46
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Khoa học Xã hội
Trần Mạnh Nguyên (2024)
(33): 46-55
XÂY DNG K NĂNG TỰ HC, T NGHIÊN CU, PHÁT TRIỂN TƯ DUY
SÁNG TO CHO SINH VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DC QUC PHÒNG
VÀ AN NINH TRƯỜNG ĐẠI HC TÂY BC
Trn Mnh Nguyên
Trường Đại hc Tây Bc
Tóm tt: T hc, t nghiên cu là mt trong nhng thuc tính vn có của con người, là con đường phát trin
trí lực, tư duy sáng tạo ca mỗi cá nhân sinh viên, đồng thời đây chính là động lc chính ca quá trình Giáo
dc - Đào tạo. Hin nay tt c các lĩnh vc trong hội ngày càng đòi hỏi v nhân lực trình đ cao. Vic
truyền đt tri thc ca thầy cô giáo trong các nhà trường chưa thể to ra mt nhân lực có đầy đủ tri thức để
đáp ng yêu cu ca hội, đòi hỏi mi sinh viên cn phi n lc t hc, t nghiên cứu đ b sung
ngun tri thc di dào cho bn thân. Bi vy xây dng k năng tự hc, t nghiên cu, phát triển tư duy sáng
to cho sinh viên mt trong nhng nhim v quan trng hin nay. Ch t hc, t nghiên cu, t tìm
kiếm tri thc bng nhiu bin pháp, cách thc khác nhau thì sinh viên mi có th bù đắp và b sung nhiu tri
thc còn thiếu khuyết đ hoàn thin và tng bước nâng cao trình độ.
T khóa: T hc, t nghiên cu, phát triển tư duy sáng tạo.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
T hc một năng lực quan trng cn
thiết vi mi nhân sinh viên “Trong việc
hc, kiến thc, k năng, cách học, cách duy,
nhân cách va mc tiêu cần đạt đến, va
công cụ, động lực để đạt đến mục tiêu”[3;
tr18]. Vic hc ch hiu qu khi người hc ý
thức được vic t hc t đó động cơ, ý chí
quyết tâm để vượt qua những khó khăn, trở
ngi trong hc tập. Trong quá trình đào tạo tt
c các bc học, đặc bit sinh viên thuc bc
học Cao đẳng, Đại học đang theo học môn Giáo
dc quc phòng an ninh ti Trung tâm Giáo
dc quốc phòng an ninh Trường Đại hc
Tây Bc hin nay, vic t hc, t nghiên cu
được xem mu cht hiu qu trong hc tp.
T hc, t nghiên cứu là phương thức ch động
để sinh viên th phát huy tối đa sự t giác
trong nghiên cu, tìm tòi tri thức qua đó nâng
cao kh năng phát triển tư duy sáng tạo ca bn
thân. T hc không nhng giúp sinh viên nm
vng tri thc, k năng, kỹ xo, hình thành thái
độ ngh nghiệp đúng đắn còn giúp cho sinh
viên rèn luyn nhân cách, hình thành thói quen
hc hc na hoc mãi. Mt khác, môn hc
Giáo dc quc phòng an ninh mt môn
hc có những đặc thù riêng. Do đó, vic t hc,
t nghiên cu, t m tòi tri thc của người hc
cùng cn thiết đối vi sinh viên ti Trung
tâm Giáo dc quc phòng an ninh Trường
Đại hc Tây Bc.
Tuy nhiên câu hỏi đặt ra t hc, t nghiên
cứu như thế nào được xem hiu qu nht?
Phương pháp, kế hoch hc tập như thế nào
phù hp nht? Nhng yếu t nào ảnh hưởng
đến hiu qu t hc ca sinh viên? Nhân t nào
quyết định vic t hc ca sinh viên s đem lại
li ích? Rt rt nhiu câu hỏi được đặt ra để cho
các thy làm công tác qun lý, các thy
trc tiếp ging dạy đc bit chính nhng
sinh viên đang tham gia học tập băn khoăn lựa
chn. Nhng k năng nào cần thiết phi xây
dng cho sinh viên trong vic t hc, t nghiên
cứu để phát triển được kh năng duy sáng
tạo là điều đáng quan tâm.
Trong xu thế hi nhp và toàn cu hóa mnh
m như hiện nay thì bn thân mi sinh viên
phi phát huy ni lc t hc, t nghiên cứu, độc
lp, sáng tạo để thích ng với môi trường hc
tp, hi hc tp, học thường xuyên hc
suốt đi. Vic t hc, t nghiên cu cn thiết
đối vi sinh viên, không ch trang b kiến
thc k năng nghề nghip cho sinh viên
còn hình thành cho sinh viên năng lc t hc,
t nghiên cứu để phát triển duy sáng tạo, t
đó thích ng vi cuc sng ngày càng phát
trin ca hội. “Học để biết, học để làm, hc
để chung sng học để thành người”. Tự hc,
47
t nghiên cu s giúp cho sinh viên phát trin
toàn din, ngày càng hoàn thin bản thân hơn,
phát hin những điu mi m, phát triển duy
sáng to, ch động tiếp thu tinh hoa tri thc ca
nhân loi, làm ch bn thân trong vic chinh
phc tri thức hơn hết đáp ng yêu cu
ngày càng kht khe ca hi v trình độ
chuyên môn. Mt khác, thc tế cho thy ti
Trung tâm Giáo dc quc phòng an ninh
Trường Đại hc Tây bc k năng tự hc, t
nghiên cu ca sinh viên còn nhiu hn chế.
Bi vy, vic xây dng k năng tự hc, t
nghiên cu, phát triển duy sáng to mt
yêu cu cn thiết nhim v quan trng
trong công tác đào tạo thế h tr hin nay.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Nhn thc chung v k năng tự hc,
t nghiên cu, phát triển duy sáng tạo
cho sinh viên
2.1.1. Khái nim k năng tự hc, t nghiên
cu, phát triển tư duy sáng tạo cho sinh viên
Để thc hin hoàn thành mt ni dung,
khối lượng công việc nào đó, đòi hỏi trước hết
con người phi có kiến thức cơ bản phù hp vi
ni dung công vic yêu cầu, sau đó phi am
hiu biết vn dng sáng to nhiu kiến thc
tng hợp khác nhau đã được ch lũy từ trưc
theo năng lực ca bn thân “Mỗi người, tùy kh
năng, tùy phương tin, tùy tính khí, tùy khuynh
hướng... phi biết t mình tìm thấy phương
pháp thích ng cho riêng mình”, [4; tr390].
như vậy, ni dung, khối lượng công vic, hay
chính hiu qu công vic mi thc s được
th hin rt nht. Mun vậy, đòi hỏi con
người phi có k năng.
Trong hc tập đòi hỏi mi sinh viên cn
k năng đ chinh phc kiến thc ca nhân loi.
Nếu không k năng thì việc hc tp ca sinh
viên s b hn chế trong quá trình lĩnh hội, tiếp
thu tri thc vn rt di dào ca nhân loi.
Ngược li, nếu mỗi sinh viên được xây dng,
được trang b nhng k năng bn, cn thiết
thì vic tiếp thu tri thức đối vi sinh viên s d
dàng hơn, năng lc hc tp t đó được ci thin
hơn. Do đó, việc hình thành k năng cho sinh
viên cn thiết phải được trang b thường
xuyên, liên tục trong quá trình đào tạo.
K năng cách thức thc hiện hành động
đã được ch th tiếp thu, được đảm bo bng
tp hp các tri thc k xảo đã được lĩnh hi.
Hay nói cách khác, k năng chính khả năng
s dng tri thức vào hành động mt cách
hiu qu trong những điều kiện xác định.
K năng chính là khả năng sử dng tng hp
nhiu kiến thức khác nhau đ tiến hành thc
hin ni dung, khối lượng công vic mt cách
hiu qu nht. K năng còn được hiu kh
năng vận dng nhng kiến thc thu nhận được
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
T hc vic t đng tìm i tiếp thu kiến
thc mt cách ch đng, hoàn toàn không da
dm vào bt c ai hoc đâu. Tinh thn t hc
mt trong những đức tính ng quý giá b
ích ca con ngưi. Đặc bit nó rt quan trọng đối
vi mi thế h sinh viên trong quá trình chinh
phc nhng tri thc khoa hc ca nhân loi.
