YOMEDIA
ADSENSE
lỗi cấp cứu nhi: phần 2
27
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
tiếp nối phần 1, phần 2 sách vẫn là những kinh nghiệm, bài học được chia sẻ: Đừng quên kháng sinh dự phòng viêm nội tâm mạc cho những bệnh nhân mắc bệnh tim, xác định được cuồng nhĩ ở trẻ em, nó là một trong những rối loạn nhịp nhanh phổ biến dễ bỏ sót nhất, biết những đặc tính của tiếng tim thứ 2 vì nó là bệnh lý, đầu tiên phải khử rung trong nhịp nhanh trên thất hoặc rung thất... mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: lỗi cấp cứu nhi: phần 2
Group Cập nhật kiến thức Y khoa<br />
<br />
165<br />
<br />
Bài 76 - Đừng quên kháng sinh dự phòng viêm nội tâm<br />
mạc cho những BN mắc bệnh tim<br />
Sarika Joshi MD<br />
Nên làm gì?<br />
Dự phòng kháng sinh cho bệnh nhân bị một số bệnh tim (ví<br />
dụ: thâp tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, bệnh tim bẩm sinh<br />
(CHD: congenital heart disease)) là một phần của điều trị tiêu chuẩn<br />
ở hầu hết các quốc gia phát triển. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn<br />
(IE: Infective endocarditis) ít phổ biến ở trẻ em hơn người lớn. Mặc<br />
dù tỷ lệ thấp bệnh ở các nước phát triển đã giảm, nhưng dường như<br />
tỷ lệ IE ở trẻ em đã tăng lên, một phần là do cải thiện khả năng sống<br />
của những trẻ có nguy cơ cao, như có CHD và đang được đặt ống<br />
tĩnh mạch bên trong. Ở các nước phát triển, CHD là yếu tố nguy cơ<br />
phổ biến nhất đối với IE.<br />
Tổn thương nội tâm mạc là yếu tố khởi đầu cho IE. Ở trẻ em<br />
bị CHD, lực ép mạnh từ dòng máu có tốc độ cao bất thường có thể<br />
phá huỷ nội tâm mạc. Ngoài ra, tổn thương có thể là do chấn thương<br />
gây ra bởi catheter. Một cục máu đông có thể hình thành tại chỗ bị<br />
tổn thương. Nếu sau đó đứa trẻ bị vãng khuẩn huyết thoáng qua với<br />
một vi khuẩn có khả năng gây viêm nội tâm mạc, thì chỗ huyết khối<br />
có thể bị nhiễm khuẩn. Vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất ở trẻ em là<br />
Streptococci và Staphylococci, đặc biệt là streptococci nhóm<br />
Viridans và Staphylococcus aureus. Sự sinh sôi của vi khuẩn dẫn đến<br />
sự hình thành sùi. Mục tiêu của kháng sinh dự phòng là để ngăn<br />
ngừa hoặc điều trị nhanh chóng tình trạng vãng khuẩn huyết và ngăn<br />
chặn IE ở những trẻ dễ mắc bệnh. Mặc dù được áp dụng rộng rãi,<br />
nhưng chưa có nghiên cứu nào chứng minh rằng dự phòng kháng<br />
sinh ở những trẻ có nguy cơ cao trước khi thực hiện các thủ tục xâm<br />
lấn sẽ ngăn ngừa được IE.<br />
Lỗi cấp cứu nhi<br />
<br />
166<br />
<br />
Group Cập nhật kiến thức Y khoa<br />
<br />
Bởi vì biểu hiện của IE nói chung là kín đáo với sốt và những<br />
triệu chứng toàn thân không đặc hiệu khác (ví dụ: yếu, mệt mỏi và<br />
sụt cân) bác sĩ phải có sự nghi ngờ cao trong tình huống lâm sàng<br />
thích hợp. Một khi nghi ngờ, các tiêu chuẩn của Duke, bao gồm các<br />
tiêu chí lớn và nhỏ, có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán IE ở trẻ<br />
em. Các tiêu chuẩn chính của Duke như sau:<br />
<br />
2 lần cấy máu riêng biệt dương tính với tác nhân gây IE<br />
thường gặp<br />
<br />
Có bằng chứng tổn thương tim kèm theo (ví dụ: phát<br />
hiện trên siêu âm hoặc có dòng phụt ngược mới qua van).<br />
Tiêu chuẩn phụ:<br />
<br />
Tình trạng trước đó (ví dụ CHD, đang đặt catheter nội<br />
mạch)<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
Biến chứng mạch máu (ví dụ: tổn thương Janeway)<br />
<br />
Biến chứng miễn dịch (ví dụ: nốt Osler, chấm Roth)<br />
<br />
Bằng chứng vi trùng học nhưng không thỏa tiêu chuẩn<br />
chính<br />
<br />
Bằng chứng siêu âm tim nhưng không thỏa tiêu chuẩn<br />
chính.<br />
Sử dụng các tiêu chí lâm sàng này, IE được chẩn đoán xác<br />
