Chương I: Lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế

thị trường tại ngân hàng thương mại

I. Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt

trong nền kinh tế thị trường

1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt

Lịch sử ra đời, sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, cũng đồng thời gắn liền

với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Từ cổ xưa đến cách đây vài trăm năm, các kim

loại quý như vàng, bạc được coi như một phương tiện trao đổi trong xã hội trừ xã hội sơ

khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán hoàn toàn dựa vào kim loại quý thì

việc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác rất khó khăn. Sự phát triển tiếp theo của hệ

thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng tiền giấy có lợi hơn hẳn so với đồng tiền kim

loại ở chỗ nó nhẹ hơn rất nhiều, việc cầm theo nó cũng dễ dàng hơn, nhưng vấn đề đặt

ra khi công nghệ in ấn tiền phát triển tiên tiến thì tệ nạn in tiền giả cũng phát triền theo,

chi phí in tiền, vận chuyển và bảo quản tiền rất tốn kém. Mặt khác,cả hai loại tiền này

nổi lên một số yếu điểm đó là dễ bị lấy cắp , tốn thời gian vận chuyển, chi phí bảo quản

in ấn cao.Để khắc phục khó khăn này, một bước tiến mới của hệ thống thanh toán đã

xuất hiện với hoạt động Ngân hàng hiện đại- thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền, kim loại quý cho

khách hàng. Theo quy luật của thị trường, nền kinh tế hàng hóa là luôn vận động và

luôn phát triển, Ngân hàng phát triển thêm một số nghiệp vụ như việc thanh toán cho

khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả lẫn nhau. Khi sản xuất và

lưu thông hàng hóa ở mức thấp, quá trình mua bán diễn ra trong phạm vi hẹp thì người

ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận động của vật tư hàng hóa gắn liền với sự

vận động của khối lượng tiền tệ nhất định. Lúc này thanh tóan bằng tiền mặt đã tỏ rõ sự

linh hoạt của nó. Quá trình thanh toán bằng tiền mặt không gặp phải một trở ngại nào.

Nhưng theo quy luật của sự phát triển kinh tế xã hội, công việc không chỉ bó hẹp trong

một lãnh thổ, một quốc gia mà xuyên khắp quốc gia trên cả thị trường thế giới với một

khối lượng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại đa dạng và phong phú. Lúc này thanh toán

bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm bất lợi cho công việc thanh toán như

thời gian, chi phí, vận chuyển. Đến lúc này hệ thống thanh toán hiện đại qua Ngân hàng

hay còn gọi thanh toán không dùng tiền mặt phần nào giải quyết được những bất lợi của

thanh toán bằng tiền mặt nói trên. Người ta không còn phải mất thời gian vào in tiền,

vận chuyển tiền và bảo quản tiền…mà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài

khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác, hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các

tổ chức và đơn vị. Để thực hiện quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia, đó là

bên mua, bên bán và Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính với chức năng là trung

tâm thanh toán của nền kinh tế. Các Ngân hàng Thương mại hoàn toàn có khả năng tổ

chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vốn

nhàn rỗi trong dân cư, góp phần lớn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, ổn định giá

cả, đẩy lùi lạm phát,đẩy nhanh lưu thông hàng hóa, tăng thu nhập quốc dân. Vì có tính

ưu việt như trên nên công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được khách

hàng ưa chuộng, không ngừng phát triền và không thể thiếu được trong nền kinh tế thị

trường hiện nay. Do đó thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một tất yếu khách quan

của lịch sử loài người.

Tóm lại thanh tóan không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng,

đây chính là cách thức mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hai bên: đơn vị mở tài khoản

và Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa .Việc thay thế thanh

toán tiền mặt bằng thanh tóan không dùng tiền mặt đã thực sự thu hút dòng tiền mặt

chảy vào Ngân hàng, ngân hàng sẽ tăng nguồn thu và nguồn vốn tín dụng đồng thời qua

đó Ngân hàng có thể kỉêm soát và điều hành chặt chẽ thông qua công tác thanh tóan.

Còn khách hàng đơn vị mở tài khoản tại Ngân hàng đảm bảo được chi trả đúng thời hạn,

tiết kiệm thời gian, an toàn nhất.

2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò hết sức

quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế và đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó

đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trường,

làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh tóan của nền kinh tế.Vai trò của thanh

tóan không dùng tiền mặt được thể hiện :

* Đối với Ngân hàng

Thanh tóan không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn của Ngân hàng, mở

rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng sẽ mang

lại cho Ngân hàng nguồn vốn tương đối lớn để cho vay, đầu tư phát triển kinh tế. Nó

thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát triển, giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro

trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm được đặc điểm tình hình kinh doanh của khách

hàng. Khi khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng và ký thác vốn của mình vào đó sẽ

tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế,

cũng như khả năng tài chính , tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó

ngân hàng tiến hành cung ứng một lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế.

* Đối với doanh nghiệp

Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh tóan, tốc độ chu

chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, thanh toán

không dùng tiền mặt gửi tại Ngân hàng, việc thanh toán đảm bảo sự an toàn về vốn cũng

như tài sản của doanh nghiệp tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra trong quá

trình thanh toán.

Xét trên góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nước

Đối với nền kinh tế việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông

góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời giúp Ngân hàng TW có khả năng điều tiết cung

ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của

các Ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua của đồng tiền.

Có thể thấy, trong xu thế mở cửa của nước ta hiện nay thanh tóan không dùng tiền mặt

có những vai trò trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng tới 3 thành phần quan trọng của

nền kinh tế đó là : Doanh nghiệp, Ngân hàng và Nhà nước . Thực hiện tốt công tác

thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các thành phần này đạt hiệu quả cao trong hoạt

động của mình, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.

II. Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng

1. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt

1.1Khái niệm

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số

tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người thụ hưởng. Các tài khoản này

đều được mở tại Ngân hàng.

Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, Ngân

hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản bao gồm các tổ chức kinh

tế, đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.

Thông thường tham gia thanh tóan không dùng tiền mặt gồm có 4 bên:

-Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng

- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao dịch

- Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ

- Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản giao dịch

Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung

gian cung cấp dịch vụ tài chính cho cả bên mua và bên bán với mức phí dịch vụ thích

hợp.

1.2. Nguyên tắc thanh toán

Quyết định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước về “Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt” đã tạo ra một khung pháp lý cho công

tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.Theo quyết định này các đơn vị, cá

nhân thanh tóan qua Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước được áp dụng các thể thức sau:

- Thanh tóan bằng séc thanh toán

- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi( UNC)- chuyển tiền

- Thanh tóan bằng uỷ nhiệm thu (UNT)

- Thanh tóan bằng thư tín dụng

- Thanh tóan bằng thẻ thanh toán

- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán ( hiện nay không còn áp dụng)

Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng của Ngân hàng có

thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên.

Để công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực hịên nhanh

chóng, chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phải tuân thủ một số nguyên

tắc cơ bản sau:

Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực

hiện thanh tóan tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán.

Thứ hai: Việc mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước và thực hiện thanh tóan

qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở và thanh toán bằng ngoại

tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành.

Thứ ba : Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có

đủ tiền trên tài khoản.

Thứ tư : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiêm :

-Thực hiện các ủy nhiệm thanh tóan của khách hàng phải chính xác, an toàn, nhanh

chóng và thuận tiện, chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền

gửi theo yêu cầu của khách hàng.

- Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh tóan gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng

và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử

lý theo pháp luật.

Thứ năm : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách

hàng cho cơ quan ngòai Ngân hàng và Kho bạc nhà nước khi có văn bản của các cơ

quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu : Khi thực hiện các dịch vụ thanh tóan cho khách hàng , Ngân hàng được thu

phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam

2.1Thể thức thanh toán bằng Séc:

Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do Ngân hàng quy định

yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của

mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc đó.

Về nguyên tắc, người phát hành Séc chỉ được phát hành Séc không quá số dư tài khoản

của mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tìên phạt. Thời gian hiệu lực của tờ Séc

là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày nộp Séc vào Ngân hàng. Thời hạn của

Séc được quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành). Séc được hạch toán theo nguyên

tắc ghi Nợ trước Có sau. Các tờ Séc sau khi được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ

tiền trên tài khoản thì Ngân hàng sẽ ghi Nợ tài khoản người phát hành Séc , ghi Có vào

tài khoản người thụ hưởng Séc.

2.1.1 Séc tiền mặt.

Séc tiền mặt chỉ được lĩnh tiền mặt tại đơn vị thanh toán ( ngân hàng, kho bạc…)Người

phát hành séc ghi tên người lĩnh tiền mặt trên tờ séc , trong đó ghi đầy đủ các yếu tố quy

định. Khi nhận séc, kế toán phải kiểm tra chặt chẽ các nội dung ghi trên séc, kể cả mẫu

chữ ký.

Nếu Séc hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi :

Nợ : Tài khoản tiền gửi người phát hành séc

Có : Tài khoản 1011- tiền mặt.

2.1.2 Séc chuyển khoản

Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt.Trên tờ séc ghi đậm chữ séc chuyển

khoản hoặc gạch 2 đường chéo song song ở phía trên bên trái.

Loại séc chuyển khoản này chỉ được thanh toán trong phạm vi giữa các khách hàng có

tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng ( một kho bạc) hoặc khác chi nhánh ngân

hàng (hoặc kho bạc) nhưng các ngân hàng, các kho bạc này có tham gia thanh toán bù

trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Thời hạn hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày, kể từ ngày ký phát hành, đến

ngày nộp vào ngân hàng.

Quy trình thanh toán

Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, người thụ hưởng lập 2 liên bảng kê nộp séc

theo từng ngân hàng, từng kho bạc phục vụ bên trả tiền( mỗi ngân hàng mỗi kho bạc lập

một bảng kê riêng) để nộp vào ngân hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản hoặc nơi

bên trả tiền mở tài khoản

Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại cùng một ngân hàng (

một kho bạc)

Nếu các tờ séc đều hợp lệ thì xử lý như sau:

+ Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ TK bên trả tiền

+ Một liên bảng kê làm chứng từ ghi Có TK người thụ hưởng

+ Một liên bảng kê có đóng dấu ngân hàng (hoặc kho bạc) làm giấy báo có gửi người

thụ hưởng. Nếu TK tiền gửi của bên trả tiền không đủ để thanh toán Ngân hàng hoặc

kho bạc lưu tờ séc không thanh toán được và lưu bảng kê séc để theo dõi và lập bảng kê

séc khác đối với các tờ séc đủ điều kiện thanh toán , để thanh toán cho bên thụ hưởng.

Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở TK tại 2 ngân hàng (2 kho bạc) có tham

gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố

Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (kho bạc) phục vụ bên trả tiền thì Ngân

hàng phục vụ bên trả tiền xử lý:

+ Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản bên trả tiền

+ Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân

hàng (KB) phục vụ bên thụ hưởng để ghi Có cho bên thụ hưởng.

Kế toán ghi :

Nợ : TK bên trả tiền

Có : TK 5012 – thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên

Tại Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hưởng xử lý:

Tiếp nhận các bảng kê séc (thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ

hưởng.

1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi Có tài khoản bên thụ hưởng.

1 liên bảng kê séc làm báo Có cho bên thụ hưởng.

Kế toán ghi :

Nợ : TK 5012- thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên

Có : TK tiền gửi người thụ hưởng

Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (KB) nơi mình mở tài khoản, sau khi kiểm

tra tính hợp lệ , hợp pháp các tờ séc, ngân hàng hoặc kho bạc trực tiếp chuyển các tờ séc

và bảng kê cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên.

2.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền

2.2.1 Thanh toán bằng UNC

UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền

nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng sau khi mua hàng

hóa , dịch vụ , nộp thuế…

UNC được áp dụng để thanh toán cho người thụ hưởng ở cùng Ngân hàng, khác Ngân

hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng…

Quy trình thanh toán:

Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ của đơn vị bán, đơn vị

mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu , chữ ký của chủ tài

khoản.

Trong trường hợp người mua, người bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thương mại

khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua phải lập thêm các

chứng từ sau:

Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thì phải lập thêm 2 liên

bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi:

Nợ TK tiền gửi đơn vị mua

Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN

Gửi tới Ngân hàng Nhà nước bảng kê và liên 3, 4 UNC

_ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào UNC và

bảng kê , kế toán ghi:

Nợ TK tiền gửi đơn vị mua

Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên

Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán

- Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi :

Nợ TK tiền gửi đơn vị mua

Có TK 5211- liên hàng đi năm nay

Sơ đồ quy trình thanh toán bằng

1.Đơn vị bán giao hàng

2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình

3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua

3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên hàng, gửi

giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán

4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.

