BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

ĐINH NGỌC BÁCH

LAI TẠO TỔ HỢP ĐỰC LAI CUỐI CÙNG TỪ DUROC, PIETRAIN

VÀ LANDRACE PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT LỢN THƯƠNG PHẨM

Ở VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

ĐINH NGỌC BÁCH

LAI TẠO TỔ HỢP ĐỰC LAI CUỐI CÙNG TỪ DUROC, PIETRAIN

VÀ LANDRACE PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT LỢN THƯƠNG PHẨM

Ở VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống vật nuôi

Mã số: 96 20 108

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Bình

2. TS. Ngô Thị Kim Cúc

HÀ NỘI - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các

thông tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018

Nghiên cứu sinh

Đinh Ngọc Bách

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận án này, trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân

thành tới tập thể Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo và Thông tin, Bộ môn Di truyền

giống- Viện Chăn Nuôi, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các

cán bộ kỹ thuật đã giúp đỡ về mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi

hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Trung tâm

Giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ, Trường

Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên, Khoa kỹ thuật nông lâm đã luôn ủng hộ,

động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Bình, TS. Ngô Thị Kim Cúc là

các thầy cô hướng dẫn khoa học và đặc biệt TS. Tạ Thị Bích Duyên đã tận tình giúp

đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã

động viên khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ để tôi hoàn thành luận

án này.!

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018

Nghiên cứu sinh

Đinh Ngọc Bách

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

M C L C ................................................................................................................. iii

ANH M C T I T T T .................................................................................... vi

ANH M C CÁC BẢNG ...................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3

4. Tính mới của đề tài .................................................................................................. 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5

1.1.1. Chọn lọc giống trong chăn nuôi ........................................................................ 5

1.1.2. Lai tạo và ưu thế lai ......................................................................................... 12

1.1.3. Sức sản xuất và phương pháp đánh giá ........................................................... 22

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 27

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 27

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 37

Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 47

2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 47

2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 47

2.3. ật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 47

2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 49

2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 49

2.5.1. Tuyển chọn những cá thể xuất sắc về mặt di truyền làm nguyên liệu cho

việc lai tạo ................................................................................................................. 49

2.5.2. Xác định tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất ..................................................... 52

iv

2.5.3. Đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai thương phẩm giữa 03 tổ

hợp đực lai cuối cùng tốt nhất với nái lai YMC và YL nuôi tại vùng Trung du

miền núi phía Bắc ...................................................................................................... 61

2.5.4. Hiệu quả chăn nuôi lợn lai thương phẩm của các tổ hợp đực lai cuối cùng

xP , P và L phối với nái lai YL và YMC ......................................................... 64

2.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 66

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 67

3.1. Tuyển chọn các cá thể từ 3 giống thuần uroc, Pietrain và Landrace làm

nguyên liệu tạo tổ hợp đực lai cuối cùng .................................................................. 67

3.1.1. Chỉ số chọn lọc theo giá trị giống về tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng

của nhóm các cá thể có mặt tại thời điểm tuyển chọn. ............................................. 67

3.1.2. Giá trị giống về chỉ tiêu tăng khối lượng (TKL) và dày mỡ lưng ( ML)

của các cá thể được chọn làm nguyên liệu lai ........................................................... 68

3.2. Xác định tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất ........................................................ 71

3.2.1. Khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt và chất lượng tinh dịch của

các tổ hợp lai thuận nghịch giữa các giống thuần ..................................................... 71

3.2.2. Các thành phần phương sai, hệ số di truyền và tương quan di truyền giữa

các giống thuần và tổ hợp lai trên các tính trạng kiểm tra năng suất ........................ 85

3.2.3. Các ảnh hưởng di truyền đối với tính trạng khảo sát ở các tổ hợp lai ............ 95

3.3. Đánh giá khả năng sản xuất của con lai thương phẩm giữa tổ hợp đực lai cuối

cùng tốt nhất với nái lai YMC và YL nuôi tại vùng Trung du miền núi phía Bắc ........ 106

3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sinh trưởng

và cho thịt của con lai thương phẩm của các tổ hợp lai xP , P và L phối

với nái lai F1(YxMC) và F1(YxL) .......................................................................... 106

3.3.2. Khả năng sinh trưởng của con lai thương phẩm của các đực lai P,

xP và L với nái lai YMC và YL ..................................................................... 110

3.3.3. Năng suất thân thịt của con lai thương phẩm của 3 tổ hợp đực lai mới

được tạo ra ( xPD, DP và L) phối với nái lai F1(YxMC) và F1(YxL) .............. 113

3.4. Đánh giá hiêu quả chăn nuôi ............................................................................ 115

v

3.4.1. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thương phẩm của các tổ hợp giữa đực

xP , P và L với nái lai YMC .......................................................................... 116

3.4.2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thương phẩm của các tổ hợp giữa đực lai

xP , P và L với nái lai YL.............................................................................. 117

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 119

1. Kết luận ............................................................................................................... 119

2. Đề nghị ................................................................................................................ 120

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..... 121

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 122

PHỤ LỤC .............................................................................................................. 138

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Hoạt lực tinh trùng (%) A

Nồng độ tinh trùng (triệu/ml) C

CHTA Chuyển hóa thức ăn

cs Cộng sự

D Duroc

DD Duroc x Duroc

DL, LD Tổ hợp lai uroc x Landrace và Landrace x Duroc

DML ày mỡ lưng

DP, PD Tổ hợp lai uroc x Pietrain và Pietrain x uroc

GTG Giá trị giống

GTGUT Giá trị giống ước tính

H (%), ƯTL Ưu thế lai

HD Tổ hợp lai Hampshire x uroc

Tổ hợp lai Hampshire x Pietrain và Pietrain x Hampshire

HP, PH h2 Hệ số di truyền

Inx

(Index) Chỉ số chọn lọc

K T lệ tinh trùng kỳ hình (%)

KLCS Khối lượng cai sữa

KLSS Khối lượng sơ sinh

KTNS Kiểm tra năng suất

L Landrace

LL Landrace x Landrace

LSM Trung ình ình phương nh nhất

LY, YL Tổ hợp lai Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace

LW Large White

MC Móng cái

n ung lượng mẫu

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

P Piétrain

vii

PL, LP Tổ hợp lai Pietrain x Landrace và Landrace x Pietrain

PP

PSE

Pietrain x Pietrain Pale soft exsudative (thịt có pH sụt giảm nhanh ất thường trong khi nhiệt độ thịt còn cao) thịt nhợt, mềm, rỉ nước Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ

Hệ số xác định P21 R2

Độ lệch chuẩn SD

Sai số chuẩn SE

ssss/ổ Số con sơ sinh sống/ổ

TCVN Tiêu chuẩn iệt Nam

Tăng khối lượng TKL

Terminal Sire Index: Chỉ số đực lai cuối cùng TSI

T lệ nạc TLN

Tiêu tốn thức ăn TTTA

Trung tâm nghiên cứu TTNC

TTNC-HLCN Trung tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi

Thể tích tinh dịch (ml) V

Tổng số tinh trùng tiến th ng (tỉ/lần) VAC

Yorkshire Y

Tổ hợp lai Yorkshire x Móng cái YMC

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. T lệ đóng góp của mỗi thành phần di truyền cộng gộp và ưu thế lai

vào giá trị giống dự đoán của tính trạng tăng khối lượng các tổ hợp

lai của 3 giống uroc, Landrace và Yorkshire ........................................ 20

Bảng 2.1. Công thức lai thí nghiệm .......................................................................... 48

Bảng 2.2. Số lượng lợn mỗi giống được sử dụng trong tuyển chọn tại các cơ sở .... 50

Bảng 2.3. Số lượng các cá thể đã được khảo sát ở mỗi công thức lai (2010-2014) ........... 53

Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn lợn hậu ị ....................................... 56

Bảng 2.5. Bảng tính các thành phần di truyền cộng gộp và ưu thế lai...................... 60

Bảng 2.6. Số lượng cá thể của các tổ hợp lai thương phẩm được khảo sát .............. 62

Bảng 2.7a. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn thịt có mẹ là nái YMC ... 63

Bảng 2.7 . Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn thịt có mẹ là nái YL ....... 63

Bảng 3.1. Giá trị giống và chỉ số Inx của các đàn giống thuần có mặt tại thời

điểm tuyển chọn ....................................................................................... 67

Bảng 3.2. Giá trị giống của các cá thể được chọn làm nguyên liệu lai ..................... 69

Bảng 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến TKL/ngày, ML, TTTA và TLN của lợn

, PP, LL thuần và một số tổ hợp lai giữa chúng ................................. 71

Bảng 3.4. Tăng khối lượng ình quân, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và t lệ

nạc của các tổ hợp lai giữa giống uroc và Pietrain giai đoạn KTNS .... 73

Bảng 3.5. Tăng khối lượng ình quân, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và t lệ

nạc của các tổ hợp lai giữa giống uroc và Landrace giai đoạn

KTNS ....................................................................................................... 74

Bảng 3.6. Tăng khối lượng ình quân, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và t lệ

nạc của các tổ hợp lai giữa Pietrain và Landrace giai đoạn KTNS ......... 75

Bảng 3.7. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống

uroc và Pietrain theo tính iệt ............................................................... 79

Bảng 3.8. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống

uroc và Landrace theo tính iệt ............................................................ 80

ix

Bảng 3.9. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống

Pietrain và Landrace theo tính iệt .......................................................... 81

Bảng 3.10. Chất lượng tinh dịch sau khi kết thúc kiểm tra năng suất cá thể ............ 84 Bảng 3.11. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

TKL/ngày ở hai giống thuần (P, D) và con lai (PD và DP) .................... 85

Bảng 3.12. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

dày mỡ lưng ở hai giống thuần (P, ) và con lai (P và P) ................. 86

Bảng 3.13. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

TKL/ngày ở hai giống thuần (L, D) và con lai (DL và LD) .................... 87

Bảng 3.14. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

dày mỡ lưng ở hai giống thuần (L, ) và con lai ( L và L ) ................ 88

Bảng 3.15. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

TKL/ngày ở hai giống thuần (P, L) và con lai (PL và LP) ...................... 88

Bảng 3.16. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

dày mỡ lưng ( ML) ở hai giống thuần (P, L) và con lai (PL và LP) ...... 89

Bảng 3.17. Tương quan di truyền, tương quan kiểu hình giữa các đàn giống thuần P,

và L với các nhóm con lai trên tính trạng TKL/ngày và ML ................. 91

Bảng 3.18. Các thành phần di truyền cộng gộp trực tiếp, của ố, của mẹ và giá

trị tính về TKL/ngày của tổ hợp lai giữa , P và L ................................. 96

Bảng 3.19. Giá trị ưu thế lai thành phần về tăng khối lượng của các tổ hợp lai

giữa các giống , P và L .......................................................................... 98

Bảng 3.20. Các thành phần di truyền cộng gộp trực tiếp, của ố, của mẹ và giá

trị tính về dày mỡ lưng của tổ hợp lai giữa , P và L .......................... 101

Bảng 3.21. Giá trị ưu thế lai thành phần về dày mỡ lưng của các tổ hợp lai giữa

các giống , P và L ................................................................................ 103

Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến khả năng sinh

trưởng của các tổ hợp lai ( xP )xYMC, PxYMC, LxYMC và

DDxYMC .............................................................................................. 106

Bảng 3.23. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến khả năng sinh

trưởng của các tổ hợp lai ( xP )xYL, PxYL, LxYL và xYL .. 107

x

Bảng 3.24. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến năng suất thân

thịt của các tổ hợp lai ( xP )xYMC, PxYMC, LxYMC và

DDxYMC .............................................................................................. 109

Bảng 3.25. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến năng suất thân

thịt của các tổ hợp lai ( xP )xYL, PxYL, LxYL và xYL ........ 110

Bảng 3.26. Năng suất của con lai thương phẩm giữa đực lai cuối cùng tốt nhất

với nái lai YMC ..................................................................................... 111

Bảng 3.27. Năng suất của con lai thương phẩm giữa đực lai cuối cùng tốt nhất

với nái lai YL ......................................................................................... 112

Bảng 3.28. Năng suất thân thịt của tổ hợp lai ( xP ) x YMC, P x YMC, DL

x YMC và DD x YMC........................................................................... 113

Bảng 3.29. Năng suất thân thịt của tổ hợp lai ( xP ) x YL, P x YL, L x YL

và DD x YL ........................................................................................... 114

Bảng 3.30. Hiệu quả kinh tế của 4 tổ hợp lợn lai thương phẩm xP xYMC,

DPxYMC, DLxYMC và DDxYMC ...................................................... 116

Bảng 3.31. Hiệu quả kinh tế của 4 tổ hợp lợn lai thương phẩm xP xYL,

DPxYL, DLxYL và DDxYL ................................................................. 117

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sử dụng đực lai cuối cùng là phổ biến trong chăn nuôi lợn ở các nước trên thế

giới. Các dòng đực lai tổng hợp cuối cùng có ưu thế lai cao và cho giá thành sản

xuất con giống thấp. Trong những năm gần đây, việc sử dụng đực lai cuối cùng với

mục đích kết hợp được nhiều các đặc tính tốt từ các dòng thuần trong hệ thống sản

xuất lợn thịt thương phẩm ngày càng trở nên phổ biến trong hệ thống sản xuất lợn

thương phẩm ở Việt Nam.

Các giống lợn thuần thường được sử dụng trong lai tạo, tạo đực lai cuối cùng

trong thời gian qua chủ yếu là uroc, Pietrain, Landrace và Hampshire. Lợn uroc

có thân hình vững chắc, bốn chân to kh e, vững chắc, ngực sâu, rộng, mông vai

phát triển và cân đối, chất lượng thịt tốt (thịt mềm do mô nạc xen lẫn với mô mỡ

dắt), t lệ nạc cao (56-58%), có khả năng tăng khối lượng từ 750-800 g/ngày, t lệ

mỡ giắt cao, tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng thấp. Lợn Pietrain có mầu lông

da trắng đan xen lẫn từng đám đen trắng không đồng đều trên cơ thể, mông nở, lưng

rộng, đùi to, có t lệ nạc cao nhất trong các giống lợn ngoại (60 - 62%); Khả năng tăng

khối lượng từ 550 - 600 gram/ngày. Tuy nhiên, giống lợn này k m thích nghi với điều

kiện nóng ẩm. o vậy, lợn Pietrain thường sử dụng lai với uroc để tạo đực cuối cùng

nhằm nâng cao năng suất thịt mông và t lệ nạc. Lợn Landrace có phần mông đặc biệt

phát triển, mình dài, vai-lưng-mông-đùi rất phát triển. Giống lợn này có t lệ nạc từ 54

- 56%, lợn có khả năng tăng khối lượng từ 750-800 g/ngày.

Một vài nghiên cứu trong nước gần đây, đã được tiến hành để tạo ra tổ hợp

đực lai cuối cùng từ các giống lợn trên (Nguyễn Thị iễn. 2010 Nguyễn Hữu Tỉnh

và cs., 2015). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị iễn. (2010), mới chỉ

tạo được đực lai cuối cùng PD (50% Pietrain và 50% Duroc) có t lệ nạc đạt 58-

59%, đã được Bộ NN & PTNT công nhận là tiến bộ năm 2010. Trong nghiên cứu

của Nguyễn Hữu Tỉnh và cs., (2015), đã sử dụng 3 đực thuần uroc, Pietrain và

Landrace trong công thức lai tạo thuận nghịch để xác định tổ hợp lai tốt nhất giữa

các dòng thuần uroc, Pietrain và Landrace làm cơ sở để chọn tạo dòng đực tổng

hợp cuối cùng. Bước đầu tạo 2 tổ hợp đực lai cuối cùng Dx(PD) (75% uroc và

2

25% Pietrain) và L (50% uroc và 50% Landrace) cùng có tốc độ tăng trưởng

trên 720 gram/ngày, tiêu tốn thức ăn dưới 2,8 kg và t lệ nạc đạt trên 58%, phục vụ

sản xuất lợn thịt ở khu vực Nam Bộ.

Ngoài ra, một số công ty nước ngoài ở Việt Nam như CP Group, France

Hy rid còn đưa ra một số tổ hợp lai Duroc x Hampshire, Duroc x Large White,

Pietrain x Large White dưới các tên thương mại như SP, Master có tốc độ tăng khối

lượng từ 700 - 750 gam/ngày, tiêu tốn thức ăn 2,6-2,7 kgTA/kgTKL, dày mỡ lưng

từ 11-11,5 mm và t lệ nạc từ 59-60%. Các kết quả nghiên cứu này, còn tương đối

thấp so với thành tựu nghiên cứu của thế giới (từ 800 - 900 gram/ngày).

Các nghiên cứu về các tổ hợp đực lai trong nước, chủ yếu được tập trung ở các

tỉnh Nam Bộ hoặc ở vùng Đồng Bằng sông Hồng và cũng mới chỉ dừng lại ở giai

đoạn tạo ra các tổ hợp đực lai. Sử dụng 3 giống D, P, L trong các tổ hợp lai, tạo đực

lai cuối cùng phục vụ cho sản xuất đàn thương phẩm có khả năng sinh trưởng, chất

lượng thịt cao ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc thì chưa có nghiên cứu nào

được tiến hành một cách đầy đủ và có hệ thống..

Thực tiễn cho thấy, lợn và P đang được người chăn nuôi ưa chuộng cả về

khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt cũng như t lệ nạc, màu sắc lông da v.v. Lợn

đực giống L, tuy khả năng sinh trưởng không cao bằng lợn đực giống và P nhưng

chúng chiếm t lệ khá lớn trong cơ cấu đàn. o vậy, hướng nghiên cứu mở ra là

làm sao tạo được những con lợn giống có năng suất sinh trưởng và sinh sản tốt.

Việc sử dụng nguồn nguyên liệu di truyền tại địa phương, tạo ra các tổ hợp đực lai

có năng suất sinh trưởng sau đó tiến hành chọn lọc và ổn định dòng để tạo ra những

dòng lợn đực có chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái và kinh tế chăn nuôi

tại các vùng. Bên cạnh đó, nhằm làm phong phú thêm nguồn gen lợn đực giống cao

sản cuối cùng thích hợp với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam, giảm chi phí nhập

khẩu nguồn gen lợn cao sản từ nước ngoài, thì việc nghiên cứu sử dụng nguồn gen

lợn giống thuần D, P và L cho lai tạo, để tạo ra các tổ hợp đực lai cuối cùng đưa vào

sản xuất, tạo lợn lai thương phẩm có năng suất chất lượng cao là hết sức cần thiết.

Để đáp ứng được yêu cầu về đực lai cuối cùng phục vụ cho sản xuất ở vùng

Trung du miền núi phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Lai tạo tổ hợp đực

lai cuối cùng từ Duroc, Pietrain và Landrace phục vụ cho sản xuất lợn thương

phẩm ở vùng Trung du miền núi phía Bắc”.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Tuyển chọn được các cá thể lợn đực giống và nái có giá trị giống cao nhất

trong các đàn giống thuần Duroc, Pietrain và Landrace làm nguyên liệu cho việc lai

tạo, tạo các tổ hợp đực lai cuối cùng.

- Xác định được tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất có tốc độ tăng khối lượng

cao, độ dày mỡ lưng thấp, tiêu tốn thức ăn thấp và t lệ nạc cao.

- Đánh giá khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và t lệ nạc

của các tổ hợp lai thương phẩm giữa đực lai cuối cùng tốt nhất với nái lai ngoại x

nội (YMC) và nái lai ngoại x ngoại (YL) nuôi trong điều kiện vùng Trung du miền

núi phía Bắc.

- Sơ ộ đánh giá hiệu quả chăn nuôi của các tổ hợp lợn lai thương phẩm nuôi

tại một số cơ sở thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Luận án cung cấp thêm một số thông tin khoa học liên quan đến khả năng

sản xuất, tham số di truyền của một số tính trạng quan trọng đặc trưng cho khả năng

sinh trưởng và cho thịt của một số nguồn gen lợn đực giống cao sản phù hợp cho

sản xuất lợn lai thương phẩm vùng Trung du miền núi phía Bắc.

- Kết quả của đề tài luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị

trong công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật và giảng dạy học tập.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả của đề tài tạo ra được các tổ hợp lợn đực lai cuối cùng x(P ) và

P có tốc độ tăng khối lượng cao, dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn thấp, t lệ nạc

cao, góp phần làm tăng nguồn gen lợn đực giống có năng suất, chất lượng tốt phù

hợp với điều kiện chăn nuôi ở vùng Trung du miền núi phía Bắc.

- Giúp các cơ sở chăn nuôi xác định tổ hợp lợn lai thích hợp có năng suất và

chất lượng cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn lai thương

phẩm ở vùng Trung du miền núi phía Bắc.

4. Tính mới của đề tài

Lần đầu tiên công ố công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về việc lai

tạo các tổ hợp đực lai cuối cùng để sản xuất lợn lai thương phẩm phục vụ chăn nuôi

vùng trung du miền núi phía ắc.

4

Đề tài luận án tạo ra 2 tổ hợp lợn đực lai cuối cùng xP và P có tốc độ

tăng khối lượng tương đối cao, dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn thấp, t lệ nạc cao,

góp phần làm tăng nguồn gen lợn đực giống cuối cùng phục vụ cho sản xuất lợn lai

thương phẩm nuôi trong điều kiện vùng trung du miền núi phía Bắc là những điểm

mới mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đầy đủ và trọn vẹn.

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Chọn lọc giống trong chăn nuôi

1.1.1.1. Cơ sở khoa học của chọn lọc

Chọn lọc được hiểu là do tác động của con người hoặc do tác động của môi

trường tại một thời điểm trong tự nhiên mà từ đó một số cá thể được tồn tại, thích

nghi được môi trường và điều kiện sống mới để sinh sản và tái sinh cho quần thể và

đồng thời hạn chế hoặc loại một số khác kh i quá trình sinh sản và tái sinh cho

quần thể. Mục tiêu chính của chọn lọc là làm thay đổi giá trị trung ình của một số

tính trạng sản xuất ở mỗi thế hệ theo ý muốn của con người. Những tính trạng chọn

lọc được chia làm 2 nhóm, đó là nhóm các tính trạng số lượng: Số con đẻ ra, TKL,

TTTA, TLN, ML... và nhóm tính trạng chất lượng: Màu sắc lông da, hình dáng

tai, số lượng vú. Chọn lọc được phân thành 2 loại: Chọn lọc tự nhiên và chọn lọc

nhân tạo. Đác-uyn cho rằng, chọn lọc nhân tạo cũng như chọn lọc tự nhiên, đều tác

động đến những thay đổi cơ ản xảy ra ngay trong ản thân của các cá thể sống.

- Chọn lọc tự nhiên: Là chọn lọc không có tác động của con người mà do sự

iến đổi về môi trường. Những cá thể không có khả năng thích nghi với điều kiện

mới sẽ tự chết, những cá thể có khả năng thích nghi sẽ tồn tại và tiếp tục hoàn thiện,

sau đó tiếp tục sinh sản để duy trì nòi giống.

- Chọn lọc nhân tạo: Là quá trình chọn lọc do con người tiến hành, nhằm chọn

những cá thể có đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất hướng vào việc thoả

mãn nhu cầu kinh tế hoặc tự nhiên của con người. Chọn lọc nhân tạo là nền tảng của

công tác cải tạo giống. Thông qua chọn lọc để xác định mục đích sử dụng con vật

trong tương lai, là để nhân giống hay để sử dụng cho mục đích thương phẩm.

Trong hệ thống giống lợn hiện đại, chọn giống lợn có ý nghĩa lớn nhất về đánh

giá và chọn lọc ao gồm những tính trạng số lượng: Số con đẻ ra, TKL, TTTA,

TLN, ML,... tùy theo chức năng của mỗi nhóm/dòng/giống, đồng thời đánh giá

giá trị giống ước tính của mỗi cá thể lợn giống hay một nhóm lợn giống được xác

định không phải chỉ dựa trên từng tính trạng tách iệt mà là đồng thời một lúc trên

nhiều tính trạng, (Nguyễn ăn Đức. 2013).

6

1.1.1.2. Giá trị giống ước tính và ứng dụng trong chọn lọc

a) Hệ số di truyền

Hệ số di truyền khó có thể xác định chính xác được. Hệ số di truyền phản ánh

sự khác nhau về di truyền giữa các quần thể trong điều kiện môi trường khác nhau.

Độ lớn của hệ số di truyền, được biểu thị bằng số thập phân từ 0 đến 1 hoặc t lệ

phần trăm từ 0% đến 100%. Thường người ta phân chia hệ số di truyền ra làm 3

mức độ khác nhau. Những giá trị tính được của hệ số di truyền: < 0,2 là hệ số di

truyền thấp; từ 0,2 đến 0,4 là hệ số di truyền trung bình và > 0,4 là hệ số di truyền

cao. Những tính trạng có hệ số di truyền thấp, là những tính trạng chịu tác động lớn

của môi trường. Hầu hết các tính trạng liên quan đến sinh sản thường có hệ số di

truyền thấp, liên quan đến sinh trưởng thường có hệ số di truyền trung bình và liên

quan tới chất lượng sản phẩm thường có hệ số di truyền cao.

Hệ số di truyền được xác định qua mức độ giống nhau của các thân thuộc.

Quan hệ thân thuộc càng gần thì hệ số di truyền được xác định càng chính xác hơn

về mặt thống kê. Tương quan giữa anh - chị - em cùng bố khác mẹ hoặc cùng mẹ

khác bố và hồi qui của đời con với bố (con đực) là ít có sai lệch hơn cả.

Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng số lượng nào, đều được biểu thị

thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường:

P = G + E = A + D + I + Eg + Es

Trong đó:

P: giá trị kiểu hình

G: giá trị di truyền. Giá trị di truyền do toàn bộ các gen mà cá thể có gây nên.

E: sai lệch do môi trường. Sai lệch do môi trường là do tất cả các yếu tố

không phải di truyền gây nên sự sai khác giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình.

A: giá trị di truyền cộng gộp do tác động riêng rẽ của nhiều gen và mỗi gen

chỉ có một ảnh hưởng nhỏ gây nên.

D: sai lệch trội do tác động phối hợp của 2 gen cùng locus gây nên.

I: sai lệch tương tác do tác động phối hợp của 2 hay nhiều gen ở các locus

khác nhau gây nên.

7

Eg: Là sai lệch môi trường chung, các sai lệch do các nhân tố môi trường tác

động đến toàn bộ cá thể trong một nhóm vật nuôi hoặc tác động lên cả đời con

vật… Do đó, sai lệch môi trường chung là sai lệch giữa các nhóm cá thể.

ES: Là sai lệch môi trường riêng - môi trường đặc biệt; Đây là sai lệch giữa

các cá thể do hoàn cảnh tạm thời hoặc cục bộ gây ra.

Từ các thành phần phương sai, người ta xây dựng hệ số di truyền. Hệ số di

truyền (ký hiệu là h2) có thể được trình bày theo hai kiểu khác nhau, đó là: hệ số di

truyền theo nghĩa rộng và hệ số di truyền theo nghĩa hẹp.

Hệ số di truyền theo nghĩa rộng

Hệ số di truyền theo nghĩa rộng biểu thị bằng t lệ giữa phương sai của giá trị

kiểu gen và phương sai của giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa rộng còn

G) và được biểu diễn

được gọi là mức độ quyết định di truyền (được ký hiệu là h2

bằng công thức sau:

G

h2 = = VG VP VA + VD + VI VP

Trong đó:

G là hệ số di truyền theo nghĩa rộng

- h2

- VG là phương sai giá trị di truyền

- VP là phương sai giá trị kiểu hình

- VA là phương sai giá trị di truyền cộng gộp (giá trị giống)

- VD là phương sai của sai lệch trội

- VI là phương sai của sai lệch át gen

Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp

Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp biểu thị phần kiểu hình được quyết định bởi

các gen cộng gộp truyền từ đời cha - mẹ đến đời con. Nói một cách khác, hệ số di

truyền theo nghĩa hẹp là t lệ giữa phương sai giá trị giống và phương sai giá trị

kiểu hình (VA/VP), đó là t lệ giữa phần biến dị do gen cộng gộp và toàn bộ sự biến

dị do các nguyên nhân di truyền và không di truyền, (Falconer và MacKay. 1996).

8

A và được biểu diễn bằng công

Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp được ký hiệu là h2

thức sau:

A =

VA h2 VP

Trong đó:

A là hệ số di truyền theo nghĩa hẹp

- h2

- VA là phương sai giá trị di truyền cộng gộp (giá trị giống)

- VP là phương sai giá trị kiểu hình

b) Giá trị giống ước tính

Giá trị giống (GTG) của một cá thể, là một đại lượng biểu thị khả năng truyền

đạt các gen từ bố mẹ cho đời con. Giá trị kiểu gen về một tính trạng nào đó của một

con vật bao gồm: giá trị cộng gộp các sai lệch trội và sai lệch tương tác của các gen

chi phối tính trạng đó. Giá trị cộng gộp do tác động cộng chung lại của nhiều gen,

mỗi gen lại có tác động độc lập gây nên. Bố và mẹ sẽ truyền cho đời con các gen

này, do đó ố và mẹ sẽ truyền cho đời con 1/2 giá trị cộng gộp của chính bản thân

mình. Trong khi đó, ở đời con do có sự kết hợp hai bộ gen gồm của bố và mẹ nên sẽ

hình thành các tác động trội và tương tác mới khác với bố hoặc mẹ. Như vậy, giá trị

cộng gộp được truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau theo nguyên tắc: con nhận

được 1/2 của bố và 1/2 của mẹ. Do vậy, người ta cũng gọi giá trị cộng gộp là giá trị

giống. Giá trị giống của một cá thể, là giá trị kiểu gen tác động cộng gộp mà cá thể

đó đóng góp cho thế hệ sau.

Chúng ta không thể đánh giá trực tiếp được giá trị giống của con vật cho tới

nay, cũng như trong một thời gian dài nữa. Chúng ta vẫn chưa iết được ảnh hưởng

của rất nhiều các gen đóng góp tác động cộng gộp. o đó, chúng ta chỉ có thể ước

tính được giá trị giống. Phương pháp duy nhất để ước tính giá trị giống của một con

vật nuôi về một tính trạng nào đó, là dựa vào giá trị kiểu hình của tính trạng này ở

chính bản thân con vật, hoặc dựa vào giá trị kiểu hình của tính trạng này ở các

con vật họ hàng với con vật mà ta cần ước tính giá trị giống, hoặc phối hợp cả

hai loại giá trị kiểu hình này. Cách ước tính giá trị giống của một vật nuôi đối

với nhiều tính trạng cũng sẽ tương tự như vậy. Giá trị kiểu hình của một con vật

9

mà ta sử dụng để ước tính giá trị giống, được gọi là nguồn thông tin giúp cho

việc đánh giá giá trị giống.

Trong thực tế, người ta chỉ có thể xác định được giá trị giống gần đúng của

chúng từ các nguồn thông tin khác nhau, tức là giá trị giống ước lượng. Giá trị

giống ước lượng này, còn được gọi là giá trị giống dự đoán hoặc giá trị giống mong

đợi. Trong các nguồn thông tin để xác định giá trị giống ước lượng thì nguồn thông

tin về đời con của một cá thể là quan trọng nhất. o đó, giá trị trung bình của đời

con của một cá thể chính là định nghĩa thực hành về giá trị giống của nó.

Phương pháp chung ước lượng giá trị giống

Dạng tổng quát cho ước lượng giá trị giống:

(1) GTG = bA.P*(P* - Pherd)

Hệ số hồi quy bA.P* được tính toán theo công thức:

bA.P* = h2. n.R 1 + (n-1)rp* Trong đó:

P* - là nguồn thông tin, ví dụ nguồn thông tin cá thể gồm giá trị

kiểu hình của bản thân con vật, trung bình giá trị kiểu hình của cả đời, hoặc trung

bình giá trị kiểu hình của anh chị em hoặc các cá thể con

Pherd - là trung bình toàn đàn của tính trạng đó

bA.P* - là hồi quy giá trị giống theo giá trị kiểu hình h2 - là hệ số di truyền của tính trạng xem xét

n - là số lượng số liệu có trong P*

- là quan hệ di truyền cộng gộp tích lũy giữa cá thể được ước

lượng giá trị giống, với các cá thể trong P ( = 1/2 nếu là anh chị em cùng cha

cùng mẹ,…)

rp* - là tương quan giữa các số liệu trong nguồn thông tin

Độ chính xác của ước lượng giá trị giống

Độ chính xác của ước lượng giá trị giống, là tương quan giữa giá trị giống của

cá thể với nguồn thông tin dùng để ước lượng giá trị giống đó. Điều này cho ta biết,

khả năng ước lượng giá trị giống A từ giá trị kiểu hình P.

rA.P = [bA.P R]1/2

10

Nếu số quan trắc trên một cá thể là 1 (n=1). Tương quan di truyền của cá thể

với chính nó là 1. Giá trị giống của một tính trạng X có thể được tính như sau:

h2(1)(1)

X (PX - Pherd) (2)

(PX -P) = h2 GTGX =

1 + (n-1)1 Độ chính xác của ước lượng là : rA.P = [h2.1]1/2 = h

Trong đó:

- PX là kiểu hình của cá thể này đối với tính trạng X

- Pherd là giá trị kiểu hình trung bình của đàn đối với tính trạng

- rA.P = h trong trường hợp chọn lọc/ước tính dựa vào giá trị P của cá thể và

chỉ có 01 giá trị P

c) Ứng dụng giá trị giống ước tính trong chọn lọc

Công tác chọn lọc giống lợn hiện nay tồn tại 2 loại chỉ số chọn lọc: Chỉ số

chọn lọc theo giá trị kiểu hình và chỉ số chọn lọc theo giá trị giống.

Việc sử dụng chỉ số chọn lọc theo giá trị giống cho độ chính xác cao hơn,

mang lại hiệu quả nhanh hơn. Nhưng đòi h i phải có hệ thống công tác giống tương

đối hoàn chỉnh, chế độ ghi chép kiểm tra năng suất đầy đủ, đồng thời phải có máy vi

tính kèm theo phần mềm của các chương trình tính toán.

Chỉ số chọn lọc theo giá trị giống

Index = b1GTG1 + b2GTG2 + ... + bnGTGn

Trong đó:

- Index: Giá trị chỉ số chọn lọc theo giá trị giống của cá thể

- b1GTG1: Giá trị kinh tế và giá trị giống của tính trạng thứ 1,

- b2GTG2 :Giá trị kinh tế và giá trị giống của tính trạng thứ 2,

- b3GTG3: Giá trị kinh tế và giá trị giống của tính trạng thứ 3.

- bnGTGn: Giá trị kinh tế và giá trị giống của tính trạng thứ n.

Các hệ số b ở trên thu được từ phân tích BLUP dựa vào các đầu vào về trung

bình giá thị trường, chi phí, giá thành, năng suất của các tính trạng do từng cơ sở

giống tính toán cho đơn vị mình.

11

Chỉ số kinh tế khi kết hợp các tính trạng được chọn lọc trong chương trình

PIGBLUP được tính toán theo 2 cách:

- Tính theo phương pháp tính chỉ số VND chung (VNDIndex): Bằng phương

pháp hồi quy bội của các phân tích giá trị giống và ma trận hiệp phương sai di

truyền với giá trị kinh tế của tính trạng đưa vào phân tích do cơ sở giống cung cấp

(giá trị trung bình tại thời điểm xác định giá trị giống).

- Tính theo chỉ số người sử dụng (uIndex): Sử dụng t trọng do người làm

công tác giống đưa ra và sử dụng nó như là một hệ số nhân với giá trị giống của mỗi

tính trạng. T trọng này của mỗi cơ sở giống có khác nhau, tuỳ theo mục đích giống

khác nhau và giá trị kinh tế của mỗi tính trạng tại mỗi cơ sở.

Trong di truyền chọn giống vật nuôi, giá trị kinh tế của một tính trạng được

định nghĩa là phần lợi nhuận gia tăng trên 1 đơn vị thay đổi di truyền của tính trạng

đó và ảnh hưởng lớn đến mức độ ưu tiên giữa các tính trạng trên một con vật.

Thông thường, giá trị kinh tế được tính toán dựa trên các yếu tố năng suất và giá cả

trong một hệ thống sản xuất và phân phối nhất định.

- Đối với tính trạng tăng khối lượng/ngày: Là phần lợi nhuận gia tăng khi tính

trạng này được cải thiện tăng thêm 1 gam. Các tham số kinh tế đưa vào tính toán ao

gồm: giá lợn con giống lúc 2 tháng tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, giá thức ăn và

các ước lượng chi phí khác ngoài thức ăn, giá án sản phẩm xuất chuồng ở 90 kg.

- Đối với tính trạng dày mỡ lưng: Là phần lợi nhuận gia tăng khi thay đổi 1

mm độ dày mỡ lưng ở lợn xuất chuồng có khối lượng xuất chuồng 90 kg. Việc tính

toán giá trị kinh tế của tính trạng này dựa vào dày mỡ lưng đo được lúc lợn đạt 90

kg và tương quan hồi quy bội giữa dày mỡ lưng và giá thành lúc giết thịt ở 90 kg.

- Đối với tính trạng số con sơ sinh/lứa: Là phần lợi nhuận được tăng thêm khi

tính trạng này được cải thiện thêm 1 con/ổ. Toàn bộ chi phí mua nái hậu bị, thức ăn,

thụ tinh nhân tạo, và chi phí khác cho lợn mẹ trong suốt giai đoạn hậu bị, mang thai,

nuôi con và chờ phối trở lại sau cai sữa đã được sử dụng để tính toán giá thành của

một lợn con sơ sinh sống/lứa, với giả định số lứa đẻ tối đa 8 lứa/nái. Đồng thời,

tổng chi phí này cũng đã được điều chỉnh bằng việc khấu trừ phần thu do bán nái

12

loại. Mặt khác, để trở thành sản phẩm có thể mua án được trên thị trường, các lợn

con sơ sinh phải được nuôi đến giai đoạn chuyển đàn (60 ngày tuổi).

Ở các quốc gia phát triển, chỉ số chọn lọc dựa trên giá trị giống ước tính của

các tính trạng bắt đầu trở nên phổ biến trong các chương trình giống lợn từ khi

phương pháp BLUP được phát triển. Bằng phương pháp này, tiến bộ di truyền của

các tính trạng sản xuất ở đàn lợn giống đã tăng 0,04 - 0,5 con/ổ/năm với tính trạng

sinh sản và giảm 0,4 - 9,5 ngày với tuổi đạt khối lượng 100kg. Ở Việt Nam, từ sau

năm 2000, một số cơ sở giống lợn đã ứng dụng chỉ số chọn lọc dựa trên giá trị

giống của các tính trạng và ước đầu đem lại hiệu quả khá cao: tăng số con sơ sinh

sống 0,045 - 0,2 con/ổ/năm và giảm mỡ lưng 0,3 - 0,4 mm/năm, (Nguyễn Quế Côi

và Võ Hồng Hạnh. 2000; Trịnh Công Thành và ương Minh Nhật. 2005 Đoàn ăn

Giải và ũ Đình Tường. 2004; Kiều Minh Lực. 2001).

1.1.2. Lai tạo và ưu thế lai

1.1.2.1. Lai giống

a) Khái niệm về lai giống

Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống

khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa các động vật thuộc các dòng khác

nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai

khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiều lai lại tương tự nhau (Nguyễn

Hải Quân và cs., 1995)

Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản

phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai.

b) Các phương pháp lai phổ biến

* Lai đơn giản (giữa 2 giống hoặc 2 dòng):

- Giá trị kiểu hình của con lai giữa mẹ A với bố B, ký hiệu F1(AB) sẽ là:

PF1(AB) = 1/2 aA + 1/2 aB + MA + BB + HI + E

- Giá trị kiểu hình của con lai giữa mẹ B với bố A, ký hiệu F1(BA) sẽ là:

PF1(BA) = 1/2 aA + 1/2 aB + BA + MB + HI + E

Trong đó:

HI : Ưu thế lai của con lai

13

aA, aB : Giá trị cộng gộp của giống A, B

MA, MB : Ảnh hưởng của ngoại cảnh mẹ của giống A, B

BA, BB : Ảnh hưởng của ngoại cảnh bố của giống A, B

E : Ảnh hưởng của ngoại cảnh

Lai đơn giản (giữa 2 giống hoặc 2 dòng) tạo được con lai F1 mà tại các locut đề

có 2 gen của 2 giống, dòng khác nhau, do đó ưu thế lai cá thể là 100%. Lai đơn giản

hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi ở nước ta. Ví dụ, sử dụng lợn đực Yorshire hoặc

Landrace phối với lợn Móng cái. Nhìn chung, các con lai đều có năng suất cao, khả

năng thích nghi với bệnh tật tốt, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt.

* Lai phức tạp (giữa 3, 4 giống hoặc 3, 4 dòng):

- Lai 3 giống hoặc 3 dòng (A, B, C): Giá trị kiểu hình của kiểu hình của con

lai là F1(AB)xC là:

PF1(AB)xC = 1/4 aA + 1/4 aB + 1/2aC + BC + HM + HI + E

Trong đó:

HI : Ưu thế lai của con lai

HM : Ưu thế lai của mẹ lai (do mẹ là con lai F1)

aA, aB, aC : Giá trị cộng gộp của giống A, B, C

BC : Ảnh hưởng của bố giống C

E : Ảnh hưởng của ngoại cảnh

Như vậy, so với lai đơn giản giữa 2 giống hoặc 2 dòng, lai giữa 3 giống hoặc 3

dòng do sử dụng mẹ lai (hoặc bố lai) nên con lai F1(AB)xC ngoài ưu thế lai cá thể

còn có ưu thế lai của mẹ lai (hoặc bố lai).

Trong chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay, chúng ta đang sử dụng một số công thức

lai “3 máu”. Ở các tỉnh phía Bắc, dùng nái lai F1 (bố Yorshire, mẹ Móng Cái) phối với

đực Landrace hoặc dùng nái lai F1 (bố Landrace, mẹ Móng Cái) phối với đực Yorshire,

các công thức lai này được gọi là lai “3 máu, 75% máu ngoại”. Ở các tỉnh phía Nam,

dùng nái lai F1 giữa Yorshire và Landrace phối với đực Duroc hoặc Pietrain...

- Lai 4 giống hoặc 4 dòng (A, B, C, D): Giá trị kiểu hình của con lai

F1(AB)(CD) là:

PF1(AB)(CD) = 1/4 aA + 1/4 aB + 1/4aC + 1/4aD + HB + HM + HI + E

Trong đó:

:Ưu thế lai của con lai HI

14

:Ưu thế lai của mẹ lai (do mẹ là con lai F1) HM

:Ưu thế lai của bố (do bố là con lai F1) HB

:Giá trị cộng gộp của giống A, B, C, D aA, aB, aC, aD

E : Ảnh hưởng của ngoại cảnh

Như vậy, con lai 4 giống hoặc dòng, do cả bố và mẹ đều là con lai nên con lai

F1(AB)(C ) có được ưu thế lai cá thể, ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố. Tuy

nhiên, để thực hiện được lai 4 giống, dòng người ta phải có đủ 4 giống (dòng) đảm

bảo được yêu cầu cho việc lai giống. Điều này, không phải dễ dàng đối với bất cứ

điều kiện sản xuất nào.

* Lai luân chuyển: Là ước phát triển tiếp theo của lai kinh tế, trong đó sau

mỗi đời lai người ta lại thay đổi đực giống của các giống đã được sử dụng.

Ưu điểm nổi bật của lai luân chuyển là, trong quá trình lai đã tạo được đàn cái

giống để tự thay thế, chỉ cần nhập đực giống (hoặc tinh dịch) từ bên ngoài, không

cần phải tiếp tục giữ các giống (dòng) thuần an đầu như lai kinh tế. Qua các đời lai

vẫn có thể duy trì được ưu thế lai ở một mức độ nhất định.

* Lai cải tiến: Được sử dụng trong trường hợp một giống về cơ ản đã đáp

ứng được yêu cầu, song còn một vài nhược điểm cần được cải tiến. Để thực hiện

việc lai cải tiến, người ta lai giống an đầu này với một giống có ưu điểm nổi bật về

tính trạng cần được cải tiến. Các thế hệ tiếp theo được phối giống trở lại với chính

giống an đầu. Trên cơ sở lai ngược trở lại và chọn lọc qua các thế hệ lai, nhược điểm

của giống an đầu dần được khắc phục. Khi đã đạt được mong muốn ở một thế hệ lai

nhất định (thường là F3), người ta cho các con vật trong cùng thế hệ này phối giống với

nhau (tự giao), để cố định các đặc điểm của giống vừa mới được hoàn thiện.

* Lai cải tạo: Được sử dụng trong trường hợp một giống về cơ ản không đáp

ứng được yêu cầu, có nhiều đặc điểm xấu cần được cải tạo. Để thực hiện, người ta

phải lai giống xấu này với một giống có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, gọi

là giống cao sản. Các đặc điểm xấu của giống an đầu dần được khắc phục bằng

cách chọn lọc qua các thế hệ lai. Khi đã đạt được yêu cầu ở một thế hệ lai nhất định

(thường là F3), người ta cho các con vật trong cùng thế hệ này phối giống với nhau

(tự giao) để cố định các đặc điểm tốt của giống.

15

* Lai tổ hợp (gây thành): Là phương pháp lai giữa các giống với nhau nhằm

tạo một giống mới mang được các đặc điểm tốt của các giống khởi đầu. Hầu hết các

giống cao sản hiện nay đều là kết quả của lai tổ hợp. Công việc tạo giống này phải

xuất phát từ những chủ định và mục tiêu cụ thể, đòi h i các khâu theo dõi, chọn lọc,

gh p đôi giao phối, chăn nuôi, quản lý hết sức chặt chẽ và một tiến trình thực hiện

khá dài, vì vậy cần một sự đầu tư lớn cả về nguồn nhân lực lẫn kinh phí.

1.1.2.2. Ưu thế lai

a) Khái niệm về ưu thế lai

Ưu thế lai là một hiện tượng sinh học, đã được nghiên cứu từ hơn 200 năm

nay, nhưng đến năm 1914 mới được Shull đề nghị dùng từ “Heterosis” để chỉ hiện

tượng ưu thế lai. Ông cho rằng, ưu thế lai là tập hợp của các hiện tượng mà không

thể giải thích được theo qui luật của Mendel liên quan tới sinh trưởng nhanh hơn

của đời con, chống chịu bệnh tật tốt hơn, năng suất cao hơn so với trung bình của bố

mẹ tạo nên chúng. Ưu thế lai là một hiện tượng sinh học, tăng sức sống của đời con

lai so với trung bình bố mẹ thuần khi có sự giao phối giữa các cá thể không thân

thuộc với nhau. Ưu thế lai không chỉ biểu hiện sức chịu đựng cao, mà còn bao gồm

cả sự giảm t lệ chết, tăng tốc độ sinh trưởng, tăng sức sản xuất và tăng khả năng

sinh sản. Vì vậy, người ta xem hiện tượng ưu thế lai như là một sinh lực đặc biệt

của ngành sinh vật học nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng. Trần Huê

Viên. (2004) cho rằng, ưu thế lai là hiện tượng sinh học rất quý, biểu hiện sự phát

triển mạnh mẽ của những cơ thể được tạo ra từ việc lai giữa các giống không cùng

huyết thống. Là sự phát triển toàn bộ khối lượng cơ thể con vật, sự gia tăng cường

độ trao đổi chất, sự tăng lên của các tính trạng sản xuất. Mặt khác, ưu thế lai biểu thị

theo từng khía cạnh, từng tính trạng trên các cá thể lai. Hay nói cách khác, mỗi tính

trạng biểu hiện ưu thế lai ở các mức độ khác nhau.

Khi cho giao phối 2 cá thể khác giống, khác dòng, tổ hợp lai tạo thành đều

biểu hiện ưu thế lai, tuy nhiên ở mức độ cao thấp khác nhau. Trong nhiều trường

hợp, nhất là đối với tính trạng chịu sự chi phối bởi nhiều gen, mức độ ưu thế lai có

khi thiên về giống này hoặc thiên về giống khác và mức độ cao hay thấp còn tuỳ

thuộc vào từng tính trạng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ tiêu về số con sơ

16

sinh/ổ, khả năng tăng khối lượng, năng suất sữa thường biểu hiện ưu thế lai cao hơn

so với tính trạng t lệ mỡ và protein sữa. Ưu thế lai thường thể hiện cao nhất ở đời

F1 và giảm dần ở các thế hệ tiếp theo, vì t lệ đồng hợp tử các gen trong các tổ hợp

lai tăng lên.

b) Cơ sở di truyền của ưu thế lai

Ưu thế lai đã được khám phá từ hơn một thế k trước, nhưng cơ sở di truyền

của hiện tượng này vẫn còn nhiều tranh luận (Lippman và Zamir. 2007; Birchler và

cs., 2010). Cơ chế di truyền của ưu thế lai, đã được một số tác giả đề nghị chính là

sự vượt trội của kiểu gen di hợp tử tại một locus nào đó của con lai, so với cả hai

bên cha mẹ có kiểu gen đồng hợp tử. Sự tồn tại của tính siêu trội đã được quan sát ở

nhiều tính trạng (Li và cs., 2001; Luo và cs., 2001; Estelle và cs., 2008; Boysen và

cs., 2010). Cơ chế của tính siêu trội rất có thể là do ảnh hưởng đa chiều, khi một gen

với hai alen ảnh hưởng theo chiều hướng trái ngược nhau đến các thành phần khác

nhau của tính trạng. Do vậy, kiểu hình của cá thể dị hợp tử có chứa cả hai alen của

một gen sẽ vượt trội hơn cả hai bên cha mẹ đồng hợp tử. Tính siêu trội có thể xuất

hiện ngay cả khi các ảnh hưởng của alen mang tính cộng gộp đến mỗi thành phần

của tính trạng theo các chiều hướng khác nhau (Falconer và Mackey. 1996). Sự hiện

diện của tính siêu trội còn được tìm thấy ở mức độ phân tử (Berger và cs., 1976;

Comings và MacMurray. 2000; Birchler và cs., 2010). Theo một giả thiết được chấp

nhận rộng rãi từ lâu, lý thuyết về tính siêu trội chính là ưu thế lai khi bổ sung tính

trội của các alen lặn ở các locus khác nhau. Giả sử, một bên cha mẹ có kiểu gen

AA được lai với một bên cha mẹ khác có kiểu gen aaBB, trong đó alen “A” và

“B” là alen trội có lợi. Ở con lai một sự bổ sung ảnh hưởng có lợi của các alen trội

“A” và “B” ở các locus khác nhau sẽ xảy ra. Kết quả là, kiểu hình của con lai vượt

trên trung bình của hai bên cha mẹ. Tuy nhiên, giả thiết sử dụng các dạng khác nhau

của tính trội để giải thích cơ chế của ưu thế lai rất khó có sự thuyết phục khi các

locus liên kết với nhau trong quá trình di truyền (phân chia nhiễm sắc thể) và trường

hợp này gọi là siêu trội giả.

Để khám phá các cơ sở của ưu thế lai, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành,

song kết quả vẫn còn nhiều mâu thuẫn (Pirchner and Mergl. 1977; Xiao và cs.,

17

1995; Li và cs., 2001; Luo và cs., 2001; Frascaroli và cs., 2007; Lippman và Zamir.

2007). Các đóng góp của các mô hình nghiên cứu giải thích cho sự hiện diện của ưu

thế lai vẫn còn chưa rõ ràng cho dù giả thiết về tính trội có cái gì đó được ủng hộ

nhiều hơn (Charlesworth và Willis. 2009). Ở một số tính trạng, sự hiện diện của ưu

thế lai có thể được xem là sự kết hợp của tính trội và tính siêu trội với các ảnh

hưởng có thể so sánh được (Li và cs., 2008). Hơn thế nữa, các giả thuyết này gần

như có liên hệ với nhau do cả hai cùng dựa trên sự hiện diện của các gen trội và chỉ

khác nhau ở mức độ của tính trội. Bên cạnh cả tính trội hay tính siêu trội, độ lớn của

ưu thế lai cũng phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các quần thể cha mẹ. East (1936) đã

tổng hợp các nghiên cứu liên quan và kết luận rằng, ưu thế lai có liên quan đến sự

khác biệt của các quần thể cha mẹ. Bằng chứng cũng được tìm thấy khi lai thực vật

sử dụng các dòng lai có mức độ cận huyết cao. Ở thực vật, lai thường biểu lộ mức

độ ưu thế lai cao hơn ở động vật lai do các dòng cận huyết ở động vật thường bị

khống chế ở mức trung ình để tránh suy giảm do cận huyết (Falconer và Mackay.

1996). Các ưu thế lai của các chỉ tiêu năng suất ở các giống cây trồng lai thường

biến động từ 15 - 50% (Duvick. 1999), trong khi ở động vật lai chỉ vào khoảng 10%

(Johnson. 1980; Kosba. 1978; Cundif và Gregory.1999). Falconer và Mackay.

(1996) cho biết, khi không có ảnh hưởng của tương tác át chế giữa các gen, ưu thế

lai được xem như là sự kết hợp cộng gộp của các ảnh hưởng của các gen chi phối

đến tính trạng. Giả sử, sự khác biệt về tần số gen giữa các quần thể cha mẹ là không

thay đổi, mức độ của ưu thế lai sẽ tăng tuyến tính cùng với mức độ tăng của tính

trội tại mỗi locus. Nếu tương tác át chế giữa các gen tồn tại, tính tuyến tính cũng sẽ

bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nếu chỉ có sự hiện diện của tương tác át chế giữa các gen

không thể gây ra bất kỳ ưu thế lai nào (Crow và Kimura. 1970; Falconer và

Mackay. 1996). Hầu hết, các nghiên cứu đều xem tương tác át chế giữa các gen có

vai trò rất nh đối với ưu thế lai (Li và cs., 2001; Luo và cs., 2001; Li và cs., 2008;

Estelle và cs., 2008), cho dù nó thể thể quan trọng hơn với một số tính trạng (Mefert

và cs., 2002; Abasht và Lamont. 2007). Sự đóng góp của tần số gen và các ảnh

hưởng không cộng gộp của các gen đến ưu thế lai đã cho thấy, sự hiện diện của

ưu thế lai có liên quan đến thành phần các nhân tố di truyền không cộng gộp,

18

đặc biệt là tính trội ảnh hưởng đến tính trạng. Người ta cũng nhận thấy rằng,

tính trội có thể giải thích sự vượt trội 10% của phương sai kiểu hình (Wei và

Van der Werf. 1993; Culbertson và cs., 1998). Ưu thế lai thường trở nên quan

trọng hơn ở các tính trạng có khả năng di truyền thấp như: các tính trạng sinh

sản, khi đó phương sai di truyền trội có thể lớn gấp đôi phương sai di truyền

cộng gộp (Hoeschele. 1991; Crnokrak và Roff. 1995). Do vậy, người ta thường

thấy các tính trạng sinh sản có ưu thế lai cao hơn tính trạng trạng sản xuất khác

(Cundiff và Gregory. 1999).

Khi lai tạo giữa các cá thể từ hai quần thể khác nhau, sẽ gây ra các hiệu ứng

cộng gộp của các gen, chính là trung bình của giá trị kiểu hình trung bình của quần

thể thứ nhất và giá trị kiểu hình trung bình của quần thể thứ hai. Hiệu ứng cộng gộp

của các nguồn gen khác dòng hoặc khác giống trên cá thể lai thể hiện ưu thế lai

(Hy ridvigour /Heterosis). Như vậy, ưu thế lai là do trạng thái dị hợp tử ở đời con

của bố mẹ khác giống (dòng) gây ra. Nếu gọi ưu thế lai là , ta có công thức tính

như sau:

(%) = [(XP1 -Xb.m) /Xb.m] x 100

Trong đó:

-XP1 là bình quân giá trị kiểu hình của tính trạng ở đời con.

-Xb.m là bình quân giá trị kiểu hình của tính trạng ở đời bố mẹ.

o đó, trái với hiệu quả của việc nhân giống cận huyết, lai giống sẽ tạo ra đời

con lai có sức sống cao hơn, khả năng thích ứng và chống đỡ bệnh tật cao hơn và

làm tăng được khả năng sinh sản, sinh trưởng.

c) Các thành phần ưu thế lai

Các thành phần ưu thế lai ao gồm: trực tiếp, ố lai và mẹ lai, ông và à nội

lai, ông và à ngoại lai. Song, thông thường người ta chỉ đề cập đến ưu thế lai trực

tiếp, ố lai và mẹ lai vì những thành phần ưu thế lai của ông và à nội lai, ông và à

ngoại lai là quá nh .

* Ưu thế lai trực tiếp

19

Ưu thế lai trực tiếp ( d) là giá trị ưu thế lai tạo nên trực tiếp ở các cá thể lai

khi cá thể lai đó iểu thị trọn vẹn ưu thế lai. Trong chăn nuôi lợn, Bidanel và cs.,

(1990), khi nghiên cứu xác định các thành phần ưu thế lai trực tiếp, ưu thế lai từ ố

và mẹ lai giữa hai giống Meihsan và LW cho iết, giá trị di truyền cộng gộp trực

tiếp ở LW trung ình tương ứng là 4,3 và 20,5 cho tính trạng khối lượng cơ thể lúc

73 và 154 ngày tuổi và 218g đối với tính trạng khả năng tăng khối lượng từ 73 đến

154 ngày tuổi. Tăng khối lượng của các tổ hợp lợn lai của 3 giống MC, L và Y nuôi ở

miền Bắc iệt Nam, là một thí dụ cụ thể được Nguyễn ăn Đức. (1997) và Nguyễn

ăn Đức và cs., (2003) nghiên cứu thành công trên các thành phần ưu thế lai.

* Ưu thế lai của cá thể bố lai

Ưu thế lai của cá thể ố lai ( ), là giá trị ưu thế lai thu được của tổ hợp lai

thu được từ cá thể ố lai trọn vẹn đóng góp cho tổ hợp lợn lai do chính nó tạo ra.

* Ưu thế lai của cá thể mẹ lai

Ưu thế lai của cá thể mẹ lai ( m), là giá trị ưu thế lai thu được của tổ hợp lai

thu được từ cá thể mẹ lai trọn vẹn đóng góp cho tổ hợp lợn lai do chính nó tạo ra.

* Ưu thế lai tổng cộng

Ưu thế lai tổng cộng của ất kì tổ hợp lai nào, cũng ằng tổng các ưu thế lai

thành phần. Công thức tính như sau:

ƯTLTổng cộng = ƯTLThành phần.

= ƯTLTrực tiếp + ƯTLBố lai + ƯTLMẹ lai + ....

Xác định t lệ đóng góp của mỗi thành phần di truyền cộng gộp, ố, mẹ mỗi

thành phần ưu thế lai trực tiếp, ố lai, mẹ lai sẽ giúp ta ước tính được giá trị giống

dự đoán từng tổ hợp lai chưa khảo nghiệm trong hệ thống lai tạo dựa theo các giá trị

tính đã thu được của ộ số liệu thông qua một ma trận của tất cả các số liệu cấu tạo

nên chúng. Trong thực tế, người ta thường áp dụng nguyên lý này để ước tính giá trị

giống của ất kì một tổ hợp lai nào mong muốn trong sản xuất mà chưa được khảo

20

nghiệm. Cách tính giá trị giống ước tính là tổng của tất cả các tích giữa giá trị tính

thu được từ ma trận tổng hợp với từng t lệ nguồn gen cấu tạo nên cá thể đó.

Thí dụ, xác định t lệ đóng góp của mỗi thành phần di truyền cộng gộp, ố,

mẹ mỗi thành phần ưu thế lai trực tiếp, ố lai, mẹ lai vào giá trị giống dự đoán các

tổ hợp lai chưa khảo nghiệm trong hệ thống lai tạo lợn tại iệt Nam theo các giá trị

tính (Nguyễn ăn Đức. 2000) đã được trình ày tại ảng 1.1

Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp của mỗi thành phần di truyền cộng gộp và ưu thế lai

vào giá trị giống dự đoán của tính trạng tăng khối lượng các tổ hợp lai của 3

giống Duroc, Landrace và Yorkshire

Giá trị

Dd Db Dm

Các yếu tố ảnh hưởng

Ad D

Ad L

Ad Y

Ab D

Ab L

Ab Y

Am D

Am L

Am Y

dự đoán

Giá trị tính

573 576 580 15

-8

-7

-17

29 25

9

8

9

D

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

1

571

0

L

0

1

0

0

1

1

0

0

0

0

0

577

0

Y

0

0

1

0

0

0

1

0

0

1

0

581

0

0

1/2 1/2

0

1

0

1

1

0

0

0

607

0

0

1/2 1/2

0

0

1

0

1

0

1

0

609

0

1/2

0

1/2

1

0

0

1

1

0

0

0

629

0

1/2 1/2

0

1

0

1

0

1

0

0

0

628

0

F1(LxY) F1(YxL) F1(DxY) F1(DxL) D(YxL)

1/2 1/4 1/4

1

0

1

0

1/2 1/2

0

0

637

1

1

0

0

1/2

1/2

1

0

0

D(LxLW)

1/2 1/4 1/4

637

1

0

0

(DxL)(YxL)

1/4

1/2 1/4

1/2 1/2

1/2

1/2 3/4 1

644

1

Ghi chú:  là giá trị trung bình; AdD, AdL và AdY là giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp của các giống Duroc, Landrace và Yorkshire; AbD, AbL và AbY là giá trị hiệu ứng cộng gộp của bố D, L và Y; AmDu, AmL và AmY là giá trị hiệu ứng cộng gộp của lợn mẹ D, L và Y; Dd là ưu thế lai trực tiếp, Db là ưu thế lai của bố lai và Dm là ưu thế lai của mẹ lai.

Ở ví dụ này, giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad) đóng góp vào tốc độ

TKL của các tổ hợp lợn lai của các giống , L và Y là 573, 576 và 580 g/ngày.

ới kết quả này cho thấy, giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp đóng góp vào tốc

độ TKL lợn lai của giống lợn Y là cao nhất và lợn L đứng ở vị trí thứ 2, còn ở

vị trí cuối cùng..

21

Giá trị di truyền cộng gộp của cá thể bố (Ab) ở ví dụ này: A D, AbL và AbY

là 15, -8 và -7 g/ngày. Từ kết quả này cho ta thấy, giá trị hiệu ứng cộng gộp về tốc

độ TKL của lợn lai ở cá thể ố thuộc giống L là nh nhất. Điều đó nói lên rằng, ở tổ

hợp lai nếu ố là L thì đã làm giảm đi -8 g/ngày trong lúc đó nếu ố là thì sẽ làm

tăng 15 g/ngày.

Giá trị di truyền cộng gộp cá thể mẹ (Am) ở nghiên cứu này AmD, AmL

và AmY là -17, 9 và 8 g/ngày. Từ kết quả của ví dụ trên cho thấy, giá trị hiệu

ứng cộng gộp làm tăng khối lượng lợn lai của cá thể mẹ là nh nhất. Hay nói

một cách khác, lợn nái giống làm giảm tốc độ TKL ở các tổ hợp lai giữa nó

với các giống khác.

Ưu thế lai trực tiếp, giá trị d về TKL lợn lai ở ví dụ này là 29 g/ngày.

Ưu thế lai của cá thể mẹ lai, giá trị m về tốc độ tăng khối lượng của lợn lai

là 9 g/ngày.

Ưu thế lai của cá thể bố lai, giá trị về tốc độ tăng khối lượng của lợn lai

là 25 g/ngày.

Ưu thế lai tổng cộng, ưu thế lai tổng cộng về TKL của các tổ hợp lai của 3

giống ở trên = ưu thế lai thành phần trực tiếp (29 g/ngày) + ưu thế lai của ố lai (25

g/ngày) + ưu thế lai thành phần của cá thể mẹ lai (9 g/ngày) = 63 g/ngày. Giá trị này

nói lên rằng, tất cả các cá thể của tổ hợp lợn lai 3 giống mỗi ngày tăng hơn 63 g khối

lượng sống so với khối lượng sống trung ình của các nhóm lợn thuần chủng tạo

nên chúng.

Từ những nguyên lý cơ ản về ưu thế lai trên, căn cứ vào nguồn các thành

phần ưu thế lai đã xác định được. Chúng ta có thể, xác định giá trị ưu thế lai tổng

cộng của mỗi một tổ hợp lai để thông qua đó, chọn được nên dùng công thức lai nào

và đặc iệt dùng giống nào hay tổ hợp lai nào làm ố, làm mẹ sẽ khai thác được tối

đa ưu thế lai. Nhờ vậy, công tác giống chắc chắn sẽ đưa lại năng suất cao và hiệu

quả kinh tế lớn.

d) Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện của ưu thế lai

Bố và mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa nhau thì ưu thế lai càng cao, ngược

lại bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng gần nhau thì ưu thế lai càng thấp. Hay nói

22

cách khác, khoảng cách di truyền của các giống thuần tham gia tạo ra tổ hợp lai

càng xa thì ưu thế lai càng lớn và ngược lại. Ch ng hạn, ưu thế lai của tính trạng

tăng khối lượng giữa lợn Móng Cái với Landrace hoặc Large White là 7,3%, trong

khi đó ở lợn Large White với Landrace chỉ có 5,8% (Nguyễn ăn Đức. 1997).

Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (tính trạng về sinh sản), thì các tổ hợp

lai thường đạt ưu thế lai cao và ngược các lại tính trạng có hệ số di truyền cao

(thành phần thân thịt), thì các tổ hợp lai thường đạt ưu thế lai thấp. Các tính trạng có

khả năng di truyền ở mức trung ình như tăng khối lượng, sản lượng sữa, sản lượng

mỡ sữa và protein sữa, thường biểu hiện ưu thế lai ở mức trung ình. Chăng hạn, năng suất sữa ở bò có h2 từ 0,3 - 0,5, có ưu thế lai ở mức 2 - 2,5% (Nicholas. 1996).

o đó, để cải thiện các tính trạng kinh tế có khả năng di truyền thấp, lai giống là

công cụ tốt để khai thác tối đa ưu thế lai. Nếu tính trạng có hệ số di truyền cao, áp

dụng chọn lọc và đồng thời áp dụng lai tạo sẽ mang lại hiệu quả ưu thế lai cao nhất

ở những tính trạng di truyền theo mẹ.

Ưu thế lai còn phụ thuộc vào công thức lai và việc sử dụng cá thể nào làm bố

và cá thể nào làm mẹ. Ưu thế lai đạt được ở các tổ hợp lai khác nhau thì khác nhau,

vì nó phụ thuộc vào phương pháp lai đã tiến hành. Các tính trạng khác nhau khi lai

có ưu thế lai khác nhau và các công thức lai khác nhau khi lai cũng cho ưu thế lai

khác nhau. Việc sử dụng hệ thống lai luân chuyển của hai giống có ưu thế lai là

67% trong khi đó lai luân chuyển 4 giống ưu thế lai là 90%

Ngoài ra, điều kiện nuôi dưỡng cũng là một trong các yếu tố quan trọng để ưu

thế lai biểu hiện tốt nhất. Nếu chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng kém, mức độ ưu thế lai

thường thấp và ngược lại, ở điều kiện nuôi dưỡng tốt, các cá thể lai sẽ phát huy hết

tiềm năng của ưu thế lai.

1.1.3. Sức sản xuất và phương pháp đánh giá

1.1.3.1. Khả năng sinh trưởng và năng suất thân thịt

Để đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn, người ta sử dụng các nhóm chỉ

tiêu nuôi vỗ béo, thân thịt và chất lượng thịt.

Theo Clutter và Brascamp. (1998), các chỉ tiêu quan trọng về khả năng nuôi

vỗ béo bao gồm: tăng khối lượng ngày đêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng,

23

thu nhận thức ăn/ngày và tuổi đạt khối lượng giết thịt. Sellier. (1998) cho biết, các

chỉ tiêu thân thịt quan trọng ao gồm t lệ móc hàm, t lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt,

t lệ nạc hoặc t lệ thịt nạc/thịt xẻ, độ dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn.

1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất thân thịt

a) Yếu tố di truyền

Ở giai đoạn trưởng thành, các chỉ tiêu nuôi vỗ o như tăng trọng/ngày đêm,

tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, thu nhận thức ăn/ngày có hệ số di truyền ở mức trung bình (h2 = 0,31) (Clutter và Brascamp. 1998), các chỉ tiêu thân thịt như t lệ móc

hàm, chiều dài thân thịt, t lệ nạc hoặc t lệ thịt nạc/thịt xẻ, độ dày mỡ lưng, diện tích cơ thăn có hệ số di truyền cao (h2 = 0,3 - 0,6) (Sellier. 1998). Theo Ducos.

(1994), trong số các chỉ tiêu thân thịt thì hệ số di truyền của tỉ lệ móc hàm là thấp nhất (h2 = 0,3 - 0,35) và chiều dài thân thịt là cao nhất (h2 = 0,56 - 0,57). Bên cạnh

hệ số di truyền, còn có mối tương quan giữa các tính trạng. Tương quan di truyền

giữa một số cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ như, giữa tăng khối lượng và thu

nhận thức ăn (r = 0,65) (Clutter và Brascamp. 1998), t lệ nạc với diện tích cơ thăn

(r = 0,65), bên cạnh đó là các tương quan nghịch và chặt như giữa t lệ nạc với độ

dày mỡ lưng (r = - 0,87) (Stewart và Schinckel. 1989). Các chỉ tiêu thân thịt như: t

lệ móc hàm, t lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là

khác nhau ở các giống khác nhau. Cụ thể: lợn Landrace có chiều dài thân thịt dài

hơn so với lợn Large White khoảng 1,5 cm, ngược lại tỉ lệ móc hàm ở Large White

lại cao hơn so với Landrace (Sather và cs., 1999; Hammell và cs., 1993); lợn

Hampshire có thân thịt nhiều nạc hơn nhưng thường ngắn hơn và có khối lượng lớn

hơn so với lợn Large White (Smith và cs.,1990; Berger và cs., 1994).

b) Các yếu tố ngoại cảnh

- Ảnh hưởng của dinh dưỡng

inh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh, chi phối

sinh trưởng và khả năng cho thịt của gia súc. Mối quan hệ giữa năng lượng và

protein trong khẩu phần thức ăn là yếu tố quan trọng, giúp cho việc điều khiển tốc

độ tăng trọng, t lệ nạc, mỡ và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt. Tốc độ tăng khối lượng,

chất lượng thịt cũng thay đổi tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa các vitamin với nhau

24

và giữa vitamin với protein và khoáng. Việc bổ sung các axit amin giới hạn vào

khẩu phần lợn thịt, giúp tăng khối lượng tăng, tiết kiệm được thức ăn và protein.

Ch ng hạn, bổ sung lysine đủ nhu cầu vào khẩu phần cho lợn sẽ làm cơ ắp phát

triển nâng cao t lệ nạc.

- Ảnh hưởng của mùa vụ

Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng ằng cách cân ằng nhiệt lượng mất đi

với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau

giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn, thì t lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên.

ề mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu, thì tăng thêm

chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng

để giữ ấm cho cơ thể.

Theo Stanley E. Cursti. (1996), khi nhiệt độ thấp hơn 100C so với nhiệt độ tối

ưu thì nhu cầu thức ăn/1 lợn nái/ngày đêm tăng 0,68 kg với lợn choai có khối lượng trung bình 36 kg khi nhiệt độ giảm 70C so với nhiệt độ tối ưu thì nhu cầu thức ăn

tăng 0,11 kg/con/ngày.

Ảnh hưởng của mùa vụ đến lượng thức ăn tiêu thụ của lợn trong giai đoạn sinh

trưởng là rất rõ rệt. Theo Gourdine và cs., (2006), trong suốt giai đoạn mùa hè, lượng

thức ăn tiêu thụ hàng ngày giảm 20% ở giống lợn Yorkshire và 14% ở giống lợn địa

phương, do có sức chịu đựng khí hậu nóng giống của lợn Yorkshire k m hơn giống lợn

địa phương. Khi lượng thức ăn tiêu thụ giảm dẫn tới sinh trưởng giảm.

- Ảnh hưởng của thời gian nuôi

Thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi

thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4

tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn,

người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi h i thời gian nuôi ngắn, khối

lượng giết thịt nh hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy

mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn.

- Ảnh hưởng của chăm sóc nuôi dưỡng

Nhiệt độ chuồng nuôi thấp hoặc cao hơn nhiệt độ giới hạn thích ứng cho phép,

đều là các yếu tố bất lợi đối với sinh trưởng của lợn thịt. Các nhân tố stress trong

25

thời gian chăn nuôi cũng ảnh hưởng xấu tới quá trình trao đổi chất, sức sản suất và

chất lượng thịt của lợn. Theo Stanley E. Curstis. (1996), khi nhiệt độ chuồng nuôi

tăng trên mức tối ưu, thì lợn thịt giảm tăng khối lượng và tăng chi phí thức ăn.

- Ảnh hưởng của việc nhịn ăn

Ở một số nước, lợn được nhịn ăn 12 - 15 tiếng trước khi giết mổ, là một thực

tế phổ biến để làm giảm nguy cơ nhiễm vi sinh vật trong quá trình giết mổ (Bager

và cs., 1995). Trước khi vận chuyển lợn thì không nên cho ăn, vì khi cho lợn ăn no

dẫn đến t lệ tử vong cao hơn trong quá trình vận chuyển (Warriss. 1994). Nhịn ăn

còn làm giảm lượng glycogen cơ ắp ở lợn tại thời điểm giết mổ, tăng độ pH24, cải

thiện WHC và màu sắc của thịt. Nhịn ăn trên 24 giờ là cần thiết để theo dõi sự khác

biệt quan trọng của chất lượng thịt (Eikelen oom và cs., 1991; Fischer và cs., 1988;

Warriss. 1982 Wittmann và cs., 1994).

- Ảnh hưởng điều kiện giết mổ

Điều kiện giết mổ cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng thịt, mà chủ yếu là liên

quan đến thịt PSE (thịt có mầu trắng ệch, mềm nhão, rỉ nước do mất nhiều dịch

thể, tỉ lệ mất nước ở cơ thăn sau 24 giờ bảo quản > 5%). Giảm các stress và tăng

thời gian nhịn đói trước khi giết thịt cũng có chiều hướng làm giảm sự xuất hiện thịt

PSE ở các cá thể lợn có phản ứng halothan dương tính (Murray và cs.,1989;

Mcphee và Trout. 1995). Nếu điều kiện trước và trong khi giết thịt đảm bảo tốt,

hình thái cơ thịt của lợn có hội chứng stress vẫn có thể ình thường.

1.1.3.3. Số lượng, chất lượng tinh dịch của lợn đực và các yếu tố ảnh hưởng

a) Các chỉ tiêu đánh giá về số và chất lượng tinh dịch của lợn đực

Để đánh giá số và chất lượng tinh dịch của lợn đực, thường sử dụng các chỉ tiêu

thể tích tinh dịch, nồng độ tinh trùng, hoạt lực tinh trùng, t lệ tinh trùng kỳ hình, sức

kháng tinh trùng, tổng số tinh trùng tiến th ng một lần xuất tinh và giá trị pH tinh dịch.

Bên cạnh đó, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như tuổi phối giống (hoặc khai thác

tinh) lần đầu, t lệ thụ thai, số con đẻ ra/một lần phối (Rothschild và Bidanel. 1998).

b) Các yếu tố ảnh hưởng đến số và chất lượng tinh dịch của lợn đực

* Yếu tố di truyền

26

Lợn đực thuộc các giống khác nhau có số và chất lượng tinh dịch khác nhau.

Sự sinh tinh ở lợn đực đối với hầu hết các giống lợn bắt đầu lúc 4 - 6 tháng tuổi, tuy

nhiên nó cũng có thể bắt đầu trước 100 ngày tuổi ở các giống lợn thành thục sớm

như Meishan của Trung Quốc. Số lượng và chất lượng tinh dịch sau đó dần dần

được tăng lên cùng với sự phát triển của cơ quan sinh tinh. Tuy nhiên, cho mãi đến

6 - 8 tháng tuổi lợn mới xuất hiện sự thành thục về thể vóc và lúc đó nó sản xuất

một khối lượng tinh thấp hơn nhiều so với mức khi trưởng thành về khối lượng cơ

thể. Theo Rothschild và Bidanel. (1998), thể tích tinh dịch của một lần xuất tinh đối

với lợn đực trưởng thành khoảng 300 ml và số lượng tinh trùng khoảng 80 - 120 t

(nếu một tuần khai thác tinh một lần). Nói chung những giống lợn màu trắng

(Yorkshire, Large White) hăng về tính dục hơn và lúc còn non t ra thành thạo hơn

về phản xạ sinh dục so với một số giống lợn sẫm màu như Hampshire và Duroc

(Zimmerman và cs., 1996).

Lợn đực lai phát triển tính dục nhanh hơn so với bố mẹ thuần chủng. Những

đực lai non (7,5 tháng tuổi) cũng hăng hơn, những đực giống thành thạo hơn về

phản xạ sinh dục cho tỉ lệ thụ thai ở lần phối đầu tiên cũng như trong suốt quá trình

sử dụng cao hơn (5 - 9%) so với các đực giống thuần (Neely và Robinson. 1983;

Czarnecki và cs., 2000).

Các kết quả nghiên cứu cho thấy, số và chất lượng tinh dịch của lợn nội thấp

hơn so với lợn ngoại. Tổng số tinh trùng/một lần xuất tinh/một kg thể trọng của các

giống lợn nội là 100 - 300 triệu trong khi đó của lợn ngoại là 200 - 400 triệu.

* Các yếu tố ngoại cảnh

Bên cạnh các yếu tố di truyền, yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rõ ràng đến

phẩm chất tinh dịch của lợn đực.

Chế độ dinh dưỡng: Theo Trekaxova. (1978) (dẫn theo Lê Xuân Cương.

1986), lợn đực ăn không đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng, sẽ có hiện tượng phối giống

miễn cưỡng, tinh dịch không có tinh trùng hoặc t lệ tinh trùng kỳ hình cao. Khẩu

phần ăn có 120 - 130 g protein/đơn vị thức ăn, với protein có nguồn gốc thực vật

(đậu tương) thì nồng độ tinh trùng tăng 24,7%, với protein có nguồn gốc động vật

(bột cá) thì nồng độ tinh trùng tăng 37,9%. Nếu t lệ protein dưới 100 g/đơn vị thức

27

ăn thì lượng xuất tinh ít (50 - 60 ml). Thiếu các chất khoáng (Ca, P, Na), các

vitamin A, E đều làm tăng t lệ tinh trùng kỳ hình, tuyến sinh dục bị teo và lợn đực

mất phản xạ sinh dục. Trái lại, nếu cho ăn quá mức dinh dưỡng, nhất là quá thừa

năng lượng thì lợn đực trở nên quá béo, uể oải, nằm lì, giảm tính hăng và dẫn đến

khả năng sản xuất tinh dịch sẽ bị giảm.

Mùa vụ, nhiệt độ và chế độ chiếu sáng: Thời tiết khí hậu và các điều kiện nhiệt

độ ánh sáng, có ảnh hưởng rõ rệt tới số và chất lượng tinh dịch. Tác hại của nhiệt độ cao của môi trường (31 - 350C) đến số và chất lượng tinh dịch (làm giảm số lượng

tinh trùng trong một lần xuất tinh và hoạt lực tinh trùng) và còn k o dài thêm quãng

6 tuần sau khi kết thúc stress nhiệt. Do vậy, thời kỳ stress nhiệt đối với lợn đực

không được để kéo dài quá 72 giờ (thời gian đủ để tác hại tới số và chất lượng tinh

dịch, đến khả năng thụ thai trong vòng 2 - 6 tuần sau stress nhiệt). Nhiều nghiên cứu

cũng chỉ ra rằng, lợn đực được chiếu sáng 10 - 12 giờ/ngày thì khả năng sinh tinh là

tốt nhất. Bên cạnh đó người ta cũng nhận thấy, mùa vụ cũng có ảnh hưởng đến t lệ

thụ thai và t lệ đẻ. Theo Zimmerman và cs., (1996), cho phối vào các tháng nóng

trong mùa hè sẽ cho năng suất sinh sản kém nhất. Đánh giá khả năng thụ thai của

lợn đực và lợn cái trong mùa hè cho thấy, cả hai giới tính đều chịu ảnh hưởng xấu

của điều kiện nhiệt độ cao.

Ngoài ra, mật độ khai thác tinh trong thụ tinh nhân tạo (hoặc phối giống) cũng

ảnh hưởng lớn đến số và chất lượng tinh dịch. Số lượng tinh trùng trong một lần

xuất tinh giảm đi đều đặn, nếu lợn đực được sử dụng hoặc khai thác nhiều hơn 1 lần

trong 1 tuần, mặc dù thể tích tinh dịch có tăng một ít khi tăng tần suất khai thác tinh

(Rothschild và Bidanel. 1998). Hơn nữa, đực sử dụng quá mức (hơn 7 lần phối mỗi

tuần) có thể làm giảm khả năng sinh sản. Tuy nhiên, phối k p làm tăng tỉ lệ thụ thai

khoảng 10 - 30% (Evans và cs., 1996).

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Các giống lợn cao sản hiện nay trên thế giới, là kết quả của quá trình chọn lọc

lâu dài dựa trên các điều kiện sản xuất, khí hậu và nhu cầu thị trường khác nhau ở

từng quốc gia. Việc nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm tìm ra các tổ hợp lai đạt số

28

con sơ sinh sống/ổ cao, tăng khối lượng bình quân và t lệ nạc cao, tiêu tốn thức ăn

thấp và độ dày mỡ lưng m ng đã thành công ở hầu hết các nước có nền chăn nuôi

tiên tiến như: Mỹ, Đức, Canada, Anh, Hà Lan, Đan Mạch và Úc (Hermesch và cs.,

2000; Alfonso và cs., 1998). Nhờ các dòng đực lai tổng hợp có ưu thế lai cao, giá

thành sản xuất con giống hạ và sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, số lượng lợn đực

giống cần nuôi giữ và sử dụng ngày càng giảm. Đồng nghĩa với việc giảm chi phí

và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

1.2.1.1. Ước tính GTG bằng phương pháp BLUP và ứng dụng trong chọn lọc giống

Chọn lọc giống theo phương pháp BLUP đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều

nước. Trên các đối tượng ò sữa, lợn, người ta đã dùng phương pháp này để: Xác

định sự sai khác di truyền giữa các giống Xác định khuynh hướng di truyền và

ngoại cảnh Giá trị giống của con đực hoặc con cái. Nhiều nước đã tự xây dựng cho

mình các phần mềm tính BLUP riêng như: Herdsman (Canada), Stages (Mỹ), Pest

(Đức), PigBLUP (Úc), …

Trong công nghiệp chăn nuôi lợn ở Mỹ, đã sử dụng phương pháp BLUP từ

những năm 1988, để đánh giá di truyền trong từng đàn và hiện nay đã mở rộng

chương trình đánh giá di truyền qua các đàn trong toàn quốc. Theo Ma ry John và

cs., (1996), các tính trạng về sinh sản được đánh giá trên từng ổ lợn ao gồm: Số

lợn con đẻ ra còn sống/ổ, số lợn con cai sữa và khối lượng toàn ổ vào 21 ngày tuổi

của thời kỳ tiết sữa. Các tham số di truyền được dùng trong phân tích di truyền qua

tất cả các đàn được ước lượng từ toàn ộ dãy số liệu của từng giống thuần ở Mỹ,

trên cơ sở sử dụng quy trình phân tích thành phần phương sai của mô hình động vật

BLUP đa tính trạng. Kết quả cho thấy, giá trị tương đối của một lợn nái khi có thêm

một lợn con đẻ ra còn sống/lứa là xấp xỉ 15 US . Thêm một Pound khối lượng toàn

ổ lúc cai sữa, sẽ đưa lại lợi nhuận xấp xỉ 0,50 US . Trong 10 năm đầu sử dụng quy

trình đánh giá di truyền ằng phương pháp BLUP, các quần thể giống thuần ở Mỹ

đã có tiến ộ rõ rệt. Tuy nhiên, không có một tiến ộ nào được thấy trong 1-2 năm

đầu của chương trình. Trong 10 năm đầu, mỗi một giống thuần đã có những cải tiến

giá trị di truyền về số lợn con đẻ ra trong một lứa, là lớn hơn 0,5 số con đẻ ra còn

sống/ổ cho toàn ộ quần thể. Trong khi đó, ở các đàn tốt hơn đã có sự cải tiến là

hơn 1 lợn con còn sống/ổ. ề các tính trạng sinh trưởng, giá trị di truyền về độ dày

29

mỡ lưng đã có sự cải tiến của toàn ộ quần thể là 3,6 mm và với đàn tốt hơn thì sự

cải tiến di truyền là vượt 7 mm.

Úc sử dụng BLUP vào việc đánh giá giá trị di truyền của lợn từ năm 1988, đã

xây dựng phân mềm chuyên dụng gọi là PigBLUP để xác định giá trị giống, các

khuynh hướng di truyền, ngoại cảnh, kiểm tra tiến ộ di truyền trong nội ộ đàn.

Hiện nay PigBLUP được sử dụng để tiến hành đánh giá giá trị di truyền qua các đàn

(Willi Funchs. 1991; Tony Henzell. 1993; Tom Long. 1995; PigBLUP version 5.20

user’s manual. 2006).

Kaplon M.J và cs., (1991), nghiên cứu trên lợn Large White Balan từ năm

1978 đến năm 1987, đã ước tính khuynh hướng kiểu hình và khuynh hướng ngoại

cảnh về các tính trạng số con sơ sinh sống/lứa số con 21 ngày tuổi/lứa khối lượng

21 ngày tuổi/lứa lần lượt là: 0,17  0,05 và 0,11  0,05 con; 0,16  0,04 và 0,10 

0,04 con; 1,86  0,63 và 1,43  0,62 con.

Ở các quốc gia phát triển, chỉ số chọn lọc đã được ứng dụng trong các chương

trình giống lợn từ vài thập k trước. Ban đầu chỉ số chọn lọc dựa trên giá trị kiểu

hình của hai tính trạng tăng khối lượng ình quân/ngày và dày mỡ lưng, đã được áp

dụng ởi Cleveland et al, (1983) trong các chương trình giống. Chỉ số này có dạng

như sau:

I = 100 + 286,6*TKL - 39,4*DML

Trong đó, TKL là tăng khối lượng ình quân/ngày và ML là dày mỡ lưng.

Kết quả nghiên cứu này cho iết, sau 5 thế hệ chọn lọc theo chỉ số trên, tăng khối

lượng và dày mỡ lưng đã được cải thiện rất đáng kể so với nhóm lợn không áp dụng

chỉ số chọn lọc. Sau đó, các nghiên cứu về chỉ số chọn lọc dựa trên giá trị kiểu hình

của tính trạng tiếp tục được phát triển ao gồm a tính trạng: tăng khối lượng, dày

mỡ lưng và chuyển hóa thức ăn (McPhee. 1981; Ellis và cs., 1988). Bằng chỉ số

chọn lọc cho a tính trạng này, thì dày mỡ lưng và chuyển hóa thức ăn được cải

thiện đáng kể, song với tăng khối lượng lại được cải thiện không đáng kể. Giải thích

về vấn đề này, Clutter and Brascamp. (1998) đã cho rằng, do tính trạng tăng khối

30

lượng ít được quan tâm hơn hai tính trạng còn lại trong chỉ số chọn lọc, đồng thời

có thể do tương quan di truyền thuận giữa dày mỡ lưng và tăng khối lượng.

Từ đầu những năm 1990, khi phương pháp BLUP được phát triển, chỉ số

chọn lọc kết hợp giá trị giống ước tính của các tính trạng đã ắt đầu trở nên phổ

iến trong các chương trình giống lợn ở nhiều quốc gia. Ở Mỹ, các chỉ số chọn

lọc được thiết lập và khuyến cáo cho từng mục tiêu nhân giống khác nhau

(NSIF. 2002) ao gồm:

1. Chỉ số nái sinh sản: SPI (Sow Productivity Index), kết hợp giá trị giống và

giá trị kinh tế của hai tính trạng số con sơ sinh sống/ổ (SSS) và khối lượng

21 ngày tuổi/ổ (P21).

SPI = 100 + 6,5* EPDSSS + EPDP21

Trong đó:

EPDSSS = XSSS(nái) - nhóm tương đ ng)

EPDP21 = P21(nái) - nhóm tương đ ng)

2. Chỉ số đực cuối cùng: TSI (Terminal Sire Index), kết hợp giá trị giống và

giá trị kinh tế của hai tính trạng tuổi đạt khối lượng khoảng 114kg (T) và

dày mỡ lưng lúc 114kg (BF).

TSI = 100 - 1,7*EPDT - 168*EPDDML

Trong đó:

EPDT = X(tuổi đạt 114 kg của cá thể) -

tuổi đạt 114 kg của nhóm ki m tra)

EPDDML = P(mỡ lưng cá thể) -

m lưng của nhóm ki m tra)

3. Chỉ số dòng mẹ: MLI (Maternal Line Index), kết hợp giá trị giống và giá trị

kinh tế của các tính trạng số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng 21 ngày tuổi/ổ,

tuổi đạt khối lượng khoảng 110kg và dày mỡ lưng lúc 110kg

MLI = 100 + 6*EPDSSS + 0,4*EPDP21 - 1,6* EPDT - 81* EPDDML

Khác với chương trình giống của Mỹ, chương trình cải thiện giống lợn của

Canadian chỉ khuyến cáo hai chỉ số chính, đó là:

31

1. Chỉ số dòng ố: SLI (Sire Line Index), kết hợp giá trị giống và giá trị kinh

tế của hai tính trạng tuổi đạt khối lượng 100 kg (T) và dày mỡ lưng lúc 100

kg (DML).

SLI = 100 - 25,0/SD * (0,45 EBVT + 1,83 EBVDML)

Trong đó, S là độ lệch chuẩn đặc trưng cho từng giống, EB T là giá trị giống

của tuổi đạt 100kg và EB DML là giá trị giống của dày mỡ lưng lúc 100 kg.

2. Chỉ số dòng mẹ: LI ( am Line Index), kết hợp giá trị giống và giá trị kinh

tế của các tính trạng số con sơ sinh sống/ổ (SSS), tuổi đạt khối lượng 100

kg (T) và dày mỡ lưng lúc 100 kg ( ML).

DLI = 100 + 25,0/SD * (6,18 EBVSSS - 0,45 EBVT - 1,83 EBVDML)

Trong đó, S là độ lệch chuẩn đặc trưng cho từng giống, EB SSS là giá trị

giống của số con sơ sinh sống/ổ, EBVT là giá trị giống của tuổi đạt 100kg và

EBVDML là giá trị giống của dày mỡ lưng lúc 100 kg.

Gần đây, cùng với nhu cầu đòi h i ngày càng tăng về chất lượng thịt của thị

trường, các mục tiêu nhân giống cũng dần thay đổi để đáp ứng đòi h i của người

tiêu dùng. Chính vì thế, một số tính trạng chất lượng thịt như dày cơ thăn, t lệ nạc

và đặc iệt là t lệ mỡ giắt trong thịt nạc đã được đưa thêm vào các chỉ số chọn lọc.

Theo Fortin (2007), hiện chương trình đánh giá di truyền giống lợn quốc gia ở

Canada đã và đang thiết lập các mục tiêu nhân giống mới cho những năm tới. Ngoài

các tính trạng sản xuất chính đã ao gồm trong các chỉ số chọn lọc, các tính trạng về

t lệ nuôi sống của lợn con sơ sinh, sức đề kháng với ệnh tật, ngoại hình thể chất

của lợn hậu ị, t lệ mỡ giắt, màu sắc, độ mềm và độ axit của thịt cũng đã được

quan tâm chọn lọc trong các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn.

1.2.1.2. Những nghiên cứu về ưu thế lai và ứng dụng trong nhân giống

Các giống lợn cao sản hiện nay, là kết quả của quá trình chọn lọc lâu dài dựa

trên các điều kiện sản xuất, khí hậu và nhu cầu thị trường khác nhau ở các quốc gia.

ới các mục tiêu chọn lọc khác nhau tại mỗi quốc gia và trải qua nhiều thập k , các

dòng/giống lợn mang những n t đặc trưng của từng vùng đã được tạo ra. Trên cơ sở

các dòng/giống cao sản được chọn lọc, nhân thuần, người ta đã nghiên cứu và sử

dụng các tổ hợp lai để cung cấp lợn thương phẩm cho các thị trường khác nhau tùy

32

theo nhu cầu người tiêu dùng, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và thị hiếu người tiêu

dùng ở mỗi nước.

Gần đây, một vài tác giả đã ắt đầu quan tâm đến việc đánh giá liên kết giá trị

giống giữa các giống thuần và con lai giữa chúng (Lutaaya và cs., 2001; Boesch và

cs., 2003), đặc iệt là tại cấp độ đàn sinh sản trong hệ thống tháp giống. Mục đích

của việc đánh giá liên kết là, tăng độ chính xác các dự đoán giá trị giống của đàn

giống thuần và chọn lọc ngược trở lại để cải thiện năng suất của con lai, kết hợp

chọn lọc đàn thuần và con lai và sử dụng số liệu của con lai để đánh giá lại đàn

giống thuần (Wei và an der Weft. 1994). Đặc iệt, đối với các tính trạng chọn lọc

có khả năng di truyền thấp như các tính trạng sinh sản, việc sử dụng kết hợp số liệu

năng suất của các đàn thuần và con lai của chúng sẽ cho hiệu quả cao hơn trong việc

khai thác các ảnh hưởng di truyền không cộng gộp-ưu thế lai (Boesch và cs., 2003).

Nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng thịt xẻ cho chế iến và tiêu dùng, đực lai

cuối cùng đã được sử dụng rất phổ iến trong hệ thống lai thương phẩm. Nhờ các

dòng đực lai tổng hợp có ưu thế lai cao, giá thành sản xuất con giống hạ và sử dụng

kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, số lượng lợn đực giống cần nuôi giữ và sử dụng ngày

càng giảm. Đồng nghĩa với việc giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn

nuôi. Chương trình lai tạo giống lợn “PIC CAMBOROGH 22” của Anh quốc, sau

nhiều năm nghiên cứu PIC đã lựa chọn được tổ hợp lai từ 4 giống đực (PY) x cái

Dx(LY). Tổ hợp lai này, có khả năng sinh sản cao từ 14-16 con/lứa. Lợn thịt từ 30-

90 kg tăng khối lượng trung ình 850 g/ngày, t lệ thịt xẻ trên 80%, độ dày mỡ lưng

tại P2 là 10,5 mm (giết thịt lúc 80 kg), t lệ thịt nạc trên 60% so với thịt xẻ, chất

lượng và hương vị thịt thơm ngon.

Hiện nay, các tổ hợp đực lai cuối cùng được sử dụng rất phổ iến trên thế giới

để sản xuất lợn thương phẩm vì có ưu thế lai cao, giá thành sản xuất hạ. Tuy vậy,

tùy theo nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau, việc sử

dụng hệ thống lai thương phẩm cũng có sự khác iệt đáng kể giữa các khu vực hay

giữa các quốc gia.

Theo công ty giống C & M Genetics – Canada. (2009), giống lợn Duroc thuần

được sử dụng như dòng đực cuối ở các nước Châu Á - Thái Bình ương trong suốt

33

gần 2 thập k qua và tổ hợp lai thương phẩm có chứa D luôn chiếm 70-80% quần

thể lợn thương phẩm. Ở Nhật Bản, trong hệ thống lai giống người ta chủ yếu dùng

đực Duroc, Hampshire thuần hoặc con lai giữa chúng để lai với nái lai LY vì tổ hợp

lai 3 giống Dx(YL) cho chất lượng thịt tốt hơn. Ở Đan Mạch, t lệ sử dụng đực

Duroc hoặc các đực lai có giống Duroc làm dòng đực cuối cùng luôn ở mức 80-

85% trong hệ thống lai thương phẩm, trong khi ở Đài Loan đực cuối cùng là Duroc

thuần chiếm 90%. Sở dĩ, nhiều quốc gia sử dụng các giống lợn Duroc thuần làm

dòng đực cuối cùng trong hệ thống lai thương phẩm là vì, giống này đã đóng góp

chủ yếu để nâng cao chất lượng thịt ở những con lợn thương phẩm. Thời gian trước

2005, hệ thống lai thương phẩm ở Đan Mạch sử dụng đực cuối Danline-HD (HD)

để ghép phối với nái lai F1 LY hoặc YL tạo đàn thương phẩm, có ưu thế lai cao với

lợi nhuận tối ưu ( anbreed. 2009).

Ở khu vực Bắc Mỹ, dòng đực P76 là một trong những dòng đực lai tổng

hợp cuối cùng đầu tiên trên thế giới, được lai tạo ởi công ty Penarlan - Canada

vào năm 1972. Đây là dòng đực tổng hợp đã được lai tạo và chọn lọc trong

nhiều năm dựa trên nguồn gen Y và . Đặc điểm nổi ật của dòng đực lai này

là, có tốc độ sinh trưởng nhanh, t lệ nạc cao và diện tích thăn thịt lớn (C & M

Genetics. 2009). Gần đây, công ty Penarlan tiếp tục phát triển dòng đực lai tổng

hợp mới có tên là Huron (DY) cho thị trường Bắc Mỹ và Nhật Bản chủ yếu dựa trên t lệ

mỡ giắt cao. Hiện tại nhiều công ty giống ở Mỹ và Canada đã phát triển dòng đực lai DP

để kết hợp các đặc tính sinh trưởng nhanh, chi phí thức ăn thấp và t lệ mỡ giắt cao của

giống uroc với t lệ nạc cao, thịt xẻ cao của giống Pietrain. Đồng thời còn phát triển

thêm dòng uroc trắng (DxLW) cũng có tốc độ sinh trưởng nhanh, hiệu quả sử dụng

thức ăn tốt, diện tích thăn thịt lớn và đặc iệt chất lượng thịt ngon.

Ở châu Âu, công ty TOPIGS. (2009) cho iết, đã phát triển một số dòng đực

cuối cùng cho các hệ thống lai thương phẩm ở các quốc gia châu Âu dựa trên các

giống thuần hoặc lai giữa các giống LargeWhite, Landrace và Pietrain. Trong đó,

nổi ật là một số dòng như TEMPO (LargeWhite thuần), TYPOR (PxLW) và TOP

PIE (Pietrain thuần). òng đực TEMPO cho đời con có tính đồng nhất cao, lợn con

kh e mạnh, số con cai sữa tăng, sức đề kháng ệnh cao và chất lượng thịt cao. òng

34

TYPOR có tốc độ sinh trưởng nhanh, t lệ thịt xẻ, cơ ắp cao và chi phí thức ăn

thấp. trong khi đó dòng TOP PIE đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thịt cao, thịt xẻ

và cơ ắp nhiều, chất lượng thịt cực cao, tiêu tốn thức ăn thấp. Công ty Rattlerow

Seghers Holding (Bỉ), đã chọn tạo dòng đực Pietrain trắng (khoảng 90% máu

Pietrain và 10% máu LargeWhite) từ năm 1989 và đã sử dụng chúng như dòng đực

cuối cùng trong hệ thống lai thương phẩm. o tính chất thương mại và hiệu quả

trước mắt của các công ty giống, hầu hết các tổ hợp lai đực cuối cùng chỉ dừng lại ở

việc sử dụng các tổ hợp lai làm đực cuối cùng trong công thức lai thương phẩm vì

ưu thế lai cao nhất.

1.2.1.3. Những nghiên cứu sử dụng đực lai cuối cùng để tạo lợn lai thương phẩm

Ở các nước phát triển trên thế giới trước đây, việc sử dụng đực thuần và đực

lai từ các giống Duroc, Pietrain và Hampshire để lai với nái lai F1 giữa Landrace và

Yorkshire để tạo đàn thương phẩm có chất lượng cao là rất phổ biến. ới mục đích

làm tăng t lệ nạc trên đàn thương phẩm, đực lai 3 giống Duroc x Spotted (DxPLW)

đã được sử dụng để phối với đàn nái nền F1 (YL) (McLaren và cs., 1987). Các kết

quả trong nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu về năng suất tăng lên rõ rệt ở con

thương phẩm được sinh ra sử dụng đực lai, số ngày đạt khối lượng 100kg chỉ là

182,7 ngày so với 184,5 ngày khi dùng đực thuần Spotted. Tăng khối lượng bình

quân của những tổ hợp lai thương phẩm đã đạt 706g/ngày khi sử dụng đực lai.

Trong khi đó, sử dụng đực thuần chỉ đạt 690g/ngày. Sở dĩ có sự khác biệt trên là do,

ảnh hưởng của ưu thế lai ở những con đực lai khi phối hợp các nguồn gen khác nhau

(Cassady và cs., 2002). Xét trên các chỉ tiêu chất lượng tinh dịch, ảnh hưởng của ưu thế

lai ở các con đực lai cuối cùng DL đã cao hơn những con đực lai cuối cùng Hampshire

x Pietrain khoảng 30,6% về thể tích tinh dịch, 18,2% về tổng số tinh trùng tiến th ng và

10,4% về nồng độ tinh trùng (Smital và cs., 2005).

Trong nghiên cứu gần đây ở Balan, về mối tương quan của các tính trạng kiểm

tra năng suất ở các tổ hợp đực lai hai giống HD, HP, DP, PH và Pietrain x uroc

qua kiểm tra năng suất đời con của các tổ hợp lai này. Kết quả cho thấy, mối tương

quan của các tính trạng kiểm tra năng suất của các tổ hợp đực lai tùy thuộc vào

35

giống và lợn thương phẩm có đực là DP có tăng khối lượng và t lệ nạc cao nhất và

độ dày mỡ lưng thấp nhất (Michalska. 2014).

Một vài nghiên cứu về năng suất sinh sản của nái lai phối hợp với đực thuần

và đực lai cho thấy, t lệ thụ thai ở nhóm lợn nái lai được phối giống với đực lai

(Hampshire x Piétrain) cao hơn so với nhóm đực thuần Hampshire và Piétrain

(Germanova và cs.,1998). Trong cùng 1 điều kiện chế độ nuôi dưỡng như nhau,

năng suất sinh sản của lợn nái lai (Landrace x Large White) phối giống với đực

giống thuần và đực lai không có ảnh hưởng đến chỉ tiêu số con đẻ ra và số lượng

con còn sống đến 21 ngày, nhưng khối lượng lợn con sơ sinh của đực giống lai nặng

hơn 50 gram so với của đực giống thuần (Gineva và cs., 1999).

Về chất lượng thịt, những con lợn thương phẩm từ hệ thống lai sử dụng các

con đực PP (Pietrain thuần), LP (đực lai L990 × Pietrain), PL (đực lai Pietrain ×

L.990), P (đực lai uroc × Pietrain), P (đực lai Pietrain × uroc) để phối giống

với nái lai F1 giữa Large White × Landrace cũng đã được khảo sát bởi Artur. (2002)

tại Ba Lan. Kết quả cho thấy, tổ hợp lai sử dụng đực thuần Pietrain có t lệ nạc cao

nhất, nhưng chất lượng thịt thấp nhất so với đực chỉ có chứa 25% Pietrain. Không

có sự khác biệt về chất lượng thịt giữa tổ hợp lai sự dụng đực LP (Landrace x

Pietrain) và PL (Pietrain x Landrace) hoặc DP và PD. Theo Simek. (2004), ở cộng

hòa Czech, ngoài việc dùng nái lai F1 giữa Large White x Landrace để sản xuất đàn

thương phẩm có chất lượng thịt tốt hơn phải sử dụng đực cuối cùng lai giữa HP

hoặc DP. Đối với tổ hợp lai có Duroc, thành phần mỡ giắt cao hơn và các tổ hợp

này có ảnh hưởng rất tích cực đến chất lượng thịt. Tuy nhiên, nghiên cứu của

Krasnovska. (2008) đã cho iết, dòng đực lai tổng hợp (từ đực PIC337 x nái tổng

hợp Hypor) sử dụng trong hệ thống lai thương phẩm. Kết quả cho thấy, đã sản xuất

ra những con lợn thịt có t lệ nạc cao hơn so với sử dụng đực P . Điều này cho

thấy, ngoài những tổ hợp lai giữa các dòng đực truyền thống như uroc, Pietrain

hay Hampshire, gần đây các dòng nái như Large White, Landrace hay nái lai tổng

hợp Hypor cũng đã được sử dụng vào việc lai tạo ra những dòng đực cuối cùng có

chất lượng thịt cao hơn.

36

Nghiên cứu gần đây của Poldvere và cs., (2015) và Kondracki và cs., (2015)

đã chỉ ra rằng, tổ hợp lai Hampshire x Pietrain có chất lượng tinh dịch tốt nhất và

lợn uroc là nguồn vật chất di truyền quan trọng trong các tổ hợp lai lợn đực cuối

cùng để nâng cao năng suất và chất lượng thịt.

Nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng thịt xẻ cho chế biến và tiêu dùng, đực lai

cuối cùng đã được sử dụng rất phổ biến trong hệ thống lai thương phẩm. Nhờ các

dòng đực lai tổng hợp có ưu thế lai cao, giá thành sản xuất con giống hạ và sử dụng

kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, số lượng lợn đực giống cần nuôi giữ và sử dụng ngày

càng giảm. Đồng nghĩa với việc giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn

nuôi. Chương trình lai tạo giống lợn “PIC CAMBOROGH 22” của Anh quốc sau

nhiều năm nghiên cứu PIC đã lựa chọn được tổ hợp lai từ 3 giống lợn: đực (PY) x

cái Dx(LY) tổ hợp lai này có khả năng sinh sản cao từ 14-16 con/lứa. Lợn thịt từ

30-90 kg tăng khối lượng trung bình 850 g/ngày, t lệ thịt xẻ trên 80%, độ dày mỡ

lưng tại P2 là 10,5 mm (giết thịt lúc 80 kg), t lệ thịt nạc trên 60% so với thịt xẻ,

chất lượng và hương vị thịt thơm ngon.

Từ tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước ở phần trên, các dòng đực lai

cuối cùng được nghiên cứu lai tạo và sử dụng chủ yếu từ hai, ba giống thuần. Cho

đến nay, các tổ hợp lai đực cuối cùng phổ biến ở các quốc gia phát triển có thể kể

tới như Pietrain x Duroc, Hampshire x Duroc, Piétrain x Large White, Duroc x

Large White, Duroc x Yorkshire, Piétrain x Landrace và Duroc x Landrace. Tuy

nhiên, các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc sản xuất các con đực lai với t lệ pha

máu 50:50 và được đặt cho các tên thương mại của các công ty giống như: P76,

Spotted, TYBOR, Huron, Danline-HD hay một số tên khác. Đồng thời tiếp tục chọn

lọc, cải thiện các dòng thuần làm nguyên liệu để sản xuất ra các tổ hợp lai nói trên.

Quá trình nhân giống tự giao và chọn lọc qua nhiều thế hệ để tạo ra dòng mới từ các

tổ hợp lai trên hầu như chưa được thực hiện, ngoại trừ dòng Piétrain trắng (Piétrain

x Large White) của công ty Rattlerow Seghers Holding (Bỉ) đã cho tự giao từ thế hệ

F1 và chọn lọc qua hàng chục thế hệ với mục đích loại b gen gây stress ở dòng

Piétrain bản địa, đồng thời cải thiện năng suất sinh trưởng của giống lợn Piétrain

bản địa. Về mặt lý thuyết, để chọn lọc ổn định đặc tính di truyền các tính trạng sản

37

xuất của dòng lợn mới lai tạo ra, cần phải trải qua nhiều thế hệ. Trong khi đó, mỗi

thế hệ ở lợn phải k o dài trung ình 18 tháng và như vậy cần rất nhiều thời gian cho

công việc này. Do vậy, các nghiên cứu tạo dòng đực lai 2, 3 giống hầu như chỉ dành

cho các cơ sở nghiên cứu chọn tạo giống mới.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ngành chăn nuôi nước ta đang đứng trước thách thức lớn, để có thể cạnh tranh

được với các nước khác khi chúng ta gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế

(AFTA, WTO và TPP). Yêu cầu của ngành chăn nuôi là phải có giống có năng suất

sinh trưởng, sinh sản và chất lượng sản phẩm tốt, đặc biệt là sản phẩm phải có giá

trị trí tuệ nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường. o đó, việc

nghiên cứu tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đang là một đòi h i cấp bách.

Xu hướng tiêu dùng, ngày càng đòi h i sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao và đảm

bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đã thúc đẩy người chăn nuôi phát triển và sử dụng

các giống lợn ngoại, lợn lai ngoại ngoại để tạo ra lợn nuôi thịt có năng suất và chất

lượng cao. Các cơ sở chăn nuôi lợn quốc doanh đang chịu một sức ép cạnh tranh

khốc liệt từ phía các công ty nước ngoài vì họ có lợi thế về vốn, quy mô và kinh

nghiệm sản xuất... Từ thực tế trên cho thấy, việc cải thiện và nâng cao năng suất,

chất lượng đàn lợn giống để đáp ứng được nhu cầu của thị trường đang là nhiệm vụ

vừa cấp bách, vừa lâu dài cho sự tồn tại và phát triển của một cơ sở sản xuất giống.

1.2.2.1. Những nghiên cứu về ứng dụng GTG trong công tác giống lợn

Những năm gần đây, phương pháp ước lượng giá trị giống BLUP đã trở nên

phổ iến trên thế giới và ắt đầu ứng dụng ở iệt Nam.

Tạ Thị Bích uyên và cs., (2001), đã sử dụng phương pháp BLUP để xác định

giá trị giống cho mỗi cá thể lợn về số con sơ sinh sống/lứa. Kiều Minh Lực và cs.,

(2001), đã ứng dụng phương pháp BLUP để xác định giá trị giống một số tính trạng

ở đàn lợn nái Phú Sơn và Trung tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi Bình

Thắng (TTNC-HLCN).

Một số tác giả ước đầu đã nghiên cứu các phần mềm như ietpig ( õ ăn Sự

và cs., 2002) và phần mềm HeoNAC (Kiều Minh Lực và cs., 1999), đã được một số

cơ sở ứng dụng thử nghiệm. Trong mấy năm gần đây, phương pháp BLUP đã được

38

đẩy mạnh, ứng dụng trong chọn lọc ở một số cơ sở chăn nuôi. Tuy nhiên, số cơ sở

có thể ứng dụng được cũng còn rất hạn chế. ì để làm được, đòi h i kỹ thuật viên

sử dụng các phần mềm phải có kiến thức về vi tính cũng như sự am hiểu về toán di

truyền. Các chuyên gia như: Kiều Minh Lực. (2001), đã xác định giá trị giống cho

đàn lợn thuần ở trại lợn Phú Sơn Trần Thị ân và Nguyễn Ngọc Tuân. (2001), xác

định giá trị giống cho tính trạng dày mỡ lưng và số con sơ sinh sống/ổ Trịnh Công

Thành và ương Minh Nhật. (2005), đã đánh giá giá trị giống qua 3 thế hệ chọn lọc

và qua từng năm cho đàn lợn thuần tại xí nghiệp lợn giống Đông Á, xí nghiệp chăn

nuôi lợn giống Cấp I, - Phú Sơn và TTNC-HLCN Bình Thắng Tạ Thị Bích uyên

và cs.,(2007), đã đánh giá giá trị giống của một số tính trạng kinh tế quan trọng của

đàn lợn giống nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương Phạm Thị Kim

ung và Tạ Thị Bích uyên. (2009) cũng ước tính giá trị giống về tính trạng số con

sơ sinh sống/lứa của 5 dòng cụ kỵ nuôi tại trại giống hạt nhân Tam Điệp

iệc xây dựng chỉ số chọn lọc kết hợp giá trị giống của các tính trạng chọn

lọc, đã ắt đầu được quan tâm tại một số trại lợn giống. Đối với các tính trạng sinh

sản của hai giống Yorkshire và Landrace, Đoàn ăn Giải và ũ Đình Tường.

(2004) đã áo cáo tiến ộ di truyền ước đầu ở hai giống lợn trên tại Xí nghiệp lợn

giống Đông Á ằng việc áp dụng chỉ số chọn lọc sau:

I = 169 * GTGCSS + 16 * GTGP21

Trong đó:

GTGcss: Giá trị giống của số con sơ sinh sống/ổ

GTGP21: Giá trị giống của khối lượng 21 ngày tuổi/ổ

Bằng việc sử dụng chỉ số chọn lọc nái sinh sản trên đây, Đoàn ăn Giải và ũ

Đình Tường. (2004) đã cho iết, tiến ộ di truyền ình quân về số con sơ sinh

sống/ổ và khối lượng 21 ngày tuổi/ổ tương ứng là 0,045 con/năm và 0,056kg/ổ đối

với giống Yokshire 0,047con/năm và 0,070kg/ổ đối với giống Landrace trong 3

năm từ 2001 - 2004. Một số cơ sở giống lợn khác như Công ty Chăn nuôi lợn Phú

Sơn ( ương Minh Nhật. 2004 Trịnh Công Thành và ương Minh Nhật. 2005), Xí

nghiệp lợn giống cấp I, Xí Nghiệp chăn nuôi lợn Đồng Hiệp và Xí nghiệp chăn nuôi

lợn ưỡng Sanh (Trịnh Công Thành. 2002) hay Trung tâm NC & HLCN Bình

39

Thắng (Nguyễn ăn Hùng và Trịnh Công Thành. 2006), cũng đã xây dựng các chỉ

số chọn lọc cho các dòng cha, dòng mẹ và cũng cho những kết quả tương tự.

Trịnh Hồng Sơn. (2014), nghiên cứu về GTG ước tính của các tính trạng sinh

sản, sinh trưởng và cho thịt của dòng lợn đực VCN03 cho biết: 5% nái có GTG cao

nhất của từng tính trạng được chọn vào đàn hạt nhân nhằm nâng cao năng suất chất

lượng nái là 18 con với GTG trung bình của tính trạng số con sơ sinh sống/ổlà

+0,987 (+0,728 - +1,551; Số con cai sữa/ổ là +0,550 (+0,424 - +1,115); Khối lượng

sơ sinh sống/ổ là +0,227 (+0,200 - +0,415); Khối lượng sơ sinh sống/con là +0,036

(+0,026 - +0,066); Khối lượng cai sữa/ổ là +3,930 (+3,201 - + 6,401); và khối

lượng cai sữa/con là +0,219 (+0,174 - +0,350).

1.2.2.2. Những nghiên cứu lai tạo, tạo các tổ hợp lai

Trong chăn nuôi, lai tạo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao khả

năng và hiệu quả sản xuất của vật nuôi. Con lai vừa kết hợp được các ưu điểm của

những giống đem lai, vừa tận dụng được ưu thế lai của công thức lai. o vậy, việc

ứng dụng ưu thế lai là rất cần thiết nhằm tạo ra con lai có tính năng vượt trội, làm

tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

Để xác định t lệ pha máu tối ưu trong các công thức lai thương phẩm cũng

như trong nghiên cứu các dòng đực, dòng nái tổng hợp, một số nghiên cứu xác định

các thành phần ưu thế lai đã được áo cáo ở iệt Nam trong những năm qua. Ưu

thế lai tổng cộng về tốc độ tăng khối lượng của các tổ hợp lai giữa các giống lợn

uroc, Landrace và Large White nuôi tại iệt Nam khi sử dụng uroc thuần như

dòng đực cuối cùng đã làm tăng 10,94% về tốc độ tăng trọng so với các giống thuần

(Nguyễn Thị iễn và cs., 2003). Ưu thế lai trực tiếp từ ố và mẹ ( d và m) về

tính trạng t lệ nạc đã đóng góp 3,13 và 1,09% ở tổ hợp lai x YL (Phạm Thị

ung và Nguyễn ăn Đức. 2004). Trong khi đó Trương Hữu ũng và cs., (2004)

lại cho iết, tổ hợp lai này nuôi thịt đã cho khả năng tăng trọng nhanh hơn, độ dày

mỡ lưng thấp hơn và t lệ nạc/thịt xẻ đạt cao hơn so với ố mẹ chúng.

Theo báo cáo của Nguyễn Thị Viễn và cs., (2010) về chọn tạo các dòng nái,

dòng đực cao sản và đặc trưng cho các vùng sinh thái giai đoạn 2000 - 2010 đã đạt

được một số kết quả sau:

40

- Kết quả chọn tạo nhóm đực lai cuối cùng dựa trên nguồn gen lợn Yorkshire

và Landrace cho thấy, các chỉ tiêu đều cao hơn dòng thuần. Khối lượng tăng cao

hơn so với nhóm thuần từ 18 - 25 g/ngày. So sánh giữa 2 tổ hợp lai, nhóm LY cho

tăng trọng cao hơn 9,2 g/ngày/con so với nhóm YL và ngược lại nhóm YL có dày

mỡ lưng P2 thấp hơn LY là 1,95 mm. Thể tích tinh dịch của nhóm YL cao hơn

nhóm LY là 6,3 ml/lần khai thác. Tuy nhiên, nhóm đực lai LY có nồng độ tinh

trùng cao hơn YL là 8,5 tr/ml.

- Kết quả lai tạo các nhóm đực lai cuối cùng dựa trên nguồn nguyên liệu là

uroc và Pi train đã cho thấy năng suất thịt khá cao. Tăng trọng bình quân của các

tổ hợp lai P , P, xP và Px P đạt 700 g/ngày; Tiêu tốn thức ăn 3,13 kg/kg tăng

trọng và dày mỡ lưng đạt 10,91 mm. Trong các tổ hợp lai trên, tổ hợp lai DxPD cho

kết quả tốt nhất, sau đó là tổ hợp PxDP, PD và thấp nhất là tổ hợp lai DP. Chất

lượng tinh dịch của các tổ hợp đực lai này đều đạt rất cao ở tất cả các chỉ tiêu đánh

giá. Thể tích tinh dịch bình quân ở các lần kiểm tra biến động từ 116,0 - 135,85 ml;

hoạt lực tinh trùng đạt từ 0,71 - 0,79 và nồng độ tinh trùng đạt 149,76 - 312,00

triệu/ml. Tổng số tinh trùng tiến th ng/lần xuất tinh của các tổ hợp lai D x PD, P x

P, P và P đều cao hơn so với con đực thuần DD và PP. Tuy vậy, các tổ hợp lai

DxPD, PxDP mới chỉ dừng ở mức độ khảo sát năng suất của chính đực giống tại cơ

sở nghiên cứu. Chỉ có 2 tổ hợp PD và DP hiện đang được sử dụng khá phổ biến, để

phối với nái lai YL hoặc LY ở khu vực Nam Bộ với kết quả sinh trưởng ở đàn lợn

thương phẩm đạt trên 650 g/ngày, t lệ nạc đạt từ 56 - 57% và được Bộ NN &

PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật năm 2010.

Trịnh Hồng Sơn và cs., (2013), nghiên cứu khả năng sinh trưởng của dòng đực

tổng hợp VCN03 cho thấy, khả năng tăng khối lượng trung bình/ngày (829,80 g), t

lệ thịt móc hàm (84,30%), t lệ nạc (61,14%) của thế hệ 1 sau chọn lọc đạt cao hơn

so với thế hệ xuất phát (769,51 g, 84,12% và 59,74%).

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tỉnh. (2015) trong đề tài cấp ộ "Nghiên

cứu lai tạo một số tổ hợp đực lai cuối cùng phù hợp cho sản xuất lợn thương phẩm ở

miền Nam Việt Nam giai đoạn 2011-2015 cho thấy: Trên cơ sở khảo sát một số tổ

hợp lai thuận nghịch và phân tích các thành phần di truyền, ảnh hưởng đến tốc độ

41

tăng khối lượng (TKL), dày mỡ lưng lúc 100kg ( ML) và chuyển hóa thức ăn

(CHTA), tác giả đã chọn tạo được 2 tổ hợp lai sử dụng để tiếp tục chọn lọc phát

triển thành các dòng đực lai tổng hợp từ ba giống Duroc, Pietrain và Landrace với

năng suất vượt trội trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, kiểu chuồng hở và thông

thoáng tự nhiên ở Nam bộ, bao gồm:

- Tổ hợp đực lai cuối cùng DxPD (75% Duroc và 25% Pietrain) có các chỉ tiêu

năng suất: tăng khối lượng ình quân giai đoạn từ 20-100kg đạt 738,6g/ngày; chuyển

hóa thức ăn đạt 2,67 kgTĂ/kgTKL), dày mỡ lưng đạt 10,5mm và t lệ nạc đạt 60%.

- Tổ hợp lai đực cuối cùng DL (50% Duroc và 50% Landrace) có các chỉ tiêu

năng suất: sinh trưởng giai đoạn 20-100kg đạt 731,3 g/ngày, chuyển hóa thức ăn đạt

2,68 kgTĂ/kgTKL, dày mỡ lưng đạt 10,6 mm và t lệ nạc 58,9%.

- Ngoài các chỉ tiêu năng suất, đặc điểm ngoại hình của tổ hợp đực lai DxPD

phù hợp với thị hiếu của người chăn nuôi như lông thưa, da m ng màu xám; trong

khi đó, tổ hợp đực lai DL có thân dài, chân cao chắc kh e, mông vai nở

Nguyễn Hữu Tỉnh và cs., (2015), đã nghiên cứu xác định tổ hợp lợn lai đực

cuối tốt nhất trong các tổ hợp lai giữa Pietrain và Landrace, trên cơ sở phân tích

các thành phần di truyền ảnh hưởng đến tốc độ tăng khối lượng (TKL), dày mỡ

lưng lúc100kg ( ML100) và chuyển hóa thức ăn (CHTA). Kết quả cho thấy trong

các tổ hợp lai giữa Pietrain và Landrace thì tổ hợp lai PL cho kết quả khảo sát tốt

nhất trên a tính trạng nghiên cứu TKL (691,6 g/ngày), ML100 (10,06 mm) và

CHTA (2,67 kg/kg). Đối với các tổ hợp lai chưa được khảo sát thực nghiệm

Px(LP), Lx(LP), (PL)x(PL), cả a tổ hợp lai đều có năng suất dự đoán thấp hơn

các tổ hợp lai đã được khảo sát thực nghiệm.

1.2.2.3. Nghiên cứu sử dụng lợn đực cuối cùng để tạo lợn lai thương phẩm có năng

suất chất lượng cao

Việc nghiên cứu sử dụng các dòng đực lai cuối cùng để tạo ra các tổ hợp lai

thương phẩm giữa các giống lợn ngoại cao sản Yorkshire, Landrace, Duroc và

Pi train cũng đã không ngừng phát triển và hoàn thiện. Các công trình nghiên cứu

này, đã đóng góp rất có ý nghĩa trong cải thiện nâng cao năng suất lợn thịt thương

phẩm ở Việt Nam. Phùng Thị Vân và cs., (2000), đã nghiên cứu sử dụng đực thuần

42

Yorkshire và Landrace trong tổ hợp lai thương phẩm hai máu YL và LY ở khu vực

Bắc Bộ cho thấy tổ hợp lai LY và YL có tốc độ tăng trọng 601-650g/ngày, tiêu tốn

thức ăn 3,17 - 3,32 kg/kg tăng trọng và t lê nạc đạt 56,2 - 57,6%. Khi sử dụng đực

Landrace phối với nái Yorkshire, con lai LY có biểu hiện ưu thế lai cao hơn so với

tổ hợp lai ngược lại YL (đực Yorkshire phối với nái Landrace). Ngoài ra, Phùng Thị

Vân. (2001) cũng cho iết, sử dụng đực Duroc lai với nái YL hoặc LY đều cho năng

suất sinh trưởng và t lệ nạc cao hơn tổ hợp lai hai máu giữa hai giống Landrace và

Yorkshire. Khi sử dụng đực uroc như đực cuối cùng, tốc độ sinh trưởng và chi phí

thức ăn của tổ hợp lai thương phẩm x LY cao hơn tổ hợp lai D x YL từ 2,12 - 4,38%.

Trần ăn Chính và cs.,(2000), đã nghiên cứu sử dụng đực Piétrain và Duroc

trong các tổ hợp lai (P x LY), (P x YL), (D x LY), (D x YL). Kết quả tổ hợp lai có

bố là đực Duroc cho khối lượng sống và tăng khối lượng bình quân cao hơn (30 - 60

g/ngày), tuổi đạt 80 kg thấp hơn, nhưng các chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ k m hơn tổ

hợp lai có bố là Pi train. Trong khi đó, các tổ hợp lai có bố là Piétrain cho diện tích

thăn thịt lớn hơn (49,2 - 49,6 cm2 so với 41,3 - 42,9 cm2), t lệ nạc cao hơn 5,2 -

6,3% (50,4 - 50,6% so với 56,7 - 55,8%). Một nghiên cứu khác của Trần ăn Chính

và cs.,(2001) đã cho iết, các chỉ tiêu t lệ thịt xẻ, diện tích mắt thịt, độ dày mỡ lưng

là tốt nhất ở tổ hợp lai P xY, tương ứng là 77,3%; 51,58cm2 và 12mm; trong khi t

lệ thịt nạc cao nhất được tìm thấy ở nhóm lợn lai DxLY.

Phạm Sỹ Tiệp và cs., (2003), nghiên cứu khảo sát đực lai LY và YL cho thấy,

khả năng sinh trưởng, phát triển tốt hơn lợn đực Landrace và Yorkshire thuần chủng

một cách rõ rệt: Tăng khối lượng bình quân/ngày kiểm tra tăng từ 6,0 - 6,4 % so với

ình quân toàn đàn ố, mẹ. Chất lượng tinh dịch của đực lai F1 có bố là Landrace

và mẹ là Yorkshire tốt hơn lợn đực lai F1 có bố là Yorkshire và mẹ là Landrace.

Tác giả còn nhấn mạnh, lợn đực lai có tác động rõ rệt đến số con đẻ ra/ổ của lợn nái

(20,8%) và có thời gian khai thác, sử dụng dài hơn lợn đực thuần (163 ngày). Tăng

trọng/ngày của 3 dòng đực Yorkshire, Landrace và Duroc nuôi tại Trung tâm

nghiên cứu lợn Thuỵ Phương-Viện Chăn nuôi tương ứng là: 729,70; 643,95 và

719,20g/ngày. Tiêu tốn thức ăn tương ứng là: 2,85; 2,99 và 3,01 kg/kg TKL. Chỉ

43

tiêu VAC: 14,93; 19,51 và 22,07. Phạm Thị Kim Dung và cs., (2008) cho biết, khả

năng tăng khối lượng toàn kỳ của đực lai VCN03 x VCN02 và VCN04 x VCN02 là

791,11 và 810,14 g/ngày, độ dày mỡ lưng tương ứng là 11,50 và 10,68; tiêu tốn

thức ăn: 2,59 và 2,49 kg/kg tỉ lệ nạc: 59,52 và 60,48%.

Trong hệ thống sản xuất lợn thương phẩm, các nghiên cứu về tổ hợp lai

thương phẩm giữa các giống cao sản Duroc, Piétrain, Yorkshire và Landrace, cũng

đã được báo cáo với t lệ nạc đạt trên 55%, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp hơn 3,2

kgTA/kg TKL và tăng khối lượng đều vượt quá 600 g/con/ngày (Nguyễn Thị Viễn

và cs., 2001; Nguyễn ăn Đức và cs., 2001). Nguyễn Hữu Thao. (2005), đã thí

nghiệm nuôi vỗ béo lợn thịt ở các tổ hợp lai khác nhau có đực cuối cùng 25%

Piétrain và 75% Duroc [(DxDP) x LY] ở hai cơ sở đều cho kết quả tăng khối lượng

cao (668 - 772,3 g/ngày); Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng thấp từ 2,65 - 3,02

kgTA/kg TKL; Dày mỡ lưng ở các tổ hợp lai bình quân từ 8,09 - 10,07 mm; T lệ nạc

trong thân thịt xẻ đạt từ 59,34 - 62,40%. Tổ hợp lai có đực lai 25% Piétrain và 75%

Duroc với nái lai LY cho kết quả sinh trưởng tốt nhất, t lệ nạc trong thân thịt xẻ thấp

hơn tổ hợp lai có 75% là máu Pi train. Trong khi đó, Đỗ Văn Quang. (2005) đã khảo

sát và so sánh khả năng sản xuất của các tổ hợp lợn lai thương phẩm, khi sử dụng các

dòng đực lai PD, PIC và SP phối với nái lai YL và cho biết, các tổ hợp lai (PD x YL),

(PIC x YL) và (SP x YL), cho khả năng tăng khối lượng cao hơn đáng kể so với tổ hợp

lai (YY x YL) tương ứng là: 11,4; 10,4 và 8,6%.

Nguyễn ăn Thắng và Đặng ũ Bình. (2006), đã so sánh khả năng sinh

trưởng và chất lượng thịt tổ hợp lai LY và PY. Kết quả cho thấy, tổ hợp lai PY cho

tăng khối lượng bình quân, tiêu tốn thức ăn và t lệ móc hàm cao hơn so với tổ hợp

lai LY. Từ đó, các tác giả này khuyến cáo sử dụng công thức lai PY trong sản xuất

sẽ có tác dụng nâng cao năng suất và t lệ.

Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi. (2009) cho biết, lợn thịt 3 máu ngoại

(DL)x(YL) có lượng ăn vào ình quân là 1,91 kg thức ăn /con/ngày, tăng khối

lượng tuyệt đối là 742g/con/ngày, hệ số chuyển hoá thức ăn là 2,55 kg/kg, t lệ nạc

là 59,3%, độ dày mỡ lưng tại điểm P2 là 1,01 cm.

Nguyễn ăn Thắng và ũ Đình Tôn. (2010) cho biết, số con đẻ và số con

cai sữa/ổ ra của tổ hợp nái lai F1 (LY) với đực (PD) tương ứng là 11,25 con/ổ

44

và 10,15 con/ổ, tốc độ tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn là: 735,33 g/ngày và

2,48 kg/kg TKL.

Phan Xuân Hảo và cs., (2009), tổ hợp lai (P ) x (LY) đạt khối lượng sơ sinh/ổ

là 17,14 kg và khối lượng sơ sinh/con là 1,48 kg, tăng khối lượng là 749,05g/ngày,

t lệ nạc 56,51%. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý. (2009) kh ng định, các công

thức lai có sự tham gia của đực PD thì có sức sinh trưởng tương đối cao và con lai

từ 4 giống PD x F1(LY) thể hiện được ưu thế lai cao hơn so với con lai 3 giống PD

x L và PD x Y. Kết quả công bố của Phan Xuân Hảo và cs., (2009) cho thấy, tổ hợp

lai giữa đực PD với nái F1(LY) có t lệ thịt xẻ (71,60%), cao hơn so với con lai

giữa đực PD phối với nái Landrace (71,55%), Yorkshire (71,37%) và thịt của các tổ

hợp lai này đều đạt chỉ tiêu chất lượng tốt.

Theo báo cáo của Nguyễn Thị Viễn và cs., (2010) về chọn tạo các dòng nái,

dòng đực cao sản và đặc trưng cho các vùng sinh thái giai đoạn 2000 - 2010 đã đạt

được một số kết quả sau:

- Các tổ hợp lai thương phẩm giữa Yorkshire x Móng Cái; giữa Landrace x

Móng Cái và giữa Piétrain x Móng Cái nuôi tại đồng bằng bắc bộ và vùng núi phía

Bắc có tốc độ tăng trọng đạt 510 - 520 g/ngày; Tiêu tốn thức ăn 3,2 - 3,6 kg TA/kg

tăng trọng và t lệ nạc đạt từ 43 - 47%.

- Khu vực Bắc Trung Bộ, đã sử dụng đực Yorkshire và Piétrain thuần lai với nền

nái lai Yorkshire x Móng Cái và Piétrain x Móng Cái. Kết quả cho thấy t lệ nạc ở lợn

thương phẩm đã tăng lên rất đáng kể so với các tổ hợp lai trước đây (53 - 56%).

Phạm Thị Đào và cs., (2015) cho biết, khả năng sinh trưởng, năng suất thân

thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai PD25 x F1(LxY); PD x F1(LxY) và PD75

x F1(LxY): Tăng khối lượng trung bình/ngày lần lượt là 829,42, 797,78 và 765,79

g; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lần lượt là 2,31 2,33 và 2,38kg. Năng suất

thân thịt khi mổ khảo sát như: t lệ thịt móc hàm đạt 79,35; 80,13; và 80,34%, t lệ

thịt xẻ đạt 70,09; 70,97 và 70,90%, t lệ nạc đạt 54,66; 56,32 và 59,97%. Chất

lượng thịt như giá trị pH45 lần lượt là 6,48; 6,36 và 6,59, giá trị pH24 là 5,45; 5,54

và 5,45. T lệ mất nước bảo quản sau 24 giờ là 2,10; 1,83 và 1,87%. T lệ mất nước

khi chế biến bảo quản sau 24 giờ là 27,46 26,23 và 29,79%. Độ dai của thịt bảo

45

quản sau 24 giờ là 47,16; 47,47 và 46,49 N. Màu sáng thịt (L*) bảo quản sau 24 giờ

là 55,04; 53,89 và 56,09.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tỉnh. (2015), trong đề tài cấp ộ

"Nghiên cứu lai tạo một số tổ hợp đực lai cuối cùng phù hợp cho sản xuất lợn

thương phẩm ở miền Nam Việt Nam giai đoạn 2011-2015 cho thấy:

Đàn lợn lai thương phẩm khi sử dụng hai đực lai cuối cùng DxPD và DL phối

với nái lai YL, LY, đã cho năng suất thịt cao ngay cả trong điều kiện khí hậu nóng

ẩm, chuồng hở, thông thoáng tại các cơ sở chăn nuôi khu vực Nam bộ:

- Năng suất sinh trưởng đạt 755,3 - 761,6 g/ngày

- Chuyển hóa thức ăn đạt 2,65 - 2,66

- Dày mỡ lưng đạt 9,9 - 10,1mm

-T lệ nạc đạt từ 59,3 - 60,5%

ũ ăn Quang. (2016) cho thấy, tăng khối lượng trung ình giai đoạn thí

nghiệm của tổ hợp lai P x CN21 là 786,66 g/con/ngày cao hơn P x CN22

779,78 g/con/ngày nhưng TTTA/kg TKL 2,51 kg thấp hơn 2,56 kg,. T lệ thịt móc

hàm, t lệ thịt xẻ của tổ hợp lai PD x VCN21 thấp hơn P x CN22, nhưng t lệ

nạc lại cao hơn và t lệ mỡ lại thấp hơn.

Các kết quả nghiên cứu trên đây đã góp phần rất đáng kể trong việc phát triển

hệ thống giống lai và sản xuất lợn thịt thương phẩm ở một số khu vực chăn nuôi lợn

tập trung và ở các trang trại quy mô lớn ở Việt Nam. Các kết quả chọn tạo các dòng

đực cuối cùng mới chỉ dừng lại ở việc, xác định tổ hợp lai và chuyển giao vào sản

xuất các công thức lai giữa hai dòng bố uroc và Pi train để tạo ra đực lai cuối

cùng DP và PD (với 50% Duroc và 50% Pietrain) có t lệ nạc đạt từ 58 - 59%. Tuy

nhiên, năng suất sinh trưởng vẫn còn tương đối thấp (trung bình 700 g/ngày) so với

thành tựu nghiên cứu trên thế giới (800 - 900 g/ngày). Mặt khác, năng suất và chất

lượng của các con đực lai được sản xuất ra từ các cơ sở giống khác nhau là rất biến

động và phụ thuộc nhiều vào chất lượng nguồn gen của hai dòng thuần được sử

dụng làm nguyên liệu lai và phụ thuộc vào điều kiện chăn nuôi ở mỗi vùng miền. .

Các nghiên cứu về các tổ hợp đực lai trong nước chủ yếu được tập trung ở các

tỉnh Nam Bộ hoặc ở vùng Đồng Bằng sông Hồng. Việc sử dụng 3 giống D, P, L

trong các tổ hợp lai, tạo đực lai cuối cùng phục vụ cho sản xuất đàn thương phẩm có

46

khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt cao ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc thì

chưa có nghiên cứu nào được tiến hành một cách đầy đủ và có hệ thống..

Thực tiễn cho thấy, lợn và P đang được người chăn nuôi ưa chuộng cả về

khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt cũng như t lệ nạc, màu sắc lông da v.v. Lợn

đực giống L, tuy khả năng sinh trưởng không cao bằng lợn đực giống và P nhưng

chúng chiếm t lệ khá lớn trong cơ cấu đàn và có khả năng sinh sản tốt. Do vậy,

hướng nghiên cứu mở ra là làm sao để tạo được những tổ hợp lai có năng suất sinh

trưởng và sinh sản tốt từ các giống D, P và L. Việc tạo được các tổ hợp đực lai từ các

giống D, P và L sẽ làm phong phú thêm nguồn gen lợn đực giống cao sản cuối cùng,

giảm chi phí nhập khẩu nguồn gen lợn cao sản từ nước ngoài, góp phần nâng cao hiệu

quả kinh tế chăn nuôi lợn lai thương phẩm có năng suất chất lượng cao là hết sức cần

thiết. thích hợp với điều kiện chăn nuôi ở vùng trung du miền núi phía Bắc.

47

Chương 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian nghiên cứu

Từ năm 2012 đến năm 2016.

2.2. Địa đi m nghiên cứu

- Trung tâm lợn Thụy Phương: Thực hiện nội dung 1 và 2

- Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên: Thực hiện nội dung 1, 2, 3 và 4

- Trung tâm Giống vật nuôi Phú Thọ: Thực hiện nội dung 3 và 4

2.3. Vật liệu nghiên cứu

- Đàn thuần (nguồn nguyên liệu lai tạo):

+ Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương

uroc : 10 nái và 5 đực

Pietrain : 10 nái và 5 đực

Landrace : 10 nái và 5 đực

+ Trung tâm giống tỉnh Thái Nguyên

uroc : 5 nái và 2 đực

Pietrain : 5 nái và 2 đực

Landrace : 5 nái và 2 đực

Nguồn giống lợn thuần được sử dụng làm nguyên liệu lai tạo các tổ hợp lợn

đực lai cuối cùng bao gồm Duroc, Pietrain và Landrace tại các cơ sở giống tham gia

vào nghiên cứu này có nguồn gốc nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Canada và Bỉ từ năm 2005

đến 2009 thông qua dự án giống lợn của Bộ NN & PTNT. Lợn giống của Trung tâm

Giống vật nuôi Thái Nguyên chủ yếu có nguồn gốc từ TTNC Lợn Thụy Phương,

trong quá trình thực hiện đề tài có sự trao đổi nguồn tinh lợn đực giống giữa TTNC

Lợn Thụy Phương và Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên. Quá trình nhân thuần

chọn lọc và duy trì đàn giống thuần có mặt thường xuyên vào khoảng 20-30 nái

Duroc, 20 nái Pietrain và 100 nái Landrace.

Các công thức lai thuận nghịch giữa các giống thuần được khảo sát được thể

hiện ở ảng 2.1.

48

Bảng 2.1. Công thức lai thí nghiệm

Mã số TN Công thức lai thí nghiệm CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6

P x D và D x P P x DP và D x PD P x L và L x P P x LP và L x PL D x L và L x D D x LD và L x DL

Ghi chú 50% Piétrain và 50% Duroc 75% Pi train : 25% uroc và ngược lại 50% Piétrain và 50% Landrace 75% Piétrain : 25% Landrace và ngược lại 50% Piétrain và 50% Landrace 75% uroc : 25% Landrace và ngược lại

Đánh giá, tuy n chọn những cá th xuất sắc về GTG làm nguyên liệu lai

- uroc: 15 nái + 7 đực

- Pi train: 15 nái + 7 đực - Landrace: 15 nái + 7 đực Năm 2011)

Khảo sát các cặp lai thuận nghịch tỷ lệ pha máu 75:25 Cặp lai 1: DxPD và PxDP Cặp lai 2: PxLP và LxPL Cặp lai 3: DxLD và LxDL (2013-2014)

Khảo sát các cặp lai thuận nghịch tỷ lệ pha máu 50:50 Cặp lai 1: DxP và PxD Cặp lai 2: PxL và LxP Cặp lai 3: DxL và LxD (2012-2013)

Đánh giá các tổ hợp lai dựa trên phân tích ưu thế lai thành phần của các tính trạng: TKL/ngày, DML, TTTA và TLN. Chọn ra 3 tổ hợp lai tốt nhất: DP, DxPD, DL

Năm 2014-2015)

Khảo sát năng suất đàn lợn thịt thương phẩm của các đực cuối cùng DP, DxPD và DL phối với nái lai YMC và YL vùng Trung du và miền núi phía Bắc. (Năm 2015 - 2016)

Tóm tắt sơ đồ quá trình lai tạo tổ hợp đực lai cuối cùng

Đánh giá và ước đầu thành lập các tổ hợp đực lai cuối cùng có triển vọng nhất vùng Trung du và miền núi phía Bắc Năm 2016 )

49

2.4. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Tuyển chọn những các thể giống tốt nhất về mặt di truyền làm

nguyên liệu cho việc lai tạo tổ hợp đực lai cuối cùng

- Nội dung 2: Xác định tổ hợp đực lai tốt nhất.

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, độ dày mỡ lưng,

tiêu tốn thức ăn và t lệ nạc của lợn thuần D, P, L và một số tổ hợp lai giữa chúng.

+ Khả năng sinh trưởng, khả năng cho thịt, chất lượng tinh dịch của các tổ hợp

lai giữa các giống thuần.

+ Xác định mối tương quan di truyền giữa các đàn giống thuần và các đàn lai

trên các tính trạng kiểm tra cá thể làm cơ sở cho việc gia tăng tối đa tiềm năng di

truyền sẽ được chu chuyển từ các đàn giống thuần tới các đàn giống lai.

+ Xác định ưu thế lai thành phần của các tính trạng kiểm tra năng suất ở các tổ

hợp lai giữa D với P, giữa D với L và giữa P và L để xác định tổ hợp lai tốt nhất làm

cơ sở tạo tổ hợp đực lai cuối cùng

- Nội dung 3: Đánh giá khả năng sản xuất của các con lai thương phẩm giữa tổ

hợp đực lai cuối cùng tốt nhất với nái lai YMC và nái lai YL nuôi tại vùng Trung du

miền núi phía Bắc.

+ Phân tích ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sản xuất của con lai

thương phẩm của các tổ hợp đực lai cuối cùng phối với nái lai YMC và YL.

+ Đánh giá khả năng sản xuất của các con lai thương phẩm giữa tổ hợp đực lai

cuối cùng tốt nhất với nái lai YMC và YL tại vùng Trung du miền núi phía Bắc.

- Nội dung 4: Sơ ộ đánh giá hiệu quả chăn nuôi của các tổ hợp lai thương

phẩm giữa các tổ hợp đực lai tốt nhất với nái lai YMC và YL.

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Tuyển chọn những cá thể xuất sắc về mặt di truyền làm nguyên liệu cho

việc lai tạo

- Địa đi m nghiên cứu:

+ TTNC Lợn Thụy Phương

+ Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên

- Thời gian nghiên cứu: Năm 2011

50

- Vật liệu nghiên cứu

+ Nghiên cứu về di truyền là các nghiên cứu cần phải dài hơi và có tính kế

thừa. o vậy đề tài dựa trên số liệu s n có đã theo dõi trước đây (từ 2010 - 2012)

của các cơ sở để tuyển chọn các cá thể xuất sắc về di truyền phục vụ cho công tác

lai tạo

+ Tổng số 120 cá thể của 3 giống thuần Duroc, Landrace và Pietrain được sử

dụng để tuyển chọn. Số lượng lợn mỗi giống được sử dụng trong tuyển chọn tại các

cơ sở được trình ày ở ảng 2.2.

Bảng 2.2. Số lượng lợn mỗi giống được sử dụng trong tuy n chọn

tại các cơ sở

Duroc (con) Landrace (con) Pietrain (con) Cơ sở Đực Cái Đực Cái Đực Cái

TTNC lợn Thụy Phương 10 20 10 20 9 15

TTNG giống vật nuôi Thái Nguyên 4 10 4 10 2 6

2.5.1.1. Phương pháp theo d i và thu thập dữ liệu của nguồn số liệu sẵn có tại các

cơ sở

Các dữ liệu năng suất cá thể trên các chỉ tiêu kiểm tra năng suất (tăng khối

lượng/ngày, dày mỡ lưng) đã được thu thập tại TTNC Lợn Thụy Phương và Trung

tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên từ 2010 - 2012. Tất cả các cá thể đực và cái

hậu ị của các đàn giống thuần (Landrace, uroc và Pietrain) đã được thu thập các

số liệu kiểm tra năng suất với hệ phả hoàn chỉnh của từng giống.

Tất cả các sai sót về hệ phả, mã số cá thể, ngày sinh, giới tính, ngày kết thúc

kiểm tra năng suất cá thể, đều được kiểm tra nhằm hạn chế thấp nhất các sai số của

các tập số liệu sử dụng trong phân tích. Đối với các chỉ tiêu năng suất, loại tất cả

các số liệu ất thường nằm ngoài phân ố chuẩn của mỗi tính trạng ( ± 3). Các

số liệu ất thường này có thể do các lỗi ghi ch p, thu thập hoặc trong khi nhập số

liệu gây nên, hay do iến động ất thường của ngoại cảnh đến ản chất con vật.

Khi kết thúc kiểm tra ở 5,5 tháng tuổi (95 ± 5kg), cân khối lượng, đo dày mỡ

lưng tại điểm P2 và điều chỉnh dày mỡ lưng thống nhất theo khuyến cáo của Hiệp

hội cải tiến giống lợn Hoa Kỳ (NSIF. 2002).

51

Điều chỉnh dày mỡ lưng ở 95 kg (ML95 - mm) như sau:

ML95ĐC = MLTT + [(P95 - PTT) MLTT / (PTT - b)]

Trong đó:

ML95ĐC: Dày mỡ lưng điều chỉnh về 95 kg (mm) MLTT: Dày mỡ lưng thực tế (mm) PTT : Khối lượng thực tế (kg) P95: Khối lượng điều chỉnh (= 95 kg). b = -20 nếu là con đực, b = 5 nếu là con cái

2.5.1.2. Ước tính giá trị giống và chỉ số chọn lọc

- ựa vào nguồn số liệu s n có với đầy đủ thông tin về hệ phả trên, sử dụng

phương pháp ước tính giá trị giống BLUP và chỉ số chọn lọc theo GTG cho mỗi

giống thuần thông qua chương trình CE5 (2003) và PIGBLUP (Tony Henzell,

1993), với mô hình động vật ở các tính trạng tăng khối lượng/ngày và dày mỡ lưng

lúc kết thúc kiểm tra năng suất cá thể hậu ị.

- Ứớc tính giá trị giống BLUP: Các t trọng kinh tế tương đối giữa các tính

trạng, được tính toán ằng phương pháp hồi quy ội của các phân tích giá trị giống

và ma trận hiệp phương sai di truyền với giá trị kinh tế của tính trạng đưa vào phân

tích (giá trị trung ình và các giá trị thấp nhất và cao nhất tại thời điểm xác định giá

trị giống). Các t trọng này, phản ánh t trọng kinh tế tương đối cho từng tính trạng

trong mục đích giống.

Mô hình tuyến tính cơ bản trong tính giá trị giống có dạng như sau:

y = Xb + Za + e

Trong đó:

y: Vector giá trị kiểu hình đo được trên cá thể lợn.

b: Vector ảnh hưởng cố định của môi trường biết trước bao gồm cả trung

bình quần thể.

a: Vector ảnh hưởng ngẫu nhiên do di truyền hay gọi là giá trị giống của cá

thể lợn.

e : Vector ảnh hưởng ngẫu nhiên do môi trường đến giá trị kiểu hình của cá

thể lợn.

X: Ma trận tần suất liên quan đến biến ảnh hưởng cố định b.

Z: Ma trận tần suất liên quan đến biến ngẫu nhiên a.

52

- Ước tính chỉ số chọn lọc: Chỉ số chọn lọc theo GTG được ước tính dựa vào

công thức sau:

Inx = 100 + b1.GTG1 + b2.GTG2

Trong đó:

GTG1:Giá trị giống của tính trạng tăng khối lượng/ngày

GTG2:Giá trị giống của tính trạng dày mỡ lưng

b1:Giá trị kinh tế của tính trạng tăng khối lượng/ngày

b2:Giá trị kinh tế của tính trạng dày mỡ lưng

2.5.1.3. Tiêu chuẩn tuyển chọn

Dựa trên giá trị giống của các cá thể nái và đực của các giống lợn Duroc,

Pietrain và Landrace ở các tính trạng tăng khối lượng (TKL/ngày) và dày mỡ lưng

( ML) đã tuyển chọn các cá thể tham gia lai tạo ở thế hệ xuất phát.

Giá trị giống của các cá thể ố mẹ được chọn làm nguyên liệu lai phải lớn hơn

trung ình toàn đàn (GTG 0) đối với tính trạng TKL, có giá trị nh hơn trung ình toàn

đàn (GTG < 0), đối với chỉ tiêu DML và chỉ số chọn lọc Inx phải 100 điểm.

ới các tiêu chí đó, từ 120 cá thể chúng tôi đã tuyển chọn những cá thể có chỉ

số chọn lọc Inx cao nhất trong đàn. Kết quả là, đã chọn được tổng số 7 đực và 15

nái/giống đáp ứng được yêu cầu tại 3 cơ cở làm nguyên liệu lai tạo, trong các tổ hợp

lai với số lượng là như sau:

- TTNC Lợn Thụy Phương: Tuyển chọn 5 đực và 10 nái/giống

- Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên: Tuyển chọn 2 đực và 5 nái/giống.

2.5.2. Xác định tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất

- Địa đi m nghiên cứu:

+ TTNC Lợn Thụy Phương

+ Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên

- Thời gian nghiên cứu: Năm 2012 - 2014

- Vật liệu nghiên cứu

Nguồn giống lợn thuần được chọn lọc trên (07 đực và 15 nái/giống) có nguồn

gốc nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Canada và Bỉ từ năm 2005 đến 2009 thông qua dự án

giống lợn của Bộ NN & PTNT. Lợn giống của Trung tâm Giống vật nuôi Thái

53

Nguyên chủ yếu có nguồn gốc từ TTNC Lợn Thụy Phương. Trong quá trình thực

hiện đề tài có sự trao đổi nguồn tinh lợn đực giống giữa TTNC Lợn Thụy Phương

và Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên. Các cá thể thuần Duroc, Pietrain và

Landrace được nuôi tại TTNC Lợn Thụy Phương và Trung tâm Giống vật nuôi Thái

Nguyên và được sử dụng lai với t lệ pha máu khác nhau để tạo ra các đực lai cuối

cùng. Số lượng các cá thể đã được khảo sát ở từng địa điểm nghiên cứu được trình

bày ở phụ lục (Bảng 1, 2 và 3). Tổng số lượng các cá thể đã được khảo sát ở các

công thức lai được trình bày ở bảng 2.3.

Bảng 2.3. Số lượng các cá th đã được khảo sát ở mỗi công thức lai (2010-2014)

TT

Cặp lai

Công thức lai Tỷ lệ pha máu

Số liệu cá th 2010 -2012

Ký hiệu

Số cá th theo dõi (2012-2014)

Đực P x cái D

PD

90

100

Đực D x cái P

DP

90

162

1

Duroc (D) x Pietrain (P)

Đực D x cái PD

DxPD

90

Đực P x cái DP

PxDP

90

Đực D x cái L

DL

90

96

Đực L x cái D

LD

90

80

2

Duroc (D) x Landrace (L)

Đực D x cái LD

DxLD

90

Đực L x cái DL

LxDL

90

Đực P x cái L

PL

90

90

Đực L x cái P

LP

90

110

3

Pietrain (P) x Landrace (L)

Đực P x cái LP

PxLP

90

Đực L x cái PL

LxPL

90

50% Pietrain và 50% Duroc 50% Duroc và 50% Pietrain 75% Duroc và 25% Pietrain 25% Duroc và 75% Pietrain 50% Duroc và 50% Landrace 50% Landrace và 50% Duroc 75% Duroc và 25% Landrace 75% Landrace và 25% Duroc 50% Pietrain và 50% Landrace 50% Landrace và 50% Pietrain 75% Pietrain và 25% Landrace 75% Landrace và 25% Pietrain

Cộng:

1080

638

*Ghi chú: T lệ đực/cái được kiểm tra năng suất là 1/1, đực không thiến.

54

2.5.2.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của các tổ hợp lai

Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá, xác định các tổ hợp lai có tiềm

năng năng suất cao trên tính trạng sinh trưởng, dày mỡ lưng và chuyển hóa thức ăn

trong mỗi cặp lai Duroc với Pietrain, Duroc với Landrace và Pietrain với Landrace.

Do vậy, các đánh giá nhận xét và thảo luận các kết quả trong nghiên cứu này chỉ

giới hạn so sánh các tổ hợp lai trong từng cặp giống thuần sử dụng trong tổ hợp lai.

Đồng thời, các chỉ tiêu đánh giá chỉ tập trung vào tính trạng năng suất quan trọng

nhất với mỗi tổ hợp lai, bao gồm: Tăng khối lượng bình quân/ngày (TKL), tiêu tốn

thức ăn (TTTA), dày mỡ lưng ( ML) và t lệ nạc (TLN) giai đoạn sinh trưởng từ

2,5 - 5,5 tháng tuổi.

a) Các chỉ tiêu theo dõi

Các chỉ tiêu năng suất được theo dõi và đánh giá bao gồm:

(*) Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn

- Tốc độ TKL ình quân/ngày giai đoạn 2,5 - 5,5 tháng tuổi (30 - 95 kg).

- Dày mỡ lưng lúc kết thúc kiểm tra năng suất cá thể (95 ± 5 kg)

- Tiêu tốn thức ăn ình quân giai đoạn từ 2,5 - 5,5 tháng tuổi.

(*) Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch: Khai thác tinh khi lợn đực đạt từ

12 tháng tuổi trở lên. Tuổi khai thác của lợn đực bắt đầu từ 12 tháng tuổi đến kết thúc ở

36 tháng tuổi. Lợn đực đưa vào sử dụng khi đạt yêu cầu về KTNS. Kiểm tra tình trạng

sức kh e của lợn trước khi khai thác. Số lần khai thác là 3 - 4 ngày 1 lần.

- Thể tích tinh dịch/lần xuất tinh (V), được xác định bằng cốc đong chia vạch

và được tính ằng ml/lần khai thác.

- Nồng độ tinh trùng (C), được xác định bằng máy xác định nồng độ tinh trùng

(SDM5 của hãng Minitu e, Đức), được tính ằng triệu/ml.

- Hoạt lực tinh trùng (A), được xác định bằng số tinh trùng tiến th ng so với

tổng số tinh trùng quan sát trong vi trường của kính hiển vi với độ phóng đại 100 -

300 lần. Hoạt lực tinh trùng được tính từ 0 đến 1 hoặc từ 0% đến 100%.

- Tổng số tinh trùng tiến th ng (VAC), được xác định bằng tích của ba chỉ tiêu

, A và C được tính ằng t /lần khai thác.

55

b) Phương pháp kiểm tra năng suất cá thể và thu thập số liệu

Trong nghiên cứu này, việc kiểm tra năng suất được tiến hành đối với lợn đực,

lợn cái hậu ị. Trước khi đưa lợn vào kiểm tra năng suất, kiểm tra vệ sinh sát trùng

chuồng trại, trang thiết ị, dụng cụ chăn nuôi, lập phiếu theo dõi cá thể, ghi đầy đủ

thông tin cá thể vào phiếu, kiểm tra đánh giá tình trạng sức kh e và chương trình

phòng ệnh. Xây dựng chương trình phòng ệnh ằng vaccine cho đàn giống đưa

vào kiểm tra năng suất. Áp dụng thống nhất hệ thống quản lý, chuồng trại, chế độ

chăm sóc nuôi dưỡng, chương trình chăm sóc thú y cho tất cả các ô chuồng cá thể

kiểm tra năng suất. Ở nghiên cứu này, lợn hậu ị được nuôi trong hệ thống chuồng

trại hở, thông thoáng và có sử dụng quạt công nghiệp.

* Đối với lợn đực hậu ị:

- Chuồng trại: Lợn đực KTNS được nuôi nhốt cá thể, diện tích ô chuồng thích

hợp 2 – 2,5 m2/1 ô.

- Chăm sóc nuôi dưỡng: Lợn được cho ăn tự do, lợn khối lượng dưới 60 kg sử

dụng thức ăn lợn giai đoạn sinh trưởng, lợn có khối lượng trên 60 kg sử dụng thức

ăn lợn hậu ị. Khi lợn 95 kg, lợn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu theo dõi về

sinh trưởng. Những cá thể đạt yêu cầu về ngoại hình và khả năng tăng trưởng được

huấn luyện nhảy giá để đánh giá chất lượng tinh dịch.

* Đối với lợn cái hậu ị:

- Chuồng trại: Lợn cái KTNS được nuôi nhốt theo từng nhóm (12 - 15 con/ô),

đảm ảo diện tích 0,8 m2/con với chuồng sàn và 0,7 m2/con với chuồng nền.

- Chăm sóc nuôi dưỡng: Lợn được cho ăn tự do, lợn cái hậu ị có khối lượng

dưới 60 kg sử dụng thức ăn lợn thịt, lợn cái hậu ị có khối lượng trên 60 kg sử dụng

thức ăn dành cho lợn hậu ị. Từ 150 ngày tuổi, phải theo dõi diễn iến động dục của

lợn cái hậu ị.

Trong suốt giai đoạn kiểm tra năng suất, đàn lợn hậu ị được cho ăn tự do theo

từng ô chuồng và sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Giá trị dinh dưỡng của thức

ăn lợn hậu ị được trình ày ở ảng 2.4 (TCVN:1547-2007)

56

Bảng 2.4. Giá trị dinh dư ng của thức ăn lợn hậu bị

NL trao đổi Protein thô Canxi Photpho Loại lợn (Kcal ME/kg) (%) (%) (%)

Lợn con (15 - 30kg) 3.150 20,0 0,8 0,6

Lợn choai (31 - 60kg) 3.050 17,5 0,8 0,55

Hậu bị ( > 60kg) 2.950 16,5 0,8 0,55

Tại thời điểm kết thúc kiểm tra năng suất cá thể (5,5 tháng tuổi, đạt khối lượng

từ 95 ±5 kg), cân khối lượng, đo dày mỡ lưng tại điểm P2 (đo ở vị trí cách điểm gốc

của xương sườn cuối 6,5 cm về 2 ên vuông góc với đường sống lưng) và điều

chỉnh thống nhất độ dày mỡ lưng về 95 kg (ML95 - mm) theo khuyến cáo của Hiệp

hội cải tiến giống lợn Hoa Kỳ (NSIF, 2002), công thức cụ thể như sau:

ML95ĐC = MLTT + [(P95 – PTT)MLTT / (PTT – b)]

ới = -20 nếu là con đực, = 5 đối với con cái

Trong đó, ML95ĐC: Độ dày mỡ lưng điều chỉnh về khối lượng 95 kg (mm)

Khối lượng điều chỉnh (= 95 kg). MLTT: Độ dày mỡ lưng thực tế (mm) PTT : Khối lượng thực tế (kg) P95:

Các số liệu cá thể về các chỉ tiêu năng suất cơ ản đã được cập nhật theo iểu

phụ lục ảng 4. Sau khi kết thúc kiểm tra năng suất, các cá thể đực hậu ị (đã đánh

giá chọn giống) tiếp tục được theo dõi, huấn luyện nhảy giá, khai thác và kiểm tra

chất lượng tinh. Mỗi cá thể đực hậu ị đã được kiểm tra chất lượng tinh a lần sau

khi tập nhảy giá thành công và khai thác tinh ổn định trong khoảng thời gian 6,5-8

tháng tuổi.

- Phương pháp ước tính tỷ lệ nạc của các tổ hợp lai:

Tại thời điểm kết thúc giai đoạn kiểm tra năng suất cá thể, toàn ộ các cá thể

trong các tổ hợp lai đã được đo lường độ dày mỡ lưng và dày thăn thịt tại vị trí P2

ằng máy siêu âm hình ảnh ALOKA. T lệ nạc của các tổ hợp lai này đã được ước

tính theo công thức sau đây:

57

LM% = 59 - 0,9. MLP2 (mm) + 0,2. LDP2 (mm)

Trong đó: LM%: T lệ nạc ước tính (%)

MLP2: ày mỡ lưng tại vị trí P2 (mm)

LP2: ày thăn thịt tại vị trí P2 (mm)

c) Phương pháp xử lý số liệu

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cố định đến một số tính trạng

sinh trưởng và cho thịt, sử dụng chương trình PROC GLM (SAS, 1993) và theo mô

hình toán học:

Trong đó:

Y ijklm là giá trị thu được của lợn thí nghiệm thứ m, thuộc giống thứ l, thí

nghiệm ở mùa thứ k, tính biệt j, tại cơ sở i.

 là giá trị trung bình tổng thể.

CSi là ảnh hưởng của cơ sở thứ i (i = 1-2: Thụy Phương và Thái Nguyên).

TBj là ảnh hưởng của tính biệt thứ j (j=1-2: đực và cái).

Mk là ảnh hưởng của mùa thí nghiệm thứ k (k=1-2: đông-xuân, tháng 4 –9; hè-thu,

tháng 10 - 3).

Gl là ảnh hưởng của giống thứ l, và eijklm là sai số ngẫu nhiên.

2.5.2.2. Phân tích các thành phần phương sai, hệ số di truyền và tương quan di

truyền giữa giống thuần với tổ hợp lai trên một số tính trạng kiểm tra năng suất

Mô hình động vật áp dụng cho phân tích các thành phần phương sai và tham

số di truyền của các tính trạng nghiên cứu ở đàn giống thuần và tổ hợp lai dưới dạng

ma trận tổng quát như sau:

y = Xb + Za + e

Trong đó:

y: vector giá trị kiểu hình đo được trên cá thể lợn.

b: vector của các ảnh hưởng cố định (giống, giới tính, năm, tháng)

a: vector của các ảnh hưởng ngẫu nhiên (di truyền cộng gộp)

e: vector của các sai số ngẫu nhiên

X, Z: các ma trận hệ số liên quan tới các ảnh hưởng cố định b và

ảnh hưởng di truyền cộng gộp a.

58

Tất cả các cá thể hậu bị giống thuần (Landrace, Duroc và Pietrain) và tổ hợp

lai F1 (DP và PD, DL và LD và PLvà LP), đã được thu thập các số liệu kiểm tra

năng suất cá thể với hệ phả hoàn chỉnh của từng nhóm giống. Sau khi thu thập dữ

liệu, các sai sót về hệ phả, mã số cá thể, ngày sinh, giới tính, ngày kết thúc kiểm tra

năng suất cá thể, đều được kiểm tra nhằm hạn chế thấp nhất các sai số của các tập

số liệu sử dụng trong phân tích.

Trong các tính trạng khảo sát, chỉ sử dụng được hai tính trạng có số liệu cá thể

để phân tích tương quan di truyền, bao gồm: Tăng khối lượng/ngày và dày mỡ lưng

lúc kết thúc kiểm tra năng suất.

* Trên cùng một tính trạng, nhưng các số liệu được thu thập tại 2 đàn khác

nhau (đàn thuần và đàn lai) được xem như 2 tính trạng khác nhau. Ví dụ: Tính trạng

dày mỡ lưng ( ML) có ML-1 (đàn thuần) và DML-2 (đàn lai) tính trạng tăng

khối lượng (ADG) sẽ là ADG-1 và ADG-2.

* Tương quan di truyền giữa 2 điều kiện môi trường ở hai trại chính là tương

quan di truyền giữa DML-1 và DML-2 và giữa ADG-1 và ADG-2.

Tương quan di truyền được ước lượng bằng phương pháp REML (Restricted

Maximum Likelihood) trên phần mềm thống kê VCE6 (Groeneveld, 2010) với mô

hình phân tích thống kê như sau:

Yijklm =  + hysi + grj + sexk + al + eijklm

Trong đó:

Yijklm : Giá trị kiểu hình quan sát

 : Trung bình của quần thể

Hysi : Yếu tố ảnh hưởng cố định trại x năm x tháng x

grj: Đàn giống (thuần, lai)

sexk: Giới tính (đực, cái)

al: Ảnh hưởng của di truyền cộng gộp

eijklm: Sai số ngẫu nhiên

- Phương pháp thống kê so sánh năng suất của các tổ hợp lai cuối cùng:

So sánh thống kê các giá trị kiểu hình của các tổ hợp lai bằng mô hình phân tích

tuyến tính tổng quát GLM (General Linear Model) trên phần mềm SAS vers. 9.3.1:

59

Yijk = µ + αi + βj + eijk

Trong đó:

Yijk : Giá trị kiểu hình của tính trạng phân tích

 : Giá trị trung bình của mẫu phân tích

αi : Ảnh hưởng của giới tính

βj : Ảnh hưởng của tổ hợp lai

eijk : Sai số ngẫu nhiên

2.5.2.3. Xác định ưu thế lai thành phần của các tính trạng kiểm tra năng suất ở các

tổ hợp lai để xác định tổ hợp đực lai tốt nhất

+ Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền trong con lai được ước lượng theo mô

hình tuyến tính có dạng:

y = Xβ + e

Trong đó:

y: là vector của các quan sát;

X: là ma trận mẫu liên hệ các quan sát với các ảnh hưởng;

β: là vector của các ảnh hưởng di truyền trong con lai;

e: là vector của các sai số.

Sử dụng phương pháp ình phương nh nhất, cho ta công thức ước lượng β rút

gọn như sau (không có mối quan hệ giữa các số quan sát).

β = X’X)-1 X’Y

Trong đó:

β = [Ad1Ad2Ad3Ab1Ab2Ab3Am1Am2Am3DdDm]

Với:

- Adi là ảnh hưởng di truyền cộng gộp trực tiếp của giống i (i=1,2,3)

- Abi là ảnh hưởng di truyền cộng gộp thuộc bố, của giống i (i=1,2,3)

- Ami là ảnh hưởng di truyền cộng gộp thuộc mẹ, của giống i(i=1,2,3)

- Dd là ưu thế lai trực tiếp (ưu thế lai cá thể) của con lai F1

- Dm là ưu thế lai của mẹ lai

60

Bảng 2.5. Bảng tính các thành phần di truyền cộng gộp và ưu thế lai

Ad

Ad

Ad

Ab

Ab

Ab

Am

Am

Các thành phần

Am

Dd Dm

di truyền

P

DD

PP

LL

D

P

L

D

L

Các yếu tố ảnh

hưởng giá trị tính:

- TKL

- DML

DD

1

1

0

0

1

0

0

1

0

0

0

0

PP

1

0

1

0

0

1

0

0

1

0

0

0

LL

1

0

0

1

0

0

1

0

0

1

0

0

DP và PD

1

1/2

1/2

0

1

1

0

1

1

0

1

0

DxPD và DxDP

1

3/4

1/4

0

1

0

0

1/2

1/2

0

2/3

1

PxPD và PxDP

1

1/4

3/4

0

0

1

0

1/2

1/2

0

2/3

1

DL và LD

1

1/2

0

1/2

1

0

1

1

0

1

1

0

DxLD và DxDL

1

3/4

0

1/4

1

0

0

1/2

0

1/2

2/3

1

LxLD và LxDL

1

1/4

0

3/4

0

0

1

1/2

0

1/2

2/3

1

LP và PL

1

0

1/2

1/2

0

1

1

0

1

1

1

0

LxPL và LxLP

1

0

1/4

3/4

0

0

1

0

1/2

1/2

2/3

1

PxPL và PxLP

1

0

3/4

1/4

0

1

0

0

1/2

1/2

2/3

1

Ghi chú:  là giá trị trung bình tính được; AdDD , AdPP và AdLL là giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp của các giống DD, PP và LL thuần; AbD, AbP và AbL là giá trị di truyền cộng gộp của bố thuộc các giống DD, PP và LL thuần; AmD, AmP và AmL là giá trị di truyền cộng gộp của mẹ thuộc các giống DD, PP và LL thuần; Dd là ưu thế lai trực tiếp của các tổ hợp lai giữa các giống DD, PP và LL; Dm là ưu thế lai của mẹ lai. Các giá trị 1; 3/4; 1/2; 1/4 và 2/3 là tỷ lệ nguồn gen của mỗi giống và tổ hợp lai tương ứng.

Từ các công thức lai, chia các giá trị di truyền cộng gộp và ưu thế lai thành

phần ra nhiều cột (số lượng cột tùy thuộc số lượng giống tham gia). Ta lập được

bảng t lệ gen. Điền các kết quả thu được từ thí nghiệm theo dõi khả năng tăng khối

lượng. Sử dụng phần mềm SAS 9.0 để tính toán cho các kết quả giá trị tính.

+ Mô hình phân tích thống kê như sau:

= µ + Ad + Dd + Am + Dm + e

61

Trong đó:

= giá trị năng suất trung bình của tổ hợp lai

µ = giá trị trung bình chung của tất cả các tổ hợp lai khảo sát

Ad = giá trị di truyền cộng gộp/di truyền cộng gộp trực tiếp

Dd = giá trị di truyền trội/ưu thế lai trực tiếp

Ab = giá trị di truyền cộng gộp từ bố

Am = giá trị di truyền cộng gộp từ mẹ

Dm = giá trị di truyền trội/ưu thế lai của mẹ lai

e = sai số ngẫu nhiên

- Ưu thế lai (ƯTL) tổng cộng được xác định như sau:

ƯTLtổng cộng = ∑ ƯTLthành phần = ƯTLtrực tiếp + ƯTLmẹ lai

- Tính ưu thế lai của các tổ hợp lai:

Trong đó:

- H(%) : Là ưu thế lai tổng cộng (tính bằng %)

- XF1 : Là trung bình giá trị kiểu hình của tính trạng của tổ hợp lai - XP1P2 : Là trung bình giá trị kiểu hình của tính trạng ở đời bố mẹ.

Dựa trên các kết quả phân tích tương quan di truyền giữa đàn giống thuần và

tổ hợp lai, cũng như kết quả phân tích ưu thế lai thành phần, tiến hành đánh giá và

chọn ra 03 tổ hợp lai tối ưu nhất về năng suất sinh trưởng.

2.5.3. Đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai thương phẩm giữa 03 tổ

hợp đực lai cuối cùng tốt nhất với nái lai YMC và YL nuôi tại vùng Trung du

miền núi phía Bắc

- Địa đi m nghiên cứu:

+ Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên

+ Trung tâm Giống vật nuôi Phú Thọ

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2014 -02/2016

- Vật liệu nghiên cứu

+ Các tổ hợp đực lai cuối cùng được nghiên cứu đánh giá khả năng sản xuất là

3 tổ hợp lai DxPD, DP và DL

62

Trên cơ sở đánh giá năng suất các tổ hợp đực lai giữa uroc và Pietrain, giữa

uroc và Landrace giữa Pietrain và Landrace, tổng số 12 đực lai có năng suất cao

nhất thuộc a tổ hợp lai xPD (4 con), DP(4 con) và DL(4 con) đã được chọn nuôi

làm đực giống tại Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên. Trong 12 con đực lai này

thì có 2 đực xP , 2 đực P và 2 đực L được chuyển đến nuôi tại Trung tâm

Giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ còn lại 2 đực xP , 2 đực L và 2 đực PL được giữ

lại trung tâm để nghiên cứu.

+ Lợn đực DD thuần tại Trung tâm Giống vật nuôi Thái Nguyên và Trung tâm

Giống vật nuôi Phú Thọ được sử dụng trong nghiên cứu này là để đối chứng

+ Mỗi đực lai cuối cùng xP , P và L đã được cho phối giống với 10 nái

lai YMC và 10 nái lai YL ( ằng phương pháp thụ tinh nhân tạo) để tạo tổ hợp lai

thương phẩm. Lô đối chứng là đực uroc thuần cho phối với 10 nái lai YMC và 10

nái lai YL.

+ Lợn con thương phẩm sinh ra từ các công thức giao phối này đã được theo

dõi năng suất sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn trong suốt giai đoạn sinh trưởng từ 2,5 -

5,5 tháng tuổi. Tổng số lợn thương phẩm khảo sát ở các cơ sở tham gia thí nghiệm

được trình bày trong bảng 2.6.

Bảng 2.6. Số lượng cá th của các tổ hợp lai thương phẩm được khảo sát

Địa đi m nuôi khảo

Công thức lai TN (Tỷ lệ đực thiến/cái = 1/1)

sát thí nghiệm đàn

thương phẩm

Tổng hợp (con)

(DxPD) x YMC/ YL (con)

DP x YMC/ YL (con)

DL x YMC/ YL (con)

DD x YMC/ YL đối chứng) (con)

Trung tâm Giống vật

60/60

80/80

80/80

80/80

600

nuôi Thái Nguyên

Trung tâm Giống vật

60/60

80/80

80/80

80/80

600

nuôi Phú Thọ

Tổng cộng:

240

320

320

320

1200

63

Các tổ hợp lai thương phẩm được khảo sát năng suất thịt tại các cơ sở tham gia

thí nghiệm đều được nuôi dưỡng trong hệ thống chuồng hở, thông thoáng, có sử

dụng quạt tại một số thời điểm trong ngày. Chế độ ăn tự do, đã được áp dụng trong

suốt giai đoạn nuôi thịt với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh đảm bảo tiêu chuẩn dinh

dưỡng theo từng giai đoạn và cho từng loại lợn thương phẩm (TCVN:1547-2007),

thành phần dinh dưỡng cơ ản của thức ăn nuôi lợn thịt được trình bày trong bảng

2.7a và 2.7b.

Bảng 2.7a. Giá trị dinh dư ng của thức ăn nuôi lợn thịt

có mẹ là nái YMC

NL trao đổi

Protein thô

Canxi

Photpho

Loại lợn

(Kcal ME/kg)

(%)

(%)

(%)

3.000

17,0

0,8

0,6

Lợn con (15 - 30kg)

2.900

15,0

0,7

0,5

Lợn choai (31 - 60kg)

2.900

13,0

0,7

0,5

Lợn vỗ béo ( > 60kg)

Bảng 2.7b. Giá trị dinh dư ng của thức ăn nuôi lợn thịt có mẹ là nái YL

NL trao đổi

Protein thô

Canxi

Photpho

Loại lợn

(Kcal ME/kg)

(%)

(%)

(%)

3.100

18,0

0,9

0,6

Lợn con (15 - 30kg)

3.000

16,0

0,8

0,6

Lợn choai (31 - 60kg)

3.000

14,0

0,7

0,6

Lợn vỗ béo ( > 60kg)

2.5.3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các tổ hợp lai thương phẩm

- Phương pháp thu thập số liệu:

Lợn con thương phẩm có khối lượng từ 25 - 28 kg/con đối với lợn thương

phẩm có mẹ là nái lai YMC và khối lượng 28 - 32 kg/con đối với lợn thương phẩm

có mẹ là nái lai YL và có lý lịch rõ ràng theo từng tổ hợp lai đã được đưa vào nuôi

thịt. Trước khi đưa lợn vào theo dõi, kiểm tra vệ sinh sát trùng chuồng trại, trang

thiết bị, dụng cụ chăn nuôi, lập phiếu theo dõi theo từng ô chuồng và theo từng tổ

hợp lai. Xây dựng chương trình phòng ệnh bằng vaccine cho đàn thương phẩm

khảo sát. Áp dụng thống nhất hệ thống quản lý, chuồng trại, chế độ chăm sóc nuôi

dưỡng, chương trình chăm sóc thú y cho tất cả các ô chuồng theo dõi các tổ hợp lai.

64

Tại thời điểm kết thúc theo dõi (5,5 tháng tuổi đạt khối lượng khoảng 80

kg/con và 95 kg/con, tương ứng cho mỗi loại lợn thương phẩm có mẹ là nái lai

YMC và YL), cân khối lượng, đo dày mỡ lưng tại điểm P2.

- Các chỉ tiêu năng suất sinh trưởng được theo d i và đánh giá:

Tốc độ tăng khối lượng ình quân/ngày giai đoạn kiểm tra

Dày mỡ lưng lúc kết thúc giết thịt

Tiêu tốn thức ăn ình quân giai đoạn kiểm tra

2.5.3.2. Đánh giá năng suất thịt của các tổ hợp lai giữa đực lai DxPD, DP và DL

phối với nái lai F1(YxMC) và F1(YxL)

Mổ khảo sát: Mổ theo phương pháp cổ điển, sử dụng nửa trái của lợn để phân

tách thịt, mỡ, xương, da và cân từng phần theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8899-84).

Các chỉ tiêu thành phần thân thịt được xác định sau khi kết thúc nuôi kiểm tra,

chọn ngẫu nhiên và mổ khảo sát 6 con/tổ hợp lai. Lợn được sử dụng làm lô đối

chứng. Các chỉ tiêu xác định gồm: Khối lượng giết mổ, dày mỡ lưng mổ khảo sát, t

lệ móc hàm, t lệ thịt xẻ, t lệ thịt nạc và t lệ mỡ. Khối lượng móc hàm được cân

bằng cân đồng hồ (loại 100kg) sau khi cạo lông, b tiết và nội tạng. T lệ móc hàm

được tính dựa trên, khối lượng trước khi giết thịt và khối lượng móc hàm. Khối

lượng thịt xẻ được cân sau khi đã đầu và 4 chân. T lệ thịt xẻ được tính dựa trên

khối lượng thịt xẻ và khối lượng trước giết thịt. T lệ thịt nạc/t lệ mỡ được tính

dựa trên khối lượng thịt nạc/khối lượng mỡ và khối lượng thịt xẻ.

2.5.4. Hiệu quả chăn nuôi lợn lai thương phẩm của các tổ hợp đực lai cuối cùng

DxP P và L phối với nái lai YL và YMC

- Căn cứ vào kết quả kiểm tra năng suất của các tổ hợp lợn lai thương phẩm để

đánh giá khả năng tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn. Mỗi tổ hợp lai thương phẩm

bố trí theo dõi kiểm tra năng suất 8 ô, mỗi ô 10 con với tỉ lệ đực thiến/cái là 1/1.

Các chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng bắt đầu (kg) lúc 2,5 tháng tuổi, khối lượng kết

thúc lúc 170 ngày tuổi (90 ngày kiểm tra năng suất), tổng khối lượng tăng trong thời

gian kiểm tra (kg), tổng khối lượng thức ăn tiêu thụ (kg).

- Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thương phẩm phụ thuộc rất nhiều vào

các yếu tố giá thị trường đầu vào (thức ăn, con giống, thuốc thú y, nhân công ... ) và

65

giá thị trường đầu ra (giá bán lợn thịt), các yếu tố này thường là không ổn định. Vì

vậy, để đánh giá sơ ộ hiệu quả kinh tế cho việc nuôi lợn lai thương phẩm của các

tổ hợp lai, chúng tôi phải cố định giá của một số khoản chi như: Đơn giá 1 kg lợn

con giống, đơn giá thức ăn, công lao động, chi phí khác v.v. Các chỉ tiêu được sử

dụng để đánh giá chỉ là các chỉ tiêu cơ ản.

- Phương pháp xác định các chỉ tiêu:

+ Tiền mua con giống = số lợn nuôi thịt (80 con/tổ hợp lai thương phẩm) x

đơn giá/kg/con (55.000 đ/kg/con đối với lợn lai thương phẩm có mẹ là YMC và

60.000 đ/kg/con đối với lợn lai thương phẩm có mẹ là YL).

+ Tiền mua thức ăn = tổng khối lượng tăng (kg) x tiêu tốn thức ăn/kg tăng

khối lượng x đơn giá/1kg thức ăn (12.000 đ/kg đối với lợn lai thương phẩm có mẹ

là YMC và 13.500 đ/kg đối với lợn lai thương phẩm có mẹ là YL, tính trung bình

cho cả giai đoạn nuôi).

+ Tiền nhân công = số ngày nuôi thịt (90 ngày) x số con x đơn giá nhân

công/con/ngày (400 đ/con/ngày).

+ Chi phí khác = số ngày nuôi thịt (90 ngày) x số con x đơn giá chi phí

khác/con/ngày (2.000 đ/con/ngày).

+ Giá bán lợn thịt: 45.000 đ/kg đối với lợn có mẹ là YMC và 49.000 đ/kg đối

với lợn có mẹ là YL.

+ Tổng chi = tiền mua giống + tiền mua thức ăn + tiền nhân công + chi phí khác

+ Tổng thu = tổng số kg lợn thịt x đơn giá lợn thịt/kg

+ Lợi nhuận = tổng thu - tổng chi.

+ T suất lợi nhuận (hiệu quả kinh tế chăn nuôi) = (lợi nhuận/tổng chi) x 100

Đánh giá, chọn lọc các tổ hợp lai:

Trên cơ sở đánh giá năng suất của các tổ hợp lai thương phẩm sử dụng a đực

lai cuối cùng, chọn ra 2 tổ hợp đực lai có năng suất cao nhất. Hai tổ hợp này ước

đầu được thiết lập thành hai đàn nhân giống và tiếp tục chọn lọc phát triển thành hai

tổ hợp lợn đực lai cuối cùng có năng suất cao nuôi trong điều kiện vùng Trung du

miền núi phía Bắc.

66

2.6. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.1 (2002). Các tham số thống kê bao

gồm: dung lượng mẫu (n), giá trị trung ình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD), trung

ình ình phương nh nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE), so sánh các giá trị

LSM bằng phương pháp so sánh Tukey tại Bộ môn Di truyền Giống vật nuôi - viện

Chăn nuôi.

67

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tuy n chọn các cá th từ 3 giống thuần Duroc, Pietrain và Landrace làm

nguyên liệu tạo tổ hợp đực lai cuối cùng

3.1.1. Chỉ số chọn lọc theo giá trị giống về tăng khối lượng độ dày mỡ lưng của

nhóm các cá thể có mặt tại thời điểm tuyển chọn.

Tổng số 120 cá thể thuộc ba giống thuần Duroc (phụ lục 1), Landrace (phụ lục

2) và Pietrain (phụ lục 3) đã được kiểm tra năng suất cá thể với các chỉ tiêu theo

dõi, đánh giá ao gồm: khối lượng bắt đầu kiểm tra, khối lượng kết thúc kiểm tra để

đánh giá chỉ tiêu tăng khối lượng/ngày, dày mỡ lưng lúc kết thúc kiểm tra. Đặc biệt,

chỉ số chọn lọc (Inx) dựa trên giá trị giống của tăng khối lượng/ngày và dày mỡ

lưng lúc kết thúc kiểm tra đã được sử dụng để đánh giá, xếp hạng cho từng cá thể

theo tiềm năng di truyền của chúng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Giá trị giống và chỉ số Inx của các đàn giống thuần có mặt tại thời

đi m tuy n chọn

TT Chỉ tiêu Duroc Pietrain Landrace

1 Đực giống:

- Số lượng chọn lọc (con) 14 11 14

- Tăng khối lượng (g/ngày) 11,64 12,45 8,94

- ày mỡ lưng (mm) -0,17 -0,21 -0,07

- Chỉ số Inx (điểm) 113,41 111,16 114,51

2 Nái sinh sản:

- Số lượng chọn lọc (con) 30 21 30

- Tăng khối lượng (g/ngày) 8,48 11,69 8,44

- ày mỡ lưng (mm) -0,11 -0,16 -0,03

- Chỉ số Inx (điểm) 108,73 110,83 111,71

Qua bảng 3.1 và phụ lục 1, 2, 3 cho thấy, nhóm các cá thể có mặt tại thời điểm

đánh giá tuyển chọn, đều có chỉ số chọn lọc theo GTG (Inx) cao hơn 100 điểm.

Điều này có nghĩa rằng, tiềm năng di truyền của tất cả các cá thể này đều vượt trên

68

trung bình của toàn bộ đàn giống được đánh giá từ năm 2010 đến nay về giá trị

giống của hai tính trạng sinh trưởng và dày mỡ lưng. Tuy nhiên, có sự khác biệt khá

rõ ràng khi so sánh đánh giá giữa 3 đàn giống thuần.

So sánh chỉ số chọn lọc theo GTG của 3 giống thuần tại thời điểm tuyển chọn

cho thấy, nếu lấy mức 100 điểm làm điểm chuẩn trung bình ở mỗi đàn giồng thì đàn

Duroc có chỉ số Inx của con nái và con đực dao động từ +8,73 đến +13,41 điểm;

Đàn Pietrain chỉ số này là +10,83 đến +11,16 điểm và ở đàn Landrace chỉ số này là

+11,71 đến +14,51 điểm (Landrace thuộc nhóm giống dòng mẹ, chuyên về sinh

sản). Sự khác nhau này, có thể được giải thích bằng kích cỡ quần thể chọn lọc đàn

giống Landrace hiện có lớn hơn rất nhiều. Đàn Landrace có số lượng nái GGP từ

150-200 nái cơ sở. Trong khi đó, đàn uroc và đàn Pietrain có số lượng ít (số lượng

Duroc là 30 - 50 nái GGP/cơ sở và Pietran là từ 20 -30 con/cơ sở).

Đàn giống Pietrain, một mặt do nguồn gen cũ (nhập khẩu năm 2005) có tốc độ

sinh trưởng thấp, mặt khác quy mô nái GGP của giống này rất nh nên chỉ số Inx

của lợn Pietrain được chọn là thấp dẫn đến cơ hội chọn lọc được các cá thể tốt sẽ là

thấp hơn. Hay nói cách khác, tiến bộ di truyền về khả năng sinh trưởng của đàn

giống Pietrain tương đối thấp, mặc dù t lệ nạc của đàn giống này vẫn vượt trội so

với các đàn giống thuần khác. o đó, để cải thiện năng suất sinh trưởng của đàn

Pietrain hiện tại ở các cơ sở giống, cũng như sử dụng nguồn gen này trong chọn tạo

dòng đực lai cuối cùng nâng cao hiệu quả sản xuất và cần thiết phải bổ sung nguồn

giống nhập khẩu mới có tốc độ sinh trưởng cao hơn.

Trong cùng một giống khi so sánh chỉ số chọn lọc theo GTG giữa con đực và

con cái cho thấy các con đực được chọn để ghép phối với con nái luôn có giá trị

giống cao hơn và điều này đáp ứng được nguyên tắc cơ ản của công tác ghép phối,

nhân giống vật nuôi.

3.1.2. Giá trị giống về chỉ tiêu tăng khối lượng (TKL) và dày mỡ lưng ( ML) của

các cá thể được chọn làm nguyên liệu lai

iệc chọn các cá thể tham gia lai tạo ở thế hệ xuất phát được dựa trên giá trị

giống của các cá thể cái và đực của các giống lợn Duroc (D), Pietrain (P) và

Landrace (L) ở các tính trạng tăng khối lượng (TKL/ngày) và dày mỡ lưng (DML).

Kết quả giá trị giống và chỉ số chọn lọc của 39 lợn đực và 81 cái giống được sử

dụng để chọn làm nguyên liệu lai tạo được trình bày ở phụ lục (bảng 1, 2 và 3). Từ

69

120 lợn đực và cái giống này đã tuyển chọn được 7 đực và 15 cái/giống để làm làm

nguyên liệu tạo tổ hợp đực lai cuối cùng. Giá trị giống của các cá thể ố mẹ được

chọn làm nguyên liệu lai tạo phải lớn hơn trung ình toàn đàn (GTG 0) đối với

tính trạng TKL, có giá trị nh hơn trung ình toàn đàn (GTG < 0) đối với chỉ tiêu

DML và chỉ số chọn lọc Inx phải 100 điểm. Kết quả về giá trị giống của các cá

thể được chọn làm nguyên liệu lai tạo được trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Giá trị giống của các cá th được chọn làm nguyên liệu lai

Giới

Duroc

Pietrain

Landrace

tính

Mã ST TKL DML

Inx Mã ST TKL DML

Inx Mã ST TKL DML

Inx

P95

15,60

-0,40 120,67

0 2 15,60

-0,40 116,97

103

13,2

-0,30

121,99

P143

12,00

-0,40 119,10 Y164 12,00

-0,20 115,40

R91

10,6

-0,10

120,42

P116

16,70

-0,20 116,74

01 16,70

-0,40 113,04 R102

12,3

-0,30

118,06

Đực

732

17,60

-0,20 116,56 Y175 14,60

-0,20 112,86 R200 14,20

-0,10

117,88

(n=7)

P142

11,00

-0,40 115,98 Y163 11,00

-0,40 111,28

R92

9,4

-0,30

116,30

P125

10,00

-0,40 115,82 Y177 10,00

-0,20 111,12

R89

7,6

-0,10

116,14

739

15,10

-0,10 115,18 Y179 12,10

-0,30 110,48

104

9,70

-0,20

115,50

TB

14,00

-0,30 117,15

13,00

-0,30 113,05

11,00

-0,20

118,04

P63

12,14

-0,10 116,79

565 15,01

-0,10 115,77 R124 13,78

-0,05

118,02

595

15,21

-0,10 115,22 Y148 15,73

-0,20 114,70

2485 13,35

-0,15

117,70

596

12,33

-0,20 114,96 Y134 13,23

-0,10 114,44

R86 12,25

-0,05

117,44

589

13,67

-0,05 113,78 Y132 14,57

-0,20 113,26

2736 13,59

-0,15

116,26

11015 12,30

-0,10 113,54 Y91 13,20

-0,10 113,02

2669 12,22

-0,05

116,02

11017 13,35

-0,10 112,43 Y103 14,25

-0,10 111,91

R77 13,27

-0,05

114,91

P92

9,27

-0,30 112,30

564 10,17

-0,30 111,78

R85 10,17

-0,15

114,78

Cái

P87

14,86

-0,20 111,27

570 15,76

-0,40 111,22 R126 13,78

-0,15

114,47

(n=15)

P85

12,41

-0,20 110,44

572 13,31

-0,20 110,39 R146 12,33

-0,15

113,64

P84

11,64

-0,40 110,38

571 12,54

-0,40 110,33

2510 11,56

-0,10

113,58

P81

11,36

-0,10 110,35 Y95 12,26

-0,10 110,30

2572 11,28

-0,05

113,55

P78

12,05

-0,20 110,28 Y76 12,95

-0,20 110,23 R131 11,97

-0,10

113,48

P71

10,20

-0,40 110,24 Y109 11,10

-0,20 110,19

R79 10,12

-0,10

113,44

P69

8,82

-0,40 110,12 Y126

9,72

-0,40 110,07

R82 10,22

-0,05

113,32

P65

12,36

-0,20 110,06 Y93 13,26

-0,10 110,01 R113 12,26

-0,05

113,26

TB

12,00

-0,20 112,03

13,00

-0,20 111,71

12,00

-0,10

114,82

70

Kết quả bảng 3.2 cho thấy:

Đối với đàn Duroc: GTG đối với tính trạng TKL của các cá thể đực dao động

từ +10 đến +17,6 và của các cá thể cái dao động từ 8,82 đến 15,21 GTG đối với

tính trạng DML của các cá thể đực dao động từ -0,10 đến -0,40 và của các cá thể

lợn cái dao động từ -0,05 đến -0,40; Chỉ số chọn lọc (Inx) dao động từ 115,18 đến

120,67 (đối với con đực) và từ 110,06 đến 116,79 (đối với con cái).

- Đối với đàn Pietrain: GTG đối với tính trạng TKL của các cá thể đực dao

động từ +10 đến +16,7 và của các cá thể cái dao động từ 9,72 đến 15,76 GTG đối

với tính trạng DML của các cá thể đực dao động từ -0,20 đến -0,40 và của các cá

thể lợn cái dao động từ -0,10 đến -0,40; Chỉ số chọn lọc (Inx) dao động từ 110,48

đến 116,97 (đối với con đực) và từ 110,01 - 115,77 (đối với con cái).

- Đối với đàn Landrace: GTG đối với tính trạng TKL của các cá thể đực dao

động từ +7,60 đến +14,2 và của các cá thể cái dao động từ 10,12 đến 13,78; GTG

đối với tính trạng DML của các cá thể đực dao động từ -0,10 đến -0,30 và của các

cá thể lợn cái dao động từ -0,05 đến -0,15; Chỉ số chọn lọc (Inx) dao động từ 115,50

đến 121,99 (đối với con đực) và từ 113,26 đến 118,02 (đối với con cái).

- Qua bảng 3.2 cho thấy, nhóm các cá thể được tuyển chọn đưa vào làm

nguyên liệu lai (7 đực và 15 cái/giống), đều có chỉ số chọn lọc theo GTG (Inx) cao

hơn 100 điểm. Điều này có nghĩa rằng, tiềm năng di truyền của tất cả các cá thể này

đều vượt trên trung bình của toàn bộ đàn giống hiện tại về giá trị giống của hai tính

trạng sinh trưởng và dày mỡ lưng. Tuy vậy, có sự khác biệt khá rõ ràng khi so sánh

đánh giá giữa 3 đàn giống thuần.

- So sánh chỉ số chọn lọc theo GTG của 3 giống thuần đã được tuyển chọn cho

thấy, nếu lấy mức 100 điểm làm điểm chuẩn trung bình ở mỗi đàn giống thì đàn

Duroc có chỉ số Inx của con nái và con đực được chọn dao động từ +12,03 đến

+17,15 điểm Trong khi đó ở đàn Pietrain chỉ số này là +11,71 đến +13,05 điểm và

ở đàn Landrace chỉ số này là +14,82 đến +18,04 điểm (Landrace thuộc nhóm giống

dòng mẹ, chuyên về sinh sản).

Qua bảng 3.2 và phụ lục 1, 2, 3 cho thấy: Các cá thể được tuyển chọn làm

nguồn nguyên liệu lai là những cá thể có GTG cao nhất so với trong đàn. Điều đó

có nghĩa rằng, chúng có tiềm năng di truyền vượt trên trung bình của toàn bộ đàn

giống hiện tại về giá trị giống của hai tính trạng sinh trưởng và dày mỡ lưng cũng

như chỉ số chọn lọc Inx.

71

3.2. Xác định tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất

3.2.1. Khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt và chất lượng tinh dịch của các tổ hợp lai thuận nghịch giữa các giống thuần 3.2.1.1 Các yếu tố cố định ảnh hưởng tới tăng khối lượng, dày mỡ lưng, tiêu tốn

thức ăn và tỷ lệ nạc của lợn DD, PP, LL thuần và một số tổ hợp lai giữa chúng

Hệ số xác định (R2) và các yếu tố cố định, được đề cập đến trong nghiên cứu này của chúng tôi là: Cơ sở chăn nuôi, tính biệt, mùa và giống. Kết quả phân tích xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nói trên đến TKL, DML, TTTA và TLN của ba

giống lợn DD, PP, LL và các tổ hợp lai giữa chúng được trình bày ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến TKL ngày, DML, TTTA và TLN

của lợn DD, PP, LL thuần và một số tổ hợp lai giữa chúng

n

Tính trạng theo dõi

TKL

DML

TTTĂ

T lệ nạc

R2 0,51 0,53 0,54 0,61 0,73 0,66 0,83 0,71 0,81 0,82 0,83 0,83 0.78 0,91 0,47 0,60 0,59 0,66 0,70 0,73 0,82 0,34 0,54 0,45 0,56 0,57 0,53 0,67

Giống và tổ hợp lai DD PP LL DP DL DxPD Chung DD PP LL DP DL DxPD Chung DD PP LL DP DL DxPD Chung DD PP LL DP DL DxPD Chung

282 140 345 252 186 90 282 140 345 252 186 90 282 140 345 252 186 90 282 140 345 252 186 90

Các yếu tố ảnh hưởng CS * ** *** *** ** ** *** * ** ** *** ** ** *** * ** ** *** ** ** *** ns ns ns ns ns ns ns

TB * ** ** ** * * ** * * * ** * * ** * * * * * * ** ns ns ns ns ns ns ns

M * * * ns ns ns * ns ns ns * * * ns * * * * * * * ns ns ns ns ns ns ns

G *** *** *** **

R2: Hệ số xác định; CS: Cơ sở; TB: Tính biệt; M: Mùa và G: Giống.

Ghi chú: ***: P<0,001; **: P<0,01; *: P<0,05 và ns: Sai khác không có ý nghĩa thống kê.

72

Qua kết quả ở bảng 3.3 cho thấy:

- Đối với tăng khối lượng yếu tố cố định cơ sở đều biểu hiện sự sai khác rõ rệt

(P<0,01 và P<0,001). Tính biệt biểu hiện có sự sai khác rõ rệt đối với tất cả các

giống thuần và các tổ hợp lợn lai. Kết quả này trùng hợp với kết luận của các tác giả

Ellis và cs.,(1988). Mùa thí nghiệm không biểu thị sự sai khác rõ rệt ở các tổ hợp lai

(P>0,05).

- Đối với DML, các yếu tố cố định về cơ sở và tính biệt đều biểu hiện sự sai

khác rõ rệt (P<0,05, P< 0,01 và P<0,001). Yếu tố cố định về mùa vụ thí nghiệm

cũng có ảnh hưởng rõ rệt đối với DML, trừ các giống thuần , PP và LL

- Đối với tính trạng TTTA, kết quả phân tích các yếu tố cố định về cơ sở chăn

nuôi, tính biệt, mùa thí nghiệm đều biểu hiện có sự sai khác rõ rệt (P<0,05; P<0,01

và P<0,001). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết luận của Nguyễn ăn Đức

(1999a) trong điều kiện chăn nuôi ở miền Bắc Việt Nam. Khác với TKL, yếu tố

mùa biểu thị mức độ sai rõ rệt đối với TTTA (P<0,05 và P<0,01).

- Đối với tính trạng TLN. Kết quả phân tích các yếu tố cố định về cơ sở, tính

biệt, mùa thí nghiệm đều không biểu hiện có sự sai khác rõ rệt (P>0,05), yếu tố

giống có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng t lệ nạc (P<0,05). Kết quả này, hoàn toàn

phù hợp với kết luận của Phạm Thị Đào. (2015) cho biết, yếu tố giống có ảnh

hưởng đến các chỉ tiêu độ dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và t lệ nạc (P<0,05).

- Những yếu tố cố định cơ sở, tính biệt và mùa vụ xác định 51-73% (TKL); 47 -

73% (TTTA), 71 - 83% (DML) và 0,34 - 0,63% (TLN) biến đổi trong toàn tổng biến

đổi theo các giống và các tổ hợp lai khác nhau, thấp nhất là ở lợn thuần. Điều này cho

thấy, lợn lai phản ứng lại với tác động môi trường mạnh hơn so với lợn thuần.

- Khi yếu tố cố định giống được đưa vào mô hình toán học để phân tích thì

kết quả cho thấy tất cả các yếu tố cố định này xác định đến 83% (TKL), và 91%

(DML), 82% (TTTA) và 67% (TLN) biến đổi trong toàn tổng biến đổi. Như vậy,

kết quả cho thấy rõ rằng, giống đóng một vai trò rất quan trọng đối với các tính

trạng sản xuất ở lợn. Kết quả này phù hợp với kết luận của Trần Thị Minh Hoàng

73

và cs., (2006) cho biết, phần lớn các tính trạng sản xuất chịu ảnh hưởng rõ rệt

bởi yếu tố giống.

3.2.1.2. Khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai

Đối với các tổ hợp lai giữa hai giống Duroc và Pietrain, kết quả khảo sát về

tốc độ tăng khối lượng bình quân/ngày (TKL), dày mỡ lưng lúc kết thúc kiểm tra

năng suất (DML), tiêu tốn thức ăn (TTTA) và t lệ nạc (TLN) được trình bày trong

bảng 3.4.

Bảng 3.4. Tăng khối lượng bình quân, dày m lưng, tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ

nạc của các tổ hợp lai giữa giống Duroc và Pietrain giai đoạn KTNS

TKL (g/ngày)

DML (mm)

Tỷ lệ nạc %)

Tổ hợp lai

n

n Mean ±

n Mean ±

H (%)

H (%)

TTTA kgTĂ kgTKL) H n Mean ± (%)

H (%)

DD

282

282

282

282

PP

140

140

140

140

DP

252

1,06 252

-3,35 252

-3,31 252

0,38

PD

190

0,10 190

-3,97 190

-0,91 190

0,82

0,14

DxPD 90

0,89 90

-4,91 90

-2,54 90

-0,24

PxDP

90

0,63 90

0,09 90

-0,98 90

Mean ± SE 755,06a ± 9,17 732,42b ± 7,35 751,63c ± 7,26 744,51c ± 8,23 756,45a ± 7,97 746,67c ± 8,84

SE 10,85a ± 0,23 9,71b± 0,38 9,91c ± 0,45 9,87c± 0,36 9,83c ± 0,12 9,83c ± 0,13

SE 2,50a ± 0,04 2,65b ± 0,03 2,49a ± 0,04 2,55c ± 0,05 2,46a ± 0,05 2,54c ± 0,06

SE 59,1d ± 0,08 62,00a ± 0,14 60,78b ± 0,19 61,05b ± 0,16 60,16c ± 0,17 61,24bc ± 0,17

có ý nghĩa thống kê với p<0,05. H(%): Ưu thế lai (%).

Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác

Trong các tổ hợp lai được trình bày ở bảng 3.4, hai tổ hợp lai thuận nghịch F1

(DP và PD) không sai khác nhau về mặt thống kê ở cả ba tính trạng khảo sát TKL,

ML và TLN. Tuy nhiên, x t về mặt ưu thế lai thì có sự khác nhau 1,06 và 0,1% ở

tính trạng TKL; -3,31 và -0,91% ở tính trạng TTTA; 0,38 và 0,82% ở tính trạng

TLN, riêng đối với tính trạng ML thì ưu thế lai của 2 tổ hợp lai có giá trị tương

đương (-3,35 và -3,97%). Trong khi đó, ở hai tổ hợp lai DxPD và PxDP lại có sự

khác biệt lớn trên ba tính trạng nghiên cứu. Đặc biệt, tổ hợp lai DxPD có tốc độ

tăng khối lượng bình quân/ngày cao hơn nhiều so với tổ hợp DP, PD và gần tương

đương với giống Duroc thuần (không sai khác về mặt thống kê). Đồng thời, độ dày

mỡ lưng và t lệ nạc của tổ hợp lai DxPD cải thiện rất đáng kể so với Duroc thuần.

74

Ngoài ra, tiêu tốn thức ăn của tổ hợp lai này cũng tương đương so với Duroc thuần

(2,46 so với 2,50) (p>0,05). Như vậy, trong các tổ hợp lai đã được khảo sát giữa hai

giống thuần DD và PP, tổ hợp lai F1(DP) và tổ hợp lai DxPD có tiềm năng sinh

trưởng cao nhất, tiêu tốn thức ăn thấp nhất và độ dày mỡ lưng, t lệ nạc cũng được

cải thiện đáng kể so với giống thuần.

Đối với các tổ hợp lai giữa hai giống Duroc và Landrace, kết quả khảo sát về

tốc độ tăng khối lượng bình quân/ngày (TKL), dày mỡ lưng lúc kết thúc kiểm tra

năng suất (DML), tiêu tốn thức ăn (TTTA) và t lệ nạc (TLN) được trình bày trong

bảng 3.5.

Bảng 3.5. Tăng khối lượng bình quân, dày m lưng, tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ

nạc của các tổ hợp lai giữa giống Duroc và Landrace giai đoạn KTNS

TKL (g/ngày)

DML (mm)

Tỷ lệ nạc %)

n Mean ±

n Mean ±

n Mean ±

Tổ hợp lai

TTTA (kgTĂ kgTKL) n Mean ± H (%)

H (%)

H (%)

H (%)

SE 755,06a ±

SE 10,85a ±

SE 2,50a ±

SE 59,1c ±

DD 282

282

282

282

9,17

0,23

0,04

0,08

732,60b ±

11,76b ±

2,55a ±

58,23b ±

LL 345

345

345

345

7,10

0,27

0,01

0,10

751,29ac ±

9,92c ±

2,48ab ±

59,20ac ±

DL 186

1,00 186

-8,76 186

-1,78 186

0,91

9,54

0,42

0,02

0,15

744,48c ±

10,37a ±

2,52a ±

58,90c ±

LD 170

0,09 170

-4,63 170

-0,20 170

0,40

7,36

0,47

0,02

0,19

749,30ac ±

10,45a ±

2,50a ±

59,30a ±

DxLD 90

0,06 90

-1,47 90

-0,40 90

0,71

11,26

0,17

0,02

0,19

746,85bc ±

11,32b ±

2,51a ±

58,47b ±

LxDL 90

0,66 90

-0,90 90

-0,20 90

0,04

12,74

0,20

0,02

0,20

có ý nghĩa thống kê với p<0,05. H(%): Ưu thế lai (%).

Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác

Qua bảng 3.5 cho thấy, ưu thế lai của tính trạng ML của tổ hợp lai L có giá

trị cao hơn so với tổ hợp lai L (tương ứng -8,76 so với -4,63%), giá trị kiểu hình

của tính trạng ML của tổ hợp lai L lại thấp hơn tổ hợp lai L (9,92 so với 10,37

mm) sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Trong khi đó, ở các tổ hợp lai

DxLD và LxDL, tính trạng ML có giá trị gần tương đương với các tổ hợp lai

75

thuận nghịch F1. Đối với tính trạng tăng khối lượng trung bình/ngày (TKL), ưu thế

lai ở tổ hợp lai F1 (DL) là tương đối thấp (1%), nhưng vẫn cao hơn so với các tổ

hợp lai khác và vẫn cho kết quả sinh trưởng gần tương đương với giống thuần DD

(không có sai khác về mặt thống kê).

Đối với tính trạng tiêu tốn thức ăn, iểu hiện ưu thế lai âm được tìm thấy ở tất

cả các tổ hợp lai khảo sát, nhưng tương đối nh . Với tính trạng t lệ nạc, biểu hiện

ưu thế lai ở các tổ hợp lai là tương đối thấp (0,04 - 0,91%). Tuy nhiên, giá trị tuyệt

đối của t lệ nạc đã được cải thiện rất đáng kể ở các tổ hợp lai so với Duroc thuần.

Nhìn chung, các tổ hợp lai khác như L , xLD và Lx L đều có giá trị ưu thế lai

đều thấp. Như vậy, so sánh trên giá trị kiểu hình của bốn tính trạng nghiên cứu, tổ

hợp lai DL có tiềm năng nhất cả về tốc độ sinh trưởng, dày mỡ lưng và t lệ nạc.

Tương tự, đối với các tổ hợp lai giữa hai giống Pietrain và Landrace được

trình bày ở bảng 3.6:

Bảng 3.6. Tăng khối lượng bình quân, dày m lưng, tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ

nạc của các tổ hợp lai giữa Pietrain và Landrace giai đoạn KTNS

TKL (g/ngày)

DML (mm)

Tỷ lệ nạc %)

n Mean ±

n Mean ±

n Mean ±

n Mean ±

Tổ hợp lai

TTTA kgTĂ kgTKL) H (%)

H (%)

H (%)

H (%)

SE 732,42a ±

SE 9,71a ±

SE 62,00c ±

SE 2,65a ±

140

PP 140

140

140

7,35

0,38

0,14

0,03

732,60a ±

11,76b ±

58,23b ±

2,55b ±

345

LL 345

345

345

7,10

0,27

0,10

0,01

735,09b ±

9,80a ±

61,74c ±

2,48c ±

PL 180

0,35 180

-4,88 180

-4,43 180

2,47

5,48

0,28

0,15

0,02

733,08b ±

10,32ab ±

60,3c ±

2,56b ±

LP 200

0,08 200

0,25 200

-1,35 200

0,08

7,46

0,22

0,19

0,06

734,47b ±

10,00a ±

61,89c ±

2,54b ±

PxLP 90

0,24 90

-0,13 90

-2,31 90

1,25

10,01

0,15

0,19

0,05

734,36b ±

10,20a ±

59,87b ±

2,51b ±

LxPL 90

0,07 90

-1,45 90

-0,20 90

0,83

10,33

0,16

0,20

0,02

có ý nghĩa thống kê với p<0,05. H(%): Ưu thế lai (%).

Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác

76

Đối với hai tổ hợp lai F1 (PL và LP), giá trị kiểu hình của các tính trạng TKL,

DML và TLN là không biểu hiện có sự sai khác về mặt thống kê giữa hai nhóm.

Riêng tính trạng TTTA, giá trị kiểu hình của con lai PL có sai khác thống kê với

con lai LP (P<0,05). Kết quả khảo sát các tổ hợp lai PxLP và LxPL, cho thấy, hầu

hết đều có biểu hiện ưu thế lai trên cả bốn tính trạng TKL, DML, TTTA và TLN.

Mặc dù vậy, xét về mặt kinh tế, hiển nhiên việc sản xuất ra tổ hợp lai PL sẽ có nhiều

lợi thế hơn so với việc sản xuất ra tổ hợp LP. Bởi vì khi đó giống thuần Landrace

được sử dụng làm dòng mẹ để sản xuất con lai PL sẽ cho năng suất sinh sản cao hơn

(số con/ổ nhiều hơn, khả năng tiết sữa nuôi con tốt hơn) so với giống thuần Pietrain

nếu sử dụng làm dòng mẹ để sản xuất con lai LP. o đó, ên cạnh việc đánh giá

tiềm năng năng suất, việc lựa chọn tổ hợp lai PL làm đực cuối cùng sẽ mang lại

tiềm năng kinh tế lớn hơn so với tổ hợp lai LP.

Đánh giá kết quả về giá trị kiểu hình các tính trạng, các bảng 3.4; 3.5 và 3.6

cho thấy:

+ Đối với chỉ tiêu TKL: các tổ hợp lai có TKL/ngày cao hơn so với trung ình

của đàn giống thuần , PP và LL. Các tổ hợp lai P, DL và DxP có TKL/ngày

cao nhất đạt 751,63, 751,29 và 756,45 (g/ngày) tương ứng. Trong các giống lợn

thuần, lợn có TKL cao nhất (755,06 g/ngày), kết quả này thể hiện rõ đặc điểm

giống của lợn DD là có TKL cao. So với các giống gốc bố và mẹ, các tổ hợp lai F1

đều có TKL cao hơn ởi vì chúng có ưu thế lai trực tiếp. Tuy nhiên, chỉ có 2 tổ hợp

lai có ố là đực uroc ( P và L) có tăng khối lượng đạt mức trên 750 g/ngày.

Trong các tổ hợp lai 75 và 25% máu giữa các giống thuần DD, PP và LL thì chỉ có

tổ hợp lai DxP có TKL đạt mức >750 g/ngày. Sự sai khác giữa các tổ hợp lai với

giống thuần về chỉ tiêu TKL là có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Kết quả của chúng

tôi, cao hơn so với kết quả khi nghiên cứu khả năng sinh trưởng của lợn và LL

trong báo cáo của Phạm Thị Kim Dung và cs., (2007) là 624,01 và 613,07g/ngày.

+ Chỉ tiêu DML của các giống lợn thuần được sử dụng làm nguyên liệu lai

trong thí nghiệm này là 10,85 mm (ở lợn ), 9,71 (ở lợn PP) và 11,76 mm (ở lợn

LL). Các cặp lai F1(DP), F1(PD), F1(DL), F1(PL), DxPD và PxDP có DML <10

mm, các giá trị này là thấp hơn so với trung ình năng suất của các giống thuần tạo

77

nên các tổ hợp lai này với P<0,05. Tuy nhiên, chỉ có 3 tổ hợp lai DP, DL và DxPD

là có TKL>750 g/ngày.

+ Chỉ tiêu TTTA: Giống lợn thuần và các tổ hợp lai P, DL, PL và DxPD có

TTTA là thấp nhất (2,50; 2,49, 2,48 và 2,46 kgTA/kg TKL), sự sai khác giữa các nhóm

lai với các giống thuần là có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Tuy nhiên, chỉ có 3 tổ hợp

lai DP, DL và DxPD là có chỉ tiêu TKL >750 g/ngày và DML<10 mm. Chỉ tiêu TTTA

của lợn và LL trong nghiên cứu của chúng tôi, thấp hơn so với giá trị 2,87 và 3,14

kgTA/kg TKL (tương ứng) tìm được của Phạm Kim ung và cs., (2005).

+ Chỉ tiêu TLN: Giống lợn thuần PP và các tổ hợp lai P, PD, PL, LP, DxPD,

PxDP và PxLP có t lệ nạc đạt mức >60%, sự sai khác giữa các nhóm lai với các

giống thuần là có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Tuy nhiên, chỉ có 3 tổ hợp lai DP,

DL và DxPD là có các chỉ tiêu TKL đạt 750 g/ngày, ML đạt <10 mm và TTTA

đạt <2,5 kgTA/kgTKL.

Trong hệ thống nhân giống lợn, Duroc và Pietrain là hai giống thuần luôn

được chọn lọc và sử dụng làm dòng bố. Do vậy, khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức

ăn và chất lượng thịt là các tính trạng mục tiêu trong chương trình nhân giống đối

với hai giống này. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tốc độ tăng khối lượng có

tương quan di truyền nghịch tương đối chặt chẽ với t lệ nạc và tương quan di

truyền thuận với dày mỡ lưng (Hermesch và cs., 2000; Chen và cs., 2001). Chính vì

vậy, ngay cả trong cùng nhóm giống, dòng bố cũng được định hướng chọn lọc

chuyên biệt theo tốc độ tăng khối lượng cao với Duroc và t lệ nạc cao với Pietrain.

Quá trình chọn lọc các giống thuần định hướng theo các mục tiêu chuyên biệt của

hai giống Duroc và Pietrain đã tạo nên các đặc tính tương đối trái ngược nhau. Qua

nhiều thế hệ, tần số gen ảnh hưởng đến các tính trạng mục tiêu ở mỗi giống dần

thay đổi và mức độ đồng hợp tử của kiểu gen tăng lên ở các tính trạng chọn lọc.

Điều này có thể lý giải tại sao các tổ hợp lai giữa hai giống uroc và Pietrain có ưu

thế lai tương đối cao trên tính trạng tăng khối lượng, dày mỡ lưng, t lệ nạc và cả

tính trạng tiêu tốn thức ăn. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với một số báo cáo trong

và ngoài nước đã công ố về ưu thế lai tổng cộng đạt được trên tính trạng tăng khối

lượng từ 2,3 - 8,8% (Bidanel và cs., 1991; Kovalenko và Yaremenko. 1990; Baas và

cs., 1992; Bittante và cs., 1993; Duc. 1997, 2001; Vien. 2001).

78

Ngược lại với giống thuần Duroc và Pietrain, giống thuần Landrace luôn được

chọn lọc và sử dụng làm dòng mẹ, nên khả năng sinh sản là mục tiêu chính trong

chọn lọc giống này. Rất có thể, quá trình chọn lọc theo các mục tiêu sinh sản đã làm

thay đổi tần số gen không chỉ ảnh hưởng đến các tính trạng sinh sản mà còn ảnh

hưởng đến các tính trạng khác như sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn và dày mỡ lưng.

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra, tương quan di truyền âm giữa các tính trạng

sinh sản với tính trạng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn (Chen và cs., 2003). Từ đó, ảnh

hưởng đến mức độ biểu hiện ưu thế lai trên tính trạng này khi lai giữa giống

Landrace với giống Duroc hoặc Pietrain.

3.2.1.3. Khả năng sinh trưởng và cho thịt của các tổ hợp lai theo tính biệt

Kết quả khảo sát về tốc độ tăng khối lượng bình quân/ngày (TKL), dày mỡ

lưng lúc kết thúc kiểm tra năng suất (DML), tiêu tốn thức ăn (TTTA) và t lệ nạc

theo tính biệt của các giống thuần D, P, L và các tổ hợp lai giữa chúng được trình

bày ở bảng 3.7; 3.8 và 3.9.

79

Bảng 3.7. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống Duroc và Pietrain theo tính biệt

TKL (g/ngày)

DML (mm)

TTTA kgTĂ kgTKL)

Tỷ lệ nạc %)

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Tổ hợp lai

n

n

n

n

n

n

n

n

DD

141

141

141

141

141

141

141

141

Mean ± SE 768,74a ± 11,12

Mean ± SE 741,40b ± 12,40

Mean ± SE 10,65b ± 0,25

Mean ± SE 11,05a ± 0,24

Mean ± SE 2,46a ± 0,04

Mean ± SE 2,54b ± 0,08

Mean ± SE 59,18a ± 0,06

Mean ± SE 59,02a ± 0,09

PP

70

70

70

70

70

70

70

70

DP

126

126

126

126

126

126

126

126

752,42a ± 8,56 756,63a ± 8,45

712,4b ± 9,12 746,6b ± 9,32

9,51b ± 0,40 9,61b ± 0,50

9,91a ± 0,43 10,21a ± 0,52

2,62a ± 0,05 2,45a ± 0,06

2,68b ± 0,07 2,53b ± 0,08

62,14a ± 0,15 60,97a ± 0,19

61,86a ± 0,19 60,59a ± 0,21

PD

95

95

95

95

95

95

95

95

748,51a ± 10,04

740,50b ± 11,04

9,62b ± 0,41

10,12a ± 0,47

2,50a ± 0,07

2,60b ± 0,10

61,21a ± 0,15

60,89a ± 0,20

45

DxPD 45

45

45

45

45

45

45

PxDP 45

45

45

45

45

45

45

45

750,50b ± 10,10 742,70b ± 11,20

762,45a ± 9,82 750,67a ± 11,04

2,51b ± 0,09 2,60b ± 0,08

59,99a ± 0,18 61,07a ± 0,21

2,41a ± 0,07 2,48a ± 0,06

9,67b ± 0,15 9,68b ± 0,16

60,33a ± 0,16 61,41a ± 0,17

9,98a ± 0,18 9,98a ± 0,19 Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một hàng của mỗi tính trạng có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

80

Bảng 3.8. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống Duroc và Landrace theo tính biệt

TKL (g/ngày)

DML (mm)

TTTA kgTĂ kgTKL)

Tỷ lệ nạc %)

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Tổ hợp lai

n

n

n

n

n

n

n

n

DD

141

141

141

141

141

141

141

141

Mean ± SE 768,74a ± 11,12

Mean ± SE 741,40b ± 12,40

Mean ± SE 10,65b ± 0,25

Mean ± SE 11,05a ± 0,24

Mean ± SE 2,46a ± 0,04

Mean ± SE 2,54b ± 0,08

Mean ± SE 59,18a ± 0,06

Mean ± SE 59,02a ± 0,09

LL

172

173

172

173

172

173

172

173

DL

93

93

93

93

93

93

93

93

742,60a ± 10,14 759,49a ± 11,07

722,60b ± 12,50 743,10b ± 12,76

11,26b ± 0,26 9,52b ± 0,48

12,26a ± 0,30 10,32a ± 0,54

2,53a ± 0,02 2,45a ± 0,03

2,57b ± 0,06 2,51b ± 0,06

58,33a ± 0,10 59,32a ± 0,18

58,13a ± 0,14 59,08a ± 0,20

LD

85

85

85

85

85

85

85

85

750,58a ± 9,78

738,40b ± 10,14

10,05b ± 0,51

10,69a ± 0,56

2,49a ± 0,03

2,55b ± 0,08

59,78a ± 0,19

58,02a ± 0,21

DxLD 45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

LxDL

743,10b ± 11,78 739,80b ± 13,02

755,52a ± 11,36 753,95a ± 12,75

2,53b ± 0,05 2,55b ± 0,07

2,47a ± 0,02 2,47a ± 0,03

10,13b ± 0,20 11,04b ± 0,24

59,42a ± 0,20 58,51a ± 0,19

10,77a 59,18a ± 0,25 ± 0,22 11,60a 58,43a ± 0,28 ± 0,23 Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một hàng của mỗi tính trạng có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

81

Bảng 3.9. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống Pietrain và Landrace theo tính biệt

TKL (g/ngày)

DML (mm)

TTTA kgTĂ kgTKL)

Tỷ lệ nạc %)

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Con đực

Con cái

Tổ hợp lai

n

n

n

n

n

n

n

n

PP

70

70

70

70

70

70

70

70

Mean ± SE 752,42a ± 8,56

Mean ± SE 712,40b ± 9,12

Mean ± SE 9,51b ± 0,40

Mean ± SE 9,91a ± 0,43

Mean ± SE 2,62a ± 0,05

Mean ± SE 2,68b ± 0,07

Mean ± SE 62,14a ± 0,15

Mean ± SE 61,86a ± 0,19

LL

172

173

172

173

172

173

172

173

PL

90

90

90

90

90

90

90

90

742,60a ± 10,14 740,29a ± 6,80

722,60b ± 12,50 729,90b ± 7,73

11,26b ± 0,26 9,66b ± 0,28

12,26a ± 0,30 9,94a ± 0,30

2,53a ± 0,02 2,46a ± 0,02

2,57b ± 0,06 2,50b ± 0,04

58,33a ± 0,10 61,84a ± 0,17

58,13a ± 0,14 61,64a ± 0,20

LP

100

100

100

100

100

100

100

100

739,18a ± 8,45

727,00b ± 9,20

10,12b ± 0,24

10,52a ± 0,26

2,51a ± 0,06

2,61b ± 0,08

60,42a ± 0,20

60,18a ± 0,22

PxLP 45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

45

LxPL 45

742,47a ± 10,20 742,46a ± 11,2

726,50b ± 11,40 726,30b ± 12,10

2,56b ± 0,09 2,53b ± 0,05

9,88b ± 0,18 10,08b ± 0,16

2,52a ± 0,06 2,49a ± 0,03

62,01a ± 0,19 59,99a ± 0,21

10,12a 61,77a ± 0,20 ± 0,23 10,32a 59,75a ± 0,19 ± 0,24 Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một hàng của mỗi tính trạng có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

82

* Đối với chỉ tiêu tăng khối lượng/ngày:

Bảng 3.7 cho thấy: Tăng khối lượng ình quân/ngày đối với giống Duroc

thuần ở con đực là 768,74 g/con/ngày cao hơn so với con cái có TKL là 741,40

g/con/ngày. Sự sai khác này có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05). Ở giống Pietrain

thuần là 752,42 và 712,40 Tổ hợp lai P là 756,63 và 746,60 Tổ hợp lai P là

748,51 và 740,50;Tổ hợp lai xP là 762,45 và 750,50; Tổ hợp lai Px P là 750,67

và 742,70 g/con/ngày, tương ứng lần lượt cho con đực và cái của mỗi giống và mỗi

tổ hợp lai. Kết quả khảo sát về chỉ tiêu tăng khối lượng/ngày của các giống thuần và

các tổ hợp lai giữa chúng ở các ảng 3.8 và 3.9 cũng cho thấy có sự tăng khối lượng

ình quân/ngày ở con đực cao hơn so với con cái, sự sai khác này là có ý nghĩa về

mặt thống kê (p<0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của

tác giả Ellis và cs., (1988) yếu tố tính biệt thể hiện sự sai khác rõ rệt đối với tất cả

các giống thuần và các tổ hợp lai; Của tác giả Lê Xuân Trường. (2006) trên tổ hợp

lai CN23 x CN21, đối với lợn cái là 732,26 g/con/ngày, thấp hơn so với đực

thiến là 749,36 g/con/ngày Của Nguyễn Tiến Mạnh. (2012) cho iết, trên 2 tổ hợp

lai P x YL và P x LY, lợn cái là 575,03 và 572,86 g/con/ngày, thấp hơn so với

lợn đực thiến là 647,85 và 653,02 g/con/ngày.

* Đối với chỉ tiêu dày mỡ lưng:

Bảng 3.7 cho thấy: Độ dày mỡ lưng đối với giống uroc thuần ở con đực là

10,65 mm thấp hơn so với con cái là 11,05 mm, sự sai khác này có ý nghĩa về mặt

thống kê (p<0,05). Ở giống Pietrain thuần là 9,51 và 9,91 mm Tổ hợp lai P là

9,61 và 10,21 mm Tổ hợp lai P là 9,62 và 10,12 mm Tổ hợp lai xP là 9,67 và

9,98 mm Tổ hợp lai Px P là 9,68 và 9,98 mm, tương ứng lần lượt cho con đực và

cái của mỗi giống và mỗi tổ hợp lai. Kết quả khảo sát về chỉ tiêu độ dày mỡ lưng

của các giống thuần và các tổ hợp lai giữa chúng ở các ảng 3.8 và 3.9 cũng cho kết

quả tương tự với ảng 3.7 về sự sai khác giữa đực và con cái (con đực có DML thấp

hơn so với con cái), sự sai khác này là có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05). Kết quả

nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Ellis và cs., (1988) yếu

tố tính iệt thể hiện sự sai khác rõ rệt đối với tất cả các giống thuần và các tổ hợp lai

về chỉ tiêu độ dày mỡ lưng.

83

* Đối với chỉ tiêu Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng:

Bảng 3.7 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đối với giống uroc

thuần ở con đực là 2,46 kgTA/kgTKL thấp hơn so với con cái là 2,54 kgTA/kgTKL,

sự sai khác này có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05). Ở giống Pietrain thuần là 2,62

và 2,68 kgTA/kgTKL Tổ hợp lai P là 2,45 và 2,53 kgTA/kgTKL Tổ hợp lai P

là 2,50 và 2,60 kgTA/kgTKL Tổ hợp lai xP là 2,41 và 2,51 kgTA/kgTKL Tổ

hợp lai Px P là 2,48 và 2,60 kgTA/kgTKL, tương ứng lần lượt cho con đực và con

cái của mỗi giống và mỗi tổ hợp lai. Kết quả khảo sát về chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg

tăng khối lượng của các giống thuần và các tổ hợp lai giữa chúng ở các ảng 3.8 và

3.9 cũng cho kết quả tương tự với ảng 3.7 về sự sai khác giữa con đực và con cái

(tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở con đực thấp hơn so với con cái), sự sai khác

này là có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05). Kết quả nghiên cứu này, phù hợp với

thông áo của hai nhóm tác giả Savoie và Minvielle. (1988); De Haer và De Vries.

(1993) cho iết lợn đực thiến có TTTA/kg TKL thấp hơn so với lợn cái. Tuy nhiên,

kết quả này trái chiều so với kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Trường. (2006) cho

iết, TTTA/kg TKL của tổ hợp lai CN23 x CN22 đối với lợn cái là 2,75kg thấp

hơn so với của lợn đực thiến là 2,85kg.

* Đối với chỉ tiêu tỷ lệ nạc:

Bảng 3.7 cho thấy: T lệ nạc đối với giống uroc thuần ở con đực là 59,18%

cao hơn so với con cái là 59,02%, sự sai khác này không có ý nghĩa về mặt thống kê

(p>0,05). Ở giống Pietrain thuần là 62,14 và 61,86% Tổ hợp lai P là 60,97 và

60,59% Tổ hợp lai P là 61,21 và 60,89% Tổ hợp lai xP là 60,33 và 59,99%;

Tổ hợp lai Px P là 61,41 và 61,07% tương ứng. Kết quả khảo sát về chỉ tiêu t lệ

nạc của các giống thuần và các tổ hợp lai giữa chúng ở các ảng 3.8 và 3.9 cũng

tương tự kết quả ở 3.7 đó là: Mặc dù t lệ nạc ở con đực cao hơn so với con cái,

nhưng sự sai khác này là không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). Kết quả

nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Đào (2015) cho iết,

yếu tố tính iệt không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu độ sâu cơ thăn và t lệ nạc

(p>0,05) đối với tất cả các giống thuần và các tổ hợp lai.

84

3.2.1.4. Chất lượng tinh dịch của các tổ hợp đực lai

Sau khi kết thúc KTNS, đực lai được đưa vào huấn luyện nhảy giá và khai

thác tinh để kiểm tra chất lượng tinh dịch (trong khoảng từ 7- 10 tháng tuổi) với

tổng số 3240 lần khai thác/tổ hợp lai. Kết quả kiểm tra chất lượng tinh của các tổ

hợp đực lai được trình bày trong bảng 3.10

Bảng 3.10. Chất lượng tinh dịch sau khi kết thúc ki m tra năng suất cá th

Th tích V) ml lần)

TT

n

Hoạt lực tinh trùng (A)

Nhóm giống

DD PP LL DP

1 2 3 5 6 DxPD 7

3240 3240 3240 3240 3240 3240

Mean ± SD Mean ± SD 238,0a ±8,4 212,0b ±19,2 210,0b ±21,2 216,72b ±64,21 215,31b ±45,74 212,27b ±58,42

0,75 ±0,04 0,76 ±0,06 0,76 ±0,05 0,78 ±0,81 0,76 ±0,11 0,77 ±0,10

N ng độ tinh trùng C) triệu ml) Mean ± SD 221,4a ±16,3 209,0b±11,2 225,4a ±15,2 220,28a ±18,73 217,14c ±17,25 218,26c ±15,16

Tổng số tinh trùng tiến thẳng VAC) tỷ lần) Mean ± SD 39,52a ±2,0 33,67b ±3,2 35,3a ±6,2 37,24c ±7,6 35,55b ±4,3 35,67c ±4,4

DL Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột có gắn các chữ cái khác nhau có sai khác

có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.10 cho thấy, tất cả các tổ hợp lai đều cho chất lượng tinh dịch tương

đối tốt. Thể tích tinh dịch của một lần khai thác của các đực lai là tương đương so

với đực thuần PP và LL (P>0,05) và có thấp hơn so với đực DD (P<0,05). Hoạt lực

tinh trùng của đực lai dao động từ 0,76 - 0,78, có cao hơn so với đực thuần nhưng

sự sai khác là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05); nồng độ tinh trùng của đực lai

DP, DxPD và DL là 220,28; 217,14 và 218,26 triệu/ml (tương ứng cho mỗi tổ hợp

đực lai). Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch, đều đáp ứng yêu cầu của thụ

tinh nhân tạo.

Một số nghiên cứu trước đây đã cho thấy, ảnh hưởng của ưu thế lai ở các con

đực lai cuối cùng uroc x Landrace hay Hampshire x Pietrain đến các chỉ tiêu chất

lượng tinh dịch (thể tích tinh dịch, tổng số tinh trùng tiến th ng và nồng độ tinh

trùng) là rất đáng kể (Smital và cs., 2005). Tuy nhiên, trong nghiên cứu hiện tại, hầu

hết các tổ hợp lai đều cho chất lượng tinh dịch tương đương hoặc cao hơn so chút ít

so với ba giống thuần Duroc, Pietrain và Landrace. Trong thụ tinh nhân tạo, nếu sử

dụng các liều tinh dịch có chứa 1,5 t /liều, số liều tinh bình quân trong một lần khai

thác đều đạt từ 13 - 20 liều/con/lần khai thác ở tất cả các tổ hợp lai đã khảo sát.

85

Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trong những năm vừa qua cho thấy, lợn

lai giữa Duroc và Pietrain có kích cỡ tinh hoàn lớn hơn và chất lượng tinh dịch tốt

hơn so với lợn Duroc và Pietain thuần, ngoài ra lợn lai P và P còn có tính hăng

cao hơn so với lợn thuần (Nelly and Robison. 1983).

Một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch là t lệ tinh trùng tiến

th ng, đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sản xuất và sinh sản của con

đực. Nghiên cứu của Peltoniemi và cs., 2000 cho thấy, t lệ tinh trùng tiến th ng của cả

đực lai P và P đều lớn hơn 70%, các chỉ tiêu này đều đạt tiêu chuẩn để thụ tinh nhân

tạo.

3.2.2. Các thành phần phương sai hệ số di truyền và tương quan di truyền giữa

các giống thuần và tổ hợp lai trên các tính trạng kiểm tra năng suất

3.2.2.1. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền các tính trạng

Mục đích của các phân tích các thành phần phương sai, hệ số di truyền và

tương quan di truyền giữa giống thuần với đàn lai trên một số tính trạng kiểm tra

năng suất là nhằm: Đánh giá khả năng truyền đạt các tính trạng chọn lọc ở các

giống thuần (Pietrain, Duroc và Landrace) sử dụng làm nguyên liệu để lai, tạo đực

lai cuối cùng trong hệ thống lai thương phẩm. Các kết quả phân tích đánh giá dưới

đây, sẽ làm cơ sở cho việc lựa chọn tổ hợp đực lai tốt nhất phù hợp cho sản xuất lợn

thương phẩm ở vùng Trung du miền núi phía Bắc, góp phần vào việc nâng cao hiệu

quả sản xuất tại các cơ sở giống lợn tham gia vào nghiên cứu này. Các thành phần

phương sai và hệ số di truyền của tính trạng TKL/ngày ở hai giống thuần (P, D) và

con lai (P và P) được thể hiện ở bảng 3.11

Bảng 3.11. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

TKL ngày ở hai giống thuần (P, D) và con lai (PD và DP)

Giống

h2

C2

Các nhân tố khác

Tỷ lệ (%)

Pietrain Duroc DP và PD

Phương sai di truyền 215 226 194

Phương sai ngoại cảnh thường xuyên 98 112 118

0,29 0,30 0,26

0,13 0,15 0,16

419 417 437

0,57 0,55 0,58

Phương sai ki u hình 732 755 749

Đối với hai giống thuần Pietrain, Duroc và con lai DP và PD (bảng 3.11),

phương sai di truyền cộng gộp của tính trạng TKL/ngày gần như tương đương nhau

86

ở hai giống thuần Pietrain và uroc (215 và 226). Trong khi đó, ở con lai PD và

DP, thành phần phương sai này (194) thấp hơn chút ít so với hai giống thuần. Hệ số

di truyền của tính trạng này ở 2 giống thuần uroc và Pietrain (0,29 và 0,30) lớn

hơn khá nhiều so với con lai P và DP (0,26). Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là vì,

phương sai ngoại cảnh thường xuyên và các nhân tố ngẫu nhiên khác của tính trạng

này nh hơn rất nhiều ở giống thuần uroc và Pietrain so với con lai P và DP.

Hay nói cách khác, tính trạng TKL/ngày ở giống uroc và Pietrain thuần ít bị tác

động hơn ởi các thay đổi của điều kiện ngoại cảnh khi so sánh với nhóm con lai.

Kết quả trên cũng cho thấy, tổng phương sai giá trị kiểu hình của tính trạng này ở

giống Duroc thuần lớn hơn so với hai nhóm giống còn lại.

Ước tính các thành phần phương sai và hệ số di truyền của tính trạng dày mỡ

lưng ở hai giống thuần (P, D) và con lai (PD và DP) thể hiện ở bảng 3.12

Bảng 3.12. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

dày m lưng ở hai giống thuần (P, D) và con lai (PD và DP)

Giống

h2

C2

Các nhân tố khác

Tỷ lệ (%)

Pietrain

Phương sai di truyền 3,13

0,32

Phương sai ngoại cảnh thường xuyên 0,05

0,05

6,68

0,68

Phương sai ki u hình 9,86

Duroc

3,27

0,46

0,04

0,06

3,73

0,53

7,04

DP và PD

3,16

0,49

0,08

0,12

3,15

0,49

6,39

Bảng 3.12 cho thấy hệ số di truyền của tính trạng DML ở mức tương đối cao

(0,49) với nhóm con lai PD, P và cao hơn đáng kể so với hai giống thuần (0,32 -

0,46). Đặc biệt, ở giống Pietrain thuần, giá trị của hệ số di truyền của tính trạng ML đã giảm xuống ở mức trung bình (0,32) so với mức di truyền cao (h2 >0,50)

như một số tác giả trước đây đã áo cáo (Nguyễn Hữu Tỉnh và cs. ,2006; 2010;

Nguyễn Hữu Tỉnh và Nguyễn Thị Viễn. 2011). Tuy nhiên, sự khác biệt này giữa hai

giống thuần và nhóm con lai không phải do phương sai di truyền tạo nên (phương

sai di truyền tương đương nhau ở ba nhóm giống), mà do chênh lệch về phương sai

ngoại cảnh giữa ba nhóm giống trên tính trạng nghiên cứu. Phương sai ngoại cảnh ở

giống pietrain thuần lớn hơn gấp 2 lần so với phương sai ngoại cảnh ở nhóm con lai.

Điều này cho thấy, các điều kiện ngoại cảnh có tác động đến dày mỡ lưng ở giống

87

Pietrain lớn hơn so với ở nhóm con lai PD và DP. Có lẽ giống Pietrain thuần với t

lệ nạc cao ( 64%) đòi h i các điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản

lý cao hơn nhiều so với các giống thuần khác và các nhóm con lai. Hơn nữa, giống

Pietrain thuần trong nghiên cứu này chưa được chọn lọc loại b gen stress

(Halothane), nên rất dễ bị ảnh hưởng bởi các điều kiện môi trường thay đổi.

Đối với cặp giống thuần Landrace, Duroc và con lai F1 (DL và LD), kết quả

được thể hiện trong bảng 3.13:

Bảng 3.13. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

TKL ngày ở hai giống thuần (L, D) và con lai (DL và LD)

Phương

Phương sai ngoại

Phương

Các nhân

Tỷ lệ

Giống

sai di

h2

cảnh thường

C2

sai ki u

tố khác

(%)

hình

xuyên

truyền

0,13

397,00

0,54

729,00

98,00

Landrace

234

0,32

112,00

0,15

417,00

0,55

755,00

Duroc

226

0,30

97,00

0,13

436,00

0,58

748,00

DL và LD

215

0,29

Bảng 3.13 cho thấy: Mặc dù giá trị của thành phần phương sai di truyền của

tính trạng TKL/ngày chênh lệch nhau không đáng kể giữa hai giống thuần (234 và

226), song phương sai ngoại cảnh thường xuyên và các tác nhân ngẫu nhiên khác

tác động lên tính trạng này ở giống Duroc lớn hơn đáng kể so với ở giống Landrace,

tương ứng 98 và 397 so với 112 và 417. Do vậy, hệ số di truyền của tính trạng

TKL/ngày ở Duroc (0,30) nh hơn so với ở Landrace (0,32). Tương tự như vậy, các

điều kiện môi trường ở nhóm con lai đã tác động lớn đến tính trạng sinh trưởng, làm

tăng phương sai ngoại cảnh và làm giảm khả năng di truyền của tính trạng khảo sát

ở nhóm con lai DL và LD so với ở nhóm giống Landrace thuần. Nguyên nhân chính

tạo nên sự khác biệt này, có lẽ là do giống Duroc thuần và nhóm con lai DL và LD

có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với giống Landrace, nên đòi h i các điều kiện dinh

dưỡng, chăm sóc, chuồng nuôi, quản lý và các điều kiện khác cao hơn so với giống

Landrace. Điều này chỉ ra rằng, để phát huy tối đa tiềm năng sinh trưởng của giống

Duroc thuần và các nhóm con lai DL, L , các điều kiện ngoại cảnh cần được cải

thiện phù hợp với hướng sản xuất của từng nhóm giống.

88

Kết quả ước tính các thành phần phương sai và hệ số di truyền của tính trạng dày

mỡ lưng ở hai giống thuần (L, ) và con lai ( L và L ) được chỉ ra ở bảng 3.14

Bảng 3.14. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

dày m lưng ở hai giống thuần (L, D) và con lai (DL và LD)

Giống

h2

C2

Các nhân tố khác

Tỷ lệ (%)

Phương sai ki u hình

Landrace Duroc DL và LD

Phương sai di truyền 3,73 3,27 3,46

Phương sai ngoại cảnh thường xuyên 0,05 0,10 0,08

0,44 0,34 0,50

0,01 0,01 0,01

4,68 6,33 3,38

0,55 0,65 0,49

8,46 9,70 6,92

Qua bảng 3.14 cho thấy: Ở tính trạng ML đối với hai giống thuần (Duroc và

Landrace), kết quả cũng tương tự như với tính trạng TKL/ngày. Nghĩa là, các điều

kiện ngoại cảnh đã tác động lớn đến tính trạng này và làm cho khả năng di truyền

của chúng giảm xuống đến mức trung bình ở giống Duroc (0,34) so với mức di

truyền tương đối cao ở giống Landrace (0,44). Ngược lại, ở các nhóm con lai DL và

L , phương sai ngoại cảnh nh hơn trong khi phương sai di truyền gần tương

đương với hai nhóm giống thuần, nên hệ số di truyền của tính trạng này ở mức cao

(0,50). Giải thích sự khác biệt này, Boesch và cs., (1998) cho rằng, có thể do ưu thế

lai (di truyền trội) và tương tác gen của tính trạng đã tác động làm giảm đáng kể các

ảnh hưởng của ngoại cảnh và do đó, làm tăng giá trị của hệ số di truyền.

Kết quả thể hiện về các thành phần phương sai và hệ số di truyền của tính

trạng TKL/ngày ở hai giống thuần (P, L) và con lai (PL và LP) được trình ày ở

ảng 3.15

Bảng 3.15. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền h2) của tính trạng

TKL ngày ở hai giống thuần (P, L) và con lai (PL và LP)

Giống

h2

C2

Các nhân tố khác

Tỷ lệ (%)

Pietrain

Phương sai di truyền 216

0,29

Phương sai ngoại cảnh thường xuyên 105,00

0,14

427,00

0,57

Phương sai ki u hình 748,00

Landrace

234

0,32

98,00

0,13

397,00

0,54

729,00

PL và LP

228

0,30

97,00

0,13

423,00

0,57

748,00

Kết quả bảng 3.15 cho thấy: Đối với giống thuần Pietrain, Landrace và nhóm

con lai (PL và LP), giá trị của hệ số di truyền của tính trạng tính trạng TKL/ngày có

89

sự sai khác nhau không đánh kể giữa hai giống thuần Pietrain, Landrace và nhóm

con lai (PL và LP) (0,29 0,32 và 0,30). Mặc dù, phương sai di truyền cộng gộp của

tính trạng này ở cả 3 nhóm giống là tương đương nhau, song tác động của điều kiện

ngoại cảnh thường xuyên và các nhân tố ngẫu nhiên khác gia tăng cao hơn ở giống P

thuần và nhóm con lai (PL và LP) so với giống L thuần (532 và 520 so với 495). Do

vậy, hệ số di truyền của tính trạng này ở giống PP và nhóm con lai là thấp hơn giống L

thuần. Điều này có nghĩa rằng, để phát huy tối đa tiềm năng năng suất sinh trưởng của

giống P thuần và nhóm con lai (PL và LP), các điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến

tính trạng này cần phải điều chỉnh phù hợp trong quá trình nhân giống, tạo môi trường

tốt nhất để từng cá thể thể hiện đầy đủ đặc tính di truyền tốt của bản thân.

Bảng 3.16 thể hiện các thành phần phương sai và hệ số di truyền của tính trạng

dày mỡ lưng ( ML) ở hai giống thuần (P, L) và con lai (PL và LP)

Bảng 3.16. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng

dày m lưng DML) ở hai giống thuần (P, L) và con lai (PL và LP)

Giống

h2

C2

Các nhân tố khác

Tỷ lệ (%)

Pietrain Landrace PL và LP

Phương sai di truyền 3,04 2,68 2,89

0,30 0,44 0,44

Phương sai ngoại cảnh thường xuyên 0,20 0,05 0,04

0,02 0,01 0,01

6,73 3,38 3,65

0,68 0,55 0,55

Phương sai ki u hình 9,97 6,11 6,58

Bảng 3.16 cho thấy: Ở tính trạng DML, cả thành phần phương sai di truyền

cộng gộp và phương sai ngoại cảnh có sự sai khác không lớn giữa giống thuần

Landrace và nhóm con lai. Do vậy, giá trị của hệ số di truyền của tính trạng này

tương đương nhau giữa 2 nhóm giống này và đều ở mức tương đối cao (>0,40).

Riêng ở giống Pietrain thuần, mặc dù phương sai di truyền cộng gộp của tính trạng

DML lớn hơn so với giống Landrace thuần và tương đương so với nhóm con lai (PL

và LP), song các điều kiện ngoại cảnh đã ảnh hưởng rất lớn đến tính trạng này đã

làm cho hệ số di truyền giảm xuống mức trung bình (0,30) so với mức tương đối

cao ở giống Landrace thuần và nhóm con lai (PL và LP) (0,44). Giống như đã thảo

luận ở phần trên, có thể giống Pietrain thuần có t lệ nạc cao (>64%) và kiểu gen

stress (Halothane) rất dễ mẫn cảm với các điều kiện ngoại cảnh thay đổi, nên luôn

90

đòi h i các điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý cao hơn nhiều

so với giống Landrace thuần và các nhóm con lai (PL và LP).

Tóm lại, từ các kết quả phân tích các thành phần phương sai và hệ số di truyền

của tính trạng tăng khối lượng/ngày và dày mỡ lưng ở các giống thuần Duroc,

Pietrain, Landrace và các con lai (DP và PD), (DL và LD), (PL và LP), có thể nhận

thấy rằng, giá trị của hệ số di truyền có sự khác biệt đáng kể ở các nhóm giống

thuần và các nhóm con lai trên từng tính trạng nghiên cứu. Điều này phù hợp với

nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã áo cáo trước đây (Lutaaya và cs., 2001;

Brandt và Taubert. 1998; Zumbach và cs., 2007; Nguyễn Hữu Tỉnh. 2009, 2010,

2011). Đối với tính trạng dày mỡ lưng, hầu hết các nhóm con lai có hệ số di truyền

cao hơn các nhóm giống thuần. Theo Brandt và Taubert. (1998), do kiểu gen của

các con lai có mức độ dị hợp tử cao hơn giống thuần, nên biến động di truyền cộng

gộp tăng lên và do đó hệ số di truyền ở con lai thường cao hơn ở giống thuần.

Ngược lại, đối với tính trạng TKL/ngày, hệ số di truyền của các nhóm con lai có giá

trị tương đương hoặc thấp hơn so với các nhóm giống thuần. Lý giải về vấn đề này,

Boesch và cs.,(1998) cho rằng, trong một số trường hợp có thể do ảnh hưởng của di

truyền trội và tương tác gen tương đối lớn ở con lai đã làm cho tổng phương sai

kiểu hình tăng lên. Mặt khác, ở hầu hết các nhóm con lai, ảnh hưởng của các điều

kiện ngoại cảnh đến cả hai tính trạng tăng khối lượng/ngày và dày mỡ lưng đều

tương đối lớn, dẫn đến làm giảm khả năng di truyền của tính trạng. Do vậy, để khai

thác tối đa tiềm năng năng suất của các nhóm con lai, các điều kiện môi trường như

dinh dưỡng, chăm sóc, nuôi dưỡng, chuồng trại, quản lý và các điều kiện sản xuất

khác có liên quan cần được quan tâm nghiên cứu điều chỉnh phù hợp với định

hướng sản xuất của từng nhóm.

3.2.2.2. Tương quan di truyền và tương quan kiểu hình giữa các đàn giống thuần và

tổ hợp lai trên các tính trạng kiểm tra năng suất

Như đã đề cập ở phần trên, một trong các mục tiêu quan trọng cần khám phá

trong nghiên cứu này là xem xét các cá thể có tiềm năng di truyền cao ở các đàn

giống thuần có thể truyền đạt đầy đủ xuống các đàn con lai hay không? Do vậy, các

91

ước tính tương quan di truyền giữa đàn giống thuần và đàn con lai trên cùng một

tính trạng đã được tính toán và trình bày trong bảng 3.17.

Bảng 3.17. Tương quan di truyền, tương quan ki u hình giữa các đàn giống

thuần P, D và L với các nhóm con lai trên tính trạng TKL ngày và DML

Tính trạng

Nhóm giống

TKL ngày

DML

Pietrain thuần với

0,54 ± 0,27

0,64 ± 0,06

Tham số - Tương quan di truyền (rG ± SE)

PD và DP

0,15

0,27

- Tương quan kiểu hình (rP)

Duroc thuần với

0,47 ± 0,22

0,60 ± 0,15

- Tương quan di truyền (rG ± SE)

PD và DP

0,15

0,32

- Tương quan kiểu hình (rP)

Duroc thuần với

0,51 ± 0,04

0,56 ± 0,21

- Tương quan di truyền (rG ± SE)

DL và LD

0,15

0,23

- Tương quan kiểu hình (rP)

Landrace thuần

0,54 ± 0,18

0,62 ± 0,17

- Tương quan di truyền (rG ± SE)

với DL và LD

0,16

0,30

- Tương quan kiểu hình (rP)

Pietrain thuần với

0,63 ± 0,26

0,39 ± 0,21

- Tương quan di truyền (rG ± SE)

PL và LP

0,18

0,13

- Tương quan kiểu hình (rP)

Landrace thuần

0,60 ± 0,17

0,32 ± 0,16

- Tương quan di truyền (rG ± SE)

với PL và LP

0,19

0,14

- Tương quan kiểu hình (rP)

Bảng 3.17 cho thấy: Tương quan di truyền giữa các đàn giống thuần (P và D)

và đàn con lai giữa chúng (PD và DP) ở mức chặt chẽ hơn so với tương quan kiểu

hình ở cả hai tính trạng TKL/ngày và ML, tương ứng (0,54 - 0,47) và (0,64 -

0,60). Kết quả này cho thấy, ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến năng suất đàn

con lai là rất đáng kể. o đó, khả năng sinh trưởng và dày mỡ lưng của đàn con lai

không được như mong muốn khi đánh giá chọn lọc ở đàn giống thuần.

Đối với đàn giống thuần uroc, Landrace và đàn con lai (LD và DL): Tương

quan kiểu hình và tương quan di truyền giữa đàn giống thuần và đàn con lai trên

tính trạng TKL/ngày và ML cũng có kết quả tương tự nhóm giống thuần D, P và

nhóm con lai (DP và PD) đã trình ày ở trên. Tương quan kiểu hình ở mức l ng lẻo

với tính trạng TKL/ngày (0,15 - 0,16) và ở mức trung bình với tính trạng DML

(0,23 - 0,30). Tương quan di truyền giữa hai giống thuần uroc và Landrace với

con lai (DL và LD) có giá trị từ 0,51 - 0,54 với tính trạng TKL/ngày và từ 0,56 -

0,62 với tính trạng DML. Các thông số này đều nói lên rằng, khi các điều kiện ngoại

92

cảnh ở đàn con lai có sự khác biệt tương đối lớn so với ở đàn giống thuần, làm cho

đàn con lai không phát huy hết tiềm năng di truyền đã được chọn lọc từ đàn giống

thuần. Hay nói cách khác, tác động của tương tác giữa kiểu gen và môi trường trong

nghiên cứu này rất cần được chú ý điều chỉnh.

Riêng đối với đàn giống thuần Pietrain, Landrace và con lai (PL và LP), các

tương quan di truyền có giá trị trái ngược trên hai tính trạng khảo sát so với các cặp

giống thuần và con lai đã phân tích ở trên. Nghĩa là, tương quan di truyền giữa

giống thuần và con lai có giá trị lớn hơn ở tính trạng TKL/ngày (0,63 - 0,60) so với

ở tính trạng DML (0,39 - 0,32). Kết quả này, có thể được giải thích rõ ràng hơn, nếu

các ảnh hưởng di truyền trội và tương tác át gen tiếp tục được phân tích trong các

nghiên cứu tiếp theo. Trong phạm vi của nghiên cứu hiện tại, kết quả này phản ánh

tác động tương tác giữa kiểu gen và môi trường tương đối lớn cần phải quan tâm

trong các chương trình giống, sao cho các ảnh hưởng này có thể được hạn chế ở

mức độ thấp nhất dựa trên việc điều chỉnh các điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc nuôi

dưỡng, chuồng trại và các quản lý khác.

Từ kết quả ước tính tương quan di truyền và tương quan kiểu hình giữa các

đàn giống thuần ( uroc, Pietrain, Landrace) với các đàn con lai F1 (DP và PD),

(DL và LD), (PL và LP) trên tính trạng tăng khối lượng/ngày (TKL/ngày) và dày

mỡ lưng ( ML) trình ày trong ảng 3.17. Chúng tôi nhận thấy: Nhìn chung, tương

quan kiểu hình giữa đàn giống thuần và đàn con lai đều ở mức rất thấp, không chặt

chẽ (0,13 - 0,32) trên cả hai tính trạng TKL và ML. Điều này cho thấy, nếu chọn

lọc chỉ dựa vào giá trị kiểu hình của đàn giống thuần sẽ không cho kết quả như

mong muốn ở đàn con lai. Trong khi đó, tương quan di truyền giữa đàn giống thuần

và đàn con lai F1 ở từng cặp lai có mức độ tương quan trung ình hoặc tương đối

chặt chẽ, song cũng không vượt quá 0,80 trên cả hai tính trạng khảo sát (0,32 -

0,64). Đồng thời, giá trị của các tương quan di truyền cũng khác nhau tùy thuộc các

cặp lai khác nhau và trên các tính trạng khác nhau.

Đối với tính trạng TKL, tương quan di truyền cao nhất (0,63) được tìm thấy

giữa đàn giống thuần Pietrain và đàn con lai (PL và LP). Ngược lại, tương quan di

truyền thấp nhất (0,47) giữa đàn giống thuần uroc và đàn con lai (DP và PD). Đối

với tính trạng ML, tương quan di truyền cao nhất (0,64) được tìm thầy giữa đàn

thuần Pietrain và đàn con lai (DP và PD) và thấp nhất (0,32) giữa đàn thuần

93

Landrace và đàn con lai (PL và LP). Các kết quả này đã chỉ ra rằng, tần số gen chi

phối đến cùng một tính trạng có sự khác nhau giữa các giống thuần Duroc, Pietrain

và Landrace. Do vậy, cần tách biệt các đàn giống thuần này trong quy trình phân

tích thống kê di truyền, đánh giá giá trị giống đàn giống thuần.

Các kết quả này, hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu đã công ố trước

đây. Tại Cộng hòa Szech và Slovak, tương quan di truyền giữa hai điều kiện môi

trường nuôi dưỡng xấp xỉ 0,5 với tính trạng sinh trưởng và 0,72 - 0,84 với tính trạng

dày mỡ lưng (Wolf và cs.,2009). Trong khi đó, các nghiên cứu ở Đức và Hà Lan

cho biết tương quan di truyền giữa đàn giống thuần và giống lai trên tính trạng sinh

trưởng và dày mỡ lưng nằm trong khoảng 0,32 - 0,98 tùy theo từng tổ hợp lai

(Brandt và Taubert. 1998; Merks và Hanenberg. 1998; Lutaaya và cs., 2001). Trong

hệ thống lai thương phẩm, tương quan di truyền giữa giống Duroc thuần với đàn

con lai thương phẩm (DxYL) trên tính trạng sinh trưởng dao động từ 0,53 - 0,89

(Zumbach và cs., 2007). Trong hầu hết các trường hợp, tương quan di truyền thấp

giữa đàn giống thuần và đàn con lai có thể do các ảnh hưởng di truyền không cộng

gộp (ảnh hưởng trội và tương tác át chế) và chính điều này đã gây ra iến động di

truyền lớn hơn ở các đàn con lai (Boesch và cs., 1998).

Trong nghiên cứu hiện tại, tương quan di truyền giữa đàn giống thuần và đàn

con lai trên tính trạng sinh trưởng và dày mỡ lưng ở mức không cao đã chỉ ra rằng,

có sự hiện diện của tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Điều này, có thể do các

đàn giống thuần thường được nuôi trong các điều kiện chọn giống, được đảm bảo

tốt nhất như hệ thống quản lý, tiểu khí hậu chuồng nuôi, mật độ nuôi hay chăm sóc

thú y tốt hơn so với các đàn con lai nuôi trong điều kiện sản xuất đại trà. Các điều

kiện quản lý này có thể đã tạo nên sự khác biệt đáng kể về năng suất giữa đàn giống

thuần và đàn con lai. Do vậy, một số tác giả đã đề nghị để tăng độ chính xác và hiệu

quả của chương trình chọn lọc đàn giống thuần, cần kết hợp dữ liệu năng suất của

cả đàn giống thuần và đàn con lai khi mục tiêu của sản phẩm cuối cùng là đàn con

lai (Boesch và cs.,1998).

Từ các kết quả phân tích về tương quan di truyền giữa các cặp giống thuần với

giống lai trong bảng 3.17 có thể thấy: Có sự hiện diện rõ ràng của ảnh hưởng tương

tác giữa kiểu gen và môi trường ở hai đàn giống thuần và đàn con lai với mức độ

94

đáng xem x t. Các kết quả này, hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu đã công ố của

một số tác giả. Van Steenbergen và Merks. (1998) đã cho iết, tương quan di truyền

giữa đàn lợn Yorkshire hạt nhân (giống thuần) với đàn thương phẩm (con lai) từ

năm 1993 – 1996, trên các tính trạng tăng khối lượng bình quân/ngày và dày mỡ

lưng tương ứng là 0,50 và 0,56. Một nghiên cứu khác của Merks. (1998), cũng đã

chỉ ra ảnh hưởng tương tác giữa kiểu gen và môi trường rất có ý nghĩa đối với tính

trạng tăng khối lượng và dày mỡ lưng, khi các con đực có cùng kiểu gen được so

sánh trong môi trường nuôi tại trạm kiểm tra năng suất với các trại chăn nuôi

thương phẩm ở Hà Lan. Theo tác giả này, tương quan di truyền giữa hai môi trường

này là 0,41 và 0,70 tương ứng với tính trạng tăng khối lượng bình quân/ngày và dày

mỡ lưng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Van Diepen và Kenedy. (1986), tương

quan di truyền giữa hai môi trường được báo cáo là rất chặt chẽ, 0,8 và 0,9 tương

ứng với tính trạng tăng khối lượng và dày mỡ lưng. Đối với các tính trạng chất

lượng thịt, một số nghiên cứu cũng cho iết tương quan di truyền giữa giống thuần

và con lai thường rất chặt chẽ (Brandt và Taubert. 1998).

Sở dĩ có sự không thống nhất trong các kết quả nghiên cứu trên, là do sự khác

biệt về quần thể giống, về tính trạng nghiên cứu, về phương pháp ước tính và đặc

biệt mức độ khác biệt giữa hai môi trường nghiên cứu (Candek-Potokar. 1998). Về

mặt môi trường, các yếu tố hạn chế chủ yếu ảnh hưởng đến năng suất vật nuôi trong

các vùng nhiệt đới bao gồm khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ cao, bức xạ mặt trời), các bệnh

ký sinh trùng và sự biến động về số lượng, chất lượng nguồn thức ăn đã được

Vercoe và Frisch. (1986) chỉ ra. Hơn nữa, trong một số quần thể, các tính trạng

thuộc về chất lượng thịt thường có phương sai di truyền cộng gộp rất cao (Brandt và

Tau ert, 1998) và phương sai di truyền trội rất thấp hoặc bằng “0” (Cullbertson và

cs., 1998; Lutaaya và cs., 2001).

Do vậy, từ kết quả nghiên cứu hiện tại, để cung cấp đầy đủ hơn cơ sở khoa học

cho điều chỉnh các chương trình lai giống, cần tiếp tục nghiên cứu xác định từng

thành phần di truyền (di truyền cộng gộp, di truyền trội và tương tác gen) ảnh

hưởng đến năng suất của các nhóm con lai đã được khảo sát. Mặt khác, các điều

kiện môi trường sản xuất các nhóm con lai cũng cần được nghiên cứu phù hợp với

từng mục tiêu sản xuất, sao cho ưu thế lai có điều kiện biểu hiện tối đa ở các nhóm

con lai. Đồng thời, nghiên cứu này đề nghị sử dụng các thành phần phương sai và

95

thông số di truyền đã được phân tích để dự đoán giá trị con lai trong công tác chọn,

tạo các dòng mới. Cuối cùng, việc sử dụng các dữ liệu của các nhóm con lai kết hợp

với dữ liệu đàn giống thuần trong đánh giá di truyền sẽ giúp nâng cao độ chính xác

của các giá trị giống dự đoán ở đàn giống thuần, từ đó tăng nhanh hiệu quả của

chương trình giống thuần và con lai.

3.2.3. Các ảnh hưởng di truyền đối với tính trạng khảo sát ở các tổ hợp lai

3.2.3.1. Các ảnh hưởng di truyền đối với tính trạng tăng khối lượng/ngày (TKL) của

các tổ hợp lai

Tính siêu trội của kiểu gen di hợp tử của con lai so với kiểu gen đồng hợp tử

của hai bên cha mẹ, chính là cơ sở di truyền của ưu thế lai đã được một số tác giả đề

nghị. Ở các giống vật nuôi, sự tồn tại của tính siêu trội đã được quan sát ở nhiều

tính trạng sản xuất (Li và cs., 2001; Luo và cs., 2001, 2008; Estelle và cs., 2008;

Boysen và cs., 2010). Tính siêu trội có thể xuất hiện ngay cả khi các ảnh hưởng của

alen mang tính cộng gộp đến mỗi thành phần của tính trạng theo các chiều hướng

khác nhau (Falconer và Mackey, 1996). Các tác giả này còn cho rằng, khi không có

ảnh hưởng của tương tác át chế giữa các gen, ưu thế lai được xem như là sự kết hợp

cộng gộp của các ảnh hưởng của các gen chi phối đến tính trạng. Ngay cả khi tương

tác át chế giữa các gen tồn tại, cũng không thể gây ra bất kỳ ưu thế lai nào (Crow và

Kimura. 1970; Falconer và Mackay. 1996). o đó, sự đóng góp của tần số gen và

các ảnh hưởng di truyền không cộng gộp, đặc biệt là thành phần di truyền trội ảnh

hưởng đến tính trạng mới là nhân tố chính tạo nên ưu thế lai ở cá thể lai.

Để xem xét các ảnh hưởng di truyền chi phối đến tính trạng năng suất của con

lai. Trong nghiên cứu hiện tại, các thành phần di truyền cộng gộp, di truyền trội, di

truyền cộng gộp từ mẹ và di truyền trội từ mẹ đã được phân tích sử dụng mô hình

thống kê di truyền trên phần mềm CBE. Kết quả phân tích một số tổ hợp lai thuận

nghịch giữa ba cặp giống thuần, Duroc - Pietrain, Duroc - Landrace và Pietrain -

Landrace trên tính trạng tăng khối lượng ình quân/ngày (TKL) trong giai đoạn

kiểm tra năng suất được trình bày trong bảng 3.18 và 3.19.

Kết quả phân tích các thành phần di truyền cộng gộp của tính trạng tăng khối

lượng được trình bày tại 3.18.

96

Bảng 3.18. Các thành phần di truyền cộng gộp trực tiếp, của bố, của mẹ và giá

trị tính về TKL ngày của tổ hợp lai giữa D, P và L

Các thành phần di truyền

Ad LL 334 0 0 1 0 0 0 0,5 0,25 0,75 0,5 0,75 0,25

Giá trị tính (g/ngày) 642 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

DD PP LL DP và PD (DxPD) và (DxDP) (PxPD) và (PxDP) DL và LD (DxLD) và (DxDL) (LxLD) và (LxDL) LP và PL (LxPL) và (LxLP) (PxPL) và (PxLP)

Ad DD 367 1 0 0 0,5 0,75 0,25 0,5 0,75 0,25 0 0 0

Ad PP 359 0 1 0 0,5 0,25 0,75 0 0 0 0,5 0,25 0,75

Ab D 15 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0

Ab P 12 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1

Ab L 3 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0

Am D 8 1 0 0 1 0,5 0,5 1 0,5 0,5 0 0 0

Am P 2 0 1 0 1 0,5 0,5 0 0 0 1 0,5 0,5

Am L -2 0 0 1 0 0 0 1 0,5 0,5 1 0,5 0,5

Ghi chú:  là giá trị trung bình tính được; AdDD , AdPP và AdLL là giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp của các giống DD, PP và LL thuần; AbD, AbP và AbL là giá trị di truyền cộng gộp của bố thuộc các giống DD, PP và LL thuần; AmD, AmP và AmL là giá trị di truyền cộng gộp của mẹ thuộc các giống DD, PP và LL thuần; Các giá trị 642; 367; 359; v.v. là giá trị tính; Các giá trị 1; 0,75; 0,5; 0,25 là tỷ lệ nguồn gen của mỗi giống và tổ hợp lai tương ứng.

Kết quả trong bảng 3.18 cho thấy:

- Giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp: Yếu tố di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad),

là giá trị di truyền cộng gộp của mỗi cá thể thuần chủng đóng góp trực tiếp tại cá thể

lai. Ở báo cáo này, giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp đóng góp vào TKL là 367;

359 và 334 g/ngày (tương ứng cho mỗi giống DD, PP và LL). Với kết quả này cho

thấy, giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp đóng góp vào tốc độ TKL của giống là

cao nhất, tiếp đến là PP và thấp nhất là LL. Điều đó nói lên rằng, ở bất kỳ tổ hợp lai

nào trong nghiên cứu này, nếu có sự tham gia của của DD thì về mặt di truyền đã

đóng góp một t lệ nào đó của 367 g/ngày, trong khi PP chỉ đóng góp một t lệ nào

đó của 359 g/ngày và LL chỉ đóng góp t lệ nào đó của 334 g/ngày.

Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải. (2001) đã công ố, giá trị di truyền

cộng gộp trực tiếp đóng góp vào tăng khối lượng của các tổ hợp lai giữa 3 giống

Duroc, Landrace và Yorkshire nuôi tại miền Nam Việt Nam là 573, 576 và 580

97

g/ngày. Nguyễn Thị Viễn và cs., (2001), nghiên cứu tại xí nghiệp chăn nuôi 3/2 cho

biết, giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp đối với tăng khối lượng trên 360 lợn vỗ béo

thuộc 3 giống Landrace, Yorkshire và uroc trong điều kiện miền Nam Việt Nam

tương ứng là 172,0; 98,5 và 4,0 g/ngày.

- Giá trị di truyền cộng gộp của bố (Ab): Giá trị di truyền cộng gộp của bố

(AbD, AbP và AbL) tương ứng các đực giống , PP và LL đóng góp vào TKL ở

áo cáo này là 15, 12 và 3g/ngày. Như vậy, giá trị hiệu ứng cộng gộp về tốc độ TKL

ở các tổ hợp lợn lai do đực giống làm ố là cao nhất (tăng thêm 15g/ngày), tiếp

đến là đực giống PP (tăng thêm 12g/ngày). Kết quả này cho thấy, sử dụng đực

giống là tốt nhất.

Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cs.,(2001) trên 3 giống lợn Duroc,

Landrace và Yorkshire và con lai giữa chúng đã cho iết, giá trị di truyền cộng gộp

của bố chỉ đóng góp 15, -8 và -7 g/ngày. Tác giả cũng đã rút ra kết luận, lợn Duroc

dùng làm bố cho kết quả về tăng khối lượng cao nhất trong các tổ hợp lai 3 giống.

Như vậy, việc xác định giá trị di truyền cộng gộp từ bố giúp chúng ta có thể có

được sự lựa chọn đúng đắn, dùng dòng (giống) gì làm bố trong các tổ hợp lai nhằm

đưa năng suất vật nuôi lên cao và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

- Giá trị di truyền cộng gộp cá thể mẹ (Am), là hiệu ứng cộng gộp của cá thể

mẹ đóng góp vào cá thể lai. Trong thí nghiệm này, giá trị di truyền cộng gộp của các

cá thể mẹ thuộc giống , PP và LL là 8, 2 và -2 g/ngày. Từ kết quả này cho thấy,

cùng với xu hướng của Ab, giá trị Am đóng góp vào khả năng TKL của mẹ DD là

lớn hơn so với mẹ PP và mẹ LL (8 so với 2 và -2 g/ngày, tương ứng). Như vậy, nếu

có sự tham gia của mẹ hoặc PP trong các tổ hợp lợn lai nuôi thịt thì sẽ góp phần

làm tăng khả năng TKL ở các tổ hợp lợn lai.

Kết quả nghiên cứu trên phù hợp với kết luận của Bittante và cs., (1993) ở

các cặp lai giữa các giống Large White, Belgiam L, Spotte và Duroc. Tác giả cho

biết, giá trị di truyền cộng gộp của uroc đã cải thiện được tăng khối lượng là 34

g/ngày. Yen và cs.,(2001) nghiên cứu trên các cặp lai giữa 2 giống lợn Duroc và

Taoyuan đã cho iết, con lai từ mẹ Duroc có khối lượng thân thịt lớn hơn so với

con lai từ mẹ Taoyuan.

98

Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cs., (2001) đã công ố, đối với tăng

khối lượng của các tổ hợp lai giữa 3 giống Duroc, Landrace và Yorkshire thì giá trị

di truyền cộng gộp của mẹ đóng góp tương ứng là -17 9 và 8 g/ngày. Như vậy, ở

đây giá trị di truyền cộng gộp lớn nhất lại là ở cặp lai có sự tham gia của mẹ

Landrace. Tác giả cũng đã kết luận với tăng khối lượng, bố là Duroc sẽ cho kết quả

cao nhất, nhưng nếu là mẹ Duroc thì sẽ cho kết quả thấp nhất.

- Các thành phần ưu thế lai về tăng khối lượng của các tổ hợp lai:

Tính siêu trội của kiểu gen di hợp tử của con lai, so với kiểu gen đồng hợp tử

của hai bên cha mẹ, chính là cơ sở di truyền của ưu thế lai đã được một số tác giả đề

nghị. Ở các giống vật nuôi, sự tồn tại của tính siêu trội đã được quan sát ở nhiều

tính trạng sản xuất (Li và cs.,200 1; Luo và cs., 2001, 2008; Estelle và cs., 2008;

Boysen và cs., 2010). Tính siêu trội có thể xuất hiện ngay cả khi các ảnh hưởng của

alen mang tính cộng gộp đến mỗi thành phần của tính trạng, theo các chiều hướng

khác nhau (Falconer và Mackey. 1996). Các tác giả này còn cho rằng, khi không có

ảnh hưởng của tương tác át chế giữa các gen, ưu thế lai được xem như là sự kết hợp

cộng gộp của các ảnh hưởng của các gen chi phối đến tính trạng. Ngay cả khi tương

tác át chế giữa các gen tồn tại, cũng không thể gây ra bất kỳ ưu thế lai nào (Crow và

Kimura. 1970; Falconer và Mackay. 1996). o đó, sự đóng góp của tần số gen và

các ảnh hưởng di truyền không cộng gộp, đặc biệt là thành phần di truyền trội ảnh

hưởng đến tính trạng mới là nhân tố chính tạo nên ưu thế lai ở cá thể lai.

Trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến hai thành phần ưu

thế lai, đó là ưu thế lai trực tiếp và ưu thế lai của cá thể mẹ lai. Ưu thế lai của bố lai

không được đề cập đến vì bố lai không được sử dụng trong hệ thống lai này. Các ưu

thế lai thành phần về tăng khối lượng được trình bày trong bảng 3.19.

Bảng 3.19. Giá trị ưu thế lai thành phần về tăng khối lượng của các tổ hợp lai

giữa các giống D, P và L

Ưu thế lai

TT

Giống và tổ hợp lai

Số con theo dõi

Dd

Dm

Tổng cộng

Giá trị tính (g/ngày)

34,07

2,35

36,42

Giá trị (H%)

2,80

0,31

3,11

99

1

DD

282

0

0

0

2

PP

140

0

0

0

3

LL

345

0

0

0

DP và PD

442

1

0

1

4

DxPD

90

2/3

1

1

PxDP

90

2/3

1

1

DL và LD

356

1

0

1

5

DxLD

90

2/3

1

1

LxDL

90

2/3

1

1

LP và PL

380

1

0

1

6

LxPL

90

2/3

1

1

PxLP

90

2/3

1

1

ưu thế lai của mẹ lai. Các giá trị 2/3; 1 là tỷ lệ nguồn gen của mỗi giống và tổ hợp lai tương ứng

Ghi chú: Dd là ưu thế lai trực tiếp của các tổ hợp lai giữa các giống DD, PP và LL; Dm là

+ Ưu thế lai trực tiếp ( d): Ưu thế lai trực tiếp, là giá trị ưu thế lai được tạo

thành trực tiếp bởi chính các cá thể lai đó, do nguồn gen cấu thành là một tổ hợp dị

hợp tử. Dd về TKL của các tổ hợp lai ở nghiên cứu này là 34,07g/ngày. Như vậy,

Dd của các tổ hợp lai biểu hiện 100% ưu thế lai là 2,80% so với trung bình của bố

mẹ. Từ kết quả này và kết quả nghiên cứu của Bidanel và cs., (1991), Nguyễn ăn

Đức. (1999b), Nguyễn Thị Viễn và cs., (2003) cho phép kh ng định, d đóng vai

trò quan trọng đối với TKL ở lợn lai nuôi thịt. Từ kết quả này, cho phép chúng tôi

khuyến cáo người chăn nuôi lợn thịt nên nuôi con lai thương phẩm để cho năng suất

cao nhất.

+ Ưu thế lai của mẹ lai (Dm): Là giá trị ưu thế lai tạo thành từ cá thể mẹ lai

đóng góp cho tổ hợp lai do chính nó tạo ra. Trong nghiên cứu này, giá trị Dm về tốc

độ TKL chỉ đóng góp làm tăng 2,35 g/ngày. Kết quả này cho thấy, đối với TKL,

Dm chỉ đóng góp làm tăng 0,31% so với sử dụng nguồn gen là mẹ thuần chủng.

Như vậy, ngược lại với tính trạng sinh sản (ví dụ số con sơ sinh sống/lứa), ưu thế lai

của mẹ lai đóng một vai trò quan trọng quyết định nâng cao số con sơ sinh sống

(Nguyễn ăn Đức và cs., 1999a, b), thì thành phần m đối với TKL chỉ đóng vai

trò thứ yếu so với thành phần Dd.

100

Ưu thế lai của cá thể mẹ lai đóng góp cho tổ hợp lai trong nghiên cứu này,

thấp hơn so với giá trị 9 g/ngày xác định được của Nguyễn Thị Viễn và cs., (2003)

khi nghiên cứu trên tổ hợp lai giữa 3 giống uroc, Landrace và Yorksire và cũng

thấp hơn giá trị xác định được 10 g/ngày trong báo cáo của Nguyễn ăn Đức.

(1997) trên con lai giữa 3 giống lợn Móng Cái, Landrace và Yorkshire. Đồng thời,

giá trị Dm ở nghiên cứu này (0,31%) cũng thấp hơn giá trị 2,26% tìm được của

Nguyễn ăn Đức. (2000) trên tổ hợp lai giữa 3 giống Móng Cái, Landrace và

Yorkshire nuôi ở Đồng bằng sông Hồng.

Nhận xét: Ưu thế lai của mẹ lai đối với tăng khối lượng ở lợn tuy không cao so

với tính trạng sinh sản, song cũng có vai trò đáng kể trong việc tác động làm nâng cao

khối lượng cơ thể lợn trong giai đoạn vỗ béo dẫn đến tăng khối lượng ở đời con có mẹ

là tổ hợp lợn lai lớn hơn so với mẹ là thuần chủng. Từ phân tích kết quả trong ảng

3.17 và 3.18 cho thấy, các thành phần di truyền (di truyền cộng gộp và di truyền

trội) ảnh hưởng đến tính trạng tăng khối lượng ình quân/ngày của tổ hợp lai P,

DxP và L có giá trị lớn nhất so với các tổ hợp lai còn lại.

+ Ưu thế lai tổng cộng: Trong nghiên cứu này, ưu thế lai của bố lai không

được tính đến vì các tổ hợp lai tạo thành đều chỉ sử dụng đực của các dòng tổng hợp

đã được nhân thuần. Như vậy, các thành phần ưu thế lai của các ông, bà nội ngoại

lai cũng không được tính đến vì các ông bà nội ngoại sử dụng trong nghiên cứu này

cũng đều là thuần. Do vậy, khi x t đến ưu thế lai tổng cộng trong nghiên cứu này,

chúng tôi chỉ đề cập đến 2 thành phần liên quan đối với tăng khối lượng của các tổ

hợp lai đó là ưu thế lai trực tiếp của cá thể lai và ưu thế lai của mẹ lai. Vì vậy, ưu

thế lai tổng cộng trong nghiên cứu này được xác định như sau:

ƯTLTổng cộng = ƯTLThành phần = ƯTLTrực tiếp + ƯTLMẹ lai

Ưu thế lai tổng cộng về tăng khối lượng của tổ hợp đực lai trong nghiên cứu

của chúng tôi đã làm tăng so với giá trị trung bình của bố mẹ chúng là 36,42 g/ngày.

Giá trị ưu thế lai tổng cộng trong nghiên cứu này thấp hơn giá trị 40 g/ngày xác

định được của Nguyễn ăn Đức. (1997), trong nghiên cứu trên tổ hợp lợn lai 3

giống Móng Cái, Landrace và Yorkshire nuôi tại 6 trại lợn ở miền Bắc Việt Nam và

101

giá trị 5,48% tìm được ở nhóm lợn lai 3 máu giữa lợn nội Trung Quốc và lợn nhập

nội.

Ưu thế lai tổng cộng, chính là giá trị ưu thế lai (H) trong nghiên cứu mà không

được phân tách ra thành các thành phần chi tiết. Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.16

cho thấy, giá trị ưu thế lai (H %) chính là giá trị ưu thế lai tổng cộng thu được từ thành

phần ưu thế lai trực tiếp Dd và thành phần ưu thế lai từ các thể mẹ lai (3,11%).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, muốn có năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong

chăn nuôi lợn thịt, nên sử dụng các đực lai 2 hoặc 3 giống. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Thị Viễn và cs., (2003) nghiên cứu

trên tổ hợp lai giữa 3 giống Duroc, Landrace và Yorkshire, tác giả cho biết ưu thế

lai tổng cộng về tăng khối lượng của các tổ hợp lợn lai này là 63 g/ngày làm tăng

10,94% so với trung bình của bố mẹ chúng.

Ưu thế lai tổng cộng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn so với kết

quả của Nguyễn ăn Đức (1997) khi nghiên cứu con lai giữa 3 giống Móng Cái,

Landrace và Yorkshire (3,11 so với 8,49%). Kết luận về ưu thế lai tổng cộng của

các tổ hợp lai giữa các dòng, đóng vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi lợn thịt.

Bass và cs., (1992) xác định ưu thế lai về tăng khối lượng trên 12 kiểu ghép phối

giữa các giống lợn Hampshire và Landrace cho biết ưu thế lai đạt 11,5%.

Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã kh ng định, ưu thế lai của đực lai

đối với TKL đóng một vai trò rất quan trọng, thường nâng tính trạng này lên 5-8%

so với sử dụng nguồn đực thuần chủng (Bass và cs., 1992; Jin và Mao, 1994). Vì

vậy, các tổ hợp lai giữa các uroc, Pietrain và Landrace cần được khai thác tối đa vì

chúng có ưu thế lai về TKL cao. Sử dụng các tổ hợp đực lai này, để sản xuất lợn

con thương phẩm nuôi thịt chắc chắn sẽ đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao.

3.2.3.2. Các ảnh hưởng di truyền đối với tính trạng dày mỡ lưng (DML) của các tổ

hợp lai

Kết quả phân tích giá trị di truyền cộng gộp trực tiệp, của bố và mẹ về tính

trạng ML được trình bày tại Bảng 3.20.

Bảng 3.20. Các thành phần di truyền cộng gộp trực tiếp, của bố, của mẹ

và giá trị tính về dày m lưng của tổ hợp lai giữa D, P và L

102

Ad DD

Ad PP

Ad LL

Ab D

Ab P

Ab L

Am D

Am P

Am L

8,14 3,69 3,29 3,78

-0,22 -0,15 0,19 0,07

-0,06 0,14

Các thành phần di truyền Giá trị tính (g/ngày) DD PP LL DP và PD (DxPD) và (DxDP) (PxPD) và (PxDP) DL và LD (DxLD) và (DxDL) (LxLD) và (LxDL) LP và PL (LxPL) và (LxLP) (PxPL) và (PxLP)

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

1 0 0 0,5 0,75 0,25 0,5 0,75 0,25 0 0 0

0 1 0 0,5 0,25 0,75 0 0 0 0,5 0,25 0,75

0 0 1 0 0 0 0,5 0,25 0,75 0,5 0,75 0,25

1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0

0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1

0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0

1 0 0 1 0,5 0,5 1 0,5 0,5 0 0 0

0 1 0 1 0,5 0,5 0 0 0 1 0,5 0,5

0 0 1 0 0 0 1 0,5 0,5 1 0,5 0,5

Ghi chú:  là giá trị trung bình tính được; AdDD, AdPP và AdLL là giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp của các giống DD, PP và LL thuần; AbD, AbP và AbL là giá trị di truyền cộng gộp của bố thuộc các giống DD, PP và LL thuần; AmD, AmP và AmL là giá trị di truyền cộng gộp của mẹ thuộc các giống DD, PP và LL thuần; Các giá trị 3, 9; 3,29 và 3,78; v.v. là giá trị tính; Các giá trị 1; 0,75; 0,5; 0,25 là tỷ lệ nguồn gen của mỗi giống và tổ hợp lai tương ứng

Kết quả trong bảng 3.20 cho thấy:

- Giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp: Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị di

truyền cộng gộp trực tiếp đóng góp vào ML trên các tổ hợp lai giữa các giống ,

PP và LL là 3,69; 3,29 và 3,78 mm. Với kết quả này cho thấy, giá trị di truyền cộng

gộp trực tiếp đóng góp vào tính trạng ML của lợn PP là thấp nhất (3,29 mm), tiếp

đến lợn đứng ở vị trí thứ 2 (3,69 mm) và lợn LL là cao nhất (3,78 mm). Như

vậy, ở bất kỳ tổ hợp lai nào trong nghiên cứu này, nếu có sự tham gia của của lợn

PP thì về mặt di truyền đã đóng góp một t lệ nào đó của 3,29 mm, trong khi lợn

và LL sẽ đóng góp một t lệ nào đó của 3,69 và 3,78 mm về dày mỡ lưng.

- Giá trị di truyền cộng gộp của bố (Ab): Giá trị di truyền cộng gộp của bố (A , A P và A L) tương ứng cho các lợn , PP và LL đóng góp vào ML ở áo cáo này là -0,22 -0,15 và 0,19 mm. Từ kết quả này cho thấy, ở các tổ hợp lai được sử dụng bố là đực , PP hay LL đã làm giảm thêm 1 t lệ của -0,22 hay - 0,15 mm (tương ứng), trong khi đó nếu sử dụng bố là LL thì làm tăng một t lệ của

0,19 mm dày mỡ lưng. Kết quả này cho thấy rằng, cùng với xu hướng về giá trị Ab của tính trạng tăng khối lượng, việc sử dụng lợn hay PP làm ố trong việc tạo ra

các tổ hợp đực lai cuối cùng đã cho kết quả tốt nhất.

103

- Giá trị di truyền cộng gộp của cá thể mẹ (Am). Bảng 3.19 cho biết, giá trị di truyền cộng gộp của mẹ về DML của các lợn , PP và LL (AmD, AmP và AmL)

là 0,07, -0,06 và 0,14 mm. Từ kết quả này cho ta thấy, giá trị Am đóng góp vào

DML của mẹ LL là lớn nhất, tiếp đến là mẹ và cuối cùng là mẹ PP. Điều này

cho thấy, mẹ PP có ảnh hưởng tốt hơn tới ML so với mẹ và mẹ LL.

Các thành phần ưu thế lai về dày mỡ lưng được trình bày trong bảng 3.21.

Bảng 3.21. Giá trị ưu thế lai thành phần về dày m lưng của

các tổ hợp lai giữa các giống D, P và L

Ưu thế lai

TT Giống và tổ hợp lai

Số con theo dõi

1 2 3

4

5

6

Giá trị tính (g/ngày) Giá trị (H%) DD PP LL DP và PD DxPD PxDP DL và LD DxLD LxDL LP và PL LxPL PxLP

282 140 945 442 90 90 356 90 90 380 90 90

Dd -1,27 3,04 0 0 0 1 2/3 2/3 1 2/3 2/3 1 2/3 2/3

Dm -0,2 0,7 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 1

Tổng cộng -1,47 3,74 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1

ưu thế lai của mẹ lai. Các giá trị 2/3; 1 là tỷ lệ nguồn gen của mỗi giống và tổ hợp lai tương ứng

Ghi chú: Dd là ưu thế lai trực tiếp của các tổ hợp lai giữa các giống DD, PP và LL; Dm là

+ Ưu thế lai trực tiếp (Dd): Là giá trị ưu thế lai được tạo thành trực tiếp bởi

chính các cá thể lai đó do nguồn gen cấu thành là một tổ hợp dị hợp tử. Dd về DML

của các tổ hợp lai ở nghiên cứu này là -1,27 mm. Như vậy, Dd của các tổ hợp lai

biểu hiện 100% ưu thế lai của 3 giống tương ứng là -3,04% so với trung bình của bố

mẹ. Kết quả này cho thấy, với ML thì d đã đóng góp làm giảm 3,04% so với

trung bình bố mẹ thuần chủng tạo nên chúng. Kết quả này, cao hơn kết quả nghiên

cứu của Phạm Thị Kim Dung. (2005) với giá trị là 1,99% ở con lai 3 giống Duroc,

Landrace và Yorkshire.

+ Ưu thế lai của mẹ lai (Dm): Là giá trị ưu thế lai tạo thành từ cá thể mẹ lai

đóng góp cho tổ hợp lai do chính nó tạo ra. Trong nghiên cứu này, giá trị Dm về

DML là -0,2 mm. Kết quả này cho thấy, đối với ML, m đã đóng góp làm giảm

104

0,7% so với sử dụng nguồn gen là mẹ thuần chủng. Tuy nhiên, so với tính trạng

sinh sản (ví dụ số con sơ sinh sống/lứa), ưu thế lai của mẹ lai đóng một vai trò quan

trọng quyết định nâng cao số con sơ sinh sống (Nguyễn ăn Đức và cs., 1999a, b),

thì thành phần m đối với DML chỉ đóng vai trò thứ yếu so với thành phần Dd.

+ Ưu thế lai tổng cộng: Như đã đề cập ở phần trên, ưu thế lai tổng cộng trong

nghiên cứu này được xác định dựa trên tổng các ưu thế lai thành phần. Ưu thế lai

tổng cộng về DML của tổ hợp đực lai trong nghiên cứu của chúng tôi, đã làm giảm

so với giá trị trung bình của bố mẹ chúng là -1,47 mm. Giá trị này nói lên rằng, các

cá thể của tổ hợp lai đã giảm 1,47 mm về DML so với trung bình của 3 giống thuần

tham gia tạo nên chúng. Rõ ràng, tổ hợp lai có mẹ lai sẽ có ưu thế lai cao nhất (-

3,74%) vì được thừa hưởng cả hai thành phần ưu thế lai trực tiếp (3,04%) và ưu thế

lai của mẹ lai (0,7%).

So với một số nghiên cứu trong nước cùng loại trên tính trạng dày mỡ lưng,

các kết quả nghiên cứu hiện tại tương đối phù hợp với báo cáo của một số tác giả đã

công bố. Ảnh hưởng di truyền trội trực tiếp đến tính trạng dày mỡ lưng của một số

cặp lai giữa Landrace, Large White và Móng Cái đã được báo cáo là 0,2mm (Duc.

1997). Sự chênh lệch về kết quả giữa các nghiên cứu nếu có là do sự khác biệt về

giống, loài, khác biệt về quần thể cha mẹ và mức độ đồng huyết của mỗi quần thể

khảo sát (East. 1936 ; Falconer và Mackay. 1996). o đó, các kết phân tích ở phần

trên chỉ có giá trị ứng dụng cho chính các quần thể đã được sử dụng trong nghiên

cứu này.

Tóm lại, từ các kết quả phân tích các thành phần di truyền ảnh hưởng đến các

tính trạng kiểm tra năng suất TKL và DML trong nghiên cứu hiện tại, có thể thấy

rằng ảnh hưởng di truyền trội trực tiếp được xem là cơ sở di truyền tạo nên ưu thế

lai (Falconer và Mackay. 1996; Li và cs., 2008 ; Charlesworth và Willis. 2009) đều

có ảnh hưởng tích cực đến các tính trạng nghiên cứu ở các tổ hợp lai giữa ba cặp

giống thuần Duroc - Pietrain, Duroc - Landrace và Pietrain - Landrace. Tuy vậy, các

giá trị ưu thế lai ở nghiên cứu này đều biểu hiện ở mức trung bình, bởi vì theo

Falconer và Mackay (1996), mức độ cận huyết của các dòng, giống vật nuôi thường

được khống chế ở mức nhất định để tránh suy giảm do cận huyết trong quá trình

nhân giống. Mặt khác, trong nghiên cứu hiện tại, ảnh hưởng tương tác át chế giữa

105

các gen không được đề cập vì nhiều tác giả cho rằng tương tác át chế giữa các gen

có vai trò rất nh đối với ưu thế lai (Li và cs., 2001; Luo và cs., 2001; Li và cs.,

2008; Estelle và cs., 2008). Trong một số trường hợp với một số tính trạng nhất

định, ảnh hưởng này có thể trở nên quan trọng hơn (Mefert và cs., 2002; Abasht và

Lamont. 2007). Do vậy, các nghiên cứu tiếp theo cần chú ý phân tích ảnh hưởng di

truyền này để có thể cung cấp đầy đủ cơ sở di truyền nhằm không ngừng nâng cao

hiệu quả của các chương trình lai giống vật nuôi nói chung và giống lợn nói riêng.

Như vậy, từ các kết quả đã thảo luận ở trên, trong mỗi cặp giống thuần, các tổ

hợp lai có tiềm năng năng suất cao nhất và có lợi về mặt sản xuất đã được nhận

diện. Đó là các tổ hợp lai DP và DxPD trong các tổ hợp lai giữa Duroc và Pietrain,

DL trong các tổ hợp lai giữa Duroc và Landrac. Câu h i đặt ra rằng, liệu các tổ hợp

lai tiềm năng như đã thảo luận ở phần trên (DP, DxPD và DL) có thể tiếp tục cho tự

nhân giống {(DP x DP), [(DxPD) x (DxPD) hay (DL x DL)} và chọn lọc để phát

triển thành các dòng đực mới hay không? Chúng ta biết rằng, nếu tiếp tục sử dụng

các tổ hợp lai này để tự nhân giống, tính dị hợp tử trong kiểu gen của đời con sẽ

giảm xuống, đồng nghĩa với ưu thế lai sẽ giảm thấp ở các thế hệ tiếp theo (Falconer

và Mackey. 1996). Do vậy, để tiếp tục nhân giống, chọn lọc ổn định năng suất và

các đặc tính mong đợi của các dòng lai mới tạo ra, cần có quần thể chọn lọc đủ lớn

sao cho áp lực chọn lọc và ly sai chọn lọc, đủ ù đắp được những giảm sút ưu thế

lai qua mỗi thế hệ tự nhân giống. Đồng thời, việc chọn lọc ổn định các đặc tính di

truyền của các dòng lai cần trải qua nhiều thế hệ, có thể chi phí lớn do phải loại thải

nhiều. Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các cơ sở giống lợn có quy mô đàn giống nh ,

đặc biệt là các dòng bố ( uroc, Pietrain và đực lai cuối cùng) rất hạn chế. Do vậy,

đẩy nhanh hiệu quả chọn lọc ổn định các đặc tính di truyền của các nhóm đực lai

như đã thảo luận ở nghiên cứu này, cần thiết phải tăng quy mô đàn giống chọn lọc.

Điều này có nghĩa rằng, cần thiết nhiều cơ sở giống phải liên kết với nhau, đặc biệt

là với các doanh nghiệp lớn đang hoạt động trong lĩnh vực di truyền giống lợn.

Muốn có năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn thịt, nên sử

dụng các lợn đực lai. Vì vậy, các tổ hợp lai DP, DL và DxPD trong nghiên cứu của

chúng tôi, cần được khai thác tối đa vì chúng có ưu thế lai cao về TKL và DML. Sử

dụng các tổ hợp đực lai này, để sản xuất lợn con thương phẩm nuôi thịt chắc chắn

sẽ đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao.

106

3.3. Đánh giá khả năng sản xuất của con lai thương phẩm giữa tổ hợp đực lai

cuối cùng tốt nhất với nái lai YMC và YL nuôi tại vùng Trung du miền núi

phía Bắc

3.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sinh trưởng và

cho thịt của con lai thương phẩm của các tổ hợp lai DxP P và L phối với

nái lai F1(YxMC) và F1(YxL)

3.3.1.1. Ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sinh trưởng

* Ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sinh trưởng của các tổ hợp

lai có mẹ là nái lai YMC

Kết quả phân tích ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sản xuất của

các tổ hợp lai ( xP )xYMC, PxYMC, LxYMC và xYMC được trình bày

trong Bảng 3.22.

Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến khả năng sinh

trưởng của các tổ hợp lai (DxPD)xYMC, DPxYMC, DLxYMC và DDxYMC

STT Chỉ tiêu Đực lai cuối cùng Tính biệt

1 Khối lượng bắt đầu thí nghiệm ns ns

2 Tuổi bắt đầu thí nghiệm ns ns

3 Khối lượng kết thúc thí nghiệm * *

4 Tăng khối lượng trung bình/ngày TN *** **

5 Dày mỡ lưng ** ns

6 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ** *

Ghi chú: ns: P>0,05; * : P<0,05; **: P<0,01; *** : P<0,001; TN: thí nghiệm

Các yếu tố đực lai cuối cùng và tính biệt đều có những ảnh hưởng nhất định

đến các tính trạng sinh trưởng của các tổ hợp lai nuôi thịt. Mức độ ảnh hưởng của

mỗi yếu tố là khác nhau đối với từng chỉ tiêu năng suất sinh trưởng.

* Ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng

Đực lai cuối cùng có ảnh hưởng rất rõ rệt đến chỉ tiêu tăng khối lượng/ngày,

dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng với mức P < từ 0,001 - 0,01, và

ảnh hưởng rõ rệt đến chỉ tiêu khối lượng kết thúc thí nghiệm (P<0,05). Tuy nhiên,

yếu tố đực lai cuối cùng không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khối lượng bắt đầu thí

nghiệm và tuổi bắt đầu thí nghiệm (P>0,05). Kết quả này, phù hợp với kết quả

107

nghiên cứu của Nguyễn ăn Đức. (2001), tác giả này cho biết, phần lớn các tính

trạng sản xuất chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi yếu tố giống. Nhiều nghiên cứu cũng đã

chỉ ra rằng, yếu tố đực giống ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng sinh trưởng của

lợn lai nuôi thịt (Đặng ũ Bình và cs., 2008) ũ Đình Tôn và cs., 2010 Đặng ũ

Bình và cs., 2008 Phùng Thăng Long và Nguyễn Phú Quốc. 2009 ũ Đình Tôn và

Nguyễn Công Oánh. 2010).

* Ảnh hưởng của yếu tố tính biệt

Yếu tố tính biệt ảnh hưởng ít hơn tới các chỉ tiêu sinh trưởng. Tính trạng tăng

khối lượng/ngày chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi yếu tố tính biệt (P<0,01), các chỉ tiêu

khối lượng kết thúc thí nghiệm và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng chịu ảnh

hưởng với mức P<0,05. Tuy nhiên, yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến khối

lượng bắt đầu thí nghiệm, tuổi bắt đầu thí nghiệm và dày mỡ lưng (P 0,05). Lê

Xuân Trường. (2006) cho biết, yếu tố tính biệt cũng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh

trưởng của lợn lai VCN23 x VCN21 và VCN23 x VCN22 nuôi thịt. Trong lúc đó,

Phạm Thị Kim Dung. (2009) công bố: yếu tố tính biệt ảnh hưởng đến khả năng tăng

khối lượng, tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn nuôi vỗ béo.

* Ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sinh trưởng của các tổ hợp

lai có mẹ là nái lai YL

Kết quả phân tích ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sinh trưởng

của các tổ hợp lai ( xP )xYL, PxYL, LxYL và xYL được trình bày trong

Bảng 3.23.

Bảng 3.23. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến khả năng

sinh trưởng của các tổ hợp lai (DxPD)xYL, DPxYL, DLxYL và DDxYL

STT Chỉ tiêu Đực lai cuối cùng Tính biệt

1 Khối lượng bắt đầu thí nghiệm ns ns

2 Tuổi bắt đầu thí nghiệm ns ns

3 Khối lượng kết thúc thí nghiệm ** *

4 Tăng khối lượng trung bình/ngày TN *** **

5 Dày mỡ lưng ** ns

108

6 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ** *

Ghi chú: ns: P>0,05; * : P<0,05; **: P<0,01; *** : P<0,001; TN: thí nghiệm

Kết quả bảng 3.23 cho thấy:

* Ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng

Đực lai cuối cùng có ảnh hưởng rất rõ rệt đến chỉ tiêu khối lượng kết thúc,

tăng khối lượng/ngày, dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng với mức

P < từ 0,001 - 0,01. Tuy nhiên, yếu tố đực lai cuối cùng không ảnh hưởng đến các

chỉ tiêu khối lượng bắt đầu thí nghiệm và tuổi bắt đầu thí nghiệm (P>0,05). Kết quả

này là phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn ăn Đức. (2001), tác giả này

cho biết, phần lớn các tính trạng sản xuất chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi yếu tố giống. Lê

Xuân Trường. (2006) khi nghiên cứu trên hai tổ hợp lai VCN23 x VCN21 và

VCN23 x VCN22 cho biết, yếu tố giống ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu sinh

trưởng của lợn lai nuôi thịt. Theo Đoàn ăn Soạn và Đặng ũ Bình. (2010), tăng

khối lượng trong thời gian từ 60 đến 165 ngày tuổi của các tổ hợp lai nái F1(LxY),

F1(YxL) phối với lợn đực uroc, đực CN03 đạt 680-702 g/ngày. ũ Đình Tôn và

Nguyễn Công Oánh. (2010) cho biết, con lai của lợn nái F1(Y x MC) với lợn đực

Duroc (D), Landrace (L) có năng suất sinh trưởng cao hơn so với khi cho lai với

đực lai F1(L x Y) (664,02 và 655,58 g/con/ngày so với 619,04 g/con/ngày).

* Ảnh hưởng của yếu tố tính biệt

Yếu tố tính biệt ảnh hưởng ít hơn tới các chỉ tiêu sinh trưởng. Tính trạng tăng

khối lượng/ngày chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi yếu tố tính biệt (P<0,01), các chỉ tiêu

khối lượng kết thúc thí nghiệm và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng chịu ảnh

hưởng với P<0,05. Tuy nhiên, yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến khối lượng bắt

đầu thí nghiệm, tuổi bắt đầu thí nghiệm và dày mỡ lưng (P 0,05). Lê Xuân Trường.

(2006) cho biết, yếu tố tính biệt cũng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng của

lợn lai VCN23 x VCN21 và VCN23 x VCN22 nuôi thịt. Trong lúc đó, Phạm Thị

Kim Dung. (2009) công bố: yếu tố tính biệt ảnh hưởng đến khả năng tăng khối

lượng, tiêu tốn thức ăn của lợn giai đoạn nuôi vỗ béo.

3.3.1.2. Ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến năng suất thân thịt

* Ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến năng suất thân thịt của các tổ hợp lai

có mẹ là nái lai YMC

109

Kết quả phân tích ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến tính trạng năng suất

thân thịt của các tổ hợp lai (DxPD)xYMC, DPxYMC, DLxYMC và DDxYMC

được trình bày trong Bảng 3.24.

Bảng 3.24. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến năng suất thân

thịt của các tổ hợp lai (DxPD)xYMC, DPxYMC, DLxYMC và DDxYMC

Chỉ tiêu Đực cuối cùng Tính biệt

Khối lượng giết mổ (kg) ns ns

Dày mỡ lưng mổ khảo sát (mm) * ns

T lệ thịt móc hàm (%) * ns

T lệ thịt xẻ (%) ns ns

T lệ nạc (%) *** ns

T lệ mỡ *** ns

Ghi chú: ns: P>0,05; * : P<0,05; **: P<0,01; *** : P<0,001

Lợn thương phẩm có mẹ là nái YMC là có sự ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố đực

bố cuối cùng đến các chỉ tiêu dày mỡ lưng mổ khảo sát, t lệ thịt móc hàm và t lệ

thịt xẻ với P<0,05. Đực lai cuối cùng có ảnh hưởng rất rõ rệt đến chỉ tiêu t lệ nạc

và t lệ mỡ với P<0,001. Các chỉ tiêu khối lượng giết mổ không bị ảnh hưởng bởi

yếu tố đực lai (P>0,05).

Phạm Thị Đào. (2015) cho biết, yếu tố tổ hợp lai ảnh hưởng đến các chỉ tiêu

độ dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và t lệ nạc (P<0,05). Các chỉ tiêu còn lại như t lệ

thịt xẻ và dài thân thịt không chịu ảnh hưởng của yếu tố này. Kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Thành Chung. (2015) cho biết, yếu tố tổ hợp lai không ảnh hưởng đến

các chỉ tiêu của năng suất thân thịt (P>0,05).

Yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất thân thịt của lợn

lai nuôi thịt (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này, phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn ăn Thắng. (2006) cho biết, yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến các chỉ

tiêu năng suất thân thịt của lợn lai L x (Y x MC), P x (Y x MC), (LxY) và (P x Y).

* Ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến năng suất thân thịt của các tổ hợp lai

có mẹ là nái YL

110

Kết quả phân tích ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến tính trạng năng suất

thân thịt của các tổ hợp lai ( xP )xYL, PxYL, LxYL và xYL được trình

bày trong Bảng 3.25.

Bảng 3.25. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến năng suất thân

thịt của các tổ hợp lai (DxPD)xYL, DPxYL, DLxYL và DDxYL

Chỉ tiêu Đực cuối cùng Tính biệt

Khối lượng giết mổ (kg) ns ns

Dày mỡ lưng mổ khảo sát (mm) * ns

T lệ thịt móc hàm (%) * ns

T lệ thịt xẻ (%) ns ns

T lệ nạc (%) ** ns

T lệ mỡ *** ns

Ghi chú: ns: P>0,05; * : P<0,05; **: P<0,01; *** : P<0,001

Ở các tổ hợp lai lợn thương phẩm có mẹ là nái YL thì có sự ảnh hưởng rõ rệt

của yếu tố đực cuối cùng đến các chỉ tiêu dày mỡ lưng mổ khảo sát và t lệ thịt móc

hàm với P<0,05. Đực lai cuối cùng có ảnh hưởng rất rõ rệt đến chỉ tiêu t lệ nạc và

t lệ mỡ với P dao động từ P<0,001 đến P<0,01. Các chỉ tiêu khối lượng giết mổ và

t lệ thịt xẻ không bị ảnh hưởng bởi yếu tố đực lai (P>0,05).

Phạm Thị Đào. (2015) cho biết, yếu tố tổ hợp lai ảnh hưởng đến các chỉ tiêu

độ dày mỡ lưng, độ sâu cơ thăn và t lệ nạc (P<0,05). Các chỉ tiêu còn lại như t lệ

thịt xẻ và dài thân thịt không chịu ảnh hưởng của yếu tố này. Kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Thành Chung. (2015) tác giả này cho biết, yếu tố tổ hợp lai không ảnh

hưởng đến các chỉ tiêu của năng suất thân thịt (P>0,05).

Yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất thân thịt của lợn

lai nuôi thịt (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn ăn Thắng. (2006) cho biết, yếu tố tính biệt không ảnh hưởng đến các chỉ

tiêu năng suất thân thịt của lợn lai Lx(YMC), Px(YMC), (LY) và (PY).

3.3.2. Khả năng sinh trưởng của con lai thương phẩm của các đực lai DP, DxPD

và DL với nái lai YMC và YL

111

Đối với khu vực Trung du miền núi phía Bắc (bảng 3.26), trong điều kiện

chuồng hở, tốc độ tăng khối lượng của đàn thương phẩm của nái YMC đạt cao nhất

ở nhóm sử dụng đực DxP (671,56 g/ngày) sau đó đến nhóm sử dụng đực DP

(665,52 g/ngày) và thấp nhất ở nhóm sử dụng đực DL (638,42 g/ngày). Khi so sánh

với nhóm sử dụng đực DD thuần, thì nhóm sử dụng đực lai DxPD và DP có biểu

hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,05, trong khi nhóm sử dụng đực lai

DL là không biểu hiện sự sai khác (P 0,05). Độ dày mỡ lưng của nhóm sử dụng

đực lai P đạt thấp nhất 14,53 mm và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với 3

nhóm còn lại. Nhóm sử dụng đực lai DxP và L có độ dày mỡ lưng đạt 15,05 và

15,12 mm (tương ứng), nhưng không iểu hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi

so sánh với nhóm sử dụng đực DD thuần (P>0,05), cho dù giá trị tuyệt đối có sự

khác nhau. Mặc dù vậy, ở chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn, có sự sai khác có ý nghĩa thống

kê khi so sánh giữa nhóm sử dụng đực lai DxPD và DP với nhóm sử dụng đực DD

thuần (với P<0,05). Do tốc độ sinh trưởng cao và t lệ nạc cũng ở mức cao nên tiêu

tốn thức ăn ở nhóm con lai thương phẩm sử dụng đực DxP và P đạt mức thấp

nhất trong các nhóm khảo sát (2,72 và 2,76 kgTA/kgTKL), nhóm sử dụng đực lai

DL có tiêu tốn thức ăn cao hơn và tương đương với nhóm sử dụng đực DD thuần

(2,82 và 2,81 kgTA/kgTKL). Như vậy, nếu xem xét tổng thể trên cả ba chỉ tiêu sinh

trưởng, dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn, hai tổ hợp lai thương phẩm sử dụng đực lai

cuối cùng DxP và P có ưu thế hơn nhiều so với sử dụng đực Duroc thuần. Với

nhóm sử dụng đực lai DL, chỉ tiêu tăng khối lượng thấp hơn, trong khi các chỉ tiêu

dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn lại cao hơn so với nhóm sử dụng đực DD thuần. Do

đó, chúng tôi khuyến cáo sử dụng hai nhóm đực lai cuối cùng DxPD và DP phối với

nái lai YMC nuôi ở vùng Trung du miền núi phía Bắc.

Bảng 3.26. Năng suất của con lai thương phẩm giữa

đực lai cuối cùng tốt nhất với nái lai YMC

Các chỉ tiêu năng suất của tổ hợp lai thương phẩm (Mean ± SE)

Đực

TT

cuối

TTTA

Số cá

TKL (g/ngày)

DML (mm)

cùng

(kgTA/kg TKL)

th (n)

1 DxPD

120

671,56a ± 4,3

15,05a ± 0,15

2,72a ± 0,03

112

2

DP

160

665,52a ± 3,4

14,53b ± 0,13

2,76a ± 0,03

3

DL

160

638,42b ± 3,2

15,12a ± 0,12

2,82b ± 0,02

4

DD

160

642,52b ± 3,1

14,98a ± 0,12

2,81b ± 0,01

khác có ý nghĩa thống kê với mức p<0,05

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số trung bình có gắn các chữ cái khác nhau cho biết sai

Kết quả khảo sát lợn thương phẩm giữa tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất với

đàn nái lai YL ở vùng Trung du miền núi phía Bắc được trình bày trong bảng 3.27.

Bảng 3.27. Năng suất của con lai thương phẩm giữa

đực lai cuối cùng tốt nhất với nái lai YL

Các chỉ tiêu năng suất của tổ hợp lai thương phẩm (Mean ± SE)

Đực

TT

cuối

Số cá

TTTA

TKL (g/ngày)

DML (mm)

cùng

th (n)

1 DxPD

120

2

160

DP

3

160

DL

4

160

757,53a ± 4,30 756,54a ± 3,71 730,42b ± 4,48 735,96b ± 3,92

11,12b ± 0,13 10,98b ± 0,12 12,00c ± 0,14 12,00c± 0,13

DD

(kgTA/kg TKL) 2,63b ± 0,03 2,64b ± 0,02 2,67a ± 0,03 2,66a ± 0,01

khác có ý nghĩa thống kê với mức p<0,05

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số trung bình có gắn các chữ cái khác nhau cho biết sai

Qua bảng 3.27 cho thấy, lợn thương phẩm của nhóm sử dụng đực lai DxPD có

tốc độ tăng khối lượng đạt cao nhất (757,53 g/ngày), sau đó đến nhóm sử dụng đực

DP (756,54 g/ngày) và thấp nhất ở nhóm sử dụng đực DL (730,42 g/ngày). Xét về

mặt thống kê, sai khác chỉ tìm thấy ở nhóm lai thương phẩm sử dụng đực DxPD và

DP khi so sánh với nhóm sử dụng đực DD thuần (với mức P<0,05), còn nhóm sử

dụng đực lai DL không biểu hiện có sự sai khác khi so sánh với nhóm đực DD

thuần (P>0,05), nhóm lai sử dụng đực DxP cũng không iểu hiện sự sai khác so

với nhóm sử dụng đực lai DP (P>0,05).

Tương tự với chỉ tiêu tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng có sự sai khác có ý

nghĩa thống kê ở nhóm sử dụng đực lai DxPD và DP khi so sánh với nhóm sử dụng

đực DD thuần, trong khi nhóm sử dụng đực lai DL không có sự sai khác so với

nhóm sử dụng đực DD thuần (P>0,05). Nhóm sử dụng đực DxPD không biểu hiện

sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm sử dụng đực DP (P<0,05) ở

113

chỉ tiêu dày mỡ lưng. Đối với chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn, nhóm sử dụng đực lai DxPD

và DP có tiêu tốn thức ăn đạt 2,63 và 2,64 kgTA/kgTKL (tương ứng) và có biểu

hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm sử dụng đực Duroc thuần

(P<0,05), nhóm sử dụng đực lai DL có tiêu tốn thức ăn đạt 2,67 kgTA/kgTKL

tương đương với nhóm sử dụng đực DD thuần với P>0,05 (2,66 kgTA/kgTKL) và

có sự sai khác có ý nghĩa thống kê khi so sánh với 2 nhóm có sử dụng đực lai

Dx.PD và DP.

Như vậy, nếu xem xét tổng thể cả ba chỉ tiêu sinh trưởng, dày mỡ lưng và tiêu

tốn thức ăn của con lai thương phẩm của nái lai YL ở vùng Trung du phía Bắc, thì

hai tổ hợp lai thương phẩm sử dụng đực lai DxPD và DP có tiềm năng cao hơn

nhiều so với sử dụng đực Duroc thuần. Nhóm sử dụng đực lai DL có TKL thấp

trong khi chỉ tiêu dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn lại cao hơn so với nhóm sử dụng

đực Duroc thuần. o đó, hai nhóm đực lai DxPD và DP cần được khuyến cáo phát

triển vào sản xuất ở khu vực Trung du miền núi phía Bắc, sử dụng để cho phối với

nái YL.

3.3.3. Năng suất thân thịt của con lai thương phẩm của 3 tổ hợp đực lai mới

được tạo ra (DxPD, DP và DL) phối với nái lai F1(YxMC) và F1(YxL)

* Năng suất thân thịt của các tổ hợp lợn lai nuôi thịt có mẹ là nái lai YMC

Sau khi kết thúc kiểm tra năng suất, tiến hành chọn 6 con/mỗi tổ hợp lai (đực

thiến và cái) đại diện cho trung bình của mỗi tổ hợp để mổ khảo sát, kết quả một số

chỉ tiêu đánh giá năng suất thịt của các tổ hợp lai được trình bày ở bảng 3.28.

Bảng 3.28. Năng suất thân thịt của tổ hợp lai

(DxPD) x YMC, DP x YMC, DL x YMC và DD x YMC

Chỉ tiêu

KL giết mổ (kg)

DML mổ KS (mm)

T lệ thịt móc hàm (%)

T lệ thịt xẻ (%)

T lệ nạc (%)

T lệ mỡ

(DxPD) x YMC (n=6) LSM ±SE 82,14 ± 0,32 14,09b ± 0,21 74,83b ± 0,28 65,98 ± 0,23 54,87ab ± 0,20 20,05b ± 0,16

DL x YMC DP x YMC (n=6) (n=6) LSM ±SE LSM ±SE 78,62 ± 0,16 81,54 ± 0,44 14,47a ± 0,19 13,84b ± 0,42 73,96a ± 0,24 75,24b ± 0,35 65,01 ± 0,22 66,85 ± 0,31 55,05b ± 0,25 53,68bc ± 0,18 19,06b ± 0,26 20,23 a ± 0,13

DD x YMC (n=6) LSM ±SE 79,15 ± 0,23 14,35a ± 0,40 74,40a ± 0,37 65,48 ± 0,27 54,12c ± 0,27 20,10c ± 0,18

114

nghĩa thống kê (P<0,05)

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý

Qua bảng 3.28 cho thấy: Khối lượng giết mổ ở các tổ hợp lai là tương đương

nhau (P>0,05): Tổ hợp lai (DxPD) x YMC, DP x YMC, DL x YMC và DD x YMC

lần lượt là: 82,14, 81,54, 78,62 và 79,15, tương ứng cho mỗi tổ hợp lai nói trên.

Đối với chỉ tiêu dày mỡ lưng mổ khảo sát, kết quả mổ khảo sát cho thấy các tổ

hợp lai sử dụng đực lai có giá trị dao động từ 13,84 mm ở nhóm sử dụng đực lai DP

đến 14,47 mm ở nhóm sử dụng đực lai DL, trong khi tổ hợp lai sử dụng đực DD có

dày mỡ lưng là 14,35 mm, sự sai khác này giữa các tổ hợp lai là có ý nghĩa thống kê

(P<0,05). T lệ thịt xẻ ở nhóm sử dụng đực DxP và P là 65,98 và 66,85 (tương

ứng) cao hơn so với nhóm sử dụng đực DL và DD (65,01 và 65,48%), tuy nhiên sự

sai khác này là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). T lệ nạc đạt cao nhất ở đàn

lợn thương phẩm khi sử dụng đực lai DP (55,05%), tiếp đến là sử dụng đực lai

DxP (54,87%), sau đó là sử dụng đực lai DL (53,68%). Kết quả là ở cả 3 tổ hợp

lai thương phẩm khi sử dụng đực lai đều cho t lệ nạc cao hơn khi sử dụng đực DD

thuần (54,12%). Các chỉ tiêu năng suất thịt xẻ trong kết quả nghiên cứu của chúng

tôi đều cao hơn, so với kết quả nghiên cứu đã công ố của Nguyễn Thị Viễn và cs.,

(2010) trên tổ hợp lai P x YMC, điều này là hoàn toàn hợp lý do những tiến bộ di

truyền đạt được trong chương trình chọn lọc đàn giống thuần cụ kỵ tại các cơ sở

giống trong những năm qua.

* Năng suất thân thịt của các tổ hợp lai có mẹ là nái lai YL

Khả năng cho thịt của lợn lai thương phẩm có mẹ là nái lai YL được trình bày

trong bảng 3.29.

Bảng 3.29. Năng suất thân thịt của

tổ hợp lai (DxPD) x YL, DP x YL, DL x YL và DD x YL

Chỉ tiêu

(DxPD) x YL (n=6) LSM ± SE

DP x YL (n=6) LSM ± SE

DL x YL (n=6) LSM ± SE

DD x YL (n=6) LSM ± SE

KL giết mổ (kg) DML mổ KS (mm) T lệ thịt móc hàm (%) T lệ thịt xẻ (%) T lệ nạc (%) T lệ mỡ

99,05 ± 0,31 11,07b ± 0,27 81,06b ± 0,29 73,36 ± 0,20 60,00ab ± 0,23 16,69b ± 0,29

98,92 ± 0,44 10,91b ± 0,22 81,83b ± 0,31 73,52 ± 0,35 60,12b ± 0,19 16,13b ± 0,23

96,27 ± 0,43 96,14 ± 0,20 11,95a ± 0,31 11,55a ± 0,37 80,86a ± 0,25 80,54a ± 0,39 73,40 ± 0,21 72,74 ± 0,27 59,06bc ± 0,21 58,91c ± 0,20 17,66 a ± 0,20 18,01c ± 0,36

115

nghĩa thống kê (P<0,05)

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý

Qua bảng 3.29 cho thấy: Khối lượng giết mổ ở các tổ hợp lai là tương đương

nhau (P>0,05): Tổ hợp lai (DxPD) x YL, DP x YL, DL x YL và DD x YL lần lượt

là: 99,05 98,92 96,14 và 96,27 kg, tương ứng cho mỗi tổ hợp lai nói trên.

Các kết quả mổ khảo sát về dày mỡ lưng của các tổ hợp sử dụng đực lai có giá

trị dao động từ 10,91 mm ở nhóm sử dụng đực lai P đến 11,95 mm ở nhóm sử

dụng đực lai DL, nhóm sử dụng đực DD có dày mỡ lưng đạt 11,55 mm, sự sai khác

giữa các lô thí nghiệm là có ý nghĩa thống kê với P<0,05). T lệ thịt xẻ ở nhóm sử

dụng đực DxP và P là 73,36 và 73,52% (tương ứng) và cao hơn so với nhóm sử

dụng đực DL và DD (72,74 và 73,40%). Tuy nhiên, sự sai khác này là không có ý

nghĩa thống kê (P>0,05). T lệ nạc đạt cao nhất ở đàn lợn thương phẩm khi sử dụng

đực lai DP (60,12%), tiếp đến là sử dụng đực lai DxP (60,00%), sau đó là sử dụng

đực lai DL (59,06%). Kết quả là ở cả 3 tổ hợp lai thương phẩm khi sử dụng đực lai

đều cho t lệ nạc cao hơn khi sử dụng đực DD thuần (58,91%), sự sai khác giữa các

tổ hợp lai là có ý nghĩa thống kê.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về t lệ thịt xẻ cao hơn các giá trị: 70,63 và

67,93% của Nguyễn ăn Thắng và ũ Đình Tôn. (2010), khi sử dụng nái F1(LxY)

phối giống với đực L và D; 70,09 và 68,05% của ũ Đình Tôn và Nguyễn Công

Oánh. (2010), khi sử dụng lợn nái F1(LxY) phối với đực và L 71,60% được công

bố bởi Phan Xuân Hảo và cs., (2009) trên tổ hợp lai (P x ) x (LxY) 71,89% được

công bố bởi Nguyễn ăn Thắng và ũ Đình Tôn (2010), khi sử dụng nái F1(LxY)

phối với đực PD; 70,09% ở tổ hợp lai PD25 x F1(LxY), 70,97% ở tổ hợp lai PD50

x F1(LxY) và 70,90% ở tổ hợp lai PD75 x F1(LxY) (Phạm Thị Đào. (2015). Như

vậy, t lệ thịt xẻ của hai tổ hợp lai trong nghiên cứu của tôi nhìn chung cao hơn các

công bố của các tác giả khi nghiên cứu trên lợn lai 3 giống và các tổ hợp lai 4 giống.

Kết quả nghiên cứu về t lệ nạc của chúng tôi là tương đương so với hầu hết

các công bố của các tác giả: Phùng Thị Vân. (2001) cho biết, trên hai tổ hợp lai D x

(LxY) và D x (YxL) là 61,81 và 58,71%; Phạm Thị Kim Dung. (2005), xác định trên D

x (LxY) và D x (YxL) là 59,42 và 59,54%; Nguyễn ăn Thắng và Đặng ũ Bình.

(2006b) công bố trên tổ hợp lai D x (LxY) và P x (LxY) là 61,78 và 65,37%. Phan

Xuân Hảo và Nguyễn ăn Chi. (2010) cho biết, t lệ nạc của hai tổ hợp lai giữa đực

Omega với nái F1(LxY) và đực PD với nái F1(LxY) là 61,54 và 57,09%.

3.4. Đánh giá hiêu quả chăn nuôi

116

3 4 1 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thương phẩm của các tổ hợp giữa đực

DxP P và L với nái lai YMC

Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thương phẩm của các tổ hợp giữa đực DxPD,

DP, DL và DD với nái YMC được trình bày trong bảng 3.30.

Bảng 3.30. Hiệu quả kinh tế của 4 tổ hợp lợn lai thương phẩm DxPDxYMC,

DPxYMC, DLxYMC và DDxYMC

(DxPD)xYMC (n=80)

DPxYMC (n=80)

DLxYMC (n=80)

DDxYMC (n=80)

Chỉ tiêu

ĐVT

Mean

Mean

Mean

Mean

Tổng KL bắt đầu

2.126,40

kg

2.140,80

2.134,40

2.124,80

Tổng KL kết thúc

6.961,63

kg

6.932,54

6.731,02

6.750,94

Tổng KL tăng

4.835,23

kg

4.791,74

4.596,62

4.626,14

TTTA

2,72

kg

2,76

2,82

2,81

Số ngày nuôi

90

ngày

90

90

90

Tổng thức ăn

kg

13.151,83

13.225,21

12.962,48

12.999,46

Tiền mua con giống 1000đ

116.952,00

117.744,00

117.392,00

116.864,00

Tiền mua thức ăn

1000đ

157.821,97

158.702,56

155.549,76

155.993,58

Tiền nhân công

1000đ

2.880,00

2.880,00

2.880,00

2.880,00

Chi phí khác

1000đ

14.400,00

14.400,00

14.400,00

14.400,00

Tổng chi

1000đ

292.053,97

293.726,56

290.221,76

290.137,58

Tổng thu

1000đ

313.273,44

311.964,48

302.896,08

303.792,48

Lợi nhuận (thu-chi)

1000đ

21.219,47

18.237,92

12.674,32

13.654,90

Lợi nhuận/con

1000đ

265,24

227,97

158,43

170,69

Giá thành sản phẩm

1000đ

41,95

42,37

43,12

42,98

T suất lợi nhuận

%

7,27

6,21

4,37

4,71

Kết quả ở bảng 3.30 cho thấy: Lợi nhuận/con thu được cao nhất là ở lợn lai

thương phẩm có bố là đực lai DxP (265,24 nghìn đồng/con), tiếp đến là lợn thương phẩm có bố là đực lai P (227,97 nghìn đồng/con), thấp nhất là lợn thương phẩm có bố là đực lai L (158,43 nghìn đồng/ con).

Hiệu quả kinh tế chăn nuôi là lợi nhuận thu được tính trên đồng vốn đầu tư hay còn gọi là t suất lợi nhuận. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì nuôi lợn thương phẩm có bố là đực lai DxPD cho hiệu quả kinh tế cao nhất (7,27%), tiếp đến là lợn thương phẩm có bố là đực lai DP với hiệu quả kinh tế thu được là 6,21%,

thấp nhất là lợn thương phẩm có bố là đực lai DL (4,37%).

Như vậy, nếu xét về hiệu quả kinh tế thì việc nuôi lợn thương phẩm có bố là đực lai cuối cùng DxPD và DP và mẹ YMC sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với

117

nuôi lợn thương phẩm có bố là đực lai DL và DD thuần với mẹ lai YMC. Lợn thương phẩm có bố là L cũng mang lại lợi nhuận cho người chăn nuôi nhưng hiệu

quả kinh tế tính trên đồng vốn đầu tư là không cao ằng các lợn thương phẩm có bố

là DxPD, DP và DD.

3 4 2 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thương phẩm của các tổ hợp giữa đực lai DxP P và L với nái lai YL

Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thương phẩm của các tổ hợp giữa đực lai

DxPD, DP, DL và DD thuần với nái lai YL được trình bày trong bảng 3.31.

Bảng 3.31. Hiệu quả kinh tế của 4 tổ hợp lợn lai thương phẩm DxPDxYL, DPxYL, DLxYL và DDxYL

Chỉ tiêu

ĐVT

kg kg kg kg ngày kg

(DxPD)xYL (n=80) Mean 2.428,80 7.883,02 5.454,22 2,63 90 14.344,59

2.880,00 14.400,00

Tổng KL bắt đầu Tổng KL kết thúc Tổng KL tăng TTTA (kgTA/kgTKL) Số ngày nuôi Tổng thức ăn Tiền mua con giống Tiền mua thức ăn Tiền nhân công Chi phí khác Tổng chi Tổng thu Lợi nhuận (thu-chi) Lợi nhuận/con Giá thành sản phẩm T suất lợi nhuận

DPxYL (n=80) Mean 2.420,00 7.867,02 5.447,02 2,64 90 14.380,12 1000đ 145.728,00 145.200,00 1000đ 193.651,94 194.131,65 2.880,00 1000đ 1000đ 14.400,00 1000đ 356.659,94 356.611,65 1000đ 386.267,78 385.483,78 28.872,13 1000đ 360,90 1000 đ 45,33 1000 đ 8,10 %

29.607,84 370,10 45,24 8,30

DLxYL (n=80) Mean 2.419,20 7.678,22 5.259,02 2,67 90 14.041,59 145.152,00 189.561,52 2.880,00 14.400,00 351.993,52 376.232,98 24.239,46 302,99 45,84 6,89

DDxYL (n=80) Mean 2.380,80 7.679,71 5.298,91 2,66 90 14.095,11 142.848,00 190.283,93 2.880,00 14.400,00 350.411,93 376.305,89 25.893,96 323,67 45,63 7,39

Kết quả ở bảng 3.31 cho thấy: Lợi nhuận/con thu được cao nhất là ở lợn lai

thương phẩm có bố là đực DxP (370,10 nghìn đồng/con), tiếp đến là lợn thương

phẩm có bố là đực P (360,90 nghìn đồng/con), thấp nhất là lợn thương phẩm có

bố là đực DL (302,99 nghìn đồng/con), lô đối chứng (sử dụng đực DD thuần có lợi

nhuận thu được/con cao hơn nhóm lai thương phẩm có bố là đực lai DL.

Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thì nuôi lợn thương phẩm có bố là đực

lai DxPD cho hiệu quả kinh tế cao nhất (8,30%), tiếp đến là lợn thương phẩm có bố là

đực lai DP với hiệu quả kinh tế thu được là 8,10%, thấp nhất là lợn thương phẩm có bố

là đực lai L và (6,89% và 7,39%, tương ứng).

118

Như vậy, nếu xét về hiệu quả kinh tế thì việc nuôi lợn thương phẩm có bố là

đực lai cuối cùng DxPD và DP sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với nuôi lợn thương

phẩm có bố là đực lai DL và DD ở cả trên nền mẹ là nái YMC và YL. Lợn thương

phẩm có bố là L cũng mang lại lợi nhuận cho người chăn nuôi nhưng hiệu quả

kinh tế tính trên đồng vốn đầu tư là không cao ằng các lợn thương phẩm có bố là

DxPD, DP và DD. Kết quả cũng cho thấy, sử dụng các đực lai mới được tạo ra cho

phối với nái lai YL, thì hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn thương phẩm của chúng

sẽ cao hơn so với việc nuôi lợn thương phẩm có mẹ là nái lai YMC.

Từ các kết quả phân tích về mức độ ảnh hưởng của các tổ hợp đực lai cuối

cùng đến khả năng sản xuất của con lai thương phẩm của chúng, cũng như kết quả

về hiệu quả chăn nuôi của các lợn lai thương phẩm, chúng ta có thể kh ng định

rằng, tổ hợp đực lai cuối cùng DxPD và DP là 2 tổ hợp đực lai tốt nhất mang lại

năng suất cũng như hiệu quả chăn nuôi cao cho người chăn nuôi ở vùng Trung du

phía Bắc.

119

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1. Các cá thể đực và cái giống Duroc, Pietrain và Landrace thuần được chọn

làm nguyên liệu lai có chỉ số chọn lọc (Inx) theo giá trị giống cao nhất so với toàn

đàn, tương ứng là 117,15 và 112,03; 113,05 và 111,71; 118,04 và 114,82.

2. Xác định tổ hợp đực lai tốt nhất

- Các tổ hợp lợn đực lai cuối cùng DxPD và P là cho năng suất vượt trội hơn

cả khi nuôi trong điều kiện ở vùng Trung du miền núi phía Bắc, cụ thể:

+ Tổ hợp đực lai cuối cùng DxPD (75% Duroc và 25% Pietrain) có các chỉ

tiêu năng suất: tăng khối lượng ình quân giai đoạn từ 2,5-5,5 tháng tuổi đạt 756,45

g/ngày; tiêu tốn thức ăn đạt 2,46kgTĂ/kgTKL), dày mỡ lưng đạt 9,83 mm và t lệ

nạc đạt 60,16%.

+ Tổ hợp đực lai cuối cùng DP (50% Duroc và 50% Pietrain) có các chỉ tiêu

năng suất: Tăng khối lượng ình quân giai đoạn từ 2,5 - 5,5 tháng tuổi đạt 751,63

g/ngày; tiêu tốn thức ăn đạt 2,49 kgTĂ/kgTKL), dày mỡ lưng đạt 9,91 mm và t lệ

nạc đạt 60,78%.

- Các thành phần di truyền (di truyền cộng gộp và di truyền trội) ảnh hưởng

đến tính trạng tăng khối lượng ình quân/ngày và dày mỡ lưng của tổ hợp lai P và

DxP có giá trị lớn nhất so với các tổ hợp lai còn lại.

- Tương quan kiểu hình giữa đàn giống thuần ( uroc, Pietrain, Landrace) với

các đàn lai F1 ( P và PD), (DL và LD), (PL và LP) đều ở mức rất thấp, không chặt

chẽ (0,13 - 0,32) trên cả hai tính trạng TKL và ML. Trong khi đó, tương quan di

truyền giữa đàn giống thuần và đàn con lai F1 ở từng cặp lai có mức độ tương quan

trung ình hoặc tương đối chặt chẽ trên cả hai tính trạng khảo sát (0,32 - 0,64).

- Có sự ảnh hưởng rõ rệt của tương tác giữa kiểu gen với môi trường ở đàn

giống thuần và đàn con lai trên hai tính trạng TKL và DML. Các cặp lai khác nhau,

mức độ ảnh hưởng của tương tác giữa kiểu gen và môi trường cũng khác nhau, iểu

hiện qua hệ số tương quan di truyền giữa đàn giống thuần và đàn con lai.

- Ngoài các chỉ tiêu năng suất, chất lượng tinh dịch của các tổ hợp lai đạt cao -

đủ tiêu chuẩn làm giống và đặc biệt có tính đực hăng hơn con thuần.

120

3. Đàn lai thương phẩm nuôi trong điều kiện tại các cơ sở chăn nuôi ở vùng

trung du phía Bắc cho năng suất cao là tổ hợp lai DxPD và DP

- Với nái lai YMC:

+ Năng suất đàn thương phẩm sử dụng đực lai cuối cùng xP : TKL/ngày đạt

671,56 g/ngày, ML là 15,05 mm, TTTA đạt 2,72 kgTA/kgTKL.

+ Năng suất đàn thương phẩm sử dụng đực lai cuối cùng P: TKL/ngày đạt

665,52 g/ngày, ML là 14,53 mm, TTTA đạt 2,76 kgTA/kgTKL.

- Với nái lai YL:

+ Năng suất đàn thương phẩm sử dụng đực lai cuối cùng xP : TKL/ngày đạt

757,53 g/ngày, ML là 11,12 mm, TTTA đạt 2,63 kgTA/kgTKL.

+ Năng suất đàn thương phẩm sử dụng đực lai cuối cùng P: TKL/ngày đạt

756,54 g/ngày, ML là 10,98 mm, TTTA đạt 2,64 kgTA/kgTKL.

4. Trong điều kiện chăn nuôi ở vùng Trung du miền núi phía Bắc, lợn thương

phẩm có bố là đực lai cuối cùng DxPD và DP mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

2. Đề nghị

Đề nghị tiếp tục nghiên cứu nhân giống, chọn lọc ổn định di truyền hai tổ hợp

lai DxPD và DP và phát triển thành hai dòng đực tổng hợp cho khu vực Trung du

miền núi phía Bắc Việt Nam.

Nhằm giảm thiểu các tác động của tương tác giữa kiểu gen và môi trường và

phát huy tối đa tiềm năng năng suất, cần tiếp tục nghiên cứu các điều kiện môi

trường nuôi dưỡng phù hợp với tiềm năng năng suất của các dòng đực lai cuối cùng.

121

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Ngô Thị Kim Cúc, Tạ Thị Bích uyên, Đinh Ngọc Bách, Phạm Sỹ Tiệp và

Nguyễn Thanh Sơn. (2016). Phân tích ưu thế lai thành phần một số tính trạng

kiểm tra năng suất của các tổ hợp lai giữa lợn thuần Duroc, Pietrain và

Landrace. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi, số 70, tháng 12-2016.

2. Đinh Ngọc Bách, Ngô Thị Kim Cúc, Nguyễn ăn Bình và Tạ Thị Bích Duyên.

(2017). Ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến năng suất thân thịt của lợn thương

phẩm nuôi ở vùng miền núi phía Bắc. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi, số

73, tháng 3-2017.

122

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Đặng ũ Bình, ũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh. 2008. Năng suất sinh sản

của nái lai F1(Yorkshire x Móng Cái) phối với đực giống Landrace, uroc và

(Pietrain x Duroc). Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tập 6, số 4: 326-330.

2. Trần ăn Chính. 2000. So sánh một số chỉ tiêu về sức sản xuất thịt của lợn ngoại

thuần và a máu. Tập san Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp, Trường Đại học

Nông lâm TP. HCM, số 3/2000

3. Nguyễn Thành Chung. 2015. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của

hai tổ hợp lai giữa nái CN21, CN22 với đực CN23 nuôi tại Công ty Hưng

Tuyến - Tam Điệp, Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Hà Nội - 2015.

4. Nguyễn Quế Côi, õ Hồng Hạnh. 2000. Xây dựng chỉ số chọn lọc trong chọn

lọc lợn đực hậu ị giống ngoại Landrace và Yorkshire. Báo cáo tổng kết đề tài

cấp nhà nước KHCN 08-06. iện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp iệt Nam.

5. Lê Xuân Cương. 1986. Năng suất sinh sản của lợn nái. Nxb Khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội, 48 - 53.

6. Trần Thị ân và Nguyễn Ngọc Tuân. 2001. Tiến ộ di truyền về số con đẻ/lứa

tại trại nuôi lợn công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí Chăn nuôi, 1: 14-18.

7. Phạm Thị ung và Nguyễn ăn Đức. 2004. Các thành phần ưu thế lai cơ ản về t

lệ nạc của các tổ hợp lai giữa a giống uroc, Landrace và Large White nuôi tại

miền Bắc iệt Nam. Tạp chí Chăn nuôi, số 5 (63)-2004.

8. Phạm Thị Kim ung. 2005. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới một số tính

trạng về sinh trưởng, cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), (LY) và (YL) ở

miền Bắc iệt Nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.

9. Phạm Thị Kim ung, ũ ăn Quang và Nguyễn Ngọc Phụng. 2008. Kết quả thí

nghiệm lần 1 về khả năng sinh trưởng và cho thịt của tổ hợp đực lai CN03 x

VCN02 và VCN04 x VCN02. Báo cáo khoa học phần i truyền - Giống vật

nuôi, iện chăn nuôi 9/2008, trang 469 - 476.

10. Phạm Thị Kim ung và Tạ Thị Bích uyên. 2009. Giá trị giống ước tính về tính

trạng số con sơ sinh sống/lứa của 5 dòng cụ kỵ nuôi tại trại giống hạt nhân Tam

123

Điệp. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi iện Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp

& PTNT, Số 18 (6/2009), trang 17 - 22.

11. Trương Hữu ũng, Phùng Thị ân và Nguyễn Khánh Quắc. 2004. Ưu thế lai về

một số chỉ tiêu sinh trưởng và cho thịt chính của các tổ hợp lai giữa a giống lợn

Landrace, Yorkshire và Duroc. Tạp chí Chăn nuôi, số 6 (64) - 2004, trang 7 - 9.

12. Tạ Thị Bích uyên và Nguyễn ăn Đức. 2001. Hệ số di truyền và tương

quan di truyền giữa một số tính trạng sinh sản cơ ản của lợn đại ạch nuôi

tại TTCN lợn Thụy Phương, XNTA&CNGS An Khánh và Đông Á. Tạp Chí

chăn nuôi, 6: 4-6.

13. Tạ Thị Bích uyên, Nguyễn Quế Côi, Trần Thị Minh Hoàng và Lê Thị Kim

Ngọc. 2007. Giá trị giống và khuynh hướng di truyền của đàn lợn giống

Landrace và Yorkshire nuôi tại trung tâm nghiên cứu lợn thụy phương, Theo

http//www.vcn.vnn.vn.

14. Phạm Thị Đào. 2015. Ảnh hưởng của lợn đực (Pi Re-Hal x u) có thành phần di

truyền khác nhau đến năng suất sinh sản của nái lai F1(LxY) và năng suất, chất

lượng thịt của các con lai thương phẩm. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội -

2015.

15. Nguyễn ăn Đức. 1997. Đánh giá giá trị di truyền của lợn Landrace, Đại Bạch,

Móng Cái và con lai của chúng nuôi ở Quảng Ninh. Hội Nghị khoa học chăn

nuôi - thú y, Bộ Nông nghiệp và CNTP, Hà Nội.

16. Nguyễn ăn Đức. 1999a. Ưu thế lai thành phần của tính trạng số con sơ sinh

sống/lứa trong các tổ hợp lai giữa lợn Móng Cái, Landrace và Yorkshire nuôi tại

miền Bắc và Trung iệt Nam. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi

1998 - 1999, Nxb Nông nghiệp, trang: 40 -46.

17. Nguyễn ăn Đức. 1999 . Ưu thế lai thành phần của tính trạng số con cai sữa/lứa

của các tổ hợp lai giữa lợn Móng Cái, Landrace và Yorkshire nuôi tại iệt Nam.

Tạp chí Nông nghiệp và CNTP, số 9, trang: 400 -402.

18. Nguyễn ăn Đức, Tạ Thị Bích uyên, Phạm Nhật Lệ, Lê Thanh Hải. 2000.

Nghiên cứu các thành phần đóng góp vào tổ hợp lợn lai giữa 3 giống Móng cái,

124

Landrace và Lager White về tốc độ tăng khối lượng tại Đồng ằng Sông Hồng.

Tạp chí Khoa học - Công nghệ và Quản lý kinh tế, số 9, trang 398-401.

19. Nguyễn ăn Đức, Tạ Thị Bích uyên, Phạm Nhật Lệ và Lê Thanh Hải. 2001.

Nghiên cứu thành phần đóng góp vào tổ hợp lai a giống Móng Cái, Landrace và

Large White về tốc độ tăng trọng tại đồng ằng Sông Hồng. Báo cáo khoa Chăn nuôi

Thú y 1999 - 2000, phần Chăn nuôi Gia súc, TP. HCM, trang 181 - 188.

20. Evans L., Britt J., Kirkbride C., Levis D. 1996.Giải quyết các tồn tại trong sinh

sản của lợn. Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, Nhà xuất bản Bản đồ, Hà

Nội, 195 - 200.

21. Đoàn ăn Giải và ũ Đình Tường. 2004. Kết quả ước đầu về cải tiến phương

pháp đánh giá di truyền và chọn lọc các tính trạng sinh sản tại xí nghiệp lợn

giống Đông Á. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y, Phần chăn nuôi gia súc, Nxb

Hà Nội, 2004. trang 282-294.

22. Lê Thanh Hải. 2001. Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà nước KHCN 08-06, trang

20-24.

23. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý. 2009. Năng suất sinh sản và sinh trưởng

của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire)

phối với đực lai giữa Pi train và uroc (PiDu). Tạp chí Khoa học và Phát triển,

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 7(3): 269 - 275.

24. Phan Xuân Hảo và Nguyễn ăn Chi. 2010. Thành phần thân thịt và chất lượng

thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực lai

Landrace x Duroc (Omega) và Pietrain x uroc (PiDu). Tạp chí Khoa học và

Phát triển, Tập III, số 3: 39 - 447.

25. Trần Thị Minh Hoàng, Nguyễn Quế Côi và Nguyễn ăn Đức. 2006. Một số yếu

tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace và Yorshire. Tạp

chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 6/2006, trang: 60 - 62.

26. Nguyễn ăn Hùng và Trịnh Công Thành. 2006. Xây dựng chỉ số chọn lọc trong

công tác giống lợn tại Trung tâm nghiên cứu và HLCN Bình Thắng. Tạp chí

KHKT Chăn nuôi, Số 7, trang 4 - 7.

27. Kiều Minh Lực. 1999. i truyền giống động vật. Chương trình nâng cao cho cán

ộ kỹ thuật, iện KHKT Miền Nam, trang 1 - 9; 45 - 68.

125

28. Kiều Minh Lực. 2001. Ảnh hưởng của thông số di truyền và mô hình phân tích

thống kê đến giá trị giống của tính trạng tăng trọng và dày mỡ lưng ở heo ằng

phương pháp BLUP. Đánh giá giá trị di truyền một số tính trạng kinh tế quan

trọng ở lợn, iện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, trang: 16 - 24.

29. Mabry J., Isler G., Ahlschwede W., (1996). Những hướng dẫn cho các nhà chọn

giống. Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, Nxb Bản đồ, Hà Nội, 123 - 130.

30. Nguyễn Tiến Mạnh. 2012. Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của 2 tổ hợp

lai giữa lợn nái F1(LxY) và F1(YxL) phối với đực Pi u nuôi trong một số trang

trại ở Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Hà nội – 2012.

31. ương Minh Nhật. 2004. Xây dựng chỉ số chọn lọc và đánh giá tiến ộ di truyền

của một số tính trạng sản xuất trên đàn lợn nái và lợn đực thuần chủng tại xí

nghiệp chăn nuôi lợn Phú Sơn. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Đại học

Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

32. Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi. 2009. Khả năng sinh sản của lợn nái lai

F1(Yorkshire x Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu ( uroc x

Landrace) x (Yorkshire x Landrace). Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 55,

2009, trang 53 - 60.

33. Đỗ ăn Quang . 2005. Khả năng sản xuất của các tổ hợp lợn thương phẩm. Báo cáo

tổng kết đề tài cấp Nhà nước KC - 06 - 06 – NN. Nghiên cứu một số giải pháp khoa

học công nghệ và thị trường nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lợn thịt. Trang 53.

34. ũ ăn Quang. 2016. Đánh giá khả năng sản xuất của lợn đực lai Pi u với lợn

ố mẹ CN21 và CN22. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, iện Chăn nuôi.

35. Nguyễn Hải Quân, Đặng ũ Bình, Đinh ăn Chỉnh, Ngô Thị Đoan Trinh.1995.

Giáo trình chọn giống và nhân giống gia súc. Trường Đại học Nông nghiệp I -

Hà Nội.

36. Đoàn ăn Soạn và Đặng ũ Bình. 2010. Khả năng sinh trưởng của các tổ hợp

lai giữa nái lai F1(Landrace x Yorkshire), F1(Yorkshire x Landrace) phối giống

với dực uroc và L19. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(5): 807-813.

37. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi, Đinh ăn Chỉnh. 2013. Khả năng sinh

trưởng năng suất và chất lượng thịt của lợn đực dòng tổng hợp CN03. Tạp chí

Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 7:965-971. www.hua.edu.vn

126

38. Trịnh Hồng Sơn. 2014. Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực

VCN03. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, trang 122.

39. Sự õ ăn Sự. 2002. Hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm ietPig.

https://thanhbinh.jimdo.com/app/.../Chuong+3+Tin+hoc+CN+thuc+an+quan+ly.pdf ?

40. Trịnh Công Thành . 2002. Bước đầu xây dựng hệ thống đánh giá di truyền heo ở Tp.

Hồ Chí Minh. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học. Sở NN & PTNT Tp. HCM.

41. Trịnh Công Thành và ương Minh Nhật. 2005. Đánh giá tiến ộ di truyền của

một số tính trạng sản xuất trên đàn lợn nái và đực thuần tại xí nghiệp chăn nuôi

lợn Phú Sơn. Tạp chí chăn nuôi, số 6(76): 4 - 6.

42. Nguyễn Hữu Thao, Nguyễn Thị iên và Lê Phạm Đại. 2005. Khảo sát khả năng

sản xuất của tổ hợp lai (Ngoại x Ngoại) giữa các nhóm giống YY, LL, và

PP. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ 2001 – 2005. Nghiên cứu chọn tạo nhóm lợn

cao sản và xác định các tổ hợp lai thích hợp trong hệ thống giống. Trang 22.

43. Nguyễn ăn Thắng và Đặng ũ Bình. 2006. Năng suất sinh sản, nuôi thịt và

chất lượng thịt của lợn nái Yorkshire phối với lợn đực Landrace và Pietrain. Tạp

chí Chăn Nuôi, số 12(94)-2006, trang 4 - 7.

44. Nguyễn ăn Thắng và Đặng ũ Bình. 2006. Năng suất sinh sản, nuôi thịt và

chất lượng thịt của lợn nái (Yorkshire x Móng Cái) phối với lợn đực Landrace

và Pietrain. Tạp chí Chăn Nuôi, số 11(93)-2006, trang 9 - 12.

45. Nguyễn ăn Thắng và ũ Đình Tôn. 2010. Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân

thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) với

đực giống Landrace, Duroc và (Piestrain × Duroc). Tạp chí Khoa học và phát triển,

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tập III, số 1/2010, 98-105.

46. Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn ăn Đồng, Lê Thanh Hải và Bùi Thị Hương Giang. 2003.

Khảo sát khả năng sinh trưởng, sức sản xuất tinh dịch của lợn đực thuần Yorkshire,

Landrace và uroc có nguồn gốc từ Mỹ nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy

Phương - iện Chăn nuôi. Thông tin KHKT chăn nuôi số 2-2003, trang 15-19.

47. Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Thị iễn, Đoàn ăn Giải, Nguyễn Ngọc Hùng.

2006. Tiềm năng di truyền của một số tính trạng sản xuất trên các giống lợn

thuần Yorkshire, Landrace và uroc ở các tỉnh Phía Nam. Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn, 21:48-50.

127

48. Nguyễn Hữu Tỉnh. 2009. Đánh giá di truyền đàn giống thuần Yorkshire và

Landrace liên kết giữa các trại nhằm khai thác hiệu quả nguồn gen và nâng cao

chất lượng giống. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.

49. Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Thị iễn, Đoàn ăn Giải, Lê Thanh Hải, Lê Phạm

Đại. 2010. Ảnh hưởng của tương tác giữa kiểu gen và môi trường đến tính trạng

sinh trưởng và dày mỡ lưng ở lợn Yorkshire và Landrace. Tạp chí KHKT Chăn

nuôi, số 7, trang 10-13.

50. Nguyễn Hữu Tỉnh, Nguyễn Thị iễn. 2011. Ước tính giá trị giống liên kết đàn

thuần và đàn lai trên một số tính trạng sản xuất ở hai giống lợn Yorkshire và

Landrace. Tạp chí NN và PTNT, số 11, trang: 71-77.

51. Nguyễn Hữu Tỉnh, Trần ăn Hào, Phạm Tất Thắng, Nguyễn ăn Hợp và

Nguyễn ũ Quốc. 2015. Tăng khối lượng, dày mỡ lưng và chuyển hóa thức ăn

của tổ hợp lai lợn đực cuối cùng giữa uroc và Landrace. Tạp chí Khoa học

công nghệ chăn nuôi, số 03/2015.

52. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh. 2010. Khả năng sản xuất của các tổ hợp

lai giữa nái F1(Yorkshire x Móng Cái) với đực giống uroc, Landrace và

F1(Landrace x Yorkshire) nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển,

Tập 8, số 2: 269-276.

53. ũ Đình Tôn, Nguyễn Công Oánh. 2010. Năng suất sinh sản, sinh trưởng và

chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorshire) với đực

Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí KH&PT, Trường Đại học Nông

nghiệp Hà Nội, Tập III số 1: 106-113.

54. Lê Xuân Trường. 2006. Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của các tổ

hợp lai 4 giống CN23 x CN21 và 5 giống CN23 x CN22 tại cụm trang

trại chăn nuôi công nghệ cao Bãi đu, xã Quảng Thành – Thành phố Thanh Hóa.

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Hà nội – 2006.

55. Phùng Thị ân, Hoàng Hương Trà, Phạm Thanh Hoa và trương Hữu ũng. 2000.

Khả năng nuôi thịt và chất lượng thịt xẻ của lợn lai Landrace x Yorkshire và ảnh

hưởng của chế độ nuôi dưỡng đến t lệ nạc trên 52% ở lợn ngoại. Tạp chí Chăn

Nuôi, số 6(56)-2003, trang 6 - 9.

56. Phùng Thị ân, Hoàng Hương Trà, Lê Thị Kim Ngọc, Trương Hữu ũng. 2000.

Nghiên cứu khả năng cho thịt của lợn lai giữa hai giống Landrace x Yorkshire,

128

giữa a giống Landrace, Yorkshire và uroc và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi

tới khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỉ lệ nạc 52%. Báo cáo khoa học phần

chăn nuôi gia súc, iện Chăn nuôi 1999-2000, trang: 207-209.

57. Phùng Thị ân, Trần Thị Hồng, Hoàng Thị Phi Phượng và Lê Thế Tuấn. 2001.

Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái Landrace (L) và Yorkshire (Y) phối

ch o giống Đặc điểm sinh trưởng, sinh sản của lợn nái lai F1(LY) và F1(YL) x

đực uroc (R). Tạp chí Chăn Nuôi, số 6(40)-2001, trang 7 -9.

58. Nguyễn Thị iễn. 2010. Nghiên cứu chọn tạo một số dòng lợn đặc trưng và xây

dựng chương trình lai hiệu quả phù hợp với các điều kiện chăn nuôi khác nhau.

Báo cáo nghiệm thu đề tài. iện KHKTNN Miền Nam, 12/2010.

59. Nguyễn Thị iễn, Lê Thanh Hải, Chế Quang Tuyến, Nguyễn Khánh Quắc,

Phạm Sinh, Nguyễn Hữu Thao, Trần Thu Hằng, Lê Phạm Đại, Lê Thị Tố Nga,

Nguyễn Thị Phi, Phan Bùi Ngọc Thảo, õ Đình Đạt và Nguyễn ăn Phúc.

2001. Nghiên cứu xác định một số tổ hợp heo lai (Ngoại x Ngoại) và (Ngoại x

Nội) đạt t lệ nạc 50 - 55%. Các áo cáo khoa học thuộc đề tài cấp Nhà nước

KHCN 08.06 (1996- 2000), trang 184 - 193.

60. Nguyễn Thị iễn, Phạm Thị Kim ung và Nguyễn ăn Đức. 2003. Ưu thế lai

thành phần về tăng khối lượng của các tổ hợp lai giữa các giống lợn uroc,

Landrace và Large White nuôi tại iệt Nam.

61. Trần Huê iên. 2004. Giáo trình di truyền hack. Nxb Nông nghiệp, trang105-

113.

62. Zimmerman D.R., Purkinser E.D., Parker J.W. 1996. Quản lý lợn cái và lợn đực

hậu ị để sinh sản có hiệu quả. Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp. Nxb Bản

đồ. Hà Nội, 185 - 190.

II. Tài liệu tiêng nước ngoài

63. Abasht, B. and Lamont S. J. 2007. Genome-wide association analysis reveals

cryptic alleles as an important factor in heterosis for fatness in chicken f2

population. Anim Genet, 38(5):491:498.

64. Alfonso, L., J.L. Noguera, D. Babot and J. Estany. 1998. Estimates of genetic

parameters for litter size at different parities in pigs. Livest. Prod. Sci. 47: 149 -

156.

129

65. Artur Rybarczyk. 2002. Meat quality characteristics of hybrid fatteners obtained

from three - and four - way crossings with contribution of Pietrain boars or

crosses of Pietrain with Duroc and Line 990. Volume 5 Issue 1 Topic: Animal

Husbandry. Electronic journal of polish Agricultural Universities. ISSN 1505-

0297.

66. Baas, T.J., L.L. Christian. 1992. Heterosis and recombination effects in

Hampshire and Landrace Swine. II. Performance and carcass traits. J. Anim.

Sci., 70(1): 99-105.

67. Bager, F., Emborg, H. D., Lund, S. L., Halgaard, C., & Thode, J. P. 1995.

Control of Salmonella in Danish pork. Fleischwirtschaft, 75, 1000 - 1001.

68. Berger P. J., Christian L., Louis C. F. and Mickelson J. R. 1994. Estimation of

genetic parameters for growth, muscle quality, and nutritional content of meat

products for centrally tested purebred marked pigs. Research invesment report

1994, NPPC, Des Moines, Iowa, USA, 51 - 63.

69. Berger, E. 1976. Heterosis and the maintenance of enzyme polymorphism. Am.

Nat., 110(823:839).

70. Bidanel, J. P, J. CCaritez, J. Flenry, J. Gruand, C. Legault. 1990. Studies on the

use of Meishan pigs in crossbreeding. 2. Estimation of crossbreeding

parameters for growth traits. 21 es Journess de la recherche Procine en France.,

353-360. Paris, France; Institut Technique du Proc.

71. Bidanel J. P., Bonneau M., Pointillart A., Gruand J., Mourot J. and Demade I.

1991. Effects of exogenous porcine somatotropin (pST) administration on

growth performance, carcass traits, and pork meat quality of Meishan, Pietrain,

and crossbred gilts. Journal of Animal Science, 69, 3511 - 3522.

72. Birchler, J. A., H. Yao, S. Chudalayandi, D. Vaiman and R. A. Veitia. 2010.

Heterosis. Plant Cell, 22 (7):2105-2112.

73. Bittante, G.; L. Gallo, P. Montobbio. 1993. Estimated breed additive effects and

direct heterosis for growth and carcass traits of heavy pigs. Livestock

production science. 34(1-2). 110-114.

130

74. Boesch, M., R. Roehe, H. Looft and E. Kalm. 1998. Estimation of the genetic

association between purebred and crossbred performance for litter size in pigs.

The 6th World Congress on Genetics Applied to Livestock Production.

Armidale, Australia, 11-16 January 1998, 23:595-602

75. Boesch, M., R. Roehe, H. Looft and E. Kalm. 2003. Estimation of the genetic

association between purebred and crossbred performance for litter size in pigs.

The 6th World Congress on Genetics Applied to Livestock Production.

Armidale, Australia, 11-16 January 1998, 23:595-602

76. Boysen, T. J., J. Tetens and G. Thaller. 2010. Detection of a quantitative trait locus

for ham weight with polar overdominance near the ortholog of the callipyge locus in

an experimental pig f2 population. J Anim Sci, 88(10):3167-3172.

77. Brandt, H. and H. Taubert, 1998. Parameter estimates for purebred and crosbred

performances in pigs. J. Anim. Breed. Genet., 115: 97-104

78. C & M Genetics. 2009. Commercial information. http: www.cmgeneitcs.com.

79. Candek-Potokar, M., B. Zlender, L. Lefaucheur and M. Bonneau. 1998. Effects

of age and/or weight at slaughter on longissimus dorsi muscle, Biochemical

traits and sensory quality in pigs, Meat Sci. 48, pp. 287-300.

80. Cassady, J.P, L.D. Young. 2002. Heterosis and recombination effects on pig

growth and carcass traits. J. Anim. Sci., 80(9): 2286-302.

81. Charlesworth, D. and J. H. Willis. 2009. The genetics of inbreeding depression.

Nat Rev Genet, 10(11):783-796.

82. Chen, P., J.W. Mabry and T.J. Baas. 2001. Genetic Parameters for Lean Growth

Rate and Its Components in U.S. Landrace Pigs. Breeding/Physiology. Iowa

State University: 80-82.

83. Chen, P., T.J. Baas, J.W. Mabry, K.J. Koehler. 2003. Genetic parameters and

tends for litter traits in U.S. Yorkshire, Duroc, Hampshire and Landrace pigs. J.

Anim. Sci. 81: 46 - 53.

84. Cleveland, E. R., R. K. Johnson, and R. W. Mandigo. 1983. Index selection and

feed intake restriction in swine. I. Effect on rate and composition of growth.

Journal of Animal Science, Vol. 56. No. 3: 560 - 569

131

85. Clutter A. C. and Brascamp E. W. 1998. Genetic of performance traits. The

genetics of the pig, Rothschild, M.F. and Ruvinsky, A. (eds). CAB

International, 427 - 462.

86. Comings, D. E. and J. P. MacMurray. 2000. Molecular heterosis: a review. Mol

Genet Metab, 71(1-2):19-31.

87. Crnokrak, P. and D. A. Roff. 1995. Dominance variance: associations with

selection and fitness. Heredity, 75:530-540.

88. Crow, J. F. and M. Kimura. 1970. An Introduction to Population Genetics

Theory, page 79. Harper and Row, New York, US.

89. Culbertson, M. S., J. W. Mabry, I. Misztal, N. Gengler, J.K. Bertrand and L.

Varona. 1998. Estimation of dominance variance in purebred yorkshire swine. J

Anim Sci, 76(2):448-451.61

90. Cundif, L. V. and K. E. Gregory. 1999. What is systematic crossbreeding? Proc.

NCBA Cattleman's College, Charlotte, NC.

91. Czarmecki R., Rozycki M., Udala J., Kawecka M., Kamyczek M., Pietruszka

A., Delikator B. 2000. The growth rate, meatiness value and reproductive

performance of young Duroc boars and their hybrids with the Peitrain breed.

Animal Breeding Abstracts 68(8), ref., 4724.

92. Dagnachew, B., G. Thaller, S. Lien, and T. Adnoy. 2011. Casein snp in

norwegian goats: additive and dominance effects on milk composition and

quality. Genet Sel Evol, 43(1):31.

93. Danbred. 2009. www.danbred.com.

94. De Haer, L.C.M., and A.G. De Vries. 1993. Feed intake patterns of and feed

digestibility in growing pigs housed individually or in groups. Livest. Prod. Sci.

33:277-292.

95. Duc, N. V. 2001. Crossbreeding effects for the average daily gain on crossbreds

amongst MongCai, Landrace and Large White. Proceedings of the Fourteenth

Conference, AAABG, Queenstown, New Zealand. 30th July-2 August 2001.

96. Ducos A. 1994. Genetic evaluation of pigs tested in central stations using a

mutiple trai t animal model, Doctoral Theris, Institut National Agromique

Paris - Grigson, France.

132

97. Duvick, D. 1999. Heterosis: feeding people and protecting natural resources.

In Coors, J. and Pandey, S., editors, The Genetics and Exploitation of

Heterosis in Crops, pages 19-29.

98. East, E. M. 1936. Heterosis. Genetics, 21(4):375-397.

99. Eikelenboom, G., Bolink, A. H., & Sybesma, W. 1991. Effects of feed

withdrawal before delivery on pork quality and carcass yield. Meat Science,

29, 25 - 30.

100. Ellis, M., J. P. Chadwick, W. C. Smith and R. Laird. 1988. Index selction for

improved growth and carcass characteristics in a population of Large White

pigs. Animal production, 46:265 - 275.

101. Estelle, J., F.Gil, J. M. Vazquez, R. Latorre, G. Ramirez, M.C. Barragan, J.M.

Folch, J. L. Noguera, M.A. Toro, and M. Perez-Enciso, M. 2008. A

quantitative trait locus genome scan for porcine muscle fiber traits reveals

overdominance and epistasis. J Anim Sci, 86(12):3290-3299.

102. Falconer, D. S. and T. F. C. Mackay. 1996. Introduction to quantitative

genetics. Fourth edition. Pearson Education Limited, Edinburgh Gate, Harlow,

Essex CM20 2JE, England. 462 pages.

103. Fischer, K., Augustini, C., & McCormick, R. 1988. Effect of fasting time

before slaughter on the quality of pigmeat. Fleischwirtschaft, 68, 485 - 488.

104. Fortin, F. 2007. Quebec genetic evaluation program. Hội thảo khoa học tại

Viện KHKTNN Miền Nam, ngày 11 tháng 7 năm 2007

105. Frascaroli, E., M. A. Cane, P. Landi, G. Pea, L. Gianfranceschi, M. Villa, M.

Morgante, and M.E. Pe. 2007. Classical genetic and quantitative trait loci analyses

of heterosis in a maize hybrid between two elite inbred lines. Genetics, 176(1):625-

644.

106. Gineva, E. and Stojkov, A. 1999. Comparative study on reproductive

performance of hybrid sows (Landrace × English Large White) insemination

by purebred and hybrid boars, Zhivotnovdni-Nauki (Bulgaria). J. Ani. Sci., 35

(1), pp. 21-25.

133

107. Gourdine, J.L., J.K. Bidanel, J. Noblet and D. Renaudeau. 2006. Effects of

breed and season on performance of lactating sows in a tropical humid

climate. J. Anim. Sci. 84:360 - 369.

108. Hammell K., L., Laforest J.P. and Dufourt J.J. 1993. Evaluation of growth

performence and carcass characteristics of commercial pigs produced in

Quebec. Canadian J. of Animal science 73, 495 - 508.

109. Hermesch, S., B. G. Luxford and H. U. Graser. 2000. Genetic parameters for

lean meat yield, meat quality, reproduction and feed efficiency traits for

Australian pigs. 2. Genetic relationships between production, carcase and meat

quality traits. Livest. Prod. Sci., 65: 249-259

110. Hoeschele, I. 1991. Additive and nonadditive genetic variance in female

fertility of holsteins. J Dairy Sci, 74(5):1743-1752.

111. Johnson, R. K.. 1980. Heterosis and Breed Effects in Swine. NC Reg. Pub 262.

112. Kaplon, M.J., Rothschild, M.F., Berger, P. J. and Healey, M. 1991.

Population parameter estimates for performance and reproductive traits in

Polish Lager White nucleus herds. J. Anim. Sci., 69: 91- 98.

113. Kondracki S., A. Wysoki´nska, Maria. Iwanina, K. lacka, N. lacka, A.

Wesołowska. 2015. The sexual activity and ejaculate traits of Duroc,

Hampshire and Pietrain boars and their crosses. Acta Sci. Pol. Zootechica

14(1), 99-108

114. Kosba, M. A. 1978. Heterosis and phenotypic correlations for shank length,

body weight and egg production traits in the alexandria strains and their

crosses with fayoumi chickens. Beitr Trop Landwirtsch Veterinarmed,

16(2):187-198.

115. Kovalenko, V.P; V.I. Yaremenko. 1990. The inheritance of traits in

crossbreeding of pigs. Zootekhniya. 3, p. 26-28.

116. Li, L., K. Lu, Z. Chen, T. Mu, Z. Hu, and X. Li. 2008. Dominance,

overdominance and epistasis condition the heterosis in two heterotic rice

hybrids. Genetics, 180(3):1725-1742.

117. Li, Z. K., L. J. Luo, H. W. Mei, D.L. Wang, Q.Y. Shu, R. Tabien, D.B. Zhong,

C. S. Ying, J.W. Stansel, G.S. Khush, and A. H. Paterson. 2001.

134

Overdominant epistatic loci are the primary genetic basis of inbreeding

depression and heterosis in rice. i. biomass and grain yield. Genetics,

158(4):1737-1753.

118. Lippman, Z. B. and D. Zamir. 2007. Heterosis: revisiting the magic. Trends

Genet, 23(2):60-66.

119. Luo. L. L., Lin N. C., Huang M. C., Lin R. S., Tsou H. L., Huang S. Y., Wang

P. H., Huang T. H., Lin H. S., and Ju C. C. 2008. Growth, ultrasound, carcass,

meat quality traits, and molecular marker in Duroc and Landrace boars in

Taiwan. The asian-australasian association of animal production societies. 22-

26/9/2008 - Hanoi, Vietnam.

120. Lutaaya, E., I. Misztal, J. W. Mabry, T. Short, H. H. Timm, and R. Holzbauer.

2001. Genetic parameter estimates from joint evaluation of purebreds and

crossbred in swine using the crossbred model. J. Anim. Sci., 79: 3002-3007

121. McPhee, C. P. 1981. Selection for efficient lean growth in a pig herd.

Australian Journal of Agricultural Research, 32: 681 - 690.

122. McPhee, C. P., and Trout, G. R. 1995. The effects of selection for lean growth

and the halothane allele on carcass and meat quality of pigs transported long

and short distances to slaughter. Livestock Production Science, 42, 55-62.

123. Mefert, L. M., S. K. Hicks and J.L. Regan. 2002. Nonadditive genetic ef fects

in animal behavior. Am Nat, 160 Suppl 6:S198-213.

124. Merks, J. W. M., and E. H. A. T. Hanenberg. 1998. Optimal selection strategy

for crossbred performance in commercial pig breeding programmes. Proc. 6th

World Congr. Genet. Appl. Livest. Prod., Armidale, Australia. 23:575-578

125. Michalska, G., Nowachowicz, J., Bucek, T. P. D. 2014. Performance test of

young crossbred boars from the Bydgoszcz Breeding region in Poland. Journal

of Agricultural Science, 20 (No 5) 2014, 1255-1260.

126. Murray A. C., Jones S. D. M. and Sather A. P .1989. The effects of

preslaughter feed restriction and genotype for stress susceptibility on pork lean

quality and composition. Can. J. of Anim. Science 69, 83 -91.

127. Neely J. D. and Robison O. W. 1983. Heterosis estimates for measures of

reproductive traits in crossbred boars. Animal Science 56, 1033 - 1038.

135

128. Nicholas F.W. 1996. Introduction to Veterinary Genetics. Oxford University

Press.

129. NSIF. 2002. Guidelines for uniform swine improvement programs.

http://mark.acsci.ncsu.edu/nsif/guidel/guidlines.htp

130. Peltoniemi O. A. T., Heinonen H., Leppavuori A., Love R. J. 2000. Seasonal

effect on reproduction in the domestic sow in finland. Animal Breeding

Abstracts, 68 (4), ref, 2209.

131. PIGBLUP version 5.20 user’s manual. 2006. Animal Genetics and Breeding

Unit, UNE, Australia.

132. Pirchner, F. and R. Mergl. 1977. Overdominance as cause for heterosis in

poultry. Journal of Animal Breeding and Genetics, 94:151-158.

133. Poldvere A., A. Tanavots2, R. Saar1, T. Torga, T. Kaart, R. Soidla, T. Mahla,

H. Andreson and L. Lepasalu. 2015. Effect of imported Duroc boars on meat

quality of finishing pigs in Estonia. Agronomy Research 13(4), 1040-105

134. Rothschild M. F. and Bidanel J. P. 1998. Biology and Genetics of

reproduction. The genetics of the pig, Rothschild, M.F. and Ruvinsky, A.

(eds), CAB international, 313 - 345.

135. Sather A. P., Jones S. D. M., Tong A. K. W. 1999. Halothane genotype by

weight interactions on lean yield from pork carcasses. Can. J. Anim. Sci.,

Ottawa 71, 633 - 643.

136. Savoie, Y , Minvielle, F. 1988. Etude sur les pores de race contrôlés en ferme

au Québec. 2. Estimation des paramètres génétiques et phénotypiques. Can J

Anim Sci 68, 1063-1068

137. Sellier P. 1998. Genetics of meat and carcass traits. The genetics of the pig,

Rothschild, M.F. and Ruvinsky, A. (eds), CAB International, 463 - 510.

138. Simek J., Grolichová M., Steinhauserová I., Steinhauser L. 2004. Carcass and

meat quality of selected final hybrids of pigs in the Czech Republic. Meat

Science, 66, 383 - 386.

136

139. Smital, J., Wolf, J., and De Sousa, L.L. 2005. Estimation of genetic parameters

of semen characteristics and reproductive traits in AI boars. Animal

Reproduction Science, 86, 119 - 130.

140. Smith W. C., Pearson G. and Purchas R. W. 1990. A comparison of the Duroc,

Hampshire, Landrace, and Large White as terminal sire breeds of croosbred

pigs slaughtered at 85 kg live weigth. 1. Performance and carcass

characteristics. New Zealand J. of Agricultural research 33, 89 - 96.

141. Stanley E. Curstis. 1996. Envirment in pig Farm pone indnstry handbook,

1996. PP 461 - 465.

142. Stewart T. S. and Schinckel A. P. 1989. Genetic parameters for swine growth

and carcass traits. Genetic of swine, Young, L.D. (ed), USDA-ARS, Clay

Center, Nebraska, 77 - 79.

143. Tom Long T.E. 1995. Genetic evaluation in the pig industry. Animal Breeding

the Morden Approach. Published by Post Graduate Foundation in Veterinary

Science - University of Sydney, PP: 103 - 105.

144. Tony Henzell. 1993. What is new in PIGBLUP. PIGBLUP clinic, Animal

Genetics and Breeding Unit, UNE, Australia. PP: 22 - 25.

145. Van Diepen, T.A., and B.W., Kenedy. 1986. Analysis of selection experiments

using mixed model methodology. J. Anim. Sci., 68:245-258

146. Van Steenbergen, E., and J.W.M., Merks. 1998. Estimates of genotype x

environment interaction and their impact on pig breeding programs. 46th Annual

Meeting European Association for Animal Production. Warsaw, Poland.

147. Vercoe, J.E., and J.E., Frisch. 1986. Utilizing genotype x environment

interactions for improving the productivity of cattle in the tropics. In

Proceedings of an international sysposium on nuclear techniques in animal

production and health. IAEA, FAO, Vienna, 17-21 March, 1986, pp. 57-67.

148. Vien, N.T; L.T. Hai, N.V.Duc. 2001. Studies on average daily gain, feed

conversion ratio and backfaton crossbreds amongst Landrace, Duroc,

Yorkshire and their crossbreeding effects at 3/2 piggery in Southern Vietnam.

137

Proceeding of the Fourteenth Conference, AAABG, Queenstown, New

Zealand, 30th July - 2 August 2001, pp. 235-238.

149. Warriss, P. D. 1982. The relationship between pH45 and drip in pig muscle.

Journal of Food Technology, 17, 573 - 578.

150. Warriss, P. D. 1994. Antemortem handling of pigs. In D. J. A. Cole, J.

Wiseman, & M. A. Varley (Eds.), Principles of pig science (pp. 425 - 432).

Loughborough, UK: Nottingham University Press.

151. Wolf J. and J. Smital. 2009. Quantification of factors affecting semen traits in

artificial insemination boar from animal model analyses. J. Anim. Sci. 2009.

87: 1620 - 1627.

152. Wei, M., and J.H.J. Van der Werf. 1993. Maximizing genetic response in

crossbreds using both purbred and crossbred information. Anim. Prod. 58:401-413

153. Wei, M., and J.H.J. Van der Werf. 1994. Maximizing genetic response in

crossbreds using both purbred and crossbred information. Anim. Prod. 58:401-413

154. Willi Funchs. 1991. Whats does PIGBLUP do for you. PIGBLUP clinic,

Animal Genetics and Breeding Unit, UNE, Australia, PP: 11 - 26.

155. Wittmann, W., Ecolan, P., Levasseur, P., & Fernandez, X. 1994. Fasting-

induced glycogen depletion in different fibre types of red and white pig

muscles-relationship with ultimate pH. Journal of the Science of Food And

Agriculture, 66, 257 - 266.

156. Xiao, J., J. Li, L. Yuan, and S.D. Tanksley. 1995. Dominance is the major

genetic basis of heterosis in rice as revealed by qtl analysis using molecular

markers. Genetics, 140(2):745-754.

157. Yen N.T., Tai C., Cheng Y.S., Huang M.C. 2001. Relative genetic effects of

Duroc and Taoyuan breeds on the economic traits on their hybrid. Asian-

Australasian J. Anim. Sci. 14(4), pp. 447 - 454.

158. Zumbach B., I. Misztal, S. Tsuruta, J. Holl, W. Herring and T. Long. 2007.

Genetic correlations between two strains of Durocs and crossbreds from

differing production environments for slaughter traits. J Anim Sci 85:901-908.

138

CS

Sex

TSI

Số tai Giống Ngày sinh

TT

2751

2925

PHỤ LỤC GIÁ TRỊ GIỐNG ĐÀN GIỐNG THUẦN ĐỂ TUYỂN CHỌN LÀM NGUYÊN LIỆU LAI Bảng 1. Giá trị giống của đàn giống thuần Duroc được sử dụng đ tuy n chọn làm nguyên liệu lai EBV- ADG 15.6 12.0 12.14 16.7 17.60 11.0 10.0 15.21 15.10 12.33 12.0 13.67 12.30 12.0 13.35 9.27 14.86 11.00 12.41 11.64 11.36 12.05 10.20 8.82 12.36 10.00 10.00 8.09 8.0 7.05 6.73 5.73 5.45 4.27 7.0 4.05 5.0 3.95 3.67 3.34 2.98 2.50 2.54 2.00

ST ST mẹ bố 1/1/2010 W3 W21 Đực 12/25/2010 W1 W24 Đực 3/30/2010 Cái 2255 12/20/2010 W6 W17 Đực 5/9/2011 2583 Đực 2923 12/25/2010 W1 W24 Đực 7/21/2010 W6 W17 Đực Cái 2751 2255 3/30/2010 1576 Đực 2923 9/22/2010 3/30/2010 Cái 2751 2255 7/21/2010 W6 W17 Đực Cái 2523 2923 3/28/2010 2923 3/30/2010 Cái 2571 W3 W21 Đực 1/1/2010 Cái 2571 2923 3/30/2010 Cái 3/28/2010 W3 W21 4/25/2010 W3 W19 Cái 1566 Đực 9/7/2010 Cái 5/29/2010 W8 W23 Cái 5/29/2010 W8 W23 Cái 5/29/2010 W8 W23 Cái 5/29/2010 W8 W23 Cái 3/22/2010 W8 W31 Cái 3/22/2010 W8 W31 W1 W25 3/5/2010 Cái 2583 Đực 5/9/2011 2923 Cái W1 W25 3/5/2010 4/21/2010 W1 W34 Cái 7/21/2010 W6 W17 Đực Cái 4/21/2010 W1 W34 Cái 4/21/2010 W1 W34 Cái W1 W25 3/5/2010 Cái 3/5/2010 W1 W25 Cái 3/22/2010 W8 W31 10/24/2009 W3 W12 Đực 5/29/2010 W8 W23 Cái W3 W21 Đực 1/1/2010 Cái 4/25/2010 W3 W19 Cái 4/25/2010 W3 W19 Cái 3/28/2010 W3 W21 Cái 2571 3/30/2010 Cái 2730 5/18/2010 Cái 2751 3/30/2010 Cái 2751 3/30/2010

P95 P143 598 P116 732 P142 P125 595 739 596 P123 589 11015 P97 11017 P92 P87 790 P85 P84 P81 P78 P71 P69 P65 735 P63 P56 P124 P57 P59 P64 P67 P72 P134 P82 P94 P88 P90 P93 11010 562 592 591

EBV- BF -0.4 120.67 -0.4 119.10 -0.1 116.79 116.74 -0.2 -0.20 116.56 115.98 -0.4 -0.4 115.82 115.22 -0.1 -0.10 115.18 114.96 -0.2 114.15 -0.1 -0.05 113.78 113.54 -0.1 113.12 -0.1 112.43 -0.1 -0.30 112.30 -0.2 111.27 -0.05 111.08 110.44 -0.2 -0.40 110.38 -0.10 110.35 110.28 -0.2 110.24 -0.4 -0.4 110.12 -0.20 110.06 -0.05 110.03 -0.20 109.98 -0.01 109.84 0.0 108.96 -0.01 108.56 -0.01 108.30 -0.01 107.27 -0.01 106.24 -0.01 105.20 0.0 105.18 -0.01 105.15 105.12 0.0 104.98 0.00 103.90 0.00 103.24 0.00 102.36 0.01 102.09 0.01 101.50 0.02 101.07 0.02

D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D D

TP TP TN TP TN TP TP TN TN TN TP TN TN TP TN TP TP TN TP TP TP TP TP TP TP TN TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TN TN TN TN

2923 2927 2255 2255

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44

139

Bảng 2. Giá trị giống của đàn giống thuần Landrace

được sử dụng đ tuy n chọn làm nguyên liệu lai

TT

Giống Ngày sinh

Sex

CS

ST bố 7965 O1 O4 O5 O5

ST mẹ 8655 O213 O120 O79 O34

O1 O1

8765 O124 O213 O213 O79 O91

O1 96093 7963 O4 O1 O1 O5 O3 96093

96093 O1 O4 O4 O1 O4 O4 O4 O4 O1 O4 O5 O4 O4 O4 O3 O3 7963 7963 O3 O1 96093

TN TP TP TP TP TN TP TP TN TP TN TN TP TP TP TP TP TN TN TN TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TP TN TN TP TP TN TN TN TN

Số tai cá th 103 R91 R102 R124 R200 2485 R86 R92 2736 R89 2669 104 R77 R85 R94 R126 R146 2510 2572 2519 R96 R79 R82 R113 R131 R76 R105 R81 R112 R106 R125 R109 R132 R135 R143 R144 68 91 R148 R154 2518 5066 2567 5432

Đực 8/10/2010 Đực 12/27/2010 Đực 1/7/2009 Cái 5/29/2010 Đực 1/5/2010 Cái 96093 0 0782 4/25/2010 Cái O213 3/16/2010 Đực 12/27/2010 O213 Cái 2/23/2010 0 1108 0 1123 O213 12/27/2010 Đực 0 1387 Cái 1/20/2010 Đực 12/10/2010 Cái 3/20/2010 Cái 3/16/2010 Đực 12/27/2010 Cái 5/29/2010 Cái 4/9/2010 0 1385 Cái 4/13/2010 2/19/2010 0 1362 0 1171 Cái 0 1385 Cái 4/13/2010 Đực O213 12/27/2010 Cái O124 3/20/2010 Cái O124 3/20/2010 Cái O132 5/29/2010 Cái O82 2/10/2010 Cái O124 3/20/2010 Đực O120 1/7/2009 Cái O124 3/20/2010 Cái O132 5/29/2010 Đực O120 1/7/2009 Cái O79 5/29/2010 Đực O120 1/7/2009 Cái O82 2/10/2010 Cái O82 2/10/2010 Cái O91 4/9/2010 Cái O91 4/9/2010 Đực 8654 10/9/2011 Đực 8765 12/10/2010 Cái O91 4/9/2010 2/7/2010 Cái O95 0 1385 Cái 4/13/2010 Cái 8/15/2010 0 1108 0 0788 Cái 2/19/2010 0 1362 0 1171 Cái 7/19/2010 0 1108 0 0788

EBV- ADG 13.2 10.6 12.3 13.78 14.20 13.35 12.25 9.4 13.59 7.6 12.22 9.70 13.27 10.17 9.6 13.78 12.33 11.56 11.28 11.97 9.6 10.12 10.22 12.26 9.92 8.01 8.60 6.97 6.65 7.60 5.65 5.6 5.37 4.19 3.97 3.87 4.6 2.6 3.59 3.26 2.90 2.42 2.46 1.92

Chỉ số EBV- TSI BF 121.99 -0.3 120.42 -0.1 -0.3 118.06 -0.05 118.02 -0.10 117.88 -0.15 117.70 -0.05 117.44 -0.3 116.30 -0.15 116.26 -0.1 116.14 -0.05 116.02 -0.20 115.50 -0.05 114.91 -0.15 114.78 0.0 114.47 -0.15 114.47 -0.15 113.64 -0.10 113.58 -0.05 113.55 -0.10 113.48 0.0 113.44 -0.10 113.44 -0.05 113.32 -0.05 113.26 -0.15 113.18 113.04 0.04 112.40 0.05 111.76 0.04 111.50 0.04 111.35 0.05 110.47 0.04 110.28 0.1 109.44 0.04 108.40 0.04 108.35 0.04 108.18 0.05 107.50 0.1 107.44 0.1 107.10 0.05 106.44 0.05 105.56 0.06 105.29 0.06 104.40 0.07 104.27 0.07

L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L L

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44

140

Bảng 3. Giá trị giống của đàn giống thuần Pietrain được sử dụng

đ tuy n chọn làm nguyên liệu lai

EBV-

EBV-

Chỉ số

Số tai

TT CS

Giống Ngày sinh

ST bố ST mẹ Sex

ADG

BF

TSI

cá th

09/09/2010 FH004 FH025 Đực

15.6

-0.4

116.97

1 TN

0 2

P

3/6/2010

85662

11548 Cái

15.01

-0.1

115.77

2 TN

565

P

Y1

-0.2

115.40

Y24 Đực

12.0

12/25/2010

3 TP Y164

P

Y1

-0.2

114.70

Y22

Cái

15.73

12/25/2010

4 TP Y148

P

Y3

-0.1

114.44

Y18

Cái

13.23

12/25/2010

5 TP Y134

P

Y3

Y18

Cái

14.57

-0.20

113.26

12/25/2010

6 TP Y132

P

5/9/2011

FH004 FH016 Đực

16.7

-0.4

113.04

7 TN

1

P

Y5

-0.1

113.02

Y27

Cái

13.20

2/18/2010

8 TP Y91

P

Y1

Y25 Đực 17.60

-0.20

112.86

1/1/2010

9 TP Y175

P

Y1

Y16

Cái

14.25

-0.1

111.91

1/1/2010

10 TP Y103

P

3/6/2010

85662

11548 Cái 10.17

-0.30

111.78

11 TN

564

P

12/25/2010

Y1

Y24 Đực

11.0

-0.4

111.28

12 TP Y163

P

1/17/2010

85397

11722 Cái 15.76

-0.4

111.22

13 TN

570

P

1/2/2010

Y2

Y32 Đực

10.0

-0.2

111.12

14 TP Y177

P

1/2/2010

Y2

Y32 Đực 15.10

-0.30

110.48

15 TP Y179

P

1/17/2010

85397

11722 Cái 13.31

-0.2

110.39

16 TN

572

P

1/17/2010

85397

11722 Cái 12.54

-0.40

110.33

17 TN

571

P

3/6/2010

85662

11548 Cái 12.26

-0.10

110.30

18 TN

566

P

Y2

-0.2

110.23

Y32

Cái 12.95

2/18/2010

19 TP Y76

P

Y1

-0.2

110.19

Y16

Cái 11.10

3/6/2010

20 TP Y109

P

Y3

-0.4

110.07

Y18

Cái

9.72

2/5/2010

21 TP Y126

P

Y5

-0.10

110.01

Y27

Cái 13.26

2/5/2010

22 TP Y93

P

Y5

-0.20

109.93

Y27

Cái 10.90

2/5/2010

23 TP Y95

P

Y2

-0.01

109.79

Y32

Cái

8.99

2/5/2010

24 TP Y78

P

Y1

Y24 Đực

12.0

-0.1

109.45

12/25/2010

25 TP Y162

P

Y2

Y32

Cái

7.95

-0.01

108.51

12/25/2010

26 TP Y79

P

Y1

Y25 Đực

12.0

-0.1

108.42

1/1/2010

27 TP Y170

P

Y5

Y27

Cái

7.63

-0.01

108.25

1/1/2010

28 TP Y85

P

Y1

Y25 Đực 11.00

-0.05

107.38

1/1/2010

29 TP Y172

P

Y5

Y27

Cái

6.63

-0.01

107.22

1/1/2010

30 TP Y86

P

Y1

Y25 Đực 10.00

-0.05

106.33

1/1/2010

31 TP Y173

P

Y5

Y27

Cái

6.35

-0.01

106.19

1/1/2010

32 TP Y92

P

141

Bảng 4: Bi u mẫu thu thập các chỉ tiêu ki m tra năng suất cá th

KL Ngày KL kết Ngày vào kết Dày m Mã số Ngày Nhóm Tính vào thúc ki m thúc lưng cá th sinh giống biệt ki m ki m tra ki m (mm) tra (kg) tra (kg) tra

….

….

....

Hình 1: Màu sắc lông da tổ hợp lai đực cuối xP

(75% Duroc x 25% Pietrain)

142

Hình 2: Màu sắc lông da tổ hợp lai đực cuối P

(50% Duroc x 50% Pietrain)

Hình 3: Màu sắc lông, da tổ hợp lai đực cuối DL

(50% Duroc x 50% Landrace)

143

Hình 4. Cân móc hàm

Hình 5 Đo độ dày mỡ lưng