intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Laser ảnh hưởng như thế nào khi sinh thiết tới khả năng sống sót của phôi ngày 3 và tạo phôi túi

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sống sót phôi ngày 3 và tạo phôi túi sau sinh thiết. Đối tượng và phương pháp: chia 102 phôi làm 2 hoặc 3 nhóm tuỳ vào yếu tố ảnh hưởng nghiên cứu, sinh thiết các phôi vào ngày 3, tiếp tục nuôi cấy, đánh giá sự sống sót và tạo phôi túi sau sinh thiết túi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Laser ảnh hưởng như thế nào khi sinh thiết tới khả năng sống sót của phôi ngày 3 và tạo phôi túi

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> LASER ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO KHI SINH THIẾT TỚI<br /> KHẢ NĂNG SỐNG SÓT CỦA PHÔI NGÀY 3 VÀ TẠO PHÔI TÚI<br /> Nguyễn Thanh Tùng*; Nguyễn Ngọc Diệp*; Vũ Văn Tâm**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sống sót phôi ngày 3 và tạo phôi<br /> túi sau sinh thiết. Đối tượng và phương pháp: chia 102 phôi làm 2 hoặc 3 nhóm tuỳ vào yếu tố<br /> ảnh hưởng nghiên cứu, sinh thiết các phôi vào ngày 3, tiếp tục nuôi cấy, đánh giá sự sống sót<br /> và tạo phôi túi sau sinh thiết. Kết quả: tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ thành công trong thụ tinh trong<br /> ống nghiệm (TTTON) càng thấp, thời gian vô sinh ảnh hưởng một phần tới khả năng sống sót<br /> và tạo phôi túi của phôi, FSH cơ bản không ảnh hưởng nhiều tới hình thái phôi sau sinh thiết.<br /> Kết luận: sau khi sinh thiết phôi bằng laser, tuổi mẹ, thời gian vô sinh, nồng độ FSH càng cao<br /> thì tỷ lệ phôi sống sót và tạo thành phôi túi càng giảm.<br /> * Từ khóa: Hình thái phôi; Sinh thiết phôi; Phôi ngày 3.<br /> <br /> How Laser Affects the Survival Ability of 3rd Day Embryo and Blastocyte<br /> Creation after Biopsy<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate some factors affecting the survival ability of day 3 embryos and creation<br /> of blastocyte after biopsy. Subjects and methods: 102 embryos were divided into 2 or 3 groups<br /> depending on factors affecting research. The 3 day biopsy embryos were continued to grow and evaluate<br /> morphology of embryos after biopsy. Results: The higher maternal age success rate of IVF lower;<br /> infertility time also partially affected survival ability of embryos and blastocyte, FSH basically did not<br /> much impact on the morphological embryo after biopsy. Conclusion: After biopsy, age mother, duration<br /> of infertility, FSH levels are higher, the survival rate and blastocyte creation rate of embryos are lower.<br /> * Key words: Morphological embryo; Embryo biopsy; Day 3 embryo.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vô sinh là vấn đề đang được quan tâm<br /> ngày càng nhiều trên thế giới nói chung<br /> và Việt Nam nói riêng. Theo Tổ chức Y tế<br /> Thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 10%<br /> các cặp vợ chồng [8]. Có nhiều nguyên nhân<br /> dẫn đến vô sinh, trong đó vô sinh do nữ<br /> chiếm khoảng 40%, vô sinh do nam khoảng<br /> 40%, 10% vô sinh do cả nam và nữ và 10%<br /> <br /> không rõ nguyên nhân [4]. Ngày nay có nhiều<br /> phương pháp điều trị cho bệnh nhân (BN)<br /> hiếm muộn, trong đó phương pháp TTTON<br /> đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực<br /> hỗ trợ sinh sản và ngày càng được phát<br /> triển rộng khắp trên thế giới. Tuy nhiên,<br /> tỷ lệ thành công trong hỗ trợ sinh sản<br /> chỉ đạt khoảng 30 - 40%. Trong lĩnh vực<br /> này, còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tung ttcnp@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 05/06/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/07/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/07/2016<br /> <br /> 69<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> Hiện nay, chẩn đoán di truyền trước<br /> chuyển phôi (Preimplantation Genetic<br /> Diagnosis) đang là một trong những phương<br /> pháp mang lại hiệu quả cao trong sàng<br /> lọc phôi mang gen bệnh trước khi tiến<br /> hành chuyển phôi cho BN, nhằm tăng<br /> tỷ lệ có thai, đồng thời giúp những cặp vợ<br /> chồng mang gen bệnh có thể sinh con<br /> khoẻ mạnh. Tuy nhiên, dù đảm bảo chất<br /> lượng về mặt chuyên môn, kinh nghiệm,<br /> thiết bị từ phía cơ sở điều trị thì còn có<br /> nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng<br /> phôi sau sinh thiết từ phía BN. Một số<br /> nghiên cứu trên thế giới cho thấy tuổi mẹ<br /> có ảnh hưởng của lên chất lượng phôi<br /> tạo thành [6, 7]. Trên cơ sở đó chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu nhằm: Đánh giá một<br /> số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sống<br /> sót phôi ngày 3 và tạo phôi túi sau sinh<br /> thiết.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Chia 102 phôi người còn dư của 102 BN<br /> làm 3 nhóm dựa trên độ tuổi: nhóm I:<br /> < 30 tuổi, nhóm II: 30 - 35 tuổi, nhóm III:<br /> > 35 tuổi. Sinh thiết phôi vào ngày 3, tiếp<br /> tục nuôi cấy, đánh giá sự sống sót và tạo<br /> phôi túi sau sinh thiết.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn phôi để sinh thiết:<br /> Phôi được nuôi cấy đến ngày thứ 3 trong<br /> môi trường nuôi cấy TTTON. Phôi có tế<br /> bào đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào tương<br /> < 20% (phôi độ III, IV).<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> Phôi ngày 3 độ I, độ II: các phôi bào không<br /> đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào tương ≥ 20%.<br /> 70<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Kích thích buồng trứng:<br /> - Phác đồ dài, sử dụng GnRHa để ức<br /> chế hormon FSH, LH của tuyến yên, điều<br /> hoà xuống 14 ngày, bắt đầu từ ngày 21<br /> của chu kỳ kinh. Sau đó sử dụng rFSH tái<br /> tổng hợp kích thích nang trứng.<br /> - Phác đồ ngắn, dùng FSH từ N2 CKK.<br /> - Phác đồ GnRH antagonists (cetrotide,<br /> serono, Mỹ): BN được kích thích bằng FSH<br /> tái tổng hợp (gonal-F, serono), có thể kết<br /> hợp với menopur từ ngày thứ 2 của chu<br /> kỳ kinh. Sử dụng antagonist sau 5 - 6 ngày<br /> dùng FSH.<br /> HCG (5.000 - 10.000 IU profasi, serono,<br /> pregnyl, organon) được chỉ định khi có ít<br /> nhất trên 2 nang noãn có kích thước trên<br /> 17 mm.<br /> * Đánh giá thụ tinh và quá trình nuôi<br /> cấy phôi:<br /> Khoảng 16 - 18 giờ sau khi tiêm tinh<br /> trùng vào trứng, đánh giá trứng xem có<br /> thụ tinh hay không. Nếu đã thụ tinh tạo<br /> thành phôi sẽ xuất hiện 2 tiền nhân và<br /> 2 thể cực. Sau đó, đánh giá phôi ở từng<br /> thời điểm 36, 48 giờ sau thụ tinh.<br /> * Sinh thiết tế bào phôi:<br /> Phương pháp chi tiết sinh thiết một<br /> phôi bào từ phôi đang thời kỳ phân cắt<br /> bằng tia laser như sau:<br /> Dùng kim sinh thiết hút nhẹ nhàng 1 tế<br /> bào của phôi vào ngày thứ 3 (66 - 68 giờ<br /> sau tiêm tinh trùng), khi phôi có ít nhất 4<br /> tế bào và có số lượng mảnh vỡ không<br /> quá 30%. Sau đó, chuyển phôi vào môi<br /> trường nuôi cấy cho đến ngày 5 [5].