BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI THỊ PHƯƠNG LOAN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG HỮU CƠ VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH CÁC BON TRONG ĐẤT CÁT BIỂN VÙNG BẮC TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI THỊ PHƯƠNG LOAN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG HỮU CƠ VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CỐ ĐỊNH CÁC BON TRONG ĐẤT CÁT BIỂN VÙNG BẮC TRUNG BỘ
CHUYÊN NGÀNH : Khoa học đất
MÃ SỐ
: 9.62.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phạm Quang Hà
TS. Trần Minh Tiến
HÀ NỘI, NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, một phần đã
được công bố trên các tạp chí chuyên ngành với sự đồng ý và cho phép của các đồng
tác giả. Phần còn lại chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
Bùi Thị Phương Loan
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đối với hai thầy hướng dẫn khoa học là
PGS.TS. Phạm Quang Hà - Phó Viện trưởng Viện Môi trường Nông nghiệp và TS.
Trần Minh Tiến - Phó Viện trưởng Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. Hai thầy đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi kiến thức chuyên môn
và những đóng góp quí báu trong suốt quá trình tôi làm luận án. Xin chân thành cám
ơn Ban giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS), lãnh đạo và các cán
bộ Ban Đào tạo sau đại học của VAAS đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực hiện nghiên cứu sinh.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Môi trường Nông nghiệp (IAE),
Ban Chủ nhiệm, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước phục vụ mục
tiêu quốc gia về biến đổi khí hậu (KHCN-BĐKH/11-15); Văn phòng chương
trình quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
môn Mô hình hóa và CSDL Môi trường (IAE), những đồng nghiệp trong nhóm
làm việc, người dân xã Nghi Tiến, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình tôi, những người thường
xuyên động viên, tạo mọi nguồn lực cần thiết, trực tiếp tạo nên thành công này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận án
Bùi Thị Phương Loan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH xi
MỞ ĐẦU 1
1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2. Mục tiêu cụ thể 2
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 3
2.1. Ý nghĩa khoa học 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
2.3. Tính mới của luận án 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN 4
1.1. Chất hữu cơ, vai trò chất hữu cơ trong đất 4
1.1.1.Đặc điểm, vai trò của chất hữu cơ trong đất 4
1.1.2.Thành phần chất hữu cơ của đất 6
1.1.3.Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ và tổng hợp chất mùn trong đất 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa chất hữu cơ và tổng 12 hợp chất mùn trong đất
1.1.5. Vai trò và lợi ích của chất hữu cơ trong đất 14
1.1.6. Các biện pháp cải thiện chất và lượng của chất hữu cơ trong đất và 18 trong các loại sử dụng đất
1.2. Tổng quan về đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ, quá trình hình thành, 26 phân loại, tính chất và vai trò chất hữu cơ trong đất cát biển
1.2.1. Ðiều kiện và quá trình hình thành đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ và 26 một số tính chất đất
iv
1.2.2. Phân bố các loại đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ 30
1.2.3. Nguy cơ thoái hoá hữu cơ trong đất cát biển và vai trò hữu cơ trên 33 đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
1.3. Các loại sử dụng đất chính trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ và ảnh 36 hưởng của chúng đến tính chất đất cát biển.
1.3.1. Các loại sử dụng đất chính trên đất cát biển 36
1.3.2.Ảnh hưởng của các loại sử dụng đất đến tính chất đất/ hữu cơ trong 40 đất cát biển.
1.4. Cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế và trong nước về ứng dụng mô hình 42 để đánh giá hàm lượng các bon trong đất và tính tổng lượng phát thải KNK
1.4.1.Mô hình tính toán phát thải mê tan (MEM) 43
1.4.2. Mô hình phát thải khí mê tan từ hệ thống canh tác lúa (MERES) 43
1.4.3. Mô hình tính toán cân bằng các bon (EX-ACT) 43
1.4.4. Mô hình sinh địa hóa trong đất (DNDC) 44
1.4.5. Dự báo biến đổi khí hậu vùng Bắc Trung Bộ theo kịch bản BĐKH 48
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
2.1. Đối tượng nghiên cứu 51
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 51
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 51
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 51
2.3. Nội dung nghiên cứu 51
2.4. Phương pháp nghiên cứu 53
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin và điều tra 53
2.4.2. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng 53
2.4.3. Phương pháp phân tích đất 57
2.4.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 58
2.4.5. Phương pháp ứng dụng mô hình hóa 59
2.4.6. Phương pháp phân tích hiệu quả thí nghiệm và mô hình 60
2.5. Một số đặc tính về tính chất đất và vật liệu hữu cơ sử dụng trong thí nghiệm 60
v
2.5.1. Tính chất đất tại vùng nghiên cứu 60
2.5.2. Hàm lượng dinh dưỡng các loại vật liệu sử dụng tại vùng nghiên cứu 61
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
3.1. Hiện trạng sử dụng đất cát biển vùng BắcTrung Bộ và các loại sử dụng đất 63
3.1.1. Đặc điểm khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ 63
3.1.2. Hiện trạng sản xuất trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ 64
3.2. Hiện trạng chất hữu cơ (lượng và chất) của đất trong mối quan hệ với 67 tính chất đất và loại/kiểu sử dụng đất
3.2.1. Một số đặc điểm lý, hóa học của đất cát biển trên một số loại/kiểu sử 67 dụng đất
3.2.2 Ảnh hưởng của các loại/kiểu sử dụng đất đến một số tính chất lý học 69 đất trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
3.2.3 Ảnh hưởng của kiểu sử dụng đất đến một số tính chất hóa học đất 71 trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
3.3. Đặc điểm hữu cơ trên các loại sử dụng đất cát biển ở vùng Bắc Trung Bộ 73
3.3.1. Ảnh hưởng của loại/kiểu sử dụng đất đến hàm lượng các bon hữu cơ 73 (OC%), axít humic và axít fulvic trong đất cát biển Bắc Trung Bộ
3.3.2. Mối quan hệ giữa hữu cơ trong đất (các bon hữu cơ và các axít mùn) 75 với các tính chất vật lý trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
3.4. Nghiên cứu nâng cao khả năng tích lũy các bon trong đất cát biển dưới 76 một số loại sử dụng đất ở vùng Bắc Trung Bộ
3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng kết hợp với các loại phân
bón hữu cơ, TSH đến năng suất lúa và khả năng nâng cao hàm lượng các 76
bon trong đất cát biển.
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng kết hợp với các loại phân
bón hữu cơ, TSH và các biện pháp che tủ đến năng suất lạc và khả năng 84
nâng cao hàm lượng các bon hữu cơ trong đất cát biển
vi
3.5. Nghiên cứu giải pháp cải thiện lượng và chất hữu cơ trong đất cát biển 92 trên các loại hình sử dụng đất thông qua mô hình trình diễn
3.5.1. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân
khoáng đến hàm lượng các chất dinh dưỡng trên các loại sử dụng trong đất 92
cát biển
3.5.2. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân
khoáng đến tích lũy các bon hữu cơ và các thành phần mùn trong các loại 93
sử dụng trên đất cát biển
3.5.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân 93 khoáng đến năng suất và hiệu quả kinh tế
3.6. Ứng dụng mô hình DNDC để mô phỏng tích lũy các bon hữu cơ và xác 96 định lượng phát thải khí nhà kính trong đất cát biển theo kịch bản BĐKH
3.6.1. Mô phỏng sự thay đổi lượng SOC trên các loại sử dụng đất chuyên
lúa (2 vụ lúa) và chuyên màu ( 2 vụ lạc) trong đất cát biển theo kịch bản 96
BĐKH
3.6.2. Mô phỏng và dự báo phát thải khí nhà kính trong loại sử dụng chuyên 98 lúa (2 vụ lúa) và chuyên màu ( 2 vụ lạc) theo kịch bản BĐKH đến năm 2035
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT Chữ viết tắt Giải thích
1 BĐKH Biến đổi khí hậu
2 CT Công thức
3 cs Cộng sự
Dung lượng cation trao đổi/ dung tích hấp thu 4 CEC
phân hủy cacbon - đề nitrat hóa 5 DNDC
6 ĐX Đông xuân
7 HCVS Phân hữu cơ vi sinh
8 KNK Khí nhà kính (GHG)
KHNNVN Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 9
10 Kali tổng số K2Ots
11 Kali dễ tiêu K2Odt
12 LSD Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
13 Nts Đạm tổng số
14 NS Năng suất
15 ND Nông dân
16 FP Kỹ thuật của nông dân
17 OC Cácbon tổng số
18 OM Chất hữu cơ trong đất
19 Lân tổng số P2O5ts
20 Lân dễ tiêu P2O5dt
21 RCBD Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
22 SOC Các bon hữu cơ trong đất
23 TN Thí nghiệm
24 TĐ Thu đông
25 TSH Than sinh học
Tr.đ Triệu đồng 26
viii
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang bảng
1.1. Thành phần tàn dư thực vật 6
1.2. Thành phần cơ bản của axit mùn theo Kononova 8
1.3. Khả năng phân hủy và thời gian tồn tại của một số nguồn chất hữu cơ 10
1.4. Hàm lượng mùn của một số loại đất Việt Nam 15
1.5. Thang đánh giá hàm lượng chất hữu cơ trong đất 34
1.6. Diện tích các loại đất cát biển theo tỉnh và toàn vùng 37
1.7. Tình hình sử dụng đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ 37
1.8. Hệ thống luân canh cây trồng trong đất cát biển dưới một số loại sử dụng đất 38 ở vùng Bắc Trung Bộ
1.9. Cơ cấu cây trồng trong đất cát biển dưới 1 số loại sử dụng đất ở vùng Bắc 38 Trung Bộ
1.10. Ảnh hưởng của loại hình sử dụng đất đến một số tính chất vật lý và hóa học 40 của đất cát biển
1.11. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ cơ sở vùng Bắc
Trung Bộ (Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung 48
bình với cận dưới 10% và cận trên 90%)
1.12. Biến đổi của lượng mưa năm (%) so với thời kỳ cơ sở ở vùng Bắc Trung Bộ
(Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với cận 49
dưới 20% và cận trên 80%)
2.1. Tính chất lý học trong đất cát biển dưới một số loại sử dụng đất trước thí 60 nghiệm tại Nghi Lộc- Nghệ An
2.2. Tính chất hoá học trong đất cát biển dưới một số loại sử dụng đất trước thí 61 nghiệm tại Nghi Lộc-Nghệ An
2.3. Hàm lượng các bon hữu cơ và các thành phần mùn trong đất cát biển dưới một 61 số loại sử dụng đất trước thí nghiệm tại Nghi Lộc-Nghệ An
2.4. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong các vật liệu nghiên cứu 62
ix
TT Tên bảng Trang bảng
3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ 64
3.2. Tổng lượng phân bón sử dụng trong năm trong đất cát biển dưới một số loại sử 66 dụng đất vùng Bắc Trung Bộ
3.3. Thực trạng sử dụng phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch tại các tỉnh điều tra 67
3.4. Thành phần cấp hạt trong đất cát biển dưới một số loại sử dụng đất trên đất 68 cát biển vùng Bắc Trung Bộ
3.5. Hữu cơ tổng số và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cát biển dưới một 68 số loại sử dụng đất vùng Bắc Trung Bộ
3.6. Dung tích hấp thu và hàm lượng các cation trao đổi trong đất cát biển dưới 69 một số loại sử dụng đất vùng Bắc Trung Bộ
3.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ và TSH đến thành phần cấp hạt đất 77 trong đất cát biển sau 2 vụ canh tác lúa tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.8. Độ pH và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cát biển sau 2 vụ canh 79 tác lúa tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.9. Hàm lượng các bon hữu cơ (OC%) và hàm lượng các axit mùn trong đất cát 80 biển sau 2 vụ canh tác lúa trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa trên đất cát biển tại Nghi Lộc, 82 Nghệ An.
3.11. Hiệu quả kinh tế của việc bón các loại phân bón hữu cơ, TSH trong loại sử 83 dụng đất 2 lúa trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.12. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ; TSH và vật liệu che phủ đến một số 85 tính chất vật lý trong đất cát biển sau 2 vụ canh tác lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.13. Độ pH và hàm lượng các chất dinh dưỡng sau 2 vụ canh tác lạc trong đất cát 87 biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.14. Hàm lượng cácbon hữu cơ (OC%) và hàm lượng các axít mùn sau 2 vụ canh 88 tác lạc tromg đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An. 89
x
TT Tên bảng Trang bảng
3.16. Hiệu quả kinh tế của việc bón các loại phân bón hữu cơ, TSH cho 2 vụ lạc 91 trên trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.17. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân khoáng đến
pH, hàm lượng dinh dưỡng và dung tích hấp thu trong các loại sử dụng trên 92
đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.18. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân khoáng đến
các bon hữu cơ và các thành phần mùn trong các loại sử dụng trên đất cát 93
biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.19. Năng suất thực thu các loại cây trồng trên các loại sử dụng đất trong đất cát 94 biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.20. Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên các loại sử 95 dụng trong đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
3.21. Hàm lượng tổng các bon hữu cơ trên các loại sử dụng đất trong đất cát biển 97 theo kịch bản BĐKH
3.22. Tổng lượng phát thải CH4, N2O và CO2-e tính theo kg/ha/năm trên các loại
sử dụng đất trong đất cát biển theo kịch bản biến đổi khí hậu 102
xi
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang Hình
12 1.1. Sơ đồ hình thành chất mùn
16 1.2. Sơ đồ quá trình biến hóa xác hữu cơ trong đất
18 1.3. Sơ đồ cấu tạo phân tử axit humic
47 1.4. Mô hình sinh địa hóa trong đất
62 2.1. Hình ảnh về các loại vật liệu sử dụng trong thí nghiệm
65 3.1. Cơ cấu thu nhập của nông dân tại các tỉnh điều tra 2013
3.2. Mối quan hệ của một số kiểu sử dụng đất đến thành phần cơ giới 70 trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
3.3. Mối quan hệ của một số kiểu sử dụng đất với một số tính chất hóa 72 học trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
3.4. Quan hệ giữa hàm lượng các bon hữu cơ, axít humic và axít
fulvic trong đất cát biển với các loại sử dụng đất vùng Bắc Trung 74
Bộ theo trục F1 và F2
3.5. Quan hệ giữa chất hữu cơ trong đất (các bon tổng số và các thành
phần mùn) với các tính chất vật lý và hóa học trong đất cát biển 75
vùng Bắc Trung Bộ
3.6. Tổng lượng phát thải khí metan (kg CH4/ha/vụ) trên loại sử dụng
đât chuyên lúa trong đất cát biển theo các kịch bản biến đổi khí 99
hậu đến năm 2035
3.7. Tổng lượng phát thải khí khí oxits nitơ (N2O) (kg N/ha/vụ) trên
các loại sử dụng đất chuyên lúa trong đất cát biển theo các kịch 100
bản biến đổi khí hậu đến năm 2035
3.8. Tổng lượng phát thải khí khí oxits nitơ (N2O) (kg N/ha/vụ) trên
loại sử dụng đất chuyên màu trong đất cát biển theo các kịch bản 101
biến đổi khí hậu đến năm 2035
1
MỞ ĐẦU
Đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ có diện tích khoảng 215,3 nghìn ha (chiếm
41% diện tích đất cát biển cả nước), bao gồm 3 nhóm chính: cồn cát trắng, cồn cát
vàng; đất cát ven biển (theo bản chú dẫn bản đồ Đất Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000),
phân bố dọc theo bờ biển từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên - Huế. Đất cát biển vùng
này có đặc trưng là có lớp mặt màu trắng hoặc trắng xám, nếu ở địa hình cao thường
có một tầng màu vàng hoặc loang lổ đỏ vàng, nhiều nơi xuất hiện kết von. Hình thái
phẫu diện đã có sự phân hóa khá rõ, lớp đất mặt thường trắng hơi xám hoặc xám
sáng, có nơi hơi vàng; các tầng dưới thường chặt, khả năng tích lũy oxyt sắt lớn nên
màu sắc thường vàng hoặc vàng nhạt. Thành phần cơ giới cát đến cát rời - cát pha,
nghèo mùn và các chất dinh dưỡng, khả năng trao đổi dung tích hấp thu (CEC) rất
thấp, thường chỉ đạt < 10 cmolc/kg; khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng rất kém
nên chất hữu cơ trong đất bị khoáng hóa nhanh, khả năng cải tạo hữu cơ cho đất kém.
(Hồ Quang Đức, 2015).
Nhìn chung, đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ hiện nay là loại đất có rất nhiều
yếu tố hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là rất nghèo dinh dưỡng,
nghèo hữu cơ, hệ quả của chế độ khí hậu thời tiết Bắc Trung Bộ dẫn đến tốc độ
khoáng hoá nhanh, triệt để trong quá trình thành tạo đất; do đó cần có các nghiên
cứu về biện pháp làm tăng tích lũy các bon trong đất canh tác.
Thực tế chất hữu cơ trong đất tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Sự biến hoá vật liệu hữu cơ trong đất là một quá trình sinh hoá học
phức tạp, xảy ra với sự tham gia trực tiếp của vi sinh vật, động vật, oxy không khí
và nước. Trong đất sét và sét pha, quá trình phân giải xác hữu cơ có chậm hơn ở đất
cát và cát pha, song mùn lại được tích luỹ nhiều hơn vì khoáng hoá trong đất sét, sét
pha yếu hơn nhiều, các phần tử nhỏ của đất cũng liên kết và giữ mùn tốt hơn. Duy
trì chất hữu cơ và độ ẩm đất được coi là những yếu tố quan trọng hàng đầu giữ vai
trò điều tiết độ phì nhiêu của đất. Hàm lượng chất hữu cơ vừa là nguồn năng lượng,
vừa là dinh dưỡng chính cho vi sinh vật đất, ảnh hưởng đến quá trình khoáng hoá và
chất dinh dưỡng trong đất. Thông thường chất hữu cơ trong đất chứa khoảng 58%
lượng các bon hữu cơ. Các bon hữu cơ trong đất (SOC) đóng vai trò rất quan trong
2
trong các hệ sinh thái, ảnh hưởng đến cấu trúc đất, khả năng giữ nước của đất, khả
năng hình thành các phức chất với các ion kim loại, khả năng cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây trồng. Do vậy suy giảm hàm lượng các bon hữu cơ trong đất có ảnh
hướng lớn đến độ phì của đất, mức độ ổn định của đất và sản xuất nông nghiệp.
