intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa tỉ số sFLT-1/PlGF và khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý tiền sản giật

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định trị số trung bình của tỉ số sFlt-1/PlGF ở nhóm thai kỳ bị TSG có kết cục xấu và TSG không có kết cục xấu trong thai kỳ, xác định mối liên quan giữa tỉ số sFlt-1/PlGF với khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý tiền sản giật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa tỉ số sFLT-1/PlGF và khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý tiền sản giật

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Liên quan giữa tỉ số sFLT-1/PlGF và khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý Tiền sản giật Lê Quang Thanh*; Hoàng Thị Diễm Tuyết; Bùi Thị Hồng Nhu; Phạm Thanh Hải; Nguyễn Long; Lê Phương Dung Tóm tắt Đặt vấn đề: Tiền sản giật (TSG) là một trong những nguyên nhân dẫn đến chấm dứt thai kỳ non tháng, làm tăng bệnh suất và tử suất chu sinh. Không dấu hiệu, không triệu chứng, cũng như không xét nghiệm nào trước đây giúp tiên lượng được kết cục của tiền sản giật. Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu nhận thấy có sự sụt giảm của PlGF (yếu tố tăng trưởng bánh nhau – yếu tố tạo mạch) và sự gia tăng của sFlt1 (yếu tố kháng tạo mạch) trong bệnh lý TSG, làm gia tăng đáng kể tỉ số sFlt1/PlGF trước khi có chuyển biến nặng trên lâm sàng như sản giật, hội chứng HELLP. Việc sử dụng tỉ số sFlt-1/PlGF để dự đoán khả năng kết cục xấu thai kỳ sắp xảy ra và lựa chọn thời điểm chấm dứt thai kỳ thích hợp nhất cho tình trạng mẹ và con hứa hẹn mang lại nhiều kỳ vọng cho thực hành lâm sàng hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định trị số trung bình của tỉ số sFlt-1/PlGF ở nhóm thai kỳ bị TSG có kết cục xấu và TSG không có kết cục xấu trong thai kỳ - Xác định mối liên quan giữa tỉ số sFlt-1/PlGF với khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý tiền sản giật. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu 342 thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật (TSG) tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2016. Đo nồng độ sFlt-1 và PlGF của thai phụ ngay khi nhập viện và đánh giá mối liên quan giữa tỉ số sFlt-1/PlGF với kết cục xấu của mẹ và con. Kết quả: Có sự khác biệt rất lớn tỉ số nồng độ sFlt-1 /PlGF của thai phụ ở hai nhóm TSG có kết cục xấu của mẹ và con với nhóm TSG chưa có kết cục xấu này, Trung vị của tỉ số sFlt- 1/PlGF lúc nhập viện của hai nhóm thai phụ lần lượt là 228,33 và 30,3. Nghiên cứu cũng nhận thấy có mối liên quan mạnh giữa tỉ số sFlt-1/PlGF với thời gian kéo dài thai kỳ (p=0,001). Nhóm thai phụ có tỉ số sFlt-1/PlGF ≥ 85 thì thai kỳ được chấm dứt sớm trong vòng 1,2 tuần. Trong khi đó nhóm thai phụ có tỉ số này < 85 thì thai kỳ được kéo dài đến 7,48 tuần. Kết luận: Ở thai phụ bị tiền sản giật từ 28-32 tuần, tỉ số sFlt-1/PlGF có thể tiên lượng được kết cục xấu cho thai kỳ trước 1-7 tuần.Test lượng giá này có vẻ tốt hơn những phương tiện hiện hành và hữu ích trong sự phân tầng thai kỳ nguy cơ. Từ đó giúp chúng ta quản lý và can thiệp tốt hơn các trường hợp thai kỳ tiền sản giật. Từ khóa: : tỉ số sFlt-1/PlGF, tiền sản giật, kết cục xấu mẹ và con, trung vị, thời gian kéo dài thai kỳ. RELATION BETWEEN THE SFLT-1/PLGF RATIO AND PROSPECTS OF PROLONGING PREGNANCY IN PRE-ECLAMPSIA PATIENTS Thanh Le Quang*; Tuyet Hoang Thi Diem; Nhu Bùi Thị Hồng; Hai Pham Thanh; Long Nguyen; Dung Le Phuong. Background: Pre-eclampsia is one of the leading indications for premature delivery of a fetus, increasing the rates of neonatal morbidity and mortality. No signs, symptoms, or laboratory tests have been found to predict adverse outcomes with a high degree of accuracy. Recently, some researchers have found that there is a reduction of placental growth factor (PlGF) and a rise of placentally released proteins soluble fms-like tyrosine kinase-1 (sFlt1) _____________________________________________________ * Bệnh viện Từ Dũ, Email: quangthanhbvtd@yahoo.com, DĐ: 0913726745 15
  2. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 in the circulation of pregnant women with preeclampsia, and this change makes the ratio of sFlt- 1/PLGF go up before such severe signs as eclampsia and HELLP syndrome are detected. Using this ratio to predict adverse outcomes for these patients and to choose the most appropriate time to induce delivery brings many prospects for current clinical practice. Objectives:To identify the mean value of sFlt-1/PlGF ratio in women with adverse outcomes To determine the relation between sFlt-1/PlGF ratio and prospects of prolonging pregnancy Methods: We prospectively studied 342 women who were diagnosed with pre-eclampsia at Tu Du Hospital from Jan 2015 to Sep 2016. Plasma levels of sFlt1 and PlGFwere measured at admissionand evaluated the relation between the sFlt1/PlGF ratio and subsequent adverse maternal and perinatal outcomes. Results: : There is a significant difference in sFlt-1/PlGF ratio between two groups of pre- eclampsia patients who are with or without adverse outcomes. The median of this ratio at admission of two groups is 228.33 and 30.3, respectively. In addition, it is found that sFlt- 1/PlGF ratio is strongly related to the prospects of prolonging pregnancy (p=0,001). If sFlt- 1/PlGF ratio is ≥ 85, the termination of pregnancy takes place during 1,2 weeks, while there are prospects of prolonging pregnancy up to 7,48 weeks if the ratio is
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sFlt1/PlGF trong tiên lượng bệnh lý TSG  Đồng thuận tham gia nghiên cứu. mà đặc biệt là TSG trước tuần lễ 32 của Tiêu chu n lo i tr : có bệnh lý nội khoa thai kỳ. Vì thế, chúng tôi tiến hành thực kèm theo như: lupus, bệnh lý thận, đái hiện đề tài xác định giá trị của tỉ số tháo đường, tim mạch, bệnh lý mạch máu; sFlt1/PlGF trong tiên lượng kết cục thai kỳ thai kèm dị tật bẩm sinh; sản phụ có bệnh ở bệnh lý TSG với tuổi thai từ 28 – 32 lý về tâm thần, vận động; sản phụ phải tuần, tại BV Từ Dũ nhằm đánh giá tiên chấm dứt thai kỳ vì các lý do khác không lượng và can thiệp hiệu quả, cải thiện kết phải TSG. cục thai kỳ cho mẹ và bé với mục tiêu nghiên cứu: Cỡ mẫu: 342 thai phụ 1 Xác định trị số trung vị của tỉ số sFlt- Phương pháp chọn mẫu 1/PlGF ở nhóm thai kỳ bị TSG có kết Lấy mẫu toàn bộ các trường hợp TSG thỏa cục xấu mẹ và con và ở nhóm TSG tiêu chuẩn chọn mẫu, tiêu chuẩn loại trừ, không có kết cục xấu được điều trị tại bệnh viện Từ Dũ trong 2 Xác định mối liên quan giữa tỉ số sFlt- thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2015 1/PlGF với khả năng kéo dài thai kỳ. đến tháng 9 năm 2016. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp ph n tích: Nhập số liệu và Thiết kế nghiên cứu: đoàn hệ tiến cứu xử lýbằng phần mềm SPSS 16.0 n s nghiên cứu: các sản phụ bị TSG Kết quả nghiên cứu có tuổi thai 28 – 32 tuần, được điều trị tại Nghiên cứu chỉ thu nhận đầy đủ thông tin bệnh viện Từ Dũ trong thời gian nghiên của 342 trường hợp và tiến hành phân tích cứu từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 9 năm trên 342 trường hợp này. 2016. Đặc điểm của dân số nghiên cứu Tiêu chu n nh n v o Đặc điểm dịch tễ học Đơn thai với tuổi thai từ 28 - 32 tuần được chẩn đoán TSG tại khoa sản A với tiêu Tuổi trung bình của đối tượng tham gia chuẩn: nghiên cứu là 31,69 ± 5,67 tuổi (17 tuổi -  HA tâm thu ≥ 160 mmHg và/hoặc HA Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng tâm trương ≥ 110 mmHg. Đặc điểm N = 342 %  Hoặc 140mmHg ≤ HA tâm thu < 160 Tuổi thai lúc làm XN mmHg và/hoặc 90mmHg ≤ HA tâm 28-
  4. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 46 tuổi) với 61,1% chưa có con, 30,4% đã ruột từng bị TSG. từng mang thai đủ tháng 1 lần, 8,5% đã Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo từng mang thai đủ tháng ≥ 2 lần và 70% các bảng 1 và 2. đối tượng sinh sống ở tỉnh xa. Kết cục thai kỳ Về tiền căn: 11,1% đối tượng đã từng bị Kết cục trên mẹ và con tóm tắt trong các TSG, 4,4% mẹ ruột từng bị TSG, 4,1% chị bảng 3 và 4. Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 3. Kết cục trên mẹ Đặc điểm N = 342 % Đặc điểm N = 342 % Đạm 24 giờ Biến chứng lên mẹ 3 -2500gam 48 14,0 Thiểu ối 5 1,5 Các bệnh lý đi kèm Vô ối 1 0,3 Suy hô hấp 90 26,3 18
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bệnh màng trong 62 18,1 kỳ chỉ còn lại 1 yếu tố liên quan có ý nghĩa Xuất huyết phổi 3 0,9 thống kê: tỉ số sFlt-1/PlGF (biểu đồ 2). Xuất huyết não 2 0,6 Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến thời gian kéo dài Cao áp phổi 1 0,3 thai kỳ tiền sản giật Còn ống động mạch 1 0,3 sFlt-1/PlGF TG(tuần) Sai số chuẩn 95% KTC P* Thời gian nằm hồi sức (n=335) ≥ 85 1,20 0,17 0,85-1,54 < 3 ngày 38 11,3 < 85 7,48 0,34 6,81-8,16 0,00 3 đến 7 ngày 86 25,7 TG: thời gian, KTC: khoảng tin c y >7 ngày 211 63,0 Thời gian kéo dài thai kỳ ở nhóm có tỉ số Kết cục thai kỳ xấu ở con sFltl/PlGF
  6. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 Tiền sản giật chưa có dấu hiệu nặng hoặc mong đợi trong khi chỉ 17% sản phụ ở chưa có bất kỳ một kết cục xấu nào trên nhóm tỉ số sFltl/PlGF ≥ 85 được tiếp tục mẹ và con thì gần 90% các trường hợp có kéo dài thai kỳ. khả năng kéo dài thai kỳ trên 1 tuần, Tương tự với tác giả Rana8, thời điểm 2 nhưng một khi đã xuất hiện một dấu hiệu tuần sau khi được chẩn đoán xác định tiền nặng ở mẹ hoặc con thì khả năng kèo dài sản giật, 86% sản phụ còn được kéo dài thai kỳ chỉ còn 20%. thai kỳ ở nhóm tỉ số sFltl/PlGF ≤ 85 và 15,8% sản phụ còn được kéo dài thai kỳ ở Bàn luận nhóm tỉ số sFltl/PlGF > 85. Cũng tương tự Bàn lu n về trị s trung bình của tỉ s với tỉ số nguy cơ (HR*) là 8,07 (1,27-2,60) sFlt-1/PLGF ở thai phụ bị TSG có kết cục so với 9,4 (4,7-18,7). thai kỳ xấu và nhóm có kết cục bình Với nhóm thai phụ TSG chưa có dấu thường hiệu nặng hoặc chưa có bất kỳ kết cục xấu Nhóm có kết cục thai kỳ xấu có trung vị tỉ mẹ hoặc con thì gần 90% các trường hợp số sFlt-1/PlGF là 228,33 trong khi nhóm có thể kéo dài thai kỳ trên 1 tuần. Đây là đối tượng không kết cục thai kỳ xấu có khoảng thời gian rất quan trọng cho việc trung vị tỉ số sFlt-1/PlGF là 30,3 và sự chuẩn bị cho sự ra đời của một trẻ non khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. tố phát triển rau thai (PlGF) và thụ thể yếu tố 9. Rana S, Powe CE, et al (2012), "Angiogenic phát triển tế bào nội mạc hòa tan (sFlt-1) trong Factor and the risk of adverse outcomes in huyết thanh ở thai phụ bình thường và thai women with suspected preeclampsia." phụ có nguy cơ tiền sản giật”. Luận án Tiến sĩ, Circulation, 125(7), 911-919. đại học Y Hà Nội, tr 9-17. 10. Sibai B, Dekker G, M, K. (2005), 4. American College of Obstetricians and "Preecplamsia". The Lancet, 365(9461), 785 - Gynecologists (2013), Hypertention in 799. Pregnancy, Washington, 1-98 11. Verlohren S, Herraiz I, Lapaire O , Schlembach 5. Chaiworapongsa T, Romero R, Hassan SS D, Moertl M, (2011), “The sFlt-1/PlGF ratio in (2011), "Maternal plasma concentrations of different types of hypertensive pregnancy angiogenic/anti-angiogenic factors are of disorders and its prognostic potential in prognostic value in patients presenting to the preeclamptic patients”, American Journal of obstetrical triage area with the suspicion of Obstetrics & Gynecology; 205: e1-e8. preeclampsia". Journal Matern Fetal Neonatal 12. Verlohren S, Galindo A (2010), "An automated Medicine, 24(10), 1187-1207 method for the determination of the sFlt-1/PlGF 6. De Oliveria L, C. Peracoli J, T. Peracoli.M, et al ratio in the assessment of preeclampsia." (2013), "sFlt1/PlGf ratio as a prognostic marker American Journal of Obstetrics and of adverse outcomes in women with early- Gynecology;202(2), 161. onset preeclampsia". An International Journal __________________________________ of Women's Cardiovascular Health. 7. Hagmann.H, Thadhani.R, Benzing.T, Người phản hồi: BS Lê Quang Thanh Karumanchi S.A, Stepan.H (2012), "The Email: quangthanhbvtd@yahoo.com promise of Angiogenic markers for the early diagnosis and prediction of preeclampsia." Ngày nhận bài: 08/12/2016 Clinical Chemistry, 58(5), 837-845. 8. Maynard SE, Karumanchi SA (2011), Ngày phản biện: 12/12/2016 "Angiogenic Factors and Preeclampsia". Semin Ngày đăng báo : 28/12/2016 Nephrol, 31(1), 33-46. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2