<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Tuổi của BN ảnh hưởng tới khả năng sống sót của phôi và tạo phôi túi.<br /> Bảng 1:<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Nhóm I<br /> (< 30) (1)<br /> <br /> Nhóm II<br /> (30 - 35) (2)<br /> <br /> Nhóm III<br /> (> 35) (3)<br /> <br /> 33 (32,35%)<br /> <br /> 39 (38,24%)<br /> <br /> 30 (29,41%)<br /> <br /> 21,5 ± 3,2<br /> <br /> 32,5 ± 2,2<br /> <br /> 38,4 ± 3,0<br /> <br /> Tỷ lệ phôi sống sót, tiếp tục<br /> phát triển<br /> <br /> 93,93<br /> <br /> 92,31<br /> <br /> 86,66<br /> <br /> p1-2 > 0,05<br /> p2-3 < 0,05<br /> p1-3 < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ phôi tạo phôi túi<br /> <br /> 84,84<br /> <br /> 82,05<br /> <br /> 76,66<br /> <br /> p1-2 > 0,05<br /> p2-3 < 0,05<br /> p1-3 < 0,05<br /> <br /> Số lượng<br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> 102 (100%)<br /> <br /> Sau sinh thiết 24 giờ, tỷ lệ phôi sống sót, tiếp tục phát triển của từng nhóm I, II và III<br /> lần lượt là 93,93%; 92,31%; 86,66%. Đến ngày thứ 5, tỷ lệ hình thành phôi túi tương<br /> ứng mỗi nhóm là 84,84%; 82,05%; 76,66%. Sự khác biệt về tỷ lệ phôi sống sót và tỷ lệ<br /> phôi tạo phôi túi giữa nhóm I và nhóm II không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), tuy nhiên<br /> sự khác biệt về 2 tỷ lệ này giữa nhóm I so với nhóm III và nhóm II so với nhóm III có<br /> ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Munne S và<br /> CS (2007). Các tác giả cho rằng tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ thành công trong IVF càng<br /> thấp [6].<br /> 2. Thời gian vô sinh của BN ảnh hưởng tới khả năng sống sót của phôi và tạo<br /> phôi túi.<br /> Bảng 2:<br /> Thời gian vô sinh<br /> <br /> Từ 1 - 5 năm<br /> (n = 58) (1)<br /> <br /> Từ 5 - 10 năm<br /> (n = 29) (2)<br /> <br /> > 10 năm<br /> (n = 15) (3)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tỷ lệ phôi sống sót, tiếp tục<br /> phát triển<br /> <br /> 53/58<br /> (91,13%)<br /> <br /> 27/29<br /> (93,10%)<br /> <br /> 13/15<br /> (86,66%)<br /> <br /> p1,2 > 0,05<br /> p2,3 < 0,05<br /> p1,3 < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ phôi tạo phôi túi<br /> <br /> 49/58<br /> (84,48%)<br /> <br /> 24/29<br /> (82,76%)<br /> <br /> 10/15<br /> (66,66%)<br /> <br /> p1,2 > 0,05<br /> p2,3 < 0,05<br /> p1,3 < 0,05<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Trong tổng số 102 BN nghiên cứu, 58 BN nhóm I, 29 BN nhóm II và 15 BN nhóm III.<br /> Trong đó tỷ lệ phôi sống sót, tiếp tục phát triển tại thời điểm ngày 4 sau sinh thiết của<br /> nhóm I, II, III lần lượt là 91,13% (53 phôi); 93,10% (27 phôi); 86,66% (13 phôi). Tại thời<br /> điểm ngày 5, tỷ lệ phôi tạo phôi túi đạt cao nhất ở nhóm I với 49 phôi (84,48%) và thấp<br /> nhất ở nhóm III với 10 phôi (66,66%), nhóm II đứng sau nhóm I với tỷ lệ phôi tạo<br /> 71<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> phôi túi là 82,76% (24 phôi). Sự khác biệt về khả năng sống sót và tạo phôi túi tại thời<br /> điểm ngày 4, ngày 5 sau sinh thiết giữa nhóm I và nhóm II không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05), tuy nhiên sự khác biệt về 2 tỷ lệ này giữa nhóm I so với III và<br /> nhóm II so với III có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chúng tôi thấy thời gian vô sinh ảnh<br /> hưởng một phần tới khả năng sống sót và tạo phôi túi của phôi, kết quả này phù hợp<br /> với nghiên cứu của Munne S, Sandalinas M, Escudero T (2003) [8].<br /> 3. Nội tiết FSH ngày 2 chu kỳ kinh của BN ảnh hưởng tới khả năng sống sót<br /> của phôi và tạo phôi túi.<br /> Bảng 3:<br /> Nhóm<br /> <br /> FSH < 5 (1)<br /> <br /> FSH = 5 - 10 (2)<br /> <br /> FSH > 10 (3)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 23<br /> <br /> 72<br /> <br /> 7<br /> <br /> 102<br /> <br /> Tỷ lệ phôi sống sót,<br /> tiếp tục phát triển<br /> <br /> 21/23<br /> (91,30%)<br /> <br /> 66/72<br /> (91,67%)<br /> <br /> 6/7<br /> (85,71%)<br /> <br /> p1,2 > 0,05<br /> p2,3 < 0,05<br /> p1,3 < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ phôi tạo phôi túi<br /> <br /> 18/23<br /> (84,53%)<br /> <br /> 60/72<br /> (83,33%)<br /> <br /> 5/7<br /> (71,42%)<br /> <br /> p1,2 > 0,05<br /> p2,3 < 0,05<br /> p1,3 < 0,05<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỷ lệ phôi sống sót, tiếp tục phát triển của 3 nhóm I, II, III lần lượt là 91,30%;<br /> 91,67%; 85,71% và tỷ lệ phôi tạo phôi túi tương ứng của mỗi nhóm là 84,53%;<br /> 83,33%; 71,42%. Sự khác biệt về tỷ lệ phôi sống sót và tỷ lệ phôi tạo phôi túi giữa<br /> nhóm I và nhóm II không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), tuy nhiên sự khác biệt về 2<br /> loại tỷ lệ này giữa nhóm I so với nhóm III và nhóm II so với nhóm III có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,05). FSH cơ bản không ảnh hưởng nhiều tới hình thái phôi sau sinh thiết, kết<br /> quả này phù hợp với nghiên cứu của Munne và CS [6]. Tuy nhiên, nồng độ FSH tăng<br /> liên quan đến giảm khả năng dự trữ buồng trứng và phù hợp với tỷ lệ có thai thấp ở<br /> nhóm BN này.<br /> 4. Phác đồ sử dụng thuốc hormon kích thích ảnh hưởng tới khả năng sống<br /> sót của phôi và tạo phôi túi.<br /> Bảng 4:<br /> Phác đồ<br /> <br /> Phác đồ ngắn<br /> (1) (n = 53)<br /> <br /> Phác đồ dài<br /> (2) (n = 21)<br /> <br /> Antagonist<br /> (3) (n = 28)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tỷ lệ phôi sống sót, tiếp tục<br /> phát triển<br /> <br /> (49/53)<br /> 92,45<br /> <br /> (20/21)<br /> 95,23<br /> <br /> (24/28)<br /> 85,71<br /> <br /> p1,2 > 0,05<br /> p2,3 < 0,05<br /> p1,3 < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ phôi tạo phôi túi<br /> <br /> (45/53)<br /> 84,90<br /> <br /> (17/21)<br /> 80,95<br /> <br /> (21/28)<br /> 75,00<br /> <br /> p1,2 > 0,05<br /> p2,3 < 0,05<br /> p1,3 < 0,05<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> 72<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> Tỷ lệ phôi sống sót, tiếp tục phát triển<br /> của 3 nhóm phác đồ ngắn, phác đồ dài,<br /> phác đồ antagonist lần lượt là 92,45%;<br /> 95,23%; 85,71% và tỷ lệ phôi tạo phôi túi<br /> của 3 nhóm tương ứng là 84,90%; 80,95%;<br /> 75,00%. Sự khác biệt về tỷ lệ phôi sống<br /> sót tiếp tục phát triển và tỷ lệ phôi tạo phôi<br /> túi giữa nhóm I và II không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05), tuy nhiên sự khác biệt về 2<br /> tỷ lệ này giữa nhóm I so với nhóm III và<br /> nhóm II so với nhóm III có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,05). Sau sinh thiết, phôi tiếp tục phát<br /> triển và tạo phôi túi không phụ thuộc nhiều<br /> vào phôi đó có nguồn gốc từ BN dùng thuốc<br /> theo phác đồ nào. Tuy nhiên, số liệu còn<br /> tương đối khiêm tốn, nên đây chỉ là nhận<br /> xét sơ bộ, cần phải nghiên cứu với số mẫu<br /> lớn hơn mới có thể kết luận được.<br /> 5. Phương pháp thụ tinh (IVF hoặc<br /> ICSI) ảnh hưởng tới khả năng sống sót<br /> của phôi và tạo phôi túi.<br /> Bảng 5:<br /> Phương pháp<br /> TTTON<br /> thụ tinh<br /> (n = 26) (1)<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> ICSI<br /> (n = 76) (2)<br /> <br /> p<br /> (1 - 2)<br /> <br /> Tỷ lệ phôi sống sót,<br /> tiếp tục phát triển<br /> <br /> (23/26)<br /> 88,46<br /> <br /> (70/76)<br /> 92,11<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ phôi tạo phôi<br /> túi<br /> <br /> (21/26)<br /> 80,76<br /> <br /> (62/76)<br /> 81,57<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ phôi sống sót, tiếp tục phát triển<br /> của nhóm điều trị bằng phương pháp TTTON<br /> và ICSI lần lượt là 88,46% và 92,11%.<br /> Tỷ lệ phôi tạo phôi túi tương ứng của mỗi<br /> nhóm là 80,76% và 81,57%. Số liệu tổng<br /> kết cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ phôi sống<br /> sót tiếp tục phát triển và tỷ lệ phôi tạo phôi<br /> túi giữa các nhóm không có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05). Walker MC, Murphy KE, Pan S<br /> (2004) nghiên cứu so sánh giữa phương<br /> pháp thụ tinh trong ống nghiệm thông<br /> thường và phương pháp tiêm tinh trùng<br /> vào bào tương noãn thấy hình thái phôi<br /> tạo ra từ 2 phương pháp trên như nhau.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Sau khi sinh thiết phôi bằng laser chúng<br /> tôi thấy:<br /> - Tuổi mẹ, thời gian vô sinh, nồng độ<br /> FSH càng cao thì tỷ lệ phôi sống sót và<br /> tạo thành phôi túi càng giảm.<br /> - Phương pháp TTTON hoặc ICSI không<br /> ảnh hưởng tới tỷ lệ phôi sống sót, tiếp<br /> tục phát triển và tạo thành phôi túi sau<br /> sinh thiết.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Dương Đình Hiếu. Nghiên cứu hình thái<br /> cấu trúc phôi 3 ngày tuổi trên BN TTTON tại<br /> Trung tâm Công nghệ Phôi. Luận văn Thạc sỹ<br /> Y học. 2008.<br /> 2. Nguyễn Đình Tảo. Mô học chức năng hệ<br /> sinh sản và nội tiết. Nhà xuất bản Y học. 2012.<br /> 3. Nguyễn Thị Ngọc Phượng. Nội tiết sinh<br /> sản. Nhà xuất bản Y học. 2013.<br /> 4. Kosicka-Slawinska M, Clarke A.<br /> Preimplantation genetic diagnosis: Understanding<br /> what parents plan to tell their children about<br /> their conception. J Genet Couns. 2013.<br /> 5. McArthur SJ, Leigh D, MarshallJ, BoerK,<br /> Jansen R. Pregnancies and live births after<br /> trophectoderm biopsy and preimplantation<br /> genetic testing of human blastocyte. Fertility<br /> and Sterility. 2005, 84, pp.1628-1636.<br /> 6. Munne S, Chen S, Colls P, Garrisi J,<br /> Zheng X, Cekleniak N. Maternal age, morphology,<br /> development and chromosome abnormalities in<br /> over 6000 cleavage-stage embryos. Reproductive<br /> Biomedicine Online. 2007, 14, pp.628-634.<br /> 7. Munne S, Cohen J. Chromosome mosaicism<br /> in cleavage-stage human embryos: evidence of<br /> a maternal age effect. Reproductive Biomedicine<br /> Online. 2002, 4 (3).pp.223-232.<br /> 8. Munne S, Sandalinas M, Escudero T.<br /> Improved implantation after preimplantation<br /> genetic diagnosis of aneuploidy. Reproductive<br /> BioMedicine Online. 2003, 7, pp.91-97.<br /> <br /> 73<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2