Hơn thế nữa, lượng các bon hữu cơ trong đất đóng một vai trò quan trọng đối với
quá trình cân bằng các bon trong chu trình các bon toàn cầu. SOC vừa là nguồn
năng lượng, vừa là dinh dưỡng chính cho vi sinh vật đất, ảnh hưởng đến quá trình
khoáng hoá và chất dinh dưỡng trong đất. Chất hữu cơ có vai trò quan trọng trong
việc hình thành, duy trì và phát triển độ phì nhiêu và khả năng sản xuất của đất. Các
bon hữu cơ trong đất nhiệt đới có tuổi phóng xạ thấp, đã ít về lượng lại bị thoái hóa
nhanh. Cố định các bon trong đất, đặc biệt là trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn độ phì nhiêu đất và sử dụng đất bền vững,
bảo vệ môi trường. Do đó cần có các nghiên cứu về biện pháp làm tăng tích lũy các
bon trong đất canh tác.
Với những lý do trên, luận án: “Nghiên cứu hiện trạng hữu cơ và biện pháp
nâng cao khả năng cố định các bon trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ” được
thực hiện nhằm xác định cơ sở khoa học để nâng cao hữu cơ trong đất cát biển, tăng
độ phì đất và nâng cao năng suất cây trồng. Mặt khác nâng cao hữu cơ trong đất cát
biển chính là tăng cố định các bon trong đất cát biển, góp phần hình thành các vật
liệu hữu cơ bền, tăng quá trình mùn hoá, giảm khoáng hoá và phát thải CO2 góp
phần giảm phát thải khí nhà kính.
1. Mục tiêu nghiên cứu 1.1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu đề xuất được giải pháp nâng cao độ phì nhiêu đất cát biển thông qua cải thiện chất và lượng hữu cơ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
bảo đảm hiệu quả của sản xuất trồng trọt, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ.
+ Đánh giá được hiện trạng hữu cơ (các bon tổng số và thành phần mùn)
1.2. Mục tiêu cụ thể: trong đất cát biển ở các loại sử dụng đất vùng Bắc Trung Bộ.
3
+ Xác định được mối quan hệ giữa các bon tổng số trong đất với tính chất vật
lý, hoá học trong đất cát biển.
+ Lượng hóa được khả năng tích lũy các bon trong đất cát biển dưới một số
loại sử dụng đất ở vùng Bắc Trung Bộ.
+ Đề xuất được một số biện pháp canh tác cải thiện hữu cơ để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất góp phần giảm phát thải KNK tại vùng nghiên cứu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 2.1. Ý nghĩa khoa học: 1. Xác định được đặc điểm chất hữu cơ trong mối quan hệ với loại sử dụng đất
và tính chất lý, hóa học của đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ làm cơ sở sử dụng đất bền vững. 2. Bổ sung cơ sở khoa học để đề xuất qui trình canh tác hợp lý trên đất cát biển
giúp nông dân tăng năng suất trồng trọt, tăng độ phì đất, đảm bảo sản xuất bền vững
và góp phần giảm phát thải khí nhà kính.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần cải thiện độ phì nhiêu đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ, nâng cao khả
năng tích lũy các bon trong đất để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, tạo
điều kiện phát triển bền vững nền tăng trưởng xanh cho vùng đất cát ven biển trong
định hướng phát triển nền các bon thấp. Đóng góp vào xây dựng quy trình cải tạo
vùng đất cát ven biển nói chung ở nước ta
2.3. Tính mới của luận án Nghiên cứu khả năng cố định các bon trong đất cát biển trong mối quan hệ
với loại sử dụng đất và biện pháp giảm phát thải khí nhà kính.
Xác định được các giải pháp kỹ thuật cải thiện hấp phụ các bon trong đất
cát biển và dự báo phát thải khí nhà kính theo kịch bản BĐKH đến năm 2035.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm giảm quá trình thoái hóa hữu cơ trong đất, giảm phát thải KNK, phục vụ sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường.
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
1.1. Chất hữu cơ, vai trò chất hữu cơ trong đất
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của chất hữu cơ trong đất
Chất hữu cơ được định nghĩa như là một nhóm các nguyên tố các bon có
nguồn gốc từ sinh vật sống và lắng đọng bên trên hoặc bên trong các thành phần cấu
tạo nên trái đất. Chất hữu cơ trong đất bao gồm những tàn dư của tất cả xác động
vật và thực vật nằm rải rác trên bề mặt quả đất. Sự tích lũy các bon trong các loại
đất khác nhau là khác nhau. Những vùng đất bị rửa trôi và chứa nhiều axit (đất cát
hoặc đất bồi phù sa) thì tỷ lệ phần lớn chất hữu cơ sẽ tồn tại dưới dạng xác thực vật
và axit fulvic. Những vùng đất trung tình và đất kiềm tỷ lệ lớn các chất hữu cơ tồn
tại dưới dạng axit humic và humin (Pettit 2004).
Dấu hiệu cơ bản làm đất khác đá mẹ là đất có chất hữu cơ. Hàm lượng và tính
chất của chúng tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành đất, quyết định nhiều
tính chất: lý, hoá, sinh và độ phì nhiêu của đất.
Chất hữu cơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành đất và độ phì
nhiêu của đất. Toàn bộ các hợp chất hữu cơ có trong đất được gọi là chất hữu cơ của
đất. Chất này bao gồm các tàn dư hữu cơ (xác thực vật, động vật không hoàn toàn giữ
được cấu trúc ban đầu), các chất hữu cơ riêng biệt có bản chất đặc trưng hoặc không
đặc trưng. Chất hữu cơ trong đất bao gồm tất cả các thành phần hữu cơ sau: Tàn dư
động thực vật còn tươi (chưa phân hủy); Chất hữu cơ đang thối rữa; Chất hữu cơ bền
vững (mùn); Sinh vật sống. Có thể chia chất hữu cơ của đất làm 2 phần: những tàn
tích hữu cơ chưa bị phân giải (rễ, thân, lá cây, xác động vật) vẫn giữ nguyên hình thể
và những chất hữu cơ đã được phân giải. Phần hữu cơ sau có thể chia thành 2 nhóm:
nhóm những hợp chất hữu cơ ngoài mùn và nhóm các hợp chất mùn.
Nhóm hữu cơ ngoài mùn gồm những hợp chất có cấu tạo đơn giản hơn như:
protit, gluxit, lipit, linhin, tanin, sáp, nhựa, este, rượu, axit hữu cơ, anđehit... Nhóm
này chỉ chiếm 10% - 15% chất hữu cơ phân giải nhưng có vai trò rất quan trọng với
đất và cây trồng. Nhóm các hợp chất mùn bao gồm các hợp chất hữu cơ cao phân
5
tử, có cấu tạo phức tạp, nhóm này chiếm 85% - 90% chất hữu cơ được phân giải
(Pettit R. E. 2004).
Vai trò chất hữu cơ trong đất:
+ Đối với tính chất vật lý: Theo nghiên cứu của Cochrane và Aylmore (1994);
Thomas và cs (1996) cho thấy chất hữu cơ có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất vật lý
của đất. Một trong những ảnh hưởng quan trọng là hình thành cấu trúc và đuy trì độ
bền cấu trúc của đất. Chất hữu cơ và mùn có tác dụng cải thiện trạng thái kết cấu
của đất, các keo mùn gắn kết các hạt đất với nhau tạo thành những hạt kết tốt, bền
vững từ đó ảnh hưởng toàn bộ lý tính của đất như chế độ nước (tính thấm và giữ
nước tốt hơn), chế độ khí, chế độ nhiệt (sự hấp thu nhiệt và giữ nước tốt hơn), giảm
tính dính dẻo, tăng cường khả năng cày xới đất.
+ Đối với tính chất hóa học đất: chất hữu cơ làm gia tăng CEC, tăng khả năng
giữ chất dinh dưỡng cho đất, tăng cường độ sự phóng thích chất dinh dưỡng từ các
thành phần khoáng trong đất bị hòa tan bởi các acid hữu cơ. Theo Trần Văn Chính
(2006), chất hữu cơ và mùn tham gia phản ứng hóa học của đất, cải thiện điều kiện
oxy hóa, gắn liền với sự di động và kết tủa của các nguyên tố vô cơ trong đất. Nhờ
có nhóm các định chức các hợp chất mùn nói riêng, chất hữu cơ nói chung làm tăng
khẳ năng hấp thụ của đất, giữ được các chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng tính
đệm của đất.
+ Chất hữu cơ đất có tác dụng duy trì bảo vệ đất: Chất hữu cơ không chỉ là
nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà còn giúp duy trì chất lượng đất theo
hướng bền vững nhằm đạt năng suất cao qua sự cải tạo tính chất lý, hóa và sinh học
đất (Flaig, 1984). Chất hữu cơ nói chung là nguồn thức ăn quan trọng của hệ vi sinh
vật, là môi trường sống của hệ vi sinh vật đất. Chất mùn nói riêng, có tác dụng
chất kích thích sinh trưởng và là chất kháng sinh để chống lại bệnh hại của cây
trồng (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2005).
Theo các tác giả Võ Thị Gương (2010), Trần Văn Chính (2006), sự tạo phức
của chất hữu cơ có vai trò quan trọng trong cải thiện độ phì nhiêu của đất. Phức liên
kết giữa vi sinh vật sống như vi khuẩn, nấm - khoáng sét - chất hữu cơ thì quan
6
trọng rất nhiều so với quan niệm trước đây. Đó là tiến trình tạo nên môi trường
không thể thiếu được cho các phản ứng sinh hóa học xảy ra.
1.1.2. Thành phần chất hữu cơ của đất
Các chất mùn không điển hình của đất
Các chất mùn không điển hình trong đất bao gồm các chất hữu cơ thông
thường là sản phẩm phân giải từ xác động thực vật như amino axit, protein,
hydratcacbon, lipit và các axit hữu cơ khác (Bảng 1.1). Sản phẩm phân giải thường
là quá trình oxi hóa triệt để thành CO2 và nước hoặc có thể hình thành nên các hợp
chất trung gian như các loại axit hữu cơ, axit amin, rượu, phenol, quinol,…
Bảng 1.1. Thành phần tàn dư thực vật
Thành phần
STT 1 2 3 4 5 6 Các hợp chất hòa tan (đường, amino axit…) Xenlulo Hemixenlulo Linhin Các chất sáp, chất béo, dầu và nhựa Protein Tỷ lệ (%) 5 – 30 10 – 50 10 – 30 5 – 30 1 – 8 1 -20
Nguồn: Sylvia và cộng sự (2005)
Các hợp chất hữu cơ thuộc nhóm polysacarit (xenlulo, hemixenlulo và linhin)
đóng vai trò quan trọng đối với sự hình thành và tích lũy chất hữu cơ trong đất. Hàm
lượng xenlulo và hemixenlulo có thể chiếm 10 - 60% trong các thực vật thân thảo.
Xenlulo thường chiếm 15% khối lượng khô của cây non nhưng có thể lên trên 50%
trong thân cây gỗ, rơm rạ và lá già. Hàm lượng linhin trong cây non thường nhỏ dưới
5%, cây trưởng thành 15% và cây gỗ già có thể chiếm 35% chất khô (Stevenson F. J,
1994; Sylvia David M.và cs, 2005).
Các hydratcacbon chiếm khoảng 10 - 25% tổng số các bon của đất, có nguồn
gốc chính từ thực vật và vi sinh vật. Nếu như quá trình phân hủy không bị giới hạn
bởi điều kiện môi trường (hàm lượng nước trong đất, độ chua, sự có mặt các chất
độc hại,…), và sự hấp phụ bởi các phần tử khoáng sét thì hầu hết các hydratcacbon
đều bị phân hủy nhanh. Kết quả của quá trình phân hủy các hydratcacbon thường
tạo ra các đường đơn (Nieder R. và Benbi D.K, 2008)
7
Chất mùn điển hình của đất
Chất mùn điển hình của đất là những hợp chất hữu cơ cao phân tử đặc trưng,
chúng tồn tại tương đối ổn định trong đất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và lịch sử
quản lý sử dụng đất. Sự hình thành chất mùn từ các tàn dư là một quá trình phức tạp
với các phản ứng hóa sinh học khác nhau nhờ sự xúc tác tổng hợp của phức hệ các
enzym hoặc các phản ứng hóa học thông thường, sau đó những sản phẩm trung gian
này được trùng hợp để tạo thành (Nguyễn Lân Dũng, 1984). Chất hữu cơ điển hình
của đất được chia thành 2 nhóm: Các bitum, humin và các axit mùn, trong đó các
axit mùn là thành phần quan trọng đặc biệt của chất hữu cơ đất. Dựa vào các tính đặc
trưng khác nhau như độ phân tán, khả năng ngưng tụ, mức độ polime hóa, thành phần
và tính chất quang học, đặc biệt là khả năng hòa tan trong các dung môi khác nhau
người ta chia axit mùn thành các loại khác nhau. Các axit mùn chủ yếu là humic và
fulvic. Axit humic có màu tối (từ nâu đến đen) có khả năng hòa tan trong dung dịch
kiềm loãng nhưng không hòa tan trong dung dịch axit loãng. Còn axit fulvic có màu
vàng sáng, có khả năng hòa tan trong cả dung dịch kiềm và axit. Về thành phần các
nguyên tố hóa học, axit humic có tỷ lệ C/N cao nhưng hàm lượng O, H thấp hơn so
với axit fulvic (bảng 1.2).
Axit humic là một thành phần quan trọng của chất hữu cơ trong đất được
hình thành do sự tích tụ và phân huỷ không hoàn toàn tàn dư thực vật trong điều
kiện yếm khí. Axit humic là 1 trong 3 thành phần (axit humic, axit fulvic và hợp
chất humin) trong hợp chất mùn hữu cơ của đất (Pettit R. E, 2004). Axit humic là
chất vô định hình có cấu trúc phức tạp, phân tử có dạng hình khối, trong môi trường
kiềm có đường kính 30 Å, trong môi trường axit là 60 – 100 Å. Trong nhiều năm,
axit humic tích lũy trong đất để giúp đất tăng khả năng giữ chất dinh dưỡng, khả
năng giữ nước, là nguồn thức ăn cho các vi sinh vật có lợi cho đất. Đây là cách để
giảm thiểu tổn thất chất dinh dưỡng để duy trì độ phì nhiêu của đất và đảm bảo phát
triển bền vững của thiên nhiên. Axit humic ít tồn tại ở dạng tự do trong đất mà chủ
yếu tồn tại dạng liên kết gọi là muối Humate khi kết hợp với các cation hóa trị 1/2
như NH4, Na, K, Ca, Mg. Humat của ion hóa trị 1 hòa tan vào nước vì vậy dễ bị rửa
trôi nên đất chứa nhiều Humat Na thường nghèo mùn. Humat K, Ca, Mg không hòa
8
tan vào nước và tồn tại ở dạng gel kết cấu bền vững và cây dễ hấp thụ; liên kết với
các ion Fe, Al hoặc một số nguyên tố vi lượng, nguyên tố gây độc hoặc ô nhiễm đất
(Pb, Cd, mn, Cu, Zn...) để hình thành muối phức.
Axit fulvic là hỗn hợp của axit béo và axit thơm yếu mà tan trong môi trường
nước ở các điều kiện pH khác nhau (axit, trung tính và kiềm). Axit fulvic có độ axit
cao (pH = 2,6 - 2,8) và có khả năng hòa tan tốt trong nước, rượu, kiềm và axit loãng
(Stevenson F. J, 1994). Chúng có nhiều gốc Cacbonxyl (COOH) và hydroxyl
(COH), do đó axit fulvic có phản ứng hóa học cao hơn. Khả năng chuyển đổi ion
của fulvic cũng cao gấp đôi axít humic. Do kích thước phân tử tương đối nhỏ, axit
fulvic có thể dễ dàng được hấp thụ qua rễ cây, thân cây và lá. Nhờ đó, chúng mang
theo các vi lượng từ bề mặt vào tận trong mô. Axit fulvic là thành phần chính của
các loại phân bón lá chất lượng cao.
Bảng 1.2. Thành phần cơ bản của axit mùn theo Kononova
Nguyên tố Axit humic (%) Axit fulvic (%)
C 52 – 60 44 – 48
O 30 – 33 44 – 48
H 3,5 – 5,5 4,0 – 5,5
N 3,5 – 5,0 1,5 - 25
Nguồn: Stevenson (1994)
Sinh khối vi sinh vật đất
Sinh khối vi sinh vật thường chiếm 1-3% tổng C hữu cơ và 2-6% tổng N hữu
cơ trong đất. Ở các hệ sinh thái khác nhau thì có sinh khối vi sinh vật khác nhau,
cao nhất ở vùng đất rừng và đất nông nghiệp nhiệt đới (986 – 3420 µg/g đất) và
thấp nhất là vùng cực (126 µg/g đất). Các hoạt động chuyển đất rừng sang đất canh
tác nông nghiệp làm suy thoái các bon có thể làm giảm nhanh sinh khối vi sinh vật.
Tuy nhiên sinh khối vi sinh vật ở đất đồng cỏ cao hơn đất canh tác.
Theo Wood M., (2009), cho thấy trong đất nông nghiệp, sự biến cố C, N
trong sinh khối đất phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất, thành phần và tính chất của
các tàn dư hữu cơ đầu vào. Sinh khối vi sinh vật và hàm lượng chất hữu cơ luôn có
9
mối tương quan thuận. Nếu sinh khối trung bình 1500 kg C/ha thì hàm lượng chất
hữu cơ trong đất dao động 2 -2,5% .
