BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÕNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
----------------------------------
NGUYỄN ĐỨC ĐỊNH
MỘT SỐ KỸ THUẬT CHỈ DẪN CHO GIẢI THUẬT
TIẾN HÓA ĐA MỤC TIÊU SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐẠI DIỆN
CHO CÁC BÀI TOÁN CHI PHÍ LỚN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÕNG
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ
----------------------------------
NGUYỄN ĐỨC ĐỊNH
MỘT SỐ KỸ THUẬT CHỈ DẪN CHO GIẢI THUẬT
TIẾN HÓA ĐA MỤC TIÊU SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐẠI DIỆN
CHO CÁC BÀI TOÁN CHI PHÍ LỚN
Chuyên ngành:
Mã số: Cơ sở toán học cho tin học
9 46 01 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hoài
2. TS. Thái Trung Kiên
Hà Nội - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình khoa học nào khác, các dữ liệu tham khảo được trích
dẫn đầy đủ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Nguyễn Đức Định
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Xuân
Hoài và TS. Thái Trung Kiên, đã tận tình định hướng nghiên cứu, chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thủ trưởng Viện Khoa học và Công nghệ
quân sự, Phòng Đào tạo/ Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, đã tạo điều
kiện hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thủ trưởng Viện Công nghệ thông tin, các
phòng, ban của Viện Công nghệ thông tin đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến gia đình, người thân, đồng
nghiệp cùng bạn bè, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Long, đã luôn quan tâm, cổ
vũ, động viên, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận án này.
iii
MỤC LỤC
1.1.1.
1.1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.4.1.
1.4.2.
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................. xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN GIẢI THUẬT TIẾN HÓA ĐA MỤC TIÊU SỬ
DỤNG MÔ HÌNH ĐẠI DIỆN CHO BÀI TOÁN CHI PHÍ LỚN ......................... 8
1.1. Tổng quan bài toán chi phí lớn .............................................................. 8
Các khái niệm .................................................................................. 8
Bài toán chi phí lớn ....................................................................... 11
1.2. Kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu ........................... 12
Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu ..................................................... 12
Một số kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu ........ 16
1.3. Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện .................. 19
Mô hình đại diện ........................................................................... 19
Sơ đồ giải thuật SAEA .................................................................. 21
Các giải thuật SAEA điển hình ..................................................... 23
1.4. Một số vấn đề tồn tại ............................................................................ 36
Một số vấn đề tồn tại của giải thuật SAEA................................... 36
Nội dung dự kiến nghiên cứu của luận án .................................... 38
1.5. Kết luận Chương 1 ............................................................................... 39
Chương 2. ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT CHỈ DẪN CHO GIẢI THUẬT K-RVEA .. 40
2.1. Giải thuật M-K-RVEA chỉ dẫn tự động ............................................... 40
Xác định tương quan giữa thông tin tham chiếu và thông tin 2.1.1.
2.1.2.
2.2.1.
2.2.2.
điều khiển ........................................................................................................ 40
Giải thuật M-K-RVEA .................................................................. 44
2.2. Giải thuật iK-RVEA chỉ dẫn tương tác ................................................ 49
Xác định thông tin tham chiếu ...................................................... 49
Giải thuật iK-RVEA ..................................................................... 51
2.3. Thử nghiệm và đánh giá ....................................................................... 55
iv
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.
4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.
4.2.1.
4.2.2.
Kịch bản thử nghiệm ..................................................................... 55
Kết quả thử nghiệm ....................................................................... 59
So sánh với một số giải thuật khác ............................................... 71
Đánh giá chung ............................................................................. 73
2.4. Kết luận Chương 2 ............................................................................... 75
Chương 3. ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT CHỈ DẪN CHO GIẢI THUẬT CSEA ...... 76
3.1. Giải thuật M-CSEA chỉ dẫn tự động .................................................... 76
3.2. Giải thuật iCSEA chỉ dẫn tương tác ..................................................... 81
3.3. Thử nghiệm và đánh giá ....................................................................... 85
Kịch bản thử nghiệm ..................................................................... 85
Kết quả thử nghiệm ....................................................................... 87
So sánh với một số giải thuật khác ............................................... 98
Đánh giá chung ........................................................................... 100
3.4. Kết luận Chương 3 ............................................................................. 102
Chương 4. ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LẬP KẾ HOẠCH TÁC CHIẾN .. 103
4.1. Bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng tác chiến điện tử ....... 103
Đặt vấn đề ................................................................................... 103
Mô tả bài toán ............................................................................. 106
Mô hình hóa bài toán .................................................................. 108
4.2. Ứng dụng giải thuật sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn để giải bài toán ......... 112
Thiết lập thông số thử nghiệm .................................................... 112
Kết quả thử nghiệm ..................................................................... 116
4.3. Nhận xét, đánh giá .............................................................................. 120
4.4. Kết luận Chương 4 ............................................................................. 121
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................. 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 125
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 134
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ma trận chuyển vị của ma trận M
Véc-tơ biến quyết định
Véc-tơ hàm mục tiêu
Véc-tơ mục tiêu
Số biến (số chiều của không gian quyết định)
Số mục tiêu (số chiều của không gian mục tiêu)
Không gian quyết định
Không gian mục tiêu
Quần thể chính
Quần thể con cái
Quần thể ghép
MT
x
f
z
n
k
S
Z
P
Q
L
A, A1, A2 Tập lưu trữ ngoài
NP
NPOF
ngen
Ngen
nnon
Cprb
Qt
pt
p0
pstart
pend
FE
FEmax
Kích thước quần thể chính
Kích thước của lớp tối ưu Pareto
Số thế hệ đã trải qua
Tổng số thế hệ
Số giải pháp không bị trội Pareto
Mức độ phức tạp của bài toán
Tham số tiến trình thời gian
Tham số điều khiển
Điểm gieo
Cận dưới của tham số điều khiển
Cận trên của tham số điều khiển
Số lần đánh giá độ thích nghi (trong trường hợp cụ thể giải thuật
K-RVEA và CSEA thì FE là số lần tính toán hàm gốc)
Số lần đánh giá độ thích nghi tối đa (trong trường hợp cụ thể giải
thuật K-RVEA và CSEA thì FEmax là số lần tính toán hàm gốc tối đa)
Số thế hệ sử dụng mô hình Kriging
Số thế hệ sử dụng mô hình Kriging ở bước t (được điều chỉnh tự động)
Số thế hệ sử dụng mô hình Kriging (do người quyết định tự xác định)
Số véc-tơ tham chiếu wmax
wt
max
wnd
max
m
vi
u
NI
Vt
Va
a
Va
ia
Va
Vf
a
Vf
ia
Vf
K
Kt
Knd
Số cá thể được chọn để huấn luyện mô hình Kriging
Số cá thể tối đa được duy trì trong A1
Tham số quyết định sử dụng APD hay sử dụng thông tin không
chắc chắn từ Kriging
Tập véc-tơ tham chiếu tại thế hệ t
Tập véc-tơ tham chiếu thích ứng
Tập véc-tơ tham chiếu thích ứng hoạt động
Tập véc-tơ tham chiếu thích ứng không hoạt động
Tập véc-tơ tham chiếu cố định
Tập véc-tơ tham chiếu cố định hoạt động
Tập véc-tơ tham chiếu cố định không hoạt động
Số giải pháp tham chiếu xác định biên phân lớp
Số giải pháp tham chiếu xác định biên phân lớp (được điều chỉnh
tự động)
Số giải pháp tham chiếu xác định biên phân lớp (do người quyết
định tự xác định)
Số thế hệ sử dụng mạng FNN
Số nơ-ron lớp ẩn của mạng FNN
Tập giải pháp tham chiếu để làm biên phân lớp
Tập giải pháp để huấn luyện mạng FNN
Tập giải pháp để kiểm tra mạng FNN
Kích thước tập Dtrain
Kích thước tập Dtest
Độ phức tạp tính toán của giải thuật
Độ phức tạp tính toán cực đại của các hàm gốc
Độ phức tạp tính toán mô hình gmax
H
PR
Dtrain
Dtest
ND
NT
O
Cf
CK
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MOP
MOEA Multi-Objective Problem
Multi-Objective Evolutionary
Algorithm
POF
GD
IGD
HV
DTLZ Pareto Optimal Front
Generational Distance
Inverse Generational Distance
Hypervolume
Deb-Thiele-Laumanns-Zitzler
Problems
LHS
DMEA Latin Hypercube Sampling
Direction-based Multi-Objective
Bài toán tối ưu đa mục tiêu
Giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu
Lớp tối ưu Pareto
Khoảng cách thế hệ
Khoảng cách thế hệ ngược
Siêu thể tích
Lớp bài toán do K. Deb, L.
Thiele, M. Laumanns, E.
Zitzler đề xuất
Lấy mẫu siêu khối Latinh
Giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu dựa trên hướng Evolutionary Algorithm
Direction-based Multi-
Objective Evolutionary
Algorithm II
Multi-Objective Genetic MOGA Algorithm DMEA-II Giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu dựa trên hướng II (cải
tiến của DMEA)
Giải thuật di truyền đa mục
tiêu
MOEA/D Giải thuật tiến hóa đa mục Multi-Objective Evolutionary
tiêu dựa trên phân rã
Algorithm-based on
Decomposition
Niched-Pareto Genetic NPGA
Algorithm
NSGA Non-dominated Sorting Genetic
Giải thuật di truyền sử dụng
kỹ thuật nich trên Pareto
Giải thuật di truyền sắp xếp
không trội Algorithm
Non-dominated Sorting Genetic
Algorithm II
PAES Pareto Archived Evolutionary
Strategy
SPEA Strength Pareto Evolutionary
Algorithm
SPEA2 Strength Pareto Evolutionary
NSGA-II Giải thuật di truyền sắp xếp
không trội II
Giải thuật tiến hóa sử dụng
lưu trữ ngoài Pareto
Giải thuật tiến hóa Pareto
cường độ
Giải thuật tiến hóa Pareto
cường độ 2 (cải tiến của SPEA) Algorithm 2
viii
SAEA Surrogate-Assisted
Evolutionary Algorithm
PRS
RBF
SVM
ANN
HO-
MOMA
Polynomial Response Surface
Radial Basis Function
Support Vector Machine
Artificial Neural Network
Hypervolume-based Local
Search Multi-Objective
Memetic Algorithm with SVM
Multi-Objective Parallel
MOPSA-
EA
Surrogate-Assisted
Evolutionary Algorithms
Multi-objective Evolutionary
MOEA/D-
EGO
Giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình đại diện
Bề mặt đáp ứng đa thức
Hàm cơ sở bán kính
Máy véc-tơ tựa
Mạng nơ-ron nhân tạo
Giải thuật memetic tìm
kiếm cục bộ dựa trên độ đo
siêu thể tích sử dụng SVM
Giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình đại diện song song
đa mục tiêu
Giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu dựa trên phân rã với
quá trình Gauss
Algorithm-based on
Decomposition with the
Gaussian Process Model
Multi-objective Evolutionary
MOEA/D-
RBF
Algorithm-based on
Decomposition-assisted by RBF
Giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu dựa trên phân rã sử
dụng RBF
ParEGO Giải thuật tối ưu toàn cục Pareto Efficient Global
Optimization
S-metric Selection-based
SMS-
EGO Efficient Global Optimization
Surrogate-assisted Local Search
SS-
MOMA
hiệu quả Pareto
Giải thuật tối ưu toàn cục
hiệu quả dựa trên chọn lọc
độ đo S
Giải thuật memetic tìm
kiếm cục bộ sử dụng mô
hình đại diện Multi-Objective Memetic
Algorithm
CPS-
MOEA Giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu dựa trên quan hệ trội
Pareto và phân lớp Classification and Pareto
Domination-based Multi-
Objective Evolutionary
Algorithm
RVEA
Giải thuật tiến hóa sử dụng
véc-tơ tham chiếu
Khoảng cách góc phạt
APD
K-RVEA Giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình Kriging cùng với
véc-tơ tham chiếu Reference Vector-guided
Evolutionary Algorithm
Angle Penalized Distance
Kriging-assisted Reference
Vector-guided Evolutionary
Algorithm
ix
Modified Kriging-assisted
Reference Vector-guided
Evolutionary Algorithm
M-K-RVEA Giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình Kriging cùng với
véc-tơ tham chiếu được chỉ
dẫn tự động
Interactive Kriging-assisted
Reference Vector-guided
Evolutionary Algorithm
CSEA Classification-based Surrogate-
assisted Evolutionary Algorithm
Feedforward Neural Network
Modified Classification-based
Surrogate-assisted Evolutionary
Algorithm
iCSEA
Interactive Classification-based
Surrogate-assisted Evolutionary
Algorithm
iK-RVEA Giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình Kriging cùng với
véc-tơ tham chiếu được chỉ
dẫn tương tác
Giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình đại diện phân lớp
Mạng nơ-ron truyền thẳng
FNN
M-CSEA Giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình đại diện phân lớp
được chỉ dẫn tự động
Giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình đại diện phân lớp
được chỉ dẫn tương tác
Tác chiến điện tử TCĐT Electronic Warfare
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các bài toán mẫu DTLZ sử dụng trong thử nghiệm ...................... 55
Bảng 2.2. Kết quả thử nghiệm của K-RVEA và M-K-RVEA trên độ đo GD ... 59
Bảng 2.3. Kết quả thử nghiệm của K-RVEA và M-K-RVEA trên độ đo IGD .. 60
Bảng 2.4. Thời gian chạy của K-RVEA và M-K-RVEA................................ 63
Bảng 2.5. Quá trình điều chỉnh giá trị wt
max trong M-K-RVEA ..................... 63
Bảng 2.6. Kết quả thử nghiệm của K-RVEA và iK-RVEA trên độ đo GD ... 66
Bảng 2.7. Kết quả thử nghiệm của K-RVEA và iK-RVEA trên độ đo IGD .. 67
Bảng 2.8. Thời gian chạy của K-RVEA và iK-RVEA ................................... 69
Bảng 2.9. Quá trình điều chỉnh giá trị wnd
max trong iK-RVEA ....................... 70
Bảng 2.10. Kết quả thử nghiệm của M-K-RVEA, iK-RVEA so với giải
thuật SAEA khác trên độ đo GD ............................................................. 72
Bảng 2.11. Kết quả thử nghiệm của M-K-RVEA, iK-RVEA so với giải
thuật SAEA khác trên độ đo IGD ........................................................... 73
Bảng 3.1. Kết quả thử nghiệm của CSEA và M-CSEA trên độ đo GD ......... 87
Bảng 3.2. Kết quả thử nghiệm của CSEA và M-CSEA trên độ đo IGD ........ 88
Bảng 3.3. Thời gian chạy của CSEA và M-CSEA ......................................... 91
Bảng 3.4. Quá trình điều chỉnh giá trị Kt trong M-CSEA ............................... 91
Bảng 3.5. Kết quả thử nghiệm của CSEA và iCSEA trên độ đo GD ............. 93
Bảng 3.6. Kết quả thử nghiệm của CSEA và iCSEA trên độ đo IGD ............ 94
Bảng 3.7. Thời gian chạy của CSEA và iCSEA ............................................. 97
Bảng 3.8. Quá trình điều chỉnh giá trị Knd trong iCSEA ................................. 97
Bảng 3.9. Kết quả thử nghiệm của M-CSEA, iCSEA so với giải thuật
SAEA khác trên độ đo GD ...................................................................... 99
Bảng 3.10. Kết quả thử nghiệm của M-CSEA, iCSEA so với giải thuật
SAEA khác trên độ đo IGD .................................................................... 99
Bảng 4.1. Ví dụ về bảng giá trị các thuộc tính của các nhiệm vụ ................. 111
Bảng 4.2. Dữ liệu thử nghiệm của kế hoạch gồm 12 nhiệm vụ .................... 114
Bảng 4.3. Dữ liệu thử nghiệm của kế hoạch gồm 30 nhiệm vụ .................... 115
Bảng 4.4. Kết quả thử nghiệm cho bài toán lập kế hoạch tác chiến sử dụng
các giải thuật M-K-RVEA, M-CSEA trên độ đo HV ........................... 119
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Minh họa lớp tối ưu Pareto trong không gian mục tiêu .................. 10
Hình 1.2. Sơ đồ giải thuật tiến hóa đa mục tiêu .............................................. 13
Hình 1.3. Minh họa hội tụ và đa dạng trong không gian mục tiêu ................. 15
Hình 1.4. Sơ đồ giải thuật tiến hóa sử dụng mô hình đại diện ........................ 22
Hình 2.1. Minh họa các độ đo GD, IGD ......................................................... 57
Hình 2.2. Quá trình tối ưu của K-RVEA, M-K-RVEA với bài toán DTLZ1 ... 62
Hình 2.3. Quá trình tối ưu của K-RVEA, M-K-RVEA với bài toán DTLZ3 ... 62
Hình 2.4. Quá trình tối ưu của K-RVEA, M-K-RVEA với bài toán DTLZ5 ... 62
Hình 2.5. Quá trình tối ưu của K-RVEA, M-K-RVEA với bài toán DTLZ9 ... 63
Hình 2.6. Quá trình tối ưu của K-RVEA, iK-RVEA với bài toán DTLZ1 ..... 68
Hình 2.7. Quá trình tối ưu của K-RVEA, iK-RVEA với bài toán DTLZ4 ..... 68
Hình 2.8. Quá trình tối ưu của K-RVEA, iK-RVEA với bài toán DTLZ5 ..... 69
Hình 2.9. Quá trình tối ưu của K-RVEA, iK-RVEA với bài toán DTLZ8 ..... 69
Hình 3.1. Quá trình tối ưu của CSEA, M-CSEA với bài toán DTLZ3 ........... 89
Hình 3.2. Quá trình tối ưu của CSEA, M-CSEA với bài toán DTLZ4 ........... 90
Hình 3.3. Quá trình tối ưu của CSEA, M-CSEA với bài toán DTLZ5 ........... 90
Hình 3.4. Quá trình tối ưu của CSEA, M-CSEA với bài toán DTLZ8 ........... 90
Hình 3.5. Quá trình tối ưu của CSEA, iCSEA với bài toán DTLZ1 .............. 95
Hình 3.6. Quá trình tối ưu của CSEA, iCSEA với bài toán DTLZ3 .............. 96
Hình 3.7. Quá trình tối ưu của CSEA, iCSEA với bài toán DTLZ7 .............. 96
Hình 3.8. Quá trình tối ưu của CSEA, iCSEA với bài toán DTLZ8 .............. 96
Hình 4.1. Ví dụ biểu diễn kế hoạch tác chiến dưới dạng đồ thị .................... 107
Hình 4.2. Ví dụ biểu diễn kế hoạch trên biểu đồ Gantt ................................ 112
Hình 4.3. Tập giải pháp đạt được với giải thuật K-RVEA, M-K-RVEA trên
bộ dữ liệu 12 nhiệm vụ .......................................................................... 116
Hình 4.4. Tập giải pháp đạt được với giải thuật K-RVEA, M-K-RVEA trên
bộ dữ liệu 30 nhiệm vụ .......................................................................... 116
Hình 4.5. Tập giải pháp đạt được với giải thuật CSEA, M-CSEA trên bộ dữ
liệu 12 nhiệm vụ .................................................................................... 117
Hình 4.6. Tập giải pháp đạt được với giải thuật CSEA, M-CSEA trên bộ dữ
liệu 30 nhiệm vụ .................................................................................... 117
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Thế giới ngày nay đang sống trong kỷ nguyên kỹ thuật số với sự tác
động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đây là cuộc cách
mạng sản xuất mới gắn liền với các đột phá về kỹ thuật số, được đánh dấu bởi
các công nghệ số tiêu biểu như: trí tuệ nhân tạo; xử lý dữ liệu lớn; Internet
vạn vật; điện toán đám mây; công nghệ in 3D; công nghệ cảm biến; mô phỏng
thực tại ảo, thực tại tăng cường; robot tự động… Bản chất của cuộc cách
mạng này là dựa trên nền tảng kỹ thuật số, tích hợp các công nghệ thông minh
để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất. Chính vì vậy, yêu cầu phát
triển ứng dụng và công nghệ đã góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu các giải
thuật tối ưu giải các lớp bài toán khác nhau.
Trong lĩnh vực thiết kế, tính toán và mô phỏng, nhu cầu về giải quyết các
lớp bài toán tối ưu là rất lớn. Đặc biệt trong quân sự, có nhiều bài toán tối ưu
cần giải quyết, bao gồm bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng tác chiến
trực tiếp hoặc các đơn vị chiến đấu, các đơn vị bảo đảm. Các bài toán thường
có nhiều mục tiêu tối ưu và xung đột với nhau, các bài toán đó gọi là bài toán
tối ưu đa mục tiêu. Trong thực tế, có rất nhiều bài toán tối ưu đa mục tiêu có
chi phí tính toán lớn với các đặc điểm như: số mục tiêu lớn, không gian tìm
kiếm rộng, hàm mục tiêu có độ phức tạp tính toán lớn, thậm chí không khả vi
hoặc không được cho, mô tả, biểu diễn dưới dạng giải tích. Vì thế, để tìm được
giải pháp tối ưu cho bài toán này, đòi hỏi chi phí lớn về thời gian và tài nguyên.
Các bài toán đó hình thành lớp bài toán đa mục tiêu chi phí lớn [19], [21].
Trong phạm vi luận án, để thuận tiện cho việc trình bày, nói đến bài toán chi
phí lớn tức là nói đến bài toán tối ưu đa mục tiêu chi phí lớn.
Để giải quyết hiệu quả các bài toán chi phí lớn, đòi hỏi sự đầu tư nghiên
2
cứu chuyên sâu với nhiều kỹ thuật đặc trưng. Hiện nay, có một số phương
pháp phổ biến để giải, đó là: phương pháp mô phỏng, phương pháp phân rã,
phương pháp xấp xỉ.
Xu thế hiện nay để giải các bài toán chi phí lớn là sử dụng phương pháp
tối ưu xấp xỉ thông qua các giải thuật sử dụng nguyên lý phỏng sinh học.
Nguyên lý phỏng sinh học được chia làm hai loại: nguyên lý tiến hóa phỏng
theo sự phát triển tự nhiên và nguyên lý bầy đàn phỏng theo hành vi sinh học.
Các giải thuật tối ưu đa mục tiêu sử dụng nguyên lý tiến hóa với cơ chế ngẫu
nhiên, làm việc trên quần thể, có tính tương tác, phù hợp trong việc tìm kiếm
một tập giải pháp xấp xỉ lời giải cho các bài toán tối ưu đa mục tiêu, bài toán
chi phí lớn. Các giải thuật này hình thành lớp giải thuật tiến hóa đa mục tiêu
[57]. Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng hai cơ chế: cơ chế tái tạo không
tinh tú, điển hình như các giải thuật NPGA [40], NSGA [45], MOGA[71] và
cơ chế tái tạo tinh tú, điển hình như các giải thuật DMEA [16], NSGA-II [25],
PAES [41], DMEA-II [63], MOEA/D [86], SPEA2 [90].
Để đánh giá chất lượng, hiệu quả của giải thuật, thông thường cần quan
tâm 5 yếu tố: (i) độ hội tụ; (ii) độ đa dạng; (iii) số giải pháp tốt; (iv) độ phức
tạp tính toán; (v) tính bền vững. Các nghiên cứu gần đây, nhằm cải thiện chất
lượng, hiệu quả của giải thuật tiến hóa đa mục tiêu, việc nghiên cứu, sử dụng
kỹ thuật chỉ dẫn là một chủ đề được quan tâm và áp dụng hiệu quả trong thực
tế. Kỹ thuật chỉ dẫn được phân thành hai loại cơ bản là chỉ dẫn tự động và chỉ
dẫn tương tác. Kỹ thuật chỉ dẫn sử dụng phân tích thông tin tham chiếu để
điều chỉnh quá trình tiến hóa, hướng tới sự cải thiện một số yếu tố nào đó về
chất lượng, hiệu quả của giải thuật. Trường hợp có tương tác, sẽ sử dụng trực
tiếp thông tin ưu tiên của người quyết định để điều chỉnh quá trình tiến hóa
hướng tới khu vực mục tiêu mong muốn. Việc điều chỉnh được thực hiện
thông qua các tham số điều khiển, cải tiến cơ chế tìm kiếm giải pháp, chọn lọc
3
các cá thể, ưu tiên thông tin chỉ dẫn. Đã có nhiều công trình công bố các kỹ
thuật chỉ dẫn tự động như: chỉ dẫn sử dụng hướng đạo hàm âm [5], [9], [12],
hướng vi phân [3], [58], hướng cải thiện [14], [49], [60], [61]. Với kỹ thuật
chỉ dẫn tương tác, cũng có nhiều đề xuất được công bố như: tương tác sử
dụng véc-tơ tham chiếu [30], [31], tương tác đa điểm [59], sử dụng hướng
tham chiếu [75], [80].
Đặc biệt, gần đây các giải thuật tiến hóa sử dụng mô hình đại diện (mô
hình xấp xỉ) đã giải quyết bài toán chi phí lớn một cách hiệu quả hơn. Mô
hình đại diện được sử dụng để xấp xỉ hàm mục tiêu hoặc phân lớp giải pháp
thay vì phải dùng hàm mục tiêu gốc. Mô hình đại diện có độ phức tạp tính
toán thấp hơn hàm mục tiêu gốc nhiều nên giảm được chi phí tính toán chung
của giải thuật [21]. Giải thuật này vừa kế thừa được các ưu điểm của nguyên
lý tiến hóa, vừa tận dụng được hiệu quả tính toán của mô hình đại diện. Có
nhiều giải thuật sử dụng các mô hình đại diện Kriging, RBF, PRS, SVM,
ANN đã được công bố và được phân làm hai loại: các giải thuật sử dụng mô
hình để xấp xỉ hàm gốc, tiêu biểu là K-RVEA [20], MOEA/D-RBF, ParEGO,
SMS-EGO, MOEAD/D-EGO, HO-MOMA, SS-MOMA [21]; các giải thuật
sử dụng mô hình để phân lớp giải pháp, tiêu biểu như CPS-MOEA [28],
CSEA, [65]. Khi sử dụng mô hình đại diện, một số vấn đề đặt ra như: chọn
mô hình đại diện, sử dụng mô hình đại diện, xác định thời điểm huấn luyện
mô hình, lựa chọn mẫu để huấn luyện mô hình, sử dụng tham số điều khiển
như thế nào để vừa đạt hiệu quả tính toán, vừa nâng cao độ hội tụ, độ đa dạng
và tính bền vững của giải thuật [21].
Cho đến nay, các kỹ thuật chỉ dẫn đã được sử dụng khá rộng rãi trong
giải thuật tiến hóa đa mục tiêu, nhưng hầu như chưa được áp dụng cho các
giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện. Nguyên lý của các
giải thuật sử dụng mô hình đại diện nhằm giảm chi phí tính toán thông qua
4
việc thay thế, giảm bớt số lượng tính toán giá trị hàm mục tiêu gốc bằng việc
sử dụng các hàm đại diện để xấp xỉ hàm gốc hoặc phân lớp giải pháp. Đây là
một kỹ thuật rất hiệu quả với các bài toán chi phí lớn. Tuy vậy, việc sử dụng
các mô hình đại diện cũng có thể làm cho giải thuật suy giảm tốc độ hội tụ,
phạm vi tìm kiếm toàn cục, ảnh hưởng trực tiếp đến độ hội tụ, độ đa dạng,
tính bền vững của tập giải pháp tìm được qua mỗi thế hệ trong suốt quá trình
tìm kiếm tối ưu. Để giải quyết vấn đề đó, cần phải có chiến lược để đảm bảo
cho giải thuật duy trì được sự cân bằng giữa khả năng khai thác và thăm dò
của quá trình tìm kiếm, qua đó giúp giải thuật luôn đạt được chất lượng tốt
nhất về độ hội tụ, độ đa dạng và tính bền vững. Khi đó, kỹ thuật chỉ dẫn, với
đặc điểm phân tích các thông tin tham chiếu để chỉ dẫn giải thuật là một cách
tiếp cận để thực hiện chiến lược này một cách hiệu quả, tinh tế. Đây là vấn đề
nghiên cứu có tính khoa học, cần thiết hiện nay và là định hướng cho đề tài
của luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là: nghiên cứu, phát triển một số kỹ
thuật chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện để
nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật cho bài toán chi phí lớn, tập
trung vào độ hội tụ và độ đa dạng. Từ đó, luận án đề xuất cải tiến hai giải
thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện tiêu biểu gần đây, là K-
RVEA và CSEA với các kỹ thuật chỉ dẫn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu, giải thuật tiến
hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện, kỹ thuật chỉ dẫn, bài toán đa mục
tiêu, bài toán chi phí lớn, bài toán mẫu, bài toán thực tế, độ đo.
Phạm vi nghiên cứu: Tối ưu đa mục tiêu, nguyên lý tiến hóa, mô hình đại
5
diện, kỹ thuật chỉ dẫn, bài toán chi phí lớn, các bài toán mẫu DTLZ.
4. Nội dung nghiên cứu
(i) Nghiên cứu tổng quan bài toán chi phí lớn, giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu cùng với các kỹ thuật chỉ dẫn; nghiên cứu, phân tích các đặc trưng của
giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện để giải bài toán chi
phí lớn, tập trung vào hai giải thuật tiêu biểu K-RVEA và CSEA;
(ii) Đề xuất phát triển giải thuật K-RVEA sử dụng các kỹ thuật chỉ dẫn
để nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật cho bài toán chi phí lớn, tập
trung vào độ hội tụ và độ đa dạng; thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của các
giải thuật cải tiến trên các bài toán mẫu;
(iii) Đề xuất phát triển giải thuật CSEA sử dụng các kỹ thuật chỉ dẫn để
nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật cho bài toán chi phí lớn, tập
trung vào độ hội tụ và độ đa dạng; thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của giải
thuật trên các bài toán mẫu;
(iv) Nghiên cứu, mô hình hóa bài toán lập kế hoạch tác chiến trong quân
sự và ứng dụng các giải thuật cải tiến để giải quyết.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên
quan và cơ sở lý thuyết về toán học của bài toán đa mục tiêu, bài toán chi phí
lớn, giải thuật tiến hóa đa mục tiêu, giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng
mô hình đại diện, chất lượng hiệu quả của giải thuật. Từ đó, đề xuất các kỹ
thuật chỉ dẫn (chỉ dẫn tự động và chỉ dẫn tương tác) cho giải thuật tiến hóa đa
mục tiêu sử dụng mô hình đại diện để giải bài toán chi phí lớn. Trên cơ sở đó,
đề xuất áp dụng kỹ thuật chỉ dẫn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cho một
số giải thuật tiêu biểu.
6
Thực nghiệm: Lập trình giải thuật cải tiến trên phần mềm Matlab phiên
bản 2020b, công cụ PlatEMO [78], sử dụng bài toán mẫu, bài toán thực tế, độ
đo phổ biến để thực nghiệm, so sánh và đánh giá các giải thuật.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Giúp đánh giá các vấn đề đặc trưng, đưa ra các vấn đề
tồn tại của giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện cho bài
toán chi phí lớn. Dựa trên các nhận xét, đánh giá, luận án đề xuất các kỹ thuật
chỉ dẫn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các giải thuật tiến hóa đa
mục tiêu sử dụng mô hình đại diện cho bài toán chi phí lớn. Trên cơ sở các kỹ
thuật chỉ dẫn, luận án đề xuất các cải tiến của hai giải thuật K-RVEA và
CSEA, cho kết quả tốt hơn.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đề xuất các giải thuật cải tiến ứng dụng giải
quyết bài toán chi phí lớn trong lĩnh vực quân sự.
7. Bố cục của luận án
Nội dung của luận án được kết cấu gồm: phần mở đầu, 4 chương, phần
kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố, tài liệu tham khảo và
phụ lục. Cụ thể như sau:
Mở đầu: Trình bày về tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, nội
dung, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.
Chƣơng 1. Tổng quan giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô
hình đại diện cho bài toán chi phí lớn: Trình bày tổng quan về bài toán tối
ưu đa mục tiêu, bài toán chi phí lớn; kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa
đa mục tiêu; giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện. Phân
tích hai giải thuật tiêu biểu là K-RVEA (sử dụng mô hình Kriging để xấp xỉ
hàm mục tiêu gốc) và CSEA (sử dụng mạng nơ-ron lan truyền thẳng làm mô
7
hình đại diện để phân lớp); từ đó đánh giá các vấn đề tồn tại và xác định bài
toán cần giải quyết.
Chƣơng 2. Đề xuất kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật K-RVEA: Trình
bày về đề xuất giải thuật M-K-RVEA chỉ dẫn tự động và giải thuật iK-RVEA
chỉ dẫn tương tác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật. Chương
2 cũng trình bày các kết quả thực nghiệm và so sánh, đánh giá các giải thuật
cải tiến cùng với giải thuật gốc K-RVEA.
Chƣơng 3. Đề xuất kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật CSEA: Đề xuất
giải thuật M-CSEA chỉ dẫn tự động và giải thuật iCSEA chỉ dẫn tương tác.
Chương 3 cũng tiến hành thực nghiệm và so sánh, đánh giá các giải thuật cải
tiến cùng với giải thuật gốc CSEA.
Chƣơng 4. Ứng dụng cho bài toán lập kế hoạch tác chiến: Phát biểu
và mô hình hóa bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng tác chiến điện
tử; Ứng dụng giải thuật đề xuất M-K-RVEA, M-CSEA để giải bài toán và
nhận xét.
Kết luận: Tóm lược kết quả nghiên cứu, các đóng góp mới và hướng
phát triển của đề tài luận án.
Danh mục các công trình khoa học đã công bố: Nội dung chính của
luận án đã được công bố trong 4 bài báo hội thảo quốc tế và 2 bài báo trên tạp
chí chuyên ngành trong nước.
Tài liệu tham khảo: Gồm danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt và tài
liệu tham khảo tiếng Anh.
Phụ lục: Mô tả bài toán mẫu DTLZ được sử dụng trong thực nghiệm.
8
Chƣơng 1. TỔNG QUAN GIẢI THUẬT TIẾN HÓA ĐA MỤC TIÊU
SỬ DỤNG MÔ HÌNH ĐẠI DIỆN CHO BÀI TOÁN CHI PHÍ LỚN
Chương 1 trình bày tổng quan về bài toán tối ưu đa mục tiêu, bài toán chi
phí lớn, giải thuật tiến hóa đa mục tiêu cùng với kỹ thuật chỉ dẫn, giải thuật
tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện với một số mô hình tiêu biểu.
Luận án phân tích hai giải thuật tiêu biểu sử dụng mô hình đại diện là K-
RVEA và CSEA, để từ đó đánh giá các vấn đề tồn tại và xác định bài toán cần
giải quyết.
1.1. Tổng quan bài toán chi phí lớn
1.1.1. Các khái niệm
- Bài toán tối ưu đa mục tiêu:
Các bài toán tối ưu trong thực tế thường có nhiều mục tiêu và các mục
tiêu xung đột với nhau. Bài toán đòi hỏi tìm kiếm các giải pháp tối ưu cho
đồng thời tất cả các mục tiêu, gọi là bài toán tối ưu đa mục tiêu hay bài toán
đa mục tiêu (MOP). Bài toán đa mục tiêu được phát biểu như sau [54]:
(1.1) minimize {f1(x), f2(x),…, fk(x)} x S
Trong đó k là số mục tiêu, fi : ℝn ℝ là hàm mục tiêu (i =1,2…, k).
Véc-tơ hàm mục tiêu hay véc-tơ mục tiêu được ký hiệu là f(x) = (f1(x),
f2(x),…, fk(x))T, ở đây XT là véc-tơ chuyển vị của véc-tơ X. Véc-tơ biến hay véc-
tơ quyết định được ký hiệu là x = (x1, x2,…, xn)T thuộc vùng (tập hợp) khả thi S
không gian con của không gian biến ℝn (không gian quyết định). Trong công
thức (1.1), tất cả các hàm mục tiêu được cực tiểu hóa đồng thời. Nếu không có
xung đột giữa các hàm mục tiêu (xung đột xảy ra khi cải thiện một mục tiêu có
thể làm một số mục tiêu khác bị kém đi) thì có thể tìm được một giải pháp thỏa
mãn tối ưu tất cả các hàm mục tiêu của bài toán. Trong trường hợp này, không
9
cần đến một phương pháp giải quyết đặc biệt nào. Trong trường hợp không tầm
thường, dễ thấy không tồn tại một giải pháp tối ưu cho tất cả các mục tiêu khi
các hàm mục tiêu có xung đột với nhau.
Xét Z = f(S), khi đó Z được gọi là vùng mục tiêu khả thi, Z ℝk (không
gian mục tiêu). Để đơn giản, luận án giả định chỉ xét trường hợp cực tiểu hàm
mục tiêu. Trường hợp cần cực đại hàm mục tiêu fi thì chỉ cần xét tương đương
làm cực tiểu hàm −fi.
