BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
NGUYỄN HỮU QUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN VÙNG
KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH SƠN LA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHÍ TƯỢNG VÀ KHÍ HẬU HỌC
Hà Nội - 2021
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
NGUYỄN HỮU QUYỀN
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN VÙNG
KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH SƠN LA
Ngành: Khí tượng và khí hậu học
Mã số: 9440222
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHÍ TƯỢNG VÀ KHÍ HẬU HỌC
Tác giả luận án
Giáo viên hướng dẫn 1
Giáo viên hướng dẫn 2
Nguyễn Hữu Quyền
PGS.TS. Dương Văn Khảm
PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng
Hà Nội – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này và các kết quả
nghiên cứu trong Luận án của mình.
Tác giả Luận án
Nguyễn Hữu Quyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Dương Văn Khảm và PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng. Tác giả xin trân trọng bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai Thầy đã hết lòng tận tình hướng dẫn tác giả thực
hiện Luận án.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới GS.TS. Nguyễn Trọng Hiệu, các
chuyên gia, các nhà khoa học đã giúp đỡ và góp ý cho các nội dung của Luận
án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và
Biến đổi khí hậu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo và các đồng nghiệp thuộc
Trung tâm Nghiên cứu Khí tượng - Khí hậu và Trung tâm Nghiên cứu Khí
tượng Nông nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên cho tác giả trong
suốt quá trình thực hiện Luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới bố, mẹ, anh, chị, em,
những người thân trong gia đình, đặc biệt là vợ và hai con đã luôn ở bên cạnh,
động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành tốt Luận án của
mình.
Tác giả Luận án
Nguyễn Hữu Quyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
VÙNG KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP CHO PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT ..... 6
1.1. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU KHÍ HẬU
NÔNG NGHIỆP ................................................................................................ 6
1.1.1. Khái quát về khí hậu nông nghiệp ....................................................... 6
1.1.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu đánh giá điều kiện khí hậu nông
nghiệp ............................................................................................................. 7
1.1.3. Khái quát về phân vùng khí hậu nông nghiệp ..................................... 8
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI ....................................... 9
1.2.1. Các chỉ số đánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp .......................... 9
1.2.1.1. Tài nguyên bức xạ và độ dài ngày ........................................................... 9
1.2.1.2. Các chỉ số về điều kiện sống qua đông đối với cây trồng ..................... 10
1.2.1.3. Các chỉ số về tài nguyên nhiệt ............................................................... 10
1.2.1.4. Các chỉ số về tài nguyên ẩm .................................................................. 12
1.2.1.5. Các chỉ số về hiện tượng thời tiết bất lợi .............................................. 13
1.2.2. Phân vùng khí hậu nông nghiệp ......................................................... 13
1.2.2.1. Phân vùng khí hậu nông nghiệp chung ................................................. 13
1.2.2.2. Phân vùng khí hậu nông nghiệp cho một mục đích cụ thể .................... 16
1.2.2.3. Ứng dụng công nghệ GIS trong phân vùng khí hậu nông nghiệp ......... 20
iv
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM ........................................... 22
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, PHÂN BỐ CÂY TRỒNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TỈNH SƠN LA ............................................. 27
1.4.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Sơn La .......................................................... 27
1.4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 27
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................ 27
1.4.1.3. Tài nguyên đất ....................................................................................... 28
1.4.1.4. Khái quát về khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Sơn La ............ 29
1.4.2. Phân bố không gian và năng suất một số cây trồng ở tỉnh Sơn La .... 34
1.4.2.1. Phân bố diện tích các loại cây trồng chính theo huyện ........................ 34
1.4.2.2. Phân bố năng suất các loại cây trồng theo huyện ................................ 35
1.4.3. Định hướng phát triển trồng trọt tỉnh Sơn La .................................... 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 40
CHƯƠNG 2: SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 41
2.1. SỐ LIỆU SỬ DỤNG ................................................................................ 41
2.1.1. Số liệu khí tượng ................................................................................ 41
2.1.2. Số liệu kịch bản biến đổi khí hậu ....................................................... 42
2.1.3. Số liệu diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng .......................... 42
2.1.4. Khung thời vụ cây trồng .................................................................... 42
2.1.5. Bản đồ đất và địa hình ....................................................................... 42
2.2. PHƯƠNG PHÁP ...................................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp đánh giá điều kiện khí hậu nông nghiệp và sự phân bố
theo không gian của các chỉ số KHNN ........................................................ 42
2.2.1.1. Phương pháp đánh giá điều kiện khí hậu nông nghiệp ......................... 42
2.2.1.2. Phương pháp xác định phân bố theo không gian của các chỉ số khí hậu
nông nghiệp ........................................................................................................ 43
v
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu đến năng suất cây
trồng ............................................................................................................. 45
2.2.3. Phương pháp và các bước phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La
...................................................................................................................... 46
2.2.3.1. Phương pháp phân vùng ........................................................................ 46
2.2.3.2. Các bước thực hiện ................................................................................ 47
2.2.4. Áp dụng công cụ LUSET nhằm đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng
trong các vùng khí hậu nông nghiệp ............................................................ 48
2.2.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh lý cây trồng được sử dụng làm
đầu vào cho công cụ LUSET ....................................................................... 52
2.2.5.1. Nhóm cây ăn quả ôn đới ........................................................................ 52
2.2.5.2. Nhóm cây ăn quả nhiệt đới .................................................................... 55
2.2.5.3. Nhóm cây lương thực hàng năm ............................................................ 56
2.2.6. Phương pháp nội suy dữ liệu khí hậu theo không gian làm đầu vào cho
công cụ LUSET ............................................................................................ 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN VÙNG KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP
TỈNH SƠN LA ................................................................................................ 64
3.1. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÂN HÓA CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH SƠN LA ........................................................................................... 64
3.1.1. Phân bố các chỉ số nhiệt ..................................................................... 64
3.1.2. Phân bố các chỉ số mưa ẩm ................................................................ 77
3.1.3. Vai trò của điều kiện địa lý đối với phân bố các chỉ số khí hậu nông
nghiệp ........................................................................................................... 83
3.1.3.1. Phân bố các chỉ số nhiệt theo độ cao .................................................... 83
3.1.3.2. Phân bố của nhiệt độ và lượng mưa và số giờ lạnh theo vị trí địa lý ... 87
3.1.4. Đặc điểm phân hóa khí hậu ở Sơn La ................................................ 89
3.1.4.1. Phân hóa về điều kiện nhiệt ................................................................... 89
vi
3.1.4.2. Phân hóa về điều kiện mưa ẩm .............................................................. 90
3.1.4.3. Những phân hóa của các chỉ tiêu khí hậu quan trọng đối với sản xuất
nông nghiệp tỉnh Sơn La ..................................................................................... 91
3.2. PHÂN VÙNG KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA .................. 94
3.2.1. Mục đích phân vùng ........................................................................... 94
3.2.2. Các cấp phân vị .................................................................................. 95
3.2.3. Lựa chọn chỉ tiêu ................................................................................ 95
3.2.4. Kết quả phân vùng ............................................................................. 96
3.2.5. Đặc điểm khí hậu nông nghiệp trong các tiểu vùng .......................... 97
3.3. KHẢ NĂNG TRỒNG TRỌT TRONG CÁC VÙNG KHÍ HẬU NÔNG
NGHIỆP CỦA TỈNH SƠN LA ..................................................................... 101
3.3.1. Khả năng trồng trọt đối với nhóm cây ăn quả ôn đới ..................... 102
3.3.2. Khả năng trồng trọt đối với nhóm cây ăn quả nhiệt đới ................. 106
3.3.3. Khả năng trồng trọt đối với nhóm cây hàng năm ............................ 109
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 114
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN
TRỒNG TRỌT Ở TỈNH SƠN LA ................................................................ 116
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY
TRỒNG TỈNH SƠN LA ............................................................................... 116
4.1.1. Dao động năng suất do thời tiết tạo nên ........................................ 116
4.1.2. Quan hệ giữa năng suất thời tiết của cây trồng với các yếu tố khí hậu
118
4.1.2.1. Đối với cây lúa .................................................................................... 118
4.1.2.2. Đối với cây ngô .................................................................................... 120
4.1.2.3. Đối với các cây ăn quả lâu năm .......................................................... 121
vii
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SƠ ĐỒ PHÂN VÙNG KHÍ
HẬU NÔNG NGHIỆP HIỆN TẠI VÀ SỰ PHÂN BỐ CÂY TRỒNG Ở TỈNH
SƠN LA ......................................................................................................... 123
4.2.1. Áp dụng kịch bản biến đổi khí hậu vào việc điều chỉnh sơ đồ phân vùng
khí hậu nông nghiệp hiện tại ...................................................................... 123
4.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây trồng trong các vùng
khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La ............................................................... 125
4.2.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây ăn quả ôn đới .......... 126
4.2.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây ăn quả nhiệt đới ...... 127
4.2.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây hàng năm ................ 128
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ................................................................................ 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 133
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Biến đổi khí hậu
Đơn vị lạnh - chilling units
Độ cao địa hình
Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model)
Bốc thoát hơi tiềm năng
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Hệ thống thông tin địa lý
Hệ số thủy nhiệt
Phương pháp nghịch đảo khoảng cách
Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế
Kinh độ
Khí hậu nông nghiệp
Đơn vị đất
Land Use Suitability Evaluation Tool
Mùa sinh trưởng
Không thích hợp
Sự phù hợp
Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp
Rất thích hợp
Thích hợp
Kém thích hợp
Sản xuất nông nghiệp
Nhiệt độ tối cao trung bình năm
Nhiệt độ tối thấp trung bình năm
Tổng nhiệt năm
Nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ tháng nóng nhất
Nhiệt độ tháng lạnh nhất
BĐKH
CU
DC
DEM
ETo
FAO
GIS
HTC
IDWA
IRRI
KĐ
KHNN
LU
LUSET
MST
N
OVS
RCP4.5
S1
S2
S3
SXNN
Tabs_tbMax Nhiệt độ tối cao tuyệt đối trung bình năm
Tabs_tbMin Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm
Tmaxtb
Tmintb
TNN
Ttb
Ttbmax
Ttbmin
VĐ
WMO
Vĩ độ
Tổ chức Khí tượng Thế giới
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích một số loại cây hàng năm và cây ăn quả lâu năm thời kỳ 1995 –
2016 của tỉnh Sơn La (ha) ......................................................................................... 34
Bảng 1.2. Năng suất một số loại cây hàng năm và cây ăn quả lâu năm thời kỳ 1995 –
2016 của tỉnh Sơn La (tạ/ha) ..................................................................................... 35
Bảng 2.1. Danh sách các trạm ở vùng nghiên cứu và vùng lân cận.......................... 41
Bảng 2.2. Các mức phù hợp tương ứng với nhân tố trọng số [50] ........................... 51
Bảng 2.3. Phân cấp mức độ phù hợp tổng thể [97] ................................................... 52
Bảng 2.4. Nhu cầu về khí hậu, địa hình, đất đai đối với các cây đào, lê và mận [1; 77]
................................................................................................................................... 54
Bảng 2.5. Nhu cầu về khí hậu, địa hình, đất đai đối với cây xoài và nhãn [70]; 95];
[96] ............................................................................................................................ 55
Bảng 2.6. Nhu cầu về khí hậu, địa hình, đất đai đối với cây lúa (thời gian sinh trưởng
từ 90-150 ngày) [86] ................................................................................................. 58
Bảng 2.7. Bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp đối với cây ngô [86] ..................... 60
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình năm ở Sơn La ........................................................... 65
Bảng 3.2. Tổng nhiệt năm và vụ ở Sơn La (°C)........................................................ 67
Bảng 3.3. Nhiệt độ tối cao trung bình năm ở Sơn La ............................................... 68
Bảng 3.4. Nhiệt độ tối thấp trung bình năm ở Sơn La .............................................. 70
Bảng 3.5. Thời kỳ có khả năng xảy ra rét hại 3 ngày liên tục ở tỉnh Sơn La............ 73
Bảng 3.6. Phân bố số đơn vị lạnh tích lũy TBNN tại các trạm khí tượng ................ 75
Bảng 3.7. Ngày bắt đầu - kết thúc nhiệt độ không khí trung bình dưới 20°C ứng với
các suất bảo đảm khác nhau ở tỉnh Sơn La ............................................................... 75
Bảng 3.8. Thời kỳ có nhiệt độ không khí trung bình trên 25°C ở tỉnh Sơn La ......... 76
Bảng 3.9. Tổng lượng mưa mùa và năm (mm) ......................................................... 78
Bảng 3.10. Mùa ẩm ướt và mùa sinh trưởng đối với cây trồng ở Sơn La ................ 81
Bảng 3.11. Phương trình tính toán sự phân bố theo không gian về nhiệt độ, lượng
mưa và số giờ lạnh ở vùng nghiên cứu ..................................................................... 87
x
Bảng 3.12. Ma trận tương quan bội giữa các yếu tố liên quan đến điều kiện nhiệt ở
tỉnh Sơn La ................................................................................................................ 92
Bảng 3.13. Phương trình ngoại suy các chỉ tiêu nhiệt từ tổng nhiệt năm (TNN) ..... 93
Bảng 3.14. Phương trình ngoại suy tổng lượng mưa năm từ giá trị độ dài mùa sinh
trưởng (MST) ............................................................................................................ 94
Bảng 3.16. Cấp phân vị và chỉ tiêu phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La .... 96
Bảng 3.17. Các chỉ tiêu phân vùng và tiểu vùng KHNN tỉnh Sơn La ...................... 97
Bảng 3.18. Các đặc trưng khí hậu nông nghiệp trong các vùng và tiểu vùng KHNN
tỉnh Sơn La ................................................................................................................ 98
Bảng 4. 1. Hệ số biến động của năng suất thời tiết đối với cây trồng ở các huyện của
tỉnh Sơn La .............................................................................................................. 117
Bảng 4. 2. Sự thay đổi tỷ lệ diện tích đất tự nhiên trong các vùng KHNN theo kịch
bản BĐKH (%) ........................................................................................................ 125
Bảng 4. 3. Tỷ lệ diện tích phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây ăn quả ôn đới trong
bối cảnh biến đổi khí hậu ........................................................................................ 126
Bảng 4. 4. Tỷ lệ diện tích phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây ăn quả nhiệt đới đới
trong bối cảnh biến đổi khí hậu ............................................................................... 128
Bảng 4. 5. Tỷ lệ diện tích phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây trồng hàng năm
trong bối cảnh biến đổi khí hậu ............................................................................... 128
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Phân bố độ cao (trái) và độ dốc tỉnh Sơn La ............................................. 28
Hình 1.2. Sơ đồ khối thực hiện luận án ..................................................................... 40
Hình 2.1. Sơ đồ khối xây dựng bản đồ phân bố theo không gian của các chỉ số khí
hậu nông nghiệp ........................................................................................................ 44
Hình 2.2. Sơ đồ mô tả các thành phần của năng suất của cây trồng [68] ................. 45
Hình 2.3. Quy trình xác định khả năng trồng trọt trong các tiểu vùng khí hậu ........ 49
Hình 3. 1. Phân bố nhiệt độ trung bình năm ở tỉnh Sơn La ...................................... 65
Hình 3. 2. Biến trình năm của nhiệt độ không khí trung bình ở tỉnh Sơn La ........... 66
Hình 3. 3. Phân bố chỉ tiêu tổng nhiệt năm tỉnh Sơn La ........................................... 68
Hình 3. 4. Phân bố nhiệt độ tối cao trung bình năm ở tỉnh Sơn La .......................... 69
Hình 3. 5. Phân bố nhiệt độ tối thấp trung bình năm (bên trái) và tối thấp tuyệt đối
năm (bên phải) ........................................................................................................... 71
Hình 3. 6. Suất bảo đảm độ lệch chuẩn về nhiệt độ tối thấp năm so với giá trị trung
bình tại các điểm trạm tỉnh Sơn La ........................................................................... 72
Hình 3. 7. Phân bố tổng lượng mưa năm ở Sơn La .................................................. 77
Hình 3. 8. Biến trình lượng mưa năm tại các trạm ở tỉnh Sơn La ............................. 78
Hình 3. 9. Phân bố tổng lượng bốc thoát hơi tiềm năng năm ở Sơn La ................... 79
Hình 3. 10. Phân bố chỉ số ẩm ở Sơn La ................................................................... 80
Hình 3. 11. Phân bố chỉ tiêu độ dài mùa sinh trưởng tỉnh Sơn La ............................ 82
Hình 3. 12. Phân bố nhiệt độ theo độ cao tại các trạm khí tượng ở tỉnh Sơn La ...... 83
Hình 3. 13. Quy luật phân bố tổng nhiệt năm (trên), vụ Xuân (dưới bên trái) và vụ
mùa (dưới bên phải) theo độ cao địa hình ................................................................. 84
Hình 3. 14. Quy luật phân bố nhiệt độ tối thấp (trái) và tối cao (phải) trung bình năm
theo độ cao ................................................................................................................ 85
Hình 3. 15. Biến đổi ngày bắt đầu và kết thúc rét hại ở Sơn La theo độ cao địa hình
................................................................................................................................... 85
Hình 3. 16. Quy luật phân bố tổng số giờ lạnh theo độ cao ở tỉnh Sơn La ............... 86
Hình 3. 17. Biến đổi ngày bắt đầu và kết thúc nhiệt độ dưới 20°C với suất bảo đảm
50% ở Sơn La theo độ cao ........................................................................................ 87
xii
Hình 3. 18. Mức biến đổi độ dài mùa sinh trưởng theo tổng lượng mưa năm ......... 94
Hình 3. 19. Bản đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La ............................. 96
Hình 3. 20. Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây đào (trên bên trái), lê (trên
bên phải), mận (dưới bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các
vùng KHNN tỉnh Sơn La (dưới bên phải). .............................................................. 103
Hình 3. 21. Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm đối với cây đào (trên bên trái), lê (trên
bên phải), mận (dưới bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các
vùng KHNN tỉnh Sơn La (dưới bên phải). .............................................................. 104
Hình 3. 22. Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng đối với cây đào (trên
bên trái), lê (trên bên phải), mận (dưới bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù
hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (dưới bên phải) ........................................ 105
Hình 3. 23. Khả năng trồng các cây đào (trên bên trái), lê (trên bên phải), mận (dưới
bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn
La (dưới bên phải) ................................................................................................... 106
Hình 3. 24.Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây xoài và nhãn (trái) và phần
trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (phải) ....... 107
Hình 3. 25. Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm đối với cây xoài (bên trái) và nhãn (bên
phải) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La
(dưới) ....................................................................................................................... 108
Hình 3. 26. Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng đối với cây xoài và
nhãn (bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh
Sơn La (bên phải) .................................................................................................... 109
Hình 3. 27. Khả năng trồng các cây xoài và nhãn (bên trái) và phần trăm diện tích các
cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải) ............................. 109
Hình 3. 28. Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây lúa (bên trái) và phần trăm
diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải) ........ 110
Hình 3. 29. Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm đối với cây lúa (bên trái) và phần trăm
diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải) ........ 110
xiii
Hình 3. 30. Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng đối với cây lúa nương
(bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn
La (bên phải) ........................................................................................................... 111
Hình 3. 31. Khả năng trồng cây lúa nương (bên trái) và phần trăm diện tích các cấp
độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải) .................................... 112
Hình 3. 32. Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây ngô (bên trái) và phần
trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải) 112
Hình 3. 33. Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm đối với cây ngô (bên trái) và phần trăm
diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải) ........ 113
Hình 3. 34. Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng đối với cây ngô (bên
trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La
(bên phải)................................................................................................................. 113
Hình 3. 35. Khả năng trồng cây ngô (bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù
hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải) ................................................ 114
Hình 4. 1. Mối quan hệ giữa năng suất thời tiết của cây lúa với nhiệt độ (bên trái) và
lượng mưa (bên phải) thời kỳ 1995 -2016 .............................................................. 120
Hình 4. 2. Mối quan hệ giữa năng suất thời tiết của cây ngô với nhiệt độ (bên trái) và
lượng mưa (bên phải) thời kỳ 1995 -2016 .............................................................. 121
Hình 4. 3. Mối quan hệ giữa năng suất thời tiết của các cây ăn quả lâu năm với nhiệt
độ (bên trái) và lượng mưa (bên phải) thời kỳ 1995 -2016 ..................................... 122
Hình 4. 4. Bản đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp theo kịch bản RCP4.5 giai đoạn
2030 (trái) và 2050 (phải) ở tỉnh Sơn La. ............................................................... 124
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có quan hệ qua lại và phức tạp đối với các điều kiện tự nhiên,
trong đó các yếu tố khí hậu là những yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến sản xuất
nông nghiệp. Khí hậu không những ảnh hưởng lớn đến sự phân bố địa lý của cây
trồng mà còn ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển, đến chất lượng và
năng suất sản lượng mùa màng. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện khí hậu nông
nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về tài nguyên khí hậu, mức độ
phù hợp của các điều khí hậu nông nghiệp đó đối với các loại cây trồng khác
nhau..., làm cơ sở khoa học phục vụ các quy hoạch phát triển nông nghiệp, giúp
các nhà quản lý đề xuất được những cơ cấu cây trồng hợp lý, tận dụng được hết
các lợi thế về tài nguyên khí hậu trên mỗi vùng lãnh thổ, thu được lợi nhuận cao
và phát triển bền vững.
Sơn La là tỉnh có nhiều lợi thế phát triển trồng trọt, vùng có tiềm năng đất
đai rộng lớn với nguồn tài nguyên khí hậu nông nghiệp (KHNN) đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên, vùng này còn gặp không ít khó khăn về nhiều mặt, cụ thể như: địa
hình đồi núi phức tạp dẫn đến điều kiện khí hậu nông nghiệp có sự thay đổi lớn
trên phạm vi hẹp, đất dốc chiếm diện tích lớn, cơ sở hạ tầng kém, mặt bằng dân trí
thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Đặc biệt, vùng này luôn phải đối mặt với các loại thiên
tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan như sương muối, nhiệt độ thấp, hạn hán
gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp. Vì vậy tốc độ phát triển ngành
trồng trọt còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của từng địa phương.
Theo định hướng phát triển trồng trọt của tỉnh Sơn La, trọng tâm trong giai
đoạn tới bao gồm các nội dung cụ thể như: (1) Phát triển nông nghiệp theo hướng
xây dựng các cánh đồng mẫu lớn; (2) Tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, gia tăng giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích; (3) Nâng cao năng suất,
chất lượng nông sản, đạt hiệu quả cao và bền vững [22], [24], [25]. Có thể thấy
2
đây là chiến lược lâu dài trong phát triển nông nghiệp của tỉnh, do vậy, cần có
những đánh giá đúng mức về tài nguyên khí hậu nông nghiệp, có những định
hướng quy hoạch, mở rộng không gian phát triển trồng trọt, phát triển các vùng
chuyên canh cây ăn quả có giá trị kinh tế hàng hoá một cách cụ thể. Trong đó, việc
xác định những vùng có khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp, lựa chọn những
loại cây trồng phát triển phù hợp là những vấn đề cấp thiết. Vì vậy, đánh giá điều
kiện khí hậu nông nghiệp một cách khoa học phục vụ phát triển trồng trọt là việc
làm rất cần thiết và phù hợp.
Cây trồng trong nông nghiệp có rất nhiều loại nên khi tiến hành nghiên cứu,
đánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp cho phát triển trồng trọt của vùng, cần
chọn lựa một số cây trồng chủ lực, có thể thích hợp với điều kiện khí hậu địa
phương, có giá trị kinh tế, ưu tiên các loại cây trồng đang là thế mạnh của tỉnh.
Chính vì thế đối với tỉnh Sơn La, việc lựa chọn nghiên cứu, đánh giá tài nguyên
khí hậu nông nghiệp cho phát triển các cây ăn quả ôn đới, nhiệt đới có giá trị kinh
tế và cây trồng hàng năm là việc làm hết sức cần thiết.
Từ những phân tích nêu trên, với lòng mong muốn được góp phần đưa các
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn nhằm khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khí
hậu nông nghiệp, giảm thiểu tác động bất lợi của các yếu tố khí hậu cực đoan,
hướng tới phát triển nền nông nghiệp bền vững, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá và phân vùng khí hậu nông nghiệp phục vụ phát triển ngành
trồng trọt tỉnh Sơn La”.
2. Mục tiêu của luận án
- Đánh giá được sự phân hóa theo không gian, thời gian về các chỉ tiêu
KHNN và ảnh hưởng của chúng đến năng suất các loại cây trồng ở tỉnh Sơn La;
- Xây dựng được sơ đồ phân vùng KHNN cho tỉnh Sơn La và xác định được
không gian canh tác phù hợp (về điều kiện khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng) đối với
một số loại cây chủ lực của tỉnh ở hiện tại và theo kịch bản biến đổi khí hậu.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên và thực trạng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Sơn La
- Quy luật phân hóa của các chỉ số khí hậu nông nghiệp;
- Ảnh hưởng của phân bố các chỉ số KHNN đến phân bố cây trồng;
Phạm vi nghiên cứu
- Trên địa bàn tỉnh Sơn La;
- Một số khu vực lân cận.
4. Câu hỏi nghiên cứu và luận điểm bảo vệ của luận án
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những chỉ tiêu nào trong tổ hợp các chỉ tiêu KHNN có thể được sử dụng
làm các chỉ tiêu chính để đánh giá và phân vùng KHNN phục vụ phát triển ngành
trồng trọt tỉnh Sơn La?
(2) Mức độ phù hợp về điều kiện khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng đối với các
cây trồng nông nghiệp trong phân vùng KHNN tỉnh Sơn La như thế nào?
4.2. Giới hạn nghiên cứu
Đối với các cây trồng nông nghiệp, luận án chỉ xem xét các loại cây trồng
chủ lực đang được tỉnh quan tâm đầu tư phát triển trong giai đoạn tới, bao gồm:
các loại cây ăn quả ôn đới (đào, lê, mận); các loại cây ăn quả nhiệt đới (xoài, nhãn);
và các cây hàng năm (lúa, ngô).
4.3. Luận điểm bảo vệ của luận án
Luận điểm 1: Bản đồ phân vùng KHNN phản ánh được quy luật phân hóa
chủ yếu về các điều kiện KHNN thông qua các tiêu chí tổng nhiệt năm và độ dài
mùa sinh trưởng trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Luận điểm 2: Phân vùng KHNN tỉnh Sơn La có liên quan mật thiết với sự
phân bố cây trồng và có khả năng phục vụ quy hoạch phát triển trồng trọt theo
hướng chuyên canh, có tính đến vấn đề BĐKH.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
(1) Các phương pháp thống kê trong khí hậu, KHNN của WMO, FAO đã
được áp dụng để xây dựng các chỉ số KHNN phục vụ đánh giá quy luật phân hóa
các điều kiện KHNN và ảnh hưởng của các chỉ số KHNN đến năng suất cây trồng
ở tỉnh Sơn La.
(2) Áp dụng công nghệ GIS để xác định phân bố theo không gian của các
chỉ số KHNN, trong đó có xét đến kiến thức chuyên gia.
(3) Áp dụng phương pháp đánh giá thích nghi của FAO để xác định khả
năng trồng các loại cây ăn quả ôn đới, cây ăn quả nhiệt đới và các loại cây hàng
năm trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La.
6. Đóng góp mới của Luận án
- Xây dựng được sơ đồ phân vùng KHNN cho tỉnh Sơn La, trong đó tích
hợp được các đặc trưng KHNN như: nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ tháng nóng
nhất, nhiệt độ tháng lạnh nhất, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm, thời kỳ
có khả năng xảy ra rét hại, thời kỳ bắt đầu - kết thúc nhiệt độ dưới 20oC, số giờ
lạnh và tổng lượng mưa năm trong mỗi vùng và tiểu vùng KHNN của tỉnh Sơn
La.
- Luận án đã áp dụng thành công bộ công cụ LUSET của FAO để xác định
mức độ phù hợp về điều kiện khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng đối với các loại cây
trồng chủ lực (các loại cây ăn quả ôn đới, nhiệt đới và cây trồng hàng năm) trong
các vùng KHNN tỉnh Sơn La, trong đó có xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
(BĐKH).
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
5
Luận án đã làm rõ đặc điểm và sự phân hóa của các chỉ số KHNN trên địa
bàn tỉnh Sơn La. Các phương pháp được luận án kế thừa và phát triển là nguồn tư
liệu rất hữu ích trong việc nghiên cứu phân vùng KHNN và đánh giá khả năng
trồng trọt trong mỗi đơn vị lãnh thổ.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các chỉ số khí hậu nông nghiệp được lựa chọn trong đánh giá điều kiện
KHNN và phân vùng KHNN có liên quan mật thiết với cây trồng, được thực hiện
trên bộ số liệu quan trắc đủ dài, phản ánh đúng thực trạng của vùng nghiên cứu.
Do vậy, kết quả phân vùng KHNN có thể làm cơ sở khoa học phục vụ các quy
hoạch phát triển nông nghiệp, giúp các nhà quản lý điều chỉnh đề xuất được cơ
cấu cây trồng hợp lý.
Bản đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp được tích hợp với các bản đồ mức
độ phù hợp về điều kiện khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng đối với các cây trồng chủ
lực sẽ cho phép tính toán được phần diện tích gieo trồng thích hợp trong mỗi vùng
khí hậu nông nghiệp, rất thuận lợi trong công các quy hoạch phát triển trồng trọt
và khuyến cáo các hoạt động sản xuất nông nghiệp hàng năm cho các địa phương.
Các kết quả của luận án cũng có thể được xem xét áp dụng trong quy hoạch
phát triển các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao ở Sơn La, với điều kiện
nhu cầu về KHNN của các loại cây trồng này có tính tương đồng như các cây trồng
đã được xem xét trong luận án.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung của luận án được chia
thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu đánh giá và phân vùng khí hậu nông
nghiệp cho phát triển trồng trọt.
Chương 2: Số liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đánh giá và phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La
Chương 4: Tác động của biến đổi khí hậu đến phát triển trồng trọt ở tỉnh
Sơn La
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN
VÙNG KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP CHO PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT
1.1. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU KHÍ HẬU
NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái quát về khí hậu nông nghiệp
Khí hậu nông nghiệp là bộ môn nghiên cứu chuyên sâu liên ngành giữa khí
hậu và nông nghiệp, đó là nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết
đối với quá trình sinh trưởng, phát triển và hình thành năng suất, chất lượng sản
phẩm cây trồng. Mục tiêu của hướng nghiên cứu này nhằm đưa ra cơ sở khoa học
cho việc bố trí cơ cấu mùa vụ cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu riêng của
từng vùng, giúp các nhà quy hoạch, nhà chỉ đạo sản xuất và người nông dân có
phương án sử dụng hợp lý tài nguyên khí hậu nông nghiệp, né tránh được các điều
kiện thời tiết, khí hậu bất lợi nhằm gia tăng năng suất, sản lượng cây trồng và phát
triển nông nghiệp bền vững [52].
Để giải quyết những câu hỏi khác nhau liên quan đến khí hậu nông nghiệp ở
một lãnh thổ, trước tiên cần phải xác định nhân tố nào là nhân tố chủ đạo cho sự
sống của cây trồng và nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng. Điều này được dựa vào
2 khái niệm cơ bản đó là điều kiện sống còn và hoàn cảnh cư trú.
Điều kiện sống còn của thực vật là chỉ một số điều kiện quan trọng, thiếu
những điều kiện đó sẽ không thể có những giai đoạn phát dục của cây trồng và
như vậy sẽ không cho năng suất. Theo các nhà sinh học, các nhân tố không thể
thiếu cho sự sống của cây trồng là nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và các chất dinh
dưỡng khoáng [33], [41], [57], [63], [91]. Các nhân tố này có ý nghĩa ngang nhau,
không thể dùng nhân tố này thay thế nhân tố khác.
Hoàn cảnh cư trú phản ánh môi trường mà cây trồng tồn tại, mức độ thuận
lợi, bất lợi về các điều kiện sống của cây trồng. Trong hoàn cảnh cư trú, không
phải toàn bộ các nhân tố đều ảnh hưởng tích cực tới quá trình phát dục của cây
trồng, thực tế những nhân tố ảnh hưởng như sương muối, gió khô nóng... là điều
kiện bất lợi đối với cây trồng [70].
7
Các kiến thức cơ bản này là cơ sở khoa học quan trọng trong nghiên cứu khí
hậu nông nghiệp, nó cho phép xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tài nguyên khí hậu
nông nghiệp đối với từng lãnh thổ.
1.1.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu đánh giá điều kiện khí hậu nông
nghiệp
Yêu cầu của cây trồng về điều kiện khí hậu ở một giai đoạn sinh trưởng nào
đó có thể biểu diễn một cách định lượng thông qua các chỉ số KHNN, các chỉ số
này có thể phản ánh được khả năng sinh trưởng phát triển và tạo ra sản phẩm của
các đối tượng sản xuất nông nghiệp ở từng khu vực cụ thể. Để xác định các chỉ số
KHNN, có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, dưới đây là một số phương
pháp thường được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu KHNN [52], [70]:
1) Phương pháp quan trắc song song: Quan trắc sự sinh trưởng, phát triển
và hình thành năng suất của nhiều loại cây trồng được tiến hành đồng thời với diễn
biến về các yếu tố khí tượng nông nghiệp.
2) Phương pháp gieo trồng theo địa lý: Gieo một loại cây trồng trong các
vùng địa lý với các điều kiện khí hậu khác nhau (độ ẩm, nhiệt độ, độ dài ngày ...).
3) Phương pháp phân kỳ gieo giống: Cây trồng được gieo vào các thời kỳ
khác nhau tại một địa điểm nào đó (cách nhau khoảng 10 ngày), tại đó người ta
quan trắc song song sự phát triển của cây và các yếu tố khí tượng nông nghiệp.
Kết quả của phương pháp này sẽ đưa ra đánh giá ảnh hưởng tổ hợp khác nhau của
các yếu tố khí tượng nông nghiệp đối với một loại cây trồng tại một địa điểm xác
định.
4) Phương pháp phân tích thống kê số liệu: thành lập mối liên hệ giữa sự
sinh trưởng, phát triển và hình thành năng suất cây trồng với các yếu tố khí hậu
trong một chuỗi thời gian dài nhiều năm.
5) Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm để xác định đặc điểm
sinh vật học của cây trồng liên quan đến các yếu tố khí hậu.
Trên cơ sở các phương pháp nêu trên, cho đến nay đã có nhiều chỉ số KHNN
8
khác nhau được lựa chọn trong đánh giá và khai thác tài nguyên KHNN. Những
chỉ số này có thể được phân thành 5 nhóm chính [13], [29], [52], [70]:
i) Nhóm chỉ số về tài nguyên bức xạ, ánh sáng và độ dài ngày;
ii) Nhóm chỉ số về điều kiện sống qua đông của cây trồng;
iii) Nhóm chỉ số về tài nguyên nhiệt;
iv) Nhóm chỉ số về tài nguyên mưa, ẩm;
v) Nhóm chỉ số về các cực đoan khí hậu.
Những chỉ số KHNN này sẽ là cơ sở khoa học cho việc đánh giá một cách
có hệ thống các điều kiện khí hậu nông nghiệp liên quan đến quá trình sinh trưởng,
phát triển và hình thành năng suất cây trồng đối với từng mùa, vụ và từng vùng cụ
thể.
1.1.3. Khái quát về phân vùng khí hậu nông nghiệp
Điều kiện khí hậu nông nghiệp ở mỗi nơi là khác nhau và căn cứ vào sự
khác nhau đó để phân chia thành các đơn vị khí hậu nông nghiệp được gọi là phân
vùng khí hậu nông nghiệp. Một vùng khí hậu nông nghiệp là một đơn vị không
gian được phân chia theo yếu tố khí hâu chính nhằm phản ánh khả năng trồng trọt
của vùng đó [61], [78], [83], [84], [93], [94]. Theo công trình của C.J. Stigter được
công bố năm 2010, các bản đồ phân vùng được xem là một trong những dịch vụ
khí hậu nông nghiệp không thể thiếu trong quy hoạch và phát triển nông nghiệp
[52]. Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), mục đích của phân vùng khí hậu
nông nghiệp nhằm: phát triển hệ thống trồng trọt phù hợp, tăng thu nhập cho nông
dân, quản lý được rủi ro, hỗ trợ quản lý được nhu cầu tưới, phản ánh được khung
thời vụ gieo trồng, và quản lý sâu bệnh [62], [65], [71], [96].
Cho đến nay, phân vùng khí hậu nông nghiệp được tiến hành trên nhiều quy
mô khác nhau, có thể là cả thế giới, hoặc châu lục, hoặc một quốc gia, hoặc một
đơn vị lãnh thổ trong một quốc gia (cấp tỉnh, huyện...). Theo các báo cáo về khí
tượng nông nghiệp của WMO [52], [96], các phương pháp phân vùng KHNN được
chia thành 7 loại chính như sau: (1) Phân vùng khí hậu nông nghiệp tổng quát; (2)
9
Phân vùng KHNN cho các loại và giống cây trồng theo các vụ trồng trọt, (3) Phân
định các vùng đồng nhất về khí hậu - thổ nhưỡng để quy hoạch cây trồng và các
hệ thống canh tác; (4) Phân vùng KHNN phục vụ xác định thời vụ gieo trồng,
tránh rủi ro; (5) Phân vùng KHNN nhằm nâng cao năng suất cây trồng; (6) Phân
vùng để đánh giá năng suất tiềm năng; (7) Phân vùng để khai thác tài nguyên khí
hậu nông nghiệp cho các mục đích cụ thể.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1. Các chỉ số đánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp
1.2.1.1. Tài nguyên bức xạ và độ dài ngày
Bức xạ mặt trời đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp: (i) Ánh sáng là nguồn
năng lượng mà cây xanh chuyển hóa năng lượng ánh sáng (Quang năng) thành
năng lượng hóa học (Hóa năng) tích lũy trong các hợp chất hữu cơ thông qua quá
trình quang hợp: (ii) Bức xạ là nguồn năng lượng chính trong quá trình bốc hơi
vật lý và bốc hơi sinh học. cả hai quá trình bốc hơi này đều có liên quan đến nhu
cầu nước của cây trồng. Những sóng bức xạ tham gia vào quá trình quang hợp gọi
là bức xạ hoạt động quang hợp và được gọi tắt là bức xạ quang hợp (PAR). Một
số các nghiên cứu đã chỉ ra rằng PAR có liên quan rõ rệt đến năng suất cây trồng
và đặc tính về hình dạng của lá. Vì vậy các đặc trưng của chỉ số này được xem là
một trong những cơ sở khoa học quan trọng trong việc lựa chọn các loại cây trồng
phù hợp với tài nguyên khí hậu nông nghiệp ở mỗi vùng [38], [53], [77], 92].