1.1.3. Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ và tổng hợp chất mùn trong đất
Quá trình chuyển hóa chất hữu cơ trong đất:
Stevenson (1994), cho biết quá trình biến đổi và chuyển hóa các hợp chất
hữu cơ trong đất rất phức tạp, bao gồm các chuỗi phản ứng sinh hóa với sự tham gia
tích cực của hệ sinh vật. Theo Stevenson, chất hữu cơ thường bị biến đổi thành 3
con đường chính là phân giải liên tục các chất hữu cơ để biến thành các chất vô cơ
gọi là quá trình khoáng hóa, phân giải không hoàn toàn và tái tổng hợp thành các
hợp chất cao phân tử gọi là quá trình mùn hóa và trong quá trình vi giải vi sinh vật
sử dụng các nguyên liệu này làm nguồn thức ăn tạo ra sinh khối cơ thể gọi là quá
trình đồng hóa. Các quá trình này luôn xảy ra đồng thời ở trong đất nhưng tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể sẽ có những quá trình nhất định chiếm ưu thế hơn.
Quá trình khoáng hóa trải qua nhiều bước trung gian do hoạt động của hệ vi
sinh vật và enzym đất để tạo thành sản phẩm cuối cùng là các chất dinh dưỡng
khoáng, CO2 và nước. Quá trình này phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ, độ ẩm, hàm
lượng oxi, hoạt tính vi sinh vật, biện pháp sử dụng, hệ thống canh tác, quản lý đất
và mùa vụ (Hội Khoa học Đất Việt Nam,2000).
Nhìn chung, các hợp chất hữu cơ dễ hòa tan, các chất tiết từ rễ thực vật
thường phân hủy rất nhanh, thời gian tính bằng ngày. Phân động vật, cỏ khô và
thảm mục phân hủy nhanh, thời gian thường dưới 5 năm. Rơm rạ, tàn dư của cây lá
kim và xenlulo có mức độ phân hủy trung bình, thời gian từ <1 đến 10 năm. Vỏ cây,
gỗ và lihin có khả năng phân hủy rất chậm thời gian từ 10 đến 100 năm. Nếu bảo vệ
tốt, thời gian tồn tại của chất hữu cơ đất có thể từ 5 năm đến 1000 năm. Ảnh hưởng
của các phần tử khoáng đến sự ổn định của chất hữu cơ đất giảm dần từ khoáng
Alophan > khoáng vô định hình > Smetit > Illit > Kaolinit (Nieder R. và Benbi D.
K, 2008). Bảng 1.3 đã chỉ ra khả năng phân hủy và thời gian tồn tại của một số
nguồn chất hữu cơ trong đất.
10
Bảng 1.3. Khả năng phân hủy và thời gian tồn tại của một số nguồn chất hữu cơ
Thời gian tồn tại TT Chất hữu cơ Khả năng phân hủy (năm)
Chất hữu cơ đất Nhanh đến rất chậm < 5 đến 1000 1
Phân động vật 2 Nhanh <5
Cỏ khô, cỏ và tàn dư 3 Nhanh <5
Tàn dư lá rụng 4 Nhanh <5
Thảm mục rừng tùng bách Trung bình 5 1 – 10
6 Rơm rạ Trung bình < 1 – 10
7 Lá thông Trung bình < 1 – 10
8 Vỏ cây Chậm 10 – 100
9 Gỗ Chậm 10 – 100
10 Gluco Rất nhanh < 1 – 10
11 Xenlulo Trung bình < 1 – 10
12 Linhin Chậm 10 – 100
Nguồn: Nieder và Benbi (2008)
Theo Nguyễn Lân Dũng, (1984); Wood., (2009): Tốc độ phân hủy xác hữu
cơ do vi sinh vật còn phụ thuộc lớn và chất lượng của tàn dư hữu cơ, đặc biệt là tỷ
lệ C/N. Khi tỷ lệ C/N thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình khoáng hóa xảy ra mạnh. Khi
C/N quá cao (>30) sẽ ức chết quá trình phân giải chất hữu cơ. Nếu tỷ lệ C/N cao
hơn 20 thì giai đoạn đầu của quá trình phân giải vi sinh vật phải lấy N từ môi trường
gây ra sự canh tranh N với cây trồng. Tỷ lệ C/N thấp hơn 20, kết hợp với điều kiện
môi trường thuận lợi, quá trình phân giải sẽ thuận lợi, môi trường đất sẽ có N tích
luỹ, vi sinh vật và cây trồng không xảy ra sự cạnh tranh N nhưng lại thúc đẩy quá
trình khoáng hóa làm mất chất hữu cơ. Tuy nhiên C/N quá thấp (<10) quá trình
phân hủy chất hữu cơ bị đình trệ.
Quá trình khoáng hoá chất hữu cơ trong đất (vô cơ hoá):
Đây là quá trình biến đổi phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Trước hết các chất hữu cơ phức tạp bị phân giải thành các chất hữu cơ đơn giản hơn
11
gọi là các sản phẩm trung gian. Tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường và hoạt động
của các vi sinh vật đất mà quá trình khoáng hoá chất hữu cơ có thể diễn ra theo hai
con đường khác nhau là thối mục và thối rữa.
- Thối mục là quá trình phân giải hiếu khí diễn ra trong điều kiện có đầy đủ
2-. Đây là quá trình toả nhiệt và kết quả làm tăng nhiệt
oxy. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này chủ yếu là các chất ở dạng oxy hoá như
-, PO4
3-, SO4
CO2, H2O, NO3
độ của đất.
- Thối rữa là quá trình kỵ khí diễn ra trong điều kiện thiếu oxy do ngập nước
hoặc do các vi sinh vật hiếu khí phát triển nhanh đã sử dụng hết oxy trong đất. Sản
phẩm cuối cùng của quá trình thối rữa bên cạnh các chất ở dạng oxy hoá như CO2,
H2O còn có một lượng lớn các chất ở dạng khử như CH4, H2S, PH3, NH3...
Tốc độ khoáng hoá các chất hữu cơ trong đất phụ thuộc vào bản chất chất
hữu cơ, điều kiện môi trường và hoạt động của sinh vật đất. Nhìn chung các hợp
chất đường và tinh bột dễ bị khoáng hoá nhất; tiếp đó là các chất protein,
hemixenlulo, xenlulo; các hợp chất linhin, nhựa sáp khó bị phân huỷ hơn.
Các điều kiện môi trường như độ ẩm, nhiệt độ, chế độ không khí, thành phần
và tính chất dung dịch đất cũng có ảnh hưởng mạnh đến tốc độ của quá trình
khoáng hoá. Thông thường ở độ ẩm đất 70%, pH 6,5 – 7,5, nhiệt độ 25 – 300C và có
đủ không khí là thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật đất và do đó quá trình
khoáng hoá cũng xảy ra mạnh. Trong điều kiện như vậy chất hữu cơ bị phân giải
nhanh chóng và mùn ít được tích luỹ. Chính vì vậy mà quá trình phân huỷ chất hữu
cơ ở các đất có thành phần cơ giới nhẹ (như đất cát) cũng diễn ra nhanh hơn so với
các đất có thành phần cơ giới nặng (đất thịt nặng và đất sét).
Quá trình tổng hợp chất mùn trong đất
Theo Stevenson (1994), chất mùn có thể được hình thành theo một trong bốn
con đường khác nhau. Các axit amin được hình thành trong đất có thể phản ứng với
linhin đã biến đổi (con đường 4) hay ngưng tụ với quinon (con đường 2 và 3) và với
sản phẩm đường khử (con đường 1) để tạo thành chất mùn (hình 1.1).
12
Hình 1.1. Sơ đồ hình thành chất mùn (Stevenson F. J. 1994)
Thành phần và chất lượng của các tàn dư hữu cơ được coi là một trong những
yếu tố kiên quyết ảnh hưởng đến chất mùn của đất. Một số các hợp chất hữu cơ
đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và tích lũy mùn là hemixenlulo,
xenlulo và linhin.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa chất hữu cơ và tổng hợp
chất mùn trong đất
1.1.4.1. Các yếu tố môi trường đất
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến quá trình phân giải và tổng hợp
chất mùn trong đất như cấu trúc đất, nhiệt độ, độ ẩm, phản ứng của đất, hàm lượng
dinh dưỡng khoáng; thành phần, số lượng và cường độ hoạt động của vi sinh vật
cũng như sự có mặt của các tác nhân bất lợi khác.
- Điều kiện nhiệt ẩm:
Trong điều kiện thoáng khí, độ ẩm vừa phải (6080% độ trữ ẩm đồng ruộng), nhiệt độ thích hợp (25 300C) sẽ giúp vi sinh vật phát triển mạnh dẫn đến quá trình
khoáng hóa chiếm ưu thế, chất hữu cơ bị phân giải và mùn ít được tích lũy. Thường
ở đất có sự luân phiên giữa thời gian khô và ẩm sẽ thuận lợi cho quá trình tích lũy
chất hữu cơ và tổng hợp chất mùn trong đất.
- Thành phần cơ giới đất:
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, có độ thoáng khí cao thì chất hữu cơ thường
bị phân hủy nhanh, ngược lại đất có thành phần cơ giới nặng lại chặt bí cản trở hoạt
13
động sinh học đất đều không thích hợp cho tích lũy chất mùn. Điều kiện thuận lợi
cho tích lũy chất mùn là đất có thành phần cơ giới trung bình, có cấu trúc và bảo
đảm điều kiện thuận lợi về chế độ nhiệt, ẩm. Đất phải có tỷ lệ khoáng sét vừa phải
để tạo các liên kết phức hợp với chất hữu cơ đất.
Tính chất hóa học và khoáng vật đất
Phản ứng của đất, các loại khoáng sét, các ion kim loại kiềm và kiềm thổ, Fe,
Al có khả năng liên kết hạn chế rửa trôi mùn. Khi đất quá chua hay quá kiềm sẽ
không thích hợp để tích lũy chất hữu cơ. Đất ít chua hoặc trung tính, giàu các kim
loại kiềm thổ và có tỷ lệ các chất dinh dưỡng thích hợp là điều kiện tốt cho sự tích
lũy và nâng cao chất lượng mùn.
Số lượng và chất lượng xác hữu cơ:
Xác hữu cơ chứa nhiều chất dễ phân giải sẽ bị phân hủy nhanh hơn khi gặp
điều kiện thuận lợi. Còn xác hữu cơ chứa nhiều các chất khó phân hủy như nhựa,
sáp, tannin thì bị phân hủy chậm. Nguồn chất hữu cơ phong phú sẽ là điều kiện
thuận lợi cho quá trình mùn hóa. Các tàn dư mùa vụ tồn tại trong hoặc trên bề mặt
đất làm giảm xói mòn và mất các bon hữu cơ từ đất vào trầm tích cũng góp phần
bảo vệ chất hữu cơ trong đất.
Hoạt động của vi sinh vật:
Đất có quá nhiều vi sinh vật hoạt động mạnh dẫn đến quá trình phân giải
nhanh, mùn ít được tích lũy và ngược lại. Mùn chỉ được tích lũy khi có số lượng và
thành phần vi sinh vật ở mức thích hợp. Các bon hữu cơ đất cũng ảnh hưởng tới đa
dạng quần thể vi sinh vật. Vi khuẩn đất hoạt động mạnh làm mất các bon do khoáng
hóa, một số nấm như mycorrhiza làm chậm phân hủy chất hữu cơ đất do có sự liên
kết với khoáng sét và các khoáng khác.
1.1.4.2. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất và tỉ lệ C/N
Quá trình phân giải chất hữu cơ và tổng hợp chất mùn trong đất phụ thuộc rất
lớn vào tỷ lệ C/N, phản ánh mối quan hệ giữa hàm lượng C, N và có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của nhóm vi sinh vật. Các vi sinh vật dị dưỡng trong đất luôn có
nhu cầu phân hủy các vật chất hữu cơ để lấy C, N và năng lượng xây dựng lên khối
14
cơ thể, giúp chúng tồn tại phát triển. Các vi sinh vật có tỷ lệ C/N trung bình là 7/1,
khi phân giải các chất hữu cơ vi sinh vật thường chỉ sử dụng 1/3 lượng C làm nguồn
năng lượng và 2/3 để xây dựng tế bào. Do đó, trung bình vi sinh vật cần tỷ lệ C/N là
21/1 để đáp ứng đủ nhu cầu của chúng. Tuy nhiên tỷ lệ C/N của các sinh vật khác
nhau rất xa. Nguyên sinh động vật và giun tròn có C/N<10, phần lớn các vi khuẩn
có C/N=5, nấm mốc có C/N=15, tàn dư thực vật họ Ngũ cốc có tỷ lệ C/N cao,
thường> 40, cây họ Đậu có C/N <40; trung bình trong các tàn dư thực vật là 30.
Căn cứ vào tỷ lệ C/N có thể thấy nhu cầu N của vi khuẩn trong quá trình khoáng
hóa chất hữu cơ nhiều hơn nấm.
Khi tỷ lệ C/N thấp, hoạt động của các vi sinh vật phân giải xác hữu cơ thấp
và lượng CO2 giải phóng ít. Nếu đưa vào trong đất một khối lượng xác hữu cơ có tỷ
lệ C/N thích hợp sẽ thúc đẩy sự hoạt động và phát triển của các vi sinh vật tăng lên
một cách mãnh liệt. Do đó, chất hữu cơ bị phân giải mạnh, lúc này quá trình nitrat
hóa bị kìm hãm do các vi sinh vật đã lấy nitơ trong đất để tồn tại và cấu tạo nên cơ
thể của chúng. Sự phân giải chất hữu cơ diễn ra đến khi nó đạt được trạng thái cân
bằng thì tỷ lệ C/N cũng được xác định và tương đối ổn định.
1.1.5. Vai trò và lợi ích của chất hữu cơ trong đất
Chất hữu cơ là hợp phần quan trọng của đất, được coi là chỉ thị để phân biệt
đất khác với mẫu chất; là kho dự trữ các chất dinh dưỡng đồng thời là nguồn năng
lượng đảm bảo cho các hoạt động sống của các sinh vật trong đất; là chìa khóa
trong bảo vệ sức khỏe đất và duy trì chức năng sản xuất của đất; là khởi đầu của
vòng tiểu tuần hoàn sinh học, đặc biệt là giúp tuần hoàn và khép kín chu trình các
bon trong tự nhiên. Có thể nói chất hữu cơ có liên quan chặt chẽ, quyết định hầu hết
đến các tính chất lý, hóa, sinh học và duy trì tính ổn định của hệ sinh thái đất.
Hàm lượng, chất lượng, tính chất của chất hữu cơ trong đất có vai trò quyết
định đến quá trình hình thành và tính chất cơ bản của đất. Hàng năm, khoảng 50 -
80% N có thể được cung cấp từ chất hữu cơ của đất và gần 100% N trong hệ sinh thái
tự nhiên, trương đương 11 - 300kg/ha/vụ thu hoạch (Kamau D.M. và cs, 2008)
Hàm lượng hữu cơ và mùn biến động rất lớn giữa các loại đất, nhìn chung các
loại đất nông nghiệp có hàm lượng hữu cơ và mùn không cao. Đa số đất đồi núi của
15
nước ta có hàm lượng chất hữu cơ từ 1 - 2%, có khoảng 20% diện tích đất có hàm
lượng chất hữu cơ < 1%. Ðất có hàm lượng chất hữu cơ và mùn cao nhất là các đất trên
núi cao, quanh năm mây mù che phủ, hoặc đất lầy thụt quanh năm ngập nước, các đất
này có hàm lượng OM 6%. Ðất nghèo chất hữu cơ nhất là các đất cát hoặc đất bạc
màu, các đất này có OM 1% (Phan Liêu,1978 và Nguyễn Vi, Trần Khải, 1978)
Bảng 1.4. Hàm lượng mùn của một số loại đất Việt Nam
Loại đất Loại đất
Mùn (%) 7,24 Phù sa sông Hồng không Mùn (%) 1,36 Feralit mùn trên núi
được bồi
5,30 Phù sa sông Thái Bình 3,89 Phù sa sông Mã 2,97 Bạc màu (Vĩnh Phúc) 2,93 Bạc màu (Nghệ An) 2,51 Chiêm trũng (Hà Nam) 1,42 Lầy thụt (Thanh Hoá) 3,45 Cát biển* 1,82 Mặn trung tính (Nam Ðịnh) 1,02 1,16 0,98 0,83 3,12 6,22 0,90 0,98
Macgalit trên đá bọt Feralit trên đá bazan (còn rừng) Feralit trên đá bazan (cà phê) Feralit trên phiến thạch mica Feralit trên phiến thạch sét Feralit trên phiến sa thạch Feralit trên đá granit (còn rừng) Feralit trên đá granit (đã canh tác) Feralit trên đá gơnai Feralit trên phù sa cổ 2,05 Mặn trung tính (Thanh Hoá) 1,83 Mặn chua (Hải Phòng) 0,95 1,35
Nguồn: * Phan Liêu,1978 và Nguyễn Vi, Trần Khải, 1978
Bên cạnh lợi ích cung cấp các chất dinh dưỡng cho thực vật, chất hữu cơ còn
có vai trò giữ, điều hòa nước và nhiệt độ trong đất. Việc cải thiện cấu trúc đất thông
qua vai trò của chất hữu cơ có thể nâng cao khả năng thấm lọc, giảm xói mòn và rửa
trôi. Ở đất thịt pha sét, khi hàm lượng chất hữu cơ trong tầng đất mặn (0 - 15 cm)
tăng 1 -2% thì khả năng dự trữ nước là 37,5 - 7,5m3/ha/năm. Khoảng 20 -80% CEC
của đất là do vai trò của chất hữu cơ, vì vậy khi tăng chất hữu cơ sẽ tăng CEC. Ở
đất đồi núi Việt Nam sau 15 năm khai hoang có CEC giảm từ 28 xuống 13
cmolc/kg đất do sự suy giảm của chất hữu cơ có trong đất (Nguyễn Tử Siêm, 1990).
Ngoài hợp chất hữu cơ trong tàn tích sinh vật có chứa một lượng các nguyên
tố tro. Lượng chứa và tỷ lệ giữa chúng phụ thuộc vào từng loại sinh vật và điều kiện
16
sống của chúng. Trong thành phần tro có K, Ca, Mg, Si, P, S, Fe...Chúng được chứa
nhiều ở các cây thân cỏ.
Phân hữu cơ:
Ðối với đất trồng trọt, nhất là những nơi có mức độ thâm canh cao thì phân
hữu cơ là một nguồn lớn bổ sung chất hữu cơ cho đất. Trong các thập niên 70, 80 của
thế kỷ XX, ở nhiều vùng đất, người dân thu hoạch cả hạt lẫn cây, vì vậy phân hữu cơ
gần như nguồn chính để tăng lượng mùn trong đất. Hiện nay có nhiều loại phân hữu
cơ: phân chuồng, phân bắc, phân rác, phân xanh, bùn ao... Số lượng và chất lượng
của chúng tuỳ theo trình độ kỹ thuật canh tác, thâm canh cây trồng ở mỗi nơi.
Quá trình biến hoá xác hữu cơ trong đất:
Sự biến hoá xác hữu cơ trong đất là một quá trình sinh hoá học phức tạp, xảy
ra với sự tham gia trực tiếp của vi sinh vật, động vật, oxy không khí và nước.
Xác hữu cơ trong đất chịu sự tác động của 2 quá trình song song tồn tại, tuỳ
theo điều kiện đất, khí hậu, thành phần xác sinh vật mà một trong hai quá trình ấy
chiếm ưu thế. Hai quá trình này là: quá trình khoáng hoá xác hữu cơ và quá trình
mùn hoá xác hữu cơ.
Sự biến hoá xác hữu cơ trong đất có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:
Hình 1.2. Sơ đồ quá trình biến hóa xác hữu cơ trong đất
Nguồn: Trần Văn Chính và cộng sự, (2006)
Quá trình khoáng hoá xác hữu cơ:
+, Ca2+, Mg2+, K+...Đây là quá trình biến
Khoáng hoá là quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ thành các chất
-, NH4
khoáng đơn giản như CO2, H2O, NO3
đổi phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuỳ thuộc vào điều kiện môi
17
trường và hoạt động của các vi sinh vật đất mà quá trình khoáng hoá chất hữu cơ có
thể diễn ra theo hai con đường khác nhau là thối mục và thối rữa.
- Thối mục là quá trình hiếu khí diễn ra trong điều kiện có đầy đủ oxy. Sản
2-. Đây là quá trình toả nhiệt và kết quả làm tăng nhiệt độ của đất.
phẩm cuối cùng của quá trình này chủ yếu là các chất ở dạng oxy hoá như CO2, H2O,
-, PO4
3-, SO4
NO3
- Thối rữa là quá trình kỵ khí diễn ra trong điều kiện thiếu oxy do ngập nước
hoặc do các vi sinh vật hiếu khí phát triển nhanh đã sử dụng hết oxy trong đất. Sản
phẩm cuối cùng của quá trình thối rữa bên cạnh các chất ở dạng oxy hoá như CO2,
H2O còn có một lượng lớn các chất ở dạng khử như CH4, H2S, PH3, NH3...
Tốc độ khoáng hoá các chất hữu cơ trong đất phụ thuộc vào bản chất chất
hữu cơ, điều kiện môi trường và hoạt động của sinh vật đất. Các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình khoáng hoá:
+ Thành phần xác hữu cơ: Khoáng hoá mạnh nhất là các loại đường, tinh bột,
sau đó đến protit, hemicenlulo và xenlulo, bền vững hơn cả là linhin, sáp, nhựa, cho
nên đối với những tàn tích sinh vật khác nhau, có thành phần hoá học khác nhau thì
tốc độ các quá trình khoáng hoá không thể giống nhau.
+ Ðặc điểm của đất và khí hậu: tốc độ khoáng hoá cũng phụ thuộc vào độ
pH, thành phần cơ giới đất, độ ẩm, nhiệt độ... Khoáng hoá cần điều kiện thoáng khí,
nước, nhưng nếu độ ẩm cao quá gây ra yếm khí, vi sinh vật khó hoạt động. Kết quả
hiện nay cho thấy ở các điều kiện ẩm độ 70%, đủ ánh sáng, pH 6,5 - 7,5, nhiệt độ
25 - 30˚C là thích hợp cho sự hoạt động của vi sinh vật, và do đó khoáng hoá xảy ra
mạnh mẽ.
Trong điều kiện nhiệt đới ẩm, tốc độ khoáng hóa chất hữu cơ trong đất rất
cao. Theo những nghiên cứu của Nguyễn Vi (1999), thì các chất hữu cơ bón vào đất
ở Việt Nam sẽ bị phân giải nhanh, bình quân 9 tháng đến 1 năm gần như đã phân
giải hết. Đất mới khai hoang có hàm lượng hữu cơ khá cao (5 - 6%), song chỉ cần
sau 4 -5 năm canh tác cây lương thực ngắn ngày, lượng chất hữu cơ giảm trung bình
50 - 60% . Nguyên nhân của sự suy giảm là ngoài lượng cây trồng sử dụng, thì quá
trình khoáng hóa mạnh hữu cơ do nhiệt độ cao, quá trình rửa trôi, xói mòn là những
18
nguyên nhân chính. Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là việc bổ sung hữu cơ cho
đất, cho cây không được chú ý đúng mức, chỉ nặng về phân hóa học.
Quá trình mùn hóa xác hữu cơ:
Mùn hoá là quá trình tổng hợp những sản phẩm phân giải xác hữu cơ dẫn đến
sự hình thành những hợp chất mùn.
Mùn là những hợp chất hữu cơ cao phân tử phức tạp mà phân tử bao gồm
nhiều đơn vị cấu tạo khác nhau, chúng được nối với nhau bằng các cầu nối. Mỗi
đơn vị cấu tạo bao gồm nhân vòng, mạch nhánh, chúng chứa nhiều nhóm định chức
khác nhau và mang tính axit.
Dragunop đã đưa ra sơ đồ cấu tạo phân tử axit humic (Hình 1.3)
Hình 1.3. Sơ đồ cấu tạo phân tử axit humic
Như vậy quá trình hình thành mùn có 3 bước cơ bản như sau:
Bước 1: từ protit, gluxit, linhin, tanin... (trong xác hữu cơ, hoặc là sản phẩm
tổng hợp của vi sinh vật) phân giải thành các sản phẩm trung gian.
Bước 2: tác động giữa các hợp chất trung gian để tạo thành những liên kết
hợp chất, đó là những hợp chất phức tạp.
Bước 3: trùng hợp các liên kết trên tạo thành các phân tử mùn
1.1.6. Các biện pháp cải thiện chất và lượng của chất hữu cơ trong đất và trong
các loại sử dụng đất
Chất hữu cơ trong đất đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì độ phì
nhiêu của đất và vì thế có thể làm tăng cường mức độ sản xuất nông nghiệp. Thêm
vào đó, nó là một nguồn dinh dưỡng cho cây trồng, làm cải thiện các đặc tính lý hóa
và sinh học của đất. Sự cải thiện này đối với đất tạo nên kết quả: (i) cây trồng trở
nên chống chịu tốt hơn đối với khô hạn, sâu bệnh và tính độc; (ii) giúp sự hấp thu
dinh dưỡng của cây trồng; (iii) tự chủ được chu trình dinh dưỡng hữu hiệu bởi sự
19
hoạt động mạnh mẽ của vi sinh vật. Những yếu tố đó có vai trò làm giảm rủi ro thu
hoạch, nâng cao thu nhập, giảm chi phí phân bón vô cơ cho nông dân (Misra R.V.,
Roy R.N and Hiraoka H., 2003).
Kết hợp cung cấp phân hữu cơ với phân vô cơ được xem là biện pháp kỹ
thuật có hiệu quả trong việc duy trì độ phì nhiêu của đất, ổn định năng suất cây
trồng, gia tăng hoạt động của vi sinh vật, đồng thời cải thiện tính chất vật lý, góp
phần quan trọng trong phát triển nông nghiệp bền vững (Giller và cs, 1997). Bón
phân khoáng vừa tăng sinh trưởng cây trồng vừa tăng độ che phủ, hạn chế xói mòn,
thoái hóa đất, đó là biện pháp “hữu cơ hoá các chất vô cơ” để cải tạo độ phì nhiêu
đất. Nghiên cứu dài hạn về ảnh hưởng của việc bón phân xanh (nguồn phụ phẩm
nông nghịêp tại chỗ) trên đất phiến thạch sét tại Brazil sau 17 năm đã chỉ ra rằng,
trong công thức luân canh: cây phân xanh-ngô-đậu xanh-ngô với sử dụng tối đa
nguồn hữu cơ từ thân lá ngô và cây họ đậu đã làm tăng hàm lượng các bon trong
tầng đất mặt (0-17,5 cm) 24% và đạm tổng số tăng 15% và hàm lượng kali dễ tiêu
cũng tăng 5% so với đối chứng với công thức đối chứng độc canh hai vụ ngô
(Diekow và cs, 2005).
Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật đến hàm lượng các chất dinh
dưỡng trong đất, kết quả nghiên cứu sau 3 năm cho thấy rằng khi vùi phế phụ phẩm
với lượng 5 tấn/ha đã làm cho hàm lượng cacbon hữu cơ (OC) trong đất thay đổi từ
5,2 g/kg đến 5,5 g/kg đất. Hàm lượng lân dễ tiêu cũng có chiều hướng thay đổi tích
cực từ 33,45 kg/ha đến 38,79 kg/ha và hàm lượng kali dễ tiêu trong đất cũng thay
đổi từ 154,90 kg/ha đến 158,83 kg/ha (Gangwar và cs, 2005) .
Ở trong nước cũng có nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý về việc bón
phân cải tạo đất. Độ chua của đất cũng được thay đổi dưới ảnh hưởng của việc bón
phân, bón vôi 500kg/ha trong 3 năm liên tục tăng pH đất từ 0,1 lên 0,5 đơn vị, trung
bình là 0,2 đơn vị. Bón phân và vôi ngoài việc tác động đến độ chua của đất còn ảnh
hưởng tới thành phần các chất dinh dưỡng trong đất. Sau 2 năm bón phân liên tục
trên một nền đất đã có ảnh hưởng đến chất hữu cơ và hàm lượng đạm tổng số trong
đất. Hàm lượng hữu cơ tổng số tăng lên cùng với việc tăng lượng phân NPK bón
20
vào hàng năm. Mặt khác độ dễ tiêu của lân và kali trong đất cũng thay đổi theo do
ảnh hưởng của phân bón. Khi tăng mức đầu tư phân bón NPK hàng năm thì hàm
lượng lân và kali dễ tiêu cũng tăng lên (Nguyễn Công Vinh và cs, 1998).
Nghiên cứu về vai trò của chất hữu cơ trong hấp thụ dinh dưỡng của đất đồi
mới khai hoang phục hoá nhận thấy chất hữu cơ đóng góp to lớn trong CEC của đất,
khi chất hữu cơ giảm thì CEC của đất cũng giảm rõ rệt, sau khai hoang trồng cây
ngắn ngày bình quân 25% xuống 16%.( Nguyễn Tử Siêm, 1990).
Theo Bhogal A. và cs (2001), xác nhận rằng bón bổ sung phân hữu cơ trong
thời gian từ 7 - 23 năm đã làm thay đổi tính chất vật lý đất như: độ xốp, dung trọng,
kết cấu đất, khả năng giữ nước và cung cấp dinh dưỡng, làm tăng năng suất cây
trồng, tăng hiệu quả kinh tế, giảm lượng đất mất do xói mòn và lắng cặn chảy tràn.
Phạm Tiến Hoàng (2003), cho rằng, nếu không bón kết hợp phân hữu cơ
với phân khoáng thì cho dù lượng phân khoáng có đủ cao cũng không cho năng
suất bằng bón kết hợp phân khoáng với phân hữu cơ. Theo Ngô Ngọc Hưng và cs
(2004), thông thường sử dụng phân hữu cơ nhằm mục đích cung cấp dưỡng chất,
làm gia tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất, bón phân hữu cơ không những góp
phần làm gia tăng độ phì của đất mà còn ảnh hưởng đến độ hữu dụng của lân trong
đất. Ngoài việc cải tạo tình trạng dinh dưỡng của đất, phân hữu cơ còn làm tăng
lượng chất hữu cơ và mùn trong đất mà phân hóa học không có được.
Theo Anthony và cs (2003), cho thấy khi bón rơm rạ vào đất làm tăng hàm
lượng các chất dinh dưỡng, cân bằng các bon (OC) 348 kgC/ha lớn hơn so với
không bón gốc rạ là 322 kgC/ha. Đối với đạm khi bón rơm rạ cũng làm tăng hàm
lượng đạm trong đất, cân bằng đạm là 60 kgN/ha cao hơn so với không bón là 51
kgN/ha. Đối với lân và kali trong đất đã cho cân bằng dương khi sử dụng nguồn phế
phụ phẩm P: 23,1 kgP2O5/ha và K là 11,7 kgK2O/ha, trong khi đó không bón phế
phụ phẩm thì cân bằng của P là 19,2 kg P2O5/ha và K là -33,5 kg K2O/ha.
Đánh giá vai trò của phân hữu cơ và khả năng thay thế phân hoá học, Giller
và cs (1998), đã chỉ ra rằng: sử dụng phân chuồng với mức 12 tấn/ ha kết hợp với
80 kg N cho năng suất tương đương với mức 120 kg N. Ngoài ra các tính chất vật lý
21
và hoá học đất cũng được thay đổi đáng kể sau 3 năm thí nghiệm liên tục hàm lượng
hữu cơ tăng 0,072% so với đối chứng, hàm lượng lân tăng 0,15 mg/kg và kali dễ
tiêu cũng tăng đáng kể so với đối chứng. Nghiên cứu dài hạn về ảnh hưởng của việc
sử dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp (đã xử lý thành phân bón hữu cơ) trên đất
phiến thạch sét tại Brazil của Dieko (2005), sau 17 năm đã chỉ ra rằng, trong công
thức luân canh với sử dụng tối đa nguồn hữu cơ từ cây họ đậu trong đó có cây lạc
đã làm tăng hàm lượng cacbon trong tầng đất mặt (0 - 17,5 cm) 24% và đạm tổng số
tăng 15% và hàm lượng kali dễ tiêu cũng tăng 5% so với đối chứng với công thức
đối chứng độc canh hai vụ ngô.
Nguyễn Tử Siêm và cs (1999), đã cho rằng có mối tương quan rất chặt giữa
hàm lượng chất hữu cơ với hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, cụ thể hệ số
tương quan (r) giữa hữu cơ và đạm trong đất là 0,86; giữa hữu cơ và lân dễ tiêu là
0,98 và giữa hữu cơ và kali trao đổi là 0,95. Các nguyên tố vi lượng như Ca và Mg,
hệ số tương quan là 0,86 và 0,79 và mối quan hệ giữa dung tích hấp thu (CEC) và
hữu cơ là 0,87.
Trần Thúc Sơn, (1999), nghiên cứu về quan hệ giữa hàm lượng hữu cơ và
đạm trong đất lúa đã chỉ ra rằng đạm tổng số trong đất lúa và hàm lượng hữu cơ có
tương quan rất chặt, tùy theo từng loại đất mà mối quan hệ giữa đạm và hàm lượng
hữu trong đất là khác nhau, đất phù sa sông Thái Bình có hệ số tương quan r = 0,72;
đất bạc màu r = 0,75 và đất cát biển r = 0,6p và tốc độ thấm của đất).
Trần Thị Thu Hà (2004), đã xác định trên đất phù sa nghèo dinh dưỡng ở
Thừa Thiên Huế bón 30 kg N/ha cho năng suất lạc cao nhất và cao hơn từ 8,4 đến
11,4% so với lượng bón 40 và 50 kg N/ha .
Lê Thanh Bồn (1997), Trần Thị Thu Hà (2006) xác định trên đất cát biển Thừa
Thiên Huế, bón 40 kg N/ha làm tăng năng suất so với đối chứng không bón 10,18% .
Lê Văn Quang và cs (2006), nghiên cứu về liều lượng phân chuồng cho lạc
thấy rằng đối với giống lạc Sen Lai trồng trên đất cát tỉnh Hà Tĩnh bón phối hợp
lượng phân bón 15 tấn phân chuồng, 30 N, 90 P2O5, 60 K2O cho 1 ha vừa tăng khả
năng sinh trưởng và năng suất (đạt 24,23 tạ/ha) lại vừa cho hiệu suất phân bón cao
nhất (64,4 kg lạc vỏ/1 tấn phân chuồng).
22
Nghiên cứu của Hoàng Văn Tám và cs (2014), trên đất xám vùng Đông Nam
Bộ cho thấy bón phân hữu cơ ngoài cải thiện một số chỉ tiêu độ phì nhiêu của đất
xám (nâng cao hàm lượng hữu cơ trong đất và sức chứa ẩm đồng ruộng), dung tích
hấp thu của đất đã tăng từ 6,33 cmol/kg ở công thức không bón phân hữu cơ lên
6,86 cmol/kg ở công thức bón phân hữu cơ 7 tấn/ha.
Nghiên cứu của Lê Hồng Lịch và cs (2005), cho thấy bón hữu cơ cho cà phê
đã làm tăng dung tích hấp thu của đất bazan so với trước thí nghiệm, cụ thể khi bón
với lượng 5 kg/gốc và 10 kg/gốc, sau năm thứ nhất dung tích hấp thu của đất tương
ứng với hai mức bón là 20,3 cmolc/kg và 21,0 cmolc/kg đất, sau hai năm bón phân
hữu cơ liên tục, dung tích hấp thu của đất được cải thiện, tương ứng 20,9 cmolc/kg
đất và 22,3 cmolc/kg đất, trong khi đó ở công thức đối chứng dung tích hấp thu có
chiều hướng giảm từ 19,6 cmolc/kgđất ở năm thứ nhất xuống còn 18,5 cmolc/kgđất
ở năm thứ hai.
Theo kết quả nghiên cứu hiệu lực của lân trên đất cát biển của Nguyễn Thị
Dần (1991), cho rằng đất cát biển có hàm lượng hữu cơ 0,6 - 1,0%; đạm tổng số
0,03 - 0,09%; hàm lượng kali tổng số thấp (0,75%); hàm lượng lân, kali dễ tiêu: 3 -
5 mgP2O5/100g và 6 - 7 mg K2O,/100g, có độ chua trung bình, khả năng hấp thu
kém dễ bị rửa trôi thì hiệu suất 1 kg P2O5 (dạng supe photphat) ở mức bón 60
P2O5 cho trung bình 4,5 - 5,0 kg lạc vỏ. Hiệu lực 1 kg P2O5 đầu tư là 3,0 - 4,5 kg
lạc vỏ, cá biệt đạt 7 - 8 kg lạc vỏ. Để đạt hiệu quả kinh tế cao thì nên đầu tư ở mức
60 kg P2O5/ha và để đạt năng suất cao nên đầu tư ở mức 90 kg P2O5/ha.
Nghiên cứu của Hồ Huy Cường và cs (2016), sử dụng các loại phân hữu cơ
để thí nghiệm trên đất cát ở huyện Phù Cát tỉnh Bình Định là phân chuồng và các
loại phân hữu cơ khoáng Trùn Lửa, Voi Thái và Đầu Bò No5. Kết quả thí nghiệm
cho thấy, bón các loại phân hữu cơ đã làm tăng năng suất giống lạc LDH.01 từ 27,3
- 32,8%, năng suất và hiệu quả kinh tế của công thức bón 500 kg phân hữu cơ
khoáng Trùn Lửa/ha hoặc 500 kg phân hữu cơ khoáng Đầu Bò No5/ha đạt tương
đương so với công thức bón 5 tấn phân chuồng/ha.
23
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu Hà và cs (2016), trên đất cát biển đã sử
dụng 20 kg chế phẩm VSV/ha cho cây lạc trên đất cát biển tại Nghệ An và Bình
Định làm cho hàm lượng P2O5 dễ tiêu tăng 1,6 - 4,4 mg/100g đất, có sự cải thiện về
hàm lượng K2O dễ tiêu, và độ ẩm đất; mật độ VSV hữu ích trong đất tăng 10 lần,
năng suất thực thu tăng 17,1 -17,3%, lợi nhuận tăng 21,4 - 27,8% (tương đương 7,4
- 13,6 triệu đồng/ha) so với đối chứng và hiệu suất sử dụng chế phẩm VSV đạt 24,5
- 32,0 kg lạc/kg chế phẩm.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Tám và cs (2013), cho thấy bón phân hữu cơ vi
sinh cho cây lạc trên đất xám Trảng Bàng, Tây Ninh với liều lượng từ 500 - 2000
kg/ha/vụ có bổ sung phân khoáng cho bằng công thức đối chứng (60 kg N + 60 kg
P2O5 + 90 kg K2O/ha) đã cho năng suất trung bình 2 vụ tăng 0,34 - 0,94 tấn/ha/vụ,
tương đương 15,69 - 34,31% so với đối chứng; lượng phân đạm tiết kiệm được 5 -
20 kg N/ha/vụ tương đương 8,3 - 33,3% tổng lượng N; phân lân tiết kiệm được 15 -
60 kg P2O5/ha/vụ tương đương 25 - 100% tổng lượng lân và lượng phân kali tiết
kiệm được 5 - 20 kg K2O/ha/vụ tương đương 5,5 - 22,2% tổng lượng kali.
Sử dụng các biện pháp che tủ khác nhau để giảm thiểu cường độ bốc thoát
hơi nước của đất canh tác. Bên cạnh đó, việc tăng chỉ số về dung lượng các cation
trao đổi (CEC) trên đất cát bằng các loại phân hữu cơ, các khoáng chất...để nâng
cao khả năng giữ nước và giữ phân cũng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất.
Về ảnh hưởng của loại vật liệu phủ đất trong sản xuất lạc, theo nghiên cứu
của A.Ramakrishna và cs (2006), thực hiện nghiên cứu trong vụ xuân ở miền
Bắc Việt Nam và theo nghiên cứu dài hạn (từ năm 1992 đến năm 1999) của P.K.
Ghosh và cs trong vụ hè ở Ấn Độ có đánh giá chung khi so sánh giữa che phủ
bằng vật liệu ni lông chuyên dụng và rơm là: cả hai loại vật liệu cơ bản đều có
ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, phát triển của lạc, hạn chế cỏ dại và hiệu quả
kinh tế như nhau. Tuy nhiên, áp dụng phủ đất bằng rơm vừa tiện lợi và thân thiện
với môi trường hơn ni lông, vừa cung cấp một phần đáng kể dinh dưỡng cho đất.
Theo Nguyễn Thị Chinh và cs (2001), việc che phủ ni lông cho giống lạc
L02 trong vụ xuân năng suất tăng 43%, trong vụ thu đông năng suất đã tăng lên
54,7% so với không che phủ.
24
Than sinh học không những cải thiện hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu mà còn tăng
cả khả năng giữ dinh dưỡng trong đất. Các sản phẩm hữu cơ thoái hóa như tro than hoặc
tro bay thì không có khả năng này. Điều này rất quan trọng với các loại đất bị phong hóa
hấp phụ ion kém. Nếu trộn một lượng lớn TSH từ cây gỗ cứng vào đất thì CEC có thể
tăng 50% so với đối chứng (Tryon, E. H. 1948, Mbagwu, J. S. C., Piccolo, A. 1997).
Lehmann và cs (2002), thì chỉ ra rằng sự rửa trôi NH4
+ trên đất + được TSH hấp phụ và lượng đạm được cây lúa hút khi bón kết hợp phân bón và TSH cũng có sự ảnh
Ferralsols khi bón nhiều TSH, điều đó cho thấy rằng NH4
+. Việc giảm tỷ lệ rửa trôi của phân N khoáng bổ sung
hưởng đến việc giữ NH4
trong đất cùng với TSH làm tăng hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng.
Theo nghiên cứu của Hoàng Minh Tâm và cs (2013), khi bón từ 5 - 10 tấn
TSH từ trấu kết hợp với 5 tấn phân chuồng trên đất cát làm tăng các chỉ tiêu sinh
trưởng, nốt sần và tăng năng suất quả vượt trội từ 17,15 - 45,97% và năng suất hạt từ
26,74 - 60,63% của cây lạc so với đối chứng không bón. TSH có thể gián tiếp ảnh
hưởng đến khả năng dễ tiêu của các chất dinh dưỡng bằng cách thay đổi độ pH
của đất (Hass, A., Gonzalez, J.M., Lima, I. M., Godwin, H. W., J. Halvorson, J.,
Boyer, D. G. (2012).
Theo nghiên cứu của Trần Viết Cường (2015), TSH cũng làm tăng các
cation Ca, Mg, K và Na trong đất, Ca tăng từ 2,2 đến 4,2 cmolc/kg, Mg tăng từ
0,3 đến 1,0 cmolc/kg, K tăng từ 2,5 đến 24,5 cmolc/kg và Na tăng từ 0,2 đến 0,9
cmolc/kg, tương ứng với 1%, 5% và 10% TSH bón vào đất. Các cation này góp
phần làm tăng pH của đất đồng thời cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng khi bổ
sung TSH vào đất. Ở trong đất, các chất khoáng và chất hữu cơ có ảnh hưởng
đến khả năng giữ nước của đất. Mặc dù đất có hàm lượng chất hữu cơ cao dẫn đến
khả năng giữ nước cao nhưng nó chỉ mang tính chất tạm thời trừ khi hàm lượng
chất hữu cơ luôn luôn được duy trì.
Sử dụng than sinh học không chỉ chất hữu cơ có khả năng cung cấp dinh
dưỡng, đặc biệt là K và Ca mà còn tăng CEC và sức hút giữ nước của đất. Kết quả
nghiên cứu của Kimetu và cs (2008) đã bón 6 tấn BC-C/ha, còn Steiner và cs
25
(2007), 2010 đã bón 11 tấn/ha, và có hiệu quả tốt. Than sinh học là chất hữu cơ có
tiềm năng hấp phụ cao và hoạt tính bề mặt lớn BC (Liang và cs, 2006) và chứa
nhiều dinh dưỡng khoáng (Nguyen và cs., 2008) đã báo cáo rằng sự giảm thấm lọc
dinh dưỡng khỏi đất Anthosol liên quan với hàm lượng than hoạt tính cao.
TSH cải thiện khả năng giữ nước và ổn định cấu trúc đất: TSH không những
làm thay đổi đặc tính hóa học đất mà còn ảnh hưởng tính chất lý học đất như khả
năng giữ nước của đất và hạt kết (Piccolo và cs 1996). Những tác dụng này có thể
nâng cao lượng nước dễ tiêu cho cây trồng và giảm xói mòn đất (Mbagwu và
Piccolo, 1997). Những đặc tính lý hóa học của các loại đất nghèo hữu cơ thường
được cải thiện bằng các hình thức canh tác gắn liền với việc sử dụng chất hữu cơ
như phân xanh, chất thải hữu cơ và các chất mùn từ than (Mbagwu và cs, 1991;
Piccolo và Mbagwu, 1990). Một nhược điểm rất lớn của việc sử dụng tàn dư hữu cơ
là phải bón một lượng rất lớn từ 50 đến 200 tấn ha–1 thì mới cải thiện được một
phần đặc tính của đất. Đáp ứng được lượng bón lớn như vậy là không thực tế
(Piccolo và cs, 1996). Trong khi đó Mbagwu and Piccolo (1997) cho thấy chỉ cần
bón một lượng nhỏ (1.5 tấn ha - 1) than giàu axít humic cũng làm tăng từ 20 đến
130% hạt kết ổn định, trong khi phải cần đến một lượng 50 - 200 tấn ha - 1 sản
phẩm hữu cơ chưa phân hủy để tăng đáng kể lượng hạt kết bền trong đất. Hơn nữa
chất thải hữu cơ lại có thể chứa rất nhiều chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ.
Phân hữu cơ vi sinh: là loại phân hỗn hợp của các nguyên liệu có nguồn gốc
hữu cơ và các vi sinh vật có lợi bao gồm vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn được sử dụng để
làm phân bón. Việc bổ sung các loại vi sinh vật có khả năng phân huỷ xenlluloza
cao (Aspergillus, Trichoderma và Penicillium), cố định nitơ tự do (Azotobacter),
phân giải lân (Aspergillus, Penicillium, Pseudomonas, Bacillus) và các chủng vi
sinh vật đối kháng (Pseudomonas, Bacillus) với mật độ 106-108 cfu/g cùng các
nguyên tố dinh dưỡng như đạm dạng hữu cơ, lân dạng quặng photphorit (liều lượng
5%) đã làm tăng chất lượng của phân bón đáng kể.
Áp dụng các biện pháp thủy lợi: Ðất cát biển có độ phì nhiêu thấp để canh
tác được trên đất cát biển trước hết phải quan tâm đến vấn đề thủy lợi để giải quyết
yêu cầu nước tưới cho cây trồng. Xây dựng các đê phân thủy, đê chính, các hồ chứa
26
nước trên cát, kênh thoát lũ, tưới tiêu nhằm tạo độ ẩm cho đất cát mà bấy lâu nay
vốn không giữ được ẩm và nước.
1.2. Tổng quan về đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ, quá trình hình thành, phân
loại, tính chất và vai trò chất hữu cơ trong đất cát biển.
1.2.1. Ðiều kiện và quá trình hình thành đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ và một
số tính chất đất
Ðất cát biển vùng Bắc Trung Bộ được phân bố chủ yếu ở ven biển các tỉnh
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -Huế. Ngoài ra còn một số
diện tích phân bố ở các cửa sông lớn hoặc trên những vùng đất được hình thành từ
nền đá mẹ sa thạch hay granit. Mỗi loại đất cát ven biển có đặc điểm, chất lượng
hữu cơ khác nhau phụ thuộc vào điều kiện, nguồn gốc hình thành của chúng.
+ Ðiều kiện hình thành: Do phạm vi phân bố của nhóm đất cát biển trải dài
khắp Bắc Trung Bộ cho nên các yếu tố hình thành đất ở đây như các điều kiện khí
hậu, thảm thực vật cũng có sự thay đổi nhất định theo từng vùng. Vùng Bắc Trung
Bộ có lượng mưa lớn tập trung vào các tháng 7, 8, 9. Lượng mưa trung bình trên
2000 mm/năm. Thực vật tự nhiên chủ yếu là các loại thực vật chịu hạn như: cây bắt
mồi, cây nắp ấm, sim, mua đất, cỏ gừng, cỏ dầy, dứa gai... Trên những vùng có điều
kiện tưới, nông dân có thể trồng được lúa và một số cây hoa màu như khoai lang,
lạc, thuốc lào, đậu đỗ, vừng, kê, ớt, năng suất tùy thuộc vào lượng nước mưa và
lượng nước tưới hàng năm.
+ Quá trình hình thành: Phan Liêu, (1986) cho rằng đất cát biển rất trẻ (từ kỷ
đệ tứ đến hiện đại). Ðất cát biển được hình thành từ hai quá trình chính đó là quá
trình hoạt động địa chất của biển, vận động nâng lên của thềm biển cũ (bằng chứng
là các bãi vỏ sò, ốc ở Diễn Châu, Nghệ An) và quá trình bồi tụ tạo lập đồng bằng
của hệ thống các con sông ngắn ở miền Trung. Do hệ thống sông miền Trung
thường ngắn do phần lớn được bắt nguồn từ phía Ðông của dãy Trường Sơn chảy
thẳng ra biển nên có độ dốc lớn, dòng chảy ở các con sông này rất mạnh do đó các
sản phẩm lắng đọng lại thường là những hạt vật liệu thô chủ yếu là các hạt cát có
kích thước khác nhau. Ngoài ra, về cấu tạo địa chất ở khu vực đầu nguồn phần lớn
27
có cấu tạo đá mẹ khó phong hóa như các loại đá granit, riolit, cát kết... nên chất liệu
của các sản phẩm phong hóa cũng thường rất thô.
Đất cát biển tại tỉnh Thanh Hóa: Diện tích 20.247 ha, chiếm 1,82% diện tích
tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện ven biển. Vùng đất cát ven biển có địa hình
lượn sóng chạy dọc bờ biển, độ cao trung bình 3 - 6 m. Đất có thành phần cơ giới
nhẹ, nghèo chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ màu kém... nên năng suất cây
trồng thấp. Song đất có thành phần cơ giới nhẹ nên dễ canh tác, thích hợp cho nhiều
loại cây trồng như hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng ven biển... và
nuôi trồng thủy sản. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi gia cầm, nuôi trồng thủy sản). Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần
tăng cường bón phân cho đất và áp dụng các biện pháp cải tạo đất (Nguồn: Theo số
liệu điều tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh Hóa, 2015)
Đất cát biển tại tỉnh Nghệ An: Có diện tích 21.400 ha tập trung ở vùng ven
biển, đất có thành phần cơ giới thô, không có kết cấu, dung tích hấp thụ thấp. Đất
cồn cát và đụn cát có diện tích 5.647ha chiếm 18,3% diện tích vùng. Loại đất này
phân bố rộng khắp dọc ven biển của cả 5 huyện, thị và thành phố nhưng nhiều nhất
ở huyện Nghi Lộc. Phần lớn là những hạt cát rời rạc, chất lượng xấu, không có kết
cấu. Loại đất này chủ yếu là trồng phi lao phòng hộ biển. Các chất dinh dưỡng như
mùn, đạm, lân đều nghèo, kali tổng số cao nhưng kali trao đổi thấp. Sự đa dạng về
thổ nhưỡng và địa hình đồng thời kéo theo sự đa dạng về loại hình canh tác cây
trồng trên đất cát biển: rừng phi lao ven biển ở các bãi cát, cồn cát 704 ha; đồi rừng
và đồi trọc 5.074ha (có rừng 1.034ha); lúa 2 vụ 6.571 ha; cây màu và cây công
nghiệp 1.111 ha; vườn tạp 459 ha; khu dân cư và các công trình kết cấu hạ tầng
phúc lợi công cộng 5.283,1ha (Nguồn: Theo số liệu điều tra của Sở NN và PTNT
tỉnh Nghệ An, 2015)
Đất cát biển tại tỉnh Hà Tĩnh: Là một trong những nhóm đất chiếm diện tích
khá lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh (36.237 ha). Tuy nhiên hiệu quả
sử dụng nhóm đất này là chưa cao, được phân bố tại các khu vực có độ dốc từ 0o độ
đến 3o, trên 3o loại đất này hiếm, tập trung tại 5 huyện ven biển: Thạch Hà, Nghi
28
Xuân, Can Lộc, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh. Nhóm đất cát biển ở Hà Tĩnh có tuổi rất
trẻ là tuổi Đệ Tứ gắn liền với hoạt động kiến tạo và được hình thành do sự bồi lắng,
chủ yếu từ giải sản phẩm granit của giải Trường Sơn và núi Hồng Lĩnh với sự hoạt
động đặc thù của hệ thống ven biển. Tuy nhiên ở huyện Thạch Hà một số cồn cát
nằm sâu trong vị trí nội đồng lại được hình thành sớm và gắn liền với quá trình biển
tiến. Về cơ bản là cát trong đó cát mịn là thành phần chiếm ưu thế nhất (71-94%).
limon và sét chiếm dưới 30 % phân lớp rõ có nơi còn lẫn vỏ sò, hến… đất thường
phản ứng chua đến ít chua pHKCl <5.0 ở tất cả các tầng đất. Hàm lượng chất hữu cơ
ở các tầng đất nghèo (0,59-1.25 %) càng xuống tầng dưới càng giảm, đạm tổng số ở
lớp đất mặt trung bình càng xuống sâu càng giảm. Thích hợp cho trồng các cây
công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu, bông, các cây rau cây màu, cây ăn quả, trồng
cây gỗ như phi lao, bạch đàn tại các cồn cát ven biển…Còn tại những vùng chủ
động nước phát triển cây lúa. (Nguồn: Theo số liệu điều tra của Sở NN&PTNT tỉnh
Hà Tĩnh, 2015)
Đất cát biển tại tỉnh Quảng Bình: Đất cát Quảng Bình có diện tích 37.243
ha, chiếm 4,63% diện tích tự nhiên, được hình thành ven biển do quá trình bồi đắp
từ sản phẩm thô (Granit) của dải Trường Sơn Bắc với sự hoạt động của quá trình bờ
biển và các hệ thống sông. Chúng được tạo thành các dải rộng, hẹp, cao, thấp khác
nhau, phân bố ở các xã ven biển từ xã Quảng Đông (huyện Quảng Trạch) dến xã
Ngư Thuỷ, Sen Thuỷ (huyện Lệ Thuỷ). Đất cát Quảng Bình có 2 đơn vị đất:
+ Cồn cát trắng vàng Cc (Lucvic Arenosols ART): Diện tích 27.659 ha
chiếm 3,44% diện tích tự nhiên, chiếm 81,98% diện tích đất cát, phân bố ở các xã
ven biển thuộc các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Đồng Hới, Quảng Ninh, Lệ
Thuỷ. Đất cồn cát trắng vàng có phản ứng chua pHkcl : 4,5 - 4,8. Hàm lượng mùn
và đạm ở các tầng đều rất nghèo (0,25 - 0,3%; 0,05 - 0,06%). Lân, Kali tổng số và
dễ tiêu đều rất thấp, tổng lượng Cation kiềm trao đổi đều rất nghèo <1 meq/100g
đất, dung tích hấp thụ CEC rất thấp <3 meq/100g đất. Thành phần cơ giới rất nhẹ, tỷ
lệ cấp hạt cát ở các tầng rất cao đều trên 95%, tỷ lệ cấp hạt thịt nhỏ hơn 5%, cấp hạt
sét gần như không có.
29
+ Đất cát có diện tích ít hơn được chia làm các loại:
Đất cát biển trung bình, ít chua: Có diện tích 9.319 ha, chiếm 1,16%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh, chiếm 23,0% diện tích đất cát. Phân bố ở các huyện
Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ.
Đất cát biển trung tính ít chua glây nông C-gl. Diện tích 1.856 ha,
chiếm 0,23% diện tích đất tự nhiên, chiếm 4,98% diện tích đất cát.
Đất cát biển trung tính ít chua glây sâu: C-g2 Diện tích 2075 ha
chiếm 0,26% diện tích đất tự nhiên, chiếm 5,57% diện tích đất cát.
Đất cát biển chua Cd. Diện tích 265 ha, chiếm 0,03% diện tích đất tự
nhiên, chiếm 0,71% diện tích đất cát. (Nguồn: Theo số liệu điều tra của Sở
NN&PTNT tỉnh Quảng Bình, 2014)
Đất cát biển tại tỉnh Quảng Trị: Phân bố sâu vào trong đất liền, hình thành
giải rộng khá bằng phẳng bởi sự bồi lắng của sông và biển, kéo dài dọc theo quốc lộ
1A thuộc phạm vi các huyện Gio Linh,, Triệu Phong, Hải Lăng, Cam Lộ. Các bãi
bằng thường có hạt thô, phân lớp rõ, bề mặt có màu trắng hoặc xám trắng. Diện tích
8.874 ha, chiếm 1,87% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất cát biển có phản ứng chua
(pHKCl: 4,56). Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt nghè, các tầng dưới rất
nghèo. Hàm lượng lân tổng số thấp 0,043%, kali tổng số nghèo 0,18%; lân và kali
dễ tiêu đều rất nghèo (2,2 và 2,6 mg/100g đất). Tổng lượng cation kiềm trao đổi
thấp 1,6 cmolc/kg. Thành phần cơ giới cát thô. Đất cát biển tuy nghèo dinh dưỡng
và có thành phần cơ giới nhẹ nhưng vẫn có khả năng canh tác trổng lúa, màu cho
năng suất (nguồn: Theo số liệu điều tra của Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Trị, 2014)
Đất cát biển tỉnh Thừa Thiên- Huế: Có diện tích 19.604 ha, chiếm 3,9% tổng
diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố không thành dải dài tiên tục, có ở tất cả các
huyện ven biển của tỉnh, gồm: Quảng Điền, Hương Thủy (nay là Thị xã Hương
Thủy), Hương Trà, Phú Vang, Phong Điền, Phú Lộc.
Hình thái phẫu diện đã có sự phân hóa khá rõ, lớp đất mặt thường trắng hơi
xám hoặc xám sáng, có nơi hơi vàng; các tầng dưới thường chặt, khả năng tích lũy
oxyt sắt lớn nên màu sắc thường vàng hoặc vàng nhạt. Thành phần cơ giới cát đến
30
cát rời - cát pha, nghèo mùn và các chất dinh dưỡng, nhưng so với loại cồn cát trắng
vàng thì tỷ lệ cấp hạt sét cao hơn, kết cấu đất tốt hơn, hàm lượng mùn cao hơn, nên
khả năng giữ nước, giữ phân tốt hơn nhiều. Đây là loại đất có độ phì tự nhiên thấp,
nhưng có lợi thế về thành phần cơ giới nhẹ, mực nước ngầm nông, lại thích hợp với
nhiều loại cây trồng như: cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, rau màu, dưa, cà,
cây gia vị... nếu chọn được canh tác cây trồng thích hợp, chú ý vấn đề thủy lợi, đầu
tư thêm phân hữu cơ và các loại phân bón khác, thì có thể thu được hiệu quả kinh tế
cao khi sản xuất trên loại đất này. (ttps://www.thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Thong-tin-
du-dia-chi)
1.2.2. Phân bố các loại đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
* Ðất cát biển điển hình (C): tên theo FAO-UNESCO: Haplic Arenosols
(ARh) được phân bố chủ yếu dọc ven bờ biển Bắc Trung bộ từ Thanh Hóa đến Hà
Tĩnh có những giồng cát là dấu vết của quá trình biển lùi. Ðất cát biển có độ phì
nhiêu khá hơn loại trên, tùy theo địa hình và khả năng tưới có thể trồng lúa, các loại
hoa màu như ngô, khoai, đậu, lạc, mía và một số cây lâu năm khác...
Ðiều kiện và quá trình hình thành: đất cát biển được hình thành do sự bồi
lắng phù sa biển kết hợp với những cồn cát thấp, thoải nằm ở ven biển tạo thành
những dải đất khá bằng phẳng nằm ở ven biển. Thực vật tự nhiên thường gặp là
những loại cây có khả năng chịu hạn tốt như dứa dại, xương rồng... Các loại cây
trồng chính được trồng ở đây là các loại cây màu và các cây công nghiệp ngắn
ngày và cả lúa.
Theo Đặng Văn Thuyết (2005) cho thấy, dựa vào điều kiện hình thành, đặc
trưng hình thái và kết quả phân tích tính chất của đất, trên vùng cát ven biển Bắc
Trung Bộ có 11 loại đất chính:
1. Cát trắng vàng di động sát biển: Đất có màu trắng hơi vàng, 96 – 99% là
cát, chỉ có 2 - 2,5% limon và 1 – 2% sét, 0,63% chất hữu cơ và 0,02% đạm tổng số,
có phản ứng gần trung tính (pH = 6,8). Loại này có lợi thế về độ phì so với các đất
cát khác, do vậy tuy chưa có thực vật định cư ngoài lác đác vài đám rau muống biển
nhưng nếu được trồng thì phi lao mọc tốt.
31
2. Cát trắng di động ở vùng giữa: Đất màu trắng hơi vàng không có cây che
phủ với 98% là cát, không có hạt sét nên độ rời rạc cao, khả năng giữ nước kém, pH
=4,8-5,0 mùn < 0,06%, đạm < 0,002%. P2O5 và K2O dễ tiêu, Ca2+, Mg2+ trao đổi
đều giảm so với loại cát di động mới hình thành sát biển. Do vậy đất này không chỉ
luôn ở tình trạng bất ổn định nhất mà còn có độ phì kém nhất.
3. Cát vàng cồn cố định: Đất màu vàng, lớp phủ thực vật là trảng cây bụi che
phủ tới 60-70%, có thành phần cát 86-87%, limon 2-6% và đặc biệt là sét tăng cao
7-11%. Đất hơi chua (pH = 4,0-4,6) nhưng mùn và đạm đều thấp, riêng P2O5 và
K2O dễ tiêu, Ca2+, Mg2+ trao đổi cao hơn các loại đất khác.
4. Cát trắng xám cồn cố định: Đất có màu hơi xám, được cố định nhờ cỏ, cây
bụi chịu hạn và phi lao trồng. Thành phần chính là cát 96-98% và 1,5 – 2,0% limon,
đất chua (pH = 3,8-4,2), mùn và đạm khá hơn đất cồn cát vàng, Ca2+, Mg2+ trao đổi,
P2O5 và K2O dễ tiêu đều thấp. Đất này tuy đã cố định nhưng độ phì vẫn kém.
5. Cát vàng bãi cố định: Đất có màu vàng giống đất cồn cát vàng, địa hình
khá bằng phẳng, rộng và cao nên không bị ngập và có mực nước ngầm ở sâu. Cũng
có đủ 3 thành phần cát 93 – 94%, limon 4 – 6% và riêng hạt sét tăng theo chiều sâu
từ 0,8 đến 5,6%, có lớp phủ cỏ quăn, một số nơi có trảng truông cây bụi. Đất hơi
chua (pH = 4,1-4,4), mùn 0,3-0,6% và đạm đều khá hơn (0,02-0,04%). Ca2+, Mg2+
trao đổi, P2O5 và K2O dễ tiêu rất thấp. Nhờ khả năng dính kết của cát tăng nên khó
bị di động do gió và nước. Nếu giải quyết được chế độ nước và đầu tư thâm canh sẽ
nâng cao khả năng sử dụng của đất.
6. Cát trắng xám, bãi cố định: Đất có màu trắng xám, bằng phẳng, rộng và
cao nên mực nước ngầm sâu. Có rừng phi lao chồi xen cỏ quăn và lác đác cây bụi
chịu hạn đôi nơi trồng dưa hấu, lạc, vừng,… Có khoảng 90-95% cát và gần 5%
limon và sét, đất vẫn hơi chua (pH = 4,0-4,4) và mùn còn khá như bãi cát vàng nh-
ưng đạm, P2O5, K2O tổng số thấp hơn. P2O5, K2O dễ tiêu thì cao hơn trong khi độ
chua thuỷ phân thấp hẳn so với loại trên. Hạn chế chính của loại đất này là thiếu nư-
ớc, nhất là mùa khô.
32
7. Cát xám trắng, bãi cố định: Đất có màu trắng xám được hình thành do sự
tích đọng và bồi tụ cát ở nơi thấp. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát (98%) và một
ít limon (1,5 – 2%), đất hơi chua (pH=4,3 – 4,9) mùn, đạm, P2O5, K2O, khả năng
hấp phụ đều có hàm lượng đáng kể trừ Ca2+, Mg2+. Hơn nữa, có chế độ nước bán
ngập và mực nước ngầm nông nên thuận lợi cho canh tác nông nghiệp.
8. Cát xám trắng, chua, bãi cố định: Màu đất xám đen trên nền cát mới được
bồi tụ do cát bị lấn lấp ở nơi thấp do gió và nước mang lại. Cũng có hơn 98% là cát
và 1,4-1,6% limon, đất thường chua, có nơi ít chua (pH = 4,5-5,1), mùn, đạm, P2O5,
K2O tuy không cao nhưng thuộc loại khá, dung tích hấp thụ cao ở tầng mặt (3,6
cmolc/kg). Lợi thế chính của đất này là luôn ẩm có nơi bị ngập nên có thể làm bãi
chăn thả hoặc cải tạo để canh tác nông nghiệp. Một số nơi đã trồng phi lao nhưng
không lên líp nên cây thường bị chết do ngập nước.
9. Cát trắng xám ít chua, bãi cố định: Đất có màu xám trắng hình thành trên
nền cát mới ở các bãi cát thấp của hệ thống các suối trước khi chảy ra biển bị bồi
lấp do nước đưa cát trở lại biển. Mùa mưa chỉ bị ngập tạm thời, mùa khô vẫn có n-
ước rỉ ngầm nên luôn ẩm và thường được lên luống trồng khoai lang. Đất vẫn có
95-97% cát, 3,0-4,0% limon và sét, ít chua hơn (pH= 5,0-5,2), mùn, đạm, P2O5,
K2O cũng khá, Ca2+, Mg2+khá nhất (0,2-0,6 cmolc/kg) và độ chua thuỷ phân thấp
nên thuận cho trồng cây nông nghiệp hơn.
10. Bãi cát trắng xám, thấp bán ngập, gần trung tính: Đất gần trung tính, pH
= 6,5-6,8, mùn chiếm khá cao 0,4%, P2O5 = 0,4 mg/100g, K2O = 1,8 mg/100g, dạng
này dùng để trồng khoai lang, đỗ, lạc hoặc các loại rau màu 1 vụ.
11. Bãi cát trắng xám, ngập nước quanh năm, ít chua đến trung tính: Đất
thuộc loại ít chua đến trung tính, pH = 5,5-7,0; mùn chiếm khá cao 0,5%, P2O5 = 0,5
mg/100g, K2O = 1,8 mg/100g. Loại đất này còn để hoang hoá nhiều, một số là các
bàu – nơi dự trữ nước ngọt
33
1.2.3. Nguy cơ thoái hoá hữu cơ trong đất cát biển và vai trò hữu cơ trên đất cát
biển vùng Bắc Trung Bộ
1.2.3.1. Nguy cơ thoái hoá hữu cơ trong đất cát biển
Trên quan điểm sinh thái học và môi trường, đất là một vật thể sống và tuân
theo quy luật: Phát sinh > phát triển > già cỗi > thoái hóa, đặc biệt sự thoái hóa có
thể xảy ra ngay trong giai đoạn phát sinh hay chuyển hóa đất, các nguyên nhân thoái
hóa đất rất đa dạng, phức tạp và gắn liền với các điều kiện phát sinh đất.
Vùng đồng bằng ven biển thoái hoá đất do các quá trinh cát bay, cát chảy,
mặn hoá, phèn hoá, ngày càng gia tăng. Thoái đất và sạt lở bờ biển vùng Bắc Trung
bộ là hệ quả tương tác phức tạp giữa các quá trình tự nhiên và hoạt động kinh tế-xã
hội phản ánh quy luật địa đới và phi địa đới thuộc vùng nhiệt đới gió mùa. Đặc
điểm nổi trội là quá trình tương tác lục địa và đại dương, sông và biển. Thoái hoá
đất vừa là sản phẩm phát sinh nội sinh như sự già hoá, leterit hoá ở vùng đồi núi hay
mặn hoá, phèn hoá, sạt lở do triều cường, biển dâng ở đồng ven biển... Đồng thời
vừa là hậu quả khai thác của con người. Bởi vậy để hiểu bản chất của thoái hoá đất
và dự báo thoái hoá cần nghiên cứu trên quan điểm tổng hợp địa lý.
Các quá trình thoái hoá chất hữu cơ trong đất cát biển được biểu hiện:
- Quá trình cát bay, cát nhảy phổ biến ở vùng duyên hải nơi có các cồn cát
và hứng chịu gió biển, gió núi. Có nơi cát bay lấp đất canh tác tiến vào sát chân núi.
Vào mùa mưa cộng với triều cường làm chảy cát tạo thành các dòng cát chảy. Cát
bay và cát chảy đang là dấu hiệu xuất hiện sa mạc hoá cục bộ ở nhiều nơi.
- Quá trình hình thành kết von và đá ong hoá. Quá trình tích tụ Secquioxyt
(R2O3) trong đất là qui luật phổ biến trong đất nhiệt đới khu vực. Nguyên nhân tầng
đá ong trở thành mặt chắn địa hoá ngăn nguồn cung cấp vật chất đỏ bazan của khu
vực cũng xuất hiện khá nhiều kết von - đá ong laterit.
- Quá trình mặn hoá, phèn hoá diễn ra theo qui luật triều dâng và nước biển
ngấm ở vùng đất ven biển tình trạng mặn hoá, phèn hoá ngày càng gia tăng cùng
với sự xuất hiện các quá trình sạt lở bờ biển.
34
1.2.3.2. Vai trò chất hữu cơ trong đất cát biển
Về mặt số lượng chất hữu cơ, chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá là tỷ lệ % OC (các
bon hữu cơ tổng số) hoặc tỷ lệ % OM (chất hữu cơ tổng số = OC x 1,72) so với đất khô
kiệt. Giá trị các chỉ tiêu này càng cao thì đất càng tốt. W. Siderius , 1992 đã đánh giá
hàm lượng chất hữu cơ trong đất (phân tích theo Walkley-Black) theo tiêu chuẩn sau:
Bảng 1.5.Thang đánh giá hàm lượng chất hữu cơ trong đất
Phân cấp OC (%) OM (%)
Rất giàu > 3,50 > 6,0
Giàu 2,51 - 3,50 4,3 - 6,0
Trung bình 1,26 - 2,51 2,2 - 4,3
Nghèo 0,60 - 1,26 1,0 - 2,2
Rất nghèo < 0,60 < 1,0
Nguồn: W. Siderius, 1992
+ Tỷ lệ C/N cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng chất hữu cơ đất.
Tỷ số này càng thấp chất lượng càng tốt, nó chứng tỏ xác hữu cơ được phân giải
mạnh, giải phóng nhiều đạm là nguyên tố mà vi sinh vật hấp thụ để tổng hợp các
hợp chất chứa đạm và là nguyên tố cần thiết cho dinh dưỡng của cây trồng. Tỷ lệ
C/N trong đất dao động trong khoảng 8 - 20.
+ Tỷ lệ , tỷ lệ này càng cao chất lượng mùn càng tốt.
+ Chất hữu cơ và mùn trong đất là dấu hiệu cơ bản phân biệt đất với đá mẹ.
Sự tích luỹ của chất hữu cơ và mùn trong đất gắn liền với sự phát sinh đất.
+ Sự tích luỹ chất hữu cơ và mùn tập trung ở tầng đất mặt là dấu hiệu hình
thái quan trọng biểu thị độ phì nhiêu của đất.
+ Với lý tính đất: Chất hữu cơ và mùn có tác dụng cải thiện trạng thái kết cấu
đất, các keo mùn gắn các hạt đất với nhau tạo thành những hạt kết tốt, bền vững, từ
đó ảnh hưởng đến toàn bộ lý tính đất như chế độ nước (tính thấm và giữ nước tốt
hơn), chế độ khí, chế độ nhiệt (sự hấp thu nhiệt và giữ nhiệt tốt hơn), các tính chất
vật lý phổ biến của đất, việc làm đất cũng dễ dàng hơn
35
+ Với hoá tính đất: Chất hữu cơ xúc tiến các phản ứng hoá học, cải thiện điều
kiện oxy hoá, gắn liền với sự di động và kết tủa của các nguyên tố vô cơ trong đất.
Nhờ có nhóm định chức các hợp chất mùn nói riêng, chất hữu cơ nói chung làm
tăng khả năng hấp phụ của đất, giữ được các chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng
tính đệm của đất.
+ Chất hữu cơ đất (kể cả các chất mùn và ngoài mùn) đều chứa một lượng
khá lớn các nguyên tố dinh dưỡng: N, P, K, S, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng,
trong đó đặc biệt là N. Những nguyên tố này được giữ một thời gian dài trong các
hợp chất hữu cơ, vì vậy chất hữu cơ đất vừa cung cấp thức ăn thường xuyên vừa là
kho dự trữ dinh dưỡng lâu dài của cây trồng cũng như vi sinh vật đất.
+ Chất hữu cơ còn là nguồn lớn cung cấp CO2 cho thực vật quang hợp.
+ Chất hữu cơ đất chứa một số chất có hoạt tính sinh học (chất sinh trưởng tự
nhiên, men, vitamin...) kích thích sự phát sinh và phát triển của bộ rễ, làm nâng cao
tính thẩm thấu của màng tế bào, huy động dinh dưỡng...
+ Chất hữu cơ đất có tác dụng duy trì bảo vệ đất:
Chất hữu cơ chứa các hợp chất kháng sinh cho thực vật chống lại sự phát
sinh sâu bệnh và là môi trường rất tốt làm tăng hoạt tính của hầu hết vi sinh vật đất.
Tăng cường sự phân giải của vi sinh vật hoặc xúc tác cho sự phân giải
các thuốc bảo vệ thực vật trong đất.
Cố định các chất gây ô nhiễm trong đất, làm giảm mức độ dễ tiêu của
các chất độc cho thực vật.
Hàm lượng hữu cơ và mùn biến động rất lớn giữa các loại đất, nhìn chung:
+ Tỷ lệ giữa các bon của axit humic và các bon của axit fulvic trong hầu hết
các loại đất đều < 1, nghĩa là lượng axit fulvic cao hơn hẳn lượng axit humic.
Nguyên nhân của đặc điểm này có thể do trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao, hàm
lượng bazơ thấp đã hạn chế việc tạo thành axit humic.
+ Nhiều nghiên cứu cũng thấy rằng các axit humic của đất Việt Nam hầu hết
thuộc nhóm axit humic di động và rất gần với axit fulvic vì nhân thơm của chúng
thể hiện kém, đó cũng là đặc điểm chung của đất nhiệt đới (Fritland, 1973). Theo
36
chiều sâu phẫu diện đất, càng xuống sâu, đất càng chứa ít bazơ hơn, nên axit humic
hình thành càng ít.
Chất hữu cơ trong tầng đất mặt là một phần quan trọng của việc mất đất.
Trung bình trên toàn cầu lượng đất mất do xói mòn có thể thay đổi từ 150-1.500
triệu tấn/năm (Nguyễn Tử Siêm, 2001). Bón phân hữu cơ cho đất (phân chuồng,
phân rác, phân bắc, nước giải, phân gia cầm, bùn ao, các loại phân chế biến khác).
Bón phân hữu cơ, đặc biệt là phân chuồng không những tăng chất lượng hữu cơ cho
đất, nguồn thức ăn đầy đủ các chất, mà còn cung cấp cho đất một lượng vi sinh vật
phong phú.
Trồng cây phân xanh (bèo dâu, điền thanh, các loại muồng, các loại đậu,
lạc..). Ở vùng đất cát, trong hệ thống luân canh để tăng cường chất hữu cơ cho đất
có thể trồng các loại cây cho nhiều chất xanh như lạc, khoai, khi thu hoạch để thân
lại đồng ruộng, hoặc gặt lúa xong ở những ruộng dầm nên cầy vùi rạ.
Bón vôi, đặc biệt bón vôi kết hợp với bón phân hữu cơ là biện pháp tạo mùn
ở dạng humat Ca hoặc fulvat Ca ít tan tránh được rửa trôi, đồng thời điều hòa phản
ứng đất tạo điều kiện cho vi sinh vật đất hoạt động mạnh.
Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp để nâng cao mùn trong đất cát biển cả
về số lượng lẫn chất lượng, bảo vệ chất hữu cơ đất là rất cần thiết, nhất là trong điều
kiện đất cát biển nghèo chất hữu cơ và mùn dễ bị khoáng hoá và rửa trôi khỏi đất.
1.3. Các loại sử dụng đất chính trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ và ảnh hưởng của chúng đến tính chất đất cát biển.
1.3.1. Các loại sử dụng đất chính trên đất cát biển
Ở vùng duyên hải Bắc Trung Bộ có 4 nhóm đất cát biển gồm: cồn cát trắng,
cồn cát vàng, đất cát biển và đất cát biển glây (theo Phan Liêu,1986). Theo khảo sát
Viện QH&TKNN, 2002 nhóm đất cát biển có diện tích lớn nhất là 106.148 ha phân
bố ở 6 tỉnh thuộc vùng (bảng 1.6)
Các loại sử dụng đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ ở đây rất đa dạng : Các cồn
cát trắng, thường trồng cây lâm nghiệp. Đất dành cho nông nghiệp, gồm đất trồng
màu, đất trồng cây lưu niên, vùng đất thấp có điều kiện nước tưới thì trồng lúa.
37
Bảng 1.6. Diện tích các loại đất cát biển theo tỉnh và toàn vùng (ĐVT: 1000 ha)
TT Loại đất Thanh Hoá Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị
Toàn vùng Tỷ lệ 1000 ha % 36,3 74,7 9,3 19,1 - 1,2 - 1,99 - 12,34 27,6 - Thừa Thiên Huế 25,4 - 21,7 3,6
3 106,1 51,7 19,6 26,43 25,68 5,6 19,8 8,9
- -
5,7 205,7 2,7 100 - 20,8 28,42 38,02 3,8 37,1 1,5 46,8 32,3 34,5 1 Cồn cát trắng 2 Cồn cát vàng Đất cát biển điển hình 4 Đất cát Glây Cộng
Nguồn: Viện QH & TKNN, 2002
Theo kết quả điều tra khảo sát của Viện QH&TKNN, 2002 cho thấy: 63% đất
cát được sử dụng cho mục đích nông lâm ngư nghiệp. Trong đó đất cát chiếm 58% diện tích sử dụng so với tổng diện tích đất cát sử dụng cho mục đích nông nghiệp.
Đây cũng là loại đất được người dân địa phương sử dụng hiệu quả so với loại các loại
đất cát khác trong nhóm (bảng 1.7)
Bảng 1.7. Tình hình sử dụng đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
ĐVT: ha
TT Loại sử dụng
Loại đất Đất cát biển Tổng cộng Đất cát glây
Tổng diện tích Sử dụng cho NL nghiệp
2 vụ lúa 2 vụ lúa + 1 vụ màu 1 vụ lúa + 1 vụ màu 1 vụ lúa
Rau màu và cây CNNN
Sử dụng cho mục đích khác
I 1.1 Sử dụng cho nông nghiệp 1.1.1 Lúa 1.1.2 Cây ngắn ngày khác 1.1.3 Cây dài ngày 1.2 Nuôi trồng thủy sản 1.3 Sử dụng cho lâm nghiệp II III Đất chưa sử dụng Cồn cát trắng 74.725 32.334 5.193 1.196 993 203 2.157 2.157 1.840 154 26.987 8.021 34.370 Cồn cát vàng 19.102 106.148 5.723 205.698 15.712 76.375 5.547 129.968 68.183 5.547 79.906 54.075 5.547 60.818 19.123 19.123 12.802 12.802 21.243 20.250 2.853 750 1.900 14.122 11.802 14.122 11.802 4.966 2.036 441 287 49.621 7.905 33.955 23.238 41.775 6.535 983 163 163 820 14.729 2.696 694 % so với tổng diện tích 100 62,9 38,7 29,4 11,6 6,2 10,3 1,4 6,8 6,8 2,4 0,2 24,0 16,4 20,7
Nguồn: Viện QH & TKNN, 2002
38
Các công thức luân canh những loại cây trồng chính ở vùng đất cát biển được thể hiện ở bảng 1.8. Kết quả cho thấy đất cát ven biển điển hình ở vùng Bắc Trung
Bộ hiện có 54.170 ha đất canh tác chuyên trồng hoa màu cây trồng cạn, đất trồng
chuyên 2 vụ lúa có 18.170 ha. (Nguyễn Văn Linh, 2011)
Bảng 1.8. Hệ thống luân canh cây trồng trong đất cát biển dưới một số loại sử dụng đất ở vùng Bắc Trung Bộ
TT Hệ thống luân canh Cơ cấu (%)
Loại sử dụng đất Chuyên lúa
Chuyên màu
Lúa xuân – lúa mùa Lạc xuân - vừng – khoai lang đông Lạc xuân - đậu tương – ngô Lạc xuân – dưa các loại Ngô xuân – ngô hè thu Đậu tương xuân – dưa các loại Các loại rau theo mùa vụ
1 2 3 4 5 6 7 Diện tích (ha) 18.170 26.120 4.570 10.280 7.150 2.300 3.750 72.340 Chuyên rau
25,1 36,1 6,3 14,2 9,9 3,2 5,2 100 Nguồn: Nguyễn Văn Linh, 2011 Tổng cộng
Vùng đất cát biển điển hình Bắc Trung Bộ có diện tích gieo trồng là 182.870
ha, trong đó có 48.120 ha là trồng lạc chiếm 26,3% tiếp theo là diện tích trồng lúa
36.340 ha chiếm 19,9%, diện tích trồng khoai lang đông 26.120 ha, diện tích vừng
26.120 ha chiếm 14,2%, diện tích trồng rau 15.000 ha chiếm 8,2% diện tích gieo
trồng (bảng 1.9)
Bảng 1.9. Cơ cấu cây trồng trong đất cát biển dưới 1 số loại sử dụng đất ở vùng Bắc Trung Bộ
TT Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất Diện tích gieo trồng (ha)
Chuyên lúa
Chuyên màu
Lúa Lạc Khoai lang đông Vừng Ngô Dưa các loại Đậu tương Rau các loại
Cơ cấu (%) 19,9 26,3 14,2 14,2 6,4 6,8 3,7 8,2 100 36.340 48.120 26.120 26.120 11.720 12.580 6.870 15.000 182.870 1 2 3 4 5 6 7 8 Chuyên rau Tổng cộng
Nguồn: Nguyễn Văn Linh, 2011
39
Các giống cây trồng phổ biến trong vùng hiện nay là:
- Lúa: các giống có năng suất cao, chống chịu tốt, phẩm chất khá như các
giống lúa lai (Nhị ưu 725, Dưu 725, Kinh Sở Ưu 1588, Thiên ưu 998, Thiên ưu 128,
Khải phong, Quy 1,…), lúa thuần ( Khang dân, Xi23, XM12, MTL61, CN2, HT1,
LT2, nếp IR352, Nếp 97, 87 và vật tư NA1).
- Lạc: Lạc sen Nghệ An, lạc sen lai, L02, L08, L14 lạc sẻ, lạc dù, lạc giấy,
V79, L23, TB 25, trạm dầu, sán dầu
Về thời vụ:
- Vụ Đông Xuân: Bắt đầu gieo trồng từ cuối tháng 11 đến tháng 12, thu
hoạch vào tháng 4 – 5 (tuỳ từng loại cây trồng, từng giống và từng tiểu vùng). Do
yếu tố thời tiết chi phối nên vụ này có diện tích gieo trồng lớn nhất so với các vụ
khác, cây trồng phổ biến là lúa, ngô, khoai, lạc, đậu tương, rau các loại, đậu đỗ…
- Vụ hè thu thường được bắt đầu từ tháng 5 thu hoạch vào tháng 9 (với lúa
thường thu hoạch vào đầu tháng 9). Đây cũng là vụ chính trong vùng có diện tích
gieo trồng các loại cây như lúa, ngô, khoai lang, đậu tương, vừng, đậu đỗ, rau các
loại, dưa và lạc (diện tích lạc vụ này thường ít, chủ yếu trồng để làm giống). Với lúa
trong vụ hè thu thường dùng các giống ngắn ngày (có thời gian sinh trưởng từ 90 –
100 ngày ). Năng suất các loại cây trồng trong vụ hè thu thường khá cao do năng
lượng bức xạ lớn, nắng nhiều, bố trí vụ hè thu đã tận dụng được các lợi thế của
vùng và né tránh được các điều kiện bất lợi của thời tiết như bão, lũ, úng lụt.
Vụ mùa thường bắt đầu gieo trồng vào tháng 6 thu hoạch vào tháng 10 và 11
đây là vụ có diện tích lúa gieo trồng khá với các cây trồng chính là lúa và rau mầu
khác như ngô, khoai lang, đậu đỗ, rau các loại.
Vụ Đông thường được gieo trồng từ tháng 9, tháng 11, 12 thu hoạch từ tháng
12 đến tháng 2 năm sau. Vụ đông thường phát triển mạnh ở Thanh Hoá, Nghệ An
với các cây trồng chính gồm ngô, khoai lang, khoai tây, rau các loại đây là vụ cho
năng suất khá ít sâu bệnh.
40
1.3.2. Ảnh hưởng của các loại sử dụng đất đến tính chất đất/ hữu cơ trong đất cát biển.
Chế độ canh tác khác nhau cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến cải thiện tính chất
lý, hóa học đất của đất cát biển. Bón phân hữu cơ, TSH không những làm tăng năng
suất cây trồng, mà còn cải thiện rõ rệt tính chất đất, đặc biệt là các loại đất có thành
phần cơ giới nhẹ như đất cát, đất xám bạc mầu (Hoàng Thị Minh, 2005; Trần Thị
Tâm, 2003).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Toàn (2004), cho thấy, canh tác lúa nước trên
đất cát biển có xu hướng ổn định và duy trì độ phì nhiêu đất hơn là canh tác chuyên
màu. Kết quả phân tích 30 mẫu đất của 02 loại hình sử dụng đất (canh tác lúa nước
và cây trồng cạn) ở bảng 1.10, chỉ ra rằng hàm lượng hữu cơ, đạm tổng số, lân tổng
số và lân dễ tiêu, canxi, dung tích hấp thu và tỷ lệ sét trong đất cát biển canh tác lúa
nước đều vượt trội hơn canh tác cây trồng cạn. Sự gia tăng độ phì tự nhiên của đất
cát biển canh tác lúa nước phản ánh mức độ thâm canh cao của canh tác lúa, lượng
phân bón gồm cả phân hữu cơ và vô cơ bón cho lúa cao hơn các cây trồng cạn khác
ở vùng nghiên cứu
Bảng 1.10: Ảnh hưởng của loại hình sử dụng đất đến một số tính chất vật lý và
hóa học của đất cát biển
Loại hình sử dụng đất cát Chỉ tiêu Canh tác lúa nước
pH KCl Hữu cơ (%) Tổng số (%) - N - P2O5 - K2O
Dễ tiêu (mg/ 100 g đất):
- P2O5 - K2O
Cation tr.đổi (cmolc/kg đất):
- Ca++ - Mg++
CEC (cmolc/kg đất) : Tỷ lệ sét (%) 4,5 1,5 0,09 0,05 0,6 5,7 7,0 2,3 0,5 7,0 10,0
Canh tác cây trồng cạn 4,9 0,7 0,05 0,02 0,5 5,0 4,0 1,9 0,5 4,5 8,0 Nguồn: Nguyễn Văn Toàn, 2004
41
Khi nghiên cứu một số đặc tính lý, hóa học của 265 mẫu đất cát biển tỉnh
Thừa Thiên Huế, Hoàng Thị Thái Hòa và cs (2007), Lê Thanh Bồn (1998) cho thấy:
Đất có tỷ lệ sét rất thấp (trung bình chỉ khoảng 3,8 %), tất cả các mẫu đất đều chua
(pH KCl trung bình là 4,28), N tổng số nghèo (0,05 % N), nghèo mùn và đặc biệt là
dung tích hấp thu rất thấp, CEC < 2 cmolc/kg, do vậy khả năng dự trữ các cation
trao đổi trong đất rất thấp. Đất trồng lạc có hàm lượng sắt, nhôm trao đổi và dung
tích hấp phụ thấp hơn đất lúa.
Cũng liên quan đến nghiên cứu về dung tích hấp thu và mối liên hệ với một
số tính chất hóa lý học của đất cát, Bùi Thị Phương Loan và Phạm Quang Hà (2005)
cho rằng đất cát biển có CEC tương đối thấp (khoảng 9,0 cmolc/kg), nhưng chất
lượng CEC khá tốt với sự đóng góp của các cation dinh dưỡng như Ca2+, Mg2+ vào
thành phần của CEC với tỷ lệ tương ứng là 24,89% và 3,44%. Mặc dù có hàm
lượng OC và sét rất thấp (0,52%OC và 11,6% sét), thấp hơn nhiều so với đất đỏ
vàng trên phiến thạch sét (2,01%OC và 53,9% sét), nhưng CEC trong đất cát lại cao
hơn so với đất đỏ vàng trên phiến thạch sét (CEC khoảng 7,39 cmolc/kg). Điều này
chỉ có thể giải thích căn cứ vào thành phần khoáng sét. Trong đất cát biển thành
phần khoáng sét chủ yếu là hydromica và halluazit, trong khi thành phần khoáng sét
chủ yếu trong đất đỏ vàng trên phiến thạnh sét là kaolilit. Tuy nhiên, nghiên cứu của
Hoàng Thái Ninh và cs (2007) cho rằng thành phần khoáng chiếm ưu thế trong đất
cát biển chủ yếu là kaolilit và illit, chính vì vậy nên đất cát biển có độ mầu mỡ rất
kém và dung tích hấp thu thấp (0,39 - 2,01 cmolc/kg).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Hiếu và cs (2011) khi nghiên cứu về
đất cát biển (vùng trồng lạc) tại Quảng Bình cho thấy: Đất có độ phì tự nhiên thấp,
đa số các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sinh trưởng phát triển của cây lạc đều
thuộc loại rất nghèo đến nghèo; kali và phốt pho là hai yếu tố dinh dưỡng hàng đầu
hạn chế năng suất lạc. Đặc biệt, cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày sẽ phát
triển tốt trên đất cát biển nếu có đủ nước tưới và được đầu tư phân bón cân đối.
