BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------&--------
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TIẾP TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2015 – 2030
Ngành: Quản trị kinh doanh
HOÀNG THỊ THANH
Hà Nội – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------&--------
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TIẾP TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2015 – 2030
Ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 9340101
Nghiên cứu sinh
: HOÀNG THỊ THANH
Người hướng dẫn khoa học
: PGS.TS. Đỗ Thị Loan
Hà Nội – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án “Phát triển marketing trực tiếp tại các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2030” là công
trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu được sử dụng trong Luận án có
nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong Luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2021
Tác giả luận án
Hoàng Thị Thanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu này, tác giả đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy/cô giáo, gia đình, bạn bè, và đồng
nghiệp. Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Quản trị kinh doanh, Viện
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, và Bộ môn Marketing thuộc Trường đại học Ngoại
thương; Lãnh đạo Khoa Kinh tế vận tải và các thầy/ cô trong Bộ môn Cơ sở ngành
kinh tế thuộc Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải. Đặc biệt, tác giả xin
chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn, PGS.TS. Đỗ Thị Loan đã trực tiếp tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, làm việc và
hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2021
Tác giả luận án
Hoàng Thị Thanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xi
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MARKETING
TRỰC TIẾP TẠI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ..................................................... 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 9
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................... 9
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ......................................... 15
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định khoảng trống
nghiên cứu .......................................................................................................... 17
1.3. Nội dung cần nghiên cứu của Luận án ..................................................... 21
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRỰC TIẾP TẠI DOANH
NGHIỆP BÁN LẺ .................................................................................................. 23
2.1. Lý thuyết về marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ ...................... 23
2.1.1. Khái niệm marketing trực tiếp ............................................................... 23
2.1.2. Khái niệm marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ ........................ 29
2.1.3. Vai trò của marketing trực tiếp đối với doanh nghiệp bán lẻ ................ 32
2.2. Các yếu tố thúc đẩy marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ ......... 34
2.2.1. Cạnh tranh gay gắt trên thị trường bán lẻ ............................................. 35
2.2.2. Công nghệ phát triển mạnh ................................................................... 36
2.2.3. Hành vi người tiêu dùng thay đổi .......................................................... 37
2.3. Hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ ....................... 41
2.3.1. Marketing trực tiếp qua thư ................................................................... 41
2.3.2. Marketing trực tiếp qua catalog ............................................................ 43
2.3.3. Marketing trực tiếp qua báo và tạp chí ................................................. 43
2.3.4. Marketing trực tiếp trên ruyền hình ...................................................... 44
iv
2.3.5. Marketing trực tiếp trên radio/ truyền thanh ......................................... 45
2.3.6. Marketing trực tiếp qua điện thoại ........................................................ 46
2.3.7. Marketing trực tiếp trên internet ........................................................... 48
2.4. Thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp
bán lẻ ................................................................................................................... 53
2.4.1. Khái niệm thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ .................................................................................................... 54
2.4.2. Các mô hình lý thuyết nền tảng ............................................................. 55
2.4.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp .................................................... 57
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 62
3.1. Tiến trình nghiên cứu ................................................................................. 62
3.1.1. Sơ đồ tiến trình nghiên cứu .................................................................... 62
3.1.2. Các bước trong tiến trình nghiên cứu .................................................... 62
3.2. Thiết kế bảng hỏi và thang đo .................................................................... 66
3.2.1. Cấu trúc bảng hỏi .................................................................................. 66
3.2.2. Thang đo đánh giá các nhân tố trong mô hình ...................................... 67
3.3. Phân tích dữ liệu khảo sát .......................................................................... 70
3.3.1. Thống kê mô tả mẫu ............................................................................... 71
3.3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo ........................................................................ 71
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá .................................................................. 71
3.3.4. Phân tích tương quan và hồi quy ........................................................... 72
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG MARKETING TRỰC TIẾP TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................... 75
4.1. Khái quát về thị trường bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội .............................................................................................. 75
4.1.1. Quy mô thị trường bán lẻ Hà Nội .......................................................... 75
4.1.2. Doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội .......................... 79
4.1.3. Pháp luật điều chỉnh hoạt động marketing trực tiếp tại doanh nghiệp
bán lẻ ................................................................................................................ 80
v
4.2. Các yếu tố chính thúc đẩy hoạt động marketing trực tiếp trên địa bàn
Thành phố ........................................................................................................... 82
4.2.1. Cạnh tranh gay gắt trên thị trường bán lẻ Hà Nội ................................ 82
4.2.2. Sự phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố .............. 83
4.2.3. Hành vi người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội thay đổi ....... 85
4.3. Kết quả khảo sát thái độ người tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng tới
thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp ...................................... 88
4.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát .......................................................................... 89
4.3.2. Đặc điểm thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp ............. 90
4.3.3. Kết quả phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người
tiêu dùng đối với marketing trực tiếp .............................................................. 94
4.4. Thực trạng hoạt động marketing trực tiếp của các doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố ................................................................................... 101
4.4.1. Hoạt động marketing trực tiếp qua thư ............................................... 101
4.4.2. Hoạt động marketing trực tiếp qua catalog ......................................... 103
4.4.3. Hoạt động marketing trực tiếp trên báo và tạp chí ............................. 104
4.4.4. Hoạt động marketing trực tiếp trên truyền hình .................................. 105
4.4.5. Hoạt động marketing trực tiếp trên radio/ truyền thanh ..................... 106
4.4.6. Hoạt động marketing trực tiếp qua điện thoại .................................... 107
4.4.7. Hoạt động marketing trực tiếp trên internet ........................................ 110
4.5. Đánh giá chung .......................................................................................... 114
4.5.1. Về hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ ................ 114
4.5.2. Về tác động của marketing trực tiếp tới người tiêu dùng .................... 116
4.5.3. Về các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing
trực tiếp .......................................................................................................... 116
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TIẾP TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .............................................................................. 120
5.1. Triển vọng phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030 ............................................. 120
vi
5.1.1. Các yếu tố thúc đẩy phát triển marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán
lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030 ......................................... 120
5.1.2. Xu hướng phát triển marketing trực tiếp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
đến năm 2030 ................................................................................................. 125
5.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp bán lẻ nhằm phát triển marketing trực
tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030
........................................................................................................................... 127
5.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp cho phát triển marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030 ....................... 127
5.2.2. Giải pháp nâng cao thái độ người tiêu dùng nhằm phát triển marketing
trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố ............................ 130
5.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ134
5.3. Kiến nghị vĩ mô nhằm phát triển marketing trực tiếp tại các doanh
nghiệp bán lẻ ..................................................................................................... 143
5.3.1. Xây dựng hệ thống luật pháp điều chỉnh marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ .................................................................................................. 143
5.3.2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển
marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố ......... 145
5.3.3. Tuyên truyền và giáo dục về marketing trực tiếp ................................ 146
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................. 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................................... i
PHỤ LỤC 01. PHIẾU KHẢO SÁT THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP
BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................... i
PHỤ LỤC 02. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS ................................................... v
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt Từ viết tắt
B2B Business to business Doanh nghiệp đến doanh nghiệp
B2C Business to customer Doanh nghiệp đến khách hàng
CNTT Information Technology Công nghệ thông tin
DMA The Direct Marketing Association Hiệp hội Marketing trực tiếp
HTKT Technical Infrastructure Hạ tầng kỹ thuật
HTNL Human Infrastructure Hạ tầng nhân lực
ICT Information and Communication Technologies Chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông
MDP A mixture of Dirichlet Process Mô hình hỗn hợp các quy trình
PESTEL
Political- Economic - Social - Technological - Environment - Legal Chính trị - Kinh tế - Văn hoá xã hội - Công nghệ - Môi trường - Pháp lý
PPC Pay - per - click Tính tiền theo click chuột
QR Quick Response Code Mã phản hồi nhanh/ Mã QR
RFID Radio Frequency Identification Nhận dạng bằng sóng vô tuyến
SEO Search Engine Optimization Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SMART
Specific - Measurable - Attainable - Relevant - Time bound Short Message Services Rõ ràng - Đo đếm được - Có thể đạt được - Thực tế - Thời hạn đạt được Dịch vụ tin nhắn ngắn SMS
SWOT Strengths - Weaknesses - Opportunities - Threats Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức
TAM Technology Acceptance Model Mô hình chấp nhận công nghệ
TOWS Threats - Opportunities - Weaknesses - Strengths Thách thức - Cơ hội - Điểm yếu - Điểm mạnh
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 3.1. Thang đo Tính thông tin .......................................................................... 68
Bảng 3.2. Thang đo Độ tin cậy ................................................................................ 68
Bảng 3.3. Thang đo Sự phiền nhiễu ......................................................................... 69
Bảng 3.4. Thang đo Tiện ích .................................................................................... 69
Bảng 3.5. Thang đo Sự cho phép ............................................................................. 70
Bảng 3.6. Thang đo thái độ đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp
bán lẻ ........................................................................................................................ 70
Bảng 4.1. Mức doanh thu bán lẻ các nhóm hàng hoá trên địa bàn Thành phố Hà Nội
năm 2018 và 2019 .................................................................................................... 76
Bảng 4.2. Số lượng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn Thành phố
Hà Nội qua các năm ................................................................................................. 77
Bảng 4.3. Chỉ số thương mại điện tử Thành phố Hà Nội ........................................ 78
Bảng 4.4. Chỉ số hạ tầng công nghệ của Hà Nội qua các năm ................................ 84
Bảng 4.5. Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành trên địa bàn Thành phố
Hà Nội qua các năm ................................................................................................. 85
Bảng 4.6. Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................. 89
Bảng 4.7. Nhận định về thông tin do marketing trực tiếp mang lại ......................... 90
Bảng 4.8. Đánh giá của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội về tiện ích
của marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ ...................................................... 91
Bảng 4.9. Thái độ của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội đối với hoạt
động marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ .................................................... 92
Bảng 4.10. Đánh giá của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội về sự
phiền nhiễu do marketing trực tiếp .......................................................................... 94
Bảng 4.11. Hệ số tin cậy của thang đo Tính thông tin ............................................. 95
ix
Bảng 4.12. Hệ số tin cậy của thang đo Độ tin cậy ................................................... 95
Bảng 4.13. Hệ số tin cậy của thang đo Sự phiền nhiễu ........................................... 95
Bảng 4.14. Hệ số tin cậy của thang đo Tiện ích ...................................................... 96
Bảng 4.15. Hệ số tin cậy của thang đo Sự cho phép ................................................ 96
Bảng 4.16. Hệ số tin cậy của thang đo Thái độ đối với marketing trực tiếp ........... 97
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định thang đo thái độ của người tiêu dùng đối với hoạt
động marketing của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội .............. 97
Bảng 4.18. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập ................. 98
Bảng 4.19. Kết quả giá trị thống kê các nhân tố tác động tới thái độ người tiêu dùng
đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố Hà Nội ............................................................................................................... 99
Bảng 4.20. Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Mô hình ANOVA) ................... 100
Bảng 4.21. Kết quả hồi quy bội với các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình . 100
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019 ............................................................... 75
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa
bàn Thành phố Hà Nội năm 2018 và 2019 .............................................................. 76
Biều đồ 4.3. Số doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội qua các năm
2015 - 2018 .............................................................................................................. 79
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu doanh nghiệp bán lẻ theo quy mô vốn năm 2018 ................... 79
Biểu đồ 4.5. So sánh thu nhập bình quân đầu người của ba thành phố lớn ............. 86
Biểu đồ 4.6. Hình thức mua sắm thường xuyên của người tiêu dùng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội .................................................................................................... 87
Biểu đồ 4.7. Mức độ thường xuyên sử dụng các phương tiện liên hệ trực tiếp với
doanh nghiệp bán lẻ của người tiêu dùng ................................................................ 88
x
Biểu đồ 4.8. So sánh chi phí quảng cáo trên nền tảng di động tại Hà Nội và các
thành phố khác ....................................................................................................... 109
Biểu đồ 4.9. So sánh các hình thức quảng cáo B2C của doanh nghiệp bán lẻ ...... 110
Biểu đồ 4.10. Tình hình cập nhật thông tin trên website của doanh nghiệp bán lẻ
Biểu đồ 4.11. Tỷ lệ doanh nghiệp bán lẻ có website phiên bản di động qua các năm 112
trên địa bàn Thành phố Hà Nội .............................................................................. 112
Biểu đồ 4.12. Đánh giá hiệu quả các công cụ trực tuyến của các doanh nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hà Nội ..................................................................................... 114
Biểu đồ 5.1. Dự định mua hàng trực tiếp trong thời gian tới của người tiêu dùng Hà
Nội ......................................................................................................................... 124
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) .................................................... 56
Hình 2.2. Mô hình của Brackett và Carr (2001) ...................................................... 56
Hình 2.3. Mô hình của Tsang và cộng sự ................................................................ 57
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
của doanh nghiệp bán lẻ ........................................................................................... 58
Hình 3.1. Sơ đồ tiến trình thực hiện nghiên cứu ...................................................... 62
Hình 4.1. Minh hoạ marketing trực tiếp qua thư ................................................... 102
Hình 4.2. Minh hoạ catalog điện tử của siêu thị co-op mart tháng 3/2020 ............ 104
Hình 4.3. Minh hoạ quảng cáo trực tiếp trên báo điện tử vnexpress.net ............... 105
Hình 4.4. Minh hoạ ứng dụng di động Co.opmart ................................................. 109
Hình 4.5. Minh hoạ marketing trực tiếp qua mạng xã hội ..................................... 113
Hình 4.6. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thái độ người tiêu dùng đối
marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ ......................................................... 117
Hình 5.1. Xu hướng ưu tiên sự tiện lợi trong mua sắm của người tiêu dùng ........ 123
Hình 5.2. So sánh ưu và nhược điểm của các phương tiện marketing trực tiếp .... 125
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường bán lẻ hoạt động trong một môi trường cạnh tranh đầy biến động,
nơi hành vi của người tiêu dùng liên tục thay đổi và khó dự đoán. Đặc biệt, đại dịch
toàn cầu COVID - 19 đã và đang đặt ra rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp
bán lẻ khi hành vi của người tiêu dùng thay đổi đáng kể sau mỗi giai đoạn diễn biến
mới của virus corona (Nguyen Vu Duc, 2020). Chính sách cách ly xã hội nhằm
chống lại đại dịch tại Việt Nam buộc người dân phải làm việc, học tập, giải trí ngay
ở nhà. Để thích nghi với điều này, người tiêu dùng đã học cách ứng biến theo những
cách sách tạo và đổi mới (Van Nguyen et al, 2020). Các công nghệ mới được tạo ra
và áp dụng để hỗ trợ công việc, học tập, và tiêu dùng thuận tiện hơn. Đã có nhiều
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sự thay đổi của hành vi người tiêu dùng Việt Nam
trong đại dịch COVID - 19, và khẳng định xu hướng thay đổi này sẽ vẫn tiếp tục
sau đại dịch (Van Nguyen et al, 2020). Do vậy, doanh nghiệp cũng cần phải tìm
cách thay đổi để tồn tại trong cuộc khủng hoảng mới do đại dịch gây ra (Sheth,
2020).
Trong bối cảnh đó, marketing trực tiếp đã trở thành một xu thế tất yếu để
tăng cường các chiến dịch xúc tiến cũng như phát triển các mối quan hệ khách hàng
bền chặt. Không giống như các công cụ truyền thông marketing đại trà, marketing
trực tiếp là một phương pháp truyền thông định hướng khách hàng cá nhân thông
qua các phương tiện trả lời trực tiếp (Kotler & Keller, 2016). Trên cơ sở những
thông tin chi tiết về khách hàng trong hệ thống cơ sở dữ liệu để hiểu nhu cầu của
họ, nhận định giá trị thị trường của họ và dự đoán phản ứng với các chương trình
truyền thông. Với các phương tiện trả lời trực tiếp như thư tín, điện thoại, thư điện
tử, trang web, mạng xã hội, .... marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp cá nhân hoá
hoạt động truyền thông, kêu gọi phản hồi và hành động của khách hàng một cách
trực tiếp (Peelen et al, 1989; Trương Đình Chiến, 2013). Với sự phát triển vượt bậc
của công nghệ truyền thông và thương mại điện tử, marketing trực tiếp không chỉ có
vai trò đối với doanh nghiệp bán buôn, mà còn đóng vai trò ngày càng quan trọng
đối với doanh nghiệp bán lẻ (Gill et al, 2017).
2
Marketing trực tiếp không phải là một công cụ truyền thông mới của doanh
nghiệp. Từ năm 1961, cụm từ direct marketing (marketing trực tiếp) đã được Lester
Wunderman đề xướng, tuyên truyền, và làm cho phổ biến hơn. Kết quả tổng quan
tình hình nghiên cứu cho thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về marketing trực
tiếp từ lý luận đến nghiên cứu thực tiễn trên thị trường B2C. Trên cơ sở các nghiên
cứu về hành vi khẳng định rằng thái độ là yếu tố quan trọng đến hành vi mua sắm
và tiêu dùng (Davis et al, 1989; Ajzen, 1991; Brackett & Carr, 2001; Fortes & Rita,
2016), nghiên cứu về marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ theo hướng tiếp
cận từ phía người tiêu dùng đã được một số tác giả thực hiện. Đóng góp chủ yếu
của các nghiên cứu này là đánh giá thái độ của người tiêu dùng đối với hoạt động
marketing trực tiếp qua từng phương tiện riêng lẻ như thư trực tiếp (Akhter &
Durvasula, 1991; Akaah et al, 1995), catalog (Milne & Gordon, 1994; Brezen et al,
1987), hay công cụ trực tuyến (Chang & Zhang, 2016). Chưa có một nghiên cứu
nào đánh giá được thái độ người tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp
trong môi trường đa kênh hiện nay, đồng thời chưa có một nghiên cứu dựa trên mẫu
nghiên cứu tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, marketing trực tiếp đã và đang được nhiều doanh nghiệp sử
dụng nhưng chủ yếu chỉ được triển khai tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, việc ứng
dụng các phương tiện marketing trực tiếp còn nhiều hạn chế. Khi nhận thấy sự cần
thiết phải áp dụng marketing trực tiếp, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều tìm
cách phân tích các chương trình marketing trực tiếp đã được các đối thủ cạnh tranh,
các doanh nghiệp khác áp dụng chứ không mấy quan tâm tới nhu cầu khách hàng
(Phạm Thị Huyền, 2009). Trên địa bàn Thành phố Hà Nội - trung tâm văn hoá,
chính trị, khoa học và kinh tế lớn nhất cả nước, các doanh nghiệp bán lẻ có nhiều
điều kiện thuận lợi để triển khai marketing trực tiếp. Tuy vậy, thực tiễn ứng dụng
marketing trực tiếp trên địa bàn Thành phố Hà Nội lại dẫn tới người tiêu dùng thấy
phiền nhiễu, quấy rối bởi tin nhắn rác, thư điện tử rác, và cuộc gọi rác. Thái độ tiêu
cực của một bộ phận người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố đối với marketing trực
tiếp là thách thức không nhỏ trong việc phát triển marketing trực tiếp có hiệu quả
cho doanh nghiệp bán lẻ trong thời gian tới.
3
Nhận thấy vai trò của marketing trực tiếp đối với doanh nghiệp bán lẻ, những
thách thức và tiềm năng phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội tầm nhìn đến năm 2030, tác giả lựa chọn đề tài
“Phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2030” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là đề xuất một số giải pháp phát triển
marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội định
hướng đến năm 2030 nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bán lẻ nội địa trên
địa bàn Thành phố tiếp tục tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Trên cơ sở nghiên cứu những công trình nghiên cứu về marketing trực tiếp của
doanh nghiệp bán lẻ, luận án có nhiệm vụ phát triển khung lý thuyết về hoạt động
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ, và nghiên cứu thái độ người tiêu dùng
đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng các phương tiện marketing trực tiếp tại các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến nay.
- Nghiên cứu thực trạng thái độ người tiêu dùng; xác định các nhân tố ảnh hưởng
tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp, và xây dựng mô hình đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing
trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp
bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến nay, luận án đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng nghiên cứu
4
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ và khách hàng tiêu dùng cá
nhân của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung
Luận án nghiên cứu marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ dựa trên
hướng tiếp cận marketing trực tiếp là một công cụ truyền thông marketing trong hỗn
hợp truyền thông marketing, không nghiên cứu marketing trực tiếp theo quan điểm
marketing trực tiếp là một phương pháp marketing hay là một công cụ marketing
mới. Bởi vì, thực tiễn hoạt động marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay mới chỉ là ứng dụng các phương tiện marketing
trực tiếp nhằm mục đích truyền thông marketing, là cung cấp thông tin về sản phẩm
và doanh nghiệp tới khách hàng mục tiêu, tạo sự nhận biết, xây dựng lòng tin, và
thúc đẩy hoạt động mua của họ.
Luận án nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing trực tiếp của các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội dựa trên các phương tiện marketing
trực tiếp được sử dụng. Đồng thời, xuất phát từ quan điểm mọi hoạt động marketing
của doanh nghiệp đều phải hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng (Kotler et al,
2016, tr.5), luận án lựa chọn hướng tiếp cận từ phía khách hàng của doanh nghiệp
bán lẻ - người tiêu dùng. Trong môi trường marketing của doanh nghiệp, khách
hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ chỉ có thể tiếp tục thực hiện
khi có được sự chấp nhận và ủng hộ của người tiêu dùng. Các nghiên cứu lý luận và
thực tiễn đều cho thấy, thái độ của người tiêu dùng là nền tảng cho hành vi của họ
(Wientzen, 2000; Li et al, 2016). Vì vậy, kết quả nghiên cứu thái độ và các nhân tố
ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường và cải thiện hoạt động marketing
trực tiếp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian
5
Luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu hoạt động marketing trực tiếp tại các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam thực hiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Đây là thủ
đô của cả nước; là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị với nhiều điều kiện và tiềm
năng phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ thuận lợi hơn so với
các địa phương khác trong cả nước.
Khảo sát thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện đối với người tiêu
dùng hiện đang sinh sống và học tập trên địa bàn Thành phố.
5.3. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian
Mọi hoạt động nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn nhằm thực hiện nhiệm vụ và
mục tiêu nghiên cứu của đề tài được tiến hành từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 12
năm 2020. Những dữ liệu được sử dụng để phân tích thực trạng hoạt động
marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ được tổng hợp từ 2015 đến 2019. Hoạt
động điều tra xã hội học nhằm thu thập dữ liệu về thái độ người tiêu dùng và các
nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội được thực hiện từ 1/2 - 15/3/2020
nhằm đảm bảo tính thời sự cho kết quả nghiên cứu. Quy hoạch phát triển thị trường
bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, và các quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật thúc đẩy phát triển marketing trực tiếp được UBND Thành phố xây dựng đến
năm 2030, do đó những giải pháp phát triển marketing được đề xuất định hướng
đến năm 2030.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp phương pháp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm phát hiện các luận
điểm khoa học về marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ, phát triển khung lý
thuyết nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, và bổ trợ cho các kết luận của luận
6
án. Luận sán sử dụng các phương pháp quan sát, tổng hợp, phân tích nội dung dựa
trên dữ liệu thứ cấp (Berg, 2001; Salkind & Rainwater, 2006) về các vấn đề có liên
quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đề xuất các nhân
tố ảnh hưởng, định lượng các biến quan sát xác định nhân tố, đo lường, phân tích và
giải thích mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu dùng đối
với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội bằng
mô hình hồi quy đa biến.
6.2. Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
Luận án sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp để minh chứng cho các
kết luận nghiên cứu, đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, và làm cơ sở cho
các đề xuất giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu được tổng hợp từ những nghiên cứu có sẵn
như sách chuyên khảo, bài báo, tạp chí, bài nghiên cứu có hàm lượng khoa học cao,
dữ liệu từ các cơ quan thống kê như Tổng cục thống kê, Cục thống kê Hà Nội,... về
các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương pháp nghiên
cứu tại bàn được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp về vấn đề thực trạng hoạt động
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội học với
bảng câu hỏi được cấu trúc sẵn, kết hợp với tham khảo ý kiến người tiêu dùng,
chuyên gia, và nhà khoa học. Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được thực thiện thông
qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra trực tiếp, và điều tra qua bảng
hỏi trên internet.
6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương
pháp phân tích phổ biến trong nghiên cứu kinh tế như tổng hợp, phân tích với các
kỹ thuật như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá, phân tích định lượng,... Để đạt kết
quả khách quan của kết quả nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp đánh giá tài
liệu có hệ thống để nhóm các công trình hiện có về chủ đề nghiên cứu, và phát hiện
7
ra các khoảng trống cho nghiên cứu của đề tài (Levy & Ellis, 2006). Dữ liệu sơ cấp
sau khi điều tra khảo sát được cập nhật, xử lý, và tính toán thông qua phần mềm
Excel và IBM SPSS 25.0, sau đó truy xuất kết quả và báo cáo.
7. Đóng góp mới của luận án
7.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Thứ nhất, đây là công trình đầu tiên đánh giá có hệ thống những vấn đề lý
luận về marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ.
Thứ hai, luận án đã xây dựng được khung lý thuyết về nghiên cứu thái độ
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ. Luận án đã đề
xuất mô hình đánh giá các nhân tố tác động tới thái độ người tiêu dùng đối với hoạt
động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ.
Thứ ba, luận án đã sử dụng phương pháp định lượng để nghiên cứu đánh giá
thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ và lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất, luận án đã làm rõ được 5 nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu
dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà
Nội (tính thông tin, độ tin cậy, sự phiền nhiễu, sự tiện ích, sự cho phép) thông qua
nghiên cứu thực nghiệm.
Thứ hai, luận án cung cấp những thông tin về thực trạng ứng dụng các
phương tiện marketing trực tiếp được các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội sử dụng.
Thứ ba, luận án đã đề xuất được một số nhóm giải pháp cụ thể đối với doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố và kiến nghị đối với nhà nước nhằm phát triển
marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố tầm nhìn
đến năm 2030.
8. Kết cấu của Luận án
8
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, và Tài liệu tham khảo, Luận án được
kết cấu thành năm chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về marketing trực tiếp tại doanh nghiệp
bán lẻ
Chương 2: Cơ sở lý luận về marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
Chương 5: Giải pháp phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội tầm nhìn đến năm 2030.
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
MARKETING TRỰC TIẾP TẠI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1.1. Những nghiên cứu về marketing trực tiếp
Bàn về khái niệm marketing trực tiếp, Bauer & Miglautsch (1992) cho rằng
định nghĩa của Hiệp hội marketing trực tiếp Hoa Kỳ (Miglautsch, 1989) chưa làm
rõ marketing trực tiếp khác biệt gì với các phương tiện marketing khác, và chưa
truyền đạt tất cả về marketing trực tiếp. Một định nghĩa về marketing trực tiếp phải
thể hiện được bốn đặc tính của marketing trực tiếp là marketing mối quan hệ; tiến
trình tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tương tác, và duy trì mối quan hệ; phản hồi và
kiểm soát thông tin ở phạm vi cá nhân; và quảng cáo phản hồi trực tiếp với mã theo
dõi (Bauer & Miglautsch, 1992). Marketing trực tiếp là một trong những phương
thức truyền thông trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp nhưng khác biệt với quảng cáo,
marketing mối quan hệ, hay marketing tích hợp (Stone & Jacobs, 1997; McDonald,
1998). Marketing trực tiếp hướng tới thiết lập và khai thác mối quan hệ trực tiếp
giữa doanh nghiệp và khách hàng một cách riêng tư (Bird, 2000). Dựa trên hệ
thống cơ sở dữ liệu khách hàng, marketing trực tiếp cho phép thực hiện một số
nhiệm vụ hiệu quả hơn. Marketing trực tiếp không phải là một dạng hoạt động thay
thế cho hoạt động marketing trước đây, mà là một bộ phận không thể thiếu nhằm hỗ
trợ cho tiến trình marketing của doanh nghiệp (Thomas & Housden, 2002; Kotler et
al, 2016, tr.579). Do cá nhân hoá quan hệ giao tiếp nên mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và khách hàng mục tiêu được duy trì thường xuyên, cung cấp thông tin cần
thiết cho các hoạt động truyền thông khác cũng như mọi hoạt động marketing của
doanh nghiệp.
Mục tiêu của marketing trực tiếp là tạo lập mối quan hệ riêng biệt tới từng
khách hàng của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của marketing trực tiếp là áp dụng các
nguyên tắc và công cụ để đạt được mục tiêu trên (Stone, 1995). Một chương trình
marketing trực tiếp có mục đích là nhận được phản hồi có thể đo lường được, kêu
10
gọi hành động của khách hàng (Stone & Jacobs, 1997). Hoạt động marketing trực
tiếp được thực hiện không chỉ vì mục đích bán hàng mà còn là tìm kiếm và giữ chân
khách hàng, thiết lập mối quan hệ trung thành (Wunderman, 1996). Hoạt động
marketing trực tiếp tạo ra những cơ chế và khả năng phản hồi trực tiếp cho khách
hàng mục tiêu trong khi những hoạt động marketing thông thường chỉ cung cấp
thông tin một chiều cho khách hàng mục tiêu. Những phản hồi này là cơ sở quan
trọng để doanh nghiệp thiết lập những kế hoạch marketing trực tiếp trong tương lai.
Dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu về hành vi mua hàng của khách hàng, và những
thông tin về các cá nhân và hộ gia đình, các doanh nghiệp có thể thiết lập những
cuộc giao tiếp riêng tới từng khách hàng, từ đó xác định được bản chất của những
phản hồi là để mua hàng hay để tìm hiểu thông tin. Điều này giúp doanh nghiệp đo
lường được hiệu quả của hoạt động truyền thông chính xác hơn so với quảng cáo
hay bán hàng truyền thống (McDonald, 1998). Trong bối cảnh mới, marketing trực
tiếp mang tính toàn cầu, sử dụng kết hợp các phương thức truyền thông để kết nối
tới từng khách hàng ở mọi nơi (Thomas et al, 2007).
Marketing trực tiếp không bị giới hạn bởi bất cứ một phương tiện truyền
thông nào (Stone & Jacobs, 1997). Bên cạnh các phương tiện marketing trực tiếp
truyền thống như thư tín, báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, gọi điện thoại trực
tiếp, cuộc cách mạng internet đã tạo nên những công cụ mới tiếp cận khách hàng hiệu
quả hơn (Thomas & Housden, 2002; Stone & Jacobs, 1997).
Hoạt động marketing trực tiếp có thể được áp dụng đối với mọi doanh
nghiệp, và đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ (McDonald,
1998). Doanh nghiệp mới thành lập có thể thực hiện marketing trực tiếp để tìm
kiếm và thiết lập mối quan hệ với khách hàng tiềm năng. Doanh nghiệp đang hoạt
động vẫn có thể tiếp tục thực hiện marketing trực tiếp nhằm mở rộng kinh doanh
(Stone, 1995). Chương trình marketing trực tiếp được thiết lập tuỳ thuộc vào tình
hình cạnh tranh của từng doanh nghiệp và giai đoạn trong vòng đời sản phẩm. Các
bước trong chương trình marketing trực tiếp cũng bao gồm: lập kế hoạch, thực hiện,
kiểm tra, đánh giá chương trình. Tiến trình marketing trực tiếp gồm 10 giai đoạn:
Xác định mục tiêu, Xác định đối tượng, Xác định phương tiện, Xác định thời gian,
Phác thảo kế hoạch, Lựa chọn phương tiện, Thực hiện hoạt động truyền thông, Xử
11
lý phản hồi, Cung cấp thông điệp, Đo lường và đánh giá (Stone & Jacobs, 1997).
Hoạt động marketing trực tiếp dựa vào thông tin, trong đó tập trung vào công nghệ
cơ sở dữ liệu để phát triển, thử nghiệm, thực hiện, đo lường và thay đổi các chiến
lược và chương trình marketing (Associates, 1999).
1.1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán
lẻ
Những phát triển kinh tế xã hội cơ bản như sự tham gia của phụ nữ vào lực
lượng lao động, sự gia tăng của các hộ gia đình độc thân, gia tăng thu nhập, thay đổi
cấu trúc gia đình thúc đẩy nhu cầu về sự tiện lợi (Shields & Reynolds, 1996).
Marketing trực tiếp đáp ứng nhu cầu này bằng cách cung cấp cho người tiêu dùng
các phương tiện để lựa chọn, đặt hàng các sản phẩm, và dịch vụ từ xa. Những phát
triển về chính trị và pháp lý như việc hạ thấp các rào cản thương mại. Tính lưu động
được nâng cao nhờ những tiến bộ liên tục trong môi trường công nghệ và truyền
thông. Điều này dẫn tới, marketing trực tiếp ngày càng được coi là một phương tiện
hấp dẫn để thực hiện marketing quốc tế một cách nhanh chóng mà không bị ràng
buộc bởi chi phí của việc mở rộng địa điểm vật chất. Đặc biệt, khi ngành bán lẻ
ngày càng tăng tính cạnh tranh, bản chất của thông tin khách hàng mà hoạt động
marketing trực tiếp tạo ra trở thành một vũ khí cạnh tranh quan trọng của các doanh
nghiệp bán lẻ. Sự phát triển vượt bậc của internet tạo ra cách thức hữu hiệu để
tương tác với khách hàng hiện tại và tiềm năng cũng như cung cấp thông tin và bán
sản phẩm. Những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ giúp doanh nghiệp bán lẻ có thể
phát hiện nhu cầu và động lực mua hàng thực sự của các nhóm khách hàng đa dạng
và đáp ứng những nhu cầu đó một cách hiệu quả về chi phí (Thomas & Housden,
2002).
Trong hoạt động marketing trực tiếp trên mạng internet, các vấn đề liên quan
tới hoạt động marketing trực tiếp trên mạng internet như thuế đánh vào hoạt động
bán hàng qua mạng, email không được yêu cầu, vấn đề về quyền riêng tư và bảo
mật dữ liệu, sự tin tưởng của khách hàng sẽ quyết định sự thành công của doanh
nghiệp (Wientzen, 2000). Trong đó, lòng tin của khách hàng sẽ là yếu tố đặc biệt
quan trọng tạo nên sự thành công của các doanh nghiệp. Tài sản lớn nhất của doanh
12
nghiệp là thông tin mà khách hàng cung cấp cho họ. Để tạo niềm tin cho khách
hàng khi tham gia vào mối quan hệ với mình, doanh nghiệp cần có những tuyên bố
bảo mật về thông tin mà khách hàng cung cấp, cung cấp cho khách hàng biết những
hoạt động mà doanh nghiệp đang làm để khách hàng có khả năng chọn tham gia hay
không, có quyền lựa chọn sử dụng dịch vụ thư, hay internet, thư điện tử (email).
Chiến lược marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ có nhiều điểm khác
nhau với chiến lược marketing của doanh nghiệp bán buôn B2B (Bly, 1998).
Marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp bán lẻ tăng hiệu quả truyền thông và tiếp cận
người tiêu dùng với chi phí thấp hơn (Gill et al, 2017). Đối với doanh nghiệp bán lẻ,
marketing trực tiếp cũng bao gồm nhiều hoạt động khác như tạo lập và duy trì mối
quan hệ với khách hàng mục tiêu trong môi trường cơ sở dữ liệu chứ không chỉ là
quảng cáo nhằm bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng (Bird, 2000; Flici et al,
2011).
Các phương tiện thực hiện hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp
bán lẻ cũng bao gồm thư tín, catalog, điện thoại, truyền hình tương tác,... Birtwistle
et al (2005) cho thấy khách hàng lớn tuổi có xu hướng mua nhiều hơn dựa trên thư,
và cũng có bằng chứng cho sự tương tác tích cực giữa gửi thư và liên lạc trực tuyến.
Thomas & Sullivan (2005) thấy rằng khách hàng đa kênh tạo ra nhiều doanh số hơn
so với khách hàng đơn kênh. Trong hầu hết các kịch bản của họ, họ khuyên rằng
khách hàng cũng nên được nhắm mục tiêu bằng thư (bên cạnh một kênh khác). Tuy
nhiên, các nhà bán lẻ nên sử dụng nhiều hơn các phương tiện trên nền tảng internet
do những lợi ích mà nó mang lại cho cả doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng
(Rhee, 2010). Kênh trực tuyến cung cấp chi phí giao dịch thấp hơn dưới dạng tiện
lợi (Chintagunta et al, 2012). Nhà bán lẻ vẫn nên duy trì công cụ truyền thống như
trung tâm chăm sóc khách hàng (call center) để giải quyết những vấn đề phát sinh
thêm và giúp người tiêu dùng sử dụng đúng kênh giao tiếp để giải quyết vấn đề của
họ. Ngoài ra, gửi thư trực tiếp vẫn là một công cụ tiếp thị quan trọng mặc dù sự gia
tăng của các kênh trực tuyến (Thomas & Housden, 2017).
1.1.1.3. Những nghiên cứu về thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
của doanh nghiệp bán lẻ
13
Bất kỳ một sự điều chỉnh nào trong hoạt động marketing của doanh nghiệp
đều phải xuất phát từ hiểu biết về thái độ của người tiêu dùng đối với marketing và
các yếu tố cơ bản của thái độ người tiêu dùng (Ajzen, 1987; Sheppard et al, 1988).
Đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ, hiểu biết về thái độ
thực tế của người tiêu dùng và các yếu tố tác động đến thái độ của họ sẽ là điều kiện
quan trọng để nâng cao mức độ chấp nhận của người tiêu dùng và là cơ sở để phát
triển hoạt động marketing trực tiếp một cách có hiệu quả.
Dựa trên các nghiên cứu trước (Berkowitz et al, 1979; Bellenger &
Korgaonkar, 1980; Lumpkin, & Hunt, 1989), Akaah et al (1995) đã nghiên cứu
thực nghiệm ảnh hưởng của các yếu tố quyết định thái độ của người tiêu dùng đối
với marketing trực tiếp, mối quan hệ giữa độ tuổi và thái độ của họ, và ý định đối
với mua sắm trực tiếp. Nghiên cứu thực nghiệm với mẫu 120 người tiêu dùng, các
yếu tố quyết định tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp bao gồm
quá nhiều thư, thích kiểm tra hàng hoá khi mua hàng, thích mua sắm, người bán, và
kinh nghiệm đối với marketing trực tiếp.
Đánh giá thực nghiệm về thái độ người tiêu dùng đối với hoạt động
marketing trực tiếp qua internet cho thấy, người tiêu dùng có xu hướng thích sử
dụng thư điện tử hơn so với điện thoại, fax thông thường Mehta & Sivada (1995).
Nghiên cứu được thực hiện với mẫu khảo sát gồm 663 người tiêu dùng thường tham
gia vào 4 nhóm thảo luận tin tức hàng đầu trên internet (Nhóm tin về xã hội, Nhóm
tin về công nghệ, Nhóm tin về giải trí, Nhóm tin về thời sự) trên thế giới. Những
người này chủ yếu là người trẻ tuổi (độ tuổi trung bình là 28,9 tuổi), có học vấn cao
(trình độ trung bình là cao đẳng), chủ yếu là các chuyên viên ở các lĩnh vực ngành
nghề, và đa phần là nam giới. Người tiêu dùng có phản ứng rất tiêu cực đối với
những quảng cáo trên internet không hướng đúng đến đối tượng mục tiêu (trên cả
nhóm tin tức họ đọc và trên trang thư điện tử của riêng họ). Đối với những quảng
cáo hướng tới đúng đối tượng mục tiêu, người nhận có xu hướng bớt tiêu cực hơn
và có xu hướng phản hồi nhiều hơn, nhưng nhìn chung những quảng cáo này vẫn
không được chấp nhận tích cực. Đối với những sản phẩm đang bị phê bình trên
internet, người tiêu dùng có xu hướng tin tưởng những lời phê bình của các thành
viên trong nhóm tin tức mà mình tham gia. Do đó họ có xu hướng không mua
14
những sản phẩm này. Nghiên cứu cũng cho thấy những người có thái độ tích cực
đối với hoạt động marketing trực tiếp truyền thống của các doanh nghiệp thì cũng
có thái độ tích cực, và phản hồi tích cực đối với hoạt động marketing trực tiếp trên
mạng internet và ngược lại.
Đánh giá về thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp, Maynard &
Taylor (1996) dựa trên 3 nhân tố là đánh giá về vai trò của marketing trực tiếp, mối
quan tâm tới quyền riêng tư, và mối quan tâm về vấn đề môi trường do quá nhiều
thư trực tiếp gây ra. Dựa trên những lý do không hài lòng với việc mua sắm tại cửa
hàng, một số lợi ích do marketing trực tiếp mang lại cho người tiêu dùng được đưa
ra như: ngại đến cửa hàng do thiếu kinh nghiệm mua sắm trong 1 danh mục sản
phẩm, thích ẩn danh khi mua hàng, mong muốn sở hữu hàng hoá không thuộc sở
hữu của người khác, muốn mua hàng thời trang không có sẵn tại cửa hàng. Lý do để
người tiêu dùng lựa chọn marketing trực tiếp là kỳ vọng về hàng hoá (59, 1%), sự
tiện lợi (31, 5%), giá cả hợp lý (30, 2%), và một số lý do khác như sản phẩm ko có
ở cửa hàng, thiếu thời gian mua sắm, chọn sản phẩm tiện lợi. Mặc dù người tiêu
dùng đánh giá cao vai trò của marketing trực tiếp qua điện thoại trong việc tạo cơ
hội phản hồi tới người làm marketing và marketing trực tiếp qua điện thoại phục vụ
cho một mục đích hữu dụng. Tuy nhiên, marketing trực tiếp lại gây khó chịu cho
người tiêu dùng khi nhận quá nhiều thư hoặc các cuộc gọi quảng cáo. Bên cạnh đó,
việc thông tin của người tiêu dùng như địa chỉ, tuổi, và thông tin về hành vi mua
hàng bị các nhà làm marketing trực tiếp bán cho những nhà làm marketing trực tiếp
khác khiến người tiêu dùng rất bức xúc.
Người tiêu dùng có mối quan tâm tới vấn đề an ninh và những quy định của
pháp luật về việc cung cấp và sử dụng cơ sở dữ liệu về họ. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có quy trình thu thập, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu khách
hàng. Sự quan tâm nhiều hơn của khách hàng cá nhân tới vấn đề cung cấp và duy trì
dữ liệu cá nhân của họ trong tương lai sẽ là cơ hội cho sự phát triển của ngành
marketing trực tiếp trong thời gian tới (Chipperfield, 2007).
Trải nghiệm của khách hàng có tác động ngắn hạn và dài hạn đến động lực
mối quan hệ và sự lựa chọn (Chang & Zhang, 2016). Thông qua việc đánh giá cách
15
các kênh truyền thông ảnh hưởng đến tỷ lệ giữ chân khách hàng và khả năng sinh
lời, các doanh nghiệp có cơ sở để tối ưu hoá nỗ lực marketing trực tiếp.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về marketing trực tiếp tại Việt Nam không phải là mới, nhưng
những công trình nghiên cứu trong nước về marketing trực tiếp đến nay còn hạn
chế. Trong đó nổi bật nhất có thể kể đến luận án tiến sỹ “Marketing trực tiếp và việc
ứng dụng vào Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Huyền (2009). Luận án đã khái quát
hệ thống lý luận về marketing trực tiếp, thực trạng ứng dụng marketing trực tiếp tại
Việt Nam với những dữ liệu được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1999
đến tháng 10 năm 2008; từ đó đề ra các một số giải pháp thúc đẩy ứng dụng
marketing trực tiếp tại Việt Nam. Tác giả nghiên cứu marketing trực tiếp như một
hình thức truyền thông marketing đặt trong mối quan hệ mật thiết, tương tác và ảnh
hưởng lẫn nhau với các hình thức truyền thông marketing khác. Tác giả không
nghiên cứu marketing trực tiếp theo quan điểm cho rằng marketing trực tiếp là một
cách làm hoàn toàn khác. Marketing trực tiếp hướng tới việc tạo ra sự tương tác hai
chiều giữa doanh nghiệp với khách hàng tại bất cứ nơi nào mà đối tượng mục tiêu
có thể tiếp nhận thông tin truyền thông. Khách hàng luôn được cung cấp cơ hội
phản hồi với các thông điệp nhận được, do vậy hiệu quả của marketing trực tiếp dễ
dàng đo lường được. Khảo sát thực tế người tiêu dùng và doanh nghiệp tại Việt
Nam cho thấy marketing trực tiếp có nhiều điều kiện thuận lợi để ứng dụng tại Việt
Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi áp dụng
marketing trực tiếp bởi theo họ còn cần nhiều điều kiện khách quan và chủ quan. Có
những rào cản thuộc về chính doanh nghiệp, có những rào cản thuộc về hành vi của
khách hàng, và có những rào cản thuộc về thể chế và môi trường kinh doanh nói
chung.
Trong khuôn khổ đề tài luận án, tác giả đã có 2 công trình nghiên cứu khoa
học liên quan. Đó là “Marketing trực tiếp – Một công cụ marketing thời công nghệ
thông tin” đăng trên Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 110 (tháng 8/2006) và
“Marketing trực tiếp: Kinh nghiệm quốc tế và việc ứng dụng ở Việt Nam” đăng trên
Tạp chí Hoạt động khoa học số 588 (tháng 5/2008). Marketing trực tiếp được dự
16
báo sẽ phát triển thuận lợi tại Việt Nam do nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh,
khả năng chi trả của khách hàng tăng, dân số trẻ nên dễ tiếp cận với các hình thức
kinh doanh mới, internet ngày càng phổ biến với người dân, thương mại điện tử
phát triển nhanh,....Tuy nhiên, đa số người dân chưa quen với mua hàng trực tiếp
qua các phương tiện truyền thông như internet, truyền hình hay điện thoại. Thông
tin về khách hàng chưa phát triển nên doanh nghiệp khó thu thập thông tin nhằm tạo
cơ sở dữ liệu khách hàng làm nền tảng cho hoạt động marketing trực tiếp. Bên cạnh
đó, cơ sở hạ tầng pháp lý thiếu và chưa đồng bộ, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của hoạt động marketing trực tiếp còn yếu và thiếu, cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin và viễn thông tại các tỉnh còn yếu, giá cước viễn thông còn cao,...Chính vì vậy,
marketing trực tiếp được ứng dụng chủ yếu tại các thành phố lớn như Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, trong một số sách giáo trình về marketing cũng có đề cập tới lý
thuyết về marketing trực tiếp. Trong sách “Giáo trình Marketing căn bản” (2008),
tác giả Trương Đình Chiến đề cập đến marketing trực tiếp như một dạng truyền
thông trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp của doanh nghiệp. Trong cuốn sách này,
tác giả mới chỉ đề cập đến bản chất, các công cụ và các quyết định chủ yếu trong
chiến dịch marketing trực tiếp. Cũng trên quan điểm này, trong cuốn sách “Quản trị
Marketing” (2012) tác giả dành một chương để phân tích sâu hơn về marketing trực
tiếp. Qua những phân tích về bản chất và lợi ích to lớn của marketing trực tiếp đem
lại cho các doanh nghiệp, tác giả đưa ra một số chỉ dẫn thực hiện các hoạt động
marketing trực tiếp qua đó giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng
marketing trực tiếp trong kinh doanh. Trong cuốn sách mới nhất “Truyền thông
marketing tích hợp” (2016), tác giả Trương Đình Chiến và các đồng sự của mình đã
bao quát các vấn đề, khía cạnh khác nhau của hoạt động truyền thông marketing,
gắn với thực tiễn hoạt động truyền thông và cập nhật những kiến thức mới về truyền
thông trong thời đại internet và công nghệ số. Marketing trực tiếp là một trong
những phương thức truyền thông mới, một phần không thể thiếu trong chiến lược
truyền thông marketing tích hợp của nhiều doanh nghiệp, là cầu nối hiệu quả giữa
doanh nghiệp với khách hàng. Cơ sở dữ liệu khách hàng là nền tảng để hoạt động
marketing trực tiếp phát triển. Marketing trực tiếp có bốn đặc điểm. Đó là:
17
marketing trực tiếp là một hệ thống hoạt động thường xuyên có thể tương tác với
khách hàng, có thể thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng, có thể đo lường được kết quả
phản hồi, và có thể được thực hiện ở bất cứ nơi nào. Sự khác biệt chính giữa
marketing trực tiếp với các phương tiện truyền thông khác chính là việc sử dụng
những phương tiện truyền thông. Bên cạnh đó, tác giả còn phân tích tác động của
internet tới marketing trực tiếp nói riêng và truyền thông nói chung. Đây là những
lý luận khoa học để các doanh nghiệp có nhận định đúng đắn về marketing trực
tiếp.
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên
cứu
Nhằm định hướng quá trình nghiên cứu và thực tiễn hoạt động, định nghĩa
về marketing trực tiếp đã được nhiều tác giả đề xuất và luận giải. Có một số công
nghiên cứu về marketing trực tiếp dưới quan điểm quảng cáo bán hàng trực tiếp tới
từng khách hàng mục tiêu (Miglautsch, 1989), một số nghiên cứu tập trung vào
nhiệm vụ tạo lập và phát triển mối quan hệ trực tiếp với khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp một cách riêng tư (Bauer & Miglautsch, 1992; Stone & Jacobs, 1997;
McDonald, 1998; Wunderman, 1996). Những nghiên cứu mang tính kỹ thuật về
hoạt động marketing trực tiếp lại tập trung vào cơ sở dữ liệu khách hàng làm nền
tảng cho marketing trực tiếp (Stone, 1995; McDonald, 1998; Associates, 1999).
Marketing trực tiếp đang thay đổi và sẽ tiếp tục thay đổi, do đó định nghĩa về
marketing trực tiếp sẽ tiếp tục thay đổi (Hogson, 1989). Điều này đòi hỏi những
nghiên cứu mới về thực tiễn hoạt động marketing trực tiếp trong bối cảnh mới cần
phải xem xét, đánh giá lại quan điểm về marketing trực tiếp cho phù hợp.
Marketing trực trực tiếp được đánh giá là phù hợp với mọi doanh nghiệp
(Stone, 1995; McDonald, 1998). Chiến lược marketing trực tiếp của doanh nghiệp
bán lẻ có nhiều điểm khác nhau với chiến lược marketing của doanh nghiệp bán
buôn B2B (Bly, 1998). Vì vậy cần có những nghiên cứu luận giải rõ ràng hơn về
đặc điểm, vai trò của marketing trực tiếp đối với doanh nghiệp bán lẻ làm cơ sở
định hướng cho những nghiên cứu ứng dụng nhằm phát triển hoạt động marketing
trực tiếp hướng tới người tiêu dùng.
18
Đối với doanh nghiệp, marketing trực tiếp có nhiều ưu điểm so với các
phương tiện truyền thông khác, là một bộ phận không thể thiếu để hỗ trợ tiến trình
marketing của doanh nghiệp (McDonald, 1998; Thomas & Housden, 2002; Kotler
et al, 2016). Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sự tiếp nhận của người tiêu dùng
đối với các phương tiện marketing trực tiếp khác nhau. Người lớn tuổi có xu hướng
tiếp nhận thư nhiều hơn (Birtwistle et al, 2005), trong khi người trẻ có xu hướng sử
dụng đa kênh/ đa phương tiện (Thomas & Sullivan, 2005; Thomas & Housed,
2017). Dựa trên những nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông không ngừng
phát triển, marketing trực tiếp không bị giới hạn với một phương tiện truyền thông
nào (Stone & Jacobs, 1997). Với thị trường người tiêu dùng, sự phức tạp và thay đổi
liên tục của hành vi người tiêu dùng đòi hỏi các doanh nghiệp bán lẻ phải tìm ra
những phương tiện marketing trực tiếp phù hợp với đối tượng mục tiêu để mang lại
lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ giúp doanh nghiệp bán lẻ có thể
phát hiện nhu cầu và động lực mua hàng thực sự của các nhóm khách hàng đa dạng
và đáp ứng những nhu cầu đó một cách hiệu quả về chi phí (Thomas & Housden,
2002). Đối với người tiêu dùng, marketing trực tiếp đáp ứng nhu cầu về sự tiện lợi
(Shields & Reynolds, 1996). Do đó, hoạt động marketing trực tiếp nhanh chóng
nhận được sự đón nhận của người tiêu dùng từ khi mới ra đời. Tuy vậy, sự phát
triển nhanh chóng về quy mô hoạt động đã dẫn tới người tiêu dùng có thái độ tiêu
cực đối với hoạt động marketing trực tiếp. Quá nhiều thư trực tiếp gây ra sự phiền
nhiễu và mối lo ngại đối với môi trường (Akaah et al, 1995; Maynard & Taylor,
1996), sự lo ngại về vấn đề bảo mật thông tin khi cung cấp cho người làm
marketing trực tiếp (Maynard & Taylor, 1996). Những nghiên cứu này mới chỉ
dừng lại ở thái độ của người tiêu dùng đối với một phương tiện marketing trực tiếp
như thư trực tiếp (Akhter & Durvasula, 1991; Akaah et al, 1995), catalog (Milne &
Gordon, 1994; Brezen et al, 1987), hay công cụ trực tuyến (Chang & Zhang, 2016).
Đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá tổng quát về thái độ của
người tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ
trong môi trường đa kênh hiện nay, và lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố tác
động tới thái độ người tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp.
19
Tại Việt Nam, marketing trực tiếp đã được nghiên cứu và ứng dụng trong
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu về marketing trực
tiếp đã khái lược sự phát triển của marketing trực tiếp trên thế giới và bài học kinh
nghiệm quốc tế để ứng dụng ở Việt Nam (Phạm Thị Huyền, 2009), hệ thống hoá lý
luận về marketing trực tiếp (Phạm Thị Huyền, 2009; Trương Đình Chiến và cộng
sự, 2016). Hoạt động marketing trực tiếp qua thư bưu chính, catalog, báo và tạp chí,
truyền thanh và truyền hình, mobile marketing, website, email, mạng xã hội. Tuy
vậy, mới chỉ có các công trình nghiên cứu về quảng cáo và bán hàng qua các
phương tiện này mà chưa nghiên cứu theo quan điểm marketing trực tiếp. Thực tế
các doanh nghiệp đã sử dụng marketing trực tiếp, tuy vậy nhận thức của các doanh
nghiệp Việt Nam còn mơ hồ và chưa chính xác. Khi nhận thấy sự cần thiết phải áp
dụng marketing trực tiếp, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều tìm cách phân
tích các chương trình marketing trực tiếp đã được các đối thủ cạnh tranh, các doanh
nghiệp khác áp dụng chứ không mấy quan tâm tới nhu cầu khách hàng (Phạm Thị
Huyền, 2009). Điều này dẫn tới thái độ của người tiêu dùng đối với các hoạt động
quảng cáo và bán hàng trực tiếp ngày càng tiêu cực. Các cụm từ "thư rác, cuộc gọi
rác" không còn xa lạ với người tiêu dùng. Đây là rào cản lớn để các doanh nghiệp
bán lẻ tại Việt Nam có thể ứng dụng marketing trực tiếp hiệu quả.
Marketing trực tiếp có nhiều điều kiện để phát triển ở Việt Nam, tuy nhiên
mới chỉ chủ yếu được thực hiện tại các thành phố lớn như Hà Nội, và Thành phố Hồ
Chí Minh (Phạm Thị Huyền, 2009). Với lợi thế là trung tâm văn hoá, chính trị, khoa
học và kinh tế lớn nhất cả nước, trên địa bàn Thành phố Hà Nội hội tụ nhiều doanh
nghiệp bán lẻ lớn trong và ngoài nước. Những thách thức đối với doanh nghiệp bán
lẻ trong nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội là rất lớn. Thách thức đối với các
doanh nghiệp bán lẻ trong nước không chỉ còn là tương quan cạnh tranh với doanh
nghiệp lớn nước ngoài, mà còn xuất phát từ chính sự thay đổi của thị trường tiêu
thụ. Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, người tiêu dùng có xu
hướng thay đổi cách tiếp cận hàng hoá một cách tiện dụng nhất, mua bán trực tuyến
- online, kết hợp công nghệ trong trải nghiệm mua sắm. Xu hướng này càng được
thúc đẩy nhanh hơn và dần trở thành thói quen của người tiêu dùng nhằm "chung
sống an toàn với dịch" trước đại dịch Covid - 19 bùng phát trở lại và diễn biến phức
20
tạp. Sự thay đổi trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng trên địa bàn Thành
phố Hà Nội đòi hỏi các doanh nghiệp bán lẻ phải có sự thay đổi trong chiến lược
marketing trực tiếp để tiếp cận và tương tác với người tiêu dùng tốt hơn.
Trên cơ sở đánh giá những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
về marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ, luận án xác định đề tài "Phát triển
marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2015 - 2030" không bị trùng lắp với các nghiên cứu hiện có và có giá trị khoa
học và thực tiễn vì:
- Về mặt lý luận, những phân tích đánh giá về khái niệm và đặc điểm của
marketing trực tiếp trên thế giới và tại Việt Nam đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ vẫn
chưa được phân tích và làm rõ. Những nghiên cứu về các yếu tố thúc đẩy marketing
trực tiếp đã được nghiên cứu nhưng chưa tập trung đi sâu tổng hợp và phân tích các
yếu tố thúc đẩy marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ. Các yếu tố chính là áp
lực cạnh tranh trên thị trường bán lẻ, sự phát triển vượt bậc của công nghệ trong
mọi lĩnh vực, và sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng. Để phát triển marketing
trực tiếp đem lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp bán lẻ, những yếu tố này cần
được nghiên cứu để có những định hướng đúng đắn trong việc phát triển marketing
trực tiếp thời gian tới.
- Về mặt thực tiễn, hoạt động marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ đã và
đang được áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong bối cảnh mới, dưới sự tác
động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 trong mọi mặt của đời sống kinh tế và xã
hội, marketing trực tiếp đóng vai trò ngày càng lớn trong hoạt động của doanh
nghiệp bán lẻ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào phân tích và đánh giá thực tiễn
hoạt động marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố.
Với sự khác biệt về văn hoá, kinh tế và chính trị của Thủ đô Hà Nội, hành vi
người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội có nhiều sự khác biệt so với người
tiêu dùng tại các thành phố khác (Nguyễn Hoàng Ánh, 2010). Hành vi người tiêu
dùng được quyết định chủ yếu bởi thái độ người tiêu dùng. Do vậy, đối với
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ, đã có những nghiên cứu đề xuất mô
21
hình các nhân tố ảnh hưởng, kiểm chứng thực tế thái độ người tiêu dùng và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
trên thế giới và tại Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay những nghiên cứu về thái độ
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ còn chưa có.
1.3. Nội dung cần nghiên cứu của Luận án
Đề tài luận án “Phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2030” cần tập trung nghiên cứu
làm sáng tỏ cơ sở lý luận về marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ, bao
gồm:
Về mặt lý luận, luận án cần làm rõ khái niệm marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ, các yếu tố thúc đẩy marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ, vai
trò của marketing trực tiếp đối với doanh nghiệp bán lẻ, và các phương tiện thực
hiện hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ; những đặc trưng của
thái độ người tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp và mô hình nghiên
cứu yếu tố tác động tới thái độ người tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực
tiếp của doanh nghiệp bán lẻ.
Về mặt thực tiễn, luận án cần đánh giá thực trạng marketing trực tiếp của các
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Trước hết là những
yếu tố thúc đẩy marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố, thực tiễn ứng dụng marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội hiện nay. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội tầm nhìn
đến năm 2030, Luận án tập trung nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với
marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ, các nhân tố tác động tới thái độ người
tiêu dùng, và lượng hoá sự tác động của các nhân tố này tới thái độ người tiêu dùng
đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Bởi vì, bất kỳ một sự điều chỉnh nào trong hoạt động marketing của doanh nghiệp
đều phải xuất phát từ hiểu biết về thái độ của người tiêu dùng đối với marketing và
các yếu tố cơ bản của thái độ người tiêu dùng (Ajzen, 1987; Sheppard et al, 1988).
Trong phạm vi nghiên cứu về marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ, những
22
nghiên cứu về thái độ người tiêu dùng và các nhân tố tác động tới thái độ người tiêu
dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp sẽ là cơ sở nền tảng quan trọng để doanh
nghiệp bán lẻ phát triển marketing trực tiếp hiệu quả.
Trên cơ sở phân tích thực trạng về hoạt động marketing trực tiếp của doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận án cần đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển marketing trực tiếp định hướng đến năm 2030.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả phân tích, đánh giá về các công trình nghiên cứu
trong nước và ngoài nước về marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ. Trên thế
giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn về marketing trực
tiếp, và ứng dụng marketing trực tiếp trong hoạt động của doanh nghiệp bán lẻ. Tuy
vậy, những công trình nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam còn hạn chế. Thực tiễn
mỗi trường kinh doanh thay đổi đòi hỏi các doanh nghiệp bán lẻ phải liên tục thay
đổi hoạt động marketing trực tiếp. Trên cơ sở những phân tích trong chương này,
chương tiếp theo tác giả khái quát lại hệ thống lý thuyết về marketing trực tiếp tại
doanh nghiệp bán lẻ, định hình hướng nghiên cứu về nội dung của luận án.
23
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRỰC
TIẾP TẠI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
2.1. Lý thuyết về marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
2.1.1. Khái niệm marketing trực tiếp
Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn các nhu cầu
và mong muốn thông qua trao đổi. Xét trên phương diện quản lý, marketing là quy
trình lập kế hoạch và thực hiện ý tưởng về sản phẩm, định giá, phân phối, xúc tiến
bán nhằm thoả mãn mục tiêu của cá nhân hay tổ chức thông qua những cuộc trao
đổi (Kotler et al, 2016, tr.2). Một hệ thống marketing hỗn hợp cơ bản bao gồm 4
thành phần (4P), đó là sản phẩm, giá, phân phối, truyền thông. Marketing trực tiếp
là một trong những công cụ của truyền thông marketing bên cạnh quảng cáo, bán
hàng cá nhân, qua hệ công chúng và khuyến mãi. Cụm từ Marketing trực tiếp
(Direct Marketing) lần đầu tiên được sử dụng trong bài phát biểu của Lester
Wunderman trước hội nghị các câu lạc bộ marketing trực tiếp tại nước Mỹ năm
1967. Lester Wunderman là người đề xướng, tuyên truyền cụm từ “Direct
Marketing” và làm cho cụm từ này trở lên phổ biến hơn, được chấp thuận trong
ngành marketing và trong kinh doanh. Khi điện thoại và các phương tiện truyền
thông khác được phổ cập, hoạt động marketing trực tiếp được thực hiện đa dạng
dựa trên nhiều loại phương tiện truyền thông khác nhau. Thuật ngữ marketing trực
tiếp được mở rộng với nhiều cách hiểu mới. Có thể kể đến dưới đây một số quan
điểm về marketing trực tiếp:
Theo quan điểm của Hiệp hội Marketing trực tiếp Hoa Kỳ, “Marketing trực
tiếp là một hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện
quảng cáo để tác động đến phản ứng đáp lại đo lường được và/hay việc giao dịch
tại bất kỳ địa điểm nào” (Kumar 2012, tr.230). Quan điểm tập trung vào ba đặc
trưng của marketing trực tiếp là tính tương tác, khả năng đo lường và tại bất kỳ địa
điểm nào. Cũng là một hệ thống tương tác của marketing giống như các dạng truyền
thông khác của chiến lược marketing hỗn hợp (quảng cáo, bán hàng cá nhân, xúc
tiến bán, quan hệ công chúng), nhưng marketing trực tiếp tạo ra một sự tương tác
hai chiều liên tục giữa khách hàng mục tiêu và doanh nghiệp ở cấp độ cá nhân. Đối
24
với marketing trực tiếp, mọi sự giao tiếp được hướng tới từng cá nhân cụ thể, thông
qua thông điệp cá nhân để kêu gọi sự phản hồi ngay lập tức. Sự phản hồi có thể
được thực hiện ở bất cứ địa điểm nào thông qua thư, điện thoại, fax, internet mà
không cần phải đến cửa hàng hay tìm gặp nhân viên bán hàng. Mỗi một phản hồi
của khách hàng đều được theo dõi thường xuyên dựa trên cơ sở dữ liệu khách hàng,
tạo cơ sở đo lường chính xác kết quả của hoạt động marketing trực tiếp. Sử dụng cơ
sở dữ liệu khách hàng ở cấp độ cá nhân để hoạch định các chiến dịch hoạt động
trong tương lai được coi là đặc điểm chính của marketing trực tiếp. Cách tiếp cận
này tập trung chủ yếu vào việc sử dụng một loại quảng cáo cụ thể để thực hiện phản
hồi có thể đo lường được (quảng cáo phản hồi trực tiếp). Do vậy, nhiều nghiên cứu
về marketing trực tiếp dựa trên quan điểm này tập trung vào các kỹ thuật quảng cáo
phản hồi trực tiếp và các hoạt động được thiết kế nhằm tạo ra những đơn hàng ngay
lập tức.
“Marketing trực tiếp bao gồm bất kỳ hoạt động quảng cáo nào nhằm mục
đích tạo lập và khai thác mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng
tiềm năng một cách riêng tư” (Bird, 2000, tr.26). Đây là một cách định nghĩa ngắn
gọn nhằm tạo khả năng ghi nhớ nhanh chóng về thuật ngữ marketing trực tiếp.
Marketing trực tiếp cũng bao gồm một loạt các hoạt động truyền thông nhưng
khác với quảng cáo truyền thống và khuyến mãi. Quảng cáo truyền thống hướng
tới số đông khách hàng mục tiêu, không cố gắng hướng tới từng cá nhân một cách
riêng biệt và được thiết kế nhằm cải thiện trạng thái cảm xúc đến trạng thái có lợi
hơn cho doanh nghiệp. Khuyến mãi được thiết kế nhằm đạt hiệu quả tức thì về mặt
doanh số, nhưng lại chỉ thực hiện trong một thời gian ngắn nên không xây dựng
mối quan hệ riêng tư thường xuyên với khách hàng. Trong khi đó, marketing trực
tiếp cố gắng hướng tới từng khách hàng cá nhân, xây dựng mối quan hệ thường
xuyên, từ đó tạo hiệu quả tức thì thông qua những phản hồi và đơn hàng trực tiếp,
vì lợi ích lớn hơn của khách hàng và vì mục tiêu lợi nhuận lớn hơn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, định nghĩa này chưa cho thấy được sự khác biệt giữa
marketing trực tiếp và marketing không trực tiếp. Ông cũng không cố gắng tìm
kiếm ranh giới rõ ràng giữa marketing trực tiếp với quảng cáo hay bán hàng cá
nhân. Chỉ cần mỗi doanh nghiệp thực hiện theo một cách nào đó một cuộc điện
25
thoại hoặc một lá thư gửi tới khách hàng tiềm năng với hy vọng bán được hàng thì
đều có thể nhìn nhận nó như một hoạt động marketing trực tiếp. Doanh nghiệp có
thể hoàn toàn thực hiện phân phối và truyền thông nhờ marketing trực tiếp, hoặc
thực hiện phân phối và bán hàng theo một cách khác nhưng sử dụng marketing
trực tiếp để hỗ trợ hoạt động kinh doanh.
“Marketing trực tiếp là phạm trù, một bộ phận của chiến lược truyền thông
marketing, cho phép thực hiện một số nhiệm vụ marketing hiệu quả hơn. Bằng việc
thu thập, phân tích, sử dụng thông tin cá nhân về khách hàng tiềm năng, doanh
nghiệp có thể phát triển cơ sở dữ liệu khách hàng thích ứng với sản phẩm hoặc đơn
hàng phù hợp nhất.” (Thomas & Housden, 2002, tr.4). Định nghĩa này tập trung
vào vai trò của cơ sở dữ liệu khách hàng trong hoạt động marketing trực tiếp. Cơ sở
dữ liệu khách hàng là trung tâm của sự khởi đầu, phát triển, duy trì mối quan hệ với
khách hàng mục tiêu. Điều này giúp loại bỏ những chi phí lãng phí trong các hình
thức quảng cáo khác, tạo nên hiệu quả cao về chi phí marketing cho doanh nghiệp.
Marketing trực tiếp không phải là một dạng hoạt động thay thế cho hoạt động
marketing trước đây, mà là một bộ phận không thể thiếu nhằm hỗ trợ cho tiến trình
marketing của doanh nghiệp. Marketing trực tiếp hướng tới tập trung ở cấp độ cá
nhân nhờ ứng dụng các kỹ thuật quản lý thông tin hiện đại. Nhờ đó, doanh nghiệp
hiểu rõ thị hiếu và hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu nhằm tối đa hoá hiệu
quả từ ngân sách truyền thông hạn chế.
“Marketing trực tiếp là việc truyền thông hướng tới khách hàng nhằm tạo ra
phản ứng tìm hiểu thông tin, tới thăm nơi bán hàng hoặc đặt hàng trực tiếp ngay
lập tức của khách hàng mục tiêu” (Trương Đình Chiến, 2012, tr.397). Khái niệm
này nhấn mạnh đến khả năng tiếp cận khách hàng của marketing trực tiếp. Doanh
nghiệp có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu mà không cần sử dụng bất kỳ trung gian
thương mại nào và không phụ thuộc vào khoảng cách tới khách hàng. Doanh nghiệp
giao tiếp trực tiếp với khách hàng mục tiêu để tạo sự phản hồi hay giao dịch. Thông
qua phương tiện truyền thông hiện đại, doanh nghiệp và khách hàng có thể liên hệ
trực tiếp với nhau. Marketing trực tiếp trở thành một phần không thể thiếu của
chương trình truyền thông marketing tích hợp của nhiều doanh nghiệp.
26
“Markeing trực tiếp là tổng thể các chương trình truyền thông mà doanh
nghiệp thực hiện nhằm tạo ra những cuộc trao đổi có hiệu quả với người mua,
hướng mọi nỗ lực vào khán thính giả mục tiêu qua một số phương pháp khác nhau
nhằm mục đích tạo ra các phản ứng đáp lại của khách hàng tiềm năng qua điện
thoại, thư, email hay một cuộc viếng thăm nào đó của khách hàng.”( Kotler et al,
2016, tr.579). Theo quan điểm này, marketing trực tiếp là mọi nỗ lực của doanh
nghiệp trong việc tiếp cận khách hàng mục tiêu để có được một cuộc trao đổi có lợi.
Bằng việc sử dụng thư, điện thoại, fax, thư điện tử hoặc internet, doanh nghiệp giao
tiếp trực tiếp hoặc thu hút sự phản hồi từ những khách hàng cụ thể, và khách hàng
tiềm năng. Marketing trực tiếp là một trong những phương thức truyền thông trong
chiến lược xúc tiến hỗn hợp của chương trình marketing bên cạnh quảng cáo, xúc
tiến bán, quan hệ công chúng, marketing qua mạng xã hội, mobile marketing, bán
hàng cá nhân. Ba đặc điểm nổi bật của marketing trực tiếp là tính cá nhân hoá, tính
chủ động, và khả năng kết nối. Tính cá nhân hoá được thể hiện trong từng thông
điệp truyền đi. Những thông tin về nhân thân, kinh nghiệm, ý kiến của khách hàng
cá nhân được lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu lớn và được tích hợp nhằm tạo ra
những tin nhắn riêng biệt cho từng cá nhân, vào những thời điểm phù hợp nhất. Sự
lựa chọn đúng người, đúng thời điểm, đúng thông điệp tạo sự chú ý lớn từ khách
hàng, kêu gọi họ hành động thông qua những phản hồi thông tin hoặc đơn đặt hàng.
Do cá nhân hoá hoạt động giao tiếp nên marketing trực tiếp tạo cơ hội dễ dàng cho
khách hàng phản hồi ngay lập tức. Tạo nên sự giao tiếp liên tục giữa doanh nghiệp
và khách hàng. Mối quan hệ này được duy trì thường xuyên sẽ cung cấp thông tin
hữu ích và hỗ trợ tích cực cho các hoạt động truyền thông khác cũng như mọi hoạt
động marketing của doanh nghiệp.
Qua phân tích các định nghĩa trên, ta có thể hiểu marketing trực tiếp là hoạt
động truyền thông mà doanh nghiệp thực hiện, sử dụng một hay nhiều phương tiện
truyền thông trả lời trực tiếp để tạo ra phản ứng đáp lại đo lường được hay một
cuộc trao đổi tại bất kì địa điểm nào dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng đã
được thiết lập. Thông qua những phương tiện trả lời trực tiếp, doanh nghiệp và
khách hàng mục tiêu thường xuyên tương tác không bị giới hạn về không gian.
27
Thông điệp truyền thông được cá nhân hoá dựa trên những dữ liệu về khách hàng
tạo khả năng phản hồi cao, giúp doanh nghiệp đạt đến một cuộc trao đổi có giá trị.
Marketing trực tiếp có bốn đặc trưng khác biệt với các công cụ truyền thông
khác như sau:
Một là, marketing trực tiếp là một hệ thống hoạt động thường xuyên có thể
tương tác với khách hàng (Bauer & Miglautsch, 1992). Với quảng cáo, xúc tiến
bán, hay quan hệ công chúng, thông tin thường được gửi đi một chiều từ doanh
nghiệp tới khách hàng mục tiêu của mình nên không thu thập được thông tin phản
hồi từ khách hàng. Ngược lại, với marketing trực tiếp doanh nghiệp và khách hàng
tiềm năng cùng tham gia, hình thành sự tương tác tích cực, thông tin được luân
chuyển cả hai chiều. Marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp cung cấp thông tin
cho khách hàng một cách trực tiếp và tạo cho khách hàng cơ hội phản hồi ngay lập
tức thông qua các phương tiện như thư tín, điện thoại, truyền hình tương tác, thư
điện tử, trang web, mạng xã hội,..... Mức độ và tính chất của những phản hồi sẽ là
cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch chương trình marketing trực tiếp linh hoạt và
phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra, khi sử dụng marketing trực
tiếp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp cho marketing trực tiếp đều được tập trung
hướng tới đối tượng khách hàng mong muốn mua và có khả năng mua sản phẩm.
Do đó, hiệu quả của marketing trực tiếp cao mà chi phí thấp (Thomas & Housden,
2002; Stone & Jacobs, 1997). Bên cạnh đó, marketing trực tiếp cũng giúp doanh
nghiệp cá nhân hóa mối quan hệ mua bán với khách hàng, nhờ khả năng này mà
khách hàng có xu thế muốn duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp.
Hai là, hoạt động marketing trực tiếp có thể thiết lập cơ sở dữ liệu khách
hàng (Bauer & Miglautsch, 1992; Bird, 2000). Mỗi một phản hồi (hưởng ứng hoặc
không hưởng ứng) của khách hàng sẽ được nhập liên tục vào hệ thống cơ sở dữ liệu
khách hàng, làm cơ sở cho những chương trình marketing mới hiệu quả. Các hoạt
động khuếch trương truyền thống tập trung vào việc tìm cách thay đổi thái độ và
xây dựng lòng trung thành của khách hàng qua việc tìm cách lôi cuốn và chế ngự
tình cảm của khách hàng. Trong khi đó, marketing trực tiếp hướng tới đúng đối
tượng khách hàng được chọn lọc nhằm tìm kiếm các đơn hàng thực cho từng món
28
hàng và tiếp nhận thông tin phản hồi một cách nhanh chóng nhất. Khách hàng sẽ
hồi đáp lại không chỉ bằng đơn hàng, mà còn cung cấp những thông tin cần thiết về
hành vi mua hàng và các thông tin khác của khách hàng để làm cơ sở cho doanh
nghiệp phân tích và lập kế hoạch marketing mới hiệu quả. Do vậy, cơ sở dữ liệu
khách hàng được coi là trọng tâm của hoạt động marketing trực tiếp giúp doanh
nghiệp tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Sự thành công của marketing trực tiếp phụ
thuộc rất lớn vào những thông tin về khách hàng mà doanh nghiệp có được.
Ba là, hoạt động marketing trực tiếp có thể đo lường kết quả phản hồi.
Marketing trực tiếp cho phép đo lường ngay lập tức và chính xác kết quả của những
hành động được thực hiện (Stone & Jacobs, 1997). Đây được coi là ưu điểm lớn
nhất của marketing trực tiếp. Đối với marketing trực tiếp qua thư, catalog, hay
truyền thanh và truyền hình, thông điệp gửi đi thường kèm theo số điện thoại miễn
phí, địa chỉ website, hoặc một cách thức yêu cầu trao đổi thông tin. Đối với
marketing trực tiếp qua điện thoại, hay qua các phương tiện marketing trực tiếp trên
internet, khách hàng được trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp và có thể phản hồi
ngay lập tức. Mỗi phản hồi thường gắn liền với một yêu cầu tìm hiểu thông tin, đặt
hàng, hay một dạng phản ứng nào đó khi tiếp nhận thông điệp marketing trực tiếp.
Ngược lại, đối với quảng cáo, xúc tiến bán, hay quan hệ công chúng, thông điệp
được gửi tới nhóm khách hàng mục tiêu nói chung hoặc tới đông đảo công chúng
mà không có cách thức tương tác thuận tiện và sự trao đổi thông tin thường xuyên
giữa doanh nghiệp với khách hàng cụ thể. Do vậy, khó có thể đo lường và biết
chính xác mức độ phản ứng của khách hàng.
Bốn là, các hoạt động liên quan tới marketing trực tiếp có thể được thực hiện
ở bất kỳ nơi nào, vào bất kỳ thời gian nào. Doanh nghiệp và khách hàng mục tiêu có
thể liên hệ với nhau qua thư tín, điện thoại, fax, internet mà không cần phải đến cửa
hàng bán lẻ hay gặp gỡ trực tiếp. Sự phát triển vượt bậc của công nghệ viễn thông
và truyền thông giúp doanh nghiệp có thể gửi tin tới khách hàng tại bất cứ địa điểm
nào ở trong và ngoài nước một cách nhanh chóng, vào bất cứ thời gian nào phù hợp
với khách hàng (Thomas et al, 2007). Sự liên hệ của doanh nghiệp mọi nơi, mọi lúc
khiến khách hàng mục tiêu dễ dàng nhớ đến doanh nghiệp và cảm thấy gần gũi với
doanh nghiệp hơn. Đối với khách hàng, trong cuộc sống bận rộn và nhiều nguy cơ
29
cao từ môi trường ô nhiễm và dịch bệnh, khách hàng ngày càng ưu tiên hơn sự tiện
lợi trong quá trình tìm kiếm và mua hàng.
2.1.2. Khái niệm marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
2.1.2.1. Lý thuyết về bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ
“Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thương
mại” (Kotler et al, 2016, tr.236). Bản chất của bán lẻ là mua số lượng lớn từ nhà sản
xuất hoặc nhà bán buôn rồi bán lẻ lại cho người tiêu dùng phục vụ nhu cầu cá nhân.
Hàng hoá, dịch vụ được giao trực tiếp cho người tiêu dùng, không qua một trung
gian nào. Đối tượng hướng tới của hoạt động bán lẻ là khách hàng, người tiêu dùng
cuối cùng, nhằm phục vụ những nhu cầu cá nhân về vật chất, tinh thần chứ không
nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp bán lẻ là những doanh nghiệp có thực
hiện hoạt động bán hàng hoá trực tiếp tới tay người tiêu dùng mà không thông qua
bất kỳ trung gian nào khác.
Theo Quyết định 27/2018/QĐ – TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bán lẻ là ngành có mã G47, bao gồm hoạt động
bán lại (không làm biến đổi hàng hóa) hàng hóa loại mới và loại đã qua sử dụng
cho cộng đồng, cho tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình hoặc tiêu dùng xã hội, được
thực hiện ở các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp, trung tâm thương mại,
quầy hàng, sạp bán hàng, cửa hàng nhận đặt và trả hàng qua bưu điện, hợp tác xã
mua bán, bán hàng lưu động hoặc tại chợ. Một số hoạt động gia công như phân
loại, bảo quản, đóng gói hàng hóa, lắp ráp thiết bị, đồ dùng gia đình...mang tính
chất hỗ trợ cho hoạt động bán hàng cũng được phân loại theo hoạt động bán lẻ.
Theo cách phân loại này những hoạt động như: bán sản phẩm của nông dân; sản
xuất và bán hàng hoá (ngành 10 đến 32 trong Bảng phân loại hàng hoá ban hành
kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ - TTg); bán ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng; Bán đồ ăn, đồ uống dùng tại chỗ
và bán đồ ăn mang về; Cho thuê hàng hóa sử dụng cho cá nhân và hộ gia đình
không được xét vào ngành bán lẻ. Hàng hóa bán lẻ nhìn chung là hàng tiêu dùng,
phục vụ cho nhu cầu cá nhân, hộ gia đình hoặc cơ quan và tổ chức. Do đó, trong
30
khuôn khổ nghiên cứu đề tài luận án, nghiên cứu sinh sử dụng định nghĩa này để
thống nhất về phương pháp thống kê những dữ liệu thứ cấp thu thập được. Giới hạn
phạm vi nghiên cứu tại các doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá do hạn chế về nguồn lực
và thời gian nghiên cứu.
Các hình thức bán lẻ ngày càng được mở rộng và phát triển như bán lẻ tại
cửa hàng và bán lẻ không qua cửa hàng, bán lẻ trực tiếp qua người bán hàng, bán
hàng trực tiếp qua điện thoại, bán hàng qua thư, bán hàng qua catalog, máy bán
hàng tự động, bán hàng qua internet,…Thương mại điện tử đang phát triển mạnh
cùng với sự phát triển của điện thoại thông minh và mạng xã hội. Để tăng lợi thế
cạnh tranh, mô hình bán lẻ truyền thống phát triển theo hướng tăng cường những
tiện ích hiện đại phục vụ tối đa nhu cầu trải nghiệm, giải trí và sáng tạo của người
tiêu dùng. Đồng thời, nhiều doanh nghiệp bán lẻ truyền thống kết hợp với các sàn
thương mại điện tử để phù hợp hơn với thời đại và người tiêu dùng.
2.1.2.2. Khái niệm marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
Thị trường B2C với số lượng khách hàng (người tiêu dùng) lớn với khả năng
liên kết kém trong khi lượng mua của mỗi khách hàng lại ít, nên các doanh nghiệp
bán lẻ thường tập trung nỗ lực marketing hướng tới đông đảo công chúng. Những
công cụ marketing đại trà (quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng) được coi là
hiệu quả đối với thị trường này nên được nhiều doanh nghiệp bán lẻ nghĩ tới đầu
tiên. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ bùng nổ và phổ cập, một bộ phận doanh
nghiệp bán lẻ đã tìm đến marketing trực tiếp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
họ. Từ những phân tích về khái niệm marketing trực tiếp, marketing trực tiếp của
doanh nghiệp bán lẻ có thể được hiểu là tiến trình truyền thông hướng tới người
tiêu dùng cuối cùng không thông qua trung gian, sử dụng phương tiện truyền thông
trả lời trực tiếp để tạo phản ứng đáp lại đo lường được của người tiêu dùng. Sự đa
dạng về nhân khẩu học trên thị trường B2C đòi hỏi doanh nghiệp bán lẻ có sự quan
tâm và đầu tư đáng kể cho cơ sở dữ liệu khách hàng. Cơ sở dữ liệu khách hàng cho
phép doanh nghiệp bán lẻ lựa chọn phương tiện truyền thông, thiết kế thông điệp
phù hợp với từng khách hàng cá nhân. Nhờ duy trì mối quan hệ thường xuyên với
khách hàng, doanh nghiệp bán lẻ sẽ hiểu được bản chất phản ứng của từng khách
31
hàng để tạo ra sự tuỳ chỉnh trong chiến lược marketing (sản phẩm, giá, phân phối)
hiệu quả nhất. Sự tăng trưởng nhanh chóng của marketing trực tiếp trên thị trường
B2C những năm gần gây tại một số thị trường lớn trên thế giới (Thị trường Hoa Kỳ,
Anh, Nhật Bản) cho thấy đây sẽ là xu hướng phát triển của marketing trực tiếp
trong một tương lai gần (Thomas & Housden, 2017).
Hoạt động marketing hướng tới doanh nghiệp (B2B – Business to Business)
và hoạt động marketing hướng tới người tiêu dùng (B2C – Business to Customers)
về cơ bản là khác nhau. Xét về quy mô, mục đích mua hàng khác nhau, hành vi mua
hàng khác nhau nên cần phát triển những hoạt động marketing khác nhau cho từng
loại thị trường. Thị trường khách hàng doanh nghiệp có đặc trưng là số lượng khách
hàng hạn chế nhưng khối lượng mua lớn. Những nỗ lực xúc tiến hỗn hợp của doanh
nghiệp bán thường tập trung vào việc thiết lập mối quan hệ trực tiếp và duy trì mối
quan hệ với khách hàng tiềm năng. Đây cũng chính là bản chất của marketing trực
tiếp. Do đó, trước đây marketing trực tiếp chủ yếu được thực hiện trên thị trường
doanh nghiệp. Marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ hướng tới đối tượng
người tiêu dùng cá nhân với hành vi mua hàng thay đổi nhanh chóng. Vì vậy đặc
trưng của marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ khác với doanh nghiệp bán
buôn là tập trung chủ yếu vào việc tạo phản ứng đáp lại ngay lập tức của người tiêu
dùng thông qua các đơn hàng. Tuy vậy, marketing trực tiếp không phải là bán hàng
cá nhân.
Marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ khác với bán hàng cá nhân. Bán
hàng cá nhân là một phương thức giao tiếp trực tiếp với cá nhân trong đó người bán
hàng cố gắng trợ giúp hoặc thuyết phục khách hàng mua sản phẩm hoặc tạo thiện
cảm của khách hàng với doanh nghiệp để ảnh hưởng đến hành động mua hàng trong
tương lai (Trương Đình Chiến, 2016, tr.26). Bán hàng cá nhân và marketing trực
tiếp đều sử dụng phương tiện truyền thông cá nhân và trực tiếp. Do đó, có một số
quan điểm cho rằng marketing trực tiếp cũng là bán hàng cá nhân hay bán hàng cá
nhân là một trong những công cụ của marketing trực tiếp. Tuy vậy marketing trực
tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ và bán hàng cá nhân có nhiều đặc trưng khác biệt. Mục
đích của bán hàng cá nhân là thuyết phục người tiêu dùng tiềm năng, kích thích một
sự chuyển tiếp nhanh chóng giữa các giai đoạn trong quá trình nhận thức tới hành vi
32
mua hàng. Chi phí đầu tư cho bán hàng cá nhân tương đối cao do cần nhiều thời
gian và nhiều người thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó,
marketing trực tiếp cung cấp khả năng tạo lập mối quan hệ với người tiêu dùng, cải
thiện sự hài lòng và trung thành thông qua việc trao đổi thường xuyên với doanh
nghiệp bán lẻ. Trên thực tế, marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân được sử dụng
kết hợp để làm tăng hiệu quả của việc bán hàng. Những giao tiếp qua điện thoại và
thư điện tử sẽ giúp tiết kiệm thời gian và linh hoạt về không gian cho các doanh
nghiệp bán lẻ.
“Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học
dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn” (Hội đồng Lý luận Trung ương, 1999,
trang 227). Trong quá trình phát triển, cả cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại, và
vận động của sự vật cùng chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong hiện thực khách quan, sự phát triển được thực hiện khác nhau ở những hình
thức tồn tại cụ thể của dạng vật chất. Trong tư duy, sự phát triển biểu hiện ở khả
năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn đối với hiện thực tự nhiên
và xã hội. Phát triển là một quá trình có nền tảng từ bên trong vạn vật. Đó là sự
chuyển hoá về mặt lượng và mặt chất lên một trình độ cao hơn, tinh vi hơn, phong
phú hơn do xuất phát từ những mâu thuẫn nội tại. Từ những nghiên cứu về mặt lý
luận marketing trực tiếp, trong luận án này tác giả xem xét sự phát triển marketing
trực tiếp đối với doanh nghiệp bán lẻ là những thay đổi trong hoạt động marketing
trực tiếp về ứng dụng hiệu quả các công cụ marketing trực tiếp.
2.1.3. Vai trò của marketing trực tiếp đối với doanh nghiệp bán lẻ
Marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp bán lẻ cập nhật cơ sở dữ liệu người
tiêu dùng. Marketing trực tiếp cho phép doanh nghiệp bán lẻ có được những thông
tin về hành vi người tiêu dùng dựa vào những ý kiến phản hồi của họ trước việc ra
mắt một sản phẩm, trước một lời chào hàng… (Shields & Reynolds, 1996). Sự phân
tích phản ứng người tiêu dùng cho phép doanh nghiệp bán lẻ định vị thị trường, xác
định tần suất mua hàng, số lượng đơn đặt hàng, độ rộng của nhu cầu, và việc làm
mới quy trình mua hoặc việc thay khách hàng từ bỏ doanh nghiệp trước thời hạn.
33
Do vậy doanh nghiệp bán lẻ có thể giữ người tiêu dùng dài lâu và tạo ra lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Khi biết rõ hiệu quả của các hoạt động marketing trực tiếp,
doanh nghiệp bán lẻ có thể hoạch định ngân sách, kế hoạch marketing trực tiếp bám
sát với thực tế.
Marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp bán lẻ tạo lập và duy trì quan hệ với
người tiêu dùng (Peelen et al, 1989). Mục tiêu về khách hàng của marketing trực
tiếp đối với doanh nghiệp bán lẻ là tạo lập mối quan hệ gần gũi với khách hàng –
người tiêu dùng - để giữ liên lạc, để tăng lượng khách hàng trung thành với doanh
nghiệp. Lượng khách hàng trung thành tăng đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí
dành cho quảng cáo, vì việc thu hút thêm một khách hàng mới sẽ tốn kém chi phí
gấp khoảng 5 lần việc giữ chân khách hàng cũ. Marketing trực tiếp tạo ra hiệu ứng
marketing lan tỏa: Một người tiêu dùng hài lòng hay thất vọng về doanh nghiệp có
thể kể cho bạn bè, người thân của họ. Ngược lại, một thái độ phục vụ ân cần của
doanh nghiệp có thể được từ 8 đến 10 người biết tới. Do đó, marketing trực tiếp –
công cụ thiết lập và duy trì quan hệ cá nhân hóa lâu dài giữa doanh nghiệp bán lẻ và
người tiêu dùng – sẽ củng cố và nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp. Các hãng
hàng không, khách sạn và các doanh nghiệp trong nhiều ngành dịch vụ, ngành
hàng… đã và đang thiết lập các mối quan hệ với khách hàng mục tiêu rất vững
chắc. Họ chào hàng cho những khách hàng cũ và những khách hàng triển vọng nào
có nhiều khả năng nhất, mong muốn và sẵn sàng mua sản phẩm hay dịch vụ của
mình. Nếu thành công thì họ sẽ tranh thủ được mức độ hưởng ứng cao hơn nhiều so
với các biện pháp khuyến mại thông thường.
Marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp chọn lọc khách hàng triển vọng kỹ
hơn. Marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ hướng tới từng người tiêu dùng,
thông tin trong cơ sở dữ liệu khách hàng để hiểu nhu cầu của họ (Flici et al, 2011).
Thông qua một quy trình từ xác định đặc điểm khách hàng để nhận ra giá trị thị
trường của họ và dự đoán khả năng phản ứng với chương trình marketing của doanh
nghiệp (Bose & Chen, 2009). Người làm marketing có thể mua danh sách địa chỉ,
họ tên của người tiêu dùng cũng như bất kì đối tượng nào. Tuy nhiên, hiệu quả
truyền thông sẽ không cao nếu thông điệp được gửi không đúng đối tượng người
nhận. Dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên, người làm
34
marketing trực tiếp có thể soạn thông điệp cho từng cá nhân và chiều theo ý người
tiêu dùng. Marketing trực tiếp có thể giúp doanh nghiệp bán lẻ định lịch chính xác
hơn để tiếp cận khách hàng triển vọng đúng lúc. Vì được đưa đến những người tiêu
dùng quan tâm nên những tài liệu marketing trực tiếp được đọc nhiều hơn, tỷ lệ
phản hồi cao hơn so với các công cụ truyền thông khác.
Marketing trực tiếp cho phép thử nghiệm các phương án, phương tiện truyền
thông và thông điệp (tiêu đề, lời chào hỏi, giá cả…) để tìm kiếm phương thức hiệu
quả với chi phí thấp nhất và đảm bảo tính bí mật. Marketing trực tiếp giúp doanh
nghiệp tăng hiệu quả truyền thông và tiếp cận khách hàng mục tiêu với chi phí thấp
hơn (Gill et al, 2017). Các đối thủ cạnh tranh không thể thấy được hàng hóa và
chiến lược của người làm marketing trực tiếp. Người làm marketing trực tiếp biết
được các chiến dịch đó có khả năng sinh lợi hay không thông qua việc định lượng
các phản ứng đáp lại. Đối với doanh nghiệp bán lẻ, nhờ hệ thống cơ sở dữ liệu
thường xuyên được cập nhật, doanh nghiệp có thể thiết lập các chương trình
marketing trực tiếp hiệu quả theo đặc điểm riêng về hành vi mua hàng của họ.
Marketing trực tiếp hỗ trợ tăng cường bán hàng và duy trì mối quan hệ với
khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bán lẻ. Cũng như các công cụ truyền thông
khác, marketing trực tiếp có nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện doanh số bán. Cơ chế giao
tiếp trực tiếp và phản hồi trực tiếp giúp doanh nghiệp bán lẻ tạo lập và duy trì quan
hệ thường xuyên với người tiêu dùng (Peelen et al, 1989), từ đó nhanh chóng có
được đơn hàng. Sau mỗi một cuộc trao đổi thông tin với người tiêu dùng hay một
giao dịch được thực hiện, hành vi người tiêu dùng sẽ được cập nhật và phân tích rõ
ràng hơn trên cơ sở dữ liệu khách hàng. Sự thấu hiểu thông tin cá nhân và dịch vụ
mua sắm của người tiêu dùng chính là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp bán lẻ
nhanh chóng đạt được mục tiêu về doanh số bán.
2.2. Các yếu tố thúc đẩy marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
Sự phát triển kinh tế toàn cầu tạo nên áp lực cạnh tranh ngày càng lớn cho
các doanh nghiệp bán lẻ, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước đang
phát triển. Để tạo lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp bán lẻ phải thường xuyên
thay đổi hành vi kinh doanh và các công cụ marketing để tiếp cận khách hàng mục
35
tiêu một cách hiệu quả. Cuộc cách mạng công nghệ không chỉ hỗ trợ thay đổi hành
vi kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm thay đổi nhanh chóng cách thức tiếp
cận và duy trì mối quan hệ với khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp bán lẻ có nhiều
cơ hội tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng thông qua các phương tiện thông tin
hiện đại (Evans et al, 2004). Thông qua các phương tiện như thư tín, điện thoại,
email, các ứng dụng trên internet, marketing trực tiếp giúp doanh nghiệp bán lẻ tăng
cường liên lạc với người tiêu dùng thường xuyên và liên tục. Do đó, marketing trực
tiếp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng (Shields & Reynolds, 1996). Bên
cạnh các yếu tố trong môi trường marketing tác động làm thay đổi hoạt động
marketing của doanh nghiệp, ba nguyên nhân chính dẫn tới sự ra đời và phát triển
của marketing trực tiếp là áp lực cạnh tranh, công nghệ phát triển, và hành vi người
tiêu dùng thay đổi.
2.2.1. Cạnh tranh gay gắt trên thị trường bán lẻ
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá là xu thế tất yếu trong sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi nước. Xu thế này làm gia tăng áp lực cạnh tranh trên toàn thế giới.
Toàn cầu hoá đòi hỏi các quyết định kinh tế được đưa ra đều phải tính đến các yếu
tố quốc tế dù ở bất cứ đâu trên thế giới. Từ cuối thế kỷ 20, sự dịch chuyển thương
mại và đầu tư quốc tế giữa các nước gia tăng nhanh chóng, tạo sự biến đổi đáng kể
trong nền kinh tế mỗi nước so với trước đây. Hoạt động sản xuất và thương mại
được mở rộng trên khắp thế giới. Tuy nhiên, lợi ích do toàn cầu hoá mang mại
không giống nhau do xuất phát điểm khi tham gia quá trình này khác nhau. Những
nước kém phát triển nhận được rất ít lợi ích trong thương mại quốc tế do hạn chế về
năng lực cung ứng nguồn lực. Trong khi đó, các nước đang phát triển tận dụng xu
thế này rất tốt để thúc đẩy tiếp nhận đầu tư quốc tế và đẩy nhanh thương mại quốc
tế, rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển.
Trong quá trình toàn cầu hoá, xu hướng sáp nhập và mua lại được nhiều
doanh nghiệp bán lẻ sử dụng để tăng cường sự hiện diện, mở rộng thị phần, và tạo
lợi thế cạnh tranh. Xu hướng này đẩy nhanh tốc độ thâm nhập thị trường tiêu thụ
của các doanh nghiệp nước ngoài. Quá trình va chạm và hợp tác với các doanh
nghiệp lớn nước ngoài sẽ giúp các doanh nghiệp bán lẻ trong nước học hỏi được
36
kinh nghiệm quản trị. Tuy nhiên, xu hướng này tạo ra thách thức không nhỏ cho các
doanh nghiệp nội giữ vững thị trường của mình.
Trong ngành bán lẻ, áp lực cạnh tranh gia tăng mạnh mẽ hơn khi có sự phát
triển của các phương thức phân phối hiện đại phù hợp với sự phát triển công nghệ
thông tin và nhu cầu của khách hàng. Người tiêu dùng ngày càng kỳ vọng được trải
nghiệm đối với những hoạt động mua sắm, tăng nhu cầu tiện ích theo xu hướng cá
nhân hoá (Flici, 2011). Đây là thách thức đòi hỏi doanh nghiệp bán lẻ phải thay đổi
phương thức tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình. Các doanh nghiệp cần tính
đến chiến lược cạnh tranh và hợp tác để triển khai những mô hình kinh doanh mới
như: mô hình cửa hàng ảo, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, thương mại điện tử,...
2.2.2. Công nghệ phát triển mạnh
Sự phát triển công nghệ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế và xã hội nói chung trên thế giới. Sự phát triển công nghệ không chỉ ảnh hưởng
tới năng lực sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới cách thức tiếp cận thị trường
của doanh nghiệp. Máy fax, điện thoại, máy tính và internet đã giúp doanh nghiệp
liên lạc với khách hàng nội địa và quốc tế dễ dàng hơn. Năng lực sản xuất gia tăng
làm tăng số lượng sản phẩm và nhãn hàng, người tiêu dùng có quyền so sánh và lựa
chọn sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình. Sự phát triển công nghệ thông
tin giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin về nhãn hàng và thương hiệu,
họ trở nên nhạy cảm hơn trong mỗi quyết định mua hàng. Kỷ nguyên thông tin xã
hội tác động mạnh tới cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng, làm xuất hiện
những thái độ và hành vi mới. Công nghệ phát triển cho phép các hoạt động
marketing phát triển, đơn giản hoá và tăng cường với những công cụ mới và kỹ
thuật mới. Khả năng thích ứng với những cải tiến công nghệ được coi là tài sản giá
trị nhất của doanh nghiệp bán lẻ. Do vậy, các yếu tố của chiến lược marketing hỗn
hợp đều được định hình lại dựa trên công nghệ mới (Kotler et al, 2016).
Sự tác động đáng chú ý nhất của công nghệ trong chiến lược phân phối là sự
đổi mới trong công nghệ thông tin và truyền thông cho phép doanh nghiệp bán lẻ
quản lý kênh phân phối hiệu quả hơn. Nhờ ứng dụng internet, liên lạc giữa các
thành viên kênh cởi mở hơn, thường xuyên và kịp thời, với chi phí thấp. Do đó, khả
37
năng phối hợp giữa các thành viên kênh được cải thiện đáng kể. Công nghệ ghi
nhãn sản phẩm bằng mã vạch, mã khung, mã RFID (Radia Frequency Identification
- nhận dạng bằng tần số của sóng vô tuyến), và các phần mềm quét mã cung cấp
thông tin cho doanh nghiệp quan sát tần suất bán hàng, phòng ngừa lỗi của nhân
viên, do vậy quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn. Công nghệ thông tin phát triển
giúp doanh nghiệp bán lẻ giảm số lượng trung gian phân phối trong kênh. Người
tiêu dùng có thể đặt hàng trực tiếp từ các ứng dụng web và di động. Điều này giúp
giảm chi phí và rủi ro trong kênh phân phối.
Trong chiến lược truyền thông, công nghệ mới dẫn đến những thay đổi căn
bản trong cách thức và kênh giao tiếp giữa doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng.
Sự ra đời web 2.0 cho phép doanh nghiệp tương tác với khách hàng mục tiêu. Web
3.0 và web 4.0 giúp doanh nghiệp bán lẻ tăng cường giao tiếp trực tiếp với người
tiêu dùng, tạo cơ hội quan sát hành vi của người tiêu dùng, và quản lý chiến dịch
truyền thông hiệu quả hơn. Giao tiếp tương tác và nội dung được cá nhân hoá tăng
lên theo sự phát triển của công nghệ di động. Người tiêu dùng luôn mang theo điện
thoại di động bên mình. Doanh nghiệp bán lẻ có thể xác định vị trí tức thời của
người tiêu dùng dựa trên các tín hiệu từ điện thoại di động của họ, và gửi thông điệp
tới điện thoại di động của họ dựa trên địa điểm được xác định. Trên nền tảng
internet và di động, doanh nghiệp cần sự đồng ý của người tiêu dùng để có thể gửi
thông điệp quảng cáo. Người tiêu dùng có quyền chủ động trong tiếp nhận thông
điệp truyền thông, tự tìm kiếm các nội dung cần thiết trên các công cụ tìm kiếm và
các trang mạng xã hội. Mạng xã hội phát triển tạo cơ hội cho doanh nghiệp bán lẻ
chia sẻ nội dung thông điệp và quản lý phản hồi tốt hơn. Thông điệp truyền thông
mang tính lan toả và được lan truyền trên mạng xã hội nhằm khơi dậy sự tò mò và
hứng thú của người nhận chứ không chỉ thuyết phục họ mua hàng như những thông
điệp quảng cáo truyền thống. Người tiêu dùng có thiện cảm hơn đối với các nội
dung được tiếp nhận. Vì vậy, các nền tảng internet và di động được cho là kênh hiệu
quả hiện nay.
2.2.3. Hành vi người tiêu dùng thay đổi
Để thành công trên thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp bán lẻ cần
phải hiểu thấu đáo người tiêu dùng nghĩ gì, cảm nhận như thế nào và hành động ra
38
sao (Trương Đình Chiến, 2016). Những thông tin về cách thức lựa chọn, mua, sử
dụng và định đoạt sản phẩm, hay ý tưởng, kinh nghiệm của họ để đáp ứng nhu cầu
và mong muốn là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp bán lẻ biết cách tiếp cận và
phục vụ hiệu quả hơn. Các đặc tính của người tiêu dùng và quá trình ra quyết định
mua hàng của họ rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, xã hội và cá
nhân. Sự tác động của những yếu tố này khiến hành vi mua hàng của người tiêu
dùng thay đổi (Kotler et al, 2016).
Các yếu tố văn hoá, các nhánh văn hoá và các tầng lớp xã hội là những yếu
tố ảnh hưởng sâu sắc nhất và rộng nhất đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
Những giá trị vật chất, tinh thần được sáng tạo ra và tích luỹ trong quá trình phát
triển của xã hội ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của nhu cầu, mong
muốn và hành vi mua của con người. Sự phát triển kinh tế, sự phát triển khoa học
kỹ thuật, truyền giáo, du lịch, hôn nhân, .... làm cho văn hoá luôn luôn có sự biến
chuyển. Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia trên thế giới
không ngừng giao lưu, gia tăng sự hội nhập về văn hoá bên cạnh những giá trị bản
sắc truyền thống của một nền văn hoá. Những thay đổi này đã và đang tạo ra những
xu hướng và trào lưu tiêu dùng sản phẩm mới của người tiêu dùng.
Ngoài các yếu tố văn hoá, các yếu tố xã hội như các nhóm tham khảo, hộ gia
đình, vị trí và vai trò trong xã hội cũng ảnh hưởng quan trọng đến hành vi mua hàng
của người tiêu dùng. Nhóm xã hội có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cách
ứng xử của thành viên trong nhóm. Hầu hết người tiêu dùng hiên nay đều tham gia
nhiều nhóm khác nhau. Họ có xu hướng tin vào những điều được chia sẻ bởi một
người trong nhóm hơn là những lời quảng cáo mà nhãn hàng tự nói về mình. Những
thành viên trong nhóm bị ảnh hưởng tới hành vi mua hàng của cá nhân theo ít nhất
ba cách: đưa ra những hành vi và lối sống mới, tác động tới niềm tin và thái độ, tạo
ra áp lực về sự phù hợp với nhóm. Ngoài ra, người tiêu dùng cũng có thể chịu ảnh
hưởng bởi các nhóm mà họ có mong muốn tham gia, hay các nhóm mà họ từ chối
tham gia. Mạng xã hội ra đời tạo nên những nhóm thảo luận trực tuyến tương tác
thường xuyên hơn. Không gian chia sẻ cho những người có cùng quan điểm và sở
thích được mở rộng, do vậy sức ảnh hưởng của các nhóm tham khảo tới người tiêu
dùng ngày càng tăng lên.
39
Gia đình được coi là nhóm mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội,
và thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo đầu tiên quan trọng nhất. Những
định hướng về tôn giáo, chính trị, kinh tế và ý thức về bản thân trước hết do ảnh
hưởng từ cha mẹ. Ngay cả khi người mua không còn tương tác thường xuyên với
cha mẹ thì ảnh hưởng của cha mẹ tới quyết định của họ vẫn không nhỏ. Trong gia
đình, người vợ thường đóng vai trò chính trong mua sắm cho gia đình, đặc biệt là
hàng tiêu dùng thiết yếu, thời trang. Đối với những sản phẩm đắt tiền, đa số cả
người vợ và người chồng cùng tham gia quyết định mua hàng. Hiện nay, xu hướng
gia tăng chi tiêu và gia tăng ảnh hưởng của trẻ em và thanh thiếu niên trong quyết
định mua hàng của gia đình được chú ý nhiều hơn. Trẻ em ảnh hưởng trực tiếp tới
quyết định mua hàng thông qua gợi ý và yêu cầu của trẻ, đồng thời ảnh hưởng gián
tiếp thông qua việc cha mẹ biết và lựa chọn nhãn hàng theo sở thích của con. Những
ảnh hưởng của trẻ tới quyết định mua hàng được bắt nguồn chủ yếu từ những thiết
bị âm thanh/ hình ảnh, phần mềm mà trẻ tiếp xúc, hay những nơi trẻ đến. Khi trẻ 2
tuổi, trẻ có thể nhận ra các ký tự, logo và nhãn hiệu cụ thể. Trẻ có thể phân biệt giữa
quảng cáo và các chương trình phát sóng khi trên 6 tuổi, hiểu được ý định thuyết
phục mua hàng từ các quảng cáo.
Trong quá trình mua hàng, các đặc tính cá nhân đóng vai trò quan trọng, trực
tiếp nhất tới quyết định mua. Đó là các đặc tính về tuổi tác và các giai đoạn trong
cuộc đời, nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh tế, tính cách và các quan niệm về bản
thân, lối sống và các giá trị. Mong muốn và cách thức tiêu dùng sản phẩm có liên
quan đến độ tuổi của người tiêu dùng, được định hình ở những độ tuổi và giới tính
của mỗi người trong các giai đoạn của đời sống gia đình. Những thay đổi trong hôn
nhân, sinh con, bệnh tật, tái định cư, di cư, công việc làm nảy sinh những nhu cầu
mới và xu hướng tiêu dùng mới. Vai trò của phụ nữ trong xã hội hiện đại ngày càng
được nâng cao. Phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong gia đình, nhưng họ cũng được
tạo điều kiện phát triển sự nghiệp riêng. Để cân bằng cuộc sống và công việc, họ
chọn cách thức mua hàng nhanh và tiện lợi. Internet trở thành nguồn thông tin tham
khảo mua sắm chủ yếu của phụ nữ thông qua các trang web và mạng xã hội. Đồng
thời xu hướng đặt hàng trực tiếp qua gọi điện thoại và các ứng dụng mua sắm trực
tuyến ngày càng tăng. Đối với nam giới, tỷ lệ ly hôn ngày càng tăng và xu hướng
40
"cá nhân hoá" trong gia đình hiện đại khiến vai trò trong mua sắm của nam giới
cũng tăng lên. Nam giới tham gia nhiều hơn vào quá trình mua sắm nhằm đáp ứng
nhu cầu của họ và lựa chọn "mua hàng tại chỗ" được ưu tiên hơn so với việc di
chuyển tới nơi bán lẻ.
Lối sống, nhân cách của một người xác định hành vi mua sắm của họ. Lối
sống gắn chặt với nguồn gốc xã hội, văn hoá, nghề nghiệp, nhóm xã hội, tình trạng
kinh tế, đặc tính cá nhân của người tiêu dùng. Lối sống của con người có thể thay
đổi theo thời gian cùng với những biến đổi của môi trường sống. Trong khi đó,
nhân cách có xu hướng ổn định và nhất quán. Mỗi một kiểu lối sống đòi hỏi một
chiến lược marketing riêng. Nghiên cứu về mối liên hệ giữa sản phẩm và lối sống,
chọn thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm và làm marketing hỗn hợp theo lối sống
đã đem lại sự thành công cho nhiều doanh nghiệp bán lẻ kinh doanh mỹ phẩm, thời
trang, du lịch, nhà ở,... Một trong những sự thay đổi đáng chú ý trong lối sống của
người tiêu dùng trẻ hiện nay là việc sử dụng và phụ thuộc vào công nghệ. Trên thế
giới, số lượng người sử dụng internet đã chiếm trên 50% dân số, tỷ lệ người dùng
đều tăng ở mọi nhóm tuổi (Thomas & Housden, 2017). Trong đó, điện thoại thông
minh là thiết bị được sử dụng nhiều nhất để truy cập internet. Điện thoại trở thành
vật bất ly thân của giới trẻ. Nhu cầu tìm kiếm thông tin, áp lực công việc, học tập và
nhu cầu cá nhân khác khiến họ luôn để mắt tới điện thoại thông minh với những
ứng dụng nhắc nhở công việc và luôn mang theo máy tính xách tay mọi nơi. Bên
cạnh đó, giới trẻ rất dễ bị "nghiện" các trò chơi game và tham gia mạng xã hội. Thời
gian thực của người tiêu dùng ngày càng trở nên hạn hẹp hơn so với thời gian tham
gia vào mạng internet.
Tóm lại, có thể thấy thị trường người tiêu dùng luôn biến đổi do sự tác động
trực tiếp và gián tiếp của nhiều nhân tố. Trình độ và thu nhập tăng lên đưa con người
tới những nhu cầu cao hơn trong bậc nhu cầu chứ không chỉ dừng lại ở nhu cầu sinh
học cơ bản và nhu cầu an toàn. Nhu cầu giao tiếp xã hội trở thành tất yếu, nhưng nhu
cầu được khẳng định bản thân có xu hướng tăng lên. Để thuyết phục và giữ khách
hàng trung thành với thương hiệu, doanh nghiệp bán lẻ tìm đến những cách thức giao
tiếp gần gũi hơn, tương tác thường xuyên hơn với người tiêu dùng. Marketing trực
tiếp là một lựa chọn có thể giúp doanh nghiệp bán lẻ tăng lượng bán nhanh chóng,
41
đồng thời cải thiện đáng kể mối quan hệ với người tiêu dùng, với chi phí thấp mà
hiệu quả cao (Filici, 2011).
2.3. Hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ
2.3.1. Marketing trực tiếp qua thư
Marketing trực tiếp qua thư trực tiếp là phương pháp đầu tiên và hiệu quả
cao của marketing trực tiếp bởi khả năng phát đi thông tin một cách rộng rãi tới các
khách hàng tiềm năng. Hình thức gửi thư trực tiếp được gọi là marketing trực tiếp
khi không có trung gian nào được sử dụng để đưa thư tới khách hàng, nhưng thư có
thể sử dụng dịch vụ của bưu điện. Năm 1905, Homer J.Buckley là người đầu tiên sử
dụng cụm từ thư trực tiếp (direct mail) cho sản phẩm dịch vụ chuyển qua thư cho
công ty của mình. Ngay sau đó, Hiệp hội quảng cáo trực tiếp qua thư (The Direct
Mail Advertising Association) được thành lập. Đây là tiền thân của Hiệp hội
Marketing trực tiếp Hoa Kỳ (The Direct Marketing Association – the US DMA)
ngày nay.
Thế kỷ 19 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hình thức marketing trực tiếp
qua thư. Aaron Montogomery Ward là người phát minh ra các quy trình đặt hàng
qua thư và marketing trực tiếp. Năm 1872, công ty Montogomery Ward được thành
lập, là doanh nghiệp đầu tiên chuyên bán hàng qua thư đặt hàng. Ngay sau đó,
Warren Sears cũng gửi các tờ rơi tới khách hàng ở các vùng nông thôn và thị trấn
nhỏ để bán đồng hồ. Sự ra đời của hình thức đặt hàng qua thư giúp người tiêu dùng
có cơ hội tiếp cận trực tiếp với công ty thay vì qua các cửa hàng địa phương. Họ có
thể nhận được nhiều sản phẩm hấp dẫn với mức giá rẻ hơn nhiều dù ở thành phố
phát triển hay nông thôn. Năm 1986, danh mục sản phẩm của Waren Sears có độ
dày lên tới 300 trang, được gửi tới hơn 300000 ngôi nhà. Sears trở thành một cửa
hàng bách hoá kinh doanh đặt hàng qua thư nổi tiếng tại Hoa Kỳ. Thư trực tiếp trở
thành một phần quan trọng trong nỗ lực marketing của nhiều công ty lớn trên khắp
thế giới. Năm 1993, hãng bưu chính của Hoa Kỳ đã chuyển hơn 200 tỷ lá thư của
các doanh nghiệp tới khách hàng mục tiêu của họ. Trong đó, trên hai phần ba số thư
được gửi tới các hộ gia đình, bình quân mỗi hộ gia đình nhận được 21 lá thư trong
vòng một tuần. Hầu hết các loại hàng hoá đều được giới thiệu qua thư thậm chí cả
42
thuốc, mỹ phẩm hay thực phẩm; nhưng chủ yếu là các sản phẩm bảo hiểm, tài
chính, và may mặc.
Thư trực tiếp được nhiều doanh nghiệp bán lẻ sử dụng để giao tiếp với khách
hàng mục tiêu bởi khả năng chọn lọc, cá nhân hoá, linh hoạt, độc lập và tỷ lệ phản
hồi cao (Katzenstain & Sachs, 1992). Cơ sở dữ liệu về khách hàng mục tiêu được
tập hợp theo vị trí địa lý (dưới dạng mã bưu chính hoặc địa chỉ điều tra dân số), theo
tiêu thức nhân khẩu học hay hành vi tiêu dùng. Thư sẽ được gửi tới cá nhân và hộ
gia đình dựa trên thói quen và đặc điểm tiêu dùng của họ bất kể khu vực địa lý. Với
tên và địa chỉ xác thực, thư được gửi trực tiếp tới người tiêu dùng do đó tỷ lệ mở
thư và phản hồi thông qua đặt hàng qua thư cao hơn. Rõ ràng, với công cụ này, các
nhà làm marketing không bị ràng buộc trong các giới hạn không gian và thời gian
như đối với đài phát thanh hay truyền hình. Do đó, với sự tính toán cẩn thận về bưu
phí, những nhà làm marketing có thể đạt được mục tiêu như họ mong muốn khi gửi
thư tới khách hàng bằng việc sử dụng bất kì kỹ thuật hay phương pháp minh họa
nào. Hầu như bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào cũng có thể sử dụng marketing trực
tiếp qua thư nếu như doanh nghiệp biết cách áp dụng chiến lược một cách phù hợp.
Marketing trực tiếp qua thư đã trở thành ngành công nghiệp đem lại lợi
nhuận cao ở nhiều nước phát triển (Mỹ, Anh, Canada, Nhật Bản,..). Tuy nhiên, sự
tăng trưởng nhanh chóng của thư trực tiếp dẫn tới những vấn đề về hình ảnh và thái
độ của người tiêu dùng đối với phương tiện này. Thư điện tử được gửi đầy hòm thư
của các gia đình khiến chúng bị coi là thư rác và bị vứt ra thùng rác trước khi nó
được đọc. Thông tin về địa chỉ và dữ liệu khác về người tiêu dùng bị mua bán bất
hợp pháp khiến người tiêu dùng tỏ thái độ bất bình và thậm chí ghét nhận được thư
từ doanh nghiệp. Điều này làm giảm tỷ lệ phản hồi của thư trực tiếp, khiến thư trực
tiếp ngày càng trở thành công cụ kém hiệu quả và tốn kém hơn. Số lượng thư trực
tiếp tăng lên dẫn tới một vấn đề mà người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn, đó là
gây hại tới môi trường. Số lượng thư trực tiếp lớn đồng nghĩa với số lượng lớn cây
bị chặt để làm giấy in; quy trình sản xuất, phân phối và sử dụng thư tạo ra một
lượng lớn khí thải CO2 ra môi trường; và một lượng lớn rác thải là thư rát được vứt
ra môi trường. Đây là hai vấn đề được chính phủ nhiều nước quan tâm và đã đưa ra
những đạo luật nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
43
2.3.2. Marketing trực tiếp qua catalog
Marketing trực tiếp qua catalog được nhiều doanh nghiệp bán lẻ sử dụng
trước hết để bán hàng trực tiếp qua thư, nhưng đồng thời cũng để thông báo cho
khách hàng biết về sản phẩm đang bán tại các cửa hàng. Từ bản catalog đầu tiên
được phát hành rộng rãi tới khách hàng chỉ có 1 trang giới thiệu khăn tay, khăn trải
bàn, áo khoác của cửa hàng Montogomery Ward năm 1972. Năm 1985, bản catalog
Xuân Hè của công ty Montogomery Ward đã lên tới 376 trang với màu sắc, hình
ảnh chuyên nghiệp, nhiều thông tin và giá cả hấp dẫn. Sự tiện lợi trong quá trình
mua sắm nhờ catalog đã khiến phương tiện này trở nên phổ biến tại hầu hết các
quốc gia. Một nguyên nhân nữa dẫn tới sự phổ biến của catalog là vai trò của phụ
nữ thay đổi. Phụ nữ được bình đẳng hơn, tỷ lệ phụ nữ đi làm nhiều hơn do vậy họ ít
có thời gian dành cho mua sắm tại các cửa hàng. Mua sắm tại cửa hàng trở nên mệt
mỏi và tốn thời gian. Trong khi đó, catalog giúp việc mua sắm trở nên tiện lợi hơn,
nhanh chóng. Hầu hết các sản phẩm từ thời trang đến thực phẩm đều có thể được
giới thiệu qua catalog phù hợp với những khác biệt về sở thích, hành vi, thái độ của
từng khách hàng mục tiêu.
Catalog được phân loại dựa trên đối tượng khách hàng mục tiêu của phương
tiện này, là người tiêu dùng hay khách hàng tổ chức. Catalog dành cho người tiêu
dùng được phát hành rộng rãi, với số lượng lớn hơn. Marketing trực tiếp qua
catalog chủ yếu được thực hiện dưới dạng bán hàng trực tiếp qua catalog. Một số
doanh nghiệp lại sử dụng catalog làm phương tiện hỗ trợ bán hàng tại cửa hàng bán
lẻ. Cách chào hàng này đã giúp cho các doanh nghiệp đạt được mức doanh số cao.
2.3.3. Marketing trực tiếp qua báo và tạp chí
Báo, tạp chí được sử dụng để marketing trực tiếp bằng cách cung cấp cho
khách hàng một số điện thoại đặt hàng miễn phí hoặc phiếu đặt hàng đính kèm.
Người đọc sẽ quay số điện thoại miễn phí để mua hàng. Những thông tin trên báo,
tạp chí thường được đông đảo quần chúng quan tâm nên tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiếp cận một lượng lớn khách hàng để khắc hoạ hình ảnh của mình. Báo, tạp
chí in ấn truyền thống có ưu điểm là mức độ bao phủ thị trường cao. Hầu hết các
khu vực thị trường được bao phủ bởi một hoặc hai tờ báo. Số lượng tạp chí tăng
44
nhanh trong vài thập kỷ qua nhằm phục vụ nhu cầu giải trí, thông tin và giáo dục
của nhiều đối tượng độc giả trong thị trường người tiêu dùng và thị trường doanh
nghiệp. Marketing trực tiếp qua báo, tạp chí giúp doanh nghiệp đạt được mức độ
tiếp cận cao đối với một thị trường nhất định. Tuy nhiên, nhược điểm chung của
báo, tạp chí là khả năng thể hiện thông điệp hạn chế và sự cạnh tranh thông điệp cao
khi có nhiều quảng cáo trên cùng một báo hay tạp chí.
Trong những năm gần đây, báo, tạp chí đang bị giảm số lượng độc giả đáng
kể do sự xuất hiện của internet. Khi người tiêu dùng sử dụng internet, họ sẽ ít sử
dụng báo, tạp chí để lấy thông tin mua sắm ô tô, dịch vụ tài chính, du lịch, thời
trang. Số lượng tờ báo trực tuyến đang tăng lên nhằm phục vụ nhu cầu giải trí, tìm
kiếm thông tin của những người truy cập internet. Tuy vậy, báo và tạp chí in vẫn sẽ
không biến mất do vẫn còn một bộ phận tương đối lớn độc giả trung thành, cùng
những ưu thế của báo và tạp chí về uy tín và tính chuyên nghiệp.
2.3.4. Marketing trực tiếp trên ruyền hình
Với mức độ phổ cập cao của tivi và truyền hình số, truyền hình ngày càng
trở thành phương tiện phục vụ hữu hiệu cho marketing trực tiếp. Truyền hình đem
lại kết quả cao khi sử dụng cả âm thanh, hình ảnh… để chuyển thông điệp tới người
tiêu dùng. Marketing trực tiếp qua truyền hình bao gồm các hình thức quảng cáo
phản hồi và hỗ trợ trực tiếp, chương trình giới thiệu sản phẩm, và kênh mua sắm tại
nhà. Cũng giống như các phương tiện truyền thông trực tiếp khác, truyền hình được
sử dụng để bán hàng trực tiếp hoặc kêu gọi phản hồi của khách hàng. Một chương
trình quảng cáo sẽ kèm theo cách thức đặt hàng trực tiếp hoặc khuyến khích người
xem tìm hiểu thêm thông tin về sản phẩm qua số điện thoại hay thư trực tiếp trước
khi quyết định mua hàng. Điều này cho phép các nhà làm marketing có thể đo
lường được hiệu quả của chương trình truyền thông.
Chương trình quảng cáo phản hồi trực tiếp cũng giống như quảng cáo truyền
thống trên truyền hình ở một đặc điểm là cung cấp cho khách hàng mục tiêu những
lợi ích chính của sản phẩm và những minh hoạ, minh chứng cho lợi ích đó. Những
lợi ích này là lý do để kích thích khách hàng tin tưởng sản phẩm, tiến tới mua hàng.
Điểm khác biệt của quảng cáo phản hồi trực tiếp là kích thích khách hàng có phản
45
hồi ngay, chủ yếu thông qua số điện thoại miễn phí cung cấp trong chương trình.
Hầu hết các quảng cáo phản hồi trực tiếp có độ dài 60 giây, một số ít quảng cáo có
độ dài 30 giây, đủ để thu hút sự chú ý của người xem, giải thích về sản phẩm và
cung cấp thông tin đặt hàng. Các chương trình quảng cáo này được lặp lại nhiều lần
để thúc đẩy khách hàng đi đến quyết định đặt hàng nhanh chóng. Khách hàng mục
tiêu của những chương trình này được phân đoạn theo giới tính, độ tuổi, trình độ,
thu nhập dựa trên thời gian họ xem và thời điểm họ mua hàng, cùng với thói quen
mua sắm của họ. Những người làm marketing trực tiếp có thể ước lượng được số
lượng người xem của chương trình. Tuy nhiên, mức độ chọn lọc của phương tiện
này không cao như với thư trực tiếp hay gọi điện thoại.
2.3.5. Marketing trực tiếp trên radio/ truyền thanh
Với công cụ phát thanh, marketing trực tiếp qua truyền thanh cũng có
nguyên lý thực hiện tương tự như marketing trên truyền hình nhưng không có khả
năng truyền tải hình ảnh, màu sắc nên cách thức ứng dụng hình thức này có điểm
khác biệt. Vào những năm 1970 và 1980, những người làm truyền thông marketing
thấy rằng quảng cáo phản hồi trực tiếp trên truyền hình là một công cụ hữu hiệu
trong hoạt động truyền thông trực tiếp tới khách hàng. Bởi vì, quảng cáo phản hồi
trực tiếp trên truyền hình có thể đo lường được thông qua doanh số bán hàng trực
tiếp, có thể hiệu chỉnh chương trình cho hiệu quả thông qua tỷ lệ theo dõi chương
trình phát sóng. Năm 1996 được coi là năm thành công của marketing trực tiếp
trong ngành công nghiệp phát sóng tại Hoa Kỳ với 77 % dân số đã xem các chương
trình phản hồi trực tiếp trên tivi (McDonald, 1998). Bên cạnh quảng cáo phản hồi
trực tiếp trên truyền hình, nhiều doanh nghiệp địa phương cũng sử dụng đài phát
thanh (radio) để tiếp cận trực tiếp khách hàng mục tiêu.
Ngày nay, vai trò của radio trong cuộc sống của người dân không còn cao.
Với cuộc sống bận rộn, không còn mấy người ngồi im trước radio nghe sóng phát
thanh như trước đây. Họ nghe radio trong lúc làm việc và lái xe (hay đi xe bus).
Những thông điệp được nghe do đó cũng nhanh chóng bị lãng quên. Tuy vậy, đây
vẫn được coi là công cụ hữu ích trong chương trình marketing trực tiếp nói riêng và
chiến lược marketing nói chung. Đối tượng khách hàng mục tiêu của marketing trực
46
tiếp qua sóng truyền thanh là khách hàng có ô tô hoặc thường xuyên đi trên ô tô (đi
xe bus) hoặc thường xuyên nghe đài. Ưu điểm của phương tiện này là tính chọn lọc
tương đối cao (thông qua đối tượng thính giả riêng của mỗi chương trình phát
sóng), chi phí thấp với tốc độ truyền tải thông tin nhanh.
2.3.6. Marketing trực tiếp qua điện thoại
• Gọi điện thoại trực tiếp
Gọi điện thoại trực tiếp (telemarketing) là một phần quan trọng trong chương
trình truyền thông marketing tích hợp của nhiều doanh nghiệp bán lẻ, giúp xây dựng
và duy trì mối quan hệ thoả đáng giữa doanh nghiệp và khách hàng mục tiêu.
Doanh nghiệp có thể chủ động tiếp cận, lắng nghe khách hàng tiềm năng, truyền đạt
và trao đổi nội dung cần truyền đạt, và điều chỉnh nội dung thông điệp phù hợp nhất
với từng khách hàng. Trong hoạt động marketing trực tiếp, điện thoại được sử dụng
để bán hàng, thiết lập các cuộc hẹn, mở rộng khách hàng tiềm năng, khảo sát, cung
cấp dịch vụ khách hàng, hay có thể chỉ là quảng cáo trực tiếp (McDonald, 1998).
Không chỉ cung cấp nhiều tiện ích cho doanh nghiệp trong hoạt động marketing
trực tiếp, điện thoại còn là phương tiện có tính linh hoạt cao và khả năng kết hợp
hiệu quả nhất với các phương tiện khác của marketing trực tiếp. Khách hàng thường
không phản hồi theo cùng một cách từ những thông điệp được nhận qua các phương
tiện khác nhau. Phản hồi qua điện thoại sẽ nhanh hơn và phản ánh chính xác hơn
trạng thái cảm xúc của họ.
Marketing trực tiếp qua điện thoại được chia làm hai phương pháp: một là
tiếp nhận thông tin và yêu cầu của khách hàng gọi đến doanh nghiệp (inbound), hai
là bán hàng trực tiếp qua điện thoại hoặc truyền đi thông điệp từ phía doanh nghiệp
tới khách hàng mục tiêu (outbound). Rất nhiều doanh nghiệp bán lẻ thực hiện cả hai
hình thức này. Marketing trực tiếp qua điện thoại là phương thức phổ biến được các
công ty bảo hiểm, tài chính, tín dụng, ... sử dụng trong giao dịch với khách hàng
trong nước và quốc tế. Hiệu quả của phương tiện này phụ thuộc rất nhiều vào đội
ngũ điện thoại viên của công ty với nhiều kỹ năng cần được đào tạo bài bản như
ngữ điệu, kỹ năng lắng nghe, kiên trì và kiên nhẫn. Ngoài ra, nó còn đòi hỏi vận
dụng nhanh nhạy công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ cơ sở dữ liệu khách hàng.
47
Doanh nghiệp thực hiện marketing trực tiếp qua điện thoại có thể tự triển
khai chương trình marketing trực tiếp qua điện thoại của riêng mình hoặc sử dụng
dịch vụ marketing qua điện thoại của công ty bên ngoài. Mỗi phương thức này có
những ưu và nhược điểm riêng. Khi thuê dịch vụ từ bên ngoài, chi phí đầu tư ban
đầu mà doanh nghiệp phải bỏ ra thấp, không cần phải đầu tư tuyển chọn nhân lực,
thiết bị, đường dây, công nghệ. Những công ty chuyên cung cấp dịch vụ marketing
qua điện thoại luôn có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, thiết bị và công nghệ hiện
đại. Thêm vào đó, chi phí vận hành chương trình được dự trù chính xác, cố định
theo giá thoả thuận. Mức giá này phụ thuộc vào phương pháp marketing trực tiếp
mà doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thông tin (inbound) hay gọi điện tới khách
hàng (outbound). Thông thường, mức phí cho hoạt động tiếp nhận thông tin -
inbound sẽ được tính theo đơn vị cuộc gọi, và mức phí cho hoạt động gọi điện tới
khách hàng - outbound sẽ được tính theo thời lượng cuộc gọi. Khi sử dụng dịch vụ
từ bên ngoài như vậy doanh nghiệp bán lẻ có thể nhanh chóng thực hiện chương
trình marketing trực tiếp của mình, với thời gian linh hoạt 24/7. Người tiêu dùng có
thể liên lạc với doanh nghiệp bán lẻ bất cứ thời gian nào. Tuy nhiên, hình thức này
có nhược điểm là khó kiểm soát trực tiếp chất lượng chương trình thực hiện cũng
như nhân viên thực hiện chương trình, đặc biệt là tính bảo mật của thông tin về
doanh nghiệp và khách hàng khó kiểm soát.
Marketing trực tiếp qua điện thoại có nhiều ưu điểm, dễ dàng kết hợp và hỗ
trợ tốt cho các phương tiện marketing trực tiếp khác. Tuy vậy, cũng giống như các
phương tiện khác, sự phát triển nhanh chóng hoạt động marketing trực tiếp khiến
người tiêu dùng cảm thấy bị làm phiền, có hình ảnh không đẹp về hoạt động này.
Danh sách người tiêu dùng từ chối các cuộc gọi từ dịch vụ quảng cáo ngày càng
nhiều, hoặc từ chối cuộc đàm thoại ngay khi có nội dung giới thiệu sản phẩm. Tại
nhiều quốc gia đã ban hành những đạo luật điều chỉnh hoạt động marketing trực tiếp
qua điện thoại để bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật thông tin người tiêu dùng. Tại
Việt Nam, tuy chưa quy định riêng điều chỉnh hoạt động này nhưng người tiêu dùng
có thể khiếu nại tới Cục cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng đối với những cuộc
điện thoại làm phiền mà họ đã từ chối không muốn nhận. Điều này đòi hỏi doanh
48
nghiệp cần có chiến lược tiếp cận khách hàng chọn lọc hơn, với nội dung và thời
điểm thích hợp hơn nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
• Mobile marketing
Internet trên điện thoại di động đóng vai trò ngày càng quan trọng tong cuộc
sống hàng ngày của người tiêu dùng. Vượt qua cách gọi điện thông thường và tin
nhắn SMS, liên lạc qua các ứng dụng chat và mạng xã hội trên internet di động trở
thành phương thức giao tiếp thông dụng nhất. Năm 2019, lần đầu tiên người dùng
điện thoại di động vào internet vượt so với máy tính cá nhân, máy tính bảng với hơn
3 giờ trên điện thoại di động mỗi ngày. Cùng với sự phát triển của hạ tầng di động,
các doanh nghiệp bán lẻ đầu tư nhiều hơn vào hoạt động kinh doanh trên nền tảng
mới này. Mobile marketing trở thành kênh marketing trực tiếp mới cho các doanh
nghiệp bán lẻ tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình mà không gặp bất kỳ hạn
chế nào về thời gian và địa điểm. Những lý do khiến mobile marketing trở thành
quan trọng đối với doanh nghiệp bán lẻ có thể kể đến những lý do sau (Yuan &
Cheng, 2004):
- Khách hàng luôn mang theo điện thoại di động của họ dù họ đi đâu;
- Điện thoại di động luôn luôn được mở để giao tiếp;
- Điện thoại di động mang lại sự tiếp xúc một một giữa doanh nghiệp với khách
hàng;
- Lưu trữ được các tin nhắn để khách hàng phản hồi khi cần;
- Tạo cơ hội giao tiếp nghe nhìn một một với khách hàng của doanh nghiệp.
Với điện thoại di động thông minh (smart phone), người tiêu dùng có thể tiếp
cận những thông tin về sản phẩm họ yêu cầu tại bất kỳ thời điểm và địa điểm nào.
Doanh nghiệp có thể truyền thông điệp tập trung trực tiếp tới người tiêu dùng và
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của họ. Do đó, điện thoại di dộng được coi là
phương tiện có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng trong hoạt động marketing của doanh
nghiệp bán lẻ (Howard, 2003; Yuan & Cheng, 2004; Scharl et al, 2005).
2.3.7. Marketing trực tiếp trên internet
Internet và cuộc cách mạng 4.0 đang trên đà bùng nổ, mở ra kỷ nguyên mới
cho ngành marketing nói chung và cho marketing trực tiếp nói riêng: chuyển từ
49
truyền thống sang công nghệ số (Digital marketing). Công nghệ số trở thành công
cụ đắc lực trong thu thập thông tin của khách hàng, "cá nhân hoá nội dung truyền
thông" được coi là yếu tố sống còn trong chiến thuật mới của doanh nghiệp bán lẻ.
Với hệ thống thông tin được cập nhật liên tục trong quá trình tìm hiểu và tương tác
với khách hàng trên internet, marketing trực tiếp có thể xây dựng được những câu
chuyện gần gũi, có khả năng chạm tới trái tim của khách hàng, đồng hành cùng
khách hàng trên mọi hành trình mua sắm.
Sự phát triển chưa từng có của internet và công nghệ số từ năm 2000 đến nay
đã tạo nên những thay đổi lớn trong hoạt động marketing trực tiếp của các doanh
nghiệp bán lẻ. Công nghệ luôn tạo ra những cách thức mới thu hút sự chú ý và tham
gia của các thành viên mạng, làm tăng lượng khách hàng tiềm năng cho doanh
nghiệp và tạo ra những phương tiện truyền thông hai chiều hiệu quả hơn. Internet
được coi là sự kết hợp của nhiều phương tiện truyền thông. Đây là phương tiện cho
phép doanh nghiệp bán lẻ tạo ra sự nhận biết, cung cấp thông tin, ảnh hưởng đến
thái độ của người tiêu dùng. Đồng thời, đây cũng là phương tiện phản hồi trực tiếp
hiệu quả cho phép người tiêu dùng vừa thể hiện được phản ứng đáp lại và truyền đi
thông tin phản hồi nhanh chóng, vừa có thể mua hàng và bán sản phẩm trên nền
tảng thương mại điện tử. Nhiều công cụ truyền thống của marketing trực tiếp như
thư, catalog, quảng cáo phản hồi trực tiếp,....đều thích ứng tốt với internet. Trong kỷ
nguyên số, vai trò của các phương tiện truyền thống (phương tiện in ấn và phương
tiện phát sóng) giảm đáng kể. Trong khi đó, các phương tiện hiện đại - phương tiện
số hoá dựa trên nền tảng internet trở thành tất yếu đối với mọi doanh nghiệp.
Công cụ tìm kiếm (Search Engine). Các công cụ tìm kiếm trên internet là
một phần rất quan trọng trong chiến thuật marketing hiện đại với nhiều lợi ích vượt
trội. Đây là công cụ làm tăng sự hiện diện của doanh nghiệp thông qua công cụ tìm
kiếm. Với khả năng định hướng thông tin hiển thị qua các từ khoá tìm kiếm, các
công cụ này có thể làm thay đổi hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Khi xuất
hiện sự quan tâm đến một sản phẩm, hầu hết người dùng internet sẽ tìm kiếm từ
công cụ tìm kiếm thông dụng, và đây là thời điểm thuận lợi để doanh nghiệp kết nối
tới khách hàng. Thị trường các công cụ tìm kiếm hiện vẫn do Google giữ vị trí chủ
đạo, sau đó là Bing, Yahoo!.
50
Marketing qua các công cụ tìm kiếm là sự kết hợp giữa hai hoạt động: một là
hoạt động tìm kiếm tự nhiên để tối ưu hoá hiệu quả một trang web (Search Engine
Optimzation - SEO), hai là xuất hiện trên trang tìm kiếm phải trả tiền (Pay Per
Click - PPC). Mục đích chung của hai hoạt động này đều nhằm tăng lượng truy cập
đến một trang web, nhưng khác biệt ở cách tối ưu hoá từ khoá tìm kiếm. SEO cần
nhiều thời gian để thấy được hiệu quả từ việc đầu tư bởi tính khó dự đoán. Bởi vì
việc xây dựng hệ thống các liên kết được trả về từ công cụ tìm kiếm tới website của
mình (backlink) và đảm bảo nguồn cung nội dung có chất lượng đồng nhất cần có
thời gian. Thêm vào đó là sự thay đổi của các công cụ tìm kiếm mà doanh nghiệp
không biết trước. Tuy nhiên, SEO lại giúp tạo nền móng cho việc kinh doanh trong
tương lai, tạo được niềm tin đối với những người tìm kiếm website do không xuất
hiện với doanh nghĩa được quảng cáo. Đối với PPC, sau khi khởi tạo một chiến dịch
Adwords một cách chính xác, liên kết của doanh nghiệp có thể xuất hiện ngay sau
vài giờ hoặc vài ngày trong top 4 kết quả tìm kiếm của Google. PPC và SEO tác
động tới hoạt động marketing của doanh nghiệp một cách khác nhau. Do đó, hiện
nay nhiều doanh nghiệp đã kết hợp sử dụng cả hai dạng hoạt động trên để tối ưu hoá
lượng truy cập tới website của doanh nghiệp.
Thư điện tử (Email). Marketing trực tiếp qua thư điện tử là dịch vụ cơ bản
trên internet, được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất nếu biết sử dụng đúng
cách. Thư điện tử (email) được coi là phiên bản điện tử của thư thông thường. Khi
dịch vụ email miễn phí như Hotmail, Yahoo, Gmail,... ra đời, các doanh nghiệp bán
lẻ có một cách tiếp cận hoàn toàn mới tới khách hàng mục tiêu với chi phí thấp. Số
lượng email được gửi tăng nhanh chóng, người tiêu dùng bắt đầu thấy bị làm phiền
vì những "thư rác" (spam). Khối lượng thư điện tử đạt trên 2,7 nghìn tỷ đô năm
2007 và tiếp tục tăng lên đến nay. Để đối phó với thư rác, nhiều chính phủ đã thông
qua luật quy định về việc sử dụng thư điện tử. Khi đó, các nhà làm marketing buộc
phải thay đổi các email của mình theo hướng vừa hợp thời vừa hữu dụng đồng thời
được kích hoạt với phản ứng của người nhận. Đồng thời, với sự phát triển của điện
thoại thông minh, email của họ cần phải được hiển thị trên điện thoại để tăng khả
năng thu hút khách hàng mục tiêu. Năm 2018, 75% người dùng điện thoại thông
minh tại Hoa Kỳ mở thư điện tử bằng điện thoại (Nakano, & Kondo, 2018). Thư
51
điện tử vẫn được coi là công cụ tuyệt vời để phát triển khách hàng tích cực và trung
thành. Tuy nhiên chất lượng thông điệp và cách thức tiếp cận khách hàng cần thay
đổi theo sự thay đổi trong văn hóa xã hội.
Ngày nay, quá trình gửi và nhận thư chỉ mất vài giây giữa các hộp thư.
Người nhận có thể chọn đọc nội dung bức thư cần quan tâm và có thể in ra giấy
hoặc sao chép sang máy khác. Doanh nghiệp bán lẻ có thể gửi thư tới khách hàng
mới (dựa trên dữ liệu về địa chỉ email mà doanh nghiệp thu thập được) để quảng bá
sản phẩm hoặc xúc tiến bán hàng theo hình thức thư điện tử tiếp thị dữ liệu (email
data). Đối với khách hàng đã sử dụng dịch vụ hoặc hàng hoá của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị chăm sóc (email care) để giữ chân khách hàng
và chăm sóc khách hàng sau bán hàng. Sử dụng email có nhiều thuận lợi hơn so với
hình thức gửi thư truyền thống qua đường bưu điện. Người gửi không phải viết tay
hay in ấn, không phải mua phong bì, dán tem và gửi thư; người nhận thì không phải
loại bỏ thư không mong muốn. Chi phí cho việc gửi và lưu giữ email rất thấp mà
vẫn đảm bảo tính bảo mật. Doanh nghiệp có thể gửi một lá thư được soạn sẵn cho
hàng loạt khách hàng chỉ với vài giây lựa chọn người nhận trong danh sách người
nhận thư mà doanh nghiệp có. Chi phí của việc gửi thư được tính vào chi phí thuê
đường truyền mà doanh nghiệp phải trả hàng tháng. Doanh nghiệp có thể sử dụng
phần mềm quản lý danh sách gửi thư hoàn toàn tự động. Phần mềm này tự động
loại bỏ những người mua không có tiềm năng mua loại sản phẩm mà doanh nghiệp
muốn chào hàng, loại bỏ những người vừa mua hàng của doanh nghiệp hay những
người đã từ chối mua sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó giúp doanh nghiệp tránh
khỏi những sai sót không đáng có với chi phí thấp.
Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising). Quảng cáo trực tuyến cũng nhằm
cung cấp thông tin, thuyết phục khách hàng tiềm năng tiến tới giao dịch mua bán. Nhờ
nền tảng internet quảng cáo trực tuyến giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng
cáo. Người xem có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm một
cách nhanh chóng và dễ dàng. Khách hàng mục tiêu được nhắm chọn chính xác hơn,
thông điệp được gửi đi theo đúng sở thích, thị hiếu và thói quen mua sắm của họ.
Không có một phương tiện quảng cáo nào có thể dẫn khách hàng từ khi tìm hiểu thông
tin đến khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại nào như trên mạng internet.
52
Quảng cáo trực tuyến bao gồm một số hình thức cơ bản như: quảng cáo hiển
thị, quảng cáo trên mạng xã hội, quảng cáo tự nhiên, tiếp thị lại, video quảng cáo,
quảng cáo qua email, quảng cáo trên điện thoại di động, mạng quảng cáo. Đối với
bất kỳ hình thức nào, cơ sở dữ liệu về khách hàng đều là chìa khoá thành công cho
chiến dịch quảng cáo trực tuyến. Việc tìm kiếm thêm nguồn cung cấp nhằm làm
phong phú dữ liệu và kết hợp các nguồn dữ liệu một cách đồng bộ đang trở thành
nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp. Một nền tảng quản lý phân tích dữ liệu sẽ
giúp doanh nghiệp thu thập, lưu trữ, phân tích tìm phân khúc khách hàng để nhắm
đúng mục tiêu dựa trên các dữ liệu đã có. Điều này sẽ giúp cá nhân hoá các quảng
cáo, tăng tương tác, tăng trải nghiệm của người dùng, và tăng cường nhận biết
thương hiệu.
Mạng xã hội (Social Media). Mạng xã hội là các dịch vụ dựa trên web
cho phép cá nhân xây dựng hồ sơ công khai hoặc công khai trong một hệ thống
giới hạn. Công khai một danh sách những người dùng khác mà họ đã có mối
quan hệ, và xem danh sách các kết nối được tạo ra bởi những người khác trong
hệ thống của họ (Mróz-Gorgoń & Walker, 2016). Các trang mạng xã hội như
facebook, istagram, youtube, google plus+, myspace, twitter, … dần trở thành
một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của những người sử dụng
internet, đặc biệt là giới trẻ. Hiện nay có nhiều mạng xã hội của thế giới nói
chung và của từng quốc gia, từng vùng miền riêng biệt cũng có thể tự phát triển
một mạng lưới riêng của mình. Số lượng mạng xã hội đang không ngừng tăng
lên. Mạng xã hội cho phép người dùng tạo lập hồ sơ thông tin cá nhân, đăng tải
nội dung, gửi tin nhắn, và tương tác với nhau. Nó giúp kết nối các thành viên
cùng sở thích trên internet lại với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt
không gian và thời gian. Với tính chất như vậy, mạng xã hội đem lại cho doanh
nghiệp bán lẻ rất nhiều lợi ích. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến
phản hồi của người tiêu dùng, thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các
cuộc thăm dò hay giải đáp thắc mắc,...với chi phí rất thấp. Không chỉ dừng lại ở
đó, các hoạt động trực tuyến trên sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại
trong "thế giới thực" với khách hàng, gia tăng trải nghiệm người dùng, tăng độ
nhận biết thương hiệu.
53
Các doanh nghiệp B2B sử dụng mạng xã hội khác với doanh nghiệp B2C.
Để tìm kiếm đối tác trong từng lĩnh vực cụ thể và những người hoạt động trong lĩnh
vực đó, các doanh nghiệp B2B lựa chọn Linkedin. Trong khi đó, các doanh nghiệp
B2C lựa chọn Facebook. Bởi Facebook tập trung nhiều người tiêu dùng nhất trên
toàn thế giới. Facebook không chỉ rẻ mà còn có thể phân loại công chúng theo nhiều
tiêu thức từ những thông tin mà người dùng đăng tải lên trang cá nhân của họ.
Sự phát triển, phổ cập của viễn thông và internet tạo ra các phương tiện
marketing trực tiếp mới hiện đại, hiệu quả hơn trong quá trình truyền thông trực tiếp
tới khách hàng mục tiêu. Marketing trực tiếp không còn phát triển mạnh mẽ nhờ
phương tiện thư tín, catalog hay gọi điện thoại trực tiếp. Marketing trực tiếp bằng
các ứng dụng trên điện thoại thông minh, truyền hình trực tiếp hai chiều, và các ứng
dụng trên internet trở thành xu hướng tất yếu của các doanh nghiệp bán lẻ khi muốn
tiếp cận tới người tiêu dùng hiện đại.
Thư trực tiếp và catalog vẫn là những phương tiện quan trọng của doanh
nghiệp bán lẻ trước sự gia tăng của các phương tiện trực tuyến. Tại Hoa Kỳ, nhóm
tuổi thường xuyên mở thư nhận được là từ 16 đến 24 tuổi (họ mở 92% số thư nhận
được), nhóm tuổi ít mở thư nhất là từ 45 đến 54 tuổi với 60% số thư được mở
(Thomas & Housden, 2017). Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng thư trực tiếp
vẫn có một vị trí nhất định trong sự lựa chọn của các doanh nghiệp bán lẻ hiện nay
(Brian và Mathew, 2017; Chang & Zhang, 2016; Rust, 2020).
Truyền thông đa kênh đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây (Chang
& Zhang, 2016). Doanh nghiệp bán lẻ có thể tương tác với người tiêu dùng thông
qua cửa hàng truyền thống, catalog, thư điện tử, thương mại điện tử và nền tảng di
động. Ứng dụng đa phương tiện giúp doanh nghiệp bán lẻ tương tác và xây dựng
mối quan hệ lâu dài với người tiêu dùng, kích thích họ mua sắm thường xuyên hơn.
2.4. Thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán
lẻ
Hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ ngày càng trở nên
phổ biến đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, điều này dẫn tới một tỷ lệ khá lớn
người tiêu dùng cảm thấy bị phiền toái vì nhận quá nhiều những quảng cáo trực
54
tiếp, lo ngại thông tin cá nhân không được bảo mật, hay một bộ phận người tiêu
dùng không tin tưởng vào quảng cáo và mua sắm trực tiếp. Nghiên cứu cho thấy,
20% khách hàng trung thành tạo ra 80% lợi nhuận cho doanh nghiệp, và việc tăng
5% tỷ lệ trung thành của khách hàng sẽ tăng 22% đến 37% giá trị trọn đời của
khách hàng (Gupta & Lehmann, 2003). Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, doanh nghiệp bán lẻ phải hiểu được suy nghĩ và hành động của người tiêu
dùng, xây dựng chiến lược truyền thông hiệu quả để duy trì khách hàng trung thành
của doanh nghiệp. Hiểu biết về hành vi khách hàng là cơ sở trực tiếp và quan trọng
nhất để phát triển các biện pháp marketing tác động đến họ một cách hiệu quả
(Trương Đình Chiến, 2013). Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn đều cho thấy, thái
độ của người tiêu dùng là nền tảng cho hành vi của họ, ảnh hưởng đến hầu hết các
khía cạnh của hành vi tiêu dùng (Ajzen và Fishbein, 1980; Sheppard et al, 1988; Li
et al, 2016). Trong môi trường kinh doanh mới trên mạng internet hiện nay, lòng tin
của khách hàng sẽ là yếu tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự thành công của các
doanh nghiệp bán lẻ (Wientzen, 2000). Vì vậy, nghiên cứu thái độ người tiêu dùng
là một phần trong nghiên cứu của tác giả nhằm làm cơ sở cho các giải pháp phát
triển marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Sự chấp nhận và thái độ tích cực của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố là yếu
tố quyết định để doanh nghiệp bán lẻ xây dựng chương trình marketing trực tiếp
phù hợp và thực hiện hoạt động marketing trực tiếp hiệu quả.
2.4.1. Khái niệm thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ
Thái độ là một trong bốn yếu tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn tới hành vi của
người tiêu dùng (4 yếu tố tâm lý cơ bản gồm: động cơ, nhận thức, niềm tin và thái
độ). Thái độ được hiểu là những đánh giá, cảm xúc và những khuynh hướng hành
động tương đối nhất quán về một sự vật, hiện tượng hay một ý tưởng nào đó (Trần
Minh Đạo, 2018). Những đánh giá này rất khó thay đổi vì chúng dẫn dắt con người
hành động theo một thói quen khá bền vững trong suy nghĩ và khi hành động. Để
thay đổi một phần thái độ nào đó cần phân tích và tác động đến những thành phần
ảnh hưởng đến thái độ.
55
Trong nghiên cứu về thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
và ý định mua hàng, Akhter & Durvasula (1991) xem xét thái độ của người tiêu
dùng đối với marketing trực tiếp là những gì mà người tiêu dùng nghĩ về ba yếu tố
của marketing trực tiếp (doanh nghiệp/ người làm marketing trực tiếp, phương tiện
thực hiện marketing trực tiếp và các kênh phản hồi. Những suy nghĩ tích cực đối với
ít nhất 2 yếu tố tạo nên những phản ứng thuận lợi hơn đối với hoạt động marketing
trực tiếp của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy thái độ đối với phương tiện
và kênh phản hồi quan trọng hơn thái độ đối với doanh nghiệp trong việc xác định
hành vi chấp nhận hoạt động marketing trực tiếp của người tiêu dùng.
Thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp được xem xét là sự
đánh giá tích cực hoặc tiêu cực đối với những biểu hiện của hoạt động marketing
trực tiếp (Akaah et al, 1995). Nghiên cứu cho thấy việc nhận được quá nhiều thư
trực tiếp khiến người tiêu dùng có thái độ tiêu cực đối với marketing trực tiếp.
Những trải nghiệm hay kinh nghiệm tiếp xúc với marketing trực tiếp cũng sẽ quyết
định thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp. Người tiêu dùng có
những trải nghiệm tốt với marketing trực tiếp sẽ có thái độ tích cực đối với
marketing trực tiếp của doanh nghiệp hơn.
Trong nghiên cứu của Maynard & Taylor (1996), thái độ của người tiêu dùng
đối với marketing trực tiếp được xem xét dưới quan điểm sự hài lòng hay không hài
lòng của người tiêu dùng với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp. Dựa
trên những lý do người tiêu dùng không hài lòng với mua sắm tại cửa hàng, kết hợp
với những lợi ích của marketing trực tiếp, các tác giả đánh giá thái độ của người
tiêu dùng về thực tiễn hoạt động marketing trực tiếp tại Nhật Bản. Đồng thời,
nghiên cứu cũng đánh giá nhận định của người tiêu dùng về tính bảo mật và sự
quan tâm của người tiêu dùng tới tác động của marketing trực tiếp tới môi trường.
2.4.2. Các mô hình lý thuyết nền tảng
Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM).
Dựa trên nền tảng mô hình lý thuyết hành động hợp lý - TRA, Davis et al (1989)
cung cấp mô hình giải thích hành vi của một cá nhân liên quan đến việc sử dụng
máy tính. Hành vi thực tế được quyết định chủ yếu bởi ý định hành vi. Trong đó ý
56
định hành vi được xác định bởi thái độ đối với hành vi và việc nhận thấy sự hữu ích.
Theo mô hình TAM, tính hữu ích cảm nhận và tính dễ sử dụng cảm nhận có ảnh
hưởng tới thái độ hay quan điểm sử dụng. Ngoài ra, trong mô hình này, thái độ đối
với hành vi còn chịu sự tác động của các yếu tố môi trường như kinh nghiệm, kiến
thức, trình độ đào tạo, và quy trình công nghệ (Hình 2.1).
Cảm nhận về tính hữu dụng Thái độ Dự định Hành vi Các biến môi trường
Cảm nhận về tính dễ sử dụng
(Nguồn: Davis et al, 1989)
1 Hình 2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Mô hình của Brackett & Carr (2001). Mô hình này xem xét thái độ của
người tiêu dùng đối với các chương trình quảng cáo trên website dựa trên hai nhóm
nhân tố giá trị của chương trình quảng cáo và đặc điểm nhân khẩu học. Trong đó,
thái độ đối với chương trình quảng cáo chịu sự chi phối của bốn nhân tố là tính giải
trí, tính thông tin, sự phiền nhiễu, niềm tin của người tiêu dùng đối với quảng cáo
và chương trình được quảng cáo. Những chương trình quảng cáo được đánh giá là
có giá trị cao sẽ tạo nên thái độ tích cực của người tiêu dùng và ngược lại. Sự phiền
nhiễu có tác động tiêu cực tới thái độ của người tiêu dùng, trong khi các nhân tố còn
lại có tác động tích cực đối với thái độ.
Tính giải trí
Thông tin Thái
Giá trị của chương trình quảng cáo độ Sự phiền nhiễu
Niềm tin
Đặc điểm nhân khẩu học
(Nguồn: Brackett & Carr, 2001)
2 Hình 2.2. Mô hình của Brackett & Carr (2001)
57
Mô hình của Tsang và cộng sự (2004). Mô hình này kế thừa mô hình của
Brackett & Carr (2001), đồng thời bổ sung thêm hai nhân tố là "Sự cho phép của
người tiêu dùng" và "Giá trị của khuyến mại" căn cứ vào đặc thù của mobile
marketing.
Tính giải trí
Thông tin
Sự phiền nhiễu Thái Hành
Sự tin cậy độ vi
Sự cho phép
Giá trị khuyến mại
(Nguồn: Tsang et al, 2004)
3 Hình 2.3. Mô hình của Tsang và cộng sự
2.4.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người
tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
2.4.3.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu về thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực
tiếp của Akaah et al (1995) cho thấy các nhân tố quá nhiều thư, thích kiểm tra hàng
hoá khi mua hàng, thích mua sắm, người bán, và kinh nghiệm có ảnh hưởng tới thái
độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ. Maynard &
Taylor (1996) cho rằng tiện ích do hoạt động marketing trực tiếp mang lại khiến
người tiêu dùng hài lòng hơn so với mua sắm tại cửa hàng. Tuy nhiên, những mô
hình này nghiên cứu đối với hoạt động marketing trực tiếp qua thư bưu chính. Để
nghiên cứu về hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ qua các
phương tiện thực hiện marketing trực tiếp trên địa bàn Hà Nội hiện nay, tác giả xây
dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu dựa vào việc phân tích mối quan hệ
của các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu dùng từ các mô hình lý thuyết nền
tảng.
58
Mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
H1
Tính thông tin
H2
H3
Thái độ người tiêu Độ tin cậy dùng đối với
H4
Sự phiền nhiễu marketing trực tiếp
H5
của doanh nghiệp Tiện ích bán lẻ
Sự cho phép
4 Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
tiếp của doanh nghiệp bán lẻ
Các nhân tố tính thông tin, độ tin cậy, sự phiền nhiễu, và sự cho phép được
xác định từ mô hình của Tsang et al (2004). Nhân tố quá nhiều thư trong mô hình
của Akaah et al được kế thừa để xây dựng nhân tố phiền nhiễu trong mô hình đề
xuất.
2.4.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Tính thông tin của một chương trình truyền thông là việc thông báo cho
người tiêu dùng biết về những tính năng của sản phẩm để làm cơ sở cho việc lựa
chọn và mua sắm (Ducoffe, 1996). Một trong những nhiệm vụ chủ chốt của hoạt
động truyền thông là làm cho khách hàng ghi nhớ thương hiệu cũng như nhận biết
và phân biệt được sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp so với các sản phẩm cũng
loại của những doanh nghiệp khác trong ngành (Hair et al, 2000). Do vậy, hoạt
động truyền thông của doanh nghiệp cần tập trung cung cấp thông tin về sản phẩm
mới, những cải tiến về công nghệ, giá cả và chương trình khuyến mãi (Kotler &
Keller, 2006). Thông tin của chương trình phải liên quan trực tiếp đến nhu cầu của
đối tượng marketing (Oh & Xu, 2003). Giá trị thông tin mà chương trình marketing
mang lại sẽ có ảnh hưởng tích cực đối với thái độ của người tiêu dùng (Bauer &
Miglautsch, 1992). Marketing trực tiếp là một trong các công cụ truyền thông của
59
doanh nghiệp, vì vậy bản chất của hoạt động marketing trực tiếp cũng là cung cấp
các thông tin. Từ đó, nghiên cứu đưa ra giải thuyết như sau:
Giả thuyết H1: Giá trị thông tin của thông điệp có tác động cùng chiều đến
thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
Sự tin cậy cũng là yếu tố tác động lớn tới thái độ hướng tới thông điệp truyền
thông (Brackett & Carr, 2001). Sự tin cậy đối với các hoạt động marketing là việc
người tiêu dùng đánh giá chương trình marketing của doanh nghiệp là trung thực
hay đáng tin cậy (Siau & Shen, 2003). Độ tin cậy của một quảng cáo sẽ quyết định
nhận thức trong tâm trí người nghe. Các nghiên cứu đều cho thấy rằng sự tin cậy có
tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với hoạt động truyền thông
của doanh nghiệp (Ajzen, 1991; Birtwistle et al, 2005; Bracker & Carr, 2001; Tsang
et al, 2004). Đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trong
bối cảnh bùng nổ thông tin hiện nay, sự tin cậy đặc biệt quan trọng để người tiêu
dùng sẵn sàng cung cấp thông tin, mua hàng trực tiếp, và duy trì mối quan hệ với
doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết H2: Độ tin cậy của marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ có
tác động cùng chiều đến thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Sự phiền nhiễu của các hoạt động marketing là các chương trình marketing
được sử dụng gây ra cảm giác khó chịu, bị xúc phạm của người tiêu dùng (Ducoffe,
1996). Sự phiền nhiễu có tác động tiêu cực tới giá trị của một chương trình quảng
cáo. Một chương trình bị cho là gây phiền nhiễu sẽ dẫn tới người tiêu dùng đánh giá
thấp giá trị của nó (Brackett & Carr, 2001). Điều này dẫn tới hành vi không tích cực
của người tiêu dùng đối với thông điệp nhận được. Họ có thể không quan tâm,
không xem, bỏ qua hoặc từ chối tiếp nhận thông điệp. Do mỗi ngày phải nhận nhiều
thư quảng cáo, tin nhắn hoặc cuộc gọi quảng cáo khiến người tiêu dùng cảm thấy
khó chịu (Akhter & Durvasula, 1991; Mitchell, 2003; Barwise & Farley, 2005).
Ngoài ra, quyền riêng tư và tính bảo mật thông tin cũng là vấn đề mà các doanh
nghiệp hiện nay cần quan tâm để tránh gây ra sự phiền nhiễu cho người tiêu dùng
60
(Maynard & Taylor, 1996; Galasint et al, 2018). Các nghiên cứu về thái độ của
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp cho thấy người tiêu dùng đều cho rằng
họ đã bị nhận quá nhiều thư quảng cáo, điện thoại quảng cáo, hay email quảng cáo.
Vì vậy, nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết H3: Sự phiền nhiễu do marketing trực tiếp mang lại có tác động
ngược chiều đến thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Tiện ích do hoạt động marketing trực tiếp mang lại khiến người tiêu dùng hài
lòng hơn so với mua sắm tại cửa hàng (Maynard & Taylor, 1996). Có một số lý do
khiến người tiêu dùng thích hoạt động marketing trực tiếp như: ngại đến cửa hàng,
thích ẩn danh khi mua sắm, mong muốn sở hữu hàng hoá khác mọi người, hay
muốn mua hàng không có sẵn tại cửa hàng. Nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng
đánh giá cao khả năng marketing trực tiếp tạo cơ hội phản hồi tới người làm
marketing và phục vụ cho một mục đích hữu dụng nào đó. Trong môi trường công
nghệ hiện nay, các kênh truyền thông trực tuyến cung cấp sự tiện lợi là chi phí giao
dịch thấp cho khách hàng (Lal & Sarvary, 1999; Chintagunta et al, 2012). Do vậy,
người tiêu dùng thích sử dụng các kênh kỹ thuật số để phục vụ cho quá trình tìm
kiếm sản phẩm của họ và một bộ phận ngày càng tăng người tiêu dùng thích sử
dụng các ứng dụng công nghệ để mua sắm (Nakano & Kondo, 2018). Vì vậy,
nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết H4: Tiện ích do marketing trực tiếp mang lại cho người tiêu dùng
có tác động cùng chiều đến thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Sự cho phép của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới thái độ của họ tới
hoạt động marketing nếu họ không cho phép đối với hoạt động marketing đó (Tsang
et al, 2004). Đối với quảng cáo dựa trên sự cho phép, thông tin về sản phẩm và dịch
vụ cụ thể được gửi tới người tiêu dùng đã cho phép gửi tin. Người tiêu dùng tự
nguyện tham gia vào hoạt động truyền thông của doanh nghiệp bằng cách chấp
nhận thông tin quảng cáo. Do vậy, tỷ lệ phản hồi của các thông điệp được chấp
nhận cao hơn so với cách thức quảng bá thông điệp truyền thống (Muk, 2007). Sự
61
cho phép của người tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ trong nghiên cứu này được đánh giá bởi mong muốn nhận được các
thông tin về sản phẩm hoặc ưu đãi mà họ đang quan tâm, sự cho phép đối với
những doanh nghiệp họ muốn nhận thông tin, và sự cho phép nhận thông tin quảng
cáo trực tiếp nói chung. Vì vậy, nghiên cứu đưa ra giả thuyết sau:
Giả thuyết H5: Sự cho phép của người tiêu dùng đối với hoạt động
marketing trực tiếp có tác động cùng chiều đến thái độ của người tiêu dùng đối với
marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, trên cơ sở phân tích một số khái niệm về marketing trực
tiếp của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả đã làm rõ khái niệm và nội hàm của
marketing trực tiếp được sử dụng để nghiên cứu trong Luận án. Từ đó, Luận án đã
làm rõ khái niệm marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ. Sự thay đổi trong
hành vi người tiêu dùng buộc các doanh nghiệp bán lẻ phải tìm kiếm cách thức tiếp
cận người tiêu dùng tốt hơn, đó chính là marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ.
Sự chấp nhận và thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ sẽ quyết định cách thức doanh nghiệp bán lẻ thực hiện marketing trực
tiếp. Do vậy, nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại
doanh nghiệp bán lẻ là một nội dung quan trọng được nghiên cứu trong Luận án để
làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm phát triển marketing trực
tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ tầm nhìn đến năm 2030. Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá
các nghiên cứu lý thuyết nền tảng về nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với
marketing trực tiếp, tác giả đã đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu thái độ
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ.
62
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tiến trình nghiên cứu
3.1.1. Sơ đồ tiến trình nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu của luận án được thực hiện theo sơ đồ dưới đây:
- Đề xuất giải pháp phát triển marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội định hướng đến năm 2030
Xác định mục tiêu nghiên cứu
- Khoảng trống nghiên cứu cho luận án, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu - Lý thuyết về hoạt động marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ - Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
Thu thập và tổng quan tài liệu
- Dữ liệu đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Xác định mẫu điều tra khảo sát, số liệu đánh giá nội dung của vấn đề nghiên cứu
Thu thập dữ liệu nghiên cứu
- Khẳng định các nhân tố và thang đo cho các nhân tố để đưa vào nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu thử nghiệm
- Xây dựng phương trình hồi quy kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp - Đánh giá kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức
Báo cáo kết quả nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
5 Hình 3.1. Sơ đồ tiến trình thực hiện nghiên cứu
3.1.2. Các bước trong tiến trình nghiên cứu
3.1.2.1. Xác định mục tiêu nghiên cứu
63
Xác định mục tiêu nghiên cứu là bước đầu tiên của tiến trình nghiên cứu để
quá trình thực hiện được rõ ràng và thống nhất. Trên cơ sở rà soát công trình nghiên
cứu nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, luận án xác định mục tiêu nghiên cứu là
đề xuất một số giải pháp phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội định hướng đến năm 2030.
3.1.2.2. Thu thập và tổng quan tài liệu
Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu, luận án tiến hành thu thập và
tổng quan tài liệu các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trên
cơ sở rà soát công trình nghiên cứu nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, xác định
nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng, và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án.
Khảo sát thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội là một phần quan trọng của nghiên
cứu nhằm làm cơ sở phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội. Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn đều cho thấy, thái
độ của người tiêu dùng là nền tảng cho hành vi của họ, ảnh hưởng đến hầu hết các
khía cạnh của hành vi tiêu dùng (Ajzen & Fishbein, 1980; Sheppard et al, 1988; Li
et al, 2016). Đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ, thái độ
tích cực của người tiêu dùng là yếu tố quyết định để doanh nghiệp bán lẻ xây dựng
chương trình marketing trực tiếp phù hợp và thực hiện hoạt động marketing trực
tiếp hiệu quả. Để tác động đến thái độ, cần tác động đến các nhân tố ảnh hưởng đến
thái độ. Vì vậy, mục tiêu khảo sát là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố.
3.1.2.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Đối với những dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại
bàn, tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu để chọn lọc những dữ liệu liên quan
đến nội dung nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về thái
độ người tiêu dùng đối với hoạt động truyền thông marketing nói chung, và thái độ
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ. Những công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước được tổng hợp từ tháng 5/2015 đến tháng
64
3/2020 với các từ khoá "marketing trực tiếp", "marketing trực tiếp và bán lẻ", "thái
độ người tiêu dùng với marketing trực tiếp", "thái độ người tiêu dùng với quảng cáo
trực tiếp". Quá trình tìm kiếm được thực hiện trên các tạp chí khoa học uy tín ngoài
nước như https://www.sciencedirect.com, https://link.springer.com, và các tạp chí
khoa học uy tín trong nước trong danh mục tạp chí được tính điểm cho ứng viên
phó giáo sư và giáo sư. Những dữ liệu về hoạt động marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ được tổng hợp từ những nghiên cứu có sẵn như sách chuyên khảo, bài
báo, tạp chí, bài nghiên cứu có hàm lượng khoa học cao, dữ liệu từ các cơ quan
thống kê như Tổng cục thống kế, Cục thống kê Hà Nội,... về marketing trực tiếp,
hoạt động marketing trực tiếp qua các phương tiện thực hiện.
Dữ liệu sơ cấp của nghiên cứu được thu thập qua phương pháp điều tra xã
hội học đối với người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Khảo sát được thực
hiện bằng cả hai phương pháp: phát phiếu điều tra trực tiếp và điều qua qua internet.
Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện ở bước 4 và bước 5 nhằm thực
hiện các mục đích nghiên cứu khác nhau.
3.1.2.4. Nghiên cứu thử nghiệm
Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua bảng hỏi để thử nghiệm nội dung bảng hỏi, cách chọn và quy mô,
tỉ lệ mẫu, phương pháp điều tra. Giai đoạn này giúp cho nghiên cứu đạt được hiệu
quả cao hơn và giảm thiểu những sai lầm trong quá trình điều tra. Kích thước mẫu
điều tra phụ thuộc vào phương pháp phân tích, trong đó nghiên cứu này có sử dụng
phân tích nhân tố khám phá EFA. Theo Hair et al (2000), kích thước mẫu tối thiểu
để sử dụng EFA là 50. Do vậy, quy mô mẫu điều tra thử nghiệm được xác định là
50 phần tử mẫu, với phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Thời gian khảo sát thử
nghiệm là từ 1/2 đến 8/2/2020, tại Trường đại học Công nghệ Giao thông vận tải.
Tác giả phát trực tiếp 50 phiếu khảo sát tới đồng nghiệp và sinh viên tại Trường Đại
học Công nghệ Giao thông vận tải. Số phiếu phát ra là 50, số phiếu thu về là 50. Dữ
liệu thu thập từ khảo sát sơ bộ nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo. Kết quả xử lý
đữ liệu bằng phần mềm SPSS cho thấy các thang đo đều tin cậy và các nhân tố đều
hình thành giống giả thuyết ban đầu.
65
3.1.2.5. Nghiên cứu chính thức
Tổng thể nghiên cứu được xác định là toàn bộ người tiêu dùng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, quy mô tổng thể lớn và phức tạp nên việc điều tra
tổng thể là bất khả thi. Do vậy, nghiên cứu chọn mẫu là cách thức phù hợp hơn cả.
Do những hạn chế về nguồn lực thực hiện, cỡ mẫu được lựa chọn theo quy tắc tối
thiểu đảm bảo tính tin cậy của nghiên cứu. Theo Hair et al (2000), cỡ mẫu tối thiểu
cho một nghiên cứu định lượng là 100. Đối với những nghiên cứu sử dụng phân tích
hồi quy Tabenick & Fidell (2007) đưa ra công thức lấy mẫu tối thiểu là : n>= 50 +
8p, trong đó n là cỡ mẫu, p là số biến độc lập. Một số nhà nghiên cứu khác không
đưa ra cỡ mẫu cụ thể mà phụ thuộc vào số biến quan sát trong mô hình nghiên cứu.
Quy tắc thông thường được áp dụng là quy tắc nhân 5: số mẫu tối thiểu bằng số
biến quan sát nhân với 5. Comrey & Lee (1992) đưa ra các cỡ mẫu với các quan
điểm tưởng ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt
vời (Maccallum et al, 1999).
Khát sát chính thức được thực hiện từ 1/3 - 15/3/2020 thông qua phát phiếu
trực tiếp và google biểu mẫu bằng cách phát triển mầm cỡ mẫu (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Phiếu điều tra khảo sát được phát trực tiếp và gửi đường link qua email
(Đường link phiếu khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScT7eF9-
fqTVKHKQdFoZ33RmQ93PxgNvCAUfye8kUZuAumOJw/viewform?vc=0&c=0
&w=1) tới các ứng viên tiềm năng. Ứng viên tiềm năng là những người tiêu dùng
trên 18 tuổi biết sử dụng các thiết bị công nghệ trong giao tiếp và trong quá trình
mua hàng. Do ảnh hưởng của đại dịch COVID - 19 trong thời gian thực hiện khảo
sát, các phiếu điều tra phát trực tiếp tới người tiêu dùng trong nội thành Hà Nội theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện, đồng thời nhờ các ứng viên gửi phiếu điều tra tới
ứng viên khác trong danh sách của họ. Đối với phiếu điều tra bằng google biểu mẫu,
bên cạnh việc đề nghị ứng viên trả lời, tác giả đề nghị các ứng viên gửi phiếu điều
tra và gửi tiếp đường link tới những ứng viên tiềm năng khác trong các mối quan hệ
của họ. Kết quả tổng hợp khảo sát bằng cả hai hình thức trong thờ gian nghiên cứu
đạt 310 phiếu, số phiếu hợp lệ 310. Trong đó, 247 phiếu khảo sát trực tiếp (số phiếu
phát ra 247 phiếu, số phiếu thu về 247 phiếu hợp lệ), và 63 phiếu khảo sát online
66
hợp lệ. Thông tin sau khi được thu thập về được phân tích bằng phương pháp phân
tích khám phá nhân tố và phân tích hồi quy các nhân tố.
3.1.2.6. Báo cáo kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing trực tiếp của các
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay, và kết quả phân tích
định lượng khảo sát chính thức thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp,
luận án tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu, đưa ra những đánh giá về kết quả
nghiên cứu. Đây là cơ sở để đề xuất các giải pháp phát triển marketing trực tiếp tại
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian tới. Kết quả phân tích
hồi quy xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thái độ
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội được trình bày chi tiết trong Chương 4 của Luận án này.
3.2. Thiết kế bảng hỏi và thang đo
Marketing trực tiếp không phải là một khái niệm phổ biến đối với người tiêu
dùng. Trong những năm gần đây, người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
đã quen với những phương thức giao tiếp của doanh nghiệp bán lẻ tới người tiêu
dùng như: số điện thoại liên lạc miễn phí, nhắn tin và gọi điện thoại giới thiệu sản
phẩm và chăm sóc khách hàng, website giới thiệu và bán sản phẩm, facebook và các
trang mạng xã hội của doanh nghiệp, các ứng dụng mua sắm trực tuyến,...Tuy
nhiên, để hiểu thế nào là marketing trực tiếp đối với người tiêu dùng nói chung là
một việc không dễ dàng. Do đó, để dễ dàng trả lời và tránh những lỗi phát sinh
trong quá trình điều tra, nội dung bảng hỏi sẽ chủ yếu xoay quanh nội dung quảng
cáo và bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ tới người tiêu dùng. Bảng hỏi có
tên "Phiếu khảo sát thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội" (Phụ lục 01).
3.2.1. Cấu trúc bảng hỏi
Bảng hỏi được chia làm ba phần:
- Phần thứ nhất: gồm 4 câu hỏi về thực trạng chấp nhận của người tiêu dùng đối
với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố
67
Hà Nội. Các mức độ tiếp cận thường xuyên và dự định chấp nhận marketing trực
tiếp của người tiêu dùng được đo lường bằng các thang đo định danh phù hợp. Mục
đích của phần này là để có những đánh giá bước đầu về thực tế hoạt động marketing
trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố khi triển khai tới người
tiêu dùng có được chấp nhận và có thái độ như thế nào.
- Phần thứ hai: bao gồm một nhóm các câu hỏi nhằm tìm hiểu thái độ của người
tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ đó của họ. Những câu hỏi được đưa
ra sử dụng thang đo Likert 5 mức độ - thang đo thường được sử dụng để đo mức độ
quan điểm. Mỗi điểm trong thang đo sẽ chỉ ra mức độ đồng thuận của người trả lời
với quan điểm được nghiên cứu đưa ra. Quan điểm của người trả lời sẽ biến động từ
mức 1 = Không đồng ý, 2 = Không đồng ý một phần, 3 = Phân vân, 4 = Đồng ý một
phần, 5 = Đồng ý.
- Phần thứ ba: gồm các câu hỏi về thông tin cá nhân của người trả lời như họ tên,
giới tính, nghề nghiệp, tuổi, số điện thoại. Những câu hỏi này được đo lường bằng
các thang đo thứ bậc hoặc thang đo định danh phụ thuộc vào bản chất của dạng dữ
liệu phản ánh chúng.
3.2.2. Thang đo đánh giá các nhân tố trong mô hình
Thang đo các nhân tố tác động tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing
trực tiếp và thang đo xác định thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực
tiếp được phát triển dựa trên sự kế thừa một cách có chọn lọc các câu hỏi được sử
dụng trong bảng hỏi của Akaah et al (1995), Mehta & Sivada (1995), Michael L.
Maynard và Charles R. Taylor (1996), Chang & Zhang (2016) trong nghiên cứu về
thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp. Bên cạnh đó, dựa trên bảng câu
hỏi trong khảo sát thái độ người tiêu dùng đối với quảng cáo và bán hàng trực tiếp
qua các phương tiện giao tiếp trực tiếp. Cụ thể như sau:
Thang đo tính thông tin được phát triển dựa theo nghiên cứu giá trị nhận thức
khách hàng và thái độ hướng đến quảng cáo của Ducoffe (1996), Petrovici &
Marinov (2005), Ling et al (2010), Eze & Lee (2012); nghiên cứu thái độ người
dùng quảng cáo trực tuyến so với các hình thức truyền thông khác của Brackett &
68
Carr (2001), Ko et al (2005), nghiên cứu thái độ hướng đến quảng cáo trên thiết bị
di động của Tsang et al (2004), Parissa & Maria (2005).
1 Bảng 3.1. Thang đo Tính thông tin
Tên biến quan sát
Mã hoá
TT1 Tôi được cung cấp những thông tin hữu ích về sản phẩm và thị trường.
TT2 Thông tin về sản phẩm và thị thường thường xuyên được cập nhật tới tôi.
TT3 Tôi nhận được những thông tin về sản phẩm và thị trường mà tôi cần.
TT4 Tôi được cung cấp thông tin đơn giản, dễ hiểu về sản phẩm và thị trường.
Thang đo độ tin cậy được phát triển dựa trên mô hình nghiên cứu thái độ
người dùng quảng cáo trực tuyến so với các hình thức truyền thông khác của
Brackett & Carr (2001); nghiên cứu thái độ hướng đến quảng cáo của Ling vet al
(2010); nghiên cứu thái độ hướng đến quảng cáo trên thiết bị di động của Tsang et
al (2004), Parissa & Maria (2005).
2 Bảng 3.2. Thang đo Độ tin cậy
Tên biến quan sát
Mã hoá
TC1 Marketing trực tiếp cung cấp thông tin trung thực về sản phẩm và thị trường.
TC2 Tôi tin tưởng vào thông tin nhận được trực tiếp từ các doanh nghiệp bán lẻ.
TC3 Tôi tin tưởng vào thương hiệu sản phẩm được giới thiệu.
TC4 Tôi cho rằng hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ đáng tin
cậy.
Thang đo Sự phiền nhiễu được phát triển dựa trên mô hình nghiên cứu giá trị
nhận thức khách hàng và thái độ hướng đến quảng cáo của Ducoffe (1996); nghiên
cứu thái độ người dùng quảng cáo trực tuyến so với các hình thức truyền thông khác
của Brackett & Carr (2001), nghiên cứu thái độ hướng đến quảng cáo trên thiết bị di
động của Tsang et al (2004); Parissa & Maria (2005).
69
3 Bảng 3.3. Thang đo Sự phiền nhiễu
Tên biến quan sát
Mã hoá
PN1 Thông tin quảng cáo bán hàng trực tiếp chỉ làm tôi khó chịu.
PN2 Điện thoại quảng cáo bán hàng trực tiếp làm tôi khó chịu.
PN3 Tin nhắn/ email với nội dung quảng cáo bán hàng làm tôi thấy khó chịu.
PN4 Những thông tin quảng cáo bán hàng xuất hiện trên youtube/facebook,...làm
tôi khó chịu.
Thang đo Sự tiện ích được phát triển dựa trên những lợi ích của marketing
trực tiếp đối với người tiêu dùng của Maynard & Taylor (1996), Phạm Thị Huyền
(2009), mô hình nghiên cứu các yếu tố tình cảm và nhận thức ảnh hưởng tới việc
mua lặp lại trong thương mại điện tử của Fang et al (2016).
4 Bảng 3.4. Thang đo Tiện ích
Tên biến quan sát
Mã hoá TI1 Tôi có thể tìm hiểu và mua sắm sản phẩm mình quan tâm bất cứ thời gian
nào.
TI2 Tôi không cần đến cửa hàng mà vẫn có được thông tin về sản phẩm và đặt
hàng tại bất cứ địa điểm nào.
TI3 So với giá được bán tại cửa hàng, giá đặt hàng trực tiếp rẻ hơn.
TI4 Tôi có thể tìm hiểu/ mua hàng hoá mà không cho người khác biết tôi đang
cần mua.
TI5 Tôi có thể đặt mua ngay những sản phẩm mà cửa hàng không có/ đã hết.
TI6 Tôi có thể liên lạc trực tiếp với doanh nghiệp bán lẻ dễ dàng và nhanh
chóng.
Thang đo Sự cho phép được phát triển dựa trên mô hình nghiên cứu thái độ
hướng đến quảng cáo trên thiết bị di động của Tsang et al (2004), mô hình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng đối với hoạt động mobile
marketing tại khu vực nội thành Hà Nội của Nguyễn Hải Ninh (2012).
70
5 Bảng 3.5. Thang đo Sự cho phép
Mã hoá Tên biến quan sát
CP1 Tôi chỉ muốn nhận thông tin về sản phẩm/ những ưu đãi được nhận mà
tôi đang quan tâm.
CP2 Tôi chỉ cho phép những doanh nghiệp bán lẻ tôi đã đăng ký gửi thông
tin tới địa chỉ/ số điện thoại/ thư điện tử cho tôi.
CP3 Tôi không muốn nhận thông tin quảng cáo trực tiếp của tất cả các doanh
nghiệp bán lẻ.
Thang đo thái độ đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ được
phát triển dựa trên mô hình nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với marketing
trực tiếp của Akaah et al (1995), Mehta & Sivada (1995), Michael L. Maynard và
Charles R. Taylor (1996), Chang & Zhang (2016).
6 Bảng 3.6. Thang đo thái độ đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ
Mã Tên biến quan sát
hoá
TĐ1 Tôi thích nhận thông tin giới thiệu sản phẩm trực tiếp từ doanh nghiệp bán lẻ.
TĐ2 Tôi thích mua hàng trực tiếp mà không phải tới cửa hàng.
TĐ3 Tôi thích liên lạc trực tiếp tới doanh nghiệp bán lẻ.
TĐ4 Tôi thích những lợi ích do marketing trực tiếp mang lại.
3.3. Phân tích dữ liệu khảo sát
Để tiến hành thu thập dữ liệu điều tra các nghiên cứu định lượng, người
nghiên cứu phải sử dụng nhiều thang đo khác nhau (Hoàng & Chu, 2008). Do tính
phức tạp của hiện tượng kinh tế - xã hội nên việc lượng hoá các khái niệm nghiên
cứu đòi hỏi phải có những thang đo được xây dựng công phu và được kiểm tra độ
tin cậy trước khi vận dụng. Vì vậy, trước khi thực hiện thống kê và phân tích dữ
liệu, nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định độ tin cậy của các thang đo đã được sử
dụng trong bảng hỏi. Tác giả sử dụng phần mềm phân tích, thống kê SPSS 25.0 để
phân tích dữ liệu. Sau khi tiến hành khảo sát, những bảng hỏi thu thập được sẽ được
71
làm sạch và nhập vào cơ sở dữ liệu. Đây là hoạt động giúp loại bỏ những bảng trả
lời không đầy đủ hoặc có lỗi trả lời để đảm bảo dữ liệu có đủ độ tin cậy để đưa vào
phân tích. Các bước xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
3.3.1. Thống kê mô tả mẫu
Các biến phân loại như: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,....được phân loại
bằng các chỉ số thống kê mổ tả cơ bản qua số quan sát và bảng tần suất theo các dáu
hiệu phân biệt đã được định sẵn.
3.3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach Alpha và
hệ số tương quan biến tổng (item- total correlation). Nó giúp đo lường mức độ chặt
chẽ mà các biến quan sát trong thang đo tương quan với nhau. Về giá trị của
Cronbach alpha, Hoàng & Chu (2008) cho rằng: “Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý
rằng giá trị này từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt. Một số nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm thang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Slater & Narver, 1995). Tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach's Alpha tối
thiểu là 0,6 (Hair et al, 2000). Với những thang đo có hệ số Cronbach Alpha nhỏ
hơn 0,6 là thang đo không phù hợp và xem xét loại biến quan sát nào đó đi (trong
kết quả kiểm định thang đo sẽ tự đề xuất việc loại bỏ biến này) để đạt được hệ số
Cronbach Alpha tốt hơn. Tuy nhiên, các biến quan sát cho kiểm định Cronbach
Alpha phải đảm bảo từ 3 biến trở lên. Nếu nhỏ hơn việc thực hiện kiểm định thang
đo là không phù hợp, khi đó phần mềm sẽ không đưa ra kiến nghị gì về đánh giá
thang đo. Hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và những
biến quan sát này sẽ được loại ra khỏi nhân tố để đảm bảo sự tin cậy thang đo.
Những biến rác này sẽ không được phân tích ở những bước tiếp theo của bài nghiên
cứu (Nunally & Burstein, 1994).
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi các nhân tố được kiểm định thang đo bằng Cronbach's Alpha sẽ tiếp
tục được đưa vào phân tích khám phá nhân tố EFA. Phân tích nhân tố sẽ giúp nhà
nghiên cứu rút ra được những nhân tố tiềm ẩn từ một tập hợp các biến quan sát nhỏ
72
hơn, có ý nghĩa hơn (Hair et al, 2000). Một số tiêu chuẩn áp dụng khi phân tích
EFA trong nghiên cứu được đưa ra như sau:
- Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu thông qua giá
trị thống kê Kaiser - Meyer - Olkin (KMO). Theo đó, trị số của KMO lớn hơn 0,5
thì phân tích nhân tố là thích hợp, ngược lại nếu trị số KMO nhỏ hơn 0,5 thì áp
dụng phương pháp phân tích nhân tố không thích hợp với dữ liệu đang có.
- Số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số eigenvalue đại
diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser
thì những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
- Phương sai giải thích (variance explained criteria): Tổng phương sai giải thích
phải lớn hơn 50%.
- Độ giá trị hội tụ: Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các
biến và các hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5
trong một nhân tố.
- Phương pháp trích hệ số yếu tố thành phần chính với phép xoay vuông góc để đảm
bảo số lượng nhân tố là bé nhất.
Kết quả phân tích nhân tố đều cho thấy các nhân tố đều hình thành giống với
giả thuyết ban đầu (giống với mô hình giả thuyết). Từ kết quả này, tác giả tiến hành
tạo biến đại diện bằng cách lấy trung bình cộng của các biến quan sát. Kí hiệu tên
nhân tố đại diện sẽ là những kí tự đầu tiên không thêm số.
3.3.4. Phân tích tương quan và hồi quy
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu phương pháp phân tích hồi quy sẽ
được sử dụng. Phương pháp ước lượng hồi quy giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập trong mô hình sử dụng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS).
Mô hình hồi quy tuyến tính có dạng như sau:
Y =β0 + β1X1 + …+ βiXi +…+ βkXk +Ui (mô hình có k biến độc lập) (1)
Trong đó: Y là biến phụ thuộc
β0 là hệ số chặn (contanst)
Các Xi là biến độc lập
73
βi là các hệ số góc – phản ảnh mức độ ảnh hưởng của biến Xi lên biến
phụ thuộc Y.
Ui là phần ngẫu nghiên hay còn gọi là nhiễu, là phần biến thiên của
biến phụ thuộc Y chịu ảnh hưởng ngoài các biến Xi đưa vào mô hình.
Trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu dùng đối với
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, biến
phụ thuộc là thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp
bán lẻ. Các biến độc lập được đề xuất gồm Tính thông tin, Độ tin cậy, Sự phiền
nhiễu, Tiện ích, và Sự cho phép
Để đảm bảo mô hình xây dựng là tốt nhất, phương trình (1) phải đảm bảo
thỏa mãn một số giả thuyết sau:
Các Ui có phân bố chuẩn Ui ~ N (0, σ2), nếu các Ui không phân bố chuẩn
hàm ước lượng có thể không phải là hàm tuyến tính (hàm logarit, hàm mũ,… ) tức
là mô hình xây dựng tuyến tính (đường thẳng) là không phù hợp. Để nhận biết phân
bố chuẩn sử dụng đồ thị Histogram và đồ thị P-Plot. Nếu đồ thị Histogram thể hiện
hình chuông, giá trị trung bình chuẩn hóa bằng không, độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1
thì có thể kết luận có phân phối chuẩn.
Mô hình không xảy ra đa cộng tuyến. Đa cộng tuyến cũng là hiện tượng các
biến độc lập có quan hệ tuyến tính với nhau dẫn đến hiện tượng thổi phồng các kết
quả (cộng tuyến) và không tách được ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến phụ
thuộc. Dấu hiệu nhận biết có đa cộng tuyến có thể sử dụng là chỉ số VIF (nhân tử
phóng đại phương sai), nếu VIF nhỏ hơn 10 có thể kết luận đa cộng tuyến không
ảnh hưởng đến kết luận từ phương trình hồi quy bằng OLS (Hair et al, 2000;
Hoàng, & Chu, 2008).
Sau khi kiểm tra kết quả cho thấy các giả thuyết không bị vi phạm thì có thể
kết luận ước lượng các hệ số hồi quy là không thiên lệch, nhất quán và hiệu quả.
Các kết luận rút ra từ phân tích hồi quy là đáng tin cậy.
Tiêu chuẩn kiểm định các giả thuyết nghiên cứu lấy theo thông lệ ở mức ý
nghĩa 5%. Các giá trị p –value của thống kê t tương ứng được so sánh trực tiếp với
74
giá trị 0,05 để kết luận chấp nhận hay bác bỏ một giả thuyết nghiên cứu. Để xem xét
khả năng giải thích của mô hình hệ số R2 hiệu chỉnh được sử dụng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong Chương 3 của Luận án về Phương pháp nghiên cứu, tác giả đã trình
bày tiến trình nghiên cứu với 6 bước: xác định mục tiêu nghiên cứu, thu thập và
tổng quan tài liệu, thu thập dữ liệu nghiên cứu, nghiên cứu thử nghiệm, nghiên cứu
chính thức, báo cáo kết quả nghiên cứu. Trong đó tác giả tập trung trình bày phương
pháp nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing
trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
75
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG MARKETING TRỰC TIẾP TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
4.1. Khái quát về thị trường bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố Hà Nội
4.1.1. Quy mô thị trường bán lẻ Hà Nội
Hà Nội được đánh giá là thị trường bán lẻ mới nổi, là một trong 3 thành phố
có thị trường bán lẻ sôi động nhất khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Năm 2015,
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 375,5 nghìn tỷ đồng.
Đến năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 570,2 nghìn tỷ
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
570.2
600
510.9
458.4
500
413
375.5
400
300
200
100
0
2015
2016
2017
2018
2019
đồng; tăng 12,1% so với năm 2018 (Tổng cục thống kê, 2019).
Biểu đồ 1 Biểu đồ 4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
(Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam)
dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019
Về cơ cấu ngành hàng, bán lẻ hàng hoá vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ qua các năm (trên 60%). Cơ cấu mức
bán lẻ hàng hoá và dịch vụ theo ngành hoạt động được thể hiện trong biểu đồ dưới
đây về Cơ cấu mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội năm 2018 và 2019:
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng
76
135.8
146.8
12.1
11.2
306.3
348.9
62.4
55.5
Bán lẻ hàng hoá
Khách sạn, nhà hàng
Bán lẻ hàng hoá
Khách sạn, nhà hàng
Du lịch lữ hành
Dịch vụ
Du lịch lữ hành
Dịch vụ
2018 2019
Biểu đồ 2 Biểu đồ 4.2. Cơ cấu mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
(Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu của Cục thống kê Hà Nội)
dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018 và 2019
Doanh thu bán lẻ hàng hoá theo nhóm hàng đều tăng qua các năm, được thể
hiện trong bảng dưới đây về mức doanh thu bán lẻ các nhóm hàng hoá trên địa bàn
Thành phố Hà Nội năm 2018 và 2019. Mức doanh thu và tốc độ tăng của nhóm
hàng lương thực, thực phẩm luôn cao hơn các nhóm hàng khác, với tốc độ tăng năm
2019 là 122,5% so với năm 2018.
Bảng 7 Bảng 4.1. Mức doanh thu bán lẻ các nhóm hàng hoá trên địa bàn
(Đơn vị tính: tỷ đồng;%)
Thành phố Hà Nội năm 2018 và 2019
Nhóm hàng Năm 2018 Năm 2019
Doanh Tốc độ Doanh Tốc độ
thu tăng thu tăng
Lương thực, thực phẩm 70888 118,2 84775 122,5
Hàng may mặc 21990 109,8 23841 108,9
Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 36950 109,0 39668 105,9
Vật phẩm văn hoá, giáo dục 6868 105,0 6947 101,1
Gỗ và vật liệu xây dựng 7513 106,1 7909 105,3
Ô tô các loại 42466 107,5 44018 103,7
Phương tiện đi lại, trừ ô tô 11660 107,5 13041 112,1
77
Xăng, dầu các loại 44260 108,1 54761 119,9
Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 3595 113,7 3867 104,7
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 8313 105,0 9322 110,8
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê Hà Nội)
Hàng hoá khác 43171 113,5 50961 119,0
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội vẫn tồn tại song song hai hình thức phân
phối bán lẻ truyền thống và bán lẻ hiện đại. Hiện nay, toàn Thành phố có 25 trung
tâm thương mại, 141 siêu thị, 454 chợ và hơn 700 cửa hàng tiện ích (Tổng cục
thống kê, 2019). Chợ truyền thống vẫn đóng một vai trò quan trọng đối với đời sống
của người dân Thủ đô. Các cửa hàng tiện ích cũng là loại hình bán lẻ phổ biến trên
địa bàn Thủ đô. Mật độ dân số cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của loại
hình này. Hình thức phân phối bán lẻ truyền thống này đã đi sâu vào nếp sống của
người dân và tiếp tục phát triển do sự tiện lợi của chúng.
8 Bảng 4.2. Số lượng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn Thành
phố Hà Nội qua các năm
Loại hình phân phối bán lẻ 2015 2016 2017 2018 2019
Chợ 454 454 454 454 454
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Siêu thị và trung tâm thương mại 161 140 147 156 166
Nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, vui chơi của người dân, mô hình bán lẻ
hiện đại qua các siêu thị và trung tâm tương mại đã phát triển nhanh chóng vài năm
gần đây. Sản phẩm đa dạng, đảm bảo chất lượng và nguồn gốc xuất xứ là những lợi
thế khiến kênh bán lẻ hiện đại ngày càng chiếm ưu thế so với bán lẻ truyền thống.
Các loại hình trung tâm thương mại trên địa bàn Thành phố như chuỗi siêu thị
Vinmart, BigC, Hapromart,... chủ yếu là các trung tâm mua sắm tổng hợp. Một số
trung tâm mua sắm hiện đại cũng đã thu hút sự chú ý của người dân như Aeon Mall,
Royal, Time City, Lotte,...
Với quy mô dân số và thu nhập bình quân đầu người cao so với cả nước, thị
trường bán lẻ Hà Nội vẫn luôn là cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô và
gia tăng doanh số của mình. Tuy nhiên, cùng với sự sôi động của thị trường là sự
78
cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp. Không ít doanh nghiệp nội địa và nước
ngoài đã rời bỏ thị trường do thua lỗ. Trong những khó khăn ấy, các doanh nghiệp
hiện nay đã tìm thấy cơ hội mới cho việc phát triển và ứng dụng thương mại điện
tử. Doanh thu của lĩnh vực thương mại điện tử tăng trưởng nhanh chóng, trung bình
đạt 25%/năm trong giai đoạn 2015 - 2018 (Cục thống kê Hà Nội, 2019).
Bước vào thời kỳ kinh tế số hoá, thương mại điện tử và quảng cáo trực tuyến
trên các trang mạng xã hội, … là những dấu ấn của kinh tế số hoá trong đời sống
của người dân Thủ đô. Việt Nam hiện đứng thứ 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển
đổi kinh tế số hoá nhanh trên thế giới. Người tiêu dùng truy cập vào các website
thương mại điện tử phần lớn để tra cứu thông tin sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá và
tham khảo giá, nơi bán. Trong sự phát triển thương mại điện tử của cả nước, Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh vẫn giữ vai trò tiên phong, có sự cách biệt lớn so với
các địa phương còn lại trên cả nước. Chỉ số thương mại điện tử tổng hợp của Hà
Nội năm 2018 là 79,8 điểm, cao hơn 4 điểm so với năm 2017. Bảng dưới đây cho
thấy mức độ phân cách lớn về các chỉ số phát triển thành phần so với mức trung
bình cả nước.
9 Bảng 4.3. Chỉ số thương mại điện tử Thành phố Hà Nội
Chỉ số Trung bình cả nước Hà Nội
Nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin 33,8 84,2
Giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng 42,4 79,4
Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp 27,5 78,6
Giao dịch giữa chính phủ với doanh nghiệp 63,2 76,2
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo chỉ số thương mại điện tử 2019)
Chỉ số thương mại điện tử tổng hợp 37,5 79,8
Phát triển thương mại điện tử là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển thương mại trên địa bàn Thành phố nhằm đưa mua sắm trực
tuyến và thanh toán trực tuyến trở thành hình thức phổ biến của người tiêu dùng,
từng bước thay đổi thói quen và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng theo hướng
văn minh, hiện đại (Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, 2019).
79
4.1.2. Doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Số lượng các doanh nghiệp bán lẻ đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà
Nội liên tục tăng qua các năm. Năm 2015, số lượng doanh nghiệp bán lẻ tại Hà Nội
là 4073 doanh nghiệp. Đến năm 2018, số doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố là 4646 doanh nghiệp. Biểu đồ dưới đây về số doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội các năm giai đoạn 2015 – 2018 cho thấy, thị trường bán lẻ Hà
Nội vẫn đang thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia. Với những lợi thế so sánh của
Hà Nội về quy mô và tiềm năng phát triển, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, về chính
4646
4580
4223
4073
4800 4600 4400 4200 4000 3800 3600
2015
2016
2017
2018
trị - xã hội, ngành bán lẻ tại Thành phố luôn hấp dẫn các doanh nghiệp mới.
3 Biều đồ 4.3. Số doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội qua các
(Nguồn: Tác giả phân tích số liệu từ Niên giám thống kê Hà Nội)
năm 2015 - 2018
Xét về quy mô doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Tính đến 31/12/2018, 71% doanh nghiệp
bán lẻ trên địa bàn Thành phố có quy mô dưới 5 tỷ (quy mô siêu nhỏ). Tỷ lệ doanh
nghiệp nhỏ với quy mô vốn từ 5 tỷ đến 50 tỷ đồng chiếm 26%. Tỷ lệ cơ cấu doanh
2%
1%
26%
Dưới 5 tỷ
71%
Từ 5 đến dưới 50 tỷ
nghiệp bán lẻ theo quy mô vốn đươc thể hiện qua biểu đồ sau:
(Nguồn: Tác giả phân tích số liệu từ Cục thống kê Hà Nội)
4 Biểu đồ 4.4. Cơ cấu doanh nghiệp bán lẻ theo quy mô vốn năm 2018
80
Số doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ chiếm đa số trong cơ cấu doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội (97%). Với mức vốn hạn chế, các
doanh nghiệp bán lẻ khó có thể đầu tư những chiến lược marketing rầm rộ để lôi
kéo khách hàng trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Điều này dẫn
tới thực trạng nhiều doanh nghiệp bán lẻ hiện nay đã và đang thực hiện hoạt động
marketing trực tiếp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Nhờ ứng
dụng những phương tiện truyền thông hiện đại (đặc biệt là mạng internet), chi phí
đầu tư cho hoạt động marketing trực tiếp không cao nhưng đem lại nhiều ưu điểm
hơn so với hoạt động marketing truyền thống.
4.1.3. Pháp luật điều chỉnh hoạt động marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán
lẻ
Quản lý nhà nước về hoạt động marketing của doanh nghiệp nói chung còn
mới mẻ và nhiều hạn chế. Những văn bản pháp quy hiện nay điều chỉnh hoạt động
quảng cáo mới chỉ có: Luật quảng cáo 2012 - Luật số 16/2012/QH13, Nghị định
181/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của của Luật
quảng cáo, Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và
Nghị định 181/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của của Luật quảng cáo. Nhà nước cũng cho phép ra đời nhiều hiệp hội ngành nghề
có liên quan như “Hội bảo vệ người tiêu dùng”, “Hiệp hội quảng cáo”, “Hiệp hội
Marketing Việt Nam” … Đây là những cơ sở ban đầu điều chỉnh, quản lý nhà nước
đối với hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội, UBND Thành phố thường xuyên tăng
cường công tác quản lý nhà nước, chấn chỉnh kịp thời những bất cập phát sinh từ
thực tế, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tái vi phạm trong hoạt động quảng cáo.
Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã thực hiện tốt vai trò hướng dẫn thực
hiện, tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật về quảng cáo nhằm bảo vệ
quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo, và
tiếp nhận quảng cáo. Từ đó thúc đẩy hoạt động quảng cáo phát triển trong môi
trường cạnh tranh lành mạnh.
81
Tuy vậy, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động marketing của doanh
nghiệp bán lẻ còn chưa thống nhất, tồn tại nhiều vấn đề. Trong việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật còn tồn tại một số thiếu sót. Những văn bản quy phạm
dưới dạng luật đang còn thiếu hoặc chưa hướng dẫn cụ thể đến mức chi tiết sẵn
sàng cho việc thi hành. Chưa điều khoản nào điều chỉnh hoạt động marketing trong
các văn bản đã thi hành. Thêm vào đó, việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về quảng cáo rất ít được chú trọng. Bởi vậy, các văn bản này chưa thực sự đi
vào cuộc sống. Chỉ đến khi doanh nghiệp hay người tiêu dùng phàn nàn về các
chương trình quảng cáo thì các bên mới dẫn luật ra để đối chiếu. Hiện nay, tin nhắn
rác và cuộc gọi rác đã được ngăn chặn đáng kể bởi Nghị định số 77/2012/NĐ - CP
ngày 5/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2008/NĐ - CP
ngày 13/8/2008 của Chính phủ về chống thư rác; và Nghị định số 91/2020/NĐ - CP
quy định về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, và cuộc gọi rác sẽ có hiệu lực từ
ngày 1/10/ 2020. Những quy định mới buộc các doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh
hoạt động marketing trực tiếp qua tin nhắn, thư điện tử, hoặc cuộc gọi phù hợp hơn
để tránh bị người tiêu dùng đưa vào danh sách chặn.
Quản lý nhà nước về hoạt động marketing được tiến hành bằng nhiều cơ
quan khác nhau, thuộc các Bộ khác nhau, sự phối hợp hoạt động cũng chưa thật
nhịp nhàng, ăn ý. Có 4 cơ quan tham gia điều hành về mặt Nhà nước đối với hoạt
động quảng cáo: Về sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ có Bộ Khoa học – Công
nghệ, về giá cả hàng hóa dịch vụ có Bộ Tài chính, về quảng cáo và sở hữu bản
quyền có Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch; về một số hoạt động xúc tiến thương mại
khác có Bộ Công thương. Sự phối hợp không nhịp nhàng giữa các cơ quan Nhà
nước cùng tham gia quản lý hoạt động quảng cáo không chỉ diễn ra ở cấp Bộ, Trung
ương mà còn xảy ra giữa cấp bộ với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trên thực tế đã xuất hiện trường hợp, một số địa phương tự động ban hành những
văn bản trái với những quy định trong văn bản pháp quy được phê chuẩn bởi Chính
phủ hay Quốc hội. Điều này cũng góp phần làm cho hoạt động quảng cáo ở nước ta
vốn đã có nhiều biểu hiện tiêu cực và chưa mấy hiệu quả lại càng thêm lộn xộn và
thậm chí gây bất bình cho các doanh nghiệp bán lẻ.
82
Về phía hiệp hội nghề nghiệp, Nhà nước cho phép một số hiệp hội nghề
nghiệp ra đời hỗ trợ cho sự phát triển quảng cáo ở Việt Nam, nhưng thực tế các hiệp
hội này vẫn chưa phát huy tác dụng được nhiều. Tính tích cực, sự năng động, và
cách thức tổ chức triển khai các chương trình hoạt động của những hiệp hội này còn
hạn chế.
4.2. Các yếu tố chính thúc đẩy hoạt động marketing trực tiếp trên địa bàn
Thành phố
4.2.1. Cạnh tranh gay gắt trên thị trường bán lẻ Hà Nội
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã và
đang mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam nói
chung, và các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng. Hà Nội
- trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nước - luôn là nơi thu hút đầu tư của
các doanh nghiệp bán lẻ trong và ngoài nước. Tốc độ thâm nhập và mở rộng nhanh
chóng của các doanh nghiệp bán lẻ lớn nước ngoài đã gây ra sức ép lớn cho các nhà
bán lẻ nội địa. Các doanh nghiệp bán lẻ nội địa với quy mô nhỏ, thiếu vốn, con
người, và công nghệ để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong khi đó, các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài đã dần nắm được thị hiếu và thói
quen tiêu dùng của người tiêu dùng Hà Nội để điều chỉnh chiến lược kinh doanh
phù hợp nhằm cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước. Cho đến nay, mới chỉ có
một số ít doanh nghiệp bán lẻ nội địa như Saigon Co.op, Vincommerce, BRG
Retail,...có thể gây dựng được thương hiệu và năng lực để cạnh tranh được trên thị
trường bán lẻ Hà Nội. Không ít doanh nghiệp bán lẻ nội địa và doanh nghiệp bán lẻ
nước ngoài đã phải rút lui khỏi thị trường Hà Nội.
Các doanh nghiệp bán lẻ nội địa còn phải đối mặt giữa áp lực cạnh tranh
giữa kênh bán lẻ truyền thống với kênh bán lẻ hiện đại, giữa bán hàng trực tiếp với
bán hàng trực tuyến. Hiện nay, kênh bán lẻ truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng lớn
mặc dù các kênh thương mại điện tử phát triển nhanh chóng. Số lượng siêu thị và
trung tâm thương mại vẫn không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Nếu các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tập trung và các siêu thị và trung
tâm thương mại thì các doanh nghiệp nội địa chủ yếu tập trung vào các cửa hàng
83
tiện ích và đại lý. Bên cạnh đó, xu hướng ứng dụng công nghệ trong đời sống buộc
các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội phải thay đổi để tồn tại
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
4.2.2. Sự phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoạt động khoa học và công nghệ trên địa
bàn Thành phố Hà Nội luôn được đẩy mạnh nhằm đóng góp tích cực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố nói riêng, và cả nước nói chung. Mục
tiêu hướng tới Hà Nội là trung tâm công nghệ cao của cả nước với tiềm lực khoa
học và công nghệ, năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ hàng
đầu trong nước và có uy tín trong khu vực. Trên cơ sở phát triển đồng bộ khoa học
xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học và công nghệ trở
thành động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Bên
cạnh sự hỗ trợ về mặt chính sách thông qua những văn bản chỉ đạo và triển khai
chương trình hỗ trợ, kinh phí của Thành phố Hà Nội dành cho hoạt động khoa học
và công nghệ ngày càng tăng.
Cùng với việc khuyến khích và hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp về khoa
học công nghệ, Thành phố Hà Nội luôn tận dụng tốt nguồn lực các trường đại học,
viện nghiên cứu để thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong thực tiễn phát
triển kinh tế - xã hội. Tính đến năm 2018, Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội đã thẩm
định và cấp Giấy chứng nhận Doanh nghiệp khoa học cho 41 doanh nghiệp trên địa
bàn, tư vấn và hướng dẫn cho hơn 20 doanh nghiệp khác có tiềm năng trở thành
doanh nghiệp khoa học trong tương lai (Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội, 2018).
Đây là những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghệ sinh học, y tế, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu
mới, công nghệ bảo vệ môi trường, điện - điện tử. Sự phát triển khoa học công nghệ
trong những ngành này là nền tảng cho nhiều ngành, lĩnh vực khác trong nền kinh
tế. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đã đẩy nhanh thành lập Quỹ Phát triển khoa
học công nghệ để phục vụ đào tạo nhân lực, phát triển khoa học công nghệ của
doanh nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ của doanh nghiệp cũng
84
như nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia. Tiêu biểu là các doanh nghiệp như:
Tập đoàn Viễn thông quân đội và một số công ty thuộc tập đoàn, Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam, các công ty thuộc tập đoàn FPT,...
Thành phố Hà Nội đã và đang có nhiều nỗ lực trong việc phát triển thị
trường khoa học công nghệ trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm khoa học
công nghệ có tính hiện đại và có khả năng sẵn sàng cung ứng cho thị trường còn
hạn chế. Nhu cầu ứng dụng công nghệ tiên tiến của doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố còn thấp. Các doanh nghiệp thích mua công nghệ đã được ứng dụng
thuần thục, được tiêu chuẩn hoá cao về thông số kỹ thuật, do năng lực hấp thụ công
nghệ của doanh nghiệp chưa cao. Trong số các loại sản phẩm khoa học công nghệ,
máy móc và thiết bị công nghệ chiếm tỷ trọng chủ đạo trong số những loại hàng hoá
của thị trường khoa học công nghệ. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành tin
học, phần mềm máy tính được mua bán và chuyển giao ngày càng tăng.
Đánh giá về mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
và truyền thông, chỉ số ICT (Information and Communication Technologies - Công
nghệ thông tin và truyền thông) của Thành phố Hà Nội luôn nằm trong nhóm dẫn
đầu cả nước. Chỉ số ICT cấp tỉnh được coi là thước đo đánh giá sự phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh.
Bảng 10 Bảng 4.4. Chỉ số hạ tầng công nghệ của Hà Nội qua các năm
Năm Chỉ số Chỉ số Chỉ số ứng Chỉ số Xếp hạng so
HTKT HTNL dụng CNTT ICT với cả nước
2017 0,61 0,75 0,66 0,6688 3
2018 0,58 0,77 0,59 0,6473 3
(Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông)
2019 0,45 0,78 0,39 0,5421 8
Những thành tựu quan trọng và đi đầu trong phát triển khoa học công nghệ
mà Thành phố Hà Nội đạt được sẽ là tiền đề quan trọng để marketing trực tiếp phát
triển. Công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp cải tiến quy trình kinh doanh của mình
hiệu quả hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chiến lược công nghệ thông tin là
điều tối quan trọng trong áp dụng công nghệ của doanh nghiệp (Powel & Dent-
85
Micallef, 1997) và một nguồn lực chỉ có thể phát triển trong doanh nghiệp thành
công nếu doanh nghiệp đó có tầm nhìn và áp dụng chiến lược để phát triển nguồn
lực đó (Lawson & Samson, 2001; Trainor et al, 2011). Những thay đổi mang tính
cách mạng của các phương tiện truyền thông tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận và thấu hiểu khách hàng tiêu dùng, đem lại cho họ những tiện ích trong hành
trình mua sắm.
4.2.3. Hành vi người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội thay đổi
Hà Nội là thành phố lớn thứ hai trên cả nước xét về quy mô dân số. Dân số
trên địa bàn Thành phố Hà Nội không ngừng tăng qua các năm. Tổng dân số trên
địa bàn Hà Nội năm 2019 đã vượt 8 triệu người. Hà Nội là thành phố đông dân thứ
hai trên cả nước, sau Thành phố Hồ Chí Minh. Mật độ dân số trên địa bàn Thành
phố Hà Nội là 2398 người/km2; cao gấp 8,2 lần so với mật độ trung bình của cả
nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân 10 năm qua là 2,22% (Cục thống kê Hà Nội,
2019). Quy mô và tốc độ tăng dân số này là một trong những nhân tố tạo nên sức
hấp dẫn cho thị trường tiêu dùng trên địa bàn Thành phố những năm qua. Tỷ lệ lao
động trong độ tuổi tương đối cao, trên 50%. Năm 2019, lực lượng lao động trên địa
bàn Thành phố có 4,13 triệu người; lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 4,05
triệu người (Cục thống kê Hà Nội, 2019). Đây là lực lượng sản xuất chủ lực đồng
thời là lực lượng tiêu dùng chính. Nhiều nghiên cứu cho thấy, chi phí tiêu dùng tăng
nhanh theo độ tuổi và đạt mức lớn nhất trong nhóm tuổi 25 – 29 tuổi và duy trì ở
mức cao cho đến 45 tuổi thì về gần mức trung bình.
Cùng với sự tăng lên về dân số, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn
Thành phố Hà Nội tăng lên nhanh chóng qua các năm. Thu nhập bình quân đầu
người trên địa bàn Thành phố theo giá hiện hành năm 2019 đạt 6,34 triệu đồng/
tháng; tăng 7% so với năm 2018 (Cục thống kê Hà Nội, 2019).
11 Bảng 4.5. Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành trên địa bàn
Thành phố Hà Nội qua các năm
Năm 2014 2016 2018 2019
(Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu báo cáo của Tổng cục thống kê Việt Nam)
Thu nhập bình quân đầu người (nghìn đồng) 4113 4875 6054 6340
86
Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn Thành phố luôn đứng thứ 3 trên
cả nước. Thu nhập tăng lên kéo theo chi tiêu của dân cư cũng tăng lên, kích thích sự
Đơn vị tính: Nghìn đồng/tháng
8000
6000
4000
2000
0
2012
2014
2016
2018
Hà Nội
Bình Dương
Tp. Hồ Chí Minh
tăng trưởng của thị trường bán lẻ Hà Nội những năm gần đây.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu báo cáo của Tổng cục thống kê Việt Nam)
ồ 5 Biểu đồ 4.5. So sánh thu nhập bình quân đầu người của ba thành phố lớn
Hà Nội là địa phương có truyền thống văn hoá lâu đời. Người dân nơi đây
vẫn gắn bó với phương thức phân phối cổ truyền là đi chợ mua sắm. Hiện tại, chợ
truyền thống vẫn chiếm ưu thế với 80% thị phần bán lẻ tại Hà Nội. Tuy vậy, một bộ
phận lớn người tiêu dùng hiện đại đã chuyển sang lựa chọn kênh mua sắm siêu thị
và trung tâm thương mại.
Trong vài năm gần đây, xu hướng mua sắm trực tuyến đang tăng mạnh tại
các thành phố lớn, trong đó có Hà Nội. Hà Nội là một trong hai thành phố có tỷ lệ
mua sắm trực tuyến cao nhất cả nước năm 2019. Trong đó, phụ nữ có độ tuổi từ 18
– 34 là đối tượng chính tham gia mua sắm trực tuyến. Thói quen mua sắm của
người tiêu dùng đang dần thay đổi cùng với cách mạng công nghệ số. Người tiêu
dùng, đặc biệt là giới trẻ đồng hành cùng với các thiết bị di động, mạng xã hội, và
thích mua hàng trực tuyến. Nhu cầu về sự tiện lợi đã làm phát sinh các loại sản
phẩm đơn giản hoá cuộc sống như những bữa ăn nhanh, dịch vụ giao hàng theo yêu
cầu,...
Do những khác biệt về địa lý, kinh tế - xã hội, và lịch sử, hành vi tiêu dùng
của người dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội có sự khác biệt rõ rệt so với các địa
phương khác trong cả nước. Người tiêu dùng Hà Nội thích xem quảng cáo nhưng
vẫn tham khảo ý kiến của người khác để thấy yên tâm. Đối với mua sắm trực tuyến,
87
người Hà Nội dễ bị tác động bởi quảng cáo và các hình thức khuyến mãi giảm giá
của doanh nghiệp. Quyết định mua hàng của họ bị ảnh hưởng nhiều bởi lời giới
thiệu của gia đình, tiếp đến là bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, đối tác. Để tiếp cận
người tiêu dùng Hà Nội luôn tốn thời gian và cần sự đầu tư lớn. Tuy nhiên, mức độ
trung thành của người tiêu dùng Hà Nội lại rất cao.
Người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng và trên cả nước
nói chung vẫn trung thành với phương thức mua hàng truyền thống tại các chợ, cửa
hàng tiện lợi và siêu thị. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu và khảo sát hiện nay cho thấy
xu hướng mua hàng trực tiếp không qua cửa hàng ngày càng tăng lên. Cùng với
hoạt động giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới người tiêu dùng, các doanh nghiệp bán
lẻ trên địa bàn Thành phố cũng đã và đang triển khai hoạt động bán hàng trực tiếp
và trực tuyến tới người tiêu dùng. Đối tượng khách hàng mục tiêu hướng tới là
những người tiêu dùng trẻ tuổi thích sự tiện lợi.
Người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội mua hàng qua mạng xã hội,
website thương mại điện tử và ứng dụng mua sắm trên di động thường xuyên hơn
so với đặt hàng qua thư hay điện thoại (kết quả điều tra khảo sát). Tỷ lệ người tiêu
dùng thường xuyên và rất thường xuyên mua sắm qua mạng xã hội, website thương
mại điện tử và ứng dụng mua sắm trên điện thoại di động chiếm trên 50%. Đây là
xu hướng mua sắm đang phát triển mạnh tại các thành phố lớn như Hà Nội. Những
tiện ích do phương thức mua hàng này mang lại đã thu hút ngày càng nhiều người
Đơn vị: %
60 50 40 30 20 10 0
Gửi bưu điện Nhắn tin SMS Gọi điện thoại Gửi thư điện tử Mạng xã hội Website thương
mại điện tử
Chưa từng
Rất ít lần
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Ứng dụng mua sắm trên di động Rất thường xuyên
tiêu dùng trẻ quan tâm.
6 Biểu đồ 4.6. Hình thức mua sắm thường xuyên của người tiêu dùng trên địa
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
bàn Thành phố Hà Nội
88
Hoạt động marketing trực tiếp của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp người tiêu dùng có địa chỉ và phương thức
liên hệ với doanh nghiệp nhanh chóng khi cần giải đáp những thắc mắc về sản
phẩm và đặt hàng. Biểu đồ dưới đây cho thấy tỷ lệ người tiêu dùng sử dụng các
phương tiện trực tiếp liên hệ với doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà
Đơn vị: %
60 50
40
30
20 10
0
Gửi thư
Gửi thư điện tử
Gọi điện thoại trực tiếp
Trao đổi trên website
Mạng xã hội của doanh nghiệp
Chưa từng
Rất ít lần
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Nội.
7 Biểu đồ 4.7. Mức độ thường xuyên sử dụng các phương tiện liên hệ trực tiếp
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
với doanh nghiệp bán lẻ của người tiêu dùng
Thư bưu chính là phương tiện hầu hết người tiêu dùng ít sử dụng do những
khó khăn trong việc gửi thư tới địa chỉ của doanh nghiệp và thời gian lâu hơn so với
các phương tiện khác. Mạng xã hội là phương tiện thường xuyên được sử dụng nhất
để người tiêu dùng trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp bán lẻ khi muốn hỏi về sản
phẩm hay đặt hàng. 79% số người tiêu dùng được hỏi thường xuyên và rất thường
xuyên liên hệ với doanh nghiệp bán lẻ qua mạng xã hội (Kết quả điều tra khảo sát).
4.3. Kết quả khảo sát thái độ người tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng tới
thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
Thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp sẽ xác định hành vi chấp
nhận hoạt động marketing trực tiếp của người tiêu dùng. Vì vậy, điều kiện cần để
các doanh nghiệp bán lẻ có thể thực hiện và phát triển marketing trực tiếp là phải có
được sự chấp nhận tích cực từ phía người tiêu dùng. Muốn tác động tới hành vi
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp thì trước hết cần phân tích thái độ và tác
động đến những thành phần ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu dùng đối với
89
marketing trực tiếp. Nhằm đánh giá thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực
tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tác giả đã thực hiện
khảo sát thực tế người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố. Bảng câu hỏi khảo sát và
phương pháp khảo sát được mô tả cụ thể trong Chương 3 của Luận án về Phương
pháp nghiên cứu định lượng.
4.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Thông tin mô tả mẫu khảo sát được thể hiện trong bảng dưới đây:
12 Bảng 4.6. Mô tả mẫu khảo sát
Tần số Tỷ lệ % % Tích luỹ
Giới tính
Nam 101 32,58 32,58
Nữ 209 67,42 100,00
Tổng cộng 310 100,00
Độ tuổi
Dưới 20 tuổi 62 20,00 20,00
Từ 21 đến 30 tuổi 198 63,87 83,87
Từ 31 đến 45 tuổi 35 11,29 95,16
Từ 45 đến 60 tuổi 12 3,87 99,03
Trên 60 tuổi 3 0,97 100,00
Tổng cộng 310 100,00
Nghề nghiệp
Học sinh/ Sinh viên 215 69,35 69,35
Nhân viên văn phòng 67 21,62 90,97
Kinh doanh tự do 25 8,06 99,03
Khác 3 0,97 100,00
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Tổng cộng 310 100,00
Về giới tính, tỷ lệ nữ giới tham gia khảo sát cao hơn (chiếm 67,42%). Tỷ lệ
này chưa phản ánh được cơ cấu giới tính trong cơ cấu dân số trên địa bàn Thành
90
phố Hà Nội. Tuy vậy, kết quả này có thể chấp nhận được vì trong thực tế, phụ nữ có
xu hướng mua sắm nhiều hơn.
Về độ tuổi, nghiên cứu tập trung khảo sát nhóm đối tượng trẻ có tỷ lệ chi tiêu
mua sắm nhiều nhất, đồng thời đây cũng là nhóm người tiêu dùng có mức độ tiếp
nhận quảng cáo trực tiếp và mua sắm trực tiếp nhiều nhất.
Về nghề nghiệp, nghiên cứu thực hiện với 3 nhóm đối tượng chính là học
sinh/sinh viên chiếm 69,35%, nhân viên văn phòng chiếm 21,62%, và kinh doanh tự
do chiếm 8,06%.
4.3.2. Đặc điểm thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
4.3.2.1. Nhận định của người tiêu dùng về thông tin do marketing trực tiếp mang lại
Nhận định về những thông tin do marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán
lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đem lại, đa số người tiêu dùng được khảo sát cho
rằng chúng đáp ứng yêu cầu về thông tin sản phẩm và doanh nghiệp mà họ cần. Có
thể thấy qua bảng dưới đây:
13 Bảng 4.7. Nhận định về thông tin do marketing trực tiếp mang lại
Số Trung Độ lệch Nhận định lượng bình chuẩn
Tôi được cung cấp những thông tin hữu ích về sản 310 4,05 1,035
phầm và thị trường.
Thông tin về sản phẩm và thị thường thường xuyên 310 3,73 0,973
được cập nhật tới tôi.
Tôi nhận được những thông tin về sản phẩm và thị 310 4,00 0,985
trường mà tôi cần.
Tôi được cung cấp thông tin đơn giản, dễ hiểu về sản 310 3,62 0,994
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
phẩm và thị trường.
Hoạt động marketing trực tiếp của các doanh nghiệp bán lẻ đã giúp người
tiêu dùng trên địa bàn Thành phố nhanh chóng nhận được những thông tin hữu ích
về sản phẩm và thị trường. Nguồn thông tin đa dạng và cập nhật giúp họ đưa ra
91
quyết định mua sắm dễ dàng và tiện lợi hơn. Đa số người tiêu dùng được khảo sát
cho rằng những thông tin mà họ nhận được đơn giản, dễ hiểu, cần thiết và có giá trị
đối với họ.
4.3.2.2. Marketing trực tiếp cung cấp nhiều tiện ích cho người tiêu dùng
Marketing trực tiếp không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong việc tạo dựng và duy trì mối quan hệ thường
xuyên liên tục với người tiêu dùng, là một công cụ truyền thông hiệu quả của doah
nghiệp. Đối với người tiêu dùng, nhờ duy trì mối quan hệ trực tiếp với doanh
nghiệp bán lẻ, họ cũng nhận được nhiều tiện ích trong quá trình mua hàng của mình.
Những lợi ích này được người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố đánh giá tích cực.
14 Bảng 4.8. Đánh giá của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội về
tiện ích của marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
Số Trung Độ
Nhận định lượng bình lệch
chuẩn
Tôi có thể tìm hiểu và mua sắm sản phẩm mình 310 4,04 0,966
quan tâm bất cứ thời gian nào.
Tôi không cần đến cửa hàng mà vẫn có được thông 310 4,01 1,021
tin về sản phẩm và đặt hàng tại bất cứ địa điểm nào.
So với giá được bán tại cửa hàng, giá đặt hàng trực 310 3,68 1,029
tiếp rẻ hơn.
Tôi có thể tìm hiểu/ mua hàng hoá mà không cho 310 3,95 1,086
người khác biết tôi đang cần mua.
Tôi có thể đặt mua ngay những sản phẩm mà cửa 310 3,92 1,088
hàng không có/ đã hết.
Tôi liên có thể lạc trực tiếp với doanh nghiệp bán lẻ 310 3,93 1,053
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
dễ dàng và nhanh chóng.
Những tiện ích về thời gian và địa điểm trong việc tìm hiểu sản phẩm và mua
hàng được người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội đánh giá cao hơn. Trước
92
mức độ ô nhiễm, tắc đường, và nguy cơ dịch bệnh trên địa bàn Thành phố cao hơn
so với các tỉnh khác, người tiêu dùng có xu hướng tìm đến cách thức tìm kiếm
thông tin và mua hàng nhanh chóng và an toàn hơn. Bên cạnh đó, đa số người được
khảo sát cũng đánh giá cao về lợi thế giá cả trong mua hàng trực tiếp so với mua
hàng tại cửa hàng truyền thống, và lợi thế trong việc đặt những món hàng mà cửa
hàng không có hoặc đã hết. Một tiện ích nữa của marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ cũng được người tiêu dùng đánh giá cao, đó là có thể liên lạc trực tiếp
với doanh nghiệp bán lẻ dễ dàng và nhanh chóng. Việc liên lạc được với doanh
nghiệp bán lẻ một cách nhanh chóng không chỉ giúp người tiêu dùng thuận tiện
trong quá trình mua hàng mà còn tạo niềm tin cho người tiêu dùng trước tình trạng
hàng giả và hàng kém chất lượng tràn lan trên thị trường.
4.3.2.3. Thái độ người tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Kết quả khảo sát thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội cho thấy, đa số người tiêu dùng
được khảo sát có thái độ tích cực đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ.
Tuy nhiên, tỷ lệ người tiêu dùng còn phân vân về việc thích hay không thích hoạt
động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ còn khá cao.
15 Bảng 4.9. Thái độ của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội đối
với hoạt động marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
Số Trung Độ lệch Nhận định lượng bình chuẩn
Tôi thích nhận thông tin giới thiệu sản phẩm trực tiếp 310 3,71 1,080
từ doanh nghiệp bán lẻ.
Tôi thích mua hàng trực tiếp mà không phải tới cửa 310 3,49 1,145
hàng.
Tôi thích liên lạc trực tiếp tới doanh nghiệp bán lẻ. 310 3,81 1,116
Tôi thích những lợi ích do marketing trực tiếp mang 310 3,93 1,002
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
lại.
93
Người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay đã quen với những
thông tin giới thiệu sản phẩm trực tiếp từ các doanh nghiệp bán lẻ qua các hình thức
như catalog, nhắn tin, gọi điện thoại, thư điện tử, và mạng xã hội,.... Đa số người
tiêu dùng thích nhận được những thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp qua hoạt
động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ, bởi nó giúp họ tiết kiệm thời
gian trong việc tìm kiếm sản phẩm. Đồng thời, cùng với việc cung cấp thông tin,
nhờ các phương tiện marketing trực tiếp người tiêu dùng có thể mua hàng trực tiếp
mà không cần phải đến cửa hàng cũng như có thể dễ dàng tương tác với doanh
nghiệp bán lẻ. Do vậy, nhìn chung người tiêu dùng thích những lợi ích mà
marketing trực tiếp mang lại cho họ.
4.3.2.4. Thái độ tiêu cực của một bộ phận người tiêu dùng đối với marketing trực
tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
Marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ đã đem lại nhiều tiện ích cho
người tiêu dùng. Hoạt động marketing trực tiếp giúp người tiêu dùng nhanh chóng
nhận được những thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp. Nhiều người đồng ý rằng
những thông tin này hữu ích đối với họ trong quá trình mua sắm tiện lợi. Tuy vậy,
đa phần người tiêu dùng đều ít nhiều thấy có sự phiền nhiễu do nhận được quá
nhiều thông tin mang tính quảng cáo được gửi trực tiếp đến họ. Những tin nhắn với
mục đích quảng cáo những sản phẩm mà họ không cần được gửi tới liên tục khiến
người tiêu dùng cảm thấy bị phân tán khi đang làm việc hoặc học tập. Đặc biệt là
những cuộc gọi điện thoại với nội dung giới thiệu sản phẩm. Với tin nhắn, người
nhận có thể không đọc và xoá ngay, nhưng với điện thoại thì hầu hết người nhận
đều nghe máy do lo sợ có nội dung quan trọng. Người tiêu dùng thực sự thấy khó
chịu khi đang họp hay đang đi đường mà nhận được một cuộc điện thoại quảng cáo.
Vì vậy, cụm từ "tin nhắn rác" hay "cuộc gọi rác" đã không còn xa lạ với người tiêu
dùng hiện nay.
Marketing trực tiếp qua thư điện tử tới người tiêu dùng không đem lại hiệu
quả cao như với marketing trực tiếp qua điện thoại nhưng vẫn được nhiều doanh
nghiệp bán lẻ sử dụng do chi phí thấp. Để thư điện tử không bị coi là "thư rác", các
doanh nghiệp bán lẻ hiện nay đã chú ý hơn tới việc cá nhân hoá nội dung gửi thư
94
hoặc có nhiều thủ thuật để không bị gắn mác "spam". Điều này dẫn tới hòm thư của
người tiêu dùng vẫn đầy các tin nhắn giới thiệu sản phẩm hoặc doanh nghiệp khiến
họ có thể bỏ lỡ những thư điện tử cần xử lý ngay. Kết quả khảo sát cho thấy người
tiêu dùng đánh giá hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ đang
mang lại sự khó chịu/ phiền nhiễu cho họ. Đặc biệt là những cuộc gọi quảng cáo
hay bán hàng. Những tin nhắn hay email quảng cáo tràn ngập hộp thư cũng khiến
người tiêu dùng khó chịu. Đồng thời, sự gián đoạn bởi những video hay tin quảng
cáo bán hàng trên các trang mạng xã hội như youtube, facebook,... hiện nay cũng
đang làm người tiêu dùng thấy khó chịu.
16 Bảng 4.10. Đánh giá của người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội về
sự phiền nhiễu do marketing trực tiếp
Số Trung Độ
Nhận định lượng bình lệch
chuẩn
Thông tin quảng cáo bán hàng trực tiếp chỉ làm tôi 310 3,28 1,265
khó chịu.
Điện thoại quảng cáo bán hàng trực tiếp làm tôi khó 310 3,79 1,382
chịu.
Tin nhắn/ email với nội dung quảng cáo bán hàng làm 310 3,53 1,338
tôi thấy khó chịu.
Những thông tin quảng cáo bán hàng xuất hiện trên 310 3,49 1,321
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
youtube/facebook,... làm tôi khó chịu.
4.3.3. Kết quả phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu
dùng đối với marketing trực tiếp
4.3.3.1. Kết quả kiểm định thang đo Cronbach's Alpha
Sau quá trình chạy kiểm định Cronbach's Alpha, tác giả tổng hợp và đưa ra
kết luận như sau:
95
17 Bảng 4.11. Hệ số tin cậy của thang đo Tính thông tin
Tên biến Hệ số tương quan Đánh giá
Đạt tin cậy
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
TT1 TT2 TT3 TT4 biến tổng 0,689 0,557 0,541 0,596 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến 0,685 0,754 0,762 0,735
Bốn thang đo phản ánh tính thông tin của hoạt động marketing trực tiếp tại
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều có hệ số tương quan biến
tổng lơn hơn 0,3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0,6. Do đó, các thang đo đều
có ý nghĩa trong phản ánh nhân tố Tính thông tin.
18 Bảng 4.12. Hệ số tin cậy của thang đo Độ tin cậy
Tên biến Hệ số tương quan Đánh giá
biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
TC1 0,667 0,889
TC2 0,775 0,848 Đạt tin cậy TC3 0,762 0,856
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
TC4 0,842 0,830
Bốn thang đo phản ánh Độ tin cậy của hoạt động marketing trực tiếp tại
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều có hệ số tương quan biến
tổng lơn hơn 0,3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0,6. Do đó, các thang đo đều
có ý nghĩa trong phản ánh nhân tố Độ tin cậy.
19 Bảng 4.13. Hệ số tin cậy của thang đo Sự phiền nhiễu
Tên biến Hệ số tương quan Đánh giá
biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
PN1 0,708 0,912
PN2 0,822 0,873 Đạt tin cậy PN3 0,827 0,872
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
PN4 0,826 0,872
96
Bốn thang đo phản ánh Sự phiền nhiễu do hoạt động marketing trực tiếp tại
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội gây ra cho người tiêu udngf
đều có hệ số tương quan biến tổng lơn hơn 0,3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn
0,6. Do đó, các thang đo đều có ý nghĩa trong phản ánh nhân tố Sự phiền nhiễu.
20 Bảng 4.14. Hệ số tin cậy của thang đo Tiện ích
Đánh giá
Tên biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
TI1 0,692 0,806
TI2 0,670 0,809
TI3 0,619 0,819 Đạt tin cậy TI4 0,665 0,810
TI5 0,552 0,833
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
TI6 0,552 0,832
Sáu thang đo phản ánh tiện ích của hoạt động marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội mang lại cho người tiêu dùng đều có
hệ số tương quan biến tổng lơn hơn 0,3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0,6. Do
đó, các thang đo đều có ý nghĩa trong phản ánh nhân tố Sự tiện ích.
21Bảng 4.15. Hệ số tin cậy của thang đo Sự cho phép
Tên biến Hệ số tương quan Đánh giá
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến biến tổng
CP1 0,565 0,443
CP2 0,534 0,483 Đạt tin cậy
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
CP3 0,339 0,731
Ba thang đo phản ánh Sự cho phép của người tiêu dùng đối với hoạt động
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều có
hệ số tương quan biến tổng lơn hơn 0,3. Tuy hệ số Cronbach's Alpha của hai thang
đo CP1 va CP2 nhỏ hơn 0,6 nhưng hệ số Cronbach's Alpha của cả 3 thang đo đạt
0,663 nên các thang đo vẫn có thể sử dụng để phản ánh nhân tố Tính thông tin.
97
22 Bảng 4.16. Hệ số tin cậy của thang đo Thái độ đối với marketing trực tiếp
Tên biến Hệ số tương quan Đánh giá
Đạt tin cậy
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến 0,698 0,781 0,701 0,761 biến tổng 0,673 0,514 0,664 0,574 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4
Bốn thang đo phản ánh thái độ của người tiêu dùng đối với hoạt động
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều có
hệ số tương quan biến tổng lơn hơn 0,3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0,6. Do
đó, các thang đo đều có ý nghĩa trong phản ánh nhân tố Thái độ đối với marketing
trực tiếp.
Kết quả đánh giá kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach's Alpha
cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng
lớn hơn 0,3. Tất cả các thang đo đều thoả mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám
phá EFA.
23 Bảng 4.17. Kết quả kiểm định thang đo thái độ của người tiêu dùng đối với
hoạt động marketing của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
STT Tên biến
Ký hiệu Số biến quan sát
1 2 3 4 5 6 TT TC PN TI CP TĐ 4 4 4 6 3 4 Hệ số Cronbach's Alpha 0,787 0,888 0,910 0,844 0,663 0,884 Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất 0,541 0,667 0,708 0,552 0,339 0,514
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
Tính thông tin Độ tin cậy Sự phiền nhiễu Tiện ích Sự cho phép Thái độ đối với marketing trực tiếp
4.3.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích Principle Component, phép
xoay Varimax cho biến quan sát phụ thuộc. Kết quả cho thấy hệ số KMO = 0,868
98
(đạt điều kiện > 0,5); mức ý nghĩa và kiểm định Barlett = 0,000 (đạt điều kiện <
0,05) cho thấy phân tích EFA là phù hợp. Tổng phương sai trích được là 56,5709%;
và hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu. Thang đo chính thức sau khi
xử lý EFA gồm 21 biến quan sát như đề xuất. Trong đó: nhân tố tính thông tin gồm
4 biến quan sát, nhân tố độ tin cậy gồm 4 biến quan sát, nhân tố sự phiền nhiễu gồm
4 biến quan sát, nhân tố tiện ích gồm 6 biến quan sát, nhân tố sự cho phép gồm 3
biến quan sát. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng dưới đây.
24 Bảng 4.18. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập
Các nhân tố 3 2 4 5
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
1 0,812 0,780 0,707 0,699 0,622 0,589 0,909 0,902 0,893 0,828 0,900 0,866 0,851 0,764 0,779 0,748 0,741 0,607 0.774 0.670 0.647 TI2 TI1 TI4 TI3 TI5 TI6 PN3 PN4 PN2 PN1 TC4 TC3 TC2 TC1 TT4 TT1 TT2 TT3 CP3 CP1 CP2
Kết quả phân tích trong ma trận tương quan Pearson cho thấy các hệ số
tương quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,01). Vì vậy tất cả các biến sẽ được sử
dụng trong phân tích hồi quy.
99
4.3.3.3. Kết quả phân tích hồi quy
Để đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố (biến độc lập: thông tin, độ tin
cậy, sự phiền nhiễu, tiện ích, sự cho phép) tác động tới thái độ của người tiêu dùng
đối với hoạt động marketing trực tiếp (biến phụ thuộc) của doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội để
kiểm định mô hình nghiên cứu. Phương pháp này cho phép xây dựng mô hình
tương quan với nhiều yếu tố cùng ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, và đánh giá sự
phù hợp của mô hình thông qua hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh. Phương trình hồi quy
được ước lượng dựa trên số liệu thu thập được qua kết quả điều tra. Kết quả như
sau:
25 Bảng 4.19. Kết quả giá trị thống kê các nhân tố tác động tới thái độ người
tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội
Tóm tắt mô hình
Mô hình R
R bình phương R bình phương đã hiệu chỉnh Sai số ước tính của độ lệch chuẩn Hệ số Durbin - Watso
1 0,759 0,577 0,570 0,55813 2,092
b. Dependent Variable: THÁI ĐỘ
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
a. Predictors: (Constant), CHO PHÉP, PHIỀN NHIỄU, TIN CẬY, THÔNG TIN, TIỆN ÍCH
R bình phương hiệu chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập
lên sự biến thiên của biến phụ thuộc, trong trường hợp này 5 nhân tố (cho phép,
phiền nhiễu, tin cậy, thông tin, tiện ích) ảnh hưởng 57,0% tới sự thay đổi của thái
độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội. Các nhân tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên ảnh
hưởng 43% tới nhân tố thái độ. Hệ số Durbin- Watson nằm là 2,092 nằm trong
khoảng từ 1,5 - 2,5 nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất.
100
Nhằm kiểm tra mô hình hồi quy này có phù hợp với tập dữ liệu thu thập
được và có ý nghĩa ứng dụng hay không, tác giả tiếp tục thực hiện kiểm định độ phù
hợp của mô hình thông qua kiểm định ANOVA như sau:
26 Bảng 4.20. Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Mô hình ANOVA)
Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
1 Regression 128,970 5 25,794 82,803 0,000b
Residual 94,699 304 0,312
Total 223,699 309
a. Dependent Variable: THÁI ĐỘ
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
b. Predictors: (Constant), CHO PHÉP, PHIỀN NHIỄU, TIN CẬY, THÔNG TIN, TIỆN ÍCH
Sig kiểm định F = 0,000 < 0,05 nên mô hình hồi quy đánh giá mức độ ảnh
hưởng của 5 nhân tố (cho phép, phiền nhiễu, tin cậy, thông tin, tiện ích) tới thái độ
người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội có ý nghĩa.
Trị số thống kê F của mô hình có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 cho thấy mô
hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy sộng ra tổng thể. Hệ số VIF đều nhỏ hơn
2 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các thành phần không xuất hiện
trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của 5 yếu tố tới thái độ người
tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ được thể hiện trong
bảng dưới đây:
27 Bảng 4.21. Kết quả hồi quy bội với các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình
Coefficientsa
Hệ số chưa Hệ số đã T Sig. Thống kê đa
chuẩn hoá chuẩn hoá cộng tuyến Mô hình B Std. Beta Tolerance VIF
Error
101
1 (Constant) 0,015 0,214 0,071 0,944
THÔNG TIN 0,265 0,050 0,243 5,250 0,000 0,653 1,532
TIN CẬY 0,137 0,035 0,157 3,857 0,000 0,840 1,190
PHIỀN -0,076 0,027 -0,105 -2,792 0,006 0,985 1,015
NHIỄU
TIỆN ÍCH 0,412 0,052 0,378 7,927 0,000 0,613 1,631
CHO PHÉP 0,239 0,049 0,218 4,890 0,000 0,700 1,429
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS)
a. Dependent Variable: THÁI ĐỘ
Trên cơ sở kết quả phân tích hồi quy, mô hình hồi quy được viết như sau:
Y = 0,015 + 0,243X1 + 0,157X2 - 0,105X3 + 0,378X4 + 0,218X5 + E
Trong đó: Y là thái độ người tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp
của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
X1: Tính thông tin; X2: Độ tin cậy; X3: Sự phiền nhiễu; X4: Tiện ích; X5: Sự
cho phép; E: phần dư
Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hoá Histogram với giá trị trung bình rất nhỏ
gần bằng 0 (Mean = -1,89E - 15) và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (0,992) (Phụ lục 02.
