YOMEDIA
ADSENSE
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý Rừng phòng hộ vùng tây nguyên Theo hướng bền vững
22
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định được diện tích cần thiết, phân bố hợp lý và chỉ số cấu trúc cần có của rừng Rừng phòng hộ đầu nguồn vùng Tây Nguyên. Đề xuất được một số giải pháp quản lý RPH ở Tây Nguyên theo hướng bền vững, nhằm dẫn dắt RPH hiện có đạt các tiêu chuẩn mong muốn. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý Rừng phòng hộ vùng tây nguyên Theo hướng bền vững
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ==================== ĐOÀN TIẾN VINH NGHIÊN CƯU Đ ́ Ề XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ VÙNG TÂY NGUYÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG LUÂN AN TIÊN SĨ LÂM NGHIÊP ̣ ́ ́ ̣
- HÀ NỘI 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ==================== ĐOÀN TIẾN VINH NGHIÊN CƯU Đ ́ Ề XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ VÙNG TÂY NGUYÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG NGANH ĐÀO T ̀ ẠO: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MA NGÀNH: ̃ 9 62 02 11 LUÂN AN TIÊN SĨ LÂM NGHIÊP ̣ ́ ́ ̣ NGƯƠI H ̀ ƯƠNG DÂN KHOA HOC: ́ ̃ ̣ 1. PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi 2. PGS.TS. Trần Văn Con
- HÀ NỘI 2021
- i LƠI CAM ĐOAN ̀ Luận án được hoàn thành theo chương trình đào tạo tiến sỹ khóa 25 tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận án có sử dụng dữ liệu nghiên cứu của Đề tài “Nghiên cứu xác định diện tích và phân bố rừng cần thiết cho các địa phương” do GS.TS. Vương Văn Quỳnh chủ trì và sử dụng dữ liệu Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp tổng hợp phục hồi và quản lý hệ thống Rừng phòng hộ (RPH) đầu nguồn vùng Tây Nguyên ” do PGS.TS. Trần Văn Con chủ trì, trong đó tác giả là cộng tác viên đề tài. Thông qua dữ liệu của hai đề tài nêu trên, luận án đã tiến hành nghiên cứu các nội dung của luận án. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đoàn Tiến Vinh
- ii LƠI CAM ̀ ̉ ƠN Để hoàn thành luận án, tôi chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi và PGS.TS. Trần Văn Con, những người đã tâm huyết, luôn động viên và đã dành rất nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Vương Văn Quỳnh, người đã hướng dẫn tính toán, xử lý số liệu và cho phép tôi được sử dụng dữ liệu Đề tài “Nghiên cứu xác định diện tích và phân bố rừng cần thiết cho các địa phương” để thực hiện các nội dung nghiên cứu của luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Viện. Tôi xin trân trọng cảm ơn Tổng cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, hoàn thiện Luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi thực hiện một số nội dung nghiên cứu của Luận án. Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đoàn Tiến Vinh
- iii MỤC LỤC Nội dung Trang LƠI CAM ĐOAN ̀ .................................................................................................................................. i LƠI CAM ̀ ̉ ƠN ...................................................................................................................................... ii 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 4 4.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................ 4 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................ 4 3.6.1. Giải pháp về quy hoạch ........................................................................................ 89
- iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt/ký hiệu Nội dung diễn giải 1 ASEAN Các nước khu vực Đông Nam Á 2 BQL Ban quản lý 3 C&I ASEAN Chỉ số vùng ASEAN về QLBVR 4 DLST Du lịch sinh thái 5 ĐDSH Đa dạng sinh học 6 ĐMĐ Đa mục đích 7 ESIA Đánh giá tác động môi trường 8 FAO Tổ chức Nông lương thực 9 HST Hệ sinh thái 10 KHCN Khoa học Công nghệ 11 LSNG Lâm sản ngoài gỗ 12 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 13 QLHT Quản lý hệ thống 14 QLRBV Quản lý rừng bền vững 15 QLRĐMĐ Quản lý rừng đa mục đích 16 QXTV ̀ ̃ ực vâṭ Quân xa th 17 RĐD Rừng đặc dụng 18 RPH Rừng phòng hộ 19 RPHĐN Rừng phòng hộ đầu nguồn 20 RSX Rừng sản xuất
- v DANH MỤC CÁC BẢNG Nội dung Trang Bảng 2.1. Chỉ số cấu trúc C1 của một số trạng thái thực vật phổ 38 biến........ Bảng 3.1. Diện tích 3 loại rừng năm 2020 ở các tỉnh Tây 43 Nguyên.............. Bảng 3.2 Diễn biến diện tích RPH vùng Tây Nguyên giai đoạn 2002 44 2020 Bảng 3.3. Biến động diện tích RPH (+/) năm 2020 so với các năm 44 2002, 2005, 2010, 2015........................................................................................... Bảng 3.4. Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng phòng hộ năm 2020 ở 45 các tỉnh Tây Nguyên............................................................................................ Bảng 3.5. RPH các tỉnh Tây Nguyên phân theo kiểu 46 rừng........................... Bảng 3.6. RPH các tỉnh Tây Nguyên theo phân loại.................................... 47 Bảng 3.7. Diện tích RPH Tây Nguyên phân theo chủ thể quản lý................ 47 Bảng 3.8. Hiện trạng chất lượng RPH của vùng Tây Nguyên theo mức độ suy thoái và khả năng phòng hộ năm 50 2020………………………………... Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu cấu trúc liên quan đến chức năng phòng hộ của rừng Tây 51 Nguyên.......................................................................................... Bảng 3.10. Tổng hợp các nhóm RPHĐN theo khả năng phòng hộ trên các nhóm 59 đất............................................................................................................... Bảng 3.11. Tỷ lệ diện tích nhóm lập địa theo khả năng phòng hộ................ 61 Bảng 3.12. Số liệu quan sát dòng chảy bề mặt (DCM) và lượng đất xói 75
- vi mòn trong các kiểu/trạng thái rừng vùng Tây Nguyên................................. DANH MỤC CÁC HÌNH Nội dung Trang Hình 2,1. Quá trình tiếp cận tổ chức thực hiện theo các mục tiêu của luận 32 án…………………………………………………………………………... Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng và phân bố RPH vùng Tây 49 Nguyên................ Hình 3.2. Biểu đồ chỉ số đa dạng Renyi của rừng lá rộng thường 54 xanh….. Hình 3.3. Biểu đồ chỉ số Renyi của rừng 54 khộp……………………………. Hình 3.4. Bản đồ đất Tây 57 Nguyên................................................................ Hình 3.5. Bản đồ phân nhóm lập địa RPH Tây 62 Nguyên............................... Hình 3.6. Dòng chảy mặt phụ thuộc vào các kiểu/trạng thái 76 rừng............... Hình 3.7. Lượng xói mòn đất theo các kiểu/trạng thái rừng 78 Hình 3.8. Bản đồ phân bố nơi cần có rừng giữ nước tại vùng Tây 81 Nguyên Hình 3.9. Bản đồ Phân bố nơi cần có rừng chống xói mòn vùng Tây 83 Nguyên………………………………………………………………….....
- vii
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Tây Nguyên, xét về mặt địa lý tự nhiên bao gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích tự nhiên 5.461.325 ha, có vị trí chiến lược vô cùng quan trọng cả về mặt kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng. Tây Nguyên là mái nhà chung của 3 nước Đông Dương, là đầu nguồn và lưu vực của 11 con sông thuộc 4 hệ thống sông chính, trong đó quan trọng nhất là sông SrêPôk với gần 2 triệu ha, sông Sê San 1,15 triệu ha, sông Ba hơn 1,1 triệu ha và sông Đồng Nai gần 1,1 triệu ha , có tầm ảnh hưởng không chỉ đối với vùng Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ của Việt Nam mà còn của các nước bạn Lào và Căm Pu Chia. Toàn bộ rừng vùng Tây Nguyên cho dù được quy hoạch là rừng sản xuất (RSX), Rừng phòng hộ (RPH) hay rừng đặc dụng (RĐD) đều có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước đầu nguồn cho các hệ thống lưu vực nói trên. Rừng Tây Nguyên còn là nguồn sinh kế của 47 dân tộc anh em sống trên địa bàn, đặc biệt các dân tộc bản địa như Ê Đê, Gia Rai, Bahnar, M’Nông,... Theo số liệu kiểm kê rừng năm 2020 tại Quyết định số 1558/QĐBNNTCLN ngày 13/4/2021 của Bộ NN&PTNT công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020, d iện tích RPH vùng Tây Nguyên là 648.751 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 544.739 ha, chiếm 83,98 % diện tích RPH (diện tích rừng tự nhiên là 510.106 ha; diện tích rừng trồng là 29.951 ha) và diện tích chưa có rừng là 104.012 ha, chiếm 16,02 % diện tích RPH. Diện tích RPH vùng Tây Nguyên chủ yếu là RPHĐN với 517.516 ha, chiếm 95,00%. Hiện trạng quy hoạch và sử dụng đất lâm nghiệp vùng Tây Nguyên, đặc biệt, đối với RPH còn rất nhiều thách thức và khoảng trống để theo hướng bền vững, bởi chức năng phòng hộ của rừng còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác, như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; cấu trúc rừng và phân bố theo tiểu vùng sinh thái (cấp huyện) của vùng Tây Nguyên.
- 2 Trong những năm qua, rừng Tây Nguyên liên tục suy giảm cả về mặt diện tích và chất lượng, dẫn đến hiệu quả phòng hộ thấp, đang làm tác động mạnh mẽ đến an ninh môi trường vùng Tây Nguyên nó chung và một số vùng giáp ranh nói riêng. Cấu trúc của rừng có vai trò rất quan trọng trong khả năng phòng hộ, cấu trúc của rừng càng cao thì khả năng phòng hộ của rừng càng lớn. Hiện nay, RPH là rừng tự nhiên vùng Tây Nguyên chiếm tỷ lệ rất lớn (93,64%). Tuy nhiên, cấu trúc của RPH vùng Tây Nguyên chưa đảm bảo chức năng phòng hộ. Theo nghiên cứu của Trần Văn Con và các cộng sự thì chỉ có rừng lá rộng thường xanh giầu và rừng lá kim giàu đạt tiêu chuẩn phòng hộ giữ nước [23]. Bảo vệ và phát triển rừng đã được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của toàn vùng Tây Nguyên. Tuy nhiên, diện tích rừng thực sự cần thiết là bao nhiêu, phân bố cụ thể ở những địa điểm nào và chất lượng rừng ra sao để đảm bảo an toàn về môi trường cho toàn vùng hiện còn là câu hỏi chưa được giải đáp thoả đáng. Vì vậy, trong một số trường hợp, diện tích RPH đã được quy hoạch lên cao một cách quá mức cần thiết trong khi lại thiếu đất cho các hoạt động sản xuất, dẫn đến ảnh hưởng tới đời sống của người dân. Ngược lại, trong một số trường hợp khác người ta lại giảm diện tích RPH xuống quá thấp, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, gia tăng những thiên tai như hạn hán và lũ lụt, hoang hoá đất đai v.v... gây tổn hại đến đời sống của con người và thiên nhiên. Ngoài ra, trong trường hợp đã xác định được diện tích RPH cần thiết, phân bố thì việc xác định được chất lượng rừng để đảm bảo được chức năng phòng hộ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc quy hoạch, phát triển RPH, vì đối với một diện tích RPH có chất lượng tốt (tàn che, che phủ, thảm mục và tầng tán rừng) thì có chức năng phòng hộ cao hơn nhiều so với diện tích có cùng điều kiện lập địa nhưng chất lượng rừng không đạt yêu cầu. Trong thời gian vừa qua, nhiều đề tài, dự án đã tập trung nghiên cứu các vấn đề nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng vùng Tây Nguyên. Tuy nhiên,
- 3 chưa có một công trình nào nghiên cứu, xác định được diện tích rừng cần thiết đảm bảo khả năng phòng hộ đến từng huyện cho toàn vùng Tây Nguyên. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra của Luận án là đối với điều kiện tự nhiên và hiện trạng rừng hiện nay thì toàn vùng Tây Nguyên cần bao nhiêu diện tích RPH, phân bố, chất lượng của RPH để đảm bảo chức năng phòng hộ ở mức độ cần thiết (ngưỡng an toàn) và bằng các giải pháp nào để quản lý RPH vùng Tây Nguyên một cách bền vững. Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý RPH vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững ” triển khai thực hiện là cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Góp phần ổn định diện tích và phân bố của RPH nhằm góp phần quản lý bền vững RPH ở khu vực Tây Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung, Luận án sẽ thực hiện những mục tiêu cụ thể sau: Xác định được diện tích cần thiết, phân bố hợp lý và chỉ số cấu trúc cần có của rừng PHĐN vùng Tây Nguyên. Đề xuất được một số giải pháp quản lý RPH ở Tây Nguyên theo hướng bền vững, nhằm dẫn dắt RPH hiện có đạt các tiêu chuẩn mong muốn. 3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án này là RPHĐN vùng Tây Nguyên. Tuy nhiên, diện tích RPH vùng Tây Nguyên chủ yếu là RPHĐN (chiếm 95% diện tích RPH toàn vùng). Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án được xem như là RPH vùng Tây Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
- 4 Luận án tập trung nghiên cứu xác định diện tích rừng cần thiết, phân bố , chất lượ ng RPH cho t ừng huy ện, t ỉnh và toàn vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp góp phần quản lý, sử dụng bền vững RPH vùng Tây Nguyên, cụ thể: giải pháp về quy hoạch; giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về tài chính và các giải pháp khác. 3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, luận án chỉ tiến hành nghiên cứu, xác định được diện tích RPH cần thiết đảm bảo đủ chức năng phòng hộ cho vùng Tây Nguyên, phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển RPH bền vững vùng Tây Nguyên và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững RPH vùng Tây Nguyên. Luận án chưa nghiên cứu tác động của RPH đến mực nước ngầm; mức độ ảnh hưởng của chiều cao thân cây, chiều rộng tán lá, diện tích mặt lá đến độ xốp của đất liên quan đến khả năng giữ nước trong RPH và các lợi ích môi trường khác không được xem xét. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần xây dựng được cơ sở khoa học như: hiện trạng RPH; các chỉ tiêu, chỉ số; phương pháp xác định diện tích RPH cần thiết cho từng, huy ện, tỉnh toàn vùng Tây Nguyên và bổ sung dẫn liệu khoa học về thủy văn rừng cho quản lý RPH vùng Tây Nguyên. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án nghiên cứu, xác định được diện tích RPH cần thiết đảm bảo đủ chức năng phòng hộ cho vùng Tây Nguyên, phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển RPH bền vững vùng Tây Nguyên. Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững RPH vùng Tây Nguyên. Đề xuất được các bảng tra và các giải pháp để tham khảo cho sản xuất. 5. Đóng góp mới của luận án: Luận án đóng góp những điểm mới chủ yếu ở một số nội dung sau:
- 5 Lần đầu tiên xác định được diện tích cần thiết, phân bố, chất lượng RPH vùng Tây Nguyên để đảm bảo chức năng phòng hộ có hiệu quả. Đề xuất được các giải pháp để quản lý RPH vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững. 6. Bố cục của luận án Luận án gồm 113 trang, 10 hình, 13 bảng, 105 tài liệu tham khảo và các phụ lục, được kết cấu thành các phần sau đây: Phần mở đầu: 05 trang Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 20 trang Chương 2. Nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu: 17 trang Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 67 trang Kết luận, tồn tại, kiên ngh ́ ị : 03 trang
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới 1.1.1. Khái niệm và phân loại RPH ̣ ̣ ̉ ̣ Theo Luât Lâm nghiêp cua Anh năm 2005, đinh nghia RPH nh ̃ ư sau: ”RPH là rừng có tác dụng giảm thiểu hoặc ngăn chặn tác động của thiên tai, bao gồm sạt lở, lở, xói mòn, sạt lở đất, lũ quét hoặc lũ lụt đối với người và tài sản của họ ở miền núi. RPH nói chung bao gồm khu vực dốc giữa tiềm năng nguy hiểm (ví dụ như một mỏm đá không ổn định hoặc một vụ lở tuyết do suy giam tham th ̉ ̉ ực vât) ̣ ”. ̣ ̣ ̣ Luât Lâm nghiêp Australia năm 1975 quy đinh: V ị trí RPH (rừng ở các vị trí đặc biệt) theo nghĩa của Luật Liên bang này là rừng, vị trí của chúng nếu bị đe dọa bởi các lực ăn mòn của gió, nước và trọng lực và cần được xử lý đặc biệt để bảo vệ đất và lớp phủ thực vật và để đảm bảo tái trồng rừng. đó là: 1. Rừng trên cát trôi, đất trôi, 2. Những khu rừng có xu hướng phát triển thành karst hoặc các vị trí có khả năng xói mòn cao, 3. Rừng ở các lớp đá, tầng nông sâu hoặc đột ngột nếu việc trồng lại rừng chỉ có thể thực hiện được trong những điều kiện khó khăn, 4. Rừng trên sườn dốc, nơi có thể xảy ra trượt dốc nguy hiểm, 5. Lớp phủ thực vật trong khu rừng, 6. Khu vực liền kề với khu rừng xung quanh. 1.1.2. Tiêu chí RPH Hiệu năng phòng hộ của rừng phải gắn với tiêu chuẩn đặc trưng về cấu trúc lâm phần của nó. Năm 2008, môt sô tac gia đã đ ̣ ́ ́ ̉ ưa ra khái niệm khung Quy hoạch quản lý rừng đa tác dụng (MultipleUse Forest Management Planning Framework) nhằm tích hợp các chức năng cơ bản của rừng như chức năng về sinh thái, kinh tế và xã hội trong quá trình quy hoạch và đưa ra những quyết định, chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Bằng những kết quả nghiên cứu của
- 7 mình, tác giả cũng đưa ra những tiêu chí căn bản cho các khu RPH đặc trưng như RPH ven biển, RPH ven bờ sông, suối. Chẳng hạn, đối với RPH ven bờ sông suối cần giữ đai rừng rộng 60 m đối với sông lớn, 30 m đối với suối và vùng đất ngập nước, 500 m đối với các hồ nước tự nhiên và 1 km trở lên đối với các khu rừng ngập mặn ven biển. Tác giả cũng đề nghị không nên có bất kỳ hoạt động khai thác nào trong khu vực như vậy, nhằm đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả phòng hộ của đai rừng Khả năng giảm lũ và chống xói mòn của rừng phụ thuộc vào cấu trúc của nó, điều kiện khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng. Tuy nhiên, khả năng đó của rừng có hạn và rừng hoàn toàn không phải một tấm bọt biển khổng lồ để hút nước như các quan niệm cũ vẫn tồn tại ở một số nơi (Valente và cộng sự, 1997, Whelan và Anderson, 1997) [102]. Việc thay thế các rừng cây bản địa bằng rừng Cao su ở Nam Keng (Trung Quốc) và ở Pang Khum (miền Bắc Thái Lan) đã làm tăng lượng bốc thoát hơi nước và vì vậy làm giảm dòng chảy cũng như lượng nước được tích trữ trong lưu vực. Mặc dù việc trồng rừng thâm canh và những biện pháp bảo tồn đất có những tác dụng nhất định trong việc giảm đỉnh lũ nhưng ít có trường hợp nào cho thấy các biện pháp đó có tác dụng làm tăng dòng chảy kiệt. Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu đều cho rằng rừng trồng cây ngoại lai tiêu thụ nhiều nước hơn cây bản địa và do đó làm giảm dòng chảy sông suối của lưu vực không chỉ trong mùa lũ mà ngay cả trong mùa kiệt. Tuy nhiên, có môt số ̣ nghiên cứu chỉ ra rằng khi sự biến đổi tỷ lệ diện tích thảm thực vật dao động trong khoảng từ 1520% so với diện tích lưu vực thì sự biến động dòng chảy sông suối trong lưu vực không thể hiện rõ. Năm 2007, nghiên cưu cua Lee Soohwa chi ra r ́ ̉ ̉ ằng đất rừng tốt có thể thấm được khoảng 250 mm nước mưa trong một giờ. Tuy nhiên, cũng theo tác giả thì khi rừng không qua tác động cải thiện cấu trúc sẽ không tốt cho cải thiện nguồn nước thậm chí còn làm tăng sự thiếu nước do làm cho một lượng lớn nước bị ngăn giữ từ các tầng tán và bốc thoát hơi. Ngược lại, khi rừng được cải thiện tầng tán thì sẽ
- 8 tạo điều kiện cho nước mưa thấm vào đất nhiều hơn, sự chiếu sáng sẽ làm cho các sinh vật đất như giun hoạt động tốt hơn vì vậy có tác dụng duy trì nguồn nước và cải thiện nguồn nước tốt hơn. Các khu rừng được cải thiện cấu trúc tốt đã được chứng minh là có tác dụng ngang bằng và đôi khi còn hơn cả các đập nước trong việc làm giảm các vấn đề do nước gây ra dù đó là lũ lụt hay hạn hán. Chỉ số về trạng thái thảm thực vật rừng (cấu trúc, loại đất, địa hình,…) có ảnh hưởng đến dòng chảy của lưu vực thì phân bố không gian của rừng cũng có ảnh hưởng quan trọng, nhất là khi rừng được phân bố ở những khu vực tiếp nối trực tiếp với hệ thống tích nước của thủy vực như sông suối, hồ… Những khoảng trống ở phần trên sườn dốc có thể gây ra ảnh hưởng đối với sản lượng nước thấp hơn ở phần dưới sườn dốc. Vì vậy, cần ưu tiên lựa chọn vùng trồng rừng cho hợp lý trên quan điểm quản lý nguồn nước. Tỷ lệ diện tích rừng cần được bảo vệ phải dựa trên cơ sở đảm bảo tính toàn vẹn của cảnh quan sinh thái và những hệ lụy môi trường cần phải giải quyết trong mỗi vùng khác nhau. Tại các khu rừng tư nhân ở Châu Âu, những diện tích rừng đáp ứng các tiêu chí cần được bảo vệ bao gồm cả các khu rừng sản xuất. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong thời gian dài đã cho thấy hoàn toàn có thể bảo tồn các loài bằng những giải pháp lâm sinh thích hợp cho những đối tượng rừng sản xuất đa chức năng. Vì vậy, ở Châu Âu người ta đã tranh luận rằng liệu có thể chuyển từ tiếp cận quản lý rừng phân lập và chuyên biệt về dạng quản lý rừng quy tập các chức năng một cách toàn diện và hệ thống hay không. Theo tác giả, hệ thống quản lý RPH không nên là một phần độc lập mà phải là một phần của chiến lược quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên thiên nhiên quốc gia. Các giải pháp truyền thống như các chương trình trồng rừng thương mại hoặc các biện pháp công trình khác được tiến hành một cách riêng rẽ nhau để hạn chế lũ lụt đều đã mang lại hiệu quả thấp và thậm chí trong một số trường hợp nó còn gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn. Hiện tại, các nhà khoa học thế giới đã và đang rất quan tâm đối tượng RPH ven bờ sông suối vì đây là một trong những hệ sinh thái rừng đặc thù nhất, có tính
- 9 đa dạng sinh học cao nhất và có ý nghĩa to lớn trong phòng hộ nông nghiệp cũng như cảnh quan sinh thái. 1.1.3. Vai trò của RPH Rừng đầu nguồn là các hệ sinh thái ở những vùng núi nơi xuất phát của các hệ thống sông, suối được coi là những “tháp nước” của thế giới và có tầm quan trong tối cao trong việc duy trì và cung cấp nguồn nước sạch, lương thực, năng lượng và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. Rừng đầu nguồn chứa đựng nhiều hệ sinh thái độc đáo và là nguồn ĐDSH làm cơ sở cho sự phát triển bền vững cho cả vùng cao và vùng thấp. Vai trò của rừng đầu nguồn trong bảo vệ đất, cung cấp nước, duy trì lượng mưa, phát triển du lịch sinh thái, cung cấp nước và năng lượng thủy điện, giữ gìn ĐDSH, các giá trị văn hóa và truyền thống dân tộc đã được khuếch đại trong nhiều nghiên cứu (Messreli và Ives, 1997 trong Price, M.F và Butt, N., 2000 [97]). Tuy nhiên, có rất ít trong số này được chuyển thành hành động cụ thể. Các hệ sinh thái vùng núi nói chung không được liệt vào hàng ưu tiên cao của các cơ quan hỗ trợ phát triển, ngoại trừ một số ít nơi dễ tiếp cận và có hoạt động du lịch sinh thái. Điều này sẽ không thay đổi nhiều nếu sự liên kết giữa việc bảo tồn rừng miền núi với sự phát triển bền vững không được trình diễn bằng thực nghiệm dựa trên các luận cứ khoa học. Các lựa chọn cho chiến lược nghiên cứu và phát triển phải đặc trưng cho từng mục tiêu và cho từng lập địa. Có rất nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của rừng trong bảo vệ và cải thiện chất lượng nguồn nước của lưu vực. Thảm thực vật rừng có khả năng làm giảm dòng chảy mặt và cố định các chất, vì vậy có tác dụng như những máy lọc làm sạch nguồn nước. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các hoạt động trồng rừng lại có tác dụng ngược lại những điều trên (Nisbet, 2001; Bruijnzeel, 2004; Ellis et al., 2006; Waterloo et al., 2007). Kết quả nghiên cứu của Phùng Văn Khoa 2006 đã cho thấy trong các lưu vực của nước Mỹ, những nhân tố môi trường ảnh hưởng rõ rệt nhất đến sản lượng ion trong nước dòng chảy của lưu vực đó là lượng mưa, nền địa chất (đá mẹ) và thảm thực vật rừng (Phung Van Khoa, 2006 [94]).
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn