BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI

HÀN NGỌC ĐỨC

DẦM LIÊN HỢP THÉP BÊ TÔNG VỚI TIẾT DIỆN DẦM THÉP

CHÌM TRONG BẢN SÀN BÊ TÔNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng

Mã số: 9580201

LUẬN ÁN TIẾN SỸ

Hà Nội - Năm 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI

HÀN NGỌC ĐỨC

DẦM LIÊN HỢP THÉP BÊ TÔNG VỚI TIẾT DIỆN DẦM THÉP

CHÌM TRONG BẢN SÀN BÊ TÔNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng

Mã số: 9580201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

1. PGS. TS. Vũ Anh Tuấn

2. GS. TS. Phạm Văn Hội

Hà Nội - Năm 2022

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung trong Luận án Tiến sỹ “Dầm liên hợp thép bê

tông với tiết diện dầm thép chìm trong bản sàn bê tông” là kết quả công trình nghiên

cứu khoa học của riêng tôi.

Các số liệu và kết quả trình bày trong Luận án là trung thực, khách quan và chưa

từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác ngoài danh sách các công trình

khoa học của nghiên cứu sinh liên quan đến Luận án.

Hà nội, ngày 8/11/2022

Hàn Ngọc Đức

iv

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Xây dựng Hà

Nội, Lãnh đạo Phòng Quản lý Đào tạo, Phòng Tổ chức Cán bộ, Ban chủ nhiệm

Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp đã tạo điều kiện, hỗ trợ và giúp đỡ tôi

trong quá trình thực hiện Luận án.

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc, sự kính trọng tới Hai người hướng dẫn khoa học

của tôi, PGS. TS. Vũ Anh Tuấn và GS. TS Phạm Văn Hội. Trong suốt quá trình học

tập và nghiên cứu, Hai thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, tạo các điều

kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành Luận án.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô tại Bộ môn Công trình Thép

- Gỗ, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội - nơi tôi học tập, nghiên cứu, và công tác

trong những năm vừa qua. Tôi xin ghi nhận sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các

nhà khoa học trong và ngoài Trường đã giúp tôi bổ sung, hoàn thiện Luận án.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Cha Mẹ, những người đã sinh thành, nuôi

dưỡng, giáo dục, và luôn ủng hộ tôi trên con đường đã lựa chọn. Xin cảm ơn Vợ và

các con đã luôn ở bên cạnh chia sẻ, động viên, tạo động lực để tôi sớm hoàn thành

Luận án. Xin tri ân người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong

thời gian qua.

Hàn Ngọc Đức

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................iv

MỤC LỤC ......................................................................................................................v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... xii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ xvii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................. xix

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

4. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn ........................................................................ 4

5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

6. Những đóng góp mới của luận án ............................................................................ 5

7. Cấu trúc và nội dung luận án ................................................................................... 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU DẦM LIÊN HỢP THÉP BÊ TÔNG

CÓ CHIỀU CAO NHỎ ................................................................................................... 7

1.1. Dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao tiết diện nhỏ .......................................... 7

1.2. Liên kết chịu trượt dọc trong dầm liên hợp có chiều cao nhỏ ............................ 16

1.2.1 Nghiên cứu của H. P. Andrä cùng F. Leonhardt ............................................... 20

1.2.2 Nghiên cứu của E. C. Oguejiofor và M. U. Hosain .......................................... 21

1.2.3 Nghiên cứu của D. Kraus và O. Wurzer ........................................................... 22

1.2.4 Nghiên cứu của U. Yoshitaka và cộng sự ......................................................... 23

vi

1.2.5 Nghiên cứu của S. B. Medberry và B. M. Shahrooz......................................... 23

1.2.6 Nghiên cứu của S. Peltonen và M. V. Leskelä ................................................. 24

1.2.7 Nghiên cứu của S. Y. K. Al-Darzi và cộng sự .................................................. 24

1.2.8 Nghiên cứu của J.da.C. Vianna và cộng sự....................................................... 25

1.2.9 Nghiên cứu của J J. H. Ahn và cộng sự ............................................................ 26

1.2.10 Nghiên cứu của B.Y. Huo ............................................................................... 26

1.2.11 Nghiên cứu của M. Braun và cộng sự ............................................................. 28

1.2.12 Nghiên cứu của Emad và cộng sự ................................................................... 29

1.2.13 Nghiên cứu của Toi Limazie và Shiming Chen .............................................. 29

1.3. Tóm lược chương 1 ............................................................................................. 30

CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU SỰ LÀM VIỆC CỦA DẦM LIÊN HỢP THÉP BÊ

TÔNG NDBEAM ......................................................................................................... 31

2.1. Đề xuất hình dạng tiết diện dầm liên hợp NDBeam ........................................... 31

2.1.1. Các yêu cầu của dầm liên hợp có chiều cao tiết diện nhỏ ............................... 31

2.1.2. Đề xuất hình dạng tiết diện dầm thép NDBeam. ............................................. 32

2.1.3. Đề xuất hình dạng tiết diện chốt bê tông trong dầm NDBeam ........................ 34

2.1.4. Đánh giá tiết diện dầm liên hợp NDBeam đề xuất. ......................................... 35

2.1.5. Giới hạn nghiên cứu của dầm liên hợp NDBeam ............................................ 37

2.2. Tính toán dầm liên hợp NDBeam ....................................................................... 38

2.2.1. Vật liệu ............................................................................................................. 38

2.2.1.1. Thép kết cấu .......................................................................................... 38

2.2.1.2. Cốt thép ................................................................................................. 38

2.2.1.3. Bê tông .................................................................................................. 38

2.2.2. Các giả thiết tính toán ...................................................................................... 39

2.2.3. Phân vùng bê tông và thép kết cấu của dầm liên hợp NDBeam ...................... 40

vii

2.2.3.1. Phân vùng bê tông ................................................................................. 40

2.2.3.2. Phân vùng thép kết cấu ......................................................................... 42

2.2.4. Sức kháng mô men bền dẻo dương của dầm liên hợp NDBeam ..................... 44

2.2.4.1. Trục trung hòa dẻo nằm phía trên bản cánh trên của dầm thép ............ 44

2.2.4.2. Trục trung hòa dẻo nằm trong bản cánh trên của dầm thép .................. 45

2.2.4.3. Trục trung hòa dẻo đi qua bụng dầm thép phía trên lỗ mở ................... 46

2.2.4.4. Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm thép, phía trên mặt tôn sàn47

2.2.4.5. Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm, trong vùng chiều cao sóng

tôn .....................................................................................................................48

2.2.4.6. Trục trung hòa dẻo đi qua bản cánh đỡ tôn sóng định hình .................. 49

2.2.4.7. Trục trung hòa dẻo đi qua bụng dưới của dầm thép ............................. 51

2.2.4.8. Trục trung hòa dẻo đi qua cánh dưới của dầm thép .............................. 52

2.2.5. Xác định sức kháng cắt đứng, khả năng chịu uốn và cắt đồng thời của dầm

liên hợp NDBeam ....................................................................................................... 53

2.2.5.1. Sức kháng cắt đứng của dầm liên hợp .................................................. 53

2.2.5.2. Khả năng chịu uốn và lực cắt đồng thời ............................................... 53

2.2.6. Xác định sức kháng trượt dọc và mức độ liên kết của dầm liên hợp NDBeam54

2.2.6.1. Sức kháng trượt dọc của dầm NDBeam do chốt bê tông CD-iZ .......... 54

2.2.6.2. Mức độ liên kết ..................................................................................... 54

2.2.7. Độ võng của dầm liên hợp NDBeam ............................................................... 54

2.2.7.1. Độ cứng của dầm liên hợp NDBeam .................................................... 54

2.2.7.2. Độ võng dầm liên hợp ........................................................................... 56

2.2.8. Liên kết không hoàn toàn ................................................................................. 56

2.3. Tóm lược chương 2 ............................................................................................. 56

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ ỨNG XỬ CỦA CHỐT BÊ TÔNG CHỊU TRƯỢT DỌC58

3.1. Thí nghiệm đẩy của chốt bê tông CD-iZ .......................................................... 58

3.1.1. Vật liệu chế tạo mẫu ......................................................................................... 58

viii

3.1.1.1. Thép kết cấu .......................................................................................... 58

3.1.1.2. Bê tông .................................................................................................. 58

3.1.2. Mẫu thí nghiệm ................................................................................................ 60

3.1.2.1. Nhóm mẫu T1G*, T1GT*, T1GW* và T1G ........................................ 61

3.1.2.2. Nhóm mẫu T2G .................................................................................... 61

3.1.2.3. Nhóm mẫu T3G và T3F ........................................................................ 62

3.1.2.4. Nhóm mẫu B3G .................................................................................... 63

3.1.2.5. Nhóm mẫu ND3G ................................................................................. 63

3.1.3. Thí nghiệm ....................................................................................................... 64

3.1.3.1. Nguyên tắc thí nghiệm .......................................................................... 64

3.1.3.2. Xác định sơ bộ sức kháng cắt của mẫu (tải trọng) thí nghiệm .............. 64

3.1.3.3. Sơ đồ thí nghiệm ................................................................................... 65

3.1.4. Kết quả thí nghiệm ........................................................................................... 66

3.1.4.1. Quan hệ giữa tải trọng và trượt dọc của nhóm mẫu T1G*, T1GW* và

T1GT* ..............................................................................................................66

3.1.4.2. Quan hệ giữa tải trọng và trượt dọc của mẫu T1G, T2G và T3G ......... 68

3.1.4.3. Quan hệ giữa tải trọng và trượt dọc của mẫu B3G và ND3G ............... 70

3.1.4.4. Quan hệ giữa tải trọng và trượt dọc của mẫu T3F ................................ 71

3.1.5. Phân tích kết quả thí nghiệm ............................................................................ 73

3.1.5.1. Sự phá hoại của mẫu ............................................................................. 73

3.1.5.2. Cơ chế phá hoại của mẫu ...................................................................... 74

3.1.5.3. Ảnh hưởng của các tham số đến khả năng chịu trượt dọc của chốt ...... 75

3.1.5.4. Ảnh hưởng của số lượng lỗ mở đến sự làm việc đồng thời .................. 77

3.1.5.5. Ảnh hưởng của số lượng bản bụng cắt qua chốt bê tông ...................... 78

3.1.5.6. Ảnh hưởng của bản cánh giữa trong nhóm mẫu ND ............................ 79

3.1.5.7. Ảnh hưởng của thành phần ma sát ........................................................ 80

3.2. Xác định sức kháng trượt dọc của chốt bê tông ............................................... 81

3.2.1. Đề xuất công thức xác định sức kháng cắt cho 01 chốt bê tông CD-iZ .......... 81

ix

3.2.1.1. Cơ sở thiết lập công thức ...................................................................... 81

3.2.1.2. Giá trị hệ số điều chỉnh ......................................................................... 82

3.2.1.3. Công thức đề xuất khả năng chịu lực trượt của một chốt bê tông ........ 86

3.2.2. Đánh giá công thức đề xuất với các công thức đã công bố của các tác giả khác87

3.2.2.1. So sánh kết quả tính toán theo lí thuyết với kết quả thí nghiệm của

nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT* ................................................................ 87

3.2.2.2. So sánh kết quả tính toán theo lí thuyết với kết quả mô phỏng số ....... 88

3.2.3. Đề xuất công thức xác định sức kháng cắt của mẫu T có nhiều chốt .............. 92

3.2.4. Đề xuất công thức xác định khả năng chịu trượt dọc của dầm NDBeam ........ 93

3.3. Tóm lược chương 3 .......................................................................................... 93

CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH THIẾT KẾ DẦM LIÊN HỢP

NDBEAM VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA QUY TRÌNH THIẾT KẾ ............... 96

4.1. Quy trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam ........................................................ 96

4.1.1 Bước 1 - Số liệu thiết kế.................................................................................... 96

4.1.2 Bước 2 – Thiết kế dầm NDBeam trong giai đoạn thi công .............................. 96

4.1.3 Bước 3 – Thiết kế dầm NDBeam trong giai đoạn liên hợp (giai đoạn sử dụng)96

4.2. Xây dựng chương trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam (NDP) ...................... 97

4.2.1. Sơ đồ khối của chương trình ............................................................................ 97

4.2.2. Chương trình NDP ........................................................................................... 98

4.2.2.1. Các mô đun của chương trình NDP ...................................................... 98

4.2.2.2. Giao diện của chương trình NDP ....................................................... 99

4.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình thiết kế dầm NDBeam .............................. 100

4.3.1. Số liệu tính toán........................................................................................... 100

4.3.1.1. Kích thước hình học ......................................................................... 100

4.3.1.2. Vật liệu thép và bê tông .................................................................... 102

4.3.2. Tính toán theo chương trình NDP ............................................................... 103

x

4.3.3. Mô phỏng dầm liên hợp NDBeam bằng mô phỏng ABAQUS ................... 103

4.3.3.1. Mô hình vật liệu ................................................................................ 103

4.3.3.2. Lựa chọn dạng phần tử ..................................................................... 108

4.3.3.3. Mô phỏng dầm NDBeam .................................................................. 110

4.3.4. Đánh giá độ tin cậy của quy trình thiết kế đề xuất ...................................... 116

4.3.4.1. So sánh kết quả tính khả năng chịu uốn của dầm NDBeam ............. 116

4.3.4.2. So sánh kết quả tính độ võng của dầm NDBeam ............................. 117

4.4. Tóm lược chương 4 ........................................................................................ 118

KẾT LUẬN ................................................................................................................120

1. Kết luận ........................................................................................................... 120

2. Hướng phát triển tiếp theo của luận án. .......................................................... 121

TUYỂN TẬP CÁC BÀI BÁO CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN TRÊN CÁC TẠP CHÍ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH ...................... 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 123

PHỤ LỤC A. GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH ................................................... PL-1

A.1. Hộp thoại nhập dữ liệu hình học dầm .......................................................... PL-1

A.2. Hộp thoại nhập dữ liệu vật liệu .................................................................... PL-1

A.3. Hộp thoại nhập dữ liệu kích thước hình học tiết diện dầm thép .................. PL-2

A.4. Hộp thoại nhập dữ liệu nhập dữ liệu tôn sóng định hình ............................. PL-2

A.5. Hộp thoại nhập dữ liệu thông số hình học sàn bê tông ................................ PL-3

A.6. Hộp thoại nhập dữ liệu chốt bê tông ............................................................ PL-3

A.7. Hộp thoại nhập dữ liệu tải trọng ................................................................... PL-4

A.8. Hộp thoại nhập dữ liệu tổ hợp tải trọng ........................................................ PL-4

A.9. Hộp thoại nhập giá trị giới hạn độ võng dầm ............................................... PL-5

A.10. Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn thi công ............................ PL-5

xi

A.11. Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn liên hợp ............................ PL-5

PHỤ LỤC B. MÃ CHƯƠNG TRÌNH .................................................................. PL-7

B.1. Biến số .......................................................................................................... PL-7

B.2. Phân loại tiết diện ....................................................................................... PL-10

B.3. Xác định đặc trưng của tiết diện ................................................................. PL-14

B.4. Xác định bề rộng hiệu quả .......................................................................... PL-16

B.5. Xác định vị trí trục trung hòa đàn hồi và độ cứng của dầm liên hợp ......... PL-16

B.6. Xác định vị trí trục trung hòa dẻo và mô men bề dẻo dương ..................... PL-18

B.7. Xác định mức dộ liên kết ............................................................................ PL-21

xii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ cái Latin viết hoa

diện tích của tiết diện cấu kiện A

diện tích tiết diện dầm thép hộp Aa

diện tích nén của thành lỗ lên chốt bê tông Ac

diện tích phần thép kết cấu (1) của dầm liên hợp NDBeam Aa1

diện tích phần thép kết cấu (2) của dầm liên hợp NDBeam Aa2

diện tích phần thép kết cấu (3) của dầm liên hợp NDBeam Aa3

diện tích phần thép kết cấu (4) của dầm liên hợp NDBeam Aa4

diện tích phần thép kết cấu (5) của dầm liên hợp NDBeam Aa5

diện tích vùng bê tông (1) của dầm liên hợp NDBeam Ac1

diện tích vùng bê tông (2) của dầm liên hợp NDBeam Ac2

diện tích vùng bê tông (3) của dầm liên hợp NDBeam Ac3

diện tích vùng bê tông (4) của dầm liên hợp NDBeam Ac4

diện tích vùng bê tông (5) của dầm liên hợp NDBeam Ac5

diện tích vùng bê tông (6) của dầm liên hợp NDBeam Ac6

diện tích chịu cắt dầm thép Av

diện tích mặt cắt ngang chốt bê tông At

diện tích tiết diện thanh thép qua lỗ mở As

Hệ số biến động COV

lỗ mở chữ C CD-C

CD-SL lỗ mở rãnh dài

lỗ mở hình thang CD-Z

lỗ mở hình thang ngược CD-iZ

chiều cao mẫu ép chẻ D

mođun đàn hồi của thép kết cấu Ea

mođun đàn hồi của bê tông Ec

mođun đàn hồi cát tuyến của bê tông có kể đến ảnh hưởng của các Ecm

xiii

tác động ngắn hạn

E.N.A. trục trung hòa đàn hồi

FEA phân tích phần tử hữu hạn

mômen quán tính của dầm liên hợp NDBeam I1

mômen quán tính vùng bê tông (1) của dầm liên hợp NDBeam Ic1

mômen quán tính vùng bê tông (2) của dầm liên hợp NDBeam Ic2

mômen quán tính vùng bê tông (3) của dầm liên hợp NDBeam Ic3

mômen quán tính vùng bê tông (4) của dầm liên hợp NDBeam Ic4

mômen quán tính vùng bê tông (5) của dầm liên hợp NDBeam Ic5

mômen quán tính vùng bê tông (6) của dầm liên hợp NDBeam Ic6

FEM

nhịp dầm L

mômen bền dẻo của dầm liên hợp theo mô phỏng ABAQUS Mpl

mômen bền dẻo của dầm liên hợp Mpl,Rd

mômen bền dẻo suy giảm của dầm liên hợp MRd

sức kháng kéo (nén) phần thép (1) của dầm liên hợp NDBeam Na1

sức kháng kéo (nén) phần thép (2) của dầm liên hợp NDBeam Na2

sức kháng kéo (nén) phần thép (3) của dầm liên hợp NDBeam Na3

sức kháng kéo (nén) phần thép (4) của dầm liên hợp NDBeam Na4

sức kháng kéo (nén) phần thép (5) của dầm liên hợp NDBeam Na5

sức kháng nén vùng bê tông (1) của dầm liên hợp NDBeam Nc1

sức kháng nén vùng bê tông (2) của dầm liên hợp NDBeam Nc2

sức kháng nén vùng bê tông (3) của dầm liên hợp NDBeam Nc3

sức kháng nén vùng bê tông (4) của dầm liên hợp NDBeam Nc4

sức kháng nén vùng bê tông (5) của dầm liên hợp NDBeam Nc5

sức kháng nén vùng bê tông (6) của dầm liên hợp NDBeam Nc6

ND(a) dầm thép hộp loại a

ND(b) dầm thép hộp loại b

ND(c) dầm thép hộp loại c

NDP chương trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam

xiv

NDBeam dầm liên hợp có chiều cao nhỏ đề xuất

tải trọng phá hoại mẫu thí nghiệm P

sức kháng cắt của một chốt bê tông PRd

P.N.A. trục trung hòa dẻo

hệ số xác định R2

trạng thái sử dụng SLS

trạng thái cực hạn ULS

sức kháng cắt đứng của dầm liên hợp Vpl,Rd

Các chữ cái Latin viết thường

chiều dày lớp bê tông phía trên dầm thép hộp a

bề rộng b

bề rộng bản cánh dưới dầm thép hộp bb

khoảng cách giữa 2 đầu tôn sóng bc

bề rộng hiệu quả của dầm liên hợp beff

bề rộng bản cánh tiết diện dầm thép chữ I bf

bề rộng dầm thép hộp gồm cả 2 cánh đỡ tôn sàn bm

bề rộng cánh trên dầm thép hộp bt1

đường kính lỗ mở d

đáy lớn của lỗ mở hình thang ở bản bụng d1

đáy nhỏ của lỗ mở hình thang ở bản bụng d2

cường độ nén tính toán của bê tông fcd

cường độ nén đặc trưng của bê tông mẫu trụ fck

cường độ nén trung bình của bê tông mẫu trụ fcm

ứng suất của bê tông tại thời điểm bị nứt fcr

cường độ chịu kéo của bê tông fct

cường độ chịu kéo trung bình của bê tông fctm

cường độ nén đặc trưng của bê tông mẫu lập phương fcu

giới hạn chảy dẻo của cốt thép fsk

giới hạn chảy của thép kết cấu fy

xv

cường độ tính toán của thép kết cấu fyd

chiều cao h

chiều cao bụng dầm thép hộp phía dưới bản đỡ sàn hb

chiều dày sàn bê tông phía trên sóng tôn hc

chiều cao lỗ mở hd

chiều cao sóng tôn hp

chiều cao bản thép trong bản bê tông hsc

chiều cao bụng dầm thép hộp phía trên bản đỡ sàn ht

chiều cao lỗ mở hình thang trên bụng dầm thép hộp ht1

chiều cao phía trên lỗ mở hình thang của bụng dầm thép hộp ht2

chiều cao lỗ mở bản bụng hình thang hw

hệ số điều chỉnh, xét đến sự phá hoại nén vỡ của phần diện tích bê k1

tông chịu nén ở phía trên

hệ số điều chỉnh, xét đến hình dáng tiết diện chốt bê tông k2

hệ số làm việc đồng thời giữa các chốt kCD-iZ

số lượng chốt tính toán trong mẫu n

tỷ số mô đun đàn hồi của thép và bê tông tính cho cả tải trọng ngắn n”

hạn và dài hạn

tải trọng phân bố trên dầm q

chiều dày cánh dưới dầm thép hộp tb

chiều dày bản cánh đỡ tôn sàn tm

chiều dày cánh trên dầm thép hộp tt

chiều dày bản thép trong bản bê tông tsc

chiều dày bụng dầm thép tiếp xúc với chốt bê tông hình thang tw

chiều dày bụng dưới dầm thép hộp twb

chiều dày bụng trên dầm thép hộp twt

số lượng lỗ mở trên bản thép n

khoảng cách từ mặt trên dầm liên hợp đến vị trí trục trung hòa dẻo x

khoảng cách từ mặt dưới của cánh dưới dầm thép đến trọng tâm y

xvi

dầm thép

chiều cao vùng chịu nén cục bộ đảm bảo cân bằng ứng suất z

Các chữ cái Hy Lạp

hệ số thực nghiệm xác định khả năng chịu lực của chốt bê tông 

chuyển vị đứng của dầm 

giá trị biến dạng do nén của bê tông c

giá trị biến dạng của bê tông tại thời điểm bị nứt cr

giá trị biến dạng do kéo của bê tông t

giá trị biến dạng của thép tại thời điểm bị kéo đứt u

hệ số an toàn riêng phần của bê tông γc

hệ số an toàn riêng phần của thép kết cấu γM

mức độ liên kết chịu trượt dọc của dầm liên hợp 

đường kính cốt thép 

độ nhớt 

góc nghiêng bụng dầm thép so với phương đứng 

trọng lượng riêng của bê tông c

cường độ chịu nén một trục của bê tông b0

cường độ chịu nén hai trục của bê tông c0

ứng suất kéo bê tông t

ứng suất kéo bê tông theo phương y y

ứng suất nén bê tông theo phương z z

góc phá hủy 

xvii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Đặc điểm của các loại dầm thép SF, ASBs, USFB, DELTABEAM.......... 9

Bảng 2.1 Đặc điểm của tiết diện dầm liên hợp NDBeam đề xuất ............................ 37

Bảng 2.2 Các đặc trưng cơ học của bê tông theo [20] .............................................. 39

Bảng 3.1. Kết quả thí nghiệm nén mẫu vật liệu bê tông C25 và C20 ....................... 59

Bảng 3.2. Mô tả các nhóm mẫu thí nghiệm .............................................................. 60

Bảng 3.3. Sơ bộ tải trọng thí nghiệm của mẫu  ...................................................... 65

Bảng 3.4. Giá trị lực tới hạn của nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT* .................. 66

Bảng 3.5. Giá trị độ trượt của nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT* ...................... 67

Bảng 3.6. Giá trị lực tới hạn của nhóm mẫu T1G, T2G và T3G .............................. 69

Bảng 3.7. Giá trị độ trượt của nhóm mẫu T1G, T2G và T3G ................................... 69

Bảng 3.8. Giá trị lực tới hạn của nhóm mẫu B3G và ND3G .................................... 71

Bảng 3.9. Giá trị lực tới hạn của nhóm mẫu T3F ..................................................... 72

Bảng 3.10. So sánh kết quả của các nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT* ............. 76

Bảng 3.11. So sánh kết quả của các nhóm mẫu T1G, T2G và T3G ......................... 77

Bảng 3.12. So sánh kết quả của các nhóm mẫu T3G và B3G .................................. 78

Bảng 3.13. Đặc trưng hình học, đặc trưng vật liệu và tải trọng phá hoại các mẫu ... 83

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát theo tw và D ................................................................. 85

Bảng 3.15. Kết quả tính  ......................................................................................... 86

Bảng 3.16. Đánh giá công thức tính khả năng chịu cắt của một chốt bê tông .......... 87

Bảng 3.17. Kết quả so sánh lực đẩy thí nghiệm với các giá trị lí thuyết .................. 88

Bảng 3.18. So sánh kết quả tính theo (3.12) và FEA với chốt có đường kính

100mm, chiều dày bụng thép 8.6mm. ....................................................................... 89

Bảng 3.19. So sánh kết quả tính theo (3.12) và FEA với chốt có đường kính

150mm, chiều dày bụng thép 8.6mm. ....................................................................... 90

Bảng 3.20. So sánh kết quả tính theo (3.12) và FEA với chốt có đường kính

200mm, chiều dày bụng thép 9.9mm. ....................................................................... 91

Bảng 3.21. Đánh giá công thức tính khả năng chịu cắt của mẫu T nhiều chốt ......... 92

xviii

Bảng 3.22. Đánh giá công thức tính khả năng chịu trượt của dầm NDBeam ........... 93

Bảng 4.1 Các kích thước dầm liên hợp NDBeam ................................................... 101

Bảng 4.2 Các đặc trưng vật liệu dầm NDBeam ...................................................... 102

Bảng 4.3. Kết quả tính toán theo NDP .................................................................... 103

Bảng 4.4. Các thông số mô hình CDP .................................................................... 112

Bảng 4.5 Mômen bền dẻo và vị trí trục trung hòa dẻo P.N.A ................................ 116

Bảng 4.6. Các thông số tính toán độ võng của dầm NDBeam ................................ 117

xix

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 0.1 Dầm liên hợp thép bê tông truyền thống ...................................................... 1

Hình 0.2. Cấu tạo dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao nhỏ ................................. 2

Hình 1.1. Ý tưởng của dầm thép nằm chìm trong bản sàn bê tông [29] ..................... 7

Hình 1.2. Một số giải pháp dầm sàn có chiều cao nhỏ [43] ........................................ 8

Hình 1.3. Một số tiết diện dầm thép áp dụng cho dầm liên hợp có chiều cao nhỏ ... 10

Hình 1.4. Dầm iTECH .............................................................................................. 11

Hình 1.5. Dầm TEC .................................................................................................. 11

Hình 1.6. Dầm TT ..................................................................................................... 13

Hình 1.7. Dầm NW ................................................................................................... 15

Hình 1.8. Dầm RH .................................................................................................... 15

Hình 1.9. Các loại liên kết chịu cắt trong kết cấu dầm liên hợp (đơn vị: mm)[36] .. 17

Hình 1.10. Chi tiết mẫu thí nghiệm đẩy [57] ............................................................ 18

Hình 1.11. Mô hình, hình chiếu và thông số của thí nghiệm đẩy [64] ..................... 19

Hình 1.12. Thành phần ảnh hưởng đến sức kháng cắt của chốt bê tông .................. 20

Hình 1.13. Kích thước hình học, sơ đồ và mối quan hệ lực-trượt dọc [64] .............. 20

Hình 1.14. Lực tác dụng lên chốt bê tông [42] ......................................................... 22

Hình 1.15. Diện tích tiết diện phần chịu nén và phần chịu kéo của chốt [32] .......... 28

Hình 2.1. Hình dạng tiết diện dầm thép NDBeam đề xuất ....................................... 32

Hình 2.2. Các kích thước chính của tiết diện dầm thép ND(b) ................................. 33

Hình 2.3. Một số hình dạng lỗ của chốt bê tông ....................................................... 34

Hình 2.4. Cấu tạo tôn sàn sườn mở ........................................................................... 34

Hình 2.5. Các kích thước chính của tiết diện dầm liên hợp NDBeam ...................... 35

Hình 2.6. Mô hình 3D dầm liên hợp có chiều cao nhỏ NDBeam ............................. 36

Hình 2.7. Chiều cao của dầm NDBeam so với dầm liên hợp truyền thống .............. 36

Hình 2.8. Phân vùng bê tông của dầm liên hợp NDBeam ........................................ 41

Hình 2.9. Phân vùng thép kết cấu của dầm liên hợp NDBeam ................................. 43

Hình 2.10. Trục trung hòa dẻo nằm phía trên bản cánh trên của dầm thép .............. 45

xx

Hình 2.11. Trục trung hòa dẻo nằm trong bản cánh trên dầm thép .......................... 46

Hình 2.12. Trục trung hòa dẻo đi qua bụng của dầm thép phía trên lỗ mở .............. 47

Hình 2.13. Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm, phía trên mặt tôn sàn ........ 48

Hình 2.14. Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm, trong vùng chiều cao sóng

tôn .............................................................................................................................. 49

Hình 2.15. Trục trung hòa dẻo đi qua bản cánh đỡ tôn sóng định hình .................... 50

Hình 2.16. Trục trung hòa dẻo đi qua đi qua bản bụng dưới của dầm thép .............. 51

Hình 2.17. Trục trung hòa dẻo đi qua đi qua bản đi qua cánh dưới của dầm thép ... 53

Hình 2.18. Xác định trọng tâm dầm liên hợp ............................................................ 55

Hình 3.1. Chế tạo mẫu vật liệu bê tông đồng thời với mẫu thí nghiệm ................... 58

Hình 3.2. Thí nghiệm nén và ép chẻ mẫu bê tông .................................................... 59

Hình 3.3. Ký hiệu đặt tên mẫu thí nghiệm ................................................................ 60

Hình 3.4. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm T1G, T1G* và T1GW ............................ 61

Hình 3.5. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm T2G ......................................................... 62

Hình 3.6. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm T3 và hình ảnh cốp pha mẫu T1, T2 và T3

................................................................................................................................... 62

Hình 3.7. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm B3G ........................................................ 63

Hình 3.8. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm ND3G ..................................................... 64

Hình 3.9. Sơ đồ và hình ảnh bố trí LVDT của mẫu ND3G ...................................... 65

Hình 3.10. Quan hệ tải trọng và độ trượt của nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT*

................................................................................................................................... 67

Hình 3.11. Quan hệ tải trọng và độ trượt của nhóm mẫu T1G, T2G và T3G ........... 70

Hình 3.12. Quan hệ tải trọng và độ trượt của nhóm mẫu B3G và ND3G ................ 71

Hình 3.13. Quan hệ tải trọng và độ trượt của nhóm mẫu T3F .................................. 72

Hình 3.14. Hình ảnh phá hoại của nhóm mẫu thí nghiệm T1G* .............................. 73

Hình 3.15. Hình ảnh phá hoại của nhóm mẫu thí nghiệm T1G, T2G và T3G.......... 73

Hình 3.16. Hình ảnh phá hoại của nhóm mẫu thí nghiệm B3G và ND3G ............... 73

Hình 3.17. Hình ảnh phần bê tông và thép của mẫu T1G sau khi phá hoại .............. 74

Hình 3.18. Sơ đồ minh họa về dạng phá hoại của một chốt bê tông CD-iZ ............. 75

xxi

Hình 3.19. Quan hệ giữa tải trọng trung bình và độ trượt các mẫu T1* .................. 76

Hình 3.20. Quan hệ giữa giá trị trung bình của tải trọng, độ trượt và số lượng lỗ ... 77

Hình 3.21. Quan hệ tải trọng và độ trượt của các nhóm mẫu T3G và B3G ............ 78

Hình 3.22. Quan hệ tải trọng và độ trượt của các nhóm mẫu B3G và ND3G .......... 79

Hình 3.23. Quan hệ giữa tải trọng và lực trượt của các mẫu nhóm T3G và T3F ..... 80

Hình 3.24. Minh họa cơ chế phá hoại của chốt bê tông ............................................ 81

Hình 3.25. Mô hình ép chẻ mẫu bê tông ................................................................... 83

Hình 3.26. Phân bố ứng suất ..................................................................................... 83

Hình 3.27. Phân bố ứng suất trong chốt bê tông CD-iZ ........................................... 84

Hình 3.28. Phân bố ứng suất trong chốt bê tông CD-iZ theo phương trục x ............ 85

Hình 4.1 Sơ đồ khối của chương trình thiết kế dầm NDBeam ................................. 98

Hình 4.2 Mô đun của chương trình NDP .................................................................. 99

Hình 4.3. Cấu tạo dầm thép ..................................................................................... 100

Hình 4.4. Cấu tạo dầm liên hợp NDBeam .............................................................. 101

Hình 4.5 Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông khi chịu nén theo EC2 .......... 104

Hình 4.6. Mô hình CDP trong phần mềm ABAQUS [27] ...................................... 105

Hình 4.7. Đường cong ứng suất – biến dạng của vật liệu thép kết cấu ................... 107

Hình 4.8. Mô hình ứng suất – biến dạng đơn giản của vật liệu thép kết cấu [22] .. 108

Hình 4.9. Các dạng phần tử 2D phổ biến ................................................................ 109

Hình 4.10. Các dạng phần tử 3D phổ biến .............................................................. 110

Hình 4.11. Sơ đồ kết cấu dầm liên hợp NDBeam ................................................... 111

Hình 4.12. Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông cấp độ bền C20/25 ............ 111

Hình 4.13. Quan hệ ứng suất – biến dạng của thép S235 sử dụng trong mô hình

PTHH ...................................................................................................................... 112

Hình 4.14. Mô hình dầm thép ................................................................................. 113

Hình 4.15. Mô hình sàn liên hợp ............................................................................. 113

Hình 4.16. Mô hình PTHH ...................................................................................... 114

Hình 4.17. Đường cong lực – chuyển vị ................................................................. 115

Hình 4.18. Ứng suất trong dầm thép ....................................................................... 115

xxii

Hình 4.19. Ứng suất trong bản sàn liên hợp ........................................................... 115

Hình 4.20. Vùng bê tông bị nứt trong dầm liên hợp NDBeam ............................... 116

Hình 4.21. Quan hệ lực P và độ võng dầm liên hợp NDBeam ............................... 118

Hình A.1 Hộp thoại nhập dữ liệu hình học dầm ................................................... PL-1

Hình A.2 Hộp thoại nhập dữ liệu hình học dầm ................................................... PL-1

Hình A.3 Hộp thoại nhập dữ liệu kích thước hình học tiết diện dầm thép ........... PL-2

Hình A.4 Hộp thoại nhập dữ liệu nhập dữ liệu tôn sóng định hình ...................... PL-2

Hình A.5 Hộp thoại nhập dữ liệu thông số hình học sàn bê tông ......................... PL-3

Hình A.6 Hộp thoại nhập dữ liệu chốt bê tông ..................................................... PL-3

Hình A.7 Hộp thoại nhập dữ liệu tải trọng............................................................ PL-4

Hình A.8 Hộp thoại nhập dữ liệu tổ hợp tải trọng ................................................ PL-4

Hình A.9 Hộp thoại nhập giá trị giới hạn độ võng dầm ........................................ PL-5

Hình A.10 Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn thi công ................... PL-5

Hình A.11 Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn liên hợp ................... PL-6

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nguyên tắc của sự liên hợp là sự kết hợp của hai hoặc nhiều loại vật liệu kết

cấu để có khả năng làm việc tốt hơn so với sự làm việc của mỗi loại vật liệu độc lập

cũng như tận dụng những đặc tính tốt nhất của mỗi loại vật liệu. Ví dụ như bê tông

thường là vật liệu có giá thành khá thấp nhưng có cường độ chịu lực không cao lại

khá giòn, trong khi đó thép kết cấu có giá thành tương đối cao nhưng lại có cường

độ lớn và dẻo. Để tận dụng tối đa sự làm việc hiệu quả của hai loại vật liệu kể trên,

hình thức kết cấu liên hợp thường được sử dụng. Kết cấu dầm liên hợp thép bê tông

(LHT-BT) truyền thống (Hình 0.1) thường có cấu tạo một dầm thép tiết diện chữ I

cán nóng hoặc tổ hợp hàn liên kết với bản sàn bê tông. Bên cạnh khả năng chịu lực

cao, khả năng kháng hỏa và chống ăn mòn tốt, kết cấu dầm LHT-BT truyền thống

còn rút ngắn được thời gian thi công, cũng như giảm trọng lượng bản thân của kết

cấu từ đó dẫn đến giảm lực tác dụng xuống những kết cấu đỡ như cột và móng. Nhờ

những ưu điểm nổi bật đó, Kết cấu dầm LHT-BT đã và đang được sử dụng rộng rãi

trong các công trình dân dụng và công nghiệp.

