YOMEDIA
ADSENSE
Laser và ứng dụng trong niệu khoa
42
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mỗi loại laser phát ra ở một bước sóng đặc hiệu, do đó có những ứng dụng khác nhau trong y học. Ở mỗi bước sóng của laser có những đặc trưng riêng của nó về sự hấp thụ, dẫn truyền và hiệu ứng sinh học. Tùy thuộc vào ý đồ điều trị mà người thầy thuốc cần lựa chọn một loại bước sóng thích hợp (thực chất một loại laser thích hợp) cho điều trị.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Laser và ứng dụng trong niệu khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
LASER VÀ ỨNG DỤNG TRONG NIỆU KHOA<br />
Nguyễn Tế Kha*, Nguyễn Ngọc Thái*, Nguyễn Lê Hoàng Anh*<br />
<br />
MỞ ĐẦU đã phát hiện ra hàng loạt các chất có khả năng<br />
phát ra bức xạ laser. Ví dụ hỗn hợp khí Heli và<br />
Laser là thuật ngữ viết tắt của cụm từ tiếng Neon là hoạt chất chứa trong buồng cộng hưởng<br />
Anh: Light Amplification by Stimulated of để chế tạo máy laser Heli – Neon (1961), tinh thể<br />
Radiation, dịch theo nghĩa tiếng Việt là: Sự bán dẫn Gallium Arsenid (GaAs) để chế tạo ra<br />
khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích. laser bán dẫn vào năm 1964, tinh thể Yttrium<br />
Mỗi loại laser phát ra ở một bước sóng đặc Aluminium Garnet (YAG) dùng nó để chế tạo<br />
hiệu, do đó có những ứng dụng khác nhau trong máy Neodym – YAG (1964). Vào năm 1966,<br />
y học. Ở mỗi bước sóng của laser có những đặc người ta đã dùng chất màu pha lỏng khác nhau<br />
trưng riêng của nó về sự hấp thụ, dẫn truyền và để tạo ra laser màu (11).<br />
hiệu ứng sinh học. Tùy thuộc vào ý đồ điều trị<br />
Năm 1962, Robert Hall phát minh ra loại<br />
mà người thầy thuốc cần lựa chọn một loại bước laser bán dẫn hay diode.<br />
sóng thích hợp (thực chất một loại laser thích<br />
Năm 1964 Kumar Patel cho ra đời laser C02.<br />
hợp) cho điều trị.<br />
Năm 1966, Parsons sử dụng laser hồng ngọc<br />
Chỉ một thời gian ngắn sau khi ra đời, laser<br />
ở chế độ phát xung ngắt quãng (pulsed), ông là<br />
đã trở nên một phương pháp điều trị yêu thích<br />
nhà niệu khoa đầu tiên thử nghiệm laser trên<br />
được chọn lựa bởi tính chất ưu việt. Tia laser đã<br />
bàng quang chó, hai năm sau Muvany cố gắng<br />
được ứng dụng rộng rãi trong ngoại khoa từ rất<br />
bắn vỡ sạn niệu cũng với laser hồng ngọc.<br />
nhiều năm qua.Trong lĩnh vực ngoại tiết niệu, tia<br />
laser cũng có vai trò quan trọng trong phẫu thuật Kể từ đó, đã có rất nhiều thế hệ laser mới ra<br />
như laser CO2, Holmium, KTP và thế hệ mới đời và được ứng dụng vào y khoa để phục vụ lợi<br />
nhất là Thulium. ích của con người.<br />
<br />
LỊCH SỬ PHẪU THUẬT LASER Các nhà phẫu thuật thường quan tâm đến<br />
bốn đặc điểm chính của laser là nhiệt độ, cơ học,<br />
Xuất phát từ ý tưởng của Albert Einstein ánh sáng và khả năng hàn gắn mô. Đến nay,<br />
năm 1917 về phát xạ kích thích. Năm 1954, nhà laser đã thâm nhập vào hầu các lĩnh vực khoa<br />
vật lý Mỹ Townes và hai nhà vật lý Liên Xô là học và đời sống như y khoa, quân sự. Ứng dụng<br />
Prokhorov và Basov cùng đồng thời công bố các laser trong y học được phát triển không ngừng<br />
công trình độc lập về việc phát hiện ra nguyên lý với sự xuất hiện một chuyên ngành mới của y<br />
laser dựa trên sự khuếch đại ánh sáng bằng phát học, đó là chuyên ngành laser y học và laser<br />
xạ cưỡng bức và giải thưởng Nobel đã được trao ngoại khoa (Laser Medicine and Surgery).<br />
cho ba nhà khoa học này vào năm 1964(11).<br />
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ CẤU TẠO CƠ<br />
Năm 1960, nhà vật lý người Mỹ là Maiman.T<br />
BẢN CỦA LASER<br />
đã thành công trong việc chế tạo ra máy laser<br />
đầu tiên trên thế giới có thể nhìn thấy được bằng Cơ chế và cấu tạo(2)<br />
mắt thường, trên cơ sở sử dụng oxit nhôm tinh Eistein sử dụng hai nguyên lý vật lý cơ bản<br />
khiết có pha ion Crom gọi là laser hồng ngọc trong lý thuyết laser của ông(25):<br />
(Ruby). Chùm ánh sáng đi qua gói năng lượng được<br />
Sau thành công của Maiman.T, các nhà vật lý gọi là quang tử (photon).<br />
<br />
* Khoa Niệu Bệnh viện Bình Dân.<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Nguyễn Tế Kha ĐT: 0938898659 Email: nguyentekha64@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 1<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Hầu hết các nguyên tử hoặc phân tử tồn tại yếu cường độ ánh sáng, phát xạ tự do và phát xạ<br />
tự nhiên ở tình trạng “năng lượng đáy, hoặc cưỡng bức lại làm tăng cường độ ánh sáng.<br />
năng lượng thấp” Eo (ground , low-energy<br />
state).<br />
Tuy nhiên, có tỷ lệ nhỏ của nguyên tử tự<br />
nhiên tồn tại ở bất kỳ thời gian mong muốn nào<br />
đó trong mức độ năng lượng cao, riêng biệt ( E1,<br />
E2, En), đây là các nguyên tử ở dạng năng lượng<br />
kích thích.<br />
Các electron tồn tại ở các mức năng lượng<br />
riêng biệt trong một nguyên tử, các mức năng<br />
lượng này tương ứng với các quỹ đạo riêng biệt<br />
Hình 1: Cấu tạo cơ bản và cơ chế hoạt động của laser<br />
của electron quay xung quanh hạt nhân. Các<br />
(nguồn Encyclopedia)<br />
electron bên ngoài sẽ có mức năng lượng cao<br />
hơn các electron bên trong. Những đặc điểm của tia laser<br />
Dưới tác động của hiệu điện thế cao, nhiệt Bản chất của laser là nguồn ánh sáng đặc<br />
độ, hoặc năng lượng ánh sáng các electron ở tình biệt, những tính chất sau đây không có trong<br />
trạng năng lượng đáy sẽ di chuyển lên mức năng ánh sáng thường.<br />
lượng cao và ngược lại tạo nên trạng thái đảo Độ định hướng cao<br />
nghịch của các electron (population inversion). Ở Tia laser phát ra hầu như dưới dạng chùm<br />
mức năng lượng cao, các electron sẽ giải phóng ánh sáng song song. Tuy vậy, do ảnh hưởng<br />
năng lượng một cách tự phát ở dạng hạt ánh nhiễu xạ ở các biên chùm tia mà tia laser phát ra<br />
sáng (photon) hoặc sóng điện từ (EM: với một góc mở hết sức nhỏ, cỡ vài phút góc (1<br />
electromagnetic wave), sau đó trở về tình trạng phút góc = 1/60 độ góc) và có thể đạt tới vài giây<br />
năng lượng đáy ban đầu. góc(12).<br />
Quá trình này tiếp diễn khi hạt photon cùng Tính đơn sắc cao<br />
bước sóng đập vào một nguyên tử kích thích Độ đơn sắc của nguồn sáng được hiểu là<br />
(En) khác sẽ kích thích electron ở nguyên tử này chùm sáng đó có một mầu và khả năng tập trung<br />
rơi xuống tiếp, sinh ra thêm các photon cùng tần năng lượng vào một màu ấy. Những máy quang<br />
số, cùng pha (frequency, phase) và cùng hướng phổ có thể cho ta ánh sáng một màu với độ tinh<br />
bay, tạo nên một phản ứng dây chuyền khuếch tương đương với laser nhưng lại thua kém laser<br />
đại chùm ánh sáng. Các hạt photon bị phản xạ cỡ 1 tỷ lần về độ tập trung năng lượng. Mặt trời<br />
qua lại nhiều lần trong vật liệu, nhờ các gương cho năng lượng rất lớn, nhưng lại rải trên nhiều<br />
để tăng hiệu suất khuếch đại ánh sáng. Một số màu. Tính đơn sắc có ý nghĩa hết sức quan trọng<br />
photon thoát ra ngoài nhờ một gương bán mạ ở trong điều trị(12).<br />
đầu vật liệu, đó chính là tia laser.<br />
Tính kết hợp của các photon trong chùm tia<br />
Trong một tia laser, nguồn năng lượng<br />
laser<br />
thường được sử dụng là điện năng hoặc đèn<br />
chiếu bức xạ. Điều này được hiểu là các photon phát ra<br />
trong chùm tia laser đều giống hệt nhau, một sự<br />
Trong một môi trường truyền sáng, khi chiếu<br />
giống hệt không có gì có thể so sánh nổi. Độ nhịp<br />
vào một chùm ánh sáng đơn sắc, có 3 hiện tượng<br />
nhàng càng cao thì tính kết hợp càng lớn, còn<br />
xảy ra đồng thời đó là: quá trình hấp thụ làm suy<br />
