BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
TRƯƠNG HOÀI NAM
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VỮA TRÁM
CHO CÁC GIẾNG KHOAN DẦU KHÍ TRONG ĐIỀU KIỆN
NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO BỂ NAM CÔN SƠN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
TRƯƠNG HOÀI NAM
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VỮA TRÁM
CHO CÁC GIẾNG KHOAN DẦU KHÍ TRONG ĐIỀU KIỆN
NHIÊT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO BỂ NAM CÔN SƠN
Ngành: Kỹ thuật Dầu khí
Mã số: 62.52.06.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Trần Đình Kiên
2. TS Nguyễn Hữu Chinh
Hà Nội - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ một công trình nào khác ở trong và ngoài nước.
Tác giả luận án
Trương Hoài Nam
ii
Trang LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................i MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1 Chương 1. ĐẶC ĐIỂM NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO TẠI BỂ NAM CÔN SƠN VÀ
ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TRÁM XI MĂNG GIẾNG KHOAN..........8 1.1 Đặc điểm địa tầng và trầm tích bể Nam Côn Sơn.......................................................... 8 1.2 Đặc điểm nhiệt độ và áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn................................................. 12 1.2.1. Khái niệm về nhiệt độ và áp suất cao. ..............................................................12 1.2.2. Nhiệt độ và và áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn..................................................14 1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất cao đến các tính chất của vữa và đá xi măng. ..... 19 1.4. Chất lượng trám xi măng các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn................................. 27 1.5. Các công trình nghiên cứu về xi măng trám giếng khoan nhiệt độ và áp suất cao......30 1.5.1. Các công trình nghiên cứu về xi măng ở nhiệt độ và áp suất cao......................30 1.5.2. Các loại xi măng trám giếng khoan có nhiệt độ và áp suất cao. ........................31
Chương 2. LÝ THUYẾT VỀ ĐÔNG CỨNG VÀ TẠO ĐỘ BỀN CỦA ĐÁ XI MĂNG
TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO .........................................36 2.1. Các trạng thái vữa xi măng trong giếng khoan ............................................................36 2.2. Đặc tính của xi măng trám giếng khoan ......................................................................39 2.3. Quá trình hóa - lý đóng rắn của vữa xi măng [9,19,46,48].......................................... 41 2.4. Biện pháp chống suy giảm độ bền của xi măng trám. .................................................45 2.5. Ảnh hưởng của Silica độ bền và độ thấm của xi măng................................................ 47 2.5.1. Các loại phụ gia silica .......................................................................................47 2.5.2. Ảnh hưởng của silica đến độ bền nén và độ thấm của xi măng.........................48
Chương 3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA VỮA VÀ ĐÁ XI MĂNG
TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO .........................................56 3.1. Xác định khối lượng riêng vữa xi măng trám giếng khoan .........................................56 3.1.1. Khái niệm khối lượng riêng của vữa xi măng ...................................................56 3.1.2. Lựa chọn phụ gia làm nặng vữa xi măng..........................................................59 3.1.3. Xác định khối lượng riêng của vữa xi măng......................................................60 3.2. Thời gian quánh của vữa xi măng................................................................................61 3.2.1. Khái niệm thời gian quánh.................................................................................61 3.2.2. Thiết bị đo thời gian quánh của vữa xi măng ....................................................63 3.2.3. Xác định thời gian quánh của vữa xi măng. .....................................................64 3.3. Độ bền nén của đá xi măng..........................................................................................69 3.3.1. Ý nghĩa độ bền nén .................................................................................................... 69 3.3.2. Thiết bị đo độ bền nén của xi măng trám .................................................................. 70
MỤC LỤC
iii
3.3.3. Kết quả thí nghiệm độ bền nén của vữa xi măng đóng rắn........................................71 3.4. Xác định các tính chất đàn hồi của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao78
3.4.1. Tính chất biến dạng của đá xi măng ..................................................................78 3.4.2. Thiết bị đo các tính chất đàn hồi........................................................................79 3.4.3. Kết quả thí nghiệm.............................................................................................79 3.5. Độ rỗng và độ thấm của đá xi măng ............................................................................ 81 3.5.1. Độ rỗng của đá xi măng. ....................................................................................81 3.5.2. Độ thấm của đá xi măng ...................................................................................82
Chương 4. THỬ NGHIỆM VỮA XI MĂNG TRÁM CỘT ỐNG CHỐNG KHAI THÁC
5½” GIẾNG KHOAN TẠI BỂ NAM CÔN SƠN ...................................................86 4.1. Đặc điểm cấu trúc giếng khoan dầu khí bể Nam Côn Sơn .......................................... 86 4.2. Sơ lược công nghệ bơm trám xi măng giếng khoan ................................................... 88 4.3. Thiết kế hệ vữa xi măng trám cột ống chống khai thác 5 ½”. ..................................... 88 4.3.1. Các yêu cầu thiết kế vữa xi măng ......................................................................88 4.3.2. Xi măng nền.......................................................................................................89 4.3.3. Các phụ gia xi măng [28b].................................................................................91 4.4. Đơn pha chế vữa xi măng trám cột ống chống khai thác............................................. 94 4.4.1. Thành phần xi măng và phụ gia................................................................................. 94 4.4.2. Các thông số của vữa xi măng ................................................................................... 95 4.5. Đánh giá chất lượng vữa trám xi măng ...................................................................... 97 KẾT LUẬN.......................................................................................................................100 KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................102 DANH MỤC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................105 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................111
iv
a
Hệ số dị thường
API
American Petroleum Institute (Viện Dầu mỏ Hoa kỳ)
CBL
Cement Bond Log (Biểu đồ gắn kết xi măng)
CSR-100L
Cement Retarder (Phụ gia chậm ngưng kết)
CFR-3L
Cement Friction Reducer (Phụ gia giảm ma sát)
Ex-HPHT
Extreme High Pressure High Temperature (HPHT rất cao)
gps
gallon per sack (đơn vị đo thể tích/ bao)
HPHT
High Pressure High Temperature (Áp suất cao nhiệt độ cao)
h.m
hour.minute (giờ, phút)
KGVX
Không gian vành xuyến
KLXM
Khối lượng xi măng
Mét
m
mD MD
Mili Darcy Chiều sâu đo (Measured Depth)
MPRO
Mechanical Properties Analyzer (Máy phân tích tính chất cơ học)
Nhiệt độ và áp suất cao
NĐ&ASC
N/XM pnv
Nước/ Xi măng Áp suất nứt vỉa
pv
Áp suất vỉa
Pounds per gallon
ppg
SG
Specific gravity (Tỷ trọng)
SSA-1
Strength-Stabilizing Agent (Phụ gia ổn định cường độ)
UCA
Ultrasonic Cement Analyzer (Máy phân tích xi măng bằng siêu âm)
Ultra HPHT
Ultra High Pressure High Temperature (Siêu HPHT)
VDL
Variable density log (Biểu đồ độ rỗng biến thiên)
VNIIKRNEFTI
Viện nghiên cứu khoa học dầu mỏ Krasnodar (Liên bang Nga)
WOC
Wait on cement (Thời gian chờ xi măng đóng rắn)
XM
Xi măng
YEK
Đơn vị đo độ quánh quy ước
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
v
Trang
1.
18
Bảng 1.1. Bảng phân cấp nhiệt độ và áp suất cao (theo Halliburton, Baker Hughes)
2.
29
Bảng 1.2. Tỉ lệ gắn kết xi măng trong các giếng khoan bể Nam Côn Sơn
3.
32
Bảng 1.3. Đặc tính kỹ thuật các loại xi măng bền nhiệt của Liên bang Nga sản xuất
4.
39
Bảng 2.1. Các thành phần khoáng chính của xi măng
5.
48
Bảng 2.2. Độ bền nén của đá xi măng theo hàm lượng silica
6.
49
Bảng 2.3. Độ bền nén của hỗn hợp xi măng +35% SSA-1
7.
51
Bảng 2.4. Độ thấm của hỗn hợp xi măng + 35% SSA-1
8.
53
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả thí nghiệm xác định độ bền nén
9.
59
Bảng 3.1. Khối lượng riêng vữa xi măng trong các điều kiện áp suất và nhiệt độ.
62
10. Bảng 3.2. Đơn pha chế vữa xi măng trám giếng khoan nhiệt độ và áp suất cao.
63
11. Bảng 3.3. Bảng tổng hợp thời gian quánh của vữa xi măng
70
12. Bảng 3.4. Bảng tổng hợp độ bền nén của vữa xi măng
82
13. Bảng 3.5. Độ rỗng và độ thấm của đá xi măng
93
14. Bảng 4.1. Đơn pha chế vữa xi măng
94
15. Bảng 4.2. Các thông số công nghệ của vữa xi măng
DANH MỤC CÁC BẢNG
vi
Trang
1.
8
Hình 1.1.Sơ đồ bể Nam Côn Sơn
2.
11
Hình 1.2. Cột địa tầng tổng hợp bể Nam Côn Sơn
3.
13
Hình 1.3. Bảng phân cấp nhiệt độ và áp suất cao (theo Halliburton, Baker Hughes)
4.
14
Hình 1.4. Sơ đồ áp suất dị thường trong trầm tích Miocene giữa và dưới
5.
15
Hình 1.5. Sơ đồ áp suất dị thường trong trầm tích Miocene trên
6.
16
Hình 1.6. Biểu đồ phân bố áp suất các lô 04, 05
7.
16
Hình 1.7. Biểu đồ phân bô áp suất nứt vỡ vỉa
8.
18
Hình 1.8. Biểu đồ phân bố nhiệt độ áp suất lô 04, 05
9.
19
Hình 1.9. Phân cấp nhiệt độ và áp suất cao bể Nam Côn Sơn.
22
10. Hình 1.10 Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất đến thời gian ngưng kết
28
11. Hình 1.11. Tỷ lệ gắn kết xi măng theo nhiệt độ
28
12. Hình 1.12. Chất lượng gắn kết xi măng theo từng nhà thầu dịch vụ
35
13. Hình 2.1. Sơ đồ trám xi măng giếng khoan dầu khí
36
14. Hình 2.2. Các trạng thái pha của vữa xi măng trong giếng khoan
42
15. Hình 2.3 Giản đồ pha khoáng vật hệ CaO-SiO2-H2O
43
16. Hình 2.4. Độ bền nén của đá xi măng ở các nhiệt độ khác nhau
43
17. Hình 2.5 Độ bền thấm khí phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian đóng rắn
45
18. Hình 2.6. Sơ đồ tạo pha khoáng mới của xi măng trám
47
19 . Hình 2.7 .Độ bền nén phụ thuộc vào cỡ hạt ở nhiệt độ khác nhau
47
20 . Hình 2.8. Độ thấm phụ thuộc vào cỡ hạt ở nhiệt độ khác nhau
48
50
50
51
52
21. Hình 2.9. Độ bền của đá xi măng phụ thuộc vào hàm lượng SSA-1 22. Hình 2.10. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 1,905 g/cm3 23. Hình 2.11. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 2,04 g/cm3 24. Hình 2.12. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 1,905 g/cm3 25. Hình 2.13. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 2,04 g/cm3
57
26 . Hình 3.1. Biểu đồ grad pv, grad pnv bể Nam Côn Sơn
59
27 . Hình 3.2. Khối lượng riêng vữa theo tỷ lệ Nước/ Xi măng
62
63
28 . Hình 3.3. Máy đo độ quánh Fann 290 HPHT 30. Hình 3.4. Thời gian quánh của vữa XM ở 1250C, áp suất 67 MPa.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
vii
64
64
65
65
66
66
69
31. Hình 3.5. Thời gian quánh của vữa XM ở 1350C và áp suất 66,59 MPa 32. Hình 3.6. Thời gian quánh của vữa XM ở 1400C và áp suất 75,80 MPa 33. Hình 3.7. Thời gian quánh của vữa XM ở 1770C và áp suất 93,1 MPa 34. Hình 3.8. Thời gian quánh của vữa XM ở 1500C và áp suất 88,88 MPa 35. Hình 3.9. Thời gian quánh của vữa XM ở 1550C và áp suất 84,68 MPa 36. Hình 3.10. Thời gian quánh của vữa XM ở 1770C và áp suất 103,4 MPa 37. Hình 3.11. Thiết bị xác định độ bền nén bằng siêu âm UCA
69
70
71
71
72
72
73
73
75
38. Hình 3.12. Sơ đồ nguyên lý làm việc của thiết bị UCA 39. Hình 3.13. Độ bền nén của vữa XM ở 1700C và áp suất 20,67 MPa. 40. Hình 3.14. Độ bền nén của đá XM ở 155oC và áp suất 20,67 MPa. 41. Hình 3.15. Độ bền nén của đá XM ở 155oC và áp suất 20,67 MPa. 42. Hình 3.16. Độ bền nén của đá XM ở 170oC và áp suất 20,67 MPa. 43. Hình 3.17. Độ bền nén của đá XM ở 177oC và áp suất 93,10 MPa 44. Hình 3.18. Độ bền nén của đá XM ở 180oC và áp suất 20,67 MPa. 45. Hình 3.19. Độ bền nén của đá XM ở 190oC và áp suất 103,4 MPa. 46. Hình 3.20. Mẫu lõi xi măng theo đơn pha chế 1
75
47 . Hình 3.21. Mẫu lõi xi măng theo đơn pha chế 2
76
48 . Hình 3.22. Thiết bị đo các tính chất cơ học của đá xi măng MPRO
78
49 . Hình 3.23. Đồ thị các thông số đàn hồi của của đá xi măng
80
50 . Hình 3.24. Máy đo độ rỗng của đá xi măng.
81
51 . Hình 3.25. Máy đo độ thấm của đá xi măng
85
52 . Hình 4.1. Cấu trúc giếng khoan lô 05 bể Nam Côn Sơn
85
53 . Hình 4.2. Cấu trúc giếng khoan
92
54 . Hình 4.3. Hệ xi măng bền nhiệt cho điều kiện bể Nam Côn Sơn
97
56 . Hình 4.4. Biểu đồ CBL, VDL giếng khoan
viii
Phụ lục 1: Tổng hợp các kết quả thí nghiệm về sự ảnh hưởng của HPHT đến thời gian
quánh của hệ vữa trám giếng khoan
Phụ lục 2: Đơn pha chế cho thí nghiệm độ quánh ở nhiệt độ 375oF Phụ lục 3: Kết qua đo thời quánh của vữa tại 375oF Phụ lục 4: Đơn pha chế vữa xi măng số 1
Phụ lục 5: Kết quả đo thời gian quánh và độ bền nén đơn pha chế số 1
Phụ lục 6. Đơn pha chế vữa xi măng số 2
Phụ lục 7: Kết quả đo thời gian quánh và độ bền nén đơn pha chế số 2
Phụ lục 8: Đơn pha chế với chất làm nặng là Hi-Dense 4
Phụ lục 9: Đơn pha chế với chất làm nặng là Barite
Phụ lục 10: So sánh sự suy giảm xi măng khi dùng SSA-1 Silica Flour và Coarse Silica
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiềm năng dầu khí của bể Nam Côn Sơn tới nay đã phát hiện khoảng
215 triệu tấn quy dầu (khí chiếm ưu thế), tiềm năng chưa phát hiện của bể
Nam Côn Sơn khoảng 60 triệu tấn quy dầu (chủ yếu là khí), chiếm hơn 40%
trữ lượng tiềm năng còn lại của thềm lục địa Việt Nam. Trong giai đoạn tới,
phần lớn gia tăng trữ lượng sẽ phải dựa vào tài nguyên của bể Nam Côn Sơn,
đây là bể có triển vọng và có tiềm năng dầu khí lớn đứng thứ 2 của Việt Nam
sau bể Cửu Long và chứa khí nhiều hơn dầu.
Công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí tại bể Nam Côn Sơn đã bắt đầu từ
những năm 1970 của thể kỷ trước. Trải qua 40 năm, đến nay trên 150 giếng
khoan thăm dò, thẩm lượng và phát triển khai thác đã được thi công tại khu
vực này.
Bể Nam Côn Sơn có các điều kiện địa chất - kỹ thuật phức tạp, nước
sâu, đặc biệt tại khu vực Đông - Bắc của bể xuất hiện các tầng chứa có nhiệt độ cao và áp suất cao, gradien địa nhiệt bằng 40C/100m, hệ số áp suất dị thường đạt 1,7-2,0.
Tại bể Nam Côn Sơn, trong quá trình bơm trám xi măng, đã xảy ra sự
cố nghiêm trọng, vữa xi măng trám không ép được vào không gian vành
xuyến ngoài cột ống mà ngưng kết ngay trong cột ống khai thác. Nghiêm
trọng nhất là sự cố trám xi măng cột ống chống 7 5/8”, vữa xi măng không thể
ép ra ngoài vành xuyến, toàn bộ lượng xi măng nằm trong ống chống từ
1.743m - 4.510m. Ngoài ra, chất lượng gắn kết của vành đá xi măng với cột
ống chống và với thành hệ địa chất trong một số giếng khoan đạt tỉ lệ thấp.
Những sự cố trên đã ảnh hưởng đến chất lượng thi công giếng, tốn kém thời
gian và vật tư thiết bị, giảm tuổi thọ của giếng, tiềm ẩn nguy cơ xâm nhập khí
2
- một trong những dạng phức tạp nguy hiểm nhất và phổ biến nhất, thường
dẫn đến sự cố nghiêm trọng,
Một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng trám xi măng là
thiết kế đơn pha chế vữa xi măng trám chưa hợp lý, thiếu các phụ gia chuyên
dụng, và công thức pha chế chưa phù hợp đối với điều kiện áp suất cao nhiệt
độ cao.
Trong thời gian tới, một số cấu tạo nằm trong khu vực có nhiệt độ cao
và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn như Hải Thạch - Mộc Tinh, Thiên Ưng -
Mãng Cầu, Đại Nguyệt - Sao Vàng sẽ tiến hành phát triển khai thác. Vì vậy,
việc phân tích và đánh giá hiệu quả công tác bơm trám xi măng các giếng
khoan đã thi công và tiến hành nghiên cứu thiết kế một hệ vữa xi măng trám
giếng khoan trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao bể Nam Côn Sơn, góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác trám xi măng là một trong
những công đoạn quyết định đến việc thi công các giếng khoan khai thác dầu
khí, là nhiệm vụ cấp thiết, với ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn phục vụ cho
chiến lược thăm dò khai thác dầu khí tại bể Nam Côn Sơn.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thiết kế (lập đơn pha chế) hệ vữa xi măng để trám các
giếng khoan thăm dò khai thác trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao bể Nam
Côn Sơn - thềm lục địa Việt Nam, bảo đảm chất lượng trám giếng khoan,
nâng cao độ ổn định của giếng, an toàn và tuổi thọ các giếng khai thác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lựa chọn xi măng nền, phụ gia ổn
định độ bền của xi măng, chất làm nặng và các phụ gia hoá chất để lập đơn
pha chế và xác định các thông số công nghệ của vữa xi măng để trám xi măng
cho khoảng không vành xuyến giữa cột ống chống khai thác 5½” trong giếng
3
khoan và hệ tầng chứa vỉa sản phẩm có nhiệt độ đến 1800C và gradien áp suất vỉa 2MPa/100m tại bể Nam Côn Sơn.
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tổng hợp và phân tích các đặc điểm nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam
Côn Sơn và phân tích ảnh hưởng đến các tính chất lý - hoá và cơ tính của vữa
xi măng trám giếng khoan; các biện pháp chống sư suy giảm độ bền và giảm
độ thấm của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn.
- Thiết kế hệ xi măng ổn định trong điều kiện nhiệt độ cao và có khối
lượng riêng cao để trám trong điều kiện áp suất dị thường cao; xác định một
số tính chất của vữa và các tính chất cơ học (độ bền nén, modun đàn hồi, hệ
số Poisson, độ thấm) của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao.
- Lựa chọn (phẩm chất, đặc tính công nghệ) các phụ gia chuyên dụng; lập
công thức (thành phần, hàm lượng) đơn pha chế vữa xi măng, xác định các
thông số công nghệ của vữa trám cho cột ống chống khai thác đường kính
5½” trong khoảng chiều sâu nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn;
kiểm tra, đánh giá chất lượng trám giếng khoan theo các biểu đồ CBL, VDL.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế đơn pha chế vữa xi măng trám giếng khoan có
nhiệt độ và áp suất cao trong điều kiện bể Nam Côn Sơn tiến hành theo 3
bước:
a. Phương pháp thư mục: Tổng hợp, phân tích tài liệu về xi măng giếng
khoan nhiệt độ và áp suất cao các mỏ dầu khí trên thế giới. Tổng hợp và đánh
gia kết quả bơm trám XM các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn.
b. Phương pháp thí nghiệm: Xác định các tính chất của vữa và đá xi
măng trám theo các Tiêu chuẩn API, xác định các tính chất của vữa bằng
phương pháp không phá hủy trên các thiết bị thí nghiệm hiện đại UCA,
4
MPRO - mô phỏng điều kiện áp suất cao và nhiệt độ cao trong giếng khoan
và theo thời gian thực.
c. Thử nghiệm công nghiệp: Áp dụng thử nghiệm kết quả nghiên cứu vào
đơn pha chế xi măng trám cột ống chống khai thác giếng khoan tại bể Nam
Côn Sơn và phân tích, đánh giá hiệu quả trám xi măng giếng khoan bằng đo
địa vật lý giếng CBL, VDL.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đã tổng kết các đặc điểm áp suất cao nhiệt độ cao bể Nam Côn Sơn,
thành lập bảng phân cấp áp suất cao nhiệt độ cao cho bể Nam Côn Sơn, phân
tích và chỉ rõ ảnh hưởng của điều kiện áp suất nhiệt độ cao đến công tác bơm
trám xi măng và hiệu quả xây dựng giếng khoan, làm cơ sở cho việc lựa chọn
xác định công thức pha chế vữa xi măng
Nghiên cứu các tính chất công nghệ của vữa và các tính chất cơ học đá
xi măng (độ bền nén, modun Young, hệ số Poisson) trên các thiết bị UCA và
MPRO, cho phép mô phỏng các điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao và theo
thời gian thực trong các điều kiện ở giếng khoan bể Nam Côn Sơn. Đưa ra cơ
sở lý thuyết để lựa chọn thành phần và thí nghiệm về nâng cao tính chất chịu
nhiệt của hệ xi măng cho điều kiện trám các giếng khoan nhiệt độ cao bể Nam
Côn Sơn khi sử dụng phụ gia là silica nghiền.
Đề xuất công thức và thành phần đơn pha chế bơm trám và xác định các
thông số công nghệ của vữa dựa trên tổng kết kinh nghiệm thi công các giếng
khoan, các kết quả thí nghiệm, để trám xi măng cho các giếng khai thác với
cấp ống khai thác 5½” trong khoảng nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn
Sơn và áp dụng vào một số giếng khoan khác, cải thiện được chất lượng trám
giếng khoan.
5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Các kết quả nghiên cứu dựa trên lý thuyết về sự biến đổi tính chất hóa
lý và tái kết tinh của xi măng dưới ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất cao, đề
xuất biện pháp chống sự suy thoái độ bền và giảm độ thấm của xi măng.
Đơn pha chế đã được kiểm chứng và có tính thực tiễn cao, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng bơm trám, bảo đảm độ dâng của vữa theo thiết
kế, nâng cao chất lượng gắn kết của đá xi măng giữa ống chống với thành hệ
trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn.
8. Những luận điểm khoa học
Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn, các yêu
cầu có tính quyết định của vữa xi măng phải bảo đảm ngăn ngừa sự suy thoái
độ bền của đá dưới tác động của nhiệt độ cao và khối lượng riêng của vữa
phải tương đối cao để điều hòa áp suất dị thường cao.
Tại bể Nam Côn Sơn, nhiệt độ tĩnh trong giếng đạt 149-1800C và áp suất vỉa đạt 72,35 MPa, khi sử dụng xi măng mác G làm xi măng nền, nhất
thiết phải bổ sung phụ gia bền nhiệt silica SSA-1 (silica nghiền) để duy trì
thời gian quánh tối ưu, chống suy giảm độ bền, giảm độ thấm, cải thiện
modun Young và hệ số Poisson tối ưu. Phụ gia SSA-1 có tác dụng hóa học
với xi măng ở nhiệt độ cao, có tính tương thích với các phụ gia chậm ngưng
kết, phụ gia giảm ma sát, phụ gia giảm độ thải nước và phụ gia làm nặng.
Trong điều kiện bể Nam Côn Sơn, trong các điều kiện áp suất vỉa dị
thường cao đồng thời nhiệt độ cao, yêu cầu áp suất thủy tĩnh của vữa xi măng
trám tương đối cao để cân bằng áp suất vỉa. Để đạt khối lượng riêng vữa trong khoảng từ 2,01g/cm3 đến 2,22g/cm3, chọn các phụ gia làm nặng Hi-Dense 4
với hàm lượng 40% và phụ gia làm nặng MicroMax với hàm lượng 25% là
hợp lý, đồng thời thỏa mãn các chỉ tiêu chất lượng khác như thời gian quánh,
các tính chất cơ học của đá xi măng.
6
9. Cơ sở tài liệu khoa học của luận án
Luận án được hình thành trên cơ sở các tài liệu:
- Báo cáo tổng kết nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Ngành: “Tổng kết
và đánh giá công tác bơm trám xi măng cho các giếng khoan có nhiệt độ và
áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn”, Mã số 01/KKT/2012/HD-NCKH.
- Báo cáo kết thúc giếng khoan: 05-3-MT-2X; 05-3-MT-6P; 05-3-MT-
1P; 05-3-MT-3P; 05-2-HT-1P; 05-2-6P; 05-1c-DN-2X, 05-1c-DN-1X.
- Các kết quả thí nghiệm về vữa xi măng tại Phòng thí nghiệm
Halliburton Vũng Tàu, Halliburton Pune (Ấn Độ).
10. Bố cục của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 04 chương chính, kết luận và kiến nghị, các phụ
lục, danh mục tài liệu tham khảo và các công trình khoa học. Toàn bộ nội
dung luận án được trình bày trong 119 trang A4, với 56 hình vẽ, 15 biểu bảng,
10 phụ lục, 13 danh mục các công trình khoa học của NCS đã công bố và 53
đầu mục tài liệu tham khảo.
11. Lời cảm ơn
Luận án được thực hiện tại Bộ môn Khoan - Khai thác, Trường Đại học
Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn trực tiếp của NGƯT.PGS.TS Trần Đình
Kiên và TS. Nguyễn Hữu Chinh.
Trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo, NCS thường xuyên nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ giảng dạy thuộc Bộ môn Khoan -
Khai thác cùng với sự quan tâm khích lệ của tập thể cán bộ Phòng Đào tạo
sau đại học Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Sự sâu sát, cụ thể và góp những ý
kiến quý báu về bố cục, hình thức và nội dung luận án đã tạo cơ sở quan trọng
cho NCS hoàn thành luận án đúng hạn và chất lượng hơn.
Tác giả xin tỏ lỏng biết ơn vì nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
chuyên gia Viện NCKH&TK Dầu khí biển - VietSovPetro; các cán bộ Phòng
7
thí nghiệm Xi măng của các Công ty Halliburton, Schlumberger, BJ Services
đã tạo điều kiện cho tác giả tiến hành các thí nghiệm.
Tác giả tỏ lòng cảm ơn Lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Ban Tìm
kiếm Thăm dò Dầu khí - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Công ty Điều hành Dầu
khí Biển Đông (Biển Đông POC), Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí trong
nước (PVEP POC), Công ty Idemitsu Vietnam, các Ban và Phòng chức năng
thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Viện Dầu khí Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, các cơ quan và đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên và cổ vũ cho tác giả trong quá
trình triển khai thực hiện luận án tiến sĩ.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn những người
thân trong gia đình đã khích lệ, động viên và là nguồn động lực rất lớn để tác
giả yên tâm triển khai công tác nghiên cứu của mình. Nếu không có sự quan
tâm, khích lệ và động viên của gia đình, chắc chắn tác giả không thể hoàn
thành được bản luận án này.
8
Chương 1. ĐẶC ĐIỂM NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO TẠI BỂ NAM CÔN SƠN VÀ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TRÁM XI MĂNG GIẾNG KHOAN
1.1 Đặc điểm địa tầng và trầm tích bể Nam Côn Sơn
Bể Nam Nam Côn Sơn (hình 1.1) có diện tích gần 100.000km2. Ranh giới phía bắc của bể là đới nâng Côn Sơn, phía Tây và Nam là đới nâng
Khorat - Natuna, về phía Đông là bể Tư Chính - Vũng Mây và phía Đông -
Bắc là bể Phú Khánh. Độ sâu nước biển trong phạm vi của bể này thay đổi rất
lớn, từ vài chục mét ở phía Tây đến hơn 1.000m ở phía Đông [4,7].
Hình 1.1. Sơ đồ bể Nam Côn Sơn
9
Trên cơ sở các thông số về chiều dày, thành phần và sự phân bố trầm
tích, địa tầng, trầm tích của bể Nam Côn Sơn có thể chia như sau (hình 1.2).
Thành tạo trước Kainozoi
Ở bể Nam Côn Sơn gặp đá móng không đồng nhất bao gồm: granit,
granodiorit, diorit và đá biến chất, tuổi của các thành tạo này có thể là Jura
muộn - Creta. Nằm không chỉnh hợp trên móng là lớp phù trầm tích Paleogen
- Đệ Tứ có chiều dày biến đổi từ hàng trăm đến hàng nghìn mét.
Các thành tạo Kainozoi
- Hệ tầng Cau (E3c - Paleogen, Oligocen) bao gồm chủ yếu các lớp cát
kết có màu xám xen các lớp sét bột kết. Cát kết thạch anh hạt thô đến mịn.
Chiều dày trung bình khoảng 360m. Mặt cắt hệ tầng Cau có nơi có thể đến
hàng nghìn mét, gồm phần dưới: cát kết hạt mịn đến thô, sạn kết, cuội kết, có
chứa các mảnh vụn than; phần giữa chủ yếu là các thành phần hạt mịn các tập
sét kết; phần trên, gồm cát kết hạt nhỏ, xen kẽ bột kết, sét kết.
Đặc điểm trầm tích chứng tỏ hệ tầng Cau được hình thành trong giai đoạn
đầu tạo bể. Hệ tầng Cau phủ không chỉnh hợp trên móng trước Đệ Tam và
được định tuổi là Oligocen.
- Hệ tầng Dừa (N1
1d - Neogen, Miocen dưới) phân bố rộng rãi trong bể Nam Côn Sơn bao gồm chủ yếu cát kết, bột kết màu xám sáng, xen kẽ với sét
kết. Các trầm tích hầu như mới bị biến đổi thứ sinh ở mức độ thấp. Vì vậy,
đặc tính thấm và chứa nguyên sinh của đá chứa rất bị ảnh hưởng. Một số tập
cát kết của hệ tầng được coi là tầng chứa trung bình đến tốt với độ rỗng thay
đổi từ 17÷23% và độ thấm từ vài chục mD đến vài trăm mD. Trầm tích hệ
tầng Dừa được thành tạo trong điều kiện địa hình cổ gần như bằng phẳng
hoặc có phân cắt không đáng kể. Chiều dày của hệ tầng Dừa thay đổi từ
200÷800m, cá biệt có nơi dày tới 1.000m.
10
- Hệ tầng Thông – Mãng Cầu (N1
2 tmc), Miocen giữa - phân bố rộng khắp bể Nam Côn Sơn. Mặt cắt của hệ tầng có thể chia làm hai phần chính:
phần dưới là cát kết, thạch anh hạt mịn đến trung; phần trên là sự xen kẽ giữa
các lớp đá có màu xám sáng hoặc màu sữa với các lớp sét, bột kết, cát kết.
Các trầm tích lục nguyên, lục nguyên chứa vôi phát triển mạnh dần về phía rìa
Bắc và phía Tây - Tây
Nam của bể. Trầm tích của hệ Thông - Mãng Cầu mới bị biến đổi thứ sinh
nên các tập cát kết có khả năng chứa tốt. Đá carbonat phát triển khá rộng rãi,
đặc biệt tại các lô 04, 05, 06…Trầm tích của hệ tầng Thông - Mãng Cầu được
thành tạo trong môi trường đồng bằng châu thổ chủ yếu ở phía Tây. Chiều
dày trầm tích thay đổi từ vài mét đến vài trăm mét và nằm chỉnh hợp trên hệ
tầng Dừa.
- Hệ tầng Nam Côn Sơn (N1
3 ncs) - Miocen trên, phân bố rộng rãi với tướng đá thay đổi mạnh các khu vực khác nhau. Ở rìa phía Bắc và Tây - Tây
Nam trầm tích chủ yếu là lục nguyên, gồm sét kết, sét vôi. Cát kết có độ lựa
chọn và mài tròn tốt. Ở vùng Trung tâm bể, mặt cắt gồm có các trầm tích lục
nguyên và carbonat xen kẽ. Hệ tầng Nam Côn Sơn có bề dày 200÷600m và
nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Thông - Mãng Cầu.
- Hệ tầng Biển Đông (N2 - Qbd) - Pliocen - Đệ Tứ, không chỉ phân bố
trong bể Nam Côn Sơn mà trong toàn khu vực Biển Đông liên quan đến biển
tiến Pliocen. Trầm tích Pliocen gồm cát kết lẫn sét kết nhiều vôi chứa nhiều
gluconit. Trầm tích Đệ Tứ gồm cát gắn kết yếu, xen kẽ với sét và bùn chứa
nhiều di tích sinh vật biển. Hệ tầng Biển Đông thay đổi rất lớn từ vài trăm mét
đến vài nghìn mét, nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Nam Côn Sơn.
Các tích tụ hydrocacbon
Ở bể Nam Côn Sơn, dầu khí được phát hiện đầu tiên tại giếng khoan
Dừa-1X vào năm 1975. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã đưa được 3 mỏ vào
11
khai thác: mỏ dầu khí Đại Hùng, các mỏ khí Lan Tây và Lan Đỏ. Đang phát
triển để đưa vào khai thác mỏ khí Rồng Đôi - Rồng Đôi Tây, Hải Thạch, Mộc
Tinh…Dầu và khí được phát hiện trong tất cả các đối tượng: Móng nứt nẻ
trước Đệ Tam, cát kết tuổi Oligocen, cát kết tuổi Miocen. Ở bể Nam Côn Sơn,
chiều sâu của vỉa dầu khí trong trầm tích Đệ Tam đạt đến chiều sâu 4.600 m,
là chiều sâu lớn nhất phát hiện dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam hiện nay.
Hình 1.2. Cột địa tầng tổng hợp bể Nam Côn Sơn
12
1.2 Đặc điểm nhiệt độ và áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn
1.2.1. Khái niệm về nhiệt độ và áp suất cao.
Áp suất vỉa (áp suất lỗ rỗng) - một trong những thông số địa chất quan
trọng nhất, tạo ra trong lỗ rỗng vỉa đá có nước, dầu hoặc khí.
Áp suất vỉa được chia ra hai loại: Áp suất vỉa trung bình và áp suất vỉa
dị thường. Áp suất vỉa trung bình (thủy áp) là áp suất của chất lưu trong các
tầng chứa nước, khí và dầu, gần bằng áp suất thủy tĩnh quy ước và có trị số
bằng áp suất của cột nước nhạt theo chiều sâu thế nằm của tầng chứa. Áp suất
vỉa dị thường (địa áp suất) là dạng áp suất xuất hiện trong những vùng không
có sự liên thông trực tiếp các tầng gần nhau.
Áp suất chất lưu trong vỉa vượt quá áp suất bình thường (gần bằng áp
suất thủy tĩnh) đến 1,3-1,6 lần và có khi đạt đến trị số của áp suất mỏ gọi là áp
suất vỉa dị thường cao [48]. Áp suất vỉa dị thường cao có giá trị tuyệt đối
càng lớn khi càng xuống sâu. Áp suất vỉa cũng có thể thấp hơn áp suất thủy
tĩnh.
Tỉ số giữa áp suất vỉa pv với áp suất cột nước ngọt pn tại một chiều sâu . nhất định gọi là hệ số dị thường a = pv/ pn
Nhiệt độ vỉa – đặc tính địa chất, do trường nhiệt đặc trưng bởi sự tiến
hóa và cấu trúc khối đá. Gradien địa nhiệt thay đổi theo từng vùng, tùy thuộc
vào dòng nhiệt và độ dẫn nhiệt của đất đá.
Trong giếng khoan khai thác dầu khí, nhiệt độ vỉa phân ra: Nhiệt độ
tĩnh và nhiệt độ động. Nhiệt độ tĩnh là nhiệt độ của đất đá nguyên trạng; nhiệt
độ đáy gần bằng nhiệt độ tĩnh nếu như dung dịch khoan không tuần hoàn
trong thời gian 2-4 ngày đêm. Nhiệt độ động là nhiệt độ đo được trong quá
trình dung dịch tuần hoàn tại một chiều sâu nhất định trong giếng. Nhiệt độ
động trên đáy thường thấp hơn nhiệt độ tĩnh.
13
Trong ngành công nghiệp dầu khí, nhiệt độ và áp suất cao được phân
thành 3 cấp [14,31], như trên hình 1.3 và trên bảng 1.1.
Hình 1.3. Bảng phân cấp nhiệt độ và áp suất cao (theo Schlumberger)
Bảng 1.1. Bảng phân cấp nhiệt độ và áp suất cao (theo Halliburton, Baker Hughes)
Nhiệt độ trên đáy giếng
Áp suất trên đáy giếng
HPHT
> 69 MPa -103 MPa
> 1490C – 176 0C
Ex-HPHT
>103 MPa -138 MPa
1760C – 204 0C
Ultra HPHT
> 204 0C
> 138 MPa
Sự phân cấp như trên là căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của các vòng đệm
đàn hồi tiêu chuẩn, các vật tư kỹ thuật và điều kiện vận hành thiết bị.
Khi nhiệt độ trên 2040C và áp suất trên 138MPa, các thiết bị điện tử đang sử dụng yêu cầu phải có các bộ phận bảo vệ nhiệt hoặc lắp thiết bị điện
tử trong hộp chân không.
Trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, điều đặc biệt quan trọng là
lựa chọn các vật liệu và phụ gia hoá chất phù hợp cho dung dịch và vữa xi
măng trám giếng khoan.
14
1.2.2. Nhiệt độ và áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn
Tại bể Nam Côn Sơn, hiện tượng nhiệt độ và áp suất cao được phát
hiện trong khu vực trầm tích có bề dày thay đổi từ Tây sang Đông, chủ yếu ở
phía phụ đới Trung Tâm trong đới trũng phía Đông với bề dày trầm tích
Kainozoi từ 5.000 đến 14.000 m.
Đến nay đã có trên trên 150 giếng thăm dò, thẩm lượng và phát triển
khai thác qua các hệ tầng có tuổi từ Miocene - Oligocen đến Pliocen - Đệ Tứ.
Trong một số giếng khoan, gradien áp suất đạt đến 1,6 MPa/100 m (các giếng
04-3A-1X, 04-3-MC-2X,…; có những giếng khoan gradien áp suất đạt 1,9-
2,04 MPa/100 m (các giếng 04-1-ST-IX, 04-SDN-IX, 05-2-HT-1X) [8, 10].
Sự phân bố áp suất dị thường cao trong trầm tích Mioccen ở bể Nam
Côn Sơn được trình bày trên hình 1.4 và 1.5.
Hình 1.4. Sơ đồ áp suất dị thường trong trầm tích Miocene giữa và dưới
15
Hình 1.5. Sơ đồ áp suất dị thường trong trầm tích Miocene trên
Khu vực Tây Nam trầm tích Kainozoi có chiều dày từ 3.500 m tới
4.000 m ở trũng hẹp sâu kề đứt gãy Sông Hậu. Qua đó cho thấy nhiệt độ cao
chỉ bắt gặp ở khu vực Đông Bắc bể vì trầm tích ở đây lớn và bị chôn vùi sâu
hơn nên sẽ chịu nhiệt độ cao hơn còn ở phía Tây Nam bắt gặp ít vì trầm tích ở
đây không lớn . Điều này có thể giải thích cho hiện tượng dị thường áp suất
cao bắt gặp trong lô 04 và 05 bể Nam Côn Sơn nơi các tập sét dầy Pliocene
dầy đến hàng nghìn mét (>2.000 m) (hình 1.4, hình 1.5) và giá trị gradien
nhiệt độ đo được rất cao (hình 1.8). Quá trình sinh thành hydrocarbua cũng
gây nên sự mất cân bằng và cũng có thể là nguyên nhân gây nên dị thường áp
suất tại khu vực này, cụ thể nếu đá mẹ nằm ở bên dưới các tập trầm tích kết
rắn không cân bằng đủ khả năng sinh hydrocarbua sẽ tạo ra áp suất cao và
theo đặc điểm vật lý chúng sẽ di chuyển lên các tầng trên do chênh áp.
16
Hình 1.6. Biểu đồ phân bố áp suất vỉa các lô 04, 05
Hình 1.7. Biểu đồ phân bố áp suất nứt vỡ vỉa
17
Từ chiều sâu 2500m trở xuống xuất hiện đoạn áp suất tăng cao rất nhanh,
ngay bên dưới các đới đất đá tuổi Pliocen. Sự tồn tại khoảng chênh lệch giữa
gradient áp suất vỉa và gradient áp suất nứt vỉa rất bé trong đất đá Miocen.
Nguyên nhân gây ra dị thường áp suất và nhiệt độ cao như sự thiểu nén
ép trong trầm tích sét trẻ và chôn vùi nhanh, giãn nở tương đối của chất lưu
do nhiệt so với khung đá, sự mất nước của khoáng vật smectit ở độ sâu nhất
định, sự sinh thành dầu khí từ đá mẹ giàu Kerogen, chuyển động nén ép
ngang, hệ quả của việc thay đổi nồng độ muối [2,7,10].
Căn cứ vào cột địa tầng thực tế của các giếng khoan thuộc lô 04, 05,
sau khi có hiệu chỉnh chiều sâu mực nước biển, các giá trị nhiệt độ được vẽ
phân bố theo chiều sâu trên cùng một đồ thị (hình 1.8). Từ kết quả tính toán
cho thấy rằng, tại các tầng trầm tích trẻ như Pliocene và Miocene trên, giá trị gradien nhiệt độ chỉ ở mức thấp và trung bình, tương ứng là 2,190C/100m và 3,730C/100m. Tuy nhiên, bắt đầu từ tầng Miocene giữa trở xuống, nhiệt độ vỉa bắt đầu tăng mạnh với gradien là 4,270C/100 m và giá trị này còn cao hơn tại tầng Miocene dưới và Oligocene, lên tới 4,480C/100m. Tại tầng móng, gradien lại giảm xuống mức trung bình là 3,380C/100m.
Tại bể Nam Côn Sơn, đã phát hiện nhiệt độ cao tại 30 giếng, trong đó
tập trung trong địa tầng có tuổi Miocen giữa và Miocen sớm. Tại một số giếng khoan, nhiệt độ lên tới trên 1500C ngay tại tầng Miocene giữa như giếng 04-2-SB-1X (1630C tại chiều sâu 3.983m); giếng 04-2-HT-1X (1650C tại chiều sâu 3.748m). Trong các giếng 04-2-SB-IX, 04-2-NB-1X tại chiều sâu 3.800m đến 4.000m đã gặp nhiệt độ trên đáy giếng từ 1350C đến 1700C. Cá biệt, tại chiều sâu 4548m giếng 04-2-HT-1X, nhiệt độ vỉa lên tới 2100C).
(hình 1.8).
18
Hình 1.8. Biểu đồ phân bố nhiệt độ lô 04, 05
Đặc biệt, tại đây đã gặp những giếng đồng thời vừa áp suất cao vừa
nhiệt độ cao. Tại giếng 05-2-HT-2X, ở chiều sâu 3.740 m nhiệt độ trên đáy giếng là 1720C và áp suất vỉa 74MPa; tại giếng 05-1c-DN-2X-ST2, ở chiều sâu 4.245 m gặp nhiệt độ 1850C, áp suất trên đáy là 98,7 MPa, hoặc tại giếng 04-2-HT-1X ở chiều sâu 4.548 m nhiệt độ trên đáy là 2100C và áp suất vỉa 91MPa.
Trên cơ sở tổng hợp và nghiên cứu sự phân bố nhiệt độ và áp suất bể
Nam Côn Sơn và căn cứ vào quy tắc phân loại chung, các điều kiện nhiệt độ
và áp suất cao bể Nam Côn Sơn có thể phân hai cấp (hình 9):
19
- Cấp 1: nhiệt độ và áp suất cao (nhiệt độ từ 1500C đến 1750C và áp suất
từ 69MPa đến 103MPa) và
- Cấp 2: nhiệt độ và áp suất rất cao (nhiệt độ từ 1750C đến 2000C và áp
suất từ 103MPa đến 138MPa).
Hình 1.9. Phân cấp nhiệt độ và áp suất cao bể Nam Côn Sơn.
1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất cao đến các tính chất của vữa và đá xi măng.
Các thông số công nghệ chính của vữa xi măng trám giếng khoan là: độ
chảy tỏa, khối lượng riêng, chỉ số thải nước, ứng suất trượt động, độ nhớt cấu
trúc, độ ổn định lắng đọng, thời gian quánh, thời gian ngưng kết và một số chỉ
tiêu khác. Các tính chất của đá xi măng gồm có độ bền nén, độ thấm, sự biến
đổi thể tích, độ bền chống ăn mòn và mô đun đàn hồi và hệ số Poisson [3,5,
48].
Các tính chất của vữa và đá xi măng có thể thay đổi bằng cách bổ sung
chất độn, các phụ gia hóa học hoặc xử lý bằng các hóa chất.
Khối lượng riêng của vữa xi măng là một trong những đặc tính quan
trọng nhất của vữa và là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng quyết định
20
trong quá trình pha trộn và bơm ép vào giếng khoan. Khối lượng riêng vữa
phụ thuộc vào khối lượng riêng của các vật liệu khô, phụ gia và chất lỏng pha
trộn cũng như tỉ lệ N/XM. Đối với xi măng tiêu chuẩn, với tỉ lệ N/XM = 0,5 thì khối lượng riêng của vữa đạt đến 1,81 - 1,85 g/cm3.
Khi khoan các giếng gặp các vỉa có áp suất dị thường cao yêu cầu áp
suất thủy tĩnh của vữa xi măng phải đủ lớn để cân bằng với áp suất của vỉa,
nhưng đồng thời không gây ra nứt vỡ vỉa và mất dung dịch [48,52].
Để kiểm soát sự xuất hiện dầu khí trong giếng, quan hệ giữa áp suất
thủy tĩnh, áp suất vỉa, khối lượng riêng của vữa và áp suất nứt vỉa thủy lực
như trong phương trình:
(1.1) pv ≤ gh ≤ pnv
Trong đó pv - áp suất vỉa (Pa); - khối lượng riêng của vữa (kg/m3); h - vị trí chiều chiều sâu vỉa (m); g - gia tốc trong lực (9,8m/s2); pnv - áp suất nứt
thủy lực vỉa (Pa).
Trong điều kiện các giếng có áp suất dị thường cao, để nâng cao khối
lượng riêng vữa thường bổ sung chất làm nặng. Yêu cầu đối với các chất làm
nặng là để đạt khối lượng riêng của vữa cực đại cần có hàm lượng pha rắn tối
ưu và duy trì được các tính chất cấu trúc, độ thấm của vữa và đá xi măng.
Khi áp suất thủy tĩnh của cột vữa trám lớn hơn áp suất nứt vỉa sẽ tạo ra
các khe nứt cho vữa xâm nhập vào các tầng chứa sản phẩm. Trong thực tế,
kích thước khe nứt gây ra sự xâm nhập vữa trong khoảng 0,1-1 mm [38]. Hậu
quả của sự xâm nhập của vữa là: lấp bít tầng chứa sản phẩm, gây sự phun trào
do sự giảm áp suất thủy tĩnh lên tầng không thấm, tạo hang hốc trên thành
giếng [12].
21
Thời gian quánh là thời gian tính từ lúc bắt đầu trộn xi măng với nước
tới thời điểm vữa đạt được độ quánh quy định - khả năng của vữa xi măng tạo
cấu trúc. Độ quánh còn gọi là độ nhớt hiệu dụng [38,50].
Thời gian quánh là chỉ tiêu công nghệ quan trong khi thiết kế đơn pha
chế. Yêu cầu là vữa không được quánh và đóng rắn trước thời hạn thực hiện
quá trình công nghệ bơm ép. Ngược lại sẽ xảy ra sự cố xi măng đóng rắn khi
vẫn còn trong cột ống.
Khi nhiệt độ và áp suất trong giếng cao sẽ làm tăng vận tốc thủy hóa xi
măng và đẩy nhanh sự ngưng kết vữa xi măng, vì vậy cần phải sử dụng phụ
gia làm chậm ngưng kết.
Xác định thời gian quánh tương ứng với các yêu cầu tiêu chuẩn API/
ISO được sử dụng consistometer chịu áp suất [6,53].
Các tính chất lưu biến của vữa xi măng - So với các hệ dung dịch
khác(dung dịch sét, đất, v.v…) vữa xi măng là hệ rất phức tạp bởi vì các quá
trình tạo cấu trúc chủ yếu là các quá trình hóa học, liên tục thay đổi thành
phần và nồng độ các chất.
Nghiên cứu sự biến đổi tính chất lưu biến của vữa xi măng cho phép xác
định gần đúng tổn thất thủy lực khi vữa xi măng chuyển động trong không
gian vành xuyến cột ống chống, xác định chế độ để cho dòng chảy của vữa
trong không gian vành xuyến là chế độ chảy rối. Nhiệt độ đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển các quá trình hóa-lý trong vữa xi măng, có ảnh
hưởng lớn đến tính chất của sản phẩm mới, cuối cùng là độ nhớt của vữa.
Nhiệt độ tăng lên có hiệu ứng kép: 1) đẩy mạnh thủy hóa, thủy phân và tạo ra
cấu trúc gel và tinh thể và 2) giảm độ nhớt của pha nước cũng như lực tương
tác giữa các phân tử dẫn đến phá vỡ sự tiếp xúc đông tụ giữa các hạt [13, 52].
Phân tích phần lớn các đợt trám giếng không thành công yêu cầu phải
xác định độ nhớt và ứng suất trượt động. Để xác định độ nhớt và ứng suất
22
trượt động trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao được sử dụng máy đo độ
nhớt….
Nhiều công trình nghiên cứu [27,47,52] cho thấy: Nhiệt độ và áp suất
trên đáy giếng tăng cao sẽ đẩy nhanh chuyển động nhiệt của các ion, làm tăng
bề dày lớp điện thế kép làm giảm độ nhớt, ảnh hưởng đến tính chất lưu biến
của vữa và tăng độ thải nước của vữa xi măng. Nhiệt độ và áp suất cao đẩy
nhanh quá trình thủy hóa, làm thay đổi độ hòa tan các pha rắn trong pha lỏng,
từ đó ảnh hưởng đến mức độ và cơ chế bão hòa. Khi nhiệt độ tăng cao sẽ làm
biến đổi thành phần pha các sản phẩm thủy hóa của xi măng.
Nhiệt độ và áp suất trên đáy tăng cao sẽ rút ngắn thời gian ngưng kết
của vữa xi măng (hình 1.10). Áp suất cũng có tác dụng đến quá trình ngưng
kết, nhưng hiệu quả tác động thấp. Tăng nhiệt độ và áp suất đồng thời sẽ rút
ngắn nhiều thời gian ngưng kết của vữa xi măng so với từng yếu tố riêng lẻ.
Hình 1.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất đến thời gian ngưng kết [48]
Vữa xi măng sử dụng để trám giếng thường có hàm lượng nước cao.
Khi chuyển dịch đi lên trong khoảng không vành xuyến, pha lỏng thoát ra
xâm nhập vào vùng đá thấm trên thân giếng. Nước trong vữa thoát ra ảnh
23
hưởng đến độ linh động của vữa xi măng, làm cho độ quánh, độ ngưng kết
không ổn định, do đó xi măng không dâng lên đến chiều cao quy định.
Để tiến hành thí nghiệm trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất cao
tương ứng với tiêu chuẩn API, sử dụng máy đo độ nhớt áp suất cao nhiệt độ
cao. Máy đo cho phép làm việc trong chế độ tự động tiến hành thí nghiệm vữa
xi măng, hoàn thành phân tích liên tục, tính hệ số liên kết và các thông số lưu
biến theo các mô hình như xác định độ nhớt và ứng suất trượt động [53].
Ứng suất trượt tĩnh -Sau khi xi măng được bơm vào và lấp đầy khoảng
KGVX, trong vữa bắt đầu tạo cấu trúc và quá trình ngưng kết xi măng phát
triển.
Vì vậy, việc xác định ứng suất trượt tĩnh trong cả giai đoạn từ trạng thái
lỏng qua trạng thái rắn có ý nghĩa quan trọng để tính ứng suất trượt trên thành
giếng. Ứng suất trượt tĩnh có thể dựa vào biểu thức rút gọn dưới đây để tính
)
sự giảm áp suất thủy tĩnh khi vữa xi măng tạo cấu trúc.
( dD L 4
(1.2) SGS = P
Trong đó: SGS - ứng suất trượt tĩnh; P - độ thay đổi áp suất thủy tĩnh
theo chiều sâu thân giếng; D - đường kính giếng khoan; d - đường kính ngoài
ống chống; L - chiều dài cột xi măng,
Độ thải nước (chỉ số thấm lọc) – dưới tác động của sự chênh áp trong
vữa xi măng xảy ra quá trình phân ly nước. Vận tốc thấm lọc phụ thuộc nhiều
vào tỉ lệ N/XM: nó tỉ lệ nghịch với bình phương tỉ bề mặt của xi măng (độ
mịn), số lượng chất phụ gia và độ nhớt của pha lỏng của vữa xi măng. Do độ
thấm lọc cao vữa xi măng sẽ càng nhớt hơn, khó bơm hơn, thời gian ngưng
kết của nó được nhanh hơn; vì vậy sự thành tạo màng xi măng dày có thể gây
ra kẹt cột ống chống trong khi dạo cột ống. Sự mất nước không những làm
thay đổi tính chất của vữa, mà còn gây hiện tượng nhiễm bẩn vỉa có hại đến
tính chất thấm chứa và công tác gọi dòng.
24
Độ thải nước của vữa xi măng - một trong những tính chất quan trọng
của vữa xi măng - độ ổn định lắng đọng, đặc trưng cho tính lắng nước. Kết
quả của tính không ổn định là sự tách lớp, tạo thành vùng nước và vữa, tính
không liên tục của đá xi măng trong khoảng không ngoài ống trong giếng [17,
51].
Ở nhiệt độ không đổi và tăng độ chênh áp suất dưới 5MPa độ thải nước
của vữa xi măng tăng lên. Nhiệt độ ảnh hưởng đến vận tốc độ thải nước, thay
đổi độ nhớt của nước và tốc độ thủy hóa. Vì vậy, tốc độ của độ thải nước cần
phải tăng lên theo mức độ gia tăng của nhiệt độ, so với độ thải nước giảm do tăng tốc độ thủy hóa xi măng. Tăng nhiệt độ từ 20 đến 2500C tốc độ của độ thải nước của nhiều xi măng thường tăng lên [53].
Độ co ngót (shrinkage) của xi măng là một tính chất tự nhiên xảy ra
trong quá trình ngưng kết lý-hóa và đóng rắn xi măng thể hiện sự giảm thể
tích ngoài của xi măng đóng rắn [15, 21, 41].
Đối với xi măng trám giếng khoan khi vữa còn ở trạng lỏng, nó có hình
dạng và kích thước của khoảng không vành xuyến giếng. Vì vậy, để gia cố
vững chắc các cột ống chống và bịt kín vành xuyến giếng khoan, yêu cầu
trước tiên là sau khi đóng rắn kích thước xi măng không co ngót, nếu xi măng
co ngót sẽ tạo ra các khe hở giữa các cột ống và xi măng thành kênh cho khí
xâm nhập vào không gian vành xuyến.
Trong công nghiệp dầu khí hiện nay thường sử dụng chỉ tiêu “co ngót
hóa học” [16, 21, 26, 30, 33, 40] để mô tả quá trình hydrat hóa xi măng làm
giảm thể tích tuyệt đối của matrix xi măng. Độ co ngót hóa học chủ yếu bao
gồm các loại lỗ rỗng, đồng thời nước bị giữ trong lỗ rỗng và các mao mạch.
Một khoảng không được tạo ra do co ngót, xuất hiện khi thể tích của pha
hydrat thường nhỏ hơn thể tích của các vật liệu ban đầu tham gia giữa chúng
25
vào phản ứng. Tổng co ngót này được chia giữa co ngót thể tích ngoài - dưới
1% và độ nén khung trong là từ 4 đến 6% thể tích của vữa xi măng.
Sau khi ngưng kết, co rút làm tăng tổng thể tích các lỗ rỗng bên trong
của cấu trúc đá xi măng. Thể hiện bên ngoài của hiệu ứng co rút là sự phát
triển sức căng trên bề mặt đá xi măng đóng rắn, từ đó có thể hút nước, dầu,
khí tiếp xúc với đá xi măng. Đó chính là một trong những nguyên nhân khí
xâm nhập và chất lưu liên thông giữa các vỉa.
Co ngót hoá học xi măng được chia thành hai phần: co ngót ngoài và
co ngót toàn phần.
Co ngót hóa học toàn phần là tổng của co ngót ngoài và co ngót các lỗ
rỗng của vữa (co ngót trong). Sự hình thành của các lỗ rỗng co rút tạo ra sự
liên thông giữa các lỗ rỗng khi xi măng ngưng kết và tạo ra thấm.
Nếu như các lỗ rỗng mao dẫn của vành đá xi măng trong trạng thái bão
hoà nước thì co ngót trong sẽ không đáng lo ngại. Trong khi đó, co ngót ngoài
cần quan tâm, vì nó dẫn đến các vành vi mô
Co ngót ngoài thể hiện sự thay đổi thể tích lớn gây ra các khe hở dạng
vành khăn giữa xi măng và cột ống chống hoặc giữa vữa xi măng với thành
giếng. Co ngót hóa học bên trong sẽ tạo thành bằng giảm các lỗ rỗng, chúng
có khả năng liên kết giữa các lỗ rỗng xi măng ngưng kết, và từ đó ảnh hưởng
đến độ thấm.
Độ bền của đá xi măng được xác định bởi độ bền uốn và độ bền nén
của xi măng ngưng kết. Độ bến nén là thông số được sử dụng rộng rãi nhất để
đánh giá định lượng độ bền xi măng. Độ bền của xi măng có ý nghĩa rất lớn
đảm bảo khả năng gia cố và độ kín khoảng không vành xuyến. Xi măng có độ
bền nén 3,45 MPa coi như là thỏa mãn cho việc thi công cũng chịu ảnh hưởng
của nhiệt độ và áp suất [39, 48, 49, 52].
26
Độ cứng của đá xi măng thay đổi trong quá trình đông cứng và chịu
ảnh hưởng lớn của bản chất xi măng và chất độn, tỉ số XM/N, điều kiện và
thời gian đông cứng.
Độ bền cơ học của đá xi măng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là
thành phần hóa - khoáng, tỉ lệ N/XM, tỉ bề mặt của xi măng, có các phụ gia và
hóa chất. Áp suất và nhiệt độ có ảnh hưởng đến độ bền của đá xi măng.
Tính chất của đá có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng vành đá xi
măng được tạo thành trong giếng.
Các tính chất đàn hồi
Đá xi măng bị biến dạng như là vật thể đàn hồi - dòn: sự phá hủy chúng
được đặc trưng vào thời điểm khi ứng suất đạt đến giới hạn đàn hồi; sự biến
dạng theo định luật Hooke. Gia tăng nhiệt độ và áp suất mọi phương có thể
làm cho xi măng biến dạng giống như vật thể đàn hồi-dẻo. Hệ xi măng dẻo có
trị số modun Young thấp và hệ số Poisson cao - thường chịu tải trọng tĩnh và
chu kỳ tốt hơn so với hệ xi măng giòn có trị số modun Young cao và hệ số
Poisson thấp [25,29,42].
Modun đàn hồi của đá xi măng tăng lên theo chiều sâu thế nằm của
chúng. Modun đàn hồi của đá xi măng phụ thuộc vào thành phần vữa, nhiệt
độ, áp suất vỉa, ứng suất kiến tạo.
Để bảo đảm độ kín của khoảng không trong vùng tiếp xúc “đá xi măng
- cột ống chống” thì đá xi măng cần phải phát triển áp suất nhất định. Vì vậy,
độ kín của giếng khoan phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi thể tích đá xi măng
khi đóng rắn. Điều đó có thể đạt được nhờ sử dụng hỗn hợp trám, có thể nở
trong quá trình tạo cấu trúc. Vì vậy, trị số nở cần phải lớn hơn so với sự giảm
thể tích của hệ do co ngót, đồng thời không được vượt quá lực tới hạn ép nén
hoặc phá vỡ sự ổn định của cột ống chống, và mục đích cuối cùng là giảm
27
modun Young và nâng cao hệ số Poisson trong điều kiện tải trọng tĩnh và chu
kỳ làm việc tốt hơn.
1.4. Chất lượng trám xi măng các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn
Trong quá trình trám giếng khoan ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao
tại bể Nam Côn Sơn, đã xảy ra một số sự cố liên quan đến chất lượng vữa
trám [8].
- Tại giếng 05-1B-TL-2X, sau khi kết thúc khoan thân giếng đường kính
8 ½” tới chiều sâu 4.829 m và thả thành công cột ống chống đường kính 7
5/8” đến chiều sâu 4.783 m tiến hành bơm ép vữa xi măng với khối lượng riêng vữa là 2,34 g/cm3. Và sự cố đã xảy ra, vữa xi măng không ép đẩy được
vào vành xuyến ngoài cột ống chống. Hậu quả là hơn 3.000 m vữa xi măng
còn nằm lại trong cột ống chống 7 5/8”. Đã tiến hành các biện pháp khắc phục
như khoan phá xi măng trong cột ống chống, bơm nhét xi măng ngoài cột ống tại một số đoạn để cách ly vùng chân đế ống chống 95/8”. Mặc dù đã sử dụng
tất cả các biện pháp cứu chữa, tốn kém chi phí và kéo dài thời gian thi công,
nhưng vẫn không khắc phục được sự cố và bắt buộc phải kết thúc khoan ở độ
sâu 4.829m, so với chiều sâu thiết kế (5.029m).
- Một sự cố tương tự đã xảy ra tại giếng 05-3-MT-1RX. Trong quá trình
ép xi măng, do thời gian quánh của vữa không phù hợp, nên xi măng đông kết
sớm, dẫn đến mất tuần hoàn, xi măng không ép được ra ngoài không gian vành xuyến và đông ngưng kết trong cột ống chống 133/8” tại chiều sâu từ
2.097m đến 2.882m.
- Nghiên cứu tài liệu CBL, VDL của 10 giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn
về chất lượng trám xi măng cột ống khai thác cho thấy: tỉ lệ chất lượng tốt
thường từ 42-50% (các giếng 05-3-MT-3P, 05-3-MT-6P), cá biệt giếng 05-3-
MT-1P đạt 77%, nhưng cũng có giếng chỉ đạt 17% (giếng 05-2-1X); liên kết
một phần chiếm trên 50%, đặc biệt có giếng chiếm 83% (giếng 05-2-HT-1X).
28
Trên hình 1.11. Chất lượng gắn kết xi măng (%) phụ thuộc vào nhiệt
độ tại bể Nam Côn Sơn.
Hình 1.11. Tỉ lệ gắn kết xi măng theo nhiệt độ.
Trên hình 1.12. Chất lượng gắn kết xi măng trong các giếng khoan
theo nhiệt độ đối với mỗi nhà thầu.
Hình 1.12. Chất lượng gắn kết xi măng theo từng nhà thầu dịch vụ
Trong bảng 1.2. Tỉ lệ gắn kết xi măng theo kết quả minh giải tài liệu đo
địa vật lý CBL/VDL cho từng giếng khoan [7].
29
Độ sâu giếng
Khoảng chiều dày chất lượng vành đá xi măng, m (%)
Giếng khoan
Chiều dày, m (100%)
Đường kính ống, mm
Tôt
Kém
Từ (m)
Một phần
Đến (m)
04-3-DB-2X
177,8
2.385
3.344
959
67 (7)
892 (93)
-
04-3-TU-4X
177,8
2.899
3.737
838
135 (16)
183 (22)
521(62)
04-3-TU-5X
177,8
2.949
4.404
1.454
280 (19)
700 (480)
474 (33)
04-ST-2X
139,75
2.639
3.728
1.089
-
653 (60)
40 (36)
05-2-HT-2X
244,5
72.725
3.278
553
174 (31)
379 (69)
-
05-2-HT-1X
177,8
2.940
3.724
784
131 (17)
563 (83)
-
05-3-MT-1P
139,7
2.798
2.982
184
141 (77)
42 (23)
-
05-3-MT-3P
139,7
3.722
3.903
181
76 (42)
104 (58)
-
05-3-MT-6P
139,7
3.310
4.082
772
384 (50)
280 (36)
-
Bảng 1.2. Tỉ lệ gắn kết xi măng trong các giếng khoan bể Nam Côn Sơn
Chất lượng trám xi măng giếng khoan kém hiệu quả có thể là nguyên
nhân làm cho sự đánh giá không đúng triển vọng thăm dò khu vực, gây hiện
tượng liên thông các tầng sản phẩm, sự xâm nhập dầu khí, v.v... Sự xâm nhập
dầu khí là một trong những dạng phức tạp nguy hiểm nhất và thường gặp và
dễ chuyển thành sự cố nghiêm trọng.
Vành đá xi măng ở ngoài không gian vành xuyến còn bị tác động cơ
học trong lòng ống gây ra sự phá hủy mối liên kết giữa xi măng - ống chống
hoặc do tác động của bơm ép thử độ kín của ống chống, bắn đạn đục lỗ khi
gọi dòng, kích thích vỉa, xử lí hóa học, khoan phá cốc, kéo thả cần.
30
Một trong những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng trám
giếng khoan là do lựa chọn vật liệu, các phụ gia để pha chế vữa xi măng
không phù hợp với điều kiện nhiệt độ cao và áp suất cao trong giếng khoan.
1.5. Các công trình nghiên cứu về xi măng trám giếng khoan nhiệt độ và áp suất cao.
1.5.1. Các công trình nghiên cứu về xi măng ở nhiệt độ và áp suất cao.
Năm 2012 trên toàn thế giới đã khoan khoảng 107000 giếng khoan dầu
và khí, trong đó có khoảng 1600 giếng có nhiệt độ và áp suất cao, chiếm
khoảng 1,6% trong tổng số giếng trên. Đã gặp những giếng khoan nhiệt độ trên đáy lên đến 260 0C tại mỏ dầu Arthit, trên vịnh Thái Lan [22].
Sau sự cố cháy nổ trên giàn khoan Deepwater Horizon xảy ra ngày 20
tháng 4 năm 2010 tại mỏ Marcondo trên vịnh Mexico [14], đã để lại hậu quả
cực kỳ nghiêm trọng cho ngành dầu khí, du lịch của Hoa Kỳ. Một trong
những nguyên nhân gây ra sự cố là do chất lượng vành đá xi măng cách ly
không tốt gây hậu quả khí và condensat phun trào, tràn lên giàn khoan gây
cháy nổ.
Hiện nay trong ngành công nghiệp dầu khí chưa có loại xi măng được
tiêu chuẩn hóa để trám các giếng khoan có nhiệt độ và áp suất cao. Theo dự
báo [14] đến năm 2016 sẽ khoan khoảng 238 giếng khoan sâu trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất cao và đến năm 2020 số giếng có nhiệt độ và áp suất cao
có thể trên 1200 giếng. Do đó, các nhà khoa học đang đẩy mạnh công tác
nghiên cứu hoàn thiện công tác trám xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp
suất cao.
Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà khoa học Liên bang Nga như
A.I.Bulatov, E.K. Machinsky, B.I.Esman, I.A Karamanov, A.N.
Stafinkopulo¸V.C. Danhiuchevskyi,...đã có nhiều công trình về xi măng trong
các điều kiện áp suất cao và nhiệt độ cao [48,49,52].
31
Các nhà khoa học và chuyên gia như Erik B.Nelson. George Birch,
Michael Richebourg, Jacques Jutten (Schlumberger Dowell) [24,25];
Benjamin Iverson và Joe Maxson (Halliburton) [17] đã có các công trình
nghiên cứu về sự suy thoái độ bền của xi măng , biện pháp duy trì và nâng cao
độ bền, các tính chất của vữa và công nghệ trám, đặc biệt là các phương pháp
và thiết bị vữa xi măng trong điều kiện áp suất và nhiệt cao.
Trước đây, để kiểm tra độ tin cậy của đơn pha chế và quy trình trám xi
măng giếng khoan thường chỉ chú ý đến mỗi một thông số - độ bền nén đơn
trục. Nhưng trong trường hợp trong các giếng có nhiệt độ và áp suất cao xuất
hiện trong thời gian dài, thì sự cần thiết phải nghiên cứu rất kỹ càng các tính
chất cơ học của đá xi măng và mô hình hóa các tính chất của cột ống chống
và đất đá trên thành giếng. Việc sử dung phần mềm CemTRESS [31,35, 36]
cho phép phân tích tính chất của vành đá xi măng bên ngoài cột ống chống và
dự báo các điều kiện giếng khoan. Chương trình máy tính phân tích các ứng
suất tiếp tuyến và pháp tuyến xuất hiện trong vành đá xi măng khi thử nghiệm
thủy lực cột ống chống, sự thay đổi các thông số lưu biến và biến đội của vữa.
Phần mềm CemSTRESS ngoài việc xác định độ bền nén còn có thể xác định
các thông số khác như modun Young, hệ số Poisson và độ bền kéo [12].
1.5.2. Các loại xi măng trám giếng khoan có nhiệt độ và áp suất cao.
Tại Liên bang Nga và các nước SNG, phần lớn xi măng trám chuyên
dụng do Viện nghiên cứu và thiết kế về gia cố Krasnoda, Đại học dầu khí
Gupkin-Moskva…đã nghiên cứu và sản xuất các chủng loại xi măng xỉ - cát
thạch anh để khoan trong điều kiện nhiệt độ cao. Loại xi măng chuyên dụng
được sản xuất trộn nền chất kết dính, chất làm nặng, các phụ gia hoạt tính. Xi
măng chuyên dụng khác với các hỗn hợp là thành phần hạt đồng nhất, các tính
chất hóa-lý được nâng cao, độ bền nhiệt cao [44,45]. Theo tiêu chuẩn xi măng
bền nhiệt của Nga ТУ39-00147001-170-97 đã sản xuất loại xi măng chuyên
32
dụng như trong bảng 1.3 [48] để trám xi măng các giếng khoan có nhiệt độ và
áp suất cao.
Bảng 1.3. Đặc tính kỹ thuật các loại xi măng bền nhiệt của Liên bang Nga sản xuất.
Độ bền sau 2 ngày (MPa)
Phụ gia chậm ngưng kết, %
Điều kiện thí nghiệm
Thời gian ngưng kết (giờ)
Tỉ lệ N/XM
Loại xi măng
Khối lượng riêng, g/cm3
Gypan Cromit
Nén
Uốn
Kết thúc
Nhiệt độ,0C
Bắt đầu
Áp suất, MPa
1,78-1,81
-
0,4-0,6
15- 25
160
60
4– 6
5 – 8
5–7
0,43
ШПЦС-120
1,8-1,82
0,15
0,15
4- 6
5- 8
4- 6
13-20
160
60
1,8-1,82
0,2-0,3
0,1-0,3
160
60
4-7
6-10
4-5
10-15
1,8-1,82
0,5-0,6
0,3-0,5
220
70
4-7
6-10
5-8
15-25
ШПЦС-200
0,5-1
0,5-1
0,40
1,8-1,82
235
80
4-7
6-10
5-9
15-30
250
90
3-5
0,6-1
0,5-1
1,8-1,82
6-9
6-10
25-35
0,4-0,8
-
160
70
4-6
5-8
5,0-7
15-25
0,34
2,1-2,13
УШЦ1-120
0,15
0,15
170
70
4-6
5-8
4,0-6
12-20
0,4-0,8
-
160
70
4-6
5-8
5-7
15-25
0,32
2,2-2,22
УШЦ2-120
0,1-,15
0,1
160
70
4-6
5-8
4-6
12-20
0,3-0,5
-
160
60
3-6
5-8
5-6
12-16
0,1-0,25
0,1-0,15
160
60
4-7
6-10
4-5
10-14
УШЦ1-200
0,5-0
0,6
0,34
2,1-2,12
220
80
4-7
6-10
5-6
13-20
0,6-1
0,5-1
250
100
3-5
6-9
6-8
18-25
-
0,3-0,5
160
60
3-5
5-8
5-6
12-16
0,2-0,3
0,1-0,3
160
60
4-7
6-10
4-5
10-14
УШЦ-200
0,6-1
0,6-1
0,32
2,10-2,22
220
80
4-7
6-10
5-6
13-25
0,6-1
0,6-1
250
100
3-5
6-9
6-8
13-15
33
Công ty Schlumberger sản xuất hệ xi măng FlexSTONE HT kết hợp với công nghệ CemCRETE để khoan giếng nhiệt độ đến 250oC. Loại vữa xi măng này, sau khi đóng rắn xi măng có thể giãn nở nhiều hơn so với xi măng thông
thường, nâng cao kết dính giữa cột ống chống và vỉa trong các điều kiện nhiệt
độ và áp suất biến đổi lớn [6,7].
Xi măng DensCRETE có khối lượng riêng 2,88 g/cm3 được sử dụng trong giếng có nhiệt độ đến 2320C. Đá xi măng có độ bền cao và độ thấm
thấp. Tính chất lưu biến của xi măng DensCRETE rất phù hợp với cột ống
lửng.
Công ty Halliburton đã thử nghiệm loại xi măng HDEC khối lượng
riêng cao, có tính đàn hồi để khoan trong điều kiện nhiệt độ tĩnh trên đáy 2270C với khối lượng riêng vữa đến 2,26 g/cm3 [17]. Ngoài ra, còn có các hệ
xi măng nặng chịu nhiệt khác như ximăng ThermaSTONE, DenseCEM. Gần đây, đã thử nghiệm hệ xi măng ElasticCemTM có khối lượng riêng vữa 0,84 g/cm3 đến 2,64 g/cm3 và trong điều kiện nhiệt độ đến 315oC [32,38].
Đến nay, Xí nghiệp LDDK Vietsovpetro đã khoan 368 giếng trong các
đối tượng chính tầng Miocen hạ, Oligocen và móng phong hóa. Căn cứ vào
đặc điểm địa tầng các giếng khoan qua, đã từng bước hoàn thiện công tác
bơm trám gia cố giếng khoan. Trong công tác trám xi măng, Vietsovpetro đã
xây dựng tiêu chuẩn riêng về vữa xi măng mác OWC, OWC-S, OWCL,
OWCL-S được sản xuất trong nước, để trám các giếng khoan có nhiệt độ cao 1200C và áp suất trên đáy 40 MPa trên thềm lục địa Việt Nam [1,3,4,11].
Tại bể Nam Côn Sơn, các nhà thầu trám xi măng là Nowsco, Dowell/
Schlumberger, BJ, Halliburton thường sử dụng xi măng mác G, một số giếng có nhiệt độ 130-155oC có thêm chất phụ gia bền nhiệt Silica, khối lượng riêng vữa từ 1,75 - 2,22 g/cm3. Để trám xi măng các cột ống chống có nhiệt độ khá cao, đã sử dụng loại xi măng G thông thường, một số ít sử dụng xi măng G +
34
35% silica với các hóa phẩm bền nhiệt như R-57, SR-30, D110, HR-25, LS-1
(chậm ngưng kết); LD-24, FL-52-D73, D600, HaLad 413 (giảm độ thải
nước); SSA-2, D135, LS-1, LS-2 [8].
Thực tế cho thấy xi măng G theo tiêu chuẩn API không bao hàm hết
các tính chất của xi măng trong khoảng nhiệt độ và áp suất cao. Các tiêu
chuẩn chỉ thể hiện phương pháp phân loại xi măng để sử dụng trong giếng
khoan theo một số tính chất được yêu cầu.
Mỗi nhà thầu sử dụng hệ các chất phụ gia khác nhau, tuy nhiên hầu hết
chỉ sử dụng các phụ gia ứng dụng cho nhiệt độ thông thường mà không sử dụng các phụ gia có tác dụng trong điều kiện nhiệt độ cao trên 1200C.
Nói tóm lại, hiện nay chưa có các loại xi măng trám giếng khoan được
tiêu chuẩn hóa trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao. Trong thực tế, các điều
kiện giếng khoan của mỗi vùng khác nhau, cho nên việc thiết kế vữa xi măng
cần phải tính đến đặc thù của mỗi giếng khoan: chiều sâu giếng khoan, nhiệt
độ tĩnh và nhiệt độ động, loại dung dịch khoan và áp suất thủy tĩnh tạo ra, khả
năng xuất hiện mất tuần hoàn hoặc xuất hiện khí, cũng như nhiều yếu tố khác.
1.6. Định hướng nghiên cứu.
Các điều kiện địa chất - kỹ thuật của bể Nam Côn Sơn rất phức tạp, đặc
biệt là nhiệt độ và áp suất cao. Công tác trám xi măng tại hầu hết các giếng
khoan cho thấy việc chọn và sử dụng các phụ gia, tính toán công thức đơn pha
chế, xác định các thông số vữa chưa phù hợp với điều kiện địa chất, đặc biệt
nhiệt độ cao áp suất cao.
Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu thiết kế hệ xi măng bền nhiệt, chống
suy giảm độ bền vành đá xi măng; Lựa chọn phụ gia làm nặng và xác định
khối lượng riêng vữa tối ưu. Chọn các phụ gia chuyên dụng và lập đơn pha
chế vữa xi măng, xác định các thông số công nghệ của vữa và các tính chất
35
cơ-lý của đá xi măng phù hợp với các điều kiện giếng có áp suất vỉa dị thường
cao và nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn.
Kết luận chương 1
- Bể Nam Côn Sơn có điều kiện địa chất rất phức tạp, đặc biệt là áp
suất cao nhiệt độ cao. Nhiệt độ và áp suất cao bể Nam Côn Sơn có thể phân
thành hai cấp: 1 (nhiệt độ và áp suất cao) và cấp 2 (nhiệt độ và áp suất rất
cao).
- Nhiệt độ và áp suất cao ảnh hưởng đến các tính chất hóa - lý của vữa
xi măng, làm rút ngắn thời gian quánh, giảm độ nhớt; dễ gây ra sự cố, giảm
chất lượng gắn kết của xi măng với ống chống và thành hệ, ảnh hưởng đến độ
ổn định, tuổi thọ và an toàn giếng khoan.
- Thiết kế hệ vữa xi măng bền nhiệt, có khối lượng riêng cao đảm bảo
chất lượng bơm trám giếng khoan trong điều kiện nhiệt độ và áp suất dị
thường cao bể Nam Côn Sơn.
36
Chương 2. LÝ THUYẾT VỀ ĐÔNG CỨNG VÀ TẠO ĐỘ BỀN CỦA ĐÁ XI MĂNG TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO
2.1. Các trạng thái vữa xi măng trong giếng khoan
Trám xi măng các giếng khoan dầu khí là một trong những công đoạn có
ý nghĩa quyết định đến chất lượng thi công giếng.
Mục đích của trám xi măng giếng khoan nhằm cách ly lâu dài các đối
tượng sản phẩm và ngăn cản sự liên thông chất lưu qua khoảng không ngoài
cột ống chống; gia cố thân giếng không bị sụt lở; ngăn ngừa sự ăn mòn của
nước vỉa lên cột ống chống và nâng cao khả năng chịu tải của cột ống chống,
trong đó việc cách ly các tầng chứa có ý nghĩa quan trọng nhất.
Quá trình trám xi măng giếng khoan gồm: Sau khi thả cột ống chống,
vữa xi măng được bơm qua cột ống chống và dâng lên trám kín không gian
vành xuyến giữa các cột ống và thành hệ đất đá, sau đó đông cứng thành vành
đã bền vững (hình 2.1).
Hình 2.1. Sơ đồ trám xi măng giếng khoan dầu khí
37
Các trạng thái phát triển của vữa xi măng trong giếng [1,12] (hình 2.2).
Hình 2.2. Các trạng thái pha của xi măng trong giếng khoan
Trạng thái 1: Vữa xi măng ở trạng thái lỏng. Vữa xi măng được bơm
qua cột ống chống và di chuyển vào không gian vành xuyến giữa cột ống
chống và thành giếng. Trong điều kiện giếng khoan, cột vữa xi măng ở thể
lỏng sẽ tạo nên tác động áp suất thủy tĩnh và thủy động lên thành và đáy
giếng. Khối lượng riêng của vữa cần được kiểm soát chặt chẽ, để không quá
lớn sẽ gây nứt vỉa, vữa xi măng có thể xâm nhập vào thành giếng, ngược lại
nếu khối lượng riêng thấp sẽ gây sự cố mất an toàn, phun trào.
Trạng thái vữa xi măng 2: Vữa xi măng đặc quánh. Khi kết thúc giai
đoạn bơm ép, vữa xi măng ngoài ống là huyền phù chứa các hạt rắn có khả
năng truyền áp suất thủy tĩnh. Nếu áp suất lỗ rỗng trong vỉa không lớn hơn áp
suất thủy tĩnh này thì khí không thể xâm nhập. Nhưng, ngay sau đó áp suất
trong không gian vành xuyến giảm do sự kết hợp của tạo cấu trúc, độ thải
nước và độ co ngót thể tích của xi măng.
38
Theo tiến độ ngưng kết của vữa xi măng tăng thì ứng suất trượt tĩnh
tăng lên đều đặn, và vận tốc ngưng kết gia tăng phụ thuộc vào tính chất của
vữa. Khi bắt đầu tạo cấu trúc, vữa xi măng được xem như là môi trường giả
xốp, vì vậy, nếu như một phần cấu trúc được hình thành và cột xi măng tự nó
không duy trì tính linh động, thì vữa có thể coi là có tính thấm.
Trạng thái xi măng 3: Vật liệu hai pha. Khi cột xi măng đạt đến trạng
thái tự ổn định, nó làm việc như là khung liên kết các hạt rắn chứa trong pha
lỏng. Sự ngưng kết xi măng tiếp tục và sự thủy hóa được đẩy nhanh. Áp suất
(nay là áp suất lỗ rỗng) tiếp tục giảm theo mức độ tiêu hao nước do thủy hóa
xi măng. Điều đó làm cho thể tích giảm đến mức nhỏ nhất hoặc sự co rút
khung bên trong của xi măng đạt đến 6%. Đồng thời, xảy ra sự co ngót mạnh,
gây ra ứng suất tiếp tuyến trong không gian vành xuyến, chúng có thể tạo ra
tác động bổ sung vào các khe nứt và phá vỡ sự liên kết giữa xi măng và cột
ống chống và thành giếng.
Sự co rút bên trong của vữa tạo ra độ rỗng thứ sinh trong xi măng, kết
hợp với các lỗ rỗng có sẵn trong xi măng. Đồng thời do sự thủy hóa liên tục
làm giảm thể tích nước, và khả năng chảy qua các lỗ rỗng giảm do tác động
của lực hóa học và mao dẫn. Sự co rút và giảm thể tích nước làm giảm mạnh
áp suất thủy tĩnh của xi măng lên thành giếng.
Trạng thái xi măng 4: Vật liệu cứng - đàn hồi. Sau khi kết thúc quá
trình thủy hóa, xi măng trở nên đàn hồi và dòn - đẳng hướng, đồng nhất và
không thấm.
Độ bền của đá xi măng ổn định lâu dài là điều rất quan trọng trong cả
thời kỳ giếng khai thác. Trong suốt thời gian đó, vành đá xi măng trong không
gian vành xuyến có thể chịu tác động của nhiệt độ trong phạm vi rộng và các
tải trọng khi tiến hành bơm ép, sửa chữa giếng và các công việc khác trong
các điều kiện vận hành giếng.
39
Trong nhiều trường hợp, vữa xi măng đã lấp đầy không gian vành
xuyến và chất lượng cách ly các vỉa sản phẩm thời gian đầu tương đối tốt,
nhưng theo thời gian các điều kiện trong giếng thay đổi đã tạo ra các ứng suất,
chúng đe doa sự ổn định của vành xi măng. Dưới tác động của ứng suất kiến
tạo và sự gia tăng rất mạnh áp suất hoặc nhiệt độ trong giếng cũng làm cho
vành đá có thể nứt hoặc vỡ thành cục. Sự chuyển dịch cột ống chống về
hướng xuyên tâm sẽ làm cho đá xi măng co ngót, hoặc nhiệt độ và áp suất
trong giếng giảm có thể làm mất liên kết giữa vành đá xi măng với cột ống
chống hoặc thành giếng và tạo ra khe rất nhỏ. Sự giảm khối lượng riêng của
dung dịch trong quá trình khoan và hoàn thiện giếng cũng gây ra sự phá hủy
liên kết. Việc hoàn thiện giếng bằng các phương pháp bắn vỉa hoặc nứt thủy
lực vỉa cũng ảnh hưởng xấu đến tuổi thọ của vành đá xi măng.
Trong nhiều trường hợp vành đá xi măng bị phá hủy là do các khe hở
rất bé, không dễ phát hiện, rất khó khắc phục và đó cũng là nguyên nhân xâm
nhập khí vào vành xuyến giếng khoan.
2.2. Đặc tính của xi măng trám giếng khoan
Hiện nay, xi măng mác G tiêu chuẩn API là loại xi măng được dùng chủ
yếu để trám các giếng khoan sâu dầu khí [26,37]. Các thành phần khoáng
chính như trong bảng 2.1.
40
Bảng 2.1. Các thành phần khoáng chính của xi măng
Thành phần Công thức Ký hiệu Hàm lượng, %
Tricalci silicat (Alit) 50% - 70% 3CaO.SiO2 C3S
Bicalci silicat (Belit) 15% - 30% 2CaO.SiO2 C2S
Tricalci aluminat 5% - 10% 3CaO.Al2O3 C3A
Tetracalci aluminoferit 5% - 15% 4CaO.Al2O3.Fe2O3 C4AF
Thạch cao 4% - 6% CaSO4.2H2O CSH2
C3S có vận tốc thủy hóa cao nhất, tạo ra độ bền và tăng nhanh độ bền
trong thời hạn đóng rắn sớm, cũng như duy trì vữa xi măng ngưng kết chống
ăn mòn sulfat. Thành phần C2S đóng rắn chậm sẽ kéo dài đóng rắn của đá xi
măng. C3A quyết định sự ngưng kết ban đầu và tăng nhanh độ bền trong thời
hạn đóng rắn sớm do hoạt tính thủy hóa cao hơn. Vai trò của C4AF trong quá
trình ngưng kết giống như C3A, nhưng ảnh hưởng của C4AF phụ thuộc nhiều
vào nhiệt độ và chất lượng phụ gia.
Sự thuỷ hoá phần silicat của clinke diễn ra cùng với sự tạo ra các sản
phẩm khác nhau phụ thuộc vào nhiệt độ, hàm lượng nước trong thể tích phản
ứng, sự tham gia của các phụ gia và một số điều kiện khác.
Đá xi măng là loại đá nhân tạo, không ổn định nhiệt động học, liên
quan chủ yếu đến hai quá trình diễn ra khi đóng rắn xi măng là sự giải phóng
năng lượng và tính hỗn độn của động học tạo cấu trúc. Khi vữa xi măng được
lấp đầy xung quanh cột ống chống, vữa sẽ chịu tác động của sự chênh áp suất
cao hướng về phía đất đá xung quanh thành giếng, và nước trong vữa thấm
lọc vào vỉa trong quá trình thủy hóa. Trong quá trình đóng rắn, nước thấm lọc
đi vào vào vỉa, các hỗn hợp hydrat tạo cấu trúc và hình thành vành đá xi măng
giữa cột ống chống và đất đá xung quanh thành giếng khoan.
41
Trong điều kiện nhiệt độ giếng khoan dưới 1100C, xi măng tiếp tục thủy hóa và đạt độ bền trong thời gian dài (từ vài ngày cho đến vài năm) cho đến khi đạt độ bền tới hạn. Nhưng khi nhiệt độ trên 1100C, xi măng đạt độ bền
cực đại trong khoảng vài tuần đầu tiên, sau đó độ bền bắt đầu giảm dần. Đây
là hiện tượng suy giảm độ bền (The strength retrogression) [28,34,45]. Trong
một số trường hợp sự suy giảm độ bền đến điểm phá hủy và cường độ suy
giảm càng tăng khi nhiệt độ tăng lên.
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian tới độ bền và độ thấm của đá xi
măng liên quan mật thiết tới thành phần và đặc tính khoáng vật có trong đá xi
măng. Mỗi sản phẩm hidrat hóa chỉ hình thành và tồn tại bền vững cùng các
yếu tố nhiệt động học nhất định (ở đây chủ yếu là nhiệt độ). Khi đưa ra khỏi
điều kiện tối ưu, tổ hợp khoáng sẽ biến đổi và dẫn tới biến đổi cấu trúc đá.
2.3. Quá trình hóa - lý đóng rắn của vữa xi măng [9,19,46,48]
Khi nhiệt độ dưới 1100C, sản phẩm thủy hóa của xi măng là calcium
silicat hydrat ký hiệu C-S-H(II) hoặc (C2SH2) và vôi (Ca(OH)2.
C-S-H(II) thuộc loại silicat hydrat đồng dạng tobermorit, cấu trúc tinh
thể của chúng giống như khoáng vật tobermorit tự nhiên có thành phần
5CaO.6SiO2·5H2O.
Các hạt C-S-H có dạng hình phiến mỏng hoặc dạng lá, bề dày hai ba
lớp. Những phiến này trong phương ngang có thể xoắn lại thành sợi. Silicat hydrat có tỉ bề mặt lớn đạt đến (13-14).103 m2/kg. Ở nhiệt độ dưới 90-110oC, C-S-H (II) có hàm lượng canxi oxit cao hơn. Ở nhiệt độ 80oC tỉ số CaO/SiO2
đạt đến trị số giới hạn, bằng 2.
Khi nhiệt độ trong khoảng 1100C và 1200C, quá trình tái kết tinh calcium silicat hydrat đóng vai trò quyết đinh. C-S-H(II) sẽ bắt đầu tái kết
tinh thành hệ -diacalcium silicat (-C2S) hoặc C2SH(A) có thành phần
42
Ca2(HSiO4)OH. Chúng có cấu trúc tinh thể, tỉ khối cao, tính thấm cao và độ
bền nén thấp.
Nguyên nhân làm cho độ bền giảm và tính thấm cao là do những đặc
điểm trong quá trình hình thành và biến đổi của pha α-C2SH như sau:
+ -C2SH được hình thành từ các khoáng trung gian (C-S-H(I), C-S-
H(II) và gel C-S-H) theo cơ chế tái kết tinh, hình thành pha khoáng mới;
+ - C2SH có khả năng nổi trội về kết tinh thứ cấp (kích thước lớn lên
nhưng số lượng tinh thể giảm) làm suy giảm mạnh liên kết giữa các tinh thể
và tăng nhanh độ thấm;
+ Quá trình kết tinh -C2SH gắn liền với sự co rút cục bộ trong cấu trúc
vật liệu (tạo thêm độ rỗng);
+ -C2SH kém về khả năng tạo các liên kết cầu nối (tính kết dính yếu);
+ -C2SH là loại khoáng xuất hiện nhanh nhưng lại tồn tại lâu trong một khoảng nhiệt độ tương đối rộng (1001800C), nên vừa có ảnh hưởng trong
thời gian ngưng kết, vừa có ảnh hưởng lâu dài.
Ở nhiệt độ >160oC có thể tạo thành hydrosilicat C3SH2 có công thức đầy đủ là Ca3(Si2O7(OH)6. Ở nhiệt độ khoảng 2020C nó chuyển thành
C2HS(C) - hydrat C2S, là hỗn hợp các silicat hydrat calcium-chrondodit
Ca(SiO4)2(OH)2 và kilchoanit Ca3(SiO7) .
Khi tăng nhiệt độ lên, sản phẩm mới xảy ra ở nhiệt độ 1500C từ
tobermorit thành xonotlit (Ca6Si6O17(OH)2 và/ hoặc gyrolit (Ca8(Si4O10)3
(OH)46H2O), là những pha có độ thấm và sức kháng nén tương tự như tobermorit. Tăng nhiệt độ lên đến 2500C, gyrolit biến đổi thành truscottit
(Ca7(Si4O10)(Si8O19(OH)4H2O, nó có độ thấm cao và sức kháng nén thấp so
với tobermorit.
43
Trên hình 2.3. Giản đồ pha khoáng vật hệ CaO-SiO2-H2O, mô tả ảnh
hưởng của nhiệt độ và thành phần hóa học của xi măng tới sự hình thành và
tồn tại của các khoáng sản phẩm hydrat hóa chính có trong đá xi măng.
Hình 2.3. Giản đồ pha khoáng vật hệ CaO-SiO2-H2O [18,47].
Ở nhiệt độ chưa cao (thường là < 70 0C), tính không ổn định nhiệt động học không gây tổn hại đáng kể tới độ bền của đá xi măng. Nhưng, ở nhiệt độ cao, đặc biệt là cao hơn 1000C (như trong điều kiện giếng khoan sâu), quá trình biến đổi cấu trúc xảy ra nhanh tới mức ta có thể nhận biết được qua các
thí nghiệm thông thường và gây tác hại rất lớn.
Trên hình 2.4. Biểu đồ độ bền nén phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian
đóng rắn [9].
44
Hình 2.4. Độ bền nén của đá xi măng ở các nhiệt độ khác nhau [52]
Trên hình 2.5. Độ thấm khí của đá xi măng phụ thuộc vào nhiệt độ và
thời gian đóng rắn [47, 52].
Hình 2.5. Độ thấm khí phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian đóng rắn
45
2.4. Biện pháp chống suy giảm độ bền của xi măng trám.
Xi măng chủng loại G theo tiêu chuẩn API, có tỉ lệ: số mol CaO/ số
mol SiO2 nằm trong khoảng 2,5÷3. Các nghiên cứu cơ bản cho thấy sự hình
thành và biến đổi cấu trúc của α-C2SH là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng
xấu tới độ bền và độ thấm của đá xi măng [9,47].
Để ổn định độ bền của đá xi măng, có thể thực hiện một hoặc đồng thời
một vài giải pháp sau:
1) Tạo môi trường mà ở đó -C2SH không có khả năng tồn tại ổn định để
hạn chế tác hại của nó;
2) Ổn định những pha khoáng có tính tạo cấu trúc tốt đã được tạo ra ở
nhiệt độ thấp hơn trong đá xi măng;
3) Chủ động tạo ra những pha khoáng mới vừa có khả năng tồn tại ổn
định trong môi trường nhiệt độ, vừa có tính tạo cấu trúc tốt.
Xi măng giếng khoan bền nhiệt trên cơ sở xi măng và cát nghiền (Silica
Flour) là loại được chế tạo theo tiêu chí: (1) chủ động tạo ra những pha
khoáng mới vừa có khả năng tồn tại ổn định trong môi trường nhiệt độ, vừa
có tính tạo cấu trúc tốt và (2) ổn định pha khoáng được tạo ra dựa vào giản đồ
pha về sự tồn tại của các canxi silicat hydrat ở những điều kiện nhiệt độ khác
nhau để thiết kế thành phần của xi măng bền nhiệt. Dựa vào đặc điểm mỗi
pha khoáng chỉ hình thành và tồn tại ở một khoảng nhiệt độ nhất định, ở điều
kiện nhiệt độ chưa quá cao, cố gắng ổn định các pha C-S-H(I), C-S-H(II), Gel
C-S-H; còn ở các nhiệt độ cao hơn, cố gắng để tạo được các pha khoáng mới
khác là Tobermorit hoặc Xonotlit (hình 2.6)
46
Hình 2.6. Sơ đồ tạo pha khoáng mới của xi măng trám
Thành phần hóa học xi măng cho phép ổn định khoáng C-S-H(I), C-S-
H(II), Gel C-S-H và nhận được với hàm lượng cực đại khoáng Tobermorit,
Xonotlit cho các khoảng nhiệt độ khác nhau được ứng dụng rộng rãi trong
thực tế là:
90 ÷ 120 0C : (CaO / SiO2) < 0,8 (2.1) 120 ÷ 180 0C : (CaO / SiO2) < 0,83 (2.2) > 180 0C : (CaO / SiO2) < 1 (2.3)
Tỉ số CaO/SiO2 = 0,91 đảm bảo yêu cầu CaO/SiO2 < 1 đối với xi măng bền nhiệt trong khoảng nhiệt độ >1800C; đảm bảo bền nhiệt và ổn định khoáng Tobermorit cho khoảng nhiệt độ 120÷1800C.
Bổ sung lượng Silica 35-40% theo khối lượng, sẽ làm vận tốc phản ứng
CaO giảm trong vữa, lượng CaO nhu cầu nhỏ hơn lượng SiO2, do đó tỉ số
thành phần CaO/SiO2 đạt 1,0. Điều đó sẽ hạn chế sự biến đổi pha và duy trì
cấu trúc vi mô, duy trì ổn định tính chất cơ học của xi măng.
Các silica thô tác dụng với C-S-H tạo ra Tobermorit, còn hạt mịn cùng
với C-S-H trực tiếp tạo thành Gyrolit và Truscolit không qua pha Tobermorit
[44,46] sẽ hạn chế sự giảm biến đổi pha và duy trì cấu trúc vi mô không bị
47
biến động, nhờ đó về mặt cơ học luôn luôn ổn định. Vì thế, silica cho vào xi
măng luôn cần cỡ hạt mịn để đạt đến trạng thái của Gyrolit và Truscolit.
Bổ sung Silica vào xi măng cho phép hình thành pha xi măng giàu
silica như là Tobermorit và Xonotlit. Đây là biện pháp được phát hiện hơn 50
năm trước đây và hiện nay đã trở thành tiêu chuẩn công nghiệp [9,28,34].
Đặc tính quan trọng chịu nhiệt của đá xi măng trám là tạo ra các hợp
chất ổn định nhiệt động lực khi xi măng đóng rắn trong các điều kiện thủy
nhiệt nhất định. Ngoài ra, các hợp chất này phải có các tính chất tạo cấu trúc
tốt để đá xi măng đạt được độ bền cao và độ thấm thấp. Các tính chất tạo cấu
trúc tốt là các tinh thể có độ phân tán cao. Các hợp chất ổn định được tạo
thành không phải là những hợp chất trung gian giả bền mà là những hợp chất
hình thành ngay trong giai đoạn đầu tiên của quá trình đóng rắn. Mỗi một quá
trình tái kết tinh trong cấu trúc được hình thành của đá xi măng đều kèm theo
sự thay đổi tính bền.
2.5. Ảnh hưởng của Silica đến độ bền và độ thấm của xi măng
2.5.1. Các loại phụ gia silica
Hiện nay, trong ngành khoan dầu khí sử dụng các loại phụ gia silica:
- Cát thạch anh có độ sạch cao, cỡ hạt tối ưu từ 425m (3,3%), 150m
(85%), 75m (10%).
- Cát nghiền (Silica flour) có khối lượng riêng: 2,60÷ 2,63 g/cm3; các cỡ
hạt 105m (3%), 75m (10%), 45m (88%).
- Silica bột (Silica Fume) [41] là một phụ gia siêu phân tán, đặc trưng
bởi hàm lượng cao các silica vô định hình với tỉ bề mặt cao, cho phép vật liệu
đạt độ bền cao (55-80MPa) và siêu cao (trên 80MPa). Silica bột có chức năng
tác dụng như một chất pouzzlan, phản ứng giữa dioxit hàm lượng cao (SiO2 >
85%) với Ca(OH)2. Silica bột có kích thước hạt nhỏ hơn xi măng 100-150 lần,
có tính kết dính cao cho phép lấp đầy các lõ rỗng vi mô giữa các hạt xi măng,
48
làm giảm mạnh khả năng thấm nước và tăng mạnh liên kết giữa cốt liệu với
xi măng.
Nanosilica là vật liệu có hoạt tính pouzzolan rất cao, gồm những hạt
dạng thuỷ tinh có kích thước bé hơn khoảng 1000 lần so với các hạt xi măng
trung bình. Đó là một phụ gia rất tốt cho xi măng để nâng cao độ bền, tuổi thọ
và giảm độ thấm. Nanosilica thường có hai cỡ hạt từ 5-50nm .
2.5.2. Ảnh hưởng của silica đến độ bền nén và độ thấm của xi măng
Eiler và Nelson [5,23] đã nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần hạt của
silica trong hỗn hợp với xi măng G đến độ bền nén ở các mức độ nhiệt độ
khác nhau đến độ bền nén và độ thấm của đá xi măng.
Trên hình 2.7. Độ bền nén phụ thuộc vào cỡ hạt và nhiệt độ: 135oC, 232oC và 325oC. Trên hình 2.8. Độ thấm phụ thuộc vào cỡ hạt và nhiệt độ: 135oC, 232oC và 325oC.
Hình 2.7. Độ bền nén phụ thuộc vào cỡ hạt ở nhiệt độ khác nhau Hình 2.8. Độ thấm phụ thuộc vào cỡ hạt ở nhiệt độ khác nhau
Herianto [29] đã nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng silica SS1-A đến độ bền nén trong điều kiện nhiệt độ 1500C, áp suất 13,78MPa trình bày trong bảng 2.2 và minh họa trên hình 2.9.
49
Bảng 2.2. Độ bền nén của đá xi măng theo hàm lượng silica
Độ bền nén (MPa)
Thành phần hỗn hợp Xi măng và Silica
1 ngày
2 ngày
3 ngày
7 ngày
10,29
8,79
8,73
5,82
Xi măng G + 0 % Silica
17,63
11,65
10,12
4,65
Xi măng G + 10% Silica
17,67
8,62
26,38
14,48
Xi măng G + 20% Silica
26,42
34,67
46,53
46,10
Xi măng G + 30% Silica
11,69
11,57
28,93
37,76
Xi măng G + 40% Silica
Hình 2.9. Độ bền của đá xi măng phụ thuộc vào hàm lượng SSA-1
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy rằng, với 0% và 10% SSA-1 độ bền
nén của xi măng có giá trị thấp nhất và thay đổi không nhiều. Đá xi măng với
20% SSA-1 độ bền của đá xi măng có tăng lên, nhưng sau 7 ngày độ bền
giảm. Trong các hỗn hợp xi măng với 30% SSA-1 và 40% SSA-1 cho thấy độ
bền nén tăng dần trong 3 ngày đầu. Sau đó, độ bền nén của hỗn hợp xi măng
có 30% SSA-1 giảm, trong khi đó độ bền nén của hỗn hợp 40% SSA-1 tăng
lên theo thời gian; với tỉ lệ silica trong khoảng 35%-40% độ bền nén đạt trị số
cao nhất.
50
Các kết quả nghiên cứu độ bền nén trên đây (hình 2.9) chỉ giới hạn ở nhiệt độ 1500C và áp suất 13,78MPa và thời gian bảo dưỡng 7 ngày,cho nên kết quả chưa phản ánh được điều kiện thực tế trong các giếng khoan.
2.5.3. Xác định độ bền nén của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp
suất cao
Tại phòng thí nghiệm của Công ty Halliburton đã tiến hành thí nghiệm
hưởng của nhiệt độ rất cao đến độ bền nén và độ thấm của đá xi măng G +
35% SSA-1 và thời gian bảo dưỡng đến 28 ngày (phụ lục 10).
Trong bảng 2.3. Độ bền nén của Xi măng + 35% SSA-1 có khối lượng
riêng 1,90 g/cm3 và 2,04 g/cm3 phụ thuộc nhiệt độ và thời gian bảo dưỡng.
Bảng 2.3. Độ bền nén của hỗn hợp xi măng +35% SSA-1
Độ bền nén trong khoảng thời gian (MPa)
Nhiệt độ, 0C
1 ngày
3 ngày
7 ngày
28 ngày
Khối lượng riêng vữa, g/cm3
1,90
66,86
76,73
73,77
73,70
143
2,04
85,90
94,63
88,66
97,56
1,90
73,91
53,26
49,47
37,34
160
2,04
103,42
95,15
77,67
88,80
1,90
91,70
65,73
58,98
57,05
176
2,04
100,83
103,35
92,90
103,42
1,90
53,39
33,27
56,05
56,43
210
2,04
103,35
103,35
101,25
78,94
51 51 51
Hình 2.10. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa Hình 2.10. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa Hình 2.10. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 1,905 g/cm3 1,905 g/cm3 1,905 g/cm3
Hình 2.11. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa Hình 2.11. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa Hình 2.11. Độ bền nén của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 2,04 g/cm3 2,04 g/cm3 2,04 g/cm3
52 52 52
Trong bảng 2.4. Độ thấm xi măng + 35% SSA-1 với khối lượng riêng Trong bảng 2.4. Độ thấm xi măng + 35% SSA-1 với khối lượng riêng Trong bảng 2.4. Độ thấm xi măng + 35% SSA-1 với khối lượng riêng
1,90 g/cm3 và 2,04 g/cm3 phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian bảo dưỡng. 1,90 g/cm3 và 2,04 g/cm3 phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian bảo dưỡng. 1,90 g/cm3 và 2,04 g/cm3 phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian bảo dưỡng.
Bảng 2.4. Độ thấm của hỗn hợp xi măng + 35% SSA-1 Bảng 2.4. Độ thấm của hỗn hợp xi măng + 35% SSA-1 Bảng 2.4. Độ thấm của hỗn hợp xi măng + 35% SSA-1
Độ thấm (mD) Độ thấm (mD) Độ thấm (mD)
Nhiệt độ, 0C Nhiệt độ, 0C Nhiệt độ, 0C
Khối lượng riêng Khối lượng riêng Khối lượng riêng vữa, g/cm3 vữa, g/cm3 vữa, g/cm3
1 ngày 1 ngày 1 ngày
3 ngày 3 ngày 3 ngày
7 ngày 7 ngày 7 ngày
28 ngày 28 ngày 28 ngày
1,90 1,90 1,90
0,030 0,030 0,030
0,022 0,022 0,022
0,033 0,033 0,033
0,028 0,028 0,028
143 143 143
2,04 2,04 2,04
0,021 0,021 0,021
0,006 0,006 0,006
0,013 0,013 0,013
0,006 0,006 0,006
1,90 1,90 1,90
0,014 0,014 0,014
0,009 0,009 0,009
0,007 0,007 0,007
0,035 0,035 0,035
160 160 160
2,04 2,04 2,04
0,040 0,040 0,040
0,026 0,026 0,026
0,003 0,003 0,003
0,040 0,040 0,040
1,90 1,90 1,90
0,003 0,003 0,003
0,010 0,010 0,010
0,007 0,007 0,007
0,012 0,012 0,012
176 176 176
2,04 2,04 2,04
0,001 0,001 0,001
0,001 0,001 0,001
0,001 0,001 0,001
0,006 0,006 0,006
1,90 1,90 1,90
0,007 0,007 0,007
0,017 0,017 0,017
0,023 0,023 0,023
0,030 0,030 0,030
210 210 210
2,04 2,04 2,04
0,010 0,010 0,010
0,010 0,010 0,010
0,007 0,007 0,007
0,020 0,020 0,020
Hình 2.12. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 1,904 Hình 2.12. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 1,904 Hình 2.12. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 1,904 g/cm3 g/cm3 g/cm3
53 53 53
Hình 2.13. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 2,04 Hình 2.13. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 2,04 Hình 2.13. Độ thấm của xi măng + 35% Silica có khối lượng riêng vữa 2,04 g/cm3 g/cm3 g/cm3
Từ kết quả trên cho thấy: Từ kết quả trên cho thấy: Từ kết quả trên cho thấy:
Độ bền nén của xi măng + 35% SSA-1 đạt được độ bền nén cực đại trong Độ bền nén của xi măng + 35% SSA-1 đạt được độ bền nén cực đại trong Độ bền nén của xi măng + 35% SSA-1 đạt được độ bền nén cực đại trong
- - - điều kiện nhiệt độ từ 160-2100C và ổn định trong khoảng 28 ngày. điều kiện nhiệt độ từ 160-2100C và ổn định trong khoảng 28 ngày. điều kiện nhiệt độ từ 160-2100C và ổn định trong khoảng 28 ngày.
- - - Khi thời gian đóng rắn của xi măng + silica tăng lên thì độ thấm giảm. Khi thời gian đóng rắn của xi măng + silica tăng lên thì độ thấm giảm. Khi thời gian đóng rắn của xi măng + silica tăng lên thì độ thấm giảm.
Nói chung độ thấm tất cả các mẫu thí nghiệm đều nhỏ hơn 0,1mD, hoặc có Nói chung độ thấm tất cả các mẫu thí nghiệm đều nhỏ hơn 0,1mD, hoặc có Nói chung độ thấm tất cả các mẫu thí nghiệm đều nhỏ hơn 0,1mD, hoặc có
mẫu bé hơn 0,01mD. mẫu bé hơn 0,01mD. mẫu bé hơn 0,01mD.
Để xác định ảnh hưởng đồng thời của nhiệt độ và áp suất cao (tương tự Để xác định ảnh hưởng đồng thời của nhiệt độ và áp suất cao (tương tự Để xác định ảnh hưởng đồng thời của nhiệt độ và áp suất cao (tương tự
điều kiện bể Nam Côn Sơn) đến độ bền của đá xi măng, đã tiến hành thí điều kiện bể Nam Côn Sơn) đến độ bền của đá xi măng, đã tiến hành thí điều kiện bể Nam Côn Sơn) đến độ bền của đá xi măng, đã tiến hành thí
nghiệm xác định độ bền nén bằng phương pháp không phá hủy UCA với nghiệm xác định độ bền nén bằng phương pháp không phá hủy UCA với nghiệm xác định độ bền nén bằng phương pháp không phá hủy UCA với
thành phần xi măng mác G + 35% silica SSA-1. Kết quả thí nghiệm trình bày thành phần xi măng mác G + 35% silica SSA-1. Kết quả thí nghiệm trình bày thành phần xi măng mác G + 35% silica SSA-1. Kết quả thí nghiệm trình bày
trong bảng 2.5 và phụ lục 1. trong bảng 2.5 và phụ lục 1. trong bảng 2.5 và phụ lục 1.
54
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả thí nghiệm xác định độ bền nén
Điều kiện thí nghiệm
Thời gian đạt trị số độ bền nén (giờ, phút)
Độ bền nén trong thời gian, (MPa)
24giờ 00
48giờ00
Áp suất, (MPa)
0,345 MPa
0,689 MPa
3,45 MPa
6,89 MPa
Nhiệt độ,(0C)
155
20,67
06,42
07,23
12,54
15,00
13,38
14,48
177
93,015
19,03
19,29
21,06
22,43
9,92
-
180
20,67
08,15
08,33
14,20
16,05
14,70
15,98
180
84,68
12,42
12,56
13,56
14,34
37,25
-
193
103,35
17,41
17,56
19,09
-
16,43
-
Từ kết quả trên cho thấy:
- Độ bền tối thiểu của đá xi măng bằng 3,45 MPa từ 12giờ 54phút đến
21giờ 06phút.
- Độ bền cực đại của đá xi măng đạt 15,98 MPa trong thời gian 48giờ.
Như vậy, xi măng mác G khi bổ sung phụ gia 35% SSA-1 có thể sử dụng
trám giếng khoan trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao bể Nam Côn Sơn, kể cả khi nhiệt độ trong giếng đạt đến 1930C.
Kết luận chương 2
- Xi măng mác G tiêu chuẩn API trong điều kiện nhiệt độ trên 1100C,
độ bền của xi măng giảm, độ thấm tăng lên, vì vậy, để trám giếng khoan xi
măng mác G nhất thiết phải bổ sung silica đạt tỉ số CaO/SiO2 ≤ 1.
- Bổ sung 35% silica SSA-1 vào xi măng mác G trong điều kiện nhiệt độ 1930C độ bền nén của đá xi măng đáp ứng các yêu cầu chất lượng trám
giếng khoan. SSA-1 là phụ gia có độ tinh khiết cao, cỡ hạt phù hợp với nhiệt
độ cao, cho phép đạt được độ bền nén tối ưu.
55
- Xi măng mác G khi bổ sung 35% hàm lượng SSA-1 có thể sử dụng trám giếng khoan trong điều kiện nhiệt độ đến 1930C và áp suất cao bể Nam
Côn Sơn.
Silica có khả năng làm cho xi măng có tính thủy lực, nghĩa là khả năng
đóng rắn, làm việc lâu bền trong môi trường nước. Tăng hàm lượng SiO2 sẽ
làm chậm thời gian ngưng kết của vữa xi măng và tăng độ chống sulfat của đá
xi măng. Ngoài ra, silica khi kết hợp với một số phụ gia khác sẽ cải thiện các
tính chất của vữa trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao.
56
Chương 3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA VỮA VÀ ĐÁ XI MĂNG TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT CAO
3.1. Xác định khối lượng riêng vữa xi măng trám giếng khoan
3.1.1. Khái niệm khối lượng riêng của vữa xi măng
Khối lượng riêng của vữa xi măng là một trong những đặc tính quan
trọng để đánh gia chất lượng của vữa xi măng. Thay đổi khối lượng riêng của
vữa xi măng bằng cách thay đổi tỉ lệ nước - xi măng. Sự thay đổi khối lượng
riêng sẽ làm thay đổi chế độ công nghệ bơm trám và có thể dẫn đến sự phức
tạp, đặc biệt sẽ làm tăng áp suất khi trám xi măng. Tỷ lệ nước - xi măng còn
phụ thuộc vào các tính chất lý - hóa khác, cho nên cần kiểm soát thường
xuyên khối lượng riêng vữa và không cho phép vượt trị số quy định, nếu vượt
sẽ làm giảm chất lượng của đá xi măng. Sai số của khối lượng riêng vữa cho phép trong khoảng 0,02 g/cm3.
Trong điều kiện các vỉa có áp suất dị thường cao, thân giếng có đường
kính nhỏ thì cửa sổ giữa áp suất vỉa và áp suất nứt thủy lực vỉa rất bé. Để
ngăn ngừa sự xâm nhập dầu khí trong giếng, áp suất thủy tĩnh của cột vữa
trám phải tương đối cao để cân bằng với áp suất lỗ rỗng của vỉa, nhưng đồng
thời cũng phải tương đối thấp để không gây ra nứt vỉa. Khi khối lượng riêng
của vữa xi măng cao và độ chảy tỏa thấp có thể làm cho vữa xâm nhập vào
đất đá trên thành giếng trong quá trình trám và vữa không dâng cao đến chiều
cao thiết kế. Trong điều kiện giếng khoan, khi độ thải nước cao sẽ rút ngắn
thời gian quánh và có thể gây ra những phức tạp trong quá trình bơm trám.
Trong các điều kiện địa chất - kỹ thuật bể Nam Côn Sơn thường gặp
các vỉa có áp suất dị thường cao. Để trám giếng khoan và cách ly các tầng sản
phẩm, yêu cầu đầu tiên là phải tạo ra trên vỉa một phản áp hệ vỉa - giếng
khoan trong quá trình tạo vành đá bền vững. Khí có thể xâm nhập vào không
gian vành xuyến và phun trào trong quá trình đóng rắn vữa xi măng do các
57
thông số của vữa xi măng không phù hợp với các điều kiện áp suất cao nhiệt
độ cao trong giếng khoan.
Để kiểm soát sự xuất hiện dầu khí trong giếng, quan hệ giữa áp suất
thủy tĩnh, áp suất vỉa, khối lượng riêng của vữa và áp suất nứt vỉa thủy lực
như trong phương trình 1.
(3.1) pv ≤ gh ≤ pnv
Trong đó: pv – áp suất vỉa (Pa); – khối lượng riêng của vữa (kg/cm3); h – chiều sâu bơm trám (m); g – gia tốc trong lực (9,8m/s2); pnv – áp suất nứt thủy lực vỉa (Pa).
Trên hình 3.1 biểu đồ áp suất vỉa (pv ), áp suất nứt vỡ vỉa (pnv) tại các khu
vực thuộc bể Nam Côn Sơn cho thấy cửa số giữa pv và pnv rất hẹp, điều đó đòi
hỏi phải kiểm soát thường xuyên các dạng áp suất trên.
Trong điều kiện bể Nam Côn Sơn, trong các vỉa có áp suất cao yêu cầu khối lượng riêng vữa xi măng phải đạt đến 1,9-2,2 g/cm3 hoặc cao hơn. Trong điều kiện bình thường, đối với xi măng mác G tiêu chuẩn API, tỉ lệ N/XM = 0,5 thì khối lượng riêng của vữa đạt 1,81-1,85 g/cm3.
58
Hình 3.1. Biểu đồ grad pv, grad pnv bể Nam Côn Sơn
Mọi sai số về khối lượng riêng, xảy ra khi đóng rắn vữa xi măng trên bề
mặt có thế dẫn đến sự biến đổi lớn các thông số quan trọng, như thời gian
quánh và thời gian ngưng kết. Sự dịch chuyển không đều đặn trên bề mặt
cũng có thể hình thành ngoài cột ống cột vữa không đồng nhất, từ đó dẫn đến
59
sự lắng đọng pha rắn, xuất hiện nước tự do. Vì thế, trong quá trình bơm trám
phải theo dõi và kiểm tra khối lượng riêng của vữa xi măng.
Khối lượng riêng của vữa xi măng có thể nâng lên yêu cầu bằng cách
chọn chất làm nặng có khối lượng riêng cao đồng thời giảm tỉ số nước-xi
măng hoặc nâng cao khối lượng riêng chất lỏng pha trộn. Trong điều kiện
trám xi măng bể Nam Côn Sơn, việc nâng cao khối lượng riêng vữa xi măng
bằng cách sử dụng các chất làm năng có khối lượng riêng cao là hiệu quả
nhất.
3.1.2. Lựa chọn phụ gia làm nặng vữa xi măng
Trong công nghệ trám xi măng thường sử dụng các phụ gia làm nặng:
Barit (BaSO4) có tỉ trọng 4,1 đến 4,5 và độ cứng Mohs 2,5-3,5; Ilmenit
(FeTiO2) - có tỉ trọng 4,5-5,0, độ cứng Mohs 5-6; Hematit (Fe2O3) - có tỉ
trọng 4,9-5,3, độ cứng Mohs 5-6; Hausmannit , tỉ trọng 4,7-4,9 và độ cứng
Mohs 5-5,5.
Trên cơ sở phân tích thực tế trám xi măng giếng khoan bể Nam Côn
Sơn, các sản phẩm Hi-Dense 4 và MicroMax được chọn làm chất phụ gia làm
nặng.
- Hi-Dense 4 là phụ gia làm nặng của Công ty Halliburton, được sản xuất
từ nguyên liệu khoáng hematit, không nhiễm từ, không chứa phóng xạ và ít
ảnh hưởng đến các tính chất khác của xi măng. Phụ gia Hi-Dense 4 có thành
phần hạt 45 µ chiếm 80%, độ phân tán cao giúp cho vữa có độ ổn định tốt
(không lắng đọng). Hi-Dense chứa các oxit sắt, có thể tạo thành các hydrat
ferrit và alumoferrit độ bền cao, rất ổn định trong các chất lưu của vỉa.
- MicroMax có tỉ trọng 4,7-4,9 được chế biến từ khoáng magan hausmanit, cỡ hạt 5µm, sử dụng rất có hiệu quả trong khoảng nhiệt độ từ 270C đến 2600C. Trong các giếng khoan có nhiệt độ và áp suất cao, phụ gia
60
MicroMax là cho phép khống chế áp suất vỉa cao và thay thế tốt dung dịch
khoan.
Chọn tỉ lệ hàm lượng các chất làm nặng cho vữa vữa xi măng đồ thị (hình
3.2).
Hình 3.2. Khối lượng riêng vữa theo tỉ lệ Nước/ Xi măng
3.1.3. Xác định khối lượng riêng của vữa xi măng.
Khối lượng riêng vữa xi măng được tính theo công thức 3.2:
ố ượ
(
ă
ướ
á
ụ
)
ể í
(
ă
ướ
á
ụ
)
(3.2)
= Kết quả tính toán khối lượng riêng hợp lý của vữa xi măng trám giếng
khoan với hàm lượng các phụ gia tăng trọng Hi-Dense và Micromax và tỉ lệ
N/XM trình bày trong bảng 3.1.
61
Bảng 3.1.Khối lượng riêng vữa xi măng trong các điều kiện áp suất và nhiệt độ.
Tính chất của vữa xi măng
Hàm lượng các thành phần của vữa, % KLXM
Điều kiện thí nghiệm
Số TT
MicroMax
Hi- Dense
SSA- 1
Áp suất, MPa
Xi măng
Nhiệt độ, 0C
Khối lượng riêng vữa, g/cm3
Hiệu suất vữa, (ft3/sack)
Nước trộn, (gal/sack)
Tổng lượng nước trộn, (gal/sack)
1
2,04
100
40
25
35
2.16
7,97
9,09
66,65
155
2
2,10
100
65
-
35
2,09
6,68
8,53
93,02
176
3
2,13
100
40
25
35
1,99
6,28
7,78
75,79
170
4
2,19
100
40
25
35
1.86
4,81
6.84
84,68
180
5
2,19
100
40
25
35
1,86
5,03
6,81
84,685
180
6
2,19
100
40
25
35
1,88
4,95
6,93
103,35
193
Khối lượng riêng của vữa xi măng đề xuất trên đây cho phép nâng cao
chất lượng trám xi măng các giếng khoan sâu ở bể Nam Côn Sơn và ngăn
ngừa sự xâm nhập khí, đây là một trong những dạng phức tạp rất nguy hiểm
và thường xảy ra khi trám xi măng trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao.
Sử dụng xi măng Holcim mác G phối hợp với các phụ gia làm nặng Hi-
Dense 4 và MicroMax và một số phụ gia khác, sẽ bảo đảm các thông số của
vữa và đá xi măng đáp ứng yêu cầu chất lượng trám xi măng giếng khoan.
3.2. Thời gian quánh của vữa xi măng
3.2.1. Khái niệm thời gian quánh
Thời gian quánh của vữa xi măng là khoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu
trộn xi măng với nước cho đến thời điểm vữa xi măng đạt trị số 100 Bc (độ
quánh Bearden) - bằng thời gian vữa xi măng ở trong trạng thái bơm. Đơn vị
độ quánh Bearden là trị số không thứ nguyên từ 0-100 đơn vị.
62
Thời gian quánh là một thông số quan trọng đặc trưng cho tính chất của
vữa xi măng. Khi trộn xi măng với nước lập tức sẽ xảy ra phản ứng giữa các
thành phần khác nhau, do đó làm tăng độ nhớt của vữa xi măng.
Thời gian quánh được xác định trong phòng thí nghiệm đối với từng
loại xi măng và là chỉ tiêu so sánh các loại xi măng khác nhau.
Trong quá trình bơm trám giếng khoan, thời gian quánh phải lớn hơn
thời gian bơm trám xi măng để ngăn ngừa xi măng đóng rắn trong đầu trám,
cột cần khoan hoặc nằm lại bên trong ống chống. Thời gian quánh và độ nhớt
của vữa được tối ưu hóa, để vữa xi măng duy trì khả năng bơm ép trong suốt
khoảng thời gian vữa xi măng lấp đầy đoạn chiều dài trám và đạt đến chiều
cao yêu cầu ngoài cột ống.
Thời gian quánh được xác định bằng biểu thức:
(3.3) TQ = TCM + TP + TV + TPL + TDT
Trong đó TCM, TP, TV, TPL, TDT – thời gian tương ứng với các thao tác khuấy
trộn, chuẩn bị, bơm ép, di chuyển nút, và thời gian dự trữ (khoảng 30 phút
đến 1 giờ) [39].
Thời gian trộn vữa với nước và phụ gia
(3.4) TCM = Vxm / vxm
Trong đó Vxm – thể tích xi măng khô, l bao; vxm – vận tốc trộn, bao/phút.
Thời gian TP cần thiết cho công tác chuẩn bị khi đo các thông số vữa.
Thông thường thời gian này không nhiều nên có thế tính vào thời gian trộn.
Trong thời gian trộn đồng thời bơm vữa vào cột ống chống trong khi
chờ đợi trộn vữa, thời gian TV để dung dịch khoan ép từ trong ống chống vào
khoảng không vành xuyến. Thời gian này phụ thuộc vào thể tích cột ống
chống và vận tốc ép, và bằng lưu lượng của máy bơm, bằng
(3.5) TV = Vdd / vv
Trong đó Vdd – Thể tích chất lỏng để ép nút trên; vv – vận tốc ép.
63
Vì vậy, thể tích của cốc xi măng trong cột ống không tính vào thể tích
của vữa xi măng.
Cũng có thể xác định thời gian trám (Txm) xi măng theo công thức:
Txm=1/60 (Vd/n1QIV)+Vxm/n2QIV + 0,98• Vcp/(n-1)• QIII+0,02• (Vcp/QIII)+10 (3.6) Trong đó Vd - Thể tích dung dịch đệm, m3; Vcp - Thể tích dung dịch bơm ép, m3; QIV - lưu lượng bơm với vận tốc số IV, dm3/s; QIII - lưu lượng bơm với vận tốc số III, dm3/s; số thiết bị bơm trám –n.
3.2.2. Thiết bị đo thời gian quánh của vữa xi măng
Độ quánh và thời gian quánh của vữa xi măng được đo bằng máy đo độ
quánh Fann 290 HPHT (Hình 3.3), có áp suất tối đa là 207MPa và nhiệt độ 2040C. Máy đo độ quánh Fann 290 HPHT được sản xuất theo Tiêu chuẩn API/RP-10B và Phụ lục kèm theo API RP 10B. Trong thời gian thí nghiệm,
các thông số được ghi lại và xử lý theo phần mềm IPRO. Việc điều khiển thiết
bị được hiển thị qua màn hình tinh thể lỏng.
Hình 3.3. Máy đo độ quánh Fann 290 HPHT [53]
64
3.2.3. Xác định thời gian quánh của vữa xi măng.
Để nghiên cứu thời gian quánh của vữa xi măng trong điều kiện nhiệt
độ và áp suất cao, đã lập đơn pha chế vữa như trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Đơn pha chế vữa xi măng trám giếng khoan nhiệt độ và áp suất cao.
TT
Thành phần
Hàm lượng
Công dụng
Tỷ trọng (SG)
1
100% KLXM
3,15
Xi măng mác G
Xi măng nền
2
Silica SSA-1
35% KLXM
2,63
Phụ gia bền nhiệt
3
Hi-Dense 4
40% KLXM
5,02
Chất làm nặng
4
MicroMax
25% KLXM
4,8
Chất làm nặng
5
WellLife 987
7% KLXM
2,1
Phụ gia tăng độ bền
6
Microbond-HT
3% KLXM
4,8
Phụ gia giãn nở
7
Halad-413
0,5 gps
1,11
Phụ gia giảm độ thải nước
8
CSR-25
0,25 gps
1.16
Chậm ngưng kết
9
6,5 gps
1,0
Nước kỹ thuật
Nước trộn
Trong bảng 3.3. Bảng tổng hợp vể thời gian quánh của vữa xi măng có khối lượng riêng 2,04 - 2,22g/cm3 trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao (phụ
lục 1).
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp thời gian quánh của vữa xi măng
Thời gian quánh
Điều kiện thí nghiệm
Thời gian quánh (giờ, phút)
Mẫu
50 Bc
70 Bc
100 Bc
Nhiệt độ (0C)
Áp suất (MPa)
Khối lượng riêng vữa, (g/cm3)
2,04
A
125
67
08giờ52phút
08giờ53phút 08giờ53phút
2,13
B
135
70
05giờ11phút
05giờ52phút 05giờ58phút
65
C
2,13
140
76
05giờ00 phút
06giờ53phút 06giờ54phút
F
2,22
155
85
06giờ12 phút
06giờ13phút 06giờ13phút
E
2,22
150
88,88
01giờ13 phút
08giờ30phút 08giờ35phút
D
2,10
177
93
10giờ05 phút
10giờ05phút 10giờ18phút
G
2,22
177
103,4
10giờ05 phút
10giờ05phút 10giờ18phút
Trên các hình 3.4 - 3.10: các biểu đồ minh họa thời gian quánh của vữa
xi măng trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau.
Hình 3.4 - Thời gian quánh của vữa xi măng có khối lượng riêng
2,04g/cm3 ở nhiệt độ 125 0C, áp suất 67 MPa (mẫu A).
Trên biểu đồ: đường màu đỏ - nhiệt độ của vữa; đường màu xanh lục -
nhiệt độ dầu; đường màu tím - áp suất; đường màu xanh - độ quánh của vữa.
Kết quả thí nghiệm của mẫu A cho thấy, ở thời điểm khởi động 0giờ00phút;
đến 8giờ 52phút đạt 70Bc, đến 8giờ 53phút là thời điểm vữa có độ quánh
100Bc và 8giờ 53phút là thời gian quánh của vữa.
66
Hình 3.5 - Thời gian quánh của vữa xi măng có khối lượng riêng 2,13 g/cm3 ở nhiệt độ 135 0C và áp suất 70 MPa (mẫu B).
Hình 3.6. Thời gian quánh của vữa xi măng có khối lượng riêng 2,13 g/cm3 ở nhiệt độ 140 0C và áp suất 76 MPa (mẫu C).
67
Hình 3.7 - Thời gian quánh của vữa xi măng có khối lượng riêng 2,22 g/cm3 ở nhiệt độ 150 0C và áp suất 89MPa (mẫu D)
Hình 3.8 - Thời gian quánh của vữa xi măng có khối lượng riêng 2,22 g/cm3 ở nhiệt độ 1550C và áp suất 85MPa (mẫu E).
68
Hình 3.9 - Thời gian quánh của vữa xi măng có khối lượng riêng 2,10 g/cm3 ở nhiệt độ 177 0C và áp suất 93 MPa (mẫu F).
Hình 3.10 -Thời gian quánh của vữa xi măng có khối lượng riêng 2,04 g/cm3 ở nhiệt độ 177 0C và áp suất 103 MPa (mẫu G)
Từ các kết quả thí nghiệm trên đây, cho phép nhận xét rằng nhiệt độ và
áp suất tăng lên thì thời gian quánh rút ngắn lại. Còn ở nhiệt độ cao trên 1770C và áp suất trên 93 MPa thì thời gian quánh của vữa kéo dài. Từ đó, khi
lập đơn pha chế cho các khoảng có nhiệt độ và áp suất có điều kiện tương tự
69
cần phải điều chỉnh các phụ gia chậm ngưng kết theo dõi đồ thị thời gian
quánh củza vữa, cho phép mô hình hóa thời gian quánh bằng cách thay đổi
hàm lượng chất phụ gia HR-25L.
Nhiệt độ và áp suất cao làm rút ngắn thời gian quánh của vữa. Bổ sung
phụ gia HR-25L là giải pháp chủ yếu và hiệu quả để duy trì và cải thiện các
tính chất công nghệ của xi măng: tăng thời gian quánh của vữa xi măng đạt trị
số 100 Bc trong khoảng 6-8 giờ, đảm bảo an toàn trong thời gian bơm ép; làm
chậm thời gian ngưng kết của vữa xi măng; ngăn ngừa sự suy thoái độ bền
của xi măng và nâng cao các tính chất cơ học của vành đá xi măng ở nhiệt độ trên đáy giếng khoan (140oC-180oC).
3.3. Độ bền nén của đá xi măng
3.3.1. Ý nghĩa độ bền nén
Công tác trám xi măng các giếng khoan dầu khí thường sử dụng trị số
độ bền nén như là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá tính chất của vành đá xi
măng, đảm bảo khả năng gia cố và độ kín khoảng không vành xuyến. Trong
điều kiện bình thường, xi măng có độ bền nén 3,45 MPa có thể xem như thoả
mãn cho công tác trám xi măng. Trong các giếng khoan nhiệt độ và áp suất
cao các ứng suất luôn biến đổi do các tác động cơ học, và do áp suất và nhiệt
độ thay đổi theo chế độ khai thác. Sự thay đổi các điều kiện trong giếng
khoan làm phát sinh các ứng suất phá vỡ sự ổn định của vành đá xi măng
ngoài cột ống chống. Các ứng suất kiến tạo và sự biến đổi về áp suất hoặc
nhiệt độ trong giếng khoan có thể làm rạn nứt vành đá và sụt lún. Đường kính
cột ống chống bị biến dạng do tác động của sự biến đổi nhiệt độ và áp suất
cũng có thể phá vỡ sự dính kết của vành đá xi măng với cột ống chống hoặc
tầng chứa, tạo thành các khe hở vi mô [1,6].
70
Trong công nghiệp dầu khí thường phân ra hai loại độ bền nén của xi
măng. Độ bền nén non tuổi là độ bền nén của xi măng vào lúc bắt đầu sau khi
chuẩn bị và di chuyển trong thân giếng và độ bền nén lâu dài là độ bền nén
của xi măng sau khi hoàn tất quá trình hydrat hóa và vận hành giếng khoan cả
sau vài năm khai thác [42,49].
Nghiên cứu độ bền nén non tuổi đối với các loại xi măng trám giếng
khoan dầu khí là một nhiệm vụ quan trọng trong khâu thiết kế xi măng trám.
Kết quả tính toán độ bền nén non tuổi của xi măng trám giếng khoan cho phép
gia cố cột ống và cách ly thủy lực/ cơ học thành giếng.
3.3.2. Thiết bị đo độ bền nén của xi măng trám
Hiện nay, theo tiêu chuẩn API RP 10B-2/ ISO 10426-2, tính chất cơ
học của đá xi măng nói chung và độ bền nén nói riêng đều tiến hành theo
phương pháp siêu âm không phá hủy.
Thiết bị UCA (Ultrasonic Cement Analyzer - Thiết bị phân tích xi
măng bằng siêu âm) làm việc theo nguyên lý so sánh giữa thời gian tín hiệu
siêu âm xuyên qua mẫu xi măng với độ bền nén của mẫu được đo bằng bằng
phương pháp phá hủy truyền thống trong các điều kiện tương tự dưới tác động
của tải trọng cơ học. Sự liên kết giữa thời gian sóng siêu âm xuyên qua và độ
bền nén của xi măng cần bằng thực nghiệm. Vì vậy, “độ bền âm học” là mức
độ phát triển độ bền của mẫu xi măng và đo trực tiếp vận tốc âm xuyên qua
mẫu, và “độ bền nén” đo trực tiếp và xác định bởi lực cần thiết để phá hủy
mẫu đá xi măng.
Phương pháp thí nghiệm siêu âm, không phá hủy xi măng trám, trước
hết là thu thập các số liệu về độ phát triển của độ bền nén theo thời gian, trong
các điều kiện tương tự nhiệt độ cao áp suất cao trong giếng. “Độ bền âm học”
xác định theo máy UCA là trị số tính toán, còn “độ bền nén” của mẫu xi măng
được đo trực tiếp khi phá hủy dưới tác động của tải trọng cơ học. Hai trị số
71
xác định trong các điều kiện giống nhau, nhưng với phương pháp khác nhau,
trị số tuyệt đối không nhất thiết giống nhau.
Trên hình 3.11- Thiết bị và nguyên lý xác định độ bền nén bằng
phương phap siêu âm (UCA).
Hình 3.11 - Thiết bị xác định độ bền nén bằng siêu âm (UCA)
Hình 3.12 - Sơ đồ nguyên lý làm việc thiết bị UCA [24]
3.3.3. Kết quả thí nghiệm độ bền nén của vữa xi măng đóng rắn
Trong bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ và áp suất cao đến độ bền nén của vữa xi măng có khối lượng riêng 2,04 – 2,22 g/cm3 (xem phụ lục 1).
72
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp độ bền nén của vữa xi măng.
Độ bền nén
Điều kiện thí nghiệm
Thời gian đạt đến các giá trị độ bền nén (giờ. phút))
Mẫ u
Áp suất, MPa
0,345 MPa
0,689 MPa
3,45 MPa
6,89 MPa
Độ bền nén đạt được theo thời gian (MPa) 24 12 giờ giờ
48 giờ
17,47 - 19,84 - - -
Khối lượng riêng vữa, g/cm3 2,04 2,13 2,13 2,10 2,22 2,22 2,22
A B C D E F G
Nhiệt độ, 0C 155 155 170 177 180 180 193
20,67 20,67 20,67 93,10 20,67 20.67 103,40
6.42 8.15 18.02 19.03 14.03 12.42 17.41
723 8.33 18.31 19.29 14.16 12.56 17.56
12.54 14.20 20.36 21.08 15.21 13.56 19.40
15.00 16.05 22.11 22.43 16.04 14.34 19.57
- - 8,88 - - - -
13,38 14,70 10,94 9,92 23,39 37,28 1645
Trên các hình từ 3.13 - 3.19: sự phát triển độ bền nén của vữa xi măng.
Đường màu xanh - nhiệt độ; đường màu đỏ - thời gian suy giảm sóng siêu
âm; đường màu xanh lục - độ bền nén.
Hình 3.13 - Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,04 g/cm3 (mẫu A) ở nhiệt độ 155 oC và áp suất 20,67 MPa.
73
Hình 3.14. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,13 g/cm3 (mẫu B), ở nhiệt độ 155oC và áp suất 20,67MPa.
Hình 3.15. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,13 g/cm3 (C) ở nhiệt độ 170oC và áp suất 20,67MPa.
Từ trên biểu đồ ta có thể thấy sự phát triển độ bền nén trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao theo thời gian thực. Khi nhiệt độ từ 200C tăng dần lên lên đến nhiệt độ 1700C (áp suất không thể hiên trên biểu đồ), xảy ra quá trình thủy hóa và tạo cấu trúc trong vữa xi măng. Sau một khoảng thời gian ứng
74
suất trượt tĩnh kết thúc, độ bền nén (đường màu xanh lục) phát triển đạt đến
giá trị 3,45 MPa tại thời điểm 20giờ 36phút - đây được gọi là độ bền cực tiểu
hoặc độ bền nén sớm và sau đạt giá trị cực đại ở thời điểm 48giờ 00phút.
Trên biểu đồ còn cho phép dự báo thời gian chờ ngưng kết và dự báo ứng
suất trượt tĩnh cuả vữa xi măng.
Hình 3.16. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,10 g/cm3 (D) ở nhiệt độ 177oC và áp suất 93,10 MPa
Hình 3.17. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3 (E) ở nhiệt độ 180 oC và áp suất 20,67 MPa.
75
Hình 3.18. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3 (F) ở nhiệt độ 180 oC và áp suất 20,67.
Hình 3.19. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3 (G) ở nhiệt độ 193 oC và áp suất 103,4 MPa.
Từ các số liệu trong bảng 3.1 và được minh họa trên các hình 3.14 -
3.19 cho thấy độ bền nén của đá xi măng với khối lượng riêng khác nhau đều
tăng dần và đạt các giá tri cực đại dưới tác của của áp suất cao và gia tăng của
nhiệt độ. Thực tế cho thấy hơn 90% độ bền nén của xi măng trong giếng
76
khoan thường phát triển trong 48 giờ sau thời gian khuấy trộn, cho nên có thể
xác định độ bền nén trong khoảng 48 giờ. Đó cũng là thời gian tối thiểu trước
khi đo địa vật lý giếng khoan.
Một giai đoạn quan trọng trong lúc đầu sau khi trám xi măng là Thời
gian chờ đông cứng xi măng. Đó là thời gian độ bền nén phát triển trong vữa
ngay sau khi độ bền tĩnh của gel. Thời gian chờ xi măng đóng rắn (WOC
wait on cement) là thời gian được chọn để xi măng có độ bền nén cực tiểu,
bằng 3,45 MPa theo tiêu chuẩn API.
Khi vữa xi măng được điều chế và bơm vào giếng, vữa xi măng bắt đầu
thay đổi trạng thái lỏng ban đầu và chuyển dần thành vật thể rắn có ứng suất
khi bắt đầu hình thành gel và chất lỏng xuất hiện áp suất thủy tĩnh biểu hiện
sự biến dạng trượt và gel có ứng suất. Độ bền tĩnh của gel xuất hiện do sự
giảm thể tích làm giảm áp suất. Sự chuyển pha có ý nghĩa rất quan trọng, bởi
vì trong cột xi măng trạng thái bắt đầu tự duy trì và phần lớn áp suất thủy tĩnh
không chuyển cho dòng chảy biến đổi pha có nhiều thời gian để giảm thể tích.
Hiện tượng này dẫn đến sự xâm nhập khí qua vành đá xi măng và làm giảm
chất lượng trám xi măng trong giếng khoan. Đề phòng sự xâm nhập khí bằng
cách giảm thời gian biến đổi pha hoặc nâng vận tốc phát triển độ bền nén của
vữa xi măng.
Trên hình 3.21. Mẫu lõi đá xi măng được thí nghiệm trên máy đo UCA trong điều kiện nhiệt độ 1770C và áp suất 93,1 MPa. Độ bền nén cực tiểu 3,44 MPa trong thời gian 21giờ 08phút, và độ bền nén 9,92 MPa trong thời gian
24giờ00phút.
77
Hình 3.20. Mẫu lõi xi măng theo đơn pha chế 1 (Phụ lục 4)
Trên hình 3.21. Mẫu lõi đá xi măng được thí nghiệm trên máy đo UCA trong điều kiện nhiệt độ 1930C và áp suất 103,4 MPa. Độ bền nén cực tiểu 3,45 MPa trong thời gian 19giờ04phút, và độ bền nén 16,17 MPa trong thời
gian 24giờ 00 phút.
Hình 3.21. Mẫu lõi xi măng theo đơn pha chế 2 (Phụ lục 6)
Sử dụng xi măng mác G làm xi măng nền, có bổ sung 35% silica SSA-
1 và một số chất phụ gia khác, cho thấy độ bền nén của vành đá xi măng gia
tăng rất nhanh theo nhiệt độ và áp suất. Độ bền nén non tuổi phát triển nhanh
78
sẽ rút ngắn thời gian biến đổi pha, làm giảm nguy cơ xâm nhập khí trong vành
đá xi măng.
3.4. Xác định các tính chất đàn hồi của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao
3.4.1. Tính chất biến dạng của đá xi măng
Đá xi măng bị biến dạng như là vật thể đàn hồi - dòn: sự phá hủy chúng
được đặc trưng vào thời điểm khi ứng suất đạt đến giới hạn đàn hồi; sự biến
dạng theo định luật Hooke. Gia tăng nhiệt độ và áp suất mọi phương có thể
làm cho xi măng biến dạng giống như vật thể đàn hồi - dẻo. Hệ xi măng dẻo
có trị số modun Young thấp và hệ số Poisson cao - thường chịu tải trọng tĩnh
và chu kỳ tốt hơn so với hệ xi măng giòn có trị số modun Young cao và hệ số
Poisson thấp.
Modun đàn hồi của đá xi măng tăng lên theo chiều sâu thế nằm của
chúng. Modun đàn hồi của đá xi măng phụ thuộc vào thành phần vữa, nhiệt
độ, áp suất vỉa, ứng suất kiến tạo.
Để bảo đảm độ kín của khoảng không trong vùng tiếp xúc “đá xi măng -
cột ống chống” thì đá xi măng cần phải phát triển áp suất nhất định. Vì vậy,
độ kín của giếng khoan phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi thể tích đá xi măng
khi đóng rắn. Điều đó có thể đạt được nhờ sử dụng hỗn hợp trám, có thể nở
trong quá trình tạo cấu trúc. Vì vậy, trị số nở cần phải lớn hơn so với sự giảm
thể tích của hệ do co ngót, đồng thời không được vượt quá lực tới hạn ép nén
hoặc phá vỡ sự ổn định của cột ống chống, và mục đích cuối cùng là giảm
modun Young và nâng cao hệ số Poisson trong điều kiện tải trọng tĩnh và chu
kỳ làm việc tốt hơn.
79
3.4.2. Thiết bị đo các tính chất đàn hồi
Trên hình 3.23 - Thiết bị MPRO - Model 6265 được dùng để xác định
các tính chất cơ học của xi măng như hệ số Poisson, Modun Young và một số thông số khác trong nhiệt độ tối đa: 204oC và áp suất tối đa 52MPa.
Hình 3.23.Thiết bị đo các tính chất cơ học của đá xi măng MPRO [24]
Thiết bị phân tích các tính chất cơ học Model 6265 (MPRO) là một
thiết bị thí nghiệm không phá hủy, cho phép quan sát quá trình thay đổi liên
tục các tính chất cơ học của xi măng (hệ số Poisson, modun Young) modun
thể tích và độ bền nén của xi măng trong quá trình đóng rắn trong các điều
kiện áp suất cao và nhiệt độ cao trong chế độ thời gian thực. Có thể sử dụng
để dự báo thời gian đóng rắn của xi măng và đảm bảo tối ưu hóa thành phần
hóa học của xi măng, nâng cao đặc tính độ bền của xi măng.
3.4.3. Kết quả thí nghiệm
Trên cơ sở đơn pha chế vữa xi măng (xem bảng 3.2), xác định sự biến
đổi các thông số đàn hồi trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao.
Trên hình 3.23 - Sự biến đổi các thông số đàn hồi theo nhiệt độ và áp
suất.
80
Hình 3.23. Các thông số đàn hồi của của đá xi măng
Trên đồ thị: Đường màu đỏ - hệ số Poisson; đường xanh lam -
modun Young; đường màu xanh da trời - modun thể tích; đường màu đen - độ
bền nén.
Trong đồ thị: Modun Young đạt đến giá trị 8,61 MPa trong 10 giờ đầu
tiên và ổn định ở 15,17 MPa sau 150 giờ thí nghiệm. Hệ số Poisson dao động
trong khoảng 0,30 - 0,25.
Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, yêu cầu vành đá xi măng bên
ngoài cột ống chống trong giếng khoan phải có độ mềm dẻo nhất định. Vì
vậy, cần sử dụng xi măng có trị số modun Young thấp [25]. Ngoài ra để đá xi
măng tiếp xúc tốt với cột ống chống và thành giếng xi măng cần dãn nở một ít
sau khi đóng rắn. Để đạt yêu cầu trên, trong đơn pha chế vữa đã sử dụng phụ gia giãn nở “WellLifeTM”. Kết quả thí nghiệm cho thấy cho thêm phụ gia WellLife-987 đá xi măng ít dòn, bền chắc và dẻo hơn so với xi măng thông
thường.
81
Khi sử dụng một trong các phương pháp trên đây, tạo cho vành đá xi
măng có tính đàn hồi tốt hơn bằng cách giảm modun Young và nâng cao hệ
số Poisson. Trong điều kiện tải trọng tĩnh và chu kỳ, xi măng có modun cao
và hệ số Poisson thấp làm việc tốt hơn. Vì vậy, ngoài việc xác định độ bền,
điều đặc biệt quan trọng là phải nghiên cứu đặc điểm biến dạng đàn hồi của xi
măng trám dưới tác động của các tải trọng cơ học.
3.5. Độ rỗng và độ thấm của đá xi măng
3.5.1. Độ rỗng của đá xi măng.
Độ rỗng (m) hoặc độ rỗng thể tích được xác định bằng tỉ số (tính bằng
phần trăm) giữa tổng thể tích rỗng PV trên thể tích thực khối đá xi măng BV,
được tính theo công thức 3.1:
(3.1) Độ rỗng (%) =
Độ rỗng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hình dạng, kích × 100
thước và các phụ gia và sự phân bố lẫn nhau của các hạt xi măng, tính không
đồng nhất kích thước của các hạt, quá trình đóng rắn của đá xi măng, điều
kiện nhiệt độ và áp suất.
Thực tế cho thấy thành phần hạt của xi măng, phụ gia bền nhiệt, phụ
gia tăng trọng càng nhỏ thỉ độ rỗng càng tăng. Các hạt không đồng đều về
kích thước càng lớn thì độ rỗng càng nhỏ (hạt nhỏ nằm xen lẫn trong khe hở
lớn). Độ rỗng của đá xi măng được xác định bằng máy đo độ rỗng (hình
3.24).
82 82 82
Hình 3.24. Máy đo độ rỗng của đá xi măng [53]. Hình 3.24. Máy đo độ rỗng của đá xi măng [53]. Hình 3.24. Máy đo độ rỗng của đá xi măng [53].
3.5.2. Độ thấm của đá xi măng 3.5.2. Độ thấm của đá xi măng 3.5.2. Độ thấm của đá xi măng
Độ thấm của đá xi măng là khả năng của đá xi măng cho chất lỏng và Độ thấm của đá xi măng là khả năng của đá xi măng cho chất lỏng và Độ thấm của đá xi măng là khả năng của đá xi măng cho chất lỏng và
chất khí đi qua dưới độ chênh áp nhất định. Để bảo đảm sự cách ly tốt các vỉa chất khí đi qua dưới độ chênh áp nhất định. Để bảo đảm sự cách ly tốt các vỉa chất khí đi qua dưới độ chênh áp nhất định. Để bảo đảm sự cách ly tốt các vỉa
thì đá xi măng trong không gian vành xuyến cần có độ thấm tối thiểu đối với thì đá xi măng trong không gian vành xuyến cần có độ thấm tối thiểu đối với thì đá xi măng trong không gian vành xuyến cần có độ thấm tối thiểu đối với
chất lưu vỉa. chất lưu vỉa. chất lưu vỉa.
Trong những điều kiện nhất định độ thấm của đá xi măng tăng có thể là Trong những điều kiện nhất định độ thấm của đá xi măng tăng có thể là Trong những điều kiện nhất định độ thấm của đá xi măng tăng có thể là
nguyên nhân ngập nước giếng khoan, lưu thông dòng dầu và khí trong các nguyên nhân ngập nước giếng khoan, lưu thông dòng dầu và khí trong các nguyên nhân ngập nước giếng khoan, lưu thông dòng dầu và khí trong các
tầng sản phẩm. Khi nước hoặc khí xâm nhập vào vành đá, vành đá xi măng dễ tầng sản phẩm. Khi nước hoặc khí xâm nhập vào vành đá, vành đá xi măng dễ tầng sản phẩm. Khi nước hoặc khí xâm nhập vào vành đá, vành đá xi măng dễ
bị phá hủy. bị phá hủy. bị phá hủy.
Đá xi măng đóng rắn chặt sít, không thấm, có độ ổn định cao chống lại Đá xi măng đóng rắn chặt sít, không thấm, có độ ổn định cao chống lại Đá xi măng đóng rắn chặt sít, không thấm, có độ ổn định cao chống lại
sự ăn mòn của nước vỉa, cách ly tốt, chống sập lở. Trong một số điều kiện sự ăn mòn của nước vỉa, cách ly tốt, chống sập lở. Trong một số điều kiện sự ăn mòn của nước vỉa, cách ly tốt, chống sập lở. Trong một số điều kiện
nhất định, độ thấm của đá xi măng tăng có thể là nguyên nhân ngập nước nhất định, độ thấm của đá xi măng tăng có thể là nguyên nhân ngập nước nhất định, độ thấm của đá xi măng tăng có thể là nguyên nhân ngập nước
giếng khoan, sự xâm nhập dầu khí trong các tầng sản phẩm trong không gian giếng khoan, sự xâm nhập dầu khí trong các tầng sản phẩm trong không gian giếng khoan, sự xâm nhập dầu khí trong các tầng sản phẩm trong không gian
vành xuyến. vành xuyến. vành xuyến.
Độ thấm của đá xi măng thay đổi trong quá trình đóng rắn và phụ thuộc Độ thấm của đá xi măng thay đổi trong quá trình đóng rắn và phụ thuộc Độ thấm của đá xi măng thay đổi trong quá trình đóng rắn và phụ thuộc
nhiều vào các tính chất của xi măng và phụ gia, tỉ lệ N/XM, điều kiện và thời nhiều vào các tính chất của xi măng và phụ gia, tỉ lệ N/XM, điều kiện và thời nhiều vào các tính chất của xi măng và phụ gia, tỉ lệ N/XM, điều kiện và thời
gian đóng rắn của xi măng. gian đóng rắn của xi măng. gian đóng rắn của xi măng.
83
Hiện nay chưa có quy định chung về độ thấm của đá xi măng, nhưng
kinh nghiệm và tính toán cho thấy, để cách ly tốt các tầng sản phẩm thì nên sử
dụng vữa xi măng khi đóng rắn thành đá có độ thấm 0,1mD.
Để xác định độ thấm của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp suất
cao đã tiến hành thí nghiệm theo đơn pha chế như trong bảng 3.2 với các phụ
gia tăng trọng Barite và Hi-Dense 4. Thí nghiệm được tiến hành theo Tiêu
chuẩn API RP 10B-2 - Phiên bản 2 - Quy phạm thí nghiệm xi măng.
Hệ số thấm của môi trường lỗ hổng được xác định trên Máy đo độ thấm
(hình 3.25).
Hình 3.25. Máy đo độ thấm của đá xi măng [53]
Để tính toán độ thấm của đá xi măng trên máy đo sử dụng khí Ni tơ
theo phương trình 3.2 sau đây:
)
]
( ⨯ [(
)
(3.2) Độ thẩm K =
Trong đó: K = độ thấm, mD; B = Áp suất khí áp kế, at; Q = Lưu lượng
thể tích dòng khí đi qua ở áp suất khí áp kế, cm3/s; = Độ nhớt động lực của
khí ở nhiệt độ đo, cP; L = Chiều dài của mẫu lõi, cm; A = diện tích mặt cắt ngang của mẫu lõi, cm2; p = áp suất khí phun, at .
84
Trên bảng 3.5. Kết quả thí nghiệm đo độ rỗng và độ thấm của đá xi măng
từ các hỗn hợp 1: xi măng Holcim + Hi-Dense 4 + MicroMax và hỗn hợp 2:
xi măng Holcim + Barite + MicroMax (phụ lục 8, 9)
Bảng 3.5. Độ rỗng và độ thấm của đá xi măng
Các mẫu Độ rỗng (%) Độ thấm (mD)
23% 0,075 Xi măng + Hi-Dense 4 + MicroMax
28% 0,0018 Xi măng + Hi-Dense 4 + MicroMax
38,166% < 0,0005 Xi măng + Barite + MicroMax
38,916% <0,0007 Xi măng + Barite + MicroMax
Kết quả thí nghiệm cho thấy, mẫu đá xi măng có các thành phần chất
làm nặng là Barite + MicroMax có độ rỗng trung bình 38,53% có độ thấm
thấp hơn so với mẫu đá xi vữa xi măng có chất làm nặng là Hi-Dense 4 và
Micro Max có độ rỗng trung bình 25%.
Độ thấm của đá xi măng đạt dưới 0,1 mD, để cách ly tốt các tầng sản
phẩm trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn như kết
quả thí nghiệm là hợp lý.
Độ thấm của đá xi măng trong thực tế trám giếng khoan thường không
quy định, nhưng theo kinh nghiệm và tính toán cho thấy để cách ly tốt các
tầng sản phẩm trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn
như kết quả thí nghiệm là hợp lý.
Kết luận Chương 3
- Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, khối lượng riêng vữa xi măng
phải đảm bảo cân bằng với áp suất vỉa và thấp hơn áp suất nứt vỉa. Các sản
phẩm Hi-Dense 4 và MicroMax là các phụ gia làm nặng rất hiệu quả và cải
thiện các tính chất khác của đá xi măng.
85
- Thời gian quánh của vữa xi măng phải lớn hơn tổng thời gian các
công đoạn trám xi măng giếng khoan. Lựa chọn phụ gia CSR-100, HR-25 cho
phép kéo dài thời gian quánh, ngưng kết của vữa xi măng.
- Các tính chất cơ học của đá xi măng (độ bền nén, modun Young, hệ
số Poisson) với các thành phần đơn pha chế là hợp lý, đáp ứng các yêu cầu
lâu dài của vành đá xi măng trong giếng khoan trong điều kiện áp suất cao
nhiệt độ cao.
86 86 86
Chương 4. THỬ NGHIỆM VỮA XI MĂNG TRÁM Chương 4. THỬ NGHIỆM VỮA XI MĂNG TRÁM Chương 4. THỬ NGHIỆM VỮA XI MĂNG TRÁM CỘT ỐNG CHỐNG KHAI THÁC 5 ½” GIẾNG KHOAN CỘT ỐNG CHỐNG KHAI THÁC 5 ½” GIẾNG KHOAN CỘT ỐNG CHỐNG KHAI THÁC 5 ½” GIẾNG KHOAN TẠI BỂ NAM CÔN SƠN TẠI BỂ NAM CÔN SƠN TẠI BỂ NAM CÔN SƠN
4.1. Đặc điểm cấu trúc giếng khoan dầu khí bể Nam Côn Sơn 4.1. Đặc điểm cấu trúc giếng khoan dầu khí bể Nam Côn Sơn 4.1. Đặc điểm cấu trúc giếng khoan dầu khí bể Nam Côn Sơn
Kết quả khoan tại bể Nam Côn Sơn cho thấy, các giếng khoan gặp áp Kết quả khoan tại bể Nam Côn Sơn cho thấy, các giếng khoan gặp áp Kết quả khoan tại bể Nam Côn Sơn cho thấy, các giếng khoan gặp áp
suất cao nhiệt độ cao chủ yếu tập trung tại khu vực phía Đông Bắc của bể, bao suất cao nhiệt độ cao chủ yếu tập trung tại khu vực phía Đông Bắc của bể, bao suất cao nhiệt độ cao chủ yếu tập trung tại khu vực phía Đông Bắc của bể, bao
gồm các lô 04-3, 05-1, 05-2 và 05-3. Tại bể Nam Côn Sơn các giếng khoan gồm các lô 04-3, 05-1, 05-2 và 05-3. Tại bể Nam Côn Sơn các giếng khoan gồm các lô 04-3, 05-1, 05-2 và 05-3. Tại bể Nam Côn Sơn các giếng khoan
thường có cấu trúc các cột ống chống như sau (hình 4.1): thường có cấu trúc các cột ống chống như sau (hình 4.1): thường có cấu trúc các cột ống chống như sau (hình 4.1):
Hình 4.1. Cấu trúc giếng khoan lô 05 bể Nam Côn Sơn Hình 4.1. Cấu trúc giếng khoan lô 05 bể Nam Côn Sơn Hình 4.1. Cấu trúc giếng khoan lô 05 bể Nam Côn Sơn
87
- Cột ống đường kính 30” để gia cố phần đất đá bở rời gần đáy biển;
- Cột ống đường kính 20” để gia cố giếng trước khi khoan vào hệ tầng
Nam Côn Sơn;
- Cột ống đường kính 13 3/8” được thả và gia cố toàn bộ hệ tầng Nam
Côn Sơn trước khi khoan vào hệ Thông - Mãng Cầu;
- Cột ống đường kính 9 5/8” được thả và gia cố toàn bộ hệ tầng Thông-
Mãng Cầu hoặc hệ tẩng Cau để cách ly tầng Oligocen với tầng Miocen có khả
năng xảy ra mất dung dịch và bảo vệ tầng sản phẩm;
- Cột ống lửng 7 5/8” hoặc 5 ½” là cột ống chống khai thác các đối tượng
chứa dầu khí trong móng hoặc cách ly tầng phong hóa nứt nẻ ở trên nóc
móng, có áp suất cao và nhiệt độ cao.
Cấu trúc ống chống
Địa tầng
PP/FG/OB
Tỉ trọng dd (ppg)
(PPGE)
~300m (based on Soil / Cond. Driving Study)
30" Conducter
8.4 - 8.5
WBM
~700m (10-3/4" x 10" XO for 5-1/2" SSSV)
OB
~1250m (based on SHA Recommendation)
8.7 - 9.1
26" Hole / 22" Surface Casing
mTVDss
~1800m (if insufficient LOT at 22" shoe)
20" Hole / 16" Contingency Liner
T100
Top
2023
PP
T100
FG
~2450m (~10m top of Press. Ramp)
9.5 - 11.5
22" Hole / 18" Surface Liner
T90
17-1/2" Hole / 13 5/8" Intermediate Casing
14.6 - 14.7
~2600m (thru Pressure Ramp)
T90 T85
Top Top
2480- 2655
SBM
UMA5
T85
UMA40
UMA5/40 MMH10
MMH10
LMH10
T30
12-1/4" Hole / 10" x 10 3/4 Production Casing
LMH20
~3560m (~10m above Primary Targets)
17.1 - 17.2
LMH10 LMH20 LMH30
LMH30
7 5/8" Contingency Liner
HT-H1 RESERVOIR TEMPERATURE RANGE
LMH40
~3800m (Faults or NDS)
MW
LMH40/45
5 1/2" Production Liner
Reservoir Targets Top Top Base Top Base Top Base Top Base Top Base
2909 3110 3209 3395 3421 3460 3510 3574 3610 3631 3890
LMH45
~4040m (~150m Below Base of Primary Targets)
17.2 - 17.3
Base on HT-1X EWR
Base on HT-H1 SOR
Base on HT-H1 SOR
Base on HT-H1 SOR
Hình 4.2. Cấu trúc giếng khoan
88
4.2. Sơ lược công nghệ bơm trám xi măng giếng khoan
Tại bể Nam Côn Sơn, công nghệ bơm trám xi măng được trang bị bằng
các hệ thống bơm trám chuyên dụng, bảo đảm bơm ép vữa xi măng theo chiều
sâu thiết kế của từng cột ống.
Công nghệ bơm trám xi măng các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn
thường áp dụng các phương pháp sau đây:
- Trám thuận một tầng: vữa xi măng được bơm vào cột ống chống (1
liều hoặc 2 liều khác nhau) kết hợp với nút trám trên và nút trám dưới để đẩy
ép vữa xi măng vào khoảng không vành xuyến đến chiều sâu thiết kế.
- Phương pháp trám cột ống lửng: Vữa xi măng được bơm qua cần
khoan, qua chân đế ống chống vào khoảng không vành xuyến. Khi trám phân
đoạn, cột ống chống được thả làm 2 lần: lần 1 thả và trám như ống chống
lửng, sau đó thả và trám tiếp đoạn 2, tiếp theo kết nối với đầu ống chống lửng
bằng đầu nối kiểu tie-back.
Định tâm được sử dụng để giữ cho cột ống chống năm ở tâm giếng
khoan, đảm bảo cách ly vỉa và bảo vệ tốt ống chống và tăng hiệu quả thay thế
dung dịch khoan.
Để đảm bảo chất lượng trám xi măng giếng khoan cần thiết phải đẩy hết
dung dịch khoan và mùn khoan trước khi vữa tiếp xúc với ống chống, vì vậy
phải lựa chọn dung dịch đệm có độ nhớt, khối lượng riêng, ứng suất trượt tĩnh
phù hợp tạo ra lớp đệm giữa dung dịch khoan và vữa xi măng.
4.3. Thiết kế hệ vữa xi măng trám cột ống chống khai thác 5½”.
4.3.1. Các yêu cầu thiết kế vữa xi măng
Thiết kế hệ vữa xi măng là trên cơ sở dự báo sự biến đổi các tính chất
của vữa, lựa chọn các thành phần của phụ gia (công dụng, phẩm chất, hàm
lượng) theo các điều kiện của cột ống khai thác trong giếng khoan: chiều sâu
89
thả cột ống khai thác, nhiệt độ tuần hoàn và nhiệt độ tĩnh trên đáy giếng. Vì
vậy, nhiệm vụ của thiết kế vữa xi măng là: 1) lựa chọn tối ưu các thành phần
của vữa như xi măng nền, phụ gia chịu nhiệt cùng các phụ gia khác; 2) điều
chỉnh hàm lượng các thành phần để vữa xi măng trám có đủ các tính chất
công nghệ phù hợp với các điều kiện địa chất-kỹ thuật khoảng chiều sâu
chống ống khai thác.
Do điều kiện địa chất và đặc điểm nhiệt độ và áp suất cao của bể Nam
Côn Sơn có ảnh hưởng đến các tính chất của vữa và đá xi măng, đòi hỏi phải
điều chỉnh các tính chất của vữa và đá xi măng bằng các phụ gia hóa chất.
Các thông số công nghệ của hệ xi măng đòi hỏi phải thay đổi do đặc
điểm công nghệ thi công hoặc các điều kiện giếng khoan là thời gian quánh
hoặc thời hạn ngưng kết, các tính chất lưu biến, tính ổn định chống lắng kết
đối với vữa và độ bền nén, tính đàn hồi, độ thấm đối với đá xi măng. Độ nhớt
và thời gian quánh cần phải được tối ưu hóa để vữa xi măng duy trì được thời
gian bơm ép để vữa lấp đầy không gian vành xuyến và dâng cao đến chiều
cao cần thiết trong giếng khoan.
Khi thay đổi định lượng một chỉ tiêu của vữa xi măng sẽ làm biến đổi
một hay các thông số, và có trường hợp không mong muốn. Vì vậy, các phụ
gia khi bổ sung vào các hệ xi măng, có tác dụng tổng hợp và thay đổi đồng
thời một vài thông số.
Cùng một điều kiện như nhau, một số phụ gia có tác động thuận lợi đến
các tính chất của hệ xi măng, song trong các điều kiện khác các phụ gia trên
với các liệu lượng khác nhau có thể gây ra tác dụng ngược lại.
4.3.2. Xi măng nền
Theo tiêu chuẩn API, xi măng trám giếng khoan được phân thành 9
nhóm từ nhóm A đến nhóm H phụ thuộc vào chiều sâu và các điều kiện sử
dụng trám giếng khoan.
90
Nhóm A- dùng để trám giếng khoan đến chiều sâu 1830 m, không yêu
cầu các tính chất đặc biệt của xi măng, là loại thông thường (tương ứng với xi
măng C 150, theo tiêu chuẩn ASTM loại I.
Nhóm B - dùng để trám giếng khoan đến chiều sâu 1.830m, có độ bền
chống sunfat ăn mòn từ vừa đến cao. Nhóm B tương đương với ASTM loại II,
và nó có hàm lượng C3A thấp hơn nhóm A.
Nhóm C - được sử dụng với chiều sâu đến 1.830m, khi yêu cầu tăng
nhanh độ bền trong thời gian ngưng kết sớm. Nhóm C có cả ba dạng có độ
bền chống sunfat và nó tương đương với ASTM loại III. Để đạt độ bền sớm
hơn thì hàm lượng C3S và diện tích bề mặt tương đối cao.
Nhóm D, E và F, còn gọi là loại xi măng chậm đông kết được sử dụng
cho những giếng khoan sâu hơn. Sự chậm đông kết là kết quả của sự giảm
khối lượng các pha hydrat hóa nhanh hơn (C3S và C3A) và do tăng kích thước
các hạt xi măng.
Nhóm D - sử dụng ở độ sâu từ 1.830 m đến 3.050 m trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất tương đối cao.
Nhóm E - sử dụng ở độ sâu từ 3.050 m đến 4.270 m trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất cao.
Nhóm F - sử dụng ở độ sâu từ 3.050 m đến 4.880 m trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất cực kỳ cao.
Nhóm G và H là nhóm xi măng được sản xuất tùy thuộc vào công nghệ
đông nhanh hay chậm theo tiêu chuẩn API xi măng trám giếng khoan được
phân loại thành 8 nhóm từ nhóm A đến nhóm H phụ thuộc vào chiều sâu và
các điều kiện sử dụng trám giếng khoan.
Nhóm G và H được sử dụng làm xi măng trám giếng khoan từ bề mặt
đến độ sâu 2.440m, có thể kết hợp với các chất phụ gia chậm đông hay đông
91
không cần phải thêm canxi sunfat hoặc nước hay cả hai trong quá trình thực
nghiện trộn clinke sản xuất xi măng nhóm G và H.
Hiện nay, trong các điều kiện bể Nam Côn Sơn thường sử dụng xi
măng mác Holcim G-API, có các thành phần thành phần khoáng như sạu:
Tricalcium Silicat (Alit)- 3CaO.SiO2 ………….……....64,0%
Dicalcium Silicat (Belit) - 2CaO.SiO2 ………………....16,0%
Tricalcium Aluminat - 3CaO.Al2O3 ……………….……2,3%
Tetracalcium Aluminoferrit - 4CaO Al2O3.Fe2O3 …...……..6,0%
Tổng : 3CaO.Al2O3+4CaO.Al2O3.Fe2O3 ……………..20,0% .
4.3.3. Các phụ gia xi măng [28b].
- Phụ gia làm nặng Hi-Dense 4, được sản xuất từ nguyên liệu khoáng
hematit, không nhiễm từ, không chứa phóng xạ và ít ảnh hưởng đến các tính
chất khác của xi măng. Hi-Dense 4 có thành phần hạt 45 µm chiếm 80%, độ
phân tán cao, không bị lắng đọng. Phụ gia có thể trộn để tạo ra vữa xi măng có khối lượng riêng 3,15 g/cm3.
- MicroMax là phụ gia làm nặng được chế biến từ khoáng mangan
Hausmannit có tỉ trọng 4,7-4,9, cỡ hạt bình quân 5 m. MicroMax sử dụng rất hiệu quả trong khoảng nhiệt độ từ 270C-2600C.
- Phụ gia ổn định độ bền SSA-1 (còn gọi là Silica nghiền) giúp chống
lại sự suy thoái độ bền nhờ tác dụng hóa học với xi măng ở nhiệt độ cao, giảm
độ thấm của xi măng. SSA-1 có tính tương thích cao với các phụ gia khác
trong vữa các chất chậm ngưng kết, giảm ma sát, giảm độ thải nước và làm
nặng.
- Phụ gia làm chậm ngưng kết và đóng rắn: CSR-100L, HR-25L, FDP-
C765.
CSR-100L có tác dụng tốt trong hỗn hợp vữa xi măng - nước kỹ thuật trong điều kiện nhiệt độ tuần hoàn trên đáy khoảng 1210C. Kết hợp với phụ
92
gia Halad, phụ gia CSR-100 có tính xúc biến. Khi vữa xi măng đóng rắn trong
khoảng 24 giờ với nhiệt độ tuần hoàn trên đáy, độ bền nén của vành đá xi
măng đạt trị số rất cao.
HR-25 là phụ gia làm chậm ngưng kết ở nhiệt độ cao. Phụ gia còn có tác dụng bổ trợ chọ SCR-100. HR-25 ở nhiệt độ tuần hoàn trên đáy từ 930C và 2030C. Hàm lượng HR-25 hợp lý trong vữa từ 0,5% đến 2,0%. HR-25 khả năng hòa tan cao trong nước, do tính phân bố đều và ít ảnh hưởng đến sự phát
triển độ bền nén ở phần trên của cột xi măng có chiều dài lớn.
FDP-C765 là một loại polyme bền nhiệt được sử dụng trong khoảng
nhiệt độ cao và rất cao. FPD có thể dùng chất chậm ngưng kết độc lập trong khoảng 93-1490C. Tỉ lệ trung bình từ 0.1 và 5% khối lượng xi măng. Khi nhiệt độ trên đáy giếng đạt đến 3150C, phụ gia FPD phối hợp với chất chậm
đông HR-25 rất có hiệu quả với tỉ lệ 1:1. Sử dụng FPD cho phép kéo dài thời
gian bơm và tăng thời gian quánh của vữa xi măng.
- Phụ gia giảm độ thải nước Halad-413L là một phụ gia tổng hợp không
nhớt để điều chỉnh độ thải nước và còn có tác dụng như là chất phân tán, làm
chậm ngưng kết, điều chỉnh tốt độ nhớt của chất lỏng và áp suất tuần hoàn.
Ngoài ra, phụ gia Halad-413L duy trì khối lượng riêng vữa xi măng, hạn chế
khí xâm nhập vào giếng, chống sự ăn mòn của nước vỉa, tạo sự kết dính tốt
vành đá xi măng với cột ống chống.
- Phụ gia nở - MICROBOND-HT, là phụ gia hóa học có tác dụng nở. Bổ
sung Microbond-HT sẽ phép ngăn ngừa sự tạo thành các rạn nứt rất bé, nguồn
gốc sự liên thông chất lưu giữa các vỉa. Đặc điểm của phụ gia nở Microbond
là khi nhiệt độ càng tăng thì sự giãn nở càng nhanh.
- Phụ gia tiêu bọt D-Air-4000L, được bổ sung vào vữa xi măng để triệt
tiêu lượng bọt xuất hiện trong thời gian pha trộn vữa, gây khó khăn cho công
tác trám xi măng – chủ yếu là khó xác định được thể tích bơm trám và khối
93
lượng riêng của vữa. Sử dụng D-Air-4000L, ít ảnh hưởng đến độ thải nước,
thời gian quánh, độ nhớt của vữa và độ bền nén của đá xi măng. Hàm lượng
D-Air 4000L cho phép trong khoảng 0,0025 đến 0,45% theo khối lượng của
xi măng.
- Chất phân tán CFR-3L cho phép giảm độ nhớt biểu kiến và nâng cao
các tính chất lưu biến của vữa xi măng, nhờ đó đạt chế độ chảy rối khi lưu
lượng bơm thấp, giảm áp suất ma sát trong thời gian bơm ép, giảm bớt công
suất thủy lực. Ngoài ra, CFR-3L có thể điều chỉnh tốt độ thải nước và có thể
bảo đảm làm chậm thêm ngưng kết.
- Phụ gia tăng cường tính cơ lý của vành đá xi măng WELLLIFE-684 là
phụ gia sợi carbon được dùng để cải thiện tính chất cơ học của vành đá xi
măng, làm cho vành đá bớt dòn, bền hơn và có tính đàn hồi so với xi măng
thông thường. WELLLIFE-684 là phụ gia đàn hồi, dạng hạt có tỉ trọng 1,80,
sử dụng ở nhiệt độ cao, giúp tăng độ bền kéo và không ảnh hưởng đến độ bền
nén. WELLLIFE-987 tỉ trọng 2,0 sử dụng cho vữa có khối lượng riêng 1,68 g/cm3 hoặc cao hơn.
- Phụ gia tạo huyền phù SA-1015TM là cho phép ngăn sự lắng kết pha rắn, giữ cho hạt rắn trong trạng thái lơ lửng và kiểm soát lượng nước tự do,
đặc biệt trong vữa có tỉ lệ xi măng nước cao. Nhờ giảm độ lắng kết vữa của xi
măng nên có thể ngăn chặn xi măng bó chèn cột ống chống lửng, hạn chế sự
thấm lọc vào tầng sản phẩm hoặc tầng chứa nước.
94
Xi măng pooclan Holcim tiêu chuẩn G-
Hệ XM nặng- bền nhiệt: XM (100%) + SSA-1 (35%) + HiDense (40%) + MicroMax (25%).
API
Hình 4.3. Hệ xi măng nặng bền nhiệt cho điều kiện bể Nam Côn Sơn
Trên hình 4.3. Hệ xi măng nặng bền nhiệt sử dụng cho điều kiện bể
Nam Côn Sơn: Xi măng Holcim + phụ gia silica SSA-1 + các chất làm nặng
Hi-Dense 4 + MicroMax.
4.4. Đơn pha chế vữa xi măng trám cột ống chống khai thác
4.4.1. Thành phần xi măng và phụ gia
Trên cơ sở phân tích: các đặc tính của vữa xi măng trong điều kiện áp
suất cao nhiệt độ cao, các kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và tổng
hợp kinh nghiệm trám xi măng giếng khoan trên thềm lục địa nói chung và bể
Nam Côn Sơn nói riêng, nêu trong các chương 2, 3, 4 - đơn pha chế vữa xi
măng tối ưu để trám cột ống chống khai thác 5 ½” các giếng khoan trong điều
kiện nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn, trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Đơn pha chế vữa xi măng
Các thông tin về giếng khoan
Đường kính giếng, (mm)
Chiều dài thân giếng, (m)
Chiều sâu giếng, (m)
Nhiệt độ tĩnh trên đáy, (0C)
Nhiệt độ động, (0C)
Đường kính cột ống chống, (mm)
150
4.308
4.198
180
5 ½”
8 ½”
95
Thành phần vữa xi măng
Thành phần
Tỷ trọng
Công dụng
Hàm lượng
100% KLXM
3,15
XM Holcim API-G
Xi măng nền
35% KLXM
2,63
SSA-1A
Chất ổn định độ bền
40% KLXM
5,02
Hi-Dence No4
Chất tăng trọng
25% KLXM
4,48
Micromax FF
Chất tăng trọng
7% KLXM
2,10
WellLife-987 (FP)
Gia cường độ bền
3% KLXM
3,57
Microbond-HT
Chất nở
1% KLXM
1,92
FDP-C765-04
Chậm ngưng kết
0,27 gps
1,16
CSR-100L
Chậm ngưng kết
1,20
0,29 gps
HR-25L
Chậm ngưng kết
1,17
0,9 gps
CFR-3L
Chất pha loãng
1,11
0,3 gps
Halad-413L
Giảm độ thải nước
0,1% KLXM
0,796
D-Air 4000L
Phụ gia tiêu bọt
0,05% KLXM
1,43
GasStop HT (PB)
Ngăn xuất hiện khí
0,1 gps
1,47
SA-1015 (PB)
Tạo huyền phù
4.4.2. Các thông số của vữa xi măng
Trên bảng 4.2 trình bày các thông số công nghệ của vữa xi măng để
trám cho cấp ống chống khai thác đường kính 5 ½” trong khoảng nhiệt độ và
áp suất cao.
Bảng 4.2. Các thông số công nghệ của vữa xi măng
Các tính chất của xi măng
Khối lượng riêng vữa, (g/cm3) 2,22
Hiệu suất vữa ft3/sack 1,88
Nước trộn gal/sack 5,03
Tổng lượng nước trộn gal/sack 6,81
Độ nhớt và ứng suất trượt tĩnh
600
300
200
100
60
30
6
3
PV/YP
Nhiệt độ (0C) 26
215
128
95
60
44
29
14
10
Hệ số K1 0.289
Hệ số K2 0.735
682/29
88
120
65
95
60
44
29
14
10
0.289
0.375
527/13
96
Độ thải nước API
Nhiệt độ, (0C) 88
Áp suất, (MPa) 6,89
Thời gian, (phút) 30
Độ thải nước, (cm3/30 min) 28
Thể tích đo, (cm3) 14
Thời gian đo, (phút) 30
Độ quánh
Nhiệt độ, (0C) 160
Áp suất, (MPa) 84,68
50 Bc (giờ, phút) 06.44
70 Bc (giờ, phút) 06.44
100 Bc (giờ, phút) 06.45
Độ bền nén UCA
Nhiệt độ, (0C)
180
Áp suất, (MPa) 20,67
0,345 MPa, (giờ, phút) 12,42
3,45MPa, (giờ, phút) 13,56
24 giờ (MPa) 23,47
Trong đơn pha chế cho thấy chọn hàm lượng phụ gia silia, các chất làm
nặng Hi-Dense và MicroMax là hợp lý nhất cho các điều kiện nhiệt độ và áp
suất cao tại bể Nam Côn Sơn.
Tùy theo điều kiện giếng khoan khác nhau có thể chọn hàm lượng của
các phụ gia khác để điều chỉnh các thông số của vữa cho phù hợp. Từ các
thành phần và các thông số của vữa trong đơn pha chế trên đây dựa trên cơ sở
lý thuyết, các kết quả thí nghiệm trên các thiết bị hiện đại và tham khảo các
kinh nghiệm trám giếng khoan trong thời gian qua tại bể Nam Côn Sơn.
Trên quan điểm nâng cao chất lượng trám xi măng giếng khoan cần chú
ý đến các thông số của vữa hình thành trong vữa như chế độ chảy rối. Để đạt
được chế độ dòng chảy rối có liên quan đến tăng vận tốc dòng chảy, điều đó
sẽ dẫn đến tăng áp suất trong khoảng không gian vành xuyến và dễ gây ra nứt
vỉa thủy lực. Để bảo đảm chế độ dòng chảy rối ngoài việc tăng vận tốc dòng
thoát mà bằng cách điều chỉnh các tính chất lưu biến của vữa. Trong đơn pha
chế này, sử dụng các phụ gia giảm độ nhớt và ứng suất trượt tĩnh.
97
4.5. Đánh giá chất lượng vữa trám xi măng
Chất lượng trám xi măng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vữa
trám có vai trò quyết định. Vữa trám bảo đảm cách ly hoàn toàn các tầng sản
phẩm, ngăn sự liên thông dòng chất lưu theo thân giếng và độ kín của không
gian vành xuyến được lấp đầy bởi các vật liệu xi măng. Sau khi kết thúc công
đoạn trám xi măng các cột ống, việc đánh giá chất lượng thông qua các
phương pháp địa vật lý giếng khoan, trong đó thể hiện:
- Chiều cao dâng của vữa ngoài khoảng không vành xuyến;
- Mức độ lấp đầy khoảng không vành xuyến của vữa;
- Mức độ liên kết của vữa xi măng với thành ống chống và với thành
giếng khoan.
Trong quá trình đánh giá chất lượng trám xi măng giếng khoan trong
điều kiện nhiệt độ và áp suất cao chủ yếu là đánh giá chất lượng cột ống
chống khai thác - cột ống chịu nhiều điều kiện nhiệt độ cao và áp suất lớn
trong giếng.
Đánh giá chất lượng xi măng theo phương pháp CBL và VDL. Độ sâu
giếng khoan được chia ra từng khoảng 100m. Trong từng khoảng chiều dài
này, chất lượng xi măng liên kết với cột ống chống chỉ rõ bao nhiêu mét độ
dày là xi măng tốt, bao nhiêu mét có xi măng từng phần và bao nhiêu mét
không có xi măng. Cuối cùng là tính chung cho toàn mặt cắt giếng khoan. Để
so sánh, chất lượng còn được tính theo phần trăm.
Việc đánh gia chất lượng trám giếng khoan chủ yếu bằng đo địa vật lý
giếng khoan CBL (Cement Bond Log) và VDL (Variable Density Log).
Trên hình 4.4. Minh giải tài liệu CBL và VDL chất lượng vành đá xi
măng cột ống chống khai thác 5 ½”.
Nguyên lý minh giải tài liệu CBL/VDL, đối với đoạn xi măng gắn kết
từng phần cho thấy đường biên độ thấp đến trung bình. Trên biểu đồ VDL có
98
thể quan sát cả tín hiệu sóng và thẳng, một số điểm không có xi măng có thể
thấy rõ trên log.
Trên khoảng xi măng gắn kết tốt, đường “Amplitude” có biên độ thấp,
tín hiệu lượn sóng rõ từ đường VDL, thể hiện xi măng lấp đầy khoảng không
vành xuyến và đã đóng rắn. Tỷ lệ gắn kết xi măng ngoài ống chống khai thác
5 ½” đạt tỷ lệ tương đối tốt (từ 90% đến 100%).
Tuy vậy, để đánh giá chất lượng trám xi măng trong thời gian lâu dài,
trong đó gồm có mức độ liên kết và các tính chất cơ học của vành đá xi măng
cần tiến hành đo lặp lại các cột ống khai thác để kịp thời có biện pháp xử lý.
99
Hình 4.4. Biểu đồ CBL, VDL giếng khoan
100
KẾT LUẬN
1. Bể Nam Cơn Sơn - thềm lục địa Việt Nam có tiềm năng lớn về dầu
khí. Tuy nhiên, các điều kiện địa chất - kỹ thuật các lô thuộc khu vực phía
Đông và Đông Bắc bể Nam Côn Sơn rất phức tạp, đặc biệt là áp suất và nhiệt độ được coi là cao - nhiệt độ giếng trên 1500C và áp suất đáy giếng trên
69MPa. Các điều kiện áp suất và nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn có thể phân thành hai cấp: cấp I (nhiệt độ từ 1500C đến 1750C và áp suất từ 69MPa đến 103MPa) và cấp II (nhiệt độ từ 1750C đến 2000C và áp suất từ 103MPa đến 138MPa) .
2. Áp suất cao nhiệt độ cao là một trong những nguyên nhân chính đã gây
ra nhiều sự cố, phức tạp như vữa xi măng không thể ép đẩy ra ngoài khoảng
không vành xuyến, toàn bộ vữa xi măng nằm lại trong cột ống chống khai
thác (7”) dài 3.000 m (giếng khoan 05-1b-TL-2X); vữa xi măng ngưng kết
nhanh dẫn đến mất tuần hoàn (giếng khoan 05-3-MT-1RX)…Tại một số
giếng khoan mức độ liên kết xi măng với ống chống và xi măng với thành hệ
không đồng đều, tiềm ẩn sự xuất hiện khí trong không gian vành xuyến, giảm
tuổi thọ của giếng. Những yếu tố gây ra sự cố và giảm chất lượng trám xi
măng là viêc sử dụng các chất phụ gia xi măng và xác định các thông số công
nghệ chưa phù hợp với môi trường áp suất cao nhiệt độ cao.
3. Trong điều kiện bể Nam Côn Sơn, xi măng mác G tiêu chuẩn API
được sử dụng phổ biến để trám giếng khoan dầu khí, cho nên trong điều kiện nhiệt độ cao (120-180oC), xi măng sẽ bị thay đổi các tính chất lý - hóa, biến
đổi hình thái kết tinh và chuyển đổi pha, dẫn đến sự suy giảm độ bền và tăng
độ thấm của đá xi măng. Vì vậy, bổ sung 35% khối lượng phụ gia silica SSA-
1 vào hỗn hợp xi măng trám, là biện pháp hiệu quả nhất để ổn định độ bền
nhiệt của đá xi măng, cải thiện các tính chất công nghệ của xi măng trám các
giếng khoan nhiệt độ cao.
101
4. Trong khu vực Đông Bắc bể Nam Côn Sơn đã gặp nhiệt độ cao đồng
thời áp suất cao với gradien áp suất vỉa 2MPa/100m với thân giếng có đường
kính nhỏ, khe hở giữa áp suất vỉa và áp suất nứt vỉa rất bé. Do đó, để khống
chế sự xâm nhập dầu khí trong giếng đòi hỏi áp suất thủy tĩnh của vữa xi
măng phải đảm bảo cân bằng áp suất vỉa, nhưng đồng thời không gây ra nứt
vỉa. Kết quả nghiên cứu cho thấy chọn phụ gia tăng trọng Hi-Dense 4 với tỉ lệ
40% và MicroMax với 25% là tối ưu, cho phép khối lượng riêng vữa đạt yêu
cầu đối với giếng khoan áp suất cao và bảo đảm các chỉ tiêu chất lượng khác
như độ thời gian quánh, độ thấm, v.v.
5. Nghiên cứu xác định các tính chất của vữa xi măng và các tính cơ học
của đá (độ bền nén, modun đàn hồi, hệ số Poisson) bằng phương pháp không
phá hủy trên các thiết bị UCA và MPRO, cho phép mô phỏng các điều kiện
áp suất cao nhiệt độ cao trong giếng khoan và thời gian thực, bảo đảm độ tin
cậy cao đáp ứng các yêu cầu ngắn hạn và dài hạn của vữa và đá xi măng.
6. Trên cơ sở phân tích lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm và kinh nghiệm thực tế thi công các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn,
đã lựa chọn các vật liệu và phụ gia chuyên dụng để lập Đơn pha chế vữa xi
măng một cách hợp lý nhất và xác định các thông số công nghệ tối ưu để trám
cột ống chống khai thác 5 ½” trong khoảng giếng khoan có áp suất cao nhiệt
độ cao.
7. Kết quả áp dụng đơn pha chế vữa xi măng theo phân tích và minh giải
bằng phương pháp đo địa vật lý giếng khoan CBL và VDL cho thấy chất
lượng trám cột ống chống khai thác 5 ½” đạt kết quả tương đối tốt (90%-
100%), có thể làm cơ sở cho việc lập các Đơn pha chế vữa trám các giếng
khoan tại bể Nam Côn Sơn có các điều kiện địa chất - kỹ thuật tương tự, có sự
điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện cụ thể mỗi giếng khoan.
102
KIẾN NGHỊ
1. Trên cơ sở phân tích lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm và kinh nghiệm thực tế thi công các giếng khoan tại bể Nam Côn
Sơn, khi sử dụng xi măng Holcim cũng như các loại xi măng mác G kết hợp
với các phụ gia chuyên dụng được sử dụng trong Đơn pha chế vữa xi măng là
có hiệu quả nhất để trám các cột ống trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao
bể Nam Côn Sơn. Vì vậy, khuyến nghị sử dụng Đơn pha chế vữa xi măng
trám trình bày trên đây cho các giếng khoan có các điều kiện địa chất, áp suất
và nhiệt độ tương tự.
2. Trong điều kiện áp suất trên 103,4 MPa và nhiệt độ trên 1930C nên sử dụng đơn pha chế vữa xi măng với thành phần 35% SSA-1 + 40% Hi-Dense 4 + 25% MicroMax, cho phép đạt khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3, thời gian quánh đạt 10h30min; độ bền nén tối thiểu (3,45 MPa) trong thời gian
19h04min.
103
DANH MỤC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trương Biên, Trương Hoài Nam (2005), Sử dụng graphit làm phụ gia cho dung dịch khoan dầu khí, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN tuyển khoáng toàn quốc lần thứ II “Chế biển hợp lý và sự dụng tổng hợp tài nguyên khoáng sản Việt Nam”, Hà Nội 11/2005, tr.25-28. 2. Trương Hoài Nam (2010), Một số kết quả ban đầu trong việc ứng dụng khoan giếng khoan đa thân ở Việt Nam, Tuyển tập “Một số vấn đề cơ học đá ở Việt Nam đương đại” quyển 1, Hà Nội 2010, tr.246-258.
3. Nguyễn Hữu Chinh, Dương Văn Sơn, Phạm Quang Hiệu, Nguyễn Minh Quý, Trương Hoài Nam (2011), Nghiên cứu ứng dụng vật liệu micropherecho xi măng trám giếng khoan dầu khí, Tạp chí khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất số 33/01-2011, tr.1-11.
4. Trần Đình Kiên, Phạm Quang Hiệu, Nguyễn Thế Vinh, Hoàng Bá Cường, Nguyễn Khắc Bình, Trương Hoài Nam (2011). Ứng dụng giếng đa thân trong khai thác dầu tại mỏ Đại Hùng, Tạp chí Khoa học Mỏ - Địa chất, số 34/04-2011, tr.23-27.
5. Phạm Quang Hiệu, Trương Hoài Nam (2012), Nghiên cứu lựa chọn dung dịch khoan các giếng dầu khí trong điều kiện áp suất cao - nhiệt độ cao, Tạp chí Dầu khí số 7/2012, tr.25-32.
6. Le Quang Duyen, Jean-Michel Herri, Yamira Ouabbas, Truong Hoai Nam,
Le Quang Du (2012). CO2-CH4 exchange in the context of CO2 injection and gas production from methane hydrates bearing
sediments, PetroVietnam Journal 10/2012, pp.38-45
7. Phạm Trường Giang, Lê Vũ Quân, Nguyễn Minh Quý, Lê Thị Thu Hường, Đỗ Văn Hiển, Trương Hoài Nam và nnk (2013), Tổng kết và đánh giá công tác bơm trám xi măng cho các giếng khoan có nhiệt độ và áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn, Báo cáo tổng kết nghiệm vụ nghiên cứu khoan học cấp ngành, Mã số 01/KKT(EPC)/2012/HĐ-NCHK, Hà Nội 7/2013
104
8. Phạm Quang Hiệu, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Trần Tuân, Vũ Thiết Thạch, Trương Hoài Nam, Nguyễn Khắc Bình (2013), Nghiên cứu hiện trạng và các giải pháp công nghệ - kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoàn thiện giếng khai thác dầu tại mỏ Đại Hùng, Báo cáo tổng kết thực hiện đề tài thuộc Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến 2025, Bộ Công thương. Mã số ĐT.10.11/ĐMCNKK.
9. Phạm Trường Giang, Lê Vũ Quân, Nguyễn Minh Quý, Lê Thị Thu Hường, Đỗ Văn Hiển, Trương Hoài Nam (2014), Tổng kết và đánh giá công tác bơm trám xi măng cho các giếng khoan có nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn, Tạp chí Dầu khí số 7/2014, tr.21-29 10. Trương Hoài Nam, Trần Đình Kiên, Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Hữu hinh (2014), Thiết kế hệ vữa xi măng trám giếng khoan trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao bể Nam Côn Sơn , Tạp chí Địa kỹ thuật số 3/2014, tr.60-71.
11. Nguyễn Hữu Chinh, Trương Hoài Nam, Lê Vũ Quân (2014), Làm nặng vữa xi măng và sử dụng chúng để bơm trám các giếng khoan dầu khí bể Nam Côn Sơn, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học lần thứ 21 Trường Đại học Mỏ - Địa chất 11/2014, tr.84-90.
12. Hoàng Thanh Tùng, Trịnh Văn Lâm, Trương Hoài Nam (2014). Giải pháp công nghệ gian khoan hỗ trợ khoan khai thác dầu khí cho vùng nước sâu, xa bờ thềm lục địa Việt Nam , Tạp chí Dầu khí số 11/2014, tr.57-65
13. Trương Hoài Nam (2014), Các tính chất cơ học của đá xi măng trám giếng khoan trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao bể Nam Côn Sơn, Tạp chí Dầu khí số 12/2014, tr.33-39.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Chinh (2003), Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ trám xi
măng ngậm khí các giếng khoan dầu khí ở thềm lục địa miền Nam,
Luận án tiến sĩ địa chất, Hà Nội.
2. Nguyễn Hữu Chinh (2010), Những vấn đề về sử dụng xi măng bơm trám
trong gia cố và kết thúc các giếng khoan dầu khí, Tuyển tập Báo cáo
Hội nghị KH&CN quốc tế - Dầu khí Việt Nam 2010, Tăng tốc phát
triển, Quyển I, NXB Khoa học & Kỹ thuật, tr.837-842.
4. Nguyễn Giao, Nguyễn Trọng Tín (2008), Bể Trầm tích Nam Côn Sơn và
tài nguyên dầu khí. Địa chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam. NXB
Khoa học & Kỹ thuật, tr.317-360.
5. Nguyễn Đình Hà (2005), Phương pháp phát hiện và dự báo dị thưởng áp
suất ở bể Nam Côn Sơn, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN “30
năm Dầu khí Việt Nam - Cơ hội mới, thách thứ mới”, Quyển I, NXB
Khoa học & Kỹ thuật, tr 39-604.
6. Hoàng Quốc Khánh (2000), Hoàn thiện công nghệ gia cố giếng khoan ở
Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô. Luận án tiến sĩ địa chất. Hà
Nội.
7. Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Hữu Trung, Nguyễn Minh Quý (2003), Một số
kết quả nghiên cứu tính chất công nghệ của xi măng ngậm khí.
Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN - Viện Dầu khí 25 năm xây dựng
và trưởng thành, NXB Khoa học & Kỹ thuật, tr.502-509.
8. Nguyễn Xuân Hòa, Đinh Hữu Kháng, Nguyễn Văn Toàn, Hoàng Quốc
Khánh, Hoàng Bá Cường (2005), Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp
nâng cao chất lượng trám xi măng giếng khoan ở bể Cửu Long,
Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN “30 năm Dầu khí Việt Nam - Cơ
106
hội mới, thách thức mới, Quyển I, NXB Khoa học & Kỹ thuật,
tr.822-831.
9. Phạm Trường Giang, Lê Vũ Quân, Nguyễn Minh Quân, Lê Thị Thu
Hường, Đỗ Văn Hiển, Trương Hoài Nam (2014), Tổng kết và đánh
giá công tác bơm trám xi măng cho các giếng khoan có nhiệt độ và
áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn, Tạp chí Dầu khí tháng 7-2014,
tr.21-29.
10. Tạ Đình Vinh, Nguyễn Văn Ngọ, Phạm Anh Tuấn (2000), Bản chất và
thành phần của xi măng bền nhiệt. Tuyển tập Hội nghị khoa học
công nghệ 2000 “Ngành Dầu khí Việt Nam trước thềm thế kỷ 21”,
Tập II, NXB Thanh Niên, Hà Nội, tr.128-138.
11. Trần Hồng Nam, Lê Trần Minh Trí, Nguyễn Kiên Cường, Trịnh Ngọc
Bảo, Mike Nguyễn (2010). Thiết kế giếng phát triển mỏ áp suất cao
và nhiệt độ cao - Những điều cần lưu ý, Tuyển tập báo cáo Hội nghị
KH&CN quốc tế - Dầu khí Việt Nam 2010 Tăng tốc phát triển,
Quyển I, NXB Khoa học & Kỹ thuật, tr.620-633.
12. Võ Thanh (1993), Nghiên cứu các tính chất của vữa xi măng trám giếng
khoan dầu khí ở thềm lục địa phía Nam bằng vật liệu trong nước,
Luận án Phó Tiến sĩ địa chất, Hà Nội.
13. Art Bonett, Demos Pafitis (1996), Getting to the Root of Gas Migration,
Oilfield Review. Volume: 8. Issue 1.
14. Anjuman Shahriar (2011), Investigation on Rheology of Oil well Cement
Slurries. The University of Western Ontario, Canada, pp.28-29.
15. Arash Shadravan, Mahmod Aman HPHT 101 (2012), What Petroleumm
Engineers and Geoscientists Should Know HPHT Wells
Environment, Energy Science and Technology, Vol.4, No.2, 2012,
pp.36-54.
107
16. Backe K.R., Skalle P., Lile O. B., Lyomov S.K., Justnes H., Seveen J.
(1991), Shrinkage of Oil well cement slurries. JCPT, 7, No.26.
17. Backel K.R., Lile O.B., Lyomov S.K. (1999). Characterizing Curing-
Cement Slurries by Permeabiliity, Tensile Strength and Shrinkage,
SPE & Completion 14, September.
18. Barry Wray (2009), High-density elastic cement applied to solve HPHT
challenges in South Texas - Halliburton.
19. Bezerra U.T.A., Martinelli E., Melo D. M. A., Melo M.A.F., Oliveira
V.G. (2011), The strength retrogression of special class oil cement.
Cerâmica vol.57 no.342 São Paulo Apr./June 2011.
20. Bensted, J., (1992), Thickening behaviour of oilwell cement slurries with
silica flour and silica sand additions. Chemistry & Industry
September 21, pp.702-704.
21. Catala G., De Montmollin V.,(1991), Modernzing well Cementation
Design and Evalution. Oilfield Review 3, No 2, pp. 51-71.
22. Chenevert M.E., Shrestha B.K., (1991), Chemical Shrinkage Properties
of Oilfield Cements. SPE Drilling Engineering.Volume 6, No1,
March.
23. Chisavand Saifon Daung Kaen, Bijaya K. et al.,(2012),Testing the Limits
in Extreme Well Conditions. Oilfield Review 2012, No 3, pp 4-19.
24. Darbe, R., Gordon, C., and Morgan, R., (2008), Slurry Design
Considerations for Mechnically Enhanced Cement Systems. Paper
AADE-08-DF-HO-06.
25. Chandler Engineering. Oil well Cementing - Products & Services (2001). 26. Erik B. Nelson, Dominique Guillot, (2006), Well Cementing, 2nd Edition.
Schlumberger Dowell.
108
27. Feng Lin (2006), Modeling of Hydration kinetics and Shrinkage of
cement paste, Colombia University.
28. Gunar DeBruijn, Robert Greenaway,(2008), High-Pressure, High-
Temperature Technologies, Oilfield Review, Schlumberger, Vol.20,
Issue 3, pp.46-60.
29a. Gaurina-Mendimurec Nidiljka, Matanovic Davvorin (1994), Cement
slurries for geothermal well cementing, Faculty of Mining, Geology
and Petroleum Engineering Zagreb-Croatia.
29b. Halliburton.com. Materialss, Chemicals and Additives (2012)
30. Herianto and Muhammad Taufiq Fathaddin (2005). Effects of
Additivesand Conditioning Time on Compressive and Shear Bond
Strengths of Geothermal Well Cement. Proceedings World
Geothermal Congress, Antalya, Turkey, 24-29 April 2005.
30. Justines H., Van Loo D., Reyniers B., Skalle P., Seveent J., (1995),
Chemical Shrinhage Properties of Oil well cement slurries in
Cement Reseach, 7, No 26.
31. KeelN Adamson et al., (1998). High-Pressure, High-Temperature Well
Construction, Oilfield Review, Schlumberger.
32. Kris Ravi, BR. Reddy, Dennis Gray, Phil Pattillo,(2006), Procedures to
Optimize Cement Systems for Specific Well Conditions, AADE-06-
DF-HO-35.
33. Mohammed Tellisi, Phillip Pattillo (2005), Characterizing Cement Sheath Properties For Zonal Isolation, 18th World Petroleum
Congress, 25-29 September, Johannesburg, South Africa.
34. Nediljka Gaurina-Medimurec et al., (1994), Cement slurries for
geothermal wells cementing, Rudarsko-geosko zbornik. Vol.6.
109
35. North J., Brangetto M.P., Gray E. (2000). Central Graben Extreme
Offshore High-Pressure/ High-temperature Cementing Case Study,
SPE 59169, Presented at IADC/SPE Drilling Conference, in New
Orleans, Louisiana, 23-25 February 2000.
36. Pattillo Phillip, Kris Ravi, Reddy BR, Dennis Gray (2006),
Optimizingcement systems for Specific well offshore. AADE Fluids
Conference held in Houston, April 11-12, 2006.
37. Pedam, S.K. (2007), Determining Strength Parameters of Oil Well
Cement. M.Sc. Thesis, the Universtity of Texas, U.S.A.
38. Prisca Salim, Mahmood Amani, (2013). Special Considerations in
Cementing high pressure high temperature wells. International
Journal of Engineering and Applied Sciences, January 2013. Vol. 1,
No.4
39. Rabia H., (1989), Oilwell Drilling Engineering - Principles and
Practice. University of Newcastle upon Tune. Graham & Trotman.
40. Reddy B.R., Ying Xu, Kris Ravi, Dennis W.Gray, (2009), Cement-
Shrinkage Measurement in Oilwell - Cementing - A CoMParative
Study of Labolatory Methods and Procedures, SPE-103610-PA.
41. Shadizadeh S.R., Kholghi, M., Salehi Kassael M.H., (2010),
Experimental Investigation of Silica Fume as a Cement Extender for
Liner Cementing in Iraniian Oil/ Gas Wells. Iranian Joural of
chemical Engineering Vol.7, No.1.
42. Shadizadeh S.R., Kholghi, M., Salehi Kassael (2010), Early-age
compressive strength assessment of oil well class G cement due to
borehole pressure and temperature changes.
http://americanscience.org.
110
43. Shadizadeh S.R., Kholghi, M., Salehi Kassael M.H.
(2010), Experimental Investigation of Silica Fume as a Cement Extender for Liner Cementing in Iraniian Oil/Gas Wells, Iranian Joural of chemical Engineering Vol.7, No.1.
(2011), 44. Агзамов Ф.А., Каримов И.Н., Цыцымушкин П.Ф.
Проектирование и разработка термостойкого тампонажного материала, Бурение и нефть - Декабрь 2011.
45. Белей И. И., Щербич Н. Е., Цыпкин Е. Б., Вялов В. В.,(2007), Специальные тампонажные материалы для цементирования обсадных колонн в скважинах с различными термобарическими условиям. Бурение и нефть 2007. № 6.
(1987), Тампонажные
46. Белей И.И., Щербич Н.Е., Штоль В.Ф и др (2006), Тампонажные растворы с повышенной термостойкостью./ ЕНТПЖ Газовая промышленность. №4., c.51-54. 47. Булатов, А.И., Данюшевский В.С. материалы. М., Недра. с. 280.
48. Булатов А.И., Макаренко П.П., Проселков Ю.М., (1999), Буровые промывочные и тампонажные растворы. Учеб. пособие для вузов, М.: ОАО Изд. "Недра".
49. Булатов А.И. (2013), Качественное разобщение пластов определяет здоровую жизнь скважин, или Поэзия крепи, Бурение и нефть №12 Декабрь 2013.
50. Данюшевский В.С., 1987, Проектирование оптимальных составов
тампонажных растворов. М., “Недра”, с.280.
51. Киколашвили И.В.(1984), Разработка состава и исследование войств тампонажного цемента специального назначения: Дис.к.т.н: Москва.
52. Мищевич В.И., Сидоров H.A., (1973), Справочник инженера по
бурению, том II, Москва, "Недра", с.138.
53. Ofite.com (2012), Испытания тампонажных цементов
в соответствии со стандартами API/ISO: аппаратная реализация методов.
111
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng hợp các kết quả thí nghiệm về sự ảnh hưởng của HPHT đến thời gian quánh của hệ vữa trám giếng khoan
Mẫu vữa xi măng
Diễn giải
Đơn vị
A
B
C
D (6P)
E(6P)
F
G
H
I
K
Xi măng Holcim G
%KLXM
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
%KLXM
35,00
35,00
35,00
35,00
35,00
35,00
35,00
35,00
35,00
35,00
35,00
35,00
40,00
40,00
40,00
40,00
40,00
-
-
-
%KLXM
25,00
25,00
25,00
25,00
25,00
-
-
-
-
-
%KLXM
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
-
-
-
%KLXM
7,00
7,00
7,00
7,00
7,00
7,00
7,00
-
-
-
%KLXM
Chất ổn định độ bền - SSA-1 Chất tăng trọng - Hidense-4 Chat tă ng trọ ng MicroMax FF Chất giãn nở Microbond HT Chất tăng cơ tính - WellLife 897
g
n
SA-1015 (PB)
0,15
0,10
0,10
0,10
0,10
-
-
-
-
-
%KLXM
ă
m
i
x
0,70
0,70
1,00
1,00
1,00
1,00
1,00
-
-
-
%KLXM
a
ữ
v
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,10
0,10
0,10
0,10
0,10
gps
n
ầ
h p h n à h T
0,50
0,55
0,50
0,40
0,04
0,50
0,50
0,50
0,50
0,50
gps
Tăng độ bền kéo FDP- C765 Chất chống tạo bọt - D-Air 4000L Chất giảm độ thải nước Halad-413
0,29
-
0,27
0,27
0,27
-
-
-
-
-
gps
Phụ gia chậm ngưng kết- HR-25L
0,02
0,10
0,20
0,70
0,02
0,35
0,26
0,22
0,26
0,26
gps
0,25
0,30
0,20
0,30
0,90
0,90
0,90
0,90
-
-
gps
Phụ gia chậm ngưng kết SCR-100 Phụ gia pha loãng - CFR- 3L
Nước trộn
10,05
5,19
5,35
4,46
5,18
7,97
7,97
4,81
4,81
4,81
gps
Khối lượng riêng vữa
13,50
15,80
15,80
17,00
16,00
17,00
17,00
18,50
18,50
18,50
pgp
ờ
Nhiệt độ thí nghiệm
190
190
205
239
230
237
257
302
356
302
o F
T h
Áp suất thí nghiệm
5,382
5,482
7,005
8,601
7,324
9,674
9,624
12,900
12,900
psi
Độ quánh ban đầu
8
34
15
52
34
27
27
37
35
55
Bc
Độ quánh 30Bc
7h55’
-
8h29’
-
8h48’
-
-
-
-
-
i g i a 12,900 n q u á n h c ủ a v ữ a
Độ quánh 50Bc
7h57’
6h56’
8h43’
7h43’
8h52’
8h48’
7h37’
-
-
-
Độ quánh 70Bc
8h7’
7h
8h50’
5h59’
8h05’
8h53’
8h52’
7h39’
5h38’
8h30’
Độ quánh 100Bc
8h15’
7h7’
8h54’
8h00’
8h08’
8h53’
8h53’
7h46’
5h42’
8h35’
giờ, phút giờ, phút giờ, phút giờ, phút
112
Phụ lục 2: Đơn pha chế cho thí nghiệm độ quánh ở nhiệt độ 375oF
113
Phụ lục 3: Kết qua đo thời quánh của vữa tại 375oF
114
Phụ lục 4: Đơn pha chế vữa xi măng số 1
115
Phụ lục 5: Kết quả đo thời gian quánh và độ bền nén đơn pha chế số 1
116 116 116
Phụ lục 6. Đơn pha chế vữa xi măng số 2 Phụ lục 6. Đơn pha chế vữa xi măng số 2 Phụ lục 6. Đơn pha chế vữa xi măng số 2
117
Phụ lục 7: Kết quả đo thời gian quánh và độ bền nén đơn pha chế số 2
118
Phụ lục 8: Đơn pha chế với chất làm nặng là Hi-Dense 4.
119
Phụ lục 9: Đơn pha chế với chất làm nặng là Barite