intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức - thực hành về cá nóc và ngộ độc do cá nóc của người dân phường Hưng Long, TP. Phan thiết tỉnh Bình Thuận năm 2009

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về cá nóc và ngộ độc do cá nóc, tỉ lệ người dân ăn cá nóc. Mối liên quan giữa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn với thực hành ăn cá nóc của người dân phường Hưng Long, TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận năm 2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức - thực hành về cá nóc và ngộ độc do cá nóc của người dân phường Hưng Long, TP. Phan thiết tỉnh Bình Thuận năm 2009

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC – THỰC HÀNH VỀ CÁ NÓC VÀ NGỘ ĐỘC DO CÁ NÓC CỦA NGƯỜI<br /> DÂN PHƯỜNG HƯNG LONG, TP. PHAN THIẾT TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2009<br /> Lê Công Minh*1, Tạ Quốc Đạt*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Kiến thức và thực hành ñúng của người dân về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc của người dân là<br /> rất quan trọng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tỉ lệ người dân có kiến thức ñúng về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc, tỉ lệ<br /> người dân ăn cá nóc. Mối liên quan giữa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình ñộ học vấn với thực hành ăn cá nóc của<br /> người dân phường Hưng Long, TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận năm 2009.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu ñiều tra cắt ngang về kiến thức và thực hành sử dụng cá<br /> nóc của 384 người dân tuổi từ 18-60 và không mắc các bệnh có khả năng ảnh hưởng ñến kết quả phỏng vấn như<br /> tâm thần, câm, ñiếc… Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân tại hộ gia ñình (mỗi<br /> hộ phỏng vấn một người là chủ hộ hoặc người ñại diện) theo bộ câu hỏi ñã soạn sẵn.<br /> Kết quả nghiên cứu: 93,7% người dân phân biệt ñược cá nóc với các loài cá khác; 79,2% người dân biết<br /> về ñộc tính của cá nóc, trong ñó 70% biết ñộc tố cá nóc chứa trong mật và 65,1% chứa trong gan; 72,9% người<br /> dân biết về triệu chứng ngộ ñộc do cá nóc; 64,1% người dân biết thông tin về cá nóc là qua bạn bè, người thân.<br /> 25% biết qua tivi, radio; 82,3% người dân thấy hiện nay cá nóc vẫn ñược bán tại chợ của phường; 60,7% người<br /> dân có ăn cá nóc; 97% người dân ăn cá nóc dưới dạng tươi sống; 74,7% người dân ăn cá nóc là do thịt cá ngon.<br /> 29,2% biết ñộc nhưng tin vào kỹ thuật chế biến của mình. 10,7% ăn cá nóc do không biết cá nóc có chứa ñộc.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở ñể xây dựng một chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe<br /> hiệu quả và phù hợp cho người dân phường Hưng Long.<br /> Từ khóa: Cá nóc, ngộ ñộc do cá nóc, kiến thức - thực hành.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> KNOWLEDGE – PRACTICE ON GLOBEFISH AND POISON CAUSED BY GLOBEFISH<br /> OF PEOPLE LIVING IN HUNG LONG WARD, PHAN THIET CITY, BINH THUAN<br /> PROVINCE, 2009<br /> Le Cong Minh, Ta Quoc Dat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 348 - 353<br /> Background: Good knowledge and right practice of people on globefish and poison from globefish is very<br /> important.<br /> Objectives: Determine the proportion of people who have good knowledge on globefish and poison<br /> from globefish and the proportion of people who dare to eat globefish. Find out the association between<br /> age, gender, occupation, education level and eating globefish in Hung Long ward, Phan Thiet city, Binh<br /> Thuan Province in 2009.<br /> Method: The cross-sectional study recruited 384 people aged from 18 to 60 to interview on knowledge and<br /> practice related to globefish (exclude unacceptable cases). Direct interview has been conducted for people in<br /> each households with structured questionnaires.<br /> Results: Most of people (93.7%) can distinguish globefish and other kinds of fish. 79,2% know about toxic<br /> feture of globefish, in which 70% know that the toxin is in gall-bladder and 65,1% know that the toxin is in liver;<br /> 72.9% know about symptoms of globefish poison. 64.1% hear about globefish from friends and relatives; 25%<br /> know from television, radio most people (82.3%) still saw globefish selliny in the ward market; 60.7% still eat<br /> globefish; 97% eat globefish in saw form; 74.7% declared that they eat globefish because it is delicious; 29.2%<br /> know that globefish is poisonous but they also believe that with good preparation they can avoid the toxic effect;<br /> 10.7% don’t know that globefish has toxin<br /> Conclusion: The result of this study will be basic information to build up health education program for<br /> people in Hung Long ward in an appropriate and effective manner.<br /> <br /> * Khoa Giáo dục và Nâng cao sức khỏe-Viện Vệ sinh Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên lạc: CN. Tạ Quốc Đạt, ĐT: 0907 959 900, Email: taquocdat@ihph.org.vn<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 248<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keyword: globefish, poison cause by globefish, knowledge - practice<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cá nóc là một trong các loài cá rất phổ biến ở vùng biển Việt Nam. Do thịt cá nóc có mùi vị thơm ngon nên<br /> mặc dù biết ăn cá nóc có thể dẫn ñến ngộ ñộc và tử vong nhưng nhiều người vẫn cứ ăn. Mặc dù Chính phủ ñã có<br /> lệnh cấm ñánh bắt, chế biến lưu thông và sử dụng cá nóc làm thực phẩm. Tuy nhiên việc ăn cá nóc vẫn diễn ra<br /> rất phổ biến dưới nhiều hình thức, như là làm nước mắm, làm chả, phơi khô và nấu ăn trong các bữa ăn gia ñình.<br /> Thực tế cho thấy, tình hình ngộ ñộc do cá nóc vẫn diễn ra thường xuyên. Theo thống kê Cục An toàn vệ sinh<br /> thực phẩm, năm 2004 ñã xảy ra 11 vụ với 46 người mắc 10 người tử vong, năm 2005 ñã xảy ra 5 vụ với 21<br /> người mắc 6 người tử vong. Trong ñó, các ngư dân, các hộ gia ñình sống ven biển là ñối tượng hay bị ngộ ñộc<br /> nhất (80%) và các vụ ngộ ñôc thực phẩm do cá Nóc chủ yếu xảy ra tại các tỉnh, thành phố ven biển (92%)(7).<br /> Phường Hưng Long, Tp Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận là phường nằm giáp biển, người dân sống chủ yếu bằng<br /> nghề biển và tình hình ngộ ñộc do cá nóc cũng xảy ra thường xuyên năm 2006 phường có 01 vụ ngộ ñộc do cá<br /> nóc; năm 2007 có 01 vụ ngộ ñộc do cá nóc và 02 vụ ngộ ñộc do cá hồng(6)<br /> Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu kiến thức và thực hành phòng chống ngộ ñộc do cá nóc của người<br /> dân tại phường Hưng Long, Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận là cần thiết.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác ñịnh tỉ lệ người dân có kiến thức ñúng về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc, tỉ lệ người dân ăn cá nóc. Mối<br /> liên quan giữa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình ñộ học vấn với kiến thức ñúng về cá nóc và việc ăn cá nóc của người<br /> dân phường Hưng Long, Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận năm 2009.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Tháng 7 - 8/2009.<br /> Địa ñiểm nghiên cứu<br /> Phường Hưng Long, Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận<br /> Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu mẫu ñược tính theo công thức:<br /> <br /> n =<br /> Trong ñó:<br /> <br /> Z<br /> <br /> 2<br /> 1−α / 2<br /> <br /> P (1 − P )<br /> d 2<br /> <br /> Z 0,975 =1,96; α = 0,05; d = 0,05; P = 0,5.<br /> <br /> Thay vào công thức tính ñược cỡ mẫu 384 người.<br /> PHƯƠNGPHÁP–ĐỐITƯỢNGNGHIÊNCỨU<br /> Đây là một nghiên cứu ñiều tra cắt ngang mô tả. Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp<br /> người dân tại hộ gia ñình. Mỗi hộ phỏng vấ một người là chủ hộ hoặc người ñại diện tuổi từ 18-60 tuổi theo bộ<br /> câu hỏi ñã soạn sẵn.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc ñiểm chung về mẫu nghiên cứu<br /> Tuổi<br /> Người 18–30 tuổi chiếm tỉ lệ 17,7%, người 31-40 tuổi là 32%, người 41-50 tuổi là 27,9% và trên 50 tuổi là<br /> 22,4%. Điều này cho thấy lứa tuổi 31- 40 là lực lượng lao ñộng chính và có ảnh hưởng lớn ñối với gia ñình và xã<br /> hội.<br /> Giới tính<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 249<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỉ lệ nữ trong mẫu nghiên cứu là 55,6% cao hơn so với nam là 44,4%.<br /> Học vấn<br /> Trình ñộ học vấn của người dân còn thấp khi tỉ lệ người có học vấn cấp I là 38,8%, cấp II 31,5%, cấp III là<br /> 17,7%, trên cấp III 3,6% và ñặc biệt tỉ lệ mù chữ là 12%. Tỉ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của<br /> Dương Xuân Hồng, Trần Đậm, Nguyễn Đình Sơn, Nguyễn Thái Hòa trong “Khảo sát tình hình sử dụng cá nóc<br /> và kiến thức về ngộ ñộc thực phẩm do cá nóc của người dân tại 2 xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế” với tỉ lệ mù<br /> chữ là 1,8% nhưng tỉ lệ học vấn cấp I chiếm tỉ lệ rất cao 56% và tỉ lệ học vấn trên cấp III là 2,4%(1). Trình ñộ học<br /> vấn thấp, ñiều này gây ra những khó khăn nhất ñịnh trong hoạt ñộng truyền thông về phòng chống ngộ ñộc do cá<br /> nóc nói riêng và các hoạt ñộng truyền thông giáo dục sức khỏe khác tại ñịa phương nói chung.<br /> Nghề nghiệp<br /> Đây là phường nằm giáp biển nên người dân làm ngư nghiệp chiếm tỉ lệ cao với 21,9%, buôn bán là 21,3%,<br /> ñi làm thuê là 9,4%, công nhân viên chức là 4,2%, các ngành nghề khác là 16,1% và 27,1% chỉ ở nhà làm công<br /> việc nội trợ.