Vic t tìm hiu, t mày s khiến cho
kiến thức đó được gii mt cách sâu sc.
Nhng ln sau s không mt quá nhiu thi
gian để tìm hiểu, thay vào đó giống như một
phn x tc thì, va tiết kim thi gian va
mang li hiu qu triệt để nht. Thc chất “tự
học” chính một trong nhng cách hc hiu
qu va rèn luyn s sáng to của duy, phản
xạ, đồng thi rèn luyn tính kiên nhn kh
năng sáng tạo của con người.
Bn cht ca hoạt động t hc ca sinh viên
chính hoạt động t giác, tích cc, ch động
sáng tạo dưới s hướng dn gián tiếp ca giáo
viên nhm chiếm lĩnh nhng tri thc khoa hc
bằng hành đng ca bn thân đạt được mc
tiêu, yêu cu ca tng môn học, hay nói đúng
hơn “T hc t mình suy nghĩ, s dng c
năng lực trí tu, các phm chất tâm lý để chiếm
lĩnh một lĩnh vực khoa hc nhất định” [1]. Mt
khác, đó chính hoạt động m ra ý nghĩa làm
ch k xo nhn thc, to ra cu ni nhn thc
trong tình hung hc tp, t biến đổi mình; t
làm phong phú mình bằng cách thu lượm x
thông tin t môi trưng sng xung quanh
mình; t tìm kiếm kiến thc bằng hành động
ca chính mình.
Đặc trưng của hoạt động t hc khác hn các
hoạt động khác. không ch yếu hướng vào
làm biến đổi khách th ca hoạt động (tri thc
khoa hc, k năng, kỹ xo...) những phương
48
thc hành vi, nhng giá tr ch yếu hướng
vào làm biến đổi ch th ca hoạt động, t đó
biến đổi nhân cách ca sinh viên. T hc ca
sinh viên hoạt động mang tính cht nghiên
cu (t tìm tòi, t phát hin, t nghiên cu tri
thc các mức độ khác nhau). Trong hoạt động
t hc, vic tích cực, độc lp nhn thc ca
sinh viên không tách ri vai trò t chức điều
khin của giáo viên đảm bo s thng nht bin
chng gia hoạt động dy của người thy
hoạt động hc của người trò, t đó tạo ra hiu
qu chất lượng và hiu qu ca giáo dục đào
to.
Vy k năng tự hc kh năng thực hin
mt cách kết qu các hành động t hc, các
thao tác t hc bng cách la chn thc hin
các phương thức hành đng phù hp vi hoàn
cnh nhất định nhm đạt được mục đích nhiệm
v hc tập đặt ra.
Để vic t hc ca sinh viên thc s mang
li hiu qu thì bn thân sinh viên phải đầy
đủ các k năng trong quá trình t hc ca mình,
các k năng đó bao gồm: K năng xây dựng kế
hoch hc tp; k năng đọc sách tài liu
tham kho; k năng nghe giảng và ghi chép, ghi
nh; k năng làm việc theo nhóm; k năng khái
quát hóa, h thng hóa kiến thức. Khi có đầy đủ
các k năng đó thì việc t hc ca sinh viên
mới đem lại hiu qu tt nht cho việc lĩnh hi
tri thc phát huy s sáng to ca chính bn
thân sinh viên.
Nghiên cu là mt thut ng nói v quá trình
kho sát, hc tp khám phá nhng kiến thc
mi và trc nghim kiến thức. Đây chính mt
h thng gm nhiu quá trình th t gii
quyết vấn đề nghiên cu khoa hc hay mt
lĩnh vực bt k.
Vy, k ng tự nghiên cu chính quá
trình sinh viên s dng các kiến thức, năng lực
ca chính bản thân để t mình kho sát, khám
phá, phát hin vn dng các tri thc khoa
hc vào thc tế các yêu cu, nhim v trong
công vic và trong cuc sng hàng ngày.
th nói năng lực t hc, t nghiên cu
kh năng ch th t mình đánh giá, định hướng,
sa cha nhng yếu điểm để hoàn thin bn thân
theo tu chun ca ngh nghip ơng lai. Khi
đưc rèn luyn ng lực này nhiu sinh viên, đặc
bit nhng sinh viên đang học tp ti Trung
m Giáo dc quc png và an ninh Tng Đại
hc Tây Bc s biết tranh th thi gian đ t kim
tra trình độ, ng lc khc phc yếu điểm ca
mình, biết pt trin phương pháp, phát hin c
mâu thun, biết u nhn thc các tình hung
vn đề t thc tin hc tp, nghn cu khoa
hc và thc tế cuc sng, biết ch ra con đưng,
phương pháp tiếp thu tri thc mi, khai thác hiu
qu ngun i liu phc v quá trình t hc, t
nghn cu.