_Tại Ngân hàng bên bán:

Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:

+ Nếu nhận được bảng kê 11, ghi nợ TK 1113

+ Nếu nhận được bảng kê 12, ghi nợ TK5012

+Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm nay

Ghi Có TK đơn vị bán

2.2.2.Thanh toán bằng Séc chuyển tiền

Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng trong đó

người đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào Ngân hàng trả

tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho người cho người cung cấp hàng

hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng, các địa phương

nhưng cùng hệ thống Ngân hàng thương mại.

Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này khá thuận

tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật.

Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền

1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình

2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho người đại diện đơn

vị chuyển tiền

3.Người đại diện (người cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả tiền

4a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển tiền

4b.Ngân hàng trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền

Quy trình hạch tóan

Muốn được cấp séc chuyển tiền , đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung mục đích ,

họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình.

Ngân hàng phát hành séc yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống séc rồi giao

cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho người cầm séc.

* Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi

Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền

Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền

Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 –ký quỹ đảm bảo thanh toán séc

* Hạch toán khi thanh tóan: Để được thanh toán séc chuyển tiền , người cầm séc phả

nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả tiền lập giấy báo

Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch toán như sau:

- Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng cấp séc

- Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng

- Liên 3 ghi Nợ TK 5211 – liên hàng đi năm nay

Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả , đứng tên người

cầm séc

Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:

Nợ TK 4640 – chuyển tiền phải trả

Có TK 1011 – tiền mặt tại đơn vị

Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc cầm

tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan như sau

Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán séc

Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 – liên hàng đến năm nay.

2.3 Thể thức thanh toán bằng UNT

UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục vụ mình

thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa , cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua

theo hợp đồng thỏa thuận.

UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn nhau, bên

mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán UNT đồng thời

phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT

Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng chi nhánh

Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhưng cùng hệ thống Ngân hàng

Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT

Người bán giao hàng hóa dịch vụ cho người mua 1.

Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng 2.

Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua 3.

4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho người mua

4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán

5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho người bán

Quy trình hạch toán

Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào Ngân hàng

phục vụ mình

Trường hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng

* Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê 11 nếu

thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nước, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan bù trừ, lập

giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi:

Nợ TK tiền gửi đơn vị mua

Có TK 1113, nếu bảng kê 11

Có TK 5012, nếu bảng kê 12

Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng

* Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận được UNT , ngân hàng bên bán phải tách

riêng liên 4 UNT để theo dõi , lưu tại Ngân hàng mình, còn các liên 1,2,3 gửi tới Ngân

hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua

Khi UNT được bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân hàng bên

bán nhận được các chứng từ phù hợp để :

Ghi Nợ :- Nếu nhận được bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113

-Nếu nhận được bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012

-Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212

Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán

2.4 Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng

Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác

địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hóa cung

ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.

Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua phải ký quỹ

vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng.

Quy trình mở Thư tín dụng

Đơn vị mua xin mở TTD 1.

NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán. 2.

NH bên bán báo cho đơn vị bên bán. 3.

Đơn vị bán giao hàng. 4.

Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn. 5.

NH bên bán ghi có TK đơn vị bán. 6.

NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua. 7.

NH bên mua thanh toán TTD với đơn vị mua. 8.

chương II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Nhno&ptnt tỉnh Nam Định

trong thời gian qua

I. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Nam

Định được thành lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Nam cũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam Định là nơi tập

trung đông dân cư và là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh. Với lợi thế như vậy

đã giúp cho Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng vững và phát triển trên lĩnh

vực kinh doanh của mình.

NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là Ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động

chủ yếu trong lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh với một

mạng lưới rộng khắp ở 9 NH No& PTNT huyện, 15 phường, 201 xã và một thành phố,

chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:

- Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần.

- Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân cư bằng VND và ngoại tệ

- Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế

- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nước ngoài qua mạng

SWIFT

- Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạm vi nội tỉnh và toàn

quốc.

- Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại.

NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam, với

chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ

tài chính - Ngân hàng hiện đại.

Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí kinh doanh

cao, dư nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ chưa cao, tổn thất

rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ.

Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo & PTNT tỉnh

Nam Định không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lên phát triển trong cơ

chế thị trường.

Về lao động: Tính đến ngày31/12/2003 tổng số lao động của NHNo & PTNT tỉnh Nam

Định là 470 người. Trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm 28,7%, còn trung học

56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù được đào tạo trong cơ chế cũ song đến nay vừa học

vừa làm nên đội ngũ cán bộ đã có khả năng thích ứng với mọi hoạt động trong nền kinh

tế thị trường. Trong hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có nhiều nghiệp vụ

khác nhau: Kế toán, tín dụng, kho quỹ, kiểm soát, kế hoạch, hành chính nhân sự... do đó

đội ngũ cán bộ cũng được bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực

tiếp làm công tác tín dụng chiếm 50%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm 10,6%, số

còn lại làm công tác khác.

Mô hình tổ chức:

II. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời gian qua

Với sự quan tâm giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, của các cấp, các ngành cùng

sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên

NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ

Biểu I: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 03/02

Tổng nguồn huy động 700.820 885.954 1.202.869 +26.42% +35.77%

- Tiền gửi dân cư 313.606 317.747 430.777 +1.30% +35.57%

- Tiền gửi tổ chức kinh tế 387.214 568.207 772.092 +46.74% +35.88%

Tổng dư nợ 550.409 636.135 1.034.643 +15.57% +62.64%

- Cho vay ngắn hạn 177.740 323.088 612.372 +81.78% +89.54%

- Cho vay trung và dài hạn 372.669 313.047 422.271 -16.00% +34.89%

Lợi nhuận 19.326 21.265 24.000 +10.00% +12.86%

(Nguồn: Báo cáo cân đối của NHNo&PTNTtỉnh Nam Định)

1. Công tác huy động vốn

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Khác

với các ngành kinh doanh khác, vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh,

vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh

doanh tiền tệ, với phương châm "Đi vay để cho vay" thì vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng

lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh doanh tiền tệ, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của

các Ngân hàng Thương mại là phải chăm lo nguồn vốn. Để có thể huy động được tối đa

nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam

Định đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các

hình thức huy động vốn truyền thống, kết hợp với các hình thức mới như phát hành kỳ

phiếu với nhiều kỳ hạn và lãi suất khác nhau, vay các tổ chức kinh tế, tài chính, tranh

thủ tối đa nguồn vốn từ Ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT tỉnh Nam

Định luôn thực hiện tốt công tác thanh toán và dịch vụ khác phục vụ khách hàng để thu

hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi cá

nhân làm tăng thêm nguồn vốn trong thanh toán, mở rộng cho vay.

