YOMEDIA
ADSENSE
KSA-2018-154840
15
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới khi các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á từ năm 2007 đến năm 2016. Từ đó tìm ra điểm giống và khác nhau giữa các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KSA-2018-154840
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM HUỲNH THỊ THÚY DIỄM SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƢ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƢ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM HUỲNH THỊ THÚY DIỄM SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƢ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƢ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƯ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Việt Quảng. Các số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Huỳnh Thị Thúy Diễm
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ........................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 1.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................3 1.5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3 1.6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 1.7. Đóng góp của luận văn ..................................................................................4 1.8. Bố cục của luận văn .......................................................................................5 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................................6 2.1. Định nghĩa FDI .............................................................................................. 6 2.2. Các lý thuyết về FDI ............................................................................................6 2.2.1. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI ..........................7 2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái của Cushman giải thích FDI ......................8 2.2.3. Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI .................8 2.2.4. Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI ............10 2.2.5. Mô hình chiết trung của Dunning giải thích FDI .................................10 2.3. Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thay vì đầu tư trong nước trong nước? ............................................................................................. 13 2.4. Các nghiên cứu trước đây ..................................................................................16 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước .............................................................................16
- 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................20 CHƢƠNG 3: GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .21 3.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................21 3.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ..............................................24 3.2.1. Mô hình cơ bản ............................................................................................... 24 3.3. Mô tả biến ..........................................................................................................28 3.4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................. 39 3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................39 3.4.2. Quá trình xử lý dữ liệu ....................................................................................42 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ..........................................................43 4.1. Thống kê mô tả...................................................................................................43 4.2. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................44 4.2.1. Sự giống nhau trong các nhân tố quyết định giữa hai loại hình FDI: M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới ............................................................................44 4.2.2. Tác động của môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư đến FDI. ...........48 4.2.3. Ảnh hưởng của tổng tài sản và giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI. ..................................................49 4.2.4. Ảnh hưởng của kinh nghiệm FDI của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI..............................................................................................................50 4.2.5. Tác động của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong nước đối với sự lựa chọn FDI. ...................................................................................................................51 4.2.6. Kiểm tra lại bằng mô hình Probit. ...................................................................55 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................57 5.1. Kết luận ..............................................................................................................57 5.2. Gợi ý chính sách .................................................................................................63 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu ...............................................................................64 5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết Tiếng Việt Tiếng Anh Tỷ suất sinh lợi bất thường CAR tích lũy A Cumulative Abnormal Return Mua bán và sáp nhập xuyên Cross-border Mergers and CBMA quốc gia Acquisitions ĐTTTRNN Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Chỉ số cho sự dễ dàng trong The Ease Of Doing Business EDBI việc thực hiện kinh doanh. Index FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment Phương pháp bình phương Feasible Generalized Least FGLS nhỏ nhất tổng quát khả thi Square GDP Thu nhập bình quân đầu người Gross Domestic Product Greenfield Foreign Direct GFFDI FDI đầu tư mới Investment IPR Quyền sở hữu trí tuệ Intellectual Property Rights M&A Mua bán và sáp nhập Mergers and Acquisitions MNC Công ty đa quốc gia Multinational Corporation Phương pháp bình phương OLS nhỏ nhất Ordinary Least Squares SHR Quyền lợi của cổ đông Shareholder Rights Phương pháp hồi quy có vẻ Seemingly Unrelated SUR không liên quan Regressions Hội nghị Liên Hợp Quốc về The United Nations Conference UNCTAD thương mại và phát triển on Trade and Development
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Bảng mô tả cho các biến trong mô hình nghiên cứu .................................37 Bảng 4.1 Thống kê mô tả cho các biến trong mô hình nghiên cứu ..........................43 Bảng 4.2 Các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của mô hình SUR .................................................................................44 Bảng 4.3 Các ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi chứng khoán doanh nghiệp trong nước đến quyết định M & A xuyên quôc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của mô hình SUR .............................................................................................................51 Bảng 4.4 Các ảnh hưởng của tỷ suất sinh lợi bất thường đến đến quyết định M & A xuyên quôc gia và FDI đầu tư mới: Kết quả thực nghiệm của mô hình SUR ..........52 Bảng 4.5 Các ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng doanh nghiệp đến lựa chọn FDI: Kết quả thực nghiệm bằng mô hình Probit. .............................................................. 55
- TÓM TẮT Các doanh nghiệp khi mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài (FDI) sẽ thực hiện hoặc mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia (M & A xuyên quốc gia) hoặc đầu tư trự tiếp nước ngoài đầu tư mới (FDI đầu tư mới). Trong bài nghiên cứu này, bằng cách tập trung vào các doanh nghiệp Việt Nam theo đuổi FDI vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, bài nghiên cứu cung cấp những bằng chứng thực nghiệm nhằm so sánh các nhân tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Tác giả rút ra bốn kết luận chính sau đây. Thứ nhât, biến GDP thúc đẩy cả hai loại hình FDI. Trong khi đó, bài nghiên cứu nhận thấy rằng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành thực phẩm, giấy và bột giấy, thiết bị vận chuyển và thiết bị đo lường chính xác có xu hướng lựa chọn M & A xuyên quốc gia chứ không phải là FDI đầu tư mới khi quốc gia nhận đầu tư có quy tắc kinh doanh nhanh hơn, đơn giản hơn, và quyền sở hữu tốt hơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành dược phẩm, hóa chất, máy móc, máy móc thiết bị điện hoặc thiết bị đo lường chính xác có xu hướng lựa chọn FDI đầu tư mới chứ không phải là M & A xuyên quốc gia khi quốc gia nhận đầu tư thực thi đầy đủ luật về sở hữu trí tuệ. Thứ ba, doanh nghiệp đã có mạng lưới khu vực ở quốc gia nhận đầu tư sẽ ưu tiên lựa chọn FDI đầu tư mới và thay vì chọn M & A xuyên quốc gia. Cuối cùng, việc theo đuổi hoạt động M & A xuyên quốc gia sẽ có lợi nhuận bất thường tích lũy cao hơn trong giá cổ phiếu sau khi đầu tư, trong khi đầu tư theo hướng FDI đầu tư mới có giá cổ phiếu tăng trước khi đầu tư. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, M & A xuyên quốc gia, FDI đầu tư mới, hoạt động thị trường nước ngoài của doanh nghiệp.
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức dịch chuyển vốn quốc tế chủ yếu, đã tăng lên đáng kể trong vài thập kỷ qua và là kết quả của sự gia tăng hội nhập kinh tế toàn cầu. Nó thậm chí còn phát triển nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của GDP thế giới và của thương mại hàng hóa. Sau chiến tranh thế giới thứ II, FDI có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế thế giới. Có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa FDI và sự phát triển kinh tế thế giới. Các kết quả cho thấy FDI dẫn đến năng suất lao động cao hơn, tăng sức cạnh tranh hơn và tăng cường chuyển giao công nghệ. Đặc biệt, đối với những quốc gia kém phát triển, FDI giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường quốc tế, và ngoại tệ có thể trở thành nguồn tài trợ thay thế cho các khoản vay của ngân hàng. Đứng trên góc độ vĩ mô, Caves (1996) cho rằng các quốc gia nỗ lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là do những tác động tích cực của FDI đối với nền kinh tế. FDI sẽ tăng năng suất, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và bí kíp quản lý, mạng lưới sản xuất quốc tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tiếp cận thị trường bên ngoài. Đứng trên góc độ vi mô, có rất nhiều nghiên cứu hỗ trợ cho mối quan hệ giữa FDI và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Blomstrom (1994) tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữ FDI và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ở Mexico và Indonesia. Theo báo cáo mới của nhất Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), vốn FDI toàn cầu năm 2016 ở mức 1.520 tỷ USD. Trong đó Singapore là trường hợp đáng chú ý. Singapore được các quốc gia lớn trên thế giới đầu tư vào như Mỹ, Anh, Trung Quốc. Singapore thu hút FDI do môi trường kinh doanh ổn định, thủ tục cấp giấy phép đơn giản, đặc biệt Singarpore có nhiều ưu đãi thuế, sự hỗ trợ doanh nghiệp từ hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích nhập cư của chính phủ.
- 2 Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Đầu tư ra nước ngoài (Bộ kế hoạch đầu tư) khoảng đầu những năm 1990, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam mới bắt đầu bằng những dự án tại Lào và Campuchia. Năm 2007 Việt Nam có 64 dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 391.2 triệu USD và năm 2016 Việt Nam có 1.188 dự án đầu tư tại 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 21.4 tỷ USD. Trong số đó Lào có 270 dự án, số vốn 5.12 tỷ USD; Campuchia với 191 dự án, số vốn 2.89 tỷ USD. Mặt khác, 10 quốc gia đứng đầu nhận đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm: Lào, Campuchia, Nga, Venexuala, Peru, Angieri, Malaysia, Myanmar, Hoa Kỳ, Tanzani. Đặc biệt, Lào và Campuchia là hai quốc gia được các doanh nghiệp Việt lựa chọn đầu tư nhiều nhất nhờ lợi thế về cơ chế, chính sách, khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới (Tạp chí tài chính, 2017). Từ những nguồn thông tin trên, tác giả đặt ra nghi vấn là nhân tố nào giúp các quốc gia trên thế giới thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cần hội tụ những yếu tố gì để có thể gặt hái được những thành công khi đầu tư ở thị trường nước ngoài. Hơn thế nữa, khi thực hiện đầu tư mở rộng ra nước ngoài, doanh nghiệp lựa chọn hình thức FDI nào để mang lại hiệu quả nhất. Đề tài “SO SÁNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐẦU TƯ MỚI VÀ M & A XUYÊN QUỐC GIA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á” sẽ làm rõ những vấn đề này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới khi các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á từ năm 2007 đến năm 2016. Từ đó tìm ra điểm giống và khác nhau giữa các yếu tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới.
- 3 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố vĩ mô, yếu tố môi trường pháp lý của quốc gia nhận đầu tư và các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đi đầu tư liên quan đến quyết định FDI. Trong đó yếu tố vĩ mô bao gồm: dân số, thu nhập bình quân đầu người, thuế thu nhập doanh nghiệp, thương mại song phương; yếu tố môi trường pháp lý bao gồm: luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các quy tắc kinh doanh và luật sở hữu; yếu tố thuộc đặc trưng doanh nghiệp bao gồm: quy mô doanh nghiệp, giá thị trường trên giá trị sổ sách, giá cổ phiếu, kinh nghiệm đầu tư xuyên quốc gia. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu 36 doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và có hoạt động FDI vào 9 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. (Danh sách các doanh nghiệp các doanh nghiệp trong mẫu được liệt kê trong phụ lục 1 và danh sách các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á được liệt kê trong phụ lục 2). Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2016. Luận văn sử dụng bài nghiên cứu gốc “Similarities and differences among cross-border M & A and greenfield FDI determinants: Evidence from Asia and Oceania” của tác giả Mamoru Nagano (2013)”. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn sẽ làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Yếu tố vĩ mô nào của các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia? - Yếu tố môi trường pháp lý nào của các nước thuộc khu vực Đông Nam Á ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia?
- 4 - Yếu tố đặc trưng doanh nghiệp nào của các doanh nghiệp Việt Nam ảnh hưởng đến quyết định đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia? - Sự giống nhau và khác nhau giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định giữa hai loại hình FDI là FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia là gì? 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng và phương pháp hồi quy có vẻ không liên quan –SUR để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của doanh nghiệp Việt Nam vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp, cụ thể từ các báo cáo về kết quả đầu tư từ Cục Đầu tư nước ngoài– Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, các tổ chức liên quan, các niên giám thống kê, thông tin trên báo chí, truyền hình, các website trong và ngoài nước. Phần mềm được sử dụng để ước lượng mô hình SUR và mô hình Probit là phần mềm Stata 12. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phần mềm Excel cho việc thu thập và xử lý dữ liệu. 1.7. Đóng góp của luận văn Các đóng góp của luận văn là: - Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, cụ thể là các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. - Thứ hai, luận văn góp phần làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa các yếu tố đó đến quyết định lựa chọn FDI đầu tư mới hay M& A xuyên quốc gia. - Cuối cùng, ngoài việc hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra như trên, các kết quả trong bài luận văn có thể được dùng làm công cụ để giúp các doanh nghiệp Việt Nam định hướng chiến lược đầu tư ra nước ngoài.
- 5 1.8. Bố cục của luận văn Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, tác giả làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây. Ở chương này, tác giả hệ thống một số lý thuyết nền về đầu tư ra nước ngoài và các nghiên cứu trước đây của Việt Nam và trên thế giới về các nhân tố tác động đến FDI. Dựa trên cơ sở những bằng chứng thực nghiệm này tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và thực hiện kiểm định với dữ liệu là các doanh nghiệp Việt Nam có đầu tư ra khu vực Đông Nam Á. Chương 3: Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu, mô tả biến, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. Chương 4: Kết quả thực nghiệm. Trong chương này, tác giả trình bày các kết quả kiểm định của đề tài cho trường hợp ở Việt Nam mà tác giả phát hiện được. Chương 5: Kết luận. Tác giả kết luận chung cho toàn bộ nội dung luận văn, từ đó đưa ra những gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài, tiếp đến là xác định những hạn chế của luận văn, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Định nghĩa FDI Cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, khi đầu tư trực tiếp nước ngoài doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận lâu dài tại một nền kinh tế khác, với mục đích là tăng tầm ảnh hưởng đến nền kinh tế đó. Theo Luật Đầu Tư của Việt Nam năm 2005, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Theo Ngân hàng thế giời, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là dự án đầu tư từ nước ngoài, có lãi suất trên 10%. Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (FDI) là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ quốc gia đi đầu tư đến quốc gia nhận đầu tư, thành lập tổ chức kinh tế ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của tổ chức đó. 2.2. Các lý thuyết về FDI Để hiểu được FDI, đầu tiên phải hiểu được động lực nào thúc đẩy các doanh nghiệp lựa chọn hình thức đầu tư FDI. Bằng cách xem xét các kết quả đầu tư khác nhau: đầu tư trong nước, đầu tư ra nước ngoài, thực hiện các hoạt động của các công ty đa quốc gia hay đầu tư vào cổ phiếu (Lipsey, 2001), các nhà đầu tư sẽ lựa chọn thực hiện FDI đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thay vì xuất khẩu hoặc các công ty trong nước thuê sản xuất ở bên ngoài. Trên thực tế khi nghiên cứu giải thích hiện tượng FDI, và chưa có lý thuyết nào được thống nhất chung cho FDI. Tuy nhiên, theo Kindleberger (1969) tất cả các nghiên cứu đều đồng ý với ý kiến rằng, trong một thế giới cạnh tranh hoàn hảo, đầu
- 7 tư trực tiếp nước ngoài sẽ không còn tồn tại. Những thất bại của thị trường sẽ thu hút FDI của các MNC, MNC sẽ tận dụng những lợi thế của mình từ công nghệ và thông tin vượt trội nhằm tạo cơ hội để MNC chiếm lĩnh thị phần. Do đó, nếu thị trường hoạt động hiệu quả và không có rào cản về thương mại hoặc cạnh tranh, thương mại quốc tế là cách duy nhất để tham gia vào thị trường quốc tế. Phải có một mô hình không hoàn hảo của thị trường thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mới được thực hiện, và Hymer là người đầu tiên nhận thấy điều này. Ông tin rằng các doanh nghiệp địa phương luôn luôn có được thông tin về môi trường kinh tế địa phương tốt hơn, và đối với các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài muốn thực hiện, hai điều kiện sau là cần thiết: 1. Các công ty nước ngoài phải có những lợi thế nhất định để có thể thực hiện đầu tư. 2. Thị trường các doanh nghiệp thực hiện đầu tư đến là thị trường không hoàn hảo. Có rất nhiều nghiên cứu cố gắng giải thích FDI, và điều tất yếu xảy ra là trước khi có những nghiên cứu thành công, đã có nhiều nghiên cứu thất bại khi giải thích hiện tượng FDI. Ví dụ lý thuyết Ricardo về lợi thế so sánh, lý thuyết danh mục đầu tư đã thất bại khi cố gắng giải thích hiện tượng FDI. Do lý thuyết Ricardo chỉ dựa trên 2 quốc gia, 2 sản phẩm, và khả năng di chuyển hoàn hảo của các nhân tố ở cấp độ địa phương. Lý thuyết danh mục cũng chỉ giải thích về việc đạt được các khoản đầu tư nước ngoài trong một danh mục đầu tư, nhưng không thể giải thích các khoản đầu tư trực tiếp. Ngược lại, những nghiên cứu về FDI được phát triển bởi J. Dunning, S. Hymer hoặc R.Vernon đã thành công khi giải thích hiện tượng FDI và cho ra đời các lý thuyết sau: 2.2.1. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vernon giải thích FDI
- 8 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm được phát triển bở Vernon năm 1966, được sử dụng để giải thích một số loại hình FDI của các công ty của Mỹ đầu tư vào khu vực Tây Âu sau Thế chiến II trong ngành cộng nghiệp chế tạo. Vernon tin rằng có bốn giai đoạn của chu kỳ sản phẩm: đổi mới, tăng trưởng, trưởng thành và suy giảm. Theo Vernon, trong giai đoạn đầu tiên các công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ sáng tạo tạo ra những sản phẩm mới cho tiêu dùng trong nước và sau đó xuất khẩu phần thặng dư để phục vụ cho thị trường nước ngoài. Theo lý thuyết về chu kỳ sản phẩm, sau Chiến tranh thế giới II ở Châu Âu, nhu cầu về các sản phẩm chế tạo cũng tăng như ở Mỹ. Do đó, các công ty Mỹ bắt đầu xuất khẩu, nhờ có lợi thế về công nghệ hơn so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế. Trong giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản phẩm, các nhà sản xuất có lợi thế bằng cách sở hữu các công nghệ mới, khi sản phẩm đến giai đoạn phát triển thì công nghệ sản xuất cũng được biết đến. Các nhà sản xuất sẽ chuẩn hóa sản phẩm của mình, và các công ty khác sẽ sao chép công nghệ và cho ra đời sản phẩm đó. Do đó, các công ty Châu Âu đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm mà các công ty Mỹ đang xuất khẩu sang khu vực này. Các công ty Hoa Kỳ bị buộc phải thực hiện các cơ sở sản xuất tại Châu Âu để duy trì thị phần của mình ở Châu Âu. 2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái trên thị trƣờng vốn không hoàn hảo của Cushman giải thích FDI Ban đầu rủi ro ngoại hối được phân tích từ khía cạnh thương mại quốc tế. Cushman (1985) đã phân tích ảnh hưởng của sự không chắc chắn của tỷ giá ngoại tệ như là một yếu tố ảnh hưởng đến FDI. Trong phân tích thực nghiệm, Cushman cho thấy rằng tỷ giá hối đoái thực tăng cường kích thích FDI khi được thực hiện bằng USD, trong khi đó, ngoại tệ tăng đã làm giảm FDI của các doanh nghiệp Hòa Kỳ. Cushman kết luận rằng sự tăng giá đồng đô la đã làm giảm FDI vào Hoa Kỳ 25%. 2.2.3. Lý thuyết nội bộ hóa của Buckley và Casson giải thích FDI
- 9 Lý thuyết này được phát triển bởi Buckley và Casson, năm 1976 và sau đó được phát triển bởi Hennart, năm 1982 và Casson, năm 1983 nhằm giải thích sự tăng trưởng của các MNC và động cơ để MNC thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Ban đầu, lý thuyết được đưa ra bởi Coase năm 1937 ở cấp độ quốc gia và Hymer năm 1976 ở cấp độ quốc tế. Lý thuyết của Buckley và Casson được gọi là lý thuyết nội bộ hóa do lý thuyết này nhấn mạnh đến việc thành lập các MNC. Lý thuyết nội bộ hóa dựa trên ba định đề chính: 1. Các công ty tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường không hoàn hảo. 2. Thị trường không hoàn hảo là động lực để các công ty tạo ra thị trường nội bộ. 3. Nội bộ hóa trên thị trường trên toàn thế giới tạo ra các MNC. Một công ty thuộc mẫu nghiên cứu có thể phát triển một công nghệ, quy trình hoặc nguyên vật liệu đầu vào mới. Có thể rất khó để chuyển giao công nghệ hoặc bán nguyên vật liệu cho các công ty khác không liên quan vì các công ty khác thấy chi phí giao dịch quá cao. Với trường hợp này, công ty có thể lựa chọn nội bộ hóa bằng cách sử dụng sản phẩm đầu ra của một công ty con làm đầu vào cho việc sản xuất ở công ty con khác hoặc công nghệ do một công ty con phát triển có thể được sử dụng ở các công ty khác. Khi nội bộ hóa liên quan đến hoạt động ở các quốc gia khác nhau thì gọi là FDI. Buckley và Casson (1976) đã xác định năm loại hình thị trường không hoàn hảo dẫn đến nội bộ hóa: (1) sự phối hợp các nguồn lực đòi hỏi một thời gian dài: (2) việc khai thác hiệu quả sức mạnh thị trường đòi hỏi phải có chi phí thông tin; (3) độc quyền song phương tạo ra các tình huống mặc cả không ổn định; (4) người mua không thể ước tính chính xác giá của hàng hoá bán; và (5) các can thiệp của chính phủ vào thị trường quốc tế tạo ra động lực cho việc định giá chuyển nhượng. Mặc dù Buckley và Casson thừa nhận nguy cơ can thiệp của chính phủ ở quốc gia nhận đầu tư, nhưng họ không xem xét sự khác biệt về mức độ rủi ro này trong các
- 10 ngành khác nhau. Ví dụ, các ngành công nghiệp phát điện và viễn thông có thể phải đối mặt với nguy cơ lớn hơn về sự can thiệp của chính phủ vì các cân nhắc xã hội có thể yêu cầu cân bằng các mục tiêu cá nhân với các mục tiêu xã hội. 2.2.4. Lý thuyết độc quyền nhóm của Knickerbocker giải thích FDI Knickerbocker (1973) cũng xây dựng lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường. Trong kinh tế học, có hai động cơ quan trọng để lựa chọn một quốc gia cụ thể làm địa điểm để thành lập một cơ sở mới: (1) các công ty tìm kiếm sự gia tăng khả năng tiếp cận thị trường ở quốc gia nhận đầu tư; và (2) các công ty muốn sử dụng các tài nguyên phong phú ở nước đó. Knickerbocker cũng trích dẫn một động lực thứ ba để chọn địa điểm đó là các công ty có thể đầu tư vào một quốc gia để phù hợp với hoạt động của đối thủ (Head và cộng sự, 2002). Nói cách khác, các công ty thường có hành vi bắt chước, nghĩa là họ theo sát các đối thủ cạnh tranh trên quốc tế để họ không mất đi lợi thế chiến lược. Cụ thể, Knickerbocker lập luận rằng trong điều kiện thị trường độc quyền nhóm, các doanh nghiệp trong một ngành có xu hướng làm theo quyết định địa điểm của nhau. Với ý tưởng là các doanh nghiệp này không chắc chắn về chi phí sản xuất ở quốc gia mà hiện tại họ xuất khẩu, có nguy cơ bị cắt xén bởi một đối thủ thực hiện chuyển đổi từ xuất khẩu sang thành lập chi nhánh sản xuất tại quốc gia nhận đầu tư. Bằng cách bắt chước thực hiện FDI của đối thủ, công ty có thể tránh được định giá thấp (Altomonte và Pennings, 2003). Tuy nhiên, đề xuất độc quyền nhóm của Knickerbocker chỉ đúng khi công ty không chắc chắn về chi phí ở quốc gia nhận đầu tư; nghĩa là một công ty độc quyền không ưa rủi ro có thể thành lập một đơn vị ở nước ngoài khi một hoặc nhiều đối thủ của họ đầu tư ở đó (Head và cộng sự, 2002). Tuy nhiên, trong trường hợp chắc chắn, động lực để đi ra nước ngoài giảm. Hơn nữa, lý thuyết này không giải thích động cơ thúc đẩy công ty đầu tiên thực hiện FDI. 2.2.5. Mô hình chiết trung của Dunning giải thích FDI
- 11 Vào thập niên 1970, một trong những lý thuyết mạnh mẽ và toàn diện về FDI được phát triển bởi Dunning (Read, 2007). Trong quá trình làm việc của mình, Dunning (1977 và 1979) đã hợp nhất các lý thuyết dựa trên thị trường không hoàn hảo như đã thảo luận ở trên - lý thuyết về tính độc quyền nhóm và lý thuyết nội bộ hóa - và thêm lý thuyết thứ ba là lý thuyết vị trí để giải thích lý do tại sao một công ty mở một chi nhánh nước ngoài (thực hiện FDI). Lý thuyết vị trí giải quyết các câu hỏi quan trọng về việc ai sẽ là người sản xuất, sản xuất ra hàng hoá hoặc dịch vụ nào, ở những địa điểm nào, và tại sao? Lý thuyết vị trí cũng thường được các nhà nghiên cứu áp dụng trong việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí của các công ty con của MNC. Dựa trên cơ sở đó, Dunning (1993) đưa ra lý thuyết của ông, được gọi là mô hình chiết trung hoặc mô hình OLI. Dunning gợi ý rằng một công ty sẽ tham gia vào FDI nếu có đủ ba điều kiện sau, dựa trên sự kết hợp của ba lý thuyết khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài (O-L-I): 1. Cần có lợi thế về quyền sở hữu so với các công ty khác (O: ownership advantages). 2. Có lợi thế vị trí (L: Location advantages) khi sử dụng lợi thế về quyền sở hữu của công ty ở địa phương của nước ngoài. 3. Đạt được những lợi ích của lợi thế nội bộ hóa (I: internalize advantages) Lợi thế về quyền sở hữu (O) Lợi thế về quyền sở hữu nói đến các tài sản vô hình, công ty sở hữu độc quyền có thể chuyển giao cho các công ty con ở quốc gia khác với chi phí thấp, dẫn đến thu nhập cao hơn và chi phí thấp hơn. Nhưng các công ty con hoạt động ở các quốc gia khác nhau sẽ phải đối mặt với một số chi phí bổ sung. Qua đó để thành công trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài, một công ty phải có những đặc điểm nhất định có thể chiến thắng trên chi phí hoạt động trên thị trường nước ngoài. Những lợi thế này là năng lực tài sản hoặc những lợi thế riêng của công ty. Công ty có độc
- 12 quyền về lợi thế riêng và sử dụng chúng ở nước ngoài dẫn đến lợi nhuận biên cao hơn hoặc chi phí biên thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. (Dunning, 1973, 1980, 1988). Có 3 loại lợi thế về sở hữu: 1. Lợi thế độc quyền dưới hình thức đặc quyền tiếp cận thị trường thông qua việc sở hữu các nguồn tài nguyên, bằng sáng chế, thương hiệu. 2. Lợi thế công nghệ, kiến thức vượt trội để thực hiện các hoạt động đầu tư mới. 3. Lợi thế từ tính kinh tế theo quy mô và khả năng tiếp cận thị trường vốn lớn hơn. Lợi thế vị trí (L) Khi công ty thỏa mãn điều kiện đầu tiên là lợi thế quyền sở hữu, yêu cầu tiếp theo để công ty thực hiện FDI là công ty phải sử dụng lợi thế đó thay vì bán hoặc cho thuê quyền sở hữu đó cho công ty nước ngoài khác. Lợi thế vị trí tại những quốc gia khác nhau là nhân tố chính quyết định lựa chọn quốc gia nhận đầu tư. Lợi thế vị trí đặc trưng của từng quốc gia có thể được chia thành 3 nhóm chính: 1. Lợi ích kinh tế bao gốm các yếu tố định lượng và định tính của sản phẩm, vận chuyển, viễn thông, quy mô thị trường v.v… 2. Lợi ích chính trị: các chính sách chung và cụ thể của chính phủ ảnh hưởng đến FDI. 3. Lợi ích xã hội bao gồm khoảng cách giữa quốc gia chủ nhà và quốc gia nhận đầu tư, đa dạng văn hóa, thái độ với người lạ v.v… Lợi thế nội bộ hóa (I) Giả sử hai điều kiện đầu tiên được đáp ứng (điều kiện O và L), nó phải mang lại lợi nhuận cho công ty khi sử dụng những lợi thế này, bằng cách hợp tác với vài nhân tố bên ngoài nước chủ nhà (Dunning, 1973, 1980, 1988).
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn