VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG THỊ ÁI NHI KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO

DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển

Mã số: 62.31.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. VŨ HÙNG CƯỜNG

2. TS. TUYẾT HOA NIÊ KDĂM

i

HÀ NỘI – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những

kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

ii

Tác giả luận án

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ

NGOÀI NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

THIỂU SỐ TẠI CHỖ ............................................................................................. 11

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài……………... 11

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước……………… 15

1.3. Những vấn đề còn tồn tại Luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết……….. 23

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG

TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ .............................. 25

2.1. Một số lý luận cơ bản về kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại

chỗ………………………………………………………………………………… 25

2.2. Một số lý thuyết cơ bản về phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển

kinh tế trang trại…………………………………………………………………… 36

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tại chỗ…………………………………………………………………….. 52

2.4. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại

chỗ…………………………………………………………………………………. 56

2.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số ở một số

quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam……………………………………………… 64

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA

ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ĐẮK LẮK .................... 77

3.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và

đặc thù kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk ……………77

3.2. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số

tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014………………………………………… 82

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tạo chỗ tỉnh Đắk Lắk……………………………………………………. 107

iii

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ

TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................... 116

4.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước và yêu cầu phát triển kinh tế trang trại

của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn tới…………...

116

4.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020………………………………...

120

4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk………………………………………………...

124

4.4. Kiến nghị cụ thể………………………………………………………… ....... 135

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 137

1. Kết luận……………………………………………………………………….. .137

2. Kiến nghị.. …………………………………………………………………….139

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 141

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 156

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bình quân BQ

Bình quân chung BQC

Bảo vệ môi trường BVMT

Cây hàng năm CHN

Cây lâu năm CLN

Chăn nuôi CN

Công nghiệp chế biến CNCB

CNH – HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

Cơ sở hạ tầng CSHT

Dân tộc thiểu số DTTS

Dân tộc thiểu số tại chỗ DTTSTC

Đơn vị tính ĐVT

Giấy chứng nhận GCN

Giá trị sản lượng GTSL

Giá trị sản xuất GTSX

Hội đồng nhân dân HĐND

Học viên HV

Khoa học công nghệ KHCN

Khoa học kỹ thuật KHKT

Kinh tế trang trại KTTT

Kinh tế xã hội KTXH

Lao động LĐ

Lâm nghiệp LN

Mô hình MH

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

v

NTTS Nuôi trồng thủy sản

PRA Cách tiếp cận có sự tham gia

PT Phát triển

PTTQ Phong tục tập quán

QSD Quyền sử dụng

SXKD Sản xuất kinh doanh

TCTK Tổng cục Thống kê

trđ Triệu đồng

TT Trang trại

vi

UBND Ủy ban nhân dân

Bảng 1: Thống kê trang trại đồng bào DTTSTC tại các huyện được chọn làm điểm

nghiên cứu ................................................................................................................... 7

Sơ đồ 2.1: Các quan hệ KTXH trong quá trình SXKD của trang trại ...................... 30

Bảng 3.1: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phân theo địa bàn ............................................................................................................................. 86

Bảng 3.2: Cơ cấu các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2004-2014 ......................................................................................................... 87

Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất của các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014 ........................................................................... 88

Bảng 3.4: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk theo quy mô

diện tích đất giai đoạn 2004-2014 ............................................................................. 89

Bảng 3.5: Tình hình sử dụng vốn của các loại hình trang trại đồng bào DTTSTC

tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................. 90

Bảng 3.6: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk theo quy mô

vốn đầu tư giai đoạn 2004-2014 ................................................................................ 91

Bảng 3.7: Tình hình sử dụng lao động của các loại hình trang trại đồng bào

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................. 92

Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng tỉnh Đắk Lắk năm 2014 ........................ 93 Bảng 3.9: Tình hình trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

các trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 94

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các trang trại đồng bào DTTSTC về ứng

dụng khoa học công nghệ .......................................................................................... 95

Bảng 3.11: Tình hình liên kết với các chủ thể và trang trại khác trong SXKD của

các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk .............................................. 96

Bảng 3.12. Liên kết tiêu thụ sản phẩm của các trang trại ......................................... 97

Bảng 3.13: Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................. 98 Bảng 3.14: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................. 99 Bảng 3.15: So sánh hiệu quả kinh tế của trang trại đồng bào DTTSTC với trang trại

người Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí trang trại mới ................ 100 Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................................... 101

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu

Trong bối cảnh hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế của

nước ta đã bước vào giai đoạn mới với sự chuyển đổi về chất, thay đổi mô

hình tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng

cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Thực

hiện chủ trương này, trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình

thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ công nghệ và quản

lý cao hơn nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa và nâng cao năng suất,

hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Hiện nay, hình thức kinh

tế trang trại tăng nhanh về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia,

nhưng chủ yếu là trang trại hộ gia đình nông dân. Theo số liệu của Tổng cục

Thống kê (2014), năm 2013 cả nước có 23.766 trang trại. Trong giai đoạn

2000 đến nay, bình quân mỗi năm số trang trại tăng 10%, diện tích đất sử

dụng trên 900.000 ha và đa số trang trại có quy mô nhỏ.

Đắk Lắk là tỉnh nằm ở Trung tâm cao nguyên Trung bộ với diện tích tự

nhiên là 13.125 km2 và dân số khoảng 1,8 triệu người (2013). Đây là địa bàn

cư trú của 44 dân tộc anh em sinh sống chiếm 32% trong tổng dân số của toàn

tỉnh trong đó, dân tộc thiểu số tại chỗ (Êđê, M’nông, J’rai) chiếm trên 70%

trong tổng dân số dân tộc thiểu số. Trong những năm đổi mới vừa qua, tình

hình kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu

số tại chỗ trên địa bàn nói riêng đã được cải thiện nhiều nhờ có chính sách

phát triển kinh tế trang trại.

Đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong

những năm qua kinh tế trang trại đã được hình thành, phát triển cả về số

lượng và chất lượng. Tuy nhiên do gặp phải trở ngại lớn cả về nhận thức,

1

phong tục tập quán, nguồn lực đầu tư, thị trường đầu vào đầu ra, cơ chế chính

sách, ... làm cho việc phát triển kinh tế trang trang hiệu quả sản xuất thấp và

thiếu tính bền vững, tính cạnh tranh chưa cao đặc biệt là trong bối cảnh hội

nhập như hiện nay. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cơ hội cho kinh tế trang

trại phát triển; đồng thời đã tạo ra không ít những thách thức mà trang trại

phải đối mặt. Bên cạnh đó, do phong tục tập quán, tâm lý bảo thủ khó thay

đổi, trình độ dân trí thấp, thiếu sự chủ động và sáng tạo trong phát triển kinh

tế đặc biệt là thiếu sự liên kết, hợp tác để phát triển kinh tế trang trại. Mặt

khác, những rủi ro về biến động giá cả, dịch bệnh, thiên tai đòi hỏi cần phải

tìm ra phương thức, mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại và quy mô hơn

nhưng vẫn phải phù hợp với đặc thù phong tục tập quán của đồng bào dân tộc

và điều kiện tự nhiên của vùng Tây Nguyên. Do vậy, việc phát triển kinh tế

trang trại ở tỉnh Đắk Lắk đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ

là một hướng đi cần được khuyến khích.

Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên đề tài: “Kinh tế trang trại

của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk” là một yêu cầu cấp

thiết có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại

của đồng bào DTTSTC, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của

đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những yếu tố cản trở phát triển kinh

tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất quan điểm,

định hướng và hệ giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại

của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang

2

trại của đồng bào DTTS; kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của đồng

bào DTTS ở một số nước trên thế giới và một số vùng, địa phương trong nước

và khả năng vận dụng ở Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng;

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào

DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm rõ những thành công, tồn tại và

nguyên nhân; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại

của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn vừa qua;

- Đưa ra quan điểm, đề xuất định hướng và hệ giải pháp cơ bản nhằm

phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.

* Câu hỏi nghiên cứu

1. Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại của DTTS ở các quốc gia trên

thế giới và ở Việt Nam ra sao?

2. Đặc trưng cơ bản của KTTT nói chung và KTTT của đồng bào

DTTSTC vùng Tây Nguyên và tỉnh Đắk Lắk nói riêng là gì?

3. Tình hình phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk như

thế nào?

4. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển KTTT của đồng bào

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk?

5. Những giải pháp cơ bản nào để thúc đẩy sự phát triển KTTT của

đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới?

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu tập trung vào hệ thống hoá và làm rõ hơn các vấn đề lý

3

luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số

tại chỗ; Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi về thời gian

Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2004-2014 (Kể từ năm 2003, Đắk

Lắk tách thành 2 tỉnh là Đắk Lắk và Đắk Nông)

Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2013 (điều tra năm 2014)

Thời gian của các giải pháp được đề xuất đến năm 2020

- Phạm vi về không gian

Nghiên cứu kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên phạm vi toàn

tỉnh Đắk Lắk và nghiên cứu điểm tại một số xã, huyện đại diện.

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế trang trại của

đồng bào dân tộc thiểu số tập trung vào 3 quốc gia là Trung Quốc, Đài Loan,

Thái Lan.

Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước về phát triển kinh tế trang trại của

đồng bào dân tộc thiểu số tập trung vào miền núi Phía Bắc.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Tiếp cận nghiên cứu

Để phân tích một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng và các yếu tố ảnh

hưởng làm căn cứ đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại của đồng bào

DTTSTC trong thời gian tới, nghiên cứu đã kết hợp nhiều hướng tiếp cận

khác nhau:

(1) Tiếp cận kinh tế học vi mô

Cách tiếp cận kinh tế học vi mô cho phép nghiên cứu KTTT với tư cách

là đơn vị chủ yếu trong phân tích kinh tế. Từ việc phân tích cấu trúc, năng lực

nội sinh, mối quan hệ bên trong và mối quan hệ với bên ngoài có thể thấy

4

được tác động của chính sách vĩ mô đối với các mặt kinh tế, xã hội.

(2) Tiếp cận phát triển bền vững

Từ góc độ tiếp cận bền vững, mục tiêu phát triển KTTT sẽ được nhìn

nhận trong sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, xóa đói

giảm nghèo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh

thái. Đây là những vấn đề nóng bỏng hiện nay, cần được quan tâm giải quyết.

(3). Tiếp cận lịch sử

Cách tiếp cận này được sử dụng trong nghiên cứu để tìm hiểu và phân

tích sự hình thành kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

thông qua xem xét sự ra đời, sự tác động của các điều kiện bên trong và bên

ngoài. Từ đó thấy được những tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố đó

đến sự hình thành và ra đời của kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh

Đắk Lắk.

(4). Tiếp cận dân tộc học

Cách tiếp cận này sẽ giúp xem xét đặc điểm của các xã hội DTTS như

nguồn gốc, cơ cấu dân cư, trình độ khoa học công nghệ, tôn giáo, ngôn ngữ,

cấu trúc xã hội, hành vi của các trang trại trong sản xuất, phân bổ, quản lý và

sử dụng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp dưới ảnh hưởng của các tập tục

truyền thống của đồng bào DTTSTC trên địa bàn.

(5). Tiếp cận có sự tham gia (PRA)

Đây là cách tiếp cận khuyến khích sự tham gia của chủ trang trại thông

qua các công cụ của PRA. Mục đích là để khảo sát sâu hơn những thuận lợi

và khó khăn trong hoạt động KTTT của đồng bào DTTSTC cũng như mong

muốn và đề xuất của chủ trang trại trong vấn đề thúc đẩy KTTT của đồng bào

5

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phát triển.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Chọn điểm nghiên cứu theo tiêu chí đại diện cho khu vực nghiên cứu.

Tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu có sự tập trung đông dân tộc thiểu số tại

chỗ sinh sống, đa dạng về loại hình KTTT và thành phần dân tộc (dân tộc

thiểu số tại chỗ, dân tộc thiểu số Phía Bắc và dân tộc Kinh). Các điểm được

lựa chọn bao gồm các huyện Cư M’gar, huyện Ea H’leo, huyện Krông Năng

và Thị xã Buôn Hồ.

4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu

* Thông tin và số liệu thứ cấp

+ Thông tin, số liệu về lý luận và thực tiễn về tình hình phát triển

KTTT trên Thế giới và ở Việt Nam; các chính sách phát triển kinh tế trang

trại; quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, ... Các

thông tin này được lấy từ các nguồn như sách, báo; Các trang web của Tổng

cục Thống kê (GSO), Hội làm vườn Việt Nam (VAC), ...

+ Thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, KTXH của tỉnh Đắk Lắk;

tình hình phát triển kinh tế trang trại của tỉnh; các chính sách phát triển kinh tế

trang trại, các quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại đối với

đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk. Các thông tin này được thu thập từ các báo

cáo tổng kết, báo cáo thống kê hàng năm của UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Chi cục Phát triển Nông thôn

tỉnh Đắk Lắk và Niên giám Thống kê tỉnh Đắk Lắk.

* Số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp bao gồm các thông tin chung về trang trại, nguồn lực sản

xuất của trang trại, chi phí và kết quả sản xuất của trang trại, tình hình cung

6

ứng các yếu tố đầu vào và tình hình tiêu thụ nông sản của trang trại; khả năng

tiếp cận thị trường và khả năng liên kết của trang trại, tình hình thực hiện các

chính sách phát triển KTTT đối với trang trại đồng bào DTTSTC trên địa bàn.

Các thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các phương pháp: quan

sát, phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn sâu và phỏng vấn các trang trại tại các

điểm nghiên cứu bằng bảng hỏi. Ngoài ra còn sử dụng bộ công cụ PRA (chủ

yếu là phương pháp thảo luận nhóm) để thu thập số liệu về thuận lợi và khó

khăn của các loại hình KTTT của đồng bào DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu.

Cụ thể, có 5 nhóm được thành lập để thảo luận bao gồm: nhóm trang trại cây

lâu năm, nhóm trang trại cây hàng năm, nhóm trang trại lâm nghiệp, nhóm

trang trại chăn nuôi và nhóm trang trại kinh doanh tổng hợp.

Do điều kiện thời gian hạn chế và địa bàn đi lại khó khăn cũng như có

sự khác biệt về ngôn ngữ nên số trang trại được chọn để điều tra là 60 trang

trại, chiếm 50% tổng số trang trại tại 4 huyện điểm nghiên cứu.

Bảng 1: Thống kê trang trại đồng bào DTTSTC tại các huyện được chọn

làm điểm nghiên cứu

Huyện

1. Cư M'gar

Trang trại ĐB DTTSTC theo loại hình Trang trại ĐB DTTSTC được chọn Tổng CLN CHN LN CN TH Tổng CLN CHN LN CN TH -

61

31

4

2

-

-

-

-

-

65

33

2. Ea H'leo

24

-

1

-

1

11

-

1

-

1

26

13

3. Krông Năng

14

-

-

-

-

7

-

-

-

-

14

7

4. TX Buôn Hồ

14

-

-

-

-

7

-

-

-

-

14

7

TỔNG

-

5

-

1

60

56

-

3

-

1

119

113

Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả

Mẫu có đặc điểm là trang trại đồng bào DTTSTC (đồng bào dân tộc

Êđê) có tình hình sản xuất của trang trại đi vào ổn định (Trên địa bàn nghiên

cứu chỉ có trang trại của đồng bào dân tộc Êđê).

Phương pháp chọn mẫu là chọn điển hình theo tỷ lệ từng loại hình trang

trại tại các huyện điểm nghiên cứu. Ngoài các trang trại đồng bào DTTSTC

7

được lựa chọn như ở bảng 1, tôi đã điều tra một số trang trại người Kinh và

trang trại đồng bào DTTS khác trên cùng địa bàn để so sánh kết quả và hiệu

quả sản xuất của trang trại; Từ đó có thêm căn cứ để đề xuất giải pháp phát

triển kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại đồng bào

DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu.

Các trang trại được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng theo

từng loại hình trang trại, bao gồm 5 loại hình trang trại phổ biến trên địa bàn

nghiên cứu là trang trại cây lâu năm, trang trại cây hằng năm, trang trại lâm

nghiệp, trang trại chăn nuôi và trang trại kinh doanh tổng hợp.

4.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và phân tổ thống kê

- Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ những

tài liệu kém tin cậy, tính toán lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình

nghiên cứu.

- Đối với tài liệu sơ cấp sau khi đã làm sạch, được tổng hợp và xử lý

bằng phần mềm xử lý số liệu Excel và SPSS thông qua phân tổ thống kê. Các

tiêu chí phân tổ căn cứ vào địa bàn, quy mô sản xuất và thành phần dân tộc.

- Thông tin và số liệu điều tra trong nghiên cứu được phân tổ theo từng

loại hình trang trại và thành phần dân tộc nhằm để đánh giá kết quả và hiệu

quả các loại hình trang trại này.

4.3.4. Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số

bình quân để thấy được sự biến động số lượng các loại hình trang trại qua các

năm và theo từng địa bàn huyện. Phương pháp này cũng được sử dụng để mô

tả tình hình phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.

- Phương pháp thống kê so sánh: dùng để so sánh tình hình phát triển

kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk qua các năm và giữa

các địa bàn trong tỉnh; so sánh kết quả và hiệu quả giữa các nhóm trang trại

8

bao gồm nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí xác định trang

trại mới, nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC không đạt tiêu chí và nhóm

trang trại người Kinh.

- Phương pháp phân tích SWOT: dùng để phân tích điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội và thách thức của các loại hình KTTT. Kết quả phân tích SWOT

được sử dụng làm căn cứ để xây dựng và đề xuất giải pháp phát triển KTTT

cho từng loại hình KTTT của đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về kinh tế trang

trại và phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trong điều kiện

kinh tế thị trường gắn liền với những nét đặc thù về truyền thống và phong tục

tập quán của cộng đồng DTTSTC; góp phần làm rõ hơn một số lý thuyết về

phát triển nông nghiệp nông thôn đối với phát triển kinh tế trang trại;

- Phân tích, đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng phát triển kinh

tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014; trong

đó xác định được vai trò, đánh giá được kết quả và hiệu quả các loại hình

trang trại của cộng đồng DTTSTC gắn với những nét đặc thù trên địa bàn;

- Đề xuất được hệ quan điểm, định hướng và giải pháp có tính đồng bộ,

cụ thể, khả thi để phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk

Lắk giai đoạn đến năm 2020.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp những cơ sở khoa

học để các nhà quản lý làm cơ sở cho việc lập quy hoạch phát triển nông

nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói riêng theo hướng sử dụng hợp lý

các nguồn tài nguyên, phù hợp với đặc thù của địa phương trong đó có chú ý

đến nét đặc trưng văn hóa đặc thù của cộng đồng DTTSTC trong phát triển

9

kinh tế trang trại trên địa bàn;

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chương trình

khuyến nông, khuyến lâm và khuyến công nhằm hướng dẫn nông dân áp dụng

những tiến bộ khoa học, công nghệ, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời

sống của cộng đồng DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu.

7. Bố cục của Luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về

kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại của đồng bào

dân tộc thiểu số tại chỗ

Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk

Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang

10

trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI

NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

THIỂU SỐ TẠI CHỖ

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài

1.1.1. Các nghiên cứu sự khác biệt giữa kinh tế hộ với kinh tế trang trại

Nhìn chung, sự phân biệt một cách chính xác dựa trên những tiêu chí cụ

thể, giữa hộ và trang trại thường không thống nhất, phụ thuộc nhiều vào đặc

thù về tự nhiên và nhân khẩu của từng nước, từng vùng. Ngoài ra, giữa hộ và

trang trại luôn có sự chuyển hóa cho nhau dù xét theo bất kỳ tiêu chí nào. Tuy

nhiên, phân biệt về mặt định tính, giữa hộ và trang trại cũng có một số khác

biệt cần quan tâm: (1) Kinh tế hộ có sự trải rộng từ tự cấp tự túc đến định

hướng thị trường; trong khi KTTT mang tính sản xuất hàng hóa rõ nét hơn;

(2) Kinh tế hộ dựa chủ yếu vào nguồn lao động gia đình sẵn có; KTTT dựa

nhiều vào lao động thuê mướn, đặc biệt trong mùa vụ; (3) Kinh tế hộ dựa chủ

yếu vào các tài sản sở hữu chung giữa các thành viên trong hộ; còn KTTT có

thể là sở hữu của nhiều hộ hoặc đa sở hữu với nhiều nguồn góp vốn; (4) Phân

công lao động trong hộ dựa trên năng lực cá nhân của từng thành viên hoặc

đặc thù về văn hóa (ví dụ như vai trò giữa nam và nữ, giữa cha mẹ và con

cái,…); trong khi ở KTTT điều này dựa chủ yếu vào năng lực cá nhân thông

qua các quan hệ thị trường; (5) Việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất ở kinh

tế hộ rất hạn chế so với trang trại; (6) Tiếp cận về vốn và các dịch vụ khác,

bao gồm cả bảo hiểm, đối với hộ khó khăn hơn; (7) Ngành nghề sản xuất kinh

doanh của kinh tế hộ trải rộng hơn, từ nông nghiệp đến thủ công nghiệp và

dịch vụ; còn nói đến KTTT thì thường hàm ý chỉ là sản xuất nông nghiệp; và

11

(8) Thị trường sản phẩm của hộ thường chỉ mang tính địa phương; trong khi

của trang trại có thể rộng hơn nhiều. Vì vậy các liên kết trước và sau của

KTTT rộng hơn, sâu hơn, do trình độ CMH sản xuất cao hơn, đặc biệt đối với

nhà cung cấp các dịch vụ đầu vào và CNCB (Cervantes - Godoy and Brooks,

2008; Ironmonger, 2001).

Một số nghiên cứu khác không phân biệt giữa hộ và trang trại mà dựa

trên tính thương mại hóa hay định hướng thị trường của sản xuất để phân

khúc các hộ và trang trại. Davis (2006) chia chúng thành 4 loại cơ bản: (1)

Các hợp tác xã, công ty sản xuất nông nghiệp; (2) Trang trại gia đình/hộ nông

nghiệp chủ yếu mang tính thương mại; (3) Trang trại gia đình/hộ nông nghiệp

chủ yếu phi thương mại (tự túc tự cấp); và (4) Trang trại mang tính giải trí.

KTTT có những điểm mạnh mà kinh tế hộ không có. Nhiều nghiên cứu

chỉ ra rằng năng suất tỷ lệ thuận với diện tích đất canh tác (Heltberg, 1998;

Kimhi, 2006) xuất phát từ lợi thế nhờ quy mô thông qua phân công lao động

hợp lý, huy động được nhiều nguồn vốn tại chỗ, sử dụng phân bón, thuốc trừ

sâu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Trang trại lớn cũng có lợi thế nhờ dễ tiếp cận

tín dụng, bảo hiểm; đồng thời ứng phó được những nhu cầu đa dạng của thị

trường và kết nối với các ngành CNCB và chuỗi giá trị quốc gia, toàn cầu khi

tự do hóa thương mại được mở rộng (Anríquez and Bonomi, 2007; Otsuka,

2007).

1.1.2. Các nghiên cứu về lực cản đối với phát triển kinh tế trang trại

Việc phát triển KTTT ở các nước đang phát triển gặp phải nhiều lực cản

và đây cũng là một phần nguyên nhân nghèo đói nếu không khắc phục được.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các hộ nông nghiệp thiếu nguồn lực, đặc

biệt là đất đai khi chỉ sở hữu một diện tích đất nhỏ (95% dưới 2 ha) (Anríquez

and Bonomi, 2007; World Bank, 2003b, 2007). Họ cũng thiếu vốn cần thiết

để mở rộng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất cũng như thay đổi nghề

12

nghiệp (Reardon et al., 1998). Ngoài ra, ở các vùng nông thôn, chất lượng lao

động cũng kém do thiếu thốn về y tế và giáo dục (Hall and Patrinos, 2006;

World Bank, 2003a). Các điều kiện về nhân khẩu như mật độ dân số và tỷ

suất sinh cao, trong nhiều trường hợp làm trầm trọng thêm những khó khăn

này (World Bank, 2003b). Những điều trên dẫn đến năng suất lao động thấp

và thu nhập thấp (World Bank, 2007).

Các hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng phải đối diện với nhiều rủi ro

về cả về thiên tai và thị trường (do biến động giá và độ co dãn của cầu theo

thu nhập thấp đối với nông sản) làm cho hộ nông nghiệp và trang trại mất

nhiều thời gian để phục hồi khi gặp các cú sốc (Carter and Barrett, 2006;

Christiaensen and Subbarao, 2005; Dercon 2004; World Bank, 2003b).

Bất bình đẳng trong sở hữu nguồn lực đối với hộ gia đình, đặc biệt

người DTTS và người bản địa ở các nước đang phát triển là điều phổ biến. Họ

thường không tiếp cận được đất đai hoặc đất đai quá nhỏ để canh tác

(Vollrath, 2007; Zezza et al., 2007, World Bank, 2003b). Bất bình đẳng trong

tiếp cận dịch vụ công như chăm sóc sức khỏe và đào tạo (Jayne et al., 2006;

World Bank, 2003a) hay các dịch vụ bảo hiểm và tín dụng (Fafchamps and

Pender, 1997, Reardon et al., 1998) cũng là các yếu tố quan trọng gây ra đói

nghèo và lạc hậu. Thêm vào đó, các thiết chế xã hội địa phương như các

chuẩn mực ứng xử, niềm tin, bình đẳng giới, đẳng cấp xã hội hay việc thiếu

các mạng lưới xã hội cũng thường kiềm chế sức sản xuất của các hộ

(Fafchamps and Minten, 2002; World Bank, 2003b, 2006b, 2007).

Khuyết tật thị trường ở các nước đang phát triển, đặc biệt vùng nông

thôn, cũng thường rất trầm trọng. Điều này tạo ra chi phí giao dịch cao, thông

tin bất đối xứng, cạnh tranh không hoàn hảo, và nhiều ngoại ứng tiêu cực

khác (Jalan and Ravallion, 2002). Tuy nhiên, việc khắc phục các khuyết tật

13

này - vai trò của nhà nước - lại thường được tiến hành không tốt. Đây có thể

xem như thất bại của nhà nước trong điều tiết thị trường và cung ứng dịch vụ

công (World Bank, 2007)

1.1.3. Các nghiên cứu về các chính sách phát triển kinh tế trang trại

- Nhóm chính sách đầu tiên có thể kể đến là chính sách trợ cấp, trợ giá,

theo từng sản phẩm, hoặc theo các diễn biến của điều kiện tự nhiên và thị

trường (Brooks, 2010; Jones and Kwiecinski, 2010; OECD, 2003). Việc giảm

thuế, phí cũng được áp dụng với các điều kiện tương tự (OECD, 2009; World

Bank, 2007). Ngoài ra, đối với nhiều loại nông phẩm, có thể kiểm soát giá, áp

dụng giá sàn đầu ra hay giá trần đối với các dịch vụ đầu vào để đảm bảo quyền

lợi của người sản xuất. (OECD, 2009).

- Chính sách cung cấp tín dụng với nhiều hình thức và mức lãi suất đa

dạng cho phát triển KTTT cũng là biện pháp đáng lưu tâm. Cung cấp tín dụng

được áp dụng hợp lý, song song với việc phát triển thị trường vốn có thể tạo

ra nhiều hiệu ứng tích cực (Gloede and Rungruxsirivorn, 2012).

- Chính sách đầu tư vào vốn con người thông qua tạo giáo dục, đào tạo,

trợ giúp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và tạo điều kiện tìm kiếm việc làm

phi nông nghiệp là nhóm chính sách mang tính dài hạn, đem lại hiệu quả ở nhiều

nơi (Sherraden, 2004; World Bank 2003b, 2007; Haggblade, Hazell and

Reardon, 2005, 2010). Nhóm chính sách dài hạn khác là đầu tư vào cơ sở hạ

tầng để tạo điều kiện tiếp cận thị trường, tạo liên kết giữa các vùng miền, cung

cấp thông tin và tạo việc làm nông thôn cũng hết sức quan trọng (Brooks, 2010;

Cervantes-Godoy and Brooks, 2008; Haggblade, Hazell and Reardon, 2010).

Các chính sách nêu trên phải hướng tới mục tiêu cao hơn là nâng cao sức cạnh

tranh của sản phẩm, thỏa mãn ngày một tốt hơn nhu cầu đa dạng của người tiêu

dùng, đáp ứng được những tiêu chuẩn xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị

14

toàn cầu (World Bank, 2007).

- Chính sách cải cách các thể chế xã hội nông thôn, hạn chế bớt những

mặt tiêu cực của các quan hệ đẳng cấp, các quy tắc ứng xử phi chính thức và

cách tư duy khép kín cũng là hướng đi quan trọng (Brooks, Cervantes-Godoy

and Jonasson, 2009; IFAD, 2003; World Bank, 2007). Ngoài ra, cũng cần

khuyến khích sự hình thành các hiệp hội nhằm giảm chi phí giao dịch, tạo sự

hỗ trợ lẫn nhau và tận dụng lợi thế nhờ quy mô (Cervantes-Godoy and Brooks,

2008; World Bank, 2003b)

- Chính sách cải cách thể chế kinh tế như điều chỉnh chính sách đất đai

và quyền sở hữu tài sản nhằm tạo thuận lợi cho mua bán đất đai, mở rộng sản

xuất và gây dựng thương hiệu (IFAD, 2003); cải cách thị trường lao động nhằm

tạo thêm các cơ hội việc làm và tăng thu nhập (Brooks, 2010); hình thành các

mạng lưới bảo hiểm và bảo trợ xã hội (Cervantes-Godoy and Brooks, 2008;

IFAD, 2003).

Các chính sách nêu trên có thể hướng đến việc cải thiện các điều kiện

đầu vào hoặc đầu ra của sản xuất, cũng có thể nhằm vào việc nâng cấp toàn bộ

các điều kiện sản xuất của trang trại. Tuy nhiên, việc vận dụng và kết hợp

chúng ra sao tùy thuộc vào các điều kiện của từng quốc gia và vùng, cũng như

khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, để xây dựng được các chính sách phát triển

KTTT gắn cho một vùng cụ thể, ở đây là tỉnh Đắk Lắk, cần phải bổ sung thêm

nhiều luận cứ khoa học mới, phản ánh được các đặc thù về chủ thể sản xuất,

không gian và thời gian.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước

1.2.1. Các nghiên cứu lý luận về phát triển kinh tế trang trại

1.2.1.1. Nghiên cứu về khái niệm, tiêu chí và đặc trưng của KTTT

Thuật ngữ KTTT xuất hiện và được sử dụng ở nước ta kể từ khi thực

hiện đường lối đổi mới. Ở thời điểm đó, nó được xem là khái niệm mới mẻ và

15

đã trở thành vấn đề mà hầu hết các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Một

số tác giả tiên phong gồm có: Nguyễn Điền và Trần Đức (1993), Lê Trọng

(1993), Nhân Đạo (1994), Phí Văn Kỷ (1994), Trần Đức (1995a, 1995b,

1996a, 1996b, 1997, 1998) và sau đó là Trần Trác (1997, 1998), Nguyễn

Xuân Kiên (1998) và Nguyễn Đình Hương (2000) và Cao Đức Phát (2000) và

Nguyễn Đức Thịnh (2001). Đáng chú ý là nghiên cứu của Nguyễn Đình

Hương (2000) về “Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế trang trại

trong thời kỳ CNH - HĐH ở Việt Nam”. Công trình nghiên cứu đã đưa ra khái

niệm KTTT: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong

nông, lâm, ngư nghiệp; có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá; tư liệu sản

xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập; sản

xuất được tiến hành trên cơ sở quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được

tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật

cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”. Tác giả cũng chỉ ra đuợc 6

đặc trưng cơ bản của KTTT so với kinh tế hộ trong đó có 2 đặc trưng rất quan

trọng để phân biệt với kinh tế hộ là: (1) sản xuất nông nghiệp hàng hoá; và (2)

Chủ trang trại là người có ý chí, năng lực và kinh nghiệm kinh doanh. Tiêu

chí nhận dạng trang trại cũng được tác giả phân tích khá công phu để đưa ra

được kết luận có 3 tiêu chí cơ bản: (1) GTSL hàng hoá tạo ra trong một năm;

(2) Quy mô diện tích đất đai hoặc số lượng gia súc, gia cầm tuỳ theo phương

hướng SXKD của trang trại; và (3) Quy mô vốn đầu tư cho SXKD.

Trên cơ sở kế thừa các quan niệm về KTTT của nhiều tác giả, phân tích

các tiêu chí xác định KTTT, nghiên cứu “Kinh tế trang trại ở khu vực Nam

Bộ, thực trạng và giải pháp” của Trương Thị Minh Sâm (2002) đã đưa ra

khái niệm về KTTT: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức SXKD trong

nông nghiệp; được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình

nông dân; có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về đất đai, vốn, lao động,

16

kỹ thuật, … nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá nông sản lớn hơn, với lợi nhuận

cao hơn theo yêu cầu kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo

định hướng XHCN”

Nghiên cứu của Đào Hữu Hoà (2008) về “Phát triển kinh tế trang trại

trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình CNH - HĐH”. Tác giả

đã dựa trên các khái niệm về và quan niệm về KTTT của Bộ Nông nghiệp

Hoa Kỳ và của một số tác giả khác đã đưa ra khái niệm trang trại: “Trang trại

là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, có thuê mướn

lao động, được hình thành và quản lý bởi gia đình chủ trang trại”

Như vậy, về quan niệm KTTT, hầu hết các tác giả đều cho rằng trang

trại là hình thức tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở hộ nông dân, có

khả năng sản xuất hàng hóa quy mô lớn và năng lực ứng dụng KHCN hiện

đại. Phát triển KTTT đang là hướng phát triển tốt đối với nông nghiệp và cần

phải có nhiều chủ trương, đường lối để đẩy mạnh phát triển. Điều này cũng

phù hợp với quan điểm và chính sách phát triển KTTT được trình bày trong

Nghị quyết 06/1998 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 03/2000/NQ-CP của

Chính phủ về KTTT. Các nội dung nghiên cứu này có giá trị về mặt lý luận để

các nghiên cứu sau này kế thừa, phát triển và bổ sung thêm.

1.2.1.2. Nghiên cứu về tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại

Công trình nghiên cứu của Ban Vật Giá Chính phủ (2000) về “Tư liệu

về kinh tế trang trại” đã khẳng định: “Kinh tế trang trại với sự tồn tại và phát

triển bền vững của nó là chứng minh tính tất yếu, tính hiệu quả và không có

một hình thức nào khác có thể thay thế hoặc phủ nhận nó”. Nghiên cứu này

đã đi đến kết luận phát triển KTTT ở nước ta không mang tính tự phát mà là

kết quả của công cuộc đổi mới đất nước, là kết quả của việc vận dụng sáng

tạo những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của các cấp lãnh đạo

địa phương và là sự hưởng ứng của các bộ phận kinh tế hộ nông dân kinh

17

doanh giỏi, có ý chí và có khát vọng vươn lên làm giàu vì “Đây là một quá

trình tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan, do yêu cầu phát triển của nền

kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta và do yêu cầu của công

cuộc CNH - HĐH đất nước nhất là CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn”.

Đồng thời nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Sâm (2002) cũng đã chỉ ra:

“Kinh tế trang trại dần trở thành xu thế tất yếu trong hầu hết các nền kinh tế

trên thế giới”.

1.2.1.3. Nghiên cứu về xu hướng hình thành, phát triển của KTTT

Có nhiều nhận định trái ngược về vai trò và xu hướng phát triển của

kinh tế hộ. Mặc dù công nhận tính tích cực của kinh tế hộ, nghiên cứu của

Nguyễn Thế Trường (2002) về “Kinh tế hộ và kinh tế trang trại vùng Trung

du, miền núi phía Bắc - thực trạng và xu hướng phát triển” đã đưa ra những

số liệu và bằng chứng để khẳng định kinh tế hộ không còn đủ khả năng tiến

xa hơn do có sự ràng buộc bởi nhiều điều kiện như quy mô, tiềm lực kinh tế,

khả năng thâm nhập thị trường. Không những vậy, diện tích đất nông nghiệp

bị thu hẹp do phát triển đô thị và công nghiệp, nền sản xuất hàng hóa đã phát

triển đến một mức độ nhất định và hội nhập kinh tế sâu rộng hơn, kinh tế hộ

đã tận dụng hết tiềm năng của mình và không còn là động lực để đưa nông

nghiệp phát triển lên sản xuất lớn hay CNH và HĐH nông nghiệp, nông thôn

(Chu Tiến Quang, 2007). Thái độ có phần phủ nhận vai trò của kinh tế hộ đã

nổi lên mối liên hệ giữa kinh tế hộ và kinh tế trang trại mà nhiều tác giả đã

xem xét và phân tích (Nguyễn Xuân, 1998; Trần Trác, 1998; Nguyễn Ngọc

Tuân, 1999; Nguyễn Thế Trường, 2002) để đi đến kết luận có sự chuyển hóa

từ kinh tế hộ sang KTTT là quy luật chung của nền nông nghiệp thế giới và

KTTT là xu hướng phát triển tất yếu của nông thôn.

Nghiên cứu của tác giả Phạm Hùng (1999) đã phân tích những thành

công lớn về phát triển trang trại ở một số nước phát triển và đang phát triển để

18

đi đến kết luận: (1) Phát triển trang trại chủ yếu ở Việt Nam chỉ là mô hình

trang trại gia đình; và (2) Sự hình thành và phát triển trang trại nước ta phân

bố rất không đều, về hình thức các trang trại cũng rất khác nhau. Đồng hành

với sự phát triển của kinh tế trang trại, kinh tế hộ cũng đã phát triển làm thay

đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Từ các vai trò của kinh tế hộ cho thấy

cơ sở hình thành của sự phát triển kinh tế trang trại là từ kinh tế hộ nông dân.

1.2.2. Các nghiên cứu thực tiễn về kinh tế trang trại và kinh tế trang trại

của đồng bào dân tộc thiểu số

1.2.2.1. Các nghiên cứu về thực trạng và vai trò của kinh tế trang trại

Nghiên cứu thực trạng phát triển KTTT, hầu hết các nghiên cứu đặc biệt

là nghiên cứu của Chu Thị Hảo (2004) “Phát triển kinh tế trang trại - Thực trạng

và giải pháp” đều chỉ ra các vai trò chung của KTTT trang trại: (1) thúc đẩy phát

triển KTXH tại địa phương; (2) sử dụng các yếu tố nguồn lực hợp lý và có hiệu

quả; (3) khai thác được lợi thế so sánh của địa phương và (4) thu hút được lực

lượng lao động. Ngoài ra KTTT còn có vai trò đẩy nhanh tiến độ CNH - HĐH;

thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao tiềm lực quốc phòng.

- Vai trò đẩy nhanh tiến độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn của

kinh tế trang trại còn được thể hiện rõ nét trong nghiên cứu của Đào Hữu Hoá

(2008) “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ

trong quá trình CNH – HĐH”; nghiên cứu của Nguyễn Văn Sử (2006) “Phát

triển kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn tỉnh

Sơn La” và nghiên cứu của Phạm Văn Vang (2006), “Phát triển bền vững kinh

tế trang trại ở Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH”.

- Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2010) về “Kinh tế trang trại - lực lượng

đột phá thúc đẩy phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững” đã

chỉ ra vai trò của KTTT đối với phát triển nông nghiệp bền vững thể hiện trên 3

khía cạnh: (1) Đóng góp vào tăng trưởng nông nghiệp và nâng cao sức cạnh

tranh; (2) Giải quyết việc làm và tạo thu nhập bền vững cho nông dân vùng

19

nông thôn; và (3) Tác động đến môi trường tự nhiên và cân bằng sinh thái.

- Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập sâu đến vai trò của KTTT đối

với từng lĩnh vực và từng địa phương cụ thể. Trong đó nổi bật là nghiên cứu

của Phạm Bằng Luân (2007)“Phát triển kinh tế trang trại và vai trò của nó

đối với xây dựng tiềm lực quốc phòng ở các tỉnh Trung du và miền núi Phía

Bắc nước ta hiện nay”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích sâu các vai

trò của KTTT đối với xây dựng tiềm lực quốc phòng ở nước ta. Tác giả cho

rằng thông qua xây dựng tiềm lực về kinh tế, phát triển KTTT góp phần quan

trọng trong vấn đề xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần, KHCN và tiềm lực

quốc phòng.

1.2.2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế

trang trại

Một số công trình nghiên cứu “Kết quả và hiệu quả kinh tế các loại hình

kinh tế trang trại ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Từ Thị Thanh

Hiệp (2006); nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế của các loại hình kinh tế trang trại

trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột” của tác giả Trần Xuân Ninh (2007);

và nghiên cứu “Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh

Sơn La” của tác giả Nguyễn Cao Thịnh (2009) đều cho rằng yếu tố chính sách

vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển KTTT; tuy nhiên

yếu tố nguồn lực của trang trại (lao động, đất đai, vốn, trang bị cho sản xuất và

khả năng tiếp cận thông tin) có có tính chất quyết định đến phát triển KTTT.

Nghiên cứu “Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo hướng bền vững”

của Lê Xuân Lãm (2011) bổ sung thêm tác động của yếu tố trình độ phát triển

thị trường, tác động của tiến trình CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế và sự

quản lý của Nhà nước.

Ngoài những yếu tố chung trên tác động đến phát triển KTTT, đối với

các hộ đồng bào DTTS do mang một số truyền thống, văn hoá và xã hội đặc

thù nên Nguyễn Cao Thịnh (2009) trong công trình nghiên cứu “Phát triển

20

kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La” đã bổ sung

thêm KTTT của đồng bào DTTS còn chịu tác động rất lớn của yếu tố tập quán

sản xuất, đặc điểm văn hóa xã hội của DTTS; và thiếu sự liên kết, hợp tác

trong sản xuất.

1.2.2.3. Các nghiên cứu về các giải pháp phát triển kinh tế trang trại

Nhiều khuyến nghị để nâng cao hiệu quả KTTT đã được đề xuất. Nỗi

bật là nghiên cứu “Kinh tế trang trại - một lựa chọn theo hướng phát triển

bền vững trong nông nghiệp, nông thôn” của Bảo Trung (2010). Tác giả đặc

biệt quan tâm đến chính sách ruộng đất. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng

muốn tiến lên sản xuất hàng hóa lớn theo hướng phát triển bền vững cần phải

thực hiện được: (1) Thâm canh cao bằng cách đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ

KHCN; (2) Công nghiệp và dịch vụ cần được phát triển mạnh hơn nữa; và (3)

Đẩy mạnh quá trình tích tụ ruộng đất. Đồng thời, với thực tế quá trình phát

triển KTTT nước ta đến nay tác giả đã rút ra một số vấn đề cơ bản cần quan

tâm: (1) Khẳng định trang trại gia đình là hình thức phù hợp và cần được tiếp

tục khuyến khích phát triển; (2) có hệ thống các tiêu chí để xác định trang trại

cần được định kỳ cập nhật và điều chỉnh; (3) tiêu chí xác định trang trại là chỗ

dựa quan trọng để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển; (4) các địa

phương nên định kỳ điều tra đánh giá để xác định hộ trang trại; (5) Chính phủ

tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế, chính sách về tích tụ ruộng đất cho đồng bộ; và (6)

gắn việc phát triển KTTT với xây dựng quan hệ sản xuất trong nông thôn.