Kết quả phân tích SPSS). Vậy, giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
4.4. Thực trạng hoạt động marketing trực tiếp của các doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố
4.4.1. Hoạt động marketing trực tiếp qua thư
Với lợi thế về địa chỉ nhà và thị trường bưu chính phát triển, marketing trực
tiếp qua thư được nhiều doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội sử
dụng để gửi tờ rơi, bưu thiếp, catalog và sản phẩm khuyến mãi tới người tiêu dùng.
Đây là phương tiện có khả năng thực hiện dễ dàng vì người tiêu dùng luôn có một
địa chỉ bưu chính cụ thể, trong khi đó họ có thể có hoặc không, và không muốn
cung cấp số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử. Doanh nghiệp bán lẻ dễ dàng có
được danh sách địa chỉ người tiêu dùng thông qua hoá đơn bán hàng được lưu giữ,
102
thu thập trực tiếp qua quá trình giao dịch mua bán. Đối với khách hàng tiềm năng,
doanh nghiệp bán lẻ có thể có được từ các tổ chức chuyên cung ứng dữ liệu khách
hàng, trong đó có các công ty bưu chính và chuyển phát.
Thư trực tiếp có hai loại: loại không có địa chỉ và loại có địa chỉ cụ thể. Thư
trực tiếp không có địa chỉ được sử dụng phổ biến hơn nhằm cung cấp những thông
tin về sản phẩm và chương trình khuyến mãi tới người tiêu dùng theo từng khu vực
địa lý cụ thể. Thư trực tiếp có địa chỉ cụ thể được sử dụng để cung cấp những thông
tin, chương trình khuyến mãi riêng cho từng khách hàng, hoặc gửi kèm những quà
tặng, ưu đãi riêng. Những sản phẩm sữa bột mới đưa ra thị trường như Vinamilk,
Nestle Nan,... sẽ được gửi miễn phí tới người tiêu dùng đăng ký thông tin trên
website của các doanh nghiệp trong thời gian khuyến mãi. Hình thức này đang được
một bộ phận người tiêu dùng đón nhận tích cực.
Hình 6 Hình 4.1. Minh hoạ marketing trực tiếp qua thư1
Hoạt động marketing trực tiếp qua thư của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố mới chỉ dừng lại ở một chiều gửi tài liệu hay thông điệp tới người tiêu
dùng mà chưa bao gồm tiếp nhận phản hồi từ họ, đặc biệt là chưa có cơ chế đặt
hàng qua thư. Để hỏi thêm thông tin hay đặt hàng, người nhận cần sử dụng các
1Khuyến mại sữa Vinamilk, truy cập ngày 31/8/2020 từ webiste: https://www.vinamilk.com.vn/sua-
bot-vinamilk/vi/dang-ky-thong-tin-nhan-mau-thu-yoko-gold/
phương tiện khác như gọi điện, hoặc truy cập vào website của doanh nghiệp.
103
4.4.2. Hoạt động marketing trực tiếp qua catalog
Catalog là phương tiện được nhiều doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố Hà Nội sử dụng, đặc biệt là các siêu thị. Catalog được đầu tư thiết kế ngày càng
đẹp mắt, in màu, với các thông tin cụ thể về sản phẩm: tên, đặc tính sản phẩm, giá
cả sản phẩm và có cả hình minh họa sinh động về sản phẩm. Trên cuốn catalog là
thông tin về tên và địa chỉ nơi bán các sản phẩm, thông tin và cách thức liên lạc
hoặc mua hàng. Nhiều cuốn catalog trở thành cẩm nang mua sắm của các gia đình
được họ cất đi và sử dụng nhiều lần mỗi khi có nhu cầu mua sắm, và thậm chí được
họ chia sẻ cho bạn bè người thân khi họ có nhu cầu về sản phẩm (chẳng hạn như
các catalog về siêu thị điện máy Trần Anh, Pico, Plaza Mê Linh, siêu thị Big C…).
Các catalog hoặc được thiết kế cho các sản phẩm thường xuyên của siêu thị hoặc
khi có các dịp lễ lớn, khi siêu thị có các sản phẩm mới, có các chương trình khuyến
mại lớn.
Marketing trực tiếp qua catalog là hình thức được các công ty bán hàng đa
cấp sử dụng rất hiệu quả. Nổi bật trong số đó là công ty Oriflame Việt Nam.
Catalog của công ty được phát hành hàng tháng, được các tư vấn viên của công ty
mang trực tiếp tới từng khách hàng tiềm năng. Trên catalog, hình ảnh về sản phẩm
được thiết kế, trang trí đẹp và bắt mắt; màu sắc hài hòa. Mỗi sản phẩm được đi kèm
với hình ảnh của diễn viên nổi tiếng và các hướng dẫn làm đẹp bằng sản phẩm đó.
Trên một số hình ảnh sản phẩm sữa dưỡng thể, sữa tắm hoặc nước hoa, khi người
xem chà lên hình ảnh sẽ cảm cận được mùi hương của sản phẩm lưu lại. Điều này
làm cho catalog hấp dẫn hơn và tăng mức độ tiếp xúc của khách hàng với sản phẩm.
Bên cạnh bản in giấy, catalog điện tử được các doanh nghiệp bán lẻ trên địa
bàn Thành phố gửi tới hòm thư điện tử của người tiêu dùng tiềm năng và đăng tải
trên website của doanh nghiệp bán lẻ. Khi vào website của trung tâm thương mại
Parkson hay siêu thị BigC, Co-opMart ,…. thì ấn tượng đầu tiên với người xem là
danh mục catalog các sản phẩm bày bán được trình bày đẹp mắt, màu sắc, hình ảnh
sinh động. Nhờ ứng dụng internet, phiên bản điện tử giúp doanh nghiệp bán lẻ dễ
dàng, nhanh chóng cập nhật thông tin đến người tiêu dùng. Lượng thông tin và hình
ảnh đăng tải trên catalog điện tử không bị giới hạn như bản in giấy, dễ dàng lưu lại
104
và gửi đi. Do vậy, người tiêu dùng có thể tìm hiểu về sản phẩm và so sánh các sản
phẩm của các doanh nghiệp với nhau ở bất cứ đâu, nhanh chóng và tiện lợi. Trong
bối cảnh người dân Hà Nội ngại ra đường vì khói bụi, tắc đường, và dịch bệnh,
catalog điện tử được các doanh nghiệp bán lẻ chú trọng hơn để thúc đẩy mua sắm
trực tuyến của người tiêu dùng. Trên catalog điện tử không chỉ giới thiệu về sản
phẩm, chương trình khuyến mãi dành cho người tiêu dùng mà còn bao gồm những
thông tin về địa chỉ mua hàng trực tiếp, và đặc biệt là cách thức đặt hàng trực tuyến
và hỗ trợ đặt hàng trực tuyến.
7 Hình 4.2. Minh hoạ catalog điện tử của siêu thị co-op mart tháng 3/20202
4.4.3. Hoạt động marketing trực tiếp trên báo và tạp chí
Hình thức quảng cáo phản hồi trực tiếp trên báo chí được các doanh nghiệp
bán lẻ trên địa bàn Thành phố sử dụng dưới dạng điều tra thị trường, phiếu đặt báo,
phiếu đặt hàng, phiếu giảm giá, phiếu tặng quà đính kèm báo hoặc tạp chí. Hoạt
động marketing trực tiếp trên báo, tạp chí của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội chủ yếu được thực hiện trên các tờ báo và tạp chí phục vụ gia
đình như Báo Phụ nữ, Hạnh phúc gia đình, Tiếp thị gia đình, Tạp chí Mẹ và
2 Cẩm nang mua sắm tại nhà của siêu thị Co-op mart, truy cập ngày 31/8/2020 từ website
http://www.co-opmart.com.vn/khuyenmai/camnangmuasam.aspx.
Bé,…Thông điệp marketing trực tiếp đưa ra dưới dạng phiếu điều tra thị trường,
105
phiếu đặt hàng, phiếu quà tặng. Những mẫu phiếu này nhằm thu thập thông tin về
khách hàng và kích thích tiêu dùng sản phẩm mới, đặc biệt là dịch vụ.
Hiện nay, xu hướng đọc báo và tạp chí điện tử đang dần thay thế báo và tạp
chí in. Với sự phổ biến của mạng internet và mạng viễn thông 3G, 4G trên địa bàn
thành phố, đọc báo và tạp chí điện tử đem lại sự tiện lợi cho độc giả cả về thời gian
và địa điểm với chi phí thấp hơn so với mua báo và tạp chí in. Do vậy, các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố cũng tích cực tiếp cận khách hàng mục tiêu
của mình dựa trên phương tiện truyền thông này. Một số hình thức quảng cáo trực
tiếp trên báo, tạp chí điện tử của các doanh nghiệp bán lẻ như banner (biển hiệu),
pop – up (cửa sổ quảng cáo), chạy chữ và logo, viết bài quảng cáo. Trên những
quảng cáo này có kèm liên kết để người đọc chỉ cần nhấn vào hình ảnh quảng cáo là
về trang đích (bài giới thiệu, website của doanh nghiệp, hoặc sàn giao dịch điện tử).
Hình 8 Hình 4.3. Minh hoạ quảng cáo trực tiếp trên báo điện tử vnexpress.net3
4.4.4. Hoạt động marketing trực tiếp trên truyền hình
Mặc dù có sự cạnh tranh và phân hoá về phương thức truyền thông, truyền
hình vẫn là phương tiện chủ chốt được các doanh nghiệp bán lẻ lựa chọn để giới
thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng. Thông điệp trên truyền hình có khả năng tác
động tới nhiều giác quan của người xem, kích thích sự chú ý và ghi nhớ. Thêm vào
đó là mức độ phổ cập rộng rãi của tivi và thói quen xem truyền hình của người dân
3 Báo điện tử VnExpess, truy cập ngày 31/8/2020 từ website https://vnexpress.net.
Hà Nội vẫn cao. Hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên truyền
106
hình được biết đến với các đoạn quảng cáo trực tiếp hoặc các kênh truyền hình bán
hàng. Trên địa bàn Thành phố Hà Nội, hoạt động marketing trực tiếp trên truyền
hình của các doanh nghiệp bán lẻ được thực hiện trên các kênh truyền hình phát
sóng trên địa bàn Thành phố của Đài truyền hình Việt Nam và các Đài truyền hình
địa phương khác. Nhiều kênh truyền hình bán hàng như Home Shopping Network
trên SCTV, Viet Home Shopping trên HTVC+, TVS – VHS trên SCTV5, TV
Shopping trên VCTV11, SCJ Life On, HTV co.op, Lotte Hom Shopping,…phát
sóng 24/24h. Trên sóng truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội hiện
nay, chương trình “Thông tin tiêu dùng” là chương trình duy nhất chuyên giới thiệu
về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ, bán hàng trên truyền hình, tư vấn tiêu dùng.
Tuy nhiên, thời lượng chương trình chỉ kéo dài từ 5 đến 10 phút, và không phải
chương trình phát sóng nào cũng là hoạt động marketing trực tiếp. Nhìn chung, hoạt
động marketing trực tiếp trên truyền hình mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin
và phương thức phản hồi cho người tiêu dùng chứ chưa tạo ra khả năng phản hồi
ngay lập tức và tương tác trực tiếp ngay thời điểm phát sóng. Điều này khiến người
tiêu dùng còn e ngại khi mua hàng trên truyền hình.
4.4.5. Hoạt động marketing trực tiếp trên radio/ truyền thanh
Phát thanh là một trong những phương tiện quảng cáo truyền thống của các
doanh nghiệp bán lẻ. Với ưu điểm tiện lợi và nhỏ gọn về thiết bị, độ phủ sóng rộng,
các chương trình phát thanh vẫn có lượng thính giả gắn bó riêng. Phát thanh vẫn là
phương tiện thông tin đại chúng có khả năng xã hội hoá thông tin cao nhất. Đối
tượng nghe đài chủ yếu là những người có thu nhập trung bình và thấp. Một bộ
phận nhỏ những người có thu nhập cao nghe đài trong lúc tập thể dục hay trong xe ô
tô. Công nghệ phát triển không làm cho các chương trình phát thanh bị mất đi như
nhiều người vẫn nghĩ. Ngược lại, công nghệ làm cho phương tiện phát thanh phát
triển. Thính giả có thể nghe bằng đài cassette truyền thống, đài radio cầm tay, qua
điện thoại, trên ô tô, trên internet. Điều này đã và đang làm cho hoạt động quảng
cáo trên phát thanh tăng lên.
Đối với marketing trực tiếp qua phương tiện phát thanh của các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố, hình thức phổ biến nhất là quảng cáo trực
107
tiếp. Các đoạn quảng cáo phản hồi trực tiếp được phát trên các kênh phát thanh của
đài tiếng nói Việt Nam và đài phát thanh Hà Nội. Cũng giống như quảng cáo truyền
thống, quảng cáo trực tiếp trên truyền thanh cũng nhằm giới thiệu sản phẩm và
thuyết phục mua hàng. Tuy nhiên, để tạo khả năng phản hồi hai chiều, kèm theo
mỗi quảng cáo trực tiếp sẽ là số điện thoại đường dây nóng để khách hàng phản hồi
trực tiếp, đặt hàng; hoặc địa chỉ website, địa chỉ mua hàng trực tiếp. Để tiếp cận
phân đoạn thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp lựa chọn kênh và chương trình
theo đối tượng hướng tới (kênh dành cho người lớn, trẻ em; kênh phổ cập, hiện đại;
kênh ca nhạc theo yêu cầu; kênh giao thông; …). Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp
cũng thực hiện quảng cáo trực tiếp thông qua các chuyên mục hoặc chương trình có
tài trợ. Ví dụ chương trình “siêu khuyến mãi” trên sóng FM tần số 102.7 Mhz.
Người dẫn chương trình sẽ cùng thính giả điểm qua các chương trình khuyến mại
của các siêu thị, cửa hàng đang hoặc sắp diễn ra. Kết thúc chương trình, người dẫn
chương trình sẽ đọc địa chỉ email quen thuộc và số điện thoại để thính giả có thắc
mắc cần giải đáp sẽ liên lạc. Chương trình “sống khỏe mỗi ngày” có một bác sĩ
cùng với người dẫn chương trình sẽ nói về cách phòng và chữa bệnh mà mọi người
thường gặp. Sau mỗi chương trình, bác sĩ sẽ để lại địa chỉ, số điện thoại đường dây
nóng tư vấn 24/24 giờ cho thính giả và các chương trình khuyến mại giảm giá thuốc
chữa bệnh cho mọi người.
4.4.6. Hoạt động marketing trực tiếp qua điện thoại
4.4.6.1. Telemarketing
Với mức độ phổ cập của điện thoại trong dân cư, doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố đã sử dụng phương tiện này trong nhiều hoạt động kinh doanh
của mình. Các doanh nghiệp bán lẻ sử dụng phương thức gọi điện thoại để giới
thiệu sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi, thực hiện đơn hàng, thu thập phản
hồi của người tiêu dùng sau khi mua hàng, và tư vấn sử dụng, bảo dưỡng, bảo hành.
Phí dịch vụ viễn thông còn tương đối cao, nhưng do những ưu điểm của phương
thức trao đổi trực tiếp nên gọi điện thoại vẫn là cách thức được nhiều doanh nghiệp
bán lẻ và người tiêu dùng lựa chọn. Đây không chỉ là hoạt động giúp doanh nghiệp
tăng khả năng bán hàng mà còn thúc đẩy khả năng phân phối, dịch vụ hỗ trợ người
tiêu dùng, hỗ trợ kỹ thuật và thu thập thông tin từ phía người tiêu dùng. Hoạt động
108
marketing trực tiếp qua điện thoại của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố
Hà Nội rất phổ biến nhưng lại được thực hiện một cách ồ ạt khiến người tiêu dùng
trở nên khó khịu mỗi khi thấy có số điện thoại lạ gọi đến.
4.4.6.2. Mobile marketing
Công cụ tin nhắn được nhiều doanh nghiệp bán lẻ sử dụng để tiếp cận đối
tượng khách hàng mục tiêu trẻ tuổi, có thu nhập trung bình trở lên trên địa bàn
Thành phố. Tin nhắn được đội ngũ bán hàng của doanh nghiệp tự thực hiện hoặc
thông qua công ty chuyên cung cấp dịch vụ nhắn tin qua điện thoại. Nền tảng của hệ
thống nhắn tin SMS là sự liên kết với các nhà mạng như Vinaphone, Mobiphone,
Viettel. Có 2 loại hệ thống tin nhắn SMS là tin nhắn thương hiệu (SMS Brandname)
và dịch vụ đầu số (SMS Gateway). Đây là phương tiện tạo sự chủ động cho doanh
nghiệp bán lẻ thay vì chờ đợi khách hàng truy cập website của mình, chí phí thấp,
tính tương tác cao. Người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận với tin nhắn của doanh nghiệp
bán lẻ mà không cần phải có điện thoại thông minh, không cần cài ứng dụng nào,
không cần mạng wifi, 3G hay 4G. Do vậy, đây vẫn là công cụ được các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố ưu tiên lựa chọn trong hoạt động marketing
trực tiếp của mình.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của mạng xã hội, nhắn tin quảng cáo
trực tiếp qua mạng xã hội trở thành phương tiện được nhiều doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội sử dụng để tiếp cận người tiêu dùng một cách nhanh
nhất. Nhờ tính năng gọi và nhắn tin miễn phí của facebook, zalo,...doanh nghiệp
bán lẻ có thể tương tác với khách hàng tiềm năng tiết kiệm và hiệu quả.
Hiện nay, 44% doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố chi dưới 10 triệu
đồng cho ứng dụng trên nền tảng di động, 44% doanh nghiệp chi 10 – 50 triệu
đồng, và 12% doanh nghiệp chi trên 50 triệu đồng (Hiệp hội thương mại điện tử
Việt Nam, 2019). Chi phí này cao hơn so với các thành phố khác trên cả nước. So
sánh chi phí quảng cáo dành cho website di động và ứng dụng trên nền tảng di động
của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố với các phố lớn trên cả nước được
thể hiện trong Biểu đồ 4.8. So sánh chi phí quảng cáo trên nền tảng di động các
Thành phố trực thuộc trung ương.
80%
60%
Hà Nội
40%
20%
Tp. Hồ Chí Minh
0%
Dưới 10 triệu đồng
Từ 10 - 50 tiệu đồng
Trên 50 triệu đồng
109
8 Biểu đồ 4.8. So sánh chi phí quảng cáo trên nền tảng di động tại Hà Nội và
(Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu báo cáo của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam)
các thành phố khác
Điện thoại thông minh và các nền tảng ứng dụng đang góp phần thúc đẩy
hoạt động của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố, tạo ra sự chuyển
hướng căn bản trong mối quan hệ tương tác giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không chỉ tích cực giới thiệu sản phẩm, chương trình khuyến mãi
trên môi trường di động, mà còn đầu tư thiết kế các ứng dụng di động (mobile app)
riêng cho doanh nghiệp như Adayroi, Tiki, Shopee, Co.opmart,… Bên cạnh đầu tư
phát triển mạng lưới siêu thị và cửa hàng tiện lợi, Sài Gòn Co.op hiện nay cũng đầu
tư phát triển ứng dụng di động Co.op mart.
9 Hình 4.4. Minh hoạ ứng dụng di động Co.opmart4
Trên ứng dụng di động Co - op mart, người tiêu dùng có thể tìm kiếm Cẩm
nang mua sắm mới nhất, tìm kiếm địa chỉ cửa hàng gần nhất, những dịch vụ cung
4 Tải ứng dụng trên di động, truy cập ngày 31/8/2020 từ website https://apps.apple.com/vn/app/co-
opmart.
cấp cho người tiêu dùng, cách thức liên lạc và đặt hàng, tra cứu điểm khách hàng
110
trung thành. Tuy chưa phải là một ứng dụng hiện đại, cung cấp dịch vụ đặt hàng và
thanh toán trực tiếp như các sàn thương mại điện tử, nhưng đã hỗ trợ tích cực giúp
doanh nghiệp gắn kết với người tiêu dùng đúng như cam kết "Coop mart - bạn của
mọi nhà".
Các ứng dụng di động giúp người tiêu dùng dễ dàng và nhanh chóng mua
hàng ở mọi nơi chỉ với điện thoại thông minh, đáp ứng nhu cầu tiện lợi và cá nhân
hoá của họ. Tuy nhiên, đa phần những doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa phát triển
ứng dụng di động của riêng mình.
4.4.7. Hoạt động marketing trực tiếp trên internet
4.4.7.1. Marketing trực tiếp qua email
Hiện nay, tỷ lệ số doanh nghiệp quảng cáo qua email qua các năm tương đối
cao so với các phương thức quảng cáo truyền thống khác như báo, tạp chí in, truyền
40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%
Email quảng cáo
Báo in
Truyền hình
2015
2016
2017
2018
hình.
(Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu báo cáo của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam)
9 Biểu đồ 4.9. So sánh các hình thức quảng cáo B2C của doanh nghiệp bán lẻ
Biểu đồ 4.9. So sánh chi phí quảng cáo trên nền tảng di động các Thành phố
trực thuộc trung ương cho thấy thư điện tử (email) là công cụ được các doanh
nghiệp bán lẻ đầu tư hơn so với báo in và truyền hình. Với ưu thế về tốc độ cao, chi
phí thấp, không phân biệt khoảng cách địa lý, thư điện tử vẫn là phương tiện phổ
biến, đơn giản và hiệu quả của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp bán lẻ trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, thư điện tử được sử dụng chủ yếu để quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm, và chăm sóc khách hàng. Catalog giới thiệu sản phẩm mới và sản phẩm
đang trong chương trình khuyến mãi sẽ được gửi tới địa chỉ thư điện tử của khách
111
hàng mục tiêu. Qua đó người tiêu dùng có thể tìm thấy những sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của mình. Tuy nhiên, với mức độ sử dụng phổ biến và tần suất gửi
thông điệp liên tục, những quảng cáo qua email bị người tiêu dùng coi là thư rác và
tìm cách ngăn chặn hoặc xoá ngay sau khi đọc.
Thư điện tử là một phương tiện trao đổi thông tin online phổ biến nhất đối
với cả người tiêu dùng và doanh nghiệp bán lẻ. Mặc dù ra đời từ thời kỳ đầu của sự
phát triển internet nhưng đến nay vai trò của email trong đời sống và trong công
việc vẫn không thay đổi. Cùng với xu hướng thay đổi cách thức truy cập internet từ
máy tính để bàn/ máy tính xách tay sang các thiết bị nhỏ gọn hơn như điện thoại
thông minh/ máy tính bảng, ứng dụng email trên di động trở thành nhu cầu tất yếu
của người sử dụng. Do đó, các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố hiện nay
cũng đang tối ưu hoá sử dụng email trên thiết bị di động. Thư điện tử được các
doanh nghiệp bán lẻ nỗ lực cá nhân hoá với những nội dung cụ thể, thời gian và tần
suất gửi phù hợp với người nhận dựa trên hành vi quá khứ và dự đoán trong tương
lai.
4.4.7.2. Marketing trực tiếp qua website
Trên thị trường bán lẻ, tỷ lệ doanh nghiệp tại Việt Nam có website hỗ trợ
hoạt động kinh doanh tương đối cao (trên 40%). Tuy nhiên, tỷ lệ này không biến
đổi không nhiều qua các năm. Điều này cho thấy marketing trực tiếp không thu hút
thêm nhiều doanh nghiệp bán lẻ. Các doanh nghiệp tập trung vào chất lượng hơn
thay vì phát triển về số lượng website như trước đây. Cụ thể các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, chú trọng hơn đến tần suất
cập nhật thông tin trên website của mình. Cụ thể: 52% doanh nghiệp bán lẻ trên địa
bàn Thành phố Hà Nội cập nhật thông tin trên website hàng ngày, 31% doanh
nghiệp cập nhật thông tin hàng tuần, 17% doanh nghiệp cập nhật thông tin hàng
tháng (Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, 2019).
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng
Thỉnh thoảng
112
10 Biểu đồ 4.10. Tình hình cập nhật thông tin trên website của doanh nghiệp
(Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu báo cáo của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam)
bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Những năm gần đây, các doanh nghiệp bán lẻ đang bắt đầu chú ý tới phiên
bản di động của website. Xu hướng này tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh. Biểu đồ dưới đây cho thấy hình thức website phiên bản di
động đã được nhiều doanh nghiệp bán lẻ áp dụng nhưng chưa phát triển mạnh qua
các năm. Tỷ lệ doanh nghiệp có website phiên bản di động năm 2017 là 17%, giảm
so với năm 2016 là 19%. Với hình thức kinh doanh mới này, các doanh nghiệp bán
lẻ chủ yếu sử dụng để nhận đơn đặt hàng qua di động (49% doanh nghiệp có ứng
dụng di động trong kinh doanh), và thực hiện mua sắm trên di động (41% doanh
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
2015
2016
2017
2018
2019
nghiệp thực hiện)(Báo cáo thương mại điện tử qua các năm).
(Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu báo cáo của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam)
11 Biểu đồ 4.11. Tỷ lệ doanh nghiệp bán lẻ có website phiên bản di động qua các năm
4.4.7.3. Marketing trực tiếp qua mạng xã hội
Marketing trực tiếp qua mạng xã hội đang là xu hướng được các doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố ứng dụng trong hoạt động marketing trực tiếp. Mạng xã hội được các
113
doanh nghiệp bán lẻ đánh giá có hiệu quả cao nhất so với báo điện tử, các công cụ
tìm kiếm, tin nhắn và ứng dụng di động. Theo Khảo sát của Hiệp hội thương mại
điện tử Việt Nam, năm 2019 có 32% doanh nghiệp bán lẻ đang kinh doanh trên
mạng xã hội. 50% doanh nghiệp bán lẻ đã liên kết website của mình với mạng xã
hội. Tỷ lệ này không biến động nhiều qua các năm. Các trang mạng xã hội rất phổ
biến và cần thiết trong cuộc sống của nhiều người, nhất là giới trẻ. Năm 2019 có
hơn 360 mạng xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam. Số người sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam đứng thứ 7 trên thế
giới. Trong đó, facebook và youtube được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ lần lượt là
61% và 59%. Các mạng xã hội được sử dụng để quảng bá thương hiệu, tạo hiệu ứng
lan truyền, tìm kiếm khách hàng tiềm năng,v.v..., và để thu thập phản hồi của khách
hàng, tạo nên sự gắn kết với đội ngũ nhân viên hiện thời và thu hút các nhân viên
tiềm năng.
10 Hình 4.5. Minh hoạ marketing trực tiếp qua mạng xã hội5
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội, mạng xã hội là công cụ trực tuyến được
đánh giá có hiệu quả cao hơn so với các công cụ khác như công cụ tìm kiếm, tín
nhắn và ứng dụng di động, và báo điện tử. Biểu đồ 4.12 dưới đây cho thấy tỷ lệ các
doanh nghiệp bán lẻ đánh giá cao hiệu quả của mạng xã hội trên địa bàn Thành phố
5 Trang facebook của Công ty cổ phần thời trang NEM, truy cập ngày 31/8/2020 từ địa chỉ:
https://www.facebook.com/nemluxury.
Hà Nội.
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Báo điện tử
Mạng xã hội Công cụ tìm kiếm Tin nhắn và ứng
dụng di động
114
12 Biểu đồ 4.12. Đánh giá hiệu quả các công cụ trực tuyến của các doanh
(Nguồn: Tác giả phân tích từ số liệu báo cáo của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam)
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
4.5. Đánh giá chung
4.5.1. Về hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ
Hoạt động marketing trực tiếp đã và đang được nhiều doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố thực hiện những năm gần đây. Tuy nhiên, hoạt động
marketing trực tiếp tới người tiêu dùng hiện nay của các doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố chủ yếu được thực hiện dưới dạng các hoạt động quảng cáo trực
tiếp. Các siêu thị lớn như BigC, Co.op mart, Media mart,... gửi tời rơi tới từng gia
đình. Phổ biến nhất là hình thức nhắn tin và gọi điện quảng cáo sản phẩm mới hoặc
giới thiệu chương trình khuyến mãi. Thực tế hoạt động marketing trực tiếp của các
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố hiện nay cho thấy, marketing trực tiếp
được coi là một hình thức quảng cáo trực tiếp tới người tiêu dùng thông qua các
phương tiện như phương tiện truyền thông đại chúng hay thông qua các hình thức
khuyến mại. Quan điểm này mới chỉ thấy được tính tương tác một chiều của
marketing trực tiếp, từ phía doanh nghiệp bán lẻ tới người tiêu dùng, mà chưa nhận
thức đúng về tương tác từ người tiêu dùng tới doanh nghiệp bán lẻ. Do những nhận
thức chưa đầy đủ về hoạt động marketing trực tiếp nên hiệu quả của hoạt động
marketing này mang lại cho doanh nghiệp bán lẻ chưa cao.
Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông đang tạo ra nhiều
phương tiện marketing trực tiếp hiện đại cho doanh nghiệp bán lẻ với chi phí thấp.
Tuy nhiên, do đặc điểm hành vi người tiêu dùng Hà Nội, các doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội vẫn duy trì các phương tiện marketing trực tiếp
115
truyền thống như marketing trực tiếp qua thư, marketing trực tiếp qua catalog, hay
marketing trực tiếp qua truyền hình và radio. Các phương tiện marketing trực tiếp
truyền thống vốn quen thuộc với người tiêu dùng nên rất gần gũi và thân thiện với
người tiêu dùng. Với những phương tiện này, doanh nghiệp bán lẻ có thể tiếp xúc
với người tiêu dùng mà không phụ thuộc vào internet, đặc biệt là nhóm người tiêu
dùng không có điều kiện và không sử dụng được điện thoại thông minh hay máy
tính. Đồng thời, doanh nghiệp bán lẻ cũng không bị giới hạn về địa điểm khi không
có mạng internet. Trong nhóm các công cụ in ấn (thư trực tiếp, catalog, báo, tạp
chí), công cụ catalog được nhiều doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội
sử dụng nhằm mục đích tiếp cận người tiêu dùng. Những thông tin về sản phẩm
mới, hoặc sản phẩm đang trong chương trình khuyến mãi được giới thiệu trong
catalog. Trên catalog luôn có tên, địa chỉ doanh nghiệp và số điện thoại đường dây
nóng giúp người tiêu dùng được giải đáp thắc mắc khi cần thiết. Người tiêu dùng có
thể sử dụng để lựa chọn sản phẩm trước khi đi mua hàng hoặc đặt hàng trực tiếp tới
cửa hàng hoặc siêu thị. Hiện nay, khi người dân được khuyên hạn chế ra đường khi
không cần thiết trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh, nhu cầu giải trí và học tập
qua truyền hình tăng cao. Do vậy, marketing trực tiếp trên truyền hình được các
doanh nghiệp bán lẻ tăng cường sử dụng để tiếp cận người tiêu dùng.
Những phương tiện marketing trực tiếp trên internet mang lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp bán lẻ hơn so với các phương tiện marketing truyền thống. Đối
với các hình thức marketing trực tiếp qua công cụ trực tuyến, ứng dụng di động
trong kinh doanh và kinh doanh trên mạng xã hội được các doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội chú ý nhiều hơn. Hiệu quả của những hình thức này
được các doanh nghiệp bán lẻ đánh giá ngày càng cao. Marketing trực tiếp qua thư
điện tử và website đã được các doanh nghiệp bán lẻ sử dụng từ lâu, tuy nhiên vẫn
không nhiều doanh nghiệp sử dụng và đánh giá cao hiệu quả của hai phương tiện
này. Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều sử dụng thư điện tử trong công việc,
nhưng chủ yếu sử dụng thư điện tử để giao dịch với khách hàng và nhà cung cấp.
Hiện nay, marketing trực tiếp qua mạng xã hội, công cụ tìm kiếm và ứng dụng di
động được các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố sử dụng nhiều hơn để
116
tiếp cận người tiêu dùng. Đây được coi là những phương tiện tiếp cận người tiêu
dùng nhanh hơn và hiệu quả hơn.
4.5.2. Về tác động của marketing trực tiếp tới người tiêu dùng
Việc xác định thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển marketing trực tiếp.
Thái độ thực tế của người tiêu dùng giúp doanh nghiệp hiểu và dự báo phản ứng của
người tiêu dùng đối với các hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp đang
và sắp thực hiện. Đồng thời, kết quả đánh giá thái độ người tiêu dùng cũng là một
thước đo đánh giá hiệu quả chương trình marketing trực tiếp của doanh nghiệp.
Kết quả khảo sát cho thấy thái độ của người tiêu dùng đối với marketing trực
tiếp của doanh nghiệp bán lẻ tương đối tích cực. Marketing trực tiếp đem lại nhiều
tiện ích cho người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu về thông tin và phương tiện giao tiếp
trực tiếp với doanh ngiệp bán lẻ. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát cũng cho thấy,
người tiêu dùng đang cảm thấy bị phiền nhiễu do quá nhiều tin nhắn, cuộc gọi, hay
thư quảng cáo và bán hàng trực tiếp. Họ chỉ muốn nhận thông tin về sản phẩm hay
những ưu đãi mà mình quan tâm, và từ các doanh nghiệp mà họ đã đăng ký nhận
tin. Người tiêu dùng không muốn nhận tin quảng cáo trực tiếp từ tất cả các doanh
nghiệp bán lẻ. Đây là một bài toán quan trọng cho các doanh nghiệp bán lẻ: làm sao
vừa mở rộng và phát triển hoạt động marketing trực tiếp, nhưng lại hạn chế được
thái độ tiêu cực của người tiêu dùng.
4.5.3. Về các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing
trực tiếp
Kết quả phân tích hồi quy dữ liệu khảo sát cho thấy thái độ người tiêu dùng
đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ chịu sự ảnh hưởng của 5 nhân
tố chính là Tính thông tin, Độ tin cậy, Sự phiền nhiễu, Tiện ích, và Sự cho phép.
Trong 5 nhân tố được xác định trên, chỉ có nhân tố "Sự phiền nhiễu" gây tác động
tiêu cực đến thái độ người tiêu dùng, còn các nhân tố còn lại tác động tích cực đến
thái độ người tiêu dùng.
117
+ 0,243
Tính thông tin
+ 0,157
- 0,105
Thái độ người Độ tin cậy tiêu dùng đối với
marketing trực Sự phiền nhiễu
+ 0,378
tiếp của doanh
+ 0,218
Sự tiện ích nghiệp bán lẻ
Sự cho phép
11 Hình 4.6. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thái độ người tiêu dùng đối
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ
Những tiện ích mà người tiêu dùng có được từ hoạt động marketing trực tiếp
của doanh nghiệp bán lẻ mang lại có ảnh hưởng lớn nhất tới thái độ của họ (hệ số
hồi quy 0,378). Marketing trực tiếp tạo ra những tiện ích về thời gian, địa điểm và
linh hoạt về phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng.
Đây là những ưu điểm của marketing trực tiếp được người tiêu dùng đánh giá cao
so với các phương thức truyền thông thông thường (như quảng cáo, quan hệ công
chúng, khuyến mãi), và so với phương thức mua hàng tại cửa hàng. Những đánh giá
này phản ánh một phần nguyên nhân phát triển của hoạt động thương mại điện tử và
mua sắm trực tiếp.
Thông tin là nhân tố quan trọng thứ hai quyết định thái độ của người tiêu
dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp, với hệ số hồi quy là 0,243. Người tiêu
dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội rất quan tâm tới nội dung thông tin nhận được
từ hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ và giá trị thông tin đem lại
cho họ.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố cho phép tới thái độ người tiêu dùng đối với
marketing trực tiếp là 0,218. Trước thực trạng người tiêu dùng thường xuyên phải
tiếp nhận catalog, tin nhắn, cuộc điện thoại, và thư điện tử về những sản phẩm mà
họ không quan tâm. Người tiêu dùng hiện nay đã chú ý hơn tới các phương thức
chắt lọc, hạn chế thông tin quảng cáo, và hạn chế doanh nghiệp quảng cáo.
118
Độ tin cậy có tác động thuận chiều tới những đánh giá của người tiêu dùng
về hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ với hệ số hồi quy là
0,157.
Sự phiền nhiễu có tác động ngược chiều đối với thái độ của người tiêu dùng
(hệ số hồi quy là - 0,105). Người tiêu dùng có thái độ chưa thực sự tốt đối với các
hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ. Họ không muốn bị động
tiếp nhận các thông tin quảng cáo trực tiếp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương 4 Thực trạng marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tác giả đã phân tích các yếu tố thúc đẩy marketing
trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Qua điều tra
khảo sát thực tế thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất và lượng hoá mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố này tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing
trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, tiện ích của
marketing trực tiếp là nhân tố tác động nhiều nhất tới tới thái độ người tiêu dùng đối
với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ. Phân tích thực trạng marketing
trực tiếp của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố trong việc ứng dụng
các phương tiện marketing trực tiếp cho thấy các doanh nghiệp bán lẻ đã và đang
tăng cường hoạt động marketing trực tiếp tới người tiêu dùng. Hoạt động marketing
trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố đã đem lại nhiều lợi ích
cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố đang dần thay đổi
thói quen tiêu dùng, nhanh chóng tiếp nhận hoạt động marketing trực tiếp của
doanh nghiệp bán lẻ.
Tuy nhiên, marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với sự phát triển của các yếu tố môi
trường hỗ trợ. Hoạt động marketing trực tiếp của nhiều doanh nghiệp bán lẻ còn tự
phát, tràn lan dẫn tới những phản ứng tiêu cực của một bộ phận người tiêu dùng. Họ
cảm thấy bị làm phiền và có thái độ không hài lòng trước những thông tin quảng
cáo trực tiếp được gửi liên tục và những chương trình chăm sóc khách hàng thái
119
quá. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá về thực trạng marketing trực tiếp tại các
doanh nghiệp bán lẻ, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
marketing trực tiếp của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trên địa bàn Thành phố
Hà Nội trong chương tiếp theo - chương 5.
120
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC
TIẾP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
5.1. Triển vọng phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030
5.1.1. Các yếu tố thúc đẩy phát triển marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030
5.1.1.1. Quy hoạch phát triển thị trường bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến
năm 2030
Hà Nội là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của cả nước. Về chính trị, đây
là nơi đặt trụ sở, cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, cơ quan đại
diện ngoại giao, tổ chức quốc tế, nơi diễn ra các hoạt động đối nội và đối ngoại
quan trọng của đất nước. Về văn hoá, Hà Nội là trung tâm văn hoá lớn của cả nước
và bản sắc trong khu vực; hội tụ tinh hoa văn hoá ngàn năm văn hiến, hiện đại, và
tiêu biểu của cả nước. Về giáo dục, Hà Nội là trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo
lớn và uy tín của cả nước. Về kinh tế, Hà Nội là trung tâm kinh tế, tài chính lớn;
đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cả nước; luôn đi đầu trong xây dựng,
phát triển kinh tế.
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường
bán lẻ Hà Nội không ngừng tăng trưởng mặc dù tình hình kinh tế thế giới có nhiều
biến động. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô, phát triển thương
mại tiếp tục là một trơng những nhiệm vụ hàng đầu thời gian tới. Đến năm 2030, Hà
Nội sẽ trở thành trung tâm thương mại lớn, trung tâm về giao thương và kinh tế của
cả nước, khu vực Đông Nam Á. Trên cơ sở mở rộng quy mô, đa dạng hoá loại hình,
nâng cao chất lượng hoạt động thương mại trên địa bàn Thành phố; thiết lập, củng
cố và phát triển các kênh phân phối hàng hoá theo hướng văn minh, hiện đại, phát
triển bền vững, thương mại Hà Nội đáp ứng tốt nhu cầu xã hội và đời sống nhân
dân. Mục tiêu chung là tạo đột phá trong phát triển thương mại trên địa bàn Thành
phố trên cơ sở mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội và
121
đời sống nhân dân. Khuyến khích các tổ chức kinh doanh dịch vụ hiện đại như
trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng tiện lợi, bán hàng qua mạng, máy bán hàng
tự động, trung tâm tài chính quốc tế, trung tâm dịch vụ tài chính ngân hàng. Đặc
biệt, phát triển các loại hình phân phối hiện đại và triển khai áp dụng thương mại
điện tử, từng bước thiết lập mạng lưới thanh toán điện tử không dùng tiền mặt. Cụ
thể, tốc độ tăng giá trị gia tăng của ngành thương mại bình quân đạt 13%/năm, và tỷ
trọng giá trị gia tăng của ngành thương mại trong tổng sản phẩm hàng năm toàn
Thành phố Hà Nội đạt 19%. Trong đó, tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá và
dịch vụ qua mạng lưới thương mại - dịch vụ văn minh hiện đại đạt 18 - 20%. Tỷ
trọng thương mại bán lẻ hiện đại sẽ đạt 50 - 55%. Với sự đầu tư đồng bộ về cơ sở
hạ tầng, quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm theo hướng hiện đại, đa
dạng hoá loại hình, quy mô thị trường bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội sẽ tiếp
tục tăng trưởng nhanh giai đoạn tiếp theo.
Theo Chương trình phát triển thương mại điện tử đến năm 2020 trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, Hà Nội sẽ tiếp tục giữ vững thứ hạng trong nhóm 2 địa phương
dẫn đầu cả nước về Chỉ số phát triển thương mại điện tử hàng năm. Phấn đấu tỷ lệ
dân số tham gia mua sắm trực tuyến đến năm 2020 đạt 70% số người sử dụng
internet trên địa bàn Thành phố. Nâng số lượng website/ ứng dụng thương mại điện
tử theo quy định của pháp luật chiếm 20% tổng số website/ ứng dụng thương mại
điện tử đang hoạt động trên địa bàn Thành phố. Hình thành và phát triển các sàn giao
dịch thương mại điện tử xuyên biên giới. Thương mại điện tử và một mảng lớn là
marketing điện tử phát triển, tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả phát triển marketing trực tiếp.
5.1.1.2. Quy hoạch phát triển công nghệ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm
2030
Việc ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố Hà
Nội vẫn luôn một trong 3 thành phố đi đầu trong cả nước (sau Đà Nẵng và Thành
phố Hồ Chí Minh). Theo Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin Thành phố Hà
Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội sẽ là thành phố đi đầu cả
nước, hướng tới xây dựng xã hội thông tin. Cụ thể, mục tiêu đề ra là: Xây dựng,
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu trao đổi
thông tin, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; xây dựng và phát triển Thành phố
122
điện tử với công dân điện tử, chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch
và thương mại điện tử; phấn đấu trở thành trung tâm công nghiệp công nghệ thông
tin của cả nước với các khu công nghệ thông tin tập trung, các doanh nghiệp công
nghệ thông tin hiện đại, có sức cạnh tranh cao; phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao về công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin của Thành phố. Đến năm 2030, thành phố Hà Nội tiếp tục đi đầu cả nước
về phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin trên cơ sở hạ tầng đô thị “thông
minh”. Hà Nội trở thành một trong những thành phố phát triển về chính quyền điện
tử, trung tâm mạnh về công nghiệp, công nghệ thông tin trong khu vực. Đây là động
lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội thủ đô nói chung, và phát triển thị
trường bán lẻ hiện đại trong thời gian tới.
Thực hiện Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông Thành phố Hà Nội đến
năm 2020, hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã
được xây dựng và phát triển hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ
sóng dịch vụ rộng trên phạm vi toàn Thành phố. Định hướng đến năm 2030, phát
triển bưu chính viễn thông trên địa bàn Thành phố dẫn đầu cả nước, ngang tầm các
nước phát triển trong khu vực và một số nước trên thế giới. Mạng lưới bưu chính
được hiện đại hoá, ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác, cung cấp dịch vụ.
Bưu chính phát triển hội tụ với viễn thông và công nghệ thông tin, hội tụ đa ngành,
đa dạng loại hình dịch vụ, đa dạng hình thức thanh toán. Dịch vụ cung cấp rộng rãi
trên mọi lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,... Phát triển mạnh thị trường kinh
doanh qua mạng (mạng bưu chính điện tử). Mạng lưới viễn thông cũng được phát
triển theo hướng hội tụ đa ngành cung cấp dịch vụ như: thương mại điện tử, chính
phủ điện tử, giáo dục điện tử,... Mức độ phổ cập và hiện đại của hạ tầng bưu chính
viễn thông sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố thực hiện
hoạt động marketing trực tiếp.
5.1.1.3. Xu hướng hành vi người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Xu hướng ưu tiên sự tiện lợi trong mua sắm •
Với mật độ tập trung cao các trường học, cơ quan nhà nước, và doanh
nghiệp, Hà Nội luôn có lực lượng người tiêu dùng có trình độ cao so với cả nước.
123
Đây là lực lượng tiên phong của những trào lưu tiêu dùng mới. Sự chuyển biến từ
thương mại truyền thống sang thương mại hiện đại là xu thế tất yếu của trong sự
phát triển của Thành phố. Nhịp độ học tập và làm việc cao khiến người dân ngày
càng trở nên bận rộn hơn, đặc biệt là phụ nữ. Thời gian dành cho mua sắm của
người dân ngày càng ít hơn, cùng với những mối lo ngại ngày càng tăng về tắc
đường, ô nhiễm không khí, thực phẩm sạch,... khiến người tiêu dùng ưu tiên sự tiện
lợi trong mọi hoạt động thường nhật của mình.
12 Hình 5.1. Xu hướng ưu tiên sự tiện lợi trong mua sắm của người tiêu dùng6
Có sáu yếu tố chính thúc đẩy nhu cầu về sự tiện lợi của người tiêu dùng ngày
càng gia tăng. Đó là: quá trình đô thị hoá, quy mô hộ gia đình thu hẹp, giao thông
đô thị đông đúc, chuyển dịch vai trò của nữ giới trong xã hội, nhu cầu của mỗi thế
hệ khác nhau, và sự ảnh hưởng của công nghệ. Sự tiện lợi không chỉ thể hiện ở việc
lựa chọn thức ăn nhanh, những sản phẩm dễ sử dụng mà còn tiện lợi trong cả quá
6 Sáu yếu tố thúc đẩy nhu cầu của sự tiện lợi, truy cập ngày 31/8/2020 từ website
https://www.nielsen.com/vn/vi/insights/report/2018/infographic-the-quest-for-convenience/.
trình mua hàng, thanh toán và vận chuyển đến nơi theo yêu cầu.
124
• Xu hướng mua sắm trực tiếp
Ngày nay, người tiêu dùng tương tác với các công cụ, ứng dụng internet
ngày càng nhiều nên họ cung cấp ngày càng nhiều thông tin và dữ liệu cá nhân. Từ
những dữ liệu này, doanh nghiệp bán lẻ có thể phân tích chính xác hơn về hành vi
tiêu dùng dự đoán nhu cầu của họ. Sự cá nhân hoá các trải nghiệm mua sắm lên
ngôi dẫn tới doanh nghiệp bán lẻ không thể áp dụng cùng một phương pháp truyền
thông tới tất cả khách hàng của mình.
Mua sắm trực tiếp, đặc biệt là mua sắm trực tuyến đang là xu hướng được
nhiều người lựa chọn bởi những lợi ích của phương thức mua sắm này và những
khuyến mại siêu hấp dẫn mà các doanh nghiệp bán lẻ đưa ra hiện nay. Trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, là trung tâm văn hoá- kinh tế - giáo dục của cả nước, người tiêu
dùng có thu nhập trung bình và trình độ luôn cao hơn so với cả nước. Đây là những
tiền đề tạo điều kiện thuận lợi cho chấp nhận và phát triển của marketing trực tiếp
trên thị trường bán lẻ hướng tới người tiêu dùng. Trong thời gian tới, với những
diễn biến phức tạp của dịch bệnh và nhịp sống ngày càng bận rộn, người tiêu dùng
trên địa bàn Thành phố Hà Nội vẫn tiếp tục lựa chọn phương thức mua hàng trực
Đơn vị: %
100
80
60
40
20
0
Gửi thư
Gửi thư điện tử
Gọi điện thoại trực tiếp
Trao đổi trên website
Mạng xã hội của doanh nghiệp
Không đồng ý
Phân vân
Đồng ý
tiếp từ các doanh nghiệp bán lẻ.