<br /> Kiến thức của người dân về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc<br /> Bảng 1: Kiến thức của người dân về cá nóc<br /> %<br /> Nội dung<br /> Tần số<br /> Phân biệt cá nóc<br /> Có<br /> 360<br /> 93,7<br /> với cá khác:<br /> Không<br /> 24<br /> 6,3<br /> Biết ñộc tính của<br /> Có<br /> 304<br /> 79,2<br /> cá nóc:<br /> Không<br /> 80<br /> 20,8<br /> Trong kiến thức về cá nóc, 93,7% người dân phân biệt ñược cá nóc với các loại cá khác. Tỉ lệ này cũng<br /> tương ñương trong nghiên cứu của Lê Văn Thái và Phạm Xuân Đà trong “Nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái<br /> ñộ, thực hành phòng chống ngộ ñộc cá nóc của người dân tại huyện Gio Linh, Quảng Trị” tỉ lệ người dân biết<br /> phân biệt là 94,8%(4).<br /> Tỉ lệ người dân biết cá nóc có chứa ñộc chiếm tỉ lệ khá cao 79,2%. Tuy nhiên tình hình ngộ ñộc thực phẩm<br /> do cá nóc vẫn thường xuyên xảy ra và theo “Đánh giá tình hình ngộ ñộc thực phẩm tỉnh Bình Thuận từ năm<br /> 2000 – 2004” của Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Cảnh, Võ Thị Minh Thọ, La Thị Mỹ Linh, trong 5 năm tỉnh<br /> Bình Thuận có 376 trường hợp ngộ ñộc thực phẩm, trong ñó ngộ ñộc do cá nóc 84 người mắc/ 12 tử vong. Theo<br /> ñánh giá tất cả những trường hợp tử vong do cá nóc ñều ñược nấu chín, ñiều này chứng tỏ rằng nhiệt ñộ cao<br /> không làm mất ñi ñộc tố của cá nóc(3).<br /> Bảng 2: Kiến thức của người dân về ngộ ñộc do cá nóc<br /> Nội dung<br /> Tần số<br /> %<br /> Biết triệu chứng ngộ ñộc của cá nóc:<br /> Có<br /> 280<br /> 72,9<br /> Không<br /> 124<br /> 27,1<br /> - Triệu chứng của ngộ ñộc do cá<br /> nóc(nhiều lựa chọn, n=280):<br /> Mất cảm giác ở môi, lưỡi, tay chân<br /> 195<br /> 69,6<br /> Đau bụng, nôn, tiêu chảy<br /> 85<br /> 30,4<br /> Khó thở, nghẹt thắt ngực<br /> 34<br /> 12,1<br /> Khó khăn khi cử ñộng, nói khó, nuốt<br /> 38<br /> 13,6<br /> khó<br /> Tỉ lệ người dân biết triệu chứng của ngộ ñộc do cá nóc là 72,9%. Trong ñó, tỉ lệ người cho rằng người bị<br /> ngộ ñộc do cá nóc sẽ có biểu hiện như bị mất cảm giác ở lưỡi và môi là 69,6%, bị ñau bụng, nôn, tiêu chảy chiếm<br /> tỉ lệ 30.4%, khó khăn khi cử ñộng, nói khó, nuốt khó chiếm tỉ lệ 13,6% và 12,1% là cảm thấy khó thở, nghẹt thắt<br /> lồng ngực. Việc phát hiện sớm các triệu chứng là rất quan trọng vì Theo Đánh giá tình hình ngộ ñộc thực phẩm<br /> tỉnh Bình Thuận từ năm 2000–2004” của nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Cảnh, Võ Thị Minh Thọ, La Thị Mỹ<br /> Linh thì diễn tiến bệnh lý trong ngộ ñộc cá nóc rất gấp gáp và nguy kịch. Trong 12 ca chết/ 84 ca mắc cho thấy<br /> người bị ngộ ñộc nếu không ñược xử lý và cấp cứu kịp thời thì bị tử vong rất nhanh trong vòng không quá một<br /> giờ sau khi ăn, ñiều này cho thấy ñộc tố của cá nóc (tetrodotoxin) là cực ñộc(3).<br /> Bảng 3: Hoạt ñộng truyền thông về cá nóc tại phường<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 250<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nội dung<br /> Tần số<br /> %<br /> Người dân biết thông tin về cá nóc qua:<br /> Radio, Tivi<br /> 96<br /> 25,0<br /> Tài liệu truyền thông<br /> 31<br /> 8,1<br /> Có người ñến nhà tuyên truyền<br /> 9<br /> 2,3<br /> Gia ñình, bạn bè<br /> 246<br /> 64,1<br /> 0,5<br /> Internet<br /> 2<br /> 0<br /> Khác<br /> 0<br /> Tỉ lệ người dân biết ñược thông tin về cá nóc qua gia ñình, bạn bè chiếm tỉ lệ cao nhất với 64,1%, tiếp ñó là<br /> người dân biết thông tin về cá nóc qua tivi, radio với tỉ lệ 25%, qua tài liệu truyền thông là 8,1%, qua người ñến<br /> vãng gia hộ gia ñình 2,3%. Kết quả trên cho thấy hoạt ñộng truyền thông về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc tại ñịa<br /> phương chưa ñược quan tâm ñúng mức. Điều này cho thấy việc triển khai một chương trình truyền thông can<br /> thiệp nhằm phòng chống ngộ ñộc do cá nóc tại ñây là hết sức cần thiết.<br /> Thực hành của người về mua bán và sử dụng cá nóc<br /> Bảng 4: Tình hình mua bán và sử dụng cá nóc tại phường:<br /> Nội dung<br /> Tần số<br /> %<br /> Tình hình buôn bán cá nóc tại<br /> phường:<br /> Có<br /> 316<br /> 82,3<br /> Không<br /> 68<br /> 17,7<br /> Người dân ăn cá nóc:<br /> Có<br /> 233<br /> 60,7<br /> Không<br /> 151<br /> 39,3<br /> Số lần ăn cá nóc trong tuần (n=233):<br /> Dưới 3 lần<br /> 206<br /> 88,4<br /> 3-4 lần<br /> 13<br /> 5,6<br /> Trên 4 lần<br /> 14<br /> 6,0<br /> Mặc dù Chính phủ, các Bộ, ban ngành liên quan ñã có lệnh cấm ñánh bắt, chế biến lưu thông và sử dụng<br /> cá nóc làm thực phẩm nhưng thực tế tại phường Hưng Long thì tỉ lệ người dân thấy rằng hiện nay cá nóc vẫn<br /> ñược bày bán tại các chợ của phường là 82,3%. Ngoài ra tỉ lệ người dân biết rằng cá nóc có chứa ñộc là 79,2%<br /> nhưng tỉ lệ người dân ăn cá nóc vẫn chiếm tỉ lệ cao với 60,7%. Điều này cho thấy mặc dù người dân biết rằng<br /> cá nóc có chứa ñộc và việc ăn cá nóc có thể dẫn tới ngộ ñộc nhưng người dân vẫn chủ quan và không quan<br /> tâm nhiều ñến việc ngộ ñộc do cá nóc. Qua ñó có thể lý giải tại sao tỉ lệ người dân có kiến thức ñúng về cá<br /> nóc chiếm tỉ lệ cao nhưng tình hình ngộ ñộc do cá nóc vẫn thường xuyên xảy ra nhất là tại các tỉnh vùng biển.<br /> Bảng 5: Các hình thức và các lý do ăn cá nóc của người dân<br /> Nội dung<br /> Tần số<br /> %<br /> Cá nóc ñược chế biến dưới dạng:<br /> 97,0<br /> Ăn tươi<br /> 226<br /> 0<br /> Làm chả cá<br /> 0<br /> 14<br /> 6,0<br /> Phơi khô<br /> 0<br /> 0<br /> Làm nước mắm<br /> Lý do sử dụng cá nóc:<br /> Thịt cá ngon<br /> 174<br /> 74,7<br /> 11,6<br /> Do thói quen sử dụng từ trước<br /> 27<br /> 10,7<br /> Không biết cá nóc ñộc<br /> 25<br /> Biết ñộc nhưng tin vào kỹ thuật của<br /> 68<br /> 29,2<br /> mình<br /> Bỏ ñi thì tiếc<br /> 8<br /> 3,4<br /> Phân biệt ñược loại cá nóc ñộc và<br /> 21<br /> 9,0<br /> không ñộc<br /> Giá rẻ<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 251<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Tần số<br /> %<br /> 14<br /> 6,0<br /> Qua bảng trên cho thấy người dân ăn cá nóc dưới dạng tuơi sống chiếm ña số với 97% và người dân ăn cá<br /> nóc có thể liên quan ñến những yếu tố khách quan như thịt cá ngon (74,7%), không biết cá nóc ñộc (10,7%), giá<br /> rẻ (6,0%) nhưng bên cạnh ñó cũng có không ít người ăn cá nóc vì chủ quan tin vào khả năng chế biến của mình<br /> (29,2%), do thói quen sử dụng (11,6%), biết phân biệt loại ñộc và không không ñộc (9,0%). Tỉ lệ này cũng gần<br /> giống so với nghiên cứu của Lê Văn Thái và Phạm Xuân Đà trong “Nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái ñộ,<br /> thực hành phòng chống ngộ ñộc cá nóc của người dân tại huyện Gio Linh, Quảng Trị” có tỉ lệ người dân ăn cá<br /> nóc dưới dạng tươi sống là 66,6%, phơi khô 24,6%, nước mắm 4,2% và 64,4% người dân ăn cá nóc là do thói<br /> quen, 27,3% biết ñộc nhưng tin vào kỹ thuật chế biến của mình, 5,6% người ăn cá nóc vì không biết cá nóc<br /> ñộc(4).<br /> Mối liên quan giữa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình ñộ học vấn với thực hành ăn cá nóc của người dân<br /> Thực hành Thực hành<br /> ñúng<br /> sai<br /> χ2<br /> p<br /> Tần số % Tần %<br /> số<br /> Giới<br /> Nam<br /> 53 31,2 117 68,8 8,48 0,004<br /> Nữ<br /> 98 45,8 116 54,2<br /> Tuổi<br /> ≤ 30 tuổi<br /> 33 48,5 35 51,5 4,52 0.211<br /> 31–40tuổi<br /> 42 34,2 81 65,8<br /> 45 42,1 62 57,9<br /> 41–50tuổi<br /> >50 tuổi<br /> 31 36,1 55 63,9<br /> Trình ñộ học<br /> .<br /> vấn<br /> Mù chữ<br /> 10 21,7 36 78,3 20,18 0,001<br /> Cấp I<br /> 51 34,2 98 65,8<br /> Cấp II<br /> 49 40,5 72 59,5<br /> Trên cấpII<br /> 41 60,3 27 39,7<br /> Nghề nghiệp<br /> Ngư nghiệp<br /> 21 25,0 63 75,0 15,86 0,007<br /> Làm thuê<br /> 16 44,4 20 55,6<br /> CNVC<br /> 10 62,5<br /> 6<br /> 37,5<br /> Buôn bán<br /> 29 35,4 53 64,6<br /> Nội trợ<br /> 43 41,3 61 58,7<br /> Khác<br /> 32 51,6 30 48,4<br /> Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ăn cá nóc với học vấn của người dân p = 0,001. Có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê giữa giới và việc ăn cá nóc của người dân với p=0,004. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br /> nghề nghiệp với việc ăn cá nóc của người dân với p= 0,007. Những người làm nghề biển thì nam giới vẫn chiếm<br /> nhiều hơn nữ giới và những người này tiếp xúc với cá nóc thường xuyên chính vì vậy mà người dân làm nghề<br /> biển ăn cá nóc chiếm tỉ lệ rất cao 75%. Đây là ñiều vô cùng nguy hiểm vì vấn ñề ngộ ñộc cá nóc có thể xảy ra với<br /> người ăn bất cứ lúc nào dù với luợng nhỏ và tỉ lệ người tử vong do ngộ ñộc cá nóc chiếm tỉ lệ cao 14,3%(3). Ngộ<br /> ñộc ñộc do cá nóc sẽ ñể lại những hậu quả rất nghiêm trọng vì theo “Đánh giá tình hình ngộ ñộc thực phẩm tỉnh<br /> Bình Thuận từ năm 2000 – 2004” của Trung tâm YTDP Bình Thuận thì 70,2% những người ngộ ñộc do cá nóc<br /> là trong diện tuổi lao ñộng chính của gia ñình và 78,57% những người ngộ ñộc là nam giới(3). Điều này cho thấy<br /> vấn ñề ngộ ñộc thực phẩm do cá nóc sẽ ñể lại những hậu quả rất nặng nề nếu chúng ta ta không có những biện<br /> pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua kết quả nghiên cứu này chúng tôi xin ñưa ra một số kết luận như sau:<br /> Kiến thức của người dân về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc là khá cao. Trong ñó, 93,7% người dân phân biệt<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 252<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0