Từ việc nghiên cứu cụ thể về thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển KTTT tại từng địa phương của các công trình nghiên cứu trên, mỗi công

trình nghiên cứu đều đã đưa ra được các hệ giải pháp tương ứng. Tuy nhiên các

nhóm giải pháp này còn mang tính chất chung chung, chưa cụ thể. Đã có nhiều

công trình nghiên cứu cụ thể đi sâu nghiên cứu về các giải pháp phát triển

KTTT như nghiên cứu “Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng trung

du và miền núi Phía Bắc” của tác giả Đinh Văn Hải (2004); Nghiên cứu

21

“Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Thừa Thiên

Huế” của tác giả Nguyễn Khắc Hoàn (2006); Nghiên cứu “Phát triển kinh tế

trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình CNH - HĐH

của tác giả Đào Hữu Hoá (2008); và nghiên cứu “Phát triển nông lâm kết hợp

theo hướng kinh tế trang trại tại một số tỉnh Trung du miền núi Phía Bắc” của

tác giả Trần Thị Thu Thuỷ (2010). Các nghiên cứu này đã đưa ra được các

chính sách phát triển KTTT tập trung vào các nhóm giải pháp về đất đai, vốn,

công nghệ, đầu tư CSHT, thị trường tiêu thụ sản phẩm và đào tạo kỹ năng,

trình độ cho chủ trang trại. Trong đó giải pháp về vốn đầu tư cho phát triển

KTTT được coi là trọng nhất và được thể hiện rõ trong nhiều nghiên cứu bao

gồm nghiên cứu của Phạm Hoài Bắc (2003) về “Giải pháp tín dụng ngân hàng

nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn các tỉnh miền núi Phía Bắc Việt

Nam”; Nghiên cứu “Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế

trang trại ở Việt Nam” của Lê Thị Yên (2003); Nghiên cứu “Chính sách ưu đãi

đầu tư đối với Kinh tế trang trại ở tỉnh Trà Vinh” của Nguyễn Thái Bình

(2005); Nghiên cứu “Phát triển kinh tế trang trại - Các biện pháp huy động và

hỗ trợ vốn” của Võ Văn Đức (2005); Nghiên cứu “Giải pháp tín dụng ngân

hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Tây Nguyên” của Nguyễn

Thị Tằm (2006); và Nghiên cứu “Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế

trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của Tô Thị Hậu (2007). Các nhóm giải

pháp này đều tập trung vào: (1) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đầu

tư cho nông nghiệp nông thôn nói chung và KTTT nói riêng; (2) Mở rộng đối

tượng cho vay thúc đẩy KTTT phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp nông thôn; (3) Tập trung đầu tư tín dụng ngân hàng để hình thành và

phát triển các mô hình KTTT bền vững; và (4) Nâng cao trình độ, kỹ năng, đạo

đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng.

Đối với trang trại đồng bào DTTS, Nguyễn Cao Thịnh (2009) cho rằng

ngoài các chính sách chung, đối với phát triển KTTT của đồng bào DTTS cần

22

được bổ sung thêm nhóm giải pháp sửa đổi quy định về tiêu chí xác định

trang trại theo hướng thấp hơn vì đặc thù các yếu tố xuất phát điểm của DTTS

thấp nên khó đáp ứng được các tiêu chí như mặt bằng chung. Ngoài ra cũng

cần quan tâm đến chính sách đất đai phù hợp với đặc thù của người đồng bào

DTTS. Những giải pháp này được coi là những bài học kinh nghiệm quý báu

nên kế thừa để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại đối với đồng bào

DTTSTC ở Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng.

Nghiên cứu về KTTT rất phong phú, được nhiều học giả quan tâm

nghiên cứu, đặc biệt là nhiều nghiên cứu sinh lựa chọn cho luận án tiến sĩ.

Tuy nhiên, nghiên cứu về KTTT ở Tây Nguyên không nhiều, đặc biệt là

nghiên cứu về KTTT của đồng bào DTTSTC. Cho đến nay chưa có nghiên

cứu về KTTT của đồng bào DTTSTC ở Tây Nguyên, mới chỉ có nghiên cứu

của Nguyễn Cao Thịnh (2009); các nghiên cứu của Đinh Văn Hải (2004),

Phan Ngọc Châu (2005) và Lê Anh Vũ (2007) về kinh tế trang trại ở Tây Bắc,

một trong những vùng có trình độ phát triển thấp nhất cả nước. Đây là khu

vực tập trung đông nhất cộng đồng các DTTS sinh sống với 50/54 DTTS,

điều kiện tự nhiên và KTXH thích hợp cho việc chuyên canh các loại cây

công nghiệp dài ngày. Do đó, các công trình nghiên cứu này rất có ý nghĩa để

tác giả kế thừa, vận dụng cho nghiên cứu về KTTT của đồng bào DTTSTC ở

Đắk Lắk trong thời gian tới. Tuy nhiên, việc nghiên cứu những nội dung

nghiên cứu của đề tài cũng cần phải quan tâm đến vai trò của yếu tố đặc điểm

đặc thù về văn hoá, xã hội truyền thống của đồng bào DTTSTC Tây Nguyên

trong phát triển KTTT để có cách thức áp dụng và kế thừa các giải pháp trên

phù hợp và có hiệu quả hơn.

1.3. Những vấn đề còn tồn tại Luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết

Về mặt lý thuyết, hầu hết các công trình nghiên cứu đều chỉ mới đề cập

đến khái niệm, vai trò, tính tất yếu của việc phát triển, chưa có công trình

nghiên cứu khái quát và làm rõ một số lý thuyết nông nghiệp nông thôn đối

23

với phát triển KTTT, những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển KTTT gắn

với nét đặc thù về truyền thống và phong tục tập quán của đồng bào

DTTSTC, chưa có hệ tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại của

đồng bào DTTSTC;

Về mặt thực tiễn, phần lớn các công trình nghiên cứu đều nghiên cứu

phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn các vùng miền, các tỉnh, huyện một

cách độc lập, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh

hưởng và đề xuất hệ giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên các địa bàn

nghiên cứu; tuy nhiên có rất ít công trình đề cập đến đối tượng trang trại của

đồng bào DTTS.

Từ những hạn chế về các lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên

cứu trên, Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu hướng đến:

Về mặt lý luận: tiếp tục hoàn thiện và làm rõ hơn những vấn đề lý luận

và thực tiễn liên quan đến phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC với những

nét đặc thù về truyền thống và phong tục tập quán của người đồng bào

DTTSTC; hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý thuyết phát triển nông nghiệp

nông thôn đối với phát triển KTTT; làm rõ hơn các tiêu chí và chỉ tiêu đánh

giá sự phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC.

Về mặt thực tiễn: trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang

trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk; xác định được vai trò, đánh giá kết

quả và hiệu quả các loại hình KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk;

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC

tỉnh Đắk Lắk; đề xuất quan điểm, phương hướng và hệ giải pháp cơ bản nhằm

phát triển KTTT đối với đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới

phù hợp với đặc thù của địa bàn, văn hóa và phong tục tập quán của đồng bào

24

DTTSTC.

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA

ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ

2.1. Một số lý luận cơ bản về kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu

số tại chỗ

2.1.1. Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ

2.1.1.1. Trang trại

Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về trang trại:

Theo Michael Lipton (2005): “Trang trại là những đơn vị kinh doanh

trong nông nghiệp mà phần lớn lao động và được điều hành bởi các thành

viên trong gia đình”.

FAO (1997) đã đưa ra khái niệm trang trại dựa trên khái niệm nông trại

(farm). Nông trại là một mảnh đất mà trên đó nông hộ thực hiện các hoạt

động sản xuất nông nghiệp phục vụ cho sinh kế của họ. Cũng theo FAO, nông

trại ở Châu Á được chia thành 6 loại hình cơ bản theo mục đích sản xuất, diện

tích đất đai và mức độ phụ thuộc khác nhau bao gồm: (1) Nông trại gia đình

quy mô nhỏ theo hướng tự cấp tự túc; (2) Nông trại gia đình quy mô nhỏ một

phần sản xuất hàng hóa; (3) Nông trại gia đình quy mô nhỏ sản xuất chuyên

môn hóa và độc lập; (4) Nông trại gia đình quy mô nhỏ sản xuất chuyên môn

hóa nhưng phụ thuộc; (5) Nông trại gia đình sản xuất hàng hóa quy mô lớn;

và (6) Trang trại sản xuất hàng hóa. Loại hình thứ 5 và thứ 6 được xem như là

trang trại do có quy mô lớn và tập trung vào sản xuất hàng hóa để bán ra thị

trường nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Ở Việt Nam, có nhiều quan niệm khác nhau về trang trại:

Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1993) cho rằng "Trang trại là

25

hình thức tổ chức kinh tế trong nông-lâm-ngư nghiệp phổ biến được hình

thành trên cơ sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng

hóa rõ rệt"

Tác giả Nguyễn Thế Nhã (2001) cho rằng "Trang trại là một loại hình

tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, thủy sản có mục đích chính là sản

xuất hàng hóa, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng

của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với yếu

tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với

thị trường".

Như vậy trang trại là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức cụ thể của

một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, trong đó điều

hành và quản lý hoạt động cũng như tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc

quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong gia đình trang trại.

2.1.1.2. Kinh tế trang trại

Theo Trần Trác (2000): “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức

sản xuất hàng hoá nông, lâm, thủy, hải sản của một hộ gia đình theo cơ chế

thị trường”

Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ đã xác

định: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong

nông nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và

nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng

thủy sản, trồng rừng, gắn trồng trọt với chế biến nông, lâm, thủy, hải sản”

Từ những quan điểm trên, có thể rút ra một số đặc trưng của kinh tế

trang trại như sau:

- Chuyên môn hoá, tập trung sản xuất hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu

của thị trường, có lợi nhuận cao.

26

- Sản xuất hàng hoá luôn luôn gắn liền với thị trường.

- Kinh tế trang trại có khả năng áp dụng tiến bộ KHKT và quy trình

sản xuất mới vào sản xuất theo hướng CNH - HĐH tốt hơn kinh tế nông hộ.

- Các trang trại sử dụng nguồn lao động vốn có của gia đình là chủ

yếu, ngoài ra còn có lao động thuê thường xuyên và thuê thời vụ.

- Các chủ trang trại trực tiếp điều hành tham gia sản xuất.

2.1.1.3. Một số tiêu chí định lượng để xác định là trang trại

Các tiêu chí định lượng để xác định là trang trại được quy định tại

Thông tư số 74/2003/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư Liên bộ số 69/2000/TTLT/BNN-

TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng

cục Thống kê), cụ thể như sau:

* Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm

- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.

- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.

* Quy mô sản xuất

- Đối với trang trại trồng cây hàng năm

+ Từ 2 ha trở lên đối các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.

+ Từ 3 ha trở lên đối các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.

- Đối với trang trại trồng cây lâu năm

+ Từ 3 ha trở lên đối các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.

+ Từ 5 ha trở lên đối các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.

+ Trang trại trồng cây hồ tiêu, diện tích đất không lớn nhưng chi phí cao

nên quy định từ 0,5 ha trở lên, thống nhất trên phạm vi cả nước.

Tiêu chí mới xác định là trang trại theo Thông tư số 27/2011/TT-

BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT

* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:

27

a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000

triệu đồng/năm trở lên;

* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và

giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.

2.1.1.4. Phát triển kinh tế trang trại

“Phát triển KTTT là sự tăng lên về số lượng và chất lượng trang trại

theo thời gian. Phát triển KTTT nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực như đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển

nông nghiệp bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi

đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông

thôn mới” (Lê Trọng, 2000).

Như vậy, phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng trưởng kinh tế,

tăng cường các nguồn lực, các yếu tố sản xuất của trang trại cả về số lượng và

chất lượng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đồng thời là quá trình giải quyết hài

hòa các mối quan hệ kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Phát triển kinh tế trang trại được thể hiện thông qua 2 khía cạnh:

- Phát triển theo chiều rộng: thể hiện ở quy mô sản xuất bao gồm đất đai,

lao động, vốn, … được tăng lên không ngừng theo thời gian, số lượng các

trang trại phát triển và địa bàn các trang trại ngày càng được mở rộng.

- Phát triển theo chiều sâu: thể hiện thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sản

xuất trên các mặt về kinh tế, xã hội và môi trường, cơ cấu kinh tế của trang

trại ngày càng được hoàn thiện. Cụ thể phát triển kinh tế trang trại nghĩa là

tăng giá trị gia tăng, sản phẩm của trang trại đáp ứng được nhu cầu thị trường

28

và mang lại lợi nhuận cho trang trại.

2.1.1.5. Trang trại đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ

Từ các quan niệm về trang trại và kinh tế trang trại đã nêu ở trên, có thể

rút ra khái niệm về trang trại của ĐB DTTSTC như sau:

“Trang trại đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là hình thức tổ chức sản

xuất nông nghiệp hàng hoá có giá trị gia tăng cao trong đó chủ trang trại là

người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ”

Việc xác định trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có thể

được thể hiện qua các tiêu thức cơ bản sau:

- Hoạt động chính của trang trại đồng bào DTTSTC là trong lĩnh vực

nông lâm nghiệp.

- Chủ trang trại là một trong các nhóm dân tộc thiểu số tại chỗ.

- Mục đích hoạt động của trang trại đồng bào DTTSTC là tạo ra nông

sản hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của gia đình và yêu cầu của xã hội.

- Phương thức tổ chức sản xuất của trang trại đồng bào DTTSTC là gắn

trực tiếp sức lao động và tư liệu sản xuất với đất đai; gắn thu nhập của người

lao động với kết quả sản xuất. Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất của trang trại,

ngoài việc sử dụng các yếu tố nguồn lực tự có, trang trại có thể thuê mướn

thêm lao động, đất đai và các tư liệu sản xuất khác.

2.1.1.6. Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ

Từ khái niệm về KTTT và trang trại của đồng bào DTTSTC ở trên, có

thể rút ra khái niệm KTTT của đồng bào DTTSTC như sau:

Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng thể các

yếu tố vật chất và các quan hệ kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong

quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại đồng bào dân tộc thiểu

số tại chỗ nhằm đạt được giá trị sản lượng hàng hóa cao đáp ứng nhu cầu

29

của gia đình và xã hội.

Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và phát triển kinh tế

trang trại của đồng bào DTTSTC bao gồm hai nhóm, đó là quan hệ giữa trang

trại với môi trường bên ngoài và quan hệ giữa trang trại với môi trường bên

Các quan hệ kinh tế - xã hội phát sinh trong quá trình

hoạt động SXKD của trang trại

trong.

Quan hệ bên ngoài: - Thị trường vốn - Thị trường lao động - Thị trường tư liệu sản xuất - Thị trường thông tin liên lạc - Các cơ quan quản lý Nhà nước - Chính quyền địa phương - Dòng họ và cộng đồng

Quan hệ bên trong: - Chủ trang trại và vai trò ra quyết định của chủ trang trại - Quan hệ giữa vợ và chồng trong việc phân công ra quyết định - Quan hệ giữa cha mẹ với con cái và ngược lại - Quan hệ giữa chủ trang trại với người lao động - Quan hệ giữa những người lao động

Các trang trại cần giải quyết các mối quan hệ trên nhằm tìm kiếm hiệu quả và hạn chế rủi ro bằng cách: - Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất và tiếp cận thị trường của chủ trang trại - Liên kết giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại và hộ; - Liên kết giữa trang trại với các doanh nghiệp cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ đầu ra

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Sơ đồ 2.1: Các quan hệ KTXH trong quá trình SXKD của trang trại

- Quan hệ giữa trang trại với môi trường bên ngoài bao gồm 2 cấp độ:

môi trường vĩ mô (cơ chế, chính sách chung của nhà nước liên quan đến phát

triển kinh tế trang trại) và môi trường vi mô (các đối tác, khách hàng, bạn hàng,

đối thủ cạnh tranh, ...)

- Quan hệ giữa trang trại với môi trường bên trong trang trại rất đa dạng

30

và phức tạp bao gồm các quan hệ về đầu tư, phân bổ nguồn lực cho các bộ

phận trong trang trại, quan hệ lợi ích trong việc phân bổ kết quả làm ra, ... Để

tạo động lực cho việc phát triển thì các quan hệ lợi ích nảy sinh phải được giải

quyết một cách thỏa đáng, đặc biệt là lợi ích của chủ trang trại (với tư cách là

người sở hữu tư liệu sản xuất) và lợi ích của người lao động làm thuê. Quan hệ

lợi ích này được xem là quan trọng nhất.

Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các

mối quan hệ xã hội đan xen nhau bao gồm quan hệ giữa các thành viên của

trang trại, quan hệ giữa chủ trang trại với lao động thuê ngoài, quan hệ giữa

những lao động thuê ngoài với nhau trong trang trại, ...

Về mặt môi trường, trang trại là một khoảng không gian sinh thái với

các quan hệ sinh thái đa dạng, có quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng qua lại với hệ

sinh thái của vùng.

Ba mặt trên của trang trại có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn

nhau, trong đó mặt kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng nội dung cốt lõi của trang

trại. Sự kết hợp hài hòa ba mặt này sẽ đảm bảo cho trang trại phát triển bền

vững trên cả ba góc độ về kinh tế, xã hội và môi trường, khai thác và sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực.

2.1.2. Xu thế hình thành và phát triển KTTT của đồng bào dân tộc thiểu số

tại chỗ

* Xu thế hình thành

Theo Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), cũng giống như trang trại

nói chung, do tác động của cơ chế, chính sách, trang trại của đồng bào

DTTSTC được hình thành chủ yếu là tự phát. Các nghiên cứu cho thấy có một

số xu thế sau:

+ Hình thành thông qua thực hiện chính sách giao đất, giao rừng ổn

định lâu dài cho các hộ gia đình DTTSTC. Đây là xu thế hình thành khá phổ

31

biến đối với trang trại đồng bào DTTSTC.

+ Hình thành từ kinh tế hộ gia đình DTTSTC sản xuất hàng hoá. Khởi

điểm ban đầu là các hộ đồng bào DTTSTC đạt được kết quả và hiệu quả kinh

doanh cao, từ đó họ có điều kiện để tích luỹ vốn đầu tư mở rộng quy mô sản

xuất, nâng cao tay nghề và tiếp cận thị trường, trở thành hộ sản xuất hàng hoá

quy mô lớn và sau phát triển thành trang trại.

+ Hình thành thông qua việc các hộ đồng bào DTTSTC đấu thầu, thuê

đất với quy mô đất đai lớn để hình thành trang trại.

* Xu thế phát triển

+ Tích tụ và tập trung sản xuất: các trang trại của đồng bào DTTS sau

khi hình thành sẽ tập trung vào sản xuất trên cơ sở quy mô và các yếu tố sản

xuất ban đầu để mở rộng thêm quy mô sản xuất đáp ứng các nhu cầu của thị

trường hoặc sẽ đầu tư mở rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu.

+ Chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh: Đây là yêu cầu tất yếu của sản

xuất hàng hoá nhưng đối với các trang trại đồng bào dân tộc thiểu số, tính

chuyên môn hóa chưa cao.

+ Không ngừng đầu tư nâng cao trình độ KHKT và đầu tư thâm canh

sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh

tranh.

+ Xu thế hợp tác và cạnh tranh trong sản xuất của trang trại đồng bào

DTTSTC được thể hiện thông qua huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào

vào quá trình SXKD, hợp tác trong đầu tư, liên kết nhằm hạn chế độc quyền

của các công ty cung cấp dịch vụ đầu vào và đầu ra, hợp tác với doanh nghiệp

chế biến trong việc cung ứng nguồn nguyên liệu.

2.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ

Vai trò của kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC thể hiện trên cả 3

32

phương diện là kinh tế, xã hội và môi trường

2.1.3.1. Về phương diện kinh tế

- Kinh tế trang trại đồng bào DTTSTC chủ yếu lấy việc khai thác tiềm

năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm mục tiêu sản xuất. Vì vậy,

nó huy động, khai thác đất đai, lao động và các nguồn lực khác một cách đầy

đủ, hợp lý và hiệu quả.

- Góp phần quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi

và cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng phát triển các loại

cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá kinh tế cao ở vùng dân tộc và miền núi.

- Khắc phục dần tình trạng sản xuất quy mô nhỏ, manh mún, phân tán

trong sản xuất nông nghiệp của đồng bào DTTSTC, tạo nên những vùng sản

xuất nông nghiệp chuyên môn hoá cao, với trình độ canh tác tập trung thâm

canh cao.

- Thúc đẩy công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp chế biến và

dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ở khu vực miền núi. Thực tiễn cho thấy

ở những nơi có điều kiện phát triển kinh tế, phát triển trang trại nói chung và

trang trại của đồng bào DTTSTC nói riêng, ở đó khai thác, sử dụng một cách

có hiệu quả, hợp lý các yếu tố nguồn lực trong phát triển nông nghiệp nông

thôn.

Như vậy, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC sẽ góp

phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng và phát triển kinh tế nông

nghiệp và nông thôn, tác động đến sự phân công và sử dụng lao động trong

vùng đồng bào DTTSTC ngày càng hiệu quả hơn, khai thác và sử dụng các

nguồn lực hiệu quả và hợp lý hơn, huy động được các thành phần kinh tế, thu

hút đầu tư và phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ tham gia vào việc phát

triển sản xuất nông nghiệp vùng đồng bào DTTS.

2.1.3.2. Về phương diện xã hội

- Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC làm cho một bộ

phận hộ gia đình DTTSTC giàu lên, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người

33

lao động nói chung và người lao động là đồng bào DTTS nói riêng, góp phần

xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách thu nhập với đồng bào người Kinh

trên địa bàn và với các vùng, miền khác trong nước.

- Lao động làm việc trong trang trại đòi hỏi yêu cầu về kỷ luật, kỹ

thuật và tay nghề cao hơn nên đây sẽ là động lực để nâng cao chất lượng lao

động, đặc biệt là lao động DTTSTC ở các vùng dân tộc và miền núi.

- Trang trại DTTSTC là nơi tiếp nhận và thực hiện chuyển giao tiến bộ

KHKT trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, là đầu mối tiếp tục chuyển

giao công nghệ tới các hộ DTTSTC trên địa bàn.

- Góp phần thay đổi nhận thức, từng bước xóa bỏ tập quán canh tác lạc

hậu, du canh du cư, chuyển sang định canh định cư và từng bước thích nghi

dần với việc áp dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất nông nghiệp.

- Góp phần tạo sự bình đẳng giữa dân tộc Kinh và DTTSTC, giữ gìn sự

đoàn kết, thống nhất dân tộc.

- Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh tế, văn hóa giữa các vùng

DTTSTC, miền núi với xã hội bên ngoài, tạo điều kiện phát triển mọi mặt cho

đồng bào DTTSTC, từ đó thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế, văn hóa

giữa vùng dân tộc, miền núi với đồng bằng.

- Tập quán sản xuất của đồng bào DTTSTC gắn liền với núi rừng nên

phát triển trang trại trên quê hương sẽ thúc đẩy đồng bào giữ đất, giữ rừng, gắn

kết giữa lợi ích kinh tế của đồng bào với bảo vệ chủ quyền đất nước, đặc biệt là

những nơi có vị trí trọng yếu liên quan đến chủ quyền biên giới quốc gia.

2.1.3.3. Về phương diện môi trường

- Các trang trại đồng bào DTTSTC sản xuất kinh doanh tự chủ với mục

đích đầu tư lâu dài để đem lại lợi ích cho mình nên các chủ trang trại luôn có

ý thức khai thác và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường cũng như tài

nguyên thiên nhiên nơi mình sinh sống.

- Phát triển kinh tế trang trại ở những vùng biên giới, vùng có rừng nơi

cộng đồng DTTSTC sinh sống còn góp phần nâng cao độ che phủ của đất,

34

bảo vệ môi sinh, đặc biệt là hệ sinh thái rừng,từ đó góp phần khắc phục nạn

phá rừng, tạo sự cân bằng hệ sinh thái, hạn chế những thiên tai do thiên nhiên

gây ra.

- Kinh tế trang trại góp phần sử dụng, khai thác hiệu quả và tiết kiệm

hơn nguồn tài nguyên đất, nước so với mô hình kinh tế hộ gia đình. Điều này

đặc biệt quan trọng đối với những vùng cao nguyên đang có nguy cơ cạn kiệt

nguồn nước ngầm.

2.1.4. Đặc điểm sinh kế và văn hóa truyền thống của nông hộ đồng bào

DTTSTC liên quan đến phát triển kinh tế trang trại

Theo Thu Nhung M’Lô (1998), Linh Nga Niê K’đăm (2003) và Mạc

Đường (2005), sinh kế và văn hóa truyền thống của đồng bào DTTSTC có các

đặc trưng sau:

- Sinh kế truyền thống của đồng bào DTTSTC chủ yếu là khai thác các

sản phẩm rừng, phụ thuộc cao vào tài nguyên thiên nhiên. Hình thức sản xuất

phổ biến là chăn thả tự nhiên đại gia súc ngoài rừng, trồng trọt chỉ chiếm vai

trò thứ yếu. Thu nhập chủ yếu từ khai thác các sản phẩm của rừng hoặc đánh

bắt thủy sản.

- Sau thời kỳ thống nhất đất nước, sản xuất nông nghiệp của đồng bào

DTTSTC vẫn chủ yếu gắn liền với các yếu tố khai thác tiềm năng, thế mạnh

tự nhiên về đất đai, rừng và đất rừng, sản xuất vẫn mang nặng tính tự cung tự

cấp, không chịu tác động lớn bởi thị trường.

- Chính sách về sở hữu đất đai thay đổi, các nông lâm trường được

thành lập. Những vùng thuận lợi cho phát triển lúa nước đã được chính quyền

địa phương xây dựng thủy lợi và hướng dẫn người dân làm lúa nước. Các

nông trường cà phê, cao su được Nhà nước giao quản lý đất đai đã đưa một số

đồng bào DTTSTC vào nông lâm trường làm công nhân, người lao động được

35

đào tạo và dần dần nâng cao nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

- Bước vào thời kỳ đổi mới, nhiều chính sách thay đổi về cơ chế quản

lý trong sản xuất nông nghiệp được ban hành. Các nông lâm trường chuyển

đổi sang mô hình doanh nghiệp, các hợp tác xã giải thể, đồng bào DTTSTC

bắt đầu nhận khoán sản xuất và khai hóa mở rộng quy mô diện tích. Một số

loại nông sản phẩm (cà phê, cao su, ...) ngày càng có giá trị kinh tế cao, góp

phần nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân trong vùng. Tốc độ gia

tăng dân số cơ học rất cao làm tăng nhu cầu về đất sản xuất nông nghiệp,

khiến quỹ đất ngày càng bị thu hẹp.

- Quan hệ sản xuất trong các trang trại vẫn gắn liền với quan hệ huyết

thống trong gia đình. Đồng bào DTTSTC sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau

không chỉ trong sinh hoạt đời sống mà còn cả trong sản xuất. Mỗi khi gia đình

nào đó có việc hiếu hỉ, ma chay hay đến mùa màng neo người là mọi người

sẵn sàng giúp đỡ, không tính công, chỉ cần gia chủ cho ăn cơm. Khi hộ gia

đình trẻ mới tách thiếu đất sản xuất, bà con dòng họ sẵn sàng cho mượn đất để

sản xuất trong vài năm không thu lợi để giúp gia đình đó có điều kiện sinh

sống và tích lũy….

- Chia tài sản thừa kế cũng là một đặc điểm cần quan tâm. Ngày nay

khi con gái tách hộ ở riêng hay con trai đi lấy vợ thì đồng bào DTTSTC có xu

hướng chia đất cho con, dù con có làm nông nghiệp hay không. Đặc điểm này

làm cho quy mô đất đai của đồng bào DTTSTC ngày càng trở nên manh mún,

nhỏ lẻ và không tập trung, vì vậy rất khó thực hiện cơ giới hóa cũng như ứng

dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp.

2.2. Một số lý thuyết cơ bản về phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với

phát triển kinh tế trang trại

2.2.1. Lý thuyết về vai trò của các yếu tố đầu vào trong phát triển kinh tế

trang trại

Theo D. Ricardo (1772-1823) (Mai Ngọc Cường, 2005), trong nền kinh

36

tế, để tạo ra của cải vật chất cần phải sử dụng 3 nguồn lực đầu vào cơ bản là

đất đai, lao động và vốn. Yếu tố đất đai trong sản xuất nông nghiệp là quan

trọng nhất và là giới hạn của tăng trưởng kinh tế vì tăng trưởng là kết quả của

tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận mà lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản

xuất; trong đó chi phí sản xuất phụ thuộc vào độ màu mỡ của đất. Trong quá

trình sản xuất, các nguồn lực được kết hợp theo tỷ lệ cố định và có sự khác

biệt giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp,

khi mở rộng quy mô sản xuất để phát triển trang trại, hoạt động sản xuất được

tiến hành trên những mảnh đất có độ màu mỡ kém sẽ làm cho chi phí sản xuất

tăng và lợi nhuận giảm. Đối với sản xuất công nghiệp, khi mở rộng quy mô

sản xuất thì lợi nhuận sẽ tăng lên tương ứng.

Để gia tăng sản lượng cho nông nghiệp, nếu như Alves E. (1998) (Trần

Thị Thu Hương, 2011) cho rằng con đường thực hiện tăng trưởng nông

nghiệp chính là thâm canh, thì Ellis và Biggs lại cho rằng mô hình tăng

trưởng ngành nông nghiệp dựa trên sự hoạt động có hiệu quả của các nông

trại quy mô nhỏ, trong đó việc sản xuất các sản phẩm chủ yếu đóng một vai

trò hết sức quan trọng, đặc biệt là các sản phẩm ngũ cốc bán thương mại. Mô

hình này cũng được ca ngợi trong một báo cáo của IFAD (International Fund

for Agricultural Development - Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế) (Csaki,

C, 2000) năm 2010, thông qua bằng chứng nghiên cứu tại 4 nước (Colombia,

Brazil, Ấn Độ và Malaysia). IFAD đã kết luận rằng năng suất sử dụng đất ở

các nông trại quy mô nhỏ thường tối thiểu gấp hai lần so với nông trại quy mô

lớn, tức là hiệu quả sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào hình thức tổ chức sản

xuất nông nghiệp. Thông thường, lợi thế của các nông trại nhỏ có thể đạt

được sản lượng cao nếu áp dụng phương pháp trồng hỗn hợp các loại cây có

giá trị cao hơn, trồng xen canh, đa vụ và thời gian bỏ hoang đất ngắn hơn các

nông trại lớn, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng của đất đai trồng trọt

37

và môi trường. Việc áp dụng mô hình nông trại nhỏ và áp dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp của Ellis và Biggs trong thời gian đầu

đã tạo ra sự tăng trưởng nông nghiệp liên tục ở nhiều nước. Tuy nhiên, mô

hình nông trại nhỏ về sau đã bộc lộ sự hạn chế do quy mô đất càng nhỏ sẽ khó

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, cũng như giảm mức độ sử dụng cơ

giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Tình trạng này dường như rất phổ biến ở

nhiều nước có nền kinh tế chuyển đổi (ở Châu Âu) và các nước Đông Á.

Ngoài ra, theo nhiều nghiên cứu, hiện nay các nước Đông Nam Á cũng đang

rơi vào “ bẫy quy mô sản xuất nhỏ” do thực hiện chủ trương, chính sách là

đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo “tất cả nông dân đều phải có ruộng cày”.

Vì vậy, một số nước như Nhật Bản, Hungary, Bulgary... đang tích cực thực

hiện nhiều biện pháp để mở rộng quy mô đất sản xuất nông nghiệp.

Như vậy, các quan điểm trên cho rằng phát triển kinh tế trang trại trong

lĩnh vực nông nghiệp tập trung vào hai vấn đề: (1) các nhân tố đầu vào; và (2)

phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Với cách tiếp cận này, các chính

sách phát triển nông nghiệp tập trung chủ yếu vào vấn đề gia tăng vốn, thực

hiện các phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo quan niệm rằng gia

tăng đầu tư vào nông nghiệp, trợ cấp các đầu vào cho nông nghiệp, cải tiến

phương thức tổ chức sản xuất thì nông nghiệp sẽ có những bước phát triển.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở nhiều khu vực trên thế giới, đầu tư vào nông

nghiệp gia tăng, các hoạt động trợ cấp đầu vào nông nghiệp tràn lan và

phương thức tổ chức sản xuất được cải tiến như hình thành các hợp tác xã, đội

sản xuất nông nghiệp, nhưng sự phát triển nông nghiệp cũng nhanh chóng

chạm đến ngưỡng tới hạn.

2.2.2. Lý thuyết về tích tụ ruộng đất trong phát triển kinh tế trang trại

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu đối với sản xuất nông

nghiệp. Quá trình phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn liền với quá

trình tích tụ và tập trung đất đai, đặc biệt là đối với phát triển kinh tế trang

38

trại. Quan hệ giữa tích tụ ruộng đất và phân hoá giai cấp trong nông thôn là

câu hỏi cơ bản trong quá trình phát triển của các nước đang phát triển sau độc

lập. Theo lý thuyết của trường phái Maxist, Bernstein (1982) và Ellis (1993)

thì vấn đề khó khăn trong quá trình tích tụ ruộng đất trong nền kinh tế thị

trường là xu lướng tập trung đất dẫn đến sự mất công bằng trầm trọng về thu

nhập và đây là viễn cảnh không thể tránh được trong nền kinh tế thị trường.

Quá trình này bắt đầu bằng việc thương mại hoá nền kinh tế nông nghiệp vì

người người nông dân buộc phải kiếm tiền để trả thuế và mua các hàng hoá,

dịch vụ cần tiền mặt như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục; hoặc họ buộc phải

trồng cây hàng hoá trong phần đất của mình. Việc tham gia trao đổi trên thị

trường làm cho nông dân không tránh khỏi những rủi ro của thị trường và bất

thường theo mùa vụ. Trong khi đó, những người có trong tay những diện tích

đất lớn để tập trung phát triển trang trại quy mô lớn lại có nhiều lợi thế về vốn

lớn, dễ dàng tiếp cận với thị trường và công nghệ mới.

Lý thuyết này cũng cho rằng người nông dân trở nên yếu thế hơn so với

các ông chủ nông trại, đồn điền khi thay đổi hành vi sản xuất từ tối ưu hoá giá

trị sử dụng sang tối ưu hoá lợi nhuận và giá trị trao đổi. Những rủi ro trong

nền kinh tế thị trường có thể khiến cho người nông dân phải gánh chịu những

khoản nợ lớn, buộc họ phải thế chấp hoặc bán đất, trở nên thất nghiệp rồi làm

thuê cho chủ trang trại, đồn điền. Ngược lại, chủ nông trại, chủ đồn điền lại

trở nên giàu có hơn khi họ gia tăng các yếu tố đầu vào bán cho người nông

dân thông qua việc cho vay hay tăng giá thuê đất khi nhu cầu thuê đất cao

hoặc giảm giá sản phẩm của nông dân khi được mùa. Quá trình tích tụ và tập

trung ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại có thể làm cho người nông dân

trở nên nghèo hơn và có thể phải tiếp tục bán đất cho đến khi trở thành kẻ

“không có mảnh đất cắm dùi”, chuyển từ người làm chủ sang người làm thuê

39

trên mảnh đất trước kia của chính mình.

2.2.3. Lý thuyết mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất đai trong phát

triển kinh tế trang trại

Một vấn đề lý luận gây nhiều tranh cãi là sản xuất nông nghiệp có tuân

theo quy luật hiệu suất theo quy mô hay không. Carter (1984) và Benjamin

(1995) cho rằng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa quy mô trang trại với năng

suất nông nghiệp. Quy mô diện tích sản xuất càng lớn thì năng suất đất đai

càng giảm. Heltberg (1998) và Kimhi (2006) cũng cho rằng mối quan hệ ngược

này cũng tồn tại ngay cả trong trường hợp chất lượng đất và các tính chất khác

của mảnh đất là đồng đều nhau. Giải thích cho mối quan hệ nghịch này, Ellis

(1993) cho rằng do người nông dân sản xuất nhỏ phải chịu chi phí cơ hội lao

động thấp hơn và giá đất cao hơn. Do vậy họ sử dụng đất một cách tối ưu và

tạo ra năng suất cao. Trong khi đó, các trang trại lớn thì việc quản lý và giám

sát khó khăn hơn nên năng suất thấp hơn. Ngược lại, Kawagoe, Hayami và

Ruttan (1985) đã sử dụng phương pháp ước lượng hàm sản xuất nông nghiệp

của các nước đang phát triển và đi đến kết luận rằng hiệu suất không thay đổi

theo quy mô là phổ biến.

Xét về hiệu quả kỹ thuật, việc mở rộng quy mô sản xuất của nông trại

cho phép tận dụng những tư liệu sản xuất có công suất lớn và khả năng quản lý.

Tuy nhiên khi tăng quy mô ở một mức độ nhất định sẽ phải thuê thêm lao động

và gặp phải vấn đề trong quản lý, giám sát dẫn tới kém hiệu quả (Hayami,

1997). Ngược lại, McPherson (1983) và Simmons (1987) lại cho rằng nguyên

nhân hiệu quả sử dụng đất đai của nông hộ thấp là do quy mô sản xuất không

đủ lớn, không cho phép áp dụng máy móc cơ giới và công nghệ hiện đại dẫn

đến năng suất sản xuất nông nghiệp thấp. Thêm vào đó, tình trạng đất đai manh

mún gây khó khăn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thuỷ lợi và xây dựng

40

các vùng chuyên canh cho sản xuất hàng hoá.

Jensen (1997), Kislev và Peterson (1982) nhấn mạnh, sản xuất nông trại

trên quy mô lớn mới tạo điều kiện để áp dụng cơ giới hoá vào trong sản xuất

nông nghiệp, làm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu của

Hayami (1988) cho thấy, hiện tượng hiệu suất tăng theo quy mô có ý nghĩa

với điều kiện ảnh hưởng của thị trường lao động liên ngành lớn hơn so với

ảnh hưởng của tập trung ruộng đất. Lao động rút ra trong quá trình tập trung

hoá ruộng đất phải được chuyển sang sử dụng một cách hiệu quả trong các

lĩnh vực khác của nền kinh tế. Trong hoàn cảnh đó, các nước đang phát triển

không cần phải lo ngại về vấn đề phân phối đất thiếu công bằng, miễn là thị

trường lao động không bị bóp méo quá mức. Thu nhập từ thị trường lao động

mới sẽ bù đắp giảm sút thu nhập từ quá trình phân phối lại đất đai.

Như vậy, nhìn chung có sự chưa thống nhất về mối quan hệ giữa quy

mô và năng suất đất đai. Tuy nhiên, đa số các nhà nghiên cứu đều ủng hộ chủ

trương tiến hành tập trung hoá ruộng đất của các hộ tiểu nông thành hệ thống

trang trại sản xuất quy mô ngày càng lớn, chuyên môn hoá nhằm phát huy lợi

thế, quy mô kinh tế để đạt mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh và phát huy

tài nguyên của toàn xã hội.

2.2.4. Lý thuyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế do phát triển kinh tế

trang trại và bất bình đẳng thu nhập

Gắn với quá trình phát triển kinh tế trang trại, trên thực tiễn vẫn còn

câu hỏi đặt ra, đó là phát triển trang trại sẽ dẫn đến tích tụ ruộng đất và nhiều

nông dân sẽ mất đất và có nguy cơ bị bần cùng hóa, bất bình đẳng sẽ xuất

hiện ở nông thôn. Nếu nhận thức không đúng thì sẽ ảnh hưởng đến phát triển

kinh tế trang trại.

Lý thuyết Kuznets và Lewis về tăng trưởng kinh tế trước, phân phối lại

thu nhập sau (Growth First then Redistribution) (Thorbecke, 2002) cho rằng

41

quá trình tăng trưởng kinh tế và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập sẽ

diễn biến theo hình chữ U ngược (lúc đầu tăng trưởng gắn với bất bình đẳng

tăng, sau đó tăng trưởng vẫn tiếp tục nhưng bất bình đẳng giảm dần). Tuy

nhiên, kinh nghiệm của các nước XHCN về phân phối lại thu nhập trước, tăng

trưởng sau cho rằng thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập trước sẽ

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mô hình này có hạn chế ở chỗ tình trạng bất

bình đẳng trong phân phối thu nhập có thể kéo dài và phân hóa tăng cao

nhưng không đẩy nhanh được tăng trưởng kinh tế.

Lý thuyết của World Bank về tăng trưởng đi đôi với phân phối lại thu

nhập (Redistribution with Growth) (Thorbecke, 2002) cho rằng: Đồng thời

với tăng trưởng kinh tế cần phải thực hiện phân phối lại nguồn lợi từ tăng

trưởng cho người thu nhập thấp. Điều này có nghĩa là tình trạng bất bình đẳng

và phân hóa giáu nghèo sẽ nhanh chóng được xóa bỏ nhưng có thể không còn

đủ động lực để thúc đẩy tăng trưởng.

Từ phân tích tính ưu việt và hạn chế của các lý thuyết kể trên, tác giả

cho rằng, việc giải quyết quan hệ giữa phát triển kinh tế trang trại và bất bình

đẳng trong phân phối thu nhập ở nông thôn nên tham khảo lý thuyết của

World Bank. Điều này có nghĩa là đẩy nhanh phát triển kinh tế trang trại

nhằm đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, đồng thời với quá trình phát triển kinh tế

trang trại cũng quan tâm tới giải quyết hạn chế tình trạng phân hóa. Các chính

sách phát triển cần tập trung vào sử dụng các nguồn lợi có được từ tăng

trưởng như ngân sách chính phủ, nguồn vốn của ODA đầu tư vào khu vực mà

người nghèo nông thôn có thể thụ hưởng như: (1) cơ sở hạ tầng (điện, nước

sạch, thông tin, đường xá…); (2) các ngành nghề phi nông nghiệp ở vùng

nông thôn; (3) trung tâm huấn luyện, đào tạo nghề ở nông thôn; và (4) các

trường học, dịch vụ y tế cộng đồng. Cần nhấn mạnh rằng trong quá trình phát

triển kinh tế trang trại tất yếu sẽ xuất hiện 2 dạng hộ nông dân có nguy cơ phá

42

sản là: (1) Hộ nông dân có khả năng sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ

năng lực về vốn, đất đai và công nghệ; (2) Hộ nông dân không có khả năng

sản xuất nông nghiệp do không thiết tha với sản xuất nông nghiệp hay hiệu

quả sản xuất nông nghiệp thấp.

Đối với những hộ không có khả năng sản xuất nông nghiệp, cần được

chuyển từ khu vực sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông

nghiệp ở nông thôn. Trong điều kiện mới hiện nay của quá trình đẩy mạnh

công nghiệp hóa, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang được hình

thành và phát triển ở các vùng nông thôn. Vì vậy đây sẽ là cơ hội cho việc

chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

Đối với những hộ thiếu năng lực sản xuất nông nghiệp, cần tham gia

vào mô hình trang trại hợp tác. Người nghèo có thể góp đất và lao động;

người có vốn muốn đầu tư vào nông nghiệp thì tham gia góp vốn, thuê mướn

chuyên gia kỹ thuật, lợi nhuận chia theo giá trị vốn đóng góp. Mô hình này

vừa khai thác được lợi thế về quy mô mà nông dân nghèo cũng không mất

đất, có được việc làm ổn định và thực hiện được xã hội hóa huy động các

nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp.

2.2.5. Lý thuyết về liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trong phát triển

kinh tế trang trại

Khác với kinh tế hộ, mục tiêu phát triển kinh tế trang trại là tạo ra nông

sản hàng hóa với giá trị gia tăng cao. Để tạo ra được nông sản đồng đều với

chất lượng cao, các trang trại cần có sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Có

nghĩa là phải gắn kết với thị trường. Ngoài liên kết ngang giữa các trang trại

với nhau để tăng quy mô các yếu tố nguồn lực trong sản xuất, hỗ trợ cùng

nhau giải quyết khó khăn; các trang trại cũng cần có sự liên kết dọc với các

doanh nghiệp trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ nông sản.

Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản đã tồn tại trong nhiều năm như

43

một phương tiện tổ chức sản xuất nông nghiệp. Hình thức này được mở rộng

và phát triển mạnh, đặc biệt là ở các quốc gia trước đây theo mô hình kế hoạch

hóa tập trung (Eaton C. and Andrew W., 2001). Liên kết giữa hộ nông dân và

doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là rất cần thiết trong bối cảnh

mô hình mạng sản xuất, các chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị theo hướng chuyên

môn hóa ngày càng phát triển. Sản xuất và tiêu thụ nông sản thông qua hợp

đồng giúp hỗ trợ nông hộ và trang trại chuyển từ sản xuất truyền thống, tự cung

tự cấp sang sản xuất hàng hóa có giá trị cao theo định hướng thị trường và xuất

khẩu. Điều này giúp kinh tế hộ và trang trại giảm được chi phí sản xuất, tăng

thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường, giảm chi phí giao dịch và giảm rủi

ro thị trường nhờ được hỗ trợ các vật tư và dịch vụ đầu vào và cam kết tiêu thụ

sản phẩm từ phía doanh nghiệp (Patrick I., 2004).

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản được hiểu là một sự thỏa

thuận giữa người sản xuất và doanh nghiệp, trong đó người nông dân cam kết

cung cấp một sản phẩm cụ thể với số lượng và chất lượng xác định bởi người

mua, công ty cam kết mua hàng hóa theo giá thoả thuận và hỗ trợ sản xuất

thông qua cung cấp các yếu tố đầu vào (giống, phân bón và thuốc trừ sâu), tín

dụng và tư vấn kỹ thuật (dịch vụ khuyến nông) (Watts, 1994).

Cải cách tự do mới đã làm giảm sự phụ thuộc vào Nhà nước trong khu

vực nông thôn ở các nước đang phát triển. Sản xuất và tiêu thụ nông sản theo

hợp đồng mở ra một con đường mới cho các công ty tư nhân tiếp nhận vai trò

của Nhà nước trước đây trong việc cung cấp thông tin, đầu vào và tín dụng

cho hộ nông dân (World Bank, 2001). Những tranh luận mạnh mẽ xảy ra

xung quanh việc liệu hợp đồng sản xuất có mang lại lợi ích cho nông dân và

trang trại hay chỉ là cách để các doanh nghiệp lớn khai thác, thu lợi nhuận trên

công sức nông dân, cho dù hộ nông dân sản xuất nhỏ là đối tượng của các

chương trình xóa đói giảm nghèo (Warning and Key, 2002). Các bằng chứng

44

cho thấy phần lớn các chương trình sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp

đồng không bao gồm hộ nông dân sản xuất nhỏ (Singh, 2000). Các hợp đồng

sản xuất ít có khả năng cải thiện phúc lợi cho hộ nông dân sản xuất nhỏ ở các

nước đang phát triển bởi vì việc ký kết hợp đồng với các hộ nông dân sản

xuất nhỏ sẽ làm tăng chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp. Tuy vậy, việc

phát triển hệ thống thể chế tốt hơn và giảm chi phí giao dịch sẽ giúp nhiều hộ

nông dân sản xuất nhỏ trở thành đối tác của các doanh nghiệp (Warning and

Soo Hoo). Do vậy, ở cấp độ trang trại, việc liên kết này thực sự mang lại

nhiều lợi ích cho trang trại đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế

quốc tế, phát triển các mạng sản xuất và chuỗi cung ứng theo hướng chuyên

môn hóa sâu.

Trong thời gian qua, ngành nông nghiệp đang phải đối mặt với những

thách thức phát triển bền vững trên các khía cạnh xã hội, kinh tế và môi

trường. Việc phát triển mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản có vai

trò quan trọng trong việc xác định điều kiện sản xuất và thương mại bền vững,

là công cụ đặc biệt hữu ích để thúc đẩy các mục tiêu phát triển bền vững. Vai

trò của liên kết sản xuất và tiêu thụ đối với phát triển nông sản bền vững được

thể hiện ở các khía cạnh: (i) Cam kết về giá của người mua trong đó bao gồm

các chi phí xã hội và môi trường của sản xuất; (ii) Cải thiện tiếp cận tài chính

cho người sản xuất; (iii) Duy trì giá trị lớn, phân phối công bằng hơn lợi ích

từ thương mại cho nhà sản xuất; (iv) Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường

và an ninh kinh tế cho người sản xuất (Peter, 2004).

2.2.6. Lý thuyết liên kết vùng trong phát triển kinh tế trang trại

Trong khoa học về vùng, vấn đề liên kết nội vùng và liên vùng, hay gọi

tắt là liên kết vùng được đặc biệt chú trọng trong phát triển kinh tế. Liên kết phát

triển kinh tế giữa các chủ thể kinh tế như doanh nghiệp, trang trại hay hộ gia

đình là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường với các chuỗi ngành hàng

45

được bố trí trên một không gian lãnh thổ nhất định, tạo nên các cực tăng trưởng.

Đối với phát triển kinh tế trang trại, việc tham gia liên kết vùng là rất cần thiết

nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá

trình sản xuất kinh doanh của trang trại hoạt động bền vững, ổn định và lâu dài

trên cơ sở chuyên môn hóa và phân công lao động.

Theo phái Kinh tế học cổ điển, David Ricardo (1772-1823) trong cuốn

Principles of Political Economy and Taxation (Những nguyên lý của kinh tế

chính trị và thuế khóa - bản tiếng Việt do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn

hành năm 2002) đã cổ vũ cho việc phát triển thương mại dựa trên lợi thế so

sánh. Dựa trên các lợi thế so sánh về lao động, về nguồn tài nguyên thiên

nhiên để tạo nên các trung tâm kinh tế lớn. Ricardo cũng cho rằng, các trung

tâm kinh tế này sẽ đầu tàu cho sự phát triển kinh tế quốc gia.

Trong lý thuyết phát triển, thuật ngữ liên kết được sử dụng đầu tiên trong

các công trình của Perroux (1955) trong tác phẩm "Những nguyên lý kinh tế

học", ông đã luận chứng về các liên kết theo cách tiếp cận tính lan tỏa dựa

vào lý thuyết về “cực tăng trưởng”. Quan điểm của ông là thiết lập các vùng

có các ngành với các doanh nghiệp lớn có sức hút mạnh, tức là tập trung các

hoạt động kinh tế ở những khu vực năng động nhất tạo nên "cực tăng trưởng"

của vùng.

Jacques Raoul Boudeville (1966), trong tác phẩm "Problem of

regional Economic planing" đã phân tích các vấn đề quy hoạch phát triển vùng

phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng trưởng trong các vùng cụ thể. Các

liên kết sẽ được hình thành trong từng vùng với những lợi thế khác nhau của

các địa phương sẽ tạo nên phân công lao động. Từ đó hình thành các trung tâm

phát triển dựa trên nguyên lý phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng

trưởng trong các vùng cụ thể. Các liên kết sẽ được hình thành trong từng vùng

với những lợi thế khác nhau của các địa phương, tạo nên phân công lao động,

46

hình thành các trung tâm phát triển, cực phát triển cho vùng.

John Friedmann (1966), trong tác phẩm Regional development policy:

A case study of Venezuela; Cambridge, Mass: MIT Press đã đưa ra một cách

tiếp cận về liên kết không gian trong phát triển vùng tương đối giống lý thuyết

cực tăng trưởng của Perroux là mô hình trung tâm - ngoại vi. Quan điểm của

ông nhấn mạnh về tổ chức không gian vùng với các liên kết sản xuất và

thương mại trong một trung tâm có sự dồi dào về các nguồn lực, trong đó có

nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao.

Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra, trong tác phẩm The

strategy of economic development, Hirschman (1958) khi đề cập đến liên kết

kinh tế vùng ông đã sử dụng khái niệm liên kết ngược (backward linkages,

upstream linkages) và liên kết xuôi (forward linkages, downstream linkages)

để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên ngành. Ông cho rằng các hiệu

ứng liên kết ngược (backward linkage effects) nảy sinh từ nhu cầu cung ứng

đầu vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; còn hiệu ứng liên kết xuôi

phát sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của các ngành

khác đi theo. Nói cách khác, bất kỳ một ngành nào mới được thiết lập cũng

kéo theo các hoạt động sản xuất khác nhằm cung cấp đầu vào cho nó; và mọi

ngành, trừ các ngành sản xuất hàng hóa cuối cùng, đều kéo theo các hoạt động

khác sử dụng đầu ra của nó như đầu vào của mình. Hiệu ứng liên kết được

xem như các xung lực tạo ra các khoản đầu tư mới thông qua sự vận động

của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Đây chính là điểm mấu chốt trong lý

thuyết phát triển kinh tế của Hirschman khi ông khuyến nghị cần tập trung đầu

tư vào những ngành có các mối liên kết mạnh, lan tỏa phát triển mạnh để

thông qua sức lan tỏa của chúng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng

không cân đối). Ngoài kiểu liên kết trong sản xuất nêu trên, Hirschman cũng đề

cập đến liên kết tiêu dùng, nhưng cho rằng không như liên kết trong sản xuất,

47

liên kết tiêu dùng có thể mang lại hiệu ứng tiêu cực ví dụ như sự suy tàn của

các nghề thủ công khi thu nhập tăng lên, do có sự chuyển hướng trong tiêu

dùng (Hirschman, 1977).

Xét về thực chất, để phân biệt loại liên kết theo cách tiếp cận của

Hirschman thì liên kết ngược là loại quan hệ được tạo ra khi các doanh

nghiệp, hộ gia đình hay trang trại có nhu cầu được cung cấp đầu vào như

nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian và dịch vụ từ các doanh nghiệp, hộ gia

đình hay các trang trại khác, hay mối quan hệ cầu đầu vào của sản xuất. Liên kết

xuôi được tạo ra khi các doanh nghiệp, hộ gia đình hay trang trại bán sản phẩm

và dịch vụ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình hay trang trại khác, hay quan hệ

cung đầu ra của sản xuất. Các liên kết xuôi và ngược luôn hòa quyện, gắn bó

chặt chẽ và thực chất là hai mặt của quá trình sản xuất. Để xem xét đâu là liên

kết ngược và đâu là liên kết xuôi thì phải xuất phát từ một chủ thể cụ thể (hộ gia

đình, trang trại, doanh nghiệp, hay ngành) vì bất kỳ một chủ thể nào cũng luôn

có mối quan hệ song trùng giữa hai loại liên kết này.

Như vậy, theo các luận điểm của Hishmann, liên kết ngược và liên kết

xuôi đã có những hiệu ứng lan tỏa của nó trong liên kết đơn vùng. Dựa trên

quan điểm của Hishmann, trong phát triển kinh tế trang trại, các trang trại luôn

diễn ra liên kết ngược và liên kết xuôi. Các liên kết này thường xuyên diễn ra

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Do vậy, lực lượng doanh

nghiệp, trang trại, hộ gia đình sẽ là chủ thể quan trọng trong việc tạo liên kết

phát triển hàng hóa, dịch vụ liên địa phương, liên vùng, và liên quốc gia.

2.2.7. Lý thuyết chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá trị nông sản toàn cầu

trong phát triển kinh tế trang trại

Khái niệm về chuỗi giá trị đã được Michael Porter đưa ra lần đầu tiên

vào năm 1985. Ông cho rằng công cụ quan trọng đối với các chủ thể kinh tế

trong đó có trang trại trong việc nâng cao giá trị lớn hơn cho khách hàng là

48

chuỗi giá trị. Về thực chất, đây là một tập hợp các hoạt động nhằm thiết kế,

sản xuất, bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của doanh nghiệp.

Kaplinsky và Morris (2006) đã mở rộng khái niệm và cho rằng chuỗi giá trị là

nói đến một loạt các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hay dịch vụ từ

lúc còn ý tưởng thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến khi phân phối

đến người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi đã sử dụng.

Vấn đề tiêu thụ nông sản phẩm của trang trại đang được các trang trại

quan tâm. Trang trại luôn gặp thử thách: “Được mùa mất giá, mất mùa được

giá”; “trồng - chặt”.... Nhiều nông sản tăng sản lượng hàng năm, song gần

như không tăng lợi nhuận cho người nông dân cũng như chủ trang trại.

Nguyên nhân chính của vấn đề này là không tạo dựng được thị trường ổn định

của riêng mình, mà trong đó các công đoạn tạo nên giá trị gia tăng cao nhất

trong chuỗi giá trị nông sản hầu như đều nằm trong tay các doanh nghiệp

thương mại hoặc nằm ở ngoài lãnh thổ quốc gia.

Người nông dân và chủ trang trại được hưởng lợi ít nhất trong chuỗi giá

trị. Các công đoạn không hình thành nên giá trị gia tăng, thậm chí làm giảm

thu nhập của nông dân cũng như trang trại như khâu thu gom. Do đó, áp dụng

công nghệ cao trong chế biến nông sản là công cụ quan trọng nhất để nâng

cao giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa khi mà các động lực khác cho phát

triển như đất đai, lao động, và một phần chính sách đã phát huy đến điểm tới

hạn. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng giải pháp cần được ưu tiên trong công

đoạn sản xuất hiện nay đó là chọn tạo giống. Để nâng cao chuỗi giá trị nông

sản cần phải thực hiện một số giải pháp cơ bản, đó là: (i) Thay đổi tư duy từ

sản xuất theo khả năng sang sản xuất theo nhu cầu thị trường; (ii) Xây dựng

và phát triển thương hiệu quốc gia cho từng sản phẩm để bảo hộ và nâng cao

giá trị gia tăng; (iii) Hỗ trợ Doanh nghiệp khi tham gia đầu tư vào nông

49

nghiệp, nhất là công đoạn sản xuất; (iv) Tạo điều kiện để nông dân góp quyền

sử dụng đất vào doanh nghiệp, cần có chính sách ưu đãi về lãi suất; và (v) Hỗ

trợ xây dựng hiệp hội ngành hàng.

Quá trình toàn cầu hóa về kinh tế đã từng bước làm cho nông sản của

trang trại mở rộng phạm vi tiêu thụ ra khỏi biên giới quốc gia, xâm nhập vào

thị trường của các quốc gia khác. Nông sản phẩm do các trang trại sản xuất ra

được xuất khẩu và tiêu thụ ở những quốc gia khác tạo ra chuỗi giá trị nông

sản toàn cầu, trong đó có những giá trị được tạo ra ở nơi sản xuất và những

giá trị tạo ra ở nơi tiêu thụ.

Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại là sản xuất hàng

hóa. Do vậy, sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu là sự lựa chọn tất yếu

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay nhằm đảm bảo cho sự tồn

tại và phát triển của trang trại.

Cũng như hàng hóa công nghiệp, chuỗi giá trị toàn cầu hàng nông sản

cũng có các công đoạn khác nhau. Tuy nhiên, một đặc điểm nổi bật của chuỗi

giá trị toàn cầu hàng nông sản là khâu thiết kế nằm trong khâu R & D và khâu

sản xuất tách thành 2 khâu là trồng trọt (chăn nuôi) và chế biến, trong đó giá

trị gia tăng được tạo ra trong khâu chế biến thường cao hơn so với khâu trồng

trọt (chăn nuôi). Trong các công đoạn khác nhau của quá trình nghiên cứu

giống - sản xuất - chế biến - phân phối đến phát triển thương hiệu thì giá trị

gia tăng thấp nhất là khâu sản xuất nông sản, giá trị gia tăng trung bình là

khâu chế biến nông sản thô và khâu xuất khẩu, còn khâu có giá trị gia tăng

cao là khâu nghiên cứu giống - rang xay, chế biến tinh và phân phối sản phẩm

hàng hóa. Chính vì vậy, các nước phát triển nhờ các năng lực sẵn có và tham

gia vào chuỗi giá trị toàn cầu sớm, nên đang tập trung vào các khâu có giá trị

gia tăng cao và chuyển các công đoạn có giá trị gia tăng thấp sang các nước

50

đang phát triển hoặc chậm phát triển hơn.

Người trồng trọt, sản xuất và chế biến thô nông sản chủ yếu ở các nước

đang phát triển là những đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị ở khâu có giá trị

gia tăng thấp và giá trị gia tăng trung bình. Các nhà chế biến nông sản thành

phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng chủ yếu ở các nước công

nghiệp phát triển và các nhà phân phối chủ yếu do các tập đoàn ở các nước

công nghiệp phát triển là những đối tượng tham gia vào chuỗi ở khâu có giá

trị gia tăng cao.

Xét theo cách thức tham gia chuỗi giá trị nông sản toàn cầu thì sự tham

gia của các trang trại vào chuỗi giá trị toàn cầu thường đi theo những kênh trực

tiếp (tham gia vào khâu sản xuất và chế biến) và gián tiếp (tham gia vào khâu

phân phối). Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, các trang trại

tham gia trực tiếp vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu thông qua công đoạn sản

xuất ra nông sản phẩm. Sự tham gia trực tiếp của trang trại vào chuỗi có thể ở

công đoạn sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm thô hoặc công đoạn chế

biến (bao gồm sơ chế và tinh chế các nông sản thô). Trang trại cũng có thể

tham gia vào công đoạn chế biến nông sản với nhiều hình thức khác nhau như

chế biến thủ công, chế biến ứng dụng cơ giới, chế biến tự động hóa và kết hợp

giữa thủ công với tự động hóa. Điều đáng lưu ý là giá trị gia tăng được tạo ra ở

hai nhóm công đoạn trên rất khác nhau, sản xuất nông nghiệp trong trang trại

thường ở công đoạn sản xuất có giá trị gia tăng rất thấp do quá trình sản xuất

nặng về thủ công, lao động cơ bắp là chính, kỹ thuật truyền thống, năng suất

lao động thấp và khả năng đầu tư vào công nghệ mới rất hạn chế.

Do những đặc thù rất riêng của sản xuất hàng hóa nông sản từ khâu

canh tác trên đồng ruộng tới chế biến và tiêu thụ mà chuỗi giá trị hàng nông

sản có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng của chuỗi giá trị nông

sản toàn cầu bao gồm: (1) Chuỗi giá trị sản phẩm nông sản toàn cầu thường

51

mang đặc điểm không liên tục và có sự thay đổi rất nhanh khối lượng, chất

lượng trong quá trình cung ứng ra thị trường do đối tượng của sản xuất nông

nghiệp mang tính mùa vụ; (2) Chuỗi giá trị nông sản toàn cầu chịu tác động

của thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm do sản xuất nông nghiệp chịu

tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên; (3) Chuỗi giá trị trở nên phức tạp

và khó điều chỉnh để có thể tạo ra khối lượng lớn nông sản phẩm đồng nhất

về mẫu mã và chất lượng; (4) Nông sản phẩm phải được thông qua chế biến

và lưu giữ sản phẩm khi tham gia vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.

Với mục tiêu của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hóa, trong bối cảnh

đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc tham gia sâu vào chuỗi giá trị nông sản

toàn cầu là rất cần thiết. Chỉ có tham gia sâu vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu,

các trang trại mới có cơ hội mở rộng thị trường, khai thác được lợi thế so sánh,

tiếp thu có hiệu quả sự chuyển giao vốn, công nghệ và kiến thức quản trị kinh

doanh hiện đại. Tham gia vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu sẽ giải quyết được

một trong những vấn đề mà nhiều nhà sản xuất quan tâm, đó là sẽ có được thông

tin thị trường cần cái gì, cần vào thời điểm nào, cần bao nhiêu và giá cả ra sao,

có thể thực hiện “sản xuất và bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái

chúng ta có”. Đồng thời tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng chính là

thực hiện chủ trương đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tăng trưởng

bền vững và nâng cao thu nhập ổn định cho chủ trang trại và người lao động.

Tuy nhiên, để đạt được giá trị gia tăng cao trong quá trình tham gia vào chuỗi giá

trị toàn cầu, các trang trại cũng cần chuẩn bị tốt các yếu tố nguồn lực vốn có của

trang trại nhằm phát huy thế mạnh của kinh tế trang trại.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào

dân tộc thiểu số tại chỗ

2.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

Nhóm các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại

52

của đồng bào DTTSTC bao gồm vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu và môi

trường sinh thái. Đây các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và

phát triển trang trại (Đỗ Kim Chung, 2000; Trần Đức Viên, 1995).

2.3.1.1. Vị trí địa lý

Đối với đồng bào DTTSTC, địa bàn cư trú của họ thường là ở miền núi,

vùng cao và vùng sâu vùng xa. Do đó thường bất lợi về vị trí địa lý trong việc

phát triển kinh tế hộ nói chung và kinh tế trang trại nói riêng. Tuy nhiên, đối

với một số tỉnh có cửa khẩu thông thương với nước ngoài lại là yếu tố thuận

lợi trong xuất khẩu nông sản phẩm nếu đáp ứng được các yêu cầu của đối tác.

2.3.1.2. Địa hình

Địa hình vùng dân tộc thiểu số thường bị chia cắt mạnh, sâu và độ dốc

lớn dẫn đến khó khăn cho việc đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phát triển

sản xuất cũng như phát triển kinh tế trang trại như thuỷ lợi, giao thông, .…

2.3.1.3. Đất đai

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát triển KTTT. Vùng

dân tộc thiểu số tại chỗ sinh sống thường là vùng có đất đai tự nhiên rộng lớn.

Tuy nhiên đất đai ở đây lại thường bị chia nhỏ, manh mún, phần lớn đất lâm

nghiệp thường được giao cho các nông lâm trường quản lý. Đồng thời chất

lượng đất xấu do bị rửa trôi và các đặc tính lý hoá học khác. Do đó, yếu tố

này cản trở rất lớn đến sự phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC.

2.3.1.4. Khí hậu và môi trường sinh thái và thời tiết

Sản xuất của trang trại chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố khí hậu như

lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng, …

Vùng đồng bào DTTSTC thường có nhiều tiểu vùng khí hậu rất khác

nhau tạo ra những vùng đặc thù riêng, từ đó liên quan đến việc bố trí cây

trồng, vật nuôi đặc thù riêng có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện của

từng tiểu vùng khí hậu. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng nhằm tạo ra những

53

sản phẩm có giá trị kinh tế gắn với lợi thế và đặc thù sinh thái của vùng, góp

phần quan trọng hình thành nền sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bào DTTSTC,

nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của vùng trên thị trường. Tuy

nhiên, yếu tố thời tiết cũng gây ra các tác động tiêu cực đối với sản xuất của

trang trại như lũ lụt, sạt lở đất, mưa đá, …

Do ảnh hưởng của các yếu tố trên, sản xuất của trang trại của đồng bào

DTTSTC phải tính đến việc khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất các yếu tố có

lợi và hạn chế cũng như giảm thiểu các yếu tố bất lợi của điều kiện tự nhiên.

2.3.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, hạ tầng

2.3.2.1. Yếu tố thị trường

Đây là yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế trang trại

nói chung và của trang trại đồng bào DTTSTC nói riêng. Sản xuất trang trại

tham gia vào thị trường, bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào và thị

trường các yếu tố đầu ra.

Đối với thị trường các yếu tố đầu vào: chủ trang trại đồng bào

DTTSTC với tư cách là người mua, họ có nhu cầu về các loại tư liệu sản xuất

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại mình. Có nhiều yếu

tố tác động đến hành vi mua như quy mô thị trường, hiệu quả, tính đa dạng,

phong phú của hàng hoá dịch vụ, mức độ cạnh tranh của các chủ thể tham gia

thị trường, các kênh phân phối, tình hình quảng cáo của người bán và chính

sách can thiệp của Nhà nước vào thị trường, … (Ban Tư tưởng Văn hoá

Trung ương, 1993; Hoàng Hải, 1998). Khi lựa chọn hàng hoá lại phụ thuộc rất

lớn vào năng lực của người mua, kiến thức và sự am hiểu các thông tin liên

quan đến sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà chủ trang trại cần.

Đối với thị trường các yếu tố đầu ra (thị trường hàng hoá nông sản):

chủ trang trại đồng bào DTTSTC với tư cách là người bán, người cung ứng.

Khi đó họ chịu sự tác động của các yếu tố thị trường như quy mô sản phẩm,

54

biến động nhu cầu, giá cả, mức độ cạnh tranh trong cung ứng sản phẩm. Giá

cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào mà các trang trại mua để đầu tư cho

sản xuất có ảnh hưởng đến giá thành, số lượng và chất lượng sản phẩm sản

xuất ra.

2.3.2.2. Kết cấu hạ tầng nông thôn

Kết cấu hạ tầng nông thôn cũng có tác động đến phát triển kinh tế trang

trại. Đối với vùng đồng bào DTTSTC, hệ thống giao thông nông thôn, thủy

lợi, hệ thống điện, chợ, các trung tâm giao dịch, hệ thống thông tin, … chưa

được hoàn thiện, chưa đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu, do đó chưa thực sự

thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và kinh tế trang trại của đồng bào

DTTSTC. Sự yếu kém của kết cấu hạ tầng nông thôn cản trở đến phát triển

kinh tế trang trại như việc cung ứng các yếu tố đầu vào bị hạn chế và tiêu thụ

sản phẩm trở nên khó khăn hơn.

2.3.3. Nhóm các yếu tố về điều kiện xã hội, văn hóa và phong tục tập quán

Yếu tố văn hoá xã hội, phong tục tập quán là yếu tố đặc thù liên quan

đến phát triển trang trại của đồng bào DTTSTC. Các vấn đề xã hội cần quan

tâm là: vấn đề tổ chức buôn làng, tính quần cư xã hội, văn hoá và phong tục

tập quán trong sản xuất cũng như đời sống.

Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển với các vấn đề xã hội liên quan

đến DTTSTC có ảnh hưởng đến quan điểm và định hướng phát triển kinh tế

trang trại ở các tỉnh có cộng đồng DTTSTC sinh sống, ở các địa bàn cư trú lâu

đời của các DTTSTC. Họ quan niệm rằng đất, nước, rừng, … là của họ, của

cha ông để lại từ bao đời nay. Từ khi kinh tế thị trường phát triển, phần lớn

đất đai ở vị trí và điều kiện sản xuất thuận lợi thường được một bộ phận người

Kinh từ nơi khác hoặc tại chỗ sử dụng vì họ có tiền, vốn, trình độ, và kinh

nghiệm sản xuất vượt trội hơn. Từ đó đã tạo ra áp lực làm cho đồng bào

DTTSTC ít có cơ hội tham gia phát triển sản xuất hàng hoá nói chung và kinh

55

tế trang trại nói riêng.

2.3.4. Nhóm các yếu tố về chính sách

Chính sách vĩ mô của Nhà nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự

ra đời và phát triển kinh tế trang trại. Đối với trang trại của đồng bào

DTTSTC, các chính sách giao đất, giao rừng cho hộ đồng bào DTTSTC, phát

triển cơ sở hạ tầng nông thôn, khuyến nông lâm, các chương trình và dự án

đầu tư, … có tác động khuyến khích sự hình thành và phát triển của kinh tế

trang trại. Vì vậy khi nghiên cứu về kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC

thì các nhóm chính sách này cần được phân tích một cách thấu đáo. Ở không

ít địa phương vẫn còn tình trạng áp đặt mô hình phát triển, chính sách áp dụng

ở miền xuôi lên vùng đồng bào DTTSTC mà chưa quan tâm đúng mức đến

văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng DTTSTC, đến vai trò của các thể

chế phi chính thức, khiến cho các mô hình và chính sách ít phát huy được

hiệu quả.

2.4. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số

tại chỗ

Phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC là sự tăng lên về số lượng và

chất lượng trang trại theo thời gian. Phát triển KTTT nhằm khai thác, sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực như đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý

góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập,

khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động,

dân cư và xây dựng nông thôn mới.

Từ khái niệm này, phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC gồm 4 nội

dung chính sau:

2.4.1. Phát triển về số lượng và cơ cấu các trang trại

Phát triển về số lượng trang trại là việc gia tăng số lượng trang trại qua

các năm; với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế (ngoài kinh tế hộ gia

56

đình). Nói cách khác, sự gia tăng số lượng tuyệt đối các trang trại làm cho các

loại hình kinh tế trang trại lan tỏa sang các khu vực khác để qua đó tác động

trở lại làm tăng số lượng trang trại mới.

Phát triển về cơ cấu trang trại là việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất của

trang trại, chuyển dịch cơ cấu sản xuất của trang trại từ lĩnh vực sản xuất kém

hiệu quả sang lĩnh vực sản xuất có hiệu quả hơn phù hợp với lợi thế của vùng

và đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.

2.4.2. Phát triển về quy mô và chất lượng các yếu tố nguồn lực sản xuất của

trang trại

Quy mô nguồn lực sản xuất của trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh

năng lực sản xuất của trang trại. Quy mô của trang trại được phản ánh thông

qua các chỉ tiêu tổng hợp như: giá trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng

hóa của trang trại. Ngoài ra, quy mô của trang trại còn được thể hiện thông

qua các chỉ tiêu từng mặt như nguồn lực đất đai, nguồn vốn của trang trại, đội

ngũ lao động và hệ thống cơ sở vật chất của trang trại.

* Phát triển về quy mô và chất lượng đất đai: Đất đai vừa là tư liệu sản

xuất vừa là đối tượng lao động của trang trại. Phát triển về quy mô đất đai là

phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.

- Phát triển đất đai về chiều rộng được thể hiện thông qua việc mở rộng

quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện hiện nay việc

phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều rộng là rất khó vì quy mô diện tích

đất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm. Do vậy, để gia tăng quy mô

diện tích đất sản xuất, các hộ và trang trại cần có sự liên kết với nhau để mở

rộng quy mô đất đai đủ lớn nhằm phát triển kinh tế trang trại.

- Về chiều sâu, để nâng cao chất lượng đất đai các trang trại và nông hộ

cần áp dụng các biện pháp bồi dưỡng và cải tạo đất như giảm liều lượng phân

hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng phân hữu cơ và phân vi

57

sinh, trồng các lọai cây họ đậu, ...

* Phát triển về quy mô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Vốn đầu tư là

yếu tố để đánh giá quy mô hoạt động và mức độ phát triển của trang trại. Phát

triển quy mô vốn đầu tư là nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay, gia

tăng quy mô vốn vay và tăng nguồn vốn tự có của trang trại, đồng thời nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn.

* Phát triển quy mô và chất lượng lao động: Phát triển quy mô lao động

trong các trang trại là tăng số lượng lao động tham gia vào các hoạt động sản

xuất kinh doanh trong các trang trại. Tuy nhiên, lao động làm việc trong các

trang trại phải là lao động có kỹ thuật cao hơn, được đào tạo cơ bản hơn so

với làm cho hộ gia đình. Trên thực tế, có những trang trại số lượng lao động

nhiều nhưng chất lượng lao động thấp. Vì vậy, phải đặc biệt quan tâm đến

việc nâng cao chất lượng lực lượng lao động để phát triển kinh tế trang trại

bền vững. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động là nâng cao kiến thức và

khả năng lao động của chủ trang trại và người lao động trong trang trại.

* Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của trang trại: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

trang trại bao gồm các yếu tố bên trong (máy móc, trang thiết bị, … ) và các

yếu tố bên ngoài (cơ sở hạ tầng nông thôn: hệ thống điện, đường giao thông,

thủy lợi, thông tin liên lạc,…).

Để phát triển kinh tế trang trại, các yếu tố bên trong cần được nâng cấp,

cải tiến và trang bị đầy đủ; đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng cần được đầu

tư nâng cấp, làm mới và hiện đại hóa để đáp ứng cho nhu cầu phát triển ngày

càng cao của kinh tế trang trại.

* Tăng cường khả năng ứng dụng khoa học công nghệ: Nâng cao trình

độ và khả năng ứng dụng KHCN, khả năng tiếp cận với các máy móc và thiết

bị tiên tiến của thế giới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại.

Nhìn chung, quy mô vốn đầu tư của các trang trại ở Việt Nam, nhất là

58

trang trại của đồng bào DTTSTC. Với quy mô vốn đầu tư hạn chế này, khả

năng thuê mướn lao động, đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng diện tích đất

canh tác, tăng quy mô về số lượng giống cây trồng, vật nuôi, mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh là hết sức khó khăn. Chính vì vậy, để tăng giá trị

sản lượng hàng hóa của trang trại nhất thiết phải tăng quy mô vốn đầu tư.

Quy mô sản xuất là kết quả tổng hợp của sự phối hợp các yếu tố, các điều

kiện của quá trình sản xuất, được biểu hiện ở khối lượng sản phẩm được sản xuất

ra và tổng giá trị sản lượng và tổng giá trị sản lượng hàng hóa.

Giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại là yếu tố quan trọng để đánh giá

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doang của trang trại. Với quy mô lao động,

quy mô vốn đầu tư, quy mô diện tích đất canh tác, quy mô giống cây trồng, vật

nuôi, ... còn ít thì rõ ràng giá trị hàng hóa làm ra của trang trại không thể cao

được. Tuy nhiên, nếu năng suất lao động không tăng, hoạt động quản lý sản

xuất kinh doanh kém hiệu quả thì dù quy mô vốn đầu tư tăng, quy mô lao động

tăng, ... nhưng chưa chắc giá trị sản lượng hàng hóa tăng lên. Vì vậy, để tăng

giá trị sản lượng hàng hóa cần chú trọng đến các hoạt động tăng hiệu quả của

quá trình sản xuất kinh doanh kết hợp với tăng năng suất lao động.

2.4.3. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ của các trang trại

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ của các trang trại là hình thức hợp

tác trên tinh thần tự nguyện của các trang trại nhằm khai thác có hiệu quả tiềm

năng của mỗi trang trại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, các trang trại cần thiết phải

có sự liên kết nhằm tạo ra sản phẩm đồng nhất với khối lượng lớn đáp ứng

được yêu cầu của thị trường.

* Liên kết trong sản xuất của trang trại

Về mặt khái niệm, liên kết sản xuất trong trang trại là sự thiết lập các

mối quan hệ giữa các trang trại thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa các đối

tác cạnh tranh hoặc giữa các trang trại có hoạt động mang tính chất bổ sung,

59

nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản

xuất kinh doanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng

và mở rộng thị trường mới.

Việc cung ứng đầy đủ, kịp thời và có chất lượng các yếu tố đầu vào là

nhân tố quan trọng giúp các trang trại tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất

cây trồng, vật nuôi và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần

chú trọng đến thị trường đầu vào giúp trang trại dễ dàng hơn trong quá trình

sản xuất, hạn chế việc các trang trại dễ bị tổn thương do yếu tố thị trường đầu

vào tác động. Vì vậy để phát triển kinh tế trang trại, các trang trại nên liên kết

với nhau trong các khâu sản xuất, cung ứng các yếu tố đầu vào để nâng cao

hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Liên kết trong tiêu thụ của trang trại

Liên kết với các cơ sở tiêu thụ nông sản phẩm giúp trang trại yên tâm

đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không lo nông sản phẩm sản xuất

ra không có nơi tiêu thụ, tránh được tư thương ép giá. Đồng thời, để hoạt

động liên kết trong tiêu thụ đạt kết quả, các trang trại cũng cần quan tâm đến

việc làm phong phú và đa dạng các loại sản phẩm hàng hóa; nâng cao chất

lượng nông sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ của các trang trại đem lại lợi ích cho

các bên tham gia rất lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, giảm chi

phí cạnh tranh, nâng cao khả năng linh hoạt của mỗi bên trong việc phát huy

thế mạnh, giảm thiểu rủi ro nhờ chia sẻ trách nhiệm của mỗi bên tham gia. Để

phát triển một cách có hiệu quả, các trang trại cần hiểu rõ sự kết hợp các nhân

tố bên trong và bên ngoài. Trang trại sẽ phát triển nếu biết vận động cùng

chiều với cả hệ thống sản xuất. Trong giai đoạn đẩy mạnh hội nhập quốc tế và

phát triển các chuỗi cung ứng và mạng sản xuất, vấn đề liên kết để tạo ra

chuỗi giá trị sản phẩm nhằm nâng cao tính cạnh tranh của trang trại trong sản

xuất kinh doanh được đề cập nhiều. Đặc điểm chính của chuỗi giá trị là tạo ra

sự liên kết thông qua việc tham gia của các chủ thể vào các khâu chuỗi giá trị.

60

Điều này đòi hỏi phải có sự điều phối tốt trong quá trình ra quyết định và trao

đổi. Vấn đề này được áp dụng trong phát triển các trang trại, rất cần sự tham

gia chặt chẽ của các tác nhân trên kênh thị trường để có thể mang lại hiệu quả

và gia tăng lợi ích cho các thành viên tham gia.

Như vậy, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ giữa các trang trại bao gồm

hai hình thức liên kết, đó là: liên kết ngang (liên kết giữa các trang trại hoạt động

trong cùng một ngành), và liên kết dọc (giữa trang trại với các doanh nghiệp

cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra của các trang trại).

2.4.4. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại

Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại phản ánh trình độ và năng

lực quản lý của chủ trang trại cũng như mức độ ứng dụng tiến bộ KHKT vào

hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Kết quả sản xuất kinh doanh là

cơ sở để tính toán và xem xét hiệu quả kinh tế cao hay thấp, thể hiện trình độ

phát triển và quản lý của đơn vị kinh tế.

Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại thông

qua một số tiêu chí định lượng như giá trị sản lượng (giá trị sản xuất), giá trị

sản lượng hàng hóa, tỷ suất hàng hóa, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, thu

nhập của lao động.

* Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC

(1) Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về số lượng và cơ cấu trang trại

- Tổng số trang trại qua các năm

- Số lượng trang trại phân theo loại hình trang trại qua các năm

- Số lượng trang trại phân theo vùng địa lý (huyện, xã, ...) qua các năm

- Cơ cấu trang trại thể hiện mối quan hệ giữa số lượng từng loại hình trang

trại so với tổng thể (tổng số trang trại)

=

Trong đó: ti: Tỷ lệ trang trại loại hình (i) trong tổng số trang trại

Li: Số trang trại loại hình (i)

61

TT: Tổng số trang trại

(2) Chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực đầu vào

- Quy mô và cơ cấu diện tích đất đai sử dụng trong sản xuất của trang trại

- Số lượng và cơ cấu lao động làm việc trong trang trại (tổng số lao động, cơ

cấu lao động theo lao động thuê, lao động gia đình, lao động thuê thường

xuyên, lao động thuê thời vụ, ...)

- Tổng số vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh

của trang trại

Chỉ tiêu này cho thấy bình quân mỗi trang trại sử dụng bao nhiêu đất

đai, lao động, vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh

=

Trong đó: ni: Mức độ sử dụng nguồn lực (i) trong các trang trại

Ni: Tổng nguồn lực (i) sử dụng trong các trang trại

TT: Tổng số trang trại

(3) Chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của kinh tế trang trại đối với phát triển

kinh tế xã hội của địa phương

- Tỷ lệ đóng góp về giá trị sản lượng và giá trị sản lượng nông sản hàng hóa

của kinh tế trang trại

- Tỷ lệ đóng góp về giải quyết việc làm

- Tỷ lệ đóng góp về giảm tỷ lệ hộ nghèo

(4) Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

trang trại

a. Giá trị sản lượng: Giá trị sản lượng hay giá trị sản xuất của trang trại

là toàn bộ giá trị sản phẩm của các ngành sản xuất mà trang trại thu được

trong một kỳ nhất định (thường là một năm). Giá trị sản xuất của trang trại

bao gồm giá trị của số sản phẩm xuất bán, giá trị của số sản phẩm dùng cho

62

tiêu dùng nội bộ và số sản phẩm dùng cho dự trữ.

Trong đó: Qi: sản lượng cây trồng, trọng lượng vật nuôi mà trang trại

sản xuất ra;

Pi: đơn giá của một đơn vị sản phẩm

b. Giá trị sản lượng hàng hóa: Giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại

là toàn bộ giá trị của số sản phẩm sản xuất ra của trang trại đem bán và cung

cấp ra thị trường. Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng sản phẩm nông nghiệp mà

trang trại cung cấp cho xã hội thông qua hình thức tiêu thụ

Trong đó: Qi: sản lượng cây trồng, trọng lượng vật nuôi mà trang trại

xuất bán;

Pi: đơn giá của một đơn vị sản phẩm

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại bao gồm hiệu

quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

a. Hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả sử dụng đất

+ Giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản xuất (GO/ha)

+ Giá trị gia tăng trên 1 ha đất sản xuất (VA/ha)

+ Thu nhập trên 1 ha đất sản xuất (MI/ha)

- Hiệu quả sử dụng vốn

+ Giá trị sản xuất trên 1 đồng vốn đầu tư (GO/IC)

+ Giá trị tăng thêm trên 1 đồng vốn đầu tư (VA/IC)

+ Thu nhập trên 1 đồng vốn đầu tư (MI/IC)

- Hiệu quả lao động

+ Giá trị sản xuất trên 1 công lao động (GO/LĐ)

+ Giá trị tăng thêm trên 1 công lao động (VA/LĐ)

63

+ Thu nhập trên 1 công lao động (MI/LĐ)

b. Hiệu quả xã hội

- Số lao động được tạo việc làm thường xuyên và thời vụ

- Thu nhập bình quân trên một người lao động

- Tỷ lệ hộ nghèo là người đồng bào DTTSTC

- Số lượt người đến tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm

c. Hiệu quả môi trường

- Ý thức bảo vệ môi trường sinh thái

- Mức độ sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật

- Khai thác và bảo vệ đất đai

- Thay đổi tập quán sản xuất gây tác động xấu đến môi trường

2.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số

ở một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam

2.5.1. Kinh nghiệm phát triển KTTT của đồng bào DTTS ở một số quốc gia

trên thế giới

2.5.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia với nhiều dân tộc thống nhất, có nhiều điểm

tương đồng với Việt Nam và cũng là một trong những nước đông dân nhất

trên thế giới, hiện có 1,35 tỉ người chiếm gần 20% dân số thế giới (7/2013)

với 56 dân tộc trong đó 55 dân tộc thiểu số (DTTS) (trừ dân tộc Hán) chiếm

8% tổng dân số cả nước (Lê Ngọc Thắng, 2010). Các dân tộc thiểu số tuy có

số lượng ít, nhưng lại phân bố trên diện tích rất rộng, chiếm tới 60% lãnh thổ

trong đó chủ yếu phân bố tại vùng Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc Trung

Quốc. Từ khi thực hiện đường lối cải cách nông nghiệp (12/1978), Chính phủ

Trung Quốc đã thực hiện nhiều hành động nhằm tạo điều kiện cho trang trại

phát triển, đặc biệt là đối với trang trại đồng bào dân tộc thiểu số với một số

64

biện pháp nổi bật sau:

(1) Công nhận cơ chế khoán, tích tụ và tập trung đất đai phát triển

kinh tế trang trại. Chính sách đất đai đặc thù nhằm phát triển kinh tế trang

trại nói chung, đặc biệt là trang trại của đồng bào DTTS ở Trung Quốc là

chính sách công nhận cơ chế khoán hộ trong sản xuất nông nghiệp. Việc công

nhận cơ chế khoán hộ đã tạo điều kiện cho người dân nói chung và đặc biệt là

đồng bào DTTS có điều kiện tích tụ và tập trung ruộng đất, khuyến khích hộ

đi vào sản xuất chuyên môn hóa để phát triển kinh tế trang trại (Vollrath,

2007). Ngoài việc công nhận cơ chế khoán trong phát triển kinh tế trang trại

nhằm tích tụ và tập trung đất đai, Chính phủ Trung Quốc còn khuyến khích

các trang trại khai thác những vùng đất hoang, đặc biệt là ở khu vực có đồng

bào DTTS sinh sống để mở rộng quy mô đất đai phát triển kinh tế trang trại

(Jalan, 2002).

(2) Miễn thuế và cho vay vốn ưu đãi để phát triển kinh tế trang trại.

Để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại của đồng bào

DTTS nói riêng, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chính sách miễn thuế

thuê đất từ 3-5 năm cho tất cả các trang trại. Bên cạnh đó, để các trang trại có

vốn đầu tư phát triển kinh tế trang trại, Chính phủ ở quốc gia này còn thực

hiện chính sách cho vay vốn ưu đãi không lãi suất hoặc lãi suất thấp

(Hengyun Ma et al., 2007; Lê Ngọc Thắng, 2010)

(3) Phát triển thị trường nông sản và công nghiệp chế biến hỗ trợ

cho phát triển kinh tế trang trại. Để tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát

triển, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chính sách ổn định và phát triển thị

trường nông sản cho các trang trại thông qua cải cách hệ thống mua bán nông

sản hàng hóa trong sự thống nhất quản lý giữa các công ty cung ứng và mua

bán vật tư nông nghiệp, giữa Nhà nước và tư nhân. Đồng thời, phát triển công

nghiệp chế biến hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại (Anríquez, 2007;

65

Otsuka, 2007).

Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế trang trại.

Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng vùng, từng địa phương, Chính phủ Trung

Quốc có kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất của trang trại

như: hình thành các trang trại giống, xây dựng hệ thống thủy lợi, giao thông,

... (Lê Ngọc Thắng, 2010)

(4) Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của

trang trại. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất của trang trại,

đặc biệt là trang trại của đồng bào DTTS do hạn chế về nhận thức và trình độ

nên việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Chính sách này

được thể hiện thông qua:

(i) Hình thành các cơ quan nghiên cứu khoa học được bố trí từ Trung

ương đến địa phương thông qua thành lập các Viện nghiên cứu với các

chuyên gia nghiên cứu và chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp

(Cervantes-Goddy et al., 2008).

(ii) Đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất nông nghiệp, phát triển các

chương trình khuyến nông lâm ngư nhằm tạo điều kiện để tập trung phát triển

kinh tế trang trại theo chiều sâu (World Bank, 2003; World Bank, 2007).

(iii) Hỗ trợ cho các trang trại ứng dụng tiến bộ KHKT, củng cố phương

thức sản xuất mới thay cho phương thức sản xuất truyền thống lạc hậu của

đồng bào dân tộc thiểu số (Barry Sautman, 1999; Hengyun Ma et al., 2007).

(5) Khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc để

phát triển nông nghiệp theo hướng trang trại. Kinh nghiệm phát triển kinh

tế trang trại ở khu tự trị Tân Cương ở phía Tây Bắc Trung Quốc của nhóm

đồng bào DTTS Ngô Duy Nhĩ là tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh của

từng vùng, từng dân tộc để phát triển nông nghiệp theo hướng trang trại. Cụ

66

thể, tại vùng Turpan - Tân Cương, trang trại của người DTTS được định

hướng tập trung sản xuất một số loại cây trồng chính như nho, dưa, bông, ...

Nhờ vậy mà hiện nay Turpan trở thành "Ngôi nhà của quả" được trong nước

và nước ngoài biết đến. Bên cạnh đó, thúc đẩy phát triển trang trại du lịch đặc

thù của đồng bào DTTS dựa trên các loại hình văn hóa dân tộc đặc sắc

(Nguyễn Cao Thịnh, 2009).

2.5.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan

Trong các con rồng Châu Á thì Đài Loan có quy mô phát triển riêng của

mình. Giai đoạn đầu của tiến trình phát triển kinh tế, tập trung phát triển nông

nghiệp nông thôn dựa trên kinh tế hộ gia đình là chủ yếu, sau đó mở rộng quy

mô để phát triển từ kinh tế hộ lên kinh tế trang trại. Đài Loan có nhiều dân

tộc, chủ yếu là dân tộc Hán, dân tộc Mông Cổ, dân tộc Hồi, dân tộc Mèo, dân

tộc Cao Sơn, ... trong đó dân tộc Hán chiếm trên 97% tổng dân số. Dân tộc

Cao Sơn là DTTS có dân số nhiều nhất ở Đài Loan. Để phát triển kinh tế

trang trại của đồng bào DTTS, đặc biệt là trang trại của đồng bào DTTS Cao

Sơn, Chính phủ Đài Loan đã có một số nhóm chính sách đặc thù như sau:

(1) Thực hiện chính sách điều chỉnh và cải cách đất đai phát triển

kinh tế trang trại. Để phát triển kinh tế trang trại, Chính phủ Đài Loan đã

thực hiện chính sách điều chỉnh đất đai và quyền sử dụng đất, tạo điều kiện

thuận lợi cho mua bán, sang nhượng đất đai, mở rộng sản xuất và xây dựng

thương hiệu của trang trại. Bên cạnh đó, tổ chức lại hệ thống tổ chức của nông

dân như hợp tác xã, hội thủy lợi, hội thủy sản, ... nhằm cung cấp các yếu tố

đầu vào cho hộ gia đình và trang trại (Thư viện Học liệu mở Việt Nam, 2012;

IFAD, 2003). Chương trình cải cách ruộng đất đã làm thay đổi cơ cấu quyền

sở hữu đất đai ở Đài Loan, với tỷ lệ nông dân là chủ sở hữu lên tới 65%, trong

67

khi tỷ lệ nông dân là người thuê ruộng đất giảm xuống còn 14%. Sự chuyển

đổi này tạo động lực cho nông dân, đặc biệt là đồng bào DTTS đầu tư nhiều

hơn vào phát triển kinh tế trang trại (Phạm Thanh Bình, 2012).

(2) Mở rộng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của trang trại. Các dịch vụ hỗ trợ được Chính phủ Đài Loan chú trọng, bao

gồm mở rộng các trạm nông nghiệp cấp huyện nhằm tạo cầu nối giữa nghiên

cứu nông nghiệp với thử nghiệm những kỹ thuật nông nghiệp mới trên các

trang trại; tăng cường dịch vụ tín dụng; dịch vụ marketing như marketing hợp

tác nuôi lợn, sản xuất trứng, rau quả, gia cầm và rau xanh... nhằm gia tăng khả

năng tiêu thụ sản phẩm của trang trại và duy trì hiệu quả hoạt động marketing

thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại (Cervantes-Goddy et al., 2008;

Ironmonger, 2001).

(3) Thành lập các viện nghiên cứu kỹ thuật sản xuất nông nghiệp.

Viện Academia Sinica là viện khoa học đầu ngành ở Đài Loan, chủ yếu thực

hiện các nghiên cứu khoa học cơ bản. Viện nghiên cứu nông nghiệp và 6 trạm

cấp huyện chịu trách nhiệm tiến hành những thí nghiệm ứng dụng ở từng khu

vực. Ngoài ra, một số viện nghiên cứu khác được thành lập nhằm giải quyết

những vấn đề cụ thể như: sâu bọ, thuốc lá, đường, chè, chuối, rừng, vật nuôi,

đánh bắt cá và chế biến thực phẩm (Phạm Thanh Bình, 2012). Thành lập các

cơ quan nghiên cứu chuyên ngành lâm nghiệp, nông nghiệp, thú y, bảo vệ

thực vật, thủy sản, ...; các trung tâm nâng cao, cải cách giống. Các trường Đại

học, Cao đẳng, các tổ chức phi lợi nhuận, các trung tâm bảo tồn, ... cùng phối

hợp trong việc hợp tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp (World Bank,

2003). Ngoài ra, Chính phủ Đài Loan còn thiết lập Uỷ ban chung Trung – Mỹ

về tái thiết nông thôn JCRR để tài trợ cho một số dự án phát triển kinh tế

trang trại như đẩy mạnh cơ giới hóa nông thôn, phát triển nông nghiệp ở vùng

68

đất dốc nơi cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống, khuyến khích phát triển

chăn nuôi, chế biến thực phẩm và tăng cường xuất khẩu thực phẩm (Phạm

Thanh Bình, 2012).

(4) Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ cho phát triển kinh

tế trang trại. Nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn nơi cộng đồng dân tộc thiểu

số sinh sống. Các hiệp hội thuỷ lợi chịu trách nhiệm cung cấp nước tưới tiêu

cho xây dựng và quản lý hệ thống thuỷ lợi tổng thể (Haggblade et al., 2010;

Brooks and Jonathan, 2010). Nhờ nỗ lực của các hiệp hội này, trên 60% đất

nông nghiệp có hệ thống thuỷ lợi. Ở các vùng miền núi xa nhất nơi tập trung

đông cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống, một hệ thống đường giao thông

xuyên các vùng nông thôn đã được hình thành đến từng làng xóm, phục vụ

cho mục đích đẩy mạnh hoạt động vận tải và marketing nông sản (Phạm

Thanh Bình, 2012).

2.5.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan

Theo số liệu của World Bank, Thái Lan là một quốc gia nằm ở vùng

Đông Nam Á với 75% dân số là dân tộc Thái, 14% là người gốc Hoa và 3% là

người Mã Lai, và chỉ có 8% dân số là những nhóm dân tộc thiểu số khác. Về

kinh tế xã hội, Thái Lan có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Sản xuất

nông nghiệp của Thái Lan chủ yếu theo hình thức kinh tế trang trại. Hầu hết

các trang trại coi trọng cơ giới hóa khâu chế biến nông sản như xay xát gạo,

chế biến bột sắn, cà phê, cao su, thịt gà, tôm đông lạnh, chế biến đường mía,

... (Tạp chí cộng sản, 2013). Để có được những kết quả này, ngoài nỗ lực của

các trang trại còn có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước thông qua hệ thống

các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại bao gồm:

(1) Cơ cấu lại ngành nghề và các mặt hàng nông sản theo hướng đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Cơ cấu lại ngành nghề

69

phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn có xem xét đến các nguồn tài

nguyên, những kỹ năng truyền thống, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và

tiếp thị, cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu phù hợp với

phong tục tập quán truyền thống canh tác của đồng bào DTTS (World Bank,

2007); Cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan nhằm

nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản chủ lực, trong đó

có gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê, ...; khuyến khích phát triển công nghiệp chế

biến nông sản để làm tăng giá trị nông sản (Tạp chí cộng sản, 2013); Triển

khai các chương trình làm tăng giá trị nông sản như Chương trình "One

Tambon, One Product - OTOP" (mỗi làng, một sản phẩm) và chương trình

"Village Fund Program" (quỹ làng), chương trình quảng bá vệ sinh an toàn

thực phẩm. Mục đích của chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến,

chủ trang trại và nông dân có hành động kiểm soát vệ sinh thực phẩm để đảm

bảo an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nhờ vậy, thực

phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị trường khó tính

như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận (Viboon Thepent and Anucit

Chamsing, 2009).

(2) Thực hiện chính sách tín dụng, bảo hiểm xã hội và thiết lập hệ

thống đảm bảo rủi ro cho trang trại thông qua tạo điều kiền thuận lợi cho hộ

và trang trại được vay vốn ưu đãi phát triển các hoạt động sản xuất kinh

doanh; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho trang trại và nông hộ, giải

quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp (Gloede et al., 2012); và chính sách

giảm nguy cơ rủi ro cho trang trại và nông hộ thông qua thiết lập hệ thống

đảm bảo rủi ro cho trang trại và nông hộ (Cervantes-Goddy et al., 2008).

(3) Giải quyết đầu ra cho trang trại. Đối với sản phẩm của trang trại,

Nhà nước hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với hình thức tổ chức hội chợ triển

lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm giải quyết nông sản

70

đầu ra cho trang trại (IFAD, 2003; World Bank, 2007).

(4) Thực hiện hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất của trang trại. Mục tiêu của thực hiện chính sách này nhằm ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng, vật

nuôi; chất lượng sản phẩm tốt; giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người

lao động và trang trại (Viboon Thepent and Anucit Chamsing, 2009).

(5) Phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển kinh tế trang trại

nói riêng hướng đến việc phát triển nông nghiệp bền vững. Để tiến đến việc

phát triển nông nghiệp bền vững, Thái Lan chủ yếu tập trung vào khía cạnh

môi trường, đề ra phương án sản xuất theo hướng hữu cơ, cây trồng được

chăm sóc bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân hóa học và thuốc bảo

vệ thực vật. Đồng thời, thành lập nhóm sản xuất phân hữu cơ nhằm tạo sản

phẩm phân bón chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông

nghiệp phát triển, tăng thu nhập và tiến tới phát triển bền vững. Phân bổ và

khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng, một cách khoa

học và hợp lý nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi; đồng

thời phục hồi những khu vực nơi cộng đồng DTTS sinh sống mà tài nguyên

đã bị suy thoái. Giải quyết tốt vấn đề tư tưởng của chủ trang trại và nông hộ

có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên nông, lâm, thủy, hải sản; vấn đề đất

đai và phân bổ đất canh tác; vấn đề đa dạng sinh học đang xảy ra trong cộng

đồng cả nước, đặc biệt là cộng đồng DTTS (Sachika Hirokawa, 2010).

(6) Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của trang trại. Đặc thù đồng bào DTTS thường tập trung

sống ở vùng sâu vùng xa, vùng núi cao, cơ sở hạ tầng thiếu và yếu. Do vậy,

Nhà nước Thái Lan xây dựng chiến lược phân bổ hợp lý các công trình thủy

lợi phục vụ sản xuất của trang trại để đảm bảo vấn đề tưới tiêu cho phần lớn

71

đất canh tác của trang trại nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi;

chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện

vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước (Brooks et al., 2009).

2.5.2. Kinh nghiệm phát triển KTTT của đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc

Việt Nam

Kinh tế trang trại của đồng bào DTTS ở Miền núi Phía Bắc đa dạng,

gồm đầy đủ các loại hình kinh tế trang trại bao gồm trang trại cây lâu năm,

cây hàng năm, lâm nghiệp, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp. Theo số liệu từ

Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản Trung ương, tính đến năm

2013, miền núi phía Bắc có số trang trại ít nhất cả nước, với 587 trang trại,

chiếm tỷ lệ 2,9%, đa số là trang trại chăn nuôi. Tuy có số trang trại thấp nhất

nhưng tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bình quân một trang

trại ở vùng này lại cao nhất cả nước, tương đương 2,868 tỷ đồng và tỷ suất

sản phẩm hàng hoá do các trang trại bán ra chiếm tới 98,1% (Tổng cục Thống

kê, 2014).

(1) Xác định địa bàn phát triển và phương hướng sản xuất kinh

doanh phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng. Chú ý đến việc

phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có vị trí thuận lợi cho việc mua đầu

vào và bán sản phẩm đầu ra, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn đáp ứng cho

yêu cầu của sản xuất ở quy mô trang trại; Xác định một số ngành nghề sản

xuất kinh doanh có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm về

phong tục tập quán sản xuất và canh tác của đồng bào DTTS như chăn nuôi

bò sữa, cây hàng năm và kinh doanh tổng hợp. Riêng đối với cây lâu năm như

cây ăn quả, cà phê thì cần thận trọng trong vấn đề lựa chọn đầu tư do chu kỳ

sản xuất dài, sản xuất còn nhiều rủi ro, thu nhập thấp và thiếu ổn định. Đối

72

với đồng bào DTTS, loại hình trang trại lâm nghiệp được xem là loại hình phù

hợp nhất, mang lại hiệu quả không chỉ kinh tế, xã hội và đặc biệt là môi

trường sinh thái và an ninh chính trị khu vực (Nguyễn Cao Thịnh, 2009).

(2) Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện phát triển kinh tế trang

trại theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt để hình thành nên vùng sản

xuất hàng hóa tập trung. Việc làm tốt công tác quy hoạch trang trại nhằm

góp phần thu hút vốn đầu tư cho sản xuất của trang trại, đầu tư cơ sở vật chất,

hạ tầng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh của trang trại. Đồng thời

hạn chế phát triển tự phát, giảm thiểu rủi ro thông qua xác định loại cây trồng,

vật nuôi chủ lực ở miền núi Phía Bắc đối với đồng bào DTTS là chè, cà phê,

mía, sắn, ... Phát triển công nghiệp chế biến đảm bảo nâng cao hiệu quả của

nông sản trước khi đem bán ra thị trường. Phát triển kinh tế trang trại gắn với

phát triển du lịch sinh thái và văn hóa của các tộc người dân tộc thiểu số

(Nguyễn Lâm Thành, 2013a).

(3) Tổ chức sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của trang trại. Các trang trại xác định quy mô của

các yếu tố nguồn lực (vốn, lao động, đất đai, máy móc trang thiết bị,...) hợp lý

để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố này. Đào tạo nâng cao năng lực cho

chủ trang trại, tập trung vào các kỹ năng quản lý điều hành sản xuất kinh

doanh, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, các mô hình trang trại sản xuất có hiệu

quả ở vùng miền núi, kỹ năng tiếp cận và ra quyết định các chính sách có liên

quan đến phát triển kinh tế trang trại (Phan Ngọc Châu, 2005; Đinh Văn Hải,

2004; Lê Anh Vũ, 2007).

(4) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho phát triển

kinh tế trang trại. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là hệ

73

thống điện, đường giao thông và thủy lợi để phát triển kinh tế trang trại đối

với đồng bào DTTS là rất quan trọng do địa bàn cư trú của đồng bào DTTS

thường là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới với cơ sở hạ tầng yếu và thiếu.

(5) Thực hiện chính sách định canh định cư cho cộng đồng DTTS,

thực hiện việc dồn điền đổi thửa và tích tụ đất đai phát triển kinh tế trang

trại. Mục đích của chính sách này nhằm tích tụ đất đai quy mô lớn. Chính

sách này được thực hiện thông qua việc soát lại diện tích đất của các nông lâm

trường, giao cho hộ đồng bào DTTS quản lý và sử dụng; đồng thời cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại đồng bào DTTS để họ yên tâm

đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên chính mảnh đất đó (Nguyễn

Lâm Thành, 2013b).

(6) Cung cấp vốn dưới nhiều hình thức, tăng lượng vốn vay và tăng

thời hạn vay vốn. Thực hiện cung cấp vốn dưới nhiều hình thức như thông

qua hiện vật (giống cây trồng, vật nuôi, ...); tăng lượng vốn cho vay và thời

gian vay đối với các trang trại lâm nghiệp và trang trại cây lâu năm, ... (Lê

Anh Vũ, 2007; Phan Ngọc Châu, 2005)

(7) Giải quyết các vấn đề liên quan đến xã hội liên quan đến đồng

bào DTTS. Thay đổi tập quán sản xuất của đồng bào DTTS từ tự cung tự cấp

sang thích nghi với sản xuất hàng hóa và khuyến khích chủ trang trại trẻ là

đồng bào DTTS tham gia phát triển kinh tế trang trại. Phần lớn mô hình trang

trại chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình nông dân và gia đình cán bộ, công

nhân viên đã nghỉ hưu, sự tham gia của cán bộ và nông dân trẻ tuổi chưa

nhiều, trong khi đây là lực lượng năng động, sáng tạo, chủ lực trong quá trình

phát triển. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương phối hợp để giúp trang trại

trẻ giải quyết các vấn đề khó khăn đang phải đối mặt như thiếu vốn, thiếu

thông tin, thiếu khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thiếu

kiến thức quản lý, chưa tiếp cận được với những giống cây và con mới

74

(Nguyễn Lâm Thành, 2013a).

2.5.3. Một số bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng ở tỉnh Đắk Lắk

Trên cơ sở kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của một số quốc gia

có những nét tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Đài Loan và Thái

Lan và một số vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở Miền núi Phía

Bắc, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại

của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk như sau :

(1) Nhận thức đúng vai trò của kinh tế trang trại đối với đồng bào

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong vấn đề đảm bảo sinh kế bền vững. Nghiên cứu

ở các quốc gia và các địa phương đều cho thấy sự phù hợp và vai trò tích cực

của kinh tế trang trại nhằm phát triển nông nghiệp ổn định, bền vững đảm bảo

sinh kế, nâng cao mức sống và thu nhập cho nhóm cộng đồng đồng bào

DTTSTC.

(2) Xây dựng và rà soát lại phương hướng và quy hoạch phát triển

kinh tế trang trại. Việc rà soát và xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang

trại của đồng bào DTTSTC rất quan trọng, là căn cứ để định hướng phát triển

kinh tế trang trại nhằm tránh tình trạng các hộ đồng bào DTTSTC trên địa bàn

tỉnh phát triển kinh tế trang trại tự phát, không theo quy hoạch, đầu ra không

được đảm bảo.

(3) Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong phát triển kinh tế

trang trại. Để trang trại phát triển ổn định và bền vững, ngoài các yếu tố nội

tại của trang trại, cần phải có vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ kinh tế

trang trại phát triển, đặc biệt là trang trại của đồng bào DTTSTC. Nhà nước

với vai trò bà đỡ cần ban hành các chính sách, triển khai tổ chức thực hiện và

điều chỉnh chính sách cho phù hợp, nhằm giúp phát huy quyền tự chủ của

75

trang trại, thực hiện quản lý trang trại bằng pháp luật, ban hành các cơ chế

chính sách hỗ trợ kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC phát triển đúng

hướng, tránh tình trạng phát triển tự phát.

(4) Thực hiện việc liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ

và hình thành chuỗi giá trị nông sản trong phát triển kinh tế của đồng bào

dân tộc thiểu số tại chỗ. Việc đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế

biến, tiêu thụ, hình thành chuỗi liên kết chặt chẽ, hiệu quả, nhất là khuyến

khích hình thức tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng kinh tế giữa nông dân, trang

trại với doanh nghiệp và các cơ sở chế biến nhằm giảm bớt sự phụ thuộc của

nông hộ, trang trại đối với tư thương. Các nông hộ, trang trại tham gia chuỗi

giá trị nông sản (cà phê, hồ tiêu, điều…) cần được tạo điều kiện thuận lợi để

tăng thêm giá trị gia tăng với các giải pháp phù hợp.

(5) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa

học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Đẩy

mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ cho các hộ, trang trại,

khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, quan tâm đầu tư lai tạo,

nghiên cứu, tuyển chọn các giống cây, con mới có năng suất cao, chất lượng

tốt, có khả năng thích nghi với từng vùng, tiểu vùng sinh thái đặc biệt là

những vùng có địa hình phức tạp, khí hậu biến đổi thất thường trong khu vực

cộng đồng DTTSTC sinh sống.

Tây Bắc là khu vực tập trung đông nhất cộng đồng các DTTS sinh sống

với 50/54 DTTS, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thích hợp cho việc

chuyên canh các loại cây công nghiệp dài ngày. Khu vực này cho nhiều nét

tương đồng với Tây Nguyên, chỉ có đặc điểm khác biệt quan trọng làvăn hoá và

phong tục tập quán của cộng đồng DTTS. Do đó, kinh nghiệm trên có ý nghĩa

để kế thừa và vận dụng cho phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế trang trại của

76

đồng bào DTTSTC ở Đắk Lắk trong thời gian tới.

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG

BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã

hội và đặc thù kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk

Lắk

3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và văn hóa tác động đến

phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk

Đắk Lắk nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên với diện tích tự nhiên là

1.312.537 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 539.081 ha, chiếm 47,33%

tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Đắk

Lắk, năm 2013, dân số của toàn tỉnh là 1.827.786 người, trong đó dân số thành

thị chiếm 24,1%, dân số nông thôn chiếm 75,9%. Đây là địa bàn cư trú của của

46 dân tộc anh em sinh sống, chiếm 32% trong tổng dân số của toàn tỉnh. Các

dân tộc thiểu số này sinh sống ở 125/170 xã trên địa bàn tỉnh. Ngoài các dân

tộc thiểu số tại chỗ (Êđê, M’nông, J’rai) chiếm trên 70% trong tổng dân số dân

tộc thiểu số, còn có số đông các dân tộc khác di cư từ các tỉnh phía Bắc và

miền Trung (Thái, H’mông, Tày, Nùng,…)

- Đắk Lắk có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm của vùng Tây

Nguyên, là đầu mối giao thông của khu vực Tây Nguyên, có nhiều cơ hội để

mở rộng giao lưu, hợp tác với các vùng kinh tế lớn trong nước và với các nước

trong khu vực.

- Đắk Lắk có tiềm năng to lớn về tài nguyên đất, trong đó các nhóm đất

có chất lượng tốt (đất xám, đất đỏ và đất nâu) thích hợp cho phát triển các loại

cây trồng có giá trị kinh tế cao chiếm 79% tổng diện tích tự nhiên (Cục Thống

77

kê tỉnh Đắk Lắk, 2014). Đây là nền tảng quan trọng để phát triển các mô hình

trang trại với quy mô lớn, tập trung, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Điều kiện khí hậu của tỉnh mang đặc điểm của khí hậu cao nguyên mát

mẻ, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp dài

ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, tiêu, ... và nhiều cây lương thực,

thực phẩm có giá trị khác với chất lượng tự nhiên tốt.

- Tỉnh Đắk Lắk có nền văn hóa đa dạng, đặc trưng cho Tây Nguyên (bao

gồm 46 dân tộc cùng sinh sống), kết hợp với những tiềm năng lớn về du lịch,

có nhiều cơ hội để phát triển các mô hình kinh tế trang trại theo hướng gắn kết

với du lịch và văn hóa để nâng cao giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh.

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk

Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

giữ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế và ổn định xã hội của tỉnh Đắk

Lắk. Tổng sản phẩm của toàn tỉnh Đắk Lắk năm 2013 là 67.356 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2009-2013, tổng sản phẩm tăng với tốc độ tăng trưởng bình

quân là 7,89%. Kinh tế của tỉnh vẫn thiên về sản xuất nông nghiệp, giá trị

ngành nông nghiệp năm 2013 đạt 32.062 tỷ đồng, chiếm 47,6% tổng giá trị.

Vai trò của ngành công nghiệp - xây dựng còn thấp, giá trị của ngành năm

2013 chỉ đạt 15.605 tỷ đồng, chiếm chỉ có 23,17% giá trị tổng sản phẩm (Phụ

biểu 1.1)

Cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2009-2013 có sự thay đổi, tỷ trọng

ngành nông nghiệp giảm 7,06% từ mức 54,66% năm 2009 xuống còn 47,06%

năm 2013. Tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 24,96% năm 2009 lên

29,23% năm 2013. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng nhanh từ

23,92% năm 2009 lên 28,06% năm 2013. Vai trò ngành công nghiệp - xây dựng,

thương mại – dịch vụ ngày càng tăng nhưng nhìn chung mức tăng còn chậm,

78

chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (Phụ biểu 1.1).

Vai trò của ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại – dịch vụ tăng,

thể hiện cơ cấu kinh tế tỉnh đang chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Sự gia tăng

tỷ trọng đóng góp của hai ngành này, đặc biệt là ngành công nghiệp, sẽ thúc

đẩy và hỗ trợ ngành nông nghiệp, trong đó có kinh tế trang trại phát triển theo

hướng hiện đại.

3.1.2.1. Kinh tế nông nghiệp

Năm 2013, giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh tạo ra được 32.062 tỷ

đồng, trong đó trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chủ đạo. Theo số liệu thống

kê, giá trị ngành trồng trọt năm 2013 là 24.636 tỷ đồng, chiếm tới 76,84%

tổng giá trị toàn ngành. Tỷ trọng hai ngành còn lại là chăn nuôi và dịch vụ

nông nghiệp chỉ chiếm 23,16%, trong đó ngành dịch vụ nông nghiệp chỉ

chiếm có 3,43% (Phụ biểu 1.2).

Ngành nông nghiệp giai đoạn 2009-2013 có tốc độ tăng trưởng chậm,

tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này chỉ đạt 4,23%/năm. Bên cạnh mức

tăng trưởng chậm, ngành nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2009-2013 cũng ít có sự

chuyển dịch. Trong 5 năm nhưng tỷ trọng ngành trồng trọt chỉ giảm được có

5,99%, tỷ trọng ngành trồng trọt vẫn còn rất cao, chiếm 76,84% giá trị toàn

ngành nông nghiệp. Tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 17,6% năm 2009 lên

19,73% năm 2013, bình quân mỗi năm chỉ tăng 0,53%. Trong 5 năm tỷ trọng

ngành dịch vụ nông nghiệp chỉ tăng có 0,81%. Tăng trưởng chậm, cơ cấu ít có

sự chuyển dịch chứng tỏ ngành nông nghiệp trong tỉnh giai đoạn 2009- 2013

có sự phát triển thấp (Phụ biểu 1.2)

3.1.2.2. Kinh tế công nghiệp

Sản xuất công nghiệp - xây dựng có bước phát triển khá nhanh, góp

phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Ngành công

nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 11,39%/năm trong giai đoạn 2009-

79

2013. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 đạt 15.605 tỷ đồng tăng 1,54

lần so với năm 2009. Công nghiệp chế biến vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng

51,37% toàn ngành, công nghiệp sản xuất, phân phối điện chiếm 28,38%, còn

lại là khai khoáng và công nghiệp khác (Phụ biểu 1.3).

Tính đến năm 2013, toàn tỉnh có 01 khu công nghiệp Hoà Phú và 08

cụm công nghiệp với diện tích 608 ha, trong đó đất công nghiệp 417 ha, đã

cho thuê 220 ha đạt 52,8%. Trong giai đoạn 2009-2013, công nghiệp năng

lượng thu hút đầu tư nhiều nhất, các nhà máy thuỷ điện lớn đã vận hành cung

cấp điện lên lưới quốc gia như thuỷ điện Buôn Tua Srah; Buôn Kuôp; Srepok

3, 4, Krông H’năng... Công nghiệp chế biến cao su, tinh bột sắn, sản xuất bia,

thức ăn gia súc đã được đầu tư thêm thiết bị, công suất tăng góp phần đáng kể

vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. .

3.1.2.3. Kinh tế dịch vụ

Theo Niên giám thống kê, tính đến năm 2013, ngành thương mại - dịch

vụ trong tỉnh có 69.396 cơ sở hoạt động, trong đó chủ yếu là các cơ sở hoạt

động trong lĩnh vực bán buôn,... và xe có động cơ với tỷ trọng chiếm 32,52%.

Tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân hàng năm trong giai đoạn 2009-2013

đạt 12,24% (Phụ biểu 1.4). Dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế

xã hội, chất lượng vận tải hành khách bằng đường bộ được nâng cao, xe buýt

chạy đến tất cả các huyện. Các chuyến bay tăng, hàng ngày đều có chuyến

bay đi TP HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Bưu chính viễn thông được hiện đại

hoá, các mạng thông tin di động phủ sóng toàn tỉnh, truyền hình cáp mở rộng

đến một số trung tâm huyện, internet tốc độ cao ở các trung tâm huyện đều có

thể truy cập. Tín dụng ngân hàng phát triển với 18 chi nhánh ngân hàng cấp I

và 34 chi nhánh cấp II, 68 phòng giao dịch và 153 điểm giao dịch. Hệ thống

quỹ tín dụng cũng được mở rộng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Các

hoạt động kinh tế đối ngoại cũng được đẩy mạnh, vốn đầu tư trực tiếp nước

80

ngoài thu hút 6 dự án với số vốn trên 35 triệu USD, các công ty trong tỉnh

cũng mở rộng đầu tư sang Lào và Campuchia. Hoạt động của các tổ chức

quốc tế như DANIDA, GTZ, JICA, WB, ADB, KOIKA... đưa viện trợ ODA

lên 30 dự án trong đó có 16 dự án do tỉnh quản lý với tổng số vốn 1.363 tỷ

đồng. Các tổ chức phi chính phủ cũng có nhiều chương trình với số tiền tài trợ

trên 1 triệu USD.

3.1.3. Đặc thù kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk

Tính chất sản xuất: Giống như mô hình trang trại nói chung, sản xuất

hàng hóa là chức năng chính của trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk

Lắk. Theo quy định của Bộ NN và PTNT về tiêu chí các định trang trại tại

Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT thì trang trại phải đạt giá trị sản lượng 700

triệu đồng/năm đối với trang trại trồng trọt, 01 tỷ đồng đối với trang trại chăn

nuôi, 500 triệu đồng đối với trang trại lâm nghiệp. Các chỉ tiêu về mức độ

thâm canh, về vốn và sử dụng lao động cao hơn kinh tế hộ. KTTT của đồng

bào DTTSTC có mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với văn hoá đặc thù của

từng dân tộc. Xu hướng phát triển kinh tế luôn gắn liền với trao đổi và hội

nhập với bên ngoài không chỉ về kinh tế mà còn cả yếu tố văn hoá. Phát triển

KTTT sẽ dẫn đến mất đi một số tập quán sản xuất và đời sống văn hoá trong

đó có cả những nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của đồng bào DTTSTC trên

địa bàn.

Chủ trang trại: Với đặc điểm văn hóa của đồng bào DTTSTC vẫn còn

đậm nét văn hóa mẫu hệ, tài sản chia theo dòng nữ,chủ gia đình là nữ. Phụ nữ

đứng ra quản lý tài sản, hướng dẫn mọi thành viên trong gia đình sản xuất và

giải quyết các mối quan hệ nội bộ (Hà Đình Thành, 2012). Trong gia đình

người phụ nữ lớn tuổi nhất có uy quyền rất lớn về sở hữu tài sản như đất đai,

nhà cửa hay tư liệu sản xuất và tài sản khác, tuy nhiên đại diện gia đình giao

tiếp xã hội lại là người đàn ông lớn tuổi trong gia đình. Vì vậy, chủ trang trại

là nam giới không phải chủ gia đình; chủ trang trại là người trực tiếp tham gia

81

sản xuất; là người có ý chí làm giàu, có kinh nghiệm và hiểu biết sản xuất

kinh doanh nông nghiệp đặc biệt là kiến thức bản địa trong việc, nhạy bén với

thị trường.

Lao động trong trang trại: chủ yếu là lao động gia đình; lao động thuê

theo thời vụ nhiều hơn là lao động thường xuyên; lao động thuê ngoài không

nhiều, thường cùng ăn, cùng làm với chủ trang trại, tạo ra một tập thể lao

động gần gũi. Riêng đặc thù đối với đồng bào DTTSTC, lao động chủ yếu là

lao động trong gia đình và dòng họ. Quan hệ ruột thịt chi phối toàn bộ hoạt

động sản xuất kinh doanh của trang trại.

Khai thác và sử dụng đất đai: Đối với trang trại của đồng bào DTTSTC,

việc khai thác đất đai theo 2 hình thức: Khai thác đất đai gián tiếp và khai

thác đất đai trực tiếp bằng sức lao động và kinh nghiệm của gia đình để bổ

sung thêm quỹ đất phát triển kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại của đồng bào

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk gắn liền với các yếu tố khai thác tiềm năng, thế mạnh

tự nhiên về quỹ đất, rừng và đất rừng. Do địa bàn sinh sống của đồng bào

DTTSTC thường là khu vực miền núi cao, tuy đất đai rộng nhưng địa hình

phức tạp, không bằng phẳng, tạo ra các vùng sản xuất có quy mô khác nhau

và tạo ra nhiều vùng khí hậu và thời tiết đặc thù ở vùng DTTSTC; từ đó tạo ra

sự đa dạng về quy mô và loại hình ngành nghề trong phát triển KTTT.

Quy mô ruộng đất và phương thức sản xuất: Để được xác định là trang

trại, theo quy định của Bộ NN và PTNT tại Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT

quy định về tiêu chí trang trại (giá trị sản lượng đạt 700 triệu đồng/năm đối

với trang trại trồng trọt, 01 tỷ đồng đối với trang trại chăn nuôi, 500 triệu

đồng đối với trang trại lâm nghiệp và quy mô diện tích 2,1 ha trở lên) đòi hỏi

quy mô sản xuất không quá lớn nhưng phải đạt tiêu chí về giá trị sản lượng.

Đây là tiêu chí xác định chung cho tất cả các trang trại.

3.2. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

82

thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014

3.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-

2014

Trước khi tách tỉnh Đắk Lắk thành 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông (trước

tháng 10 năm 2003), toàn tỉnh Đắk Lắk có 3.986 trang trại. Sau khi tách tỉnh,

tỉnh Đắk Lắk có 1.247 trang trại, năm 2004 số trang trại giảm chỉ còn 1.240

trang trại và đến năm 2010 tăng lên 1.731 trang trại. Bình quân có 115 trang

trại/huyện. Đến năm 2013, toàn tỉnh có 1.731 trang trại, trong đó 379 trang

trại chăn nuôi, 1.126 trang trại trồng trọt (376 trang trại cây hàng năm và 750

trang trại trồng cây lâu năm), 31 trang trại lâm nghiệp, 32 trang trại nuôi trồng

thủy sản và 163 trang trại tổng hợp. Nhìn chung, loại hình trang trại tổng hợp

có mức tăng trưởng cao, trang trại trồng trọt có sự tăng trưởng ổn định hơn,

trang trại chăn nuôi có sự biến động lớn do tình hình dịch bệnh diễn biến phức

tạp, còn số lượng các trang trại lâm nghiệp và thủy sản không tăng hoặc tăng

rất chậm.

Triển khai Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và

PTNT quy định về tiêu chí xác định trang trại, số lượng trang trại năm 2013

của tỉnh chỉ còn lại 613 trang trại, giảm 1.194 trang trại so với năm 2012 (năm

2012 trang trại xác định theo tiêu chí cũ). Nguyên nhân số lượng trang trại

giảm là do trang trại xác định theo tiêu chí mới1 đã có sự khác nhau khá lớn

về các tiêu chí xác định trang trại, đã có nhiều trang trại mặc dù vẫn đang hoạt

động sản xuất kinh doanh tốt, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa, nhưng không đáp ứng đầy đủ 2 tiêu chí về quy mô

và giá trị. Đến năm 2014, tổng số trang trại của tỉnh là 693 trang trại, tăng 80

83

trang trại so với năm 2013. Các loại hình trang trại đa dạng và phong phú: 347 1 Tiêu chí cũ là tiêu chí được quy định tại Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK và Thông tư số 74/2003/TT-BNNPTNT; Tiêu chí mới là tiêu chí được quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT - Về điều kiện: trang trại theo tiêu chí cũ quy định chỉ cần đáp ứng đủ 1 trong 2 điều kiện về quy mô hoặc giá trị; trong khi theo tiêu chí mới quy định phải đáp ứng đầy đủ đồng thời 2 điều kiện về quy mô và giá trị. - Đối với giá trị: tiêu chí cũ quy định giá trị sản lượng hàng hóa là 50 triệu đồng/trang trại; trong khi tiêu chí mới giá trị sản lượng hàng hóa phải đạt 700 triệu đồng đối với trang trại trồng trọt, 01 tỷ đồng đối với trang trại chăn nuôi và 500 triệu đồng đối với trang trại lâm nghiệp (gấp khoảng từ 10 - 20 lần so với tiêu chí cũ).

trang trại trồng trọt (50,07%); 270 trang trại chăn nuôi (38,96%); 3 trang trại

lâm nghiệp (0,43%); 18 trang trại nuôi trồng thủy sản (2,60%) và 55 trang trại

tổng hợp (7,94%) (Phụ biểu 1.5 và Phụ biểu 1.7).

Do điều kiện tự nhiên ở các địa phương khác nhau nên đã hình thành

các loại hình trang trại khác nhau và được phân bố không đều giữa các địa

phương. Đơn vị có số lượng trang trại nhiều nhất là huyện Cư M’gar có 242

trang trại, huyện có số lượng trang trại ít nhất là huyện Cư Kuin có 17 trang

trại; trang trại chăn nuôi tập trung chủ yếu ở các huyện: Ea Kar, Ea Súp, TP.

Buôn Ma Thuột, trang trại trồng cây lâu năm chủ yếu tập trung ở huyện Cư

M’gar, Ea H’leo, Krông Năng, trang trại trồng cây hàng năm chủ yếu tập

trung ở huyện Krông Ana, Lắk, Ea Súp... (Phụ biểu 1.6)

3.2.2. Khái quát về sự hình thành kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk

Kinh tế trang trại của tỉnh Đắk Lắk ra đời trước hết là do cơ chế chính

sách của Đảng và Nhà nước, tạo ra cơ chế quản lý mới, nhận thức mới trong

phát triển nông nghiệp nông thôn và nông dân. Tỉnh Đắk Lắk là địa bàn có tiềm

năng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất

nông nghiệp toàn diện nên cũng là động lực cho sự hình thành các trang trại.

Sự vận dụng và thực hiện các chủ trương, chính sách của tỉnh đối với đất đai,

rừng và phát triển sản xuất hàng hóa đã được triển khai sớm và có hiệu quả.

Tuy nhiên, đối với đồng bào DTTSTC, tập quán về đời sống và sản

xuất có sự khác biệt. Sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp dựa trên khai thác các

yếu tố về tiềm lực tự nhiên, có tiềm lực kinh tế yếu, trình độ học vấn thấp,

tính tự ti, mặc cảm cao, ...làm cho khả năng tiếp cận của đồng bào DTTSTC

đối với nền sản xuất hàng hóa và thị trường diễn ra còn chậm, ở trình độ thấp.

Chỉ có một bộ phận nhỏ đồng bào DTTSTC do có điều kiện về kinh tế, có

84

điều kiện giao lưu với bên ngoài, tham gia vào các tổ chức xã hội, có địa bàn

thuận lợi, có kinh nghiệm sản xuất đã đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa

mở rộng quy mô sản xuất hình thành nên trang trại.

Cũng giống như trang trại nói chung, do tác động của cơ chế, chính sách,

trang trại của đồng bào DTTSTC được hình thành chủ yếu là tự phát. Các

nghiên cứu cho thấy có một số xu thế hình thành trang trại như sau:

+ Thông qua thực hiện chính sách giao đất, giao rừng ổn định lâu dài

cho các hộ gia đình DTTSTC. Đây là xu thế hình thành khá phổ biến đối với

trang trại đồng bào DTTSTC.

+ Hình thành từ kinh tế hộ gia đình DTTSTC sản xuất hàng hoá. Khởi

điểm ban đầu là các hộ đồng bào DTTSTC đạt được kết quả và hiệu quả kinh

doanh cao, từ đó họ có điều kiện để tích luỹ vốn đầu tư mở rộng quy mô sản

xuất, nâng cao tay nghề và tiếp cận thị trường, trở thành hộ sản xuất hàng hoá

quy mô lớn và sau phát triển thành trang trại.

+ Thông qua việc các hộ đồng bào DTTSTC đấu thầu, thuê đất hay tự

khai hoang thêm đất để tích tụ đủ quy mô đất đai hình thành trang trại.

3.2.3 Tình hình phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số

tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014

3.2.3.1. Thực trạng phát triển về số lượng và cơ cấu các loại hình trang trại

Qua bảng 3.1 cho thấy, có sự phân bố không đều về số lượng các trang

trại theo địa bàn. Chỉ có 9/15 (60%) số huyện và Thành phố Buôn Ma Thuột là

có trang trại của đồng bào DTTSTC. Số lượng trang trại đồng bào DTTSTC

tỉnh Đắk Lắk tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai

đoạn 2004-2012 là 6,83%/năm, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của tỉnh

(2,82%). Trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk tập trung chủ yếu các

huyện như Cư M'gar, Ea H'leo, Krông Năng, ... chiếm tỷ lệ gần 10% trong tổng

85

số trang trại của toàn tỉnh.

Bảng 3.1: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phân

theo địa bàn

Huyện/TP

Năm 2004 2 2 66 3 20 1

Năm 2006 2 3 68 3 21 1

Năm 2008 2 4 60 3 21 1

15

18

21

1. TP.BMT 2. Buôn Đôn 3. Cư M'gar 4. Ea Sup 5. Ea H'leo 6. Krông Bông 7. Krông Buk 8. TX Buôn Hồ 9. Krông Năng 10. Krông Ana 11. Cư Kuin 12. Ea Kar 13. M'Đrăk 14. Krông Păk 15. Lắk

Năm 2013(*) 2 2 21 2 10 1 5 3 5 - - - - - -

Năm 2014(*) 2 2 30 3 14 2 8 9 13 - - - - - -

ĐVT: Trang trại

Tổng

8 - - - - - - 102

8 - - - - - - 110

9 - - - - - - 121

Năm 2010 3 9 65 7 26 3 12 14 14 - - - - - - 153

Năm 2012 4 10 71 8 28 3 13 18 18 - - - - - - 173

51

83

Ghi chú: TX Buôn Hồ được thành lập từ 12/2008 trên cơ sở tách ra từ huyện Krông Buk

Số liệu trang trại năm 2013(*) và năm 2014(*) là số lượng trang trại được thống kê theo tiêu chí mới

của Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và

định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ

2010 đến 2014

Triển khai Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và

PTNT quy định về tiêu chí trang trại, số lượng trang trại của tỉnh chỉ còn lại

613 trang trại, giảm 1.194 trang trại (66%) so với tiêu chí cũ; trong đó số lượng

trang trại của đồng bào DTTSTC chỉ còn lại 51 trang trại (giảm 71%). Nguyên

nhân chính là do không đảm bảo tiêu chí về mặt giá trị sản lượng. Vì vậy, vấn

đề phát triển kinh tế trang trại đối với DTTSTC trong thời gian tới rất quan

trọng nhằm gia tăng số lượng trang trại và chất lượng hoạt động sản xuất kinh

86

doanh của trang trại, đặc biệt là đối với nhóm trang trại đồng bào DTTSTC

không đảm bảo tiêu chí GTSL đối với trang trại theo tiêu chí mới. Đến năm

2014, số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC đã tăng lên 12 trang trại. Đây

là dấu hiệu cho thấy kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

đang có hướng phát triển trong thời gian tới.

Tình hình phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk

Lắk theo loại hình trang trại được thể hiện qua bảng 3.2.

Bảng 3.2: Cơ cấu các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014

ĐVT: %

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

STT

Chỉ tiêu

2004

2006

2008

2010

2012

2013(*)

2014(*)

1 Trang trại chăn nuôi

0,98

0,91

1,65

0,65

1,16

1,96

1,20

2 Trang trại trồng trọt

93,14

92,73

91,74

91,50

88,44

86,27

72,29

- Trang trại CHN

4,90

6,36

7,44

6,54

9,25

3,92

3,61

- Trang trại CLN

88,24

86,36

84,30

84,97

79,19

82,35

68,67

3 Trang trại thuỷ sản

-

-

-

-

-

-

-

4 Trang trại lâm nghiệp

3,92

3,64

4,13

4,58

5,20

5,88

8,43

5 Trang trại tổng hợp

1,96

2,73

2,48

3,27

5,20

5,88

6,02

Tổng

100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Ghi chú: Số liệu trang trại năm 2013(*) và năm 2014(*) là số lượng trang trại được thống kê theo tiêu chí mới

của Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và

định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ

2010 đến 2014

Qua bảng 3.2 cho thấy có sự biến động nhẹ giữa các hoại hình kinh tế

trang trại, nhìn chung có xu hướng tăng, trong đó biến động mạnh nhất vẫn là

loại hình trang trại trồng trọt. Trên 80% số trang trại của đồng bào DTTSTC

thuộc loại hình trang trại cây lâu năm. Điều này phản ánh thực trạng chung của

87

tỉnh do lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh thích hợp với

phát triển cây lâu năm. Loại hình trang trại thủy sản chiếm tỷ lệ thấp nhất trong

toàn tỉnh. Riêng loại hình trang trại này không có trang trại đồng bào DTTSTC

do không phù hợp với phong tục tập quán sản xuất và đặc thù về tự nhiên và

kinh tế xã hội trên địa bàn nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống.

3.2.3.2. Thực trạng phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại

a. Đất đai

Tình hình sử dụng đất của các trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk

Lắk được thể hiện qua bảng 3.3.

Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất của các loại hình trang trại của

đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

TTBQ

ĐVT: ha/trang trại

Loại hình trang trại

2004

2006

2008

2010

2012

2014

(%)

1. Trang trại cây lâu năm

4,8

4,9

5,1

5,3

5,8

6,1

2,43

2. Trang trại cây hàng năm

3,8

3,8

4,0

4,1

4,3

4,5

1,71

3. Trang trại chăn nuôi

0,25

0,25

0,3

0,3

0,3

0,3

1,84

4. Trang trại lâm nghiệp

10,2

11.4

12,1

13,2

14,5

16,3

4,80

Bình quân chung

4,2

4,5

4,8

4,8

4,9

5,6

2,92

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và

định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ

2010 đến 2014

Tình hình sử dụng đất của các trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk

Lắk cho thấy diện tích đất của trang trại đồng bào DTTSTC mặc dù đã có sự

tăng lên qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 2,92% do quá trình tích tụ

và tập trung đất đai, khai hoang thêm và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

giữa các trang trại, nhưng nguồn lực này vẫn thấp hơn mức bình quân chung

của toàn tỉnh 0,6 - 0,9 ha/ trang trại đối với trang trại cây lâu năm, cây hàng

năm và chăn nuôi. Riêng diện tích đất bình quân/ trang trại đối với trang trại

88

lâm nghiệp của đồng bào DTTSTC thấp hơn 2 lần so với đất lâm nghiệp bình

quân chung của tỉnh (Phụ biểu 1.8). Nguyên nhân là do các trang trại đồng

bào DTTSTC chưa mạnh dạn nhận khoán đất lâm nghiệp từ các nông lâm

trường để phát triển trang trại, quy mô của các yếu tố nguồn lực còn hạn chế,

đặc biệt là nguồn vốn, làm cho quy mô của trang trại lâm nghiệp còn nhiều

khó khăn.

Bảng 3.4: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

theo quy mô diện tích đất giai đoạn 2004-2014

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

ĐVT: Trang trại

Quy mô diện tích

2004

2006

2008

2010

2012

2013

2014

3

3

4

4

3

3

2

1. Dưới 5 ha

2. Từ 5 đến dưới 10 ha

91

100

107

132

147

35

62

6

7

10

17

23

3. Từ 10 ha trở lên

13

17

Tổng

102

110

121

153

173

51

81

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và

định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ

2010 đến 2014 và tổng hợp của tác giả

Theo quy mô diện tích đất, trên 80% số lượng trang trại có quy mô diện

tích từ 5 đến 10 ha. Số lượng các loại hình trang trại đã tăng lên theo quy mô

diện tích. Nhờ quá trình chuyển nhượng, tích tụ và tập trung đất đai của các

hộ đồng bào DTTSTC trong cùng dòng họ đã góp phần gia tăng số lượng và

quy mô các yếu tố nguồn lực của các trang trại trên địa bàn (Bảng 3.4).

b. Vốn đầu tư

Để phát triển kinh tế trang trại đòi hỏi phải có vốn, trong đó các chủ

trang trại cần phải tích tụ một lượng vốn tự có nhất định, đó là một trong

những điều kiện tiên quyết. Khi thiếu vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh của

trang trại bị đình trệ, đầu tư không hợp lý làm năng suất cây trồng thấp, hiệu

89

quả sản xuất kinh doanh của trang trại không cao. Ngược lại nếu vốn đầy đủ

thì các chủ trang trại sẽ yên tâm trong việc đầu tư, phát triển sản xuất thúc đẩy

các trang trại phát triển tốt hơn và đem hiệu quả cao hơn.

Bảng 3.5: Tình hình sử dụng vốn của các loại hình trang trại đồng bào

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Loại hình trang trại ĐVT

Năm 2014 850 870 560 700 750 - 580

Năm 2004 280 285 270 290 300 - 280

Năm 2006 300 290 280 300 340 - 292

Năm 2008 316 298 127 340 357 - 295

Năm 2010 327 319 172 390 387 - 305

Năm 2012 603 652 258 409 413 - 349

70,89 70,05 69,83 69,04 68,04 67,98 29,11 29,95 30,17 30,96 31,96 32,02

TTBQ (%) 11,74 11,81 7,57 9,21 9,60 7,55 - -

trđ/TT trđ/TT trđ/TT trđ/TT trđ/TT trđ/TT trđ/TT % %

I. Vốn BQ của TT 1. Cây lâu năm 2. Cây hàng năm 3. Chăn nuôi 4. Lâm nghiệp 5. Thủy sản 6. KD tổng hợp II. Nguồn vốn 1. Vốn tự có 2. Vốn vay

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và

định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ

2010 đến 2014 và tổng hợp của tác giả

Qua bảng 3.5, tình hình sử dụng vốn của các trang trại đồng bào

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk cho thấy lượng vốn đầu tư của các trang trại tăng dần

qua các năm với tốc độ tăng bình quân 11,74%/năm, thấp hơn mức tăng bình

quân của tỉnh (25,6%/năm). Phần lớn là vốn đầu tư là vốn tự có. Vốn vay có

xu hướng tăng lên do nhu cầu đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

trang trại ngày càng nhiều. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư của các trang trại

đồng bào DTTSTC tỉnh thấp hơn từ 2-3 lần (Phụ biểu 1.10) so với mức bình

quân chung của toàn tỉnh do hạn chế về năng lực quản lý và sử dụng vốn;

đồng thời không được hưởng chính sách ưu đãi trong vay vốn do không có

giấy chứng nhận KTTT. Kết quả là đã làm giảm hiệu quả của hoạt động sản

90

xuất kinh doanh của trang trại.

Vốn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của trang trại. Các trang trại của đồng bào DTTSTC đã

chú trọng đến hoạt động đầu tư, biểu hiện là xu hướng tăng quy mô vốn đầu tư

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại qua các năm. Có từ 67-75 %

số trang trại có quy mô vốn đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên (Bảng 3.6) và đã

dần tiếp cận với nguồn vốn vay từ bên ngoài theo xu hướng vốn vay tăng lên.

Bảng 3.6: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk theo

quy mô vốn đầu tư giai đoạn 2004-2014

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

ĐVT: Trang trại

Quy mô diện tích

2004

2006

2008

2010

2012

2013

2014

2

2

3

4

3

2

2

30

24

26

46

40

12

19

70

84

92

103

130

37

60

1. Dưới 200 trđ/trang trại 2. Từ 200 đến dưới 500 triệu đồng/trang trại 3. Từ 500 triệu đồng/trang trại trở lên

Tổng

81

102

110

121

153

173

51

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và

định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ

2010 đến 2014 và tổng hợp của tác giả

c. Lao động

Lao động là yếu tố quan trọng trong bất cứ ngành nghề nào, đặc biệt là

ngành nông nghiệp. Dù có đầu tư nhiều về máy móc, thiết bị hiện đại như thế

nào đi nữa cũng không thể thay thế hoàn toàn được con người, đặc biệt là

trong chỉ đạo và điều hành sản xuất.

Quan hệ sản xuất trong các trang trại đồng bào DTTSTC gắn liền với

quan hệ huyết thống trong gia đình. Vì vậy, phần lớn lao động làm việc trong

các trang trại đồng bào DTTSTC là lao động gia đình. Lao động thuê thấp

hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh. Nguyên nhân là do phần lớn lao

động làm việc trong trang trại là anh em họ hàng (trên 40%) và thực hiện đổi

91

công giữa các trang trại khi cần thiết. Lao động thuê thường xuyên và lao

động thuê thời vụ có xu hướng giảm dần do thực hiện cơ giới hóa và do giá

lao động thuê những năm gần đây tăng nên phần lớn các trang trại tận dụng

lao động gia đình và thực hiện đổi công giữa các trang trại khi đến vụ mùa

(Bảng 3.7).

Bảng 3.7: Tình hình sử dụng lao động của các loại hình trang trại đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Loại hình trang trại

ĐVT

2004

2006

2008

2010

2012

2014

I. LĐ BQ của TT

5,3

5,2

4,9

4,7

4,8

5,5

1. Cây lâu năm

5,8

5,7

5,4

5,2

5,4

6

LĐ/TT

2. Cây hàng năm

4,9

4,9

4,8

4,5

4,6

5

LĐ/TT

3. Chăn nuôi

3,5

3,5

3,2

3,0

3,2

4

LĐ/TT

4. Lâm nghiệp

7

6,9

6,8

6,9

6,9

7

LĐ/TT

5. Thủy sản

-

-

-

-

-

-

LĐ/TT

6. KD tổng hợp

LĐ/TT

5,7

5,5

5,4

5,3

5,0

5,0

II. Nguồn gốc LĐ

1. LĐ gia đình

50,78 48,63 47,23 42,15 40,14 37,98

%

%

2. LĐ thuê thường xuyên

20,95 20,04 22,78 23,89 23,19 22,25

%

3. LĐ thuê thời vụ

28,27 31,33 29,99 33,96 37,67 39,77

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và

định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ

2010 đến 2014 và tổng hợp của tác giả

Về chất lượng lao động, phần lớn chủ trang trại là nông dân (91,67%),

95% số lượng chủ trang trại chưa qua đào tạo, chỉ có 1,67% số lượng chủ

trang trại là đã được đào tạo (Phụ biểu 1.12), thiếu kỹ năng về quản lý, tổ

chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Bên cạnh đó,

chỉ có 19,94% số lao động của trang trại là đã qua đào tạo, có kiến thức về sản

xuất kinh doanh, còn phần lớn (81,06%) số lao động của trang trại chưa được

92

qua đào tạo, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và chỉ bảo của chủ trang

trại (Phụ biểu 1.14). Điều này đã làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của trang trại.

d. Hệ thống cơ sở vật chất

* Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn

Trong những năm gần đây, Nhà nước và địa phương đã có rất nhiều nỗ

lực trong vấn đề đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ

cho sản xuất nông nghiệp.

Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng tỉnh Đắk Lắk năm 2014

Chỉ tiêu

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Tỷ lệ tuyến đường tỉnh và liên tỉnh được bê tông hóa Tỷ lệ tuyến đường huyện và liên huyện được bê tông hóa Tỷ lệ tuyến đường xã và liên xã được bê tông hóa Tỷ lệ thôn buôn có điện Tỷ lệ hộ dùng điện Tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa Tỷ lệ diện tích cây trồng có nhu cầu tưới Tỷ lệ thôn, buôn có trường, lớp mẫu giáo Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế

ĐVT % % % % % % % % %

Số lượng 95 73 38 95 96,8 79 76 91,5 70,1

Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo hình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2015

Với 70% kênh mương được kiên cố hóa đảm bảo tưới tiêu cho 76% diện

tích cây trồng có nhu cầu tưới nước đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của trang trại (Bảng 3.9). Tuy nhiên do địa bàn cư trú của

các hộ đồng bào DTTSTC ở vùng có địa hình dốc nên việc tưới tiêu cho một số

loại cây trồng canh tác trên đất dốc còn chưa được đảm bảo, phần lớn nước

tưới là phụ thuộc vào tự nhiên.

* Trang bị phương tiện cho họat động sản xuất kinh doanh của trang trại

Về tình hình đầu tư trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động

kinh doanh của các trang trại được thể hiện qua bảng 3.9. Nhờ quy mô đất đai

93

rộng lớn nên phần lớn các trang trại đều trang bị đầy đủ các loại phương tiện,

máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của trang trại, bao gồm máy

cày, máy xay xát, máy bơm nước, máy phát điện và ống nước. Một số trang trại

có chủ trong cùng dòng họ thì sử dụng chung máy phát điện và máy xay xát.

Mặc dù các trang trại đã chủ động mua sắm máy móc thiết bị nhưng nhìn

chung máy móc, thiết bị và công nghệ kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ

nhu cầu của sản xuất do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.

Bảng 3.9: Tình hình trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của các trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: % số trang trại được trang bị

Trang trại

Trang trại

Trang trại

BQC

Chỉ tiêu

cây lâu năm

lâm nghiệp

tổng hợp

91,07

100,00

100,00

90,00

Máy cày

85,71

-

100,00

81,67

Máy xay xát

94,64

100,00

100,00

91,67

Máy bơm nước

10,71

66,67

-

13,33

Máy phát điện

100,00

100,00

100,00

100,00

Ống nước

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại của tác giả, 2013

e. Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ

Chính sách khoa học và công nghệ chỉ được thực hiện đối với các trang

trại có GCN kinh tế trang trại. Theo chính sách này, các trang trại sẽ được hỗ

trợ để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới vào một số mô hình như

mô hình công nghệ cao, mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến

sản phẩm. Do hạn chế trong việc đăng ký xin cấp GCN trang trại nên tính đến

năm 2014 chỉ có duy nhất 01 trang trại đồng bào DTTSTC được hỗ trợ xây

dựng mô hình cơ giới hóa nông nghiệp. Đồng thời việc liên kết với các cơ sở

khoa học trong việc cung ứng giống tốt và kỹ thuật canh tác mới còn nhiều

94

hạn chế do thiếu năng lực tham gia.

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các trang trại đồng bào

ĐVT: % số ý kiến lựa chọn

DTTSTC về ứng dụng khoa học công nghệ

Chỉ tiêu

Trang trại cây lâu năm 82,14 17,86 80,00 20,00 - - 12,50 87,50

Trang trại lâm nghiệp - 100,00 - - - 100,00 - 100,00

Trang trại tổng hợp - 100,00 - 100,00 - - 100,00 -

1. Nguồn cung ứng giống cây trồng, vật nuôi - Tự sản xuất - Mua ngoài + Viện, Trung tâm nghiên cứu giống + Đại lý, tư nhân + Họ hàng + Được bao tiêu giống 2. Đánh giá về giống - Đảm bảo được năng suất, sản lượng do giống tốt - Không đảm bảo được năng suất, sản lượng do giống xấu 3. Liên kết với các cơ sở khoa học - Không - Có + Viện, trung tâm nghiên cứu + Trung tâm khuyến nông + Trạm khuyến nông

94,64 6,36 - - 6,36

100,00 - - - -

100,00 - - - - Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại của tác giả, 2013

Trong những năm qua, các chủ trang trại của đồng bào DTTSTC đã

tích cực tham gia các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến lâm. Theo kết quả

phỏng vấn chủ trang trại của tác giả cho thấy, có 94,64% số chủ trang trại

tham gia tập huấn 2-3 lần/năm trong đó 53,57% số chủ trang trại cho rằng các

kiến thức tập huấn có thể ứng dụng được vào hoạt động sản xuất kinh doanh

của trang trại.

3.2.3.3. Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản của

trang trại

Liên kết trong sản xuất được xem là xu thế phát triển tất yếu của nông

95

nghiệp hiện đại. Thời kỳ cạnh tranh kinh tế thị trường cần phải có sản phẩm

khối lượng lớn, chất lượng cao. Các trang trại sản xuất đơn lẻ khó có thể làm

được điều này, do đó các trang trại phải tổ chức sản xuất theo quy trình

chung. Quy trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản của các trang trại được thiết

lập trên cơ sở yêu cầu thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng hàng

hóa. Tuy nhiên, việc tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại của tỉnh vẫn chủ yếu

theo hình thức đơn lẻ, mạnh ai nấy bán nên chưa tạo được sự liên kết, hình

thành thị trường tiêu thụ nông sản ổn định.

Bảng 3.11: Tình hình liên kết với các chủ thể và trang trại khác trong

ĐVT: % số ý kiến lựa chọn

SXKD của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

BQC

Chỉ tiêu

1. Đối tác liên kết - Hộ gia đình trong xã - Hộ gia đình ngoài xã - Hộ gia đình trong cùng dòng họ - Trang trại khác - Hiệp hội Cà phê - Tổ chức tín dụng - Trạm khuyến nông, khuyến lâm 2. Khâu liên kết - Làm đất - Tưới nước - Trao đổi giống - Mua bán, cung ứng vật tư - Chuyển giao tiến bộ KHKT - Chế biến nông sản - Bảo quản nông sản - Tiêu thụ nông sản - Trao đổi, sử dụng lao động - Phòng trừ sâu bệnh 3. Khó khăn trong liên kết - Thiếu năng lực tham gia liên kết - Thiếu thông tin về đối tác - Thiếu thông tin về giá cả thị trường - Thiếu hiểu hiết về pháp luật - Thiếu cơ chế liên kết - Bất đồng ngôn ngữ

Trang trại cây lâu năm 94,64 89,29 100,00 8,93 5,36 - 53,57 5,36 92,86 - 28,57 48,21 44,64 39,29 89,29 100,00 5,36 100,00 96,43 21,42 17,86 89,29 100,00

Trang trại lâm nghiệp 33,33 66,67 100,00 33,33 - - - 33,33 66,67 66,67 - 33,33 - - 66,67 100,00 100,00 66,67 - 33,33 - 100,00

Trang trại tổng hợp 100,00 - 100,00 - - - - - 100,00 - - - - - - 100,00 - 100,00 100,00 - - - 100,00

91,67 86,67 98,33 10,00 5,00 - 50,00 6,67 90,00 33,33 26,67 46,67 41,67 36,67 86,67 100,00 5,00 100,00 93,33 20,00 18,33 83,33 100,00 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013

96

Các trang trại đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh ít tổ chức liên kết

với doanh nghiệp trong tiêu thụ nông sản, chỉ có 6 trang trại, trong đó có 3

trang trại lâm nghiệp (100%) và 3 trang trại cây lâu năm (5,36%) liên kết với

doanh nghiệp trong việc tiêu thụ nông sản phẩm nên chưa phát huy hết được

những tiềm năng, lợi thế của địa phương để đẩy mạnh các loại hình kinh tế

trang trại trên địa bàn tỉnh phát triển. Hầu hết các trang trại trên địa bàn huyện

chủ yếu là quy mô nhỏ, các sản phẩm làm ra còn nhỏ lẻ, chất lượng nông sản

không đồng đều do có sự khác biệt về giống, kỹ thuật canh tác và cơ cấu sản

phẩm nên đã làm cho các trang trại gặp nhiều khó khăn trong việc liên kết tiêu

thụ nông sản phẩm hàng hóa.

Bảng 3.12. Liên kết tiêu thụ sản phẩm của các trang trại

ĐVT: %

Trang trại

Trang trại

Trang trại

Chỉ tiêu

BQC

cây lâu năm

lâm nghiệp

tổng hợp

1. Tỷ lệ trang trại liên kết với

-

doanh nghiệp trong tiêu thụ

10

5,36

100

nông sản

2. Tỷ lệ nông sản tiêu thụ qua

-

16,72

12,56

100

hợp đồng

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013

Phần lớn các sản phẩm thuộc nhóm nguyên liệu chế biến cho công

nghiệp như cà phê, cao su, tiêu ..., được các chủ trang trại tiêu thụ trực tiếp

cho các thương lái, hộ kinh doanh cá thể tại địa phương. Chỉ có 12,56% số

lượng nông sản cây lâu năm, chủ yếu là cà phê được tiêu thụ qua hợp đồng

với các Công ty thu mua. Riêng đặc thù trang trại lâm nghiệp thì 100% sản

phẩm nông sản (mủ cao su) được tiêu thụ thông qua hợp đồng đã ký kết với

97

công ty thu mua.

Nhìn chung, do hạn chế về năng lực, các trang trại đồng bào DTTSTC

trên địa bàn tỉnh chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ. Đây là

một vấn đề tương đối lớn, đã tồn tại trong một thời gian dài nhưng chưa được

giải quyết triệt để. Kinh tế trang trại là mô hình kinh tế sản xuất hàng hóa

trong nông nghiệp. Việc giải quyết yếu tố đầu ra đóng một vai trò rất quan

trọng trong việc đảm bảo sự phát triển ổn định của trang trại. Tình trạng sản

phẩm nông sản hàng hóa do các trang trại sản xuất ra không tiêu thụ được,

trong khi giá các yếu tố đầu vào cao là một trong những vấn đề bức xúc mà

các chủ trang trại đang phải chấp nhận, chưa có giải pháp khắc phục.

3.2.3.4. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

Từ số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhóm

trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk cho thấy loại hình trang trại lâm

nghiệp có giá trị sản xuất cao nhất, gần gấp 3 lần so với trang trại cây lâu năm

và trang trại tổng hợp. Tỷ suất giá trị hàng hóa của trang trại lâm nghiệp đạt

100%. Nguyên nhân là do quy mô diện tích đất lâm nghiệp của loại hình này

là 16,3 ha/trang trại (bảng 3.3), gấp 3-4 lần so với diện tích đất bình quân của

trang trại cây lâu năm và trang trại tổng hợp.

Bảng 3.13: Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng

bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Trang

Trang

Trang

trại cây

trại lâm

trại tổng

Chỉ tiêu

ĐVT

BQC

lâu năm

nghiệp

hợp

1. Giá trị sản xuất (GO)

trđ/TT

347,53

350,67

901,52

309,85

2. Chi phí trung gian (IC)

trđ/TT

99,76

100,34

89,75

97,48

3. Giá trị gia tăng (VA)

trđ/TT

247,77

250,33

811,77

212,37

4. Thu nhập hỗn hợp (MI)

trđ/TT

191,85

193,35

761,09

200,04

5. Giá trị hàng hóa

trđ/TT

299,69

300,12

901,52

300,19

6. Tỷ suất giá trị hàng hóa

%

88,84

89,32

100,00

86,78

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013

98

c. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại đồng bào DTTSTC

tỉnh Đắk Lắk

* Hiệu quả kinh tế

Xét về hiệu quả kinh tế, trang trại cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao

nhất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng

lao động (Số liệu bảng 3.14). Đây là loại hình trang trại phù hợp với điều kiện

tự nhiên, KTXH và phong tục tập quán của đồng bào DTTSTC. Cụ thể,

GTSX/ha của trang trại cây lâu năm cao gấp 1,18 lần so với trang trại lâm

nghiệp và gấp 1,03 lần so với trang trại tổng hợp. Tuy nhiên, so với trang trại

người Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí mới thì hiệu quả kinh

tế của các trang trại này còn thấp hơn nhiều (2-3 lần) (số liệu bảng 3.15)

Bảng 3.14: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng

bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Chỉ tiêu

ĐVT

BQC

Trang

Trang

Trang

trại cây

trại lâm

trại tổng

lâu năm

nghiệp

hợp

1. Hiệu quả sử dụng đất

60,25

51,14

58,24

Giá trị sản xuất/ha

trđ/ha

59,76

51,57

51,14

56,43

Giá trị hàng hóa/ha

trđ/ha

51,63

33,22

43,17

37,60

Thu nhập hỗn hợp/ha

trđ/ha

33,79

2. Hiệu quả sử dụng lao động

70,13

128,79

51,64

Giá trị sản xuất/lao động

trđ/lđ

72,75

60,02

128,79

50,03

Giá trị hàng hóa/lao động

trđ/lđ

63,29

38,67

108,73

33,34

Thu nhập hỗn hợp/lao động

trđ/lđ

42,08

3. Hiệu quả sử dụng vốn

3,49

10,04

3,18

Giá trị sản xuất/1đ vốn

lần

3,81

lần

2,99

10,04

3,08

Giá trị hàng hóa/1đ vốn

3,34

lần

1,93

8,48

2,05

Thu nhập hỗn hợp/1đ vốn

2,26

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013

99

Nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí mới có GTSX/ha

122,34 triệu đồng, thấp hơn 1,1 lần so với trang trại người Kinh, cao hơn gấp

đôi so với nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC theo tiêu chí cũ (Bảng 3.16).

* Hiệu quả xã hội

Trong phạm vi của nghiên cứu này, hiệu quả xã hội của các loại hình

trang trại được thể hiện qua mức đầu tư về lao động và giá trị ngày công của

mỗi loại hình trang trại.

Bảng 3.15: So sánh hiệu quả kinh tế của trang trại đồng bào DTTSTC

với trang trại người Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí

trang trại mới

Chỉ tiêu

ĐVT

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

1. Hiệu quả sử dụng đất

Giá trị sản xuất/ha

trđ/ha

59,76

134,56

122,34

Giá trị hàng hóa/ha

trđ/ha

51,63

121,13

98,86

Thu nhập hỗn hợp/ha

trđ/ha

33,79

69,84

55,78

2. Hiệu quả sử dụng lao động

Giá trị sản xuất/lao động

trđ/lđ

72,75

150,71

141,91

Giá trị hàng hóa/lao động

trđ/lđ

63,29

96,90

81,91

Thu nhập hỗn hợp/lao động

trđ/lđ

42,08

65,18

53,92

3. Hiệu quả sử dụng vốn

Giá trị sản xuất/1đ vốn

lần

3,81

3,28

3,09

lần

Giá trị hàng hóa/1đ vốn

3,34

2,98

2,67

lần

Thu nhập hỗn hợp/1đ vốn

2,26

2,01

2,08

Ghi chú: Nhóm 1: Trang trại đồng bào DTTSTC; Nhóm 2: Trang trại người Kinh; Nhóm 3: Trang trại đồng

bào DTTSTC theo tiêu chí mới

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại, 2013

Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự khác biệt lớn về mức đầu tư

về lao động và giá trị ngày công giữa các loại hình trang trại. Trang trại lâm

nghiệp là loại hình trang trại thu hút được lực lượng lao động nhiều nhất, với

100

1.150 công lao động/năm, do đặc thù công việc phải có nhiều lao động thường

xuyên để chăm sóc và thu hoạch hàng ngày, nhờ vậy đã tạo thêm được công ăn

việc làm và thu nhập cho phần lớn lao động là người trong dòng họ và làng,

bản. Đây là loại hình trang trại có hiệu quả xã hội cao nhất với GTSX/ngày

công gấp 1,98 lần so với trang trại cây lâu năm và 2,01 lần so với trang trại

tổng hợp.

Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của các loại hình trang trại của đồng bào

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Chỉ tiêu ĐVT TT CLN TT LN TT TH

1. Số lao động BQ/trang trại lao động 10 17 12

-LĐ gia đình lao động 3 2 3

-LĐ thường xuyên lao động 2 5 3

-LĐ thời vụ lao động 5 10 6

2. Tổng số công lao động/ năm 1.070 1.150 1.015 Công

-LĐ gia đình Công 570 350 580

-LĐ thường xuyên Công 380 650 320

-LĐ thời vụ Công 120 150 115

70,13 128,79 51,64 3. GTSX/ lao động triệu đồng

140,5 277,9 138,2 4. GTSX/ ngày công lao động 1000đ

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013

54,9 41,1 5. Thu nhập BQ/ lao động/năm triệu đồng 43,2

Như vậy từ kết quả nghiên cứu cho thấy, loại hình trang trại lâm nghiệp

thu hút được nhiều lao động và góp phần nâng cao đời sống cho các hộ đồng

bào DTTSTC. Loại hình này không đòi hỏi kỹ thuật cao, nhưng tạo ra thu nhập

ổn định. Đồng thời, loại hình trang trại này thích hợp với đặc điểm địa bàn nơi

cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Do vậy, các hộ đồng bào DTTSTC nên

mạnh dạn nhận khoán phần diện tích đất rừng để phát triển trang trại lâm

nghiệp nhằm nâng thu nhập, cải thiện cuộc sống; đồng thời, góp bảo vệ môi

101

trường sinh thái nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống.

Khác với người Kinh, cộng đồng các DTTSTC có tinh thần đoàn kết

cao, tính cố kết cộng đồng lớn nên khi có một số trang trại hoạt động có kết quả

cao sẽ tạo động lực cho các hộ đồng bào DTTSTC khác trong làng đến tham

quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm. Đồng thời, qua hoạt động giao lưu, trao

đổi, các hộ đồng bào DTTSTC sẽ giảm được sự tự ti, mặc cảm trong phát triển

kinh tế và đời sống xã hội. Vì vậy, việc đầu tư cho một số trang trại điểm của

đồng bào DTTSTC có ý nghĩa lớn về mặt xã hội nhằm phát triển kinh tế trang

trại, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo, thay đổi nhận

thức cho cộng đồng DTTSTC trên địa bàn.

* Hiệu quả môi trường

Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại tác động đến môi

trường diễn ra rất phức tạp theo nhiều chiều hướng khác nhau. Đối với sản xuất

nông nghiệp, cây trồng chỉ được phát triển tốt khi phù hợp với quy trình kỹ

thuật sản xuất, đặc tính và chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản

xuất, dưới sự tác động quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo ra

những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Cụ thể:

- Về mức độ sử dụng phân bón: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết

các trang trại đều nắm được quy trình, kỹ thuật canh tác và chăm sóc các loại

cây trồng vật nuôi. Ngoài những kiến thức đã được học tập thông qua các buổi

tập huấn khuyến nông lâm, chủ trang trại đồng bào DTTSTC còn sử dụng kinh

nghiệm và kiến thức bản địa vào sản xuất. Chỉ có 25% số chủ trang trại biết

tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý đối với một số loại cây trồng hợp lý, còn

phần lớn là sử dụng phân bón theo kinh nghiệm. Lượng phân bón được các

trang trại đồng bào DTTSTC sử dụng cho các loại cây trồng đều thấp hơn tiêu

chuẩn. Nguyên nhân chính là do vốn đầu tư thấp, giá phân bón và các loại vật

tư nông nghiệp những năm gần đây tăng nên đã giảm lượng phân bón sử dụng

cho các loại cây trồng. Do đặc thù về địa hình, đất đai của đồng bào DTTSTC ở

những vị trí có địa hình phức tạp, chất lượng đất xấu lại được đầu tư phân bón

102

thấp nên đã làm giảm hiệu quả kinh tế của trang trang trại.

- Về mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Qua khảo sát các trang trại

cho thấy, nhiều chủng loại thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc diệt

cỏ, thuốc trừ bệnh, ... đang được các chủ trang trại đồng bào DTTSTC sử dụng

đúng chủng loại, nằm trong danh mục thuốc được sử dụng và có xuất xứ rõ

ràng. Tuy nhiên, liều lượng dùng của tất cả các loại thuốc đều vượt liều lượng

cho phép được ghi trên bao bì, các trang trại hầu như không để ý đọc kỹ hướng

dẫn trước khi sử dụng. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá liều lượng cho

phép về lâu dài có thể ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường, đất, nước, không

khí và sức khỏe của cả cộng đồng.

Như vậy, trong sản xuất hàng hóa, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và

phân bón hóa học một cách khoa học và đúng liều lượng là cách tốt nhất để bảo

tồn dinh dưỡng và độ phì của đất, đảm bảo mục tiêu phát triển sản xuất hàng

hóa một cách bền vững. Vì vậy, các chủ trang trại cần nâng cao ý thức về việc

sử dụng đúng liều lượng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật để nâng cao

hiệu quả kinh tế cũng như hướng đến việc bảo vệ môi trường sinh thái.

Đối với đồng bào DTTSTC, rừng đóng vai trò quan trọng. Việc phát

triển kinh tế trang trại ở khu vực có rừng nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống

còn có tác dụng giúp giữ đất, rừng và bảo vệ môi trường sinh thái, chống được

xói mòn, rửa trôi. Ngày nay, việc giao lưu với bên ngoài được mở rộng, ý thức

của cộng đồng DTTSTC đã được nâng cao. Các phương thức và tập quán sản

xuất và canh tác truyền thống đã được thay đổi nhằm không gây tác động xấu

đến môi trường sinh thái.

3.2.4. Đánh giá chung về phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk

Lắk

3.2.4.1. Thành công

Kinh tế trang trại của tỉnh nói chung và đặc biệt kinh tế trang trại của

đồng bào DTTSTC nói riêng phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng hiện đại, phát triển công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp.

103

Cụ thể, có sự chuyển biến cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành

nông nghiệp từ 57,18% (năm 2005) xuống còn 50,41% (năm 2010) và 47,6%

(năm 2013) (Phụ biểu 1.1), tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch

vụ. Bên cạnh đó, KTTT phát triển đã tạo điều kiện để ứng dụng KHKT vào

sản xuất, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc

phục dần tình trạng sản xuất manh mún, cá thể, nhỏ lẻ, tạo nên những vùng

sản xuất tập trung với khối lượng hàng hoá lớn, thúc đẩy công nghiệp chế

biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.

Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu

trong nông thôn, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và góp

phần tích cực vào giải quyết các vấn đề xã hội, làm đổi mới bộ mặt nông thôn

trong tỉnh, đặc biệt là đối với cộng đồng DTTSTC. Cụ thể, số hộ nghèo là

đồng bào DTTSTC giảm từ 12,52% (năm 2010) xuống còn 8,99% (2013) (Số

liệu được tổng hợp từ các Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh)

* Nguyên nhân của những thành công này là:

- Đắk Lắk là một tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu thổ

nhưỡng để phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và trang trại nói riêng.

- Các cấp chính quyền địa phương trong những năm gần đây đã có sự

quan tâm hơn đến lĩnh vực phát triển kinh tế trang trại, kịp thời giải quyết

những vấn đề liên quan về đất đai, những vướng mắc của kinh tế trang trại.

- Đã hoàn thành việc lập quy hoạch phát triển kinh tế trang trại cấp

tỉnh, tạo tiền đề, cơ sở để kinh tế trang trại phát triển nhanh theo định hướng.

- Các chủ trang trại đã nâng cao hiểu biết và nhận thức trong làm ăn

kinh tế và sản xuất kinh doanh, bước đầu nhận thức được vai trò của thị

trường và sản xuất hàng hóa nên đã mạnh dạn đầu tư tích tụ ruộng đất, khai

104

hoang thêm đất và đẩy mạnh áp dụng KHKT để phát triển trang trại.

3.2.4.2. Hạn chế và tồn tại

Một là, kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC phát triển còn tự phát,

phần lớn đầu tư theo chiều rộng, đầu tư chiều sâu còn hạn chế, đa số các trang

trại còn thiếu vốn đầu tư, lao động còn yếu về chuyên môn kỹ thuật, áp dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn, quy mô đầu tư còn

manh mún, chưa có chiến lược và kế hoạch chi tiết cụ thể cho từng lĩnh vực

đầu tư trong trang trại, sản phẩm của trang trại làm ra còn thiếu đồng bộ về

chất lượng và chưa đủ quy mô hàng hóa nên chưa trực tiếp ký kết được các

hợp đồng cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước.

Hai là, một số chủ trang trại đồng bào DTTSTC chưa kịp thời nắm bắt

yêu cầu của thị trường, chưa có định hướng sản xuất nên sản phẩm có lúc khó

tiêu thụ, hiệu quả chưa cao, thường lúng túng và chịu thua thiệt trong tiêu thụ

sản phẩm khi giá nông sản và vật nuôi xuống thấp. Việc các doanh nghiệp ký

kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hoá của trang trại chưa nhận

được sự hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước; các trang trại tự ý phá vỡ hợp đồng

khi có giá nông sản tăng,... nên số lượng nông sản hàng hoá được tiêu thụ

thông qua hợp đồng hàng năm chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 20-30%) (Số liệu

được tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại, 2013)

Các loại sản phẩm hàng hóa của trang trại, đặc biệt là trang trại của

đồng bào DTTSTC trong những năm gần đây đã tăng cả về số lượng và chất

lượng, đòi hỏi thị trường tiêu thụ ngày càng đa dạng và mở rộng. Tuy nhiên

vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của trang trại trên địa bàn toàn tỉnh còn

gặp phải khó khăn do giá cả không ổn định, việc tìm đầu ra cho sản phẩm còn

gặp nhiều khó khăn, lượng thông tin về thị trường giá cả các chủ trang trại

được tiếp cận còn hạn chế.

Ba là, khó khăn trong vay vốn. Theo kết quả phỏng vấn chủ trang trại

105

của tác giả, nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất của trang trại hiện nay là rất

lớn, với 76,78% số trang trại có nhu cầu vay vốn từ 100-150 triệu đồng;

55,36% số trang trại có nguyện vọng được vay vốn với thời hạn vay từ 2-5

năm; vốn vay từ các tổ chức tín dụng còn rất hạn chế, chủ yếu các chủ trang

trại tiếp cận được vốn vay từ các Chi nhánh Ngân hàng NN và PTNT. Tuy

nhiên khi vay vốn ngân hàng các chủ trang trại còn gặp phải một số khó khăn:

(i) lượng vốn cho vay của các ngân hàng còn thấp so với nhu cầu của chủ

trang trại; (ii) thời gian cho vay của ngân hàng chủ yếu là vay ngắn hạn,

nguồn vốn trung và dài hạn ít không đáp ứng được nhu cầu vay; (iii) thủ tục

vay vốn chưa tạo được sự thuận lợi, thời gian giải ngân chậm, tỷ lệ vốn cho

vay thấp hơn rất nhiều so với giá trị tài sản thế chấp ... gây tâm lý e ngại đối

với người đi vay.

Bốn là, mặc dù một số chương trình khuyến nông, lâm, ngư, chính sách

khuyến khích phát triển kinh tế trang trại đã được triển khai đến từng địa

phương, từng chủ trang trại, tuy nhiên nhiều trang trại, đặc biệt là trang trại

đồng bào DTTSTC chưa được hưởng lợi từ các chương trình, chính sách này.

3.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại

(i) Tính đến nay, tỉnh vẫn chưa triển khai lập Dự án Quy hoạch phát

triển kinh tế trang trại đến năm 2020 theo tiêu chí mới của Bộ NN và PTNT,

chưa xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại cấp huyện nên chưa tạo

được sự liên kết giữa phát triển trang trại với sự hình thành các vùng sản xuất

tập trung;

(ii) Chưa có sự kết hợp đồng bộ giữa phát triển kinh tế trang trại với sự

phát triển chung của địa phương về thủy lợi, giao thông, điện, thông tin thị

trường…;

(iii) Nguồn gốc đất đai của trang trại đồng bào DTTSTC không rõ ràng

nên việc làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại diễn ra

106

còn chậm;

(iv) Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại chưa chú

trọng đến việc ưu tiên cho đối tượng trang trại của đồng bào DTTSTC với

xuất phát điểm thấp hơn các trang trại khác.

(v) Bản thân các chủ trang trại còn thụ động, thiếu sự liên kết mạnh mẽ

với nhau và với các danh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào

dân tộc thiểu số tạo chỗ tỉnh Đắk Lắk

3.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

Đắk Lắk nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên, là đầu mối giao thông

của khu vực Tây Nguyên, tạo cơ hội để mở rộng giao lưu, hợp tác với các

vùng kinh tế lớn trong cả nước và với các nước trong khu vực.

Diện tích tự nhiên là 1.312.537 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp

539.081 ha, chiếm 47,33% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Nhờ có tiềm

năng to lớn về tài nguyên đất, trong đó các nhóm đất có chất lượng tốt (đất

xám, đất đỏ và đất nâu) thích hợp cho phát triển các loại cây trồng có giá trị

kinh tế cao, chiếm 79% tổng diện tích tự nhiên (Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk,

2014). Đây là nền tảng quan trọng để phát triển các mô hình trang trại với quy

mô lớn, tập trung, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong

nước và xuất khẩu.

Điều kiện khí hậu của tỉnh mang đặc điểm của khí hậu cao nguyên mát

mẻ, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp dài

ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, tiêu, ... và nhiều cây lương

thực, thực phẩm có giá trị khác với chất lượng tự nhiên tốt. Tuy nhiên, hiện

tượng hạn hán, thiếu nước về mùa khô và lũ lụt, ngập úng về mùa mưa

thường xuyên diễn ra ở một số địa phương, đặc biệt là ở khu vực đồng bào

107

DTTSTC đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả SXKD của trang trại.

Do đặc thù về vị trí địa lý nên việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài

nước gặp nhiều khó khăn. Đồng thời do địa hình tương đối phức tạp, đồi núi

nhiều, mức độ chia cắt mạnh đã gây không ít khó khăn trong xây dựng, phát

triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là với giao thông và thuỷ lợi phục vụ cho hoạt

động sản xuất nông nghiệp của trang trại đồng bào DTTSTC.

3.3.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, hạ tầng

3.3.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, năm 2013, dân số của

toàn tỉnh là 1.827.786 người, trong đó dân số thành thị là 24,1%, dân số nông

thôn là 75,9%. Đây là địa bàn cư trú của của 46 dân tộc anh em sinh sống,

chiếm 32% trong tổng dân số của toàn tỉnh. Các dân tộc thiểu số này sinh

sống ở 125/170 xã trên địa bàn tỉnh. Ngoài các DTTSTC (Êđê, M’nông, J’rai)

chiếm trên 70% trong tổng dân số dân tộc thiểu số, còn có số đông các dân tộc

khác di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung (Thái, H’mông, Tày, Nùng,…).

Trên 90% lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo đã hạn chế đến việc

ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất của trang trại. Nguồn nhân lực không

ngừng tăng thêm do dân di cư từ miền Bắc và miền Trung vào Tây Nguyên

lập nghiệp là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế, song cũng tạo sức ép

trong vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, giáo dục đào tạo, y tế và trật tự

an toàn xã hội… Vì vậy việc phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk càng

trở nên quan trọng hơn để giải quyết các vấn đề xã hội.

Cộng đồng dân cư, đặc biệt là cộng đồng DTTSTC trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk mang nhiều đặc điểm đa dạng, phong phú của nhiều miền khác nhau,

cần cù, năng động, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh

với cơ cấu ngành nghề đa dạng, phong phú.

Kinh tế đã có bước phát triển nhất định, tạo nền cho phát triển thời kỳ

108

tới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức tăng trung bình cả nước. Nông

nghiệp tiếp trục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa; quá trình chuyển

dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đạt kết quả khả quan, góp phần xoá đói giảm

nghèo và phát triển kinh tế nông thôn. Công nghiệp có bước chuyển biến tích

cực, nhiều dự án lớn đã được đầu tư, nhất là trong lĩnh vực thủy điện. Dịch vụ

đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu xã hội, tăng dần tỉ trọng trong cơ cấu

kinh tế. Kết cấu hạ tầng KTXH như mạng lưới giao thông, thủy lợi, cấp điện,

cấp nước, trường học, bệnh viện trạm y tế được mở rộng, nâng cấp, góp phần

cải thiện môi trường sản xuất và đời sống sinh hoạt dân cư.

Thành phố Buôn Ma Thuột đã trở thành đô thị loại I, đang vươn lên

phát triển tương xứng với vai trò là đô thị trung tâm của vùng Tây Nguyên;

các khu, cụm công nghiệp đang được tập trung đầu tư, tạo động lực cho

chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đang hình thành các cụm, điểm du lịch mang ý

nghĩa quốc gia; nhiều vùng có cây trồng, vật nuôi với quy mô tập trung cao,

tạo khối lượng hàng hóa lớn cho xuất khẩu... góp phần vào quá trình phát

triển KTXH của tỉnh, từ đó tạo điều kiện cho KTTT phát triển.

3.3.2.2. Điều kiện hạ tầng

* Mạng lưới giao thông: Hệ thống mạng lưới đường bộ của tỉnh phân

bố khá đều và hợp lý trên địa bàn tỉnh, tạo được sự liên kết giữa trung tâm

thành phố Buôn Ma Thuột với các huyện, thị xã và nối với mạng lưới giao

thông quốc gia và các tỉnh lân cận. Đã có 100% số xã có đường ô tô đến trung

tâm xã. Tuy nhiên, chất lượng đường vẫn chưa tốt, mùa khô giao thông đi lại

thuận lợi nhưng trong mùa mưa nhiều vùng giao lưu và vận chuyển vật tư

cũng như các sản phẩm nông lâm nghiệp khó khăn do đường giao thông

xuống cấp, đường đất lầy lội,nhất là các vùng sâu, vùng xa nơi cộng đồng

DTTSTC sinh sống. Mạng lưới giao thông tuy vẫn còn hạn chế, nhất là trong

109

mùa mưa, nhưng giao thông đã thực sự góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy

giao lưu kinh tế, tiếp xúc thị trường và chuyển sản phẩm nông sản thành hàng

hóa có giá trị cao, đồng thời kích thích sản xuất của trang trại phát triển.

* Thủy lợi: Theo báo cáo của Chi cục Thủy lợi Đắk Lắk, tính đến năm

2013, toàn tỉnh có 642 công trình thủy lợi đang khai thác sử dụng, trong đó

516 hồ chứa, 81 đập dâng và 45 trạm bơm. Hệ thống kênh chính và kênh cấp I

đảm bảo tưới cho 22.066 ha lúa vụ Đông xuân, trên 30.000 ha lúa mùa, trên

50.000 ha cà phê và hàng chục ngàn ha cây trồng khác. Đa số các công trình

đã phát huy khả năng tưới trên 65% năng lực thiết kế, tuy vậy vẫn có một số

công trình chỉ đạt dưới 50% năng lực thiết kế, tập trung phần đông nơi cộng

đồng DTTSTC sinh sống. Các công trình thuỷ lợi đã được xây dựng khá

nhiều nhưng đều là các công trình có quy mô nhỏ phục vụ tưới cho 20 - 100

ha. Công trình Ea Súp Thượng là công trình tương đối lớn có dung tích 146,4

triệu m3 nước, phục vụ tưới cho 9.455 ha lúa nước và hoa màu (mới chỉ hoàn

thành công trình đầu mối), các công trình có quy mô trung thủy nông, năng

lực tưới từ 500 ha lúa nước, 2.000 - 3.000 ha cà phê trở xuống cũng không

nhiều, gồm các hồ: Ea Kao, Krông Búk Hạ, Buôn Triết, đập Krông Kmar, hồ

Ea Nhái, hồ Ea Chu Káp và đa số các công trình này đã xuống cấp nghiêm

trọng, cần phải tu sửa nâng cấp.

Kênh mương thủy lợi: Tổng số chiều dài kênh mương toàn tỉnh là 912

km. Trong đó, đã huy động đầu tư bằng nhiều loại nguồn vốn khác nhau để

kiên cố hóa 308,7 km. Hiện tại tỉnh đang chú trọng đầu tư cho chương trình

kiên cố hóa kênh mương phần còn lại. Việc đầu tư nâng cấp kiên cố hóa các

kênh mương, đập thủy lợi ở những vùng sâu vùng xa, nơi địa bàn cư trú của

cộng đồng DTSTC sinh sống có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy KTTT

phát triển.

* Mạng lưới cấp điện: Hiện tại Đắk Lắk được cấp điện từ nguồn điện

110

lưới quốc gia qua các trạm biến áp: 220/110/22 KV ở Krông Búk, trạm

110/35/22 KV Buôn Ma Thuột, 110/35/22 KV Hòa Bình, trạm 110/35/22 KV

Ea Kar, nguồn điện điêzen Ea Tam, nguồn thủy điện Đray H'Linh và các trạm

thủy điện vừa và nhỏ. Đến năm 2013 đã có 96% số thôn, buôn có điện, 97%

số hộ được dùng điện, 100% số xã có lưới điện quốc gia.

Tiêu thụ điện năng của tỉnh tăng nhanh, tuy nhiên cơ cấu tiêu thụ chủ

yếu là điện sinh hoạt, một phần điện năng được sử dụng cho sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp trong đó có phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của trang trại. Nhờ vậy, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của trang

trại ngày càng gia tăng.

* Cơ sở hạ tầng nông thôn trong trang trại

Các công trình giao thông, điện, thủy lợi,…chủ yếu đang sử dụng các

công trình do Nhà nước đầu tư; nhưng hiện nay hầu hết các trang trại, đặc biệt

là trang trại của đồng bào DTTSTC đều nằm trong các khu sản xuất, cách biệt

với các khu dân cư, nơi có địa hình cao, giao thông đi lại hết sức khó khăn,

nguồn điện phục vụ sản xuất chưa đến trang trại,... Tuy nhiên, một số trang

trại lớn cũng đã đầu tư san gạt các tuyến đường sản xuất, đầu tư hệ thống lưới

điện và các công trình thủy lợi nhỏ phục vụ cho sản xuất của trang trại.

Các công trình nhà xưởng, kho bãi, chuồng trại chăn nuôi, phương tiện

vận tải, máy xay xát, máy bơm nước,…cũng đã được trang trại đầu tư nhưng

do nguồn vốn chưa nhiều, nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc

thiết bị rất hạn chế.

3.3.3. Nhóm các yếu tố về điều kiện xã hội, văn hóa, phong tục tập quán

Yếu tố văn hoá xã hội, phong tục tập quán là yếu tố đặc thù liên quan

đến phát triển trang trại của đồng bào DTTSTC.

Phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC có quan hệ chặt chẽ với văn

hoá đặc thù của cộng đồng DTTSTC. Phát triển KTTT dẫn đến mất đi một số

111

tập quán sản xuất và đời sống văn hoá, trong đó có cả những nét văn hoá

truyền thống tốt đẹp của đồng bào DTTS trên địa bàn. Đa số đồng bào dân tộc

thiểu số sống ở khu vực miền núi, vùng cao, biên giới, các khu vực đầu nguồn

có hệ sinh thái rừng và đất rừng. Vì vậy, phát triển KTTT của đồng bào DTTS

có mối quan hệ với bảo vệ môi trường sinh thái, cũng như bảo đảm an ninh

quốc phòng.

Để phát triển kinh tế trang trại thì vai trò của người chủ trang trại người

ra quyết định đối với sản xuất và tiêu thụ là rất quan trọng. Tuy nhiên, do đặc

điểm văn hóa đồng bào DTTSTC như đã nói ở trên vẫn còn mang đậm văn

hóa mẫu hệ, việc giao tiếp xã hội bên ngoài đối với phụ nữ còn nhiều hạn chế,

người được tham gia tập huấn tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật thường là đàn ông -

người đóng vai trò thứ yếu đối với sở hữu tài sản là tư liệu sản xuất. Đây là

một trong những yếu tố cản trở tính hiệu quả trong tổ chức quản lý sản xuất

của trang trại.

Quản lý hạch toán kinh tế gia đình vẫn theo phương thức truyền thống,

chi tiêu không có kế hoạch. Xuất phát từ đặc điểm của đồng bào DTTSTC

trước đây điều kiện nuôi sống con cái rất hạn chế, sinh nhiều nhưng không

nuôi được bao nhiêu nên họ rất chiều con, có thể chi tiêu rất lãng phí theo yêu

cầu của con cái, không có thói quen tích lũy phòng xa. Đây là thách thức rất

lớn cho sự phát triển kinh tế trang trại do mô hình sản xuất của trang trại đòi

hỏi phải đầu tư cao và quản lý hạch toán chi tiêu hiệu quả.

Chất lượng lao động của trang trại cũng là một trong các yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại. Chất lượng lao động thể

hiện ở trình độ lao động, kinh nghiệm sản xuất, các cơ hội tiếp cận đào tạo

hay chia sẻ kinh nghiệm của cộng đồng. Với đặc điểm sẵn sàng chia sẻ lao

động khi trang trại bước vào thời vụ, người lao động không chú ý gì đến nhu

cầu của chủ trang trại, sẵn sàng đi làm giúp chỉ cần nuôi cơm. Đặc điểm này

cũng là một trong những yếu tố làm tăng chi phí hoạt động sản xuất của trang

trại, rất cần được quan tâm trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt đông sản

112

xuất kinh doanh của trang trại.

Phong tục chia tài sản thừa kế của DTTSTC làm cho đất đai bị chia

nhỏ, sản xuất càng manh mún. Kết quả là làm giảm quy mô diện tích đất bình

quân của hộ và trang trại. Đây cũng là điểm cần quan tâm trong phát triển

kinh tế trang trại.

3.3.4. Nhóm các yếu tố về chính sách

Nhân tố chính sách đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy hay

hạn chế phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh, trong đó có trang trại của đồng bào

DTTSTC. Trong những năm qua, Nhà nước đã có các chủ trương, chính sách

khuyến khích phát triển kinh tế trang trại bao gồm:

- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về

kinh tế trang trại;

- Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ NN và

PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;

- Thông tư số 82/2000/TT-BTC, ngày 14/8/2000 của Bộ Tài chính

hướng dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại…

Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng có các chính sách khuyến khích phát

triển kinh tế trang trại bao gồm:

- Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 10/7/2009 của HĐND tỉnh

Đắk Lắk về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2010 - 2015 trong đó tập trung vào 4 nhóm chính sách chính là (i) chính

sách đất đai; (ii) chính sách đào tạo và sử dụng lao động; (iii) chính sách khoa

học công nghệ; và (iv) chính sách tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến đối

tượng chủ trang trại là đồng bào DTTSTC.

- Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh về

phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011

113

- 2015 và định hướng đến năm 2020.

Các chủ trương và chính sách này đã tạo thêm niềm tin vững chắc cho

các hộ nông dân nói chung và các hộ đồng bào DTTSTC nói riêng đầu tư phát

triển KTTT, là nhân tố quan trọng, tạo điều kiện cho các trang trại hoạt động

mạnh mẽ, thúc đẩy sản xuất trên các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, trồng

rừng, nuôi trồng thuỷ sản, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,

thủy sản, hình thành các vùng nguyên liệu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm,

phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, giải quyết việc làm cho người

lao động, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo, phân bố lại lao động,

dân cư hợp lý, từng bước đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn của tỉnh.

Những yếu tố này đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển KTTT của đồng

bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua. Khó khăn lớn nhất làm hạn

chế đến khả năng phát triển KTTT của nhóm này là do hạn chế về các yếu tố

nguồn lực bao gồm đất đai, vốn, năng lực của chủ trang trại và lao động, ...

Đồng thời do Nhà nước ban hành quy định mới điều chỉnh tiêu chí xác định

theo xu hướng tăng lên về giá trị sản lượng nên làm giảm số lượng trang trại.

Bên cạnh đó, tiêu chí để được hưởng chính sách phát triển KTTT của tỉnh

Đắk Lắk chưa ưu tiên hướng đến trang trại của đồng bào DTTSTC. Do xuất

phát điểm thấp, lại hạn chế về các yếu tố nguồn lực so với trang trại của người

Kinh nên trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk chưa tiếp cận được

các chính sách khuyến khích phát triển KTTT của Trung ương và tỉnh, hay

nói cách khác, các chính sách chưa thực sự thúc đẩy KTTT của đồng bào

DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phát triển trong thời gian qua. Vì vậy, cần

có cơ chế chính sách ưu tiên hơn nữa nhóm đối tượng này.

Nhìn chung, số lượng trang trại tỉnh Đắk Lắk nói chung và đặc biệt là

trang trại của đồng bào DTTSTC trong những năm qua đã có sự gia tăng cả

về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại của

đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh đang đối mặt với một số vấn đề lớn đặt

114

ra:

(1) Phần lớn các trang trại được hình thành và phát triển tự phát, quy mô

sản xuất nhỏ; hạn chế về vốn, đất đai và năng lực quản lý.

(2) Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại chưa hướng đến

ưu tiên cho đối tượng trang trại của đồng bào DTTSTC.

(3) Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại còn chịu sự chi phối của

yếu tố phong tục tập quán, đặc biệt là tập quán sản xuất, làm cho việc áp dụng

tiến bộ KHKT chưa nhiều. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang

trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk còn thấp so với các nhóm trang trại

khác trên địa bàn.

(4) Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các trang

trại còn yếu, quy mô liên kết nhỏ lẻ, chưa mở rộng đối tượng liên kết để hình

115

thành nên chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.

CHƯƠNG 4

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH

TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ

TỈNH ĐẮK LẮK

4.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước và yêu cầu phát triển kinh tế

trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn tới

4.1.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực

Xu thế hiện nay là đẩy mạnh toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập

kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường trên tất cả

các lĩnh vực.

Thị trường được mở rộng về quy mô, chủng loại hàng hóa; giá cả biến

động theo quy luật thị trường và khó kiểm soát. Các dòng vốn đầu tư với

những yêu cầu khắc nghiệt và sự khốc liệt của quy luật cạnh tranh,... làm cho

nền kinh tế các nước phụ thuộc lẫn nhau.

Các nước có chế độ chính trị khác nhau cùng tồn tại và thế giới có

nhiều vấn đề mà cộng đồng quốc tế cùng phải hợp tác, tham gia giải quyết.

Các vấn đề toàn cầu như dân số, môi trường, an ninh, tài chính, lương thực,

về bệnh dịch, khủng bố càng trở nên gay gắt và quyết liệt.

Chế độ mậu dịch đa phương, chuyển giao, mua bán công nghệ - thông

tin, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển trên toàn thế giới với công nghệ và

kỹ thuật mới làm hạ giá thành sản phẩm, tự do hóa thương mại, thị trường

được khai thông.

Tốc độ đầu tư ra nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt đầu tư cho các nước

đang phát triển tăng gấp 2 lần so với những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ

116

trước, giúp cho mối quan hệ giữa các nước ngày càng gắn bó.

Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa với các dòng công nghệ, kỹ thuật,

thông tin các dòng vốn và sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và không ngừng

đổi mới các ngành kinh tế dịch vụ làm cho nền kinh tế - khoa học - công nghệ

thế giới tiến triển với tốc độ chưa từng thấy.

Những khó khăn trong quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ và

các phương tiện hiện đại, yêu cầu lao động trình độ cao từ phía đối tác, quá

trình toàn cầu hóa nền kinh tế diễn ra cùng với sự tồn tại sự khác nhau về bối

cảnh lịch sử, văn hóa xã hội và định chế chính trị,… tạo thành rào cản trong

quan hệ hợp tác.

Tình hình kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến bất lợi, khủng hoảng tài

chính tiền tệ lan rộng đã ảnh hưởng đến nhiều nước, nhiều khu vực; giá nhiên

liệu biến động thất thường; thị trường chứng khoán nhiều nước bị suy giảm

nghiêm trọng; giá vàng không ổn định; nhiều công ty xuyên quốc gia bị phá sản.

Những biến động đó đã ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển kinh tế Việt Nam.

Tính cạnh tranh trên thế giới ngày một gay gắt hơn, trong khi khả năng

cạnh tranh của Việt Nam còn thấp. Đặc biệt, Trung Quốc là quốc gia sát với

Việt Nam, có sức thu hút các nguồn vốn đầu tư rất mạnh, đứng thứ 2 sau Mỹ.

Hiện nay, hầu hết các tập đoàn lớn trên thế giới đều tập trung đầu tư vào

Trung Quốc. Hàng hóa giá rẻ của Trung Quốc cũng đang xâm nhập một cách

ồ ạt vào hầu hết khắp các châu lục trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đây là

vấn đề khó khăn cho Việt Nam nói chung và Đắk Lắk nói riêng.

Việc buôn bán nông sản đã xuất hiện tranh chấp giữa các nước phát triển với

các nước đang phát triển trong việc trợ cấp và hỗ trợ cho khu vực nông nghiệp.

4.1.2. Bối cảnh trong nước, vùng Tây Nguyên

Việt Nam đang chịu gia tăng áp lực về thời gian thực hiện các cam kết

WTO và các cam kết tự do thương mại đa phương và song phương của Việt

117

Nam với các quốc gia khác, đặc biệt là ngày 04/02/2016, Việt Nam đã ký kết

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương trong khi Việt Nam chưa chuẩn bị

đầy đủ các biện pháp bảo hộ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi cho phép

của các hiệp định thương mại đa phương và song phương.

Biến đổi khí hậu đã và sẽ tác động mạnh đến hoạt động sản xuất nông

nghiệp. Cây trồng và vật nuôi sẽ bị ảnh hưởng xấu do dịch bệnh hoặc thời tiết

thay đổi nóng lạnh, hạn hán, lũ lụt trên quy mô lớn làm thiệt hại lớn đối với

người tham gia sản xuất nông nghiệp và toàn ngành nông nghiệp Việt Nam

nói chung, ở Tây Nguyên nói riêng và đặc biệt là đối với cộng đồng dân tộc

thiểu số sinh sống nơi địa bàn có địa hình hiểm trở và thường xuyên phải

gánh chịu thiệt hại do thiên tai.

Tây Nguyên là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ

thương mại du lịch của các nước tiểu vùng sông Mê Kông và vùng biển Đông;

vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu; là vùng

có vai trò phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng…

4.1.3. Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế trang trại của đồng

bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn tới

4.1.3.1. Cơ hội

Đây là thời kỳ của sự phát triển mạnh mẽ KHKT, là cơ hội để chuyển

giao và ứng dụng tiến bộ KHKT áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Trong

tình hình mới hiện nay, việc đầu tư cho KHCN đang rất được chú trọng. Vì

vậy, đây sẽ mở ra cơ hội mới cho các trang trại trong việc ứng dụng tiến bộ

KHKT vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.

Xu thế quan tâm tập trung đầu tư của Nhà nước cho phát triển vùng

đồng bào DTTS như đầu tư về hiện đại hóa hạ tầng cơ sở theo chương trình

335, chương trình xây dựng nông thôn mới, .... tạo điều kiện thuận lợi cho

118

kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh phát triển.

Vốn đầu tư phát triển kinh tế trang trại được tăng cường nhờ hội nhập.

Đây là thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước

quan tâm đầu tư trên tất cả các lĩnh vực trong đó có nông nghiệp và kinh tế

nông thôn. Vì vậy, đây sẽ là cơ hội mới để cho kinh tế trang trại phát triển.

4.1.3.2. Thách thức

- Xu thế hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế dẫn đến cạnh tranh khốc liệt

hơn, đặc biệt là hàng nông sản sơ chế của nông hộ và trang trại sẽ khó tìm

được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như ít đem lại giá trị gia tăng

cho người nông dân và trang trại.

- Xu thế biến đổi về cầu của thị trường quốc tế và trong nước làm cho

trang trại phải thay đổi mô hình và phương thức sản xuất kinh doanh theo

hướng hội nhập và thích ứng với thị trường quốc tế.

- Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới làm cho giá các các mặt hàng

tiêu dùng và năng lượng bị "quốc tế hóa về giá". Điều này đã làm cho trang

trại dễ bị tổn thương khi có sự biến động của giá cả.

- Ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến ở Việt Nam

chưa đủ mạnh để đảm bảo cho nông sản bán ra với hàm lượng công nghệ và

giá trị cao, đảm bảo đáp ứng theo các tiêu chuẩn quốc tế.

- Mở rộng phát triển kinh tế trang trại sẽ gây ra nguy cơ suy thoái và

cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên đất, tài nguyên nước, ...; nguy

cơ ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu dẫn đến thiên tai làm ảnh hưởng tiêu cực

tác động ngược trở lại đối với phát triển kinh tế trang trại.

- Các trang trại của đồng bào DTTSTC chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các

trang trại khác trên cùng địa bàn do hạn chế về các yếu tố nguồn lực, đặc biệt là

119

hạn chế về vốn, đất đai, năng lực tổ chức, quản lý và điều hành trang trại.

4.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào

dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020

4.2.1. Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2020 bao gồm:

- Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 2010) bình quân hàng năm giai

đoạn 2011 - 2015 là 8 - 8,5%/năm; trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4 -

4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 10 - 11%; dịch vụ tăng 12 - 13%. Giai đoạn

2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 9 - 10%/năm; trong đó, Nông, lâm, thủy sản

tăng 4,5 - 5%; công nghiệp - xây dựng tăng 14 - 15%; dịch vụ tăng 11 - 12%.

Giai đoạn 2021 - 2030: 10 - 11%/năm, trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4 -

4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 17 - 18%; dịch vụ tăng 9 - 10%;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2015 tỷ trọng các khu vực: nông lâm

thủy sản chiếm 46,3%, công nghiệp - xây dựng chiếm 16%, dịch vụ chiếm

37,7%; đến năm 2020 tương ứng là: 38,8% - 18,5% - 42,7%. Giai đoạn sau

năm 2020, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp, xây dựng -

dịch vụ - nông lâm thủy sản, tương ứng với tỷ trọng giữa các ngành vào năm

2030: 38,1% - 37,9% - 24%.

- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 35 triệu đồng (giá hiện

hành), năm 2020 đạt 74-76 triệu đồng, năm 2030 đạt 266-270 triệu đồng;

- Năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu là 750 triệu USD, năm 2020 là

1.500 triệu USD và năm 2030 là 3.500 triệu USD;

- Huy động GDP vào ngân sách giai đoạn 2011-2015 khoảng 6-7%,

giai đoạn 2016-2020 khoảng 7-8% và giai đoạn 2021-2030 khoảng 7-8%.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 chiếm khoảng 26-

27% GDP, giai đoạn 2016-2020 khoảng 29-30% GDP và giai đoạn 2021-

120

2030 khoảng 30-31% (HĐND tỉnh Đắk Lắk, 2015).

4.2.2. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số

tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông

nghiệp nông thôn cao hơn hình thức sản xuất kinh tế nông hộ, cần tiếp tục mở

rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp

và nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy

sản. Vì vậy, một số quan điểm có tính nguyên tắc cho việc xây dựng giải pháp

phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC như sau:

(1) Phát triển kinh tế trang trại toàn diện và bền vững

Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phải

dựa trên nguyên tắc toàn diện. Hệ giải pháp đưa ra có sự tác động từ nhiều

chiều, cả vi mô và vĩ mô. Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC

phải dựa trên cơ sở kết hợp việc phát huy các yếu tố nội lực của đồng bào

DTTSTC với sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, và của cộng đồng xã hội.

Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phải

dựa trên quan điểm phát triển bền vững. Hoạt động sản xuất kinh doanh của

trang trại phải thể hiện được sự phát triển hài hòa tổng hợp về lợi ích kinh tế,

xã hội, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, và bảo vệ môi trường.

(2) Tôn trọng đặc thù văn hóa xã hội của cộng đồng DTTSTC

Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phải

dựa trên cơ sở đảm bảo tôn trọng đặc thù văn hóa xã hội của cộng đồng

DTTSTC, cần có các chính sách đặc thù trong phát triển kinh tế trang trại phù

hợp với đặc điểm về văn hóa và phong tục tập quán của cộng đồng DTTSTC.

(3) Phù hợp với lợi thế của vùng và nội lực của đồng bào DTTSTC

Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phải

dựa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của tỉnh về điều kiện tự nhiên (đất đai,

121

nguồn nước, hệ sinh thái động thực vật,...), điều kiện kinh tế xã hội (phát triển

cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất, đặc điểm về lịch sử, văn hóa và phong tục tập

quán của cộng đồng DTTSTC, ...)

(4) Thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc

Phát triển kinh tế trang trại phải dựa trên cơ sở thực hiện chính sách

bình đẳng dân tộc nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, ngăn chặn nguy cơ xung

đột dân tộc, ổn định an ninh chính trị và bảo vệ môi trường sinh thái nơi cộng

đồng DTTSTC sinh sống.

4.2.3. Định hướng phát triển kinh tế kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020

Một là, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên cơ sở

khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực.

Việc gia tăng diện tích đất, tích tụ đất đai phát triển kinh tế trang trại là

rất khó do quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh gần như không còn. Theo số

liệu của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, quỹ đất chưa sử dụng hiện nay là 5,32%

trong đó 90,75% là đất đồi núi và núi đá không có cây rừng, không thể sử

dụng cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới, phát

triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk cần phải được

dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả các yếu tố nguồn lực sẵn có như đất đai,

vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,... đồng thời tận dụng cơ hội bên ngoài để

phát triển kinh tế trang trại nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân;

nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của trang trại, góp phần thu hẹp khoảng

cách phát triển của vùng đồng bào DTTSTC với các vùng khác trong nước.

Hai là, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC theo hướng

khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình trang trại phù hợp với lợi thế so

sánh của vùng, tổ chức sản xuất theo hướng đa canh hoặc chuyên canh; phát

122

triển đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.

Căn cứ để lựa chọn phát triển loại hình trang trại dựa trên quy hoạch

tổng thể của tỉnh, huyện và phát huy được thế mạnh, điều kiện tự nhiên,

KTXH của từng vùng nhằm thực hiện tốt liên kết vùng. Các trang trại có thể

lựa chọn hướng tổ chức sản xuất theo hướng chuyên canh hoặc đa canh; đồng

thời cũng nên đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập nhằm giảm thiểu rủi ro

và đứng vững trước những thách thức lớn của hội nhập.

Ba là, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC theo hướng

toàn diện gắn với chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá trị nông sản toàn cầu

nhằm nhằm giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho trang trại.

Việc giải quyết đầu ra rất quan trọng đối với kinh tế trang trại. Các loại

sản phẩm hàng hóa trang trại trong những năm gần đây đã tăng cả về số lượng

và chất lượng, đòi hỏi phải tìm được thị trường tiêu thụ ngày càng đa dạng,

mở rộng và ổn định. Điều này đặt ra yêu cầu phải phát triển các sản phẩm của

trang trại của đồng bào DTTSTC gắn với chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá

trị nông sản toàn cầu.

Bốn là, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC theo hướng

khuyến khích trang trại tích cực áp dụng KHCN tiên tiến vào sản xuất gắn với

bảo vệ môi trường để đem lại hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững.

Thông qua các hoạt động cụ thể như xây dựng mô hình quản lý trang

trại điểm, tập huấn công tác khuyến nông lâm, nâng cao năng lực quản lý cho

chủ trang trại, xúc tiến thành lập và đi vào hoạt động một số câu lạc bộ trang

trại điểm ở một số huyện làm nòng cốt để phát triển kinh tế trang trại, trang bị

cho chủ trang trại kiến thức cần thiết trong quản lý, điều hành trang trại, chú

trọng hơn đến đầu tư ứng dụng KHKT vào sản xuất để nâng cao hàm lượng

123

công nghệ trong sản phẩm, nâng cao cơ hội tiếp cận thị trường nhập khẩu

hàng nông sản khó tính nhưng có nhu cầu cao. Đồng thời, trang trại cũng cần

lưu ý đến tiêu chí môi trường nhằm hướng đến phát triển bền vững.

4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế trang trại của đồng

bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk

4.3.1. Giải pháp về gia tăng số lượng và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại

- Hoàn thiện Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk trong

đó có chú ý đến đối tượng đồng bào DTTSTC theo tiêu chí mới của Bộ Nông

nghiệp và PTNT, từ đó làm căn cứ và cơ sở để các huyện tiến hành triển khai

phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn.

- Rà soát lại quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, xác định

các vùng phát triển trang trại; công bố quỹ đất có thể giao hoặc cho thuê để

phát triển trang trại, chủ yếu là các vùng đất trống, đồi núi trọc, đất còn hoang

hoá, ao hồ,… có khả năng sản xuất nông nghiệp để khai thác đưa vào sử dụng

đặc biệt là ở những khu vực đồng bào DTTSTC sinh sống.

- Xác định phương hướng phát triển các loại cây trồng, vật nuôi phù

hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của mỗi vùng sinh thái nơi cộng đồng

DTTSTC sinh sống, có tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.

- Xúc tiến nhanh việc cấp GCN QSD đất theo chính sách đất đai để chủ

trang trại yên tâm đầu tư cho hoạt động SXKD của trang trại.

- Ở địa bàn nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống, đối với diện tích 16.000

ha trồng rừng sản xuất do 15 Công ty Lâm nghiệp (trước đây là các nông lâm

trường) (UBND tỉnh Đắk Lắk, 2013) quản lý nhưng kém hiệu quả có thể thực

hiện việc giao thêm một phần diện tích đất này cho đồng bào DTTSTC để vừa

tích tụ đất đai phát triển kinh tế trang trại; đồng thời quản lý và bảo vệ đất và

124

rừng xung quanh nơi cư trú của họ.

- Do xuất phát điểm thấp và thay đổi tiêu chí xác định trang trại của Bộ

Nông nghiệp và PTNT, số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC giảm

mạnh. Vì vậy, cần có tiêu chí xác định trang trại riêng theo hướng giảm tiêu

chí GTSL so với mức bình quân chung đã được quy định để phù hợp hơn với

đặc điểm của trang trại của DTTSTC. Đồng thời, cần cụ thể hóa hơn các điều

kiện để được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại

để các trang trại của đồng bào DTTSTC được thụ hưởng nhiều hơn từ chính

sách khuyến khích của Nhà nước.

4.3.2. Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các nguồn lực của

trang trại

a. Giải pháp về đất đai

- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân nói chung và đặc biệt là các

hộ đồng bào DTTSTC trong buôn và trong cùng dòng họ dồn điền, đổi thửa,

chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất để tích tụ ruộng đất theo quy định của

Pháp luật về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tăng hiệu quả đầu

tư để phát triển kinh tế trang trại.

- Chú trọng đến việc bảo vệ và cải tạo đất nhằm nâng cao chất lượng

đất, từ đó góp phần tăng năng suất các loại cây trồng, vật nuôi.

- Khuyến khích liên kết giữa các trang trại với nhau và với các hộ đồng

bào DTTSTC trong cùng buôn làng và dòng họ để mở rộng quy mô diện tích

đất phát triển kinh tế trang trại.

- Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại có điều kiện liên doanh, liên kết,

hợp tác hình thành các hợp tác xã, hiệp hội, câu lạc bộ trang trại để phát huy

sức mạnh tổng hợp, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Các cấp

chính quyền và các ngành chức năng cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, vận động

125

để các hình thức hợp tác ngày càng phong phú và phạm vi hợp tác ngày càng

rộng. Cụ thể, hàng năm mỗi huyện, thị xã và thành phố cần hỗ trợ kinh phí

xây dựng từ 1 đến 2 mô hình trang trại điển hình phù hợp với loại hình trang

trại địa phương và phù hợp với phong tục tập quán của đồng bào DTTSTC; tổ

chức giới thiệu, nhân rộng mô hình; tổ chức tham quan, học tập và trao đổi

kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.

- Phát huy vai trò của Già làng trong việc đại diện cho cộng đồng buôn

làng ký kết hợp đồng nhận khoán đất lâm nghiệp phát triển loại hình trang trại

lâm nghiệp nhằm vừa nâng cao thu nhập và mức sống cho cộng đồng

DTTSTC, vừa bảo vệ đất và rừng nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống.

b. Giải pháp về đào tạo và sử dụng lao động

Theo kết quả điều tra về thực trạng lao động, hầu hết số lao động tham

gia trong các trang trại có trình độ văn hoá thấp, đa số các chủ trang trại

không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, sản xuất dựa vào kinh nghiệm làm

ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKD của trang trại. Do đó việc nâng cao hiệu

quả sử dụng nguồn lực là một vấn đề quan trọng trong quá trình SXKD của

trang trại. Để làm tốt điều này cần phải thực hiện một số giải pháp sau:

- Nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật

cho người lao động, trước hết là các chủ trang trại là đồng bào DTTSTC. Mở

các lớp đào tạo và tập huấn kỹ thuật canh tác, kỹ thuật chăn nuôi, phòng

chống dịch bệnh... cho lao động của trang trại, hộ nông dân ngay tại địa

phương thông qua tổ chức khuyến nông, lâm.

- Tỉnh cần khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại là

đồng bào DTTSTC mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm

cho lao động nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất,

thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm, đồng bào DTTSTC.

126

Chủ trang trại được thuê lao động không hạn chế về số lượng, trả công lao

động theo sự thoả thuận của hai bên đúng theo quy định của Pháp luật, chủ

trang trại phải trang bị đồ bảo hộ cho người lao động theo từng loại ngành

nghề, và có trách nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau...

trong thời gian làm việc theo hợp đồng đã ký kết.

c. Giải pháp về vốn đầu tư và tín dụng

Khơi dậy nguồn vốn trong dân và thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để

xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát

triển. Cần thực hiện chính sách ưu đãi vốn đầu tư cho các trang trại vì đây là

hình thức sản xuất kinh doanh vượt trội so với các hộ nông dân, bao gồm:

- Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp để có

chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, nước sinh hoạt, thuỷ

lợi, thông tin, cơ sở chế biến,... Từ đó, khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân

phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hình thức trang trại.

- Tăng mức vốn cho vay và thời hạn vay đối với các trang trại cần vốn

lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, đặc biệt là trang trại lâm nghiệp và trong

khoảng thời gian 3 năm trở lên (vay trung hạn và dài hạn) để các trang trại có

đủ thời gian thu hồi vốn và tiến hành trả vốn gốc, lãi và tiếp tục đầu tư tái sản

xuất mở rộng quy mô trang trại.

- Thực hiện chính sách cho chủ trang trại vay theo dự án đầu tư đã được

cấp có thẩm quyền duyệt, lãi suất vốn vay thấp, thời hạn vay theo chu kỳ sản

xuất kinh doanh. Cho vay theo hình thức này sẽ giúp các chủ trang trại yên

tâm sản xuất kinh doanh, đồng thời ràng buộc chủ trang trại có nghĩa vụ tạo

nguyên liệu cho CNCB trên địa bàn, tạo thêm việc làm và phù hợp với

chương trình phát triển KTXH của địa phương.

- Độ rủi ro trong nông nghiệp khá cao, đặc biệt là tình trạng hạn hán,

127

sâu bệnh, dịch bệnh, sự thiếu ổn định trên thị trường, biến động giá cả vượt

ngoài tầm kiểm soát của trang trại. Để giúp các trang trại hạn chế, khắc phục

rủi ro, sớm ổn định sản xuất sau thiệt hại, cần có chính sách và giải pháp về

bảo hiểm đối với cây trồng, vật nuôi. Đây là biện pháp tự bảo vệ mình một

cách tự nguyện đã được phổ biến ở các nước phát triển.

Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này, các tổ chức khuyến nông, hội

nông dân, các cơ quan quản lý chức năng nhà nước ở địa phương cần bám sát

thực tế hoạt động SXKD của trang trại, giúp các trang trại lập các phương án

SXKD, kế hoạch đầu tư, thủ tục xin vay vốn. Ngành ngân hàng trực tiếp tham

gia vào công việc tư vấn cho các chủ trang trại để đảm bảo đầu tư chắc chắn

có hiệu quả và thu hồi vốn đúng thời hạn.

d. Giải pháp về tăng cường khả năng ứng dụng khoa học công nghệ

Để nông sản phẩm của trang trại có thể tiêu thụ được và có sức cạnh

tranh cao, các trang trại cần có sự trợ giúp tích cực và thoả đáng hơn nữa từ

phía Nhà nước trong việc đầu tư cao cho KHCN, có biện pháp hữu hiệu trong

việc khuyến khích huy động tối đa sự tham gia của các thành phần kinh tế,

các tổ chức và các nhà khoa học vào nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng

KHCN nông nghiệp nông thôn.

Ngày nay, KHCN đã trở thành lực lượng trực tiếp để nâng cao hiệu quả

và năng suất lao động, KHCN ở đây được hiểu cả trong sản xuất, trong cung

ứng vật tư sản xuất (giống vật nuôi, cây trồng) lẫn sau thu hoạch. Nếu chủ

trang trại không có giống cây trồng, vật nuôi tốt sẽ dẫn đến năng suất, chất

lượng sản phẩm kém, sản phẩm sẽ khó tiêu thụ, thậm chí không tiêu thụ được.

Để hoạt động SXKD của trang trại đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, về mặt khoa

học công nghệ cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Tăng cường nhập khẩu công nghệ tiến bộ của nước ngoài, nhất các

128

loại giống cây trồng, vật nuôi và máy móc thiết bị có trình độ công nghệ cao,

phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương, với trình độ phát triển

của từng loại hình trang trại,...

- Tập trung đổi mới giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ chế biến, tăng

cường công tác chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi, áp dụng công nghệ sau thu

hoạch, các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì nhiêu của đất, và bảo vệ nguồn nước.

- Thực hiện quy hoạch, xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn

nước cho sản xuất, chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay từ nguồn vốn tín dụng để

xây dựng các hệ thống dẫn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của trang trại.

- Quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây công nghiệp,

cây lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống hoặc hỗ trợ một số trang trại

có điều kiện sản xuất giống để đảm bảo giống tốt, giống có chất lượng cao

cung cấp cho các trang trại và các hộ nông dân.

- Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển KHKT

áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.

- Tổ chức dịch vụ kỹ thuật như dịch vụ giống, dịch vụ bảo vệ thực vật,

thú y,... cho trang trại theo nhiều hình thức, khoán gọn khâu bảo vệ, khoán

theo công đoạn dịch vụ,...

- Tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến lâm trên cơ sở xã hội hoá,

giúp trang trại và nông dân cải tiến phương pháp và kỹ thuật canh tác. Hệ

thống khuyến nông có vai trò tích cực trong việc phổ biến, tập huấn, ứng dụng

vào thực tiễn những tiến bộ khoa học như: đưa giống cây con có chất lượng,

năng suất cao, tập huấn IPM cho nông dân,...

4.3.3. Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

(i) Hình thành liên kết giữa các hộ đồng bào DTTSTC trong cùng làng

129

bản, dòng họ

Việc hình thành liên kết giữa các hộ đồng bào DTTSTC trong cùng

làng bản, dòng họ có diện tích đất tập trung liền kề nhau sẽ tạo điều kiện

thuận lợi để tích tụ ruộng đất, từ đó hình thành nên trang trại. Ngoài ra các gia

đình có thể cùng đóng góp toàn bộ diện tích hoặc một phần diện tích để hình

thành các trang trại liên kết giữa các nông dân, tính toán bố trí sản xuất theo

kế hoạch nhằm tạo ra số lượng sản phẩm đủ lớn, chất lượng đảm bảo, tạo điều

kiện chủ động hơn trong khâu thu hoạch cũng như tiêu thụ sản phẩm.

(ii) Hình thành các trang trại liên kết giữa trang trại với nông hộ

Việc hình thành liên kết giữa trang trại với các hộ đồng bào DTTSTC

khác trong cùng dòng họ và trong buôn làng dựa trên nguyên tắc ký kết các

hợp đồng ràng buộc, việc tiến hành canh tác vẫn do chính các hộ nông dân

thực hiện theo kế hoạch sản xuất chung. Tùy thuộc vào quy mô và trình độ

sản xuất của các trang trại để có thể xây dựng nội dung của mối liên kết, các

trang trại có thể tổ chức liên kết về kế hoạch sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản

phẩm hoặc mở rộng sang việc cung cấp giống, chuyển giao khoa học kỹ thuật,

quy định tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ cho nông dân.

(iii) Hình thành và phát triển hợp tác liên kết giữa các trang trại cùng

ngành nghề

Các trang trại có cùng ngành nghề hay cùng loại hình sản xuất kinh

doanh cần liên kết với nhau để trao đổi kinh nghiệm, nhằm nâng cao trình độ

quản lý, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận

lợi cho các trang trại cùng liên kết và thành lập các câu lạc bộ, tổ hợp tác, hiệp

hội ngành nghề theo các loại hình trang trại để cùng sản xuất kinh doanh, hình

thành lợi thế trong cạnh tranh, hạn chế hiện tượng ép giá của tư thương nhằm

đảm bảo sự ổn định trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Khi các trang trại cùng hợp

tác trong sản xuất sẽ tạo được thế mạnh trong việc quảng bá các sản phẩm,

130

nâng cao được thế mạnh của các trang trại nói riêng và của vùng nói chung

nhằm tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm trên thị trường. Nâng cao vai

trò của hiệp hội ngành nghề, câu lạc bộ, tổ hợp tác trong vai trò là đầu mối tín

chấp vay tín dụng cho trang trại, đầu mối mua nguyên liệu đầu vào tiêu thu

sản phẩm, tiếp nhận tiến bộ KHKT,…

(iv) Thực hiện liên kết 4 nhà “Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp,

nông dân”.

Khuyến khích các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên cứu và

ứng dụng tiến bộ KHKT và công nghệ vào sản xuất, đề cao vai trò quan trọng

trong mối liên kết giữa các trung tâm, viện nghiên cứu, các trường đại học

trong và ngoài tỉnh với các trang trại để nghiên cứu thực tiễn nhằm tạo ra các

giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, đất đai, thổ

nhưỡng và chống chịu được với điều kiện thời tiết trên địa bàn. Bên cạnh đó

tạo điều kiện cho các nhà khoa học chuyển giao những tiến bộ KHKT cho các

trang trại giúp người dân tiếp cận và chủ động hơn trong quá trình ứng dụng

vào sản xuất.

Xây dựng mối quan hệ, liên kết giữa các hộ nông dân với các doanh

nghiệp, tổ hợp tác, chủ trang trại với vai trò là đầu mối thu mua, tiêu thụ sản

phẩm nông sản hàng hóa giúp đảm bảo nguồn cung ứng đầu vào và việc tiêu

thụ nông sản được đảm bảo hơn.

Các chủ trang trại cần tăng cường mối liên hệ với trạm khuyến nông

các huyện trong tổ chức các cuộc hội thảo, lớp đào tạo, nhằm bồi dưỡng và

nâng cao kiến thức và cập nhật, tiếp cận với những thông tin mới. Bên cạnh

đó cần giao lưu học hỏi lẫn nhau về kiến thức, kinh nghiệm và kỹ thuật trong

quá trình sản xuất.

Hiện nay, vấn đề bức thiết của các trang trại trên địa bàn chính là khâu

tiêu thụ sản phẩm. Nông sản phẩm của trang trại sản xuất ra chủ yếu được bán

131

dưới dạng thô, sơ chế và thường bị tư thương ép giá. Vì vậy trong thời gian

tới cần tăng cường liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp để góp phần giải

quyết đầu ra cho sản phẩm của các trang trại.

Cùng với sự phát triển năng động của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh

diễn ra ngày càng gay gắt thì thị trường đầu ra ngày càng quan trọng, có tính

quyết định bởi nếu nông sản phẩm sản xuất ra mà không bán được thì không

những không phát triển được sản xuất mà còn dẫn đến sự phá sản. Đặc biệt

trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì thị trường đầu ra càng trở nên quan

trọng hơn, vì nông sản phẩm là những sản phẩm tươi sống, rất dễ hư hỏng, và

xuống cấp. Vì vậy, các giải pháp cần được lưu ý trong vấn đề tiêu thụ là:

- Hoàn thiện công tác quy hoạch và phát triển các vùng chuyên môn

hoá sản xuất với khối lượng lớn. Trên cơ sở đầu tư xây dựng mới, mở rộng

nâng cấp các cơ sở chế biến nông sản để tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu của

kinh tế trang trại.

- Hình thành hệ thống tổ chức dự báo thị trường. Thông qua các trung

tâm khuyến nông, các cơ quan chức năng, các phương tiện thông tin đại

chúng, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình thị trường trong và

ngoài nước cho nông dân một cách công khai, rộng rãi để hạn chế trường hợp

các trang trại bị tư thương ép giá.

- Khuyến khích và tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các lực lượng

tham gia vào hoạt động dịch vụ thương mại, cung cấp vật tư, máy móc... cho

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây là giải pháp quan trọng để hạn chế, thủ

tiêu sự độc quyền lũng đoạn của tư thương, chống lại mọi thủ đoạn ép giá mà

các trang trại phải chịu khi không có nhiều cơ hội để lựa chọn khách hàng

trong quan hệ mua bán.

- Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông sản tại chỗ nhằm

132

có thị trường ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm cho các trang trại, phải gắn

sản xuất với chế biến. Đẩy mạnh hình thức tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng

kinh tế giữa nông dân với các cơ sở chế biến.

- Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ, trong đó nhấn mạnh vai trò

của các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở những vùng trọng yếu, khuyến

khích sự tham gia của mọi thành phần kinh tế để giải quyết đầu ra cho các

trang traị, hộ nông dân. Tăng cường các loại phương tiện vận chuyển, bảo

quản với trang thiết bị hiện đại, hạn chế tổn thất sau thu hoạch.

- Khuyến khích và thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển kinh tế hợp

tác trên nguyên tắc tự nguyện của các chủ thể nhằm tiết kiệm chi phí, chủ động

trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cung ứng vật tư cho các trang trại.

- Khuyến khích phát triển chợ đầu mối, các trung tâm mua bán nông sản

và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại được tiếp cận và

tham gia các trương trình dự án hợp tác, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.

4.3.4. Giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của các trang trại

Gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả (kinh tế, xã

hội và môi trường) là một trong những vấn đề quan trọng nhằm thúc đẩy phát

triển kinh tế trang trại và hướng việc phát triển kinh tế trang trại bền vững. Do

vậy, để nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang

trại, một số giải pháp được chú ý:

- Gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng của các yếu tố nguồn lực

trong sản xuất kinh doanh của trang trại bao gồm đất đai, nguồn lao động,

nguồn vốn, trang trị máy móc thiết bị, ....

- Ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất bao gồm sử dụng giống mới và

kỹ thuật canh tác mới thay cho tập quán sản xuất truyền thống lạc hậu quả

đồng bào DTTSTC nhằm tăng năng suất, sản lượng. Từ đó, góp phần nâng

133

cao kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.

- Tham gia vào việc cung cấp dịch vụ đầu vào, chế biến, bảo quản sau

thu hoạch và tiêu thụ đầu ra, ... nhằm giảm chi phí giao dịch, đồng thời nâng

cao giá trị của nông sản phẩm bán ra.

- Liên kết với các cơ sở cung ứng dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm

đầu ra nhằm đảm bảo tốt chất lượng các yếu tố đầu vào đồng thời cũng đảm

bảo được các yếu tố đầu ra.

4.3.5. Giải pháp đặc thù cho các loại hình kinh tế trang trại

Từ kết quả phân tích ở trên cho thấy, do hạn chế về các yếu tố nguồn

lực làm cho kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các loại hình trang

trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk thấp hơn so với các trang trại người

Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí mới. Tuy nhiên mỗi loại

hình trang trại đều có đặc điểm riêng nên cần có các nhóm giải pháp riêng cho

từng loại hình trang trại. Thông qua phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với

phương pháp phân tích SWOT (Phụ lục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5); Kết quả

phân tích chỉ ra mỗi loại hình trang trại có các xuất phát điểm khác nhau và

các yếu tố nguồn lực đầu vào khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các trang trại

đều có xuất phát điểm thấp, thiếu các yếu tố nguồn lực đầu vào; vì vậy, các

giải pháp được đề xuất đều tập trung vào:

- Nâng cao năng lực và trình độ quản lý cho chủ trang trại là đồng bào

DTTSTC.

- Mở lớp tập huấn nâng có trình độ chuyên môn và kỹ thuật sản xuất

cho người lao động làm việc trong các trang trại của đồng bào DTTSTC.

- Mạnh dạn nhận khoán đất, thuê đất hay khai hoang thêm diện tích đất

có thể canh tác để phát triển kinh tế trang trại.

- Ứng dụng tiến bộ KHKT (giống mới, kỹ thuật canh tác mới đặc biệt

134

là kỹ thuật tái canh vườn cây cà phê già cỗi) vào sản xuất nhằm nâng cao

năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản đáp ứng yêu cầu của thị trường

trong và ngoài nước.

- Liên kết với nhau để cùng nhau giải quyết khó khăn, vướng mắc trong

hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ nông sản đầu ra của trang trại

- Tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng để nắm bắt kịp thời

sự biến động của giá cả đầu vào và đầu ra

4.4. Kiến nghị cụ thể

4.4.1. Đối với Nhà nước

- Khuyến khích, tạo mọi điều kiện để các trang trại nói chung và trang

trại của đồng bào DTTSTC nói riêng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh

tạo thêm việc làm cho người lao động, ưu tiên sử dụng lao động của các hộ

không đất hoặc thiếu đất sản xuất, hộ nghèo thiếu việc làm, hộ đồng bào

DTTSTC.

- Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang

trại để có điều kiện hưởng các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang

trại, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại thuê đất theo quy định của pháp

luật, giao rừng cho các trang trại sinh sống xung quanh đó; tạo điều kiện để cho

các chủ trang trại được vay vốn phát triển kinh tế trang trại. Cần nghiên cứu các

tiêu chí đặc thù trong xác định trang trại của đồng bào DTTSTC.

- Xây dựng nhiều cơ sở chế biến nông sản tại chỗ, nhà nước nên hỗ trợ

doanh nghiệp và chủ trang trại để tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức

việc cung cấp thông tin thị trường, giúp các chủ trang trại tiếp cận với thị trường

thông qua hội thảo để các chủ trang trại biết được thị trường cần gì để đầu tư

đúng hướng, hướng dẫn, tập huấn cho chủ trang trại biết cập nhật Internet.

4.4.2. Đối với chính quyền địa phương

- Rà soát, xây dựng qui hoạch phát triển trang trại, cụ thể hóa theo từng

135

ngành nghề, lĩnh vực.

- Thực hiện kiểm tra, rà soát số lượng trang trại trên địa bàn các huyện

và Thành phố để thuận tiện cho việc quản lý và tạo điều kiện thuận lợi để phát

triển KTTT.

- Chính quyền địa phương cần có biện pháp khuyến khích phát triển

KTTT như phát triển hệ thống tín dụng tạo điều kiện cho các trang trại tiếp

cận nguồn vốn đầu tư sản xuất.

- Phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật, xây dựng và phát triển hệ

thống thủy lợi, hệ thống thông tin trong các địa bàn. Mở các lớp tập huấn cho

chủ trang trại nhằm nâng cao công tác quản lý, tổ chức sản xuất; khuyến khích

các chủ trang trại áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất thông qua các

hoạt động khuyến nông, khuyến công, đào tạo tay nghề cho người lao động.

4.4.3. Đối với các chủ trang trại đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ

- Xây dựng chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh trung và dài hạn. Từ

đó xây dựng phương án tiếp cận các nguồn vốn, mở rộng diện tích đất, tăng

cường ứng dụng KHKT, đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ sau thu hoạch,...

- Tổ chức sản xuất kinh doanh dựa vào nhu cầu nguyên liệu của các cơ

sở chế biến và thị hiếu của người tiêu dùng.

- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và nâng

cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa.

- Chủ động tham gia vào các chương trình khuyến nông lâm để tiếp cận

với tiến bộ KHKT mới, kỹ thuật canh tác mới nhằm nâng cao năng suất, sản

lượng, tăng hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.

- Không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn; tăng cường

giao lưu với bên ngoài nhằm trao đổi và chia sẻ thông tin.

- Xóa bỏ phương thức canh tác truyền thống thay vào đó là các phương

136

thức sản xuất tiên tiến.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại của

đồng bào DTTSTC đã rút ra được một số kết luận sau:

(1) Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng thể

các yếu tố vật chất và các quan hệ kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh

trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại đồng bào dân tộc

thiểu số tại chỗ;

(2) Nội dung nghiên cứu kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC bao

gồm: i) Phát triển về số lượng và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại; ii)

Phát triển về quy mô và chất lượng các yếu tố nguồn lực; iii) Liên kết trong

sản xuất và tiêu thụ của các trang trại; và iv) Gia tăng kết quả và hiệu quả

SXKD của trang trại;

(3) Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của

đồng bào DTTS ở một số quốc gia có những nét tương đồng với Việt Nam

như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và ở miền núi Phía Bắc Việt Nam; một

số bài học kinh nghiệm được rút ra là: i) Nhận thức đúng vai trò của kinh tế

trang trại đối với đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong vấn đề đảm bảo sinh

kế bền vững; ii) Xây dựng và rà soát lại phương hướng và quy hoạch phát

triển kinh tế trang trại; iii) Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong

phát triển kinh tế trang trại; iv) Thực hiện việc liên kết giữa các cơ sở sản

xuất, chế biến, tiêu thụ và hình thành chuỗi giá trị nông sản trong phát triển

kinh tế của đồng bào DTTSTC; và v)Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển

giao và ứng dụng KHCN vào hoạt động SXKD của trang trại;

Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk

137

Lắk giai đoạn 2004-2014 được thể hiện qua các nội dung sau:

(1) Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

đóng góp quan trọng vào phát triển KTXH ở khu vực nông thôn và cho cộng

đồng DTTSTC. Trong giai đoạn 2004-2014, kinh tế trang trại của đồng bào

DTTSTC tỉnh Đắk Lắk đã có sự tăng lên về số lượng với tốc độ tăng BQ là

6,83% trong giai đoạn 2004-2012 (số lượng trang trại được tổng hợp theo tiêu

chí cũ) và số lượng trang trại năm 2014 tăng 12 trang trại so với năm 2013.

Các trang trại này phân bố không đều trên địa bàn các huyện. Loại hình trang

trại cây lâu năm. Về chất lượng, tuy GTSX của các trang trại đồng bào

DTTSTC đã tăng lên nhưng thấp hơn mức BQ chung của tỉnh 1,5-2 lần.

(2) Quá trình phát triển, kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh

Đắk Lắk chịu ảnh hưởng của các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế hạ tầng,

văn hóa xã hội và phong tục tập quán và nhóm yếu tố chính sách; trong đó

nhóm yếu tố chính sách đóng vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình

thành và phát triển trang trại. Bên cạnh đó, các yếu tố về nội lực của trang trại

cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại cả về số

lượng lẫn chất lượng.

Để phát triển kinh tế trang trại đối với đồng bào DTTSTC trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, một số giải pháp được đề xuất bao gồm: (1)

Gia tăng số lượng và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại; (2) Mở rộng quy

mô và nâng cao chất lượng các nguồn lực; (3) Tăng cường liên kết trong sản

xuất và tiêu thụ nông sản; và (4) Nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động

SXKD của các trang trại. Ngoài ra, một số giải pháp đặc thù cho các loại hình

kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu bao gồm:

Nâng cao năng lực và trình độ quản lý cho chủ trang trại, trình độ chuyên

môn và kỹ thuật sản xuất cho người lao động; Mạnh dạn nhận khoán đất, thuê

đất hay khai hoang thêm diện tích đất có thể canh tác để phát triển kinh tế

138

trang trại; Ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất,

sản lượng và chất lượng nông sản đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và

ngoài nước và liên kết với nhau để cùng nhau giải quyết khó khăn, vướng mắc

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.

Mặc dù Luận án đã đi sâu phân tích và đánh giá kinh tế trang trại của

2. Kiến nghị

đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhưng chưa toàn diện và đầy

đủ, phản ánh hết bức tranh về kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên

địa bàn nghiên cứu trong bối cảnh hợp tác kinh tế quốc tế. Do đó, một số vấn

đề đề nghị nghiên cứu tiếp:

(1) Chuỗi giá trị nông sản hàng hóa của các trang trại đồng bào dân

(2) Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa của các

tộc DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu;

trang trại đồng bào DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu gắn với

(3) Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTDTC trên địa bàn

chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá trị nông sản toàn cầu;

nghiên cứu gắn với liên kết nội và ngoại vùng trong phát triển

139

bền vững.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Dương Thị Ái Nhi, Lê Anh Vũ (2015), "Phát triển kinh tế trang trại

của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk", Tạp chí

Phát triển bền vững vùng, Số 2/2015, tr.49-57.

2. Dương Thị Ái Nhi, Nguyễn Văn Đạt (2015), "Kinh nghiệm quốc tế và

trong nước về phát triển kinh tế trang trại đối với đồng bào dân

tộc thiểu số - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng ở Đắk

Lắk", Thông tin Khoa học và Công nghệ Sở Khoa học và Công

nghệ tỉnh Đắk Lắk , Số 134/2015, tr.11-17.

3. Lê Anh Vũ, Nguyễn Đức Đồng, Nguyễn Cao Đức, Dương Thị Ái Nhi

(2015), "Phát triển kinh tế trang trại Tây Nguyên trong bối cảnh

hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hóa", Tạp chí Nghiên cứu

Địa lý nhân văn, Số 2/2015, tr.22-29.

4. Dương Thị Ái Nhi (2015), "Kết quả thực hiện chính sách phát triển

kinh tế trang trại đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh

Đắk Lắk", Tạp chí Khoa học Xã hội Tây Nguyên, Số 17/2015,

tr.46-54.

5. Dương Thị Ái Nhi (2014), "Phương pháp luận nghiên cứu kinh tế

trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk", Kỷ

yếu Hội nghị KHCN Nông- Lâm- Ngư- Thủy Toàn quốc lần thứ

VI, 9/2014, tr.1233-1238 (Giải nhì).

6. Dương Thị Ái Nhi (2014), "Một số lý thuyết phát triển nông nghiệp

nông thôn gắn với phát triển kinh tế trang trại", Tạp chí Khoa học

140

Trường Đại học Tây Nguyên, Số 11/2014, tr.43-47.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), "Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội", Tạp chí Kinh tế nông nghiệp, Số 10/2000

2. Ban Vật giá Chính phủ (2000), Tư liệu về Kinh tế trang trại, NXB TP.

Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh

3. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1993), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, Tập I, NXB Hà Nội

4. Phạm Hoài Bắc (2003) Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn các tỉnh miền núi Phía Bắc Việt Nam; Luận án tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

5. Nguyễn Thái Bình (2005), "Chính sách ưu đãi đầu tư đối với Kinh tế trang trại ở tỉnh Trà Vinh", Tạp chí Cộng sản, Số 1/2005 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Thông tư 27/2011/TT- BNNPTNT về quy định tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hà Nội

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003), Thông tư số 74/2003/TT-BNN về quy định tiêu chí xác định kinh tế trang trại, Hà Nội

8. Bộ Tài chính, Thông tư số 82/2000/TT-BTC về hướng dẫn chính sách

tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại

9. Phan Ngọc Châu (2005), "Phát triển kinh tế trang trại - Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng Tây Bắc", Tạp chí Giáo dục Lý luận, Số 6/2005, tr.30-33

141

10. Trần Văn Chử (2004), "Thực trạng kinh tế trang trại vùng Tây Bắc – Những vấn đề đặt ra và giải pháp thúc đẩy phát triển", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 81/2004, tr.9-13

11. Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đắk Lắk năm 2011

12. Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2012), Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đắk Lắk năm 2012

13. Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đắk Lắk năm 2014

14. Đỗ Kim Chung (2010a), "Vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay: quan điểm và những định hướng chính sách", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 380, T1/2010

15. Đỗ Kim Chung (2010b), "Thị trường đất đai trong nông nghiệp Việt Nam - Thực trạng và các định hướng chính sách", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế

16. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2006), "Vì sao nông dân không nuôi bò", Tạp chí Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp, số 4/2006 17. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2013), Niêm giám thống kê tỉnh Đắk Lắk 2013 18. Mai Ngọc Cường (2005), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB Lý luận

chính trị, Hà Nội

19. Bùi Minh Đạo (2013), "Góp bàn về đặc thù xã hội Tây Nguyên và cơ chế, chính sách xã hội đặc thù cho vùng Tây Nguyên", Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, Số 9/2013, tr.16-26

20. Nhân Đạo (1994), Hình mẫu kinh tế trang trại trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, Thông tin kinh tế kế hoạch, số 5/1994

21. Bùi Bằng Đoàn (2010), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích kinh tế trang trại, hộ nông dân, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 1/2010, tr.59-65

142

22. Trần Đức (1995a), "Bước đầu tìm hiểu kinh tế trang trại ở nước ta",

Tạp chí Cộng Sản, số 12/1995

23. Trần Đức (1995b), Trang trại gia đình ở Việt Nam và trên Thế giới,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

24. Trần Đức (1996a), "Một số luận điểm về kinh tế trang trại ở một tỉnh

miền núi", Thông tin lý luận, số 4/ 1996

25. Trần Đức (1996b), Kinh tế trang trại gia đình ở tỉnh miền núi Yên Bái,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

26. Trần Đức (1997), "So sánh kinh tế trang trại vùng đồi ở phía Nam và

phía Bắc", Thông tin lý luận, số 12/1997

27. Trần Đức (1998), Kinh tế trang trại và vùng đồi núi, NXB Thống kê,

Hà Nội

28. Trần Đức (1998), Mô hình kinh tế trang trại vùng đồi núi, NXB Chính

trị Quốc gia, Hà Nội

29. Võ Văn Đức (2005), "Phát triển kinh tế trang trại - Các biện pháp huy

động và hỗ trợ vốn”, Tạp chí Tài Chính, Số 11/2005

30. Mạc Đường (2005), "Vấn đề dân tộc thiểu số ở nước ta trong tầm nhìn

đến năm 2020", Tạp chí Dân tộc học, Số 2/2005

31. Lê Thị Ngọc Hà (2005), "Kết quả thực hiện một số chính sách ở vùng

dân tộc”, Tạp chí Dân tộc học, Số 2/2005

32. Hoàng Hải (1998), Nông nghiệp Châu Âu, những kinh nghiệm phát

triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

33. Đào Hữu Hoá (2008), Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng

34. Đinh Văn Hải (2004), Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng trung du và miền núi Phía Bắc, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội

35. Chu Thị Hảo (2004), "Phát triển Kinh tế trang trại - Thực trạng và giải

143

pháp", Tạp chí Quản lý Nhà nước, Số 101, tr.40-44

36. Đào Hữu Hoá (2008), Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng

37. Tô Thị Hậu (2005), "Kinh tế trang trại ở Bắc Giang và vốn cho phát

triển kinh tế trang trại", Tạp chí Ngân hàng, Số 1/2005

38. Tô Thị Hậu (2007), Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Học viện Ngân hàng, Hà Nội

39. HĐND tỉnh Đắk Lắk, Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015

40. Từ Thị Thanh Hiệp (2006), Kết quả và hiệu quả kinh tế các loại hình kinh tế trang trại ở huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội

41. Đinh Phi Hổ (2010), "Kinh tế trang trại - lực lượng đột phá thúc đẩy phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững", Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 8, Tháng 12/2010 (tr.16-19). 42. Hội đồng chính phủ (2000), Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày

02/02/2000, Hà Nội

43. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015), Nghị quyết 137/2015/NQ- HĐND về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

44. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH-HĐH ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

45. Trần Thị Thu Hương (2011), "Các cách tiếp cận về phát triển nông nghiệp và nông thôn trên thế giới", Tạp chí Lao động và xã hội, số 28/ quý 3- 2011

46. Phạm Hùng (1999), "Kinh tế trang trại ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ",

144

Thông tin lý luận, số 6/1999

47. Phan Văn Hùng, Nguyễn Văn Trương, Võ Quy (2007), "Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam", Tạp chí Văn hóa Dân tôc, năm 2007

48. Trần Tiến Khai (2012), Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Kiến thức cơ

bản, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội

49. Nguyễn Xuân Kiên (1998), "Vai trò của kinh tế trang trại trong tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn", Tạp chí Giáo dục lý luận, số 6/1998

50. Lê Xuân Lãm (2011), Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội

51. Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh, Nguyễn Quang Lê (2007), "Phong tục tập quán cổ truyền một số dân tộc thiểu số ở Nam Tây Nguyên", Tạp chí Văn hóa Dân tộc, năm 2007

52. Phí Văn Kỷ (1994), "Kinh tế trang trại với mục tiêu việc làm và đẩy mạnh sản xuất nông sản hàng hóa", Tạp chí Lao động và xã hội, số 12/1994

53. Lê Xuân Lãm (2011), Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội

54. Phạm Bằng Luân (2007), Phát triển kinh tế trang trại và vai trò của nó đối với xây dựng tiềm lực quốc phòng ở các tỉnh Trung du và miền núi Phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế Chính trị, Học viện Chính trị Quân Sự, Hà Nội

55. Thu Nhung M’Lô (1998), "Vài nét về đặc điểm văn hoá, xã hội truyền thống của các dân tộc thiểu số Tây Nguyên", Hội thảo Phát triển Kinh tế xã hội Tây Nguyên, Đại học Tây Nguyên

145

56. Linh Nga Niê K’đăm (2003), "Luật tục các dân tộc bản địa Buôn Đôn với vấn đề môi trường", Tạp chí Hoạt động Khoa học, Số 11/2003

57. Trần Xuân Ninh (2007), Hiệu quả kinh tế của các loại hình kinh tế trang trại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, Luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội 58. Cao Đức Phát (2000), "Kinh tế trang trại - hiện trạng và giải pháp phát

triển", Tạp chí Hoạt động khoa học, số 8- 2000

59. Chu Tiến Quang (2007), "Kinh tế hộ nông thôn Việt Nam qua một số kết

quả nghiên cứu và điều tra", Tạp chí Quản lý kinh tế số 14/2007

60. Chu Tiến Quang (2008), "Một số vấn đề về chuỗi giá trị nông sản toàn

cầu", Tạp chí Thương mại số 16, tr. 12-23

61. Nguyễn Xuân Sanh (1998), "Kinh tế trang trại có hay không ở TP Hồ

Chí Minh", Tạp chí Phát triển kinh tế, số 95/ 1998

62. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo

Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ĐắkLắk năm 2011

63. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2012), Báo cáo

Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ĐắkLắk năm 2012

64. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo

Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ĐắkLắk năm 2013

65. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ĐắkLắk năm 2014 và kế hoạch năm 2015

66. Nguyễn Văn Sử (2006), Phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội

67. Nguyễn Thị Tằm (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Học viện Ngân hàng, Hà Nội

146

68. Trương Bá Thanh (2009), "Liên kết kinh tếmiền Trung và Tây Nguyên – Từ lý luận đến thực tiễn", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 3 (32)

69. Hà Đình Thành (2012), Cộng đồng dân tộc Ê đê ở tỉnh Đắk Lắk hiện

nay, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội

70. Hoàng Quang Thành, Phan Khoa Cương (2009), "Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Khoa học số 51, Đại học Huế

71. Nguyễn Cao Thịnh (2009), Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội

72. Nguyễn Đức Thịnh (2000), Kinh tế trang trại các tỉnh Trung du, miền

núi Phía Bắc, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội

73. Trần Thị Thu Thuỷ (2010), Phát triển nông lâm kết hợp theo hướng kinh tế trang trại tại một số tỉnh Trung du miền núi Phía Bắc, Luận án tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội 74. Đào Công Tiến (2000), "Một số kết quả nghiên cứu trang trại gia đình

ở Nam Bộ", Tạp chí Kinh tế Phát triển số 113

75. Trần Trác (2000), "Mấy ý kiến để xác định rõ khái niệm và tiêu chí để

có chính sách đối với kinh tế trang trại", Báo nhân dân (16.387)

76. Trần Trác (1997), "Định hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt

Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 3/1997

77. Trần Trác (1998), "Kinh tế trang trại với thị trường nông thôn", Tạp chí

Phát triển kinh tế, số 95/1998

78. Trần Trác (2002), Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển kinh tế

trang trại ở Việt Nam

79. Lê Trọng (2000), Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị

trường, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội

80. Bảo Trung (2010), "Kinh tế trang trại - một lựa chọn theo hướng phát triển bền vững trong nông nghiệp, nông thôn", Tạp chí Cộng sản, Số 43/2010

147

81. Trung tâm Khoa học Xã hội Nhân văn Quốc gia (2002), Một số vấn đề phát triển KTXH buôn làng các dân tộc Tây Nguyên, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội

82. Phạm Quang Tú (2013), "Góp bàn về định hướng cơ chế, chính sách đặc thù nhằm góp phần bền vững Tây Nguyên", Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, Số 9/2013, tr.27-36

83. Nguyễn Thế Trường (2002), "Kinh tế hộ và kinh tế trang trại vùng Trung du, miền núi phía Bắc - thực trạng và xu hướng phát triển", Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 11/2002

84. Nguyễn Ngọc Tuân (1999), "Nước ta đi con đường nào để đưa nông nghiệp truyền thống lên nông nghiệp hiện đại", Tạp chí Cộng sản. số 14/1999

85. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Dự án Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010- 2015 và định hướng đến năm 2020

86. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Đắk

Lắk đến năm 2020

87. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch năm 2015

88. Phạm Văn Vang (2006), "Phát triển bền vững Kinh tế trang trại ở Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH", Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, Số 1/2006, tr.71-81

89. Trần Đức Viên (1995), Nông nghiệp trên đất dốc - Thách thức và tiềm

năng, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội

90. Lê Anh Vũ (2007), "Phát triển kinh tế trang trại ở Điện Biên và Lai

Châu", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 3/2007, tr.43-50

148

91. Lê Thị Yên (2003), Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Học viện Ngân hàng, Hà Nội

Tài liệu Tiếng Anh

1. Anríquez, Gustavo and Genny Bonomi (2007). Long-Term Farming and

Rural Demographic Trends. Background paper for the WDR 2008.

2. Benjamina (1995). Can unobserved land quality explain the inverse

productivity relationship?. Journal of Development Economics,

46(1): 51-81

3. Brooks, Jonathan (2010). Agricultural Policy Choices in Developing

Countries. Trade and Agriculture Directorate, OECD.

4. http://www.oecd.org/dataoecd/50/31/46340461.pdf

5. Brooks, Jonathan, Dalila Cervantes-Godoy and Erik Jonasson (2009).

Strategies for Smallholders in Developing Countries:

Commercialisation, Diversification and Exit. 111 EAAE-IAAE

Seminar ‘Small Farms: decline or persistence’, University of

Kent, Canterbury, UK, 26th-27th June.

6. Carter (1984), Identification of the inverse relationship between farm

size and productivity, Oxford Economics Papers, 36(1): 131-145

7. Carter, Michael R. and Christopher B. Barrett (2006). The Economics

of Poverty Traps and Persistent Poverty: An Asset-Based

Approach. Journal of Development Studies 42(2):178–99.

8. Cervantes-Godoy, Dalila and Jonathan Brooks (2008). Smallholder

Adjustment in Middle-Income Countries: Issues and Policy

Responses. OECD Food, Agriculture and Fisheries Working

Papers, No. 12.

9. Christiaensen, Luc and Kalanidhi Subbarao (2005). Toward an

Understanding of Household Vulnerability in Rural Kenya.

Journal of African Economies 14(4):520–58.

10. Csaki, C., Nash, J., Fack, A., and Kray, H. (2000) ‘Food and Agriculture

149

in Bulgaria: the challenge of preparing for EU accession’. World

Bank technical Paper No 481, Washington, DC

11. David Ricardo (2002). Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và

thuế khóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

12. Davis, Junior (2006). Rural non-farm livelihoods in transition

economies: emerging issues and policies. Electronic Journal of

Agricultural and Development Economics 3(2):180-224.

13. Dercon, Stefan (2004). Growth and Shocks: Evidence from Rural

Ethiopia. Journal of Development Studies 74(2):309–29.

14. Eaton C. and Andrew W. (2001). Contract farming - Partnerships for

growth. FAO

15. Ellis F. (1993). Peasant Economics: Farm households and Agrarian

development (2nd Ed.). Cambridge University Press, Cambridge

16. Ellis và Biggs (2001). Evolving Themes in rural development 1950s-

2000s. Development Policy Review, 19(4): 437-448

17. Fafchamps, Marcel and John Pender (1997). Precautionary Saving,

Credit Constraints, and Irreversible Investment: Theory and

Evidence from Semi-Arid India. Journal of Business and

Economic Statistics 15(2):180–94.

18. Fafchamps, Marcel, and Bart Minten (2002). Returns to Social Network

Capital Among Traders. Oxford Economic Papers 54(2):173–206.

19. FAO (1997). Livestock feed resource within integrated farmings

systems, Second FAO Electronic Conference on Tropical Feeds,

February 1997

20. Gilligan, Daniel O (1998). Farm Size, "Productivity, and Economic

Efficiency: Accounting for Differences in Efficiency by Size in

Honduras. Paper resented at the 1998 American Agricultural

Economics Association Annual Meetings, Salt Lake City, Utah

150

21. Gloede, Oliver and Ornsiri, Rungruxsirivorn (2012). Local Financial

Development and Household Welfare: Microevidence from Thai

Households. Proceedings of the German Development Economics

Conference, Hannover, No. 38.

22. Haeringen R. and Hai S. (2012). Boosting specialty coffee supply by

including small farmers. SNV Latin America

23. Haggblade, Steven, Peter Hazell, and Thomas Reardon (2005). The

Rural Nonfarm Economy: Pathway Out of Poverty or Pathway

In?. Paper presented at the Future of Small Farms Conference.

June 25. Wye, U.K.

24. Haggblade, Steven, Peter Hazell, and Thomas Reardon (2010). The

Rural Non-farm Economy: Prospects for Growth and Poverty

Reduction. World Development 38(10):1429-1441.

25. Hall, Gillette, and Harry Patrinos (eds.) (2006). Indigenous Peoples,

Poverty, and Human Development in Latin America. New York,

NY: Palgrave MacMillan.

26. Hayami (1988). Farm mechanization, scale economies and

polarization: the Japanese experience. Journal of Development

Economics, 31(2): 221-239

27. Heltberg (1998). Rural market imperfections and the farm size -

productivity relationship: Evidence from Pakistan. World

Development, 26(10): 1807-1826

28. Heltberg, Rasmus (1998). Rural Market Imperfections and the Farm

Size-productivity Relationship: Evidence from Pakistan. World

Development 26(10):1807–18. IFAD (The International Fund for

Agricultural Development) (2003). Transforming Rural

Institutions in Order to Reach the Millennium Development

Goals. Discussion Paper.

151

29. Ironmonger, Duncan (2000). Household Production and the Household

Economy.

http://www.economics.unimelb.edu.au/downloads/wpapers-00-01/759.pdf

30. Jalan, Jyotsna and Martin Ravallion (2002). Geographic Poverty

Traps? A Micro-Model of Consumption Growth in Rural China.

Journal of Applied Econometrics 17(4):329–46.

31. Jayne, Thomas S., Villarreal Marcela, Prabhu Pingali, and Guenter

Hemrich (2006). HIV/AIDS and the Agricultural Sector in

Eastern and Southern Africa: Anticipating the Consequences. In

Stuart Gillespie, (eds.), AIDS, Poverty, and Hunger: Challenges

and Responses. Washington, DC: International Food Policy

Research Institute (IFPRI).

32. Jensen H. (1997). A survey of agricultural economics literature,

Volume 1. Farm Management and Production Economics in Lee

Martin eds. University of Minnesota Press

33. John Friedmann (1966), Regional Development Policy: A case study of

Venezuela, Cambridge Mass MTT Press

34. Jones, Darryl and Andrzej Kwiecinski (2010). Policy Responses in

Emerging Economies to International Agricultural Commodity

Price Surges. OECD Food, Agriculture and Fisheries Working

Papers, No. 34.

35. Kaplinsky and Morris (2001). A handbook for value chain Rearch,

United Kingdom, Institue of Development Studies, University of

Sussex

36. Kawagoe, Hayami và Ruttan (1985). The inter-country agricultural

production function and productivity differences among countries.

Journal of Development Economics, 19(1): 113-132

37. Kimhi Ayal (2006). Plot Size and Maize Productivity in Zambia: Is

152

There an Inverse Relationship?. Agricultural Economics

35(1):1–9.

38. Kislev Y. và Peterson W. (1982). Prices, Technology and Farm size,

Journal of Political Economy. 90(3): 578-579

39. McPherson M.F (1983). Land fragmentation in agriculture: Adverse?

Beneficial? And from whom?. Development Discussion Papers, 145

40. Michael Lipton (2005). The Family Farm in a Globalizing World.

International Food Policy Research Institute, 2033 K Street, NW

Washington, DC 20006–1002 USA.

41. OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development)

(2003). Farm Household Income - Issues and Policies Respondses.

OECD Publications.

42. OECD (2009). Agricultural Policies in Emerging Economies:

Monitoring and Evaluation.

http://www.oecd.org/dataoecd/54/30/42347206.pdf

43. Otsuka, Keijiro (2007). The Asian Farm Size Dilemma. Background

note for the WDR 2008.

44. Patrick I. (2004). Contract farming in Indonesia: Smallholders and

agribusiness working together. University of New England

(UNE)

45. Peter H. M., Gilberto C.C., Mascarenhas and Potts J. (2004).

Sustainable Coffee Trade - The Role of Coffee Contracts

46. Raoul Boudeville (1974). Problem regional Economic planning,

Edinburgh University Press, 8th Edition

47. Reardon, T., K., Stamoulis, M.E., Cruz, A., Balisacan, J., Berdegue,

and B., Banks (1998). Rural non-farm income in developing

countries. In FAO: the state of food and agriculture, 1998. Rome.

(FAO Agriculture Series, No. 31).

153

48. Sherraden, Margaret, Trina Williams, Amanda Moore McBride, and Fred

Sewamala (2004). Overcoming Poverty: Supported Saving as a

Household Development Strategy. Working Paper No. 04-13, Center

for Social Development, George Warren Brown School of Social

Work Washington University.

49. Simmons S. (1987). Land fragmentation in developing countries: the

optimal choice and policy implication. Exploration in Economic

History, 25: 254-262

50. Singh, Sukhpal (2000). "Theory and Practice of Contract Farming: A

Review". Journal of Social and Economic Development 3(2),

228-246

51. Thorbecke, E., Charumilind, C. (2002), Economic Inequality and Its

Socialeconomic Impact, World Development, Vol. 30, No. 9, trang 1477-1495

52. Vollrath, Dietrich (2007). Land Distribution and International

Agricultural Productivity. American Journal of Agricultural

Economics 89(1):202–16.

53. Warning M., Soo Hoo W., Small Farmer Participation in Contract

Farmin

54. Warning, M. & Key, N. (2002). “The Social Performance and

Distributional Consequences of Contract Farming: An

Equilibrium Analysis of the Arachide de Bouche Program in

Senegal”. World Development, 30(2), 255 – 263

55. Watts M.J. (1994). Life under contract: contract farming, agrarian

restructuring, and flexible accumulation. In P.D. Little & M.J.

Watts, éd. Living under contract: contract farming and agrarian

transformation in sub-Saharan Africa, p. 21-77. Madison,

University of Wisconsin Press

154

56. World Bank (2001). World Development Report: Building Institutions

for Markets. Washington, D.C.: The World Bank

57. World Bank (2003a). World Development Report 2004: Making Services

Work for Poor People. New York: Oxford University Press.

58. World Bank (2003b). Reaching the Rural Poor – A Renew Strategy for

Rural Development. World Bank Publications.

59. World Bank (2006a). Malawi Poverty and Vulnerability Assessment:

Investing in our Future. Washington, DC: World Bank.

60. World Bank (2006b). Poverty Assessment for Sri Lanka: Engendering

Growth with Equity: Opportunities and Challenges. Washington,

DC: World Bank.

61. World Bank (2007). World Development Report 2004: Agricultural for

155

Development. New York: Oxford University Press.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CÁC PHỤ BIỂU

Đơn vị: Giá trị (Tỷ đồng); Cơ cấu (%)

Phục biểu 1.1: Tổng sản phẩm và tỷ trọng các ngành kinh tế của tỉnh Đắk Lắk (Giá năm 2010)

Nông nghiệp

CN –XD

Dịch vụ

Năm Tổng số

Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu

2009

49.711

27.170

54,66

10.135

20,39

12.406

24,96

2010

54.040

28.325

52,41

11.537

21,35

14.178

26,24

2011

59.244

29.798

50,30

13.506

22,80

15.940

26,91

2012

63.575

30.972

48,72

14.764

23,22

17.839

28,06

2013

67.356

32.062

47,60

15.605

23,17

19.689

29,23

TTBQ

7,89

4,32

11,39

12,24

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2014), Niên giám thống kê Tỉnh Đắk Lắk năm 2013

Phục biểu 1.2. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm

Đơn vị: Giá trị: Triệu đồng; Cơ cấu và TTBQ: %

(Giá năm 2010)

Trồng trọt

Chăn nuôi

Dịch vụ

Năm

Tổng

Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu

27.170

21.676

80,83

4.782

17,60

0.712

2,62

2009

28.325

21.646

76,42

5.775

20,39

0.904

3,19

2010

29.798

22.798

76,51

5.814

19,51

1.186

3,98

2011

30.972

24.282

78,40

5.683

18,35

1.010

3,26

2012

32.062

24.636

76,84

6.326

19,73

1.100

3,43

2013

4,23

3,25

7,25

11,49

TTBQ

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2014), Niên giám thống kê Tỉnh Đắk Lắk năm 2013

156

Đơn vị: Giá trị: Tỷ đồng, Tỷ trọng: %

Phục biểu 1.3. Giá trị và tỷ trọng ngành công nghiệp (Giá năm 2010)

Khai khoáng

Chế biến, chế tạo

Sản xuất và phân phối điện

Chỉ tiêu

Tổng số

Cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải Tỷ Giá trọng trị

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng 2,32 2,17 2,09 2,18 2,23

Giá trị 235 250 282 306 348

Tỷ trọng 5.083 50,15 1.268 12,51 3.549 35,02 5.774 50,05 1.775 15,39 3.738 32,40 7.155 52,98 2.257 16,71 3.812 28,22 7.196 51,24 2.515 17,91 4.027 28,67 8.016 51,37 2.812 18,02 4.429 28,38 22,03

10.135 11.537 13.506 14.044 15.605 11,39

12,06

10,31

5,69

2009 2010 2011 2012 2013 TTBQ Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2014), Niên giám thống kê Tỉnh Đắk Lắk năm 2013

Đơn vị: Tỷ đồng

Phục biểu 1.4: Giá trị ngành thương mại – dịch vụ phân theo ngành (Giá năm 2010)

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

TTBQ (%)

4.016 1.025 880 610

4.650 1.173 1.001 680

5.217 1.331 1.123 762

5.804 1.488 1.271 863

13.42 11.65 12.35 12.06

6.645 1.593 1.402 962

563

632

703

750

840

10.52

80 220

90 250

99 282

101 317

110 343

8.29 11.74

66

75

82

91

101

11.22

2 1 205 1.705

2.171 1.750 236 2.184

2.447 2.679 1.991 2.131 266 294 2.450 2.588 15.940 17.839 19.689

Bán buôn,... và xe có động cơ Vận tải kho bãi Dịch vụ lưu trú và ăn uống Thông tin và truyền thông Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm Hoạt động KD bất động sản Hoạt động chuyên môn, KHCN Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ Giáo dục và đào tạo Y tế hoạt động trợ giúp xã hội Nghệ thuật và vui chơi giải trí Hoạt động dịch vụ khác Tổng

7.58 20.82 9.43 11.00 12.24

1.924 1.523 226 1.954 12.406 14.178 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2014), Niên giám thống kê Tỉnh Đắk Lắk năm 2013

157

Phục biểu 1.5: Số lượng trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014 phân theo loại hình trang trại

ĐVT: Trang trại

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

STT

Chỉ tiêu

2004

2006

2008

2010

2012

2013

2013('*)

2014(*)

1

Trang trại chăn nuôi

323

205

205

230

379

382

225

270

2

Trang trại trồng trọt

769

1.071 1.090 1.165 1.126

1.098

315

347

- Trang trại CHN

236

277

277

295

376

368

101

115

- Trang trại CLN

533

794

813

870

750

730

214

232

3

Trang trại thuỷ sản

29

25

25

28

32

31

12

18

4

Trang trại lâm nghiệp

32

30

33

34

31

22

9

3

5

87

52

55

Trang trại tổng hợp

165

166

172

163

274

Tổng

1.240 1.496 1.519 1.629 1.731 1.807

613

693

Ghi chú :Số liệu trang trại năm 2013(*) và năm 2014 là số lượng trang trại được thống kê theo tiêu chí mới

của Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế

trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014

158

Phụ biểu 1.6: Số lượng trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014 phân

ĐVT: trang trại

theo địa bàn

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

STT

Chỉ tiêu

2004

2006

2008

2010

2012

2013

2013(*)

2014

109

138

140

145

147

150

89

92

28

70

72

80

87

91

17

20

142

220

220

232

242

250

35

39

140

187

190

206

214

221

77

83

130

182

185

205

216

242

32

38

5

7

8

10

12

17

4

8

10

18

21

22

26

28

25

31

15

30

33

35

39

40

20

25

120

155

157

170

179

185

107

120

61

86

86

87

93

89

42

48

5

12

12

14

17

19

4

7

140

188

190

203

215

227

85

92

45

66

65

70

76

79

22

26

32

59

60

58

61

52

35

41

1 TP.BMT 2 Buôn Đôn 3 Cư M'gar 4 Ea Sup 5 Ea H'leo 6 Krông Bông 7 Krông Buk 8 TX Buôn Hồ 9 Krông Năng 10 Krông Ana 11 Cư Kuin 12 Ea Kar 13 M'Đrăk 14 Krông Pắc 15 Lắk

78

92

117

23

42 1.240

80 1.496 1.519 1.629

107 1.731 1.807

19 613

693

Tổng

Ghi chú :Số liệu trang trại năm 2013(*) và năm 2014 là số lượng trang trại được thống kê theo tiêu chí mới

của Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế

trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014

159

ĐVT: Trang trại

Phụ biểu 1.7: Số lượng các loại hình trang trại phân theo địa bàn năm 2014

TT chăn

TT trồng

TT thủy

TT lâm

TT tổng

STT

Chỉ tiêu

Tổng

nuôi

trọt

sản

nghiệp

hợp

1

TP.BMT

83

-

1

1

7

92

2 Buôn Đôn

16

4

-

-

-

20

3 Cư M'gar

8

30

-

-

1

39

4

Ea Sup

36

37

1

-

9

83

5

Ea H'leo

4

31

-

-

3

38

6 Krông Bông

3

5

-

-

-

8

7 Krông Buk

5

22

-

1

3

31

8

TX Buôn Hồ

12

10

1

-

2

25

9 Krông Năng

12

106

2

-

-

120

10 Krông Ana

10

33

-

-

5

48

11 Cư Kuin

6

1

-

-

-

7

12 Ea Kar

48

38

-

-

6

92

13 M'Đrăk

7

5

-

-

14

26

14 Krông Pắc

20

10

6

-

5

41

15 Lắk

-

15

7

1

-

23

3

55

693

270

347

18

Tổng

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế

trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014

160

Phụ biểu 1.8: Tình hình sử dụng đất của các loại hình trang trại tỉnh Đắk

Lắk giai đoạn 2004-2014

ĐVT: ha/trang trại TT

T

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

BQ

T

2004

2006

2008

2010

2012

2013

2014

(%)

1 Trang trại chăn nuôi

0,6

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,6

0.00

2 Trang trại trồng trọt

- Trang trại CHN

4,2

4,5

4,3

4,8

4,7

4,6

4,8

1.49

- Trang trại CLN

5,2

5,4

5,5

5,7

5,9

6,1

6,8

3.03

3 Trang trại thuỷ sản

11,5

12,2

12,3

12,5

11,8

11,3

12,5

0.93

4 Trang trại LN

15,9

20,5

19,6

33,6

33,2

32,4

35,8

9.44

5 Trang trại tổng hợp

5,3

5,4

5,3

5,6

5,6

5,7

6,1

1.57

5,2

5,3

5,2

5,6

5,8

8

9,7

BQC

7.17 Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế

trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014

161

Phụ biểu 1.9: Tình hình sử dụng lao động của các loại hình trang trại tỉnh

Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014

TT

T

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

ĐVT

BQ

T

2004

2006

2008

2010

2012

2013

2014

(%)

4,9

4,9

5,7

4,8

6,0

6,7

I LĐ BQ của TT

ĐVT

2,08

5.9

4,5

4,3

4,4

4,3

4,2

4,3

1 Trang trại chăn nuôi

0,48

4,7

2 Trang trại trồng trọt

4,7

4,6

4,6

4,6

4,5

4,6

- Trang trại CHN

1,55

5,4

4,8

4,9

4,7

4,8

4,6

4,6

- Trang trại CLN

0,23

4,9

4,7

4,8

4,8

4,9

4,7

4,6

3 Trang trại thuỷ sản

0,46

4,9

7,2

7,5

7,9

7,8

7,6

7,7

4 Trang trại lâm nghiệp

0,45

7,5

5,6

5,7

5,7

5,8

5,5

5,6

5 Trang trại tổng hợp

5,7

0,20

II Nguồn gốc LĐ

-

1 LĐ gia đình

%

45,87 45,52 45,56 40,31 40,23 34,07 46,10

25,65 26,07 25,95 27,21

-

%

2 LĐ thuê thường xuyên

27,56 27,68 25,07

28,48 28,41 28,49 32,48

-

%

3 LĐ thuê thời vụ

32,21 38,25 28,83

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế

trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014

162

Phụ biểu 1.10: Tình hình sử dụng vốn của các loại hình trang trại tỉnh Đắk

Lắk giai đoạn 2004-2014

S

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

TT

T

Chỉ tiêu

ĐVT

2004

2006

2008

2010

2012

2013

2014

BQ (%)

T

trđ

508

520

1.579

13,43

560

733

905

2.153

693

813

2.396

I VĐT BQ của TT 1

Trang trại chăn nuôi

trđ

638

650

1.087

2.278

15,19

2

Trang trại trồng trọt

406

485

989

- Trang trại CHN

350

369

650

893

10,97

trđ

720

783

1.897

- Trang trại CLN

667

684

1.052

1.690

10,88

trđ

530

606

908

3

Trang trại thuỷ sản

478

491

880

823

6,22

trđ

671

816

2.272

4

Trang trại LN

610

632

1.060

2.150

15,02

trđ

758

927

1.742

5

Trang trại tổng hợp

680

704

1.350

1.634

10,23

trđ

II Nguồn vốn

89,3

87,1

79,8

1 Vốn tự có

90,4

89,1

85,8

45,9

-

%

10,7

12,9

20,2

2 Vốn vay

9,6

10,9

14,2

54,1

-

%

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế

trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014

163

Phụ biểu 1.11: Giá trị sản xuất của các loại hình trang trại tỉnh Đắk Lắk

ĐVT: triệu đồng/trang trại

giai đoạn 2004-2014

S

TT

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

T

Chỉ tiêu

BQ

2004

2006

2008

2010

2012

2013

2014

T

(%)

1 Trang trại chăn nuôi

427

506

877

962

980

993

1.178

11,94

2 Trang trại trồng trọt

- Trang trại CHN

180

198

206

502

987

1.120

22,60

179

- Trang trại CLN

300

376

1.590

20,54

296

310

3 Trang trại thuỷ sản

401

412

547

1.075 1.245 685

580

830

8,63

394

9,37

4 Trang trại lâm nghiệp

760

852

969

1.207 1.590

1.680

750

5 Trang trại tổng hợp

305

318

554

700

980

1.147

16,16

298

BQC

398

17,72

360

402

496

1.090 1.311 1.563

Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai

đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế

trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014

164

Phụ biểu 1.12: Thông tin chung về trang trại của đồng DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Chỉ tiêu

ĐVT BQC

60 95,00 5,00 45 100 - - 88,33 10,00 1,67 - - - 1,67 3,33 95,00 91,67 3,33 1,67 3,33 8,33 86,67 5,00

TT % % tuổi % % % % % % % % % % % % % % % % % % %

Trang trại lâm nghiệp 3 100 - 46 100 - - 66,67 33,33 - - - - - - 100 33,33 66,67 - - - 100 -

Trang trại tổng hợp 1 100 - 43 100 - - 100 - - - - - - - 100 - - 100 - - 100 -

Trang trại cây lâu năm 56 1. Tổng số trang trại 2. Giới tính của chủ TT 94,64 - Nam 5,36 - Nữ 45 3. Tuổi BQ của chủ TT 4. Thành phần dân tộc 100 - Ê đê - -M'nông 5.Trình độ học vấn của chủ TT - - Mù chữ 89,29 - Cấp 1 8,92 - Cấp 2 1,79 - Cấp 3 - - Trung cấp - - Cao đẳng - - Đại học 6. Trình độ chuyên môn của chủ TT 1,79 - Đã qua đào tạo 3,57 - Đang được đào tạo 94,65 - Chưa được đào tạo 7. Thành phần xuất thân của chủ TT 96,43 - Nông dân - - Công nhân - - Buôn bán nhỏ 3,57 - Cán bộ 8. Năm thành lập 8,93 - Trước 2003 85,71 - 2003 - 2011 - 2011 – nay 5,36 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013

165

Phụ biểu 1.13: Tình hình đất đai của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Chỉ tiêu

ĐVT

BQC

ha/TT ha/TT ha/TT ha/TT ha/TT mãnh mãnh ha/TT % % % % % %

6,40 5,46 0,12 16,26 0,03 3 2 3,83 59,87 44,11 - - 89,63 54,12

Trang trại cây lâu năm 5,82 5,71 0,09 - 0,03 3 - 2,34 40,27 45,74 - - - 54,26

Trang trại lâm nghiệp 17,63 1,28 - 16,26 0,09 1 2 11,27 60,39 10,37 - - 89,63 -

Trang trại tổng hợp 5,32 4,26 1,98 - 0,07 3 - 3,44 60,46 53,86 - - - 46,14

1. DT đất BQ - Đất cây lâu năm - Đất cây hàng năm - Đất lâm nghiệp - Đất ở và vườn 2. Số mảnh đất - Số mảnh đất nông nghiệp - Số đất lâm nghiệp 3. Giấy chứng nhận QSD đất - Diện tích được cấp - Tỷ lệ diện tích được cấp 4. Nguồn gốc đất đai - Tự có của TT - Được giao - Thuê - Nhận khoán, đấu thầu - Tự khai hoang Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013

166

Phụ biểu 1.14: Tình hình lao động và sử dụng lao động của các nhóm

trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Chỉ tiêu

ĐVT

BQC

1. Lao động bình quân/TT - LĐ gia đình - LĐ thuê quanh năm + LĐ DTTS + LĐ người nghèo - LĐ thuê thời vụ + LĐ DTTS + LĐ người nghèo 2. Trình độ chuyên môn của LĐ - LĐ có trình độ đại học trở lên - LĐ có trình độ cao đẳng, TCCN - LĐ đã qua đào tạo - LĐ chưa qua đào tạo 3. Tiền thuê lao động - LĐ thường xuyên - LĐ thời vụ

LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT % % % % đ/ngày công trđ/năm

5 3 2 2 2 8 5 2 - - 19,94 81,06 150.000 23,77

Trang trại cây lâu năm 5 3 2 2 - 5 4 1 - - 20,00 80,00 150.000 24

Trang trại lâm nghiệp 7 2 5 3 2 10 7 3 - - - 100 150.000 20

Trang trại tổng hợp 6 3 3 2 1 6 4 2 - - 16,67 83,33 150.000 22

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013

167

S (Điểm mạnh bên trong)

W (Điểm yếu bên trong)

 Diện tích đất manh mún, chất lượng đất

thấp.

 23,72 % diện tích tự nhiên là đất đỏ bazan thuận lợi để phát triển các loại cây lâu năm (cà phê, tiêu, ...)

 Chưa có sự liên kết giữa các trang trại CLN với nhau và với các đơn vị cung ứng các yếu tố đầu vào và đầu ra

 Trình độ chuyên môn của lao động thấp

 Khí hậu thời tiết thuận lợi cho năng suất, chất lượng nông sản cây lâu năm với giá trị cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu

 Trình độ học vấn và năng lực quản lý

của chủ trang trại chưa cao

 Chủ trang trại có ý chí làm giàu và tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm và phong tục tập quán sản xuất trồng cây lâu năm.

 Công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch thô sơ, chất lượng nông sản thấp.

T (Thách thức bên ngoài)  Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là với giao thông và thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu.

O (Cơ hội bên ngoài)  Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước và của tỉnh.

 Hạn hạn, thiếu nước tưới vào mùa khô.

 Sâu bệnh ở cây trồng tăng làm giảm

năng suất.

 Nhu cầu về các nông sản (cà phê, cao su, tiêu, ...) phẩm trên thế giới và Việt Nam đang ngày càng tăng cao.

 Giá cả nông sản biến động thất thường

 Thị trường nông nghiệp đầu ra chủ

theo xu hướng bất lợi cho trang trại

yếu là hàng hóa

 Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại giống cây trồng mới và kỹ thuật canh tác mới cho năng suất và sản lượng cao.

 Cạnh tranh gay gắt với trang trại khác có ưu thế hơn về các yếu tố nguồn lực.  Thị trường nông sản phức tạp, không ổn định, người sản xuất chịu áp lực từ nhiếu phía

 Chi phí cho các yếu tố đầu vào ngày càng cao do giá cả biến động theo chiều hướng tăng

168

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI Phụ lục 2.1: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại cây lâu năm của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

Giải pháp liên kết S – T  Nhu cầu về các nông sản (cà phê, cao su, tiêu, ...) phẩm trên thế giới và Việt Nam đang ngày càng tăng cao.

Giải pháp liên kết S - O  Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ các loại nông sản (cà phê, cao su, tiêu, ...) phẩm trên thế giới và Việt Nam.  Tận dụng triệt để quy mô đất đai có thể canh tác được để phát triển kinh tế trang trại

 Tăng cường công tác khuyến nông và thông tin thị trường để các trang trại nắm bắt kịp thông tin biến động giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra.

 Làm thủ tục đăng ký cấp GCN KTTT để đượ hưởng các chính sách khuyến khích phát triển KTTT

Giải pháp liên kết W - O  Dồn điền, đổi thửa, khai hoang thêm diện tích đất để phát triển KTTT; liên kết với nhau để tăng quy mô đất đai, hạn chế tình trạng đất đai manh mún  Thị trường nông nghiệp đầu ra chủ

yếu là hàng hóa

Giải pháp liên kết W – T  Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác cho người lao động và lớp nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại.  Tăng cường các hình thức hợp tác giữa các trang trại để cùng nhau tháo gỡ khó khăn bên trong và chống đỡ với các trở ngại bên ngoài. Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013

169

S (Điểm mạnh bên trong)  Đất thuận lợi để phát triển các loại cây

hàng năm (ngô, khoai, sắn, ...)

W (Điểm yếu bên trong)  Diện tích đất manh mún, chất lượng đất thấp.  Trình độ chuyên môn của lao động thấp, năng lực quản lý của chủ trang trại chưa cao

 Khí hậu thời tiết thuận lợi cho năng

suất, chất lượng cao

 Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm và phong tục tập quán sản xuất CHN

T (Thách thức bên ngoài)  Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là với giao thông và

thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu.

O (Cơ hội bên ngoài)  Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước và của tỉnh.  Nhu cầu về các nông sản CHN tăng cao

để phục vụ cho chăn nuôi.

 Hạn hạn, thiếu nước tưới vào mùa khô.  Sâu bệnh ở cây trồng tăng làm giảm năng

suất

 Giá cả nông sản biến động thất thường theo

xu hướng bất lợi cho trang trại

 Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại giống cây trồng mới và kỹ thuật canh tác mới cho năng suất và sản lượng cao.

 Cạnh tranh gay gắt với trang trại người khác  Chi phí cho các yếu tố đầu vào ngày càng cao do giá cả biến động theo chiều hướng tăng

Giải pháp liên kết S - O  Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản CHN ra thế giới và Việt Nam.  Tận dụng triệt để quy mô đất đai để phát

triển kinh tế trang trại CHN

Giải pháp liên kết S – T  Hợp tác, liên kết với các trang trại và hộ nông dân khác để cùng tháo gỡ khó khăn.  Tăng cường công tác khuyến nông và thông tin thị trường để trang trại nắm bắt kịp thời thông tin biến động giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra.

 Làm thủ tục cấp GCN KTTT để được hưởng các chính sách phát triển KTTT Giải pháp liên kết W - O

 Quy hoạch vùng sản xuất tập trung  Dồn điền, đổi thửa, khai hoang thêm

Giải pháp liên kết W – T  Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác cho người lao động và lớp nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại.

diện tích đất để phát triển KTTT

 Tăng cường các hình thức hợp tác để tháo

gỡ khó khăn bên trong và bên ngoài.

Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013

170

Phụ lục 2.2: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại cây hàng năm của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

S (Điểm mạnh bên trong)  Khí hậu thời tiết thuận lợi cho hình thành và phát triển trang trại lâm nghiệp

W (Điểm yếu bên trong)  Trình độ chuyên môn của lao động thấp, năng lực quản lý của chủ trang trại chưa cao  Vốn đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp lớn, chu

kỳ sản xuất dài

 Địa bàn cư trú gần rừng và đất rừng  Phong tục tập quán sản xuất gắn liền với

rừng và đất rừng

 Thiếu kiến thức và kỹ năng trồng rừng

 Có kinh nghiệp trong việc quản lý và

bảo vệ rừng

T (Thách thức bên ngoài)  Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông khó

khăn.

 Cơ sở hạ tầng thiếu và yếu đặc biệt là giao

O (Cơ hội bên ngoài)  Chính sách khuyến khích phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Chính phủ

thông và thủy lợi

 Chi phí cho các yếu tố đầu vào ngày càng cao do giá cả biến động theo chiều hướng tăng  Cạnh tranh với người Kinh trong vấn đề nhận khoán giao đất giao rừng do hạn chế về các yếu tố nguồn lực sản xuất

 Mô hình trang trại LN đang có ý nghĩa lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.  Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại giống cây trồng mới và kỹ thuật canh tác mới cho năng suất và sản lượng cao.

Giải pháp liên kết S - O  Mạnh dạn nhận khoán hay thuê đất lâm

Giải pháp liên kết S – T  Làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại cây

nghiệp để phát triển trang trại

trồng

 Đa dạng hóa các phương thức sản xuất

 Liên kết để gia tăng thêm các yếu tố nguồn

lực nhằm đủ điều kiện để nhận khoán

nhằm tạo vốn lấy ngắn nuôi dài Giải pháp liên kết W - O  Quy hoạch vùng sản xuất lâm nghiệp

tập trung

Giải pháp liên kết W – T  Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng rừng, hướng dẫn các các phương thức đa dạng hóa sản xuất đối với trang trại lâm nghiệp

 Dồn điền, đổi thửa, khai hoang thêm

diện tích đất để phát triển KTTT

 Thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm để giải quyết đầu ra; đồng thời được hỗ trợ và cung ứng các yếu tố đầu vào

Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013

171

Phụ lục 2.3: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại lâm nghiệp của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

S (Điểm mạnh bên trong)  Khí hậu thời tiết thuận lợi cho chăn nuôi

(bò, lợn, gia cầm, ... )

W (Điểm yếu bên trong)  Trình độ chuyên môn của lao động thấp, năng lực quản lý của chủ trang trại chưa cao

 Giống vật nuôi truyền thống và giống

ngoại lai cho năng suất cao

 Thiếu vốn đầu tư, thông tin và kỹ thuật

chăn nuôi mới

 Chủ trang trại có kinh nghiệm và phong

tục tập quán chăn nuôi

T (Thách thức bên ngoài)  Cạnh tranh gay gắt với trang trại khác có

ưu thế hơn về các yếu tố nguồn lực

 Chi phí cho các yếu tố đầu vào cho chăn nuôi ngày càng cao do giá cả biến động theo chiều hướng tăng

 Dịch bệnh ở gia súc, gia cầm đang gia

O (Cơ hội bên ngoài)  Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước và của tỉnh.  Nhu cầu các sản phẩm của chăn nuôi trong và ngoài nước ngày càng gia tăng.  Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại con giống mới cho năng suất và sản lượng cao.

tăng làm giảm năng suất, sản lượng

 Có các loại vacxin phòng chống dịch

bệnh

Giải pháp liên kết S – T  Tăng cường công tác khuyến nông để nâng cao kiến thức ký thuật chăn nuôi cho chủ trang trại

 Làm tốt công tác tiêm phòng dịch bệnh

Giải pháp liên kết S - O  Tiếp tục phát đầu tư phát triển chăn nuôi theo giống mới và kỹ thuật canh tác mới; đồng thời giữ vững giống và phương thức chăn nuôi bản địa mà sản phẩm của nó đang được thị trường ưa chuộng

cho gia súc và gia cầm

Giải pháp liên kết W - O  Mạnh dạn lập kế hoạch đầu tư cho chăn

nuôi để được vay vốn ưu đãi

Giải pháp liên kết W – T  Tăng cường các hình thức hợp tác để tháo gỡ khó khăn bên trong và bên ngoài.

 Đa dạng hóa hình thức tạo thu nhập, kết hợp với trồng trọt để giảm thiểu rủi ro.

 Chú trọng công tác vệ sinh chuồng trại, chế độ thức ăn và nước uống để hạn chế dịch bệnh

Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013

172

Phụ lục 2.4: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại chăn nuôi của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

W (Điểm yếu bên trong)  Diện tích đất manh mún, chất lượng đất

thấp.

S (Điểm mạnh bên trong)  Đất đai và khí hậu thuận lợi cho việc phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất nông nghiệp

 Trình độ chuyên môn của lao động thấp, năng lực quản lý của chủ trang trại chưa cao

 Chủ trang trại có kiến thức, kinh nghiệm và phong tục tập quán trong việc đa dạng hóa các loại hình sản xuất

O (Cơ hội bên ngoài)  Chính sách khuyến khích phát triển kinh

T (Thách thức bên ngoài)  Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là với giao thông và

tế trang trại của Nhà nước và của tỉnh.

 Nhu cầu về các nông sản trong và ngoài

nước đang có xu hướng tăng cao.

thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu.  Hạn hạn, thiếu nước tưới vào mùa khô.  Giá cả nông sản biến động thất thường theo

xu hướng bất lợi cho trang trại

 Cạnh tranh gay gắt với trang trại người Kinh  Chi phí cho các yếu tố đầu vào cao do giá cả

 Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại giống cây trồng, vật nuôi mới; kỹ thuật canh tác mới cho năng suất và sản lượng cao.

biến động theo chiều hướng tăng

 Sâu bệnh và dịch bệnh ở cây trồng và vật

nuôi tăng làm giảm năng suất.

Giải pháp liên kết S - O  Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ nông

Giải pháp liên kết S – T  Làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh và dịch

sản ra thế giới và Việt Nam.

bệnh cho cây trồng và vật nuôi.

 Tận dụng triệt để quy mô đất đai để phát

triển kinh tế trang trại tổng hợp

 Tăng cường công tác khuyến nông và thông tin thị trường trang trại bắt kịp thông tin giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra.

 Xác định được hướng kinh doanh chuyên

 Làm th`ủ tục đăng ký cấp GCN KTTT để đượ hưởng các chính sách khuyến khích phát triển KTTT

môn hóa và một số ngành mũi nhọn

Giải pháp liên kết W - O  Đa dạng hóa các hình thức tạo thu nhập để

giảm thiểu rủi ro

Giải pháp liên kết W – T  Tự lai tạo thêm cây giống và con giống mới, tạo nguồn thức ăn cho chăn nuôi để ít phụ thuộc vào bên ngoài

 Tăng cường các hình thức hợp tác để tháo

gỡ khó khăn bên trong và bên ngoài.

 Tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, quản lý kinh doanh, ... để tổ chức và quản lý hoạt động SXKD của trang trại tốt hơn. Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013

173

Phụ lục 2.5: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại kinh doanh tổng hợp của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk

PHỤ LỤC 3: PHIẾU PHỎNG VẤN TRANG TRẠI

PHIẾU PHỎNG VẤN TRANG TRẠI

XÃ: .............................................HUYỆN.................................. TỈNH ĐẮK LẮK

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ TRANG TRẠI 1. Thông tin chung về chủ trang trại và trang trại

Họ và tên

Tuổi Dân tộc Trình độ HV

Nghề nghiệp chính

Loại hình trang trại

Giới tính

Năm th. lập

Giấy CN trang trại

0. Chưa 1. Có

1. Nam 2. Nữ

(Ghi số tuổi)

(Ghi năm thành lập)

1. Kinh 2. Êđê 3. Mnông 4. Dao 5. Khác: ...

1. Nông dân 2. Công nhân 3. Buôn bán nhỏ 4. Cán bộ 5. Hưu trí 6. Khác: ..............

0.. Mù chữ 1- 12. Lớp 1-12 13.Đã qua đào tạo nghề 14. 14.Đang được đào tại nghề 15. Trung cấp 16. Cao đẳng 17. Đại học

1. CHN:............. 2. CLN: ............ 3. Chăn nuôi: ... 4. Lâm nghiệp 5. KDTH: ......... (Điền cây trồng, vật nuôi, hoạt động chính vào dấu ....)

2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại 2.1. Đất đai

* Tình hình đất đai của trang trại

Nguồn gốc đất đai (Ghi diện tích cho mỗi loại)

Loại đất

Diện tích (ha)

Năm cấp GCN QSD

Thuê

Được giao

Tự khai hoang

Diện tích cấp GCN QSD

Nhận khoán, đấu thầu

1. Tổng diện tích Đất nông nghiệp - Cây hằng năm - Cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất ở và đất vườn Đất khác 2. Số mãnh đất NN 3. Số mãnh đất LN * Tình hình sử dụng đất của trang trại

Loại hình sử dụng đất

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn/năm)

Sản lượng bán (tấn)

Sản lượng để lại (tấn)

Đất CHN Lúa ĐX Lúa HT Lúa rẫy Ngô ĐX Ngô HT Sắn Đậu ............ Cây .............

174

Đất CLN Cà phê Cao su Tiêu Cây ăn quả ................... Đất LN ................... 2.2. Lao động

* Tổng số trang trại của lao động:

Trong đó:

- Lao động gia đình:.................. người - Lao động thuê quanh năm:.......người; DTTS...., người nghèo .... - Lao động thuê thời vụ: ............người; DTTS...., người nghèo .... - Tiền thuê 1 ngày công đối với lao động thời vụ: ................/ngày

công

- Tiền lương trả cho lao động thường xuyên: ..................../năm

* Trình độ chuyên môn, tay nghề của lao động trong trang trại:

Lao động có trình độ đại học trở lên:...............người Lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng:.......người Lao động đã qua đào tạo: .................................người Lao động chưa qua đào tạo: .............................người

2.3. Nguồn vốn

Tổng số vốn đầu từ cho hoạt động SXKD của trang trại ...... - Vốn gia đình :...................... Trong đó: :...................... - Vốn vay

Nguồn vay

Số tiền vay (trđ)

Lãi suất (%/năm)

Thời hạn vay (năm)

MĐSD vốn vay

1. Ngân hàng CSXH 2. Ngân hàng NN&PTNT 3. Ngân hàng cổ phần TM 4. Người thân 5. Nông dân khác 6. Tư thương, đại lý 7. Người cho vay lãi 8. Khác: ....

2.4. Trang thiết bị sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

STT

Loại phương tiện

ĐV T

Số lượng

Năm mua

Nguyên giá (trđ)

Sửa chữa (trđ)

1 2 3 4 5 6 7 8

Máy bơm nước Máy cày Xe công nông Máy tuốt lúa Bình phun thuốc sâu Máy sấy Máy phát điện Ô tô tải

TG SD ước tính (năm)

175

II. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI 1. Trồng trọt

Loại hình sản xuất

Diện tích (ha)

Sản lượng (kg)

Sản lượng bán (kg)

Gía bán (1000đ/kg )

Thành tiền (1000đ)

1. Cây hàng năm - Lúa ĐX - Lúa HT - Lúa rẫy - Ngô ĐX - Ngô HT - Sắn 2. Cây lâu năm - Cà phê - Cao su - Tiêu - Cây ăn quả 3. Lâm nghiệp

Chi phí

Loại hình sản xuất

Giống

Phân bón

Thuốc BVTV

LĐGĐ (công)

Khác (1000đ)

1. Cây hàng năm - Lúa ĐX - Lúa HT - Lúa rẫy - Ngô ĐX - Ngô HT - Sắn 2. Cây lâu năm - Cà phê - Cao su - Tiêu - Cây ăn quả 3. Lâm nghiệp

LĐ thuê (công)

Đơn giá LĐ thuê (1000đ/công)

176

2. Chăn nuôi

Loại gia súc, gia câm

Năm bắt đầu nuôi

Gía bán (1000đ/kg)

Thành tiền (1000đ)

Ước lượng thời gian nuôi

Sản lượng bán

1. Bò 2. Lợn 3 Gà 4.Vịt

Chi phí

Loại gia súc, gia câm

Chuồng Giống

Thức ăn

Khác (1000đ)

Lao động thuê (công)

Lao động gia đình (công)

Đơn giá lao động thuê (1000đ/côn g)

1. Bò 2. Lợn 3 Gà 4.Vịt

Thu khác: …………………………… Số tiền/năm: …………………………

III. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NÔNG SẢN

Loại nông sản

Giá cả

Thời điểm bán nông sản

Bán nông sản cho ai

Hình thức bán

Đảm bảo đầu ra

Địa điểm bán nông sản

1. Cây hàng năm - Lúa ĐX - Lúa HT - Lúa rẫy - Ngô ĐX - Ngô HT - Sắn - Cây ............. - Cây.............. 2. Cây lâu năm - Cà phê - Cao su - Tiêu - ...................

177

3. Chăn nuôi - Bò - Lợn - Gà - Vịt ....................... .......................

1. Có 2. Ko

1. Hơp lý 2. Không hợp lý

1. Rẫy,Ruộng 2. Chợ 3. Đại lý 4. Nhà

1. Trước thu hoạch 2. Sau thu hoạch 3. Khi cần thiết 4. Khi giá hợp lý

1. Tươi 2. Sơ chế 3. Tinh chế 4. Ký kết HĐ 5. Bán trực tiếp 6. Bao tiêu sp

1. Người thu gom 2. Đại lý, nhà buôn 3. Công ty 4. Cơ sở chế biến 5. Chợ 6. Siêu thị, nhà hàng 7. Tư thương 8. Khác

IV. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI 1. Lao động của trang trại có tham gia các lớp tập huấn không? - Không

- Có

2.Các lớp tập huấn lao động của trang trại tham gia

Hoạt động nông nghiệp Thành viên tham gia 1. Kỹ thuật trồng trọt 2. Kỹ thuật chăn nuôi 3. Kỹ thuật ................ 4. ...................................

1. Chủ trang trại 2. LĐ nam giới 3. LĐ nữ giới

Lý do tham gia 1.Có thời gian 2. Chịu trách nhiệm chính 3. Được mời 4. Khác: ..............................

Lý do không tham gia 1. Không có thời gian 2. Không biết có lớp học 3. Không được mời 4. Khác: .........................

3. Trang trại liên kết với các đối tác nào ở các khâu nào? (khoanh tròn số chọn)

Khâu liên kết

Đối tác liên kết

Khó khăn trong liên kết 1. Thiếu năng lực TG liên kết 2. Thiếu thông tin về đối tác 3. Thiếu TT về giá cả thị trường

1. Làm đất 2. Tưới nước 3. Trao đổi giống cây, con 4. Mua bán, cung ứng vật tư NN 4. Thiếu hiểu biết về pháp luật

6. Trao đổi, sử dụng lao động 7. Chế biến nông sản 8. Bảo quản sản phẩm 9. Tiêu thụ sản phẩm 10. Phòng trừ sâu bệnh 11. Khác: ...................................

5. Thiếu kỹ năng đàm phán 6. Thiếu cơ chế liên kết 7. Bất đồng ngôn ngữ 8. Khác: ..................................... 9. Khác: ...................................

1. Hộ gia đình trong xã 2. Hộ gia đình ngoài xã 3. Công ty 4. Trang trại khác 5. Hiệp hội (Cà phê, cao su, tiêu,....) 5. Chuyển giao KHKT 6. Trường Đại học 7. Viện nghiên cứu 8. Tổ chức tín dụng 9. Trạm khuyến nông lâm 10. Khác: .................................

178

4. Khó khăn trong SXKD của trang trại (xếp hạng 1,2,3, ... cho khó khăn lớn nhất, nhì, ba, ...)

Yếu tố

Yếu tố

XH

XH

10. Bảo quản sau thu hoạch kém 11. Biến động giá cả 12. Lợi nhuận thấp 13. Khó tiếp cận vay vốn 14. Chi phí lao động cao 15. Dịch vụ hỗ trợ đầu vào hạn chế 16. Thiên tai, dịch bệnh 17. Khác: ........................................ 18. Khác:.........................................

- Sách báo - Người thân

- Internet - Họ hàng

1. Thiếu đất 2. Chưa được cấp quyền sử dụng đất 3. Thiếu nước tưới cho SX NN 4. Thiếu điện 5. Hạ tầng giao thông khó khăn 6. Thiếu lao động có trình độ chuyên môn 7. Cản trở trong việc chuyển giao công nghệ 8. Tiêu thụ sản phẩm khó khăn 9. Chi phí vận chuyển cao V. KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG 1. Tiếp cận thông tin của trang trại qua các kênh - Tivi - Rađio - Tiểu thương - Bạn bè - Doanh nghiệp - Trang trại khác 2. Mức độ tiếp cận thị trường của trang trại

Tiêu chí

Mức độ tiếp cận Khó khăn Dễ dàng

I. Đối với thị trường yếu tố đầu vào 1. Thông tin về thị trường đầu vào 2. Dịch vụ khoa học, dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho sản xuất 3. Mua giống cây trồng, vật nuôi từ các nguồn cung cấp trên thị trường 4. Mua vật tư nông nghiệp 5. Mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất 6. Thuê lao động II. Đối với thị trường yếu tố đầu ra 1. Thông tin về thị trường đầu ra 2. Bán sản phẩm từ cây hàng năm 3. Bán sản phẩm từ cây lâu năm 4. Bán sản phẩm từ lâm nghiệp 5. Bán sản phẩm từ chăn nuôi 6. Các nông sản phẩm khác 3. Địa điểm mua yếu tố đầu vào

- Đại lý - Công ty - Tư thương mang đến nhà bán - Doanh nghiệp cung cấp theo hợp đồng - Tư thương cung cấp theo thỏa thuận đổi lấy SP

179

4. Chủ thể cung ứng yếu tố đầu vào cho trang trại

Chủ thể cung ứng yếu tố đầu vào

Các yếu tố đầu vào

Bao tiêu Họ hàng Hội ND

DN Nhà nước

DN, đại lý

1. Vật tư nông nghiệp - Giống cây trồng - Giống vật nuôi - Phân bón - Thuốc BVTV - Thuốc thú y 2. Máy móc thiết bị (máy cày, kéo, ...) 3. Công cụ lao động nhỏ (cuốc, xẻng, ...) 4. Thuê lao động

Tiêu chí

VI.YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố có liên quan đến phát triển trang trại Mức độ ảnh hưởng Ít ảnh hưởng

Ảnh hưởng mạnh

Không ảnh hưởng

1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 2. Đất đai được giao ổn định 3. Công cụ sản xuất và kỹ thuật canh tác 4. Dịch vụ kỹ thuật và chuyển giao KHKT 5. Liên kết, hợp tác 6. Tập quán sản xuất, sinh sống, đặc điểm văn hóa 7. Chương trình, dự án nông lâm nghiệp 8. Thiên tai, dịch bệnh 9. Bảo hiểm sản xuất tự nguyện 10. Hỗ trợ của Nhà nước về giá đầu vào, đầu ra 11. Yếu tố khác: ................................................

180

PHỤ LỤC 4: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH ĐẮK LẮK

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

NAM TỈNH ĐẮKLẮK

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 06/2009/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 7 năm 2009

NGHỊ QUYẾT Về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày

26/11/2000;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân

và Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về

phát triển kinh tế trang trại,

Xét Tờ trình số 38/TTr-UB ngày 10 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án về chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-HĐND, ngày 07/7/2009 của Ban KTNS của HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2015, với các nội dung cụ thể như sau:

I. Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất trên cơ sở bảo vệ tốt môi trường nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường; góp phần phân công lại lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo vươn lên làm giàu chính đáng của người nông dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời từng bước làm thay đổi tập quán sản xuất nhỏ, manh mún của người nông dân, tiến tới một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn, chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

181

II. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015: - Số lượng trang trại đạt tiêu chí là 1.930 trang trại, trong đó số trang trại

áp dụng công nghệ mới vào sản xuất khoảng 30%.

- Giải quyết việc làm cho khoảng 8.685 lao động. - Số chủ trang trại được đào tạo tập huấn: 1.200 người. - Cơ bản hoàn thành cấp GCN QSD đất cho các trang trại. - Tổng GTSL nông sản hàng hoá phấn đấu đạt 1.273.800 triệu đồng - Số trang trại được cấp GCN tối thiểu đạt 80% tổng số trang trại

III. Một số giải pháp và chính sách phát triển kinh tế trang trại

1. Giải pháp: a. Công tác tuyên truyền và triển khai Nghị quyết của Đảng về phát triển

kinh tế trang trại:

- Tiếp tục tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại, để người dân mà đặc biệt là các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển mở rộng sản xuất. Các ngành liên quan có trách nhiệm tham mưu đầy đủ, kịp thời cho cấp uỷ, chính quyền các cấp đề ra các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình phát triển kinh tế trang trại.

- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân trong việc dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, để tích tụ ruộng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tăng hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế trang trại.

b. Xây dựng mô hình điển hình và tổ chức nhân rộng mô hình: Hàng năm mỗi huyện, thị xã, thành phố cần hỗ trợ kinh phí xây dựng từ 1 đến 2 mô hình trang trại điển hình phù hợp với loại hình trang trại địa phương; tổ chức giới thiệu, nhân rộng mô hình; tổ chức tham quan, học tập và trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.

2. Một số chính sách của tỉnh để khuyến khích phát triển kinh tế trang trại: a. Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hoặc sản xuất nông, lâm, thuỷ sản là chính trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk (gọi chung là hộ) đạt các tiêu chí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê về hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại và Thông tư số 74/2003/TT-BNN, ngày 04/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, được công nhận kinh tế trang trại và được hưởng các chính sách của Trung ương đối với kinh tế trang trại.

b. Chính sách của tỉnh: Để khuyến khích kinh tế trang trại phát triển theo hướng hình thành các trang trại có quy mô lớn, đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất

182

nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì ngoài các chính sách của Trung ương, chủ trang trại còn được hưởng các chính sách ưu đãi phát triển kinh tế trang trại của tỉnh như sau:

b.1. Chính sách hỗ trợ đầu tư : b.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại: Trên cơ sở quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh, huyện, thành phố, thị xã xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại phù hợp cho từng loại cây, con, các vùng nguyên liệu tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng đối với quy hoạch trang trại cấp tỉnh và không quá 200 triệu đồng đối với quy hoạch trang trại cấp huyện. b.1.2. Hỗ trợ di dời: Đối với những trang trại chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường ở các huyện, thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột phải di dời ra khu vực trang trại tập trung được hỗ trợ:

- 50% tiền tháo dỡ, bốc xếp, vận chuyển đối với các trang trại di dời ra vùng trang trại chăn nuôi tập trung; mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/trang trại.

- Đối với những tài sản không di dời được, Nhà nước hỗ trợ 50% theo giá quy định của UBND tỉnh phục vụ cho công tác đền bù tài sản, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có) và giá nhà xây dựng mới; mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/trang trại. b.2. Chính sách đào tạo và sử dụng lao động: - Đối tượng áp dụng: tất cả các chủ trang trại có GCN kinh tế trang trại. - Mức hỗ trợ: 70% kinh phí đào tạo; nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 1

triệu đồng/trang trại/năm khi tham gia các lớp đào tạo, tập huấn.

- Chủ trang trại tuyển dụng lao động là người dân tộc thiểu số vào làm việc được ngân sách tỉnh hỗ trợ nộp thay tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải trích nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với số lao động dân tộc thiểu số được được tuyển vào và ký hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. Thời gian hỗ trợ nộp thay không quá 60 tháng đối với trường hợp ký hợp đồng theo hình thức không xác định thời hạn, không quá 36 tháng đối với trường hợp ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, kể từ ngày người lao động chính thức làm việc.

b.3. Chính sách đất đai: - Tiến hành rà soát quỹ đất của các trang trại, xác minh nguồn gốc đất tiến tới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.

- Trang trại mới thành lập được miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày đưa vào hoạt động ở địa bàn thuộc các huyện và thị xã Buôn Hồ, ngoại trừ thành phố

183

Buôn Ma Thuột; theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của Chính phủ.

b.4. Chính sách thuế: Trang trại có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản II, phần A Thông tư 134/2007/TT-BTC, ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP, ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. b.5. Chính sách khoa học và công nghệ: b.5.1. Đối tượng áp dụng: - Có giấy chứng nhận kinh tế trang trại; - Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới vào một số mô hình sản xuất phù hợp với quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá;

- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước và không

thuộc đối tượng vay hỗ trợ lãi suất.

b.5.2. Mức hỗ trợ: + Đối với mô hình công nghệ cao: hỗ trợ tối đa 40% mức chi phí về giống và tối đa 20% chi phí vật tư chính và một phần chi phí chuyển giao công nghệ; mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/mô hình; + Đối với mô hình cơ giới hoá nông nghiệp, bảo quản chế biến sản phẩm và ngành nghề khác: hỗ trợ tối đa 50% trang thiết bị chính nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 75 triệu đồng/mô hình.

Quy mô mô hình, mức hỗ trợ cho từng mô hình cụ thể do Chủ tịch uỷ ban

nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật của từng mô hình và đơn giá vật tư của từng năm, đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình, nhưng không vượt quá tỷ lệ tối đa và tổng mức hỗ trợ quy định ở trên. Nguồn kinh phí được hỗ trợ từ nguồn kinh phí Khuyến nông của Trung ương và địa phương.

b.6. Chính sách tín dụng: b.6.1. Hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng: b.6.1.1. Đối tượng áp dụng: - Có giấy chứng nhận kinh tế trang trại. - Chưa được vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh. - Trang trại trồng cây hàng năm: diện tích từ 10 ha trở lên, có áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cao vào sản xuất (giống có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt…). - Trang trại trồng cây lâu năm: + Trang trại cà phê: diện tích từ 10 ha trở lên, hiện đang áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến như: Gap, 4C, bộ tiêu chuẩn UTZ ; ưu tiên các trang trại

184

có đầu tư máy móc thiết bị sân phơi xi măng phục vụ sơ chế - bảo quản.

+ Trang trại cao su: diện tích từ 30 ha trở lên, có áp dụng các tiến bộ kỹ

thuật vào sản xuất theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Trang trại hồ tiêu: diện tích từ 03 ha trở lên - Trang trại chăn nuôi:

+ Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò): có thường xuyên từ 100 con trở lên đối với chăn nuôi lấy thịt và 50 con trở lên đối với chăn nuôi sinh sản, tỷ lệ bò lai tối thiểu đạt 50% tổng đàn, có chuồng trại và điều kiện chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh...

+ Chăn nuôi gia súc (lợn): có thường xuyên từ 300 con trở lên đối với lợn thịt và 50 con trở lên đối với lợn sinh sản, có ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới và quy trình chăn nuôi theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Gia cầm: có thường xuyên từ 5.000 con trở lên đối với gia cầm thịt và 2.000 con đối với gia cầm lấy trứng, có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và quy trình chăn nuôi theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Trang trại nuôi trồng thủy sản: diện tích từ 5 ha trở lên, có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất: giống, quy trình sản xuất an toàn theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Trang trại lâm nghiệp: có quy mô từ 50 ha trở lên, có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: giống, quy trình sản xuất theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ưu tiên áp dụng cho các trang trại đầu tư trồng rừng phòng hộ, sản xuất loài cây lấy gỗ lâu năm có giá trị kinh tế, có tính bền vững môi trường.

- Trang trại sản xuất có tính chất đặc thù: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản: có đầu tư công nghệ cao trong các công đoạn về giống (kỹ thuật lai tạo giống mới, cấy mô,…) và giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm đạt từ 300 triệu đồng trở lên.

b.6.1.2. Hỗ trợ lãi suất vay: - Các nguồn vốn vay được hỗ trợ lãi suất: chủ trang trại vay vốn tại các tổ

chức tín dụng.

- Điều kiện được hỗ trợ lãi suất vay: chủ trang trại có phương án sản xuất kinh doanh được các tổ chức tín dụng chấp thuận và hợp đồng vay có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

- Mức hỗ trợ lãi suất tiền vay: + Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ lãi suất cho các chủ trang trại ở phạm vi vay tối đa từ 500 triệu đồng trở xuống, mỗi trang trại chỉ được hỗ trợ lãi suất duy nhất một lần vay.

+ Thời gian hỗ trợ lãi suất: theo dự án của trang trại được phê duyệt nhưng

185

tối đa không quá 36 tháng.

+ Mức hỗ trợ: 30% lãi suất tiền vay. - Phương thức hỗ trợ: trên cơ sở dự toán ngân sách tỉnh phân bổ từ đầu năm để phát triển kinh tế trang trại, hỗ trợ lãi suất tiền vay; theo kết quả 6 tháng một lần, Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức họp xét duyệt, trình UBND tỉnh quyết định mức chi hỗ trợ lãi suất trực tiếp cho từng chủ trang trại.

b.6.2. Vay vốn ưu đãi: Các trang trại đủ điều kiện theo quy định tại điểm b.5.1, thì được vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh tại Ngân hàng Phát triển của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày vay vốn, trừ các trang trại đã được vay vốn có hỗ trợ lãi suất.

Điều 2. Kinh phí thực hiện, trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế trang trại, hàng năm UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt kinh phí trong dự toán Ngân sách của tỉnh.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện và báo cáo kết quả tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Giao cho Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND và Đại biểu HĐND tỉnh phối hợp giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân

dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá VII, kỳ họp

CHỦ TỊCH

(đã ký)

thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2009./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Các Bộ: TC, KHĐT, TNMT, NNPTNT; - Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh uỷ; - Đoàn Đại biểu QH tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh; - Sở Tư pháp; - Báo ĐắkLắk, Đài PTTH tỉnh; Niê Thuật - Công báo tỉnh;

186