intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liệu pháp hướng đích ức chế trục tín hiệu IL-8/CXCR1/2 trong điều trị ung thư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày Interleukin-8 (IL-8) và thụ thể của nó, CXCR1 và CXCR2, đã được khám phá rộng rãi trong các nghiên cứu ung thư. Là yếu tố huy động bạch cầu trung tính kiểu hình N2 và tế bào ức chế có nguồn gốc tủy, IL-8 và thụ thể CXCR1/2 có thể điều hòa môi trường vi mô khối u tạo điều kiện cho khối u trốn thoát các tế bào miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liệu pháp hướng đích ức chế trục tín hiệu IL-8/CXCR1/2 trong điều trị ung thư

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH LIỆU PHÁP HƯỚNG ĐÍCH ỨC CHẾ TRỤC TÍN HIỆU IL-8/CXCR1/2 TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Trần Quế Hương1 , Nguyễn Thị Thu Trang1 , Nguyễn Thanh Trang1 , Lê Hương Ly1 , Trần Thị Thúy Nga1 TÓM TẮT 75 SUMMARY Interleukin-8 (IL-8) và thụ thể của nó, TARGETED THERAPY INHIBITING IL- CXCR1 và CXCR2, đã được khám phá rộng rãi 8/CXCR1/2 SIGNALING PATHWAY IN trong các nghiên cứu ung thư. Là yếu tố huy CANCER TREATMENT động bạch cầu trung tính kiểu hình N2 và tế bào IL-8 and its receptors, CXCR1 and CXCR2 ức chế có nguồn gốc tủy, IL-8 và thụ thể have been extensively explored in cancer CXCR1/2 có thể điều hòa môi trường vi mô khối research. As a chemoattractant for N2-phenotype u tạo điều kiện cho khối u trốn thoát các tế bào neutrophils and myeloid-derived suppressor miễn dịch. Đồng thời, là tín hiệu gây cảm ứng cells, IL-8 and CXCR1/2 can modulate the quá trình chuyển đổi biệt hóa từ biểu mô sang tumor microenvironment to facilitate tumor trung mô, IL-8/CXCR1/2 có thể thúc đẩy sự xâm evasion from immune cells. As an inducer of the lấn và di căn cũng như liên quan đến khả năng transdifferentiation process epithelial-to- kháng liệu pháp miễn dịch hoặc hóa trị của các tế mesenchymal transition, IL-8/CXR1/2 can bào khối u. Những nghiên cứu tiền lâm sàng promote invasion, metastasis, and contribute to hoặc lâm sàng nhắm mục tiêu IL-8/CXCR1/2 đã resistance to immunotherapy or chemotherapy in và đang được thực hiện để đánh giá hiệu quả của tumor cells. Various preclinical and clinical chiến lược đầy hứa hẹn này trong điều trị bệnh studies targeting IL-8/CXCR1/2, are already ung thư và hạn chế tình trạng kháng miễn being conducted to evaluate the effectiveness of dịch/hóa trị của khối u. Bao gồm các phân tử nhỏ this promising strategy in cancer treatment and ức chế thụ thể CXCR1/2 allosteric, kháng thể overcoming resistance. Targeted therapies đơn dòng kháng IL-8 hoặc CXCR1/2 hoặc chất include small-molecule allosteric CXCR1/2 ức chế sự biểu hiện IL-8. Tổng quan này nêu bật inhibitors, neutralizing antibodies against IL-8 or vai trò kép của IL-8 và thụ thể CXCR1/2 trong CXCR1/2, and IL-8-releasing inhibitors. The quá trình tiến triển của tế bào khối u cũng như review highlights the dual roles that IL-8 and trong việc thúc đẩy khả năng kháng thuốc của CXCR1/2 receptors play in both tumor các tế bào này. Sau đó thảo luận tiềm năng của progression and promoting tumor resistance. liệu pháp hướng đích ức chế IL-8/CXCR1/2 Subsequently, it also discusses the potential of trong điều trị bệnh lý ung thư và chống lại các cơ targeted therapy aimed at inhibiting IL- chế kháng thuốc. 8/CXCR1/2 in treating cancer diseases and Từ khóa: Interleukin-8, CXCR1, CXCR2, combating resistance mechanisms. ung thư, đề kháng, liệu pháp hướng đích. Keywords: Interleukin-8, CXCR1, CXCR2, cancer, resistance, targeted therapy. 1 Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Thúy Nga I. TỔNG QUAN Interleukin-8 và thụ thể CXCR1/2 SĐT: 0906501374 Năm 1987-1988, một yếu tố hóa ứng động Email: tttnga@dhktyduocdn.edu.vn bạch cầu trung tính đặc biệt đã được tinh chế Ngày nhận bài: 14/5/2024 từ môi trường bạch cầu đơn nhân, kích thích Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 bằng lipopolysaccarid (LPS), sau đó được xác Ngày duyệt bài: 02/10/2024 500
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 định là thành viên của phân họ chemokin cứu đã ghi nhận IL-8 có nguồn gốc từ khối u CXC chứa trình tự ba acid amin glutamic- có thể hoạt động theo kiểu tự tiết (autocrine) leucin-arginin và được gọi là CXCL8 hoặc và cận tiết (paracrine). Với cơ chế tự tiết, tín interleukin-8 (IL-8). IL-8 thể hiện hoạt tính hiệu IL-8 là một yếu tố quan trọng trong sự thông qua sự gắn kết với hai thụ thể kết hợp sống sót của tế bào khối u bằng cách tăng protein G (GPCR), CXCR1 và CXCR2. IL-8 cường biểu hiện gen chống chết theo chương thường ít hoặc hầu như không biểu hiện bởi trình (apoptosis). Đồng thời, IL-8 và các tế bào không ung thư (non-cancerous CXCR1/2 hoạt hóa protein kinase B (Akt) và cells) và ở điều kiện sinh lý bình thường. Tuy tham gia quá trình chuyển đổi biểu mô-trung nhiên, IL-8 có thể được sản xuất và giải mô (EMT). Duy trì kiểu hình trung mô gây phóng bởi bạch cầu và các loại tế bào khác để giảm độ kết dính giữa các tế bào, dẫn đến tăng đáp ứng với nhiều kích thích hay tín hiệu khác cường khả năng xâm lấn và di căn của các tế nhau (nồng độ tăng gấp 10-100 lần). Đó là các bào khối u.[2, 12] Bên cạnh đó, bằng cách kích thích gây viêm nội sinh hoặc ngoại sinh hoạt động theo kiểu cận tiết, trục IL- (LPS, IL-1, TNF-α hay nhiễm vi khuẩn, vi 8/CXCR1/2 thúc đẩy việc huy động bạch cầu rút), tín hiệu stress từ môi trường, hóa chất trung tính kiểu hình N2 và tế bào ức chế có hoặc tín hiệu do hormon gây ra (estrogen và nguồn gốc tủy (MDSC) vào môi trường vi mô androgen). Đồng thời, mức độ biểu hiện IL8 khối u (TME) gây giảm phản ứng miễn dịch cao đã quan sát được ở nhiều bệnh ung thư chống khối u. IL-8 kích thích giải phóng bẫy như ung thư vú, ruột kết, dạ dày, buồng trứng, ngoại bào bạch cầu trung tính từ MDSC giúp tuyến tiền liệt, tuyến tụy, gan cũng như ung các tế bào khối u trốn thoát miễn dịch như tế thư biểu mô thực quản.[5, 15] bào T CD8+ và tế bào diệt tự nhiên (NK).[2, Vai trò IL-8/CXCR1/2 trong quá trình 7, 12, 15] Hơn nữa, các tế bào nội mô, nguyên tiến triển và kháng thuốc của tế bào khối u bào sợi trong môi trường vi mô khối u cũng Tế bào khối u biểu hiện IL-8 và thụ thể sản xuất IL-8 chịu trách nhiệm duy trì sự sống CXCR1/2 để khai thác các con đường dẫn sót và tăng sinh của các tế bào khối u thông truyền tín hiệu liên quan đến sự tồn tại và phát qua điều chỉnh con đường tín hiệu xuôi dòng triển của chính chúng (Hình 1). Các nghiên IL-8/STAT3.[2, 7] Hình 1. Vai trò của IL-8/CXCR1/2 trong khối u và môi trường vi mô [7] 501
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Ngoài ra, liên quan đến hoạt động tự tiết bào (allosteric site) cũng đã được phát hiện của các tế bào khối u, IL-8 cũng được chứng đối với nhóm thụ thể GPCR. Các chất tác minh đóng một vai trò quan trọng trong khả động ở vị trí allosteric nội bào có thể điều năng kháng thuốc thông qua quá trình chuyển chỉnh chức năng của thụ thể, dẫn đến ảnh đổi biểu mô-trung mô. EMT góp phần thiết lập hưởng đến sự tương tác của phối tử nội sinh một môi trường vi mô khối u ở trạng thái ức (IL-8) và GPCR (CXCR1/2).[3] Theo đó, hầu chế miễn dịch và do đó tạo ra khả năng kháng hết các nghiên cứu tiền lâm sàng hoặc lâm lại các liệu pháp miễn dịch (trastuzumab). Một sàng hiện tại tập trung vào việc ngăn chặn sự nghiên cứu in vitro xác định cơ chế kháng tương tác giữa các IL-8 và CXCR1/2 bằng thuốc ở tế bào ung thư phổi cho thấy tăng cách sử dụng các chất ức chế phân tử nhỏ cường tín hiệu IL-8 thúc đẩy sự chuyển đổi CXCR1/2 allosteric hoặc kháng thể đơn dòng biểu mô-trung mô và dẫn đến các tế bào khối u nhắm vào các thụ thể hay IL-8 hoặc chất ức kháng erlotinib.[8] Hoặc một số báo cáo khác biểu hiện chính chemokin này. về đáp ứng với liệu pháp hóa trị (5- Chất phân tử nhỏ ức chế allosteric fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamid, CXCR1/2 paclitaxel, doxorubicin, gefitinib hay Tác động trên vị trí allosteric của thụ thể oxaliplatin) cho thấy mối liên quan chặt chẽ chemokin cho thấy lợi thế tiềm năng so với giữa khả năng kháng thuốc và sự kích hoạt quá chất đối kháng orthosteric đã thu hút nhiều trình EMT.[2, 14] Như vậy, những kết quả này nhà nghiên cứu phát triển mạnh nhóm chất ức góp phần cung cấp cơ sở cho việc phát triển chế ở vị trí này. Các chất đối kháng ngoại bào phương pháp trị liệu mới để kiểm soát tình có cùng vị trí gắn kết với phối tử nội sinh (có trạng kháng thuốc qua trung gian IL-8. nồng độ cao trong trường hợp bệnh lý) dẫn Liệu pháp hướng đích ức chế IL- đến cạnh tranh và giảm hiệu quả đối kháng, 8/CXCR1/2 ngược lại chất đối kháng thụ thể allosteric nội Vai trò của IL-8 được thể hiện thông qua bào khác biệt về mặt không gian nên sự cạnh sự gắn kết với thụ thể CXCR1/2 tại vị trí hoạt tranh sẽ không xảy ra. Một số thuốc đang động (active/ orthosteric site) ở ngoại bào. nghiên cứu ở giai đoạn lâm sàng được liệt kê Đồng thời, một vùng gắn kết dị lập thể nội ở Bảng 1 và mô tả cấu trúc như Hình 2. Bảng 1. Một số thuốc ức chế CXCR1/2 allosteric ở giai đoạn thử nghiệm lâm sàng mới nhất trong điều trị ung thư Công ty phát Thử nghiệm lâm sàng Tên thuốc Chỉ định triển (Giai đoạn) Reparixin* Dompé Ung thư vú di căn NCT05212701 (II)a Khối u rắn tiến triển NCT04574583 (II)a SX-682* Syntrix Ung thư trực tràng NCT04599140 (II)a Ung thư biểu mô tụy di căn NCT04477343 (I)a Navarixin* Merck Khối u rắn tiến triển/di căn NCT03473925 (II)b Ung thư tuyến tiền liệt di căn NCT03177187 (II)a AZD5069** AstraZeneca Khối u rắn tiến triển và ung thư biểu mô tế NCT02499328 (Ib/II)a bào vảy ở đầu và cổ (SCCHN) Ghi chú: *đối kháng CXCR1/2, **đối kháng CXCR2, ađang thực hiện, b hoàn thành, TNLS: thử nghiệm lâm sàng, NCT (National clinical trial), SCCHN (squamous cell carcinoma of the head and neck): ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ. 502
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2. Cấu trúc của một số thuốc ức chế CXCR1/2 allosteric Reparixin, còn được gọi là repertaxin, là apoptosis của tế bào khối u.[3, 5] Bên cạnh các chất ức chế không chọn lọc CXCR1/2 đầu thử nghiệm lâm sàng trên bệnh viêm phổi tắc tiên được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I-III nghẽn mạn tính (COPD), hen phế quản hay trong cấy ghép, ung thư và COVID-19. Đối bệnh vẩy nến đã được thực hiện, nghiên cứu với ung thư, một nghiên cứu giai đoạn II, đa gần đây nhất đang xác định hiệu quả của quốc gia, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, navarixin 30 mg hay 100 mg/lần/ngày phối đối chứng với giả dược (placebo) đã được tiến hợp với chất đối kháng PD-1, pembrolizumab hành trên 68 trường hợp ung thư vú di căn 200 mg tiêm tĩnh mạch 3 lần/tuần, trên 107 đối được chỉ định reparixin đường uống 1200 tượng mắc ung thư tuyến tiền liệt kháng cắt mg/lần và 3 lần/ngày. Bệnh nhân sẽ được theo tinh hoàn, ung thư phổi không tế bào nhỏ và dõi thêm 30 ngày sau lần điều trị cuối cùng để ung thư đại tràng (NCT03473925). Kết quả sơ đánh giá độ an toàn và quan sát tiến triển bệnh bộ cho thấy độ an toàn và khả năng dung nạp cũng như khả năng sống sót cho đến 12 tháng có thể kiểm soát được, tuy nhiên sự phối hợp sau lần điều trị cuối cùng. Kết quả thử nghiệm navarixin và pembrolizumab chưa chứng minh đang được phân tích (NCT05212701). được hiệu quả đầy đủ ở nghiên cứu này và vẫn SX-682 là một chất đối kháng thụ thể tiếp tục được theo dõi, đánh giá thêm.[1] CXCR1/2 mới có các hoạt động chống ung thư Công ty AstraZeneca cũng đã phát triển tiềm năng với cơ chế loại bỏ sự tích tụ của tế chất ức chế không thuận nghịch, chọn lọc bào ức chế có nguồn gốc tủy trong ung thư CXCR2 là AZD5069. Các thử nghiệm lâm biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ cũng như tăng sàng giai đoạn I/II trong điều trị các bệnh phổi cường kích hoạt tế bào NK. Công ty dược (COPD, hen phế quản và giãn phế quản) cũng phẩm Syntrix đang thực hiện các thử nghiệm như ung thư đã được bắt đầu thực hiện sau lâm sàng giai đoạn II để đánh giá độ an toàn và nhiều đánh giá tích cực về tính an toàn và hiệu quả của SX-682 (thường kết hợp với với dược động học. Cụ thể, thử nghiệm lâm sàng lệu pháp miễn dịch) trong các trường hợp có đa trung tâm giai đoạn II (NCT03177187) khối u rắn tiến triển, ung thư trực tràng hoặc trên 23 người bệnh ung thư tuyến tiền liệt di ung thư biểu mô tụy di căn sau thành công của căn nhận điều trị AZD5069 40-320 mg kết các nghiên cứu in vivo trên chuột.[3, 5, 11] hợp với enzalutamid 160 mg/lần/ngày đang Navarixin là một chất đối kháng thụ thể tiến hành và hiệu quả chưa được công bố.[9] CXCR2/CXCR1 đường uống mới và ức chế sự Một nghiên cứu đa trung tâm khác ở giai đoạn gắn kết của IL-8 với CXCR1 (IC50 = 36 nM) Ib/II đánh giá tính an toàn, khả năng dung nạp và CXCR2 (IC50 = 2,6 nM). Navarixin có thể và hoạt tính chống khối u sơ bộ của AZD5069 làm giảm sự hình thành các mạch máu mới, ức kết hợp với durvalumab (chất ức chế PD-L1) chế sự tăng sinh và thúc đẩy quá trình trên những bệnh nhân có khối u ác rắn tiến 503
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH triển và SCCHN. Kết quả ban đầu cho thấy rệt quá trình tăng sinh mạch ở phổi chuột sau tác dụng chống ung thư được tăng cường từ khi thắt động mạch phổi trái. Các kháng thể liệu pháp phối hợp so với durvalumab đơn trị. trung hòa CXCR2 làm giảm tổn thương phế Sự kết hợp này có thể là một lựa chọn thay nang tiền ác tính trong mô hình chuột thế hiệu quả cho trường hợp ung thư biểu mô KrasLA1 bằng cách gây ra quá trình chết theo tế bào vảy ở đầu và cổ tái phát/di căn chưa chương trình ở các tế bào nội mô mạch máu điều trị hoặc đã điều trị trước với chất ức chế trong các tổn thương hay có thể ức chế sự PD-L1 cũng như các loại khối u rắn khác.[6] tăng sinh của tế bào ung thư biểu mô tuyến Liệu pháp kháng thể phổi LKR-13 có nguồn gốc từ chuột Kháng thể đơn dòng kháng IL-8 KrasLA1. Ngoài ra, kháng thể kháng CXCR2 Kháng thể đơn dòng kháng IL-8 đầu tiên là đã ức chế sự tăng sinh, xâm lấn và hình thành ABX-IL-8 được phát triển bởi công ty dược ống do các chemokin gây ra ở tế bào nội mô phẩm Abgenix, được ghi nhận tiềm năng tĩnh mạch rốn người (HUVEC) trong thử chống khối u ác tính trong các nghiên cứu tiền nghiệm in vitro, giảm thể tích khối u trong lâm sàng. Sự phát triển khối u ở chuột mang tế một mô hình ung thư tuyến tụy chuột. Mặc dù bào u ác tính người, A375SM và TXM-13, lần đã có những thành công ở nghiên cứu tiền lâm lượt sản xuất IL-8 ở mức cao và trung bình, đã sàng trên mô hình ung thư, nhưng hiện tại vẫn giảm đáng kể với nhóm được điều trị bằng chưa ghi nhận kháng thể kháng CXCR1/2 nào ABX-IL8 so với nhóm đối chứng (IgG). Đối được đưa vào thử nghiệm lâm sàng trên các với ung thư hắc tố da và ung thư bàng quang, bệnh này.[10] đã thu được kết quả in vivo đầy hứa hẹn, Chất ức chế sự biểu hiện IL-8 nhưng chưa có thử nghiệm lâm sàng nào được Thuốc có cấu trúc miRNA/siRNA thực hiện đối với những bệnh này.[5, 10] Sự ức chế IL-8 với thuốc có cấu trúc Một kháng thể đơn dòng kháng IL-8 khác siRNA (small interfering RNA) đã làm giảm là HuMab-IL8 (BMS-986253), đã hoàn thành độ bám dính, khả năng di chuyển và xâm lấn thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 và cho kết trong các tế bào ung thư. Thuốc IL-8siRNA quả an toàn, dung nạp tốt trên những bệnh có thể ngăn chặn biểu hiện IL-8 trong các tế nhân có khối u rắn tiến triển. Đơn trị liệu bào ung thư ruột kết. Trong mô hình chuột bị HuMax-IL8 có liên quan đến việc giảm đáng ung thư buồng trứng, liposom chứa IL- kể nồng độ IL-8 ở tất cả các liều được thử 8siRNA làm giảm trọng lượng khối u so với nghiệm.[4] Đồng thời, kháng thể này cũng liposom đối chứng. Một số thuốc có cấu trúc đang được tiến hành ở tám nghiên cứu giai miRNA (microRNA) cũng được nghiên cứu đoạn I/II khác và sẽ đánh giá sự kết hợp điều để điều chỉnh biểu hiện gen IL-8. Gần đây, trị giữa liệu pháp miễn dịch hoặc xạ trị với một nhóm tác giả đã phát hiện rằng miR-146 HuMax-IL8 sau thành công từ nghiên cứu in làm giảm biểu hiện của IL-8 thông qua NF- vivo.[5, 11] κB, dẫn đến giảm khả năng di căn của tế bào Kháng thể kháng CXCR1/2 ung thư.[10, 13, 16] Điều trị bằng kháng thể kháng CXCR1 Thuốc phân tử nhỏ làm giảm đáng kể sự tăng sinh tế bào do IL-8 Có thể đạt được sự ức chế biểu hiện IL-8 gây ra trong ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). theo nhiều cách như mục tiêu là các con Kháng thể kháng CXCR2 còn ngăn chặn rõ đường dẫn truyền tín hiệu kích hoạt chuyển 504
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 hóa IL-8 hay các yếu tố phiên mã ảnh hưởng dịch môi trường vi mô và kích hoạt quá trình đến biểu hiện gen IL-8. Cụ thể, một số kinase chuyển đổi biểu mô-trung mô. Từ đó, trục tín tham gia vào các con đường dẫn truyền tín hiệu IL-8 duy trì sự sống sót của tế bào khối u hiệu điều hòa IL-8 như MAPK p38, PI3K, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình ERK, EGFR, JNK, proteasom hay NF-κB. thành mạch, tăng sinh, xâm lấn, di căn cũng Chất ức chế MAPK p38, SB203580 giảm như đề kháng của các tế bào này. Do vậy, liệu 62% sự biểu hiện mRNA IL-8 do IL-1β gây pháp hướng đích ức chế IL-8/CXCR1/2 là ra cũng như giảm 80% sự bài tiết chemokin cách tiếp cận đầy hứa hẹn trong quá trình phát này trong tế bào Caco2 và HT29. Hay chất ức triển thuốc điều trị nhiều loại bệnh ung thư. chế enzym PI3K là LY294002 và Wortmannin, ngăn chặn đáng kể quá trình sản TÀI LIỆU THAM KHẢO xuất IL-8 do TNFα gây ra trong tế bào ung 1. Armstrong, Andrew J, et al. (2024), thư gan. Hiệu quả ức chế của LY294002 và "CXCR2 antagonist navarixin in Wortmannin ở nồng độ 15 μM lần lượt là combination with pembrolizumab in select 90% và 72%. Erlotinib là chất ức chế enzym advanced solid tumors: a phase 2 randomized EGFR, ở nồng độ 0,1 – 10 μM gây giảm trial", Investigational New Drugs, pp. 1-15. mạnh sự sản xuất IL-8 được cảm ứng bởi 2. Bazzichetto, Chiara, et al. (2022), betacellulin phụ thuộc liều lượng. Ngoài ra, "Interleukin-8 in colorectal cancer: a erlotinib còn giảm biểu hiện IL-8 ở bệnh nhân systematic review and meta-analysis of its ung thư và có liên quan đến hiệu quả kéo dài potential role as a prognostic biomarker", thời gian sống. Biomedicines. 10(10), p. 2631. Chất ức chế JNK như SP600125 đã ngăn 3. Billen, Margaux, Schols, Dominique, and chặn sự biểu hiện và bài tiết IL-8 bằng cách Verwilst, Peter. (2022), "Targeting điều chỉnh việc kích hoạt NF-kB trong các tế chemokine receptors from the inside-out: bào biểu mô thực quản ở người. SP600125 discovery and development of small- (10 μM) làm giảm đáng kể quá trình sản xuất molecule intracellular antagonists", Chemical IL-8 trong các tế bào u nguyên bào thần kinh Communications. 58(26), pp. 4132-4148. đệm U87 thông qua giảm hoạt động của AP- 4. Bilusic, Marijo, et al. (2019), "Phase I trial 1. Chất ức chế proteasom, bortezomib ức chế of HuMax-IL8 (BMS-986253), an anti-IL-8 sự tăng sinh và sản xuất IL-8 trong các dòng monoclonal antibody, in patients with tế bào ung thư bàng quang và tuyến tiền liệt. metastatic or unresectable solid tumors", Một chất ức chế proteasom khác, MG132, đã Journal for immunotherapy of cancer. 7, pp. ức chế sự kích hoạt NF-κB do TNFα gây ra và 1-8. sự bài tiết IL-8 trong tế bào A549 ung thư 5. Cambier, Seppe, Gouwy, Mieke, and biểu mô phổi ở người.[10] Proost, Paul. (2023), "The chemokines CXCL8 and CXCL12: Molecular and II. KẾT LUẬN functional properties, role in disease and IL-8 và thụ thể CXCR1/2 đóng một vai efforts towards pharmacological trò quan trọng trong quá trình phát triển và đề intervention", Cellular & Molecular kháng liệu pháp miễn dịch hoặc hóa trị của tế Immunology, pp. 1-35. bào khối u bằng cách tăng cường ức chế miễn 505
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 6. Cohen, EE, et al. (2017), "Phase 1b/2 Study 12. Liao, Huifeng, et al. (2023), "Expression of (SCORES) assessing safety, tolerability, and the prognostic marker IL‐8 correlates with preliminary anti-tumor activity of the immune signature and durvalumab plus AZD9150 or AZD5069 in epithelial‐mesenchymal transition in breast patients with advanced solid malignancies cancer", Journal of Clinical Laboratory and squamous cell carcinoma of the head and Analysis. 37(3), p. e24797. neck (SCCHN)", Annals of Oncology. 28, p. 13. Ning, Yan, et al. (2011), "Interleukin‐8 is v403. associated with proliferation, migration, 7. David, Justin M, et al. (2016), "The IL- angiogenesis and chemosensitivity in vitro 8/IL-8R axis: a double agent in tumor and in vivo in colon cancer cell line models", immune resistance", Vaccines. 4(3), p. 22. International journal of cancer. 128(9), pp. 8. Fernando, Romaine I, et al. (2016), "IL-8 2038-2049. signaling is involved in resistance of lung 14. Ribatti, Domenico, Tamma, Roberto, and carcinoma cells to erlotinib", Oncotarget. Annese, Tiziana. (2020), "Epithelial- 7(27), p. 42031. mesenchymal transition in cancer: a 9. Guo, Christina, et al. (2023), "Targeting historical overview", Translational oncology. myeloid chemotaxis to reverse prostate 13(6), p. 100773. cancer therapy resistance", Nature. 15. Xiong, Xingyu, et al. (2022), "CXCL8 in 623(7989), pp. 1053-1061. tumor biology and its implications for 10. Ha, Helen, Debnath, Bikash, and Neamati, clinical translation", Frontiers in Molecular Nouri. (2017), "Role of the CXCL8- Biosciences. 9, p. 723846. CXCR1/2 axis in cancer and inflammatory 16. Zuzhalin, Arseniy (2014), "Chapter 9. The diseases", Theranostics. 7(6), p. 1543. rest of interleukin", in Zuzhalin AE and 11. Han, Zhi-Jian, et al. (2021), "Roles of the Kutikin, Anton, Editors, Interleukins in CXCL8-CXCR1/2 axis in the tumor cancer biology: Their heterogeneous role, microenvironment and immunotherapy", Elsevier, USA, pp. 291-306. Molecules. 27(1), p. 137. 506
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2