định bằng hai tiêu chuẩn chính: một tiêu chí chính và ba tiêu chí phụ,<br />
hoặc năm tiêu chí phụ. Siêu âm tim là phương thức hình ảnh chính<br />
sử dụng trong chẩn đoán IE.<br />
The American College of Cardiology (ACC) và the American<br />
Heart Association (AHA) đã đưa ra hướng dẫn để giúp các bác sĩ<br />
quyết định khi nào nên kê toa kháng sinh dự phòng IE. Bệnh nhân<br />
được phân tầng thành các nhóm có nguy cơ cao, nguy cơ trung bình<br />
và nguy cơ thấp. Dự phòng kháng sinh được khuyến cáo cho các<br />
nhóm có nguy cơ cao và trung bình trước khi thực hiện thủ thuật<br />
xâm lấn. Các thủ thuật xâm lấn phổ biến cần điều trị dự phòng kháng<br />
sinh bao gồm các thủ thuật trong miệng và nha khoa, bao gồm làm<br />
sạch răng thường quy, các thủ thuật niệu-sinh dục và tiêu hóa. Vì<br />
nguy cơ vãng khuẩn huyết là cao nhất đối với các thủ thuật trong<br />
miệng và nha khoa, việc duy trì vệ sinh răng miệng tốt đặc biệt quan<br />
trọng ở trẻ em có nguy cơ mắc bệnh IE.<br />
Lỗi cấp cứu nhi<br />
<br />
167<br />
<br />
Group Cập nhật kiến thức Y khoa<br />
<br />
Nguy cơ mắc IE của trẻ được xác định dựa theo guidelines của<br />
ACC và AHA. Những trẻ có nguy cơ mắc IE cao là những trẻ có van<br />
tim nhân tạo, tiền sử từng bị IE, bệnh tim bẩm sinh có tim phức tạp<br />
(ví dụ: tứ chứng Fallot) được phẫu thuật tạo hình hệ thống hay đặt<br />
ống dẫn tim-phổi (surgically constructed systemic or pulmonary<br />
conduits).<br />
Những trẻ có nguy cơ mắc IE trung bình bao gồm những trẻ<br />
mắc CHD khác, ngoại trừ những trẻ đã phẫu thuật trên 6 tháng để<br />
sửa chữa thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch, và<br />
thông liên nhĩ thứ phát; bị rối loạn chức năng van mắc phải hoặc sửa<br />
chữa van trước đó; bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn; hở van hai lá có<br />
trào ngược hoặc dày lá van; và sửa chữa những vấn đề bên trong tim<br />
trong vòng 6 tháng qua.<br />
Các phác đồ dự phòng kháng sinh khuyến cáo khác nhau với<br />
mỗi loại thủ thuật xâm lấn. Đối với các thủ thuật đường miệng, nha<br />
khoa và hô hấp trên, một liều amoxicillin (50 mg/kg/liều, tối đa<br />
2g/liều) 1 giờ trước khi làm thủ thuật. Đối với các thủ thuật niêu-sinh<br />
dục và tiêu hóa, ampicillin (50 mg/kg/liều, tối đa 2g/liều) và<br />
gentamicin (1,5 mg/kg/liều) 30 phút trước khi làm thủ thuật, tiếp<br />
theo là liều thứ hai: ampicillin hoặc amoxicillin sau 6 giờ được đề<br />
nghị cho những bệnh nhân có nguy cơ cao. Đối với những người có<br />
nguy cơ trung bình, khuyến cáo ampicillin hoặc amoxicillin trong<br />
vòng 30 phút kể từ khi bắt đầu quy trình. Các bác sĩ nên cảnh giác<br />
với nhu cầu sử dụng kháng sinh dự phòng IE trong bối cảnh lâm<br />
sàng thích hợp, chẳng hạn như trẻ bị CHD trước khi làm thủ thuật<br />
nha khoa.<br />
<br />
Lỗi cấp cứu nhi<br />
<br />
Group Cập nhật kiến thức Y khoa<br />
<br />
168<br />
<br />
Bài 77 - Không được bỏ qua những âm thổi trào ngược,<br />
chúng là bệnh lý<br />
Russell Cross MD<br />
Nên làm gì?<br />
Có rất nhiều cách để phân loại những tiếng thổi có thể giúp<br />
xác định xem liệu đó có phải là bệnh lý hay không. Tiếng thổi tâm<br />
thu cần phải phân loại theo thời gian chúng chiếm trong thì tâm thu<br />
cũng như là tiếng thổi phụt ra hay trào ngược lại.<br />
Các tiếng thổi tâm thu bắt đầu ngay lập tức sau tiếng tim đầu<br />
tiên (S1) là trào ngược, trong khi những tiếng thổi có phần chậm trễ<br />
sau tiếng S1 là tiếng phụt ra. Tiếng S1 được tạo ra bằng cách đóng<br />
các van hai lá và van ba lá xảy ra khi thất trái bắt đầu co. Tiếng thổi<br />
trào ngược thì tâm thu bắt đầu ngay sau S1. Máu trong một thất áp<br />
lực cao có thể ngay lập tức bắt đầu chảy vào một nơi có áp lực thấp<br />
ngay khi thất trái co. Sự chậm trễ giữa S1 và tiếng thổi phụt ra thì<br />
tâm thu là do áp lực thất trước hết phải tăng cao hơn áp lực ở nơi<br />
khác trước khi sự tống máu bắt đầu. Điều quan trọng là phải xác<br />
định được thời gian bắt đầu tiếng thổi tâm thu, vì điều này có thể<br />
giúp phân biệt được nguyên nhân của tiếng thổi.<br />
Trong thời kỳ tâm thu, máu từ tâm thất có thể chảy vào trong<br />
tâm nhĩ tương ứng hoặc trong mạch máu lớn hoặc vào tâm thất khác.<br />
Theo sinh lý bình thường, tâm thất trái thường có áp suất cao hơn ở<br />
bên phải, và cả hai tâm thất có áp suất cao hơn so với các tâm nhĩ<br />
tương ứng của chúng. Do đó, những tiếng thổi trào ngược thì tâm thu<br />
được tạo ra bởi sự trào ngược của van nhĩ thất (trào ngược van 3 lá<br />
hoặc 2 lá) hoặc do thông liên thất. Những tiếng thổi trào ngược<br />
thường được mô tả là "thô ráp" (harsh) về chất lượng hoặc "toàn tâm<br />
thu" (pansystolic) theo thời gian. Mặc dù điều quan trọng là sử dụng<br />
các đặc điểm khác của tiếng thổi như vị trí, chất lượng, cường độ, và<br />
hướng lan để xác định nguyên nhân của tiếng thổi, nhưng bất kỳ<br />
Lỗi cấp cứu nhi<br />
<br />
169<br />
<br />
Group Cập nhật kiến thức Y khoa<br />
<br />
tiếng thổi nào được xác định là trào ngược đều là bệnh lý và không<br />
được bỏ qua.<br />
Những âm thổi phụt ra, hay nói cách khác, là được tạo ra bởi<br />
sự tắc nghẽn của dòng chảy khi tống vào mạch máu lớn, vì áp lực<br />
trong tâm thất phải tăng cao hơn so với áp lực trong mạch máu lớn<br />
tương ứng của nó trước khi sự tống máu bắt đầu. Các tiếng thổi phụt<br />
ra thường được mô tả là " hình quả trám" (crescendo-decrescendo)<br />
hoặc "hình kim cương." Chú ý cẩn thận đến các âm thanh bất thường<br />
khác của tim như tiếng click tống máu, S2 tách đôi cố định, hay<br />
tiếng ngựa phi sẽ phân biệt tiếng thổi phụt ra là lành tính hay bệnh<br />
lý.<br />
Có rất nhiều loại tiếng thổi lành tính hay không phải bệnh lý<br />
có thể được nghe thấy ở những đứa trẻ bình thường. Chúng bao gồm<br />
tiếng thổi hẹp động mạch phổi ngoại biên ở trẻ sơ sinh, tiếng thổi<br />
động mạch chủ và phổi, tiếng thổi tĩnh mạch (Venous hum) và âm<br />
thổi Still. Tất cả những tiếng thổi này thường có cường độ từ 1 đến 2<br />
trên thang 6 và có khuynh hướng ít thô ráp hơn. Tiếng thổi của hẹp<br />
động mạch phổi ngoại biên là 1-2/6 tiếng thổi loại systolic loại<br />
thường được nghe ở vùng nách tương ứng. Chìa khóa để xác định<br />
tiếng thổi này là nó thường được nghe ở trẻ dưới 6 tháng tuổi và chỉ<br />
nghe thấy ở nách mà không ở ngực hoặc lưng. Điều này được so<br />
sánh với tiếng thổi hẹp động mạch phổi bệnh lý, được nghe thấy ở<br />
ngực và thường lan ra sau lưng.<br />
Âm thổi hẹp động mạch phổi lành tính thường được nghe thấy<br />
ở trẻ nhỏ, thanh thiếu niên và người trẻ trưởng thành. Cường độ từ 12/6 được nghe ở cạnh trái trên của xương ức, nhưng không liên quan<br />
đến bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác như S2 tách đôi, click tống<br />
máu, và rung miêu, hoặc lan ra sau lưng, như trong hẹp van phổi<br />
bệnh lý. Sự hiện diện của S2 tách đôi làm tăng nghi ngờ thông liên<br />
nhĩ. Tiếng thổi động mạch chủ lành tính cũng tương tự nhưng được<br />
nghe ở bờ phải phía trên xương ức và được nghe thấy vào lúc cung<br />
lượng tim tăng lên, như sốt, thiếu máu, căng thẳng, và cũng có thể<br />
xảy ra trong thời kỳ tăng trưởng của thanh thiếu niên. Tiếng thổi<br />
động mạch chủ lành tính không có những đặc điểm bệnh lý khác liên<br />
quan đến nó. Tiếng thổi tĩnh mạch là tiếng ồn liên tục được nghe ở<br />
phần ngực trên do sự rối loạn của dòng chảy trong hệ tĩnh mạch từ<br />
TM vùng đầu và chi trên. Tiếng thổi lớn hơn khi bệnh nhân đứng<br />
<br />
Lỗi cấp cứu nhi<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn