BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
LƯU ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ TỐI ƯU
VÀ BÌNH SAI HỖN HỢP LƯỚI TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
LƯU ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ TỐI ƯU VÀ BÌNH SAI HỖN HỢP LƯỚI TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
Ngành : Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ Mã số :
9520503
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TSKH. HOÀNG NGỌC HÀ
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số
liệu tính toán và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận án là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận án
LƯU ANH TUẤN
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ TỐI ƯU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
LƯỚI KHỐNG CHẾ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA ................................................................ 5
1.1 Tổng quan về lưới khống chế trắc địa .................................................................... 5
1.1.1 Tổng quan về lưới khống chế trắc địa ngoài nước ......................................... 5
1.1.2 Tổng quan và thực trạng về xây dựng lưới khống chế trắc địa ở Việt Nam ......... 7
1.2 Tổng quan về thiết kế tối ưu lưới trắc địa ............................................................. 12
1.2.1 Tổng quan thiết kế tối ưu ngoài nước ............................................................ 12
1.2.2 Tổng quan thiết kế tối ưu trong nước ............................................................ 14
1.2.3 Xu hướng và giải pháp thiết kế tối ưu lưới trắc địa lớn trong điều
kiện Việt Nam ................................................................................................ 15
1.3 Tổng quan các phương pháp xử lý số liệu lưới trắc địa có chứa sai số thô ................... 15
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 15
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................. 19
1.3.3. Xu hướng và giải pháp xử lý, phân tích lưới trắc địa trong điều kiện
Việt Nam ........................................................................................................ 21
Chương 2: THIẾT KẾ TỐI ƯU HỖN HỢP LƯỚI TRẮC ĐỊA TỰ DO MẶT
ĐẤT - GPS .................................................................................................................. 23
2.1 Bài toán tối ưu tổng quát ....................................................................................... 23
2.2 Tiêu chuẩn chất lượng của lưới khống chế ........................................................... 25
2.2.1 Độ chính xác cục bộ....................................................................................... 25
2.2.2 Độ chính xác tổng thể .................................................................................... 27
2.2.3 Tiêu chuẩn độ tin cậy của lưới ....................................................................... 27
2.3 Một số phương pháp thiết kế tối ưu ...................................................................... 30
2.3.1 Phương pháp giải tích .................................................................................... 30
2.3.2 Phương pháp nhờ sự trợ giúp của máy tính ................................................... 30
2.4. Đề xuất thiết kế tối ưu loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo mức đo
thừa của đại lượng đo .................................................................................................. 31
2.4.1. Lựa chọn mô hình bài toán thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ........ 31
iii
2.4.2 Quy trình ước tính độ chính xác hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS.............. 36
2.4.3 Khảo sát vai trò của các đại lượng đo theo mức đo thừa trong thiết kế
tối ưu ....................................................................................................................... 37
Chương 3: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG
VỮNG ĐỂ XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU HỖN HỢP LƯỚI TỰ DO
MẶT ĐẤT - GPS ........................................................................................................ 45
3.1 Khái quát ước lượng vững .................................................................................... 45
3.2. Phân tích một số phương pháp ước lượng vững ............................................................ 45
3.2.1. Nguyên tắc ước lượng tự nhiên lớn nhất của ước lượng vững ..................... 46
3.2.2 Phương pháp thay thế chọn trọng số ước lượng vững ................................... 46
3.2.3 Phương pháp bình phương nhỏ nhất lặp ....................................................... 49
3.3 Đề xuất sử dụng hàm trọng số ước lượng vững cho hỗn hợp lưới tự
do mặt đất - GPS ...................................................................................... 51
3.4 Xây dựng mô hình bài toán ước lượng vững cho hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
có chứa sai số thô. ....................................................................................................... 54
3.4.1. Bình sai lưới GPS trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm .............. 54
3.4.2. Chuyển đổi ma trận hiệp phương sai từ hệ tọa độ vuông góc không
gian (X, Y, Z) sang hệ tọa độ phẳng (x, y, h) ......................................................... 57
3.4.3 Ước lượng phương sai các trị đo hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
trong hệ tọa độ vuông góc phẳng ............................................................................ 57
3.4.4. Quy trình các bước ước lượng vững hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
trong hệ tọa độ vuông góc phẳng ............................................................................ 58
3.4.5 Sơ đồ khối các phương pháp xử lý và phân tích hỗn hợp lưới tự do mặt
đất - GPS có chứa sai số thô. .................................................................................. 62
3.4.6. Khảo sát độ chính xác một số phương pháp ước lượng vững ...................... 62
Chương 4: THỰC NGHIỆM THIẾT KẾ TỐI ƯU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU HỖN
HỢP LƯỚI TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS ....................................................................... 73
4.1. Xây dựng chương trình ........................................................................................ 73
4.1.1. Ngôn ngữ lập trình - VB.NET ...................................................................... 73
4.1.2. Sơ đồ khối và các mudul của chương trình .................................................. 73
4.2. Tính toán thực nghiệm ......................................................................................... 78
iv
4.2.1.Thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo mức đo thừa ............ 78
4.2.2 Thực nghiệm tính toán bình sai, phân tích hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ..... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 93
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN ........................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 96
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 101
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 117
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................ 129
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ARGN Australian Regional GPS Lưới GPS khu vực của
Network Australia
2 CORS Continuously Operating Trạm tham chiếu/quy chiếu
Reference Stations hoạt động liên tục
3 DGPS Differential Global GPS vi phân
Positioning Systems
4 GALILEO Hệ thống định vị toàn cầu
Europeʼs Global Satellite Navigation System của Châu Âu
5 GLONASS Global Satellite Hệ thống định vị toàn cầu
Navigation System của Nga
6 GNSS Global Navigation Hệ thống vệ tinh dẫn
Satellite Systems đường toàn cầu
7 GPS Global Positioning Hệ thống định vị toàn cầu
của Mỹ System
8 IGS International GNSS Dịch vụ hệ thống vệ tinh
dẫn đường toàn cầu quốc tế Service
9 ITRF International Terrestrial Khung quy chiếu Trái đất
Reference Frame quốc tế
10 WGS - 84 World Geodetic System- Hệ tọa độ trắc địa toàn cầu
1984
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Mức đo thừa các đại lượng đo lưới thực nghiệm Lạng Sơn 39
Bảng 2.2: Mức đo thừa các đại lượng đo lưới thực nghiệm Bắc Ninh 40
Bảng 2.3: So sánh độ chính xác của các phương án thiết kế tối ưu lưới lưới 42
thực nghiệm Lạng Sơn
Bảng 2.4: So sánh độ chính xác của các phương án thiết kế tối ưu lưới thực 43
nghiệm Bắc Ninh
Bảng 3.1: Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 66
( trị đo là 21 góc và 13 baseline)
Bảng 3.2: Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 68
( trị đo là 21 góc, 7 cạnh và 6 baseline)
Bảng 4.1: So sánh các phương án thiết kế tối ưu lưới Lạng Sơn 80
(đại lượng đo là góc và GPS)
Bảng 4.2: So sánh các phương án thiết kế tối ưu lưới Lạng Sơn 80
(đại lượng đo là góc, cạnh và GPS)
Bảng 4.3: So sánh các phương án thiết kế tối ưu lưới Bắc Ninh 81
(đại lượng đo là góc và GPS)
Bảng 4.4: Kết quả bình sai lưới Lạng Sơn theo phương án thiết kế tối ưu 81
( trị đo là 8 góc,5 baseline)
Bảng 4.5: Kết quả bình sai lưới Lạng Sơn theo phương án thiết kế tối ưu 81
( trị đo là 21 góc,4 baseline)
Bảng 4.6: Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 82
( trị đo là 8 góc,5 baselines)
Bảng 4.7: Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 82
( trị đo là 21 góc,4 baseline)
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của sai số thô đến các trị đo hỗn hợp lưới tự do mặt 83
đất - GPS( trị đo là 21 góc,13 baseline)
Bảng 4.9: Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 85
( trị đo là 21 góc,13 baseline)
vii
Bảng 4.10: Độ lệch tọa độ sau bình sai của phương pháp bình sai với trị đo 90
“sạch” và mô hình chuẩn
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của 1 số trị đo chứa sai số thô đến các trị đo trong 117
hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc, 13 cạnh và
13 baseline)
Bảng 4.12: Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo 120
là 21 góc, 13 cạnh và 13 baseline)
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của 1 số trị đo chứa sai số thô đến các trị đo trong 122
lưới đường chuyền mặt đất - GPS có 2 góc chứa sai số thô
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của 1 số trị đo chứa sai số thô đến các trị đo trong 124
lưới đường chuyền mặt đất - GPS có 2 trị đo chứa sai số thô
Bảng 4.15: Phát hiện sai số thô cho lưới đường chuyền mặt đất - GPS có 2 125
góc chứa sai số thô
Bảng 4.16: Phát hiện sai số thô cho lưới đường chuyền mặt đất - GPS có 1 127
góc và 1trị đo GPS chứa sai số thô
Bảng 4.17: Độ lệch tọa độ sau bình sai của phương pháp bình sai với trị đo 129
“sạch” và mô hình chuẩn ( trị đo là 21 góc,13 baseline)
Bảng 4.18: Độ lệch tọa độ sau bình sai của phương pháp bình sai với trị đo 129
“sạch” và mô hình chuẩn ( trị đo là 21 góc,13 cạnh, 13 baseline)
Bảng 4.19: Độ lệch tọa độ sau bình sai của phương pháp bình sai với trị đo 130
“sạch” và mô hình chuẩn (lưới đường chuyền)
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 70
( trị đo là 21 góc, 7 cạnh và 6 baseline)
82 Biểu đồ 4.1: Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
( trị đo là 21 góc,4 baseline)
88 Biểu đồ 4.2: Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
( trị đo là 21 góc,13 baseline)
Biểu đồ 4.3: Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 91
( trị đo là 8 góc, 5baseline)
Biểu đồ 4.4: Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 91
( trị đo là 21 góc, 4 baseline)
Biểu đồ 4.5: Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS 91
( trị đo là 21 góc, 13 baseline)
Biểu đồ 4.6: Độ lệch số hiệu chỉnh của lưới đường chuyền 91
( trị đo là 8 góc, 9 cạnh, 5 baseline)
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
35 Hình 2.1: Sơ đồ khối thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
38 Hình 2.2: Sơ đồ lưới thực nghiệm Lạng Sơn
Hình 2.3 Sơ đồ lưới thực nghiệm Bắc Ninh 39
Hình 3.1. Sơ đồ khối phương pháp ước lượng vững theo phương pháp thay 53
thế trọng số
Hình 3.2. Sơ đồ khối phương pháp 1 64
Hình 3.3: Sơ đồ khối phương pháp 2 65
Hình 4.1: Hình ảnh cửa sổ giao diện modul xử lý số liệu GPS 74
Hình 4.2: Hình ảnh cửa sổ giao diện modul thiết kế tối ưu 74
Hình 4.3: Hình ảnh cửa sổ giao diện modul xử lý số liệu 76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xử lý số liệu trắc địa nói chung hay bình sai lưới trắc địa nói riêng là
một trong các nhiệm vụ quan trọng trong công tác trắc địa. Khi xây dựng các mạng lưới
trắc địa, chúng ta phải tiến hành đo các đại lượng đo và kết quả không thể tránh khỏi sai
số đo, xử lý các trị đo có chứa sai số như thế nào để tìm được trị đáng tin cậy nhất của đại
lượng cần xác định, do đó cần phải thực hiện bài toán bình sai lưới trắc địa.
Từ đầu thế kỷ XIX, A.M. Legendre và C.F. Gauss đề xuất phương pháp bình sai
lưới tam giác theo nguyên lý số bình phương nhỏ nhất với các trị đo trong lưới chỉ chứa
sai số ngẫu nhiên. Tiếp theo đó là các nhà khoa học F.Helmert, O.Schreiber, N.A.
Urmaev, I.IU.Pranhic - Pranhevich, A. Bjerhammar, W.Baran, Markuze Y.I.….đã có
nhiều đóng góp phát triển lý thuyết bình sai. Các bài toán bình sai theo phương pháp số
bình phương nhỏ nhất có thể coi là các bài toán bình sai kinh điển, khi các trị đo trong
lưới chỉ chứa sai số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, trong thực tế đo đạc và lưu trữ dữ liệu các trị
đo luôn tồn tại cả sai số ngẫu nhiên và sai số thô.
Lý thuyết bình sai hiện đại đã và đang nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của sai số
thô đến kết quả sau bình sai và phương pháp xử lý. Trong thực tế đo đạc, số liệu trắc địa
thu được đã qua thống kê và phân tích cho thấy, xác suất xuất hiện sai số thô chiếm khoảng
từ 1% ÷10% (Tukey, 1962) [51]. Sai số thô thường có giá trị rất lớn so với sai số ngẫu
nhiên, nên khi xử lý số liệu trắc địa sai số thô ảnh hưởng rất lớn đến kết quả bình sai. Một
trong những phương pháp hữu hiệu được các nhà khoa học nghiên cứu để xử lý sai số thô
là phương pháp ước lượng vững (Robust Estimation), tên gọi này do G.E.P.Box đề xuất
năm 1953 [24]. Hơn thế nữa, công nghệ tính toán của máy tính điện tử kết hợp với thuật
toán ước lượng vững đã giúp nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố nhiều thành quả
khoa học quan trọng. Ví dụ, Huber [32],[33],[34], Tukey [51], Rousseeuw P.J, Leroy A.M
[46], Hampel [31], Krarup T, K. Kubik [37], Koch, K. R [39],[40],[41], …
Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đo đạc với nhiều thiết bị
đo đạc hiện đại có độ chính xác cao, trong đó công nghệ GNSS được coi là bước
2
đột phá trong ngành trắc địa và bản đồ. Với ưu điểm vượt trội của mình, công nghệ
GNSS đã có đóng góp quan trọng trong công tác xây dựng mạng lưới khống chế tọa
độ của các nước trên thế giới. Đặc biệt, ở Việt Nam công nghệ GNSS nói chung và
công nghệ GPS nói riêng đã có những đóng góp quan trọng trong xây dựng và hoàn
thiện các mạng lưới tọa độ quốc gia, xây dựng hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN - 2000.
Ngoài ra, công nghệ GNSS kết hợp công nghệ đo đạc truyền thống tạo thành mạng
lưới hỗn hợp mặt đất - GPS đã và đang là giải pháp hữu hiệu đáp ứng được yêu cầu
độ chính xác cao phục vụ công tác quan trắc biến dạng hay xây dựng các công trình
thủy điện…Do đó, thực tế đòi hỏi phương pháp xử lý số liệu phù hợp trong điều
kiện Việt Nam.
Tuy nhiên, vấn đề phân tích chất lượng lưới trắc địa có nhiều loại trị đo
khác nhau ở Việt Nam gần như chưa có nghiên cứu nào đề cập. Trong luận án đã
nghiên cứu thiết kế tối ưu theo mức đo thừa của đại lượng đo và ứng dụng phương
pháp ước lượng vững (Robust estimation) để phân tích hỗn hợp lưới tự do mặt đất -
GPS kể cả trong trường hợp có chứa sai số thô. Các nghiên cứu này cho phép phân
tích kết quả bình sai nhất là đối với mạng lưới lớn. Việc áp dụng các thành tựu của
toán học thống kê cho phép mở rộng phân tích các kết quả bình sai tường minh và
trực quan mà các phương pháp kinh điển không đề cập.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu: Xây dựng mô hình bài toán thiết kế tối ưu và ước
lượng vững để xử lý và phân tích số liệu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS kể cả trong
trường hợp có chứa sai số thô.
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp thiết kế tối ưu và xử lý, phân tích số liệu
hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS trong điều kiện Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp thiết kế tối ưu, xử lý và phân tích
loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS cho một số mạng lưới trắc địa lớn ở Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu tổng quan công tác xây dựng lưới trắc địa ở Việt Nam.
- Nghiên cứu các phương pháp thiết kế tối ưu lưới trắc địa, đề xuất thiết kế tối
ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo mức đo thừa của đại lượng đo.
3
- Nghiên cứu các phương pháp xử lý số liệu lưới trắc địa khi trị đo có chứa sai
số thô.
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ước lượng vững, đề xuất sử dụng hàm
trọng số Huber mở rộng để xử lý và phân tích lưới trắc địa lớn loại hỗn hợp lưới tự do
mặt đất - GPS trong điều kiện Việt Nam.
- Nghiên cứu lập chương trình máy tính, phục vụ thiết kế tối ưu và xử lý số liệu.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tra cứu: Tìm kiếm, thu thập tài liệu và cập nhật các thông tin
trên mạng Internet và thư viện.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương tiện và các tiện ích, thu thập các
tài liệu liên quan để giải quyết các vấn đề liên quan.
- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp, xử lý các số liệu liên quan.
- Phương pháp so sánh: Tổng hợp kết quả, so sánh và đánh giá và đưa ra các
kết luận về các vấn đề đặt ra.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, đánh giá kiểm tra
độ chính xác của thuật toán đưa ra.
- Phương pháp chuyên gia: Tiếp thu ý kiến người hướng dẫn, tham khảo ý kiến
các nhà khoa học, đơn vị sản xuất, các đồng nghiệp về các vấn đề trong nội dung luận án.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học:
- Các kết quả nghiên cứu về thiết kế tối ưu và xử lý, phân tích số liệu hỗn hợp lưới
tự do mặt đất - GPS kể cả có chứa sai số thô góp phần phát triển lý thuyết thiết kế tối ưu và
xử lý số liệu các mạng lưới trắc địa lớn có nhiều loại trị đo khác nhau ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Các kết quả nghiên cứu về thiết kế tối ưu, xử lý và phân tích số liệu hỗn hợp
lưới tự do mặt đất - GPS nhằm phục vụ công tác cải tạo, xây dựng mạng lưới khống
chế tọa độ trắc địa Việt Nam và một số lưới trắc địa chuyên dùng.
6. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Thiết kế tối ưu theo mức đo thừa của đại lượng đo là phù hợp
cho lưới trắc địa lớn loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ở Việt Nam.
4
- Luận điểm 2: Ứng dụng phương pháp ước lượng vững với lựa chọn hàm trọng
số phù hợp là giải pháp hiệu quả để xử lý, phân tích lưới trắc địa tự do mặt đất - GPS kể cả
trong trường hợp trị đo có chứa sai số thô.
7. Các điểm mới của luận án
- Đề xuất được phương pháp thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
theo mức đo thừa của đại lượng đo.
- Ứng dụng được phương pháp ước lượng vững để xử lý, phân tích số liệu hỗn
hợp lưới tự do mặt đất - GPS kể cả trong trường hợp trị đo có chứa sai số thô.
- Đã xây dựng được chương trình máy tính thiết kế tối ưu, phân tích và xử
lý số liệu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS kể cả trong trường hợp trị đo có chứa
sai số thô.
8. Cấu trúc và nội dung luận án
Cấu trúc của luận án gồm ba phần:
1. Phần mở đầu: Giới thiệu về tính cấp thiết, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu của luận án, đưa ra các luận điểm bảo vệ và điểm mới của luận án.
2. Phần nội dung được trình bày trong 4 chương
Chương 1: Tổng quan về thiết kế tối ưu và xử lý số liệu lưới khống chế tọa
độ trắc địa.
Chương 2: Thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới trắc địa tự do mặt đất - GPS
Chương 3: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ước lượng vững để xử lý và
phân tích số liệu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS.
Chương 4: Thực nghiệm thiết kế tối ưu và xử lý số liệu hỗn hợp lưới tự do mặt
đất - GPS.
9. Lời cảm ơn
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc
đến thầy giáo hướng dẫn khoa học GS. TSKH Hoàng Ngọc Hà đã tận tình giúp đỡ tác
giả hoàn thành các nội dụng của luận án.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong bộ môn
Trắc địa phổ thông và Sai số, Khoa trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Phòng sau
đại học, các đồng nghiệp… đã có sự giúp đỡ quý báu để tác giả hoàn thiện nội dung
của luận án.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ TỐI ƯU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU LƯỚI
KHỐNG CHẾ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA
1.1 Tổng quan về lưới khống chế trắc địa
1.1.1 Tổng quan về lưới khống chế trắc địa ngoài nước
Các nước trên thế giới cũng đã trải qua các giai đoạn xây dựng và phát triển
mạng lưới tọa độ trắc địa với những phương pháp đo đạc khác nhau như: phương
pháp đo thiên văn, phương pháp tam giác, phương pháp đa giác, phương pháp tam
giác đo cạnh, phương pháp tam giác đo góc, phương pháp tam giác đo góc - cạnh,
phương pháp ứng dụng công nghệ GNSS…. Hà Lan được xem là nước đầu tiên trên
thế giới ứng dụng lưới trắc địa tam giác đo góc để xây dựng mạng lưới tọa độ, tiếp
sau đó là các nước Liên Xô, Mỹ, Ấn Độ. Phương pháp tam giác được dùng để xây
dựng và phát triển mạng lưới tọa độ của các quốc gia theo nguyên tắc từ tổng thể
đến cục bộ, từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp. Lưới tam giác thường được
thiết kế tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia, ví dụ những nước có diện tích
rộng như Nga, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ thường thiết lưới dạng các khóa tam giác
kết nối thành một mạng lưới lớn, còn các nước có diện tích nhỏ lưới tam giác được
xây dựng dạng lưới tam giác dày đặc. Từ những năm 1950, công nghệ đo dài phát
triển, do đó lưới trắc địa thường dùng phương pháp đo góc - cạnh hay đo cạnh. Tuy
nhiên khoảng cách đo của thiết bị đo cạnh không được lớn và yêu cầu quy trình đo
cạnh khá phức tạp do phải dựng tiêu cao để thông hướng, do đó khó có thể xây
dựng các mạng lưới trắc địa cạnh dài hàng 100km có độ chính xác cao. Vào những
năm 1970, công nghệ trắc địa vệ tinh ra đời, đặc biệt là hệ thống vệ tinh Doppler đã
góp phần tạo nên cuộc cách mạng trong công nghệ đo đạc. Đầu những năm 1980,
hệ thống định vị toàn cầu GPS đã được sử dụng trong xây dựng các mạng lưới tọa
độ trắc địa. Công nghệ GPS ra đời được coi là một cuộc cách mạng trong ngành đo
đạc, nó có vai trò quan trọng nhằm cải tạo, tăng dày và hoàn chỉnh xây dựng các
mạng lưới tọa độ quốc gia dựa trên sự kết hợp trị đo GPS với các trị đo theo công
nghệ truyền thống và xây dựng các mạng lưới mới trắc địa. Ngoài ra, công nghệ
6
GPS có một vai trò to lớn trong việc đo nối mạng lưới tọa độ quốc gia của nhiều
nước trên thế giới với hệ tọa độ trắc địa toàn cầu WGS - 84, tạo nên sự hòa nhập các
mạng lưới trong khu vực cũng như đo nối mạng lưới tọa độ quốc gia của mỗi nước
với nhau. Đến nay đã xác lập được sự chuyển đổi qua lại khoảng 185 hệ tọa độ của
các nước trên thế giới với hệ tọa độ WGS - 84. Bên cạnh đó, các hệ thống vệ tinh
được phát triển mạnh mẽ như GALILEO của Châu Âu, GLONASS của Nga,
Beidou - 2(Bắc Đẩu - 2) của Trung Quốc đã tạo ra Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn
cầu (GNSS) và có ứng dụng to lớn trong công tác trắc địa.
Trong lĩnh vực thành lập lưới trắc địa, nhiều nước đã ứng dụng thành công
công nghệ GPS rất sớm, ví dụ Mỹ, Đức, Trung Quốc…bên cạnh đó, một số nước
thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cũng đã ứng dụng công nghệ GPS để xây
dựng và hoàn thiện mạng lưới khống chế tọa độ quốc gia.
Năm 1983, CHLB Đức đã ứng dụng công nghệ GPS xây dựng mạng lưới tọa
độ trắc địa ở Eifel. Ở Mỹ nhiều mạng lưới được xây dựng bằng công nghệ GPS như
Pennsylvania, Montgomery….
Năm 1992-1993, bằng công nghệ GPS, Indonesia đã xây dựng mạng lưới
khống chế tọa độ quốc gia cấp "0" (Zero order GPS control network) gồm 60 điểm
rải đều trên các đảo lớn của đất nước. Lưới cấp 0 này được bình sai trong hệ quy
chiếu mặt đất quốc tế 91 (ITRF) và chuyển về hệ WGS - 84. Lưới cấp "0" là mạng
lưới khống chế có độ chính xác cao nhất làm cơ sở để phát triển mạng lưới hạng I.
Các điểm lưới hạng I được đặt trên từng huyện, đến nay đã xây dựng xong 252
điểm trên các đảo lớn như: Sumatra - 40 điểm, Sulaweisi - 36 điểm, Kalimantan -
26 điểm và 150 điểm ở các đảo Java, Timor, Nusa, Tengara và được đo bằng công
nghệ GPS.
Năm 1949, New Zealand công bố hệ tọa độ quốc gia (gọi là hệ quy chiếu trắc
địa New Zealand - NZGSD - 49), sau đó đã hoàn chỉnh lại và gọi tên là hệ 93
(NZGDS-93). Năm 1993, New Zealand đã kiểm tra lại hệ tọa độ quốc gia bằng cách
sử dụng 6 máy thu GPS 2 tần số đo 30 điểm song trùng với các điểm của lưới khống
chế tọa độ cũ.
7
Australia đã sử dụng công nghệ GPS thành lập 9 điểm phủ trùm lãnh thổ, các
điểm này tạo thành lưới gọi là lưới chuẩn của Australia. Lưới chuẩn này tiếp tục được
tăng dày thêm 60 điểm GPS tạo thành lưới quốc gia Australia. Ngoài ra, để nâng cao
độ chính xác các mạng lưới tọa độ hạng I, II, III vốn được thành lập bằng công nghệ
truyền thống, Australia đã đo bổ sung các trị đo GPS và bình sai hỗn hợp mạng lưới
mặt đất - GPS.
Bằng công nghệ GPS Việt nam đã giúp Lào xây dựng mạng lưới toạ độ cơ sở
gồm 25 điểm, mạng lưới toạ độ hạng II khu vực Viên Chăn và Nam Lào gồm 66
điểm. Các mạng lưới này có độ chính xác rất cao và làm cơ sở để phát triển các
mạng lưới khống chế tọa độ cấp thấp hơn phủ trùm lãnh thổ Lào.
Ngày nay, các mạng lưới tọa độ trắc địa không ngừng được phát triển và
hoàn thiện, bên cạnh các mạng lưới thụ động (Passive Control Networks) còn có
các mạng lưới tích cực (Active Control Networks). Mạng lưới tích cực ra đời đã
góp phần tạo ra những nghiên cứu mới về khoa học như nghiên cứu Trái đất theo
quan điểm động với lý thuyết kiến tạo mảng trong địa động học, chuyển động của
vỏ Trái đất. Nhiều nước trên thế giới đã triển khai rất sớm xây dựng lưới GNSS
CORS như: Mỹ, Nga, Trung Quốc, Châu Âu, Australia……ví dụ lưới GNSS CORS
của Australia, tiếp theo lưới GPS (ARGN) từ năm 2007 - 2012 chính phủ Australia
xây dựng khoảng 100 trạm GNSS CORS được phân bố trên lãnh thổ thông qua
chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia đồng thời phục vụ và hỗ trợ các lĩnh
vực như nông nghiệp, khai thác mỏ…Ngoài ra một số nước ở khu vự Đông Nam Á
cũng đã xây dựng lưới GNSS CORS như Thái Lan, Indonesia, Malaysia…
1.1.2 Tổng quan và thực trạng về xây dựng lưới khống chế trắc địa ở Việt Nam
Mạng lưới tọa độ quốc gia Việt Nam là một mạng lưới thống nhất phủ trùm toàn
bộ lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam và được xây dựng trong thời gian dài với các điều kiện,
công nghệ khác nhau [13]. Ví dụ, lưới tam giác hạng I và hạng II ở Miền Bắc (1959),
lưới tam giác hạng I Bình - Trị - Thiên (1977 - 1983), lưới tam giác hạng II Miền Trung
(1983), lưới đường chuyền hạng II nam Bộ, lưới DOPLER vệ tinh(1987 - 1988)…
Một trong những giải pháp đột phá và hiệu quả là ứng dụng công nghệ
GNSS vào công tác xây dựng lưới trắc địa ở Việt Nam. Từ năm 1991 - 1993, công
8
nghệ GPS đã được ứng dụng xây dựng lưới một số khu vực như lưới khu vực Minh
Hải gồm 15 điểm, trong đó có 5 điểm trùng với lưới đường truyền hạng II Miền Tây
Nam Bộ và 10 điểm mới được xây dựng dạng tam giác dày đặc, mỗi tam giác tạo
thành từ 3 điểm đặt máy GPS. Chiều dài cạnh ngắn nhất là 10 km, dài nhất là 40 km
Sm S từ 1/550 000 đến 1/1 600 00. Lưới khu vực Sông bé gồm 37 điểm cũng được
(trung bình 25 km). Độ chính xác sau bình sai, sai số trung phương tương đối cạnh
xây dựng dạng tam giác dày đặc, trong đó có 8 điểm trùng với lưới tam giác Đắc Lắc -
Lâm Đồng, lưới đường chuyền hạng II Đông Nam Bộ và lưới tam giác Đồng Nai. Chiều
Sm S =(1/550 000 1/1 600 000) hay lưới khu vực Tây Nguyên gồm 65 điểm thiết kế
dài cạnh ngắn nhất 13 km, dài nhất 42 km (trung bình 27 km). Độ chính xác sau bình sai
cũng giống như hai mạng lưới trên, trong đó có 6 điểm trùng với lưới tam giác hạng I Bình
- Trị - Thiên, hạng II Quảng Nam - Đà Nẵng - Nghĩa Bình. Chiều dài cạnh ngắn nhất 10
Sm S đạt thấp nhất từ
km, dài nhất 45 km (trung bình 30 km).Độ chính xác sau bình sai
(1/765 000 1/3120 000).
Năm 1992 Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước đã tiến hành xây dựng lưới trắc địa
biển bằng công nghệ GPS đo cạnh dài. Mạng lưới được bố trí 36 điểm bao gồm: 9
điểm thuộc các mạng lưới tam giác, đường chuyền dọc theo bờ biển, 9 điểm trên các
đảo lớn như Bạch Long Vỹ, Cô Tô, Hòn Ngư, Cồn Cỏ, Phú Quý, Côn Đảo, Hòn
Khoai, Thổ Chu, Phú Quốc và 18 điểm trên đảo Trường Sa. Mạng lưới có cấu trúc lưới
tam giác dày đặc. Năm 1993 Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước đã đo lưới GPS cạnh dài
nhằm nối một số điểm trong các lưới tam giác, đường chuyền từ Bắc đến Nam. Mạng
lưới cạnh dài gồm 10 điểm trùng với các điểm trên mặt đất đã xây dựng.
Giai đoạn ứng dụng công nghệ GNSS xây dựng lưới cấp “0” và xây dựng hệ
quy chiếu tọa độ quốc gia(1995 - 2000). Mạng lưới GPS cấp “0” được xây dựng
nhằm mục đích kiểm tra chất lượng của các lưới hạng I và hạng II đã xây dựng, kết
nối thống nhất và tăng cường độ chính xác cho các lưới này xác định hệ quy chiếu
quốc gia, xây dựng lưới điểm tọa độ Nhà nước, nghiên cứu biến động vỏ trái đất,
chuyển dịch lục địa và để đo nối với lưới tọa độ khu vực và quốc tế. Lưới được thiết
kế 69 điểm bao gồm: 68 điểm trùng với các điểm hạng I và hạng II đã đo, một điểm
9
mới ở Hà Nội. Trong quá trình thi công, một số điểm bị mất mốc nên tổng số lượng
điểm của lưới cuối cùng có 56 điểm trùng với các điểm tọa độ cũ và 13 điểm mới.
Cạnh của lưới có chiều dài trung binh là 70 km. Ngoài ra còn đo nối nhiều điểm tọa
độ quan trọng với nhau, ví dụ như: Hà Nội - Quảng Bình, Hà Nội - Đà Nẵng, Hà
Nội - Nha Trang, Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh...Các mạng lưới được liên kết tạo thành
một mạng lưới tổng thể có kết cấu vững chắc về đồ hình.
Tháng 8 năm 1997 Nhà nước đã tiến hành xây dựng Hệ Tọa độ Quốc gia, tại
một số điểm trên lãnh thổ đã tiến hành đo tọa độ tuyệt đối trong hệ WGS - 84 để kết
nối với hệ tọa độ quốc tế. Các điểm đó được phân bố đều trên toàn lãnh thổ Việt
Nam như: ở Hà Nội, Lào Cai, Hải Ninh, Đồng Hới, Đà Nẵng, Nha Trang và TP Hồ
Chí Minh. Để đáp ứng yêu cầu định vị ellipsoid quy chiếu địa phương và xây dựng
mô hình Geoid, đầu năm 1998 đã tiến hành đo nối 40 điểm chuẩn hạng I và II phân
bố đều trên lãnh thổ với lưới GPS cấp “0”.
Năm 1998 điểm tọa độ Quốc gia N00 đã được xây dựng tại khuôn viên của
Viện Nghiên cứu Địa chính, Hà Nội. Điểm N00 được đo nối thủy chuẩn hạng III và
đo nối tọa độ với 6 điểm tam giác hạng I quanh khu vực Hà Nội theo công nghệ
GPS cạnh ngắn.
Năm 1999, ellipsoid quy chiếu của Việt Nam được lựa chọn và định vị phù
hợp với điều kiện Việt Nam với điểm gốc Noo đặt tại Viện Khoa học Đo đạc và
Bản đồ và 25 điểm cơ sở phục vụ cho việc định vị. Lưới GPS cấp “0” đã được đo
nối với lưới IGS quốc tế. Từ ngày 12 tháng 7 năm 2000, hệ quy chiếu và và hệ tọa
độ VN - 2000 đã được đưa vào sử dụng và thống nhất trong cả nước thay thế cho hệ
tọa độ HN - 72.
Giai đoạn ứng dụng công nghệ GNSS hiện đại hóa một số mạng lưới mạng
lưới khống chế tọa độ: Ví dụ, từ năm 1994 - 2004, lưới địa chính cơ sở được xây
dựng để phục vụ công tác đo đạc bản đồ địa chính và các công tác trắc địa khác
thuộc phạm vi khu vực của địa phương. Lưới bao gồm 12631 điểm phủ trùm toàn
quốc để thay thế lưới hạng III và hạng IV cũ. Các điểm của lưới là các mốc của lưới
hạng III và IV cũ và các điểm mới, chiều dài cạnh từ 3km đến 5 km và được đo
10
bằng công nghệ GNSS. Lưới được tính toán bình sai trong hệ tọa độ VN - 2000
theo kinh tuyến trục địa phương, lưới có độ chính xác tương đương với lưới hạng
III. Hệ thống trạm GNSS quốc gia: Hệ thống các trạm DGPS được xây dựng nhằm
phục vụ công tác đo đạc biên giới và đo đạc biển, ví dụ trạm Đồ Sơn, Quảng nam và
Vũng Tàu được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế và chủ yếu phục vụ công tác đo
đạc biển, còn các trạm thuộc địa bàn các tỉnh Điện Biên, Hà Giang và Cao Bằng
được sử dụng để phục vụ công tác cắm mốc địa giới quốc gia giữa hai nước Việt
Nam - Trung Quốc. Hệ thống trạm DGPS/CORS: Bộ quốc phòng đã xây dựng hệ
thống trạm DGPS/CORS gồm có 6 trạm cơ sở cố định, mục đích là để xây dựng Hệ
quy chiếu - Hệ tọa độ quân sự, ví dụ các trạm Phú Quốc, Đà Nẵng, Móng Cái và
Đảo Trường Sa Lớn… đã đi vào hoạt động phục vụ công tác an ninh quốc phòng và
nghiên cứu khoa học.
Thực trạng lưới tọa độ trắc địa quốc gia: Hiện nay một số điểm mốc tọa
độ quốc gia đã bị mất, bị dịch chuyển và bị biến động, nhiều điểm được bố trí
trên núi cao không thuận tiện cho việc sử dụng. Do đó, để hiện đại hóa lưới tọa
độ trắc địa quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng dự án “ Hoàn
chỉnh Hệ quy chiếu, Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam” để thực hiện chiến lược phát
triển ngành Đo đạc Bản đồ Việt Nam đến năm 2020. Dự án này nhằm hoàn chỉnh
Hệ quy chiếu, Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam theo quan điểm động, phù hợp với
hệ quy chiếu quốc tế ITRF. Nội dung cơ bản trong việc hoàn chỉnh hệ quy chiếu
và hệ tọa độ quốc gia gồm: Xây dựng khung quy chiếu GNSS Việt Nam bao gồm
các trạm định vị vệ tinh có độ chính xác cao gắn với khung quy chiếu quốc tế
ITRF trên cơ sở kết hợp với hệ thống các trạm định vị vệ tinh quốc gia đã và
đang xây dựng, gắn một số điểm này với mạng lưới IGS để phục vụ nghiên cứu
địa động lực;
Giải pháp công nghệ lựa chọn phải đảm bảo kế thừa các thành quả từ hệ
VN2000, không phải tính chuyển khối lượng đồ sộ các dữ liệu đo đạc và bản đồ
hiện đang sử dụng, kế thừa kết quả của đề án xây dựng mạng lưới trạm định vị toàn
cầu bằng vệ tinh trên lãnh thổ Việt Nam, xây dựng được hệ qui chiếu và hệ tọa độ
11
quốc gia theo quan điểm động, đảm bảo tính chuyển về hệ VN2000 với độ chính
xác đồng nhất trong cả nước.
1.1.2.1. Một số mạng lưới trắc địa chuyên dùng
Hiện nay, công nghệ GNSS đang đóng vai trò quan trọng trong công tác
xây dựng, cải tạo lưới khống chế tọa độ trắc địa, trong đó có một số mạng lưới
trắc địa chuyên dùng như lưới địa chính, lưới địa hình, lưới khống chế Trắc địa
công trình…Mặc dù công nghệ GNSS CORS đã và đang được ứng dụng tại Việt
Nam, tuy nhiên mức độ áp dụng chưa nhiều, nên việc tăng dày các mạng lưới
khống chế địa chính, địa hình vẫn cần thiết. Bên cạnh đó, lưới khống chế trắc địa
công trình là lưới được thành lập ở các khu vực như: thành phố, khu công
nghiệp, khu năng lượng, sân bay, bến cảng, cầu cống, đường hầm, giao thông,
thủy lợi... làm cơ sở khống chế tọa độ, độ cao phục vụ cho công tác khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng và quan trắc chuyển dịch biến dạng công trình. Trong
trắc địa công trình lưới khống chế trắc địa được chia ra thành các dạng khác
nhau. Mặc dù mục đích thành lập lưới của mỗi loại có khác nhau nhưng nhìn
chung phương pháp thành lập đều theo các phương pháp sau: phương pháp tam
giác (đo góc, đo cạnh hoặc đo góc-cạnh), phương pháp đường chuyền (đa giác),
phương pháp giao hội, phương pháp đo bằng GPS. Ngày nay, các thiết bị đo đạc
rất hiện đại và cho độ chính xác cao, ví dụ, máy toàn đạc điện tử độ chính xác
cao, máy GPS. Do đó, để tăng độ chính xác và tính linh hoạt của lưới trắc địa
công trình thường kết hợp công nghệ đo bằng máy GPS và máy toàn đạc điện tử.
1.1.2.2. Xu hướng và giải pháp xây dựng lưới khống chế tọa độ trắc địa trong
điều kiện Việt Nam
Từ tổng quan lưới khống chế trắc địa ngoài nước cho thấy hầu hết các nước
đã và đang xây dựng lưới khống chế trắc địa theo quan điểm mới là lưới điểm trắc
địa tích hợp, giữa cơ sở hạ tầng trắc địa hiện có của mỗi quốc gia kết hợp với công
nghệ hiện đại. Do đó, lưới khống chế trắc địa hiện có của Việt Nam cũng đang được
hiện đại hóa theo xu hướng đó, bằng giải pháp xây dựng các trạm GNSS CORS
phục vụ các yêu cầu đo đạc bản đồ, định vị và đạo hàng, quan trắc chuyển dịch
12
vỏ Trái đất, xây dựng khung quy chiếu trắc địa quốc gia và kết nối với IGS,
đồng thời nâng cao độ chính xác lưới khống chế tọa độ trắc địa hiện có bằng
máy đo GPS và xử lý, phân tích lưới dạng hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS.
1.2 Tổng quan về thiết kế tối ưu lưới trắc địa
1.2.1 Tổng quan thiết kế tối ưu ngoài nước
Năm 1868 Helmert đã đề cập đến tính hợp lý của công tác trắc địa và tiếp
theo đó năm 1882 Schreiber đề xuất bài toán phân phối trọng số hợp lý nhất khi đo
góc trong lưới đường đáy của lưới tam giác đo góc cổ điển, đây có thể coi là những
bài toán thiết kế tối ưu đầu tiên trong trắc địa.
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Giáo sư Baarda người Hà Lan đã đề xuất
các tiêu chuẩn của lưới trắc địa đó là: độ chính xác, độ tin cậy, và giá thành thi
công. Baarda đã sử dụng ma trận trọng số đảo của ẩn số Qxx để đánh giá độ chính
xác của lưới trắc địa. Đặc biệt, Grafarend, E, [30] đã đề xuất bốn loại thiết kế tối ưu
lưới trắc địa và nó được sử dụng rộng rãi và hiệu quả cho đến ngày nay.
Phương pháp tự động hóa thiết kế tối ưu lưới trắc địa là kết hợp khả năng
tính toán của máy tính với các chuyên gia trắc địa có kinh nghiệm thiết kế [4], [7].
Theo tài liệu [12], Krakiwsky (1976) dựa vào sự phát triển mạnh mẽ của phần
cứng và kỹ thuật đồ thị của máy tính đã đề xuất phương pháp kết hợp phân tích
bình phương nhỏ nhất, đối thoại người - máy và kỹ thuật đồ thị của máy tính để
thiết kế lưới khống chế trắc địa. Nickerson (1979) đã lập chương trình
NETDESIGN và đưa đến kết luận: Kỹ thuật đối thoại người - máy, đồ thị là công
cụ đắc lực để thiết kế lưới khống chế trắc địa. Nhưng chương trình này cũng chỉ
mới giải quyết bài toán thiết kế lưới.
Mepham, Krakiwsky (1984) đã thành lập gói chương trình CANDSN (thiết
kế lưới khống chế dựa vào máy tính). Đó là dạng sản xuất của chương trình
NETDESIGN. Lập trình CANDSN nhằm tìm nghiệm của bài toán thiết kế loại ba
và có thể dùng để tìm nghiệm bài toán thiết kế loại một và loại hai.
Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển kết hợp các thuật toán hiện đại giúp
công tác thiết kế tối ưu trở nên đơn giản và hiệu quả, như việc kết hợp máy tính
13
điện tử kết hợp các thuật toán mạng để giải quyết bài toán tối ưu trong di chuyển từ
đó giảm kinh phí trong thi công. Tuy nhiên, trong trắc địa chất lượng của lưới
khống chế vẫn được coi là tôn chỉ và quan tâm nhiều nhất trong thiết kế tối ưu lưới
trắc địa, ngoài tiêu chuẩn độ chính xác cục bộ sử dụng thông tin từ ma trận Qxx còn
sử dụng độ chính xác tổng thể dựa trên kết cấu tổng thể ma trận Qxx. Căn cứ vào các
chỉ tiêu tổng thể các tác giả J.L.Berne, S. Baselga, [23] đã công bố nghiên cứu thiết
kế loại 1, bài báo đăng trên tạp chí Journal of Geodesy, Springer - Verlag 2004, nội
dung bài báo nghiên cứu sử dụng kết cấu tổng thể của ma trận Qxx với các chỉ tiêu
như vết của ma trận Qxx, trị riêng của ma trận Qxx, định thức của ma trận Qxx với các
bài toán thiết kế tối ưu loại A, D, và E ứng dụng trong thiết kế tối ưu lưới trắc địa.
Phương pháp này dựa trên nghiên cứu cơ bản của Metropolis(1953) và được nhiều
nhà khoa học nghiên cứu đóng góp bổ sung và đưa ra thuật toán hiện nay như
Kirkpatrick et al. 1983, [36] hay Cerny(1985), [27]. Tương tự phương pháp trên,
Amiri - Simkooei, A. R, [49] công bố nghiên cứu trên tạp chí Journal of Geodesy,
Springer - Verlag 2004 với nội dung nghiên cứu thiết kế tối ưu loại 1 lưới trắc địa
dựa trên các kết cấu tổng thể của ma trận Qxx.
Ngoài ra, các bài toán thiết kế tối ưu lưới trắc địa đo bằng công nghệ GPS
cũng được chú trọng với nhiều công bố quan trọng như: Dare và Saled, bài báo
đăng trên tạp chí Journal of Geodesy, Springer - Verlag 2000, thiết kế tối ưu lưới
GPS với nhan đề nghiên cứu giải pháp logistisc sử dụng phương pháp tối ưu và
gần tối ưu [29]. Nội dung nghiên cứu của bài báo là sử dụng phương pháp
Heuristic để tính toán thời gian di chuyển và thời gian đo các điểm bằng công
nghệ GPS tối ưu nhất. Bên cạnh đó, các bài toán thiết kế tối ưu phục vụ mục đích
quan trắc biến dạng cũng được quan tâm như, Moammad, A. A. K.(2015), [44]
nghiên cứu trắc địa tại Viện công nghệ Hoàng gia Thụy Điển, đề xuất áp dụng tiêu
chuẩn độ nhạy khi thiết kế lưới quan trắc biến dạng. Bên cạnh đó, Yetkin, M. &
Inal, C., 2015, công bố kết quả nghiên cứu thiết kế lưới quan trắc biến dạng sử
dụng phương pháp tối ưu hóa toàn cục hay Even-Tzur, G., 2002, thiết kế cấu hình
baselines cho lưới quan trắc biến dạng.
14
Một trong những nội dung nghiên cứu nổi bật trong thiết kế tối ưu trên thế
giới trong thời gian gần đây là các kết quả nghiên cứu về độ tin cậy, độ vững hình
học của mạng lưới dựa vào mức đo thừa của các trị đo được nhiều nhà khoa học tập
trung nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu liên tục được công bố trên các tạp chí
uy tín thế giới cũng như các hội thảo về trắc địa. Ví dụ, Amiri - Simkooei, A.
R(2004) đề xuất phương pháp mới cho bài toán thiết kế loại hai nhắm vào độ tin cậy
cao [49]. Nội dung bài báo đề xuất sử dụng mức đo thừa của trị đo nhằm thiết kế
lưới trắc địa có độ tin cậy cao. Amiri - Simkooei, A. R, [47] công bố nghiên cứu so
sánh độ tin cậy và độ vững hình học trong mạng lưới trắc địa, tạp chí Journal of
Geodesy, Springer - Verlag 2001. Tại hội nghị FIG, munich, Đức(2006), Mualla
Yalçınkaya and Kamil Teke, K.(2006) đề xuất phương pháp thiết kế tối ưu dựa vào
mức đo thừa thiết kế lưới GPS [45]. Bên cạnh đó, một số bài báo đề xuất sử dụng
mức đo thừa của trị đo kết hợp phương pháp phân tích Robustness để đánh giá chất
lượng lưới khống chế trắc địa như: Thiết kế tối ưu lưới trắc địa dựa trên cấu hình
baselines và phân tích Robustness - M.Yetkin, Berber, M (2012), [59] hay Amiri -
Simkooei, A. R,(2001), chiến lược thiết kế mạng lưới trắc địa nhằm đạt được độ tin
cậy cao và tiêu chuẩn về độ vững hình học [48].
1.2.2 Tổng quan thiết kế tối ưu trong nước
Ở Việt Nam, thiết kế tối ưu lưới trắc địa phần lớn thực hiện theo phương
pháp truyền thống, và trong các quy phạm hiện hành chỉ quy định một số đặc trưng
cơ bản của lưới như sai số vị trí điểm yếu, sai số tương đối chiều dài cạnh yếu, sai
số tương hỗ yếu nhất…Những năm trước đây đã có một số chuyên gia lập chương
trình thiết kế tối ưu trên máy tính, tuy nhiên tính tối ưu chưa được thể hiện rõ ràng.
Năm 1987, TS. Lê Văn Hưng đã nghiên cứu thiết kế tối ưu cho lưới trắc địa với
luận án tối ưu hóa thiết kế sai số đo theo chuẩn ellipse sai số vị trí cục bộ. Vào
những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ XX, PGS.TS. Nguyễn Trọng San(1991)
đã công bố các kết quả nghiên cứu về thiết kế tối ưu lưới cơ sở trắc địa chuyên
dùng. PGS.TS Nguyễn Quang Phúc đã nghiên cứu tối ưu hóa thiết kế hệ thống quan
trắc chuyển dịch biến dạng công trình.
15
1.2.3 Xu hướng và giải pháp thiết kế tối ưu lưới trắc địa lớn trong điều kiện
Việt Nam
Từ tổng quan nghiên cứu ngoài nước và trong nước cho thấy, các bài toán
thiết kế tối ưu đã và đang liên tục được nghiên cứu, cập nhật và xu hướng tiến tới
xây dựng các mô hình bài toán thiết kế tối ưu đơn giản và hiệu quả. Các nghiên cứu
trên thế giới chủ yếu tập trung vào hai nhóm sau: Nhóm nghiên cứu các phương
pháp thiết kế áp dụng cho bài toán thiết kế loại 1 và loại 2, ví dụ như J.L.Berne, S.
Baselga, Amiri - Simkooei, A. R. Nhóm thứ hai tập trung nghiên cứu thiết kế tối ưu
cho các dạng lưới đặc thù như lưới trắc địa phục vụ quan trắc biến dạng, bao gồm
các tác giả Moammad, A. A. K, Yetkin, M. & Inal, C…Tuy nhiên, các nghiên cứu
trên có một số ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm: Đã nghiên cứu và đề xuất cơ sở lý thuyết mới về lý thuyết tối ưu,
đưa ra các thuật toán hợp lý giúp cho bài toán thiết kế trở nên đơn giản và hiệu quả,
ví dụ như thiết kế tối ưu lưới trắc địa theo mức đo thừa của đại lượng đo cho một số
lưới trắc địa chuyên dùng.
Nhược điểm: Các nghiên cứu chưa đề cập giải pháp thiết kế tối ưu lưới trắc
địa lớn và có nhiều loại trị đo khác nhau như loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS.
Giải Pháp: Nghiên cứu bài toán thiết kế tối ưu theo mức đo thừa của đại
lượng đo cho mạng lưới trắc địa lớn như loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
trong điều kiện Việt Nam.
1.3 Tổng quan các phương pháp xử lý số liệu lưới trắc địa có chứa sai số thô
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bình sai tính toán mạng lưới trắc địa được thực hiện với một tập trị đo,
do ảnh hưởng của điều kiện đo nên có chứa các nguồn sai số khác nhau, theo
nguyên tắc bình sai nào đó tìm ra trị bình sai tối ưu của các tham số ẩn số và
đánh giá độ chính xác. Khi các trị đo chỉ chứa sai số ngẫu nhiên và tuân theo
luật phân bố chuẩn, theo nguyên tắc số bình phương nhỏ nhất xây dựng các
phương pháp bình sai trắc địa tìm trị xác suất nhất của đại lượng đo và của
tham số, đánh giá độ chính xác kết quả đo, tham số và hàm của chúng. Tuy
16
nhiên, khi số liệu đo tồn tại cả sai số ngẫu nhiên và sai số thô thì xử lý số liệu
trắc địa gặp khó khăn.
Các nhà thống kê học dựa vào số lượng lớn các phân tích số liệu trắc địa chỉ ra, số
liệu thu thập được trong thực tế sản xuất và thực nghiệm khoa học, xác suất xuất
hiện sai số thô chiếm khoảng từ (1% ÷ 10%)[51]. Do đó việc nghiên cứu phát triển
các thuật toán xử lý số liệu trắc địa khi trị đo chứa sai số thô được các nhà trắc địa
hiện đại trên thế giới tập trung nghiên cứu.
Năm 1961, Kalman R.E và Bucy R.S đề xuất phép lọc Kalman và được sử
dụng rộng rãi trong các ngành kỹ thuật. Đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã
công bố nhiều nghiên cứu ứng dụng phép lọc Kalman trong xử lý số liệu trắc địa và
được đánh giá cao. Ví dụ, Mohider S.Grewal và Angus P.Andrews (2008) đã phát
triển mô hình lọc định hình (Shaping Filters) dựa trên các khái niệm được giới thiệu
trong các tác phẩm của Hendrik Wade Bode (1905 - 1982), Claude Elwood
Shannon (1916 - 2001), Lotfi Asker Zadeh và John Ralph Ragazzini (1912 - 1988)
về các bộ lọc trong trường quang phổ phẳng (quy trình nhiễu trắng) được định hình
để đại diện cho quang phổ của hệ thống thực tế. Bộ lọc định hình (Shaping Filters)
kết hợp với lọc Kalman tiêu chuẩn (standard Kalman filter) đã xử lý các thành phần
nhiễu thô trong quan trắc GPS. Một trong số các thuật toán để hiệu chỉnh các trị đo
dị thường, phương pháp của H.Kuhlmann là can thiệp vào hàm trọng số của phép
lọc Kalman. Kết quả là các trị đo GPS dị thường được phát hiện và hiệu chỉnh trong
quá trình thực hiện lọc Kalman.
Năm 1986, Markuze Y.I dựa vào phép lọc Kalman phát triển phương pháp
bình sai truy hồi, một trong những ưu điểm nổi bật của nó là cho phép phát hiện
sai số thô trong khi bình sai. Ví dụ, Bình sai các mạng lưới trắc địa với việc
kiểm tra các sai số thô Markuze Y.I (1989b). Bên cạnh đó, Yang Y., He H., Xu
G ứng dụng phép lọc Kalman để phát hiện sai số thô thông qua cách tính lặp
trọng số dựa vào số hiệu chỉnh của trị đo cho các phương trình số cải chính của
các trị đo chứa sai số thô. Ví dụ, theo tài liệu [57] ứng dụng lọc vững cho định
vị trắc địa động học Yang Y., He H., Xu G (2001).
17
Khi xử lý số liệu trắc địa, chất lượng trị đo có vai trò quan trọng liên quan đến
độ chính xác và độ tin cậy của lưới. Năm 1968, Giáo sư Baarda (Hà Lan) đề xuất lý
thuyết về độ tin cậy và dùng phương pháp kiểm định thống kê để phát hiện sai số
thô [18]. Tuy nhiên phương pháp kiểm định thống kê do Giáo sư Baarda đề xuất sau
mỗi lần tính toán bình sai chỉ phát hiện được một sai số thô, nếu muốn phát hiện
thêm sai số thô thì phải loại bỏ sai số thô đã phát hiện và tính lại như lần một, quá
trình tính toán đến khi loại bỏ hết trị đo chứa sai số thô. Năm 2006, tại đại học New
Brunswick, Canada, Berber, M đã công bố nghiên cứu mang tên “Robustness
analysis of geodetic networks”. Berber, M., Dare, P., and Vaniček, P [20], [21], [22]
sử dụng phương pháp Robustness phân tích mạng lưới trắc địa 2D và 3D tại vùng
Quebec, Canada. Bên cạnh đó, tại viện trắc địa đại học Suttgart, CHLB Đức,
Grafarend. E và các cộng sự đã nghiên cứu và phát triển phương pháp Robustness
để phân tích và đánh giá chất lượng của lưới và đạt nhiều thành quả quan trọng. Ví
dụ: Cai, J., and Grafarend, E. [25], [26] đã ứng dụng thuật toán Robustness phân tích
lưới khống chế từ dữ liệu trị đo không gian (ITRF92 - ITRF2000 data set) của khu
vực Tây Âu và Địa Trung Hải. Hơn thế nữa, với khả năng phân tích hiệu quả các
mạng lưới trắc địa, phương pháp trên còn được ứng dụng để nghiên cứu quan trắc
chuyển dịch. Ví dụ Cai, J., Grafarend, E and etc phân tích dịch chuyển ngang dựa
trên phép đo GPS nhiều lần thành phố Thượng Hải, Trung Quốc.
Đáng chú ý nhất, phương pháp ước lượng vững (Robust Estimation) được
Huber, P. J đặt nền móng bằng việc nghiên cứu các phương pháp đánh giá thống kê
ổn định (Huber, P. J .1964) và được các nhà khoa học nghiên cứu và phát triển
thành một môn khoa học được ứng dụng rộng rãi trong khoa học kỹ thuật. Một
trong những kết quả nghiên cứu quan trọng nhất của Huber, P. J là đề xuất phương
pháp đánh giá M và nó được ứng dụng hiệu quả trong trắc địa. Tuy nhiên, phương
pháp đánh giá M do Huber, P. J đề xuất cũng có nhược điểm là nó chỉ ứng dụng cho
dãy trị đo cùng độ chính xác và độ nhạy còn thấp. Nhiều nhà khoa học đã ứng dụng
và nghiên cứu và đề xuất khác nhau xuất phát từ phương pháp đánh giá M để áp
dụng cho các mục đích nghiên cứu khác nhau.Ví dụ, Tukey [42], Rousseeuw P.J,
18
LeroyA.M [46], Hampel [31], Krarup T, K. Kubik [37], Danish, Francis W.O. Aduol…
đã đề xuất ứng dụng hàm số và hàm trọng số trong ước lượng vững. Tuy nhiên, các
đề xuất trên cũng gặp khó khăn trong áp dụng vào thực tế. Nhóm các nhà trắc địa
Trung Quốc đã công bố nhiều công trình nghiên cứu quan trọng như: Ứng dụng
phương pháp thay thế chọn trọng số ước lượng vững vào mô hình bình sai trắc địa,
các nhà khoa học nghiên cứu về trắc địa đã lấy các hàm số từ các nhà thống kê học
làm cơ sở để ứng dụng cho mô hình bình sai trắc địa, như GS. Zhou Jiangwen đã
đưa vào khái niệm trọng số tương đương [28], làm cho ước lượng vững trở thành
phương pháp hữu hiệu chống lại sai số thô. Nghiên cứu phương pháp ước lượng
vững bình phương nhỏ nhất dựa trên phương sai - hiệp phương sai tương đương Liu
Jingnan, Yao Yibin, Shi Chuang (2000-3); ước lượng vững tương quan và ứng dụng
trong xử lý số liệu trắc địa Yao Yibin, Liu Jiangnan, Shi Chuang (2001). Y. Yang
đã đề xuất ứng dụng ước lượng vững trong tính chuyển tọa độ trắc địa, bài báo đăng
trên tạp chí Journal of Geodesy, Springer - Verlag 1999 [55]. Yuanxi Yang, Lijie
Song, Tianhe Xu (2002) tại Viện nghiên cứu trắc địa và bản đồ, Trung Quốc với bài
báo ước lượng vững cho bình sai tương quan lưới GPS, nội dung bài báo đã nghiên
cứu và đề xuất sử dụng công thức tính hệ số trọng số trong ước lượng vững cho các
trị đo tương quan trong bình sai lưới GPS hay ước lượng vững phương sai ứng dụng
bình sai lưới GPS, đăng trên tạp chí Journal of Surveying Engineering. Tại Viện
nghiên cứu trắc địa và thông tin địa lý đại học Bonn, CHLB Đức, Karl -
RudolfKoch đã nghiên cứu và ứng dụng ước lượng vững và đã có kết quả quan
trọng [39], [40], [41] : Ứng dụng ước lượng vững cho mô hình Gauss Helmert phi
tuyến bằng thuật toán tối đa hóa kỳ vọng hay ước lượng vững bằng thuật toán tối đa
hóa kỳ vọng để xử lý các trị đo có chứa sai số thô. Năm 2000, các tác giả Prof. Dr.
Alessandro và Prof. Dr. Alfio Marazzi tại Viện công nghệ Zurich, liên bang Thụy sĩ đã
nghiên cứu ứng dụng ước lượng vững cho chuyển đổi tọa độ trắc địa và GIS. Ngoài ra,
trong thời gian gần đây các nghiên cứu quan trọng về ước lượng vững liên tục được
công bố. Ví dụ, giải pháp tối ưu hóa toàn cục của ước lượng vững được Sergio Baselga
(2007) đăng trên tạp chí Journal of Surveying Engineering [19], hay nghiên cứu thuật
19
toán đệ quy cho ước lượng vững L1 trong mô hình tuyến tính của A. Khodabandeh và
A.R. Amiri - Simkooei(2011) đăng trên tạp chí Journal of Surveying Engineering, nội
dung của bài báo đề xuất phương pháp bình sai Daikin để phát hiện sai số thô [35].
Luận án tiến sĩ của Phạm Quốc Khánh (2012), tại đại học Vũ Hán, Trung Quốc, xử lý
số liệu quan trắc biến dạng công trình và ứng dụng tại Việt Nam, trong đó có ứng dụng
ước lượng vững để phát hiện sai số thô trong xử lý số liệu trắc địa.Trần Đình Trọng
(2013), bảo vệ thành công luận án tiến sĩ tại đại học Nice - Sophia Antipolis, CH
Pháp, luận án đã ứng dụng thuật toán ước lượng vững (dựa trên luật L1) để bình sai
loại bỏ sai số thô, xác định các tham số tính chuyển tọa độ [50].
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt nam, bình sai lưới trắc địa được thực hiện theo phương pháp truyền
thống đó là các phương pháp bình sai được xây dựng dựa trên nguyên tắc số bình
phương nhỏ nhất với các trị đo chỉ chứa sai số ngẫu nhiên. Do đó, khi đánh giá độ
chính xác của lưới mới chỉ xét tới các yếu tố cục bộ trong lưới như sai số trung phương
vị trí điểm, sai số trung phương phương vị cạnh, sai số trung phương tương đối chiều
dài cạnh…..với giả thiết các trị đo chỉ chứa sai số ngẫu nhiên. Ngày nay, công nghệ đo
đạc của Việt Nam ngày càng hiện đại và phát triển theo xu hướng phát triển của thế
giới, do đó công tác xử lý số liệu cũng phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu đó.
Công nghệ GPS được ứng dụng và phát triển mạnh ở Việt Nam bắt đầu từ
những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ XX. Do đó, ở thời điểm trước đó các
nghiên cứu tập trung vào tính toán bình sai các mạng lưới thuần túy trị đo mặt đất.
Khi công nghệ GPS được ứng dụng trong trắc địa, đã có một số công bố
nghiên cứu về các thuật toán xử lý số liệu GPS kết hợp trị đo mặt đất, ví dụ năm
1996 Nguyễn Thế Thận đã công bố đề tài nghiên cứu và xây dựng các thuật toán
giải hệ phương trình lớn trong bình sai mạng lưới mặt đất có sử dụng số liệu
GPS. Đề tài phân tích đặc điểm, độ chính xác và xử lý toán học mạng lưới tọa độ
Việt Nam ; Mô hình bài toán bình sai gián tiếp bằng kỹ thuật ma trận thưa kết
hợp công thức truy hồi, bình sai chia khối và tính chuyển tọa độ WGS - 84 về hệ
tọa độ HN - 72, hay tác giả Đinh Công Hòa công bố đề tài nghiên cứu và thành
20
lập các thuật toán bình sai trên máy vi tính mạng lưới mặt bằng, có sử dụng số
liệu đo vệ tinh trong điều kiện Việt Nam. Đề tài nghiên cứu ứng dụng phương
pháp bình sai theo phương pháp khối điều khiển, phương pháp này do GS. TSKH
Hoàng Ngọc Hà đề xuất ; Nghiên cứu loại sai số thô trước bình sai dựa vào các
phương trình điều kiện và hạn sai cho phép, sử dụng kỹ thuật ma trận thưa trong
tính toán.
Năm 2006 GS.TSKH. Hoàng Ngọc Hà đã công bố nghiên cứu về một số
thuật toán bình sai hỗn hợp lưới mặt đất và GPS với các mô hình khác nhau : bình
sai để xác định 7 tham số tính chuyển tọa độ, bình sai hỗn hợp khi sử dụng trị đo
GPS, bình sai trên Ellipsoid, bình sai hỗn hợp để xác định 4 tham số tính chuyển tọa
độ, bình sai lưới hỗn hợp mặt đất và GPS khi trị đo GPS tính chuyển trị đo GPS
thành các gia số tọa độ, phương vị và chiều dài cạnh ; phương pháp xử lý và kỹ
thuật Bình sai tính toán lưới trắc địa [4] .
Sai số thô là loại sai số phần lớn do sai lầm của con người trong quá trình
đo đạc, lưu trữ dữ liệu, trượt chu kỳ trong đo GPS…. Khoa học công nghệ càng
phát triển, kéo theo quy trình công tác đo đạc, lưu trữ và xử lý số liệu càng được
tự động hóa cao, do đó việc tồn tại sai số thô trong tập dữ liệu đo là khó tránh
khỏi và nó ảnh hưởng xấu đến kết quả bình sai. Vì vậy có một số nghiên cứu
phương pháp phát hiện sai số thô như GS.TSKH. Hoàng Ngọc Hà, Vũ Thái Hà,
sử dụng phương pháp bình sai truy hồi để phát hiện sai số thô, tạp chí khoa học
kỹ thuật đại học Mỏ - Địa chất.
Việt Nam đã hoàn thành xây dựng hệ quy chiếu và hệ thống điểm tọa độ
Quốc gia, một trong những công việc quan trọng nhất là công tác đo đạc lưới
khống chế trắc địa ở thực địa và xử lý số liệu. Hệ thống các điểm khống chế trắc
địa được đo đạc bằng nhiều loại công nghệ và ở các thời điểm khác nhau. Vì vậy
bước đầu tiên phải tiến hành kiểm tra lại trị đo của lưới để phát hiện các sai số
thô để xác định được tập hợp trị đo đáng tin cậy. Lưới GPS cấp 0 gồm 71 điểm
được đo vào năm 1996 và bổ sung vào năm 1998 gồm trên 400 baseline có thể
đưa vào xử lý, tuy nhiên do đồ hình và chỉ tiêu kỹ thuật đã chọn 281 baseline để
21
thành lập lưới. Các baseline này sẽ đưa vào bình sai lưới cấp 0 là chính xác.
Trong quá trình xử lý đã phải tìm và loại bỏ một số baseline có chất lượng thấp
và xử lý theo các cách sau: những baseline loại bỏ mà không cần đo lại nếu trị đo
đó không ảnh hưởng tới kết cấu đồ hình lưới, những trị đo bỏ không ảnh hưởng
tới kết cấu đồ hình lưới thì không phải đo, ví dụ, lưới GPS cạnh ngắn khu vực
Sông Bé và Minh Hải một số trị đo bị loại bỏ nhưng không phải đo lại, ngược lại
một số lưới Tây nguyên phải đo bổ sung trị đo cho những trị đo bị loại. Do đó,
lưới GPS cấp 0 sau khi loại bỏ trị đo xấu và tính toán bình sai lại độ chính xác
của lưới được nâng cao rõ rệt.
Các chương trình phần mềm được dùng xử lý số liệu dựng hệ quy chiếu và
hệ thống điểm tọa độ Quốc gia. Đối với mạng lưới kết hợp trị đo mặt đất và trị đo
GPS sử dụng chương trình bình sai lưới hỗn hợp Trimnet+ do hãng TRIMBLE sản
xuất. Trong đó, lưới mặt đất bao gồm các loại trị đo góc, hướng, cạnh, phương vị,
độ cao. Trong các modul của phần mềm Trimnet+ đáng chú ý là modul bình sai lặp
một bề mặt để ước lượng phương sai trị đo và mặt khác để loại các sai số thô. Quy
trình loại sai số thô như sau: Sau khi chuẩn bị xong toàn bộ tập hợp trị đo đủ độ tin
cậy tiến hành tính toán bình sai, tính lặp nhiều lần, sau mỗi lần lặp điều kiện sai số
trung phương chuẩn của lưới bằng 1, tính tiếp nếu m0 có xu hướng hội tụ về 1 và
thay đổi lại cách ước lượng phương sai trị đo nếu xu hướng không hội tụ, đồng thời
loại bỏ trị đo nếu lần bình sai đó phát hiện có sự tác động của các sai số thô, chương
trình dừng máy khi m0 gần bằng 1.
1.3.3. Xu hướng và giải pháp xử lý, phân tích lưới trắc địa trong điều kiện Việt Nam
Từ tổng quan nghiên cứu ngoài nước và trong nước cho thấy, phương pháp
bình sai kinh điển, chỉ xét đến sai số ngẫu nhiên đã có những ứng dụng to lớn trong
lịch sử xử lý số liệu trắc địa và đến nay vẫn đang được ứng dụng rộng rãi. Tuy
nhiên, theo thực tế số liệu lưới trắc địa không những chỉ chứa sai số ngẫu nhiên mà
còn chứa cả sai số hệ thống và sai số thô. Do đó, các nghiên cứu trên thế giới tập
trung nghiên cứu các phương pháp xử lý số liệu mới nhằm giải quyết vấn đề trên.
Từ nghiên cứu nguyên tắc ước lượng bình phương nhỏ nhất đến nhiều nguyên tắc
22
ước lượng khác như ước lượng bình phương nhỏ nhất mở rộng, ước lượng hậu
nghiệm cực đại, ước lượng tối ưu không chệch, ước lượng vững …Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên thế giới có ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết, đề xuất các phương pháp mới xử lý
số liệu lưới trắc địa có chứa cả sai số ngẫu nhiên và sai số thô. Đã áp dụng có hiệu
quả đối với một số mạng lưới trắc địa đo góc hay lưới trắc địa đo khoảng cách bằng
máy đo GPS.
Nhược điểm: Chưa nghiên cứu xử lý, phân tích lưới trắc địa lớn và có nhiều
loại trị đo khác nhau như loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS.
Giải pháp : Nghiên cứu ứng dụng phương pháp ước lượng vững (Robust
estimation) để xử lý, phân tích lưới trắc địa lớn loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
trong điều kiện Việt Nam.
23
Chương 2
THIẾT KẾ TỐI ƯU HỖN HỢP LƯỚI TRẮC ĐỊA TỰ DO
MẶT ĐẤT - GPS
2.1 Bài toán tối ưu tổng quát
n
Bài toán tối ưu dạng chung nhất có thể được biểu diễn ở dạng sau [4]:
X R
min f(X) g (X) 0, i 1,2,...,m
i
h (X) 0 , j 1,2,...,l
j
(2.1)
nR
trong đó: X là một vector của không gian vector n chiều
jh là các hàm số thực liên tục của X
ig ,
f,
ig (X) 0 gọi là ràng buộc bất đẳng thức
jh (X) 0 gọi là ràng buộc đẳng thức
f(X) gọi là hàm mục tiêu
Biến X là một tập các đại lượng cần tìm trong bài toán tối ưu, một tập giá trị xác
định là một phương án cụ thể, thường lấy giá trị không âm của tập biến đó.
Vector X thoả mãn tất cả các ràng buộc gọi là nghiệm có thể. Tập hợp các
nghiệm chấp nhận được gọi là tập nghiệm chấp nhận được hoặc gọi là miền chấp
nhận được. Tìm nghiệm của bài toán tối ưu (2.1) là tìm trong miền chấp nhận được
một điểm X* sao cho hàm mục tiêu f(X) nhận được trị cực tiểu tại điểm đó, có dạng
sau [4]:
f(X *) min f(X)
G(X *) 0
H(X*)
0
(2.2)
Điểm X* được gọi là điểm tối ưu của bài toán tối ưu (2.1), còn trị tương ứng f(X*)
của hàm mục tiêu được gọi là trị tối ưu. Do vậy, (X*, f(X*)) được gọi là nghiệm tối
ưu. Thông thường người ta gọi X* là nghiệm tối ưu.
Thiết kế lưới khống chế trắc địa bao gồm: xác định hình dạng lưới, độ chính xác
đo. Ngoài ra, đối với những lưới khống chế đã có sẵn còn có vấn đề cải tiến và tăng dày.
24
Từ hệ phương trình số hiệu chỉnh trong bình sai gián tiếp có dạng sau [7]:
V AX L
(2.3)
1
Hệ phương trình cơ bản của thiết kế là
T (A PA)
Q xx
(2.4)
trong đó: A là ma trận thiết kế (còn gọi là ma trận cấu hình).
xxQ là ma trận trọng số đảo các ẩn số.
P là ma trận trọng số của các trị đo.
Khi đánh giá độ chính xác của lưới, người ta thường dựa vào ma trận trọng số đảo
xxQ [7]. Ma trận này đặc trưng cho kết cấu toán học của mạng lưới, các
của ẩn số
đại lượng đặc trưng bao gồm:
tr(Q ) xx
- Vết của ma trận:
det(Q )
xx
- Định thức của ma trận:
- Trị riêng của ma trận: i
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên người ta phân loại bài toán thiết kế tối ưu lưới trắc địa
thành các dạng sau: tối ưu loại A, D, E, F, G [7].
Theo Giáo sư Grafarend E (1974), thiết kế tối ưu lưới khống chế có thể được
phân làm 4 loại sau [30]:
xxQ có thể thay đổi, tức là chọn ma trận nghịch
Thiết kế loại không: A, P cố định,
đảo tổng quát. Vấn đề cần phải giải quyết là hệ tham khảo (chọn gốc của lưới). Biện
pháp chủ yếu được sử dụng là phép biến đổi S, thực hiện việc chuyển đổi giữa các
hệ gốc khác nhau, từ đó đạt được mục đích lựa chọn hệ gốc tối ưu.
xxQ cố định, chọn A, tức là thiết kế cấu hình lưới, bao
Thiết kế loại một: P,
gồm bố trí các điểm lưới và chọn đại lượng đo. Vị trí điểm lưới phụ thuộc chủ yếu
vào điều kiện địa hình, vị trí điểm không thể thay đổi trong phạm vi lớn. Tuy nhiên,
trong những điều kiện nào đó, vị trí điểm có thể thay đổi trong phạm vi nhỏ.
xxQ cố định, chọn P, tức là thiết kế độ chính xác đo.
Thiết kế loại hai: A,
Tiêu chuẩn chủ yếu của thiết kế loại 2 là độ chính xác.
25
xxQ cố đinh, một phần của A, P có thể thay đổi, tức là cải
Thiết kế loại ba:
tiến và tăng dày lưới khống chế đã có.
Trong thực tế phần lớn các bài toán thiết kế tối ưu thường là kết hợp các bài
toán thiết kế tối ưu không cùng loại. Ví dụ, bài toán thiết kế loại ba có thể xem là
bài toán thiết kế hỗn hợp của loại một và loại hai. Do đó các loại bài toán thiết kế
tối ưu không thể được phân tách tuyệt đối.
2.2 Tiêu chuẩn chất lượng của lưới khống chế
Mục đích của lưới khống chế trắc địa là cơ sở để tiến hành các công việc trắc
địa tiếp theo như đo vẽ bản đồ, phát triển và chêm dày lưới khống chế đã có…chất
lượng lưới khống chế ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công tác tiếp theo, do đó
đã có rất nhiều nghiên cứu về chất lượng lưới khống chế [7]. Để đánh giá chất
lượng của lưới khống chế, thông thường được phân ra làm hai loại: độ chính xác
cục bộ và độ chính xác toàn lưới.
2.2.1 Độ chính xác cục bộ
Xét độ chính xác cục bộ của lưới chỉ liên quan đến xét các phần tử cục bộ
của ma trận Qxx. Do đó, có các loại chỉ tiêu sau [7]:
a.Sai số trung phương vị trí điểm
m
Q
xx
Q yy
p i
i
i
(2.5)
m
m
X
Q ; xx
Q yy
i
i
Y i
i
(2.6)
ixxQ ,
iyyQ là ma trận trọng số đảo của các ẩn số xi và yi của điểm pi.
trong đó:
b.Sai số trung phương chiều dài cạnh
m
S
ij
Q F Sij
(2.7)
Q
F
T f Q f S x S
S
ij
ij
ij
(2.8)
ijSf
( cos
sin
cos
sin
T )
f S
ij
ij
ij
ij
ij
trong đó: là vector hệ số hàm trọng số chiều dài cạnh Sij
Qxx là ma trận trọng số đảo của các ẩn số
26
c.Sai số trung phương phương vị cạnh
m
Q F
ij
ij
(2.9)
Q
T f Q f xx
F
ij
ij
ij
(2.10)
f ij
trong đó: là vector hệ số hàm trọng số phương vị cạnh Sij
(a
b
a
f
ij
ij
ij
T b ) ij
ij
(2.11)
d.Sai số trung phương vị trí điểm tương hỗ
m
Q
Q
TH ij
x x
y y
(2.12)
trong đó:
m
Q
m
Q
y y
x x
ijy
ijx
; (2.13)
Q
Q
Q
x x
2Q x x i
j
x x i
i
x x i
i
(2.14)
Q
Q
Q
y y
2Q y y i
j
y y i
i
y y i
i
(2.15)
Q
Q
p
xx
yy
e.Ellipse sai số vị trí điểm
E
2
Q
Q
p
xx
yy
(2.16)
F
2
2
(2.17)
P
(Q
xx
Q ) yy
2 4Q xy
2.Q
trong đó: (2.18)
tg(2.
) 0
Q
xy Q
xx
yy
(2.19)
2
2
2
f.Ellipse sai số tương hỗ vị trí điểm
E
Q
(Q
4Q
2
x x
y y
x x
Q ) y y
x y
(2.20)
Q
2
2
2
2
F
Q
(Q
4Q
2
x x
y y
x x
Q ) y y
x y
(2.21)
Q
2
2.Q
tg(2.
) 0
x y Q
Q
y y
x x
(2.22)
27
Q
Q
2Q
x x
x x i
i
Q x x j
j
x x i
j
trong đó: (2.23)
Q
Q
2Q
y y
y y i
i
Q y y j
j
y y i
j
(2.24)
Q
Q
2Q
x y
x y i
i
Q x y j
j
x y i
j
(2.25)
2.2.2 Độ chính xác tổng thể
Độ chính xác tổng thể của lưới được xem xét dựa vào các chỉ tiêu phản ánh
xxQ và được chia ra thành các bài toán tối ưu loại A,
kết cấu tổng thể của ma trận
D, E…sau đây [4], [7]:
Các chỉ tiêu đánh giá thiết kế tối ưu [4]:
min(S Q ) p
xx
a. Tối ưu loại A:
min(det Q )
xx
b. Tối ưu loại D:
min max Q xx
xx
c. Tối ưu loại E:
min
xx
max Q min Q
d. Tối ưu loại I:
min max (Q ) xx ii
e. Tối ưu loại G:
2.2.3 Tiêu chuẩn độ tin cậy của lưới
Độ tin cậy của mạng lưới trắc địa được Giáo sư Baarda (1968) đề xuất là
khả năng phát hiện sai số thô và chống lại ảnh hưởng sai số thô của các trị đo đối
với kết quả bình sai lưới. Độ tin cậy được chia thành độ tin cậy nội bộ và độ tin
cậy giải nghiệm.
2.2.3.1. Độ tin cậy nội bộ
Độ tin cậy nội độ là sai số thô nhỏ nhất trong một trị đo nào đó được phát
hiện bởi thuật toán kiểm định thống kê. Xuất phát từ công thức do Giáo sư Baarda
l i
0
i r i
(1968) đề xuất có dạng sau [7]:
i
(2.26)
k
k
l
i
0 r i
Đặt suy ra (2.27)
28
là chỉ tiêu độ tin cậy nội bộ vì nó phản ánh khả năng có thể phát hiện sai số thô il bằng bao nhiêu lần sai số đo thông qua quan hệ [4] :
l
k i
i
(2.28)
Do vậy, để nâng cao độ tin cậy nội bộ cần tăng độ chính xác của trị đo và
tăng số lượng trị đo thừa.
2.2.3.2. Độ tin cậy giải nghiệm
il có chứa sai số thô lớn nhất
Theo phương pháp bình sai gián tiếp, giả sử trị đo
T
T
không thể phát hiện il biểu diễn như sau [4]:
X)
i
0
1 (A PA) A P l) i
(2.29)
trong đó: il phần tử thứ i khác không của vector il , còn các phần tử khác là phần tử không.
X)
i
Đại lượng
0i
T X) Q i
xx 2 0
(2.30)
T
T
phản ánh ảnh hưởng của sai số thô il đối với tọa độ bình sai. Do đó, 0i có thể được lấy làm thước đo độ tin cậy ngoài của lưới. Mặt khác, sai số thô il của trị đo thứ i ảnh hưởng đến hàm F tính theo công thức [7]:
T 1 f (A PA) A P l
F
i
i
T T f Q A P l i
xx
i
(2.31)
T
Theo bất đẳng thức Cosi-Svars, ta có [4]:
T f Q A xx
T f Q f A Q A i
T i
xx
xx
(2.32)
thế (2.32) vào (2.31) ta được
F
T f Q f A Q A P i i
T i
xx
xx
i
0 r i
(2.33)
f Q f là sai số trung phương của hàm F ký hiệu là F còn thành phần
xx
Nếu coi T
A Q A P xx i
i
T i
0 r i
được Baarda dùng hàm kinh nghiệm Cook và tính theo công thức
1 r i r i
.
29
G
i
1 r i r i
Đặt (2.34)
F
i
FG
Thì ta có
(2.35)
iG là độ tin cậy giải nghiệm của trị đo thứ i, nó cho ta biết sai số thô của trị đo đó ảnh hưởng đến hàm các trị đo F lớn gấp mấy lần sai số trung
Như vậy,
phương của hàm đó [7].
2.2.3.3. Mức đo thừa
Người ta đưa ra chỉ tiêu độ tin cậy của lưới khống chế, mối quan hệ giữa trị đo thừa
n t
r
iir
r trong lưới với mức đo thừa iir của từng trị đo được thể hiện qua công thức sau [7]:
(2.36)
trong đó, n là tổng số trị đo và t là số ẩn số cần xác định trong lưới.
(0
1)
Từ công thức (2.36) cho thấy tổng trị đo thừa trong lưới đã được phân phối
r i
r . Do đó, ir càng nhỏ thì mức độ
i
cho từng trị đo theo mức iir , viết tắt là
0
ảnh hưởng của trị đo i càng lớn, ngược lại ir càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của trị
ir trị đo này quan trọng và nhất thiết phải đo, còn khi
ir 1
r
(0,5 0.7) t
đo i càng nhỏ. Khi
thì không nhất thiết phải đo trị đo này. Trong thực tế có thể lấy , khi
đó khả năng phát hiện sai số thô lớn hơn 3 lần độ lệch chuẩn là 60% [7].
Mặt khác, trị đo thừa ri có thể được lấy làm chỉ tiêu độ tin cậy nội bộ và độ
)
r i
Q P ( vv
ii
tin cậy giải nghiệm.
(2.37)
Trong đó ri là phần tử trên đường chéo chính của ma trận (Qvv.P), gọi là mức đo thừa
của trị đo thứ i của lưới khống chế. Mức đo thừa của một trị đo không những biểu
thị vị thế của trị đo đó trong tổng số trị đo thừa mà còn là thước đo đánh giá độ tin
cậy cục bộ của lưới. Do đó có thể lấy trị trung bình của trị đo thừa làm chỉ tiêu độ
)
(
r
tin cậy tổng thể của lưới [ 7].
tr Q P vv n
r n
(2.38)
30
Khi thiết kế lưới khống chế trắc địa, dựa vào đồ hình của lưới trắc địa, để trị
0.2
0.5~
ir
đo có tác dụng khống chế tốt cần thỏa mãn
r i
r r n
(2.39)
2.3. Một số phương pháp thiết kế tối ưu
Có nhiều phương pháp thiết kế tối ưu lưới khống chế trắc địa, tuy nhiên có
hai loại chủ yếu là: phương pháp giải tích và phương pháp nhờ sự trợ giúp của máy
tính điện tử.
2.3.1. Phương pháp giải tích
Bản chất của phương pháp thiết kế theo phương pháp giải tích là xây dựng
mô hình toán học của bài toán thiết kế, bao gồm hàm mục tiêu và các điều kiện ràng
buộc. Ở đây, hàm mục tiêu và các điều kiện ràng buộc được biểu diễn dưới dạng
hàm số của các biến số thiết kế. Sau đó lựa chọn phương pháp hợp lý để giải bài
toán tối ưu. Theo [ 7], phương pháp giải tích có một số ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Phương pháp giải tích thiết kế tối ưu lưới trắc địa có thuật toán
chặt chẽ, kết quả cuối cùng là tối ưu.
- Nhược điểm: Phương pháp có thuật toán phức tạp, quy trình tính lặp tìm giá
trị của hàm mục tiêu có độ hội tụ thấp, kết quả cuối cùng có khi lý tưởng và khó áp
dụng vào thực tế. Trong quá trình tối ưu hóa có thể gặp trường hợp trọng số âm
hoặc trọng số các trị đo yêu cầu quá lớn khó thực hiện.
2.3.2. Phương pháp nhờ sự trợ giúp của máy tính
Phương pháp nhờ sự trợ giúp của máy tính là nhờ sự tính toán của máy tính
kết hợp với tri thức và kinh nghiệm của người thiết kế, thông qua các phương án
thiết kế người thiết kế có thể chỉnh sửa và lựa chọn được phương án tối ưu nhất.
Để tính toán người thiết kế cần xác định một số tham số như: số lượng điểm,
yêu cầu độ chính xác vị trí điểm, độ chính xác tương đối mức độ tin cậy của kết quả.
XC , các yếu tố của ellipse sai số vị trí điểm, ellipse sai số tương hỗ vị trí điểm, đồng
Đưa thiết kế sơ bộ lưới vào máy. Máy tính sẽ tính ra ma trận hiệp phương sai toạ độ
thời hiển thị lên màn hình ellipse sai số thực tế và ellipse sai số yêu cầu. Người thiết kế
31
có thể xem xét phương án thiết kế có được chấp nhận hay không. Nếu độ chính xác dư
thừa nhiều hoặc không đạt thì có thể chỉnh sửa thiết kế: tăng hoặc giảm số lượng trị đo;
thay đổi trọng số của một số trị đo; tăng hoặc bỏ một số điểm khống chế. Mỗi khi đưa
XC và ellipse sai số mới. Quá trình
vào thông tin thay đổi máy tính sẽ hiển thị ma trận
này được lặp lại cho đến khi tìm được phương án thiết kế tối ưu thì dừng lại, vẽ lưới
thiết kế, ellipse sai số và in kết quả thiết kế thành bảng kế hoạnh đo. Phương pháp nhờ
sự trợ giúp của máy tính có ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Phạm vi ứng dụng rộng, mô hình toán tương đối đơn giản, quá
trình thiết kế rõ ràng, thuận tiện cho ứng dụng rộng rãi ngoài sản xuất.
- Nhược điểm: Nếu phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả của máy tính thì kết quả
cuối cùng chưa chắc tối ưu theo điều kiện thực tế.
2.4. Đề xuất thiết kế tối ưu loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo mức đo
thừa của đại lượng đo
Từ những nhược điểm của phương pháp giải tích và phương pháp nhờ sự trợ
giúp hoàn toàn của máy tính, kết hợp với mục đích, yêu cầu của bài toán thiết kế tối
ưu đặt ra, chúng tôi nghiên cứu xây dựng mô hình bài toán thiết kế tối ưu đơn giản
và hiệu quả phục vụ công tác xây dựng, cải tạo lưới khống chế tọa độ quốc gia và
một số lưới trắc địa thông dụng ở Việt Nam.
2.4.1. Lựa chọn mô hình bài toán thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
Trong thiết kế tối ưu, chất lượng lưới khống chế được coi hạt nhân quan
trọng nhất. Do đó, một mô hình toán thiết kế tối ưu được lựa chọn cần phải phù
hợp với mục đích, nhiệm vụ cụ thể của bài toán thiết kế tối ưu. Đối với mạng
lưới khống chế tọa độ trắc địa nhà nước yêu cầu độ chính xác đồng đều và đẳng
hướng trong toàn bộ lưới. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mô hình bài
toán thiết kế tối ưu này là phục vụ công tác cải tạo mạng lưới khống chế tọa độ
quốc gia thông qua điểm mới và các trị đo GPS. Ngoài ra, bài toán còn có thể
được ứng dụng để thiết kế tối ưu cho một số lưới trắc địa chuyên dùng, kết hợp
trị đo mặt đất - GPS. Do vậy, kết hợp máy tính điện tử, thuật toán truy hồi, mức
đo thừa của các đại lượng đo và kinh nghiệm của người thiết kế sẽ giúp công
việc thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS đơn giản và hiệu quả cao.
32
2.4.1.1 Chọn biến số thiết kế
Biến số thiết kế được chọn là các đại lượng đo của hỗn hợp lưới tự do mặt
đất - GPS. Căn cứ vào bản đồ địa hình kết hợp với điều kiện thực tế ngoài thực địa
hoặc trên sơ đồ thiết kế với các yếu tố: vị trí điểm lưới, liên hệ giữa các điểm, các
loại đại lượng đo và độ chính xác. Người thiết kế chọn ra những đại lượng đo trong
tập hợp hợp các đại lượng đo có thể sao cho thỏa mãn yêu cầu tối ưu về độ chính
xác đặt ra và kinh phí đo lưới trắc địa thấp nhất. Khi đó, để đạt được lựa chọn đại
lượng đo tối ưu, người ta đưa thêm vào biến số thiết kế ký hiệu là yi, theo nguyên lý
quy hoạch 0-1 quy định [4]:
(2.40) yi = 0, đại lượng đo Li không được chọn 1, đại lượng đo Li được chọn
i = 1 , 2,…,n; n là số đại lượng đo có thể của lưới trắc địa.
2.4.1.2 Chọn hàm mục tiêu
Độ chính xác và kinh phí đo lưới đều là các tiêu chí quan trọng và có thể
được chọn làm mục tiêu của công tác thiết kế tối ưu lưới trắc địa. Tuy nhiên, trong
trường hợp này mục tiêu đặt ra là cải thiện chất lượng lưới trắc địa đã có, sao cho
kinh phí đo lưới trắc địa là nhỏ nhất. Cho nên lấy kinh phí đo lưới trắc địa làm hàm
mục tiêu là phù hợp nhất. Do đó, mối quan hệ giữa kinh phí với các biến số thiết kế
n
n
j
m
m
S
Z
U
j
j
(1 y ) ji
C (1 y ) min S
S
C
i
i
j 1
j 1
i 1
i 1
có dạng sau [4]:
(2.41)
Trong đó:
Uj: Kinh phí cần thiết để đi đến trạm đo
Cj: Kinh phí đo một hướng
nj: Số hướng có trên trạm đo
m: Số trạm đo của lưới
nS: Tổng số cạnh đo có thể của lưới
33
CSi: Kinh phí cần để đo cạnh Si
n
n
j
m
S
Z
y
max
j
ji
C y S
S
C
i
i
j 1
i 1
i 1
Từ (2.41), có thể biểu diễn mục tiêu tổng kinh phí đo lưới thấp nhất ở dạng sau:
(2.42)
2.4.1.3 Thiết lập các điều kiện ràng buộc
Để đảm bảo chất lượng lưới trắc địa, khi thiết kế tối ưu chúng tôi chọn điều
kiện ràng buộc là độ chính xác và độ tin cậy của lưới. Bởi vì, độ chính xác của lưới
là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất trong thiết kế lưới. Đối với mạng
lưới khống chế tọa độ trắc địa quốc gia hay một số mạng lưới trắc địa thông dụng
khác như lưới đo vẽ địa hình, lưới địa chính, sai số vị trí điểm là tiêu chuẩn quan
Max(m )
(m )
P
P CF
trọng, cho nên điều kiện ràng buộc độ chính xác được chọn như sau:
(2.43)
trong đó, Max(mP), (mP)CF tương ứng là sai số trung phương vị trí điểm lớn nhất và sai số trung phương vị trí điểm cho phép theo quy phạm.
Bên cạnh đó, số lượng trị đo thừa có ý nghĩa quan trọng trong bài toán thiết
kế tối ưu lưới trắc địa, số trị đo thừa càng lớn thì khả năng phát hiện sai số thô càng
cao và ngược lại. Hơn thế nữa, mức trị đo thừa (ri) của mỗi trị đo còn phản ánh vai trò, vị thế của trị đo đó và được coi là độ tin cậy của lưới. Mức đo thừa của mỗi trị
đo nằm trong khoảng (0 ≤ r ≤ 1). Theo [7], có thể lấy r = ( 0.5 ÷ 0.7) t. Mặt khác, số
lượng trị đo tối thiểu trong lưới trắc địa là (r + t). Do đó, ràng buộc độ tin cậy có thể
n
1.5t
y
n
n
i
c
g
i 1
biểu diễn như sau [4]:
(2.44)
n
1.5t
2.0t
i
y
i 1
Hay theo [12], ràng buộc độ tin cậy có thể xác định như sau:
(2.45)
Tuy nhiên, để điều kiện ràng buộc phù hợp với mục đích của bài toán thiết kế tối ưu
cho cả trường hợp xây dựng lưới trắc địa mới và cải tạo lưới trắc địa, ràng buộc độ
tin cậy được xác định như sau:
34
n
1.5t
c.t
i
y
i 1
(2.46)
trong đó, c.t < n (n: số đại lượng đo có thể của lưới trắc địa), t là số trị đo cần thiết,
c là hằng số.
Từ cách chọn biến số thiết kế, hàm mục tiêu và điều kiện ràng buộc ở trên, mô hình
bài toán thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS như sau:
n
n
j
m
m
S
- Biến số thiết kế: yi
Z
U
j
j
(1 y ) ji
C (1 y ) min S
S
C
i
i
j 1
j 1
i 1
i 1
(m )
P CF
Max(m ) P n
- Hàm mục tiêu:
1.5t
y
c.t
i
i 1
- Điều kiện ràng buộc:
35
Sơ đồ khối thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
Bắt đầu
Thiết lập các tham số ban đầu
Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh của các đại lượng đo có thể
Tính ma trận R
Tính rii, sắp xếp các đại lượng đo
i= k 0R ban đầu
Điều chỉnh phương án
i=i+1
Gọi phương trình số hiệu chỉnh
iR
Tính ma trận
Lưu kết quả các phương án
Sai i ≥ n1
Đúng
Max(mP) ≤ (mP)CF
Không đạt
Đạt Lựa chọn phương án tối ưu
Kết thúc
Hình 2.1: Sơ đồ khối thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
36
2.4.2 Quy trình ước tính độ chính xác hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
2.4.2.1 Chọn ẩn số: Ẩn số được chọn là số hiệu chỉnh của tọa độ gần đúng của các
điểm cần xác định trong lưới.
V
A X
L
2.4.2.2 Lập ma trận hệ số của hệ phương trình số hiệu chỉnh
(2.47)
Trong đó, phương trình số hiệu chỉnh của các trị đo có dạng sau:
1. Trị đo góc bằng
Trong hệ tọa độ vuông góc phẳng, góc bằng có mối quan hệ với tọa độ điểm ( x,
y
y
j
k
k
y) như sau:
ar
tan
g
ar
tan
g
x
j
x k
y i x i
y x k
(2.48)
Từ phương trình (2.48), phương trình số hiệu chỉnh góc dạng tuyến tính như sau:
v
a ( k j ,
a dx ) , k j k
b ( k j ,
b dy ) , k j k
a dx b dy k j , j
k j ,
j
a dx b dy l k i ,
k i ,
i
i
(2.49)
trong đó: a, b là các hệ số hướng được tính theo công thức
b i j ,
a ij
o " y i j , 2 s ij
o x " i j , 2 s ij
; (2.50)
2. Trị đo chiều dài cạnh
Mối quan hệ giữa chiều dài cạnh và tọa độ điểm ( x, y) trong hệ tọa độ vuông góc
2
2
S
(
x
)
(
y
)
phẳng như sau:
ij
j
x i
y i
j
(2.51)
trong đó: xj, yj, xi, yi là tọa độ sau bình sai của các điểm i, j.
Dạng tuyến tính của (2.48), có dạng phương trình số hiệu chỉnh cạnh ngang như
(
x
)
(
y
)
(
x
)
(
y
)
o j
o x i
o j
o y i
o j
o x i
o j
o y i
sau:
dx
dy
v ij
dx i
dy i
j
j
l ij
S
S
S
S
o ij
o ij
o ij
o ij
(2.52)
3. Trị đo GPS
Y , Z trong hệ tọa độ WGS 84. Trong định vị tương đối các thành phần của
Trị đo trong lưới GPS là các thành phần của vector cạnh (baselines) X ,
baselines là những đại lượng phụ thuộc, tuy nhiên trong ước tính độ chính xác lưới
37
trắc địa có thể coi là các đại lượng độc lập. Trong hệ tọa độ vuông góc phẳng với
dy
(
x
)
dx i
0 j
0 x i
x ij
j
v x ij
mỗi vector cạnh ∆x, ∆y lập được 2 phương trình số hiệu chỉnh dạng sau:
dy
(
y
)
dy i
0 j
0 y i
y ij
j
v y ij
(2.53)
T
R
A P A
2.4.2.3 Tính ma trận hệ số của hệ phương trình chuẩn
(2.54)
;
p
Trong đó P là ma trận trọng số của các trị đo và được tính như sau:
p
P
X
P
Y
S
i
1 2 m X
1 2 m Y
1 2 m S i
1 2m
; ; (2.55)
Sm , m là sai số trung phương đo
m là sai số trung phương đo góc bằng
với
m m ,X
sai số trung phương trị đo GPS, được
Y
chiều dài cạnh và phương vị cạnh,
xác định theo công thức ước tính độ chính xác trị đo GPS[9].
n
n
;
2.4.2.4 Tính ma trận giả nghịch đảo theo công thức truy hồi
R i
T a p a i i i
T C C i i
T C C i
i
i
1
i
1
1
T
(2.56)
R i
R i
TT i i
T
(2.57)
iC là ma trận điều kiện bổ sung, có số hàng bằng số khuyết d và số cột
Trong đó,
bằng số ẩn số.
2.4.2.5 Tính mức đo thừa của các đại lượng đo
Mức đo thừa của các đại lượng đo chính là các phần tử trên đường chéo
T
tr R (
)
tr E (
)
T tr A RA P
(
)
chính của ma trận được tính theo công thức sau:
(2.58)
2.4.2.6 Tính các tiêu chuẩn chất lượng đặc trưng của lưới trắc địa
- Độ chính xác cục bộ.
- Độ chính xác tổng thể A, G.
2.4.3 Khảo sát vai trò của các đại lượng đo theo mức đo thừa trong thiết kế tối ưu
Quy trình khảo sát như sau: Thiết lập các tham số ban đầu như các thông số của
lưới, các đại lượng đo dự kiến, độ chính xác thiết bị đo dự kiến…Sử dụng thuật toán
38
ước tính độ chính xác để tính mức đo thừa các đại lượng đo. Sắp xếp các đại lượng đo
theo mức đo thừa từ nhỏ tới lớn và tạo các nhóm đại lượng đo có cùng số lượng nhưng
có mức đo thừa khác nhau. Sử dụng chương trình thiết kế tối ưu, tính toán các yếu tố
để so sánh như độ chính xác cục bộ bao gồm sai số vị trí điểm, sai số trung phương
tương đối cạnh yếu, phương vị cạnh yếu, độ chính xác tổng thể A, G và độ tin cậy của
lưới. Căn cứ vào các thông tin kết quả của các phương án, so sánh vai trò của các đại
lượng đo có mức đo thừa khác nhau trong thiết kế tối ưu lưới trắc địa.
2.4.3.1 Lưới trắc địa thực nghiệm tại khu vực Lạng Sơn (Lưới Lạng Sơn)
Lưới thực nghiệm bao gồm 6 điểm cần xác định tọa độ, chiều dài cạnh trung
bình trong lưới là 1400m. Khi khảo sát lưới thực nghiệm, chọn máy toàn đạc điện tử có độ chính xác mβ = 3’’, mS = (2+2ppm) và máy GPS có độ chính xác a = 5, b = 1;
Căn cứ vào sơ đồ lưới để thiết kế, theo đó các đại lượng đo có thể của hỗn hợp lưới
tự do mặt đất - GPS thực nghiệm là 21 góc và 26 đại lượng đo GPS. Sơ đồ lưới thực
nghiệm có dạng như Hình 2.2.
Hình 2.2: Sơ đồ lưới thực nghiệm Lạng Sơn
39
Bảng 2.1: Mức đo thừa của đại lượng đo lưới trắc địa Lạng Sơn
N0 Tên cạnh Mức đo thừa của đại lượng đo GPS Ghi chú
Điểm đầu Điểm cuối
B A B III A III D II A D A D A
D B C II II C III C III II C C D
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 rΔXi 0.5690 0.5706 0.5808 0.5900 0.6313 0.6418 0.6370 0.6404 0.6466 0.6495 0.6800 0.6767 0.6833 rΔYi 0.5670 0.5721 0.5714 0.6188 0.6428 0.6410 0.6488 0.6468 0.6513 0.6578 0.6833 0.6874 0.6867
2.4.3.2 Lưới trắc địa thực nghiệm tại khu vực Bắc Ninh (Lưới Bắc Ninh)
Lưới thực nghiệm bao gồm 36 điểm cần xác định tọa độ, chiều dài cạnh
trung bình trong lưới là 1050m. Khi khảo sát lưới thực nghiệm, chọn máy toàn đạc điện tử có độ chính xác mβ = 3’’, mS = (2+2ppm) và máy GPS có độ chính xác a = 5, b = 1; Căn cứ vào sơ đồ lưới để thiết kế, theo đó các đại lượng đo có thể của hỗn
hợp lưới tự do mặt đất - GPS thực nghiệm là 162 góc và 178 đại lượng đo GPS. Sơ
đồ lưới có dạng hình 2.3.
Hình 2.3: Sơ đồ lưới thực nghiệm Bắc Ninh
40
Bảng 2.2: Mức đo thừa của các đại lượng đo lưới trắc địa Bắc Ninh
N0 Tên cạnh Mức đo thừa của N0 Tên cạnh Mức đo thừa của
đại lượng đo GPS đại lượng đo GPS
Điểm Điểm Điểm Điểm rΔXi rΔYi rΔXi rΔYi
GB38
0.5048
0.5097
đầu cuối đầu cuối
GB33
0.6629
0.6691
GB29
0.5565
0.4844
46 GB32 1 GB39
GB21
0.6770
0.6572
GB47
0.5123
0.5351
47 GB23 2 GB28
GB19
0.6762
0.6581
GB39
0.5115
0.5363
48 GB21 3 GB48
0.6759
0.6654
GB45
0.5297
0.5326
49 GB112 GB16 4 GB40
GB112
0.6672
0.6743
GB22
0.5450
0.5272
50 GB2 5 GB47
GB33
0.6731
0.6738
GB48
0.5367
0.5467
51 GB31 6 GB29
GB35
0.6790
0.6689
GB22
0.5695
0.5255
52 GB33 7 GB31
GB18
0.6829
0.6654
GB42
0.5388
0.5688
53 GB17 8 GB09
GB18
0.6941
0.6546
GB28
0.5554
0.5562
54 GB11 9 GB45
GB17
0.6761
0.6736
GB31
0.5637
0.5649
55 GB11 10 GB38
GB46
0.6802
0.6697
GB11
0.5577
0.5755
56 GB32 11 GB2
GB35
0.6797
0.6715
GB12
0.5742
0.5720
57 GB1 12 GB12
GB36
0.6732
0.6794
GB40
0.5804
0.5740
58 GB35 13 GB2
GB17
0.7003
0.6515
GB32
0.5890
0.5763
59 GB16 14 GB42
GB46
0.6879
0.6651
GB10
0.5950
0.5783
60 GB35 15 GB48
GB1
0.6740
0.6793
GB23
0.6159
0.5722
61 GB30 16 GB11
GB112
0.6804
0.6856
GB09
0.5800
0.6162
62 GB34 17 GB29
GB30
0.6841
0.6838
GB28
0.5869
0.6170
63 GB34 18 GB10
GB36
0.6831
0.6871
GB27
0.6009
0.6164
64 GB42 19 GB27
GB34
0.6961
0.6786
65 GB33 20 GB38
41
GB26
0.5996
0.6228
GB10
0.6951
0.6798
GB40
0.6047
0.6258
66 GB19 21 GB39
GB21
0.6862
0.6896
GB12
0.6387
0.5936
67 GB24 22 GB41
GB19
0.6871
0.6893
GB45
0.6309
0.6184
68 GB24 23 GB16
GB23
0.6957
0.6839
GB22
0.6424
0.6242
69 GB25 24 GB46
0.6762
0.7038
GB32
0.6331
0.6339
70 GB112 GB30 25 GB23
GB18
0.6682
0.7114
GB09
0.6372
0.6351
71 GB19 26 GB47
GB25
0.6919
0.6888
GB22
0.6603
0.6190
72 GB30 27 GB19
GB21
0.6909
0.6922
GB09
0.6382
0.6466
73 GB25 28 GB21
GB25
0.6961
0.6877
GB23
0.6436
0.6443
74 GB26 29 GB21
GB1
0.6978
0.6926
GB41
0.6471
0.6434
75 GB34 30 GB28
GB18
0.6891
0.7024
GB23
0.6367
0.6576
76 GB24 31 GB42
GB24
0.6929
0.7020
GB46
0.6403
0.6568
77 GB17 32 GB27
GB25
0.6961
0.6995
GB32
0.6602
0.6394
78 GB1 33 GB47
GB26
0.7003
0.6954
GB26
0.6527
0.6478
79 GB36 34 GB31
GB1
0.7062
0.6956
GB27
0.6184
0.6807
80 GB33 35 GB38
0.7041
0.6985
GB16
0.6583
0.6474
81 GB112 GB17 36 GB26
GB25
0.6999
0.7033
GB34
0.6505
0.6556
82 GB36 37 GB2
GB24
0.6855
0.7198
GB34
0.6607
0.6504
83 GB30 38 GB2
GB23
0.7005
0.7063
GB26
0.6604
0.6538
84 GB26 39 GB31
GB24
0.7004
0.7074
GB10
0.6515
0.6629
85 GB25 40 GB41
GB46
0.7017
0.7087
GB11
0.6712
0.6471
86 GB33 41 GB18
GB36
0.7092
0.7013
GB36
0.6754
0.6441
87 GB46 42 GB16
GB36
0.7061
0.7086
GB42
0.6601
0.6599
88 GB1 43 GB41
0.7132
0.7024
GB26
0.6595
0.6608
89 GB112 GB24 44 GB46
45 GB40
42
Bảng 2.3: So sánh độ chính xác của một số phương án thiết kế tối ưu lưới trắc địa Lạng Sơn
Phương án 1 Ghi chú
ri(max,min) Phương án 2 0.5670 ri(max,min) 0.6867 21 góc N
10.28 13.35 0.6188 0.6578 4 baseline 1/80714 1/60532
1.82" 2.28" Các yếu tố so sánh Sai số vị trí điểm mx, my(max)(mm) 10.39 13.19 mP yếu nhất (mm) ms/s mα (,,)
16 20
0.0001 0.0001 mTH(mm) Tối ưu loại A
0.0003 0.0004 Tối ưu loại G
0.5670 0.6867 21 góc
10.19 13.16 0.6428 0.6513 5 baseline 1/161464 1/82864
1.05" 1.89" Sai số vị trí điểm mx, my(max)(mm) 3.93 5.50 mP yếu nhất (mm) ms/s mα (,,)
16 9
0.0001 0.000015 mTH Tối ưu loại A
0.0002 0.00008 Tối ưu loại G
43
Bảng 2.4: So sánh độ chính xác của một số phương án thiết kế tối ưu lưới trắc địa Bắc Ninh
N Các yếu tố so sánh Phương án 1 Phương án 2 Ghi chú ri(max,min) ri(max,min)
0.5048 2.78 11.16 0.7132 162 góc Sai số vị trí điểm mx, my(max)(mm)
3.92 14.17 mP yếu nhất (mm) 0.6919 0.6603 72 baseline 1/140650 1/46437
1.13" 2.32" ms/s mα (,,)
5 15 mTH(mm)
Tối ưu loại A 0.000008 0.0002
Tối ưu loại G 0.0003 0.0006
0.5048 2.78 11.16 0.7132 162 góc Sai số vị trí điểm mx, my(max)(mm)
3.91 14.16 mP yếu nhất (mm) 0.6922 0.6372 73 baseline 1/147395 1/66128
1.09" 2.32" ms/s mα (,,)
5 15 mTH
Tối ưu loại A 0.000008 0.0001
Tối ưu loại G 0.0003 0.0004
44
2.4.3.3. So sánh và nhận xét
Từ kết quả tính toán thực nghiệm theo bảng (2.1), (2.2), (2.3) và bảng (2.4)
cho hai trường hợp, sắp xếp các đại lượng đo theo hai nhóm, nhóm các đại lượng đo
có mức đo thừa thấp (phương án 1) và nhóm các đại lượng đo có mức đo thừa cao
(phương án 2) cho thấy:
Lưới thực nghiệm Lạng Sơn: Hai phương án có số lượng đại lượng đo bằng
nhau gồm 21 góc và 5 baseline, nhưng có mức đo thừa khác nhau. Kết quả thực
nghiệm cho thấy phương án 1 cho kết quả tốt hơn phương án 2. Cụ thể, sai số vị trí
điểm lớn nhất của phương án 1 là 5.50 mm, trong đó phương án 2 là 13.16mm, sai
số trung phương tương đối chiều dài cạnh phương án 1 là 1/161464 còn phương án
hai là 1/82864. Ngoài ra, đại lượng đặc trưng cho độ chính xác lưới như, sai số
trung phương phương vị cạnh yếu, sai số trung phương tương hỗ cặp điểm yếu, tối
ưu A, G của phương án 1 cũng tốt hơn phương án 2.
Lưới thực nghiệm Bắc Ninh: Hai phương án có số lượng đại lượng đo bằng
nhau gồm 162 góc và 72 baseline, nhưng có mức đo thừa khác nhau. Kết quả thực
nghiệm cho thấy phương án 1 cho kết quả tốt hơn phương án 2. Cụ thể, sai số vị trí
điểm lớn nhất của phương án 1 là 3.92 mm, trong đó phương án 2 là 14.17 mm, sai
số trung phương tương đối chiều dài cạnh theo phương án 1 là 1/140650 còn
phương án hai là 1/46437. Ngoài ra, đại lượng đặc trưng cho độ chính xác lưới như,
sai số trung phương phương vị cạnh yếu , sai số trung phương tương hỗ cặp điểm
yếu, tối ưu A, G của phương án 1 cũng tốt hơn phương án 2. Như vậy, độ chính xác
và độ tin cậy của lưới trắc địa không những phụ thuộc vào số lượng trị đo mà còn
phụ thuộc vào mức đo thừa của các trị đo.
Nhận xét:
Vị thế, vai trò của các đại lượng đo trong lưới trắc địa phụ thuộc vào mức đo
thừa của các đại lượng đo.
Các đại lượng đo khoảng cách ở biên của lưới thường có mức đo thừa thấp
hơn mức đo thừa của các đại lượng đo khác trong lưới.
45
Chương 3
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG VỮNG ĐỂ XỬ
LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU HỖN HỢP LƯỚI TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS
3.1 Khái quát ước lượng vững
Lý thuyết bình sai trắc địa hiện đại đã và đang nghiên cứu, khảo sát nguyên nhân
sinh ra sai số thô và mức độ ảnh hưởng của nó, khi xử lý số liệu, có thể đưa sai số thô
vào mô hình hàm số, hoặc đưa vào mô hình ngẫu nhiên. Đưa sai số thô vào mô hình hàm
số, biểu hiện của sai số thô là trị tuyệt đối của sai số đo sẽ tương đối lớn và lệch khỏi đám
đông; đưa sai số thô vào mô hình ngẫu nhiên, biểu hiện sai số thô là độ lệch quá lớn giữa
mô hình ngẫu nhiên tiên nghiệm và mô hình ngẫu nhiên thực tế.
Hiện nay, để xử lý sai số thô có hai cách cơ bản: Cách thứ nhất, đưa sai số thô
vào mô hình hàm số, trước khi bình sai theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất
tìm cách xác định trị đo chứa sai số thô và loại trị đo đó khỏi tập dữ liệu đo để được
tập dữ liệu đo “sạch” chỉ chứa sai số ngẫu nhiên. Cách thứ hai, là đưa sai số thô vào
mô hình ngẫu nhiên, sử dụng kết quả sau bình sai và cải biến phương sai của các trị
đo, thông qua tính lặp làm cho trọng số của các trị đo chứa sai số thô tiến dần đến 0.
Do đó, phương pháp ước lượng với lựa chọn hàm trọng số phù hợp vừa có thể
chống lại ảnh hưởng của sai số thô, đồng thời có được ước lượng tối ưu tốt nhất đó
là phương pháp ước lượng vững (Robust estimation).
Nguyên lý cơ bản của ước lượng vững là coi sự tồn tại sai số thô trong dãy trị
đo là không thể tránh khỏi, lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp nhất để trị
ước lượng không bị ảnh hưởng của sai số thô và đạt được trị ước lượng tốt nhất.
Tuy nhiên, một trong những hạn chế của phương pháp ước lượng vững là trong tập
dữ liệu không xác định được tỷ lệ các trị đo có lợi và trị đo có hại ảnh hưởng như
thế nào đến kết quả ước lượng. Do đó, kết quả ước lượng đôi khi chỉ đạt gần tối ưu.
3.2. Phân tích một số phương pháp ước lượng vững
Trong trắc địa thường dùng nguyên tắc ước lượng vững tự nhiên lớn nhất,
dựa vào lý thuyết ước lượng M do Huber đề xuất năm 1964. Có nhiều phương pháp
ước lượng M, để thuận tiện trong tính toán và lập trình chúng ta sử dụng phương
pháp tính toán tương tự như bình sai theo phương pháp bình phương nhỏ nhất [54].
46
f
3.2.1. Nguyên tắc ước lượng tự nhiên lớn nhất của ước lượng vững
ˆ (l , X) i
Giả thiết các trị đo ,1nL , tham số ước lượng là X, mật độ phân bố của Li là
n
ˆ ln (l , X) max
f
i
i
1
theo nguyên tắc ước lượng tự nhiên lớn nhất là
(3.1)
n
ˆ
(l , X) min
i
i
1
Nguyên tắc ước lượng tự nhiên lớn nhất có thể viết dưới dạng hàm ρ(•) như sau:
(3.2)
n
0
ˆ (l , X) i
i
1
Lấy đạo hàm biểu thức trên, ta được
ˆ
(3.3)
ˆ (l , X) i
(l , X) ˆX
Trong đó
Như vậy, trong ước lượng vững quan trọng nhất là xác định hàm số ρ và lựa chọn
hàm số ρ khác nhau sẽ có phương pháp ước lượng vững khác nhau.
3.2.2 Phương pháp thay thế chọn trọng số ước lượng vững
,1tX , phương trình số hiệu chỉnh và
Giả thiết các trị đo ,1nL là độc lập, vector ẩn số là
.............
p 1
a 1 a
l 1 l
ma trận trọng số tương ứng có dạng sau:
V
AX
L
X
P
n
2 ... a
2 ... l i
......p ...... 2 ..............pn
; (3.4)
ia là vectơ hệ số 1xt.
)
trong đó
il X ( ,
Theo phương trình số hiệu chỉnh dạng (3.4), hàm số của ước lượng
)
M có thể viết ở dạng sau
l X ( , i
v i
(3.5)
3.2.2.1 Phương pháp thay thế chọn trọng số các giá trị đo độc lập cùng độ
......
chính xác
, theo 1
p 1
p 2
p n
Từ hệ phương trình (3.4), giả thiết P = I, tức là
nguyên tắc ước lượng tự nhiên lớn nhất của ước lượng M và hàm số ρ có dạng (3.5),
theo [54] ta có
47
n
min
v i
i
1
(3.6)
i v
v i
n
0
Lấy đạo hàm biểu thức trên đối với X và ký hiệu , ta được
v a i i
i
1
(3.7)
n
0
T a i
v i
i
1
Biểu thức (3.7), có thể viết dưới dạng
n
0
Hoặc
T a i
v i
i
1
v i v i
w
(3.8)
i
v i v i
TA
W
0
V
Đặt , và viết (3.8) dưới dạng ma trận dạng
....
v 1 v 1
w
v 2
.........
W
(3.9)
n n ,
n
1 .....w 2 ................ ...............w
v n
v n
........... v 2 ............................... .............................
trong đó (3.10)
là ma trận trọng số ước lượng vững, các phần tử wi là hệ số trọng số vững và là
hàm số tương ứng của số hiệu chỉnh vi .
T A
W
T AX A
WL=0
Thế phương trình (3.3) vào (3.9), được phương trình chuẩn của ước lượng M là
(3.11)
Sau khi đã chọn hàm số ρ, ma trận trọng số vững wi là hàm của số hiệu chỉnh vi .
Do đó, khi ước lượng vững cần phải tiến hành thay thế trọng số và tính lặp nhiều
lần để tìm nghiệm.
48
3.2.2.2 Phương pháp thay thế chọn trọng số khi các trị đo độc lập không cùng độ
chính xác
Nguyên tắc ước lượng M theo (3.5) do Huber đề xuất năm 1964 chỉ xét đến
trường hợp các trị đo cùng độ chính xác. Tuy nhiên trong trắc địa, phần lớn các loại
trị đo không cùng độ chính xác. Vì thế, GS. Zhou Jiangwen đã đề xuất nguyên tắc
ước lượng M trong trường hợp các trị đo độc lập không cùng độ chính xác có dạng
n
n
min
sau [54]:
p i
v i
p i
a X l i i
i
1
i
1
(3.12)
i v
v i
n
0
Tương tự như dạng (3.8), đặt , ta được
p i
v a i i
i
1
w
w
(3.13)
p i
p i
i
i
v i v i
n
0
T a p v i i i
i
1
Đặt , biểu thức (3.13) có dạng
(3.14)
0
TA PV
Hoặc
AX L
(3.15)
vào (3.15), được phương trình chuẩn của một ước lượng M là
T
T
A PAX A PL
0
Thay V
(3.16)
....
1
thì
p 1
p 2
p n
WP
Trong đó P là ma trận trọng số tương đương, do GS. Zhou Jiangwen đề xuất. Khi
X
T A PA
T A PL
1
Ẩn số thu được của ước lượng vững M là
(3.17)
iP là hàm của số
Như vậy, sau khi đã chọn hàm số ρ, ma trận trọng số vững
hiệu chỉnh vi . Do đó khi ước lượng vững cần phải tiến hành thay thế trọng số và
tính lặp nhiều lần để tìm nghiệm.
49
3.2.3 Phương pháp bình phương nhỏ nhất lặp
3.2.3.1 Trị tuyệt đối của sai số và phương pháp nhỏ nhất
u
(3.18)
Hàm ρ có dạng sau:
v i
w
.
u Hệ số trọng số tương ứng là
i
v i v i
v i
1 v i
1 v i
0
(3.19)
iv , khi tính có thể lấy hệ số trọng số là
Để giải quyết vấn đề tính trọng số khi
wi
1
k
iv
(3.20)
n
min
k là một số rất nhỏ.Nguyên tắc bình sai là
p v i i
i
1
w
(3.21)
p i
p i
i
Mặt khác ta có , thế vào (3.14) được hệ phương trình chuẩn và nghiệm X
T
0
của nó được xác định theo công thức
X
T A PA
T A PL
A PAX
T A PL 1
(3.22)
Phương pháp này còn gọi là phương pháp chuẩn bậc nhất của sai số là nhỏ nhất
1L ).
(phương pháp
3.2.3.2. Phương pháp Huber
2
v
k
v
1 2
Theo [34] hàm số Huber có dạng
v
2
k v
k
v
k
1 2
k
(2
3 )
(3.23)
k
1
v i
trong đó: k là hằng số, có thể lấy , hệ số trọng số tương ứng là
w i
k
k v i
v i
(3.24)
50
3.2.3.3. Phương pháp IGG
Phương pháp IGG được đề xuất trên cơ sở tính chất có giới hạn của sai số
trắc địa và có hiệu quả đối với phương pháp bình sai chống lại sai số thô trong trắc
u i
k 0
1
w
i
k 0
u i
k 1
k 0 u i
0
k 1
u i
địa, khi đó hệ số trọng số tương đương được xác định như sau [54]:
1, 5;
2, 5
(3.25)
u i
k 0
v , i
trong đó ( điểm bị đào thải). 1 k
3.2.3.4. Phương pháp Tukey
u
1
u ( )
Theo [54] hàm số Tukey có dạng
u
1
u
1
(3.26)
22 u
u
u
1
u
1
(3.27)
22 u
w
u
u
1 32 u 1 1 6 1 6 1 u 0 1 0
1
u
(3.28)
v c MAD .
trong đó , c là hệ số hồi quy.
3.2.3.5. Phương pháp Danish
1
v
c
i
( vw
)
i
Theo [37] hàm số Danish có dạng
(1
2 ))
v
c
i
v i c
exp(
(3.29)
trong đó c là hằng số và thường được chọn c = 1.5 ˆ
51
3.2.3.6. Nhận xét, đánh giá
Các hàm trọng số Huber kinh điển, Danish, Tukey, IGG hay phương pháp L1 chỉ
ứng dụng trong trường hợp các trị đo độc lập và có hiệu quả đối với lưới trắc địa có cùng
loại trị đo như lưới đo góc, lưới đo cạnh, hay lưới góc - cạnh có ít trị đo chứa sai số thô.
Do đó, các phương pháp trên không phù hợp đối với lưới trắc địa có nhiều loại trị đo
trong đó có tính đến sự tương quan giữa các trị đo.
3.3 Đề xuất sử dụng hàm trọng số ước lượng vững cho hỗn hợp lưới tự
do mặt đất - GPS
Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS là loại lưới có nhiều loại trị đo khác nhau như
trị đo góc, trị đo cạnh và trị đo GPS. Ngoài ra, giữa các trị đo GPS còn có tính tương
quan với nhau. Mặt khác, tính tương quan giữa các thành phần baselines làm tăng cao
ảnh hưởng của trị đo chứa sai số thô đối với các trị đo khác cũng như sự ẩn khuất
của nó càng mạnh [54]. Do đó khi tìm kiếm sai số thô không thể coi các trị đo là
độc lập. Trong khuôn khổ của luận án chỉ đề cấp đến tính tương quan giữa các thành
phần của baselines mà không xét đến tính tương quan giữa các baselines.
Để giải quyết được vấn đề trên tác giả đề xuất sử dụng hàm trọng số Huber mở
rộng cho hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS. Trong đó, các trị đo phụ thuộc áp dụng mô
hình hàm trọng số tương đương hai hệ số [58] còn các trị đo độc lập dựa trên hàm số
Huber. Ưu điểm của mô hình hàm trọng số tương đương hai hệ số là có thể áp dụng
cho các hàm trọng số khác nhau. Trong trường hợp này, áp dụng cho hàm số Huber, khi
đó hàm trọng số tương đương hai hệ số có dạng
p ij
p ij
ijw
w
(3.30)
ijp là trọng số tương quan của trị đo;
jjw là hệ số
iiw và
ij
w w ii
jj
trong đó: ,
iiw có dạng
c
v i
1 c
w
giảm trọng số tự thích ứng và hệ số thu nhỏ, áp dụng cho hàm Huber
ii
v i
c
v i
(3.31)
Đối với các trị đo độc lập, ta có
52
c
1
v i
w i
c
c v i
v i
c
w 1 i
v i
w
;
;
c
i
v i
p i
p i
w ; i
v i
v i
c v i
v i
Như vậy, hàm trọng số Huber mở rộng(HB-HL) có dạng sau [6], [14]:
w
1;
w
c v ;
c ;
jj
ii
v i
j
v
c
c
j
w
;
; w
;
v
;
c v ;
c ;
ii
v i
jj
j
p ij
p ij
w ; ij
v i
j
v i
v
v
v i
j
v i
j
(3.32)
iv được xác định theo công thức sau:
Trong đó, c là hằng số và được chọn c = 1.5,
0
(Q ) vv ii
iv
1
P
(3.33)
Q vv
T AQ A x
(3.34)
53
Bắt đầu
Sơ đồ khối thuật toán ước lượng vững theo phương pháp thay thế trọng số
P
Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh
)
X
V
AX
V = A.X + L; P
(1)P
Tính: T ( R A P L L
(1)
(1)
)
X
1
V
AX
Tính:
Tính: T R A P L ( 1 L
(2)P
(2)
Tính:
X
)
( 2
2
AX
V
T A P L 2 L
1)
k
k
)
(
(
X
X
6 10 )
(
k
(k)
k
)
(
Tính: (1) R
Kết thúc
T R A P L k L
AX
X k V
Sai Đúng
Hình 3.1: Sơ đồ khối phương pháp ước lượng vững theo phương pháp thay thế trọng số
54
3.4 Xây dựng mô hình bài toán ước lượng vững cho hỗn hợp lưới tự do mặt
đất - GPS có chứa sai số thô.
Để thuận tiện trong tính toán, các trị đo của lưới được thực hiện trong hệ tọa
độ vuông góc phẳng với mô hình xử lý số liệu như sau:
3.4.1. Bình sai lưới GPS trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm
Giả sử, ta ứng dụng mô hình bài toán bình sai gián tiếp lưới GPS trong hệ địa
tâm, các bước bình sai như sau [4]:
Bước 1: Xử lý cạnh
Bước 2: Kiểm tra sai số khép
f
X
X
i
n 1i
f
Y
a.Sai số khép tọa độ
Y
i
n 1i
f
Z
Z
i
n 1i
2
2
2
(3.35)
f
f
f
f
XYZ
X
Y
Z
b.Sai số khép tọa độ tổng hợp: (3.36)
c.Sai số khép tương đối:
f XYZ = ]D[
1 T
(3.37)
Bước 3: Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh
Mỗi trị đo baselines bao gồm (ΔXij, ΔYij, ΔZij ) và ma trận hiệp phương sai CXYZ .
0
0
Do đó, mỗi trị đo GPS có 3 phương trình số hiệu chỉnh dạng sau:
jX -
iX ) - ΔXij
0
0
VΔXij=-dXi + dXj + (
jY -
iY ) - ΔYij
0
0
(3.38) VΔYij=-dYi + dYj + (
jZ -
iZ ) - ΔZij
VΔZij=-dZi + dZj + (
Biểu thức (3.38) có thể viết dạng sau:
V=A.X + L (3.39)
55
i
i
A
i
0 0 1 1 ... 0 1- 0 ... 0 0 0 0 1- ... ... ... ... ... .... ... ... ... ... ...
lx ly lz ... ...
dX dY dZ ... ...
0
0
trong đó: ; ΔX= ; L= (3.40)
jX -
iX ) - ΔXij
0
0
với lx = (
jY -
iY ) - ΔYij
0
0
ly = ( (3.41)
jZ -
iZ ) - ΔZij
lz = (
1
1
1
2
1
P
Bước 4: Tính ma trận trọng số P của hệ phương trình:
3
1
C C
C
...
C
n
(3.42)
với ma trận hiệp phương sai Ci là:
C XYZ
)X(Var )Y,X(Cov )Z,X(Cov
)Y,X(Cov )Y(Var )Z,Y(Cov
)Z,X(Cov )Z,Y(Cov )Z(Var
(3.43)
Bước 5: Lập hệ phương trình chuẩn mở rộng và tính R
0
0
R X b T C X L C
(3.44)
trong đó: R = ATPA; b = ATPL; CT là ma trận bổ sung.
X
0
Thông thường LC = 0, hệ phương trình (3.44), có thể viết dưới dạng
R C T
0
C
K
b 0
(3.45)
1
T
Ma trận hệ số của (3.57) có ma trận nghịch đảo dạng ma trận khối như sau:
R C T
R T
0
C
0
T
(3.46)
Từ (3.46), suy ra
56
x
E
R C T C 0
T 0
R T T
(3.47)
1
T
R
(
R BB
)T
TT
Do vậy, ma trận R được tính theo công thức
T
T B C B 1 ( )
(3.48)
(3.49)
B
(
...
)T
Trong đó, B là ma trận hệ số trong phép chuyển đổi tọa độ Helmert có dạng
B 1
B 2
B t
1 0 0
(3.50)
iB
0 1 0 0 0 1
(3.51)
X
Rb
Bước 6: Giải hệ phương trình chuẩn mở rộng, nghiệm có dạng
(3.52)
Bước 7: Tính trị đo, ẩn số sau bình sai
X
X V
a.Trị đo sau bình sai:
Y
X Y Z
Y V Z V
Z
(3.53)
(0)
X
ij
i (0)
b.Tọa độ sau bình sai:
(0)
X i Y i Z
Y i Z
X Y ij Z
i
i
ij
(3.54)
Bước 8: Đánh giá độ chính xác sau bình sai
a. Dãy trị đo sau bình sai
T V PV N t d
T V PV n m d 3 3
(3.55)
trong đó: n là số baselines; m là số điểm cần xác định; d là bậc tự do của lưới;
Q
b.Sai số vị trí điểm
Q Q Z
X
m P i
Y i
i
i
Q,Q,Q
(3.56)
X
Z
i
Y i
i
trong đó là các phần tử trên đường chéo chính của ma trận nghịch đảo Q= R
57
T
m
f
Qf
F
T
f
X
Z
;
i
1
t
c.Sai số trung phương của hàm số: (3.57)
t
i
Y i
i
F X
i
F Y i
F Z 1
(0)
(0)
(0)
trong đó (3.58)
3.4.2. Chuyển đổi ma trận hiệp phương sai từ hệ tọa độ vuông góc không gian
(X, Y, Z) sang hệ tọa độ phẳng (x, y, h)
0
Từ mô hình chuyển đổi [4]:
T
.
x y
X Y
h
Z
X Y 0 Z
0
C (3.59)
C
T T C
T
Ta có công thức tính chuyển ma trận hiệp phương sai
X Y Z ,
,
x y h , ,
sin
B
cos
L
sin
B
sin cos
L
B
T
T
sin cos
L
L
0
(3.60)
B
cos
L
cos
B
sin sin
L
B
cos
(3.61)
3.4.3 Ước lượng phương sai các trị đo hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS trong hệ
tọa độ vuông góc phẳng
Trong hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS có các trị đo là góc, cạnh và GPS.
Do đó, cần ước lượng chính xác phương sai của các trị đo từ đó xác định được
chính xác trọng số của các trị đo. Để nâng cao độ chính xác của ước lượng phương
sai các trị đo, chúng tôi sử dụng phương pháp ước lượng phương sai chặt chẽ do
Helmert đề xuất. Ở đây sử dụng phương pháp ước lượng phương sai khi bình sai
gián tiếp [8].
L
(
i
1, 2......
m
)
Giả sử lưới có m loại trị đo, hệ phương trình số hiệu chỉnh có dạng như sau:
tx 1
V i n ix1
A X i n t ix
1
)
(3.62)
D L ( i
P 2 o i i
(3.63)
Trong đó, trọng số ban đầu của các trị đo mặt đất được xác định theo công thức
p S ij
1 2 m S ij
(3.64)
58
p
1 2m
(3.65)
trong khi, trọng số của trị đo GPS cũng được tính chuyển từ hệ WGS - 84 về hệ tọa
độ vuông góc phẳng. Thông thường ma trận trọng số của trị đo GPS được xác định
XYZC
dựa vào ma trận hiệp phương sai của các cạnh. Để phản ánh đúng sai số đo
GPS, khi bình sai lưới GPS trong hệ WGS - 84, cần ước lượng ma trận hiệp phương
=1, sau đó tính chuyển ma trận hiệp phương sai về hệ tọa độ vuông sai sao cho GPS
góc phẳng.
S
Theo [8], ta có công thức ước lượng phương sai cho m loại trị đo là:
1 W
mxm mx
mx
1
(3.66)
T
......
trong đó
mx 1
2 o 1
2 o m
2 o 2
T
......
(3.67)
W
1 1
T 1
T 2
T V P V m m m
mx
1
V PV V P V 2 2
(3.68)
R i
T A P A i i
i
)
2 )
(
)...
(
)
tr RR 2 ( 1
tr RR ( 1
(3.69)
S
)
2 )
(
)
n 2
tr RR RR 1 m tr RR RR 2 m
...
...
tr RR RR 2 1 tr RR tr RR ( 2 ( 2 2 ...
)
2 )
n m
tr RR 2 ( m
tr RR ( m
n 1
(3.70)
Tiến hành tính lặp, khi tỷ số giữa phương sai trọng số đơn vị của các loại trị đo
bằng 1 thì dừng lặp. Từ phương sai của các trị đo, tính được trọng số của các trị đo
góc, cạnh và GPS.
3.4.4. Quy trình các bước ước lượng vững hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
trong hệ tọa độ vuông góc phẳng
1. Chọn ẩn số: Ẩn số được chọn là số hiệu chỉnh của tọa độ gần đúng các điểm cần
xác định trong lưới.
(0) các điểm trong lưới.
2. Tính tọa độ gần đúng: Giả định tọa độ một điểm và các trị đo trong lưới tính tọa
(0), Yi
độ gần đúng Xi
59
3. Thành lập hệ phương trình số hiệu chỉnh các trị đo
a. Trị đo góc bằng
v
a ( k j ,
a dx ) , k j k
b ( k j ,
b dy ) , k j k
a dx b dy k j , j
k j ,
j
a dx b dy l k i ,
k i ,
i
i
Phương trình số hiệu chỉnh góc dạng tuyến tính có dạng (2.49) như sau:
o x i ,
j
trong đó: a, b là các hệ số hướng được tính theo (2.50):
b i j ,
a ij
" 2 s ij
o y " i j , 2 s ij
l là số hạng tự do được tính:
y
;
(
ar
tan
g
ar
tan
g
)
'
l
x
o j o j
o y k o x k
o y i o x i
o y k o x k
(3.71)
' là giá trị góc đo.
trong đó,
b. Trị đo chiều dài cạnh
(
x
)
(
y
)
(
x
)
(
y
y
)
o j
o x i
o j
o y i
o j
o x i
o j
o i
v ij
dx i
dy i
dx i
dy i
l ij
S
S
S
S
o ij
o ij
o ij
o ij
Phương trình số hiệu chỉnh cạnh ngang dạng tuyến tính theo (2.52) như sau:
,i jl
2
2
(
x
)
(
y
)
S
trong đó, số hạng tự đo được tính theo công thức
l ij
o j
o x i
o j
o y i
' ij
(3.72)
c. Trị đo GPS
Y , Z trong hệ tọa độ WGS 84. Bài toán bình sai hỗn hợp trị đo mặt đất và trị đo
Trị đo trong lưới GPS là các thành phần của vector cạnh (baselines) X ,
Y của vector cạnh được chuyển về hệ tọa độ vuông góc phẳng có dạng x ,
.y Với
GPS được thực hiện trong hệ tọa độ vuông góc phẳng. Do vậy, các thành phần X ,
dy
(
x
)
dx i
0 j
0 x i
x ij
j
v x ij
dy
(
y
)
dy i
0 j
0 y i
y ij
j
v y ij
mỗi vector cạnh ∆x, ∆y lập được 2 phương trình số hiệu chỉnh theo (2.53) như sau:
trong đó, v∆x, v∆y: Số hiệu chỉnh cho gia số toạ độ trong hệ tọa độ vuông góc phẳng,
dx, dy: Số hiệu chỉnh toạ độ gần đúng của các điểm cần xác định trong hệ
tọa độ vuông góc phẳng.
x0, y0: Toạ độ gần đúng của các điểm cần xác định.
60
4.Thành lập hệ phương trình chuẩn
T
T
. A PA X A PL
0
Hệ phương trình chuẩn có dạng sau:
R X b
. 0
(3.73)
hay (3.74)
T b A PL
T R A PA
trong đó
T PAA
APA
APA
T GPS
GPS
GPS
T MD
MD
MD
T
A P L
T A PL A P L GPS GPS GPS
T MD MD MD
;
Trong đó, trọng số của trị đo mặt đất (PMD) và trị đo GPS(PGPS) được tính từ kết quả
ước lượng phương sai của các trị đo.
5. Lập và giải hệ phương trình chuẩn mở rộng
Do det(R) = 0, do đó hệ phương trình (3.74) có vô số nghiệm. Vì vậy không
thể giải được theo các phương pháp thông thường. Nhưng có thể xác định được
T
0
vector nghiệm riêng bằng cách đưa vào một hệ điều kiện bổ sung có dạng
C X L C
(3.75)
Hệ điều kiện (3.75) phải thỏa mãn điều kiện:
- Số lượng điều kiện bằng số khuyết trong mạng lưới.
TC phải độc lập tuyến tính với các hàng của ma trận A.
- Các hàng của ma trận
Kết hợp (3.74) và (3.75), sẽ thu được hệ phương trình chuẩn mở rộng.
0
0
R X b T C X L C
(3.76)
b
0
Hệ phương trình (3.76), có thể viết dưới dạng
R C T C 0
X K
L C
(3.77)
1
T
Ma trận hệ số của (3.77) có ma trận nghịch đảo dạng ma trận khối như sau:
R C T
R T
0
C
0
T
(3.78)
Từ (3.78), suy ra
61
E
x
R C T C 0
T 0
R T T
1
T
Do vậy, ma trận R được tính theo công thức R
R CP C
)T
(
(3.79)
0
1 TP T 0
(3.80)
1
T
T
1
R
(
R CC
)T
TT
T B C B ) (
Khi P = E biểu thức (3.80), có dạng
(3.81) ;
B
(
...
)T
Trong đó, B là ma trận hệ số trong phép chuyển đổi tọa độ Helmert có dạng
B 1
B 2
B t
1 0
(3.82)
iB
0 1
với
X
T R A PL
(
)
Thông thường LC = 0, do đó vector nghiệm được xác định theo công thức
V
AX
(3.83)
L
(3.84)
6. Sử dụng hàm trọng số Huber mở rộng trong ước lượng vững
a. Xử lý số liệu theo ước lượng vững
c , trọng số
iv
1w theo (3.32) cho các trị đo thỏa mãn điều kiện
(1)
p
Từ V tính
p 1
1w
(1)
(1)
(1)
p
p
p
p
mới của các trị đo độc lập là và trọng số mới của các trị đo phụ thuộc
(1) p 11
11w
(1) 22
11
22w
(1) p 12
12w
12
22
, . Giải hệ phương trình chuẩn, được trị ước
(1)
(1)
(1)
T R A P L
X
1
V
1 AX
L
lượng lần hai của ẩn số X và số hiệu chỉnh V có dạng
(2)
(2)
(2)
(2)
p
p
p
p
p
Tương tự như trường hợp V, từ V(1) tính trọng số cho các trị đo tương ứng
(2) p 11
(1) 11
11w
(2) 22
(1) 22
22w
(2) p 12
(1) 12
12w
p 1
2w
, , tiếp tục giải hệ phương và
trình chuẩn, tính thay thế tương tự, cho đến khi giá trị sai lệch nghiệm của hai lần
liên tiếp phải phù hợp với hạn sai theo yêu cầu thì dừng tính.
k
(k)
)
(
k
X
T R A P L
k
k
V
AX
L
Kết quả cuối cùng của ẩn số X và số hiệu chỉnh V là
62
r,1-α/2≤ VTPV≤ χ2
r,α/2),
7. Đánh giá độ tin cậy kết quả bình sai theo phân phối χ2(χ2
phân tích kết quả sau bình sai.
3.4.5 Sơ đồ khối các phương pháp xử lý và phân tích kết quả sau bình sai hỗn
hợp lưới tự do mặt đất - GPS có chứa sai số thô.
3.4.5.1. Phương pháp ước lượng vững
Bước 1: Bình sai lưới GPS trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm
(µGPS = 1), thu được CX, Y, Z.
Bước 2: Tính chuyển tọa độ (X, Y, Z ), ma trận hiệp phương sai từ hệ tọa độ
vuông góc không gian địa tâm về hệ tọa độ vuông góc phẳng (x, y) và chuyển các
baselines thành gia số tọa độ ∆x, ∆y.
Bước 3: Ước lượng phương sai của các trị đo trong hệ tọa độ vuông góc phẳng.
Bước 4: Ước lượng vững hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS.
3.4.5.2 Phương pháp bình sai với trị đo “sạch”
Bước 1: Bình sai lưới GPS trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa tâm
(µGPS = 1), thu được CX, Y, Z.
Bước 2: Tính chuyển tọa độ (X, Y, Z ), ma trận hiệp phương sai từ hệ tọa độ
vuông góc không gian địa tâm về hệ tọa độ vuông góc phẳng (x, y) và chuyển các
baselines thành gia số tọa độ ∆x, ∆y.
Bước 3: Ước lượng phương sai của các trị đo trong hệ tọa độ vuông góc phẳng.
Bước 4: Ước lượng vững hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS phát hiện sai số thô.
Bước 5: Tạo trị đo “sạch” và bình hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo
phương pháp số bình phương nhỏ nhất.
3.4.6. Khảo sát độ chính xác một số phương pháp ước lượng vững
Để làm rõ ưu điểm của phương pháp ước lượng vững sử dụng hàm trọng số
Huber mở rộng, chúng tôi tiến hành khảo sát, so sánh kết quả của phương pháp ước
lượng vững theo một số hàm trọng số thông dụng như Tukey, Danish, phương pháp
L1, Huber, Huber mở rộng với phương pháp số bình phương nhỏ nhất. Thực nghiệm
với hai dạng hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS bao gồm: Lưới trắc địa 1 có 6 điểm
cần xác định tọa độ, 21 góc đo, 13 baseline; Lưới trắc địa 2 có 6 điểm cần xác định
tọa độ, 21 góc đo, 7 cạnh đo và 6 baseline. Các bước khảo sát cụ thể như sau:
63
1. Bình sai hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo phương pháp số bình
phương nhỏ nhất khi dãy trị đo chỉ chứa sai số đo ngẫu nhiên và giả thiết
là “mô hình chuẩn”.
2. Gán sai số thô cho một số trị đo: Lưới trắc địa 1, gán ngẫu nhiên sai số thô cho
một số trị đo tương ứng là góc 6, góc 10, ΔX1, ΔX2, ΔY3, ΔY4. Tương tự, lưới
trắc địa 2 là góc 6, góc 10, S2, ΔX2, ΔY3.
3. Ước lượng vững hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo các hàm trọng số trên
khi một số trị đo có chứa sai số thô theo sơ đồ khối hình 3.2.
4. So sánh độ lệch số hiệu chỉnh sau bình sai của các phương pháp ước lượng
vững trên với mô hình chuẩn.
64
Sơ đồ khối phương pháp 1
Bắt đầu
Nhập số liệu
Trị đo GPS
Trị đo mặt đất đã được chuyển về mặt phẳng Bình sai lưới GPS
GPS 1
Tính GPS
Tính chuyển X,Y,Z → x,y
GPS 1
Tính chuyển Baselines → ∆x, ∆y
Tính C(X, Y, Z)
Trị đo GPS trong hệ vuông góc phẳng Tính chuyển ma trận hiệp phương sai
Ước lượng phương sai các trị đo
Bình sai theo phương pháp SBPNN
Ước lượng vững có Kiểm tra sai số thô
không có
Kết thúc Kết quả bình sai
Hình 3.2. Sơ đồ khối phương pháp 1
65
Sơ đồ khối phương pháp 2
Bắt đầu
Nhập số liệu
Trị đo GPS
GPS 1
Trị đo mặt đất đã được chuyển về mặt phẳng Bình sai lưới GPS
GPS 1
Tính chuyển X,Y,Z → x,y Tính GPS
Tính chuyển Baselines → ∆x, ∆y
Tính C(X, Y, Z)
Trị đo GPS trong hệ vuông góc phẳng Tính chuyển ma trận hiệp Phương sai
Ước lượng phương sai các trị đo
Sửa chữa hoặc xóa bỏ trị đo chứa sai số thô Bình sai theo phương pháp SBPNN
có Ước lượng vững
Kiểm tra sai số thô
không có
Kết thúc Kết quả bình sai
Hình 3.3. Sơ đồ khối phương pháp 2
66
3.4.6.1. Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là 21 góc, 13 baseline)
Bảng 3.1 : Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc và 13 baseline)
Huber(HB)
N0 Độ lệch số hiệu chỉnh của trị đo Vi(,,, mm)
Trị đo Danish(DN) Tukey(TK) Huber mở rộng Chứa sai số thô L1
Gán sai số thô (X)
iv
Không chứa sai số thô (vi)
vi -32.50 -81.18 7.03 -8.22 91.13
x+10
-92.94 94.42 13.42
g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 g9
x+10
iv 31.78 87.01 13.29 6.24 85.12 -3629.32 3624.14 92.17 93.01 11.77 -3622.55 3621.28 8.67 54.74 70.21 1.71 6.09 21.53 7.79 25.79 13.48
9.65 -49.59 73.26 0.01 8.19 22.48 11.12 23.27 12.35
vi 0.00 7.20 -5.72 0.00 2.36 -3605.48 0.36 -0.11 1.91 -3600.47 0.31 7.12 2.05 -2.58 2.10 1.05 3.13 -3.09 -1.05
0.72 1.37 0.54 1.98 3.65 3600.30 1.13 1.52 0.26 3599.20 0.67 1.97 1.00 0.88 0.00 0.10 0.20 0.57 0.08
vi -31.98 -79.78 6.15 -7.63 88.47 -3629.87 -89.99 92.89 12.97 -3623.44 9.57 -46.97 71.27 1.08 7.94 21.04 11.39 22.86 12.42
iv 31.26 85.61 12.41 5.65 82.46 3624.69 89.22 91.48 11.32 3622.17 8.59 52.12 68.22 2.78 5.84 20.09 8.06 25.38 13.55
vi -19.94 -70.81 21.88 7.27 84.06 -3635.19 -116.22 119.57 3.31 -3603.79 -0.88 -52.14 92.21 -1.52 2.99 2.22 4.00 -24.82 0.32
-0.72 5.83 -6.26 -1.98 6.01 -5.18 -0.77 1.41 1.65 -1.27 0.98 5.15 3.05 -1.70 2.10 0.95 3.33 -2.52 -1.13
iv 19.22 76.64 28.14 9.25 78.05 3630.01 115.45 118.16 1.66 3602.52 1.86 57.29 89.16 0.18 0.89 1.27 0.67 22.30 1.45
vi -0.78 5.37 -6 -1.98 6.32 -3605.26 -1.35 1.83 1.69 -3600.86 0.69 4.91 3.66 -2.05 2.06 0.79 3.22 -2.42 -1.15
iv 0.06 0.46 0.26 0 0.31 3600.08 0.58 0.42 0.04 3599.59 0.29 0.24 0.61 0.35 0.04 0.16 0.11 0.1 0.02
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 g10 11 g11 12 g12 13 g13 14 g14 15 g15 16 g16 17 g17 18 g18 19 g19
67
x+1m
x+1m
x+1m
x+1m
ΔY10
ΔX11
ΔY11
ΔX12
ΔY12
ΔX13
ΔY13
20 g20 21 g21 22 ΔX1 23 ΔY1 24 ΔX2 25 ΔY2 26 ΔX3 27 ΔY3 28 ΔX4 29 ΔY4 30 ΔX5 31 ΔY5 32 ΔX6 33 ΔY6 34 ΔX7 35 ΔY7 36 ΔX8 37 ΔY8 38 ΔX9 39 ΔY9 ΔX10 40 41 42 43 44 45 46 47
-4.88 -2.04 -0.57 -2.12 4.16 0.47 1.63 -2.54 -2.44 0.55 -1.35 -1.36 0.79 -0.60 -0.06 2.33 0.26 -2.64 2.08 -0.44 -1.27 -4.65 0.13 4.07 1.86 0.80 -3.03 1.97
-22.66 -25.36 520.51 467.42 582.10 524.87 274.50 329.24 271.83 336.33 -209.31 481.52 65.69 -185.95 66.25 -179.01 1.67 1.37 -202.58 -195.12 146.52 135.17 149.33 147.90 -55.00 -54.06 -209.09 -196.72
17.78 23.32 521.08 469.54 577.94 524.40 272.87 331.78 274.27 335.78 207.96 482.88 64.90 185.35 66.31 181.34 1.41 4.01 204.66 194.68 147.79 139.82 149.20 143.83 56.86 54.86 206.06 198.69
-5.01 -2.09 1015.38 -23.80 1021.99 -20.40 -16.09 1011.08 -20.43 1016.80 16.69 -19.94 1.11 -5.56 -0.01 0.01 -0.01 0.00 0.03 -5.87 -1.11 -0.03 0.03 11.33 -0.02 -0.01 -4.81 -6.10
0.13 0.05 1015.94 21.68 1017.83 20.88 17.72 1013.62 17.99 1016.26 18.04 18.58 0.31 4.97 0.04 2.33 0.27 2.64 2.05 5.42 0.17 4.62 0.10 7.26 1.88 0.80 1.78 8.06
-22.09 -24.32 524.91 462.68 585.48 516.34 273.61 340.88 271.87 343.30 -215.66 467.18 58.46 -188.64 59.94 -186.37 2.59 -3.30 -198.15 -192.89 143.10 136.73 146.83 144.79 -53.99 -50.27 -205.58 -189.83
17.21 22.28 525.47 464.80 581.33 515.86 271.97 343.41 274.30 342.75 214.31 468.54 57.67 188.05 60.00 188.70 2.33 0.66 200.22 192.45 144.37 141.38 146.70 140.72 55.85 51.07 202.55 191.79
-48.08 37.54 915.79 829.78 920.72 838.32 73.56 146.71 71.77 147.58 -71.76 602.17 2.32 -247.83 3.75 -247.10 2.54 -4.85 -7.36 -21.51 7.96 10.47 11.64 16.98 1.65 -5.15 -14.75 -16.89
43.20 39.58 916.36 831.90 916.56 837.85 71.93 149.25 74.21 147.03 70.41 603.53 1.53 247.23 3.81 249.43 2.28 2.21 9.44 21.07 9.23 15.12 11.51 12.91 0.21 5.95 11.72 18.86
-4.89 -1.81 999.088 0.117 1004.191 2.294 1.996 993.423 -2.205 997.743 -1.477 0.912 1.028 -2.366 0.049 1.802 0.131 -1.404 1.964 -1.012 -1.537 -3.667 -0.264 6.288 1.486 1.21 -3.01 0.162
0.01 0.23 999.66 2.24 1000.03 1.82 0.37 995.96 0.24 997.19 0.13 2.27 0.24 1.77 0.11 0.53 0.13 1.24 0.12 0.57 0.27 0.98 0.39 2.22 0.37 0.41 0.02 1.81
68
3.4.6.2. Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc, 7 cạnh và 6 baseline)
Bảng 3.2 : Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc, 7 cạnh và 6 baseline)
Huber(HB)
N0 Độ lệch số hiệu chỉnh của trị đo Vi Trị đo Chứa sai số thô
Danish(DN) Tukey(TK) L1 Gán sai số thô (X)
Không chứa sai số thô (vi)
vi -10.63 -35.52 -8.6 -10.59 45.36
-29.17 50.54 11.08
x+10 x+10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 g9 g10 g11 g12 g13 g14 g15 g16 g17 g18
vi -9.68 -56.64 -4.69 -40.45 153.28 -3653.19 -111.14 -3.75 22.96 -3503.98 -2.09 -55.64 114.92 -74.09 19.32 6.69 -42.89 74.07
-0.64 5.59 -6.28 -1.80 5.81 -4.82 -0.73 2.10 1.65 -2.58 1.56 4.81 2.46 -0.90 2.01 0.25 3.82 -3.06
iv 9.04 62.23 1.59 38.65 147.47 3648.37 110.41 5.85 21.31 3501.40 3.65 60.45 112.46 73.19 17.31 6.44 46.71 77.13
vi 0.00 15.65 -13.54 10.40 -9.59 -3602.87 9.74 0.00 0.00 -3633.87 26.13 6.07 -25.33 20.47 1.41 -0.01 15.40 -11.65
iv 0.64 10.06 7.26 12.20 15.40 3598.05 10.47 2.10 1.65 3631.29 24.57 1.26 27.79 21.37 0.60 0.26 11.58 8.59
vi -9.30 -54.22 -8.35 -37.41 139.49 -3650.87 -96.73 1.04 22.28 -3525.79 1.20 -47.21 100.88 -59.31 19.09 3.91 -35.18 66.49
iv 8.66 59.81 2.07 35.61 133.68 3646.05 96.00 1.06 20.63 3523.21 0.36 52.02 98.42 58.41 17.08 3.66 39.00 69.55
iv 9.99 41.11 2.32 8.79 39.55 -3624.44 3619.62 28.44 48.44 9.43 -3631.83 3629.25 0.18 11.14 30.93 15.26 9.49 5.74 4.57 2.67
1.38 -6.33 33.39 14.36 11.5 5.99 8.39 -0.39
Huber mở rộng vi -0.78 5.45 -6.24 -2.06 7.00 -3605.33 -1.69 1.59 1.55 -3600.89 1.44 4.40 3.49 -1.88 1.98 0.45 3.22 -2.26
iv 0.14 0.14 0.04 0.26 1.19 3600.51 0.96 0.51 0.10 3598.31 0.12 0.41 1.03 0.98 0.03 0.20 0.60 0.80
69
-0.53
-43.25
42.72
9.99
10.52
-35.98
35.45
3.97
4.5
-1.22
0.69
-5.35
41.44
46.79
-11.65
6.30
34.90
40.25
-22.1
16.75
-4.59
0.76
-1.38
-29.19
27.81
-4.74
3.36
-26.92
25.54
-4.36
2.98
-1.63
0.25
x+1m
-242.40
245.71
-1076.12
1079.43
-290.74
294.05
-783.84
787.15
-990.55
993.86
3.31
0.57
-28.42
28.99
0.00
0.57
8.58
8.01
6.98
6.41
0.22
0.35
-0.61
38.69
39.30
0.00
0.61
33.25
33.86
12.94
13.55
0.12
0.73
0.34
-34.22
34.56
93.91
93.57
-24.37
24.71
-11.07
11.41
-0.02
0.36
2.15
-229.29
231.44
33.28
31.13
-217.88
220.03
-92.19
94.34
-0.14
2.29
1.82
-149.31
151.13
56.31
54.49
-127.21
129.03
-19.65
21.47
0.91
0.91
-2.05
-28.90
26.85
19.97
22.02
-21.16
19.11
-60.24
58.19
-1.70
0.35
-1.02
-227.63
226.61
0.00
229.09
-39.834
38.82
-2.15
1.13
1.02
-230.11
ΔY1
-1.10
347.51
348.61
348.34
349.44
-0.27
0.83
-47.94
46.84
353.75
354.85
g19 g20 g21 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 ΔX1
ΔX2
658.35
3.97
660.29
656.32
1006.59
1002.62
654.38
938.532
934.56
1003.36
999.38
ΔY2
-0.85
431.07
431.91
-44.55
43.71
422.93
423.78
423.785
424.63
0.87
1.72
ΔX3
-3.20
292.97
296.17
14.44
17.64
289.44
292.64
49.881
53.08
-1.33
1.87
ΔY3
-0.94
447.59
441.88
448.53
1046.81
1047.75
442.82
406.002
406.94
997.59
998.53
ΔX4
0.86
70.42
69.56
19.52
18.66
64.41
63.55
15.127
14.26
1.61
0.74
ΔY4
0.00
-1.55
0.63
-0.91
-203.77
202.86
0.91
-208.65
207.74
-239.119
238.21
ΔX5
-0.33
47.19
47.51
-20.58
20.25
52.66
52.98
12.036
12.36
-1.58
1.25
ΔY5
-1.84
117.71
119.56
-5.89
4.05
131.56
133.40
166.584
168.43
-2.09
0.25
ΔX6
1.60
118.67
117.07
0.00
1.60
118.13
116.53
28.223
26.63
1.09
0.51
ΔY6
3.13
-80.17
83.30
0.00
3.13
-71.20
74.34
-66.647
69.78
2.25
0.88
x+1m x+1m 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
70
Biểu đồ 3.1 : Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là 21 góc, 7 cạnh và 6 baseline)
71
72
3.4.6.3. So sánh và nhận xét độ chính xác một số phương pháp ước lượng vững
Từ kết quả tính toán thực nghiệm ở các bảng (3.1), (3.2) và biểu đồ (3.1)
cho thấy:
- Phương pháp ước lượng vững sử dụng hàm trọng số Huber mở rộng: Các sai số
thô đưa vào mô hình đều được phát hiện chính xác về vị trí, giá trị sai số thô xác
định được (độ lệch số hiệu chỉnh thực nghiệm) sát với giá trị sai số thô đưa vào thực
nghiệm. Ví dụ, hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc, 13 baseline), giá trị sai số thô xác định được tương ứng là 3600.08”, 3599.59”, 996.66mm,
1000.03mm, 995.96mm, 997.19mm, hay hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là
21 góc, 7 cạnh và 6 baseline), giá trị sai số thô xác định được tương ứng là 3600.51”, 3598.31”, 993.86mm, 999.38mm, 998.53mm.
- Phương pháp Danish, Tukey, Huber, L1: Giá trị sai số thô xác định được không
sát với giá trị sai số thô đưa vào thực nghiệm.
Nhận xét:
Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy, phương pháp ước lượng vững sử
dụng hàm trọng số Huber mở rộng có độ chính xác cao nhất so với các phương
pháp khảo sát.
73
Chương 4
THỰC NGHIỆM THIẾT KẾ TỐI ƯU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU HỖN HỢP LƯỚI
TỰ DO MẶT ĐẤT - GPS
4.1. Xây dựng chương trình
4.1.1. Ngôn ngữ lập trình - VB.NET
Visual Basic.NET (VB.NET) là một ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối
tượng (Object Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế và có đầy đủ
các đặc tính của của ngôn ngữ hướng đối tượng như kế thừa, bộ khởi tạo và bộ
bóng, Overloading, Overrriding và xử lý ngoại lệ. Ngoài ra, VB.NET là ngôn ngữ
có bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes) bao gồm 1 số lớn
các công dụng đã soạn và kiểm tra trước nhằm giảm thiểu gánh nặng lập trình cho
các chuyên gia lập trình.
4.1.2. Sơ đồ khối và các mudul của chương trình
Sơ đồ khối chương trình có dạng Hình 3.1 và Hình 3.2, các modul của
chương trình dựa trên thuật toán thiết kế tối ưu và quy trình ước lượng vững hỗn
hợp lưới tự do mặt đất - GPS. Một số phần mềm đi kềm để xử lý số liệu đo GPS
như GPSurvey 2.35, Trimble Geomatics Office (TGO), Trimble Total Control
(TTC), Trimble Business Center (TBC), Compass……Chương trình tính toán gồm
các modul sau: modul tệp tin, modul thiết kế tối ưu, modul biên tập và xử lý số
liệu đo GPS, modul xử lý số liệu.
4.1.2.1.Modul tệp tin
Chức năng cơ bản của modul tệp tin là để quản lý các tập tin như sao chép,
di chuyển, mở, xóa, tìm kiếm,....
4.1.2.2.Modul biên tập và xử lý số liệu GPS
Modul này có chức năng đọc các thông tin kết quả (*.txt) hoặc (*.html) sau
quá trình xử lý trị đo GPS (xử lý giải cạnh - Baselines) và biên tập theo định dạng
file quy định. Bình sai lưới GPS và ước lượng phương sai của các trị đo GPS để sau
bình sai μGPS = 1, tính chuyển tọa độ, ma trận hiệp phương sai từ hệ WGS-84 về hệ
tọa độ vuông góc phẳng.
74
Hình 4.1:Hình ảnh cửa sổ giao diện modul xử lý số liệu GPS
4.1.2.3. Modul thiết kế tối ưu
Hình 4.2: Hình ảnh cửa sổ giao diện modul thiết kế tối ưu
Chức năng của modul này là thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS và số
liệu đầu vào có thể đọc từ tệp hoặc nhập trực tiếp từ của sổ của chương trình. Cấu
trúc file số liệu có dạng sau:
75
LUOI LANG SON
0 6 8 6 0 13
3 2 2 0 5 0.1 1 5
A 2417315 449593
B 2416086 448877
C 2416010 450018
D 2415367 449648
II 2416760 451235
III 2416128 451276
1 C A D
2 D A B
3 A B C
..................
A II A III A C A D A B B C B D D C D II D III III C III II II C
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 ............. Dòng 1: Tên lưới
Dòng 2: Số điểm gốc, số điểm cần xác định, số góc đo, số cạnh đo, số baselines
Dòng 3: Sai số đo góc, sao số đo cạnh, sai số đo cạnh GPS, sai số đo phương vị
GPS.
Dòng 4: Tọa độ gần đúng các điểm cần xác định.
Dòng 5: Tên góc
Dòng 6: Tên cạnh
Dòng 7: Tên baselines
4.1.2.4. Modul xử lý số liệu
Modul này cho phép bình sai hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo nguyên
lý số bình phương nhỏ nhất hay xử lý số liệu lưới trắc địa có chứa sai số thô theo
76
thuật toán ước lượng vững (Robust estimation). Số liệu đầu vào của chương trình có
thể đọc từ tệp dữ liệu hoặc nhập trực tiếp từ của sổ của chương trình.
Hình 4.3: Hình ảnh cửa sổ giao diện modul xử lý số liệu
LUOI LANG SON
0 6 21 13 0 13 3 2 2 0 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
A 2417315.811 449593.368 B 2416086.686 448877.389 C 2416010.194 450018.822 D 2415367.624 449648.910 II 2416760.012 451235.831 III 2416128.486 451276.862 II A III 16 29 28.00 III A C 36 41 44.00 C A D 16 25 32.00 D A B 31 55 59.00 A B C 63 39 39.00 C B D 39 04 04.00 B C A 67 58 53.00 A C II 76 28 22.00 II C III 26 13 12.00 III C D 125 20 25.00 D C B 63 59 06.00 B D A 45 20 14.00 A D C 31 36 32.00 C D II 18 48 42.00 II D III 16 09 54.00 III II D 52 17 52.00 D II C 09 37 39.00 C II A 50 20 22.00 D III C 19 41 01.00
Cấu trúc file số liệu có dạng sau:
77
20 21 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1
C III A 40 36 38.00 A III II 51 14 40.00 A II 1736.142 A III 2060.344 A C 1374.665 A D 1950.120 A B 1422.016 B C 1146.267 B D 1057.447 D C 741.560 D II 2111.439 D III 1795.962 III C 1262.079 III II 631.971 II C 1429.630 A II -556.6338 1644.4959
143028 154848 -22743
2
A III -1187.3926 1683.7887
60450 73493 -17767
3
C A 1306.5587 -427.34292
193068 211588 -25048
4
D A 1949.2788 -57.4428
151855.8 166992 -21134
5
A B -1228.4575 -716.2580
121013 63893 30259
6
C B 78.1006 -1143.6042
166664 79269 29661
D B 720.8175 -773.7040
7 161451 76128 29991 8
D C 642.7157 369.9057
283400 279254 -41891
9
D II 1392.6398 1587.0519
145384 145179.2 -26318
10
III D -761.8866 -1626.3422
139194 157541 -35493
11
III C -119.1719 -1256.4478
165038 187057 -40543
12
III II 630.7521 -39.2962
198786 223138.2 -47133
13
C II 749.9289 1217.1464
178482 176210 -31520
Dòng 1: Tên lưới
Dòng 2: Số điểm gốc, số điểm cần xác định, số góc, số cạnh, số baselines
Dòng 3: Sai số đo góc, sao số đo cạnh, sai số đo cạnh GPS, sai số đo phương vị
GPS.
Dòng 4: Tọa độ gần đúng các điểm cần xác định.
Dòng 5: Tên góc, đỉnh trái, đỉnh giữa, đỉnh phải
Dòng 6: Tên cạnh, điểm đầu, điểm cuối
78
Dòng 7: Tên baselines, điểm đầu, điểm cuối, trị đo Δx, Δy
Dòng 8: Trọng số của các trị đo GPS: PΔX, PΔY, PΔXY
4.2. Tính toán thực nghiệm
4.2.1.Thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo mức đo thừa
Phần thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS thực tế giải quyết hai
dạng lưới trắc địa sau: Thiết kế tối ưu lưới trắc địa hoàn toàn mới (thiết kế tối ưu
dạng 1) và thiết kế tối ưu phục vụ công tác cải tạo lưới khống chế tọa độ quốc gia
(thiết kế tối ưu dạng 2). Tuy nhiên, trong phần thiết kế tối ưu sẽ đi sâu vào thiết kế
tối ưu dạng 2. Để đơn giản trong tính toán, chúng tôi sử dụng thuật toán truy hồi và
xác lập nhóm trị đo ban đầu để ước tính độ chính xác lưới.
4.2.1.1. Thiết kế tối ưu lưới trắc địa dạng 1
1. Lưới trắc địa thực nghiệm Lạng Sơn
Lưới thực nghiệm là hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS, số khuyết d = 2.
Theo sơ đồ lưới, phương án ban đầu số đại lượng đo có thể bao gồm: 21 góc và 26
đại lượng đo GPS. Lưới có 37 trị đo thừa, theo lý thuyết số trị đo thừa có thể đảm
bảo độ tin cậy cho lưới là r = 0.7 x t = 7 trị đo. Như vậy, có thể loại bỏ 30 đại lượng
đo có mức đo thừa cao, bao gồm: 21 góc, 4 baseline, khi đó độ chính xác của lưới đạt mP = 5.1mm, mS/S = 199487, mα= 1.28. Mặt khác, số đại lượng đo theo thiết kế là 17 thỏa mãn điều kiện ràng buộc (15 ≤ ∑yi < 20). Do đó, phương án trên là
tối ưu vì thỏa mãn mục tiêu số đại lượng đo là ít nhất tương đương kinh phí đo
lưới là thấp nhất và điều kiện ràng buộc độ chính xác, độ tin cậy của lưới.
2. Lưới trắc địa thực nghiệm Bắc Ninh
Lưới thực nghiệm là hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS, số khuyết d = 2.
Theo sơ đồ lưới, phương án ban đầu các đại lượng đo có thể của lưới bao gồm: 162
góc và 178 đại lượng đo GPS. Lưới có 270 trị đo thừa, theo lý thuyết số trị đo thừa
có thể đảm bảo độ tin cậy cho lưới là r = 49 trị đo. Như vậy, có thể loại bỏ 221 đại
lượng đo có mức đo thừa cao, bao gồm 162 trị đo góc và 30 baseline.
4.2.1.2 Thiết kế tối ưu lưới trắc địa dạng 2
1. Lưới trắc địa thực nghiệm Lạng Sơn
Trường hợp 1: Giả thiết ban đầu lưới mặt đất có 6 điểm cần xác định (A, B,
C, D, II, III) với 21 trị đo góc, tuy nhiên qua sử dụng hai điểm II và III bị dịch
79
chuyển hay hỏng hóc không sử dụng được nữa. Do đó lưới chỉ còn 4 điểm ổn định
bao gồm: A, B, C và D với 8 góc. Yêu cầu đặt ra là thiết kế lưới gồm 6 điểm ban
đầu, loại bỏ các trị đo liên quan đến 2 điểm II và III, tận dụng các đại lượng đo mặt
đất và bổ sung các đại lượng đo GPS. Như vậy, bài toán trở thành thiết kế tối ưu
hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS với 8 đại lượng đo góc và 26 đại lượng đo GPS
có thể, nên ta chỉ còn làm việc với các đại lượng đo GPS. Để giải quyết được bài
toán trên, chúng ta tính mức đo thừa các đại lượng đo GPS, sắp xếp các baselines
theo mức đo thừa từ thấp đến cao, sử dụng thuật toán truy hồi để bổ sung các
baselines theo trình tự đã sắp xếp sao cho số đại lượng đo nằm trong khoảng điều
kiện ràng buộc. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Có 5 phương án có thể xảy ra theo
thứ tự ưu tiên từ độ chính xác thấp đến cao, trong đó phương án lưới có 18 đại lượng đo (bổ sung 5 baseline: AB, BD, BC, III II, A II), độ chính xác của lưới đạt mP = 8.8mm, mS/S = 1/112431, mα= 1.62’’. Mặt khác, số trị đo có thể là 34, số trị
đo theo thiết kế là 18 nên thỏa mãn điều kiện ràng buộc số lượng trị đo ( 15≤ ∑yi
≤20). Do đó, phương án đo bổ sung 5 baseline là tối ưu.
Trường hợp 2: Giả thiết ban đầu lưới mặt đất có 6 điểm cần xác định (A, B,
C, D, II, III) với 21 trị đo góc, 13 trị đo cạnh, tuy nhiên qua sử dụng hai điểm II và
III bị dịch chuyển hay hỏng hóc không sử dụng được nữa. Do đó lưới chỉ còn 4
điểm ổn định bao gồm: A, B, C và D với số trị đo là 8 góc và 6 cạnh . Yêu cầu đặt
ra là thiết kế lưới gồm 6 điểm ban đầu, loại bỏ các trị đo liên quan đến 2 điểm II và
III, tận dụng các trị đo mặt đất đã có và bổ sung các đại lượng đo GPS. Như vậy,
bài toán trở thành thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS với 8 đại lượng
đo góc, 6 đại lượng đo cạnh và 26 đại lượng đo GPS có thể, nên ta chỉ còn làm
việc với các đại lượng đo GPS. Tính toán thực nghiêm tương tự trường hợp 1, kết
quả thực nghiệm cho thấy chỉ cần đo bổ sung 3 baseline ( III II, A II, AB) thì độ chính xác của lưới đạt mP = 8.7 mm, mS/S = 1/112431, mα=1.62’’. Mặt khác, số trị đo có thể là 40, số trị đo theo thiết kế là 20 nên thỏa mãn điều kiện ràng buộc
số lượng trị đo( 15≤ ∑yi ≤ 20). Do đó, phương án đo bổ sung 3 baseline là tối ưu.
80
Bảng 4.1: So sánh các phương án thiết kế tối ưu lưới trắc địa Lạng Sơn
Phương Số góc Số baselines Hàm Điều kiện ràng buộc Hiệu
mục quả án Độ chính xác Độ tin cậy
tiêu (%)
Đạt Đạt 1 8 13
Đạt Đạt 36 2 8 8
Đạt Đạt Đạt Tối ưu 8 5
Bảng 4.2: So sánh các phương án thiết kế tối ưu lưới trắc địa Lạng Sơn
Số góc Số cạnh
Phương án Số baselines Hàm mục tiêu
Điều kiện ràng buộc Hiệu quả (%)
1 8 6 Độ chính xác Đạt Độ tin cậy Đạt 13
2 8 6 63 Đạt Đạt 8
Tối ưu 8 6 Đạt Đạt 3 Đạt
2. Lưới trắc địa thực nghiệm Bắc Ninh
Giả thiết ban đầu lưới thực nghiệm có 36 điểm cần xác định với 162 góc đo. Do
ba điểm GB - 09, GB - 25 và GB - 31 bị hỏng, nên lưới chỉ còn 33 điểm ổn định với
120 góc. Yêu cầu đặt ra là thiết kế lưới gồm 36 điểm ban đầu, loại bỏ các trị đo liên
quan đến 3 điểm GB - 09,GB - 25 và GB - 31, tận dụng các trị đo mặt đất đã có và
bổ sung các đại lượng đo GPS sao cho giá thành đo lưới là thấp nhất đồng thời đạt
yêu cầu độ chính xác yêu cầu quy phạm của lưới địa chính (mP ≤ 5cm, mS/S ≤
1/50.000, trị tuyệt đối của sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400m sau bình
sai (mP ≤ 1.2cm), trị tuyệt đối của sai số trung phương phương vị cạnh trên 400m sau bình sai (mα ≤ 5’’) và độ tin cậy của lưới.
Thực nghiệm với hai nhóm đại lượng đo GPS có mức đo thừa khác nhau, cho
kết quả như sau: Để đạt độ chính xác theo yêu cầu quy phạm, nếu sử dụng nhóm
các đại lượng đo GPS có mức đo thừa thấp thì chỉ cần đo bổ sung 55 baseline, độ
chính xác của lưới đạt: mP = 11.5mm, mS/S = 1/52193, mα= 2.93’’, trong khi nếu
81
sử dụng các đại lượng đo có mức đo thừa cao thì phải đo bổ sung 74 baseline, độ
chính xác của lưới đạt: mP = 18.2mm, mS/S = 1/49171, mα= 2.55’’.
Bảng 4.3 : So sánh các phương án thiết kế tối ưu lưới trắc địa Bắc Ninh
Phương án Số góc Số baselines
Điều kiện ràng buộc Độ chính xác Độ tin cậy
Hiệu quả (%) 26
1 2 Tối ưu 162 120 120 89 74 55 Hàm mục tiêu Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
4.2.1.3 Nhận xét
Từ kết quả tính toán thực nghiệm cho thấy, phương pháp thiết kế tối ưu hỗn
hợp lưới tự do mặt đất - GPS theo mức đo thừa của đại lượng kết hợp với máy tính
điện tử giúp người thiết kế dễ dàng nhìn ra vùng xung yếu của lưới từ đó có phương
án bổ sung số lượng trị đo hợp lý mà vẫn đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy của lưới
trắc địa.
4.2.2 Thực nghiệm tính toán bình sai, phân tích hỗn hợp lưới tự do mặt đất
- GPS
4.2.2.1 Thực nghiệm bình sai hỗn hợp lưới mặt đất - GPS theo thiết kế
Bảng 4.4: Kết quả bình sai lưới trắc địa Lạng Sơn theo phương án thiết kế tối ưu
Phương án thiết kế Kết quả bình sai Ghi chú N Các yếu tố so sánh
8.8 6.3 8 góc và mP yếu nhất (mm)
5 baseline 1/112431 1/161359
1.47 1.62 ms/s mα (,,)
Bảng 4.5: Kết quả bình sai lưới trắc địa Lạng Sơn theo phương án thiết kế tối ưu
Phương án thiết kế Kết quả bình sai Ghi chú N Các yếu tố so sánh
8.7 6.0 8 góc, 6 mP yếu nhất (mm)
cạnh và 3 1/112431 1/224166
baseline 1.31 1.62 ms/s mα (,,)
Nhận xét: Từ kết quả bình sai hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS thực nghiệm khu
vực Lạng Sơn cho thấy: Kết quả bình sai là phù hợp với phương án thiết kế tối ưu.
82
4.2.2.2 Phát hiện sai số thô
1. Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 8 góc và 5 baseline)
Bảng 4.6 : Phát hiện sai số thô của lưới ( trị đo là 8 góc và 5 baseline)
N0 Số hiệu chỉnh của trị đo Vi
Trị đo
3m 5m 10m 4m
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
4.36
1.21
5.71
2.02
7.00
2.75
13.04
5.86
Gán sai số thô (2X)
-0.41
-2.23
0
-2.13
0.37
-2.08
-2.15
2
1 2 x x g4 dX1
2.Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc và 4 baseline)
Bảng 4.7 : Phát hiện sai số thô của lưới ( trị đo là 21 góc và 4 baseline)
Số hiệu chỉnh của trị đo Vi
N0 Trị đo
5m
3m 4m 10m
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 v i i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
6.66
3.76
8.17
4.81
9.64
5.80
11.08
6.76
4.51
1.63
5.94
2.61
7.32
3.52
8.68
4.41
Gán sai số thô (3X)
-0.04
-0.63
0.06
-0.63
0.14
-0.64
0.22
-0.66
g3 g6 ΔY4 1 2 3 x x x
Biểu đồ 4.1: Phát hiện sai số thô của lưới ( trị đo là 21 góc và 4 baseline)
83
3. Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là 21 góc và 13 baseline)
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của sai số thô đến các trị đo hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc và 13 baseline)
N0 Số hiệu chỉnh của trị đo Vi
7m
Trị đo
iv
iv
iv
iv
iv
Chứa sai số thô 3m 5m 4m 6m
-0.72
-0.94
0.22
-0.95
-0.95
0.23
-0.95
0.23
-0.95
0.23
0.23
5.83
6.01
0.18
6.02
6.02
0.19
6.02
0.19
6.02
0.19
0.19
Không chứa sai số thô
-6.26
-15.86
9.6
-18.87
12.61
-21.87
15.61
-24.87
18.61
-27.87
21.61
-1.98
-2.08
0.1
-2.10
-2.10
0.12
-2.10
0.12
-2.10
0.12
0.12
6.01
6.01
0
5.98
5.98
0.03
5.98
0.03
5.98
0.03
0.03
-5.18
-14.51
9.33
-17.50
12.32
-20.50
15.32
-23.50
18.32
-26.50
21.32
-0.77
-0.07
0.7
-0.01
-0.01
0.76
-0.01
0.76
-0.01
0.76
0.76
1.41
1.42
0.01
1.42
1.42
0.01
1.42
0.01
1.42
0.01
0.01
1.65
1.10
0.55
1.10
1.10
0.55
1.10
0.55
1.10
0.55
0.55
0.71
-1.99
-1.27
-1.98
-1.99
0.72
-1.99
0.72
-1.99
0.72
0.72
0.98
1.54
0.56
1.49
1.49
0.51
1.49
0.51
1.49
0.51
0.51
5.15
5.58
0.43
5.62
5.62
0.47
5.62
0.47
5.62
0.47
0.47
3.05
2.40
0.65
2.39
2.39
0.66
2.39
0.66
2.39
0.66
0.66
-1.7
-0.76
0.94
-0.75
-0.75
0.95
-0.75
0.95
-0.75
0.95
0.95
g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 g9
2.1
1.82
0.28
1.82
1.82
0.28
1.82
0.28
1.82
0.28
0.28
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 g10 11 g11 12 g12 13 g13 14 g14 15 g15 Gán sai số thô (5X) x x
84
0.95
0.39
0.56
0.40
0.55
0.40
0.55
0.40
0.55
0.40
0.55
3.33
3.64
0.31
3.64
0.31
3.64
0.31
3.64
0.31
3.64
0.31
-2.52
-2.49
0.03
-2.49
0.03
-2.49
0.03
-2.49
0.03
-2.49
0.03
-1.13
-1.08
0.05
-1.08
0.05
-1.08
0.05
-1.08
0.05
-1.08
0.05
-4.88
-4.53
0.35
-4.53
0.35
-4.53
0.35
-4.53
0.35
-4.53
0.35
-2.04
-1.60
0.44
-1.60
0.44
-1.60
0.44
-1.60
0.44
-1.60
0.44
-0.57
2.42
2.99
5.41
5.98
8.41
11.41
11.98
14.41
14.984
8.98
-2.12
0.02
2.14
0.00
2.12
0.00
2.12
0.00
2.12
0.00
2.122
4.16
-0.01
4.17
0.00
4.16
0.00
4.16
0.00
4.16
0.00
4.159
0.47
-0.02
0.49
0.00
0.47
0.00
0.47
0.00
0.47
0.00
0.47
1.63
5.89
4.26
5.88
4.25
5.88
4.25
5.88
4.25
5.88
4.247
-2.54
-0.02
2.52
0.00
2.54
0.00
2.54
0.00
2.54
0.00
2.541
-2.44
1.53
3.97
1.53
3.97
1.53
3.97
1.53
3.97
1.53
3.967
0.55
0.03
0.52
0.01
0.54
0.01
0.54
0.01
0.54
0.01
0.54
-1.35
2.59
3.94
5.24
6.59
8.24
9.59
11.25
12.60
14.25
15.597
-1.36
-3.20
1.84
-3.15
1.79
-3.15
1.79
-3.15
1.79
-3.15
1.793
0.79
-0.01
0.8
-0.37
1.16
-0.37
1.16
-0.36
1.15
-0.37
1.156
-0.6
0.08
0.68
0.15
0.75
0.15
0.75
0.15
0.75
0.15
0.746
-0.06
-1.14
1.08
-1.50
1.44
-1.50
1.44
-1.49
1.43
-1.50
1.435
2.33
-0.02
2.35
0.00
2.33
0.00
2.33
0.00
2.33
0.00
2.327
0.26
-0.02
0.28
-0.02
0.28
-0.02
0.28
-0.02
0.28
-0.02
0.279
-2.64
-14.67
12.03
-19.72
17.08
-20.71
18.07
-23.71
21.07
-26.71
24.074
2.08
0.03
2.05
0.02
2.06
0.02
2.06
0.02
2.06
0.02
2.058
-0.44
1.18
1.62
1.14
1.58
1.14
1.58
1.14
1.58
1.14
1.58
16 g16 17 g17 18 g18 19 g19 20 g20 21 g21 22 ΔX1 23 ΔY1 24 ΔX2 25 ΔY2 26 ΔX3 27 ΔY3 28 ΔX4 29 ΔY4 30 ΔX5 31 ΔY5 32 ΔX6 33 ΔY6 34 ΔX7 35 ΔY7 36 ΔX8 37 ΔY8 38 ΔX9 39 ΔY9 x x x
85
0.19
-1.27
-1.08
0.19
-1.08
-1.08
0.19
-1.08
0.19
-1.08
0.191
1.01
-4.65
-3.64
1.01
-3.64
-3.64
1.01
-3.64
1.01
-3.64
1.011
0.09
0.13
0.04
0.09
0.04
0.04
0.09
0.04
0.09
0.04
0.086
2.07
4.07
2.05
2.02
2.01
2.01
2.07
2.01
2.07
2.01
2.065
1.86
1.86
0.02
1.84
0.00
0.00
1.86
0.00
1.86
0.00
1.858
2.59
0.8
3.43
2.63
3.39
3.39
2.59
3.39
2.59
3.39
2.59
1.77
-3.03
-4.79
1.76
-4.80
-4.80
1.77
-4.80
1.77
-4.80
1.773
4.66
1.97
6.62
4.65
6.63
6.63
4.66
6.63
4.66
6.63
4.655
40 ΔX10 41 ΔY10 42 ΔX11 43 ΔY11 44 ΔX12 45 ΔY12 46 ΔX13 47 ΔY13
Bảng 4.9 : Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là 21 góc và 13 baseline)
N0 Số hiệu chỉnh của trị đo Vi
7m
Trị đo
3m 4m 5m 6m
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
Gán sai số thô (5X)
-7.02
-9.67
-8.56
-9.56
-13.10
-10.90
-14.91
-12.27
-16.76
-11.74
g1 1
-2.51
-5.16
-4.31
-5.45
-8.99
-6.99
-11.00
-8.56
-13.05
-7.49
g2 2
g3 x 3
6.88
4.23
8.02
9.92
6.37
11.36
7.35
12.78
8.28
4.83
-5.29
-7.93
-6.63
-7.53
-11.06
-8.72
-12.72
-9.94
-14.42
-9.80
g4 4
-1.93
-4.57
-3.54
-4.61
-8.13
-6.02
-10.02
-7.46
-11.94
-6.71
g5 5
g6 x 6
5.76
3.12
6.92
8.75
5.22
10.17
6.18
11.57
7.10
3.75
86
-7.40
-10.03
-9.02
-12.19
-10.22
-13.75
-11.71
-15.71
-13.22
-17.70
7 g7
-6.37
-9.02
-7.90
-11.08
-8.94
-12.48
-10.30
-14.30
-11.68
-16.17
8 g8
-6.30
-8.95
-7.88
-11.07
-8.98
-12.52
-10.40
-14.41
-11.84
-16.33
9 g9
-7.63
-10.25
-9.15
-12.31
-10.11
-13.62
-11.16
-15.14
-12.25
-16.71
10 g10
-7.47
-10.10
-8.37
-11.53
-9.19
-12.70
-10.12
-14.10
-11.08
-15.54
11 g11
-2.62
-5.26
-4.17
-7.35
-5.18
-8.71
-6.54
-10.53
-7.92
-12.40
12 g12
-4.14
-6.79
-5.33
-8.51
-6.32
-9.85
-7.48
-11.49
-8.67
-13.15
13 g13
-5.43
-8.07
-6.58
-9.75
-7.57
-11.10
-8.71
-12.71
-9.88
-14.37
14 g14
-5.98
-8.64
-7.64
-10.83
-8.75
-12.29
-10.20
-14.22
-11.69
-16.19
15 g15
-6.67
-9.29
-8.14
-11.29
-9.14
-12.65
-10.46
-14.43
-11.80
-16.24
16 g16
-4.85
-7.50
-6.59
-9.78
-7.67
-11.22
-9.15
-13.17
-10.67
-15.17
17 g17
-5.88
-8.53
-7.67
-10.85
-8.86
-12.40
-10.42
-14.43
-12.01
-16.50
18 g18
-6.73
-9.38
-8.27
-11.46
-9.34
-12.89
-10.72
-14.74
-12.13
-16.63
19 g19
-3.31
-5.96
-5.00
-8.19
-6.15
-9.69
-7.64
-11.66
-9.16
-13.66
20 g20
-5.56
-8.19
-7.06
-10.22
-8.03
-11.54
-9.34
-13.31
-10.67
-15.13
21 g21
ΔX1
x 22
-0.0015
-0.0034
-0.0011
-0.0033
-0.0002
-0.0028
0.0003
-0.0025
0.0009
-0.0023
ΔY1
-0.003
-0.0048
-0.004
-0.0062
-0.0047
-0.0071
-0.0055
-0.0083
-0.0064
-0.0095
ΔX2
23
-0.0091
-0.0125
-0.0122
-0.0163
-0.0126
-0.0171
-0.0134
-0.0185
-0.0142
-0.0199
ΔY2
24
-0.009
-0.012
-0.011
-0.0146
-0.0121
-0.0162
-0.0136
-0.0182
-0.0151
-0.0203
ΔX3
25
-0.0004
-0.002
-0.0005
-0.0024
-0.0002
-0.0023
-0.0001
-0.0026
-0.0001
-0.0028
ΔY3
26
-0.0002
-0.0017
-0.0001
-0.0019
-0.0006
-0.0025
-0.0008
-0.003
-0.0010
-0.0035
27
87
ΔX4
-0.005
-0.0069
-0.0051
-0.0074
-0.0048
-0.0073
-0.0048
-0.0077
-0.0048
-0.0080
ΔY4
28
-0.0018
-0.0036
-0.0014
-0.0035
-0.0017
-0.004
-0.0017
-0.0043
-0.0017
-0.0046
29
ΔX5
x 30
-0.0035
-0.0057
-0.0034
-0.006
-0.0028
-0.0057
-0.0025
-0.0058
-0.0022
-0.0059
ΔY5
-0.0079
-0.0109
-0.0097
-0.0134
-0.011
-0.0151
-0.0126
-0.0173
-0.0143
-0.0195
ΔX6
31
-0.0039
-0.0056
-0.0043
-0.0064
-0.0044
-0.0066
-0.0046
-0.0072
-0.0049
-0.0078
ΔY6
32
-0.0053
-0.0078
-0.0058
-0.0088
-0.0067
-0.0101
-0.0075
-0.0113
-0.0083
-0.0126
ΔX7
33
-0.0036
-0.0053
-0.0041
-0.0062
-0.0043
-0.0066
-0.0047
-0.0073
-0.0051
-0.0080
ΔY7
34
-0.0027
-0.0053
-0.0029
-0.006
-0.0035
-0.007
-0.0039
-0.0079
-0.0044
-0.0089
ΔX8
35
-0.0031
-0.0044
-0.0038
-0.0053
-0.0041
-0.0058
-0.0047
-0.0066
-0.0053
-0.0074
36
ΔY8
x 37
0.0034
0.0021
0.0052
0.0037
0.0051
0.0034
0.0059
0.004
0.0067
0.0046
ΔX9
-0.0049
-0.0068
-0.0065
-0.0088
-0.0076
-0.0102
-0.0085
-0.0114
-0.0091
-0.0124
ΔY9
38
-0.0037
-0.0056
-0.0035
-0.0058
-0.0039
-0.0065
-0.0041
-0.0071
-0.0043
-0.0076
ΔX10
39
-0.0047
-0.0067
-0.0059
-0.0083
-0.0067
-0.0093
-0.0078
-0.0107
-0.0088
-0.0122
ΔY10
40
0.0016
-0.0002
0.0018
-0.0004
0.0014
-0.001
0.0013
-0.0015
0.0011
-0.0020
ΔX11
41
-0.0048
-0.0065
-0.0057
-0.0078
-0.0063
-0.0087
-0.0071
-0.0098
-0.0079
-0.0109
ΔY11
42
0.0012
-0.0004
0.0013
-0.0006
0.0009
-0.0013
0.0007
-0.0017
0.0005
-0.0022
ΔX12
43
-0.0037
-0.0051
-0.005
-0.0067
-0.0058
-0.0078
-0.0062
-0.0084
-0.0066
-0.0091
ΔY12
44
-0.0033
-0.0047
-0.0041
-0.0058
-0.0047
-0.0065
-0.0054
-0.0075
-0.0061
-0.0085
ΔX13
45
-0.0005
-0.0022
-0.001
-0.003
-0.0012
-0.0034
-0.0016
-0.0041
-0.0020
-0.0048
ΔY13
46
-0.0051
-0.0069
-0.0051
-0.0072
-0.0056
-0.0078
-0.0058
-0.0084
-0.0061
-0.0090
47
88
Biểu đồ 4.2: Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là 21 góc và 13 baseline)
89
4. Nhận xét
Từ kết quả tính toán thực nghiệm cho các loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất -
GPS cho thấy: Phương pháp ước lượng vững với lựa chọn hàm trọng số Huber mở
rộng cho kết quả nhanh và xác định chính xác trị đo chứa sai số thô. Do đó, nó có
hiệu quả cao đối với mạng lưới trắc địa lớn dạng hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS,
cụ thể khả năng phát hiện sai số thô (T) theo các khoảng giới hạn m (sai số trung
phương của trị đo) như sau:
a.Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là 21 góc, 13 baseline) có số trị đo chứa
sai số thô chiếm khoảng 13% số trị đo thừa thì mức độ phát hiện được sai số thô
như sau:
- T (3m; 5m], thuật toán phát hiện được khoảng 60%.
- T [6m ;10m), thuật toán phát hiện được khoảng 83%.
- T ≥ 10m, thuật toán phát hiện được hầu hết các trị đo chứa sai số thô.
b.Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS (trị đo là 21 góc, 13 cạnh và 13 baseline) có số
trị đo chứa sai số thô chiếm khoảng 12% số trị đo thừa thì mức độ phát hiện được
sai số thô như sau:
- T(3m; 5m), thuật toán phát hiện được khoảng 83%.
- T ≥ 5m, thuật toán phát hiện được hầu hết các trị đo chứa sai số thô.
c. Lưới đường chuyền mặt đất - GPS ( trị đo là 8 góc, 9 cạnh, 5 baseline):
- T [ 6m; 7m), thuật toán phát hiện được 1 trị đo chứa sai số thô.
- T ≥ 7m, thuật toán phát hiện được 2 trị đo chứa sai số thô.
90
4.2.2.3 Xử lý, phân tích hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS
1. So sánh kết quả sau bình sai theo phương pháp bình sai với trị đo “sạch” với mô
hình chuẩn .
Bảng 4.10: Độ lệch tọa độ của phương pháp bình sai với trị đo “sạch” so với mô
hình chuẩn.
dX
dX
dY
dY
min
max
min
max
Loại hỗn hợp tự do mặt đất - GPS
(1)
(m) (3)
(m) (4)
(m) (5)
(m) (6)
Bình sai với trị đo “sạch” N0
(2)
Số trị đo chứa sai số thô (7) Tỷ lệ trị đo chứa sai số thô (8)
3 10% 1 G-GPS 0.002 0.017 0.004 0.015
(21góc,4 baseline)
2 G-GPS
(21góc,13baseline)
3 G-S-GPS 0.0 0.0 0.0 0.0 0.002 0.002 0.002 0.003 0.0 0.0 0.0 0.0 0.001 0.002 0.002 0.001 4 5 6 4 8.5% 10.6% 12.7% 10%
0.0 0.004 0.0 0.008 5 12.5% (21 góc, 7 cạnh, và 13 baseline)
4 G-S-GPS
0.0 0.0 0.001 0.001 0.0 0.0 0.002 0.002 7 8 11.6% 13.3%
Trong đó: Phương pháp bình sai với trị đo “sạch” có nghĩa là xóa bỏ các trị đo chứa
(21 góc, 13 cạnh, và 13 baseline)
sai số thô và bình sai lại theo phương pháp số bình phương nhỏ nhất. Các cột ở
bảng 4.10 thể hiện nội dung sau:
- Cột (2): Loại trị đo của lưới bao gồm: Trị đo của lưới là góc và GPS (G - GPS), trị
đo của lưới là góc, cạnh và GPS (G - S - GPS).
- Các giá trị ở cột (3), (4), (5) và (6) là độ lệch trị tọa độ sau bình sai lớn nhất và nhỏ
nhất của phương pháp bình sai với trị đo “sạch” với mô hình chuẩn.
- Cột (7): Số trị đo chứa sai số thô trong lưới.
- Cột (8): Tỷ lệ phần trăm giữa trị đo chứa sai số thô và tổng số trị đo lưới.
91
2. Phân tích kết quả ước lượng vững
Biểu đồ 4.3: Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 8
góc, 5 baseline)
Biểu đồ 4.4 : Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là
21góc, 4 baseline)
Biểu đồ 4.5 : Độ lệch số hiệu chỉnh của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là
21góc, 13 baseline)
Biểu đồ 4.6: Độ lệch số hiệu chỉnh lưới đường chuyền (8 góc, 9 cạnh ,5 baseline)
92
3. Nhận xét:
Từ kết quả tính toán thực nghiệm cho một số loại hỗn hợp lưới tự do mặt
đất - GPS cho một số nhận xét sau:
- Sử dụng phương pháp ước lượng vững kết hợp biểu đồ phân tích kết quả đo sau
bình sai lưới trắc địa lớn loại hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS cho kết quả trực
quan và đáng tin cậy.
- Đối với lưới trắc địa lớn có số trị đo thừa hợp lý (r ≥ 0.5t) loại hỗn hợp lưới tự do
mặt đất - GPS, ứng dụng phương pháp ước lượng vững với lựa chọn hàm trọng số
Huber mở rộng phát hiện và loại bỏ sai số thô cho kết quả đáng tin cậy.
- Đối với lưới trắc địa lớn có số trị đo thừa hợp lý (r ≥ 0.5t) loại hỗn hợp lưới tự do
mặt đất - GPS, nếu số lượng trị đo chứa sai số thô nhỏ hơn 10% tổng số trị đo thừa
và giá trị sai số thô không vượt quá 10m(10 lần sai số trung phương của trị đo) thì
kết quả của phương pháp ước lượng vững với lựa chọn hàm trọng số Huber mở
rộng chịu ảnh hưởng của sai số thô là tương đối nhỏ.
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận Từ những nghiên cứu về lý thuyết, khảo sát và phân tích kết quả tính toán
thực nghiệm phương pháp thiết kế tối ưu và bình sai hỗn hợp lưới tự do mặt đất -
GPS, chúng tôi đi đến một số kết luận sau:
1. Đã nghiên cứu áp dụng bài toán thiết kế tối ưu phù hợp cho hỗn hợp
lưới tự do mặt đất - GPS. Trong luận án đã đề xuất thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự
do mặt đất - GPS theo mức đo thừa của đại lượng đo và mang lại hiệu quả cao.
2. Trong luận án đã nghiên cứu và ứng dụng bài toán xử lý, phân tích hỗn
hợp lưới tự do mặt đất - GPS áp dụng phương pháp ước lượng vững (Robust
estimation) kể cả trong trường hợp trị đo có chứa sai số thô cho kết quả đáng tin
cậy.
3. Thuật toán truy hồi có lợi thế rõ trong thiết kế tối ưu hỗn hợp lưới tự do
mặt đất - GPS, vì nó rất hiệu quả khi bổ sung các đại lượng đo mới.
4. Lưới mặt đất dạng tam giác đo góc - cạnh và lưới đường chuyền kết hợp
trị đo GPS không những làm tăng độ chính xác mà còn làm tăng khả năng phát hiện
sai số thô.
2. Kiến nghị:
1. Áp dụng phương pháp ước lượng phương sai - hiệp phương sai để ước
lượng phương sai các trị đo hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS, nó giúp xác định
chính xác trọng số các trị đo.
2. Áp dụng phương pháp bình sai tự do để xử lý số liệu hỗn hợp lưới tự do
mặt đất - GPS nhằm tránh ảnh hưởng của sai số số liệu gốc của hỗn hợp lưới tự do
mặt đất - GPS.
94
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
A. Các đề tài nghiên cứu khoa học:
1. Lưu Anh Tuấn (chủ trì, 2014 )“Nghiên cứu phương pháp bình sai hỗn hợp lưới tự
do mặt đất - GPS kết hợp thuật toán Robust estimator trong điều kiện Việt Nam”,
Đề tài NCKH cấp cơ sở mã số T15-29.
B. Các bài báo:
Tiếng Việt
1. Lưu Anh Tuấn (2014), “Bình sai lưới tự do hỗn hợp mặt đất và GPS sử dụng công
thức truy hồi”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, số
7(189)/4-2014.
2. Lưu Anh Tuấn (2014), “Nghiên cứu sự phụ thuộc trị đo GPS đến kết quả bình sai
trong bài toán bình sai lưới tự do hỗn hợp mặt đất và GPS”, Tạp chí Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 9(191)/5-2014.
3. Lưu Anh Tuấn (2014), “Bình sai lưới tự do hỗn hợp trị đo mặt đất - GPS kết hợp
thuật toán Robust”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, số 11(193)/6-2014.
4. Lưu Anh Tuấn (2014), “Thiết kế tối ưu lưới tự do hỗn hợp trị đo mặt đất - GPS sử
dụng công thức truy hồi”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, số 16(198)/8-2014.
5. Lưu Anh Tuấn ( 2014), “Nghiên cứu ứng dụng Robust Kalman Filtering trong bình
sai lưới trắc địa”, Hội nghị khoa học lần thứ 21, Đại học Mỏ - Địa Chất, tháng
11/2014.
6. Lưu Anh Tuấn (2015), “Nghiên cứu mô hình bài toán bình sai lưới tự do hỗn hợp
mặt đất- GPS kết hợp thuật toán Robust trong điều kiện Việt Nam”, Tạp chí Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 21(227)/11-2015.
7. Lưu Anh Tuấn, Trương Quang Hiếu (2015), “Luật phân bố Stiuđơn và khả năng
ứng dụng trong bài toán kiểm định thống kê”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 22(228)/11-2015.
95
8. Lưu Anh Tuấn (2016), “Thiết kế tối ưu lưới trắc địa dựa trên cấu hình GPS
baselines và phân tích Robustness”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, số 19(219)/10-2016.
9. Lưu Anh Tuấn (2016), “Ứng dụng phương pháp Robustness phân tích lưới khống
chế Trắc địa hỗn hợp mặt đất và GPS”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, số 19(249)/10-2016.
10. Lưu Anh Tuấn (2018), “Lựa chọn hàm trọng số ước lượng vững trong lưới trắc
địa”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, số
12(290)/6-2018.
11. Lưu Anh Tuấn (2018), “So sánh các phương pháp lặp trọng số trong lưới trắc địa”,
Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 12(290)/6-
2018.
12. Hoàng Ngọc Hà, Lưu Anh Tuấn (2019), “ Ứng dụng phương pháp Robust bình sai
và phân tích lưới không gian mặt đất - GPS”, Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ,
số 39/3-2019.
Tiếng Anh
1. LUU Anh Tuan, TRUONG Quang Hieu (2014), “Reliability evaluation of Geodetic
Horizontal control networks in Tunnel execution”, Proceedings of the 3rd
international conference on Advances in Mining and Tunneling 21-22 October
2014, Vung Tau, Viet Nam.
2. Anh Tuan Luu (2016), “Application of correlation robust estimation in the
adjustment of geodetic network”, GMMT2016 - International symposium on Geo-
Spatial and Mobile mapping technologies and summer school for Mobile mapping
technology.
3. Anh Tuan Luu, Ngoc Giang Le (2016), “Application of weighting robust estimation
in geodetic networks”, GMMT2016 - International symposium on Geo-Spatial and
Mobile mapping technologies and summer school for Mobile mapping technology.
4. Ngoc Giang Le, Anh Tuan Luu, Minh Hung Trương, Quang Hieu Trương
(2016),“Strict adjustment of traverse without measuring angle of connection”,
GMMT2016 - International symposium on Geo-Spatial and Mobile mapping
technologies and summer school for Mobile mapping technology.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ tài nguyên và Môi trường (2009), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng
lưới tọa độ, QCVN 04:2009/BTNMT, Hà Nội.
2. Đặng Nam Chinh, Đỗ Ngọc Đường (2012), Định vị vệ tinh. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Đặng Nam Chinh, Vũ Đình Toàn, Lê thị Thanh Tâm (2012), Bình sai lưới trắc
địa. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Hoàng Ngọc Hà (2006), Bình sai tính toán lưới trắc địa và GPS. Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật , Hà Nội.
5. Hoàng Ngọc Hà, Trương Quang Hiếu (1999), Cơ sở toán học xử lý số liệu trắc
địa. Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội.
6. Hoàng Ngọc Hà, Lưu Anh Tuấn (2019), “ Ứng dụng phương pháp Robust bình
sai và phân tích lưới không gian mặt đất - GPS”, Tạp chí Khoa học Đo đạc và
Bản đồ, số 39/3-2019.
7. Phan Văn Hiến, Đỗ Ngọc Đường (2007), Thiết kế tối ưu hóa lưới trắc địa. Nhà
xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội.
8. Phan Văn Hiến, Đinh Xuân Vinh, Phạm Quốc Khánh, Tạ Thanh Loan, Lưu Anh
Tuấn (2017), Lý thuyết sai số và bình sai trắc địa. Nhà xuất bản Xây dựng.
9. Phan Văn Hiến (2011), Đề xuất mới về ước tính độ chính xác của lưới GPS. Tạp
chí khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 34/4-2011.
10. Trương Quang Hiếu, Lưu Anh Tuấn (2014), Cơ sở toán học của lý thuyết sai số
và phương pháp bình sai trắc địa. Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội.
11. Trần khánh (1996), Nghiên cứu ứng dụng bình sai tự do trong lĩnh vực xử lý số
liệu trắc địa công trình, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường đại học Mỏ - Địa chất,
Hà Nội.
12. Nguyễn Quang Phúc (2006), Nghiên cứu tối ưu hóa thiết kế hệ thống quan trắc
chuyển dịch biến dạng công trình, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường đại học Mỏ -
Địa chất, Hà Nội.
13. Tổng cục Địa chính (2000), Báo cáo khoa học Xây dựng Hệ quy chiếu và Hệ
thống điểm tọa độ quốc gia, Hà Nội.
97
14. Lưu Anh Tuấn (2014), “Bình sai lưới tự do hỗn hợp mặt đất - GPS kết hợp
thuật toán Robust”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số (11), Hà Nội.
15. Lưu Anh Tuấn (2015), “Nghiên cứu mô hình bình sai lưới tự do hỗn hợp mặt
đất - kết hợp thuật toán Robust trong điều kiện Việt nam”, Báo cáo đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Trường, mã số T15-29.
16. Lưu Anh Tuấn (2014), “Thiết kế tối ưu lưới tự do hỗn hợp mặt đất và GPS sử
dụng công thức truy hồi”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số(16), Hà Nội.
17. Lưu Anh Tuấn (2016), “Thiết kế tối ưu lưới trắc địa dựa trên cấu hình GPS baselines
và phân tích robustness”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số (19), Hà Nội.
Tiếng nước ngoài
18. Baarda, W (1968), A testing procedure for use in geodetic networks. Geodesy
New Series,Vol.2, Netherlands Geodetic Commission, Delft, The Netherlands.
19. Baselga, S (2007), A Global optimization solution of robust estimation. J Surv.
Eng., 133(3), 123 - 128.
20. Berber, M (2006), Robustness analysis of geodetic networks, Ph.D. dissertation,
Dept. of Geodesy and Geomatics Engineering, Univ. of New Brunswick,
Fredericton, N.B., Canada.
21. Berber, M., Dare, P., and Vaniček, P (2006), Robustness Analysis of Two-
Dimensional Networks. J. Surv. Eng., 132(4), 168-175.
22. Berber, M., Vaniček., and Dare, P (2009), Robustness Analysis 3D Networks. J.
Surv. Eng., J Geodym.47.1-8.
23. Berne, J.L., and Baselga, S.(2004), First - order design of geodetic networks
using the simulated annealing method. Journal of Geodesy, 78:47-54.
24. Box.G.E.P (1953), Non-normality and test on variances. Biometrika, 40,318-35
25.Cai, J., and Grafarend, E (2007a), The statistical analysis of geodetic
deformation (strain rate) derived from the space geodetic measurements of
BIFROST project in Fennoscandia. J. Geodyn., 43(2), 214-238.
26.Cai, J., and Grafarend, E (2007b), Statistical analysis of the eigenspace
components of the two-dimensional, symmetric rank-two strain tensor derived
from the space geodetic measurements (ITRF92 - ITRF2000 data set) in central
Mediterranean and Western Europe. Geophys. J. Int., 168(1), 449-472.
98
27. Cerny V (1985) Thermodynamical approach to the traveling salesman problem:
an efficient simulation algorithm. J Opt Theory Appl 45(1): 41-51
28. Cui Xizhang, Wu Zongchou, Tao Benzao, Liu Dajie, Yu Zhenglin, Sun Haiyan,
Wang Xinzhou (2009). Extend surveying adjustment. Publishing house of
Surveing and Mapping, Beijing, China (Phan Văn Hiến dịch)(2017).
29. Dare P, Saleh H (2000) GPS network design: logistic solution using optimal and
near - optimal methods. J Geod 74(6): 467 - 478.
30. Grafarend E (1974), Optimization of geodetic networks. Boll Geod Sci Aff 33:
351- 406.
31. Hampel F.R , Ronchetti E.M, Rousseeuw P.J and Stahel W.A (1986), Robust
Statistics, the Approach based on the influence .functions. Wiley and Sons. New York.
32. Huber, P. J (1964), Robust estimation of a location parameter. Annals of
Mathematical Statistics, 35, pp. 73-101.
33. Huber, P. J (1972), Robust statistics - A review. Annals of Mathematical
Statistics, 43, pp. 1041-1067.
34. Huber, P. J (1981), Robust Statistics. John Wiley & Sons, New York.
35. Khodabanden A and A. R. Amiri - Simkooei (2011), Recursive Algorithm for L1 Norm
estimation in Linear models. J. Surv. Eng., Vol. 137, No. 1, February 1, 2011.
36. Kirkpatrick, S., C.D.Gelatt JR & M.P. Vecchi, 1983. Optimization by Simulated
Annealing. Science 220, 4598, 671 - 680.
37. Krarup T, K. Kubik , J.Juhl (1980) Gotterdammerung over least squares
adjustment. Proc. 14th congress of ISP, Hamburg.
38. Krumm F, Grafarend E (2002), Datum-free deformation analysis of ITRF
networks. ArtificialSatellites, 37 (3), 75-84
39. Koch, K. R (2014), Robust estimations for the nonlinear Gauss Helmert model
by the expectation maximization algorithm. Journal of Geodesy, 88(3), 263-271.
40. Koch KR (2013), Robust estimation by expectation maximization algorithm. J
Geod 87(2):107-116.
41. Koch KR, Kargoll B (2013), Expectation maximization algorithm for the
variance-inflation model by applying the t-distribution. J Appl Geod 7:217-22
99
42. Anh Tuan Luu., Ngoc Giang Le (2016), “Application of weighting robust
estimation in geodetic networks”, Bach Khoa publishing house.
43. Anh Tuan Luu (2016), “Application of correlation robust estimation in
adjustment of geodetic networks”, Bach Khoa publishing house.
44. Moammad, A. A. K (2015), On optimization and design of geodetic networks.
LicentiateThesis in Geodesy, Royal Institute of Technology Stockholm, Sweden.
45. Mualla Yalçınkaya and Kamil Teke, K.(2006), Optimization of GPS Networks
with Respect to Accuracy and Reliability Criteria. PS 5.1 -RTK/CORS, XXIII
FIG Congress - Munich, Germany, pp.8-13.
46. Rousseeuw P.J, LeroyA.M (1987), Robust regression and outlier detection.
Wiley, New York.
47. Seemkooei, A. R. (2001a), Comparison of reliability and geometrical strength
criteria in geodetic networks. J. Geod., 75(4), 227e233.
48. Seemkooei, A. R. (2001b), Strategy for designing geodetic network with high
reliability and geometrical strength criteria. J. Surv. Eng., 127(3), 104e117.
49. Seemkooei, A. R., “A new method for second order design of geodetic networks:
aiming at high reliability”, Surey Review, Vol. 37, No. 293, 552 - 560, 2004.
50. Tran dinh trong (2013), Analyse rapide et robuste des solutions GPS pour la
tectonique, Ph.D .Université de Nice - Sophia Antipolis, France.
51.Tukey I.W (1962), The future of data analysis. Ann. Math. Statist. 1962,
vol.33,pp.1-67
52. Vaníček, P., Craymer, M. R., and Krakiwsky, E. J. (2001), Robustness analysis
of geodetic horizontal networks. J. Geodesy, Berlin, 75, 199-209.
53. Vanícek, P., Krakiwsky, E. J., Craymer, M. R., Gao, Y., and Ong, P. S. (1990),
Robustness analysis. Tech. Rep. 156, Dept of Surveying Engineering, Univ. of
New Brunswick, Fredericton, NB, Canada.
54. Wang X., Tao B., Qiu W., Yao Y (2006), Advanced surveying adjustment.
Publishing house of Wuhan University, China (2006), (Phan Văn Hiến
dịch)(2014).
55. Y.Yang (1999), Robust estimation of geodetic datum transformation.Journal of
geodesy, 73:268-274.
100
56. Yang Y (1994), Robust estimation for dependent observations. Mans. Geod. 19: 10-17.
57. Yang Y, He H and Xu G (2001a), Adaptively robust filtering for kinematic
geodetic positioning.Journal of Geodesy, 75(2/3): 109-116.
58. Yang Y, Lijie Song, Tianhe Xu (2002), Robust estimation for the Adjustment of
Correlated GPS Network. Journal of Geodesy, China.
59.Yetkin, M. Berber (2012), GPS baseline configuration design based on
robustness analysis. Journal of Geodetic Science.
60. Zhow J., Huang Y., Yang Y (1995), The least square method resistance error.
Publishing house of Huazhong of University of industry, Wuhan.
Tiếng Nga
61. Маркузе Ю.И, Хоанг Нгок Ха (1991).Уравнивание пространственных наземных
и спутниковых геодезических сетей. МocквА “Недра”.
62. Маркузе Ю.И (1989a), “Уравнивание геодезических сетей c кoнтрoпeм гpyбых
oЩибoк. Изв. Byзoв”, ГеодезиЯ и A϶poфoтocьёмкa. No5,1989, c.9-18.
101
PHỤ LỤC 1
Một số modul chương trình xử lý số liệu
1.Chương trình đọc thông tin file giải cạnh GPS
Public Sub DocCanhTBCVaTCMaTranHPS(DuongDanFileGiaiCanh As String, CanhTBC As ThongTinhCanhTBC)
Dim DongDocVao As String, TuTachRa() As String, i As Long Open DuongDanFileGiaiCanh For Input As #1 ' Tim den bang thong tin diem Do While Not EOF(1) Line Input #1, DongDocVao If InStr(1, DongDocVao, "Vector Components") <> 0 Then Exit Do Loop ' Doc vao diem dau ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao ten diem dau Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemDau.TenDiem = TuTachRa(2) ' Bo qua 8 dong For i = 1 To 8 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao toa do y mat phang Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemDau.y_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao B Global Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Dim Deg_CanhTBC As Long, Minl_CanhTBC As Long,Sec_CanhTBC
As Double Sec_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 8, 8))
102
Minl_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 11, 2)) Deg_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, 2, Len(DongDocVao) - 15)) CanhTBC.DiemDau.B_Rad = RAD(Deg_CanhTBC, Minl_CanhTBC, Sec_CanhTBC) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao toa do x mat phang Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemDau.x_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao L Global Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Sec_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 8, 8)) Minl_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 11, 2)) Deg_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, 2, Len(DongDocVao) - 15)) CanhTBC.DiemDau.L_Rad = RAD(Deg_CanhTBC, Minl_CanhTBC, Sec_CanhTBC) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao do cao h_mp Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemDau.h_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao do cao H_Elip Global Line Input #1, DongDocVao
103
Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemDau.H_Elip = Val(TuTachRa(1)) ' Doc vao diem cuoi ' Bo qua 6 dong For i = 1 To 6 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao ten diem cuoi Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemCuoi.TenDiem = TuTachRa(2) ' Bo qua 8 dong For i = 1 To 8 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao toa do y mat phang Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemCuoi.y_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao B Global Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Sec_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 8, 8)) Minl_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 11, 2)) Deg_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, 2, Len(DongDocVao) - 15)) CanhTBC.DiemCuoi.B_Rad = RAD(Deg_CanhTBC, Minl_CanhTBC, Sec_CanhTBC) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao toa do x mat phang Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa())
104
DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemCuoi.x_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao L Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Sec_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 8, 8)) Minl_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 11, 2)) Deg_CanhTBC = Val(Mid(DongDocVao, 2, Len(DongDocVao) - 15)) CanhTBC.DiemCuoi.L_Rad = RAD(Deg_CanhTBC, Minl_CanhTBC, Sec_CanhTBC) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao do cao h_mp Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemCuoi.h_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 3 dong For i = 1 To 3 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao do cao H_Elip Global Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.DiemCuoi.H_Elip = Val(TuTachRa(1)) ' Doc vao va tinh thong tin canh ' Bo qua 10 dong For i = 1 To 10 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao dy_mp Line Input #1, DongDocVao
105
Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.dy_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Tinh dB CanhTBC.dB = CanhTBC.DiemCuoi.B_Rad - CanhTBC.DiemDau.B_Rad ' Tinh Btb
CanhTBC.Btb = (CanhTBC.DiemCuoi.B_Rad + CanhTBC.DiemDau.B_Rad) / 2 ' Bo qua 1 dong Line Input #1, DongDocVao ' Doc vao phuong vi canh Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) CanhTBC.PV_Sec = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 2, 2)) CanhTBC.PV_Minl = Val(Mid(DongDocVao, Len(DongDocVao) - 5, 2)) CanhTBC.PV_Deg = Val(Mid(DongDocVao, 1, Len(DongDocVao) - 7)) CanhTBC.PV_Rad = RAD(CanhTBC.PV_Deg, CanhTBC.PV_Minl, CanhTBC.PV_Sec) ' Bo qua 2 dong For i = 1 To 2 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao dX_KG Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.dX_KG = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 4 dong For i = 1 To 4 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao dx_mp Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.dx_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Tinh dL CanhTBC.dL = CanhTBC.DiemCuoi.L_Rad - CanhTBC.DiemDau.L_Rad
106
' Tinh Btb CanhTBC.Ltb = (CanhTBC.DiemCuoi.L_Rad + CanhTBC.DiemDau.L_Rad) / 2
' Bo qua 1 dong Line Input #1, DongDocVao ' Doc vao canh elip Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.S_Elip = TuTachRa(2) ' Bo qua 2 dong For i = 1 To 2 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao dY_KG Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.dY_KG = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 4 dong For i = 1 To 4 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao dh_mp Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.dh_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 2 dong For i = 1 To 2 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao dH_Elip Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.dH_Elip = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 2 dong For i = 1 To 2 Line Input #1, DongDocVao Next
107
' Doc vao dZ Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.dZ_KG = Val(TuTachRa(1)) ' Tinh canh mat dat CanhTBC.S_MD = CanhTBC.S_Elip + (CanhTBC.DiemDau.H_Elip + CanhTBC.DiemCuoi.H_Elip) * Sin(CanhTBC.S_Elip / 12756274) CanhTBC.dx_md = CanhTBC.S_MD * Cos(CanhTBC.PV_Rad) CanhTBC.dy_md = CanhTBC.S_MD * Sin(CanhTBC.PV_Rad) ' Doc vao sai so ' Bo qua 12 dong For i = 1 To 12 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao m_dx_mp Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.m_dx_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 10 dong For i = 1 To 10 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao m_dy_mp Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.m_dy_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 10 dong For i = 1 To 10 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao m_dh_mp Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) DongDocVao = TuTachRa(2) Call TachXauSpace(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.m_dh_mp = Val(TuTachRa(1)) ' Bo qua 19 dong
108
For i = 1 To 19 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao ma tran hiep phuong sai ' Doc vao HPS_11 Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.HPS_11 = Val(TuTachRa(2)) ' Bo qua 5 dong For i = 1 To 5 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao HPS_12, HPS_21 Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.HPS_21 = Val(TuTachRa(2)) CanhTBC.HPS_12 = CanhTBC.HPS_21 ' Doc vao HPS_22 Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.HPS_22 = Val(TuTachRa(2)) ' Bo qua 4 dong For i = 1 To 4 Line Input #1, DongDocVao Next ' Doc vao HPS_13, HPS_31 Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.HPS_31 = Val(TuTachRa(2)) CanhTBC.HPS_13 = CanhTBC.HPS_31 ' Doc vao HPS_23, HPS_32 Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.HPS_32 = Val(TuTachRa(2)) CanhTBC.HPS_23 = CanhTBC.HPS_32 ' Doc vao HPS_33 Line Input #1, DongDocVao Call TachXauDanhDau(DongDocVao, TuTachRa()) CanhTBC.HPS_33 = Val(TuTachRa(2)) ' Tinh trong so 'Lap ma tran chuyen Dim MTChuyen() As Double, MTChuyen_T() As Double
109
Dim HPS_XYH_KG() As Double, T_VXYH() As Double, MTTS()
As Double
Dim HPS_XYH_MD() As Double ReDim MTChuyen(1 To 3, 1 To 3) ReDim MTChuyen_T(1 To 3, 1 To 3) ReDim T_VXYH(1 To 3, 1 To 3) ReDim HPS_XYH_KG(1 To 3, 1 To 3) ReDim HPS_XYH_MD(1 To 3, 1 To 3) ReDim MTTS(1 To 3, 1 To 3) ' Gan cac gia tri MT MTChuyen(1, 1) = -Sin(CanhTBC.Btb) * Cos(CanhTBC.Ltb) MTChuyen(1, 2) = -Sin(CanhTBC.Btb) * Sin(CanhTBC.Ltb) MTChuyen(1, 3) = Cos(CanhTBC.Btb) MTChuyen(2, 1) = -Sin(CanhTBC.Ltb) MTChuyen(2, 2) = Cos(CanhTBC.Ltb) MTChuyen(2, 3) = 0 MTChuyen(3, 1) = Cos(CanhTBC.Btb) * Cos(CanhTBC.Ltb) MTChuyen(3, 2) = Cos(CanhTBC.Btb) * Sin(CanhTBC.Ltb) MTChuyen(3, 3) = Sin(CanhTBC.Btb) ' Gan cac gia tri HPS khong gian HPS_XYH_KG(1, 1) = CanhTBC.HPS_11 HPS_XYH_KG(1, 2) = CanhTBC.HPS_12 HPS_XYH_KG(1, 3) = CanhTBC.HPS_13 HPS_XYH_KG(2, 1) = CanhTBC.HPS_21 HPS_XYH_KG(2, 2) = CanhTBC.HPS_22 HPS_XYH_KG(2, 3) = CanhTBC.HPS_23 HPS_XYH_KG(3, 1) = CanhTBC.HPS_31 HPS_XYH_KG(3, 2) = CanhTBC.HPS_32 HPS_XYH_KG(3, 3) = CanhTBC.HPS_33
2. Chương trình ước lượng trọng số trong ước lượng vững
Sub UocLuong() Dim QRb(), QRs(), QRa(), QRdx(), QRdy(), QRQR() As Double Dim trQRb, trQRs, trQRa, trQRdx, trQRdy, trQRQR As Double Dim trQRb1, trQRs1, trQRa1, trQRdx1, trQRdy1 As Double Dim n, k, i As Long Dim MTS(15), MTS1(15) As Double n = 2 * Nxd k = n * (n - 1) / 2 + n ReDim QRb(k) ReDim QRs(k) ReDim QRa(k) ReDim QRdx(k)
110
ReDim QRdy(k) ReDim QRQR(k) Nhan_MT(n, Q, Rb, QRb) Nhan_MT(n, Q, Rs, QRs) Nhan_MT(n, Q, Ra, QRa) Nhan_MT(n, Q, Rdx, QRdx) Nhan_MT(n, Q, Rdy, QRdy) trQRb = 0 trQRs = 0 trQRa = 0 trQRdx = 0 trQRdy = 0 trQRb1 = 0 trQRs1 = 0 trQRa1 = 0 trQRdx1 = 0 trQRdy1 = 0 For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRb = trQRb + QRb(k) trQRs = trQRs + QRs(k) trQRa = trQRa + QRa(k) trQRdx = trQRdx + QRdx(k) trQRdy = trQRdy + QRdy(k) trQRb1 = trQRb1 + QRb(k) ^ 2 trQRs1 = trQRs1 + QRs(k) ^ 2 trQRa1 = trQRa1 + QRa(k) ^ 2 trQRdx1 = trQRdx1 + QRdx(k) ^ 2 trQRdy1 = trQRdy1 + QRdy(k) ^ 2 Next 'tính ma trận S If AnglesCount = 0 Then MTS(1) = 1 Else MTS(1) = AnglesCount - 2 * trQRb + trQRb1 ^ 2 End If ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRb, QRs, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next
111
MTS(2) = trQRQR If EdgesCount = 0 Then MTS(3) = 1 Else MTS(3) = EdgesCount - 2 * trQRs + trQRs1 ^ 2 End If ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRb, QRa, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next MTS(4) = trQRQR ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRs, QRa, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next MTS(5) = trQRQR If AzisCount = 0 Then MTS(6) = 1 Else MTS(6) = AzisCount - 2 * trQRa + trQRa1 ^ 2 End If ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRb, QRdx, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next MTS(7) = trQRQR ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRs, QRdx, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next MTS(8) = trQRQR
112
ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRa, QRdx, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next MTS(9) = trQRQR If GPSsCount = 0 Then MTS(10) = 1 Else MTS(10) = GPSsCount - 2 * trQRdx + trQRdx1 ^ 2 End If ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRb, QRdy, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next MTS(11) = trQRQR ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRs, QRdy, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next MTS(12) = trQRQR ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRa, QRdy, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k) Next MTS(13) = trQRQR ReDim QRQR(k) trQRQR = 0 Nhan_MT(n, QRdx, QRdy, QRQR) For i = 1 To n k = i * (i - 1) / 2 + i trQRQR = trQRQR + QRQR(k)
113
Next MTS(14) = trQRQR If GPSsCount = 0 Then MTS(15) = 1 Else MTS(15) = GPSsCount - 2 * trQRdy + trQRdy1 ^ 2 End If GANZEN(5, MTS, MTS1) ReDim MTO(5) For i = 1 To 5 MTO(i) = 0 For j = 1 To 5 If j >= i Then k = j * (j - 1) / 2 + i Else k = i * (i - 1) / 2 + j End If MTO(i) = MTO(i) + MTS1(k) * VPV(j) Next Next Min1 = 10 Dim TG As Double For i = 1 To 4 If i = 1 And AnglesCount = 0 Then Continue For If i = 2 And EdgesCount = 0 Then Continue For If i = 3 And AzisCount = 0 Then Continue For If i = 4 And GPSsCount = 0 Then Continue For For j = i + 1 To 5 If j = 2 And EdgesCount = 0 Then Continue For If j = 3 And AzisCount = 0 Then Continue For If j = 4 And GPSsCount = 0 Then Continue For If j = 5 And GPSsCount = 0 Then Continue For If MTO(i) / MTO(j) < 1 Then TG = MTO(i) / MTO(j) Else TG = MTO(j) / MTO(i) End If If Min1 > TG Then Min1 = TG Next Next End Sub
114
3. Chương trình tính ri và sắp xếp các đại lượng đo theo ri trong thiết kế tối ưu
Sub Sap_xep_rii(ByVal hs As Long) Dim i, a1 As Long Dim DD, DC, DG, j As Long Dim TG1, TG2, TG3 As Double ReDim AnglesA(AnglesCount) ReDim EdgesA(EdgesCount) ReDim AzisA(AzisCount) ReDim GPSsA(GPSsCount) 'tính Rii a1 = 0 For i = 1 To AnglesCount Angles(i).rii = Math.Abs(MTD(a1 + i)) AnglesA(i).Left = Angles(i).Left AnglesA(i).Center = Angles(i).Center AnglesA(i).Right = Angles(i).Right AnglesA(i).rii = Angles(i).rii Next a1 = AnglesCount For i = 1 To EdgesCount Edges(i).rii = Math.Abs(MTD(a1 + i)) EdgesA(i).Start = Edges(i).Start EdgesA(i).Final = Edges(i).Final EdgesA(i).rii = Edges(i).rii Next a1 = AnglesCount + EdgesCount For i = 1 To AzisCount Azis(i).rii = Math.Abs(MTD(a1 + i)) AzisA(i).Start = Azis(i).Start AzisA(i).Final = Azis(i).Final AzisA(i).rii = Azis(i).rii Next a1 = AnglesCount + EdgesCount + AzisCount For i = 1 To hs If CBPhuongViGPS.Checked = True Then GPSs(i).rii = Math.Abs(MTD(a1 + i)) Else GPSs(i).rii1 = Math.Abs(MTD(a1 + 2 * i - 1)) GPSs(i).rii2 = Math.Abs(MTD(a1 + 2 * i)) GPSs(i).rii = Math.Sqrt(GPSs(i).rii1 ^ 2 + GPSs(i).rii2 ^ 2) End If GPSsA(i).Start = GPSs(i).Start GPSsA(i).Final = GPSs(i).Final
115
GPSsA(i).rii = GPSs(i).rii GPSsA(i).rii1 = GPSs(i).rii1 GPSsA(i).rii2 = GPSs(i).rii2 Next If CBSapXep.Checked = True Then 'sắp xếp góc For i = 1 To AnglesCount - 1 For j = AnglesCount To i + 1 Step -1 If AnglesA(j).rii > AnglesA(j - 1).rii Then DD = AnglesA(j).Left DG = AnglesA(j).Center DC = AnglesA(j).Right TG1 = AnglesA(j).rii AnglesA(j).Left = AnglesA(j - 1).Left AnglesA(j).Center = AnglesA(j - 1).Center AnglesA(j).Right = AnglesA(j - 1).Right AnglesA(i).rii = AnglesA(j - 1).rii AnglesA(j - 1).Left = DD AnglesA(j - 1).Center = DG AnglesA(j - 1).Right = DC AnglesA(j - 1).rii = TG1 End If Next Next 'sắp xếp cạnh For i = 1 To EdgesCount - 1 For j = EdgesCount To i + 1 Step -1 If EdgesA(j).rii > EdgesA(j - 1).rii Then DD = EdgesA(j).Start DC = EdgesA(j).Final TG1 = EdgesA(j).rii EdgesA(j).Start = EdgesA(j - 1).Start EdgesA(j).Final = EdgesA(j - 1).Final EdgesA(j).rii = EdgesA(j - 1).rii EdgesA(j - 1).Start = DD EdgesA(j - 1).Final = DC EdgesA(j - 1).rii = TG1 End If Next Next 'sắp xếp GPS For i = 1 To hs - 1
116
For j = hs To i + 1 Step -1 If GPSsA(j).rii < GPSsA(j - 1).rii Then DD = GPSsA(j).Start DC = GPSsA(j).Final TG1 = GPSsA(j).rii TG2 = GPSsA(j).rii1 TG3 = GPSsA(j).rii2 GPSsA(j).Start = GPSsA(j - 1).Start GPSsA(j).Final = GPSsA(j - 1).Final GPSsA(j).rii = GPSsA(j - 1).rii GPSsA(j).rii1 = GPSsA(j - 1).rii1 GPSsA(j).rii2 = GPSsA(j - 1).rii2 GPSsA(j - 1).Start = DD GPSsA(j - 1).Final = DC GPSsA(j - 1).rii = TG1 GPSsA(j - 1).rii1 = TG2 GPSsA(j - 1).rii2 = TG3 End If Next Next End If End Sub
117
PHỤ LỤC 2
Kết quả ước lượng vững hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS chứa sai số thô
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của một số trị đo chứa sai số thô đến các trị đo khác trong hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là
N0
21 góc, 13 cạnh và 13 baseline)
7m
8m
Số hiệu chỉnh của trị đo Vi Trị đo
iv
iv
iv
iv
iv
iv
Chứa sai số thô 3m 4m 5m 6m
Không chứa sai số thô
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 g9 g10 g11 g12 g13 g14 g15 g16 Gán sai số thô (6X) x x
-0.76 5.97 -6.23 -1.84 5.84 -5.13 -0.77 1.47 1.47 -1.25 1.09 5.13 2.91 -1.61 1.97 0.91
-0.82 5.41 -5.79 -2.30 6.37 -13.79 -1.28 2.03 1.52 -9.54 0.27 4.72 3.80 -2.18 1.90 0.73
0.06 0.56 0.44 0.46 0.53 8.66 0.51 0.56 0.05 8.29 0.82 0.41 0.89 0.57 0.07 0.18
-0.84 6.00 -5.99 -2.20 5.70 -16.78 -0.51 1.26 1.55 -12.57 0.28 5.27 3.23 -2.18 2.00 1.44
0.08 0.03 0.24 0.36 0.14 11.65 0.26 0.21 0.08 11.32 0.81 0.14 0.32 0.57 0.03 0.53
-0.90 5.76 -5.89 -2.25 6.04 -19.78 -0.90 1.65 1.55 -15.57 0.27 4.99 3.52 -2.18 2.00 1.44
0.14 0.21 0.34 0.41 0.20 14.65 0.13 0.18 0.08 14.32 0.82 0.14 0.61 0.57 0.03 0.53
-0.90 5.76 -5.89 -2.25 6.04 -22.78 -0.90 1.65 1.55 -18.59 0.28 4.99 3.51 -2.17 2.00 1.44
0.14 0.21 0.34 0.41 0.20 17.65 0.13 0.18 0.08 17.34 0.81 0.14 0.60 0.56 0.03 0.53
-0.90 5.76 -5.89 -2.25 6.04 -25.78 -0.90 1.65 1.55 -21.59 0.28 4.99 3.51 -2.17 2.00 1.44
0.14 0.21 0.34 0.41 0.20 20.65 0.13 0.18 0.08 20.34 0.81 0.14 0.60 0.56 0.03 0.53
-0.90 5.76 -5.89 -2.25 6.04 -28.78 -0.90 1.65 1.55 -24.59 0.28 4.99 3.51 -2.17 2.00 1.44
0.14 0.21 0.34 0.41 0.20 23.65 0.13 0.18 0.08 23.34 0.81 0.14 0.60 0.56 0.03 0.53
118
ΔY1
g17 g18 g19 g20 g21 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12 S13 ΔX1
ΔX2
ΔY2
ΔX3
ΔY3
ΔX4
ΔY4
ΔX5
17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 x x x x
3.40 -2.67 -1.11 -4.91 -1.87 2.33 2.40 4.51 0.04 1.61 0.39 -0.82 0.79 1.42 -1.66 2.81 2.23 -1.76 0.45 -3.25 6.60 -0.91 -0.27 -1.76 -4.10 1.14 0.69
3.20 -2.62 -1.18 -4.96 -1.50 5.05 3.94 -2.94 -0.16 0.01 0.10 -3.70 -7.26 1.33 -2.08 -0.01 1.71 -3.66 -0.71 -0.77 14.88 0.46 0.00 -5.92 -4.34 8.76 -0.02
0.20 0.05 0.07 0.05 0.37 2.72 1.54 7.45 0.20 1.60 0.29 2.88 8.05 0.09 0.42 2.82 0.52 1.90 1.16 2.48 8.28 1.37 0.27 4.16 0.24 7.62 0.72
3.21 -2.42 -1.25 -4.81 -2.39 -0.02 1.33 2.37 -0.31 2.66 0.05 -3.72 -10.24 1.38 -0.04 2.21 1.84 -3.62 -0.70 -6.12 17.91 -2.71 -0.01 -0.52 -4.34 17.17 0.02
0.19 0.25 0.14 0.10 0.52 2.35 1.07 2.14 0.35 1.05 0.34 2.90 11.03 0.04 1.62 0.60 0.39 1.86 1.15 2.87 11.31 1.80 0.26 1.24 0.23 16.03 0.67
3.20 -2.52 -1.25 -4.96 -2.23 2.58 3.57 -9.77 -0.24 1.33 0.09 -3.72 -13.24 1.39 -0.03 2.20 1.84 -3.61 -0.71 -3.37 20.90 0.02 -0.01 -3.26 -4.34 17.45 -0.01
0.20 0.15 0.14 0.05 0.36 0.25 1.17 14.28 0.28 0.28 0.30 2.90 14.03 0.03 1.63 0.61 0.39 1.85 1.16 0.12 14.30 0.93 0.27 1.50 0.24 16.31 0.70
3.21 -2.52 -1.24 -4.96 -2.24 2.55 3.57 -12.77 -0.21 1.33 0.06 -3.69 -16.26 1.32 -0.10 2.19 1.84 -3.65 -0.71 -3.40 23.90 0.02 -0.01 -3.27 -4.31 20.37 -0.04
0.19 0.15 0.13 0.05 0.37 0.22 1.17 17.28 0.25 0.28 0.33 2.87 17.05 0.10 1.56 0.62 0.39 1.89 1.16 0.15 17.30 0.93 0.27 1.51 0.21 19.23 0.73
3.21 -2.52 -1.24 -4.96 -2.24 2.55 3.57 -15.77 -0.21 1.33 0.06 -3.69 -19.26 1.32 -0.09 2.19 1.84 -3.65 -0.71 -3.40 26.90 0.02 -0.01 -3.27 -4.31 23.37 -0.04
0.19 0.15 0.13 0.05 0.37 0.22 1.17 20.28 0.25 0.28 0.33 2.87 20.05 0.10 1.57 0.62 0.39 1.89 1.16 0.15 20.30 0.93 0.27 1.51 0.21 22.23 0.73
3.21 -2.52 -1.24 -4.96 -2.24 2.55 3.57 -18.77 -0.21 1.33 0.06 -3.69 -22.25 1.33 -0.09 2.19 1.84 -3.65 -0.71 -3.41 29.90 0.02 -0.01 -3.27 -4.31 26.37 -0.04
0.19 0.15 0.13 0.05 0.37 0.22 1.17 23.28 0.25 0.28 0.33 2.87 23.04 0.09 1.57 0.62 0.39 1.89 1.16 0.15 23.30 0.93 0.27 1.51 0.21 25.23 0.73
119
ΔY5
ΔX6
ΔY6
ΔX7
ΔY7
ΔX8
ΔY8
ΔX9
ΔY9
ΔX10
ΔY10
ΔX11
ΔY11
ΔX12
ΔY12
ΔX13
-1.77 0.93 -0.23 0.32 2.52 0.51 -2.82 1.43 -0.98 -2.05 -3.86 -0.40 4.68 0.44 1.05 -3.92 1.61
2.65 0.49 0.03 -0.63 5.55 -0.01 -0.05 0.03 0.12 -1.10 -3.85 0.04 7.47 -0.01 2.16 -4.80 -0.07
4.42 0.44 0.26 0.95 3.04 0.51 2.78 1.40 1.10 0.95 0.01 0.44 2.79 0.44 1.11 0.88 1.68
-2.70 0.51 0.08 -0.59 5.62 0.01 -0.03 0.04 0.18 -1.12 -6.09 0.03 5.24 -0.02 -0.02 -4.81 -0.02
0.93 0.41 0.31 0.91 3.11 0.50 2.79 1.39 1.17 0.93 2.23 0.43 0.56 0.46 1.06 0.89 1.63
0.00 0.50 0.04 -0.62 5.60 0.00 -0.01 0.04 0.20 -1.11 -6.10 0.03 5.25 -0.02 -0.01 -4.81 -0.02
1.77 0.43 0.27 0.94 3.08 0.51 2.81 1.39 1.19 0.94 2.24 0.43 0.57 0.46 1.06 0.89 1.62
0.04 0.46 0.07 -0.62 5.55 0.03 -0.09 0.05 0.09 -1.14 -6.02 0.03 5.26 -0.03 -0.04 -4.82 -0.05
1.81 0.46 0.30 0.95 3.04 0.48 2.73 1.38 1.08 0.91 2.16 0.43 0.58 0.46 1.08 0.90 1.66
0.04 0.46 0.07 -0.62 5.56 0.03 -0.09 0.05 0.09 -1.14 -6.02 0.03 5.25 -0.03 -0.04 -4.82 -0.05
1.81 0.46 0.30 0.94 3.04 0.48 2.74 1.38 1.08 0.91 2.16 0.43 0.58 0.46 1.08 0.90 1.66
0.04 0.46 0.07 -0.62 5.56 0.03 -0.08 0.06 0.09 -1.14 -6.02 0.03 5.25 -0.03 -0.04 -4.82 -0.05
1.81 0.47 0.30 0.94 3.04 0.48 2.74 1.37 1.08 0.91 2.16 0.43 0.58 0.46 1.08 0.90 1.66
ΔY13
44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
120
Bảng 4.12: Phát hiện sai số thô của hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS ( trị đo là 21góc, 13 cạnh và 13 baseline)
7m
N0 Số hiệu chỉnh của trị đo Vi Trị đo
3m 4m 5m 6m
v 1.5 i v i
v 2.0 i v i
v 1.5 i v i
v 2.0 i v i
v 1.5 i v i
v 2.0 i v i
v 1.5 i v i
v 2.0 i v i
v 1.5 i v i
v 2.0 i v i
Gán sai số thô (6X)
g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 g9 g10 g11 g12 g13 g14 g15 g16 g17 g18 g19 x x 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
-6.24 -1.45 -0.96 -4.98 -0.84 6.81 -6.02 -5.34 -5.45 3.31 -6.00 -2.31 -3.94 -5.32 -5.07 -6.13 -3.63 -4.56 -6.11
-8.59 -3.80 -3.31 -7.33 -3.18 4.47 -8.37 -7.69 -7.81 0.97 -8.34 -4.66 -6.29 -7.67 -7.43 -8.47 -5.98 -6.92 -8.46
-7.43 -2.68 -2.21 -6.18 -2.20 8.43 -7.27 -6.28 -6.58 5.48 -7.19 -3.54 -5.25 -6.64 -6.25 -7.32 -4.67 -5.54 -7.47
-10.18 -5.42 -4.96 -8.92 -4.94 5.69 -10.00 -9.02 -9.32 2.75 -9.92 -6.28 -7.98 -9.38 -8.99 -10.04 -7.42 -8.28 -10.21
-8.79 -4.27 -3.62 -7.40 -3.17 10.05 -8.44 -7.76 -7.95 6.78 -8.62 -5.16 -6.39 -7.83 -7.65 -8.72 -6.19 -7.27 -8.79
-12.00 -7.49 -6.84 -10.61 -6.38 6.84 -11.64 -10.97 -11.16 3.59 -11.82 -8.37 -9.60 -11.03 -10.87 -11.91 -9.41 -10.48 -12.01
-10.18 -5.81 -5.08 -8.73 -4.46 11.55 -9.77 -9.10 -9.32 8.40 -10.05 -6.70 -7.74 -9.20 -9.06 -10.13 -7.60 -8.74 -10.26
-13.87 -9.49 -8.77 -12.41 -8.14 7.87 -13.44 -12.78 -13.01 4.74 -13.72 -10.38 -11.41 -12.88 -12.75 -13.79 -11.28 -12.43 -13.95
-11.62 -7.39 -6.58 -10.11 -5.79 13.00 -11.14 -10.47 -10.73 9.97 -11.52 -8.29 -9.13 -10.62 -10.51 -11.59 -9.04 -10.26 -11.77
-15.80 -11.56 -10.75 -14.28 -9.95 8.84 -15.30 -14.64 -14.91 5.83 -15.67 -12.46 -13.29 -14.78 -14.69 -15.73 -13.22 -14.43 -15.94
121
ΔY1
g20 g21 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10 S11 S12 S13 ΔX1
ΔX2
ΔY2
ΔX3
ΔY3
ΔX4
ΔY4
ΔX5
ΔY5
ΔX6
ΔY6
20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 x x x x
-2.14 -5.02 -0.0014 -0.0013 -0.0027 -0.0033 -0.003 -0.0037 -0.0035 0.0024 -0.0044 -0.0041 -0.003 -0.0015 -0.0023 -0.0045 -0.0035 0.0046 -0.0075 -0.0037 0.0002 -0.0039 0.0032 -0.0054 -0.0084 -0.0044 -0.0076
-4.49 -7.36 -0.0032 -0.0033 -0.0044 -0.0053 -0.0046 -0.0051 -0.0048 0.0009 -0.0064 -0.006 -0.0046 -0.0028 -0.004 -0.0063 -0.0052 0.0015 -0.0103 -0.0052 -0.0013 -0.0057 0.0016 -0.0076 -0.0114 -0.0061 -0.0103
-3.08 -6.25 -0.0022 -0.0023 -0.0028 -0.0047 -0.0044 -0.0045 -0.0043 0.0036 -0.0052 -0.0051 -0.0039 -0.002 -0.0026 -0.0061 -0.0047 0.0067 -0.0085 -0.0049 -0.0002 -0.0045 0.005 -0.0069 -0.0095 -0.0052 -0.0089
-5.82 -8.97 -0.0043 -0.0047 -0.0047 -0.007 -0.0063 -0.0061 -0.0059 0.0019 -0.0076 -0.0073 -0.0057 -0.0036 -0.0046 -0.0082 -0.0068 0.003 -0.0118 -0.0067 -0.0018 -0.0066 0.0031 -0.0094 -0.0131 -0.0071 -0.012
-4.71 -7.50 -0.0022 -0.0019 0.0001 -0.0038 -0.0047 -0.0052 -0.0051 0.0058 -0.0063 -0.0063 -0.0054 -0.0027 -0.0034 -0.0056 -0.0064 0.006 -0.0094 -0.0045 0.0004 -0.0073 0.0061 -0.0066 -0.01 -0.0065 -0.0105
-7.93 -10.70 -0.0047 -0.0046 -0.0022 -0.0065 -0.0069 -0.0071 -0.007 0.0038 -0.0092 -0.0088 -0.0076 -0.0045 -0.0057 -0.008 -0.0088 0.0018 -0.0133 -0.0067 -0.0016 -0.0098 0.0039 -0.0096 -0.0142 -0.0088 -0.0141
-6.12 -8.87 -0.0026 -0.0023 0.0014 -0.0041 -0.0056 -0.006 -0.006 0.0075 -0.0075 -0.0075 -0.0066 -0.0034 -0.0041 -0.0062 -0.008 0.0066 -0.0105 -0.005 0.0004 -0.0075 0.0075 -0.0074 -0.011 -0.0076 -0.012
-9.81 -12.53 -0.0055 -0.0055 -0.0013 -0.0072 -0.0081 -0.0082 -0.0081 0.0052 -0.0107 -0.0104 -0.0092 -0.0055 -0.0068 -0.009 -0.0107 0.0017 -0.0149 -0.0075 -0.0018 -0.0104 0.0049 -0.0107 -0.0158 -0.0102 -0.0162
-7.57 -10.27 -0.0032 -0.0027 0.0027 -0.0045 -0.0065 -0.0069 -0.0069 0.0091 -0.0086 -0.0087 -0.0079 -0.0041 -0.0048 -0.0069 -0.0091 0.0071 -0.0117 -0.0056 0.0004 -0.0078 0.0088 -0.0081 -0.012 -0.0087 -0.0136
-11.75 -14.42 -0.0064 -0.0063 -0.0003 -0.008 -0.0093 -0.0094 -0.0093 0.0065 -0.0123 -0.012 -0.0108 -0.0065 -0.0078 -0.0101 -0.0122 0.0016 -0.0166 -0.0084 -0.0021 -0.011 0.0059 -0.0119 -0.0175 -0.0117 -0.0183
122
ΔX7
ΔY7
ΔX8
ΔY8
ΔX9
ΔY9
ΔX10
ΔY10
ΔX11
ΔY11
ΔX12
ΔY12
ΔX13
ΔY13
-0.004 -0.005 -0.002 -0.0016 -0.0029 -0.0041 -0.0027 -0.0017 -0.005 0.0007 -0.0038 -0.0034 -0.0009 -0.0046
-0.0057 -0.0078 -0.0032 -0.0028 -0.0047 -0.0059 -0.0046 -0.0035 -0.0067 -0.001 -0.0054 -0.0048 -0.0025 -0.0062
-0.0047 -0.0065 -0.0013 -0.0021 -0.0034 -0.0049 -0.0034 -0.0027 -0.0049 -0.0002 -0.0045 -0.0041 -0.0008 -0.0054
-0.0067 -0.0096 -0.0028 -0.0036 -0.0056 -0.0071 -0.0056 -0.0047 -0.0069 -0.0021 -0.0063 -0.0058 -0.0027 -0.0074
-0.0053 -0.0076 -0.0025 -0.0034 -0.0041 -0.0058 -0.0042 -0.0038 -0.0066 -0.0006 -0.0053 -0.0051 -0.0026 -0.0065
-0.0077 -0.0113 -0.0042 -0.0051 -0.0066 -0.0083 -0.0068 -0.0063 -0.0089 -0.0028 -0.0074 -0.007 -0.0048 -0.0087
-0.0061 -0.0091 -0.0028 -0.0044 -0.0048 -0.0067 -0.0051 -0.005 -0.0075 -0.0012 -0.0061 -0.0061 -0.0035 -0.0071
-0.0088 -0.0133 -0.0048 -0.0063 -0.0077 -0.0096 -0.008 -0.0078 -0.0101 -0.0038 -0.0085 -0.0082 -0.0061 -0.0097
-0.0068 -0.0106 -0.0032 -0.0054 -0.0056 -0.0077 -0.006 -0.0062 -0.0084 -0.002 -0.0069 -0.007 -0.0045 -0.0077
-0.0099 -0.0154 -0.0054 -0.0075 -0.0088 -0.011 -0.0093 -0.0093 -0.0114 -0.0049 -0.0096 -0.0095 -0.0074 -0.0107
47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
Bảng 4.13 : Ảnh hưởng của một số trị đo chứa sai số thô đến các trị đo khác trong lưới đường chuyền mặt đất - GPS
N0 Trị đo Số hiệu chỉnh của trị đo Vi Chứa sai số thô
iv
iv
iv
iv
iv
6m 7m 8m 9m 10m
Không chứa sai số thô
g1 g2 g3 g4 g5 1 2 3 4 5
2.58 3.84 4.46 5.02 -0.33
-3.55 0.00 0.00 0.00 -17.21
6.13 3.84 4.46 5.02 16.88
-8.74 0.00 0.00 0.00 -22.21
11.32 3.84 4.46 5.02 21.88
-14.17 0.00 0.00 0.00 -27.21
16.75 3.84 4.46 5.02 26.88
-36.36 0.51 0.00 0.00 -30.00
38.94 3.33 4.46 5.02 29.67
-44.08 2.66 0.00 0.00 -36.31
46.66 1.18 4.46 5.02 35.98
Gán sai số thô (X) x x
123
ΔY1
ΔX2
ΔY2
ΔX3
ΔY3
ΔX4
ΔY4
ΔX5
ΔY5
0.25 1.37 2.27 1.32 -0.58 0.27 -0.51 -3.48 -0.45 -0.42 -0.40 2.47 4.41 -1.69 -1.24 -1.08 1.65 0.61 -1.57 -0.49 -1.62 -1.83
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 -10.38 0.00 0.00 0.00 -0.01 -0.75 -11.36 5.99 0.00 2.11 0.00 -4.08 0.00 -0.03 -11.38
0.25 1.37 2.27 1.32 0.58 0.27 0.51 6.9 0.45 0.42 0.4 2.48 5.16 9.67 7.23 1.08 0.46 0.61 2.51 0.49 1.59 9.55
0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 -10.31 0.00 0.00 0.00 -0.01 -0.68 -11.35 5.92 -0.03 2.11 0.00 -4.08 0.00 -0.02 -11.37
0.25 1.37 2.27 1.31 0.58 0.27 0.51 6.83 0.45 0.42 0.40 2.48 5.09 9.66 7.16 1.06 0.46 0.61 2.51 0.49 1.60 9.55
0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 -10.17 0.00 0.00 0.00 -0.01 -0.54 -11.32 5.77 -0.08 2.11 0.00 -4.08 0.00 -0.02 -11.34
0.25 1.37 2.27 1.31 0.58 0.27 0.51 6.69 0.45 0.42 0.40 2.48 4.95 9.63 7.01 1.01 0.46 0.61 2.51 0.49 1.61 9.52
0.00 0.00 0.00 1.95 0.00 1.63 0.00 -10.04 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 -13.43 0.02 0.01 0.00 1.48 -4.07 0.00 0.00 0.01
0.25 1.37 2.27 0.63 0.58 1.36 0.51 6.56 0.45 0.42 0.40 2.47 4.42 11.74 1.27 1.10 1.65 0.87 2.50 0.49 1.63 1.83
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.96 0.00 -9.82 0.00 0.00 0.00 -0.01 -0.03 -12.13 -0.01 -2.06 0.01 0.25 -4.08 0.00 0.00 -0.03
0.25 1.37 2.27 1.32 0.58 1.69 0.51 6.34 0.45 0.42 0.40 2.48 4.44 10.44 1.23 0.98 1.65 0.36 2.51 0.49 1.62 1.80
g6 g7 g8 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 ΔX1
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
124
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của một số trị đo chứa sai số thô đến các trị đo khác trong lưới đường chuyền mặt đất - GPS
N0
Trị đo Số hiệu chỉnh của trị đo Vi Chứa sai số thô
iv
iv
iv
iv
iv
6m 7m 8m 9m 10m
Không chứa sai số thô
2.58
-20.40
22.98
-25.41
27.99
-30.42
33.00
-35.43
38.01
-40.43
43.01
3.84
0.00
3.84
0.00
3.84
0.00
3.84
0.00
3.84
0.00
3.84
4.46
8.93
4.47
8.93
4.47
8.93
4.47
8.93
4.47
8.93
4.47
5.02
0.00
5.02
0.00
5.02
0.00
5.02
0.00
5.02
0.00
5.02
-0.33
0.00
0.33
0.00
0.33
0.00
0.33
0.00
0.33
0.00
0.33
0.25
0.00
0.25
0.00
0.25
0.00
0.25
0.00
0.25
0.00
0.25
1.37
0.00
1.37
0.00
1.37
0.00
1.37
0.00
1.37
0.00
1.37
2.27
0.00
2.27
0.00
2.27
0.00
2.27
0.00
2.27
0.00
2.27
1.32
0.00
1.32
0.00
1.32
0.00
1.32
0.00
1.32
0.00
1.32
-0.58
0.00
0.58
0.00
0.58
0.00
0.58
0.00
0.58
0.00
0.58
0.27
0.00
0.27
0.00
0.27
0.00
0.27
0.00
0.27
0.00
0.27
-0.51
0.00
0.51
0.00
0.51
0.00
0.51
0.00
0.51
0.00
0.51
-3.48
0.00
3.48
0.00
3.48
0.00
3.48
0.00
3.48
0.00
3.48
-0.45
0.00
0.45
0.00
0.45
0.00
0.45
0.00
0.45
0.00
0.45
-0.42
0.00
0.42
0.00
0.42
0.00
0.42
0.00
0.42
0.00
0.42
-0.40
0.00
0.40
0.00
0.40
0.00
0.40
0.00
0.40
0.00
0.40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 Gán sai số thô (X) x
125
2.47
0.00
2.47
0.00
2.47
0.00
2.47
0.00
2.47
0.00
2.47
S9 ΔX1
4.41
-22.21
26.62
-27.21
31.62
-32.21
36.62
-37.21
41.62
-42.21
46.62
ΔY1
-1.69
-0.81
0.88
-0.81
0.88
-0.81
0.88
-0.81
0.88
-0.82
0.87
ΔX2
-1.24
0.04
1.28
0.03
1.27
0.03
1.27
0.03
1.27
0.03
1.27
ΔY2
-1.08
-2.04
0.96
-2.04
0.96
-2.05
0.96
-2.05
0.96
-2.05
0.96
ΔX3
1.65
2.11
0.45
2.11
0.45
2.11
0.45
2.11
0.45
2.11
0.45
ΔY3
0.61
0.01
0.60
0.01
0.60
0.01
0.60
0.01
0.60
0.01
0.60
ΔX4
-1.57
-3.81
2.24
-3.81
2.24
-3.81
2.24
-3.81
2.24
-3.81
2.24
ΔY4
-0.49
-4.56
4.07
-4.56
4.07
-4.57
4.08
-4.57
4.08
-4.57
4.08
ΔX5
-1.62
0.00
1.62
0.00
1.62
0.00
1.62
0.00
1.62
0.00
1.62
ΔY5
-1.83
-13.36
11.54
-13.33
11.51
-13.31
11.49
-13.30
11.48
-13.30
11.47
17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 x
Bảng 4.15 : Phát hiện sai số thô lưới đường chuyền mặt đất - GPS ( trị đo là 8 góc, 9 cạnh, 5 baseline)
N0 Số hiệu chỉnh của trị đo Vi
10m
Trị đo
6m 7m 8m 9m
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
Gán sai số thô (5X)
1.32
-1.20
2.20
-0.67
3.04
-0.19
3.86
0.26
4.65
0.69
-6.10
-8.54
-6.26
-9.03
-6.45
-9.57
-6.67
-10.13
-6.90
-10.73
-7.15
-9.64
-8.16
-10.99
-8.53
-11.72
-8.93
-12.47
-9.34
-13.26
-3.95
-6.59
-5.21
-8.21
-6.51
-9.88
-7.83
-11.58
-9.17
-13.31
3.54
1.18
4.29
1.60
5.00
1.99
5.69
2.33
6.37
2.66
g1 g2 g3 g4 g5 x x 1 2 3 4 5
126
1.29
-0.86
1.74
-0.71
2.16
-0.59
2.56
-0.50
2.94
-0.44
-4.21
-6.48
-4.47
-7.06
-4.77
-7.68
-5.10
-8.33
-5.44
-9.01
-6.94
-9.70
-8.22
-11.37
-9.54
-13.08
-10.90
-14.83
-12.27
-16.61
-6.10
-8.30
-7.20
-9.70
-8.30
-11.10
-9.30
-12.50
-10.20
-13.60
-1.30
-2.20
-1.50
-2.60
-1.80
-2.90
-2.00
-3.30
-2.30
-3.70
-4.60
-6.20
-5.20
-7.00
-5.80
-7.80
-6.40
-8.70
-7.00
-9.50
-1.10
-1.90
-1.30
-2.20
-1.50
-2.50
-1.70
-2.80
-1.90
-3.10
-0.90
-2.70
-1.50
-3.50
-2.10
-4.40
-2.70
-5.30
-3.30
-6.20
-1.30
-2.10
-1.60
-2.40
-1.80
-2.80
-2.10
-3.20
-2.30
-3.50
-1.50
-2.30
-1.80
-2.70
-2.10
-3.10
-2.40
-3.50
-2.60
-3.90
-1.60
-2.30
-1.80
-2.70
-2.10
-3.10
-2.40
-3.50
-2.70
-3.90
-4.40
-6.70
-5.40
-7.90
-6.30
-9.20
-7.30
-10.50
-8.40
-11.90
-3.10
-5.70
-4.10
-7.10
-5.10
-8.50
-6.20
-9.90
-7.30
-11.40
ΔY1
1.20
-1.40
1.30
-1.60
1.40
-1.80
1.50
-2.10
1.60
-2.40
ΔX2
0.10
-1.40
0.40
-1.30
0.70
-1.20
1.10
-1.10
1.40
-1.00
ΔY2
-3.30
-4.40
-3.70
-5.00
-4.00
-5.40
-4.30
-5.90
-4.60
-6.40
ΔX3
-8.80
-12.20
-10.20
-14.10
-11.60
-16.10
-13.20
-18.10
-14.70
-20.10
ΔY3
-7.80
-11.20
-8.90
-12.80
-10.00
-14.40
-11.20
-16.00
-12.40
-17.70
ΔX4
-2.10
-3.40
-2.60
-4.10
-3.10
-4.80
-3.70
-5.50
-4.20
-6.20
ΔY4
-0.50
-0.90
-0.60
-1.10
-0.70
-1.30
-0.90
-1.50
-1.00
-1.70
ΔX5
-6.30
-9.40
-7.30
-10.80
-8.40
-12.40
-9.50
-13.90
-10.60
-15.50
ΔY5
g6 g7 g8 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 ΔX1
2.10
0.20
2.30
0.10
2.50
0.00
2.70
-0.10
2.80
-0.20
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
127
Bảng 4.16: Phát hiện sai số thô lưới đường chuyền mặt đất - GPS ( trị đo là 8 góc, 9 cạnh, 5 baseline)
N0 Số hiệu chỉnh của trị đo Vi
10m
Trị đo
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 2.0 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
v 1.5 i v i
6m 7m 8m 9m Gán sai số thô 5X)
-0.13
-2.67
0.34
-2.81
0.77
-2.99
1.11
-3.22
-2.25
-6.87
-2.23
-4.04
-2.35
-4.48
-2.49
-4.98
-2.86
-5.89
-3.77
-8.22
-5.42
-7.30
-6.49
-8.72
-7.15
-9.73
-7.82
-10.77
-9.77
-14.33
-4.54
-6.46
-5.89
-8.18
-7.31
-9.98
-8.72
-11.78
-11.30
-16.12
-4.94
-6.67
-5.70
-7.77
-6.50
-8.92
-7.32
-10.09
-12.42
-16.74
-3.98
-5.59
-4.97
-6.90
-6.01
-8.24
-7.04
-9.60
-9.89
-13.82
-2.14
-3.90
-2.85
-4.93
-3.61
-6.01
-4.35
-7.08
-7.53
-11.68
-1.43
-3.56
-2.08
-4.59
-2.79
-5.70
-3.48
-6.79
-7.71
-12.77
-4.21
-5.92
-5.20
-7.21
-6.22
-8.54
-7.24
-9.89
-11.34
-15.34
-0.61
-1.26
-0.79
-1.55
-0.98
-1.86
-1.19
-2.19
-2.52
-4.19
-3.59
-4.83
-4.16
-5.62
-4.76
-6.44
-5.37
-7.28
-8.02
-10.95
-0.51
-1.07
-0.66
-1.32
-0.83
-1.59
-1.01
-1.87
-2.17
-3.61
-5.46
-8.48
-6.38
-10.13
-7.25
-11.72
-8.05
-13.24
5.03
1.75
-0.60
-1.15
-0.76
-1.41
-0.94
-1.68
-1.13
-1.97
-2.23
-3.64
-0.68
-1.24
-0.85
-1.51
-1.04
-1.80
-1.24
-2.11
-2.36
-3.80
-0.68
-1.23
-0.86
-1.49
-1.04
-1.78
-1.24
-2.07
-2.31
-3.71
g1 g2 g3 g4 g5 g6 g7 g8 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 x 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
128
-3.01
-4.76
-3.97
-6.04
-4.98
-7.36
-5.99
-8.7
-10.42
-14.53
S9 ΔX1
0.21
-5.58
0.52
-6.39
0.76
-7.29
0.95
-8.23
10.99
6.20
ΔY1
-2.49
-5.26
-2.96
-5.94
-3.44
-6.63
-3.87
-7.27
-4.10
-8.72
ΔX2
-0.67
-1.76
-0.63
-1.91
-0.62
-2.09
-0.64
-2.3
-2.84
-5.55
ΔY2
-2.41
-3.27
-2.99
-4.01
-3.50
-4.68
-3.87
-5.22
-5.66
-7.70
ΔX3
-5.48
-8.18
-6.78
-9.95
-8.11
-11.78
-9.49
-13.67
-15.25
-21.59
ΔY3
-6.64
-9.29
-7.87
-11.00
-9.11
-12.72
-10.42
-14.51
-15.64
-21.87
ΔX4
-1.21
-2.19
-1.70
-2.86
-2.20
-3.54
-2.72
-4.25
-4.88
-7.20
ΔY4
-0.09
-0.53
-0.16
-0.59
-0.25
-0.73
-0.35
-0.89
-1.11
-1.95
ΔX5
-2.73
-4.94
-3.43
-6.02
-4.18
-7.16
-4.98
-8.36
-9.33
-15.00
ΔY5
-0.48
-1.88
-0.75
-2.43
-1.08
-3.04
-1.42
-3.65
-5.37
-8.92
x 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
129
PHỤ LỤC 3
Kết quả xử lý, phân tích lưới hỗn hợp tự do mặt đất - GPS
1. Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc và 13 baseline)
Bảng 4.17: Độ lệch tọa độ của phương pháp bình sai với trị đo “sạch” với mô hình
chuẩn.
N0 Tên điểm Độ lệch tọa độ (m) Nguyên lý số bình phương nhỏ nhất Không chứa sai số thô Xóa trị đo chứa sai số thô
12dX
12dY
A
X1(m) Y1(m) X2(m) Y2(m)
B
C
D
II
III
A
4
B
C
D
II
III
A
5
B
C
D
II
III
449592.395 448876.136 450019.741 449649.837 451236.889 451276.184 449592.395 448876.136 450019.741 449649.837 451236.889 451276.184 449592.395 448876.136 450019.741 449649.837 451236.889 451276.184
2417316.187 2416087.730 2416009.628 2415366.913 2416759.554 2416128.801 2417316.187 2416087.730 2416009.628 2415366.913 2416759.554 2416128.801 2417316.187 2416087.730 2416009.628 2415366.913 2416759.554 2416128.801
449592.395 448876.135 450019.741 449649.837 451236.889 451276.184 449592.397 448876.136 450019.740 449649.837 451236.888 451276.184 449592.397 448876.136 450019.740 449649.837 451236.888 451276.184
0.000 -0.001 0.000 0.000 0.000 0.000 0.002 0.000 -0.001 0.000 -0.001 0.000 0.002 0.000 -0.001 0.000 -0.001 0.000
-0.002 0.000 0.000 0.001 0.000 0.001 -0.002 0.000 0.000 0.001 0.000 0.001 -0.002 0.000 0.000 0.001 0.000 0.001
2417316.189 2416087.730 2416009.628 2415366.912 2416759.554 2416128.800 2417316.189 2416087.730 2416009.628 2415366.912 2416759.554 2416128.800 2417316.189 2416087.730 2416009.628 2415366.912 2416759.554 2416128.800
6
2. Hỗn hợp lưới tự do mặt đất - GPS( trị đo là 21 góc, 13 cạnh và 13
baseline)
Bảng 4.18: Độ lệch tọa độ của phương pháp bình sai với trị đo “sạch” với mô hình
chuẩn.
N0 Tên điểm Nguyên lý số bình phương nhỏ nhất Không chứa sai số thô Xóa trị đo chứa sai số thô
Độ lệch tọa độ (m) X1(m) Y1(m) X2(m) Y2(m)
A B C
2417316.187 2416087.730 2416009.629
449592.396 448876.136 450019.741
2417316.188 2416087.730 2416009.629
449592.394 448876.138 450019.742
12X 0.001 0.000 0.000
12Y -0.002 0.002 0.002
7
130
D II III A B C D II III
2415366.912 2416759.554 2416128.801 2417316.187 2416087.730 2416009.629 2415366.912 2416759.554 2416128.801
449649.838 451236.889 451276.184 449592.396 448876.136 450019.741 449649.838 451236.889 451276.184
2415366.913 2416759.553 2416128.801 2417316.188 2416087.730 2416009.629 2415366.913 2416759.553 2416128.801
449649.837 451236.889 451276.183 449592.394 448876.136 450019.740 449649.840 451236.890 451276.182
0.001 -0.001 0.000 0.001 0.000 0.000 0.001 -0.001 0.000
-0.001 0.000 -0.001 -0.002 0.000 0.000 0.002 0.002 -0.001
8
3. Lưới đường chuyền mặt đất - GPS ( trị đo là 8 góc, 9 cạnh, 5 baseline)
Bảng 4.19: Độ lệch tọa độ của phương pháp bình sai với trị đo “sạch” với mô hình
chuẩn.
N0 Tên điểm Độ lệch tọa độ (m) Nguyên lý số bình phương nhỏ nhất Không chứa sai số thô Xóa trị đo chứa sai số thô
DC1 DC2 DC3 DC4 DC5 DC6 DC7 DC8 DC9 DC10 DC1 DC2 DC3 DC4 DC5 DC6 DC7 DC8 DC9 DC10
2289659.975 2289684.921 2289259.149 2289080.266 2288875.184 2288676.585 2288530.964 2288286.281 2288100.508 2287857.089 2289659.975 2289684.921 2289259.149 2289080.266 2288875.184 2288676.585 2288530.964 2288286.281 2288100.508 2287857.089
583649.909 583576.958 583416.583 583366.340 583280.014 583241.726 583214.884 583199.931 583198.158 583184.141 583649.909 583576.958 583416.583 583366.340 583280.014 583241.726 583214.884 583199.931 583198.158 583184.141
583649.913 583576.962 583416.576 583366.332 583280.008 583241.725 583214.886 583199.935 583198.163 583184.146 583649.914 583576.962 583416.576 583366.332 583280.008 583241.725 583214.886 583199.935 583198.163 583184.146
12X 0.000 -0.001 0.003 0.003 0.003 -0.001 -0.002 -0.001 -0.001 -0.001 0.000 -0.001 0.003 0.003 0.003 -0.001 -0.002 -0.002 -0.001 -0.001
12Y 0.004 0.004 -0.007 -0.008 -0.006 -0.001 0.001 0.004 0.005 0.005 0.004 0.003 -0.007 -0.008 -0.006 -0.001 0.001 0.004 0.005 0.005
2289659.975 2289684.920 2289259.152 2289080.269 2288875.186 2288676.583 2288530.963 2288286.280 2288100.507 2287857.087 2289659.974 2289684.920 2289259.152 2289080.269 2288875.186 2288676.583 2288530.962 2288286.279 2288100.507 2287857.087
X1(m) Y1(m) X2(m) Y2(m)