BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Dương Thị Hải Yến
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
ỨC CHẾ ENZYM -GLUCOSIDASE VÀ -AMYLASE CỦA
LOÀI DÂY THÌA CANH - Gymnema sylvestre (RETZ.) R.BR.
EX SM. VÀ DÂY THÌA CANH LÁ TO - Gymnema latifolium
WALL. EX WIGHT
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Dương Thị Hải Yến
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
ỨC CHẾ ENZYM -GLUCOSIDASE VÀ -AMYLASE CỦA
LOÀI DÂY THÌA CANH - Gymnema sylvestre (RETZ.) R.BR.
EX SM. VÀ DÂY THÌA CANH LÁ TO - Gymnema latifolium
WALL. EX WIGHT
Chuyên ngành: Hóa Hữu Cơ
Mã số: 9.44.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Phan Văn Kiệm
Hà Nội – 2021
PGS. TS. Nguyễn Xuân Nhiệm
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phan Văn Kiệm và PGS. TS. Nguyễn Xuân
Nhiệm. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2021
Tác giả luận án
Dương Thị Hải Yến
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới PGS.
TS. Phan Văn Kiệm - người Thầy đã định hướng, tận tâm hướng dẫn khoa học, động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Xuân Nhiệm - người
Thầy đã tận tâm hướng dẫn khoa học và truyền đạt cho tôi rất nhiều kinh nghiệm quý
giá
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ,
đồng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển cùng tập thể cán bộ của Viện đã quan
tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa Sinh biển
về sự quan tâm giúp đỡ, với những lời khuyên bổ ích và những góp ý quý báu trong
việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Dược, Trường Đại học Yonsei, Hàn Quốc đã
giúp đỡ tôi thực hiện các phép đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ khối lượng phân
giải cao hiện các phép thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase và enzyme α-
amylase.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm tiên tiến và hóa sinh hữu cơ, Viện Hóa
sinh biển đã giúp đỡ tôi đã giúp đỡ tôi thực hiện các phép thử hoạt tính ức chế enzyme
α-glucosidase và enzyme α- amylase.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam
(NAFOSTED) đã tài trợ kinh phí theo mã số đề tài 104.01-2017.25
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình,
bạn bè và những người thân đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu về chi Gymnema ........................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Gymnema ..................................................................... 3
1.1.2. Giới thiệu về loài Gymnema sylvestre và Gymnema latifolium ........................... 5
1.1.2.1. Loài Gymnema sylvestre .................................................................................. 5
1.1.2.2. Loài Gymnema latifolium ................................................................................ 6
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Gymnema ........................ 6
1.1.3.1. Các hợp chất steroid ......................................................................................... 6
1.1.3.2. Các hợp chất triterpenoid ................................................................................. 9
1.1.3.3. Phenolic và các hợp chất khác ....................................................................... 17
1.1.4. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Gymnema ................................... 19
1.1.4.1. Hoạt tính trị bệnh tiểu đường ......................................................................... 19
1.1.4.2. Hoạt tính chống béo phì ................................................................................. 21
1.1.4.3. Hoạt tính chống oxi hóa ................................................................................. 21
1.1.4.4. Tác dụng bảo vệ gan ....................................................................................... 23
1.1.4.5. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định .......................................................... 23
1.1.5. Tình hình nghiên cứu về chi Gymnema ở Việt Nam ............................................ 24
1.2. Khái quát về bệnh tiểu đường ..................................................................... 26
1.3. Khái quát về vai trò của enzyme α-glucosidase và enzyme α-amylase .... 28
1.3.1. Khái niệm về enzyme ............................................................................................. 28
1.3.2. Enzyme α-amylase (EC 3.2.1.1) ............................................................................ 28
1.3.3. Enzyme α-glucosidase (EC 3.2.1.20).................................................................... 29
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ................................................... 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 31
2.1.1. Loài Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Sm ....................................................... 31
2.1.2. Loài Gymnema latifolium Wall. ex Wight ........................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ................................................................... 32
2.2.1.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ................................................................................. 32
2.2.1.2. Sắc ký cột (CC) ............................................................................................... 32
2.2.1.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ............................................................... 32
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc ............................................................................ 32
2.2.2.1. Phổ khối lượng phun mù điện tử phân giải cao (HR-ESI-MS) .................. 32
2.2.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ............................................................ 32
2.2.2.3. Độ quay cực ..................................................................................................... 33
2.2.2.4. Phương pháp xác định đường ........................................................................ 33
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học ........................................................... 34
iv
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α -glucosidase ................ 34
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α -amylase ...................... 35
2.3. Phân lập các hợp chất .................................................................................. 36
2.3.1. Các hợp chất phân lập từ loài G. sylvestre .......................................................... 36
2.3.2. Các hợp chất phân lập từ loài G. latifolium ........................................................ 39
2.4. Thông số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất đã phân lập được ........ 42
2.4.1. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre .......... 42
2.4.1.1. Hợp chất GS1: gymsyloside A (hợp chất mới) ........................................... 42
2.4.1.2. Hợp chất GS2: gymsyloside B (hợp chất mới) ............................................ 42
2.4.1.3. Hợp chất GS3: gymsyloside C (hợp chất mới) ............................................ 42
2.4.1.4. Hợp chất GS4: gymsyloside D (hợp chất mới) ........................................... 42
2.4.1.5. Hợp chất GS5:gymsyloside E (hợp chất mới) ............................................. 42
2.4.1.6. Hợp chất GS6: gymnepregoside R (hợp chất mới) ..................................... 43
2.4.1.7. Hợp chất GS7: gymnepregoside T (hợp chất mới) ..................................... 43
2.4.1.8. Hợp chất GS8: vetircilloside M ..................................................................... 43
2.4.1.9. Hợp chất GS9: verticilloside D ..................................................................... 43
2.4.1.10. Hợp chất GS10: gymnepregoside F............................................................ 43
2.4.1.11. Hợp chất GS11: 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F ........................ 44
2.4.1.12. Hợp chất GS12: stephanoside I ................................................................... 44
2.4.1.13. Hợp chất GS13:3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester .......................................................... 44
2.4.1.14. Hợp chất GS14: gymnemoside-W1 ........................................................... 44
2.4.1.15. Hợp chất GS15: 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl-
(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester .......... 44
2.4.1.16. Hợp chất GS16: alternoside XIX ................................................................ 45
2.4.2. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài G. latifolium ........ 45
2.4.2.1. Hợp chất GL1: gymlatifoside A (hợp chất mới) ......................................... 45
2.4.2.2. Hợp chất GL2: gymlatifoside B (hợp chất mới) ......................................... 45
2.4.2.3. Hợp chất GL3: gymlatifoside C (hợp chất mới) ......................................... 45
2.4.2.4. Hợp chất GL4: gymlatifoside D (hợp chất mới) ......................................... 45
2.4.2.5. Hợp chất GL5: verticilloside J ...................................................................... 46
2.4.2.6. Hợp chất GL6: lucyoside H ........................................................................... 46
2.4.2.7. Hợp chất GL7: 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (xem hợp chất GS13) .................... 46
2.4.2.8. Hợp chất GL8: 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
oleanolic acid-28-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester .......... 46
2.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được ............. 46
2.5.1. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất ................................. 46
2.5.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất ....................................... 47
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................ 49
v
3.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được .................................. 49
3.1.1. Một số đặc điểm chung của các hợp chất pregnane glycoside đã phân lập được
........................................................................................................................................... 50
3.1.1.1. Đặc điểm phổ 1H NMR của các hợp chất pregnane glycoside phân lập từ G.
latifolium và G. sylvestre.............................................................................................. 51
3.1.1.2. Đặc điểm phổ 13C NMR của các hợp chất pregnane glycoside phân lập từ
G. latifolium và G. sylvestre ........................................................................................ 52
3.1.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre ........... 53
3.1.2.1. Hợp chất GS1: gymsyloside A ...................................................................... 53
3.1.2.2. Hợp chất GS2: gymsyloside B ...................................................................... 62
3.1.2.3. Hợp chất GS3: gymsyloside C ...................................................................... 64
3.1.2.4. Hợp chất GS4: gymsyloside D ...................................................................... 66
3.1.2.5. Hợp chất GS5: gymsyloside E ...................................................................... 68
3.1.2.6. Hợp chất GS6: gymnepregoside R ............................................................... 70
3.1.2.7. Hợp chất GS7: gymnepregoside T ................................................................ 73
3.1.2.8. Hợp chất GS8: Vetircilloside M ................................................................... 75
3.1.2.9. Hợp chất GS9: verticilloside D ..................................................................... 77
3.1.2.10. Hợp chất GS10: gymnepregoside F............................................................ 79
3.1.2.11. Hợp chất GS11: 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F ........................ 81
3.1.2.12. Hợp chất GS12: stephanoside I ................................................................... 83
3.1.2.13. Hợp chất GS13: 3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
acid oleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester .......................................................... 84
3.1.2.14. Hợp chất GS14: gymnemoside-W1 ........................................................... 87
3.1.2.15. Hợp chất GS15: 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl-
(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester .......... 89
3.1.2.16. Hợp chất GS16: alternoside XIX ................................................................ 91
3.1.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài G. latifolium .......... 93
3.1.3.1. Hợp chất GL1: gymlatifoside A ................................................................... 93
3.1.3.2. Hợp chất GL2: gymlatifoside B .................................................................... 95
3.1.3.3. Hợp chất GL3: gymlatifoside C .................................................................... 98
3.1.3.4. Hợp chất GL4: gymlatifoside D ................................................................. 100
3.1.3.5. Hợp chất GL5: verticilloside J .................................................................... 102
3.1.3.6. Hợp chất GL6: lucyoside H ......................................................................... 104
3.1.3.7. Hợp chất GL7:3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl acid
oleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester ................................................................ 106
3.1.3.8. Hợp chất GL8: 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
oleanolic acid-28-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester ........ 106
3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được ............................... 108
3.2.1. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất ............................... 108
3.2.2. .Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất .................................... 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 112
vi
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ..................................................... 114
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 115
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 116
vii
Kí hiệu Tiếng Anh
Diễn giải
13C NMR Carbon-13 nuclear magnetic resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13
spectroscopy
1H NMR Proton nuclear magnetic resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
spectroscopy
2-NBDG 2-Deoxy-2-[ (7-nitro-2,1,3-
2-Deoxy-2-[ (7-nitro-2,1,3-
benzoxadiazol-4-yl)amino]-D-glucose
benzoxadiazol-4-yl)amino]-D-glucose
3T3-L1
Tế bào mô mỡ
ABTS
2,2'-azino-bis (3-ethylbenzothiazoline-
2,2'-azino-bis (3-ethylbenzothiazoline-
6-sulfonic acid
6-sulfonic acid
All
6-Deoxy-3-oxymethylallopyranose
Đường 6-deoxy-3-
oxymethylallopyranose
ALP Alkaline phosphatase
Enzymme alkaline phosphatase
ALT Alanine aminotransferase
Enzymme alanine aminotransferase
BHT
Butylated hydroxytoluene
Butylated hydroxytoluene
C.C
Chromatography column
Sắc ký cột
Can
Canaropyranose
Đường canaropyranose
COSY Correlation spectroscopy
Phổ COSY
Cym
Cymaropyranose
Đường cymanopyranose
DEPT Distortionless enhancement by
Phổ DEPT
polarization transfer
DMSO Dimethylsulfoxide
Dimethylsulfoxide
DPPH
2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
Glc
Glucose
Đường glucose
HDL
High density lipoprotein cholesterol
Lipoprotein mật độ cao
HL7702
Tế bào gan ở người
HMBC Heteronuclear mutiple bond correlation Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều
liên kết
HPLC High pressure liquid chromatography
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
HSQC Heteronuclear singlequantum
Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1 liên kết
correlation
Inhibitory concentration at 50%
Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử
IC50
nghiệm
LDH
Lactate dehydrogenase
Enzyme lactate dehydrogenase
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LDL
Low density lipoprotein
lipoprotein mật độ thấp
MIC Minimum inhibitory concentration
Nồng độ ức chế tối thiểu
MTT
3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-
3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-
diphenyltetrazolium bromide
diphenyltetrazolium bromide
ROESY Rotating frame Overhause Effect
Phổ ROESY
Spectroscopy
Optical density
OD
Mật độ quang
Oleandropyranose
Ole
Đường oleandropyranose
pNPG
4-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside
4-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside
TBARS Thiobarbituric acid reactive substances Các chất phản ứng với axit
thiobarbituric
Triglyceride
TGs
Triglyceride
Thv
Thevetopyranose
Đường thevetopyranose
TLC
Thin layer chromatography
Sắc ký lớp mỏng
TLTK
Tài liệu tham khảo
VLDL Very low density lipoprotein
Lipoprotein mật độ rất thấp
viii
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách và nơi phân bố các loài thuộc chi Gymnema ............................................... 4
Bảng 1.2. Danh sách các loài thuộc chi Gymnema ở Việt Nam ................................................... 5
Bảng 1.3. Các hợp chất pregnane glycoside từ chi Gymnema ........................................................ 7
Bảng 1.4. Các hợp chất triterpennoid khung oleanane từ chi Gymnema ......................... 9
Bảng 1.5. Các hợp chất khung dammarane và lupane từ chi Gymnema .................... 16
Bảng 1.6. Phenolic và một số hợp chất khác từ chi Gymnema ..................................................... 17
Bảng 2.1. Giá trị độ quay cực riêng của các đường đơn sau thủy phân ...................................... 34
Bảng 2.2. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của các hợp chất từ G.sylvestre ................................ 47
Bảng 2.3. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của các hợp chất từ G. latifolium ............................. 47
Bảng 2.4. Hoạt tính ức chế α-amylase của các hợp chất phân lập từ G. sylvestre ..................... 47
Bảng 2.5. Hoạt tính ức chế α-amylase của các hợp chất từ loài G. latifolium ............................ 48
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS1 ................................................................................ 57
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS2 và hợp chất tham khảo ...................................... 63
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS3 và chất tham khảo .............................................. 65
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS4 và chất tham khảo .............................................. 67
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS5 và chất tham khảo .............................................. 69
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS6 và chất tham khảo .............................................. 71
Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS7 ................................................................................ 74
Bảng 3.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS8 ................................................................................ 76
Bảng 3.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS9 và hợp chất tham khảo ...................................... 78
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS10 và hợp chất tham khảo .................................. 80
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS11 và hợp chất tham khảo .................................. 82
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS12 và hợp chất tham khảo .................................. 84
Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS13 và hợp chất tham khảo .................................. 86
Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS14 và hợp chất tham khảo .................................. 88
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS15 và hợp chất tham khảo .................................. 90
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS16 và hợp chất tham khảo .................................. 92
Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL1 ............................................................................. 94
Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL2 ............................................................................. 97
Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL3 ............................................................................. 99
Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL4 ........................................................................... 101
Bảng 3.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL5 và hợp chất tham khảo .................................. 103
Bảng 3.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL6 và hợp chất tham khảo .................................. 105
Bảng 3.23. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL8 và hợp chất tham khảo .................................. 107
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh một số loài thuộc chi Gymnema ....................................................................... 3
Hình 1.2. Cấu trúc các hợp chất pregnane glycoside từ chi Gymnema ......................................... 9
Hình 1.3. Cấu trúc các hợp chất khung oleanane từ chi Gymnema ................................. 15
Hình 1.4. Cấu trúc các hợp chất khung dammarane và lupane từ chi Gymnema ...... 17
Hình 1.5. Cấu trúc các phenolic và một số hợp chất khác từ chi Gymnema ............................... 19
Hình 1.6. Ý nghĩa của việc ức chế enzyme α-glucosidase và enzyme α-amylase trong giảm
đường huyết ........................................................................................................................................... 27
Hình 2.1. Dây thìa canh (G. sylvestre) .............................................................................................. 31
Hình 2.2. Dây thìa canh lá to (G. latifolium) ................................................................................... 31
Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài G. sylvestre ........................................................... 38
Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài G.latifolium ........................................................... 41
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài G. sylvestre ............................. 49
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài G. latifolium. .......................... 50
Hình 3.3. Cấu trúc khung pregnane .................................................................................................. 51
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS1 ................................................................................ 53
Hình 3.5. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất GS1 ........................... 55
Hình 3.6. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS1 ................................................................................. 58
Hình 3.7. Phổ 1H NMR của hợp chất GS1 ....................................................................................... 58
Hình 3.8. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS1 ..................................................................................... 59
Hình 3.9. Phổ DEPT-135 của hợp chất GS1 ................................................................................... 59
Hình 3.10. Phổ HSQC của hợp chất GS1 ........................................................................................ 60
Hình 3.11. Phổ HMBC của hợp chất GS1 ....................................................................................... 60
Hình 3.12. Phổ COSY của hợp chất GS1 ......................................................................................... 61
Hình 3.13. Phổ ROESY của hợp chất GS1 ...................................................................................... 61
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS2 .............................................................................. 62
Hình 3.15. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GS2 ............................................. 63
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS3 .............................................................................. 64
Hình 3.17. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS3 ......................................... 65
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS4 .............................................................................. 66
Hình 3.19. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS4 ......................................... 66
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS5 .............................................................................. 68
Hình 3.21. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS5 ......................................... 70
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS6 .............................................................................. 70
Hình 3.23. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS6 ......................................... 72
xi
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS7 .............................................................................. 73
Hình 3.25. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS7 ......................................... 75
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS8 .............................................................................. 75
Hình 3.27. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS8 ......................................... 77
Hình 3.28. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS9 ....................... 77
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS10 .................... 79
Hình 3.30. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS11 .................... 81
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS12 .................... 83
Hình 3.32. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS13 .................... 84
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS14 .................... 87
Hình 3.34. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS15 .................... 89
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS16 .................... 91
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL1 ............................................................................. 93
Hình 3.37. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL1 ............................................. 95
Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL2 ............................................................................. 95
Hình 3.39. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL2 ............................................. 96
Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL3 ............................................................................. 98
Hình 3.41. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL3 ............................................. 98
Hình 3.42. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL4 ........................................................................... 100
Hình 3.43. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL4 ........................................... 102
Hình 3.44. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GL5 .................... 102
Hình 3.45. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GL6 .................... 104
Hình 3.46. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GL8 .................... 106
Hình 3.47. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G.
sylvestre ................................................................................................................................................ 109
Hình 3.48. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G. latifolium
............................................................................................................................................................... 109
Hình 3.49. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G. sylvestre ..... 110
Hình 3.50. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G. latifolium
............................................................................................................................................................... 110
1
MỞ ĐẦU
Tiểu đường là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và
protein khi hormone insulin của tuyến tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể,
biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao. Trong giai đoạn mới phát bệnh
bệnh nhân thường đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước, về lâu dài
gây phá hủy các hệ thống trên cơ thể, đặc biệt là các mạch máu và dây thần kinh.
Theo thời gian, bệnh tiểu đường có thể dẫn đến mù, suy thận và tổn thương thần
kinh. Tiểu đường cũng là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình
hình thành xơ vữa động mạch, dẫn đến đột quỵ, bệnh tim mạch. Các biến chứng
mãn tính xảy ra sớm hay muộn, nặng hay nhẹ rất khác biệt ở từng bệnh nhân.
Nhưng nói chung, nếu kiểm soát tốt đường huyết, chúng ta có thể ngăn ngừa hoặc
làm chậm hay nhẹ đi các biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường [1].
Xu hướng sử dụng nguồn dược liệu tự nhiên nói chung, đặc biệt là các hợp
chất thiên nhiên có nguồn gốc từ thực vật để chữa trị một số bệnh nhiệt đới và
những bệnh hiểm nghèo đã và đang là mối quan tâm không chỉ của ngành dược ở
nước ta mà còn của các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Nhiều
cây thuốc bản địa đã được phát hiện có tác dụng làm hạ đường huyết. Đây là một
lợi thế vì khả năng cung cấp nguyên liệu để điều trị cũng như ít tác dụng phụ. Theo
thống kê, trên thế giới có khoảng 800 loài được cho là có khả năng điều trị bệnh
tiểu đường [2]. Tiêu biểu trong số đó là các loài: dây thìa canh (G. sylvestre), mướp
đắng (Momordica charantia), cải bẹ xanh (Brassica Juncea), bồ công anh
(Elephantopus scaber), cỏ tóc tiên (Liriope spicata), thầu dầu (Ricinus communis),
khoai sâm (Smallanthus sonchifolius), trạch lan (Vernonia anthelmintica), …
Các loài thuộc chi Gymnema thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae) đã nhận được rất
nhiều quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Các loài thuộc chi Gymnema
được coi như là nguồn cung cấp các hoạt chất và thể hiện các hoạt tính sinh học
(hạ đường huyết, kháng tế bào ung thư, chống oxi hóa, kháng viêm, …). Đặc biệt,
loài G. sylvestre được sử dụng rộng rãi như là một loại thảo dược chuyên trị bệnh
tiểu đường từ trên 2000 năm ở Ấn Độ. Loài này còn được dùng để điều trị hen
suyễn, đau mắt, viêm và rắn cắn. Bên cạnh đó, G. sylvestre có tính kháng khuẩn
và bảo vệ tế bào gan. Tuy nhiên ở Việt Nam chỉ mới có một vài nghiên cứu về
thành phần hóa học và dược học của loài Gymnema sp. Xuất phát từ điểm đó,
2
chúng tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzym
α-glucosidase và α-amylase của loài dây thìa canh - Gymnema sylvestre (Retz.)
R.Br. ex Sm. và dây thìa canh lá to - Gymnema latifolium Wall. ex Wight”.
Mục tiêu của luận án:
Mục tiêu của luận án là xác định được thành phần hóa học chủ yếu của thân và lá của
hai loài Gymnema sylvestre và Gymnema latifolium ở Việt Nam và đánh giá được
tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase và α-amylase in vitro của các hợp chất phân
lập được.
Nội dung luận án bao gồm:
1. Phân lập các hợp chất từ thân và lá loài G. sylvestre và G. latifolium ở Việt Nam.
2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
vật lý, hóa học.
3. Đánh giá tác dụng ức chế enzyme α-glucosidase và α-amylase của các hợp chất
phân lập được từ loài G. sylvestre và G. latifolium.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về chi Gymnema
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Gymnema
Chi Gymnema (chi Lõa ti) thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae), bộ Long đởm
(Gentianales), phân lớp Bạc hà (Lamiidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta). Các cây thuộc chi này là cây leo, không có rễ phụ trên
thân, lá mọc đối, không nạc, cụm hoa xim, tán hoặc chùm, hoa nhỏ, có thùy đài
nhỏ, hình trứng, đầu tù, gốc đài có tuyến, tràng hình bánh xe, thùy tràng không
gập trong nụ, tiền khai hoa vặn phải. Tràng phụ đơn, vảy tràng phụ đính ở tràng,
thường có các hàng lông xếp dọc theo tràng. Chỉ nhị dính nhau, bao phấn 2 ô,
thường có phần phụ ở đỉnh, hạt phấn dính thành khối phấn và có sáp bao bên ngoài
vách khối phấn, khối phấn không có mỏm ở đỉnh, cơ quan truyền phấn có gót dính
và 2 chuôi, khối phấn hướng lên, chỉ có một khối phấn trong mỗi ô phấn. Đầu
nhụy phình lên hình trứng, đỉnh bầu không thót lại thành dạng vòi nhụy. Cột nhị-
nhụy hình ống nhọn đầu.
Gymnema sylvestre [3] Gymnema reticulatum[3]
Gymnema inodorum[4] Gymnema foetidum [3]
Hình 1.1. Hình ảnh một số loài thuộc chi Gymnema
Theo thống kê của hiệp hội các nhà thực vật học thế giới
“http://www.theplantlist.org”, thư viện trực tuyến về danh mục các loài thực vật
học trên thế giới, chi Gymnema hiện nay có 52 loài được công nhận (xem Bảng
1.1).
4
Phân bố
TT Tên khoa học
1 G. acuminatum Wall. Nepal, Ấn Độ,
TT Tên khoa học
27 G.
Phân bố
Trung Quốc
Malaysia
longiretinaculatum Tsian
g
2 G. albidum Decne.
Timor
28 G.lushaiense M.A.Rahm
Assam
an & Wilcock
Sulawesi
Malacca
Philippin
3 G. albiflorum Costantin Việt Nam
4 G. brevifolium Benth. Úc
5 G. calycinum Schltr.
6 G. chalmersii Schltr.
7 G. cumingii Schltr.
8 G. cuspidatum
29 G. macrothyrsa Warb.
30 G. maingayi Hook.f.
31 G. mariae Schltr.
32 G. micradenium Benth. Queenland
33 G. molle Wall. ex Wight Myanmar
34 G. montanum Hook.f.
Ấn Độ
Luzon
New Guinea
Philippin
Ấn Độ, Sri
Lanka
Tamil Nadu
(Thunb.) Kuntze
9 G. decaisneasum
35 G. montanum var. beddo
mei Hook.f.
Úc
Úc
36 G. muelleri Benth.
37 G. pachyglossum Schltr. Luzon
10 G. dissitiflorum Ridl. Malaysia
11 G. dunnii (Maiden &
Betche) P.I.Forst.
12 G. elegans Wight &
Tamil Nadu
38 G. piperii Schltr.
Mindanao
Arn.
13 G. erianthum Decne. New
39 G. pleiadenium F.Muell. Queenland
14 G. foetidum Tsiang
40 G. recurvifolium Blume New Guinea
15 G. glabrum Wight
16 G. griffithii Craib
41 G. rotundatum Thwaites Sri Lanka
42 G. rufescens Decne.
Madagasca
Caledonia
Việt Nam,
Trung Quốc
Myanmar
Thái Lan, Việt
Nam
17 G. hainanense Tsiang Trung Quốc
43 G.
Philippin
schlechterianum Warb.
18 G. hirtum Ridl.
19 G. inodorum (Lour.)
44 G. spirei Costantin
45 G.
Lào
New Guinea
Decne.
suborbiculare K.Schum.
Malaysia
Trung Quốc,
Ấn Độ, Đông
Nam Á
Java
20 G. javanicum Koord.
46 G. sylvestre (Retz).R.Br.
ex Sm.
21 G.
Maharashtra
khandalense Santapau
22 G.
Ấn Độ
47 G. syringaefolium
(Decne.) Costantin
48 G. thorelii Costantin
Việt Nam,
Trung Quốc,
Ấn Độ
Việt Nam,
Timor
Lào
kollimalayanum A.Ram
ach & M.B.Viswan
23 G. lacei Craib
49 G. tricholepis Schltr.
New Guinea
24 G. lactiferum (L.) R.Br.
50 G. trinerve R.Br.
Úc
ex Schult.
25 G. latifolium Wall. ex
51 G. uncarioides Schltr.
Luzon
Wight
26 G. littorale Blume
52 G. yunnanense Tsiang
Trung Quốc
Myanma,
Bangladesh
Ân Độ,
Siriranka
Trung Quốc,
Việt Nam
Java
Bảng 1.1. Danh sách và nơi phân bố các loài thuộc chi Gymnema
5
Theo danh lục các loài thực vật Việt Nam [2], chi Gymnema tại Việt Nam hiện có
8 loài là G. albiflorum Cost, G. alternifolium (Lour.) Merr., G. foetidum Tsiang,
G. griffithii Craib, G. inodorum (Lour.) Decne, G. latifolium Wall ex Wight, G.
reticulatum (Moon) Alston và G. sylvestre (Retz) R. Br. Ex Schult.
Bảng 1.2. Danh sách các loài thuộc chi Gymnema ở Việt Nam
TT Tên khoa học
1 G. albiflorum Cost
2 G. alternifolium (Lour.) Tên thường dùng Phân bố
Lõa ti hoa trắng
Lõa ti xen Hà Tây
Ninh Thuận Merr
3 G. foetidum Tsiang Lõa ti thối
4 G. griffithii Craib
5 G. inodorum (Lour.) Rau mỏ Decne
6 G. latifolium Wall ex Thìa canh lá to Wight
7 G. reticulatum (Moon) Đắc Lắc, các tỉnh phía
bắc
Kon Tum
Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Hòa Bình, Ninh Bình,
Hòa Bình, Ninh Bình,
Kon Tum
Bà Rịa-Vũng Tàu Alston
8 G. sylvestre (Retz) R. Br. ex Sm Lõa ti mạng, Dây
gân
canh
thìa
mạng
Lõa ti rừng, Dây
thìa canh, Dây
muôi. Bắc Giang, Hải Phòng,
Hải Dương, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Kon Tum
1.1.2. Giới thiệu về loài Gymnema sylvestre và Gymnema latifolium
1.1.2.1. Loài Gymnema sylvestre
Tên khoa học: Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. ex. Sm
Tên thường gọi: Dây thìa canh, Dây muôi
Chi: Gymnema
Họ: Apocynaceae
Mô tả về thực vật: Loài G. sylvestre, tên tiếng Việt là Dây thìa canh, Dây muôi, là
loại dây leo cao 6-10m, nhựa mủ màu vàng, thân có lông dài 8-12 cm, to 3 mm,
có lỗ bì thưa. Lá có phiến bầu dục thon ngược xoan dài 6-7 cm, rộng 2.5-5 cm,
đầu nhọn, có mũi, gân bên 4-6 đôi, rõ ở mặt dưới, nhăn lúc khô, cuống dài 5-8
mm. Hoa nhỏ màu vàng, xếp thành xim dạng tán ở nách lá, cao 8 mm, rộng 12-15
mm, đài có lông mịn và rìa lông, tràng không lông ở mặt ngoài, tràng phụ là 5
răng. Quả đại dài 5.5 cm, rộng ở nửa dưới, hạt dẹt, lông mào dài 3 cm [3].
Sinh thái : mọc leo lên các bờ bụi, hàng rào.
6
Công dụng trong y học cổ truyền: trị tiểu đường, rắn cắn. Ngoài ra, phần trên mặt
đất còn có thể dùng để trị phong thấp tê bại, chữa các vết thương do dao, đạn [3].
Phân bố: Bắc Giang, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, Thanh Hóa, Kon Tum.
1.1.2.2. Loài Gymnema latifolium
Tên khoa học: G. latifolium Wall. ex Wight
Tên thường gọi: Lõa ty lá rộng, Thìa canh lá to
Chi: Gymnema
Họ: Apocynaceae
Mô tả về thực vật: Loài G. latifolium có tên tiếng Việt là Lõa ti lá rộng, Thìa canh
lá to, là loại cây thân leo, có thể dài tới 6 m. Thân có lỗ vỏ, các nhánh có nhiều
lông tơ. Cuống lá 1.5-4 cm. Lông dày đặc, gốc tròn, ngọn nhọn, gân bên 6-7 cặp.
Cụm hoa xim dạng đầu thành từng đôi ở mấu, có lông dày đặc. Một cụm mang rất
nhiều hoa, mùi thơm, cuống cụm hoa 1-1.5 cm, cuống hoa 3-8 mm. Đài hình trứng,
phủ lông măng. Tràng hoa vàng, hình chuông, nhẵn ở mặt ngoài. Ống hoa có 5 cặp
gờ mang lông ở họng tràng, các thùy hình trứng, phủ lông dày đặc hướng trục,
ngắn hơn so với ống tràng [5].
Phân bố: Hòa Bình, Ninh Bình, Kon Tum.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Gymnema
Các loài thuộc chi Gymnema đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới tập
trung nghiên cứu. Đặc biệt, các nhà khoa học chủ yếu tập trung vào loài G.
sylvestre. Số còn lại ít được nghiên cứu về hóa học (chủ yếu là G. tingens, G.
griffithii, G. montanum, G. inodorum và G. alternifolium). Các nghiên cứu về
thành phần hóa học của loài này đã chỉ ra sự có mặt của các hợp chất steroid,
terpenoid, phenolic, flavonoid. Các hợp chất này thể hiện hoạt tính hạ đường
huyết, chống béo phì, kháng khuẩn, bảo vệ gan và chống oxy hóa.
1.1.3.1. Các hợp chất steroid
Steroid là một nhóm chất đặc trưng của chi Gymnema, các hợp chất steroid xuất
hiện chủ yếu dưới dạng khung pregnane với các chuỗi phần tử giả đường, bao gồm
cymarose (cym), 6-deoxy-3-oxymethylallopyranose (all), D-thevetopyranose
(thv), oleandropyranose (ole) và canaropyranose (can) và digitoxose (dig).
7
Bảng 1.3. Các hợp chất pregnane glycoside từ chi Gymnema
Tên chất
TT
Gymnepregoside A
1
Gymnepregoside B
2
Gymnepregoside C
3
Gymnepregoside D
4
Gymnepregoside E
5
Gymnepregoside F
6
Stephanoside O
7
Stephanoside J
8
9
Gymnepregoside G
10 Gymnepregoside H
11 Gymnepregoside I
12 Gymnepregoside J
13 Gymnepregoside K
14 Gymnepregoside L
15 Gymnepregoside M
16 Gymnepregoside N
17 Gymnepregoside O
18 Gymnepregoside P
19 Gymnepregoside Q
20
Stephanoside J
21 Gymsylvestrosides A
22 Gymsylvestrosides B
23 Gymsylvestrosides C
24 Gymsylvestrosides D
25 Gymnemogriffithoside A
26 Gymnemogriffithoside B
27 Gymnemogriffithoside C
28 Gymnemogriffithoside D
29 Gymnemogriffithoside E
30 Gymnemogriffithoside F
31 Gymnemogriffithoside G
32 Gymnemogriffithoside H Bộ phận
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Thân
Thân
Thân
Thân
Quả
Quả
Quả
Quả
Quả
Quả
Quả
Quả Loài
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. alternifolium
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. griffithii
G. griffithii
G. griffithii
G. griffithii
G. griffithii
G. griffithii
G. griffithii
G. griffithii TLTK
[6]
[6]
[6]
[6]
[6]
[6]
[6]
[6]
[7]
[7]
[7]
[7]
[7]
[7]
[7]
[7]
[7]
[7]
[7]
[7]
[8]
[8]
[8]
[8]
[5]
[5]
[5]
[5]
[5]
[5]
[5]
[5]
8
9
Hình 1.2. Cấu trúc các hợp chất pregnane glycoside từ chi Gymnema
1.1.3.2. Các hợp chất triterpenoid
Triterpennoid là lớp chất chính và chiếm số lượng chất lớn nhất được tìm thấy
trong chi Gymnema, xuất hiện dưới dạng oleane saponin, các dẫn xuất khung
damarane và lupane.
Triterpennoid khung oleanane
Các oleanane phân lập từ chi Gymnema phần lớn có nối đôi ở vị trí C-12, chỉ có một
trường hợp đặc biệt là hợp chất 3β,16β,23,28-tetrahydroxyolean-13 (18)-ene (40).