Hình 0.1 Dầm liên hợp thép bê tông truyền thống

Kết cấu dầm LHT-BT truyền thống so với kết cấu thép và kết cấu bê tông cốt

thép có nhược điểm chính là chiều cao kết cấu dầm sàn tương đối lớn, điều này làm

tăng chiều cao tổng thể của công trình qua đó làm tăng ảnh hưởng của tải trọng

2

ngang tác động lên công trình. Để hạn chế nhược điểm của kết cấu dầm LHT-BT

truyền thống, dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao tiết diện nhỏ đã được nghiên

cứu phát triển. Dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao nhỏ là hệ dầm liên hợp có

cánh trên hay cánh chịu nén của dầm thép hoặc toàn bộ tiết diện dầm thép chìm

trong bản sàn bê tông (Hình 0.2) nhờ đó giảm được chiều cao tổng thể của hệ kết

cấu dầm sàn.

Hình 0.2. Cấu tạo dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao nhỏ

Dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao nhỏ được phát triển từ cuối thế kỷ

XX tại Châu Âu đặc biệt là tại các quốc gia Bắc Âu với các ưu điểm như giảm chiều

cao hệ kết cấu từ đó tăng được không gian sử dụng của phòng, dễ dàng và thuận

tiện cho việc bố trí hệ thống kỹ thuật cơ điện, chi phí điều hòa không khí giảm, khả

năng kháng hỏa tăng, giảm được chi phí hàn tại công trường và phù hợp với xu

hướng phát triển bền vững.

Gần đây một số nước đã công bố tiêu chuẩn thiết kế kết cấu liên hợp cho

công trình dân dụng và công nghiệp điển hình là: GB 50017-2003 (Trung Quốc,

2003) [26], AS 2327.1 (Úc, 2003) [13], EN 1994-1-1 (Cộng đồng chung Châu Âu,

2005) [23], AISC 360-16 (Hoa Kỳ, 2016) [11], CTO 0047-2005 (Liên bang Nga,

2005) [63], DIN 18800-5 (CHLB Đức, 2007) [19]… Tuy nhiên, trong các tiêu

chuẩn kể trên vẫn chưa có phần hướng dẫn thiết kế loại dầm LHT-BT có chiều cao

tiết diện nhỏ.

Việt Nam vẫn chưa có tiêu chuẩn thiết kế kết cấu LHT-BT nói chung và tiêu

chuẩn thiết kế dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao nhỏ nói riêng. Các công trình

3

ứng dụng loại kết cấu này phần lớn đều áp dụng tiêu chuẩn thiết kế của Hoa Kỳ

hoặc Châu Âu.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất một loại dầm liên hợp thép bê

tông mới (gọi tắt là dầm liên hợp NDBeam) có tiết diện dầm thép dạng hộp rỗng có

lỗ mở hình thang ở nửa trên của các bản bụng, dầm thép nằm chìm một phần trong

bản sàn bê tông với mục đích giảm chiều cao của hệ kết cấu dầm sàn. Qua đó, đánh

giá sự làm việc của dầm liên hợp NDBeam đề xuất khi không sử dụng chốt có mũ

chịu cắt.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

 Dầm liên hợp thép bê tông NDBeam sử dụng dầm thép có tiết diện

hộp rỗng, một phần tiết diện dầm thép chìm trong bản sàn bê tông,

dầm liên hợp không sử dụng chốt có mũ chịu cắt truyền thống, liên

kết giữa dầm thép và bản sàn bê tông thông qua lỗ mở ở nửa trên của

hai bản bụng dầm thép.

- Phạm vi nghiên cứu của luận án:

 Dầm liên hợp đơn giản, dầm thép có tiết diện hình hộp rỗng, mô men

trong dầm liên hợp là mô men dương;

 Dầm chỉ sử dụng làm dầm phụ đỡ bản sàn liên hợp thép bê tông có sử

dụng tôn sóng định hình;

 Lỗ mở dạng hình thang đồng dạng với sóng âm của tôn sóng, vị trí lỗ

mở trên hai bản bụng trên của dầm lấy trùng nhau, khoảng cách giữa

các lỗ mở lấy bằng khoảng cách giữa các sóng âm của tôn sóng định

hình.

 Dầm nghiên cứu chỉ chịu tải trọng tĩnh;

4

4. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn

- Cơ sở khoa học:

 Đề xuất dầm liên hợp thép bê tông sử dụng dầm thép có tiết diện rỗng,

một phần tiết diện chìm trong bản sàn bê tông NDBeam.

 Phân tích sự làm việc của dầm NDBeam trên cơ sở lý thuyết kết cấu

liên hợp thép bê tông theo tiêu chuẩn Châu Âu.

 Đánh giá khả năng chịu trượt dọc của chốt bê tông qua lỗ mở bản

bụng dầm thép.

- Ý nghĩa thực tiễn:

 Dầm liên hợp thép bê tông sử dụng dầm thép có tiết diện rỗng, một

phần tiết diện chìm trong bản sàn bê tông NDBeam có thể được ứng

dụng trong hệ dầm sàn công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

 Quy trình thiết kế dầm NDBeam được đề xuất có thể áp dụng trong

thực tế thiết kế dầm liên hợp có chiều cao nhỏ trong kết cấu xây dựng.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

 Nghiên cứu sự làm việc theo trạng thái giới hạn của dầm liên hợp thép

bê tông sử dụng dầm thép có tiết diện rỗng, một phần tiết diện chìm

trong bản sàn bê tông không sử dụng chốt thép có mũ chịu cắt.

 Nghiên cứu sự làm việc của chốt bê tông chịu trượt dọc trong dầm liên

hợp thép bê tông sử dụng dầm thép có tiết diện rỗng, một phần tiết

diện chìm trong bản sàn bê tông.

- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

 Đánh giá ứng xử và sự làm việc của chốt bê tông chịu trượt dọc thông

qua thí nghiệm đẩy (push-out).

 Khảo sát và đánh giá các tham số thành phần tham gia sức kháng trượt

dọc của chốt bê tông.

 So sánh kết quả nghiên cứu với các số liệu của các tác giả khác đã

được công bố trên các tạp chí quốc tế.

5

- Phương pháp số.

 Phương pháp lập trình: Sử dụng ngôn ngữ lập trình VB+ và C# để xây

dựng chương trình thiết kế dầm liên hợp NDP phục vụ cho việc tính

toán thiết kế;

 Phương pháp mô phỏng: Sử dụng chương trình ABAQUS mô phỏng

sự làm việc của dầm NDBeam khi chịu tải trọng;

6. Những đóng góp mới của luận án

- Đề xuất một loại dầm liên hợp mới được đặt tên là dầm NDBeam, có các tính

chất hình học đảm bảo yêu cầu tiết kiệm chiều cao kết cấu và tiết kiệm chốt

thép chịu cắt có mũ truyền thống;

- Cung cấp bộ số liệu thực nghiệm xác định ảnh hưởng của kích thước lỗ mở,

chiều dày bụng dầm và sự làm việc đồng thời của các chốt chịu cắt bằng bê

tông tại các lỗ mở hình thang ngược dọc theo bụng dầm thép (chốt bê tông

CD-iZ) tới khả năng chịu trượt của loại chốt này;

- Đề xuất công thức xác định khả năng chịu trượt của loại chốt bê tông CD-iZ

này trong dầm NDBeam;

- Đề xuất quy trình thiết kế và lập phần mềm NDP thiết kế cho dầm NDBeam

ứng dụng trong công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, độ tin cậy của

phần mềm được đánh giá bằng mô hình số PTTH sử dụng phần mềm

ABAQUS.

7. Cấu trúc và nội dung luận án

Bên cạnh các phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu,

thuật ngữ, danh mục các bảng biểu, danh mục các hình vẽ, sơ đồ, đồ thị, tài liệu

tham khảo, các công trình khoa học đã công bố, nội dung chính của luận án được

trình bày gồm 4 chương và phần kết luận.

Chương 1. Tổng quan về kết cấu dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao

nhỏ.

6

Nội dung chính của chương 1 là trình bày tổng quan về các giải pháp dầm

liên hợp thép bê tông có chiều cao nhỏ cũng như giải pháp liên kết chịu trượt dọc

trong dầm liên hợp. Các kết quả nghiên cứu nổi bật trên thế giới và ở Việt Nam về

vấn đề này sẽ được trình bày.

Chương 2. Nghiên cứu sự làm việc của dầm liên hợp thép bê tông

NDBeam

Nội dung chính của chương 2 là nghiên cứu lý thuyết sự làm việc của dầm

liên hợp thép bê tông nói chung, đặc biệt là dầm liên hợp có chiều cao nhỏ

NDBeam. Thiết lập các công thức xác định các đặc trưng hình học của tiết diện dầm

liên hợp có chiều cao nhỏ, xác định sức kháng mômen bền dẻo dương, sức kháng

cắt đứng, sức kháng trượt dọc, độ cứng.

Chương 3. Đánh giá ứng xử của chốt bê tông CD-iZ chịu trượt dọc

Nội dung chương 3 là đánh giá sự làm việc của chốt bê tông chịu trượt; xác

định các tham số ảnh hưởng đến sự làm việc của chốt như: kích thước lỗ mở, chiều

dày bụng dầm và sự làm việc đồng thời của các chốt thông qua việc thực hiện các

thí nghiệm đẩy (push-out). Tiến hành các thí nghiệm khảo sát nhằm đánh giá các

tham số thành phần tham gia vào sức kháng trượt dọc của chốt bê tông. Phân tích,

tổng hợp và đánh giá các kết quả thí nghiệm đẩy của chốt bê tông. Qua đó xây dựng

được công thức xác định sức kháng trượt dọc của chốt bê tông trong dầm liên

NDBeam.

Chương 4. Xây dựng chương trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam.

Nội dung chính của chương 4 giới thiệu quy trình thiết kế dầm liên hợp

NDBeam trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết sự làm việc của dầm ở chương 2 và đánh

giá ứng xử của chốt bê tông ở chương 3. Quy trình thiết kế dầm được kiểm chứng

bằng việc so sánh kết quả tính toán từ quy trình đề xuất với kết quả tính toán từ

phần mềm mô phỏng Abaqus. Bên cạnh đó xây dựng một phần mềm dùng để tính

toán dầm liên hợp NDBeam.

Kết luận: Các kết quả nghiên cứu chính đã đạt được và hướng phát triển tiếp

theo của luận án.

7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU DẦM LIÊN HỢP

THÉP BÊ TÔNG CÓ CHIỀU CAO NHỎ

1.1. Dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao tiết diện nhỏ

Lịch sử hình thành dầm thép nằm trong bê tông xuất phát từ việc chống cháy

cho sàn trong các tòa nhà thương mại và công nghiệp từ những thập niên cuối thế

kỷ thứ XIX. Các thanh giằng hoặc dầm bằng thép được nằm chìm trong bê tông tạo

nên kết cấu bê tông cốt thép dạng sơ khai (Hình 1.1). Dạng kết cấu này được dùng

trong các nhà máy kéo sợi bông ở vùng Lancashire (Vương quốc Anh) thay thế cho

dạng kết cấu gạch cuốn vòm do đáp ứng được yêu cầu về không gian sử dụng cũng

như chịu tải trọng rất lớn của kiện bông, thiết bị [29].

Hình 1.1. Ý tưởng của dầm thép nằm chìm trong bản sàn bê tông [29]

Ban đầu, các loại dầm thép kể trên được thiết kế riêng rẽ và không có sự làm

việc tương tác với bản sàn bê tông đúc sẵn. Qua các nghiên cứu lý thuyết cũng như

thí nghiệm, người ta nhận thấy dầm “liên hợp” có sức kháng mô men gấp đôi và độ

cứng chống uốn gấp ba lần so với dầm thép thường [9]. Như vậy, bê tông đổ tại chỗ

ở vị trí nối các tấm sàn đúc sẵn và tại chỗ có bố trí chốt có mũ chịu cắt đã tăng được

sức kháng trượt dọc trong dầm. Khi sử dụng bê tông toàn khối đổ tại chỗ thay thế

cho tấm sàn đúc sẵn, sức kháng trượt dọc trong dầm liên hợp được thể hiện bằng

lực ma sát tại bề mặt tiếp xúc giữa dầm thép và sàn bê tông. Mức độ liên kết trong

loại dầm liên hợp này được tăng đáng kể khi kể đến sức kháng cắt của phần bê tông

đi qua các lỗ mở trên bản bụng của dầm thép, đặc biệt khi có bố trí cốt thép nằm

ngang qua lỗ mở tại phần bê tông này.

8

Cấu tạo ban đầu của dầm liên hợp có chiều cao tiết diện nhỏ (còn gọi là dầm

SlimFlor – SF) bao gồm một dầm thép có tiết diện chữ I không đối xứng  liên kết

với sàn bê tông rỗng đúc sẵn , hoặc tấm tôn định hình có sóng cao , hoặc tấm bê

tông phẳng đúc sẵn  và lớp bê tông bù đổ tại chỗ  (Hình 1.2).

Hình 1.2. Một số giải pháp dầm sàn có chiều cao nhỏ [43]

Kể từ năm 1990, nhiều sáng tạo về cấu tạo của dầm liên hợp thép bê tông có

chiều cao tiết diện nhỏ đã được đề xuất, theo đó dầm thép có tiết diện chữ I truyền

thống đã được thay thế bởi một số dạng dầm thép khác nhau. Tiêu biểu có thể kể

đến như: Slimflor (SF), Beams Slimflor không đối xứng (ASB), Composite Slim

Floor Beams (CoSFB) được đề xuất bởi ArcelorMittal, DELTABEAM được phát

triển bởi Peikko Group, Ultra Shallow Dầm sàn (USFB) được trình bày bởi Westok

và một số dầm liên hợp với phần tiết diện dầm thép khác nhau ví dụ: iTECH, TEC,

TT, NW và RH ... Nhìn chung, các dạng dầm đề xuất đều có một phần tiết diện dầm

thép được đặt chìm trong tấm sàn bê tông qua đó giảm chiều cao tổng thể của hệ

dầm sàn, tăng khả năng chống cháy cho tiết diện và sử dụng các chốt bê tông đi qua

các lỗ mở trên bản bụng thay các chốt hàn có mũ để tăng mức độ liên kết chịu trượt

dọc.

Cấu tạo tiết diện, phạm vi áp dụng của dầm liên hợp SF, ASB, CoSFB,

DELTABEAM, USFB được trình bày trong Bảng 1.1 và Hình 1.3.

9

Bảng 1.1. Đặc điểm của các loại dầm thép SF, ASBs, USFB, DELTABEAM

Loại dầm thép Đặc điểm

Dầm có chiều cao nhỏ (Slimflor-SF) [9], [28], [52] xem Hình 1.3-

Được phát triển bởi Tập đoàn ArcelorMittal (mua lại Công ty Corus) từ cuối năm 1991 với mục đích giảm chiều cao hệ dầm sàn. Một bản thép rộng hơn cánh dầm 200 mm được hàn với cánh dùng làm gối đỡ sàn rỗng đúc sẵn hoặc tấm tôn định hình sóng cao. Nhịp dầm từ 5 đến 10m, có chiều cao từ 280 đến 320 mm.

đối trục

Dầm có chiều cao nhỏ một xứng Slimflor (Asymmetric beams - ASBs) [9], [28], [52] xem Hình 1.3-

Được phát triển bởi Tập đoàn ArcelorMittal. Dầm là loại dầm cán nóng đối xứng một trục, bề rộng cánh trên nhỏ hơn bề rộng cánh dưới và có chiều dày bản cánh lớn để tăng được độ cứng chống xoắn. Bề mặt cánh trên của dầm được tạo các đường gân nổi để tăng sức mức độ liên kết trong dầm liên hợp. Nhịp dầm từ 6 đến 7.5 m, có chiều cao từ 310 đến 340 mm.

Dầm có chiều cao rất nhỏ (Ultra-shallow Floor Beam - USFB) [9], [28] xem Hình 1.3-

Được phát triển bởi Công ty Westok. Dầm được phát triển trên ý tưởng dầm ASBs kết hợp với các lỗ mở tròn dọc theo bụng. Dầm có tiết diện chữ I đối xứng một trục, được chế tạo bằng cách hàn 2 phần thép hình chữ T được cắt từ hai loại tiết diện chữ I khác nhau. Do cách tổ hợp nên dầm có trọng lượng giảm nhưng sức kháng mô men và cắt tăng. Sức kháng trượt dọc phụ thuộc vào số lượng chốt bê tông đi qua lỗ mở.

Dầm Delta (DELTABEAM) [9], [50] xem Hình 1.3-

Dầm có dạng tiết diện hình thang rỗng với các lỗ mở tròn ở hai bên bụng dọc theo chiều dài dầm được phát triển bởi Tập đoàn Peikko từ năm 1989. Sức kháng trượt dọc trong dầm liên hợp được tạo ra bởi sự chịu lực của bê tông đi qua các lỗ mở. Dầm có chiều cao từ 200 đến 500 mm và có thể vượt nhịp đến 13.5 m.

10

Hình 1.3. Một số tiết diện dầm thép áp dụng cho dầm liên hợp có chiều cao nhỏ

Một dạng dầm liên hợp Slimflor-SF có sử dụng loại dầm thép có đặc điểm

tương tự như các loại dầm ở Hình 1.3 và Bảng 1.1 đã được phát triển tại Hàn Quốc

vào năm 2002 và được gọi tên là dầm iTECH (Hình 1.4). Mức độ liên kết của dầm

liên hợp phụ thuộc vào ma sát tại bề mặt tiếp xúc mà không cần bố trí chốt có mũ

chịu cắt, thêm vào đó phần bê tông đi qua các lỗ mở ở bản bụng có đóng vai trò làm

tăng mức độ liên kết. Dầm iTECH có thể vượt nhịp từ 7.5 đến 15 m với chiều cao

từ 300 mm [9]. Năm 2003, Y. Ju và cộng sự [40] đã thực hiện thí nghiệm 3 mẫu

dầm nhịp 5 m với sơ đồ uốn 4 điểm gồm: 01 dầm liên hợp iTECH, 01 dầm thép

iTECH và 01 dầm liên hợp SF để đánh giá sự làm việc, sức kháng cắt đứng, sức

kháng mô men, mức độ liên kết cũng như sự phá hoại của mẫu. Qua kết quả thí

nghiệm, nhóm tác giả đã kết luận sức kháng mô men của dầm liên hợp iTECH phù

hợp với tính toán lý thuyết, mẫu bị phá hoại do bê tông bị vỡ, liên kết giữa bản sàn

bê tông và dầm thép được giữ nguyên, không có phá hoại cục bộ do vậy phù hợp

với sự làm việc của dầm liên hợp truyền thống.

11

Hình 1.4. Dầm iTECH

Năm 2009, Y. K. Ju và S. D. Kim cho rằng trong dầm liên hợp truyền thống,

cánh trên của dầm thép có ảnh hưởng không nhiều khi chịu mô men dương và khi

sử dụng dầm thép có tiết diện chữ T ngược thì có thể giảm được tối thiểu một nửa

chiều dày sàn (Hình 1.5). Trong nghiên cứu [39], để kiểm tra sự làm việc của loại

dầm liên hợp này, năm mẫu dầm đã được thí nghiệm trong đó ba mẫu dầm kiểm tra

chịu mô men uốn, hai mẫu dầm chịu cắt. Kết quả thí nghiệm trong [38] cho thấy

dạng phá hoại của dầm liên hợp TEC có mức độ liên kết tốt, sức kháng trượt dọc,

kháng cắt và mô men phù hợp với giá trị tính toán theo tiêu chuẩn thiết kế. Tác giả

và nhóm cộng sự đã thực hiện thí nghiệm uốn dầm liên hợp TEC và dầm thép với

nhịp 5m và sơ đồ uốn 4 điểm để đánh giá khả năng chịu uốn của dầm trong giai

đoạn thi công và giai đoạn liên hợp. Đối chiếu kết quả tính toán lý thuyết của dầm

liên hợp TEC với các kết quả được trình bày trong [37], các giá trị thí nghiệm đều

lớn hơn giá trị thiết kế, dầm có mức độ liên kết hoàn toàn, chuyển vị của dầm đảm

bảo.

Hình 1.5. Dầm TEC

12

Năm 2012, để đánh giá sự làm việc của dầm liên hợp USFB, B. Huo đã thực

hiện thí nghiệm 3 mẫu dầm với tỷ lệ 1:1 trong đó 2 mẫu thí nghiệm theo sơ đồ uốn

4 điểm để đánh giá sức kháng mô men, 1 mẫu theo sơ đồ uốn 3 điểm để đánh giá

sức kháng cắt đứng. Mẫu dầm có sơ đồ dầm đơn giản, nhịp 6m, bề rộng sàn 1 m,

chiều cao sàn 215 mm, dầm thép chữ H đối xứng 1 trục được tổ hợp từ tiết diện chữ

T phía trên từ UB/305×165×54, phần chữ T bên dưới từ UC/305×305×97, lỗ mở

liên tục ở bản bụng dầm có đường kính 150 mm, khoảng cách giữa các lỗ mở 265

mm, mỗi lỗ mở có bố trí 1 thanh thép có đường kính 16 mm dài 1m đi qua tâm của

lỗ mở. Dầm thép đã được bôi dầu để loại bỏ hoàn toàn ma sát tại bề mặt tiếp xúc.

Qua các kết quả thí nghiệm như mô men tới hạn của dầm, độ võng của dầm, hình

dạng vết nứt, sự trượt dọc của dầm liên hợp UFSB [32], [33], tác giả đã đánh giá

sức kháng mô men của mẫu thí nghiệm lớn hơn 150% so với sức kháng mô men

của dầm thép, việc bố trí thêm thanh thép đường kính 16 mm làm tăng đáng kể sức

kháng trượt dọc và thay đổi dạng phá hoại mẫu từ giòn sang phá hoại dẻo, vết nứt

hình thành khi độ võng giới hạn bằng nhịp/360, nứt trong sàn có ảnh hưởng lớn đến

mức độ liên kết của dầm liên hợp.

Năm 2014, M. V. Leskela và cộng sự đã thực hiện thí nghiệm và mô phỏng

số để đánh giá sức kháng cắt của dầm liên hợp DELTA (Hình 1.3) với bê tông được

nhồi bên trong [44]. Dầm liên hợp thí nghiệm theo sơ đồ uốn 3 điểm, nhịp dầm

4365 mm, điểm đặt lực cách gối tựa 885 mm. Mô hình được mô phỏng trên phần

mềm ABAQUS với phần tử khối C3D8, mô hình phá hoại dẻo được dùng để mô

phỏng ứng xử phi tuyến của bê tông, mô hình vật liệu thép được lấy từ kết quả thí

nghiệm thép có cấp bền S355. Sự tiếp xúc giữa bê tông và thép trong mô hình dùng

tương tác mặt đối mặt và không cho phép đi xuyên qua nhau. Kết quả thí nghiệm và

mô phỏng số có sự giống nhau, lớn hơn sức kháng cắt đứng tính toán lý thuyết 30%,

sự phá hoại của dầm DELTA do lực cắt đứng là dẻo, sức kháng nén của thanh

chống ảo được duy trì cho đến khi hình thành sự mất ổn định của bản bụng dầm

giữa hai lỗ mở.

13

Hình 1.6. Dầm TT

Năm 2017, một kết cấu dầm liên hợp SF mới được đề xuất bởi J. Derysz và

cộng sự. Dầm liên hợp này sử dụng dầm thép có hình dạng  (Hình 1.6), phần

cánh dưới phẳng nhô ra để đỡ tấm tôn định hình hoặc bản sàn có lỗ trụ rỗng đúc

sẵn, để tăng mức độ liên kết, các chốt có mũ chịu cắt được bố trí dọc theo chiều dài

bên trong hai bụng dầm thép [18]. Nhóm tác giả đã xây dựng công thức để xác định

sức kháng mô men bền dẻo theo EN 1993-1-1, bên cạnh đó hai mẫu dầm tỷ lệ thực

sơ đồ đơn giản có nhịp 5.8 m và 7.8 m, chiều cao × bề rộng tương ứng lần lượt là

200×300 mm và 270×350 mm, đã được thí nghiệm để kiểm chứng kết quả tính toán

lý thuyết. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị độ võng cũng như mô men lớn nhất tại

giữa nhịp phù hợp với kết quả của tính toán lý thuyết.

Năm 2017, P. Kiriakopoulos và cộng sự đã thực hiện thí nghiệm uốn dầm

đơn giản có nhịp 7.20 m theo sơ đồ ba điểm để đánh giá ứng xử dẻo của dầm liên

hợp DELTA. Tổng số 12 mẫu dầm được chia làm 4 nhóm với hình dạng và tiết diện

dầm thép, bố trí chốt chịu cắt, hàm lượng cốt thép có sự khác nhau. Để đánh giá tính

dẻo, các giá trị thí nghiệm đã được đo là độ võng giữa nhịp và ở gối, biến dạng của

cánh dầm thép, sự trượt dọc giữa thép và bê tông. Căn cứ trên kết quả thí nghiệm

[41] cho thấy với hàm lượng cốt thép bố trí trong dầm hợp lý thì dầm liên hợp

DELTA làm việc dẻo. Sự trượt dọc giữa thép và bê tông rất nhỏ, mức độ liên hợp

được duy trì cho đến lúc mẫu phá hoại.

Năm 2018, T. Sheehan và cộng sự đã thực hiện thí nghiệm một loạt các mẫu

chịu uốn và cắt để đánh giá được mức độ chịu cắt và sức kháng cắt của chốt bê tông

cho dầm liên hợp SF. Tổng số 9 mẫu dầm đơn giản có nhịp là 6 m, sơ đồ uốn 4

14

điểm; dầm thép là dầm SF gồm HEB200, cánh dưới có bố trí thêm bản thép

400×15; sàn liên hợp có bề rộng 2000 mm, chiều dày bê tông trên sóng tôn 80 mm

và 120 mm; mức độ liên kết trong các mẫu là 0%, 25%, 40% và 100% do chốt bê

tông có đường kính 40 mm hoặc 80 mm, cốt thép dài 1400 mm đi xuyên qua

khoảng cách giữa các chốt 500 mm hoặc chốt có mũ chịu cắt [54]. Qua kết quả thí

nghiệm, các tác giả đã chứng minh việc bố trí cốt thép làm tăng hiệu quả của chốt,

đường kính chốt lớn làm tăng sự làm việc của dầm, khi dầm phá hoại độ võng đạt

L/40, độ trượt dọc lớn hơn 6 mm cho thấy dầm làm việc dẻo, các kết quả thí nghiệm

phù hợp với mức độ liên kết đã thiết kế.

Năm 2019, J. Schorr và U. Kuhlmann đã công bố kết quả nghiên cứu dựa

trên các kết quả thí nghiệm và phân tích mô phỏng số cho dầm liên hợp SF. Trong

[53], các tác giả đã thực hiện 10 thí nghiệm đẩy với các tham số thay đổi như đường

kính cốt thép, cấp bền bê tông, đường kính lỗ tròn. Kết quả thí nghiệm cho thấy

đường kính cốt thép có ảnh hưởng nhiều đến sự làm việc của dầm trong khi đó

đường kính lỗ và cấp bền ít ảnh hưởng. Các kết quả mô phỏng số trong nghiên cứu

tham số cho thấy, khi kể đến thành phần lực ma sát tại bề mặt tiếp xúc thì tăng được

giá trị lực tới hạn. Để đánh giá mức độ liên kết, 8 mẫu dầm đã được thí nghiệm với

thông số có hoặc không có cốt thép ở chốt bê tông, đường kính lỗ mở, có bố trí chốt

có mũ chịu cắt, mẫu được thiết kế với mức độ liên kết là 0 và 40%. Kết quả thí

nghiệm cho thấy, mẫu có mức độ liên kết 40% có khả năng chịu lực lớn hơn khoảng

25% so với dầm có mức độ liên kết 0%. Chín mẫu dầm có nhịp lớn hơn với các

tham số khác nhau như bố trí tải trọng, chốt chịu cắt, mức độ liên kết đã được thí

nghiệm để đánh giá sự làm việc chịu uốn của dầm. Kết quả thí nghiệm cho thấy

dầm phá hoại dẻo, khả năng chịu lực của dầm tăng lên theo mức độ liên kết, các tem

đo biến dạng bố trí trong dầm thép cho thấy cánh trên của dầm đã xuất hiện sự chảy

dẻo dưới tác dụng của lực nén. Độ võng của các dầm thí nghiệm đều nhỏ hơn giá trị

cho phép L/250.

15

Hình 1.7. Dầm NW

Năm 2020, Y. C. Choi và cộng sự đề xuất dầm liên hợp được cấu tạo từ dầm

thép dập nguội có hình dạng chữ U, bên trong không gian giữa hai bản bụng dầm

thép có bố trí cốt thép dưới dạng giàn 3 hoặc 4 mặt, cốt thép được bố trí đi xuyên

qua bụng dầm thép để đảm bảo làm việc liên hợp giữa dầm và bản sàn (Hình 1.7).

Bảy mẫu dầm đã được chế tạo với các thông số như chiều dày của thép tấm chế tạo

dầm, có hoặc không có cốt thép bên trong bụng dầm, sơ đồ bố trí cốt thép dạng

giàn, cấp bền bê tông khác nhau. Các thông số hình học dầm liên hợp nhịp 5,8m;

dầm thép rộng 400mm, cao 220mm, phần đua ra đỡ sàn rộng 100mm; bản sàn bê

tông rộng 1000mm, dày 130mm; thông số vật liệu thép mác SM490, cốt thép

SD400, bê tông có cường độ nén 24,6 và 25,1MPa. Kết quả thí nghiệm [17] đã đề

cập đến dạng phá hoại; mối quan hệ tải trọng-độ võng; biến dạng trong dầm thép và

vết nứt trong các mẫu thí nghiệm. Nhóm tác giả đã xây dựng và phân tích bảy mô

hình dầm liên hợp dựa trên phần mềm ABAQUS sử dụng phần tử khối 8 nút cho bê

tông và phần tử tấm 4 nút cho dầm thép với giả thiết bỏ qua sự trượt dọc giữa thép

và bê tông. Mối quan hệ lực-độ võng cho thấy sự phù hợp giữa tính toán lý thuyết,

thí nghiệm và mô phỏng số, sức kháng uốn tăng 20% khi tăng chiều dày bản thép từ

6mm lên 9mm, hình dạng và số lượng cốt thép bố trí trong bụng dầm thép có ảnh

hưởng đến sức kháng uốn nhưng không nhiều.

Hình 1.8. Dầm RH

16

Gần đây ở Việt Nam, kết cấu dầm liên hợp thép bê tông đã được ứng dụng

rộng rãi, chủ yếu tập trung sử dụng làm hệ thống dầm phụ trong tòa nhà nhiều tầng.

Khái niệm về dầm liên hợp thép bê tông chiều cao nhỏ cũng được đề xuất nhằm

mục đích giảm chiều cao thiểu tổng thể hệ kết cấu, giảm chi phí tổng thể công trình,

phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Năm 2016, N. Đ. Hòa và V. A. Tuấn đưa ra ý

tưởng dầm liên hợp SF sử dụng tiết diện dầm thép rỗng chữ nhật (dầm RH) không

sử dụng chốt có mũ chịu cắt (Hình 1.8). Dọc theo chiều dài hai bụng dầm có những

lỗ mở để bê tông có thể lấp đầy khi đổ bê tông sàn. Hiệu ứng liên hợp được hình

thành khi kể đến sức kháng trượt của lực bám dính, ma sát tại bề mặt tiếp xúc và

chốt bê tông đi qua lỗ mở ở hai bụng dầm. Trong công bố [48], các tác giả mới chỉ

dừng lại việc tính toán lý thuyết qua việc xây dựng công thức xác định mô men bền

dẻo dương của dầm với các vị trí trục trung hòa dẻo, sức kháng cắt đứng, đồng thời

của mô men và lực cắt, sức kháng trượt dọc và độ cứng của dầm liên hợp.

1.2. Liên kết chịu trượt dọc trong dầm liên hợp có chiều cao nhỏ

Trong kết cấu dầm liên hợp truyền thống, bản sàn bê tông và dầm thép cần

được liên kết với nhau để có biến dạng đồng thời, để đảm bảo tính liên hợp giữa sàn

bê tông và dầm thép các liên kết cơ học nằm chìm trong bản sàn bê tông được sử

dụng [3]. Loại liên kết được sử dụng rộng rãi nhất là chốt có mũ chịu cắt (Hình 1.9-

1), loại này có ưu điểm là thi công nhanh, ít va chạm với cốt thép trong bản sàn, có

khả năng chịu cắt ngang thân chốt theo mọi hướng là như nhau. Bên cạnh đó có một

số loại liên kết khác cũng đã được phát triển như: liên kết có thép góc L hoặc thép

tấm với cốt thép vòng (Hình 1.9-2), liên kết sử dụng thép hình U (Hình 1.9-3).

17

Hình 1.9. Các loại liên kết chịu cắt trong kết cấu dầm liên hợp (đơn vị: mm)[36]

Chốt có mũ chịu cắt đã được nghiên cứu từ những năm 1956 [57], cho đến

nay sự làm việc cũng như tính toán sức kháng cắt của chốt có mũ đã được đề cập

trong các phiên bản tiêu chuẩn thiết kế mới nhất [11], [23] cũng như nhiều tài liệu

khác [2], [3], [35], [36], [52]. Giá trị đặc trưng của liên kết chịu cắt là mối quan hệ

giữa sự truyền lực “P” và giá trị trượt dọc “s” tại bề mặt tiếp xúc giữa thép và bê

tông. Với chốt có mũ chịu cắt, đường cong tương tác “P-s” thường được xác định

qua thí nghiệm “đẩy” theo đó một đoạn dầm thép ngắn, tiết diện chữ I, hai cánh

dầm được liên kết với bản sàn bê tông có kích thước nhỏ theo quy định trong Tiêu

chuẩn Eurocode 4, Phụ lục A [23], mô hình thí nghiệm đẩy thể hiện trên Hình 1.10.

Trong Tiêu chuẩn Eurocode 4 có đề cập đến phân loại sự làm việc của liên kết trong

dầm liên hợp thành liên kết dẻo và liên kết không dẻo, trong đó: một liên kết được

coi là dẻo khi có giá trị trượt dọc su6mm; với các liên kết chịu cắt khác mà không

được đề cập trong [23], chúng phải được coi là không dẻo khi khả năng trượt đặc

trưng su<6 mm.

18

Hình 1.10. Chi tiết mẫu thí nghiệm đẩy [57]

Như đã trình bày ở phần trên, trong kết cấu dầm liên hợp có chiều cao tiết diện

nhỏ thông thường các chốt hàn có mũ truyền thống sẽ được thay bằng các chốt bê

tông đi qua phần bản bụng của dầm thép nằm chìm trong bản sàn bê tông. Ý tưởng

đầu tiên về việc sử dụng chốt bê tông trong dầm liên hợp được đề xuất áp dụng cho

công trình cầu, sau đó được áp dụng thay thế cho chốt có mũ trong các công trình

dân dụng và công nghiệp. Chốt bê tông được tạo thành do bê tông đi qua lỗ mở tròn

có đường kính từ 25 mm đến 55 mm [42], [64], [47], [49], [62]. Do đặc điểm của

chốt bê tông có sự trượt dọc rất nhỏ nên được áp dụng nhiều trong các công trình

cầu liên hợp để hạn chế vết nứt của bê tông do sự trượt dọc. Trong công trình dân

dụng và công nghiệp, để tăng giá trị sức kháng cắt, đường kính của lỗ mở tròn đã

được tăng lên đến 150mm [34], [51] hoặc tăng số lượng mặt cắt qua chốt bằng việc

sử dụng tiết diện dầm thép rỗng [10]; để liên kết của chốt bê tông được coi là dẻo và

19

đáp ứng được giá trị trượt dọc su6 mm, người ta có thể bố trí thêm thanh cốt thép

có đường kính từ 14 đến 20mm nằm ở trọng tâm của chốt [10], [34], [58]. Hình

dạng ban đầu của lỗ mở trên bản bụng trong dầm thép thường là dạng hình tròn do

phù hợp với cấu tạo lỗ trên bản sàn rỗng đúc sẵn và do dễ gia công chế tạo (Hình

1.2).

Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của kết cấu dầm liên hợp chiều cao

nhỏ là xác định khả năng chịu trượt dọc của dầm. Khả năng chịu trượt dọc của dầm

liên hợp phụ thuộc vào khả năng chịu cắt của các chốt bê tông (có hoặc không có

cốt thép thanh) dọc theo chiều dài dầm và lực ma sát (liên kết) giữa phần dầm thép

và bản bê tông. Thông thường người ta sẽ dùng thí nghiệm đẩy để đánh giá ứng xử

của chốt bê tông cũng như xác định được sức kháng cắt của chốt, hình dạng kích

thước và sơ đồ thí nghiệm đẩy được thể hiện trên Hình 1.11.

Hình 1.11. Mô hình, hình chiếu và thông số của thí nghiệm đẩy [64]

Dựa trên nguyên lý của thí nghiệm đẩy, có thể nhận thấy sức kháng trượt dọc

của chốt phụ thuộc vào sức kháng nén của bê tông do ép mặt ở phía cuối bản thép

, ép mặt của bê tông tại thành các lỗ mở , sức kháng cắt hoặc uốn của cốt thép

được bố trí đi qua các lỗ mở  và thành phần ma sát tại bề mặt tiếp xúc giữa bản

thép và bản bê tông  (Hình 1.12). Trong dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao

nhỏ do phần dầm thép được bố trí chìm một phần trong bản sàn bê tông, nên sức

kháng trượt dọc của chốt bê tông chỉ còn lại các thành phần ,  và .

20

Hình 1.12. Thành phần ảnh hưởng đến sức kháng cắt của chốt bê tông

1.2.1 Nghiên cứu của H. P. Andrä cùng F. Leonhardt

Năm 1987, H. P. Andrä cùng F. Leonhardt đã có báo cáo về ba thí nghiệm

kéo bản thép với lỗ mở tròn như là chốt chịu cắt trong dầm liên hợp, thí nghiệm này

được coi là thí nghiệm đầu tiên về chốt bê tông chịu cắt. Nghiên cứu này đã được áp

dụng trong công trình cầu Caroni (Venezuela). Hình dạng kích thước, sơ đồ thí

nghiệm và kết quả thí nghiệm được thể hiện ở Hình 1.13.

Hình 1.13. Kích thước hình học, sơ đồ và mối quan hệ lực-trượt dọc [64]

Khi bố trí thêm cốt thép có đường kính 8mm thì tác giả nhận thấy độ cứng

của mẫu tăng 80%, mẫu có giá trị trượt dọc lớn và biến dạng dẻo. Theo tác giả, bê

tông nằm ở vị trí lỗ mở sẽ truyền lực cắt và đóng vai trò như một chốt chịu cắt, sẽ

hình thành hai mặt cắt, mỗi mặt cắt sẽ dọc theo cạnh bản thép. Sự phá hoại sẽ không

xảy ra khi bê tông nằm trong lỗ mở chưa bị phá hoại. Lực trượt dọc sẽ truyền thành

các lực cục bộ lên chốt bê tông. Liên kết bị phá hoại khi: chốt bê tông bị cắt và bản

thép tại lỗ mở bị phá hoại. Bê tông tại lỗ mở do bị kiềm chế theo cả phương đứng

21

và phương ngang nên cường độ nén bê tông tăng do hiệu ứng không nở hông. Qua

các kết quả thí nghiệm, tác giả đã đề xuất công thức để xác định sức kháng cắt của

chốt bê tông có lỗ mở tròn trong trường hợp loại bỏ ép mặt ở cuối bản thép và ma

sát bên.

(1.1)

trong đó: d - đường kính lỗ mở (mm)

fcu và fck - lần lượt là cường độ chịu nén đặc trưng bê tông của mẫu lập

phương và mẫu trụ ở tuổi 28 ngày (MPa).

PRd - sức kháng cắt của một chốt đơn (N);

1.2.2 Nghiên cứu của E. C. Oguejiofor và M. U. Hosain

Năm 1994, E. C. Oguejiofor và M. U. Hosain đã thực hiện thí nghiệm đẩy 40

mẫu, với các thông số khác nhau như kích thước bản thép, số lượng và khoảng cách

lỗ mở tròn, có hoặc không có bố trí cốt thép, cấp bền bê tông với mục đích xây

dựng công thức xác định sức kháng cắt của loại liên kết trong kết cấu liên hợp mới

này. Sơ đồ và chi tiết thông số mẫu thí nghiệm được mô tả ở Hình 1.12 và trong

[49], kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu không có bố trí cốt thép có xu hướng phá

hoại giòn ngược lại với mẫu có bố trí cốt thép phá hoại dẻo; sức kháng cắt tăng đến

70% nếu có bố trí cốt thép; qua đó đã xác định được 3 thành phần đóng góp vào sức

kháng cắt của chốt gồm: sức kháng nén của bê tông tại bề mặt tiết diện bản thép với

bê tông, sức kháng kéo của cốt thép và sức kháng cắt của chốt bê tông; xây dựng

được công thức xác định sức kháng cắt cho liên kết sử dụng thép tấm dày 13mm, lỗ

tròn có đường kính 50mm. Sức kháng trượt dọc của mẫu có n lỗ, có một chốt có bố

trí cốt thép được xác định theo công thức:

(1.2)

trong đó:

hsc và tsc - lần lượt là chiều cao và chiều dày của tiết diện bản thép nằm trong

22

bản bê tông (mm);

As - diện tích thanh thép bố trí qua lỗ mở (mm2);

fy - giới hạn chảy của thanh thép (MPa);

n - số lượng lỗ mở ở trên bản thép

1.2.3 Nghiên cứu của D. Kraus và O. Wurzer

Sự làm việc của chốt bê tông được đáng giá dựa trên các thí nghiệm với lỗ

mở đường kính nhỏ. Để đánh giá sự làm việc của chốt bê tông, năm 1997, D. Kraus

và O. Wurzer đã xây dựng và phân tích mô hình bằng phương pháp số sử dụng phần

mềm ADINA. Hình 1.14 minh họa sự truyền lực trượt dọc của dầm liên hợp từ bản

thép đến bản bê tông bằng sự nén cục bộ tại mặt tiếp xúc thép và chốt bê tông.

Hình 1.14. Lực tác dụng lên chốt bê tông [42]

Vùng truyền lực trong chốt được giới hạn bởi nét đứt và có thể chia làm hai

phần: vùng  bê tông bị bó cứng (kiềm chế không nở hông); vùng  lực nén

truyền theo phương dọc và lực kéo vuông góc với hướng lực trượt dọc, vết nứt

trong bê tông hình thành khi ứng suất này vượt quá cường độ chịu kéo của bê tông.

Trạng thái tới hạn xảy ra khi vùng  toàn bộ bê tông bị vỡ vụn và có tác dụng như

cái nêm có thể dẫn đến làm phá hoại tách bản bê tông. Sự phá hoại của bê tông ở

Hình 1.14 phù hợp với sự truyền lực của chốt và đã được kiểm chứng bằng kết quả

của mô phỏng số và thí nghiệm.

23

1.2.4 Nghiên cứu của U. Yoshitaka và cộng sự

Năm 2001, tại Nhật Bản khi xây dựng cầu liên hợp cho đường sắt việc cần

thiết bố trí các liên kết chịu cắt được dự đoán là rất khó khăn do việc có quá nhiều

liên kết chịu trượt theo phương dọc dầm chính và các dầm phụ. U. Yoshitaka và

cộng sự đã thực hiện thí nghiệm đẩy các mẫu với các thông số ảnh hưởng đến sức

kháng trượt dọc như chiều dày bản thép 8 và 16mm, khoảng cách giữa các bản thép,

đường kính lỗ 35 và 80mm, có bố trí hoặc không bố trí cốt thép trong chốt [62]. Kết

hợp với các kết quả thí nghiệm đã được công bố trước đó, tác giả đã phân tích sự

làm việc, mức độ trượt dọc và sự phá hoại của chốt với bản thép mỏng và dày. Với

bản thép 8mm, sự phá hoại khi không có cốt thép được xem như là sự phá hoại do

ép chẻ (tách) bên cạnh phá hoại cắt, qua đó đề xuất công thức xác định sức kháng

chốt có và không có bố trí cốt thép.

(1.3)

1.2.5 Nghiên cứu của S. B. Medberry và B. M. Shahrooz

S. B. Medberry và B. M. Shahrooz đã thực hiện thí nghiệm [47] để nghiên

cứu sự làm việc của chốt bê tông, yếu tố ảnh hưởng chính đến sức kháng cắt, sửa

đổi và xây dựng công thức xác định sức kháng cắt. Các tác giả đã thí nghiệm 28

mẫu thí nghiệm đẩy được chia ra làm 6 tổ mẫu được đánh số từ A đến F; với các

tham số khảo sát như ma sát bám dính giữa cánh của dầm thép và bê tông, của tấm

thép có kích thước 18×5,5inch, bôi dầu và không bôi dầu, tấm thép có 3 lỗ mở tròn

đường kính 2 inch (~ 50mm) không có và có bố trí cốt thép đi qua lỗ mở, có bố trí

chốt có mũ làm việc cùng với chốt bê tông. Kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu

không bố trí cốt thép đi qua lỗ mở bị phá hoại giòn, các mẫu có xu hướng phá hoại

tách đôi bản sàn bê tông, chốt có bố trí cốt thép qua lỗ mở bị phá hoại dẻo. Kết hợp

với các kết quả các thí nghiệm trước đó, tác giả đã đề xuất công thức xác định sức

kháng chịu cắt của chốt bê tông.

24

(1.4)

trong đó:

b - chiều dày bản sàn bê tông (mm);

h - chiều cao phần bê tông bên dưới bản thép (mm);

bf - bề rộng bản cánh tiết diện dầm thép chữ H (mm);

Lc - chiều dài tiếp xúc bản cánh với bản sàn bê tông (mm);

1.2.6 Nghiên cứu của S. Peltonen và M. V. Leskelä

Năm 2002 và 2003, S. Peltonen và M. V. Leskelä đã thực hiện thí nghiệm

đẩy 74 mẫu để đánh giá mối quan hệ lực cắt và sự trượt, ảnh hưởng của hình dạng

gờ cạnh lỗ mở tròn, sự phá hoại của chốt trong dầm DELTA (Hình 1.3). Kết quả thí

nghiệm, đường cong tương tác lực và trượt dọc [51] cho thấy sự làm việc của chốt

phụ thuộc vào đường kính lỗ mở (75 và 150mm), độ sâu của gờ lỗ (sâu, nông và

không có gờ) và cấp bền bê tông; sự trượt trung bình lớn nhất từ 6 đến 9mm; sức

kháng cắt của chốt tỷ lệ với diện tích cắt ngang thân chốt, cường độ kéo trung bình

của bê tông và hệ số sức kháng.

1.2.7 Nghiên cứu của S. Y. K. Al-Darzi và cộng sự

Năm 2007, để có thể đánh giá được cơ chế phá hoại của chốt bê tông, S. Y.

K. Al-Darzi và cộng sự đã dùng công cụ mô phỏng số để xây dựng mô hình, phân

tích và so sánh với các kết quả thí nghiệm trước đó. Tác giả đã sử dụng phần mềm

ANSYS V9.0 để mô phỏng, sử dụng phần tử khối SOLID65 cho bê tông, phần tử

tấm SHELL43 cho dầm thép và bản thép có lỗ mở tròn, LINK8 cho cốt thép đi qua

lỗ mở, việc phân tích kết cấu có kể đến phi tuyến vật liệu, hiệu ứng từ biến, củng cố

của thép, biến dạng lớn. Trong các thí nghiệm đẩy, sự phá hoại thường ở bản bê

tông và bắt đầu nứt tách bản bê tông theo chiều lực tác dụng. Sự hình thành vết nứt

trong bê tông do ứng suất kéo xuất hiện hoặc do sự thay đổi về thể tích. Kết quả

phân tích số [12] cho thấy sức kháng có sự đóng góp sức kháng nén của bê tông tại

25

đầu bản thép, của chốt và của sức kháng kéo của cốt thép bố trí trong chốt bê tông.

Công thức xác định sức kháng cắt của chốt bê tông được trình bày ở công thức sau:

(1.5)

1.2.8 Nghiên cứu của J.da.C. Vianna và cộng sự

Để đánh giá sự làm việc của liên kết chịu cắt sử dụng chốt bê tông, năm

2009, J.da.C. Vianna và cộng sự đã thực hiện 12 thí nghiệm đẩy liên kết chịu cắt là

bản thép có lỗ mở tròn ở bụng được liên kết với cánh trên dầm. Liên kết chịu cắt có

hai hoặc bốn lỗ mở tròn có đường kính 35 mm được bố trí thành 1 hoặc 2 hàng theo

hướng lực đẩy; liên kết được nằm trong bản sàn bê tông có chiều dày 120 và

200mm, không bố trí cốt thép đi qua lỗ mở; để loại bỏ ảnh hưởng của ma sát, dầm

thép được bôi dầu trước khi đổ bê tông. Kết quả thí nghiệm [59] cho thấy liên kết

chịu cắt sử dụng bản thép có xu hướng phá hoại dẻo, và phá hoại giòn khi sử dụng

chữ T; bê tông bị phá hoại vỡ vụn ở đầu của liên kết chịu cắt, như lực tới hạn, sự

phá hoại bắt đầu xảy ra liên qua đến vết nứt dọc theo sàn và phát triển bề rộng vết

nứt khi giá trị tải tăng. Năm 2013, tác giả tiếp tục thực hiện 18 thí nghiệm đẩy với

các thông số khảo sát như kích thước hình học bản thép thay đổi và có bố trí thêm

cốt thép đi qua lỗ mở [58]. Kết quả thí nghiệm cho thấy sự phá hoại tương tự như ở

lần thí nghiệm đầu, việc bố trí thêm cốt thép tăng được lực thí nghiệm và mẫu có sẽ

phá hoại dẻo. Dựa trên các kết quả thí nghiệm, tác giả đã đánh giá và đối chiếu với

các giá trị được xác định từ các công thức sức kháng cắt của chốt đã công bố [49],

[62], [47], [12], qua đó xây dựng công thức xác định sức kháng cắt của chốt bê tông

không có và có bố trí cốt thép qua chốt.

Với bê tông có cấp bền nhỏ hơn 30MPa:

(1.6)

26

Với bê tông có cấp bền từ 30MPa trở lên:

(1.7)

1.2.9 Nghiên cứu của J J. H. Ahn và cộng sự

Năm 2010, J. H. Ahn và cộng sự đã thực hiện 21 mẫu thí nghiệm đẩy của

chốt bê tông trong đó 15 mẫu có một mặt cắt và 6 mẫu có hai mặt cắt để so sánh với

các thí nghiệm đẩy chốt trước đó, qua đó xây dựng công thức xác định sức kháng

trượt dọc của chốt, đề xuất hệ số điều chỉnh có kể đến chiều cao và khoảng cách

giữa bản thép (mặt cắt qua chốt). Mẫu được chế tạo theo sơ đồ thí nghiệm đẩy của

tiêu chuẩn Châu Âu [23], bản thép có kích thước 550×129×6, vật liệu SS400, đường

kính lỗ mở 55mm; bê tông sử dụng các cấp bền C27, 30, 40 và 50; bố trí 16 cấp

bền SD30 xuyên qua lỗ mở; kích thước bản bê tông rộng 600 mm, dài 700 mm và

dày 211 mm. Để loại bỏ ma sát, mẫu thép được bôi dầu trước khi đổ bê tông. Có 6

mẫu sử dụng 2 bản thép, khoảng cách giữa hai bản thép lần lượt là 64.5, 129 và 258

mm. Qua kết quả thí nghiệm [10], sự làm việc của mẫu thí nghiệm, giá trị lực trượt

tới hạn, trượt cũng như ảnh hưởng của cấp bền bê tông, khoảng cách giữa hai bản

thép đến sức kháng trượt dọc đã được đánh giá. Tác giả đã đề xuất công thức điều

chỉnh cho chốt bê tông.

Với một bản thép/mặt cắt:

(1.8)

Với hai bản thép/mặt cắt:

(1.9)

1.2.10 Nghiên cứu của B.Y. Huo

Sự làm việc của chốt bê tông nói chung trong dầm liên hợp SF và USFB đã

được B.Y. Huo nghiên cứu từ năm 2010 với mục tiêu là đánh giá được sự làm việc

thực tế của chốt bê tông, nghiên cứu ứng xử dựa trên đường cong lực-trượt dọc,

công thức thiết kế sức kháng trượt dọc. Trong [31], [34], tác giả đã phân loại bốn

27

loại: chốt bê tông, chốt có bố trí cốt thép, chốt có kết hợp với chốt có mũ và chốt kết

hợp với đường ống kỹ thuật. Bốn nhóm mẫu thử ứng với bốn loại chốt, mỗi nhóm

có bốn mẫu với các thông số khác nhau như: đường kính chốt, bê tông thường hoặc

bê tông cốt sợi. Hai loại đường kính chốt 150 và 200mm ứng với tiết diện chữ

UC254×73 và UC305×97, bản bê tông dày 254 và 308mm, rộng 600mm, mẫu bố trí

3 lỗ mở, tổng chiều cao mẫu là 1150 và 1200mm; với mẫu có bố trí cốt thép sử

dụng 212 bố trí đối xứng tại mép lỗ dọc theo phương đặt lực; đường ống kỹ thuật

có chiều dày 0.5mm, đường kính 125 và 150mm; chốt có đường kính 19mm, chiều

cao sau khi hàn 127mm. Tất cả các mẫu đều được bôi dầu để khử lực dính và ma

sát. Kết quả thí nghiệm, đường cong lực-trượt dọc, sự làm việc của từng mẫu thí

nghiệm, độ cứng, lực tới hạn, sự trượt dọc, phân loại độ dẻo [31], [32] cho thấy

chốt bê tông và đường ống kỹ thuật có tương đồng đều phá hoại giòn, sức chịu tải

của nhóm chốt này nhỏ hơn khi chốt được bố trí thêm cốt thép hoặc có bố trí thêm

chốt có mũ, với việc bổ sung thêm cốt thép hoặc chốt có mũ thì chốt chuyển từ phá

hoại giòn sang dẻo. Bên cạnh các mẫu thí nghiệm, tác giả cũng đã sử dụng phần

mềm ANSYS phiên bản 11.0 để mô phỏng số sự làm việc của chốt [32] nhằm thực

hiện bài toán tham số để điều chỉnh các hệ số ảnh hưởng đến sức kháng nén và kéo

trong công thức xác định sức kháng trượt dọc có độ chính xác cao hơn. Tác giả

cũng đã đề xuất công thức để xác định sức kháng cắt của chốt gồm hai thành phần:

sức kháng phần bê tông chịu nén và sức kháng của phần bê tông chịu kéo do đã

được loại bỏ thành phần ép mặt ở phía cuối bản thép và đưa ra ứng xử của chốt bê

tông ở Hình 1.15.

(1.10)

trong đó:

fct - cường độ chịu kéo của bê tông (MPa);

28

Hình 1.15. Diện tích tiết diện phần chịu nén và phần chịu kéo của chốt [32]

1.2.11 Nghiên cứu của M. Braun và cộng sự

Năm 2015, M. Braun và cộng sự đã thực hiện thí nghiệm đẩy 27 mẫu cho

dầm liên hợp CoSFB với các thông số chính là chiều dày bản bụng dầm, đường

kính cốt thép, đường kính lỗ 25 và 40mm và cấp bền bê tông. Kết quả thí nghiệm

[14], [15] cho thấy tất cả các mẫu đều có giá trị trượt lớn hơn 6mm, và được đánh

giá là phá hoại dẻo theo [23]. Sự phá hoại của mẫu xảy ra do biến dạng kéo dài của

cốt thép quá lớn; bê tông tại vùng lỗ mở của bản bụng bị phá vỡ vụn do lực nén;

không có hiện tượng cốt thép bị phá hoại do cắt. Để có thể đánh giá được chính xác

sự làm việc cũng như phá hoại của chốt, tác giả đã dùng phần mềm ABAQUS để

mô phỏng và phân tích số. Mô hình được xây dựng như mẫu thí nghiệm bằng phần

tử khối ba chiều, mô hình vật liệu đàn dẻo áp dụng vật liệu thép, mô hình bê tông

phá hoại dẻo (CDP), hai loại liên kết chính gồm dầm thép và bê tông, chốt và bê

tông. Năm 2017, kết quả phân tích số [15], [16] được đối chiếu và điểu chỉnh để

phù hợp với kết quả thí nghiệm, sử dụng mô hình đã kiểm chứng để thực hiện bài

toán tham số. Qua phân tích cho thấy, do đường kính lỗ nhỏ nên bê tông tại vị trí lỗ

mở bị phá hoại do lực nén, không xuất hiện ứng suất kéo trong bê tông. Cốt thép bị

uốn cong và bị thu hẹp tiết diện ở thí nghiệm và mô phỏng số.

(1.11)

29

trong đó:

fsk - giới hạn chảy dẻo của cốt thép (MPa);

1.2.12 Nghiên cứu của Emad và cộng sự

Năm 2017, các tác giả đã thực hiện 6 thí nghiệm đẩy cùng với các mô phỏng

số bằng ABAQUS cho chốt bê tông với các loại lỗ mở tròn, vuông và chữ nhật [30].

Một số các thông số như chiều dày bản bụng dầm thép, kích thước lỗ mở, khoảng

cách giữa các lỗ và cấp bền bê tông đã được khảo sát. Qua phân tích, sức kháng của

chốt bê tông qua lỗ mở vuông lớn hơn so với chốt qua lỗ mở tròn và chữ nhật. Các

tác giả cũng đã đề xuất công thức xác định sức kháng cắt của chốt.

Cho lỗ mở tròn:

(1.12)

Cho lỗ mở vuông và chữ nhật:

(1.13)

trong đó:

Ac - diện tích nén của thành lỗ lên chốt bê tông (mm2);

At - diện tích mặt cắt ngang chốt bê tông (mm2);

1.2.13 Nghiên cứu của Toi Limazie và Shiming Chen

Dựa trên mô hình và kết quả thí nghiệm đẩy [34], T. Limazie và S. Chen [45]

đã thực hiện mô phỏng số bằng phần mềm ANSYS với các hình dạng lỗ mở khác

nhau như tròn đường kính 150mm, tròn hở, bầu dục hở và hình thang của dầm SF.

Dựa trên kết quả phân tích, sự làm việc của các loại chốt với lỗ mở khác nhau đã

được nghiên cứu, qua đó công thức xác định sức kháng cắt được hiệu chỉnh:

(1.14)

trong đó:

30

As - diện tích cốt thép bố trí ở lỗ mở (mm2);

hd - chiều cao lỗ mở (mm);

Ea - mô đun đàn hồi của thép kết cấu (MPa);

Ec - mô đun đàn hồi của bê tông (MPa);

1.3. Tóm lược chương 1

 Kết cấu dầm LHT-BT gồm sàn bê tông được liên kết với dầm thép (thường

là dầm có tiết diện chữ I) thông qua các chốt có mũ chịu cắt. Với sự làm việc liên

hợp, người kỹ sư có thể kết hợp ưu điểm chịu lực của từng loại vật liệu dẫn đến khả

năng chịu mô men và độ cứng của dầm liên hợp cao hơn nhiều so với dầm thép

hoặc bê tông thông thường. Bên cạnh đó dầm liên hợp cũng còn có nhược điểm như

khả năng chịu lửa kém, chiều cao kết cấu lớn và tăng chi phí do sử dụng các liên kết

có mũ chịu cắt.

 Trong những năm gần đây, với xu hướng thiết kế giảm chiều cao của kết

cấu dầm sàn, giảm chiều cao tổng thể công trình, giảm chi phí thi công, không sử

dụng chốt có mũ chịu cắt, tiết kiệm năng lượng nhằm đáp ứng phù hợp với xu

hướng phát triển bền vững hàng loạt loại dầm liên hợp có chiều cao nhỏ như

Slimflor, ASBs, DELTABEAM, USFB, COSFB đã được đề xuất.

 Các nghiên cứu đã công bố cho thấy sức kháng cắt của chốt bê tông phụ

thuộc vào cấp bền bê tông, chiều dày bản thép của bụng dầm, kích thước và số

lượng lỗ mở, có hoặc không có bố trí cốt thép, ma sát tại bề mặt tiếp xúc…

 Để đánh giá được ứng xử của chốt bê tông cũng như xác định được sức

kháng cắt, thông thường người ta sẽ dùng thí nghiệm đẩy. Với nhiều kết quả thí

nghiệm đẩy hoặc kết quả phân tích của mô phỏng số đã được công bố trong thời

gian gần đây.

 Hiện nay, việc nghiên cứu ứng dụng dầm liên hợp có chiều cao tiết diện

nhỏ còn rất hạn chế, chưa xây dựng được quy trình tính toán cũng như chưa đề cập

đến mức độ liên kết của loại dầm này.

31

CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU SỰ LÀM VIỆC CỦA DẦM LIÊN

HỢP THÉP BÊ TÔNG NDBEAM

2.1. Đề xuất hình dạng tiết diện dầm liên hợp NDBeam

2.1.1. Các yêu cầu của dầm liên hợp có chiều cao tiết diện nhỏ

Qua việc phân tích, nghiên cứu về dầm liên hợp có chiều cao tiết diện nhỏ ở

chương 1 có thể nhận thấy, loại dầm liên hợp này có các ưu điểm nổi bật sau:

(1) Có chiều cao hệ kết cấu dầm sàn thấp bằng cách đưa một phần tiết diện

dầm thép nằm chìm trong bản sàn bê tông;

(2) Tăng khả năng chống cháy cho tiết diện dầm liên hợp, đặc biệt là phần

dầm thép do được bọc bê tông một phần hoặc được nhồi bê tông bên

trong tiết diện rỗng kín;

(3) Dầm liên hợp có thể sử dụng với bản sàn liên hợp hoặc bản bê tông đúc

sẵn thông qua phần cánh của dầm thép đua ra để đỡ bản sàn;

(4) Sử dụng các chốt bê tông thay thế cho chốt có mũ truyền thống;

(5) Tăng sức kháng trượt dọc của dầm liên hợp bằng việc sử dụng tiết diện

dầm thép rỗng với 02 bản bụng được khoét lỗ đều hai bên để tăng số

lượng mặt cắt qua chốt bê tông;

(6) Giảm tối đa phần tiết diện thép ở vùng chịu nén của tiết diện dầm liên

hợp;

(7) Tăng khả năng chịu xoắn trong giai đoạn thi công bằng cách sử dụng tiết

diện rỗng kín. Đảm bảo dầm thép chịu được tải trọng trong quá trình thi

công;

(8) Cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo và thuận tiện trong công tác đổ bê tông.

Có thể nhận thấy rằng, trong số các hệ dầm liên hợp chiều cao nhỏ đã phân

tích ở chương 1 như: SF, ASB, CoSFB, USFB, DELTABEAM, iTECH, TEC, TT,

NW, RH … thì dạng dầm DELTABEAM và RH sử dụng dầm thép tiết diện rỗng có

khoét lỗ trên bản bụng để hình thành chốt bê tông sẽ đáp ứng được cả 8 tiêu chí nêu

32

trên. Đây là gợi ý quan trọng để nghiên cứu sinh (NCS) đề xuất hình dáng tiết diện

nghiên cứu của luận án.

2.1.2. Đề xuất hình dạng tiết diện dầm thép NDBeam.

Bằng phân tích và tổng hợp các ưu khuyết điểm của các dạng dầm liên hợp

chiều cao nhỏ đang sử dụng trên thế giới và ở Việt Nam, nghiên cứu sinh đề xuất

hình dạng tiết diện dầm thép mới dùng trong dầm liên hợp chiều cao nhỏ (gọi tắt là

dầm NDBeam), cấu tạo của dầm thép NDBeam đề xuất được minh họa ở Hình 2.1

và Hình 2.2.

Hình 2.1. Hình dạng tiết diện dầm thép NDBeam đề xuất

Hình dạng tiết diện dầm thép NDBeam đề xuất có 3 dạng được ký hiệu lần

lượt là: ND(a), ND(b) và ND(c). Mô hình ba chiều dầm thép ND(c) được thể hiện ở

Hình 2.1. Dầm đề xuất có các đặc điểm chính sau:

- Dầm thép ND(a) khá tương đồng với tiết diện dầm DELTA [50] chỉ khác lỗ

mở hình tròn được thay là hình thang ngược CD-iZ;

33

- Trong trường hợp cần tăng khả năng chịu lực cũng như tăng độ cứng, phần

bản cánh phẳng phía dưới của dầm ND(a) sẽ được thay bằng tiết diện chữ U,

lúc này chiều cao dầm ND(b) sẽ cao hơn dầm ND(a);

- Dầm ND(c) là dạng tổng quát, khi lần lượt loại bỏ phần tiết diện cánh đỡ ở

trong tiết diện hộp và tiết diện chữ U thì dầm ND(c) sẽ quay về dạng ND(b)

hoặc ND(a).

Tiết diện dầm thép ND(c) đề xuất là một tiết diện rỗng, kín cấu tạo bao gồm các

phần sau:

 01 bản cánh trên đặt chìm trong sàn bê tông, trên bản cánh trên này có

tạo lỗ ô van để phục vụ cho quá trình đổ và đầm bê tông, đảm bảo bê

tông được đổ đầy bên trong dầm thép;

 02 bản bụng trên, hai bản bụng này có khoét lỗ dạng hình thang ngược

(lỗ CD-iZ) đồng dạng với hình dạng của sóng tôn sàn;

 01 bản cánh giữa, phần bản cánh bên trong tiết diện dầm sẽ được

khoét lỗ ô van đảm bảo bê tông đổ đầy phần bê tông bên dưới của

dầm thép, vị trí lỗ ô van trên bản cánh trên và bản cánh giữa không

trùng nhau để tránh giảm yếu tiết diện dầm thép;

 02 bản bụng dưới và 01 bản cánh dưới.

Hình 2.2. Các kích thước chính của tiết diện dầm thép ND(b)

34

2.1.3. Đề xuất hình dạng tiết diện chốt bê tông trong dầm NDBeam

Hình dạng lỗ mở ở bản bụng trong dầm thép liên hợp chiều cao nhỏ thường là

hình tròn do phù hợp với lỗ tròn trong bản sàn rỗng đúc sẵn và thuận tiện gia công

chế tạo (Hình 1.2). Bên cạnh đó, một số tác giả cũng đã đề xuất lỗ mở ở bản bụng

có hình dạng khác như ở Hình 2.3 gồm lỗ chữ C (CD-C) [42], [45], lỗ rãnh dài

(CD-SL) [45], lỗ hình thang (CD-Z) [45] và hình thang ngược (CD-iZ).

Hình 2.3. Một số hình dạng lỗ của chốt bê tông

Hình 2.4. Cấu tạo tôn sàn sườn mở

Trong luận án, Nghiên cứu sinh đề xuất sử dụng Lỗ CD-iZ trong dầm liên hợp

NDBeam vì các lý do sau:

- Dầm liên hợp NDBeam được sử dụng để liên kết với bản sàn liên hợp, trong

đó tôn sóng định hình có cấu tạo như Hình 2.4, tôn sàn đóng vai trò làm

coppha trong quá trình thi công và cốt thép chịu lực bên dưới khi sàn chịu tải

trọng;

- Phần lỗ trên 02 bản bụng trên của dầm thép NDBeam có dạng hình thang

ngược, đồng dạng với kích thước hình học của sóng tôn định hình;

35

- Phần bê tông đi qua sóng âm của tôn sàn và đi qua lỗ mở trên 2 bản bụng trên

của dầm thép sẽ hình thành lên 1 chốt bê tông hình trụ hoàn chỉnh để tăng khả

năng chịu cắt trong dầm liên hợp.

2.1.4. Đánh giá tiết diện dầm liên hợp NDBeam đề xuất.

Trên cơ sở phân tích ở mục 2.1.2 và 2.1.3 tiết diện dầm liên hợp NDBeam đề

xuất mới có cấu tạo chi tiết như Hình 2.5, sơ đồ 3D tổng thể của tiết diện dầm liên

hợp được thể hiện trên Hình 2.6.

Hình 2.5. Các kích thước chính của tiết diện dầm liên hợp NDBeam

Để đảm bảo sự làm việc đồng thời giữa phần dầm thép và phần bê tông sàn,

khi cấu tạo tiết diện dầm liên hợp NDBeam cần chú ý một số lưu ý sau:

- Phần bản cánh giữa của dầm thép phải đảm bảo khả năng chịu lực khi chịu tải

trọng từ sàn truyền xuống, ngoài ra phần nhô ra của bản cánh giữa khỏi bản

bụng trên phải lớn hơn 40mm để có đủ chỗ cho tôn sóng định hình của sàn

liên hợp kê vào;

36

- Chiều cao phần lỗ mở trên 02 bản bụng trên của dầm thép phải lớn hơn hoặc

bằng chiều cao của sóng tôn, điều kiện kiểm tra:

ht1 ≥ hp với: ht1 là chiều cao lỗ mở, hp là chiều cao sóng tôn;

- Chiều cao của phần bê tông bên trên bản cánh trên của dầm thép phải đảm bảo

yêu cầu chiều dày lớn bảo vệ khi có bố trí cốt thép cấu tạo bên trên bản cánh

trên.

Hình 2.6. Mô hình 3D dầm liên hợp có chiều cao nhỏ NDBeam

Hình 2.7. Chiều cao của dầm NDBeam so với dầm liên hợp truyền thống

Nhằm đánh giá tính hiệu quả, mức độ hợp lý của tiết diện dầm liên hợp

NDBeam đề xuất cần tiến hành phân tích đánh giá các ưu, nhược điểm của tiết diện,

kết quả phân tích được lập thành Bảng 2.1.

37

Bảng 2.1 Đặc điểm của tiết diện dầm liên hợp NDBeam đề xuất

Đặc điểm Mục đích - Yêu cầu

(1) Chiều cao hệ kết cấu dầm nhỏ

- Bản cánh trên và 02 bản bụng của dầm thép NDBeam nằm chìm trong bản sàn bê tông. Do vậy, dầm liên hợp NDBeam có chiều cao tiết diện thấp hơn so với dầm liên hợp truyền thống (Hình 2.7) - Khi cháy xảy ra, phần bê tông nhồi bên trong tiết diện dầm

thép sẽ ngăn cho tiết diện thép kết cấu không bị tiếp xúc

(2) Tăng khả năng chống cháy trực tiếp cả hai mặt với lửa nên góp phần làm tăng khả năng

chịu lửa của dầm liên hợp.