- Quan hệ trội:
Đối với bài toán tối ưu đơn mục tiêu, đánh giá các giải pháp là số thực,
nên dùng các quan hệ ">", "<" và "=" để so sánh. Đối với bài toán tối ưu đa
mục tiêu, tương ứng với mỗi giải pháp sẽ có một véc-tơ mục tiêu. Khi đó,
quan hệ trội (dominance) sẽ được dùng để so sánh các véc-tơ giải pháp với
nhau [24]:
Định nghĩa 1.1: Cho hai véc-tơ z, v Z: z = (z1, z2, …, zk) được gọi là
trội hơn v = (v1, v2, …, vk), kí hiệu là , nếu i {1, 2, ..., k} zi vi và
j {1, 2, ..., k} zj < vj.
Hai véc-tơ v và z gọi là không trội hơn nhau, ký hiệu là z ~ v, nếu không
xảy ra và không xảy ra .
Trong bài toán tối ưu đa mục tiêu, với hai khái niệm: (i) bị trội Pareto,
(ii) không bị trội Pareto, luận án đề xuất sử dụng khái niệm (i) chưa tốt, (ii) tốt
để khảo sát tính chất của một véc-tơ z Z (hoặc không gian con của Z) theo
nghĩa véc-tơ z được xem là tốt nếu không tồn tại véc-tơ nào trội hơn nó.
Ngược lại, z là chưa tốt nếu tồn tại ít nhất một véc-tơ trội hơn. Một giải pháp
được xem là giải pháp tốt nếu véc-tơ mục tiêu tương ứng tốt; ngược lại, nó
được gọi là giải pháp chưa tốt.
10
- Tối ưu Pareto:
Định nghĩa 1.2: Một véc-tơ x* được gọi là giải pháp tối ưu lý tưởng [24]
nếu với x S, i = 1, 2,…k fi(x) fi(x*).
Nói cách khác, giải pháp tối ưu lý tưởng phải làm cực tiểu tất cả các hàm
mục tiêu. Thực tế, giải pháp tối ưu lý tưởng như vậy rất ít khi tồn tại, nên khái
niệm “mềm dẻo” hơn được đưa ra, đó là giải pháp tối ưu Pareto.
Định nghĩa 1.3: Một véc-tơ x* S được gọi là giải pháp tối ưu Pareto
. [24], nếu x S
Véc-tơ mục tiêu tương ứng với véc-tơ x*, ký hiệu bởi z* = f(x*) Z,
được gọi là điểm tối ưu Pareto trong không gian mục tiêu. Dễ thấy, z* là điểm
. tối ưu Pareto nếu z Z
Hình 1.1. Minh họa lớp tối ưu Pareto trong không gian mục tiêu
Thông thường, tồn tại nhiều điểm tối ưu Pareto. Tập các điểm tối ưu
Pareto trong không gian mục tiêu được gọi là lớp tối ưu Pareto (POF).
11
- Người quyết định: trong các nghiên cứu về phương pháp giải cho bài
toán tối ưu đa mục tiêu, người quyết định có vai trò lớn trong quá trình tối ưu
hóa. Người quyết định là người dùng hoặc nhóm người dùng đưa ra quyết
định về giải pháp cuối cùng của bài toán. Người quyết định luôn có cái nhìn
sâu sắc về bài toán, luôn có các mong muốn về những giải pháp khác nhau.
1.1.2. Bài toán chi phí lớn
Bài toán chi phí lớn là bài toán tối ưu đa mục tiêu đòi hỏi chi phí lớn về
thời gian và tài nguyên để tính toán giá trị hàm mục tiêu [19], [21].
Bài toán chi phí lớn có một số đặc điểm như: số mục tiêu lớn, không
gian tìm kiếm lớn, hàm mục tiêu có độ phức tạp tính toán lớn, hàm mục tiêu
không khả vi hoặc không được cho, mô tả, biểu diễn dưới dạng giải tích.
Các phương pháp giải bài toán chi phí lớn được phân chia thành:
(1) Phương pháp mô phỏng: không gian tìm kiếm được biểu diễn trực
quan trên máy tính và người quyết định quan sát, lựa chọn một hoặc nhiều
giải pháp tốt. Phương pháp này tốn kém chi phí và đòi hỏi tri thức chuyên gia
của người quyết định [19].
(2) Phương pháp phân rã: bài toán được phân rã thành các bài toán con
đơn giản hơn và được giải đồng thời để tạo ra tập giải pháp tốt. Tuy nhiên,
việc phân chia bài toán ban đầu thành các bài toán con là rất khó, thậm chí
không khả thi [52].
(3) Phương pháp xấp xỉ: xác định giải pháp tối ưu xấp xỉ với sai số chấp
nhận được. Phương pháp này có ưu điểm giảm chi phí tính toán, điển hình là
mô hình đại diện [19].
Gần đây, các giải thuật tiến hóa sử dụng mô hình đại diện được dùng để
giải bài toán chi phí lớn, tận dụng ưu điểm xác định giải pháp tối ưu xấp xỉ
12
của giải thuật tiến hóa với cơ chế ngẫu nhiên trên quần thể, đồng thời giảm
được chi phí tính toán do tính toán chủ yếu trên mô hình đại diện.
1.2. Kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu
1.2.1. Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu
Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu (MOEA) sử dụng nguyên lý tiến hóa để
tìm các giải pháp tối ưu xấp xỉ cho bài toán đa mục tiêu chính là các giải pháp
tối ưu Pareto. Tuy nhiên, trong các bài toán thực tế rất khó xác định tường
minh lớp POF. Do đó, cũng khó khẳng định một giải pháp có phải là giải
pháp tối ưu Pareto hay không.
Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu [57] trong Hình 1.2 sử dụng các khái niệm:
- Cá thể: mã hóa dữ liệu của giải pháp bài toán được biểu diễn dưới các
dạng véc-tơ các giá trị nhị phân, giá trị thực.
- Quần thể: tập hợp các cá thể.
- Thế hệ: ở mỗi chu kỳ tiến hóa, quần thể lưu giữ các cá thể của thế hệ
hiện tại. Để sản sinh thế hệ kế tiếp, các cá thể trong quần thể hiện tại (còn gọi
quần thể cha mẹ) sẽ sinh ra các con cái thông qua toán tử lai ghép và đột biến.
Sau đó, quần thể cha mẹ và con cái được trộn vào nhau (trộn quần thể), chọn
ra các cá thể tốt thông qua toán tử tái tạo.
- Hàm mục tiêu: dùng để đánh giá độ thích nghi của cá thể.
- Toán tử tiến hóa:
+ Chọn lọc môi trường: chọn lọc các cá thể có độ thích nghi tốt. Có một
số cách chọn lọc như: chọn theo bánh xe roulette, chọn theo tỷ lệ thích nghi,
chọn theo xếp hạng, chọn theo vòng đấu.
+ Lai ghép: là sự kết hợp các gen trong cá thể bố mẹ để sinh ra cá thể
13
con cái.
+ Đột biến: là sự biến đổi một số gen trong cá thể.
Hình 1.2. Sơ đồ giải thuật tiến hóa đa mục tiêu
+ Tái tạo: giải thuật sử dụng cơ chế tái tạo không tinh tú và tinh tú [22].
Với cơ chế tái tạo không tinh tú, trong quá trình tiến hóa sẽ không lưu trữ các
cá thể tốt nhất khi lựa chọn quần thể cho thế hệ kế tiếp mà sẽ chọn các cá thể
từ thế hệ hiện tại để sinh ra các con cái bằng lai ghép và đột biến. Với cơ chế
tái tạo tinh tú, trong quá trình tiến hóa sẽ bảo tồn các cá thể tốt từ thế hệ này
14
sang thế hệ khác bằng cách chọn một số cá thể tốt của quần thể hiện tại cho
thế hệ kế tiếp hoặc bằng cách sinh con cái rồi so sánh với cha mẹ, nếu tốt hơn
thì sẽ được chọn. Cơ chế này dùng tập lưu trữ ngoài để lưu các cá thể tốt sau
mỗi thế hệ nên thường phải xử lý các vấn đề liên quan đến tập lưu trữ ngoài,
ví dụ như cập nhật tập lưu trữ, tương tác tập lưu trữ với quần thể hiện tại [25],
[70], [90].
- Quá trình tiến hóa: là việc áp dụng các toán tử tiến hóa đối với các cá
thể nhằm chuyển thế hệ hiện tại sang thế hệ kế tiếp, trong đó một phần quần
thể đã được biến đổi. Quá trình tiến hóa này thường được gọi là quá trình tối
ưu, quá trình tìm kiếm giải pháp tối ưu.
- Điều kiện dừng: điều kiện để cho quá trình tiến hóa của giải thuật kết
thúc. Điều kiện dừng có thể là giới hạn số lần đánh giá hàm mục tiêu hoặc số
thế hệ đã trải qua.
Chất lượng, hiệu quả của giải thuật thường được đánh giá qua 5 yếu tố:
(i) độ hội tụ; (ii) độ đa dạng; (iii) số giải pháp tốt; (iv) độ phức tạp tính toán;
(v) tính bền vững. Luận án sẽ chủ yếu tập trung vào nâng cao độ hội tụ, độ đa
dạng và phân tích các yếu tố còn lại.
- Độ hội tụ và độ đa dạng: theo Deb, có hai vấn đề chính mà các giải
thuật MOEA phải giải quyết [55]: thứ nhất là làm thế nào để các giải pháp
đến gần nhất lớp POF; thứ hai là làm thế nào để đảm bảo sự đa đạng của tập
giải pháp, nhằm cung cấp nhiều sự lựa chọn cho người quyết định. Vì thế, các
giải thuật luôn cố gắng nâng cao độ hội tụ bằng việc cực tiểu hóa khoảng cách
của các giải pháp với POF và nâng cao độ đa dạng bằng việc cực đại hóa bề
rộng của các giải pháp trải khắp theo POF [2]. Hình 1.3 minh họa về độ hội tụ
và độ đa dạng trong không gian mục tiêu. Mặc dù, các bài toán thực tế không
xác định chính xác được lớp POF, nhưng thường có thể dự báo lớp POF
15
hướng phía gốc tọa độ trong không gian mục tiêu. Để nâng cao độ hội tụ, cần
chỉ dẫn quá trình tìm kiếm khai thác sâu về phía POF, tức là phải có khả năng
khai thác. Còn để nâng cao độ đa dạng, tránh rơi vào các điểm tối ưu cục bộ
cần mở rộng tìm kiếm thăm dò rộng. Do đó, giải thuật cần duy trì sự cân bằng
giữa khả năng khai thác sâu và thăm dò rộng trong suốt quá trình tiến hóa để
tìm kiếm tập giải pháp tối ưu Pareto.
- Số giải pháp tốt: là số giải pháp không bị trội Pareto. Giải thuật cần
phải thu được nhiều giải pháp tốt để người quyết định có nhiều lựa chọn hơn.
Trong ví dụ minh họa ở Hình 1.3, số giải pháp tốt hiện tại là 4.
Hình 1.3. Minh họa hội tụ và đa dạng trong không gian mục tiêu
- Độ phức tạp tính toán: các giải thuật cần sử dụng các kỹ thuật cho phép
giảm độ phức tạp tính toán, mà vẫn đảm bảo được độ hội tụ, độ đa dạng đồng
thời lưu giữ được nhiều giải pháp tốt.
- Tính bền vững: được xem như tính chất ổn định khi gặp nhiễu hoặc có
sự thay đổi biến đầu vào. Khái niệm về giải thuật bền vững được đề cập trong
16
công trình [37]. Có hai loại yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến tính bền vững của
giải thuật là các yếu tố điều khiển và các yếu tố nhiễu. Các phương pháp tăng
cường tính bền vững thường được chia làm hai nhóm: nhóm phương pháp dịch
chuyển gradient cho tối ưu đơn mục tiêu và nhóm phương pháp ngẫu nhiên tiến
hóa quần thể cho tối ưu đa mục tiêu. Trong tối ưu đa mục tiêu, Deb đề xuất bền
vững là loại I và loại II [23].
1.2.2. Một số kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu
Giải thuật MOEA hoạt động dựa trên quần thể và cơ chế ngẫu nhiên với
phạm vi tìm kiếm rộng. Quá trình tìm kiếm giải pháp có ưu điểm là không bị
rơi vào các điểm tối ưu cục bộ. Đây là lý do MOEA phù hợp khi giải các bài
toán tối ưu toàn cục. Tuy nhiên, MOEA cũng gặp phải khó khăn như: kết quả
thu được chỉ là tập giải pháp tối ưu xấp xỉ. Do vậy, để đạt được tập giải pháp,
tiệm cận với giải pháp tối ưu lý tưởng, cần phải trải qua một số lượng thế hệ
đủ lớn. Để khắc phục điều này, giải thuật MOEA sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn để
điều khiển tiến trình tìm kiếm cho phép hội tụ nhanh hơn, đồng thời thăm dò
rộng hơn.
Kỹ thuật chỉ dẫn (guidance method) sử dụng phân tích thông tin tham
chiếu (ví dụ: thông tin về tỷ lệ giải pháp tốt trong tập giải pháp; số thế hệ đã
trải qua; số lần đánh giá hàm mục tiêu; các giá trị đo độ hội tụ, độ đa dạng;…
) để điều chỉnh quá trình tiến hóa hướng tới cải thiện chất lượng, hiệu quả của
giải thuật (độ hội tụ, độ đa dạng, số lượng giải pháp tốt, tính bền vững, độ
phức tạp tính toán). Kỹ thuật chỉ dẫn cũng sử dụng thông tin ưu tiên được lấy
trực tiếp từ người quyết định (ví dụ: các giá trị hàm mục tiêu được người
quyết định trực tiếp đặt ra) để điều chỉnh quá trình tiến hóa hướng tới khu vực
mong muốn. Việc điều chỉnh quá trình tiến hóa được thực hiện thông qua các
tham số điều khiển, cho phép cải tiến cơ chế tìm kiếm giải pháp, chọn lọc các
17
cá thể cho quần thể kế tiếp.
Kỹ thuật chỉ dẫn thường được chia làm hai loại chính: chỉ dẫn tự động và
chỉ dẫn tương tác.
1.2.2.1. Chỉ dẫn tự động
Với chỉ dẫn tự động, các tham số điều khiển được tính toán tự động và
việc điều chỉnh tham số được tiến hành liên tục, đều đặn sau một số lượng thế
hệ định trước hoặc tại thời điểm xác định trong quá trình tiến hóa. Ưu điểm
của kỹ thuật này là việc điều chỉnh kịp thời và tự động. Tuy nhiên, việc đánh
giá trước khi quyết định điều chỉnh lại khó khăn hơn, cần phải có cơ chế để
giới hạn biên cho các điều chỉnh từ các phép tính tự động giá trị tham số.
Một số công trình nghiên cứu sử dụng chỉ dẫn tự động là:
- Chỉ dẫn sử dụng hướng đạo hàm giảm: xác định hướng tìm kiếm dựa
trên hướng giảm của véc-tơ đạo hàm của các hàm mục tiêu tại một điểm được
chọn. Do hướng véc-tơ đạo hàm dương làm tăng hàm mục tiêu tại một điểm,
nên hướng đạo hàm âm làm giảm nhanh hàm mục tiêu. Các giải pháp di
chuyển theo hướng này sẽ cho phép dịch chuyển về điểm tối ưu Pareto [5],
[9], [12], [17], [27], [31], [32], [35], [39], [72], [80].
- Chỉ dẫn sử dụng hướng vi phân: trích rút thông tin sử dụng hướng vi
phân trong không gian mục tiêu để biến đổi quần thể [3], [58], [84], [85].
- Chỉ dẫn sử dụng hướng cải thiện: được xác định từ quần thể trong
không gian quyết định, giúp chỉ dẫn dịch chuyển theo hướng cải thiện độ hội
tụ và độ đa dạng [49], làm cho giải thuật MOEA cải thiện khả năng khai thác
và thăm dò.
- Chỉ dẫn tìm kiếm cục bộ được đề xuất bởi Lam et al. [14], [15] trong
giải thuật MOEA chia không gian quyết định thành nhiều hình cầu không
18
chồng lấp, hướng cải thiện chính là hướng di chuyển của hình cầu để tăng
cường độ hội tụ và độ đa dạng của quần thể. Nhóm tác giả Long et al. [60],
[61], [62], [63] giới thiệu giải thuật DMEA-II là cải tiến DMEA với một số kỹ
thuật mới là: kỹ thuật cân bằng trong sử dụng hướng cải thiện để sinh giải
pháp, kỹ thuật nich sử dụng hàm mật độ tia, tìm kiếm cục bộ dựa vào tia.
1.2.2.2. Chỉ dẫn tương tác
Với chỉ dẫn tương tác, các thông tin tham chiếu từ quá trình tiến hóa
được biểu diễn trực quan để người quyết định phân tích và điều chỉnh quá
trình tiến hóa hướng tới sự cải thiện một số yếu tố nào đó về chất lượng, hiệu
quả của giải thuật; người quyết định cũng có thể cung cấp thông tin ưu tiên để
chỉ dẫn tìm kiếm hướng tới khu vực mong muốn. Kỹ thuật này dễ tiến hành
nhưng lại đòi hỏi người quyết định phải có kiến thức, kinh nghiệm chuyên gia
trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tại thời điểm tương tác. Việc tương tác
có thể thực hiện tại một hoặc nhiều thời điểm trong quá trình tiến hóa.
Một số công trình nghiên cứu sử dụng chỉ dẫn tương tác là:
- Sử dụng véc-tơ tham chiếu: các giải pháp tối ưu Pareto đều là các giải
pháp chấp nhận được và người quyết định cần phải lựa chọn giải pháp cuối
cùng. Trong quá trình tiến hóa, người quyết định đưa ra một số thông tin ưu
tiên để lựa chọn giải pháp. Các thông tin ưu tiên là các giá trị mục tiêu mà
người quyết định mong muốn đạt được hoặc chấp nhận được. Véc-tơ gồm các
giá trị mục tiêu này được gọi là véc-tơ tham chiếu [2]. Ý tưởng chính là để
điều khiển quá trình tìm kiếm theo các véc-tơ tham chiếu. Phương pháp này là
đề xuất của các tác giả [30], [31].
- Sử dụng hướng tham chiếu: được giới thiệu lần đầu trong công trình
của P. J. Korhonen [42] và được M. Vallerio tiếp tục phát triển [80], với
nguyên tắc giải quyết các hàm mở rộng mong muốn được sử dụng. Ngoài ra,
19
còn có đề xuất của nhóm tác giả [75].
- Một số phương pháp khác như: phương pháp tương tác đa điểm Lam et
al. [59]; phương pháp thay thế tia, phân phối lại tia trong giải thuật DMEA-II
Long et al. [62], [63]; kỹ thuật tương tác đa điểm cải tiến trong công trình
[CT1] đã đề xuất cải tiến phương pháp tương tác với người quyết định, sử
dụng các các véc-tơ tham chiếu. Ở phương pháp này, thay vì sử dụng các
điểm tham chiếu trực tiếp, giải thuật sử dụng vùng đệm sinh ra từ các véc-tơ
tham chiếu, từ đó tạo ra hệ thống tia để chỉ dẫn tìm kiếm.
1.3. Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện
1.3.1. Mô hình đại diện
Mô hình đại diện (surrogate-assisted model), còn gọi là mô hình xấp xỉ,
được dùng để xấp xỉ hàm mục tiêu của giải pháp hoặc phân lớp giải pháp.
Nếu gọi x là véc-tơ biến giải pháp, f(x) là hàm mục tiêu gốc thì mô hình đại
diện xác định qua hàm đại diện f'(x) theo công thức (1.2) [28]:
f'(x) = f(x) + e(x) (1.2)
Hàm e(x) là sai số xấp xỉ, phản ánh mức độ "không chắc chắn" của mô
hình đại diện. Mục đích của mô hình đại diện là xấp xỉ hoặc phân lớp giải
pháp bị trội mà không cần phải sử dụng trực tiếp hàm mục tiêu gốc. Khi đánh
giá tính bền vững của giải thuật, e(x) được xem là nhiễu của mô hình đại diện
[CT5].
Huấn luyện mô hình: mô hình đại diện phải được huấn luyện trước khi
sử dụng. Tập giải pháp dùng để huấn luyện mô hình sẽ được đánh giá trên
hàm mục tiêu gốc. Khi sử dụng tập giải pháp để huấn luyện, hàm đại diện của
mô hình sẽ thể hiện được mối quan hệ giữa các giá trị đầu vào x của giải pháp
và giá trị đầu ra f(x).
20
Sử dụng mô hình: sau khi được huấn luyện, khi có một đầu vào x mới,
mô hình sẽ cho một đầu ra mới tương ứng. Đây chính là kết quả xấp xỉ của
f(x). Mô hình đại diện giúp giảm bớt khối lượng tính toán phải thực hiện trên
các hàm mục tiêu gốc vốn có độ phức tạp tính toán lớn, nhưng vẫn có thể xác
định được giải pháp tốt. Việc sử dụng mô hình đại diện trong giải thuật tiến
hóa đa mục tiêu sẽ vừa kế thừa các ưu điểm của nguyên lý tiến hóa, vừa tận
dụng được hiệu quả tính toán của mô hình đại diện, do đó khá phù hợp để giải
bài toán chi phí lớn.
Một số mô hình đại diện tiêu biểu đó là [21]:
- Mô hình Kriging: còn được biết đến như là quá trình Gauss, dùng để
xấp xỉ hàm mục tiêu. Kriging là một mô hình đại diện tiêu biểu trong giải
quyết bài toán chi phí lớn với các hàm mục tiêu có độ phức tạp tính toán lớn,
nhờ khả năng cung cấp thông tin không chắc chắn từ các giá trị xấp xỉ. Các
thông tin này được sử dụng để huấn luyện mô hình [19]. Dựa trên mô hình
Kriging đã xuất hiện một số công bố gần đây của các nhóm tác giả như K. S.
Bhattacharjee et al. [11], X. Luy et al. [51], F. Palacios et al. [64], M.Zhao et
al. [87].
- Mô hình bề mặt đáp ứng đa thức (PRS): R. H. Myers et al. đã đề xuất
khái niệm tĩnh để hồi quy, phân tích nhằm tìm ra phương sai đáp ứng cực tiểu
và được gọi là phương pháp bề mặt đáp ứng. Mô hình bề mặt đáp ứng đa thức
là sự kết hợp giữa phương pháp bề mặt đáp ứng với hồi quy đa thức. Các
công trình công bố sử dụng mô hình PRS của các nhóm tác giả như X. Luy et
al. [51], M. Pilat và R. Neruda [66], [68], K. Shimoyama et al. [74], M. Wang
et al. [82].
- Mô hình máy véc-tơ tựa (SVM): dựa trên lý thuyết học máy thống kê,
V. Vapnik đề xuất phương pháp máy véc-tơ tựa gồm một số phương pháp học
21
có giám sát [81]. Ở đây, tập dữ liệu được phân tích để nhận dạng mẫu.
Phương pháp này sử dụng các siêu bề mặt trong không gian đa chiều để phân
lớp, hồi quy và phân tích dữ liệu. Tập đầu vào ánh xạ tới không gian có số
chiều lớn hơn và khi đó chi phí tính toán sẽ giảm đi đáng kể so với việc tính
toán tích véc-tơ của các biến trong không gian ban đầu. Hàm nhân được sử
dụng để giải bài toán hồi quy, là tích véc-tơ có hướng trong không gian có số
chiều lớn hơn. Một số công trình sử dụng phương pháp SVM được công bố
của S. Z. Martinez et al. [53], M. Pilat và R. Neruda [67], [68].
- Mô hình hàm cơ sở bán kính (RBF): R. L. Hardy đề xuất một phương
pháp tiếp cận để phát triển công thức cho mặt địa hình cùng các bề mặt bất
thường khác, đó là phương pháp phân tích đa phân [77]. Phương pháp này sử
dụng khái niệm hàm cơ sở bán kính, là hàm xác định khoảng cách từ tâm của
mạng nơ-ron tới điểm đầu vào. Các công trình sử dụng mô hình RBF của các
tác giả như K. S. Bhattacharjee et al. [10], J. Lu et al. [50], S. Z. Martinez et
al. [52], [53].
- Mạng nơ-ron nhân tạo (ANN): là một mô hình tính toán mô phỏng
theo mạng nơ-ron sinh học. Mạng ANN được sử dụng làm mô hình đại diện
phân lớp các giải pháp ứng viên. Đầu tiên, mạng ANN được huấn luyện bằng
tập học mẫu, được xác định dựa trên tính toán hàm mục tiêu gốc. Sau đó, khi
có một giải pháp làm đầu vào mới, mạng ANN sẽ cho ra kết quả phân lớp của
giải pháp đó xem có bị trội Pareto hay không. Một số công trình sử dụng
mạng ANN làm mô hình đại diện được công bố bởi Syberfeldt et al. [21], L.
Pan et al. [65].
1.3.2. Sơ đồ giải thuật SAEA
Giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình đại diện (SAEA) gồm
các bước được minh họa trong Hình 1.4 [21]:
22
Hình 1.4. Sơ đồ giải thuật tiến hóa sử dụng mô hình đại diện
- Bước 1: khởi tạo quần thể P bằng phương pháp lấy mẫu (ví dụ phương
pháp LHS).
23
- Bước 2: sử dụng hàm gốc để đánh giá các cá thể của P và thêm vào tập
lưu trữ ngoài A (tập A lưu trữ các cá thể để huấn luyện mô hình).
- Bước 3: huấn luyện mô hình bằng các cá thể của A.
- Bước 4: kiểm tra điều kiện dừng, nếu thỏa mãn điều kiện dừng thì
chuyển sang Bước 12.
- Bước 5: kiểm tra xem đã đạt số thế hệ tối đa sử dụng mô hình chưa,
nếu đúng thì chuyển sang Bước 9.
- Bước 6: sinh quần thể con cái Q từ quần thể P bằng các toán tử lai ghép
và đột biến.
- Bước 7: sử dụng mô hình để xấp xỉ độ thích nghi hoặc phân lớp các cá
thể của Q.
- Bước 8: ghép quần thể Q vào P, rồi chọn các cá thể cho quần thể kế tiếp,
sau đó quay về Bước 5.
- Bước 9: chọn một số cá thể mới từ P để huấn luyện mô hình.
- Bước 10: sử dụng hàm mục tiêu gốc để đánh giá các cá thể được chọn
ở Bước 9 và thêm vào A.
- Bước 11: huấn luyện mô hình bằng các cá thể của A, sau đó quay về
Bước 4.
- Bước 12: chọn các giải pháp tốt từ P và kết thúc giải thuật.
1.3.3. Các giải thuật SAEA điển hình
1.3.3.1. Phân loại giải thuật SAEA
Có nhiều giải thuật SAEA, giải quyết hiệu quả bài toán chi phí lớn, đã
được công bố, sử dụng các mô hình Kriging, RBF, PRS, SVM, ANN [21].
Các giải thuật được phân làm hai loại:
24
Các mô hình xấp xỉ hàm gốc: dùng để đánh giá xấp xỉ độ thích nghi của
giải pháp, bao gồm các giải thuật tiêu biểu như K-RVEA, MOPSA-EA, HO-
MOMA, MOEA/D-RBF, SS-MOMA, ParEGO, SMS-EGO, MOEAD/D-EGO
[65]. Giải thuật ParEGO được Knowles đề xuất, sử dụng một mô hình Kriging
đơn để xấp xỉ hàm tổ hợp được xây dựng với véc-tơ trọng số đều. Trong giải
thuật SMS-EGO do Ponweiser công bố, mỗi giải pháp có một giá trị HV-score
để xây dựng giá trị HV-score chung của quần thể và giải thuật sử dụng Kriging
để xấp xỉ giá trị đó. Với giải thuật MOEA/D-EGO của nhóm tác giả Q. Zhang,
sau khi phân rã bài toán thành các bài toán con, mỗi mô hình Kriging được
dùng cho hàm mục tiêu của một bài toán con [65]. Tác giả Chugh đề xuất giải
thuật K-RVEA sử dụng mô hình Kriging để xấp xỉ các hàm mục tiêu [20]. Giải
thuật MOPSA-EA của nhóm tác giả Syberfeldt sử dụng FNN, một loại mạng
ANN, làm mô hình để xấp xỉ hàm mục tiêu. Trong khi đó, nhóm tác giả Pilat
đề xuất giải thuật HO-MOMA sử dụng SVM để xấp xỉ. Giải thuật MOEA/D-
RBF do Zapotecas-Martinez công bố, sử dụng mô hình RBF cho mỗi hàm mục
tiêu. Còn giải thuật SS-MOMA của Palar thì chuyển bài toán đa mục tiêu thành
bài toán đơn mục tiêu sử dụng hàm vô hướng, sau đó mới dùng mô hình RBF
để xấp xỉ [21].
Các mô hình phân lớp giải pháp: thay vì phải tính toán hàm mục tiêu gốc
sẽ phân lớp giải pháp có tối ưu Pareto hay không, bao gồm các giải thuật tiêu
biểu như CPS-MOEA, CSEA. Trong giải thuật CPS-MOEA do J. Zhang et al.
đề xuất, các giải pháp được phân thành hai nhóm là nhóm dương và nhóm âm.
Giải thuật CPS-MOEA sử dụng cây phân lớp và hồi quy KNN (k-nearest
neighbor) để phân lớp cho các giải pháp [28]. Giải thuật CSEA do L. Pan
công bố, sử dụng mạng FNN để phân lớp của các giải pháp ứng viên vào một
trong hai nhóm là nhóm I và nhóm II [65].
Gần đây, có một số công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả và ứng
25
dụng giải thuật SAEA. Nhóm tác giả X. Wang đề xuất cách tiếp cận Bayes
thích ứng để nâng cao hiệu quả của giải thuật SAEA và phương pháp đánh giá
thích ứng bằng điều chỉnh trọng số của độ bền vững và giá trị mục tiêu [83].
Nhóm tác giả H. Dong đề xuất một giải thuật tối ưu đa mục tiêu toàn cục cho
bài toán chi phí lớn, sử dụng một mô hình đại diện cho mỗi hàm mục tiêu và
dựa vào khoảng cách để lựa chọn mẫu [29]. S. Koziel et al. đề xuất một giải
thuật sử dụng mô hình đại diện được tạo ra trong miền hạn chế được thiết lập
từ tập các thiết kế tối ưu Pareto nhờ các lần chạy tối ưu một mục tiêu, giúp
tăng khả năng dự báo của mô hình và giảm chi phí thu thập dữ liệu mẫu [42].
Tác giả R. G. Regis giới thiệu một giải thuật MOEA giải bài toán chi phí lớn
với các biến rời rạc, nhiều ràng buộc và sử dụng mô hình đại diện để xấp xỉ
các hàm mục tiêu, các ràng buộc [69]. Tác giả J. Lu et al. đề xuất sử dụng mô
hình RBF để xấp xỉ các hàm mục tiêu chi phí vốn, chi phí vận hành [50].
Nhóm tác giả M. Zhao giới thiệu SA-RVEA-PCA, kết hợp giữa giải thuật
MOEA và mô hình đại diện để giải bài toán tối ưu chi phí sản xuất [87]. Tác
giả sử dụng quá trình Gauss để xấp xỉ từng hàm mục tiêu, sử dụng giá trị
APD trong giải thuật RVEA và thông tin không chắc chắn để quản lý mô
hình, bảo đảm độ hội tụ và độ đa dạng của quần thể.
Luận án chọn hai giải thuật SAEA tiêu biểu để phân tích là: K-RVEA và
CSEA, trong đó K-RVEA tiêu biểu cho giải thuật SAEA xấp xỉ, còn CSEA
tiêu biểu cho giải thuật SAEA phân lớp. K-RVEA sử dụng mô hình Kriging
để xấp xỉ hàm gốc và CSEA sử dụng mạng nơ-ron lan truyền thẳng (FNN)
làm mô hình đại diện phân lớp giải pháp thay vì tính toán độ thích nghi. Đây
cũng là hai giải thuật khá hiệu quả cho bài toán chi phí lớn, mới được công bố
gần đây, K-RVEA được công bố năm 2016 và CSEA được công bố năm 2018
[20], [65].
26
1.3.3.2. Giải thuật K-RVEA
K-RVEA là giải thuật tiến hóa sử dụng mô hình Kriging cùng với véc-tơ
tham chiếu, được đề xuất gần đây bởi Tinkle Chugh dựa trên giải thuật RVEA
kết hợp với mô hình Kriging [20].
a) Giải thuật RVEA:
RVEA là giải thuật tiến hóa sử dụng véc-tơ tham chiếu do R. Cheng et
al. đề xuất [18]. Ý tưởng chính của giải thuật là dùng tập véc-tơ tham chiếu và
giá trị APD để chọn lọc các cá thể nhằm cải thiện cả độ hội tụ và độ đa dạng.
Giải thuật 1.1. RVEA [18]
Input: FEmax: số lần đánh giá độ thích nghi tối đa; m: số véc-tơ
tham chiếu; V0={v01, v02,…,v0m}: tập véc-tơ tham chiếu khởi
tạo.
Output: các giải pháp tốt trong quần thể P.
1: Khởi tạo ngẫu nhiên quần thể P với m cá thể; biến đếm FE 0.
2: while FE FEmax do
3: Sinh quần thể con cái Q từ P.
4: P P Q.
5: P Chọn lọc các cá thể từ P cho quần thể kế tiếp, sử dụng
tập véc-tơ tham chiếu Vt.
6: Vt+1 Cập nhật tập véc-tơ tham chiếu cho thế hệ kế tiếp.
7: FE FE + 1.
8: end while
Tập véc-tơ tham chiếu tại thế hệ t, ký hiệu là Vt ={vt1, vt2,…,vtm}, gồm m
véc-tơ tham chiếu phân bố đều để chọn lọc các cá thể trong quá trình tiến
hóa. Quá trình này diễn ra tại thế hệ t như sau: đầu tiên gắn các cá thể của
27
quần thể P (sau khi sinh quần thể con cái Q rồi ghép vào P) với các véc-tơ
tham chiếu theo quy tắc mỗi cá thể gắn với một véc-tơ tham chiếu gần nhất.
Như vậy, sau khi gắn xong, mỗi véc-tơ tham chiếu sẽ có một quần thể con và
quần thể P được chia thành m quần thể con tương ứng m véc-tơ tham chiếu.
Để chọn lọc các cá thể cho thế hệ kế tiếp, mỗi quần thể con cần chọn ra một
cá thể theo hai tiêu chí độ hội tụ và độ đa dạng. Giải thuật đã gộp cả hai tiêu
chí này bằng cách tính toán giá trị APD. Cá thể nào có giá trị APD nhỏ nhất
trong quần thể con sẽ được chọn cho thế hệ kế tiếp.
Khi chuyển sang thế hệ kế tiếp t+1, tập véc-tơ tham chiếu Vt+1 cần phải
được cập nhật bằng phương pháp điều chỉnh thích ứng, tức là các véc-tơ tham
chiếu sẽ được điều chỉnh vị trí theo vị trí của các cá thể. Để điều chỉnh thích
ứng các véc-tơ tham chiếu cho thế hệ kế tiếp, sử dụng công thức (1.3):
(1.3)
là toán tử nhân hai ma trận, vi,0 là véc-tơ tham chiếu khởi
min tương ứng là giá trị cực đại, cực tiểu của mỗi hàm mục tiêu Trong đó
max và zt tạo, zt
tại thế hệ thứ t.
b) Giải thuật K-RVEA:
Giải thuật K-RVEA sử dụng mô hình Kriging để xấp xỉ hàm mục tiêu
[20]. Kriging là mô hình khá phổ biến nhờ khả năng xấp xỉ với một sai số cho
phép. Để quản lý mô hình Kriging hiệu quả, giải thuật K-RVEA sử dụng tập
lưu trữ ngoài và lựa chọn một số cá thể, dựa trên sự kết hợp tập véc-tơ tham
chiếu (kế thừa từ RVEA), để huấn luyện mô hình. Số cá thể được chọn phù
hợp để giảm thiểu đảm bảo thời gian huấn luyện và đảm bảo chất lượng của
mô hình.
28
Giải thuật 1.2. K-RVEA [20]
Input: FEmax: số lần tính toán hàm gốc tối đa; u: số cá thể được
chọn để huấn luyện mô hình; wmax: số thế hệ sử dụng mô
hình; NI: số cá thể tối đa được duy trì trong A1.
Output: các giải pháp tốt trong A2.
1: Khởi tạo quần thể với NI cá thể sử dụng phương pháp lấy mẫu LHS;
Khởi tạo biến đếm: số lần tính toán hàm gốc FE 0, số thế
hệ sử dụng mô hình w 1, số lần huấn luyện mô hình t 0;
Khởi tạo hai tập lưu trữ ngoài: A1 , A2 .
2: Sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể trong quần thể khởi tạo và
thêm vào A1, A2; FE FE + NI, |A1| |A1| + NI, |A2| |A2| + NI.
3: Huấn luyện mô hình Kriging đối với các hàm gốc bằng các cá
thể trong A1.
4: while FE FEmax do
/* Sử dụng mô hình */
5: while w wmax do
6:
Chạy từ Bước 3 đến 6 của Giải thuật 1.1. RVEA với mô
hình Kriging thay vì hàm gốc; w w + 1.
7: end while
/* Huấn luyện mô hình */
8: Lựa chọn các cá thể để huấn luyện mô hình (chọn u cá thể)
và sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể; FE FE + u.
9:
Thêm các cá thể ở Bước 8 vào A1, A2; |A1| |A1| + u,
|A2| |A2| + u.
10: Quản lý các cá thể trong tập lưu trữ ngoài A1 sau khi thêm
u cá thể (loại bớt |A1|-NI cá thể khỏi A1); w 1, t t+1.
11: Huấn luyện mô hình Kriging đối với các hàm gốc bằng các cá
thể trong A1.
12: end while
29
Các giai đoạn chính của giải thuật K-RVEA:
- Khởi tạo: sử dụng phương pháp LHS để khởi tạo quần thể với NI cá
thể. Tiếp theo, dùng hàm gốc để đánh giá các cá thể, rồi đưa vào tập lưu trữ
ngoài A1 và A2 (trong đó A1 để lưu trữ các cá thể dùng cho huấn luyện mô
hình; A2 để lưu trữ các giải pháp tốt trong quá trình tiến hóa). Sau đó huấn
luyện mô hình Kriging bằng các cá thể trong A1.
- Sử dụng mô hình: đầu tiên, sinh các cá thể con cái bằng các toán tử lai
ghép, đột biến. Tiếp theo, sử dụng mô hình để đánh giá độ thích nghi của các
cá thể. Sau đó, quần thể cha mẹ và quần thể con cái được trộn vào nhau, rồi
chọn lọc các cá thể cho thế hệ kế tiếp giống như trong giải thuật RVEA. Ở
giai đoạn này, mô hình được sử dụng qua một số thế hệ cố định mà không cần
phải cập nhật.
- Huấn luyện mô hình: sau một số thế hệ, mô hình cần phải được huấn
luyện lại. Việc lựa chọn các cá thể làm tập học mẫu cho huấn luyện mô hình
rất quan trọng, có tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của giải thuật.
Giải thuật sử dụng các thông tin không chắc chắn từ mô hình Kriging để chọn
tập học mẫu. Phương pháp này không những giúp tìm kiếm được các giải
pháp ở các vùng khó khám phá, mà còn giúp cải thiện chất lượng của mô
hình. K-RVEA lựa chọn u cá thể mới để huấn luyện mô hình theo Giải thuật
1.3. Sau đó, dùng hàm gốc để đánh giá các cá thể này, rồi đưa vào A1 và A2.
Sau khi thêm u cá thể vào A1, K-RVEA quản lý các cá thể trong tập lưu trữ
ngoài để đảm bảo số cá thể không vượt quá NI. K-RVEA sử dụng Giải thuật
1.4 để loại bớt |A1| - NI cá thể ra khỏi A1.
Giải thuật 1.3 sử dụng hai tập véc-tơ tham chiếu là thích ứng và cố định
để lựa chọn các cá thể cho huấn luyện mô hình. Tập véc-tơ tham chiếu thích
ứng được kế thừa từ RVEA, ký hiệu là Va, gồm các véc-tơ tham chiếu đã được
30
điều chỉnh vị trí theo vị trí của các cá thể ở thế hệ trước. Tập véc-tơ tham chiếu
cố định, ký hiệu là Vf, có cùng kích thước với Va, gồm các véc-tơ tham chiếu
phân bố đều và cố định vị trí. Sau khi gắn các cá thể của quần thể cho các véc-
tham chiếu thích ứng hoạt động (thuộc tập Va
tơ của Va tương tự như RVEA, véc-tơ nào có cá thể gắn vào được gọi là véc-tơ
a) và véc-tơ nào không có cá thể
ia). nào gắn vào là véc-tơ tham chiếu thích ứng không hoạt động (thuộc tập Va
tham chiếu cố định hoạt động (tập Vf
Tương tự, sau khi gắn các cá thể cho các véc-tơ của Vf sẽ hình thành các véc-tơ
a) và véc-tơ tham chiếu cố định không hoạt
ia). Dựa trên tính toán từ các véc-tơ tham chiếu này, giải thuật chọn động (tập Vf
u cá thể theo tiêu chí: hoặc có giá trị APD nhỏ nhất, hoặc có độ không chắc
chắn lớn nhất, nhằm đảm bảo độ hội tụ và độ đa dạng.
Giải thuật 1.3. Lựa chọn các cá thể để huấn luyện mô hình [20]
Input: Va, Vf: các tập véc-tơ tham chiếu thích ứng và cố định;
P: quần thể ở thế hệ hiện thời;
: số véc-tơ tham
chiếu cố định không hoạt động từ lần huấn luyện trước; :
tham số quyết định sử dụng APD hay thông tin không chắc
chắn (từ mô hình Kriging) để chọn cá thể; u: số cá thể
được chọn để huấn luyện mô hình.
Output: các cá thể được chọn để huấn luyện mô hình.
1: Phân các véc-tơ tham chiếu thích ứng hoạt động thành
a|} cụm.
min{u,|Va
2: Với mỗi cụm, xác định các cá thể gần nhất các véc-tơ tham
chiếu thích ứng hoạt động.
3: Gắn các cá thể của P với các véc-tơ tham chiếu cố định; Và
ia|.
xác định số véc-tơ tham chiếu cố định không hoạt động: |Vf
4: Tính toán sự thay đổi của số véc-tơ tham chiếu cố định không
hoạt động so với lần huấn luyện trước:
.
5: if Vf then
6:
Chọn một cá thể có APD nhỏ nhất trong mỗi cụm.
7: else
8:
Chọn một cá thể có độ không chắc chắn lớn nhất trong mỗi
cụm.
9: end if
31
Mệnh đề 1.1. Độ phức tạp của Giải thuật 1.3 là O (m), ở đây m là số
véc-tơ tham chiếu.
Chứng minh
Phân tích chi tiết độ phức tạp tính toán các bước của giải thuật:
a.
- Bước 1: O (m) : cho việc phân cụm các véc-tơ thuộc Va
- Bước 2: O (m) : cho việc xác định các cá thể gần nhất.
- Bước 3: O (m) : cho việc gắn các cá thể với véc-tơ tham chiếu cố định.
- Bước 4: O (1) : cho việc tính toán Vf.
- Bước 5: O (m) : cho việc kiểm tra điều kiện rẽ nhánh.
- Bước 6: O (m) : cho việc chọn cá thể theo APD.
- Bước 8: O (m) : cho việc chọn cá thể theo độ không chắc chắn.
Do vậy, độ phức tạp tổng cộng là: O (m).
Giải thuật 1.4 thực hiện việc quản lý các cá thể trong tập lưu trữ ngoài A1
nhằm đảm bảo sau khi thêm u cá thể vào A1, số cá thể không vượt quá NI. Để
loại bớt |A1| - NI cá thể ra khỏi A1, đầu tiên loại bỏ sự trùng lặp các cá thể thêm
vào. Nếu số cá thể của A1 vẫn lớn hơn NI thì sẽ loại bớt một số cá thể bằng
cách gắn các cá thể với các véc-tơ tham chiếu thích ứng và phân cụm các véc-
tơ để chọn giữ lại một số cá thể và loại bỏ các cá thể còn lại.
32
Giải thuật 1.4. Quản lý các cá thể trong tập lưu trữ ngoài A1 [20]
Input: A1: tập lưu trữ ngoài; Va: tập véc-tơ tham chiếu thích
ứng; u: số cá thể được chọn để huấn luyện mô hình; NI: số
cá thể tối đa được duy trì trong A1.
Output: các cá thể còn lại trong A1.
1: Loại bỏ các cá thể trùng lặp ra khỏi A1 và cập nhật |A1|.
2: if |A1| > NI then
3: Gắn u cá thể vừa thêm vào A1 với các véc-tơ của Va để xác
ia).
định các véc-tơ tham chiếu thích ứng không hoạt động (Va
ia.
4: Gắn A1\u cá thể còn lại của A1 với các véc-tơ của Va
5: Sau khi gắn, tập Va
ia sẽ chia thành: nhóm các véc-tơ hoạt
ia2. Xác định
ia1 và nhóm các véc-tơ không hoạt động Va
ia1.
động Va
nhóm các véc-tơ Va
ia1
6: Chia nhóm các véc-tơ hoạt động Va
thành NI-u cụm.
7: Chọn ngẫu nhiên một cá thể trong mỗi cụm và loại bỏ các cá
thể còn lại trong cụm.
8: end if
1.3.3.3. Giải thuật CSEA
CSEA là giải thuật tiến hóa sử dụng mô hình đại diện phân lớp, được đề
xuất bởi Linqiang Pan et al. [65]. Giải thuật sử dụng mạng FNN để phân các
giải pháp ứng viên vào một trong hai nhóm: nhóm I bao gồm các giải pháp
chưa tốt với nhãn bị trội Pareto và nhóm II bao gồm các giải pháp tốt với nhãn
không bị trội Pareto . FNN còn được gọi là bộ phân lớp biên trội Pareto.
Giải thuật 1.5. CSEA [65]
Input: NP: kích thước quần thể P; K: số giải pháp tham chiếu; H:
số nơ-ron lớp ẩn; FEmax: số lần tính toán hàm gốc tối đa;
gmax: số lần dùng mạng FNN tối đa.
Output: các giải pháp tốt trong quần thể P.
1: Khởi tạo quần thể P sử dụng phương pháp lấy mẫu LHS; Sử dụng
hàm gốc đánh giá các cá thể trong quần thể P.
2: FE NP.
3: net Khởi tạo mạng FNN có n nơ-ron đầu vào, H nơ-ron ẩn, 1
đầu ra nhị phân. /* n là số chiều của không gian quyết định */
4: A P.
5: while FE FEmax do
/* Chọn các giải pháp tham chiếu và phân lớp */
6:
PR Chọn K giải pháp tham chiếu từ P.
7:
C Kết quả phân lớp các giải pháp của A sử dụng PR.
8:
rr Tỷ lệ các giải pháp nhóm II trong C.
9:
tr min{rr, 1 - rr}.
/* Huấn luyện mô hình */
10:
Sử dụng C để chia A thành tập giải pháp để huấn luyện Dtrain
(chiếm 75%) và tập giải pháp để kiểm tra Dtest (chiếm 25%).
11:
net Dùng tập Dtrain để huấn luyện mạng net.
/* Kiểm tra mạng để tính các sai số phân lớp */
12:
[p1, p2] Dùng tập Dtest để kiểm thử mạng net.
/* Sử dụng mô hình */
13:
Q Sinh quần thể con cái (sinh sản, sử dụng mạng net để
phân lớp, chọn lọc các cá thể) với các đầu vào là: P, PR,
p1, p2, gmax, tr.
14:
Sử dụng hàm gốc để đánh giá các cá thể của Q; A A Q.
15:
P Chọn lọc NP cá thể cho thế hệ kế tiếp từ P Q dựa
trên phép chiếu tia.
16:
FE FE + |Q|.
17: end while.
33
34
Các giai đoạn chính của giải thuật CSEA là:
- Khởi tạo: sử dụng phương pháp LHS để khởi tạo quần thể P gồm NP
cá thể và dùng hàm gốc để đánh giá các cá thể. Tiếp theo khởi tạo mạng FNN
net có n nơ-ron đầu vào, H nơ-ron ẩn, một đầu ra nhị phân. Các nơ-ron sử
dụng hàm kích hoạt sigmod. Sau đó, đưa các cá thể trong P vào tập lưu trữ
ngoài A (tập A lưu trữ các giải pháp để huấn luyện và kiểm tra FNN).
- Chọn giải pháp tham chiếu và phân lớp: chọn K giải pháp tham
chiếu từ P và đưa vào PR (tập giải pháp tham chiếu). Sử dụng PK làm biên trội
Pareto để phân lớp các giải pháp của A rồi đưa kết quả phân lớp vào C. Sau
đó tính toán các tham số: rr là tỷ lệ các giải pháp nhóm II có trong C; tr là tỷ
lệ các giải pháp cùng loại có số lượng ít hơn trong C (nếu số giải pháp nhóm I
ít hơn nhóm II thì tr là tỷ lệ các giải pháp nhóm I, ngược lại thì tr là tỷ lệ các
giải pháp nhóm II).
- Huấn luyện mô hình: mạng phân lớp FNN trước khi sử dụng phải
được huấn luyện. Đầu tiên, sử dụng C để chia A thành hai tập con là: tập Dtrain
chiếm 75% số giải pháp của A, được dùng để huấn luyện và tập Dtest chiếm
25%, được dùng để kiểm tra độ tin cậy của FNN. Mỗi tập con này đều có cả
giải pháp nhóm I và nhóm II. Tiếp theo, dùng các giải pháp của Dtrain để huấn
luyện mạng net. Sau đó, dùng các giải pháp của Dtest để kiểm tra mạng net.
Xác định các sai số phân lớp các giải pháp thuộc nhóm I, II tương ứng là p1
và p2.
- Sử dụng mô hình: giải thuật sử dụng quần thể P, tập giải pháp tham
chiếu PR cùng các tham số p1, p2 và tr để thực hiện các bước: đầu tiên là sinh
quần thể con cái Q bằng các toán tử lai ghép và đột biến; rồi sử dụng mạng
net để phân lớp các cá thể của Q. Sau đó chọn lọc các cá thể cho quần thể kế
tiếp. Các bước này được lặp lại cho đến khi số thế hệ đạt gmax và kết quả là
35
các cá thể được chọn đưa vào Q.
- Chọn lọc môi trƣờng: dùng hàm gốc để các cá thể của Q, rồi thêm vào
tập A để chuẩn bị cho huấn luyện mô hình ở lần tiếp theo. Sau đó, giải thuật
chọn lọc NP cá thể cho thế hệ kế tiếp từ quần thể ghép (P Q) dựa trên phép
chiếu tia, rồi đưa vào P.
Một số phân tích thêm về giải thuật CSEA:
- Sử dụng FNN làm bộ phân lớp và tiêu chí phân lớp: FNN là mạng nơ-
ron lan truyền thẳng, gồm ba lớp: lớp đầu vào, lớp ẩn và lớp đầu ra. Cấu trúc
và các trọng số của FNN có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả phân lớp. Hàm kích
hoạt của các nơ-ron lớp ẩn và các nơ-ron lớp đầu ra là hàm sigmoid. Giải
thuật huấn luyện FNN sử dụng thuật toán lan truyền ngược sai số Levenberg-
Marquardt. Sau khi được huấn luyện, FNN sẽ được sử dụng để phân lớp các
giải pháp ứng viên. Tập học mẫu cần phải được phân lớp trước khi đưa vào để
mạng FNN học. Cách phân lớp phụ thuộc rất lớn vào tiêu chí phân lớp. Giải
thuật sử dụng tập giải pháp tham chiếu làm biên để phân các giải pháp vào một
trong hai nhóm khác nhau. Các giải pháp nằm bên phải của biên sẽ thuộc nhóm
I và các giải pháp nằm bên trái sẽ thuộc nhóm II.
- Chọn tập giải pháp tham chiếu và số giải pháp tham chiếu: để chọn
được tập giải pháp tham chiếu làm biên phân lớp, đầu tiên, dùng phép chiếu
tia để ánh xạ các véc-tơ mục tiêu tới các điểm trong không gian hai chiều. Sau
đó, giải thuật chọn ra tập giải pháp tham chiếu PR gồm K giải pháp từ quần
thể P, sử dụng tiêu chí gộp độ hội tụ và độ đa dạng. Số giải pháp tham chiếu
K có tác động quan trọng đến độ hội tụ và độ đa dạng. Khi K nhỏ, do số lượng
giải pháp tham chiếu là nhỏ nên giải thuật sẽ chọn được các giải pháp thiên
hướng về tính chất hội tụ. Nếu K trung bình, sẽ chọn được số giải pháp có
tính hội tụ và đa dạng trung bình. Còn nếu K lớn, do số lượng giải pháp tham
36
chiếu là lớn nên giải thuật sẽ thiên hướng về tính chất đa dạng.
- Quản lý mô hình: để quản lý mạng FNN hiệu quả, giải thuật thực hiện
các bước: khởi tạo cấu trúc, trọng số kết nối các nơ-ron và hàm kích hoạt của
nơ-ron; sử dụng tập học mẫu để cập nhật trọng số kết nối các nơ-ron trong
mạng bằng thuật toán lan truyền ngược; kiểm thử mạng với dữ liệu Dtest nhằm
xác định độ tin cậy phân lớp.
1.4. Một số vấn đề tồn tại
1.4.1. Một số vấn đề tồn tại của giải thuật SAEA
Giải thuật SAEA được xem như một công cụ mạnh để giải bài toán chi
phí lớn, do kế thừa được các ưu điểm của nguyên lý tiến hóa và tận dụng
được hiệu quả tính toán của mô hình đại diện. Tuy nhiên, qua phân tích các
nghiên cứu về giải thuật SAEA và phân tích cụ thể K-RVEA và CSEA, luận
án nhận thấy một số vấn đề tồn tại như sau:
(1) Còn thiếu sự chỉ dẫn tự động quá trình tiến hóa trong giải thuật sử dụng
mô hình đại diện. Mặc dù chỉ dẫn tự động đã được áp dụng khá rộng rãi cho giải
thuật MOEA, nhưng hầu như chưa được áp dụng trong giải thuật SAEA:
- Khi huấn luyện mô hình, để có mô hình tốt, cần lựa chọn số lượng, chất
lượng mẫu phù hợp. Mặc dù các giải thuật SAEA đều có các phương pháp để
lựa chọn mẫu, các tham số ảnh hưởng trực tiếp tới sự lựa chọn mẫu thì không
thích ứng trong quá trình tiến hóa. Cụ thể, trong giải thuật K-RVEA, số lượng
mẫu u là cố định; với giải thuật CSEA, số giải pháp tham chiếu K có ảnh
hưởng đến phân lớp mẫu, cũng cố định (K thường được chọn cố định là 6).
- Về thời điểm huấn luyện mô hình, cứ sau một số thế hệ sử dụng mô hình
thì phải huấn luyện lại để đảm bảo kết quả xấp xỉ hoặc phân lớp nằm trong sai
số cho phép. Do đó, cần xác định thời điểm huấn luyện mô hình phù hợp. Tuy
37
nhiên, chưa có chỉ dẫn để tự động xác định thời điểm huấn luyện mô hình trong
quá trình tiến hóa, hầu hết các giải thuật đều xác định thời điểm cố định. Cụ
thể, với K-RVEA, số thế hệ sử dụng mô hình trước khi huấn luyện wmax thường
cố định là 20 hoặc 30; với CSEA, số thế hệ sử dụng mô hình gmax thường cố
định là 3.000, dẫn tới thời điểm huấn luyện mô hình thường là cố định.
- Về các tham số của giải thuật, đối với K-RVEA, CSEA, ngoài các tham
số u, K, wmax, gmax, còn có các tham số khác như: kích thước tập học mẫu để
huấn luyện (NI), số lần tính toán hàm gốc tối đa (FEmax), số nơ-ron lớp ẩn của
FNN (H)… Cho đến nay, chưa thấy đề cập đến việc xác định tham số nào có
vai trò quan trọng đối với quá trình tiến hóa và các tham số đều là có giá trị cố
định, chưa được điều chỉnh tự động.
Vì vậy, việc sử dụng mô hình đại diện với các tham số cứng, không được
chỉ dẫn tự động để điều chỉnh thích ứng sẽ làm cho quá trình tiến hóa thiếu
mềm dẻo, dẫn tới hạn chế về độ hội tụ và độ đa dạng, ảnh hưởng tới chất
lượng, hiệu quả của giải thuật.
(2) Thiếu chỉ dẫn tương tác trong quá trình tiến hóa để đạt được mong
muốn của người quyết định:
Kỹ thuật chỉ dẫn tương tác cũng được sử dụng khá nhiều cho giải thuật
MOEA, nhưng chưa được áp dụng cho các giải thuật SAEA. Các thông tin
tham chiếu từ việc sử dụng mô hình đại diện trong quá trình tiến hóa khá hữu
ích, có thể giúp người quyết định dự đoán được xu hướng tìm kiếm của quá
trình tiến hóa cũng như xu hướng biến đổi của quần thể. Tuy nhiên, việc thiếu
phương pháp cho phép người quyết định tương tác để điều chỉnh quá trình
tiến hóa theo mong muốn (ví dụ khi nào thì ưu tiên độ hội tụ; ưu tiên độ đa
dạng; ưu tiên vùng mong muốn… ), làm giải thuật thiếu đi một thông tin tham
chiếu từ người quyết định ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả.
38
(3) Thiếu phương pháp để xử lý vấn đề nhiễu:
Quá trình tiến hóa hầu như có liên quan đến nhiễu từ các biến, các tham
số, các hàm mục tiêu. Các nguồn nhiễu này có thể gây ra sai lệch quá trình tối
ưu [13]. Đặc biệt, khi sử dụng mô hình đại diện, việc lựa chọn mẫu để huấn
luyện, xác định thời điểm huấn luyện mô hình… đều gây ra các nhiễu tự
động. Đây là các nhiễu do sai số khi sử dụng mô hình thay cho hàm gốc.
Nhiễu có ảnh hưởng trực tiếp đến tính bền vững của giải thuật. Vì thế, việc
chưa có phương pháp để xử lý nhiễu đã làm hạn chế tính bền vững.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trước đây về giải thuật SAEA chưa
sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn, do chủ yếu: (i) tập trung vào đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng (chất lượng giải pháp đạt được), (ii) chưa
đánh giá thông tin tham chiếu để điều chỉnh thích ứng ngay trong quá trình
tiến hóa, mà kỹ thuật chỉ dẫn thì mới phù hợp cho mục đích này. Tuy nhiên,
việc chỉ dẫn có khó khăn là cần phải xác định yếu tố nào của mô hình đại diện
(như lựa chọn mẫu để huấn luyện, thời điểm huấn luyện… ) để điều chỉnh quá
trình tiến hóa hướng tới cân bằng giữa khai thác và thăm dò, nâng cao độ hội
tụ và độ đa dạng của giải thuật. Đây chính là vấn đề nghiên cứu cần giải quyết
trong luận án.
1.4.2. Nội dung dự kiến nghiên cứu của luận án
Từ các vấn đề tồn tại nêu trên, luận án xác định: Nghiên cứu, phát triển
một số kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô hình
đại diện để nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật cho bài toán chi phí
lớn; đề xuất cải tiến hai giải thuật tiêu biểu K-RVEA và CSEA. Đây là nội
dung nghiên cứu được xác định trong đề tài luận án, nhằm khắc phục các vấn
đề tồn tại đã nêu, tập trung vào ba vấn đề sau:
(1) Phát triển K-RVEA bằng các kỹ thuật chỉ dẫn để nâng cao chất
39
lượng, hiệu quả của giải thuật cho bài toán chi phí lớn. Các kỹ thuật chỉ dẫn
gồm: chỉ dẫn tự động thông qua điều chỉnh thích ứng các tham số điều khiển
liên quan đến mô hình đại diện; chỉ dẫn tương tác nhằm cung cấp phương
thức cho người quyết định điều chỉnh các tham số điều khiển liên quan đến
mô hình đại diện để đạt được mong muốn.
(2) Phát triển CSEA bằng các kỹ thuật chỉ dẫn gồm chỉ dẫn tự động và
chỉ dẫn tương tác, để nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật trong giải
bài toán chi phí lớn.
(3) Nghiên cứu, mô hình hóa bài toán trong thực tế và ứng dụng các giải
thuật trên để giải quyết.
1.5. Kết luận Chƣơng 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về bài toán chi phí lớn, một số kỹ thuật
chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu, trong đó tập trung phân tích
nguyên lý và các yếu tố chi phối chất lượng của giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu sử dụng mô hình đại diện. Luận án chọn hai giải thuật tiêu biểu để phân
tích, đánh giá là K-RVEA và CSEA, trong đó K-RVEA sử dụng mô hình
Kriging để xấp xỉ hàm mục tiêu gốc, CSEA sử dụng mô hình đại diện mạng
FNN phân lớp biên trội Pareto. Luận án đã phân tích một số vấn đề tồn tại của
việc mô hình đại diện ảnh hưởng chất lượng, hiệu quả của giải thuật, đó là
thiếu sự chỉ dẫn tự động, thiếu chỉ dẫn tương tác và thiếu xử lý nhiễu. Từ đó,
luận án xác định bài toán nghiên cứu, phát triển các kỹ thuật chỉ dẫn để nâng
cao chất lượng, hiệu quả của các giải thuật K-RVEA và CSEA. Một số nội
dung về kỹ thuật chỉ dẫn tương tác làm căn cứ xác định nội dung nghiên cứu
được thể hiện trong công trình [CT1].
40
Chƣơng 2. ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT CHỈ DẪN CHO
GIẢI THUẬT K-RVEA
Chương 2 sẽ trình bày đề xuất giải thuật M-K-RVEA chỉ dẫn tự động và
iK-RVEA chỉ dẫn tương tác. Trình bày chi tiết các kết quả thực nghiệm và so
sánh, đánh giá các giải thuật cải tiến cùng với giải thuật gốc K-RVEA. Kết
quả nghiên cứu nội dung này được công bố trong công trình số [CT2], [CT3],
[CT5].
2.1. Giải thuật M-K-RVEA chỉ dẫn tự động
2.1.1. Xác định tương quan giữa thông tin tham chiếu và thông tin điều khiển
Trên cơ sở phân tích về các vấn đề tồn tại khi sử dụng mô hình đại diện
trong giải thuật SAEA, luận án giả thuyết rằng: lựa chọn dữ liệu mẫu để huấn
luyện mô hình; xác định thời điểm huấn luyện mô hình; xác định tham số điều
khiển và phương pháp điều chỉnh tham số… là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới sự cân bằng giữa khả năng khai thác và thăm dò của quá trình tiến hóa, độ hội
tụ và độ đa dạng của giải thuật. Việc cố định thời điểm huấn luyện mô hình, cố
định tham số quyết định số lượng, chất lượng dữ liệu mẫu và thiếu phương pháp
điều chỉnh tham số sẽ làm cho quá trình tiến hóa thiếu linh hoạt, hạn chế về độ
hội tụ và độ đa dạng của giải thuật. Vì vậy, luận án đề xuất sử dụng kỹ thuật chỉ
dẫn tự động cho giải thuật để điều khiển quá trình tiến hóa hướng tới tăng cường
sự cân bằng giữa khả năng khai thác và thăm dò, nâng cao độ hội tụ và độ đa
dạng của giải thuật. Thông qua kỹ thuật chỉ dẫn để phân tích các điều kiện tác
động, làm cơ sở điều chỉnh tự động các tham số điều khiển giúp giải thuật có khả
năng thích ứng tốt hơn.
Để chỉ dẫn quá trình tiến hóa trong giải thuật tự động, cần xác định các
thông tin tham chiếu từ quá trình tiến hóa theo tiến trình thời gian để làm căn
cứ tính toán tham số điều khiển. Ngoài ra cũng cần xem xét thêm về mức độ
41
phức tạp của bài toán. Luận án đề xuất tính tham số điều khiển theo tham số
tiến trình thời gian như sau [CT5]:
- Tham số tiến trình thời gian Qt tại thời điểm t được tính theo công
thức (2.1):
(2.1)
Trong đó:
FE là số lần đánh giá độ thích nghi; FEmax là số lần đánh giá độ thích nghi
tối đa (trong trường hợp cụ thể K-RVEA và CSEA, FE là số lần tính toán hàm
gốc, FEmax là số lần tính toán hàm gốc tối đa);
nnon là số giải pháp không bị trội Pareto; NP là kích thước quần thể;
Cprb là tham số biểu thị mức độ phức tạp của bài toán, Cprb [0.8, 1.0].
Qt cũng có thể được tính theo công thức (2.2):
(2.2)
Với ngen là số thế hệ đã trải qua; Ngen là tổng số thế hệ.
Trường hợp giải thuật SAEA sử dụng các tham số FE và FEmax thì dùng
công thức (2.1) để tính Qt. Trường hợp giải thuật không sử dụng FE và FEmax
mà sử dụng ngen và Ngen thì dùng công thức (2.2).
Về Cprb, mỗi bài toán với các đặc điểm khác nhau có ảnh hưởng nhất
định đến việc điều khiển quá trình tiến hóa, do đó cần đưa vào tham số về
mức độ phức tạp của bài toán để điều chỉnh giá trị tham số tiến trình thời gian.
Trong luận án này, Cprb thường thiết lập giá trị mặc định là 1.0.
Giải thuật tính toán tham số tiến trình thời gian Qt như sau:
42
Giải thuật 2.1. CalculateQt(P)
Input: P: quần thể hiện tại.
Output: giá trị tham số tiến trình thời gian Qt.
1: FE số lần tính toán hàm gốc; FEmax số lần tính toán hàm
gốc tối đa.
2: nnon số giải pháp không bị trội Pareto; NP size(P).
3: Cprb mức độ phức tạp của bài toán.
4: Qt
- Tham số điều khiển pt chỉ dẫn quá trình tiến hóa, được tính toán theo
công thức (2.3):
(2.3)
Trong đó Qp = Qt * p0 là giá trị đầu vào để chuẩn hóa và nhận được pt,
với p0 là điểm gieo. Hàm Normalize chuẩn hóa, đảm bảo pt được điều chỉnh
thích ứng theo sự biến đổi giá trị của tham số Qt và luôn nằm trong miền giá
trị [pstart, pend]. Các tham số điểm gieo và miền giá trị được xác định trong
từng giải thuật cụ thể.
Giải thuật tính toán tham số điều khiển pt như sau:
Giải thuật 2.2. Normalize(Qp)
Input: Qp: giá trị để chuẩn hóa pt.
Output: giá trị tham số điều khiển pt.
1: p0 điểm gieo; [pstart, pend] miền của pt.
2: Cprb mức độ phức tạp của bài toán.
3: Qmax Cprb * p0.
.
4: pt
5: pt round(pt).
6: if pt < pstart then
7:
pt pstart.
8: else if pt > pend then
9:
pt pend.
10: end if
43
Như vậy, để kết hợp kỹ thuật chỉ dẫn tự động trong giải thuật tiến hóa đa
mục tiêu sử dụng mô hình đại diện, sau một số thế hệ của quá trình tiến hóa,
thực hiện hai bước sau:
- Bƣớc 1: Tính toán tham số tiến trình thời gian Qt theo Giải thuật 2.1.
- Bƣớc 2: Tính toán tham số điều khiển pt theo Giải thuật 2.2.
Phân tích: Qt là hàm của các biến, thể hiện các thông tin tham chiếu
như: chất lượng quần thể nnon, số lần tính toán hàm gốc FE, mức độ phức tạp
bài toán Cprb. Chúng ta hãy xem xét tác động của tham số Qt với các yếu tố
ảnh hưởng chất lượng, hiệu quả của giải thuật:
- Ở các thế hệ đầu trong quá trình tiến hóa, khi số lần tính toán hàm gốc
FE còn ít, độ hội tụ còn thấp, tức là số giải pháp tốt nnon còn ít, Qt sẽ có giá trị
nhỏ. Vì vậy, cần tăng cường tìm kiếm khai thác sâu để nâng cao độ hội tụ.
- Ở các thế hệ tiếp theo, FE và nnon tăng dần lên, khi đó Qt cũng tăng lên.
Lúc này độ hội tụ tốt hơn, đồng thời quần thể cũng đa dạng hơn, nên cần tìm
kiếm theo cả khai thác sâu và thăm dò rộng.
- Ở các thế hệ cuối, lúc này Qt có giá trị lớn chủ yếu do FE tiếp tục tăng,
độ hội tụ đã đủ tốt, ít có cải thiện, do đó cần ưu tiên tìm kiếm theo thăm dò
44
rộng để nâng cao độ đa dạng.
Như vậy, Qt có tác động chỉ dẫn quá trình tiến hóa theo tiến trình thời
gian. Tham số điều khiển pt đồng biến với Qt và có xu hướng biến thiên từ
nhỏ đến lớn. Do vậy, tham số điều khiển pt cũng sẽ giúp chỉ dẫn quá trình tìm
kiếm phù hợp hơn qua các thế hệ, từ đó tác động đến chất lượng, hiệu quả của
giải thuật.
Khi sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn tự động trong giải thuật, cần phải lựa chọn
tham số điều khiển phù hợp với mô hình đại diện được sử dụng. Ví dụ, đối
với giải thuật K-RVEA, luận án chọn tham số điều khiển wmax.
2.1.2. Giải thuật M-K-RVEA
Giải thuật M-K-RVEA được đề xuất trong luận án là cải tiến của K-
max (là số
RVEA, sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn tự động với tham số điều khiển wt
thế hệ sử dụng mô hình Kriging).
Qua phân tích, đánh giá về giải thuật gốc K-RVEA cho thấy tham số
wmax là một trong các tham số điều khiển có sự tác động trực tiếp đến quá
trình tiến hóa. Cứ sau số lần thế hệ sử dụng mô hình Kriging wmax để đánh giá
độ thích nghi của cá thể thì sẽ phải dùng hàm gốc để đánh giá. Tỷ lệ sử dụng
hàm đại diện thay cho hàm gốc để đánh giá có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
quần thể cũng như hướng tìm kiếm của quá trình tiến hóa. Do đó, mỗi một
max làm
thay đổi của wmax đều dẫn tới sự thay đổi tỷ lệ này và tác động tới chất lượng
quần thể cũng như quá trình tìm kiếm. Chính vì vậy, việc lựa chọn wt
tham số điều khiển cho M-K-RVEA là phù hợp.
Trong giải thuật K-RVEA, wmax được thiết lập cố định từ đầu (thường là
max sẽ được sử dụng làm tham số điều khiển và được tính theo công
20 hoặc 30) và không thay đổi suốt quá trình tiến hóa. Với giải thuật M-K-
RVEA, wt
thức (2.4):
45
max = Normalize(Qt * 60)
wt (2.4)
Giá trị 60 của p0 trong công thức (2.4) được gọi là điểm gieo để đảm bảo
max [10, 50], vùng lân cận của wmax = 30 (trong giải thuật K-RVEA).
wt
Giải thuật 2.3. M-K-RVEA [CT5]
Input: FEmax: số lần tính toán hàm gốc tối đa; u: số cá thể được
chọn để huấn luyện mô hình; NI: số cá thể tối đa được duy
trì trong A1.
Output: các giải pháp tốt trong A2.
1: Khởi tạo quần thể với NI cá thể sử dụng phương pháp lấy mẫu LHS;
Khởi tạo biến đếm: số lần tính toán hàm gốc FE 0, số thế
hệ sử dụng mô hình w 1, số lần huấn luyện mô hình t 0;
Khởi tạo hai tập lưu trữ ngoài: A1 , A2 .
2: Sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể trong quần thể khởi tạo và
thêm vào A1, A2; FE FE + NI, |A1| |A1| + NI, |A2| |A2| + NI.
3: Huấn luyện mô hình Kriging đối với các hàm gốc sử dụng các cá
thể trong A1.
4: Thiết lập: Cprb 1.0, p0 60, [pstart, pend] [10, 50].
5: while FE FEmax do
/* Tính toán tham số tiến trình thời gian Qt */
6: Qt CalculateQt(A1) sử dụng Giải thuật 2.1.
/* Tính toán tham số điều khiển wt
max */
7: wt
max Normalize(Qt * 60) sử dụng Giải thuật 2.2.
/* Sử dụng mô hình */
8: while w wt
max do
9:
Chạy từ Bước 3 đến 6 của Giải thuật 1.1. RVEA với mô hình
Kriging thay vì hàm gốc:
• Sinh con cái Q từ A1.
• Ghép Q với A1: L A1 Q.
• A1 Chọn các cá thể cha mẹ từ L cho thế hệ kế tiếp.
• Cập nhật các véc-tơ tham chiếu.
• w w + 1.
10: end while
/* Huấn luyện mô hình */
11: Lựa chọn u cá thể để huấn luyện mô hình và sử dụng hàm gốc
đánh giá các cá thể; FE FE + u.
12: Thêm các cá thể ở Bước 11 vào A1, A2; |A1| |A1| + u,
|A2| |A2| + u.
13: Quản lý các cá thể trong tập lưu trữ ngoài A1 sau khi thêm
u cá thể (loại bớt |A1|-NI cá thể khỏi A1); w 1, t t+1.
14: Huấn luyện mô hình Kriging đối với các hàm gốc sử dụng các
cá thể trong A1.
15: end while
46
Trong Giải thuật 2.1 để tính tham số tiến trình thời gian Qt và Giải thuật
2.2 để tính tham số điều khiển pt, cần phải xét đến mức độ phức tạp bài toán
Cprb đối với quá trình tiến hóa. Giá trị mặc định của Cprb là 1, tương ứng với
mức độ khó cao nhất của các bài toán cần sử dụng giải thuật tìm kiếm lời giải
tối ưu. Trên thực tế, tùy vào Cprb sẽ thiết lập điểm gieo p0 phù hợp (chẳng hạn,
khi Cprb là 0.8, điểm gieo p0 sẽ được chọn là 60 để miền giá trị của pt là khoảng
[10, 50], cũng chính là khoảng giá trị thực nghiệm của wmax trong giải thuật K-
RVEA ban đầu).
max sẽ được tính lại sau mỗi vòng lặp chính. Ở giai
Trong M-K-RVEA, wt
max sẽ có giá trị nhỏ, khi đó tần suất huấn luyện mô hình Kriging
đoạn đầu, wt
47
nhanh. Lúc này, mô hình mới được huấn luyện và chất lượng mẫu còn chưa tốt
nên chất lượng mô hình chưa cao. Vì vậy, huấn luyện nhanh để tăng chất lượng
max lớn dần, tần suất huấn luyện mô hình giảm dần, tần suất sử dụng mô hình
mô hình, từ đó tăng số giải pháp tốt, đẩy nhanh tốc độ hội tụ. Ở giai đoạn giữa,
wt
max lớn, lúc
tăng lên. Khi đó, các thủ tục trong Bước 9 của M-K-RVEA sẽ chạy nhiều vòng
lặp hơn, giúp tăng cả độ hội tụ và độ đa dạng. Ở giai đoạn cuối, wt
này độ hội tụ đủ tốt thì việc huấn luyện mô hình ít đi, tần suất sử dụng mô hình
lớn là hợp lý, khi đó độ đa dạng sẽ được cải thiện đáng kể.
Thực nghiệm tiến hành cho thấy ngay cả khi sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn tự
max, giải thuật M-K-RVEA vẫn đạt được sự
động cho tham số điều khiển wt
mềm dẻo trong quá trình tiến hóa, đảm bảo định hướng tìm kiếm khai thác sâu
và thăm dò rộng, đồng thời nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng của quần thể.
Phân tích độ phức tạp tính toán của M-K-RVEA và K-RVEA
Mệnh đề 2.1. Độ phức tạp của M-K-RVEA là O (k. Cf. (NI + NP) +
3 + NI. CK + k. Cf + NP+ m)), ở đây Cf là độ phức tạp tính toán cực FEmax. (NI
đại của các hàm mục tiêu gốc; CK là độ phức tạp tính toán mô hình; k là số
mục tiêu; m là số véc-tơ tham chiếu; NP là kích thước tập A2; NI là kích thước
tập A1.
Chứng minh
Phân tích chi tiết độ phức tạp tính toán các bước của M-K-RVEA:
- Bước 1: O (NI) : cho việc khởi tạo quần thể với NI cá thể.
3) : cho việc huấn luyện mô hình.
- Bước 2: k. Cf . (NI + NP) : cho việc sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể.
- Bước 3: O (NI
- Bước 4: O (1) : cho việc thiết lập các tham số.
- while do (bước 5-15): thực hiện FEmax vòng lặp
48
# Bước 6: O (1) : cho việc tính toán tham số Qt.
max.
# Bước 7: O (1) : cho việc tính toán tham số wt
max vòng lặp
# while do (bước 8-10): thực hiện wt
• Bước 9: O (NI. CK) : trong bước 3-6 của RVEA với mô
hình Kriging thay vì hàm gốc.
# Bước 11: Đpt Giải thuật 1.3 (chọn ut cá thể trong A2) + O (ut.k.
Cf) cho việc sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể.
# Bước 12: O (ut. NI + ut. NP) : cho việc thêm các cá thể vào A1, A2.
3) : cho việc huấn luyện mô hình.
# Bước 13: O (ut. NI) : cho việc quản lý các cá thể trong A1.
# Bước 14: O (NI
Lưu ý: (i) Tổng các ut theo t chính là FEmax (ut là số lần tính toán của các
hàm mục tiêu gốc ở đợt tính thứ t, ut = u),
max biến thiên trong khoảng giá trị bị chặn, chẳng hạn trong
(ii) wt
khoảng [10, 50],
(iii) Độ phức tạp Giải thuật 1.3 ký hiệu là Đpt.1.3 (ut) = O (m)
theo Mệnh đề 1.1.
Do vậy, độ phức tạp tổng cộng của M-K-RVEA là:
3) + O(1) + ∑t (O(1) + wt
max . O (NI. CK)
3))
O (NI) + k. Cf . (NI + NP) + O (NI
3) +
+ O (ut.k. Cf) + Đpt.1.3 (ut) + O (ut. NI + ut. NP) + O (ut. NI)+ O (NI
= k. Cf . (NI + NP) + FEmax . O (NI
max . O (NI. CK) + O (ut.k. Cf) + Đpt.1.3 (ut) + O (ut. NI) + O (ut. NP))
∑t (wt
3) + FEmax . ( O (NI. CK) + O (k. Cf) + O (NI)
= k. Cf . (NI + NP) + FEmax . O (NI
+ O (NP)) + ∑t Đpt.1.3 (ut)
49
3) + O (NI. CK) + O (k. Cf) + O (NP)) +
= k. Cf . (NI + NP) + FEmax . (O (NI
∑t Đpt.1.3 (ut)
3) + O (NI. CK) + O (k. Cf) + O (NP)+ O (m))
= k. Cf . (NI + NP) + FEmax . (O (NI
3 + NI. CK + k. Cf + NP+ m)).
= O (k. Cf. (NI + NP) + FEmax. (NI
Mệnh đề 2.2. Độ phức tạp của K-RVEA là O (k. Cf. (NI + NP) + FEmax.
3 + NI. CK + k. Cf + NP+ m)).
(NI
Chứng minh: Tương tự như phân tích chi tiết độ phức tạp tính toán các
bước của M-K-RVEA, độ phức tạp thuật toán của K-RVEA là O (k. Cf. (NI +
3 + NI. CK + k. Cf + NP+ m)).
NP) + FEmax. (NI
Độ phức tạp tính toán của M-K-RVEA và K-RVEA tương đương nhau
về cấp độ.
2.2. Giải thuật iK-RVEA chỉ dẫn tƣơng tác
2.2.1. Xác định thông tin tham chiếu
Với chỉ dẫn tương tác, các thông tin tham chiếu từ quá trình tiến hóa
được biểu diễn trực quan để người quyết định điều chỉnh quá trình tiến hóa
hướng tới sự cải thiện một số yếu tố về chất lượng, hiệu quả của giải thuật
hoặc người quyết định cung cấp thông tin ưu tiên để chỉ dẫn tìm kiếm hướng
tới khu vực mong muốn. Trong luận án, giải thuật sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn
tương tác nhằm nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng của giải thuật (người quyết
định mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật).
Các thông tin tham chiếu từ quá trình tiến hóa (ví dụ, tỷ lệ số giải pháp
tốt; số lần đánh giá hàm mục tiêu gốc; số thế hệ sử dụng mô hình; các giá trị
đo độ hội tụ, độ đa dạng;.. ) khá hữu ích, có thể giúp người quyết định dự
đoán được xu hướng tìm kiếm cũng như xu hướng biến đổi của quần thể. Từ
đó, giải thuật cho phép người quyết định tương tác để điều chỉnh quá trình
50
tiến hóa, khi nào thì ưu tiên hội tụ, khi nào ưu tiên đa dạng.
Tương tự như với chỉ dẫn tự động, lựa chọn dữ liệu mẫu để huấn luyện
mô hình; xác định thời điểm huấn luyện mô hình; xác định tham số điều khiển
và phương pháp điều chỉnh tham số… là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự
cân bằng giữa khả năng khai thác và thăm dò của quá trình tiến hóa, độ hội tụ và
độ đa dạng của giải thuật. Việc cố định thời điểm huấn luyện mô hình, cố định
tham số quyết định số lượng, chất lượng dữ liệu mẫu và thiếu phương pháp điều
chỉnh tham số đã khiến cho quá trình tiến hóa thiếu linh hoạt, hạn chế về độ hội
tụ và độ đa dạng của giải thuật. Vì vậy, luận án đề xuất sử dụng kỹ thuật chỉ
dẫn tương tác cho giải thuật để điều khiển quá trình tiến hóa nhằm tăng cường
sự cân bằng giữa khai thác và thăm dò, nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng của giải
thuật. Người quyết định sẽ chỉ dẫn quá trình tiến hóa thông qua việc điều
chỉnh tham số điều khiển tại một hoặc nhiều thời điểm.
Để chỉ dẫn tương tác với quá trình tiến hóa trong giải thuật, cần xác định
các thông tin tham chiếu từ quá trình tiến hóa theo tiến trình thời gian để làm
căn cứ cho người quyết định phân tích, dự đoán xu hướng tìm kiếm và xu
hướng biến đổi quẩn thể để điều chỉnh tham số điều khiển. Luận án đề xuất
các bước để điều chỉnh tham số điều khiển theo tham số tiến trình thời gian
như sau [CT3]:
- Bƣớc 1: Tại thời điểm người quyết định muốn tương tác với quá trình
tiến hóa, giải thuật tính toán tham số tiến trình thời gian Qt theo Giải thuật 2.1.
- Bƣớc 2: Hiển thị giá trị của Qt, pt cùng với các thông tin tham chiếu và
người quyết định sẽ điều chỉnh tăng giảm pt theo mong muốn.
Phân tích: Tương tự như phân tích với chỉ dẫn tự động, Qt là hàm với
các biến như: chất lượng quần thể nnon, số lần tính toán hàm gốc FE, mức độ
phức tạp bài toán Cprb. Tham số Qt có tác động chỉ dẫn quá trình tiến hóa theo
51
tiến trình thời gian như sau: ở các thế hệ đầu, Qt sẽ có giá trị nhỏ, độ hội tụ
còn thấp, cần ưu tiên tìm kiếm khai thác sâu để nâng cao độ hội tụ; ở các thế
hệ giữa, Qt tăng lên, quần thể hội tụ hơn và cũng đa dạng hơn, nên cần tìm
kiếm theo cả khai thác sâu và thăm dò rộng; ở các thế hệ cuối, Qt có giá trị
lớn hơn, độ hội tụ đã đủ tốt, do đó cần tăng cường tìm kiếm theo thăm dò
rộng để ưu tiên nâng cao độ đa dạng. Căn cứ theo sự biến đổi giá trị của Qt,
xu hướng biến đổi của quần thể, tại mỗi thời điểm, người quyết định sẽ điều
chỉnh tham số pt để ưu tiên tìm kiếm theo khai thác sâu, theo thăm dò rộng
hoặc cân bằng cả hai. Về cơ bản, tham số pt sẽ được điều chỉnh tăng hay giảm
theo chiều tăng giảm của Qt.
Khi sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn tương tác trong giải thuật, cần phải lựa
chọn tham số điều khiển, phù hợp với mô hình đại diện được sử dụng. Ví dụ,
đối với giải thuật K-RVEA, luận án chọn tham số điều khiển wmax.
2.2.2. Giải thuật iK-RVEA
Giải thuật iK-RVEA được đề xuất trong luận án là cải tiến của K-RVEA,
max.
sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn tương tác thông qua tham số điều khiển là wnd
Trong giải thuật, sẽ có một thủ tục tương tác với người quyết định gồm hai
bước được thêm vào vòng lặp chính. Bước thứ nhất, tính toán tham số tiến
trình thời gian Qt theo Giải thuật 2.1. Bước thứ hai, giao diện tương tác sẽ
hiển thị giá trị Qt và các thông tin tham chiếu như: chất lượng quần thể nnon,
số lần tính toán hàm gốc FE, mức độ phức tạp bài toán Cprb. Người quyết định
max để định hướng cho lần
sẽ phân tích, dự đoán xu hướng tìm kiếm và xu thế biến đổi của quần thể dựa
max nên được điều chỉnh trong
trên sự biến đổi của Qt và các thông tin tham chiếu. Sau đó, tại giao diện
tương tác, người quyết định sẽ điều chỉnh giá trị wnd
tiếp theo của quá trình tiến hóa. Giá trị wnd
khoảng [10, 50] và tăng giảm theo chiều tăng giảm của Qt. Người quyết định
52
max.
không nhất thiết phải tương tác tại mỗi thế hệ mà chỉ tương tác khi muốn
kiểm tra và xem xét để điều chỉnh wnd
Giải thuật 2.4. iK-RVEA [CT3]
Input: FEmax: số lần tính toán hàm gốc tối đa; u: số cá thể được
chọn để huấn luyện mô hình; NI: số cá thể tối đa được duy
trì trong A1.
Output: các giải pháp tốt trong A2.
1: Khởi tạo quần thể với NI cá thể sử dụng phương pháp lấy mẫu LHS;
Khởi tạo biến đếm: số lần tính toán hàm gốc FE 0, số thế
hệ sử dụng mô hình w 1, số lần huấn luyện mô hình t 0;
hai tập lưu trữ ngoài A1 , A2 .
2: Sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể trong quần thể khởi tạo và
thêm vào A1, A2; FE FE + NI, |A1| |A1| + NI, |A2| |A2| + NI.
3: Huấn luyện mô hình Kriging đối với các hàm gốc sử dụng các cá
thể trong A1.
4: Thiết lập: wnd
max 10; Cprb 1.0.
5: while FE FEmax do
/* Tương tác với người quyết định */
6: if bHasInteractive then
7:
wnd
max Kết quả tương tác với người quyết định.
8: end if
/* Sử dụng mô hình */
9: while w wnd
max do
10:
Chạy từ Bước 3 đến 6 của Giải thuật 1.1. RVEA với mô
hình Kriging thay vì hàm gốc; w w + 1.
11: end while
/* Huấn luyện mô hình */
12: Lựa chọn u cá thể để huấn luyện mô hình và sử dụng hàm gốc
đánh giá các cá thể; FE FE + u.
13: Thêm các cá thể ở Bước 11 vào A1, A2; |A1| |A1| + u,
|A2| |A2| + u.
14: Quản lý các cá thể trong tập lưu trữ ngoài A1 sau khi thêm
u cá thể (loại bớt |A1|-NI cá thể khỏi A1); w 1, t t+1.
15: Huấn luyện mô hình Kriging đối với các hàm gốc sử dụng các
cá thể trong A1.
16: end while
53
max tại một
Trong giải thuật iK-RVEA, người quyết định sẽ điều chỉnh wnd
số thời điểm tương tác trong quá trình tiến hóa. Nhờ vậy, giải thuật có được sự
điều chỉnh kịp thời để cân bằng giữa tìm kiếm khai thác sâu và thăm dò rộng, từ
đó nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng theo mong muốn của người quyết định.
Phân tích độ phức tạp tính toán của iK-RVEA
Mệnh đề 2.3. Độ phức tạp của iK-RVEA là O (k. Cf. (NI + NP) + FEmax.
3 + NI. CK + k. Cf + NP+ m)), ở đây Cf là độ phức tạp tính toán cực đại của (NI
các hàm gốc; CK là độ phức tạp tính toán mô hình; k là số mục tiêu; m là số
véc-tơ tham chiếu; NP là kích thước tập A2; NI là kích thước tập A1.
Chứng minh
Phân tích chi tiết độ phức tạp tính toán các bước của iK-RVEA:
- Bước 1: O (NI) : cho việc khởi tạo quần thể với NI cá thể.
3) : cho việc huấn luyện mô hình.
- Bước 2: k. Cf . (NI + NP) : cho việc sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể.
- Bước 3: O (NI
- Bước 4: O (1) : cho việc thiết lập các tham số.
54
- while do (bước 5-16): thực hiện FEmax vòng lặp
# Bước 6: O (1) : cho việc kiểm tra có tương tác không.
# Bước 7: O (1) : cho việc tương tác với người quyết định.
max vòng lặp
# while do (bước 9-11): thực hiện wnd
• Bước 10: O (NI. CK) : trong bước 3-6 của RVEA với mô
hình Kriging thay vì hàm gốc.
# Bước 12: Độ phức tạp Giải thuật 1.3 (ut) + O (ut.k. Cf) cho việc
sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể.
# Bước 13: O (ut. NI + ut. NP) : cho việc thêm các cá thể vào A1, A2.
3) : cho việc huấn luyện mô hình.
# Bước 14: O (ut. NI) : cho việc quản lý các cá thể trong A1.
# Bước 15: O (NI
max được người quyết định tự xác định và đưa
Lưu ý: Tuy các giá trị wnd
vào, nhưng vẫn ràng buộc bị chặn trong khoảng giá trị, chẳng hạn trong
khoảng [10, 50].
Do vậy, độ phức tạp tổng cộng của iK-RVEA là:
3) + O(1) + ∑t (O(1) + wnd
max . O (NI. CK)
3))
O (NI) + k. Cf . (NI + NP) + O (NI
3) +
+ O (ut.k. Cf) + Đpt.1.3 (ut) + O (ut. NI + ut. NP) + O (ut. NI)+ O (NI
= k. Cf . (NI + NP) + FEmax . O (NI
max . O (NI. CK) + O (ut.k. Cf) + Đpt.1.3 (ut) + O (ut. NI) + O (ut. NP))
∑t (wnd
3) + FEmax . ( O (NI. CK) + O (k. Cf) + O (NI)
= k. Cf . (NI + NP) + FEmax . O (NI
+ O (NP)) + ∑t Đpt.1.3 (ut)
3) + O (NI. CK) + O (k. Cf) + O (NP)) +
= k. Cf . (NI + NP) + FEmax . (O (NI
∑t Đpt.1.3 (ut)
55
3) + O (NI. CK) + O (k. Cf) + O (NP)+ O (m))
= k. Cf . (NI + NP) + FEmax . (O (NI
3 + NI. CK + k. Cf + NP+ m)).
= O (k. Cf. (NI + NP) + FEmax. (NI
2.3. Thử nghiệm và đánh giá
2.3.1. Kịch bản thử nghiệm
Lựa chọn bài toán mẫu 2.3.1.1.
Luận án lựa chọn các bài toán mẫu DTLZ để thử nghiệm đánh giá chất
lượng, hiệu quả của các giải thuật. Lý do chọn là bởi các bài toán này có các
đặc điểm của lớp bài toán chi phí lớn như: số mục tiêu lớn, không gian tìm
kiếm rộng, hàm mục tiêu có độ phức tạp tính toán lớn. Lớp bài toán này bao
gồm 9 bài toán, từ DTLZ1 đến DTLZ9.
Đây là lớp bài toán do nhóm tác giả K. Deb đưa ra [26], được cộng đồng
nghiên cứu chấp nhận rộng rãi, xem như một trong các bài toán chi phí lớn
điển hình được giả lập để thử nghiệm và so sánh, đánh giá các giải thuật đề
xuất cho bài toán chi phí lớn. Công trình công bố giải thuật gốc sử dụng
DTLZ để thử nghiệm [20], do đó luận án đã lựa chọn lớp bài toán này.
Bảng 2.1. Các bài toán mẫu DTLZ sử dụng trong thử nghiệm
TT
Bài toán
Đặc điểm
1
DTLZ1
Lớp POF có dạng đường thẳng hoặc siêu mặt phẳng. Có (11l - 1)
mặt tối ưu cục bộ, với l = (n – k + 1) trong đó n là số biến, k là số
mục tiêu. Giải thuật rất dễ rơi vào các tập tối ưu cục bộ trước khi
tiếp cận được tập tối ưu toàn cục Pareto
2
DTLZ2
Với k 3, các giải pháp tối ưu Pareto nằm trên cung thứ nhất của
siêu mặt cầu đơn vị trong không gian k chiều với các trục f1,… fk.
Với k = 3 thì chúng nằm trên cung phần tám thứ nhất của mặt cầu
trong không gian ba chiều
3
DTLZ3
Có (3l - 1) mặt tối ưu cục bộ và một mặt tối ưu toàn cục Pareto và
chúng đều song song với mặt tối ưu toàn cục. Giải thuật có thể bị
56
TT
Bài toán
Đặc điểm
rơi vào một trong các mặt tối ưu cục bộ này trước khi hội tụ về tập
tối ưu toàn cục
4
DTLZ4
Các giải pháp tối ưu Pareto bị phân bố không đều, tức là lớp POF
có phân bố không đều
5
DTLZ5
Lớp POF có dạng đường cong trong không gian đa chiều và các
giải pháp tối ưu Pareto phân bố không đều trên đường cong này
6
DTLZ6
Là phiên bản khó hơn của bài toán DTLZ5 với hàm khoảng cách
phi tuyến g làm cho giải thuật khó hội tụ đến đường cong tối ưu
Pareto như của DTLZ5
7
DTLZ7
Lớp POF được hình thành bởi (2k - 1) vùng rời nhau trong không
gian mục tiêu và có đặc điểm là đa mẫu, lõm
8
DTLZ8
Lớp POF là sự kết hợp giữa một đường thẳng và một mặt siêu
phẳng. Đường thẳng được hình thành từ các đường giao nhau của
(k - 1) ràng buộc đầu, từ g1 đến gk-1. Còn mặt siêu phẳng chính là
biểu diễn của ràng buộc gk trong không gian.
9
DTLZ9
Lớp POF là một đường cong với f1 = f1 = … = fk-1, tương tự
DTLZ5. Mật độ các giải pháp thưa dần khi tiến gần tới POF
2.3.1.2. Lựa chọn độ đo
Để so sánh kết quả thử nghiệm giữa giải thuật gốc và các giải thuật cải tiến,
với tiêu chí đánh giá độ hội tụ và độ đa dạng của giải thuật, luận án sử dụng hai
độ đo là GD (Generational Distance) và IGD (Inverse Generational Distance).
Độ đo GD là khoảng cách trung bình từ một tập giải pháp P đến lớp POF
và được tính theo công thức (2.5) [7]:
(2.5)
Trong đó di là khoảng cách Euclide (trong không gian mục tiêu) từ giải
pháp i thuộc P đến điểm gần nhất thuộc lớp POF và NP là kích thước của P.
57
Độ đo này đánh giá độ hội tụ của quần thể P [7]. Một ví dụ về độ đo GD được
minh họa trong Hình 2.1. Với mỗi giải pháp thuộc quần thể P, xác định
khoảng cách đến điểm gần nhất trong lớp POF và khi đó trung bình của các
khoảng cách này sẽ là giá trị của độ đo GD.
Hình 2.1. Minh họa các độ đo GD, IGD
Ngược lại, độ đo IGD là khoảng cách trung bình từ POF tới P và được
tính theo công thức (2.6) [7]:
(2.6)
Trong đó là khoảng cách Euclide (trong không gian mục tiêu) từ điểm
j thuộc POF đến giải pháp gần nhất thuộc P và NPOF là kích thước của POF.
Độ đo này để đánh giá cả về độ hội tụ và độ đa dạng.
Lý do lựa chọn GD và IGD: Đây là các độ đo để đánh giá độ hội tụ và độ
đa dạng của quần thể, phụ thuộc vào lớp POF [7], [79], [89]. Với các thử
nghiệm trên lớp bài toán mẫu DTLZ do đã biết trước lớp POF, việc lựa chọn
các độ đo này là phù hợp.
58
Khi phân tích sử dụng độ đo GD, IGD, giá trị nào càng nhỏ thì càng tốt.
Với GD, giá trị nhỏ chứng tỏ các giải pháp tiệm cận gần lớp POF, tức là độ hội
tụ càng tốt. Tương tự, với IGD, giá trị càng nhỏ thì chứng tỏ các giải pháp càng
tiệm cận và trải đều trên POF [7], tức là độ hội tụ và độ đa dạng càng tốt.
2.3.1.3. Môi trường thử nghiệm
- Sử dụng môi trường phần mềm Matlab phiên bản 2020b và bộ công cụ
PlatEMO [78] để thử nghiệm.
- Máy tính dùng thử nghiệm có cấu hình: HP ProLiant DL380; CPU:
2xIntel Xeon Silver 4110 Processor with 11M cache, 2.10GHz; RAM:
4x31GB PC4-21300; HDD: 4x1TB 7200 rpm SATA 6Gb/s.
2.3.1.4. Thiết lập thông số thử nghiệm
- Số biến của bài toán: n = 7 30 (DTLZ1: n=7; DTLZ26: n=12;
DTLZ7: n=22; DTLZ8: n=30; DTLZ9: n=20).
- Số mục tiêu của bài toán: k = 3.
- Kích thước tập A2: NP = 100.
- Kích thước tối đa của tập A1: NI = 11n - 1.
- Số lần tính toán hàm gốc tối đa: FEmax = 20.000.
- Tham số tiến hóa: chỉ số phân bố lai ghép nc = 20; chỉ số phân bố đột
biến là nm = 20; xác suất lai ghép là pc = 1.0; xác suất đột biến pm = 1/n.
- Số cá thể được chọn để huấn luyện mô hình: u = 5.
- Tham số quyết định sử dụng APD hay sử dụng thông tin không chắc
chắn từ mô hình Kriging cho việc cập nhật: = 0,05NP.
- Số lần chạy độc lập từng giải thuật: 30.
59
Các thông số trên được thiết lập thống nhất để thử nghiệm cho cả các
giải thuật cải tiến và giải thuật gốc. Các thông số được thiết lập trong luận án
khác với các thông số thử nghiệm trong công trình công bố giải thuật gốc, đặc
biệt là FEmax lớn hơn nhiều, nhằm đảm bảo tính khách quan cũng như để kiểm
chứng chất lượng, hiệu quả của các giải thuật cải tiến.
2.3.2. Kết quả thử nghiệm
2.3.2.1. Đối với M-K-RVEA và K-RVEA
Giải thuật K-RVEA và M-K-RVEA được thử nghiệm với các thông số
max được điều chỉnh tự động. Giá trị các độ đo GD và IGD trong quá
thiết lập như tại Mục 2.3.1.4. Trong K-RVEA, wmax= 30, còn trong M-K-
RVEA, wt
trình tiến hóa được ghi lại để so sánh hai giải thuật với nhau [CT5].
Số liệu kết quả thử nghiệm cho cặp K-RVEA và M-K-RVEA được trình
bày trong Bảng 2.2, Bảng 2.3. Trong các bảng này: FE là số lần tính toán hàm
gốc; các giá trị của GD, IGD là giá trị trung bình của các lần chạy độc lập
(dòng trên, in đứng) và giá trị độ lệch chuẩn tương ứng (dòng dưới, in
nghiêng), giá trị độ đo nào tốt hơn sẽ được in đậm [CT5].
Bảng 2.2. Kết quả thử nghiệm của K-RVEA và M-K-RVEA trên độ đo GD
FE
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000
Giải thuật
DTLZ1
K-RVEA
M-K-RVEA
39,0192
5,9397
46,6079
6,9858
9,4198 7,2260 5,4170
1,4441 1,1370 0,6682
4,7267 3,3725 3,3725
0,7220 0,6023 0,6023
3,9909 3,9062
0,6645 0,6346
3,3725 3,3725
0,6023 0,6023
3,9777 4,0149 3,9320
0,6382 0,6254 0,5884
3,3725 3,3725 3,3725
0,6022 0,6023 0,5997
3,7725
0,5664
3,3725
0,5997
DTLZ2
0,0015 0,0010 0,0008
0,0005 0,0004 0,0004
K-RVEA
0,0019 0,0011 0,0008
0,0006 0,0005 0,0005
M-K-RVEA
0,0004
0,0999
0,0006 0,0005
0,0073 9,4E-05 5,9E-05 5,4E-05 3,9E-05 3,6E-05 4,1E-05 2,7E-05 2,6E-05 2,6E-05
0,0007 0,0006
0,1227
0,0004
0,0069 1,4E-04 7,3E-05 5,0E-05 5,6E-05 4,5E-05 5,0E-05 3,5E-05 3,3E-05 2,7E-05
DTLZ3
K-RVEA
220,480
21,1002
74,782 56,873 52,754
6,2505 3,7843 5,1030
52,704 48,837
4,5744 4,3780
44,596 42,496 41,552
4,6944 3,5981 3,5371
40,685
3,3371
60
FE
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000
Giải thuật
M-K-RVEA
183,162
14,4113
69,565 54,481 48,028
7,1707 3,8441 4,4429
47,887 43,264
4,4243 3,8701
42,031 40,358 39,248
4,7003 3,5596 3,3844
42,304
3,7330
DTLZ4
K-RVEA
M-K-RVEA
0,1634
0,0064
0,2219
0,0109
0,0108 0,0077 0,0060
0,0006 0,0003 0,0004
0,0084 0,0055 0,0040
0,0004 0,0002 0,0002
0,0051 0,0044
0,0003 0,0002
0,0033 0,0030
0,0002 0,0002
0,0038 0,0035 0,0033
0,0002 0,0002 0,0002
0,0027 0,0024 0,0022
0,0002 0,0001 0,0001
0,0031
0,0002
0,0020
0,0001
DTLZ5
K-RVEA
M-K-RVEA
0,1207
0,0088
0,1286
0,0101
0,0111 0,0082 0,0068
0,0006 0,0005 0,0004
0,0071 0,0055 0,0048
0,0005 0,0004 0,0004
0,0063 0,0058
0,0004 0,0004
0,0045 0,0042
0,0004 0,0003
0,0056 0,0054 0,0051
0,0004 0,0004 0,0003
0,0039 0,0039 0,0037
0,0003 0,0003 0,0003
0,0051
0,0003
0,0037
0,0003
DTLZ6
K-RVEA
M-K-RVEA
0,9965
0,1502
1,0474
0,1834
0,4503 0,3943 0,4227
0,0675 0,0637 0,0634
0,4951 0,5234 0,5070
0,0818 0,0688 0,0812
0,3993 0,3845
0,0628 0,0660
0,4695 0,4490
0,0860 0,0801
0,3798 0,3657 0,3867
0,0630 0,0538 0,0567
0,4279 0,4099 0,3823
0,0708 0,0618 0,0575
0,3529
0,0488
0,3597
0,0542
DTLZ7
0,0003 0,0002 0,0002
0,0009 0,0005 0,0004
K-RVEA
0,0009 0,0007 0,0004
0,0003 0,0003 0,0002
M-K-RVEA
2,6896
0,0002
0,0003 0,0003
0,1251 5,6E-05 2,8E-05 2,4E-05 1,6E-05 2,0E-05 1,8E-05 1,1E-05 1,1E-05 1,0E-05
0,0004 0,0003
2,0241
0,0002
0,0961 4,0E-05 4,2E-05 2,4E-05 2,2E-05 1,8E-05 1,8E-05 1,7E-05 1,1E-05 1,1E-05
DTLZ8
K-RVEA
M-K-RVEA
0,0706
0,0021
0,0635
0,0022
0,0358 0,0358 0,0358
0,0004 0,0004 0,0004
0,0310 0,0310 0,0310
0,0004 0,0004 0,0004
0,0358 0,0358
0,0004 0,0004
0,0310 0,0310
0,0004 0,0004
0,0358 0,0358 0,0358
0,0004 0,0004 0,0004
0,0310 0,0310 0,0310
0,0004 0,0004 0,0004
0,0358
0,0004
0,0310
0,0004
DTLZ9
K-RVEA
M-K-RVEA
4,2762
0,7132
3,7733
0,5653
2,1689 1,9599 1,7168
0,4310 0,3795 0,3536
2,5289 2,2851 2,1059
0,4814 0,3534 0,3281
1,6040 1,4022
0,2970 0,2469
2,0260 2,0260
0,3853 0,4366
1,5312 1,4316 1,3738
0,2754 0,2595 0,2498
1,8907 1,8280 1,2761
0,3516 0,3518 0,2536
1,2709
0,2231
1,1746
0,2169
Bảng 2.3. Kết quả thử nghiệm của K-RVEA và M-K-RVEA trên độ đo IGD
FE
2.000
4.000
6.000
8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000
Giải thuật
K-RVEA
M-K-RVEA
73,540
11,426
30,816
3,634
DTLZ1
18,028 18,028 18,028 18,028 18,028 18,028
3,023
3,023
9,903
9,903
2,652
2,652
3,023
9,903
2,652
3,023
9,903
2,652
3,023
9,903
2,652
3,023
9,903
2,652
18,028 18,028
3,023
3,023
9,903
9,903
2,652
2,652
18,028
3,023
9,903
2,652
K-RVEA
0,4720
0,032
DTLZ2
0,0467 0,0382 0,0326 0,0293 0,0283 0,0268
0,003
0,003
0,002
0,003
0,002
0,003
0,0260 0,0249
0,002
0,002
0,0244
0,002
61
FE
2.000
4.000
6.000
8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000
Giải thuật
M-K-RVEA
0,5617
0,048
0,0528 0,0398 0,0354 0,0335 0,0320 0,0305
0,003
0,004
0,003
0,003
0,003
0,004
0,0295 0,0287
0,002
0,002
0,0278
0,002
K-RVEA
22,03
23,35
22,01
22,69
M-K-RVEA
421,71
45,76
500,98
45,31
DTLZ3
282,92 229,26 229,26 229,26 222,97 132,37
27,21
14,73
235,22 204,40 204,40 204,40 182,66 182,66
15,75
25,39
21,40
20,97
15,75
21,06
132,37 132,37
14,73
14,72
182,66 182,66
15,75
15,75
132,37
14,72
182,66
15,75
K-RVEA
M-K-RVEA
0,8311
0,0372
0,8137
0,0274
0,0421 0,0408
0,0016 0,0016
0,0419 0,0400
0,0017 0,0017
0,0399
0,0015
0,0391
0,0016
K-RVEA
M-K-RVEA
0,4081
0,0240
0,4247
0,0359
0,0449 0,0421
0,0032 0,0031
0,0336 0,0333
0,0026 0,0024
0,0421
0,0030
0,0333
0,0024
K-RVEA
M-K-RVEA
8,2757
1,3294
8,4051
1,3525
1,6556 1,6556
0,2909 0,2909
1,6334 1,5731
0,2974 0,2773
1,6437
0,2703
1,5731
0,2772
K-RVEA
M-K-RVEA
8,6059
0,4287
8,1067
0,4533
0,0303 0,0293
0,0016 0,0015
0,0343 0,0320
0,0019 0,0018
0,0282
0,0014
0,0312
0,0017
K-RVEA
M-K-RVEA
0,2190
0,0066
0,2397
0,0084
0,1827 0,1827
0,0018 0,0018
0,1790 0,1790
0,0021 0,0021
0,1827
0,0018
0,1790
0,0021
K-RVEA
M-K-RVEA
11,1510
1,2749
11,2529
1,5480
DTLZ4
0,0745 0,0626 0,0568 0,0520 0,0466 0,0441
0,0024 0,0019 0,0023 0,0023 0,0019 0,0018
0,0722 0,0566 0,0516 0,0477 0,0457 0,0445
0,0028 0,0018 0,0017 0,0024 0,0023 0,0023
DTLZ5
0,0722 0,0597 0,0496 0,0492 0,0478 0,0457
0,0058 0,0046 0,0035 0,0043 0,0039 0,0032
0,0421 0,0371 0,0380 0,0373 0,0345 0,0338
0,0032 0,0024 0,0028 0,0033 0,0030 0,0027
DTLZ6
2,4312 2,4304 1,8914 1,7946 1,7637 1,6556
0,4085 0,4089 0,2624 0,2948 0,3055 0,2910
2,9249 1,8047 1,6488 1,6488 1,6488 1,6488
0,5059 0,2980 0,2896 0,2894 0,2894 0,2895
DTLZ7
0,0514 0,0424 0,0380 0,0358 0,0341 0,0312
0,0030 0,0019 0,0022 0,0022 0,0020 0,0018
0,0618 0,0546 0,0456 0,0433 0,0411 0,0359
0,0035 0,0026 0,0023 0,0029 0,0022 0,0022
DTLZ8
0,1827 0,1827 0,1827 0,1827 0,1827 0,1827
0,0018 0,0018 0,0018 0,0018 0,0018 0,0018
0,1790 0,1790 0,1790 0,1790 0,1790 0,1790
0,0021 0,0021 0,0021 0,0021 0,0021 0,0021
DTLZ9
7,7752 7,7752 7,7563 7,7378 7,7212 7,7103
0,7125 0,9922 0,8170 1,0149 1,0713 0,8934
6,5146 6,4943 6,4943 6,4943 6,4943 6,4943
0,7543 0,8233 0,8233 0,8234 0,8233 0,8233
7,7103 7,7103
0,8932 0,8933
6,4943 6,4697
0,8233 0,7651
7,7099
0,8724
6,4697
0,7650
Quá trình tối ưu của K-RVEA so sánh với M-K-RVEA được biểu diễn
trên Hình 2.2, Hình 2.3, Hình 2.4, Hình 2.5. Trong các biểu đồ, đường nét đứt
thể hiện quá trình tiến hóa của K-RVEA, đường nét liền thể hiện cho M-K-
RVEA và đường nào thấp hơn thì sẽ tốt hơn.
62
Hình 2.2. Quá trình tối ưu của K-RVEA, M-K-RVEA với bài toán DTLZ1
Hình 2.3. Quá trình tối ưu của K-RVEA, M-K-RVEA với bài toán DTLZ3
Hình 2.4. Quá trình tối ưu của K-RVEA, M-K-RVEA với bài toán DTLZ5
63
Hình 2.5. Quá trình tối ưu của K-RVEA, M-K-RVEA với bài toán DTLZ9
Bảng 2.4. Thời gian chạy của K-RVEA và M-K-RVEA
Bài toán
DTLZ1
DTLZ2
DTLZ3
DTLZ4
DTLZ5
DTLZ6
DTLZ7
DTLZ8
DTLZ9
K-RVEA (giây)
6.864
9.845
15.621
17.432
11.230
19.901
28.823
118.080
34.750
M-K-RVEA (giây)
6.087
9.694
13.851
14.360
10.375
19.866
26.667
105.529
33.969
Số liệu so sánh về mặt thời gian chạy thử nghiệm cho cặp K-RVEA và
M-K-RVEA được trình bày trong Bảng 2.4. Các giá trị thời gian chạy là giá
trị trung bình của các lần chạy độc lập.
max trong M-K-RVEA
Bảng 2.5. Quá trình điều chỉnh giá trị wt
FE
2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000
Bài toán
DTLZ1
DTLZ2
DTLZ3
DTLZ4
DTLZ5
DTLZ6
11
11
10
11
10
11
14
15
13
13
14
15
17
19
16
15
17
19
20
23
19
17
20
23
23
26
22
20
25
27
26
30
25
23
29
31
30
34
29
26
33
35
34
38
33
29
37
40
38
42
39
34
41
44
43
47
45
40
45
47
64
FE
2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000
Bài toán
DTLZ7
DTLZ8
DTLZ9
11
10
10
14
12
14
17
15
18
21
18
22
25
22
26
29
27
30
33
31
35
36
35
40
39
40
45
44
46
47
max được điều chỉnh
Ngoài ra, Bảng 2.5 cũng thể hiện số liệu các giá trị wt
tự động tại các thời điểm trong quá trình tiến hóa của giải thuật M-K-RVEA.
Nhận xét
- So sánh kết quả độ đo GD, IGD giữa K-RVEA và M-K-RVEA thấy
rằng giải thuật cải tiến có độ hội tụ và độ đa dạng tốt hơn. Cụ thể là:
+ Ở những thế hệ đầu, M-K-RVEA có kết quả tốt hơn với các bài toán
DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8 trên GD; và DTLZ1, DTLZ3,
DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8, DTLZ9 trên IGD. Trong các thế hệ giữa, M-K-
RVEA tốt hơn với DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8 trên GD; và
DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ8, DTLZ9 trên IGD. Tại
các thế hệ cuối, M-K-RVEA tốt hơn với DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5,
DTLZ8, DTLZ9 trên GD; và DTLZ1, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ8,
DTLZ9 trên IGD. Như vậy, so sánh trong cả quá trình tiến hóa, M-K-RVEA
có độ hội tụ và độ đa dạng tốt hơn trong các bài toán DTLZ1, DTLZ3,
DTLZ4, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ8, DTLZ9. Đây là các bài toán với lớp POF
có tính chất lồi, phân bố đều, có nhiều điểm hoặc nhiều vùng tối ưu cục bộ.
+ Trong một số ít trường hợp khác, M-K-RVEA có kết quả GD, IGD
tương tự hoặc kém không đáng kể so với K-RVEA, gồm DTLZ2, DTLZ7.
Với bài toán DTLZ2, lớp POF gồm các điểm nằm rải rác quá rộng trên mặt
cung thứ nhất của siêu mặt cầu, do đó cần ưu tiên nhiều hơn hướng tìm kiếm
thăm dò rộng trong suốt quá trình tiến hóa. Tuy nhiên, với M-K-RVEA được
chỉ dẫn tự động, hướng tìm kiếm thăm dò rộng chỉ được ưu tiên ở các thế hệ
65
cuối, nên sẽ khó có lợi thế đối với bài toán này. Với bài toán DTLZ7, lớp
POF gồm các vùng rời nhau trong không gian mục tiêu, do đó cần phải ưu
tiên tìm kiếm hướng sâu đến các vùng để đảm bảo độ hội tụ. Vì vậy, chỉ dẫn
tự động chỉ ưu tiên tìm kiếm khai thác sâu ở các thế hệ đầu sẽ khó đạt hiệu
quả cao trong trường hợp này.
- So sánh về thời gian chạy, M-K-RVEA cho kết quả tốt hơn K-RVEA
trong các thử nghiệm với các bài toán DTLZ. Từ phân tích về độ phức tạp
tính toán, mặc dù được coi là tương đương, nhưng M-K-RVEA có khối lượng
tính toán thấp hơn. Kết quả thực nghiệm đã minh chứng thời gian chạy của
giải thuật cải tiến ít hơn giải thuật gốc, dù tỷ lệ không lớn.
- Thông qua kết quả thử nghiệm cho thấy việc đề xuất kỹ thuật chỉ dẫn tự
động đã nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng của giải thuật cải tiến. Kết quả thử
nghiệm đã minh chứng cho giả thuyết của luận án về việc xác định thời điểm
huấn luyện mô hình và điều chỉnh tự động tham số điều khiển phù hợp ngay
trong quá trình tiến hóa sẽ giúp tăng cường sự cân bằng giữa khai thác và
thăm dò, nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng.
- Kết quả các phép đo GD, IGD của M-K-RVEA phần lớn là tốt hơn, ổn
định hơn, luôn duy trì ở mức thấp trong suốt quá trình tiến hóa. Các giải pháp
luôn tiệm cận và trải đều trên lớp POF qua các thế hệ. Điều này cho thấy, M-
K-RVEA đã giảm được nhiễu do sai số khi sử dụng mô hình, làm cho tính
bền vững của giải thuật tốt hơn.
2.3.2.2. Đối với iK-RVEA và K-RVEA
max được điều chỉnh bởi người quyết định thông qua tương tác. Người
Giải thuật K-RVEA và iK-RVEA được thử nghiệm với các thông số
max tại các thời điểm khi FE
thiết lập như tại Mục 2.3.1.4. Trong K-RVEA, wmax= 30, còn trong iK-RVEA,
wnd
quyết định đã tương tác 5 lần để điều chỉnh wnd
66
đạt xấp xỉ 4.000, 8.000, 12.000, 16.000 và 20.000. Số liệu kết quả thử nghiệm
cho cặp K-RVEA và iK-RVEA trên các độ đo GD, IGD được trình bày trong
Bảng 2.6, Bảng 2.7. Các giá trị GD, IGD trong bảng là giá trị trung bình của
các lần chạy độc lập (dòng trên, in đứng) và giá trị độ lệch chuẩn tương ứng
(dòng dưới, in nghiêng), giá trị độ đo nào tốt hơn sẽ được in đậm [CT3].
Bảng 2.6. Kết quả thử nghiệm của K-RVEA và iK-RVEA trên độ đo GD
FE
4.000
8.000
12.000
16.000
20.000
Giải thuật
DTLZ1
K-RVEA
iK-RVEA
3,9062
0,6346
3,3896
0,6026
5,4170
0,6682
3,3155
0,5215
4,0149
0,6254
3,3820
0,5277
3,7725
0,5664
3,3570
0,5345
9,4198
1,4441
4,6678
0,7787
DTLZ2
K-RVEA
iK-RVEA
0,0005
3,6E-05
0,0006
4,8E-05
0,0008
5,4E-05
0,0008
6,0E-05
0,0004
2,7E-05
0,0005
3,6E-05
0,0004
2,6E-05
0,0004
2,7E-05
0,0015
9,4E-05
0,0019
1,5E-04
DTLZ3
K-RVEA
iK-RVEA
48,837
4,3780
43,394
4,2376
52,754
5,1030
47,326
3,9181
42,496
3,5981
40,068
3,7458
40,685
3,3371
41,771
3,7350
74,782
6,2505
68,884
5,1538
DTLZ4
K-RVEA
iK-RVEA
0,0044
0,0002
0,0029
0,0002
0,0060
0,0004
0,0040
0,0002
0,0035
0,0002
0,0024
0,0001
0,0031
0,0002
0,0020
0,0001
0,0108
0,0006
0,0084
0,0005
DTLZ5
K-RVEA
iK-RVEA
0,0058
0,0004
0,0041
0,0003
0,0068
0,0004
0,0048
0,0003
0,0054
0,0004
0,0038
0,0003
0,0051
0,0003
0,0037
0,0002
0,0111
0,0006
0,0070
0,0004
DTLZ6
K-RVEA
iK-RVEA
0,3845
0,0660
0,4453
0,0777
0,4227
0,0634
0,5096
0,0728
0,3657
0,0538
0,4084
0,0652
0,3529
0,0488
0,3521
0,0521
0,4503
0,0675
0,4846
0,0586
DTLZ7
K-RVEA
iK-RVEA
0,0003
2,0E-05
0,0003
2,1E-05
0,0004
2,4E-05
0,0004
2,6E-05
0,0002
1,1E-05
0,00026
1,5E-05
0,0002
1,0E-05
0,0002
1,1E-05
0,0009
5,6E-05
0,0009
4,5E-05
DTLZ8
K-RVEA
0,0358
0,0004
0,0358
0,0004
0,0358
0,0004
0,0358
0,0004
0,0358
0,0004
67
FE
4.000
8.000
12.000
16.000
20.000
Giải thuật
iK-RVEA
0,0310
0,0008
0,0307
0,0010
0,0306
0,0009
0,0307
0,0009
0,0307
0,0009
DTLZ9
K-RVEA
iK-RVEA
2,1689
0,4310
2,5338
0,4923
1,7168
0,3536
2,0751
0,3369
1,4022
0,2469
2,0271
0,3938
1,4316
0,2595
1,7849
0,3401
1,2709
0,2231
1,1727
0,2167
Bảng 2.7. Kết quả thử nghiệm của K-RVEA và iK-RVEA trên độ đo IGD
FE
4.000
8.000
12.000
16.000
20.000
Giải thuật
DTLZ1
K-RVEA
iK-RVEA
18,028
3,0225
9,935
2,912
18,028
3,0225
9,988
2,933
18,028
3,0225
9,904
2,903
18,028
3,0225
9,952
2,928
18,028
3,0225
9,951
2,928
DTLZ2
K-RVEA
iK-RVEA
0,0467
0,0035
0,0520
0,0045
0,0283
0,0022
0,0319
0,0030
0,0326
0,0023
0,0353
0,0032
0,0260
0,0020
0,0289
0,0025
0,0244
0,0019
0,0277
0,0022
DTLZ3
K-RVEA
iK-RVEA
282,92
27,2111
235,29
21,3184
222,97
22,7053
181,77
22,4978
229,26
22,0346
201,92
20,3979
132,37
12,3089
178,62
17,5663
132,37
12,2617
181,79
18,1213
DTLZ4
K-RVEA
iK-RVEA
0,0745
0,0024
0,0725
0,0026
0,0466
0,0019
0,0454
0,0020
0,0568
0,0023
0,0515
0,0023
0,0421
0,0016
0,0421
0,0017
0,0399
0,0015
0,0391
0,0016
DTLZ5
K-RVEA
iK-RVEA
0,0722
0,0058
0,0420
0,0025
0,0478
0,0039
0,0339
0,0025
0,0496
0,0035
0,0376
0,0028
0,0449
0,0032
0,0337
0,0027
0,0421
0,0030
0,0333
0,0025
DTLZ6
K-RVEA
iK-RVEA
2,4312
0,4085
2,8698
0,4759
1,7637
0,3055
1,6296
0,3060
1,8914
0,2624
1,6144
0,2733
1,6556
0,2909
1,6151
0,2955
1,6437
0,2703
1,5636
0,2717
DTLZ7
K-RVEA
iK-RVEA
0,0514
0,0030
0,0611
0,0027
0,0341
0,0020
0,0413
0,0027
0,0380
0,0022
0,0458
0,0026
0,0303
0,0016
0,0338
0,0018
0,0282
0,0014
0,0311
0,0016
DTLZ8
K-RVEA
0,1827
0,0018
0,1827
0,0018
0,1827
0,0018
0,1827
0,0018
0,1827
0,0018
68
FE
4.000
8.000
12.000
16.000
20.000
Giải thuật
iK-RVEA
0,1786
0,0058
0,1795
0,0052
0,1788
0,0062
0,1800
0,0054
0,1794
0,0051
DTLZ9
K-RVEA
iK-RVEA
7,7752
0,7125
6,4634
0,7370
7,7563
0,8170
6,5153
0,7883
7,7212
1,0713
6,4242
0,8011
7,7103
0,8932
6,4722
0,7963
7,7099
0,8724
6,3555
0,7572
Quá trình tối ưu của K-RVEA so sánh với iK-RVEA được biểu diễn trên
Hình 2.6, Hình 2.7, Hình 2.8, Hình 2.9. Trong các biểu đồ, đường nét đứt thể
hiện quá trình tiến hóa của K-RVEA, đường nét liền thể hiện cho iK-RVEA
và đường nào thấp hơn thì sẽ tốt hơn.
Hình 2.6. Quá trình tối ưu của K-RVEA, iK-RVEA với bài toán DTLZ1
Hình 2.7. Quá trình tối ưu của K-RVEA, iK-RVEA với bài toán DTLZ4
69
Hình 2.8. Quá trình tối ưu của K-RVEA, iK-RVEA với bài toán DTLZ5
Hình 2.9. Quá trình tối ưu của K-RVEA, iK-RVEA với bài toán DTLZ8
Bảng 2.8. Thời gian chạy của K-RVEA và iK-RVEA
Bài toán
DTLZ1
DTLZ2
DTLZ3
DTLZ4
DTLZ5
DTLZ6
DTLZ7
DTLZ8
DTLZ9
K-RVEA (giây)
6.864
9.845
15.621
17.432
11.230
19.901
28.823
118.080
34.750
iK-RVEA (giây)
6.179
9.826
14.002
14.545
10.569
19.892
26.840
105.753
34.192
Số liệu so sánh về mặt thời gian chạy thử nghiệm cho cặp K-RVEA và
iK-RVEA được trình bày trong Bảng 2.8. Các giá trị thời gian chạy là giá trị
70
trung bình của các lần chạy độc lập.
max trong iK-RVEA
Bảng 2.9. Quá trình điều chỉnh giá trị wnd
FE
4.000
8.000
12.000
16.000
20.000
Bài toán
DTLZ1
DTLZ2
DTLZ3
DTLZ4
DTLZ5
DTLZ6
DTLZ7
DTLZ8
DTLZ9
12
12
11
12
11
12
12
11
11
17
19
17
16
18
21
19
17
19
24
29
24
20
28
30
26
25
30
34
38
33
27
36
39
34
33
39
43
45
42
40
44
45
43
42
45
max được điều chỉnh
Ngoài ra, Bảng 2.9 cũng thể hiện số liệu các giá trị wnd
bởi người quyết định tại các thời điểm trong quá trình tiến hóa của iK-RVEA.
Nhận xét
- So sánh kết quả trên độ đo GD, IGD giữa K-RVEA và iK-RVEA thấy
rằng giải thuật cải tiến cũng có độ hội tụ và độ đa dạng tốt hơn. Cụ thể là:
+ Ở các thế hệ đầu, iK-RVEA có kết quả tốt hơn với các bài toán
DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8 trên GD; và DTLZ1, DTLZ3,
DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8, DTLZ9 trên IGD. Trong các thế hệ giữa, iK-RVEA
tốt hơn với DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8 trên GD; và DTLZ1,
DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ8, DTLZ9 trên IGD. Tại các thế hệ
cuối, iK-RVEA tốt hơn với DTLZ1, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ8,
DTLZ9 trên GD; và DTLZ1, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ8, DTLZ9 trên
IGD. Như vậy, so sánh trong cả quá trình tiến hóa, iK-RVEA có độ hội tụ và
độ đa dạng tốt hơn trong các bài toán DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5,
DTLZ6, DTLZ8, DTLZ9. Đây là các bài toán với lớp POF có tính chất lồi,
phân bố đều, có nhiều điểm hoặc nhiều vùng tối ưu cục bộ.
+ Trong một số ít trường hợp khác, iK-RVEA có kết quả GD, IGD tương
71
tự hoặc kém không đáng kể so với K-RVEA, gồm DTLZ2, DTLZ7. Đây là
các bài toán có lớp POF phân bố quá rộng hoặc gồm các vùng rời nhau.
- So sánh về thời gian chạy, iK-RVEA tốt hơn K-RVEA trong các thử
nghiệm đối với các bài toán DTLZ. Mặc dù độ phức tạp tính toán được coi là
tương đương, nhưng iK-RVEA có khối lượng tính toán thấp hơn. Kết quả
thực nghiệm đã minh chứng thời gian chạy của giải thuật cải tiến ít hơn giải
thuật gốc, dù chênh lệch không nhiều.
- Khi thử nghiệm đối với iK-RVEA, người quyết định đã tương tác tại 5
max phù hợp, giúp quá trình tiến hóa có những biến đổi
thời điểm khác nhau và quan sát sự thay đổi của các độ đo GD, IGD. Trên cơ
sở đó để điều chỉnh wnd
tích cực, nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật. Tuy nhiên, chỉ dẫn
tương tác lại phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm chuyên gia của người
quyết định.
2.3.3. So sánh với một số giải thuật khác
Trong các công trình công bố về giải thuật gốc K-RVEA [20] và CSEA
[65], các tác giả cũng tiến hành thử nghiệm để so sánh với một số giải thuật
khác sử dụng mô hình đại diện như ParEGO, MOEA/D-EGO, CPS-MOEA,
SMS-EGO, K-RVEA, CSEA. Các kết quả thử nghiệm trên độ đo IGD với các
bài toán DTLZ1DTLZ7 được công bố cho thấy giải thuật K-RVEA và
CSEA cho kết quả tốt hơn.
Với các giải thuật M-K-RVEA, iK-RVEA và giải thuật gốc K-RVEA,
luận án cũng tiến hành thử nghiệm để so sánh với một số giải thuật sử dụng
mô hình đại diện sau:
- ParEGO: sử dụng một mô hình Kriging đơn để xấp xỉ hàm tổ hợp được
xây dựng từ véc-tơ trọng số đều.
72
- SMS-EGO: mỗi giải pháp có một giá trị HV-score để xây dựng HV-
score chung của quần thể và giải thuật sử dụng Kriging để xấp xỉ giá trị đó.
- MOEA/D-EGO: sau khi phân rã thành các bài toán con, mỗi mô hình
Kriging được dùng cho hàm mục tiêu của một bài toán con.
- CPS-MOEA: các giải pháp được phân thành hai nhóm là nhóm dương
và nhóm âm. Giải thuật sử dụng cây phân lớp và hồi quy KNN để phân lớp
giải pháp.
Luận án thiết lập môi trường thử nghiệm như sau: sử dụng các bài toán
DTLZ1DTLZ7; độ đo GD và IGD; môi trường Matlab, công cụ PlatEMO,
máy tính HP ProLiant DL380; các tham số đầu vào: số biến của các bài toán
DTLZ từ 7 22, số mục tiêu là 3, kích thước quần thể là 100, số lần tính toán
hàm gốc tối đa là 300, số lần tương tác với người quyết định là 5. Luận án
không thử nghiệm đối với bài toán DTLZ8 và 9, bài toán thường không được
lựa chọn trong việc thử nghiệm các giải thuật SAEA.
Số liệu kết quả thử nghiệm của các giải thuật với các bài toán DTLZ
được trình bày trong Bảng 2.10, Bảng 2.11. Các giá trị của GD, IGD trong
các bảng là giá trị trung bình của các lần chạy độc lập (dòng trên, in đứng) và
giá trị độ lệch chuẩn tương ứng (dòng dưới, in nghiêng), giá trị độ đo nào tốt
hơn sẽ được in đậm.
Bảng 2.10. Kết quả thử nghiệm của M-K-RVEA, iK-RVEA so với giải thuật
SAEA khác trên độ đo GD
Bài toán ParEGO
K-RVEA CSEA
iK-RVEA
MOEA/D-
EGO
CPS-
MOEA
M-K-
RVEA
SMS-
EGO
12,937
21,182
24,006
21,512
20,177
22,784
22,908
DTLZ1
2,830
DTLZ2
3,093
0,0589
0,018
DTLZ3
68,393
3,617
11,512
1,589
0,1902
0,050
70,399
7,778
4,935
0,1001
0,019
181,255
51,880
4,665
0,0967
0,005
136,273
6,195
7,095
0,0396
0,006
141,633
26,013
0,0380
0,014
138,226
19,366
3,585
0,0430
0,017
128,780
10,313
3,481
0,0417
0,016
124,947
10,009
73
Bài toán ParEGO
K-RVEA CSEA
iK-RVEA
MOEA/D-
EGO
CPS-
MOEA
M-K-
RVEA
DTLZ4
0,0913
0,013
0,2230
0,048
0,2023
SMS-
EGO
0,2039
0,019
0,0702
0,1667
0,054
0,1294
0,2094
0,121
0,1232
0,0970
0,024
0,0796
0,0419
0,016
0,0752
0,0878
0,012
0,0510
DTLZ5
0,012
DTLZ6
0,006
1,0346
0,101
DTLZ7
0,051
1,9843
0,275
0,8898
0,603
0,011
2,4131
0,464
2,1204
1,928
0,019
1,9500
0,211
1,7775
0,143
0,013
1,1076
0,111
1,9618
0,329
0,0126
0,006
0,015
1,1443
0,258
0,7512
0,368
0,0507
0,012
0,8407
0,039
0,0127
0,001
0,8158
0,038
0,0131
0,001
Bảng 2.11. Kết quả thử nghiệm của M-K-RVEA, iK-RVEA so với giải thuật
SAEA khác trên độ đo IGD
Bài toán ParEGO
K-RVEA CSEA
iK-RVEA
MOEA/D-
EGO
CPS-
MOEA
M-K-
RVEA
DTLZ1
22,943
6,461
DTLZ2
SMS-
EGO
31,962
6,205
0,3045
0,068
DTLZ3
40,664
2,724
0,4342
0,049
231,465
4,095
225,816
8,976
46,928
7,309
0,4344
0,019
304,427
53,407
31,902
8,305
0,4287
0,026
426,072
42,121
0,2101
0,012
238,880
61,727
22,738
6,456
0,2496
0,037
277,274
66,039
22,043
3,079
0,2192
0,077
341,870
72,664
22,531
2,995
0,2127
0,075
331,722
70,482
DTLZ4
0,5760
0,057
DTLZ5
0,5589
0,055
0,1425
0,032
DTLZ6
0,7196
0,119
0,4117
0,030
4,1439
0,429
0,8889
0,083
0,2040
0,017
4,6895
0,511
0,7482
0,103
0,3085
0,020
3,2647
0,724
0,7056
0,074
0,3549
0,043
5,3032
0,815
0,5852
0,154
0,1695
0,025
2,6314
0,868
0,4078
0,099
0,1869
0,020
5,0642
0,752
0,1398
0,033
2,5275
0,247
2,4076
0,240
DTLZ7
0,4664
0,100
1,7319
0,147
7,0482
1,605
7,6873
0,875
0,1699
0,026
1,9732
0,922
0,1765
0,011
0,1773
0,011
Qua kết quả thử nghiệm cho thấy: với độ đo GD, M-K-RVEA cho kết
quả tốt hơn với bài toán DTLZ5 và iK-RVEA tốt hơn với bài toán DTLZ6;
với độ đo IGD, M-K-RVEA cho kết quả tốt hơn với các bài toán DTLZ1,
DTLZ5 và iK-RVEA tốt hơn với bài toán DTLZ6.
2.3.4. Đánh giá chung
Các giải thuật M-K-RVEA, iK-RVEA không làm thay đổi ý tưởng trong
giải thuật gốc K-RVEA mà chỉ sử dụng thêm kỹ thuật chỉ dẫn để xác định thời
điểm huấn luyện mô hình và điều chỉnh tham số điều khiển trong suốt quá
74
trình tiến hóa, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật. Luận án đánh
giá về một số yếu tố của chất lượng, hiệu quả của giải thuật như sau:
(i) Về độ hội tụ và độ đa dạng của giải thuật:
- Trong đa số trường hợp, M-K-RVEA và iK-RVEA có độ hội tụ và độ
đa dạng tốt hơn so với K-RVEA. Kết quả thực nghiệm đã minh chứng cho giả
thuyết việc xác định thời điểm huấn luyện mô hình và điều chỉnh tham số điều
khiển phù hợp đã cân bằng hơn khả năng khai thác và thăm dò trong quá trình
tiến hóa, nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng của các giải thuật cải tiến. Các số
liệu thực nghiệm đã được thực hiện kiểm định giả thuyết thống kê bằng
phương pháp Paired Sample T-test với khoảng tin cậy 95% ( = 0.05).
- Trong một số ít trường hợp, các giải thuật cải tiến có độ hội tụ và độ đa
dạng không bằng giải thuật gốc. Các trường hợp này là các bài toán DTLZ có
lớp POF phân bố quá rộng hoặc có các vùng rời nhau.
max đều đặn qua mỗi vòng lặp chính,
- Khi so sánh hai giải thuật cải tiến với nhau, thấy rằng: M-K-RVEA
max tại một số thời điểm theo ý muốn của người
điều chỉnh tự động tham số điều khiển wt
còn iK-RVEA điều chỉnh wnd
quyết định. Do đó, độ hội tụ và độ đa dạng của hai giải thuật được coi là
tương đương nhau. Vì iK-RVEA phụ thuộc vào việc điều chỉnh tham số điều
khiển của người quyết định (điều chỉnh giá trị bao nhiêu, vào thời điểm nào)
nên độ hội tụ và độ đa dạng có thể tốt hơn hoặc kém hơn M-K-RVEA. Đây là
đặc thù của kỹ thuật chỉ dẫn tương tác, nó phụ thuộc vào kiến thức chuyên gia
và kinh nghiệm của người quyết định.
(ii) Về tính bền vững của giải thuật:
Giải thuật gốc sử dụng mô hình Kriging để xấp xỉ hàm gốc giúp giảm chi
phí tính toán nhưng lại gây ra nhiễu do sai số, làm ảnh hưởng đến tính bền
vững của giải thuật. Các giải thuật cải tiến có khả năng cân bằng tốt giữa tìm
75
kiếm khai thác sâu và thăm dò rộng, giúp các giải pháp luôn tiệm cận và trải
max làm cho việc xác định thời điểm
đều trên lớp POF qua các thế hệ trong suốt quá trình tiến hóa. Điều này đạt
max, wnd
được do sự điều chỉnh tham số wt
huấn luyện mô hình hợp lý hơn, giúp mô hình được huấn luyện hiệu quả hơn,
từ đó tăng độ chính xác, giảm sai số xấp xỉ. Như vậy, tính bền vững của các
giải thuật cải tiến tốt hơn so với giải thuật gốc.
(iii) Về độ phức tạp tính toán của giải thuật:
Các giải thuật cải tiến và giải thuật gốc có độ phức tạp tính toán tương
đương nhau. Như vậy, các giải thuật cải tiến không làm thay đổi độ phức tạp
tính toán so với giải thuật gốc.
2.4. Kết luận Chƣơng 2
max và giải thuật iK-RVEA chỉ dẫn tương
Trong Chương 2, luận án đã trình bày về đề xuất các cải tiến của giải thuật
max. Nhờ vậy, quá trình tiến hóa của
K-RVEA sử dụng các kỹ thuật chỉ dẫn. Giải thuật M-K-RVEA chỉ dẫn tự động
để điều chỉnh tham số điều khiển wt
tác để điều chỉnh tham số điều khiển wnd
giải thuật đã cân bằng hơn giữa khả năng khai thác và thăm dò, giúp nâng cao
độ hội tụ và độ đa dạng. Kỹ thuật chỉ dẫn giúp cho việc xác định thời điểm
huấn luyện mô hình hợp lý hơn, làm cho tính bền vững của giải thuật tốt hơn.
Luận án đã thử nghiệm và so sánh kết quả của các giải thuật cải tiến với giải
thuật gốc. Kết quả thử nghiệm đã minh chứng giải thuật cải tiến sử dụng kỹ
thuật chỉ dẫn đã được nâng cao về chất lượng, hiệu quả.
76
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT CHỈ DẪN CHO
GIẢI THUẬT CSEA
Chương 3 sẽ trình bày đề xuất giải thuật M-CSEA chỉ dẫn tự động và
iCSEA chỉ dẫn tương tác. Trình bày chi tiết các kết quả thực nghiệm và so sánh,
đánh giá các giải thuật cải tiến cùng với giải thuật gốc CSEA. Kết quả nghiên
cứu nội dung này được công bố trong công trình số [CT3], [CT4], [CT5].
3.1. Giải thuật M-CSEA chỉ dẫn tự động
Giải thuật M-CSEA được đề xuất trong luận án là cải tiến của CSEA, sử
dụng kỹ thuật chỉ dẫn tự động với tham số điều khiển Kt (là số giải pháp tham
chiếu). Việc chỉ dẫn tự động trong M-CSEA được thực hiện theo hai bước
như trong Mục 2.1.1, đó là tại mỗi vòng lặp chính:
- Bƣớc 1: Tính toán tham số tiến trình thời gian Qt theo Giải thuật 2.1.
- Bƣớc 2: Tính toán tham số điều khiển Kt theo Giải thuật 2.2.
Qua phân tích, đánh giá về giải thuật gốc CSEA cho thấy tham số K là
một trong các tham số điều khiển có sự tác động trực tiếp đến quá trình tiến
hóa. Mỗi một thay đổi của K đều tác động tới chất lượng quần thể cũng như
quá trình tiến hóa. Chính vì vậy, việc lựa chọn Kt làm tham số điều khiển cho
M-CSEA là phù hợp.
Trong giải thuật gốc CSEA, K được thiết lập cố định từ đầu (thường là 6)
và không thay đổi suốt quá trình tiến hóa. Với giải thuật M-CSEA, Kt sẽ được
sử dụng làm tham số điều khiển và được tính theo công thức (3.1):
(3.1) Kt = Normalize(Qt * 6)
Giá trị 6 của p0 trong công thức (3.1) được gọi là điểm gieo để đảm bảo
Kt [3, 9], vùng lân cận của K = 6 (trong giải thuật CSEA).
77
Giải thuật 3.1. M-CSEA [CT5]
Input: NP: kích thước quần thể P; H: số nơ-ron lớp ẩn; FEmax: số
lần tính toán hàm gốc tối đa; gmax: số lần dùng mạng FNN
tối đa.
Output: các giải pháp tốt trong quần thể P.
1: Khởi tạo quần thể P sử dụng phương pháp lấy mẫu LHS; Sử dụng
hàm gốc đánh giá các cá thể trong quần thể P.
2: FE NP.
3: net Khởi tạo mạng FNN có n nơ-ron đầu vào, H nơ-ron ẩn, 1
đầu ra nhị phân. /* n là số chiều của không gian quyết định */
4: A P.
5: Thiết lập: Cprb 1.0, p0 6, [pstart, pend] [3, 9].
6: while FE FEmax do
/* Tính toán tham số tiến trình thời gian Qt */
7:
Qt CalculateQt(P) sử dụng Giải thuật 2.1.
/* Tính toán tham số điều khiển Kt */
8:
Kt Normalize(Qt * 6) sử dụng Giải thuật 2.2.
/* Chọn các giải pháp tham chiếu và phân lớp */
9:
PR Chọn Kt giải pháp tham chiếu từ P.
10: C Kết quả phân lớp các giải pháp của A sử dụng PR.
11:
rr Tỷ lệ các giải pháp nhóm II trong C.
12:
tr min{rr, 1 - rr}.
/* Huấn luyện mô hình */
13:
Sử dụng C để chia A thành tập giải pháp để huấn luyện Dtrain
(chiếm 75%) và tập giải pháp để kiểm tra Dtest (chiếm 25%).
14:
net Dùng tập Dtrain để huấn luyện mạng net.
/* Kiểm tra mạng để tính các sai số phân lớp */
15:
[p1, p2] Dùng tập Dtest để kiểm tra mạng net.
/* Sử dụng mô hình */
16:
Q Sinh quần thể con cái (sinh sản, sử dụng mạng net để
phân lớp, chọn lọc các cá thể) với các đầu vào là: P, PR,
p1, p2, gmax, tr.
17:
Sử dụng hàm gốc để đánh giá các cá thể của Q; A A Q.
18:
P Chọn lọc NP cá thể cho thế hệ kế tiếp từ P Q dựa
trên phép chiếu tia.
19:
FE FE + |Q|.
20: end while
78
Trong Giải thuật 2.1 để tính tham số tiến trình thời gian Qt, giá trị ngầm
định của Cprb là 1. Còn trong Giải thuật 2.2 để tính tham số điều khiển pt,
điểm gieo p0 là 6 và miền giá trị của pt là khoảng [3, 9], cũng chính là khoảng
giá trị thực nghiệm của K trong giải thuật CSEA.
Trong M-CSEA, Kt sẽ được tính lại sau mỗi vòng lặp chính. Ở giai đoạn
đầu, các giải pháp còn ít và xa POF, nên khi Kt có giá trị nhỏ sẽ lựa chọn các
giải pháp nhóm II có chất lượng tốt để tăng nhanh độ hội tụ. Ở giai đoạn giữa,
khi Kt lớn dần, độ hội tụ và độ đa dạng đều tăng lên. Ở giai đoạn cuối, khi Kt
lớn, lúc này độ hội tụ đã đủ tốt thì chủ yếu tập trung nâng cao độ đa dạng.
Thực nghiệm tiến hành cho thấy ngay cả khi sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn tự
động cho tham số điều khiển Kt, giải thuật M-CSEA vẫn đạt được sự mềm
dẻo trong quá trình tiến hóa, đảm bảo định hướng tìm kiếm cả khai thác sâu
và thăm dò rộng, đồng thời nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng của quần thể.
79
Phân tích độ phức tạp tính toán của M-CSEA và CSEA
Mệnh đề 3.1. Độ phức tạp của M-CSEA là: O (k. Cf . NP + FEmax. (NA.
2 + k. Cf)), ở đây Cf là độ phức tạp tính toán cực đại của d2. H2 + NP. CK + NP
các hàm mục tiêu gốc; CK là độ phức tạp tính toán mô hình; n là số chiều của
không gian quyết định; k là số mục tiêu; NP là kích thước quần thể P; NA là
kích thước tập lưu trữ ngoài A; H là số nơ-ron lớp ẩn.
Chứng minh
Phân tích chi tiết độ phức tạp tính toán các bước của M-CSEA:
- Bước 1: O (NP) + k. Cf . NP : cho việc khởi tạo quần thể với NP cá thể và
sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể.
- Bước 2: O (1) : cho việc gán giá trị cho FE.
- Bước 3: O (1) : cho việc khởi tạo mạng FNN.
- Bước 4: O (NA) : cho việc thêm các cá thể vào A.
- Bước 5: O (1) : cho việc thiết lập các tham số.
- while do (bước 6-20): thực hiện FEmax vòng lặp
# Bước 7: O (1) : cho việc tính toán tham số Qt.
# Bước 8: O (1) : cho việc tính toán tham số Kt.
# Bước 9: O (Kt. NP) : cho việc chọn Kt giải pháp tham chiếu từ P.
# Bước 10: O (Kt. NA) : cho việc phân lớp các giải pháp của A.
# Bước 11: O (NA) : cho việc tính toán rr (tỷ lệ các giải pháp nhóm II).
# Bước 12: O (1) : cho việc tính toán tr.
# Bước 13: O (NA) : cho việc chia A thành hai tập Dtrain và Dtest.
# Bước 14: O (T. ND. n2. H2) : cho việc huấn luyện mạng FNN.
80
# Bước 15: O (NT. n. H) : cho việc kiểm tra mạng FNN.
# Bước 16: O (NP. CK) : cho việc sinh quần thể con cái, sử dụng
mạng để phân lớp, chọn lọc cá thể.
# Bước 17: O (ut.k. Cf) + O (ut) : cho việc sử dụng hàm gốc đánh
giá các cá thể của Q và thêm vào tập A.
2) : cho việc chọn NP cá thể dựa trên phép chiếu tia.
# Bước 18: O (NP
# Bước 19: O (1) : cho việc tăng biến đếm FE.
Lưu ý: (i) Tổng các ut theo t chính là FEmax (ut là số lượng cá thể của quần
thể Q tại thời điểm t, do vậy số lần tính toán hàm gốc ở đợt tính thứ t là ut),
(ii) Kt biến thiên trong khoảng giá trị bị chặn, chẳng hạn trong
khoảng [3, 9], T là số vòng lặp cho mỗi lần huấn luyện FNN, đặt cố
định,
(iii) ND là kích thước của Dtrain và ND = 75% NA; NT là kích thước
của Dtest và NT = 25% NA.
Do vậy, độ phức tạp tổng cộng của M-CSEA là:
2) + O (1))
O (NP) + k. Cf . NP + O (1) + O (1) + O (NA) + O (1) + ∑t (O (1) + O (1)
+ O (Kt. NP) + O (Kt. NA) + O (NA) + O (1) + O (NA) + O (T. ND. n2. H2) + O
(NT. n. H) + O (NP. CK) + O (ut.k. Cf) + O (ut) + O (NP
= k. Cf . NP + FEmax. O (Kt. NP) + FEmax. O (Kt. NA) + FEmax. O (T. ND. n2. H2)
2) + ∑t (O (ut.k. Cf))
+ FEmax. (NT. n. H) + FEmax. O (NP. CK) + FEmax. O (NP
2)
= k. Cf . NP + FEmax. O (NA) + FEmax. O (NA. n2. H2) + FEmax. (NA. n. H) +
2) + FEmax. O (k. Cf) FEmax. O (NP. CK) + FEmax. O (NP
= k. Cf . NP + FEmax. O (NA. n2. H2) + FEmax. O (NP. CK) + FEmax. O (NP
+ FEmax. O (k. Cf)
81
2) + O (k. Cf))
= k. Cf . NP + FEmax. (O (NA. n2. H2) + O (NP. CK) + O (NP
2 + k. Cf)).
3
= O (k. Cf . NP + FEmax. (NA. n2. H2 + NP. CK + NP
Mệnh đề 3.2. Độ phức tạp của CSEA là O (k. Cf. (NI + NP) + FEmax. (NI
+ NI. CK + k. Cf + NP+ m)).
Chứng minh: Tương tự như phân tích chi tiết độ phức tạp tính toán các
bước của M-CSEA, độ phức tạp thuật toán của CSEA là O (k. Cf. (NI + NP) +
3 + NI. CK + k. Cf + NP+ m)).
FEmax. (NI
Độ phức tạp tính toán của M-CSEA và CSEA tương đương nhau về cấp độ.
3.2. Giải thuật iCSEA chỉ dẫn tƣơng tác
Giải thuật iCSEA được đề xuất trong luận án là cải tiến của CSEA, sử
dụng kỹ thuật chỉ dẫn tương tác với tham số điều khiển Knd. Việc chỉ dẫn
tương tác trong iCSEA được thực hiện theo hai bước như trong Mục 2.2.1
trong vòng lặp chính:
- Bƣớc 1: Tại thời điểm mà người quyết định muốn tương tác với quá
trình tiến hóa, giải thuật tính toán tham số tiến trình thời gian Qt theo Giải
thuật 2.1.
- Bƣớc 2: Hiển thị giá trị của Qt, Knd cùng với các thông tin tham chiếu
và người quyết định sẽ điều chỉnh tăng giảm Knd theo mong muốn. Tại bước
này, giao diện tương tác sẽ hiển thị giá trị Qt và các thông tin tham chiếu như:
chất lượng quần thể nnon, số lần tính toán hàm gốc FE, mức độ phức tạp bài
toán Cprb. Người quyết định sẽ phân tích, dự đoán xu hướng tìm kiếm và xu
thế biến đổi của quần thể dựa trên sự biến đổi của Qt và các thông tin tham
chiếu. Sau đó, tại giao diện tương tác, người quyết định sẽ điều chỉnh giá trị
Knd để định hướng cho lần tiếp theo của quá trình tiến hóa. Giá trị Knd nên
được điều chỉnh trong khoảng [3, 9] và tăng giảm theo chiều tăng giảm của
82
Qt. Người quyết định không nhất thiết phải tương tác tại mỗi thế hệ mà chỉ
tương tác khi muốn kiểm tra và xem xét để điều chỉnh Knd.
Giải thuật 3.2. iCSEA [CT3]
Input: NP: kích thước quần thể P; H: số nơ-ron lớp ẩn; FEmax: số
lần tính toán hàm gốc tối đa; gmax: số lần dùng mạng FNN
tối đa.
Output: các giải pháp tốt trong quần thể P.
1: Khởi tạo quần thể P sử dụng phương pháp lấy mẫu LHS; Sử dụng
hàm gốc đánh giá các cá thể trong quần thể P.
2: FE NP.
3: net Khởi tạo mạng FNN có n nơ-ron đầu vào, H nơ-ron ẩn, 1
đầu ra nhị phân. /* n là số chiều của không gian quyết định */
4: A P.
5: Thiết lập: Knd 3; Cprb 1.0.
6: while FE FEmax do
/* Tương tác với người quyết định */
7: if bHasInteractive then
8:
Knd Kết quả tương tác với người quyết định.
9: end if
/* Chọn các giải pháp tham chiếu và phân lớp */
10: PR Chọn Knd giải pháp tham chiếu từ P.
11: C Kết quả phân lớp các giải pháp của A sử dụng PR.
12:
rr Tỷ lệ các giải pháp nhóm II trong C.
13:
tr min{rr, 1 - rr}.
/* Huấn luyện mô hình */
14:
Sử dụng C để chia A thành tập giải pháp để huấn luyện Dtrain
(chiếm 75%) và tập giải pháp để kiểm tra Dtest (chiếm 25%).
15:
net Dùng tập Dtrain để huấn luyện mạng net.
/* Kiểm tra mạng để tính các sai số phân lớp */
16:
[p1, p2] Dùng tập Dtest để kiểm tra mạng net.
/* Sử dụng mô hình */
17:
Q Sinh quần thể con cái (sinh sản, sử dụng mạng net để
phân lớp, chọn lọc các cá thể) với các đầu vào là: P, PR,
p1, p2, gmax, tr.
18:
Sử dụng hàm gốc để đánh giá các cá thể của Q; A A Q.
19:
P Chọn lọc NP cá thể cho thế hệ kế tiếp từ P Q dựa
trên phép chiếu tia.
20:
FE FE + |Q|.
21: end while
83
Trong giải thuật iCSEA, người quyết định sẽ điều chỉnh Knd tại một số thời
điểm tương tác trong quá trình tiến hóa. Nhờ vậy, giải thuật có được sự điều
chỉnh kịp thời để cân bằng giữa tìm kiếm khai thác sâu và thăm dò rộng, từ đó
nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng theo mong muốn của người quyết định.
Phân tích độ phức tạp tính toán của iCSEA
Mệnh đề 3.3. Độ phức tạp của iCSEA là: O (k. Cf . NP + FEmax. (NA. d2.
2 + k. Cf)), ở đây Cf là độ phức tạp tính toán cực đại của các H2 + NP. CK + NP
hàm mục tiêu gốc; CK là độ phức tạp tính toán mô hình; n là số chiều của
không gian quyết định; k là số mục tiêu; NP là kích thước quần thể P; NA là
kích thước tập lưu trữ ngoài A; H là số nơ-ron lớp ẩn.
Chứng minh
Phân tích chi tiết độ phức tạp tính toán các bước của iCSEA:
- Bước 1: O (NP) + k. Cf . NP : cho việc khởi tạo quần thể với NP cá thể và
sử dụng hàm gốc đánh giá các cá thể.
- Bước 2: O (1) : cho việc gán giá trị cho FE.
- Bước 3: O (1) : cho việc khởi tạo mạng FNN.
- Bước 4: O (NA) : cho việc thêm các cá thể vào A.
84
- Bước 5: O (1) : cho việc thiết lập các tham số.
- while do (bước 6-20): thực hiện FEmax vòng lặp
# Bước 7: O (1) : cho việc kiểm tra có tương tác không.
# Bước 8: O (1) : cho việc tương tác với người quyết định.
# Bước 10: O (Knd. NP) : cho việc chọn Knd giải pháp tham chiếu từ P.
# Bước 11: O (Knd. NA) : cho việc phân lớp các giải pháp của A.
# Bước 12: O (NA) : cho việc tính toán rr (tỷ lệ các giải pháp nhóm II).
# Bước 13: O (1) : cho việc tính toán tr.
# Bước 14: O (NA) : cho việc chia A thành hai tập Dtrain và Dtest.
# Bước 15: O (T. ND. n2. H2) : cho việc huấn luyện mạng FNN.
# Bước 16: O (NT. n. H) : cho việc kiểm tra mạng FNN.
# Bước 17: O (NP. CK) : cho việc sinh quần thể con cái, sử dụng
mạng để phân lớp, chọn lọc cá thể.
# Bước 18: O (ut.k. Cf) + O (ut) : cho việc sử dụng hàm gốc đánh
giá các cá thể của Q và thêm vào tập A.
2) : cho việc chọn NP cá thể dựa trên phép chiếu tia.
# Bước 19: O (NP
# Bước 20: O (1) : cho việc tăng biến đếm FE.
Lưu ý: Tuy các giá trị Knd được người quyết định tự xác định và đưa vào,
nhưng vẫn ràng buộc bị chặn trong khoảng giá trị, chẳng hạn trong khoảng [3, 9].
Do vậy, độ phức tạp tổng cộng của iCSEA là:
2) + O (1))
O (NP) + k. Cf . NP + O (1) + O (1) + O (NA) + O (1) + ∑t (O (1) + O (1)
+ O (Knd. NP) + O (Knd. NA) + O (NA) + O (1) + O (NA) + O (T. ND. n2. H2) + O
(NT. n. H) + O (NP. CK) + O (ut.k. Cf) + O (ut) + O (NP
85
= k. Cf . NP + FEmax. O (Knd. NP) + FEmax. O (Knd. NA) + FEmax. O (T. ND. n2. H2)
2) + ∑t (O (ut.k. Cf))
+ FEmax. (NT. n. H) + FEmax. O (NP. CK) + FEmax. O (NP
2)
= k. Cf . NP + FEmax. O (NA) + FEmax. O (NA. n2. H2) + FEmax. (NA. n. H) +
2) + FEmax. O (k. Cf) FEmax. O (NP. CK) + FEmax. O (NP
= k. Cf . NP + FEmax. O (NA. n2. H2) + FEmax. O (NP. CK) + FEmax. O (NP
+ FEmax. O (k. Cf)
2) + O (k. Cf))
= k. Cf . NP + FEmax. (O (NA. n2. H2) + O (NP. CK) + O (NP
2 + k. Cf)).
= O (k. Cf . NP + FEmax. (NA. n2. H2 + NP. CK + NP
3.3. Thử nghiệm và đánh giá
3.3.1. Kịch bản thử nghiệm
3.3.1.1. Lựa chọn bài toán mẫu
Luận án lựa chọn các bài toán mẫu DTLZ [26] để thử nghiệm đánh giá
chất lượng, hiệu quả của các giải thuật đề xuất. Đây là lớp bài toán được cộng
đồng nghiên cứu chấp nhận rộng rãi, xem như một trong các bài toán chi phí
lớn điển hình được giả lập để thử nghiệm và so sánh, đánh giá các giải thuật
đề xuất cho bài toán chi phí lớn. Các giải thuật sẽ thử nghiệm với 8 bài toán,
từ DTLZ1 đến DTLZ8.
3.3.1.2. Lựa chọn độ đo
Tương tự thử nghiệm với các giải thuật ở Chương 2, luận án lựa chọn độ
đo GD và IGD để ghi lại kết quả và so sánh giữa giải thuật CSEA và các giải
thuật M-CSEA và iCSEA. Đây là các độ đo dựa trên lớp POF để đánh giá độ
hội tụ và độ đa dạng của quần thể [7], [79], [89]. Với các thử nghiệm trên các
bài toán mẫu DTLZ do đã biết trước lớp POF, việc chọn GD, IGD là phù hợp.
Khi phân tích sử dụng độ đo GD và IGD, giá trị nào càng nhỏ thì càng tốt.
Với GD, giá trị càng nhỏ thì chứng tỏ các giải pháp càng tiệm cận gần lớp
86
POF, tức là độ hội tụ càng tốt. Tương tự, với IGD, giá trị càng nhỏ thì chứng
tỏ các giải pháp càng tiệm cận và trải đều trên POF, tức là độ hội tụ và độ đa
dạng càng tốt.
3.3.1.3. Môi trường thử nghiệm
- Sử dụng môi trường phần mềm Matlab phiên bản 2020b và bộ công cụ
PlatEMO [78] để thử nghiệm.
- Máy tính dùng thử nghiệm có cấu hình: HP ProLiant DL380; CPU:
2xIntel Xeon Silver 4110 Processor with 11M cache, 2.10GHz; RAM:
4x31GB PC4-21300; HDD: 4x1TB 7200 rpm SATA 6Gb/s.
3.3.1.4. Thiết lập thông số thử nghiệm
- Số biến của bài toán: n = 730 (DTLZ1: n=7; DTLZ26: n=12;
DTLZ7: n=22; DTLZ8: n=30).
- Số mục tiêu của bài toán: k = 3.
- Kích thước quần thể P: NP = 100.
- Số lần tính toán hàm gốc tối đa: FEmax = 10.000.
- Tham số tiến hóa: chỉ số phân bố lai ghép nc = 20; chỉ số phân bố đột
biến là nm = 20; xác suất lai ghép là pc = 1.0; xác suất đột biến pm = 1/n.
- Số nơ-ron lớp ẩn của mạng FNN: H = 14.
- Số lần dùng mạng FNN tối đa: gmax = 3.000.
- Số vòng lặp cho mỗi lần huấn luyện FNN: T = 800.
- Số lần chạy độc lập từng giải thuật: 30.
Các thông số này được thiết lập thống nhất để thử nghiệm cho cả các giải
thuật cải tiến và giải thuật gốc. Chúng được thiết lập khác với công trình công
bố giải thuật gốc, đặc biệt là FEmax được thiết lập lớn hơn nhiều, nhằm đảm
87
bảo tính khách quan cũng như để kiểm chứng chất lượng, hiệu quả của các
giải thuật cải tiến.
3.3.2. Kết quả thử nghiệm
3.3.2.1. Đối với M-CSEA và CSEA
Giải thuật CSEA và M-CSEA được thử nghiệm với các thông số thiết
lập như tại Mục 3.3.1.4. Trong CSEA, K = 6, còn trong M-CSEA, Kt được
điều chỉnh tự động. Giá trị các độ đo GD và IGD trong quá trình tiến hóa
được ghi lại để so sánh hai giải thuật với nhau [CT5].
Số liệu kết quả thử nghiệm cho cặp CSEA và M-CSEA được trình bày
trong Bảng 3.1, Bảng 3.2. Trong các bảng này: FE là số lần tính toán hàm
gốc; các giá trị của GD, IGD là giá trị trung bình của các lần chạy độc lập
(dòng trên, in đứng) và giá trị độ lệch chuẩn tương ứng (dòng dưới, in
nghiêng), giá trị độ đo nào tốt hơn sẽ được in đậm [CT5].
Bảng 3.1. Kết quả thử nghiệm của CSEA và M-CSEA trên độ đo GD
FE
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Giải thuật
CSEA
M-CSEA
0,0367 0,0385
0,0062 0,0068
0,0457 0,0074
0,0081 0,0013
0,0237
0,0040
0,0044
0,0007
0,0373
0,0071
0,0497
0,0110
0,0390
0,0067
0,0940
0,0171
0,0004 0,0003
0,0004
0,0005
CSEA
0,0003 0,0003
0,0004
0,0003
M-CSEA
DTLZ1
38,3042 0,2495 0,0935 0,0675 0,0498
7,2787 0,0495 0,0126 0,0133 0,0093
34,5520 7,2937 1,6599 0,5930 0,2533
6,6985 1,0030 0,2572 0,1077 0,0458
DTLZ2
0,0003
0,1119 0,0031 0,0017 0,0011 0,0007
0,0081 0,0002 1,0E-04 6,8E-05 5,8E-05 4,1E-05 3,2E-05 2,8E-05 2,2E-05 2,1E-05
0,1095 0,0033 0,0012 0,0008 0,0006
0,0002
0,0063 0,0002 9,2E-05 5,2E-05 5,2E-05 3,0E-05 2,3E-05 2,3E-05 2,2E-05 1,4E-05
CSEA
M-CSEA
2,017
0,418
0,576
0,118
5,116
1,014
1,629
0,338
6,528
1,409
3,031
0,687
8,806
2,066
3,355
0,893
3,580
0,781
0,749
0,161
3,190
9,138
1,516
8,008
0,0004 0,0003
0,0005
0,0004
CSEA
DTLZ3
183,162 55,903 19,856 14,281 11,190
2,944
36,677 10,490
3,164
189,495 47,643 25,874
6,404
1,438
4,175
40,623
DTLZ4
0,1601 0,0093 0,0016 0,0009 0,0006
0,0003
0,0094 0,0006 1,0E-04 6,4E-05 3,8E-05 3,6E-05 3,2E-05 2,5E-05 1,9E-05 1,8E-05
88
FE
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Giải thuật
0,0005 0,0004
0,0007
0,0006
M-CSEA
0,0004
0,1462 0,0079 0,0022 0,0013 0,0009
0,0083 0,0006 1,3E-04 6,8E-05 6,2E-05 5,1E-05 3,8E-05 3,5E-05 2,5E-05 2,5E-05
0,0004
0,0003
0,0003 0,0002
CSEA
0,0003 0,0003
0,0004
0,0003
M-CSEA
DTLZ5
0,0002
0,1430 0,0091 0,0029 0,0017 0,0007
0,0314 0,0019 0,0004 0,0003 1,6E-04 8,0E-05 6,1E-05 5,8E-05 3,9E-05 3,7E-05
0,1295 0,0055 0,0026 0,0017 0,0010
0,0001
0,0282 0,0011 0,0006 0,0003 0,0002 7,5E-05 6,5E-05 6,1E-05 6,1E-05 1,9E-05
DTLZ6
CSEA
M-CSEA
0,9374 0,4903 3,6E-06 1,6E-06 1,2E-06 9,8E-07 8,6E-07 7,7E-07 7,1E-07 6,6E-07
0,1837 0,0908 5,7E-07 2,1E-07 2,3E-07 1,7E-07 1,5E-07 1,3E-07 1,3E-07 1,1E-07
0,0001 1,7E-05 1,3E-05 7,2E-06 6,0E-06
0,9824 0,3928 0,1033 0,0017 0,0003
0,1968 0,0622 0,0157 0,0003 6,3E-05 1,8E-05 3,4E-06 2,2E-06 1,3E-06 1,0E-06
CSEA
M-CSEA
0,0007
0,0002
0,0008
0,0003
0,0005
0,0002
0,0005
0,0001
0,0004 0,0004
0,0001 0,0001
0,0004 0,0003
0,0001 0,0001
0,0003
0,0001
0,0003
0,0001
CSEA
M-CSEA
DTLZ7
2,1157 0,0376 0,0026 0,0015 0,0010
0,4564 0,0091 0,0006 0,0004 0,0003
2,6315 0,0513 0,0082 0,0031 0,0012
0,8365 0,0118 0,0027 0,0010 0,0004
DTLZ8
0,0586 0,0173 0,0173 0,0173 0,0173
0,0018 0,0002 0,0002 0,0002 0,0002
0,0527 0,0153 0,0153 0,0153 0,0153
0,0018 0,0002 0,0002 0,0002 0,0002
0,0173
0,0002
0,0153
0,0002
0,0173
0,0002
0,0153
0,0002
0,0173 0,0173
0,0002 0,0002
0,0153 0,0153
0,0002 0,0002
0,0173
0,0002
0,0153
0,0002
Bảng 3.2. Kết quả thử nghiệm của CSEA và M-CSEA trên độ đo IGD
FE
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Giải thuật
DTLZ1
CSEA
M-CSEA
55,704 0,9841 0,5355 0,4227 0,3199 0,3077 0,3047
9,700 0,1861 0,0954 0,0636 0,0586 0,0735 0,0631
67,378 0,9632 0,5039 0,3906 0,2908 0,2496 0,2382
13,963 0,1973 0,0807 0,0838 0,0693 0,0571 0,0520
0,3037 0,2577
0,0584 0,0511
0,2307 0,0832
0,0449 0,0170
0,0792
0,0151
0,0556
0,0105
DTLZ2
CSEA
M-CSEA
0,4780 0,1104 0,0748 0,0653 0,0573 0,0526 0,0502
0,0263 0,0064 0,0037 0,0042 0,0038 0,0034 0,0035
0,4457 0,1055 0,0775 0,0696 0,0642 0,0593 0,0564
0,0246 0,0060 0,0044 0,0043 0,0042 0,0037 0,0034
0,0475 0,0457
0,0027 0,0026
0,0551 0,0541
0,0031 0,0033
0,0436
0,0024
0,0513
0,0030
DTLZ3
CSEA
M-CSEA
500,98 137,08
33,33
101,18
81,03
445,31
20,12
84,09
97,40
24,66
48,27
11,17
74,77
18,39
34,02
6,24
51,09
12,85
19,12
4,69
32,67
8,08
9,81
2,72
24,25
6,95
8,92
2,07
15,80
3,63
3,96
0,96
10,64
2,53
3,06
0,71
9,87
2,25
2,82
0,65
DTLZ4
CSEA
0,9206 0,1775 0,0835 0,0657 0,0619 0,0586 0,0540
0,1000 0,0212 0,0103 0,0081 0,0099 0,0080 0,0095
0,0519 0,0489
0,0076 0,0071
0,0471
0,0065
89
FE
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Giải thuật
M-CSEA
0,8676 0,1674 0,0742 0,0599 0,0521 0,0482 0,0445
0,1191 0,0211 0,0099 0,0087 0,0080 0,0086 0,0065
0,0418 0,0393
0,0059 0,0054
0,0372
0,0053
DTLZ5
CSEA
M-CSEA
0,4791 0,0498 0,0197 0,0130 0,0085 0,0066 0,0058
0,1168 0,0130 0,0052 0,0029 0,0025 0,0021 0,0018
0,4247 0,0370 0,0182 0,0132 0,0090 0,0072 0,0066
0,0956 0,0077 0,0049 0,0028 0,0030 0,0021 0,0021
0,0050 0,0045
0,0013 0,0012
0,0062 0,0059
0,0016 0,0016
0,0042
0,0011
0,0050
0,0013
DTLZ6
CSEA
M-CSEA
8,5286 1,4872 0,1587 0,0186 0,0094 0,0079 0,0063
1,5914 0,2321 0,0261 0,0027 0,0022 0,0017 0,0014
8,5474 1,9269 0,1176 0,0158 0,0096 0,0066 0,0048
1,6393 0,3172 0,0236 0,0030 0,0022 0,0016 0,0010
0,0056 0,0050
0,0011 0,0010
0,0037 0,0035
0,0007 0,0007
0,0046
0,0009
0,0033
0,0006
DTLZ7
CSEA
M-CSEA
7,9934 0,3911 0,1082 0,0769 0,0591 0,0478 0,0417
2,1526 0,1066 0,0282 0,0160 0,0167 0,0133 0,0097
8,9482 1,2112 0,0682 0,0508 0,0428 0,0385 0,0353
2,4359 0,3336 0,0154 0,0094 0,0112 0,0098 0,0092
0,0376 0,0330
0,0090 0,0075
0,0326 0,0312
0,0078 0,0077
0,0317
0,0072
0,0301
0,0069
DTLZ8
CSEA
M-CSEA
0,2412 0,1362 0,1362 0,1362 0,1362 0,1362 0,1362
0,0072 0,0014 0,0014 0,0014 0,0014 0,0014 0,0014
0,2450 0,1119 0,1119 0,1119 0,1119 0,1119 0,1119
0,0086 0,0013 0,0013 0,0013 0,0013 0,0013 0,0013
0,1362 0,1362
0,0014 0,0014
0,1119 0,1119
0,0013 0,0013
0,1362
0,0014
0,1119
0,0013
Quá trình tối ưu của CSEA so sánh với M-CSEA được biểu diễn trên
Hình 3.1, Hình 3.2, Hình 3.3, Hình 3.4. Trong các biểu đồ, đường nét đứt thể
hiện quá trình tiến hóa của CSEA, đường nét liền thể hiện cho M-CSEA và
đường nào thấp hơn thì sẽ tốt hơn.
Hình 3.1. Quá trình tối ưu của CSEA, M-CSEA với bài toán DTLZ3
90
Hình 3.2. Quá trình tối ưu của CSEA, M-CSEA với bài toán DTLZ4
Hình 3.3. Quá trình tối ưu của CSEA, M-CSEA với bài toán DTLZ5
Hình 3.4. Quá trình tối ưu của CSEA, M-CSEA với bài toán DTLZ8
91
Bảng 3.3. Thời gian chạy của CSEA và M-CSEA
CSEA (giây)
3.952
5.067
12.340
12.534
7.864
13.468
16.446
80.781
Bài toán
DTLZ1
DTLZ2
DTLZ3
DTLZ4
DTLZ5
DTLZ6
DTLZ7
DTLZ8
M-CSEA (giây)
2.824
5.009
11.337
9.781
6.339
13.166
15.323
77.554
Số liệu so sánh về mặt thời gian chạy thử nghiệm cho cặp CSEA và M-
CSEA được trình bày trong Bảng 3.3. Các giá trị thời gian chạy là giá trị
trung bình của các lần chạy độc lập.
Bảng 3.4. Quá trình điều chỉnh giá trị Kt trong M-CSEA
FE
2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000
Bài toán
DTLZ1
DTLZ2
DTLZ3
DTLZ4
DTLZ5
DTLZ6
DTLZ7
DTLZ8
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
3
3
3
4
3
4
3
4
4
3
4
4
4
4
4
5
4
4
4
5
4
5
4
5
5
4
5
5
5
5
4
6
5
5
5
6
5
6
5
7
6
5
6
6
6
6
5
7
7
6
6
7
7
7
6
8
8
7
7
8
8
7
7
9
9
7
7
9
9
8
Ngoài ra, Bảng 3.4 cũng thể hiện số liệu các giá trị Kt được điều chỉnh tự
động tại các thời điểm trong quá trình tiến hóa của giải thuật M-CSEA.
Nhận xét
- So sánh kết quả độ đo GD và IGD giữa CSEA và M-CSEA thấy rằng
giải thuật cải tiến có độ hội tụ và độ đa dạng tốt hơn. Cụ thể là:
+ Ở những thế hệ đầu, M-CSEA có kết quả tốt hơn với các bài toán
DTLZ2, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8 trên GD; và DTLZ1, DTLZ2,
DTLZ3, DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8 trên IGD. Trong các thế hệ giữa, M-CSEA
tốt hơn với DTLZ2, DTLZ3, DTLZ5, DTLZ8 trên GD; và DTLZ1, DTLZ3,
92
DTLZ4, DTLZ6, DTLZ7, DTLZ8 trên IGD. Tại các thế hệ cuối, M-CSEA tốt
hơn với DTLZ1, DTLZ2, DTLZ3, DTLZ5, DTLZ7, DTLZ8; và DTLZ1,
DTLZ3, DTLZ4, DTLZ6, DTLZ7, DTLZ8 trên IGD. Như vậy, so sánh trong
cả quá trình tiến hóa, M-CSEA có độ hội tụ và độ đa dạng tốt hơn trong các
bài toán DTLZ1, DTLZ3, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ7, DTLZ8. Đây là các bài
toán với lớp POF có tính chất lồi, phân bố đều, có nhiều điểm hoặc nhiều
vùng tối ưu cục bộ.
+ Trong một số ít trường hợp khác (DTLZ2, DTLZ4), M-CSEA có kết
quả tương tự hoặc kém không đáng kể so với CSEA. Với bài toán DTLZ2,
lớp POF gồm các điểm nằm rải rác quá rộng trên mặt cung thứ nhất của siêu
mặt cầu, cần ưu tiên nhiều hơn hướng tìm kiếm thăm dò rộng, nên chỉ dẫn tự
động sẽ không có nhiều tác động tới IGD. Đối với bài toán DTLZ4, lớp POF
có mật độ phân bố không đều, vì vậy chỉ dẫn tự động với khả năng định
hướng các giải pháp hội tụ nhưng trải đều lớp POF cũng sẽ khó đạt hiệu quả
cao trên độ đo GD.
- So sánh về thời gian chạy, M-CSEA cho kết quả tốt hơn CSEA trong
các thử nghiệm với các bài toán DTLZ. Từ phân tích về độ phức tạp tính toán,
mặc dù được coi là tương đương, nhưng M-CSEA có khối lượng tính toán
thấp hơn. Kết quả thực nghiệm đã minh chứng thời gian chạy của giải thuật
cải tiến ít hơn giải thuật gốc, dù tỷ lệ không nhiều.
- Thông qua kết quả thử nghiệm cho thấy việc đề xuất kỹ thuật chỉ dẫn tự
động đã nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng của giải thuật cải tiến. Kết quả thử
nghiệm đã minh chứng cho giả thuyết của luận án về việc lựa chọn dữ liệu
mẫu để huấn luyện mô hình và điều chỉnh tự động tham số điều khiển phù
hợp ngay trong quá trình tiến hóa sẽ giúp tăng cường sự cân bằng giữa khai
thác và thăm dò, nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng.
93
- Kết quả các phép đo GD, IGD của M-CSEA phần lớn là tốt hơn, ổn
định hơn, luôn duy trì ở mức thấp trong suốt quá trình tiến hóa. Các giải pháp
luôn tiệm cận và trải đều trên lớp POF qua các thế hệ. Điều này cho thấy, M-
CSEA đã giảm được nhiễu do sai số khi sử dụng mạng FNN, làm cho tính bền
vững của giải thuật tốt hơn.
3.3.2.2. Đối với iCSEA và CSEA
Giải thuật CSEA và iCSEA được thử nghiệm với các thông số thiết lập
như tại Mục 3.3.1.4. Trong CSEA, K = 6, còn trong iCSEA, Knd được điều
chỉnh bởi người quyết định thông qua tương tác. Người quyết định đã tương
tác 5 lần để điều chỉnh Knd tại các thời điểm khi FE đạt xấp xỉ 2.000, 4.000,
6.000, 8.000 và 10.000. Số liệu kết quả thử nghiệm cho cặp CSEA và iCSEA
trên các độ đo GD, IGD được trình bày trong Bảng 3.5, Bảng 3.6. Các giá trị
GD, IGD trong bảng là giá trị trung bình của các lần chạy độc lập (dòng trên,
in đứng) và giá trị độ lệch chuẩn tương ứng (dòng dưới, in nghiêng), giá trị độ
đo nào tốt hơn sẽ được in đậm [CT3].
Bảng 3.5. Kết quả thử nghiệm của CSEA và iCSEA trên độ đo GD
FE
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
Giải thuật
DTLZ1
CSEA
iCSEA
0,2495
0,0495
7,1912
1,0965
0,0390
0,0067
0,0936
0,0168
0,0675
0,0133
0,5869
0,1107
0,0367
0,0062
0,0454
0,0084
0,0237
0,0040
0,0043
0,0008
DTLZ2
CSEA
iCSEA
0,0031
0,0002
0,0032
0,0002
0,0005
4,1E-05
0,0004
3,8E-05
0,0011
6,8E-05
0,0008
6,9E-05
0,0004
2,8E-05
0,0003
2,2E-05
0,0003
2,1E-05
0,0002
1,4E-05
DTLZ3
CSEA
iCSEA
55,903
10,4902
47,227
10,2044
8,806
2,0658
3,364
0,8014
14,281
3,1899
8,965
1,8322
5,116
1,0135
1,600
0,3488
2,017
0,4184
0,576
0,1262
DTLZ4
CSEA
0,0093
0,0006
0,0005
3,6E-05
0,0009
6,4E-05
0,0004
2,5E-05
0,0003
1,8E-05
94
FE
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
Giải thuật
iCSEA
0,0079
0,0004
0,0013
8,4E-05
0,0007
5,2E-05
0,0005
3,4E-05
0,0004
2,6E-05
DTLZ5
CSEA
iCSEA
0,0091
0,0019
0,0051
0,0008
0,0017
0,0003
0,0015
0,0003
0,0004
8,0E-05
0,0004
7,9E-05
0,0003
5,8E-05
0,0003
6,3E-05
0,0002
3,7E-05
0,0001
2,0E-05
DTLZ6
CSEA
iCSEA
0,4903
0,0908
0,3784
0,0623
1,60E-06
2,1E-07
0,0017
0,0003
9,70E-07
1,7E-07
0,0001
2,2E-05
7,70E-07
1,3E-07
1,30E-05
2,3E-06
6,60E-07
1,1E-07
5,70E-06
1,0E-06
DTLZ7
CSEA
iCSEA
0,0376
0,0091
0,0484
0,0109
0,0015
0,0004
0,0029
0,0008
0,0007
0,0002
0,0008
0,0003
0,0004
0,0001
0,0003
0,0001
0,0003
0,0001
0,0002
0,0001
DTLZ8
CSEA
iCSEA
0,0173
0,0002
0,0150
0,0005
0,0173
0,0002
0,0149
0,0004
0,0173
0,0002
0,0152
0,0006
0,0173
0,0002
0,0149
0,0004
0,0173
0,0002
0,0150
0,0004
Bảng 3.6. Kết quả thử nghiệm của CSEA và iCSEA trên độ đo IGD
FE
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
Giải thuật
DTLZ1
CSEA
iCSEA
0,9841
0,1861
0,9660
0,1439
0,4227
0,0636
0,3823
0,0798
0,3077
0,0735
0,2445
0,0565
0,3037
0,0584
0,2321
0,0466
0,0792
0,0151
0,0550
0,0106
DTLZ2
CSEA
iCSEA
0,1104
0,0064
0,1060
0,0052
0,0653
0,0042
0,0682
0,0045
0,0526
0,0034
0,0594
0,0041
0,0475
0,0027
0,0542
0,0033
0,0436
0,0024
0,0511
0,0029
DTLZ3
CSEA
iCSEA
137,08
33,3310
80,58
20,1567
74,774
18,3929
33,271
8,6731
32,674
8,0769
9,743
2,5479
15,804
3,6334
3,981
1,0012
9,870
2,2518
2,754
0,6748
DTLZ4
CSEA
iCSEA
0,1775
0,0212
0,1649
0,0234
0,0657
0,0081
0,0590
0,0084
0,0586
0,0080
0,0473
0,0081
0,0519
0,0076
0,0420
0,0064
0,0471
0,0065
0,0372
0,0052
95
FE
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
Giải thuật
DTLZ5
CSEA
iCSEA
0,0130
0,0029
0,0120
0,0037
0,0066
0,0021
0,0065
0,0021
0,0050
0,0013
0,0054
0,0014
0,0042
0,0011
0,0044
0,0012
0,0498
0,0130
0,0333
0,0080
DTLZ6
CSEA
iCSEA
0,0186
0,0027
0,0153
0,0030
0,0079
0,0017
0,0062
0,0015
0,0056
0,0011
0,0036
0,0008
0,0046
0,0009
0,0032
0,0006
1,4872
0,2321
1,8794
0,4105
DTLZ7
CSEA
iCSEA
0,0769
0,0160
0,0480
0,0139
0,0478
0,0133
0,0370
0,0090
0,0376
0,0090
0,0310
0,0078
0,0317
0,0072
0,0280
0,0067
0,3911
0,1066
1,1674
0,3039
DTLZ8
CSEA
iCSEA
0,1362
0,0014
0,1104
0,0037
0,1362
0,0014
0,1107
0,0042
0,1362
0,0014
0,1095
0,0034
0,1362
0,0014
0,1074
0,0032
0,1362
0,0014
0,1116
0,0039
Quá trình tối ưu của CSEA so sánh với iCSEA được biểu diễn trên Hình
3.5, Hình 3.6, Hình 3.7, Hình 3.8. Trong các biểu đồ, đường nét đứt thể hiện
quá trình tiến hóa của CSEA, đường nét liền thể hiện cho iCSEA và đường
nào thấp hơn thì sẽ tốt hơn.
Hình 3.5. Quá trình tối ưu của CSEA, iCSEA với bài toán DTLZ1
96
Hình 3.6. Quá trình tối ưu của CSEA, iCSEA với bài toán DTLZ3
Hình 3.7. Quá trình tối ưu của CSEA, iCSEA với bài toán DTLZ7
Hình 3.8. Quá trình tối ưu của CSEA, iCSEA với bài toán DTLZ8
97
Bảng 3.7. Thời gian chạy của CSEA và iCSEA
iCSEA (giây)
3.053
5.052
11.655
10.062
6.687
13.331
15.480
77.933
CSEA (giây)
3.952
5.067
12.340
12.534
7.864
13.468
16.446
80.781
Bài toán
DTLZ1
DTLZ2
DTLZ3
DTLZ4
DTLZ5
DTLZ6
DTLZ7
DTLZ8
Số liệu so sánh về mặt thời gian chạy thử nghiệm cho cặp CSEA và
iCSEA được trình bày trong Bảng 3.7. Các giá trị thời gian chạy là giá trị
trung bình của các lần chạy độc lập.
Bảng 3.8. Quá trình điều chỉnh giá trị Knd trong iCSEA
FE
4.000
8.000
12.000
16.000
20.000
Bài toán
DTLZ1
DTLZ2
DTLZ3
DTLZ4
DTLZ5
DTLZ6
DTLZ7
DTLZ8
3
3
3
3
3
4
3
3
3
5
4
3
4
5
4
4
4
6
5
5
5
5
5
6
5
7
7
6
6
7
7
7
7
8
8
7
7
8
8
8
Ngoài ra, Bảng 3.8 cũng thể hiện số liệu các giá trị Knd được điều chỉnh
bởi người quyết định tại các thời điểm trong quá trình tiến hóa của iCSEA.
Nhận xét
- So sánh kết quả trên độ đo GD, IGD giữa K-RVEA và iK-RVEA thấy
rằng giải thuật cải tiến cũng có độ hội tụ và độ đa dạng tốt hơn. Cụ thể là:
+ Ở các thế hệ đầu, iCSEA có kết quả tốt hơn với các bài toán DTLZ3,
DTLZ4, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ8 trên GD; và DTLZ1, DTLZ2, DTLZ3,
DTLZ4, DTLZ5, DTLZ8 trên IGD. Trong các thế hệ giữa, iCSEA tốt hơn với
98
DTLZ2, DTLZ3, DTLZ5, DTLZ8 trên GD; và DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4,
DTLZ5, DTLZ6, DTLZ7, DTLZ8 trên IGD. Tại các thế hệ cuối, iCSEA tốt
hơn với DTLZ1, DTLZ2, DTLZ3, DTLZ5, DTLZ7, DTLZ8 trên GD; và
DTLZ1, DTLZ3, DTLZ4, DTLZ6, DTLZ7, DTLZ8 trên IGD. Như vậy, so
sánh trong cả quá trình tiến hóa, iCSEA có độ hội tụ và độ đa dạng tốt hơn
trong các bài toán DTLZ1, DTLZ3, DTLZ5, DTLZ6, DTLZ7, DTLZ8. Đây là
các bài toán với lớp POF có tính chất lồi, phân bố đều, có nhiều điểm hoặc
nhiều vùng tối ưu cục bộ.
+ Trong một số ít trường hợp khác (DTLZ2, DTLZ4), iCSEA có kết quả
tương tự hoặc kém không đáng kể so với CSEA. Đây là các bài toán có lớp
POF mật độ phân bố không đều hoặc phân bố rải rác quá rộng.
- So sánh về thời gian chạy, iCSEA tốt hơn CSEA trong các thử nghiệm
đối với các bài toán DTLZ. Mặc dù độ phức tạp tính toán được coi là tương
đương, nhưng iCSEA có khối lượng tính toán thấp hơn. Kết quả thực nghiệm
đã minh chứng thời gian chạy của giải thuật cải tiến ít hơn giải thuật gốc, dù
chênh lệch ít.
- Khi thử nghiệm đối với iCSEA, người quyết định đã tương tác tại 5
thời điểm khác nhau và quan sát sự thay đổi của các độ đo GD, IGD. Trên cơ
sở đó để điều chỉnh Knd phù hợp, giúp quá trình tiến hóa có những biến đổi
tích cực, nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải thuật. Cũng giống như iK-
RVEA, giải thuật iCSEA phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm chuyên gia
của người quyết định.
3.3.3. So sánh với một số giải thuật khác
Luận án cũng tiến hành thử nghiệm để so sánh các giải thuật M-CSEA,
iCSEA, CSEA với các giải thuật sử dụng mô hình đại diện khác như ParEGO,
SMS-EGO, MOEA/D-EGO, CPS-MOEA.
99
Thiết lập thử nghiệm: sử dụng các bài toán DTLZ17; độ đo GD và
IGD; môi trường Matlab, công cụ PlatEMO, máy tính HP ProLiant DL380;
các tham số đầu vào: số biến của các bài toán DTLZ từ 7 22, số mục tiêu là
3, kích thước quần thể là 100, số lần tối đa đánh giá bởi hàm gốc là 300, số
lần tương tác với người quyết định là 5.
Số liệu kết quả thử nghiệm của các giải thuật với các bài toán DTLZ
được trình bày trong Bảng 3.9, Bảng 3.10. Các giá trị của GD, IGD trong các
bảng là giá trị trung bình của các lần chạy độc lập (dòng trên, in đứng) và giá
trị độ lệch chuẩn tương ứng (dòng dưới, in nghiêng), giá trị độ đo nào tốt hơn
sẽ được in đậm.
Bảng 3.9. Kết quả thử nghiệm của M-CSEA, iCSEA so với giải thuật SAEA
khác trên độ đo GD
Bài toán ParEGO
iCSEA
K-RVEA CSEA M-CSEA
SMS-
EGO
MOEA/D-
EGO
CPS-
MOEA
DTLZ1
20,177
2,830
DTLZ2
12,937
3,093
0,0589
0,018
DTLZ3
11,512
1,589
0,1902
0,050
70,399
7,778
68,393
3,617
21,182
4,935
0,1001
0,019
181,255
51,880
24,006
4,665
0,0967
0,005
136,273
6,195
21,512
7,095
0,0396
0,006
141,633
26,013
0,0380
0,014
138,226
19,366
16,916
3,849
0,0412
0,009
120,835
10,460
17,015
3,734
0,0420
0,009
117,254
10,162
DTLZ4
0,0435
0,016
DTLZ5
0,0428
0,017
0,0473
0,008
DTLZ6
0,2230
0,048
0,2023
0,051
1,9843
0,275
0,2039
0,019
0,0702
0,011
2,4131
0,464
0,1667
0,054
0,1294
0,019
1,9500
0,211
0,2094
0,121
0,1232
0,013
1,1076
0,111
0,0970
0,024
0,0796
0,006
1,0346
0,101
0,0419
0,016
0,0752
0,015
1,1443
0,258
0,9352
0,073
0,0459
0,008
0,9424
0,071
DTLZ7
0,8898
0,603
2,1204
1,928
1,7775
0,143
1,9618
0,329
0,0126
0,006
0,7512
0,368
0,6389
0,211
0,6752
0,205
Bảng 3.10. Kết quả thử nghiệm của M-CSEA, iCSEA so với giải thuật SAEA
khác trên độ đo IGD
Bài toán ParEGO
K-RVEA CSEA M-CSEA
iCSEA
SMS-
EGO
MOEA/D-
EGO
CPS-
MOEA
DTLZ1
40,664
2,724
31,962
6,205
46,928
7,309
31,902
8,305
22,943
6,461
22,738
6,456
19,436
2,299
19,658
2,233
100
Bài toán ParEGO
K-RVEA CSEA M-CSEA
iCSEA
SMS-
EGO
MOEA/D-
EGO
CPS-
MOEA
0,4342
0,3045
0,4344
0,2496
0,2513
0,2528
0,4287
DTLZ2
0,068
DTLZ3
0,025
247,119
24,849
DTLZ4
0,024
239,791
24,126
0,3863
0,059
0,049
231,465
4,095
0,7196
0,119
0,4117
225,816
8,976
0,8889
0,083
0,2040
0,019
304,427
53,407
0,7482
0,103
0,3085
0,026
426,072
42,121
0,7056
0,074
0,3549
0,2101
0,012
238,880
61,727
0,5852
0,154
0,1695
0,037
277,274
66,039
0,4078
0,099
0,1869
0,3781
0,061
0,1508
DTLZ5
0,025
DTLZ6
2,6314
0,868
DTLZ7
0,030
4,1439
0,429
0,4664
0,100
0,017
4,6895
0,511
1,7319
0,147
0,020
3,2647
0,724
7,0482
1,605
0,043
5,3032
0,815
7,6873
0,875
0,1699
0,026
0,020
5,0642
0,752
1,9732
0,922
0,022
4,6178
0,773
1,5946
0,829
0,1463
0,022
4,6420
0,750
1,6135
0,804
Qua kết quả thử nghiệm cho thấy: với độ đo GD, M-CSEA cho kết quả
tốt hơn với bài toán DTLZ6 và iCSEA tốt hơn với bài toán DTLZ5; với độ đo
IGD, M-CSEA cho kết quả tốt hơn với các bài toán DTLZ1, DTLZ4 và iK-
RVEA tốt hơn với bài toán DTLZ5.
3.3.4. Đánh giá chung
Các giải thuật M-CSEA, iCSEA không làm thay đổi ý tưởng trong giải
thuật gốc CSEA mà chỉ sử dụng thêm kỹ thuật chỉ dẫn để tác động việc lựa
chọn dữ liệu mẫu cho huấn luyện mô hình và điều chỉnh tham số điều khiển
trong suốt quá trình tiến hóa, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của giải
thuật. Luận án đánh giá về một số yếu tố của chất lượng, hiệu quả của giải
thuật như sau:
(i) Về độ hội tụ và độ đa dạng của giải thuật:
- Trong đa số trường hợp, M-CSEA và iCSEA có độ hội tụ và độ đa
dạng tốt hơn so với CSEA. Thật vậy, việc chỉ dẫn thông qua điều chỉnh số
giải pháp tham chiếu hợp lý làm cho việc phân lớp các giải pháp để huấn
luyện mạng FNN hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng các giải pháp. Kết
quả thực nghiệm đã minh chứng cho giả thuyết việc lựa chọn dữ liệu mẫu cho
101
huấn luyện mô hình và điều chỉnh tham số điều khiển phù hợp ngay trong quá
trình tiến hóa đã nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng của các giải thuật cải tiến.
Các số liệu thực nghiệm đã được thực hiện kiểm định giả thuyết thống kê
bằng phương pháp Paired Sample T-test với khoảng tin cậy 95% ( = 0.05).
- Trong một số ít trường hợp, các giải thuật cải tiến có độ hội tụ và độ đa
dạng không bằng giải thuật gốc. Các trường hợp này là các bài toán DTLZ có
lớp POF mật độ phân bố không đều hoặc phân bố rải rác quá rộng.
- Khi so sánh hai giải thuật cải tiến với nhau, thấy rằng: M-CSEA điều
chỉnh tự động tham số điều khiển Kt đều đặn qua mỗi vòng lặp chính, còn
iCSEA điều chỉnh Knd tại một số thời điểm theo ý muốn của người quyết định.
Do đó, độ hội tụ và độ đa dạng của hai giải thuật được coi là tương đương
nhau. Vì iCSEA phụ thuộc vào việc điều chỉnh tham số điều khiển của người
quyết định (điều chỉnh giá trị bao nhiêu, vào thời điểm nào) nên độ hội tụ và
độ đa dạng có thể tốt hơn hoặc kém hơn M-CSEA. Đây là đặc thù của kỹ
thuật chỉ dẫn tương tác, nó phụ thuộc vào kiến thức chuyên gia và kinh
nghiệm của người quyết định.
(ii) Về tính bền vững của giải thuật:
Giải thuật gốc sử dụng mạng FNN để phân lớp các giải pháp giúp giảm
chi phí tính toán nhưng lại gây ra nhiễu do sai số, làm ảnh hưởng đến tính bền
vững của giải thuật. Các giải thuật cải tiến có khả năng cân bằng tốt giữa tìm
kiếm khai thác sâu và thăm dò rộng, giúp các giải pháp luôn hội tụ và trải đều
trên lớp POF qua các thế hệ trong suốt quá trình tiến hóa. Điều này đạt được
do sự điều chỉnh tham số Kt, Knd làm cho việc phân lớp các giải pháp để huấn
luyện mạng FNN chất lượng hơn, giúp tăng độ chính xác, giảm sai số của
mạng. Như vậy, tính bền vững của các giải thuật cải tiến tốt hơn so với giải
thuật gốc.
102
(iii) Về độ phức tạp tính toán của giải thuật:
Các giải thuật cải tiến và giải thuật gốc có độ phức tạp tính toán tương
đương nhau. Như vậy, các giải thuật cải tiến không làm thay đổi độ phức tạp
tính toán so với giải thuật gốc.
3.4. Kết luận Chƣơng 3
Chương 3 của luận án đã trình bày về đề xuất các cải tiến của giải thuật
CSEA sử dụng các kỹ thuật chỉ dẫn. Giải thuật M-CSEA chỉ dẫn tự động để
điều chỉnh tham số điều khiển Kt và giải thuật iK-RVEA chỉ dẫn tương tác để
điều chỉnh tham số điều khiển Knd, giúp nâng cao độ hội tụ và độ đa dạng. Kỹ
thuật chỉ dẫn giúp cho việc lựa chọn dữ liệu mẫu để huấn luyện mô hình hợp
lý hơn, làm cho tính bền vững của giải thuật tốt hơn. Luận án đã thử nghiệm
và so sánh kết quả của các giải thuật cải tiến với giải thuật gốc. Kết quả thử
nghiệm đã minh chứng giải thuật cải tiến sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn đã được
nâng cao về chất lượng, hiệu quả.
103
Chƣơng 4. ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LẬP KẾ HOẠCH TÁC CHIẾN
Nội dung của Chương 4 đề xuất mô hình hóa bài toán lập kế hoạch tác
chiến cho lực lượng tác chiến điện tử trong tác chiến chiến dịch dưới dạng bài
toán đa mục tiêu chi phí lớn. Ứng dụng các giải thuật M-K-RVEA, M-CSEA
đề xuất để giải bài toán và so sánh kết quả với các giải thuật gốc K-RVEA,
CSEA. Đề xuất và kết quả nghiên cứu được công bố ở công trình số [CT6].
4.1. Bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lƣợng tác chiến điện tử
4.1.1. Đặt vấn đề
Trong tác chiến chiến dịch, tác chiến điện tử (TCĐT) có vai trò quan
trọng, nhằm bảo vệ, giữ vững thông tin chỉ huy lực lượng, điều khiển vũ khí
của ta; đồng thời phá thông tin chỉ huy, hiệp đồng, điều khiển vũ khí của địch.
Với thành phần lực lượng từ cụm TCĐT đến tiểu đoàn, bộ phận TCĐT chi
viện cùng hệ thống thiết bị định vị vô tuyến, trinh sát, gây nhiễu, lực lượng
TCĐT thường tiến hành các hoạt động cơ bản là: trinh sát điện tử, tiến công
điện tử và bảo vệ điện tử.
Trong giai đoạn tổ chức chuẩn bị tác chiến, theo mệnh lệnh của Tư lệnh
chiến dịch, các cơ quan đơn vị phải khẩn trương tiến hành công tác chuẩn bị
ngay sau khi Bộ Tư lệnh chiến dịch công bố ý định tác chiến. Trong điều kiện
tác chiến hiện nay, khác với các thành phần lực lượng khác, lực lượng TCĐT
vừa làm nhiệm vụ chiến đấu, vừa làm nhiệm vụ bảo đảm, cơ quan TCĐT có
rất nhiều nội dung công việc cần phải tổ chức thực hiện một cách chính xác
và khẩn trương. Để tiến hành lập kế hoạch tác chiến, đòi hỏi Chủ nhiệm
TCĐT và cơ quan tốn nhiều chi phí về thời gian, tính toán nguyên tắc bảo vệ,
chế áp điện tử, thời gian, nguồn lực con người, trang bị,… có sự biến đổi theo
diễn biến và quyết tâm tác chiến của Tư lệnh. Yếu tố thời gian, chất lượng
công tác chuẩn bị hết sức quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến thời cơ tác
104
chiến, góp phần vào thắng lợi của chiến dịch. Những đặc điểm phức tạp riêng
đó cho thấy bài toán lập kế hoạch tác chiến là một bài toán chi phí lớn tiêu
biểu trong lĩnh vực quân sự. Lập kế hoạch tác chiến là một trong các nội dung
quan trọng của Chủ nhiệm TCĐT chiến dịch, có tính chất quyết định đến khả
năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan TCĐT chiến dịch. Từ ý nghĩa thực
tiễn và đặc điểm phức tạp của bài toán lập kế hoạch công tác của cơ quan
TCĐT chiến dịch, luận án lựa chọn công tác lập kế hoạch tác chiến của cơ
quan TCĐT chiến dịch để nghiên cứu, đề xuất phương pháp giải quyết bài
toán theo tiếp cận tối ưu đa mục tiêu.
Căn cứ vào quyết tâm của Tư lệnh chiến dịch, Chủ nhiệm TCĐT sẽ lập
kế hoạch tác chiến của lực lượng TCĐT, trong đó dự kiến các nhiệm vụ cho
các đơn vị TCĐT. Kế hoạch tác chiến gồm nhiều nhiệm vụ đồng thời hoặc
tuần tự và có thể thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với ý định tác chiến của trên
và tình hình tác chiến thực tiễn. Các nhiệm vụ này thường có tính kế thừa,
tuần tự theo nguyên tắc nhất định. Kế hoạch tác chiến hiệu quả là tác chiến
đảm bảo tối ưu về thời gian thực hiện, tính hiệu quả và tối ưu trong sử dụng
nguồn lực (con người hoặc trang thiết bị). Đó chính là các mục tiêu đặt ra
trong việc lập kế hoạch tác chiến nói chung cũng như lực lượng TCĐT nói
riêng. Các mục tiêu này có sự ràng buộc và xung đột với nhau, mục tiêu nào
cũng quan trọng, có tính quyết định đến sự hoàn thành nhiệm vụ chung của
lực lượng TCĐT. Để đáp ứng cùng lúc cả ba mục tiêu trên là một bài toán khó
đặt ra với Chủ nhiệm TCĐT khi lập kế hoạch tác chiến. Bởi vậy, cần có sự
thỏa hiệp giữa các mục tiêu khi xác định nhiệm vụ cho các đơn vị.
Từ hiệu quả thực tế và xu thế ứng dụng giải thuật SAEA để giải các bài
toán chi phí lớn, luận án đề xuất áp dụng mô hình đa mục tiêu và các giải
thuật M-K-RVEA, M-CSEA để giải bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực
lượng TCĐT. Trong luận án, sẽ chỉ phân tích mô hình dưới dạng các khái
105
niệm chung như kế hoạch, nhiệm vụ, thời gian, nguồn lực, hiệu quả… như
một ví dụ ứng dụng cho các giải thuật, chứ không đề cập cụ thể về nguyên
tắc, lý luận nghệ thuật sử dụng lực lượng, tổ chức đơn vị, chủng loại trang
thiết bị TCĐT trong tác chiến chiến dịch.
Kế hoạch tác chiến của lực lượng TCĐT bao gồm các nhiệm vụ như:
trinh sát điện tử, tiến công điện tử, bảo vệ điện tử, các nhiệm vụ phối hợp tác
chiến với các lực lượng khác, các nhiệm vụ bảo đảm tác chiến… Mỗi nhiệm
vụ sẽ sử dụng hai nguồn lực (nguồn lực con người và trang thiết bị TCĐT) và
có một hiệu quả nhất định. Mỗi nhiệm vụ thường có liên hệ ràng buộc lẫn
nhau, nhiệm vụ này chỉ được bắt đầu khi một hoặc một số nhiệm vụ khác kết
thúc. Bài toán đặt ra là lập kế hoạch tác chiến để thực hiện nhiệm vụ nêu trên
với tổng thời gian thực hiện là thấp nhất, tổng hiệu quả là cao nhất và tỷ suất
trung bình sử dụng nguồn lực con người là thấp nhất. Đây là bài toán tối ưu
đa mục tiêu trong lập kế hoạch tác chiến.
Trong lĩnh vực lập kế hoạch sử dụng mô hình tối ưu đa mục tiêu, đã có
một số đề xuất như: Nhóm tác giả Alarcon-Rodriguez A. giới thiệu mô hình
lập kế hoạch đa mục tiêu cho bài toán tích hợp giữa bài toán phân bố nguồn lực
ngẫu nhiên, có điều khiển trong một lưới phân tán [4]. Nhóm nghiên cứu
Ganguly đã đưa ra cách tiếp cận quy hoạch động cho bài toán lập kế hoạch đa
mục tiêu cho hệ thống phân phối điện với hai mục tiêu là chi phí thiết lập, hoạt
động và chi phí gián đoạn [33], [34]. Tác giả Kuo Tsai Chi cùng cộng sự giới
thiệu mô hình đa mục tiêu đánh giá tối ưu các-bon thấp. Thông qua việc xem
xét lượng khí thải các-bon trong từng giai đoạn để xác định có điều chỉnh cấu
trúc sản phẩm hoặc mức tiêu thụ hay không nhằm giúp doanh nghiệp phát triển
sản phẩm có lượng khí thải các-bon thấp, giảm chi phí nghiên cứu, phát triển
[46]. Nhóm tác giả X. Hu đã đề xuất mô hình lập kế hoạch đa mục tiêu cho hệ
thống phân phối năng lượng không cân bằng sử dụng thuật toán MOPSO-MCS
106
để tối ưu vị trí, khả năng của máy phát điện và hệ thống trữ điện [36].
4.1.2. Mô tả bài toán
Bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng TCĐT có các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, khi lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng TCĐT, gồm các
nhiệm vụ khác nhau, tại mỗi thời điểm có thể có một hoặc nhiều nhiệm vụ
đồng thời diễn ra. Các nhiệm vụ thông thường đều có liên quan ràng buộc với
nhau, ví dụ trinh sát điện tử luôn phải thực hiện trước khi tiến công điện tử
hoặc bảo vệ điện tử. Do đó, mỗi nhiệm vụ có thể sẽ chỉ được bắt đầu sau khi
một hoặc một số nhiệm vụ khác kết thúc.
- Thứ hai, mỗi nhiệm vụ sẽ cần hai nguồn lực là con người (số lượng
người), trang thiết bị TCĐT (số lượng trang thiết bị) và bắt buộc phải hoàn
thành trong một khoảng thời gian. Tại mỗi thời điểm có thể có một hoặc nhiều
nhiệm vụ được thực hiện song song nhưng tổng nguồn lực sử dụng không
vượt quá tổng nguồn lực sẵn có, tức là không lớn hơn tổng số người và tổng
số trang thiết bị được biên chế.
- Thứ ba, mỗi nhiệm vụ sẽ được đánh giá hiệu quả sau khi hoàn thành.
Nhiệm vụ càng được bắt đầu sớm và kết thúc sớm thì càng được đánh giá
hiệu quả cao hơn.
- Thứ tư, mỗi kế hoạch được lập là một trình tự các nhiệm vụ khác nhau,
đảm bảo được các yêu cầu nêu trên nhưng phải tối ưu về:
+ Tổng số thời gian thực hiện của cả kế hoạch là thấp nhất. Trong tác
chiến, thời gian càng ngắn càng có lợi cho chiến thắng của chiến dịch. Do
vậy, rút ngắn tối đa thời gian tác chiến là một yêu cầu bắt buộc.
+ Tổng hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ của cả kế hoạch là cao nhất.
Điều này cho thấy sự ưu tiên về mặt thời gian cho các nhiệm vụ có tính quan
107
trọng hơn (có trọng số hiệu quả cao hơn).
+ Khả năng dự phòng nguồn lực con người (hoặc trang thiết bị) tại mỗi
thời điểm là cao nhất. Trong quá trình chiến đấu, phải luôn có dự phòng về
con người để đảm bảo luôn hoàn thành nhiệm vụ tại mọi thời điểm và dự
phòng để phục vụ các nhiệm vụ đột xuất khác. Một kế hoạch tốt phải luôn có
dự phòng tốt về con người. Tại mỗi thời điểm, nếu tỷ suất trung bình sử dụng
nguồn lực con người thấp thì khả năng dự phòng càng cao.
Như vậy, bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng TCĐT là một bài
toán tối ưu đa mục tiêu với ba mục tiêu đồng thời là: cực tiểu hóa tổng thời
gian thực hiện, cực đại hóa tổng hiệu quả thực hiện, cực tiểu hóa tỷ suất trung
bình sử dụng nguồn lực con người. Xuất phát từ công tác lập kế hoạch tác
chiến và yêu cầu của hoạt động chuẩn bị tác chiến, luận án đề xuất các hàm
mục tiêu của bài toán. Lực lượng TCĐT là lực lượng đặc thù, vừa thực hiện
nhiệm vụ chiến đấu, vừa thực hiện nhiệm vụ bảo đảm, nên có nhiều yêu cầu
mang tính phổ quát trong lĩnh vực tác chiến. Ba mục tiêu được lựa chọn đề
xuất là các mục tiêu điển hình, có tác động lớn đến hiệu quả tác chiến và có
thể áp dụng cho các lực lượng khác.
Hình 4.1. Ví dụ biểu diễn kế hoạch tác chiến dưới dạng đồ thị
108
Kế hoạch tác chiến gồm một trình tự n nhiệm vụ khác nhau và có thể
biểu diễn kế hoạch một cách trực quan dưới dạng một đồ thị. Mỗi kế hoạch là
một đồ thị G(V, E), với V là tập các đỉnh và E là tập các cạnh. V gồm n+2
đỉnh, trong đó đỉnh số 0 là đỉnh bắt đầu kế hoạch, đỉnh số n+1 là đỉnh kết thúc
kế hoạch và các đỉnh 1, 2,…, n là các nhiệm vụ 1, 2,… n. Mỗi đỉnh được gán
các nhãn: nhãn bên trong là số hiệu của nhiệm vụ; nhãn bên trên là thời gian
cần để thực hiện (tính theo ngày); nhãn bên dưới gồm 3 nhãn, với 2 nhãn
trong dấu ngoặc là số lượng người, số lượng trang thiết bị cần để thực hiện và
nhãn còn lại là trọng số hiệu quả thực hiện nhiệm vụ. E gồm các cạnh thể hiện
mối quan hệ ràng buộc giữa các nhiệm vụ với nhau. Hướng của mũi tên thể
hiện nhiệm vụ nào phải hoàn thành trước khi bắt đầu nhiệm vụ khác. Ví dụ về
kế hoạch gồm 6 nhiệm vụ (1, 2, 3, 4, 5, 6) được biểu diễn trực quan như Hình
4.1. Trong ví dụ này, hoạt động số 4 chỉ được bắt đầu khi hoạt động số 1 và 2
kết thúc.
4.1.3. Mô hình hóa bài toán
a) Các quy ước và định nghĩa:
- Véc-tơ biến:
Kế hoạch tác chiến của lực lượng TCĐT bao gồm n nhiệm vụ khác nhau:
a = {a1, a2, … an} với ai là nhiệm vụ thứ i.
Mỗi kế hoạch tác chiến của lực lượng TCĐT sẽ gồm một trình tự các
nhiệm vụ là hoán vị các phần tử của a. Như vậy, x là hoán vị của a, chính là
véc-tơ biến của bài toán, x A (A là tập tất cả các hoán vị của a).
với x là hoán vị của a. x = {x1, x2,… xn}
- Các thông số chung:
T là thời gian tối đa để thực hiện kế hoạch; T ℤ+.
109
t là các chu kỳ thời gian (tính theo ngày); t = 1, 2,… T.
R1, R2 là tổng số người, tổng số trang thiết bị được biên chế; R1, R2 ℤ+.
là hệ số điều chỉnh hiệu quả của nhiệm vụ; = 0,1 0,5: nếu nhiệm
vụ hoàn thành sớm, sẽ giúp điều chỉnh tăng hiệu quả; ngược lại, sẽ giúp
điều chỉnh giảm hiệu quả.
- Các thuộc tính của nhiệm vụ xi:
Pi = {danh sách các nhiệm vụ kết thúc trước khi xi bắt đầu}.
di là thời gian thực hiện xi; di ℤ+.
r1i, r2i là yêu cầu số người, số trang thiết bị để thực hiện xi; r1i, r2i ℤ+.
ei là hiệu quả thực hiện xi; ei ℝ+.
hit tại thời điểm t, nhiệm vụ xi đang thực hiện hay không; hit = 1 nếu xi
đang thực hiện tại t, ngược lại hit = 0.
sti, eti là thời điểm bắt đầu và kết thúc xi; sti, eti ℤ+.
esti là thời điểm bắt đầu xi sớm nhất có thể; esti ℤ+.
b) Đề xuất các hàm mục tiêu:
Hàm mục tiêu 1: Là tổng thời gian thực hiện kế hoạch:
(4.1)
Với:
(4.2)
(4.3)
(4.4)
110
Hàm mục tiêu 2: Là tổng hiệu quả thực hiện kế hoạch:
(4.5)
Hàm mục tiêu 3: Là tỷ suất trung bình sử dụng nguồn lực con người:
(4.6)
Trong đó:
(4.7)
(4.8)
(4.9) với t = 1T
(4.10) với t = 1T
(4.11) esti sti với i = 1n
c) Bài toán được mô hình hóa như sau:
(4.12) minimize {f1(x), -f2(x), f3(x)}
- Mục tiêu 1: Tối thiểu hóa tổng thời gian thực hiện kế hoạch.
- Mục tiêu 2: Tối đa hóa tổng hiệu quả thực hiện của kế hoạch. Mục tiêu
này mâu thuẫn với mục tiêu 1, khi mà một số nhiệm vụ có hiệu quả thấp
nhưng có thể làm giảm tổng thời gian thực hiện kế hoạch, hoặc một số nhiệm
vụ có hiệu quả cao nhưng làm tăng tổng thời gian thực hiện kế hoạch.
- Mục tiêu 3: Tối thiểu hóa tỷ suất trung bình sử dụng nguồn lực con
111
người. Tại mỗi thời điểm, khi tỷ suất trung bình sử dụng nguồn lực con người
thấp thì khả năng dự phòng càng tốt. Mục tiêu này mâu thuẫn với mục tiêu 1,
khi mà tỷ suất trung bình sử dụng nguồn lực càng thấp, tức là tại mỗi thời
điểm ít sử dụng con người hơn thì số lượng nhiệm vụ thực hiện song song ít
đi, dẫn tới tổng thời gian thực hiện kế hoạch tăng lên và ngược lại.
Bài toán lập kế hoạch tác chiến là bài toán đa mục tiêu, có hàm mục tiêu
không tính trực tiếp mà phải chạy nhiều vòng lặp để xác định giá trị, không
gian quyết định rộng (ví dụ kế hoạch có 30 nhiệm vụ thì không gian quyết
định có tới 2,65e+32 véc-tơ) trong khi số giải pháp khả thi có tỷ lệ rất nhỏ do
có nhiều ràng buộc phức tạp, vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp tối ưu cần chi
phí lớn. Để tìm ra tập giải pháp tốt, cần phải trải qua số lượng lớn thế hệ, dẫn
đến mất nhiều thời gian. Trong tác chiến, công việc lập kế hoạch tác chiến đòi
hỏi phải nhanh chóng, kịp thời, nếu thời gian đề xuất kế hoạch kéo dài sẽ mất
đi lợi thế tác chiến. Do đó, với đặc thù của hoạt động tác chiến, có thể nói bài
toán này là một bài toán chi phí lớn trong thực tế cần phải giải quyết.
d) Biểu diễn ví dụ ở Hình 4.1
Một kế hoạch gồm trình tự 6 nhiệm vụ (1, 3, 6, 2, 4, 5) biểu diễn trực
quan như Hình 4.1 sẽ được tham số hóa như sau:
- Các thông số: n = 6; R1 = 10; R2 = 8; = 0,1.
- Giá trị các thuộc tính của các nhiệm vụ ai như trong Bảng 4.1:
Bảng 4.1. Ví dụ về bảng giá trị các thuộc tính của các nhiệm vụ
ai
di
r1i
ei
Pi
r2i
1
4
4
3
0
2
2
1
7
2
0
8
3
3
5
4
0
3
112
r2i
ai
di
r1i
ei
Pi
7
4
3
3
6
1, 2
1
5
2
5
4
2, 3
4
6
3
6
7
3
- Kế hoạch x = {1, 3, 6, 2, 4, 5} là một hoán vị của a, được biểu diễn trực
quan trên biểu đồ Gantt như Hình 4.2:
Hình 4.2. Ví dụ biểu diễn kế hoạch trên biểu đồ Gantt
4.2. Ứng dụng giải thuật sử dụng kỹ thuật chỉ dẫn để giải bài toán
Bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng TCĐT trong tác chiến
chiến dịch được đề xuất giải bằng các giải thuật M-K-RVEA và M-CSEA.
4.2.1. Thiết lập thông số thử nghiệm
a) Lựa chọn độ đo
Để so sánh kết quả thử nghiệm giữa các giải thuật M-K-RVEA, M-
CSEA với giải thuật gốc, luận án sử dụng độ đo HV (Hypervolume). HV là
độ đo để đo siêu thể tích trong không gian mục tiêu được tạo ra bởi tập giải
pháp tốt và một giải pháp tham chiếu (thường là giải pháp xa gốc tọa độ nhất,
là giải pháp tồi nhất) [7], [89]. Lý do chọn HV: bài toán chi phí lớn trong thực
113
tế thường không xác định được lớp POF, nên không thể chọn các độ đo phụ
thuộc vào POF như ID, IGD. Vì vậy, việc lựa chọn độ đo HV cho thử nghiệm
bài toán lập kế hoạch tác chiến là phù hợp.
Trong các kết quả độ đo HV, giá trị nào càng lớn thì càng tốt.
b) Môi trường thử nghiệm
- Sử dụng môi trường phần mềm Matlab phiên bản 2020b và bộ công cụ
PlatEMO [78] để lập trình và thử nghiệm.
- Sử dụng máy tính để thử nghiệm có cấu hình: HP ProLiant DL380;
CPU: 2xIntel Xeon Silver 4110 Processor with 11M cache, 2.10GHz; RAM:
4x31GB PC4-21300; HDD: 4x1TB 7200 rpm SATA 6Gb/s.
c) Thông số thử nghiệm:
- Các thông số chung:
+ Số biến của bài toán: n = 12 hoặc 30;
+ Số mục tiêu của bài toán: k = 3;
+ Kích thước quần thể: NP = 100;
+ Số lần chạy độc lập từng giải thuật: 10;
+ Số lần tính toán hàm gốc tối đa: FEmax = 1.000.
- Các tham số thử nghiệm của riêng giải thuật M-K-RVEA, K-RVEA:
+ Kích thước tối đa của tập lưu trữ các cá thể dùng cho huấn luyện mô
hình Kriging: NI = 11n - 1;
+ Số cá thể được chọn để huấn luyện mô hình: u = 5;
+ Tham số quyết định sử dụng APD hay sử dụng thông tin không chắc
chắn từ mô hình Kriging cho việc cập nhật: = 0,05NP;
114
max được điều chỉnh tự
+ Số thế hệ sử dụng mô hình: với M-K-RVEA, wt
động; với K-RVEA, wmax = 30;
- Các tham số thử nghiệm của riêng giải thuật M-CSEA, CSEA:
+ Số nơ-ron lớp ẩn của mạng FNN: H = 14;
+ Số lần dùng mạng FNN tối đa: gmax = 3.000;
+ Số giải pháp tham chiếu: với M-CSEA, Kt được điều chỉnh tự động;
với CSEA, K = 6.
d) Bộ dữ liệu thử nghiệm:
Bộ dữ liệu 1: Kế hoạch gồm 12 nhiệm vụ.
- Các thông số: n = 12; R1 = 80; R2 = 20; = 0,1.
- Giá trị các thuộc tính của các nhiệm vụ ai (với i = 1, 2,… 12) được đưa
ra như trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Dữ liệu thử nghiệm của kế hoạch gồm 12 nhiệm vụ
ai
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
di
16
4
12
10
8
13
15
6
14
9
7
11
r1i
24
56
30
15
25
36
12
22
16
32
18
28
ei
3
5
8
6
4
7
9
5
10
3
8
6
Pi
0
0
0
0
1, 2
2, 3
3, 4
4
5, 6
6, 7
7, 8
8
r2i
3
12
5
10
2
6
8
10
4
9
11
7
Bộ dữ liệu 2: Kế hoạch gồm 30 nhiệm vụ.
- Các thông số: n = 30; R1 = 120; R2 = 25; = 0,1.
115
- Giá trị các thuộc tính của các nhiệm vụ ai (với i = 1, 2,… 30) được đưa
ra như trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3. Dữ liệu thử nghiệm của kế hoạch gồm 30 nhiệm vụ
r2i
3
r1i
24
ai
1
di
16
Pi
0
ei
3
12
56
2
4
0
5
5
30
3
12
0
8
6
15
4
10
0
6
7
25
5
8
0
4
6
36
6
13
0
7
3
12
7
15
1
9
5
22
8
6
1
5
3
16
9
14
2, 3
10
10
32
10
9
4, 5
3
5
18
11
7
5
8
8
28
12
11
6
6
4
22
13
8
7
5
6
19
14
15
8, 9
9
9
28
15
9
10
7
5
25
16
7
10
7
4
18
17
5
11, 12
5
7
33
18
11
11
8
8
24
19
13
13, 14
3
6
30
20
6
14
4
9
14
21
10
10
15, 16
7
28
22
9
16
6
5
23
23
6
17
5
2
20
24
7
18
6
4
17
25
12
19
7
6
27
26
5
20
9
8
30
27
4
20, 21
8
7
24
28
12
10
22, 23
3
16
29
15
23
4
2
18
30
8
24
6
116
4.2.2. Kết quả thử nghiệm
a) Kết quả thử nghiệm đối với giải thuật M-K-RVEA, K-RVEA:
Giải thuật M-K-RVEA và K-RVEA được thử nghiệm với bài toán lập kế
hoạch tác chiến cho lực lượng TCĐT với các thông số thiết lập như tại Mục
4.2.1. Các giải pháp đạt được với bộ dữ liệu kế hoạch gồm 12 nhiệm vụ và kế
hoạch gồm 30 nhiệm vụ được thể hiện trên không gian mục tiêu trong Hình
4.3, Hình 4.4.
Hình 4.3. Tập giải pháp đạt được với giải thuật K-RVEA, M-K-RVEA trên bộ
dữ liệu 12 nhiệm vụ
Hình 4.4. Tập giải pháp đạt được với giải thuật K-RVEA, M-K-RVEA trên bộ
dữ liệu 30 nhiệm vụ
117
b) Kết quả thử nghiệm đối với giải thuật M-CSEA, CSEA:
Giải thuật M-CSEA và CSEA được thử nghiệm với bài toán lập kế
hoạch tác chiến cho lực lượng TCĐT với các thông số thiết lập như tại Mục
4.2.1. Các giải pháp đạt được với bộ dữ liệu kế hoạch gồm 12 nhiệm vụ và kế
hoạch gồm 30 nhiệm vụ được thể hiện trên không gian mục tiêu trong Hình
4.5, Hình 4.6.
Hình 4.5. Tập giải pháp đạt được với giải thuật CSEA, M-CSEA trên bộ dữ
liệu 12 nhiệm vụ
Hình 4.6. Tập giải pháp đạt được với giải thuật CSEA, M-CSEA trên bộ dữ
liệu 30 nhiệm vụ
c) Các giải pháp thu được khi giải bài toán:
Sau khi sử dụng các giải thuật M-K-RVEA, M-CSEA để giải bài toán
118
lập kế hoạch tác chiến, có nhiều phương án về kế hoạch tác chiến có chất
lượng tốt được đưa ra để Chủ nhiệm TCĐT lựa chọn. Căn cứ yêu cầu cụ thể
của Tư lệnh chiến dịch và trình độ năng lực, kinh nghiệm thực tiễn của mình,
Chủ nhiệm TCĐT sẽ lựa chọn phương án phù hợp nhất.
Ví dụ 1: Khi thử nghiệm bộ dữ liệu 12 nhiệm vụ:
Ví dụ một giải pháp thu được từ giải thuật M-K-RVEA: véc-tơ mục tiêu
f = {49, 61.29, 62.12}; véc-tơ biến x = {2, 1, 3, 4, 7, 8, 5, 6, 11, 9, 12, 10} và
kế hoạch tác chiến thể hiện trong véc-tơ x bao gồm trình tự các nhiệm vụ: số
2, số 1… số 12, số 10.
Ví dụ một giải pháp thu được từ giải thuật K-RVEA: véc-tơ mục tiêu f =
{49, 58.25, 62.12}; véc-tơ biến x = {1, 2, 4, 3, 7, 8, 5, 6, 10, 12, 9, 11} và và
kế hoạch gồm trình tự các nhiệm vụ: số 1, số 2… số 9, số 11.
Ví dụ 2: Khi thử nghiệm bộ dữ liệu 30 nhiệm vụ:
Ví dụ một giải pháp thu được từ giải thuật M-CSEA: véc-tơ mục tiêu f =
{73, 154.21, 91.48}; véc-tơ biến x = {6, 4, 2, 1, 3, 5, 9, 12, 11, 8, 10, 7, 18,
16, 13, 14, 15, 17, 21, 19, 23, 22, 20, 24, 30, 25, 29, 28, 26, 27} và kế hoạch
gồm trình tự các nhiệm vụ: số 6, số 4… số 26, số 27.
Ví dụ một giải pháp thu được từ giải thuật CSEA: véc-tơ mục tiêu f =
{73, 153.49, 91.48}; véc-tơ biến x = {5, 6, 2, 3, 1, 4, 9, 12, 10, 8, 7, 11, 14,
15, 17, 16, 18, 13, 23, 24, 22, 20, 19, 21, 25, 26, 29, 27, 30, 28} và kế hoạch
gồm trình tự các nhiệm vụ: số 5, số 6… số 30, số 28.
d) So sánh kết quả độ đo HV của các giải thuật:
Kết quả giá trị độ đo HV được ghi lại để so sánh các giải thuật với nhau,
được trình bày trong Bảng 4.4. Trong bảng này, giá trị độ đo nào tốt hơn sẽ
được in đậm.
119
Bảng 4.4. Kết quả thử nghiệm cho bài toán lập kế hoạch tác chiến sử dụng các
giải thuật M-K-RVEA, M-CSEA trên độ đo HV
So sánh M-K-RVEA và K-RVEA
Lần chạy
So sánh M-CSEA và CSEA
M-CSEA
CSEA
K-RVEA
0,273
0,275
0,273
0,275
0,274
0,276
0,285
0,273
0,275
0,274
0,275
0,304
0,293
0,276
0,291
0,299
0,304
0,287
0,293
0,293
M-K-RVEA
Bộ dữ liệu 1: Kế hoạch gồm 12 nhiệm vụ, R1=80, R2=20
0,278
0,296
0,273
0,275
0,293
0,276
0,275
0,274
0,273
0,293
0,276
0,294
0,277
0,277
0,275
0,296
0,275
0,276
0,276
0,305
0,275
0,283
0,281
0,292
0,312
0,313
0,310
0,303
0,314
0,313
0,320
0,313
0,308
0,311
0,323
0,349
0,341
0,323
0,313
0,315
0,330
0,320
0,309
0,313
Bộ dữ liệu 2: Kế hoạch gồm 30 nhiệm vụ, R1=120, R2=25
0,316
0,329
0,304
0,303
0,318
0,318
0,336
0,313
0,312
0,322
0,314
0,322
0,316
0,313
0,318
0,313
0,317
0,308
0,313
0,323
0,312
0,316
0,317
0,323
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Giá trị trung
bình
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Giá trị trung
bình
Kết quả so sánh trên độ đo HV giữa K-RVEA và M-K-RVEA khi giải
bài toán lập kế hoạch tác chiến, chỉ ra M-K-RVEA có giá trị độ đo trung bình
tốt hơn K-RVEA với cả hai bộ dữ liệu thử nghiệm. Kết quả so sánh giữa
CSEA và M-CSEA, cũng cho thấy M-CSEA có giá trị trung bình tốt hơn
CSEA với cả hai bộ dữ liệu. Vì vậy, với các kết quả độ đo HV khi giải bài
120
toán lập kế hoạch tác chiến, các giải thuật M-K-RVEA, M-CSEA đã tìm ra
được tập giải pháp tốt hơn so với giải thuật gốc.
4.3. Nhận xét, đánh giá
Bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng TCĐT là bài toán chi phí
lớn. Luận án đã mô hình hóa thành bài toán đa mục tiêu với ba hàm mục tiêu.
Bài toán có không gian quyết định rộng, nhiều ràng buộc phức tạp, số giải
pháp khả thi có tỷ lệ rất nhỏ, để tìm ra các giải pháp tối ưu cần chi phí tính
toán lớn. Các thử nghiệm giải bài toán bằng các giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu sử dụng mô hình đại diện đều cho kết quả khả quan.
Thông qua các kết quả thử nghiệm, từ các số liệu thống kê về kết quả độ
đo HV thu được từ các thực nghiệm đối với bộ dữ liệu về kế hoạch gồm 12
nhiệm vụ và kế hoạch gồm 30 nhiệm vụ cho thấy: với các giải thuật M-K-
RVEA và M-CSEA đều thu được tập giải pháp có độ hội tụ và độ đa dạng tốt
hơn so với giải thuật gốc. Đây cũng là một minh chứng thực tiễn về hiệu quả
của việc sử dụng các kỹ thuật chỉ dẫn mà luận án đã đề xuất.
Việc ứng dụng các giải thuật cải tiến với mô hình đại diện và kỹ thuật
chỉ dẫn tự động đã giải quyết được bài toán dưới dạng đa mục tiêu có chi phí
lớn, giúp nhanh chóng tìm ra được tập giải pháp tối ưu xấp xỉ, có độ hội tụ và
độ đa dạng tốt cho Chủ nhiệm TCĐT có nhiều lựa chọn. Các giải thuật cải
tiến đã giúp việc lập kế hoạch tác chiến của lực lượng TCĐT đạt chất lượng
tốt hơn cũng như nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của lực
lượng TCĐT, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tác chiến.
Mô hình bài toán có tính tổng quát, không chỉ cho lực lượng TCĐT, mà
còn áp dụng được trong lập kế hoạch tác chiến cho nhiều binh chủng, ngành
khác như thông tin, trinh sát kỹ thuật, công binh, hậu cần kỹ thuật... cũng như
các bài toán lập kế hoạch trong lĩnh vực kinh tế-xã hội (ví dụ bài toán lập kế
121
hoạch phòng chống dịch Covid-19, lập kế hoạch phòng chống biến đổi khí
hâu, lập kế hoạch thực hiện chính phủ điện tử,… ).
4.4. Kết luận Chƣơng 4
Trong chương này, bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng tác
chiến điện tử đã được phát biểu và mô hình hóa dưới dạng bài toán đa mục
tiêu, thông qua đề xuất ba hàm mục tiêu là: tối thiểu hóa tổng thời gian thực
hiện kế hoạch; tối đa hóa tổng hiệu quả thực hiện của kế hoạch; tối thiểu hóa
tỷ suất trung bình sử dụng nguồn lực con người. Đây có thể coi là một bài
toán chi phí lớn trong thực tế. Trên cơ sở đó, luận án đã ứng dụng các giải
thuật M-K-RVEA, M-CSEA ở Chương 2, 3 để thử nghiệm giải bài toán và
cho kết quả khả quan hơn, nâng cao được chất lượng các giải pháp so với giải
thuật gốc.
122
KẾT LUẬN
1. Các kết quả nghiên cứu của luận án
Việc nghiên cứu các phương pháp giải bài toán chi phí lớn đã thu hút sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu. Từ việc phân tích tổng quan tình hình
nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án đã lựa chọn hướng nghiên cứu, phát
triển một số kỹ thuật chỉ dẫn cho giải thuật tiến hóa đa mục tiêu sử dụng mô
hình đại diện cho lớp bài toán này.
Các kết quả của luận án đạt được là:
(i) Nghiên cứu về bài toán chi phí lớn, giải thuật tiến hóa đa mục tiêu
cùng với các kỹ thuật chỉ dẫn; các đặc trưng của giải thuật tiến hóa đa mục
tiêu sử dụng mô hình đại diện để giải bài toán chi phí lớn, tập trung vào hai
giải thuật tiêu biểu gần đây K-RVEA và CSEA.
(ii) Nghiên cứu, phát triển K-RVEA bằng các kỹ thuật chỉ dẫn cho bài
toán chi phí lớn. Từ đó, đề xuất các giải thuật M-K-RVEA chỉ dẫn tự động và
iK-RVEA chỉ dẫn tương tác. Luận án đã tiến hành thử nghiệm, so sánh và
đánh giá kết quả, khẳng định về chất lượng, hiệu quả của giải thuật đề xuất.
(iii) Nghiên cứu, phát triển CSEA bằng các kỹ thuật chỉ dẫn cho bài toán
chi phí lớn. Từ đó, đề xuất các giải thuật M-CSEA chỉ dẫn tự động và iCSEA
chỉ dẫn tương tác. Luận án đã thử nghiệm, so sánh và đánh giá kết quả, khẳng
định về chất lượng, hiệu quả của giải thuật đề xuất.
(iv) Nghiên cứu, mô hình hóa bài toán lập kế hoạch tác chiến cho lực
lượng TCĐT và ứng dụng các giải thuật M-K-RVEA, M-CSEA để giải,
chứng minh hiệu quả thực tiễn từ việc áp dụng giải thuật đề xuất.
2. Những đóng góp mới của luận án
(i) Đề xuất hai giải thuật cải tiến của K-RVEA (giải thuật tiến hóa sử
123
dụng mô hình Kriging cùng với véc-tơ tham chiếu), đó là: giải thuật M-K-
RVEA chỉ dẫn tự động và iK-RVEA chỉ dẫn tương tác.
(ii) Đề xuất hai giải thuật cải tiến của CSEA (giải thuật tiến hóa sử dụng
mô hình đại diện phân lớp), đó là: giải thuật M-CSEA chỉ dẫn tự động và
iCSEA chỉ dẫn tương tác.
3. Hƣớng phát triển của luận án
Để tiếp tục nghiên cứu, phát triển nâng cao chủ đề nghiên cứu, luận án
xác định một số hướng phát triển tiếp theo:
(i) Về lý thuyết, tiếp tục phát triển kỹ thuật chỉ dẫn, ví dụ đánh giá và sử
dụng mức độ phức tạp bài toán Cprb, giải quyết hiệu quả các bài toán DTLZ
với POF có các vùng rời nhau, phân bố quá rộng hoặc mật độ không đều. Đề
xuất áp dụng cho các giải thuật khác như ParEGO, MOEA/D-EGO, CPS-
MOEA để giải các bài toán chi phí lớn.
(ii) Về ứng dụng, tiếp tục giải quyết các bài toán chi phí lớn thực tế trong
lĩnh vực quân sự cũng như kinh tế, xã hội.
124
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
interactive method
[CT1] Long Nguyen, Dinh Nguyen Duc, Hai Nguyen Thanh (2018), "An
for multi-objective
enhanced multi-point
evolutionary algorithms", Frontiers in Intelligent Computing: Theory
and Applications, 11/2018, Proceedings of the 7th International
Conference on FICTA, Vol 1, Springer, pp.42-49.
[CT2] Dinh Nguyen Duc, Long Nguyen (2021), "An adaptive control for
surrogate assisted multi-objective evolutionary algorithms", 5th
International Conference on ICT for Sustainable Development
(ICT4SD), 7/2020, ICT Systems and Sustainability, Proceedings of
ICT4SD 2020, Vol 1, Springer, pp.123-132.
[CT3] Dinh Nguyen Duc, Long Nguyen, Kien Thai Trung (2020), "An
interactive method for surrogate-assisted multi-objective evolutionary
algorithms", 12th IEEE International Conference on Knowledge and
Systems Engineering (KSE), 11/2020, pp.195-200.
[CT4] Dinh Nguyen Duc, Long Nguyen, Hai Nguyen Thanh (2021), "A
dynamic selection strategy for classification based surrogate-assisted
multi-objective evolutionary algorithms", 4th International Conference
on Information and Computer Technologies (ICICT), 3/2021, pp.52-58.
[CT5] Dinh Nguyen Duc, Long Nguyen, Hoai Nguyen Xuan (2021), "A
guidance method for robustness surrogate assisted multi-objective
evolutionary algorithms", Journal of Research and Development on
Information and Communication Technology, Vol 2021 (1), pp. 1-18.
[CT6] Nguyễn Đức Định, Nguyễn Long, Thái Trung Kiên (2021), "Mô hình
tối ưu đa mục tiêu trong lập kế hoạch tác chiến cho lực lượng tác
chiến điện tử", Tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự, số
74, 8/2021, Viện KH&CN quân sự, tr. 129-136.
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Thái Trung Kiên và Nguyễn Chí Thành (2016), Lý thuyết độ phức tạp
thuật toán, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Long (2020), Kỹ thuật định hướng trong tối ưu tiến hóa đa
mục tiêu, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Tiếng Anh
[3]. Abbass H. A., Sarker R. A., Newton C. S. (2001), "PDE: A pareto-
frontier differential evolution approach for multi-objective optimization
problems", In Proceedings of the IEEE Congress on Evolutionary
Computation (CEC2001), vol2, pp.971-978, Piscataway, NJ, IEEE Press.
[4]. Alarcon-Rodriguez A., Haesen E., Ault G., Driesen J., Belmans R.
(2009), "Multi-objective planning framework for stochastic and
controllable distributed energy resources", IET Renewable Power
Generation, 3(2), pp. 227-238.
[5]. Alvarado S., Segura C., Schutze O., Zapotecas S. (2018), "The gradient
subspace approximation as local search engine within evolutionary
multi-objective optimization algorithms", Computacion y Sistemas, 22(2).
[6]. Arias-Montano A., Coello C. A. C., Mezura-Montes E. (2012), "Multi-
objective evolutionary algorithms in aeronautical and aerospace
engineering", IEEE Transactions on Evolutionary Computation, 16(5),
pp.662-694.
[7]. Audet C., Bigeon J., Cartie D., Digabel S. L., Salomon L. (2021),
"Performance indicators in multiobjective optimization", European
Journal of Operational Research, vol 292, pp.397-422.
[8]. Augusto O. B., Bennis F., Caro S. (2012), "Multi-objective engineering
design optimization problems: a sensitivity analysis approach",
Pesquisa Operacional, 32(3), pp.575-596.
[9]. Bartz-Beielstein T., Zaefferer M. (2017), "Model-based methods for
continuous and discrete global optimization", Applied Soft Computing,
55, pp. 154-167.
[10]. Bhattacharjee K. S., Isaacs A., Ray T. (2017), "Multi-objective
optimization using an evolutionary algorithm embedded with multiple
126
spatially distributed surrogates", In Multi-objective Optimization:
Techniques and Application in Chemical Engineering, pp.135-155.
[11]. Bhattacharjee K. S., Singh H. K., Ray T. (2016), "Multi-objective
optimization with multiple spatially distributed surrogates", Journal of
Mechanical Design, 138(9).
[12]. Bosman P. A. N., Thierens D. (2006), "Multi-objective optimization
with the naive midea", In Towards a New Evolutionary Computation,
Advances in Estimation of Distribution Algorithms, pp. 123-157,
Springer-Verlag, Berlin.
[13]. Bui L. T., Abbass H. A., Barlow M., Bender A. (2012), "Robustness
Against the Decision-Maker’s Attitude to Risk in Problems With
Conflicting Objectives",
IEEE Transactions on Evolutionary
Computation, 16 (1), pp. 1-19.
[14]. Bui L. T., Abbass H. A., Essam D. (2009), "Localization for solving
Evolutionary
optimization problems",
noisy multiobjective
Computation, 17(3), pp. 379-409.
[15]. Bui L. T., Alam S. (2008), "Multi-Objective Optimization
in
Computation Intelligence: Theory and Practice", Information Science
Reference, IGI Global, 5/2008.
[16]. Bui L. T., Liu J., Bender A., Barlow M., Wesolkowski S., Abbass H.
A. (2011), “DMEA: A Direction-based Multi-objective Evolutionary
Algorithm”, Memetic Computing, pp. 271-285.
[17]. Chen B., Zeng W., Lin Y., Zhang D. (2014), "A new local search-
based multi-objective optimization algorithm", IEEE Transactions on
Evolutionary Computation, 19(1), pp.50-73.
[18]. Cheng R., Jin Y., Olhofer M., Sendhoff B. (2016), "A reference vector
guided evolutionary algorithm for many-objective optimization", IEEE
Transactions on Evolutionary Computation, 20(5), pp.773-791.
[19]. Chugh T. (2017), Handling expensive multi-objective optimization
problems with evolutionary algorithms, University of Jyvaskyla.
[20]. Chugh T., Jin Y., Hakanen J., Miettinen K. (2016), "K-RVEA: A
for many-objective evolutionary
algorithm
Kriging-assisted
optimization", Scientific Computing, no.B, 2.
[21]. Chugh T., Shindhya K., Hakanen J., Miettinen K. (2017), "A survey on
handling computationally expensive multi-objective optimization
127
problems with evolutionary algorithms", Soft Computing, 11.
introduction",
[22]. Deb K. (2011), "Multi-objective optimisation using evolutionary
In Multi-objective Evolutionary
for Product Design and Manufacturing, pp.3-34,
algorithms: An
Optimisation
Springer, London.
[23]. Deb K., Gupta H. (2006), "Introducing robustness in multi-objective
optimization", Evolutionary Computation, vol. 14, no. 4, pp.463-494.
[24]. Deb K., Jain H. (2014), “An evolutionary many-objective optimization
algorithm using reference-point based non-dominated sorting approach,
part I: solving problems with box constraints”, IEEE Transactions on
Evolutionary Computation, 2014, DOI.10.1109/ TEVC.2013.2281535.
[25]. Deb K., Pratap A., Agarwal S., Meyarivan T. (2002), "A fast and elitist
Evolutionary algorithm: NSGA-II", genetic
multiobjective
Computation, IEEE Transactions, 6(2), pp.182-197.
for evolutionary multi-objective optimization",
[26]. Deb K., Thiele L., Laumanns M., Zitzler E. (2005), "Scalable test
problems
In:
Evolutionary Multi-objective Optimization, pp. 105-145, Springer, London.
[27]. Desideri J. A. (2012), "Multiple-gradient descent algorithm (MGDA)
for multiobjective optimization", Comptes Rendus Mathematique,
350(5-6), pp.313-318.
[28]. Diaz-Manriquez A., Toscano G., Barron-Zambrano J. H., Tello-Leal E.
(2016), "A review of Surrogate Assisted multi-objective evolutionary
algorithms", Computational Intelligence and Neuroscience, Volume
2016, Hindawi Publishing Corporation.
[29]. Dong H., Li J., Wang P., Song B., Yu X. (2021), "Surrogate-guided
multi-objective optimization (SGMOO) using an efficient online
sampling strategy", Knowledge-Based Systems, 220, 106919.
[30]. Dujardin Y., Chades I. (2018), "Solving multi-objective optimization
problems in conservation with the reference point method", PloS One,
13(1), e0190748.
[31]. Espirito-Santo I. A., Denysiuk R., Costa L. (2012), "DDMOA: Descent
directions based multiobjective algorithm", In Proceedings of the
Conference on Computational and Mathematical Methods in Science
and Engineering (CMMSE 12), pp. 460-471, IEEE.
[32]. Espirito-Santo I. A., Denysiuk R., Costa L. (2013), "DDMOA2:
128
Improved descent directions-based multiobjective algorithm", In 13th
International Conference on Computational and Mathematical
Methods in Science and Engineering, IEEE.
[33]. Ganguly S. (2014), "Multi-objective planning for reactive power
compensation of radial distribution networks with unified power quality
conditioner allocation using particle swarm optimization", IEEE
Transactions on Power Systems 29.4, pp.1801-1810.
[34]. Ganguly S., Sahoo N. C., Das D. (2013), "Multi-objective planning of
electrical distribution
systems using dynamic programming",
International Journal of Electrical Power & Energy Systems 46, pp.65-78.
[35]. Gong M., Liu F., Zhang W., Jiao L., Zhang Q. (2011), "Interactive
MOEA/D for multi-objective decision making", In GECCO’ 2011, pp.
721-728.
[36]. Hu X., Zhang H., Chen D., Li Y., Wang L., Zhang F., Cheng H. (2020),
"Multi-objective planning for integrated energy systems considering
both exergy efficiency and economy", Energy 197, pp. 117-155.
[37]. Hubka V., Eder W. E. (2012), Design science: Introduction to the
needs, scope and organization of engineering design knowledge,
Springer Science & Business Media.
[38]. Husain A., Kim K. Y., (2010), "Enhanced multi-objective optimization
of a micro-channel heat sink through evolutionary algorithm coupled
with multiple surrogate models", Applied Thermal Engineering, 30(13),
pp.1683-1691.
[39]. Ide J., Schobel A. (2016), "Robustness for uncertain multi-objective
optimization: A survey and analysis of different concepts", OR
Spectrum, 38(1), pp.235-271.
[40]. Kim K., Walewski J., Cho Y. K. (2016), "Multi-objective construction
schedule optimization using modified niched Pareto genetic algorithm",
Journal of Management in Engineering, 32(2), 04015038.
[41]. Knowles J. D., Corne D. (2000), "M-PAES: A memetic algorithm for
multi-objective optimization", In Proceedings of the Congress on
Evolutionary Computation, pp. 325-332, IEEE Press.
[42]. Korhonen P. J. Sinha A., Wallenius J., Deb. K (2014), "An interactive
evolutionary multi-objective optimization algorithm with a limited
number of decision maker calls", European Journal of Operational
129
Research, 233(3), pp. 674-688.
inheritance (i-NSGA-II) and its
[43]. Koziel S., Pietrenko-Dabrowska A. (2020), "Fast multi-objective
optimization of antenna structures by means of data-driven surrogates
and dimensionality reduction", IEEE Access, 8, 183300-183311.
[44]. Kruger M., Witting K., Dellnitz M., Trachtler A. (2012), "Robust
Pareto points with respect to crosswind of an active suspension system",
In 1st Joint Symposium on System-Integrated Intelligence (SysInt).
[45]. Kumar M., Guria C. (2017), "The elitist non-dominated sorting genetic
algorithm with
jumping gene
adaptations for multi-objective optimization", Information Sciences,
382, pp.15-37.
[46]. Kuo T. C., Chen H. M., Liu C. Y., Tu J. C., Yeh T. C. (2014),
"Applying multi-objective planning in low-carbon product design",
International Journal of Precision Engineering and Manufacturing
15.2, pp. 241-249.
[47]. Lara A., Alvarado S., Salomon S., Avigad G., Coello C.A.C., Schutze
O. (2013), "The gradient free directed search method as local search
within multi-objective evolutionary algorithms", In EVOLVE-A Bridge
between Probability, Set Oriented Numerics, and Evolutionary
Computation II, pp.153-168, Springer.
[48]. Levitin A. (2012), Introduction to the Design and Analysis of
Algorithms, Pearson Education.
(2021),
[49]. Lian K., Milburn A. B., Rardin R. L. (2016), "An improved multi-
directional local search algorithm for the multi-objective consistent
vehicle routing problem", IIE Transactions, 48(10), pp.975-992.
[50]. Lu J., Wang Q., Zhang Z., Tang J., Cui M., Chen X., Liu Q., Fei Z.,
Qiao X.
"Surrogate modeling-based multi-objective
optimization for the integrated distillation processes", Chemical
Engineering and Processing-Process Intensification, 159, 108224.
[51]. Lyu X., Binois M., Ludkovski M. (2018), "Evaluating Gaussian process
metamodels and sequential designs for noisy level set estimation",
arXiv preprint arXiv:1807.06712.
[52]. Martinez S. Z., Coello C. A.C (2013), "MOEA/D assisted by RBF
networks for expensive multi-objective optimization problems", In
the 15th Annual Conference on Genetic and
Proceedings of
130
Evolutionary Computation, pp.1405-1412, ACM.
[53]. Martinez S. Z., Coello C. A.C. (2010), "A memetic algorithm with non
gradient-based local search assisted by a meta-model", In International
Conference on Parallel Problem, Solving from Nature, pp.576-585,
Springer.
[54]. Miettinen K. (1999), Nonlinear multi-objective optimization, Kluwer
Academic Publishers, Boston, USA.
[55]. Mohammadi A., Omidvar M.N., Li X. (2012), "Reference point based
multi-objective optimization through decomposition", In 2012 IEEE
Congress on Evolutionary Computation (CEC), pp.1-8, IEEE.
[56]. Myers R. H., Montgomery D. C., Anderson-Cook C. M. (2016),
Response surface methodology: Process and product optimization
using designed experiments, John Wiley & Sons.
[57]. Nguyen L. (2014), A Multi-objective Evolutionary Algorithm using
Directions of Improvement and Application, PhD thesis, Military
Technical Academy, Vietnam.
[58]. Nguyen L., Bui L. T, Anh T. Q. (2014), "Toward an interactive method
for DMEA-II and application to the spam-email detection system",
VNU Journal of Computer Science and Communication Engineering,
30(4), pp.29-44.
[59]. Nguyen L., Bui L. T. (2012), "A multi-point interactive method for
multi-objective evolutionary algorithms", In The 4th International
Conference on Knowledge and Systems Engineering (KSE 2012),
Danang, Vietnam.
[60]. Nguyen L., Bui L. T. (2014), "A ray based interactive method for
directionbased multi-objective evolutionary algorithm", In Knowledge
and Systems Engineering, volume 245 of Advances in Intelligent
Systems and Computing, pp.173-184, Springer International Publishing.
[61]. Nguyen L., Bui L. T. (2014), "The effects of different selection
schemes on
the direction based multi-objective evolutionary
algorithm", In The first Nafosted Conference on Information and
Computer Science 2014 (NICS’14), Ha Noi, Vietnam.
[62]. Nguyen L., Bui L. T., Abbass H. (2013), "A new niching method for
the direction-based multi-objective evolutionary algorithm", In 2013
IEEE Symposium Series on Computational Intelligence, Singapore.
131
[63]. Nguyen L., Bui L. T., Abbass H. (2014), "DMEA-II: the direction-
based multi-objective evolutionary algorithm-II", Soft Computing,
18(11), pp.2119-2134.
[64]. Palacios F., Alonso J. J., Colonno M., Hicken J., Lukaczyk T. (2012),
"Adjoint-based method for supersonic aircraft design using equivalent
area distribution", In 50th AIAA Aerospace Sciences Meeting including
the New Horizons Forum and Aerospace Exposition (p. 269).
[65]. Pan L., He C., Tian Y., Wang H., Zhang X., Jin Y. (2018), "A
classification-based surrogate-assisted evolutionary algorithm
for
expensive many-objective optimization", IEEE Transactions on
Evolutionary Computation, 23(1), pp.74-88.
[66]. Pilat M., Neruda R. (2011), "Lamm-mma: Multi-objective memetic
algorithm with local aggregate meta-model", In Proceedings of the
13th Annual Conference Companion on Genetic and Evolutionary
Computation, pp. 79-80, ACM.
[67]. Pilat M., Neruda R. (2012), "An evolutionary strategy for surrogate-
based multiobjective optimization", In Evolutionary Computation
(CEC), 2012 IEEE Congress on, pp. 1-7, IEEE.
[68]. Pilat M., Neruda R. (2013), "Aggregate meta-models for evolutionary
multi-objective and many-objective optimization", Neurocomputing,
116, pp.392-402.
[69]. Regis R. G. (2020), "High-dimensional constrained discrete multi-
objective optimization using surrogates", In International Conference
on Machine Learning, Optimization and Data Science, pp. 203-214,
Springer, Cham.
[70]. Rostami S., Shenfield A. (2012), "CMA-PAES: Pareto archived
evolution strategy using covariance matrix adaptation for multi-
objective optimisation", In 2012 12th UK Workshop on Computational
Intelligence (UKCI), pp.1-8, IEEE.
[71]. Sakawa M. (2012), Genetic algorithms and fuzzy multi-objective
optimization, Vol. 14, Springer Science & Business Media.
[72]. Schutze O., Lara A., Coello C. A. C. (2011), "On the influence of the
number of objectives on the hardness of a multiobjective optimization
problem", IEEE Transactions on Evolutionary Computation, 15(4), pp.
444-455.
132
[73]. Shim V. A., Tan K. C., Chia J. Y., Mamun A. A. (2013), "Multi-
objective optimization with estimation of distribution algorithm in a
noisy environment", Evolutionary Computation, 21(1), pp.149-177.
[74]. Shimoyama K., Sato K., Jeong S., Obayashi S. (2012), "Comparison of
the criteria for updating kriging response surface models in multi-
objective optimization", In 2012 IEEE Congress on Evolutionary
Computation, pp.1-8, IEEE.
[75]. Sindhya K., Ruiz A. B., Miettinen K. (2011), "A preference based
interactive evolutionary algorithm for multi-objective optimization:
PIE", In International Conference on Evolutionary Multi-criterion
Optimization, pp. 212-225, Springer, Berlin, Heidelberg.
[76]. Singh H. K., Isaacs A., Ray T. (2011), "A Pareto corner search
evolutionary algorithm and dimensionality reduction in many-objective
optimization problems",
IEEE Transactions on Evolutionary
Computation, 15(4), pp.539-556.
[77]. Soleymani F., Barfeie M., Haghani F. K. (2018), "Inverse multi-
quadric RBF for computing the weights of FD method: Application to
in Nonlinear Science and
American options", Communications
Numerical Simulation, 64, pp.74-88.
[78]. Tian Y., Cheng R., Zhang X., Jin Y. (2017), “PlatEMO: A Matlab
IEEE for evolutionary multi-objective optimization”,
platform
Computational Intelligence Magazine, 12(4), pp.73-87.
[79]. Vachhani V. L., Dabhi V. K., Prajapati H. B. (2015), "Survey of multi-
objective evolutionary algorithms", In 2015 International Conference
on Circuits, Power and Computing Technologies (ICCPCT-2015),
pp.1-9, IEEE.
[80]. Vallerio M., Hufkens J., Impe J. F. M. V., Logist F. (2015), "An
interactive decision-support system for multi-objective optimization of
nonlinear dynamic processes with uncertainty", Expert Systems with
Applications, 42(21), pp.7710-7731.
[81]. Vapnik V. (2013), The nature of statistical learning theory, Springer
science & Business media.
[82]. Wang M., Wright J., Brownlee A., Buswell R. (2014), "A comparison
of approaches to stepwise regression analysis for variables sensitivity
measurements used with a multi-objective optimization problem", In
133
ASHRAE 2014 Annual Conference, ASHRAE.
[83]. Wang X., Jin Y., Schimitt S., Olhofer M. (2020), "An adaptive
Bayesian approach to surrogate-assisted evolutionary multi-objective
optimization", Information Sciences, 519, pp. 317-331.
[84]. Yang F., Kwan C., Chang C. (2007), "A differential evolution variant
of NSGA II for real world multiobjective optimization", Proceeding
ACAL’07 Proceedings of the 3rd Australian Conference on Progress in
Artificial Life, pp. 345-356.
[85]. Yevseyeva I., Basto-Fernandes V., Mendez J. R. (2011), "Survey on
anti-spam single and multi-objective optimization", In International
Conference on Enterprise Information Systems, pp.120-129, Springer,
Berlin, Heidelberg.
[86]. Zhang Q., Li H. (2007), “MOEA/D: A Multiobjective Evolutionary
IEEE Transactions on
Algorithm Based on Decomposition”,
Evolutionary Computation, Vol. 11, No. 6.
[87]. Zhao M., Zhang K., Chen G., Zhao X., Yao C., Sun H., Huang Z., Yao
J. (2020), "A surrogate-assisted multi-objective evolutionary algorithm
with dimension-reduction for production optimization", Journal of
Petroleum Science and Engineering, 192, 107192.
[88]. Zhao S., Suganthan P. N., Liu W., Tiwari S., Zhang Q. (2009), Multi-
objective optimization test instances for the CEC 2009 special session
and competition, CEC.
[89]. Zitzler E., Thiele L., Deb K. (2000), "Comparison of multi-objective
evolutionary algorithms: Emprical results", Evolutionary Computation,
8(1), pp.173-195.
[90]. Zitzler E., Laumanns M., Thiele L. (2001), "SPEA2: Improving the
strength pareto evolutionary algorithm for multiobjective optimization",
Evolutionary Methods for Design Optimization and Control with
Applications to Industrial Problems, pp.95-100, International Center
for Numerical Methods in Engineering (CMINE).
134
PHỤ LỤC
Các bài toán mẫu DTLZ sử dụng trong thử nghiệm
Bài toán DTLZ1:
…,
Với 0 ≤ xi ≤ 1, i = 1, 2, …, n
Trong đó:
và
Các giải pháp tối ưu Pareto tiến tới
giá trị hàm mục tiêu trên siêu mặt phẳng tuyến
tính
Bài toán DTLZ2:
…,
Với 0 ≤ xi ≤ 1, i = 1, 2, …, n
Trong đó:
Các giải pháp tối ưu Pareto hướng đến xi = 0.5
và các giá trị
với tất cả
135
hàm mục tiêu phải thỏa mãn:
…,
Bài toán DTLZ3:
Với 0 ≤ xi ≤ 1, i = 1, 2, …, n
Trong đó:
Lưu ý rằng chỉ nên để
và g*=1
Bài toán DTLZ4:
…,
Với 0 ≤ xi ≤ 1, i = 1, 2, …, n
Trong đó:
Lưu ý rằng chỉ nên để = 100
136
Bài toán DTLZ5:
…,
Với 0 ≤ xi ≤ 1, i = 1, 2, …, n
Trong đó:
với i =2,3, … ,k-1
Bài toán DTLZ6:
…,
Với 0 ≤ xi ≤ 1, i = 1, 2, …, n
Trong đó:
với i =2,3, … , k-1
137
…,
Bài toán DTLZ7:
Với 0 ≤ xi ≤ 1, i = 1, 2, …, n
Trong đó:
Bài toán DTLZ8:
với j = 1,2, …, k
trong đó:
với j=1,2,…., (k-1)
Với 0 ≤ xi ≤ 1, và i = 1, 2,…, n
Bài toán DTLZ9:
với j = 1,2, …, k
trong đó:
với j=1,2,…., (k-1)
với 0 ≤ xi ≤ 1, và i = 1, 2,…, n