Các oleanane phân lập từ chi Gymnema chủ yếu là từ loài G. sylvestre (46 hợp chất)
và G. alterifolium (21 hợp chất) (Bảng 1.4)
Bảng 1.4. Các hợp chất triterpennoid khung oleanane từ chi Gymnema
10
Bộ phận Loài
TT Tên chất
33 Gymnemagenin
Thân lá G. sylvestre
34 3β,16β,21β,28-Tetrahydroxyolean-12-ene Thân lá G. sylvestre
35 3β,16β,22α,28-Tetrahydroxyolean-12-ene Thân lá G. sylvestre
36 3β,23,28-Trihydroxyolean-12-ene
Thân lá G. sylvestre
37 3β,16β,21β,23-Tetrahydroxyolean-12-ene Thân lá G. sylvestre
Thân lá G. sylvestre
38 3β,16β,21β,23,28-Pentahydroxyolean-12- TL
[9]
[9]
[9]
[9]
[9]
[9] ene
39 3β,16β,21α,23,28-Pentahydroxy olean-12- Thân lá G. sylvestre [9] ene
40 3β,16β,23,28-Tetrahydroxy olean-13 (18)- Thân lá G. sylvestre [9] ene
41 16β,23,28-Trihydroxyolean-12-en-3-one Thân lá G. sylvestre
Thân lá G. sylvestre
42 16β,21β,23,28-Tetrahydroxyolean-12-en- [9]
[9] 3-one
43 16β,21β,22α,23,28-Pentahydroxyolean- Thân lá G. sylvestre [9] 12-en-3-one
44 3β,16β,22β,28-Tetrahydroxyolean-12-en- Lá G. sylvestre [10] 30-oic acid
45 3β,16β,23,28-Tetrahydroxyolean-12-ene Thân lá G. sylvestre
Thân lá G. sylvestre
46 3β,16β,23,28-Tetraacetateolean-12-ene
Thân lá G. sylvestre
47 3β,16β,21β,22α-Pentahydroxyolean-12- [11]
[11]
[11] en-21-yl 2S-2-methylbutanoate
Thân lá G. sylvestre [11]
48 3β,16β,21β,22α-28-Acetyloxy-3,16,22,23-
tetrahydroxyolean-12-en-21-yl-(2S)-2-
methylbutanoate
49 3β,16β,21β,22α-Pentakis Thân lá G. sylvestre [11]
(acetyloxy)olean-12-en-21-yl-(2S)-2-
methylbutanoate
50 3β,16β,21β,22α-3,16,22,23,28- Thân lá G. sylvestre [11]
Pentahydroxyolean-12-en-21-yl-(2E)-2-
methylbut-2-enoate
51 28-Acetyl-21-tigloylgymnemagenin
52 Gymnemic acid I
53 Gymnemic acid II
54 Gymnemic acid III
55 Gymnemic acid IV
56 Gymnemic acid V
57 Gymnemic acid VI
58 Gymnemic acid VII
59 Gymnemic acid VIII
60 Gymnemic acid XIX
61 Gymnemic acid X
62 Gymnemic acid XI
63 Gymnemic acid XII
64 Gymnemic acid XV
65 Gymnemic acid XVI Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá [12]
[13]
[13]
[13]
[13]
[14]
[14]
[14]
[15]
[15]
[15]
[15]
[15]
[16]
[16] G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
11
66 Gymnemic acid XVII
67 Gymnemic acid XVIII
68 Gymnemasin A
69 Gymnemasin B
70 Gymnemasin C
71 Gymnemasin D
72 Gymnemoside A
73 Gymnemoside B
74 Gymnemoside C
75 Gymnemoside D
76 Gymnemoside E
77 Gymnemoside F
78 Gymnemoside-W1
79 Gymnemoside-W2
80 3β,16β,22α- G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
G. sylvestre
Lá
Lá
G. sylvestre
Thân lá G. sylvestre [16]
[16]
[17]
[17]
[17]
[17]
[18]
[18]
[19]
[19]
[19]
[19]
[20]
[20]
[21] 3-O-β-D-
Trihydroxy-olean-12-ene
xylopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucuronic
acid
81 Longispinogenin-3-O-β-D-glucuronic acid Lá
Lá
82 21β-Benzoylsitakisogeni-3-O-β-D- G. sylvestre
G. sylvestre [22]
[22] glucuronic acid
83 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D- Lá G. sylvestre [22]
glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-
glucuropyranosyl ester
G. sylvestre [22] Lá
G. sylvestre [22] 85 Lá
84 Oleanolic acid 3-O-β-D-xylopyranosyl-
(1→6)-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranoside
3-O-β-D-Xylopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-
glucopyranosyl ester
86 3-O-β-D-Glucopyranosyl-(1→6)-β-D- Lá G. sylvestre [22]
glucopyranosyl oleanolic acid 28-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyl ester
3-O-β-D- Lá G. sylvestre [23]
87 21β-O-benzoylsitakisogenin
glucopyranosyl-(1→3)-β-D-
glucuronopyranoside
Lá G. sylvestre [23]
88 Muối kali của Longispinogenin-3-O-β-D-
glucopyranosyl-(1→3)-β-D-glucuronic
acid
89 Muối của 29- Lá G. sylvestre [23]
(1→3)-β-D-glucuronic kali
hydroxylongispinogenin-3-O-β-D-
glucopyranosyl
acid
12
90 Muối natri của alternoside II
91 Gymnemasaponin I
92 Gymnemasaponin II
93 Gymnemasaponin III
94 Gymnemasaponin IV
95 Gymnemasaponin V
96 Sitakososide X
97 Sitakososide XVII
98 Alternoside I
99 Alternoside II
100 Alternoside III
101 Alternoside IV
102 Alternoside V
103 Alternoside VI
104 Alternoside VII Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
105 Alternoside VIII
106 Alternoside IX
107 Alternoside X
108 Alternoside XI
109 Alternoside XII
110 Alternoside XIII
111 Alternoside XIV
112 Alternoside XV
113 Alternoside XVI
114 Alternoside XVII
115 Alternoside XVIII
116 Alternoside XIX Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
Rễ
[23]
G. sylvestre
[24]
G. sylvestre
[24]
G. sylvestre
[24]
G. sylvestre
[24]
G. sylvestre
G. sylvestre
[24]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [26]
G. alternifolium [26]
G. alternifolium [26]
G. alternifolium [26]
G. alternifolium [26]
G. alternifolium [26]
[26]
G. alternifolium
G. sylvestre
[20]
G. alternifolium [26]
G. alternifolium [26]
G. alternifolium [26]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [25]
G. alternifolium [25]
[25]
G. alternifolium
[20]
G. sylvestre
[27]
G. inodorum 117 2α,3β-Dihydroxyolean-12-ene-23,28-dioic Lá
118 Lá G. inodorum [27] acid-3-O-β-D-glucopyranoside
2α,3β,15β-Trihydroxyolean-12-ene-
23,28-dioic acid-3-O-β-D-glucopyranoside
13
14
15
Hình 1.3. Cấu trúc các hợp chất khung oleanane từ chi Gymnema
Triterpennoid khung dammarane và lupane
Bên cạnh các oleanane saponin, các ngiên cứu về thành phần hóa học của chi
Gymnema còn cho thấy sự xuất hiện của một số ít các triterpenoid dạng
dammarane saponin (119-133) và lupane (134-136). Các hợp chất này được tìm
thấy ở loài G. sylvestre (Bảng 1.5)
16
Bộ phận Loài
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
Lá
TT Tên chất
119 Gymnemaside I
120 Gymnemaside II
121 Gymnemaside III
122 Gymnemaside IV
123 Gymnemaside V
124 Gymnemaside VI
125 Gymnemaside VII
126 Gypenoside XXVIII
127 Gypenoside LXXIV
128 Gypenoside V
129 Gypenoside XLV
130 Gypenoside XIII
131 Gypenoside LV
132 Gypenoside LXIII
133 Gypenoside XXVII
134
135
136
3β,16β,23,28-Tetrahydroxylup-20-ene
3β,16β,29-Trihydroxylup-20 (30)-ene
3β,16β,20,23,28-Pentahydroxylupane
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
G. sylvestre
Thân lá G. sylvestre
Thân lá G. sylvestre
Thân lá G. sylvestre
TLTK
[28]
[28]
[28]
[28]
[28]
[28]
[28]
[14]
[14]
[14]
[14]
[14]
[28]
[28]
[28]
[9]
[9]
[11]
Bảng 1.5. Các hợp chất khung dammarane và lupane từ chi Gymnema
17
Hình 1.4. Cấu trúc các hợp chất khung dammarane và lupane từ chi Gymnema
(Các ký hiệu Glc, S1- S7 như Hình 1.3)
1.1.3.3. Phenolic và các hợp chất khác
Bên cạnh triterpenoid và steroid là các lớp chất đặc trưng, các loài thuộc chi Gymnema
còn có một số ít các phenolic, flavonoid, lignan và các hợp khác (Bảng 1.6).
Bảng 1.6. Phenolic và một số hợp chất khác từ chi Gymnema
Tên chất Loài TLTK TT
Bộ
phận
Thân G. tingens
Thân G. tingens
Thân G. tingens
Thân G. tingens
Thân G. tingens
Thân G. tingens
Thân G. tingens
Thân G. tingens
Thân G. tingens
137 Gymnetinoside A
138 Gymnetinoside B
139 Gymnetinoside C
140 Gymnetinoside D
141 Gymnetinoside E
142 Gymnetinoside F
143 Sequinoside K
144 Khaephuoside B
145 Albibrissinoside A
146 Phenethyl 𝛽-D-glucoside
Lá G. sylvestre
Lá G. sylvestre [29]
[29]
[29]
[29]
[29]
[29]
[29]
[29]
[29]
[12]
[30] 3-O-β-D-glucopyranosyl- 147 Kaempferol
(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-D-
galactopyranoside
Lá G. sylvestre
Lá G. sylvestre
148 Dihydroxy gymnemic triacetat
149 Conduritol A
150 Gymnefuranol A
151 Gymnefuranol B
Thân G. tingens
Thân G. tingens
Thân G. tingens [31]
[32]
[33]
[33]
[33] 152 (7′S,8S,8′R)-4,4′-Dihydroxy-3,3′,5,5-
tetramethoxy-7′,9-epoxylignan-9′′-ol-7-one
[33]
[33]
[33]
[33]
[33] 153 Alangilignoside D
Thân G. tingens
(–)-Lariciresinol-9-O-β-D-glucopyranoside Thân G. tingens
154
Thân G. tingens
(–)-Lariciresinol
155
Thân G. tingens
156 5′-Methoxylariciresinol
Thân G. tingens
157 5,5′-Dimethoxylariciresinol
18
OCH3
OCH3
H3CO
O
O
OH
HO
OH
O
OCH3
151
150
HO
H3CO
OH
R2
OCH3
H3CO
O
O
OH
HO
OH
O
OCH3
R3O
152
R1
OH
R3
R2
R1
OCH3 Glc
153 H
Glc
H
154 H
H
H
155 H
156 H
OCH3 H
157 OCH3 OCH3 H
19
Hình 1.5. Cấu trúc các phenolic và một số hợp chất khác từ chi Gymnema
1.1.4. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Gymnema
1.1.4.1. Hoạt tính trị bệnh tiểu đường
Tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết saponin cùng với 5 triterpene
saponin gymnemic acid I (52) – IV (55) và gymnemasaponin V (95) từ loài G.
sylvestre đã được thông báo. Hợp chất gymnemic acid IV (3,4/13,4 mg/kg) được
phát hiện có tác dụng hạ đường huyết từ 14-60% trong vòng 6 h khi so sánh với
glibenclamide. Thêm vào đó, hợp chất này cũng làm tăng lượng insulin khi cho
chuột bị tiểu đường uống ở nồng độ 13,4 mg/kg [34].
Nghiên cứu khác về tác dụng hạ đường huyết của lá loài G. sylvestre thông qua
kiểm soát hàm lượng glucose trong máu và lipid trên chuột Wistar ở nồng độ 200
mg/kgP đã cho thấy dịch chiết loài này làm giảm đáng kể đường trong huyết tương
và mỡ máu (thông qua các thông số cholesterol VLDL, LDL) [35].
Hợp chất dihydroxy gymnemic triacetat (148) được Pitchai Daisy và cộng sự phân
lập từ lá loài G. sylvestre (liều 20 mg/kgP bằng đường uống trong 45 ngày) cho
kết quả tác động tích cực lên tất cả các thông số sinh hóa trên nhóm chuột mang
bệnh tiểu đường [31]. Các thông số đánh giá bao gồm đường huyết, insulin,
hemoglobin glycated (HbA1c), mô glycogen, các thông số lipid như triglycerid,
20
cholesterol tổng, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol và hoạt tính của các enzym
gan đánh dấu, như aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase
(ALT), alkaline phosphatase (ALP) và phosphatase acid (ACP). Bên cạnh đó, các
gymnemic acid từ lá loài G. sylvestre làm tăng đáng kể sự tái sinh các tế bào β
tuyến tụy ở chuột mắc bệnh tiểu đường [36].
Một nghiên cứu ở cấp độ lâm sàng về tác dụng tăng cường tiết insulin của dịch
chiết ethanol của loài G. sylvestre thông qua đường uống (500 mg/ngày) trong 60
ngày cho thấy nồng độ glucose trong máu lúc đói giảm từ 162 mg/L xuống 119
mg/L, nồng độ glucose trong máu sau ăn giảm từ 291 mg/L xuống 236 mg/L; tăng
nồng độ insulin huyết thanh từ 24 đến 32 μU/mL, tăng nồng độ C-peptide huyết
thanh từ 298 đến 447 pmol/L, nhưng không ảnh hưởng đến cân nặng [37].
Năm 2003, một nhóm các nhà khoa học Ấn Độ đã nghiên cứu khả năng hạ đường
huyết của dịch chiết nước của lá loài G. montanum, thử nghiệm trên chuột mắc
bệnh tiểu đường bằng cách tiêm alloxan, cho thấy dịch chiết này có tác dụng hạ
glucose máu tốt nhất ở liều 200 mg/kg [38].
Tác dụng hạ lipid máu của lá cây G. montanum trên chuột Wistar đực mắc
bệnh tiểu đường do tiêm alloxan đã được thông báo. Theo đó, cặn chiết ethanol
của lá G. montanum (GME) được dùng bằng đường uống với các liều điều trị khác
nhau là 50, 100 và 200 mg/kgP. Kết quả cho thấy với liều tối ưu 200 mg/kgP, nồng
độ glucose trong máu của chuột giảm về mức bình thường sau 3 tuần điều trị, bên
cạnh đó nồng độ insulin cũng tăng đáng kể. Vì thế, liều 200 mg/kgP tiếp tục được
sử dụng cho các thử nghiệm đánh giá về mức độ peroxide hóa lipid, hoạt động của
glutathione, glucose-6-phosphatase và hexokinase sau đó. Kết quả là sau khi dùng
GME, các chỉ số TBARS, hydroperoxide và hoạt động glucose-6-phosphatase đã
giảm đáng kể, trong khi nồng độ của glutathione và hexokinase tăng lên giữa nhóm
chuột được điều trị và nhóm không được điều trị. Hiệu quả của GME trong thử
nghiệm gần tương đương với glibenclamide 600 µg/kg [39].
Năm 2010, Ramkumar và cộng sự đã đánh giá tác dụng ức chế enzym α-
glucosidase và α-amylase của cặn chiết lá G. montanum với các nồng độ sàng lọc
từ 1-10 µg/ml. Theo đó ở nồng độ 10 µg/ml, khả năng ức chế của cặn chiết này
lên tới 96% với giá trị IC50 lần lượt là 5 và 7 µg/ml (tương ứng với α-amylase và
α-glucosidase), chất đối chứng dương là acarbose [40].
21
1.1.4.2. Hoạt tính chống béo phì
Phân đoạn giầu saponin từ dịch chiết nước của lá loài G. sylvestre đã được
phát hiện có tác dụng chống béo phì tương đương với orlistat, một loại thuốc tổng
hợp dùng để điều trị bệnh béo phì [41]. Dịch chiết nước loài G. sylvestre đã phát
hiện có khả năng chống béo phì trên chuột thông qua giảm nồng độ serum lipid,
leptin, insulin, glucose, apolipoprotein B và LDH trong khi tăng nồng độ HDL-
cholesterol, apolipoprotein A1 [42]. Trong một nghiên cứu khác, phần giàu
saponin của lá loài G. sylvestre (GSA) đã được nghiên cứu in vivo trên chuột béo
phì để đánh giá tác dụng chống béo phì thông qua biến đổi trọng lượng cơ thể và
các chỉ số lipid huyết tương. Kết quả cho thấy nhóm chuột được dùng GSA với
liều 100 mg/kg/ngày, sau 8 tuần trọng lượng cơ thể cũng như khối lượng các cơ
quan nội tạng (gan, mô thận, tim, mô mỡ) giảm gần bằng khối lượng chuột ở lô
đối chứng (chế độ dinh dưỡng bình thường). Các chỉ số cholesterol toàn phần,
TGs, VLDL-cholesterol, LDL-cholesterol giảm mạnh và HDL-cholesterol tăng,
Hiệu quả tương đương với orlistat [43].
Trong một thử nghiệm trên chuột béo phì Otsuka Long-Evans Tokushima
(OLETF) - các nhà khoa học Nhật Bản đã cho thấy hiệu quả giảm cân của hỗn hợp
các gymnemate (hợp chất triterpene glucronide) lên chuột thí nghiệm. Kết quả cho
thấy với liều điều trị Gymnemate 62mg/kgP, trọng lượng cơ thể giảm lần lượt 57,2
± 6,4 và 75,5 ± 6,3 g trong 1 và 2 tuần. Tổng lượng cholesterol đã giảm 1/3, hơn
nữa tổng lượng LDL + VLDL cholesterol giảm 1/2. Tỷ lệ cholesterol HDL tăng.
Triglyceride huyết thanh đã giảm xuống còn 1/4. Mức cholesterol và chất béo
trung tính trong huyết thanh không có sự khác biệt đáng kể trong nhóm dùng
Gymnemate với nhóm thông thường [44].
1.1.4.3. Hoạt tính chống oxi hóa
Năm 2014, RhitaJit Sarkar và cộng sự đã nghiên cứu khả năng chống oxy
hóa của cặn chiết 70% methanol lá loài G. sylvestre thông qua các thử nghiệm in
vitro đánh giá khả năng quét gốc tự do DPPH, hydroxyl, superoxide, nitric oxide,
axit hypochlorous (HOCl) và ức chế peroxide hóa lipid. Kết quả cho thấy dịch
chiết này thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh trong thử nghiệm quét gốc
hydroxyl (IC50 = 185,0 µg/ml, mạnh hơn đối chứng dương mannitol IC50 = 571,5
µg/ml), superoxide (IC50 = 15,6 µg/ml, mạnh hơn đối chứng dương quecertin IC50=
22
42,0 µg/ml) và nitric oxide (IC50 = 65,4 µg/ml, mạnh hơn đối chứng dương
curcumin IC50 = 90,8 µg/ml) [45].
Trong một nghiên cứu khác, Naik và cộng sự đã thông báo hoạt tính chống
oxy hóa của tinh dầu G. sylvestre. Các thông số đánh giá bao gồm khả năng quét
gốc tự do DPPH (IC50 = 28 µg/ml, xấp xỉ chất đối chứng dương BHT với IC50= 20
µg/ml), ABTS (ức chế 97 % ABTS ở nồng độ 1000 µg/ml), ức chế sự hình thành
peroxide trong thí nghiệm oxy hóa β-carotene-linoleic với tỉ lệ 90,74 % ở nồng độ
1000 µg/ml. Như vậy có thể thấy bên cạnh dịch nước, thì chiết xuất tinh dầu từ lá
của loài G. sylvestre cũng là một nguồn cung cấp các chất chống oxi hóa từ thiên
nhiên [46].
Cặn chiết giàu gymnemic acid từ lá loài G. sylvestre cũng đã được nghiên
cứu khả năng chống oxi hóa. Kết quả cho thấy cặn chiết này có hiệu quả cao đối
với việc quét gốc tự do DPPH (IC50 = 39,2 µg/ml, mạnh hơn đối chứng dương acid
ascorbic IC50 = 59,5 µg/ml) và bảo vệ đường deoxyribose chống lại gốc tự do
hydroxyl OH (IC50 = 76,0 µg/ml, mạnh hơn đối chứng dương acid ascorbic IC50 =
192,1 µg/ml) [47].
Năm 2014, RhitaJit Sarkar và cộng sự đã nghiên cứu khả năng chống oxy
hóa của cặn chiết 70% methanol lá loài G. sylvestre thông qua các thử nghiệm in
vitro đánh giá khả năng quét gốc tự do DPPH, hydroxyl, superoxide, nitric oxide,
axit hypochlorous (HOCl) và ức chế peroxide hóa lipid. Kết quả cho thấy dịch
chiết này thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh trong thử nghiệm quét gốc
hydroxyl (IC50 = 185,0 µg/ml, mạnh hơn đối chứng dương mannitol IC50 = 571,5
µg/ml), superoxide (IC50 = 15,6 µg/ml, mạnh hơn đối chứng dương quercetin IC50=
42,0 µg/ml) và nitric oxide (IC50 = 65,4 µg/ml), mạnh hơn đối chứng dương
curcumin (IC50 = 90,8 µg/ml) [45]. Trong một nghiên cứu khác, Naik và cộng sự
đã thông báo hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu G. sylvestre. Các thông số đánh
giá bao gồm khả năng quét gốc tự do DPPH (IC50 = 28 µg/ml, xấp xỉ chất đối
chứng dương BHT với IC50= 20 µg/ml), ABTS (ức chế 97 % ABTS ở nồng độ
1000 µg/ml), ức chế sự hình thành peroxide trong thí nghiệm oxy hóa β-carotene-
linoleic với tỉ lệ 90,74 % ở nồng độ 1000 µg/ml. Như vậy có thể thấy bên cạnh
dịch nước, tinh dầu chiết từ lá của loài G. sylvestre cũng là một nguồn cung cấp
các chất chống oxi hóa từ thiên nhiên [46]. Cặn chiết giàu gymnemic acid từ lá
23
loài G. sylvestre cũng đã được nghiên cứu khả năng chống oxi hóa. Kết quả cho
thấy cặn chiết này có hiệu quả cao đối với việc quét gốc tự do DPPH (IC50 = 39,2
µg/ml, mạnh hơn đối chứng dương acid ascorbic (IC50 = 59,5 µg/ml) và bảo vệ
đường deoxyribose chống lại gốc tự do hydroxyl OH (IC50 = 76,0 µg/ml, mạnh
hơn đối chứng dương acid ascorbic (IC50 = 192,1 µg/ml) [47].
1.1.4.4. Tác dụng bảo vệ gan
Tian và cộng sự đã đánh giá tác dụng bảo vệ gan của các hợp chất phân lập
từ loài G. tingen. Theo đó, tất cả các hợp chất thử nghiệm đều cải thiện tỉ lệ sống
sót của tế bào gan người HL7702, gây độc bởi D-galactosamine. Nổi bật là các
hợp chất gymnetinoside A (137, IC50 = 9,1 µM), E (141, IC50 = 11,1 µM) và F
(142, IC50 = 9,1 µM) tương đương với chất đối chứng dương là bicyclol (IC50 =
11,6 µM), một loại thuốc bảo vệ gan [29]. Tiếp đó vào năm 2015, cũng từ loài
này, Tian và cộng sự đã phân lập 8 hợp chất (150-157) từ G. tingen và đánh giá
tác dụng bảo vệ tế bào gan HL7702 bị gây độc bởi D-galactosamine trong thí
nghiệm MTT. Các hợp chất 150, 151, 155, 156 có % ức chế tương đương với chất
đối chứng dương, bicyclol. Các hợp chất gymnefuranol A (150, 59,5 %) và (–)-
lariciresinol (155, 92,8 %) được phát hiện có tác dụng ức chế lớn hơn bicyclol
(56,4%) ở nồng độ thử nghiệm 10 µM [33].
1.1.4.5. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Các cặn chiết phân cực khác nhau (ete dầu hỏa, ethanol và nước) cùng với các
gymnemic acid từ lá của loài G. sylvestre được thông báo có tác dụng diệt khuẩn rõ
rệt trên 6 loài vi khuẩn thử nghiệm là Escherichia coli, Vibrio cholera, Streptococcus
mutans, Staphylococcus aureus, Aspergillus negier và Candida albicans, thể hiện
hoạt tính tương đương chất đối chứng dương fluoroquinolone ciprofloxacin trên cả 6
loài vi khuẩn thử nghiệm [48]. Ở một nghiên cứu khác, Naik và cộng sự đã thông
báo tinh dầu G. sylvestre ức chế sự phát triển của 5 loại vi khuẩn Pseudomonas
aeruginosa, Pseudomonas asplenii, Bacillus subtilis, Proteus mirabilis,
Escherichia coli và nấm Candida albicans với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
thay đổi từ 22 mg/ml đến 28 mg/ml, đường kính vòng kháng khuẩn xấp xỉ chất đối
chứng dương gentamycin [46]. Cặn chiết methanol từ quả và rễ G. sylvestre đã thể
hiện hoạt tính ức chế 5 loài vi khuẩn: Bacillus subtilis (với đường kính vòng kháng
khuẩn lần lượt là D = 11,7 và 10,7 mm), Staphylococcus aureus (8,7 và 11,5 mm),
Escherichia coli (13,0 và 15,5mm), Klebsiella aerogenes (12,0 mm và 11,3 mm)
24
và nấm Aspergillus niger (10,8 và 10,0 mm) khi so sánh với chloramphenicol (10,0
mm)-chất kháng sinh được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi
khuẩn [49].
1.1.5. Tình hình nghiên cứu về chi Gymnema ở Việt Nam
Nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Trần Văn Ơn đã công bố phân lập một hợp chất
mới (158) và tám hợp chất đã biết (159-166) từ loài G. latifolium [50]. Cũng nhóm
nghiên cứu này đã thử nghiệm tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết G. latifolium.
Theo đó, trên mô hình chuột bị gây tiểu đường bằng streptozocin liều 150 mg/kg, sau
7 ngày uống các phân đoạn cặn chiết cành lá của loài G. latifolium (tương đương 10 g
dược liệu khô/kgP/ngày) cho thấy tác dụng hạ đường huyết trên chuột của dịch chiết
ethyl acetate và butanol lần lượt là 42,38 % và 38,43 % [51]. Nguyễn Quyết Tiến và
cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học loài G. sylvestre, cho biết sự có mặt của bốn
hợp chất, bao gồm: stigmasterol, 3β-O-stigmasterol glucopyranoside (167), lupeol
(168), 3β-O-cinnamoyl-β-amyrin (169) [52].
25
Hà Thị Bích Ngọc đã phát hiện cao chiết nước của loài dây thìa canh G. sylvestre
có tác dụng hạ đường huyết trên chuột [53]. Năm 2017, NCS Hoàng Minh Châu
phân lập được 13 hợp chất từ loài G. sylvestre, trong đó có 9 hợp chất mới là
gymnemoside ND1-ND9 (170-178) và 4 hợp chất đã biết (179-182). Các hợp chất
176-178 được thử nghiệm in vitro về độ hấp thu 2-NBDG trên tế bào mô mỡ 3T3-
L1. Kết quả cho thấy ở nồng độ 20 µM, độ hấp thu glucose của dung dịch các chất
này có hiệu quả cao tương đương khi điều trị bằng insulin 10 nM [54].
26
Như vậy: Ở Việt Nam, các nghiên cứu thành phần hóa học cũng như hoạt tính
sinh học về các loài thuộc chi Gymnema còn khá hạn chế.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới, chúng tôi đã lựa
chọn 2 loài là G. sylvestre và G. latifolium để nghiên cứu thành phần hóa học và đánh
giá tác dụng sinh học, góp phần làm sáng tỏ thành phần hóa học cũng như kinh nghiệm
sử dụng cây thuốc này trong dân gian, định hướng cho những nghiên cứu y dược tiếp
theo.
1.2. Khái quát về bệnh tiểu đường
Tiểu đường là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein
khi hormone insulin của tuyến tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện
bằng mức đường trong máu luôn cao. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2019
bệnh tiểu đường được chia làm ba tuýp chính sau:
- Tiểu đường tuýp 1 (còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin): cơ thể ngừng
sản xuất insulin. Thường gặp ở trẻ em hoặc thiếu niên. Những bệnh nhân bị tiểu
đường type 1 cần phải được điều trị bằng insulin mỗi ngày để duy trì cuộc sống.
- Tiểu đường tuýp 2: là một chứng bệnh mạn tính phát triển khi tuyến tụy
không sản xuất đủ insulin hoặc khi các mô trong cơ thể không thể sử dụng insulin
một cách bình thường. Tiểu đường tuýp 2 rất phổ biến (chiếm trên 90% số trường
hợp mắc bệnh), thường gặp ở người trên 40 tuổi trong đó người bị bệnh tiểu đường
thường dễ bị một số bệnh đi kèm như tăng huyết áp, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,
đục thuỷ tinh thể... và thường có tuổi thọ ngắn hơn những người khác.
- Tiểu đường thai kỳ: đây là một tình trạng rối loại dung nạp glucose trong quá
trình mang thai. Bệnh này làm tăng đường huyết trong thai nhi dẫn đến nguy cơ gây
sảy thai, thai lưu, dị tật…
Ngoài ra, còn có một số thể khác ít gặp như: các bệnh tiể đường đơn gen
(MODY),tiểu đươgf do bệnh tụy ngoại tiết, rối loạn nội tiết, dothuốc hoặc hóa chất,
tiểu đường qua trung gian tự miễn và liên quan đến các hội chứng di truyền [55] .
Bệnh tiểu đường thường gây ra những biến chứng nguy hiểm. Những biến
chứng cấp tính của bệnh này có thể là hôn mê do tăng đường huyết, hạ đường huyết
và tăng keto-axit máu. Các biến chứng lâu dài do bệnh tiểu đường gây ra gồm có các
tổn thương thần kinh, tim mạch, thị giác, nguy cơ nhiễm trùng. Nguyên nhân là do
27
lượng đường trong máu quá cao lâu ngày gây thương tổn các mạch máu nhỏ với hậu
quả là mù mắt, suy thận, đồng thời thúc đẩy xơ mỡ động mạch (atherosclerosis) làm
hẹp các động mạch lớn gây tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim... Ngoài ra, bệnh
tiểu đường còn có ảnh hưởng xấu lên dây thần kinh, cơ tim, da, chân và răng lợi. Các
biến chứng mãn tính xảy ra sớm hay muộn, nặng hay nhẹ rất khác biệt ở từng bệnh
nhân.
Để kiểm soát được đường huyết và các biến chứng của bệnh tiểu đường, các
bệnh nhân thường kết hợp chế độ ăn phù hợp với dùng thuốc. Thuốc cho bệnh nhân
tiểu đường có 2 loại cơ bản là thuốc dùng đường tiêm và thuốc viên uống.
- Nhóm thuốc tiêm gồm insulin và amyrin [56].
- Nhóm thuốc dùng đường uống gồm: các thuốc nhóm dẫn xuất biguanide, các thuốc
nhóm dẫn xuất sulfamide, các thuốc nhóm ức chế enzyme α- glucosidase, các thuốc
nhóm meglitinide và các thuốc nhóm thiazolidinedione [57]. Trong đó, các thuốc ức
chế enzyme α-glucosidase và α-amylase (acarbose, miglitol, ...) hoạt động theo cơ
chế chung là chúng liên kết với các enzyme này, do đó làm chậm quá trình thủy phân
tinh bột và glycogen giải phóng các đường đơn, dẫn đến kết quả làm giảm sự gia tăng
Ức chế
Sucrose
Lactose
Tinh bột
α-amylase
Dextrin
Oligosaccarit
α-amylase
Maltose
α-glucosidase
Glucose
Glucose
Glucose
Glucose
Fructose
Galactose
Tăng tiết glucagon
Rối loạn tiết insulin
của glucose sau bữa ăn [58, 59].
Đường huyết tăng
Tăng ly giải mô mỡ
Giảm hiệu ứng incretin
Cơ thể ngưng/sản xuất ít
insulin
Đề kháng insulin
ở các cơ quan
Hình 1.6. Ý nghĩa của việc ức chế enzyme α-glucosidase và enzyme α-amylase
trong giảm đường huyết
28
1.3. Khái quát về vai trò của enzyme α-glucosidase và enzyme α-amylase
1.3.1. Khái niệm về enzyme
Trong cơ thể sống (các tế bào) luôn luôn xảy ra quá trình trao đổi chất. Sự trao đổi
chất ngừng thì sự sống không còn tồn tại. Quá trình trao đổi của một chất là tập hợp
của rất nhiều các phản ứng hóa học phức tạp. Các phản ứng này có liên quan chặt chẽ
với nhau và điều chỉnh lẫn nhau. Enzyme là hợp chất protein xúc tác cho các phản
ứng hóa học đó. Chúng có khả năng xúc tác đặc hiệu các phản ứng hóa học nhất định
và đảm bảo cho các phản ứng xảy ra theo một chiều hướng nhất định với tốc độ nhịp
nhàng trong cơ thể sống. Enzyme có trong hầu hết các loại tế bào của cơ thể sống.
Chính do những tác nhân xúc tác có nguồn gốc sinh học nên enzyme còn được gọi là
các chất xúc tác sinh học (biocatalysators) nhằm phân biệt với các chất xúc tác hóa
học [60].
1.3.2. Enzyme α-amylase (EC 3.2.1.1)
Enzyme amylase là một hệ enzyme phổ biến trong hệ sinh vật, có tên hệ thống
là 1,4-α-D-glucan glucanohydrolase [61]. Các enzyme này thuộc nhóm enzyme thủy
phân [61, 62], xúc tác phân giải liên kết nội phân tử trong nhóm polysaccharide với
sự tham gia của nước [61].
RR’ + H-OH →RH + R’OH
Amylase thủy phân tinh bột, glycogen và dextrin thành glucose, maltose và
dextrin phân tử lượng thấp. Các enzyme amylase có trong nước bọt (còn được gọi là
ptyalin), trong dịch tiêu hóa của người và động vật, trong hạt nẩy mầm, nấm sợi, xạ
khuẩn, nấm men và vi khuẩn [63]. Ptyalin bắt đầu thủy phân tinh bột từ miệng và quá
trình này hoàn tất ở ruột non nhờ amylase của tuyến tụy.
Có 6 loại enzyme được chia vào 2 nhóm: Endoamylase (enzyme nội bào) và
exoamylase (enzyme ngoại bào).
+ Endoamylase gồm: α-amylase, pullulanase (hay α-dextrin 6-glucosidase),
transglucosilase (hay oligo-1,6-glucosidase), amylo-1,6-glucosidase. Các enzyme
này thủy phân các liên kết bên trong của chuỗi polysaacharide.
+ Exoamylase gồm: β -amylase và γ-amylase. Đây là những enzyme thủy
phân tinh bột từ đầu không khử của chuỗi polysaccharide.
Enzyme α-amylase có khả năng phân cắt các liên kết α-1,4-glucoside nằm bên
29
trong của phân tử cơ chất (tinh bột và glycogen) một cách ngẫu nhiên và vì thế gọi
là enzyme nội bào. Enzyme α-amylase còn có các tên đồng nghĩa (synonym) khác
như glycogenase, endeamylase, clarase, maxamyl,… Enzyme α-amylase không chỉ
có khả năng phân hủy hồ tinh bột mà còn có khả năng phân hủy các hạt tinh bột
nguyên vẹn song với tốc độ rất chậm.
Quá trình thủy phân tinh bột bởi enzyme α-amylase là quá trình đa giai đoạn:
+ Ở giai đoạn đầu (giai đoạn dextrin hóa): chỉ một số phân tử cơ chất bị thủy
phân tạo thành một lượng lớn dextrin phân tử thấp (α-dextrin).
+ Giai đoạn 2 (giai đoạn đường hóa): các dextrin phân tử thấp tạo thành bị
thủy phân tiếp tục tạo ra các tetra-trimaltose không màu với iode. Các chất này bị
thủy phân rất chậm bởi α-amylase cho tới disaccharide và monosaccharide. Dưới
tác dụng của α-amylase, amylose bị phân giải khá nhanh thành oligosaccharide gồm
6-7 gốc glucose.
+ Sau đó, các polyglucose này bị phân cách tiếp tục tạo nên các mạch
polyglucose colagen cứ ngắn dần và bị phân giải tới maltotetrose, maltotriose và
maltose.
Tóm lại, dưới tác dụng của α-amylase, tinh bột có thể chuyển thành
maltotetrose, maltose và dextrin phân tử thấp.
1.3.3. Enzyme α-glucosidase (EC 3.2.1.20)
Enzyme α-glucosidase còn có những tên gọi khác như maltase,
transglucosidase, glucoinvertase, nitrophenyl α-D-glucosidase, glucosidosucrase, α-
glucopyranosidase, α-D-glucosidase, α-glucosidase hydrolase, α-1,4-glucosidase,
thuộc nhóm hydrolase (nhóm enzyme xúc tác các phản ứng thủy phân).
Enzyme α-glucosidase là một enzyme hoạt động theo cơ chế exohydrolysis,
xúc tác phản ứng thủy phân liên kết α-1,4-glycoside giải phóng các phân tử α-D-
glucose [64]. Chất nền đặc trưng của enzyme α-glucosidase là các disaccharide,
oligosaccharide, các aryl- và akyl-α-glucopyranoside khác [61], [65].
Enzyme α-glucosidase là một trong những enzyme thuộc lớp glycoside
hydrolase, glycoside hydrolase là một lớp các enzyme thường tách liên kết glycoside
giữa 2 phân tử carbohydrate, một trong những liên kết mạnh nhất được tìm thấy ở các
polymer tự nhiên. Các enzyme này có khả năng bẻ gãy các liên kết glycoside nhanh
hơn 1017 lần so với phản ứng không có enzyme xúc tác [66]. Khi thức ăn được hấp
30
thu vào cơ thể thì các carbohydrate trong thức ăn được thủy phân thành những phân
tử đường nhỏ hơn bởi những enzyme ở ruột non. Tiến trình phân hóa này đòi hỏi tụy
tạng phải tiết ra enzyme α-amylase dùng để phá vỡ các phân tử carbohydrat lớn thành
oligosaccharid. Enzyme α-glucosidase ở màng ruột non lại tiếp tục phân hóa các
olisaccharid thành các phân tử đường nhỏ hơn nữa rồi mới thẩm thấu vào máu [60,
67, 68].
31
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Loài Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Sm
Thân và lá loài dây thìa canh (Gymnema sylvestre (Retz) R. Br. ex Sm.) được
thu hái tại xã Hải Lộc, huyện Hải Hậu, Nam Định, Việt Nam vào tháng 11 năm 2015.
Tên khoa học được TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
giám định. Mẫu tiêu bản NCCT-P20 được lưu tại Phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hình 2.1. Dây thìa canh (G. sylvestre)
2.1.2. Loài Gymnema latifolium Wall. ex Wight
Thân và lá loài lõa ty lá rộng, hay còn gọi là dây thìa canh lá to (G. latifolium
Wall. ex Wight.) được thu hái tại Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc
Hà Nội vào tháng 4 năm 2017. Tên khoa học được TS. Nguyễn Thế Cường, Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật giám định. Mẫu tiêu bản NCCT-P76 được lưu tại
Phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Hình 2.2. Dây thìa canh lá to (G. latifolium)
32
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
2.2.1.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60
F254 (0,25 mm, Merck), RP-18 F254s (0,25 mm, Merck). Phát hiện chất bằng đèn tử
ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm và dùng thuốc thử là dung dịch sulfuric
acid 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến khi hiện màu.
2.2.1.2. Sắc ký cột (CC)
Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là Silica gel có cỡ hạt là 0,040 –
0,063 mm (230 - 400 mesh), pha đảo sử dụng loại RP-18 (30 - 50 m, Fuji Silysia
Chemical Ltd.); Diaion HP-20 (Misubishi Chemical Indutries Co., Ltd.).
2.2.1.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Sắc ký lỏng hiệu năng cao được thực hiện trên máy AGILENT 1200, khoa
Dược, trường đại học Yonsei, Hàn Quốc.
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc
Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định trên cơ sở sử dụng các phép
xác định thông số vật lý và các phương pháp đo phổ bằng các thiết bị hiện đại đồng
thời kết hợp với phân tích và tra cứu tài liệu tham khảo. Các phương pháp đo được
sử dụng gồm có:
2.2.2.1. Phổ khối lượng phun mù điện tử phân giải cao (HR-ESI-MS)
Phổ khối lượng phun mù điện tử phân giải cao HR-ESI-MS đo trên máy
Agilent 6530 Accurate-Mass Q-TOF LC/MS tại trường Đại học Yonsei, Hàn Quốc.
2.2.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Trường Đại học Yonsei, Hàn Quốc. Chất nội chuẩn là TMS (Tetramethyl Silan).
Phổ NMR được đo trên máy đo trên máy Varian 400 MHz của Khoa Dược,
Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân được sử dụng bao gồm:
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều: 1H NMR, 13C NMR và DEPT.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC, HMBC, COSY và ROESY.
Dung môi được sử dụng là CD3OD. Việc lựa chọn dung môi đo phụ thuộc vào
bản chất của từng mẫu, theo nguyên tắc dung môi phải hòa tan hoàn toàn mẫu thử.
33
2.2.2.3. Độ quay cực
Độ quay cực ([α]D) được đo trên máy JASCO P-2000 polarimeter của Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.2.4. Phương pháp xác định đường
Như đã trình bày ở phần tổng quan, thành phần hóa học chính của chi Gymnema là
các saponin với chuỗi đường từ 2-6 đơn vị monosaccarit. Ngoài các đường quen thuộc
như D-glucose, D-xylose thì còn có sự xuất hiện của một bộ phận lớn các đơn vị giả
đường trong đó một số nhóm hydroxyl bị chuyển hóa thành CH2 hoặc methyl hóa.
Do đó, việc xác định loại đường, chuỗi đường, cấu hình đường và vị trí gắn là phần
vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng cấu trúc hóa học của các hợp chất phân
lập được. Trình tự xác định đường được thực hiện như sau:
Nhận dạng loại đường bằng phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR
- Nhận dạng đường đơn thông qua giá trị độ chuyển dịch hóa học cacbon và
proton, đặc biệt là xác định cấu hình α/β của nhóm OH-hemiacetal thông
qua hằng số tương tác của proton anome (J1-2) cũng như xác định lập thể
các vị trí trong từng phân tử đường bằng dạng tín hiệu và hằng số tương
tác J của các proton trong từng phân tử đường.
- So sánh độ chuyển dịch hóa học δC của các đường thu được với các tài liệu
tham khảo về chi và loài.
- Kiểm tra lại cấu trúc hóa học của từng phân tử đường đơn bằng phổ HSQC
kết hợp với phổ 1H-1H COSY để nối mạch cacbon cũng như gán chính xác
các giá trị độ dịch chuyển hóa học của từng vị trí, trong đó có sự hỗ trợ
thêm của phổ HMBC. Việc xác định chuỗi đường và vị trí gắn thông qua
phổ tương tác 2 chiều HMBC.
Tuy nhiên, với việc sử dụng phổ NMR, chúng ta chưa khẳng định được
cấu hình D/L của từng phân tử đường.
Xác định đường D và L: Trước hết thủy phân cắt đứt mạch đường thành các
đường đơn, sau đó tinh chế bằng các phương pháp sắc ký kết hợp để thu được
các đường đơn. Tiến hành đo độ quay cực từng đường đơn rồi so sánh kết quả
độ quay cực riêng với các dữ liệu đã công bố. Từ đó xác định được cấu hình
D/L của đường.
34
Các bước được tiến hành cụ thể như sau: mỗi hợp chất (GS1-GS8 và GL1-
GL5, 3,0 mg) được hòa tan trong 1 mL HCl 1,0 N (dioxane-H2O, 1:1, v/v) và
đun nóng đến 80°C trong 3h. Hỗn hợp phản ứng sau đó được chiết với CHCl3,
lớp nước tiếp tục được thổi khô bằng khí N2 cho cặn chiết nước (A). Cặn chiết
A được phân tách bằng cột sắc ký silica gel rửa giải bằng CH2Cl2–MeOH
(10:1, v/v), sau đó tiếp tục cho qua cột pha đảo sử dụng dung môi rửa giải
MeOH–H2O với độ phân cực tăng dần (6:4, 7:3 và 8:2, v/v) thu được các
đường đơn, đo độ quay cực riêng và so sánh giá trị thu được với độ quay cực
riêng của các đường chuẩn đã công bố.
Kết quả như sau:
Hợp chất GS1, GS3: D-cymarose, D-oleandrose, D-thevetose
D-allose
Hợp chất GS2, GS4, GS7: D-cymarose, D-oleandrose, 6-deoxy-3-O-methyl-
Hợp chất GS5, GL1, GL2, GL3, GL4: D-cymarose, D-oleandrose, D-
thevetose, D-glucose
D-allose, D-glucose
Hợp chất GS6, GS8, GL5: D-cymarose, D-oleandrose, 6-deoxy-3-O-methyl-
Đường đơn
Bảng 2.1. Giá trị độ quay cực riêng của các đường đơn sau thủy phân
D-cymarose (cym)
[α]D thực nghiệm [α]D tham khảo
D-oleandrose (ole)
+51,8 [69] +50,1 (c 0,4, H2O)
D-thevetose (thv)
−11,7 [69] −12,1 (c 0,4, H2O)
+42,3 [5] +40,3 (c 0,4, H2O)
6-deoxy-3-O-methyl-D-allose (all) +10,9 (c 0,4, H2O)
D-glucose (glc)
+10,0 [70]
+48,0 [70] + 49,2 (c 0,4, H2O)
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α -glucosidase
Nguyên tắc: Hoạt tính ức chế α-glucosidase được thực hiện dựa vào phản ứng
thủy phân 4-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside (pNPG) thành đường glucose và p-
nitrophenol, hợp chất có màu vàng, dưới xúc tác của enzyme α-glucosidase. Khi mẫu
thử có hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase, sự tạo thành hợp chất p-nitrophenol sẽ
giảm, do vậy mật độ quang (OD) của p-nitrophenol so với mẫu đối chứng, không bị
35
ức chế sẽ giảm theo. Mật độ quang (OD) của p-nitrophenol sinh ra sau phản ứng được
đo ở bước sóng 405 nm và được dùng để đánh giá hoạt động ức chế enzyme của mẫu
thử.
Cách tiến hành: Sử dụng phiến 96-giếng, trong mỗi giếng chứa mẫu nghiên cứu (20
L mẫu hòa tan trong DMSO), sau đó thêm enzyme α-glucosidase (40 L) và 120
L đệm phosphate buffe. Sau 5 phút thêm 40 L 4-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside
5 mM rồi ủ trong 30 phút ở 37oC. Đo độ hấp thụ quang OD ở bước sóng 405 nm
[71].
Đối chứng dương: Acarbose.
(OD
+
c
)OD -
b
x
100
Kết quả được tính theo công thức sau:
(OD - )OD -
-c
s
OD - OD
+c
-c
% Ức chế =
Trong đó:
ODc+: Mật độ quang trung bình của mẫu chứng dương (không có mẫu thử, có α-
glucosidase; trường hợp này coi như giá trị ức chế 0%).
ODc-: Mật độ quang trung bình của mẫu chứng âm (không có mẫu thử và α-
glucosidase; trường hợp này coi như giá trị ức chế 100%).
ODs: Mật độ quang trung bình của mẫu thử.
ODb: Mật độ quang trung bình mẫu trắng (có mẫu thử, không có α-glucosidase).
Nồng độ ức chế 50%, IC50 được xây dựng trên 5 nồng độ thử nghiệm.
Giá trị IC50 được xác định theo phương pháp hồi quy tuyến tính trên phần mềm
Graphpad Prism 8.0.
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α -amylase
Nguyên tắc: Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase được thực hiện dựa vào phản ứng
thủy phân tinh bột khoai tây trong nước với sự có mặt của enzyme α-amylase . Dung
dịch tinh bột hòa tan dưới xúc tác của enzyme α-amylase tạo ra một hỗn hợp phản
ứng tạo màu xanh với i ốt, đo độ giảm màu ở bước sóng 650 nm để đánh giá hoạt tính
ức chế enzyme của mẫu nghiên cứu.
Cách tiến hành: Đun sôi 100 mg tinh bột khoai tây trong 5 mL đệm phosphate trong
5 phút, sau đó làm nguội về nhiệt độ phòng. Tiếp đó mẫu thử (20 µL) và tinh bột (50
µL) được trộn lẫn với 30 µL đệm phosphate 0,1 M. Sau 5 phút thêm vào 20 µL dung
dịch α-amylase 5 mg/mL. Hỗn hợp phản ứng sau đó được ủ ở 37°C trong vòng 15
36
phút. Phản ứng kết thúc bằng việc thêm 50 µL HCl 1 M và sau đó là 50 µL dung dịch
iốt. Đo độ hấp thụ quang của dung dịch sau phản ứng ở bước sóng 650 nm và tính %
ức chế [71].
- Đối chứng dương: Acarbose.
(OD
+
c
)OD -
b
x
100
- Kết quả được tính theo công thức sau:
(OD - )OD -
-c
s
OD - OD
+c
-c
% Ức chế =
Trong đó:
ODc+: Mật độ quang trung bình của mẫu chứng dương (không có mẫu thử, có α-
amylase; trường hợp này coi như giá trị ức chế 0%);
ODc-: Mật độ quang trung bình của mẫu chứng âm (không có mẫu thử và α-amylase;
trường hợp này coi như giá trị ức chế 100%);
ODs: Mật độ quang trung bình của mẫu thử.
ODb: Mật độ quang trung bình mẫu trắng (có mẫu thử, không có α-amylase).
Nồng độ ức chế 50%, IC50 được xây dựng trên 5 nồng độ thử nghiệm.
Giá trị IC50 được xác định theo phương pháp hồi quy tuyến tính trên phần mềm
Graphpad Prism 8.0
2.3. Phân lập các hợp chất
2.3.1. Các hợp chất phân lập từ loài G. sylvestre
Thân và lá loài Gymnema sylvestre được thái nhỏ, phơi khô, nghiền mịn thu
được 4,0 kg bột khô. Bột này được ngâm chiết với methanol (3 lần x 10 L) bằng thiết
bị chiết siêu âm (mỗi lần 3 giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất
thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được 450,0 g cặn chiết methanol. Cặn chiết
này được hòa vào 2 lít nước cất và tiến hành chiết phân bố lần lượt với n-hexane,
dichloromethane và ethyl acetate, loại bỏ dung môi bằng máy cô quay dưới áp suất giảm
thu được các phân đoạn n-hexane (GSL1, 47,0 g), CH2Cl2 (GSL2, 60,0 g), ethyl acetate
(GSL3, 87 g) và lớp nước (GSL4). Phân đoạn GSL2 được sắc ký trên cột silica gel
rửa giải bằng dung môi n-hexane:acetone (40:1, 20:1, 10:1, 5:1, 2,5:1, 1:1, và 0:1,
v:v) cho bảy phân đoạn, GS2A-GS2G. Phân đoạn GS2F được sắc ký trên cột silica
gel pha thường rửa giải bằng CHCl3: MeOH (11:1, v:v) cho bốn phân đoạn nhỏ hơn,
GS2F1-GS2F4. GS2F1 được sắc ký trên cột RP-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải
MeOH: H2O (4:1, v:v) cho năm phân đoạn, GS2F1A-GS2F1E. Các hợp chất GS1
37
(17,0 mg, tR 38,5 phút), GS2 (9,0 mg, tR 42,1 phút) và GS7 (14,0 mg, tR 41,1 phút)
thu được từ phần GS2F1B sử dụng hệ thống sắc lý lỏng hiệu năng cao (HPLC): cột
J_sphere H-80 (150 × 20 mm), điều kiện dung môi acetonitrile 40%. Các hợp chất
GS3 (5,0 mg, tR 44,7 phút) và GS4 (5,0 mg, tR 49,4 phút) được thu được từ phần
GS2F1D trên cột J-sphere H-80 (150 × 20 mm), điều kiện dung môi là 40%
acetonitrile. Phân đoạn GS2F1E được phân tách trên cột J-sphere H-80 (150 × 20
mm), điều kiện dung môi acetonitrile 35% cho các hợp chất GS10 (5,0 mg, tR 37,8
phút) và GS12 (12,0 mg, tR 35,7 phút). Hợp chất GS11 (72,0 mg, tR 34,3 phút) được
tinh chế từ phân đoạn GS2F1C bằng hệ thống HPLC: cột J-sphere H-80 (150 × 20
mm), điều kiện dung môi acetonitrile 35%. Phân đoạn GS2G được sắc ký trên cột
RP-18 bằng hệ dung môi rửa giải MeOH: H2O (4:1, v:v) cho bốn phân đoạn nhỏ hơn,
GS2G1-GS2G4. GS2G3 được tinh chế trên cột J-sphere H-80 (150 × 20 mm), điều
kiện dung môi acetonitrile 35% cho hợp chất GS5 (14,0 mg, tR 39,7 phút) và GS9
(20,0 mg, tR 44,7 phút). Phân đoạn GS2G4 được tinh chế trên cột J-sphere H-80 (150
× 20 mm), điều kiện dung môi acetonitrile 35%, thu được hợp chất GS6 (30,0 mg, tR
31,5 phút) và GS8 (19,0 mg, tR 33,4 phút). Lớp nước GSL4 được cho qua cột Diaion-
HP20, sử dụng hệ dung môi rửa giải methanol : nước lần lượt là 25%, 50% và 100%
thu được ba phân đoạn GS4A, GS4B và GS4C. Phân đoạn GS4C cho chạy sắc ký
trên cột silica gel với hệ dung môi rửa giải CHCl3: MeOH (20:1, 10:1, 5:1, 1:1, v:v)
cho bốn phân đoạn nhỏ hơn, GS4C1, GS4C2, GS4C3 và GS4C4. GS4C4 được sắc
ký trên cột rửa giải RP-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải methanol:nước (2:1, v:v) cho
năm phân đoạn GS4C4A, GS4C4B, GS4C4C, GS4C4C và GS4C4E. Các hợp chất
GS14 (5,0 g) và GS16 (40,0 mg) thu được từ phân đoạn GS4C4B trên cột rửa giải
RP-18 bằng hệ dung môi acetone: nước (0,8:1, v:v). Các hợp chất GS13 (100,0 mg)
và GS15 (5,0 mg) được tinh chế từ phân đoạn GS4C4E trên cột RP-18 rửa giải bằng
hệ dung môi acetone:nước (1:1, v:v).
Gymnema sylvestre (thân và lá, 4,0 kg)
ACN
: acetonitrile
A
: acetone
C
: chloroform
: n-hexane
H
Chiết với methanol (3 lần, mỗi lần 10L trong 3h)
Silica gel c.c
: sắc ký cột pha thường
: methanol
M
Cặn methanol (450,0 g )
Bổ sung 2L nước và chiết phân lớp với các dung môi theo tỉ lệ 1:1
HPLC
RP-18 c.c
: săc ký lỏng hiệu năng cao
: săc ký cột pha đảo
: water
: thời gian lưu (phút)
W
tR
n-hexane
Nước
EtOAc
CH2Cl2
GSL4
GSL3
(27,0 g)
GSL1
(47,0 g)
GSL2
(60,0 g)
Diaion HP20
M:W 0%→100%
Silica gel c.c
H:A gradident 40:1→0:1
M 100%
MW:25%
MW: 50%
GS4B
GS4A
GS4C
H:A 20:1 H:A 10:1
H:A 5:1
H:A 2,5:1
H:A 1:1
H:A 40:1
HA 0:1
GS2G
GS2A
GS2F
GS2D
GS2E
GS2B GS2C
Silica gel c.c,
C:M gradident 20:1→1:1
C:M 11:1
RP-18, M:W 4:1
C:M 20:1
C:M 5:1
C:M 1:1
C:M 10:1
GS4C2
GS4C4
GS4C1
GS2F3
GS2F2
GS2G1
GS2F1
GS2G2
GS2F4
GS2G3
GS2G4
GS4C3
RP-18 c.c, M:W 2:1
RP-18 c.c, M:W 4:1
HPLC, 35% ACN
HPLC, 35% ACN
GS4C4A GS4C4B GS4C4C GS4C4D GS4C4E
tR 39,7
tR 44,7
tR 31,5
tR 33,4
GS2F1A
GS2F1C
GS2F1B
GS9
(20,0 mg)
GS6
(30,0 mg)
GS5
(14,0 mg)
GS8
(19,0 mg)
RP-18 c.c
A:W 0,8:1
RP-18 c.c
A:W 1:1
GS2F1D
HPLC
40% ACN
GS2F1E
HPLC
35% ACN
HPLC
40% ACN
HPLC
35% ACN
tR 49,4
tR 44,7
tR 34,3
tR 42,1
tR 41,1
tR 38,5
tR 37,8
tR 35,7
GS11
(72,0 mg)
GS2
(9,0 mg)
GS7
(14,0 mg)
GS3
(5,0 mg)
GS1
(17,0 mg)
GS4
(5,0 mg)
GS12
(12,0 mg)
GS10
(5,0 mg)
GS16
(40,0 mg)
GS14
(5,0 mg)
GS15
(5,0 mg)
GS13
(100 mg)
38
Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài G. sylvestre
39
2.3.2. Các hợp chất phân lập từ loài G. latifolium
Thân và lá loài G. latifolium được thái nhỏ, phơi khô, nghiền mịn thu được 4,0 kg bột
khô. Bột này được ngâm chiết với methanol (3 lần x 8 L) bằng thiết bị chiết siêu âm
(ở 50oC, mỗi lần 3 giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất thu hồi
dung môi dưới áp suất giảm thu được 400 g cặn chiết methanol. Cặn chiết này được
hòa vào 2 lít nước cất và tiến hành chiết phân bố lần lượt với n-hexane,
dichloromethane và ethyl acetate, loại bỏ dung môi bằng máy cô quay dưới áp suất giảm
thu được các phân đoạn n-hexane (GLL1, 50,0 g), CH2Cl2 (GLL2, 52,0 g), ethyl acetate
(GLL3, 30,0 g) và lớp nước (GLL4).
Cặn chiết GLL2 được tiến hành sắc ký trên cột silica gel rửa giải bằng dung môi
gradient n-hexan:acetone (40:1, 20:1, 10:1, 5:1, 1:1 và 0:1, v:v) cho sáu phân đoạn,
kí hiệu từ GL2A-GL2F. Phân đoạn GL2D được sắc ký trên cột silica gel rửa giải bằng
chloroform: MeOH (11:1, v:v) cho bốn phân đoạn, GL2D1-GL2D4. GL2D1 được
sắc ký trên cột RP-18 sử dụng hệ dung môi methanol:nước (3:1, v:v) thu được bốn
phân đoạn nhỏ hơn, kí hiệu từ GL2D1A đến GL2D1D. Hợp chất GL1 (15,0 mg, tR
34,2 phút ) thu được từ phân đoạn GL2D1B bằng hệ thống sắc ký HPLC: J-sphere,
cột H-80 (150 x 20 mm), điều kiện dung môi 48% acetonitrile. Các hợp chất GL3
(13,3 mg, tR 39,1 phút) và GL5 (14,2 mg, tR 41,9 phút) thu được từ phần GL2D1C
bằng hệ thống HPLC sử dụng hệ dung môi rửa giải 48% acetonitrile. Phần GL2D3
được sắc ký trên cột pha đảo bằng cách sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH: H2O
(4:1, v:v), cho các phân đoạn GL2D3A, GL2D3B và GL2D3C. Hợp chất GL4 (16,0
mg, tR 42,2 phút) thu được từ GL2D3A sử dụng hệ thống HPLC, điều kiện dung môi
48% acetonitrile. Phân đoạn GL2E được sắc ký trên cột rửa giải RP-18 với MeOH:
H2O (3:1, v:v) cho bốn phân đoạn GL2E1 - GL2E4. Phân đoạn GL2E1 được sắc ký
bằng HPLC, điều kiện dung môi 48% acetonitrile cho hợp chất GL2 (17,0 mg, tR 53,6
phút) và GL6 (11,6 mg, tR 32,6 phút). Lớp nước GLL4 được cho qua cột Diaion-
HP20, sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH:H2O lần lượt là 25%, 50%, 75% và 100%
thu được bốn phân đoạn GL4A, GL4B, GL4C và GL-4D. Phân đoạn GL4C được tiến
hành sắc ký trên cột silica gel rửa giải bằng dung môi gradient dichloromethane:
methanol (20:1, 10:1, 5:1 và 0:1, v:v) cho bốn phân đoạn, kí hiệu từ GL4C1-GL4C4.
Phân đoạn GL4C4 được sắc ký trên cột silica gel rửa giải bằng chloroform:
methanol:nước (4:1:0,1, v:v:v) cho ba phân đoạn, GL4C4A-GL4C4C. Phân đoạn
40
GL4C4C được sắc ký trên cột RP-18 sử dụng hệ dung môi acetone:nước (0,8:1, v:v)
thu được ba phân đoạn nhỏ hơn, GL4C4C1, GL4C4C2 và GL4C4C3. Hợp chất GL8
(20,3 mg, tR 54,0 phút) thu được bằng cách tinh chế phân đoạn GL4C4C1 trên hệ
thống HPLC: J-sphere, cột H-80 (150x20 mm), điều kiện dung môi 30% acetonitrile.
Hợp chất GL7 (12,5 mg, tR 39,1 phút) thu được bằng cách tinh chế phân đoạn
GL4C4C3 trên hệ thống HPLC: J-sphere, cột H-80 (150x20 mm), điều kiện dung môi
35% acetonitrile.
ACN
: acetonitrile
A
: acetone
Gymnema latifolium (thân và lá, 4,0 kg)
C
: chloroform
: n-hexane
H
Chiết siêu âm với methanol (3 lần, mỗi lần 8L trong 3h)
Silica gel c,c
: sắc ký cột pha thường
: methanol
M
Cặn chiết methanol GLL, (400 g )
HPLC
RP-18 c,c
: săc ký lỏng hiệu năng cao
: săc ký cột pha đảo
: water
: thời gian lưu (phút)
W
tR
Bổ sung 2L nước và chiết phân lớp với các dung môi theo tỉ lệ 1:1
n-hexane
cặn nước
dichloromethane
ethyl acetate
GLL4
GLL1
(50,0 g)
GLL2
(52,0 g)
GLL3
(30,0 g)
Diaion HP-20
M:W, 0%→100%
Silica gel c.c
H:A gradient 10:1→0:1
H:A 20:1
H:A 10:1
H:A 5:1
H:A 40:1
MW: 50%
MW:75%
MW:25%
M 100%
HA 1:1
Acetone
GL4D
GL2E
GL2F
GL4A
GL2D
GL2C
GL4C
GL2B
GL4B
GL2A
Silica gel c.c,
C:M gradient 20:1→0:1
RP-18 c,c
M:W 3:1
Silica gel c.c
C:M 11:1
C:M 1:1
C:M 20:1
C:M 10:1
C:M 5:1
GL2D3
GL2D2
GL2D4
GL2E4
GL2E1 GL2E2 GL2E3
GL2D1
GL4C1
GL-4C2
GL-4C3
GL-4C4
RP18 c, c
M:W 4:1
HPLC
42%ACN
RP-18 c,c
M:W 3:1
Silica gel c, c,
CMW 4/1/0,1
tR 32,8
tR 53,6
GL2D1A
GL2D1B
GL2D3B GL2D3C
GL2D1C
GL2D1D
GL2D3A
GL6
11,6 mg
GL2
17,0 mg
HPLC
48%ACN
GL4C4A
(1,5 g)
GL4C4B
(1,0 g)
HPLC
48%ACN
GL4C4C
(1,4 g)
RP-18 c.c,, A:W 0,8:1
tR 34,2
HPLC,
48%ACN
tR 42,2
tR 41,9
tR 39,1
GL1
(15,0 mg)
GL3
(13,3 mg)
GL5
(14,2 mg)
GL-4C4C1
GL-4C4C2 GL-4C4C3
GL4
(16,0 mg)
HPLC
30%ACN
tR 54,0
HPLC
35%ACN
tR 39,1
GL8
(20,3 mg)
GL7
(15,0 mg)
41
Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài G.latifolium
42
2.4. Thông số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất đã phân lập được
2.4.1. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre
2.4.1.1. Hợp chất GS1: gymsyloside A (hợp chất mới)
[
] - 20,0o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS: m/z 935,4986 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết [C47H76O17Na]+ : 935,4975).
Công thức phân tử: C47H76O17; M = 912.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.1.
2.4.1.2. Hợp chất GS2: gymsyloside B (hợp chất mới)
[
] + 35,0o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 935,4996 [M+Na]+, (tính toán lý thuyết [C47H76O17Na]+:
935,4975).
Công thức phân tử: C47H76O17, M = 912.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.2.
2.4.1.3. Hợp chất GS3: gymsyloside C (hợp chất mới)
[
] + 80,0o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1079,5769 [M+Na]+, (tính toán lý thuyết [C54H88O20Na]+:
1079,5767).
Công thức phân tử: C54H88O20; M = 1056.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.3.
2.4.1.4. Hợp chất GS4: gymsyloside D (hợp chất mới)
[
] + 58,7 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1079,5778 [M+Na]+, tính toán lý thuyết [C54H88O20Na]+:
1079,5769).
Công thức phân tử: C54H88O20; M = 1056.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.4.
2.4.1.5. Hợp chất GS5:gymsyloside E (hợp chất mới)
[
] +54,0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1097,5530 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết [C54H88O20Na]+:
1097,5503).
43
Công thức phân tử: C54H88O20; M = 1074.
Số liệu phổ 1H- và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.5.
2.4.1.6. Hợp chất GS6: gymnepregoside R (hợp chất mới)
[
] +110,0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1241,6309 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết [C60H98O25Na]+:
1241,6289).
Công thức phân tử: C60H98O25; M = 1218.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.6.
2.4.1.7. Hợp chất GS7: gymnepregoside T (hợp chất mới)
[
] +31,0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1037,5299 [M+Na]+, (tính toán lý thuyết cho công thức
[C51H82O20Na]+: 1037,5292).
Công thức phân tử: C51H82O20; M = 1014.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.7.
2.4.1.8. Hợp chất GS8: vetircilloside M
[
] +105,7 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1263,6148 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết [C62H96O25Na]+:
1263,6133).
Công thức phân tử: C62H96O25; M = 1240.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.8
2.4.1.9. Hợp chất GS9: verticilloside D
[
] + 30,5 (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình, màu trắng. Độ quay cực
Công thức phân tử: C57H92O25; M = 1176.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.9.
2.4.1.10. Hợp chất GS10: gymnepregoside F
[
] +12,0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 997,5318[M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
[C49H82O19Na]+ : 997,5343).
Công thức phân tử: C49H82O19; M = 974.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.10.
44
2.4.1.11. Hợp chất GS11: 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F
[
] +15,0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1127,5766 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết [C58H88O20Na]+ :
1127,5761).
Công thức phân tử: C58H88O20; M = 1104.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.11.
2.4.1.12. Hợp chất GS12: stephanoside I
[
] +30,0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1127,5771[M+Na]+ (tính toán lý thuyết [C58H88O20Na]+
1127,5761).
Công thức phân tử: C58H88O20; M = 1104.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.12.
2.4.1.13. Hợp chất GS13:3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester
[
] -8.0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 965,5094 [M+H]+ (tính toán lý thuyết [C48H78O18H]+ : 965,5080).
Công thức phân tử: C48H78O18; M = 942.
Số liệu phổ 1H và 13H NMR (CD3OD): xem Bảng 3.13.
2.4.1.14. Hợp chất GS14: gymnemoside-W1
[
] -45.0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 967,5236 [M+Na]+, (tính toán lý thuyết cho công thức
[C48H80O18Na]+: 967,5237).
Công thức phân tử: C48H80O18; M = 944.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.14.
2.4.1.15. Hợp chất GS15: 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl-
(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester
[
] -10.0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1097,5521 [M+H]+ (tính toán lý thuyết [C53H86O22Na]+:
1097,5503).
Công thức phân tử: C53H86O22; M = 1074.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.15.
45
2.4.1.16. Hợp chất GS16: alternoside XIX
[
] -52.0 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1099,5658 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết [C53H88O22Na]+:
1099,5659).
Công thức phân tử: C53H88O22; M = 1076.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.16.
2.4.2. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài G. latifolium
2.4.2.1. Hợp chất GL1: gymlatifoside A (hợp chất mới)
[
] +18,8 o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
35Cl]-:
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
HR-ESI-MS tại m/z 1262,5528 [M + 35Cl]- (tính toán lý thuyết [C63H89NO23
1262,5514).
Công thức phân tử: C63H89NO23; M = 1227.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.17
2.4.2.2. Hợp chất GL2: gymlatifoside B (hợp chất mới)
[
] +29,01o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
37Cl]-: 1426,6013).
HR-ESI-MS tại m/z 1424,6061 [M + 35Cl], 1426,6067 [M + 37Cl]-, (tính toán lý thuyết
35Cl]-: 1424,6042, [C69H99NO28
[C69H99NO28
Công thức phân tử: C69H99NO28; M = 1389.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.18.
2.4.2.3. Hợp chất GL3: gymlatifoside C (hợp chất mới)
[
] 46,5o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
37Cl]-: 1255,6056).
HR-ESI-MS tại m/z 1253,6050 [M + 35Cl]- và 1255,5982 [M + 37Cl]- (tính toán lý
35Cl]-: 1253,6086, [C60H98O25
thuyết [C60H98O25
Công thức phân tử: C60H98O25; M = 1218.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.19.
2.4.2.4. Hợp chất GL4: gymlatifoside D (hợp chất mới)
[
] +73,0o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
37Cl]-: 1173,5638).
HR-ESI-MS tại m/z 1171,5676 [M + 35Cl]- và 1173,5676 [M + 37Cl]- (tính toán lý
35Cl]-: 1171,5667, [C55H92O24
thuyết [C55H92O24
Công thức phân tử: C53H88O22; M = 1076.
46
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.20..
2.4.2.5. Hợp chất GL5: verticilloside J
[
] 22,0o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
Công thức phân tử: C53H88O22; M = 1104.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.21.
2.4.2.6. Hợp chất GL6: lucyoside H
[
] -7,5° (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
Công thức phân tử: C42H68O13; M = 780.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.22.
2.4.2.7. Hợp chất GL7: 3-O-β-D- glucopyranosyl (1→6)-β-D- glucopyranosyl
oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (xem hợp chất GS13)
2.4.2.8. Hợp chất GL8: 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl
oleanolic acid-28-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl ester
[
] -13.5o (c 0,1, MeOH).
2 5
D
Chất bột vô định hình màu trắng. Độ quay cực
Công thức phân tử: C54H88O23; M = 1104.
Số liệu phổ 1H và 13C NMR (CD3OD): xem Bảng 3.23
2.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
2.5.1. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất
Tất cả các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre và G. latifolium đã được
thử hoạt tính in vitro ức chế enzyme α-glucosidase (
Bảng 2.2). Acarbose, một loại thuốc trị tiểu đường phổ biến đã được sử dụng
làm chất đối chứng dương. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
của 23 hợp chất (GS1-GS16 và GL1-GL8) được thể hiện trong bảng dưới đây. Trong
đó các chất sạch được thử ở nồng độ ở nồng độ 200 µM, cặn chiết ở nồng độ 500
µg/ml và đối chứng dương acarbose ở nồng độ 500 µg/ml.
Các chất có phần trăm ức chế lớn hơn 50% được tiếp tục tiến thành thử nghiệm
để tìm giá trị IC50. Theo đó hợp chất GS8 có giá trị IC50 = 173,8 ± 0,7 µM, đối chứng
dương acarbose có IC50 = 580,3 ± 0,5 µM.
47
Bảng 2.2. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của các hợp chất từ G.sylvestre
Hợp chất % Ức chế Hợp chất % Ức chế
GS1
GS2
GS3
GS4
GS5
GS6
GS7
GS8
GS9 2,50 ±1,43
2,5 0± 2,25
4,35 ± 3,08
16,41 ± 2,32
3,45 ± 3,15
37,8 ± 1,51
3,06 ± 2,08
65,06 ± 2,13
19,72 ± 3,61 GS10
GS11
GS12
GS13
GS14
GS15
GS16
Cặn MeOH
Acarbose 2,69 ± 1,35
2,24 ± 1,77
2,50 ± 1,12
4,50 ± 3,20
1,51 ± 2,78
3,65 ± 2,03
1,51 ± 2,05
94,98 ± 1,11
57,86 ± 0,06
Bảng 2.3. Hoạt tính ức chế α-glucosidase của các hợp chất từ G. latifolium
% Ức chế Hợp chất Hợp chất % Ức chế
GL1
GL2
GL3
GL4
GL5 30,11 ± 1,01
10,84 ± 0,70
23,61 ± 0,84
7,03 ± 1,07
37,83 ± 0,90 GL6
GL8
Cặn MeOH
Acarbose 8,28 ± 0,23
17,92 ±1,92
27,02 ± 0,99
57,86 ± 0,06
2.5.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất
Tất cả các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre và G. latifolium đã được
thử hoạt tính in vitro ức chế enzyme α-amylase. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế
enzyme α-amylase của 23 hợp chất ở nồng độ 200 µM được thể hiện trong bảng dưới.