(3) Có phần cánh nhô ra khỏi tiết diện - Dùng để đỡ bản sàn liên hợp sử dụng tôn sóng sườn mở định hình.

(4) Lỗ mở ở bản bụng

- Phần bê tông đi qua lỗ mở trên 02 bản bụng sẽ tạo thành chốt bê tông đóng vai trò ngăn cản sự trượt dọc giữa phần thép và bê tông. - Không sử dụng chốt có mũ chịu cắt. - Tiết kiệm vật liệu thép dùng để chế tạo bản bụng trên của dầm, khi lỗ mở phù hợp với hình dạng sóng âm của tôn sóng định hình.

(5) Tiết diện dầm thép rỗng, tổ hợp hàn

- Đảm bảo dầm thép đủ khả năng chịu lực và tăng cường độ cứng chống xoắn khi chịu tải trọng trong quá trình thi công. - Tăng số lượng mặt cắt ngang cắt qua chốt bê tông, tăng được mức độ liên kết trong dầm liên hợp. - Tận dụng được hiệu ứng nén không nở hông của phần bê tông trong tiết diện rỗng của dầm thép.

(6) Kích thước hình học có sự thay đổi - Phần tiết diện dầm thép phía trên nằm chìm trong bản sàn bê tông sẽ sử dụng chiều dày cũng như bề rộng nhỏ hơn do nằm ở vùng nén.

- Thuận tiện trong việc gia công, chế tạo và tạo hình nguội từ đó có thể làm giảm chi phí chế tạo dầm thép. (7) Sử dụng bản thép có chiều dày nhỏ hơn 12 mm

2.1.5. Giới hạn nghiên cứu của dầm liên hợp NDBeam

- Áp dụng làm dầm phụ đỡ bản sàn liên hợp thép bê tông có sử dụng tôn sóng

định hình, dầm có sơ đồ tính là hệ dầm đơn giản chịu tải trọng tĩnh, không

38

xét đến ảnh hưởng của mômen xoắn dầm, tỷ số nhịp dầm và chiều cao tiết

diện của dầm thép từ 25 đến 28.

- Chiều dày bản thép cấu tạo dầm 4mm và ≤12mm để đảm bảo phân loại tiết

diện dầm thép là loại 1 hoặc 2.

- Bản sàn liên hợp sử dụng loại tôn sóng định hình sườn mở.

- Lỗ mở trên bản bụng dầm thép dạng hình thang đồng dạng với sóng âm của

tôn sóng, vị trí lỗ mở trên hai bản bụng trên của dầm lấy trùng nhau, khoảng

cách giữa các lỗ mở lấy bằng khoảng cách giữa các sóng âm của tôn sóng

định hình.

- Mức độ liên hợp chỉ phụ thuộc vào sức kháng cắt của chốt bê tông, không bố

trí cốt thép thanh đi qua lỗ mở, không bố trí chốt có mũ chịu cắt.

2.2. Tính toán dầm liên hợp NDBeam

2.2.1. Vật liệu

2.2.1.1. Thép kết cấu

Tiêu chuẩn EN 1994-1-1 [23] quy định các kết cấu liên hợp được sản xuất từ

thép mác thông thường S235, S275 và S355 được xác định trong EN 10025-2:2019

[24].

2.2.1.2. Cốt thép

Theo [23], cốt thép dùng cho kết cấu liên hợp gồm S220, S400 và S500. Mô

đun đàn hồi của cốt thép dao động từ 190 đến 200 GPa. Để đơn giản tính toán,

người ta có thể dùng một giá trị mô đun đàn hồi là 210 GPa cho thép kết cấu, tôn

sóng định hình và cốt thép. Các đặc trưng cơ học như giới hạn chảy, mô đun đàn

hồi, tính dẻo... cốt thép thanh dùng cho kết cấu bê tông cốt thép theo TCVN 5574-

2018 tương đồng với cốt thép được quy định trong EN 1992-1-1 [20].

2.2.1.3. Bê tông

Kết cấu bê tông và kết cấu liên hợp thường được sử dụng bê tông loại thường

với khối lượng riêng từ 1800 đến 2500 kg/m3, có cấp bền từ C20/25 đến C50/60.

Các đặc trưng cơ học của bê tông loại thường được trình bày ở Bảng 2.2.

39

Cấp độ bền

C20/25 C25/30 C30/37 C35/45 C40/50 C45/55 C50/60

20

25

30

35

40

45

50

fck

25

30

37

45

50

55

60

fcu

2,2

2,6

2,9

3,2

3,5

3,8

4,1

fctm

28

33

38

43

48

53

58

fcm

1,5

1,8

2,0

2,2

2,5

2,7

2,9

fctk,0,05

30

31

33

34

35

36

37

Ecm

Bảng 2.2 Các đặc trưng cơ học của bê tông theo [20]

trong đó đơn vị cường độ là MPa, mô đun đàn hồi là GPa:

fck - cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông mẫu hình trụ (150x300) ở tuổi

28 ngày;

fcu - cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông mẫu lập phương

(150x150x150) ở tuổi 28 ngày;

fctm - cường độ chịu kéo trung bình của bê tông ở tuổi 28 ngày;

fcm - cường độ trung bình chịu nén của bê tông mẫu hình trụ ở tuổi 28 ngày;

fctk,0,05 - giá trị dưới của sức bền đặc trưng khi kéo;

Ecm - mô đun đàn hồi cát tuyến có kể đến ảnh hưởng của các tác động ngắn

hạn.

2.2.2. Các giả thiết tính toán

Tính toán thiết kế dầm liên hợp thép - bê tông có chiều cao nhỏ được thực hiện

tương tự như tính toán dầm liên hợp truyền thống với các giả thiết như sau:

- Thiết kế theo trạng thái cực hạn (ULS) được phân tích theo sơ đồ dẻo, thiết

kế theo trạng thái sử dụng (SLS) được phân tích theo sơ đồ đàn hồi;

- Mức độ liên kết trong dầm liên hợp được coi là hoàn toàn;

- Tiết diện ngang của dầm liên hợp luôn phẳng và vuông góc với trục dầm;

- Bỏ qua sự làm việc của bê tông ở vùng chịu kéo. Có kể đến hiệu ứng nén

không nở hông của bê tông bên trong tiết diện dầm thép;

- Tiết diện tính toán nguy hiểm là tiết diện ngang có kể đến phần lỗ mở ở bụng

trên của dầm;

40

- Bỏ qua ảnh hưởng của cốt thép trong vùng nén và cốt thép bố trí theo yêu

cầu cấu tạo;

- Không kể đến sự làm việc của tôn sóng định hình;

- Không xét đến cốt thép bố trí trong bụng dầm khi tính toán trong điều kiện

bình thường.

2.2.3. Phân vùng bê tông và thép kết cấu của dầm liên hợp NDBeam

Các phần bê tông và thép kết cấu của tiết diện dầm liên hợp được ký hiệu và

phân vùng để thuận tiện cho việc tính toán.

2.2.3.1. Phân vùng bê tông

(a)

Ký hiệu vùng bê tông chịu nén trong dầm NDBeam được thể hiện ở Hình 2.8.

(1) Vùng 1: phần bê tông ở phía trên cánh trên dầm thép, có tiết diện hình chữ

nhật với chiều rộng beff và chiều cao a; trong đó beff là bề rộng hiệu quả của

dầm liên hợp được xác định như với dầm liên hợp truyền thống, và a là chiều

cao của vùng bê tông trên tiết diện dầm thép.

(2) Vùng 2: phần bê tông ở mức tương ứng với chiều dày cánh trên của dầm thép.

(3) Vùng 3: phần bê tông ở phía dưới cánh trên và trên sóng tôn định hình bao

gồm cả phần bên trong của dầm thép rỗng.

(4) Vùng 4: phần bê tông nằm phía dưới vùng bê tông 3, ở trên bản cánh đỡ và

không nằm trong tôn sóng định hình.

(5) Vùng 5: phần bê tông nằm trong bụng rỗng dầm thép ứng với chiều dày của

cánh đỡ của dầm thép.

(6) Vùng 6: phần bê tông nằm dưới vùng bê tông 5 ở trong bụng rỗng dầm thép.

(b) Diện tích các phần bê tông từ (1) đến (6), ký hiệu lần lượt là Ac1 đến Ac6 và

tổng diện tích phần bê tông Ac được xác định theo các công thức:

(2.1)

(2.2)

(2.3)

41

(2.4)

(2.5)

(2.6)

(2.7)

Trong đó: hệ số k phụ thuộc vào hình dạng dầm. Với dầm NDBeam loại (a) và (c) thì k=0; loại (b) thì k=1.

Hình 2.8. Phân vùng bê tông của dầm liên hợp NDBeam

(c) Mô men quán tính của vùng bê tông từ (1) đến (6), ký hiệu lần lượt là Ic1

đến Ic6 đối với trục trọng tâm của chính nó được xác định theo công thức:

(2.8)

(2.9)

(2.10)

(2.11)

42

(2.12)

(2.13) (d) Sức kháng nén của vùng bê tông, ký hiệu lần lượt là Nc1 đến Nc6 được

xác định theo các công thức:

(2.14)

(2.15)

(2.16)

(2.17)

(2.18) (2.19)

Trong đó: hệ số an toàn riêng γc, với tổ hợp tải trọng thông thường hệ số này được lấy bằng 1,5.

2.2.3.2. Phân vùng thép kết cấu

(a) Ký hiệu vùng thép kết cấu của dầm thép được thể hiện ở Hình 2.9.

(1) Vùng 1: tiết diện cánh trên của dầm thép.

(2) Vùng 2: tiết diện hai bản bụng của dầm thép phía trên lỗ mở hay phía

trên sóng tôn định hình.

(3) Vùng 3: tiết diện bản cánh đỡ vươn ra của dầm thép, có chiều dày tm và

chiều rộng (bm-k.bb).

(4) Vùng 4: tiết diện bản bụng của dầm thép phía dưới bản cánh giữa đỡ tôn

sàn đối với dầm NDBeam loại (b) và (c).

(5) Vùng 5: tiết diện bản cánh dưới của dầm thép đối với dầm NDBeam loại

(b) và (c).

(b) Diện tích các phần thép kết cấu từ (1) đến (5), ký hiệu lần lượt là Aa1 đến

Aa5 và tổng diện tích dầm thép Aa được xác định theo các công thức:

(2.20)

(2.21)

43

Hình 2.9. Phân vùng thép kết cấu của dầm liên hợp NDBeam

(2.22)

(2.23)

(2.24)

(2.25) (c) Xác định trọng tâm dầm thép: khoảng cách y từ mặt dưới của cánh dưới

(vùng 5) dầm thép đến trọng tâm dầm thép được xác định theo công

thức:

(2.26)

(d) Sức kháng kéo hoặc nén của các vùng thép kết cấu, ký hiệu lần lượt là

Na1 đến Na5 được xác định theo công thức:

(2.27)

(2.28)

(2.29)

44

(2.30)

(2.31)

Trong đó:  góc nghiêng bản bụng dầm thép đối với phương đứng, fy là giới hạn chảy, γM là hệ số an toàn riêng của thép kết cấu, hệ số này được lấy bằng 1,05; fyd = fy / γM

2.2.4. Sức kháng mô men bền dẻo dương của dầm liên hợp NDBeam

Giá trị mô men bền dẻo dương của dầm liên hợp phụ thuộc vào vị trí của trục

trung hòa dẻo (P.N.A) của tiết diện dầm liên hợp. Vị trí của trục trung hòa dẻo và

mô men bền dẻo của tiết diện lần lượt được xác định dựa trên phương trình cân

bằng hợp lực theo phương ngang và hợp lực nhân với cánh tay đòn. Sau khi tìm

được x, là khoảng cách từ vị trí P.N.A đến mặt trên bản sàn bê tông, giá trị mô men

bền dẻo của tiết diện sẽ được xác định.

2.2.4.1. Trục trung hòa dẻo nằm phía trên bản cánh trên của dầm thép

Trường hợp này xảy ra khi khả năng chịu nén của vùng bê tông 1 (Nc1) lớn

hơn khả năng chịu kéo của cả dầm thép (Na), điều kiện: Nc1 ≥ Na

Khả năng chịu nén của phần bê tông phía trên trục trung hòa dẻo thuộc vùng

bê tông 1 được tính như sau với cường độ nén tính toán fcd = fck / γc

(2.32)

Khả năng chịu kéo của dầm thép:

(2.33)

Xác định vị trí P.N.A dựa trên cân bằng hợp lực của vùng nén và kéo theo các

công thức (2.32) và (2.33):

(2.34)

Giá trị mô men bền dẻo của dầm liên hợp được xác định theo công thức:

(2.35)

45

Hình 2.10. Trục trung hòa dẻo nằm phía trên bản cánh trên của dầm thép

2.2.4.2. Trục trung hòa dẻo nằm trong bản cánh trên của dầm thép

Trục trung hòa dẻo nằm trong bản cánh trên của dầm thép khi thỏa mãn điều

kiện sau:

(2.36)

Hợp lực vùng nén được xác định theo công thức:

(2.37)

Trong đó (2.38)

Hợp lực vùng kéo được xác định theo công thức:

(2.39)

Vị trí trục P.N.A được tính theo công thức:

(2.40)

Giá trị mô men bền dẻo của dầm liên hợp được xác định theo công thức:

(2.41)

46

Hình 2.11. Trục trung hòa dẻo nằm trong bản cánh trên dầm thép

2.2.4.3.Trục trung hòa dẻo đi qua bụng dầm thép phía trên lỗ mở

Trục trung hòa dẻo đi qua bụng dầm thép phía trên lỗ mở khi thỏa mãn điều

kiện sau:

(2.42)

trong đó là lực nén phần bê tông sàn trong vùng chiều cao ht2:

(2.43)

Hợp lực vùng nén được xác định theo công thức:

(2.44)

với (2.45)

Hợp lực vùng kéo được xác định theo công thức:

(2.46)

với (2.47)

47

Hình 2.12. Trục trung hòa dẻo đi qua bụng của dầm thép phía trên lỗ mở

Cân bằng hợp lực vùng nèn N(-) và hợp lực vùng kéo N(+), vị trí trục trung

hòa dẻo P.N.A được xác định theo công thức:

(2.48)

Giá trị mô men bền dẻo của dầm liên hợp được xác định theo công thức:

(2.49)

2.2.4.4. Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm thép, phía trên mặt tôn sàn

Trục trung hòa dẻo đi qua bụng dầm thép, phía trên mặt tôn sàn khi thỏa mãn điều

kiện sau:

(2.50)

Hợp lực vùng nén được xác định theo công thức:

(2.51)

48

Với (2.52)

Hợp lực vùng kéo được xác định theo công thức:

(2.53)

Hình 2.13. Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm, phía trên mặt tôn sàn

Cân bằng hợp lực vùng nén và vùng kéo xác định được vị trí trục P.N.A theo

công thức:

(2.54)

Giá trị mô men bền dẻo của dầm liên hợp được xác định theo công thức:

(2.55)

2.2.4.5. Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm, trong vùng chiều cao sóng

tôn

Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm, trong vùng chiều cao sóng tôn khi

thỏa mãn điều kiện sau:

(2.56)

49

Hình 2.14. Trục trung hòa dẻo đi qua lỗ mở bụng dầm, trong vùng chiều cao

sóng tôn

Hợp lực vùng nén được xác định theo công thức:

(2.57)

(2.58) Với

Hợp lực vùng kéo được xác định theo công thức:

(2.59)

Vị trí trục P.N.A được tính theo công thức:

(2.60)

Giá trị mô men bền dẻo của dầm liên hợp được xác định theo công thức:

(2.61)

2.2.4.6. Trục trung hòa dẻo đi qua bản cánh đỡ tôn sóng định hình

Trục trung hòa dẻo đi qua cánh giữa khi thỏa mãn điều kiện sau:

(2.62)

50

Hình 2.15. Trục trung hòa dẻo đi qua bản cánh đỡ tôn sóng định hình

Hợp lực vùng nén được xác định theo công thức:

(2.63)

Trong đó (2.64)

Hợp lực vùng kéo được xác định theo công thức:

(2.65)

Với (2.66)

Vị trí trục P.N.A được tính theo công thức:

(2.67)

Giá trị mô men bền dẻo của dầm liên hợp được xác định theo công thức:

51

(2.68)

2.2.4.7. Trục trung hòa dẻo đi qua bụng dưới của dầm thép

Trục trung hòa dẻo đi qua bụng dưới của dầm thép khi thỏa mãn điều kiện sau:

(2.69)

Hình 2.16. Trục trung hòa dẻo đi qua đi qua bản bụng dưới của dầm thép

Hợp lực vùng nén được xác định theo công thức:

(2.70)

Hợp lực vùng kéo được xác định theo công thức:

(2.71)

52

Vị trí trục P.N.A được tính theo công thức:

(2.72)

Giá trị mô men bền dẻo của dầm liên hợp được xác định theo công thức:

(2.73)

2.2.4.8. Trục trung hòa dẻo đi qua cánh dưới của dầm thép

Trục trung hòa dẻo đi qua cánh dưới của dầm thép khi thỏa mãn điều kiện sau:

(2.74)

Hợp lực vùng nén được xác định theo công thức:

(2.75)

(2.76) Với

Hợp lực vùng kéo được xác định theo công thức:

(2.77)

Vị trí trục P.N.A được tính theo công thức:

(2.78)

53

Hình 2.17. Trục trung hòa dẻo đi qua đi qua bản đi qua cánh dưới của dầm thép

Giá trị mô men bền dẻo của dầm liên hợp được xác định theo công thức:

(2.79)

2.2.5. Xác định sức kháng cắt đứng, khả năng chịu uốn và cắt đồng thời của

dầm liên hợp NDBeam

2.2.5.1. Sức kháng cắt đứng của dầm liên hợp

Sức kháng cắt đứng của dầm liên hợp NDBeam được xác định tương tự như

dầm liên hợp truyền thống, lực cắt đứng được coi như dầm thép chịu [23].

(2.80)

Trong đó: (2.81)

2.2.5.2. Khả năng chịu uốn và lực cắt đồng thời

Khi lực cắt tính toán VEd lớn hơn 50% khả năng chịu cắt Vpl,Rd thì khả năng

chịu mô men uốn của dầm sẽ giảm đi theo công thức sau:

54

(2.82)

trong đó: M f,Rd là sức kháng mô men của tiết diện tính riêng với các bản cánh.

2.2.6. Xác định sức kháng trượt dọc và mức độ liên kết của dầm liên hợp

NDBeam

2.2.6.1. Sức kháng trượt dọc của dầm NDBeam do chốt bê tông CD-iZ

Phân tích tổng quan các nghiên cứu của nhiều tác giả về sức kháng chịu cắt

của chốt bê tông cho thấy phần lớn sử dụng các chốt dạng lỗ tròn, đối với dầm

NDBeam có tiết diện chốt dạng hình thang ngược và có 2 bản bụng dầm thép nên

việc xác định sức kháng trượt dọc của chốt bê tông CD-iZ cần có nghiên cứu riêng.

Chi tiết công thức tính sức kháng trượt dọc của dầm NDBeam được đề xuất ở

chương 3.

2.2.6.2.Mức độ liên kết

Mức độ liên kết chịu trượt dọc của dầm liên hợp NDBeam được xác định theo

công thức (2.83). Nếu  ≥ 1, dầm có liên kết hoàn toàn và  < 1 dầm được xem là

có liên kết không hoàn toàn.

(2.83)

- là sức kháng trượt dọc của dầm.

- là khả năng chịu lực của phần tiết diện thép nằm trong vùng kéo.

trong đó:

- là khả năng chịu lực của phần bê tông trong vùng nén.

2.2.7. Độ võng của dầm liên hợp NDBeam

2.2.7.1. Độ cứng của dầm liên hợp NDBeam

của tiết Độ cứng của dầm liên hợp NDBeam là EaI1, trong đó mô men quán tính

diện dầm liên hợp đối với trục trung hòa đàn hồi (E.N.A).

Khoảng cách từ trọng tâm dầm liên hợp đến mặt dưới của dầm thép yc (Hình

2.18) xác định theo công thức sau:

55

(2.84)

Hình 2.18. Xác định trọng tâm dầm liên hợp

Khoảng cách từ trọng tâm dầm thép đến mặt dưới của dầm thép y (Hình 2.18)

xác định theo (2.26), ta có mô men quán tính của tiết diện dầm liên hợp được xác

định theo công thức sau:

56

(2.85)

trong đó: - là tỷ số mô đun đàn hồi của thép và bê tông tính cho cả tải

trọng ngắn hạn và dài hạn.

2.2.7.2. Độ võng dầm liên hợp

Đối với dầm liên hợp đơn giản chịu tải trọng phân bố đều, trong trường hợp

liên kết hoàn toàn, độ võng tại vị trí giữa nhịp được tính theo công thức:

(2.86)

trong đó:

q - giá trị tổ hợp của tải trọng tiêu chuẩn phân bố đều trên dầm;

L - nhịp dầm.

2.2.8. Liên kết không hoàn toàn

Đối với dầm liên hợp truyền thống có mức độ liên kết không hoàn toàn, theo

EN 1994-1-1, cần phải tính đến sự suy giảm sức kháng mô men bền dẻo và sự gia

tăng độ võng của dầm. Tuy nhiên đối với dầm liên hợp NDBeam, sự phá hoại của

các chốt bê tông chịu cắt là sự phá hoại giòn (trình bày chi tiết trong chương 3) nên

không để xảy ra trường hợp liên kết không hoàn toàn, nói cách khác giới hạn trong

thiết kế tính toán dầm NDBeam, mức độ liên kết luôn đảm bảo là liên kết hoàn toàn.

2.3. Tóm lược chương 2

 Trên cơ sở nghiên cứu sự làm việc của dầm liên hợp thép bê tông có

chiều cao nhỏ đang được phát triển và ứng dụng trong thực tế hiện nay,

dầm liên hợp NDBeam có dầm thép hộp với 2 bụng có lỗ mở hình thang

chìm trong bản sàn bê tông đã được đề xuất.

57

 Dầm NDBeam là một loại dầm mới, cần phải có các nghiên cứu cụ thể

như tính toán dầm theo các trạng thái giới hạn chịu lực và trạng thái giới

hạn sử dụng.

 Vận dụng lí thuyết tính toán dầm liên hợp theo EN 1994-1-1, các công

thức xác định các đặc trưng hình học của tiết diện dầm liên hợp có chiều

cao nhỏ, xác định sức kháng mômen bền dẻo, sức kháng cắt đứng, sức

kháng trượt dọc và độ cứng đã được thiết lập

 Các công thức đã đề xuất sẽ là cơ sở để xây dựng quy trình thiết kế dầm

liên hợp NDBeam sẽ được trình bày ở chương 4.

58

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ ỨNG XỬ CỦA CHỐT BÊ TÔNG CHỊU

TRƯỢT DỌC

3.1. Thí nghiệm đẩy của chốt bê tông CD-iZ

3.1.1. Vật liệu chế tạo mẫu

3.1.1.1. Thép kết cấu

Thép chế tạo mẫu sử dụng vật liệu thép S235 có giới hạn chảy là 235 MPa.

3.1.1.2. Bê tông

Bê tông chế tạo các mẫu push-out được lấy trong cùng một mẻ trộn để hạn chế

sự biến động của vật liệu bê tông giữa các mẫu thí nghiệm. Sau đó được đúc mẫu bê

tông để đánh giá kiểm chứng cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo ép chẻ thông

qua thí nghiệm các mẫu vật liệu tiêu chuẩn. Các mẫu vật liệu bê tông hình trụ có

đường kính 150mm và chiều cao 300mm được đúc cùng lúc với mẫu thí nghiệm

push-out (Hình 3.1), được bảo dưỡng cùng điều kiện để đảm bảo đặc trưng cơ học

có sự đồng nhất.

Hình 3.1. Chế tạo mẫu vật liệu bê tông đồng thời với mẫu thí nghiệm

Các mẫu vật liệu bê tông đủ điều kiện 28 ngày tuổi được tiến hành thí nghiệm

nén dọc trục và kéo ép chẻ (Hình 3.2).

59

Hình 3.2. Thí nghiệm nén và ép chẻ mẫu bê tông

Các nhóm mẫu thí nghiệm có một chốt bê tông T1G*, T1GW* và T1GT*

được chế tạo từ vật liệu bê tông thường C25/30 (C25). Đối với nhóm mẫu thí

nghiệm T1G, T2G, T3G, T3F, B3G và ND3G được chế tạo từ vật liệu bê tông

thường C20/25 (C20). Kết quả thí nghiệm mẫu vật liệu bê tông để xác định cường

độ chịu nén và kéo ép chẻ của bê tông C25 và C20 được thể hiện ở Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả thí nghiệm nén mẫu vật liệu bê tông C25 và C20

C25 M1 M2 M3 Giá trị tính

Lực nén phá hoại mẫu trụ (kN) 676,0 569,2 548,4 569,2

32,21 Cường độ chịu nén trung bình của mẫu trụ fcm (MPa)

38,65 Cường độ chịu nén trung bình của mẫu lập phương - quy đổi (MPa)

241,3 226,9 243,6 237,3

3,36

Lực ép chẻ phá hoại (kN) Cường độ chịu kéo ép chẻ fct (MPa) C20 Lực nén phá hoại mẫu trụ (kN) M1 450,0 M2 444,0 M3 472,0 Giá trị tính 455,3

25,77

30,92

Cường độ chịu nén trung bình của mẫu trụ fcm (MPa) Cường độ chịu nén trung bình của mẫu lập phương - quy đổi (MPa) Lực ép chẻ phá hoại (kN) 194,0 214,0 207,0 205,0

2,93

Cường độ chịu kéo ép chẻ fct (MPa)

60

3.1.2. Mẫu thí nghiệm

Để đánh giá được sự làm việc của chốt bê tông, các thông số ảnh hưởng đến

sự làm việc của chốt như chiều dày bản bụng dầm thép, kích thước lỗ, cấp bền bê

tông, ma sát tại bề mặt tiếp xúc và số lượng lỗ cũng như số lượng mặt cắt qua chốt

các mẫu thí nghiệm đã được chế tạo và đặt tên. Ký hiệu đặt tên và mô tả thông số

mẫu được ký hiệu như Hình 3.3 và Bảng 3.2.

Hình 3.3. Ký hiệu đặt tên mẫu thí nghiệm

Bảng 3.2. Mô tả các nhóm mẫu thí nghiệm

STT Tên Kích thước lỗ Số lỗ Ma sát Bê tông

Chiều dày bản thép 6 Số mặt cắt 1 1 T1G* 190×120×88 1 Không C25

2 T1GT* 190×120×88 10 1 Không C25 1

3 T1GW* 250×180×88 1 Không C25 1 6

4 T1G 190×120×88 1 Không C20 1 6

5 T2G 190×120×88 2 Không C20 1 6

190×120×88 190×120×88 190×120×88 190×120×88 3 3 3 3 Không Có Không Không C20 C20 C20 C20 1 1 2 2 6 6 6 6

T3G 6 T3F 7 B3G 8 9 ND3G

Tất cả các mẫu thí nghiệm đều có phần bản sàn bê tông với vai trò như bản sàn

trong dầm liên hợp. Để loại bỏ ma sát tại bề mặt tiếp xúc, phụ gia dầu tách khuôn

61

(PV Modding oil) đã được sử dụng để bôi cả trong và ngoài tiết diện thép kết cấu

trước khi đổ bê tông. Mẫu thí nghiệm được đổ bê tông theo phương ngang giống

như khi thi công dầm trên công trường.

3.1.2.1. Nhóm mẫu T1G*, T1GT*, T1GW* và T1G

Hình 3.4. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm T1G, T1G* và T1GW

Nhóm mẫu đều sử dụng tiết diện thép chữ  có một lỗ mở ở bản bụng, kích

thước chi tiết của mẫu xem Hình 3.4 và Bảng 3.2. Cốp pha gỗ có chiều dày 30 mm

đã được chế tạo, tiếp xúc với cuối bản thép  để loại bỏ sức kháng ép mặt ở cuối

của bản thép. Các nhóm mẫu được chế tạo 3 mẫu giống nhau và được ký hiệu thêm

chỉ số ở cuối là 1, 2 và 3.

3.1.2.2. Nhóm mẫu T2G

Nhóm mẫu đều sử dụng tiết diện thép chữ  có hai lỗ mở ở bản bụng, kích

thước chi tiết của mẫu xem Hình 3.5 và Bảng 3.2. Nhóm mẫu được chế tạo 3 mẫu

giống nhau và được ký hiệu thêm chỉ số ở cuối là T2G1, T2G2 và T2G3.

62

Hình 3.5. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm T2G

3.1.2.3. Nhóm mẫu T3G và T3F

Hình 3.6. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm T3 và hình ảnh cốp pha mẫu T1, T2 và T3

Nhóm mẫu đều sử dụng tiết diện thép chữ  có ba lỗ mở ở bản bụng, kích

thước chi tiết của mẫu xem Hình 3.6 và Bảng 3.2. Trước khi đổ bê tông, mẫu T3F

được vệ sinh theo phương pháp ST2, nhóm mẫu T3G được quét phụ gia dầu tách

khuôn. Nhóm mẫu được chế tạo 3 mẫu giống nhau và được ký hiệu thêm chỉ số ở

cuối là 1, 2 và 3.

63

3.1.2.4. Nhóm mẫu B3G

Nhóm mẫu đều sử dụng tiết diện thép dầm thép rỗng, tại mỗi bên của bản

bụng có ba lỗ mở, kích thước chi tiết của mẫu xem Hình 3.7 và Bảng 3.2. Nhóm

mẫu được chế tạo 3 mẫu giống nhau và được ký hiệu thêm chỉ số ở cuối là B3G1,

B3G2 và B3G3.

Hình 3.7. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm B3G

3.1.2.5. Nhóm mẫu ND3G

Nhóm mẫu đều sử dụng tiết diện thép dầm thép rỗng có có bản cánh giữa, tại

mỗi bên của bản bụng có ba lỗ mở, kích thước chi tiết của mẫu xem Hình 3.8 và

Bảng 3.2. Nhóm mẫu được chế tạo 3 mẫu giống nhau và được ký hiệu thêm chỉ số ở

cuối là ND3G1, ND3G2 và ND3G3.

64

Hình 3.8. Bản vẽ chế tạo mẫu thí nghiệm ND3G

3.1.3. Thí nghiệm

3.1.3.1. Nguyên tắc thí nghiệm

- Thí nghiệm đẩy tuân theo quy định của Phụ lục B2 [23] được thực hiện để

xác định sự làm việc của chốt bê tông. Mối quan hệ giữa tải trọng và sự trượt

dọc tương đối giữa bản sàn bê tông và thép kết cấu được bộ ghi dữ liệu tự

động TDS-530 ghi lại thông qua cảm biến lực đặt tại kích thủy lực và các

cảm biến vị trí (LVDT) được bố trí tại trọng tâm của chốt.

- Mặt trên dầm thép được phay nhẵn, hàn với mặt bích dày 20 mm để đảm bảo

tải trọng luôn truyền đều lên phần thép kết cấu. Với mẫu thử B3G và ND3G

có bố trí thêm gối bằng thép cho phần bê tông bên trong tiết diện rỗng.

3.1.3.2. Xác định sơ bộ sức kháng cắt của mẫu (tải trọng) thí nghiệm

Do mẫu có khả năng phá hoại giòn do đó cần xác định sơ bộ tải trọng thí

nghiệm. Sức kháng cắt của chốt bê tông có thể tham khảo các công thức từ (1.1)

đến (1.14). Trong các công thức trên, công thức (1.10) của B.Y. Huo được thiết lập

dựa trên thí nghiệm mà không kể đến sự ép mặt cuối bản thép; các mẫu thí nghiệm

trong luận án có mô hình tương tự do vậy sơ bộ tải trọng thí nghiệm của các mẫu thí

nghiệm sẽ xác định dựa trên công thức này, kết quả được trình bày trong Bảng 3.3.

65

Bảng 3.3. Sơ bộ tải trọng thí nghiệm của mẫu 

STT Mẫu Ac (mm2) At (mm2) Af (mm2) fcu (MPa) fct (MPa) P (kN)  (MPa)

1 T1G* 528 13640 - 38,65 3,36 - Số chốt n 1 102

2 T1GW* 528 18920 - 38,65 3,36 - 1 128

3 T1GT* 880 13640 - 38,65 3,36 - 1 126

4 T1G 528 13640 - 30,92 2,93 - 1 84

5 T2G 528 13640 - 30,92 2,93 - 2 169

6 7 T3G T3F 528 528 2,93 2,93 - 0,2 13640 - 30,92 13640 260320 30,92 3 3 253 305

8 B3G 528 13640 - 30,92 2,93 - 6 506

9 ND3G 528 13640 - 30,92 2,93 - 6 506

3.1.3.3.Sơ đồ thí nghiệm

Hình 3.9. Sơ đồ và hình ảnh bố trí LVDT của mẫu ND3G

Ba cụm cảm biến vị trí của mẫu thí nghiệm được bố trí ở các vị trí để có thể

xác định được: sự lệch tâm của mẫu thí nghiệm (LVDT I1 đến I4), dịch chuyển

tuyệt đối của dầm thép (LVDT I1 đến I4), dịch chuyển tương đối giữa dầm thép và

66

bản bê tông (LVDT I5 đến I10) và dịch chuyển ngang của cả mẫu thí nghiệm nói

chung và chốt nói riêng (T1 đến T6). Các mẫu thí nghiệm có sơ đồ bố trí tương tự

nhau, Hình 3.9 thể hiện sơ đồ bố trí các cảm biến vị trí của mẫu ND3G.

3.1.4. Kết quả thí nghiệm

3.1.4.1. Quan hệ giữa tải trọng và trượt dọc của nhóm mẫu T1G*, T1GW* và

T1GT*

Đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ trượt của các từng mẫu được thể

hiện ở Hình 3.10, giá trị lực tới hạn thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.4. Giá trị

trung bình của tải thí nghiệm phá hoại nhóm mẫu khá tương đồng với tải trọng dự

kiến.

Bảng 3.4. Giá trị lực tới hạn của nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT*

Tải phá hoại mẫu (kN)

Mẫu số

Nhóm mẫu Hệ số biến động 1 2 3 Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Sức kháng trượt (kN) theo (1.10) [34] (Bảng 3.3) 102 T1G* 120 112 107 113 6,6 0,058

128 T1GW* 126 128 121 125 3,6 0,029

126 T1GT* 142 124 134 133 9,0 0,068

Chiều dày của bản bụng có ảnh hưởng lớn đến giá trị lực tới hạn, thể hiện qua

lực nén tới hạn của nhóm T1GT* có giá trị trung bình lớn nhất. Khi diện tích lỗ mở

tăng 1,39 lần tương ứng của nhóm mẫu T1GW* thì tải trọng phá hoại mẫu tăng lên

1,11 lần, như vậy kích thước lỗ mở có ảnh hưởng đến tải phá hoại mẫu, nhưng

không theo tỷ lệ thuận.

Giá trị độ trượt tối đa ứng với tải trọng phá hoại của các mẫu thí nghiệm được

thể hiện ở Bảng 3.5. Kết quả thí nghiệm cho thấy cả ba nhóm mẫu đều có độ trượt

dọc trung bình nhỏ hơn 1mm, do vậy các mẫu đều phá hoại giòn.

67

Bảng 3.5. Giá trị độ trượt của nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT*

Độ trượt (mm)

Mẫu số Nhóm mẫu 1 2 3

T1G* 0.43 0.44 0.41 Giá trị trung bình 0.43

T1GW* 0.65 0.86 0.7 0.74

T1GT* 1.25 0.83 0.86 0.98

Hình 3.10. Quan hệ tải trọng và độ trượt của nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT*

68

3.1.4.2. Quan hệ giữa tải trọng và trượt dọc của mẫu T1G, T2G và T3G

Đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ trượt của từng mẫu được thể hiện ở

Hình 3.11, giá trị lực tới hạn thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.6. Giá trị

trung bình của tải thí nghiệm phá hoại nhóm mẫu đều lớn hơn với tải trọng dự báo.

Kết quả giá trị tải trọng thí nghiệm chịu sự ảnh hưởng rõ ràng khi tăng số lượng lỗ

mở CD-iZ; cụ thể tải trọng phá hoại trung bình của nhóm mẫu 2 lỗ và 3 lỗ tăng

tương ứng khoảng 173% và 241% so với nhóm mẫu 01 lỗ mở.

69

Bảng 3.6. Giá trị lực tới hạn của nhóm mẫu T1G, T2G và T3G

Tải phá hoại mẫu (kN) Hệ số biến động

Mẫu số Nhóm mẫu

1 2 3 Sức kháng trượt (kN) theo (1.10) [34] (Bảng 3.3)

84 T1G 124,6 93,9 Giá trị trung bình 111,2 109,9 Độ lệch chuẩn 15,4 0,140

169 T2G 185,2 193,2 191,3 189,9 4,2 0,022

253 T3G 281,2 256,5 256,6 264,8 14,2 0,054

Các giá trị độ trượt tối đa ứng với tải trọng phá hoại của các mẫu thí nghiệm

T1G, T2G và T3G được thể hiện ở Bảng 3.7. Tương tự như các nhóm mẫu T1G*,

T1GW* và T1GT*, ba nhóm mẫu đều có độ trượt dọc nhỏ hơn 1mm tức là các

nhóm mẫu đều phá hoại giòn. Các nhóm mẫu với số lỗ mở ở bản bụng nhiều hơn có

giá trị trung bình độ trượt nhỏ hơn tức là có độ cứng lớn hơn. Mức độ trượt dọc của

chốt giảm khi số lượng lỗ tăng hay độ cứng của mẫu tăng khi số lượng chốt tăng

lên.

Bảng 3.7. Giá trị độ trượt của nhóm mẫu T1G, T2G và T3G

Độ trượt (mm)

Mẫu số Nhóm mẫu 1 2 3

T1G 1.11 0.69 0.53 Giá trị trung bình 0.78

T2G 0.30 0.30 0.58 0.39

T3G 0.28 0.25 0.25 0.26

70

Hình 3.11. Quan hệ tải trọng và độ trượt của nhóm mẫu T1G, T2G và T3G

3.1.4.3. Quan hệ giữa tải trọng và trượt dọc của mẫu B3G và ND3G

Đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ trượt của các từng mẫu được thể

hiện ở Hình 3.12, giá trị lực tới hạn thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.8. Giá trị

trung bình của tải thí nghiệm phá hoại nhóm mẫu đều lớn hơn với tải trọng dự kiến.

Hai nhóm mẫu đều có độ trượt dọc nhỏ hơn 1mm, do vậy các mẫu đều phá hoại

giòn. Nhóm mẫu ND3G có giá trị tải trọng phá hoại mẫu trung bình lớn hơn 5% so

với nhóm B3G.

71

Hình 3.12. Quan hệ tải trọng và độ trượt của nhóm mẫu B3G và ND3G

Bảng 3.8. Giá trị lực tới hạn của nhóm mẫu B3G và ND3G

Tải phá hoại mẫu (kN)

Mẫu số

Nhóm mẫu Hệ số biến động 1 2 3 Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Sức kháng trượt (kN) theo (1.10) [34] (Bảng 3.3)

B3G 541,7 549,8 527,1 539,5 11,5 0,021 506 ND3G 560,4 551,7 587,7 566,6 18,8 0,033

3.1.4.4. Quan hệ giữa tải trọng và trượt dọc của mẫu T3F

Đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ trượt của các từng mẫu được thể

hiện ở Hình 3.13, giá trị lực tới hạn thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.9. Giá trị

trung bình của tải thí nghiệm phá hoại nhóm mẫu lớn hơn với tải trọng dự kiến.

Nhóm mẫu có độ trượt dọc nhỏ hơn 1mm, do vậy các mẫu phá hoại giòn. Nhóm

mẫu T3F có giá trị tải trọng phá hoại mẫu trung bình lớn hơn 20,6% so với nhóm

T3G do ảnh hưởng của lực ma sát giữa bê tông và thép.

72

Hình 3.13. Quan hệ tải trọng và độ trượt của nhóm mẫu T3F

Bảng 3.9. Giá trị lực tới hạn của nhóm mẫu T3F

Tải phá hoại mẫu (kN)

Mẫu số

Nhóm mẫu Hệ số biến động 1 2 3 Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Sức kháng trượt (kN) theo (1.10) [34] (Bảng 3.3) 305 T3F 316,5 347,2 294,5 319,4 26,5 0,083

73

3.1.5. Phân tích kết quả thí nghiệm

3.1.5.1. Sự phá hoại của mẫu

Hình 3.14. Hình ảnh phá hoại của nhóm mẫu thí nghiệm T1G*

Hình 3.15. Hình ảnh phá hoại của nhóm mẫu thí nghiệm T1G, T2G và T3G

Hình 3.16. Hình ảnh phá hoại của nhóm mẫu thí nghiệm B3G và ND3G

74

- Dựa trên kết quả thí nghiệm về giá trị trượt dọc và hình ảnh phá hoại các

nhóm mẫu cho thấy các mẫu thí nghiệm sự phá hoại giống nhau với sự phát

triển vết nứt của bản sàn từ vị trị đặt lực, sự phá hoại của mẫu là phá hoại

giòn.

- Các nhóm mẫu T1G, T2G và T3G có sự phá hoại giống nhau là có phần

phẳng tại vị trí tiếp xúc với bản bụng dầm thép và bê tông bị gồ lên (lõm

xuống) ở phần còn lại. Dựa trên kết quả thí nghiệm (Hình 3.11) và hình ảnh

phá hoại của chốt bê tông CD-iZ (Hình 3.15) cho thấy có sự làm việc đồng

thời giữa các chốt.

- Hình 3.16 cho thấy sự phá hoại của nhóm mẫu B3G và ND3G tương đồng,

sự có mặt của bản cánh giữa nằm phía trong tiết diện thép hộp của nhóm mẫu

ND3G không ảnh hưởng đến hình dạng phá hoại chốt bê tông.

3.1.5.2. Cơ chế phá hoại của mẫu

Hình 3.17. Hình ảnh phần bê tông và thép của mẫu T1G sau khi phá hoại

Các nhóm mẫu đều có hình ảnh phá hoại của chốt CD-iZ rất giống nhau. Hình

ảnh phần bê tông và thép của mẫu T1G sau khi phá hoại của mẫu T1G (Hình 3.17)

đã được lựa chọn để phân tích. Có thể nhận thấy sự phá hoại của chốt chia ra làm ba

phần rõ rệt.

- Phần  ở góc nhọn của phần lỗ mở hình thang, bê tông của chốt ở trạng thái

bị nén vụn và mịn. Phần bê tông mịn này vẫn còn bám chặt ở góc nhọn sau

khi mẫu phá hoại.

75

- Phần , bê tông của chốt gần với vị trí ép mặt của bản thép với chốt khá

khẳng.

- Phần , phần bê tông còn lại của chốt có xu hướng lồi lên (lõm xuống) phụ

thuộc vào cốt liệu bê tông.

Như vậy, sự phá hoại của chốt bê tông CD-iZ sẽ do hai thành phần chính: nén

không nở hông của bê tông tại diện tích tiếp xúc với bản thép thành lỗ và kéo ở

phần bê tông còn lại. Sự phá hoại này rất phù hợp với các nghiên cứu của M. V

Leskela và cộng sự [44], Huo B.Y và C. A. Mello [31], [34] và Hosseinpour và

cộng sự [30]. Sơ đồ minh họa về dạng phá hoại của một chốt bê tông CD-iZ được

thể hiện trong Hình 3.18. Cơ chế phá hoại cho thấy rằng vùng nén không đồng nhất

ở cạnh trên của lỗ hình thang (phần  Hình 3.17), sự làm việc của bê tông tại mặt

cắt 2–2 khác với mặt cắt 3–3. Có tồn tại một khu vực nhỏ, nơi bê tông hoàn toàn bị

ép mịn (phần  Hình 3.17). Ở phần còn lại của chốt, ban đầu bê tông được nhận

biết ở trạng thái ứng suất ba trục. Khi lực cắt tăng lên, ứng suất kéo sẽ gây ra sự phá

hoại của mẫu (phần  Hình 3.17).

Hình 3.18. Sơ đồ minh họa về dạng phá hoại của một chốt bê tông CD-iZ

3.1.5.3. Ảnh hưởng của các tham số đến khả năng chịu trượt dọc của chốt

Ba nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT* được phân tích để đánh giá ảnh

hưởng của chiều dày bản thép cũng như kích thước của lỗ mở đến khả năng chịu cắt

76

của chốt CD-iZ. Sự so sánh kết quả tải trọng phá hoại trung bình và thông số giữa

các nhóm mẫu được thể hiện ở Bảng 3.10.

Bảng 3.10. So sánh kết quả của các nhóm mẫu T1G*, T1GW* và T1GT*

Pult (kN) Nhóm mẫu Ac (mm2) At (mm2)

T1G* 528 13640 113 Chênh lệch Ac (%) 100 Chênh lệch At (%) 100 Chênh lệch Pult (%) 100

T1GW* T1GT* 528 880 18920 13640 125 133 100 167 139 100 111 118

Kết quả cho thấy khả năng chịu lực của nhóm mẫu T1GT* lớn nhất, lớn hơn

18% so với nhóm mẫu T1G*. Sự khác biệt này là do diện tích vùng nén của chốt

tăng 67% tương ứng với chiều dày bản thép tăng từ 6 mm lên 10 mm. Lực phá hoại

của nhóm mẫu T1GW* lớn hơn 11% so với nhóm mẫu T1G*, sự khác biệt do tăng

chiều dài của lỗ mở hình thang lên 60mm trong nhóm mẫu T1GW*, tức là tăng

diện tích chịu kéo của tiết diện chốt bê tông.

Hình 3.19. Quan hệ giữa tải trọng trung bình và độ trượt các mẫu T1*

Độ dốc của nhóm mẫu T1GT* có độ dốc lớn nhất trong ba nhóm mẫu hay

nhóm mẫu này có độ cứng lớn hơn so với nhóm T1G* và T1GW* do độ dày của

77

bản bụng tiết diện chữ T đã được tăng lên từ 6mm đến 10mm. Việc tăng kích thước

lỗ mở dẫn đến giá trị trượt dọc mẫu T1GW* lớn hơn T1G* tuy nhiên ít ảnh hưởng

đến giá trị độ cứng giữa hai nhóm này.

3.1.5.4. Ảnh hưởng của số lượng lỗ mở đến sự làm việc đồng thời

Giá trị tải trọng phá hoại trung bình cho các nhóm mẫu T1G, T2G và T3G

được trình bày ở Bảng 3.11.

Bảng 3.11. So sánh kết quả của các nhóm mẫu T1G, T2G và T3G

Số lỗ Nhóm mẫu Pult (kN) Pult chốt (kN) Chênh lệch Pult theo 01 chốt (%) Chênh lệch Pult (%)

T1G 1 109,9 109,9 100 100 Hệ số ảnh hưởng kCD-iZ 1

T2G 2 189,9 94,9 173 86 0.9

T3G 3 264,8 88,3 241 80 0.8

Hình 3.20. Quan hệ giữa giá trị trung bình của tải trọng, độ trượt và số lượng lỗ

Tải trọng phá hoại mẫu tăng khi số lượng chốt bê tông tăng chứng tỏ có sự

làm việc đồng thời của các chốt trong mẫu. Lực phá hoại của mẫu 2 hoặc 3 chốt

không đơn thuần là tổng tích lũy, do đó số lượng lỗ có ảnh hưởng đến sự làm việc

đồng thời giữa các chốt, tức là cần phải kể đến hệ số ảnh hưởng kCD-iZ đối với mẫu

78

có nhiều chốt. Với số lượng chốt lớn hơn hoặc bằng 3, đường nét đứt ở Hình 3.20

gần như thẳng đứng và giá trị tải trọng phá hoại trung bình cho các nhóm mẫu T1G,

T2G và T3G được trình bày ở Bảng 3.11 cho thấy hệ số kCD-iZ giảm và ổn định, đề

xuất lấy kCD-iZ bằng 0,8. Giá trị trượt dọc của các mẫu 1, 2 và 3 chốt lần lượt là

0,71mm; 0,32mm và 0,23mm cho thấy độ trượt dọc giảm (độ cứng mẫu tăng) khi số

lượng chốt tăng.

3.1.5.5. Ảnh hưởng của số lượng bản bụng cắt qua chốt bê tông

Để đánh giá sự ảnh hưởng của số bản bụng đến khả năng chịu lực của chốt,

kết quả thí nghiệm nhóm mẫu B3G và T3G sẽ được xem xét. Kết quả thí nghiệm và

mối quan hệ giữa lực và sự trượt dọc của 2 nhóm mẫu được thể hiện ở Hình 3.21 và

Bảng 3.12.

Bảng 3.12. So sánh kết quả của các nhóm mẫu T3G và B3G

Nhóm mẫu Số lỗ Số bản bụng Pult (kN) Pult chốt (kN) Chênh lệch Pult theo chốt (%)

T3G 3 1 264,8 88,3 100

B3G 3 2 539,5 89,9 102

Hình 3.21. Quan hệ tải trọng và độ trượt của các nhóm mẫu T3G và B3G

79

Kết quả cho thấy giá trị lực tới hạn tăng khi số lượng bản bụng tương ứng với

số mặt cắt cắt qua thân chốt tăng. Chênh lệch khả năng chịu lực trung bình của mỗi

mặt cắt qua chốt của mẫu B3G chỉ sai khác 2% so với mẫu T3G. Như vậy, khi số

lượng bản bụng mẫu thép tăng lên hai bản bụng thì khả năng chịu lực của chốt cũng

tăng lên hai lần.

3.1.5.6. Ảnh hưởng của bản cánh giữa trong nhóm mẫu ND

Để đánh giá ảnh hưởng của bản cánh giữa trong mẫu B3G và ND3G, kết quả

thí nghiệm nhóm mẫu trên sẽ được khảo sát. Quan hệ tải trọng và độ trượt của các

nhóm mẫu B3G và ND3G được thể hiện ở Hình 3.22. Căn cứ vào kết quả ở Bảng

3.8, giá trị lực tới hạn trung bình của nhóm mẫu B3G và ND3G lần lượt là 539,5kN

và 566,6kN; chênh lệch kết quả là 5%. Sự sai khác này có thể lý giải do cấu tạo của

lỗ đổ bê tông trong mẫu ND3G và sai số thí nghiệm. Như vậy, chấp nhận bản cánh

giữa của nhóm mẫu ND3G có ảnh hưởng không đáng kể đến lực tới hạn của chốt bê

tông.

Hình 3.22. Quan hệ tải trọng và độ trượt của các nhóm mẫu B3G và ND3G

80

3.1.5.7. Ảnh hưởng của thành phần ma sát

Tại bề mặt tiếp xúc giữa thép và bê tông luôn tồn tại thành phần ma sát. Để

đánh giá ảnh hưởng của ma sát, kết quả của mẫu T3G và T3F sẽ được đánh giá.

Quan hệ giữa tải trọng và lực trượt của các mẫu nhóm T3G và T3F được mô tả ở

Hình 3.23 Các đường cong trên Hình 3.23 và kết quả thí nghiệm ở Bảng 3.6 và

Bảng 3.9 cho thấy nhóm mẫu T3F có tải trọng phá hoại lớn hơn so với nhóm mẫu

T3G; giá trị trung bình tương ứng với nhóm mẫu T3F và T3G lần lượt là 319,4kN

và 264,8kN; chênh lệch 20,6%. Như vậy ảnh hưởng của thành phần ma sát lên sức

kháng trượt dọc của nhóm mẫu là đáng kể.

Hình 3.23. Quan hệ giữa tải trọng và lực trượt của các mẫu nhóm T3G và T3F

Giả thiết kết quả thí nghiệm giữa hai nhóm mẫu T3G và T3F là tương đồng,

sức kháng ma sát µf tại bề mặt tiếp xúc giữa thép và bê tông được xác định theo

công thức (3.1). Giá trị sức kháng ma sát tính toán tương đương với sức kháng ma

sát áp dụng cho cột liên hợp bọc không hoàn toàn [23].

(3.1)

81

3.2. Xác định sức kháng trượt dọc của chốt bê tông

3.2.1. Đề xuất công thức xác định sức kháng cắt cho 01 chốt bê tông CD-iZ

3.2.1.1. Cơ sở thiết lập công thức

Trên cơ sở phân tích các kết quả thí nghiệm thu được, nhận thấy cơ chế phá

hoại của chốt bê tông với lỗ mở hình thang có đặc tính khá tương đồng với kết quả

nghiên cứu định lượng của [33], [34] khi xác định khả năng chịu cắt của chốt bê

tông tiết diện tròn trong dầm liên hợp dùng sàn bê tông đặc (Hình 3.24).

Hình 3.24. Minh họa cơ chế phá hoại của chốt bê tông

Tương tự sự làm việc của chốt dạng lỗ tròn [34], khả năng chịu lực của chốt

bê tông bao gồm khả năng chịu nén của phần bê tông của chốt tiếp xúc với mép của

hình thang phía trên theo phương chịu tải và tải trọng gây kéo của phần bê tông phía

dưới theo phương ngang. Tuy nhiên khác với kết quả nghiên cứu của [34], kết quả

thí nghiệm thu được cho thấy phần khả năng chịu nén của phần bê tông của chốt

không chỉ biến động theo diện tích mặt tiếp xúc giữa thép và bê tông mà còn phụ

thuộc vào tương quan tỉ lệ giữa chiều dày bản thép và chiều cao lỗ mở hình thang,

khả năng chịu kéo của chốt hình thang theo phương ngang phụ thuộc vào diện tích

hình thang và hình dạng của lỗ mở (tương quan tỉ lệ giữa chiều cao lỗ và chiều dài

82

các cạnh đáy của hình thang). Trên cơ sở nhận xét trên, công thức xác định khả

năng chịu lực tổng thể của chốt được đề xuất có dạng sau:

(3.2)

trong đó:

- α là hệ số thực nghiệm được rút ra từ phân tích kết quả thí nghiệm.

- fcu là cường độ chịu nén mẫu lập phương của bê tông

- fct là cường độ chịu kéo do ép chẻ của vật liệu bê tông

- k1 là hệ số điều chỉnh, xét đến sự phá hoại nén vỡ của phần diện tích bê tông

chịu nén ở phía trên (trong công thức tính PRd xét cả tiết diện

- k2 là hệ số điều chỉnh, xét đến hình dáng tiết diện chốt bê tông

Ac - Diện tích mặt cắt của bản bụng tiếp xúc với chốt bê tông trong vùng nén:

(3.3)

Với hw, tw là chiều cao lỗ mở hình thang và chiều dày bản bụng mẫu thép

At – Diện tích lỗ mở hình thang:

(3.4)

Với d1, d2 lần lượt là đáy lớn, đáy nhỏ của lỗ mở hình thang

Các số liệu cụ thể về kích thước chốt bê tông, cường độ vật liệu bê tông của mỗi

mẫu thí nghiệm bao gồm cả tải trọng phá hoại của mẫu được thể hiện trên Bảng

3.13.

3.2.1.2. Giá trị hệ số điều chỉnh

a. Các giá trị k1, k2

Trên cơ sở phân tích cơ chế phá hoại chốt bê tông, nhận thấy bên cạnh phần chốt

chịu nén tại vị trí tiếp xúc giữa bụng dầm thép và thân chốt, phần lớn tiết diện thân

chốt chịu kéo, điều đó đã liên hệ đến các nghiên cứu về thí nghiệm ép chẻ xác định

cường độ chịu kéo của bê tông (Hình 3.25) và sự phân bố ứng suất (Hình 3.26) [25].

83

Mẫu

STT

Ac (mm2)

At (mm2)

fcu (Mpa)

fct (Mpa)

Tải trọng Pushout (kN)

Đáy lớn lỗ mở d1 (mm)

Đáy nhỏ lỗ mở d2 (mm)

Chiều cao lỗ mở hw (mm)

Chiều dày bụng tw (mm)

1 T1G*1

112

2 T1G*2

107

190

120

88

6

528 13640 38,65 3,36

3 T1G*3

120

4 T1GW*1 126.0

5 T1GW*2

128

250

180

88

6

528 18920 38,65 3,36

6 T1GW*3

121

7 T1GT*1

142

8 T1GT*2

124

190

120

88

10

880 13640 38,65 3,36

9 T1GT*3

134

Bảng 3.13. Đặc trưng hình học, đặc trưng vật liệu và tải trọng phá hoại các mẫu

Hình 3.25. Mô hình ép chẻ mẫu bê tông

Hình 3.26. Phân bố ứng suất

84

Trên cơ sở lí thuyết đàn hồi Timoshenko [56] có thể xác định ứng suất nén

dưới tác dụng của lực ép chẻ P như sau [25]:

(3.5)

Áp dụng vào tính cho chốt bê tông CD-iZ của thí nghiệm push-out như sau:

Hình 3.27. Phân bố ứng suất trong chốt bê tông CD-iZ

Xác định chiều cao vùng chịu nén cục bộ: từ điều kiện so sánh ứng suất nén bằng

nhau tại tiết diện z khi :

(3.6)

(trong khoảng chiều sâu từ 0 đến z, ứng suất nén ).

Rút gọn đẳng thức (3.6) được phương trình có ẩn số z như sau:

(3.7)

Giải phương trình (3.7) với ẩn z, chọn nghiệm nhỏ hơn thu được giá trị z như sau:

85

(3.8)

Khảo sát điều kiện (3.8) với các giá trị = 6, 8, 10, 12 (mm) và các giá trị D=100,

150, 200mm cho thấy, giá trị thay đổi không đáng kể.

D=100mm D=150mm D=200mm

tw

z/ tw

z/ tw

z/ tw

6

0,638

0,637

0,637

8

0,638

0,637

0,637

10

0,639

0,638

0,637

12

0,641

0,638

0,638

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát theo tw và D

Giá trị đề xuất:

(3.9)

Hình 3.28. Phân bố ứng suất trong chốt bê tông CD-iZ theo phương trục x

Hệ số k1 được xác định theo công thức:

(3.10)

trong đó:

A1 – diện tích chịu nén cục bộ của bê tông chốt, tương ứng với vị trí

; ;

86

A – diện tích chịu nén của bê tông chốt tương ứng với vị trí mà ứng suất nén

cục bộ coi như phân bố đều trên toàn bộ chốt bê tông, hiệu ứng nén cục bộ

không còn nữa; .

Hệ số k2 được xác định trên cơ sở thay đổi kích thước lỗ mở bản bụng, thông

qua thí nghiệm các mẫu Push-out nhận thấy có sự liên hệ giữa chiều cao lỗ hw và

chiều dài trung bình lỗ hình thang (d1+d2)/2, hệ số k2 được đề xuất như sau:

(3.11)

b. Xác định hệ số thực nghiệm 

Trên cơ sở số liệu từ Bảng 3.13, sử dụng các công thức đề xuất tính k1 và k2 kết

hợp với kết quả thí nghiệm của từng mẫu trong 6 mẫu có cùng chiều dày bản bụng

thép (tw = 6mm) để tính hệ số tương ứng với từng trường hợp.

Bảng 3.15. Kết quả tính 

Mẫu TN k1 k2 Hệ số k1fcuAc (kN) k2fctAt (kN)

Tải thí nghiệm Push-out (kN) 112 T1G*1 2,76 0,75 107 T1G*2 2,64 0,30 6,08 34,49 120 T1G*3 2,96

126 T1GW*1 2,70

128 T1GW*2 2,74 0,30 0,64 6,08 40,62 121 T1GW*3 2,59

Chọn là giá trị trung bình của các giá trị thu được từ kết quả thí nghiệm, ta có



3.2.1.3. Công thức đề xuất khả năng chịu lực trượt của một chốt bê tông

Thay k1, k2 và  là các giá trị tính được ở phần trên vào công thức (3.2) ta có

khả năng chịu cắt của một chốt bê tông CD-iz:

(3.12)

87

Sử dụng công thức (3.12) xác định giá trị Push-out của từng nhóm mẫu T1G*,

T1GW* và T1GT*, các kết quả tính toán lí thuyết này được thể hiện đối với mỗi

mẫu và được so sánh với kết quả thí nghiệm trung bình của mỗi nhóm mẫu như

trong Bảng 3.16.

Giá trị

Nhóm mẫu

Sai lệch (%)

Tải trọng phá hoại trung bình (kN)

T1G*

113,0

Bảng 3.16. Đánh giá công thức tính khả năng chịu cắt của một chốt bê tông

1,9

T1GW*

125,0

127,5

2,0

T1GT*

133,0

129,9

2,3

Theo công thức (3.12) (kN) 110,8

Kết quả ở Bảng 3.16 cho thấy khi sử dụng công thức (3.12) để xác định khả

năng chịu cắt của chốt bê tông theo lí thuyết thì sự sai khác so với giá trị thí nghiệm

trung bình của các nhóm mẫu ở mức độ thấp (khoảng 2%).

3.2.2. Đánh giá công thức đề xuất với các công thức đã công bố của các tác giả

khác

Nhằm đánh giá công thức (3.12) so với các công thức đã có, tiến hành so sánh

lực phá hoại của các mẫu từ kết quả thí nghiệm với các kết quả tính theo các công

thức của các nghiên cứu trước có các mô hình tương tự với mô hình đang nghiên

cứu, cũng như theo công thức (3.12). Để hạn chế ảnh hưởng của sự biến động kết

quả thí nghiệm các mẫu trong mỗi nhóm mẫu đến kết quả so sánh, sử dụng giá trị

thí nghiệm trung bình của mỗi nhóm mẫu.

3.2.2.1. So sánh kết quả tính toán theo lí thuyết với kết quả thí nghiệm của nhóm

mẫu T1G*, T1GW* và T1GT*

Sử dụng các công thức của các tác giả dưới đây để tính toán khả năng chịu lực

của các mẫu:

- Công thức (1.10) của Bing Y. Huo và Cedric A. D'Mello [32]

- Công thức (1.14) của Toi Limazie và Shiming Chen [45]

88

Kết quả tính toán giá trị lí thuyết và đánh giá sự sai khác so với các kết quả của

một số tác giả được thể hiện trong Bảng 3.17.

Nhóm mẫu

Giá trị thí nghiệm trung bình (kN)

Theo Bing Y. Huo và Cedric A. D'Mello (1.10)

Theo công thức đề xuất (3.12)

Giá trị lí thuyết theo các nghiên cứu trước (kN) và sai khác so với giá trị thí nghiệm (%) Theo Toi Limazie và Shiming Chen (1.14) 122,0

110,8

102,0

T1G*

1,9%

9,7%

8,0%

127,5

128,0

159,0

T1GW*

2,0%

2,4%

27,2%

129,9

126,0

139,0

T1GT*

2,3%

5,3%

4.5%

113,0 125,0 133,0

Bảng 3.17. Kết quả so sánh lực đẩy thí nghiệm với các giá trị lí thuyết

Kết quả trên Bảng 3.17 cho thấy kết quả tính toán lí thuyết theo công thức do tác

giả đề xuất có độ chính xác tương đối cao. Các công thức của Bing Y. Huo và

Cedric A. D'Mello và công thức của Toi Limazie và Shiming Chen cũng cho kết

quả sai lệch không quá lớn so với kết quả thí nghiệm (ngoại lệ trường hợp sai lệch

27,2%).

3.2.2.2. So sánh kết quả tính toán theo lí thuyết với kết quả mô phỏng số

Bên cạnh việc đánh giá công thức đề xuất so với các công thức khác thông qua

kết quả thí nghiệm Push-out, công thức (3.12) còn được kiểm chứng khi sử dụng

các kết quả mô phỏng phân tích phần tử hữu hạn (FEA) của Bing Huo trong [32].

Các chốt bê tông mô phỏng của Bing Huo trong [32] có dạng trụ tròn, do vậy

các kích thước lỗ (hw, d1, d2) trong công thức (3.12) lấy bằng đường kính lỗ mở của

bản bụng dầm thép (k2 = 1). Tiến hành khảo sát tính toán khả năng chịu lực của chốt

bê tông theo công thức (3.12) với các loại cấp bền bê tông, đường kính chốt và

chiều dày bản bụng thép khác nhau sau đó so sánh với kết quả mô phỏng và kết quả

tính toán theo công thức trong [32] của Bing huo đề xuất. Kết quả tính toán được

thể hiện trong các Bảng 3.18, Bảng 3.19 và Bảng 3.20, trong đó PRd tính theo công

89

thức đề xuất (3.12) , FEA là kết quả mô phỏng số theo [32] và Pcal tính theo công

thức lí thuyết trong [32].

Bảng 3.18. So sánh kết quả tính theo (3.12) và FEA với chốt có đường kính

k1

fcu (N/mm2)

fct (N/mm2)

Ac (mm2

At (mm2

FEA (kN)

)

)

Pcal theo [32]

Sai lệch giữa Pcal so với FEA (%)

PRd (kN) theo (3.12) 74.52

Sai lệch giữa (3.12) so với FEA (%) -9,1%

7854 0,334

82,0

64,9

-20,9%

860

2,56

25

81.37

-3,2%

7854 0,334

84,1

71,5

-15,0%

860

2,77

28

85.73

-0,7%

7854 0,334

86,3

75,9

-12,1%

860

2,90

30

89.87

-1,8%

7854 0,334

91,50

80,2

-12,3%

860

3,02

32

96.30

2,2%

7854 0,334

94,20

86,6

-8,1%

860

3,21

35

102.52

5,6%

7854 0,334

97,10

93

-4,2%

860

3,39

38

106.66

6,9%

99,80

97,2

-2,6%

860

3,51

40

5,7%

101,4

-3,1%

860

3,62

42

7,6%

107,6

-0,9%

860

3,80

45

8,3%

113,8

0,5%

860

3,96

48

5,3%

118

-1,7%

860

4,07

50

2,7%

121,4

-3,5%

860

4,12

52

1,0%

126,8

-4,0%

860

4,21

55

0,2%

132,1

-3,9%

860

4,30

58

-2,0%

7854 0,334 7854 0,334 104,60 110.59 7854 0,334 108,60 116.80 7854 0,334 113,20 122.59 7854 0,334 120,10 126.52 7854 0,334 125,80 129.16 7854 0,334 132,10 133.44 7854 0,334 137,50 137.73 7854 0,334 143,20 140.37

135,6

-5,3%

860

4,35

60

Hệ số biến động - COV Hệ số xác định - R2

100mm, chiều dày bụng thép 8.6mm.

0,0485 0,0771 0,9375 0,8812

90

Bảng 3.19. So sánh kết quả tính theo (3.12) và FEA với chốt có đường kính

At (mm2 )

k1

PRd (kN) theo (3.12)

fcu (N/mm2)

fct (N/mm2)

Ac (mm2

FEA (kN)

)

Pcal theo [32]

Sai lệch giữa (3.12) so với FEA (%)

Sai lệch giữa Pcal so với FEA (%)

147.54

2,56

25

119,1 -13,9% -30,5%

160.55

2,77

28

130,7 -14,1% -30,1%

168.75

2,90

30

138,3 -14,1% -29,6%

3,02

32

145,9 -16,9% -31,3%

3,21

35

157,1 -15,0% -29,1%

3,39

38

3,51

40

3,62

42

3,80

45

3,96

48

4,07

50

4,12

52

168,2 -15,6% -29,1% 175,5 -16,7% -29,6% 182,7 -19,8% -31,8% 193,6 -19,2% -31,0% 204,3 -17,2% -28,6% 211,4 -19,0% -29,9% -19,2% -29,5%

4,21

55

4,30

58

4,35

1290 17671,5 0,273 171,4 1290 17671,5 0,273 187,0 1290 17671,5 0,273 196,4 1290 17671,5 0,273 212,40 176.46 1290 17671,5 0,273 221,70 188.51 1290 17671,5 0,273 237,10 200.08 1290 17671,5 0,273 249,30 207.79 1290 17671,5 0,273 268,00 215.02 1290 17671,5 0,273 280,50 226.59 1290 17671,5 0,273 286,30 237.19 1290 17671,5 0,273 301,70 244.42 1290 17671,5 0,273 307,90 248.76 1290 17671,5 0,273 314,10 255.98 1290 17671,5 0,273 329,40 263.21 1290 17671,5 0,273 332,50 267.54

60

217 225,8 -18,5% -28,1% 234,5 -20,1% -28,8% 240,2 -19,5% -27,8%

Hệ số biến động - COV Hệ số xác định - R2

150mm, chiều dày bụng thép 8.6mm.

0,2318 0,4205 0,8115 0,3118

91

Bảng 3.20. So sánh kết quả tính theo (3.12) và FEA với chốt có đường kính

k1

fcu (N/mm2)

fct (N/mm2)

Ac (mm2

At (mm2

FEA (kN)

)

)

Pcal theo [32]

PRd (kN) theo (3.12)

Sai lệch giữa Pcal so với FEA (%)

Sai lệch giữa (3.12) so với FEA (%)

-3,7%

25

2,56

1980 31415,9 0,254

263,6

253,84 198,6

-24,7%

-0,2%

28

2,77

-21,3%

1980 31415,9 0,254 276,5

30

2,90

-19,6%

32

3,02

-18,9%

35

3,21

-16,2%

38

3,39

-13,9%

275,96 217,7 289,86 230,2 1,2% 1980 31415,9 0,254 286,3 1980 31415,9 0,254 299,10 302,89 242,5 1,3% 1980 31415,9 0,254 311,50 323,30 260,9 3,8% 5,8% 1980 31415,9 0,254 324,20 342,85

279

5,7%

40

3,51

-13,6%

291

42

3,62

-12,9%

45

3,80

-11,3%

48

3,96

-9,9%

338

50

4,07

-8,7%

52

4,12

-10,1%

55

4,21

-8,3%

58

4,30

-8,6%

60

4,35

-8,2%

1980 31415,9 0,254 336,80 355,88 1980 31415,9 0,254 347,60 368,06 302,8 5,9% 1980 31415,9 0,254 361,30 387,61 320,5 7,3% 8,1% 1980 31415,9 0,254 375,10 405,45 1980 31415,9 0,254 382,70 417,63 349,5 9,1% 1980 31415,9 0,254 398,80 424,66 358,5 6,5% 1980 31415,9 0,254 406,20 436,49 372,5 7,5% 1980 31415,9 0,254 423,00 448,32 386,5 6,0% 1980 31415,9 0,254 430,90 455,35 395,5 5,7%

200mm, chiều dày bụng thép 9.9mm.

0,0613 0,1552

Hệ số biến động - COV Hệ số xác định - R2

0,9932 0,9533

Kết quả từ các Bảng 3.18, Bảng 3.19 và Bảng 3.20 cho thấy công thức đề xuất

(3.12) cho kết quả khá gần với kết quả mô phỏng số FEA, cụ thể đối với các loại

đường kính lỗ và chiều dày bản bụng khảo sát đều cho hệ số biến động COV nhỏ

hơn và hệ số xác định R2 cao hơn so với kết quả tính theo công thức trong [32].

92

3.2.3. Đề xuất công thức xác định sức kháng cắt của mẫu T có nhiều chốt

Đối với dầm T có nhiều chốt nên sức kháng cắt của cả mẫu bao gồm sức kháng

của tất cả các chốt trong mẫu nhưng có kể đến sự suy giảm do có sự làm việc đồng

thời giữa các chốt bê tông CD-iZ bằng cách thêm hệ số kCD-iZ vào trong công thức

(3.12), ta có công thức xác định khả năng chịu trượt dọc của mẫu nhiều chốt như

sau:

(3.13)

Trong đó:

n - số lượng chốt trong mẫu;

kCD-iZ - hệ số kể đến sự làm việc đồng thời giữa các chốt (lấy kCD-iZ = 0,9

với n =2; kCD-iZ = 0,8 với n ≥3).

