VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG THỊ ÁI NHI KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 62.31.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. VŨ HÙNG CƯỜNG
2. TS. TUYẾT HOA NIÊ KDĂM
i
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
ii
Tác giả luận án
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CHỖ ............................................................................................. 11
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài……………... 11
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước……………… 15
1.3. Những vấn đề còn tồn tại Luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết……….. 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG
TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ .............................. 25
2.1. Một số lý luận cơ bản về kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ………………………………………………………………………………… 25
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển
kinh tế trang trại…………………………………………………………………… 36
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ…………………………………………………………………….. 52
2.4. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ…………………………………………………………………………………. 56
2.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số ở một số
quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam……………………………………………… 64
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ĐẮK LẮK .................... 77
3.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
đặc thù kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk ……………77
3.2. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014………………………………………… 82
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tạo chỗ tỉnh Đắk Lắk……………………………………………………. 107
iii
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................... 116
4.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước và yêu cầu phát triển kinh tế trang trại
của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn tới…………...
116
4.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020………………………………...
120
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk………………………………………………...
124
4.4. Kiến nghị cụ thể………………………………………………………… ....... 135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 137
1. Kết luận……………………………………………………………………….. .137
2. Kiến nghị.. …………………………………………………………………….139
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 141
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 156
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bình quân BQ
Bình quân chung BQC
Bảo vệ môi trường BVMT
Cây hàng năm CHN
Cây lâu năm CLN
Chăn nuôi CN
Công nghiệp chế biến CNCB
CNH – HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Cơ sở hạ tầng CSHT
Dân tộc thiểu số DTTS
Dân tộc thiểu số tại chỗ DTTSTC
Đơn vị tính ĐVT
Giấy chứng nhận GCN
Giá trị sản lượng GTSL
Giá trị sản xuất GTSX
Hội đồng nhân dân HĐND
Học viên HV
Khoa học công nghệ KHCN
Khoa học kỹ thuật KHKT
Kinh tế trang trại KTTT
Kinh tế xã hội KTXH
Lao động LĐ
Lâm nghiệp LN
Mô hình MH
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
v
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PRA Cách tiếp cận có sự tham gia
PT Phát triển
PTTQ Phong tục tập quán
QSD Quyền sử dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTK Tổng cục Thống kê
trđ Triệu đồng
TT Trang trại
vi
UBND Ủy ban nhân dân
Bảng 1: Thống kê trang trại đồng bào DTTSTC tại các huyện được chọn làm điểm
nghiên cứu ................................................................................................................... 7
Sơ đồ 2.1: Các quan hệ KTXH trong quá trình SXKD của trang trại ...................... 30
Bảng 3.1: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phân theo địa bàn ............................................................................................................................. 86
Bảng 3.2: Cơ cấu các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2004-2014 ......................................................................................................... 87
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất của các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014 ........................................................................... 88
Bảng 3.4: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk theo quy mô
diện tích đất giai đoạn 2004-2014 ............................................................................. 89
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng vốn của các loại hình trang trại đồng bào DTTSTC
tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................. 90
Bảng 3.6: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk theo quy mô
vốn đầu tư giai đoạn 2004-2014 ................................................................................ 91
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng lao động của các loại hình trang trại đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................. 92
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng tỉnh Đắk Lắk năm 2014 ........................ 93 Bảng 3.9: Tình hình trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 94
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các trang trại đồng bào DTTSTC về ứng
dụng khoa học công nghệ .......................................................................................... 95
Bảng 3.11: Tình hình liên kết với các chủ thể và trang trại khác trong SXKD của
các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk .............................................. 96
Bảng 3.12. Liên kết tiêu thụ sản phẩm của các trang trại ......................................... 97
Bảng 3.13: Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................. 98 Bảng 3.14: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................. 99 Bảng 3.15: So sánh hiệu quả kinh tế của trang trại đồng bào DTTSTC với trang trại
người Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí trang trại mới ................ 100 Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk ................................................................................................................... 101
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong bối cảnh hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế của
nước ta đã bước vào giai đoạn mới với sự chuyển đổi về chất, thay đổi mô
hình tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế so sánh, nâng
cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Thực
hiện chủ trương này, trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã hình
thành các trang trại được đầu tư vốn, lao động với trình độ công nghệ và quản
lý cao hơn nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa và nâng cao năng suất,
hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Hiện nay, hình thức kinh
tế trang trại tăng nhanh về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia,
nhưng chủ yếu là trang trại hộ gia đình nông dân. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê (2014), năm 2013 cả nước có 23.766 trang trại. Trong giai đoạn
2000 đến nay, bình quân mỗi năm số trang trại tăng 10%, diện tích đất sử
dụng trên 900.000 ha và đa số trang trại có quy mô nhỏ.
Đắk Lắk là tỉnh nằm ở Trung tâm cao nguyên Trung bộ với diện tích tự
nhiên là 13.125 km2 và dân số khoảng 1,8 triệu người (2013). Đây là địa bàn
cư trú của 44 dân tộc anh em sinh sống chiếm 32% trong tổng dân số của toàn
tỉnh trong đó, dân tộc thiểu số tại chỗ (Êđê, M’nông, J’rai) chiếm trên 70%
trong tổng dân số dân tộc thiểu số. Trong những năm đổi mới vừa qua, tình
hình kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ trên địa bàn nói riêng đã được cải thiện nhiều nhờ có chính sách
phát triển kinh tế trang trại.
Đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong
những năm qua kinh tế trang trại đã được hình thành, phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Tuy nhiên do gặp phải trở ngại lớn cả về nhận thức,
1
phong tục tập quán, nguồn lực đầu tư, thị trường đầu vào đầu ra, cơ chế chính
sách, ... làm cho việc phát triển kinh tế trang trang hiệu quả sản xuất thấp và
thiếu tính bền vững, tính cạnh tranh chưa cao đặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập như hiện nay. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cơ hội cho kinh tế trang
trại phát triển; đồng thời đã tạo ra không ít những thách thức mà trang trại
phải đối mặt. Bên cạnh đó, do phong tục tập quán, tâm lý bảo thủ khó thay
đổi, trình độ dân trí thấp, thiếu sự chủ động và sáng tạo trong phát triển kinh
tế đặc biệt là thiếu sự liên kết, hợp tác để phát triển kinh tế trang trại. Mặt
khác, những rủi ro về biến động giá cả, dịch bệnh, thiên tai đòi hỏi cần phải
tìm ra phương thức, mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại và quy mô hơn
nhưng vẫn phải phù hợp với đặc thù phong tục tập quán của đồng bào dân tộc
và điều kiện tự nhiên của vùng Tây Nguyên. Do vậy, việc phát triển kinh tế
trang trại ở tỉnh Đắk Lắk đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
là một hướng đi cần được khuyến khích.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên đề tài: “Kinh tế trang trại
của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk” là một yêu cầu cấp
thiết có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại
của đồng bào DTTSTC, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của
đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những yếu tố cản trở phát triển kinh
tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk; từ đó đề xuất quan điểm,
định hướng và hệ giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại
của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang
2
trại của đồng bào DTTS; kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của đồng
bào DTTS ở một số nước trên thế giới và một số vùng, địa phương trong nước
và khả năng vận dụng ở Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng;
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào
DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm rõ những thành công, tồn tại và
nguyên nhân; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn vừa qua;
- Đưa ra quan điểm, đề xuất định hướng và hệ giải pháp cơ bản nhằm
phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.
* Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại của DTTS ở các quốc gia trên
thế giới và ở Việt Nam ra sao?
2. Đặc trưng cơ bản của KTTT nói chung và KTTT của đồng bào
DTTSTC vùng Tây Nguyên và tỉnh Đắk Lắk nói riêng là gì?
3. Tình hình phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk như
thế nào?
4. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển KTTT của đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk?
5. Những giải pháp cơ bản nào để thúc đẩy sự phát triển KTTT của
đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu tập trung vào hệ thống hoá và làm rõ hơn các vấn đề lý
3
luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ; Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2004-2014 (Kể từ năm 2003, Đắk
Lắk tách thành 2 tỉnh là Đắk Lắk và Đắk Nông)
Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2013 (điều tra năm 2014)
Thời gian của các giải pháp được đề xuất đến năm 2020
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên phạm vi toàn
tỉnh Đắk Lắk và nghiên cứu điểm tại một số xã, huyện đại diện.
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế trang trại của
đồng bào dân tộc thiểu số tập trung vào 3 quốc gia là Trung Quốc, Đài Loan,
Thái Lan.
Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước về phát triển kinh tế trang trại của
đồng bào dân tộc thiểu số tập trung vào miền núi Phía Bắc.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Tiếp cận nghiên cứu
Để phân tích một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng làm căn cứ đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại của đồng bào
DTTSTC trong thời gian tới, nghiên cứu đã kết hợp nhiều hướng tiếp cận
khác nhau:
(1) Tiếp cận kinh tế học vi mô
Cách tiếp cận kinh tế học vi mô cho phép nghiên cứu KTTT với tư cách
là đơn vị chủ yếu trong phân tích kinh tế. Từ việc phân tích cấu trúc, năng lực
nội sinh, mối quan hệ bên trong và mối quan hệ với bên ngoài có thể thấy
4
được tác động của chính sách vĩ mô đối với các mặt kinh tế, xã hội.
(2) Tiếp cận phát triển bền vững
Từ góc độ tiếp cận bền vững, mục tiêu phát triển KTTT sẽ được nhìn
nhận trong sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, xóa đói
giảm nghèo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh
thái. Đây là những vấn đề nóng bỏng hiện nay, cần được quan tâm giải quyết.
(3). Tiếp cận lịch sử
Cách tiếp cận này được sử dụng trong nghiên cứu để tìm hiểu và phân
tích sự hình thành kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
thông qua xem xét sự ra đời, sự tác động của các điều kiện bên trong và bên
ngoài. Từ đó thấy được những tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố đó
đến sự hình thành và ra đời của kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh
Đắk Lắk.
(4). Tiếp cận dân tộc học
Cách tiếp cận này sẽ giúp xem xét đặc điểm của các xã hội DTTS như
nguồn gốc, cơ cấu dân cư, trình độ khoa học công nghệ, tôn giáo, ngôn ngữ,
cấu trúc xã hội, hành vi của các trang trại trong sản xuất, phân bổ, quản lý và
sử dụng đất đai cho sản xuất nông lâm nghiệp dưới ảnh hưởng của các tập tục
truyền thống của đồng bào DTTSTC trên địa bàn.
(5). Tiếp cận có sự tham gia (PRA)
Đây là cách tiếp cận khuyến khích sự tham gia của chủ trang trại thông
qua các công cụ của PRA. Mục đích là để khảo sát sâu hơn những thuận lợi
và khó khăn trong hoạt động KTTT của đồng bào DTTSTC cũng như mong
muốn và đề xuất của chủ trang trại trong vấn đề thúc đẩy KTTT của đồng bào
5
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phát triển.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu theo tiêu chí đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn điểm nghiên cứu có sự tập trung đông dân tộc thiểu số tại
chỗ sinh sống, đa dạng về loại hình KTTT và thành phần dân tộc (dân tộc
thiểu số tại chỗ, dân tộc thiểu số Phía Bắc và dân tộc Kinh). Các điểm được
lựa chọn bao gồm các huyện Cư M’gar, huyện Ea H’leo, huyện Krông Năng
và Thị xã Buôn Hồ.
4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
* Thông tin và số liệu thứ cấp
+ Thông tin, số liệu về lý luận và thực tiễn về tình hình phát triển
KTTT trên Thế giới và ở Việt Nam; các chính sách phát triển kinh tế trang
trại; quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, ... Các
thông tin này được lấy từ các nguồn như sách, báo; Các trang web của Tổng
cục Thống kê (GSO), Hội làm vườn Việt Nam (VAC), ...
+ Thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, KTXH của tỉnh Đắk Lắk;
tình hình phát triển kinh tế trang trại của tỉnh; các chính sách phát triển kinh tế
trang trại, các quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại đối với
đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk. Các thông tin này được thu thập từ các báo
cáo tổng kết, báo cáo thống kê hàng năm của UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Chi cục Phát triển Nông thôn
tỉnh Đắk Lắk và Niên giám Thống kê tỉnh Đắk Lắk.
* Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp bao gồm các thông tin chung về trang trại, nguồn lực sản
xuất của trang trại, chi phí và kết quả sản xuất của trang trại, tình hình cung
6
ứng các yếu tố đầu vào và tình hình tiêu thụ nông sản của trang trại; khả năng
tiếp cận thị trường và khả năng liên kết của trang trại, tình hình thực hiện các
chính sách phát triển KTTT đối với trang trại đồng bào DTTSTC trên địa bàn.
Các thông tin sơ cấp được thu thập thông qua các phương pháp: quan
sát, phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn sâu và phỏng vấn các trang trại tại các
điểm nghiên cứu bằng bảng hỏi. Ngoài ra còn sử dụng bộ công cụ PRA (chủ
yếu là phương pháp thảo luận nhóm) để thu thập số liệu về thuận lợi và khó
khăn của các loại hình KTTT của đồng bào DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu.
Cụ thể, có 5 nhóm được thành lập để thảo luận bao gồm: nhóm trang trại cây
lâu năm, nhóm trang trại cây hàng năm, nhóm trang trại lâm nghiệp, nhóm
trang trại chăn nuôi và nhóm trang trại kinh doanh tổng hợp.
Do điều kiện thời gian hạn chế và địa bàn đi lại khó khăn cũng như có
sự khác biệt về ngôn ngữ nên số trang trại được chọn để điều tra là 60 trang
trại, chiếm 50% tổng số trang trại tại 4 huyện điểm nghiên cứu.
Bảng 1: Thống kê trang trại đồng bào DTTSTC tại các huyện được chọn
làm điểm nghiên cứu
Huyện
1. Cư M'gar
Trang trại ĐB DTTSTC theo loại hình Trang trại ĐB DTTSTC được chọn Tổng CLN CHN LN CN TH Tổng CLN CHN LN CN TH -
61
31
4
2
-
-
-
-
-
65
33
2. Ea H'leo
24
-
1
-
1
11
-
1
-
1
26
13
3. Krông Năng
14
-
-
-
-
7
-
-
-
-
14
7
4. TX Buôn Hồ
14
-
-
-
-
7
-
-
-
-
14
7
TỔNG
-
5
-
1
60
56
-
3
-
1
119
113
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả
Mẫu có đặc điểm là trang trại đồng bào DTTSTC (đồng bào dân tộc
Êđê) có tình hình sản xuất của trang trại đi vào ổn định (Trên địa bàn nghiên
cứu chỉ có trang trại của đồng bào dân tộc Êđê).
Phương pháp chọn mẫu là chọn điển hình theo tỷ lệ từng loại hình trang
trại tại các huyện điểm nghiên cứu. Ngoài các trang trại đồng bào DTTSTC
7
được lựa chọn như ở bảng 1, tôi đã điều tra một số trang trại người Kinh và
trang trại đồng bào DTTS khác trên cùng địa bàn để so sánh kết quả và hiệu
quả sản xuất của trang trại; Từ đó có thêm căn cứ để đề xuất giải pháp phát
triển kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại đồng bào
DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu.
Các trang trại được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng theo
từng loại hình trang trại, bao gồm 5 loại hình trang trại phổ biến trên địa bàn
nghiên cứu là trang trại cây lâu năm, trang trại cây hằng năm, trang trại lâm
nghiệp, trang trại chăn nuôi và trang trại kinh doanh tổng hợp.
4.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và phân tổ thống kê
- Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ những
tài liệu kém tin cậy, tính toán lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình
nghiên cứu.
- Đối với tài liệu sơ cấp sau khi đã làm sạch, được tổng hợp và xử lý
bằng phần mềm xử lý số liệu Excel và SPSS thông qua phân tổ thống kê. Các
tiêu chí phân tổ căn cứ vào địa bàn, quy mô sản xuất và thành phần dân tộc.
- Thông tin và số liệu điều tra trong nghiên cứu được phân tổ theo từng
loại hình trang trại và thành phần dân tộc nhằm để đánh giá kết quả và hiệu
quả các loại hình trang trại này.
4.3.4. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số
bình quân để thấy được sự biến động số lượng các loại hình trang trại qua các
năm và theo từng địa bàn huyện. Phương pháp này cũng được sử dụng để mô
tả tình hình phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp thống kê so sánh: dùng để so sánh tình hình phát triển
kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk qua các năm và giữa
các địa bàn trong tỉnh; so sánh kết quả và hiệu quả giữa các nhóm trang trại
8
bao gồm nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí xác định trang
trại mới, nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC không đạt tiêu chí và nhóm
trang trại người Kinh.
- Phương pháp phân tích SWOT: dùng để phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của các loại hình KTTT. Kết quả phân tích SWOT
được sử dụng làm căn cứ để xây dựng và đề xuất giải pháp phát triển KTTT
cho từng loại hình KTTT của đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về kinh tế trang
trại và phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trong điều kiện
kinh tế thị trường gắn liền với những nét đặc thù về truyền thống và phong tục
tập quán của cộng đồng DTTSTC; góp phần làm rõ hơn một số lý thuyết về
phát triển nông nghiệp nông thôn đối với phát triển kinh tế trang trại;
- Phân tích, đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng phát triển kinh
tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014; trong
đó xác định được vai trò, đánh giá được kết quả và hiệu quả các loại hình
trang trại của cộng đồng DTTSTC gắn với những nét đặc thù trên địa bàn;
- Đề xuất được hệ quan điểm, định hướng và giải pháp có tính đồng bộ,
cụ thể, khả thi để phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn đến năm 2020.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp những cơ sở khoa
học để các nhà quản lý làm cơ sở cho việc lập quy hoạch phát triển nông
nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói riêng theo hướng sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên, phù hợp với đặc thù của địa phương trong đó có chú ý
đến nét đặc trưng văn hóa đặc thù của cộng đồng DTTSTC trong phát triển
9
kinh tế trang trại trên địa bàn;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chương trình
khuyến nông, khuyến lâm và khuyến công nhằm hướng dẫn nông dân áp dụng
những tiến bộ khoa học, công nghệ, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời
sống của cộng đồng DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về
kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại của đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk
Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang
10
trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CHỖ
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
1.1.1. Các nghiên cứu sự khác biệt giữa kinh tế hộ với kinh tế trang trại
Nhìn chung, sự phân biệt một cách chính xác dựa trên những tiêu chí cụ
thể, giữa hộ và trang trại thường không thống nhất, phụ thuộc nhiều vào đặc
thù về tự nhiên và nhân khẩu của từng nước, từng vùng. Ngoài ra, giữa hộ và
trang trại luôn có sự chuyển hóa cho nhau dù xét theo bất kỳ tiêu chí nào. Tuy
nhiên, phân biệt về mặt định tính, giữa hộ và trang trại cũng có một số khác
biệt cần quan tâm: (1) Kinh tế hộ có sự trải rộng từ tự cấp tự túc đến định
hướng thị trường; trong khi KTTT mang tính sản xuất hàng hóa rõ nét hơn;
(2) Kinh tế hộ dựa chủ yếu vào nguồn lao động gia đình sẵn có; KTTT dựa
nhiều vào lao động thuê mướn, đặc biệt trong mùa vụ; (3) Kinh tế hộ dựa chủ
yếu vào các tài sản sở hữu chung giữa các thành viên trong hộ; còn KTTT có
thể là sở hữu của nhiều hộ hoặc đa sở hữu với nhiều nguồn góp vốn; (4) Phân
công lao động trong hộ dựa trên năng lực cá nhân của từng thành viên hoặc
đặc thù về văn hóa (ví dụ như vai trò giữa nam và nữ, giữa cha mẹ và con
cái,…); trong khi ở KTTT điều này dựa chủ yếu vào năng lực cá nhân thông
qua các quan hệ thị trường; (5) Việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất ở kinh
tế hộ rất hạn chế so với trang trại; (6) Tiếp cận về vốn và các dịch vụ khác,
bao gồm cả bảo hiểm, đối với hộ khó khăn hơn; (7) Ngành nghề sản xuất kinh
doanh của kinh tế hộ trải rộng hơn, từ nông nghiệp đến thủ công nghiệp và
dịch vụ; còn nói đến KTTT thì thường hàm ý chỉ là sản xuất nông nghiệp; và
11
(8) Thị trường sản phẩm của hộ thường chỉ mang tính địa phương; trong khi
của trang trại có thể rộng hơn nhiều. Vì vậy các liên kết trước và sau của
KTTT rộng hơn, sâu hơn, do trình độ CMH sản xuất cao hơn, đặc biệt đối với
nhà cung cấp các dịch vụ đầu vào và CNCB (Cervantes - Godoy and Brooks,
2008; Ironmonger, 2001).
Một số nghiên cứu khác không phân biệt giữa hộ và trang trại mà dựa
trên tính thương mại hóa hay định hướng thị trường của sản xuất để phân
khúc các hộ và trang trại. Davis (2006) chia chúng thành 4 loại cơ bản: (1)
Các hợp tác xã, công ty sản xuất nông nghiệp; (2) Trang trại gia đình/hộ nông
nghiệp chủ yếu mang tính thương mại; (3) Trang trại gia đình/hộ nông nghiệp
chủ yếu phi thương mại (tự túc tự cấp); và (4) Trang trại mang tính giải trí.
KTTT có những điểm mạnh mà kinh tế hộ không có. Nhiều nghiên cứu
chỉ ra rằng năng suất tỷ lệ thuận với diện tích đất canh tác (Heltberg, 1998;
Kimhi, 2006) xuất phát từ lợi thế nhờ quy mô thông qua phân công lao động
hợp lý, huy động được nhiều nguồn vốn tại chỗ, sử dụng phân bón, thuốc trừ
sâu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Trang trại lớn cũng có lợi thế nhờ dễ tiếp cận
tín dụng, bảo hiểm; đồng thời ứng phó được những nhu cầu đa dạng của thị
trường và kết nối với các ngành CNCB và chuỗi giá trị quốc gia, toàn cầu khi
tự do hóa thương mại được mở rộng (Anríquez and Bonomi, 2007; Otsuka,
2007).
1.1.2. Các nghiên cứu về lực cản đối với phát triển kinh tế trang trại
Việc phát triển KTTT ở các nước đang phát triển gặp phải nhiều lực cản
và đây cũng là một phần nguyên nhân nghèo đói nếu không khắc phục được.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các hộ nông nghiệp thiếu nguồn lực, đặc
biệt là đất đai khi chỉ sở hữu một diện tích đất nhỏ (95% dưới 2 ha) (Anríquez
and Bonomi, 2007; World Bank, 2003b, 2007). Họ cũng thiếu vốn cần thiết
để mở rộng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu sản xuất cũng như thay đổi nghề
12
nghiệp (Reardon et al., 1998). Ngoài ra, ở các vùng nông thôn, chất lượng lao
động cũng kém do thiếu thốn về y tế và giáo dục (Hall and Patrinos, 2006;
World Bank, 2003a). Các điều kiện về nhân khẩu như mật độ dân số và tỷ
suất sinh cao, trong nhiều trường hợp làm trầm trọng thêm những khó khăn
này (World Bank, 2003b). Những điều trên dẫn đến năng suất lao động thấp
và thu nhập thấp (World Bank, 2007).
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng phải đối diện với nhiều rủi ro
về cả về thiên tai và thị trường (do biến động giá và độ co dãn của cầu theo
thu nhập thấp đối với nông sản) làm cho hộ nông nghiệp và trang trại mất
nhiều thời gian để phục hồi khi gặp các cú sốc (Carter and Barrett, 2006;
Christiaensen and Subbarao, 2005; Dercon 2004; World Bank, 2003b).
Bất bình đẳng trong sở hữu nguồn lực đối với hộ gia đình, đặc biệt
người DTTS và người bản địa ở các nước đang phát triển là điều phổ biến. Họ
thường không tiếp cận được đất đai hoặc đất đai quá nhỏ để canh tác
(Vollrath, 2007; Zezza et al., 2007, World Bank, 2003b). Bất bình đẳng trong
tiếp cận dịch vụ công như chăm sóc sức khỏe và đào tạo (Jayne et al., 2006;
World Bank, 2003a) hay các dịch vụ bảo hiểm và tín dụng (Fafchamps and
Pender, 1997, Reardon et al., 1998) cũng là các yếu tố quan trọng gây ra đói
nghèo và lạc hậu. Thêm vào đó, các thiết chế xã hội địa phương như các
chuẩn mực ứng xử, niềm tin, bình đẳng giới, đẳng cấp xã hội hay việc thiếu
các mạng lưới xã hội cũng thường kiềm chế sức sản xuất của các hộ
(Fafchamps and Minten, 2002; World Bank, 2003b, 2006b, 2007).
Khuyết tật thị trường ở các nước đang phát triển, đặc biệt vùng nông
thôn, cũng thường rất trầm trọng. Điều này tạo ra chi phí giao dịch cao, thông
tin bất đối xứng, cạnh tranh không hoàn hảo, và nhiều ngoại ứng tiêu cực
khác (Jalan and Ravallion, 2002). Tuy nhiên, việc khắc phục các khuyết tật
13
này - vai trò của nhà nước - lại thường được tiến hành không tốt. Đây có thể
xem như thất bại của nhà nước trong điều tiết thị trường và cung ứng dịch vụ
công (World Bank, 2007)
1.1.3. Các nghiên cứu về các chính sách phát triển kinh tế trang trại
- Nhóm chính sách đầu tiên có thể kể đến là chính sách trợ cấp, trợ giá,
theo từng sản phẩm, hoặc theo các diễn biến của điều kiện tự nhiên và thị
trường (Brooks, 2010; Jones and Kwiecinski, 2010; OECD, 2003). Việc giảm
thuế, phí cũng được áp dụng với các điều kiện tương tự (OECD, 2009; World
Bank, 2007). Ngoài ra, đối với nhiều loại nông phẩm, có thể kiểm soát giá, áp
dụng giá sàn đầu ra hay giá trần đối với các dịch vụ đầu vào để đảm bảo quyền
lợi của người sản xuất. (OECD, 2009).
- Chính sách cung cấp tín dụng với nhiều hình thức và mức lãi suất đa
dạng cho phát triển KTTT cũng là biện pháp đáng lưu tâm. Cung cấp tín dụng
được áp dụng hợp lý, song song với việc phát triển thị trường vốn có thể tạo
ra nhiều hiệu ứng tích cực (Gloede and Rungruxsirivorn, 2012).
- Chính sách đầu tư vào vốn con người thông qua tạo giáo dục, đào tạo,
trợ giúp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và tạo điều kiện tìm kiếm việc làm
phi nông nghiệp là nhóm chính sách mang tính dài hạn, đem lại hiệu quả ở nhiều
nơi (Sherraden, 2004; World Bank 2003b, 2007; Haggblade, Hazell and
Reardon, 2005, 2010). Nhóm chính sách dài hạn khác là đầu tư vào cơ sở hạ
tầng để tạo điều kiện tiếp cận thị trường, tạo liên kết giữa các vùng miền, cung
cấp thông tin và tạo việc làm nông thôn cũng hết sức quan trọng (Brooks, 2010;
Cervantes-Godoy and Brooks, 2008; Haggblade, Hazell and Reardon, 2010).
Các chính sách nêu trên phải hướng tới mục tiêu cao hơn là nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm, thỏa mãn ngày một tốt hơn nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng, đáp ứng được những tiêu chuẩn xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị
14
toàn cầu (World Bank, 2007).
- Chính sách cải cách các thể chế xã hội nông thôn, hạn chế bớt những
mặt tiêu cực của các quan hệ đẳng cấp, các quy tắc ứng xử phi chính thức và
cách tư duy khép kín cũng là hướng đi quan trọng (Brooks, Cervantes-Godoy
and Jonasson, 2009; IFAD, 2003; World Bank, 2007). Ngoài ra, cũng cần
khuyến khích sự hình thành các hiệp hội nhằm giảm chi phí giao dịch, tạo sự
hỗ trợ lẫn nhau và tận dụng lợi thế nhờ quy mô (Cervantes-Godoy and Brooks,
2008; World Bank, 2003b)
- Chính sách cải cách thể chế kinh tế như điều chỉnh chính sách đất đai
và quyền sở hữu tài sản nhằm tạo thuận lợi cho mua bán đất đai, mở rộng sản
xuất và gây dựng thương hiệu (IFAD, 2003); cải cách thị trường lao động nhằm
tạo thêm các cơ hội việc làm và tăng thu nhập (Brooks, 2010); hình thành các
mạng lưới bảo hiểm và bảo trợ xã hội (Cervantes-Godoy and Brooks, 2008;
IFAD, 2003).
Các chính sách nêu trên có thể hướng đến việc cải thiện các điều kiện
đầu vào hoặc đầu ra của sản xuất, cũng có thể nhằm vào việc nâng cấp toàn bộ
các điều kiện sản xuất của trang trại. Tuy nhiên, việc vận dụng và kết hợp
chúng ra sao tùy thuộc vào các điều kiện của từng quốc gia và vùng, cũng như
khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, để xây dựng được các chính sách phát triển
KTTT gắn cho một vùng cụ thể, ở đây là tỉnh Đắk Lắk, cần phải bổ sung thêm
nhiều luận cứ khoa học mới, phản ánh được các đặc thù về chủ thể sản xuất,
không gian và thời gian.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước
1.2.1. Các nghiên cứu lý luận về phát triển kinh tế trang trại
1.2.1.1. Nghiên cứu về khái niệm, tiêu chí và đặc trưng của KTTT
Thuật ngữ KTTT xuất hiện và được sử dụng ở nước ta kể từ khi thực
hiện đường lối đổi mới. Ở thời điểm đó, nó được xem là khái niệm mới mẻ và
15
đã trở thành vấn đề mà hầu hết các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Một
số tác giả tiên phong gồm có: Nguyễn Điền và Trần Đức (1993), Lê Trọng
(1993), Nhân Đạo (1994), Phí Văn Kỷ (1994), Trần Đức (1995a, 1995b,
1996a, 1996b, 1997, 1998) và sau đó là Trần Trác (1997, 1998), Nguyễn
Xuân Kiên (1998) và Nguyễn Đình Hương (2000) và Cao Đức Phát (2000) và
Nguyễn Đức Thịnh (2001). Đáng chú ý là nghiên cứu của Nguyễn Đình
Hương (2000) về “Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế trang trại
trong thời kỳ CNH - HĐH ở Việt Nam”. Công trình nghiên cứu đã đưa ra khái
niệm KTTT: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông, lâm, ngư nghiệp; có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá; tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập; sản
xuất được tiến hành trên cơ sở quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được
tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”. Tác giả cũng chỉ ra đuợc 6
đặc trưng cơ bản của KTTT so với kinh tế hộ trong đó có 2 đặc trưng rất quan
trọng để phân biệt với kinh tế hộ là: (1) sản xuất nông nghiệp hàng hoá; và (2)
Chủ trang trại là người có ý chí, năng lực và kinh nghiệm kinh doanh. Tiêu
chí nhận dạng trang trại cũng được tác giả phân tích khá công phu để đưa ra
được kết luận có 3 tiêu chí cơ bản: (1) GTSL hàng hoá tạo ra trong một năm;
(2) Quy mô diện tích đất đai hoặc số lượng gia súc, gia cầm tuỳ theo phương
hướng SXKD của trang trại; và (3) Quy mô vốn đầu tư cho SXKD.
Trên cơ sở kế thừa các quan niệm về KTTT của nhiều tác giả, phân tích
các tiêu chí xác định KTTT, nghiên cứu “Kinh tế trang trại ở khu vực Nam
Bộ, thực trạng và giải pháp” của Trương Thị Minh Sâm (2002) đã đưa ra
khái niệm về KTTT: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức SXKD trong
nông nghiệp; được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình
nông dân; có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về đất đai, vốn, lao động,
16
kỹ thuật, … nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá nông sản lớn hơn, với lợi nhuận
cao hơn theo yêu cầu kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo
định hướng XHCN”
Nghiên cứu của Đào Hữu Hoà (2008) về “Phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình CNH - HĐH”. Tác giả
đã dựa trên các khái niệm về và quan niệm về KTTT của Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ và của một số tác giả khác đã đưa ra khái niệm trang trại: “Trang trại
là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, có thuê mướn
lao động, được hình thành và quản lý bởi gia đình chủ trang trại”
Như vậy, về quan niệm KTTT, hầu hết các tác giả đều cho rằng trang
trại là hình thức tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở hộ nông dân, có
khả năng sản xuất hàng hóa quy mô lớn và năng lực ứng dụng KHCN hiện
đại. Phát triển KTTT đang là hướng phát triển tốt đối với nông nghiệp và cần
phải có nhiều chủ trương, đường lối để đẩy mạnh phát triển. Điều này cũng
phù hợp với quan điểm và chính sách phát triển KTTT được trình bày trong
Nghị quyết 06/1998 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 03/2000/NQ-CP của
Chính phủ về KTTT. Các nội dung nghiên cứu này có giá trị về mặt lý luận để
các nghiên cứu sau này kế thừa, phát triển và bổ sung thêm.
1.2.1.2. Nghiên cứu về tính tất yếu khách quan của kinh tế trang trại
Công trình nghiên cứu của Ban Vật Giá Chính phủ (2000) về “Tư liệu
về kinh tế trang trại” đã khẳng định: “Kinh tế trang trại với sự tồn tại và phát
triển bền vững của nó là chứng minh tính tất yếu, tính hiệu quả và không có
một hình thức nào khác có thể thay thế hoặc phủ nhận nó”. Nghiên cứu này
đã đi đến kết luận phát triển KTTT ở nước ta không mang tính tự phát mà là
kết quả của công cuộc đổi mới đất nước, là kết quả của việc vận dụng sáng
tạo những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của các cấp lãnh đạo
địa phương và là sự hưởng ứng của các bộ phận kinh tế hộ nông dân kinh
17
doanh giỏi, có ý chí và có khát vọng vươn lên làm giàu vì “Đây là một quá
trình tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan, do yêu cầu phát triển của nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta và do yêu cầu của công
cuộc CNH - HĐH đất nước nhất là CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn”.
Đồng thời nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Sâm (2002) cũng đã chỉ ra:
“Kinh tế trang trại dần trở thành xu thế tất yếu trong hầu hết các nền kinh tế
trên thế giới”.
1.2.1.3. Nghiên cứu về xu hướng hình thành, phát triển của KTTT
Có nhiều nhận định trái ngược về vai trò và xu hướng phát triển của
kinh tế hộ. Mặc dù công nhận tính tích cực của kinh tế hộ, nghiên cứu của
Nguyễn Thế Trường (2002) về “Kinh tế hộ và kinh tế trang trại vùng Trung
du, miền núi phía Bắc - thực trạng và xu hướng phát triển” đã đưa ra những
số liệu và bằng chứng để khẳng định kinh tế hộ không còn đủ khả năng tiến
xa hơn do có sự ràng buộc bởi nhiều điều kiện như quy mô, tiềm lực kinh tế,
khả năng thâm nhập thị trường. Không những vậy, diện tích đất nông nghiệp
bị thu hẹp do phát triển đô thị và công nghiệp, nền sản xuất hàng hóa đã phát
triển đến một mức độ nhất định và hội nhập kinh tế sâu rộng hơn, kinh tế hộ
đã tận dụng hết tiềm năng của mình và không còn là động lực để đưa nông
nghiệp phát triển lên sản xuất lớn hay CNH và HĐH nông nghiệp, nông thôn
(Chu Tiến Quang, 2007). Thái độ có phần phủ nhận vai trò của kinh tế hộ đã
nổi lên mối liên hệ giữa kinh tế hộ và kinh tế trang trại mà nhiều tác giả đã
xem xét và phân tích (Nguyễn Xuân, 1998; Trần Trác, 1998; Nguyễn Ngọc
Tuân, 1999; Nguyễn Thế Trường, 2002) để đi đến kết luận có sự chuyển hóa
từ kinh tế hộ sang KTTT là quy luật chung của nền nông nghiệp thế giới và
KTTT là xu hướng phát triển tất yếu của nông thôn.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Hùng (1999) đã phân tích những thành
công lớn về phát triển trang trại ở một số nước phát triển và đang phát triển để
18
đi đến kết luận: (1) Phát triển trang trại chủ yếu ở Việt Nam chỉ là mô hình
trang trại gia đình; và (2) Sự hình thành và phát triển trang trại nước ta phân
bố rất không đều, về hình thức các trang trại cũng rất khác nhau. Đồng hành
với sự phát triển của kinh tế trang trại, kinh tế hộ cũng đã phát triển làm thay
đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn. Từ các vai trò của kinh tế hộ cho thấy
cơ sở hình thành của sự phát triển kinh tế trang trại là từ kinh tế hộ nông dân.
1.2.2. Các nghiên cứu thực tiễn về kinh tế trang trại và kinh tế trang trại
của đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Các nghiên cứu về thực trạng và vai trò của kinh tế trang trại
Nghiên cứu thực trạng phát triển KTTT, hầu hết các nghiên cứu đặc biệt
là nghiên cứu của Chu Thị Hảo (2004) “Phát triển kinh tế trang trại - Thực trạng
và giải pháp” đều chỉ ra các vai trò chung của KTTT trang trại: (1) thúc đẩy phát
triển KTXH tại địa phương; (2) sử dụng các yếu tố nguồn lực hợp lý và có hiệu
quả; (3) khai thác được lợi thế so sánh của địa phương và (4) thu hút được lực
lượng lao động. Ngoài ra KTTT còn có vai trò đẩy nhanh tiến độ CNH - HĐH;
thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao tiềm lực quốc phòng.
- Vai trò đẩy nhanh tiến độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn của
kinh tế trang trại còn được thể hiện rõ nét trong nghiên cứu của Đào Hữu Hoá
(2008) “Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ
trong quá trình CNH – HĐH”; nghiên cứu của Nguyễn Văn Sử (2006) “Phát
triển kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn tỉnh
Sơn La” và nghiên cứu của Phạm Văn Vang (2006), “Phát triển bền vững kinh
tế trang trại ở Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH”.
- Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2010) về “Kinh tế trang trại - lực lượng
đột phá thúc đẩy phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững” đã
chỉ ra vai trò của KTTT đối với phát triển nông nghiệp bền vững thể hiện trên 3
khía cạnh: (1) Đóng góp vào tăng trưởng nông nghiệp và nâng cao sức cạnh
tranh; (2) Giải quyết việc làm và tạo thu nhập bền vững cho nông dân vùng
19
nông thôn; và (3) Tác động đến môi trường tự nhiên và cân bằng sinh thái.
- Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập sâu đến vai trò của KTTT đối
với từng lĩnh vực và từng địa phương cụ thể. Trong đó nổi bật là nghiên cứu
của Phạm Bằng Luân (2007)“Phát triển kinh tế trang trại và vai trò của nó
đối với xây dựng tiềm lực quốc phòng ở các tỉnh Trung du và miền núi Phía
Bắc nước ta hiện nay”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích sâu các vai
trò của KTTT đối với xây dựng tiềm lực quốc phòng ở nước ta. Tác giả cho
rằng thông qua xây dựng tiềm lực về kinh tế, phát triển KTTT góp phần quan
trọng trong vấn đề xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần, KHCN và tiềm lực
quốc phòng.
1.2.2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
trang trại
Một số công trình nghiên cứu “Kết quả và hiệu quả kinh tế các loại hình
kinh tế trang trại ở huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Từ Thị Thanh
Hiệp (2006); nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế của các loại hình kinh tế trang trại
trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột” của tác giả Trần Xuân Ninh (2007);
và nghiên cứu “Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh
Sơn La” của tác giả Nguyễn Cao Thịnh (2009) đều cho rằng yếu tố chính sách
vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển KTTT; tuy nhiên
yếu tố nguồn lực của trang trại (lao động, đất đai, vốn, trang bị cho sản xuất và
khả năng tiếp cận thông tin) có có tính chất quyết định đến phát triển KTTT.
Nghiên cứu “Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo hướng bền vững”
của Lê Xuân Lãm (2011) bổ sung thêm tác động của yếu tố trình độ phát triển
thị trường, tác động của tiến trình CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế và sự
quản lý của Nhà nước.
Ngoài những yếu tố chung trên tác động đến phát triển KTTT, đối với
các hộ đồng bào DTTS do mang một số truyền thống, văn hoá và xã hội đặc
thù nên Nguyễn Cao Thịnh (2009) trong công trình nghiên cứu “Phát triển
20
kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La” đã bổ sung
thêm KTTT của đồng bào DTTS còn chịu tác động rất lớn của yếu tố tập quán
sản xuất, đặc điểm văn hóa xã hội của DTTS; và thiếu sự liên kết, hợp tác
trong sản xuất.
1.2.2.3. Các nghiên cứu về các giải pháp phát triển kinh tế trang trại
Nhiều khuyến nghị để nâng cao hiệu quả KTTT đã được đề xuất. Nỗi
bật là nghiên cứu “Kinh tế trang trại - một lựa chọn theo hướng phát triển
bền vững trong nông nghiệp, nông thôn” của Bảo Trung (2010). Tác giả đặc
biệt quan tâm đến chính sách ruộng đất. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng
muốn tiến lên sản xuất hàng hóa lớn theo hướng phát triển bền vững cần phải
thực hiện được: (1) Thâm canh cao bằng cách đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
KHCN; (2) Công nghiệp và dịch vụ cần được phát triển mạnh hơn nữa; và (3)
Đẩy mạnh quá trình tích tụ ruộng đất. Đồng thời, với thực tế quá trình phát
triển KTTT nước ta đến nay tác giả đã rút ra một số vấn đề cơ bản cần quan
tâm: (1) Khẳng định trang trại gia đình là hình thức phù hợp và cần được tiếp
tục khuyến khích phát triển; (2) có hệ thống các tiêu chí để xác định trang trại
cần được định kỳ cập nhật và điều chỉnh; (3) tiêu chí xác định trang trại là chỗ
dựa quan trọng để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển; (4) các địa
phương nên định kỳ điều tra đánh giá để xác định hộ trang trại; (5) Chính phủ
tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế, chính sách về tích tụ ruộng đất cho đồng bộ; và (6)
gắn việc phát triển KTTT với xây dựng quan hệ sản xuất trong nông thôn.
Từ việc nghiên cứu cụ thể về thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển KTTT tại từng địa phương của các công trình nghiên cứu trên, mỗi công
trình nghiên cứu đều đã đưa ra được các hệ giải pháp tương ứng. Tuy nhiên các
nhóm giải pháp này còn mang tính chất chung chung, chưa cụ thể. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu cụ thể đi sâu nghiên cứu về các giải pháp phát triển
KTTT như nghiên cứu “Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng trung
du và miền núi Phía Bắc” của tác giả Đinh Văn Hải (2004); Nghiên cứu
21
“Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Thừa Thiên
Huế” của tác giả Nguyễn Khắc Hoàn (2006); Nghiên cứu “Phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình CNH - HĐH
của tác giả Đào Hữu Hoá (2008); và nghiên cứu “Phát triển nông lâm kết hợp
theo hướng kinh tế trang trại tại một số tỉnh Trung du miền núi Phía Bắc” của
tác giả Trần Thị Thu Thuỷ (2010). Các nghiên cứu này đã đưa ra được các
chính sách phát triển KTTT tập trung vào các nhóm giải pháp về đất đai, vốn,
công nghệ, đầu tư CSHT, thị trường tiêu thụ sản phẩm và đào tạo kỹ năng,
trình độ cho chủ trang trại. Trong đó giải pháp về vốn đầu tư cho phát triển
KTTT được coi là trọng nhất và được thể hiện rõ trong nhiều nghiên cứu bao
gồm nghiên cứu của Phạm Hoài Bắc (2003) về “Giải pháp tín dụng ngân hàng
nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn các tỉnh miền núi Phía Bắc Việt
Nam”; Nghiên cứu “Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
trang trại ở Việt Nam” của Lê Thị Yên (2003); Nghiên cứu “Chính sách ưu đãi
đầu tư đối với Kinh tế trang trại ở tỉnh Trà Vinh” của Nguyễn Thái Bình
(2005); Nghiên cứu “Phát triển kinh tế trang trại - Các biện pháp huy động và
hỗ trợ vốn” của Võ Văn Đức (2005); Nghiên cứu “Giải pháp tín dụng ngân
hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Tây Nguyên” của Nguyễn
Thị Tằm (2006); và Nghiên cứu “Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của Tô Thị Hậu (2007). Các nhóm giải
pháp này đều tập trung vào: (1) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đầu
tư cho nông nghiệp nông thôn nói chung và KTTT nói riêng; (2) Mở rộng đối
tượng cho vay thúc đẩy KTTT phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp nông thôn; (3) Tập trung đầu tư tín dụng ngân hàng để hình thành và
phát triển các mô hình KTTT bền vững; và (4) Nâng cao trình độ, kỹ năng, đạo
đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng.
Đối với trang trại đồng bào DTTS, Nguyễn Cao Thịnh (2009) cho rằng
ngoài các chính sách chung, đối với phát triển KTTT của đồng bào DTTS cần
22
được bổ sung thêm nhóm giải pháp sửa đổi quy định về tiêu chí xác định
trang trại theo hướng thấp hơn vì đặc thù các yếu tố xuất phát điểm của DTTS
thấp nên khó đáp ứng được các tiêu chí như mặt bằng chung. Ngoài ra cũng
cần quan tâm đến chính sách đất đai phù hợp với đặc thù của người đồng bào
DTTS. Những giải pháp này được coi là những bài học kinh nghiệm quý báu
nên kế thừa để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại đối với đồng bào
DTTSTC ở Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
Nghiên cứu về KTTT rất phong phú, được nhiều học giả quan tâm
nghiên cứu, đặc biệt là nhiều nghiên cứu sinh lựa chọn cho luận án tiến sĩ.
Tuy nhiên, nghiên cứu về KTTT ở Tây Nguyên không nhiều, đặc biệt là
nghiên cứu về KTTT của đồng bào DTTSTC. Cho đến nay chưa có nghiên
cứu về KTTT của đồng bào DTTSTC ở Tây Nguyên, mới chỉ có nghiên cứu
của Nguyễn Cao Thịnh (2009); các nghiên cứu của Đinh Văn Hải (2004),
Phan Ngọc Châu (2005) và Lê Anh Vũ (2007) về kinh tế trang trại ở Tây Bắc,
một trong những vùng có trình độ phát triển thấp nhất cả nước. Đây là khu
vực tập trung đông nhất cộng đồng các DTTS sinh sống với 50/54 DTTS,
điều kiện tự nhiên và KTXH thích hợp cho việc chuyên canh các loại cây
công nghiệp dài ngày. Do đó, các công trình nghiên cứu này rất có ý nghĩa để
tác giả kế thừa, vận dụng cho nghiên cứu về KTTT của đồng bào DTTSTC ở
Đắk Lắk trong thời gian tới. Tuy nhiên, việc nghiên cứu những nội dung
nghiên cứu của đề tài cũng cần phải quan tâm đến vai trò của yếu tố đặc điểm
đặc thù về văn hoá, xã hội truyền thống của đồng bào DTTSTC Tây Nguyên
trong phát triển KTTT để có cách thức áp dụng và kế thừa các giải pháp trên
phù hợp và có hiệu quả hơn.
1.3. Những vấn đề còn tồn tại Luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết
Về mặt lý thuyết, hầu hết các công trình nghiên cứu đều chỉ mới đề cập
đến khái niệm, vai trò, tính tất yếu của việc phát triển, chưa có công trình
nghiên cứu khái quát và làm rõ một số lý thuyết nông nghiệp nông thôn đối
23
với phát triển KTTT, những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển KTTT gắn
với nét đặc thù về truyền thống và phong tục tập quán của đồng bào
DTTSTC, chưa có hệ tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại của
đồng bào DTTSTC;
Về mặt thực tiễn, phần lớn các công trình nghiên cứu đều nghiên cứu
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn các vùng miền, các tỉnh, huyện một
cách độc lập, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh
hưởng và đề xuất hệ giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên các địa bàn
nghiên cứu; tuy nhiên có rất ít công trình đề cập đến đối tượng trang trại của
đồng bào DTTS.
Từ những hạn chế về các lý luận và thực tiễn của các công trình nghiên
cứu trên, Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu hướng đến:
Về mặt lý luận: tiếp tục hoàn thiện và làm rõ hơn những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC với những
nét đặc thù về truyền thống và phong tục tập quán của người đồng bào
DTTSTC; hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý thuyết phát triển nông nghiệp
nông thôn đối với phát triển KTTT; làm rõ hơn các tiêu chí và chỉ tiêu đánh
giá sự phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang
trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk; xác định được vai trò, đánh giá kết
quả và hiệu quả các loại hình KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk;
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC
tỉnh Đắk Lắk; đề xuất quan điểm, phương hướng và hệ giải pháp cơ bản nhằm
phát triển KTTT đối với đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới
phù hợp với đặc thù của địa bàn, văn hóa và phong tục tập quán của đồng bào
24
DTTSTC.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
2.1. Một số lý luận cơ bản về kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ
2.1.1. Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
2.1.1.1. Trang trại
Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về trang trại:
Theo Michael Lipton (2005): “Trang trại là những đơn vị kinh doanh
trong nông nghiệp mà phần lớn lao động và được điều hành bởi các thành
viên trong gia đình”.
FAO (1997) đã đưa ra khái niệm trang trại dựa trên khái niệm nông trại
(farm). Nông trại là một mảnh đất mà trên đó nông hộ thực hiện các hoạt
động sản xuất nông nghiệp phục vụ cho sinh kế của họ. Cũng theo FAO, nông
trại ở Châu Á được chia thành 6 loại hình cơ bản theo mục đích sản xuất, diện
tích đất đai và mức độ phụ thuộc khác nhau bao gồm: (1) Nông trại gia đình
quy mô nhỏ theo hướng tự cấp tự túc; (2) Nông trại gia đình quy mô nhỏ một
phần sản xuất hàng hóa; (3) Nông trại gia đình quy mô nhỏ sản xuất chuyên
môn hóa và độc lập; (4) Nông trại gia đình quy mô nhỏ sản xuất chuyên môn
hóa nhưng phụ thuộc; (5) Nông trại gia đình sản xuất hàng hóa quy mô lớn;
và (6) Trang trại sản xuất hàng hóa. Loại hình thứ 5 và thứ 6 được xem như là
trang trại do có quy mô lớn và tập trung vào sản xuất hàng hóa để bán ra thị
trường nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận.
Ở Việt Nam, có nhiều quan niệm khác nhau về trang trại:
Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1993) cho rằng "Trang trại là
25
hình thức tổ chức kinh tế trong nông-lâm-ngư nghiệp phổ biến được hình
thành trên cơ sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng
hóa rõ rệt"
Tác giả Nguyễn Thế Nhã (2001) cho rằng "Trang trại là một loại hình
tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, thủy sản có mục đích chính là sản
xuất hàng hóa, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với yếu
tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với
thị trường".
Như vậy trang trại là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức cụ thể của
một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, trong đó điều
hành và quản lý hoạt động cũng như tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong gia đình trang trại.
2.1.1.2. Kinh tế trang trại
Theo Trần Trác (2000): “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
sản xuất hàng hoá nông, lâm, thủy, hải sản của một hộ gia đình theo cơ chế
thị trường”
Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ đã xác
định: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, trồng rừng, gắn trồng trọt với chế biến nông, lâm, thủy, hải sản”
Từ những quan điểm trên, có thể rút ra một số đặc trưng của kinh tế
trang trại như sau:
- Chuyên môn hoá, tập trung sản xuất hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu
của thị trường, có lợi nhuận cao.
26
- Sản xuất hàng hoá luôn luôn gắn liền với thị trường.
- Kinh tế trang trại có khả năng áp dụng tiến bộ KHKT và quy trình
sản xuất mới vào sản xuất theo hướng CNH - HĐH tốt hơn kinh tế nông hộ.
- Các trang trại sử dụng nguồn lao động vốn có của gia đình là chủ
yếu, ngoài ra còn có lao động thuê thường xuyên và thuê thời vụ.
- Các chủ trang trại trực tiếp điều hành tham gia sản xuất.
2.1.1.3. Một số tiêu chí định lượng để xác định là trang trại
Các tiêu chí định lượng để xác định là trang trại được quy định tại
Thông tư số 74/2003/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư Liên bộ số 69/2000/TTLT/BNN-
TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng
cục Thống kê), cụ thể như sau:
* Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
* Quy mô sản xuất
- Đối với trang trại trồng cây hàng năm
+ Từ 2 ha trở lên đối các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Đối với trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
+ Từ 5 ha trở lên đối các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng cây hồ tiêu, diện tích đất không lớn nhưng chi phí cao
nên quy định từ 0,5 ha trở lên, thống nhất trên phạm vi cả nước.
Tiêu chí mới xác định là trang trại theo Thông tư số 27/2011/TT-
BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
27
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
2.1.1.4. Phát triển kinh tế trang trại
“Phát triển KTTT là sự tăng lên về số lượng và chất lượng trang trại
theo thời gian. Phát triển KTTT nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực như đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển
nông nghiệp bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi
đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông
thôn mới” (Lê Trọng, 2000).
Như vậy, phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng trưởng kinh tế,
tăng cường các nguồn lực, các yếu tố sản xuất của trang trại cả về số lượng và
chất lượng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đồng thời là quá trình giải quyết hài
hòa các mối quan hệ kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phát triển kinh tế trang trại được thể hiện thông qua 2 khía cạnh:
- Phát triển theo chiều rộng: thể hiện ở quy mô sản xuất bao gồm đất đai,
lao động, vốn, … được tăng lên không ngừng theo thời gian, số lượng các
trang trại phát triển và địa bàn các trang trại ngày càng được mở rộng.
- Phát triển theo chiều sâu: thể hiện thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sản
xuất trên các mặt về kinh tế, xã hội và môi trường, cơ cấu kinh tế của trang
trại ngày càng được hoàn thiện. Cụ thể phát triển kinh tế trang trại nghĩa là
tăng giá trị gia tăng, sản phẩm của trang trại đáp ứng được nhu cầu thị trường
28
và mang lại lợi nhuận cho trang trại.
2.1.1.5. Trang trại đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
Từ các quan niệm về trang trại và kinh tế trang trại đã nêu ở trên, có thể
rút ra khái niệm về trang trại của ĐB DTTSTC như sau:
“Trang trại đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp hàng hoá có giá trị gia tăng cao trong đó chủ trang trại là
người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ”
Việc xác định trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có thể
được thể hiện qua các tiêu thức cơ bản sau:
- Hoạt động chính của trang trại đồng bào DTTSTC là trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp.
- Chủ trang trại là một trong các nhóm dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Mục đích hoạt động của trang trại đồng bào DTTSTC là tạo ra nông
sản hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của gia đình và yêu cầu của xã hội.
- Phương thức tổ chức sản xuất của trang trại đồng bào DTTSTC là gắn
trực tiếp sức lao động và tư liệu sản xuất với đất đai; gắn thu nhập của người
lao động với kết quả sản xuất. Tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất của trang trại,
ngoài việc sử dụng các yếu tố nguồn lực tự có, trang trại có thể thuê mướn
thêm lao động, đất đai và các tư liệu sản xuất khác.
2.1.1.6. Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
Từ khái niệm về KTTT và trang trại của đồng bào DTTSTC ở trên, có
thể rút ra khái niệm KTTT của đồng bào DTTSTC như sau:
Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng thể các
yếu tố vật chất và các quan hệ kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong
quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ nhằm đạt được giá trị sản lượng hàng hóa cao đáp ứng nhu cầu
29
của gia đình và xã hội.
Các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và phát triển kinh tế
trang trại của đồng bào DTTSTC bao gồm hai nhóm, đó là quan hệ giữa trang
trại với môi trường bên ngoài và quan hệ giữa trang trại với môi trường bên
Các quan hệ kinh tế - xã hội phát sinh trong quá trình
hoạt động SXKD của trang trại
trong.
Quan hệ bên ngoài: - Thị trường vốn - Thị trường lao động - Thị trường tư liệu sản xuất - Thị trường thông tin liên lạc - Các cơ quan quản lý Nhà nước - Chính quyền địa phương - Dòng họ và cộng đồng
Quan hệ bên trong: - Chủ trang trại và vai trò ra quyết định của chủ trang trại - Quan hệ giữa vợ và chồng trong việc phân công ra quyết định - Quan hệ giữa cha mẹ với con cái và ngược lại - Quan hệ giữa chủ trang trại với người lao động - Quan hệ giữa những người lao động
Các trang trại cần giải quyết các mối quan hệ trên nhằm tìm kiếm hiệu quả và hạn chế rủi ro bằng cách: - Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất và tiếp cận thị trường của chủ trang trại - Liên kết giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại và hộ; - Liên kết giữa trang trại với các doanh nghiệp cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ đầu ra
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Sơ đồ 2.1: Các quan hệ KTXH trong quá trình SXKD của trang trại
- Quan hệ giữa trang trại với môi trường bên ngoài bao gồm 2 cấp độ:
môi trường vĩ mô (cơ chế, chính sách chung của nhà nước liên quan đến phát
triển kinh tế trang trại) và môi trường vi mô (các đối tác, khách hàng, bạn hàng,
đối thủ cạnh tranh, ...)
- Quan hệ giữa trang trại với môi trường bên trong trang trại rất đa dạng
30
và phức tạp bao gồm các quan hệ về đầu tư, phân bổ nguồn lực cho các bộ
phận trong trang trại, quan hệ lợi ích trong việc phân bổ kết quả làm ra, ... Để
tạo động lực cho việc phát triển thì các quan hệ lợi ích nảy sinh phải được giải
quyết một cách thỏa đáng, đặc biệt là lợi ích của chủ trang trại (với tư cách là
người sở hữu tư liệu sản xuất) và lợi ích của người lao động làm thuê. Quan hệ
lợi ích này được xem là quan trọng nhất.
Về mặt xã hội, trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các
mối quan hệ xã hội đan xen nhau bao gồm quan hệ giữa các thành viên của
trang trại, quan hệ giữa chủ trang trại với lao động thuê ngoài, quan hệ giữa
những lao động thuê ngoài với nhau trong trang trại, ...
Về mặt môi trường, trang trại là một khoảng không gian sinh thái với
các quan hệ sinh thái đa dạng, có quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng qua lại với hệ
sinh thái của vùng.
Ba mặt trên của trang trại có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó mặt kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng nội dung cốt lõi của trang
trại. Sự kết hợp hài hòa ba mặt này sẽ đảm bảo cho trang trại phát triển bền
vững trên cả ba góc độ về kinh tế, xã hội và môi trường, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực.
2.1.2. Xu thế hình thành và phát triển KTTT của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ
* Xu thế hình thành
Theo Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), cũng giống như trang trại
nói chung, do tác động của cơ chế, chính sách, trang trại của đồng bào
DTTSTC được hình thành chủ yếu là tự phát. Các nghiên cứu cho thấy có một
số xu thế sau:
+ Hình thành thông qua thực hiện chính sách giao đất, giao rừng ổn
định lâu dài cho các hộ gia đình DTTSTC. Đây là xu thế hình thành khá phổ
31
biến đối với trang trại đồng bào DTTSTC.
+ Hình thành từ kinh tế hộ gia đình DTTSTC sản xuất hàng hoá. Khởi
điểm ban đầu là các hộ đồng bào DTTSTC đạt được kết quả và hiệu quả kinh
doanh cao, từ đó họ có điều kiện để tích luỹ vốn đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao tay nghề và tiếp cận thị trường, trở thành hộ sản xuất hàng hoá
quy mô lớn và sau phát triển thành trang trại.
+ Hình thành thông qua việc các hộ đồng bào DTTSTC đấu thầu, thuê
đất với quy mô đất đai lớn để hình thành trang trại.
* Xu thế phát triển
+ Tích tụ và tập trung sản xuất: các trang trại của đồng bào DTTS sau
khi hình thành sẽ tập trung vào sản xuất trên cơ sở quy mô và các yếu tố sản
xuất ban đầu để mở rộng thêm quy mô sản xuất đáp ứng các nhu cầu của thị
trường hoặc sẽ đầu tư mở rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu.
+ Chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh: Đây là yêu cầu tất yếu của sản
xuất hàng hoá nhưng đối với các trang trại đồng bào dân tộc thiểu số, tính
chuyên môn hóa chưa cao.
+ Không ngừng đầu tư nâng cao trình độ KHKT và đầu tư thâm canh
sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh
tranh.
+ Xu thế hợp tác và cạnh tranh trong sản xuất của trang trại đồng bào
DTTSTC được thể hiện thông qua huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào
vào quá trình SXKD, hợp tác trong đầu tư, liên kết nhằm hạn chế độc quyền
của các công ty cung cấp dịch vụ đầu vào và đầu ra, hợp tác với doanh nghiệp
chế biến trong việc cung ứng nguồn nguyên liệu.
2.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
Vai trò của kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC thể hiện trên cả 3
32
phương diện là kinh tế, xã hội và môi trường
2.1.3.1. Về phương diện kinh tế
- Kinh tế trang trại đồng bào DTTSTC chủ yếu lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm mục tiêu sản xuất. Vì vậy,
nó huy động, khai thác đất đai, lao động và các nguồn lực khác một cách đầy
đủ, hợp lý và hiệu quả.
- Góp phần quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
và cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá kinh tế cao ở vùng dân tộc và miền núi.
- Khắc phục dần tình trạng sản xuất quy mô nhỏ, manh mún, phân tán
trong sản xuất nông nghiệp của đồng bào DTTSTC, tạo nên những vùng sản
xuất nông nghiệp chuyên môn hoá cao, với trình độ canh tác tập trung thâm
canh cao.
- Thúc đẩy công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp chế biến và
dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ở khu vực miền núi. Thực tiễn cho thấy
ở những nơi có điều kiện phát triển kinh tế, phát triển trang trại nói chung và
trang trại của đồng bào DTTSTC nói riêng, ở đó khai thác, sử dụng một cách
có hiệu quả, hợp lý các yếu tố nguồn lực trong phát triển nông nghiệp nông
thôn.
Như vậy, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC sẽ góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng và phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn, tác động đến sự phân công và sử dụng lao động trong
vùng đồng bào DTTSTC ngày càng hiệu quả hơn, khai thác và sử dụng các
nguồn lực hiệu quả và hợp lý hơn, huy động được các thành phần kinh tế, thu
hút đầu tư và phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ tham gia vào việc phát
triển sản xuất nông nghiệp vùng đồng bào DTTS.
2.1.3.2. Về phương diện xã hội
- Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC làm cho một bộ
phận hộ gia đình DTTSTC giàu lên, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
33
lao động nói chung và người lao động là đồng bào DTTS nói riêng, góp phần
xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách thu nhập với đồng bào người Kinh
trên địa bàn và với các vùng, miền khác trong nước.
- Lao động làm việc trong trang trại đòi hỏi yêu cầu về kỷ luật, kỹ
thuật và tay nghề cao hơn nên đây sẽ là động lực để nâng cao chất lượng lao
động, đặc biệt là lao động DTTSTC ở các vùng dân tộc và miền núi.
- Trang trại DTTSTC là nơi tiếp nhận và thực hiện chuyển giao tiến bộ
KHKT trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, là đầu mối tiếp tục chuyển
giao công nghệ tới các hộ DTTSTC trên địa bàn.
- Góp phần thay đổi nhận thức, từng bước xóa bỏ tập quán canh tác lạc
hậu, du canh du cư, chuyển sang định canh định cư và từng bước thích nghi
dần với việc áp dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần tạo sự bình đẳng giữa dân tộc Kinh và DTTSTC, giữ gìn sự
đoàn kết, thống nhất dân tộc.
- Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh tế, văn hóa giữa các vùng
DTTSTC, miền núi với xã hội bên ngoài, tạo điều kiện phát triển mọi mặt cho
đồng bào DTTSTC, từ đó thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế, văn hóa
giữa vùng dân tộc, miền núi với đồng bằng.
- Tập quán sản xuất của đồng bào DTTSTC gắn liền với núi rừng nên
phát triển trang trại trên quê hương sẽ thúc đẩy đồng bào giữ đất, giữ rừng, gắn
kết giữa lợi ích kinh tế của đồng bào với bảo vệ chủ quyền đất nước, đặc biệt là
những nơi có vị trí trọng yếu liên quan đến chủ quyền biên giới quốc gia.
2.1.3.3. Về phương diện môi trường
- Các trang trại đồng bào DTTSTC sản xuất kinh doanh tự chủ với mục
đích đầu tư lâu dài để đem lại lợi ích cho mình nên các chủ trang trại luôn có
ý thức khai thác và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường cũng như tài
nguyên thiên nhiên nơi mình sinh sống.
- Phát triển kinh tế trang trại ở những vùng biên giới, vùng có rừng nơi
cộng đồng DTTSTC sinh sống còn góp phần nâng cao độ che phủ của đất,
34
bảo vệ môi sinh, đặc biệt là hệ sinh thái rừng,từ đó góp phần khắc phục nạn
phá rừng, tạo sự cân bằng hệ sinh thái, hạn chế những thiên tai do thiên nhiên
gây ra.
- Kinh tế trang trại góp phần sử dụng, khai thác hiệu quả và tiết kiệm
hơn nguồn tài nguyên đất, nước so với mô hình kinh tế hộ gia đình. Điều này
đặc biệt quan trọng đối với những vùng cao nguyên đang có nguy cơ cạn kiệt
nguồn nước ngầm.
2.1.4. Đặc điểm sinh kế và văn hóa truyền thống của nông hộ đồng bào
DTTSTC liên quan đến phát triển kinh tế trang trại
Theo Thu Nhung M’Lô (1998), Linh Nga Niê K’đăm (2003) và Mạc
Đường (2005), sinh kế và văn hóa truyền thống của đồng bào DTTSTC có các
đặc trưng sau:
- Sinh kế truyền thống của đồng bào DTTSTC chủ yếu là khai thác các
sản phẩm rừng, phụ thuộc cao vào tài nguyên thiên nhiên. Hình thức sản xuất
phổ biến là chăn thả tự nhiên đại gia súc ngoài rừng, trồng trọt chỉ chiếm vai
trò thứ yếu. Thu nhập chủ yếu từ khai thác các sản phẩm của rừng hoặc đánh
bắt thủy sản.
- Sau thời kỳ thống nhất đất nước, sản xuất nông nghiệp của đồng bào
DTTSTC vẫn chủ yếu gắn liền với các yếu tố khai thác tiềm năng, thế mạnh
tự nhiên về đất đai, rừng và đất rừng, sản xuất vẫn mang nặng tính tự cung tự
cấp, không chịu tác động lớn bởi thị trường.
- Chính sách về sở hữu đất đai thay đổi, các nông lâm trường được
thành lập. Những vùng thuận lợi cho phát triển lúa nước đã được chính quyền
địa phương xây dựng thủy lợi và hướng dẫn người dân làm lúa nước. Các
nông trường cà phê, cao su được Nhà nước giao quản lý đất đai đã đưa một số
đồng bào DTTSTC vào nông lâm trường làm công nhân, người lao động được
35
đào tạo và dần dần nâng cao nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Bước vào thời kỳ đổi mới, nhiều chính sách thay đổi về cơ chế quản
lý trong sản xuất nông nghiệp được ban hành. Các nông lâm trường chuyển
đổi sang mô hình doanh nghiệp, các hợp tác xã giải thể, đồng bào DTTSTC
bắt đầu nhận khoán sản xuất và khai hóa mở rộng quy mô diện tích. Một số
loại nông sản phẩm (cà phê, cao su, ...) ngày càng có giá trị kinh tế cao, góp
phần nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân trong vùng. Tốc độ gia
tăng dân số cơ học rất cao làm tăng nhu cầu về đất sản xuất nông nghiệp,
khiến quỹ đất ngày càng bị thu hẹp.
- Quan hệ sản xuất trong các trang trại vẫn gắn liền với quan hệ huyết
thống trong gia đình. Đồng bào DTTSTC sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau
không chỉ trong sinh hoạt đời sống mà còn cả trong sản xuất. Mỗi khi gia đình
nào đó có việc hiếu hỉ, ma chay hay đến mùa màng neo người là mọi người
sẵn sàng giúp đỡ, không tính công, chỉ cần gia chủ cho ăn cơm. Khi hộ gia
đình trẻ mới tách thiếu đất sản xuất, bà con dòng họ sẵn sàng cho mượn đất để
sản xuất trong vài năm không thu lợi để giúp gia đình đó có điều kiện sinh
sống và tích lũy….
- Chia tài sản thừa kế cũng là một đặc điểm cần quan tâm. Ngày nay
khi con gái tách hộ ở riêng hay con trai đi lấy vợ thì đồng bào DTTSTC có xu
hướng chia đất cho con, dù con có làm nông nghiệp hay không. Đặc điểm này
làm cho quy mô đất đai của đồng bào DTTSTC ngày càng trở nên manh mún,
nhỏ lẻ và không tập trung, vì vậy rất khó thực hiện cơ giới hóa cũng như ứng
dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp.
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với
phát triển kinh tế trang trại
2.2.1. Lý thuyết về vai trò của các yếu tố đầu vào trong phát triển kinh tế
trang trại
Theo D. Ricardo (1772-1823) (Mai Ngọc Cường, 2005), trong nền kinh
36
tế, để tạo ra của cải vật chất cần phải sử dụng 3 nguồn lực đầu vào cơ bản là
đất đai, lao động và vốn. Yếu tố đất đai trong sản xuất nông nghiệp là quan
trọng nhất và là giới hạn của tăng trưởng kinh tế vì tăng trưởng là kết quả của
tích lũy, tích lũy là hàm của lợi nhuận mà lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản
xuất; trong đó chi phí sản xuất phụ thuộc vào độ màu mỡ của đất. Trong quá
trình sản xuất, các nguồn lực được kết hợp theo tỷ lệ cố định và có sự khác
biệt giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp,
khi mở rộng quy mô sản xuất để phát triển trang trại, hoạt động sản xuất được
tiến hành trên những mảnh đất có độ màu mỡ kém sẽ làm cho chi phí sản xuất
tăng và lợi nhuận giảm. Đối với sản xuất công nghiệp, khi mở rộng quy mô
sản xuất thì lợi nhuận sẽ tăng lên tương ứng.
Để gia tăng sản lượng cho nông nghiệp, nếu như Alves E. (1998) (Trần
Thị Thu Hương, 2011) cho rằng con đường thực hiện tăng trưởng nông
nghiệp chính là thâm canh, thì Ellis và Biggs lại cho rằng mô hình tăng
trưởng ngành nông nghiệp dựa trên sự hoạt động có hiệu quả của các nông
trại quy mô nhỏ, trong đó việc sản xuất các sản phẩm chủ yếu đóng một vai
trò hết sức quan trọng, đặc biệt là các sản phẩm ngũ cốc bán thương mại. Mô
hình này cũng được ca ngợi trong một báo cáo của IFAD (International Fund
for Agricultural Development - Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế) (Csaki,
C, 2000) năm 2010, thông qua bằng chứng nghiên cứu tại 4 nước (Colombia,
Brazil, Ấn Độ và Malaysia). IFAD đã kết luận rằng năng suất sử dụng đất ở
các nông trại quy mô nhỏ thường tối thiểu gấp hai lần so với nông trại quy mô
lớn, tức là hiệu quả sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp. Thông thường, lợi thế của các nông trại nhỏ có thể đạt
được sản lượng cao nếu áp dụng phương pháp trồng hỗn hợp các loại cây có
giá trị cao hơn, trồng xen canh, đa vụ và thời gian bỏ hoang đất ngắn hơn các
nông trại lớn, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng của đất đai trồng trọt
37
và môi trường. Việc áp dụng mô hình nông trại nhỏ và áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp của Ellis và Biggs trong thời gian đầu
đã tạo ra sự tăng trưởng nông nghiệp liên tục ở nhiều nước. Tuy nhiên, mô
hình nông trại nhỏ về sau đã bộc lộ sự hạn chế do quy mô đất càng nhỏ sẽ khó
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, cũng như giảm mức độ sử dụng cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Tình trạng này dường như rất phổ biến ở
nhiều nước có nền kinh tế chuyển đổi (ở Châu Âu) và các nước Đông Á.
Ngoài ra, theo nhiều nghiên cứu, hiện nay các nước Đông Nam Á cũng đang
rơi vào “ bẫy quy mô sản xuất nhỏ” do thực hiện chủ trương, chính sách là
đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo “tất cả nông dân đều phải có ruộng cày”.
Vì vậy, một số nước như Nhật Bản, Hungary, Bulgary... đang tích cực thực
hiện nhiều biện pháp để mở rộng quy mô đất sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, các quan điểm trên cho rằng phát triển kinh tế trang trại trong
lĩnh vực nông nghiệp tập trung vào hai vấn đề: (1) các nhân tố đầu vào; và (2)
phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Với cách tiếp cận này, các chính
sách phát triển nông nghiệp tập trung chủ yếu vào vấn đề gia tăng vốn, thực
hiện các phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo quan niệm rằng gia
tăng đầu tư vào nông nghiệp, trợ cấp các đầu vào cho nông nghiệp, cải tiến
phương thức tổ chức sản xuất thì nông nghiệp sẽ có những bước phát triển.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở nhiều khu vực trên thế giới, đầu tư vào nông
nghiệp gia tăng, các hoạt động trợ cấp đầu vào nông nghiệp tràn lan và
phương thức tổ chức sản xuất được cải tiến như hình thành các hợp tác xã, đội
sản xuất nông nghiệp, nhưng sự phát triển nông nghiệp cũng nhanh chóng
chạm đến ngưỡng tới hạn.
2.2.2. Lý thuyết về tích tụ ruộng đất trong phát triển kinh tế trang trại
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu đối với sản xuất nông
nghiệp. Quá trình phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại gắn liền với quá
trình tích tụ và tập trung đất đai, đặc biệt là đối với phát triển kinh tế trang
38
trại. Quan hệ giữa tích tụ ruộng đất và phân hoá giai cấp trong nông thôn là
câu hỏi cơ bản trong quá trình phát triển của các nước đang phát triển sau độc
lập. Theo lý thuyết của trường phái Maxist, Bernstein (1982) và Ellis (1993)
thì vấn đề khó khăn trong quá trình tích tụ ruộng đất trong nền kinh tế thị
trường là xu lướng tập trung đất dẫn đến sự mất công bằng trầm trọng về thu
nhập và đây là viễn cảnh không thể tránh được trong nền kinh tế thị trường.
Quá trình này bắt đầu bằng việc thương mại hoá nền kinh tế nông nghiệp vì
người người nông dân buộc phải kiếm tiền để trả thuế và mua các hàng hoá,
dịch vụ cần tiền mặt như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục; hoặc họ buộc phải
trồng cây hàng hoá trong phần đất của mình. Việc tham gia trao đổi trên thị
trường làm cho nông dân không tránh khỏi những rủi ro của thị trường và bất
thường theo mùa vụ. Trong khi đó, những người có trong tay những diện tích
đất lớn để tập trung phát triển trang trại quy mô lớn lại có nhiều lợi thế về vốn
lớn, dễ dàng tiếp cận với thị trường và công nghệ mới.
Lý thuyết này cũng cho rằng người nông dân trở nên yếu thế hơn so với
các ông chủ nông trại, đồn điền khi thay đổi hành vi sản xuất từ tối ưu hoá giá
trị sử dụng sang tối ưu hoá lợi nhuận và giá trị trao đổi. Những rủi ro trong
nền kinh tế thị trường có thể khiến cho người nông dân phải gánh chịu những
khoản nợ lớn, buộc họ phải thế chấp hoặc bán đất, trở nên thất nghiệp rồi làm
thuê cho chủ trang trại, đồn điền. Ngược lại, chủ nông trại, chủ đồn điền lại
trở nên giàu có hơn khi họ gia tăng các yếu tố đầu vào bán cho người nông
dân thông qua việc cho vay hay tăng giá thuê đất khi nhu cầu thuê đất cao
hoặc giảm giá sản phẩm của nông dân khi được mùa. Quá trình tích tụ và tập
trung ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại có thể làm cho người nông dân
trở nên nghèo hơn và có thể phải tiếp tục bán đất cho đến khi trở thành kẻ
“không có mảnh đất cắm dùi”, chuyển từ người làm chủ sang người làm thuê
39
trên mảnh đất trước kia của chính mình.
2.2.3. Lý thuyết mối quan hệ giữa quy mô và năng suất đất đai trong phát
triển kinh tế trang trại
Một vấn đề lý luận gây nhiều tranh cãi là sản xuất nông nghiệp có tuân
theo quy luật hiệu suất theo quy mô hay không. Carter (1984) và Benjamin
(1995) cho rằng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa quy mô trang trại với năng
suất nông nghiệp. Quy mô diện tích sản xuất càng lớn thì năng suất đất đai
càng giảm. Heltberg (1998) và Kimhi (2006) cũng cho rằng mối quan hệ ngược
này cũng tồn tại ngay cả trong trường hợp chất lượng đất và các tính chất khác
của mảnh đất là đồng đều nhau. Giải thích cho mối quan hệ nghịch này, Ellis
(1993) cho rằng do người nông dân sản xuất nhỏ phải chịu chi phí cơ hội lao
động thấp hơn và giá đất cao hơn. Do vậy họ sử dụng đất một cách tối ưu và
tạo ra năng suất cao. Trong khi đó, các trang trại lớn thì việc quản lý và giám
sát khó khăn hơn nên năng suất thấp hơn. Ngược lại, Kawagoe, Hayami và
Ruttan (1985) đã sử dụng phương pháp ước lượng hàm sản xuất nông nghiệp
của các nước đang phát triển và đi đến kết luận rằng hiệu suất không thay đổi
theo quy mô là phổ biến.
Xét về hiệu quả kỹ thuật, việc mở rộng quy mô sản xuất của nông trại
cho phép tận dụng những tư liệu sản xuất có công suất lớn và khả năng quản lý.
Tuy nhiên khi tăng quy mô ở một mức độ nhất định sẽ phải thuê thêm lao động
và gặp phải vấn đề trong quản lý, giám sát dẫn tới kém hiệu quả (Hayami,
1997). Ngược lại, McPherson (1983) và Simmons (1987) lại cho rằng nguyên
nhân hiệu quả sử dụng đất đai của nông hộ thấp là do quy mô sản xuất không
đủ lớn, không cho phép áp dụng máy móc cơ giới và công nghệ hiện đại dẫn
đến năng suất sản xuất nông nghiệp thấp. Thêm vào đó, tình trạng đất đai manh
mún gây khó khăn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thuỷ lợi và xây dựng
40
các vùng chuyên canh cho sản xuất hàng hoá.
Jensen (1997), Kislev và Peterson (1982) nhấn mạnh, sản xuất nông trại
trên quy mô lớn mới tạo điều kiện để áp dụng cơ giới hoá vào trong sản xuất
nông nghiệp, làm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu của
Hayami (1988) cho thấy, hiện tượng hiệu suất tăng theo quy mô có ý nghĩa
với điều kiện ảnh hưởng của thị trường lao động liên ngành lớn hơn so với
ảnh hưởng của tập trung ruộng đất. Lao động rút ra trong quá trình tập trung
hoá ruộng đất phải được chuyển sang sử dụng một cách hiệu quả trong các
lĩnh vực khác của nền kinh tế. Trong hoàn cảnh đó, các nước đang phát triển
không cần phải lo ngại về vấn đề phân phối đất thiếu công bằng, miễn là thị
trường lao động không bị bóp méo quá mức. Thu nhập từ thị trường lao động
mới sẽ bù đắp giảm sút thu nhập từ quá trình phân phối lại đất đai.
Như vậy, nhìn chung có sự chưa thống nhất về mối quan hệ giữa quy
mô và năng suất đất đai. Tuy nhiên, đa số các nhà nghiên cứu đều ủng hộ chủ
trương tiến hành tập trung hoá ruộng đất của các hộ tiểu nông thành hệ thống
trang trại sản xuất quy mô ngày càng lớn, chuyên môn hoá nhằm phát huy lợi
thế, quy mô kinh tế để đạt mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh và phát huy
tài nguyên của toàn xã hội.
2.2.4. Lý thuyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế do phát triển kinh tế
trang trại và bất bình đẳng thu nhập
Gắn với quá trình phát triển kinh tế trang trại, trên thực tiễn vẫn còn
câu hỏi đặt ra, đó là phát triển trang trại sẽ dẫn đến tích tụ ruộng đất và nhiều
nông dân sẽ mất đất và có nguy cơ bị bần cùng hóa, bất bình đẳng sẽ xuất
hiện ở nông thôn. Nếu nhận thức không đúng thì sẽ ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế trang trại.
Lý thuyết Kuznets và Lewis về tăng trưởng kinh tế trước, phân phối lại
thu nhập sau (Growth First then Redistribution) (Thorbecke, 2002) cho rằng
41
quá trình tăng trưởng kinh tế và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập sẽ
diễn biến theo hình chữ U ngược (lúc đầu tăng trưởng gắn với bất bình đẳng
tăng, sau đó tăng trưởng vẫn tiếp tục nhưng bất bình đẳng giảm dần). Tuy
nhiên, kinh nghiệm của các nước XHCN về phân phối lại thu nhập trước, tăng
trưởng sau cho rằng thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập trước sẽ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mô hình này có hạn chế ở chỗ tình trạng bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập có thể kéo dài và phân hóa tăng cao
nhưng không đẩy nhanh được tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết của World Bank về tăng trưởng đi đôi với phân phối lại thu
nhập (Redistribution with Growth) (Thorbecke, 2002) cho rằng: Đồng thời
với tăng trưởng kinh tế cần phải thực hiện phân phối lại nguồn lợi từ tăng
trưởng cho người thu nhập thấp. Điều này có nghĩa là tình trạng bất bình đẳng
và phân hóa giáu nghèo sẽ nhanh chóng được xóa bỏ nhưng có thể không còn
đủ động lực để thúc đẩy tăng trưởng.
Từ phân tích tính ưu việt và hạn chế của các lý thuyết kể trên, tác giả
cho rằng, việc giải quyết quan hệ giữa phát triển kinh tế trang trại và bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập ở nông thôn nên tham khảo lý thuyết của
World Bank. Điều này có nghĩa là đẩy nhanh phát triển kinh tế trang trại
nhằm đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, đồng thời với quá trình phát triển kinh tế
trang trại cũng quan tâm tới giải quyết hạn chế tình trạng phân hóa. Các chính
sách phát triển cần tập trung vào sử dụng các nguồn lợi có được từ tăng
trưởng như ngân sách chính phủ, nguồn vốn của ODA đầu tư vào khu vực mà
người nghèo nông thôn có thể thụ hưởng như: (1) cơ sở hạ tầng (điện, nước
sạch, thông tin, đường xá…); (2) các ngành nghề phi nông nghiệp ở vùng
nông thôn; (3) trung tâm huấn luyện, đào tạo nghề ở nông thôn; và (4) các
trường học, dịch vụ y tế cộng đồng. Cần nhấn mạnh rằng trong quá trình phát
triển kinh tế trang trại tất yếu sẽ xuất hiện 2 dạng hộ nông dân có nguy cơ phá
42
sản là: (1) Hộ nông dân có khả năng sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ
năng lực về vốn, đất đai và công nghệ; (2) Hộ nông dân không có khả năng
sản xuất nông nghiệp do không thiết tha với sản xuất nông nghiệp hay hiệu
quả sản xuất nông nghiệp thấp.
Đối với những hộ không có khả năng sản xuất nông nghiệp, cần được
chuyển từ khu vực sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông
nghiệp ở nông thôn. Trong điều kiện mới hiện nay của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang được hình
thành và phát triển ở các vùng nông thôn. Vì vậy đây sẽ là cơ hội cho việc
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Đối với những hộ thiếu năng lực sản xuất nông nghiệp, cần tham gia
vào mô hình trang trại hợp tác. Người nghèo có thể góp đất và lao động;
người có vốn muốn đầu tư vào nông nghiệp thì tham gia góp vốn, thuê mướn
chuyên gia kỹ thuật, lợi nhuận chia theo giá trị vốn đóng góp. Mô hình này
vừa khai thác được lợi thế về quy mô mà nông dân nghèo cũng không mất
đất, có được việc làm ổn định và thực hiện được xã hội hóa huy động các
nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp.
2.2.5. Lý thuyết về liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản trong phát triển
kinh tế trang trại
Khác với kinh tế hộ, mục tiêu phát triển kinh tế trang trại là tạo ra nông
sản hàng hóa với giá trị gia tăng cao. Để tạo ra được nông sản đồng đều với
chất lượng cao, các trang trại cần có sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Có
nghĩa là phải gắn kết với thị trường. Ngoài liên kết ngang giữa các trang trại
với nhau để tăng quy mô các yếu tố nguồn lực trong sản xuất, hỗ trợ cùng
nhau giải quyết khó khăn; các trang trại cũng cần có sự liên kết dọc với các
doanh nghiệp trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ nông sản.
Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản đã tồn tại trong nhiều năm như
43
một phương tiện tổ chức sản xuất nông nghiệp. Hình thức này được mở rộng
và phát triển mạnh, đặc biệt là ở các quốc gia trước đây theo mô hình kế hoạch
hóa tập trung (Eaton C. and Andrew W., 2001). Liên kết giữa hộ nông dân và
doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản là rất cần thiết trong bối cảnh
mô hình mạng sản xuất, các chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị theo hướng chuyên
môn hóa ngày càng phát triển. Sản xuất và tiêu thụ nông sản thông qua hợp
đồng giúp hỗ trợ nông hộ và trang trại chuyển từ sản xuất truyền thống, tự cung
tự cấp sang sản xuất hàng hóa có giá trị cao theo định hướng thị trường và xuất
khẩu. Điều này giúp kinh tế hộ và trang trại giảm được chi phí sản xuất, tăng
thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường, giảm chi phí giao dịch và giảm rủi
ro thị trường nhờ được hỗ trợ các vật tư và dịch vụ đầu vào và cam kết tiêu thụ
sản phẩm từ phía doanh nghiệp (Patrick I., 2004).
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản được hiểu là một sự thỏa
thuận giữa người sản xuất và doanh nghiệp, trong đó người nông dân cam kết
cung cấp một sản phẩm cụ thể với số lượng và chất lượng xác định bởi người
mua, công ty cam kết mua hàng hóa theo giá thoả thuận và hỗ trợ sản xuất
thông qua cung cấp các yếu tố đầu vào (giống, phân bón và thuốc trừ sâu), tín
dụng và tư vấn kỹ thuật (dịch vụ khuyến nông) (Watts, 1994).
Cải cách tự do mới đã làm giảm sự phụ thuộc vào Nhà nước trong khu
vực nông thôn ở các nước đang phát triển. Sản xuất và tiêu thụ nông sản theo
hợp đồng mở ra một con đường mới cho các công ty tư nhân tiếp nhận vai trò
của Nhà nước trước đây trong việc cung cấp thông tin, đầu vào và tín dụng
cho hộ nông dân (World Bank, 2001). Những tranh luận mạnh mẽ xảy ra
xung quanh việc liệu hợp đồng sản xuất có mang lại lợi ích cho nông dân và
trang trại hay chỉ là cách để các doanh nghiệp lớn khai thác, thu lợi nhuận trên
công sức nông dân, cho dù hộ nông dân sản xuất nhỏ là đối tượng của các
chương trình xóa đói giảm nghèo (Warning and Key, 2002). Các bằng chứng
44
cho thấy phần lớn các chương trình sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp
đồng không bao gồm hộ nông dân sản xuất nhỏ (Singh, 2000). Các hợp đồng
sản xuất ít có khả năng cải thiện phúc lợi cho hộ nông dân sản xuất nhỏ ở các
nước đang phát triển bởi vì việc ký kết hợp đồng với các hộ nông dân sản
xuất nhỏ sẽ làm tăng chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp. Tuy vậy, việc
phát triển hệ thống thể chế tốt hơn và giảm chi phí giao dịch sẽ giúp nhiều hộ
nông dân sản xuất nhỏ trở thành đối tác của các doanh nghiệp (Warning and
Soo Hoo). Do vậy, ở cấp độ trang trại, việc liên kết này thực sự mang lại
nhiều lợi ích cho trang trại đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển các mạng sản xuất và chuỗi cung ứng theo hướng chuyên
môn hóa sâu.
Trong thời gian qua, ngành nông nghiệp đang phải đối mặt với những
thách thức phát triển bền vững trên các khía cạnh xã hội, kinh tế và môi
trường. Việc phát triển mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản có vai
trò quan trọng trong việc xác định điều kiện sản xuất và thương mại bền vững,
là công cụ đặc biệt hữu ích để thúc đẩy các mục tiêu phát triển bền vững. Vai
trò của liên kết sản xuất và tiêu thụ đối với phát triển nông sản bền vững được
thể hiện ở các khía cạnh: (i) Cam kết về giá của người mua trong đó bao gồm
các chi phí xã hội và môi trường của sản xuất; (ii) Cải thiện tiếp cận tài chính
cho người sản xuất; (iii) Duy trì giá trị lớn, phân phối công bằng hơn lợi ích
từ thương mại cho nhà sản xuất; (iv) Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường
và an ninh kinh tế cho người sản xuất (Peter, 2004).
2.2.6. Lý thuyết liên kết vùng trong phát triển kinh tế trang trại
Trong khoa học về vùng, vấn đề liên kết nội vùng và liên vùng, hay gọi
tắt là liên kết vùng được đặc biệt chú trọng trong phát triển kinh tế. Liên kết phát
triển kinh tế giữa các chủ thể kinh tế như doanh nghiệp, trang trại hay hộ gia
đình là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường với các chuỗi ngành hàng
45
được bố trí trên một không gian lãnh thổ nhất định, tạo nên các cực tăng trưởng.
Đối với phát triển kinh tế trang trại, việc tham gia liên kết vùng là rất cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của trang trại hoạt động bền vững, ổn định và lâu dài
trên cơ sở chuyên môn hóa và phân công lao động.
Theo phái Kinh tế học cổ điển, David Ricardo (1772-1823) trong cuốn
Principles of Political Economy and Taxation (Những nguyên lý của kinh tế
chính trị và thuế khóa - bản tiếng Việt do nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn
hành năm 2002) đã cổ vũ cho việc phát triển thương mại dựa trên lợi thế so
sánh. Dựa trên các lợi thế so sánh về lao động, về nguồn tài nguyên thiên
nhiên để tạo nên các trung tâm kinh tế lớn. Ricardo cũng cho rằng, các trung
tâm kinh tế này sẽ đầu tàu cho sự phát triển kinh tế quốc gia.
Trong lý thuyết phát triển, thuật ngữ liên kết được sử dụng đầu tiên trong
các công trình của Perroux (1955) trong tác phẩm "Những nguyên lý kinh tế
học", ông đã luận chứng về các liên kết theo cách tiếp cận tính lan tỏa dựa
vào lý thuyết về “cực tăng trưởng”. Quan điểm của ông là thiết lập các vùng
có các ngành với các doanh nghiệp lớn có sức hút mạnh, tức là tập trung các
hoạt động kinh tế ở những khu vực năng động nhất tạo nên "cực tăng trưởng"
của vùng.
Jacques Raoul Boudeville (1966), trong tác phẩm "Problem of
regional Economic planing" đã phân tích các vấn đề quy hoạch phát triển vùng
phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng trưởng trong các vùng cụ thể. Các
liên kết sẽ được hình thành trong từng vùng với những lợi thế khác nhau của
các địa phương sẽ tạo nên phân công lao động. Từ đó hình thành các trung tâm
phát triển dựa trên nguyên lý phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng
trưởng trong các vùng cụ thể. Các liên kết sẽ được hình thành trong từng vùng
với những lợi thế khác nhau của các địa phương, tạo nên phân công lao động,
46
hình thành các trung tâm phát triển, cực phát triển cho vùng.
John Friedmann (1966), trong tác phẩm Regional development policy:
A case study of Venezuela; Cambridge, Mass: MIT Press đã đưa ra một cách
tiếp cận về liên kết không gian trong phát triển vùng tương đối giống lý thuyết
cực tăng trưởng của Perroux là mô hình trung tâm - ngoại vi. Quan điểm của
ông nhấn mạnh về tổ chức không gian vùng với các liên kết sản xuất và
thương mại trong một trung tâm có sự dồi dào về các nguồn lực, trong đó có
nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao.
Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra, trong tác phẩm The
strategy of economic development, Hirschman (1958) khi đề cập đến liên kết
kinh tế vùng ông đã sử dụng khái niệm liên kết ngược (backward linkages,
upstream linkages) và liên kết xuôi (forward linkages, downstream linkages)
để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên ngành. Ông cho rằng các hiệu
ứng liên kết ngược (backward linkage effects) nảy sinh từ nhu cầu cung ứng
đầu vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; còn hiệu ứng liên kết xuôi
phát sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của các ngành
khác đi theo. Nói cách khác, bất kỳ một ngành nào mới được thiết lập cũng
kéo theo các hoạt động sản xuất khác nhằm cung cấp đầu vào cho nó; và mọi
ngành, trừ các ngành sản xuất hàng hóa cuối cùng, đều kéo theo các hoạt động
khác sử dụng đầu ra của nó như đầu vào của mình. Hiệu ứng liên kết được
xem như các xung lực tạo ra các khoản đầu tư mới thông qua sự vận động
của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Đây chính là điểm mấu chốt trong lý
thuyết phát triển kinh tế của Hirschman khi ông khuyến nghị cần tập trung đầu
tư vào những ngành có các mối liên kết mạnh, lan tỏa phát triển mạnh để
thông qua sức lan tỏa của chúng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng
không cân đối). Ngoài kiểu liên kết trong sản xuất nêu trên, Hirschman cũng đề
cập đến liên kết tiêu dùng, nhưng cho rằng không như liên kết trong sản xuất,
47
liên kết tiêu dùng có thể mang lại hiệu ứng tiêu cực ví dụ như sự suy tàn của
các nghề thủ công khi thu nhập tăng lên, do có sự chuyển hướng trong tiêu
dùng (Hirschman, 1977).
Xét về thực chất, để phân biệt loại liên kết theo cách tiếp cận của
Hirschman thì liên kết ngược là loại quan hệ được tạo ra khi các doanh
nghiệp, hộ gia đình hay trang trại có nhu cầu được cung cấp đầu vào như
nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian và dịch vụ từ các doanh nghiệp, hộ gia
đình hay các trang trại khác, hay mối quan hệ cầu đầu vào của sản xuất. Liên kết
xuôi được tạo ra khi các doanh nghiệp, hộ gia đình hay trang trại bán sản phẩm
và dịch vụ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình hay trang trại khác, hay quan hệ
cung đầu ra của sản xuất. Các liên kết xuôi và ngược luôn hòa quyện, gắn bó
chặt chẽ và thực chất là hai mặt của quá trình sản xuất. Để xem xét đâu là liên
kết ngược và đâu là liên kết xuôi thì phải xuất phát từ một chủ thể cụ thể (hộ gia
đình, trang trại, doanh nghiệp, hay ngành) vì bất kỳ một chủ thể nào cũng luôn
có mối quan hệ song trùng giữa hai loại liên kết này.
Như vậy, theo các luận điểm của Hishmann, liên kết ngược và liên kết
xuôi đã có những hiệu ứng lan tỏa của nó trong liên kết đơn vùng. Dựa trên
quan điểm của Hishmann, trong phát triển kinh tế trang trại, các trang trại luôn
diễn ra liên kết ngược và liên kết xuôi. Các liên kết này thường xuyên diễn ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Do vậy, lực lượng doanh
nghiệp, trang trại, hộ gia đình sẽ là chủ thể quan trọng trong việc tạo liên kết
phát triển hàng hóa, dịch vụ liên địa phương, liên vùng, và liên quốc gia.
2.2.7. Lý thuyết chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá trị nông sản toàn cầu
trong phát triển kinh tế trang trại
Khái niệm về chuỗi giá trị đã được Michael Porter đưa ra lần đầu tiên
vào năm 1985. Ông cho rằng công cụ quan trọng đối với các chủ thể kinh tế
trong đó có trang trại trong việc nâng cao giá trị lớn hơn cho khách hàng là
48
chuỗi giá trị. Về thực chất, đây là một tập hợp các hoạt động nhằm thiết kế,
sản xuất, bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của doanh nghiệp.
Kaplinsky và Morris (2006) đã mở rộng khái niệm và cho rằng chuỗi giá trị là
nói đến một loạt các hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hay dịch vụ từ
lúc còn ý tưởng thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến khi phân phối
đến người tiêu dùng cuối cùng và loại bỏ sau khi đã sử dụng.
Vấn đề tiêu thụ nông sản phẩm của trang trại đang được các trang trại
quan tâm. Trang trại luôn gặp thử thách: “Được mùa mất giá, mất mùa được
giá”; “trồng - chặt”.... Nhiều nông sản tăng sản lượng hàng năm, song gần
như không tăng lợi nhuận cho người nông dân cũng như chủ trang trại.
Nguyên nhân chính của vấn đề này là không tạo dựng được thị trường ổn định
của riêng mình, mà trong đó các công đoạn tạo nên giá trị gia tăng cao nhất
trong chuỗi giá trị nông sản hầu như đều nằm trong tay các doanh nghiệp
thương mại hoặc nằm ở ngoài lãnh thổ quốc gia.
Người nông dân và chủ trang trại được hưởng lợi ít nhất trong chuỗi giá
trị. Các công đoạn không hình thành nên giá trị gia tăng, thậm chí làm giảm
thu nhập của nông dân cũng như trang trại như khâu thu gom. Do đó, áp dụng
công nghệ cao trong chế biến nông sản là công cụ quan trọng nhất để nâng
cao giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa khi mà các động lực khác cho phát
triển như đất đai, lao động, và một phần chính sách đã phát huy đến điểm tới
hạn. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng giải pháp cần được ưu tiên trong công
đoạn sản xuất hiện nay đó là chọn tạo giống. Để nâng cao chuỗi giá trị nông
sản cần phải thực hiện một số giải pháp cơ bản, đó là: (i) Thay đổi tư duy từ
sản xuất theo khả năng sang sản xuất theo nhu cầu thị trường; (ii) Xây dựng
và phát triển thương hiệu quốc gia cho từng sản phẩm để bảo hộ và nâng cao
giá trị gia tăng; (iii) Hỗ trợ Doanh nghiệp khi tham gia đầu tư vào nông
49
nghiệp, nhất là công đoạn sản xuất; (iv) Tạo điều kiện để nông dân góp quyền
sử dụng đất vào doanh nghiệp, cần có chính sách ưu đãi về lãi suất; và (v) Hỗ
trợ xây dựng hiệp hội ngành hàng.
Quá trình toàn cầu hóa về kinh tế đã từng bước làm cho nông sản của
trang trại mở rộng phạm vi tiêu thụ ra khỏi biên giới quốc gia, xâm nhập vào
thị trường của các quốc gia khác. Nông sản phẩm do các trang trại sản xuất ra
được xuất khẩu và tiêu thụ ở những quốc gia khác tạo ra chuỗi giá trị nông
sản toàn cầu, trong đó có những giá trị được tạo ra ở nơi sản xuất và những
giá trị tạo ra ở nơi tiêu thụ.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại là sản xuất hàng
hóa. Do vậy, sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu là sự lựa chọn tất yếu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay nhằm đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của trang trại.
Cũng như hàng hóa công nghiệp, chuỗi giá trị toàn cầu hàng nông sản
cũng có các công đoạn khác nhau. Tuy nhiên, một đặc điểm nổi bật của chuỗi
giá trị toàn cầu hàng nông sản là khâu thiết kế nằm trong khâu R & D và khâu
sản xuất tách thành 2 khâu là trồng trọt (chăn nuôi) và chế biến, trong đó giá
trị gia tăng được tạo ra trong khâu chế biến thường cao hơn so với khâu trồng
trọt (chăn nuôi). Trong các công đoạn khác nhau của quá trình nghiên cứu
giống - sản xuất - chế biến - phân phối đến phát triển thương hiệu thì giá trị
gia tăng thấp nhất là khâu sản xuất nông sản, giá trị gia tăng trung bình là
khâu chế biến nông sản thô và khâu xuất khẩu, còn khâu có giá trị gia tăng
cao là khâu nghiên cứu giống - rang xay, chế biến tinh và phân phối sản phẩm
hàng hóa. Chính vì vậy, các nước phát triển nhờ các năng lực sẵn có và tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu sớm, nên đang tập trung vào các khâu có giá trị
gia tăng cao và chuyển các công đoạn có giá trị gia tăng thấp sang các nước
50
đang phát triển hoặc chậm phát triển hơn.
Người trồng trọt, sản xuất và chế biến thô nông sản chủ yếu ở các nước
đang phát triển là những đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị ở khâu có giá trị
gia tăng thấp và giá trị gia tăng trung bình. Các nhà chế biến nông sản thành
phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng chủ yếu ở các nước công
nghiệp phát triển và các nhà phân phối chủ yếu do các tập đoàn ở các nước
công nghiệp phát triển là những đối tượng tham gia vào chuỗi ở khâu có giá
trị gia tăng cao.
Xét theo cách thức tham gia chuỗi giá trị nông sản toàn cầu thì sự tham
gia của các trang trại vào chuỗi giá trị toàn cầu thường đi theo những kênh trực
tiếp (tham gia vào khâu sản xuất và chế biến) và gián tiếp (tham gia vào khâu
phân phối). Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, các trang trại
tham gia trực tiếp vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu thông qua công đoạn sản
xuất ra nông sản phẩm. Sự tham gia trực tiếp của trang trại vào chuỗi có thể ở
công đoạn sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm thô hoặc công đoạn chế
biến (bao gồm sơ chế và tinh chế các nông sản thô). Trang trại cũng có thể
tham gia vào công đoạn chế biến nông sản với nhiều hình thức khác nhau như
chế biến thủ công, chế biến ứng dụng cơ giới, chế biến tự động hóa và kết hợp
giữa thủ công với tự động hóa. Điều đáng lưu ý là giá trị gia tăng được tạo ra ở
hai nhóm công đoạn trên rất khác nhau, sản xuất nông nghiệp trong trang trại
thường ở công đoạn sản xuất có giá trị gia tăng rất thấp do quá trình sản xuất
nặng về thủ công, lao động cơ bắp là chính, kỹ thuật truyền thống, năng suất
lao động thấp và khả năng đầu tư vào công nghệ mới rất hạn chế.
Do những đặc thù rất riêng của sản xuất hàng hóa nông sản từ khâu
canh tác trên đồng ruộng tới chế biến và tiêu thụ mà chuỗi giá trị hàng nông
sản có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng của chuỗi giá trị nông
sản toàn cầu bao gồm: (1) Chuỗi giá trị sản phẩm nông sản toàn cầu thường
51
mang đặc điểm không liên tục và có sự thay đổi rất nhanh khối lượng, chất
lượng trong quá trình cung ứng ra thị trường do đối tượng của sản xuất nông
nghiệp mang tính mùa vụ; (2) Chuỗi giá trị nông sản toàn cầu chịu tác động
của thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm do sản xuất nông nghiệp chịu
tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên; (3) Chuỗi giá trị trở nên phức tạp
và khó điều chỉnh để có thể tạo ra khối lượng lớn nông sản phẩm đồng nhất
về mẫu mã và chất lượng; (4) Nông sản phẩm phải được thông qua chế biến
và lưu giữ sản phẩm khi tham gia vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.
Với mục tiêu của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hóa, trong bối cảnh
đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc tham gia sâu vào chuỗi giá trị nông sản
toàn cầu là rất cần thiết. Chỉ có tham gia sâu vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu,
các trang trại mới có cơ hội mở rộng thị trường, khai thác được lợi thế so sánh,
tiếp thu có hiệu quả sự chuyển giao vốn, công nghệ và kiến thức quản trị kinh
doanh hiện đại. Tham gia vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu sẽ giải quyết được
một trong những vấn đề mà nhiều nhà sản xuất quan tâm, đó là sẽ có được thông
tin thị trường cần cái gì, cần vào thời điểm nào, cần bao nhiêu và giá cả ra sao,
có thể thực hiện “sản xuất và bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái
chúng ta có”. Đồng thời tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng chính là
thực hiện chủ trương đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tăng trưởng
bền vững và nâng cao thu nhập ổn định cho chủ trang trại và người lao động.
Tuy nhiên, để đạt được giá trị gia tăng cao trong quá trình tham gia vào chuỗi giá
trị toàn cầu, các trang trại cũng cần chuẩn bị tốt các yếu tố nguồn lực vốn có của
trang trại nhằm phát huy thế mạnh của kinh tế trang trại.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ
2.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Nhóm các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
52
của đồng bào DTTSTC bao gồm vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu và môi
trường sinh thái. Đây các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và
phát triển trang trại (Đỗ Kim Chung, 2000; Trần Đức Viên, 1995).
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Đối với đồng bào DTTSTC, địa bàn cư trú của họ thường là ở miền núi,
vùng cao và vùng sâu vùng xa. Do đó thường bất lợi về vị trí địa lý trong việc
phát triển kinh tế hộ nói chung và kinh tế trang trại nói riêng. Tuy nhiên, đối
với một số tỉnh có cửa khẩu thông thương với nước ngoài lại là yếu tố thuận
lợi trong xuất khẩu nông sản phẩm nếu đáp ứng được các yêu cầu của đối tác.
2.3.1.2. Địa hình
Địa hình vùng dân tộc thiểu số thường bị chia cắt mạnh, sâu và độ dốc
lớn dẫn đến khó khăn cho việc đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phát triển
sản xuất cũng như phát triển kinh tế trang trại như thuỷ lợi, giao thông, .…
2.3.1.3. Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát triển KTTT. Vùng
dân tộc thiểu số tại chỗ sinh sống thường là vùng có đất đai tự nhiên rộng lớn.
Tuy nhiên đất đai ở đây lại thường bị chia nhỏ, manh mún, phần lớn đất lâm
nghiệp thường được giao cho các nông lâm trường quản lý. Đồng thời chất
lượng đất xấu do bị rửa trôi và các đặc tính lý hoá học khác. Do đó, yếu tố
này cản trở rất lớn đến sự phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC.
2.3.1.4. Khí hậu và môi trường sinh thái và thời tiết
Sản xuất của trang trại chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố khí hậu như
lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng, …
Vùng đồng bào DTTSTC thường có nhiều tiểu vùng khí hậu rất khác
nhau tạo ra những vùng đặc thù riêng, từ đó liên quan đến việc bố trí cây
trồng, vật nuôi đặc thù riêng có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện của
từng tiểu vùng khí hậu. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng nhằm tạo ra những
53
sản phẩm có giá trị kinh tế gắn với lợi thế và đặc thù sinh thái của vùng, góp
phần quan trọng hình thành nền sản xuất hàng hóa ở vùng đồng bào DTTSTC,
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của vùng trên thị trường. Tuy
nhiên, yếu tố thời tiết cũng gây ra các tác động tiêu cực đối với sản xuất của
trang trại như lũ lụt, sạt lở đất, mưa đá, …
Do ảnh hưởng của các yếu tố trên, sản xuất của trang trại của đồng bào
DTTSTC phải tính đến việc khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất các yếu tố có
lợi và hạn chế cũng như giảm thiểu các yếu tố bất lợi của điều kiện tự nhiên.
2.3.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, hạ tầng
2.3.2.1. Yếu tố thị trường
Đây là yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế trang trại
nói chung và của trang trại đồng bào DTTSTC nói riêng. Sản xuất trang trại
tham gia vào thị trường, bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào và thị
trường các yếu tố đầu ra.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào: chủ trang trại đồng bào
DTTSTC với tư cách là người mua, họ có nhu cầu về các loại tư liệu sản xuất
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại mình. Có nhiều yếu
tố tác động đến hành vi mua như quy mô thị trường, hiệu quả, tính đa dạng,
phong phú của hàng hoá dịch vụ, mức độ cạnh tranh của các chủ thể tham gia
thị trường, các kênh phân phối, tình hình quảng cáo của người bán và chính
sách can thiệp của Nhà nước vào thị trường, … (Ban Tư tưởng Văn hoá
Trung ương, 1993; Hoàng Hải, 1998). Khi lựa chọn hàng hoá lại phụ thuộc rất
lớn vào năng lực của người mua, kiến thức và sự am hiểu các thông tin liên
quan đến sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà chủ trang trại cần.
Đối với thị trường các yếu tố đầu ra (thị trường hàng hoá nông sản):
chủ trang trại đồng bào DTTSTC với tư cách là người bán, người cung ứng.
Khi đó họ chịu sự tác động của các yếu tố thị trường như quy mô sản phẩm,
54
biến động nhu cầu, giá cả, mức độ cạnh tranh trong cung ứng sản phẩm. Giá
cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào mà các trang trại mua để đầu tư cho
sản xuất có ảnh hưởng đến giá thành, số lượng và chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.
2.3.2.2. Kết cấu hạ tầng nông thôn
Kết cấu hạ tầng nông thôn cũng có tác động đến phát triển kinh tế trang
trại. Đối với vùng đồng bào DTTSTC, hệ thống giao thông nông thôn, thủy
lợi, hệ thống điện, chợ, các trung tâm giao dịch, hệ thống thông tin, … chưa
được hoàn thiện, chưa đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu, do đó chưa thực sự
thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và kinh tế trang trại của đồng bào
DTTSTC. Sự yếu kém của kết cấu hạ tầng nông thôn cản trở đến phát triển
kinh tế trang trại như việc cung ứng các yếu tố đầu vào bị hạn chế và tiêu thụ
sản phẩm trở nên khó khăn hơn.
2.3.3. Nhóm các yếu tố về điều kiện xã hội, văn hóa và phong tục tập quán
Yếu tố văn hoá xã hội, phong tục tập quán là yếu tố đặc thù liên quan
đến phát triển trang trại của đồng bào DTTSTC. Các vấn đề xã hội cần quan
tâm là: vấn đề tổ chức buôn làng, tính quần cư xã hội, văn hoá và phong tục
tập quán trong sản xuất cũng như đời sống.
Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển với các vấn đề xã hội liên quan
đến DTTSTC có ảnh hưởng đến quan điểm và định hướng phát triển kinh tế
trang trại ở các tỉnh có cộng đồng DTTSTC sinh sống, ở các địa bàn cư trú lâu
đời của các DTTSTC. Họ quan niệm rằng đất, nước, rừng, … là của họ, của
cha ông để lại từ bao đời nay. Từ khi kinh tế thị trường phát triển, phần lớn
đất đai ở vị trí và điều kiện sản xuất thuận lợi thường được một bộ phận người
Kinh từ nơi khác hoặc tại chỗ sử dụng vì họ có tiền, vốn, trình độ, và kinh
nghiệm sản xuất vượt trội hơn. Từ đó đã tạo ra áp lực làm cho đồng bào
DTTSTC ít có cơ hội tham gia phát triển sản xuất hàng hoá nói chung và kinh
55
tế trang trại nói riêng.
2.3.4. Nhóm các yếu tố về chính sách
Chính sách vĩ mô của Nhà nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
ra đời và phát triển kinh tế trang trại. Đối với trang trại của đồng bào
DTTSTC, các chính sách giao đất, giao rừng cho hộ đồng bào DTTSTC, phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn, khuyến nông lâm, các chương trình và dự án
đầu tư, … có tác động khuyến khích sự hình thành và phát triển của kinh tế
trang trại. Vì vậy khi nghiên cứu về kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC
thì các nhóm chính sách này cần được phân tích một cách thấu đáo. Ở không
ít địa phương vẫn còn tình trạng áp đặt mô hình phát triển, chính sách áp dụng
ở miền xuôi lên vùng đồng bào DTTSTC mà chưa quan tâm đúng mức đến
văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng DTTSTC, đến vai trò của các thể
chế phi chính thức, khiến cho các mô hình và chính sách ít phát huy được
hiệu quả.
2.4. Nội dung của phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ
Phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC là sự tăng lên về số lượng và
chất lượng trang trại theo thời gian. Phát triển KTTT nhằm khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực như đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý
góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm tăng thu nhập,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động,
dân cư và xây dựng nông thôn mới.
Từ khái niệm này, phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC gồm 4 nội
dung chính sau:
2.4.1. Phát triển về số lượng và cơ cấu các trang trại
Phát triển về số lượng trang trại là việc gia tăng số lượng trang trại qua
các năm; với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế (ngoài kinh tế hộ gia
56
đình). Nói cách khác, sự gia tăng số lượng tuyệt đối các trang trại làm cho các
loại hình kinh tế trang trại lan tỏa sang các khu vực khác để qua đó tác động
trở lại làm tăng số lượng trang trại mới.
Phát triển về cơ cấu trang trại là việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất của
trang trại, chuyển dịch cơ cấu sản xuất của trang trại từ lĩnh vực sản xuất kém
hiệu quả sang lĩnh vực sản xuất có hiệu quả hơn phù hợp với lợi thế của vùng
và đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
2.4.2. Phát triển về quy mô và chất lượng các yếu tố nguồn lực sản xuất của
trang trại
Quy mô nguồn lực sản xuất của trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
năng lực sản xuất của trang trại. Quy mô của trang trại được phản ánh thông
qua các chỉ tiêu tổng hợp như: giá trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng
hóa của trang trại. Ngoài ra, quy mô của trang trại còn được thể hiện thông
qua các chỉ tiêu từng mặt như nguồn lực đất đai, nguồn vốn của trang trại, đội
ngũ lao động và hệ thống cơ sở vật chất của trang trại.
* Phát triển về quy mô và chất lượng đất đai: Đất đai vừa là tư liệu sản
xuất vừa là đối tượng lao động của trang trại. Phát triển về quy mô đất đai là
phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
- Phát triển đất đai về chiều rộng được thể hiện thông qua việc mở rộng
quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện hiện nay việc
phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều rộng là rất khó vì quy mô diện tích
đất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm. Do vậy, để gia tăng quy mô
diện tích đất sản xuất, các hộ và trang trại cần có sự liên kết với nhau để mở
rộng quy mô đất đai đủ lớn nhằm phát triển kinh tế trang trại.
- Về chiều sâu, để nâng cao chất lượng đất đai các trang trại và nông hộ
cần áp dụng các biện pháp bồi dưỡng và cải tạo đất như giảm liều lượng phân
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng phân hữu cơ và phân vi
57
sinh, trồng các lọai cây họ đậu, ...
* Phát triển về quy mô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Vốn đầu tư là
yếu tố để đánh giá quy mô hoạt động và mức độ phát triển của trang trại. Phát
triển quy mô vốn đầu tư là nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay, gia
tăng quy mô vốn vay và tăng nguồn vốn tự có của trang trại, đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Phát triển quy mô và chất lượng lao động: Phát triển quy mô lao động
trong các trang trại là tăng số lượng lao động tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các trang trại. Tuy nhiên, lao động làm việc trong các
trang trại phải là lao động có kỹ thuật cao hơn, được đào tạo cơ bản hơn so
với làm cho hộ gia đình. Trên thực tế, có những trang trại số lượng lao động
nhiều nhưng chất lượng lao động thấp. Vì vậy, phải đặc biệt quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng lực lượng lao động để phát triển kinh tế trang trại
bền vững. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động là nâng cao kiến thức và
khả năng lao động của chủ trang trại và người lao động trong trang trại.
* Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại bao gồm các yếu tố bên trong (máy móc, trang thiết bị, … ) và các
yếu tố bên ngoài (cơ sở hạ tầng nông thôn: hệ thống điện, đường giao thông,
thủy lợi, thông tin liên lạc,…).
Để phát triển kinh tế trang trại, các yếu tố bên trong cần được nâng cấp,
cải tiến và trang bị đầy đủ; đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng cần được đầu
tư nâng cấp, làm mới và hiện đại hóa để đáp ứng cho nhu cầu phát triển ngày
càng cao của kinh tế trang trại.
* Tăng cường khả năng ứng dụng khoa học công nghệ: Nâng cao trình
độ và khả năng ứng dụng KHCN, khả năng tiếp cận với các máy móc và thiết
bị tiên tiến của thế giới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại.
Nhìn chung, quy mô vốn đầu tư của các trang trại ở Việt Nam, nhất là
58
trang trại của đồng bào DTTSTC. Với quy mô vốn đầu tư hạn chế này, khả
năng thuê mướn lao động, đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng diện tích đất
canh tác, tăng quy mô về số lượng giống cây trồng, vật nuôi, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh là hết sức khó khăn. Chính vì vậy, để tăng giá trị
sản lượng hàng hóa của trang trại nhất thiết phải tăng quy mô vốn đầu tư.
Quy mô sản xuất là kết quả tổng hợp của sự phối hợp các yếu tố, các điều
kiện của quá trình sản xuất, được biểu hiện ở khối lượng sản phẩm được sản xuất
ra và tổng giá trị sản lượng và tổng giá trị sản lượng hàng hóa.
Giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại là yếu tố quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doang của trang trại. Với quy mô lao động,
quy mô vốn đầu tư, quy mô diện tích đất canh tác, quy mô giống cây trồng, vật
nuôi, ... còn ít thì rõ ràng giá trị hàng hóa làm ra của trang trại không thể cao
được. Tuy nhiên, nếu năng suất lao động không tăng, hoạt động quản lý sản
xuất kinh doanh kém hiệu quả thì dù quy mô vốn đầu tư tăng, quy mô lao động
tăng, ... nhưng chưa chắc giá trị sản lượng hàng hóa tăng lên. Vì vậy, để tăng
giá trị sản lượng hàng hóa cần chú trọng đến các hoạt động tăng hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh kết hợp với tăng năng suất lao động.
2.4.3. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ của các trang trại
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ của các trang trại là hình thức hợp
tác trên tinh thần tự nguyện của các trang trại nhằm khai thác có hiệu quả tiềm
năng của mỗi trang trại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, các trang trại cần thiết phải
có sự liên kết nhằm tạo ra sản phẩm đồng nhất với khối lượng lớn đáp ứng
được yêu cầu của thị trường.
* Liên kết trong sản xuất của trang trại
Về mặt khái niệm, liên kết sản xuất trong trang trại là sự thiết lập các
mối quan hệ giữa các trang trại thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa các đối
tác cạnh tranh hoặc giữa các trang trại có hoạt động mang tính chất bổ sung,
59
nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản
xuất kinh doanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng
và mở rộng thị trường mới.
Việc cung ứng đầy đủ, kịp thời và có chất lượng các yếu tố đầu vào là
nhân tố quan trọng giúp các trang trại tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần
chú trọng đến thị trường đầu vào giúp trang trại dễ dàng hơn trong quá trình
sản xuất, hạn chế việc các trang trại dễ bị tổn thương do yếu tố thị trường đầu
vào tác động. Vì vậy để phát triển kinh tế trang trại, các trang trại nên liên kết
với nhau trong các khâu sản xuất, cung ứng các yếu tố đầu vào để nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Liên kết trong tiêu thụ của trang trại
Liên kết với các cơ sở tiêu thụ nông sản phẩm giúp trang trại yên tâm
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không lo nông sản phẩm sản xuất
ra không có nơi tiêu thụ, tránh được tư thương ép giá. Đồng thời, để hoạt
động liên kết trong tiêu thụ đạt kết quả, các trang trại cũng cần quan tâm đến
việc làm phong phú và đa dạng các loại sản phẩm hàng hóa; nâng cao chất
lượng nông sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ của các trang trại đem lại lợi ích cho
các bên tham gia rất lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, giảm chi
phí cạnh tranh, nâng cao khả năng linh hoạt của mỗi bên trong việc phát huy
thế mạnh, giảm thiểu rủi ro nhờ chia sẻ trách nhiệm của mỗi bên tham gia. Để
phát triển một cách có hiệu quả, các trang trại cần hiểu rõ sự kết hợp các nhân
tố bên trong và bên ngoài. Trang trại sẽ phát triển nếu biết vận động cùng
chiều với cả hệ thống sản xuất. Trong giai đoạn đẩy mạnh hội nhập quốc tế và
phát triển các chuỗi cung ứng và mạng sản xuất, vấn đề liên kết để tạo ra
chuỗi giá trị sản phẩm nhằm nâng cao tính cạnh tranh của trang trại trong sản
xuất kinh doanh được đề cập nhiều. Đặc điểm chính của chuỗi giá trị là tạo ra
sự liên kết thông qua việc tham gia của các chủ thể vào các khâu chuỗi giá trị.
60
Điều này đòi hỏi phải có sự điều phối tốt trong quá trình ra quyết định và trao
đổi. Vấn đề này được áp dụng trong phát triển các trang trại, rất cần sự tham
gia chặt chẽ của các tác nhân trên kênh thị trường để có thể mang lại hiệu quả
và gia tăng lợi ích cho các thành viên tham gia.
Như vậy, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ giữa các trang trại bao gồm
hai hình thức liên kết, đó là: liên kết ngang (liên kết giữa các trang trại hoạt động
trong cùng một ngành), và liên kết dọc (giữa trang trại với các doanh nghiệp
cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra của các trang trại).
2.4.4. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại phản ánh trình độ và năng
lực quản lý của chủ trang trại cũng như mức độ ứng dụng tiến bộ KHKT vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Kết quả sản xuất kinh doanh là
cơ sở để tính toán và xem xét hiệu quả kinh tế cao hay thấp, thể hiện trình độ
phát triển và quản lý của đơn vị kinh tế.
Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại thông
qua một số tiêu chí định lượng như giá trị sản lượng (giá trị sản xuất), giá trị
sản lượng hàng hóa, tỷ suất hàng hóa, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, thu
nhập của lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC
(1) Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về số lượng và cơ cấu trang trại
- Tổng số trang trại qua các năm
- Số lượng trang trại phân theo loại hình trang trại qua các năm
- Số lượng trang trại phân theo vùng địa lý (huyện, xã, ...) qua các năm
- Cơ cấu trang trại thể hiện mối quan hệ giữa số lượng từng loại hình trang
trại so với tổng thể (tổng số trang trại)
=
Trong đó: ti: Tỷ lệ trang trại loại hình (i) trong tổng số trang trại
Li: Số trang trại loại hình (i)
61
TT: Tổng số trang trại
(2) Chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực đầu vào
- Quy mô và cơ cấu diện tích đất đai sử dụng trong sản xuất của trang trại
- Số lượng và cơ cấu lao động làm việc trong trang trại (tổng số lao động, cơ
cấu lao động theo lao động thuê, lao động gia đình, lao động thuê thường
xuyên, lao động thuê thời vụ, ...)
- Tổng số vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
của trang trại
Chỉ tiêu này cho thấy bình quân mỗi trang trại sử dụng bao nhiêu đất
đai, lao động, vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
=
Trong đó: ni: Mức độ sử dụng nguồn lực (i) trong các trang trại
Ni: Tổng nguồn lực (i) sử dụng trong các trang trại
TT: Tổng số trang trại
(3) Chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của kinh tế trang trại đối với phát triển
kinh tế xã hội của địa phương
- Tỷ lệ đóng góp về giá trị sản lượng và giá trị sản lượng nông sản hàng hóa
của kinh tế trang trại
- Tỷ lệ đóng góp về giải quyết việc làm
- Tỷ lệ đóng góp về giảm tỷ lệ hộ nghèo
(4) Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại
a. Giá trị sản lượng: Giá trị sản lượng hay giá trị sản xuất của trang trại
là toàn bộ giá trị sản phẩm của các ngành sản xuất mà trang trại thu được
trong một kỳ nhất định (thường là một năm). Giá trị sản xuất của trang trại
bao gồm giá trị của số sản phẩm xuất bán, giá trị của số sản phẩm dùng cho
62
tiêu dùng nội bộ và số sản phẩm dùng cho dự trữ.
Trong đó: Qi: sản lượng cây trồng, trọng lượng vật nuôi mà trang trại
sản xuất ra;
Pi: đơn giá của một đơn vị sản phẩm
b. Giá trị sản lượng hàng hóa: Giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại
là toàn bộ giá trị của số sản phẩm sản xuất ra của trang trại đem bán và cung
cấp ra thị trường. Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng sản phẩm nông nghiệp mà
trang trại cung cấp cho xã hội thông qua hình thức tiêu thụ
Trong đó: Qi: sản lượng cây trồng, trọng lượng vật nuôi mà trang trại
xuất bán;
Pi: đơn giá của một đơn vị sản phẩm
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại bao gồm hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
a. Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả sử dụng đất
+ Giá trị sản xuất trên 1 ha đất sản xuất (GO/ha)
+ Giá trị gia tăng trên 1 ha đất sản xuất (VA/ha)
+ Thu nhập trên 1 ha đất sản xuất (MI/ha)
- Hiệu quả sử dụng vốn
+ Giá trị sản xuất trên 1 đồng vốn đầu tư (GO/IC)
+ Giá trị tăng thêm trên 1 đồng vốn đầu tư (VA/IC)
+ Thu nhập trên 1 đồng vốn đầu tư (MI/IC)
- Hiệu quả lao động
+ Giá trị sản xuất trên 1 công lao động (GO/LĐ)
+ Giá trị tăng thêm trên 1 công lao động (VA/LĐ)
63
+ Thu nhập trên 1 công lao động (MI/LĐ)
b. Hiệu quả xã hội
- Số lao động được tạo việc làm thường xuyên và thời vụ
- Thu nhập bình quân trên một người lao động
- Tỷ lệ hộ nghèo là người đồng bào DTTSTC
- Số lượt người đến tham quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm
c. Hiệu quả môi trường
- Ý thức bảo vệ môi trường sinh thái
- Mức độ sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật
- Khai thác và bảo vệ đất đai
- Thay đổi tập quán sản xuất gây tác động xấu đến môi trường
2.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
ở một số quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Kinh nghiệm phát triển KTTT của đồng bào DTTS ở một số quốc gia
trên thế giới
2.5.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia với nhiều dân tộc thống nhất, có nhiều điểm
tương đồng với Việt Nam và cũng là một trong những nước đông dân nhất
trên thế giới, hiện có 1,35 tỉ người chiếm gần 20% dân số thế giới (7/2013)
với 56 dân tộc trong đó 55 dân tộc thiểu số (DTTS) (trừ dân tộc Hán) chiếm
8% tổng dân số cả nước (Lê Ngọc Thắng, 2010). Các dân tộc thiểu số tuy có
số lượng ít, nhưng lại phân bố trên diện tích rất rộng, chiếm tới 60% lãnh thổ
trong đó chủ yếu phân bố tại vùng Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc Trung
Quốc. Từ khi thực hiện đường lối cải cách nông nghiệp (12/1978), Chính phủ
Trung Quốc đã thực hiện nhiều hành động nhằm tạo điều kiện cho trang trại
phát triển, đặc biệt là đối với trang trại đồng bào dân tộc thiểu số với một số
64
biện pháp nổi bật sau:
(1) Công nhận cơ chế khoán, tích tụ và tập trung đất đai phát triển
kinh tế trang trại. Chính sách đất đai đặc thù nhằm phát triển kinh tế trang
trại nói chung, đặc biệt là trang trại của đồng bào DTTS ở Trung Quốc là
chính sách công nhận cơ chế khoán hộ trong sản xuất nông nghiệp. Việc công
nhận cơ chế khoán hộ đã tạo điều kiện cho người dân nói chung và đặc biệt là
đồng bào DTTS có điều kiện tích tụ và tập trung ruộng đất, khuyến khích hộ
đi vào sản xuất chuyên môn hóa để phát triển kinh tế trang trại (Vollrath,
2007). Ngoài việc công nhận cơ chế khoán trong phát triển kinh tế trang trại
nhằm tích tụ và tập trung đất đai, Chính phủ Trung Quốc còn khuyến khích
các trang trại khai thác những vùng đất hoang, đặc biệt là ở khu vực có đồng
bào DTTS sinh sống để mở rộng quy mô đất đai phát triển kinh tế trang trại
(Jalan, 2002).
(2) Miễn thuế và cho vay vốn ưu đãi để phát triển kinh tế trang trại.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang trại của đồng bào
DTTS nói riêng, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chính sách miễn thuế
thuê đất từ 3-5 năm cho tất cả các trang trại. Bên cạnh đó, để các trang trại có
vốn đầu tư phát triển kinh tế trang trại, Chính phủ ở quốc gia này còn thực
hiện chính sách cho vay vốn ưu đãi không lãi suất hoặc lãi suất thấp
(Hengyun Ma et al., 2007; Lê Ngọc Thắng, 2010)
(3) Phát triển thị trường nông sản và công nghiệp chế biến hỗ trợ
cho phát triển kinh tế trang trại. Để tạo điều kiện cho kinh tế trang trại phát
triển, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện chính sách ổn định và phát triển thị
trường nông sản cho các trang trại thông qua cải cách hệ thống mua bán nông
sản hàng hóa trong sự thống nhất quản lý giữa các công ty cung ứng và mua
bán vật tư nông nghiệp, giữa Nhà nước và tư nhân. Đồng thời, phát triển công
nghiệp chế biến hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại (Anríquez, 2007;
65
Otsuka, 2007).
Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế trang trại.
Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng vùng, từng địa phương, Chính phủ Trung
Quốc có kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất của trang trại
như: hình thành các trang trại giống, xây dựng hệ thống thủy lợi, giao thông,
... (Lê Ngọc Thắng, 2010)
(4) Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất của
trang trại. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất của trang trại,
đặc biệt là trang trại của đồng bào DTTS do hạn chế về nhận thức và trình độ
nên việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Chính sách này
được thể hiện thông qua:
(i) Hình thành các cơ quan nghiên cứu khoa học được bố trí từ Trung
ương đến địa phương thông qua thành lập các Viện nghiên cứu với các
chuyên gia nghiên cứu và chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp
(Cervantes-Goddy et al., 2008).
(ii) Đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất nông nghiệp, phát triển các
chương trình khuyến nông lâm ngư nhằm tạo điều kiện để tập trung phát triển
kinh tế trang trại theo chiều sâu (World Bank, 2003; World Bank, 2007).
(iii) Hỗ trợ cho các trang trại ứng dụng tiến bộ KHKT, củng cố phương
thức sản xuất mới thay cho phương thức sản xuất truyền thống lạc hậu của
đồng bào dân tộc thiểu số (Barry Sautman, 1999; Hengyun Ma et al., 2007).
(5) Khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc để
phát triển nông nghiệp theo hướng trang trại. Kinh nghiệm phát triển kinh
tế trang trại ở khu tự trị Tân Cương ở phía Tây Bắc Trung Quốc của nhóm
đồng bào DTTS Ngô Duy Nhĩ là tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh của
từng vùng, từng dân tộc để phát triển nông nghiệp theo hướng trang trại. Cụ
66
thể, tại vùng Turpan - Tân Cương, trang trại của người DTTS được định
hướng tập trung sản xuất một số loại cây trồng chính như nho, dưa, bông, ...
Nhờ vậy mà hiện nay Turpan trở thành "Ngôi nhà của quả" được trong nước
và nước ngoài biết đến. Bên cạnh đó, thúc đẩy phát triển trang trại du lịch đặc
thù của đồng bào DTTS dựa trên các loại hình văn hóa dân tộc đặc sắc
(Nguyễn Cao Thịnh, 2009).
2.5.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan
Trong các con rồng Châu Á thì Đài Loan có quy mô phát triển riêng của
mình. Giai đoạn đầu của tiến trình phát triển kinh tế, tập trung phát triển nông
nghiệp nông thôn dựa trên kinh tế hộ gia đình là chủ yếu, sau đó mở rộng quy
mô để phát triển từ kinh tế hộ lên kinh tế trang trại. Đài Loan có nhiều dân
tộc, chủ yếu là dân tộc Hán, dân tộc Mông Cổ, dân tộc Hồi, dân tộc Mèo, dân
tộc Cao Sơn, ... trong đó dân tộc Hán chiếm trên 97% tổng dân số. Dân tộc
Cao Sơn là DTTS có dân số nhiều nhất ở Đài Loan. Để phát triển kinh tế
trang trại của đồng bào DTTS, đặc biệt là trang trại của đồng bào DTTS Cao
Sơn, Chính phủ Đài Loan đã có một số nhóm chính sách đặc thù như sau:
(1) Thực hiện chính sách điều chỉnh và cải cách đất đai phát triển
kinh tế trang trại. Để phát triển kinh tế trang trại, Chính phủ Đài Loan đã
thực hiện chính sách điều chỉnh đất đai và quyền sử dụng đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho mua bán, sang nhượng đất đai, mở rộng sản xuất và xây dựng
thương hiệu của trang trại. Bên cạnh đó, tổ chức lại hệ thống tổ chức của nông
dân như hợp tác xã, hội thủy lợi, hội thủy sản, ... nhằm cung cấp các yếu tố
đầu vào cho hộ gia đình và trang trại (Thư viện Học liệu mở Việt Nam, 2012;
IFAD, 2003). Chương trình cải cách ruộng đất đã làm thay đổi cơ cấu quyền
sở hữu đất đai ở Đài Loan, với tỷ lệ nông dân là chủ sở hữu lên tới 65%, trong
67
khi tỷ lệ nông dân là người thuê ruộng đất giảm xuống còn 14%. Sự chuyển
đổi này tạo động lực cho nông dân, đặc biệt là đồng bào DTTS đầu tư nhiều
hơn vào phát triển kinh tế trang trại (Phạm Thanh Bình, 2012).
(2) Mở rộng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại. Các dịch vụ hỗ trợ được Chính phủ Đài Loan chú trọng, bao
gồm mở rộng các trạm nông nghiệp cấp huyện nhằm tạo cầu nối giữa nghiên
cứu nông nghiệp với thử nghiệm những kỹ thuật nông nghiệp mới trên các
trang trại; tăng cường dịch vụ tín dụng; dịch vụ marketing như marketing hợp
tác nuôi lợn, sản xuất trứng, rau quả, gia cầm và rau xanh... nhằm gia tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm của trang trại và duy trì hiệu quả hoạt động marketing
thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại (Cervantes-Goddy et al., 2008;
Ironmonger, 2001).
(3) Thành lập các viện nghiên cứu kỹ thuật sản xuất nông nghiệp.
Viện Academia Sinica là viện khoa học đầu ngành ở Đài Loan, chủ yếu thực
hiện các nghiên cứu khoa học cơ bản. Viện nghiên cứu nông nghiệp và 6 trạm
cấp huyện chịu trách nhiệm tiến hành những thí nghiệm ứng dụng ở từng khu
vực. Ngoài ra, một số viện nghiên cứu khác được thành lập nhằm giải quyết
những vấn đề cụ thể như: sâu bọ, thuốc lá, đường, chè, chuối, rừng, vật nuôi,
đánh bắt cá và chế biến thực phẩm (Phạm Thanh Bình, 2012). Thành lập các
cơ quan nghiên cứu chuyên ngành lâm nghiệp, nông nghiệp, thú y, bảo vệ
thực vật, thủy sản, ...; các trung tâm nâng cao, cải cách giống. Các trường Đại
học, Cao đẳng, các tổ chức phi lợi nhuận, các trung tâm bảo tồn, ... cùng phối
hợp trong việc hợp tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp (World Bank,
2003). Ngoài ra, Chính phủ Đài Loan còn thiết lập Uỷ ban chung Trung – Mỹ
về tái thiết nông thôn JCRR để tài trợ cho một số dự án phát triển kinh tế
trang trại như đẩy mạnh cơ giới hóa nông thôn, phát triển nông nghiệp ở vùng
68
đất dốc nơi cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống, khuyến khích phát triển
chăn nuôi, chế biến thực phẩm và tăng cường xuất khẩu thực phẩm (Phạm
Thanh Bình, 2012).
(4) Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ cho phát triển kinh
tế trang trại. Nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn nơi cộng đồng dân tộc thiểu
số sinh sống. Các hiệp hội thuỷ lợi chịu trách nhiệm cung cấp nước tưới tiêu
cho xây dựng và quản lý hệ thống thuỷ lợi tổng thể (Haggblade et al., 2010;
Brooks and Jonathan, 2010). Nhờ nỗ lực của các hiệp hội này, trên 60% đất
nông nghiệp có hệ thống thuỷ lợi. Ở các vùng miền núi xa nhất nơi tập trung
đông cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống, một hệ thống đường giao thông
xuyên các vùng nông thôn đã được hình thành đến từng làng xóm, phục vụ
cho mục đích đẩy mạnh hoạt động vận tải và marketing nông sản (Phạm
Thanh Bình, 2012).
2.5.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Theo số liệu của World Bank, Thái Lan là một quốc gia nằm ở vùng
Đông Nam Á với 75% dân số là dân tộc Thái, 14% là người gốc Hoa và 3% là
người Mã Lai, và chỉ có 8% dân số là những nhóm dân tộc thiểu số khác. Về
kinh tế xã hội, Thái Lan có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Sản xuất
nông nghiệp của Thái Lan chủ yếu theo hình thức kinh tế trang trại. Hầu hết
các trang trại coi trọng cơ giới hóa khâu chế biến nông sản như xay xát gạo,
chế biến bột sắn, cà phê, cao su, thịt gà, tôm đông lạnh, chế biến đường mía,
... (Tạp chí cộng sản, 2013). Để có được những kết quả này, ngoài nỗ lực của
các trang trại còn có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước thông qua hệ thống
các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại bao gồm:
(1) Cơ cấu lại ngành nghề và các mặt hàng nông sản theo hướng đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Cơ cấu lại ngành nghề
69
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn có xem xét đến các nguồn tài
nguyên, những kỹ năng truyền thống, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và
tiếp thị, cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu phù hợp với
phong tục tập quán truyền thống canh tác của đồng bào DTTS (World Bank,
2007); Cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan nhằm
nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản chủ lực, trong đó
có gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê, ...; khuyến khích phát triển công nghiệp chế
biến nông sản để làm tăng giá trị nông sản (Tạp chí cộng sản, 2013); Triển
khai các chương trình làm tăng giá trị nông sản như Chương trình "One
Tambon, One Product - OTOP" (mỗi làng, một sản phẩm) và chương trình
"Village Fund Program" (quỹ làng), chương trình quảng bá vệ sinh an toàn
thực phẩm. Mục đích của chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến,
chủ trang trại và nông dân có hành động kiểm soát vệ sinh thực phẩm để đảm
bảo an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nhờ vậy, thực
phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị trường khó tính
như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận (Viboon Thepent and Anucit
Chamsing, 2009).
(2) Thực hiện chính sách tín dụng, bảo hiểm xã hội và thiết lập hệ
thống đảm bảo rủi ro cho trang trại thông qua tạo điều kiền thuận lợi cho hộ
và trang trại được vay vốn ưu đãi phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho trang trại và nông hộ, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp (Gloede et al., 2012); và chính sách
giảm nguy cơ rủi ro cho trang trại và nông hộ thông qua thiết lập hệ thống
đảm bảo rủi ro cho trang trại và nông hộ (Cervantes-Goddy et al., 2008).
(3) Giải quyết đầu ra cho trang trại. Đối với sản phẩm của trang trại,
Nhà nước hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với hình thức tổ chức hội chợ triển
lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm giải quyết nông sản
70
đầu ra cho trang trại (IFAD, 2003; World Bank, 2007).
(4) Thực hiện hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất của trang trại. Mục tiêu của thực hiện chính sách này nhằm ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi; chất lượng sản phẩm tốt; giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động và trang trại (Viboon Thepent and Anucit Chamsing, 2009).
(5) Phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển kinh tế trang trại
nói riêng hướng đến việc phát triển nông nghiệp bền vững. Để tiến đến việc
phát triển nông nghiệp bền vững, Thái Lan chủ yếu tập trung vào khía cạnh
môi trường, đề ra phương án sản xuất theo hướng hữu cơ, cây trồng được
chăm sóc bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân hóa học và thuốc bảo
vệ thực vật. Đồng thời, thành lập nhóm sản xuất phân hữu cơ nhằm tạo sản
phẩm phân bón chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển, tăng thu nhập và tiến tới phát triển bền vững. Phân bổ và
khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng, một cách khoa
học và hợp lý nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi; đồng
thời phục hồi những khu vực nơi cộng đồng DTTS sinh sống mà tài nguyên
đã bị suy thoái. Giải quyết tốt vấn đề tư tưởng của chủ trang trại và nông hộ
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên nông, lâm, thủy, hải sản; vấn đề đất
đai và phân bổ đất canh tác; vấn đề đa dạng sinh học đang xảy ra trong cộng
đồng cả nước, đặc biệt là cộng đồng DTTS (Sachika Hirokawa, 2010).
(6) Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của trang trại. Đặc thù đồng bào DTTS thường tập trung
sống ở vùng sâu vùng xa, vùng núi cao, cơ sở hạ tầng thiếu và yếu. Do vậy,
Nhà nước Thái Lan xây dựng chiến lược phân bổ hợp lý các công trình thủy
lợi phục vụ sản xuất của trang trại để đảm bảo vấn đề tưới tiêu cho phần lớn
71
đất canh tác của trang trại nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi;
chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện
vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước (Brooks et al., 2009).
2.5.2. Kinh nghiệm phát triển KTTT của đồng bào DTTS ở vùng Tây Bắc
Việt Nam
Kinh tế trang trại của đồng bào DTTS ở Miền núi Phía Bắc đa dạng,
gồm đầy đủ các loại hình kinh tế trang trại bao gồm trang trại cây lâu năm,
cây hàng năm, lâm nghiệp, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp. Theo số liệu từ
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản Trung ương, tính đến năm
2013, miền núi phía Bắc có số trang trại ít nhất cả nước, với 587 trang trại,
chiếm tỷ lệ 2,9%, đa số là trang trại chăn nuôi. Tuy có số trang trại thấp nhất
nhưng tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bình quân một trang
trại ở vùng này lại cao nhất cả nước, tương đương 2,868 tỷ đồng và tỷ suất
sản phẩm hàng hoá do các trang trại bán ra chiếm tới 98,1% (Tổng cục Thống
kê, 2014).
(1) Xác định địa bàn phát triển và phương hướng sản xuất kinh
doanh phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng. Chú ý đến việc
phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có vị trí thuận lợi cho việc mua đầu
vào và bán sản phẩm đầu ra, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn đáp ứng cho
yêu cầu của sản xuất ở quy mô trang trại; Xác định một số ngành nghề sản
xuất kinh doanh có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm về
phong tục tập quán sản xuất và canh tác của đồng bào DTTS như chăn nuôi
bò sữa, cây hàng năm và kinh doanh tổng hợp. Riêng đối với cây lâu năm như
cây ăn quả, cà phê thì cần thận trọng trong vấn đề lựa chọn đầu tư do chu kỳ
sản xuất dài, sản xuất còn nhiều rủi ro, thu nhập thấp và thiếu ổn định. Đối
72
với đồng bào DTTS, loại hình trang trại lâm nghiệp được xem là loại hình phù
hợp nhất, mang lại hiệu quả không chỉ kinh tế, xã hội và đặc biệt là môi
trường sinh thái và an ninh chính trị khu vực (Nguyễn Cao Thịnh, 2009).
(2) Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện phát triển kinh tế trang
trại theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt để hình thành nên vùng sản
xuất hàng hóa tập trung. Việc làm tốt công tác quy hoạch trang trại nhằm
góp phần thu hút vốn đầu tư cho sản xuất của trang trại, đầu tư cơ sở vật chất,
hạ tầng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh của trang trại. Đồng thời
hạn chế phát triển tự phát, giảm thiểu rủi ro thông qua xác định loại cây trồng,
vật nuôi chủ lực ở miền núi Phía Bắc đối với đồng bào DTTS là chè, cà phê,
mía, sắn, ... Phát triển công nghiệp chế biến đảm bảo nâng cao hiệu quả của
nông sản trước khi đem bán ra thị trường. Phát triển kinh tế trang trại gắn với
phát triển du lịch sinh thái và văn hóa của các tộc người dân tộc thiểu số
(Nguyễn Lâm Thành, 2013a).
(3) Tổ chức sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại. Các trang trại xác định quy mô của
các yếu tố nguồn lực (vốn, lao động, đất đai, máy móc trang thiết bị,...) hợp lý
để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố này. Đào tạo nâng cao năng lực cho
chủ trang trại, tập trung vào các kỹ năng quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, các mô hình trang trại sản xuất có hiệu
quả ở vùng miền núi, kỹ năng tiếp cận và ra quyết định các chính sách có liên
quan đến phát triển kinh tế trang trại (Phan Ngọc Châu, 2005; Đinh Văn Hải,
2004; Lê Anh Vũ, 2007).
(4) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho phát triển
kinh tế trang trại. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là hệ
73
thống điện, đường giao thông và thủy lợi để phát triển kinh tế trang trại đối
với đồng bào DTTS là rất quan trọng do địa bàn cư trú của đồng bào DTTS
thường là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới với cơ sở hạ tầng yếu và thiếu.
(5) Thực hiện chính sách định canh định cư cho cộng đồng DTTS,
thực hiện việc dồn điền đổi thửa và tích tụ đất đai phát triển kinh tế trang
trại. Mục đích của chính sách này nhằm tích tụ đất đai quy mô lớn. Chính
sách này được thực hiện thông qua việc soát lại diện tích đất của các nông lâm
trường, giao cho hộ đồng bào DTTS quản lý và sử dụng; đồng thời cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại đồng bào DTTS để họ yên tâm
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên chính mảnh đất đó (Nguyễn
Lâm Thành, 2013b).
(6) Cung cấp vốn dưới nhiều hình thức, tăng lượng vốn vay và tăng
thời hạn vay vốn. Thực hiện cung cấp vốn dưới nhiều hình thức như thông
qua hiện vật (giống cây trồng, vật nuôi, ...); tăng lượng vốn cho vay và thời
gian vay đối với các trang trại lâm nghiệp và trang trại cây lâu năm, ... (Lê
Anh Vũ, 2007; Phan Ngọc Châu, 2005)
(7) Giải quyết các vấn đề liên quan đến xã hội liên quan đến đồng
bào DTTS. Thay đổi tập quán sản xuất của đồng bào DTTS từ tự cung tự cấp
sang thích nghi với sản xuất hàng hóa và khuyến khích chủ trang trại trẻ là
đồng bào DTTS tham gia phát triển kinh tế trang trại. Phần lớn mô hình trang
trại chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia đình nông dân và gia đình cán bộ, công
nhân viên đã nghỉ hưu, sự tham gia của cán bộ và nông dân trẻ tuổi chưa
nhiều, trong khi đây là lực lượng năng động, sáng tạo, chủ lực trong quá trình
phát triển. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương phối hợp để giúp trang trại
trẻ giải quyết các vấn đề khó khăn đang phải đối mặt như thiếu vốn, thiếu
thông tin, thiếu khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thiếu
kiến thức quản lý, chưa tiếp cận được với những giống cây và con mới
74
(Nguyễn Lâm Thành, 2013a).
2.5.3. Một số bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng ở tỉnh Đắk Lắk
Trên cơ sở kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của một số quốc gia
có những nét tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Đài Loan và Thái
Lan và một số vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở Miền núi Phía
Bắc, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại
của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk như sau :
(1) Nhận thức đúng vai trò của kinh tế trang trại đối với đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong vấn đề đảm bảo sinh kế bền vững. Nghiên cứu
ở các quốc gia và các địa phương đều cho thấy sự phù hợp và vai trò tích cực
của kinh tế trang trại nhằm phát triển nông nghiệp ổn định, bền vững đảm bảo
sinh kế, nâng cao mức sống và thu nhập cho nhóm cộng đồng đồng bào
DTTSTC.
(2) Xây dựng và rà soát lại phương hướng và quy hoạch phát triển
kinh tế trang trại. Việc rà soát và xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang
trại của đồng bào DTTSTC rất quan trọng, là căn cứ để định hướng phát triển
kinh tế trang trại nhằm tránh tình trạng các hộ đồng bào DTTSTC trên địa bàn
tỉnh phát triển kinh tế trang trại tự phát, không theo quy hoạch, đầu ra không
được đảm bảo.
(3) Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong phát triển kinh tế
trang trại. Để trang trại phát triển ổn định và bền vững, ngoài các yếu tố nội
tại của trang trại, cần phải có vai trò của Nhà nước trong việc hỗ trợ kinh tế
trang trại phát triển, đặc biệt là trang trại của đồng bào DTTSTC. Nhà nước
với vai trò bà đỡ cần ban hành các chính sách, triển khai tổ chức thực hiện và
điều chỉnh chính sách cho phù hợp, nhằm giúp phát huy quyền tự chủ của
75
trang trại, thực hiện quản lý trang trại bằng pháp luật, ban hành các cơ chế
chính sách hỗ trợ kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC phát triển đúng
hướng, tránh tình trạng phát triển tự phát.
(4) Thực hiện việc liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ
và hình thành chuỗi giá trị nông sản trong phát triển kinh tế của đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ. Việc đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế
biến, tiêu thụ, hình thành chuỗi liên kết chặt chẽ, hiệu quả, nhất là khuyến
khích hình thức tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng kinh tế giữa nông dân, trang
trại với doanh nghiệp và các cơ sở chế biến nhằm giảm bớt sự phụ thuộc của
nông hộ, trang trại đối với tư thương. Các nông hộ, trang trại tham gia chuỗi
giá trị nông sản (cà phê, hồ tiêu, điều…) cần được tạo điều kiện thuận lợi để
tăng thêm giá trị gia tăng với các giải pháp phù hợp.
(5) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa
học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Đẩy
mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ cho các hộ, trang trại,
khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, quan tâm đầu tư lai tạo,
nghiên cứu, tuyển chọn các giống cây, con mới có năng suất cao, chất lượng
tốt, có khả năng thích nghi với từng vùng, tiểu vùng sinh thái đặc biệt là
những vùng có địa hình phức tạp, khí hậu biến đổi thất thường trong khu vực
cộng đồng DTTSTC sinh sống.
Tây Bắc là khu vực tập trung đông nhất cộng đồng các DTTS sinh sống
với 50/54 DTTS, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thích hợp cho việc
chuyên canh các loại cây công nghiệp dài ngày. Khu vực này cho nhiều nét
tương đồng với Tây Nguyên, chỉ có đặc điểm khác biệt quan trọng làvăn hoá và
phong tục tập quán của cộng đồng DTTS. Do đó, kinh nghiệm trên có ý nghĩa
để kế thừa và vận dụng cho phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế trang trại của
76
đồng bào DTTSTC ở Đắk Lắk trong thời gian tới.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội và đặc thù kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk
Lắk
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và văn hóa tác động đến
phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk
Đắk Lắk nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên với diện tích tự nhiên là
1.312.537 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 539.081 ha, chiếm 47,33%
tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Đắk
Lắk, năm 2013, dân số của toàn tỉnh là 1.827.786 người, trong đó dân số thành
thị chiếm 24,1%, dân số nông thôn chiếm 75,9%. Đây là địa bàn cư trú của của
46 dân tộc anh em sinh sống, chiếm 32% trong tổng dân số của toàn tỉnh. Các
dân tộc thiểu số này sinh sống ở 125/170 xã trên địa bàn tỉnh. Ngoài các dân
tộc thiểu số tại chỗ (Êđê, M’nông, J’rai) chiếm trên 70% trong tổng dân số dân
tộc thiểu số, còn có số đông các dân tộc khác di cư từ các tỉnh phía Bắc và
miền Trung (Thái, H’mông, Tày, Nùng,…)
- Đắk Lắk có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở trung tâm của vùng Tây
Nguyên, là đầu mối giao thông của khu vực Tây Nguyên, có nhiều cơ hội để
mở rộng giao lưu, hợp tác với các vùng kinh tế lớn trong nước và với các nước
trong khu vực.
- Đắk Lắk có tiềm năng to lớn về tài nguyên đất, trong đó các nhóm đất
có chất lượng tốt (đất xám, đất đỏ và đất nâu) thích hợp cho phát triển các loại
cây trồng có giá trị kinh tế cao chiếm 79% tổng diện tích tự nhiên (Cục Thống
77
kê tỉnh Đắk Lắk, 2014). Đây là nền tảng quan trọng để phát triển các mô hình
trang trại với quy mô lớn, tập trung, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Điều kiện khí hậu của tỉnh mang đặc điểm của khí hậu cao nguyên mát
mẻ, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp dài
ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, tiêu, ... và nhiều cây lương thực,
thực phẩm có giá trị khác với chất lượng tự nhiên tốt.
- Tỉnh Đắk Lắk có nền văn hóa đa dạng, đặc trưng cho Tây Nguyên (bao
gồm 46 dân tộc cùng sinh sống), kết hợp với những tiềm năng lớn về du lịch,
có nhiều cơ hội để phát triển các mô hình kinh tế trang trại theo hướng gắn kết
với du lịch và văn hóa để nâng cao giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh.
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
giữ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế và ổn định xã hội của tỉnh Đắk
Lắk. Tổng sản phẩm của toàn tỉnh Đắk Lắk năm 2013 là 67.356 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2009-2013, tổng sản phẩm tăng với tốc độ tăng trưởng bình
quân là 7,89%. Kinh tế của tỉnh vẫn thiên về sản xuất nông nghiệp, giá trị
ngành nông nghiệp năm 2013 đạt 32.062 tỷ đồng, chiếm 47,6% tổng giá trị.
Vai trò của ngành công nghiệp - xây dựng còn thấp, giá trị của ngành năm
2013 chỉ đạt 15.605 tỷ đồng, chiếm chỉ có 23,17% giá trị tổng sản phẩm (Phụ
biểu 1.1)
Cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2009-2013 có sự thay đổi, tỷ trọng
ngành nông nghiệp giảm 7,06% từ mức 54,66% năm 2009 xuống còn 47,06%
năm 2013. Tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ tăng từ 24,96% năm 2009 lên
29,23% năm 2013. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng nhanh từ
23,92% năm 2009 lên 28,06% năm 2013. Vai trò ngành công nghiệp - xây dựng,
thương mại – dịch vụ ngày càng tăng nhưng nhìn chung mức tăng còn chậm,
78
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (Phụ biểu 1.1).
Vai trò của ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại – dịch vụ tăng,
thể hiện cơ cấu kinh tế tỉnh đang chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Sự gia tăng
tỷ trọng đóng góp của hai ngành này, đặc biệt là ngành công nghiệp, sẽ thúc
đẩy và hỗ trợ ngành nông nghiệp, trong đó có kinh tế trang trại phát triển theo
hướng hiện đại.
3.1.2.1. Kinh tế nông nghiệp
Năm 2013, giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh tạo ra được 32.062 tỷ
đồng, trong đó trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chủ đạo. Theo số liệu thống
kê, giá trị ngành trồng trọt năm 2013 là 24.636 tỷ đồng, chiếm tới 76,84%
tổng giá trị toàn ngành. Tỷ trọng hai ngành còn lại là chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp chỉ chiếm 23,16%, trong đó ngành dịch vụ nông nghiệp chỉ
chiếm có 3,43% (Phụ biểu 1.2).
Ngành nông nghiệp giai đoạn 2009-2013 có tốc độ tăng trưởng chậm,
tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này chỉ đạt 4,23%/năm. Bên cạnh mức
tăng trưởng chậm, ngành nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2009-2013 cũng ít có sự
chuyển dịch. Trong 5 năm nhưng tỷ trọng ngành trồng trọt chỉ giảm được có
5,99%, tỷ trọng ngành trồng trọt vẫn còn rất cao, chiếm 76,84% giá trị toàn
ngành nông nghiệp. Tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 17,6% năm 2009 lên
19,73% năm 2013, bình quân mỗi năm chỉ tăng 0,53%. Trong 5 năm tỷ trọng
ngành dịch vụ nông nghiệp chỉ tăng có 0,81%. Tăng trưởng chậm, cơ cấu ít có
sự chuyển dịch chứng tỏ ngành nông nghiệp trong tỉnh giai đoạn 2009- 2013
có sự phát triển thấp (Phụ biểu 1.2)
3.1.2.2. Kinh tế công nghiệp
Sản xuất công nghiệp - xây dựng có bước phát triển khá nhanh, góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Ngành công
nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 11,39%/năm trong giai đoạn 2009-
79
2013. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 đạt 15.605 tỷ đồng tăng 1,54
lần so với năm 2009. Công nghiệp chế biến vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng
51,37% toàn ngành, công nghiệp sản xuất, phân phối điện chiếm 28,38%, còn
lại là khai khoáng và công nghiệp khác (Phụ biểu 1.3).
Tính đến năm 2013, toàn tỉnh có 01 khu công nghiệp Hoà Phú và 08
cụm công nghiệp với diện tích 608 ha, trong đó đất công nghiệp 417 ha, đã
cho thuê 220 ha đạt 52,8%. Trong giai đoạn 2009-2013, công nghiệp năng
lượng thu hút đầu tư nhiều nhất, các nhà máy thuỷ điện lớn đã vận hành cung
cấp điện lên lưới quốc gia như thuỷ điện Buôn Tua Srah; Buôn Kuôp; Srepok
3, 4, Krông H’năng... Công nghiệp chế biến cao su, tinh bột sắn, sản xuất bia,
thức ăn gia súc đã được đầu tư thêm thiết bị, công suất tăng góp phần đáng kể
vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. .
3.1.2.3. Kinh tế dịch vụ
Theo Niên giám thống kê, tính đến năm 2013, ngành thương mại - dịch
vụ trong tỉnh có 69.396 cơ sở hoạt động, trong đó chủ yếu là các cơ sở hoạt
động trong lĩnh vực bán buôn,... và xe có động cơ với tỷ trọng chiếm 32,52%.
Tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân hàng năm trong giai đoạn 2009-2013
đạt 12,24% (Phụ biểu 1.4). Dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, chất lượng vận tải hành khách bằng đường bộ được nâng cao, xe buýt
chạy đến tất cả các huyện. Các chuyến bay tăng, hàng ngày đều có chuyến
bay đi TP HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Bưu chính viễn thông được hiện đại
hoá, các mạng thông tin di động phủ sóng toàn tỉnh, truyền hình cáp mở rộng
đến một số trung tâm huyện, internet tốc độ cao ở các trung tâm huyện đều có
thể truy cập. Tín dụng ngân hàng phát triển với 18 chi nhánh ngân hàng cấp I
và 34 chi nhánh cấp II, 68 phòng giao dịch và 153 điểm giao dịch. Hệ thống
quỹ tín dụng cũng được mở rộng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Các
hoạt động kinh tế đối ngoại cũng được đẩy mạnh, vốn đầu tư trực tiếp nước
80
ngoài thu hút 6 dự án với số vốn trên 35 triệu USD, các công ty trong tỉnh
cũng mở rộng đầu tư sang Lào và Campuchia. Hoạt động của các tổ chức
quốc tế như DANIDA, GTZ, JICA, WB, ADB, KOIKA... đưa viện trợ ODA
lên 30 dự án trong đó có 16 dự án do tỉnh quản lý với tổng số vốn 1.363 tỷ
đồng. Các tổ chức phi chính phủ cũng có nhiều chương trình với số tiền tài trợ
trên 1 triệu USD.
3.1.3. Đặc thù kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
Tính chất sản xuất: Giống như mô hình trang trại nói chung, sản xuất
hàng hóa là chức năng chính của trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk
Lắk. Theo quy định của Bộ NN và PTNT về tiêu chí các định trang trại tại
Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT thì trang trại phải đạt giá trị sản lượng 700
triệu đồng/năm đối với trang trại trồng trọt, 01 tỷ đồng đối với trang trại chăn
nuôi, 500 triệu đồng đối với trang trại lâm nghiệp. Các chỉ tiêu về mức độ
thâm canh, về vốn và sử dụng lao động cao hơn kinh tế hộ. KTTT của đồng
bào DTTSTC có mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với văn hoá đặc thù của
từng dân tộc. Xu hướng phát triển kinh tế luôn gắn liền với trao đổi và hội
nhập với bên ngoài không chỉ về kinh tế mà còn cả yếu tố văn hoá. Phát triển
KTTT sẽ dẫn đến mất đi một số tập quán sản xuất và đời sống văn hoá trong
đó có cả những nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của đồng bào DTTSTC trên
địa bàn.
Chủ trang trại: Với đặc điểm văn hóa của đồng bào DTTSTC vẫn còn
đậm nét văn hóa mẫu hệ, tài sản chia theo dòng nữ,chủ gia đình là nữ. Phụ nữ
đứng ra quản lý tài sản, hướng dẫn mọi thành viên trong gia đình sản xuất và
giải quyết các mối quan hệ nội bộ (Hà Đình Thành, 2012). Trong gia đình
người phụ nữ lớn tuổi nhất có uy quyền rất lớn về sở hữu tài sản như đất đai,
nhà cửa hay tư liệu sản xuất và tài sản khác, tuy nhiên đại diện gia đình giao
tiếp xã hội lại là người đàn ông lớn tuổi trong gia đình. Vì vậy, chủ trang trại
là nam giới không phải chủ gia đình; chủ trang trại là người trực tiếp tham gia
81
sản xuất; là người có ý chí làm giàu, có kinh nghiệm và hiểu biết sản xuất
kinh doanh nông nghiệp đặc biệt là kiến thức bản địa trong việc, nhạy bén với
thị trường.
Lao động trong trang trại: chủ yếu là lao động gia đình; lao động thuê
theo thời vụ nhiều hơn là lao động thường xuyên; lao động thuê ngoài không
nhiều, thường cùng ăn, cùng làm với chủ trang trại, tạo ra một tập thể lao
động gần gũi. Riêng đặc thù đối với đồng bào DTTSTC, lao động chủ yếu là
lao động trong gia đình và dòng họ. Quan hệ ruột thịt chi phối toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Khai thác và sử dụng đất đai: Đối với trang trại của đồng bào DTTSTC,
việc khai thác đất đai theo 2 hình thức: Khai thác đất đai gián tiếp và khai
thác đất đai trực tiếp bằng sức lao động và kinh nghiệm của gia đình để bổ
sung thêm quỹ đất phát triển kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại của đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk gắn liền với các yếu tố khai thác tiềm năng, thế mạnh
tự nhiên về quỹ đất, rừng và đất rừng. Do địa bàn sinh sống của đồng bào
DTTSTC thường là khu vực miền núi cao, tuy đất đai rộng nhưng địa hình
phức tạp, không bằng phẳng, tạo ra các vùng sản xuất có quy mô khác nhau
và tạo ra nhiều vùng khí hậu và thời tiết đặc thù ở vùng DTTSTC; từ đó tạo ra
sự đa dạng về quy mô và loại hình ngành nghề trong phát triển KTTT.
Quy mô ruộng đất và phương thức sản xuất: Để được xác định là trang
trại, theo quy định của Bộ NN và PTNT tại Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT
quy định về tiêu chí trang trại (giá trị sản lượng đạt 700 triệu đồng/năm đối
với trang trại trồng trọt, 01 tỷ đồng đối với trang trại chăn nuôi, 500 triệu
đồng đối với trang trại lâm nghiệp và quy mô diện tích 2,1 ha trở lên) đòi hỏi
quy mô sản xuất không quá lớn nhưng phải đạt tiêu chí về giá trị sản lượng.
Đây là tiêu chí xác định chung cho tất cả các trang trại.
3.2. Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
82
thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014
3.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-
2014
Trước khi tách tỉnh Đắk Lắk thành 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông (trước
tháng 10 năm 2003), toàn tỉnh Đắk Lắk có 3.986 trang trại. Sau khi tách tỉnh,
tỉnh Đắk Lắk có 1.247 trang trại, năm 2004 số trang trại giảm chỉ còn 1.240
trang trại và đến năm 2010 tăng lên 1.731 trang trại. Bình quân có 115 trang
trại/huyện. Đến năm 2013, toàn tỉnh có 1.731 trang trại, trong đó 379 trang
trại chăn nuôi, 1.126 trang trại trồng trọt (376 trang trại cây hàng năm và 750
trang trại trồng cây lâu năm), 31 trang trại lâm nghiệp, 32 trang trại nuôi trồng
thủy sản và 163 trang trại tổng hợp. Nhìn chung, loại hình trang trại tổng hợp
có mức tăng trưởng cao, trang trại trồng trọt có sự tăng trưởng ổn định hơn,
trang trại chăn nuôi có sự biến động lớn do tình hình dịch bệnh diễn biến phức
tạp, còn số lượng các trang trại lâm nghiệp và thủy sản không tăng hoặc tăng
rất chậm.
Triển khai Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
PTNT quy định về tiêu chí xác định trang trại, số lượng trang trại năm 2013
của tỉnh chỉ còn lại 613 trang trại, giảm 1.194 trang trại so với năm 2012 (năm
2012 trang trại xác định theo tiêu chí cũ). Nguyên nhân số lượng trang trại
giảm là do trang trại xác định theo tiêu chí mới1 đã có sự khác nhau khá lớn
về các tiêu chí xác định trang trại, đã có nhiều trang trại mặc dù vẫn đang hoạt
động sản xuất kinh doanh tốt, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, nhưng không đáp ứng đầy đủ 2 tiêu chí về quy mô
và giá trị. Đến năm 2014, tổng số trang trại của tỉnh là 693 trang trại, tăng 80
83
trang trại so với năm 2013. Các loại hình trang trại đa dạng và phong phú: 347 1 Tiêu chí cũ là tiêu chí được quy định tại Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK và Thông tư số 74/2003/TT-BNNPTNT; Tiêu chí mới là tiêu chí được quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT - Về điều kiện: trang trại theo tiêu chí cũ quy định chỉ cần đáp ứng đủ 1 trong 2 điều kiện về quy mô hoặc giá trị; trong khi theo tiêu chí mới quy định phải đáp ứng đầy đủ đồng thời 2 điều kiện về quy mô và giá trị. - Đối với giá trị: tiêu chí cũ quy định giá trị sản lượng hàng hóa là 50 triệu đồng/trang trại; trong khi tiêu chí mới giá trị sản lượng hàng hóa phải đạt 700 triệu đồng đối với trang trại trồng trọt, 01 tỷ đồng đối với trang trại chăn nuôi và 500 triệu đồng đối với trang trại lâm nghiệp (gấp khoảng từ 10 - 20 lần so với tiêu chí cũ).
trang trại trồng trọt (50,07%); 270 trang trại chăn nuôi (38,96%); 3 trang trại
lâm nghiệp (0,43%); 18 trang trại nuôi trồng thủy sản (2,60%) và 55 trang trại
tổng hợp (7,94%) (Phụ biểu 1.5 và Phụ biểu 1.7).
Do điều kiện tự nhiên ở các địa phương khác nhau nên đã hình thành
các loại hình trang trại khác nhau và được phân bố không đều giữa các địa
phương. Đơn vị có số lượng trang trại nhiều nhất là huyện Cư M’gar có 242
trang trại, huyện có số lượng trang trại ít nhất là huyện Cư Kuin có 17 trang
trại; trang trại chăn nuôi tập trung chủ yếu ở các huyện: Ea Kar, Ea Súp, TP.
Buôn Ma Thuột, trang trại trồng cây lâu năm chủ yếu tập trung ở huyện Cư
M’gar, Ea H’leo, Krông Năng, trang trại trồng cây hàng năm chủ yếu tập
trung ở huyện Krông Ana, Lắk, Ea Súp... (Phụ biểu 1.6)
3.2.2. Khái quát về sự hình thành kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk
Kinh tế trang trại của tỉnh Đắk Lắk ra đời trước hết là do cơ chế chính
sách của Đảng và Nhà nước, tạo ra cơ chế quản lý mới, nhận thức mới trong
phát triển nông nghiệp nông thôn và nông dân. Tỉnh Đắk Lắk là địa bàn có tiềm
năng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp toàn diện nên cũng là động lực cho sự hình thành các trang trại.
Sự vận dụng và thực hiện các chủ trương, chính sách của tỉnh đối với đất đai,
rừng và phát triển sản xuất hàng hóa đã được triển khai sớm và có hiệu quả.
Tuy nhiên, đối với đồng bào DTTSTC, tập quán về đời sống và sản
xuất có sự khác biệt. Sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp dựa trên khai thác các
yếu tố về tiềm lực tự nhiên, có tiềm lực kinh tế yếu, trình độ học vấn thấp,
tính tự ti, mặc cảm cao, ...làm cho khả năng tiếp cận của đồng bào DTTSTC
đối với nền sản xuất hàng hóa và thị trường diễn ra còn chậm, ở trình độ thấp.
Chỉ có một bộ phận nhỏ đồng bào DTTSTC do có điều kiện về kinh tế, có
84
điều kiện giao lưu với bên ngoài, tham gia vào các tổ chức xã hội, có địa bàn
thuận lợi, có kinh nghiệm sản xuất đã đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa
mở rộng quy mô sản xuất hình thành nên trang trại.
Cũng giống như trang trại nói chung, do tác động của cơ chế, chính sách,
trang trại của đồng bào DTTSTC được hình thành chủ yếu là tự phát. Các
nghiên cứu cho thấy có một số xu thế hình thành trang trại như sau:
+ Thông qua thực hiện chính sách giao đất, giao rừng ổn định lâu dài
cho các hộ gia đình DTTSTC. Đây là xu thế hình thành khá phổ biến đối với
trang trại đồng bào DTTSTC.
+ Hình thành từ kinh tế hộ gia đình DTTSTC sản xuất hàng hoá. Khởi
điểm ban đầu là các hộ đồng bào DTTSTC đạt được kết quả và hiệu quả kinh
doanh cao, từ đó họ có điều kiện để tích luỹ vốn đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao tay nghề và tiếp cận thị trường, trở thành hộ sản xuất hàng hoá
quy mô lớn và sau phát triển thành trang trại.
+ Thông qua việc các hộ đồng bào DTTSTC đấu thầu, thuê đất hay tự
khai hoang thêm đất để tích tụ đủ quy mô đất đai hình thành trang trại.
3.2.3 Tình hình phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014
3.2.3.1. Thực trạng phát triển về số lượng và cơ cấu các loại hình trang trại
Qua bảng 3.1 cho thấy, có sự phân bố không đều về số lượng các trang
trại theo địa bàn. Chỉ có 9/15 (60%) số huyện và Thành phố Buôn Ma Thuột là
có trang trại của đồng bào DTTSTC. Số lượng trang trại đồng bào DTTSTC
tỉnh Đắk Lắk tăng dần qua các năm với tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai
đoạn 2004-2012 là 6,83%/năm, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của tỉnh
(2,82%). Trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk tập trung chủ yếu các
huyện như Cư M'gar, Ea H'leo, Krông Năng, ... chiếm tỷ lệ gần 10% trong tổng
85
số trang trại của toàn tỉnh.
Bảng 3.1: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phân
theo địa bàn
Huyện/TP
Năm 2004 2 2 66 3 20 1
Năm 2006 2 3 68 3 21 1
Năm 2008 2 4 60 3 21 1
15
18
21
1. TP.BMT 2. Buôn Đôn 3. Cư M'gar 4. Ea Sup 5. Ea H'leo 6. Krông Bông 7. Krông Buk 8. TX Buôn Hồ 9. Krông Năng 10. Krông Ana 11. Cư Kuin 12. Ea Kar 13. M'Đrăk 14. Krông Păk 15. Lắk
Năm 2013(*) 2 2 21 2 10 1 5 3 5 - - - - - -
Năm 2014(*) 2 2 30 3 14 2 8 9 13 - - - - - -
ĐVT: Trang trại
Tổng
8 - - - - - - 102
8 - - - - - - 110
9 - - - - - - 121
Năm 2010 3 9 65 7 26 3 12 14 14 - - - - - - 153
Năm 2012 4 10 71 8 28 3 13 18 18 - - - - - - 173
51
83
Ghi chú: TX Buôn Hồ được thành lập từ 12/2008 trên cơ sở tách ra từ huyện Krông Buk
Số liệu trang trại năm 2013(*) và năm 2014(*) là số lượng trang trại được thống kê theo tiêu chí mới
của Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ
2010 đến 2014
Triển khai Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
PTNT quy định về tiêu chí trang trại, số lượng trang trại của tỉnh chỉ còn lại
613 trang trại, giảm 1.194 trang trại (66%) so với tiêu chí cũ; trong đó số lượng
trang trại của đồng bào DTTSTC chỉ còn lại 51 trang trại (giảm 71%). Nguyên
nhân chính là do không đảm bảo tiêu chí về mặt giá trị sản lượng. Vì vậy, vấn
đề phát triển kinh tế trang trại đối với DTTSTC trong thời gian tới rất quan
trọng nhằm gia tăng số lượng trang trại và chất lượng hoạt động sản xuất kinh
86
doanh của trang trại, đặc biệt là đối với nhóm trang trại đồng bào DTTSTC
không đảm bảo tiêu chí GTSL đối với trang trại theo tiêu chí mới. Đến năm
2014, số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC đã tăng lên 12 trang trại. Đây
là dấu hiệu cho thấy kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
đang có hướng phát triển trong thời gian tới.
Tình hình phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk
Lắk theo loại hình trang trại được thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3.2: Cơ cấu các loại hình trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014
ĐVT: %
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
STT
Chỉ tiêu
2004
2006
2008
2010
2012
2013(*)
2014(*)
1 Trang trại chăn nuôi
0,98
0,91
1,65
0,65
1,16
1,96
1,20
2 Trang trại trồng trọt
93,14
92,73
91,74
91,50
88,44
86,27
72,29
- Trang trại CHN
4,90
6,36
7,44
6,54
9,25
3,92
3,61
- Trang trại CLN
88,24
86,36
84,30
84,97
79,19
82,35
68,67
3 Trang trại thuỷ sản
-
-
-
-
-
-
-
4 Trang trại lâm nghiệp
3,92
3,64
4,13
4,58
5,20
5,88
8,43
5 Trang trại tổng hợp
1,96
2,73
2,48
3,27
5,20
5,88
6,02
Tổng
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Ghi chú: Số liệu trang trại năm 2013(*) và năm 2014(*) là số lượng trang trại được thống kê theo tiêu chí mới
của Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ
2010 đến 2014
Qua bảng 3.2 cho thấy có sự biến động nhẹ giữa các hoại hình kinh tế
trang trại, nhìn chung có xu hướng tăng, trong đó biến động mạnh nhất vẫn là
loại hình trang trại trồng trọt. Trên 80% số trang trại của đồng bào DTTSTC
thuộc loại hình trang trại cây lâu năm. Điều này phản ánh thực trạng chung của
87
tỉnh do lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh thích hợp với
phát triển cây lâu năm. Loại hình trang trại thủy sản chiếm tỷ lệ thấp nhất trong
toàn tỉnh. Riêng loại hình trang trại này không có trang trại đồng bào DTTSTC
do không phù hợp với phong tục tập quán sản xuất và đặc thù về tự nhiên và
kinh tế xã hội trên địa bàn nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống.
3.2.3.2. Thực trạng phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại
a. Đất đai
Tình hình sử dụng đất của các trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk
Lắk được thể hiện qua bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất của các loại hình trang trại của
đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
TTBQ
ĐVT: ha/trang trại
Loại hình trang trại
2004
2006
2008
2010
2012
2014
(%)
1. Trang trại cây lâu năm
4,8
4,9
5,1
5,3
5,8
6,1
2,43
2. Trang trại cây hàng năm
3,8
3,8
4,0
4,1
4,3
4,5
1,71
3. Trang trại chăn nuôi
0,25
0,25
0,3
0,3
0,3
0,3
1,84
4. Trang trại lâm nghiệp
10,2
11.4
12,1
13,2
14,5
16,3
4,80
Bình quân chung
4,2
4,5
4,8
4,8
4,9
5,6
2,92
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ
2010 đến 2014
Tình hình sử dụng đất của các trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk
Lắk cho thấy diện tích đất của trang trại đồng bào DTTSTC mặc dù đã có sự
tăng lên qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 2,92% do quá trình tích tụ
và tập trung đất đai, khai hoang thêm và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa các trang trại, nhưng nguồn lực này vẫn thấp hơn mức bình quân chung
của toàn tỉnh 0,6 - 0,9 ha/ trang trại đối với trang trại cây lâu năm, cây hàng
năm và chăn nuôi. Riêng diện tích đất bình quân/ trang trại đối với trang trại
88
lâm nghiệp của đồng bào DTTSTC thấp hơn 2 lần so với đất lâm nghiệp bình
quân chung của tỉnh (Phụ biểu 1.8). Nguyên nhân là do các trang trại đồng
bào DTTSTC chưa mạnh dạn nhận khoán đất lâm nghiệp từ các nông lâm
trường để phát triển trang trại, quy mô của các yếu tố nguồn lực còn hạn chế,
đặc biệt là nguồn vốn, làm cho quy mô của trang trại lâm nghiệp còn nhiều
khó khăn.
Bảng 3.4: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
theo quy mô diện tích đất giai đoạn 2004-2014
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
ĐVT: Trang trại
Quy mô diện tích
2004
2006
2008
2010
2012
2013
2014
3
3
4
4
3
3
2
1. Dưới 5 ha
2. Từ 5 đến dưới 10 ha
91
100
107
132
147
35
62
6
7
10
17
23
3. Từ 10 ha trở lên
13
17
Tổng
102
110
121
153
173
51
81
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ
2010 đến 2014 và tổng hợp của tác giả
Theo quy mô diện tích đất, trên 80% số lượng trang trại có quy mô diện
tích từ 5 đến 10 ha. Số lượng các loại hình trang trại đã tăng lên theo quy mô
diện tích. Nhờ quá trình chuyển nhượng, tích tụ và tập trung đất đai của các
hộ đồng bào DTTSTC trong cùng dòng họ đã góp phần gia tăng số lượng và
quy mô các yếu tố nguồn lực của các trang trại trên địa bàn (Bảng 3.4).
b. Vốn đầu tư
Để phát triển kinh tế trang trại đòi hỏi phải có vốn, trong đó các chủ
trang trại cần phải tích tụ một lượng vốn tự có nhất định, đó là một trong
những điều kiện tiên quyết. Khi thiếu vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại bị đình trệ, đầu tư không hợp lý làm năng suất cây trồng thấp, hiệu
89
quả sản xuất kinh doanh của trang trại không cao. Ngược lại nếu vốn đầy đủ
thì các chủ trang trại sẽ yên tâm trong việc đầu tư, phát triển sản xuất thúc đẩy
các trang trại phát triển tốt hơn và đem hiệu quả cao hơn.
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng vốn của các loại hình trang trại đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Loại hình trang trại ĐVT
Năm 2014 850 870 560 700 750 - 580
Năm 2004 280 285 270 290 300 - 280
Năm 2006 300 290 280 300 340 - 292
Năm 2008 316 298 127 340 357 - 295
Năm 2010 327 319 172 390 387 - 305
Năm 2012 603 652 258 409 413 - 349
70,89 70,05 69,83 69,04 68,04 67,98 29,11 29,95 30,17 30,96 31,96 32,02
TTBQ (%) 11,74 11,81 7,57 9,21 9,60 7,55 - -
trđ/TT trđ/TT trđ/TT trđ/TT trđ/TT trđ/TT trđ/TT % %
I. Vốn BQ của TT 1. Cây lâu năm 2. Cây hàng năm 3. Chăn nuôi 4. Lâm nghiệp 5. Thủy sản 6. KD tổng hợp II. Nguồn vốn 1. Vốn tự có 2. Vốn vay
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ
2010 đến 2014 và tổng hợp của tác giả
Qua bảng 3.5, tình hình sử dụng vốn của các trang trại đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk cho thấy lượng vốn đầu tư của các trang trại tăng dần
qua các năm với tốc độ tăng bình quân 11,74%/năm, thấp hơn mức tăng bình
quân của tỉnh (25,6%/năm). Phần lớn là vốn đầu tư là vốn tự có. Vốn vay có
xu hướng tăng lên do nhu cầu đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại ngày càng nhiều. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư của các trang trại
đồng bào DTTSTC tỉnh thấp hơn từ 2-3 lần (Phụ biểu 1.10) so với mức bình
quân chung của toàn tỉnh do hạn chế về năng lực quản lý và sử dụng vốn;
đồng thời không được hưởng chính sách ưu đãi trong vay vốn do không có
giấy chứng nhận KTTT. Kết quả là đã làm giảm hiệu quả của hoạt động sản
90
xuất kinh doanh của trang trại.
Vốn đầu tư có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của trang trại. Các trang trại của đồng bào DTTSTC đã
chú trọng đến hoạt động đầu tư, biểu hiện là xu hướng tăng quy mô vốn đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại qua các năm. Có từ 67-75 %
số trang trại có quy mô vốn đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên (Bảng 3.6) và đã
dần tiếp cận với nguồn vốn vay từ bên ngoài theo xu hướng vốn vay tăng lên.
Bảng 3.6: Số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk theo
quy mô vốn đầu tư giai đoạn 2004-2014
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
ĐVT: Trang trại
Quy mô diện tích
2004
2006
2008
2010
2012
2013
2014
2
2
3
4
3
2
2
30
24
26
46
40
12
19
70
84
92
103
130
37
60
1. Dưới 200 trđ/trang trại 2. Từ 200 đến dưới 500 triệu đồng/trang trại 3. Từ 500 triệu đồng/trang trại trở lên
Tổng
81
102
110
121
153
173
51
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ
2010 đến 2014 và tổng hợp của tác giả
c. Lao động
Lao động là yếu tố quan trọng trong bất cứ ngành nghề nào, đặc biệt là
ngành nông nghiệp. Dù có đầu tư nhiều về máy móc, thiết bị hiện đại như thế
nào đi nữa cũng không thể thay thế hoàn toàn được con người, đặc biệt là
trong chỉ đạo và điều hành sản xuất.
Quan hệ sản xuất trong các trang trại đồng bào DTTSTC gắn liền với
quan hệ huyết thống trong gia đình. Vì vậy, phần lớn lao động làm việc trong
các trang trại đồng bào DTTSTC là lao động gia đình. Lao động thuê thấp
hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh. Nguyên nhân là do phần lớn lao
động làm việc trong trang trại là anh em họ hàng (trên 40%) và thực hiện đổi
91
công giữa các trang trại khi cần thiết. Lao động thuê thường xuyên và lao
động thuê thời vụ có xu hướng giảm dần do thực hiện cơ giới hóa và do giá
lao động thuê những năm gần đây tăng nên phần lớn các trang trại tận dụng
lao động gia đình và thực hiện đổi công giữa các trang trại khi đến vụ mùa
(Bảng 3.7).
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng lao động của các loại hình trang trại đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Loại hình trang trại
ĐVT
2004
2006
2008
2010
2012
2014
I. LĐ BQ của TT
5,3
5,2
4,9
4,7
4,8
5,5
1. Cây lâu năm
5,8
5,7
5,4
5,2
5,4
6
LĐ/TT
2. Cây hàng năm
4,9
4,9
4,8
4,5
4,6
5
LĐ/TT
3. Chăn nuôi
3,5
3,5
3,2
3,0
3,2
4
LĐ/TT
4. Lâm nghiệp
7
6,9
6,8
6,9
6,9
7
LĐ/TT
5. Thủy sản
-
-
-
-
-
-
LĐ/TT
6. KD tổng hợp
LĐ/TT
5,7
5,5
5,4
5,3
5,0
5,0
II. Nguồn gốc LĐ
1. LĐ gia đình
50,78 48,63 47,23 42,15 40,14 37,98
%
%
2. LĐ thuê thường xuyên
20,95 20,04 22,78 23,89 23,19 22,25
%
3. LĐ thuê thời vụ
28,27 31,33 29,99 33,96 37,67 39,77
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015 và
định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ
2010 đến 2014 và tổng hợp của tác giả
Về chất lượng lao động, phần lớn chủ trang trại là nông dân (91,67%),
95% số lượng chủ trang trại chưa qua đào tạo, chỉ có 1,67% số lượng chủ
trang trại là đã được đào tạo (Phụ biểu 1.12), thiếu kỹ năng về quản lý, tổ
chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Bên cạnh đó,
chỉ có 19,94% số lao động của trang trại là đã qua đào tạo, có kiến thức về sản
xuất kinh doanh, còn phần lớn (81,06%) số lao động của trang trại chưa được
92
qua đào tạo, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và chỉ bảo của chủ trang
trại (Phụ biểu 1.14). Điều này đã làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại.
d. Hệ thống cơ sở vật chất
* Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
Trong những năm gần đây, Nhà nước và địa phương đã có rất nhiều nỗ
lực trong vấn đề đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng tỉnh Đắk Lắk năm 2014
Chỉ tiêu
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tỷ lệ tuyến đường tỉnh và liên tỉnh được bê tông hóa Tỷ lệ tuyến đường huyện và liên huyện được bê tông hóa Tỷ lệ tuyến đường xã và liên xã được bê tông hóa Tỷ lệ thôn buôn có điện Tỷ lệ hộ dùng điện Tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa Tỷ lệ diện tích cây trồng có nhu cầu tưới Tỷ lệ thôn, buôn có trường, lớp mẫu giáo Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế
ĐVT % % % % % % % % %
Số lượng 95 73 38 95 96,8 79 76 91,5 70,1
Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo hình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2015
Với 70% kênh mương được kiên cố hóa đảm bảo tưới tiêu cho 76% diện
tích cây trồng có nhu cầu tưới nước đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của trang trại (Bảng 3.9). Tuy nhiên do địa bàn cư trú của
các hộ đồng bào DTTSTC ở vùng có địa hình dốc nên việc tưới tiêu cho một số
loại cây trồng canh tác trên đất dốc còn chưa được đảm bảo, phần lớn nước
tưới là phụ thuộc vào tự nhiên.
* Trang bị phương tiện cho họat động sản xuất kinh doanh của trang trại
Về tình hình đầu tư trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của các trang trại được thể hiện qua bảng 3.9. Nhờ quy mô đất đai
93
rộng lớn nên phần lớn các trang trại đều trang bị đầy đủ các loại phương tiện,
máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của trang trại, bao gồm máy
cày, máy xay xát, máy bơm nước, máy phát điện và ống nước. Một số trang trại
có chủ trong cùng dòng họ thì sử dụng chung máy phát điện và máy xay xát.
Mặc dù các trang trại đã chủ động mua sắm máy móc thiết bị nhưng nhìn
chung máy móc, thiết bị và công nghệ kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu của sản xuất do nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Bảng 3.9: Tình hình trang bị cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: % số trang trại được trang bị
Trang trại
Trang trại
Trang trại
BQC
Chỉ tiêu
cây lâu năm
lâm nghiệp
tổng hợp
91,07
100,00
100,00
90,00
Máy cày
85,71
-
100,00
81,67
Máy xay xát
94,64
100,00
100,00
91,67
Máy bơm nước
10,71
66,67
-
13,33
Máy phát điện
100,00
100,00
100,00
100,00
Ống nước
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại của tác giả, 2013
e. Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
Chính sách khoa học và công nghệ chỉ được thực hiện đối với các trang
trại có GCN kinh tế trang trại. Theo chính sách này, các trang trại sẽ được hỗ
trợ để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới vào một số mô hình như
mô hình công nghệ cao, mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến
sản phẩm. Do hạn chế trong việc đăng ký xin cấp GCN trang trại nên tính đến
năm 2014 chỉ có duy nhất 01 trang trại đồng bào DTTSTC được hỗ trợ xây
dựng mô hình cơ giới hóa nông nghiệp. Đồng thời việc liên kết với các cơ sở
khoa học trong việc cung ứng giống tốt và kỹ thuật canh tác mới còn nhiều
94
hạn chế do thiếu năng lực tham gia.
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá của các trang trại đồng bào
ĐVT: % số ý kiến lựa chọn
DTTSTC về ứng dụng khoa học công nghệ
Chỉ tiêu
Trang trại cây lâu năm 82,14 17,86 80,00 20,00 - - 12,50 87,50
Trang trại lâm nghiệp - 100,00 - - - 100,00 - 100,00
Trang trại tổng hợp - 100,00 - 100,00 - - 100,00 -
1. Nguồn cung ứng giống cây trồng, vật nuôi - Tự sản xuất - Mua ngoài + Viện, Trung tâm nghiên cứu giống + Đại lý, tư nhân + Họ hàng + Được bao tiêu giống 2. Đánh giá về giống - Đảm bảo được năng suất, sản lượng do giống tốt - Không đảm bảo được năng suất, sản lượng do giống xấu 3. Liên kết với các cơ sở khoa học - Không - Có + Viện, trung tâm nghiên cứu + Trung tâm khuyến nông + Trạm khuyến nông
94,64 6,36 - - 6,36
100,00 - - - -
100,00 - - - - Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại của tác giả, 2013
Trong những năm qua, các chủ trang trại của đồng bào DTTSTC đã
tích cực tham gia các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến lâm. Theo kết quả
phỏng vấn chủ trang trại của tác giả cho thấy, có 94,64% số chủ trang trại
tham gia tập huấn 2-3 lần/năm trong đó 53,57% số chủ trang trại cho rằng các
kiến thức tập huấn có thể ứng dụng được vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại.
3.2.3.3. Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản của
trang trại
Liên kết trong sản xuất được xem là xu thế phát triển tất yếu của nông
95
nghiệp hiện đại. Thời kỳ cạnh tranh kinh tế thị trường cần phải có sản phẩm
khối lượng lớn, chất lượng cao. Các trang trại sản xuất đơn lẻ khó có thể làm
được điều này, do đó các trang trại phải tổ chức sản xuất theo quy trình
chung. Quy trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản của các trang trại được thiết
lập trên cơ sở yêu cầu thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng hàng
hóa. Tuy nhiên, việc tiêu thụ sản phẩm ở các trang trại của tỉnh vẫn chủ yếu
theo hình thức đơn lẻ, mạnh ai nấy bán nên chưa tạo được sự liên kết, hình
thành thị trường tiêu thụ nông sản ổn định.
Bảng 3.11: Tình hình liên kết với các chủ thể và trang trại khác trong
ĐVT: % số ý kiến lựa chọn
SXKD của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
BQC
Chỉ tiêu
1. Đối tác liên kết - Hộ gia đình trong xã - Hộ gia đình ngoài xã - Hộ gia đình trong cùng dòng họ - Trang trại khác - Hiệp hội Cà phê - Tổ chức tín dụng - Trạm khuyến nông, khuyến lâm 2. Khâu liên kết - Làm đất - Tưới nước - Trao đổi giống - Mua bán, cung ứng vật tư - Chuyển giao tiến bộ KHKT - Chế biến nông sản - Bảo quản nông sản - Tiêu thụ nông sản - Trao đổi, sử dụng lao động - Phòng trừ sâu bệnh 3. Khó khăn trong liên kết - Thiếu năng lực tham gia liên kết - Thiếu thông tin về đối tác - Thiếu thông tin về giá cả thị trường - Thiếu hiểu hiết về pháp luật - Thiếu cơ chế liên kết - Bất đồng ngôn ngữ
Trang trại cây lâu năm 94,64 89,29 100,00 8,93 5,36 - 53,57 5,36 92,86 - 28,57 48,21 44,64 39,29 89,29 100,00 5,36 100,00 96,43 21,42 17,86 89,29 100,00
Trang trại lâm nghiệp 33,33 66,67 100,00 33,33 - - - 33,33 66,67 66,67 - 33,33 - - 66,67 100,00 100,00 66,67 - 33,33 - 100,00
Trang trại tổng hợp 100,00 - 100,00 - - - - - 100,00 - - - - - - 100,00 - 100,00 100,00 - - - 100,00
91,67 86,67 98,33 10,00 5,00 - 50,00 6,67 90,00 33,33 26,67 46,67 41,67 36,67 86,67 100,00 5,00 100,00 93,33 20,00 18,33 83,33 100,00 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013
96
Các trang trại đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh ít tổ chức liên kết
với doanh nghiệp trong tiêu thụ nông sản, chỉ có 6 trang trại, trong đó có 3
trang trại lâm nghiệp (100%) và 3 trang trại cây lâu năm (5,36%) liên kết với
doanh nghiệp trong việc tiêu thụ nông sản phẩm nên chưa phát huy hết được
những tiềm năng, lợi thế của địa phương để đẩy mạnh các loại hình kinh tế
trang trại trên địa bàn tỉnh phát triển. Hầu hết các trang trại trên địa bàn huyện
chủ yếu là quy mô nhỏ, các sản phẩm làm ra còn nhỏ lẻ, chất lượng nông sản
không đồng đều do có sự khác biệt về giống, kỹ thuật canh tác và cơ cấu sản
phẩm nên đã làm cho các trang trại gặp nhiều khó khăn trong việc liên kết tiêu
thụ nông sản phẩm hàng hóa.
Bảng 3.12. Liên kết tiêu thụ sản phẩm của các trang trại
ĐVT: %
Trang trại
Trang trại
Trang trại
Chỉ tiêu
BQC
cây lâu năm
lâm nghiệp
tổng hợp
1. Tỷ lệ trang trại liên kết với
-
doanh nghiệp trong tiêu thụ
10
5,36
100
nông sản
2. Tỷ lệ nông sản tiêu thụ qua
-
16,72
12,56
100
hợp đồng
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013
Phần lớn các sản phẩm thuộc nhóm nguyên liệu chế biến cho công
nghiệp như cà phê, cao su, tiêu ..., được các chủ trang trại tiêu thụ trực tiếp
cho các thương lái, hộ kinh doanh cá thể tại địa phương. Chỉ có 12,56% số
lượng nông sản cây lâu năm, chủ yếu là cà phê được tiêu thụ qua hợp đồng
với các Công ty thu mua. Riêng đặc thù trang trại lâm nghiệp thì 100% sản
phẩm nông sản (mủ cao su) được tiêu thụ thông qua hợp đồng đã ký kết với
97
công ty thu mua.
Nhìn chung, do hạn chế về năng lực, các trang trại đồng bào DTTSTC
trên địa bàn tỉnh chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ. Đây là
một vấn đề tương đối lớn, đã tồn tại trong một thời gian dài nhưng chưa được
giải quyết triệt để. Kinh tế trang trại là mô hình kinh tế sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp. Việc giải quyết yếu tố đầu ra đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc đảm bảo sự phát triển ổn định của trang trại. Tình trạng sản
phẩm nông sản hàng hóa do các trang trại sản xuất ra không tiêu thụ được,
trong khi giá các yếu tố đầu vào cao là một trong những vấn đề bức xúc mà
các chủ trang trại đang phải chấp nhận, chưa có giải pháp khắc phục.
3.2.3.4. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
Từ số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhóm
trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk cho thấy loại hình trang trại lâm
nghiệp có giá trị sản xuất cao nhất, gần gấp 3 lần so với trang trại cây lâu năm
và trang trại tổng hợp. Tỷ suất giá trị hàng hóa của trang trại lâm nghiệp đạt
100%. Nguyên nhân là do quy mô diện tích đất lâm nghiệp của loại hình này
là 16,3 ha/trang trại (bảng 3.3), gấp 3-4 lần so với diện tích đất bình quân của
trang trại cây lâu năm và trang trại tổng hợp.
Bảng 3.13: Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng
bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Trang
Trang
Trang
trại cây
trại lâm
trại tổng
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
lâu năm
nghiệp
hợp
1. Giá trị sản xuất (GO)
trđ/TT
347,53
350,67
901,52
309,85
2. Chi phí trung gian (IC)
trđ/TT
99,76
100,34
89,75
97,48
3. Giá trị gia tăng (VA)
trđ/TT
247,77
250,33
811,77
212,37
4. Thu nhập hỗn hợp (MI)
trđ/TT
191,85
193,35
761,09
200,04
5. Giá trị hàng hóa
trđ/TT
299,69
300,12
901,52
300,19
6. Tỷ suất giá trị hàng hóa
%
88,84
89,32
100,00
86,78
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013
98
c. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại đồng bào DTTSTC
tỉnh Đắk Lắk
* Hiệu quả kinh tế
Xét về hiệu quả kinh tế, trang trại cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao
nhất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
lao động (Số liệu bảng 3.14). Đây là loại hình trang trại phù hợp với điều kiện
tự nhiên, KTXH và phong tục tập quán của đồng bào DTTSTC. Cụ thể,
GTSX/ha của trang trại cây lâu năm cao gấp 1,18 lần so với trang trại lâm
nghiệp và gấp 1,03 lần so với trang trại tổng hợp. Tuy nhiên, so với trang trại
người Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí mới thì hiệu quả kinh
tế của các trang trại này còn thấp hơn nhiều (2-3 lần) (số liệu bảng 3.15)
Bảng 3.14: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhóm trang trại đồng
bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
Trang
Trang
Trang
trại cây
trại lâm
trại tổng
lâu năm
nghiệp
hợp
1. Hiệu quả sử dụng đất
60,25
51,14
58,24
Giá trị sản xuất/ha
trđ/ha
59,76
51,57
51,14
56,43
Giá trị hàng hóa/ha
trđ/ha
51,63
33,22
43,17
37,60
Thu nhập hỗn hợp/ha
trđ/ha
33,79
2. Hiệu quả sử dụng lao động
70,13
128,79
51,64
Giá trị sản xuất/lao động
trđ/lđ
72,75
60,02
128,79
50,03
Giá trị hàng hóa/lao động
trđ/lđ
63,29
38,67
108,73
33,34
Thu nhập hỗn hợp/lao động
trđ/lđ
42,08
3. Hiệu quả sử dụng vốn
3,49
10,04
3,18
Giá trị sản xuất/1đ vốn
lần
3,81
lần
2,99
10,04
3,08
Giá trị hàng hóa/1đ vốn
3,34
lần
1,93
8,48
2,05
Thu nhập hỗn hợp/1đ vốn
2,26
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013
99
Nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí mới có GTSX/ha
122,34 triệu đồng, thấp hơn 1,1 lần so với trang trại người Kinh, cao hơn gấp
đôi so với nhóm trang trại của đồng bào DTTSTC theo tiêu chí cũ (Bảng 3.16).
* Hiệu quả xã hội
Trong phạm vi của nghiên cứu này, hiệu quả xã hội của các loại hình
trang trại được thể hiện qua mức đầu tư về lao động và giá trị ngày công của
mỗi loại hình trang trại.
Bảng 3.15: So sánh hiệu quả kinh tế của trang trại đồng bào DTTSTC
với trang trại người Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí
trang trại mới
Chỉ tiêu
ĐVT
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
1. Hiệu quả sử dụng đất
Giá trị sản xuất/ha
trđ/ha
59,76
134,56
122,34
Giá trị hàng hóa/ha
trđ/ha
51,63
121,13
98,86
Thu nhập hỗn hợp/ha
trđ/ha
33,79
69,84
55,78
2. Hiệu quả sử dụng lao động
Giá trị sản xuất/lao động
trđ/lđ
72,75
150,71
141,91
Giá trị hàng hóa/lao động
trđ/lđ
63,29
96,90
81,91
Thu nhập hỗn hợp/lao động
trđ/lđ
42,08
65,18
53,92
3. Hiệu quả sử dụng vốn
Giá trị sản xuất/1đ vốn
lần
3,81
3,28
3,09
lần
Giá trị hàng hóa/1đ vốn
3,34
2,98
2,67
lần
Thu nhập hỗn hợp/1đ vốn
2,26
2,01
2,08
Ghi chú: Nhóm 1: Trang trại đồng bào DTTSTC; Nhóm 2: Trang trại người Kinh; Nhóm 3: Trang trại đồng
bào DTTSTC theo tiêu chí mới
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại, 2013
Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có sự khác biệt lớn về mức đầu tư
về lao động và giá trị ngày công giữa các loại hình trang trại. Trang trại lâm
nghiệp là loại hình trang trại thu hút được lực lượng lao động nhiều nhất, với
100
1.150 công lao động/năm, do đặc thù công việc phải có nhiều lao động thường
xuyên để chăm sóc và thu hoạch hàng ngày, nhờ vậy đã tạo thêm được công ăn
việc làm và thu nhập cho phần lớn lao động là người trong dòng họ và làng,
bản. Đây là loại hình trang trại có hiệu quả xã hội cao nhất với GTSX/ngày
công gấp 1,98 lần so với trang trại cây lâu năm và 2,01 lần so với trang trại
tổng hợp.
Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của các loại hình trang trại của đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Chỉ tiêu ĐVT TT CLN TT LN TT TH
1. Số lao động BQ/trang trại lao động 10 17 12
-LĐ gia đình lao động 3 2 3
-LĐ thường xuyên lao động 2 5 3
-LĐ thời vụ lao động 5 10 6
2. Tổng số công lao động/ năm 1.070 1.150 1.015 Công
-LĐ gia đình Công 570 350 580
-LĐ thường xuyên Công 380 650 320
-LĐ thời vụ Công 120 150 115
70,13 128,79 51,64 3. GTSX/ lao động triệu đồng
140,5 277,9 138,2 4. GTSX/ ngày công lao động 1000đ
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013
54,9 41,1 5. Thu nhập BQ/ lao động/năm triệu đồng 43,2
Như vậy từ kết quả nghiên cứu cho thấy, loại hình trang trại lâm nghiệp
thu hút được nhiều lao động và góp phần nâng cao đời sống cho các hộ đồng
bào DTTSTC. Loại hình này không đòi hỏi kỹ thuật cao, nhưng tạo ra thu nhập
ổn định. Đồng thời, loại hình trang trại này thích hợp với đặc điểm địa bàn nơi
cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Do vậy, các hộ đồng bào DTTSTC nên
mạnh dạn nhận khoán phần diện tích đất rừng để phát triển trang trại lâm
nghiệp nhằm nâng thu nhập, cải thiện cuộc sống; đồng thời, góp bảo vệ môi
101
trường sinh thái nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống.
Khác với người Kinh, cộng đồng các DTTSTC có tinh thần đoàn kết
cao, tính cố kết cộng đồng lớn nên khi có một số trang trại hoạt động có kết quả
cao sẽ tạo động lực cho các hộ đồng bào DTTSTC khác trong làng đến tham
quan, học tập và chia sẻ kinh nghiệm. Đồng thời, qua hoạt động giao lưu, trao
đổi, các hộ đồng bào DTTSTC sẽ giảm được sự tự ti, mặc cảm trong phát triển
kinh tế và đời sống xã hội. Vì vậy, việc đầu tư cho một số trang trại điểm của
đồng bào DTTSTC có ý nghĩa lớn về mặt xã hội nhằm phát triển kinh tế trang
trại, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo, thay đổi nhận
thức cho cộng đồng DTTSTC trên địa bàn.
* Hiệu quả môi trường
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại tác động đến môi
trường diễn ra rất phức tạp theo nhiều chiều hướng khác nhau. Đối với sản xuất
nông nghiệp, cây trồng chỉ được phát triển tốt khi phù hợp với quy trình kỹ
thuật sản xuất, đặc tính và chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất, dưới sự tác động quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo ra
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Cụ thể:
- Về mức độ sử dụng phân bón: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết
các trang trại đều nắm được quy trình, kỹ thuật canh tác và chăm sóc các loại
cây trồng vật nuôi. Ngoài những kiến thức đã được học tập thông qua các buổi
tập huấn khuyến nông lâm, chủ trang trại đồng bào DTTSTC còn sử dụng kinh
nghiệm và kiến thức bản địa vào sản xuất. Chỉ có 25% số chủ trang trại biết
tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý đối với một số loại cây trồng hợp lý, còn
phần lớn là sử dụng phân bón theo kinh nghiệm. Lượng phân bón được các
trang trại đồng bào DTTSTC sử dụng cho các loại cây trồng đều thấp hơn tiêu
chuẩn. Nguyên nhân chính là do vốn đầu tư thấp, giá phân bón và các loại vật
tư nông nghiệp những năm gần đây tăng nên đã giảm lượng phân bón sử dụng
cho các loại cây trồng. Do đặc thù về địa hình, đất đai của đồng bào DTTSTC ở
những vị trí có địa hình phức tạp, chất lượng đất xấu lại được đầu tư phân bón
102
thấp nên đã làm giảm hiệu quả kinh tế của trang trang trại.
- Về mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Qua khảo sát các trang trại
cho thấy, nhiều chủng loại thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ, thuốc trừ bệnh, ... đang được các chủ trang trại đồng bào DTTSTC sử dụng
đúng chủng loại, nằm trong danh mục thuốc được sử dụng và có xuất xứ rõ
ràng. Tuy nhiên, liều lượng dùng của tất cả các loại thuốc đều vượt liều lượng
cho phép được ghi trên bao bì, các trang trại hầu như không để ý đọc kỹ hướng
dẫn trước khi sử dụng. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá liều lượng cho
phép về lâu dài có thể ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường, đất, nước, không
khí và sức khỏe của cả cộng đồng.
Như vậy, trong sản xuất hàng hóa, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và
phân bón hóa học một cách khoa học và đúng liều lượng là cách tốt nhất để bảo
tồn dinh dưỡng và độ phì của đất, đảm bảo mục tiêu phát triển sản xuất hàng
hóa một cách bền vững. Vì vậy, các chủ trang trại cần nâng cao ý thức về việc
sử dụng đúng liều lượng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật để nâng cao
hiệu quả kinh tế cũng như hướng đến việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Đối với đồng bào DTTSTC, rừng đóng vai trò quan trọng. Việc phát
triển kinh tế trang trại ở khu vực có rừng nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống
còn có tác dụng giúp giữ đất, rừng và bảo vệ môi trường sinh thái, chống được
xói mòn, rửa trôi. Ngày nay, việc giao lưu với bên ngoài được mở rộng, ý thức
của cộng đồng DTTSTC đã được nâng cao. Các phương thức và tập quán sản
xuất và canh tác truyền thống đã được thay đổi nhằm không gây tác động xấu
đến môi trường sinh thái.
3.2.4. Đánh giá chung về phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk
Lắk
3.2.4.1. Thành công
Kinh tế trang trại của tỉnh nói chung và đặc biệt kinh tế trang trại của
đồng bào DTTSTC nói riêng phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, phát triển công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp.
103
Cụ thể, có sự chuyển biến cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỉ trọng ngành
nông nghiệp từ 57,18% (năm 2005) xuống còn 50,41% (năm 2010) và 47,6%
(năm 2013) (Phụ biểu 1.1), tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Bên cạnh đó, KTTT phát triển đã tạo điều kiện để ứng dụng KHKT vào
sản xuất, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc
phục dần tình trạng sản xuất manh mún, cá thể, nhỏ lẻ, tạo nên những vùng
sản xuất tập trung với khối lượng hàng hoá lớn, thúc đẩy công nghiệp chế
biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và góp
phần tích cực vào giải quyết các vấn đề xã hội, làm đổi mới bộ mặt nông thôn
trong tỉnh, đặc biệt là đối với cộng đồng DTTSTC. Cụ thể, số hộ nghèo là
đồng bào DTTSTC giảm từ 12,52% (năm 2010) xuống còn 8,99% (2013) (Số
liệu được tổng hợp từ các Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh)
* Nguyên nhân của những thành công này là:
- Đắk Lắk là một tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu thổ
nhưỡng để phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và trang trại nói riêng.
- Các cấp chính quyền địa phương trong những năm gần đây đã có sự
quan tâm hơn đến lĩnh vực phát triển kinh tế trang trại, kịp thời giải quyết
những vấn đề liên quan về đất đai, những vướng mắc của kinh tế trang trại.
- Đã hoàn thành việc lập quy hoạch phát triển kinh tế trang trại cấp
tỉnh, tạo tiền đề, cơ sở để kinh tế trang trại phát triển nhanh theo định hướng.
- Các chủ trang trại đã nâng cao hiểu biết và nhận thức trong làm ăn
kinh tế và sản xuất kinh doanh, bước đầu nhận thức được vai trò của thị
trường và sản xuất hàng hóa nên đã mạnh dạn đầu tư tích tụ ruộng đất, khai
104
hoang thêm đất và đẩy mạnh áp dụng KHKT để phát triển trang trại.
3.2.4.2. Hạn chế và tồn tại
Một là, kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC phát triển còn tự phát,
phần lớn đầu tư theo chiều rộng, đầu tư chiều sâu còn hạn chế, đa số các trang
trại còn thiếu vốn đầu tư, lao động còn yếu về chuyên môn kỹ thuật, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn, quy mô đầu tư còn
manh mún, chưa có chiến lược và kế hoạch chi tiết cụ thể cho từng lĩnh vực
đầu tư trong trang trại, sản phẩm của trang trại làm ra còn thiếu đồng bộ về
chất lượng và chưa đủ quy mô hàng hóa nên chưa trực tiếp ký kết được các
hợp đồng cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước.
Hai là, một số chủ trang trại đồng bào DTTSTC chưa kịp thời nắm bắt
yêu cầu của thị trường, chưa có định hướng sản xuất nên sản phẩm có lúc khó
tiêu thụ, hiệu quả chưa cao, thường lúng túng và chịu thua thiệt trong tiêu thụ
sản phẩm khi giá nông sản và vật nuôi xuống thấp. Việc các doanh nghiệp ký
kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hoá của trang trại chưa nhận
được sự hỗ trợ nhiều từ phía Nhà nước; các trang trại tự ý phá vỡ hợp đồng
khi có giá nông sản tăng,... nên số lượng nông sản hàng hoá được tiêu thụ
thông qua hợp đồng hàng năm chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 20-30%) (Số liệu
được tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại, 2013)
Các loại sản phẩm hàng hóa của trang trại, đặc biệt là trang trại của
đồng bào DTTSTC trong những năm gần đây đã tăng cả về số lượng và chất
lượng, đòi hỏi thị trường tiêu thụ ngày càng đa dạng và mở rộng. Tuy nhiên
vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của trang trại trên địa bàn toàn tỉnh còn
gặp phải khó khăn do giá cả không ổn định, việc tìm đầu ra cho sản phẩm còn
gặp nhiều khó khăn, lượng thông tin về thị trường giá cả các chủ trang trại
được tiếp cận còn hạn chế.
Ba là, khó khăn trong vay vốn. Theo kết quả phỏng vấn chủ trang trại
105
của tác giả, nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất của trang trại hiện nay là rất
lớn, với 76,78% số trang trại có nhu cầu vay vốn từ 100-150 triệu đồng;
55,36% số trang trại có nguyện vọng được vay vốn với thời hạn vay từ 2-5
năm; vốn vay từ các tổ chức tín dụng còn rất hạn chế, chủ yếu các chủ trang
trại tiếp cận được vốn vay từ các Chi nhánh Ngân hàng NN và PTNT. Tuy
nhiên khi vay vốn ngân hàng các chủ trang trại còn gặp phải một số khó khăn:
(i) lượng vốn cho vay của các ngân hàng còn thấp so với nhu cầu của chủ
trang trại; (ii) thời gian cho vay của ngân hàng chủ yếu là vay ngắn hạn,
nguồn vốn trung và dài hạn ít không đáp ứng được nhu cầu vay; (iii) thủ tục
vay vốn chưa tạo được sự thuận lợi, thời gian giải ngân chậm, tỷ lệ vốn cho
vay thấp hơn rất nhiều so với giá trị tài sản thế chấp ... gây tâm lý e ngại đối
với người đi vay.
Bốn là, mặc dù một số chương trình khuyến nông, lâm, ngư, chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại đã được triển khai đến từng địa
phương, từng chủ trang trại, tuy nhiên nhiều trang trại, đặc biệt là trang trại
đồng bào DTTSTC chưa được hưởng lợi từ các chương trình, chính sách này.
3.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
(i) Tính đến nay, tỉnh vẫn chưa triển khai lập Dự án Quy hoạch phát
triển kinh tế trang trại đến năm 2020 theo tiêu chí mới của Bộ NN và PTNT,
chưa xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại cấp huyện nên chưa tạo
được sự liên kết giữa phát triển trang trại với sự hình thành các vùng sản xuất
tập trung;
(ii) Chưa có sự kết hợp đồng bộ giữa phát triển kinh tế trang trại với sự
phát triển chung của địa phương về thủy lợi, giao thông, điện, thông tin thị
trường…;
(iii) Nguồn gốc đất đai của trang trại đồng bào DTTSTC không rõ ràng
nên việc làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại diễn ra
106
còn chậm;
(iv) Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại chưa chú
trọng đến việc ưu tiên cho đối tượng trang trại của đồng bào DTTSTC với
xuất phát điểm thấp hơn các trang trại khác.
(v) Bản thân các chủ trang trại còn thụ động, thiếu sự liên kết mạnh mẽ
với nhau và với các danh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của đồng bào
dân tộc thiểu số tạo chỗ tỉnh Đắk Lắk
3.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Đắk Lắk nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên, là đầu mối giao thông
của khu vực Tây Nguyên, tạo cơ hội để mở rộng giao lưu, hợp tác với các
vùng kinh tế lớn trong cả nước và với các nước trong khu vực.
Diện tích tự nhiên là 1.312.537 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp
539.081 ha, chiếm 47,33% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Nhờ có tiềm
năng to lớn về tài nguyên đất, trong đó các nhóm đất có chất lượng tốt (đất
xám, đất đỏ và đất nâu) thích hợp cho phát triển các loại cây trồng có giá trị
kinh tế cao, chiếm 79% tổng diện tích tự nhiên (Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk,
2014). Đây là nền tảng quan trọng để phát triển các mô hình trang trại với quy
mô lớn, tập trung, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Điều kiện khí hậu của tỉnh mang đặc điểm của khí hậu cao nguyên mát
mẻ, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp dài
ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, tiêu, ... và nhiều cây lương
thực, thực phẩm có giá trị khác với chất lượng tự nhiên tốt. Tuy nhiên, hiện
tượng hạn hán, thiếu nước về mùa khô và lũ lụt, ngập úng về mùa mưa
thường xuyên diễn ra ở một số địa phương, đặc biệt là ở khu vực đồng bào
107
DTTSTC đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả SXKD của trang trại.
Do đặc thù về vị trí địa lý nên việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước gặp nhiều khó khăn. Đồng thời do địa hình tương đối phức tạp, đồi núi
nhiều, mức độ chia cắt mạnh đã gây không ít khó khăn trong xây dựng, phát
triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là với giao thông và thuỷ lợi phục vụ cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp của trang trại đồng bào DTTSTC.
3.3.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, hạ tầng
3.3.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, năm 2013, dân số của
toàn tỉnh là 1.827.786 người, trong đó dân số thành thị là 24,1%, dân số nông
thôn là 75,9%. Đây là địa bàn cư trú của của 46 dân tộc anh em sinh sống,
chiếm 32% trong tổng dân số của toàn tỉnh. Các dân tộc thiểu số này sinh
sống ở 125/170 xã trên địa bàn tỉnh. Ngoài các DTTSTC (Êđê, M’nông, J’rai)
chiếm trên 70% trong tổng dân số dân tộc thiểu số, còn có số đông các dân tộc
khác di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung (Thái, H’mông, Tày, Nùng,…).
Trên 90% lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo đã hạn chế đến việc
ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất của trang trại. Nguồn nhân lực không
ngừng tăng thêm do dân di cư từ miền Bắc và miền Trung vào Tây Nguyên
lập nghiệp là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế, song cũng tạo sức ép
trong vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, giáo dục đào tạo, y tế và trật tự
an toàn xã hội… Vì vậy việc phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk càng
trở nên quan trọng hơn để giải quyết các vấn đề xã hội.
Cộng đồng dân cư, đặc biệt là cộng đồng DTTSTC trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk mang nhiều đặc điểm đa dạng, phong phú của nhiều miền khác nhau,
cần cù, năng động, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh
với cơ cấu ngành nghề đa dạng, phong phú.
Kinh tế đã có bước phát triển nhất định, tạo nền cho phát triển thời kỳ
108
tới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức tăng trung bình cả nước. Nông
nghiệp tiếp trục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa; quá trình chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đạt kết quả khả quan, góp phần xoá đói giảm
nghèo và phát triển kinh tế nông thôn. Công nghiệp có bước chuyển biến tích
cực, nhiều dự án lớn đã được đầu tư, nhất là trong lĩnh vực thủy điện. Dịch vụ
đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu xã hội, tăng dần tỉ trọng trong cơ cấu
kinh tế. Kết cấu hạ tầng KTXH như mạng lưới giao thông, thủy lợi, cấp điện,
cấp nước, trường học, bệnh viện trạm y tế được mở rộng, nâng cấp, góp phần
cải thiện môi trường sản xuất và đời sống sinh hoạt dân cư.
Thành phố Buôn Ma Thuột đã trở thành đô thị loại I, đang vươn lên
phát triển tương xứng với vai trò là đô thị trung tâm của vùng Tây Nguyên;
các khu, cụm công nghiệp đang được tập trung đầu tư, tạo động lực cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đang hình thành các cụm, điểm du lịch mang ý
nghĩa quốc gia; nhiều vùng có cây trồng, vật nuôi với quy mô tập trung cao,
tạo khối lượng hàng hóa lớn cho xuất khẩu... góp phần vào quá trình phát
triển KTXH của tỉnh, từ đó tạo điều kiện cho KTTT phát triển.
3.3.2.2. Điều kiện hạ tầng
* Mạng lưới giao thông: Hệ thống mạng lưới đường bộ của tỉnh phân
bố khá đều và hợp lý trên địa bàn tỉnh, tạo được sự liên kết giữa trung tâm
thành phố Buôn Ma Thuột với các huyện, thị xã và nối với mạng lưới giao
thông quốc gia và các tỉnh lân cận. Đã có 100% số xã có đường ô tô đến trung
tâm xã. Tuy nhiên, chất lượng đường vẫn chưa tốt, mùa khô giao thông đi lại
thuận lợi nhưng trong mùa mưa nhiều vùng giao lưu và vận chuyển vật tư
cũng như các sản phẩm nông lâm nghiệp khó khăn do đường giao thông
xuống cấp, đường đất lầy lội,nhất là các vùng sâu, vùng xa nơi cộng đồng
DTTSTC sinh sống. Mạng lưới giao thông tuy vẫn còn hạn chế, nhất là trong
109
mùa mưa, nhưng giao thông đã thực sự góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy
giao lưu kinh tế, tiếp xúc thị trường và chuyển sản phẩm nông sản thành hàng
hóa có giá trị cao, đồng thời kích thích sản xuất của trang trại phát triển.
* Thủy lợi: Theo báo cáo của Chi cục Thủy lợi Đắk Lắk, tính đến năm
2013, toàn tỉnh có 642 công trình thủy lợi đang khai thác sử dụng, trong đó
516 hồ chứa, 81 đập dâng và 45 trạm bơm. Hệ thống kênh chính và kênh cấp I
đảm bảo tưới cho 22.066 ha lúa vụ Đông xuân, trên 30.000 ha lúa mùa, trên
50.000 ha cà phê và hàng chục ngàn ha cây trồng khác. Đa số các công trình
đã phát huy khả năng tưới trên 65% năng lực thiết kế, tuy vậy vẫn có một số
công trình chỉ đạt dưới 50% năng lực thiết kế, tập trung phần đông nơi cộng
đồng DTTSTC sinh sống. Các công trình thuỷ lợi đã được xây dựng khá
nhiều nhưng đều là các công trình có quy mô nhỏ phục vụ tưới cho 20 - 100
ha. Công trình Ea Súp Thượng là công trình tương đối lớn có dung tích 146,4
triệu m3 nước, phục vụ tưới cho 9.455 ha lúa nước và hoa màu (mới chỉ hoàn
thành công trình đầu mối), các công trình có quy mô trung thủy nông, năng
lực tưới từ 500 ha lúa nước, 2.000 - 3.000 ha cà phê trở xuống cũng không
nhiều, gồm các hồ: Ea Kao, Krông Búk Hạ, Buôn Triết, đập Krông Kmar, hồ
Ea Nhái, hồ Ea Chu Káp và đa số các công trình này đã xuống cấp nghiêm
trọng, cần phải tu sửa nâng cấp.
Kênh mương thủy lợi: Tổng số chiều dài kênh mương toàn tỉnh là 912
km. Trong đó, đã huy động đầu tư bằng nhiều loại nguồn vốn khác nhau để
kiên cố hóa 308,7 km. Hiện tại tỉnh đang chú trọng đầu tư cho chương trình
kiên cố hóa kênh mương phần còn lại. Việc đầu tư nâng cấp kiên cố hóa các
kênh mương, đập thủy lợi ở những vùng sâu vùng xa, nơi địa bàn cư trú của
cộng đồng DTSTC sinh sống có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy KTTT
phát triển.
* Mạng lưới cấp điện: Hiện tại Đắk Lắk được cấp điện từ nguồn điện
110
lưới quốc gia qua các trạm biến áp: 220/110/22 KV ở Krông Búk, trạm
110/35/22 KV Buôn Ma Thuột, 110/35/22 KV Hòa Bình, trạm 110/35/22 KV
Ea Kar, nguồn điện điêzen Ea Tam, nguồn thủy điện Đray H'Linh và các trạm
thủy điện vừa và nhỏ. Đến năm 2013 đã có 96% số thôn, buôn có điện, 97%
số hộ được dùng điện, 100% số xã có lưới điện quốc gia.
Tiêu thụ điện năng của tỉnh tăng nhanh, tuy nhiên cơ cấu tiêu thụ chủ
yếu là điện sinh hoạt, một phần điện năng được sử dụng cho sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp trong đó có phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại. Nhờ vậy, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại ngày càng gia tăng.
* Cơ sở hạ tầng nông thôn trong trang trại
Các công trình giao thông, điện, thủy lợi,…chủ yếu đang sử dụng các
công trình do Nhà nước đầu tư; nhưng hiện nay hầu hết các trang trại, đặc biệt
là trang trại của đồng bào DTTSTC đều nằm trong các khu sản xuất, cách biệt
với các khu dân cư, nơi có địa hình cao, giao thông đi lại hết sức khó khăn,
nguồn điện phục vụ sản xuất chưa đến trang trại,... Tuy nhiên, một số trang
trại lớn cũng đã đầu tư san gạt các tuyến đường sản xuất, đầu tư hệ thống lưới
điện và các công trình thủy lợi nhỏ phục vụ cho sản xuất của trang trại.
Các công trình nhà xưởng, kho bãi, chuồng trại chăn nuôi, phương tiện
vận tải, máy xay xát, máy bơm nước,…cũng đã được trang trại đầu tư nhưng
do nguồn vốn chưa nhiều, nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc
thiết bị rất hạn chế.
3.3.3. Nhóm các yếu tố về điều kiện xã hội, văn hóa, phong tục tập quán
Yếu tố văn hoá xã hội, phong tục tập quán là yếu tố đặc thù liên quan
đến phát triển trang trại của đồng bào DTTSTC.
Phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC có quan hệ chặt chẽ với văn
hoá đặc thù của cộng đồng DTTSTC. Phát triển KTTT dẫn đến mất đi một số
111
tập quán sản xuất và đời sống văn hoá, trong đó có cả những nét văn hoá
truyền thống tốt đẹp của đồng bào DTTS trên địa bàn. Đa số đồng bào dân tộc
thiểu số sống ở khu vực miền núi, vùng cao, biên giới, các khu vực đầu nguồn
có hệ sinh thái rừng và đất rừng. Vì vậy, phát triển KTTT của đồng bào DTTS
có mối quan hệ với bảo vệ môi trường sinh thái, cũng như bảo đảm an ninh
quốc phòng.
Để phát triển kinh tế trang trại thì vai trò của người chủ trang trại người
ra quyết định đối với sản xuất và tiêu thụ là rất quan trọng. Tuy nhiên, do đặc
điểm văn hóa đồng bào DTTSTC như đã nói ở trên vẫn còn mang đậm văn
hóa mẫu hệ, việc giao tiếp xã hội bên ngoài đối với phụ nữ còn nhiều hạn chế,
người được tham gia tập huấn tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật thường là đàn ông -
người đóng vai trò thứ yếu đối với sở hữu tài sản là tư liệu sản xuất. Đây là
một trong những yếu tố cản trở tính hiệu quả trong tổ chức quản lý sản xuất
của trang trại.
Quản lý hạch toán kinh tế gia đình vẫn theo phương thức truyền thống,
chi tiêu không có kế hoạch. Xuất phát từ đặc điểm của đồng bào DTTSTC
trước đây điều kiện nuôi sống con cái rất hạn chế, sinh nhiều nhưng không
nuôi được bao nhiêu nên họ rất chiều con, có thể chi tiêu rất lãng phí theo yêu
cầu của con cái, không có thói quen tích lũy phòng xa. Đây là thách thức rất
lớn cho sự phát triển kinh tế trang trại do mô hình sản xuất của trang trại đòi
hỏi phải đầu tư cao và quản lý hạch toán chi tiêu hiệu quả.
Chất lượng lao động của trang trại cũng là một trong các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại. Chất lượng lao động thể
hiện ở trình độ lao động, kinh nghiệm sản xuất, các cơ hội tiếp cận đào tạo
hay chia sẻ kinh nghiệm của cộng đồng. Với đặc điểm sẵn sàng chia sẻ lao
động khi trang trại bước vào thời vụ, người lao động không chú ý gì đến nhu
cầu của chủ trang trại, sẵn sàng đi làm giúp chỉ cần nuôi cơm. Đặc điểm này
cũng là một trong những yếu tố làm tăng chi phí hoạt động sản xuất của trang
trại, rất cần được quan tâm trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt đông sản
112
xuất kinh doanh của trang trại.
Phong tục chia tài sản thừa kế của DTTSTC làm cho đất đai bị chia
nhỏ, sản xuất càng manh mún. Kết quả là làm giảm quy mô diện tích đất bình
quân của hộ và trang trại. Đây cũng là điểm cần quan tâm trong phát triển
kinh tế trang trại.
3.3.4. Nhóm các yếu tố về chính sách
Nhân tố chính sách đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy hay
hạn chế phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh, trong đó có trang trại của đồng bào
DTTSTC. Trong những năm qua, Nhà nước đã có các chủ trương, chính sách
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại bao gồm:
- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
kinh tế trang trại;
- Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ NN và
PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
- Thông tư số 82/2000/TT-BTC, ngày 14/8/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại…
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng có các chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại bao gồm:
- Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 10/7/2009 của HĐND tỉnh
Đắk Lắk về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010 - 2015 trong đó tập trung vào 4 nhóm chính sách chính là (i) chính
sách đất đai; (ii) chính sách đào tạo và sử dụng lao động; (iii) chính sách khoa
học công nghệ; và (iv) chính sách tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến đối
tượng chủ trang trại là đồng bào DTTSTC.
- Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh về
phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011
113
- 2015 và định hướng đến năm 2020.
Các chủ trương và chính sách này đã tạo thêm niềm tin vững chắc cho
các hộ nông dân nói chung và các hộ đồng bào DTTSTC nói riêng đầu tư phát
triển KTTT, là nhân tố quan trọng, tạo điều kiện cho các trang trại hoạt động
mạnh mẽ, thúc đẩy sản xuất trên các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, trồng
rừng, nuôi trồng thuỷ sản, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thủy sản, hình thành các vùng nguyên liệu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm,
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, giải quyết việc làm cho người
lao động, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo, phân bố lại lao động,
dân cư hợp lý, từng bước đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn của tỉnh.
Những yếu tố này đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển KTTT của đồng
bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua. Khó khăn lớn nhất làm hạn
chế đến khả năng phát triển KTTT của nhóm này là do hạn chế về các yếu tố
nguồn lực bao gồm đất đai, vốn, năng lực của chủ trang trại và lao động, ...
Đồng thời do Nhà nước ban hành quy định mới điều chỉnh tiêu chí xác định
theo xu hướng tăng lên về giá trị sản lượng nên làm giảm số lượng trang trại.
Bên cạnh đó, tiêu chí để được hưởng chính sách phát triển KTTT của tỉnh
Đắk Lắk chưa ưu tiên hướng đến trang trại của đồng bào DTTSTC. Do xuất
phát điểm thấp, lại hạn chế về các yếu tố nguồn lực so với trang trại của người
Kinh nên trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk chưa tiếp cận được
các chính sách khuyến khích phát triển KTTT của Trung ương và tỉnh, hay
nói cách khác, các chính sách chưa thực sự thúc đẩy KTTT của đồng bào
DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phát triển trong thời gian qua. Vì vậy, cần
có cơ chế chính sách ưu tiên hơn nữa nhóm đối tượng này.
Nhìn chung, số lượng trang trại tỉnh Đắk Lắk nói chung và đặc biệt là
trang trại của đồng bào DTTSTC trong những năm qua đã có sự gia tăng cả
về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại của
đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh đang đối mặt với một số vấn đề lớn đặt
114
ra:
(1) Phần lớn các trang trại được hình thành và phát triển tự phát, quy mô
sản xuất nhỏ; hạn chế về vốn, đất đai và năng lực quản lý.
(2) Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại chưa hướng đến
ưu tiên cho đối tượng trang trại của đồng bào DTTSTC.
(3) Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại còn chịu sự chi phối của
yếu tố phong tục tập quán, đặc biệt là tập quán sản xuất, làm cho việc áp dụng
tiến bộ KHKT chưa nhiều. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang
trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk còn thấp so với các nhóm trang trại
khác trên địa bàn.
(4) Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các trang
trại còn yếu, quy mô liên kết nhỏ lẻ, chưa mở rộng đối tượng liên kết để hình
115
thành nên chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá trị nông sản toàn cầu.
CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
TỈNH ĐẮK LẮK
4.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước và yêu cầu phát triển kinh tế
trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn tới
4.1.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực
Xu thế hiện nay là đẩy mạnh toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường trên tất cả
các lĩnh vực.
Thị trường được mở rộng về quy mô, chủng loại hàng hóa; giá cả biến
động theo quy luật thị trường và khó kiểm soát. Các dòng vốn đầu tư với
những yêu cầu khắc nghiệt và sự khốc liệt của quy luật cạnh tranh,... làm cho
nền kinh tế các nước phụ thuộc lẫn nhau.
Các nước có chế độ chính trị khác nhau cùng tồn tại và thế giới có
nhiều vấn đề mà cộng đồng quốc tế cùng phải hợp tác, tham gia giải quyết.
Các vấn đề toàn cầu như dân số, môi trường, an ninh, tài chính, lương thực,
về bệnh dịch, khủng bố càng trở nên gay gắt và quyết liệt.
Chế độ mậu dịch đa phương, chuyển giao, mua bán công nghệ - thông
tin, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển trên toàn thế giới với công nghệ và
kỹ thuật mới làm hạ giá thành sản phẩm, tự do hóa thương mại, thị trường
được khai thông.
Tốc độ đầu tư ra nước ngoài tăng nhanh, đặc biệt đầu tư cho các nước
đang phát triển tăng gấp 2 lần so với những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
116
trước, giúp cho mối quan hệ giữa các nước ngày càng gắn bó.
Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa với các dòng công nghệ, kỹ thuật,
thông tin các dòng vốn và sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và không ngừng
đổi mới các ngành kinh tế dịch vụ làm cho nền kinh tế - khoa học - công nghệ
thế giới tiến triển với tốc độ chưa từng thấy.
Những khó khăn trong quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ và
các phương tiện hiện đại, yêu cầu lao động trình độ cao từ phía đối tác, quá
trình toàn cầu hóa nền kinh tế diễn ra cùng với sự tồn tại sự khác nhau về bối
cảnh lịch sử, văn hóa xã hội và định chế chính trị,… tạo thành rào cản trong
quan hệ hợp tác.
Tình hình kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến bất lợi, khủng hoảng tài
chính tiền tệ lan rộng đã ảnh hưởng đến nhiều nước, nhiều khu vực; giá nhiên
liệu biến động thất thường; thị trường chứng khoán nhiều nước bị suy giảm
nghiêm trọng; giá vàng không ổn định; nhiều công ty xuyên quốc gia bị phá sản.
Những biến động đó đã ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển kinh tế Việt Nam.
Tính cạnh tranh trên thế giới ngày một gay gắt hơn, trong khi khả năng
cạnh tranh của Việt Nam còn thấp. Đặc biệt, Trung Quốc là quốc gia sát với
Việt Nam, có sức thu hút các nguồn vốn đầu tư rất mạnh, đứng thứ 2 sau Mỹ.
Hiện nay, hầu hết các tập đoàn lớn trên thế giới đều tập trung đầu tư vào
Trung Quốc. Hàng hóa giá rẻ của Trung Quốc cũng đang xâm nhập một cách
ồ ạt vào hầu hết khắp các châu lục trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đây là
vấn đề khó khăn cho Việt Nam nói chung và Đắk Lắk nói riêng.
Việc buôn bán nông sản đã xuất hiện tranh chấp giữa các nước phát triển với
các nước đang phát triển trong việc trợ cấp và hỗ trợ cho khu vực nông nghiệp.
4.1.2. Bối cảnh trong nước, vùng Tây Nguyên
Việt Nam đang chịu gia tăng áp lực về thời gian thực hiện các cam kết
WTO và các cam kết tự do thương mại đa phương và song phương của Việt
117
Nam với các quốc gia khác, đặc biệt là ngày 04/02/2016, Việt Nam đã ký kết
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương trong khi Việt Nam chưa chuẩn bị
đầy đủ các biện pháp bảo hộ sản xuất nông nghiệp trong phạm vi cho phép
của các hiệp định thương mại đa phương và song phương.
Biến đổi khí hậu đã và sẽ tác động mạnh đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Cây trồng và vật nuôi sẽ bị ảnh hưởng xấu do dịch bệnh hoặc thời tiết
thay đổi nóng lạnh, hạn hán, lũ lụt trên quy mô lớn làm thiệt hại lớn đối với
người tham gia sản xuất nông nghiệp và toàn ngành nông nghiệp Việt Nam
nói chung, ở Tây Nguyên nói riêng và đặc biệt là đối với cộng đồng dân tộc
thiểu số sinh sống nơi địa bàn có địa hình hiểm trở và thường xuyên phải
gánh chịu thiệt hại do thiên tai.
Tây Nguyên là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa và dịch vụ
thương mại du lịch của các nước tiểu vùng sông Mê Kông và vùng biển Đông;
vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu; là vùng
có vai trò phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng…
4.1.3. Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế trang trại của đồng
bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn tới
4.1.3.1. Cơ hội
Đây là thời kỳ của sự phát triển mạnh mẽ KHKT, là cơ hội để chuyển
giao và ứng dụng tiến bộ KHKT áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Trong
tình hình mới hiện nay, việc đầu tư cho KHCN đang rất được chú trọng. Vì
vậy, đây sẽ mở ra cơ hội mới cho các trang trại trong việc ứng dụng tiến bộ
KHKT vào hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Xu thế quan tâm tập trung đầu tư của Nhà nước cho phát triển vùng
đồng bào DTTS như đầu tư về hiện đại hóa hạ tầng cơ sở theo chương trình
335, chương trình xây dựng nông thôn mới, .... tạo điều kiện thuận lợi cho
118
kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh phát triển.
Vốn đầu tư phát triển kinh tế trang trại được tăng cường nhờ hội nhập.
Đây là thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước
quan tâm đầu tư trên tất cả các lĩnh vực trong đó có nông nghiệp và kinh tế
nông thôn. Vì vậy, đây sẽ là cơ hội mới để cho kinh tế trang trại phát triển.
4.1.3.2. Thách thức
- Xu thế hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế dẫn đến cạnh tranh khốc liệt
hơn, đặc biệt là hàng nông sản sơ chế của nông hộ và trang trại sẽ khó tìm
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như ít đem lại giá trị gia tăng
cho người nông dân và trang trại.
- Xu thế biến đổi về cầu của thị trường quốc tế và trong nước làm cho
trang trại phải thay đổi mô hình và phương thức sản xuất kinh doanh theo
hướng hội nhập và thích ứng với thị trường quốc tế.
- Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới làm cho giá các các mặt hàng
tiêu dùng và năng lượng bị "quốc tế hóa về giá". Điều này đã làm cho trang
trại dễ bị tổn thương khi có sự biến động của giá cả.
- Ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến ở Việt Nam
chưa đủ mạnh để đảm bảo cho nông sản bán ra với hàm lượng công nghệ và
giá trị cao, đảm bảo đáp ứng theo các tiêu chuẩn quốc tế.
- Mở rộng phát triển kinh tế trang trại sẽ gây ra nguy cơ suy thoái và
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên đất, tài nguyên nước, ...; nguy
cơ ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu dẫn đến thiên tai làm ảnh hưởng tiêu cực
tác động ngược trở lại đối với phát triển kinh tế trang trại.
- Các trang trại của đồng bào DTTSTC chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các
trang trại khác trên cùng địa bàn do hạn chế về các yếu tố nguồn lực, đặc biệt là
119
hạn chế về vốn, đất đai, năng lực tổ chức, quản lý và điều hành trang trại.
4.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
4.2.1. Định hướng phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2020 bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 2010) bình quân hàng năm giai
đoạn 2011 - 2015 là 8 - 8,5%/năm; trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4 -
4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 10 - 11%; dịch vụ tăng 12 - 13%. Giai đoạn
2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 9 - 10%/năm; trong đó, Nông, lâm, thủy sản
tăng 4,5 - 5%; công nghiệp - xây dựng tăng 14 - 15%; dịch vụ tăng 11 - 12%.
Giai đoạn 2021 - 2030: 10 - 11%/năm, trong đó, Nông, lâm, thủy sản tăng 4 -
4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 17 - 18%; dịch vụ tăng 9 - 10%;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế năm 2015 tỷ trọng các khu vực: nông lâm
thủy sản chiếm 46,3%, công nghiệp - xây dựng chiếm 16%, dịch vụ chiếm
37,7%; đến năm 2020 tương ứng là: 38,8% - 18,5% - 42,7%. Giai đoạn sau
năm 2020, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp, xây dựng -
dịch vụ - nông lâm thủy sản, tương ứng với tỷ trọng giữa các ngành vào năm
2030: 38,1% - 37,9% - 24%.
- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 35 triệu đồng (giá hiện
hành), năm 2020 đạt 74-76 triệu đồng, năm 2030 đạt 266-270 triệu đồng;
- Năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu là 750 triệu USD, năm 2020 là
1.500 triệu USD và năm 2030 là 3.500 triệu USD;
- Huy động GDP vào ngân sách giai đoạn 2011-2015 khoảng 6-7%,
giai đoạn 2016-2020 khoảng 7-8% và giai đoạn 2021-2030 khoảng 7-8%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 chiếm khoảng 26-
27% GDP, giai đoạn 2016-2020 khoảng 29-30% GDP và giai đoạn 2021-
120
2030 khoảng 30-31% (HĐND tỉnh Đắk Lắk, 2015).
4.2.2. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp nông thôn cao hơn hình thức sản xuất kinh tế nông hộ, cần tiếp tục mở
rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
và nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy
sản. Vì vậy, một số quan điểm có tính nguyên tắc cho việc xây dựng giải pháp
phát triển KTTT của đồng bào DTTSTC như sau:
(1) Phát triển kinh tế trang trại toàn diện và bền vững
Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phải
dựa trên nguyên tắc toàn diện. Hệ giải pháp đưa ra có sự tác động từ nhiều
chiều, cả vi mô và vĩ mô. Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC
phải dựa trên cơ sở kết hợp việc phát huy các yếu tố nội lực của đồng bào
DTTSTC với sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, và của cộng đồng xã hội.
Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phải
dựa trên quan điểm phát triển bền vững. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại phải thể hiện được sự phát triển hài hòa tổng hợp về lợi ích kinh tế,
xã hội, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, và bảo vệ môi trường.
(2) Tôn trọng đặc thù văn hóa xã hội của cộng đồng DTTSTC
Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phải
dựa trên cơ sở đảm bảo tôn trọng đặc thù văn hóa xã hội của cộng đồng
DTTSTC, cần có các chính sách đặc thù trong phát triển kinh tế trang trại phù
hợp với đặc điểm về văn hóa và phong tục tập quán của cộng đồng DTTSTC.
(3) Phù hợp với lợi thế của vùng và nội lực của đồng bào DTTSTC
Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk phải
dựa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của tỉnh về điều kiện tự nhiên (đất đai,
121
nguồn nước, hệ sinh thái động thực vật,...), điều kiện kinh tế xã hội (phát triển
cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất, đặc điểm về lịch sử, văn hóa và phong tục tập
quán của cộng đồng DTTSTC, ...)
(4) Thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc
Phát triển kinh tế trang trại phải dựa trên cơ sở thực hiện chính sách
bình đẳng dân tộc nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, ngăn chặn nguy cơ xung
đột dân tộc, ổn định an ninh chính trị và bảo vệ môi trường sinh thái nơi cộng
đồng DTTSTC sinh sống.
4.2.3. Định hướng phát triển kinh tế kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
Một là, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên cơ sở
khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực.
Việc gia tăng diện tích đất, tích tụ đất đai phát triển kinh tế trang trại là
rất khó do quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh gần như không còn. Theo số
liệu của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, quỹ đất chưa sử dụng hiện nay là 5,32%
trong đó 90,75% là đất đồi núi và núi đá không có cây rừng, không thể sử
dụng cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới, phát
triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk cần phải được
dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả các yếu tố nguồn lực sẵn có như đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,... đồng thời tận dụng cơ hội bên ngoài để
phát triển kinh tế trang trại nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân;
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của trang trại, góp phần thu hẹp khoảng
cách phát triển của vùng đồng bào DTTSTC với các vùng khác trong nước.
Hai là, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC theo hướng
khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình trang trại phù hợp với lợi thế so
sánh của vùng, tổ chức sản xuất theo hướng đa canh hoặc chuyên canh; phát
122
triển đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Căn cứ để lựa chọn phát triển loại hình trang trại dựa trên quy hoạch
tổng thể của tỉnh, huyện và phát huy được thế mạnh, điều kiện tự nhiên,
KTXH của từng vùng nhằm thực hiện tốt liên kết vùng. Các trang trại có thể
lựa chọn hướng tổ chức sản xuất theo hướng chuyên canh hoặc đa canh; đồng
thời cũng nên đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập nhằm giảm thiểu rủi ro
và đứng vững trước những thách thức lớn của hội nhập.
Ba là, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC theo hướng
toàn diện gắn với chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá trị nông sản toàn cầu
nhằm nhằm giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho trang trại.
Việc giải quyết đầu ra rất quan trọng đối với kinh tế trang trại. Các loại
sản phẩm hàng hóa trang trại trong những năm gần đây đã tăng cả về số lượng
và chất lượng, đòi hỏi phải tìm được thị trường tiêu thụ ngày càng đa dạng,
mở rộng và ổn định. Điều này đặt ra yêu cầu phải phát triển các sản phẩm của
trang trại của đồng bào DTTSTC gắn với chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá
trị nông sản toàn cầu.
Bốn là, phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC theo hướng
khuyến khích trang trại tích cực áp dụng KHCN tiên tiến vào sản xuất gắn với
bảo vệ môi trường để đem lại hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững.
Thông qua các hoạt động cụ thể như xây dựng mô hình quản lý trang
trại điểm, tập huấn công tác khuyến nông lâm, nâng cao năng lực quản lý cho
chủ trang trại, xúc tiến thành lập và đi vào hoạt động một số câu lạc bộ trang
trại điểm ở một số huyện làm nòng cốt để phát triển kinh tế trang trại, trang bị
cho chủ trang trại kiến thức cần thiết trong quản lý, điều hành trang trại, chú
trọng hơn đến đầu tư ứng dụng KHKT vào sản xuất để nâng cao hàm lượng
123
công nghệ trong sản phẩm, nâng cao cơ hội tiếp cận thị trường nhập khẩu
hàng nông sản khó tính nhưng có nhu cầu cao. Đồng thời, trang trại cũng cần
lưu ý đến tiêu chí môi trường nhằm hướng đến phát triển bền vững.
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế trang trại của đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk
4.3.1. Giải pháp về gia tăng số lượng và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại
- Hoàn thiện Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk trong
đó có chú ý đến đối tượng đồng bào DTTSTC theo tiêu chí mới của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, từ đó làm căn cứ và cơ sở để các huyện tiến hành triển khai
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn.
- Rà soát lại quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, xác định
các vùng phát triển trang trại; công bố quỹ đất có thể giao hoặc cho thuê để
phát triển trang trại, chủ yếu là các vùng đất trống, đồi núi trọc, đất còn hoang
hoá, ao hồ,… có khả năng sản xuất nông nghiệp để khai thác đưa vào sử dụng
đặc biệt là ở những khu vực đồng bào DTTSTC sinh sống.
- Xác định phương hướng phát triển các loại cây trồng, vật nuôi phù
hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của mỗi vùng sinh thái nơi cộng đồng
DTTSTC sinh sống, có tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Xúc tiến nhanh việc cấp GCN QSD đất theo chính sách đất đai để chủ
trang trại yên tâm đầu tư cho hoạt động SXKD của trang trại.
- Ở địa bàn nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống, đối với diện tích 16.000
ha trồng rừng sản xuất do 15 Công ty Lâm nghiệp (trước đây là các nông lâm
trường) (UBND tỉnh Đắk Lắk, 2013) quản lý nhưng kém hiệu quả có thể thực
hiện việc giao thêm một phần diện tích đất này cho đồng bào DTTSTC để vừa
tích tụ đất đai phát triển kinh tế trang trại; đồng thời quản lý và bảo vệ đất và
124
rừng xung quanh nơi cư trú của họ.
- Do xuất phát điểm thấp và thay đổi tiêu chí xác định trang trại của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, số lượng trang trại của đồng bào DTTSTC giảm
mạnh. Vì vậy, cần có tiêu chí xác định trang trại riêng theo hướng giảm tiêu
chí GTSL so với mức bình quân chung đã được quy định để phù hợp hơn với
đặc điểm của trang trại của DTTSTC. Đồng thời, cần cụ thể hóa hơn các điều
kiện để được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại
để các trang trại của đồng bào DTTSTC được thụ hưởng nhiều hơn từ chính
sách khuyến khích của Nhà nước.
4.3.2. Giải pháp mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng các nguồn lực của
trang trại
a. Giải pháp về đất đai
- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân nói chung và đặc biệt là các
hộ đồng bào DTTSTC trong buôn và trong cùng dòng họ dồn điền, đổi thửa,
chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất để tích tụ ruộng đất theo quy định của
Pháp luật về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tăng hiệu quả đầu
tư để phát triển kinh tế trang trại.
- Chú trọng đến việc bảo vệ và cải tạo đất nhằm nâng cao chất lượng
đất, từ đó góp phần tăng năng suất các loại cây trồng, vật nuôi.
- Khuyến khích liên kết giữa các trang trại với nhau và với các hộ đồng
bào DTTSTC trong cùng buôn làng và dòng họ để mở rộng quy mô diện tích
đất phát triển kinh tế trang trại.
- Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại có điều kiện liên doanh, liên kết,
hợp tác hình thành các hợp tác xã, hiệp hội, câu lạc bộ trang trại để phát huy
sức mạnh tổng hợp, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Các cấp
chính quyền và các ngành chức năng cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, vận động
125
để các hình thức hợp tác ngày càng phong phú và phạm vi hợp tác ngày càng
rộng. Cụ thể, hàng năm mỗi huyện, thị xã và thành phố cần hỗ trợ kinh phí
xây dựng từ 1 đến 2 mô hình trang trại điển hình phù hợp với loại hình trang
trại địa phương và phù hợp với phong tục tập quán của đồng bào DTTSTC; tổ
chức giới thiệu, nhân rộng mô hình; tổ chức tham quan, học tập và trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.
- Phát huy vai trò của Già làng trong việc đại diện cho cộng đồng buôn
làng ký kết hợp đồng nhận khoán đất lâm nghiệp phát triển loại hình trang trại
lâm nghiệp nhằm vừa nâng cao thu nhập và mức sống cho cộng đồng
DTTSTC, vừa bảo vệ đất và rừng nơi cộng đồng DTTSTC sinh sống.
b. Giải pháp về đào tạo và sử dụng lao động
Theo kết quả điều tra về thực trạng lao động, hầu hết số lao động tham
gia trong các trang trại có trình độ văn hoá thấp, đa số các chủ trang trại
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, sản xuất dựa vào kinh nghiệm làm
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKD của trang trại. Do đó việc nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực là một vấn đề quan trọng trong quá trình SXKD của
trang trại. Để làm tốt điều này cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
- Nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật
cho người lao động, trước hết là các chủ trang trại là đồng bào DTTSTC. Mở
các lớp đào tạo và tập huấn kỹ thuật canh tác, kỹ thuật chăn nuôi, phòng
chống dịch bệnh... cho lao động của trang trại, hộ nông dân ngay tại địa
phương thông qua tổ chức khuyến nông, lâm.
- Tỉnh cần khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại là
đồng bào DTTSTC mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm
cho lao động nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất,
thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm, đồng bào DTTSTC.
126
Chủ trang trại được thuê lao động không hạn chế về số lượng, trả công lao
động theo sự thoả thuận của hai bên đúng theo quy định của Pháp luật, chủ
trang trại phải trang bị đồ bảo hộ cho người lao động theo từng loại ngành
nghề, và có trách nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau...
trong thời gian làm việc theo hợp đồng đã ký kết.
c. Giải pháp về vốn đầu tư và tín dụng
Khơi dậy nguồn vốn trong dân và thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để
xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế trang trại phát
triển. Cần thực hiện chính sách ưu đãi vốn đầu tư cho các trang trại vì đây là
hình thức sản xuất kinh doanh vượt trội so với các hộ nông dân, bao gồm:
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp để có
chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, nước sinh hoạt, thuỷ
lợi, thông tin, cơ sở chế biến,... Từ đó, khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân
phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hình thức trang trại.
- Tăng mức vốn cho vay và thời hạn vay đối với các trang trại cần vốn
lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, đặc biệt là trang trại lâm nghiệp và trong
khoảng thời gian 3 năm trở lên (vay trung hạn và dài hạn) để các trang trại có
đủ thời gian thu hồi vốn và tiến hành trả vốn gốc, lãi và tiếp tục đầu tư tái sản
xuất mở rộng quy mô trang trại.
- Thực hiện chính sách cho chủ trang trại vay theo dự án đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền duyệt, lãi suất vốn vay thấp, thời hạn vay theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Cho vay theo hình thức này sẽ giúp các chủ trang trại yên
tâm sản xuất kinh doanh, đồng thời ràng buộc chủ trang trại có nghĩa vụ tạo
nguyên liệu cho CNCB trên địa bàn, tạo thêm việc làm và phù hợp với
chương trình phát triển KTXH của địa phương.
- Độ rủi ro trong nông nghiệp khá cao, đặc biệt là tình trạng hạn hán,
127
sâu bệnh, dịch bệnh, sự thiếu ổn định trên thị trường, biến động giá cả vượt
ngoài tầm kiểm soát của trang trại. Để giúp các trang trại hạn chế, khắc phục
rủi ro, sớm ổn định sản xuất sau thiệt hại, cần có chính sách và giải pháp về
bảo hiểm đối với cây trồng, vật nuôi. Đây là biện pháp tự bảo vệ mình một
cách tự nguyện đã được phổ biến ở các nước phát triển.
Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này, các tổ chức khuyến nông, hội
nông dân, các cơ quan quản lý chức năng nhà nước ở địa phương cần bám sát
thực tế hoạt động SXKD của trang trại, giúp các trang trại lập các phương án
SXKD, kế hoạch đầu tư, thủ tục xin vay vốn. Ngành ngân hàng trực tiếp tham
gia vào công việc tư vấn cho các chủ trang trại để đảm bảo đầu tư chắc chắn
có hiệu quả và thu hồi vốn đúng thời hạn.
d. Giải pháp về tăng cường khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
Để nông sản phẩm của trang trại có thể tiêu thụ được và có sức cạnh
tranh cao, các trang trại cần có sự trợ giúp tích cực và thoả đáng hơn nữa từ
phía Nhà nước trong việc đầu tư cao cho KHCN, có biện pháp hữu hiệu trong
việc khuyến khích huy động tối đa sự tham gia của các thành phần kinh tế,
các tổ chức và các nhà khoa học vào nghiên cứu và chuyển giao, ứng dụng
KHCN nông nghiệp nông thôn.
Ngày nay, KHCN đã trở thành lực lượng trực tiếp để nâng cao hiệu quả
và năng suất lao động, KHCN ở đây được hiểu cả trong sản xuất, trong cung
ứng vật tư sản xuất (giống vật nuôi, cây trồng) lẫn sau thu hoạch. Nếu chủ
trang trại không có giống cây trồng, vật nuôi tốt sẽ dẫn đến năng suất, chất
lượng sản phẩm kém, sản phẩm sẽ khó tiêu thụ, thậm chí không tiêu thụ được.
Để hoạt động SXKD của trang trại đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, về mặt khoa
học công nghệ cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Tăng cường nhập khẩu công nghệ tiến bộ của nước ngoài, nhất các
128
loại giống cây trồng, vật nuôi và máy móc thiết bị có trình độ công nghệ cao,
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương, với trình độ phát triển
của từng loại hình trang trại,...
- Tập trung đổi mới giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ chế biến, tăng
cường công tác chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi, áp dụng công nghệ sau thu
hoạch, các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì nhiêu của đất, và bảo vệ nguồn nước.
- Thực hiện quy hoạch, xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn
nước cho sản xuất, chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay từ nguồn vốn tín dụng để
xây dựng các hệ thống dẫn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của trang trại.
- Quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây công nghiệp,
cây lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống hoặc hỗ trợ một số trang trại
có điều kiện sản xuất giống để đảm bảo giống tốt, giống có chất lượng cao
cung cấp cho các trang trại và các hộ nông dân.
- Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển KHKT
áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.
- Tổ chức dịch vụ kỹ thuật như dịch vụ giống, dịch vụ bảo vệ thực vật,
thú y,... cho trang trại theo nhiều hình thức, khoán gọn khâu bảo vệ, khoán
theo công đoạn dịch vụ,...
- Tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến lâm trên cơ sở xã hội hoá,
giúp trang trại và nông dân cải tiến phương pháp và kỹ thuật canh tác. Hệ
thống khuyến nông có vai trò tích cực trong việc phổ biến, tập huấn, ứng dụng
vào thực tiễn những tiến bộ khoa học như: đưa giống cây con có chất lượng,
năng suất cao, tập huấn IPM cho nông dân,...
4.3.3. Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
(i) Hình thành liên kết giữa các hộ đồng bào DTTSTC trong cùng làng
129
bản, dòng họ
Việc hình thành liên kết giữa các hộ đồng bào DTTSTC trong cùng
làng bản, dòng họ có diện tích đất tập trung liền kề nhau sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để tích tụ ruộng đất, từ đó hình thành nên trang trại. Ngoài ra các gia
đình có thể cùng đóng góp toàn bộ diện tích hoặc một phần diện tích để hình
thành các trang trại liên kết giữa các nông dân, tính toán bố trí sản xuất theo
kế hoạch nhằm tạo ra số lượng sản phẩm đủ lớn, chất lượng đảm bảo, tạo điều
kiện chủ động hơn trong khâu thu hoạch cũng như tiêu thụ sản phẩm.
(ii) Hình thành các trang trại liên kết giữa trang trại với nông hộ
Việc hình thành liên kết giữa trang trại với các hộ đồng bào DTTSTC
khác trong cùng dòng họ và trong buôn làng dựa trên nguyên tắc ký kết các
hợp đồng ràng buộc, việc tiến hành canh tác vẫn do chính các hộ nông dân
thực hiện theo kế hoạch sản xuất chung. Tùy thuộc vào quy mô và trình độ
sản xuất của các trang trại để có thể xây dựng nội dung của mối liên kết, các
trang trại có thể tổ chức liên kết về kế hoạch sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản
phẩm hoặc mở rộng sang việc cung cấp giống, chuyển giao khoa học kỹ thuật,
quy định tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ cho nông dân.
(iii) Hình thành và phát triển hợp tác liên kết giữa các trang trại cùng
ngành nghề
Các trang trại có cùng ngành nghề hay cùng loại hình sản xuất kinh
doanh cần liên kết với nhau để trao đổi kinh nghiệm, nhằm nâng cao trình độ
quản lý, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho các trang trại cùng liên kết và thành lập các câu lạc bộ, tổ hợp tác, hiệp
hội ngành nghề theo các loại hình trang trại để cùng sản xuất kinh doanh, hình
thành lợi thế trong cạnh tranh, hạn chế hiện tượng ép giá của tư thương nhằm
đảm bảo sự ổn định trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Khi các trang trại cùng hợp
tác trong sản xuất sẽ tạo được thế mạnh trong việc quảng bá các sản phẩm,
130
nâng cao được thế mạnh của các trang trại nói riêng và của vùng nói chung
nhằm tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm trên thị trường. Nâng cao vai
trò của hiệp hội ngành nghề, câu lạc bộ, tổ hợp tác trong vai trò là đầu mối tín
chấp vay tín dụng cho trang trại, đầu mối mua nguyên liệu đầu vào tiêu thu
sản phẩm, tiếp nhận tiến bộ KHKT,…
(iv) Thực hiện liên kết 4 nhà “Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp,
nông dân”.
Khuyến khích các hình thức liên kết và hợp tác trong nghiên cứu và
ứng dụng tiến bộ KHKT và công nghệ vào sản xuất, đề cao vai trò quan trọng
trong mối liên kết giữa các trung tâm, viện nghiên cứu, các trường đại học
trong và ngoài tỉnh với các trang trại để nghiên cứu thực tiễn nhằm tạo ra các
giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, đất đai, thổ
nhưỡng và chống chịu được với điều kiện thời tiết trên địa bàn. Bên cạnh đó
tạo điều kiện cho các nhà khoa học chuyển giao những tiến bộ KHKT cho các
trang trại giúp người dân tiếp cận và chủ động hơn trong quá trình ứng dụng
vào sản xuất.
Xây dựng mối quan hệ, liên kết giữa các hộ nông dân với các doanh
nghiệp, tổ hợp tác, chủ trang trại với vai trò là đầu mối thu mua, tiêu thụ sản
phẩm nông sản hàng hóa giúp đảm bảo nguồn cung ứng đầu vào và việc tiêu
thụ nông sản được đảm bảo hơn.
Các chủ trang trại cần tăng cường mối liên hệ với trạm khuyến nông
các huyện trong tổ chức các cuộc hội thảo, lớp đào tạo, nhằm bồi dưỡng và
nâng cao kiến thức và cập nhật, tiếp cận với những thông tin mới. Bên cạnh
đó cần giao lưu học hỏi lẫn nhau về kiến thức, kinh nghiệm và kỹ thuật trong
quá trình sản xuất.
Hiện nay, vấn đề bức thiết của các trang trại trên địa bàn chính là khâu
tiêu thụ sản phẩm. Nông sản phẩm của trang trại sản xuất ra chủ yếu được bán
131
dưới dạng thô, sơ chế và thường bị tư thương ép giá. Vì vậy trong thời gian
tới cần tăng cường liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp để góp phần giải
quyết đầu ra cho sản phẩm của các trang trại.
Cùng với sự phát triển năng động của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt thì thị trường đầu ra ngày càng quan trọng, có tính
quyết định bởi nếu nông sản phẩm sản xuất ra mà không bán được thì không
những không phát triển được sản xuất mà còn dẫn đến sự phá sản. Đặc biệt
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì thị trường đầu ra càng trở nên quan
trọng hơn, vì nông sản phẩm là những sản phẩm tươi sống, rất dễ hư hỏng, và
xuống cấp. Vì vậy, các giải pháp cần được lưu ý trong vấn đề tiêu thụ là:
- Hoàn thiện công tác quy hoạch và phát triển các vùng chuyên môn
hoá sản xuất với khối lượng lớn. Trên cơ sở đầu tư xây dựng mới, mở rộng
nâng cấp các cơ sở chế biến nông sản để tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu của
kinh tế trang trại.
- Hình thành hệ thống tổ chức dự báo thị trường. Thông qua các trung
tâm khuyến nông, các cơ quan chức năng, các phương tiện thông tin đại
chúng, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình thị trường trong và
ngoài nước cho nông dân một cách công khai, rộng rãi để hạn chế trường hợp
các trang trại bị tư thương ép giá.
- Khuyến khích và tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các lực lượng
tham gia vào hoạt động dịch vụ thương mại, cung cấp vật tư, máy móc... cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây là giải pháp quan trọng để hạn chế, thủ
tiêu sự độc quyền lũng đoạn của tư thương, chống lại mọi thủ đoạn ép giá mà
các trang trại phải chịu khi không có nhiều cơ hội để lựa chọn khách hàng
trong quan hệ mua bán.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông sản tại chỗ nhằm
132
có thị trường ổn định, nâng cao giá trị sản phẩm cho các trang trại, phải gắn
sản xuất với chế biến. Đẩy mạnh hình thức tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng
kinh tế giữa nông dân với các cơ sở chế biến.
- Mở rộng và phát triển hệ thống tiêu thụ, trong đó nhấn mạnh vai trò
của các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở những vùng trọng yếu, khuyến
khích sự tham gia của mọi thành phần kinh tế để giải quyết đầu ra cho các
trang traị, hộ nông dân. Tăng cường các loại phương tiện vận chuyển, bảo
quản với trang thiết bị hiện đại, hạn chế tổn thất sau thu hoạch.
- Khuyến khích và thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển kinh tế hợp
tác trên nguyên tắc tự nguyện của các chủ thể nhằm tiết kiệm chi phí, chủ động
trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cung ứng vật tư cho các trang trại.
- Khuyến khích phát triển chợ đầu mối, các trung tâm mua bán nông sản
và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại được tiếp cận và
tham gia các trương trình dự án hợp tác, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
4.3.4. Giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các trang trại
Gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả (kinh tế, xã
hội và môi trường) là một trong những vấn đề quan trọng nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế trang trại và hướng việc phát triển kinh tế trang trại bền vững. Do
vậy, để nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại, một số giải pháp được chú ý:
- Gia tăng số lượng và nâng cao chất lượng của các yếu tố nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh của trang trại bao gồm đất đai, nguồn lao động,
nguồn vốn, trang trị máy móc thiết bị, ....
- Ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất bao gồm sử dụng giống mới và
kỹ thuật canh tác mới thay cho tập quán sản xuất truyền thống lạc hậu quả
đồng bào DTTSTC nhằm tăng năng suất, sản lượng. Từ đó, góp phần nâng
133
cao kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Tham gia vào việc cung cấp dịch vụ đầu vào, chế biến, bảo quản sau
thu hoạch và tiêu thụ đầu ra, ... nhằm giảm chi phí giao dịch, đồng thời nâng
cao giá trị của nông sản phẩm bán ra.
- Liên kết với các cơ sở cung ứng dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
đầu ra nhằm đảm bảo tốt chất lượng các yếu tố đầu vào đồng thời cũng đảm
bảo được các yếu tố đầu ra.
4.3.5. Giải pháp đặc thù cho các loại hình kinh tế trang trại
Từ kết quả phân tích ở trên cho thấy, do hạn chế về các yếu tố nguồn
lực làm cho kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các loại hình trang
trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk thấp hơn so với các trang trại người
Kinh và trang trại đồng bào DTTSTC đạt tiêu chí mới. Tuy nhiên mỗi loại
hình trang trại đều có đặc điểm riêng nên cần có các nhóm giải pháp riêng cho
từng loại hình trang trại. Thông qua phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với
phương pháp phân tích SWOT (Phụ lục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5); Kết quả
phân tích chỉ ra mỗi loại hình trang trại có các xuất phát điểm khác nhau và
các yếu tố nguồn lực đầu vào khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các trang trại
đều có xuất phát điểm thấp, thiếu các yếu tố nguồn lực đầu vào; vì vậy, các
giải pháp được đề xuất đều tập trung vào:
- Nâng cao năng lực và trình độ quản lý cho chủ trang trại là đồng bào
DTTSTC.
- Mở lớp tập huấn nâng có trình độ chuyên môn và kỹ thuật sản xuất
cho người lao động làm việc trong các trang trại của đồng bào DTTSTC.
- Mạnh dạn nhận khoán đất, thuê đất hay khai hoang thêm diện tích đất
có thể canh tác để phát triển kinh tế trang trại.
- Ứng dụng tiến bộ KHKT (giống mới, kỹ thuật canh tác mới đặc biệt
134
là kỹ thuật tái canh vườn cây cà phê già cỗi) vào sản xuất nhằm nâng cao
năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản đáp ứng yêu cầu của thị trường
trong và ngoài nước.
- Liên kết với nhau để cùng nhau giải quyết khó khăn, vướng mắc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ nông sản đầu ra của trang trại
- Tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng để nắm bắt kịp thời
sự biến động của giá cả đầu vào và đầu ra
4.4. Kiến nghị cụ thể
4.4.1. Đối với Nhà nước
- Khuyến khích, tạo mọi điều kiện để các trang trại nói chung và trang
trại của đồng bào DTTSTC nói riêng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
tạo thêm việc làm cho người lao động, ưu tiên sử dụng lao động của các hộ
không đất hoặc thiếu đất sản xuất, hộ nghèo thiếu việc làm, hộ đồng bào
DTTSTC.
- Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang
trại để có điều kiện hưởng các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang
trại, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại thuê đất theo quy định của pháp
luật, giao rừng cho các trang trại sinh sống xung quanh đó; tạo điều kiện để cho
các chủ trang trại được vay vốn phát triển kinh tế trang trại. Cần nghiên cứu các
tiêu chí đặc thù trong xác định trang trại của đồng bào DTTSTC.
- Xây dựng nhiều cơ sở chế biến nông sản tại chỗ, nhà nước nên hỗ trợ
doanh nghiệp và chủ trang trại để tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tổ chức
việc cung cấp thông tin thị trường, giúp các chủ trang trại tiếp cận với thị trường
thông qua hội thảo để các chủ trang trại biết được thị trường cần gì để đầu tư
đúng hướng, hướng dẫn, tập huấn cho chủ trang trại biết cập nhật Internet.
4.4.2. Đối với chính quyền địa phương
- Rà soát, xây dựng qui hoạch phát triển trang trại, cụ thể hóa theo từng
135
ngành nghề, lĩnh vực.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát số lượng trang trại trên địa bàn các huyện
và Thành phố để thuận tiện cho việc quản lý và tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển KTTT.
- Chính quyền địa phương cần có biện pháp khuyến khích phát triển
KTTT như phát triển hệ thống tín dụng tạo điều kiện cho các trang trại tiếp
cận nguồn vốn đầu tư sản xuất.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật, xây dựng và phát triển hệ
thống thủy lợi, hệ thống thông tin trong các địa bàn. Mở các lớp tập huấn cho
chủ trang trại nhằm nâng cao công tác quản lý, tổ chức sản xuất; khuyến khích
các chủ trang trại áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất thông qua các
hoạt động khuyến nông, khuyến công, đào tạo tay nghề cho người lao động.
4.4.3. Đối với các chủ trang trại đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ
- Xây dựng chiến lược đầu tư, sản xuất kinh doanh trung và dài hạn. Từ
đó xây dựng phương án tiếp cận các nguồn vốn, mở rộng diện tích đất, tăng
cường ứng dụng KHKT, đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ sau thu hoạch,...
- Tổ chức sản xuất kinh doanh dựa vào nhu cầu nguyên liệu của các cơ
sở chế biến và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và nâng
cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa.
- Chủ động tham gia vào các chương trình khuyến nông lâm để tiếp cận
với tiến bộ KHKT mới, kỹ thuật canh tác mới nhằm nâng cao năng suất, sản
lượng, tăng hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn; tăng cường
giao lưu với bên ngoài nhằm trao đổi và chia sẻ thông tin.
- Xóa bỏ phương thức canh tác truyền thống thay vào đó là các phương
136
thức sản xuất tiên tiến.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại của
đồng bào DTTSTC đã rút ra được một số kết luận sau:
(1) Kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng thể
các yếu tố vật chất và các quan hệ kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh
trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ;
(2) Nội dung nghiên cứu kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC bao
gồm: i) Phát triển về số lượng và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại; ii)
Phát triển về quy mô và chất lượng các yếu tố nguồn lực; iii) Liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ của các trang trại; và iv) Gia tăng kết quả và hiệu quả
SXKD của trang trại;
(3) Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của
đồng bào DTTS ở một số quốc gia có những nét tương đồng với Việt Nam
như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và ở miền núi Phía Bắc Việt Nam; một
số bài học kinh nghiệm được rút ra là: i) Nhận thức đúng vai trò của kinh tế
trang trại đối với đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk trong vấn đề đảm bảo sinh
kế bền vững; ii) Xây dựng và rà soát lại phương hướng và quy hoạch phát
triển kinh tế trang trại; iii) Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong
phát triển kinh tế trang trại; iv) Thực hiện việc liên kết giữa các cơ sở sản
xuất, chế biến, tiêu thụ và hình thành chuỗi giá trị nông sản trong phát triển
kinh tế của đồng bào DTTSTC; và v)Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng KHCN vào hoạt động SXKD của trang trại;
Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk
137
Lắk giai đoạn 2004-2014 được thể hiện qua các nội dung sau:
(1) Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
đóng góp quan trọng vào phát triển KTXH ở khu vực nông thôn và cho cộng
đồng DTTSTC. Trong giai đoạn 2004-2014, kinh tế trang trại của đồng bào
DTTSTC tỉnh Đắk Lắk đã có sự tăng lên về số lượng với tốc độ tăng BQ là
6,83% trong giai đoạn 2004-2012 (số lượng trang trại được tổng hợp theo tiêu
chí cũ) và số lượng trang trại năm 2014 tăng 12 trang trại so với năm 2013.
Các trang trại này phân bố không đều trên địa bàn các huyện. Loại hình trang
trại cây lâu năm. Về chất lượng, tuy GTSX của các trang trại đồng bào
DTTSTC đã tăng lên nhưng thấp hơn mức BQ chung của tỉnh 1,5-2 lần.
(2) Quá trình phát triển, kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC tỉnh
Đắk Lắk chịu ảnh hưởng của các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế hạ tầng,
văn hóa xã hội và phong tục tập quán và nhóm yếu tố chính sách; trong đó
nhóm yếu tố chính sách đóng vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển trang trại. Bên cạnh đó, các yếu tố về nội lực của trang trại
cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại cả về số
lượng lẫn chất lượng.
Để phát triển kinh tế trang trại đối với đồng bào DTTSTC trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, một số giải pháp được đề xuất bao gồm: (1)
Gia tăng số lượng và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại; (2) Mở rộng quy
mô và nâng cao chất lượng các nguồn lực; (3) Tăng cường liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản; và (4) Nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động
SXKD của các trang trại. Ngoài ra, một số giải pháp đặc thù cho các loại hình
kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu bao gồm:
Nâng cao năng lực và trình độ quản lý cho chủ trang trại, trình độ chuyên
môn và kỹ thuật sản xuất cho người lao động; Mạnh dạn nhận khoán đất, thuê
đất hay khai hoang thêm diện tích đất có thể canh tác để phát triển kinh tế
138
trang trại; Ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất,
sản lượng và chất lượng nông sản đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và
ngoài nước và liên kết với nhau để cùng nhau giải quyết khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Mặc dù Luận án đã đi sâu phân tích và đánh giá kinh tế trang trại của
2. Kiến nghị
đồng bào DTTSTC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhưng chưa toàn diện và đầy
đủ, phản ánh hết bức tranh về kinh tế trang trại của đồng bào DTTSTC trên
địa bàn nghiên cứu trong bối cảnh hợp tác kinh tế quốc tế. Do đó, một số vấn
đề đề nghị nghiên cứu tiếp:
(1) Chuỗi giá trị nông sản hàng hóa của các trang trại đồng bào dân
(2) Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa của các
tộc DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu;
trang trại đồng bào DTTSTC trên địa bàn nghiên cứu gắn với
(3) Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào DTTDTC trên địa bàn
chuỗi giá trị nông sản và chuỗi giá trị nông sản toàn cầu;
nghiên cứu gắn với liên kết nội và ngoại vùng trong phát triển
139
bền vững.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Dương Thị Ái Nhi, Lê Anh Vũ (2015), "Phát triển kinh tế trang trại
của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk", Tạp chí
Phát triển bền vững vùng, Số 2/2015, tr.49-57.
2. Dương Thị Ái Nhi, Nguyễn Văn Đạt (2015), "Kinh nghiệm quốc tế và
trong nước về phát triển kinh tế trang trại đối với đồng bào dân
tộc thiểu số - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng ở Đắk
Lắk", Thông tin Khoa học và Công nghệ Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Đắk Lắk , Số 134/2015, tr.11-17.
3. Lê Anh Vũ, Nguyễn Đức Đồng, Nguyễn Cao Đức, Dương Thị Ái Nhi
(2015), "Phát triển kinh tế trang trại Tây Nguyên trong bối cảnh
hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hóa", Tạp chí Nghiên cứu
Địa lý nhân văn, Số 2/2015, tr.22-29.
4. Dương Thị Ái Nhi (2015), "Kết quả thực hiện chính sách phát triển
kinh tế trang trại đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh
Đắk Lắk", Tạp chí Khoa học Xã hội Tây Nguyên, Số 17/2015,
tr.46-54.
5. Dương Thị Ái Nhi (2014), "Phương pháp luận nghiên cứu kinh tế
trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Đắk Lắk", Kỷ
yếu Hội nghị KHCN Nông- Lâm- Ngư- Thủy Toàn quốc lần thứ
VI, 9/2014, tr.1233-1238 (Giải nhì).
6. Dương Thị Ái Nhi (2014), "Một số lý thuyết phát triển nông nghiệp
nông thôn gắn với phát triển kinh tế trang trại", Tạp chí Khoa học
140
Trường Đại học Tây Nguyên, Số 11/2014, tr.43-47.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), "Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội", Tạp chí Kinh tế nông nghiệp, Số 10/2000
2. Ban Vật giá Chính phủ (2000), Tư liệu về Kinh tế trang trại, NXB TP.
Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
3. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1993), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, Tập I, NXB Hà Nội
4. Phạm Hoài Bắc (2003) Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn các tỉnh miền núi Phía Bắc Việt Nam; Luận án tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
5. Nguyễn Thái Bình (2005), "Chính sách ưu đãi đầu tư đối với Kinh tế trang trại ở tỉnh Trà Vinh", Tạp chí Cộng sản, Số 1/2005 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Thông tư 27/2011/TT- BNNPTNT về quy định tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hà Nội
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003), Thông tư số 74/2003/TT-BNN về quy định tiêu chí xác định kinh tế trang trại, Hà Nội
8. Bộ Tài chính, Thông tư số 82/2000/TT-BTC về hướng dẫn chính sách
tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại
9. Phan Ngọc Châu (2005), "Phát triển kinh tế trang trại - Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng Tây Bắc", Tạp chí Giáo dục Lý luận, Số 6/2005, tr.30-33
141
10. Trần Văn Chử (2004), "Thực trạng kinh tế trang trại vùng Tây Bắc – Những vấn đề đặt ra và giải pháp thúc đẩy phát triển", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 81/2004, tr.9-13
11. Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đắk Lắk năm 2011
12. Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2012), Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đắk Lắk năm 2012
13. Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đắk Lắk năm 2014
14. Đỗ Kim Chung (2010a), "Vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay: quan điểm và những định hướng chính sách", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 380, T1/2010
15. Đỗ Kim Chung (2010b), "Thị trường đất đai trong nông nghiệp Việt Nam - Thực trạng và các định hướng chính sách", Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế
16. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2006), "Vì sao nông dân không nuôi bò", Tạp chí Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp, số 4/2006 17. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2013), Niêm giám thống kê tỉnh Đắk Lắk 2013 18. Mai Ngọc Cường (2005), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội
19. Bùi Minh Đạo (2013), "Góp bàn về đặc thù xã hội Tây Nguyên và cơ chế, chính sách xã hội đặc thù cho vùng Tây Nguyên", Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, Số 9/2013, tr.16-26
20. Nhân Đạo (1994), Hình mẫu kinh tế trang trại trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, Thông tin kinh tế kế hoạch, số 5/1994
21. Bùi Bằng Đoàn (2010), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích kinh tế trang trại, hộ nông dân, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 1/2010, tr.59-65
142
22. Trần Đức (1995a), "Bước đầu tìm hiểu kinh tế trang trại ở nước ta",
Tạp chí Cộng Sản, số 12/1995
23. Trần Đức (1995b), Trang trại gia đình ở Việt Nam và trên Thế giới,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
24. Trần Đức (1996a), "Một số luận điểm về kinh tế trang trại ở một tỉnh
miền núi", Thông tin lý luận, số 4/ 1996
25. Trần Đức (1996b), Kinh tế trang trại gia đình ở tỉnh miền núi Yên Bái,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
26. Trần Đức (1997), "So sánh kinh tế trang trại vùng đồi ở phía Nam và
phía Bắc", Thông tin lý luận, số 12/1997
27. Trần Đức (1998), Kinh tế trang trại và vùng đồi núi, NXB Thống kê,
Hà Nội
28. Trần Đức (1998), Mô hình kinh tế trang trại vùng đồi núi, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội
29. Võ Văn Đức (2005), "Phát triển kinh tế trang trại - Các biện pháp huy
động và hỗ trợ vốn”, Tạp chí Tài Chính, Số 11/2005
30. Mạc Đường (2005), "Vấn đề dân tộc thiểu số ở nước ta trong tầm nhìn
đến năm 2020", Tạp chí Dân tộc học, Số 2/2005
31. Lê Thị Ngọc Hà (2005), "Kết quả thực hiện một số chính sách ở vùng
dân tộc”, Tạp chí Dân tộc học, Số 2/2005
32. Hoàng Hải (1998), Nông nghiệp Châu Âu, những kinh nghiệm phát
triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
33. Đào Hữu Hoá (2008), Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng
34. Đinh Văn Hải (2004), Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng trung du và miền núi Phía Bắc, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội
35. Chu Thị Hảo (2004), "Phát triển Kinh tế trang trại - Thực trạng và giải
143
pháp", Tạp chí Quản lý Nhà nước, Số 101, tr.40-44
36. Đào Hữu Hoá (2008), Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng
37. Tô Thị Hậu (2005), "Kinh tế trang trại ở Bắc Giang và vốn cho phát
triển kinh tế trang trại", Tạp chí Ngân hàng, Số 1/2005
38. Tô Thị Hậu (2007), Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Học viện Ngân hàng, Hà Nội
39. HĐND tỉnh Đắk Lắk, Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2015
40. Từ Thị Thanh Hiệp (2006), Kết quả và hiệu quả kinh tế các loại hình kinh tế trang trại ở huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
41. Đinh Phi Hổ (2010), "Kinh tế trang trại - lực lượng đột phá thúc đẩy phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng bền vững", Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 8, Tháng 12/2010 (tr.16-19). 42. Hội đồng chính phủ (2000), Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày
02/02/2000, Hà Nội
43. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015), Nghị quyết 137/2015/NQ- HĐND về việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
44. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH-HĐH ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
45. Trần Thị Thu Hương (2011), "Các cách tiếp cận về phát triển nông nghiệp và nông thôn trên thế giới", Tạp chí Lao động và xã hội, số 28/ quý 3- 2011
46. Phạm Hùng (1999), "Kinh tế trang trại ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ",
144
Thông tin lý luận, số 6/1999
47. Phan Văn Hùng, Nguyễn Văn Trương, Võ Quy (2007), "Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam", Tạp chí Văn hóa Dân tôc, năm 2007
48. Trần Tiến Khai (2012), Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Kiến thức cơ
bản, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội
49. Nguyễn Xuân Kiên (1998), "Vai trò của kinh tế trang trại trong tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn", Tạp chí Giáo dục lý luận, số 6/1998
50. Lê Xuân Lãm (2011), Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
51. Lê Văn Kỳ, Ngô Đức Thịnh, Nguyễn Quang Lê (2007), "Phong tục tập quán cổ truyền một số dân tộc thiểu số ở Nam Tây Nguyên", Tạp chí Văn hóa Dân tộc, năm 2007
52. Phí Văn Kỷ (1994), "Kinh tế trang trại với mục tiêu việc làm và đẩy mạnh sản xuất nông sản hàng hóa", Tạp chí Lao động và xã hội, số 12/1994
53. Lê Xuân Lãm (2011), Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Gia Lai theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
54. Phạm Bằng Luân (2007), Phát triển kinh tế trang trại và vai trò của nó đối với xây dựng tiềm lực quốc phòng ở các tỉnh Trung du và miền núi Phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế Chính trị, Học viện Chính trị Quân Sự, Hà Nội
55. Thu Nhung M’Lô (1998), "Vài nét về đặc điểm văn hoá, xã hội truyền thống của các dân tộc thiểu số Tây Nguyên", Hội thảo Phát triển Kinh tế xã hội Tây Nguyên, Đại học Tây Nguyên
145
56. Linh Nga Niê K’đăm (2003), "Luật tục các dân tộc bản địa Buôn Đôn với vấn đề môi trường", Tạp chí Hoạt động Khoa học, Số 11/2003
57. Trần Xuân Ninh (2007), Hiệu quả kinh tế của các loại hình kinh tế trang trại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, Luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội 58. Cao Đức Phát (2000), "Kinh tế trang trại - hiện trạng và giải pháp phát
triển", Tạp chí Hoạt động khoa học, số 8- 2000
59. Chu Tiến Quang (2007), "Kinh tế hộ nông thôn Việt Nam qua một số kết
quả nghiên cứu và điều tra", Tạp chí Quản lý kinh tế số 14/2007
60. Chu Tiến Quang (2008), "Một số vấn đề về chuỗi giá trị nông sản toàn
cầu", Tạp chí Thương mại số 16, tr. 12-23
61. Nguyễn Xuân Sanh (1998), "Kinh tế trang trại có hay không ở TP Hồ
Chí Minh", Tạp chí Phát triển kinh tế, số 95/ 1998
62. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo
Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ĐắkLắk năm 2011
63. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2012), Báo cáo
Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ĐắkLắk năm 2012
64. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo
Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ĐắkLắk năm 2013
65. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo Tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ĐắkLắk năm 2014 và kế hoạch năm 2015
66. Nguyễn Văn Sử (2006), Phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
67. Nguyễn Thị Tằm (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Học viện Ngân hàng, Hà Nội
146
68. Trương Bá Thanh (2009), "Liên kết kinh tếmiền Trung và Tây Nguyên – Từ lý luận đến thực tiễn", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 3 (32)
69. Hà Đình Thành (2012), Cộng đồng dân tộc Ê đê ở tỉnh Đắk Lắk hiện
nay, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội
70. Hoàng Quang Thành, Phan Khoa Cương (2009), "Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Khoa học số 51, Đại học Huế
71. Nguyễn Cao Thịnh (2009), Phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội
72. Nguyễn Đức Thịnh (2000), Kinh tế trang trại các tỉnh Trung du, miền
núi Phía Bắc, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội
73. Trần Thị Thu Thuỷ (2010), Phát triển nông lâm kết hợp theo hướng kinh tế trang trại tại một số tỉnh Trung du miền núi Phía Bắc, Luận án tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội 74. Đào Công Tiến (2000), "Một số kết quả nghiên cứu trang trại gia đình
ở Nam Bộ", Tạp chí Kinh tế Phát triển số 113
75. Trần Trác (2000), "Mấy ý kiến để xác định rõ khái niệm và tiêu chí để
có chính sách đối với kinh tế trang trại", Báo nhân dân (16.387)
76. Trần Trác (1997), "Định hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt
Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 3/1997
77. Trần Trác (1998), "Kinh tế trang trại với thị trường nông thôn", Tạp chí
Phát triển kinh tế, số 95/1998
78. Trần Trác (2002), Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển kinh tế
trang trại ở Việt Nam
79. Lê Trọng (2000), Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị
trường, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội
80. Bảo Trung (2010), "Kinh tế trang trại - một lựa chọn theo hướng phát triển bền vững trong nông nghiệp, nông thôn", Tạp chí Cộng sản, Số 43/2010
147
81. Trung tâm Khoa học Xã hội Nhân văn Quốc gia (2002), Một số vấn đề phát triển KTXH buôn làng các dân tộc Tây Nguyên, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội
82. Phạm Quang Tú (2013), "Góp bàn về định hướng cơ chế, chính sách đặc thù nhằm góp phần bền vững Tây Nguyên", Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên, Số 9/2013, tr.27-36
83. Nguyễn Thế Trường (2002), "Kinh tế hộ và kinh tế trang trại vùng Trung du, miền núi phía Bắc - thực trạng và xu hướng phát triển", Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 11/2002
84. Nguyễn Ngọc Tuân (1999), "Nước ta đi con đường nào để đưa nông nghiệp truyền thống lên nông nghiệp hiện đại", Tạp chí Cộng sản. số 14/1999
85. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Dự án Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010- 2015 và định hướng đến năm 2020
86. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Đắk
Lắk đến năm 2020
87. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2014 và phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch năm 2015
88. Phạm Văn Vang (2006), "Phát triển bền vững Kinh tế trang trại ở Việt Nam trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH", Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, Số 1/2006, tr.71-81
89. Trần Đức Viên (1995), Nông nghiệp trên đất dốc - Thách thức và tiềm
năng, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội
90. Lê Anh Vũ (2007), "Phát triển kinh tế trang trại ở Điện Biên và Lai
Châu", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 3/2007, tr.43-50
148
91. Lê Thị Yên (2003), Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng, Học viện Ngân hàng, Hà Nội
Tài liệu Tiếng Anh
1. Anríquez, Gustavo and Genny Bonomi (2007). Long-Term Farming and
Rural Demographic Trends. Background paper for the WDR 2008.
2. Benjamina (1995). Can unobserved land quality explain the inverse
productivity relationship?. Journal of Development Economics,
46(1): 51-81
3. Brooks, Jonathan (2010). Agricultural Policy Choices in Developing
Countries. Trade and Agriculture Directorate, OECD.
4. http://www.oecd.org/dataoecd/50/31/46340461.pdf
5. Brooks, Jonathan, Dalila Cervantes-Godoy and Erik Jonasson (2009).
Strategies for Smallholders in Developing Countries:
Commercialisation, Diversification and Exit. 111 EAAE-IAAE
Seminar ‘Small Farms: decline or persistence’, University of
Kent, Canterbury, UK, 26th-27th June.
6. Carter (1984), Identification of the inverse relationship between farm
size and productivity, Oxford Economics Papers, 36(1): 131-145
7. Carter, Michael R. and Christopher B. Barrett (2006). The Economics
of Poverty Traps and Persistent Poverty: An Asset-Based
Approach. Journal of Development Studies 42(2):178–99.
8. Cervantes-Godoy, Dalila and Jonathan Brooks (2008). Smallholder
Adjustment in Middle-Income Countries: Issues and Policy
Responses. OECD Food, Agriculture and Fisheries Working
Papers, No. 12.
9. Christiaensen, Luc and Kalanidhi Subbarao (2005). Toward an
Understanding of Household Vulnerability in Rural Kenya.
Journal of African Economies 14(4):520–58.
10. Csaki, C., Nash, J., Fack, A., and Kray, H. (2000) ‘Food and Agriculture
149
in Bulgaria: the challenge of preparing for EU accession’. World
Bank technical Paper No 481, Washington, DC
11. David Ricardo (2002). Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và
thuế khóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
12. Davis, Junior (2006). Rural non-farm livelihoods in transition
economies: emerging issues and policies. Electronic Journal of
Agricultural and Development Economics 3(2):180-224.
13. Dercon, Stefan (2004). Growth and Shocks: Evidence from Rural
Ethiopia. Journal of Development Studies 74(2):309–29.
14. Eaton C. and Andrew W. (2001). Contract farming - Partnerships for
growth. FAO
15. Ellis F. (1993). Peasant Economics: Farm households and Agrarian
development (2nd Ed.). Cambridge University Press, Cambridge
16. Ellis và Biggs (2001). Evolving Themes in rural development 1950s-
2000s. Development Policy Review, 19(4): 437-448
17. Fafchamps, Marcel and John Pender (1997). Precautionary Saving,
Credit Constraints, and Irreversible Investment: Theory and
Evidence from Semi-Arid India. Journal of Business and
Economic Statistics 15(2):180–94.
18. Fafchamps, Marcel, and Bart Minten (2002). Returns to Social Network
Capital Among Traders. Oxford Economic Papers 54(2):173–206.
19. FAO (1997). Livestock feed resource within integrated farmings
systems, Second FAO Electronic Conference on Tropical Feeds,
February 1997
20. Gilligan, Daniel O (1998). Farm Size, "Productivity, and Economic
Efficiency: Accounting for Differences in Efficiency by Size in
Honduras. Paper resented at the 1998 American Agricultural
Economics Association Annual Meetings, Salt Lake City, Utah
150
21. Gloede, Oliver and Ornsiri, Rungruxsirivorn (2012). Local Financial
Development and Household Welfare: Microevidence from Thai
Households. Proceedings of the German Development Economics
Conference, Hannover, No. 38.
22. Haeringen R. and Hai S. (2012). Boosting specialty coffee supply by
including small farmers. SNV Latin America
23. Haggblade, Steven, Peter Hazell, and Thomas Reardon (2005). The
Rural Nonfarm Economy: Pathway Out of Poverty or Pathway
In?. Paper presented at the Future of Small Farms Conference.
June 25. Wye, U.K.
24. Haggblade, Steven, Peter Hazell, and Thomas Reardon (2010). The
Rural Non-farm Economy: Prospects for Growth and Poverty
Reduction. World Development 38(10):1429-1441.
25. Hall, Gillette, and Harry Patrinos (eds.) (2006). Indigenous Peoples,
Poverty, and Human Development in Latin America. New York,
NY: Palgrave MacMillan.
26. Hayami (1988). Farm mechanization, scale economies and
polarization: the Japanese experience. Journal of Development
Economics, 31(2): 221-239
27. Heltberg (1998). Rural market imperfections and the farm size -
productivity relationship: Evidence from Pakistan. World
Development, 26(10): 1807-1826
28. Heltberg, Rasmus (1998). Rural Market Imperfections and the Farm
Size-productivity Relationship: Evidence from Pakistan. World
Development 26(10):1807–18. IFAD (The International Fund for
Agricultural Development) (2003). Transforming Rural
Institutions in Order to Reach the Millennium Development
Goals. Discussion Paper.
151
29. Ironmonger, Duncan (2000). Household Production and the Household
Economy.
http://www.economics.unimelb.edu.au/downloads/wpapers-00-01/759.pdf
30. Jalan, Jyotsna and Martin Ravallion (2002). Geographic Poverty
Traps? A Micro-Model of Consumption Growth in Rural China.
Journal of Applied Econometrics 17(4):329–46.
31. Jayne, Thomas S., Villarreal Marcela, Prabhu Pingali, and Guenter
Hemrich (2006). HIV/AIDS and the Agricultural Sector in
Eastern and Southern Africa: Anticipating the Consequences. In
Stuart Gillespie, (eds.), AIDS, Poverty, and Hunger: Challenges
and Responses. Washington, DC: International Food Policy
Research Institute (IFPRI).
32. Jensen H. (1997). A survey of agricultural economics literature,
Volume 1. Farm Management and Production Economics in Lee
Martin eds. University of Minnesota Press
33. John Friedmann (1966), Regional Development Policy: A case study of
Venezuela, Cambridge Mass MTT Press
34. Jones, Darryl and Andrzej Kwiecinski (2010). Policy Responses in
Emerging Economies to International Agricultural Commodity
Price Surges. OECD Food, Agriculture and Fisheries Working
Papers, No. 34.
35. Kaplinsky and Morris (2001). A handbook for value chain Rearch,
United Kingdom, Institue of Development Studies, University of
Sussex
36. Kawagoe, Hayami và Ruttan (1985). The inter-country agricultural
production function and productivity differences among countries.
Journal of Development Economics, 19(1): 113-132
37. Kimhi Ayal (2006). Plot Size and Maize Productivity in Zambia: Is
152
There an Inverse Relationship?. Agricultural Economics
35(1):1–9.
38. Kislev Y. và Peterson W. (1982). Prices, Technology and Farm size,
Journal of Political Economy. 90(3): 578-579
39. McPherson M.F (1983). Land fragmentation in agriculture: Adverse?
Beneficial? And from whom?. Development Discussion Papers, 145
40. Michael Lipton (2005). The Family Farm in a Globalizing World.
International Food Policy Research Institute, 2033 K Street, NW
Washington, DC 20006–1002 USA.
41. OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development)
(2003). Farm Household Income - Issues and Policies Respondses.
OECD Publications.
42. OECD (2009). Agricultural Policies in Emerging Economies:
Monitoring and Evaluation.
http://www.oecd.org/dataoecd/54/30/42347206.pdf
43. Otsuka, Keijiro (2007). The Asian Farm Size Dilemma. Background
note for the WDR 2008.
44. Patrick I. (2004). Contract farming in Indonesia: Smallholders and
agribusiness working together. University of New England
(UNE)
45. Peter H. M., Gilberto C.C., Mascarenhas and Potts J. (2004).
Sustainable Coffee Trade - The Role of Coffee Contracts
46. Raoul Boudeville (1974). Problem regional Economic planning,
Edinburgh University Press, 8th Edition
47. Reardon, T., K., Stamoulis, M.E., Cruz, A., Balisacan, J., Berdegue,
and B., Banks (1998). Rural non-farm income in developing
countries. In FAO: the state of food and agriculture, 1998. Rome.
(FAO Agriculture Series, No. 31).
153
48. Sherraden, Margaret, Trina Williams, Amanda Moore McBride, and Fred
Sewamala (2004). Overcoming Poverty: Supported Saving as a
Household Development Strategy. Working Paper No. 04-13, Center
for Social Development, George Warren Brown School of Social
Work Washington University.
49. Simmons S. (1987). Land fragmentation in developing countries: the
optimal choice and policy implication. Exploration in Economic
History, 25: 254-262
50. Singh, Sukhpal (2000). "Theory and Practice of Contract Farming: A
Review". Journal of Social and Economic Development 3(2),
228-246
51. Thorbecke, E., Charumilind, C. (2002), Economic Inequality and Its
Socialeconomic Impact, World Development, Vol. 30, No. 9, trang 1477-1495
52. Vollrath, Dietrich (2007). Land Distribution and International
Agricultural Productivity. American Journal of Agricultural
Economics 89(1):202–16.
53. Warning M., Soo Hoo W., Small Farmer Participation in Contract
Farmin
54. Warning, M. & Key, N. (2002). “The Social Performance and
Distributional Consequences of Contract Farming: An
Equilibrium Analysis of the Arachide de Bouche Program in
Senegal”. World Development, 30(2), 255 – 263
55. Watts M.J. (1994). Life under contract: contract farming, agrarian
restructuring, and flexible accumulation. In P.D. Little & M.J.
Watts, éd. Living under contract: contract farming and agrarian
transformation in sub-Saharan Africa, p. 21-77. Madison,
University of Wisconsin Press
154
56. World Bank (2001). World Development Report: Building Institutions
for Markets. Washington, D.C.: The World Bank
57. World Bank (2003a). World Development Report 2004: Making Services
Work for Poor People. New York: Oxford University Press.
58. World Bank (2003b). Reaching the Rural Poor – A Renew Strategy for
Rural Development. World Bank Publications.
59. World Bank (2006a). Malawi Poverty and Vulnerability Assessment:
Investing in our Future. Washington, DC: World Bank.
60. World Bank (2006b). Poverty Assessment for Sri Lanka: Engendering
Growth with Equity: Opportunities and Challenges. Washington,
DC: World Bank.
61. World Bank (2007). World Development Report 2004: Agricultural for
155
Development. New York: Oxford University Press.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC PHỤ BIỂU
Đơn vị: Giá trị (Tỷ đồng); Cơ cấu (%)
Phục biểu 1.1: Tổng sản phẩm và tỷ trọng các ngành kinh tế của tỉnh Đắk Lắk (Giá năm 2010)
Nông nghiệp
CN –XD
Dịch vụ
Năm Tổng số
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
2009
49.711
27.170
54,66
10.135
20,39
12.406
24,96
2010
54.040
28.325
52,41
11.537
21,35
14.178
26,24
2011
59.244
29.798
50,30
13.506
22,80
15.940
26,91
2012
63.575
30.972
48,72
14.764
23,22
17.839
28,06
2013
67.356
32.062
47,60
15.605
23,17
19.689
29,23
TTBQ
7,89
4,32
11,39
12,24
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2014), Niên giám thống kê Tỉnh Đắk Lắk năm 2013
Phục biểu 1.2. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm
Đơn vị: Giá trị: Triệu đồng; Cơ cấu và TTBQ: %
(Giá năm 2010)
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
Năm
Tổng
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
27.170
21.676
80,83
4.782
17,60
0.712
2,62
2009
28.325
21.646
76,42
5.775
20,39
0.904
3,19
2010
29.798
22.798
76,51
5.814
19,51
1.186
3,98
2011
30.972
24.282
78,40
5.683
18,35
1.010
3,26
2012
32.062
24.636
76,84
6.326
19,73
1.100
3,43
2013
4,23
3,25
7,25
11,49
TTBQ
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2014), Niên giám thống kê Tỉnh Đắk Lắk năm 2013
156
Đơn vị: Giá trị: Tỷ đồng, Tỷ trọng: %
Phục biểu 1.3. Giá trị và tỷ trọng ngành công nghiệp (Giá năm 2010)
Khai khoáng
Chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện
Chỉ tiêu
Tổng số
Cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải Tỷ Giá trọng trị
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng 2,32 2,17 2,09 2,18 2,23
Giá trị 235 250 282 306 348
Tỷ trọng 5.083 50,15 1.268 12,51 3.549 35,02 5.774 50,05 1.775 15,39 3.738 32,40 7.155 52,98 2.257 16,71 3.812 28,22 7.196 51,24 2.515 17,91 4.027 28,67 8.016 51,37 2.812 18,02 4.429 28,38 22,03
10.135 11.537 13.506 14.044 15.605 11,39
12,06
10,31
5,69
2009 2010 2011 2012 2013 TTBQ Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2014), Niên giám thống kê Tỉnh Đắk Lắk năm 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Phục biểu 1.4: Giá trị ngành thương mại – dịch vụ phân theo ngành (Giá năm 2010)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
TTBQ (%)
4.016 1.025 880 610
4.650 1.173 1.001 680
5.217 1.331 1.123 762
5.804 1.488 1.271 863
13.42 11.65 12.35 12.06
6.645 1.593 1.402 962
563
632
703
750
840
10.52
80 220
90 250
99 282
101 317
110 343
8.29 11.74
66
75
82
91
101
11.22
2 1 205 1.705
2.171 1.750 236 2.184
2.447 2.679 1.991 2.131 266 294 2.450 2.588 15.940 17.839 19.689
Bán buôn,... và xe có động cơ Vận tải kho bãi Dịch vụ lưu trú và ăn uống Thông tin và truyền thông Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm Hoạt động KD bất động sản Hoạt động chuyên môn, KHCN Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ Giáo dục và đào tạo Y tế hoạt động trợ giúp xã hội Nghệ thuật và vui chơi giải trí Hoạt động dịch vụ khác Tổng
7.58 20.82 9.43 11.00 12.24
1.924 1.523 226 1.954 12.406 14.178 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2014), Niên giám thống kê Tỉnh Đắk Lắk năm 2013
157
Phục biểu 1.5: Số lượng trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014 phân theo loại hình trang trại
ĐVT: Trang trại
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
STT
Chỉ tiêu
2004
2006
2008
2010
2012
2013
2013('*)
2014(*)
1
Trang trại chăn nuôi
323
205
205
230
379
382
225
270
2
Trang trại trồng trọt
769
1.071 1.090 1.165 1.126
1.098
315
347
- Trang trại CHN
236
277
277
295
376
368
101
115
- Trang trại CLN
533
794
813
870
750
730
214
232
3
Trang trại thuỷ sản
29
25
25
28
32
31
12
18
4
Trang trại lâm nghiệp
32
30
33
34
31
22
9
3
5
87
52
55
Trang trại tổng hợp
165
166
172
163
274
Tổng
1.240 1.496 1.519 1.629 1.731 1.807
613
693
Ghi chú :Số liệu trang trại năm 2013(*) và năm 2014 là số lượng trang trại được thống kê theo tiêu chí mới
của Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014
158
Phụ biểu 1.6: Số lượng trang trại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014 phân
ĐVT: trang trại
theo địa bàn
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
STT
Chỉ tiêu
2004
2006
2008
2010
2012
2013
2013(*)
2014
109
138
140
145
147
150
89
92
28
70
72
80
87
91
17
20
142
220
220
232
242
250
35
39
140
187
190
206
214
221
77
83
130
182
185
205
216
242
32
38
5
7
8
10
12
17
4
8
10
18
21
22
26
28
25
31
15
30
33
35
39
40
20
25
120
155
157
170
179
185
107
120
61
86
86
87
93
89
42
48
5
12
12
14
17
19
4
7
140
188
190
203
215
227
85
92
45
66
65
70
76
79
22
26
32
59
60
58
61
52
35
41
1 TP.BMT 2 Buôn Đôn 3 Cư M'gar 4 Ea Sup 5 Ea H'leo 6 Krông Bông 7 Krông Buk 8 TX Buôn Hồ 9 Krông Năng 10 Krông Ana 11 Cư Kuin 12 Ea Kar 13 M'Đrăk 14 Krông Pắc 15 Lắk
78
92
117
23
42 1.240
80 1.496 1.519 1.629
107 1.731 1.807
19 613
693
Tổng
Ghi chú :Số liệu trang trại năm 2013(*) và năm 2014 là số lượng trang trại được thống kê theo tiêu chí mới
của Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014
159
ĐVT: Trang trại
Phụ biểu 1.7: Số lượng các loại hình trang trại phân theo địa bàn năm 2014
TT chăn
TT trồng
TT thủy
TT lâm
TT tổng
STT
Chỉ tiêu
Tổng
nuôi
trọt
sản
nghiệp
hợp
1
TP.BMT
83
-
1
1
7
92
2 Buôn Đôn
16
4
-
-
-
20
3 Cư M'gar
8
30
-
-
1
39
4
Ea Sup
36
37
1
-
9
83
5
Ea H'leo
4
31
-
-
3
38
6 Krông Bông
3
5
-
-
-
8
7 Krông Buk
5
22
-
1
3
31
8
TX Buôn Hồ
12
10
1
-
2
25
9 Krông Năng
12
106
2
-
-
120
10 Krông Ana
10
33
-
-
5
48
11 Cư Kuin
6
1
-
-
-
7
12 Ea Kar
48
38
-
-
6
92
13 M'Đrăk
7
5
-
-
14
26
14 Krông Pắc
20
10
6
-
5
41
15 Lắk
-
15
7
1
-
23
3
55
693
270
347
18
Tổng
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014
160
Phụ biểu 1.8: Tình hình sử dụng đất của các loại hình trang trại tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2004-2014
ĐVT: ha/trang trại TT
T
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
BQ
T
2004
2006
2008
2010
2012
2013
2014
(%)
1 Trang trại chăn nuôi
0,6
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,6
0.00
2 Trang trại trồng trọt
- Trang trại CHN
4,2
4,5
4,3
4,8
4,7
4,6
4,8
1.49
- Trang trại CLN
5,2
5,4
5,5
5,7
5,9
6,1
6,8
3.03
3 Trang trại thuỷ sản
11,5
12,2
12,3
12,5
11,8
11,3
12,5
0.93
4 Trang trại LN
15,9
20,5
19,6
33,6
33,2
32,4
35,8
9.44
5 Trang trại tổng hợp
5,3
5,4
5,3
5,6
5,6
5,7
6,1
1.57
5,2
5,3
5,2
5,6
5,8
8
9,7
BQC
7.17 Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014
161
Phụ biểu 1.9: Tình hình sử dụng lao động của các loại hình trang trại tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2004-2014
TT
T
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
BQ
T
2004
2006
2008
2010
2012
2013
2014
(%)
4,9
4,9
5,7
4,8
6,0
6,7
I LĐ BQ của TT
ĐVT
2,08
5.9
4,5
4,3
4,4
4,3
4,2
4,3
LĐ
1 Trang trại chăn nuôi
0,48
4,7
2 Trang trại trồng trọt
4,7
4,6
4,6
4,6
4,5
4,6
LĐ
- Trang trại CHN
1,55
5,4
4,8
4,9
4,7
4,8
4,6
4,6
LĐ
- Trang trại CLN
0,23
4,9
4,7
4,8
4,8
4,9
4,7
4,6
LĐ
3 Trang trại thuỷ sản
0,46
4,9
7,2
7,5
7,9
7,8
7,6
7,7
4 Trang trại lâm nghiệp
LĐ
0,45
7,5
5,6
5,7
5,7
5,8
5,5
5,6
5 Trang trại tổng hợp
LĐ
5,7
0,20
II Nguồn gốc LĐ
-
1 LĐ gia đình
%
45,87 45,52 45,56 40,31 40,23 34,07 46,10
25,65 26,07 25,95 27,21
-
%
2 LĐ thuê thường xuyên
27,56 27,68 25,07
28,48 28,41 28,49 32,48
-
%
3 LĐ thuê thời vụ
32,21 38,25 28,83
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014
162
Phụ biểu 1.10: Tình hình sử dụng vốn của các loại hình trang trại tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2004-2014
S
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
TT
T
Chỉ tiêu
ĐVT
2004
2006
2008
2010
2012
2013
2014
BQ (%)
T
trđ
508
520
1.579
13,43
560
733
905
2.153
693
813
2.396
I VĐT BQ của TT 1
Trang trại chăn nuôi
trđ
638
650
1.087
2.278
15,19
2
Trang trại trồng trọt
406
485
989
- Trang trại CHN
350
369
650
893
10,97
trđ
720
783
1.897
- Trang trại CLN
667
684
1.052
1.690
10,88
trđ
530
606
908
3
Trang trại thuỷ sản
478
491
880
823
6,22
trđ
671
816
2.272
4
Trang trại LN
610
632
1.060
2.150
15,02
trđ
758
927
1.742
5
Trang trại tổng hợp
680
704
1.350
1.634
10,23
trđ
II Nguồn vốn
89,3
87,1
79,8
1 Vốn tự có
90,4
89,1
85,8
45,9
-
%
10,7
12,9
20,2
2 Vốn vay
9,6
10,9
14,2
54,1
-
%
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014
163
Phụ biểu 1.11: Giá trị sản xuất của các loại hình trang trại tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: triệu đồng/trang trại
giai đoạn 2004-2014
S
TT
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
T
Chỉ tiêu
BQ
2004
2006
2008
2010
2012
2013
2014
T
(%)
1 Trang trại chăn nuôi
427
506
877
962
980
993
1.178
11,94
2 Trang trại trồng trọt
- Trang trại CHN
180
198
206
502
987
1.120
22,60
179
- Trang trại CLN
300
376
1.590
20,54
296
310
3 Trang trại thuỷ sản
401
412
547
1.075 1.245 685
580
830
8,63
394
9,37
4 Trang trại lâm nghiệp
760
852
969
1.207 1.590
1.680
750
5 Trang trại tổng hợp
305
318
554
700
980
1.147
16,16
298
BQC
398
17,72
360
402
496
1.090 1.311 1.563
Nguồn: Tổng hợp từ Dự án Quy hoạch Phát triển Kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020; các Báo cáo tình hình Phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2010 đến 2014
164
Phụ biểu 1.12: Thông tin chung về trang trại của đồng DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Chỉ tiêu
ĐVT BQC
60 95,00 5,00 45 100 - - 88,33 10,00 1,67 - - - 1,67 3,33 95,00 91,67 3,33 1,67 3,33 8,33 86,67 5,00
TT % % tuổi % % % % % % % % % % % % % % % % % % %
Trang trại lâm nghiệp 3 100 - 46 100 - - 66,67 33,33 - - - - - - 100 33,33 66,67 - - - 100 -
Trang trại tổng hợp 1 100 - 43 100 - - 100 - - - - - - - 100 - - 100 - - 100 -
Trang trại cây lâu năm 56 1. Tổng số trang trại 2. Giới tính của chủ TT 94,64 - Nam 5,36 - Nữ 45 3. Tuổi BQ của chủ TT 4. Thành phần dân tộc 100 - Ê đê - -M'nông 5.Trình độ học vấn của chủ TT - - Mù chữ 89,29 - Cấp 1 8,92 - Cấp 2 1,79 - Cấp 3 - - Trung cấp - - Cao đẳng - - Đại học 6. Trình độ chuyên môn của chủ TT 1,79 - Đã qua đào tạo 3,57 - Đang được đào tạo 94,65 - Chưa được đào tạo 7. Thành phần xuất thân của chủ TT 96,43 - Nông dân - - Công nhân - - Buôn bán nhỏ 3,57 - Cán bộ 8. Năm thành lập 8,93 - Trước 2003 85,71 - 2003 - 2011 - 2011 – nay 5,36 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013
165
Phụ biểu 1.13: Tình hình đất đai của các nhóm trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
ha/TT ha/TT ha/TT ha/TT ha/TT mãnh mãnh ha/TT % % % % % %
6,40 5,46 0,12 16,26 0,03 3 2 3,83 59,87 44,11 - - 89,63 54,12
Trang trại cây lâu năm 5,82 5,71 0,09 - 0,03 3 - 2,34 40,27 45,74 - - - 54,26
Trang trại lâm nghiệp 17,63 1,28 - 16,26 0,09 1 2 11,27 60,39 10,37 - - 89,63 -
Trang trại tổng hợp 5,32 4,26 1,98 - 0,07 3 - 3,44 60,46 53,86 - - - 46,14
1. DT đất BQ - Đất cây lâu năm - Đất cây hàng năm - Đất lâm nghiệp - Đất ở và vườn 2. Số mảnh đất - Số mảnh đất nông nghiệp - Số đất lâm nghiệp 3. Giấy chứng nhận QSD đất - Diện tích được cấp - Tỷ lệ diện tích được cấp 4. Nguồn gốc đất đai - Tự có của TT - Được giao - Thuê - Nhận khoán, đấu thầu - Tự khai hoang Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013
166
Phụ biểu 1.14: Tình hình lao động và sử dụng lao động của các nhóm
trang trại đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Chỉ tiêu
ĐVT
BQC
1. Lao động bình quân/TT - LĐ gia đình - LĐ thuê quanh năm + LĐ DTTS + LĐ người nghèo - LĐ thuê thời vụ + LĐ DTTS + LĐ người nghèo 2. Trình độ chuyên môn của LĐ - LĐ có trình độ đại học trở lên - LĐ có trình độ cao đẳng, TCCN - LĐ đã qua đào tạo - LĐ chưa qua đào tạo 3. Tiền thuê lao động - LĐ thường xuyên - LĐ thời vụ
LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT LĐ/TT % % % % đ/ngày công trđ/năm
5 3 2 2 2 8 5 2 - - 19,94 81,06 150.000 23,77
Trang trại cây lâu năm 5 3 2 2 - 5 4 1 - - 20,00 80,00 150.000 24
Trang trại lâm nghiệp 7 2 5 3 2 10 7 3 - - - 100 150.000 20
Trang trại tổng hợp 6 3 3 2 1 6 4 2 - - 16,67 83,33 150.000 22
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra trang trại của tác giả, 2013
167
S (Điểm mạnh bên trong)
W (Điểm yếu bên trong)
Diện tích đất manh mún, chất lượng đất
thấp.
23,72 % diện tích tự nhiên là đất đỏ bazan thuận lợi để phát triển các loại cây lâu năm (cà phê, tiêu, ...)
Chưa có sự liên kết giữa các trang trại CLN với nhau và với các đơn vị cung ứng các yếu tố đầu vào và đầu ra
Trình độ chuyên môn của lao động thấp
Khí hậu thời tiết thuận lợi cho năng suất, chất lượng nông sản cây lâu năm với giá trị cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
Trình độ học vấn và năng lực quản lý
của chủ trang trại chưa cao
Chủ trang trại có ý chí làm giàu và tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm và phong tục tập quán sản xuất trồng cây lâu năm.
Công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch thô sơ, chất lượng nông sản thấp.
T (Thách thức bên ngoài) Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là với giao thông và thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu.
O (Cơ hội bên ngoài) Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước và của tỉnh.
Hạn hạn, thiếu nước tưới vào mùa khô.
Sâu bệnh ở cây trồng tăng làm giảm
năng suất.
Nhu cầu về các nông sản (cà phê, cao su, tiêu, ...) phẩm trên thế giới và Việt Nam đang ngày càng tăng cao.
Giá cả nông sản biến động thất thường
Thị trường nông nghiệp đầu ra chủ
theo xu hướng bất lợi cho trang trại
yếu là hàng hóa
Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại giống cây trồng mới và kỹ thuật canh tác mới cho năng suất và sản lượng cao.
Cạnh tranh gay gắt với trang trại khác có ưu thế hơn về các yếu tố nguồn lực. Thị trường nông sản phức tạp, không ổn định, người sản xuất chịu áp lực từ nhiếu phía
Chi phí cho các yếu tố đầu vào ngày càng cao do giá cả biến động theo chiều hướng tăng
168
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TRANG TRẠI Phụ lục 2.1: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại cây lâu năm của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
Giải pháp liên kết S – T Nhu cầu về các nông sản (cà phê, cao su, tiêu, ...) phẩm trên thế giới và Việt Nam đang ngày càng tăng cao.
Giải pháp liên kết S - O Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ các loại nông sản (cà phê, cao su, tiêu, ...) phẩm trên thế giới và Việt Nam. Tận dụng triệt để quy mô đất đai có thể canh tác được để phát triển kinh tế trang trại
Tăng cường công tác khuyến nông và thông tin thị trường để các trang trại nắm bắt kịp thông tin biến động giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Làm thủ tục đăng ký cấp GCN KTTT để đượ hưởng các chính sách khuyến khích phát triển KTTT
Giải pháp liên kết W - O Dồn điền, đổi thửa, khai hoang thêm diện tích đất để phát triển KTTT; liên kết với nhau để tăng quy mô đất đai, hạn chế tình trạng đất đai manh mún Thị trường nông nghiệp đầu ra chủ
yếu là hàng hóa
Giải pháp liên kết W – T Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác cho người lao động và lớp nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại. Tăng cường các hình thức hợp tác giữa các trang trại để cùng nhau tháo gỡ khó khăn bên trong và chống đỡ với các trở ngại bên ngoài. Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013
169
S (Điểm mạnh bên trong) Đất thuận lợi để phát triển các loại cây
hàng năm (ngô, khoai, sắn, ...)
W (Điểm yếu bên trong) Diện tích đất manh mún, chất lượng đất thấp. Trình độ chuyên môn của lao động thấp, năng lực quản lý của chủ trang trại chưa cao
Khí hậu thời tiết thuận lợi cho năng
suất, chất lượng cao
Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm và phong tục tập quán sản xuất CHN
T (Thách thức bên ngoài) Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là với giao thông và
thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu.
O (Cơ hội bên ngoài) Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước và của tỉnh. Nhu cầu về các nông sản CHN tăng cao
để phục vụ cho chăn nuôi.
Hạn hạn, thiếu nước tưới vào mùa khô. Sâu bệnh ở cây trồng tăng làm giảm năng
suất
Giá cả nông sản biến động thất thường theo
xu hướng bất lợi cho trang trại
Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại giống cây trồng mới và kỹ thuật canh tác mới cho năng suất và sản lượng cao.
Cạnh tranh gay gắt với trang trại người khác Chi phí cho các yếu tố đầu vào ngày càng cao do giá cả biến động theo chiều hướng tăng
Giải pháp liên kết S - O Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản CHN ra thế giới và Việt Nam. Tận dụng triệt để quy mô đất đai để phát
triển kinh tế trang trại CHN
Giải pháp liên kết S – T Hợp tác, liên kết với các trang trại và hộ nông dân khác để cùng tháo gỡ khó khăn. Tăng cường công tác khuyến nông và thông tin thị trường để trang trại nắm bắt kịp thời thông tin biến động giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Làm thủ tục cấp GCN KTTT để được hưởng các chính sách phát triển KTTT Giải pháp liên kết W - O
Quy hoạch vùng sản xuất tập trung Dồn điền, đổi thửa, khai hoang thêm
Giải pháp liên kết W – T Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác cho người lao động và lớp nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại.
diện tích đất để phát triển KTTT
Tăng cường các hình thức hợp tác để tháo
gỡ khó khăn bên trong và bên ngoài.
Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013
170
Phụ lục 2.2: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại cây hàng năm của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
S (Điểm mạnh bên trong) Khí hậu thời tiết thuận lợi cho hình thành và phát triển trang trại lâm nghiệp
W (Điểm yếu bên trong) Trình độ chuyên môn của lao động thấp, năng lực quản lý của chủ trang trại chưa cao Vốn đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp lớn, chu
kỳ sản xuất dài
Địa bàn cư trú gần rừng và đất rừng Phong tục tập quán sản xuất gắn liền với
rừng và đất rừng
Thiếu kiến thức và kỹ năng trồng rừng
Có kinh nghiệp trong việc quản lý và
bảo vệ rừng
T (Thách thức bên ngoài) Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông khó
khăn.
Cơ sở hạ tầng thiếu và yếu đặc biệt là giao
O (Cơ hội bên ngoài) Chính sách khuyến khích phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Chính phủ
thông và thủy lợi
Chi phí cho các yếu tố đầu vào ngày càng cao do giá cả biến động theo chiều hướng tăng Cạnh tranh với người Kinh trong vấn đề nhận khoán giao đất giao rừng do hạn chế về các yếu tố nguồn lực sản xuất
Mô hình trang trại LN đang có ý nghĩa lớn về kinh tế, xã hội và môi trường. Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại giống cây trồng mới và kỹ thuật canh tác mới cho năng suất và sản lượng cao.
Giải pháp liên kết S - O Mạnh dạn nhận khoán hay thuê đất lâm
Giải pháp liên kết S – T Làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại cây
nghiệp để phát triển trang trại
trồng
Đa dạng hóa các phương thức sản xuất
Liên kết để gia tăng thêm các yếu tố nguồn
lực nhằm đủ điều kiện để nhận khoán
nhằm tạo vốn lấy ngắn nuôi dài Giải pháp liên kết W - O Quy hoạch vùng sản xuất lâm nghiệp
tập trung
Giải pháp liên kết W – T Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng rừng, hướng dẫn các các phương thức đa dạng hóa sản xuất đối với trang trại lâm nghiệp
Dồn điền, đổi thửa, khai hoang thêm
diện tích đất để phát triển KTTT
Thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm để giải quyết đầu ra; đồng thời được hỗ trợ và cung ứng các yếu tố đầu vào
Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013
171
Phụ lục 2.3: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại lâm nghiệp của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
S (Điểm mạnh bên trong) Khí hậu thời tiết thuận lợi cho chăn nuôi
(bò, lợn, gia cầm, ... )
W (Điểm yếu bên trong) Trình độ chuyên môn của lao động thấp, năng lực quản lý của chủ trang trại chưa cao
Giống vật nuôi truyền thống và giống
ngoại lai cho năng suất cao
Thiếu vốn đầu tư, thông tin và kỹ thuật
chăn nuôi mới
Chủ trang trại có kinh nghiệm và phong
tục tập quán chăn nuôi
T (Thách thức bên ngoài) Cạnh tranh gay gắt với trang trại khác có
ưu thế hơn về các yếu tố nguồn lực
Chi phí cho các yếu tố đầu vào cho chăn nuôi ngày càng cao do giá cả biến động theo chiều hướng tăng
Dịch bệnh ở gia súc, gia cầm đang gia
O (Cơ hội bên ngoài) Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước và của tỉnh. Nhu cầu các sản phẩm của chăn nuôi trong và ngoài nước ngày càng gia tăng. Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại con giống mới cho năng suất và sản lượng cao.
tăng làm giảm năng suất, sản lượng
Có các loại vacxin phòng chống dịch
bệnh
Giải pháp liên kết S – T Tăng cường công tác khuyến nông để nâng cao kiến thức ký thuật chăn nuôi cho chủ trang trại
Làm tốt công tác tiêm phòng dịch bệnh
Giải pháp liên kết S - O Tiếp tục phát đầu tư phát triển chăn nuôi theo giống mới và kỹ thuật canh tác mới; đồng thời giữ vững giống và phương thức chăn nuôi bản địa mà sản phẩm của nó đang được thị trường ưa chuộng
cho gia súc và gia cầm
Giải pháp liên kết W - O Mạnh dạn lập kế hoạch đầu tư cho chăn
nuôi để được vay vốn ưu đãi
Giải pháp liên kết W – T Tăng cường các hình thức hợp tác để tháo gỡ khó khăn bên trong và bên ngoài.
Đa dạng hóa hình thức tạo thu nhập, kết hợp với trồng trọt để giảm thiểu rủi ro.
Chú trọng công tác vệ sinh chuồng trại, chế độ thức ăn và nước uống để hạn chế dịch bệnh
Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013
172
Phụ lục 2.4: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại chăn nuôi của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
W (Điểm yếu bên trong) Diện tích đất manh mún, chất lượng đất
thấp.
S (Điểm mạnh bên trong) Đất đai và khí hậu thuận lợi cho việc phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất nông nghiệp
Trình độ chuyên môn của lao động thấp, năng lực quản lý của chủ trang trại chưa cao
Chủ trang trại có kiến thức, kinh nghiệm và phong tục tập quán trong việc đa dạng hóa các loại hình sản xuất
O (Cơ hội bên ngoài) Chính sách khuyến khích phát triển kinh
T (Thách thức bên ngoài) Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là với giao thông và
tế trang trại của Nhà nước và của tỉnh.
Nhu cầu về các nông sản trong và ngoài
nước đang có xu hướng tăng cao.
thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu. Hạn hạn, thiếu nước tưới vào mùa khô. Giá cả nông sản biến động thất thường theo
xu hướng bất lợi cho trang trại
Cạnh tranh gay gắt với trang trại người Kinh Chi phí cho các yếu tố đầu vào cao do giá cả
Sự phát triển của KHKT đã tạo ra các loại giống cây trồng, vật nuôi mới; kỹ thuật canh tác mới cho năng suất và sản lượng cao.
biến động theo chiều hướng tăng
Sâu bệnh và dịch bệnh ở cây trồng và vật
nuôi tăng làm giảm năng suất.
Giải pháp liên kết S - O Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ nông
Giải pháp liên kết S – T Làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh và dịch
sản ra thế giới và Việt Nam.
bệnh cho cây trồng và vật nuôi.
Tận dụng triệt để quy mô đất đai để phát
triển kinh tế trang trại tổng hợp
Tăng cường công tác khuyến nông và thông tin thị trường trang trại bắt kịp thông tin giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Xác định được hướng kinh doanh chuyên
Làm th`ủ tục đăng ký cấp GCN KTTT để đượ hưởng các chính sách khuyến khích phát triển KTTT
môn hóa và một số ngành mũi nhọn
Giải pháp liên kết W - O Đa dạng hóa các hình thức tạo thu nhập để
giảm thiểu rủi ro
Giải pháp liên kết W – T Tự lai tạo thêm cây giống và con giống mới, tạo nguồn thức ăn cho chăn nuôi để ít phụ thuộc vào bên ngoài
Tăng cường các hình thức hợp tác để tháo
gỡ khó khăn bên trong và bên ngoài.
Tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, quản lý kinh doanh, ... để tổ chức và quản lý hoạt động SXKD của trang trại tốt hơn. Nguồn: Tổng hợp phỏng vấn nhóm trang trại của tác giả, 2013
173
Phụ lục 2.5: Phân tích SWOT đối với loại hình trang trại kinh doanh tổng hợp của đồng bào DTTSTC tỉnh Đắk Lắk
PHỤ LỤC 3: PHIẾU PHỎNG VẤN TRANG TRẠI
PHIẾU PHỎNG VẤN TRANG TRẠI
XÃ: .............................................HUYỆN.................................. TỈNH ĐẮK LẮK
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ TRANG TRẠI 1. Thông tin chung về chủ trang trại và trang trại
Họ và tên
Tuổi Dân tộc Trình độ HV
Nghề nghiệp chính
Loại hình trang trại
Giới tính
Năm th. lập
Giấy CN trang trại
0. Chưa 1. Có
1. Nam 2. Nữ
(Ghi số tuổi)
(Ghi năm thành lập)
1. Kinh 2. Êđê 3. Mnông 4. Dao 5. Khác: ...
1. Nông dân 2. Công nhân 3. Buôn bán nhỏ 4. Cán bộ 5. Hưu trí 6. Khác: ..............
0.. Mù chữ 1- 12. Lớp 1-12 13.Đã qua đào tạo nghề 14. 14.Đang được đào tại nghề 15. Trung cấp 16. Cao đẳng 17. Đại học
1. CHN:............. 2. CLN: ............ 3. Chăn nuôi: ... 4. Lâm nghiệp 5. KDTH: ......... (Điền cây trồng, vật nuôi, hoạt động chính vào dấu ....)
2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của trang trại 2.1. Đất đai
* Tình hình đất đai của trang trại
Nguồn gốc đất đai (Ghi diện tích cho mỗi loại)
Loại đất
Diện tích (ha)
Năm cấp GCN QSD
Thuê
Được giao
Tự khai hoang
Diện tích cấp GCN QSD
Nhận khoán, đấu thầu
1. Tổng diện tích Đất nông nghiệp - Cây hằng năm - Cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất ở và đất vườn Đất khác 2. Số mãnh đất NN 3. Số mãnh đất LN * Tình hình sử dụng đất của trang trại
Loại hình sử dụng đất
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (tấn/năm)
Sản lượng bán (tấn)
Sản lượng để lại (tấn)
Đất CHN Lúa ĐX Lúa HT Lúa rẫy Ngô ĐX Ngô HT Sắn Đậu ............ Cây .............
174
Đất CLN Cà phê Cao su Tiêu Cây ăn quả ................... Đất LN ................... 2.2. Lao động
* Tổng số trang trại của lao động:
Trong đó:
- Lao động gia đình:.................. người - Lao động thuê quanh năm:.......người; DTTS...., người nghèo .... - Lao động thuê thời vụ: ............người; DTTS...., người nghèo .... - Tiền thuê 1 ngày công đối với lao động thời vụ: ................/ngày
công
- Tiền lương trả cho lao động thường xuyên: ..................../năm
* Trình độ chuyên môn, tay nghề của lao động trong trang trại:
Lao động có trình độ đại học trở lên:...............người Lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng:.......người Lao động đã qua đào tạo: .................................người Lao động chưa qua đào tạo: .............................người
2.3. Nguồn vốn
Tổng số vốn đầu từ cho hoạt động SXKD của trang trại ...... - Vốn gia đình :...................... Trong đó: :...................... - Vốn vay
Nguồn vay
Số tiền vay (trđ)
Lãi suất (%/năm)
Thời hạn vay (năm)
MĐSD vốn vay
1. Ngân hàng CSXH 2. Ngân hàng NN&PTNT 3. Ngân hàng cổ phần TM 4. Người thân 5. Nông dân khác 6. Tư thương, đại lý 7. Người cho vay lãi 8. Khác: ....
2.4. Trang thiết bị sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
STT
Loại phương tiện
ĐV T
Số lượng
Năm mua
Nguyên giá (trđ)
Sửa chữa (trđ)
1 2 3 4 5 6 7 8
Máy bơm nước Máy cày Xe công nông Máy tuốt lúa Bình phun thuốc sâu Máy sấy Máy phát điện Ô tô tải
TG SD ước tính (năm)
175
II. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA TRANG TRẠI 1. Trồng trọt
Loại hình sản xuất
Diện tích (ha)
Sản lượng (kg)
Sản lượng bán (kg)
Gía bán (1000đ/kg )
Thành tiền (1000đ)
1. Cây hàng năm - Lúa ĐX - Lúa HT - Lúa rẫy - Ngô ĐX - Ngô HT - Sắn 2. Cây lâu năm - Cà phê - Cao su - Tiêu - Cây ăn quả 3. Lâm nghiệp
Chi phí
Loại hình sản xuất
Giống
Phân bón
Thuốc BVTV
LĐGĐ (công)
Khác (1000đ)
1. Cây hàng năm - Lúa ĐX - Lúa HT - Lúa rẫy - Ngô ĐX - Ngô HT - Sắn 2. Cây lâu năm - Cà phê - Cao su - Tiêu - Cây ăn quả 3. Lâm nghiệp
LĐ thuê (công)
Đơn giá LĐ thuê (1000đ/công)
176
2. Chăn nuôi
Loại gia súc, gia câm
Năm bắt đầu nuôi
Gía bán (1000đ/kg)
Thành tiền (1000đ)
Ước lượng thời gian nuôi
Sản lượng bán
1. Bò 2. Lợn 3 Gà 4.Vịt
Chi phí
Loại gia súc, gia câm
Chuồng Giống
Thức ăn
Khác (1000đ)
Lao động thuê (công)
Lao động gia đình (công)
Đơn giá lao động thuê (1000đ/côn g)
1. Bò 2. Lợn 3 Gà 4.Vịt
Thu khác: …………………………… Số tiền/năm: …………………………
III. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NÔNG SẢN
Loại nông sản
Giá cả
Thời điểm bán nông sản
Bán nông sản cho ai
Hình thức bán
Đảm bảo đầu ra
Địa điểm bán nông sản
1. Cây hàng năm - Lúa ĐX - Lúa HT - Lúa rẫy - Ngô ĐX - Ngô HT - Sắn - Cây ............. - Cây.............. 2. Cây lâu năm - Cà phê - Cao su - Tiêu - ...................
177
3. Chăn nuôi - Bò - Lợn - Gà - Vịt ....................... .......................
1. Có 2. Ko
1. Hơp lý 2. Không hợp lý
1. Rẫy,Ruộng 2. Chợ 3. Đại lý 4. Nhà
1. Trước thu hoạch 2. Sau thu hoạch 3. Khi cần thiết 4. Khi giá hợp lý
1. Tươi 2. Sơ chế 3. Tinh chế 4. Ký kết HĐ 5. Bán trực tiếp 6. Bao tiêu sp
1. Người thu gom 2. Đại lý, nhà buôn 3. Công ty 4. Cơ sở chế biến 5. Chợ 6. Siêu thị, nhà hàng 7. Tư thương 8. Khác
IV. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI 1. Lao động của trang trại có tham gia các lớp tập huấn không? - Không
- Có
2.Các lớp tập huấn lao động của trang trại tham gia
Hoạt động nông nghiệp Thành viên tham gia 1. Kỹ thuật trồng trọt 2. Kỹ thuật chăn nuôi 3. Kỹ thuật ................ 4. ...................................
1. Chủ trang trại 2. LĐ nam giới 3. LĐ nữ giới
Lý do tham gia 1.Có thời gian 2. Chịu trách nhiệm chính 3. Được mời 4. Khác: ..............................
Lý do không tham gia 1. Không có thời gian 2. Không biết có lớp học 3. Không được mời 4. Khác: .........................
3. Trang trại liên kết với các đối tác nào ở các khâu nào? (khoanh tròn số chọn)
Khâu liên kết
Đối tác liên kết
Khó khăn trong liên kết 1. Thiếu năng lực TG liên kết 2. Thiếu thông tin về đối tác 3. Thiếu TT về giá cả thị trường
1. Làm đất 2. Tưới nước 3. Trao đổi giống cây, con 4. Mua bán, cung ứng vật tư NN 4. Thiếu hiểu biết về pháp luật
6. Trao đổi, sử dụng lao động 7. Chế biến nông sản 8. Bảo quản sản phẩm 9. Tiêu thụ sản phẩm 10. Phòng trừ sâu bệnh 11. Khác: ...................................
5. Thiếu kỹ năng đàm phán 6. Thiếu cơ chế liên kết 7. Bất đồng ngôn ngữ 8. Khác: ..................................... 9. Khác: ...................................
1. Hộ gia đình trong xã 2. Hộ gia đình ngoài xã 3. Công ty 4. Trang trại khác 5. Hiệp hội (Cà phê, cao su, tiêu,....) 5. Chuyển giao KHKT 6. Trường Đại học 7. Viện nghiên cứu 8. Tổ chức tín dụng 9. Trạm khuyến nông lâm 10. Khác: .................................
178
4. Khó khăn trong SXKD của trang trại (xếp hạng 1,2,3, ... cho khó khăn lớn nhất, nhì, ba, ...)
Yếu tố
Yếu tố
XH
XH
10. Bảo quản sau thu hoạch kém 11. Biến động giá cả 12. Lợi nhuận thấp 13. Khó tiếp cận vay vốn 14. Chi phí lao động cao 15. Dịch vụ hỗ trợ đầu vào hạn chế 16. Thiên tai, dịch bệnh 17. Khác: ........................................ 18. Khác:.........................................
- Sách báo - Người thân
- Internet - Họ hàng
1. Thiếu đất 2. Chưa được cấp quyền sử dụng đất 3. Thiếu nước tưới cho SX NN 4. Thiếu điện 5. Hạ tầng giao thông khó khăn 6. Thiếu lao động có trình độ chuyên môn 7. Cản trở trong việc chuyển giao công nghệ 8. Tiêu thụ sản phẩm khó khăn 9. Chi phí vận chuyển cao V. KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG 1. Tiếp cận thông tin của trang trại qua các kênh - Tivi - Rađio - Tiểu thương - Bạn bè - Doanh nghiệp - Trang trại khác 2. Mức độ tiếp cận thị trường của trang trại
Tiêu chí
Mức độ tiếp cận Khó khăn Dễ dàng
I. Đối với thị trường yếu tố đầu vào 1. Thông tin về thị trường đầu vào 2. Dịch vụ khoa học, dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho sản xuất 3. Mua giống cây trồng, vật nuôi từ các nguồn cung cấp trên thị trường 4. Mua vật tư nông nghiệp 5. Mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất 6. Thuê lao động II. Đối với thị trường yếu tố đầu ra 1. Thông tin về thị trường đầu ra 2. Bán sản phẩm từ cây hàng năm 3. Bán sản phẩm từ cây lâu năm 4. Bán sản phẩm từ lâm nghiệp 5. Bán sản phẩm từ chăn nuôi 6. Các nông sản phẩm khác 3. Địa điểm mua yếu tố đầu vào
- Đại lý - Công ty - Tư thương mang đến nhà bán - Doanh nghiệp cung cấp theo hợp đồng - Tư thương cung cấp theo thỏa thuận đổi lấy SP
179
4. Chủ thể cung ứng yếu tố đầu vào cho trang trại
Chủ thể cung ứng yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào
Bao tiêu Họ hàng Hội ND
DN Nhà nước
DN, đại lý
1. Vật tư nông nghiệp - Giống cây trồng - Giống vật nuôi - Phân bón - Thuốc BVTV - Thuốc thú y 2. Máy móc thiết bị (máy cày, kéo, ...) 3. Công cụ lao động nhỏ (cuốc, xẻng, ...) 4. Thuê lao động
Tiêu chí
VI.YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố có liên quan đến phát triển trang trại Mức độ ảnh hưởng Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng mạnh
Không ảnh hưởng
1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 2. Đất đai được giao ổn định 3. Công cụ sản xuất và kỹ thuật canh tác 4. Dịch vụ kỹ thuật và chuyển giao KHKT 5. Liên kết, hợp tác 6. Tập quán sản xuất, sinh sống, đặc điểm văn hóa 7. Chương trình, dự án nông lâm nghiệp 8. Thiên tai, dịch bệnh 9. Bảo hiểm sản xuất tự nguyện 10. Hỗ trợ của Nhà nước về giá đầu vào, đầu ra 11. Yếu tố khác: ................................................
180
PHỤ LỤC 4: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
NAM TỈNH ĐẮKLẮK
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 06/2009/NQ-HĐND
Buôn Ma Thuột, ngày 10 tháng 7 năm 2009
NGHỊ QUYẾT Về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2000;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
phát triển kinh tế trang trại,
Xét Tờ trình số 38/TTr-UB ngày 10 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án về chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-HĐND, ngày 07/7/2009 của Ban KTNS của HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2015, với các nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu chung: Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất trên cơ sở bảo vệ tốt môi trường nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường; góp phần phân công lại lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo vươn lên làm giàu chính đáng của người nông dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời từng bước làm thay đổi tập quán sản xuất nhỏ, manh mún của người nông dân, tiến tới một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn, chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
181
II. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015: - Số lượng trang trại đạt tiêu chí là 1.930 trang trại, trong đó số trang trại
áp dụng công nghệ mới vào sản xuất khoảng 30%.
- Giải quyết việc làm cho khoảng 8.685 lao động. - Số chủ trang trại được đào tạo tập huấn: 1.200 người. - Cơ bản hoàn thành cấp GCN QSD đất cho các trang trại. - Tổng GTSL nông sản hàng hoá phấn đấu đạt 1.273.800 triệu đồng - Số trang trại được cấp GCN tối thiểu đạt 80% tổng số trang trại
III. Một số giải pháp và chính sách phát triển kinh tế trang trại
1. Giải pháp: a. Công tác tuyên truyền và triển khai Nghị quyết của Đảng về phát triển
kinh tế trang trại:
- Tiếp tục tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại, để người dân mà đặc biệt là các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển mở rộng sản xuất. Các ngành liên quan có trách nhiệm tham mưu đầy đủ, kịp thời cho cấp uỷ, chính quyền các cấp đề ra các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình phát triển kinh tế trang trại.
- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân trong việc dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, để tích tụ ruộng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tăng hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế trang trại.
b. Xây dựng mô hình điển hình và tổ chức nhân rộng mô hình: Hàng năm mỗi huyện, thị xã, thành phố cần hỗ trợ kinh phí xây dựng từ 1 đến 2 mô hình trang trại điển hình phù hợp với loại hình trang trại địa phương; tổ chức giới thiệu, nhân rộng mô hình; tổ chức tham quan, học tập và trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.
2. Một số chính sách của tỉnh để khuyến khích phát triển kinh tế trang trại: a. Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hoặc sản xuất nông, lâm, thuỷ sản là chính trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk (gọi chung là hộ) đạt các tiêu chí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê về hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại và Thông tư số 74/2003/TT-BNN, ngày 04/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, được công nhận kinh tế trang trại và được hưởng các chính sách của Trung ương đối với kinh tế trang trại.
b. Chính sách của tỉnh: Để khuyến khích kinh tế trang trại phát triển theo hướng hình thành các trang trại có quy mô lớn, đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất
182
nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, an toàn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì ngoài các chính sách của Trung ương, chủ trang trại còn được hưởng các chính sách ưu đãi phát triển kinh tế trang trại của tỉnh như sau:
b.1. Chính sách hỗ trợ đầu tư : b.1.1. Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại: Trên cơ sở quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh, huyện, thành phố, thị xã xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại phù hợp cho từng loại cây, con, các vùng nguyên liệu tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng đối với quy hoạch trang trại cấp tỉnh và không quá 200 triệu đồng đối với quy hoạch trang trại cấp huyện. b.1.2. Hỗ trợ di dời: Đối với những trang trại chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường ở các huyện, thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột phải di dời ra khu vực trang trại tập trung được hỗ trợ:
- 50% tiền tháo dỡ, bốc xếp, vận chuyển đối với các trang trại di dời ra vùng trang trại chăn nuôi tập trung; mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/trang trại.
- Đối với những tài sản không di dời được, Nhà nước hỗ trợ 50% theo giá quy định của UBND tỉnh phục vụ cho công tác đền bù tài sản, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có) và giá nhà xây dựng mới; mức hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu đồng/trang trại. b.2. Chính sách đào tạo và sử dụng lao động: - Đối tượng áp dụng: tất cả các chủ trang trại có GCN kinh tế trang trại. - Mức hỗ trợ: 70% kinh phí đào tạo; nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 1
triệu đồng/trang trại/năm khi tham gia các lớp đào tạo, tập huấn.
- Chủ trang trại tuyển dụng lao động là người dân tộc thiểu số vào làm việc được ngân sách tỉnh hỗ trợ nộp thay tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải trích nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với số lao động dân tộc thiểu số được được tuyển vào và ký hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. Thời gian hỗ trợ nộp thay không quá 60 tháng đối với trường hợp ký hợp đồng theo hình thức không xác định thời hạn, không quá 36 tháng đối với trường hợp ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, kể từ ngày người lao động chính thức làm việc.
b.3. Chính sách đất đai: - Tiến hành rà soát quỹ đất của các trang trại, xác minh nguồn gốc đất tiến tới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Trang trại mới thành lập được miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ ngày đưa vào hoạt động ở địa bàn thuộc các huyện và thị xã Buôn Hồ, ngoại trừ thành phố
183
Buôn Ma Thuột; theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của Chính phủ.
b.4. Chính sách thuế: Trang trại có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản II, phần A Thông tư 134/2007/TT-BTC, ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP, ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. b.5. Chính sách khoa học và công nghệ: b.5.1. Đối tượng áp dụng: - Có giấy chứng nhận kinh tế trang trại; - Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới vào một số mô hình sản xuất phù hợp với quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá;
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước và không
thuộc đối tượng vay hỗ trợ lãi suất.
b.5.2. Mức hỗ trợ: + Đối với mô hình công nghệ cao: hỗ trợ tối đa 40% mức chi phí về giống và tối đa 20% chi phí vật tư chính và một phần chi phí chuyển giao công nghệ; mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/mô hình; + Đối với mô hình cơ giới hoá nông nghiệp, bảo quản chế biến sản phẩm và ngành nghề khác: hỗ trợ tối đa 50% trang thiết bị chính nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 75 triệu đồng/mô hình.
Quy mô mô hình, mức hỗ trợ cho từng mô hình cụ thể do Chủ tịch uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật của từng mô hình và đơn giá vật tư của từng năm, đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình, nhưng không vượt quá tỷ lệ tối đa và tổng mức hỗ trợ quy định ở trên. Nguồn kinh phí được hỗ trợ từ nguồn kinh phí Khuyến nông của Trung ương và địa phương.
b.6. Chính sách tín dụng: b.6.1. Hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng: b.6.1.1. Đối tượng áp dụng: - Có giấy chứng nhận kinh tế trang trại. - Chưa được vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh. - Trang trại trồng cây hàng năm: diện tích từ 10 ha trở lên, có áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cao vào sản xuất (giống có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt…). - Trang trại trồng cây lâu năm: + Trang trại cà phê: diện tích từ 10 ha trở lên, hiện đang áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến như: Gap, 4C, bộ tiêu chuẩn UTZ ; ưu tiên các trang trại
184
có đầu tư máy móc thiết bị sân phơi xi măng phục vụ sơ chế - bảo quản.
+ Trang trại cao su: diện tích từ 30 ha trở lên, có áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Trang trại hồ tiêu: diện tích từ 03 ha trở lên - Trang trại chăn nuôi:
+ Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò): có thường xuyên từ 100 con trở lên đối với chăn nuôi lấy thịt và 50 con trở lên đối với chăn nuôi sinh sản, tỷ lệ bò lai tối thiểu đạt 50% tổng đàn, có chuồng trại và điều kiện chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch bệnh...
+ Chăn nuôi gia súc (lợn): có thường xuyên từ 300 con trở lên đối với lợn thịt và 50 con trở lên đối với lợn sinh sản, có ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới và quy trình chăn nuôi theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Gia cầm: có thường xuyên từ 5.000 con trở lên đối với gia cầm thịt và 2.000 con đối với gia cầm lấy trứng, có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và quy trình chăn nuôi theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trang trại nuôi trồng thủy sản: diện tích từ 5 ha trở lên, có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất: giống, quy trình sản xuất an toàn theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trang trại lâm nghiệp: có quy mô từ 50 ha trở lên, có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: giống, quy trình sản xuất theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ưu tiên áp dụng cho các trang trại đầu tư trồng rừng phòng hộ, sản xuất loài cây lấy gỗ lâu năm có giá trị kinh tế, có tính bền vững môi trường.
- Trang trại sản xuất có tính chất đặc thù: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản: có đầu tư công nghệ cao trong các công đoạn về giống (kỹ thuật lai tạo giống mới, cấy mô,…) và giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm đạt từ 300 triệu đồng trở lên.
b.6.1.2. Hỗ trợ lãi suất vay: - Các nguồn vốn vay được hỗ trợ lãi suất: chủ trang trại vay vốn tại các tổ
chức tín dụng.
- Điều kiện được hỗ trợ lãi suất vay: chủ trang trại có phương án sản xuất kinh doanh được các tổ chức tín dụng chấp thuận và hợp đồng vay có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
- Mức hỗ trợ lãi suất tiền vay: + Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ lãi suất cho các chủ trang trại ở phạm vi vay tối đa từ 500 triệu đồng trở xuống, mỗi trang trại chỉ được hỗ trợ lãi suất duy nhất một lần vay.
+ Thời gian hỗ trợ lãi suất: theo dự án của trang trại được phê duyệt nhưng
185
tối đa không quá 36 tháng.
+ Mức hỗ trợ: 30% lãi suất tiền vay. - Phương thức hỗ trợ: trên cơ sở dự toán ngân sách tỉnh phân bổ từ đầu năm để phát triển kinh tế trang trại, hỗ trợ lãi suất tiền vay; theo kết quả 6 tháng một lần, Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức họp xét duyệt, trình UBND tỉnh quyết định mức chi hỗ trợ lãi suất trực tiếp cho từng chủ trang trại.
b.6.2. Vay vốn ưu đãi: Các trang trại đủ điều kiện theo quy định tại điểm b.5.1, thì được vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh tại Ngân hàng Phát triển của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày vay vốn, trừ các trang trại đã được vay vốn có hỗ trợ lãi suất.
Điều 2. Kinh phí thực hiện, trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế trang trại, hàng năm UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt kinh phí trong dự toán Ngân sách của tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện và báo cáo kết quả tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Giao cho Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND và Đại biểu HĐND tỉnh phối hợp giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá VII, kỳ họp
CHỦ TỊCH
(đã ký)
thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2009./. Nơi nhận: - Như điều 3; - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; - Chính phủ; - Các Bộ: TC, KHĐT, TNMT, NNPTNT; - Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh uỷ; - Đoàn Đại biểu QH tỉnh; - UBMTTQVN tỉnh; - Sở Tư pháp; - Báo ĐắkLắk, Đài PTTH tỉnh; Niê Thuật - Công báo tỉnh;
186