intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lựa chọn phụ gia khoáng cho bê tông chất lượng cao

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay hoạt tính, bột đá vôi nghiền mịn và bột diatomit tới tính lưu biến và tính chất cơ lí trên các mẫu thí nghiệm (vữa xi măng), trên cơ sở đó lựa chọn phụ gia khoáng phù hợp và có hiệu quả tốt nhất dành cho bê tông chất lượng cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lựa chọn phụ gia khoáng cho bê tông chất lượng cao

Lựa chọn phụ gia khoáng<br /> cho bê tông chất lượng cao<br /> Selection of mineral aditives for high-perfomance concrete<br /> Inozemtcev Aleksandr Sergeevich, Korolev Evgenij Valerjevich, Dương Thanh Qui<br /> <br /> Tóm tắt 1. Giới thiệu<br /> <br /> Tro bay hoạt tính và bột đá vôi nghiền Từ những năm 90 của thế kỷ 20 bê tông chất lượng cao có cường độ lớn đã<br /> được sử dụng trong xây dựng và ngày càng trở nên phổ biến, được sử dụng ở nhiều<br /> mịn, diatomit là những vật liệu có thể khai<br /> quốc gia trên thế giới. Loại bê tông này dùng để chế tạo các cấu kiện bê tông đúc<br /> thác, sản xuất tại Việt Nam, chúng có thể<br /> sẵn như: tấm sàn, cột, dầm... [1, 2].<br /> sử dụng như những loại phụ gia khoáng,<br /> dùng để điều chỉnh độ lưu động cũng như Điểm đặc biệt của bê tông chất lượng cao có cường độ lớn so với bê tông<br /> giảm tỉ lệ N/X. Bài báo trình bày về nghiên thường là trong thành phần của chúng có sử dụng phụ gia khoáng mịn, những phụ<br /> gia này giúp điều chỉnh độ lưu động của hỗn hợp đồng thời ảnh hưởng đến độ đặc<br /> cứu ảnh hưởng của tro bay hoạt tính, bột<br /> chắc cũng như cường độ của bê tông thành phẩm [3-5]. Việc sử dụng phụ gia siêu<br /> đá vôi nghiền mịn và bột diatomit tới tính<br /> dẻo và phụ gia khoáng sẽ làm giảm tỉ lệ N/X mà vẫn giữ được độ chảy cần thiết,<br /> lưu biến và tính chất cơ lí trên các mẫu thí<br /> đảm bảo được tính công tác của hỗn hợp bê tông [5, 6], những bê tông này được<br /> nghiệm (vữa xi măng), trên cơ sở đó lựa gọi là bê tông thế hệ mới [3]. Từ những điểm khác biệt về thành phần khoáng-hóa<br /> chọn phụ gia khoáng phù hợp và có hiệu và độ phân tán của phụ gia khoáng làm cho bê tông có khả năng phản ứng và tính<br /> quả tốt nhất dành cho bê tông chất lượng lưu biến đa dạng, không chỉ giúp nâng cao khả năng thi công của hỗn hợp mà còn<br /> cao. cải thiện tính chất cơ lý và giảm lượng xi măng.<br /> Từ khóa: Bê tông chất lượng cao, phụ gia khoáng, Trong số những phụ gia khoáng thường dùng để chế tạo bê tông chất lượng<br /> tro bay, bột đá vôi, diatomit, độ lưu động, cường cao, có thể kể đến tro bay, silicafume và bột đá vôi [7-11]. Đặc biệt các thành phần<br /> độ khoáng này (tro bay, bột đá vôi, đá diatomit) đều là những vật liệu có thể dễ dàng<br /> khai thác sản xuất tại Việt Nam.Theo các nghiên cứu [3, 7-9], cho thấy việc sử dụng<br /> những phụ gia này thay thế xi măng một lượng 10-20% có thể sản xuất được bê<br /> Abstract tông với cường độ nén tới hơn 150 Mpa.<br /> Fly-ash, limestone powder and diatomite are<br /> Với các ưu điểm trên, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của thành phần khoáng lên<br /> materials that can be produced and used in<br /> cấu trúc, đặc tính của vữa xi măng để sản xuất bê tông chất lượng cao có cường<br /> Vietnam, it can be used as a mineral additive độ lớn là vô cùng cấp thiết. Bài báo trình bày kết quả thí nghiệm, nghiên cứu về khả<br /> for controlling the mobility of cement mortars năng sử dụng bột đá vôi nghiền mịn, tro bay hoạt tính và bột diatomit như phụ gia<br /> and reducing the W/C ratio. The paper presents khoáng cho bê tông.<br /> the results of a study of the influence of<br /> thermally activated fly-ash, limestone powder 2. Nguyên liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu<br /> and diatomite on the rheological and physico- Bài báo này nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia khoáng tới tính lưu biến và tính<br /> mechanical properties of the model system chất cơ lý của bê tông. Thành phần cơ bản của vữa xi măng bao gồm: chất kết dính<br /> (cement mortar) to select the most effective - 500 kg, cốt liệu - 1690 kg, nước - 200 kg (N/X = 0,4) và phụ gia siêu dẻo - 5,0 kg.<br /> mineral additives for high-perfomance concrete. Trong quá trình thí nghiệm phụ gia khoáng được dùng để thay thế một phần cốt liệu.<br /> Keywords: high-perfomance concrete, mineral Vật liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:<br /> additive, fly-ash, limestone powder, diatomite, - Xi măng CEM I 42.5<br /> flowability of concrete, strength - Cát thạch anh với module độ lớn Mđl = 2,78 được sử dụng làm cốt liệu.<br /> - Phụ gia siêu dẻo dòng polycarbonate Melflux F1681<br /> TS. Inozemtcev Aleksandr Sergeevich<br /> - Phụ gia khoáng:<br /> Trung tâm khoa học và giáo dục<br /> “Nanomaterials and nanotechnology” ◦ Tro bay với đường kính hạt trung bình 19 μm, thành phần bao gồm SiO2 – 50,0<br /> Đại học nghiên cứu quốc gia xây dựng %, Al2O3 – 39,3 %. Tro bay được sử dụng trong vữa dao động từ 8 đến 34% so với<br /> Moscow khối lượng xi măng.<br /> Email: ◦ Bột đá vôi nghiền mịn (Vùng Crimea) – đường kính hạt trung bình 5,6μm. Đươc<br /> GS.TSKH. Korolev Evgenij Valerjevich sử dụng với mục đích thay thế cốt liệu (đến 44 %), tương ứng là 149 % so với khối<br /> Trung tâm khoa học và giáo dục lượng xi măng.<br /> “Nanomaterials and nanotechnology”<br /> ◦ Diatomit với kích thước hạt trung bình – 12,4 μm, thành phần bao gồm SiO2 -<br /> Đại học nghiên cứu quốc gia xây dựng<br /> Moscow 76,6 %, Al2O3 - 7,5 %, sản xuất ở vùng Ulyanov- Liên bang Nga. Số lượng Diatomit<br /> Email: sử dụng trong nghiên cứu lên đến 29 % so với khối lượng xi măng.<br /> NCS. Dương Thanh Qui Xác định cường độ mẫu được thực hiên theo tiêu chuẩn EN196-1:2016 với mẫu<br /> Trung tâm khoa học và giáo dục bê tông 28 ngày tuổi, dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn, kích thước 40x40x160<br /> “Nanomaterials and nanotechnology” mm bằng máy ép thủy lực “Advantest 9”.<br /> Đại học nghiên cứu quốc gia xây dựng<br /> Moscow 3. Kết quả và phân tích<br /> Email: Mục đích của việc nghiên cứu là xác định tính lưu biến và phản ứng hoạt tính của<br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 7<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Tính lưu biến và tính chất cơ lý của vữa xi măng khi thay thế một phần cốt liệu bằng tro bay hoạt tính<br /> <br /> № Mẫu PGK/C, % PGK/X, % CKD % Dx, mm ρ, •103 kg/m3 Rf, MPa Rcom, MPa<br /> <br /> 1 ĐC 0,0% 0% 20,9 138,3 2,20 4,97 62,2<br /> 2 Z-2,5 2,5 8,4 22,7 151,3 2,23 6,14 74,9<br /> 3 Z-5,0 5,0 16,9 24,5 165,8 2,24 6,89 85,1<br /> 4 Z-7,5 7,5 25,3 26,2 207,8 2,27 7,25 92,0<br /> 5 Z-8,5 8,5 28,7 26,9 194,3 2,26 6,44 88,2<br /> 6 Z-10 10,0 33,8 28,0 177,1 2,19 5,22 70,3<br /> Ghi chú: PGK/C – tỉ lệ về khối lượng của phụ gia khoáng so với khối lượng cát trong mẫu đối chứng; PGK/X – tỉ lệ về khối<br /> lượng của phụ gia khoáng so với xi măng; CKD – tổng hàm lượng của chất kết dính trên 1m3 bê tông; Dx – đường kính<br /> mẫu vữa sau khi dằn trên bàn dằn sau 30 lần dằn; ρ – khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông; Rf – cường độ chịu kéo<br /> khi uốn; Rcom – cường độ chịu nén của bê tông ở tuổi 28 ngày.<br /> <br /> Bảng 2. Tính lưu biến và tính chất cơ lý của vữa xi măng khi thay thế một phần cốt liệu bằng bột đá vôi<br /> nghiền mịn<br /> <br /> № Mẫu PGK/C, % PGK/X, % CKD % Dx, mm ρ, •103 kg/m3 Rf, MPa Rcom, MPa<br /> <br /> 1 ĐC 0,0 0,0 20,9 138,3 2,20 4,97 62,2<br /> 2 BĐV-12 12,0 40,6 29,4 255,0* 2,33 5,65 80,1<br /> 3 BĐV-20 20,0 67,6 35,1 255,0* 2,31 7,70 91,1<br /> 4 BĐV-28 28,0 94,6 40,7 255,0* 2,30 8,89 89,3<br /> 5 BĐV-36 36,0 121,7 46,4 255,0* 2,29 8,61 80,0<br /> 6 BĐV-44 44,0 148,7 52,0 255,0* 2,27 5,65 69,9<br /> Ghi chú: * – hỗn hợp vữa bê tông tự đầm, có đường kính mẫu vữa trên bàn dằn lớn hơn 255 mm sau 0 lần dằn.<br /> <br /> phụ gia khoáng nói trên xét theo đường kính chảy xòe của Việc cải thiện độ lưu động của hỗn hợp - hiển nhiên sẽ<br /> hỗn hợp, cường độ chịu uốn và cường độ nén tương ứng. ảnh hưởng đến đặc tính cường độ của mẫu thử. Có thể thấy<br /> Kết quả thí nghiệm mẫu xi măng với phụ gia khoáng được rằng sự thay đổi về tính chất cơ lý có tương quan đến sự thay<br /> trình bày ở bảng 1-3. đổi tính công tác: hỗn hợp có độ lưu động tốt nhất Z-7,5 và<br /> Kết quả nghiên cứu thay thế cát thạch anh bằng tro bay Z-8,5 có cường độ uốn và nén tốt hơn các mẫu thử còn lại<br /> được trình bày ở bảng 1, qua đó có thể thấy khi thay thế cốt lần lượt là 6,44; 7,25 và 88,2; 92,0 MPa. Trong trường hợp<br /> liệu nhỏ trong hỗn hợp bằng thành phần có kích thước siêu này cường độ chịu uốn tăng lên 45,9 %, và cường độ nén –<br /> nhỏ sẽ xuất hiện hiệu ứng lưu biến và cải thiện tính đàn hồi tăng lên đến 47,9 %. Sự ảnh hưởng này được giải thích bởi<br /> dẻo. Bên cạnh đó cũng thấy rằng hỗn hợp có 7,5 % cốt liệu hai yếu tố:<br /> thay thế bằng tro bay có độ chảy tốt nhất 207,8 mm tốt hơn + Hỗn hợp được tạo ra có cấu trúc đặc (giảm độ rỗng) có<br /> so với mẫu đối chứng (ký hiệu ĐC trong bảng 1, 2, 3). Trong độ lưu động cao.<br /> đó lượng tro bay bằng 25,3 % khối lượng của xi măng, tương + Tác dộng của tro bay với thành phần chứa đến 50%<br /> ứng tổng tỉ lệ chất kết dính trên 1m3 hỗn hợp là 26,2 %. Ảnh SiO2, cùng với Ca(OH)2 trong quá trình thủy hóa xi măng tạo<br /> hưởng cụ thể của tro bay liên quan đến sự đồng nhất và nên thêm một lượng Canxi hydrosillicat (CSH).<br /> phân bố của hệ cấu hỗn hợp (topology of concrete mixture),<br /> Ảnh hưởng của bột đá vôi lên độ lưu động và cường độ<br /> có đặc điểm làm tăng mật độ các hạt được bao phủ, phân bố<br /> của hỗn hợp được trình bày ở bảng 2. Có thể thấy rằng việc<br /> đều nước trên bề mặt hạt từ đó tăng khả năng dịch chuyển<br /> sử dụng bột đá vôi như một loại phụ gia khoáng cho vữa xi<br /> tự do của chúng. Điều này được gọi là hiệu ứng “ổ bi”, khi<br /> măng giúp lấp đầy những khoảng trống bằng những hạt mịn<br /> những hạt phụ gia khoáng mịn hình thành trên bề mặt những<br /> hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến tính lưu biến. Khi tăng tỉ lệ<br /> hạt cát thô một lớp bao phủ đồng đều, làm giảm sự ma sát<br /> những hạt mịn lên 29,4 % (mẫu BĐV-12) tức là 40,6 % lượng<br /> giải thích cho việc tăng độ lưu động của hỗn hợp.<br /> bột đá vôi so với khối lượng xi măng sẽ tạo thành hỗn hợp<br /> Khi xem xét bảng 1 cho thấy độ chảy xòe của vữa theo có độ lưu động cao tương đương với hỗn hợp tự đầm. Điều<br /> hàm lượng tro bay có sự phụ thuộc như sau: khi tăng thành này cho thấy rằng phụ gia được sử dụng có hiệu quả trong<br /> phần tro bay trên 25,3 % so với khối lượng xi măng thì độ việc điều chỉnh độ lưu đông của vữa xi măng. Trong đó sự<br /> chảy giảm xuống, điều này liên quan đến việc tăng hàm tham gia của các liên kết Canxi và Sillicat trong bột đá vôi<br /> lượng hạt mịn trong hỗn hợp trong khi lượng nước không trong quá trình thủy hóa sẽ gây ra ảnh hưởng đồng thời làm<br /> thay đổi. Sau khi tiếp tục tăng thành phần của tro bay đến cải thiện tính năng kỹ thuật của hỗn hợp, với cấu trúc đặc và<br /> 33,8% so với khối lượng xi măng sẽ dẫn đến việc độ dày của cứng hơn làm tăng các thông số về cường độ.<br /> lớp nước trên bề mặt các hạt rắn bị giảm đi và từ đó làm giảm<br /> Từ bảng 2 có thế thấy rằng, hỗn hợp đạt được cường độ<br /> tính lưu biến của hỗn hợp.<br /> <br /> <br /> 8 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> Bảng 3. Tính lưu biến và tính chất cơ lý của vữa xi măng khi thay thế một phần cốt liệu bằng bột diatomit<br /> <br /> № Mẫu PGK/C, % PGK/X, % CKD % Dx, mm ρ, •103 kg/m3 Rf, MPa Rcom, MPa<br /> <br /> 1 ĐC 0,0 0,0 20,9 138,3 2,20 4,97 62,2<br /> 2 D-2 2,0 6,8 22,3 160,8 2,28 5,92 64,9<br /> 3 D-4 4,0 13,5 23,7 187,0 2,24 7,25 68,2<br /> 4 D-6 6,0 20,3 25,2 130,5 2,25 7,34 69,7<br /> 5 D-8 8,0 26,5 26,8 104,0 2,14 4,64 34,9<br /> 6 D-9 9,0 29,2 27,8 102,0 1,84 2,82 20,4<br /> <br /> lớn nhất khi tỉ lệ cát giảm đi 20 – 28 %. Hàm lượng của bột Không xét đến việc phải sử dụng lượng bột đá vôi lớn hơn,<br /> đá vôi trong những hỗn hợp này nằm trong khoảng từ 67,6 – sử dụng loại phụ gia khoáng với thành phần SiO2 nhỏ hơn<br /> 94,6 %, khi đó cường độ chịu kéo khi uốn có thể đạt đến 8,89 này cũng giúp chế tạo được hỗn hợp bê tông với độ lưu động<br /> MPa và khi nén là 91,1 MPa, có nghĩa là cao hơn 78,8 % và và cường độ tương tự so với tro bay hoạt tính.<br /> 46,5 % so với mẫu đối chứng. Việc sử dụng tro bay hoạt tính cho kết quả tốt phụ thuộc<br /> Phân tích ảnh hưởng của bột diatomit lên tính chất lưu vào mối tương quan với đặc điểm của hỗn hợp cũng như<br /> biến và cơ lý của vữa xi măng (bảng 3) cho thấy loại hỗn hàm lượng phụ gia cần thiết để đạt được những hiệu quả<br /> hợp này đòi hỏi sử dụng nhiều nước hơn. Độ chảy xòe của đã nêu. Bột đá vôi cải thiện tính lưu biến có thể sử dụng như<br /> hỗn hợp khi sử dụng diatomit trong hỗn hợp D-4 bằng 187,0 một loại phụ gia giảm nước cho phép giảm tỉ lệ N/X và lượng<br /> mm,khi tăng tỉ lệ thành phần khoáng lên 4,0% làm giảm độ xi măng cần dùng. Bột diatomit khi đưa vào vữa xi măng mà<br /> lưu động của vữa D=130,5mm (30 %). Khi tăng tổng hàm không được xử lý thêm sẽ không có nhiều cải thiện đáng kể<br /> lượng chất kết dính lên từ 20,9 đến 23,7 % trên 1 m3 hỗn về tính chất của hỗn hợp.<br /> hợp, trong trường hợp này tính công tác của hỗn hợp đạt<br /> được là tốt nhất, đồng thời cường độ chịu kéo khi uốn cũng 4. Kết luận<br /> tăng lên từ 4,97 đến 7,25 MPa tương ứng với cường độ nén Sau khi phân tích kết quả thực nghiệm nghiên cứu về<br /> là 66,5 đến 70,2 MPa. sự ảnh hưởng của tro bay hoạt tính, bột đá vôi mịn và bột<br /> Việc phân tích, so sánh hiệu quả sự thay đổi độ lưu động diatomit có thể đưa ra những kết luận sau:<br /> và cường độ của bê tông khi sử dụng những thành phần 1. Bột mịn tro bay hoạt tính và bột đá vôi có thể sử dụng<br /> khoáng nêu trên chứng tỏ rằng, tro bay hoạt tính và bột đá với vai trò làm phụ gia khoáng dùng để điểu chỉnh độ lưu<br /> vôi nghiền mịn không những làm tăng độ chảy xòe của hỗn động của vữa xi măng cũng như làm giảm tỉ lệ N/X. Trong<br /> hợp lên hơn 200 mm mà còn làm tăng cường độ kéo khi chịu đó khối lượng tro bay hoạt tính cần dùng để đạt được những<br /> uốn lên trên 7,0 MPa và cường độ nén lên hơn 90 MPa. Qua đặc tính tương tự ít hơn so với lượng bột đá vôi cần thiết.<br /> các thí nghiệm cho thấy bột diatomit ít ảnh hưởng hơn đến 2. Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình<br /> tính chất lưu biến và cơ lý của hỗn hợp. Độ lưu động của nghiên cứu, có thể thấy rằng:<br /> những hỗn hợp này đều nhỏ hơn 187 mm và cường độ nén<br /> - Khi sử dụng tro bay hoạt tính với hàm lượng nhỏ hơn<br /> đạt được là 70 MPa.<br /> 25% so với khối lượng xi măng có thể sản xuất được bê tông<br /> Bên cạnh đó, có thể thấy là hàm lượng sử dụng tro bay chất lượng cao với cường độ lên đến 92 MPa.<br /> hoạt tính và bột đá vôi là khác nhau, hiệu quả đạt được tốt<br /> - Khi sử dụng bột đá vôi nghiền mịn với tổng tỉ lệ chất kết<br /> nhất khi sử dụng tro bay hoạt tính với tỉ lệ nhỏ hơn 8 % còn<br /> dính trên 1m3 hỗn hợp không vượt quá 40,7% có thể giúp<br /> với bột đá vôi là 20 %, tương ứng tỉ lệ chất kết dính trên 1m3<br /> điều chỉnh được được độ lưu động của hỗn hợp.<br /> bê tông là 26,2 % và 35,1 %. Sở dĩ như vậy là do lượng<br /> Sillicat hoạt tính có trong tro bay lớn hơn trong bột đá vôi. - Việc sử dụng vật liệu Diatomit có thể khả quan sau khi<br /> có những đánh giá thêm về hiệu quả kinh tế./.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo Trọng Lâm, Nghiên cứu chế tạo bê tông chất lượng siêu cao sử dụng<br /> hỗn hợp phụ gia khoáng silica fume và tro bay sẵn có ở Việt nam,<br /> 1. Yu. M. Bazhenov, Technology of concrete. ASV Publ., Moscow, 2003.<br /> Trường Đại học Xây dựng,Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng số<br /> 2. P.-C. Aitcin, High-Performance Concrete, E&FN Spon, London, 1998. 2, 21-29, 2013.<br /> 3. O. V. Tarakanov and V. I. Kalashnikov, Perspektivy primeneniya 8. M. O. Korovkin, V. I. Kalashnikov, N.. Eroshkina Vliyanie<br /> kompleksnykh dobavok v betonakh novogo pokoleniya, proceedings vysokokal’tsievoi zoly-unosa na svoistva samouplotnyayushiesya<br /> of Kazan state University of architecture and construction, No 1 (39), betona, architecture and construction, No 1, 49-53, 2015.<br /> 223-229, 2017.<br /> 9. B. Mahalingam, K. Nagamani, L.S. Kannan, K.M. Haneefa and A.<br /> 4. J.F. Burroughs, J. Shannon, T.S. Rushing, K. Yi and D.W. Harrelson, Bahurudeen, Assessment of hardened characteristics of raw fly ash<br /> Potential of finely ground limestone powder to benefit ultra-high blended self-compacting concrete, Perspectives in Science, Vol. 8,<br /> performance concrete mixtures, Construction and Building Materials, 709-711, 2016.<br /> Vol. 141, 335-342, 2017.<br /> 10. V. L. Tang, B. I. Bulgakov, O. V. Aleksandrova, O. A. Larsen,<br /> 5. G. I. Berdov, N. And. Nikonenko, L. V. Ilyina, Vliyanie Vozmozhnost’ ispol’zovaniya zol’nykh ostatkov dlya proizvodstva<br /> vysokodispersnykh mineral’nykh dobavok na mekhanicheskuyu materialov stroitel’nogo naznacheniya vo Vietname. Vestnik of<br /> prochnost’ cementnogo kamnya, News of higher educational Belgorod state technological University n. a. V. G. Shukhov, No. 6,<br /> institutions. Contruction, No 12, 25-30, 2011. 6-12, 2017.<br /> 6. D.P. Bentz, C.F. Ferraris, S.Z. Jones, D. Lootens and F. Zunino, 11. A. Ergün, Effects of the usage of diatomite and waste marble powder<br /> Limestone and silica powder replacements for cement: Early-age as partial replacement of cement on the mechanical properties of<br /> performance, Cement and Concrete Composites, Vol. 78, 43-56, 2017. concrete, Construction and Building Materials, Vol. 25, No 2, 806-812,<br /> 7. Nguyễn Công Thắng, Nguyễn Văn Tuấn, Phạm Hữu Hanh, Nguyễn 2011.<br /> <br /> <br /> S¬ 28 - 2017 9<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2