Sử dụng công thức (3.13) xác định giá trị Push-out của từng nhóm mẫu nhiều

chốt T2G, và T3G, các kết quả tính toán được so sánh với kết quả thí nghiệm như

trong Bảng 3.21.

Đánh giá

Lực trượt Push-out (kN)

Tên mẫu

Số chốt n

Hệ số làm việc đồng thời kCD-iZ

Thí nghiệm

Theo (3.13)

171,9

0,9 0,8

229,3

2 3

185,2 193,2 191,3 281,2 256,5 256,6

Sai lệch giữa thí nghiệm so với (3.13) (%) 7,7% 12,4% 11,2% 22,7% 11,9% 11,9%

T2G1 T2G2 T2G3 T3G1 T3G2 T3G3

Bảng 3.21. Đánh giá công thức tính khả năng chịu cắt của mẫu T nhiều chốt

Từ kết quả ở Bảng 3.21, nhận thấy sự sai lệch giữa kết quả tính toán theo công

thức (3.13) và kết quả thí nghiệm là không lớn, ngoài ra kết quả thí nghiệm luôn lớn

93

hơn giá trị tính toán lí thuyết sẽ đảm bảo thiên về an toàn cho kết cấu tính toán khi

sử dụng công thức đề xuất.

3.2.4. Đề xuất công thức xác định khả năng chịu trượt dọc của dầm NDBeam

Ngoài việc kể đến hệ số kCD-iZ trong công thức (3.13), do dầm NDBeam có 02

bản bụng thép nên khả năng chịu trượt của các chốt tăng lên tương ứng 02 lần, ta có

công thức xác định khả năng chịu trượt dọc của dầm NDBeam như sau:

(3.14)

Độ tin cậy của công thức (3.14) được kiểm chứng bằng cách so sánh kết quả tính

toán khả năng chịu trượt của nhóm mẫu B3G theo (3.14) với kết quả thí nghiệm

Push-out. Các kết quả tính toán được thể hiện đối với từng mẫu và được so sánh với

kết quả thí nghiệm như trong Bảng 3.22.

Đánh giá

Lực trượt Push-out (kN)

Tên mẫu

Số chốt n

Hệ số làm việc đồng thời kCD-iZ

Thí nghiệm

Theo (3.14)

458,5

3 3 3

0,8 0,8 0,8

B3G1 B3G2 B3G3

541,7 549,8 527,1

Sai lệch giữa thí nghiệm so với (3.14) (%) 18,1% 19,9% 15,0%

Bảng 3.22. Đánh giá công thức tính khả năng chịu trượt của dầm NDBeam

Kết quả so sánh trong Bảng 3.22 cho thấy giá trị tính được từ công thức (3.14)

nhỏ hơn giá trị thí nghiệm và sự sai khác là không lớn. Như vậy thiên về an toàn

cho kết cấu có thể sử dụng công thức đề xuất (3.14) để tính sức kháng trượt dọc của

các chốt bê tông của dầm liên hợp NDBeam khi tính toán thiết kế loại dầm này.

3.3. Tóm lược chương 3

Sự làm việc và khả năng chịu lực của dầm liên hợp thép bê tông được quyết

định rất lớn bởi mức độ liên kết chịu trượt dọc, đặc tính của các chốt liên kết chịu

trượt dọc trong dầm. Nội dung chính của chương này tập trung thực hiện các thí

nghiệm đẩy Push-out nhằm đánh giá sự làm việc của chốt bê tông chịu trượt từ đó

đề xuất công thức thực nghiệm xác định sức kháng trượt dọc của chốt bê tông trong

94

dầm liên hợp thép bê tông sử dụng dầm thép có tiết diện rỗng, một phần tiết diện

chìm trong bản sàn bê tông, cụ thể như sau:

 Các kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu thí nghiệm đều bị phá hoại

trong khi độ trượt tương đối giữa thép kết cấu và bê tông là khá nhỏ (dưới

1mm), chứng tỏ cơ chế phá hoại của chốt bê tông là dạng phá hoại giòn.

 Hình dạng phá hoại của các chốt bê tông hình thang trong các mẫu thí

nghiệm là tương đối giống nhau: chốt bê tông đang bị nén ở vùng dầm

thép tiếp xúc với bê tông lấp đầy lỗ mở bụng mẫu thép, phần dưới của

vùng bê tông trong phạm vi tiết diện hình thang có dạng lồi (lõm), tại khu

vực nhỏ ở góc của hình thang bê tông hoàn toàn bị nghiền nát. Khả năng

chịu cắt của chốt bê tông được hình thành bởi khả năng chịu nén của phần

bê tông nơi tiếp xúc với mép của hình thang theo phương chịu tải và khả

năng chịu kéo của phần bê tông phía dưới theo phương ngang vuông góc

với bản bụng mẫu thép.

 Kích thước lỗ mở hình thang, chiều dày bản bụng thép dầm ảnh hưởng

đến sự làm việc, sức kháng trượt dọc cũng như độ cứng của chốt bê tông.

 Số lượng chốt bê tông trong dầm tăng sẽ làm tăng khả năng chịu trượt của

dầm do có sự làm việc đồng thời của các chốt bê tông. Tuy nhiên, ứng xử

đồng thời giữa các chốt chịu cắt là không hoàn toàn, tức là sức kháng

trượt dọc của dầm không chỉ đơn giản bằng cách lấy tích số của khả năng

chịu cắt của một chốt đơn nhân với số lượng chốt trong dầm mà phải kể

đến hệ số suy giảm. Từ phân tích kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số suy

giảm hội tụ ở giá trị 0,8.

 Sức kháng trượt dọc của mẫu sử dụng thép hộp rỗng lớn gần gấp đôi so

với mẫu thép T do ảnh hưởng của số lượng bản bụng thép trong mẫu thí

nghiệm (02 đối với mẫu thép hộp và 01 đối với mẫu T), ngoài ra độ trượt

của nhóm mẫu T có giá trị lớn hơn nhóm mẫu hộp thép.

 Sự đóng góp khả năng chịu lực của thành phần ma sát là đáng kể, tuy

nhiên trong thực tế nếu kết cấu chịu tải trọng lặp thì có thể xảy ra sự triệt

95

tiêu ma sát nên có thể xem thành phần chịu lực của chốt chịu cắt do đóng

góp của sức kháng ma sát chỉ là phần dự trữ, thiên về an toàn cho kết cấu.

 Bên cạnh các nhận xét định tính, thông qua việc phân tích, tổng hợp và

đánh giá các kết quả thí nghiệm đẩy của chốt bê tông, công thức xác định

sức kháng trượt dọc của chốt bê tông dạng hình thang đã được đề xuất.

Công thức đề cập đến các ảnh hưởng của kích thước lỗ mở hình thang,

chiều dày bản bụng thép dầm, sự làm việc đồng thời giữa các chốt bê

tông trong dầm. Công thức đề xuất được sử dụng để xác định mức độ liên

kết chịu trượt dọc của dầm liên hợp từ đó đánh giá sự làm việc, tính toán

thiết kế dầm liên hợp thép bê tông sử dụng dầm thép có tiết diện rỗng,

một phần tiết diện chìm trong bản sàn bê tông (được thực hiện ở chương

4).

96

CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH THIẾT KẾ DẦM

LIÊN HỢP NDBEAM VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA QUY TRÌNH THIẾT KẾ

4.1. Quy trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam

4.1.1 Bước 1 - Số liệu thiết kế

Xác định các số liệu thiết kế bao gồm

- Các thông số hình học của dầm, sàn

- Chọn vật liệu, tính toán các đặc trưng vật liệu của bê tông, vật liệu thép kết

cấu, vật liệu tôn sàn

- Chọn sơ bộ kích thước tiết diện dầm thép,

- Kích thước lỗ mở bụng dầm thép, chốt bê tông

- Xác định các loại tải trọng và tổ hợp tải trọng

4.1.2 Bước 2 – Thiết kế dầm NDBeam trong giai đoạn thi công

- Kiểm tra ổn định bản thép dầm

- Kiểm tra phần nhô ra của cánh giữa dầm khi đỡ bản sàn

- Phân loại tiết diện dầm (loại 1 hoặc 2)

- Xác định các đặc trưng hình học của tiết diện

- Tính sức kháng mô men bền dẻo dương

- Tính sức kháng cắt đứng

- Kiểm tra điều kiện chịu mô men dương và lực cắt của dầm thép trong quá

trình thi công

- Xác định độ cứng và độ võng của dầm thép

- Kiểm tra điều kiện độ võng của dầm thép trong quá trình thi công

4.1.3 Bước 3 – Thiết kế dầm NDBeam trong giai đoạn liên hợp (giai đoạn sử

dụng)

- Xác định bề rộng hiệu quả của dầm liên hợp

- Xác định vị trí trục trung hòa dẻo (P.N.A)

- Tính sức kháng mô men bền dẻo dương của dầm liên hợp

- Tính sức kháng cắt đứng của dầm liên hợp

97

- Tính độ cứng và độ võng của dầm liên hợp

- Xác định sức kháng trượt dọc và mức độ liên kết

- Khi mức độ liên kết là hoàn toàn:

 Kiểm tra dầm liên hợp chịu uốn, chịu cắt, chịu uốn và cắt đồng thời

 Kiểm tra điều kiện độ võng

- Nếu mức độ liên kết là không hoàn toàn: Thay đổi các thông số đầu vào để

tăng khả năng chịu trượt dọc của chốt bê tông cho đến khi mức độ liên kết

trong dầm là hoàn toàn.

4.2. Xây dựng chương trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam (NDP)

Visual Studio được coi là công cụ lập trình tốt nhất hiện nay của Microsoft,

ngôn ngữ lập trình chính là VB+ và C#. Công cụ Visual Studio có các ưu điểm

chính sau:

- Hỗ trợ ngôn ngữ lập trình trên nhiều nền tảng ngôn ngữ khác nhau;

- Giúp gỡ rối và tìm lỗi một cách hiệu quả;

- Thiết kế giao diện thuận lợi và dễ dàng.

4.2.1. Sơ đồ khối của chương trình

Sơ đồ khối của chương trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam được thể hiện như trên

Hình 4.1.

98

Hình 4.1 Sơ đồ khối của chương trình thiết kế dầm NDBeam

4.2.2. Chương trình NDP

4.2.2.1. Các mô đun của chương trình NDP

Trên Hình 4.2 thể hiện các mô đun chính của chương trình NDP.

99

Hình 4.2 Mô đun của chương trình NDP

4.2.2.2. Giao diện của chương trình NDP

Giao diện của chương trình NDP gồm các phần sau:

(1) Các menu chính của chương trình NDP;

(2) Hộp thoại nhập dữ liệu hình học dầm;

(3) Hộp thoại nhập dữ liệu vật liệu;

(4) Hộp thoại nhập dữ liệu kích thước hình học tiết diện dầm thép;

(5) Hộp thoại nhập dữ liệu nhập dữ liệu tôn sóng định hình;

(6) Hộp thoại nhập dữ liệu thông số hình học sàn bê tông;

(7) Hộp thoại nhập dữ liệu chốt bê tông;

(8) Hộp thoại nhập dữ liệu tải trọng;

(9) Hộp thoại nhập dữ liệu tổ hợp tải trọng;

(10) Hộp thoại nhập giá trị giới hạn độ võng dầm;

(11) Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn thi công;

(12) Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn liên hợp.

100

4.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình thiết kế dầm NDBeam

Đánh giá độ tin cậy của quy trình thiết kế dầm NDBeam đã đề xuất thông qua

so sánh kết quả tính khả năng chịu uốn và độ võng của dầm theo chương trình thiết

kế dầm NDBeam (NDP) và kết quả phân tích bằng mô phỏng ABAQUS.

4.3.1. Số liệu tính toán

4.3.1.1. Kích thước hình học

Dầm thép có chiều cao tổng thể là 220mm, được tổ hợp từ các bản thép, trong

đó các bản thép ở phần phía trên của cánh giữa có chiều dày 8mm, các bản thép

phía dưới có chiều dày 10mm. Dọc theo bụng dầm có các lỗ mở hình thang với kích

thước 120x190x88, khoảng cách giữa các lỗ mở là 300mm. Thông số hình học của

dầm thép NDBeam được thể hiện ở Hình 4.3.

(a) Hình chiếu cạnh và hình chiếu bằng dầm thép NDBeam

(b) Tiết diện ngang dầm thép NDBeam

Hình 4.3. Cấu tạo dầm thép

101

Dầm thép đặt chìm một phần trong bản sàn liên hợp như trong Hình 4.4(a). Bề

rộng hữu hiệu của bản sàn liên hợp là 1500mm. Sàn có chiều dày 150mm, trong đó

chiều cao sóng tôn là 75mm, chiều dày phần bê tông phía trên là 75mm. Mặt cắt

ngang tôn sóng định hình được trình bày trong Hình 4.4(b).

(a) Mặt cắt ngang dầm liên hợp NDBeam

(b) Kích thước tấm tôn

Hình 4.4. Cấu tạo dầm liên hợp NDBeam

Các kích thước dầm liên hợp NDBeam được trình bày trong Bảng 4.1

Bảng 4.1 Các kích thước dầm liên hợp NDBeam

Kích thước

Giá trị 6.0 2.5 15 3 7.5 Đơn vị (m) (m) (cm) (cm) (cm) Chiều dài dầm, (L) Bước dầm, (B) Chiều dày sàn, (hs) Lớp bê tông bảo vệ dầm liên hợp NDBeam, (a) Chiều cao sóng tôn, (hp)

18 (cm) Bề rộng trên rãnh tôn, (b2)

102

12 (cm)

Bề rộng dưới rãnh tôn, (b1) Bước sóng tôn, (@) 30 (cm)

7.5 (cm)

112 (mm) Chiều dày bê tông trên mặt sườn tôn Chiều cao phần bụng trên dầm thép hộp, (ht)

8 (mm)

8 100 (mm) (mm) Chiều dày bản cánh trên dầm thép, (tt) Chiều dày bản bụng trên dầm thép, (tw1) Chiều rộng của cánh trên dầm thép, (bt1)

320 (mm)

10 (mm)

80 160 (mm) (mm)

10 (mm) Chiều rộng tổng thể của bản cánh giữa, (bm) Chiều dày của bản cánh giữa, (tm) Chiều cao phần dưới dầm thép, (hb) Bề rộng cánh dưới dầm thép, (bb) Chiều dày cánh dưới dầm thép, (tb)

0.262 (Rad)

Góc nghiêng của phần bụng trên, () Chiều cao tổng thể của dầm liên hợp NDBeam, (h) 250 (mm)

4.3.1.2. Vật liệu thép và bê tông

Vật liệu sử dụng cho dầm NDBeam với bê tông C20/25 theo tiêu chuẩn

EN1992-1-1 [20] và thép kết cấu S235 theo tiêu chuẩn EN 1993-1-1 [21]

Bảng 4.2 Các đặc trưng vật liệu dầm NDBeam

235 Cấp bền vật liệu thép dầm S235, (fy)

7850

210000

20 Trọng lượng riêng của vật liệu thép dầm, (s) Mô đun đàn hồi vật liệu thép dầm, (Ea) Cường độ nén đặc trưng mẫu trụ của bê tông, C20/25 (fck)

28 (N/mm2) (daN/m3) (N/mm2) (N/mm2) (N/mm2)

Cường độ nén trung bình của mẫu trụ bê tông, C20/25 (fcm)

25 (N/mm2)

Cường độ nén đặc trưng của mẫu lập phương bê tông, C20/25 (fcu) Cường độ chịu kéo cận dưới bê tông, C20/25 (fctk,0.05)

1.8 2500

29000 (N/mm2) (daN/m3) (N/mm2) Trọng lượng riêng của bê tông, (c) Mô đun đàn hồi bê tông, C20/25 (Ecm)

103

4.3.2. Tính toán theo chương trình NDP

Khi tính toán theo quy trình đề xuất sử dụng chương trình NDP, để số liệu đầu

vào thống nhất với mô phỏng thí nghiệm dầm, bỏ qua các hệ số an toàn của vật liệu

bê tông và vật liệu thép, các giá trị cường độ vật liệu lấy theo giá trị trung bình, các

kết quả chính thu được như sau:

Bảng 4.3. Kết quả tính toán theo NDP

Đại lượng Đơn vị

Giá trị 1318,7 kN Khả năng chịu kéo của phần tiết diện thép trong vùng kéo

1216,2 kN Khả năng chịu nén của phần bê tông trong vùng nén

1216,2 kN Lực trượt dọc tối đa trong dầm min( , )

1303,0 kN

Khả năng chịu trượt dọc của các chốt bê tông trên một nửa chiều dài dầm, VL,Rd

Mức độ liên kết là hoàn toàn

34,4 (mm)

Chiều cao vùng nén từ trục trung hòa dẻo đến mặt trên sàn bê tông, x Trục trung hòa dẻo P.N.A. đi qua bản cánh trên của dầm thép

210,1 (kNm) Mômen bền dẻo dương của dầm liên hợp, (Mpl,Rd)

4.3.3. Mô phỏng dầm liên hợp NDBeam bằng mô phỏng ABAQUS

Trong phần này trình bày mô hình phần tử hữu hạn (PTHH) sử dụng để khảo

sát ứng xử của kết cấu dầm thép tiết diện rỗng chìm một phần trong bản sàn liên

hợp NDBeam. Các đặc trưng cơ học của vật liệu, mô hình vật liệu sử dụng trong

nghiên cứu, dạng phần tử, chia lưới phần tử, điều kiện biên cũng như loại tiếp xúc

giữa các đối tượng trong mô hình được trình bày một cách cụ thể. Phần mềm được

sử dụng trong báo cáo là phần mềm SIMULIA ABAQUS được phát triển bởi hãng

Dassault Systemes.

4.3.3.1. Mô hình vật liệu

a. Mô hình vật liệu bê tông

 Quan hệ ứng suất-biến dạng của bê tông

104

Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông chịu nén được xác định dựa trên mô

hình bê tông được trình bày trong [20] gồm hai giai đoạn như thể hiện trong Hình

4.5.

Hình 4.5 Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông khi chịu nén theo EC2

Giai đoạn đàn hồi và giai đoạn đàn dẻo. Giai đoạn đàn hồi kéo dài từ ứng suất

bằng 0 tới giá trị bằng 0.4fcm, quan hệ ứng suất – biến dạng có thể coi gần đúng là

một đường thẳng với góc nghiêng tan=Ecm. Giai đoạn đàn dẻo, ứng suất được xác

định bằng công thức:

(4.1)

Trong đó: với c1 là giá trị biến dạng ứng với giá trị ứng suất lớn nhất

=fcm;

;

c1 và Ecm của các cấp độ bền bê tông thông dụng được trình bày trong

[20] hoặc có thể được xác định từ công thức:

và ; ;

Quan hệ ứng suất – biến dạng trong trường hợp bê tông chịu kéo có thể sử

dụng mô hình được đề xuất bởi Wang và Hsu (2001) [61]. Trước khi xuất hiện vết

nứt, bê tông làm việc đàn hồi, quan hệ ứng suất – biến dạng hoàn toàn tuyến tính:

105

với (4.2)

Sau khi xuất hiện vết nứt, quan hệ ứng suất-biến dạng thể hiện qua công thức:

với (4.3)

Trong đó: cr là biến dạng tại thời điểm bê tông bị nứt;

fcr là ứng suất tại thời điểm bê tông bị nứt được lấy bằng 0.1 cường độ

chịu nén của bê tông fcr=0.1fcm ;

 Mô hình vật liệu bê tông trong phần mềm Abaqus

Phần mềm ABAQUS cung cấp sẵn ba mô hình cho vật liệu bê tông là mô hình

vết nứt rời rạc – concrete smeared cracking (CSC), mô hình vết nứt giòn – brittle

cracking (BC) và mô hình phá hoại dẻo – concrete damaged plasticity (CDP) [27].

Trong nghiên cứu, mô hình CDP được lựa chọn để mô hình vật liệu bê tông. Đây là

mô hình được xây dựng dựa trên cơ chế phá hoại dẻo của bê tông khi chịu nén và

chịu kéo (Hình 4.6). Mô hình được sử dụng lần đầu tiên năm 1989 bởi Lubiner và

cộng sự [46] và được đánh giá là một mô hình tốt để mô phỏng các ứng xử phức tạp

của vật liệu bê tông.

(a) Mô hình chịu kéo của bê tông (b) Mô hình chịu nén của bê tông

Hình 4.6. Mô hình CDP trong phần mềm ABAQUS [27]

Bê tông có thể bị phá hoại theo hai cơ chế: phá hoại nứt khi bê tông chịu kéo

và phá hoại ép vỡ khi bê tông chịu nén [27]. Để mô phỏng vật liệu bê tông khi chịu

kéo cần có những thông số như mô-đun đàn hồi E0, ứng suất kéo t, biến dạng nứt

106

có thể xác định bằng công , hệ số phá hủy khi chịu kéo dt. Biến dạng nứt

thức:

(4.4)

Trong đó: t là tổng biến dạng của bê tông khi chịu kéo;

là biến dạng trong miền đàn hồi tương ứng với trạng thái khi

vật liệu chưa bị phá hoại;

Phần mềm ABAQUS tự động chuyển đổi giá trị biến dạng nứt sang giá trị

biến dạng dẻo theo công thức:

(4.5)

Trong đó: dt là hệ số phá hoại khi chịu kéo.

Mối quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông khi chịu nén được xây dựng

dựa trên các thông số đầu vào: ứng suất nén c, biến dạng phi tuyến (biến dạng ép

vỡ) có thể xác định qua , hệ số phá hủy khi chịu nén dc. Biến dạng phi tuyến

công thức:

(4.6)

Trong đó: c là tổng biến dạng của bê tông khi chịu nén;

là biến dạng trong miền đàn hồi tương ứng với trạng thái khi

vật liệu chưa bị phá hoại;

Phần mềm ABAQUS cũng tự động chuyển đổi giá trị biến dạng phi tuyến

sang giá trị biến dạng dẻo theo công thức:

(4.7)

Trong đó: dc là hệ số phá hoại khi chịu nén.

Ngoài ra, mô hình CDP yêu cầu khai báo thêm 5 thông số để mô tả quá trình

hình thành và dạng phá hoại dẻo bao gồm: tỷ số cường độ chịu kéo ngoài mặt phẳng

làm việc so với cường độ chịu nén trong mặt phẳng làm việc Kc; hệ số lệch tâm vật

107

liệu ; tỷ số giữa cường độ chịu nén một trục với cường độ chịu nén hai trục

; góc phá hủy ; độ nhớt .

b. Mô hình vật liệu thép kết cấu

 Quan hệ ứng suất – biến dạng

Tương tự như đối với vật liệu bê tông, để mô hình chính xác ứng xử của vật

liệu thép cần tiến hành thí nghiệm mẫu thép nhắm xác định quan hệ ứng suất – biến

dạng cũng như giá tri cường độ chảy dẻo, cường độ kéo đứt của thép.

Đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng của vật liệu thép kết cấu thu được khi

tiến hành kéo mẫu thép được thể hiện trên Hình 4.7. Trong giai đoạn đàn hồi, quan

hệ ứng suất – biến dạng là tuyến tính với giá trị mô-đun đàn hồi E=210,000 N/mm2

[21]. Giai đoạn đàn hồi kết thúc khi ứng suất đạt tới cường độ chảy dẻo fy với biến

dạng dẻo tương ứng y. Giai đoạn tiếp theo, vật liệu thép xuất hiện biến dạng dẻo

với giá trị ứng suất không tăng nhưng biến dạng tiếp tục tăng tới giá trị sh. Giai

đoạn tiếp theo, cả ứng suất và biến dạng đều tăng và mẫu thép bị kéo đứt tại giá trị

biến dạng u. Ứng suất tương ứng tại thời điểm này gọi là cường độ kéo đứt fu.

Hình 4.7. Đường cong ứng suất – biến dạng của vật liệu thép kết cấu

Quan hệ ứng suất – biến dạng của vật liệu thép kết cấu có thể được đơn giản

hóa thành mô hình đàn hồi-dẻo không có đoạn củng cố (Hình 4.8(a)), mô hình đàn

hồi-dẻo với độ dốc danh định (Hình 4.8(b)), hoặc mô hình đàn hồi-dẻo với đoạn

củng cố tuyến tính (Hình 4.8(c)) [22]

108

(a) (b) (c)

Hình 4.8. Mô hình ứng suất – biến dạng đơn giản của vật liệu thép kết cấu [22]

 Mô hình vật liệu thép trong phần mềm ABAQUS

Dữ liệu thu được từ thí nghiệm kéo thép tấm được gọi là đường cong ứng suất

– biến dạng danh định. Để đưa vào mô hình ABAQUS, đường cong ứng suất – biến

dạng danh định cần đươc chuyển đổi sang đường cong ứng suất thực – logarit biến

dạng dẻo thực theo công thức sau:

(4.8)

(4.9)

Trong đó:  và  là ứng suất và biến dạng danh định (thu được từ thực nghiệm);

E0 là mô-đun đàn hồi của vật liệu thép.

4.3.3.2. Lựa chọn dạng phần tử

Thư viện phần tử trong phần mềm ABAQUS chứa đựng đầy đủ các dạng phần

tử 1D, 2D và 3D cho phép mô hình tất cả các dạng kết cấu như kết cấu dầm, dàn,

tấm, vỏ,…

Phần tử 1D bao gồm phần tử thanh giàn và phần tử dầm. Phần tử thanh giàn là

phần tử chỉ có lực dọc trục, không có mô-ment hay lực vuông góc với trục cấu kiện.

Ngược lại, nội lực trong phần tử thanh có thể bao gồm cả lực dọc, lực cắt và mô-

men. Phần tử dầm có hai loại là dầm “Euler-Bernoulli” không xét đến biến dạng cắt

và dầm “Timoshenko” có kể đến biến dạng cắt.

109

Những phần tử 2D thông dụng trong ABAQUS bao gồm 6 phần tử tấm như

trình bày trong Hình 4.9. Các phần tử S3, S4, S8 tương ứng là các phần tử tam giác

3 điểm Gauss, tứ giác 4 điểm Gauss và đa giác 8 nút 8 điểm Gauss với . Các phần tử

S3R, S4R và S8R có số lượng nút tương tự nhưng số điểm Gauss giảm chỉ còn 1

điểm với S3R, S4R và 4 điểm với S8R.

Khi mô hình những kết cấu như sàn có thể sử dụng phần tử tấm tuy nhiên với

loại phần tử này sẽ khó có thể mô hình những thành phần bên trong sàn như cốt

thép, chốt neo. Trong những trường hợp đó cần sử dụng phần tử khối. Phần tử khối

bao gồm phần tử tứ diện, phần tử lăng trụ tam giác, lăng trụ tứ giác. Tương tự như

phần tử tấm, những phần tử 3D có ký hiệu “R” thể hiện đây là dạng phần tử có số

lượng điểm Gauss giảm. Điều này giúp giảm thời gian tính toán. Ví dụ: phần tử

C3D20R chỉ có 8 điểm Gauss ít hơn 3,5 lần so với phần tử C3D20 có 27 điểm

Gauss. Việc lựa chọn dạng phần tử phụ thuộc vào từng bài toán cụ thể.

Hình 4.9. Các dạng phần tử 2D phổ biến

110

Hình 4.10. Các dạng phần tử 3D phổ biến

4.3.3.3. Mô phỏng dầm NDBeam

a. Sơ đồ kết cấu dầm NDBeam sử dụng để mô phỏng

Dầm liên hợp NDBeam trong mô phỏng có nhịp 6 m, liên kết một đầu khớp cố

định, một đầu khớp di động. Dầm chịu hai lực tập trung có độ lớn bằng P/2 đặt tại

hai điểm cách gối một khoảng 2250 mm như Hình 4.11.

P

1500

2250

2250

3000

3000

L=6000

111

Hình 4.11. Sơ đồ kết cấu dầm liên hợp NDBeam

b. Mô hình PTHH

Mô hình PTHH bao gồm các cấu kiện: dầm thép NDBeam và sàn liên hợp.

 Mô hình vật liệu

Quan hệ ứng suất – biến dạng của vật liệu thép, vật liệu bê tông, được xây

dựng dựa theo các mô hình đã trình bày trong Mục 4.3.3.1. Biểu đồ quan hệ ứng

suất – biến dạng của vật liệu bê tông C20/25 sử dụng trong sàn liên hợp được xây

dựng từ các công thức từ (4.1) đến (4.3) được trình bày trong Hình 4.12.

Hình 4.12. Quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông cấp độ bền C20/25

112

Mô hình CDP được sử dụng để mô hình vật liệu bê tông thông qua lựa chọn

*CONCRETE DAMAGED PLASTICITY. Các thông số của mô hình CDP như

; dt; ; dc được xác định từ giá trị ứng suất, biến dạng theo các công thức từ

(4.4) đến (4.7). Ngoài ra, mô hình CDP yêu cầu khai báo thêm năm thông số để mô

tả quá trình hình thành và dạng phá hoại dẻo. Giá trị cụ thể của từng thông số được

trình bày trong Bảng 4.4.

Bảng 4.4. Các thông số mô hình CDP

Tỷ số cường độ chịu kéo ngoài mặt Hệ số Tỷ số giữa cường độ chịu Góc Độ phẳng làm việc so với cường độ lệch tâm nén một trục với cường phá nhớt chịu nén trong mặt phẳng làm việc vật liệu độ chịu nén hai trục hủy

Kc   

2/3 0.1 1.16 40 0

Ứng suất của thép S235 xác định từ biến dạng thông qua đường cong quan hệ

ứng suất – biến dạng. Do mô hình PTHH xây dựng trong Luận án chỉ mô phỏng sự

phát triển biến dạng dẻo của thép, vì thế quan hệ ứng suất – biến dạng của vật liệu

thép kết cấu sử dụng trong Luận án là mô hình đàn hồi – dẻo không có đoạn củng

cố như Hình 4.8(a). Đường cong quan hệ ứng suất – biến dạng đối với vật liệu thép

S235 được trình bày trong Hình 4.13.

Hình 4.13. Quan hệ ứng suất – biến dạng của thép S235 sử dụng trong mô hình

PTHH

113

 Lựa chọn dạng phần tử

Dầm thép khoét lỗ được mô hình bằng phần tử tứ giác giản lược điểm Gauss

S4R. Sàn liên hợp được mô hình bằng phần tử lăng trụ tứ giác giảm lược điểm

Gauss C3D8R. Cốt thép mềm trong sàn liên hợp được bố trí với mục đích chống

nứt bề mặt bê tông nên được bỏ qua trong mô hình. Tương tự, tấm tôn sàn cũng

được bỏ qua.

Độ mịn của lưới phần tử cần được đánh giá thông qua phân tích độ nhạy.

Trong bài toán mô phỏng số, lưới phần tử được chia với kích thước lớn nhất là

20mm.

Hình 4.14. Mô hình dầm thép

Hình 4.15. Mô hình sàn liên hợp

 Mô hình tiếp xúc và liên kết giữa các cấu kiện trong mô hình

Kết quả tính toán lí thuyết cho dầm liên hợp NDBeam có mức độ liên kết hoàn

toàn. Trong mô hình, liên kết giữa dầm thép và bản sàn bê tông được mô phỏng

bằng lựa chọn *EMBEDDED. Tiếp xúc giữa mặt dưới bản sàn và bề mặt dầm thép

114

được mô phỏng thông qua lựa chọn *INTERACTION với khai báo tiếp xúc cứng

(Hard Contact) theo phương pháp tuyến. Theo phương tiếp tuyến, ma sát giữa bản

sàn và dầm thép được bỏ qua.

 Điều kiện biên và tải trọng tác dụng

Điều kiện biên và tải trọng tác dụng được trình bày trong Hình 4.16.

Hình 4.16. Mô hình PTHH

c. Kết quả phân tích

Biến dạng được kể đến trong quá trình phân tích thông qua lựa chọn

NLGEOM=yes. Tiến hành phân tích mô hình bằng phương pháp RISK thông qua

lựa chọn *STATIC, RISK. Đường cong tải trọng – chuyển vị tại giữa nhịp được

trình bày trên Hình 4.17. Hình ảnh ứng suất trong dầm thép, trong sàn liên hợp và

vùng bê tông bị nứt trong dầm liên hợp được thể hiện trong các hình tương ứng

Hình 4.18; Hình 4.19 và Hình 4.20.

115

Hình 4.17. Đường cong lực – chuyển vị

FEM=274 kNm.

Giá trị lực tới hạn thu được từ mô hình PTHH là 243,514 kN, tương đương

với giá trị mô-men bền dẻo của dầm là Mpl

Hình 4.18. Ứng suất trong dầm thép

Hình 4.19. Ứng suất trong bản sàn liên hợp

116

Hình 4.20. Vùng bê tông bị nứt trong dầm liên hợp NDBeam

4.3.4. Đánh giá độ tin cậy của quy trình thiết kế đề xuất

4.3.4.1. So sánh kết quả tính khả năng chịu uốn của dầm NDBeam

Các kết quả thu được từ quy trình đề xuất tính toán thiết kế dầm NDBeam

(chương trình NDP) và từ mô phỏng thí nghiệm uốn dầm bằng phần mềm

ABAQUS (FEA) được thể hiện như trong Bảng 4.5.

Bảng 4.5 Mômen bền dẻo và vị trí trục trung hòa dẻo P.N.A

Chương trình FEA Sai lệch giữa NDP

NDP và FEA (%)

Vị trí trục trung hòa dẻo Cánh trên dầm Cánh trên N/A thép dầm thép P.N.A

Khoảng cách từ P.N.A đến

mặt trên dầm liên hợp, x 34,4 35 -1,7%

(mm)

Mô men bền dẻo (kNm) 210,1 274 -23,3%

Kết quả trên Bảng 4.5 cho thấy vị trí trục trung hòa dẻo P.N.A khi tính theo

NDP và theo kết quả mô phỏng ABAQUS đều nằm ở cánh trên dầm thép. Mômen

bền dẻo tính toán theo NDP cho kết quả nhỏ hơn giá trị mô phỏng trong ABAQUS

117

(sai lệch 23,3%). Điều này có thể giải thích được rằng khi tính toán theo NDP, thiên

về an toàn chỉ xét tiết diện giảm yếu của dầm thép tại vị trí đi qua lỗ mở bụng dầm

thép (qua chốt bê tông).

4.3.4.2. So sánh kết quả tính độ võng của dầm NDBeam

Để đánh giá kết quả tính toán độ võng của dầm liên hợp NDBeam theo quy

trình đề xuất với kết quả mô phỏng, tiến hành khảo sát tính toán độ võng của dầm

NDBeam trong giai đoạn đàn hồi theo sơ đồ kết cấu như trên Hình 4.11.

Độ võng của dầm trong giai đoạn đàn hồi khi có lực tập trung P như mô tả

trong sơ đồ trên Hình 4.11 được tính theo công thức:

, (4.10)

trong đó: a = 2250mm – khoảng cách từ lực tập trung P/2 đến gối tựa,

L – nhịp dầm,

Ea – mô đun đàn hồi vật liệu thép

I1 – Mô men quán tính tiết diện dầm liên hợp.

Bảng 4.6. Các thông số tính toán độ võng của dầm NDBeam

Đại lượng Giá trị Đơn vị

Khoảng cách từ trọng tâm dầm liên hợp đến mặt dưới 149,19 (mm)

dầm thép (yc)

10789,4 (cm4) Mômen quán tính tiết diện dầm liên hợp (I1)

Kết quả tính toán độ võng của dầm liên hợp khi thay đổi các giá trị lực P được

thể hiện trên Hình 4.21 cùng với đường cong quan hệ lực – chuyển vị đứng theo kết

quả mô phỏng ABAQUS.

118

Hình 4.21. Quan hệ lực P và độ võng dầm liên hợp NDBeam

Từ kết quả so sánh quan hệ lực và độ võng theo lí thuyết và mô phỏng ABAQUS

trên Hình 4.21, nhận thấy độ võng theo tính toán lí thuyết gần giá trị thu được theo

kết quả mô phỏng ABAQUS (tại P=100kN, sai lệch 17,2%). Ngoài ra dưới tác dụng

của cùng lực tập trung P, độ võng theo tính toán lí thuyết lớn hơn kết quả từ mô

phỏng do tính toán lí thuyết đang tính với tiết diện giảm yếu tại vị trí qua lỗ mở

bụng dầm thép.

4.4. Tóm lược chương 4

Trên cơ sở quy trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam đã đề xuất ở chương 2

và phương pháp xác định khả năng chịu trượt dọc của dầm, chương trình thiết kế

dầm liên hợp có chiều cao tiết diện nhỏ NDBeam được xây dựng. Chương trình

NDP được viết bằng ngôn ngữ VB.NET dùng để tính toán dầm liên hợp có chiều

cao tiết diện nhỏ NDBeam đã được lập trình.

Quy trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam được kiểm chứng độ tin cậy bằng

cách so sánh kết quả tính toán khả năng chịu uốn của dầm với kết quả tính toán mô

phỏng dầm bằng phần mềm ABAQUS. Kết quả so sánh cho thấy khi tính toán

119

mômen bền dẻo dương theo quy trình thiết kế dầm liên hợp NDBeam sẽ cho giá trị

nhỏ hơn kết quả mô phỏng từ phần mềm ABAQUS (sai khác 23,3% thiên về an

toàn). Ngoài ra độ võng của dầm theo kết quả tính toán theo quy trình NDP cũng

cho giá trị lớn hơn kết quả từ mô phỏng (tức là độ cứng dầm nhỏ hơn kết quả mô

phỏng). Tóm lại có thể giải thích rằng khi tính toán thiết kế theo quy trình đề xuất

với phần mềm NDP đang xét tiết diện giảm yếu đi qua lỗ mở bản bụng dầm thép,

nên khả năng chịu lực và độ cứng của dầm NDBeam đều cho kết quả thiên về an

toàn so với kết quả mô phỏng. Như vậy thiên về an toàn có thể sử dụng kết quả tính

từ NDP với quy trình đã đề xuất trong nghiên cứu để phục vụ tính toán thiết kế dầm

NDBeam trong thực tế.

120

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, đã thu được một số kết quả như sau:

 Phân tích đánh giá dầm liên hợp thép bê tông có chiều cao nhỏ đã và

đang được áp dụng hiện nay trên thế giới và Việt Nam cho thấy còn tồn

tại một số hạn chế, nghiên cứu đề xuất hình dạng dầm liên hợp mới

NDBeam là rất cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế thiết kế xây dựng.

 Quy trình tính toán dầm liên hợp có chiều cao tiết diện nhỏ NDBeam

được đề xuất có thể hỗ trợ các kĩ sư thiết kế áp dụng trong thực tế thiết kế

và cũng là cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu khác liên quan đến thiết

kế dầm liên hợp có chiều cao nhỏ theo EN 1994-1-1. Quy trình thiết kế

đã được kiểm chứng, kết quả tính toán theo quy trình đề xuất được so

sánh với kết quả thu được thông qua mô phỏng ABAQUS cho thấy quy

trình thiết kế đảm bảo độ tin cậy.

 Nghiên cứu thực nghiệm phần bê tông đi qua lỗ mở hình thang ngược dọc

theo bụng dầm thép với vai trò là liên kết chịu cắt (chốt bê tông CD-iZ).

Kết quả thí nghiệm Push-out cho thấy các mẫu thí nghiệm có sự phá hoại

giống nhau với sự phát triển vết nứt của bản sàn từ vị trị đặt lực, sự phá

hoại của các chốt bê tông hình thang là dạng phá hoại giòn. Cơ chế phá

hoại của chốt bê tông CD-iZ sẽ do hai thành phần chính: nén không nở

hông của bê tông tại diện tích tiếp xúc với bản thép thành lỗ và kéo ở

phần bê tông còn lại. Đánh giá ảnh hưởng của các tham số như kích

thước lỗ mở, chiều dày bụng dầm và sự làm việc đồng thời của các chốt

đến khả năng chịu lực trượt của dầm và độ cứng của chốt cho thấy: khả

năng chịu lực của chốt bê tông CD-iZ tăng lên khi tăng chiều dày bản

bụng thép dầm hoặc kích thước lỗ mở bản bụng, tuy nhiên độ cứng của

chốt tăng lên đáng kể khi tăng chiều dày bụng thép, trong khi đó việc

tăng kích thước lỗ mở bụng dầm ít ảnh hưởng đến độ cứng của chốt. Có

121

sự làm việc đồng thời của các chốt bê tông trong dầm có nhiều chốt, tuy

nhiên khả năng chịu lực của mẫu 2 hoặc 3 chốt không đơn thuần là tổng

tích lũy, mà sẽ phải kể đến hệ số suy giảm do làm việc đồng thời giữa các

chốt, hệ số này có xu hướng hội tụ đến 0,8 khi số chốt trong dầm vượt

quá 3. Khả năng chịu lực trượt của mẫu dầm tăng lên tương ứng với số

lượng mặt cắt (của bản bụng) qua chốt bê tông. Ảnh hưởng của sức

kháng ma sát đến khả năng chịu trượt của dầm là đáng kể, tuy nhiên cần

thận trọng khi kể đến trong quá trình thiết kế dầm vì có thể xảy ra sự triệt

tiêu ma sát dưới tác dụng của tải trọng lặp.

 Công thức xác định khả năng chịu trượt của chốt bê tông CD-iZ trong

dầm liên hợp NDBeam đã được đề xuất. Kết quả so sánh khả năng chịu

lực trượt của chốt tính theo công thức đề xuất với kết quả thí nghiệm và

các kết quả tính theo các công thức của các nghiên cứu trước cho thấy

công thức đề xuất đảm bảo độ tin cậy, đáp ứng yêu cầu thiết kế kết cấu

thực tế.

 Chương trình thiết kế dầm liên hợp có chiều cao tiết diện nhỏ NDBeam

(NDP) được đề xuất ứng dụng trong lĩnh vực thiết kế xây dựng dân dụng

và công nghiệp. Chương trình là công cụ hữu ích hỗ trợ các kĩ sư trong

thực hành thiết kế, giảm đáng kể khối lượng tính toán thủ công, thời gian

thiết kế cũng như giảm thiểu sai sót trong tính toán thiết kế.

2. Hướng phát triển tiếp theo của luận án.

Luận án có thể mở rộng nghiên cứu phát triển theo một số hướng sau:

 Nghiên cứu khả năng chịu lực trượt dọc của dầm khi sử dụng chốt bê

tông có bố trí cốt thép đi qua lỗ mở bụng dầm.

 Nghiên cứu dầm có chiều cao nhỏ khi sử dụng với vai trò dầm chính có

liên kết cứng giữa dầm với cột.

122

TUYỂN TẬP CÁC BÀI BÁO CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN

CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TRÊN CÁC TẠP CHÍ KHOA

HỌC CHUYÊN NGÀNH

[1] 2018. H. N. Duc, V. A. Tuan, and N. T. Dat, “Behaviour and push-out test of

concrete dowel connectors for longitudinal shear in shallow-hollow composite

beams,” J. Sci. Technol. Civ. Eng. - NUCE, vol. 12, no. 5, pp. 1–9, doi:

10.31814/stce.nuce2018-12(5)-01.

dựng, Công nghệ 1–8, Xây 13, pp. [2] 2019. H. N. Đức, V. A. Tuấn, and T. M. Dũng, “Sức kháng trượt dọc của chốt bê tông trong dầm liên hợp rỗng chiều cao nhỏ qua thí nghiệm đẩy,” Tạp chí Khoa học doi: vol. https://doi.org/10.31814/stce.nuce2019-13(5V)-01.

[3] 2021. N.-D. Han, A.-T. Vu, D.-H. Nguyen, T.-K. Nguyen, and V.-C. Nguyen,

“Experimental Study on Shear Strength and Failure Mechanisms of Concrete Dowel

in Shallow-Hollow Composite Beam”, CIGOS 2021, Emerging Technologies and

Applications for Green Infrastructure, pp. 247–255, http://dx.doi.org/10.1007/978-

981-16-7160-9_24.

[4] 2021. V. A. Tuan , H. N. Duc, N. D. Hoa, N. T. Hieu and N. T. Kien, “A new

type of hollow-shallow steel and concrete composite floor beam” J. Sci. Technol.

Civ. Eng. - NUCE, vol. 15, no. 4, pp. 65–73.

[5] 2021. A.-T. Vu, N.-D. Han, K. Nguyen, and D.-H. Nguyen, “The influences of

the number of concrete dowels to shear resistance based on push out tests,” Frat. ed

Integrità Strutt., vol. 16, no. 59, pp. 254–264, doi: 10.3221/IGF-ESIS.59.19.

[6] 2022. H. N. Duc, V. A. Tuan , N. D. Hoa, and N. T. Kien, “ Shear resistance

determination of concrete dowel in shallow concrete-steel composite floor-beam

based on push-out tests” J. Sci. Technol. Civ. Eng. – HUCE (NUCE), vol. 16, no. 4,

pp. 1–9.

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Hàn Ngọc Đức (2019), Nghiên cứu sự làm việc của dầm liên hợp thép bê tông với tiết diện dầm thép chìm trong bản sàn bê tông, Báo cáo đề tài cấp trường trọng điểm - Trường ĐH Xây dựng Hà Nội (149-2017/KHXD-TĐ). 2. Phạm Văn Hội, Nguyễn Ngọc Linh, Vũ Anh Tuấn và cộng sự (2016), Kết cấu liên hợp thép bê tông trong nhà cao tầng và siêu cao tầng, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 3. Phạm Văn Hội (2019), Kết cấu liên hợp thép bê tông dùng trong nhà cao tầng, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

4. Nguyễn Xuân Huy, Nguyễn Hoàng Quân (2017), Tính Toán Kết Cấu Liên Hợp Thép - Bê Tông Cốt Thép Theo Tiêu Chuẩn Eurocode 4, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

5. TCVN 3105:1993, Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu bê tông 6. TCVN 3118:1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén 7. TCVN 3120 : 1993. Bê tông nặng - Phương pháp thử cường độ kéo khi bửa 8. TCVN 5575:2012, Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế.

Tiếng Anh

9. Ahmed I.M. and Tsavdaridis K.D. (2019), “The evolution of composite flooring systems: applications, testing, modelling and eurocode design approaches”, J. Constr. Steel Res., 155, pp. 286–300.

10. Ahn J.H., Lee C.G., Won J.H. and Kim S.H. (2010), “Shear resistance of the perfobond-rib shear connector depending on concrete strength and rib arrangement”, J. Constr. Steel Res., 66 (10), pp. 1295–1307. 11. AISC 360-16 (2016), Specification

for Structural Steel Buildings (ANSI/AISC 360-16), 1st Print. Chicago: American Institute of Steel Construction.

12. Al-Darzi S.Y.K., Chen A.R. and Liu Y.Q. (2007), “Finite element simulation and parametric studies of perfobond rib connector”, Am. J. Appl. Sci., 4 (3), pp. 122–127. 13. AS 2327.1-2003 (2003), Composite structures, Part 1: Simply supported beams, Australian Standard.

14. Braun M., Obiala R. and Odenbreit C. (2015), “Analyses of the loadbearing behaviour of deep-embedded concrete dowels, CoSFB”, Steel Constr., 8 (3), pp. 167–173. 15. Braun M. (2018), Investigation of the Load-Bearing Behaviour of CoSFB- Dowels, University of Luxembourg, 2018.

16. Braun M., Obiala R. and Odenbreit C. (2017), “Numerical simulation of the load bearing behaviour of concrete dowels in slim-floor construction - CoSFB”, Eurosteel : Eighth European conference on steel and composite

124

structures, 1 (2–3), pp. 1831–1840.

17. Choi Y.C., Choi D.S., Park K.S. and Lee K.S. (2020), “Flexural performance evaluation of novel wide long-span composite beams used to construct lower parking structures”, Sustain., 12 (1), pp. 1–20.

in

18. Derysz J., Lewiński P.M. and Wiȩch P.P. (2017), “New Concept of the Light of Composite Steel-reinforced Concrete Floor Slab Computational Model and Experimental Research”, Procedia Eng., 193, pp. 168–175. 19. DIN 18800-5 (2007), Steel structures - Part 5: Composite structures of steel and concrete - Design and construction. 20. EN 1992-1-1 (2004), Eurocode 2: Design of concrete structures. Part 1-1: General rules and rules for buildings. British Standards Institution.

21. EN1993-1-1 (2005), Eurocode 3: Design of steel structures, Part 1.1: for for building. European Committee General rules and rules Standardization (CEN).

22. EN 1993-1-5. (2006). Eurocode 3: Design of Steel Structures - Part 1-5: Plated Structure Elements. European Committee for Standardization (CEN). 23. EN 1994-1-1 (2005), Eurocode 4. Design of composite steel and concrete structures. General rules and rules for buildings. Part 1-1: General rules and rules for buildings, British Standards Institution.

24. EN 10025-2:2019 (2019), Hot rolled products of structural steels. Technical delivery conditions for non-alloy structural steels, British Standards Institution.

25. Fanlu Min; Zhanhu Yao; Teng Jiang (2014), “Experimental and Numerical Study on Tensile Strength of Concrete under Different Strain Rates”, Sci. World J., p. 11. 26. GB 50017-2003 (2003), Code for Design of Steel Structure, National Standard of The people’s republic of China. 27. Hibbitt, Karlsson & Sorensen (2011), ABAQUS Standard User’s Manual, Vols. 1–3,. USA: Inc. 28. Hicks S. (2002), “Trends in modern floor construction,” Foundryman, 95

(11), pp. 22–24.

29. Holden R.N. (2012), “Concrete filler-joist floors and the development of Lancashire cotton spinning mills”, Ind. Archaeol. Rev., 34 (2), pp. 115–136. 30. Hosseinpour E. , Baharom S. , Wan W.H. and Al Zand A.W. (2018), “Push- out test on the web opening shear connector for a slim-floor steel beam: Experimental and analytical study”, Eng. Struct., vol. 163, no. January, pp. 137–152.

31. Huo B.Y., D’mello C.A. and Tsavdaridis K.D. (2010), “Experimental and analytical study of push-out shear tests in ultra shallow floor beams”, Large Struct. Infrastructures Environ. Constrained Urban. Areas, no. November, pp. 174–175. 32. Huo B.Y. (2012), Experimental and analytical study of the shear transfer in

125

composite shallow cellular floor beams, City University London, England. 33. Huo B.Y. and D’mello C.A. (2017), “Shear Transferring Mechanisms in a Composite Shallow Cellular Floor Beam with Web Openings”, Structures, vol. 9, pp. 134–146.

34. Huo B.Y. and D’mello C.A. (2013), “Push-out tests and analytical study of shear transfer mechanisms in composite shallow cellular floor beams”, J. Constr. Steel Res., vol. 88, pp. 191–205.

35. Johnson R.P. and Anderson D. (2009), Designers’ guide to EN 1994-1-1: Eurocode 4. Design of composite steel and concrete structures, Thomas Telford Ltd., London. 36. Johnson R.P. (2018), Composite Structures of Steel and Concrete beams, slabs, columns and frames for buildings. John Wiley & Sons.

37. Ju Y.K., Chun S.C. and Kim S.D. (2009), “Flexural test of a composite beam using asymmetric steel section with web openings” J. Struct. Eng., 135 (4), pp. 448–458.

38. Ju Y.K. and Kim S.D. (2005), “Structural behavior of alternative low floor height system using structural ‘tee,’ half precast concrete, and horizontal stud” Can. J. Civ. Eng., 32 (2), pp. 329–338.

39. Ju Y.K., Kim J.Y. and Kim S.D. (2007), “Experimental evaluation of new concrete encased steel composite beam to steel column joint,” J. Struct. Eng., 133 (4), pp. 519–529.

40. Ju Y.K., Chun S.C. , Kim D.Y., Kim D.H., Kim S.D. and Chung K.R. (2003), “Structural Performance of I-Tech Composite Beam Steel with Web Openings”, Proceedings of the CIB-CTBUH International Conference on Tall Buildings, June, pp. 411-418 . 41. Kiriakopoulos P., Peltonen S., Vayas I., Spyrakos C. and Dasiou M.E. (2017), “Ductile behavior of shallow floor composite beams”. 42. Kraus D. and Wurzer O. (1997), “Nonlinear finite-element analysis of concrete dowels”, Comput. Struct., vol. 64 (no. 5), pp. 1271–1279. 43. Leskelä M.V. (2000), “Shallow floor integrated beams and

their components: Comparison of behavior”, Proc. Conf. Compos. Constr. Steel Concr. IV, pp. 164–177.

44. Leskela M.V., Peltonen S., Iliopoulos A. and Kiriakopoulos P. (2014), the Vertical Shear “Numerical and Experimental Investigations on Resistance of Boxed Steel Cross-Sections With Concrete Infill (Deltabeams)”, Eurosteel 2014, International European Conference on Steel and Composite Structures, no. September.

45. Limazie T. and Chen S. (2017), “Effective shear connection for shallow cellular composite floor beams”, J. Constr. Steel Res., vol. 128, pp. 772– 788. 46. Lubliner E.O., Oliver J.J., Oller S. (1989), “A Plastic-Damage Model for Concrete”, Int. J. Solids Struct. 25, pp. 299–329. 47. Medberry S.B. and Shahrooz B.M. (2002), “Perfobond shear connector for

126

composite construction”, Eng. J., vol. 39 (no. 1), pp. 2–12.

48. Nguyen D.H and Vu A. T. (2016), “Design of steel and concrete composite beam using rectangular hollow section steel beam”, SDCE-Sustainable Development in Civil Engineering 2016, pp. 170–176.

49. Oguejiofor E.C. and Hosain M.U. (1994), “A parametric study of perfobond rib shear connectors”, Canadian Journal of Civil Engineering, vol. 21(4), pp. 614–625, 1994. 50. Peikko Group (2014), DELTABEAM Composite Beam - Technical Manual, Peikko, Lahti, Finland, p. 32.

51. Peltonen S. and Leskelä M.V. (2006), “Connection Behaviour of a Concrete Dowel in a Circular Web Hole of a Steel Beam”, Construction, pp. 390– 401.

52. Rackham J.W., Couchman G.H., and Hicks S.J. (2009), Composite slabs and beams using steel decking : best practice for design and construction, no. 13, Wirral, Cheshire: The Metal Cladding & Roofing Manufacturers Association.

53. Schorr J. and Kuhlmann U. (2019), “Design of slim‐floors and their connections between steel and concrete”, The 14th Nordic Steel Construction Conference, vol. 3 (no. 3–4), pp. 301–306.

54. Sheehan T., Dai X., Yang J., Zhou K., and Lam D. (2018), “Flexural behaviour of composite slim floor beams”, 12th International Conference on Advances in Steel-Concrete Composite Structures (ASCCS 2018), pp. 137–144.

55. Sheehan T., Dai X., Yang J., Zhou K., and Lam D. (2019), “Flexural behaviour of composite slim floor beams”, Structures, vol. 21 (no. June), pp. 22–32. 56. Timoshenko S.P. and Goodier J.N. (1970), Theory of elasticity, 3nd Ed. New York: McGrawHill.

57. Viest I.M. (1956), “Investigation of stud shear connectors for composite concrete and steel T-beams”, Journal Proceedings, vol. 52 (no. 4), pp. 875– 892.

58. Vianna J. da C., S. A. L. de Andrade, P. C. G. da S. Vellasco, and Costa- Neves L.F. (2013), “Experimental study of Perfobond shear connectors in composite construction”, J. Constr. Steel Res., vol. 81, pp. 62–75.

59. Vianna J.da C., Costa-Neves L.F., Vellasco P.C.G. da S. and L. de Andrade S.A. (2009), “Experimental assessment of Perfobond and T-Perfobond shear connectors’ structural response”, J. Constr. Steel Res., vol. 65 (no. 2), pp. 408–421. 60. Vu A.T. (2017), Steel-Concrete Composite Structures - Slabs, Beams and Columns for Buildings, Construction publishing house, HaNoi.

61. Wang T., Hsu T.T.C. (2001), “Nonlinear finite element analysis of concrete structures using new constitutive models”, Comput. Struct., vol. 79(32), pp. 2781–2791.

127

62. Yoshitaka U., Tetsuya H., and Kaoru M. (2001), “An experimental study on shear characteristics of perfobond strip and its rational strength equations”, International Symposium on Connections between Steel and Concrete, pp. 1066–1075.

Tiếng Nga

63. СТО-0047-2005 с монолитной (2005), Стандарт Организации: Перекрытия стальному плитой по Сталежелезобетонные профилированному настилу, Расчет и проектирование, Москва.

Tiếng Đức

64. Leonhardt F., Andrä W., Andrä H.-P. and Harre W. (1987), “Neues, für Stahlverbund-Tragwerke mit hoher vorteilhaftes Verbundmittel Dauerfestigkeit”, Beton- und Stahlbetonbau, vol. 82 (no. 12), pp. 325–331.

PL-1

PHỤ LỤC A. GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH

A.1. Hộp thoại nhập dữ liệu hình học dầm

Hình A.1 Hộp thoại nhập dữ liệu hình học dầm

A.2. Hộp thoại nhập dữ liệu vật liệu

Hình A.2 Hộp thoại nhập dữ liệu hình học dầm

PL-2

A.3. Hộp thoại nhập dữ liệu kích thước hình học tiết diện dầm thép

Hình A.3 Hộp thoại nhập dữ liệu kích thước hình học tiết diện dầm thép

A.4. Hộp thoại nhập dữ liệu nhập dữ liệu tôn sóng định hình

Hình A.4 Hộp thoại nhập dữ liệu nhập dữ liệu tôn sóng định hình

PL-3

A.5. Hộp thoại nhập dữ liệu thông số hình học sàn bê tông

Hình A.5 Hộp thoại nhập dữ liệu thông số hình học sàn bê tông

A.6. Hộp thoại nhập dữ liệu chốt bê tông

Hình A.6 Hộp thoại nhập dữ liệu chốt bê tông

PL-4

A.7. Hộp thoại nhập dữ liệu tải trọng

Hình A.7 Hộp thoại nhập dữ liệu tải trọng

A.8. Hộp thoại nhập dữ liệu tổ hợp tải trọng

Hình A.8 Hộp thoại nhập dữ liệu tổ hợp tải trọng

PL-5

A.9. Hộp thoại nhập giá trị giới hạn độ võng dầm

Hình A.9 Hộp thoại nhập giá trị giới hạn độ võng dầm

A.10. Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn thi công

Hình A.10 Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn thi công

A.11. Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn liên hợp

PL-6

Hình A.11 Hộp thoại kết quả kiểm tra dầm trong giai đoạn liên hợp

PL-7

PHỤ LỤC B. MÃ CHƯƠNG TRÌNH

Module Variables '===Project Information=== Public Client As String Public Project As String Public ProjectReference As String Public BeamReference As String Public Designer As String '===Span and Spacing of Beam=== Public L As Single 'Span (m) Public B1 As Single 'Right Spacing (m) Public B2 As Single 'Left Spacing (m) Public nProper As Integer 'Number of Proper Support during construction '===Beam Section=== Public T_top As Single 'Thickness of top part T_top (mm) Public H_top As Single 'Height of top part H_top (mm) Public B_t1 As Single 'Width of Smaller top part B_t1 (mm) Public B_t2 As Single 'Width of Bigger top part B_t2 (mm) Public H_open As Single 'Height of web opening H_open (mm) Public T_bot As Single 'Thickness of bottom part T_bot (mm) Public H_bot As Single 'Height of bottom part H_bot (mm) Public B_b As Single 'Width of bottom part B_b (mm) Public D_m As Single 'Width of flange D_m (mm) '===Decking Geometry=== Public H_p As Single 'Height of decking (mm) Public B_p As Single 'Cover width of decking (mm) Public B_p1 As Single 'Below width of rib (mm) Public B_p2 As Single 'Above width of rib (mm) Public RibDis As Single 'Rib to Rib distance (mm) Public W_p As Single 'Unit weight of decking (daN/m2) Public DeckType As String 'Type of Decking '===Concrete Slab=== Public H_c As Single 'Height of concrete above the deck (mm) Public a As Single 'Thickness of concrete above the steel beam (mm) '===Materials=== 'Concrete Public F_ck As Single 'Compressive cylinder Strength (MPa) Public F_tck5 As Single 'Lower tensile strength fctk,0.05 (MPa) Public Ecm As Single 'Elastic modulus Ecm (MPa) Public UWc As Single 'Unit Weight UWc (kN/m3) Public PSF_c As Single 'Partial Safety Factor Gama_c Public ConcreteGrade As String 'Grade of Concrete 'Structural Steel Public Fy As Single 'Compressive cylinder Strength (MPa) Public Ea As Single 'Elastic modulus Ecm (MPa) Public UWa As Single 'Unit Weight UWa (kN/m3) Public PSF_a As Single 'Partial Safety Factor Gama_a Public SteelGrade As String 'Steel Grade '===Concrete Dowel=== Public b1_Do As Single 'Lagre base of Trapzoidal Opening Public b2_Do As Single 'Small base of Trapzoidal Opening Public h0_Do As Single 'Height of Trapzoidal Opening Public r1_Do As Single 'Lagre Edge Rectangular Opening Public r2_Do As Single 'Small Edge Rectangular Opening

B.1. Biến số

Public d0_Do As Single 'Diameter of Circular Opening Public DowelShape As String 'Opening Shape of Dowel Public N_Do As Integer 'Number of Dowel at 1 side Public ShearControl As Boolean 'Shear Control Public DowelLocation As String 'Opening Shape of Dowel Public T_fr As Single 'Friction Strength (MPa) Public Friction As String 'Shear-Friction Behavior between Steel and Concrete Public At_Do As Single 'Cross-section area of 1 dowel - In tension 'mm2 Public Ac_Do As Single 'Contact area of dowel to steel web of NDBeam - In compression 'mm2 Public Av_Do As Single 'Surface Contact Area between steel Beam and concrete 'mm2 Public VtRd_Do As Single 'Shear resistance of dowel in tension 'kN Public VcRd_Do As Single 'Shear resistance of dowel in compression 'kN Public VRd_Do As Single 'Longitudinal Shear resistance of dowel 'kN Public VRd_Fr As Single 'Longitudinal Shear resistance of Friction 'kN Public VL_Rd_DoFr As Single 'Sum of Longitudinal Shear resistance: Friction and Dowel 'kN Public PSF_VL_Do As Single 'Partial Safety Factor for Logitudinal Shear of Dowel Public PSF_VL_Fr As Single 'Partial Safety Factor for Logitudinal Shear of Friction '===Load Cases=== Public qSb As Single 'Self-weight of Steel Beam (kN/m) Public qDeck As Single 'Self-weight of Deck (kN/m) Public qCon As Single 'Self-weight of Concrete (kN/m2) Public gFloorCover As Single 'Floor Covering (kN/m2) Public gOtherLayers As Single 'Other Requirement Layers (kN/m2) Public gMEsys As Single 'M&E Systems (kN/m2) Public gCeiling As Single 'Suspended Ceiling (kN/m2) Public gConS As Single 'Construction Stage (kN/m2) Public gImpo As Single 'Imposed Load Value (kN/m2) 'Value of LOADS Public qDL As Single 'Sum of Dead Load (kN/m) Public qSDL As Single 'Sum of Super Dead Load (kN/m) Public qLL_Co As Single 'Sum of Live Load in Construction Stage (kN/m) Public qLL_Im As Single 'Sum of Imposed Load (kN/m) '===Load Combinations=== Public CS_DL As Single 'Combination Factor for Dead Load (ULS - Construction Stage) Public CS_LL As Single 'Combination Factor for Live Load (ULS - Construction Stage) Public US_DL As Single 'Combination Factor for Live Load (ULS - Composite Stage) Public US_LL As Single 'Combination Factor for Live Load (ULS - Composite Stage) Public SLS_DL As Single 'Combination Factor for Live Load (SLS) Public SLS_LL As Single 'Combination Factor for Live Load (SLS) '===Beam Section Properties=== Public Alpha As Single 'Angle of slope top web (Rad) Public Beta As Single 'Angle of slope top web (Rad) Public Aa_gross As Single 'Gross section Area of Steel Beam (mm2) Public Aa_open As Single 'Section Area of openning at web of Steel Beam (mm2) Public Aa_net As Single 'Net section Area of Steel Beam (mm2) Public Ha As Single 'Total height of Steel Beam (mm) Public Y_cen As Single 'Centroid location of section in Y direction (mm) from bottom of steel section (See fig. at form) Public ENA_A As Integer ' Location of Neutral Axis Public S_Ay As Single 'First moment of area in major axis of steel section (mm^3)

PL-8

Public I_Ay As Single 'Second moment of area in major axis of steel section (mm^4) Public W_Aely As Single 'Elastic section modulus in major axis of steel section (mm^3) Public W_Aply As Single 'Plastic section modulus in major axis of steel section (mm^3) Public M_AplRd As Single 'Plastic moment resistance in major axis of steel section (kN.m) Public M_AelRd As Single 'Elastic moment resistance in major axis of steel section (kN.m) '===Deflection Limits=== Public DeflectionType_CS As String 'Deflection type Public DeflectionRatio_CS As Single 'Limit of deflection in Ratio Public DeflectionType_US As String 'Deflection type Public DeflectionRatio_US As Single 'Limit of deflection in Ratio Public Delta_CS As Single 'Limit value of deflection in Construction Stage (Steel beam only) (mm) Public Delta_US As Single 'Limit value of deflection in Using Stage (Composite beam) (mm) '===Section Classification of Steel Beam=== Public Epsilon As Single 'Coefficient to identify Section classification and depended on yield strength Public SCtype As Integer 'Section classification type '===Check NDBeam in Construction Stage=== Public qDLLL_Ed_ULS As Single 'Combo Load in ULS (kN/m) Public qDLLL_Ed_SLS As Single 'Combo Load in SLS (kN/m) Public M_Ed As Single 'Maximum Moment (kN.m) Public V_Ed As Single 'Maximum Shear (kN) Public M_Rd As Single 'Moment Resistance (kN.m) Public V_Rd As Single 'Shear Resistance (kN.m) Public Delta_Ed As Single 'Deflection in construction stage (mm) Public Flag_nProper As Boolean 'Change number Proper of Beam in Construction Stage Public Flag_Section As Boolean 'Change Section properties of Beam in Construction Stage '===P.N.A Location=== Public A_pA As Single, A_pB As Single, A_pC As Single, A_pD As Single, A_pE As Single 'Area of each Steel part Public Nc1 As Single 'Compression resistance of Concrete above steel beam Public Nc2 As Single 'Compression resistance of Concrete at top flange steel beam Public Nc3 As Single 'Compression resistance of Concrete at top web steel beam Public Nc4 As Single 'Compression resistance of Concrete at top of deck to top openning of steel beam Public Nc5 As Single 'Compression resistance of Concrete inside steel section at top Public Nc6 As Single 'Compression resistance of Concrete inside steel section at wing Public Nc7 As Single 'Compression resistance of Concrete inside steel section at bottom Public Na1 As Single 'Axial resistance of top flange of steel beam Public Na2 As Single 'Axial resistance of top web Public Na3 As Single 'Axial resistance of top web Public Na4 As Single 'Axial resistance of wings Public Na5 As Single 'Axial resistance of both bottom webs Public Na6 As Single 'Axial resistance of wing Public Na_net As Single 'Axial resistance of net area of steel beam Public Beff As Single 'Effective width of concrete slab (mm) Public PNA As Integer 'Location of PNA

PL-9

Public yPNA As Single 'Y Coordinate of PNA from top of surface slab (mm) '===ENA Location=== Public yENA As Single 'Y Coordinate of ENA from top of surface slab (mm) Public n_2dash As Single 'Ratio of Elastic modulus of Steel and Concrete Public I_1y As Single 'Bending stiffness of NDBeam in y axis '===Check NDBeam in Composite Stage=== Public qDLLL_NDBeam_ULS As Single 'ComboLoad in ULS of NDBeam (kN/m) Public qDLLL_NDBeam_SLS As Single 'ComboLoad in SLS of NDBeam (kN/m) Public M_Ed_NDBeam As Single 'Moment in NDBeam (kN.m) Public Mpl_Rd As Single 'Plastice moment resistance of NDBeam (kN.m) Public Delta_NDBeam As Single 'Deflection of NDBeam (mm) Public Flag_Section_NDBeam As Boolean 'Recalculate section of NDBeam Public Flag_Slab_NDBeam As Boolean 'Redefine slab of NDBeam '===Check NDBeam with level of shear connection=== Public VL_Ed As Single 'Longitudinal Shear Force of NDBeam 'kN Public Level_VL As Single 'Level of Shear Connection '===Effect Of Shear Connection Level=== Public Delta_NDBeam_VL As Single 'Reduced Deflection (mm) Public Mpl_Rd_VL As Single 'Increased Moment (kN.m) Public Delta_a_VL As Single 'Deflection of Steel Beam Only (mm) Public Flag_Dowel_NDBeam As Boolean 'Redefine slab of NDBeam End Module

PL-10

Public Sub EC3SectionClassification() 'SLoc: Internal or Outstanding Dim SCtype_A As Integer, SCtype_B As Integer, SCtype_C As Integer, SCtype_D As Integer, SCtype_E As Integer Dim c As Single, t As Single Epsilon = Math.Sqrt(235 / Fy) Select Case ENA_A 'Location of Neutral Axis in Section Case 1 'ENA_A in the top flange of top part c = B_t1 t = T_top If c / t <= 72 * Epsilon Then SCtype_A = 1 ElseIf c / t > 72 * Epsilon And c / t <= 83 * Epsilon Then SCtype_A = 2 ElseIf c / t > 83 * Epsilon And c / t <= 124 * Epsilon Then SCtype_A = 3 Else SCtype_A = 4 End If Case 2 'ENA_A in the web of top part c = B_t1 t = T_top If c / t <= 33 * Epsilon Then SCtype_A = 1 ElseIf c / t > 33 * Epsilon And c / t <= 38 * Epsilon Then SCtype_A = 2 ElseIf c / t > 38 * Epsilon And c / t <= 42 * Epsilon Then SCtype_A = 3 Else SCtype_A = 4 End If c = (H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha) If c / t <= 72 * Epsilon Then SCtype_B = 1

B.2. Phân loại tiết diện

ElseIf c / t > 72 * Epsilon And c / t <= 83 * Epsilon Then SCtype_B = 2 ElseIf c / t > 83 * Epsilon And c / t <= 124 * Epsilon Then SCtype_B = 3 Else SCtype_B = 4 End If Case 3 'ENA_A in the middle wing part c = B_t1 t = T_top If c / t <= 33 * Epsilon Then SCtype_A = 1 ElseIf c / t > 33 * Epsilon And c / t <= 38 * Epsilon Then SCtype_A = 2 ElseIf c / t > 38 * Epsilon And c / t <= 42 * Epsilon Then SCtype_A = 3 Else SCtype_A = 4 End If c = (H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha) If c / t <= 33 * Epsilon Then SCtype_B = 1 ElseIf c / t > 33 * Epsilon And c / t <= 38 * Epsilon Then SCtype_B = 2 ElseIf c / t > 38 * Epsilon And c / t <= 42 * Epsilon Then SCtype_B = 3 Else SCtype_B = 4 End If If Y_cen >= T_bot + H_bot + T_bot Then 'Top surface of wings SCtype_C = 1 Else 'In wings c = D_m t = T_bot If c / t <= 9 * Epsilon Then SCtype_C = 1 ElseIf c / t > 9 * Epsilon And c / t <= 10 * Epsilon Then SCtype_C = 2 ElseIf c / t > 10 * Epsilon And c / t <= 14 * Epsilon Then SCtype_C = 3 Else SCtype_C = 4 End If End If Case 4 'ENA_A in the web of bottom part c = B_t1 t = T_top If (c / t) <= 33 * Epsilon Then SCtype_A = 1 ElseIf (c / t) > 33 * Epsilon And (c / t) <= 38 * Epsilon Then SCtype_A = 2 ElseIf (c / t) > 38 * Epsilon And (c / t) <= 42 * Epsilon Then SCtype_A = 3 Else SCtype_A = 4 End If c = (H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha) If c / t <= 33 * Epsilon Then SCtype_B = 1

PL-11

ElseIf c / t > 33 * Epsilon And c / t <= 38 * Epsilon Then SCtype_B = 2 ElseIf c / t > 38 * Epsilon And c / t <= 42 * Epsilon Then SCtype_B = 3 Else SCtype_B = 4 End If c = D_m t = T_bot If c / t <= 9 * Epsilon Then SCtype_C = 1 ElseIf c / t > 9 * Epsilon And c / t <= 10 * Epsilon Then SCtype_C = 2 ElseIf c / t > 10 * Epsilon And c / t <= 14 * Epsilon Then SCtype_C = 3 Else SCtype_C = 4 End If c = H_bot If c / t <= 72 * Epsilon Then SCtype_D = 1 ElseIf c / t > 72 * Epsilon And c / t <= 83 * Epsilon Then SCtype_D = 2 ElseIf c / t > 83 * Epsilon And c / t <= 124 * Epsilon Then SCtype_D = 3 Else SCtype_D = 4 End If Case 5 'ENA_A in the flange of bottom part c = B_t1 t = T_top If c / t <= 33 * Epsilon Then SCtype_A = 1 ElseIf c / t > 33 * Epsilon And c / t <= 38 * Epsilon Then SCtype_A = 2 ElseIf c / t > 38 * Epsilon And c / t <= 42 * Epsilon Then SCtype_A = 3 Else SCtype_A = 4 End If c = (H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha) If c / t <= 33 * Epsilon Then SCtype_B = 1 ElseIf c / t > 33 * Epsilon And c / t <= 38 * Epsilon Then SCtype_B = 2 ElseIf c / t > 38 * Epsilon And c / t <= 42 * Epsilon Then SCtype_B = 3 Else SCtype_B = 4 End If c = D_m t = T_bot If c / t <= 9 * Epsilon Then SCtype_C = 1 ElseIf c / t > 9 * Epsilon And c / t <= 10 * Epsilon Then SCtype_C = 2 ElseIf c / t > 10 * Epsilon And c / t <= 14 * Epsilon Then SCtype_C = 3 Else

PL-12

SCtype_C = 4 End If c = H_bot If c / t <= 33 * Epsilon Then SCtype_D = 1 ElseIf c / t > 33 * Epsilon And c / t <= 38 * Epsilon Then SCtype_D = 2 ElseIf c / t > 38 * Epsilon And c / t <= 42 * Epsilon Then SCtype_D = 3 Else SCtype_D = 4 End If c = B_b - 2 * T_bot If c / t <= 72 * Epsilon Then SCtype_E = 1 ElseIf c / t > 72 * Epsilon And c / t <= 83 * Epsilon Then SCtype_E = 2 ElseIf c / t > 83 * Epsilon And c / t <= 124 * Epsilon Then SCtype_E = 3 Else SCtype_E = 4 End If End Select SCtype = 0 'Part A If SCtype_A <> 0 And SCtype <= SCtype_A Then frmBeamSection.lblFlange_Top.Text = "SC." & SCtype_A SCtype = SCtype_A If SCtype_A <= 2 Then frmBeamSection.lblFlange_Top.ForeColor = Color.Blue Else frmBeamSection.lblFlange_Top.ForeColor = Color.Red End If End If 'Part B If SCtype_B <> 0 And SCtype <= SCtype_B Then SCtype = SCtype_B ElseIf SCtype_B = 0 Then ' In Tension zone SCtype_B = 1 End If frmBeamSection.lblWeb_Top.Text = "SC." & SCtype_B If SCtype_B <= 2 Then frmBeamSection.lblWeb_Top.ForeColor = Color.Blue Else frmBeamSection.lblWeb_Top.ForeColor = Color.Red End If 'Part C If SCtype_C <> 0 And SCtype <= SCtype_C Then SCtype = SCtype_C ElseIf SCtype_C = 0 Then ' In Tension zone SCtype_C = 1 End If frmBeamSection.lblFlange_Mid.Text = "SC." & SCtype_C If SCtype_C <= 2 Then frmBeamSection.lblFlange_Mid.ForeColor = Color.Blue Else frmBeamSection.lblFlange_Mid.ForeColor = Color.Red End If 'Part D

PL-13

If SCtype_D <> 0 And SCtype <= SCtype_D Then SCtype = SCtype_D ElseIf SCtype_D = 0 Then ' In Tension zone SCtype_D = 1 End If frmBeamSection.lblWeb_Bot.Text = "SC." & SCtype_D If SCtype_D <= 2 Then frmBeamSection.lblWeb_Bot.ForeColor = Color.Blue Else frmBeamSection.lblWeb_Bot.ForeColor = Color.Red End If 'Part E If SCtype_E <> 0 And SCtype <= SCtype_E Then SCtype = SCtype_E ElseIf SCtype_E = 0 Then ' In Tension zone SCtype_E = 1 End If frmBeamSection.lblFlange_Bot.Text = "SC." & SCtype_E If SCtype_E <= 2 Then frmBeamSection.lblFlange_Bot.ForeColor = Color.Blue Else frmBeamSection.lblFlange_Bot.ForeColor = Color.Red End If End Sub

PL-14

Public Sub NDBeamSectionProperties() Dim Aa_top As Single, Aa_bot As Single Dim Y_A As Single, Y_B As Single, Y_C As Single, Y_D As Single, Y_E As Single Dim DY_A As Single, DY_B As Single, DY_C As Single, DY_D As Single, DY_E As Single Dim S_pA As Single, S_pB As Single, S_pC As Single, S_pD As Single, S_pE As Single Dim I_pA As Single, I_pB As Single, I_pC As Single, I_pD As Single, I_pE As Single Dim I_pB1 As Single Ha = H_bot + 2 * T_bot + H_top + T_top 'Total height of Steel Beam (mm) If H_top = 0 Then MsgBox("Check Dimension of Steel Beam Section...!") Exit Sub End If Alpha = Math.Atan((B_t2 / 2 - B_t1 / 2) / H_top) 'Angle of slope top web (Rad) Beta = Math.PI / 2 + Alpha Aa_top = (B_t1 + 2 * H_top / Math.Cos(Alpha)) * T_top 'mm2 Aa_bot = (2 * (D_m + 2 * T_bot + H_bot) + (B_b - 2 * T_bot)) * T_bot 'mm2 Aa_gross = Aa_top + Aa_bot 'Gross Section Area of Steel Beam (mm2) Aa_open = 2 * T_top * H_open / Math.Cos(Alpha) 'Section Area of openning at web of Steel Beam (mm2) Aa_net = Aa_gross - Aa_open 'Net section Area of Steel Beam (mm2) 'Centroid location of cross-section (mm) 'Suppose that the centroid location is at midpoint of bottom plate of cross- section Y_A = Ha - T_top / 2 Y_B = 2 * T_bot + H_bot + H_open + (H_top - H_open) / 2 Y_C = T_bot + H_bot + T_bot / 2

B.3. Xác định đặc trưng của tiết diện

12

*

/

3

^

=

B_t1

T_top

12

3

=

+

/

^

*

(D_m

T_bot

T_bot)

12

/

*

3

=

^

H_bot

T_bot

12

*

3

/

^

=

B_b

T_bot

Y_D = T_bot + H_bot / 2 Y_E = T_bot / 2 A_pA = T_top * B_t1 'mm^2 A_pB = 2 * T_top * (H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha) 'mm^2 A_pC = 2 * T_bot * (D_m + T_bot) 'mm^2 A_pD = 2 * H_bot * T_bot 'mm^2 A_pE = T_bot * B_b 'mm^2 Y_cen = (Y_A * A_pA + Y_B * A_pB + Y_C * A_pC + Y_D * A_pD + Y_E * A_pE) / Aa_net 'mm I_pA 'mm^4 I_pB = T_top * ((H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha)) ^ 3 / 12 'mm^4 In major axis Single part I_pB1 = T_top ^ 3 * (H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha) / 12 'mm^4 In minor axis Single part I_pB = (I_pB + I_pB1) / 2 + Math.Cos(2 * Alpha) * (I_pB - I_pB1) / 2 'Rotate axis I_pC 'mm^4 I_pD 'mm^4 I_pE 'mm^4 'First moment of area DY_A = Y_A - Y_cen 'mm DY_B = Y_B - Y_cen 'mm DY_C = Y_C - Y_cen 'mm DY_D = Y_D - Y_cen 'mm DY_E = Y_E - Y_cen 'mm ENA_A = 0 If ENA_A = 0 And DY_A < 0 Then ENA_A = 1 'ENA_A in the top flange of top part End If If ENA_A = 0 And DY_B < 0 Then ENA_A = 2 'ENA_A in the web of top part End If If ENA_A = 0 And DY_C < 0 Then ENA_A = 3 'ENA_A in the middle wing part End If If ENA_A = 0 And DY_D < 0 Then ENA_A = 4 'ENA_A in the web of bottom part End If If ENA_A = 0 And DY_E < 0 Then ENA_A = 5 'ENA_A in the flange of bottom part End If Select Case ENA_A Case 1 S_pA = (Ha - Y_cen) ^ 2 * B_t1 / 2 'part of First moment of area S_Ay = S_pA 'mm^3 Case 2 S_pA = A_pA * DY_A 'mm^3 If (Ha - T_top - Y_cen) <= (H_top - H_open) Then 'ENA_A in the web of top part S_pB = ((Ha - T_top - Y_cen) / Math.Cos(Alpha)) ^ 2 * T_top / 2 'part of First moment of area Else 'ENA_A in the opening of top part S_pB = ((H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha)) * T_top * (Ha - T_top - (H_top - H_open) / 2 - Y_cen) 'part of First moment of area End If

PL-15

S_Ay = S_pA + 2 * S_pB 'mm^3 Case 3 S_pA = A_pA * DY_A 'mm^3 S_pB = A_pB * DY_B 'mm^3 If Y_cen >= T_bot + H_bot + T_bot Then S_pC = 0 Else S_pC = (2 * T_bot + H_bot - Y_cen) ^ 2 * (D_m + T_bot) / 2 'part of First moment of area End If S_Ay = S_pA + S_pB + 2 * S_pC 'mm^3 Case 4 S_pA = A_pA * DY_A 'mm^3 S_pB = A_pB * DY_B 'mm^3 S_pC = A_pC * DY_C 'mm^3 S_pD = (T_bot + H_bot - Y_cen) ^ 2 * T_bot / 2 'part of First moment of area S_Ay = S_pA + S_pB + S_pC + 2 * S_pD 'mm^3 Case 5 S_pE = Y_cen ^ 2 * B_b / 2 'part of First moment of area S_Ay = S_pE 'mm^3 End Select 'Second moment of area or Inertia moment of section I_pA = I_pA + A_pA * DY_A ^ 2 I_pB = 2 * (I_pB + A_pB * DY_B ^ 2 / 2) I_pC = 2 * (I_pC + A_pC * DY_C ^ 2 / 2) I_pD = 2 * (I_pD + A_pD * DY_D ^ 2 / 2) I_pE = I_pE + A_pE * DY_E ^ 2 I_Ay = I_pA + I_pB + I_pC + I_pD + I_pE 'mm^4 'Elastic section modulus in major axis W_Aely = I_Ay / Y_cen 'mm^3 'Plastic section modulus in major axis W_Aply = 2 * S_Ay 'mm^3 'Plastic moment resistance in major axis M_AplRd = W_Aply * Fy / PSF_a / 1000 ^ 2 '(kN.m) M_AelRd = W_Aely * Fy / PSF_a / 1000 ^ 2 '(kN.m) End Sub

PL-16

Public Sub EffectiveWidth() Dim Be1 As Single, Be2 As Single Be1 = Math.Min(L / 8, B1 / 2) Be2 = Math.Min(L / 8, B2 / 2) Beff = (Be1 + Be2) * 1000 'mm End Sub

B.4. Xác định bề rộng hiệu quả

Public Sub ENA_Location() Dim Ac1 As Single, Ac2 As Single, Ac3 As Single, Ac4 As Single, Ac5 As Single, Ac6 As Single, Ac7 As Single ' Concrete area of each zone from 1->7 Dim Ic1_y As Single, Ic2_y As Single, Ic3_y As Single, Ic4_y As Single, Ic5_y As Single, Ic6_y As Single, Ic7_y As Single ' Concrete area of each zone from 1->7 Dim yAc3 As Single, yAc4 As Single, yAc5 As Single Dim Ac As Single ' Total area of concrete section

B.5. Xác định vị trí trục trung hòa đàn hồi và độ cứng của dầm liên hợp

I_1y = 0 n_2dash = 2 * (Ea / Ecm) Ac1 = a * Beff 'mm2 Ac2 = T_top * (Beff - B_t1) 'mm2 If H_open >= H_p Then ' Openning height > Deck height Ac3 = (H_top - H_open) * (Beff - 2 * T_top) 'mm2 yAc3 = Ha - T_top - (H_top - H_open) / 2 - Y_cen 'mm Ac4 = (H_open - H_p) * Beff 'mm2 yAc4 = Ha - T_top - (H_top - H_open) - (H_open - H_p) / 2 - Y_cen 'mm Ac5 = ((B_b - 2 * T_bot) - H_p * Math.Tan(Alpha)) * H_p 'mm2 ' Trap. section yAc5 = Ha - T_top - H_top + H_p / 2 - Y_cen 'mm Ic3_y = (Beff - 2 * T_top) * (H_top - H_open) ^ 3 / 12 'mm^4 :Concrete zone 3 Ic4_y = Beff * (H_open - H_p) ^ 3 / 12 'mm^4 :Concrete zone 4 Ic5_y = ((B_b - 2 * T_bot) + 3 * ((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha))) * H_p ^ 3 / 12 'mm^4 :Concrete zone 5 - Trap. section Else Ac3 = (H_top - H_p) * (Beff - 2 * T_top) 'mm2 yAc3 = Ha - T_top - (H_top - H_p) / 2 - Y_cen 'mm Ac4 = (((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha)) - (H_p - H_open) * Math.Tan(Alpha)) * (H_p - H_open) 'mm2 Trap. Section yAc4 = Ha - T_top - (H_top - H_p) - (H_p - H_open) / 2 - Y_cen 'mm Ac5 = ((B_b - 2 * T_bot) - H_p * Math.Tan(Alpha)) * H_open 'mm2 yAc5 = Ha - T_top - H_top + H_open / 2 - Y_cen 'mm Ic3_y = (Beff - 2 * T_top) * (H_top - H_p) ^ 3 / 12 'mm^4 :Concrete zone 3 Ic4_y = (((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha)) + 3 * (((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha)) - 2 * (H_p - H_open) * Math.Tan(Alpha))) * (H_p - H_open) ^ 3 / 12 'mm^4 :Concrete zone 4 - Trap. section Ic5_y = ((B_b - 2 * T_bot) + 3 * ((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_open * Math.Tan(Alpha))) * H_open ^ 3 / 12 'mm^4 :Concrete zone 5 - Trap. section End If Ac6 = (B_b - 2 * T_bot) * T_bot 'mm2 Ac7 = (B_b - 2 * T_bot) * H_bot 'mm2 Ac = Ac1 + Ac2 + Ac3 + Ac4 + Ac5 + Ac6 + Ac7 'mm2 'Identify the location of yENA of center of steel beam Y_cen '1st moment of composite NDBeam area yENA = (Aa_net * (Y_cen - Y_cen)) 'mm3 yENA = yENA + Ac1 * (Ha + a / 2 - Y_cen) / n_2dash 'mm3 yENA = yENA + Ac2 * (Ha - T_top / 2 - Y_cen) / n_2dash 'mm3 yENA = yENA + Ac3 * yAc3 / n_2dash + +Ac4 * yAc4 / n_2dash + Ac5 * yAc5 / n_2dash 'mm3 yENA = yENA + Ac6 * (Ha - T_top - H_top - T_bot / 2 - Y_cen) / n_2dash 'mm3 yENA = yENA + Ac6 * (Ha - T_top - H_top - T_bot - H_bot / 2 - Y_cen) / n_2dash 'mm3 'Location of yENA compare with center of steel section yENA = yENA / (Aa_net + Ac / n_2dash) 'mm yENA = yENA + Y_cen 'mm 'Location of yENA from bottom of steel beam Ic1_y = Beff * a ^ 3 / 12 + Ac1 * (Ha + a / 2 - yENA) ^ 2 'mm^4 :Concrete zone 1 Ic2_y = (Beff - B_t1) * T_top ^ 3 / 12 + Ac2 * (Ha - T_top / 2 - yENA) ^ 2 'mm^4 :Concrete zone 2 Ic3_y = Ic3_y + Ac3 * (yAc3 - yENA) ^ 2 'mm^4 :Concrete zone 3 Ic4_y = Ic4_y + Ac4 * (yAc4 - yENA) ^ 2 'mm^4 :Concrete zone 4 Ic5_y = Ic5_y + Ac5 * (yAc5 - yENA) ^ 2 'mm^4 :Concrete zone 5 Ic6_y = (B_b - 2 * T_bot) * T_bot ^ 3 / 12 + Ac6 * (H_bot + 1.5 * T_bot - yENA) ^ 2 'mm^4 :Concrete zone 6

PL-17

Ic7_y = (B_b - 2 * T_bot) * H_bot ^ 3 / 12 + Ac7 * (T_bot + H_bot / 2 + - yENA) ^ 2 'mm^4 :Concrete zone 7 I_1y = Aa_net * (yENA - Y_cen) ^ 2 'mm^4 :Steel beam only I_1y = I_1y + (Ic1_y + Ic2_y + Ic3_y + Ic4_y + Ic5_y + Ic6_y + Ic7_y) / n_2dash 'mm^4 Composite NDBeam 'SLS of NDBeam qDLLL_NDBeam_SLS = qDL + qSDL + qLL_Im 'kN/m Delta_NDBeam = (5 / 384) * qDLLL_NDBeam_SLS * (L * 1000) ^ 4 / Ea / I_1y 'mm Delta_a_VL = (5 / 384) * qDLLL_NDBeam_SLS * (L * 1000) ^ 4 / Ea / I_Ay 'mm 'MsgBox("Deflection of NDBeam: " & Format(Delta_NDBeam, "#0.0") & "mm") End Sub

PL-18

Public Sub PNA_Location() Dim B_ip As Single ' Inside width of hollow section at height of deck Dim Nc5_part As Single 'Part of Nc5 in case PNA=6 Dim SumN_PNA As Single 'Temp Sum of Axial forces Dim y_Nc3 As Single, y_Nc4 As Single, y_Nc5 As Single 'Distance from center of compression zone to PNA yPNA = 0 PNA = 0 Mpl_Rd = 0 B_ip = (B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha) 'mm Na_net = Aa_net * Fy / PSF_a / 1000 'kN 'Identify compression resistance of concrete slab Nc1 = 0.85 * (a * Beff) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN Nc2 = 0.85 * (T_top * (Beff - B_t1)) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN If H_open >= H_p Then ' Openning height > Deck height Nc3 = 0.85 * ((H_top - H_open) * (Beff - 2 * T_top)) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN Nc4 = 0.85 * ((H_open - H_p) * Beff) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN Nc5 = ((B_b - 2 * T_bot) - H_p * Math.Tan(Alpha)) * H_p * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect (Trap. Section) Else Nc3 = 0.85 * ((H_top - H_p) * (Beff - 2 * T_top)) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN Nc4 = (((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha)) - (H_p - H_open) * Math.Tan(Alpha)) * (H_p - H_open) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect (Trap. Section) Nc5 = ((B_b - 2 * T_bot) - H_p * Math.Tan(Alpha)) * H_open * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect (Trap. Section) End If Nc6 = (B_b - 2 * T_bot) * T_bot * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect Nc7 = (B_b - 2 * T_bot) * H_bot * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect 'Identify axial resistance of steel beam Na1 = (T_top * B_t1) * Fy / PSF_a / 1000 'kN If H_open >= H_p Then 'Openning height >= Deck height Na2 = 2 * (T_top * (H_top - H_open) / Math.Cos(Alpha)) * Fy / PSF_a / 1000 'kN Na3 = 0 y_Nc3 = yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) / 2 'mm y_Nc4 = yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) - (H_open - H_p) / 2 'mm y_Nc5 = (yPNA - a - T_top - (H_top - H_p)) / 2 'mm Else 'Openning height < Deck height

B.6. Xác định vị trí trục trung hòa dẻo và mô men bề dẻo dương

Na2 = 2 * (T_top * (H_top - H_p) / Math.Cos(Alpha)) * Fy / PSF_a / 1000 'kN Na3 = 2 * (T_top * (H_p - H_open) / Math.Cos(Alpha)) * Fy / PSF_a / 1000 'kN y_Nc3 = y_Nc3 = (yPNA - a - T_top - (H_top - H_p) / 2) 'mm y_Nc4 = yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) - (H_p - H_open) / 2 'mm y_Nc5 = (yPNA - a - T_top - (H_top - H_open)) / 2 'mm End If Na4 = 2 * ((D_m + T_bot) * T_bot) * Fy / PSF_a / 1000 'kN Na5 = 2 * (H_bot * T_bot) * Fy / PSF_a / 1000 'kN Na6 = (B_b * T_bot) * Fy / PSF_a / 1000 'kN If Na_net < Nc1 Then PNA = 1 'PNA in concrete above steel beam yPNA = 1000 * Na_net / (0.85 * F_ck * Beff / PSF_c) 'mm Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA / 2) / 1000 'kN.m ElseIf Na_net > Nc1 And Na_net <= 2 * Na1 + (Nc1 + Nc2) Then PNA = 2 'PNA in top flange of steel beam yPNA = (1000 * Na_net + 2 * B_t1 * a * Fy / PSF_a) / (0.85 * F_ck * (Beff - B_t1) / PSF_c + 2 * B_t1 * Fy / PSF_a) 'mm Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA) / 1000 - 2 * (0.5 * (a + T_top - yPNA) ^ 2 * B_t1) * Fy / PSF_a / (1000 ^ 3) 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc1 * (yPNA - a / 2) / 1000 - 0.85 * (0.5 * (a + T_top - yPNA) ^ 2 * (Beff - B_t1)) * F_ck / PSF_c / (1000 ^ 3) 'kN.m ElseIf Na_net > 2 * Na1 + (Nc1 + Nc2) And Na_net <= (Nc1 + Nc2 + Nc3) + 2 * (Na1 + Na2) Then PNA = 3 'PNA in top web of steel beam and above the deck + above the openning yPNA = (a + T_top) + (1000 * (Na_net - Nc1 - Nc2 - 2 * Na1)) / (0.85 * (Beff - 2 * T_top) * F_ck / PSF_c + 4 * T_top * Fy / Math.Cos(Alpha) / PSF_a) 'mm Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na1 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 2 * 2 * (T_top * (yPNA - a - T_top) / Math.Cos(Alpha)) * ((yPNA - a - T_top) / 2) * Fy / PSF_a / (1000 ^ 3) 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc1 * (yPNA - a / 2) / 1000 - Nc2 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 0.85 * ((yPNA - a - T_top) * (Beff - 2 * T_top)) * ((yPNA - a - T_top) / 2) * F_ck / PSF_c / (1000 ^ 3) 'kN.m ElseIf Na_net > (Nc1 + Nc2 + Nc3) + 2 * (Na1 + Na2) And Na_net <= (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4) + 2 * (Na1 + Na2) Then PNA = 4 'PNA in top web of steel beam and above the rib + in the openning yPNA = (a + T_top + (H_top - H_open)) + (1000 * (Na_net - 2 * Na1 - 2 * Na2 - 2 * Na3) / (0.85 * F_ck * Beff / PSF_c)) 'mm Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na1 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 2 * Na2 * (yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc1 * (yPNA - a / 2) / 1000 - Nc2 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - Nc3 * (yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 0.85 * Beff * (yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) - H_p) ^ 2 * F_ck / PSF_c / 2 / (1000 ^ 3) 'kN.m ElseIf Na_net > (Nc1 + Nc2 + Nc3) + 2 * (Na1 + Na2) And Na_net <= (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3) Then PNA = 5 'PNA in top web of steel beam and above the openning + in rib 'Approx. the shape of compression zone (4) is rectangular not trapzodial shape yPNA = (1000 * (Na_net - 2 * Na1 - 2 * Na2 - 2 - Nc1 - Nc2 - Nc3) / (((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha)) * F_ck / PSF_c + 2 * (T_top / Math.Cos(Alpha)) * Fy / PSF_a)) 'mm yPNA = yPNA + (a + T_top + (H_top - H_open)) 'mm Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA) / 1000 'kN.m

PL-19

Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na1 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 2 * 2 * (T_top * (yPNA - a - T_top) / Math.Cos(Alpha)) * ((yPNA - a - T_top) / 2) * Fy / PSF_a / (1000 ^ 3) 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc1 * (yPNA - a / 2) / 1000 - Nc2 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 0.85 * ((yPNA - a - T_top) * (Beff - 2 * T_top)) * ((yPNA - a - T_top) / 2) * F_ck / PSF_c / (1000 ^ 3) 'kN.m ElseIf Na_net > (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3) And Na_net <= (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3) Then PNA = 6 'PNA in top of steel beam and in openning + in rib 'Approx. the shape of compression zone (4) and (5) are rectangular not trapzodial shape SumN_PNA = 1000 * (Na_net - (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4) - 2 * (Na1 + Na2)) yPNA = SumN_PNA / (((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha)) * F_ck / PSF_c) 'mm yPNA = yPNA + (a + T_top + (H_top - H_open)) 'mm 'Approx. the shape of compression zone (5) is rectangular not trapzodial shape NC5_part = ((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha)) * 2 * y_Nc5 * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect (Trap. Section) Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na1 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 2 * Na2 * (yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc1 * (yPNA - a / 2) / 1000 - Nc2 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc3 * y_Nc3 / 1000 - Nc4 * y_Nc4 / 1000 - NC5_part * y_Nc5 / 1000 'kN.m ElseIf Na_net > (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3) And Na_net <= (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3 + Na4) Then PNA = 7 'PNA in the wing yPNA = (1000 * (Na_net - (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5) - 2 * (Na1 + Na2 + Na3)) / ((B_b - 2 * T_bot) * F_ck / PSF_c + 4 * D_m * Fy / PSF_a)) 'mm yPNA = yPNA + (H_c + H_p) 'mm Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na1 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 2 * Na2 * (yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 4 * ((D_m + T_bot) * (yPNA - a - T_top - H_top)) * ((yPNA - a - T_top - H_top) / 2) * Fy / PSF_a / (1000 ^ 3) 'Part of Na4 Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc1 * (yPNA - a / 2) / 1000 - Nc2 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc3 * y_Nc3 / 1000 - Nc4 * y_Nc4 / 1000 - NC5_part * y_Nc5 / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - (B_b - 2 * T_bot) * (yPNA - a - T_top - H_top) * ((yPNA - a - T_top - H_top) / 2) * F_ck / PSF_c / (1000 ^ 3) 'kN.m Part of Nc6 ElseIf Na_net > (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5 + Nc6) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3 + Na4) And Na_net <= (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5 + Nc6 + Nc7) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3 + Na4 + Na5) Then PNA = 8 'PNA in the bottom web yPNA = 1000 * (Na_net - (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5 + Nc6) - 2 * (Na1 + Na2 + Na3 + Na4)) / ((B_b - 2 * T_bot) * F_ck / PSF_c + 2 * T_bot * Fy / PSF_a) 'mm yPNA = yPNA + (H_c + H_p + T_bot) 'mm Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na1 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 2 * Na2 * (yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na4 * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 4 * T_bot * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot) * ((yPNA - a - T_top - H_top - T_bot) / 2) * Fy / PSF_a / (1000 ^ 3) 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc1 * (yPNA - a / 2) / 1000 - Nc2 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 'kN.m

PL-20

Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc3 * y_Nc3 / 1000 - Nc4 * y_Nc4 / 1000 - NC5_part * y_Nc5 / 1000 - Nc6 * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - (B_b - 2 * T_bot) * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot) * ((yPNA - a - T_top - H_top - T_bot) / 2) * F_ck / PSF_c / (1000 ^ 3) 'kN.m 'Part of Nc7 ElseIf Na_net > (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5 + Nc6 + Nc7) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3 + Na4 + Na5) And Na_net <= (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5 + Nc6 + Nc7) + 2 * (Na1 + Na2 + Na3 + Na4 + Na5 + Na6) Then PNA = 9 'PNA in the bottom flange yPNA = 1000 * (Na_net - (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5 + Nc6 + Nc7) - 2 * (Na1 + Na2 + Na3 + Na4 + Na5)) / (2 * T_bot * Fy / PSF_a) yPNA = yPNA + (H_bot + T_bot + H_c + H_p) Mpl_Rd = Na_net * (Ha + a - Y_cen - yPNA) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na1 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - 2 * Na2 * (yPNA - a - T_top - (H_top - H_open) / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * Na4 * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot / 2) / 1000 - 2 * Na5 * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot - H_bot / 2) / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - 2 * B_b * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot - H_bot) * ((yPNA - a - T_top - H_top - T_bot - H_bot) / 2) * Fy / PSF_a / (1000 ^ 3) 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc1 * (yPNA - a / 2) / 1000 - Nc2 * (yPNA - a - T_top / 2) / 1000 - -Nc3 * y_Nc3 / 1000 - Nc4 * y_Nc4 / 1000 - Nc5_part * y_Nc5 / 1000 'kN.m Mpl_Rd = Mpl_Rd - Nc6 * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot / 2) / 1000 - Nc7 * (yPNA - a - T_top - H_top - T_bot - H_bot / 2) / 1000 'kN.m Else yPNA = 0 PNA = 0 'Cannot identify the location of P.N.A Mpl_Rd = 0 MsgBox("Cannot identify the location of P.N.A and" & Chr(13) & "Plastic moment resistance!", 16) End If 'ULS of NDBeam qDLLL_NDBeam_ULS = (qDL + qSDL) * US_DL + qLL_Im * US_LL 'kN/m M_Ed_NDBeam = qDLLL_NDBeam_ULS * L ^ 2 / 8 'kN/m 'MsgBox("P.N.A: " & PNA & ", " & "Location of P.N.A: " & Format(yPNA, "#0.0") & "mm" & ", Mpl,Rd=" & Format(Mpl_Rd, "#0.00") & "kN.m") End Sub

PL-21

Public Sub ShearConnectionLevel() Dim Lv_Do As Single 'Contact length at section Dim k1 As Single 'Adjustment Coeff. of local compression of dowel Dim k2 As Single 'Adjustment Coeff. for cocrete dowel shape Dim Anpha As Single ' Avarage sdjustment Coeff. Anpha = 2.71 'Identify the area of concrete slab for longitudinal shear Nc1 = 0.85 * (a * Beff) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN Nc2 = 0.85 * (T_top * (Beff - B_t1)) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN If H_open >= H_p Then ' Openning height > Deck height Nc3 = 0.85 * ((H_top - H_open) * (Beff - 2 * T_top)) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN Nc4 = 0.85 * ((H_open - H_p) * Beff) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN Nc5 = ((B_b - 2 * T_bot) - H_p * Math.Tan(Alpha)) * H_p * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect (Trap. Section) Else Nc3 = 0.85 * ((H_top - H_p) * (Beff - 2 * T_top)) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN

B.7. Xác định mức dộ liên kết

Nc4 = (((B_b - 2 * T_bot) - 2 * H_p * Math.Tan(Alpha)) - (H_p - H_open) * Math.Tan(Alpha)) * (H_p - H_open) * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect (Trap. Section) Nc5 = ((B_b - 2 * T_bot) - H_p * Math.Tan(Alpha)) * H_open * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect (Trap. Section) End If Nc6 = (B_b - 2 * T_bot) * T_bot * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect Nc7 = (B_b - 2 * T_bot) * H_bot * F_ck / PSF_c / 1000 'kN 'Icld. Confined Effect '=============================================================================== 'Select Case DowelShape ' Case "Isosceles Trapzoidal Opening" ' At_Do = (b1_Do + b2_Do) * h0_Do / 2 'mm2 ' Ac_Do = T_top * Math.Sqrt((b1_Do - b2_Do) ^ 2 / 4 + h0_Do ^ 2)'mm2 ' Case "Rectangular Opening" ' At_Do = r1_Do * r2_Do 'mm2 ' Ac_Do = T_top * r2_Do 'mm2 ' Case "Circular Opening" ' At_Do = Math.PI * d0_Do ^ 2 / 4 'mm2 ' Ac_Do = T_top * (d0_Do / 2) * Math.PI * (120 / 180) 'mm2 'End Select 'VtRd_Do = At_Do * F_tck5 / PSF_VL_Do / 1000 'kN 'VcRd_Do = Ac_Do * F_ck / PSF_VL_Do / 1000 'kN '=============================================================================== Select Case DowelShape Case "Isosceles Trapzoidal Opening" At_Do = (b1_Do + b2_Do) * h0_Do / 2 'mm2 Ac_Do = T_top * Math.Sqrt((b1_Do - b2_Do) ^ 2 / 4 + h0_Do ^ 2) 'mm2 Case "Rectangular Opening" At_Do = r1_Do * r2_Do 'mm2 Ac_Do = T_top * r2_Do 'mm2 Case "Circular Opening" At_Do = Math.PI * d0_Do ^ 2 / 4 'mm2 Ac_Do = T_top * (d0_Do / 2) * Math.PI * (120 / 180) 'mm2 End Select 'Longitudinal Shear resistance of 1 dowel in 1 web k1 = Math.Sqrt(1.3 * T_top / H_top) k2 = Math.Sqrt(2 * H_top / (b1_Do + b2_Do)) VRd_Do = Anpha * (k1 * Ac_Do * (1.23 * F_ck) + k2 * At_Do * F_tck5) 'kN 'VRd_Do = VtRd_Do + VcRd_Do 'kN 'Total Longitudinal Shear resistance along the beam in 2 web of Dowel VRd_Do = 2 * VRd_Do * N_Do 'kN 'Friction between concrete and steel beam Lv_Do = 2 * H_top / Math.Cos(Alpha) + B_t1 'mm Av_Do = Lv_Do * L * 1000 'mm2 Av_Do = Av_Do - 2 * At_Do * N_Do 'mm2 VRd_Fr = Av_Do * T_fr / 1000 / PSF_VL_Fr 'kN 'Total Longitudinal Shear resistance VL_Rd_DoFr = VRd_Do + VRd_Fr 'kN 'Longitudinal Shear Force of COMBeam VL_Ed = Math.Min(Aa_net * Fy / PSF_a / 1000, Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5 + Nc6 + Nc7) 'VL_Ed = Aa_net * Fy / PSF_a / 1000 'kN 'If VL_Ed > (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5) Then 'VL_Ed = (Nc1 + Nc2 + Nc3 + Nc4 + Nc5) 'End If

PL-22

Level_VL = Math.Min(VL_Rd_DoFr / VL_Ed, 1) 'If VL_Rd_DoFr / VL_Ed <= 1 Then 'Level_VL = VL_Rd_DoFr / VL_Ed 'Else 'Level_VL = 1 'End If frmDowel.txtDowel.Text = Format(VRd_Do, "#0.00") frmDowel.txtFriction.Text = Format(VRd_Fr, "#0.00") frmDowel.txtLevel.Text = Format(Level_VL, "#0.00") frmDowel.cmdLevel.Text = Format(VL_Rd_DoFr, "#0.00") & " / " & Format(VL_Ed, "#0.00") End Sub

PL-23