Qua biểu 01 ta thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong mọi thành phần kinh

tế tại NHNo &PTNT tỉnh Nam Định tăng đáng kể trong các năm qua. Bên cạnh tốc độ

tăng trưởng nguồn vốn khá cao nhưng qua bảng số liệu trên ta có thể thấy đóng vai trò

chủ yếu trong tổng nguồn huy động của Ngân hàng là tiền gửi của các tổ chức kinh tế

còn các cá nhân, dân cư thì Ngân hàng chưa thực sự thu hút và quan tâm. Năm 2001

tổng nguồn huy động ở NHNo &PTNT tỉnh Nam Định mới chỉ đạt 700.820 triệu đồng

nhưng sang năm 2002 tổng nguồn huy động đã đạt 885.954 triệu đồng tăng 26.42% so

với cùng kỳ năm trước.Qua bảng số liệu ta có thể thấy, với sự phát triển của nguồn vốn

thì tỷ trọng tiền gửi của dân cư tăng không đáng kể, năm 2001 tiền gửi của dân cư đạt

313.606 triệu đồng, năm 2002 đạt 317.747 triệu đồng tăng 1.3% trong khi tổng nguồn

huy động của các tổ chức kinh tế tăng 46.74% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2003, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã huy động được một khối lượng vốn nhàn

rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đủ đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng

tín dụng, góp phần thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy

động trên địa bàn năm 2003 là 1.202.869 triệu đồng và tăng 35.77% so với cùng kỳ năm

2002, trong đó nguồn vốn dân cư cũng đã tăng đáng kể đạt 430.777 triệu đồng, tăng

35.57% so với cùng kỳ năm trước.

2. Sử dụng vốn

Kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp,

nông thôn và nông dân, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động phải có những đổi mới

cho phù hợp. Hệ thống tín dụng Nông nghiệp, nông thôn hiện nay đang trong quá trình

chuyển sang kinh tế thị trường, những khách hàng truyền thống trước kia của Ngân

hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể được thay dần bằng các thành

phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất cũng như các doanh nghiệp tư nhân, cá

thể đ• trở thành một trong những khách hàng chính.

Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường NHNo & PTNT tỉnh

Nam Định luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lượng tín dụng, đi liền với nó là nâng cao

chất lượng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn, có lãi để nộp ngân sách

và tăng tích lũy, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh tế hộ sản xuất trên mặt trận

nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nam Định.

Với phương châm hoạt động ‘’đi vay để cho vay’’ năm 2001 tổng dư nợ còn ở mức

550.409 triệu đồng nhưng sang năm 2002 tổng dư nợ của NHNo &PTNT tỉnh Nam

Định đ• đạt 636.135 tăng 15.57% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2003 thực hiện nghiên túc các Quyết định của Thủ tướng chính phủ và các văn

bản hướng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân NHNo

& PTNT tỉnh Nam Định đã tổ chức triển khai cho vay theo tổ nhóm. Từ đó làm cho dư

nợ tăng đáng kể: Tổng dư nợ đến 31/12/2003 là 1.034.643 triệu đồng tăng 62.64% so

với cùng kỳ năm 2002.

3. Công tác kế toán thanh toán

Công tác thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không ngừng được đổi mới với

nhiều hình thức phong phú, đã thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán, đội ngũ cán

bộ làm công tác kế toán có tinh thần trách nhiệm, năng động, có trình độ nghiệp vụ

chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đã khắc phục được tình trạng

chậm trễ và yếu kém trước đây trong lĩnh vực thanh toán qua Ngân hàng. Việc tổ chức

thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy tín đối với khách

hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng

thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 là:

18.814.057 triệu đồng.

4. Kết quả kinh doanh

Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí trong hoạt

động kinh doanh, năm 2001 lợi nhuận mới chỉ đạt 19.326 triệu đồng nhưng sau một

năm phấn đấu năm 2002 mức lợi nhuận đã đạt 21.265 triệu đồng tăng 10% so với cùng

kỳ năm trước. Đặc biệt, sang năm 2003 vừa qua NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đ• thu

được kết quả đáng khích lệ : Lợi nhuận đạt 24.000 triệu đồng tăng 12.86% so với năm

2002.

Như vậy kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có chiều hướng phát

triển tốt, đã đảm bảo được mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đây là một bước

phát triển lớn, thể hiện tổng hợp kết quả các mặt hoạt động của Ngân hàng

III. Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam

Định

1. Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam

Định.

Cũng như các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán không dùng tiền mặt

tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đang từng bước chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu

thanh toán của nền kinh tế.

Biểu 02: Tình hình thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định

Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01

Thanh toán bằng TM

TT không dùng TM

Thanh tóan chung

(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt)

Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định ngày càng

được củng cố và hoàn thiện. Nó có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt là:

Thanh toán được một khối lượng tiền lớn mà không cần phải tổ chức vận chuyển tiền,

kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn. Cho nên những khoản

thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hầu hết thanh toán bằng chuyển khoản, còn những

khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu là chi tiết kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lương. Số

liệu ở biểu 2 cho ta thấy công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT

tỉnh Nam Định ngày càng được hoàn thiện và thực hiện tốt, cho nên năm 2002 thanh

toán không dùng tiền mặt đạt 17.672.916 triệu đồng chiếm 72% trong tổng thanh toán

chung cuả NHNo&PTNT tỉnh Nam Định trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền

mặt chỉ có 4.672.210 triệu đồng chiếm 28% trong tổng doanh số thanh toán chung. Đáp

ứng được nhu cầu khách hàng là nhanh, chính xác và an toàn nên sang năm 2003 doanh

số thanh toán không dùng tiền mặt đã đạt mức 18.814.057 triệu đồng chiếm 79.6%

trong tổng doanh số thanh toán chung trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt là

3.846.276 triệu đồng chiếm 20.4% trong tổng doanh số thanh toán chung và giảm

22.46% so với cùng kỳ năm 2002.

Như vậy, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công tác thanh toán không dùng

tiền mặt đang dần chiếm ưu thế trong công tác thanh toán tại NHNo&PTNT tỉnh Nam

Định. Những đổi mới trong công tác thanh tóan không dùng tiền mặt của NHNo &

PTNT tỉnh Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hóa công nghệ thanh

toán, nó đẫ đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán,

khắc phục được tình trạng thanh toán chậm trễ, sai sót

Biểu 03: Tình hình T.T KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định

Đơn vị : Triệu đồng

DN ngoài quốc doanh

DN quốc doanh

Thanh toán KDTM

( Nguồn : Báo cáo thanh toán KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định)

Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận ra, mặc dù tỷ trọng trong công tác thanh toán không

dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Tỉnh Nam Định ngày càng tăng, nhưng đối tượng tham

gia thanh toán vẫn còn hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2002

thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 5.648.106

triệu đồng chiếm 31.9% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, trong khi đó tỷ

trọng của các doanh nghiệp quốc doanh là 61.2% đạt 10.799.459 triệu đồng nhưng sang

năm 2003 tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh đạt 7.462.378 triệu đồng chiếm 39.7% trong tổng thanh toán không dùng tiền

mặt, tăng 32.12% so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ trọng tăng trưởng thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh không cao, năm 2003 mặc dù NHNo&PTNT tỉnh Nam Định đã có những biện

pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân mở tài khoản, giao dịch

với khách hàng bằng các hình thức thanh toán qua ngân hàng nhưng tốc độ tăng trưởng

của việc mở rộng đối tượng tham gia thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn thấp. Bên

cạnh nguyên nhân khách quan do tâm lý ‘’thích dùng tiền mặt’’ của đại bộ phận người

dân Việt Nam nhưng chủ yếu là do ngành Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến lượng

khách hàng mà thu nhập chiếm phần lớn trong tổng thu nhập quốc dân- doanh nghiệp

ngoài quốc doanh.

2. Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT tỉnh Nam

định.

Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo & PTNT tỉnh

Nam Định, trước hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá công nghệ thanh toán, nó đ•

đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán, khắc phục

được tình trạng chậm trễ, sai sót

Biểu 4: Tình hình thanh toán KDTM tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.

Đơn vị : Triệu đồng

Uỷ nhiệm chi

Uỷ nhiệm thu

T.T bằng séc

Ngân phiếu thanh toán

Thanh toán địên tử

T.T.T KDTM

(Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM)

Theo Quyết định số 309 ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hệ

thống thanh toán liên Ngân hàng bắt đầu hoạt động, qua số liệu ở biểu 04 ta thấy hiện

nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định chủ yếu là thanh toán điện tử.

Năm 2001 khi hình thức thanh toán điện tử chưa ra đời thì ủy nhiệm chi đạt 7.613.516

triệu đồng chiếm 56% trong tổng trị giá thanh toán không dùng tiền mặt của

NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Nhưng sang năm 2002 thanh toán bằng UNC chỉ chiếm

24% và thanh toán bằng chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ chiếm 69,24% trong tổng

thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định.Sự ra đời tất yếu của

hình thức thanh toán điện tử trong sự bùng nổ công nghệ đã khẳng định tính ưu việt của

hình thức thanh toán này, đặc biệt năm 2003 thanh tóan điện tử đạt 13.911.439 triệu

đồng chiếm 79,296% trong tổng thanh tóan không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh

Nam Định tăng 13,68% so với năm 2002 còn thanh toán UNC, UNT, séc đều giảm so

với năm 2002. Đạt được kết quả như trên là do NHNo & PTNT tỉnh Nam định đã trang

bị đầy đủ máy vi tính và thực hiện nối mạng để thanh toán. Việc thanh toán chuyển tiền

qua mạng vi tính đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đã tạo được uy

tín đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch.

2.1-Thanh toán séc tại NHNo & PTNT tỉnh Nam định.

Séc là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu hiệu, nó không

những làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông mà còn làm giảm các chi phí phát

sinh do việc phải kiểm đếm một khối lượng tiền mặt trong các giao dịch mua bán. Mặc

dù séc đã được sử dụng khá rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, song đối với Việt Nam,

việc thanh toán bằng séc trong tầng lớp dân cư vẫn còn là điều mới mẻ.

Qua khảo sát thực tiễn tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Nông ngiệp và phát

triển nông thôn tỉnh Nam Định hiện nay còn thấp cụ thể là:

Bảng 05: Tình hình thanh toán bằng séc tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.

Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 03/02

Thanh toán bằng séc

TT không dùng TM

(Nguồn : Báo cáo TT KDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định)

Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng số thanh tóan bằng séc năm 2001 là 2.260.603 triệu

đồng đạt 16,64% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt. Nhưng sang năm 2002 với

sự ra đời của hình thức thanh toán điện tử thanh toán bằng séc giảm còn là 1.188.464

triệu đồng chiếm 6,7% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm 47,43% so với

cùng kỳ năm 2001. Năm 2003 thanh toán bằng séc là 594 món số tiền là 1.001.074 triệu

đồng chiếm 5.3% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt giảm 15,77% so với

năm 2002.

Thanh toán bằng séc chưa được các tổ chức kinh tế , các doanh nghiệp và dân cư chấp

nhận và sử dụng , nó chưa trở thành công cụ thanh toán phổ biến và thường xuyên

trong cuộc sống hàng ngày của dân cư. Điều đó chứng tỏ bên cạnh những ưu điểm là

làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết giảm chi phí trong các khâu in ấn

tiền, kiểm đếm , vận chuyển, bảo quản tiền, thủ tục phát sinh đơn giản , việc lưu chuyển

chứng từ nhanh ….thì thanh toán bằng séc vẫn còn những mặt hạn chế như: mức thu

nhập của đại bộ phận những người dân còn thấp, phạm vi thanh tóan còn hẹp, nên tính

khuyến khích sử dụng séc bị hạn chế, thời hạn hiệu lực thanh tóan séc dài gây khó khăn

trong việc kiểm soát và hạn chế sự thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn. Mặt khác khách

hàng có thể lợi dụng phát hành séc khống hoặc phát hành quá số dư chiếm dụng vốn

hợp lý. Để đẩy mạnh thanh toán séc trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt cần

phải bổ xung quy định chặt chẽ cách hạch toán séc để đảm bảo quyền lợi cho các bên

tham gia, giúp cho việc kiểm soát được dễ dàng, đảm bảo an toàn tài sản trong khâu

thanh tóan .

2.2. ủy nhiệm chi – chuyển tiền

Khác hẳn những năm trước UNC được mở rộng và phát triển thì sang năm 2002 hình

thức UNC có xu hướng giảm rõ rệt

Biểu 06 : Tình hình thanh toán bằng UNC – chuyển tiền tại NHNo & PTNT tỉnh Nam

Định

Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 03/02

Thanh toán bằng UNC

TT không dùng TM

(Nguồn: Báo cáo TTKDTM )

Qua số liệu ở biểu 06 ta thấy : Năm 2001 hình thức thanh toán bằng UNC đóng vai trò

chủ yếu trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam

Định đạt 7.613.516 triệu đồng chiếm 56%. Nhưng với sự ra đời của hình thức thanh

toán điện tử thì thanh tóan bằng UNC nói riêng và các hình thức thanh tóan KDTM

khác nói chung đều giảm. Năm 2002 thanh tóan bằng UNC là 4.236.824 triệu đồng

chiếm 24% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt giảm 44,35% so với năm trước.

Đến năm 2003 doanh số thanh tóan bằng hình thức UNC là 2.900.732 triệu đồng chiếm

15,4% trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm 31,54% so với năm 2002.

Việc sử dụng hình thức thanh toán UNC – chuyển tiền ở NHNo & PTNT tỉnh Nam

Định hiện nay có xu hướng ngày càng giảm. UNC – chuyển tiền bên cạnh những ưu

điểm còn có một số mặt hạn chế cần khắc phục để công tác thanh toán được tốt hơn, cụ

thể là :

- ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc

chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Đối

với chứng từ chuyển tiếp, chương trình máy vi tính chưa phù hợp.

- Thanh toán bằng UNC dễ dẫn đến trường hợp đơn vị mua chiếm dụng vốn của đơn vị

bán.

2.3 Thanh toán điện tử tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định

Cùng với xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin, ngành Ngân hàng đã và đang

áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào công tác thanh toán không dùng

tiền mặt. Những năm trước hình thức thanh toán bằng séc và ủy nhiệm chi được áp

dụng khá phổ biến nhưng sang năm 2002 chuyển tiền điện tử được sử dụng nhiều và

rộng rãi nhờ có được những ưu điểm vượt trội so với những hình thức thanh tóan khác

Biểu số 07: Tình hình thanh toán bằng chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT tỉnh Nam

Định

Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01

Thanh toán điện tử

TT không dùng TM

(Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM

Qua bảng số liệu trên ta thấy :hình thức thanh tóan điện tử ngày một được khách hàng

chọn lựa.Năm 2002 chuyển tiền điện tử đạt 47.033 món với giá trị 12.236.951 triệu

đồng chiếm 69,24% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt.Sau một năm được

áp dụng hình thức thanh toán điện tử đã thể hiện rõ tính ưu việt qua kết quả năm 2003:

hình thức thanh tóan này đạt 93.203 món với giá trị 13.911.439 triệu đồng chiếm

79,296% tăng 13,68% so với cùng kỳ năm trước.

Có được kết quả như trên là do Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam định đã xúc

tiến mạnh mẽ các giải pháp đổi mới cơ chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có

trình độ nghiệp vụ vững vàng, sử dụng máy vi tính thành thạo, tác phong giao dịch lịch

sự, tận tụy chu đáo với mọi khách hàng . Một món chuyển tiền điện tử qua mạng vi tính

đi các Ngân hàng cùng hệ thống khác địa phương chỉ mất một ngày, Ngân hàng khác hệ

thống thì mất hai ngày. Như vậy chuyển tiền qua mạng máy vi tính vừa nhanh vừa

chính xác, rất ít xảy ra sai sót.Thời gian thanh toán ngắn cho nên đ• rút ngắn được quá

trình luân chuyển vốn , góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Trong thời gian qua tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định

không có trường hợp nào vi phạm chế độ thể lệ thanh toán đối với hình thức chuyển tiền

điện tử. Hình thức thanh toán này ngày càng được mở rộng và được nhiều người ưa

dùng vì thủ tục đơn giản , thời gian luân chuyển chứng từ nhanh, đảm bảo chuyển tiền

an toàn, chính xác , đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng.

3. Kết quả đạt được, Tồn tại và nguyên nhân trong thanh toán không dùng tiền mặt tại

NHNo&PTNT tỉnh Nam định

3.1Kết quả

Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

tỉnh Nam Định đã thu hút được khách hàng ngày càng nhiều đến mở tài khoản tiền gửi

thanh toán, công tác thanh toán luôn đảm bảo kịp thời về vốn để đáp ứng nhu cầu chi trả

thường xuyên của khách hàng .

Tính đến ngày 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động 1.202.869 triệu đồng, tăng so với

cùng kỳ năm trước là 35,77%. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2003 là năm cao nhất

từ trước tới nay, nguồn vốn tăng vững chắc, đáp ứng được nhu cầu vốn phát triển kinh

tế xã hội của tỉnh, hỗ trợ hàng trăm tỷ đồng cho toàn hệ thống, tạo lập được nguồn vốn

dài hạn để mở rộng cho vay trung và dài hạn.

3.2. Tồn tại và nguyên nhân

- Đối tượng thanh toán qua Ngân hàng còn hẹp, chủ yếu là kinh tế quốc doanh, các cơ

quan, đoàn thể nhà nước và một phần kinh tế ngoài quốc doanh, hầu hết kinh tế ngoài

quốc doanh (chiếm 70 thu nhập quốc dân) chưa mở tài khoản tại Ngân hàng và thanh

toán qua Ngân hàng, do vậy Ngân hàng không thể huy động triệt để các nguồn nhàn rỗi

trong nền kinh tế.

- Thủ tục thanh toán còn phức tạp chưa thuận tiện. Việc thanh toán giữa các khách hàng

có tài khoản tại Ngân hàng khác hệ thống, khác địa phương còn phức tạp, chậm trễ, luân

chuyển chứng từ phải qua nhiều Ngân hàng. Các thể thức thanh toán còn hạn chế, chưa

đa dạng để phù hợp với nền kinh tế thị trường.

- Tuy có ứng dụng tin học trong công tác thanh toán qua Ngân hàng, song việc trang

thiết bị chưa đồng bộ, chính vì những hạn chế đó nên ảnh hưởng tới công tác thanh toán

qua Ngân hàng nhất là chuyển tiền ngoài hệ thống, khác địa phương.

- Môi trường pháp lý về thanh toán không dùng tiền mặt chưa hoàn chỉnh nên việc phân

định trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán chưa có cơ sở xử lý khi có tranh chấp

hoặc mất mát tài sản.

Qua nhận xét trên cho ta thấy việc mở rộng đối tượng thanh toán không dùng tiền mặt

qua Ngân hàng là yêu cầu cấp bách phải làm, nhưng là quá trình lâu dài, phức tạp không

thể tiến hành đồng loạt. Do mức thu nhập và tâm lý thích dùng tiền mặt của dân, thanh

toán không dùng tiền mặt chưa thực sự nhanh chóng và thuận lợi. Để phù hợp với sự

phát triển của nền kinh tế, đảm bảo cho mọi đối tượng rút tiền mặt và thanh toán qua tài

khoản tiền gửi một cách dễ dàng, an toàn, Ngân hàng phải có biện pháp hữu hiệu, phải

có công cụ thanh toán không dùng tiền mặt thuận tiện, hiện đại hóa công nghệ thanh

toán, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thanh toán nhanh chóng trong thời gian

trước mắt và cả tương lai.

Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện chế độ thanh toán không dùng tiền

mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định

I. Mục tiêu, định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới

Với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội nói chung và đặc điểm của tỉnh Nam Định nói

riêng, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định vẫn xác định tiền

đề trong kinh doanh là tăng trưởng nguồn vốn huy động trên địa bàn là nhiệm vụ trọng

tâm hàng đầu mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định. Để

làm được điều này ngành Ngân hàng phải đa dạng hóa các hình thức huy động, đảm bảo

an toàn bí mật, thuận lợi cho khách hàng .Ngoài những hình thức huy động truyền thống

như tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi kỳ phiếu có mục đích , mở tài khoản tiền gửi cá nhân, tổ

chức kinh tế … thời gian tới phấn đấu nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 1.500 tỷ

đồng, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho tăng trưởng tín dụng

II. đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng thanh tóan không dùng tiền

mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định

1. Góp phần hoàn thiện các hình thức thanh toán

1.1Thanh toán séc

Qua thực tế về tình hình thanh toán séc tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam

Định tôi nhận thấy :

- Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc: Thực tế việc luân chuyển của séc nhanh, từ

khi phát hành đến khi thanh toán từ 1 đến 5 ngày, mà séc chủ yếu dùng để thanh toán

cùng địa phương. Do đó theo quy định thời hạn hiệu lực thanh toán của séc 15 ngày là

quá dài vì séc là một phương tiện thanh tóan thay thế tiền mặt.Vì vậy theo tôi nên rút

ngắn thời gian hiệu lực thanh toán của séc xuống còn 10 ngày.Trên cùng một địa bàn

thời hạn hiệu lực thanh toán của séc là 10 ngày sẽ giúp cho việc luân chuyển chứng từ

được nhanh chóng, nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng và khách hàng trong thanh

toán , tăng nhanh được tốc độ chu chuyển của vốn, góp phần củng cố vai trò là trung

tâm thanh toán trong nền kinh tế quốc dân của Ngân hàng.

-Về phát hành quá số dư : Trường hợp phát hành séc quá số dư , đơn vị thanh toán sẽ

lập 2 liên “giấy từ chối thanh toán”, 1 liên kèm tờ séc trả lại cho khách hàng, còn 1 liên

lưu giữ tại Ngân hàng vào sổ theo dõi để phạt tiền theo chế độ quy định. Trường hợp

phát hành quá số dư quyền lợi của người thụ hưởng sẽ không được đảm bảo, họ sẽ

không thu hồi được vốn. Do đó người thụ hưởng của tờ séc phát hành quá số dư có thể

yêu cầu Ngân hàng phục vụ người phát hành séc phải thanh toán ngay toàn bộ số dư còn

lại trên tài khoản của người phát hành cho người thụ hưởng, sau đó lưu giữ tờ séc cho

đến khi trên tài khoản của người phát hành có đủ số dư sẽ thanh toán tiếp số tiền còn lại.

Số tiền phạt phát hành quá số dư vẫn thực hiện theo chế độ quy định. Cách xử lý phạt

này sẽ tạo lập cho khách hàng một thói quen phát hành séc một cách nghiêm túc, ngăn

ngừa tình trạng phát hành séc quá số dư để chiếm dụng vốn lẫn nhau.

Nếu thực hiện theo quá trình này thì quyền lợi của các bên tham gia sẽ được đảm bảo

hơn, nhờ vậy sẽ khuyến khích họ sử dụng séc chuyển khoản trong thanh tóan.

1.2. ủy nhiệm chi –chuyển tiền

Khi đơn vị mua nhận hàng xong của đơn vị bán giao cho thì đơn vị mua mới lập UNC

mang đến Ngân hàng phục vụ bên mua để trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình

chuyển trả cho bên bán tại Ngân hàng phục vụ bên bán.Vì vậy thanh toán bằng UNC có

lợi cho bên mua, không phải ký gửi vốn trước, không bị ứ đọng vốn. Mặt khác đơn vị

mua có thể chiếm dụng vốn của đơn vị bán trong trường hợp bên mua nhận hàng rồi

nhưng việc chuyển trả tiền chậm trễ.Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị bán , nên

dùng UNC có phạt chậm trả.

Số tiền phạt chậm trả=Số tiền chậm trả * tỷ lệ phạt chậm trả *Số ngày chậm trả

Tỷ lệ phạt chậm trả bằng lãi suất nợ quá hạn loại cho vay cao nhất tại Ngân hàng phục

vụ người phát hành. Nếu thực hiện theo quy định này thì đến ngày đơn vị mua trích trả

tiền cho đơn vị bán , đơn vị bán được hưởng thêm phần phạt chậm trả. Cách xử lý trên

đảm bảo quyền lợi cho bên bán.

1.3 Thanh toán thẻ ATM

-Ngành Ngân hàng cần mở rộng và thúc đẩy hình thức thanh toán thẻ phát triển nhanh

và mạnh, thông qua các cơ quan trung gian(siêu thị, cửa hàng lớn, các trung tâm thương

mại…) để việc sử dụng thẻ được thông dụng hơn .

-Ngành Ngân hàng cần xây dựng hệ thống thanh toán thẻ thông suốt, an toàn, tránh gây

tình trạng khách hàng bị mất tiền làm giảm lòng tin của khách vào thể thức thanh toán

mới.

- Các Ngân hàng phát hành thẻ hiện nay vẫn còn mang tính chất cục bộ chưa đáp ứng

nhu cầu thanh toán của khách kịp thời.Ngành Ngân hàng nên phát hành một loại thẻ duy

nhất để khách hàng có thể thanh toán tại bất cứ điểm rút tiền tự động ở các Ngân hàng

khác nhau.

2. Từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý

Nhà nước nên hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế thanh toán, Nhà nước cần

nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản pháp lý sát sao hơn trong công tác thanh toán

không dùng tiền mặt như luật thanh toán qua ngân hàng, luật về phát hành và thanh toán

séc. Những văn bản pháp lý này sẽ tạo điều kiện cho công tác thanh toán không dùng

tiền mặt phát triển hơn nữa.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy như:

- Ban hành quy chế đồng bộ, toàn diện để chỉ dẫn người dân mở tài khoản tiền gửi tại

các NHTM và thanh toán qua Ngân hàng.

- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, cải tiến và hoàn thiện các văn bản pháp quy, quy chế

tiêu chuẩn cho hệ thống thanh toán, nhất là các văn bản liên quan đến chứng từ điện tử,

thẻ thanh toán. Các quy chế về bảo mật, bảo đảm an toàn trong quá trình thanh toán, các

quy trình kỹ thuật liên quan đến thanh toán điện tử tạo cơ sở pháp lý thống nhất để các

Ngân hàng thương mại thực hiện.

- Bổ sung, hoàn thiện các văn bản liên quan đến sử dụng séc nhằm mở rộng phạm vi

thanh toán séc, đơn giản hóa các thủ tục phát hành và thanh toán séc.

- Ngân hàng phải tạo mọi thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục pháp lý cho các doanh

nghiệp tư nhân mở tài khoản và giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, ngành Ngân hàng

nói riêng và các cơ quan hữu quan nói chung cần tích cực sớm đưa ra phương án để có

thể khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh mở tài khoản cá nhân và

thẻ rút tiền tự động cho từng cán bộ công nhân viên trong cơ quan.

3. Triển khai và mở rộng tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán chuyển khoản

qua tài khoản tiền gửi cá nhân:

Bên cạnh những biện pháp tích cực làm tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt

trong tổng trị giá thanh toán chung, ngành Ngân hàng cần phải có những biện pháp tích

cực hơn nữa trong việc mở rộng đối tượng thanh toán tới những doanh nghiệp ngoài

quốc doanh và tới từng người dân.

- Ngân hàng phải tuyên truyền, quảng cáo các hoạt động, những tiện ích của việc mở tài

khoản và thanh toán qua Ngân hàng bằng nhiều hình thức khác nhau, thông qua các

phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài truyền hình. Đây là việc cần phải làm

thường xuyên liên tục chứ không phải làm cho xong.

- Ngân hàng phải đề ra được chiến lược khách hàng phù hợp, thành lập bộ phận

marketing nhằm tiếp cận thị trường, qua đó thu thập đầy đủ thông tin và phân tích thị

trường nhằm phân loại khách hàng.

- Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua tài khoản tiền gửi bằng các biện

pháp như: nếu khách hàng mở và thanh toán qua tài khoản tiền gửi sẽ không phải thanh

toán bất kỳ một lọai phí nào, không bị đánh thuế thu nhập cá nhân nếu là đối tượng có

thu nhập cao và mỗi đối tượng đó đều được cấp thẻ rút tiền tự động để có thể chủ động

trong việc sử dụng tài khoản của mình.

- Ngành Ngân hàng cần trang bị phổ biến và rộng r•i những bàn thanh toán bằng thẻ rút

tiền tự động để người sử dụng có thẻ có thể thanh toán một cách thuận tiện nhất để từ đó

người dân có thể nhận thức một cách đúng đắn nhất về những tiện ích mà hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và hình thức thanh tóan ATM nói riêng mang

lại.

4. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ làm công tác thanh toán

Trong hoạt động kinh doanh con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết

định sự thành bại của doanh nghiệp, thì trong hoạt động ngân hàng vai trò này cũng

mang yếu tố sống còn. Hiện nay, mặc dù NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đ• có được

một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng nổ, nhiệt tình, song vẫn chưa thể đáp ứng được

những yêu cầu mới trong tình hình mới. Vì vậy để có được đội ngũ cán bộ và nhân viên

phù hợp với tình hình mới Ngân hàng cần có chiến lược con người cụ thể và thực hiện

một số giải pháp sau đây:

- Cán bộ, nhân viên thanh toán phải nắm vững luật pháp, chủ trương chính sách của

Đảng và Nhà nước, của ngành.

- Tôn trọng và giúp đỡ khách hàng, có tinh thần trách nhiệm cao và phẩm chất đạo đức

nghề nghiệp trong sáng.

- Có kiến thức và sử dụng thành thạo tin học, đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, phân công đúng người đúng việc.

5. Công nghệ Ngân hàng

Thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng đầu tư trang

thiết bị hiện đại để thực hiện thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn, là một trong

những định hướng và chủ trương lớn của ngành Ngân hàng đã đề ra:

- Ngân hàng phải có kế hoạch, biện pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn tài

trợ của nước ngoài, đặc biệt là của Ngân hàng thế giới cho công cuộc đổi mới công

nghệ Ngân hàng. Từng hệ thống ngân hàng thương mại cũng cần đầu tư vốn cho việc

mua sắm các máy vi tính có công suất và hiệu năng sử dụng. Trang bị cho các chi nhánh

của hệ thống Ngân hàng mình, đặc biệt các chi nhánh Ngân hàng ở vùng sâu vùng xa.

-Ngân hàng Nhà nước và các NHTM, trước hết là các Ngân hàng thương mại quốc

doanh phải phối hợp với nhau để nghiên cứu xây dựng quy trình chuyển tiền điện tử,

thống nhất dựa trên một số nguyên tắc chung nhất. Còn các vấn đề liên quan đến bảo

mật và an toàn trong thanh toán thì từng Ngân hàng phải tự xây dựng và qui định trong

hệ thống của mình, có như vậy mới khắc phục được tình trạng thanh toán trong hệ thống

thông suốt.

- Ngành Ngân hàng cần hoàn thiện hơn quy trình thanh toán bù trừ điện tử, trên cơ sở

đó mở rộng phạm vi thanh toán bù trừ tới các Ngân hàng cấp III, tránh phải qua khâu

trung gian là Ngân hàng tỉnh vừa mất thời gian mà tốc độ thanh toán lại chậm, hiệu quả

của công tác thanh toán bù trừ không cao.

- Thực hiện nối mạng vi tính giữa các NHTM với nhau để giao dịch trực tiếp, rút ngắn

thời gian thanh toán, từng bước thực hiện nối mạng giữa các Ngân hàng với khách hàng,

trước hết là các khách hàng lớn.