13 Biểu đồ 5.1. Dự định mua hàng trực tiếp trong thời gian tới của người tiêu
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát)
dùng Hà Nội
Trong những phương tiện trực tiếp mà các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội sử dụng để tiếp cận trực tiếp tới người tiêu dùng, mạng xã hội là
phương tiện mà đa số người tiêu dùng sẽ lựa chọn trong thời gian tới. 87,1% người
125
tiêu dùng được hỏi chắc chắn sẽ mua hàng qua mạng xã hội trong thời gian tới. Gọi
điện thoại và trao đổi trên website cũng là những phương tiện được nhiều người tiêu
dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội lựa chọn mua hàng trong thời gian tới.
5.1.2. Xu hướng phát triển marketing trực tiếp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
đến năm 2030
• Big Data (Dữ liệu lớn)
Big Data tuy rất phức tạp nhưng chứa đựng rất nhiều thông tin quý giá đối
với hoạt động marketing của doanh nghiệp bán lẻ. Những dữ liệu khổng lồ được
các doanh nghiệp bán lẻ thu thập được, lưu trữ khi người tiêu dùng có những tương
tác với doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp bán lẻ nghiên cứu được sở thích, thói
quen, hành vi của người tiêu dùng. Những gợi ý được đưa ra dựa trên sự hiểu biết
về khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp bán lẻ nhanh chóng có được thiện cảm của họ,
bán được nhiều hàng hơn, nhanh chóng có được lợi nhuận. Trên địa bàn Thành phố
Hà Nội, với đặc trưng dân số trẻ và trình độ cao, mỗi ngày người dân đều cho ra số
lượng dữ liệu lớn và đa dạng thông qua việc sử dụng internet thường xuyên. Do vậy,
đây sẽ là triển vọng lớn để các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố khai
thác hiệu quả trong việc ứng dụng marketing trực tiếp thời gian tới.
• Marketing trực tiếp đa phương tiện
Những phương tiện truyền tải thông điệp có thể tương đối giống nhau, nhưng
sẽ đem lại những công cụ khác nhau tùy thuộc vào cách thức sử dụng của doanh
Dễ nhận hồi đáp
Internet
Điện thoại
Chi
Chi
phí
phí
Catalog
cao
thấp
Báo, Tạp chí, Truyền thanh, Truyền hình
Khó nhận hồi đáp
nghiệp.
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
13 Hình 5.2. So sánh ưu và nhược điểm của các phương tiện marketing trực tiếp
126
Việc sử dụng website, email, mạng xã hội đem lại tỷ suất sinh lợi nhuận cao
và sử dụng điện thoại bị coi là hiệu quả ít nhất. Mỗi công cụ có những đặc điểm
riêng, những yêu cầu riêng trong sử dụng và đem lại mức độ hiệu quả khác nhau.
Doanh nghiệp bán lẻ cần lựa chọn công cụ phù hợp nhất với những đặc điểm và
nguồn lực của doanh nghiệp, đối tượng người tiêu dùng, đặc điểm và hiệu quả của
từng công cụ, …
Ứng dụng đa dạng nhiều phương tiện marketing trực tiếp trong hoạt động
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ vẫn tiếp tục là xu hướng phổ biến trong
thời gian tới. Đây đồng thời là xu thế tất yếu để tiếp cận đông đảo người tiêu dùng
trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Những phương tiện marketing trực tiếp trên
internet được tăng cường ứng dụng phù hợp với xu hướng số hoá cuộc sống của
người dân. Chúng đáp ứng nhu cầu trao đổi, cập nhật thông tin nhanh chóng của
doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng, nhanh chóng tạo được sự ảnh hưởng. Tuy
vậy, niềm tin vào những thông tin được gửi và lan truyền trên internet ngày càng bị
sụt giảm. Do đó, các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố vẫn cần kết hợp
ứng dụng marketing trực tiếp trên các phương tiện marketing trực tiếp truyền thống
như truyền hình, báo, tạp chí, radio để nâng cao uy tín thương hiệu.
• Marketing trực tiếp trong truyền thông marketing tích hợp
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp bán lẻ đều đã
kết hợp ứng dụng các công cụ của truyền thông marketing tích hợp. Cách thức
người tiêu dùng tiếp cận, đánh giá, và thực hiện hành vi mua sắm đang thay đổi
nhanh chóng, do đó, các chương trình truyền thông phải điều chỉnh để theo kịp thay
đổi đó. Việc hiểu rõ bản chất và tìm ra cách thức kết hợp đa dạng các công cụ và
hình thức truyền thông trong chương trình truyền thông marketing tổng thể là cực
kỳ cần thiết để đảm bảo sự thành công. Trước sự thay đổi của người tiêu dùng, công
nghệ và phương tiện truyền thông, marketing trực tiếp là công cụ chính của hỗn hợp
xúc tiến mà các chuyên gia thị trường sử dụng để giao tiếp với khách hàng của họ.
127
5.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp bán lẻ nhằm phát triển marketing trực
tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030
5.2.1. Căn cứ đề xuất giải pháp cho phát triển marketing trực tiếp tại doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng marketing trực tiếp tại các doanh
nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất một số giải pháp đối
với các doanh nghiệp bán lẻ nhằm phát triển marketing trực tiếp trên địa bàn Thành
phố định hướng đến năm 2030. Các giải pháp được xây dựng dựa trên cơ sở kết hợp
giữa những thông tin về hoạt động marketing trực tiếp được tổng hợp và đánh giá
theo phương pháp nghiên cứu định tính, và kết quả khảo sát thực tế thái độ người
tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố. Các kết quả nghiên cứu đem lại những hàm ý cho việc phát triển marketing
trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ, gợi ý cách tiếp cận người tiêu dùng cho các doanh
nghiệp bán lẻ. Để phát triển marketing trực tiếp, các doanh nghiệp bán lẻ không chỉ
tăng cường các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing trực tiếp qua các
phương tiện một cách hiệu quả hơn, các doanh nghiệp cần chú ý cải thiện các yếu tố
tác động tới thái độ người tiêu dùng: Tính thông tin, Độ tin cậy, Tiện ích, Sự cho
phép, và tránh gây phiền nhiễu.
Các kiến nghị được xây dựng nhằm đạt mục tiêu sau:
- Nâng cao sức hấp dẫn của marketing trực tiếp đối với người tiêu dùng, nhằm cải
thiện và duy trì thái độ tích cực của người tiêu dùng đối với hoạt động marketing
trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ; Giảm thiểu thái độ tiêu cực của người tiêu dùng,
tạo hành lang phát triển thuận lợi cho hoạt động marketing trực tiếp trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
- Việc triển khai các phương án phát triển marketing trực tiếp theo từng mục tiêu cải
thiện các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ đều có thể thông qua việc tận dụng và tối ưu
hoá qua các phương tiện thực hiện hoạt động marketing trực tiếp. Do vậy, luận án
đề xuất nhóm giải pháp đẩy mạnh ứng dụng các hoạt động marketing trực tiếp
thông qua các phương tiện marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ.
128
Điều kiện thực hiện:
Để tiếp cận khách hàng tốt hơn trong bối cảnh hành vi người tiêu dùng thay
đổi nhanh chóng do tác động của cách mạng công nghệ và các dịch bệnh diễn biến
phức tạp, doanh nghiệp bán lẻ cần có chiến lược công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng
yêu cầu công nghệ của hoạt động marketing trực tiếp. Đồng thời, doanh nghiệp phải
có nguồn nhân lực chuyên môn sâu và chất lượng cao cho việc tiến hành các
chương trình marketing trực tiếp.
Nguồn lực công nghệ cho doanh nghiệp bán lẻ phát triển marketing trực tiếp
bao gồm tất cả các tài sản và khả năng làm chủ công nghệ, tìm kiếm và ứng dụng công
nghệ mới trong việc ứng dụng marketing trực tiếp trong kinh doanh. Trong bối cảnh
nền kinh tế số, đây là nguồn lực quan trọng hàng đầu cần được các doanh nghiệp bán lẻ
nhận thức, có sự quan tâm, và đầu tư đúng đắn. Nguồn lực công nghệ cho phát triển
marketing trực tiếp bao gồm chiến lược và cơ sở hạ tầng công nghệ của doanh nghiệp.
Chiến lược định hướng công nghệ có vai trò quan trọng trong ứng dụng marketing
trực tiếp hiện nay để có thể thích nghi với môi trường công nghệ thông tin thường
xuyên phát triển, phát hiện ra những cơ hội kinh doanh mới, và tương tác với khách
hàng của mình tốt hơn. Cuộc cách mạng 4.0 đã và đang đem đến những thay đổi
đáng kể trong hành vi người tiêu dùng. Người tiêu dùng trở thành những người sử
dụng công nghệ thành thạo và ngày càng ứng dụng công nghệ tốt hơn trong tìm
kiếm, tổng hợp thông tin trong mua sắm. Người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố
chủ yếu là những người trẻ, có thu nhập cao và sẵn sàng chi tiêu. Cùng với nhu cầu
làm việc và học tập, tìm kiếm thông tin mua sắm trực tuyến ngày càng đóng vai trò
quan trọng đối với người tiêu dùng Thủ đô. Việc kết nối và tương tác thường xuyên
với người tiêu dùng trở thành yếu tố quyết định đối với sự thành công của doanh
nghiệp bán lẻ hiện nay. Chiến lược công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp bán lẻ cần có sự
đầu tư cho những nguồn lực liên quan đến mạng lưới nhà cung cấp công nghệ và sự
chủ động của doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ hướng tới người tiêu dùng.
Cơ sở hạ tầng công nghệ của doanh nghiệp bán lẻ cho phát triển marketing
trực tiếp trong bối cảnh hiện nay tập trung chủ yếu vào công nghệ thông tin. Vai trò
của công nghệ thông tin nhanh chóng trở thành một phần không thể thiếu trong việc
129
đổi mới, cải tiến trong kinh doanh; tác động đến lợi nhuận và sự hài lòng của khách
hàng. Ba yếu tố chính của một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm: nhân sự,
quy trình và nền tảng ứng dụng. Để tối ưu hoá cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
doanh nghiệp bán lẻ cần tối ưu hoá cả ba yếu tố này. Nhân sự là yếu tố trung tâm
trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào. Việc hỗ trợ nhà quản trị công nghệ thông tin
quản lý hệ thống máy chủ, máy trạm, các thiết bị di động và ứng dụng sẽ giúp sử
dụng tài nguyên sẵn có, giảm chi phí và độ phức tạp của hệ thống. Tuy nhiên, công
nghệ hiện đại cũng sẽ không thành công nếu không có quy trình làm việc phù hợp.
Quy trình marketing trực tiếp phù hợp cho doanh nghiệp bán lẻ trong môi trường
cạnh tranh cao và không ổn định hiện nay là đặc biệt cần thiết để tăng phản ứng của
người tiêu dùng và giảm chi phí. Điều này được thực hiện thông qua việc xác định
các đặc điểm của khách hàng để nhận ra giá trị của họ và dự đoán khả năng phản
ứng với các chương trình marketing trực tiếp. Để thúc đẩy hoạt động marketing trực
tiếp, doanh nghiệp bán lẻ cần nhanh chóng triển khai các nền tảng ứng dụng một
cách linh hoạt và bảo mật. Marketing trực tiếp đang chuyển biến mạnh mẽ từ giai
đoạn truyền thống với thư trực tiếp, gọi điện thoại, email và website tĩnh sang giai
đoạn chủ động cung cấp thông tin thời gian thực cho khách hàng với khả năng tuỳ
biến cao. Trước quá nhiều nền tảng để lựa chọn và thực thi, doanh nghiệp cần thiết
kế và phát triển ứng dụng dựa trên mức độ quen thuộc và kinh nghiệp của người
tiêu dùng. Tính dễ sử dụng và độ thân thiện của ứng dụng sẽ quyết định mức độ
tham gia tích cực của người tiêu dùng. Một số nền tảng ứng dụng mạnh nhất hiện
nay (được nhiều doanh nghiệp khai thác và thu hút nhiều người tiêu dùng) như:
website, công cụ tìm kiếm, mạng xã hội (facebook, youtube, zalo), ứng dụng di
động.
Nguồn nhân lực cho marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ liên
quan đến đội ngũ lao động hỗ trợ hoạt động marketing trực tiếp và chiến lược sử
dụng đội ngũ lao động này hiệu quả. Điều này trước hết đòi hỏi lãnh đạo doanh
nghiệp và đội ngũ marketing cần có sự quan tâm đúng đắn tới marketing trực
tiếp. Nhận thức đầy đủ về marketing trực tiếp và vai trò của nó đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ là cơ sở để thúc đầy phát triển marketing
130
trực tiếp. Để nâng cao nhận thức về marketing trực tiếp, trước hết các doanh
nghiệp cần tự trang bị, nâng cao những hiểu biết về mặt lý luận và thực tiễn về
marketing trực tiếp. Trên thế giới đã có nhiều sách về thực hành marketing trực
tiếp của các tác giả như McDonald, Stone & Jacobs, Thomas, Associates D. S.
,…Trong đó các tác giả đưa ra những quy trình, chiến lược marketing trực tiếp
dành cho các doanh nghiệp dựa trên những tình huống về các doanh nghiệp điển
hình đã áp dụng thành công. Các tạp chí khoa học về Kinh tế nói chung, về
marketing và marketing trực tiếp nói riêng cũng có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm về các vấn đề trong ứng dụng marketing trực tiếp của doanh nghiệp. Mặc
dù những nghiên cứu đa phần dành cho các doanh nghiệp trên thị trường B2B
(thị trường doanh nghiệp), những nghiên cứu gần đây cho thấy xu hướng
marketing trực tiếp đang chuyển dần sang phát triển marketing trực tiếp trên thị
trường bán lẻ. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về marketing trực tiếp rất hạn
chế, những nghiên cứu mang tính hệ thống về marketing trực tiếp đối với doanh
nghiệp bán lẻ còn chưa có. Để có những nhận định đúng đắn về marketing trực
tiếp, các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam có thể tự nghiên cứu và rút ra bài học
cho mình từ những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài hoặc từ những doanh
nghiệp lớn trên thế giới đã thực hiện thành công như Dell, Avon,…Ngoài ra, các
doanh nghiệp bán lẻ có thể liên kết với các chuyên gia kinh tế tại các trường đại
học, các viện nghiên cứu về kinh tế trong nước để có những công trình nghiên
cứu chuyên sâu về phát triển marketing trực tiếp trong điều kiện phù hợp nhất
đối với doanh nghiệp.
5.2.2. Giải pháp nâng cao thái độ người tiêu dùng nhằm phát triển marketing
trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố
5.2.2.1. Nâng cao giá trị thông tin của marketing trực tiếp đối với người tiêu dùng
Kết quả khảo sát và phân tích về các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ người
tiêu dùng đối với hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa
bàn Thành phố Hà Nội cho thấy, tính năng thông tin của hoạt động marketing trực
tiếp có ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu dùng. Chất lượng thông tin ảnh hưởng
trực tiếp tới nhận thức của người tiêu dùng về doanh nghiệp bán lẻ và sản phẩm. Do
131
đó, thông tin được gửi tới người nhận phải chính xác, đúng thời gian và cung cấp
lợi ích cho người nhận.
Marketing trực tiếp sử dụng những phương tiện tương tác trực tiếp dễ dàng
cho người tiêu dùng nên đây là lợi thế để doanh nghiệp bán lẻ chủ động cung cấp
tới người tiêu dùng những thông tin mà họ cần. Đó có thể là thông tin về sản phẩm
mới, sản phẩm đang khuyến mãi mà họ cần, hay những thông tin hỗ trợ quá trình
mua hàng của họ. Những thông tin được cung cấp thường xuyên sẽ giúp người tiêu
dùng luôn nhớ về thương hiệu và sản phẩm. Ngoài ra, marketing trực tiếp không chỉ
cung cấp những thông tin có lợi cho người tiêu dùng, doanh nghiệp bán lẻ cần tăng
thêm giá trị cho những thông điệp gửi đi để thúc đẩy phản hồi của họ.
5.2.2.2. Củng cố niềm tin của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
Mức độ tin cậy quyết định thái độ đối với hoạt động marketing trực tiếp của
doanh nghiệp bán lẻ. Tuy vậy, doanh nghiệp không thể ép buộc người tiêu dùng tin
vào thông điệp và sản phẩm của mình. Niềm tin đối với hoạt động marketing trực
tiếp của doanh nghiệp bán lẻ cần được xây dựng một cách tự nhiên, liên tục và nhất
quán.
Trước hết, người tiêu dùng cần phải cảm thấy an tâm khi giao tiếp với doanh
nghiệp bán lẻ và mua hàng của doanh nghiệp. Trước nhiều trường hợp lộ dữ liệu cá
nhân của người dùng trong nước ở nhiều ngành và lĩnh vực như hiện nay người tiêu
dùng cần có các biện pháp để bảo vệ dữ liệu mà họ cung cấp cho doanh nghiệp. Có
thể kể đến một số biện pháp như sau:
- Tổ chức an ninh mạng nội bộ nghiêm ngặt với hệ thống chống trộm, hệ
thống quản trị mạng, hệ thống quản trị tài nguyên,...
- Cài đặt các chương trình phòng chống virus, mã độ, phần mềm ăn cắp
thông tin,...
- Thực hiện biện pháp phòng, chống ăn cắp thông tin khách hàng trên các
thiết bị đầu cuối.
- Kiểm tra thiết bị an ninh thường xuyên nhằm phát hiện lỗi và khắc phục
nhanh chóng.
- Áp dụng các biện pháp đa yếu tố trong giao dịch với người tiêu dùng.
132
- Quản lý tốt nhân sự, đào tạo và nâng cao đạo đức nghề nghiệp.
- Tổ chức, quản trị và triển khai các phần mềm ứng dụng phân quyền và
quản lý người sử dụng hệ thống.
Sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ sẽ bị suy giảm mỗi khi họ gặp phải điều gì đó trong suốt quá trình
mua hàng của mình. Đây là thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp bán lẻ bởi
số lượng khách hàng lớn trong khi nguồn lực của doanh nghiệp có hạn. Thúc đẩy
các hoạt động trên mạng xã hội là một trong những cách thức giúp doanh nghiệp
hiện diện nhiều hơn. Mạng xã hội giúp doanh nghiệp có thể cung cấp nội dung từ
website, tương tác với cả khách hàng cũ và khách hàng mới, đăng hình ảnh hoặc
video, cập nhật tin tức, và thông tin cho khách hàng. Tuy nhiên, quan trọng hơn là
doanh nghiệp cần luôn ở thế chủ động trong liên lạc với khách hàng, hoạt động liên
tục, và luôn sẵn sàng trả lời mọi thắc mắc của họ.
5.2.2.3. Tăng cường tiện ích của marketing trực tiếp tới người tiêu dùng
Những tiện ích do marketing trực tiếp mang tới cho người tiêu dùng là nhân
tố ảnh hưởng lớn nhất tới thái độ của họ (Kết quả khảo sát về thái độ người tiêu
dùng đối với marketing trực tiếp). Tăng cường những tiện ích này sẽ đem lại giúp
doanh nghiệp bán lẻ có một phương thức truyền thông mới hiệu quả hơn với chi phí
thấp.
Để tăng cường tiện ích về thời gian và địa điểm, doanh nghiệp cần luôn luôn
hiện hữu khi người tiêu dùng cần. Điều này giúp người tiêu dùng có thái độ tích cực
hơn đối với doanh nghiệp vì họ thấy rằng họ có thể liên lạc với doanh nghiệp bất cứ
khi nào họ muốn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp bán lẻ nên có nhiều phương thức liên
lạc phù hợp với khách hàng của mình để họ lựa chọn. Sự kết hợp sử dụng phương
tiện marketing trực tiếp truyền thống (thư, nhắn tin, gọi điện) với các hình thức
marketing trực tiếp hiện đại (website, mạng xã hội, ứng dụng mua sắm trên di
động,..) sẽ giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận tới doanh nghiệp hơn.
5.2.2.4. Không gây phiền nhiễu cho người tiêu dùng
Trong thời đại công nghệ, các doanh nghiệp bán lẻ liên tục nghiên cứu và cải
tiến sản phẩm đa dạng và chất lượng tốt hơn. Người tiêu dùng có vô vàn sự lựa
133
chọn cho cùng một nhu cầu cần thoả mãn. Với ma trận thông tin được cung cấp
hàng giờ từ các doanh nghiệp bán lẻ, sự lựa chọn sản phẩm một cách lý trí trở nên
khó khăn với người tiêu dùng. Do đó, cảm xúc sẽ chi phối nhiều hơn trong mọi quá
trình gia quyết định của họ. Để người tiêu dùng nhớ và yêu thích thương hiệu,
doanh nghiệp bán lẻ cần gây dựng cảm xúc tích cực đối với người tiêu dùng, tránh
gây ra cảm giác khó chịu và phiền nhiễu. Bởi vì, 20% sự phiền nhiễu sẽ đem lại cho
khách hàng 80% sự bực tức. Khi doanh nghiệp bán lẻ tiếp cận với người tiêu dùng
mà chưa nhận được sự đồng ý của họ, đa phần người tiêu dùng có cảm nhận về
doanh nghiệp không tốt và không hứng thú với thông tin mà doanh nghiệp cung
cấp. Từ đó dẫn tới những hành động để tránh sự phiền nhiễu như tìm tới các chương
trình chặn quảng cáo, công cụ huỷ đăng ký hàng loạt, ứng dụng để bảo vệ việc bị
đánh cắp thông tin,...Để không bị coi là làm phiền người tiêu dùng, các doanh
nghiệp bán lẻ cần thu hút sự chú ý của khách hàng một cách chủ động với một số
lưu ý như:
- Thông điệp hấp dẫn và thú vị.
- Nội dung hữu ích và giá trị với người tiêu dùng.
- Gửi thư, tin nhắn, email khi có sự đồng ý của người nhận;
- Quan tâm đến nhu cầu và cảm xúc của người tiêu dùng để hiểu họ hơn thay
vì tìm cách giới thiệu sản phẩm bằng mọi cách.
5.2.2.5. Người tiêu dùng có quyền từ chối marketing trực tiếp của doanh nghiệp
bán lẻ
Khi marketing trực tiếp không đem lại những lợi ích cho người tiêu dùng so
với những phương thức truyền thông khác, thậm chí gây phiền nhiễu, người tiêu
dùng cần được quyền từ chối. Quyền từ chối này được thực hiện bất cứ lúc nào.
Người tiêu dùng hiện nay phải nhận hàng nghìn thông tin quảng cáo mỗi
ngày, cảm giác bị làm phiền khiến họ có thái độ tiêu cực đối với doanh nghiệp bán
lẻ. Marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ hiện nay chủ yếu tập trung vào
quảng cáo trực tiếp và bán hàng trực tiếp chứ chưa chú trọng quan tâm chăm sóc
khách hàng và thái độ của họ. Điều này dẫn tới hiện tượng ngày càng nhiều người
tiêu dùng từ chối quảng cáo trực tiếp ngay khi tiếp xúc. Do vậy, để tránh bị từ chối
134
các doanh nghiệp bán lẻ cần lựa chọn đúng khoảng thời gian phù hợp, không xem
vào thời gian nghỉ ngơi và làm việc của người tiêu dùng.
5.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ
5.2.3.1. Marketing trực tiếp qua thư
Marketing trực tiếp bằng thư là công cụ lâu đời và phổ biến nhất của
marketing trực tiếp. Các doanh nghiệp bán lẻ không chỉ gửi thư hay catalog mà còn
có thể gửi kèm cả băng video, đĩa quang – đĩa CD, giới thiệu thông tin về sản phẩm.
Thư cần phải được trực tiếp gửi đến địa chỉ của người tiêu dùng với những thông tin
cá nhân cụ thể thì người nhận mới đọc và phản hồi lại những thông điệp của doanh
nghiệp.
Người tiêu dùng thích nhận và sẽ mở trước những thư có kích thước lớn và
nhìn thú vị nhất. Do đó, doanh nghiệp bán lẻ cần chú ý tới việc thiết kế hình thức
bức thư và những sản phẩm đính kèm sao cho hấp dẫn người tiêu dùng ngày khi
nhận được. Thư trực tiếp có hai loại: loại có địa chỉ và không có địa chỉ rõ ràng. Với
hình thức nào thì doanh nghiệp cũng cần một danh sách người tiêu dùng được lựa
chọn kỹ càng từ trước; từ đó cần thiết kế một lá thư rõ ràng, dễ hiểu nhất đối với họ,
và bắt mắt. Hầu hết người tiêu dùng không biết và hiểu các thuật ngữ kinh doanh
của doanh nghiệp, nên họ sẽ không hồi đáp khi không hiểu. Thông điệp cần được
thiết kế với hình ảnh dễ hiểu hoặc ngôn ngữ ngắn gọn, và thông tin cần cung cấp
hiển thị ngay trên tiêu đề để thu hút ngay lập tức người xem. Những hình ảnh dễ
thương, sinh động, hay những lời lẽ rườm rà sẽ làm người đọc rối trí, không đọc
tiếp. Người tiêu dùng có xu hướng thích được chỉ bảo hơn là chỉ nhận một số điện
thoại liên lạc khi cần. Một lời chỉ dẫn rõ ràng và dứt khoát kêu gọi khách hàng như:
"Hãy gọi ngay cho chúng tôi", "Hãy tải dịch vụ về điện thoại của bạn",...sẽ kích
thích họ nhanh chóng có tương tác phản hồi tới doanh nghiệp. Đối với thư có tên và
địa chỉ cụ thể của khách hàng, doanh nghiệp bán lẻ có thể thiết kế một cuộc gọi cho
khách hàng để tìm hiểu về khả năng nhận thư và mức độ phản ứng của người nhận.
Một xu hướng thúc đẩy sự trở lại của thư trực tiếp, đó là kết hợp công nghệ số và
dịch vụ bưu chính. Khi người tiêu dùng truy cập vào địa chỉ website của doanh
nghiệp cung cấp trên thư trực tiếp, họ sẽ nhận được những quảng cáo online khi
lướt web trong một thời gian nhất định. Thêm vào đó, doanh nghiệp bán lẻ có thể
135
thực hiện một quy trình thư trực tiếp phù hợp nhờ ứng dụng Directmail hiện đại.
Những ứng dụng này là hệ thống tích hợp liền mạch giúp tối đa hoá tác động của
việc gửi thư, với 4 hoạt động: gửi thư trực tiếp, theo dõi thư, quảng cáo theo dõi
trực tuyến, và theo dõi các cuộc gọi.
5.2.3.2. Marketing trực tiếp qua báo, tạp chí
Quảng cáo trên báo chí có tuổi thọ lâu đời hơn bất cứ dạng thức quảng cáo
nào và vẫn là kiểu quảng cáo đầu tiên mà các công ty nghĩ đến trong các chiến dịch
quảng cáo. Mặc dù có nhiều phương thức tìm kiếm thông tin hiện đại nhưng thói
quen đọc báo, tạp chí của người dân vẫn khó thay đổi. Do đó, quảng cáo trên báo,
tạp chí vẫn rất hiệu quả. Để ứng dụng marketing trực tiếp trên báo, tạp chí thì doanh
nghiệp cần phải có một số thay đổi cho hiệu quả hơn. Đó là:
Sử dụng phần cuối quảng cáo như cuống phiếu dự thưởng, khuyến mãi nào
đó để khuyến khích người đọc ghé thăm doanh nghiệp. Cuống phiếu này nên ghi rõ
ngày hết hạn. Cuống phiếu còn được sử dụng để thăm dò ý kiến của người đọc đối
với quảng cáo của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ biết quảng cáo hiệu quả đến mức
nào nhờ việc tính toán số lượng người sử dụng cuống phiếu cắt ra từ quảng cáo.
Quảng cáo trên báo chí đạt hiệu quả cao nhất với doanh nghiệp bán các sản
phẩm có chu kỳ sử dụng ngắn cho những khách hàng quan tâm chặt chẽ đến giá cả.
Đó là vấn đề tâm lý. Quảng cáo cần hướng đúng tâm lý khách hàng, như thích
khuyến mãi, thích sản phẩm giá rẻ, …
Bổ sung các đường dẫn tới website của doanh nghiệp tại mỗi đoạn quảng cáo
trên báo chí nhằm đưa người đọc ghé thăm webstie – nơi truyền tải nhiều thông tin
hơn, bán nhiều sản phẩm hơn cũng như cung cấp nhiều cuống phiếu dự thưởng hơn.
5.2.3.3. Marketing trực tiếp trên radio và truyền hình
Hiện nay marketing trực tiếp trên truyền hình đang phát triển với các chuyên
mục mua sắm giá cả hay các kênh chuyên bán hàng. Để tiến hành marketing trực
tiếp trên truyền hình thành công, ngoài việc thiết kế được 1 phim quảng cáo bán
hàng nổi bật, gây ấn tượng thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải quảng cáo đúng
sự thật. Sản phẩm phải có các đặc tính nổi bật giống như được giới thiệu, các thông
tin về doanh nghiệp phải rõ ràng. Số điện thoại, địa chỉ hay email, website phải dễ
136
dàng liên lạc không chỉ để người tiêu dùng mua hàng mà cả khi họ có phản hồi về
sản phẩm.
Quảng cáo trên radio là một trong những phương tiện truyền thống nhất. Với
sự hỗ trợ của công nghệ, thính giả có thể nghe các chương trình truyền thanh ở bất
cứ đâu, thông qua đài cassette, điện thoại di động, máy tính cá nhân. Các chương
trình truyền thanh được phát sóng theo tần số phát sóng và được số hóa trên
internet. Truyền thanh chỉ sử dụng lời nói, do đó rất khó cho người nghe có thể nhớ
được các thông tin mà doanh nghiệp muốn truyền tải. Để thực hiện xúc tiến qua
truyền thanh hiệu quả, doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm sau:
Hướng đúng vào thị trường mục tiêu của doanh nghiệp: Có nhiều chương
trình của các nhà đài hướng đến những đối tượng khách hàng khác nhau. Thính giả
thường được phân chia thành nhóm thính giả nam và nữ theo các độ tuổi khác nhau.
Ví dụ như chuyên mục người cao tuổi, phụ nữ, thiếu nhi, giao thông, siêu khuyến
mãi, …. Doanh nghiệp cần chọn chương trình và nhà đài mà khách hàng hay nghe.
Chú ý đến từ ngữ: Hãy dành ít nhất 10 đến 15 giây cuối của mỗi đoạn quảng
cáo để kèm một lời kêu gọi, số điện thoại, email, địa chỉ website, … để người nghe
có thể liên lạc với doanh nghiệp khi họ quan tâm. Các thông tin này phải càng dễ
nhớ càng tốt, hoặc phải gây được ấn tượng với người nghe. Hầu hết mọi người nghe
các chương trình truyền thanh trong khi đang làm việc khác, như là lái xe, làm
vườn, do đó không nên thêm nhiều nội dung vào quảng cáo. Doanh nghiệp nên tập
trung vào một ngữ cảnh nhất định, hay một “ý tưởng lớn” mà doanh nghiệp muốn
người tiêu dùng nhận được.
5.2.3.4. Marketing trực tiếp qua điện thoại
Marketing trực tiếp qua điện thoại đã và đang được sử dụng khá phổ biến
ở Việt Nam. Với phương thức gọi điện thoại, để thành công thì điều quan trọng
là doanh nghiệp bán lẻ cần phải kiên trì thực hiện. Doanh nghiệp cần tạo được
thiện cảm, giao tiếp hai chiều với người tiêu dùng thì mới tạo được sự thành
công. Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý thời điểm, thời gian và phản ứng của
người tiêu dùng trong mỗi cuộc gọi. Hãy ghi số điện thoại gọi miễn phí lên sản
phẩm để khách hàng có thể biết chỗ cần hỏi nếu muốn mua thêm, thay thế hàng
137
hóa hoặc tìm đại lý. Đào tạo nhân viên trực điện thoại một cách cẩn thận để nếu
họ nhận điện thoại để ghi lại tên, địa chỉ cho cơ sở dữ liệu, họ cũng biết phải giới
thiệu khách hàng đến đâu để có thêm thông tin. Hãy gọi để khẳng định lại đơn
đặt hàng đảm bảo sự chính xác của đơn hàng, chứng tỏ công ty quan tâm đến
khách hàng và có cơ hội bán các sản phẩm phụ kèm theo.
Ngày nay, quảng cáo qua tin nhắn SMS - Short Message Services - đang trở
thành một xu hướng quảng cáo hiệu quả cao và tiếp tục được các doanh nghiệp bán
lẻ tin dùng. Rất nhiều người dùng điện thoại để scan/chụp hình tại các cửa hàng bán
lẻ, thư giãn ở nhà, đi dạo quanh khu trung tâm thương mại, đang ngồi trong nhà
hàng… Những người làm marketing am hiểu đã chọn cách tiếp thị trên thiết bị di
động và bắt đầu kết hợp tin nhắn vào kế hoạch truyền thông để giao tiếp hiệu quả
hơn với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Để thực hiện marketing qua
tin nhắn thành công, có một số điểm doanh nghiệp cần lưu ý:
Chỉ duy nhất một thông điệp tiếp thị cho mỗi tin nhắn: quy tắc vàng khi sử
dụng công cụ này là giữ cho thông điệp đơn giản và trực diện.
Thông tin rõ ràng: tên doanh nghiệp bán lẻ có thể hiển thị trên điện thoại di
động của người tiêu dùng nhưng địa chỉ của doanh nghiệp chắc chắn sẽ không. Nếu
tin nhắn nhằm mục đích bán hàng, hay giới thiệu sự kiện ở một chi nhánh, hãy nói
rõ trước để tránh hiểu nhầm.
Sử dụng một lời kêu gọi hành động: cụ thể là, một chỉ thị cho người tiêu
dùng để hành động theo và tương tác với doanh nghiệp bán lẻ. Với tin nhắn tiếp thị,
việc bao gồm một lời kêu gọi hành động là cực kỳ quan trọng. Ví dụ: “Kỷ niệm 10
năm thành lập cửa hàng giày A vào ngày 21/07, giảm giá đặc biệt trong ngày. Đến
trước 18h để nhận được quà kỷ niệm!”
Thực hiện các chiến dịch có thể đo lường, bằng cách mời trả lời: Hãy thu
hút người tiêu dùng bằng cách bắt đầu một giao tiếp hai chiều giúp họ kết nối tốt
hơn với doanh nghiệp bán lẻ và bằng cách mời một phản ứng. Điều này có thể giúp
tăng cường mối quan hệ cũng như cho doanh nghiệp cơ hội để đánh giá đưa lên trên
chương trình khuyến mãi. Ví dụ: Hãy nhắn tin I Love DIMA vào số 0166xxxxx để
được giảm thêm 5% giá đơn hàng.
138
Sử dụng tin nhắn thu hút truy cập đến website của doanh nghiệp bán lẻ: Nếu
không thể đưa tất cả mọi thứ muốn nói vào tin nhắn hãy kêu gọi truy cập vào trang
web của doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ có thể đọc toàn bộ quảng cáo hoặc các
chi tiết về chiến dịch đó, đồng thời xem hình ảnh có liên quan. Hãy kết hợp tất cả
các phương tiện marketing: tin nhắn, email, điện thoại và internet để kết nối doanh
nghiệp với người tiêu dùng. Càng giúp người tiêu dùng dễ dàng hiểu doanh nghiệp
bao nhiêu, kết quả sẽ hàng tốt bấy nhiêu.
5.2.3.5. Marketing trực tiếp trên internet
• Đối với marketing trực tiếp qua email
Không nên gửi các thông điệp không mong muốn: Nếu danh sách email tiếp
nhận được sử dụng một cách đúng đắn sẽ rất có hiệu quả. Nếu sử dụng sai thì còn
có tác hại hơn là không gửi cả vì nó phá hoại danh tiếng của doanh nghiệp bán lẻ.
Email bị cho là thư rác/spam khi: Các thông điệp mà người nhận không đăng ký
nhận; Email hàng loạt không được yêu cầu (mang tính thương mại hoặc không);
Danh sách email nhắn tin hay quảng cáo không rõ nguồn gốc; Những thông điệp
với tần số và số lượng gửi vượt quá số lượng yêu cầu; Đưa người sử dụng vào một
danh sách email mà không hỏi ý kiến rồi mới yêu cầu họ lựa chọn "ra khỏi" nếu
muốn. Người gửi các thông điệp này sẽ nhanh chóng mất khách hàng. Doanh
nghiệp bán lẻ không nên sử dụng cách này để nhanh chóng quảng bá thương hiệu.
Gửi email vào các thời điểm hợp lý: Với thư điện tử người gửi hoàn toàn có
thể quyết định chính xác thời điểm mà người nhận sẽ nhận được thư. Đa số mọi
người nhận và đọc thư điện tử tại công sở, nơi rất thuận tiện cho công việc của họ.
Ngày bận rộn nhất thường là ngày đầu tuần. Nên tránh gửi và nhận email vào ngày
thứ 2 vì email của doanh nghiệp có thể nằm lẫn trong các thư quảng cáo khác. Nên
chọn ngày thứ 3, thứ 4, thứ 5 để gửi email khi mọi người có thời gian để lưu ý đến
các bức thư được gửi đến. Nếu đối tượng khách hàng là người lớn tuổi hoặc thanh
thiếu niên thì thứ 7 là thời gian nhận thư thích hợp nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp
cũng nên lưu ý gửi thư vào buổi sáng thời điểm mà mọi người đều nghĩ rằng thư
đến là thư "mới" và có nhiều thời gian hơn để đọc. Nên gửi email vào giờ làm việc
139
để không bị lẫn vào các thông điệp khác, đồng thời nên chú ý đến các múi giờ của
khách hàng để họ có thể nhận được email vào buổi sáng.
Phải chỉ rõ nguồn của email: Nên nêu ở đầu bức thư là tại sao người nhận lại
nhận được email này: như do họ đăng ký, do họ yêu cầu hay do bạn bè giới thiệu...
Nếu người nhận thư không hiểu là tại sao họ lại nhận được email đó thì họ sẽ cho
rằng nó là thư rác và sẽ không đọc thư đó nữa.
Hướng dẫn người nhận cách lựa chọn "không nhận thư quảng cáo nữa" một
cách rõ ràng: Thông thường, trong email với mục đích marketing phải có một
đường liên kết để người nhận nhấn chuột vào đó nếu không muốn tiếp tục nhận
những email như vậy nữa. Nhưng trên thực tế không phải là người sử dụng nào
cũng biết được tính năng này. Do đó những nhà marketing cần phải làm nổi trội tính
năng này để người nhận không cảm thấy bức thư gửi đến đó là spam.
Đặt đường liên kết tới website của doanh nghiệp trong email: Điều này sẽ
giúp người nhận có thể tìm đến nếu muốn biết thêm thông tin. Bởi, email không
phải là phương tiện thích hợp để đưa ra quá nhiều thông tin, nó chỉ là phương tiện
để thu hút sự chú ý và rồi cuốn hút người đọc vào trang web để xem thêm chi tiết.
Không nên gửi đính kèm một file: Một email có file đính kèm có thể có dung
lượng lớn hơn các email khác khiến người đọc ngần ngại không muốn đọc. Thêm
vào đó là hiện tượng virus xâm nhập vào các file đính kèm và người đọc có thể
không có phần mềm để mở file đính kèm đó.
Không nên gửi email quá thường xuyên: Nếu doanh nghiệp bán lẻ có ý định
gửi email thường xuyên thì phải thông báo cho người nhận ngay từ khi họ đăng ký,
không nên làm họ ngạc nhiên vì nhận được nhiều email hơn mức họ mong đợi, như
vậy cũng bị quy là thư rác. Số lượng và tần số các bức thư gửi đi phải đúng như đã
hứa với khách hàng lúc đăng ký, vì nói chung bất kì ai cũng cảm thấy bị làm phiền
nếu nhận được các thông điệp quảng cáo nhiều hơn mức yêu cầu.
Không nên gửi thư điện tử theo danh mục thư điện tử mua được: Việc mua
bán danh mục thư điện tử bị cộng đồng sử dụng mạng phản đối gay gắt. Bất cứ
danh mục nào được chào bán đều là những danh mục dẫn đến bị cho là thư rác.
140
Doanh nghiệp không nên lãng phí tiền để mua các danh mục này, rồi sau đó lại bị
quy kết là thư rác.
• Đối với marketing trực tiếp qua website
Với sự ra đời của internet, marketing trực tiếp trên website là một hình thức
mới nhưng đem lại hiệu quả cao do sự phổ biến và chi phí thấp. Doanh nghiệp bán
lẻ có thể trả tiền cho các website có nhiều người truy cập để đặt thông tin ở đó hoặc
thiết kế website riêng và quảng bá website đó thông qua các công cụ tìm kiếm.
Trước tiên là doanh nghiệp bán lẻ phải thiết kế được một trang web đẹp, nổi bật,
chứa đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm. Thông tin trên website
phải thường xuyên được cập nhật những sản phẩm mới, sản phẩm được ưa thích.
Quan trọng hơn là website của doanh nghiệp phải được quảng bá thông qua các
công cụ tìm kiếm hoặc các website khác để nhiều người ghé thăm. Đối với một
website bán hàng thì doanh nghiệp bán lẻ cần lưu ý:
Phải có một logo/biểu tượng rõ ràng: Khi mua hàng trực tuyến, một logo
dễ nhận diện là một biểu tượng đáng tin cậy và thể hiện uy tín của công ty hoặc
tổ chức. Thương hiệu càng nổi tiếng càng có đủ khả năng để tạo một cửa hàng
trực tuyến với một trang chủ thời trang, hiện thị các tính năng tối thiểu phải có.
Logo sẽ thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng trong những giây phút đầu tiên
họ truy cập vào trang web; nếu không họ sẽ tìm đến một shop online khác với
một trang chủ thu hút hơn.
Thu hút người xem bằng các thỏa thuận mua bán: Hàng triệu người mua sắm
chỉ mong chờ các đợt bán hàng giảm giá, họ mua bất cứ gì đang chào bán chỉ vì nó
đang trong đợt giảm giá. Một số người tiêu dùng thì bị thu hút bởi chính sách giao
hàng miễn phí. Do đó, việc đặt những banner/biểu ngữ ấn tượng với chiết khấu
ngay đầu trang chủ sẽ thu hút người xem.
Thường xuyên cập nhật thông tin về các sản phẩm được ưa chuộng: Khi có
tin tức, khuyến mãi, hay sự kiện quảng bá sản phẩm mới mà người tiêu dùng đã biết
về sản phẩm, thì trang chủ là nơi tốt nhất để chào hàng. Đừng khiến người mua thấy
quá khó để tìm thấy những sản phẩm độc quyền và giá cả hấp dẫn.
141
Trình bày sản phẩm có thương hiệu lên trước: Việc này sẽ thu hút sự chú ý
rất lớn đặc biệt với những khách hàng lần đầu tiên truy cập trang web, những người
không biết chính xác họ đang tìm kiếm gì.
Giỏ mua hàng, đăng nhập và chức năng tìm kiếm: Một website bán hàng
không thể nào không có chức năng giỏ mua hàng. Nhiều website cũng cung cấp cho
người tiêu dùng những tài khoản cá nhân mà họ có thể kiểm tra tất cả đơn hàng
trước đây và hiện tại. Bất kỳ khách hàng nào đăng ký cũng có thể chọn đăng nhập
cá nhân và mật khẩu để truy cập. Ngoài ra, chủ của những tài khoản như vậy có thể
nhận những chiết khấu đặc biệt từ doanh nghiệp bán lẻ và tham gia nhiều chương
trình khuyến mãi. Nếu website có nhiều sản phẩm để lựa chọn thì hộp tìm kiếm
(search box) phải có.
Lựa chọn hệ thống thanh toán: Các trang web thương mại điện tử bán hàng
cho nhiều khách hàng từ nhiều nơi trên thế giới và mỗi người thích thanh toán tiền
theo cách họ thích. Hơn nữa, cũng có những hạn chế kỹ thuật đối với phương thức
thanh toán hoặc lựa chọn thanh toán. Do đó nên xác định rõ lựa chọn phương thức
thanh toán nào từ trước. Ví dụ, một vài website thương mại điện tử không chấp
nhận thẻ tín dụng quốc tế. Số khác thì đòi hỏi địa chỉ thanh toán hóa đơn của khách
hàng và địa chỉ giao hàng trong cùng quốc gia. Các website bán hàng trực tuyến
thông thường sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, phiếu quà tặng, trả tiền khi giao
hàng, … như là một hệ thống thanh toán chính của họ.
Các liên kết đến các trang mạng xã hội: Khoảng 20% việc mua bán trực
tuyến được quyết định sau khi lướt qua các trang mạng xã hội. Các trang mạng xã
hội như Facebook và Twitter, là nơi tốt nhất, là nguồn thông tin liên quan đến mọi
vấn đề. Đối với các cửa hàng trực tuyến, đây là kênh tốt để giới thiệu đến khách
hàng sản phẩm mới nhất hoặc những chương trình bán hàng đặc biệt nhắm đến
những thành viên của Facebook và Twitter.
Số điện thoại liên hệ và hỗ trợ trực tuyến: Với việc mua sắm trực tuyến,
người tiêu dùng sẽ tương tác với doanh nghiệp bán lẻ thông qua mạng máy tính để
thực hiện giao dịch mà không còn bất kỳ rào cản địa lý nào. Tuy nhiên khi xảy ra
vấn đề, người tiêu dùng sẽ cần ai đó để thảo luận về việc này. Đây là lý do cần phải
142
có một đội tư vấn, đường dây nóng 24/7 và trả lời trực tuyến để chăm sóc khách
hàng.
• Đối với marketing trực tiếp qua mạng xã hội
Mạng xã hội là một phương tiện truyền thông không mới hiện nay đối với
doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng. Với sức lan toả cao, sức mạnh từ mạng xã
hội là vô cùng lớn mà chi phí thấp. Muốn đạt được điều này thì trước hết, doanh
nghiệp bán lẻ cần biết lắng nghe người tiêu dùng để thấu hiểu giá trị của họ. Việc
trực tiếp trò chuyện với người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp bán lẻ rút ra được
những nội dung mà họ thực sự thích và quan tâm, không phải nội dung mà doanh
nghiệp cho là họ quan tâm. Đây là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp bán lẻ có thể
tạo ra sự thu hút thật sự của người theo dõi và tăng giá trị thương hiệu.
Cũng giống như mọi hoạt động truyền thông khác, marketing trực tiếp trên
mạng xã hội cần được thực hiện bởi một chiến lược tập trung, phù hợp với nguồn
lực của doanh nghiệp có chứ không phải theo lối phân tán. Những bài viết cần được
đăng thường xuyên nhưng không quá nhiều, chỉ nên đăng khoảng 3 tới 5 bài mỗi
ngày trên facebook. Việc đăng tải quá nhiều thông tin và liên tục sẽ khiến người
tiêu dùng cảm thấy quá tải, dẫn đến thái độ không tích cực về chiến lược và thương
hiệu của doanh nghiệp bán lẻ.
Một trong những hoạt động quan trọng trên mạng xã hội quyết định sự thành
công trong chiến lược marketing trực tiếp của doanh nghiệp chính là sự tương tác.
Những câu hỏi mở với cơ hội cho người tiêu dùng bày tỏ quan điểm cá nhân của
mình, và luôn sẵn sàng hồi đáp câu hỏi của họ sẽ giúp doanh nghiệp có được tình
cảm từ người tiêu dùng.
Marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ dựa trên thư trực tiếp và cung
cấp dịch vụ hỗ trợ người tiêu dùng dựa trên số điện thoại trung tâm đã nhanh chóng
chuyển sang ứng dụng internet vì những lợi thế mà nó mang lại. Tuy nhiên, internet
không loại bỏ những phương tiện truyền thống (Rhee, 2010). Trên địa bàn Thành
phố Hà Nội với mật độ dân cư đông và mạng lưới chuyển phát rộng khắp của các
doanh nghiệp bưu chính, marketing trực tiếp qua thư vẫn có tiềm năng phát triển.
Marketing trực tiếp qua thư phù hợp với những chương trình truyền thông theo khu
143
vực, với đối tượng người tiêu dùng không có đủ thời gian và tài chính sử dụng các
thiết bị hiện đại. Việc duy trì số điện thoại trung tâm dịch vụ khách hàng dường như
tốn kém hơn so với các nền tảng internet, nhưng điều này là hết sức cần thiết. Các
cuộc gọi sẽ giúp giải quyết các yêu cầu và vấn đề phát sinh của người tiêu dùng tốt
hơn. Khi giá trị của giỏ hàng cao, nhu cầu cần gấp hoặc lần đầu tiên đặt hàng của
doanh nghiệp, người tiêu dùng có xu hướng sử dụng trung tâm dịch vụ nhiều hơn.
Tăng tỷ lệ trung thành của khách hàng sẽ làm tăng nhanh giá trị trọn đời của
khách hàng. Những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp có thể có những thói
quen sử dụng phương tiện truyền thông khác nhau. Do vậy, để xây dựng một mạng
lưới rộng lớn hướng tới người tiêu dùng hiệu quả doanh nghiệp bán lẻ cần chọn
những phương tiện phù hợp để đầu tư. Những phương tiện được lựa chọn phải là
những phương tiện mà người tiêu dùng dễ dàng tìm thấy doanh nghiệp và thấy thoải
mái nhất khi tương tác. Đó có thể là radio đối với những người tiêu dùng sử dụng
xe ô tô thường xuyên, tivi đối với những người thường xuyên xem các kênh truyền
hình, website và ứng dụng di động đối với những người phụ nữ đi làm bận rộn,
...Trong năm bước của quá trình mua hàng (nhận thức, khám phá, mua sắm, sử
dụng, và phản hồi), doanh nghiệp chỉ nên sử dụng một đến 2 phương tiện phù hợp.
Tuy nhiên, chiến lược và thông điệp marketing trực tiếp cần được thực hiện liên tục,
không ngừng và nhất quả nhằm tạo khả năng ghi nhớ và tạo dựng sự tin tưởng với
thương hiệu.
5.3. Kiến nghị vĩ mô nhằm phát triển marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp
bán lẻ
5.3.1. Xây dựng hệ thống luật pháp điều chỉnh marketing trực tiếp của doanh
nghiệp bán lẻ
Hoạt động marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ hiện nay chịu sự điều
chỉnh của hệ thống pháp luật chung về truyền trông marketing. Hệ thống pháp luật
về truyền thông marketing bao gồm tất cả các bộ luật và quy định pháp luật điều
chỉnh tất cả hành vi của cá nhân tham gia vào hoạt động truyền thông và mối quan
hệ giữa các chủ thể và các tác nhân nhằm đảm bảo đạt được những mục tiêu kinh tế
xã hội nhất định. Bản chất của hệ thống pháp luật này là để bảo vệ quyền và lợi ích
144
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là quyền lợi của xã hội trước những
hành vi truyền thông marketing. Vậy, để bảo vệ doanh nghiệp bán lẻ, người tiêu
dùng và những cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động marketing trực tiếp của
doanh nghiệp bán lẻ, hệ thống pháp luật hiện nay cần được sử đổi và bổ sung theo
tình hình mới.
Trước hết, hệ thống pháp luật về truyền thông marketing nói chung và có liên
quan đến marketing trực tiếp nói riêng cần được rà soát đồng bộ và kịp thời nhằm
phát hiện, sửa đổi và bổ sung những quy định pháp luật mới nhằm giảm bớt rắc rối về
thủ tục, phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp bán lẻ
trong hoạt động marketing trực tiếp. Hệ thống pháp luật về truyền thông marketing
cần được xây dựng theo hướng hạn chế những hành vi can thiệp trực tiếp của cơ quan
nhà nước vào hoạt động truyền thông của doanh nghiệp bán lẻ, loại bỏ cơ chế xin cho
và đơn giản hoá thủ tục cấp phép mỗi khi thực hiện hoạt động truyền thông
marketing. Điều này giúp nâng cao niềm tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng đối
với hệ thống pháp luật, thúc đẩy họ tích cực hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
Trong nền kinh tế số, sự kết hợp giữa thông tin và công nghệ kết nối đã và
đang hình thành nên nhiều phương thức liên lạc và giao dịch trực tiếp giữa doanh
nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng. Thông tin của người tiêu dùng có vai trò xuyên
suốt, đảm bảo sự thành công trong chiến lược marketing của doanh nghiệp bán lẻ.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã có những quy định về trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc bảo vệ thông tin người tiêu dùng. Các quy định hiện nay
mới chỉ phù hợp với các giao dịch kinh doanh truyền thống, do vậy, cần phải có
những quy định bổ sung để phù hợp với phương thức kinh doanh mới của doanh
nghiệp bán lẻ, đặc biệt trong sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền tới người tiêu dùng, doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng nói chung.
145
5.3.2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển marketing
trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố
Hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay đã và
đang được ưu tiên đầu tư phát triển. Hiện nay, Thành phố đang hoàn thành Quy
hoạch phát triển công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030; Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông đến năm 2020; Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tuy nhiên, mức độ phát triển chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp bán lẻ và người dân trên địa bàn Thành phố để
thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội. Đây chính là một trong những nguyên
nhân cản trở sự phát triển của hoạt động marketing trực tiếp của các doanh nghiệp
bán lẻ. Hoạt động marketing trực tiếp mới chỉ tiếp cận được một bộ phận nhỏ người
tiêu dùng trên thị trường, và chưa đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp bán lẻ. Do
đó, thời gian tới, Thành phố cần có sự đầu tư đồng bộ để đẩy nhanh thực hiện kế
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Đối với ngành công nghệ thông tin, để tạo nền tảng tốt cho phát triển
marketing trực tiếp đối với doanh nghiệp bán lẻ, các sở, ban, ngành, uỷ ban nhân
dân các cấp Thành phố cần xây dựng kế hoạch và triển khai nhanh chóng việc ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn. Thành phố cần tăng cường liên
kết, hợp tác và hội nhập trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là trong lĩnh
vực an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng. Những hạn chế trong triển khai
thực hiện các chỉ số dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn thông, nguồn nhân lực, cơ
chế tài chính, an toàn thông tin, …cần được khắc phục để làm nền tảng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố.
Đối với ngành điện tử viễn thông, để tạo nền tảng kết nối dữ liệu tốc độ cao,
tạo cơ sở cho sự phát triển của marketing trực tiếp qua internet, Thành phố cần
khuyến khích, ưu đãi các nhà mạng đẩy nhanh xây dựng mạng lưới cung cấp 4G
rộng khắp. Các nhà mạng cần tăng cường những dịch vụ giá trị gia tăng có tính sáng
tạo cao, xây dựng và triển khai các loại hình dịch vụ phù hợp với khu vực nông thôn
và đại đa số người dân. Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng của ngành điện tử viễn
146
thông cần được quan tâm trong thời gian tới là tăng cường đảm bảo an toàn thông
tin. Bên cạnh việc đầu tư vào các giải pháp công nghệ, các bộ và các nhà mạng cần
đẩy mạnh đầu tư vào yếu tố con người như nâng cao nhận thức, kỹ năng và tầm
nhìn quản lý an toàn thông tin. Điều này tạo tâm lý an tâm cho người tiêu dùng khi
thực hiện những giao dịch mua sắm hiện đại.
5.3.3. Tuyên truyền và giáo dục về marketing trực tiếp
Hiện nay, quá trình đào tạo chưa theo kịp nhu cầu nguồn lao động cho ngành
marketing nói chung và yêu cầu của hoạt động marketing trực tiếp nói riêng cả về
số lượng và chất lượng lao động. Hiện nay mới chỉ có một số ít trường đào tạo
chuyên ngành marketing trên cả nước như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học
Thương mại Hà Nội, Đại học Tài chính – Marketing, Đại học Kinh tế - Luật – Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viên Công nghệ Bưu chính viễn thông,
Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh. Quá trình đào tạo còn nhiều hạn chế nên sinh viên khi ra trường chưa đáp
ứng được yêu cầu công việc. Trong khi đó, chuyên ngành marketing trực tiếp còn
chưa được đào tạo trực tiếp tại một cơ sở đào tạo nào trong nước. Hà Nội là một
trung tâm giáo dục lớn của cả nước, nên đây là sẽ là thành phố tiên phong trong
nghiên cúu và ứng dụng hoạt động marketing trực tiếp vào thực tiễn. Trong thời
gian tới, marketing trực tiếp chưa thể trở thành một chuyên ngành đào tạo riêng
nhưng cũng nên trở thành một học phần trong chuyên ngành marketing của các
trường đại học. Marketing trực tiếp đã và đang rất phát triển trên thế giới. Do đó, tại
Việt Nam cũng cần có thêm nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động marketing
trực tiếp. Đặc biệt là những nghiên cứu thực nghiệm và những nghiên cứu giải pháp
để phát triển marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ phù hợp với tiềm năng sẵn
có trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Đối với người tiêu dùng, để họ có những thái độ đúng đắn về hoạt động
marketing trực tiếp, Nhà nước cần có những biện pháp bảo vệ người tiêu dùng hiệu
quả hơn trước những hoạt động bán hàng sai trái gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Nhà nước cần triển khai hơn nữa những hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
như: tích cực xử lý các vụ việc liên quan đến mua hàng trực tuyến, tư vấn người
147
tiêu dùng qua tổng đài 18006838, tổ chức các hội thảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, công khai những doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật bảo vệ người
tiêu dùng, và tăng cường các hình thức xử phạt.
Đối với doanh nghiệp bán lẻ, thông qua việc tổ chức các triển lãm thương
mại ảo hoặc triển lãm điện tử để hỗ trợ và phục vụ các phái đoàn thương mại, xây
dựng các trung tâm kinh doanh ảo trên mạng Internet giúp doanh nghiệp bán lẻ có
cơ hội tăng cường thực hiện hoạt động marketing trực tiếp. Bên cạnh đó, tổ chức và
cung cấp kịp thời các kết quả nghiên cứu thị trường và các bạn hàng thương mại
cho các doanh nghiệp bán lẻ. Tổ chức các cuộc hội thảo toàn quốc về thương mại
điện tử và marketing trực tuyến. Các cơ quan, hiệp hội cần trợ giúp cố vấn cho các
doanh nghiệp bán lẻ thông qua thư điện tử, tuyên truyền giáo dục cho các doanh
nghiệp về lợi ích của marketing trực tiếp và hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận
các nguồn thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật. Ngoài ra, Nhà nước cần tổ chức
các chương trình hỗ trợ nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh
doanh miễn phí cho các doanh nghiệp vừa nhỏ, tổ chức các lớp đào tạo kiến thức và
kỹ năng marketing nhất là các hoạt động marketing trực tiếp. Hiện tại ở các doanh
nghiệp có thể truy cập vào các địa chỉ sau để tìm kiếm thông tin và cơ hội kinh
doanh cũng như trang bị kiến thức cơ bản về Thương mại điện tử và Marketing trực
tiếp như: website của Cục xúc tiến thương mại - Bộ Công thương -
www.vietrade.gov.vn - chuyên cung cấp các thông tin thương mại nhằm mục đích
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng internet phục vụ các hoạt động kinh doanh;
website của trung tâm thương mại điện tử Việt Nam - www.thuongmaidientu.com –
cung cấp những thông tin về tình hình thương mại điện tử trên thế giới và Việt
Nam; website www.bpsc.com.vn của Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ; website www.nbconsultinggroup.vn chuyên tư vấn về các hoạt động
marketing trực tiếp, hay website của Hiệp hội Marketing trực tiếp Hoa Kỳ
www.the-dma.org.com , website www.directmang.com chuyên dành cho các nhà
làm marketing trực tiếp.
148
KẾT LUẬN
Trong môi trường kinh tế hội nhập sâu rộng hiện nay, các doanh nghiệp bán
lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội có rất nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển
nhưng cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Ứng dụng marketing trực
tiếp là cần thiết đối với các doanh nghiệp bán lẻ để có thể tiếp tục tồn tại trên thị
trường. Thực tế, marketing trực tiếp đã và đang được nhiều doanh nghiệp bán lẻ
thực hiện hướng tới người tiêu dùng cá nhân. Tuy nhiên, mức độ và hình thức hoạt
động còn ở mức độ chưa cao. Để marketing trực tiếp thực sự trở thành công cụ
cạnh tranh hiệu quả, ngoài những yếu tố thuận lợi từ môi trường kinh doanh, các
doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội cần phải có kiến thức, các
nguồn lực và kỹ năng thực hiện hiệu quả các phương tiện marketing trực tiếp. Bên
cạnh đó, sự tiếp nhận, ủng hộ, và tin tưởng của người tiêu dùng đối với marketing
trực tiếp cũng là một yếu tố quan trọng để marketing trực tiếp tại doanh nghiệp
bán lẻ có thể phát triển mạnh hơn.
Nội dung của luận án đã làm rõ bản chất của marketing trực tiếp và phát triển
marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ. Những đặc trưng của marketing trực
tiếp và sự khác biệt so với các công cụ truyền thông marketing khác được luận giải
thông qua phân tích những định nghĩa về marketing trực tiếp của các nhà nghiên
cứu. Trong lĩnh vực bán lẻ, marketing trực tiếp hướng tới người tiêu dùng cá nhân
thông qua những phương tiện tạo sự hồi đáp trực tiếp. Hành vi người tiêu dùng thay
đổi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thời đại công nghệ số và áp lực cạnh tranh
trên thị trường đã thúc đẩy các doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng marketing trực tiếp
ngày càng nhiều. Trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu, luận án đã đánh giá được thực
trạng hoạt động marketing trực tiếp của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành
phố thời gian qua. Các phương tiện marketing trực tiếp đã được nhiều doanh nghiệp
bán lẻ quan tâm và ứng dụng, nhưng mới chỉ dừng lại là phương tiện hỗ trợ cho các
công cụ truyền thông khác của doanh nghiệp. Marketing trực tiếp chưa trở thành
một công cụ truyền thông chính của doanh nghiệp bán lẻ, do đó chưa đem lại hiệu
quả như mong muốn.
149
Marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ chỉ có thể thành công và tiếp tục
phát triển khi được người tiêu dùng đón nhận một cách tích cực. Do vậy, Luận án
đã xây dựng khung lý thuyết về thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực tiếp
của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Thông qua điều tra xã hội
học người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Luận án đã đánh giá các yếu tố
tác động và mức độ ảnh hưởng tới thái độ người tiêu dùng đối với marketing trực
tiếp của doanh nghiệp bán lẻ.
Dựa trên đánh giá thành công và hạn chế trong hoạt động marketing trực tiếp
tại doanh nghiệp bán lẻ, và từ kết quả nghiên cứu khảo sát thái độ người tiêu dùng
đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
tác giả đã đề xuất một số nhóm giải pháp thúc đẩy marketing trực tiếp phát triển
hướng đến năm 2030. Các giải pháp tập trung vào: nâng cao thái độ người tiêu dùng
đối với marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ, giải pháp định hướng phát
triển marketing trực tiếp tại doanh nghiệp bán lẻ, và giải pháp đẩy mạnh hoạt động
marketing trực tiếp tại các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
hướng đến năm 2030.
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Hoàng Thị Thanh (2017), "Phát triển marketing trực tiếp qua điện thoại tại các
doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam", Tạp chí Công thương (ISSN: 0866 - 7756), Ấn
phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, số tháng 3/2017,
trang 187 - 191.
2. Hoàng Thị Thanh (2018), Tiềm năng phát triển marketing trực tiếp tại các doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam, Tạp chí Công thương (ISSN: 0866 - 7756), Ấn phẩm Các
kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, số tháng 12/2018, trang 219 -
224.
3. Hoàng Thị Thanh (2020), Nghiên cứu thái độ người tiêu dùng đối với hoạt động
marketing trực tiếp của doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Tạp
chí Công thương (ISSN: 0866 - 7756), Ấn phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học
và ứng dụng công nghệ, số tháng 1/2020, trang 224 - 229.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt.
1. Bộ Công Thương, Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030, 2011.
2. Cục Thống kê Hà Nội, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội
năm 2018 và 2019, Hà Nội.
3. Trương Đình Chiến, Truyền thông Marketing tích hợp, NXB ĐH Kinh tế quốc
dân, 2013.
4. Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, Báo cáo thương mại thương mại điện
tử Việt Nam các năm, Hà Nội.
5. Phạm Thị Huyền, Marketing trực tiếp – Một công cụ marketing thời công
nghệ thông tin, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 110, 2006.
6. Phạm Thị Huyền, Marketing trực tiếp: Kinh nghiệm quốc tế và việc ứng dụng
ở Việt Nam, Tạp chí Hoạt động khoa học số 588, 2008.
7. Phạm Thị Huyền, Marketing trực tiếp và việc ứng dụng vào Việt Nam, Luận
án tiến sỹ Kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2009.
8. Hoàng, T., & Chu, N. M. N. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. .
9. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Quy hoạch hát triển bưu chính viễn
thông Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, 2013.
10. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Quy hoạch phát triển công nghệ thông
tin thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, 2015.
11. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Quy hoạch phát triển thương mại trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, 2012.
12. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, 2012.
13. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, 2015.
II. Tài liệu tiếng Anh
14. Ajzen, I. (1987). Attitudes, traits, and actions: Dispositional prediction of
behavior in personality and social psychology. In Advances in experimental
social psychology (Vol. 20, pp. 1-63). Academic Press.
15. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and
human decision processes, 50(2), 179-211.
16. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1980). Understanding attitudes and predicting
social behavior. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall.
17. Akaah, I. P., Korgaonkar, P. K., & Lund, D. (1995). Direct marketing
attitudes. Journal of Business Research, 34(3), 211-219.
18. Akhter, S. H., & Durvasula, S. (1991). Consumers’ attitudes toward direct
marketing and purchase intentions: An empirical investigation. Journal of
Direct Marketing, 5(3), 48-56.
19. Barwise, P., & Farley, J. U. (2005). The state of interactive marketing in seven
countries: interactive marketing comes of age. Journal of interactive
marketing, 19(3), 67-80.
20. Bauer, C. L., & Miglautsch, J. (1992). A conceptual definition of direct
marketing. Journal of Direct Marketing, 6(2), 7-17.
21. Berg, B. L. (2001). Qualitative research methods for the social sciences (4th
ed.). Boston: Allyn & Bacon.
22. Berkowitz, E. N., Walton, J. R., & Walker, O. C. (1979). In-home shoppers-
market for innovative distribution-systems. Journal of Retailing, 55(2), 15-33.
23. Bird, D. (2000). Commonsense direct marketing. American Univ in Cairo
Press.
24. Birtwistle, G., Moore, C. M., Goldsmith, R. E., & Flynn, L. R. (2005). Bricks,
clicks, and pix: apparel buyers' use of stores, internet, and catalogs
compared. International Journal of Retail & Distribution Management.
25. Bly R. W. (1998). Business-to-Business Direct Marketing: Proven Direct
Response Methods to Generate More Leads and Sales, S; Publisher NTC
Publishing Group, U.S.
26. Bose, I., & Chen, X. (2009). Quantitative models for direct marketing: A
review from systems perspective. European Journal of Operational
Research, 195(1), 1-16.
27. Brackett, L. K., & Carr, B. N. (2001). Cyberspace advertising vs. other media:
Consumer vs. mature student attitudes. Journal of advertising research, 41(5),
23-32.
28. Brezen, T. S., Block, M. P., & Schultz, D. E. (1987). Consumers' perceptions
of direct marketing techniques. Journal of Direct Marketing, 1(1), 38-49
29. Chang, C. W., & Zhang, J. Z. (2016). The effects of channel experiences and
direct marketing on customer retention in multichannel settings. Journal of
Interactive Marketing, 36, 77-90
30. Chintagunta, P. K., Chu, J., & Cebollada, J. (2012). Quantifying transaction
costs in online/off-line grocery channel choice. Marketing Science, 31(1), 96-
114
31. Chipperfield, M. (2007). Consumer concerns: The opportunity for direct
marketing? or How a shared responsibility on consent and data maintenance,
the environment, and data security could provide the renaissance for direct
communications. Journal of Direct, Data and Digital Marketing Practice, 9(2),
117-121.
32. Comrey, A. L., & Lee, H. B. (1992). Interpretation and application of factor
analytic results. Comrey AL, Lee HB. A first course in factor analysis, 2,
1992.
33. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user
acceptance of information technology. MIS quarterly, 319-340.
34. Ducoffe, R. H. (1996). Advertising Value and Advertising on the Web. Journal
of Advertising Research, 36(5): 21-36.
35. Eze, U. C., & Lee, C. H. (2012). Consumers' attitude towards
advertising. International journal of business and management, 7(13), 94.
36. Fang, J., George, B., Shao, Y., & Wen, C. (2016). Affective and cognitive
factors influencing repeat buying in e- commerce. Electronic Commerce
Research and Applications, 19, 44-55.
37. Flici, A., Lü, K., & Fearne, A. (2011). A Framework for Direct Marketing
with Business Intelligence: An Illustrative Case Study in Retailing.
In International Conference on Informatics Engineering and Information
Science (pp. 545-558). Springer, Berlin, Heidelberg.
38. Fortes, N., & Rita, P. (2016). Privacy concerns and online purchasing
behaviour: Towards an integrated model. European Research on Management
and Business Economics, 22(3), 167-176.
39. Galasintu, S., Supanit, S., & Chaiittivej, C. (2018). The issue of direct sales
and direct marketing law and enforcement in Thailand: A comparative study
of the relevant UK and Malaysia laws. Kasetsart Journal of Social
Sciences, 39(2), 328-333.
40. Gill, M., Sridhar, S., & Grewal, R. (2017). Return on engagement initiatives:
A study of a business-to-business mobile app. Journal of Marketing, 81(4), 45-
66.
41. Goldsmith, R. E., Lafferty, B. A., & Newell, S. J. (2000). The impact of
corporate credibility and celebrity credibility on consumer reaction to
advertisements and brands. Journal of advertising, 29(3), 43-54.
42. Gupta, S., & Lehmann, D. R. (2003). Customers as assets. Journal of
interactive Marketing, 17(1), 9-24.
43. Haghirian, P., & Madlberger, M. (2005). Consumer attitude toward
advertising via mobile devices-An empirical investigation among Austrian
users. ECIS 2005 Proceedings, 44
44. Hair, J. F., Bush, R. P., & Ortinau, D. J. (2000). Marketing research: A
practical approach for the new millennium. Irwin Professional Publishing.
45. Hogson, Richard S. (1989), Do We Need a New Definition for Direct
Marketing? Journal of Direct Marketing, 3 (Autumn), 2-5.
46. Howard, B. (2003). Go Mobile: Marketing takes to the wireless web. Target
Marketingmag. com, 26(12), 33-72.
47. Katzenstain H. & Sachs W. S., (1992). Direct Marketing. Prentice Hall;
Subsequent edition
48. Ko, H., Cho, C. H., & Roberts, M. S. (2005). Internet uses and gratifications:
A structural equation model of interactive advertising. Journal of
advertising, 34(2), 57-70
49. Bellenger, D. N. (1980). Profiling the recreational shopper. Journal of
retailing, 56(3), 77-92.
50. Kotler, P., Keller, K. L., Armstrong, G., Armstrong, G., & Keller, K. (2016).
Marketing management. 15th Global Edition. England: Pearson Educationn
Limited, 17.
51. Kumar, D. (2012). Marketing channels. 1st edition. India: Oxford university
press
52. Lal, R., & Sarvary, M. (1999). "When and how is the Internet likely to
decrease price competition?". Marketing Science, 18(4), 485-503.
53. Lawson, B., & Samson, D. (2001). Developing innovation capability in
organisations: a dynamic capabilities approach. International journal of
innovation management, 5(03), 377-400.
54. Levy, Y., & Ellis, T. J. (2006). A systems approach to conduct an effective
literature review in support of information systems research. Informing
Science, 9.
55. Li, Y., Hu, C., Huang, C., & Duan, L. (2016). The concept of smart tourism in
the context of tourism information services. Tourism Management, 58, 293-
300.
56. Ling, K. C., Piew, T. H., & Chai, L. T. (2010). The determinants of
consumers’ attitude towards advertising. Canadian social science, 6(4), 114-
126.
57. Lumpkin, J. R., & Hunt, J. B. (1989). Mobility as an influence on retail
patronage behavior of the elderly: Testing conventional wisdom. Journal of
the Academy of Marketing Science, 17(1), 1-12.
58. MacCallum, R. C., Widaman, K. F., Zhang, S., & Hong, S. (1999). Sample
size in factor analysis. Psychological methods, 4(1), 84.
59. Maynard, M. L., & Taylor, C. R. (1996). A comparative analysis of Japanese
and US attitudes toward direct marketing. Journal of Direct Marketing, 10(1),
34-44.
60. McDonald, W. J. (1998). Direct marketing: An integrated approach. Irwin
Professional Publishing
61. Mehta, R., & Sivadas, E. (1995). Direct marketing on the Internet: An
empirical assessment of consumer attitudes. Journal of Direct Marketing, 9(3),
21-32.
62. Milne, G. R., & Gordon, M. E. (1994). A segmentation study of consumers’
attitudes toward direct mail. Journal of Direct Marketing, 8(2), 45-52.
63. Mitchell, S. (2003). The new age of direct marketing. Journal of Database
Marketing & Customer Strategy Management, 10(3), 219-229.
64. Mróz-Gorgoń, B., & Peszko, K. (2016). Marketing analysis of social media–
definition considerations. European Journal of Service Management, 20, 33-
40.
65. Muk, A. (2007). Consumers’ intentions to opt in to SMS advertising: a cross-
national study of young Americans and Koreans. International Journal of
Advertising, 26(2), 177-198
66. Nakano, S., & Kondo, F. N. (2018). Customer segmentation with purchase
channels and media touchpoints using single source panel data. Journal of
Retailing and consumer services, 41, 142-152.
67. Nguyen Vu Duc, (2020) Retail in Vietnam An accelerated shift towards
omnichannel retailing.
68. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychometric theory (3rd Ed.).
New York: McGraw-Hill
69. Oh, L. B., & Xu, H. (2003). Effects of multimedia on mobile consumer
behavior: An empirical study of location-aware advertising. ICiS 2003
Proceedings, 56.
70. Peelen, E., Ekelmans, C. F. W., & Vijn, P. (1989). Direct marketing for
establishing the relationships between buyers and sellers. Journal of Direct
Marketing, 3(1), 7-14.
71. Petrovici, D., & Marinov, M. (2007). Determinants and antecedents of
general attitudes towards advertising: A study of two EU accession
countries. European Journal of Marketing, 41(3-4), 307-326
72. Powell, T. C., & Dent‐Micallef, A. (1997). Information technology as
competitive advantage: The role of human, business, and technology
resources. Strategic management journal, 18(5), 375-405.
73. Rhee, E. (2010). Multi-channel management in direct marketing retailing:
Traditional call center versus Internet channel. Journal of Database Marketing
& Customer Strategy Management, 17(2), 70-77.
74. Rust, R. T. (2020). The future of marketing. International Journal of Research
in Marketing, 37(1), 15-26.
75. Salkind, N. J., & Rainwater, T. (2006). Exploring research. Upper Saddle
River, NJ: Pearson Prentice Hall
76. Scharl, A., Dickinger, A., & Murphy, J. (2005). Diffusion and success factors
of mobile marketing. Electronic commerce research and applications, 4(2),
159-173
77. Sheppard, B. H., Hartwick, J., & Warshaw, P. R. (1988). The theory of
reasoned action: A meta-analysis of past research with recommendations for
modifications and future research. Journal of Consumer Research, 15(3), 325-
343
78. Sheth, J. (2020). "Impact of Covid-19 on Consumer Behavior: Will the Old
Habits Return or Die?". Journal of Business Research.
79. Shields, G., & Reynolds, J. (1996). Direct marketing in UK retailing: rhetoric
and reality. Journal of Direct Marketing, 10(1), 59-70.
80. Siau, K. & Shen, Z. (2003). Building Customer Trust in Mobile Commerce.
Communications of the ACM, 46 (4): 91- 94
81. Slater, S. F., & Narver, J. C. (1995). Market orientation and the learning
organization. Journal of marketing, 59(3), 63-74.
82. Stone, B. (1995), Direct Marketing Success Stories And the Strategies That
Built the Business, Ntc Pub Group.
83. Stone, B. & Jacobs R., (1997). Successful Direct Marketing Methods.
McGraw – Hill Education, 6th edition version.
84. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2007). Using Multivariate Statistics 5th
ed., Allyn and Bacon, New York.
85. Thomas, A. R., Lewison, D. M., & Hauser, W. J. (Eds.). (2007). Direct
marketing in action: cutting-edge strategies for finding and keeping the best
customers. Greenwood Publishing Group.
86. Thomas, B., & Housden, M. (2017). Direct and digital marketing in practice.
Bloomsbury Publishing.
87. Thomas, J. S., & Sullivan, U. Y. (2005). Managing marketing
communications with multichannel customers. Journal of Marketing, 69(4),
239-251.
88. Trainor, K. J., Rapp, A., Beitelspacher, L. S., & Schillewaert, N. (2011).
Integrating information technology and marketing: An examination of the
drivers and outcomes of e-Marketing capability. Industrial marketing
management, 40(1), 162-174
89. Tsang, M. M., Ho, S. C., & Liang, T. P. (2004). Consumer attitudes toward
mobile advertising: An empirical study. International journal of electronic
commerce, 8(3), 65-78
90. Van Nguyen, D., Pham, G. H., & Nguyen, D. N. (2020). Impact of the Covid-
19 pandemic on perceptions and behaviors of university students in
Vietnam. Data in Brief, 31, 105880.
91. Wientzen, H. R. (2000). "What is the internet's impact on direct marketing
today and tomorrow?". Journal of Interactive Marketing, 14(3), 74.
92. Wunderman, L. (1996). Being direct: Making advertising pay. Random
House.
93. Yuan, S. T., & Cheng, C. (2004). Ontology-based personalized couple
clustering for heterogeneous product recommendation in mobile
marketing. Expert systems with applications, 26(4), 461-476
III. Tài liệu từ Internet
94. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, Cục Thống kê Hà Nội:
http://thongkehanoi.gov.vn
95. Báo cáo của Nielsen, Sáu nhân tố thúc đẩy nhu cầu của người tiêu dùng cho
sự tiện lợi, https://www.nielsen.com/vn/vi/insights/report/2018/infographic-
the-quest-for-convenience/, truy cập ngày 31/8/2020.
96. Báo điện tử VnExpress, https://vnexpress.net.
97. Catalog điện tử của Công ty TNHH Oriflame Việt Nam,
https://www.oriflame.vn/products/digital-catalogue-
current?pageNumber=1&catalogue=2020009, truy cập ngày 31/8/2020.
98. Cục xúc tiến thương mại Bộ Công thương: www.vietrade.gov.vn
99. Hiệp hội Marketing trực tiếp Hoa Kỳ: http://thedma.org/
100. Trang facebook của Công ty cổ phần thời trang NEM,
https://www.facebook.com/nemluxury, truy cập ngày 31/8/2020.
101. Phạm Khánh Lý, Thói quen mua sắm trực tuyến,
http://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/5660-Nguoi-Ha-Noi-vs-
nguoi-Sai-Gon-Thoi-quen-mua-sam-truc-tuyen, truy cập ngày 2/3/2020.
102. Hoàng Huy, Ứng dụng di động: Cuộc cạnh tranh mới của doanh nghiệp bán
lẻ trực tuyến, http://hiephoibanle.com.vn/ung-dung-di-dong-cuoc-canh-tranh-
moi-cua-ban-le-truc-tuyen/, truy cập ngày 2/3/2020.
103. Siêu thị Co - op mart, http://www.co-
opmart.com.vn/khuyenmai/camnangmuasam.aspx, truy cập ngày 31/8/2020.
104. Thế Trần, Số đông người Việt vẫn chọn mua hàng ở chợ và đại lý truyền
thống, http://www.brandsvietnam.com/10308-So-dong-nguoi-Viet-van-chon-
mua-hang-o-cho-dai-ly-truyen-thong, truy cập ngày 2/3/2020.
105. Vân Ly, 94% người dùng internet sử dụng internet hàng ngày,
https://www.thesaigontimes.vn/298110/94-nguoi-dung-internet-o-viet-nam-
len-mang-hang-ngay.html, truy cập ngày 18/2/2020.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01. PHIẾU KHẢO SÁT THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
Kính chào quý vị,
Tôi là Hoàng Thị Thanh, hiện đang là nghiên cứu sinh của trường Đại học Ngoại Thương.
Trong khuôn khổ đề tài luận án tiến sĩ, khảo sát ý kiến người tiêu dùng về hoạt động marketing trực tiếp là một phần trong những hoạt động nghiên cứu nhằm thực hiện đề tài
luận án. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý vị thông qua việc trả lời các câu hỏi của
Phiếu khảo sát. Nếu quý vị cần thêm thông tin xin liên hệ: Hoàng Thị Thanh, Giảng viên
Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải. Số điện thoại 0369 808 909. Email: thanhht@utt.edu.vn. Mọi thông tin quý vị cung cấp đều được bảo mật và chỉ phục vụ cho
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
mục đích nghiên cứu. PHẦN 1: THỰC TRẠNG CHẤP NHẬN MARKETING TRỰC TIẾP CỦA NGƯỜI
TIÊU DÙNG Câu 1: Hãy đánh giá mức độ thường xuyên quý vị nhận được thông tin giới thiệu sản
phẩm/ bán hàng trực tiếp qua một số hình thức dưới đây?
(Trong đó các mức độ thường xuyên tăng dần: 1. Chưa từng; 2. Rất ít lần; 3. Thỉnh
thoảng; 4. Thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)
Hình thức giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới người tiêu
Mức độ thường xuyên
dùng
a. Gửi thư/ tờ rơi tới gia đình
1
2
3
4
5
b. Gọi điện thoại
1
2
3
4
5
c. Nhắn tin (tin nhắn SMS) qua điện thoại
1
2
3
4
5
d. Gửi thư điện tử (email)
1
2
3
4
5
e. Quảng cáo trên website/ mạng xã hội của doanh nghiệp
1
2
3
4
5
Câu 2: Hãy cho biết quý vị có thường xuyên mua hàng qua các hình thức dưới đây
hay không? Trong đó các mức độ thường xuyên tăng dần: 1. Chưa từng; 2. Rất ít lần; 3. Thỉnh thoảng; 4. Thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)
Hình thức đặt hàng
Mức độ thường xuyên
Gửi thư bưu điện
1
2
3
4
5
Nhắn tin SMS
1
2
3
4
5
Gọi điện thoại
1
2
3
4
5
Gửi thư điện tử
1
2
3
4
5
Qua mạng xã hội
1
2
3
4
5
Website thương mại điện tử
1
2
3
4
5
Ứng dụng mua sắm trên điện thoại di động
1
2
3
4
5
Câu 3: Quý vị có thường xuyên sử dụng những phương tiện dưới đây để liên lạc với doanh nghiệp bán lẻ khi cần giải đáp những vấn đề thắc mắc về sản phẩm hay không?
(Trong đó các mức độ thường xuyên tăng dần: 1. Chưa từng; 2. Rất ít lần; 3. Thỉnh thoảng; 4. Thường xuyên; 5. Rất thường xuyên)
Hình thức liên lạc
Mức độ thường xuyên
a. Gửi thư
1
2
3
4
5
b. Gọi điện thoại trực tiếp
1
2
3
4
5
c. Gửi thư điện tử (email)
1
2
3
4
5
d. Trao đổi trên website
1
2
3
4
5
e. Mạng xã hội của doanh nghiệp
1
2
3
4
5
Câu 4: Trong thời gian tới, quý vị có dự định mua hàng/ tiếp tục mua hàng qua hình thức dưới đây hay không? (Trong đó: 1. Chắc chắn không; 2. Phân vân; 3. Chắc chắn có)
Hình thức mua hàng trực tiếp
Phân vân
Chắc chắn không
Chắc chắn có
a. Gửi thư
1
2
3
b. Gọi điện thoại
1
2
3
c. Nhắn tin qua điện thoại
1
2
3
d. Gửi thư điện tử (email)
1
2
3
1
2
3
e. Mua sắm trực tuyến (website, mạng xã hội, ứng dụng di động,...)
PHẦN 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THÁI ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI MARKETING TRỰC TIẾP CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
Đối với những câu hỏi có sẵn phương án trả lời, quý vị vui lòng khoanh tròn MỘT con số tương ứng với mức độ đồng ý của quý vị đối với những phát biểu dưới đây. Trong đó điểm càng cao tương ứng với mức độ đồng ý càng cao:
1. Không đồng ý; 2. Không đồng ý một phần; 3. Phân vân; 4. Đồng ý một phần; 5. Đồng ý
Mã
Nội dung câu hỏi khảo sát
Mức độ đồng ý
TT1 Tôi được cung cấp những thông tin hữu ích về sản
1
2
3
4
5
phẩm và thị trường.
TT2 Thông tin về sản phẩm và thị thường thường
1
2
3
4
5
xuyên được cập nhật tới tôi.
TT3 Tôi nhận được những thông tin về sản phẩm và thị
1
2
3
4
5
trường mà tôi cần.
TT4 Tôi được cung cấp thông tin đơn giản, dễ hiểu về
1
2
3
4
5
sản phẩm và thị trường.
TC1 Marketing trực tiếp cung cấp thông tin trung thực
1
2
3
4
5
về sản phẩm và thị trường.
TC2 Tôi tin tưởng vào thông tin nhận được trực tiếp từ
1
2
3
4
5
các doanh nghiệp bán lẻ.
TC3
1
2
3
4
5
Tôi tin tưởng vào thương hiệu sản phẩm được giới thiệu.
TC4 Tôi cho rằng hoạt động marketing trực tiếp của
1
2
3
4
5
doanh nghiệp bán lẻ đáng tin cậy.
PN1 Thông tin quảng cáo bán hàng trực tiếp chỉ làm tôi
1
2
3
4
5
khó chịu.
PN2 Điện thoại quảng cáo bán hàng trực tiếp làm tôi
1
2
3
4
5
khó chịu.
PN3 Tin nhắn/ email với nội dung quảng cáo bán hàng
1
2
3
4
5
làm tôi thấy khó chịu.
1
2
3
4
5
PN4 Những thông tin quảng cáo bán hàng xuất hiện trên youtube/facebook,...làm tôi khó chịu.
TI1 Tôi có thể tìm hiểu và mua sắm sản phẩm mình
1
2
3
4
5
quan tâm bất cứ thời gian nào.
1
2
3
4
5
TI2 Tôi không cần đến cửa hàng mà vẫn có được thông tin về sản phẩm và đặt hàng tại bất cứ địa điểm nào.
TI3 So với giá được bán tại cửa hàng, giá đặt hàng trực
1
2
3
4
5
tiếp rẻ hơn.
TI4 Tôi có thể tìm hiểu/ mua hàng hoá mà không cho
1
2
3
4
5
người khác biết tôi đang cần mua.
TI5 Tôi có thể đặt mua ngay những sản phẩm mà cửa
1
2
3
4
5
hàng không có/ đã hết.
TI6 Tôi có thể lạc trực tiếp với doanh nghiệp bán lẻ dễ
1
2
3
4
5
dàng và nhanh chóng.
CP1 Tôi chỉ muốn nhận thông tin về sản phẩm/ những
1
2
3
4
5
ưu đãi được nhận mà tôi đang quan tâm.
1
2
3
4
5
CP2 Tôi chỉ cho phép những doanh nghiệp bán lẻ tôi đã đăng ký gửi thông tin tới địa chỉ/số điện thoại/thư điện tử cho tôi.
CP3 Tôi không muốn nhận thông tin quảng cáo trực
1
2
3
4
5
tiếp của tất cả các doanh nghiệp bán lẻ.
TĐ1 Tôi thích nhận thông tin giới thiệu sản phẩm trực
1
2
3
4
5
tiếp từ doanh nghiệp bán lẻ.
TĐ2 Tôi thích mua hàng trực tiếp mà không phải tới
1
2
3
4
5
cửa hàng.
TĐ3 Tôi thích liên lạc trực tiếp tới doanh nghiệp bán lẻ.
1
2
3
4
5
TĐ4 Tôi thích những lợi ích do marketing trực tiếp
1
2
3
4
5
mang lại.
PHẦN 3: THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
Họ và tên:…………………………………..
Giới tính: c Nam
c Nữ
Tuổi:
c Dưới 20 tuổi
c Từ 21 đến 30 tuổi
c Từ 31 đến 45 tuổi
c Từ 45 đến 60 tuổi
Số điện thoại (không bắt buộc):………………………………
Nghề nghiệp:
c Học sinh/Sinh viên
c Nhân viên văn phòng
c Kinh doanh tự do
c Khác
Xin chân thành cảm ơn Quý vị đã tham gia Cuộc khảo sát!
PHỤ LỤC 02. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS
1. Mô tả thống kê kết quả khảo sát
Minimum Maximum Mean Std. Deviation
NTT1 NTT2 NTT3 NTT4 NTT5 MH1 MH2 MH3 MH4 MH5 MH6 MH7 LH1 LH2 LH3 LH4 LH5 DĐ1 DD2 DĐ3 DĐ4 DĐ5 TT1 TT2 TT3 TT4 TC1 TC2 TC3 TC4 PN1 PN2 PN3 PN4 TI1 TI2 N 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 2.76 2.79 3.32 3.15 4.16 2.58 2.19 3.18 2.69 3.90 3.98 4.27 2.16 3.82 3.10 3.58 3.97 1.87 3.05 2.45 2.68 4.19 4.05 3.73 4.00 3.62 3.41 2.91 3.06 3.24 3.28 3.79 3.53 3.49 4.04 4.01 1.242 1.336 1.204 1.308 .989 1.543 1.244 1.304 1.280 1.090 1.145 1.004 1.287 1.291 1.268 1.187 .951 1.173 1.351 1.342 1.425 .801 1.035 .973 .985 .994 1.147 1.104 1.263 .989 1.265 1.382 1.338 1.321 .966 1.021
3.68 3.95 3.92 3.93 3.99 3.87 3.69 3.71 3.49 3.81 3.93 1.029 1.086 1.088 1.053 .997 1.056 .960 1.080 1.145 1.116 1.002 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310 310
TI3 TI4 TI5 TI6 CP1 CP2 CP3 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 Valid N (listwise) 2. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha TT
Case Processing Summary
N %
Cases Valid
Excludeda Total 310 0 310 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.787 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 5.347 6.093 6.111 5.859 11.35 11.67 11.40 11.78 .689 .557 .541 .596 .685 .754 .762 .735 TT1 TT2 TT3 TT4
TC
Case Processing Summary
% N
Cases Valid
100.0 .0 100.0 Excludeda Total 310 0 310
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.888 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TC1 TC2 TC3 TC4 Scale Variance if Item Deleted 9.303 8.951 8.189 9.247 9.22 9.71 9.56 9.38 .667 .775 .762 .842 .889 .848 .856 .830
PN
Case Processing Summary
N %
Cases Valid
Excludeda Total 310 0 310 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.910 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
PN1 10.81 Scale Variance if Item Deleted 13.891 .708 .912
12.295 12.545 12.656 10.30 10.56 10.60 .822 .827 .826 .873 .872 .872
PN2 PN3 PN4 TI
Case Processing Summary
N %
Cases Valid
Excludeda Total 310 0 310 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.844 6
Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 15.688 15.493 15.797 15.124 15.939 16.142 19.49 19.52 19.85 19.58 19.62 19.61 .692 .670 .619 .665 .552 .552 .806 .809 .819 .810 .833 .832 TI1 TI2 TI3 TI4 TI5 TI6
CP
Case Processing Summary
N %
Cases Valid
Excludeda Total 310 0 310 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.663 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 2.616 2.523 3.324 7.56 7.68 7.86 .565 .534 .339 .443 .483 .731 CP1 CP2 CP3
TĐ
Case Processing Summary
N %
Cases Valid
Excludeda Total 310 0 310 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.789 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 Scale Variance if Item Deleted 6.663 7.128 6.542 7.560 11.23 11.45 11.12 11.01 .673 .514 .664 .547 .698 .781 .701 .761
3. Kết quả phân tích nhân tố
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square .838 3429.879
df Sig. 210 .000
Communalities
Initial Extraction
.697 .595 .538 .675 .684 .785 .780 .849 .688 .813 .829 .818 .686 .681 .577 .608 .540 .482 .649 .573 .620 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
TT1 TT2 TT3 TT4 TC1 TC2 TC3 TC4 PN1 PN2 PN3 PN4 TI1 TI2 TI3 TI4 TI5 TI6 CP1 CP2 CP3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa Component 3 2 4 5 1
TI1 TT1 TI4 TI3 TI6 TI2 .694 .686 .684 .670 .628 .628
.515
.622 .603 .595 .557 .554 .540 .528
.896 .884 .858 .812
.529
.705 .696 .681 .555 .529 .559 .665
TT3 TC1 CP1 TI5 CP2 TT4 TT2 PN3 PN4 PN2 PN1 TC4 TC3 TC2 CP3 Extraction Method: Principal Component Analysis.a a. 5 components extracted.
Rotated Component Matrixa
1 2 4 5 Component 3
.812 .780 .707 .699 .622 .589
.909 .902 .893 .828
.900 .866 .851 .764
.779 .748 .741 .607
TI2 TI1 TI4 TI3 TI5 TI6 PN3 PN4 PN2 PN1 TC4 TC3 TC2 TC1 TT4 TT1 TT2 TT3 CP3 .774
.670 .647
CP1 CP2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
2 1 3 4 5
.638 -.048 -.345 -.595 -.343 .459 -.101 .870 -.078 .127 .163 .984 .028 .058 .038 .494 -.113 -.160 .797 -.288 .335 -.083 -.312 .037 .884
Component 1 2 3 4 5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
4. Kết quả hồi quy
Method Variables Removed
. Enter Model 1
Variables Entered/Removeda Variables Entered CHO PHÉP, PHIỀN NHIỄU, TIN CẬY, THÔNG TIN, TIỆN ÍCHb
a. Dependent Variable: THÁI ĐỘ b. All requested variables entered.
Model Summaryb Adjusted R Square Durbin- Watson
R .759a R Square .577 2.092 .570 Std. Error of the Estimate .55813
Model 1 a. Predictors: (Constant), CHO PHÉP, PHIỀN NHIỄU, TIN CẬY, THÔNG TIN, TIỆN ÍCH b. Dependent Variable: THÁI ĐỘ
ANOVAa
Sum of Squares Mean Square F Sig. df
Model 1 25.794 82.803 .000b
.312 Regression Residual Total 128.970 94.699 223.669 5 304 309
a. Dependent Variable: THÁI ĐỘ b. Predictors: (Constant), CHO PHÉP, PHIỀN NHIỄU, TIN CẬY, THÔNG TIN, TIỆN ÍCH
Unstandardized Coefficients Coefficientsa Standardized Coefficients Collinearity Statistics
Beta Tolerance VIF
Model 1
B .015 .265 Std. Error .214 .050 t .071 5.250 Sig. .944 .000 .653 1.532 .243
.137 -.076 .035 .027 .157 -.105 3.857 -2.792 .000 .006 .840 1.190 .985 1.015
.412 .239 .052 .049 .378 .218 7.927 4.890 .000 .000 .613 1.631 .700 1.429
(Constant) THÔNG TIN TIN CẬY PHIỀN NHIỄU TIỆN ÍCH CHO PHÉP
a. Dependent Variable: THÁI ĐỘ
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Condition Index (Consta nt) THÔNG TIN PHIỀN NHIỄU TIỆN ÍCH
Mod el 1
TIN CẬY .00 .12 .84 .04 .00 .01 .00 .01 .02 .65 .07 .25 CHO PHÉP .00 .01 .07 .55 .00 .37 .00 .00 .02 .02 .74 .21 .00 .80 .08 .00 .03 .09 Dimensi on 1 2 3 4 5 6 Eigenva lue 5.789 .095 .059 .021 .018 .017 1.000 7.796 9.910 16.550 17.756 18.424 .00 .00 .01 .01 .43 .55
a. Dependent Variable: THÁI ĐỘ
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value 1.8137 5.0221 3.7339 .64605 310
-1.83501 -2.972 -3.288 2.13234 1.994 3.820 .00000 .000 .000 .55360 1.000 .992 310 310 310
Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: THÁI ĐỘ