trong trường hợp các photon hoạt động một<br />
cách hỗn loạn thì tính kết hợp bằng không. Nhờ<br />
<br />
<br />
2 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
có tính kết hợp của laser mà trong y học cũng Bảng 1: Một số thông số vật lý cần nắm vững trong<br />
như công nghệ, nó được ứng dụng vào những vật lý laser(25).<br />
kỹ thuật tinh vi nhất(12). Các thông số Ký hiệu Đơn vị<br />
Bước sóng laser 1 = 1000 nm<br />
CẤU TRÚC ĐIỂN HÌNH CỦA MỘT MÁY (λ) nm 1nm = 1000 pm<br />
LASER f 1 pm =1000 Femtomet<br />
A 1A<br />
Cấu trúc Công suất P W<br />
2<br />
Cấu trúc điển hình của một máy laser gồm 3 Mật độ công suất D W/cm<br />
thành phần: Năng lương J<br />
2<br />
Mật độ năng W J/cm<br />
Hoạt chất laser. lượng<br />
Nguồn nuôi. Hệ quang dẫn(25)<br />
Buồng cộng hưởng. Thông thường, có 3 loại hệ dẫn tia.<br />
Thông thường, trong y khoa chúng ta rất ít Bộ phận rải tia<br />
khi phải tác động vào những yếu tố này của thiết<br />
Thường là một thấu kính phân kỳ, được lắp<br />
bị laser. Điều mà chúng ta quan tâm là hệ quang<br />
trực tiếp vào đầu ra của chùm tia. Sự mất mát<br />
dẫn và lựa chọn các thông số thích hợp với mục<br />
năng lượng qua các thấu kính này là thấp nhất.<br />
đích chẩn đoán và điều trị.<br />
Bộ phận rải tia này thường được lắp ở các máy<br />
Laser có thể phát ở chế độ liên tục hoặc chế laser dùng trong vật lý trị liệu. Có thể điều chỉnh<br />
độ xung ngắt quảng với độ dài xung cỡ micro mật độ công suất thông qua khoảng cách giữa<br />
giây (1ms = 1/1000 giây), cỡ nano giây (1ns – 1/tỷ máy phát và tổn thương cần được chiếu(25).<br />
giây) hoặc loại xung cực ngắn cỡ pico giây (1 ps =<br />
1/1000 tỷ giây).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Vị trí của các laser y học trong thang bước sóng của sóng điện từ (Nguồn: www.laser-Professionals.com)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 3<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
Khớp quang cơ Một khi nước đã hoàn toàn bị bốc hơi ra khỏi<br />
mô bướu, nhiệt độ sẽ tăng lên rất nhanh, sự đốt<br />
Đây là một hệ dẫn truyền năng lượng nhờ<br />
các thấu kính được gắn rất chính xác trên 6 – 7 cháy mô (carbonization) sẽ diễn ra ở 2500C, và<br />
trục khuỷu khác nhau, tạo nên một cánh tay cuối cùng, sự bốc hơi (vaporization) sẽ diễn ra ở<br />
khớp uyển chuyển, cho phép dẫn chùm tia laser 3000C(13).<br />
tới mọi hướng mà chiều dài cánh tay khớp cho Tác dụng cơ học (mechanical effect) được<br />
phép. Sự tiêu hao năng lượng trên hệ dẫn truyền biểu hiện khi sử dụng laser để tán sỏi. Các chùm<br />
này là thấp so với dẫn truyền bằng quang sợi, nó photon ánh sáng sẽ được tập trung khẩn cấp ở<br />
rất cần thiết trước hết đối với laser C02, sau đó là bề mặt viên sỏi và tạo nên các bong bóng<br />
laser Ruby và laser Nd – YAG có lúc cũng được plasma, các bong bóng này lan rộng nhanh<br />
dẫn truyền bằng khớp quang cơ(25). chóng và hoạt động như sóng âm thanh phá vỡ<br />
sỏi dọc trên đường ứng suất cơ học (stress line)<br />
Quang sợi<br />
của nó(17).<br />
Đó là dây quang dẫn được chế tạo dựa<br />
Tác dụng quang hóa ánh sáng dùng để kích<br />
trên hiệu ứng phản xạ toàn phần, khiến cho tia<br />
hoạt các phân tử hoặc các thuốc đặc biệt.<br />
sáng chỉ có thể đi trong lòng ống mà không<br />
thoát ra ngoài. Vì hiệu ứng phản xạ toàn phần Cuối cùng là tác dụng hàn gắn mô (tissue-<br />
phụ thuộc vào bước sóng, nên các loại quang welding). Tác dụng này được thực hiện khi ánh<br />
sợi hiện nay thường được dùng cho các loại sáng được tập trung ở bước sóng đặc biệt sẽ tạo<br />
như: laser Heli – Neon, laser hơi đồng, laser nên các liên kết ngang giữa các phân tử collagen<br />
màu, laser Nd – YAG. Sự mất mát năng lượng dưới tác động của các chất xúc tác như<br />
trên hệ dẫn truyền là đáng kể, chưa kể đến albumin(13).<br />
đường kính của dây có loại lại rất nhỏ cỡ 400 – CÁC LOẠI LASER TRONG Y KHOA<br />
600 micromet và sự lắp đặt đồng trục lại là<br />
việc rất khó khăn. Trên tất cả những điều đó<br />
Laser hồng ngọc<br />
chính là ý nghĩa của nó trong y học. Nhờ có hệ Là loại laser nhìn thấy được phát hiện đầu<br />
quang sợi ta có thể tiến hành phẫu thuật nội tiên trên thế giới. Hoạt chất là tinh thể<br />
soi một cách tinh tế, có thể tiến hành các kỹ Alluminium có gắn những ion Crom. Laser này<br />
thuật ngoại khoa can thiệp tối thiểu, có thể phát ra màu đỏ ruby ở bước sóng 694nm. Laser<br />
luồn vào trong mạch máu trong kỹ thuật tạo ruby được dùng chủ yếu trong điều trị bướu sắc<br />
hình mạch và luồn bức xạ laser Heli – Neon tố da hoặc tẩy các vết xăm, tẩy lông. Laser này<br />
chiếu vào trong máu để điều trị nhiều bệnh không có vai trò trong niệu khoa.<br />
hiểm nghèo(25). Laser CO2<br />
Các tác dụng quan trọng của laser trong Tia laser này không nhìn thấy được, phát ra<br />
phẫu thuật ở bước sóng 10600nm. Laser này có thể đốt cầm<br />
Các nhà phẫu thuật thường quan tâm đến máu các mạch máu có đường kính nhỏ hơn<br />
bốn tác dụng chính của laser là nhiệt độ, cơ học, 0,5mm.<br />
tính chất quang hóa ánh sáng và khả năng hàn Laser Neodymium: Yttrium-Alumium-<br />
gắn mô. Tác dụng được sử dụng nhiều nhất Garnet (YAG)<br />
chính là nhiệt năng của laser. Nhiệt năng laser Bước sóng laser này 1064nm cho phép xuyên<br />
làm biến tính (denaturation) protein ở khoảng thấu mô khoảng 10mm. Người ta sử dụng laser<br />
42-650C. Tĩnh mạch và động mạch co lại ở 700C. này để cầm máu hoặc tán sỏi.<br />
Tế bào bị mất nước ở 1000C.<br />
<br />
<br />
<br />
4 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
Laser KTP (potassium-titanyl-phosphate) Laser Erbrium<br />
Tia laser phát ra màu xanh nên cũng được Laser này đang được nghiên cứu để thay thế<br />
gọi là Green light laser, phát ra ở bước sóng cho Holmium. Các nghiên cứu cho rằng laser<br />
532nm, vì thế khả năng xuyên thấu mô không này cắt xẻ niệu đạo, niệu quản chính xác hơn<br />
bằng Nd:YAG. Laser này thường được sử dụng laser Holmium. Laser Erbrium có thể là chọn lựa<br />
để cắt, xẻ, hoặc lấy mô ra bởi sự tiện lợi khi có tốt để thay thế dao lạnh. Ngoài ra, laser Erbrium<br />
thể đưa dây quang vào ống nội soi. Bất lợi của cũng hiệu quả hơn laser Holmium khi sử dụng<br />
laser này là nó đốt bốc hơi toàn bộ mô bướu nên tán sỏi cứng như sỏi Oxalate.<br />
không thể làm xét nghiệm mô học được, ngoài ra Laser Thulium<br />
trong khi mổ, phẫu thuật viên cần phải mang<br />
Là loại laser thế hệ mới nhất, với bước sóng<br />
kính bảo vệ mắt.<br />
2013nm, laser này có thể được hấp thụ tốt nhất<br />
Trong những năm 2004-2006, Nguyễn Tuấn trong môi trường nước (λ= 1940nm), độ xuyên<br />
Vinh đã thực hiện phẫu thuật cắt đốt bướu lành thấu 0,5mm, chính vì ưu điểm vật lý này mà<br />
tuyến tiền liệt bằng laser KTP tại trung tâm chẩn laser Thulium là chọn lựa tuyệt vời cho các phẫu<br />
đoán y khoa thành phố Hồ Chí Minh. thuật cắt các mô mềm vì khả năng cắt đốt bốc<br />
Laser màu hơi và cầm máu.<br />
Môi trường hoạt chất là chất lỏng, chất ỨNG DỤNG LASER TRONG NGOẠI<br />
thường được sử dụng là Coumarin, laser phát ra TIẾT NIỆU<br />
ở bước sóng 504nm, ít được sử dụng trong niệu<br />
khoa. Điều trị ung thư bàng quang<br />
Laser được ứng dụng lần đầu tiên trong<br />
Laser Alexandrite<br />
phẫu thuật tiết niệu được báo cáo bởi Staehleret<br />
Bước sóng từ 380-830nm, thường sử dụng<br />
và cộng sự vào năm 1978(23).<br />
điều trị các u sắc tố.<br />
Tổng tỷ lệ biến chứng đã được báo cáo khác<br />
Laser diode bán dẫn nhau, từ 5,1% đến 43%. Tỷ lệ nhiễm trùng<br />