Acarbose được sử dụng làm chất đối chứng dương thử nghiệm ở nồng độ 100 µg/ml.
Hợp chất
% Ức chế
Hợp chất
% Ức chế
Bảng 2.4. Hoạt tính ức chế α-amylase của các hợp chất phân lập từ G. sylvestre
GS1
GS2
GS3
GS4
GS5
GS6
GS7
GS8
GS9 39,44 ± 2,07
57,90 ± 0,38
66,80 ± 0,19
59,76 ± 1,88
18,73 ± 1,31
16,60 ± 0,94
39,18 ± 0,56
46,22 ± 0,75
5,44 ± 3,94 GS10
GS11
GS12
GS13
GS14
GS15
GS16
Cặn MeOH
Acarbose 2,69 ± 1,35
48,50 ± 1,31
39,18 ± 0,56
41,83 ± 1.92
45,95 ± 0,15
41,83 ± 2,82
49,27 ±1,31
34,93 ± 2,44
91,24 ±1,31
48
Các chất GS2, GS3, GS4 có phần trăm ức chế lớn hơn 50% được tiếp tục tiến
thành thử nghiệm để tìm giá trị IC50. Các hợp chất này tiếp tục được thử nghiệm để
tìm ra giá trị IC50 tương ứng là 175,8 ± 2,3, 162,2 ± 2,7 và 113,0 ± 0,7 μM đối chứng
dương acarbose có giá trị IC50 = 72,4 ± 0,8 µM.
Hợp chất
% Ức chế
Hợp chất
% Ức chế
Bảng 2.5. Hoạt tính ức chế α-amylase của các hợp chất từ loài G. latifolium
GL1
GL2
GL3
GL4
GL5 29,21 ± 1,13
8,24 ± 0,21
1,59 ± 1,46
21,32 ± 1,25
16,5 ± 0,83 GL6
GL8
Cặn MeOH
Acarbose 6,47 ± 1,04
27,06 ± 1,04
17,65 ± 0,21
91,24 ±1,31
49
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được
Tổng số 23 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc từ hai loài
G.sylvesre và G. latifolium, trong đó có:
16 hợp chất từ loài G. sylvestre
Từ loài G. sylvestre, phân lập được 16 hợp chất, trong đó có 7 hợp chất mới
và 9 hợp chất đã biết. Tám hợp chất mới gồm: gymsyloside A (GS1), gymsyloside
B, (GS2), gymsyloside C (GS3), gymsyloside D (GS4), gymsyloside E (GS5),
gymnepregoside R (GS6) và gymnepregoside T (GS7). Chín hợp chất đã biết gồm:
vetircilloside M (GS8), verticilloside D (GS9), 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside
F (GS10), gymnepregoside F (GS11), stephanoside I (GS12), 3β-O-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyrano-syloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl
ester (GS13), gymnemoside-W1 (GS14), 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl
ester (GS15) và alternoside XIX (GS16).
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài G. sylvestre
50
* 8 hợp chất từ loài G. latifolium
Từ loài G. latifolium, phân lập được tám hợp chất. Trong đó có bốn hợp chất mới và
bốn hợp chất cũ. Bốn hợp chất mới gồm: gymlatifoside A (GL1), gymlatifoside B
(GL2), gymlatifoside C (GL3), gymlatifoside D (GL4) và bốn hợp chất đã biết là
verticilloside J (GL5), lucyoside H (GL6), 3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (GL7 trùng với hợp
chất GS13), 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic aciD-
28-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester (GL8).
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài G. latifolium.
3.1.1. Một số đặc điểm chung của các hợp chất pregnane glycoside đã phân lập được
Các pregnane glycoside đã phân lập được từ hai loài G. latifolium và G.
sylvestre đều là các steroid có aglycone 21 nguyên tử cacbon (C21) hoàn toàn giống
như các hợp chất pregnane glycoside đã được công bố cho chi Gymnema.
Cấu trúc của các pregnane glycoside này bao gồm 2 phần:
- Khung pregnane: dẫn xuất 10β,13β-dimethyl-17β-ethyl của hệ vòng gonane (được
tạo thành bởi sự sắp xếp đặc trưng của bốn vòng cycloalkane, trong đó có 3 vòng 6
(A, B, và C) và 1 vòng 5 (D). Các pregnane glycoside xuất hiện liên kết đôi ở vị trí
51
C-5 và thường bị hydroxyl hóa ở vị trí C-3, C-8, C-14, C-17 và C-20. Cấu hình của
nhóm thế tại vị trí C-3 luôn là β, một cấu hình phổ biến nhất của các steroid thiên
nhiên. Vị trí tương đối của vòng A/B luôn là trans, vòng C/D luôn là cis [72].
Hình 3.3. Cấu trúc khung pregnane
- Phần đường: Các đường được nối ở C-3 thông qua một liên kết acetal. Các pregnane
glycoside thường chứa từ một đến sáu đơn vị đường xuất hiện ở dạng tuyến tính,
được tạo thành từ các đường đơn là đường deoxy (deoxy sugar) và đường β-D-
glucopyranose. Các đường được phát hiện từ hai loài nêu trên cũng giống như các
đường rất đặc trưng thường thấy trong chi Gymnema là cymarose (cym), 6-deoxy-
3-oxymethylallopyranose (all), D-thevetopyranose (thv) và D-oleandropyranose
(ole).
3.1.1.1. Đặc điểm phổ 1H NMR của các hợp chất pregnane glycoside phân lập từ G.
latifolium và G. sylvestre
Phổ 1H NMR của các hợp chất pregnane glycoside xuất hiện tín hiệu đặc trưng
của một proton olefin với độ chuyển dịch hóa học δH 5,0 < δH < 5,5 với dạng tín hiệu
là br s. Ở vùng trường cao là 2 nhóm methyl singlet (H-18, H-19) và một nhóm methyl
doublet (H-21, có thể có) đặc trưng cho khung pregnane. Bên cạnh đó là sự xuất hiện
của một loạt các tín hiệu methyl doublet với hằng số tương tác J = 6,0–6,5 Hz thuộc
về các nhóm methyl vị trí số 6 trong các đường deoxy. Ngoài ra, còn xuất hiện tín
hiệu của các proton anome tại δH 4,0-5,5. Các chuỗi oligosaccarit của chi Gymnema
thường bao gồm các đường β với hằng số tương tác 1-2J khá lớn (8,5-10 Hz). Phổ 1H-
NMR của các hợp chất này cũng xuất hiện tín hiệu của các proton vùng đường trong
khoảng δH 3,0-4,0 . Một dấu hiệu quan trọng khác cho sự có mặt của các đường deoxy
là sự xuất hiện các proton methoxy (OCH3) trong khoảng δH 3,5-3,9. Bên cạnh khung
chính và các đường deoxy, các pregnane glycoside này thường được gắn thêm một
52
số hợp phần khác như cinamoyloxy, benzoyloxy, tigloyloxy hoặc acetyloxy vào vị trí
C-12 hoặc C-21 hoặc cả hai. Đặc trưng phổ 1H NMR của các hợp phần này như sau:
- Nhóm acetyl: proton acetyl xuất hiện đặc trưng ở vùng δH 2,0-2,2.
- Nhóm benzoyl: các proton thơm xuất hiện trong khoảng δH 7,0-8,0.
- Nhóm cinnamoyl: các proton xuất hiện trong vùng δH 6,0-8,0. Trong đó có một cặp
proton của liên kết đôi ngoài vòng với hằng số tương tác đặc trưng cho cấu hình (E):
J ⁓ 15,0-16,0 Hz.
- Nhóm tigloyl (Tig): một proton ở vùng 6,0-7,0 ppm (H-3), dạng tín hiệu là quartet
(q), 2 nhóm methyl gắn với nối đôi xuất hiện ở vùng trường cao với độ chuyển dịch
⁓ δH 1,8 -2,0, trong đó có một nhóm methyl singlet (H-5) và một nhóm methyl doublet
(H-4, J ⁓ 6,0-7,0 Hz)
3.1.1.2. Đặc điểm phổ 13C NMR của các hợp chất pregnane glycoside phân lập từ G.
latifolium và G. sylvestre
- Phổ 13C NMR của các hợp chất pregnane glycoside xuất hiện tín hiệu các nhóm
methyl thuộc khung pregnane (C-18, C-19, C-21) và C-6 của các đường deoxy trong
khoảng 18-19 ppm.
- Ở vùng trường thấp xuất hiện 2 tín hiệu đặc trưng của nối đôi Δ5 . Cacbon anome
của các đường deoxy xuất hiện trong khoảng δC 95,0-105,0. Đi kèm với đó là tín hiệu
53
của nhóm methoxy trong khoảng δC 58,0-61,0 và cacbon oximethine trong khoảng
70,0-80,0 ppm.
- Các hợp chất pregnane glycoside thường được gắn thêm hợp phần benzoyl,
cinnamoyl, tigloyl, acetyl và nicotiloyl. Đặc trưng phổ 13C-NMR của các nhóm này
như sau:
Nhóm acetyl: 1 píc khoảng δC 165,0-170,0 ppm (O - C = O) và 1 píc trong
vùng δC 20,0-25,0 ppm (cacbon methyl).
Nhóm benzoyl: 1 cacbon cacbonyl δC 165,0-170,0 ( O - C = O) và 4 cacbon
vùng thơm, δC 100,0 – 150,0. Trong đó C-2 và C-6 chập tín hiệu, C-3 và C-5
chập tín hiệu, do đó đặc thù sẽ có 2 píc có cường độ cao gấp đôi các píc còn
lại của vùng thơm.
Nhóm cinnamoyl: Có các píc tương tự như benzoyl. Khác biệt duy nhất là
xuất hiện thêm 2 píc của nối đôi ngoài vòng trong khoảng δC 110,0 -130,0.
Nhóm tigloyl (Tig): 1 cacbon cacbonyl 165,0-170,0 ppm ( O - C = O), 1 nối
đôi ngoài vòng với hai tín hiệu trong khoảng 120,0-140,0 ppm và 2 nhóm
methyl.
3.1.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre
3.1.2.1. Hợp chất GS1: gymsyloside A
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS1
Hợp chất GS1 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân tử
của hợp chất GS1 được xác định là C47H76O17 bởi sự xuất hiện của píc ion giả phân
54
tử m/z 935,4986 [M + Na]+ trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán
lý thuyết cho công thức [C47H76O17Na]+ là 935,4975). Kết quả trên cho thấy độ bất
bão hòa của phân tử là 10. Phổ 1H NMR của GS1 cho tín hiệu của ba nhóm methyl ở
δH 1,13 (3H, s), 1,53 (3H, s) và 1,05 (3H, d, J = 6,4 Hz); một proton olefin ở δH 5,32
(1H, br s), gợi ý đây là một aglycone pregnane, một khung chất chính và phổ biến
nhất xuất hiện trong thành phần hóa học của chi Gymnema [5-7]; hai nhóm methyl ở
δH 1,80 (3H, d, J = 7,2 Hz) và 1,85 (3H, s) và một proton olefin ở δH 6,98 (1H, q, J =
7,2 Hz) gợi ý sự có mặt của một gốc tigloyl; ba proton anome xuất hiện tại δH 4,84
(br d, J = 9,6 Hz), 4,57 (br d, J = 9,2 Hz) và 4,41 (br d, J = 8,0 Hz) cho thấy sự có
mặt của 3 phân tử đường. Các giá trị hằng số tương tác J nêu trên khá lớn cho thấy
các phân tử đường đều có liên kết β-glycoside. Ba nhóm methoxy có độ dịch chuyển
hóa học khá thấp tại δH 3,39 (3H, s), 3,42 (3H, s) và 3,60 (3H, s) cùng với ba nhóm
methyl bậc 2 tại δH 1,19 (3H, d, J = 6,0 Hz), 1,25 (d, J = 6,0 Hz) và 1,35 (d, J = 6,0
Hz) cho thấy ba phân tử đường nêu trên là ba đơn vị đường deoxy, một loại đường
rất đặc trưng có mặt trong các hợp chất phân lập từ chi Gymnema [5, 8, 10]. Các dữ
liệu phổ 1H NMR gợi ý hợp chất GS1 là một pregnane glycoside. Phổ 13C NMR và
DEPT cho thấy hợp chất GS1 chứa 47 nguyên tử cacbon, trong đó có 21 nguyên tử
cacbon rất đặc trưng thuộc khung pregnane (δC 39,8 × 2, 30,2, 79,2, 140,0, 120,0,
35,2, 74,9, 44,7, 38,0, 26,0, 75,1, 57,6, 89,3, 34,3, 33,5, 89,1, 11,2, 18,5, 71,5 và 18,9)
[6-8], [73], [74], 5 cacbon của gốc tigloyl (δC 169,1, 130,0, 139,5, 14,8 và 12,2) và 21
cacbon cũng rất đặc trưng cho ba phân tử đường cymaropyranose (Cym),
oleandropyranose (Ole) và thevetopyranose (Thv) có mặt trong chi Gymnema. Các
giá trị độ dịch chuyển hóa học cụ thể của ba phân tử đường nêu trên như sau: cym (δC
97,2 36,6, 78,5, 83,8, 69,9, 18,5, 58,5), Ole (102,6, 37,6, 80,2, 84,1, 72,5, 18,9, 57,6),
thv (104,3, 75,6, 87,7, 76,6, 73,2, 18,1 và 61,0) (Bảng 3.1). Tiến hành thủy phân hợp
chất GS1 trong môi trường axit thu được các đường đơn. Chúng được xác định là D-
cymarose, D-oleandrose và D-thevetose bởi sự phù hợp về giá trị độ quay cực riêng
của chúng với các dữ liệu tương ứng đã được công bố (xem mục 2.2.2.4). Kết quả
này cũng hoàn toàn phù hợp với các đường đơn có mặt trong chi Gymnema [5, 8, 10].
Để xác định vị trí của các nhóm thế cũng như trật tự liên kết của các phân tử đường,
phổ HSQC, 1H-1H COSY và HMBC đã được thực hiện (Hình 3.5). Phổ HSQC để xác
định các proton liên kết trực tiếp với cacbon, phổ HMBC để xác định tương tác xa 2J
55
và 3J giữa các proton và cacbon. Trên phổ HSQC, các tương tác giữa các proton và
cacbon của các phân tử đường đã được xác định bao gồm Cym: H-1 (δH 4,84)/C-1 (δC
97,2), H-2 (δH 1,52 và 2,05)/C-2 (δC 36,6), H-3 (δH 3,82)/C-3 (δC 78,5), H-4 (δH
3,24)/C-4 (δC 83,8), H-5 (δH 3,79)/C-5 (δC 69,9), H-6 (δH 1,19)/C-6 (δC 18,5), OCH3
(δH 3,42)/C-6 (δC 58,5); Ole: H-1 (δH 4,57)/C-1 (δC 102,6), H-2 (δH 1,40 và 2,30)/C-2
(δC 37,6), H-3 (δH 3,36)/C-3 (δC 80,2), H-4 (δH 3,18)/C-4 (δC 84,1), H-5 (δH 3,36)/C-
5 (δC 72,5), H-6 (δH 1,35)/C-6 (δC 18,9), OCH3 (δH 3,39)/C-6 (δC 57,6); Thv: H-1 (δH
4,41)/C-1 (δC 104,3), H-2 (δH 3,18)/C-2 (δC 75,6), H-3 (δH 3,00)/C-3 (δC 87,7), H-4
(δH 3,00)/C-4 (δC 76,6), H-5 (δH 3,25)/C-5 (δC 73,2), H-6 (δH 1.25)/C-6 (δC 18.1),
OCH3 (δH 3,60)/(δC 61,0). Trên phổ 1H-1H COSY, các tương tác COSY giữa các
proton của các phân tử đường đã được xác định cho phép xác định các giá trị độ dịch
chuyển hóa học của cả proton và cacbon trong từng phân tử đường.
Hình 3.5. Các tương tác HMBC, COSY và NOESY chính của hợp chất GS1
Mặt khác, tương tác HMBC giữa H-19 (δH 1,13) và C-1 (δC 39,8)/C-5 (δC 140,0)/C-
9 (δC 44,7)/C-10 (δC 38,0), giữa H-6 (δH 5,32) với C-8 (δC 74,9)/C-10 (δC 38,0) khẳng
định vị trí của liên kết đôi tại C-5/C-6; tương tác HMBC giữa H-18 (δH 1,53) với C-
13 (δC 57,6)/C-14 (δC 89,3)/C-17 (δC 89,1); giữa H-21 (δH 1,05) với C-17 (δC 89,1)/C-
20 (δC 71,5) và giữa H-6 (δH 5,32)/H-7 (δH 2,11)/H-9 (δH 1,49) với C-8 (δC 74,9)
chứng minh vị trí của các nhóm hydroxyl tại C-8, C-14, C-17, C-20. Tương tác
56
HMBC giữa Tig H-5 (δH 1,85) và Tig C-1 (δC 169,1)/Tig C-2 (δC 130,0)/Tig C-3 (δC
139,5) và giữa Tig H-4 (δH 1,80) với Tig C-2/Tig C-3 xác định hợp phần tigloyl. Và
tương tác ROESY giữa Tig H-4 (δH 1,80) và Tig H-5 (δH 1,85) cho thấy hợp phần
tigloyl này có cấu hình (E). Ngoài ra, vị trí của nhóm tigloyl này tại C-12 (OH) đã
được khẳng định bởi tương tác HMBC từ H-12 (δH 4,68) đến Tig C-1 (δC 169,1).
Tương tác HMBC giữa Thv H-1 (δH 4,41) và Ole C-4 (δC 84,1); giữa Ole H-1 (δH
4,57) và Cym C-4 (δC 83,8); Cym H-1 (δH 4,84) và aglycone C-3 (δC 79,2) chỉ ra các
liên kết của chuỗi đường là β-D-thevetopyranosyl-(1→4)-β-D-oleandropyranosyl-
(1→4)-β-D-cymaropyranoside và vị trí của các liên kết đường tại C-3 của aglycone.
Kết quả phân tích chi tiết các giá trị độ dịch chuyển hóa học của proton và cacbon
của phần aglycon cũng như các tương tác giữa các proton và hằng số tương tác proton
của hợp chất GS1 với các hợp chất pregnane thuộc chi Gymnema cho thấy sự phù
hợp hoàn toàn với các dữ liệu đã được công bố về aglycon (20S)-
3β,8β,12β,14β,17β,20-hexahydroxypregn-5-ene, khung sarcostin đặc trưng, cũng
như cấu hình D-cymarose, D-oleandrose và D-thevetose của tất cả các đường có mặt
trong chi này. Đây là một đặc điểm thú vị về quá trình sinh tổng hợp của các hợp chất
thứ cấp có khung pregnane glycoside của chi Gymnema [6, 7]. Ngoài ra, cấu hình
tương đối của GS1 được khẳng định thêm một lần nữa bằng phân tích phổ ROESY.
Tương tác NOESY giữa Hβ-1 (δH 1,80) với H-19 (δH 1,13) đã xác định được proton
Hβ-1, suy ra được Hα-1 (δH 1,09), tương tác giữa Hα-1 (δH 1,09) với H-3 (δH 3,50)
khẳng định Hα-3, suy ra nhóm 3-OHβ, tương tác giữa Hα-12 (δH 4,68) với Hα-9 (δH
1,49) khẳng định nhóm thế tại C-12 chiếm vị trí β. Bên cạnh đó, hằng số tương tác
lớn Jaa Ha-12 và Ha-11 (J = 11,6 Hz) cho thấy H-12 chiếm vị trí axial, tương tác giữa
Hα-12/axial với H-15 (δH 1,88) chứng tỏ cacbon CH2 tại C-15 cùng chiếm vị trí
α/axial, tức là nhóm OH tại C-14 sẽ chiếm vị trí β (Hình 3.5). Ngoài ra tương tác
NOESY giữa H-12 và H-20 (δH 3,45) xác định nhóm OH tại C-20 chiếm vị trí β.
Nhóm OH tại C-17 được đề xuất có cấu hình β dựa trên kết quả công bố của tất cả
các pregnan đã được phân lập từ chi Gymnema đều có nhóm 17-OHβ. Đây cũng là
một đặc điểm về sinh tổng hợp các hợp chất pregnane từ chi này mà đã được các nhà
khoa học trên thế giới đều khẳng định [5, 8, 10]. Bằng các phân tích phổ trên, cấu
trúc của GS1 đã được làm sáng tỏ là (20S)-12β-tigloyloxy-3β,8β,14β,17β,20-
pentahydroxypregn-5-ene 3-O-β-D-thevetopyranosyl-(1→4)-β-D-oleandropyranosyl-
57
(1→4)-β-D-cymaropyranoside. Đây là một hợp chất mới và được đặt tên là
gymsyloside A.
C
δC
a,b δH
a,c (độ bội, J = Hz)
δC
a,b δH
a,c (độ bội, J = Hz)
C
39,8 1,09 (m, α)/1,80 (m, β)
12,2 1,85 (s)
5
1
2
30,2 1,57 (m, β)/1,84 (m, α) Cym
79,2 3,50 (m)
97,2 4,84 (br d, 9,6)
1
3
2
4
39,8 2,20 (m, β)/2,33 (m, α)
36,6 1,52 (m)/2,05 (m)
78,5 3,82, m
140,0 -
3
5
83,8 3,24, m
120,0 5,32 (br s)
4
6
69,9 3,79, m
35,2 2,11 (m)
5
7
18,5 1,19 (d, 6,0)
74,9 -
6
8
44,7 1,49 (m)
3-OMe
58,5 3,42, s
9
38,0 -
Ole
10
26,0 1,63 (m, α)/2,00 (m, β)
102,6 4,57 (br d, 9,2)
1
11
75,1 4,68 (dd, 4,0, 11,6)
37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
2
12
57,6 -
80,2 3,36 (m)
3
13
89,3 -
84,1 3,18 (m)
4
14
34,3 1,83 (m, β)/1,88 (m, α)
72,5 3,36 (m)
5
15
33,5 1,74 (m)
18,9 1,35 (d, 6,0)
6
16
89,1 -
3-OMe
57,6 3,39 (s)
17
11,2 1,53 (s)
Thv
18
18,5 1,13 (s)
104,3 4,41 (br d, 8,0)
1
19
71,5 3,45 (m)
75,6 3,18 (m)
2
20
18,9 1,05 (d, 6,4)
87,7 3,00 (t, 6,8)
3
21
Tig
76,6 3,00 (t, 6,8)
4
169,1 -
73,2 3,25 (m)
5
1
130,0 -
6
2
18,1 1,25, d (6,0)
139,5 6,98 (q, 7,2)
3-OMe
61,0 3,60 (s)
3
4
14,5 1,80 (d, 7,2)
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS1
58
Hình 3.6. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS1
Hình 3.7. Phổ 1H NMR của hợp chất GS1
59
Hình 3.8. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS1
Hình 3.9. Phổ DEPT-135 của hợp chất GS1
60
Hình 3.10. Phổ HSQC của hợp chất GS1
Hình 3.11. Phổ HMBC của hợp chất GS1
61
Hình 3.12. Phổ COSY của hợp chất GS1
Hình 3.13. Phổ ROESY của hợp chất GS1
62
3.1.2.2. Hợp chất GS2: gymsyloside B
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS2
Công thức phân tử của hợp chất GS2 được xác định là C47H76O17 bởi sự xuất hiện píc
ion giả phân tử m/z 935,4996 [M + Na]+ trên phổ HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho
công thức [C47H76O17Na]+, 935,4975). Phổ 1H NMR và 13C NMR của GS2 khá tương
tự như các phổ của hợp chất GS1 với sự có mặt của của một aglycone pregnane, một
đơn vị tigloyl và ba đơn vị đường. Tuy nhiên, khi so sánh trực tiếp các giá trị phổ
NMR của hai hợp chất này cho thấy chỉ có sự khác biệt của đơn vị đường, trong đó
đường D-thevetose của GS1 đã được thay thế bằng 6-deoxy-3-O-methyl-D-allose (δC
102,2, 73,6, 83,8, 75,0, 71,2, 18,5, 62,5). Tương tự hợp chất GS1, các giá trị hằng số
tương tác lớn của các proton anome (J = 8,0 – 9,6 Hz) cho thấy các đường đều đã tạo
liên kết β-glycoside. Thêm vào đó, kết quả thủy phân hợp chất GS2 trong môi trường
allose (xem mục 2.2.2.4). Trật tự liên kết của các đường này được xác định bằng phổ
axit thu được các đường đơn D-cymarose, D-oleandrose và 6-deoxy-3-O-methyl-D-
HSQC và HMBC. Tương tác HMBC giữa All H-1 (δH 4,70) và Ole C-4 (δC 84,0);
Ole H-1 (δH 4,56) và Cym C-4 (δC 83,8); và giữa Cym H-1 (δH 4,85) và aglycone C-
3 (δC 79,3) đã xác nhận các liên kết đường là 3-O-6-deoxy-3-O-methyl-β-D-
allopyranosyl-(1→4)-β-D-oleandropyranosyl-(1→4)-β-D-cymaropyranoside. Do đó,
cấu trúc hóa học của hợp chất GS2 được xác định là (20S)-12β-tigloyloxy-3β,8β,
14β,17β,20-pentahydroxypregn-5-ene 3-O-6-deoxy-3-O-methyl-β-D-allopyranosyl-
(1→4)-β-D-oleandropyranosyl-(1→4)-β-D-cymaropyranoside, một hợp chất mới
được đặt tên là gymsyloside B.
63
Hình 3.15. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GS2
δC
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
a,b δH
# δC
δC
12,1 1,85 (s)
C
5
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS2 và hợp chất tham khảo
#
δC
12,2
97,2
36,6
78,5
83,8
69,9
18,5
58,5
97,2 4,85 (br d, 9,6)
36,7 1,53 (m)/2,04 (m)
78,5 3,83 (m)
83,8 3,24 (m)
70,0 3,79 (m)
18,5 1,19 (d, 6,0)
58,5 3,42 (s)
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe 102,6 102,6 4,56 (br d, 6,8)
37,6
80,2
84,1
72,5
18,9
57,6
Thv 37,5 1,39 (m)/2,30 (m)
80,4 3,36 (m)
84,0 3,17 (m)
72,6 3,35 (m)
19,0 1,34 (d, 6,0)
57,5 3,39 (s)
All
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tig
1
2
3
4
a,c (độ bội, J=Hz)
39,8 39,8 1,09 (m)/1,79 (m)
30,2 30,2 1,56 (m)/1,84 (m) Cym
79,2 79,3 3,50 (m)
39,8 39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
140,0 140,0 -
120,0 120,0 5,32 (br s)
35,2 35,2 2,12 (m)
74,9 75,0 -
44,7 44,7 1,48 (m)
38,0 38,0 -
26,0 26,0 1,62 (m)/2,00 (m)
75,1 75,2 4,68 (m)
57,6 57,6 -
89,3 89,3 -
34,3 34,3 1,82 (m)/1,91 (m)
33,5 33,5 1,75 (m)
89,1 89,2 -
11,2 11,2 1,53 (s)
18,5 18,5 1,14 (s)
71,5 71,5 3,44 (m)
18,9 18,9 1,04 (d, 6,4)
169,1 169,2 -
130,0 130,1 -
139,5 139,6 6,98 (q, 7,2)
14,5 14,5 1,80 (d, 7,2)
δC
73,6 3,29 (m)
83,8 3,60 (m)
75,0 3,16 (m)
71,2 3,64 (m)
18,5 1,21 (d, 6,0)
62,5 3,58 (s) 104,3 102,2 4,70 (br d, 7,6)
75,6
87,7
76,6
73,2
18,1
61,0 1
2
3
4
5
6
3-OMe
của gymsyloside A (GS1), a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
#
64
3.1.2.3. Hợp chất GS3: gymsyloside C
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS3
Phổ 1H và 13C NMR của GS3 gần tương tự như các phổ tương ứng của GS1
với sự có mặt của khung pregnane giống hợp chất GS1 có nối đôi C-5 (δC 140,0)/C-
6 (δC 119,9) và một nhóm tigloyl. Điểm khác biệt trên phổ NMR của hai hợp chất
này là sự xuất hiện thêm các tín hiệu của một đơn vị đường [δH (4,78)/δC (101,2), δH
(1,55), 2,10/δC (36,4), δH (3,82)/δC (78,6), δH (3,23)/δC (83,9), δH (3,79)/δC (69,9), δH
(1,21)/δC (18,6), δH (3,42)/δC (58,4). Các dữ liệu này hoàn toàn phù hợp cho một phân
tử đường Cym trong đó có liên kết glycoside tại C-4 [74] [75, 76]. Điểm khác biệt
này được chứng minh rõ ràng hơn bằng phổ khối lượng phân giải cao. Phổ HR-ESI-
MS của hợp chất GS3 cho píc ion giả phân tử tại m/z 1079,5769 [M + Na]+, tương
ứng với công thức phân tử C54H88O20, với độ bất bão hòa là 11. Kết quả phổ khối
lượng nêu trên so với hợp chất GS1 đã tăng thêm 144 đvC, tương ứng với sự tăng
thêm một đơn vị C7H12O3 - một đơn vị Cym nêu trên. Các giá trị hằng số tương tác
khá lớn (J =8,0-9,6 Hz) của các proton anome của các phân tử đường chứng tỏ sự tồn
tại của các liên kết β-glycoside giữa các phân tử đường. Ngoài ra, thủy phân hợp chất
GS3 trong môi trường axit thu được các đường đơn D-cymarose, D-oleandrose và D-
thevetose. Trật tự nối giữa các phân tử đường được xác định bằng phổ HSQC, H-H
COSY và HMBC. Các tương tác HMBC giữa Thv H-1 (δH 4,42) và Ole C-4 (δC 84,1);
Ole H-1 (δH 4,58) và Cym II C-4 (δC 83,9); giữa Cym II H-1 (δH 4,78) và Cym I C-4
(δC 83,8) và giữa Cym I H-1 (δH 4,84) và aglycone C-3 (δC 79,3) khẳng định chuỗi
bốn đường β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-
cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside gắn vào vị trí C-3 của aglycone. Do
đó cấu trúc của hợp chất GS3 được làm sáng tỏ là (20S)-12β-tigloyloxy-
3β,8β,14β,17β,20-pentahydroxypregn-5-ene 3-O-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-
65
oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside,
một hợp chất mới được đặt tên là gymsyloside C.
Hình 3.17. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS3
a,c (độ bội, J=Hz)
a,c (độ bội, J=Hz)
# δC
a,b δH
# δC
a,b δH
δC
78,5 78,5 3,82 (m)
83,8 83,8 3,23 (m)
69,9 70,1 3,79 (m)
18,5 18,5 1,18 (d, 6,4)
58,5 58,5 3,42 (s)
101,2 4,78 (br d, 9,6)
36,4 1,55 (m)/2,10 (m)
78,6 3,82 (m)
83,9 3,23 (m)
69,9 3,79 (m)
18,6 1,21 (d, 6,0)
58,4 3,42 (s)
102,6 102,6 4,58 (br d, 8,4)
37,6 37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
80,2 80,2 3,36 (m)
84,1 84,1 3,18 (m)
72,5 72,5 3,35 (m)
18,9 18,9 1,36 (d, 5,6)
57,6 57,5 3,41 (s)
δC
39,8 39,8 1,09 (m)/1,80 (m)
30,2 30,1 1,57 (m)/1,83 (m)
79,2 79,3 3,49 (m)
39,8 39,8 2,19 (m)/2,33 (m)
140,0 140,0 -
120,0 119,9 5,33 (br s)
35,2 35,2 2,12 (m)
74,9 75,0 -
44,7 44,7 1,49 (m)
38,0 38,0 -
26,0 25,9 1,62 (m)/2,00 (m)
75,1 75,2 4,70 (dd, 4,0, 9,6)
57,6 57,6 -
89,3 89,2 -
34,3 34,3 1,81 (m)/1,89 (m)
33,5 33,5 1,74 (m)
89,1 89,3 -
11,2 11,2 1,52 (s)
18,5 18,5 1,14 (s)
71,5 71,6 3,46 (m)
18,9 18,9 1,06 (d, 6,4)
169,1 169,1 -
130,0 130,1 -
139,5 139,6 7,00 (q, 6,8)
14,5 14,5 1,81 (d, 6,8)
12,2 12,1 1,87 (s)
C
3
4
5
6
3-OMe
Cym II
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Thv
1
2
3
4
5
6
104,3 104,3 4,42 (d, 8.0)
75,6 75,6 3,18 (m)
87,7 87,7 3,00 (m)
76,6 76,6 3,00 (m)
73,2 73,2 3,25 (m)
18,1 18,1 1,27 (d, 6,0)
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tig
1
2
3
4
5
Cym I
1
2
3-OMe 61,0 61,1 3,60 (s)
của gymsyloside A (GS1), a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHzz
97,2 97,2 4,84 (br d, 9,6)
36,6 36,6 1,55 (m)/2,05 (m)
#
δC
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS3 và chất tham khảo
66
3.1.2.4. Hợp chất GS4: gymsyloside D
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS4
Hợp chất GS4 được phân lập dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân
tử của hợp chất GS4 được xác định chính xác là C54H88O20 bằng phổ HR-ESI-MS với
píc ion giả phân tử tại m/z 1079,5778 [M + Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
[C54H88O20Na]+, 1079,5769), sai số Δ+0,8 ppm, với độ bất bão hòa là 11. Các dữ kiện
phổ 1H và 13C NMR cho thấy cấu trúc hóa học của hợp chất GS4 tương tự hợp chất
GS3. So sánh một cách chi tiết các giá trị phổ NMR của 4 và 3 có sự kết hợp của phổ
HSQC và HMBC cho thấy chúng rất giống nhau ở phần aglycon và chuỗi ba phân tử
đường Ole→Cym→Cym và có khác biệt rõ ràng ở đơn vị đường thứ tư. Sự khác biệt
đó là là xuất hiện bộ tín hiệu của một đơn vị đường Allose [δH (4,70)/δC (102,2), δH
(3,29)/δC (73,5), δH (3,60)/δC (83,9), δH (3,16)/δC (75,0), δH (3,63)/δC (71,2), δH
(1,21)/δC (18,6), δH (3,58)/δC (62,5) của hợp chất 4 đã thay thế bộ tín hiệu của đường
Thevetose trong hợp chất 3. Như vậy hai hợp chất này phải có cùng công thức phân
tử (vì đường Thv và All có cùng công thức và khối lượng phân tử). Kết quả phổ khối
lượng HR-ESI-MS đã chứng minh điều nhận xét nêu ở trên.Thêm vào đó, kết quả
D-oleandrose và 6-deoxy-3-O-methyl-D-allose.
thủy phân hợp chất GS4 trong môi trường axit thu được các đường đơn D-cymarose,
Hình 3.19. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS4
67
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
# δC
a,c (độ bội,J=Hz)
# δC
a,b δH
39,8 1,07 (m)/1,79 (m)
30,2 1,57 (m)/1,83 (m)
79,3 3,50 (m)
39,8 2,18 (m)/2,33 (m)
δC
78,5 78,5 3,82 (m)
83,8 83,8 3,24 (m)
70,1 69,8 3,78 (m)
18,5 18,3 1,17 (d, 6,4)
58,5 58,4 3,41 (s)
101,2 101,2 4,77 (br d, 9,6)
36,4 36,4 1,54 (m)/2,04 (m)
78,6 78,4 3,82 (m)
83,9 83,8 3,24 (m)
69,9 69,9 3,78 (m)
18,6 18,6 1,19 (d, 5,6)
58,4 58,5 3,40 (s)
35,2 2,11 (m)
74,9 -
44,7 1,49 (m)
38,0 -
26,0 1,63 (m)/2,00 (m)
75,1 4,67 (m)
57,6 -
89,3 -
34,3 1,80 (m)/1,88 (m)
33,5 1,74 (m)
89,1 -
11,2 1,53 (s)
18,6 1,13 (s)
71,5 3,46 (m)
19,0 1,05 (d, 6,0)
C
3
4
5
6
3-OMe
Cym II
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
δC
39,8
30,1
79,3
39,8
140,0 140,0 -
119,9 120,0 5,32 (br s)
35,2
75,0
44,7
38,0
25,9
75,2
57,6
89,2
34,3
33,5
89,3
11,2
18,5
71,6
18,9
102,6 102,6 4,56 (br d, 9,2)
37,6 37,5 1,40 (m)/2,30 (m)
80,2 80,3 3,35 (m)
84,1 83,7 3,18 (m)
72,5 72,5 3,35 (m)
18,9 18,9 1,35 (d, 6,0)
57,5 57,4 3,39 (s)
Thv All
104,3 102,2 4,70 (d, 8,0)
75,6 73,5 3,29 (m)
87,7 83,9 3,60 (m)
76,6 75,0 3,16 (m)
73,2 71,2 3,63 (m)
18,1 18,6 1,21 (d, 6,0)
61,1 62,5 3,58 (s)
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tig
1
2
3
4
5
Cym I
1
2
97,2 4,84 (br d, 9,6)
36,6 1,55 (m)/2,05 (m)
1
2
3
4
5
6
3-OMe
169,1 169,1 -
130,1 130,1 -
139,6 139,5 6,98 (q, 7,2)
14,6 1,81 (d, 7,2)
14,5
12,1
12,2 1,85 (s)
97,2
36,6
#
δC
của gymsyloside C (GS3), a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS4 và chất tham khảo
Việc gán các dữ liệu phổ NMR của các proton và cacbon được xác định dựa trên các
phổ HSQC, 1H-1H COSY, và tham khảo với các giá trị tương ứng đã được công bố
D-allopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-
[7, 8, 76]. Thêm vào đó, chuỗi đường được xác định là 3-O-6-deoxy-3-O-methyl-β-
(14)-β-D-cymaropyranoside thông qua tương tác HMBC từ All H-1 (δH 4,70) đến
Ole C-4 (δC 83,7); từ Ole H-1 (δH 4,56) đến Cym II C-4 (δC 83,8); và từ Cym II H-1
(δH 4,77) đến Cym I C-4 (δC 83,8). Do đó, cấu trúc của hợp chất GS4 được làm rõ là
(20S)-12β-tigloyloxy-3β,8β,14β,17β,20-pentahydroxypregn-5-ene 3-O-6-deoxy-3-
O-methyl-β-D-allopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-
cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside, đây cũng là một hợp chất mới và
được đặt tên là gymsyloside D.
68
3.1.2.5. Hợp chất GS5: gymsyloside E
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS5
Hợp chất GS5 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân
tử của hợp chất GS5 được xác định là C53H86O22 bởi có sự xuất hiện píc ion giả phân
tử tại m/z 1097,5530 [M + Na]+, tính toán lý thuyết cho công thức [C54H88O20Na]+
thu được kết quả là 1097,5503. Như vậy, sai số giữa thực tế và lý thuyết là Δ+2,4
ppm hoàn toàn phù hợp. Khối lượng phân tử này tăng thêm so với hợp chất GS1 là
162 đvc, hoàn toàn phù hợp với 1 đơn vị đường glucose (C6H10O5). Dự đoán này
được khẳng định rõ hơn bằng sự xuất hiện thêm các tín hiệu đặc trưng của đường D-
glucose trên phổ NMR của hợp chất GS5 [δH (4,41)/δC (104,3), δH (3,15)/δC (75,6), δH
(3,23)/δC (78,3), δH (3,20)/δC (71,8), δH (3,31)/δC (77,9), δH (3,62, 3,84))/δC (63,2)] so
với các dữ kiện phổ NMR của GS1 và kết quả thủy phân hợp chất GS5 trong môi
trường axit (thu được các đường đơn D-cymarose, D-oleandrose, D-thevetose và D-
glucose). Ngoài ra, phân tích chi tiết sự thay đổi các giá trị phổ NMR với sự hỗ trợ
của phổ H-H COSY và HSQC của GS5 so với GS1 còn phát hiện có sự dịch chuyển
về phía trường thấp hơn của tín hiệu cacbon C-4 Thv của hợp chất GS5 (δC-Thv C-4
76,6 của GS1/ δC-Thv C-4 83,9 của GS5) gợi ý sự xuất hiện thêm 1 đơn vị đường glucose
nối vào vị trí C-4 của đường thevetose. Điều này còn được khẳng định chính xác bằng
kết quả phân tích các tương tác trên phổ HMBC. Vị trí các nhóm thế và trật tự chuỗi
đường được gán thông qua phổ hai chiều HSQC, 1H-1H COSY và HMBC. Tương tác
HMBC giữa H-12 (δH 4,68) và Tig C-1 (δC 169,1) xác định nhóm tigloyl ở vị trí C-
12. Các tương tác HMBC giữa Glc H-1 (δH 4,41) và Thv C-4 (δC 82,9); Thv H-1 (δH
4,43) và Ole C-4 (δC 84,1); Ole H-1 (δH 4,57) và Cym C-4 (δC 83,8); Cym H-1 (δH
4,84) và aglycone C-3 (δH 79,3) khẳng định chuỗi đường là 3-O-β-D-glucopyranosyl-
69
(1→4)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-
cymaropyranoside và gắn vào vị trí C-3 của aglycone.
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
39,8 1,08, (m) /1,80 (m)
30,2 1,58 (m)/1,84 (m)
79,3 3,50 (m)
39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
δC
36,6 36,7 1,53 (m)/2,05 (m)
78,5 78,5 3,81 (m)
83,8 83,8 3,24 (m)
69,9 69,9 3,80 (m)
18,5 18,4 1,19 (d, 6,4)
58,5 58,5 3,42 (s)
102,6 102,6 4,57 (br d, 9,2)
37,6 37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
80,2 80,3 3,35 (m)
84,1 84,1 3,18 (m)
72,5 72,6 3,38 (m)
18,9 18,8 1,36 (d, 6,0)
57,6 57,6 3,39 (s)
35,2 2,11 (m)
74,9 -
44,7 1,49 (m)
38,0 -
25,9 1,63 (m)/2,00 (m)
75,1 4,68 (m)
57,6 -
89,3 -
34,3 1,83 (m)/1,90 (m)
33,5 1,75 (m)
89,1 -
11,2 1,53 (s)
18,6 1,12 (s)
71,5 3,45 (m)
18,9 1,05 (d, 6,4)
δC
39,8
30,2
79,2
39,8
140,0 140,0 -
120,0 120,0 5,32 (br s)
35,2
74,9
44,7
38,0
26,0
75,1
57,6
89,3
34,3
33,5
89,1
11,2
18,5
71,5
18,9
104,3 104,2 4,43 (d, 7,6)
75,6 75,2 3,23 (m)
87,7 86,3 3,17 (m)
76,6 82,9 3,30 (m)
73,2 72,5 3,38 (m)
18,1 18,5 1,36 (d, 7,2)
61,0 61,2 3,60 (s)
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tig
1
2
3
4
5
Cym
1
97,2 4,84 (br d, 9,6)
C
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Thv
1
2
3
4
5
6
3-OMe
1
2
3
4
5
6
Glc
104,3 4,41 (d, 7,6)
75,6 3,15 (m)
78,3 3,23 (m)
71,8 3,20 (m)
77,9 3,31 (m)
63,2 3,62 (m)/3,84 (m)
169,1 169,1 -
130,0 130,1 -
139,5 139,5 6,98 (q, 7,2)
14,5 1,80 (d, 7,2)
14,5
12,2 1,85 (s)
12,2
97,2
#
δC
của gymsyloside A (GS1),a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS5 và chất tham khảo
Do đó, cấu trúc của hợp chất GS5 được kết luận là (20S)-12β-tigloyloxy-
3β,8β,14β,17β,20-pentahydroxypregn-5-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-
thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside, đây
là một hợp chất mới được đặt tên là gymsyloside E.
70
Hình 3.21. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS5
3.1.2.6. Hợp chất GS6: gymnepregoside R
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS6
Hợp chất GS6 được phân lập dưới dạng bột vô định hình màu trắng. So sánh
các dữ liệu phổ NMR của hợp chất GS6 và các dữ liệu tương ứng của hợp chất GS4
nhận thấy sự tương đồng với nhau. Các tín hiệu của khung pregn-5-ene dễ dàng nhận
ra bởi có sự xuất hiện 3 nhóm methyl singlet tại δH 1,05, 1,13, 1,52, một proton olefin
tại δH 5,32 và hai cacbon olefin tại δC 119,9 và 140,0. Một gốc tigloyl cũng được nhận
biết qua proton olefin của nối đôi tại δH 6,98 cùng với 2 cacbon olefin ở δC 130,0 và
139,5 và 1 cacbon cacbony ở δC 169,0. Khung aglycon của GS6 được xác định là
tương tự như GS4 bởi sự trùng khít của bộ số liệu NMR của hai hợp chất này. Ở
chuỗi đường có sự xuất hiện của 5 đơn vị đường được nhận biết thông qua bộ dữ liệu
của 5 cặp proton và cacbon anome: Cym I (δH (4,87)/δC (97,2)), Cym II (δH (4,77)/δC
(101,2)), Ole (δH (4,56)/δC (102,6)) và All (δH (4,69)/δC (102,2)), Glc (δH (4,33)/δC
106,2).
71
a,c (độ bội,J=Hz)
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
# δC
a,b δH
δC
18,3 18,5 1,17 (d, 6,4)
58,4 58,4 3,40 (s)
101,2 101,2 4,77 (br d, 9,6)
36,4 36,4 1,54 (m)/2,05 (m)
78,4 78,4 3,82 (m)
83,8 83,8 3,24 (m)
69,9 69,9 3,79 (m)
18,6 18,5 1,20 (d, 6,0)
58,5 58,5 3,40 (s)
102,6 102,6 4,56 (br d, 10,8)
37,5 37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
80,3 80,4 3,35 (m)
83,7 83,9 3,17 (m)
72,5 72,5 3,34 (m)
18,9 18,9 1,34 (d, 6,0)
57,4 57,5 3,39 (s)
102,2 102,1 4,69 (d, 8,0)
73,5 72,9 3,30 (m)
83,9 83,2 3,93 (m)
75,0 83,9 3,30 (m)
71,2 70,2 3,79 (m)
18,6 18,1 1,28 (d, 6,0)
62,5 62,0 3,58 (s)
δC
39,8 39,8 1,09 (m)/1,78 (m)
30,2 30,2 1,57 (m)/1,83 (m)
79,3 79,3 3,50 (m)
39,8 39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
140,0 140,0 -
120,0 119,9 5,32 (br s)
35,2 35,2 2,10 (m)
74,9 74,9 -
44,7 44,7 1,49 (m)
38,0 38,0 -
26,0 26,0 1,62 (m)/1,98 (m)
75,1 75,1 4,68 (m)
57,6 57,6 -
89,3 89,3 -
34,3 34,3 1,83 (m)/1,90 (m)
33,5 33,5 1,76 (m)
89,1 89,1 -
11,2 11,2 1,52 (s)
18,6 18,6 1,13 (s)
71,5 71,5 3,45 (m)
19,0 19,0 1,05 (d, 5,6)
169,1 169,0 -
130,1 130,0 -
139,5 139,5 6,98 (q, 7,2)
14,6 14,5 1,80 (d, 7,2)
12,2 12,1 1,85 (s)
C
6
3-OMe
Cym II
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
All
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Glc
1
2
3
4
5
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tig
1
2
3
4
5
Cym I
1
2
3
4
5
97,2 97,2 4,84 (br d, 9,6)
36,6 36,6 1,54 (m)/2,05 (m)
78,5 78,5 3,82 (m)
83,8 83,8 3,24 (m)
69,8 69,8 3,79 (m)
106,2 4,33 (d, 7,2)
75,4 3,16 (m)
78,0 3,26 (m)
71,8 3,22 (m)
77,9 3,32 (m)
63,1 3,63 (dd, 6,0 11,8)
6
3,89 (d, 11,8)
δC
# của hợp chất GS4,
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS6 và chất tham khảo
So với hợp chất GS4 thì thấy rằng hợp chất GS6 có thêm một đơn vị đường glucose
(δC 106,2, 75,4, 78,0, 71,8, 77,9 (5 x CH) và 63,1 (CH2). Điều này được xác nhận
thêm thông qua kết quả đo phổ khối lượng phân giải cao. Trên phổ HR-ESI-MS xuất
hiện píc ion giả phân tử tại m/z 1241,6309 [M + Na]+ (tính toán lý thuyết cho công
72
thức [C60H98O25Na]+ là 1241,6289), tương ứng với công thức phân tử của GS6 là
C60H98O25. Khối lượng phân tử này lớn hơn so với hợp chất GS4 là 162 đvc
(C6H10O5), phù hợp hoàn toàn với giả thiết một đơn vị đường glucose. Ngoài ra, thủy
phân hợp chất GS6 trong môi trường axit thu được các đường đơn D-cymarose, D-
oleandrose và 6-deoxy-3-O-methyl-D-allose và D-glucose.
Trật tự các đường được xác định thông qua phổ HSQC, H-H COSY và HMBC tương
tự các hợp chất GS1-GS5. Các tương tác HMBC giữa Glc H-1 (δH 4,33) và All C-4
(δC 83,9); All H-1 (δH 4,69) và Ole C-4 (δC 83,9); Ole H-1 (δH 4,56) và Cym II C-4
(δC 83,8); Cym II H-1 (δH 4,77) và Cym I C-4 (δC 83,8) khẳng định chuỗi đường là
D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside.
3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-6-deoxy-3-O-methyl-β-D-allopyranosyl-(14)-β-
Do đó, cấu trúc của hợp chất GS6 được làm rõ là 12β-tigloyloxy-3β,8β,14β,17β,20S-
D-allopyranosyl-(1→4)-β-D-oleandropyranosyl-(1→4)-β-D-cymaropyranosyl-
pentahydroxypregn-5-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-6-deoxy-3-O-methyl-β-
(1→4)-β-D-cymaropyranoside - một hợp chất mới được đặt tên là gymnepregoside
R.
Hình 3.23. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS6
73
3.1.2.7. Hợp chất GS7: gymnepregoside T
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS7
Hợp chất GS7 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân
tử của hợp chất GS7 được xác định là C51H82O20 dựa theo píc ion giả phân tử tại m/z
1037,5299 [M + Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C51H82O20Na]+là
1037,5292). Phổ 1H NMR của hợp chất GS7 cho thấy sự xuất hiện của 3 nhóm methyl
singlet tại 1,12, 1,47, và 2,20 , 1 proton olefin tại δH 5,32 (1H, br s) và 5 proton anome
tại [δH 4,83 (br d, J = 9,6 Hz), 4,77 (br d, J = 9,6 Hz), 4,57 (br d, J = 8,4 Hz), 4,69 (br
d, J = 8,0 Hz) gợi ý cấu trúc GS7 là 1 pregnane pentasaccarit. Tuy nhiên khác với các
hợp chất trước đó, GS7 không còn tín hiệu của nhóm tigloyl cũng như benzoyl, lại
xuất hiện thêm 2 nhóm methyl singlet tại δH 1,90 và 2,20 cùng với 2 cacbon cacbonyl
tại δC 171,8 và 212,2 và gợi ý về sự có mặt của hai gốc acetyl. Ngoài ra, việc mất đi
tín hiệu methyl doublet như các pregnane trước đó tại δH 1,02-1,05 cho phép dự đoán
nhóm hydroxy ở C-21 đã bị oxy hóa thành xeton, sinh ra 1 gốc acetyl ở đây. Mặt
khác, 4 proton anome tại [δH 4,83 (br d, J = 9,6 Hz), 4,77 (br d, J = 9,6 Hz), 4,56 (br
d, J = 8,4 Hz), 4,70 (br d, J = 8,0 Hz), cùng với 4 nhóm methoxy [δH 3,39, 3,41×2,
3,58] và 4 nhóm methyl bậc 2 tại δH 1,16 (d, J = 6,0 Hz), 1,19 (d, J = 6,0 Hz), 1,21
(d, J = 6,0 Hz), 1,35 (d, J = 6,4 Hz) xác nhận sự tồn tại của 4 đơn vị đường deoxy.
Các dữ diện phổ 13C NMR và DEPT của GS7 cho thấy sự phù hợp với cấu trúc của
1 khung pregnane (δC 39,8, 30,1, 79,2, 39,8, 140,2, 119,7, 35,1, 74,9, 45,1, 38,1, 25,2,
74,9, 57,4, 89,9, 34,2, 33,1, 93,1, 10,2, 18,6, 212,2 và 27,7 ), 1 nhóm acetyl (2 cacbon)
và 4 đơn vị đường deoxy (28 carbon) [77]. Vị trí của các nhóm thế cũng như trật tự
sắp xếp các đường cũng được nhận định thông qua phổ HMBC. Vị trí của nhóm acetyl
74
Ở vị trí C-12 được xác định thông qua tương tác HMBC từ H-12 (δH 4,46) đến Ac C-
1 (δC 171,8). Vị trí nhóm acetyl ở C-17 được xác định thông qua tương tác HMBC từ
H-20 (δH 2,20) đến C-17 (δC 93,1)/C-20 (δC 212,2). Các tương tác HMBC giữa All
H-1 (δH 4,70) và Ole C-4 (δC 84,0); Ole H-1 (δH 4,56) và Cym II C-4 (δC 83,8); Cym
II H-1 (δH 4,77) và Cym I C-4 (δC 83,8) và Cym H-1 (δH 4,83) với C-3 (δC 79,3) xác
định chuỗi đường 3-O-6-deoxy-3-O-methyl-β-D-allopyranosyl-(14)-β-D-
oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside
gắn vào vị trí C-3 của aglycone. Kết hợp các luận điểm trên, cấu trúc của hợp chất
GS7 được làm rõ là 12β-acetyloxy-3β,8β,14β,17β-tetrahydroxypregn-5-en-20-one 3-
D-cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là
O-6-deoxy-3-O-methyl-β-D-allopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-
gymnepregoside T.
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
δC
83,8 3,22 (m)
69,8 3,78 (m)
18,3 1,16 (d, 6,0)
58,5 3,41 (s)
101,2 4,77 (br d, 9,6)
36,4 1,54 (m)/2,10 (m)
78,5 3,82 (m)
83,8 3,22 (m)
70,0 3,78 (m)
18,5 1,19 (d, 6,0)
58,5 3,41 (s)
102,6 4,56 (br d, 8,4)
37,5 1,39 (m)/2,29 (m)
80,4 3,36 (m)
84,0 3,18 (m)
72,6 3,35 (m)
19,0 1,35 (d, 6,4)
58,4 3,39 (s)
δC
39,8 1,08 (m)/1,78 (m)
30,1 1,56 (m)/1,83 (m)
79,2 3,50 (m)
39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
140,2 -
119,7 5,32 (br s)
35,1 2,10 (m)
74,9 -
45,1 1,47 (m)
38,1 -
25,2 1,68 (m)/1,84 (m)
74,4 4,46 (dd, 3,2, 10,8)
57,4 -
89,8 -
34,2 1,85 (m)/1,95 (m)
33,1 1,69 (m)/2,81 (m)
93,1 -
10,2 1,47 (s)
18,6 1,12 (s)
212,2 -
27,7 2,20 (s)
171,8 -
20,8 1,90 (s)
97,2 4,83 (br d, 9,6)
36,6 1,54 (m)/2,10 (m)
78,5 3,82 (m)
C
4
5
6
3-OMe
Cym II
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
All
1
2
3
4
5
6
3-OMe
102,2 4,70 (d, 8,0)
73,6 3,29 (m)
83,8 3,60 (m)
75,0 3,16 (m)
71,2 3,63 (m)
18,5 1,21 (d, 6,0)
62,5 3,58 (s)
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
12-OAc
1
2
Cym I
1
2
3
Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS7
75
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Hình 3.25. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS7
3.1.2.8. Hợp chất GS8: vetircilloside M
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất GS8
Hợp chất GS8 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân tử
của hợp chất GS8 được xác định là C62H96O25 dựa theo píc ion tại m/z 1263,6148 [M
+ Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C62H96O25Na]+ là 1263,6133). Tương tự
như hợp chất GS6, phổ 1H và 13C NMR của hợp chất GS8 cho thấy sự tồn tại của
khung pregnane và 5 đơn vị đường Cym I (δH (4,83)/δC (97,2)), Cym II (δH (4,77)/δC
(101,2)), Ole (δH (4,56)/δC (102,6)) All (δH (4,69)/δC (102,1)) và Glc ((δH (4,33)/δC
(106,2)). Tuy nhiên tín hiệu nhóm tigloyl của GS6 đã không còn trên phổ NMR của
GS8 mà thay vào đó là sự xuất hiện của vòng thơm rất đặc trưng tại δC 131,8 (C),
130,9 x 2CH, 129,5 x 2CH và 134,2 (C) và δH 7,46-8,12 (5H). Các tín hiệu nêu trên
cùng với sự có mặt của một cacbon cacbonyl (δC 167,8) gợi ý sự tồn tại của một gốc
76
benzoyl. Dự đoán này được khẳng định thêm thông qua các tương tác trên phổ
HMBC.
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
δC
18,5 1,17 (d, 6,4)
58,4 3,40 (s)
101,2 4,77 (br d, 9,6)
36,4 1,54 (m)/2,07 (m)
78,4 3,82 (m)
83,8 3,22 (m)
69,9 3,80 (m)
18,6 1,20 (d, 6,0)
58,4 3,41 (s)
102,6 4,56 (br d, 7,2)
37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
80,5 3,34 (m)
83,9 3,17 (m)
72,5 3,34 (m)
18,9 1,35 (d, 6,0)
57,7 3,40 (s)
δC
39,8 1,11 (m)/1,82 (m)
30,2 1,58 (m)/1,84 (m)
79,3 3,51 (m)
39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
140,0 -
120,0 5,33 (br s)
35,2 2,14 (m)
74,9 -
44,8 1,56 (m)
38,0 -
26,0 1,77 (m)/2,10 (m)
75,9 4,68 (m)
57,7 -
89,3 -
34,4 1,84 (m)/1,96 (m)
33,5 1,78 (m)
89,1 -
11,3 1,52 (s)
18,5 1,13 (s)
71,6 3,54 (m)
19,0 1,02 (d, 6,0)
167,8 -
131,8 -
130,9 8,12 (d, 7,6)
129,5 7,46 (t, 7,6)
134,2 7,58 (t, 7,6)
102,1 4,69 (d, 8,0)
72,9 3,30 (m)
83,2 3,93 (m)
83,9 3,32 (m)
70,1 3,80 (m)
18,2 1,28 (d, 6,4)
61,9 3,57 (s)
C
6
3-OMe
Cym II
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
All
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Glc
1
2
3
4
5
6
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Bz
1
2
3,5
4,6
5
Cym I
1
2
3
4
5
97,2 4,84 (br d, 9,6)
36,6 1,54 (m)/2,05 (m)
78,5 3,82 (m)
83,8 3,24 (m)
69,8 3,79 (m)
106,2 4,33 (d, 7,2)
75,5 3,16 (m)
78,0 3,20 (m)
71,8 3,22 (m)
77,8 3,31 (m)
63,0 3,63 (dd, 6,0, 11,8)
3,89 (d, 11,8)
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Bảng 3.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS8
Các tương tác HMBC giữa bezoyl H-2/H-6 (δH 8,12) và C-1 (δC 131,8)/C-4
(δC 134,2)/C-7 (δC 167,8); giữa H-12 (δH 4,68) và bezoyl C-7 (δC 167,8) đề xuất nhóm
benzoyl gắn vào vị trí C-12 của khung pregnane. Chuỗi đường được khẳng định là
1H, 13C NMR cũng như các tương tác trên phổ HMBC và COSY. Từ đó, cấu trúc của
giống với hợp chất gymnepregoside R (GS6) thông qua việc so sánh các dữ liệu phổ
77
hợp chất GS8 được khẳng định là vetircilloside M, một hợp chất được phân lập trước
đó từ loài Asclepias verticillata [78].
Hình 3.27. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất GS8
3.1.2.9. Hợp chất GS9: verticilloside D
Hình 3.28. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS9
Phổ 1H NMR của GS9 cho thấy sự xuất hiện của 3 nhóm methyl singlet tại δH
1,12, 1,47, 2,22, 1 proton olefin tại δH 5,32 (1H, br s) và 5 proton anome tại [δH 4,83
(br d, J = 9,6 Hz), 4,77 (br d, J = 9,6 Hz), 4,57 (br d, J = 8,4 Hz), 4,69 (br d, J = 8,0
Hz) gợi ý cấu trúc GS9 là 1 pregnane pentasaccarit. Đối chiếu các dữ kiện phổ 1H,
13C NMR cho thấy cấu trúc GS9 tương tự như hợp chất GS7 ngoại trừ việc xuất hiện
thêm 1 đơn vị đường được dự đoán là D-glucopyranose dựa vào nhóm tín hiệu δC
107,0, 75,8, 78,8, 72,2, 78,7 và 63,3 và proton anome tại δH 4,33 (d, J = 8,0 Hz). Thêm
vào đó, chuỗi đường được cho là tương tự như hợp chất GS6 và GS8 bởi các tương
78
tác HMBC giữa Glc H-1 (δH 4,33) và All C-4 (δC 83,9); All H-1 (δH 4,69) và Ole C-
4 (δC 83,9); Ole H-1 (δH 4,57) và Cym II C-4 (δC 83,8); Cym II H-1 (δH 4,77) và Cym
I C-4 (δC 83,8). Kết hợp các luận điểm trên, cấu trúc của hợp chất GS9 được làm rõ
là 12β-acetyloxy-3β,8β,14β,17β-tetrahydroxypregn-5-en-20-one 3-O-β-D-
glucopyranosyl-(1→4)-3-O-6-deoxy-3-O-methyl-β-D-allopyranosyl-(14)-β-D-
oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside, hay
còn gọi là verticilloside D, một hợp chất được phân lập năm 2012 từ loài Asclepias
verticillata bởi Juan J. Araya và cộng sự [78].
a,c (độ bội, J=Hz)
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
δC
# δC
a,b δH
100,8 101,2 4,77 (d, 10,0)
37,3 36,4 1,52 (m)/2,04 (m)
78,0 78,4 3,81 (m)
83,5 83,8 3,24 (m)
69,2 69,9 3,80 (m)
18,9 18,5 1,20 (d, 6,4)
59,2 58,5 3,40 (s)
102,2 102,6 4,57 (d, 8,8)
38,0 37,5 1,39 (m)/2,30 (m)
79,6 80,4 3,35 (m)
83,3 83,9 3,17 (m)
72,3 72,5 3,35 (m)
19,2 19,0 1,34 (d, 6,0)
57,8 57,5 3,39 (s)
δC
39,3 39,8 1,08 (m)/1,78 (m)
30,2 30,2 1,57 (m)/1,83 (m)
78,0 79,2 3,50 (m)
39,6 39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
139,6 140,2 -
119,5 119,7 5,32 (br s)
35,0 35,2 2,11 (m)
74,6 74,9 -
44,8 45,1 1,47 (m)
37,7 38,1 -
25,2 25,2 1,68 (m)/1,83 (m)
73,9 74,4 4,45 (m)
58,2 58,4 -
89,8 89,9 -
34,1 34,1 1,84 (m)/1,97 (m)
33,2 33,1 1,69 (m)
92,8 93,0 -
10,8 10,2 1,47 (s)
18,5 18,5 1,12 (s)
210,6 212,2 -
28,0 27,7 2,22 (s)
170,3 171,8 -
21,1 20,8 1,90 (s)
102,3 102,2 4,69 (d, 8,0)
73,0 72,9 3,29 (m)
83,5 83,2 3,93 (m)
83,6 83,9 3,31 (m)
69,9 70,2 3,80 (m)
18,2 18,1 1,28 (d, 6,0)
62,1 62,0 3,58 (s)
107,0 106,2 4,33 (d, 8,0)
75,8 75,4 3,16 (m)
78,8 78,0 3,24 (m)
72,2 71,8 3,23 (m)
78,7 77,8 3,30 (m)
63,3 63,1 3,63 (m)/3,88 (m)
96,7 97,2 4,83 (*)
37,6 36,6 1,52 (m)/2,04 (m)
78,4 78,5 3,81 (m)
83,7 83,8 3,24 (m)
69,4 69,8 3,80 (m)
18,8 18,6 1,16 (d, 6,4)
59,3 58,5 3,40 (s)
C
Cym II
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
All
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Glc
1
2
3
4
5
6
# của verticilloside D [78] đo trong pyrydine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Ac
1
2
Cym I
1
2
3
4
5
6
3-OMe
δC
Bảng 3.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS9 và hợp chất tham khảo
79
3.1.2.10. Hợp chất GS10: gymnepregoside F
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS10
Hợp chất GS10 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ HR-ESI-
MS của GS10 cho pic ion giả phân tử tại m/z 997,5318 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết
cho công thức [C49H82O19Na]+ là 997,5343), tương ứng với công thức phân tử
C49H82O19. Phổ 1H NMR của GS10 cho tín hiệu của 1 proton olefin tại δH 5,31 (br s),
một nhóm methyl bậc 2 tại δH 1,14 (d, J = 7,0 Hz), cùng với 2 nhóm methyl bậc 4 tại
δH 1,16 và 1,31 thuộc về 1 khung pregnane. Ngoài ra 4 proton anome tại δH 4,56 (br
d, J = 10,0 Hz), 4,70 (d, J = 8,4 Hz), 4,77 (br d, J = 8,8 Hz), 4,83 (tín hiệu bị chồng
lấp), cho thấy sự xuất hiện của 4 đơn vị đường. Phổ 13C NMR và DEPT của GS10 cho
tín hiệu của 49 cacbon, trong đó có 6 cacbon không liên kết với hydro, 20 nhóm methine,
10 nhóm methylene, và 11 cacbon methyl. Nhóm dữ liệu 13C NMR của 4 đường (δC
97,2, 36,6, 78,4, 83,8, 69,9, 18,6, và 58,6; 101,2, 36,4, 78,5, 83,8, 69,8, 18,7 và 58,6;
102,6, 37,5, 80,3, 83,7, 72,5, 18,9, và 57,4; và 102,2, 73,5, 83,7, 75,0, 71,2, 18,7, và 62,5)
cùng với các proton anome (δH 4,56 (br d, J = 10,0 Hz), 4,70 (d, J = 8,4 Hz), 4,77 (br d,
J = 8,8 Hz), 4,83( br d, J = 9,6 Hz)xác nhận sự tồn tại của đường β-D-cymaropyranosyl,
β-D-oleadropyranosyl và β-D-allomethylpyranosyl. Các tương tác HMBC giữa All H-1
(δH 4,70) và Ole C-4 (δC 83,7); Ole H-1 (δH 4,56) và Cym C-4 (δC 83,8); Cym II H-1 (δH
4,77) và Cym C-4 (δC 83,8) cho thấy chuỗi đường là 3-O-6-deoxy-3-O-methyl-(1→4)-
β-D-oleadropyranosyl-(1→4)-β-D-cymaropyranosyl-(1→4)-β-D-cymaropyranosyl.
Thêm vào đó, chuỗi đường được gắn vào C-3 của thông qua tương tác HMBC giữa
80
Cym I H-1 (δH 4,83) và C-3 (δC 79,3). Cuối cùng, cấu trúc hóa học của hợp chất GS10
được khẳng định là gymnepregoside F, một hợp chất đã được phân lập trước đó từ
loài G. alternifolium[6].
C
δC
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
δC
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
C
38,6 39,8 1,07 (m)/1,86 (m)
18,7 18,6 1,16 (d, 6,0)
6
1
29,8 30,2 1,59 (m)/1,85 (m)
3-OMe
59,0 58,6 3,41 (s)
2
78,0 79,3 3,49 (m)
Cym II
3
39,3 39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
100,5 101,2 4,77 (br d, 8,8)
1
4
139,2 140,1 -
37,2 36,4 1,56 (m)/2,09 (m)
2
5
119,8 119,9 5,31 (br s)
78,0 78,5 3,82 (m)
3
6
34,8 35,4 2,08 (m)
83,5 83,8 3,18 (m)
4
7
74,3 74,7 -
69,1 69,8 3,79 (m)
5
8
44,7 45,1 1,40 (m)
18,8 18,7 1,20 (d, 6,0)
6
9
3-OMe
59,1 58,6 3,41 (s)
37,6 38,0 -
10
29,3 29,1 1,59 (m)/2,00 (m)
Ole
11
73,4 73,7 3,94 (d, 7,0)
102,0 102,6 4,56 (br d, 10,0)
1
12
58,8 59,0 -
37,7 37,5 1,40 (m)/2,30 (m)
2
13
89,1 89,1 -
79,4 80,3 3,36 (m)
3
14
32,4 34,2 1,81 (m)
83,0 83,7 3,23 (m)
4
15
34,4 34,5 1,79 (m)/2,08 (m)
72,2 72,5 3,35 (m)
5
16
89,0 89,5 -
18,8 18,9 1,35 (d, 6,4)
6
17
11,7 10,7 1,31 (s)
3-OMe
57,4 57,4 3,39 (s)
18
18,0 18,6 1,16 (s)
All
19
71,1 71,4 3,56 (m)
102,1 102,2 4,70 (d, 8,4)
1
20
19,1 17,0 1,14 (d, 7,0)
73,3 73,5 3,30 (m)
2
21
Cym I
84,1 83,7 3,60 (m)
3
96,5 97,2 4,83 (br d, 9,6)
74,7 75,0 3,15 (m)
4
1
37,4 36,6 1,56 (m)/2,09 (m)
71,0 71,2 3,63 (m)
5
2
78,2 78,4 3,82 (m)
18,6 18,7 1,21 (d, 6,0)
6
3
83,2 83,8 3,18 (m)
3-OMe
62,3 62,5 3,58 (s)
4
69,2 69,9 3,79 (m)
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
5
# của gymnepregoside F [6] trong pyridin-d5,
δC
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS10 và hợp chất tham khảo
81
3.1.2.11. Hợp chất GS11: 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F
Hình 3.30. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS11
Hợp chất GS11 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ NMR
của GS11 tương tự như hợp chất gymnepregoside F (GS10), nhưng có sự khác biệt
dễ dàng nhận thấy ở phần aglycon, đó là sự xuất hiện thêm các tín hiệu của một nhóm
cacbonyl (δC 168,4), một nối đôi có cấu hình trans (δC 6,62 (d, J = 16,0 Hz) và 7,76
(d, J = 16,0 Hz) và một vòng benzene (129,4 x 2, 129,9 x 2 và 131,5). Các tín hiệu
này hoàn toàn phù hợp với một nhóm cinamoyl. Điều này được khẳng định lại bằng
phổ HR-ESI-MS. Công thức phân tử của GS11 là C58H88O20 dựa theo píc ion giả phân
tử tại m/z 1127,5766 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C58H88O20Na]+ là
1127,5761). Công thức phân tử của GS11 (C58H88O20) khi so sánh với hợp chất GS10
(C49H82O19) được dự đoán là thêm một gốc cinamoyl (C9H6O). Nhóm cinamoyl này
cũng được thấy rõ trên phổ 1H và 13C NMR của hợp chất GS11: C-1 (δC 168,4), H/C-
2[ (δH 6,62 (d, J = 16,0 Hz), δC 119,2], H/C-3[ (δH 7,76 (d, J = 16,0 Hz), δC 146,8],
C-4 (δC 135,8), H/C-5 (9) [ (δH 7,60 (d, J = 7,6 Hz), δC 129,4], H/C-6 (8) [ (δH 7,38
(m), δC 129,9], và H/C-7 [ (δH 7,38 (m), δC 131,5]. Mặt khác, vị trí của nhóm cinamoyl
ở vị trí C-12 được gắn dựa vào tương tác HMBC giữa H-12 (δH 3,94) và Cin C-1 (δC
168,4). Thêm vào đó, so sánh các dữ kiện phổ 1H và 13C NMR của GS11 và hợp chất
82
12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F [6] thấy khá tương đồng về các vị trí. Kết hợp
các dữ kiện phổ NMR và so sánh với tài liệu tham khảo, cấu trúc hóa học của hợp
chất GS11 được khẳng định là 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F, một hợp chất
được phân lập trước đó từ loài G. alternifolium[6].
C
δC
#
δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
C
δC
#
δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
39,8 1,10 (m)/1,82 (m)
30,2 1,58 (m)/1,84 (m)
79,3 3,50 (m)
39,8 2,20 (m)/2,34 (m)
1
2
3
4
5
6
97,2 4,84 (br d, 9,6)
36,4 1,54 (m)/2,07 (m)
78,5 3,82 (m)
83,8 3,18 (m)
69,8 3,80 (m)
18,6 1,15 (d, 6,8)
58,5 3,41 (s)
96,4
37,2
78,0
83,1
69,0
18,5
3-OMe 58,8
Cym II
1
2
3
4
5
6
100,4 101,2 4,77 (br d, 8,8)
36,9
77,7
83,8
68,6
18,5
3-OMe 58,8
36,6 1,54 (m)/2,07 (m)
78,6 3,82 (m)
83,8 3,18 (m)
70,0 3,80 (m)
18,5 1,19 (d, 6,0)
58,4 3,41 (s)
35,2 2,13 (m)
75,0 -
44,8 1,53 (m)
38,0 -
26,0 1,72 (m)/2,05 (m)
75,5 4,75 (m)
57,5 -
89,3 -
33,6 1,78 (m)
34,3 1,83 (m)/1,91 (m)
89,1 -
11,2 1,57 (s)
18,6 1,14 (s)
71,7 3,53 (m)
18,8 1,07 (d, 6,8)
38,8
29,8
77,7
39,2
139,1 140,0 -
119,6 119,9 5,33 (br s)
35,0
74,1
44,1
37,2
25,6
74,8
56,9
88,8
32,8
34,2
88,6
11,6
18,1
70,9
19,2
37,5 1,39 (m)/2,30 (m)
80,4 3,36 (m)
83,7 3,23 (m)
72,5 3,34 (m)
19,0 1,35 (d, 6,0)
101,8 102,6 4,56 (br d, 10,0)
37,4
79,7
82,8
72,0
18,8
167,0 168,4 -
119,6 119,2 6,62 (d, 16,0)
145,3 146,8 7,76 (d, 16,0)
135,1 135,8 -
128,6 129,4 7,60 (d, 7,6)
129,2 129,9 7,38 (m)
130,6 131,5 7,38 (m)
Ole
1
2
3
4
5
6
All
1
2
3
4
5
6
101,9 102,2 4,70 (d, 8,0)
73,2
83,9
74,5
70,9
18,4
3-OMe 62,0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Cin
1
2
3
4
5, 9
6, 8
7
Cym I
δC # của 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F [6] đo trong pyridine,
73,5 3,28 (m)
83,9 3,60 (m)
75,0 3,15 (m)
71,2 3,63 (m)
18,2 1,22 (d, 6,0)
62,5 3,58 (s)
a đo trong methanol-d4, b100
MHz, c400 MHz
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS11 và hợp chất tham khảo
83
3.1.2.12. Hợp chất GS12: stephanoside I
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS12
Hợp chất GS12 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ 1H và 13C
NMR của GS12 xuất hiện tín hiệu của bộ khung pregnane, một nhóm cinamoyl và
bốn đơn vị đường. Dữ liệu phổ 13C NMR của hợp phần đường (δC 97,2, 36,6, 78,5,
83,8, 69,9, 18,6 và 58,5; 101,2, 36,4, 78,6, 83,8, 70,0, 18,5, và 58,4; 102,6, 37,6, 80,2,
84,1, 72,5, 18,9 và 57,6; 104,3, 75,6, 87,7, 76,7, 73,2, 18,1, và 61,1) cùng với các tín
hiệu của 4 proton anome trên phổ 1H NMR (δH 4,41 (br d, J = 8,8 Hz), 4,57 (d, J =
10,0 Hz), 4,77 (br d, J = 8,8 Hz), 4,84 (br d, 9,6) cho thấy cấu trúc của hợp chất GS12
giống với hợp chất stephanoside I [79].
Các tương tác HMBC giữa Thv H-1 (δH 4,41) và Ole C-4 (δC 84,1); Ole H-1
(δH 4,57) và Cym C-4 (δC 83,8); Cym H-1′′ (δH 4.77) và Cym C-4′ (δC 83,8); và giữa
Cym H-1 và C-3 (δC 79,3) chứng minh thứ tự chuỗi đường là β-D-thevetopyranosyl-
(1→4)-β-D-oleadropyranosyl-(1→4)-β-D-cymaropyranosyl-(1→4)-β-D
cymaropyranosyl và gắn vào vị trí C-3 của aglycone pregnane. Vì vậy, hợp chất GS12
chính là stephanoside I [79], một hợp chất đã được phân lập trước đó từ loài G.
alternifolium [7].
84
a,c (độ bội, J=Hz)
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
δC
36,6 1,53 (m)/2,06 (m)
78,5 3,82 (m)
83,8 3,20 (m)
69,9 3,78 (m)
18,6 1,19 (d, 6,4)
58,5 3,41 (s)
101,2 4,77 (br d, 8,8)
36,4 1,53 (m)/2,06 (m)
78,6 3,82 (m)
83,8 3,20 (m)
70,0 3,78 (m)
18,5 1,20 (d, 6,0)
58,4 3,41 (s)
102,6 4,57 (br d, 10,0)
37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
80,2 3,36 (m)
84,1 3,62 (m)
72,5 3,36 (m)
18,9 1,35 (d, 6,0)
57,6 3,40 (s)
δC
39,0 39,8 1,11 (m)/1,82 (m)
30,0 30,2 1,58 (m)/1,84 (m)
77,8 79,3 3,50 (m)
39,4 39,8 2,19 (m)/2,35 (m)
139,2 140,1 -
119,7 119,9 5,33 (br s)
35,2 35,2 2,14 (m)
74,3 74,9 -
44,2 44,9 1,54 (m)
37,4 38,0 -
25,7 26,0 1,72 (m)/2,05 (m)
74,9 75,5 4,74 (m)
57,0 58,4 -
89,0 89,3 -
33,0 33,6 1,77 (m)
34,4 34,4 1,82 (m)/1,93 (m)
88,7 89,1 -
11,9 11,2 1,57 (s)
18,3 18,5 1,14 (s)
71,1 71,8 3,53 (m)
19,5 18,8 1,07 (d, 6,4)
167,1 168,4 -
119,7 119,3 6,62 (d, 15,6)
145,4 146,8 7,76 (d, 15,6)
135,1 135,8 -
104,3 4,41 (d, 8,8)
75,6 3,19 (m)
87,7 3,00 (m)
76,7 3,00 (m)
73,2 3,25 (m)
18,1 1,25 (d, 6,4)
61,1 3,60 (s)
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Cin
1
2
3
4
5,9 128,8 129,4 7,60 (d, 7,6)
6,8 129,3 129,9 7,38 (m)
7
130,6 131,5 7,38 (m)
Cym I
1
96,4 97,2 4,84 (br d, 9,6)
C
2
3
4
5
6
3-OMe
Cym II
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Thv
1
2
3
4
5
6
3-OMe
#
δC
37,2
78,1
83,4
69,1
18,6
58,9
100,5
37,0
77,8
83,4
69,0
18,6
59,0
101,9
37,6
79,3
83,2
72,1
18,9
57,3
104,2
75,3
88,2
76,1
72,9
18,6
61,0
δ#
C của hợp chất stephanoside I [79] đo trong pyridin-d5,
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS12 và hợp chất tham khảo
3.1.2.13. Hợp chất GS13: 3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
Hình 3.32. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS13
acid oleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester
85
Hợp chất GS13 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức
phân tử của GS13 được xác định là C48H78O18 bởi píc ion giả phân tử trên phổ HR-
ESI-MS ở m/z 965,5094 [M + Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
[C48H78O18Na]+, 965,5080). Phổ 1H NMR của GS13 cho tín hiệu của một proton
olefine tại δH 5,23 (br s) và bảy nhóm methyl bậc ba tại δH 0,77, 0,82, 0,89, 0,91, 0,93,
1,03 và 1,14 gợi ý về sự tồn tại của khung oleanane. Ngoài ra ba proton anome ở δH
4,31 (d, J = 7,2 Hz), 4,38 (d, J = 7,6 Hz) và 5,36 (d, J = 8,0 Hz) cho thấy sự hiện diện
của ba gốc đường. Phổ 13C NMR và DEPT của GS13 cho thấy tín hiệu của 48 nguyên
tử cacbon, bao gồm một carbon carboxyl ở δC 178,1; bảy nguyên tử cacbon không
liên kết với hydro ở δC 31,5, 37,9, 40,2, 40,7, 42,9, 48,0 và 144,8; hai mươi cacbon
methine ở δC 42,6, 49,0, 57,0, 71,1, 71,5, 71,6, 73,9, 75,1, 75,6, 76,9, 78,0, 78,1 × 2,
78,3, 78,7, 90,9, 95,7, 104,8, 106,7, và 123,9; mười ba methylen ở δC 19,3, 24,0, 24,6,
27,1, 28,9, 32,5, 34,0, 34,9, 39,9, 47,2, 62,4, 62,8, và 69,8, bảy cacbon methyl ở δC
16,0, 17,0, 17,8, 24,0, 26,3, 28,5, và 33,5. Các tín hiệu này cho thấy sự hiện diện của
aglycone oleanane bị cacboxyl hóa. Ngoài ra, nhóm tín hiệu 13C NMR (δC 106,7,
73,9, 78,1, 71,6, 76,9, 69,8; 104,8, 75,1, 78,1, 71,5, 78,3, 62,4; 95,7, 75,6, 78,7, 71,1,
78,0, 62,8) cùng với các proton anome (δH 4,31, d, J = 7,2 Hz; 4,38, d, J = 7,6 Hz và
5,36, d, J = 8,0 Hz) đã xác nhận sự hiện diện của ba đơn vị đường β-D-glucopyranosyl.
Các tương tác HMBC giữa H-23 (δH 1,03)/H-24 (δH 0,82) và C-3 (δC 90,7)/C-4 (δC
40,2)/C-5 (δC 57,0) đề xuất nhóm hydroxy ở C-3 và hai nhóm methyl tại C-4. Tương
tác HMBC giữa H-25 (δH 0,93) và C-1 (δC 39,9)/C-5 (δC 57,0)/C-9 (δC 49,0)/C-10 (δC
37,9); giữa H-26 (δH 0,78) và C-7 (δC 34,0)/C-8 (δC 40,7)/C-9 (δC 49,0)/C-14 (δC
42,9); giữa H-27 (δH 1,14) và C-8 (δC 40,7)/C-13 (δC 144,8)/C-14 (δC 42,9)/C-15 (δC
28,9) cho phép gán các nhóm methyl tại C- 8/C-10/C-14 cũng như liên kết đôi tại C-
12/C-13. Mặt khác, các tương tác HMBC từ H-29 (δH 0,89)/H-30 (δH 0,91) đến C-19
(δC 47,2)/C-20 (δC 31,5)/C-21 (δC 34,9) cho phép gán hai nhóm methyl ở C-20. Tương
tác HMBC giữa H - 1ʺ (δH 4,38) và C-6′ (δC 69,8); giữa H-1′ (δH 4,31) và C-3 (δC
90,8) chỉ ra chuỗi liên kết đường là β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
tại C-3 của aglycone. Các tương tác HMBC từ H-16/H-18/H-22 đến C-28 và từ H-
1ʹʹʹ đến C-28 đã chứng minh nhóm cacbonyl ở C-17 và gốc đường β-D-
glucopyranosyl còn lại ở C-28. Do đó, cấu trúc của GS13 đã được làm sáng tỏ là 3β-
86
O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl axit oleanolic 28-O-β-D-
glucopyranosyl este, một hợp chất đã được phân lập từ loài G. sylvestre [22].
δC
δC
δC
C
# δC
a,b δH
a,c (độ bội,J=Hz)
#
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
C
Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS13 và hợp chất tham khảo
38,8 39,9 0,99 (m)/1,60 (m) 26,0 26,3 1,14 (s) 27 1
26,6 27,1 1,64 (m)/1,90 (m) 176,4 178,1 - 28 2
88,9 90,7 3,16 (m) 33,1 33,5 0,89 (s) 29 3
39,4 40,2 - 23,6 24,0 0,91 (s) 30 4
55,7 57,0 0,75 (br d, 10,0) 3-Glc 5
18,4 19,3 1,43 (m)/1,58 (m) 106,9 106,7 4,31 (d, 7,2) 1′ 6
33,0 34,0 1,29 (m)/1,45 (m) 75,1 73,9 3,20 (m) 2′ 7
39,8 40,7 - 78,4 78,1 3,34 (m) 3′ 8
47,9 49,0 1,57 (m) 71,6 71,6 3,30 (m) 4′ 9
10 36,9 37,9 - 77,0 76,9 3,41 (m) 5′
11 23,7 24,6 1,88 (m) 70,4 69,8 3,76 (dd, 5,2, 11,2)/ 6′
4,08 (d, 11,2)
12 122,9 123,9 5,23 (br s) 6′-Glc
13 144,0 144,8 - 105,4 104,8 4,38 (d, 7,6) 1′
42,0 42,9 - 75,5 75,1 3,18* 2′′ 14
28,2 28,9 1,07 (m)/1,78 (m) 78,5 78,1 3,34 (m) 3′′ 15
23,3 24,0 1,69 (m)/2,01 (m) 71,7 71,5 3,31 (m) 4′′ 16
46,9 48,0 - 78,4 78,3 3,32 (m) 5′′ 17
41,6 42,6 2,83 (d, 11,3) 62,7 62,4 3,65 (m)/3,78 (m) 6′′ 18
46,2 47,2 1,08 (m)/1,69 (m) 28-Glc 19
30,7 31,5 - 95,7 95,7 5,36 (d, 8,0) 1′′′ 20
33,9 34,9 1,19 (m)/1,37 (m) 74,1 75,6 3,18* 2′′′ 21
32,5 32,5 1,59 (m)/1,70 (m) 78,8 78,7 3,34 (m) 3′′′ 22
28,8 28,5 1,03 (s) 71,0 71,1 3,32 (m) 4′′′ 23
17,7 17,0 0,82 (s) 79,3 78,0 3,24 (m) 5′′′ 24
15,5 16,0 0,93 (s) 62,1 62,8 3,65 (m)/3,83 (m) 6′′′ 25
# của hợp chất 3β-O-β-D-glucopyranosyl (1 →6)-β-D-glucopyranosyl axit oleanolic 28-O-β-
δC
D-glucopyranosyl este [22] đo trong pyridine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
17,4 17,8 0,78 (s) 26
87
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS14
3.1.2.14. Hợp chất GS14: gymnemoside-W1
Hợp chất GS14 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức
phân tử của GS14 được xác định là C48H80O18 từ píc ion giả phân tử trên phổ HR-
ESI-MS ở m/z 967,5236 [M + H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C48H80O18Na]+,
967,5236). Phổ 1H NMR của GS14 cho tín hiệu của một proton olefine δH 5,22 (br s)
và bảy nhóm methyl bậc ba tại δH 0,84, 0,88, 0,91, 0,96, 1,03, 1,05 và 1,23 gợi ý về
sự tồn tại của khung oleanane tương tự như GS13. Ngoài ra ba proton anome ở δH
4,31 (d, J = 7,2 Hz), 4,38 (d, J = 7,6 Hz) và 5,36 (d, J = 8,0 Hz) cho thấy sự hiện diện
của ba đơn vị đường. Phổ 13C NMR và DEPT của GS14 cho thấy tín hiệu của 48
nguyên tử cacbon, trong đó 30 nguyên tử cacbon được gán cho aglycone triterpene
loại oleanane; 18 cacbon đã được được gán cho ba gốc đường, được xác định là β-D-
glucopyranosyl dựa trên các hằng số tương tác lớn giữa các proton anome và glc H-2
(J = 7,2, J = 7,6 Hz và J = 8,0 Hz) và dữ liệu 13C NMR (δC 106,7, 75,1, 78,0, 71,6,
76,8, 69,8; 104,8, 75,6, 78,1, 71,5, 77,9, 62,7; 105,1, 74,8, 78,2, 71,5, 77,8, 62,7). So
sánh dữ liệu 1H và 13C NMR của GS14 với hợp chất gymnemoside-W1 [20] cho thấy
sự tương đồng về độ chuyển dịch hóa học tại các vị trí. Để khẳng định cấu trúc cũng
như làm rõ vị trí gắn của các nhóm thế, phổ HSQC và HMBC đã được đo. Tương tác
HMBC giữa H-23 (δH 1,03)/H-24 (δH 0,82) và C-3 (δC 90,8)/C-4 (δC 40,2)/C-5 (δC
57,0) xác định nhóm oxy ở C-3. Chuỗi đường được xác định là β-D-glucopyranosyl-
(1→ 6)-β-D-glucopyranosyl và tại C-3 của aglycone bằng tương tác HMBC giữa H-
1ʺ (δH 4,38) và C- 6′ (δC 69,8) và giữa H - 1′ (δH 4,32) và C - 3 (δC 90,7). Các tương
tác HMBC từ H-16 (δH 4,20)/H-18 (δH 2,18) / H-22 (δH 1,40 và 2,20) đến C-28 (δC
77,9); từ H - 1ʺ′ (δH 4,18) đến C - 28 (δC 77,9) đã chứng minh gốc đường thứ ba (β-
D – glucopyranosyl) gắn tại C-28. Hơn nữa, vị trí của nhóm hydroxyl tại C-16 đã
88
được xác nhận bởi tương tác HMBC giữa H-15 (δH 1,38 và 1,81)/H-18 (δH 2,18) và
C-16 (δC 67,5). Do đó, cấu trúc của GS14 đã được làm sáng tỏ là 28-O-β-D-
glucopyranosyl-16β-hydroxyolean-12-en-3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranoside) hay còn có tên là gymnemoside-W1. Hợp chất này đã được phân lập
trước đó từ loài từ loài G. sylvestre [20].
δC
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
C
δC
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
C
27,0 27,4 1,23 (s)
77,9 77,9 3,65 (m)/3,75 (m)
33,3 33,7 0,88 (s)
24,0 24,3 0,91 (s)
38,7 39,9 1,00 (m)/1,61 (m)
26,6 27,1 1,65 (m)/1,90 (m)
88,9 90,7 3,17*
39,4 40,2 -
55,6 56,9 0,80 (br d, 10,0)
18,3 19,3 1,43 (m)/1,58 (m)
32,6 33,7 1,35 (m)/1,58 (m)
40,0 41,1 -
47,0 48,1 1,56 (m)
37,7 37,7 -
23,7 24,6 1,88 (m)
27
28
29
30
3-Glc
1′
2′
3′
4′
5′
6′
106,9 106,7 4,32 (d, 7,6)
75,2 75,1 3,30 (m)
78,3 78,0 3,31 (m)
71,6 71,6 3,30 (m)
76,9 76,8 3,42 (m)
70,4 69,8 3,76 (dd, 5,2, 11,2)/
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
4,08 (d, 11,2)
105,3 104,8 4,38 (d, 7,6)
75,5 75,6 3,30 (m)
78,5 78,1 3,31 (m)
71,7 71,5 3,30 (m)
76,9 77,9 3,32 (m)
62,7 62,7 3,65 (m)/3,83 (m)
105,7 105,1 4,18 (d, 8,0)
74,9 74,8 3,12 (m)
78,3 78,2 3,31 (m)
71,7 71,5 3,30 (m)
76,9 77,8 3,22 (m)
62,7 62,7 3,65 (m)/3,83 (m)
6′-Glc
1′
2′′
3′′
4′′
5′′
6′′
28-Glc
1′′′
2′′′
3′′′
4′′′
5′′′
6′′′
a đo trong
12 123,0 124,2 5,22 (br s)
13 143,3 143,9 -
43,8 44,8 -
14
36,8 36,9 1,38 (m)/1,81 (m)
15
66,1 67,5 4,20 (m)
16
41,2 41,8 -
17
44,6 45,6 2,18 (m)
18
46,7 47,6 1,07 (m)/1,71 (m)
19
30,9 31,7 -
20
34,0 34,7 1,18 (m)/1,40 (m)
21
26,5 26,7 1,40 (m)/2,20 (m)
22
28,1 28,5 1,05 (s)
23
17,0 17,0 0,84 (s)
24
15,7 16,2 0,96 (s)
25
17,0 17,6 1,03 (s)
26
số liệu phổ 13C NMR của hợp chất gymnemoside-W1[20] đo trong Pyridine-d5,
#
δC
methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz, * tín hiệu bị chồng lấp
Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS14 và hợp chất tham khảo
89
3.1.2.15. Hợp chất GS15: 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl-
(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester
Hình 3.34. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS15
Hợp chất GS15 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức
phân tử của hợp chất GS15 là C53H86O22 từ píc ion giả phân tử trên phổ HR-ESI-MS
tại m/z 1097,5521 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức [C53H86O22Na]+ là
1097.5503). So sánh công thức phân tử của GS15 và GS13 (C48H78O18) dễ nhận thấy
ở hợp chất GS15 đã xuất hiện thêm 1 đơn vị đường pentose (C5H8O4). Phổ 1H NMR
của GS15 xuất hiện tín hiệu của 1 proton olefin, 7 nhóm methyl bậc 4, 4 proton
anome. Phổ 13C NMR và DEPT của GS15 cho tín hiệu của 53 carbon, trong đó có 30
cacbon của khung oleanane và 23 cacbon cho 4 đơn vị đường. Phân tích các dữ kiện
phổ 1H và 13C NMR của GS15 cho thấy một cấu trúc gần giống với hợp chất GS13
ngoại trừ một đơn vị đường pentose gắn vào vị trí C-6′′. Đơn vị đường pentose này
được xác định là β-D-xylopyranosyl bằng việc quan sát tín hiệu trên phổ 13C NMR
(δC 105,4, 74,7, 77,5, 71,0, 66,8) và proton anome xyl H-1ʹʹʹ 4,29 (d, J = 7,6 Hz) trên
phổ 1H NMR. Các tương tác HMBC giữa H-1′′′ (δH 4,29) và C-6′′ (δC 69,7); H-1′′ (δH
4,37) và C-6′ (δC 70,0); H-1′ (δH 4,32) và C-3 (δC 90,8) chứng minh chuỗi đường là
β-D-xylopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl ở vị trí C-
3 của aglycone. Ngoài ra vị trí của nhóm β-D-glucopyranosyl ở carboxyl C-28 được
gắn dựa theo tương tác HMBC từ H-1ʹʹʹʹ (δH 5,36) đến C-28 (δC 178,0). Do đó cấu
trúc của hợp chất GS15 được làm rõ là 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl
ester, một hợp chất trước đó đã từng được phân lập từ loài G. sylvestre [22].
90
δC
δC
δC
# δC
a,b δH
#
a,b δH
a,c (độ bội,J=Hz)
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS15 và hợp chất tham khảo
23,7 24,0 0,91 (s)
- 107,0 106,6 4,32 (d, 8,0)
75,0 74,9 3,20 (m)
78,3 77,7 3,34 (m)
71,5 71,3 3,34 (m)
77,0 76,6 3,42 (m)
70,4 70,0 3,77 (m)/4,08 (m)
-
105,4 104,7 4,37 (d, 7,6)
75,6 75,4 3,20 (m)
78,5 77,9 3,42 (m)
71,6 71,4 3,34 (m)
76,9 76,7 3,34 (m)
69,8 69,7 3,71 (m)/4,08 (m)
-
106,0 105,4 4,29 (d, 7,6)
74,9 74,7 3,20 (m)
78,1 77,5 3,34 (m)
71,1 71,0 3,50 (m)
67,1 66,8 3,19 (m)/3,86 (m)
a,c (độ bội, J=Hz)
38,7 39,8 1,61 (m)/1,95 (m)
26,7 27,0 1,63 (m)/1,90 (m)
89,0 90,8 3,16*
-
39,5 40,1
55,8 57,0 0,75 (br d, 10,0)
18,5 19,3 1,37 (m)/1,51 (m)
33,1 33,9 1,29 (m)/1,43 (m)
39,9 40,6
48,0 49,0 1,55 (m)
37,0 37,9
23,8 24,5 1,88 (m)
123,0 123,8 5,23 (br s)
144,0 144,7 -
42,1 42,9
-
28,2 28,8 1,04 (m)/1,76 (m)
23,4 23,9 1,69 (m)/2,01 (m)
-
47,0 47,2
41,7 42,5 2,82 (d, 12,0)
46,2 47,2 1,13 (m)/1,68 (m)
30,8 31,5
34,0 34,8 1,20 (m)/1,39 (m)
32,5 33,0 1,60 (m)/1,69 (m)
28,2 28,6 1,03 (s)
17,0 17,1 0,82 (s)
15,6 16,1 0,93 (s)
17,5 17,7 0,77 (s)
26,4 26,4 1,14 (s)
176,5 178,0 -
33,2 33,6 0,89 (s)
C
30
3-Glc
1′
2′
3′
4′
5′
6′
6′-Glc
1′
2′′
3′′
4′′
5′′
6′′
6′′-Xyl
1′′′
2′′′
3′′′
4′′′
5′′′
28-Glc
1′′′′
2′′′′
3′′′′
4′′′′
5′′′′
6′′′′
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
#của 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic
δC
acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester [22] đo trong Pyridine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz,
c400 MHz, * tín hiệu bị chồng lấp
95,8 95,6 5,36 (d, 8,0)
74,1 73,8 3,32 (m)
78,9 78,1 3,42 (m)
71,1 71,1 3,34 (m)
79,3 78,5 3,34 (m)
62,2 62,3 3,67 (m)/3,80 (m)
91
3.1.2.16. Hợp chất GS16: alternoside XIX
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GS16
Công thức phân tử của hợp chất GS16 là C53H88O22 dựa theo píc ion giả phân
tử trên phổ HR-ESI-MS tại m/z 1099,5658 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức
[C53H88O22Na]+ là 1099,5659). Phân tích phổ 1H- và 13C NMR của GS16 cho thấy
aglycone của GS16 giống với GS14 ngoại trừ việc thêm vào 1 đơn vị đường ở vị trí
C-6′′. Đơn vị đường này được xác định là β-D-xylopyranosyl bằng các tín hiệu đặc
trưng trên phổ 13C NMR, DEPT (δC 105,4, 74,7, 77,5, 71,0, 66,8) và proton anome
tại δH H-1ʹʹʹ 4,28 (d, J = 7,6 Hz) trên phổ 1H NMR.
Các tương tác HMBC giữa H-1′′′ (δH 4,28) và C-6′′ (δC 69,8); H-1′′ (δH 4,36)
và C-6′ (δC 70,2); H-1′ (δH 4,32) và C-3 (δC 90,7) chứng minh chuỗi đường là β-D-
xylopyranosyl-(1→6) -β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl và được gắn
ở vị trí C-3 của aglycone. Vị trí của đường β-D-glucopyranosyl ở C-28 được gán
thông qua tương tác HMBC giữa H-1ʹʹʹʹ (δH 4,16) và C-28 (δC 77,9). Bằng các suy
luận trên, cấu trúc của hợp chất GS16 được làm rõ là alternoside XIX [25], một
oleanane saponin được báo cáo trước đó từ loài Gymnema sylvestre [20].
92
δC
δC
δC
#
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
C
# δC
a,b δH
a,c (độ bội,J=Hz)
C
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất GS16 và hợp chất tham khảo
24,0 24,3 0,91 (s)
106,9 106,6 4,32 (d, 8,0)
74,9 74,9 3,32 (m)
78,4 77,8 3,31 (m)
71,5 71,5 3,29 (m)
76,9 76,8 3,42 (m)
70,3 70,2 3,69 (m)/4,07 (m)
39,9 0,99 (m)/1,63 (m)
27,1 1,65 (m)/1,93 (m)
90,7 3,18*
40,1 -
57,0 0,79 (d, 10,0)
19,3 1,43 (m)/1,57 (m)
33,7 1,38 (m)/1,58 (m)
41,1 -
48,1 1,56 (m)
37,7 -
24,7 1,90 (m)
105,3 104,9 4,36 (d, 8,0)
75,5 75,6 3,19 (m)
78,7 78,1 3,31 (m)
71,5 71,5 3,29 (m)
76,9 76,9 3,42 (m)
69,8 69,8 3,76 (m)/4,07 (m)
106,2 105,5 4,28 (d, 7,6)
74,8 74,8 3,32 (m)
78,0 77,6 3,31 (m)
71,1 71,2 3,47 (m)
67,0 66,9 3,17 (m)/3,89 (m)
105,3 105,1 4,16 (d, 8,0)
75,0 75,1 3,19 (m)
78,5 78,0 3,31 (m)
71,5 71,5 3,29 (m)
78,7 78,2 3,20 (m)
62,6 62,7 3,66 (m)/3,83 (m)
δC
của alternoside XIX [25] đo trong pyridine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz,
#
* tín hiệu bị chồng lấp
38,7
26,5
89,0
39,4
55,6
18,5
32,6
40,0
47,0
36,7
23,7
123,9 124,2 5,22 (br s)
143,4 143,9 -
44,8 -
43,8
36,9 1,39 (m)/1,81 (m)
37,0
67,5 4,20 (m)
66,1
41,8 -
41,2
45,6 2,18 (m)
44,6
47,6 1,06 (m)/1,72 (m)
46,7
31,7 -
30,9
34,7 1,18 (m)/1,39 (m)
34,0
26,7 1,41 (m)/2,20 (m)
26,5
28,5 1,05 (s)
28,1
17,0 0,84 (s)
16,9
17,6 0,97 (s)
15,7
16,2 1,04 (s)
16,9
27,4 1,23 (s)
27,0
77,9 3,66 (m)/3,75 (m)
78,3
33,7 0,88 (s)
33,3 30
3-Glc
1′
2′
3′
4′
5′
6′
6′-Glc
1′
2′′
3′′
4′′
5′′
6′′
6′′-Xyl
1′′′
2′′′
3′′′
4′′′
5′′′
28-Glc
1′′′′
2′′′′
3′′′′
4′′′′
5′′′′
6′′′′ 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
93
3.1.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài G. latifolium
3.1.3.1. Hợp chất GL1: gymlatifoside A
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL1
Hợp chất GL1 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức
phân tử của GL1 được xác định là C63H89NO23 dựa theo píc ion giả phân tử tại m/z
37Cl]- là 1264,5484). Phổ 1H NMR
1262,5528 [M + 35Cl]- và 1264,5432 [M + 37Cl]- (tính toán lý thuyết cho công thức
35Cl]- là 1262,5514 và [C63H89NO23
[C63H89NO23
của GL1 cho tín hiệu của hai nhóm methyl singlet tại δH 1,10 và 1,61, một methyl
doublet tại δH 1,33 (J = 6,4 Hz) và một proton olefin tại δH 5,33 (br s) cùng với 4
proton anome tại δH 4,83 (br d, J = 9,6 Hz), 4,57 (d, J = 10,0 Hz), 4,42 (d, J = 8,4
Hz), và 4,39 (d, J = 8,0 Hz) đề xuất cấu trúc của một pregnane gắn 4 đơn vị đường.
Thủy phân hợp chất GL1 thu được các đường đơn D-cymarose, D-oleandrose, D-
thevetose và D-glucose. Ngoài ra nhóm các proton thơm tại δH 7,23 (2H), 7,32 (2H),
7,36 (1H) và 2 tín hiệu doublet tại δH 6,10 (1H, J = 16,0 Hz) và 7,26 (1H, J = 16,0
Hz) gợi ý sự tồn tại của nhóm trans-cinnamoyl. Bên cạnh đó, cụm tín hiệu các proton
thơm tại δH 9,07 (s), 8,62 (d, J = 4,8 Hz), 7,30 (m), và 8,23 (d, J = 8,0 Hz) cho phép
dự đoán cấu trúc của đơn vị nicotinoyl. Phổ 13C NMR của GL1 cho tín hiệu của 2
cacbon olefin tại δC 140,1 (C) và 120,0 (CH), 3 cacbon oximethine tại δC 79,2, 75,2,
và 77,1 và 3 cacbon bậc 3 liên kết với oxi tại δC 74,9, 89,6, và 88,4 đặc trưng cho
aglycone pregnane. Ngoài ra tín hiệu tại δC 167,8, 119,8 và 145,3 giúp khẳng định
thêm sự có mặt của gốc cinamoyl. Tương tự như vậy, các tín hiệu của vòng nicotinoyl
được thể hiện rõ tại δC 128,0, 151,4, 153,9, 125,5 và 139,2.
94
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b
δC
δH
153,9 8,62 (d, 4,8)
125,5 7,30 (m)
139,2 8,23 (d, 8,0)
Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL1
97,2
36,7
78,5
83,8
69,9
18,5
58,5 4,83 (br d, 9,6)
1,50 (m)/2,03 (m)
3,82 (m)
3,22 (m)
3,79 (m)
1,18 (d, 6,4)
3,41 (s)
a,c (độ bội, J=Hz)
δC
39,8 1,10 (m)/1,78 (m)
30,1 1,55 (m)/1,83 (m)
79,2 3,50 (m)
39,7 2,18 (m)/2,34 (m)
140,1 -
120,0 5,33 (br s)
35,2 2,15 (m)
74,9 -
44,7 1,53 (m)
38,0 -
26,1 1,63 (m)/2,00 (m)
75,2 4,85 (m)
57,8 -
89,6 -
34,4 1,93 (m)/2,00 (m)
34,0 1,77 (m)
88,4 -
11,4 1,61 (s)
18,5 1,10 (s)
77,1 4,82 (m)
15,2 1,33 (d, 6,4)
102,6 4,57 (d, 10,0)
37,6
80,2
84,3
72,5
18,8
57,6 1,40 (m)/2,30 (m)
3,36 (m)
3,18 (m)
3,38 (m)
1,38 (d, 5,6)
3,39 (s)
104,3 4,42 (d, 8,4)
75,2
86,3
82,9
72,6
18,5
61,2 3,21 (m)
3,17 (m)
3,32 (m)
3,40 (m)
1,36 (d, 5,6)
3,61 (s)
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Cin
1
2
3
4
5,9
6,8
7
Nic
1
2
3 167,8 -
119,8 6,10 (d, 16,0)
145,3 7,26 (d, 16,0)
135,4 -
129,1 7,23 (m)
130,0 7,32 (m)
131,5 7,36 (m)
165,3 -
128,0 -
151,4 9,07 (s) C
4
5
6
Cym
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Thv
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Glc
1
2
3
4
5
6 3,16 (m)
3,23 (m)
3,18 (m)
3,32 (m)
3,60 (m)/3,85 (m) 104,3 4,39 (d, 8,0)
75,7
78,4
71,8
77,9
63,2
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Liên kết đôi tại C-5/C-6 được xác định bởi tương tác HMBC từ H-19 (δH 1,11)
đến C-1 (δC 39,8)/C-5 (δC 140,1)/C-9 (δC 44,7)/C-10 (δC 38,0). Tương tác HMBC từ
H-18 (δH 1,61) đến C-12 (δC 75,2)/C-13 (δC 57,8)/C-14 (δC 89,6)/C-17 (δC 88,4), từ
H-21 (δH 1,33) to C-17 (δC 88,4)/C-20 (δC 77,1) và từ H-6 (δH 5,33)/H-7 (δH 2,15)/H-
9 (δH 1,53) đến C-8 (δC 74,9) xác định vị trí của nhóm hidroxi tại C-8, C-12, C-14,
C-17 và C-20. Tương tác HMBC từ H-12 (δH 4,85) cacbon cacbony của nhóm
cinamoyl (δC 167,8) và từ H-20 (δH 4,82) đến cacbon cacbonyl của nhóm nicotinoyl
95
(δC 169,1) cho phép gắn chính xác vị trí của nhóm cinnamoyl và nicotinoyl tại C-12
và C-20 tương ứng.
Hình 3.37. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL1
Các tương tác HMBC từ Glc H-1 (δH 4,39) đến Thv C-4 (δC 82,9), Thv H-1 (δH
4,42) đến Ole C-4 (δC 84,3), từ Ole H-1 (δH 4,57) đến Cym C-4 (δC 83,8) và từ Cym
H-1 (δH 4,83) đến aglycone C-3 (δC 79,2), cũng như từ H-3 (δH 3,50) đến Cym C-1
(δC 97,2), từ Cym H-4 (δH 3,24) đến Ole C-1 (δC 102,6), từ Ole H-4 (δH 3,18) đến Thv
C-1 (δC 104,3) và từ Thv H-4 (δH 3,32) đến Glc C-1 (δC 104,3) chỉ ra chuỗi đường là
β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-
(14)-β-D-cymaropyranoside và nối vào vị trí C-3 của aglycone. Cuối cùng, cấu trúc
D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-
của hợp chất GL1 được làm rõ là 12-O-cinnamoyl-20-O-nicotinoylsarcostin 3-O-β-
(14)-β-D-cymaropyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là gymlatifoside A.
3.1.3.2. Hợp chất GL2: gymlatifoside B
Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL2
96
Hợp chất GL2 được phân lập dưới dạng bột vô định hình màu trắng với công
thức phân tử C69H99NO28 xác định bởi píc ion HR-ESI-MS tại m/z 1424,6061 [M +
35Cl]-
35Cl]- và 1426,6067 [M + 37Cl]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C69H99NO28
37Cl]- là 1426,6013). So với công thức phân tử của GL1 là 1424,6042 và [C69H99NO28
(C63H89NO23) đã tăng thêm 1 đơn vị (C6H10O5), tương ứng với 1 phân tử đường
glucose. Điều này gợi ý cấu trúc của hợp chất GL2 tương tự như GL1, chỉ khác nhau
là thêm một đường glucose. Dự đoán này được thêm phần chắc chắn hơn khi so sánh
và loại trừ các phần giống nhau của phổ 1H, 13C NMR của GL2 và GL1 thì dễ dàng
quan sát thấy các tín hiệu đặc trưng của đường glucose thứ 2 tại [ (δH 4,37/ δC104,6),
(δH 3,48/ δC 76,4), (δH 3,31/ δC 78,1), (δH 3,29/ δC 71,4), (δH 77,9/ δC 3,31) và (δH 3,60
và 3,84/ δC 62,5)]. Bên cạnh đó, các tín hiệu của nhóm cinamoyl, nicotinoyl và khung
pregnane thì tương đồng hoàn toàn với hợp chất GL1. Trật tự đường và vị trí của
nhóm cinamoyl cũng như nicotinoyl được xác nhận lại thông qua phổ HSQC, H-H
COSY và HMBC. Các tương tác HMBC từ H-12 (δH 4,85) đến Cin C-1 (δC 167,9) và
H-20 (δH 4,44) đến Nic C-1 (δC 165,3) cho thấy nhóm cinamoyl ở vị trí C-12 và nhóm
nicotinoyl ở vị trí C-20. Các tương tác HMBC từ Glc II H-1 (δH 4,37 đến Glc I C-2
(δC 81,1), từ Glc H-1 (δH 4,44) đến Thv C-4 (δC 83,2), từ Thv H-1 (δH 4,42) to Ole C-
4 (δC 84,3), từ Ole H-1 (δH 4,56) đến Cym C-4 (δC 83,9) và từ Cym H-1 (δH 4,85) đến
aglycone C-3 (δC 79,3) chỉ ra thứ tự chuỗi đường là 3-O-β-D-glucopyranosyl-(12)-
β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-
(14)-β-D-cymaropyranoside và được gắn vào C-3 của aglycone. Do đó cấu trúc của
hợp chất GL2 được xác định là 12-O-cinnamoyl-20-O-nicotinoylsarcostin 3-O-β-D-
D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside, một hợp chất mới được đặt tên
glucopyranosyl-(12)-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-
Hình 3.39. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL2
là gymlatifoside B.
97
δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL2
97,2 4,85 (br d, 9,6)
36,7 1,50 (m)/2,03 (m)
78,5 3,82 (m)
83,9 3,23 (m)
70,0 3,79 (m)
18,5 1,18 (d, 6,4)
58,5 3,41 (s)
a,c (độ bội, J=Hz)
δC
39,7 1,11 (m)/1,78 (m)
30,1 1,55 (m)/1,83 (m)
79,3 3,50 (m)
39,7 2,18 (m)/2,33 (m)
-
140,0
120,0 5,33 (br s)
35,2 2,16 (m)
-
74,9
44,7 1,54 (m)
38,0
-
26,1 1,63 (m)/2,00 (m)
75,2 4,85 (m)
-
57,8
-
89,6
34,4 1,94 (m)/2,00 (m)
34,0 1,77 (m)
88,4
-
11,4 1,62 (s)
18,5 1,15 (s)
77,0 4,83 (m)
15,2 1,33 (d, 6,0)
102,6 4,56 (d, 9,6)
37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
80,2 3,36 (m)
84,3 3,18 (m)
72,5 3,38 (m)
18,6 1,36 (d, 5,2)
57,6 3,39 (s)
-
104,3 4,42 (d,7,2)
75,4 3,20 (m)
86,3 3,16 (m)
83,2 3,32 (m)
72,6 3,40 (m)
18,6 1,36 (d, 5,2)
61,0 3,60 (s)
104,2 4,44 (d, 7,2)
81,1 3,48 (m)
78,1 3,31 (m)
71,4 3,29 (m)
77,9 3,31 (m)
62,3 3,78 (m)/3,93 (m)
167,9
120,0 6,11 (d, 16,0)
145,3 7,26 (d, 16,0)
135,4
-
129,1 7,22 (m)
130,0 7,32 (m)
131,5 7,37 (m)
-
165,3
128,1
-
151,4 9,07 (s)
153,9 8,62 (d, 4,8)
125,2 7,30 (m)
139,2 8,23 (d, 8,0)
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
C
Cym
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Thv
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Glc I
1
2
3
4
5
6
Glc II
1
2
3
4
5
6 104,6 4,37 (d, 8,0)
76,4 3,48 (m)
78,1 3,31 (m)
71,4 3,29 (m)
77,9 3,31 (m)
62,5 3,60 (m)/3,84 (m) C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Cin
1
2
3
4
5,9
6,8
7
Nic
1
2
3
4
5
6
98
3.1.3.3. Hợp chất GL3: gymlatifoside C
Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL3
Hợp chất GL3 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. So sánh chi tiết
phổ 1H và 13C NMR của hợp chất GL3 và hợp chất GS6 thấy sự giống nhau khá lớn
với các tín hiệu đặc trưng của bộ khung pregnane, nhóm tigloyl và 5 đơn vị đường.
35Cl]- là 1253,6086 và [C60H98O25
Bên cạnh đó, công thức phân tử của hợp chất GL3 được xác định là C60H98O25 căn
cứ vào píc ion HR-ESI-MS tại m/z 1253,6050 [M + 35Cl]- và 1255,5982 [M + 37Cl]-
37Cl]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C60H98O25
là 1255,6056). Dễ dàng nhận thấy hợp chất GL3 có cùng công thức phân tử với hợp
chất GS6. Do vậy có thể suy đoán sự khác nhau là do sự thay đổi trong chuỗi đường,
cụ thể là thay thế Cym bằng Ole hoặc Thv bởi All. Bên cạnh đó cụm tín hiệu của
nhóm cinnamoyl và nicotinoyl đã biến mất, thay vào đó là các tín hiệu δH 7,00 (1H,
q, J = 6,8 Hz), 1,81 (3H, d, J = 6,8 Hz), 1,87 (3H, s), và δC 169,1, 130,1, 139,6, 14,5,
và 12,1 trên phổ NMR đặc trưng cho gốc tigloyl quen thuộc. Tương tác HMBC từ H-
12 (δH 4,70) đến cacbon carbonyl của gốc tigloyl (δC 169,1) nhận định nhóm này gắn
vào vị trí C-12 bởi liên kết este.
Hình 3.41. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL3
99
Các tương tác HMBC từ Glc H-1 (δH 4,43) đến Thv C-4 (δC 82,9), từ Thv H-1
(δH 4,40) đến Ole C-4 (δC 84,3), từ Ole H-1 (δH 4,57) đến Cym II C-4 (δC 83,8), từ
Cym II H-1 (δH 4,77) đến Cym I C-4 (δC 83,8) và từ Cym I H-1 (δH 4,84) đến aglycone
C-3 (δC 79,3) chỉ ra thứ tự chuỗi đường là 3-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-
thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-
(14)-β-D-cymaropyranoside tại vị trí C-3 của aglycone.
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
δC
18,5 1,17 (d, 6,0)
58,4 3,41 (s)
δC
39,8 1,09 (m)/1,80 (m)
30,1 1,57 (m)/1,83 (m)
79,3 3,49 (m)
39,8 2,19 (m)/2,33 (m)
101,2 4,77 (d, 9,6)
36,6 1,54 (m)/2,02 (m)
78,4 3,82 (m)
83,8 3,22 (m)
69,9 3,79 (m)
18,6 1,20 (d, 6,4)
58,6 3,41 (s)
102,6 4,57 (d, 9,6)
37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
80,2 3,36 (m)
84,3 3,18 (m)
72,5 3,36 (m)
18,9 1,36 (d, 6,0)
57,6 3,40 (s)
140,0 -
119,9 5,33 (br s)
35,2 2,11 (m)
75,0 -
44,7 1,49 (m)
38,0 -
25,9 1,62 (m)/2,00 (m)
75,2 4,70 (4,0, 11,2)
57,6 -
89,2 -
34,3 1,81 (m)/1,89 (m)
33,5 1,74 (m)
89,3 -
11,2 1,52 (s)
18,5 1,14 (s)
71,6 3,46 (m)
18,9 1,06 (d, 6,4)
104,3 4,40 (d, 7,2)
75,2 3,22 (m)
86,3 3,16 (m)
82,9 3,33 (m)
72,6 3,39 (m)
18,5 1,36 (d, 6,0)
61,3 3,61 (s)
169,1 -
130,1 -
139,6 7,00 (q, 6,8)
14,5 1,81 (d, 6,8)
12,1 1,87 (s)
97,2 4,84 (br d, 9,6)
36,4 1,54 (m)/2,02 (m)
78,5 3,82 (m)
83,8 3,22 (m)
69,8 3,79 (m)
C
6
3-OMe
Cym
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Thv
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Glc
1
2
3
4
5
6
104,3 4,43 (d, 8,0)
75,7 3,15 (m)
78,4 3,22 (m)
71,8 3,19 (m)
78,0 3,32 (m)
63,2 3,60 (m)/3,85 (m)
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Tig
1
2
3
4
5
Cym
1
2
3
4
5
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL3
100
Bằng những nhận định trên, cấu trúc của hợp chất GL3 được khẳng định là 12-O-
tigloylsarcostin 3-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-
oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside,
một hợp chất mới được đặt tên là gymlatifoside C.
3.1.3.4. Hợp chất GL4: gymlatifoside D
Hình 3.42. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL4
Hợp chất GL4 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ 1H và 13C NMR
của GL4 cho thấy đây cũng là một pregnane tương tự như hợp chất GL3 với 3 nhóm
methyl singlet (δH 1,31, 1,15, 1,17), một proton olefin tại δH 5,31 (s), 2 cacbon olefin
tại δC 140,1 và 119,9 cùng với 5 đơn vị đường Cym I (δH 4,84/ δC 97,2), Cym II (δH
4,77/ δC 101,2), Ole (δH 4,57/ δC 102,6), Thv (δH 4,43/ δC 104,3) và Glc (δH 4,40/ δC
104,3)]. Sự khác nhau duy nhất là ở hợp chất GL4 đã mất đi tín hiệu của nhóm tigloyl.
Công thức phân tử của hợp chất GL4 được xác định là C55H92O24 căn cứ vào píc ion
37Cl]- là 1173,5638.
HR-ESI-MS tại m/z 1171,5676[M + 35Cl]- và 1173,5676 [M + 37Cl]- (tính toán lý
35Cl]- là 1171,5667 và [C55H92O24
thuyết cho công thức [C55H92O24
Công thức phân tử này so với hợp chất GL3 đã bị giảm đi 1 đơn vị là (C5H6O), phù
hợp với công thức phân tử của một nhóm tigloyl. Trật tự đường và vị trí nối của chuỗi
đường vào aglycone được xác nhận lại thông qua phổ HMBC. Các tương tác HMBC
từ Glc H-1 (δH 4,40) đến Thv C-4 (δC 82,9), từ Thv H-1 (δH 4,43) đến Ole C-4 (δC
84,3), từ Ole H-1 (δH 4,57) đến Cym II C-4 (δC 83,8), từ Cym II H-1 (δH 4,77) đến
Cym I C-4 (δC 83,9) và từ Cym I H-1 (δH 4,84) đến aglycone C-3 (δC 79,3) xác nhận
chuỗi đường 3-O-β-D-glucopyranosyl-(12)-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-
thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside gắn
vào C-3 của aglycone. Vì vậy, cấu trúc của hợp chất GL4 được khẳng định là
101
sarcostin 3-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-6-deoxy-3-O-methyl-D-allopyranoyl-
(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-(14)-β-D-
cymaropyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là gymlatifoside D.
δC
δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL4
C C
101,2 4,77 (d, 10,0)
36,6 1,54 (m)/2,02 (m)
78,5 3,82 (m)
83,8 3,24 (m)
70,0 3,79 (m)
18,6 1,20 (d, 6,0)
58,5 3,41 (s)
-
-
102,6 4,57 (d, 10,0)
37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
80,3 3,36 (m)
84,3 3,18 (m)
72,5 3,36 (m)
18,9 1,36 (d, 5,6)
57,6 3,40 (s)
39,8 1,07 (m)/1,87 (m)
30,2 1,60 (m)/ 1,84 (m)
79,3 3,50 (m)
39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
140,1 -
119,9 5,31 (br s)
35,4 2,08 (m)
-
74,8
45,1 1,43 (m)
38,1
-
29,2 1,60 (m)/ 2,00 (m)
71,5 3,56 (dd, 4,0, 11,6)
59,0
89,6
34,7 1,77 (m)/1,83 (m)
34,5 1,77 (m)/1,83 (m)
89,1
-
10,6 1,31 (s)
18,6 1,17 (s)
73,7 3,94 (q, 6,4)
17,0 1,15 (d, 6,4)
104,3 4,43 (d, 8,0)
75,2 3,20 (m)
86,3 3,17 (m)
82,9 3,33 (m)
72,6 3,40 (m)
18,5 1,36 (d, 5,6)
61,2 3,61 (s)
a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
97,2 4,84 (br d, 9,6)
36,4 1,55 (m)/2,02 (m)
78,6 3,82 (m)
83,9 3,22 (m)
69,9 3,79 (m)
18,5 1,16 (d, 6,4)
58,4 3,41 (s) 1
2
3
4
5
6
3-OMe
Ole
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Thv
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Glc
1
2
3
4
5
6 104,3 4,40 (d, 8,0)
75,7 3,16 (m)
78,4 3,22 (m)
71,8 3,19 (m)
78,0 3,32 (m)
63,2 3,61 (m)/3,85 (m) 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Cym I
1
2
3
4
5
6
3-OMe
Cym II
102
Hình 3.43. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL4
3.1.3.5. Hợp chất GL5: verticilloside J
Hình 3.44. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GL5
Hợp chất GL5 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. So sánh các
dữ kiện phổ NMR của GL5 nhận thấy có nét tương đồng với hợp chất
gymnepregoside F (GS10) ngoại trừ xuất hiện thêm tín hiệu đường D glucose tại
106,2, 75,4, 78,0, 71,9, 77,9, 63,1 và proton anome tại δH 4,33 (d, 7,2), tương tự như
chuỗi đường của các hợp chất GS6, GS8 và GS9. So sánh các dữ kiện phổ 1H, 13C
NMR của hợp chất GL5 và các pregnane glycoside đã phân lập trước đó, hợp chất
GL5 được xác định là verticilloside J, một hợp chất phân lập từ loài Asclepias
verticillata [78].
103
C
δC
#
δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz) C
δC
# δC
a,b δH
a,c (độ bội, J=Hz)
39,4
39,9 1,07 (m)/1,86 (m)
100,8 101,2 4,77 (d, 9,6)
1
1
30,3
30,2 1,85 (m)
37,3 36,6 1,55 (m)/2,04 (m)
2
2
78,1
79,3 3,49 (m)
78,7 78,4 3,82 (m)
3
3
39,7
39,8 2,20 (m)/2,33 (m)
83,4 83,8 3,19 (m)
4
4
139,5 140,1 -
69,2 69,9 3,79 (m)
5
5
120,1 119,9 5,31 (br s)
18,9 18,6 1,20 (d, 6,0)
6
6
35,6
35,4 2,08 (m)
3-OMe 59,2 58,6 3,41 (s)
7
74,1
74,8 -
Ole
8
44,9
45,1 1,42 (m)
102,2 102,6 4,56 (d, 8,8)
1
9
37,7
38,0 -
38,0 37,6 1,40 (m)/2,30 (m)
2
10
29,5
29,1 1,60 (m)/2,00 (m)
79,6 80,4 3,35 (m)
3
11
71,1
71,5 3,56 (m)
83,3 83,9 3,17 (m)
4
12
58,4
59,0 -
72,3 72,5 3,35 (m)
5
13
89,2
89,5 -
19,2 18,9 1,34 (d, 6,0)
6
14
34,9
34,7 1,77 (m)/1,82 (m)
3-OMe 57,8 57,6 3,40 (s)
15
34,6
34,5 1,77 (m)/1,82 (m)
All
102,3 102,2 4,69 (d, 8,4)
16
89,4
89,0 -
73,0 72,9 3,30 (m)
1
17
11,8
10,6 1,31 (s)
83,5 83,2 3,93 (m)
2
18
18,7
18,6 1,17 (s)
83,6 83,9 3,31 (m)
3
19
73,5
73,7 3,94 (q, 7,2)
69,8 70,2 3,79 (m)
4
20
18,2
17,0 1,15 (d, 7,2)
18,2 18,1 1,28 (d, 6,0)
5
21
Cym I
62,0 62,0 3,57 (s)
6
96,7
97,2 4,83 (br d, 9,6)
3-OMe 102,3 102,2 4,69 (d, 8,4)
1
37,5
36,4 1,55 (m)/2,04 (m)
Glc
2
78,4
78,5 3,82 (m)
107,0 106,2 4,33 (d 7,2)
1
3
83,7
83,8 3,18 (m)
75,8 75,4 3,16 (m)
2
4
69,4
69,8 3,79 (m)
78,8 78,0 3,26 (m)
3
5
18,8
18,5 1,16 (d, 6,0)
72,2 71,9 3,21 (m)
4
6
3-OMe
59,2
58,4 3,41 (s)
78,8 77,9 3,32 (m)
5
Cym II
63,3 63,1 3,63 (dd, 6,0, 11,6)
6
3,89 (dd, 2,0, 11,6)
δC
của verticilloside J [78]đo trong pyriddine-d5, a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
#
Bảng 3.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL5 và hợp chất tham khảo
104
3.1.3.6. Hợp chất GL6: lucyoside H
Hình 3.45. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GL6
1H-NMR của hợp chất GL6 cho thấy tín hiệu của 7 nhóm methyl singlet tại δH 0,78,
Hợp chất GL6 được phân lập được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Trên phổ
0,83, 0,89, 0,91, 0,94, 1,03 và 1,14; một proton olefin tại δH 5,23 (1H, br s), 2 proton
anome tại δH 4,30 (1H, d, J = 7,6 Hz) và 5,36 (1H, d, J = 8,0 Hz) và sự xuất hiện một
số lượng lớn các tín hiệu proton ở vùng trường cao (δH 0,78 – 2,83) cho phép dự đoán
đây là một hợp chất triterpene có gắn 2 đơn vị đường. Phổ 13C-NMR của hợp chất
GL6 cho thấy tín hiệu cộng hưởng của 42 nguyên tử carbon. Các số liệu phổ proton
13C NMR và HSQC cho phép xác định sự tồn tại cấu trúc bộ khung olean-12-ene với
và carbon tương ứng được xác định thông qua phổ HSQC. Phân tích số liệu phổ 1H,
các tín hiệu đặc trưng: 7 nhóm methyl tại δC 33,5 (δH 0,89, H-29), 28,6 (δH 1,03, H-
23), 26,4 (δH 1,14, H-27), 24,0 (δH 0,91, H-30), 17,7 (δH 0,78, H-26),17,0 (δH 0,83,
H-24) và 16,1 (δH 0,94, H-25); 2 cacbon olefin tại δC 123,6 (δH 5,23, 1H, br s, H-12)
và δC 144,8 cho thấy sự có mặt của một liên kết đôi C=C đã bị thế ba proton. Kết hợp
so sánh số liệu phổ của hợp chất GL6 với tài liệu tham khảo cho thấy hợp chất này
giống hợp chất oleanolic acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-28-O-β-D-glucopyranoside
[80]. Các tương tác trên phổ HMBC cho phép gắn chính xác các nhóm thế vào
aglycone. Tương tác HMBC từ H-23 (δH 1,03), H-24 (δH 0,83) tới C-3 (δC 90,8)/ C-4
(δC 40,2)/ C-5 (δC 57,0) và từ H-3 (δH 3,15) tới C-4 (δC 40,2)/ C-23 (δC 28,6)/ C-24
(δC 17,0) cho thấy liên kết C-O tại C-3 và có 2 nhóm methyl tại C-4.
a,c (độ bội, J=Hz)
#
δC
39,6
26,7
90,7
40,6
56,7
19,3
33,1
40,1
48,0
37,7
24,4
123,6
144,8
42,6
28,2
26,2
47,8
42,3
47,2
31,5
34,7
33,2
28,2
16,4
16,7
17,7
26,1
178,3
33,5
23,8
105,8
73,8
78,5
71,6
78,1
62,4
95,6
74,9
78,8
71,4
78,3
62,6
δH
0,96 (m)/1,60 (m)
1,66 (m)/1,91 (m)
3,15 (m)
-
0,75 (*)
1,39 (m)/1,52 (m)
1,30 (m)/1,46 (m)
-
1,55 (m)
-
1,71 (m)/2,00 (m)
5,23 (br s)
-
-
1,08 (m)/1,77 (m)
1,88 (m)
-
2,83 (dd, 4,0, 10,2)
1,13 (m)/1,70 (m)
-
1,18 (m)/1,38 (m)
1,60 (m)/1,70 (m)
1,03 (s)
0,83 (s)
0,94 (s)
0,78 (s)
1,14 (s)
-
0,89 (s)
0,91 (s)
4,30 (d, 7,6)
3,18 (m)
3,38 (m)
3,32 (m)
3,28 (m)
3,65 (m)/3,80 (m)
5,36 (d, 8,0)
3,30 (m)
3,32 (m)
3,25 (m)
3,22 (m)
3,65/3,80
a,b
δC
39,8
27,0
90,8
40,2
57,0
19,3
33,9
40,2
49,0
37,8
24,0
123,8
144,8
42,9
28,9
24,6
48,0
42,6
47,2
31,5
34,9
33,1
28,6
17,0
16,1
17,7
26,4
178,0
33,5
24,0
106,7
75,6
78,2
71,1
78,3
62,4
95,7
73,8
78,7
71,6
77,6
62,7
δC
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
3-Glc
1′
2′
3′
4′
5′
6′
28-Glc
1′′
2′′
3′′
4′′
5′′
6′′
# của lucyoside H [80] đo trong pyridin-d5 ,a) đo trong methanol-d4,
b)100 MHz, c)400 MHz, * tín hiệu bị chồng lấp
105
Bảng 3.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL6 và hợp chất tham khảo
Tương tác HMBC từ H-25 (δH 0,94) tới C-1 (δC 39,8)/ C-5 (δC 57,0)/ C-9 (δC 49,0)/
C-10 (δC 37,8), từ H-26 (δH 0,78) tới C-7 (δC 33,9)/ C-8 (δC 40,2)/ C-9 (δC 49,0)/ C-
106
14 (δC 42,9) và từ H-27 (δH 1,14) tới C-8 (δC 40,2)/ C-13 (δC 144,8)/ C-14 (δC 42,9)/
C-15 (δC 28,9) cho thấy 3 nhóm methyl lần lượt tại C-10 , C-8 và C-14. Các tương
tác HMBC từ H-29 (δH 0,89) và H-30 (δH 0,91) tới C-19 (δC 47,2), C-20 (δC 31,5), C-
21 (δC 34,9) cho thấy 2 nhóm methyl tại C-20. Tương tác HMBC từ H-12 (δH 5,23)
tới C-10 (δC 37,8)/ C-11 (δC 24,0)/ C-14 (δC 42,9) và từ H-18 (δH 2,83) tới C-12 (δC
123,8)/ C-13 (δC 144,8) cho thấy có nối đôi tại C-12 và C-13. Các tương tác HMBC
từ H-18 (δH 2,83) và H-22 (δH 1,60) tới C-28 (δC 178,0) cho thấy có nhóm cacboxyl
tại C-28. Tương tác H-1′ (δH 4,30) tới C-3 (δC 90,8) và H-1′′ (δH 5,36) tới C-28 (δC
178,0) cho phép xác định đơn vị đường β-D-glucopyranosyl nằm ở vị trí C-3 và C-
28. Kết hợp các phân tích phổ 1 chiều, 2 chiều và so sánh với tài liệu tham khảo, hợp
chất GL6 được xác định là oleanolic acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-28-O-β-D-
glucopyranoside, hay còn gọi là lucyoside H, hợp chất này lần đầu tiên được phân lập
từ loài Luffa cylindrica năm 1983 bởi Takemoto và cộng sự [81].
3.1.3.7. Hợp chất GL7:3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl acid
oleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester
Xem hợp chất GS13
3.1.3.8. Hợp chất GL8: 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
oleanolic acid-28-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester
Hình 3.46. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất GL8
Hợp chất GL8 phân lập dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ 1H và 13C NMR
của hợp chất GL8 cho các tín hiệu khá tương đồng với hợp chất GL6 với 7 nhóm
methine, 14 cacbon methylen, 4 cacbon anome, 2 cacbon olefin và nhóm cacbon vùng
107
đường. Sự khác biệt duy nhất là trên phổ NMR của GL8 xuất hiện thêm tín hiệu của
hai proton anome tại δH 4,31 và 4,38 cho thấy phân tử hợp chất GL8 có thêm hai đơn
vị đường so với hợp chất GL6. Bên cạnh đó, hai tín hiệu δC 69,5 và 69,8 (CH2) trên
phổ 13C NMR và HSQC của GL8 cho phép dự đoán có 2 đơn vị đường β-D
glucopyranose bị thế ở vị trí C-6.
#
a,b
# δC
a,b δH
a,c (độ bội,J=Hz)
a,c (độ bội,J=Hz)
C
1
2
3
4
5
6
7
δC
38,7
26,7
89,0
39,5
55,8
18,5
33,1
39,8 0,95 (m)/1,60 (m)
27,0 1,65 (m)/1,90 (m)
90,8 3,16 (m)
40,2 -
57,0 0,77 (m)
19,4 1,37 (m)/1,51 (m)
33,9 1,29 (m)/1,45 (m)
C
3-Glc
1′
2′
3′
4′
5′
6′
δC
δC
106,9 106,7
75,2 75,1
78,4 77,7
71,5 71,5
77,0 78,1
70,5 69,8
40,7 -
48,0 1,55 (m)
37,9 -
24,6 1,88 (m)
8
9
10
11
12
13
14
39,9
48,0
37,0
23,7
122,9 123,9 5,23 (br s)
144,1 144,8 -
42,9 -
42,1
6′-Glc
1′′
2′′
3′′
4′′
5′′
6′′
105,4 104,8
75,6 75,5
78,6 77,9
71,7 71,5
78,5 76,8
62,6 62,7
15
16
17
18
19
20
21
28,2
23,4
47,0
41,7
46,3
30,8
34,0
28,9 1,08 (m)/1,76 (m)
24,0 1,69 (m)/2,03 (m)
47,2 -
42,5 2,82 (d, 12,0)
47,2 1,13 (m)/1,68 (m)
31,5 -
34,9 1,19 (m)/1,37 (m)
28-Glc
1′′′
2′′′
3′′′
4′′′
5′′′
6′′′
95,7 95,7
73,9 73,8
78,7 78,1
70,9 71,6
78,0 78,1
69,3 69,5
33,2 1,59 (m)/1,69 (m)
28,5 0,83 (s)
17,1 1,03 (s)
16,3 0,94 (s)
17,8 0,77 (s)
26,3 1,14 (s)
22
23
24
25
26
27
28
32,5
28,3
17,6
15,1
17,5
26,4
176,5 178,0 -
6′′′-Glc
1′′′′
2′′′′
3′′′′
4′′′′
5′′′′
6′′′′
105,3 104,6
75,2 75,6
78,5 77,9
71,7 71,6
78,4 76,8
62,7 62,7
δH
4,33 (d, 7,6)
3,21 (m)
3,23 (m)
3,34 (m)
3,34 (m)
3,76 (m)/4,08 (dd,
6,4, 10,4)
4,38 (d, 7,6)
3,21 (m)
3,34 (m)
3,34 (m)
3,42 (m)
3,65 (dd, 4,8,
12,0)/3,83 (m)
5,33 (d, 8,0)
3,31 (m)
3,34 (m)
3,49 (m)
3,42 (m)
3,76 (m)/4,08 (dd,
6,4, 10,4)
4,31 (*)
3,21 (m)
3,23 (m)
3,49 (m)
3,41
3,65 (dd, 4,8,
12,0)/3,83 (m)
33,2
23,7
33,5 0,89 (s)
24,1 0,92 (s)
29
30
# của hợp chất 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid-28-
δC
O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester[22] đo trong pyridine-d5, a đo
trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz
Bảng 3.23. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL8 và hợp chất tham khảo
Qua phân tích số liệu phổ và tham khảo tổng quan thành phần hóa học chính của chi
Gymnema, hợp chất GL8 được dự đoán là 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-
108
glucopyranosyl oleanolic acid-28-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl
ester [22]. Cấu trúc của hợp chất GL8 được khẳng định lại bằng phổ hai chiều HMBC
tương tự như ở hợp chất GL6. Nhóm cacbonyl được xác định ở vị trí C-28 dựa vào
tương tác HMBC giữa H-18 (δH 2,82) với C-28 (δC 178,0). Tương tác giữa H-1′ (δH
4,33) và C-3 (δC 90,8), H-1′′ (δH 4,38) và C-6′ (δC 69,8), H-1′′′ (δH 5,33) và C-28 (δC
178,0), H-1′′′′ (δH 4,33) và C-28 (δC 178,0) xác định các gốc đường lần lượt được gán
vào các vị trí C-3, C-6′, C-28 và C-6′′′ tương ứng. Qua phân tích phổ 1H, 13C NMR,
HSQC, HMBC, kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo, GL8 được xác định là 3-O-
β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid-28-O-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl ester [22].
3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
Tất cả các hợp chất phân lập được từ loài G. sylvestre và G. latifolium đã được
thử hoạt tính in vitro ức chế enzyme α-glucosidase và enzyme α-amylase. Acarbose,
một loại thuốc trị tiểu đường phổ biến đã được sử dụng làm chất đối chứng dương.
Acarbose là một phân tử được tổng hợp từ Actiplanes (vi khuẩn) bằng kỹ thuật sinh
học. Hoạt động của nó làm chậm tiêu hóa đường bằng cách ức chế cạnh tranh enzyme
-glucosidase ruột và các yếu tố enzyme ở ruột non có nhiệm vụ tách các đường
phức thành các đường đơn. Kết quả là kéo dài thời gian thủy phân các đường đôi dẫn
đến việc tiêu hóa các đường này bị chậm lại. Thuốc có tác dụng ức chế enzyme α-
glucosidase ở rìa bàn chải niêm mạc ruột non. Ngoài ra còn ức chế các enzym thuỷ
phân đường đa ở ruột, do vậy làm giảm hấp thu glucose.
3.2.1. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất
Các hợp chất GS1-GS16 và GL1-GL8 được tiến hành thử nghiệm in vitro khả năng
ức chế enzyme α-glucosidase. Kết quả được hiển thị trong Hình 3.47. Theo đó, chỉ
có hợp chất GS8 thể hiện hoạt tính ức chế α-glucosidase đáng kể (65,1 ± 2,1%), giá
trị IC50 của GS8 là 173,8 ± 0,7 µM, mạnh hơn đối chứng dương acarbose (IC50 =
580,3 ± 0,5 µM). Các hợp chất GS4, GS6 và GS9 cho thấy khả năng ức chế enzyme
α-glucosidase ở mức độ yếu với phần trăm ức chế dao động từ 16,9% đến 37,4% (
nồng độ 200 μM). Đối chứng dương acarbose có phần trăm ức chế là 57,8% (nồng
độ 500µg/ml).
109
Hình 3.47. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất và cặn chiết từ
loài G. sylvestre
Trong khi đó, với các hợp chất phân lập từ loài G. latifolium, chỉ có hợp chất GL5
thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ở mức trung bình với tỉ lệ phần trăm
ức chế là 37,8 ± 1,5%, so sánh với đối chứng dương acarbose (có phần trăm ức chế
47,9 ± 0,1%). Các hợp chất còn lại gần như không có biểu hiện ức chế
Hình 3.48. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G. latifolium
.
110
3.2.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất
Từ loài G. sylvestre, các hợp chất GS2, GS3, GS4 cho thấy hoạt động ức chế
α-amylase đáng kể với tỉ lệ ức chế trong khoảng 57,9 đến 66,8% ( nồng độ 200µM).
Các hợp chất này tiếp tục được thử nghiệm để tìm ra giá trị IC50 tương ứng là 175,8
± 2,3, 162,2 ± 2,7 và 113,0 ± 0,7 μM, đối chứng dương acarbose có giá trị IC50 = 72,4
± 0,8 µM.
Hình 3.49. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G. sylvestre
Ngược lại, các pregnane glycoside GL1 và GL4 từ loài G. latifolium chỉ thể
hiện hoạt tính ức chế enzyme α-amylase ở mức trung bình trong khi các hợp chất
G L
G L2
G L4
G L1
G L3
G L6
G L8
G L5
A carbose
GL2, GL3 và GL5 gần như không thể hiện khả năng ức chế enzyme α-amylase.
Hình 3.50. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G. latifolium
111
Các báo cáo trước đây đã chỉ ra rằng các pregnane phân lập từ loài G. griffithii
cho thấy hoạt tính ức chế α-glucosidase ở mức độ trung bình [5]. Tuy nhiên, đây là
báo cáo đầu tiên về hoạt tính ức chế α-glucosidase và α-amylase của các hợp chất từ
loài G. sylvestre.
112
KẾT LUẬN
Từ thân và lá của 2 loài G. sylvestre và G. latifolium sau khi xử lý ngâm, chiết và tiến
hành phân lập bằng các phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ hiện đại, có sự
so sánh các số liệu phổ với các hợp chất tương tự trong tài liệu tham khảo, chúng tôi
đã phân lập và xác định cấu trúc 23 hợp chất và nghiên cứu thử nghiệm hoạt tính sinh
học của các hợp chất này.
1. Từ loài G. sylvestre, phân lập được 16 hợp chất, trong đó có 7 hợp chất mới và 9
hợp chất đã biết. Bảy hợp chất mới gồm: gymsyloside A (GS1), gymsyloside B
(GS2), gymsyloside C (GS3), gymsyloside D (GS4), gymsyloside E (GS5),
gymnepregoside R (GS6) và gymnepregoside T (GS7). Chín hợp chất đã biết gồm:
verticilloside M (GS8), verticilloside D (GS9), 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside
F (GS10), gymnepregoside F (GS11), stephanoside I (GS12), 3β-O-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyrano-syloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl
ester (GS13), gymnemoside-W1 (GS14), 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl
ester (GS15) và alternoside XIX (GS16).
2. Từ loài G. latifolium, phân lập được 8 hợp chất. Trong đó có 4 hợp chất mới và 4
hợp chất đã biết. Bốn hợp chất mới gồm: gymlatifoside A (GL1), gymlatifoside B
(GL2), gymlatifoside C (GL3), gymlatifoside D (GL4) và bốn hợp chất đã biết gồm
verticilloside J (GL5), lucyoside H (GL6), 3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-
glucopyranosyloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (GL7, trùng với hợp
chất GS13), 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid-
28-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl ester (GL8).
3. Đã tiến hành nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của 23 hợp chất
phân lập được. Kết quả cho thấy, hợp chất GS8 thể hiện hoạt tính ức chế α-
glucosidase khá tốt, giá trị IC50 của GS8 là 173,8 ± 0,7 µM, mạnh hơn đối chứng
dương acarbose ( IC50 = 580,3 ± 0,5 µM). Các hợp chất GS4, GS6 và GS9 cho thấy
khả năng ức chế enzyme α-glucosidase ở mức độ yếu với phần trăm ức chế dao động
từ 16,9% đến 37,4% ở nồng độ 200 μM. Đối chứng dương acarbose có phần trăm ức
chế là 47,8% (nồng độ 500 µg/ml). Hợp chất GL5 thể hiện hoạt tính ức chế enzyme
113
α-glucosidase ở mức trung bình là 37,8 ± 1,5 %. Các hợp chất còn lại gần như không
có biểu hiện ức chế.
4. Đã nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của 23 hợp chất phân lập được.
Kết quả cho thấy, các hợp chất GS2, GS3, GS4 thể hiện hoạt động ức chế α-amylase
đáng kể với tỉ lệ ức chế trong khoảng 57,9 đến 66,8% (nồng độ 200 μM). Các hợp
chất này tiếp tục được thử nghiệm để tìm ra giá trị IC50 tương ứng là 175,8 ± 2,3,
162,2 ± 2,7 và 113,0 ± 0,7 μM, đối chứng dương acarbose có giá trị IC50 = 72,4 ± 0,8
µM.
114
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Về thành phần hóa học
Từ loài dây thìa canh Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Sm. thu tại vùng trồng
Hải Hậu, Nam Định, Việt Nam đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của:
- Bảy hợp chất mới được đặt tên là gymsyloside A, gymsyloside B, gymsyloside C,
gymsyloside D gymsyloside E, gymnepregoside R và gymnepregoside T.
- Ba hợp chất verticilloside D, verticilloside M và stephanoside I lần đầu tiên phân
lập từ chi Gymnema.
Từ loài dây thìa canh lá to Gymnema latifolium Wall. ex Wight thu tại trung
tâm trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa
học của:
- Bốn hợp chất mới được đặt tên là gymlatifoside A, gymlatifoside B,
gymlatifoside C và gymlatifoside D.
- Hai hợp chất verticilloside J và lucyoside H lần đầu tiên phân lập từ chi
Gymnema.
2. Về tác dụng sinh học
-glucosidase và -amylase của các hợp chất và dịch chiết methanol của 2 loài
Lần đầu tiên tại Việt Nam tiến hành thử nghiệm in vitro khả năng ức chế enzyme
Kết quả cho thấy hợp chất verticilloside M có khả năng ức chế enzyme -
glucosidase mạnh hơn chất đối chứng dương acarbose.
Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Sm và Gymnema latifolium Wall. ex Wight.
115
KIẾN NGHỊ
Các kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy hợp chất verticilloside M thể hiện hoạt tính
ức chế ức chế enzyme α-glucosidase khá tốt, mạnh hơn chất đối chứng dương là
acarbose nên có thể tiếp tục tiến hành đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
trên động vật để định hướng về khả năng ứng dụng của hợp chất này.
116
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phan Van Kiem, Duong Thi Hai Yen, Nguyen Van Hung, Nguyen Xuan
Nhiem, Bui Huu Tai, Do Thi Trang, Pham Hai Yen, Hoang Duc Manh, Chau Van
Minh, SeonJu Park, Jae Hyuk Lee, Sun Yeou Kim, Seung Hyun Kim, The anti-
glycative potentials of pregnane glycosides from Gymnema sylvestre, Phytochemistry
Letters, 38, (2020) 19–24
2. Phan Van Kiem, Duong Thi Hai Yen, Nguyen Van Hung, Nguyen Xuan
Nhiem, Bui Huu Tai, Do Thi Trang, Pham Hai Yen, Tran Minh Ngoc, Chau Van
Minh, SeonJu Park, Jae Hyuk Lee, Sun Yeou Kim and Seung Hyun Kim, Five new
pregnane glycosides from Gymnema sylvestre and their α-glucosidase and α-amylase
inhibitory activities, Molecules, 2020, 25, 2525.
3. Duong Thi Hai Yen, Do Thi Trang, Bui Huu Tai, Vu Van Doan, Pham Hai
Yen, Nguyen Xuan Nhiem, Chau Van Minh, Manh Hoang Duc, SeonJu Park, Jae
Hyuk Lee, Sun Yeou Kim, Seung Hyun Kim & Phan Van Kiem, Four new pregnane
glycosides from Gymnema latifolium and their α-glucosidase and α-amylase
inhibitory activities, Natural Product Research, 2020. DOI:
https://doi.org/10.1080/14786419.2020.1729153
4. Duong Thi Hai Yen, Nguyen Van Toan, Bui Huu Tai, Pham Hai Yen, Nguyen
Xuan Nhiem, Phan Van Kiem, Oleananesaponins from Gymnema sylvestre, Vietnam
Journal of Chemistry, 2019, 57 (1), 39-45.
5. Duong Thi Hai Yen, Vu Kim Thu, Bui Huu Tai, Pham Hai Yen, Nguyen Xuan
Nhiem, Phan Van Kiem, Pregnane glycosides from Gymnema sylvestre, Vietnam
Journal of Chemistry, 2019, 57 (2), 208-212..
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội nghị đánh giá hoạt động của Dự án phòng chống đái tháo đường, các rối
loạn thiếu hụt i-ôt năm 2010 và triển khai kế hoạch hoạt động năm 2011 (khu
vực phía Bắc) - Bắc Ninh, 3/2011.
2. N.T. Bân, Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp,
2005, 3, 64-65.
3. V.V. Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2012, 1, 776-778.
4. V.V. Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2012, 2, 525.
5. S. Srisurichan, S. Puthong, S. Pornpakakul, Pregnane-type steroidal
glycosides from Gymnema griffithii Craib, Phytochemistry, 2014, 106, 197-
206.
6. K. Yoshikawa, K. Matsuchika, S. Arihara, H.-C. Chang, J.-D. Wang,
Pregnane glycosides, gymnepregosides A-F from the roots of Gymnema
alternifolium, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1998, 46, 1239-1243.
7. K. Yoshikawa, K. Matsuchika, K. Takahashi, M. Tanaka, S. Arihara, H.-C.
Chang, J.-D. Wang, Pregnane glycosides, gymnepregosides G-Q from the
roots of Gymnema alternifolium, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1999,
47, 798-804.
8. R. Xu, Y. Yang, Y. Zhang, F. Ren, J. Xu, N. Yu, Y. Zhao, New pregnane
glycosides from Gymnema sylvestre, Molecules, 2015, 20, 3050-3066.
9. A. Zarrelli, M. DellaGreca, A. Ladhari, R. Haouala, L. Previtera, New
triterpenes from Gymnema sylvestre, Helvetica Chimica Acta, 2013, 96, 1036-
1045.
10. S.L. Peng, X.M. Zhu, M.K. Wang, L.S. Ding, A novel triterpenic acid from
Gymnema sylvestre, Chinese Chemical Letters, 2005, 16, 223-224.
11. A. Zarrelli, A. Ladhari, R. Haouala, G. Di Fabio, L. Previtera, M. DellaGreca,
New acylated oleanane and lupane triterpenes from Gymnema sylvestre,
Helvetica Chimica Acta, 2013, 96, 2200-2206.
118
12. J.K. Malik, F.V. Manvi, B.R. Nanjware, D.K. Dwivedi, P. Purohit, S.
Chouhan, Anti-arthritic activity of leaves of Gymnema sylvestre R.Br. leaves
in rats Der Pharmacia Lettre, 2010, 336-341.
13. K. Yoshikawa, K. Amimoto, S. Arihara, K. Matsuura, Structure studies of new
antisweet constituents from Gymnema sylvestre, Tetrahedron Letters, 1989,
30, 1103-1106.
14. K. Yoshikawa, K. Amimoto, S. Arihara, K. Matsuura, Gymneic acid V, VI and
VII from gurma, the leaves of Gymnema sylvestre R. Br., Chemical and
Pharmaceutical Bulletin, 1989, 37, 37.
15. K. Yoshikawa, M. Nakagawa, R. Yamamoto, S. Arihara, K. Matsuura,
Antisweet natural products. V. Structures of gymnemic acids VIII-XII from
Gymnema sylvestre R. Br, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1992, 40,
1779-1782.
16. K. Yoshikawa, Y. Kondo, S. Arihara, K. Matsuura, Antisweet natural
products. IX. Structures of gymnemic acids XV-XVIII from Gymnema sylvestre
R. Br. V, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1993, 41, 1730-1732.
17. N.P. Sahu, S.B. Mahato, S.K. Sarkar, G. Poddar, Triterpenoid saponins from
Gymnema sylvestre, Phytochemistry, 1996, 41, 1181-1185.
18. N. Murakami, T. Murakami, M. Kadoya, H. Matsuda, J. Yamahara, M.
Yoshikawa, New hypoglycemic constituents in "gymnemic acid" from
Gymnema sylvestre, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1996, 44, 469-
471.
19. M. Yoshikawa, T. Murakami, H. Matsuda, Medicinal foodstuffs. X. Structures
of new triterpene glycosides, gymnemosides C, D, E, and F, from the leaves of
Gymnema sylvestre R. Br.: influence of Gymnema glycosides on glucose
uptake in rat small intestinal fragments, Chemical and Pharmaceutical
Bulletin, 1997, 45, 2034-2038.
20. X.-M. Zhu, P. Xie, Y.-T. Di, S.-L. Peng, L.-S. Ding, M.-K. Wang, Two new
triterpenoid saponins from Gymnema sylvestre, Journal of Integrative Plant
Biology, 2008, 50, 589-592.
119
21. M.-Q. Zhang, Y. Liu, S.-X. Xie, T.-H. Xu, T.-H. Liu, Y.-J. Xu, D.-M. Xu, A
new triterpenoid saponin from Gymnema sylvestre, Journal of Asian Natural
Products Research, 2012, 14, 1186-1190.
22. W.-C. Ye, Q.-W. Zhang, X. Liu, C.-T. Che, S.-X. Zhao, Oleanane saponins
from Gymnema sylvestre, Phytochemistry, 2000, 53, 893-899.
23. W. Ye, X. Liu, Q. Zhang, C.-T. Che, S. Zhao, Antisweet saponins from
Gymnema sylvestre, Journal of Natural Products, 2001, 64, 232-235.
24. K. Yoshikawa, S. Arihara, K. Matsuura, A new type of antisweet principles
occurring in Gymnema sylvestre, Tetrahedron Letters, 1991, 32, 789-792.
25. K. Yoshikawa, K. Takahashi, K. Matsuchika, S. Arihara, H.-C. Chang, J.-D.
Wang, Antisweet natural products. XIV. Structures of alternosides XI-XIX
from Gymnema alternifolium, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1999,
47, 1598-1603.
26. K. Yoshikawa, H. Ogata, S. Arihara, H.-C. Chang, J.-D. Wang, Antisweet
natural products. XIII. Structures of alternosides I-X from Gymnema
alternifolium, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1998, 46, 1102-1107.
27. D. Wang, G. Li, Y. Feng, S. Xu, Two new oleanane triterpene glycosides from
Gymnema inodorum, Journal of Chemical Research, 2008, 655-657.
28. K. Yoshikawa, S. Arihara, K. Matsuura, T. Miyase, Dammarane saponins
from Gymnema sylvestre, Phytochemistry, 1991, 31, 237-241.
29. J. Tian, Q.-G. Ma, J.-B. Yang, A.-G. Wang, T.-F. Ji, Y.-G. Wang, Y.-L. Su,
Hepatoprotective phenolic glycosides from Gymnema tingens, Planta Medica,
2013, 79, 761-767.
30. X. Liu, W. Ye, B. Yu, S. Zhao, H. Wu, C. Che, Two new flavonol glycosides
from Gymnema sylvestre and Euphorbia ebracteolata, Carbohydrate
Research, 2004, 339, 891-895.
31. P. Daisy, J. Eliza, K.A.M. Mohamed Farook, A novel dihydroxy gymnemic
triacetate isolated from Gymnema sylvestre possessing normoglycemic and
hypolipidemic activity on STZ-induced diabetic rats, Journal of
Ethnopharmacology, 2009, 126, 339-344.
120
32. K. Miyatake, S. Takenaka, T. Fujimoto, G. Kensho, S. Priya Upadhaya, M.
Kirihata, I. Ichimoto, Y. Nakano, Isolation of conduritol A from Gymnema
sylvestre and its effects against intestinal glucose absorption in rats,
Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 1993, 57, 2184-2185.
33. J. Tian, Y.-G. Wang, J. Ma, J.-B. Yang, L. Zhou, T.-F. Ji, A.-G. Wang, Y.-L.
Su, Hepatoprotective benzofurans and furanolignans from Gymnema tingens,
Journal of Asian Natural Products Research, 2015, 17, 268-273.
34. Y. Sugihara, H. Nojima, H. Matsuda, T. Murakami, M. Yoshikawa, I. Kimura,
Antihyperglycemic effects of gymnemic acid IV, a compound derived from
Gymnema sylvestre leaves in streptozotocin-diabetic mice, Journal of Asian
Natural Products Research, 2000, 2, 321-327.
35. A.B.A. Ahmed, A.S. Rao, M.V. Rao, Role of in vivo leaf and in vitro callus of
Gymnema sylvestre in maintaining the normal levels of blood glucose and
lipid profile in diabetic Wistar rats, Biomedicine, 2008, 28, 134-138.
36. A.B.A. Ahmed, A.S. Rao, M.V. Rao, In vitro callus and in vivo leaf extract of
Gymnema sylvestre stimulate β-cells regeneration and anti-diabetic activity in
Wistar rats, Phytomedicine, 2010, 17, 1033-1039.
37. A. Al-Romaiyan, B. Liu, H. Asare-Anane, C.R. Maity, S.K. Chatterjee, N.
Koley, T. Biswas, A.K. Chatterji, G.C. Huang, S.A. Amiel, S.J. Persaud, P.M.
Jones, A novel Gymnema sylvestre extract stimulates insulin secretion from
human islets in vivo and in vitro, Phytotherapy Research, 2010, 24, 1370-1376.
38. R. Ananthan, C. Baskar, V. NarmathaBai, L. Pari, M. Latha, K.M. Ramkumar,
Antidiabetic effect of Gymnema montanum leaves: effect on lipid peroxidation
induced oxidative stress in experimental diabetes, Pharmacological Research,
2003, 48, 551-556.
39. R. Ananthan, M. Latha, K.M. Ramkumar, L. Pari, C. Baskar, B.V. Narmatha,
Effect of Gymnema montanum leaves on serum and tissue lipids in alloxan
diabetic rats, Experimental diabesity research, 2003, 4, 183-189.
40. K.M. Ramkumar, B. Thayumanavan, T. Palvannan, P. Rajaguru, Inhibitory
effect of Gymnema montanum leaves on α-glucosidase activity and α-amylase
121
activity and their relationship with polyphenolic content, Medicinal Chemistry
Research, 2010, 19, 948-961.
41. R.M. Reddy, P.B. Latha, T. Vijaya, D.S. Rao, The saponin-rich fraction of a
Gymnema sylvestre R. Br. aqueous leaf extract reduces cafeteria and high-fat
diet-induced obesity, Zeitschrift fur Naturforschung C: Journal of Biosciences,
2012, 67, 39-46.
42. V. Kumar, U. Bhandari, C.D. Tripathi, G. Khanna, Anti-obesity effect of
Gymnema sylvestre extract on high fat diet-induced obesity in Wistar rats,
Drug Research, 2013, 63, 625-632.
43. M.R.I. Rama, T. Vijaya, L.B. Pushpa, R.S. Dattatreya, Saponins rich aqueous
extract of Gymnema sylvestre R.Br reduces high fat diet induced obesity in
Wistar rats, Journal of Pharmacy Research, 2011, 4, 1237-1239.
44. H. Luo, A. Kashiwagi, T. Shibahara, K. Yamada, Decreased bodyweight
without rebound and regulated lipoprotein metabolism by gymnemate in
genetic multifactor syndrome animal, Molecular and Cellular Biochemistry,
2007, 299, 93-98.
45. S. Nirmala, V. Ravichandiran, Evaluation of free radical scavenging capacity
of gymnemic acid isolated from Gymnema sylvestre leaves, International
Journal of ChemTech Research, 2016, 9, 248-254.
46. D.G. Naik, C.N. Dandge, S.V. Rupanar, Chemical examination and evaluation
of antioxidant and antimicrobial activities of essential oil from Gymnema
sylvestre R. Br. leaves, Journal of Essential Oil Research, 2011, 23, 12-19.
47. B.H. Rhitajit Sarkar, Santanu Biswas and Nripendranath Mandal, Evaluation
of the in vitro antioxidant and iron chelating activity of Gymnema sylvestre,
Pharmacologyonline, 2009, 3, 851-865.
48. R.B.P. Gupta, P. Singh, Antimicrobial activity of gymnemic acid on
pathogens-Gymnema sylvestre, International Journal of Current Microbiology
and Applied Sciences, 2014, 3, 40-45.
122
49. S.S. Pingale, S.V. Rupanar, M.G. Chaskar, Evaluation of antimicrobial
activity of Gymnema sylvestre, International Research Journal of Pharmacy,
2017, 8, 10-12.
50. P.H.T.T. Trần Văn Ơn, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Thị Ái Nghĩa, Nguyễn
Hữu Đức, Một số hợp chất tự nhiên phân lập từ cây Dây thìa canh lá to
(Gymnema latifolium wall. ex wight) thu hái ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu
dược và Thông tin thuốc, 2016, 4+5, 73-78.
51. Đ.T.Á. Nghĩa, Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng hạ đường huyết
của Dây thìa canh lá to (Gymnema latifolium Wall. Ex Wight), Luận văn thạc
sỹ Dược học, ĐH Dược Hà Nội, 2014.
52. N.Q. Tiến, P.T.H. Minh, N.Q. An, T.T.T. Nga, N.N. Tuấn, V.Đ. Doanh, P.H.
Điển, Một số kết quả nghiên cứu mới về thành phần hóa học của cây dây thìa
canh Gymnema sylvestre, Tạp chí Dược liệu, 2011, 16, 230-234.
53. H.T.B. Ngọc, Điều tra, nghiên cứu một số thực vật Việt Nam có tác dụng hỗ
trợ điều hòa lượng đường trong máu để ứng dụng cho bệnh nhân đái tháo
đường type 2. 2012, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
54. H.T.T. Pham, M.C. Hoang, T.K.Q. Ha, L.H. Dang, V.O. Tran, T.B.T. Nguyen,
C.H. Lee, W.K. Oh, Discrimination of different geographic varieties of
Gymnema sylvestre, an anti-sweet plant used for the treatment of type 2
diabetes, Phytochemistry, 2018, 150, 12-22.
55. Classification of diabetes mellitus, World Health Organization, 2019, 4.
56. T.V. Bình, Người bệnh đái tháo đường cần biết, Nhà xuất bản y học Hà Hội,
2002, 9-54.
57. Bài giảng bệnh học nội khoa, Trường đại học Y Hà nội, 1981, tập 2, 78-80.
58. F.A. van de Laar, P.L. Lucassen, R.P. Akkermans, E.H. van de Lisdonk, G.E.
Rutten, C. van Weel, α-Glucosidase Inhibitors for Patients With Type 2
Diabetes, Diabetes Care, 2005, 28, 154.
59. F. Conforti, G. Statti, M.R. Loizzo, G. Sacchetti, F. Poli, F. Menichini, In Vitro
Antioxidant Effect and Inhibition of alpha Amylase of Two Varieties of
123
Amaranthus caudatus Seeds, Biological and Pharmaceutical Bulletin, 2005,
28, 1098-1102.
60. Đ.Q. Hai, Giáo trình công nghệ sinh học enzyme, Đại học khoa học- Đại
học Huế., 2006.
61. D.a.M.S. Schomburg, Enzyme handbook, Springer Verlag Berlin Heidelberg,
1991, 4, 115-123.
62. T. Komoda, T. Matsunaga, Chapter 3 - Constituents of the Human Body, in
Biochemistry for Medical Professionals, T. Komoda and T. Matsunaga,
Editors. 2015, Academic Press: Boston. p. 7-24.
63. R. Sindhu, P. Binod, A. Pandey, α-Amylases, in Current Developments in
Biotechnology and Bioengineering. 2017, Elsevier. p. 3-24.
64. S. Chiba, Molecular mechanism in alpha-glucosidase and glucoamylase,
Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 1997, 61 8, 1233-1239.
65. S.a.I.S.M. Uzma, Probing ligand binding interactions of human alpha
glucosidase by homology modeling and molecular clocking., International
journal of integrative biology, 2008, 2, 116-121.
66. V.L.a.S.G.W. Yip, Nature’s many mechanisms for the degration of
oligosaccharide., Org Biomol Chem, 2004, 2, 2707-2713.
67. a.S.M.K. Nguyen H.T., Three compounds with potent α-glucosidase
inhibitory activity purified from sea cucumber Stichopus japonicus, Summer program
In Sensory Evaluation, 2009, 112-122.
68. P.T.T.C.v.P.T. Nghĩa, Enzyme và ứng dụng, Nhà xuất bản giáo dục, 2009, 56-
80.
69. T. Warashina, T. Noro, Steroidal glycosides from the aerial part of Asclepias
incarnata, Phytochemistry, 2000, 53, 485-498.
70. F. Abe, H. Okabe, T. Yamauchi, K. Honda, N. Hayashi, Pregnane Glycosides
from Marsdenia tomentosa, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1999, 47,
869-875.
124
71. H.H. Tran, M.C. Nguyen, H.T. Le, T.L. Nguyen, T.B. Pham, V.M. Chau, H.N.
Nguyen, T.D. Nguyen, Inhibitors of α-glucosidase and α-amylase from
Cyperus rotundus, Pharm Biol, 2014, 52, 74-77.
72. D. Deepak, A. Khare, M.P. Khare, Plant pregnanes, Phytochemistry, 1989,
28, 3255-3263.
73. N. Panda, N.B. Mondal, S. Banerjee, N.P. Sahu, K. Koike, T. Nikaido, M.
Weber, P. Luger, Polyhydroxy pregnanes from Dregea volubilis, Tetrahedron,
2003, 59, 8399-8403.
74. N.T.K. Thuy, P.T. Phuong, N.T.T. Hien, D.T. Trang, N.V. Huan, P.T.L. Anh,
B.H. Tai, N.X. Nhiem, N.T. Hung, P.V. Kiem, Pregnane glycosides from the
leaves of Dregea volubilis and their α-glucosidase and α-amylase inhibitory
activities, Natural Product Research, 2020, 1-8.
75. X. Li, H. Sun, Y. Ye, F. Chen, J. Tu, Y. Pan, Four new immunomodulating
steroidal glycosides from the stems of Stephanotis mucronata, Steroids, 2006,
71, 683-690.
76. Y. Ye, X. Li, H. Sun, F. Chen, Y. Pan, Immunomodulating Steroidal
Glycosides from the Roots of Stephanotis mucronata, Helvetica Chimica Acta,
2004, 87, 2378-2384.
77. R. Aquino, G. Peluso, N. De Tommasi, F. De Simone, C. Pizza, New
polyoxypregnane ester derivatives from Leptadenia hastata, Journal of
Natural Products, 1996, 59, 555-564.
78. J.J. Araya, F. Binns, K. Kindscher, B.N. Timmermann, Verticillosides A–M:
Polyoxygenated pregnane glycosides from Asclepias verticillata L.,
Phytochemistry, 2012, 78, 179-189.
79. K. Yoshikawa, N. Okada, Y. Kann, S. Arihara, Steroidal glycosides from the
fresh stem of Stephanotis lutchuensis var. japonica (Asclepiadaceae).
Chemical structures of stephanosides A-J, Chemical and Pharmaceutical
Bulletin, 1996, 44, 1790-1796.
80. L. Rastrelli, R. Aquino, S. Abdo, M. Proto, F. De Simone, N. De Tommasi,
Studies on the Constituents of Amaranthus caudatus Leaves: Isolation and
125
Structure Elucidation of New Triterpenoid Saponins and Ionol-Derived
Glycosides, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 1998, 46, 1797-1804.
81. T. Takemoto, S. Arihara, K. Yoshikawa, K. Kusumoto, I. Yano, T. Hayashi,
Studies on the constituents of Cucurbitaceae plants. VI. On the saponin
constituents of Luffa cylindrica Roem., Yakugaku Zasshi, 1984, 104, 246-255.
PHỤ LỤC
MỤC LỤC PHỤ LỤC
1. Phụ lục phổ của hợp chất GS1 ............................................................................. 1
2. Phụ lục phổ của hợp chất GS2 ............................................................................. 6
3. Phụ lục phổ của hợp chất GS3 ........................................................................... 12
4. Phụ lục phổ của hợp chất GS4 ........................................................................... 17
5. Phụ lục phổ của hợp chất GS5 ........................................................................... 22
6. Phụ lục phổ của hợp chất GS6 ........................................................................... 26
7. Phụ lục phổ của hợp chất GS7 ........................................................................... 31
8. Phụ lục phổ của hợp chất GS8 ........................................................................... 35
9. Phụ lục phổ của hợp chất GS9 ........................................................................... 40
10. Phụ lục phổ của hợp chất GS10 ....................................................................... 43
11. Phụ lục phổ của hợp chất GS11 ....................................................................... 47
12. Phụ lục phổ của hợp chất GS12 ....................................................................... 52
13. Phụ lục phổ của hợp chất GS13 ....................................................................... 56
14. Phụ lục phổ của hợp chất GS14 ....................................................................... 60
15. Phụ lục phổ của hợp chất GS15 ....................................................................... 64
16. Phụ lục phổ của hợp chất GS16 ....................................................................... 68
17. Phụ lục phổ của hợp chất GL1 ........................................................................ 72
18. Phụ lục phổ của hợp chất GL2 ........................................................................ 77
19. Phụ lục phổ của hợp chất GL3 ........................................................................ 82
20. Phụ lục phổ của hợp chất GL4 ........................................................................ 87
21. Phụ lục phổ của hợp chất GL5 ........................................................................ 92
22. Phụ lục phổ của hợp chất GL6 ........................................................................ 95
23. Phụ lục phổ của hợp chất GL7 ........................................................................ 98
24. Phụ lục phổ của hợp chất GL8 ...................................................................... 101
1
1. Phụ lục phổ của hợp chất GS1
Gymsyloside A
CTPT: C47H76O17
KLPT: 912
- Phổ giãn 1H NMR
- Phổ giãn13C NMR
- Phổ giãn HSQC
- Phổ giãn HMBC
- Phổ giãn ROESY
2
1.1. Phổ giãn 1H NMR của hợp chất GS1
3
1.2. Phổ giãn 13C NMR của hợp chất GS1
4
1.3. Phổ giãn HSQC của hợp chất GS1
5
1.4. Phổ giãn HMBC của hợp chất GS1
6
1.5. Phổ giãn ROESY của hợp chất GS1
2. Phụ lục phổ của hợp chất GS2
Gymsyloside B
CTPT: C47H76O17
KLPT: 912
7
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
8
2.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS2
2.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS2
9
2.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS2
2.4. Phổ HSQC của hợp chất GS2
10
2.5. Phổ HMBC của hợp chất GS2
2.6. Phổ COSY của hợp chất GS2
11
2.7. Phổ ROESY của hợp chất GS2
12
3. Phụ lục phổ của hợp chất GS3
Gymsyloside C
CTPT: C54H88O20
KLPT: 1056
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
13
3.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS3
3.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS3
14
3.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS3
3.4. Phổ HSQC của hợp chất GS3
15
3.5. Phổ HMBC của hợp chất GS3
3.6. Phổ COSY của hợp chất GS3
16
3.7. Phổ ROESY của hợp chất GS3
17
4. Phụ lục phổ của hợp chất GS4
Gymsyloside D
CTPT: C54H88O20
KLPT: 1056
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
18
4.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS4
4.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS4
19
4.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS4
4.4. Phổ HSQC của hợp chất GS4
20
4.5. Phổ HMBC của hợp chất GS4
4.6. Phổ COSY của hợp chất GS4
21
4.7. Phổ ROESY của hợp chất GS4
22
5. Phụ lục phổ của hợp chất GS5
Gymsyloside E
CTPT: C54H88O20
KLPT: 1074
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
23
5.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS5
5.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS5
24
5.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS5
5.4. Phổ HSQC của hợp chất GS5
25
5.5. Phổ HMBC của hợp chất GS5
5.6. Phổ COSY của hợp chất GS5
26
6. Phụ lục phổ của hợp chất GS6
Gymnepregoside R
CTPT: C60H98O25
KLPT: 1218
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
27
6.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS6
6.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS6
11
28
6.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS6
6.4. Phổ HSQC của hợp chất GS6
29
6.5. Phổ HMBC của hợp chất GS6
6.6. Phổ COSY của hợp chất GS6
30
6.7. Phổ ROESY của hợp chất GS6
31
7. Phụ lục phổ của hợp chất GS7
Gymnepregoside T
CTPT: C51H82O20
KLPT: 1014
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
32
7.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS7
7.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS7
33
7.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS7
7.4. Phổ HSQC của hợp chất GS7
34
7.5. Phổ HMBC của hợp chất GS7
35
8. Phụ lục phổ của hợp chất GS8
Verticilloside M
CTPT: C62H96O25
KLPT: 1240
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
36
8.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS8
8.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS8
37
8.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS8
8.4. Phổ HSQC của hợp chất GS8
38
8.5. Phổ HMBC của hợp chất GS8
8.6. Phổ COSY của hợp chất GS8
39
8.7. Phổ ROESY của hợp chất GS8
40
9. Phụ lục phổ của hợp chất GS9
Verticilloside D
CTPT: C57H92O25
KLPT: 1176
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
41
9.1. Phổ 1H NMR của hợp chất GS9
9.2. Phổ 13C NMR của hợp chất GS9
42
9.3. Phổ HSQC của hợp chất GS9
9.4. Phổ HMBC của hợp chất GS9
43
10. Phụ lục phổ của hợp chất GS10
Gymnepregoside F
CTPT: C49H82O19
KLPT: 974
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
44
10.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS10
10.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS10
45
10.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS10
10.4. Phổ HSQC của hợp chất GS10
46
10.5. Phổ HMBC của hợp chất GS10
47
11. Phụ lục phổ của hợp chất GS11
12-O-(E)-Cinnamoylgymnepregoside F
CTPT: C58H88O20
KLPT: 1104
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
48
11.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS11
11.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS11
49
11.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS11
11.4. Phổ HSQC của hợp chất GS11
50
11.5. Phổ HMBC của hợp chất GS11
11.6. Phổ COSY của hợp chất GS11
51
11.7. Phổ ROESY của hợp chất GS11
52
12. Phụ lục phổ của hợp chất GS12
Stephanoside I
CTPT: C58H88O20
KLPT: 1104
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
53
12.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS12
12.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất GS12
54
12.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất GS12
12.4. Phổ HSQC của hợp chất GS12
55
12.5. Phổ HMBC của hợp chất GS12
12.6. Phổ COSY của hợp chất GS12
56
13. Phụ lục phổ của hợp chất GS13
3β-O-β-D-Glucopyranosyl (1 →6)-β-D-glucopyranosyl axit oleanolic 28-O-β-D-
glucopyranosyl ester
CTPT: C48H78O18
KLPT: 942
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
57
13.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS13
13.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS13
58
13.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS13
13.4. Phổ HSQC của hợp chất GS13
59
13.5. Phổ HMBC của hợp chất GS13
60
14. Phụ lục phổ của hợp chất GS14
Gymnemoside-W1
CTPT: C48H80O18
KLPT: 944
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
61
14.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS14
14.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS14
62
14.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS14
14.4. Phổ HSQC của hợp chất GS14
63
14.5. Phổ HMBC của hợp chất GS14
64
15. Phụ lục phổ của hợp chất GS15
3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl
oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester
CTPT: C53H86O22
KLPT: 1074
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
65
15.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS15
15.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS15
66
15.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS15
15.4. Phổ HSQC của hợp chất GS15
67
15.5. Phổ HMBC của hợp chất GS15
68
16. Phụ lục phổ của hợp chất GS16
Alternoside XIX
CTPT: C53H88O22
KLPT: 1076
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
69
16.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GS16
16.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GS16
70
16.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GS16
16.4. Phổ HSQC của hợp chất GS16
71
16.5. Phổ HMBC của hợp chất GS16
72
17. Phụ lục phổ của hợp chất GL1
Gymlatifoside A
CTPT: C63H89NO23
KLPT: 1227
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
73
17.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GL1
17.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GL1
74
17.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GL1
17.4. Phổ HSQC của hợp chất GL1
75
17.5. Phổ HMBC của hợp chất GL1
17.6. Phổ COSY của hợp chất GL1
76
17.7. Phổ ROESY của hợp chất GL1
77
18. Phụ lục phổ của hợp chất GL2
Gymlatifoside B
CTPT: C69H99NO28
KLPT: 1389
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
78
18.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GL2
18.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GL2
79
18.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GL2
18.4. Phổ HSQC của hợp chất GL2
80
18.5. Phổ HMBC của hợp chất GL2
18.6. Phổ COSY của hợp chất GL2
81
18.7. Phổ ROESY của hợp chất GL2
82
19. Phụ lục phổ của hợp chất GL3
Gymlatifoside C
CTPT: C60H98O25
KLPT: 1218
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
83
19.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GL3
19.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GL3
84
19.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GL3
19.4. Phổ HSQC của hợp chất GL3
85
19.5. Phổ HMBC của hợp chất GL3
19.6. Phổ COSY của hợp chất GL3
86
19.7. Phổ ROESY của hợp chất GL3
87
20. Phụ lục phổ của hợp chất GL4
Gymlatifoside D
CTPT: C53H88O22
KLPT: 1104
- Phổ HR-ESI-MS
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
- Phổ COSY
- Phổ ROESY
88
20.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GL4
20.2. Phổ 1H NMR của hợp chất GL4
89
20.3. Phổ 13C NMR của hợp chất GL4
20.4. Phổ HSQC của hợp chất GL4
90
20.5. Phổ HMBC của hợp chất GL4
20.6. Phổ COSY của hợp chất GL4
91
20.7. Phổ ROESY của hợp chất GL4
92
21. Phụ lục phổ của hợp chất GL5
Verticilloside J
CTPT: C53H88O22
KLPT: 1104
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
93
21.1. Phổ 1H NMR của hợp chất GL5
21.2. Phổ 13C NMR của hợp chất GL5
94
21.3. Phổ HSQC của hợp chất GL5
21.4. Phổ HMBC của hợp chất GL5
95
22. Phụ lục phổ của hợp chất GL6
Lucyoside H
CTPT: C42H68O13
KLPT: 780
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
96
22.1. Phổ 1H NMR của hợp chất GL6
22.2. Phổ 13C NMR của hợp chất GL6
97
22.3. Phổ HSQC của hợp chất GL6
22.4. Phổ HMBC của hợp chất GL6
98
23. Phụ lục phổ của hợp chất GL7
3β-O-β-D-Glucopyranosyl (1 →6)-β-D-glucopyranosyl axit oleanolic 28-O-β-D-
glucopyranosyl ester
CTPT: C48H78O18
KLPT: 942
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
99
23.1. Phổ 1H NMR của hợp chất GL7
23.2. Phổ 13C NMR của hợp chất GL7
100
23.3. Phổ HSQC của hợp chất GL7
23.4. Phổ HMBC của hợp chất GL7
101
24. Phụ lục phổ của hợp chất GL8
3-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid-28-β-D-
glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl ester
CTPT: C54H88O23
KLPT: 1104
- Phổ 1H NMR
- Phổ 13C NMR
- Phổ HSQC
- Phổ HMBC
102
24.1. Phổ 1H NMR của hợp chất GL8
24.2. Phổ 13C NMR của hợp chất GL8
103
24.3. Phổ HSQC của hợp chất GL8
24.4. Phổ HMBC của hợp chất GL8