Theo nghiên cứu thì duy sáng tạo kh
năng suy nghĩ, tìm tòi ra nhng ch đề mi ca
mt hay nhiều người hp sức theo hướng “hoàn
toàn mới”, không đi li mòn. Trong bt k
ngành ngh nào, duy sáng tạo luôn hin din
mọi nơi, trên tất c các lĩnh vc của đời sng xã
hi: kinh tế, hi, ngh thut, khoa hc công
ngh, y tế... Tư duy sáng tạo vn dng kh năng
k năng mềm để phân ch vấn đề các góc
độ khác nhau, s dng các công c phù hợp để
đánh giá đưa ra gii pháp cho mi cho vn
đề được nêu.
Hay nói cách khác duy sáng to kh
năng xem xét điều đó theo một cách mới. Đó
có thmt cách tiếp cn mi cho mt vấn đề,
mt giải pháp cho xung đột, hoc tìm ra kết qu
mi t nhng d liu có sn.
duy ng tạo mang đến mt c nhìn mi
mẻ, đôi khi táo bạo, giúp sinh viên phát trin
nhanh chóng tr nên ni bt. Trong hc tp,
trong công vic hay trong bt k mt vấn đề o
đó luôn đòi hỏi s ng to cùng nhng ch
tiếp cn và gii quyết mt chhiu qu nht.
duy ng tạo không phi mộng hay
những điệu bay bng, o huyn ích
một “hành độngmục đích, mục tiêu ràng.
Chính vy trong quá trình giáo dc, phát trin
duy ng to cho sinh viên mt vic cn
thiết. T đó, tránh được tình trng sinh viên rp
khuôn mt cách máy c khi x c vn đề
trong hc tập, cũng như c tình huống ny sinh
trong cuc sng hàng ngày.
duy sáng tạo mt k năng phải được
tp luyn liên tục để luôn nhy n. Mun
đưc s nhy n ng sut trong bt c công
vic hay nh hung o thì bt buc sinh viên
phải đưc trang b c kiến thc, k năng bản
nht không ch da o s truyn th ca c
thy giáo tinh thn t hc, t nghn cu
49
vai t hết sc quan trng trong vic phát trin
duy sáng tạo cho sinh viên. Bivy, mi sinh
viên cn y dng cho nh ý thc t hc, t
nghn cứu để t đó phát triển duy sáng tạo
cho chính bn thân mình.
Vy phát triển duy sáng tạo cho sinh viên
điều cn thiết để mi sinh viên th t
mình khám phá và x lý mang li hiu qu thiết
thực đối vi các vấn đề, các tình hung ny
sinh trong thc tế cuc sng công vic sau
này. T hc, t nghiên cu mt trong nhng
phương pháp bổ sung tri thc hiu qu nht
trong quá trình hoàn thin bản thân. Đng thi
t hc, t nghiên cứu chính hội để sinh
viên đào sâu hơn vào lĩnh vực mình quan
tâm, t đó chuyên môn s được nâng cao, cùng
với đó hiệu sut công vic tr nên hiu qu
hơn, bản thân khám phá được năng lực ca bn
thân. Hay nói cách khác duy trong thc hin
các ni dung công vic khác nhau s ngày càng
sáng tạo hơn, cách xử lý linh hoạt hơn, hiệu qu
mang lại cao hơn.
