹ có rào cản tiêm ngừa chiếm 46,2%, tỷ lệ thực

hành đúng chỉ đạt 33,9%.

3.2. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm

ngừa VGSVB và các đặc điểm dân số của bà mẹ

 Liên quan kiến thức, thái độ và thực hành: đối tượng có kiến

thức đúng thì có thái độ đúng cao gấp 1,43 lần đối tượng có kiến thức

không đúng (p<0,001). Đối tượng có kiến thức đúng thì có thực hành

đúng cao gấp 1,61 lần những đối tượng có kiến thức không đúng (p<0,05). Đối tượng có thái độ đúng thì thực hành đúng cao gấp 1,42 lần đối tượng không có thái độ tích cực (p<0,05). Rào cản thực hành

liên quan nghịch với thực hành đúng (p <0,05).

 Liên quan kiến thức, thái độ, thực hành với đặc điểm dân số:

Kiến thức đúng liên quan với 6 yếu tố dịch tễ của bà mẹ: nghề

nghiệp, học vấn, thông tin tiêm ngừa, bạn bè hay gia đình bị bệnh

VGSVB, các tham gia buổi GDSK về VGSVB và đồng ý cho trẻ xét

nghiệm. Thái độ đúng liên quan với 4 yếu tố dịch tễ của bà mẹ: đồng

ý cho trẻ xét nghiệm trong 6 tháng tới, số con, thu nhập, nơi cư ngụ (p<0,05). Thực hành liên quan với nơi cư trú của bà mẹ. 3.3. Kết quả xét nghiệm đánh giá đáp ứng miễn dịch

Bảng 3.19. Kết quả xét nghiệm đáp ứng miễn dịch (n=199)

Xét nghiệm Tần sô Tỷ lệ (%)

16

HBsAg 0 0

Anti - HBs (mIU/mL) 136 68,3

Mức kháng thể

< 10 63 31,7

10 – 99 66 48,5

≥ 100 70 51,5

Kết quả xét nghiệm cho thấy không có trẻ nào bị nhiễm HBV. Tuy

nhiên, tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể bảo vệ thấp chiếm 68,3%.

Có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với tỷ lệ trẻ có đủ

kháng thể (p<0,05). Cụ thể, những trẻ gầy còm có tỷ lệ đủ kháng thể

thấp bằng 0,55 lần những trẻ không bị gầy còm và những trẻ có thừa

cân, béo phì có tỷ lệ đủ kháng thể thấp bằng 0,50 lần những trẻ

không bị thừa cân, béo phì.

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1. Xây dựng và đánh giá công cụ đo lƣờng kiến thức, thái độ,

thực hành về tiêm ngừa viêm gan siêu vi B

Chúng tôi đã xây dựng được bộ công cụ đo lường kiến thức, thái

độ, thực hành của bà mẹ về tiêm ngừa VGSVB dựa vào mô hình

Niềm tin sức khỏe. Bộ câu hỏi bao gồm 31 câu, trong đó gồm 15 câu

hỏi về kiến thức, thái độ có 13 câu hỏi, rào cản thực hành 3 câu và

đánh giá thực hành quan sát có 2 câu. Đây là bộ câu hỏi đầu tiên

đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm chủng VGSVB phù

hợp với bà mẹ trong chương trình TCMR với nội dung được sử dụng

từ những từ khóa là các ngôn ngữ mà bà mẹ thường dùng khi nói về

tiêm chủng cho con họ, chúng tôi thu được các từ khóa từ nghiên cứu định tính trên cùng đối tượng và các đề mục dựa theo khung lý thuyết mô hình Niềm tin sức khỏe với độ tin cậy Cronbach’s alpha

17

của bộ câu hỏi là 0,72. Các nghiên cứu khảo sát kiến thực, thái độ,

thực hành vể tiêm ngừa VGSVB đã được các tác giả nghiên cứu rất

nhiều.Tuy nhiên, bộ câu hỏi đo lường trên bà mẹ mà được sử dụng

bằng chính ngôn ngữ hàng ngày của họ, chúng tôi chưa tìm thấy

trong các nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Các nghiên cứu về

KAP viêm gan B tại Việt Nam chưa đề cập đến cách xây dựng bộ

câu hỏi cũng như cơ sở đánh giá tính giá trị và độ tin cậy.

Ưu điểm của công cụ đo lường của chúng tôi là kết hợp kết quả

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng khảo sát trên cùng

đối tượng bà mẹ tiêm ngừa tại trạm y tế đã giúp cho bộ công cụ đo

lường mà chúng tôi xây dựng có giá trị nội dung chấp nhận được.