Độ dài ngày cũng có ý nghĩa trong việc chọn tạo giống cây trồng để đưa vào
những vùng cần thiết, đặc biệt đối với cây trồng có phản ứng với độ dài ngày. Nhu
cầu về độ dài ngày đối với cây trồng được phân thành 3 nhóm chính [51], [69]: (i)
nhóm cây trồng có nhu cầu độ dài ngày ngắn (từ 12-14 giờ); (ii) nhóm cây trồng
có nhu cầu về độ dài ngày dài (từ 15-18 giờ); (iii) nhóm cây trồng trung tính. Độ
dài ngày ở một vĩ độ không đổi nhưng thay đổi theo thời gian trong năm. Mùa sinh
trưởng của cây trồng thay đổi theo mùa nhiệt và mùa mưa, ẩm. Do vậy khi xem
xét vai trò của ánh sáng (độ dài ngày ngắn hay dài) đối với cây trồng, thường xem
10
xét độ dài ngày theo mùa sinh trưởng của cây trồng [52].
1.2.1.2. Các chỉ số về điều kiện sống qua đông đối với cây trồng
Các chỉ số về điều kiện sống qua đông có ý nghĩa rất lớn đối với các khu vực
có nhiệt độ thấp, thông qua các chỉ số này để xác định cơ cấu thời vụ đối với các
cây trồng ngắn ngày, ngoài ra còn được sử dụng để xem xét khả năng dịch chuyển
các giống cây trồng lâu năm thông qua điều kiện sống qua đông đối với mỗi loại
cây trồng [70].
Một loạt các chỉ số được sử dụng phổ biến như: các chỉ số về nhiệt độ tối
thấp tuyệt đối trung bình năm phục vụ đánh giá điều kiện sống qua đông của các
loại cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày [79]; Tổng nhiệt tích lũy < 00C và trong
thời kỳ có khả năng xuất hiện nhiệt độ < 0°C nhằm đánh giá mức độ khắc nghiệt
của mùa đông, khả năng hình thành băng tuyết và tác hại của nhiệt độ thấp đối với
cây trồng; nhiệt độ không khí tháng lạnh nhất và các đặc trưng về khả năng xuất
hiện sương giá để phân định các vùng bị hạn chế về trồng trọt và đánh giá các rủi
ro thiên tai khí hậu đối với các cây ăn quả và cây trồng vụ đông [48], [60], [62].
1.2.1.3. Các chỉ số về tài nguyên nhiệt
Nhiệt độ là một trong những điều kiện sống của sinh vật. Trong điều kiện
nhiệt độ thích hợp, cây trồng sinh trưởng và phát triển thuận lợi, hấp thụ được
nhiều bức xạ quang hợp và chất dinh dưỡng khoáng, tạo năng suất cao. Khi các
điều kiện khác được bảo đảm, thì diễn biến của nhiệt độ có ý nghĩa quyết định đến
cơ cấu thời vụ gieo trồng [95], [96].
Các đặc trưng về thời kỳ có nhiệt độ không khí qua các ngưỡng 0, 5, 10, 15,
20, 250C được sử dụng trong việc xác định thời kỳ bắt đầu và kết thúc gieo trồng
đối với các loại cây trồng ngắn ngày, xác định thời kỳ ấm và thời kỳ lạnh giá đối
với các hoạt động trồng trọt [34], [60], [76].
Các đặc trưng về tổng nhiệt hoạt động được tính theo các ngưỡng nhiệt độ
khác nhau, đặc biệt là ngưỡng tổng nhiệt >10°C được sử dụng phổ biến trong các
nghiên cứu tính toán khả năng đáp ứng tài nguyên nhiệt đối với mỗi loại cây trồng.
11
Đánh giá tài nguyên nhiệt ở các khu vực rộng lớn, xác định tiềm năng sản xuất
nông nghiệp và đánh giá quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng [56].
Những dị thường của nhiệt độ không khí trong năm cũng được sử dụng trong
đánh giá mức độ biến động của tài nguyên nhiệt để xác định các hoạt động trồng
trọt phù hợp [59], [76].
Số ngày có nhiệt độ không khí cao nhất (trong khoảng từ 30 - 40°C) được
xem là đặc trưng quan trọng trong việc xác định tốc độ tổn thất hơi nước và gia
tăng quá trình bốc thoát hơi đối với cây trồng [34].
Các chỉ số khí hậu nông nghiệp về nhiệt độ không khí trung bình ngày, đêm
và biên độ nhiệt của chúng cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm trong việc
đánh giá tài nguyên nhiệt. Đánh giá mối liên hệ giữa các đặc trưng vật hậu với các
yếu tố nhiệt để xác định những vùng chuyên canh cho các khu vực có diện tích
không quá lớn [48], [60].
Ngoài ra, các chỉ tiêu về độ lạnh cũng thường được xem xét, đánh giá trước
khi đưa vào trồng các loại cây ăn quả có nguồn gốc từ các vùng ôn đới [46], [47],
[50], [92]. Các kết quả nghiên cứu về cây ăn quả cho thấy: Chu kỳ sinh trưởng,
phát triển trong năm của các loại cây ăn quả có nguồn gốc ôn đới như táo, đào,
mận, lê... đều cần có một giai đoạn nghỉ đông (dormant). Trong thời gian nghỉ
đông, các loại cây ăn quả này rất cần số giờ lạnh. Nếu không có đủ độ lạnh cần
thiết, cây sẽ yếu, chậm ra chồi, lá mới và cành lộc, năng suất và chất lượng quả sẽ
bị giảm. Chính vì lý do này trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh
giá điều kiện lạnh trong giai đoạn nghỉ đông của một số loại cây ăn quả thông qua
một đơn vị đo gián tiếp từ yếu tố nhiệt độ gọi là các đơn vị lạnh (chilling units –
CU, số giờ <= 7.2°C) [46], [47], [92]. Theo Hội làm vườn California (The
California Rare Fruit Growers, Inc.), nhu cầu đơn vị lạnh đối với các loại cây ăn
quả ôn đới được phân thành 5 nhóm chính. (i) Nhóm nhu cầu độ lạnh thấp 300
CU; (ii) Nhóm nhu cầu độ lạnh thấp vừa phải 300 - 400 CU; (iii) Nhóm nhu cầu
độ lạnh vừa phải 400 - 700 CU; (iV) Nhóm nhu cầu độ lạnh cao vừa phải 700 -
12
900 CU; (v) Nhóm nhu cầu độ lạnh cao > 900 CU [92].
1.2.1.4. Các chỉ số về tài nguyên ẩm
Chỉ số về trữ lượng ẩm trong đất được xem là chỉ số quan trọng trong việc
đánh giá điều kiện ẩm đối với mỗi khu vực, là cơ sở khoa học cho việc bố trí cây
trồng và thời vụ trên từng vùng cụ thể [55], [79].
Các chỉ số về lượng mưa mùa và mùa sinh trưởng, được sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng về tài nguyên ẩm trong các thời kỳ sinh trưởng của cây trồng
theo cấp độ rủi ro khác nhau, từ đó lựa chọn mô hình cây trồng phù hợp [53], [54]
[58].
Các chỉ số bốc hơi và bốc thoát hơi tiềm năng trong thời kỳ sinh trưởng của
thực vật đã được nhiều nhà khoa học sử dụng trong đánh giá nhu cầu ẩm đối với
cây trồng, ước tính lượng nước thực tế cần tưới và tính toán năng suất cây trồng
[59], [72], [89].
Chỉ số về số ngày có mưa vượt các cấp lượng mưa đã định và lượng mưa
ngày lớn nhất cũng rất được quan tâm trong việc đánh giá khả năng thừa ẩm, thiếu
ẩm, phục vụ thiết kế các hệ thống tưới, tiêu nước và chọn lựa hệ thống cây trồng
phù hợp cho mỗi khu vực [51].
Chỉ số về lượng mưa hữu hiệu phụ thuộc vào lượng mưa và khả năng chảy
tràn cũng đã được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm trong việc tính toán lượng
mưa hữu hiệu nhằm áp dụng trong đánh giá chế độ ẩm, cán cân nước đồng ruộng
và chọn lựa cây trồng phù hợp [48], [49], [73], [88], [89].
Tổ hợp các tham số khí tượng như bức xạ mặt trời, nhiệt độ không khí, độ
hụt bão hòa,… cũng đã được sử dụng trong đánh giá mức độ bốc thoát hơi tiềm
năng và nhu cầu nước đối với cây trồng [88], [89].
Các chỉ số về thiếu hụt nước, bốc thoát hơi tiềm năng, nhu cầu nước của cây
trồng thường được sử dụng để xác định lịch tưới, nhu cầu cung cấp nước, đánh giá
ảnh hưởng của hạn hán, gió khô nóng trong các giai đoạn sinh trưởng phát triển
của cây trồng và ước tính tổn thất về năng suất do ức chế về điều kiện ẩm trong
13
các vụ sản xuất [44], [73], [88].
1.2.1.5. Các chỉ số về hiện tượng thời tiết bất lợi
Có một số hiện tượng thời tiết gây hại đối với cây trồng như: sương muối,
hạn hán, gió khô nóng, thời kỳ quá ẩm, mưa trong bão, bão bụi, gió lạnh, mưa
đá… Các thiên tai này chỉ phát sinh trong một khu vực cụ thể. Vì vậy, các chỉ số
phản ánh mức độ ảnh hưởng của các loại thiên tai đến cây trồng trong quá khứ sẽ
rất hữu hiệu trong việc đưa ra các hoạt động ứng phó, giảm nhẹ thiệt hại do chúng
gây ra.
Cho đến nay đã có nhiều chỉ số phản ánh mức độ hạn nông nghiệp hoặc phản
ánh các thời kỳ ẩm được sử dụng trong đánh giá các điều kiện bất lợi đối với cây
trồng, làm cơ sở cho việc chọn lựa các giống cây trồng phù hợp với điều kiện ẩm
thực tế ở mỗi vùng [35], [48], [80].
Một số đặc trưng về ngày bắt đầu - kết thúc sương muối, sương giá đã được
nhiều tác giả sử dụng trong đánh giá và phân vùng thiên tai [45], [76]. Trong các
nghiên cứu này các chỉ tiêu về nhiệt độ cũng được sử dụng để phân tích khả năng
phục hồi của cây trồng trong điều kiện có sương giá, sương muối.
1.2.2. Phân vùng khí hậu nông nghiệp
1.2.2.1. Phân vùng khí hậu nông nghiệp chung
Công trình tiêu biểu trong hướng nghiên cứu này là tập Atlas khí hậu nông
nghiệp thế giới được Selyaninov công bố năm 1966 [80]. Trên cơ sở xem xét các
đặc tính về cây trồng, sự khác biệt về các hoạt động sản xuất nông nghiệp, năng
suất sản lượng cây trồng và tài nguyên khí hậu, tác giả đã chia khí hậu nông nghiệp
thế giới thành 5 đới sau:
1) Đới giá lạnh: Đặc tính của đới này có nhiệt độ rất lạnh trong mùa hè, tổng
nhiệt độ hoạt động < 300°C. Thời kỳ phát triển của thực vật là rất ngắn và sau đó
là thời kỳ lạnh giá kéo dài với nhiệt độ < 0°C. Độ dài ngày trong mùa hè dao động
từ 20 – 24 giờ. Các cây trồng không thể sống được trên đất, hoạt động trồng trọt
chỉ có thể thực hiện trong điều kiện đất được bảo vệ.
14
2) Đới cực: Đặc tính của đới này cũng bị hạn chế về tài nguyên nhiệt, tổng
nhiệt hoạt động tích lũy dao động từ 300 – 1000°C và cũng rất hạn chế về số lượng
cây trồng ở đây, băng giá có thể bao phủ trong suốt thời kỳ có thực vật, thời kỳ
ban ngày liên tiếp trong mùa hè đã bổ sung một lượng nhiệt đáng kể trong một
thời đoạn ngắn. Các cây trồng trong đới này có đặc tính sinh trưởng nhanh, nhu
cầu nhiệt độ thấp và có khả năng chịu được nhiệt độ dưới 0°C.
3) Ôn đới: Có đặc tính thời kỳ thực vật mùa hè dài liên quan đến thời kỳ
ấm, tổng nhiệt hoạt động tích lũy từ 1000 – 6000°C, độ dài ngày dao động từ 14 –
20 giờ. Mùa đông lạnh và có tuyết bao phủ ở hầu hết các khu vực. Các giống thực
vật có thời gian sinh trưởng từ 40 đến 200 ngày ở vành đai phía Nam. Trong đới
này được chia thành 3 đới phụ ứng với các tổng nhiệt hoạt động và các loại cây
trồng khác nhau: Đới phụ thứ nhất (1000 – 2500°C), đới phụ thứ 2 (2500 –
4000°C) và đới phụ thứ 3 (4000 – 6000°C).
- Điều kiện ẩm: Nhằm hỗ trợ cho việc quy hoạch các hoạt động tưới tiêu,
tác giả đã phân chia đới này thành 5 vùng có các điều kiện ẩm khác nhau bao gồm:
vùng rất khô; vùng khô; vùng khô nhẹ; vùng ẩm; và vùng rất ẩm. Các chỉ số phân
vùng điều kiện ẩm được tác giả lựa chọn là hệ số thủy nhiệt (HTC) [79].
- Điều kiện mùa đông: Hai chỉ số được Selyaninov quan tâm đó là nhiệt
độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm (Tabs_tbMin) và nhiệt độ không khí tối cao tuyệt
đối trung bình tháng nóng nhất (Tabs_tbMax). Đới này được chia thành 5 khu vực
liên quan đến điều kiện mùa đông và hoạt động trồng trọt: Vùng A (Tabs_tbMin >
0°C) là vùng ấm nhất, các hoạt động trồng trọt có thể được thực hiện trong suốt
thời gian cả năm; vùng B (Tabs_tbMin trong khoảng từ 0 đến -50C) là vùng có mùa
đông ôn hòa, có các đợt ấm và có một lượng nhỏ băng tuyết bao phủ; vùng C
(Tabs_tbMin trong khoảng từ -5 đến -15°C) là vùng có một mùa đông lạnh kèm theo
băng giá; vùng D (Tabs_tbMin trong khoảng từ -15 đến -20°C) là vùng có mùa đông
khắc nghiệt, các cây chịu lạnh có thể bị phá hủy trong mùa đông bởi hiện tượng
sương giá; và vùng E (Tabs_tbMin <-20°C) là vùng có mùa đông rất khắc nghiệt, các
15
cây chịu lạnh không thể sống qua được mùa đông.
4) Đới cận nhiệt đới: Đới này có hai thời kỳ thực vật ứng với hai mùa (mùa
hè và mùa đông). Ở đây có sự lựa chọn về các giống cây trồng và có thể thực hiện
được hai vụ sản xuất trong năm, tổng nhiệt hoạt động tích lũy chủ yếu trong
khoảng 4000 –10000°C. Các cây ưa nóng được trồng ở nhiệt độ >10°C trong điều
kiện không có các loại sương muối nặng, các cây ưa lạnh có thể chống chịu được
sương giá được trồng trong điều kiện nhiệt độ < 10°C. Liên quan tới việc lựa chọn
loại cây trồng, đai này được chia thành 4 vùng nhiệt: từ 4000 – 6000°C; từ 6000
– 8000°C; từ 8000 – 10000°C; và > 10000°C.
Về tài nguyên ẩm, đai này có sự biến động rất rõ rệt về lượng mưa theo
không gian và thời gian. Đối với các vùng có khí hậu địa trung hải, ở đây có mùa
hè khô và mùa đông ẩm, cây trồng thường xuyên được tưới trong mùa hè. Đối với
các vùng có khí hậu gió mùa thì ngược lại, có mùa khô vào mùa đông và mùa ẩm
ướt vào mùa hè.
5) Nhiệt đới: ở đây cây trồng được đảm bảo về điều kiện nhiệt và ẩm quanh
năm, các hoạt động trồng trọt không bị gián đoạn. Tổng nhiệt hoạt động tích lũy
dao động trong khoảng từ 6000 – 10000°C và hoàn toàn không có sương giá, nhiệt
độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm đều ở mức > 5°C. Đới này có rất nhiều loại
cây trồng, bao gồm các cây hàng năm và cây lâu năm. Tổng lượng mưa hàng năm
ở khu vực này có sự biến động rất lớn giữa các vùng, từ 100-150mm đối với các
vùng sa mạc nhiệt đới và từ 10000 – 12000 mm ở các vùng thừa ẩm. Liên quan
đến điều kiện ẩm, đới này được chia thành 3 vùng chính: vùng thừa ẩm quanh
năm; vùng thừa ẩm đối với hầu hết thời gian trong năm và có một thời kỳ khô;
vùng ẩm tối ưu trong một thời kỳ ngắn và một thời kỳ khô kéo dài (> 6 tháng).
Cũng theo với hướng nghiên cứu này, đã có nhiều tác giả thực hiện phân
vùng khí hậu nông nghiệp trên quy mô các cấp độ địa lý khác nhau (cấp châu lục,
cấp quốc gia, cấp tỉnh) [48], [53], [78], sự khác biệt giữa các nghiên cứu này chủ
yếu liên quan đến việc chi tiết hóa các cấp phân vị đối với từng chỉ số, việc chi tiết
16
hóa này được thực hiện trên cơ sở đặc điểm khí hậu và các hoạt động sản xuất
nông nghiệp cụ thể ở mỗi vùng, mỗi địa phương.
1.2.2.2. Phân vùng khí hậu nông nghiệp cho một mục đích cụ thể
1) Phân vùng khí hậu nông nghiệp nhằm chọn lựa cây trồng phù hợp với mùa sinh
trưởng
Một trong những nhiệm vụ chính của phân vùng khí hậu nông nghiệp là xác
định các điều kiện khí hậu tương tự nhằm đảm bảo được các hoạt động canh tác
nông nghiệp ở vùng này có thể áp dụng được cho các vùng khác cho dù cách xa
nhau về vị trí địa lý. Lý thuyết về khí hậu nông nghiệp tương tự được phát triển
bởi các nhà khí tượng nông nghiệp Liên bang Nga, phương pháp này không chỉ
xem xét các đặc tính tương tự về mặt khí hậu chung, mà còn tính đến các nhân tố
khí hậu chủ đạo có liên quan đến đặc tính vật hậu trong quá trình sinh trưởng đối
với mỗi loại cây trồng.
Một trong những nghiên cứu đầu tiên trong hướng tiếp cận này là công trình
phân vùng khí hậu nông nghiệp đối với cây lúa mì ở đai cận nhiệt đới [48]. Các
chỉ số khí hậu nông nghiệp được chọn bao gồm: các chỉ số về lượng mưa và phân
bố mưa có quan hệ với quá trình sử dụng nước của cây lúa mì; các chỉ số về điều
kiện bất lợi về mặt khí hậu như sương giá, hạn hán, quá ẩm,…ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng phát triển của cây lúa mì. Tác giả đã chia đai cận nhiệt đới thành
3 vùng, với 14 loại khí hậu có đặc tính về mùa khác nhau.
Công trình nghiên cứu tiêu biểu trong hướng nghiên cứu này đó là phân vùng
khí hậu nông nghiệp đối với cây lúa cho khu vực Đông Nam Á được thực hiện bởi
Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) năm 1974. Vùng nghiên cứu là vùng nhiệt
đới nên chế độ nhiệt độ không bị hạn chế đối với việc trồng lúa (ngoại trừ các khu
vực núi cao) nên các tác giả chỉ tập trung vào điều kiện ẩm có tính đến nhu cầu
nước của cây lúa. Trong các khu vực hoạt động canh tác lúa chỉ dựa vào mưa, với
quan điểm ứng với lượng mưa > 200mm/tháng là đủ để cây lúa nước phát triển và
với 100mm/tháng là đủ để lúa nương phát triển. Với quan điểm này, đã phân khu
17
vực Đông Nam Á theo các vùng có đặc trưng về mưa như sau:
i) Vùng ứng với số tháng có lượng mưa > 200mm (tháng ẩm) kéo dài liên
tiếp > 9 tháng
ii) Vùng ứng với số tháng ẩm trong khoảng từ 5 đến 9 tháng liên tiếp và
các đặc trưng mưa liên quan đến các tháng còn lại trong năm như sau:
a) 100 - 200mm/tháng (tháng khô) đối với các tháng còn lại của năm
b) Các tháng khô trong các tháng còn lại của năm ứng với các đỉnh phân
bố mưa nhỏ;
c) Ít nhất có 2 tháng có lượng mưa <100mm/tháng (tháng rất khô);
d) Đặc tính kết thúc mùa mưa đột ngột với 2 đến 3 tháng không có mưa
iii) Các khu vực ứng với 2 đến 5 tháng ẩm liên tiếp và các đặc trưng mưa
liên quan đến các tháng còn lại trong năm như sau:
a) Các tháng khô trong các tháng còn lại của năm
b) Ít nhất 2 tháng rất khô
iv) Các khu vực ứng với số tháng ẩm liên tiếp < 2 tháng
2) Phân định các vùng đồng nhất về khí hậu và đất
Xác định các vùng sinh thái với sự tương đồng về các điều kiện khí tượng
nông nghiệp được đặc biệt quan tâm đối với các nhà nông học trong việc thực hiện
các hoạt động trông trọt. Các kết quả phân vùng cho phép các nhà nông học áp
dụng các kết quả nghiên cứu về nông trại ở vùng này có thể chuyển được sang các
vùng khác có điều kiện khí hậu, đất đai tương đồng. Đất và khí hậu là hai loại tài
nguyên vật lý tự nhiên quan trọng cần được kết hợp để tạo ra các vùng tương đồng
thông qua các chỉ số khí hậu nông nghiệp phù hợp. Sự hiểu biết về loại đất, điều
kiện khí hậu nông nghiệp và chọn lựa cây trồng phù hợp là các vấn đề cốt lõi trong
hướng nghiên cứu này. Đã có nhiều nghiên cứu ở các cấp địa lý khác nhau, cấp
quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện [32], [35], [82]. Tính hiệu quả của phương pháp này
phụ thuộc rất lớn vào nguồn dữ liệu đầu vào hiện có và người sử dụng.
Công trình nghiên cứu tiêu biểu trong hướng tiếp cận này là phân vùng khí
18
hậu - đất ở Ấn Độ của Krishnan và Singh [62], các tác giả đã sử dụng chỉ số ẩm
(có liên quan đến mưa, bốc hơi) và chỉ số nhiệt độ không khí trung bình năm để
phân lãnh thổ Ấn Độ ứng với: 8 vùng ẩm, 24 tiểu vùng nhiệt và 64 vùng khí hậu -
đất. Do vùng nghiên cứu có sự khác biệt rất lớn giữa mùa mưa và mùa khô, đặc
tính này ảnh hưởng rõ rệt đến các hoạt động trồng trọt, vì vậy các tác giả đã xây
dựng thêm 2 bản đồ bổ trợ đối với mùa mưa (tháng 6 - tháng 10) và mùa khô
(tháng 11 - tháng 3 năm sau) bằng cách tính toán các chỉ số nhiệt, ẩm theo các thời
đoạn tưng ứng với mùa mưa và mùa khô.
3) Phân vùng khí hậu nông nghiệp nhằm xác định thời vụ gieo trồng có tính đến
các rủi ro
Đối với các vùng trồng trọt chỉ trông chờ vào nguồn nước trời, thời vụ gieo
trồng và hệ thống cây trồng phụ thuộc vào lượng mưa và phân bố mưa trong mùa
sinh trưởng, cần phải chọn lựa thời điểm gieo trồng có đặc trưng mưa phù hợp với
nhu cầu nước của cây trồng. Lượng mưa có sự biến động lớn giữa các năm trong
khi bốc thoát hơi tiềm năng là biến tương đối ổn định, vì vậy Hargreaves đã sử
dụng tỷ số giữa lượng mưa ứng với suất bảo đảm 75% và lượng bốc thoát hơi tiềm
năng (MAI) để đánh giá điều kiện ẩm đối với các hệ thống trồng trọt [78]. Ngoài
ra, các tác giả đã xác định chỉ số ẩm (MAI) tuần thông qua lượng mưa ứng với
suất bảo đảm 30, 50 và 75%, như vậy các cấp độ rủi ro trong trồng trọt đã được
tính đến trong hướng tiếp cận này. Phương pháp này được xem là khá hiệu quả
trong việc xác định cụ thể thời vụ gieo trồng đối với các vùng không chủ động
được nguồn nước tưới.
4) Phân vùng khí hậu nông nghiệp nhằm gia tăng năng suất cây trồng
Một trong những mục tiêu gia tăng năng suất cây trồng là tăng thu nhập của
nhà nông. Đây là kết quả đạt được bằng việc lựa chọn các cây trồng phù hợp và
xác định thời kỳ cung cấp tối ưu về điều kiện khí hậu nông nghiệp trong các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển và hình thành năng suất cây trồng. Trong hướng
nghiên cứu này, các nhà khí tượng nông nghiệp thường quan tâm đến mối liên hệ
19
giữa năng suất cây trồng và thời tiết để có những hoạt động sản xuất phù hợp nhằm
giảm thiểu những tác động bất lợi của thời tiết khí hậu đối với cây trồng [94], [95].
Do đó, đánh giá về tài nguyên khí hậu và xác định năng suất tiềm năng là rất cần
thiết, những kiến thức về điều kiện khí tượng nông nghiệp sẽ đưa ra các quyết định
phù hợp trong sản xuất nông nghiệp [55], [56].
5) Phân vùng khí hậu nông nghiệp nhằm đánh giá tiềm năng sản lượng cây trồng
Việc thực hiện quy hoạch sử dụng tối ưu về diện tích canh tác là rất quan
trọng, không thể gieo trồng tất cả các cây trông trên một diện tích. Bài toán đặt ra
là trồng loại cây nào đạt có hiệu quả kinh tế cao nhất trên cơ sở tài nguyên khí hậu
nông nghiệp ở mỗi vùng.
Nghiên cứu tiêu biểu trong hướng tiếp cận này là công trình phân loại các
khu vực trồng lúa trên cơ sơ các chỉ tiêu khí hậu nông nghiệp và hệ thống trồng
trọt ở Trung Quốc của Liangzhi Gao [56]. Nghiên cứu được tiến hành theo các
bước chính sau: (1) Sử dụng các chỉ số về nhiệt độ (HI) để xác định các khu vực
có tiềm năng sản xuất các giống lúa ưa lạnh, cụ thể là: số ngày có nhiệt độ không
khí trung bình ngày > 10°C kéo dài liên tiếp trong thời gian ≥ 110 ngày (là điều
kiện tối thiểu để các giống lúa ưa lạnh hoàn thành một vòng đời sinh trưởng); đối
với các vùng đồi núi, ngưỡng > 10°C được thay thế bằng > 20°C. (2) Sử dụng chỉ
số khô hạn lúa (RAI) được tính thông qua nhu cầu nước của cây lúa và lượng mưa
để đánh giá mức độ phù hợp về điều kiện ẩm nhằm chi tiết hóa các khu vực có
tiềm năng sản xuất lúa được phân định ở bước trước. (3) sử dụng chỉ số tổng hợp
đối với cây lúa (RCI) để xác định mức độ phù hợp về hệ thống trồng trọt, chỉ số
này được tính trên cơ sở độ dài mùa sinh trưởng của cây lúa dựa vào nhiệt độ
(RGS) và thời gian sinh trưởng của lúa từ khi gieo hạt đến khi lúa chín (RGD). Từ
các phương pháp nêu trên, đã phân chia lãnh thổ Trung Quốc thành 12 vùng nhỏ
ứng với các hệ thống canh tác lúa khác nhau.
6) Phân vùng khí hậu nông nghiệp nhằm khai thác tài nguyên khí hậu nông nghiệp
đối với các mục tiêu cụ thể
20
Đây là hướng nghiên cứu có phần tương tự như phần vùng khí hậu nông
nghiệp chung, các chỉ số được sử dụng vẫn là các đặc trưng liên quan đến các điều
kiện nhiệt, ẩm. Tuy nhiên kết quả phân vùng trong cách tiếp cận này có tính ứng
dụng cụ thể hơn so với phân vùng khí hậu nông nghiệp chung [66], [91]. Một số
sản phẩm chính mà loại phân vùng này hướng tới như: phân định các vùng phù
hợp đối với các loại cây trồng riêng xác định các vùng có đặc tính tương đồng về
khí tượng nông nghiệp, phân định các vùng thường xuyên xảy ra dịch bệnh hại
cây trồng, phân định các vùng phát triển đồng cỏ.
1.2.2.3. Ứng dụng công nghệ GIS trong phân vùng khí hậu nông nghiệp
Roohi và cộng sự (2002) đã sử dụng công nghệ GIS để phân vùng khí hậu
nông nghiệp vùng Pakistan, các tác giả đã sử dụng chỉ số khô hạn và chỉ số mùa
sinh trưởng của cây trồng để phân lãnh thổ Pakistan thành 57 tiểu vùng khí hậu
nông nghiệp [74].
Bagli. S và cộng sự (2003) đã sử dụng công nghệ GIS để diễn toán các chỉ
tiêu về điều kiện khí hậu, đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng và đặc tính sinh thái trong
các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trông theo không gian, từ đó chồng
ghép nhiều bản đồ thành phần để tạo thành các vùng khí khí hậu nông nghiệp đối
với từng loại cây trồng ở nước Ý. Đây là nghiên cứu có tính khoa học và thực tiễn
cao, các tiêu chí được chọn trong phân vùng có liên quan trực tiếp đến quá trình
sinh trưởng của cây trồng trong vùng nghiên cứu [31].
Patel N.R (2003) đã áp dụng công nghệ GIS và viễn thám để phân vùng sinh
thái nông nghiệp cho vùng Himalayas thuộc Ấn Độ. Trong nghiên cứu này, ngoài
các chỉ tiêu phân vùng như: các điều kiện khí hậu nông nghiệp, đặc tính về đất,
tác giả còn sử dụng thêm chỉ số sinh khối thực vật được tính từ ảnh NOAA để
phân vùng sinh thái nông nghiệp cho khu vực nghiên cứu [71].
Ehsan và cộng sự (2012) đã sử dụng công nghệ GIS để tính toán các đặc
trưng về độ cao địa lý, độ dốc địa hình và độ dài mùa sinh trưởng để phân vùng
21
khí hậu nông nghiệp đối với từng loại cây trồng chính vùng Iran [40].
Cũng theo hướng nghiên cứu này David Chikodzi và Godfrey Mutowo
(2012) đã sử dụng một loạt các chỉ số liên quan đến khí hậu, đất đai, địa hình,
nguồn nước để phân vùng mức độ phù hợp của các loại cây trồng ở tỉnh Masvingo
thuộc nước Zimbabwe. Trong nghiên cứu này các tác giả đã sử dụng phương pháp
phân tích thứ bậc (The Analytic Hierarchy Process – AHP) để xác định bộ trọng
số tương ứng với từng chỉ số phân vùng [36].
Để đánh giá mức độ phù hợp về mặt khí hậu đối với cây ngô ở vùng Lesotho
Nam Phi, Moeletsi và Walker (2013) đã sử dụng các chỉ số liên quan đến tài
nguyên ẩm và đặc trưng địa hình. Trên cơ sở phân tích sự phân hóa của các chỉ
tiêu này theo không gian, kết hợp phương pháp phân tích trọng số theo ý kiến
chuyên gia đối với từng chỉ tiêu, đã phân vùng mức độ phù hợp về mặt khí hậu
nông nghiệp đối với cây ngô ở vùng nghiên cứu Nam Phi [64].
Tóm lại:
Trên thế giới, việc nghiên cứu tài nguyên khí hậu nông nghiệp là hướng nghiên
cứu có bề dày lịch sử với sự kết hợp của nhiều ngành khoa học (Khí hậu học, Địa
lí học, Thổ nhưỡng học, Sinh thái học...). Những nghiên cứu này có ý nghĩa thực
tiễn cao đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các kết quả nghiên cứu là cơ
sở khoa học vững chắc để xây dựng quy trình và biện pháp khai thác hợp lý tài
nguyên khí hậu nông nghiệp theo không gian lãnh thổ.
Đối với việc xây dựng bản đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp cho từng loại
cây trồng, các tiêu chí phân vùng không chỉ là các điều kiện khí hậu nông nghiệp,
đặc tính sinh thái cây trồng mà còn bao gồm các điều kiện về địa hình, đất đai
cũng được xem xét trong quá trình nghiên cứu, đánh giá khả năng trồng trọt ở mỗi
vùng. Đó là những bài học cho tác giả tham khảo khi tiến hành đánh giá và phân
vùng KHNN tỉnh Sơn La.
22
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam, việc phân tích, đánh giá điều kiện khí hậu nói chung, trong đó
có khí hậu nông nghiệp nói riêng luôn là một trong những trọng tâm nghiên cứu
của ngành Khí tượng Thủy văn nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Cho đến
nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này:
Khi thực hiện đề tài cấp Nhà nước “Điều kiện khí hậu nông nghiệp đối với
một số cây trồng chính ở đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ”, Lê Quang
Huỳnh và các cộng sự (1988) đã giải quyết được một số nhiệm vụ cơ bản: (i) Đánh
giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp cho các vùng đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và
Nam Bộ; (ii) Xác định điều kiện khí tượng nông nghiệp cho một số loại cây trồng
(lúa, ngô đông và khoai tây ở đồng bằng Bắc Bộ; lạc đông xuân ở Yên Định -
Thanh Hóa; đậu tương đông xuân ở Thanh Hóa, Hà Nội; bông ở Thuận Hải; cao
su ở miền Đông Nam Bộ). (iii) Tính toán đánh giá năng suất tiềm năng, năng suất
có thể đạt được của một số cây trồng như lúa, ngô, khoai tây, đậu tương ở một số
vùng để có biện pháp khai thác tốt hơn về tài nguyên khí hậu nông nghiệp ở mỗi
vùng [8].
Viện Khí tượng Thuỷ văn (1988) đã thực hiện đề tài “Đánh giá điều kiện
khí tượng nông nghiệp đối với một số cây trồng chính ở Tây Nguyên” thuộc
Chương trình 49C - Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra được sự
khác biệt khá lớn về điều kiện khí tượng nông nghiệp giữa các địa phương, nhất
là giữa vùng thấp và vùng cao. Mặt khác, trên cơ sở nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối
trung bình năm và nhiệt độ giới hạn thấp có hại cho cây trồng, đề tài đã xác định
được suất bảo đảm trồng các cây công nghiệp lâu năm đến một số đai độ cao cao
nhất định. Các kết quả của đề tài đã rất hữu ích cho các nhà quản lý, chỉ đạo sản
xuất nông nghiệp ở Tây Nguyên [27].
Nguyễn Văn Liêm và nnk (2005) đã thực hiện Dự án "Điều tra khảo sát và
đánh giá điều kiện khí hậu nông nghiệp phục vụ tái định cư tại 2 vùng Ba Chà và
Mường Toong - Mường Nhé, tỉnh Điện Biên". Kế quả của dự án đã chỉ ra được sự
23
thuận lợi và không thuận lợi của các điều kiện khí hậu nông nghiệp, từ đó phân
định được các tiểu vùng có tiềm năng sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp nhằm cung
cấp các căn cứ khoa học về khí hậu nông nghiệp phục vụ cho việc quy hoạch phát
triển các cây trồng, vật nuôi phù hợp với các vùng tái định cư [13].
Nguyễn Duy Chinh và cộng sự (2007) đã công bố công trình “Cơ sở dữ liệu
và tài nguyên khí hậu tỉnh Điện Biên”. Dựa vào các chỉ tiêu nhiệt, ẩm, tác giả đã
phân vùng KHNN tỉnh Điện Biên [3].
Nguyễn Văn Viết (2012) đã công bố công trình "Khai thác tài nguyên khí
hậu nông nghiệp Việt Nam”. Trong tài liệu này, bộ chỉ tiêu lựa chọn trong đánh
giá khí hậu nông nghiệp (KHNN) là các đặc trưng khí hậu liên quan đến tài nguyên
nhiệt, ẩm và các cực đoan khí hậu. Trong mục phân vùng KHNN Việt Nam, các
chỉ tiêu tổng nhiệt năm và nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm được tác giả
sử dụng để phân VN thành 8 vùng KHNN, sử dụng chỉ số ẩm Penman (mưa/bốc
thoát hơi tiềm năng) trung bình năm để phân VN thành 20 tiểu vùng [29]. Trong
công trình này, các chỉ tiêu liên qua đến điều kiện địa hình (độ cao, độ dốc) và thổ
nhưỡng chưa được xem xét đến.
Cũng triển khai hướng nghiên cứu tương tự, Nguyễn Văn Liêm và cộng sự
(2013) đã tiến hành phân vùng KHNN tỉnh Lai Châu phục vụ SXNN [14].
Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trong Hiệu (2004) đã công bố công trình "Khí
hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam". Đây là công trình có những đánh giá cụ thể
về tài nguyên khí hậu, đúc kết ra những điều kiện thuận lợi, khó khăn về mặt khí
hậu cho từng vùng lãnh thổ, công trình này đang được sử dụng rộng rãi trong phạm
vi cả nước với 7 vùng khí hậu là: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ [15].
Nguyễn Khanh Vân và nnk (2006) đã công bố công trình “Cơ sở sinh khí
hậu”. Trong công trình này, tác giả đã tổng hợp khá chi tiết các nghiên cứu trước
đây liên quan đến việc xây dựng bản đồ sinh khí hậu ở nước ta [26]. Có thể tóm
tắt như sau:
24
- Bản đồ sinh khí hậu Tây Nguyên tỉ lệ 1/250000: Được thành lập năm 1988
với 12 kiểu và 33 phụ kiểu sinh khí hậu. Hệ thống chỉ tiêu phân vùng được sử
dụng là nhiệt độ không khí trung bình năm, tổng lượng mưa năm, cường độ mùa
khô (số tháng có lượng mưa <25mm), và lượng mưa trung bình của các tháng khô.
- Bản đồ sinh khí hậu dải ven biển Việt Nam tỉ lệ 1/1000000: Được thực hiện
năm 1990 với hệ thống chỉ tiêu phân vùng được sử dụng như sau:
Chỉ tiêu nhiệt: đã sử dụng nhiệt độ không khí trung bình tháng 1 và biên
độ nhiệt độ năm để phân vùng nghiên cứu thành 2 miền (Bắc và Nam đèo Hải
Vân)
Chỉ tiêu ẩm: bao gồm tổng lượng mưa năm và hệ số thuỷ nhiệt
Selyaninov cải tiến (tính cho tháng) để đánh giá chi tiết về độ dài mùa ít mưa và
độ dài thời đoạn khô. Từ đó phân định vùng nghiên cứu thành 27 đơn vị sinh khí
hậu.
- Bản đồ sinh khí hậu thảm thực vật tự nhiên toàn quốc tỉ lệ 1/1000000: được
thực hiện năm 1992 với hệ thống chỉ tiêu phân vùng là nhiệt độ trung bình năm,
độ dài mùa lạnh (tháng có nhiệt độ trung bình tháng dưới 180C) và tổng lượng
mưa năm. Trên cơ sở các chỉ tiêu này, đã phân lãnh thổ Việt Nam thành 5 nhóm
kiểu sinh khí hậu khác nhau từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, và từ vùng thấp
lên vùng cao.
- Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Hà Tây (cũ) tỉ lệ 1/100000: được thành lập năm
1991. Trên cơ sở các chỉ tiêu nhiệt độ trung bình năm, độ dài thời kì mùa lạnh,
tổng lượng mưa năm, độ dài mùa khô, các tác giả đã chia lãnh thổ tỉnh Hà Tây cũ
thành 6 kiểu sinh khí hậu. Trong công trình này, để đánh giá mức độ ảnh hưởng
của những điều kiện thời tiết bất lợi đối với cây trồng, các tác giả còn sử dụng một
số chỉ tiêu phụ liên quan đến tần suất xuất hiện của một số dạng thiên tai thời tiết
như: gió Tây khô nóng - gió Lào hay sương muối;
- Bản đồ sinh khí hậu vùng hồ Hoà Bình tỉ lệ 1/50000: được thành lập năm
1991. Nghiên cứu này có mục tiêu xây dựng cơ sở khoa học cho việc bố trí lại sản
25
xuất nông lâm nghiệp ở vùng ven hồ do môi trường tự nhiên bị thay đổi sau khi
hồ chứa đập thuỷ điện Hoà Bình được hình thành. Các tác giả đã sử dụng hệ thống
các chỉ tiêu sinh khí hậu như sau: i) Chỉ tiêu nền nhiệt là nhiệt độ trung bình năm,
ii) Chỉ tiêu ẩm được lựa chọn thông qua các đặc trưng tổng lượng mưa năm, độ
dài mùa khô và số ngày có gió khô nóng. Bản đồ được xây dựng ở tỷ lệ nhỏ, nên
những đặc điểm phân hoá địa phương của điều kiện sinh khí hậu như sương muối,
gió khô nóng… cũng đã được thể hiện trên bản đồ. Kết quả trên bản đồ vùng chứa
hồ Hoà Bình có 7 kiểu sinh khí hậu thảm thực vật tự nhiên, từ kết quả này, các tác
giả đã đề xuất cơ cấu cây trồng phù hợp với mỗi kiểu sinh khí hậu trong vùng
nghiên cứu.
Những thập kỷ gần đây, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về khai thác sử dụng
hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai, hướng nghiên cứu
khí hậu đối với phát triển nông lâm nghiệp đang được phát triển mạnh [4], [6], [7],
[9], [10] [11], [16], [20], [21]. Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện đối với từng
loại cây trồng cụ thể, nhằm xây dựng cơ sở khoa học trong việc bố trí sản xuất
nông lâm nghiệp hợp lý theo hướng chuyên canh cây trồng tại những vùng có mức
độ thích nghi cao với điều kiện khí hậu. Sau đây là một số nghiên cứu về điều kiện
khí hậu đối với từng loại cây trồng cụ thể.
Dương Văn Khảm và nnk (2011) với đề tài "Nghiên cứu xây dựng bản đồ
sương muối phục vụ phát triển cao su và cà phê ở một số tỉnh vùng miền núi phía
Bắc bằng công nghệ GIS và viễn thám" đã áp dụng thành công công nghệ GIS và
viễn thám trong việc xây dựng các bản đồ chuyên đề về các điều kiện khí hậu bất
lợi phục vụ phát triển cao su và cà phê ở khu vực nghiên cứu [9].
Dương Văn Khảm và nnk (2014) với đề tài “Ứng dụng viễn thám và công
nghệ GIS để phân vùng khí hậu nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý
tại tỉnh Thừa Thiên Huế”. Trên cơ sở tư liệu viễn thám và công nghệ GIS, Nhóm
thực hiện đã đánh giá được các điều kiện khí hậu nông nghiệp và tác động của
chúng đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất được các
giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý [11].
26
Nguyễn Hồng Sơn và nnk (2016) với đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ viễn thám và GIS để phân vùng khí hậu nông nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ
và Duyên hải miền Trung”. Các tác giả đã đánh giá và phân vùng được các điều
kiện khí hậu nông nghiệp, thiên tai ở vùng nghiên cứu dựa trên tư liệu viễn thám
và công nghệ GIS. Từ đó đề xuất được các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên
khí hậu nông nghiệp ở vùng nghiên cứu [18].
Hoàng Đức Cường và nnk (2016) với đề tài “Nghiên cứu điều kiện khí hậu,
khí hậu nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng tránh thiên tai
vùng Tây Nguyên”. Trong đó, đã đánh giá được các điều kiện khí hậu, khí hậu
nông nghiệp, đặc biệt là các yếu tố thời tiết bất lợi ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội ở vùng nghiên cứu. Từ đó đề xuất được các
giải pháp phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý. Các sản phẩm chính của đề
tài như bộ cơ sở dữ liệu về đặc điểm khí hậu, khí hậu nông nghiệp và tập bản đồ
khí hậu, bản đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp là cơ sở khoa học cho các Sở, ban,
ngành, các địa phương trong việc phát triển kinh tế - xã hội và phòng tránh thiên
tai trên khu vực Tây Nguyên [5].
Tóm lại:
Các kết quả nghiên cứu về khí hậu, khí hậu nông nghiệp ở trong nước có
liên quan đến đề tài là khá phong phú, những tài liệu này không chỉ là nguồn tham
khảo rất hữu ích trong việc triển khai các nội dung nghiên cứu của luận án, mà còn
là những định hướng nghiên cứu cho tác giả.
Tuy vậy, trong các nghiên cứu phân vùng KHNN với các chỉ tiêu mang tính
kinh điển (phần lớn dựa vào chỉ tiêu nhiệt- ẩm) để phân vùng KHNN chung. Trong
phân vùng KHNN còn tồn tại một số hạn chế như: (1) Chưa đánh giá được các
mối quan hệ giữa chỉ số phân vùng với các yếu tố khí hậu nông nghiệp khác như
nhiệt độ tối cao, tối thấp, nhiệt độ tháng lạnh nhất, tháng nóng nhất, thời kỳ xảy ra
rét đậm, rét hại, số giờ lạnh…; (2) Chưa đánh giá một cách hệ thống mức độ phù
hợp của cây trồng với các điều kiện khí hậu, đất đai và độ dốc; (3) Chưa tính đến
khả năng tác động của BĐKH đến sơ đồ phân vùng KHNN và phân bố cây trồng
27
trong tương lai. (4) Ít công trình quan tâm đến cây ăn quả ôn đới và nhiệt đới trong
sơ đồ phân vùng KHNN.
Những phần khuyết thiếu này sẽ được tác giả nghiên cứu bổ sung trong
Luận án của mình.
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, PHÂN BỐ CÂY TRỒNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TỈNH SƠN LA
1.4.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Sơn La
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Sơn La là tỉnh miền núi vùng Tây Bắc cách Hà Nội 320km trên trục Quốc lộ
6 Hà Nội - Sơn La - Điện Biên, Sơn La là một tỉnh nằm sâu trong nội địa. Tỉnh
Sơn La gồm 12 đơn vị hành chính, có diện tích tự nhiên 1.412.349 ha, đứng thứ 3
trên tổng số 63 tỉnh thành phố trong cả nước, chiếm 39% diện tích vùng Tây Bắc
và 4,27% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc [28].
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình
Sự sắp xếp của các hướng núi, các kiểu địa hình cộng với chế độ nhiệt đới
gió mùa đã chia Sơn La ra thành các vùng tự nhiên (Hình 1.1): Vùng cao, vùng
giữa và vùng thấp với những nét đặc trưng riêng. Địa hình của 3 hệ thống núi
chính cùng với 2 cao nguyên Sơn La - Mộc Châu và các thung lũng xen kẽ đa hợp
thành dạng địa hình chung cho cả Sơn La, chúng đều có hướng chung là Tây Bắc
- Đông Nam. Với mặt đất nhấp nhô lượn sóng từ Đông Bắc xuống Tây Nam và
mức độ chia cắt sâu đã tạo nên thế hiểm trở của vùng núi có địa hình khác nhau
phân bố không tập trung mà rải rác xen kẽ. Các huyện thường được chia thành
nhiều vùng nhỏ với những xã đại diện cho vùng cao, vùng giữa và vùng thấp.
Nhìn bao quát sự liên đới giữa các vùng trong tỉnh cho thấy: (1) Hệ thống
núi dọc địa giới Sơn La - Hoàng Liên Sơn đại diện cho các xã vùng cao của Quỳnh
Nhai và Mường La có độ cao khoảng 1200 - 2000m với độ dốc phổ biến khoảng
từ 30-40 độ. (2) Hệ thống núi cao, đại diện cho các xã vùng cao thuộc các huyện
Thuận Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu và Vân Hồ, có độ cao khoảng 1000
-1500 m với độ dốc phổ biến khoảng từ 30-40 độ. Đây là dạng địa hình có những
28
nét đặc biệt riêng của tỉnh. (3) Hệ thống núi dọc biên giới Việt Lào, đại diện cho
vùng cao thuộc huyện Sốp Cộp có độ cao phổ biến trong khoảng 1000 - 2000m
Hình 1.1. Phân bố độ cao (trái) và độ dốc tỉnh Sơn La
với độ dốc khoảng từ 25-30 độ.
Ngoài phạm vi địa hình của hệ thống các dãy núi cao của tỉnh, còn lại là các
khu vực núi thấp và núi vừa xen kẽ các hệ thống núi cao. Bao gồm: (1) Khu vực
núi thấp và núi vừa dọc thung lũng sông Đà có độ cao phổ biến khoảng 300-
1000m, khu vực này chiếm phần lớn diện tích của tỉnh với độ dốc không lớn (dưới
15 độ). (2) Khu vực núi thấp và núi vừa dọc thung lũng sông Mã với độ cao phổ
biến khoảng 500 đến 1000m, khu vực này chỉ chiếm phần nhỏ diện tích của tỉnh
với độ dốc phổ biến dưới 20 độ.
Với đặc điểm địa hình phức tạp như trên đã tạo ra sự phân hoá khí hậu khá
rõ nét ở tỉnh Sơn La, Các dãy núi dọc biên giới Việt Lào gây hiệu ứng phơn, làm
cho gió Tây Nam ở Sơn La trở nên khô nóng trong các tháng mùa hè. Các dãy núi
thuộc địa giới Sơn La - Hoàng Liên Sơn làm cho gió Đông Bắc bị suy yếu dẫn đến
mùa đông ở vùng này ít lạnh hơn các tỉnh vùng đông Bắc. Như vậy, yếu tố địa
hình là căn cứ rất quan trọng trong quá trình thực hiện phân vùng KHNN tỉnh Sơn
La.
1.4.1.3. Tài nguyên đất
Nhìn chung đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La khá tốt, có tầng đất khá dày,
thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, tỷ lệ mùn và chất dinh dưỡng khá, độ
29
chua không cao lắm, phù hợp với nhiều loài cây trồng như cây công nghiệp, cây
ăn quả, cây lâm nghiệp, tạo cho tỉnh có lợi thế về tập đoàn cây trồng phong phú.
Tuy nhiên do tỉnh có địa hình cao dốc, trong khi độ che phủ của thảm thực vật
thấp nên đất đai bị xói mòn rửa trôi, việc canh tác trên đất dốc dẫn đến làm giảm
độ phì đất vì vậy cần có các biện pháp khai thác, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý để
bảo vệ đất [28].
1.4.1.4. Khái quát về khí hậu và kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Sơn La
a) Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Sơn La có cơ chế khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc điểm khí hậu
vùng Tây Bắc với mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
Khí hậu Sơn La gắn chặt với điều kiện địa hình, điển hình là tồn tại của dãy
Hoàng Liên Sơn ở phía đông của tỉnh ngăn chặn ảnh hưởng trực tiếp không khí
cực đới. Các dòng không khí lạnh thường từ phía Đồng bằng Bắc Bộ theo thung
lũng sông Đà đến Sơn La và do vậy ảnh hưởng của gió cực đới đến vùng này bị
suy giảm rất nhiều. Liên quan đến sự giảm sút lượng ẩm trong không khí cực đới
và sự thiếu vắng front cực đới, ở vùng núi này hình thành một chế độ khô hanh
khá khắc nghiệt, nhất là thời kỳ từ tháng 1 đến tháng 3, trong khi ở các tỉnh phía
đông dãy Hoàng Liên Sơn là thời kỳ mưa phùn, ẩm ướt nhất trong năm.
Sơn La là tỉnh có lượng mưa và số ngày mưa ít nhất so với các tỉnh thuộc
vùng Tây Bắc, tổng lượng mưa năm trung bình toàn tỉnh chỉ đạt khoảng 1438 mm
(Lai châu 2345 mm, Điện Biên 1648 mm, Hòa Bình 1957mm), thấp hơn tiêu chuẩn
nhiệt đới (1500 - 2000 mm [29]).
Mưa mùa đông ở đây cũng ít cả về lượng mưa lẫn số ngày mưa, chỉ chiếm
khoảng 10% lượng mưa năm. Thời tiết quang mây và lặng gió thịnh hành trong
gần suốt mùa đông kết hợp với điều kiện địa hình của khu vực này đưa lại những
dao động ngày đêm mạnh mẽ của nhiệt độ, cụ thể biên độ ngày trung bình năm
của nhiệt độ đạt tới 8-11°C, cao hơn tiêu chuẩn nhiệt đới (Tiêu chuẩn nhiệt đới:
Biên độ năm của nhiệt độ lớn hơn 10°C [29]).
30
Một đặc điểm đáng chú ý ở vùng Tây Bắc nói chung, trong đó có tỉnh Sơn
La là mùa hè ở đây đến sớm hơn các tỉnh khác thuộc vùng khí hậu phía Đông Bắc.
Ở đây ngay từ tháng 4 đã bắt đầu mùa nóng. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
là tháng 6 và tháng có nhiệt độ tối cao trung bình cao nhất là tháng 5. Mùa mưa ở
đây cũng bắt đầu sớm hơn khoảng 1 tháng (từ tháng 4) và kết thúc cũng sớm hơn
khoảng 1 tháng (vào tháng 8, 9) so với các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc và Đồng
bằng Bắc Bộ.
Thời tiết đặc biệt ở vùng này là khô hanh cuối mùa khô trong các thung
lũng (độ ẩm giảm xuống tới 6% như ở Sông Mã, Cò Nòi, Yên Châu. Sơn La là
một trong những tỉnh quan trắc được hiện tượng mưa đá nhiều nhất trong cả nước,
hầu như năm nào cũng có mưa đá vào thời kỳ cuối đông đến đầu hạ. Dông ở đây
cũng nhiều hơn các tỉnh khác trong vùng Tây Bắc (tính chung cho cả vùng có tới
65 ngày dông đối với vùng Tây Bắc, riêng ở Sơn La 75 ngày) [13]. Tuy nhiên, ảnh
hưởng trực tiết của gió bão ở vùng này hầu như không có, chỉ gây mưa kéo dài và
đem lại lượng mưa lớn.
Tóm lại: Đặc điểm bao trùm nhất của khí hậu tỉnh Sơn La là mùa đông lạnh,
suốt mùa đông duy trì tình trạng khô hanh. Tỉnh này không chịu ảnh hưởng trực
tiếp của gió mùa cực đới, cho nên mùa đông lạnh ở đây ổn định hơn so với các
tỉnh thuộc vùng phía đông Hoàng Liên Sơn. Bên cạnh đó, Sơn La còn có một số
thiên tai ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp: lũ quét, xói mòn, sạt lở đất; hạn
hán, khô nóng, sương muối và mưa đá.
b) Khái quát về kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Sơn La
Trong mục này trình bày kịch bản biến đổi của các yếu tố khí hậu đối với
nhiệt độ, lượng mưa và một số biến khí hậu cực trị tại các trạm khí tượng thuộc
tỉnh Sơn La trong 3 giai đoạn: đầu thế kỷ 21 (2016-2035), giữa thế kỷ 21 (2045-
2065) và cuối thế kỷ 21 (2080-2099 so với thời kỳ cơ sở (1986-2005) và theo kịch
bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp (RCP4.5) [2].
i) Nhiệt độ
31
*Nhiệt độ trung bình năm
-Vào đầu thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm tỉnh Sơn La tăng 0,7oC. Vào giữa
thế kỷ, mức tăng phổ biến 1,7 ÷ 1,8oC, nhiệt độ tăng cao nhất ở Quỳnh Nhai. Đến
cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng phổ biến 2,3 ÷ 2,4oC.
*Nhiệt độ trung bình mùa đông
Vào đầu thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình mùa đông tỉnh Sơn La tăng phổ biến
0,8 ÷ 0,9oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ mức tăng phổ biến 2,0 ÷ 2,2oC.
Đến cuối thế kỷ mức tăng phổ biến 2,8 ÷ 3,1oC.
* Nhiệt độ trung bình mùa xuân
Vào đầu thế kỷ, nhiệt độ trung bình mùa xuân ở Sơn La tăng phổ biến từ
0,7÷0,8oC. Vào giữa thế kỷ, mức tăng phổ biến từ 1,5 ÷1,7oC. Đến cuối thế kỷ,
nhiệt độ tăng khoảng 2,2 ÷ 2,4oC;
*Nhiệt độ trung bình mùa hè
Vào đầu thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình mùa hè tỉnh Sơn La tăng phổ biến
0,7 ÷ 0,8oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, mức tăng phổ biến 1,9 ÷ 2,0oC
Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng phổ biên 2,7 ÷ 2,8oC;
*Nhiệt độ trung bình mùa thu
Vào đầu thế kỷ, nhiệt độ trung bình mùa thu tỉnh Sơn La tăng phổ biến 0,6
÷ 0,7oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, mức tăng phổ biến 1,7 ÷ 1,8oC. Đến
cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng từ 2,2 ÷ 2,4oC
*Nhiệt độ tối cao trung bình năm
Vào đầu thế kỷ 21, mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình năm tỉnh Sơn La
phổ biến 0,6 ÷ 0,7oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tăng 1,9 ÷
2,0oC. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng 2,5 ÷ 2,8oC;
*Nhiệt độ tối thấp trung bình năm
Vào đầu thế kỷ 21, nhiệt độ tối thấp trung bình năm Tm tỉnh Sơn La tăng
phổ biến 0,7 ÷ 0,8oC so với thời kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tăng 1,6 ÷
1,8oC. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng 2,1 ÷ 2,3oC.
32
ii) Lượng mưa
*Lượng mưa năm
Vào đầu thế kỷ 21, lượng mưa năm ở Sơn La có xu thế tăng, mức tăng phổ
biến khoảng 5÷ 8% so với thời kỳ cơ sở, mức tăng lớn nhất ở các huyện quanh
thành phố Sơn La. Vào giữa thế kỷ, lượng mưa có thể tăng khoảng 12 ÷ 20%. Đến
cuối thế kỷ, mức tăng lượng mưa 18 ÷ 22%;
*Lượng mưa mùa đông
Vào đầu thế kỷ 21, lượng mưa mùa đông ở Sơn La có xu thế tăng so với
thời kỳ cơ sở, mức tăng phổ biến 10 ÷ 25%. Vào giữa thế kỷ, lượng mưa có xu thế
giảm, phổ biến từ 2 ÷ 5%. Đến cuối thế kỷ, lượng mưa có xu thế tăng chiếm ưu
thế, mức tăng từ phổ biến 10 ÷ 25%, riêng trạm Mộc Châu lượng mưa giảm với
mức giảm dưới 3%;
*Lượng mưa mùa xuân
Vào đầu thế kỷ, lượng mưa mùa xuân ở Sơn La có xu thế giảm nhẹ so với
thời kỳ cơ sở, mức giảm từ 0 ÷ 5%. Đến giữa thế kỷ và cuối thế kỷ, lượng mưa
tăng phổ biến 5 ÷ 15%;
*Lượng mưa mùa hè
Lượng mưa mùa hè tỉnh Sơn La đều có xu thế tăng lên so với thời kỳ cơ
sở. Vào đầu thế kỷ, lượng mưa tăng khoảng 8 ÷ 12%. Đến giữa và cuối thế kỷ,
mức tăng phổ biến 15 ÷ 25%;
*Lượng mưa mùa thu
Vào đầu thế kỷ, lượng mưa mùa thu ở Sơn La tăng phổ biến 9 ÷ 15%. Vào
giữa thế kỷ, mức tăng lượng mưa phổ biến 10 ÷ 22%. Đến cuối thế kỷ, lượng mưa
tăng phổ biến 20 ÷ 30%.
*Lượng mưa một ngày lớn nhất (Rx1day)
Vào đầu thế kỷ, Rx1day năm ở Sơn La có mức tăng từ 15-70% so với thời
kỳ cơ sở. Vào giữa thế kỷ, Rx1day tăng khoảng 25 ÷ 70%. Đến cuối thế kỷ, mức
tăng phổ biến 40 ÷ 60%;
33
*Lượng mưa năm ngày liên tiếp lớn nhất (Rx5day)
Trong thế kỷ 21, Rx5day năm ở Sơn La tăng phổ biến khoảng 40 ÷ 45% so
với thời kỳ cơ sở; trong đó càng về cuối thế kỷ lượng mưa có xu thế tăng càng
nhanh
iii) Đánh giá mức độ tin cậy và tính chưa chắc chắn trong kịch bản biến
đổi khí hậu tỉnh Sơn La
*Đối với nhiệt độ trung bình năm
Mức độ tin cậy và tính chưa chắc chắn đối với nhiệt độ trung bình năm được
đánh giá trong khoảng biến đổi ứng với cận dưới là 10% và cận trên là 90% cho
kịch bản RCP4.5. Kết quả dự tính của tất cả các phương án mô hình đều cho kết
quả nhiệt độ trung bình năm ở Sơn La có xu thế tăng trong tương lai so với thời
kỳ cơ sở (1986-2005).
Vào đầu thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở Sơn La có mức tăng trung
bình là 0,7oC, ứng với mức dao động cận dưới (10%) là 0,2 oC và cận trên (90%)
là 1,1oC. Vào giữa thế kỷ, mức tăng trung bình khoảng 1,7 ÷ 1,8oC, dao động giữa
cận trên và cận dưới từ 1,2 ÷ 2,4oC. Đến cuối thế kỷ 21, mức tăng trung bình
khoảng 2,2 ÷ 2,4oC, khoảng dao động giữa cận trên và cận dưới từ 1,4 ÷ 3,4oC.
*Mức độ tin cậy đối với lượng mưa năm
Mức độ tin cậy và tính chưa chắc chắn đối với lượng mưa năm được đánh
giá trong khoảng biến đổi ứng với cận dưới là 20% và cận trên là 80% cho kịch
bản RCP4.5. Kết quả dự tính của tất cả các phương án mô hình đều cho thấy lượng
mưa năm ở Sơn La có xu hướng tăng trong tương lai so với thời kỳ cơ sở.
Vào đầu thế kỷ 21, mức biến đổi của lượng mưa năm ở Sơn La tưng ứng
với cận dưới (20%) và cận trên (80%) dao động trong khoảng từ 5 ÷ 25%, trung
bình các phương án mô hình tăng khoảng 15%. Vào giữa thế kỷ, mức tăng trong
khoảng cận trên và cận dưới từ 6 ÷ 25%. Đến cuối thế kỷ 21, mức tăng trong
khoảng cận trên và cận dưới từ 8 ÷ 34%, trung bình các phương án mô hình tăng
22%.
34
1.4.2. Phân bố không gian và năng suất một số cây trồng ở tỉnh Sơn La
1.4.2.1. Phân bố diện tích các loại cây trồng chính theo huyện
Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, đặc điểm địa hình và khả năng tưới của
các huyện trong tỉnh mà có sự phân bố về cây trồng ở Sơn La có sự khác biệt với
nhau giữa các huyện. Kết quả thống kê diện tích gieo trồng trung bình nhiều năm
theo huyện thời kỳ 1995-2016 (Bảng 1.1) cho thấy:
1) Đối với cây ăn quả ôn đới
Cây ăn quả ôn đới (cây Mận) được trồng nhiều nhất ở Mộc Châu, với diện
tích trên 1600 ha; các huyện Phù Yên và Vân Hồ có diện tích trồng là trên 300 ha;
TP. Sơn La gần 200 ha. Các huyện còn lại trong tỉnh đều trồng Mận, tuy nhiên,
Bảng 1.1. Diện tích một số loại cây hàng năm và cây ăn quả lâu năm thời kỳ 1995 –
2016 của tỉnh Sơn La (ha)
Ngô
Lạc Xoài Mận Nhãn
Tên huyện/
thành phố
TP.Sơn La
Lúa đông
xuân
383
Lúa
mùa
2663
1774
Đậu
tương
146
Lúa
nương
85
174
29
173
531
Quỳnh Nhai
591
5316
4080
476
1275
284
88
14
151
Thuận Châu
1419
8284
7521
768
3333
280 1137
11
638
Mường La
569
7361
1028
41
6802
1599
188
60
232
Sông Mã
1190
10098
4633
11872 1114
134
277
12
508
Mai Sơn
682
5515
2186
13203 1539
186
94
30
1205
Bắc Yên
281
4417
2920
7319
64
340
24
68
1095
Yên Châu
591
4944
548
10838
127
216
68
21
3912
Phù Yên
341
93
338
381
1736
10947
1538
10941 2160
Mộc Châu
595
8049
1609
16810
241
184
73
1624 586
Sốp Cộp
687
6412
1954
1620
189
32
137
10
155
Vân Hồ
678
7778
690
11943
26
38
30
306
59
diện tích không nhiều, chỉ dưới 100 ngàn ha.
Toàn tỉnh
8629
72820
21269 95067 7643 1367 3017 2414 9371
2) Đối với cây ăn quả nhiệt đới
Trên hầu hết các huyện trong tỉnh có diện tích trồng nhãn cao hơn xoài
(ngoại trừ Thuận Châu). Đối với cây xoài, hầu hết các huyện đều có diện tích trồng
dưới 400 ha, riêng ở Thuận Châu có diện tích trồng trên 1000 ha. Đối với cây
35
nhãn, phần lớn các huyện có diện tích trồng đạt trên dưới 500 ha, huyện Mai Sơn
và Bắc Yên có diện tích trên 1000 ha, huyện Yên Châu cao nhất đạt xấp xỉ 4000
ha.
3) Cây hàng năm
Đối với cây lúa đông xuân và lúa mùa, các huyện Thuận Châu, Sông Mã và
Phù Yên có diện tích gieo trồng cao nhất tỉnh, còn TP. Sơn La và huyện Bắc Yên
có diện tích gieo trồng ít hơn cả. Diện tích lúa nương ở các huyện cao hơn diện
tích lúa đông xuân và thấp hơn lúa mùa. Các huyện có diện tích lúa nương lớn
nhất là Thuận Châu, Sông Mã và Bắc Yên; thấp nhất là TP. Sơn La và Yên Châu.
Cây Ngô có đặc điểm và sinh trưởng phù hợp với nhiều loại địa hình hơn cây lúa,
do vậy diện tích gieo trồng khá lớn, một nửa số huyện trong tỉnh có diện tích gieo
trồng trên 10000 ha; ít nhất ở Sốp Cộp cũng lên tới trên 1600 ha.
1.4.2.2. Phân bố năng suất các loại cây trồng theo huyện
1) Cây ăn quả ôn đới
Phân bố năng suất cây ăn quả ôn đới (cây mận) có sự khác nhau khá lớn
giữa các huyện, huyện Mộc Châu có diện tích trồng Mận lớn nhất tỉnh và cũng là
huyện có năng suất cao nhất (đạt 70 tạ/ha), tiếp đến là Vân Hồ. Các huyện phía
Bắc như Quỳnh Nhai và Thuận Châu có năng suất thấp hơn cả (trên 30 tạ/ha).
Bảng 1.2. Năng suất một số loại cây hàng năm và cây ăn quả lâu năm thời kỳ 1995
– 2016 của tỉnh Sơn La (tạ/ha)
Ngô
Lạc Xoài Mận Nhãn
Tên huyện/
thành phố
Lúa
mùa
Lúa
nương
Đậu
tương
Lúa
đông
xuân
67.6
TP.Sơn La
41.0
11.5
41.0
6.9
9.4
22.2
55.1 25.5
Quỳnh Nhai
47.5
34.9
13.6
24.3
10.6
7.9
28.8
35.5 19.8
Thuận Châu
54.0
32.3
9.8
30.8
9.6
9.8
21.5
31.3 19.2
Mường La
52.0
41.9
13.4
28.2
10.6
9.2
39.3
57.9 22.2
Sông Mã
54.0
39.3
14.0
32.7
7.7
7.4
16.0
40.2 14.4
Năng suất trung bình tỉnh đạt khoảng 50 tạ/ha (Bảng 1.2).
36
Ngô
Lạc Xoài Mận Nhãn
Tên huyện/
thành phố
Lúa
mùa
Lúa
nương
Đậu
tương
Lúa
đông
xuân
Mai Sơn
54.1
27.8
9.0
36.0
11.8
6.1
39.6
48.0 23.0
Bắc Yên
48.9
31.4
8.2
24.9
6.4
6.3
24.3
39.7 17.1
Yên Châu
54.3
45.4
14.9
34.9
11.7
11.3
41.4
38.8 27.0
Phù Yên
58.8
46.2
11.3
23.3
12.2
7.0
41.0
59.8 26.2
Mộc Châu
52.8
38.4
10.9
34.4
11.7
10.8
45.4
70.3 28.7
Sốp Cộp
53.0
38.0
13.2
30.9
9.8
8.7
37.1
50.6 19.2
Vân Hồ
60.1
38.2
18.0
43.6
13.5
12.9
67.0
67.0 13.5
Toàn tỉnh
54.2
37.9
11.8
30.8
9.9
8.5
33.0
47.5 21.6
2) Cây ăn quả nhiệt đới
Năng suất trung bình cây xoài đạt khoảng 35 tạ/ha. Huyện có năng suất cao
nhất là Vân Hồ và Sông Mã với 50 tạ/ha, các huyện Mường La, Mai Sơn, Yên
Châu, Phù Yên, Mộc Châu và Sốp Cộp có năng suất tương đương nhau (trên dưới
40 tạ/ha). Các huyện còn lại đều ở mức dưới 30 tạ/ha. Năng suất cây nhãn thấp
hơn so với xoài, trung bình khoảng 20 tạ/ha; với năng suất cao nhất ở các huyện
phía nam của tỉnh như Yên Châu, Phù Yên và Mộc Châu; năng suất thấp nhất ở
Sông Mã và Vân Hồ, chỉ đạt dưới 15 tạ/ha (Bảng 1.2).
3) Cây hàng năm
Đối với cây lúa, vụ lúa đông xuân có năng suất cao hơn các vụ khác, lúa
nương có năng suất thấp hơn cả (Bảng 1.2). Năng suất trung bình của lúa đông
xuân ở mức xấp xỉ 55 tạ/ha, trong đó, cao nhất ở TP. Sơn La (67,6 tạ/ha), thấp
nhất ở Quỳnh Nhai. Năng suất trung bình của lúa mùa xấp xỉ 38 tạ/ha, cao nhất
đạt trên 45 tạ/ha ở Yên Châu, Phù Yên; thấp nhất chỉ đạt 27,8 tạ/ha ở Mai Sơn.
Năng suất trung bình của lúa nương rất thấp, gần 12,5 tạ/ha, cao nhất ở Yên Châu
cũng chưa đạt tới 15 tạ/ha, thấp nhất chỉ khoảng trên 8 tạ/ha ở Bắc Yên. Đối với
cây ngô, năng suất trung bình đạt trên 30 tạ/ha, cao nhất ở TP. Sơn La và Vân Hồ
(trên 40 tạ/ha), thấp nhất ở Quỳnh Nhai, Phù Yên và Bắc Yên (dưới 25 tạ/ha).
37
1.4.3. Định hướng phát triển trồng trọt tỉnh Sơn La
a) Khái quát: Sơn La có tổng diện tích tự nhiên 1412349 ha trong đó đất
sản xuất nông nghiệp là 364731 ha chiếm 25,82% tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh, độ cao trung bình 600 - 700 m so với mực nước biển, địa hình chia cắt bởi
sông Đà, sông Mã và các dãy núi cao. Sơn La có 2 cao nguyên Mộc Châu (độ cao
trung bình 1.050 m) và Nà Sản (độ cao trung bình 800 m), xen lẫn giữa các dãy
núi, đồi là các thung lũng, bãi bằng, đất đai một số khu vực tương đối màu mỡ,
tầng canh tác dày thuận lợi để thâm canh tăng năng suất cây trồng [27]. Theo đó,
có nhiều vùng, tiểu khí hậu khác nhau, là lợi thế để đa dạng hóa các sản phẩm
nông nghiệp và đầu tư phát triển các loại cây lúa đặc sản, ngô sinh khối, các cây
ăn quả nhiệt đới, ôn đới, các loại rau, hoa,…tạo ra các sản phẩm mang tính đặc
trưng của địa phương.
b) Định hướng chung: Dựa trên văn kiện dự thảo trình Ðại hội Ðảng bộ
tỉnh Sơn La lần thứ 15 (nhiệm kỳ 2020 - 2025) [22] đã chọn ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao, đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một trong những định
hướng lớn, đột phá của tỉnh. Ðể nông nghiệp Sơn La phát triển bền vững, tỉnh đã
chỉ đạo cho rà soát lại quy hoạch, phát huy lợi thế đất đai, khí hậu để gắn với quy
hoạch chung của cả nước.
Giai đoạn tới, và những năm tiếp theo Sơn La sẽ tập trung thâm canh, nâng
cao chất lượng hàng hóa nông nghiệp gắn với thị trường; nghiên cứu, đề xuất
chương trình, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2020 - 2025; tiếp
tục nghiên cứu, phát triển hợp tác xã (HTX) kiểu mới, gắn kết các hộ gia đình với
doanh nghiệp trong chuỗi nông sản bền vững. Thu hút các HTX, doanh nghiệp
đầu tư vào nghiên cứu khoa học - công nghệ, chế biến nông sản, nâng cao giá trị
hàng hóa; ứng dụng mô hình nông nghiệp thông minh thích ứng BĐKH, hình
thành 17 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phấn đấu đến năm 2025,
toàn tỉnh có 20000 ha cây ăn quả áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt
VietGAP hoặc GAP; duy trì và phát triển thương hiệu cho 27 sản phẩm nông
nghiệp trở lên đã có nhãn hiệu được bảo hộ, phát triển khoảng 150 đến 200 sản
phẩm OCOP (One commune, one product- Mỗi xã, phường một sản phẩm).
38
c) Định hướng cụ thể: đối với ngành trồng trọt: (1) Phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa với hiệu quả cao và bền vững, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm là trọng tâm trong giai đoạn tới; (2) Tập trung việc thực hiện chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích. Cụ
thể định hướng phát triển một số cây trồng có liên quan đến nghiên cứu của luận
án được thể hiện như sau:
i) Sản xuất các giống lúa đặc sản hàng hóa: Sơn La có điều kiện đất đai, khí
hậu thuận lợi cho việc phát triển lúa gạo đặc sản hàng hóa nhưng chưa tạo được
thương hiệu gạo chất lượng, uy tín. Với mục tiêu nghiên cứu các vùng có đủ điều
kiện về đất đai, khí hậu, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ, từ đó đề xuất quy
hoạch vùng, cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển sản xuất lúa gạo
đặc sản tại các địa phương trong tỉnh.
ii) Mở rộng gieo trồng các giống ngô lai mới phù hợp với khí hậu thổ
nhưỡng
Với 162000 ha ngô mỗi vụ, sản lượng bình quân 600000 - 700000 tấn, Sơn
La được coi là vựa ngô lớn nhất cả nước.
Theo Nghị quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La,
trong thời gian tới sẽ sớm quy hoạch các diện tích ngô thành những vùng chuyên
biệt để đưa các giống ngô mới cho năng suất cao, phù hợp với khí hậu địa phương
vào gieo trồng.
Triển khai trồng ngô sinh khối, hướng đi mới trong phát triển kinh tế ở Sơn
La. Nếu như ở các địa phương thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng
sông Cửu Long, cây lúa là cây trồng chính, ngô chỉ là cây trồng phụ thì ngược lại
ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có Sơn La, cây ngô lại là cây lương thực
quan trọng, cây trồng chủ lực của người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Bởi
vậy, người ta ví Sơn La là “thủ phủ” của cây ngô đất Bắc. Không chỉ lấy hạt, nông
dân Sơn La còn trồng ngô để lấy sinh khối (thu hoạch toàn bộ cây ngô) ủ ướp (lên
men) làm thức ăn phục vụ chăn nuôi. Mô hình trồng ngô sinh khối làm thức ăn
cho đàn gia súc là một hướng đi mới tại “thủ phủ" cây ngô đất Bắc, mở ra triển
39
vọng phát triển ngành chăn nuôi, góp phần gia tăng giá trị kinh tế đối với cây ngô
và tăng thu nhập cho người dân tỉnh Sơn La.
iii) Sản xuất cây ăn quả, phát triển cây ăn quả theo hướng chuyên canh. Sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực; thích ứng với biến đổi khí
hậu, bảo vệ môi trường sinh thái. Hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả tập
trung, ứng dụng công nghệ cao; Áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Kết quả chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với tiêu thụ, xuất khẩu đạt
những con số ấn tượng đã đưa Sơn La trở thành địa phương trồng cây ăn quả lớn
nhất miền Bắc.
Bắt đầu từ năm 2015 đến nay và tiếp tục cho đến 2025 tầm nhìn đến 2030
Tỉnh ủy Sơn La thực hiện “Đề án phát triển cây ăn quả trên đất dốc”, chuyển dịch
diện tích trồng ngô và các cây trồng khác hiệu quả thấp sang trồng cây ăn quả phù
hợp với khí hậu, thổ nhưỡng từng vùng miền đang đem lại hiệu quả tích cực. Cụ
thể, nếu năm 2015, diện tích cây ăn quả mới đạt 23600 ha thì nay (2020) đã đạt
62734 ha, sản lượng quả từ 101.30 tấn nay đã đạt 401257 tấn, tăng 4,05 lần. Chỉ
riêng diện tích cây nhãn đạt 15090 ha, gấp hơn ba lần vùng nhãn của tỉnh Hưng
Yên. Từ một tỉnh không xuất khẩu được một USD nào từ nông sản, năm 2018, giá
trị xuất khẩu nông sản của tỉnh Sơn La đạt 115 triệu USD sang thị trường 12 nước,
trong đó có thị trường khó tính như: Mỹ, Pháp, Australia, UAE,…6 tháng đầu năm
2020, trên địa bàn tỉnh tập trung trồng mới một số cây ăn quả như: xoài, chuối.
mận, nhãn,...; giống chất lượng cao, chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây hàng năm
năng suất thấp sang trồng cây ăn quả chất lượng cao.
Để sản xuất bền vững, tỉnh Sơn La định hướng phát triển cây ăn quả giai
đoạn 2021 - 2025. Trong đó, rà soát, quy hoạch lại vùng trồng, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật, xây dựng chính sách linh hoạt, phù hợp, hướng tới các loại cây
ăn quả chủ lực có giá trị kinh tế cao. Đến năm 2025 toàn tỉnh phấn đấu đạt 100000
ha cây ăn quả, giá trị xuất khẩu đạt hơn 300 triệu USD.
Như vậy, có thể nhận thấy ngành trồng trọt ở Sơn La đang hướng tới phát
triển các vùng chuyên canh đối với các cây trồng chủ lực có hiệu quả kinh tế cao
nhằm khai thác ưu thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Để có cơ sở khoa học cho việc đánh giá và phân vùng khí hậu nông nghiệp
phục vụ quy hoạch và phát triển ngành trồng trọt tỉnh Sơn La, luận án đã khái quát
được cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu khí hậu nông nghiệp ở trên thế
giới và trong nước. Đã tổng quan khu vực nghiên cứu cùng với định hướng phát
triển cây trồng đến 2025 và những năm tiếp theo có liên quan đến luận án. Từ đó,
rút ra những vấn đề cần triển khai các nội dung nghiên cứu của luận án cụ thể như:
(1) Xác định được phương pháp luận và các phương pháp cụ thể trong việc
xây dựng chỉ tiêu khí hậu nông nghiệp phục vụ đánh giá tài nguyên khí hậu nông
nghiệp và phân vùng khí hậu nông nghiệp với quy mô một tỉnh;
(3) Đã tổng quan điều kiện tự nhiên ở vùng nghiên cứu, đặc điểm địa hình,
đất đai, khí hậu. Kịch bản BĐKH được tóm tắt theo kịch bản RCP 4.5 (kịch bản
trung bình thấp) với các dẫn liệu khá đầy đủ, phong phú. Sự phân bố về diện tích,
năng suất các cây trồng theo huyện và định hướng phát triển những loại cây trồng
cũng đã được xem xét để có hướng nghiên cứu phù hợp, phục vụ hiệu quả cho
định hướng phát triển trồng trọt của tỉnh đến 2025 tầm nhìn đến 2050 trong bối
cảnh BĐKH. Sơ đồ khối thực hiện luận án được trình bày trong Hình 1.2.
Hình 1.2. Sơ đồ khối thực hiện luận án
(2) Đã tìm hiểu các công trình trong và ngoài nước có liên quan đến việc sử
dụng các chỉ số khí hậu nông nghiệp trong đánh giá và phân vùng KHNN để chọn
lựa, bổ sung các chỉ số KHNN phù hợp với điều kiện Việt Nam đặc biệt cho tỉnh
Sơn La.
41
CHƯƠNG 2: SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. SỐ LIỆU SỬ DỤNG
2.1.1. Số liệu khí tượng
Bảng 2.1. Danh sách các trạm ở vùng nghiên cứu và vùng lân cận
Để đánh giá điều kiện khí hậu nông nghiệp của tỉnh Sơn La, luận án đã sử
dụng bộ số liệu ngày được quan trắc khí tượng thời kỳ 1975 – 2018. Riêng số liệu
nhiệt độ không khí theo giờ để tính số giờ lạnh, đã sử dụng số liệu thời kỳ 2008 –
2018. Bộ số liệu này được thu thập từ Trung tâm Thông tin dữ liệu Khí tượng
Thủy văn. Nhìn chung, nguồn số liệu này có độ tin cậy cao do đã được kiểm tra,
kiểm soát qua nhiều cấp quản lý. Tên và vị trí của 8 trạm khí tượng thuộc tỉnh Sơn
La và 15 trạm ở vùng lân cận được trình bày trong Bảng 2.1.
STT
Tên trạm
Tên tỉnh
Kinh độ (độ) Vĩ độ (độ)
Độ cao
(m)
Các trạm trong vùng nghiên cứu
Sơn La
1 Quỳnh Nhai
Sơn La
2
Phù Yên
3
Bắc Yên
4
Cò Nòi
5
6
Sông Mã
7 Yên Châu
8 Mộc Châu
155
675
169
643
671
359
314
972
21,850
21,333
21,267
21,250
21,133
21,067
21,050
20,833
Tam Đường
Pha Đin
9
10 Mường Tè
Sìn Hồ
11
Sa Pa
12
13 Lai Châu
14 Than Uyên
15 Mù Căng Chải
16 Tuần Giáo
17
18 Điện Biên
19 Hoà Bình
20 Kim Bôi
21 Mai Châu
22 Chi Nê
23 Lạc Sơn
103,567
103,900
104,630
104,417
104,150
103,733
104,300
104,680
Các trạm ở vùng lân cận
103,483
Lai Châu
102,833
Lai Châu
103,230
Lai Châu
103,820
Lào Cai
103,150
Lai Châu
103,880
Lai Châu
104,050
Yên Bái
103,417
Điện Biên
103,520
Điện Biên
103,000
Điện Biên
105,333
Hòa Bình
105,533
Hòa Bình
105,050
Hòa Bình
105,780
Hòa Bình
105,450
Hòa Bình
965
310
1534
1584
243
556
955
572
1347
475
23
61
165
11
41
22,417
22,367
22,367
22,350
22,067
21,950
21,870
21,583
21,567
21,367
20,817
20,667
20,650
20,483
20,450
42
2.1.2. Số liệu kịch bản biến đổi khí hậu
Luận án đã sử dụng Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam được Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố năm 2016. Trong đó, sử dụng kịch bản trung bình
(RCP4.5) theo các giai đoạn đầu và giữa thế kỷ để đánh giá ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đến bản đồ phân vùng KHNN và phân bố cây trồng tỉnh Sơn La.
2.1.3. Số liệu diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng
Số liệu diện tích, năng suất và sản lượng các cây trồng được thu thập từ
Niên giám thống kê tỉnh Sơn La thời kỳ 1995 đến 2016 và được cập nhật chi tiết
đến cấp huyện. Bộ số liệu này được tích hợp với các yếu tố khí hậu nông nghiệp
Nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu đến năng suất cây trồng trong
tỉnh Sơn La.
2.1.4. Khung thời vụ cây trồng
Đã sử dụng Nông lịch tỉnh Sơn La trong những năm gần đây để xác định
khung thời vụ của các loại cây trồng hàng năm (lúa, ngô), các loại cây ăn quả ôn
đới (đào, lê, mận) và các cây nhiệt đới (xoài, nhãn). Khung thời vụ của các loại
cây trồng này được sử dụng làm đầu vào cho việc đánh giá mức độ phù hợp về tài
nguyên KHNN đối với cây trồng.
2.1.5. Bản đồ đất và địa hình
Các loại bản đồ này được thu thập từ Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp [28]. Đối với bản đồ đất, đã sử dụng các thuộc tính độ dày tầng đất để đánh
giá mức độ phù hợp của các loại cây trồng. Đối với bản đồ địa hình, sử dụng độ
cao địa hình để nội suy sự phân bố các yếu tố khí hậu theo không gian và sử dụng
đặc tính độ dốc của địa hình để làm đầu vào cho việc đánh giá khả năng trồng trọt
của các loại cây trồng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP
2.2.1. Phương pháp đánh giá điều kiện khí hậu nông nghiệp và sự phân bố
theo không gian của các chỉ số KHNN
2.2.1.1. Phương pháp đánh giá điều kiện khí hậu nông nghiệp
Đánh giá các điều kiện khí hậu nông nghiệp là việc xem xét, xác định mức
độ thuận lợi, bất lợi về tài nguyên KHNN trên mỗi vùng lãnh thổ đối với cây trồng,
từ đó có thể đưa ra những kiến nghị về khả năng khai thác và sử dụng hợp lý cho
mục đích cụ thể.
Quá trình đánh giá điều kiện KHNN được thực hiện theo các nguyên tắc cơ
bản sau: (1) Đảm bảo tính khoa học của việc đánh giá thông qua việc xác định giá
43
trị và quy luật phân hoá tài nguyên KHNN; (2) Coi các thông tin khí hậu đúc kết
được từ số liệu quan trắc nhiều năm của các trạm khí tượng là cơ sở chủ yếu của
việc đánh giá; (3) Các chỉ số KHNN được sử dụng trong đánh giá có liên quan
mật thiết với quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng.
Với cách tiếp cận nêu trên, luận án đã sử dụng các chỉ số KHNN sau:
1) Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm;
2) Tổng nhiệt độ năm;
3) Ngày bắt đầu và kết thúc mùa lạnh;
4) Ngày bắt đầu và kết thúc mùa nóng;
5) Thời kỳ có thể xảy ra rét hại;
6) Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm;
7) Số giờ có nhiệt độ < 7.2oC;
8) Tổng lượng bốc thoát hơi tiềm năng theo tháng;
9) Tổng lượng mưa tháng và năm;
10) Mùa ẩm ướt và mùa sinh trưởng đối với cây trồng.
Trên cơ sở các chuỗi số liệu được quan trắc từ các trạm khí tượng, thông
qua các bước kiểm tra, xử lý số liệu, luận án đã sử dụng các phương pháp thống
kê trong khí hậu và khí tượng nông nghiệp để tính toán các đặc trưng thống kê của
các chỉ số KHNN như: trung bình số học, độ lệch chuẩn, hệ số tương quan, ma
trận tương quan, các mức suất bảo đảm [19] [21], [62], [87]. Đối với đặc trưng
bốc thoát hơi tiềm năng (ETo), đã sử dụng công thức thực nghiệm của Penman và
Monteith để tính toán đại lượng ETo theo tháng, làm cơ sở để xác định mùa sinh
trưởng của cây trồng [30] [52], [59].
2.2.1.2. Phương pháp xác định phân bố theo không gian của các chỉ số khí hậu
nông nghiệp
Sự phân bố theo không gian của các chỉ số KHNN được xây dựng bằng
phương pháp đường đẳng trị, theo các bước như sau:
Bước 1: Biên tập bản đồ nền cơ sở địa lý và lưới trạm khí hậu trong
phạm vi tỉnh Sơn La và các khu vực lân cận
Bước 2: Chỉnh lý số liệu và tính toán các đặc trưng của các chỉ số
KHNN
- Thu thập số liệu của các trạm khí tượng trong tỉnh Sơn La và các khu vực
lân cận, các trạm có tính đồng nhất về thời gian.
- Tính toán các đặc trưng của các chỉ số KHNN
44
- Tính toán độ lệch chuẩn của từng chỉ số cần xem xét phân bố.
Bước 3: Lựa chọn các đường đẳng trị của các chỉ số KHNN
- Xác định đường đẳng trị cơ bản của từng chỉ số KHNN
- Xác định khoảng cách giữa các đường đẳng trị phù hợp với trị số trung
bình của độ lệch chuẩn trên các trạm theo nguyên tắc sau đây:
+ Khoảng cách giữa hai đường đẳng trị kế cận của yếu tố khí hậu không bé
hơn 2 lần trị số độ lệch tiêu chuẩn.
+ Số đường đẳng trị không quá nhiều hoặc quá ít.
Bước 4: Xác định gradient theo độ cao địa hình của các chỉ số KHNN
được vẽ bản đồ
Bước 5: Vẽ các đường đẳng trị
Các đường đẳng trị trên bản đồ được vẽ sao cho vị trí của đường đẳng trị
phù hợp số liệu của các trạm, phù hợp với quy luật địa lý khí hậu, đặc biệt là
gradient biến đổi đặc trưng chỉ tiêu KHNN theo độ cao địa hình.
Bước 6: Thể hiện bản đồ bằng công nghệ GIS
Sau khi vẽ xong các đường đẳng trị, tiến hành số hóa và biên tập các bản
đồ bằng công nghệ GIS.
Hình 2.1. Sơ đồ khối xây dựng bản đồ phân bố theo không gian của các chỉ số khí
hậu nông nghiệp
Quy trình xây dựng được thực hiện theo Hình 2.1:
45
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu đến năng suất cây
trồng
Để đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu đến năng suất cây trồng,
luận án đã chia chuỗi năng suất của mổi loại cây trồng ra 2 thành phần: (i) Phần
do con người tác động (xu thế năng suất theo thời gian) và (ii) Phần do tác động
của thời tiết [29].
Với trình độ của khoa học kỹ thuật ngày càng cao, năng suất có xu thế tăng
dần theo thời gian. Song trên thực tế, năng suất luôn luôn dao động xung quanh
đường xu thế, phần dao động đó là do tác động của thời tiết khí hậu. Từ luận điểm
này năng suất của cây được chia ra 2 thành phần:
Phần do con người tác động (kỹ thuật canh tác, lai tạo giống mới…) được
gọi là năng suất xu thế;
Phần do tác động của thời tiết được gọi là năng suất thời tiết.
Hình 2.2. Sơ đồ mô tả các thành phần của năng suất của cây trồng [68]
Sơ đồ minh họa các thành phần năng suất được trình bày trong Hình 2.2.
Độ lệch giữa năng suất thực với năng suất xu thế là năng suất do thời tiết
tạo nên tức là:
YTT = YT - YXT
46
YTT - Năng suất thời tiết (tạ/ha)
YT - Năng suất thực thu (tạ/ha)
YXT - Năng suất xu thế
Như vậy, trên cơ sở xem xét đồng thời chuỗi thời gian về năng suất thời tiết
và các yếu tố khí hậu, sẽ cho phép đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu đến
năng suất từng loại cây trồng hàng năm và cây ăn quả chi tiết đến cấp huyện trong
tỉnh Sơn La.
2.2.3. Phương pháp và các bước phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La
Cho đến nay, có một số phương pháp mang tính hiện đại được sử dụng trong
phân vùng, phân loại như: phương pháp phân loại (K-means), phương pháp phân cụm
(hierarchical cluster analysis). Ưu điểm của phương pháp này cho phép phân cụm dữ
liệu một cách khách quan dựa trên một số thuật toán liên quan đến khoảng cách.
Trong phân vùng khí hậu, khí hậu nông nghiệp, các phương pháp này thường được
sử dụng khi trường dữ liệu phân bố theo không gian có mật độ đủ dày.
Đối với bài toán Phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La, do mạng lưới
trạm khí tượng ở Việt Nam hiện nay còn thưa thớt, chưa phản ánh hết được đặc điểm
khí hậu của từng địa phương. Hơn nữa, vùng nghiên cứu của luận án có địa hình phức
tạp, các yếu tố khí hậu có sự thay đổi lớn trên phạm vi hẹp. Vì vậy, luận án đã lựa
chọn phương pháp phân vùng truyền thống, phương pháp này có ưu điểm là tôn trọng
số liệu quan trắc và đặc điểm phân hóa khí hậu ở vùng nghiên cứu.
Phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La được tiến hành theo các nguyên
tắc sau:
1) Nguyên tắc khách quan:
Phân vùng KHNN tỉnh Sơn La được thực hiện dựa vào số liệu thực tế quan
trắc được hoặc khảo sát được, tôn trọng tính phân hóa về KHNN trên cơ sở các bảng
số liệu hoặc bản đồ phân bố KHNN.
Quá trình phân định ranh giới các vùng KHNN cũng được thiết lập trên nguyên
tắc tôn trọng các phân hóa về điều kiện địa lý, trước hết là địa hình (một trong những
2.2.3.1. Phương pháp phân vùng
47
yếu tố quyết định phân hóa khí hậu).
2) Nguyên tắc yếu tố khí hậu nông nghiệp chủ đạo:
Phân vùng KHNN được thực hiện thông qua việc nghiên cứu phân hóa của các
đặc trưng KHNN, nhận định quy luật phân hóa và xác định các phân hóa chủ đạo, có
vai trò quan trọng nhất trong sự hình thành các vùng hay tiểu vùng KHNN trên lãnh
thổ, làm cơ sở khách quan cho việc xác định chỉ tiêu phân vùng KHNN.
3) Nguyên tắc khép kín lãnh thổ:
Các đơn vị trong phân vùng KHNN tỉnh Sơn La đều có phạm vi địa lý xác
định. Các đơn vị phân vùng cấp cao nhất nằm trong địa giới của tỉnh Sơn La. Các đơn
vị phân vùng cấp thấp nằm trong địa giới của đơn vị phân vùng cấp trên.
4) Nguyên tắc đồng nhất tương đối:
Mỗi cấp phân hóa chủ đạo làm cơ sở cho một cấp phân vị trong phân vùng
KHNN tỉnh Sơn La và ngược lại, một cấp phân vị trong phân vùng KHNN tỉnh Sơn
La đều có chỉ tiêu phân vùng dựa trên yếu tố có phân hóa chủ đạo. Các đơn vị trong
cấp phân vị cao nhất đảm bảo sự tương đồng về yếu tố khí hậu nông nghiệp chủ đạo
được chọn làm chỉ tiêu.
Các đơn vị trong cấp phân vị thấp bảo đảm được sự đồng nhất về yếu tố KHNN
chủ đạo trong đơn vị phân vùng cấp trên và bảo đảm cả về yếu tố KHNN được chọn
làm chỉ tiêu cho cấp phân vị đó.
Phân vùng KHNN tỉnh Sơn La được thực hiện theo 7 bước chính sau:
Bước 1: Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, trước hết là điều kiện địa hình và điều
kiện kinh tế - xã hội, trong đó trọng tâm là sản xuất nông nghiệp ở Sơn La.
Bước 2: Nghiên cứu khí hậu và khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La. Lập các bảng
số liệu, đồ thị và bản đồ phân bố theo không gian và thời gian về các chỉ số khí hậu
nông nghiệp.
Bước 3: Nghiên cứu về phân hóa KHNN nhằm đúc kết phân bố KHNN, chủ
yếu là phân hóa không gian (gọi tắt là phân hóa) của các đặc trưng, yếu tố và mùa
KHNN.
2.2.3.2. Các bước thực hiện
48
Bước 4: Xác định các phân hóa chủ đạo trong phân bố KHNN nhằm xây dựng
các cấp phân vị tương ứng với các cấp phân hóa (vùng, tiểu vùng, khu vực).
Bước 5. Xác định các chỉ tiêu phân chia các đơn vị khí hậu trong từng cấp
phân vị: chỉ tiêu phân chia vùng KHNN, chỉ tiêu phân chia tiểu vùng KHNN...
Bước 6: Nghiên cứu các bản đồ KHNN kết hợp với nhu cầu sinh thái của các
cây trồng nông nghiệp nhằm xác định ranh giới các vùng, tiểu vùng KHNN.
Bước 7: Đúc kết các kết quả đánh giá trong các bước nêu trên, bao gồm:
- Lập sơ đồ phân vùng KHNN;
- Lập bảng các đặc trưng KHNN trong các vùng và tiểu vùng KHNN;
- Thuyết minh về các đặc điểm KHNN trong các vùng và tiểu vùng KHNN.
2.2.4. Áp dụng công cụ LUSET nhằm đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng
trong các vùng khí hậu nông nghiệp
Việc đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng được áp dụng theo phương
pháp của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) [37], [43],
[75], [86], [87]. Phương pháp này dựa trên cơ sở xem xét giữa nhu cầu sinh thái
của cây trồng với các đặc tính về điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai trong mỗi
đơn vị đất để xác định mức độ phù hợp đối với mỗi loại cây trồng.
Để thuận tiện trong quá trình tính toán mức độ phù hợp của cây, luận án đã
áp dụng công cụ LUSET (Land Use Suitability Evaluation Tool) được FAO phát
triển trên phần mềm Excel [97]. Công cụ này bao gồm 3 phần chính: hai modulle
đầu vào liên quan đến nhu cầu của cây và các đặc trưng khí hậu, độ dốc địa hình
và độ sâu tầng đất; và một modulle tính toán. Trên cơ sở đặc tính về đất đai, đối
chiếu so sánh với yêu cầu sử dụng của cây trồng để xác định các mức độ phù hợp.
Kết quả đầu ra của LUSET được tích hợp với bản đồ phân vùng khí hậu nông
nghiệp tỉnh Sơn La nhằm đánh giá được khả năng trồng các loại cây trồng ôn đới
và cây trồng nhiệt đới. Quy trình thực hiện được trình bày trong Hình 2.3.
49
Hình 2.3. Quy trình xác định khả năng trồng trọt trong các tiểu vùng khí hậu
Quá trình tính toán trong công cụ LUSET được mô tả cụ thể như sau:
(1) Modulle về nhu cầu của cây trồng
Việc tính toán của LUSET được bắt đầu với việc gán các tham số về các
nhu cầu của cây trồng. Các tham số này được chia thành 3 nhóm: (1) Các đặc trưng
khí hậu liên quan đến nhiệt độ và lượng mưa; (2) Đặc tính về đất (độ dày tầng đất
mặt); (3) Độ dốc địa hình. Đối với mỗi tham số, có 3 mức phù hợp được xác định
sẵn theo phương pháp của FAO (Sys và cộng sự, 1993).
Các loại cây trồng được luận án lựa chọn bao gồm: (1) Nhóm cây ăn quả
ôn đới (đào, lê và mận); (2) Nhóm cây ăn quả nhiệt đới (xoài, nhãn); (3) Nhóm
cây hàng năm (lúa, ngô,). Các yêu cầu về mùa vụ được xác định theo nông lịch
của tỉnh Sơn La [17].
50
(2) Modulle về thông tin đơn vị đất
Sử dụng công nghệ GIS để phân chia diện tích tỉnh Sơn La thành các đơn
vị đất (LU) với độ phân giải không gian 700m x 700m, tưng ứng với số lượng là
38915 LU.
Để đánh giá sự phù hợp của từng LU liên quan đến nhu cầu của các loại
cây trồng khác nhau, các thông tin trong mỗi LU được xác định có hệ thống đơn
vị tương đồng với các tham số về nhu cầu của cây trồng. Các nguồn dữ liệu được
sử dụng trong Modulle bao gồm: Nhiệt độ, lượng mưa trung bình nhiều năm theo
tháng và tổng số giờ lạnh được nội suy theo không gian cho từng LU, dữ liệu về
độ dốc được tính toán từ các bản đồ địa hình (DEM), dữ liệu phân bố độ sâu tầng
đất được xác định từ bản đồ đất và được mã hóa theo yêu cầu của công cụ LUSET.
(3) Modulle tính toán mức độ phù hợp
Trên cơ sở nhu cầu của cây trồng và các yếu tố liên quan đến các nhóm tài
nguyên nhiệt, nước, đất trong mỗi đơn vị đất, công cụ LUSET cho phép tính toán
sự phù hợp (OVS) riêng biệt của từng nhóm yếu tố và tích hợp tất cả nhóm yếu tố
thành chỉ số OVS tổng hợp thông qua 4 phương pháp: Tối thiểu, Tối đa, Trung
bình và Hàm số mũ để người dùng có thể lựa chọn tùy theo mục đích sử dụng.
Do hệ thống canh tác nông nghiệp ở Sơn La thường xuyên phải hứng chịu
các đợt thiên tai như mưa lớn, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán, rét đậm…, hơn nữa
hệ thống canh tác nông nghiệp còn hạn chế, phần lớn diện tích gieo trồng còn phụ
thuộc vào mưa, vì vậy nghiên cứu này đã chọn phương pháp Tối thiểu, đây là
phương pháp đánh giá với mức độ an toàn nhất trong bốn phương pháp kể trên.
Chỉ số phù hợp được xác định là điểm số thấp nhất trong tất cả các yếu tố được
xem xét, OVS được tính theo công thức sau:
OVS = Min ( SF1, SF2, SF3 … SFn) (2.1)
Trong đó: OVS là giá trị phù hợp; SF1, SF2, SF3 … SFn là điểm số phù hợp
(dao động từ 0 đến 100) của n yếu tố được chọn.
Quá trình tính toán chỉ số OVS được thực hiện theo 2 bước:
51
Bước 1: Tính toán OVS riêng biệt cho từng nhóm yếu tố (OVSg), OVSg có thể
là nhóm đất (độ dốc, độ sâu tầng đất), nhóm nhiệt độ (nhiệt độ trung bình theo
tháng) hoặc nhóm nước (lượng mưa theo tháng và giả định không tưới).
OVSg = f (S1, S2, ..., Sn) (2.2)
Trong đó: S1, S2, ... Sn là điểm số phù hợp của các yếu tố trong một
nhóm; f là hàm chức năng để tính toán sự phù hợp tổng thể (hàm Min).
Các điểm số phù hợp và trọng số trong tính toán chỉ số OVSg: Do đặc tính
sinh thái của mỗi loại cây trồng là khác nhau nên vai trò của từng yếu tố đối với
cây trồng là khác nhau. Vì vậy, việc xác định điểm số thích hợp đối với từng yếu
tố (OVSg) được phân chia theo các trọng số từ 1 đến 3, trong đó 1 là quan trọng
nhất, sau đó đến 2 và 3. Nghiên cứu này sử dụng bộ trọng số của FAO (Sys và CS.
1991), điểm số đối với 4 mức phù hợp tương ứng với 3 trọng số được trình bày
trong Bảng 2.2
Bảng 2.2. Các mức phù hợp tương ứng với nhân tố trọng số [50]
Mức độ phù hợp
Trọng số = 1
Trọng số = 2
Trọng số = 3
S1
85
95
100
S2
60
65
70
S3
40
45
50
S4
0
10
15
Bước 2: Tính toán sự phù hợp tổng thể từ ba nhóm yếu tố (đất, nhiệt, nước).
OVS = f (Sl, St, Sw) (2.3)
Trong đó: Sl, St, Sw là giá trị OVSg tưng ứng đối với các nhóm yếu tố đất,
nhiệt và nước.
Trên cơ sở kết hợp giữa các loại phù hợp cho từng nhóm yếu tố OVSg và
sử dụng phương pháp tối thiểu (công thức 2.1 và 2.3) để tạo ra một giá trị có
khoảng dao động từ 0 đến 100, giá trị này chính là điểm số OVS của yếu tố được
52
xét đối với một cây trồng cụ thể trong một LU. Từ kết quả này, LUSET sẽ phân
loại được theo các mức độ phù hợp từ S1, S2, S3 đến N (Bảng 2.3).
Bảng 2.3. Phân cấp mức độ phù hợp tổng thể [97]
STT
Điểm số tổng hợp
Ký hiệu
Mức độ phù hợp
1
>= 85
S1
Rất phù hợp
2
>= 60 và < 85
S2
Phù hợp
3
>= 40 và < 60
S3
Ít phù hợp
4
< 40
N
Không phù hợp
Các kết quả đầu ra từ công cụ LUSET được tích hợp với ranh giới các vùng
khí hậu nông nghiệp nhằm đánh giá khả năng trồng trọt ở mỗi địa phương.
2.2.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh lý cây trồng được sử dụng làm
đầu vào cho công cụ LUSET
2.2.5.1. Nhóm cây ăn quả ôn đới
* Nhu cầu về số giờ lạnh
Các cây đào, lê, mận là nhóm cây trồng có nguồn gốc từ vùng ôn đới. Nhiệt
độ thấp là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với năng suất và chất lượng
quả của các loài này, đặc biệt là giai đoạn phân hoá mầm hoa. Hàng năm, nhóm
cây này yêu cầu một độ lạnh nhất định để phân hoá mầm hoa. Trong điều kiện
không đủ lạnh, cây phát triển kém, chỉ mọc các mầm chồi, mầm hoa ra ít. Yêu cầu
về thời gian lạnh của mỗi giống là khác nhau, thông thường các loại cây này có
yêu cầu độ lạnh từ 300-500 giờ.
Tuy nhiên, trong các thập kỷ gần đây, nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật, các
nhà khoa học đã phát triển được nhiều giống đào, lê, mận có nhu cầu độ lạnh thấp.
Đối với cây đào, một số giống mới nhập nội vào Việt Nam như giống Earlygrande
có nguồn gốc từ Mỹ, Tropicbeauty, Sunwright… được nhập từ Úc. Nhu cầu độ
lạnh của các giống này chỉ khoảng từ 100 -200 giờ có nhiệt độ <7.2oC [12]. Đối
với cây lê, các giống nhập nội từ Đài Loan như: cây lê Tai Nung 6 , BV1, giống
53
DL 18 - 19, DL 20, DL 21 được thử nghiệm tại các tỉnh miền núi phía bắc tỏ ra
khá phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương, các giống lê này có yêu cầu độ
lạnh trong khoảng 200 – 300 CU [1]. Đối với cây mận, các giống có yêu cầu về
đơn vị lạnh khoảng từ 150 - 250 CU như Gulfbeauty, Octoberblood, Unknown,
Gulfgold.
Để có cơ sở khoa học cho việc quy hoạch phát triển các cánh đồng mẫu lớn
về các loại cây ăn quả ôn đới, luận án đã chọn các chỉ tiêu về nhu cầu độ lạnh của
các nhóm giống nhập nội nêu trên để đánh giá khả năng trồng trọt trong mỗi vùng
khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La. Các chỉ tiêu về số giờ lạnh đối với nhóm cây
này được trình bày trong Bảng 2.4.
* Nhu cầu về điều kiện ẩm:
Lượng mưa có ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của các loại cây đào, lê,
mận. Nếu lượng mưa thích hợp thì cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh. Nếu
trồng ở nơi đất trũng, thừa nước thì rễ bị thối, cây dễ bị chết. Trong quá trình sinh
trưởng, cây cần có sự cung cấp nước ổn định và tăng lên trong một khoảng thời
gian ngắn trước khi thu hoạch quả. Vào mùa khô, các loại cây này yêu cầu lượng
mưa thấp vì cây ở thời kỳ đã được tuốt lá, nghỉ đông, phân hóa mầm hoa, nở hoa
và mọc mầm lá cho năm sau. Ngược lại, trong mùa mưa, nhóm cây này sinh trưởng
thân lá mạnh nên yêu cầu lượng mưa cao hơn. Tuy nhiên các loại cây này ưa cạn
nên vào thời kỳ mưa lớn vào tháng 7- 8 với lượng mưa trên 300 mm/tháng thì cần
được tiêu thoát nước tốt, tránh để cây bị úng nước, làm rễ cây bị thối, ảnh hưởng
tới sinh trưởng của cây. Theo FAO [86], đối với các đơn vị đất có lượng mưa hàng
năm khoảng từ 1500-1600mm sẽ rất thích hợp đối với cây đào; 1600-1700
mm/năm rất thích hợp với cây lê; 1400-1500 mm/năm rất thích hợp đối với cây
mận. Không thích hợp với lượng mưa trên 2000mm/năm hoặc dưới 1200mm/năm
đối với cây đào, trên 2200mm/năm hoặc dưới 1200mm/năm đối với cây lê; trên
2000mm/năm hoặc dưới 800mm/năm đối với cây mận (Bảng 2.4).
54
* Nhu cầu về điều kiện địa hình và thổ nhưỡng:
Nhóm cây trồng ôn đới (đào, lê, mận) chỉ có thể sinh trưởng tốt trên đất thoát
nước. Nếu đất đọng nước thì có thể bị chết trong một thời gian ngắn. Theo FAO
[97], độ dốc của địa hình phù hợp cho các loại cây trồng này trong khoảng từ 3-8
độ và không thích hợp ở độ dốc >20 độ. Nhóm cây trồng này không ưa đất có kết
cấu nặng, cây phát triển tốt ở các vùng có độ sâu tầng đất lớn hơn 100cm và không
Bảng 2.4. Nhu cầu về khí hậu, địa hình, đất đai đối với các cây đào, lê và mận [1;
77]
Phân loại mức độ phù hợp
Rất
thích hợp (S1)
Thích
hợp (S2)
Kém thích
hợp (S3)
Không
thích hợp
(N)
Điểm số phân loại (từ 100 - 0)
Nhu cầu khí hậu,
địa hình, đất đai
đối với đào, lê và
mận
100
95
85
60
40
0
200-100
100-50
<50
>200
300-200
200-100
<100
>300
250-150
150-100
<100
>250
Số giờ lạnh đối với
đào (giờ)
Số giờ lạnh đối với
lê (giờ)
Số giờ lạnh đối với
mận (giờ)
>2000
1500-1600
Tổng lượng mưa
năm (mm)
<1200
1600-
1800
1500-
1300
1800-
2000
1300-
1200
0-3
3-8
8-15
15-20
>20
>100
100-75
75-50
<50
Độ dốc của địa
hình (độ)
Độ sâu tầng đất
(cm)
thích hợp đối với khu vực có độ sâu tầng đất nhỏ hơn 50 cm (Bảng 2.4).
55
Phân loại mức độ phù hợp
Rất
thích hợp (S1)
Thích
hợp (S2)
Không
thích
hợp (N)
Nhu cầu khí hậu, đất đai
và địa hình đối với xoài
và nhãn
Kém
thích hợp
(S3)
Điểm số phân loại (từ 100 - 0)
100
95
85
60
40
0
24-26
24-22
22-18
18-15
<15
Nhiệt độ trung bình
năm đối (oC)
26-28
28-34
34-40
>40
13-16
8-13
>16
<8
>1000
250-500
<250
Nhiệt độ tháng lạnh
nhất (oC)
Tổng lượng mưa năm
đối với xoài (mm)
>2000
1500-1600
Tổng lượng mưa năm
đối với nhãn (mm)
<1200
500-
1000
1600-
1800
1500-
1300
1800-
2000
1300-
1200
0-3
3-8
15-20
>20
8-15
Độ dốc của địa hình
(độ)
Độ sâu tầng đất (cm)
>100
100-75
75-50
<50
2.2.5.2. Nhóm cây ăn quả nhiệt đới
Xoài và nhãn thuộc nhóm cây nhiệt đới, có yêu cầu về nhiệt độ và đất đai
tương tự như nhau, nhiệt độ trung bình năm thích hợp nhất cho xoài và nhãn sinh
trưởng phát triển tốt từ 22 - 28oC, nhiệt độ trung bình năm dưới 15oC hoặc trên
40oC sẽ không phù hợp. Ở vùng nhiệt đới, xoài và nhãn có thể trồng ở các vùng
có độ cao trên 1000m, nhưng tốt nhất là từ 600m trở xuống [70], [86], [87], [90].
Tương tự như các loại cây ăn quả khác, xoài và nhãn có yêu cầu về nước
để phát triển. Đối với cây xoài, ở những vùng có lượng mưa trên 1000mm/năm
được xem là thích hợp cho cây xoài. Đối với cây nhãn, cần lượng mưa năm cao
hơn, từ 1500 -1600mm là rất thích hợp cho nhãn phát triển [70].
Về điều kiện đất, xoài và nhãn có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất, nhưng
thích hợp nhất là đất có độ dày trên 100cm và độ dốc dưới 8 độ, không thích hợp
với những vùng đất có độ dốc trên 30 độ và độ dày tầng đất nhỏ hơn 50cm [71].
Theo kết quả thực nghiệm của FAO [96], nhu cầu về khí hậu, địa hình, đất đai đối
với 2 loại cây xoài và nhãn được trình bày trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Nhu cầu về khí hậu, địa hình, đất đai đối với cây xoài và nhãn [70]; 95];
[96]
56
2.2.5.3. Nhóm cây lương thực hàng năm
* Đối với lúa
Cây lúa có xuất xứ từ vùng nhiệt đới nên điều kiện khí hậu nóng ẩm là điều
kiện thuận lợi cho cây lúa phát triển. Lúa là loại cây ưa nóng, để hoàn thành chu
kỳ sống, cây lúa cần một lượng nhiệt nhất định. Thông thường, những giống lúa
ngắn ngày thường cần một lượng tích ôn khoảng 2500-30000C, giống trung ngày
từ 3000-35000C, giống dài ngày từ 3500-45000C [87], [98].
Trong quá trình sinh trưởng, nếu nhiệt độ cao, cây lúa nhanh đạt được tổng
nhiệt độ cần thiết thì cây sẽ ra hoa và chín sớm hơn, thời gian sinh trưởng được
rút ngắn. Nếu nhiệt độ thấp, thì ngược lại. Nhiệt độ trên 36oC hoặc dưới 18oC, cây
lúa tăng trưởng chậm lại [60]. Ở nhiệt độ dưới 13oC, cây lúa ngừng sinh trưởng,
nếu kéo dài trên 3 ngày thì mạ non hoặc lúa mới cây sẽ chết [29]. Thời kỳ mạ,
nhiệt độ thích hợp cho cây phát triển là 250C đến 300C. Thời kỳ đẻ nhánh, làm
đòng, nhiệt độ thích hợp nhất là 250C đến 320C. Thời kỳ trỗ bông và làm hạt là
thời kỳ cây lúa mẫn cảm nhất với điều kiện ngoại cảnh, nhất là nhiệt độ. Thời kỳ
này yêu cầu nhiệt độ tốt nhất từ 25-280C.
Với nhu cầu về điều kiện nhiệt nêu trên, nếu bố trí cơ cấu mùa vụ ở Sơn La
không thích hợp thì thời gian trỗ sẽ gặp bất lợi về điều kiện nhiệt. Trong thời gian
cây lúa trổ bông -nở hoa, phơi màu, thụ phấn nếu gặp nhiệt độ thấp hoặc quá cao
đều khiến cho cây lúa không thụ phấn được, tỉ lệ hạt lép sẽ cao. Trong thời kỳ làm
hạt, nếu gặp lạnh, quá trình vận chuyển vật chất về hạt kém, trọng lượng hạt giảm
cũng ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Dựa trên các kết quả thực nghiệm ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, FAO đã
đưa ra các chỉ tiêu về nhiệt trong một vụ lúa nhằm lượng hóa mức độ phù hợp của
cây lúa theo các điều kiện khí hậu, đất đai và địa hình khác nhau. Theo cách tiếp
cận này, 4 đặc trưng nhiệt được xem xét để phân loại mức độ phù hợp của cây lúa
bao gồm: nhiệt độ trung bình trong cả vòng đời sinh trưởng, nhiệt độ trung bình
tháng nóng nhất trong cả vòng đời sinh trưởng, nhiệt độ trung bình trong giai đoạn
phát triển (tháng thứ 2) và nhiệt độ trung bình trong giai đoạn chín (tháng thứ 4).
Như vậy, tùy thuộc vào khả năng đáp ứng điều kiện nhiệt thực tế ở mỗi vùng, sẽ
cho phép đưa ra các mức độ phù hợp khác nhau [86].
57
Nhu cầu nước của cây lúa lớn hơn so với một số cây trồng khác. Trước đây,
ở nước ta cũng như một số nước trong khu vực, khi chưa có công trình thủy lợi thì
hàng năm chỉ gieo cấy được một vụ vào mùa mưa. Nguồn nước mưa rất quan
trọng, nó không chỉ cung cấp nước cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, mà còn
làm thay đổi vi khí hậu trong ruộng lúa. Ngoài ra, những cơn mưa rào mang đến
nguồn đạm từ khí trời và mang nguồn ô xi cho ruộng lúa [60].
Theo FAO, nhu cầu nước đối với cây lúa, bao gồm lượng nước làm đất ruộng
để gieo mạ và cấy, nhu cầu nước cho cây lúa phát triển bình thường từ lúc cấy đến
lúc thu hoạch. Các kết quả nghiên cứu về nhu cầu nước của cây lúa cho thấy [50;
58]: Lượng nước để làm mạ, ngâm đất và để cấy lúa là 200 mm. Lượng nước trong
cả vụ bị thấm rỉ và chảy qua bờ ở vùng đồng bằng được tính bình quân cho các
loại đất là khoảng 2,0 mm/ngày, ở các vùng núi khoảng 2,5 mm/ngày. Trong giai
đoạn đầu vụ (giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, từ mọc mầm đến kết thúc đẻ
nhánh), mỗi ngày cây lúa bốc thoát hơi nước hết khoảng 4,0 mm/ngày. Trong giai
đoạn giữa vụ (giai đoạn sinh trưởng sinh sản, từ hình thành dóng - làm đòng đến
trỗ bông), bốc thoát hơi nước hết khoảng 6,0 mm/ngày. Về cuối vụ, giá trị này vào
khoảng 4,0 mm/ngày. Tuy nhiên, nếu lượng mưa quá lớn sẽ làm ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, các khu vực có lượng mưa lớn sẽ dẫn
đến ngập úng, làm xói mòn, mất chất dinh dưỡng trong đất. Trên cơ sở khung thời
vụ thời vụ và nhu cầu nước trong các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, FAO đã
đưa ra các đặc trưng về mưa tháng trong một vụ lúa (tháng thứ nhất, thứ 2, thứ 3
và thứ 4) để đánh giá khả năng đảm bảo về điều kiện ẩm của cây lúa (Bảng 2.6).
Theo FAO, điều kiện địa hình thổ nhưỡng của cây lúa được trình bày trong [87].
Cây lúa rất phù hợp trên nhiều loại đất khác nhau. Các loại đất phù sa, có thành
phần cơ giới nặng thường phù hợp hơn các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ. Với
các khu vực có độ dày tầng đất lớn hơn 90cm được đánh giá là rất thích hợp đối
với cây lúa và không phù hợp đối với độ dày <20 cm. Độ dốc địa hình có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng giữ nước trong đất, có tác động đến cường độ xói mòn.
Xói mòn có thể xảy ra ở độ dốc trên 3 độ và nếu độ dốc tăng lên 2 lần, thì cường
độ xói mòn sẽ tăng lên khoảng 4 lần [60]. Canh tác lúa tối ưu ở các khu vực có độ
dốc từ 0-4%, đối với các khu vực có độ dốc trên 16%, thì không nên sử dụng để
canh tác lúa.
58
Bảng 2.6. Nhu cầu về khí hậu, địa hình, đất đai đối với cây lúa (thời gian sinh
trưởng từ 90-150 ngày) [86]
Phân loại mức độ phù hợp
Rất
thích hợp (S1)
Thích
hợp (S2)
Kém thích
hợp (S3)
Không
thích hợp
(N)
Các đặc trưng khí
hậu, đất đai và địa
hình
Điểm số phân loại (từ 100 - 0)
100
95
85
60
40
0
30-24
24-18
18-10
<10
31-32
32-36
>36
-
-
Nhiệt độ trung bình
trong cả vòng sinh
trưởng (oC)
36-40
40-45
45-50
>50
33-36
33-30
30-26
26-21
<21
26-24
24-18
18-10
<10
26-32
32-36
36-42
42-45
>45
18-14
14-10
10-7
<7
18-22
22-25
25-28
28-30
>30
Nhiệt độ trung bình
tháng nóng nhất
trong trong cả vòng
sinh trưởng (oC)
Nhiệt độ trung bình
trong giai đoạn
phát
triển (tháng
thứ 2) (oC)
Nhiệt độ trung bình
trong giai đoạn
chín (tháng thứ 4)
(oC)
300-400
400-550
550-650
>650
75-300
Lượng mưa tháng
thứ 1 (mm)
75-50
-
-
<50
300-400
400-550
550-650
>650
125-300
Lượng mưa tháng
thứ 2 (mm)
125-100
100-75
75-50
<50
300-400
400-550
550-650
>650
125-300
Lương mưa tháng
thứ 3 (mm)
125-100
100-75
75-50
<50
300-400
400-550
550-650
>650
75-300
Lượng mưa tháng
thứ 4 (mm)
75-50
<50
-
-
0-2
2-4
4-8
8-16
>16
Độ dốc của địa
hình (độ)
Độ sâu tầng đất (cm)
>120
120-90
90-50
50-20
<20
59
* Đối với cây ngô
Cây ngô có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, tuy nhiên qua quá trình trồng trọt,
chọn lọc và thuần hóa, ngày nay ngô có thể được trồng trên nhiều vùng khí hậu
khác nhau. Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến thời gian sinh trưởng của ngô. Trong
từng thời kỳ sinh trưởng, cây ngô cần một lượng tích nhiệt nhất định. Tuy nhiên,
Tùy giống mà lượng tích nhiệt yêu cầu khác nhau tùy thuộc vào từng giống ngô.
Giống có thời gian sinh trưởng càng dài, yêu cầu tích nhiệt càng cao.
Cây ngô có thể sinh trưởng trong điều kiện nhiệt từ 14 -40oC, rất thích hợp ở
mức nhiệt độ từ 18 đến 32oC [87]. Nhiệt độ tối ưu cho thời kỳ nảy mầm từ 18-
21oC, quá trình nảy mầm sẽ chậm lại ở nhiệt độ dưới 14oC và có thể bị teo mầm ở
nhiệt độ dưới 10oC. Ở giai đoạn cây con (từ 3 lá đến phân hoá hoa) nhiệt độ thích
hợp là 20 - 30oC, tối ưu từ 25 -28oC. Ở giai đoạn phân hoá cơ quan sinh sản (từ
phân hoá hoa đến trổ cờ), nhiệt độ thích hợp 24 -25oC, nhiệt độ tối thấp là 17.2oC.
Ở thời kỳ nở hoa (trổ cờ, tung phấn, phun râu), nhiệt độ thích hợp từ 18 - 22oC,
trời mát, gió nhẹ. Ở thời kỳ chín (từ thụ phấn đến chín), yêu cầu nhiệt độ trong
giai đoạn này khoảng 20- 22oC. Mặc dù trong mỗi giai đoạn phát triển, ngô có nhu
cầu về nhiệt khác nhau, tuy nhiên để thuận tiện cho quá trình tính toán, FAO đã
chọn đặc trưng nhiệt độ trung bình trong cả vụ làm chỉ tiêu đánh giá mức độ phù
hợp của cây ngô ở mỗi đơn vị đất khác nhau (Bảng 2.7).
Nước là yếu tố môi trường quan trọng đối với vòng đời sinh trưởng của cây
ngô, nhu cầu nước đối với ngô là khá lớn. Ở những vùng nóng, nơi có bốc hơi và
thoát nước cao, nhu cầu nước của cây ngô càng cao. Cây ngô sinh trưởng phù hợp
ở các vùng có lượng mưa từ 750-1200mm/vụ, nhu cầu nước cũng có sự thay đổi
theo các giai đoạn sinh trưởng phát triển của ngô [60], [87]. Trên cơ sở các kết
quả thực nghiệm ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, FAO đã đưa ra nhu cầu
nước trong vòng đời sinh trưởng của ngô bao gồm: Lượng mưa cần trong cả vụ,
60
lượng mưa cần trong tháng thứ nhất, thứ 2, thứ 3 và thứ 4, từ đó, cho phép đánh
giá mức độ phù hợp thực tế về điều kiện ẩm ở mỗi vùng (Bảng 2.7).
Xói mòn, rửa trôi và việc không giữ được ẩm trong đất là những mối đe dọa
thường xuyên đối với các khu vực đất dốc, gây nên sự mất dinh dưỡng và độ phì
của lớp đất mặt, dẫn đến sự axít hóa trong đất. Theo FAO, canh tác ngô tối ưu ở
các khu vực có độ dốc từ 0-8%, đối với các khu vực có độ dốc trên 30% thì không
nên sử dụng để canh tác ngô. Độ dày tầng đất mịn liên quan đến khả năng phát
triển bộ rễ cây ngô, từ đó ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của cây.
Ở các khu vực có độ dày tầng đất mịn càng lớn (>75cm) càng thích hợp đối với
Bảng 2.7. Bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp đối với cây ngô [86]
Phân loại mức độ phù hợp
Rất
thích hợp (S1)
Thích
hợp (S2)
Kém thích
hợp (S3)
Không
thích hợp
(N)
Các đặc trưng khí
hậu, đất đai và địa
hình
Điểm số phân loại (từ 100 - 0)
100
95
85
60
40
0
22-18
18-16
16-14
<14
22-26
26-32
32-35
>40
35-40
Nhiệt độ
trung
bình trong cả vụ
(oC)
>1600
<300
900-
1200
1200-
1600
600-900
Lượng mưa trong
cả vụ (mm)
600-500
500-400
400-300
-
220-295
295-400
400-475
>475
125-220
Lượng mưa tháng
thứ 1 (mm)
125-100
100-75
75-60
<60
235-310
310-400
400-475
>475
175-235
Lượng mưa tháng
thứ 2 (mm)
175-150
150-120
120-70
<70
Lương mưa tháng
125-300
300-400
310-400
400-475
>475
ngô. Ngô không thích hợp ở các vùng có bề dày tầng đất mịn < 20cm (Bảng 2.7)
61
Phân loại mức độ phù hợp
Rất
thích hợp (S1)
Thích
hợp (S2)
Kém thích
hợp (S3)
Không
thích hợp
(N)
Các đặc trưng khí
hậu, đất đai và địa
hình
Điểm số phân loại (từ 100 - 0)
100
95
85
60
40
0
thứ 3 (mm)
125-100
150-120
120-70
<70
210-285
285-400
400-475
>475
125-210
Lượng mưa tháng
thứ 4 (mm)
125-100
100-80
60-80
<60
0-4
4-8
8-16
16-30
>30
>100
100-75
75-50
50-20
<20
Độ dốc của địa
hình (độ)
Độ dày tầng đất
mịn (cm)
2.2.6. Phương pháp nội suy dữ liệu khí hậu theo không gian làm đầu vào cho
công cụ LUSET
Với yêu cầu đầu vào cho công cụ LUSET là các biến nhiệt độ, lượng mưa
trung bình nhiều năm theo tháng và tổng số giờ lạnh, do vậy cần sử dụng phương
pháp nội suy dữ liệu theo không gian để xác định giá trị của các biến này tại mỗi
đơn vị đất. Để giải quyết vấn đề này, luận án đã sử dụng phương pháp nội suy dữ
liệu:
Đối với các biến về nhiệt độ, lượng mưa và số giờ lạnh ở một tiểu vùng nhỏ
thường bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố như: địa hình, kinh độ, vĩ độ, sự phân
bố của các biến này có thể được thể hiện theo công thức sau [11]:
(2.4)
Trong đó:
là giá trị ngoại suy tại một vị trí cụ thể;
Thành phần được tính toán theo phương pháp hồi quy từng bước với chuỗi
phụ thuộc là các giá trị quan trắc tại các trạm khí tượng, chuỗi độc lập là các nhân
62
tố ảnh hưởng bao gồm: kinh độ (KD), vĩ độ (VD) và độ cao địa hình (DC).
Thành phần là giá trị sai số giữa số liệu quan trắc và giá trị nội suy từ phương
trình hồi quy. Để nội suy các giá trị sai số tại các khu vực không có trạm khí tượng,
đã sử dụng phương pháp nghịch đảo khoảng cách (IDWA).
Phương pháp IDWA có dạng như sau:
(2.5)
Trong đó f0 là giá trị điểm ngoại suy, fi là giá trị điểm quan trắc thứ i, di là
khoảng cách từ điểm thứ i tới điểm 0, bán kính phạm vi ngoại suy.
Với cách tiếp cận nêu trên, luận án đã sử dụng phần mềm thống kê SYSTAT
để xây dựng các phương trình nội suy theo không gian đối với các biến liên quan
đến nhiệt độ, lượng mưa và số giờ lạnh. Kết quả xây dựng phương trình được trình
bày trong chương 3.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2, đã trình bày về số liệu được sử dụng và các phương pháp thực
hiện các nội dung nghiên cứu của luận án.
Về các loại số liệu và mục đích sử dụng bao gồm:
(1) Số liệu quan trắc tại 23 trạm khí tượng trong tỉnh Sơn La và các trạm
lân cận được sử dụng trong đánh giá quy luật phân bố các chỉ tiêu khí hậu nông
nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa và số giờ lạnh được
sử dụng để nội suy không gian, tạo các biến đầu vào cho công cụ LUSET.
(2) Các lớp thông tin về độ dốc địa hình và độ sâu tầng đất mặt trong các
bản đồ địa hình và bản đồ thổ nhưỡng được sử dụng để xác định các đặc tính về
63
điều kiện đất đai trong mỗi đơn vị đất nhằm đánh giá khả năng trồng trọt đối với
mỗi loại cây trồng.
Về phương pháp nghiên cứu:
(3) Các phương pháp thống kê trong khí hậu, khí hậu nông nghiệp của
WMO, FAO đã được áp dụng trong xây dựng các chỉ số KHNN phục vụ đánh giá
quy luật phân hóa các điều kiện KHNN ở tỉnh Sơn La;
(4) Đã làm rõ được phương pháp xác định năng suất thời tiết để đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố khí hậu đến năng suất cây trồng ở vùng nghiên cứu.
(5) Áp dụng phương pháp đánh giá khả năng trồng trọt của cây trồng thông
qua công cụ LUSET của FAO. Công cụ LUSET gồm 3 Modulle chính: Modulle
về nhu cầu của cây trồng với khí hậu, đất đai (bộ chỉ tiêu sinh thái của cây trồng -
làm biến đầu vào cho công cụ LUSET); Modulle về điều kiện khí hậu, địa hình,
thổ nhưỡng tại mỗi LU của vùng nghiên cứu; và Modulle tính toán mức độ phù
hợp của cây trồng, trong đó có tính đến vấn đề BĐKH.
Đó là những cơ sở khoa học về số liệu, tư liệu, cùng với những công cụ và
phương pháp mới để tác giả nghiên cứu phân vùng KHNN tỉnh Sơn La có tính đến
tác động của BĐKH.
64
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN VÙNG KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP
TỈNH SƠN LA
3.1. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÂN HÓA CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH SƠN LA
3.1.1. Phân bố các chỉ số nhiệt
Các quá trình sinh lý diễn ra trong toàn bộ thời kỳ sinh trưởng phát triển
của cây trồng như: sự hô hấp, quang hợp, vận chuyển nước, vận chuyển chất dinh
dưỡng,... chỉ có thể xúc tiến dưới một cấp độ về nhiệt độ nhất định. Đối với loại
cây trồng khác nhau, các giá trị thích hợp và cực trị về nhiệt cũng khác nhau. Trong
từng giai đoạn phát dục khác nhau của cây trồng cũng có những giới hạn nhiệt độ
và tổng nhiệt độ khác nhau. Có loại cây cần nhiều nhiệt, có loại cây cần ít nhiệt.
Mức độ phong phú của thực vật phụ thuộc vào điều kiện nhiệt ở mỗi nơi .
Quá trình sinh trưởng của cây trồng đều phụ thuộc 3 đặc trưng chủ yếu:
nhiệt độ cao nhất (tối cao sinh vật học), nhiệt độ thấp nhất (tối thấp sinh vật học)
và nhiệt độ thích hợp nhất (nhiệt độ tối ưu). Khi nhiệt độ quá cao và quá thấp, cây
trồng ngừng sinh trưởng và phát dục, khi nhiệt độ môi trường xuống dưới ngưỡng
nhiệt độ tối thấp sinh vật học hoặc nhiệt độ vượt trên ngưỡng nhiệt độ tối cao sinh
vật học thì cây trồng bắt đầu chết từng bộ phận hoặc chết hoàn toàn. Khi nhiệt độ
thích hợp cây trồng sinh trưởng và phát triển ở mức tốt nhất.
Tác dụng của điều kiện nhiệt đối với các loại cây trồng không những quyết
định bởi tổng nhiệt mà còn quyết định bởi thời gian dài hay ngắn, bảo đảm đủ mức
độ nhiệt cần thiết cho sinh trưởng và phát dục của cây trồng.
Do độ cao địa hình, các chỉ số nhiệt có sự phân hóa mạnh theo không gian
dẫn đến cơ cấu cây trồng trong tỉnh cũng sẽ rất đa dạng. Cụ thể như trên cùng
huyện Mộc Châu, khoảng cách giữa các xã không lớn nhưng ở xã này có thể trồng
được 2 vụ lúa trong năm, còn ở xã khác chỉ trồng được một vụ lúa, hoặc cùng một
loại cây ăn quả nhưng trồng ở xã này thì cho nhiều quả, mang trồng ở xã khác cây
cho ít quả, thậm chí không cho thu hoạch. Vì vậy, việc tập trung đánh giá một cách
65
có hệ thống quy luật phân hóa về các đặc trưng nhiệt, làm cơ sở cho việc phân
định các vùng KHNN và bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý ở Sơn La có ý nghĩa rất
quan trọng .
1) Nhiệt độ trung bình năm
Nhìn chung, nhiệt độ trung bình năm ở Sơn La có sự phân hóa khá lớn theo
không gian, phổ biến từ 18 đến trên 22°C, trong đó nhiệt độ có tính đồng nhất
tương đối theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Khu vực giáp với phía Tây của dãy
núi Hoàng Liên Sơn có sự biến đổi nhiệt độ theo phương ngang (gradient) lớn
nhất, nhiệt độ ở đây cũng thấp nhất trong tỉnh, đặc biệt là một phần phía Đông
huyện Mường La có nhiệt độ dưới 18°C. Khu vực dọc thung lũng sông Đà có nhiệt
độ cao nhất trong tỉnh (trên 22oC). Tiếp đến là các dãy núi từ Pha Đin đến Mộc
Châu, phần lớn huyện Sốp Cộp và phần phía Tây huyện Sông Mã có nhiệt độ phổ
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình năm ở Sơn La
Tên trạm
Yếu tố
Quỳnh
Nhai
Sông
Mã
Cò
Nòi
Yên
Châu
Bắc
Yên
Phù
Yên
Mộc
Châu
Sơn
La
23.2
22.7 21.0 23.0 20.9 23.2 18.8 21.3
Nhiệt độ trung bình năm
(oC)
Hình 3. 1. Phân bố nhiệt độ trung bình năm ở tỉnh Sơn La
biến từ 18 đến 20oC (Bảng 3.1 và Hình 3.1).
66
2) Biến trình năm của nhiệt độ
Biến trình năm của nhiệt độ không khí tại một số điểm trạm thuộc tỉnh Sơn
La được trình bày trong Hình 3.2. Kết quả cho thấy, nhiệt độ trung bình mùa đông
(các tháng 12, 1, 2) đạt từ 12-18oC, thấp nhất vào tháng 12. Nhiệt độ trung bình
mùa hè (các tháng 6, 7, 8) từ 23-28oC, cao nhất vào tháng 6. Trạm Mộc Châu có
Hình 3. 2. Biến trình năm của nhiệt độ không khí trung bình ở tỉnh Sơn La
biến trình nhiệt độ thấp hơn các trạm khác, các tháng trong năm đều dưới 24oC.
3) Tổng nhiệt độ năm
Tổng nhiệt độ là đặc trưng biểu thị lượng nhiệt tích lũy được cung cấp cho
thực vật trong một năm hay một giai đoạn. Thông qua tổng nhiệt năm, có thể nhận
định được khả năng sinh trưởng cây trồng dài ngày đối với các loại cây trồng ưa
nóng hay ưa lạnh, cũng như khả năng đảm bảo cây trồng ngắn ngày trong khung
thời vụ đã định. Kết quả tính toán tổng nhiệt năm và tổng nhiệt các vụ (Xuân và
Mùa) được trình bày trong Bảng 3.2.
Tổng nhiệt năm có sự phân hóa khá rõ giữa các trạm quan trắc, thấp nhất ở
67
trạm Mộc Châu (ở độ cao 972 m) với tổng nhiệt dưới 7000oC; từ 7000 đến 8000oC
ở hầu hết các trạm dọc thung lũng sông Đà: Cò Nòi, Sơn La, Bắc Yên và trên
8000oC ở Quỳnh Nhai, Yên Châu và ở thung lũng Sông Mã.
Đối với vụ xuân, khung thời vụ thường từ tháng 1 đến tháng 5 năm, tùy
từng khu vực tổng nhiệt dao động trong khoảng từ 2500-3500oC. Vụ mùa thường
có khung thời vụ từ tháng 6 đến tháng 10, tổng nhiệt cao hơn so với vụ xuân,
Bảng 3.2. Tổng nhiệt năm và vụ ở Sơn La (°C)
Tổng nhiệt năm
Tên trạm
Vụ đông xuân
(Tháng 1 -5)
Vụ mùa
(Tháng 6 -10)
Quỳnh Nhai
8528
3324
4052
Sông Mã
8342
3321
3913
Cò Nòi
7754
3045
3679
Yên Châu
8486
3350
4013
Bắc Yên
7654
2932
3703
Phù Yên
8586
3294
4138
Mộc Châu
6942
2658
3383
Sơn La
7826
3078
3722
khoảng từ 3000-4000oC.
Kết quả đánh giá quy luật phân bố tổng nhiệt năm theo không gian ở Sơn La
cho thấy mức nhiệt phổ biến từ 6000 đến 8000°C. Thấp nhất ở phần phía tây các
huyện Mường La và Bắc Yên với tổng nhiệt chỉ đạt dưới 6000°C, cao nhất ở một
số nơi thuộc Quỳnh Nhai, Sông Mã, Phù Yên và Yên Châu với mức nhiệt trên
8000°C (Hình 3.3).
68
Hình 3. 3. Phân bố chỉ tiêu tổng nhiệt năm tỉnh Sơn La
4) Nhiệt độ tối cao
Kết quả đánh giá quy luật phân bố nhiệt độ tối cao trung bình năm cho thấy:
nhiệt độ trên 28°C ở phía bắc huyện Quỳnh Nhai, phần trung tâm phía nam huyện
Sông Mã, phần lớn huyện Phù Yên và một phần phía đông Mộc Châu. Nhiệt độ
tối cao trung bình thấp hơn 24°C ở đông Mường La, phần lớn Thuận Châu, một
phần huyện Mai Sơn, tây Yên Châu, tây Mộc Châu và tây Sốp Cộp. Các khu vực
Bảng 3.3. Nhiệt độ tối cao trung bình năm ở Sơn La
Tên trạm
Yếu tố
Quỳnh
Nhai
Sông
Mã
Cò
Nòi
Yên
Châu
Bắc
Yên
Phù
Yên
Mộc
Châu
Sơn
La
29.2
29.5 26.7 29.3 25.8 28.6 23.6 26.9
Nhiệt độ tối cao trung
bình năm (oC)
khác của Sơn La có giá trị từ 24 - 28°C (Bảng 3.3; Hình 3.4).
69
Hình 3. 4. Phân bố nhiệt độ tối cao trung bình năm ở tỉnh Sơn La
5) Nhiệt độ tối thấp
Tình trạng mùa đông lạnh ở Sơn La không những là hệ quả của điều kiện
bức xạ mà còn có ảnh hưởng của gió mùa đông bắc làm nhiệt độ hạ thấp tới mức
có hại cho sinh vật, đặc biệt là cho các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới. Với
những loại cây lâu năm không những cần điều kiện nhiệt độ thích hợp trong mùa
sinh trưởng mà còn cần điều kiện nhiệt sống qua đông một cách an toàn.
Đối với cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, điều kiện nhiệt độ sống
qua đông là một chỉ tiêu quan trọng để xác định ranh giới phân bố các cây trồng
đó với độ an toàn cao, bởi vì mỗi cây lâu năm đều cho hiệu quả kinh tế sau 4, 5
năm gieo trồng. Do vậy, xem xét nghiên cứu nhiệt độ tối thấp có thể xảy ra ở một
địa điểm nào đó kết hợp với nhiệt độ tối thấp sinh vật học của cây trồng để quy
hoạch các loại cây trồng là rất quan trọng.
Hàng năm, về mùa đông rất nhiều nơi ở tỉnh Sơn La nhiệt độ thường xuống
70
thấp tới mức có hại cho cây trồng. Cụ thể như đợt rét tháng 12 năm 2019, trên
nhiều diện tích, cây trồng ở Sơn La đã bị chết hàng loạt do sương muối và nhiệt
độ thấp. Trong đợt rét này đã làm thiệt hại gần 450 ha cây hoa màu; gần 3.074 ha
cây công nghiệp, cây ăn quả (cà phê 2586,4 ha; xoài 194 ha; nhãn 189,3 ha cùng
một số diện tích mít, chuối, na, chè, bưởi) [23]. Vì vậy, việc đánh giá nhiệt độ tối
thấp tuyệt đối trung bình năm ở tỉnh Sơn La nhằm xác định cây trồng thích hợp
đối với từng vùng cụ thể.
Kết quả quan trắc tại trạm cho thấy, nhiệt độ tối thấp trung bình năm ở Sơn
La có sự biến động khá lớn giữa các vùng, dao động trong khoảng từ 2,4 – 7,6oC;
thấp nhất ở các trạm Cò Nòi và Mộc Châu; cao nhất ở trạm Quỳnh Nhai. Nhiệt
độ tối thấp tuyệt đối năm dao động trong khoảng từ -4,7 – 0,9oC; thấp nhất ở trạm
Bảng 3.4. Nhiệt độ tối thấp trung bình năm ở Sơn La
Tên trạm
Yếu tố
Quỳnh
Nhai
Sông
Mã
Cò
Nòi
Yên
Châu
Bắc
Yên
Phù
Yên
Mộc
Châu
Sơn
La
7.6
5.0
2.4
4.9
5.2
5.3
2.5
3.9
NĐ tối thấp trung bình
năm
0.9
-0.8
-4.7
-1.5
1.7
-0.9
-1.5
-0.5
Nhiệt độ tối thấp tuyệt
đối năm
Cò Nòi, cao nhất ở trạm Quỳnh Nhai (Bảng 3.4).
Kết quả đánh giá quy luật phân bố nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm
cho thấy có giá trị nhỏ hơn 0°C ở phía đông Mường La và đông bắc Bắc Yên; giá
trị lớn hơn 4°C ở Quỳnh Nhai, đông Thuận Châu, tây Mường La, TP. Sơn La,
đông bắc Mai Sơn, tây và nam Bắc Yên, Phù Yên và đông bắc Mộc Châu. Các
khu vực còn lại của Sơn La có mức từ 0 đến 4°C. Đối với nhiệt độ tối thấp tuyệt
đối năm nhỏ nhất (<-4°C) ở phía đông nam Mường La và đông bắc Bắc Yên; cao
nhất (>0°C) ở Quỳnh Nhai, một phần nhỏ phía đông Thuận Châu, tây Mường La
và tây bắc Bắc Yên. Các khu vực khác có mức nhiệt từ -4 đến 0°C (Hình 3.5).
71
Hình 3. 5. Phân bố nhiệt độ tối thấp trung bình năm (bên trái) và tối thấp tuyệt đối
năm (bên phải)
Để sử dụng hiệu quả đặc trưng nhiệt độ tối thấp trung bình năm trong công
tác quy hoạch cây trồng tránh được tác hại của nhiệt độ thấp, cần sử dụng thêm
thông tin liên quan đến suất bảo đảm về độ lệch chuẩn của nhiệt độ tối thấp năm.
Kết quả tính toán tại các điểm trạm ở Sơn La thời kỳ 1961-2018 được trình bày
trong Hình 3.6.
Dựa vào chỉ tiêu nhiệt độ tối thấp trung bình năm (Hình 3.4), kết hợp với
đường phân bố xác suất (Hình 3.6) và tham chiếu với nhiệt độ giới hạn thấp của
cây (có thể bị hại và bị chết), sẽ xác định được khả năng thích hợp của cây lâu
năm trong điều kiện mùa đông. Như vậy, mức độ an toàn trong điều kiện mùa
đông của cây trồng phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa nhiệt độ tối thấp sinh vật
học của cây với nhiệt độ tối thấp trung bình tại vị trí được trồng và phụ thuộc vào
hàm phân bố xác suất thực nghiệm về nhiệt độ tối thấp trung bình.
Cụ thể như tại vị trí trạm Cò Nòi có nhiệt độ tối thấp trung bình năm (Tmtb)
là 2,4oC, giới hạn nhiệt độ tối thấp sinh vật học của cây cà phê (Tmc) là 4oC [29],
vậy hiệu số giữa nhiệt độ hại cây với nhiệt độ tối thấp tại vị trí trạm Cò Nòi (Tmc
- Tmtb) là 1.6oC. Dựa vào đường cong SBĐ (Hình 3.6), có thể xác định được khả
năng an toàn về điều kiện sống qua mùa đông đối với cây cà phê được trồng ở Cò
Nòi là khoảng 42% số năm. Như vậy nguy cơ cây cà phê bị hại do nhiệt độ thấp
là khá lớn ở địa phương này.
72
Từ những phân tích tính toán nêu trên cho thấy để xác định khả năng gieo
trồng bất cứ cây trồng nào, các nhà quy hoạch cần chú ý đến các giá trị nhiệt độ
Hình 3. 6. Suất bảo đảm độ lệch chuẩn về nhiệt độ tối thấp năm so với giá trị trung
bình tại các điểm trạm tỉnh Sơn La
thấp có hại đối với từng loại cây trồng.
6) Nhiệt độ có hại đối với mạ đông xuân và chỉ tiêu rét hại
Thực tế cho thấy, nhiệt độ thấp gây hại cho lúa xuân là 13oC, khi nhiệt độ
trung bình xuống dưới 13oC, thì mạ ngừng sinh trưởng. Số liệu quan trắc thực tế
còn cho biết mạ non thường bị hại hoặc chết khi gặp những đợt rét có nhiệt độ
trung bình ngày xuống dưới 13oC trong 3-4 ngày liên tục trở lên. Mức độ hại còn
phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác như tình trạng gió, chế độ nước, mật độ cây,
tình trạng dinh dưỡng của cây hay tuổi mạ, đặc điểm của rét (ẩm hay khô) và
cường độ của rét,... Các nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chỉ ra được: mạ bị hại
nặng hay nhẹ phụ thuộc vào tổng độ hụt nhiệt độ liên tục xuống dưới 130C. Mạ 2-
3 lá bắt đầu bị hại nhẹ (bạc lá hay chuyển vàng, lác đác có cây chết, khi gặp các
đợt rét có (13- ) ≥ 40C; mạ trên 4 lá chỉ bị hại nhẹ khi (13- ) ≥ 80C; khi (13-
) ≥ 100C, mạ bị hại nghiêm trọng có thể chết tới 50% đối với mạ 2-3 lá, 20-30%
đối với mạ trên 4 lá [13]. Điều đó chứng tỏ trong cùng đợt rét tuổi mạ khác nhau
73
thì mức độ bị hại cũng khác nhau.
Trong khí tượng nông nghiệp, 2 mức suất bảo đảm 20% và 80% đối với
ngày bắt đầu và kết thúc rét hại được xem là rất quan trọng trong việc né tránh rét
hại đến các cây hàng năm nói chung, đặc biệt là cây lúa. Nếu gieo trồng trước ngày
bắt đầu với suất bảo đảm (SBĐ) 20% và sau ngày kết thúc các đợt rét hại với SBĐ
80%, sẽ tránh được các đợt rét hại với mức an toàn không dưới 80%.
Để tính ngày bắt đầu rét hại đầu tiên với SBĐ 20% và ngày kết thúc rét hại
cuối cùng với suất bảo đảm 80%, đã sử dụng chuỗi số liệu khí tượng (nhiệt độ trung
bình ngày) từ năm 1961 đến năm 2018 của các trạm khí tượng ở tỉnh Sơn La. Kết
quả tính toán được trình bày trong Bảng 3.5. Kết quả cho thấy ngày bắt đầu đợt rét
hại với SBĐ 20% (nhiệt độ ≤ 13oC trong 3 ngày liên tục) xảy ra ở Sơn La có sự biến
động khá lớn giữa các trạm quan trắc, thường vào cuối tháng 11, sớm nhất xảy ra
tại trạm Mộc Châu (16/11) nơi có độ cao trên 900m và muộn nhất xảy ra ở Quỳnh
Nhai và Phù Yên (19/12), ngày kết thúc các đợt rét hại với SBĐ 80% xảy ra sớm
nhất tại Quỳnh Nhai, rơi vào khoảng giữa tháng 2 (15/2) và kết thúc muộn nhất xảy
ra tại Mộc Châu (21/3). Có thể nhận thấy, khoảng thời gian kéo dài trong thời kỳ
bắt đầu và kết thúc các đợt rét hại cũng có sự biến đổi lớn giữa các trạm quan trắc,
dao động trong khoảng từ 58 đến 125 ngày tưng ứng với các trạm Quỳnh Nhai và
Bảng 3.5. Thời kỳ có khả năng xảy ra rét hại 3 ngày liên tục ở tỉnh Sơn La
TT
Tên trạm
Thời gian
kéo dài
(ngày)
Bắt đầu (SBĐ 20%)
Ngày bắt đầu - kết thúc các đợt rét hại 3
ngày liên tục theo các suất bảo đảm
Kết thúc (SBĐ
80%)
Quỳnh Nhai
1
19/12
15/02
58
Sông Mã
2
09/12
17/02
70
Cò Nòi
3
25/11
03/03
98
Yên Châu
4
05/12
16/02
73
Mộc Châu, kết quả này cũng cho thấy càng lên cao, nguy cơ xảy ra rét hại càng lớn.
74
TT
Tên trạm
Thời gian
kéo dài
(ngày)
Bắt đầu (SBĐ 20%)
Ngày bắt đầu - kết thúc các đợt rét hại 3
ngày liên tục theo các suất bảo đảm
Kết thúc (SBĐ
80%)
5
Bắc Yên
30/11
09/03
99
6
Phù Yên
19/12
19/02
62
7
Mộc Châu
16/11
21/03
125
8
Sơn La
30/11
03/03
93
7) Đơn vị lạnh tích lũy
Chu kỳ sinh trưởng trong năm của một số loại cây ăn quả có nguồn gốc từ
các vùng ôn đới như táo, đào, mận, lê... đều cần có một giai đoạn nghỉ đông
(dormant). Trong thời gian nghỉ đông, các loại cây ăn quả này rất cần thời gian
lạnh. Nếu không có đủ độ lạnh cần thiết cây sẽ yếu, chậm ra chồi, lá mới và cành
lộc, năng suất và chất lượng quả sẽ bị giảm. Mỗi nhóm cây ăn quả ôn đới có nhu
cầu rất khác nhau về chỉ tiêu độ lạnh. Số giờ có nhiệt độ không khí <7.2oC (chilling
units -CU) thường được sử dụng làm chỉ tiêu đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu
lạnh đối với cây ăn quả ôn đới.
Do có mùa đông lạnh, tỉnh Sơn La là vùng rất có tiềm năng phát triển các
giống cây ăn quả ôn đới. Việc xác định số giờ lạnh tích lũy ở vùng này có ý nghĩa
rất lớn. Khi biết được tổng số giờ lạnh trung bình nhiều năm, đối chiếu với nhu
cầu của cây trồng để xác định loại cây ăn quả ôn đới có thể thích hợp với điều kiện
lạnh trong tỉnh.
Trên cơ sở bộ số liệu nhiệt độ không khí theo giờ thời kỳ 2008-2019 tại mỗi
trạm khí tượng, đã tính toán số giờ lạnh theo mô hình Utah [92]. Kết quả tính toán
cho thấy, số giờ lạnh thuận lợi cho phát triển cây ôn đới ở Sơn La có sự biến động
khá lớn giữa các trạm khí tượng, cao nhất ở trạm Mộc Châu (259 giờ), thấp nhất
ở Quỳnh Nhai (8 giờ) (Bảng 3.6).
75
Bảng 3.6. Phân bố số đơn vị lạnh tích lũy TBNN tại các trạm khí tượng
Tên trạm
Yếu tố
Quỳnh
Nhai
Sông
Mã
Cò
Nòi
Yên
Châu
Bắc
Yên
Phù
Yên
Mộc
Châu
Sơn
La
23
57
32
63
13
259
44
Số giờ lạnh (giờ)
8
8) Mùa nhiệt độ
a) Ngày bắt đầu và kết thúc mùa lạnh
Thời kỳ có nhiệt độ xuống dưới 20oC được xem là mùa lạnh và là thời kỳ
sinh trưởng của các cây trồng xứ lạnh như khoai tây, rau, đậu, đỗ ôn đới ... [29];
69]. Để xác định thời vụ tối ưu cho các cây trồng này, cần tính toán xác định ngày
bắt đầu và kết thúc nhiệt độ qua 20oC ứng với các suất bảo đảm khác nhau. Kết
quả tính toán cho thấy, có sự khác nhau đáng kể về ngày bắt đầu - kết thúc mùa
lạnh ở các khu vực trong tỉnh. Khu vực sớm nhất thường bắt đầu xảy ra ở Mộc
Châu vào đầu tháng 10, các khu vực khác thường bắt đầu từ cuối tháng 10 đến
cuối tháng 11, kết thúc thường vào đầu tháng 3. Riêng Mộc Châu, do có độ cao
địa hình trên 900m, nên thường kết thúc muộn hơn so với các khu vực vùng thấp
Bảng 3.7. Ngày bắt đầu - kết thúc nhiệt độ không khí trung bình dưới 20°C ứng với
các suất bảo đảm khác nhau ở tỉnh Sơn La
Bắt đầu (ngày/tháng)
Kết thúc (ngày/tháng)
Tên trạm
SBĐ
20%
SBĐ
50%
SBĐ
80%
SBĐ
20%
SBĐ
50%
SBĐ
80%
Quỳnh Nhai
13/11
23/11
30/11
21/02
01/03
08/03
Sông Mã
07/11
17/11
24/11
17/02
01/03
09/03
Cò Nòi
23/10
30/10
06/11
03/03
14/03
24/03
Yên Châu
06/11
18/11
25/11
17/02
28/02
08/03
Bắc Yên
25/10
30/10
09/11
10/03
23/03
31/03
khoảng hơn 1 tháng (Bảng 3.7).
76
Bắt đầu (ngày/tháng)
Kết thúc (ngày/tháng)
Tên trạm
SBĐ
20%
SBĐ
50%
SBĐ
80%
SBĐ
20%
SBĐ
50%
SBĐ
80%
Phù Yên
11/11
23/11
01/12
22/02
07/03
14/03
Mộc Châu
29/09
05/10
15/10
01/04
07/04
20/04
Sơn La
26/10
02/11
11/11
04/03
12/03
24/03
a) Thời kỳ bắt đầu và kết thúc mùa nóng
Mùa nóng là mùa có nhiệt độ trung bình của không khí từ 250C trở lên. Đối
với sản xuất nông nghiệp, đây là mốc thời gian quan trọng để xác định thời kỳ trỗ
bông, ra hoa, làm hạt của nhiều loại cây trồng nhiệt đới mà điển hình là cây lúa.
Do đặc điểm của địa hình, các khu vực ở tỉnh Sơn La có độ cao trên 600m
hầu như không xuất hiện mùa nóng (Cò Nòi, Bắc Yên, Mộc Châu, Sơn La). Các khu
vực có độ cao dưới 350 m, nhiệt độ không khí trung bình trên 250C thường xuất hiện
Bảng 3.8. Thời kỳ có nhiệt độ không khí trung bình trên 25°C ở tỉnh Sơn La
Bắt đầu (ngày/tháng)
Kết thúc (ngày/tháng)
Tên trạm
SBĐ
20%
SBĐ
50%
SBĐ
80%
SBĐ
20%
SBĐ
50%
SBĐ
80%
Quỳnh Nhai
09/04
18/04
27/04
28/09
01/10
11/10
Sông Mã
09/04
19/04
03/05
10/09
21/09
02/10
-
-
-
-
-
-
Cò Nòi
Yên Châu
04/04
11/04
24/04
17/09
23/09
05/10
-
-
-
-
-
-
Bắc Yên
Phù Yên
13/04
21/04
28/04
24/09
02/10
12/10
-
-
-
-
-
-
Mộc Châu
-
-
-
-
-
-
Sơn La
vào giữa tháng 4, và kết thúc vào cuối tháng 9 (Bảng 3.8).
77
3.1.2. Phân bố các chỉ số mưa ẩm
Các chỉ số mưa ẩm phản ánh khả năng cung cấp nước cho cây trồng trong
điều kiện tự nhiên. Chỉ trong điều kiện đủ nước, cây trồng mới sử dụng được năng
lượng mặt trời, điều kiện nhiệt độ và những điều kiện khác. Để đánh giá điều kiện
mưa ẩm cho sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Sơn La, đã xem xét các chỉ tiêu sau đây:
1) Lượng mưa năm, tháng và mùa
Sơn La là tỉnh có lượng mưa ít nhất trong các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc. Tổng
lượng mưa năm có sự phân bố không đều, cao nhất ở phần phía Đông huyện
Mường La với lượng mưa năm trên 1800mm, thấp nhất là huyện Sông Mã (phổ
biến dưới 1400mm, đây cũng là một trong những tâm ít mưa của Việt Nam). Các
Hình 3. 7. Phân bố tổng lượng mưa năm ở Sơn La
huyện khác có lượng mưa phổ biến 1400 đến 1600mm (Hình 3.7).
Biến trình lượng mưa tháng ở Sơn La cho thấy mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 4 đến tháng 9, cao điểm mưa nhiều xảy ra trong tháng 8 (riêng trạm Quỳnh
Nhai là tháng 7). Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa phổ biến đều dưới
50 mm, thấp nhất vào các tháng 12, 1 và 2. Mưa nhiều nhất thường xảy ra ở Quỳnh
Nhai, thấp nhất ở Sông Mã (Hình 3.8).
78
Hình 3. 8. Biến trình lượng mưa năm tại các trạm ở tỉnh Sơn La
Ở tỉnh Sơn La, lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời
gian. Trong suốt thời gian mùa khô (từ tháng X đến tháng III năm sau) chỉ có
lượng mưa rất nhỏ, chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa năm (Bảng 3.9). Cho
đến nay, nền nông nghiệp ở Sơn La chủ yếu vẫn dựa vào nước trời, vì vậy đặc
điểm phân bố mưa này đã gây khó khăn rất lớn cho sản xuất nông nghiệp ở Sơn
La.
Bảng 3.9. Tổng lượng mưa mùa và năm (mm)
Mùa khô
Mùa mưa
(Từ tháng IV đến tháng IX)
(Từ tháng X đến tháng III năm sau) Tổng Năm
Lượng mưa
Tỷ lệ (%)
Lượng mưa
Tỷ lệ (%)
1456.3
85%
263.2
15%
1719.5
1019.4
87%
152.3
13%
1171.7
1124.2
86%
177.7
14%
1301.9
1071.5
88%
151.1
12%
1222.6
1262.6
84%
234.5
16%
1497.1
1264.2
83%
254.2
17%
1518.4
1372.1
83%
281.1
17%
1653.2
1206.3
85%
215.4
15%
1421.7
79
2) Lượng bốc thoát hơi tiềm năng (PET)
Khác với lượng mưa, tổng lượng bốc thoát hơi tiềm năng năm không có sự
khác biệt lớn giữa các vùng (Hình 3.9). Mức thấp nhất (dưới 1100mm) ở phía
đông Mường La và một phần nhỏ phía bắc Bắc Yên. Mức cao nhất (trên 1150mm)
xảy ra chủ yếu ở Phù Yên, Bắc Yên, một phần phía đông Mai Sơn, bắc Yên Châu,
trung tâm và đông nam huyện Sông Mã. Các khu vực khác có giá trị từ 1100 đến
1150mm.
Hình 3. 9. Phân bố tổng lượng bốc thoát hơi tiềm năng năm ở Sơn La
3) Chỉ số ẩm (mưa/bốc hơi)
Chỉ số ẩm phản ánh tiềm năng nguồn nước nhận được và mất đi trong điều
kiện tự nhiên. Trên địa bàn tỉnh Sơn La, chỉ số ẩm lớn nhất (trên 2) xảy ra chủ yếu
ở huyện Quỳnh Nhai, phía đông Mường La, đông bắc các huyện Thuận Châu, Bắc
Yên và nam Mộc Châu. Chỉ số ẩm nhỏ nhất (dưới 1,5) ở một phần huyện Sông
Mã, phía đông Mai Sơn, phần lớn diện tích huyện Bắc Yên và Phù Yên. Các khu
vực khác trong tỉnh có chỉ số ẩm ở mức từ 1,5 đến 2 (Hình 3.10).
80
Hình 3. 10. Phân bố chỉ số ẩm ở Sơn La
4) Mùa ẩm ướt và mùa sinh trưởng
Mùa ẩm ướt đối với cây trồng là khoảng thời gian mà lượng mưa bằng hoặc
lớn hơn lượng bốc thoát hơi tiềm năng (R ≥ PET) [29]; [42]; [70]. Việc xác định
mùa ẩm đối với cây trồng là vấn đề quan trọng và rất có ý nghĩa thực tiễn.
Mùa sinh trưởng là thời kỳ đủ nước cho cây trồng sinh trưởng phát triển
trong điều kiện không có hệ thống tưới. Theo FAO [47], [85], mùa sinh trưởng
được xác định thông qua lượng mưa và lượng bốc thoát hơi tiềm năng (PET). Khi
lượng mưa đầu mùa bằng một nửa lượng bốc thoát hơi tiềm năng chính là lượng
mưa đủ để khôi phục lại trữ lượng nước hữu hiệu trong các lớp đất mặt và thời
điểm này được xem là bắt đầu thời kỳ sinh trưởng đối với cây trồng. Thời điểm kết
thúc mùa sinh trưởng là thời điểm lượng mưa cuối mùa chỉ đạt 0,5PET cộng với
một khoảng thời gian để lượng nước dự trữ trong đất bốc hơi hết 100mm (tương
đương 15 ngày trong điều kiện khí hậu vùng nhiệt đới ẩm Đông Nam Á) [70].
Từ kết quả tính toán ngày bắt đầu và ngày kết thúc mùa ẩm ướt và mùa sinh
trưởng ở Sơn La (Bảng 3.10), có thể nhận thấy:
Đối với mùa ẩm ướt: Thời gian bắt đầu mùa ẩm ướt thường có sự biến
81
động khá lớn giữa các vùng, chênh lệch khoảng gần một tháng giữa nơi đến sớm
nhất (Quỳnh Nhai là ngày 9/4) và muộn nhất (Yên Châu là ngày 5/5), phổ biến
vào khoảng tuần 3 tháng 4 (tuần 10 ngày). Thời gian kết thúc mùa ẩm ướt có sự
ngược lại. Nơi bắt đầu mùa ẩm ướt sớm thường kết thúc muộn, chênh lệch nhau
khoảng 1,5 tháng (từ tuần 3 tháng 9 đến tuần 1 tháng 10). Với sự khác nhau về
thời gian kéo dài và thời gian kết thúc mùa ẩm ướt, nên thời gian kéo dài của mùa
ẩm ướt cũng có sự khác biệt lớn giữa các vùng, cao nhất ở Quỳnh Nhai với 215
ngày, thấp nhất ở Sông Mã chỉ với 143 ngày, chênh lệch nhau tới hơn 2 tháng.
Đối với mùa sinh trưởng: Mùa sinh trưởng bao gồm cả mùa ẩm ướt, bắt đầu
sớm hơn và kết thúc muộn hơn so với mùa ẩm ướt. Thời điểm bắt đầu mùa sinh
trưởng không có sự khác biệt lớn giữa các vùng (thường từ tuần 1 đến tuần 3 tháng
3. Tuy nhiên, thời điểm kết thúc có sự khác biệt lớn, chênh lệch giữa nơi kết thúc
sớm nhất (Sông Mã là ngày 14/10) và muộn nhất (Quỳnh Nhai 12/12) khoảng gần
2 tháng, phổ biến kết thúc trong khoảng từ tuần 1 đến tuần 3 tháng 11. Có thể nhận
thấy, thời gian kéo dài của mùa sinh trưởng ở Sơn La có sự biến động lớn giữa các
vùng, chênh nhau khoảng 80 ngày. Điều này dẫn đến cơ cấu thời vụ cây trồng
cũng có sự khác nhau giữa các địa phương, đặc biệt là những vùng sản xuất nông
Bảng 3.10. Mùa ẩm ướt và mùa sinh trưởng đối với cây trồng ở Sơn La
Mùa ẩm ướt
Mùa sinh trưởng
Trạm
Bắt đâu
(BH)
Kết thúc
(EH)
Thời gian
kéo dài
(ngày)
Thời
gian
kéo dài
(ngày)
Bắt đầu
mùa sinh
trưởng
(BG)
Kết thúc
mùa sinh
trưởng
(EG)
06/03
12/12
281
9/4
12/11
215
Quỳnh
Nhai
28/03
14/10
200
Sông Mã
6/5
26/9
143
25/03
04/11
224
Cò Nòi
25/4
1/10
158
29/03
03/11
219
Yên Châu
5/5
5/10
153
nghiệp chỉ dựa vào mưa.
82
Mùa ẩm ướt
Mùa sinh trưởng
Trạm
Bắt đâu
(BH)
Kết thúc
(EH)
Thời gian
kéo dài
(ngày)
Thời
gian
kéo dài
(ngày)
Bắt đầu
mùa sinh
trưởng
(BG)
Kết thúc
mùa sinh
trưởng
(EG)
Bắc Yên
16/03
14/11
243
22/4
13/10
174
Phù Yên
24/03
26/11
247
24/4
3/11
193
Mộc Châu
10/03
06/12
271
22/4
8/11
200
Sơn La
21/03
29/11
253
22/4
5/10
166
Bản đồ chỉ tiêu độ dài mùa sinh trưởng ở Sơn La cho thấy, độ dài mùa sinh
trưởng phổ biến từ 210 đến 300 ngày. Trong đó, các khu vực có mùa sinh trưởng
dài nhất đạt trên 270 ngày, xảy ra ở các huyện Quỳnh Nhai, bắc Thuận Châu và
nam Mộc Châu; huyện Sông Mã và vùng tiếp giáp các huyên Mai Sơn, Bắc Yên
Hình 3. 11. Phân bố chỉ tiêu độ dài mùa sinh trưởng tỉnh Sơn La
và Yên Châu có mùa sinh trưởng chỉ đạt dưới 240 ngày (Hình 3.11).
83
3.1.3. Vai trò của điều kiện địa lý đối với phân bố các chỉ số khí hậu nông
nghiệp
3.1.3.1. Phân bố các chỉ số nhiệt theo độ cao
1) Nhiệt độ trung bình năm
Ở Sơn La, nhiệt độ trung bình năm có liên quan chặt chẽ với độ cao, hệ số
tương quan đạt bội (R2) là 0,95, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, với tốc độ nhiệt
giảm (gradient) là 0,52oC/100m. Nhiệt độ trung bình năm ở độ cao dưới 400m đạt
Hình 3. 12. Phân bố nhiệt độ theo độ cao tại các trạm khí tượng ở tỉnh Sơn La
mức trên 22oC; Ở độ cao trên 800m, nhiệt độ chỉ đạt mức dưới 20oC (Hình 3.12).
2) Tổng nhiệt độ năm
Tương tự nhiệt độ trung bình năm, tổng nhiệt độ năm và tổng nhiệt trong
các vụ ở Sơn La cũng có quan hệ khá chặt chẽ với độ cao địa hình (Hình 3.13).
Tổng nhiệt năm giảm theo độ cao (Nhiệt độ từ 8000 oC ở vành đai xấp xỉ 500 m
giảm xuống 7000oC ở vành đai cao 950 m, với tốc độ nhiệt giảm xấp xỉ
185oC/100m). Trong vụ Xuân, tốc độ nhiệt giảm nhiệt xấp xỉ 700C/100 m; Trong
vụ mùa, tốc độ nhiệt giảm xấp xỉ 83 oC/100 m.
84
Hình 3. 13. Quy luật phân bố tổng nhiệt năm (trên), vụ Xuân (dưới bên trái) và vụ
mùa (dưới bên phải) theo độ cao địa hình
4) Nhiệt độ tối thấp và nhiệt độ tối cao trung bình năm
Tương tự như các đặc trưng nhiệt khác, nhiệt độ tối thấp và tối cao trung
bình năm ở Sơn La cũng có quan hệ với độ cao địa hình, hệ số tương quan bội (R2)
tương ứng xấp xỉ 0,97 (đối với nhiệt độ tối thấp) và 0,85 (đối với nhiệt độ tối cao).
Càng lên cao, các đặc trưng nhiệt này càng giảm, tương ứng giảm khoảng
0,49oC/100m (tối thấp) và 0,66oC/100m (tối cao)(Hình 3.14). Như vậy, khi biết
được độ cao địa hình tại một vị trí cụ thể, hoàn toàn có thể xác định được giá trị
nhiệt độ tối thấp hoặc nhiệt độ tối cao trung bình năm.
85
Hình 3. 14. Quy luật phân bố nhiệt độ tối thấp (trái) và tối cao (phải) trung bình
năm theo độ cao
5) Nhiệt độ có hại đối với mạ đông xuân và chỉ tiêu rét hại
Để làm cơ sở cho việc xác định thời kỳ bắt đầu kết thúc các đợt rét hại ở
những nơi không có trạm khí tượng, đã xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này
với độ cao địa hình (Hình 3.15).
Kết quả cho thấy vai trò của địa hình đối với ngày bắt đầu kết thúc các đợt
rét hại là khá rõ nét: Hệ số tương quan bội đạt khoảng 0,93 đối với ngày bắt đầu xảy
ra rét hại với suất bảo đảm (SBĐ) 20%; xấp xỉ 0,90 đối với ngày kết thúc rét hại với
SBĐ 80%. Càng lên cao, ngày bắt đầu rét hại càng đến sớm hơn (khoảng 3,8
ngày/100m). Đối với ngày kết thúc rét hại, càng lên cao, chỉ tiêu này càng đến muộn
hơn, khoảng 4 ngày/100m. Ở mức độ cao dưới 400m, khả năng bắt đầu rét hại
thường xảy ra trước 20/12 và khả năng kết thúc rét hại thường xảy ra trước 20/2
Hình 3. 15. Biến đổi ngày bắt đầu và kết thúc rét hại ở Sơn La theo độ cao địa hình
năm sau.
86
6) Đơn vị lạnh tích lũy
Để ngoại suy số giờ lạnh ở những nơi không có trạm khí tượng, đã xem xét
quy luật phân bố số giờ lạnh theo độ cao địa hình. Kết quả cho thấy có sự quan hệ
khá chặt giữa số giờ lạnh với độ cao, hệ số tương quan bội R2 đạt 0,91. Càng lên
cao, số giờ lạnh càng tăng. Ở độ cao dưới 600m, số giờ lạnh chỉ đạt dưới 50 giờ;
Ở độ cao trên 800m, số giờ lạnh đạt trên 100 giờ (Hình 3.16). Kết quả này cho
phép ngoại suy tổng số giờ lạnh ở những nơi không có trạm khí tượng, khi biết độ
Hình 3. 16. Quy luật phân bố tổng số giờ lạnh theo độ cao ở tỉnh Sơn La
cao địa hình.
7) Thời kỳ mùa lạnh
Tương tự như thời kỳ xảy ra rét hại, thời kỳ xảy ra nhiệt độ dưới 20oC ở Sơn
La cũng có quan hệ khá chặt với độ cao địa hình: Hệ số tương quan bội (R2) đạt xấp
xĩ 0,95 đối với ngày bắt đầu xảy ra nhiệt độ dưới 20oC với SBĐ 50%, R2 xấp xỉ
0,80 đối với ngày kết thúc nhiệt độ qua 20oC với SBĐ 50%. Càng lên cao, ngày bắt
đầu nhiệt độ qua 20oC càng đến sớm hơn (khoảng 5,4 ngày/100m). Đối với ngày
kết thúc nhiệt độ qua 20oC, càng lên cao, chỉ tiêu này càng đến muộn hơn, khoảng
4,5 ngày/100m. Ở độ cao trên 600m, khả năng ngày bắt đầu nhiệt độ qua 20oC
thường xảy ra trước 31/10 và khả năng ngày kết thúc thường xảy ra sau ngày 10/3
năm sau (Hình 3.17).
87
Hình 3. 17. Biến đổi ngày bắt đầu và kết thúc nhiệt độ dưới 20°C với suất bảo đảm
50% ở Sơn La theo độ cao
3.1.3.2. Phân bố của nhiệt độ và lượng mưa và số giờ lạnh theo vị trí địa lý
Việc đánh giá khả năng trồng trọt trong mỗi đơn vị đất yêu cầu bộ số liệu
phân bố theo không gian về các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa trung bình nhiều năm
theo tháng và tổng số giờ lạnh. Do vậy cần sử dụng phương pháp nội suy dữ liệu
theo vị trí địa lý, bao gồm: kinh độ (KD), vĩ độ (VD) và độ cao (DC).
Bảng 3.11. Phương trình tính toán sự phân bố theo không gian về nhiệt độ, lượng
mưa và số giờ lạnh ở vùng nghiên cứu
Tháng
Phương trình
Sai số
PT
(Sy)
Độ
lệch
chuẩn
(y)
Chỉ tiêu
kiểm
nghiệm
(f)
Hệ số
tương
quan
bội
(R)
Giả
thiết
α =
0.05
(Fα)
Với mục đích và cách tiếp cận nêu trên, luận án đã sử dụng phương pháp
hồi quy từng bước [22] và thực hiện trên phần mềm thống kê SYSTAT để xây
dựng các phương trình hồi quy của các biến liên quan đến nhiệt độ, lượng mưa và
số giờ lạnh với vị trí địa lý. Đã sử dụng số liệu của 23 trạm khí tượng trong phạm
vi tỉnh Sơn La và các khu vực lân cận. Kết quả xây dựng phương trình được trình
bày trong Bảng 3.11.
Nhiệt độ trung bình tháng (T1, T2…T12)
0.975
2.4
0.53
128.4
3.0
Tháng 1
0.963
2.3
0.63
85.1
3.0
Tháng 2
0.953
2.2
0.66
66.0
3.0
Tháng 3
0.977
2.3
0.49
139.9
3.0
Tháng 4
T1=-0.005*DC-1.242*KD-
1.063*VD+169.809
T2=-0.005*DC-1.431*KD-
1.24*VD+194.9
T3=-0.004*DC-1.425*KD-
1.17*VD+195.716
T4=-0.005*DC-1.032*KD+-
0.991*VD+154.208
88
Tháng
Phương trình
Sai số
PT
(Sy)
Độ
lệch
chuẩn
(y)
Chỉ tiêu
kiểm
nghiệm
(f)
Hệ số
tương
quan
bội
(R)
Giả
thiết
α =
0.05
(Fα)
Tháng 5
0.994
2.6
0.28
550.6
3.0
T5=-0.005*DC-0.424*KD-
0.58*VD+84.348
Tháng 6 T6=-0.005*DC-0.295*KD+34.812
Tháng 7 T7=-0.005*DC+0.209*KD+6.643
Tháng 8 T8=-0.005*DC+28.025
Tháng 9 T9=-0.006*DC-0.268*KD+55.128
Tháng 10 T10=-0.006*DC-0.413*KD+68.113
0.99
0.99
0.992
0.994
0.996
2.7
2.7
2.6
2.6
2.6
0.38
0.38
0.32
0.28
0.23
517.1
517.1
1358.5
867.1
1304.6
3.4
3.4
4.3
3.4
3.4
Tháng 11
0.994
2.6
0.28
550.6
3.0
Tháng 12
0.985
2.5
0.43
217.2
3.0
T11=-0.005*DC-0.538*KD-
0.479*VD+87.997
T12=-0.005*DC-0.628*KD -
0.625*VD +97.207
Tổng lượng mưa tháng
Tháng 1
0.79
11.9
7.27
11.1
3.0
Tháng 2
0.83
12.5
6.96
14.9
3.0
Tháng 3
0.88
17.3
8.17
23.1
3.0
Tháng 4
0.94
33.2 11.31
50.6
3.0
Tháng 5
0.81
54.6 32.38
19.3
3.4
Tháng 6
0.87
93.5 46.57
31.8
3.4
Tháng 7
0.82
112.3 64.61
21.2
3.4
Tháng 8
0.64
60.7 46.86
7.1
3.4
Tháng 9
0.76
75.0 49.18
13.9
3.4
Tháng 10
0.77
59.1 37.40
15.7
3.4
Tháng 11
0.68
21.8 15.99
8.9
3.4
Tháng 12
0.81
11.7
6.91
12.4
3.0
R1=0.008*DC+9.97*KD+18.964*VD
-1419.833
R2=0.009*DC+9.404*KD+20.074*V
D-1386.722
R3=0.016*DC+8.523*KD+23.493*V
D-1344.976
R4=0.024*DC+13.477*KD+49.758*
VD-2357.907
R5=60.627*KD +119.059* VD -
8636.629
R6=51.652* KD +178.843* VD -
8906.692
R7=62.59* KD +206.247* VD -
10578.579
R8=53.755* KD +104.627* VD -
7509.663
R9=100.158* KD +65.093* VD -
11620.011
R10=87.22* KD +69.092* VD -
10449.025
R11=26.931* KD +40.941* VD -
3632.078
R12=0.009*DC+7.982*KD+17.306*
VD-1181.27
Tổng số giờ lạnh năm (CU)
CU = 6.3758*e0.0035DC
0.91
82.0 33.56
34.8
4.3
89
Từ Bảng 3.11 nhận thấy có sự tồn tại mối quan hệ giữa các yếu tố nhiệt độ,
lượng mưa và số giờ lạnh theo vị trí địa lý, các phương trình được xây dựng đều
thoả mản chỉ tiêu kiểm kiểm nghiệm f, f > F0.05. Như vậy, sự phụ thuộc tuyến tính
giữa biến phụ thuộc (nhiệt độ, lượng mưa, số giờ lạnh) và các biến độc lập: độ cao
vĩ độ, kinh độ là có ý nghĩa thống kê và có thể sử dụng các phương trình này để
nội suy cho các đơn vị đất không có trạm khí tượng ở vùng nghiên cứu.
3.1.4. Đặc điểm phân hóa khí hậu ở Sơn La
3.1.4.1. Phân hóa về điều kiện nhiệt
Điều kiện nhiệt ở Sơn La gắn chặt với điều kiện địa hình. Các dãy núi thuộc
địa giới Sơn La - Hoàng Liên Sơn làm cho gió mùa Đông Bắc bị suy yếu dẫn đến
mùa đông ở vùng này ít lạnh hơn các tỉnh vùng đông Bắc. Các dãy núi dọc biên
giới Việt Lào gây hiệu ứng phơn, làm cho gió Tây Nam ở Sơn La trở nên khô nóng
trong các tháng mùa hè. Trong phạm vi của tỉnh cũng có sự chia cắt nội vùng mạnh
mẽ của địa hình dẫn tới sự phân hoá sâu sắc nhất về nhiệt độ. Trên cùng một độ
cao, điều kiện nhiệt ít thay đổi theo vĩ độ mà tuân theo quy luật giảm theo độ cao
địa lý. Nhìn bao quát từ Đông Bắc xuống Tây Nam, có sự phân hóa điều kiện nhiệt
xen kẽ nhau.
Vùng núi cao phía Đông Bắc của tỉnh có độ cao trong khoảng 1000 đến
2500m, thuộc các huyện phía Đông Mường La, Bắc Bắc Yên và phần nhỏ Tây
Bắc Phù Yên. Với địa hình cao, nền nhiệt ở đây khá thấp, mùa đông rất lạnh, mùa
hè khá mát, tổng nhiệt năm phổ biến dưới 7000oC tương đương với nhiệt độ dưới
20oC, đạt tiểu chuẩn vùng ôn đới.
Vùng núi cao vừa và thấp Cao nguyên Sơn La, Nà Sản, Thung lũng sông
Đà có độ cao phổ biến trong khoảng 300 đến 1000m, thuộc các huyện phía Tây
Quỳnh Nhai, Đông Thuận Châu, Thành phố Sơn La, Đông Mai Sơn, Nam Bắc
Yên, Bắc Yên Châu, Phù Yên, Bắc Mộc Châu, Bắc Vân Hồ. Với dạng địa hình
thung lũng và núi thấp, nền nhiệt ở đây cao nhất trong tỉnh, mùa hè khá nóng, tổng
90
nhiệt năm phổ biến đạt trên 7000oC tương đương với nhiệt độ trên 20oC, đạt tiểu
chuẩn vùng nhiệt đới.
Vùng núi cao nằm giữa hai hệ thống thung lũng sông Mã và Quỳnh Nhai
đến Vân Hồ có độ cao phổ biến trong khoảng 1000 đến 1500m, thuộc các huyện
Tây Thuận Châu, Tây Mai Sơn, Nam Yên Châu, Nam Mộc Châu. Với dạng địa
hình núi cao, nền nhiệt ở đây tương đối thấp, mùa đông khá lạnh, tổng nhiệt năm
phổ biến đạt dưới 7000oC tương đương với nhiệt độ dưới 20oC, đạt tiểu chuẩn
vùng ôn đới.
Vùng núi cao vừa và thấp thuộc huyện Sông Mã có độ cao phổ biến trong
khoảng 500 đến 1000m. Với dạng địa hình thung lũng và núi thấp, nền nhiệt ở đây
khá cao, mùa hè khá nóng, tổng nhiệt năm phổ biến trong khoảng 7000 - 8000oC
tương đương với nhiệt độ trên 20oC, đạt tiểu chuẩn vùng nhiệt đới.
Vùng núi cao thuộc huyện Sốp Cộp và phía Tây Sông Mã có độ cao phổ
biến trong khoảng 1000 đến 1700m. Với dạng địa hình núi cao, nền nhiệt ở đây
tương đối thấp, mùa đông khá lạnh, tổng nhiệt năm phổ biến đạt dưới 7000oC
tương đương với nhiệt độ dưới 20oC, đạt tiểu chuẩn vùng ôn đới.
3.1.4.2. Phân hóa về điều kiện mưa ẩm
Tỉnh Sơn La bị chắn bởi các dãy núi cao, phía Bắc và đông bắc là dãy Hoàng
Liên Sơn, phía Tây và Tây Nam là các dãy núi cao phía tỉnh Điện Biên và Thượng
Lào. Đặc điểm địa hình này dẫn đến gió mùa mùa hè và gió mùa mùa đông đến
Sơn La đều bị biến tính mạnh mẽ. Như vậy sự ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa
đối với điều kiện mưa ẩm ở Sơn La không rõ nét như ở các vùng đón gió khác.
Trên phần lớn diện tích ở Sơn La, mùa mưa từ tháng IV tới tháng IX và
mùa khô từ tháng X tới tháng III hàng năm. Tuy nhiên, biến trình mưa trên một số
vùng có sự lệch về thời gian và lượng dẫn đến mùa mưa có thể đến sớm kết thúc
sớm, có thể đến muộn, kết thúc muộn, độ dài mùa mưa có thể dài hơn hay ngắn
hơn. Điều này có thể được giải thích rằng bất cứ vùng hay tiểu vùng khí hậu nào
ở Sơn La, ngoài tính chất chung của khí hậu Tây Bắc còn mang một số đặc điểm
91
riêng về của độ cao địa hình, dạng địa hình và vị trí sườn núi (sườn khuất hay đón
gió). Điển hình như:
Khu vực Sông Mã bị chắn bởi các dãy núi cao Pha Đin đến Mộc Châu và
dãy núi cao huyện Sốp Cộp nên có lượng mưa năm thấp nhất trong tỉnh (dưới
1200mm); Khu vực Quỳnh Nhai, Đông Mường La, Bắc Bắc Yên nằm ở sườn đón
gió mùa mùa hè nên có lượng mưa năm cao nhất trong tỉnh (trên 1600mm); Khu
vực cao nguyên Mộc Châu và phía Bắc của huyện Phù Yên là nơi sớm nhất đón
các đợt gió mùa đông yếu thổi dọc thung lũng Sông Đà lên nên mùa mưa ở đây
kết thúc muộn hơn các khu vực khác trong tỉnh (tháng 10).
3.1.4.3. Những phân hóa của các chỉ tiêu khí hậu quan trọng đối với sản xuất
nông nghiệp tỉnh Sơn La
1) Tổng nhiệt năm
Trong sản xuất nông nghiệp, chỉ tiêu chính quyết định sự sinh trưởng, phát
triển và hình thành năng suất, sản lượng cây trồng là tài nguyên nhiệt biểu thị bằng
tổng nhiệt năm, tổng nhiệt trên một giới hạn nào đó càng cao thì thời gian sinh
trưởng của thực vật càng rút ngắn lại, như vậy, tổng nhiệt năm cho biết khả năng
trồng được các mấy vụ cho các cây trồng hàng năm. Tổng nhiệt năm còn cho biết
khả năng trồng các loại cây ôn đới hay cây nhiệt đới. Ngoài ra, yếu tố tổng nhiệt
là yếu tố khí hậu thường không thể điều khiển và điều tiết, con người và sinh vật
chỉ có thể thích nghi mà thôi.
Tổng nhiệt năm có liên quan đến nhiều yếu tố khí hậu khác như: biến trình
năm của nhiệt độ, nhiệt độ tháng lạnh nhất, nhiệt độ tháng nóng nhất, nhiệt độ tối
thấp trung bình năm, thời kỳ có khả năng xảy ra rét hại, số ngày có nhiệt độ dưới
20oC, tổng số giờ lạnh (giờ). Để làm rõ mối quan hệ này, đã xem xét ma trận tương
quan giữa các yếu tố liên quan đến điều kiện nhiệt ở vùng nghiên cứu. Kết quả
cho thấy yếu tố tổng nhiệt năm có quan hệ tốt nhất với các đặc trưng nhiệt khác,
giá trị trung bình của các hệ số tương quan bội (R2) đạt 0.897 (Bảng 3.12).
92
Bảng 3.12. Ma trận tương quan bội giữa các yếu tố liên quan đến điều kiện nhiệt ở
tỉnh Sơn La
TNN Ttb Ttbmin Ttbmax Tmintb Tmaxtb TKRH TKMĐ CU
0.97
0.96
0.54
0.94
0.97
0.98 0.78
1.00 0.99
0.98
0.84
0.58
0.97
0.92
0.96 0.80
0.99 1.00
Tên yếu tố khí
hậu
Tổng nhiệt năm
(TNN)
Nhiệt độ trung
bình (Ttb)
0.97 0.98
0.86
0.52
0.99
0.95
0.99 0.77
1.00
Nhiệt độ tháng
lạnh nhất (Ttbmin)
0.96 0.84
0.86
0.55
0.81
0.93
0.89 0.70
1.00
Nhiệt độ tháng
nóng nhất
(Ttbmax)
0.54 0.58
0.52
0.55
0.45
0.65
0.54 0.40
1.00
Nhiệt độ tối thấp
trung bình năm
(Tmintb)
0.94 0.97
0.99
0.81
0.45
0.91
0.97 0.75
1.00
Nhiệt độ tối cao
trung bình năm
(Tmaxtb)
0.97 0.92
0.95
0.93
0.65
0.91
0.97 0.73
1.00
Thời kỳ có khả
năng xảy ra rét hại
(TKRH)
0.98 0.96
0.99
0.89
0.54
0.97
0.97
1.00 0.71
Thời kỳ mùa đông,
nhiệt độ dưới 20oC
(TKMĐ)
0.78 0.80
0.77
0.70
0.40
0.75
0.73
0.71 1.00
Tổng số giờ lạnh
(CU)
Trung bình
0.897 0.891 0.892 0.838 0.581 0.866 0.891 0.891 0.738
Để làm rõ hơn về vai trò của phân hóa quan trọng nhất liên quan đến điều
kiện nhiệt, đã xây dựng phương trình hồi quy giữa tổng nhiệt năm với các chỉ tiêu
nhiệt khác (Bảng 3.13Bảng 3.13). Kết quả cho thấy các phương trình hồi quy được
xây dựng đều thoả mãn chỉ tiêu kiểm nghiệm f, f > F0.05. Như vậy, có thể nhận
thấy phân hóa tổng nhiệt năm có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu nhiệt khác ở
93
vùng nghiên cứu, khi xác định được phân hóa tổng nhiệt năm, có thể xác định
Bảng 3.13. Phương trình ngoại suy các chỉ tiêu nhiệt từ tổng nhiệt năm (TNN)
Phương trình hồi quy
Chỉ tiêu khí hậu nông
nghiệp
Hệ số
tương
quan
(R)
Độ
lệch
chuẩn
(y)
Chuẩn
sai
thặng
dư
(Sy)
Chỉ
tiêu
kiểm
nghiệm
(f)
Giả
thiết
α =
0.05
(Fα)
Nhiệt độ trung bình
y = 0.0027*TNN + 0.1058
0.99 1.55
0.08 2926.3 5.3
Nhiệt độ tháng lạnh nhất
y = 0.0028*TNN - 6.8558
0.98 1.61
0.30
201.6
5.3
Nhiệt độ tháng nóng nhất
y = 0.0027*TNN + 4.4462
0.98 1.58
0.33
157.9
5.3
Nhiệt độ tối thấp trung bình y= 0.0022*TNN - 12.637
0.73 1.68
1.15
8.1
5.3
y = -0.0381*TNN+ 23/12
0.97 11.4
2.96
96.6
5.3
y = 0.04*TNN + 07/02
-0.95 12.2
3.91
61.1
5.3
Bắt đầu (SBD
20%)
Kết thúc (SBD
80%)
Thời gian kéo dài
y = -0.0393*TNN + 399.36 -0.99 22.85 3.89
234.1
5.3
y = 0.0276*TNN + 31/3
0.99 15.9
1.79
544.2
5.3
y = -0.0244*TNN + 22/9
-0.96 14.60 4.14
80.2
5.3
Bắt đầu (SBD
50%)
Kết thúc (SBD
50%)
Thời gian kéo dài
y = -0.0519*TNN + 542.28 -0.99 30.10 4.49
308.1
5.3
Thời
kỳ xảy
ra rét
hại 3
ngày
liên tục
Số
ngày
có
nhiệt
độ
dưới
20oC
Tổng số giờ lạnh
y = 4*1054*TNN-13.59
-0.94 82.00 38.83
24.2
5.3
Tổng lượng mưa năm
y = 7.039*MST- 266.93
0.97 196.9 49.93 101.9
5.3
được các phân hóa khác liên quan đến điều kiện nhiệt.
2) Chỉ tiêu độ dài mùa sinh trưởng
Với hệ thống trồng trọt chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước mưa như ở Sơn
La hiện nay, chỉ tiêu độ dài mùa sinh trưởng rất có ý nghĩa thực tiễn bởi vì chỉ
trong điều kiện đủ nước cây trồng mới sử dụng được năng lượng mặt trời, điều
kiện nhiệt độ và những điều kiện thâm canh khác.
Như đã trình bày ở mục 3.1.2, độ dài mùa sinh trưởng được tính toán thông
qua bài toán cán cân nước đồng ruộng rút gọn (lượng mưa và lượng bốc thoát hơi
tiềm năng), mùa sinh trưởng phụ thuộc vào biến trình lượng mưa và khả năng bốc
hơi theo tháng của khu vực nghiên cứu, do vậy chỉ số này có thể phản ánh được
thời kỳ có trữ lượng ẩm hữu hiệu ở trong đất đủ để cây trồng sinh trưởng phát
94
triển. Mức biến đổi độ dài mùa sinh trưởng theo tổng lượng mưa năm tại các trạm
Hình 3. 18. Mức biến đổi độ dài mùa sinh trưởng theo tổng lượng mưa năm
khí tượng ở vùng nghiên cứu được trình bành trong Hình 3.18.
Để làm rõ hơn về vai trò của phân hóa quan trọng nhất liên quan đến điều
kiện ẩm, đã xây dựng phương trình hồi quy giữa độ dài mùa sinh trưởng với tổng
lượng mưa năm (Bảng 3.14). Kết quả cho thấy phương trình hồi quy được xây
dựng đều thỏa mãn chỉ tiêu kiểm nghiệm f, f > F0.05. Như vậy, có thể nhận thấy
phân hóa mùa sinh trưởng có quan hệ mật thiết với phân hóa mưa, khi xác định
Bảng 3.14. Phương trình ngoại suy tổng lượng mưa năm từ giá trị độ dài mùa sinh
trưởng (MST)
Phương trình
hồi quy
Độ lệch
chuẩn
(y)
Hệ số
tương
quan
(R)
Chuẩn
sai
thặng
dư (Sy)
Chỉ tiêu
kiểm
nghiệm
(f)
Giả
thiết α
= 0.05
(Fα)
y = 7.039*MST- 266.93
0.97
196.9
49.93
101.9
5.3
được phân hóa mùa sinh trưởng, có thể xác định được tổng lượng mưa năm.
3.2. PHÂN VÙNG KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA
Phân vùng KHNN tỉnh Sơn La nhằm phân chia địa bàn tỉnh Sơn La thành
những vùng và tiểu vùng có sự khác biệt về các chỉ tiêu KHNN với mục đích làm cơ
3.2.1. Mục đích phân vùng
95
sở cho việc quy hoạch phát triển các cây trồng ôn đới và cây trồng nhiệt đới, đặc biệt
là nhóm các loại cây ăn quả đang được tỉnh Sơn La quan tâm đầu tư phát triển. Do hệ
thống tưới của tỉnh còn hạn chế, nên ranh giới giữa các tiểu vùng được thực hiện với
mục đích khuyến cáo thời vụ gieo trồng trong điều kiện chế độ canh tác phần lớn
trông chờ vào mưa. Bản đồ phân vùng KHNN thể hiện được sự phân hóa theo không
gian về các chỉ số liên quan đến điều kiện nhiệt, ẩm, mùa sinh trưởng và khả năng
trồng trọt các loại cây trồng trong mỗi tiểu vùng, từ đó có thể bố trí không gian canh
tác và cơ cấu mùa vụ cây trồng phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương,
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La có 2 cấp phân vị: vùng KHNN và
tiểu vùng KHNN tương ứng với sự phân hoá về nhiệt và sự phân hóa về điều kiện
ẩm.
Vùng KHNN được phân chia dựa trên chỉ tiêu nhiệt độ, cụ thể là tổng nhiệt
độ. Các đặc trưng trên cùng vùng khí hậu có sự đồng nhất tương đối về nhiệt độ, trước
hết là tổng nhiệt độ năm.
Tiểu vùng khí hậu được phân chia dựa trên chỉ tiêu về điều kiện ẩm, cụ thể là
mùa sinh trưởng. Các địa phương trong cùng tiểu vùng KHNN có sự đồng nhất tương
đối không những về tổng nhiệt độ năm mà cả về mùa sinh trưởng.
3.2.2. Các cấp phân vị
Đối với chỉ tiêu cấp vùng: Xuất phát từ mục đích phân vùng và quy luật phân
hóa tổng nhiệt năm ở Sơn La, đã lựa chọn chỉ tiêu cấp vùng là giá trị tổng nhiệt độ
năm bằng 70000C, tương đương với giới hạn trên tổng nhiệt độ có thể trồng được các
loại cây trồng ôn đới.
Đối với chỉ tiêu cấp tiểu vùng: Trên cơ sở mức biến đổi độ dài mùa sinh trưởng
trong năm ở vùng nghiên cứu, đã chia độ dài mùa sinh trưởng thành 3 cấp (Bảng
3.16), mỗi cấp cách nhau 30 ngày (khoảng 1 tháng), như vậy sẽ phù hợp cho việc xây
dựng lịch thời vụ gieo trồng cho các địa phương. Mức ý nghĩa của các cấp độ dài mùa
sinh trưởng như sau:
3.2.3. Lựa chọn chỉ tiêu
96
Độ dài mùa sinh trưởng từ 210 – 240 ngày: mùa sinh trưởng ngắn
Độ dài mùa sinh trưởng từ 240 – 270 ngày: mùa sinh trưởng trung bình
Độ dài mùa sinh trưởng từ 270 – 300 ngày: mùa sinh trưởng dài
Bảng 3.15. Cấp phân vị và chỉ tiêu phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La
Giá trị chỉ tiêu Cấp
phân vị Đặc trưng
chỉ tiêu Giá trị
chỉ tiêu Cấp phân
vị Đặc trưng chỉ
tiêu
Vùng Tiểu vùng 70000C - 210-240;
- 240-270;
- 270-300; Giá trị tổng
nhiệt độ
năm Giá trị độ dài
mùa sinh trưởng
trong năm
3.2.4. Kết quả phân vùng
Trên cơ sở các cấp tổng nhiệt năm (dựa trên các chỉ tiêu phân vùng) và các
cấp độ dài mùa sinh trưởng (dựa trên chỉ tiêu phân tiểu vùng), tỉnh Sơn La được
Hình 3. 19. Bản đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La
chia thành 5 vùng và 10 tiểu vùng KHNN (Hình 3.19; Bảng 3.17).
97
Bảng 3.16. Các chỉ tiêu phân vùng và tiểu vùng KHNN tỉnh Sơn La
Vùng khí hậu nông nghiệp
Tiểu vùng khí hậu nông nghiệp
Địa giới
Địa giới
Tên
vùng
Tên tiểu
vùng
Tổng
nhiệt
(oC)
Độ dài
mùa sinh
trưởng
(ngày)
(I)***
270 - 300
I
Sườn Tây Hoàng
Liên Sơn
4500-
7000
Quỳnh Nhai, Đông
Mường La, Bắc Bắc Yên
(II1)***
Đông Thuận Châu
270 - 300
(II2)**
240 - 270
7000-
8500
(II3)*
210 - 240
Thành phố Sơn La,
Đông Mai Sơn
Nam Bắc Yên, Bắc Yên
Châu
Cao nguyên Sơn
La, Nà Sản,
Thung lũng sông
Đà
II
(II4)** Phù Yên, Bắc Mộc Châu 240 - 270
(III1)***
Tây Thuận Châu
270 - 300
(III2)**
240 - 270
Pha Đin đến Mộc
Châu
6000-
7000
Tây Mai Sơn, Nam Yên
Châu
III
(III3)***
Nam Mộc Châu
270 - 300
IV Huyện Sông Mã
(IV)*
Huyện Sông Mã
210 - 240
7000-
8000
V
Huyện Sốp Cộp
(V)**
Huyện Sốp Cộp
240 - 270
5500-
7000
Ghi chú: Ký hiệu ”*” thể hiện cấp của độ dài mùa sinh trưởng trong năm (MST):
”*” tương ứng với MST từ 210-240 ngày; ”**” tương ứng với MST từ 240-270
ngày; ”***” tương ứng với MST từ 270-300 ngày.
3.2.5. Đặc điểm khí hậu nông nghiệp trong các tiểu vùng
Theo quy luật phân hóa các chỉ tiêu KHNN, các vùng khí hậu nông nghiệp
tỉnh Sơn La được phân chia theo thứ tự từ Đông sang Tây, các tiểu vùng có xu
hướng phân chia từ Bắc xuống Nam. Đặc điểm khí hậu nông nghiệp trong các
vùng và tiểu vùng được trình bày cụ thể trong Bảng 3.18.
98
Bảng 3.17. Các đặc trưng khí hậu nông nghiệp trong các vùng và tiểu vùng KHNN
tỉnh Sơn La
Vùng khí hậu nông nghiệp
I
II
III
IV
V
Tiểu vùng KHNN
(I)
(II1) (II2) (II3) (II4) (III1) (III2) (III3) (IV)
(V)
Tổng nhiệt (oC)
7000-8500
6000-7000
4500-
7000
7000-
8000
5500-
7000
19-23
16-19
19-22 15-19
Nhiệt độ trung bình (oC)
12-19
13-17
10-13
13-16 9-13
6-13
23-27
21-23
23-26 19-23
17-23
Nhiệt độ tháng lạnh nhất
(oC)
Nhiệt độ tháng nóng nhất
(oC)
3-6
1-3
3-5
-1-3
-3-3
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
trung bình năm (oC)
14/11-11/12
26/10-14/11
14/11-
3/12
19/10-
14/11
18/9-
14/11
19/2-19/3
19/3-8/4
27/2-
19/3
19/3-
16/4
19/3-
30/4
Bắt đầu với suất
bảo đảm (SBĐ)
20%
(ngày/tháng)
Kết thúc với
SBĐ 80%
(ngày/tháng)
Thời kỳ
có khả
năng xảy
ra rét hại
3 ngày
liên tục
65-125
165-125
85-
125
125-
180
Thời gian
kéo dài (ngày)
124-
223
9/10-15/11
12/9-9/10
9/10-
5/11
1/9-
9/10
20/8-
9/10
3/3-4/4
4/4- 26/4
12/3-
4/4
5/5-
26/4
4/4-
10/6
Bắt đầu với SBĐ
80%
(ngày/tháng)
Kết thúc với
SBĐ 20%
(ngày/tháng)
Thời kỳ
bắt đầu -
kết thúc
nhiệt độ
dưới
20oC
100-180
180-230
180-
225
180-
260
Thời gian
kéo dài (ngày)
180-
310
Tổng số giờ lạnh (giờ)
10-190
190-315
65-
190
190-
380
190-
505
Độ dài mùa sinh trưởng
(ngày)
270-
300
270-
300
240-
270
210-
240
240-
270
270-
300
240-
270
270-
300
210-
240
240-
270
>1600 <1400
<1400
>1600
Tổng lượng mưa năm
(mm)
1600-
1800
1400-
1600
1400-
1600
1400-
1600
1200-
1400
1400-
1600
99
Vùng I: Vùng núi cao nhiệt đới thuộc sườn phía tây Hoàng Liên Sơn với
độ cao từ 1000- 2500m, có tổng nhiệt từ 4500 - 7000°C, tưng ứng với nhiệt độ
trung bình năm từ 12 - 19°C, nhiệt độ tháng lạnh nhất từ 6 đến 13°C, tháng nóng
nhất từ 17 - 23°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm phổ biến -3 đến 3°C;
thời kỳ có khả năng xảy ra rét hại 3 ngày liên tục khoảng từ 3 đến 7 tháng tùy theo
các mức độ cao, bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào khoảng tháng 4 năm sau, thời
kỳ có nhiệt độ dưới 20°C phổ biến 7 - 10 tháng, bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào
khoảng tháng 5 năm sau; tổng số giờ lạnh đạt từ 190 - 505 giờ. Vùng này có 1 tiểu
vùng (I)*** thuộc phía đông Mường La, đông bắc Bắc Yên và tây bắc Phù Yên
với độ dài mùa sinh trưởng từ 270 - 300 ngày, tổng lượng mưa năm khoảng 1600
- 1800mm.
Vùng II: Vùng núi cao vừa và thấp nhiệt đới thuộc khu vực cao nguyên
Sơn La, Nà Sản và Thung lũng sông Đà với độ cao phổ biến từ 300 đến 1000m.
Có tổng nhiệt độ năm từ 7000 - 8500°C tương đương với nhiệt độ trung bình từ
19 - 23°C, nhiệt độ tháng lạnh nhất từ 13 - 17°C, tháng nóng nhất từ 23 - 27°C,
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm từ 3 - 6°C; thời kỳ có khả năng xảy ra
rét hại 3 ngày liên tục khoảng từ 2 đến 3 tháng, bắt đầu từ giữa tháng 11 và kết
thúc vào giữa tháng 3 năm sau, thời kỳ có nhiệt độ dưới 20°C phổ biến từ 3 - 6
tháng, bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau; tổng số giờ lạnh
đạt từ 10 - 190 giờ. Vùng này được chia thành 4 tiểu vùng:
Tiểu vùng (II1)*** thuộc Quỳnh Nhai, phía tây Mường La và đông bắc
Thuận Châu, với độ dài mùa sinh trưởng 270 - 300 ngày và tổng lượng mưa năm
từ 1600 - 1800mm;
Tiểu vùng (II2)** thuộc TP. Sơn La, tây nam Mường La và đông bắc Mai
Sơn, với độ dài mùa sinh trưởng 240 - 270 ngày và tổng lượng mưa năm từ 1400
- 1600mm;
Tiểu vùng (II3)* thuộc tây bắc Bắc Yên và bắc Yên Châu, với độ dài mùa
sinh trưởng 210 - 240 ngày và tổng lượng mưa năm dưới 1400 mm;
100
Tiểu vùng (II4)** chủ yếu thuộc Phù Yên, nam Bắc Yên, trung tâm huyện
Yên Châu và đông Mộc Châu, với độ dài mùa sinh trưởng 240 - 270 ngày và tổng
lượng mưa năm 1400 - 1600mm;
Vùng III: Vùng núi cao nhiệt đới chạy dài từ Pha Đin đến Mộc Châu với
độ cao phổ biến từ 1000 đến 1500m. Có tổng nhiệt độ từ 6000 - 7000°C, tương
đương với nhiệt độ trung bình năm từ 16 - 19°C, nhiệt độ tháng lạnh nhất từ 10 -
13°C, tháng nóng nhất 21 - 23°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình năm từ 1 -
3°C; thời kỳ có khả năng xảy ra rét hại 3 ngày liên tục khoảng từ 3 đến 5 tháng,
bắt đầu từ giữa tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, thời kỳ có nhiệt độ
dưới 20°C phổ biến từ 6 - 8 tháng, bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 4 năm
sau; tổng số giờ lạnh đạt từ 270 - 300 giờ. Vùng này được chia thành 3 tiểu vùng:
Tiểu vùng (III1)*** thuộc một phần phía bắc Thuận Châu, với độ dài mùa
sinh trưởng 270 - 300 ngày và tổng lượng mưa năm dưới 1400mm;
Tiểu vùng (III2)** thuộc nam Thuận Châu, trung tâm huyện Mai Sơn, tây
Yên Châu, với độ dài mùa sinh trưởng 240 - 270 ngày và tổng lượng mưa năm từ
1400 - 1600mm;
Tiểu vùng (III3)*** thuộc một phần phía đông Yên Châu và tây Mộc Châu,
với độ dài mùa sinh trưởng 270 - 300 ngày và tổng lượng mưa năm trên 1600mm.
Vùng IV: Vùng núi cao vừa và thấp nhiệt đới thuộc khu vực dọc phía bắc
của huyện Sông Mã với độ cao phổ biến từ 500 đến 1000m. Có tổng nhiệt độ năm
từ 7000 - 8000°C tương đương với nhiệt độ trung bình năm từ 19 - 22°C, nhiệt độ
tháng lạnh nhất từ 13 - 16°C, tháng nóng nhất từ 23 - 26°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt
đối trung bình năm từ 3 - 5°C; thời kỳ có khả năng xảy ra rét hại 3 ngày liên tục
khoảng từ 1,5 đến 3 tháng, bắt đầu từ giữa tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 2
năm sau, thời kỳ có nhiệt độ dưới 20°C phổ biến từ 6 - 7 tháng, bắt đầu từ tháng
10 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau; tổng số giờ lạnh đạt từ 65 - 190 giờ.
Vùng này chỉ có 1 tiểu vùng (IV)* thuộc tây bắc Thuận Châu, phía tây Mai Sơn và
101
Sông Mã, với độ dài mùa sinh trưởng 210 - 240 ngày và tổng lượng mưa năm từ
1200 - 1400mm.
Vùng V: Vùng núi cao nhiệt đới thuộc huyện Sốp Cộp và dọc phía nam
huyện Sông Mã với độ cao phổ biến từ 1000 đến 1700m. Có tổng nhiệt độ năm từ
5500 - 7000°C, tương đương với nhiệt độ trung bình năm từ 15 - 19°C, nhiệt độ
tháng lạnh nhất từ 9 - 13°C, tháng nóng nhất 19 - 23°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
trung bình năm từ -1 đến 3°C; thời kỳ có khả năng xảy ra rét hại 3 ngày liên tục
khoảng từ 3 đến 6 tháng, bắt đầu từ cuối tháng 10 và kết thúc vào cuối tháng 3
năm sau, thời kỳ có nhiệt độ dưới 20°C phổ biến từ 6 - 8 tháng, bắt đầu từ tháng 9
và kết thúc vào cuối tháng 4 năm sau; tổng số giờ lạnh đạt từ 190 - 380 giờ. Vùng
này cũng chỉ có 1 tiểu vùng (V)** thuộc một phần phía tây Sông Mã và huyện Sốp
Cộp, với độ dài mùa sinh trưởng 240 - 270 ngày và tổng lượng mưa năm từ 1400
- 1600mm.
3.3. KHẢ NĂNG TRỒNG TRỌT TRONG CÁC VÙNG KHÍ HẬU NÔNG
NGHIỆP CỦA TỈNH SƠN LA
Bản đồ phân vùng KHNN chỉ thể hiện quy luật phân bố các chỉ tiêu KHNN,
mà chưa thể hiện được mức độ phù hợp về khí hậu, địa hình, đất đai đối với mỗi
loại cây trồng. Để làm rõ phân vùng KHNN có liên hệ mật thiết với cây trồng,
luận án đã xem xét khả năng trồng trọt trong bản đồ phân vùng KHNN tỉnh Sơn
La thông qua việc đánh giá mức độ phù hợp về khí hậu, địa hình, đất đai đối với
các nhóm cây trồng cụ thể (loại cây trồng ôn đới, nhiệt đới và các cây hàng năm).
Thực tế cho thấy, tỉnh Sơn La có thể trồng được nhiều loại cây, trong đó các
nhóm cây lương thực hàng năm, các loại cây ăn quả ôn đới và nhiệt đới. Tuy nhiên,
do sự biến động về điều kiện thời tiết, khí hậu và sự phân hóa khí hậu theo không
gian, đã dẫn đến có sự biến động khá lớn về năng suất cây trồng hàng năm và sự
khác biệt đáng kể về năng suất giữa các huyện trong tỉnh. Vì vậy cần có đánh giá
mức độ phù hợp đối với mỗi loại cây trồng, làm cơ sở cho việc quy hoạch phát
102
triển trồng trọt trong mỗi tiểu vùng, đảm bảo được hiệu quả kinh tế đối với từng
loại cây trồng.
Trong luận án này, việc đánh giá mức độ phù hợp của cây trồng được tiến
hành theo phương pháp của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc
(FAO) [59]; [63]; [69]. Nội dung của phương pháp này là đối chiếu các điều kiện
khí hậu nông nghiệp và đất đai, địa hình của từng đơn vị đất với nhu cầu sinh thái
của cây, nhằm xác định khả năng trồng trọt trong mỗi đơn vị đất.
Các loài cây được lựa chọn để đánh giá bao gồm 3 nhóm cây trồng: (1) nhóm
cây ăn quả ôn đới (đào, lê, mận); (2) nhóm cây ăn quả nhiệt đới (nhãn, xoài); (3)
nhóm cây hàng năm (lúa, ngô).
Đối với nhóm cây ăn quả ôn đới, kế thừa kết quả khảo nghiệm về đặc điểm
sinh thái đối với các giống đào, lê, mận mới được nhập nội và đang được trồng ở
các tỉnh phía bắc Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học cho thấy, các
giống này đều có nhu cầu số giờ lạnh thấp trong giai đoạn phân hoá mầm hoa, có
thể khai thác áp dụng cho vùng có khí hậu á nhiệt đới thuộc các nước Đông Nam
Á, trong đó có Việt Nam [1]; [12].
Đối với nhóm cây ăn quả nhiệt đới, sử dụng các chỉ tiêu về nhu cầu khí hậu,
địa hình, đất đai đối với cây xoài và nhãn được FAO áp dụng cho khu vực Đông
Nam Á [60]; [71]. Đối với nhóm cây hàng năm, sử dụng các thông tin thời vụ gieo
trồng đang được sử dụng trong tỉnh Sơn La, nhu cầu về nhu cầu khí hậu, địa hình,
đất đai đối với cây trồng của các giống lúa, ngô được lựa chọn theo các chỉ tiêu
của FAO [71].
3.3.1. Khả năng trồng trọt đối với nhóm cây ăn quả ôn đới
1) Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt
Nhìn chung, việc phân vùng KHNN tỉnh Sơn La có quan hệ khá mật thiết với
khả năng trồng các cây ăn quả ôn đới, các vùng tổng nhiệt đạt dưới 7000oC (vùng
I, III và V) có phần lớn diện tích ở mức rất phù hợp (S1), ngược lại ở các vùng
tổng nhiệt đạt trên 7000oC (vùng II và IV) có phần lớn diện tích ở mức không phù
103
hợp (N). Vùng I và vùng V có tỷ lệ diện tích lớn nhất đối với mức rất thuận lợi
cho phát triển các cây đào, lê, mận (trên 70%), trong khi đó, đối với vùng II chỉ
đạt được dưới 5% diện tích rất thuận lợi cho phát triển các loại cân này (Hình
3.23).
Hình 3. 20. Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây đào (trên bên trái), lê
(trên bên phải), mận (dưới bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong
các vùng KHNN tỉnh Sơn La (dưới bên phải).
2) Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm
Trên phạm vi toàn tỉnh Sơn La, điều kiện ẩm đều phù hợp cho cây ăn quả ôn
đới. Đối với cây đào, các tiểu vùng có điều kiện ẩm rất thích hợp là II2, II4 và III3.
Đối với cây lê thì ở hầu hết các tiểu vùng đều có điều kiện ẩm rất thích hợp, ngoại
104
trừ phía bắc tiểu vùng I, II1 và III1. Đối với cây mận, điều kiện ẩm rất phù hợp ở
Hình 3. 21. Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm đối với cây đào (trên bên trái), lê (trên
bên phải), mận (dưới bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các
vùng KHNN tỉnh Sơn La (dưới bên phải).
các tiểu vùng I, II1, II2, III1 và III3 (Hình 3.24).
3) Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng
Kết quả đánh giá phân loại mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ
nhưỡng đối với các cây ăn quả ôn được trình bày trong Hình 3.25. Từ hình này
nhận thấy phần lớn diện tích đất của tỉnh Sơn La bị hạn chế về điều kiện địa hình,
thổ nhưỡng, các hạn chế này liên quan đến độ dốc địa hình và độ sâu tầng đất, các
khu vực có độ dốc lớn và độ dày tầng đất mỏng sẽ không thích hợp đối với các
loại cây đào, lê, mận. Phần trăm diện tích các cấp mức độ phù hợp có sự khác biệt
105
đáng kể trong các vùng khí hậu nông nghiệp, các vùng I, III và V có địa hình cao,
độ dốc lớn nên phần lớn diên tích được đánh giá là không phù hợp, chỉ rất ít %
Hình 3. 22. Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng đối với cây đào (trên
bên trái), lê (trên bên phải), mận (dưới bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ
phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (dưới bên phải)
diện tích ở mức rất phù hợp.
4) Khả năng trồng các cây ăn quả ôn đới
Trên cơ sở tích hợp các mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt, ẩm, địa hình, đất
đai, đã phân loại khả năng trồng các cây đào, lê, mận trong mỗi vùng khí hậu nông
nghiệp tỉnh Sơn La (Hình 3.26). Kết quả phân loại cho thấy vùng II và vùng IV
(tổng nhiệt trên 7000oC) có rất ít diện tích có khả năng trồng các loại cây ăn quả
106
ôn đới. Vùng II là vùng nóng nhất nên phần diện tích có khả năng trồng các loại
cây này đạt ít nhất, ở mức rất phù hợp (S1) và phù hợp (S2) chỉ chiếm dưới 5%
Hình 3. 23. Khả năng trồng các cây đào (trên bên trái), lê (trên bên phải), mận (dưới
bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn
La (dưới bên phải)
diện tích toàn vùng.
3.3.2. Khả năng trồng trọt đối với nhóm cây ăn quả nhiệt đới
1) Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt
Khả năng thích hợp nhất để trồng cây ăn quả nhiệt đới ở Sơn La là vùng II,
với tổng nhiệt năm phổ biến từ 7000 đến 8500°C. Trong vùng này có tới 60% diện
tích đất trồng rất phù hợp và xấp xỉ 40% đất trồng phù hợp đối với cây xoài, nhãn.
107
Vùng III có tổng nhiệt năm đạt 6000 - 7000°C, thấp hơn so với vùng II, chỉ có
dưới 10% đất trồng rất phù hợp, gần 80% diện tích đất trồng phù hợp và trên 10%
là rất ít phù hợp. Vùng IV có tổng nhiệt 7000 - 8000°C, thấp hơn vùng I, nhưng
cao hơn vùng III nên diện tích trồng cây ăn quả nhiệt đới cũng lên tới trên 30% là
rất phù hợp và 60% diện tích phù hợp. Vùng V có tổng nhiệt 5500 - 7000°C, và
có xấp xỉ 60% đất trồng phù hợp. Như vậy, ở Sơn La có 3 vùng khí hậu có nền
nhiệt độ phù hợp để trồng cây ăn quả nhiệt đới, với diện tích từ 60 đến gần 100%
Hình 3. 24.Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây xoài và nhãn (trái) và
phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (phải)
mỗi vùng (Hình 3.27).
2) Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm
Điều kiện ẩm ở mức rất phù hợp cho cây xoài đạt 100% diện tích Sơn La.
Còn đối với cây nhãn, thì mức độ rất phù hợp của điều kiện ẩm cũng có khoảng
80 - 90% diện tích, phần còn lại ở mức phù hợp; các tiểu vùng ở mức rất phù hợp
là II2, II4, III2, III4 và V (Hình 3.25).
108
Hình 3. 25. Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm đối với cây xoài (bên trái) và nhãn
(bên phải) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh
Sơn La (dưới)
3) Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng
Về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng cho thấy vùng I có khoảng 70% đất nông
nghiệp không phù hợp cho cây ăn quả nhiệt đới, vùng II, III, IV là trên dưới 40%
diện tích còn vùng V khoảng 30%. Tính tổng diện tích đất trồng rất phù hợp và
phù hợp thì các vùng II - V có khoảng trên dưới 40%, còn vùng I chỉ khoảng trên
10% (Hình 3.26).
109
Hình 3. 26. Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng đối với cây xoài và
nhãn (bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN
tỉnh Sơn La (bên phải)
Hình 3. 27. Khả năng trồng các cây xoài và nhãn (bên trái) và phần trăm diện tích
các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải)
4) Khả năng trồng các cây ăn quả nhiệt đới
Việc kết hợp từ các điều kiện khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa với điều kiện
về thổ nhưỡng địa hình cho thấy: vùng I có rất ít diện tích phù hợp để trồng cây
ăn quả nhiệt đới. Các vùng khí hậu còn lại có thể sử dụng 30 - 40% diện tích để
trồng loại cây này (Hình 3.27)
3.3.3. Khả năng trồng trọt đối với nhóm cây hàng năm
a) Đối với cây lúa nương
1) Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt
110
Hình 3. 28. Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây lúa (bên trái) và phần
trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải)
Trong các vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La, vùng khí hậu II có tổng
nhiệt độ từ 7000 - 8500°C, nhiệt độ trung bình năm 19 - 23°C nên diện tích đất rất
phù hợp cho cây lúa nương lên tới trên 90%, còn lại là diện tích đất trồng phù hợp.
Các vùng khí hậu khác như vùng III, IV, V cũng có điều kiện nhiệt thích hợp để
trồng loại cây này, với diện tích xấp xỉ 100% ở mức phù hợp đến rất phù hợp.
Riêng vùng khí hậu I, với tổng nhiệt thấp, chỉ từ 4500 - 7000°C, nên diện tích đất
trồng phù hợp cho lúa nương là dưới 80%. Như vậy, nếu xét riêng điều kiện nhiệt,
hầu hết diện tích tỉnh Sơn La có thể trồng lúa nương, chỉ một phần nhỏ ở vùng khí
hậu I ở mức ít phù hợp (Hình 3.28).
2) Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm
Trên tất cả các tiểu vùng KHNN tỉnh Sơn La đều có điều kiện ẩm ở mức rất
Hình 3. 29. Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm đối với cây lúa (bên trái) và phần trăm
diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải)
phù hợp cho cây lúa (Hình 3.29).
111
3) Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng
Về điều kiện địa hình thổ nhưỡng cho thấy vùng khí hậu I có mức độ không
phù hợp cho cây lúa nương là trên 60%, các vùng khác có diện tích không phù
hợp cũng từ xấp xỉ 30 đến gần 40%. Với các điều kiện địa hình rất phù hợp đến
phù hợp cho cây lúa nương cao nhất ở vùng III, V (trên dưới 50% diện tích) và
Hình 3. 30. Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng đối với cây lúa
nương (bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN
tỉnh Sơn La (bên phải)
thấp nhất ở vùng I (khoảng 20%) (Hình 3.30).
4) Khả năng trồng cây lúa nương
Khả năng trồng cây lúa nương ở các vùng khí hậu Sơn La có thể đạt tới 40 -
50% mỗi vùng, ngoại trừ vùng I (dưới 20%). Diện tích phù hợp để trồng lúa nương
ở vùng II tập trung nhiều ở phía Tây, vùng khí hậu III tập trung ở phía Nam; vùng
IV không tập trung mà phân bố rải rác theo các khu vực nhỏ; vùng V có diện tích
phù hợp để trồng lúa nương tập trung nhiều ở phía Đông Nam vùng (Hình 3.31).
112
Hình 3. 31. Khả năng trồng cây lúa nương (bên trái) và phần trăm diện tích các cấp
độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải)
b) Đối với cây ngô
1) Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt
Tương tự với các cây trồng nhiệt đới cũng như cây lúa nương thì điều kiện
nhiệt ở vùng khí hậu II thích hợp cho cây ngô phát triển và đạt năng suất cao, với
trên 60% ở mức rất phù hợp và 30% ở mức phù hợp. Tiếp đến là vùng khí hậu IV
có điều kiện nhiệt ở mức rất phù hợp và phù hợp đạt khoảng 35% mỗi loại. Vùng
khí hậu có điều kiện ít phù hợp và không phù hợp nhất là vùng I và V do tổng
nhiệt ở đây chỉ ở mức phổ biến dưới 6000°C (Hình 3.32).
Hình 3. 32. Mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây ngô (bên trái) và phần
trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải)
113
2) Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm
Điều kiện ẩm trên toàn tỉnh Sơn La đều ở mức rất phù hợp cho phát triển cây
Hình 3. 33. Mức độ phù hợp về điều kiện ẩm đối với cây ngô (bên trái) và phần
trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải)
Ngô (Hình 3.36).
3) Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng
Về điều kiện địa hình và thổ nhưỡng, ngoại trừ vùng I là ít phù hợp và không
phù hợp cho việc trồng Ngô, còn lại các vùng khí hậu khác đều có diện tích phù
hợp đến rất phù hợp đạt 60 - 70% (Hình 3.34).
Hình 3. 34. Mức độ phù hợp về điều kiện địa hình, thổ nhưỡng đối với cây ngô (bên
trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La
(bên phải)
114
4) Khả năng trồng cây ngô
Kết hợp giữa các điều kiện khí hậu và địa hình thổ nhưỡng cho thấy, vùng
khí hậu thích hợp nhất cho trồng ngô là vùng II, tập trung thành một khu vực rộng
lớn ở phía tây nam vùng; tiếp đến là vùng khí hậu IV, với diện tích phù hợp xấp
xỉ 50%, tập trung ở vùng trung tâm kéo dài từ phía tây bắc xuống đông nam. Vùng
khí hậu III cũng có khoảng gần 40% diện tích có thể trồng ngô và tập trung chủ
yếu ở phía tây nam vùng. Hầu hết diện tích vùng I và V là không phù hợp cho cây
ngô (Hình 3.35).
Hình 3. 35. Khả năng trồng cây ngô (bên trái) và phần trăm diện tích các cấp độ phù
hợp trong các vùng KHNN tỉnh Sơn La (bên phải)
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Đã đánh giá được quy luật phân hóa các chỉ số KHNN và ảnh hưởng của
chúng đến năng suất các loại cây trồng ở Sơn La. Các quy luật phân hóa các trường
nhiệt - ẩm và vai trò của điều kiện địa lý đối với các chỉ tiêu KHNN đã được làm
rõ nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc phân vùng KHNN ở vùng nghiên cứu.
Do đặc điểm địa hình, địa bàn tỉnh Sơn La có sự phân hóa khá rõ rệt về các
điều kiện khí hậu nông nghiệp, luận án đã lựa chọn được các yếu tố khí hậu nông
nghiệp chủ đạo phù hợp để phân định các vùng và tiểu vùng khí hậu nông nghiệp
tỉnh Sơn La. Các yếu tố chủ đạo này có quan hệ mật thiết với các điều kiện khí
115
hậu nông nghiệp, như vậy bản đồ phân vùng KHNN phản ánh một cách khách
quan các đặc điểm khí hậu nông nghiệp trong mỗi vùng và tiểu vùng.
Để minh chứng cho tính phù hợp của phân vùng, có quan hệ mật thiết với
phân bố cây trồng, đã đánh giá mức độ phù hợp về điều kiện khí hậu, địa hình, đất
đai đối với các loại cây ăn quả ôn đới, cây ăn quả nhiệt đới và các cây hàng năm
trong mỗi vùng và tiểu vùng KHNN. Các kết quả này không những có ý nghĩa về
mặt khoa học mà còn cung cấp các thông tin rất hữu ích cho công tác phát triển
trồng trọt ở tỉnh Sơn La.
116
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN PHÁT TRIỂN
TRỒNG TRỌT Ở TỈNH SƠN LA
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU ĐẾN NĂNG SUẤT CÂY
TRỒNG TỈNH SƠN LA
4.1.1. Dao động năng suất do thời tiết tạo nên
Như đã trình bày ở chương 2, độ lệch giữa năng suất thực và năng suất xu
thế được gọi là năng suất thời tiết. Trên cơ sở các chuỗi năng suất cây trồng trung
bình huyện thời kỳ 1995 đến 2016 ở tỉnh Sơn La, đã tính toán hệ số biến động của
chuỗi năng suất thời tiết nhằm làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu nông
nghiệp đến năng suất cây trồng (Bảng 3.15), hệ số biến động càng lớn, ảnh hưởng
của thời tiết khí hậu đến năng suất cây trồng càng lớn. Cụ thể như sau:
Đối với cây lúa
Hệ số biến động năng suất lúa đông xuân ở Mộc Châu và TP. Sơn La có giá
trị lớn nhất (13%), ở Thuận Châu, Sông Mã và Vân Hồ có hệ số biến động nhỏ
nhất (3-5%).
So với lúa đông xuân thì lúa mùa bị ảnh hưởng của thời tiết nhiều hơn, với
mức dao động cao nhất xảy ra ở Sông Mã, Phù Yên và Mai Sơn. Huyện có hệ số
biến động nhỏ nhất vẫn là Vân Hồ.
Đối với lúa nương, thời gian trồng và thu hoạch gần trùng với lúa mùa nên
khả năng bị ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến năng suất cũng cao hơn lúa đông
xuân, huyện có hệ số biến động lớn nhất là Sốp Cộp và thấp nhất là Vân Hồ.
Đối với các cây trồng cạn
Hệ số biến động năng suất của cây ngô lớn nhất ở các huyện Sốp Cộp, Mai
Sơn và Phù Yên. Ở Vân Hồ, cây Ngô ở đây có hệ số biến động năng suất là nhỏ
nhất, ngoài ra các huyện phía Bắc tỉnh như Quỳnh Nhai và Thuận Châu cũng ít bị
ảnh hưởng.
117
Các huyện phía Bắc có năng suất cây đậu tương ít bị ảnh hưởng của thời
tiết khí hậu hơn các huyện phía Nam. Nơi bị ảnh hưởng nhiều nhất là TP. Sơn La,
thấp nhất ở Vân Hồ.
Các huyện ở khu vực trung tâm tỉnh có năng suất cây lạc bị ảnh hưởng bởi
thời tiết khí hậu nhiều hơn so với các huyện phía Bắc và Nam tỉnh. Huyện có năng
suất bị ảnh hưởng nhiều nhất là Mai Sơn, Bắc Yên và Sốp Cộp; ít bị ảnh hưởng
nhất là Vân Hồ, Mộc Châu, Quỳnh Nhai, Sông Mã.
Đối với các cây ăn quả
So với cây lúa và cây trồng cạn thì cây ăn quả lâu năm có năng suất bị ảnh
hưởng của thời tiết khí hậu cao hơn rất nhiều.
Năng suất cây xoài ở phía Bắc ít bị ảnh hưởng hơn phía Nam bởi thời tiết
khí hậu. Huyện có dao động năng suất cao nhất là Bắc Yên, tiếp đến là Sông Mã.
Năng suất cây mận ở 2 huyện phía Đông là Phù Yên, Mường La và TP. Sơn
La ít bị ảnh hưởng của thời tiết khí hậu hơn cả; còn 2 huyện phía Bắc tỉnh là Quỳnh
Nhai và Sơn La có mức ảnh hưởng cao hơn với dao động năng suất lên tới trên
dưới 80%.
Năng suất cây nhãn ở các huyện khu vực trung tâm tỉnh như Mai Sơn, Yên
Châu, Thuận Châu bị ảnh hưởng nhiều nhất do thời tiết khí hậu tạo nên; còn các
huyện phía đông nam tỉnh như Vân Hồ, Phù Yên có mức dao động năng suất thấp
hơn cả.
tỉnh Sơn La
Cây hàng năm
Cây ăn quả lâu năm
Tên
Lúa
Lúa
Lúa
Đậu
đông
Ngô
Lạc Xoài Mận Nhãn
Huyện
mùa
nương
tương
xuân
Không
Thị xã
13% 14%
14%
34%
18% 50% 28%
55%
trồng
Bảng 4. 1. Hệ số biến động của năng suất thời tiết đối với cây trồng ở các huyện của
118
Cây hàng năm
Cây ăn quả lâu năm
Tên
Lúa
Lúa
Lúa
Đậu
Ngô
Lạc Xoài Mận Nhãn
đông
Huyện
mùa
nương
tương
xuân
Quỳnh
9%
17%
16%
7%
8%
9%
42% 78%
49%
Nhai
Thuận
5%
18%
9%
7%
8%
14% 34% 87%
63%
Châu
Mường
7%
17%
9%
13%
19%
10% 38% 35%
60%
La
Sông Mã
5%
22%
9%
11%
8%
9%
63% 59%
56%
Mai Sơn
10% 20%
16%
17%
13%
23% 43% 40%
81%
Bắc Yên
11% 17%
15%
12%
15%
25% 78% 62%
57%
Yên Châu
7%
10%
12%
9%
17%
12% 44% 61%
63%
Phù Yên
11% 20%
15%
16%
16%
17% 50% 23%
34%
Mộc Châu 13% 12%
18%
13%
16%
8%
52% 44%
50%
Không
Sốp Cộp
6%
18%
28%
23%
24% 48% 43%
48%
trồng
Vân Hồ
3%
4%
4%
2%
4%
6%
2%
45%
45%
Toàn tỉnh
8%
16%
14%
12%
14%
15% 45% 50%
55%
4.1.2. Quan hệ giữa năng suất thời tiết của cây trồng với các yếu tố khí hậu
Trong nghiên cứu này, với dung lượng mẫu là 22 trường hợp (từ 1995-2016),
do vậy những hệ số tương quan có giá trị nằm ngoài khoảng ± 0.21 được xem là
các tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê (thoả mãn chỉ tiêu kiểm nghiệm =
0.05).
4.1.2.1. Đối với cây lúa
Hình 4.1 trình bày hệ số tượng quan giữa năng suất thời tiết của cây lúa với
các yếu tố khí hậu tại các huyện của tỉnh Sơn La. Từ hình này nhận thấy:
119
Vụ lúa đông xuân:
Nhìn chung, quan hệ lớn nhất của nhiệt độ đối với năng suất lúa vụ đông
xuân thường rơi vào tháng IV, V và VI, đây là giai đoạn cây lúa làm đòng và trỗ
bông nên rất nhậy cảm với điều kiện nhiệt độ. Lượng mưa có mối quan hệ khá tốt
với năng suất lúa đông xuân vào các tháng III, IV và V, các năm có lượng mưa
nhiều trong các tháng này thường cho năng suất lúa cao hơn các năm khác.
Vụ lúa nương:
Nhiệt độ có mối quan hệ khá rõ rệt với năng suất vụ lúa nương ở hầu hết các
huyện trong tỉnh vào các tháng VII - IX. Các huyên vùng cao như Quỳnh Nhai,
Sốp Cộp, Mường La thường có hệ số tương quan dương (tương quan thuận, nhiệt
càng cao năng suất càng cao), ngược lại các huyện vùng thấp thường có hệ số
tương quan âm (nhiệt càng cao năng suất càng thấp). Lượng mưa có tương quan
tốt nhất với năng suất lúa nương vào tháng V đến tháng VIII và đều có hệ số tương
quan dương ở hầu hết các huyện, trong đó quan hệ tốt nhất vào tháng VII.
Vụ lúa mùa:
Nhiệt độ có mối quan hệ không rõ ràng với năng suất lúa mùa ở hầu hết các
huyện của tỉnh Sơn La. Riêng các huyện Sốp Cộp và Mai Sơn có hệ số tương quan
vượt qua ngưỡng ± 0.21 trong tháng VII đến tháng IX, huyện vùng cao Sốp Cộp
có quan hệ đồng biến, huyện vùng thấp Mai Sơn có quan hệ nghịch biến. Lượng
mưa có mối tương quan khá tốt với năng suất lúa mùa vào các tháng VII - IX, với
hầu hết là tương quan nghịch biến. Tháng VI có tương quan đồng biến ở Mộc
Châu, nghịch biến ở TP. Sơn La và Mường La. Tháng X có tương quan nghịch
biến TP. Sơn La, Thuận Châu, Sốp Cộp và Bắc Yên.
120
Hình 4. 1. Mối quan hệ giữa năng suất thời tiết của cây lúa với nhiệt độ (bên trái) và
lượng mưa (bên phải) thời kỳ 1995 -2016
4.1.2.2. Đối với cây ngô
Khác với cây lúa, cây ngô thường được trồng rải vụ, khung thời vụ của cây
ngô thường từ tháng III đến tháng XII. Nhiệt độ trung bình có mối tương quan khá
tốt với năng suất cây ngô vào các tháng V, VI, VII, và VIII, phần lớn giá trị các
hệ số tương quan đều vượt khoảng ± 0.21, các tháng đầu và giữa mùa nóng, năng
suất ngô thường tỷ lệ nghịch với nhiệt độ, tháng cuối mùa nóng thường có xu
hướng ngược lại. Lượng mưa cũng có tương quan khá tốt với năng suất cây ngô
vào các tháng đầu và giữa mùa mưa (tháng IV, V và tháng VIII). Thông thường
những năm có lượng mưa tăng trong tháng IV, V thì năng suất ngô sẽ tăng, ngược
lại lượng mưa tháng 8 tăng thì năng suất ngô sẽ giảm (Hình 4.2).
121
Hình 4. 2. Mối quan hệ giữa năng suất thời tiết của cây ngô với nhiệt độ (bên trái)
và lượng mưa (bên phải) thời kỳ 1995 -2016
4.1.2.3. Đối với các cây ăn quả lâu năm
Khác với các loại cây hàng năm, mối quan hệ giữa năng suất thời tiết của các
loại cây ăn quả với các yếu tố khí hậu được xét cho từng tháng trong cả năm, vòng
sinh trưởng của cây được tính từ khi kết thúc thu hoạch quả đến hết mùa thu hoạch
năm sau. Luận án tập trung vào 2 loại cây chính, cây ăn quả ôn đới (cây mận) và
cây ăn quả nhiệt đới (xoài, nhãn). Kết quả được trình bày trong Hình 4.3. Từ hình
này nhận thấy:
Đối với cây mận:
Nhiệt độ trung bình có mối tương quan chặt chẽ với năng suất cây Mận trong
tháng XII và tháng I, đây là thời kỳ cây mận rụng lá, nghỉ đông và tích lũy độ lạnh
nên cần nhiệt độ thấp, thông qua giá trị của hệ số tương quan cũng cho thấy thường
những năm nhiệt độ tháng XII và tháng I thấp thì năng suất mận năm đó sẽ cao.
Sang tháng II, là giai đoạn đâm trồi, nảy lộc của cây mận nên cần thời tiết ẩm để
cây phát triển tốt, do vây hệ số tương quan mang dấu dương. Lượng mưa có tương
quan khá tốt với năng suất cây mận vào tháng IX - X (nghịch biến), thường các
năm có mùa mưa kết thúc sớm thường là những năm cây mận cho năng suất năm
sau cao.
Đối với cây nhãn:
Tháng I và tháng II là giai đoạn nhãn ra hoa nên rất nhạy cảm với nhiệt độ,
do vậy, mối quan hệ giữa năng suất cây nhãn với nhiệt độ thường tốt nhất vào
122
tháng I (quan hệ nghịch biến), và tháng II (quan hệ đồng biến). Tháng I, cây nhãn
cần thời tiết lạnh để phân hóa mầm hoa. Tháng II nhãn cần thời tiết ấm để hoa
nhãn dễ đậu quả và cho năng suất tốt. Năng suất cây nhãn có mối tương quan khá
tốt đối với lượng mưa tháng I (nghịch biến) và không có mối quan hệ rõ ràng vào
tháng XI, XII và tháng III.
Hình 4. 3. Mối quan hệ giữa năng suất thời tiết của các cây ăn quả lâu năm với nhiệt
độ (bên trái) và lượng mưa (bên phải) thời kỳ 1995 -2016
Đối với cây xoài:
Tháng II và tháng VI là các tháng có tương quan tốt nhất giữa nhiệt độ và
năng suất cây xoài (quan hệ đồng biến). Tháng II là giai đoạn xoài ra hoa nên cần
nhiệt độ ấm để hoa dễ đậu quả, tháng VI là thời kỳ quả chuẩn bị chín nên rất nhạy
cảm với nhiệt độ, nhiệt độ càng cao, xoài càng lớn nhanh và nhanh cho thu hoạch.
Mối quan hệ giữa năng suất cây Xoài và lượng mưa khá tốt trong các tháng X và
123
từ tháng II đến tháng IV, trong đó chủ yếu là quan hệ nghịch biến, mưa càng ít,
càng tốt cho xoài.
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SƠ ĐỒ PHÂN VÙNG KHÍ
HẬU NÔNG NGHIỆP HIỆN TẠI VÀ SỰ PHÂN BỐ CÂY TRỒNG Ở TỈNH
SƠN LA
Trong mục này, luận án chỉ tập chung xem xét sự thay đổi vự thay đổi nhiệt
độ, yếu tố quan trọng nhất quyết định đến phát triển trồng trọt, con người thường
không thể điều khiển, điều tiết mà chỉ có thể thích nghi với nó.
4.2.1. Áp dụng kịch bản biến đổi khí hậu vào việc điều chỉnh sơ đồ phân vùng
khí hậu nông nghiệp hiện tại
Xu thế ấm lên toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến các chỉ số KHNN, như vậy đường
ranh giới phân định các vùng KHNN cũng sẽ có sự thay đổi. Hướng nghiên cứu
này cũng đã được các nhà khoa học trên thế giới thực hiện thông qua mức biến
đổi theo không gian và thời gian của các chỉ tiêu phân vùng [41], [67], [81].
Với mục đích đánh giá sự dịch chuyển các đường ranh giới vùng đối với
bản đồ phân vùng KHNN tỉnh Sơn La trong bối cảnh biến đổi khí hậu, luận án đã
thực hiện theo các cách tiếp cận sau:
1) Sơ đồ phân vùng KHNN tỉnh Sơn La được trình bày trong hình 3.22 phản
ánh thời kỳ hiện tại (số liệu được tính toán đến năm 2018), làm cơ sở để
xác định sự dịch chuyển đường ranh giới chỉ tiêu tổng nhiệt năm 7000oC
theo kịch bản biến đổi khí hậu;
2) Dựa vào mức biến đổi nhiệt độ trung bình theo kịch bản RCP4.5 đối với
giai đoạn đầu thế kỷ (2016 -2035) và giữa thế kỷ (2046 – 2065) để tính toán
mức tăng tổng nhiệt năm trong phạm vi tỉnh Sơn La.
3) Dựa vào gradient nhiệt độ theo độ cao địa hình (giảm 185oC/100m) và mức
tăng tổng nhiệt năm theo kịch bản RCP4.5 để xác định mức độ dịch chuyển
124
đường ranh giới tổng nhiệt năm 7000oC trong bản đồ phân vùng KHNN
tỉnh Sơn La.
Với cách tiếp cận này, đối với bản đồ phân vùng KHNN theo kịch bản
RCP4.5 giai đoạn đầu thế kỷ, đường tổng nhiệt năm 7000oC sẽ dịch chuyển lên độ
cao cao hơn là 80 m so với bản đồ phân vùng hiện tại. Tương tự đối với giai đoạn
giữa thế kỷ, đường tổng nhiệt 7000oC sẽ dịch chuyển lên độ cao cao hơn là 240 m
so với bản đồ phân vùng hiện tại.
Như vậy, vùng có tổng nhiệt năm dưới 7000oC sẽ bị thu hẹp lại và ngược
lại, vùng có tổng nhiệt năm trên 7000oC sẽ được mở rộng ra. Điều này tưng ứng
với các vùng I, III và IV có diện tích thu hẹp lại so với thời kỳ hiện tại và ngược
lại, các vùng II, IV có xu hướng mở rộng ra. (Bảng 4.2; Hình 4.4).
Trong đó, mức biến đổi % diện tích của các vùng thời kỳ 2030 so với kỳ
hiện tại dao động trong khoảng từ -2 đến 2%, thời kỳ 2050 có mức biến đổi mạnh
hơn, từ -5 đến 6%. Vùng có mức biến đổi lớn nhất là vùng II, nhỏ nhất là vùng I
Hình 4. 4. Bản đồ phân vùng khí hậu nông nghiệp theo kịch bản RCP4.5 giai đoạn
2030 (trái) và 2050 (phải) ở tỉnh Sơn La.
và V.
125
Bảng 4. 2. Sự thay đổi tỷ lệ diện tích đất tự nhiên trong các vùng KHNN theo kịch
bản BĐKH (%)
Tên
Vùng Tỷ lệ diện tích
trong các cùng
thời kỳ hiện tại Mức biến đổi % diện
tích thời kỳ 2030 so
với hiện tại Mức biến đổi %
diện tích thời kỳ
2050 so với hiện tại
I 9% -1% -2%
II 42% 2% 6%
III 22% -2% -5%
IV 14% 1% 3%
V 13% -1% -2%
4.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây trồng trong các vùng
khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn La
Để có cơ sở khoa học trong công tác quy hoạch phát triển trồng trọt thời kỳ
2030 và 2050, luận án đã đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây
trồng trong các vùng khí hậu nông nghiệp của tỉnh theo các quan điểm sau:
1) Xem sự biến đổi về điều kiện nhiệt độ là yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến sự
phân bố cây trồng trong tỉnh. Vì môi trường về nhiệt độ trên đồng ruộng
thường rất khó điều tiết, con người và sinh vật chỉ có thể thích nghi mà thôi.
2) Giả định các nhu cầu về nhiệt độ của các loại cây trồng được xem xét không
có sự thay đổi trong tương lai.
3) Tiếp tục sử dụng công cụ LUSET để đánh giá mức độ phù hợp về điều kiện
nhiệt của cây, trong đó có sử dụng kịch bản trung bình (RCP4.5) theo 2 thời
kỳ 2030 và 2050.
4) Để thuận tiện trong quá trình đánh giá, đã gộp phần diện tích các cấp độ
phù hợp đối với mỗi loại cây trồng, cụ thể như sau: gộp cấp S1 (rất phù
hợp) với cấp S2 (phù hợp) thành cấp phù hợp và gộp cấp S3 (ít phù hợp)
với cấp N (không phù hợp) thành cấp không phù hợp.
126
4.2.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây ăn quả ôn đới
Từ Bảng 4.3 nhận thấy:
Đối với thời kỳ hiện tại, các vùng I, III và VI có tỷ lệ % diện tích đất phù
hợp cho phát triển cây ăn quả ôn đới lớn hơn nhiều so với các vùng II và vùng IV.
Phần lớn diện tích đất trong vùng I, III và VI đều phù hợp cho việc trồng cây đào,
lê, mận với diện tích phổ biến đều trên 70%, trong khi các vùng II và IV thường
chỉ đạt dưới 30%.
Theo kịch bản RCP4.5 đối với thời kỳ 2030, phần diện tích có thể trồng các
loại cây đào, lê, mận trong cả 5 vùng đều có sự giảm đáng kể so với thời kỳ hiện
tại. Trong đó, giảm mạnh nhất ở vùng III với mức giảm từ 15% đến 20% tùy loại
cây, vùng I có mức giảm ít nhất với mức giảm dưới 10%.
Đến giữa thế kỷ (thời kỳ 2050), phần diện tích có thể trồng các loại cây ăn
quả ôn đới có sự giảm mạnh so với thời kỳ hiện tại, giảm mạnh nhất cũng ở vùng
III với mức giảm từ 30% đến 46% tùy loại cây, tiếp đến là vùng V với mức giảm
Bảng 4. 3. Tỷ lệ diện tích phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây ăn quả ôn đới
trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Thời kỳ hiện tại
Cây trồng
Phù hợp Không phù hợp
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2030 so với
hiện tại
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2050 so với
hiện tại
từ 28% đến 40%, vùng I cũng là có mức giảm ít nhất.
Vùng I
92%
8%
Cây đào
-5%
-15%
77%
23%
Cây lê
-9%
-20%
83%
17%
Cây mận
-8%
-20%
Vùng II
24%
76%
Cây đào
-13%
-21%
3%
97%
Cây lê
-2%
-3%
127
Thời kỳ hiện tại
Cây trồng
Phù hợp Không phù hợp
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2030 so với
hiện tại
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2050 so với
hiện tại
Cây mận
6%
94%
-3%
-5%
Vùng III
Cây đào
17%
83%
-15%
-46%
Cây lê
61%
39%
-17%
-30%
Cây mận
46%
54%
-20%
-42%
Vùng IV
Cây đào
48%
52%
-14%
-32%
Cây lê
80%
20%
-9%
-16%
Cây mận
71%
29%
-11%
-22%
Vùng V
Cây đào
2%
98%
-7%
-28%
Cây lê
29%
71%
-17%
-38%
Cây mận
18%
82%
-15%
-40%
4.2.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây ăn quả nhiệt đới
Khác với cây ăn quả ôn đới, phần diện tích phù hợp cho phát triển cây ăn
quả nhiệt đới trong vùng II và vùng IV lớn hơn nhiều so với các vùng I, III và V.
Đạt 99% trong vùng II và 93% trong vùng IV, trong khi vùng I, III và V chỉ đạt
tương ứng là 37%, 88% và 58% diện tích toàn vùng (Bảng 4.4).
Theo kịch bản RCP4.5 đối với thời kỳ 2030, phần diện tích có thể trồng các
loại cây xoài và nhãn trong cả 5 vùng đều có sự tăng đáng kể so với thời kỳ hiện
tại với mức tăng từ 1% đến 13%. Trong đó, tăng mạnh nhất ở vùng V (13%) và ít
nhất ở vùng II. Đến giữa thế kỷ, phần diện tích này có sự tăng mạnh, đặc biệt là
các vùng I, III và V tương ứng với các mức tăng là 11%, 8% và 21% diện tích toàn
vùng.
128
Bảng 4. 4. Tỷ lệ diện tích phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây ăn quả nhiệt đới
đới trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Thời kỳ hiện tại
Cây trồng
Phù hợp Không phù hợp
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2030 so với
hiện tại
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2050 so với
hiện tại
Vùng I
Xoài, nhãn
37%
63%
9%
11%
Vùng II
Xoài, nhãn
99%
1%
1%
1%
Vùng III
Xoài, nhãn
88%
12%
3%
8%
Vùng IV
Xoài, nhãn
93%
7%
5%
7%
Vùng V
42%
Xoài, nhãn
58%
13%
21%
4.2.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến phân bố cây hàng năm
Đối với cây hàng năm, do phổ thích nghi về điều kiện nhiệt có phần rộng
hơn so với các loại cây ăn quả. Vì vậy, tác động của BĐKH giai đoạn 2030 và
2050 chưa có sự ảnh hưởng lớn đến phân bố cây hàng năm. Hầu hết diện tích đất
trong cả 5 vùng KHNN đều ở mức phù hợp đối với thời kỳ hiện tại, từ vùng II đến
vùng V đều đạt 100% diện tích đất phù hợp, riêng chỉ có vùng I đạt 78% đối với
Bảng 4. 5. Tỷ lệ diện tích phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây trồng hàng năm
trong bối cảnh biến đổi khí hậu
Thời kỳ hiện tại
Cây trồng
Phù hợp
Không phù hợp
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2030 so với
hiện tại
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2050 so với
hiện tại
Lúa
Ngô
78%
93%
7%
3%
14%
6%
cây lúa và 93% đối với cây ngô (Bảng 4.5).
Vùng I
22%
7%
Vùng II
129
Thời kỳ hiện tại
Cây trồng
Phù hợp
Không phù hợp
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2030 so với
hiện tại
0%
0%
Mức biến đổi
% diện tích
phù hợp thời
kỳ 2050 so với
hiện tại
0%
0%
Lúa
Ngô
100%
100%
0%
0%
0%
0%
Lúa
Ngô
100%
100%
0%
0%
0%
0%
Lúa
Ngô
100%
100%
0%
0%
Vùng III
0%
0%
Vùng IV
0%
0%
Vùng V
0%
0%
0%
0%
0%
0%
Lúa
Ngô
100%
100%
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu nông nghiệp đến năng
suất cây trồng cho thấy các mối quan hệ giữa điều kiện nhiệt - ẩm với năng suất
các loại cây trồng không chỉ minh chứng thực trạng ảnh hưởng của thời tiết, khí
hậu đến các hoạt động trồng trọt ở Sơn La mà còn thể hiện được hướng nghiên
cứu của luận án là phù hợp với thực tiễn, rất hữu ích cho các nhà quản lý, chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp tỉnh Sơn La.
Nhằm hướng tới quy hoạch phát triển trồng trọt trong giai đoạn tới, luận
án đã đánh giá tác động của BĐKH (theo kịch bản RCP4.5) đến bản đồ phân vùng
khí hậu nông nghiệp và sự phân bố cây trồng thời kỳ 2030 và 2050 ở tỉnh Sơn La.
Trong đó, đã tính toán sự thay đổi về diện tích một số loại cây trồng vào các năm
2030 và 2050, làm cơ sở khoa học cho công tác thích ứng với BĐKH ở các địa
phương.
130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Sự sắp xếp của các hướng núi, các kiểu địa hình kết hợp với vị trí địa
lý và yếu tố hoàn lưu đã tạo nên tài nguyên khí hậu nông nghiệp đặc sắc và đa
dạng ở tỉnh Sơn La, các chỉ tiêu KHNN có sự phân hóa khá rõ rệt theo độ cao địa
hình.
2) Kết quả đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu nông nghiệp đến
năng suất cây trồng cho thấy có tồn tại mối quan hệ giữa điều kiện nhiệt - ẩm với
năng suất một số loại cây trồng chính ở tỉnh Sơn La. Đặc biệt là các loại cây ăn
quả lâu năm như cây mận, cây xoài và cây nhãn, nhiệt độ trong tháng II thường có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của các loại cây này.
3) Trên cơ sở đường ranh giới của các chỉ tiêu tổng nhiệt năm 7000oC và
các cấp độ dài mùa sinh trưởng 210 ngày, 240 ngày, 270 ngày và 300 ngày, tỉnh
Sơn La được chia thành 5 vùng và 10 tiểu vùng khí hậu nông nghiệp thuộc vùng
núi cao nhiệt đới và vùng núi cao vừa và thấp nhiệt đới. Các vùng và tiểu vùng
được phân định đã phản ánh khá tốt quy luật phân hóa chủ yếu về các điều kiện
KHNN ở tỉnh Sơn La.
4) Kết quả đánh giá mức độ phù hợp về điều kiện nhiệt đối với cây trồng
cho thấy có sự liên quan mật thiết giữa phân vùng KHNN với sự phân bố cây trồng
nông nghiệp ở Sơn La, bản đồ phân vùng KHNN được phân định đã phản ánh
được khả năng trồng trọt trong mỗi vùng. Đối với các vùng núi cao nhiệt đới (vùng
I, III và V), phần lớn diện tích đất phù hợp cho phát triển các cây ăn quả ôn đới
như đào, lê, mận. Ngược lại, đối với các vùng núi cao vừa và thấp nhiệt đới (vùng
II và III), phần lớn diện tích đất phù hợp cho phát triển các cây nhiệt đới.
5) Kết quả tích hợp các điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai ở tỉnh Sơn La
là cơ sở khoa học quan trọng trong việc quy hoạch không gian canh tác và phát
triển các loại cây trồng (cây ăn quả ôn đới, cây ăn quả nhiệt đới và các cây hàng
131
năm). Việc tích hợp bản đồ phân vùng KHNN với bản đồ mức độ phù hợp của
từng loại cây trồng với điều kiện khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng sẽ là thông tin rất
hữu ích trong việc khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên khí hậu nông nghiệp ở tỉnh
Sơn La.
6) Dưới tác động của biến đổi khí hậu (Theo Kich bản RCP4.5 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2016), vào thời kì 2030 và 2050, sơ đồ phân vùng KHNN
và sự phân bố mức độ phù hợp của cây trồng có sự khác biệt so với thời kỳ hiện
tại: (i) Các vùng I, III và V có diện tích thu hẹp lại so với thời kỳ hiện tại và ngược
lại, các vùng II và IV lại có xu hướng mở rộng ra; (ii) Diện tích canh tác phù hợp
đối với đào, lê và mận có xu hướng giảm, trong khi diện tích canh tác phù hợp đối
với xoài, nhãn, lúa, ngô có xu hướng mở rộng ra so với hiện tại.
2. Kiến nghị
1) Việc bố trí cây trồng trên địa bàn tỉnh Sơn La cần phải căn cứ vào nhiều
tiêu chí, trong đó sự phân hóa về các chỉ tiêu khí hậu nông nghiệp và điều kiện thổ
nhưỡng, địa hình là những tiêu chí được đặt lên hàng đầu. Chính quyền và các cơ
quan chức năng tỉnh Sơn La cần dựa vào bản đồ phân vùng KHNN và bản đồ phân
bố mức độ phù hợp của cây trồng để qui hoạch không gian canh tác cây trồng cho
phù hợp.
2) Dựa trên các dẫn liệu về sơ đồ phân vùng KHNN và sự phân bố mức
độ phù hợp của cây trồng, địa phương cũng cần xây dựng kế hoạch chi tiết về quy
hoạch không gian canh tác cho cây trồng trong tương lai, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
3) Ngoài các loại cây trồng được đánh giá trong luận án, chính quyền và
các cơ quan chức năng của tỉnh Sơn La cũng có thể dựa vào các kết quả nghiên
cứu của luận án để xem xét quy hoạch phát triển các loại cây trồng khác có nhu
cầu về điều kiện tự nhiên tương tự như đối với các cây trồng đã được xem xét
trong luận án.
132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1) Nguyễn Hữu Quyền, Dương Văn Khảm, Nguyễn Thế Hưng, Nguyễn
Trọng Hiệu (2020). Nghiên cứu phân vùng khí hậu nông nghiệp tỉnh Sơn
La. Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu, Viện Khoa học Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi khí hậu. ISSN 2525- 2496, Số 14, 2020, Tr.9-17.
2) Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Huu Quyen, Tran Thi Tam, Duong Hai
Yen, Duong Van Kham (2019). Zoning agro-climatic factors and
evaluating adaptation ability of arabica coffee in Muong Ang district,
Dien Bien province. Journal of Climate Change Science, Viet Nam
Institute of Meteorology Hydrology and Climate Change, ISSN 2525-
2496, No. 9, 2019, p.99-112.
3) Nguyen The Hung, Nguyen Huu Quyen (2017). Effect of the change of
climate indicators on agricultural yields in Son La province. Vietnam
Journal of Science and Technology. ISSN 2525-2518, Vol 55, No 6,
2017, p756-766.
133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1) Đỗ Sỹ An (2017), Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển một số cây ăn quả ôn
đới (hồng, lê, đào) ở phía Bắc, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
2) Bộ Tài nguyên Môi trường (2016), Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam, NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
3) Nguyễn Duy Chinh (2007), Cơ sở dữ liệu và tài nguyên khí hậu tỉnh Điện
Biên, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
4) Hoàng Đức Cường (2013), Phân vùng khí hậu tỉnh Sơn La, Thuộc nhiệm vụ
“Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ chứa Sơn
La phục vụ phát triển kinh tế xã hội bền vững”. Liên hiệp Hội Khoa học, Công
nghệ Môi trường và Phát triển bền vững.
5) Hoàng Đức Cường (2016), Nghiên cứu điều kiện khí hậu, khí hậu nông nghiệp
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng tránh thiên tai vùng Tây Nguyên
Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước.
6) Đỗ Thị Vân Giang và nnk (2012), Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu tỉnh Thái
Nguyên phục vụ qui hoạch phát triển cây nhãn và cây quế, Tạp chí Khoa học
và công nghệ, Đại học Thái Nguyên.
7) Đỗ Thị Vân Hương và nnk (2009), Nghiên cứu Sinh khí hậu huyện Đại Từ
tỉnh Thái Nguyên phục vụ phát triển Nông Lâm Nghiệp, Tạp chí Khoa học
Công nghệ, Đại học Thái Nguyên.
8) Lê Quang Huỳnh (1988), Điều kiện khí hậu nông nghiệp đối với một số cây
trồng chính ở đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ, Báo cáo đề tài cấp
Nhà nước.
9) Dương Văn Khảm (2011), Nghiên cứu xây dựng bản đồ sương muối phục vụ
phát triển cao su và cà phê ở một số tỉnh vùng miền núi phía Bắc bằng công
nghệ GIS và viễn thám, Báo cáo tổng kết đề tài Độc lập cấp Nhà nước.
10) Dương Văn Khảm (2014), Ứng dụng viễn thám và công nghệ GIS để phân
vùng khí hậu nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý tại tỉnh Thừa
Thiên Huế, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Tỉnh.
11) Dương Văn Khảm (2017), Nghiên cứu phân vùng sương muối và xây dựng
mô hình giám sát, cảnh báo sương muối, nhiệt độ thấp phục vụ phát triển kinh
tế xã hội, phòng tránh thiên tai ở các tỉnh miền núi, trung du phía đông bắc bộ,
Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
134
12) Lê Đức Khánh (2007), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát
triển cây ăn quả ôn đới (mận, hồng, đào) chất lượng cao ở các tỉnh miền núi
phía Bắc, Báo cáo tổng kết đề tài Độc lập cấp nhà nước.
13) Nguyễn Văn Liêm (2006), Điều tra khảo sát và đánh giá điều kiện khí hậu
nông nghiệp phục vụ tái định cư thuỷ điện Sơn La tại các vùng Ba Chà, Mường
Toong - Mường Nhé tỉnh Điện Biên, Báo cáo kết quả Dự án, Viện KTTV.
14) Nguyễn Văn Liêm (2013), Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và phân vùng khí
tượng phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững của tỉnh Lai Châu, Báo
cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh.
15) Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên khí
hậu Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
16) Nguyễn Hữu Quyền và Simelton Elisabeth (2019), Phân vùng khí hậu và đánh
giá sự phù hợp của cây trồng trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. CCAFS
Working Papers.
17) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sơn La (2011-2014; 2016-2017),
Nông lịch tỉnh Sơn La.
18) Nguyễn Hồng Sơn (2016), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS
để phân vùng khí hậu nông nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
19) Phan Văn Tân (2005), Phương pháp thống kê trong khí hậu, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
20) Nguyễn Văn Thắng (2006), Nghiên cứu các hiện tượng cực đoan phục vụ
phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai ở thành phố Hà Nội, Báo cáo tổng
kết đề tài cấp thành phố.
21) Nguyễn Văn Thắng (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến
các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến
lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh
tế - xã hội ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước.
22) Tỉnh ủy Sơn La (2020), Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khoá XIV tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Cổng thông
tin điện tử tỉnh Sơn La.
23) Truyền hình Sơn La (2019), Trên 3.500 ha cây trồng bị thiệt hại do rét đậm,
Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
24) Uỷ ban Nhân dân tỉnh Sơn La (2013), Đề án phát triển khoa học công nghệ
nông nghiệp, nông thôn tỉnh sơn la giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến
năm 2025, Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
135
25) Uỷ ban Nhân dân tỉnh Sơn La (2017), Quyết định Phê duyệt dự án Quy hoạch
cánh đồng mẫu lớn một số cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
26) Nguyễn Khanh Vân (2006), Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, NXB ĐHSP.
27) Viện Khí tượng Thuỷ văn (1998), Đánh giá điều kiện khí tượng nông nghiệp
đối với một số cây trồng chính ở Tây Nguyên, Chương trình 49C - Tây
Nguyên.
28) Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2004), Điều tra bổ sung, chỉnh lý
bản đồ đất tỉnh Sơn La, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ.
29) Nguyễn Văn Viết (2012), Khai thác tài nguyên khí hậu nông nghiệp Việt Nam,
NXB Tài nguyên, Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
Tiếng Anh:
30) Allen, R. G., Pereira, L. S., Raes, D. and Smith, M. (1998), Crop
Evapotranspiration. FAO, Rome.
31) Bagli. S, JM Terres, J Gallego, A. Annoni, J.F Dallemand (2003), Agro-Pedo-
Climatological Zoning of Italy (Application to grain maize, durum wheat, soft
wheat, spring barley, sugar beet, rapeseed, sunflower, soybean, tomato).
Monograph EUR 20550 EN.
32) Bishnoi, O.P. (1974a), Soil climatic zones of Haryana in relation to cropping
patterns. India J. of Agric. Sci. 44, 11, p. 694-72.
33) Cheng, J.F., and Newman, J.E. (1986), The climatic resources for wheat
production in China. Agri. Met. 38, p. 205-15.
34) Chirkov, U.I. (1969), Agroclimatic conditions and maize productivity.
Gidrometeoizdat, L., p. 238.
35) Cocheme, J. (1969), A study of agroclimatology of the highlands of eastern
Africa. WMO Tech. Note No. 125.
36) David Chikodzi and Godfrey Mutowo (2012), Agro-Ecological Zonation of
Masvingo Province. Open Access Scientific Reports.
37) David, G. R. and Wambeke, A. V. (1988). Automation Land Evaluation
System (ALES). Cornell University, USA.
38) Davitaya, F.F., and Saposhnikova, S.A. (1962), Experimental study of
climatic resources for agriculture in the USSR. Izd NTOSJ. M.
39) Eduardo Delgado Assad (2013), Impacts of climate change on the agricultural
zoning of climate risk for cotton cultivation in Brazil. Pesq. agropec. bras.,
Brasília, v.48, n.1, p.1-8.
136
40) Ehsan Neamatollahi (2012), Agro-ecological zoning for wheat (Triticum
aestivum), sugar beet (Beta vulgaris) and corn (Zea mays) on the Mashhad
plain, Khorasan Razavi province. The Egyptian Journal of Remote Sensing
and Space Sciences (2012) 15, 99–112.
41) Fabio Ernesto Martínez (2016), Agroclimatic zoning methodology for
agricultural production systems in dry caribbean region of Colombia.
Agronomía Colombiana 34(3), 374-384.
42) FAO (1996), Agro-ecological zoning guidelines, concepts and definitions.
Food and Agriculture Organization of the United Nations, Soils Bulletin 73,
Rome.
43) FAO-UNESCO (1989), Revised Legend of the FAO-UNESCO Soil Map of
the WorldReport. Rome, pp.14-35.
44) Frere, M., and Popov, G.F. (1979), Agrometeorological crop monitoring and
forecasting. FAO plant production and protection, paper 17, Rome.
45) Friend, D.J.C., Fisher, J.E. and Helson, V.A. (1963), The effect of light
intensity and temperature on floral initiation and inflorescence development
of Marquis wheat, Canada J. Bot, 41, pp. 1663-1674.
46) George P. (1998), Rest breaking trials with low chill cultivars (150- 400CU)
Queensland, Australia. ACIAR Annual report 1997- 1998.
47) Georgely Istvan (1991), Improvement of temperate fruit trees in Northern
Vietnam. TCP/VIE/0053.
48) Gol'tsberg, I.A. (1956), Climatic resources of the central oblasto of the
European part of the USSR and their utilization in agricultural production.
Gidrometeoizdat, L., p. 312.
49) Hargreaves, G.H. (1971), Precipitation dependability and potentials for
agricultural production in WE Brasil Rep. 74-D159.
50) Inthavong.T. (2017). Development of maps of Agro-Climatic and Crop
Suitability Zones for Mai, Samphan and Gnot-Ou Districts, Phongsaly
Province. National Agriculture and Forestry Research Institute (NAFRI),
Research Centre for Climate Change Resilience in Agriculture (RCRA).
51) IRRI (1974), An agroclimatic classification for evaluating cropping systems
potentials SE Asian rice growing regions. IRRI report, p. 1-5 Los Banos,
Laguna, Phi1ippines.
52) Kees Stigter (2010), Applied Agrometeorology, ISBN-13: 978-3540746973,
1100 pp.
137
53) Kondratev, K.Y., Pivavareva, Z.I., and Fedoseev, M.P. (1978). Radiation
regime of slopes. Gidrometeoizdat, L. , p. 24.
54) Krishnan, A. (1968), Distribution of arid zones in India. Proceedings of
Symposium on arid zones, Int. geographysical congress, CAZRI, Jodhpur.
55) Krishnan, A., and Singh, M. (1972), Soil-climatic zones in relation to cropping
patterns of India. Proceedings of symp on cropping patterns. ICAR, New
Delhi, pp. 172-85.
56) Liangzhi Gao, Li Lin, and Jin Zhiging (1987), A climatic classification for rice
production in China. Agri and Forest meteorology, 39, p. 55-67.
57) Machtergael F. O. (1986), Methodology for regional analysis of physical
potential for crop production. Annex 2: Climate, Soil and topography
requirements for major crops in Southeast Asia. FAO Bangkok.
58) Mengesha Urgaya Lemma et al (2016), Analyzing the Impacts of on Onset,
Length of Growing Period and Dry Spell Length on Chickpea Production in
Adaa District (East Showa Zone) of Ethiopia. Journal of Earth Science &
Climatic Change. Vol.7.
59) Mischenko, Z.A. (1970). Agroclimatic evaluation of heat resources in
connection with the thermic regime of day and night. In the book:
Agroclimatic resources of natural zones of the USSR and their user. L.
Gidrometeoizdat, p. 92-111.
60) Mischenko, Z.A. (1976), Multiscale models of heat resources for complex
relief territories. Trudi GGO, Microclimatology, Edi. 351, p. 31-45.
61) Mischenko, Z.A. (1984), Agroclimatic mapping of the continents. WMO,
CAgM report No. 23, p. 1-83.
62) Mischenko, Z.A. (1984), Agroclimatic mapping of the continents. WMO,
CAgM report No. 23, p. 1-83.
63) Mohan Singh and R.K. Aggarwal (2018), Mapping of agro-ecological zones
of North-West India in context to climate change using geographical
information system. World Environ., Vol. 13(1) 75-86.
64) Mokhele Edmond Moeletsi & Sue Walker (2013), Agroclimatological
suitability mapping for dryland maize production in Lesotho. Theor Appl
Climatol DOI 10.1007/s00704-012-0829-1.
65) Monteith, J.L., and Sseicz. C. (1972), Productivity in tropical ecosystem. Appl
Ecology, 9, p. 147-766.
66) Monteith, J.L., and Szeicz. C. (1962), Radiative temperature in the heat
balance of natural surface. Q. J. Roy. Met. Soc., Vol. 88, No. 378.
138
67) Myron King, Daniel Altdorff, Pengfei Li, Lakshman Galagedara, Joseph
Holden and Adrian Unc (2018), Northward shift of the agricultural climate
zone under 21st-century. Scientific reports.
68) Nguyen The Hung, Nguyen Huu Quyen (2017), Effect of the change of
climate indicators on agricultural yields in Son La province. Vietnam Journal
of Science and Technology. ISSN 2525-2518, Vol 55, No 6, 2017, p756-766.
69) Oldeman, L. R. (1980), Agroclimatology of rice crop. IRRI publication.
70) Oldeman, L. R. (1983), Agroclimatic characterization of the humid tropics in
relation to the cummulative soil-water balance. Plant and Soil 75: 475-476.
71) Patel. N.R. (2003), Remote sensing and GIS application in agro-ecological
zoning. AGM-8, WMO/TD-No. 1182.
72) Penman, H.L. (1948), Natural evaporation from open water, baresoil and
grass. Proc. Roy. Soc. Ser. A, 193, London.
73) Penman, H.L. (1954), Evaporation over parts of Europe . c.R.. Ass. Int.
Hvdrologic Sci., Rome, 3.
74) Rakhshan Roohi (2002), Characterization and classification of agro-climates
of Pakistan. Pakistan Journal of Agricultural Research Vol. 17 No. 3 pp. 245-
254; ISSN 0251-0480.
75) Ranst, C. V., Debaveye, E. and Beernaert, F. (1993), Land Evaluation Part III
Crop Requirements." Development Cooperation. Brussels, Belgium:
Agricultural Publications - No 7.
76) Robertson G.w. (1968), A biometeorological time scale for a cereal crop
involving day and night temperature and photoperiod. Int. J. Biometeorol 12,
3, pr 191-223.
77) Ross, J.K. (1975), Radiation regime and plants vegetation. Gidrometeoizdat,
L. p. 341.
78) Sarker, R.P., and Biswas, B.C. (1980), Agroclimatic classification for
assessment of crop potential and its application to dry farming tracts of India.
In Climatic Classification, ICRISAT report, p. 302-324.
79) Selyaninov, G.T. (1933), Methods in agricultural climatology in Agric
Meteorology, No. 22.
80) Selyaninov, G.T. (1966), Agroclimatic map of the world. L. Gidrometeoizdat.
81) Seo Niggol, Robert Mendelsohn, Ariel Dinar, Rashid Hassan, Pradeep
Kurukulasuriy (2009), A Ricardian Analysis of the Distribution of Climate
Change Impacts on Agriculture across Agro-Ecological Zones in Africa.
Environ Resource Econ.
139
82) Shulgin, A.M. (1967). Soil climate and its regulation. L. Gidrometeoizdat, p.
258.
83) Sivakumar, M. V. K., Valentin, C., Wood, P., Bullock, P. and Henzell, T.
(1997), Agroecological Zones and the Assessment of Crop Production
Potential and Discussion. Philosophical Transactions, Biological Sciences
352(1356): 907-916.
84) Sivakumar, M. V. K; Valentin, C. (1997), Agroecological zones and crop
production potential. Transactions of the Royal Society B: Biological Sciences
352(1356): 907-916.
85) Sukanya Sujariya et al. (2020), Rainfall variability and its effects on growing
period and grain yield for rainfed lowland rice under transplanting system in
Northeast Thailand, Plant Production Science. Vol. 23, No. 1, 48–59.
86) Sys C.E., Van Ranst, J. Debaveye and F. Beernaert (1993), Land Evaluation
Part III Crop Requirements. General Administration for Development
Cooperation, Agricultural Publication No. 07, Brussels – Belgium.
87) Sys, C., Van Ranst, E. and Debaveye, J. (1991), Land Evaluation Part I
Principles in land evaluation and crop production calculations. Argicultural
Publications - No 7: 274p.
88) Thornthwaite, c.w. (1948), Towards a rational classification of climate.
Topoclimatology Proc, Geogr Review, 38, p. 55-94.
89) Thornthwaite, c.w., Mather, J.R., and Carter, D.B. (1958), Three water balance
maps of eastern North America. Resources for the Future IWC.
90) Tianhong Li et al. (2018), Agroclimatic zoning of fresh fruit growing areas in
Beijing using GIS technology. Bangladesh Journal of Botany Vol.47 No.3
Special pp.581-590 ref.14
91) Tooming, K.G. (1977), Solar radiation and yield formation. Gidrometeoisdat,
L., p. 199.
92) Ward G. (1998), Plum variety evaluation- Western Australia. ACIAR Annual
report 1997- 1998.
93) White, D. H., Lubulwa, G., Zuo, H., Wint, W. and Slingenbergh, J. (2001),
Agro-climatic classification systems for estimating the global distribution of
livestock numbers and commodities. Environment International 27 (2-3): 181-
187.
94) William, G.D.V. (1983), Agroclimatic resource analysis - an example using
an index derived and applied for Canada. Agri. Meteorology, 28, p. 31-47.
140
95) William, G.D.V., and Jones, M. (1980), Climatic classification, agroclimatic
resources assessment, and possibilities for application in the semr-arid tropics.
Masterlen, Division of Atmo and Environ. Service, Canadian Climatic Centre,
Ontario, Canada (in Icrisat report).
96) WMO (2010), Guide to Agricultural Meteorological Practices. No 134, 799
pp.
97) Yen, B.T., Pheng, K.S. and Hoanh, C.T. (2006), LUSET User's guide.
International Rice Research Institute: 15p.
98) Zuo, H. (1996). Agro-climatic Analysis for Mainland East Asia by a GIS
approach. PhD Thesis Australian National University.