2.1.2. Tm quan trng ca k năng t hc,
t nghiên cu, phát triển duy sáng tạo cho
sinh viên
Môn hc Giáo dc quc phòng an ninh
với đặc thù môn hc trang b các kiến thc
khoa hc tng hp v vấn đề Quc phòng - An
ninh, v k năng quân sự t đó giáo dục, rèn
luyn sinh viên phát trin toàn diện. Đồng thi
giáo dc sinh viên v lòng yêu nước, yêu ch
nghĩa hội, nim t hào s tôn trọng đối
vi truyn thống đấu tranh chng ngoi xâm
ca dân tc, ca các lực lượng trang nhân
dân Việt Nam. Để sinh viên thc s đạt được
mc tiêu ca môn hc thì không ch da riêng
vào vic ging dy ca giáo viên vai trò t
hc, t nghiên cu, s c gng, n lc phấn đấu
ca mi sinh viên cùng quan trng. Bi
vì, t hc, t nghiên cu mục tiêu bản ca
quá trình dy và hc. Trong quá trình hoạt động
dy hc ging viên không ch dng li vic
truyn th nhng tri thc khoa hc sn, ch
cn sinh viên ghi nh quan trọng hơn
phải định hướng, t chc cho sinh viên t mình
khám phá ra nhng quy lut, thuc tính ca các
vấn đề khoa hc. Giúp sinh viên không ch nm
bắt được tri thc còn biết cách tìm đến
nhng tri thc y.
Thc tế cho thy phương pháp dạy hc hin
đại đã chỉ rõ: càng hc lên cao thì t hc, t
nghiên cu càng cần được coi trng, nói ti
phương pháp dạy hc thì ct lõi chính dy t
học. Phương pháp tự hc cu ni gia hc
tp nghiên cu khoa học. Đặc biệt đối vi
sinh viên hc tp môn Giáo dc quc phòng
an ninh đòi hi phi kiến thc tng hp c
v lun chính tr quân sự, do đó sinh viên
cn phi thói quen k năng tự hc, t
nghiên cu. Ngoài ra, t hc, t nghiên cu
phương pháp tốt nhất để tạo ra động lc mnh
m cho quá trình lĩnh hi tri thc ca sinh viên.
T hc, t nghiên cu giúp cho sinh viên có th
ch động hc tp suốt đời, đó cũng sự khng
định v năng lực, phm cht s cng hiến.
Bằng con đường t hc, t nghiên cu s giúp
cho sinh viên thích ng vi mọi điều kin, biến
đổi, phát trin liên tc ca hội. Người k
năng tự hc, t nghiên cu tt s không cm
thy b lc hu so vi thi cuc, thích ng
bt nhp nhanh vi nhng tình hung mi l
cuc sng hiện đại mang đến, k c nhng
thách thc to ln t môi trường hc tp, môi
trưng ngh nghip sau này. Nếu giáo dc, rèn
luyện cho sinh viên được phương pháp, kỹ
năng t hc, t nghiên cu, biết linh hot vn
dng những điều đã học vào thc tin cuc
sng s to cho h lòng ham mun hc tp, nh
đó kết qu hc tp s ngày càng được nâng cao.
duy sáng tạo cũng từ đó được ci thin
phát trin dn lên trong mi sinh viên.
T hc, t nghiên cu được xem phương
thc ch đng tiếp cn tri thc ca sinh viên,
ng là con đường để sinh viên nm vng vn
dng các tri thc khoa hc vào thc tế cuc sng,
thc tế hc tp mt ch nhanh nht hiu qu
nhất. Đồng thi thông qua hot động t hc, t
nghn cu sinh viên s nh thành đưc thói
quen làm vic độc lp, t chủ, đam mê sáng tạo,
50
t tìm i, khám phá, b sung và hoàn thin vn
tri thc còn thiếu. Trên sở đó, sinh viên sẽ có
kh năng n luyn ng lực t hc, t nghn
cu để hoàn thin bn thân, s biết đặt ra tình
hung vn đề, gi m tư duy,m tòi, sáng tạo
trong hc tp cũng như trong ng việc, biết s
dng ti đa thời gian rnh ri, tng hp phân
ch, thng tài liệu để b sung, khc u kiến
thc, hoàn thin bn thân.
2.2. Nhng yếu t tác động thc trng
k năng tự hc, t nghiên cu, phát triển
duy sáng to cho sinh viên Trung tâm Giáo
dc quốc phòng an ninh Trường Đại hc
Tây Bc
2.2.1. Nhng yếu t tác động đến k năng
t hc, t nghiên cu, phát triển duy sáng
to cho sinh viên Trung tâm Giáo dc quc
phòng và an ninh Trường Đại hc Tây Bc
Quá trình t hc, t nghiên cu ca sinh
viên ti Trung tâm Giáo dc quc phòng an
ninh Trường Đại hc Tây Bc b tác động bi
nhiu yếu t khác nhau, bao gm:
Đối với người hc
T ý thức, thái độ t hc, kh năng tự hc,
hay phương pháp học tp nhng yếu t gây
cn tr trong vic hình thành k năng tự hc, t
nghiên cu ca mi sinh viên. Bên cạnh đó vốn
tri thc hiện hay năng lực trí tu duy
của nhân người học cũng những nhân t
ảnh hưởng đến quá trình t hc, t nghiên cu,
phát triển duy sáng tạo. Để t hc, t nghiên
cu thc s mang li hiu qu trong hc tp thì
mi sinh viên cn nm vng loi b nhng
yếu t ảnh hưởng này.
Đối vi giáo viên
Phương pháp dạy hc ca giáo viên, vic t
chc qun sinh viên t hc, hay các yếu t
khác như: Môi trường t hc, thi gian t hc,
điều kin sống, điu kin sinh hoạt, các phương
tin hc tp, tài liu tham kho, nhân t gia
đình, bạn bè, người thân... nhng yếu t nh
hưởng đến kh năng tự hc, t nghiên cu ca
sinh viên.
Nội dung chương trình phương thức
đào tạo
Nội dung chương trình đào tạo phù hợp
với ngành ngh, với công việc thực tiễn hay
không cũng sẽ ảnh hưởng tới năng lực tự học
của sinh viên. Đặc biệt, phương thức đào tạo
tác động trc tiếp đến vic t hc ca h.
Chng hn, vic chuyn t đào tạo nng v
truyn th, cung cp kiến thức cho người hc
sang dạy người hc cách hc, phát trin toàn
diện năng lực phm cht của người hc chc
chn buộc người hc phải tăng cường t hc
quan tâm đến vic không ngừng nâng cao năng
lc t hc ca bn thân.
Điu kiện cơ sở vt cht
sở vt cht ảnh hưởng ln đến hiu qu
t hc ca sinh viên. Nếu sinh viên có ý thc, thái
độ, ln mong mun m tòi, hc hi nhưng cơ sở
vt cht, trang thiết b không đápng hoc không
đảm bo thì vic t hc ca sinh viên ng không
đạt đưc kết qu như mong muốn. H tng v cơ
s vt cht như: khí, khí tài, Thư vin, Phòng
thí nghiệm, thao trường i tp, go trình, i liu
nghn cu hay mng vin thông internet
nhng yếu t nh hưởng trc tiếp đến q trình t
hc, t nghiên cu, phát triển duy sáng tạo
sinh viên.
Như vy, vic hình tnh và phát trin k năng
t hc ca sinh vn chu ảnhng nhiu yếu t
khác nhau. Trong đó yếu t đi vi ni hc
ct lõi, có tính quyết định nh hưng trc tiếp đến
nh động kết qu t hc, t nghiên cu. c
t kc điu kiện sở nn tảng để kết qu t
hc ca sinh viên đạt mc độ cao hơn. Tuy nhiên
t v k năng t hc, đ hình thành, n luyn và
ng cao k năng t hc thì yếu t ngưi hc mi
điu kin cn đủ, yếu t bên trong quyết
định trc tiếp hiu qu hành động t hc, t
nghn cu.
2.2.2. Thc trng k năng tự hc, t
nghiên cu, phát triển duy sáng to cho
sinh viên Trung tâm Giáo dc quc phòng
an ninh Trường Đại hc Tây Bc
Để tìm hiểu được thc trng hoạt động t
hc, t nghiên cu ca sinh viên ti Trung tâm
Giáo dc quốc phòng an ninh Trường Đại
hc Tây Bc, tác gi đã tiến hành kho sát 297
sinh viên ca các lp chuyên ngành k63 thuc
Trường Đại hc Tây Bc 15 ging viên, cán
b qun khung ca Trung tâm trong tháng