Loại thông dụng nhất là Gallium-Arsen có đường tiểu có khi lên đến 24%, xuất huyết (2,8-<br />
bước sóng 890nm. Laser này thường được sử 8%), xuất huyết cần truyền máu (0,9-13%) và<br />
dụng để cầm máu trong mô. thủng bàng quang (1,3-5%)(15). Việc sử dụng tia<br />
Laser Nitrogen laser Holmium lấy trọn bướu và gửi giải phẫu<br />
bệnh có thể giúp đánh giá giai đoạn và độ biệt<br />
Với bước sóng 337nm, laser này thường<br />
hóa(14). Tại thời điểm này, không có đủ dữ liệu để<br />
dùng để chẩn đoán bướu niệu mạc bàng quang<br />
dự đoán tỷ lệ tiến triển bướu. Nhưng dựa trên<br />
trong kỹ thuật phát huỳnh quang tự động.<br />
dữ liệu có sẵn, tỉ lệ tái phát sau khi sử dụng laser<br />
Laser Holmium: yttrium-alumium-garnet Holmium trong ung thư bàng quang xuất<br />
(Ho:YAG) hiện tương tự, hoặc thấp hơn, so với cắt đốt nội<br />
Người ta sử dụng nguyên tố đất hiếm soi bướu bàng quang.<br />
Holmium để hấp thụ tinh thể YAG rồi tạo nên Hiện tại, laser Thulium cũng được áp dụng<br />
laser ở bước sóng 2150nm. Laser này thường rộng rãi để cắt đốt nội soi bướu bàng quang. Kết<br />
được phát xung ngắt quãng (pulse), rất thích quả ban đầu rất tốt trên lâm sàng.<br />
hợp để tán sỏi đường tiết niệu. Đây là loại<br />
Trong phẫu thuật nội soi sau phúc mạc<br />
laser dùng để tán sỏi phổ biến và hiệu quả<br />
nhất hiện nay. Cắt thận bán phần<br />
Kẹp rốn thận trong trường hợp của nội soi<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 5<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
cắt thận một phần là cần thiết để tạo ra một phẫu gây hẹp không phải từ bên ngoài chèn ép vào<br />
trường không chảy máu trong cắt thận. Tuy bể thận niệu quản, bể thận không giãn lớn, có<br />
nhiên, kẹp rốn thận tăng thời gian thiếu máu khả năng đặt thông niệu quản lưu, chức năng<br />
nóng và làm giảm chức năng thận. Công nghệ thận dưới 20%, và sỏi thận cùng bên. Các báo<br />
laser một giải pháp thay thế đầy hứa hẹn để đạt cáo có tỷ lệ thành công khá cao, khoảng 80%,<br />
được mục đích cắt bỏ khối bướu, độ kín của đài thậm chí kết quả còn cao hơn đối với các bác sĩ<br />
bể thận, cầm máu chủ mô và mạch máu thận niệu khoa có kinh nghiệm. Tỷ lệ thành công<br />
một cách nhạy cảm với thời gian ngắn ngủi quí kém hơn đã được báo cáo trong trường hợp<br />
báu, có hoặc không có kẹp rốn thận. nguyên nhân gây thận ứ nước từ bên ngoài và<br />
Trong năm 1986, một báo cáo cắt thận bán chức năng thận kém(2,18).<br />
phần không cần kẹp cuốn của Malloy sử dụng Kỹ thuật này là phương pháp ít xâm lấn, mất<br />
laser Nd:YAG trong điều trị 3 bệnh nhân cao máu tối thiểu, giảm thời gian nằm viện, ít đau<br />
tuổi với ung thư tế bào sáng trên thận đơn độc. sau phẫu thuật và có thể là một trong những lựa<br />
Laser Nd:YAG sử dụng cùng với phẫu chọn điều trị tốt nếu đúng chỉ định. Khi so sánh<br />
thuật mổ mở kinh điển, không kẹp động mạch với các phương pháp khác (ví dụ như nong bằng<br />
thận và kết quả về ung thư học là tốt trong cả ống thông có bóng, xẻ bằng dao đốt điện hoặc<br />
ba trường hợp(9). dao lạnh), xẻ bằng laser được báo cáo là có tỷ lệ<br />
thành công tương tự hoặc cao hơn, tỷ lệ biến<br />
Gần đây, kinh nghiệm sơ bộ với cắt thận bán<br />
chứng thấp hơn(16).<br />
phần bằng robot sử dụng laser không cần kẹp<br />
cuốn đã được báo cáo trên hai bệnh nhân. Phẫu Trong phẫu thuật hẹp niệu đạo<br />
thuật bằng robot với laser KTP được thử nghiệm Tỷ lệ thành công của laser trong điều trị chít<br />
lần đầu tiên. Với tia laser xanh này, năng lượng hẹp niệu đạo được báo cáo 100% trong những<br />
được sử dụng lên đến 50 W, mức độ xuất huyết trường hợp lựa chọn. Chít hẹp niệu đạo đoạn<br />
không nhiều, độ sâu của thương tổn nhiệt được ngắn có tỷ lệ thành công cao. Tuy nhiên, chít<br />
ước tính là khoảng 1 mm, không xảy ra biến hẹp niệu đạo dài (>1.5 cm) hoặc tái phát được<br />
chứng nặng đã được báo cáo(1). báo cáo kém hiệu quả hơn.<br />
Cắt tuyến tiền liệt tận gốc bảo vệ thần kinh Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh<br />
cương hiệu quả của laser Nd:YAG với xẻ lạnh thông<br />
Một báo cáo sử dụng laser Nd: YAG (bước thường trong điều trị hẹp niệu đạo có chiều dài<br />
sóng 1064 nm, chế độ phát xung liên tục) để 0.3-2.4cm thì điều trị laser giảm đáng kể xác suất<br />
phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt tuyến tiền liệt thất bại và tái phát hẹp(8).<br />
tận gốc bảo vệ thần kinh cương trên 5 bệnh Trong phẫu thuật điều trị sỏi đường tiết<br />
nhân ung thư tuyến tiền liệt. Kết quả cho thấy niệu<br />
số lượng máu mất là tối thiểu, thời gian bóc<br />
Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser được<br />
tách nhanh chóng và mức độ tổn thương mô<br />
sử dụng rộng rãi như là một điều trị sỏi trên<br />
xung quanh ước tính trung bình là 687µm đã<br />
đường tiết niệu. Laser là nguồn năng lượng lý<br />
được ghi nhận(4).<br />
tưởng thích hợp cho phẫu thuật nội soi ngược<br />
Phẫu thuật nội soi ngược dòng điều trị hẹp dòng hoặc lấy sỏi thận qua da(24).<br />
khúc nối bể thận niệu quản, hẹp niệu quản Tỷ lệ tán sỏi thành công trung bình lớn hơn<br />
Kinh nghiệm ban đầu điều trị hẹp khúc 90%(22).<br />
nối bể thận niệu quản với tia laser bắt đầu Đối với laser Ho:YAG laser, nguy cơ thủng<br />
những năm 1990(21). Chỉ định tối ưu cho điều niệu quản trong quá trình tán sỏi không đáng<br />
trị: chiều dài đoạn hẹp < 2 cm, nguyên nhân<br />
<br />
<br />
6 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
kể vì độ sâu của tổn thương nhiệt là 0.5-1mm, 15.000wat khi phát xung từng đợt vì thế laser<br />
để tránh tổn thương niệu quản khoảng cách Holmium chỉ thích hợp để tán sỏi(6).<br />
giữa đầu của sợi quang và niệu quản là lớn Laser Thulium trong điều trị bướu lành<br />
hơn 1 mm(20).<br />
tuyến tiền liệt<br />
Đối với sỏi cứng và nằm tại các vị trí khó tiếp<br />
Năng lượng laser Thulium phát ra từ bước<br />
cận (ví dụ như sỏi đài dưới), có thể được điều trị<br />
sóng 2013nm ở chế độ liên tục (continuous-<br />
bằng cách sử dụng bán dẫn mỏng 150 đến 200<br />
wave). Ngược với cơ chế của laser Holmium là<br />
µm của laser Nd: YAG là kết hợp của laser rắn<br />
sự phản chiếu ánh sáng từ đèn, các ion Thulium<br />
và thuốc nhuộm. Trong các nghiên cứu(10) so<br />
được kích thích trực tiếp từ laser diode năng<br />
sánh Ho: YAG với Nd: YAG thì Nd: YAG kém<br />
lượng cao.<br />
hiệu quả hơn về khả năng tán vụn sỏi và không<br />
Mặc dù laser đã được ứng dụng trong y<br />
hiệu quả đối với sỏi cystine(3).<br />
khoa từ nhiều năm qua, tuy nhiên chỉ mới vài<br />
Laser Holmium hoạt động thông qua cơ chế<br />
năm gần đây, y khoa mới áp dụng laser trong<br />
ánh sáng nhiệt, liên quan đến việc trực tiếp hấp<br />
phòng mổ để cắt mô và bốc hơi bướu. Laser<br />
thụ năng lượng laser của đá. Sự vắng mặt của<br />
Thulium có 2 đặc điểm thích hợp hơn với mô<br />
bước sóng mạnh mẽ trong tia laser Holmium<br />
mềm là tính chất hấp thu trong mô mềm và môi<br />
tránh hiện tượng đẩy sỏi. Laser Holmium được<br />
trường nước cao hơn gấp 2,5 lần so với laser<br />
hấp thụ bởi hấu hết các loại sỏi.<br />
Holmium, đặc tính thứ hai ưu việt hơn<br />
LASER TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU LÀNH Holmium là chế độ phát liên tục(7).<br />
TUYẾN TIỀN LIỆT Vì bước sóng của nó ngắn hơn một chút so<br />
Laser KTP (potassium-titanyl-phosphate). với laser Holmium (2013 so với 2140nm) nên độ<br />
xuyên mô giảm bớt 250mcm. Với những đặc tính<br />
Còn gọi là green light laser vì phát ra tia sáng<br />
vật lý như vậy cho phép Thulium cắt xẻ mô nhẹ<br />
xanh lá cây ở bước sóng 532nm với độ xuyên<br />
nhàng, đốt bốc hơi tốt và cầm máu tuyệt vời. Sự<br />
thấu mô khoảng 2mm. Đích màu của laser này<br />
hiện diện khắp nơi của phân tử nước như là cái<br />
chủ yếu là Hemoglobin và một số lượng rất ít<br />
đích màu (target chromophore) để tương tác với<br />
nước trong mô vì thế laser này sẽ làm bốc hơi rất<br />
laser Thulium khi phẫu thuật. Nước giữ lại đặc<br />
tốt loại mô bướu nào có nhiều máu, ngược lại<br />
tính hấp thu của nó khi tia laser đạt đến điểm sôi<br />
mô nào có ít mạch máu thì laser này hoạt đông<br />
(boiling point) và làm mô bốc hơi. Phần mô còn<br />
không hiệu quả. Ngoài ra, khi phẫu thuật với<br />
lại sau khi tia laser đi qua sẽ được bao phủ bởi<br />
laser KTP, bác sĩ phẫu thuật cần phải mang kính<br />
một bề mặt kết tụ đông đặc, đó là phần mô sẽ<br />
để bảo vệ mắt.Khi cần lấy mẫu giải phẫu bệnh<br />
làm nhiệm vụ cầm máu.<br />
lý, loại laser này cũng không đáp ứng được.<br />
KẾT LUẬN<br />
Holmium:YAG laser<br />
Laser Holmium có tính vật lý ưu việt là hấp Sự ra đời và phát triển của laser trong y học<br />
thu rất tốt trong môi trường nước với bước sóng nhất là trong lãnh vực ngoại khoa đã làm nên<br />
2123nm và độ xuyên mô khoảng 0,05-0,8mm.Cơ một cuộc cách mạng thật sự trong chẩn đoán và<br />
chế tác động của nó là nhiệt bức xạ điều trị.<br />
(photothermy) vì thế để đạt hiệu quả tối ưu cần Trong niệu khoa, tia laser đã góp phần cải<br />
sự tiếp xúc trực tiếp giữa tia laser và mô thiện và nâng tầm các phương pháp điều trị cổ<br />
bướu.Có hai kỹ thuật thường áp dụng là bóc điển làm cho các phương pháp này ngày càng<br />
bướu (HoLEP) và cắt đốt bướu (HoLAP).Năng trở nên hoàn hảo hơn nhất là trong vấn đề cắt<br />
lượng cực đại của Holmium có thể đạt đến 5.000-<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 7<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
đốt nội soi bướu lành tuyến tiền liệt và tán sỏi 10. Marguet CG, Sung JC, Springhart WP, L'Esperance JO, Zhou<br />
S, Zhong P, et al (2005), “In vitro comparison of stone<br />
nội soi đường tiết niệu. retropulsion and fragmentation of the frequency doubled,<br />
Mặc dù có nhiều nghiên cứu báo cáo rằng, double pulse nd:yag laser and the holmium:yag laser”, The<br />
Journal of urology, (173), pp.1797-800.<br />
giá trị của phương pháp cắt đốt nội soi bằng 11. Markolf HN (2007), “Laser-Tissue Interactions Fundamentals<br />
laser cũng chỉ tương đương như phương pháp and Applications”, Germany: Springer, p. 1-7.<br />
12. Markolf HN (2007), “Light and Matter”,. Laser-Tissue<br />
cắt đốt nội soi cổ điển.Tuy nhiên sự phát triển<br />
Interactions Fundamentals and Applications”, Germany:<br />
của phương pháp này đã ở mức độ trên toàn thế Springer, p. 9-43.<br />
giới và được hầu hết các nhà niệu khoa đón 13. Markolf HN, “ Interaction mechanisms”,. Laser-Tissue<br />
Interactions Fundamentals and Applications”, Germany:<br />
nhận một cách nhiệt tình cho thấy giá trị của Springer, p. 45-149.<br />
phương pháp này thực sự vượt bậc nếu so sánh 14. Muraro GB, Grifoni R, Spazzafumo L (2005), “Endoscopic<br />
với các phương pháp điều trị khác. therapy of superficial bladder cancer in high-risk patients:<br />
Holmium laser versus transurethral resection”, Surgical<br />
Laser Thulium đã và đang chứng minh vai technology international, (14), pp.222-6.<br />
15. Nieder AM, Meinbach DS, Kim SS, Soloway MS (2005),<br />
trò của nó không những trong điều trị ngoại<br />
“Transurethral bladder tumor resection: intraoperative and<br />
khoa bướu lành tuyến tiền liệt mà còn trong postoperative complications in a residency setting”, The<br />
nhiều phẫu thuật niệu khoa khác ở mức độ toàn Journal of urology, (174), pp.2307-9.<br />
16. Ponsky LE, Streem SB (2006), “Retrograde endopyelotomy: a<br />
cầu. comparative study of hot-wire balloon and ureteroscopic<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO laser”, Journal of endourology / Endourological Society, (10),<br />
1. Anderson JK, Baker MR, Lindberg G, Cadeddu JA (2007), pp.823-6.<br />
“Large-volume laparoscopic partial nephrectomy using the 17. Ranan DasGupta NH (2010) “Lasers and Urinary Calculi.<br />
potassium-titanyl-phosphate (KTP) laser in a survival porcine New Technologies in Urology”, United Kingdom: Springer;<br />
model”, European urology, (51), pp.749-54. 2010. p. 67-70.<br />
2. Biyani CS, Cornford PA, Powell CS (2000), “Ureteroscopic 18. Renner C, Frede T, Seemann O, Rassweiler J. (1998), “Laser<br />
endopyelotomy with the Holmium:YAG laser. mid-term endopyelotomy: minimally invasive therapy of ureteropelvic<br />
results”, European urology, (38), pp.139-43. junction stenosis”, Journal of endourology / Endourological<br />
3. Dubosq F, Pasqui F, Girard F, Beley S, Lesaux N, Gattegno B et Society. (12), pp.537-44.<br />
al (2006), “Endoscopic lithotripsy and the FREDDY laser: 19. Rosemberg SK (1985), “Clinical experience with carbon<br />
initial experience”, Journal of endourology / Endourological dioxide laser in renal surgery”, Urology, (25), pp.115-8.<br />
Society, (20), pp.296-9. 20. Santa-Cruz RW, Leveillee RJ, Krongrad A (1998), “Ex vivo<br />
4. Gianduzzo TR, Chang CM, El-Shazly M, Mustajab A, Moon comparison of four lithotripters commonly used in the ureter:<br />
DA, Eden CG (2007), “Laser nerve-sparing laparoscopic what does it take to perforate?”, Journal of endourology /<br />
radical prostatectomy: a feasibility study”, British Journal of Endourological Society, (12), pp.417-22.<br />
Urology international, (99), pp.875-9. 21. Singal RK, Denstedt JD, Razvi HA, Chun SS (1998),<br />
5. Gilling PJ, Cass CB, Cresswell MD, Fraundorfer MR (1996), “Holmium:YAG laser endoureterotomy for treatment of<br />
“Holmium laser resection of the prostate: preliminary results ureteral stricture”, Urology, (50), pp.875-80.<br />
of a new method for the treatment of benign prostatic 22. Sofer M, Watterson JD, Wollin TA, Nott L, Razvi H, Denstedt<br />
hyperplasia”, Urology, (47), pp.48-51. JD (2002), “Holmium:YAG laser lithotripsy for upper urinary<br />
6. Gross AJ, Herrmann TRW (2007) “History of laser”. World J tract calculi in 598 patients”, The Journal of urology, (167),<br />
Urol 2007.25: 217-220. pp.31-4.<br />
7. Herrman TRW, Evangelos N. Liatsikos, Nagele U, Traxer O, 23. Staehler G, Schmiedt E, Hofstetter A (1978), “Destruction of<br />
Merseburger SA (2012) “EAU guideline on laser technologies. bladder neoplasms by means of transurethral neodym-YAG-<br />
European Urology 61 pp 783-795”. laser coagulation”, Helvetica chirurgica acta, (45), pp.307-11.<br />
8. Jablonowski Z, Kedzierski R, Miekos E, Sosnowski M (2010), 24. Sun Y, Gao X, Zhou T, Chen S, Wang L, Xu C, et al (2009), “70<br />
“Comparison of neodymium-doped yttrium aluminum W holmium: yttrium-aluminum-garnet laser in percutaneous<br />
garnet laser treatment with cold knife endoscopic incision of nephrolithotomy for staghorn calculi”, Journal of endourology<br />
urethral strictures in male patients”, Photomedicine and laser / Endourological Society, (23), pp.1687-91.<br />
surgery, (28), pp.239-44. 25. Vũ Công Lập và Đỗ kiên Cường (2008), “Laser và thiết bị laser<br />
9. Malloy TR, Schultz RE, Wein AJ, Carpiniello VL (1986), dùng trong y học”, Đại Cương Về Laser y học và Laser Ngoại<br />
“Renal preservation utilizing neodymium:YAG laser”, Khoa 2 ed, NXB Y Học TP.HCM, tr. 14-22.<br />
Urology, (27), pp.99-103.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
8 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn