intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Like or Dislike.

Chia sẻ: Aaf Asfaf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Like or Dislike .Trong tiếng anh like - thích (và dislike - không thích) có những mức độ diễn đạt rất phong phú. Thường ta hay dùng like/ enjoy/ be fond of/be keen on + V-ing để chỉ những điều mình thích. Và còn nhiều trường hợp khác nữa, mời mọi người cùng xem để hiểu rõ hơn nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Like or Dislike.

  1. Like or Dislike
  2. Trong tiếng anh like - thích (và dislike - không thích) có những mức độ diễn đạt rất phong phú. Thường ta hay dùng like/ enjoy/ be fond of/be keen on + V-ing để chỉ những điều mình thích. Và còn nhiều trường hợp khác nữa, mời mọi người cùng xem để hiểu rõ hơn nhé. Trong tiếng anh like - thích (và dislike - không thích) có những mức độ diễn đạt rất phong phú. Thường ta hay dùng like/ enjoy/ be fond of/be keen on + V-ing để chỉ những điều mình thích. Và khi một người đàn ông đam mê một thứ gì đó, họ sẽ "I am attached to/ addicted to + sth/ doing sth". Còn phụ nữ sẽ lên tiếng "I am crazy about/ fancy/ in love with + sth + doing sth". Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các cấp độ like và dislike qua từng giai đoạn nhé!
  3. * Trong giai đoạn đầu bị "say nắng", người đàn ông thường dùng các cụm: I think I fall for/ love/ fall in love with her. (Tôi nghĩ rằng tôi đã yêu cô ấy mất rồi.) I am enchanted by her beauty; I am captivated by her eyes… (Tôi bị mê hoặc bởi sắc đẹp của cô ấy; tôi bị quyến rũ bởi đôi mắt của cô ấy...) * Khi đã qua khỏi giai đoạn này người đàn ông sẽ dùng những câu dưới đây khi nói về người phụ nữ mà họ yêu thương. I am fascinated with her charming personality. (Tôi thích thú với cá tính yêu kiều của cô ấy.) I adore/ worship her. (Tôi ngưỡng mộ/tôn thờ cô ấy.) Cấu trúc I will cherish/ treasure + our memories/ your present… được dùng để nói về những món quà, những kỷ vật hay chỉ đơn giản là những kỷ niệm ngọt ngào mà chúng ta muốn gìn giữ.
  4. I adore/idolize singer ABC (Tôi ngưỡng mộ/ thần tượng ca sĩ ABC) được dùng khi nói về thần tượng của mình. * Khi thể hiện việc không thích một thứ gì đó một cách lịch sự, người ta thường dùng thể phủ định của những câu mang ý like như: I don't really like it. (Tôi không thực sự thích nó.) I am not very fond of it. (Tôi không thích nó lắm.) It's not really my favorite thing… (Đó không phải là thứ tôi thích…) * Khi quan hệ giữa người nói và người nghe đủ thân mật thì họ có thể dùng cách
  5. nói trực tiếp và thẳng thắn hơn như: I dislike/ hate/ detest (Tôi không thích/ ghét/ ghét cay ghét đắng) I can't stand/ bear it. (Tôi không thể chịu đựng được nó.) * Mạnh hơn nữa thì có thể sử dụng: I am disgusted with (Tôi chán ghét) I nauseate (Tôi ghê tởm) I am sick of... (Tôi phát ốm vì…) Tuy nhiên bạn phải rất cẩn trọng vì thường ở mức độ này, các câu nói hay mang nghĩa khinh khi, miệt thị, dẫn đến xảy ra những điều không đáng có khi nhầm lẫn trong việc sử dụng câu. Hy vọng rằng qua bài học tổng hợp này, bạn đã có thể sử dụng chính xác câu để bày tỏ cảm xúc của mình! Chúc các bạn một ngày học tập vui và bổ ích!
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2