intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm giảm nghèo thành công tại xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: ViSamurai2711 ViSamurai2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc được lựa chọn làm địa bàn nghiên cứu điển hình về kinh nghiệm thoát nghèo thành công. Từ kết quả nghiên cứu ở xã Thuận Hà, nhóm nghiên cứu đã tìm ra những kinh nghiệm hay về các giải pháp, cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện sự nghiệp giảm nghèo, từ đó có thể nhân rộng cho những địa bàn đặc biệt khó khăn có điều kiện tương tự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm giảm nghèo thành công tại xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> <br /> <br /> KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO THÀNH CÔNG TẠI XÃ THUẬN HÀ, HUYỆN<br /> ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG<br /> Phạm Văn Kiên(1) - Nguyễn Đình Chính(2)<br /> Nguyễn Cao Thịnh(3)<br /> <br /> T rong khuôn khổ đề tài khoa học “Nghiên cứu kinh nghiệm giảm nghèo ở một số xã đặc biệt khó<br /> khăn”, xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đã được lựa chọn làm địa bàn nghiên cứu điển<br /> hình về kinh nghiệm thoát nghèo thành công. Từ kết quả nghiên cứu ở xã Thuận Hà, nhóm nghiên cứu đã tìm ra<br /> những kinh nghiệm hay về các giải pháp, cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện sự nghiệp giảm nghèo, từ đó<br /> có thể nhân rộng cho những địa bàn đặc biệt khó khăn có điều kiện tương tự. Đồng thời đưa ra những khuyến<br /> nghị với Trung ương và địa phương về chính sách giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn trong giai đoạn tới.<br /> Từ khóa: Giảm nghèo, kinh nghiệm giảm nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã Thuận Hà huyện Đắk Song<br /> tỉnh Đắk Nông<br /> <br /> Tỉnh Đắk Nông thuộc vùng Tây Nguyên, có đất chưa sử dụng 9,43 ha. Đất đai của Thuận Hà khá<br /> nhiều thành phần dân tộc. Hiện nay, dân di cư tự do màu mỡ, phù hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị<br /> vào Đắk Nông ngày càng tăng, hộ nghèo là đồng cao như hồ tiêu, cà phê và các cây rau màu khác.<br /> bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm tỷ lệ cao, đặc Về giao thông: Toàn xã có 75 km đường giao<br /> biệt là đồng bào DTTS tại chỗ. Trong thời gian qua, thông, giao thông nội vùng và 11 km đường quốc<br /> nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo cho đồng bào lộ 14C. Hiện tại có 16 km đường nhựa và đường bê<br /> DTTS, bên cạnh việc triển khai thực thi các chính tông, còn lại là đường đất; nhiều tuyến đường đi lại<br /> sách giảm nghèo do Trung ương ban hành và sự tài còn gặp khó khăn trong mùa mưa.<br /> trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Đắk Nông cũng<br /> ban hành những chính sách đặc thù phù hợp với Hệ thống cấp điện: Các thôn trong xã đã có<br /> điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Cùng với sự điện lưới, nhưng do địa bàn rộng, dân cư ở rải rác<br /> vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự nên chỉ khoảng 50 đến 60% số hộ dân được dùng<br /> nỗ lực của người dân vươn lên thoát nghèo, trong điện lưới trực tiếp, số còn lại phải tự góp tiền để<br /> giai đoạn 2011-2015, Đắk Nông đã đạt được nhiều kéo điện về nên chi phí tốn kém và phải trả giá cao.<br /> thành tựu trong công tác giảm nghèo, một số xã Về tình hình phát triển kinh tế: Sản xuất nông<br /> đã được công nhận là xã thoát nghèo thành công, nghiệp là sinh kế chính của nhân dân trong xã. Năm<br /> trong đó có xã Thuận Hà, huyện Đắk Song. 2015, tổng diện tích cây hằng năm là 2.431 ha,<br /> 1. Khái quát về xã Thuận Hà trong đó cây ngô 563 ha, sản lượng đạt 4.185 tấn;<br /> lúa có 30 ha, sản lượng đạt 178 tấn; khoai lang 865<br /> Được thành lập năm 2007, Thuận Hà là xã ha, sản lượng đạt 10.155 tấn. Diện tích cây lâu năm<br /> nằm ở biên giới Việt Nam - Campuchia, nằm ở là 2.858 ha gồm: Cà phê 2.391 ha, sản lượng 4.969<br /> phía Tây huyện Đắk Song, cách trung tâm huyện tấn; hồ tiêu 408 ha (trong đó 177 ha đã cho thu<br /> 17 km, có 7 thôn và 2 bản thuộc diện đặc biệt khó hoạch) sản lượng đạt 443 tấn. Những năm gần đây<br /> khăn (ĐBKK). Đến năm 2015, toàn xã có 1.621 hộ, do hồ tiêu được giá nên đang được mở rộng diện<br /> dân số 6.469 người với 14 dân tộc sinh sống, trong tích, thay thế cho cây cà phê, rau màu. Các loại cây<br /> đó đồng bào DTTS chiếm khoảng 30%, chủ yếu là ăn quả có giá trị cao như bơ, sầu riêng được trồng<br /> đồng bào DTTS ở vùng núi phía Bắc di cư vào như xen canh làm cây che bóng cho cây cà phê cũng<br /> Dao, Tày, Nùng, Hoa, Mường. mang lại thu nhập đáng kể cho nhiều hộ dân trong<br /> Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 5.643 ha, xã. Ngành chăn nuôi cũng có bước phát triển: Đàn<br /> trong đó: Đất nông nghiệp 4.809,98 ha; đất lâm trâu, bò có 191 con; đàn lợn có 1250 con; đàn dê có<br /> nghiệp 392,21 ha; đất nuôi trồng thủy sản 64,05 ha; 300 con; đàn gia cầm có 30.000 con.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 01/10/2016. Ngày duyệt đăng: 5/11/2016<br /> (1)(2)(3)<br /> Ủy ban Dân tộc; e-mail: nguyencaothinh@cema.gov.vn 43<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> Các ngành công nghiệp và dịch vụ trên địa cán bộ tỉnh cho rằng thiếu lao động, đông người<br /> bàn xã cũng đang từng bước phát triển đa dạng về ăn theo cũng là nguyên nhân làm cho nhiều hộ bị<br /> quy mô, hình thức tổ chức, đáp ứng phần nào nhu nghèo, nhất là các hộ đồng bào DTTS.<br /> cầu của nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh Bảng 1: Kết quả khảo sát nguyên nhân nghèo của các<br /> tế - xã hội. Trên địa bàn xã có 78 doanh nghiệp và cơ hộ nghèo xã Thuận Hà năm 2015<br /> sở kinh doanh thương mại, dịch vụ đang hoạt động.<br /> Số hộ Tỷ lệ nghèo theo<br /> 2. Thực trạng giảm nghèo ở xã Thuận Hà<br /> TT Chỉ tiêu nghèo các nguyên nhân<br /> giai đoạn 2011 – 2015<br /> (hộ) (%)<br /> 2.1. Thực trạng nghèo và các nguyên nhân nghèo 1 Số hộ nghèo 308 100,00<br /> <br /> Theo số liệu thống kê rà soát đến năm 2015 Các nguyên nhân gây nghèo<br /> ở xã Thuận Hà còn 308 hộ nghèo (theo tiêu chí<br /> Thiếu vốn sản xuất/sử dụng 292 94,81<br /> cũ) với 1.286 khẩu, chiếm tỷ lệ 22,45% tổng số hộ 1<br /> vốn kém hiệu quả<br /> trong xã; số hộ cận nghèo là 147 hộ với 644 khẩu,<br /> 2 Thiếu đất canh tác 127 41,18<br /> chiếm 10,71%. Tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS cao Thiếu phương tiện sản xuất 41 13,31<br /> hơn so với người Kinh: Năm 2011, số hộ nghèo là 3<br /> <br /> người DTTS có 115 hộ, chiếm 33,53% số hộ đồng 4 Thiếu lao động 37 12,01<br /> bào DTTS; số liệu tương ứng của năm 2015 là 98 5 Đông người ăn theo 43 13,96<br /> hộ và 23,28%.<br /> 6 Có lao động nhưng thiếu việc làm 4 1,3<br /> Xã Thuận Hà có tới gần 95% số hộ nghèo do Không biết cách làm ăn, thiếu 6 1,95<br /> 7<br /> thiếu vốn đầu tư sản xuất và sử dụng vốn kém hiệu tay nghề<br /> quả. Phần lớn các hộ nghèo thường không có hoặc 8 Ốm đau nặng 85 27,57<br /> có rất ít vốn đầu tư cho sản xuất, khi sản xuất bị rủi 9 Mắc bệnh tệ nạn xã hội 0 0<br /> ro thì không còn khả năng tái đầu tư. Mặt khác, do 10 Chây lười lao động 1 0,32<br /> thiếu vốn nên các hộ nghèo không có khả năng đầu<br /> tư vào những cây trồng lợi thế ở địa phương, có giá Nguồn: Số liệu do UBND xã Thuận Hà cung cấp<br /> trị kinh tế cao như hồ tiêu, cây ăn quả. Một nguyên Qua khảo sát thực tế cho thấy các ý kiến đánh giá<br /> nhân quan trọng nữa là thiếu đất canh tác, nhiều hộ của các cán bộ quản lý các cấp các nhận định khá<br /> thanh niên trẻ mới lập gia đình chỉ được bố mẹ cho xác đáng, bởi lẽ qua các cuộc hội thảo nhóm với<br /> một ít đất để ở và sản xuất hoặc những hộ mới di cư nông dân cũng có thu được những kết quả phân tích<br /> đến thiếu đất sản xuất. Thu nhập của họ chủ yếu từ nguyên nhân nghèo tương tự như vậy.<br /> làm thuê, phụ thuộc vào mùa vụ. Một nguyên nhân Bảng 2: Tỷ lệ ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về<br /> khá quan trọng dẫn đến nghèo là các hộ gặp rủi ro nguyên nhân chủ yếu gây nghèo (ĐVT:%)<br /> trong đời sống, ốm đau kéo dài, chi phí chữa bệnh<br /> tốn kém nhưng không lao động được và trở thành<br /> Đối tượng trả lời phỏng vấn<br /> nghèo khổ. TT Nguyên nhân gây nghèo Cán bộ Cán bộ Cán bộ<br /> Theo ý kiến trả lời phỏng vấn của các cán bộ xã huyện tỉnh<br /> Thiếu đất sản xuất nông<br /> quản lý các cấp: 75% số cán bộ xã, 100% cán bộ 1<br /> nghiệp<br /> 50,00 75,00 66,66<br /> huyện, 55% cán bộ tỉnh đánh giá nguyên nhân chủ Thiếu lao động, đông 37,50<br /> 2 37,50 33,33<br /> yếu gây nghèo là thiếu vốn đầu tư cho sản xuất; người ăn theo<br /> 87,5% số cán bộ xã, 87,5% số cán bộ huyện và 55% 3<br /> Thiếu kỹ thuật sản xuất 87,50<br /> 87,50 55,00<br /> nông nghiệp <br /> số cán bộ tỉnh đánh giá nguyên nhân chủ yếu gây Thiếu vốn đầu tư phát triển 75,00<br /> 4 100,00 77,70<br /> nghèo là thiếu kỹ thuật sản xuất nông nghiệp; 50% sản xuất kinh doanh <br /> cán bộ cấp xã, 75% cán bộ cấp huyện và 66,66% 5<br /> Thời tiết khắc nghiệt, sản 12,50<br /> 50,00 22,00<br /> xuất nông nghiệp rủi ro cao<br /> cán bộ cấp tỉnh đánh giá nguyên nhân chủ yếu gây<br /> nghèo là thiếu đất sản xuất nông nghiệp; 37,7% số Nguồn: Tổng hợp ý kiến trả lời phỏng vấn của cán<br /> cán bộ xã, 37,7% số cán bộ huyện và 33,33% số bộ quản lý các cấp tại tỉnh Đắk Nông<br /> <br /> <br /> 44 Số 16 - Tháng 12 năm 2016<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> Có một nguyên nhân rất quan trọng nữa mà huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và được hỗ trợ<br /> không ai muốn nhắc đến trong cuộc hội thảo nhóm một phần kinh phí khi tham gia các mô hình trình<br /> nhưng lại nhắc đến rất nhiều bên lề hội nghị, trong diễn kỹ thuật. Hiện tại xã Thuận Hà không còn quỹ<br /> giờ nghỉ giải lao đó là ý thức tự vươn lên thoát đất nên không thực hiện được chính sách hỗ trợ đất<br /> nghèo của người nghèo còn rất yếu, phần lớn các hộ sản xuất cho người nghèo thiếu đất. Các hộ dân tộc<br /> nghèo đều có tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ từ Nhà nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ bằng hiện vật<br /> nước, đặc biệt là các hộ nghèo là DTTS tại chỗ. cho sản xuất và đời sống (giống cây trồng; giống<br /> Sinh kế chủ yếu của đồng bào DTTS tại chỗ vật nuôi; thuốc thú y; muối iốt) theo Quyết định<br /> là nông nghiệp nhưng do ảnh hưởng của chế độ 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng<br /> mẫu hệ nên người đàn ông DTTS tại chỗ gần như Chính phủ. Mức hỗ trợ là 80.000 đồng/khẩu/năm<br /> không có quyền quyết định trong các hoạt động theo quy định đối với người dân thuộc hộ nghèo ở<br /> kinh tế. Tình trạng tảo hôn vẫn còn tồn tại, nhận xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang, hải đảo<br /> thức về cuộc sống và xã hội của đồng bào DTTS vùng khó khăn.<br /> tại chỗ còn đơn giản, cách thức tổ chức sản xuất - Chính sách dạy nghề và tạo việc làm: Tại<br /> chưa tiến bộ, chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm xã Thuận Hà chưa triển khai được chính sách dạy<br /> truyền thống nên năng suất cây trồng, vật nuôi nghề cho người nghèo vì sau khi học nghề phi nông<br /> không cao, thu nhập thấp. Một bộ phận đáng kể nghiệp người lao động không có vốn mở mang<br /> đồng bào DTTS tại chỗ vẫn đang trong tình trạng ngành nghề.<br /> tự ti, lối sống bàng quan, khép kín, chấp nhận cuộc - Chính sách hỗ trợ về nhà ở và nước sinh<br /> sống hiện tại. hoạt: Một số hộ nghèo trong xã khó khăn về nhà<br /> 2.2. Tình hình triển khai thực hiện các ở đã được hỗ trợ làm nhà ở theo Quyết định số<br /> chính sách giảm nghèo ở xã Thuận Hà 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng<br /> Trong nhiều năm qua, Thuận Hà đã triển khai Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ<br /> thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 với<br /> Trung ương và địa phương đối với các hộ DTTS định mức kinh phí 30 triệu đồng/hộ.<br /> nghèo và các hộ nghèo, cụ thể như sau: - Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:<br /> - Chính sách tín dụng: Đa số các hộ nghèo Con em hộ dân tộc nghèo trong xã học được miễn<br /> được vay vốn tín chấp từ ngân hàng chính sách xã học phí các cấp học phổ thông. Học sinh ở các<br /> hội, mức vay tối đa là 30 triệu đồng. Các hộ DTTS trường dân tộc nội trú còn được hưởng chính sách<br /> ở địa bàn ĐBKK được vay vốn phát triển sản xuất hỗ trợ lương thực.<br /> theo Quyết định 54/QĐ-TTg ngày 04/12//2012 của - Chính sách hỗ trợ về y tế và chăm sóc sức<br /> Thủ tướng Chính phủ, mức vay tối đa là 8 triệu khỏe: Theo QĐ 289/QĐ-TTg ngày 18/03/2008 của<br /> đồng/hộ. Một số hộ DTTS nghèo và hộ nghèo Thủ tướng Chính phủ, các hộ nghèo được điều<br /> có nhu cầu được hỗ trợ 5 triệu đồng và được vay chỉnh mức hỗ trợ mua bảo hiểm y tế từ 80.000/<br /> tín dụng tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ (thời người lên 130.000 đồng/người, các thành viên hộ<br /> gian vay 5 năm, mức lãi suất 0,1%/tháng) để mua cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện được<br /> sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông hỗ trợ 50% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế.<br /> nghiệp hoặc làm các nghề khác để tăng thu nhập - Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng theo Chương<br /> theo Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của trình 135: Xã Thuận Hà được hỗ trợ xây dựng cơ sở<br /> Thủ tướng Chính phủ. Ngoài chính sách của Trung hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh<br /> ương, tỉnh Đắk Nông cũng có chính sách hỗ trợ các và dân sinh theo QĐ 551/QĐ-TTg ngày 04/04/2013<br /> hộ DTTS nghèo về lãi suất vay ngân hàng thương của Thủ tướng Chính phủ.<br /> mại, tuy nhiên, các hộ nghèo rất khó tiếp cận do<br /> không có tài sản thế chấp. Như vậy, có thể thấy trong thời gian qua ở xã<br /> Thuận Hà đã triển khai thực hiện khá nhiều chính<br /> - Chính sách hỗ trợ sản xuất, đất sản xuất và sách liên quan đến công tác giảm nghèo. Tuy nhiên,<br /> trồng rừng: Các hộ nghèo được hỗ trợ miễn phí tập các nội dung hỗ trợ của các chính sách lại khá dàn<br /> <br /> Số 16 - Tháng 12 năm 2016 45<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> trải, mỗi chính sách lại có cơ chế triển khai thực 3. Kết quả giảm nghèo và điển hình thoát<br /> hiện khác nhau nên gây ra những khó khăn, phức nghèo ở xã Thuận Hà<br /> tạp trong khâu tổ chức thực hiện. Một số chính sách Thuận Hà là một trong số ít xã được công<br /> hỗ trợ mang tính cào bằng nên chưa đáp ứng được nhận là xã thoát nghèo của huyện Đắk Song nói<br /> nhu cầu hỗ trợ của từng đối tượng nghèo khác nhau riêng, tỉnh Đắk Nông nói chung. Năm 2011, số<br /> và gây nên tình trạng người nghèo có tâm lý trông hộ nghèo toàn xã là 340 hộ với 1.448 nhân khẩu,<br /> chờ, ỷ lại vào Nhà nước và không có động cơ vươn chiếm 29,59%, đến năm 2015, số hộ nghèo toàn<br /> lên thoát nghèo. xã còn 308 hộ với 1.286 khẩu, chiếm tỷ lệ 22,45%<br /> 2.3. Kết quả triển khai thực hiện các chính (theo tiêu chí cũ). Số hộ cận nghèo năm 2011 của<br /> sách hỗ trợ giảm nghèo ở xã Thuận Hà xã có 95 hộ với 420 khẩu, chiếm tỷ lệ 8,27%, năm<br /> 2015, số hộ cận nghèo có 147 hộ với 644 khẩu,<br /> Sự hỗ trợ của Trung ương thông qua các chiếm 10,71%.<br /> chính sách giảm nghèo ở vùng ĐBKK kết hợp với<br /> các chính sách của tỉnh và sự hỗ trợ của các tổ chức Tuy nhiên, theo báo cáo của lãnh đạo UBND<br /> quốc tế thông qua triển khai thực hiện các dự án hỗ xã Thuận Hà, sau khi rà soát số lượng hộ nghèo và<br /> trợ phát triển như dự án WB,… đã góp phần tích cận nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều thì tỷ lệ hộ<br /> cực vào việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn xã đã tăng trở<br /> và xây dựng một số cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ lại. Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và<br /> phát triển kinh tế xã hội của xã. Các kết quả đã đạt thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở xã Thuận Hà thời<br /> được trong việc triển khai thực hiện các chính sách gian qua đã có một số hộ nghèo thoát nghèo thành<br /> công, dưới đây là một số trường hợp điển hình:<br /> giảm nghèo trong những năm gần đây tại xã Thuận<br /> Hà như sau: 3.1. Trường hợp 1: Gia đình chị Phạm Thị<br /> Huyền thoát nghèo nhờ được hỗ trợ tín dụng và<br /> - Năm 2010 đã hỗ trợ mua phân bón cho 85<br /> sử dụng vốn vay có hiệu quả<br /> hộ nghèo với số tiền 204 triệu đồng; mua máy cắt<br /> cỏ cho 51 hộ nghèo gần 98 triệu đồng. Năm 2014 Gia đình chị Phạm Thị Huyền ở xã Thuận<br /> hỗ trợ 53 hộ mua máy cắt cỏ với số tiền gần 177 Hà có 6 nhân khẩu, trong đó có 3 lao động, sinh kế<br /> triệu đồng. Năm 2015 hỗ trợ 39 hộ mua máy bơm chính của gia đình chị là sản xuất nông nghiệp. Với<br /> thuốc sâu với số tiền 140,4 triệu đồng. Năm 2016, 4.000 m2 đất nông nghiệp, những năm trước đây gia<br /> hỗ trợ phân bón cho 96 hộ với số tiền 205,38 triệu đình chị Huyền trồng cà phê chè nhưng năng suất cà<br /> đồng. Từ năm 2009 đến 2015, Nhà nước đã hỗ trợ phê thấp, giá cả cà phê lại lên xuống thất thường nên<br /> cho các hộ nghèo, đồng bào DTTS tại xã Thuận Hà thu nhập của gia đình chị rất thấp, đời sống kinh tế<br /> 28,5 tấn phân bón, 106 máy cắt cỏ, 19.000 cây cà của gia đình hết sức khó khăn và được xếp vào diện<br /> phê, 48 con bò giống. hộ nghèo.<br /> <br /> - Trong 2 năm 2013-2014, xã Thuận Hà đã Năm 2013, được sự hỗ trợ của chính quyền<br /> làm được 4 tuyến đường giao thông nông thôn với địa phương, gia đình chị Huyền được vay 20 triệu<br /> tổng chiều dài 4,95 km. đồng từ ngân hàng chính sách xã hội và Chi hội phụ<br /> nữ thôn hỗ trợ cho vay thêm 5 triệu đồng. Có vốn,<br /> - Xây dựng 2 đập giữ nước và một số hồ đập gia đình chị chuyển đổi vườn cà phê sang trồng<br /> do dân tự đào đắp cùng với hệ thống kênh mương hồ tiêu, ngoài ra gia đình chị còn phát triển chăn<br /> mới xây dựng đã chủ động nước tưới cho 80% diện nuôi lợn nái, lợn thịt và nuôi gà. Đến nay đã có 600<br /> tích gieo trồng trong xã. trụ tiêu cho thu hoạch, sản lượng hồ tiêu thu được<br /> - Xây được 13 ngôi nhà tình nghĩa, nhà cho 2.000 kg, với giá bán 160.000-170.000 đồng/1<br /> người nghèo với số tiền 340 triệu đồng và 15 ngôi kg hạt tiêu và thu nhập thêm từ chăn nuôi lợn, gà<br /> nhà theo Chương trình 167 của Chính phủ với số thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của gia đình chị<br /> tiền 464 triệu đồng; Bộ đội biên phòng tỉnh hỗ trợ Huyền đạt trên 200 triệu đồng/năm. Hiện tại chị<br /> xây dựng 13 ngôi nhà mái ấm nơi biên cương với vẫn được ngân hàng cho vay 30 triệu đồng để phát<br /> số tiền 345 triệu đồng. triển sản xuất.<br /> <br /> <br /> 46 Số 16 - Tháng 12 năm 2016<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> Gia đình chị Phạm Thị Huyền là một điển xã, sự vào cuộc một cách quyết liệt của cả hệ thống<br /> hình tiêu biểu thoát nghèo do biết sử dụng hiệu quả chính trị xã Thuận Hà là yếu tố góp phần quan trọng<br /> vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội và trợ giúp nhất vào sự thành công của sự nghiệp phát triển kinh<br /> của Chi hội phụ nữ thôn. tế - xã hội. Tại địa phương đã xác định thực hiện<br /> 3.2. Trường hợp 2: Gia đình ông Phạm Văn mục tiêu giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị đặc biệt<br /> Tiếp thoát nghèo nhờ chuyển đổi phương án sản quan trọng. Đảng bộ xã thường xuyên, lãnh đạo và<br /> xuất đúng hướng giám sát chặt chẽ việc thực thi các chính sách giảm<br /> nghèo của chính quyền và các tổ chức chính trị xã<br /> Với quy mô diện tích đất sản xuất nông hội. Cán bộ chuyên môn phụ trách công tác giảm<br /> nghiệp của gia đình ông Phạm Văn Tiếp ở xã Thuận nghèo được UBND xã giao nhiệm vụ cụ thể từ khâu<br /> Hà là 2,7 ha thì không phải là ít nhưng gia đình ông rà soát hộ nghèo đến việc tham mưu thực hiện chính<br /> Tiếp lại rơi vào tình trạng hộ nghèo bởi vì vợ chồng sách giảm nghèo.<br /> ông thường xuyên đau ốm. Nhưng quan trọng hơn<br /> là đường giao thông vào khu vực ông cư trú và sản Các tổ chức chính trị xã hội (MTTQ, Hội Phụ<br /> xuất không có, đi lại rất khó khăn nên sản xuất ra nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh<br /> nông sản phải thuê người chở ra các điểm thu mua niên) phối hợp chặt chẽ với chính quyền trong công<br /> mới bán được. Những năm trước, với diện tích đất tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách, vận<br /> sản xuất 2,7 ha nhưng không có vốn nên gia đình động nhân dân và phối hợp với chính quyền tổ chức<br /> ông Tiếp chủ yếu trồng bắp cải, trồng ngô, nhưng triển khai các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo<br /> cứ được mùa lại mất giá nên thu nhập của gia đình hỗ trợ đúng đối tượng. Các chính sách giảm nghèo<br /> ông rất bấp bênh. được thực hiện hiệu quả tại xã do có sự giám sát<br /> chặt chẽ của người dân cũng như các tổ chức chính<br /> Với số vốn vay của ngân hàng chính sách xã trị, xã hội.<br /> hội được 30 triệu đồng, gia đình ông Tiếp mạnh<br /> dạn chuyển đổi một phần diện tích thường trồng 4.2. Bài học 2: Xác định chính xác nguyên<br /> ngô và rau sang trồng hồ tiêu và các loại cây ăn nhân gây nghèo đối với từng đối tượng hộ nghèo<br /> quả. Đến năm 2015 gia đình ông Tiếp đã có 1.000 để thực thi chính sách hỗ trợ phù hợp với từng hộ.<br /> trụ tiêu cho thu hoạch, 1 ha cà phê trồng xen bơ, Kinh nghiệm phát triển kinh tế và giảm nghèo<br /> mít. Thu nhập năm 2015 của gia đình ước đạt 200 ở xã Thuận Hà cho thấy công tác điều tra phân loại<br /> triệu đồng. hộ nghèo theo các nguyên nhân càng chính xác thì<br /> Nhờ chuyển đổi phương án sản xuất đúng việc triển khai các chính sách giảm nghèo càng đạt<br /> hướng và biết cách sử dụng vốn vay có hiệu quả, hiệu quả cao. Chỉ có xác định chính xác nguyên<br /> gia đình ông Tiếp đã thoát nghèo. nhân gây nghèo với từng hộ nghèo thì mới xác định<br /> được đúng các nhu cầu hỗ trợ của từng hộ, từ đó<br /> 4. Những bài học kinh nghiệm thoát nghèo giúp các hộ phát triển sinh kế một cách hiệu quả<br /> ở xã Thuận Hà để giảm nghèo. Các trường hợp điển hình về thoát<br /> Những thành tựu trong công tác giảm nghèo nghèo thành công nêu trên là những minh chứng cụ<br /> và thoát nghèo ở xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, thể về phát triển sinh kế đúng hướng và sử dụng có<br /> tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua là rất đáng trân hiệu quả đồng vốn đầu tư.<br /> trọng. Qua khảo sát thực tế tại xã Thuận Hà, các 4.3. Bài học 3: Hỗ trợ phát triển sinh kế cho<br /> kinh nghiệm thành công trong sự nghiệp giảm người nghèo để họ tự vươn lên thoát nghèo<br /> nghèo và thoát nghèo ở xã Thuận Hà được tổng kết<br /> lại như sau: Để phát triển sinh kế cho các hộ nghèo, các<br /> địa phương cần rà soát điều chỉnh qui hoạch ngành<br /> 4.1. Bài học 1: Cần có sự vào cuộc một nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng phát huy<br /> cách quyết liệt của toàn thể hệ thống chính trị địa lợi thế của địa phương để tạo ra các sản phẩm hàng<br /> phương trong việc triển khai thực hiện các chính hóa có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là các sản phẩm<br /> sách hỗ trợ giảm nghèo đặc sản. Các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho người<br /> Theo đánh giá của lãnh đạo và nhân dân trong nghèo cần tập trung vào các nội dung: Hỗ trợ về<br /> <br /> <br /> Số 16 - Tháng 12 năm 2016 47<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> đất sản xuất cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo nâng cao. Việc ứng dụng các kiến thức kỹ thuật sản<br /> tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi để đầu tư phát xuất nông nghiệp vào sản xuất đã giúp cho các hộ<br /> triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa hoặc chuyển nghèo nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, nâng<br /> đổi sinh kế từ sản xuất nông nghiệp sang các hoạt cao năng suất lao động và cải thiện thu nhập, từng<br /> động phi nông nghiệp; tổ chức lại sản xuất nông bước thoát nghèo.<br /> nghiệp, hỗ trợ phát triển các hình thức kinh tế hợp 4.6. Bài học 6: Khuyến khích hộ nghèo<br /> tác để trợ giúp người nghèo trong sản xuất, kinh nâng cao nhận thức và nỗ lực thoát nghèo với tinh<br /> doanh nông nghiệp. thần tự lực cánh sinh kết hợp với sự trợ giúp của<br /> 4.4. Bài học 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các Nhà nước.<br /> thôn bản là điều kiện quan trọng để phát triển sản Thực tế ở xã Thuận Hà cho thấy, tỷ lệ hộ<br /> xuất và lưu thông hàng hóa, giúp giảm chi phí sản nghèo là đồng bào DTTS từ miền Bắc di cư vào<br /> xuất và thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển từ thấp hơn nhiều so với đồng bào DTTS tại chỗ. Có<br /> đó tạo động lực thoát nghèo được kết quả đó chính là do họ hết sức nỗ lực phát<br /> Qua phân tích các nguyên nhân thành công triển kinh tế với tinh thần tự lực là chính, không quá<br /> về phát triển kinh tế và giảm nghèo nhanh ở xã trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Các<br /> Thuận Hà trong giai đoạn 2011-2015 cho thấy việc trường hợp điển hình về thoát nghèo thành công ở<br /> đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất Thuận Hà cũng cho thấy các hộ nghèo muốn thoát<br /> bằng nguồn vốn hỗ trợ của Chương trình 135 trong nghèo nhanh thì phải tự nỗ lực vươn lên. Do vậy,<br /> thời gian qua, đặc biệt là phát triển hệ thống giao cần phải có các biện pháp khuyến khích các hộ<br /> thông liên xã, liên thôn có đóng góp rất to lớn và nghèo nâng cao nhận thức và nỗ lực phát triển kinh<br /> quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tế, hạn chế sự trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.<br /> và thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở xã Thuận Hà. 4.7. Bài học 7: Các chính sách hỗ trợ giảm<br /> Hệ thống giao thông trục chính được xây dựng đã nghèo của Nhà nước cần được điều chỉnh, đổi mới<br /> góp phần lưu thông vât tư, hàng hóa thuận lợi vừa cho phù hợp thực tế của từng vùng, miền<br /> tiết kiệm chi phí sản xuất cho nhân dân vừa tiêu thụ<br /> sản phẩm dễ dàng và thúc đẩy các hoạt động dịch Thực tế triển khai các chính sách giảm nghèo<br /> vụ phát triển. ở xã Thuận Hà đã cho thấy hệ thống chính sách<br /> hiện hành đang bộc lộ những hạn chế, bất cập:<br /> 4.5. Bài học 5: Đẩy mạnh hoạt động trợ Chính sách tín dụng chưa phù hợp với nhu cầu đầu<br /> giúp các hộ nghèo về nâng cao trình độ kỹ thuật tư trồng cây lâu năm do lượng vốn cho vay thấp;<br /> sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng Chính sách hỗ rợ hộ nghèo theo QĐ 102/QĐ-TTg<br /> trong việc trợ giúp người nghèo phát triển kinh tế không mấy hiệu quả do mức hỗ trợ thấp và hỗ trợ<br /> để thoát nghèo theo phương thức cào bằng, mặt khác việc tổ chức<br /> Thông qua thực hiện các chính sách hỗ trợ thực hiện chính sách còn bất cập; mức hỗ trợ theo<br /> phát triển kinh tế-xã hội ở các địa bàn ĐBKK, công chính sách hỗ trợ sản xuất, đất sản xuất và trồng<br /> tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công rừng quy định tại QĐ 54/QĐ-TTg quá thấp, không<br /> nghệ sản xuất nông nghiệp mới cho người nghèo ở đáp ứng được nhu cầu trợ giúp của hộ nghèo; nguồn<br /> xã Thuận Hà được hết sức quan tâm. Nhiều lớp tập lực thực hiện chính sách không đủ, bố trí ngân sách<br /> huấn cho người nghèo về tiến bộ kỹ thuật sản xuất thực hiện chính sách còn dàn trải; cách thức tổ chức<br /> các loại cây trồng, vật nuôi đã được tổ chức. Một số thực hiện các chính sách còn thiếu xuyên suốt; cơ<br /> mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp có chế thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đối với các xã<br /> sự tham gia của người nghèo đã được triển khai. Qua ĐBKK còn cứng nhắc, phức tạp chưa phù hợp với<br /> các lớp tập huấn kỹ thuật và tham gia các mô hình thực tế; cơ chế thực hiện chính sách hỗ trợ chưa tạo<br /> trình diễn kỹ thuật sản xuất tiến bộ, trình độ canh động lực cho hộ nghèo thoát nghèo. Những điểm<br /> tác nông nghiệp của người dân nói chung, các hộ bất cập đó trong hệ thống chính sách cần được<br /> nghèo nói riêng ở xã Thuận Hà đã từng bước được nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.<br /> <br /> <br /> 48 Số 16 - Tháng 12 năm 2016<br /> Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN<br /> <br /> Xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk 495/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 về Điều chỉnh, bổ<br /> Nông là một trong số ít xã ở tỉnh Đắk Nông được sung Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/02/2013<br /> công nhận thoát nghèo. Có được thành tựu to lớn của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt danh sách<br /> đó trước hết phải kể đến sự hỗ trợ to lớn của Nhà xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện<br /> nước thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm<br /> ở các địa bàn ĐBKK và sự nỗ lực của toàn Đảng, 2015.<br /> toàn dân xã Thuận Hà. Tuy nhiên, có một câu hỏi 4. Thủ tướng Chính phủ, 2013: Quyết định<br /> đang đặt ra là: Tại sao cũng với một hệ thống chính số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 về phê duyệt chính<br /> sách như vậy được triển khai nhưng hiện nay tốc sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho<br /> độ giảm nghèo ở nhiều xã ĐBKK còn rất chậm và hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở<br /> rất khó thoát nghèo?. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xã, thôn ĐBKK.<br /> các bài học kinh nghiệm thoát nghèo thành công ở<br /> xã Thuận Hà là việc làm có ý nghĩa cả về lý luận 5. Thủ tướng Chính phủ, 2013: Quyết định<br /> và thực tiễn. số 551/QĐ-TTg ngày 04/04/2013 về phê duyệt<br /> Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng,<br /> Những kinh nghiệm thoát nghèo thành công ở hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó<br /> xã Thuận Hà, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông được khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản<br /> rút ra từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và triển ĐBKK.<br /> khai thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo<br /> của Trung ương và địa phương tại xã Thuận Hà. Đó 6. Thủ tướng Chính phủ, 2012: Quyết định số<br /> là những bài học quý, có thể áp dụng ở những địa 154/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 về ban hành<br /> phương có điều kiện tương tự xã Thuận Hà./. chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với<br /> hộ dân tộc thiểu số ĐBKK giai đoạn 2012-2015.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Chi cục Thống kê huyện Đắc Song, tỉnh<br /> 1. Chính phủ, 2010, Nghị định số 55/2015/ Đắc Nông 2016: Niên giám thống kê huyện Đắc<br /> NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng Song, năm 2015.<br /> phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, ngày 8. Ủy ban nhân dân xã Thuận Hà: Báo cáo<br /> 09/6/2015. tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và an<br /> 2. Thủ tướng Chính phủ, 2016: Quyết định ninh quốc phòng năm 2015, phương hướng nhiệm<br /> số 12/2016/QĐ-TTg ngày 11/03/2016 về việc tiếp vụ năm 2016.<br /> tục thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 9. Ủy ban nhân dân xã Thuận Hà: Báo cáo<br /> 18/7/2012 và Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và an<br /> 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ. ninh quốc phòng năm 2014, phương hướng nhiệm<br /> 3. Thủ tướng Chính phủ, 2014: Quyết định số vụ năm 2015.<br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> POVERTY REDUCTION SUCCESSFUL EXPERIENCES IN THUAN HA COMMUNE OF<br /> DAK SONG DISTRICT OF DAK NONG PROVINCE<br /> In the framework of scientific topic “Researching poverty reduction experience in some especially<br /> difficult communes, Thuan Ha commune, Dak Song district, Dak Nong province were chosen as case studies of<br /> poor drainage successful experience. From the research results in Thuan Ha commune, the team has found the<br /> experience or solutions, mechanisms and policies and implementing poverty reduction, which can be replicated<br /> for specific geographical areas particularly similar difficult conditions. At the same time make recommendations<br /> to central and local policy on poverty reduction in poor communes in the coming period.<br /> Keywords: Poverty reduction, poverty reduction experience, difficult communes, Thuan Ha commune<br /> of Dak Song district of Dak Nong Province.<br /> <br /> <br /> Số 16 - Tháng 12 năm 2016 49<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2