Nghiên cứu định tính: phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đã cho

chúng tôi thu được các từ khóa sát hợp với ngôn ngữ hàng ngày của

nhóm đối tượng nghiên cứu, giúp đo lường đúng các khái niệm, từ

ngữ dễ gây nhầm lẫn, khó hiểu. Thí dụ, khái niệm về “bệnh viêm gan

siêu vi B” thì người dân thường hiểu là đó là “bệnh viêm gan B”, khi

hỏi bà mẹ về sự nguy hiểm của bệnh viêm gan B, chúng tôi thu thập

được câu trả lời là “chuyển thành viêm gan C” hoặc “di truyền cho

con”, khi hỏi đường lây truyền bệnh chúng tôi thu được trả lời là do

“tắm giặt chung”, “di truyền”, những người có thể mắc bệnh thì

chúng tôi thu được kết quả là những người “nhậu nhiều”, “vệ sinh

không sạch sẽ”, “công nhân dọn vệ sinh” và bản thân họ giữ vệ sinh

tốt nên không có khả năng mắc bệnh. Những câu trả lời như vậy

chúng tôi chưa tìm thấy trong các bộ câu hỏi KAP về viêm gan B đã

thực hiện trong nước.

Khung mô hình Niềm tin sức khỏe: giúp chúng tôi định hướng

các câu hỏi theo các đề mục như: nhận thức khả năng mắc bệnh, sự

nguy hiểm của bệnh, lợi ích phòng ngừa, rào cản thực hiện hành vi

18

phòng ngừa và tín hiệu thúc đẩy hành động. Mô hình còn giúp giải

thích việc đối tượng có thực hiện hành vi phòng ngừa hay không mà

không theo quan hệ nhân quả. Mô hình cho phép giải thích việc thực

hiện hành vi phòng ngừa (sự tự chủ) còn phụ thuộc vào các tín hiệu

hành động và các rào cản thực hiện.

Hệ số Cronbach’s alpha: bộ câu hỏi khảo sát của chúng tôi có

độ tin cậy chấp nhận được, thể hiện qua Cronbach’s alpha 0,72,

chúng tôi tìm thấy có 3 nghiên cứu KAP viêm gan B theo mô hình

Niềm tin sức khỏe ở nước ngoài có đánh giá độ tin cậy công cụ đo

lường với Cronbach’s alpha trong nghiên cứu Yousafzai (0,75), Ma

GX (0,81), Rhodes (0,67).

Đánh giá thực hành: có thể bằng cách phỏng vấn và quan sát.

Chúng tôi quan sát và đánh giá thực hành đúng theo sổ tiêm ngừa

của trẻ sẽ thu được kết quả chính xác hơn.

4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan

siêu vi B

4.2.1. Đặc điểm dân số của nhóm đối tƣợng phỏng vấn

Nhận thấy, thấy đa số mẹ đưa trẻ đi tiêm ngừa chiếm 79,9%, cho

thấy phù hợp với văn hóa Việt Nam, phụ nữ là người chính trong gia

đình chăm sóc con và nội trợ, phù hợp với nhóm nghề nghiệp nội trợ

chiếm tỷ lệ cao nhất 34,5%. Đối tượng có thu nhập xếp vào hộ nghèo

- cận nghèo chỉ chiếm 4,9%. Kết quả tương đương với điều tra của

TP.HCM năm 2015 có 5,7% hộ nghèo, cận nghèo, cho thấy dân số

nghiên cứu của chúng tôi có thể đại diện cho dân số chung ở

TP.HCM. Chỉ có 11,7% đã từng tham gia buổi giáo dục sức khỏe về

bệnh VGSVB, cho thấy thông tin sức khỏe về bệnh VGSVB rất ít hoặc

chưa hấp dẫn để lôi cuốn người dân tham gia.

19

Nguồn thông tin về tiêm ngừa từ tivi chiếm tỷ lệ cao nhất 48%;

sách báo, internet chiếm 39%; thông tin từ nhân viên y tế thấp hơn

chỉ chiếm 26,7%. Kết quả này cũng cho thấy phù hợp với nghiên cứu

định tính của Maxwell trên cộng đồng người Việt thì phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe đại chúng phù hợp nhất. 4.2.2. Đặc điểm dân số của trẻ

Tỷ lệ nam/ nữ trong nghiên cứu là 1,07, phù hợp kết quả thống kê

của chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình TP.HCM năm 2011 tỷ lệ

này là 107/100. Vấn đề dinh dưỡng là: thấp còi chiếm cao nhất 8,2%,

gầy còm 5,7%, thừa cân béo phì 5,5% và nhẹ cân 2,5%. Nghiên cứu

quốc gia về tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi năm 2010 cho

thấy tỷ lệ nhẹ cân là 17,5%, thấp còi 29,3%, gầy còm 7,1% và thừa

cân béo phì 5,6%. Nghiên cứu chúng tôi tại TP.HCM cho tỷ lệ suy

dinh dưỡng thấp hơn do sự phân bố suy dinh dưỡng không đồng đều

giữa các vùng sinh thái như miền núi tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn

vùng đồng bằng, trong khu vực đồng bằng thì tỷ lệ suy dinh dưỡng

cũng cao hơn thành thị. Ngoài ra suy dinh dưỡng phân bố theo nhóm

tuổi nên tỷ lệ suy dinh dưỡng ở 3 thể (nhẹ cân, thấp còi và gầy còm)

không đồng đều, nghiên cứu chúng tôi với tỷ lệ cao nhất là thấp còi

(8,2%) và thấp nhất là nhẹ cân (2,5%) cho thấy phù hợp với nghiên

cứu quốc gia với tỷ lệ thấp còi trong nhóm tuổi 12 tháng- 17 tháng

tuổi cao nhất 28,8%.

Tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu 9%, thấp hơn so với

khảo sát quốc gia năm 2010 có 19,6% trẻ được bú mẹ hoàn toàn

trong 6 tháng đầu. Có thể do địa điểm nghiên cứu của chúng tôi tại

TP.HCM, số bà mẹ đi làm chiếm 2/3, nên họ khó có điều kiện cho trẻ

bú mẹ hoàn toàn mà không bổ sung thêm sữa công thức.

4.2.3. Kiến thức, thái độ, thực hành đúng về tiêm ngừa viêm gan B

20

Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng là 69,5%, trong đó kiến thức lây

truyền bệnh qua đường từ mẹ sang con chiếm tỷ dưới trung bình

(47%), ở người Mỹ gốc Việt là 59-85%, tại bệnh viện Hùng Vương

37,3%, sinh viên điều dưỡng ĐHYD 39,5%. Kết quả cho thấy kiến

thức đúng của nhóm bà mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi tương

đương với nhóm sinh viên điều dưỡng và nhóm thai phụ bệnh viện

Hùng Vương. Vẫn còn nhiều kiến thức sai lầm về đường lây trong

nghiên cứu chúng tôi như: ăn uống chung 20,5%, di truyền 25,2%.

Nghiên cứu trên sinh viên điều dưỡng ĐHYD có 44,6% và 52,8%

cho rằng do ăn uống chung và do di truyền, sinh viên y ĐHYD với

24,1% và 16%. Các kiến thức sai lầm về đường lây có thể gây tăng sự kỳ thị với người bệnh VGSVB trong cộng đồng. Tỷ lệ bà mẹ có thái độ đúng là 45,6%, trong đó chỉ có 50,7% đối

tượng có thái độ đúng khi cho rằng con của họ có thể mắc bệnh và

78,4% đồng ý rằng trẻ sẽ mắc bệnh nếu không tiêm ngừa. Kết quả

này thấp hơn nghiên cứu của Smith trên người Mỹ với 90% trên các

bà mẹ đã cho trẻ tiêm ngừa đầy đủ, đúng lịch. Do mẫu nghiên cứu

của Smith trên đối tượng đã tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch, nghiên

cứu chúng tôi trên cả đối tượng tiêm không đầy đủ và không đúng

lịch. Chúng tôi chưa tìm thấy các tác giả trong nước nghiên cứu về vấn

đề này.

Tỷ lệ bà mẹ có thực hành tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch cho trẻ

chỉ chiếm 33,9%, thấp hơn nghiên cứu của Bigham có 78% trẻ được

nhận đủ 3 liều VGSVB, do chúng tôi đánh giá thực hành đúng là tiêm

đủ 4 mũi bao gồm mũi sơ sinh và đúng lịch tiêm, trong khi nghiên cứu

của Bigham chỉ đánh giá tiêm đủ 3 liều mà không quan tâm lịch tiêm.

Tỷ lệ đối tượng có rào cản thực hành tiêm ngừa cao 46,2%. Vấn đề

này chúng tôi chưa tìm thấy ở các nghiên cứu trong nước.

21

Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ về tiêm ngừa VGSVB và

các đặc điểm dân số của bà mẹ: Kết quả cho thấy kiến thức và thái

độ có liên quan thuận đến thực hành, rào cản liên quan nghịch với thực hành. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng tương đối cao 69,5% so với thái độ 46,6% và thực hành 33,9%, kết quả đã cho thấy chưa có

ảnh hưởng mạnh của kiến thức lên thái độ và thực hành do ngoài mối

liên quan nhân quả giữa kiến thức, thái độ với thực hành, thì còn yếu

tố khác tác động đến hành vi cá nhân trong mô hình Niềm tin sức

khỏe như các yếu tố dịch tễ và rào cản thực hành.

4.3. Kết quả xét nghiệm đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm ngừa

viêm gan B và các yếu tố liên quan

Nghiên cứu chúng tôi được thực hiện trên 199 trẻ thực hành đúng

bao gồm 4 mũi VGSVB và đúng lịch trong chương trình TCMR (0,

2, 3 và 4 tháng), kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể bảo vệ thấp chiếm 68,3%. Các nghiên cứu nước ngoài về đáp ứng miễn dịch với Quinvaxem tại châu Á, châu Phi và Mỹ La tinh với tỷ lệ có đáp

ứng miễn dịch từ 81% - 97%.

Nghiên cứu chúng tôi cho tỷ lệ có kháng thể 68,3% thấp so với

các nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể do: thời điểm xét nghiệm

không giống nhau, nghiên cứu chúng tôi với thời điểm xét nghiệm

trễ hơn, trung bình 13,3 tháng sau mũi VGSVB thứ ba, các nghiên

cứu nước ngoài đa số xét nghiệm lúc 1 tháng sau mũi 3 và nghiên

cứu trong nước của Tran N.H là sau 12 tháng; Đối tượng nghiên cứu

tương đối tương đồng ở các nghiên cứu với đa số là trẻ khỏe mạnh và

sinh đủ tháng; Lịch tiêm ngừa khác nhau: nghiên cứu chúng tôi ở trẻ

sử dụng lịch tiêm 0, 2, 3 và 4 tháng (tương đương 0, 6-10-14 tuần),

nghiên cứu nước ngoài với lịch 6-10-14 tuần và 2, 4, 6 tháng, nghiên

cứu của các tác giả trong nước với lịch tiêm 2, 3, 4 tháng và không

22

tính liều sơ sinh; Cỡ mẫu trong nghiên cứu chúng tôi là 199 trẻ, cũng

không có sự khác biệt nhiều với các nghiên cứu trong và ngoài nước

với cỡ mẫu từ 114 – 360 trẻ; Địa điểm nghiên cứu trong các nghiên

cứu khác nhau: nghiên cứu chúng tôi tại các trạm y tế TP.HCM cũng

không có sự khác biệt nhiều so với nghiên cứu của Tran N.H tại

Long An, là tỉnh giáp ranh với TP.HCM, các nghiên cứu nước ngoài

cho thấy có 2 nghiên cứu trên người châu Á, hai nghiên cứu trên

người châu Phi, một nghiên cứu trên Mỹ La tinh; Các yếu tố liên

quan: nghiên cứu chúng tôi cho thấy tình trạng dinh dưỡng hiện tại

của trẻ có liên quan đến tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể, cụ thể những trẻ

gầy còm có tỷ lệ đủ kháng thể thấp bằng 0,55 lần những trẻ không bị

gầy còm và những trẻ thừa cân, béo phì có tỷ lệ đủ kháng thể thấp

bằng 0,50 lần những trẻ không bị thừa cân, béo phì. Như vậy, tỷ lệ

trẻ có đủ kháng thể trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn các nghiên

cứu khác có thể do: thời điểm xét nghiệm, địa điểm nghiên cứu và

tình trạng dinh dưỡng.

Nghiên cứu chúng tôi cho thấy không có trường hợp nào bị nhiễm

bệnh VGSVB, nghiên cứu của Hồ Vĩnh Thắng tại Kiên Giang cho

thấy tỷ lệ trẻ mang HBsAg là 4%, có thể do chúng tôi chọn những trẻ

tiêm đủ 4 mũi VGSVB bao gồm liều sơ sinh, 2, 3 và 4 tháng, Hồ

Vĩnh Thắng chọn đối tượng xét nghiệm dựa vào lịch tiêm 2,3,4 tháng

mà không quan tâm đến liều sơ sinh. Điều này cho thấy hiệu quả

phòng ngừa lây truyền bệnh VGSVB giai đoạn chu sinh trong

chương trình TCMR có hiệu quả tốt, những trẻ có tiêm ngừa mũi sơ

sinh trong nghiên cứu chúng tôi thì hầu như không có trẻ nào bị

nhiễm HBV.

23

KẾT LUẬN

Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu định tính trên 70 bà mẹ và

phỏng vấn 768 bà mẹ để xây dựng bộ câu hỏi và xác định tỷ lệ bà mẹ

có kiến thức đúng, thái độ đúng và thực hành đúng, đồng thời xét

nghiệm 199 trẻ đã tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch là con của 768 bà

mẹ trên. Kết quả như sau:

1) Xây dựng được công cụ đo lường kiến thức, thái độ và thực hành

của bà mẹ về tiêm ngừa VGSVB bao gồm 31 câu để phỏng vấn và 2

câu đánh giá thực hành bằng cách kiểm tra sổ tiêm ngừa của trẻ, với

Cronbach’s alpha 0,72.

2) Tỷ lệ bà mẹ (người chăm sóc trẻ) có kiến thức đúng, thái độ đúng

và thực hành đúng về tiêm ngừa VGSVB lần lượt là: 69,5% (điểm

trung bình 8,8 ± 2,9), 46,6% (điểm trung bình 49,7 ± 4,8 )và 33,9%.

3) Chúng tôi đã xác định được mối liên quan giữa kiến thức, thái độ

và thực hành và với các đặc điểm dân số của bà mẹ, cụ thể:

- Kiến thức đúng có liên quan với 6 yếu tố dịch tễ của bà mẹ: (1)

nghề nghiệp là cán bộ công nhân viên chức, (2) trình độ học vấn từ

cấp 3 trở lên, (3) có nhận nguồn thông tin về tiêm ngừa, (4) có bạn

bè (gia đình) bị bệnh VGSVB, (5) đã từng tham gia buổi GDSK về

VGSVB và (6) đồng ý xét nghiệm cho trẻ trong 6 tháng tới.

- Thái độ đúng có liên quan đến 2 yếu tố dịch tễ của bà mẹ: (1) nơi

cư trú và (2) bà mẹ đồng ý cho trẻ xét nghiệm trong 6 tháng tới.

- Thực hành đúng liên quan với 2 yếu tố kiến thức: bà mẹ biết cần

xét nghiệm VGSVB và lịch tiêm ngừa VGSVB tại trạm y tế. Thực

hành liên quan thuận đến thái độ bà mẹ đồng ý rằng trẻ có thể mắc

bệnh nếu không tiêm ngừa và liên quan nghịch với rào cản thực

hành. Thực hành liên quan đến yếu tố dịch tễ là nơi cư trú.

24

4) Tỷ lệ trẻ từ 12 tháng đến 24 tháng có đủ kháng thể bảo vệ (anti – HBs

≥ 10 mUI/mL) là 68,3%, thời điểm xét nghiệm trung bình 13,3 tháng

sau mũi tiêm viêm gan B thứ ba và không có trẻ bị nhiễm HBV. Có mối

liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng: gầy còm và thừa cân, béo phì

làm giảm tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể bảo vệ.

KIẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tiêm ngừa vắc-xin

viêm gan B cho trẻ em là vấn đề cần được quan tâm đúng mức và xin

có một số kiến nghị:

- Cần áp dụng công cụ đo lường vừa xây dựng rộng rãi trong cộng

đồng trên cả đối tượng bà mẹ (người chăm sóc trẻ) tiêm ngừa miễn

phí, chưa tiêm ngừa và tiêm ngừa dịch vụ viêm gan siêu vi B cho trẻ

nhằm đánh giá hiệu quả bộ công cụ đo lường, đồng thời có cái nhìn

toàn diện hơn về kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm ngừa VGSVB

ở bà mẹ tiêm ngừa dịch vụ, miễn phí và chưa tiêm ngừa.

- Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe đại chúng cho người

dân: dù chương trình tiêm ngừa VGSVB cho trẻ dưới 1 tuổi trong

TCMR đã được thực hiện hơn 10 năm, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều

kiến thức, thái độ và thực hành không đúng. Do đó, cần tập trung các

kiến thức về đối tượng có khả năng mắc bệnh, lịch tiêm ngừa và giải

thích cho bà mẹ biết tác dụng phụ sau tiêm ngừa VGSVB rất thấp,

từ đó sẽ làm giảm các rào cản tiêm ngừa và tăng tỷ lệ thực hành

đúng. Khuyến khích bà mẹ cần tiêm ngừa đầy đủ mũi VGSVB sơ

sinh cho trẻ để phòng ngừa lây truyền từ mẹ sang con.

- Xét nghiệm huyết thanh sau khi hoàn tất lịch tiêm ngừa VGSVB sẽ

biết được chính xác tỷ lệ trẻ có đủ kháng thể bảo vệ. Đối với những

trẻ có kết quả xét nghiệm kháng thể âm tính, khuyến khích bà mẹ

tiêm nhắc lại cho trẻ.