Theo các tác giả Phạm Quang Hà và cs (2005); Hoàng Thị Thái Hòa và cs
(2010); Viện TNNH, 2001; Trần Thị Tâm và cs (2003), đã sử dụng phụ phẩm cây
42
trồng nông nghiệp bón cho cây trồng trên đất cát biển đem lại hiệu quả kinh tế cao
và tăng được hàm lượng mùn ở trong đất.
1.4. Cơ sở khoa học, kinh nghiệm quốc tế và trong nước về ứng dụng mô hình để
đánh giá hàm lượng các bon trong đất và tính tổng lượng phát thải KNK
Hiện nay, trên thế giới đã đưa ra một số phương pháp để ước tính lượng tổng
lượng các bon và KNK phát thải từ canh tác lúa nước. Trong đó, phương pháp
truyền thống được áp dụng ở nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển là
áp dụng phương pháp của IPCC với hệ số phát thải được đưa ra cho từng lĩnh vực.
Tuy nhiên, hệ số phát thải cho mỗi vùng, mỗi quốc gia là không giống nhau, mỗi
quốc gia cần tìm ra hệ số phát thải riêng cho từng lĩnh vực của chính quốc gia đó.
Một phương pháp khác đã được đưa ra trong nhiều năm trở lại đây bởi các nhà khoa
học trên thế giới là áp dụng các mô hình tính toán phát thải khí nhà kính kết hợp với
viễn thám để đo đạc, thẩm định và kiểm tra lượng KNK phát thải phục vụ cho nhu
cầu kiểm kê khí nhà kính của quốc gia.
Trong thời gian gần đây, nhiều công cụ tính toán KNK, cân bằng các bon đã
được phát triển và áp dụng ở các lĩnh vực khác nhau như năng lượng, công nghiệp,
giao thông vận tải, nông - lâm nghiệp, để phục vụ đánh giá, phân tích và hoạch định
chính sách. Các công cụ tính toán KNK bao gồm các công cụ định lượng dựa trên
phần mềm website, excel, hoặc phần mềm tự động khác. Mỗi công cụ có phạm vi
áp dụng khác nhau, có thể đánh giá các khía cạnh khác nhau về kinh tế - xã hội
(KT-XH) và môi trường. Hầu hết các công cụ tính toán KNK được phát triển tại
nhiều quốc gia như Ôxtrâylia, Niu-Di-Lân, Anh, Canađa, Pháp. Các tổ chức phi
chính phủ cũng đã phát triển một số công cụ tính toán KNK để nâng cao nhận thức
về biến đổi khí hậu (BĐKH) và thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường.
Hầu hết các công cụ tính toán KNK đều có trên website và có thể dễ dàng truy cập,
tải về để sử dụng. Các bản mô tả và hướng dẫn sử dụng, cùng một số trường hợp
nghiên cứu áp dụng công cụ tính toán KNK cũng có thể dễ dàng tìm thấy trên
website của công cụ. Cách tiếp cận cũng khác nhau với mục tiêu cụ thể và tổng
quát, phạm vi tính toán và cấp độ đánh giá khác nhau, phù hợp với từng quy mô địa
lý. Một số mô hình được áp dụng như sau:
43
1.4.1.Mô hình tính toán phát thải mê tan (MEM)
Mô hình MEM (Methane Emission Model) (Cao, Dent, & Heal, 1995) phát
triển để tính toán khí mê tan phát thải từ hệ thống canh tác lúa nước đã được áp
dụng ở Trung Quốc và một số quốc gia trên thế giới.
Các dữ liệu đầu vào của MEM bao gồm: Các chất hữu cơ trong đất, tỷ lệ
quang hợp, diện tích lá lúa, số giờ nắng, nhiệt độ và pH của đất. Nhìn chung đây là
mô hình tính toán phát thải khí mê tan đơn giản, có độ chính xác không cao.
1.4.2. Mô hình phát thải khí mê tan từ hệ thống canh tác lúa (MERES)
Mô hình MERES (Methane Emissions from Rice Eco-Systems) (Arah &
Kirk, 2000) là mô hình mô phỏng mô tả động lực của phát thải khí mê tan từ ruộng
lúa được tưới tiêu và phát triển thuật toán dựa trên trên mô hình mô phỏng cây trồng
CERES-Rice. Mô hình được liên kết với một tiểu mô hình tính toán phát thải nồng
độ của khí mê tan và oxy trong đất ngập nước dựa trên cơ sở hoạt động của các vi
khuẩn sinh mê tan (methanogen) và được tính toán bằng cách sử dụng các chất hữu
cơ trong đất hiện có (SOM) từ (i) tỷ lệ phân huỷ của SOM bao gồm tàn dư cây trồng
trước đó và bất kỳ bổ sung của chất hữu cơ, (ii) tiết ra từ rễ (sửa đổi từ bản gốc mô
hình CERES-Rice sử dụng dữ liệu trong phòng thí nghiệm gần đây), và (iii) sự phân
2-), được chuyển thành
hủy của rễ chết trong thời vụ hiện tại. Một phần khác được xác định dựa trên sự tập
-, Mn3
+, Fe3+, SO4
trung của các chất oxy hóa trong nước (NO3
carbon dioxide do vi khuẩn methanogens. Dữ liệu đầu vào của mô hình MERES
được sử dụng với các dữ liệu không gian về khí hậu, đất đai, biện pháp quản lý cây
trồng, và diện tích trồng lúa để ước tính tổng các phát thải khí mê tan ở cấp quốc gia
và khu vực.
1.4.3. Mô hình tính toán cân bằng các bon (EX-ACT)
Mô hình EX-ACT (The EX-Ante Carbon-balance Tool) : Đây là mô hình được
xây dựng bởi FAO cung cấp các ước tính về phát thải khí nhà kính của ngành nông
nghiệp và lâm nghiệp thông qua tính toán cân bằng cácbon. Mô hình EX-ACT giúp
các nhà thiết kế dự án đánh giá và lựa chọn cho các hoạt động dự án với lợi ích về
kinh tế và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Công cụ này chỉ đánh giá chung trên 1 khu
44
vực, không chi tiết hóa cho từng mùa vụ và từng giai đoạn
(www.fao.org/tc/exact/carbon-balance-tool-EX-ACT)
Để chạy phần EX-ACT cần các dữ liệu đầu vào như sau:
+ Miêu tả chung về dự án (gồm vị trí địa lí, đặc điểm đất đai khí hậu của vùng
nghiên cứu, thời gian thực hiện dự án).
+ Tình hình thay đổi sử dụng đất
+ Các thông tin về cây trồng và quản lý cây trồng
+ Các hoạt động đồng cỏ và chăn nuôi
+ Các thông tin về thoái hoá đất
+ Các thông tin đầu vào khác (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, năng lượng
tiêu thụ).
1.4.4. Mô hình sinh địa hóa trong đất (DNDC)
Mô hình DNDC (Denitrification - Decomposition: phân hủy cacbon - đề nitrat
hóa) là mô hình sinh địa hóa trong đất, cho phép dự báo lượng các bon được giữ lại
trong đất, hàm lượng đạm bị mất và sự phát thải một số khí nhà kính như CO2, CH4 từ
các hệ sinh thái nông nghiệp (ISEOP, 2009). Mô hình được xây dựng với các thông số
đầu vào gồm các thông số về tính chất lý hóa của đất, thông số về điều kiện khí hậu
như nhiệt - ẩm, thông số về cây trồng như lịch gieo trồng, thu hoạch, phương thức
chăm bón… Mô hình này được xây dựng trên nhiều phương trình sinh địa hóa thực
nghiệm trong các điều kiện môi trường khác nhau như yếm khí, kỵ khí…
( http://www.dndc.sr.unh.edu)
Cấu trúc của mô hình gồm: hợp phần thứ nhất về khí hậu, đất, cây trồng và
mô hình con về phân hủy dùng để đánh giá nhiệt độ, độ ẩm, thế oxy hóa khử của đất
và biến trình của các yếu tố trong phẫu diện, năng suất cây trồng, ước lượng hàm
lượng cacbon đưa vào đất từ các cây trồng. Các thông số này chịu sự tác động của
đặc trưng khí hậu, đất, cây trồng và hoạt động của con người. Hợp phần thứ hai
gồm mô hình con về nitrat hóa, khử nitrat và mô hình con về oxy hóa khử nhằm ước
lượng sự phát thải các khí CO2, CH4, NH3, NO, N2O, N2 từ các hệ canh tác nông
45
nghiệp. Mô hình DNDC nhằm mô phỏng lại mối quan hệ giữa các chu trình sinh địa
hóa cacbon, nitơ và các yếu tố sinh thái.
Sinh trưởng cây trồng đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh C,
N trong đất và chế độ nước, hơn nữa có thể ảnh hưởng đến một loạt các quá trình
sinh hóa hoặc địa hóa học xảy ra trong đất. Một mô hình con được xây dựng trong
DNDC để mô phỏng sự phát triển của cây trồng. Một nhóm các thông số cây trồng
có thể được cung cấp hoặc thay đổi bởi người sử dụng để xác định cây trồng của
mình. Các thông số cây trồng bao gồm năng suất tiềm năng, sinh khối phân bố ở
từng bộ phận rễ, thân lá, tỷ lệ các bon/ ni tơ (C/N), nhiệt độ từng ngày, nhu cầu
nước, và dinh dưỡng đạm. Sự tăng trưởng cây trồng được mô phỏng bởi quá trình
tích ôn, quang hợp, sự hấp thu đạm và nước theo từng bước thời gian hàng ngày.
Nhu cầu N được tính toán dựa trên sự tăng trưởng của cây trồng tối ưu hóa hàng
ngày và tỷ lệ C/N. Lượng đạm hấp thu thực tế của cây trồng có thể bị giới hạn bởi N
hoặc nguồn nước có sẵn trong suốt vụ mùa.
Các nghiên cứu ứng dụng mô hình DNDC đánh giá ảnh hưởng của thay đổi
sử dụng đất nông nghiệp đến lượng cacbon hữu cơ trong đất. Mô hình DNDC đã
được nhiều nhà khoa học sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của thay đổi sử dụng
đất nông nghiệp đến SOC như Li và cs (2012); Smith và cs (2013); Qin, X., H.
Wang và cs (2013); Liu và cs (2006); Tang và cs (2010); Zhang và cs (2009); Shi và
cs (2010); Xu và cs, (2011). Các nghiên cứu trên đã đánh giá sự thay đổi lượng
SOC theo không gian, thời gian ở các vùng đất canh tác. Sau những nghiên cứu
trên, các nghiên cứu áp dụng mô hình DNDC ở quy mô vùng tập chung vào các
nghiên cứu chuyên sâu hơn cho đất trồng lúa ở Trung Quốc. Ở các nghiên cứu này,
lượng SOC được tính toán dựa trên đơn vị cơ sở là đơn vị hành chính. Kết quả là
tổng khối lượng SOC cho đơn vị hành chính đó, không phải cho từng đơn vị canh
tác. Thêm vào đó, mô hình DNDC để dự báo hàm lượng cacbon trong đất cũng như
đánh giá mức độ thay đổi lượng cacbon trong đất khi thay đổi sử dụng đất ở tỉnh
Quzhou, Trung Quốc. Các tác giả trên cũng kết luận mô hình DNDC mang lại kết
46
quả có thể chấp nhận được khi được áp dụng ở quy mô tỉnh. Ưu điểm của mô hình
DNDC là cho phép tính toán định lượng hàm lượng cacbon trong đất ở quy mô vùng.
Tiếp sau đó, các tác giả Trung Quốc tiếp tục kiểm chứng khả năng áp dụng
mô hình DNDC để đánh giá động lực SOC trong các vùng nông nghiệp của Trung
Quốc. Họ đã sử dụng mô hình DNDC để ước lượng lượng SOC ở 5 hệ canh tác:
ngô, lúa mì – ngô, khoai tây, lúa – lúa, lúa mì – lúa. Họ cũng khẳng định rằng mô
hình DNDC phù hợp cho nghiên cứu động lực SOC ở các vùng nông nghiệp Trung
Quốc. Kết luật này cũng phù hợp với kết luận của các nhà nghiên cứu Trung Quốc
trình bày ở trên. Áp dụng mô hình DNDC ở các vùng nông nghiệp nhiệt đới đang
ngày càng được quan tâm. Năm 2011, Syeda đã đánh giá khả năng áp dụng mô hình
DNDC cho nghiên cứu sự biến đổi SOC ở Bangladesh. Kết quả đã khẳng định mô
hình DNDC phù hợp cho nghiên cứu SOC ở vùng nông nghiệp nhiệt đới.
Theo Nguyễn Thanh Tuấn và cs (2014), các bon hữu cơ trong đất (SOC) có
vai trò rất quan trọng trong duy trì độ phì và mức độ ổn định của đất trong các hệ
sinh thái nông nghiệp. Mô hình DNDC đã được kiểm chứng và áp dụng để ước
lượng lượng SOC trong các hệ canh tác ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong khi đó
vẫn chưa được áp dụng ở Việt Nam. Áp dụng mô hình DNDC để ước lượng lượng
SOC ở các hệ canh tác nông nghiệp vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Trị cho
thấy mô hình DNDC phù hợp cho ước lượng SOC ở các hệ canh tác: (1) Lạc, (2)
Lạc - Khoai lang, (3) Ngô - đậu, (4) Lúa - lúa, (5) Sắn. Hệ số tương quan giữa kết
quả đo đạc và ước lượng là 0.91, chỉ số mức độ phù hợp xấp xỉ 0.95, sai số bình
phương trung bình (RMSE) là 0,045. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra rằng mức độ
nhạy cảm của các yếu tố đầu vào của mô hình đối với kết quả đầu ra là khác nhau ở
mỗi hệ canh tác. Lượng SOC ban đầu, thành phần cơ giới đất, mức độ cày bừa ảnh
hưởng lớn nhất đến kết quả đầu ra, tiếp sau đó là các yếu tố hàm lượng sét trong đất,
bón phân hữu cơ... và tiếp đến là lượng phế phẩm để lại đồng ruộng, nhiệt độ
Biến động sử dụng đất có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát thải khí nhà
kính vào khí quyển và lượng SOC. Theo Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu,
từ năm 1850 đến 1998, khoảng (136 ± 55) x 109 tấn CO2 đã phát thải vào trong khí
47
quyển do thay đổi sử dụng đất và hoạt động canh tác, trong đó (78 ± 12) x 109 tấn
CO2 phát thải trên do sự suy giảm SOC. Những ảnh hưởng của thay đổi sử dụng đất
nông nghiệp như sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp theo không gian, theo thời
gian và phương thức canh tác đều tác động đến lượng cacbon trong đất. Để đảm bảo
được nền nông nghiệp bền vững cần thiết phải có các biện pháp quản lý hợp lý
không những duy trì và nâng cao năng suất cây trồng mà còn phải duy trì và nâng
cao lượng cacbon trong đất. Nghiên cứu ảnh hưởng của sử dụng đất trong nông
nghiệp đến lượng cacbon trong đất là một trong hướng được nhiều nước quan tâm.
Tuy nhiên, vấn đề trên ở nước ta vẫn còn bỏ ngỏ.
Toàn bộ mô hình được điều khiển bởi bốn yếu tố sinh thái chính, cụ thể là
khí hậu, đất đai, thực vật, và quản lý. Yếu tố quan trọng cho một mô phỏng thành công
để có được dữ liệu đầu vào đầy đủ và chính xác về bốn quá trình điều khiển chính này.
Trình tự mô phỏng phát thải KNK được thể hiện qua hình sau đây:
Hình 1.4. Mô hình sinh địa hóa trong đất (DNDC) (nguồn: hướng dẫn sử dụng mô hình DNDC:Version 9.5)
Lý do chọn mô hình tính toán phát thải DNDC:
+ Mô hình tính toán phát thải dựa vào sự tổng hợp của quá trình sinh địa hóa trong hệ sinh thái nông nghiệp và có tính đến các yếu tố khí tượng, đất đai và quản lý canh tác cho từng loại cây trồng trong tính toán phát thải. + Mô hình DNDC dự báo được hàm lượng các bon trong đất cũng như đánh giá mức độ thay đổi lượng các bon trong đất khi thay đổi sử dụng đất. Ưu điểm của mô hình DNDC là cho phép tính toán định lượng hàm lượng các bon trong đất ở quy mô vùng + Tính toán phát thải được cho quy mô nhỏ (thửa ruộng, vùng, quốc gia).
48
+ Mô hình DNDC có thể tính toán sự phát thải theo ngày, theo từng giai đoạn sinh trưởng của lúa và hiệu chỉnh được theo từng đợt đo nên số liệu tính toán
phát thải có độ chính xác cao
+ Đồng thời, mô hình DNDC có giao diện dễ sử dụng, các thông số đầu vào
dễ xác định.
1.4.5. Dự báo biến đổi khí hậu vùng Bắc Trung Bộ theo kịch bản BĐKH
(MONRE, 2016) 1.4.5.1. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với nhiệt độ trung bình
Bảng 1.11. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ cơ sở vùng Bắc Trung Bộ (Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình
với cận dưới 10% và cận trên 90%)
TT Tỉnh, thành phố
1
Thanh Hóa
2
Nghệ An
3
Hà Tĩnh
4
Quảng Bình
5
Quảng Trị
6 Thừa Thiên - Huế
TB BTB
2016-2035 0,7 (0,3÷1,1) 0,7 (0,3÷1,1) 0,6 (0,3÷1,0) 0,6 (0,3÷1,1) 0,6 (0,4÷1,2) 0,7 (0,4÷1,1) 0,65 (0,3÷1,2)
Kịch bản RCP4.5 2046-2065 1,6 (1,1÷2,3) 1,6 (1,1÷2,2) 1,5 (1,0÷2,1) 1,5 (1,0÷2,1) 1,4 (1,0÷2,0) 1,4 (0,9÷2,0) 1,5 (1,0÷2,3)
2080-2099 2,2 (1,6÷3,2) 2,2 (1,5÷3,1) 2,0 (1,4÷2,9) 2,0 (1,5÷2,8) 1,9 (1,3÷2,8) 1,9 (1,3÷2,7) 2,05 (1,3÷2,8)
2016-2035 1,0 (0,6÷1,5) 1,0 (0,6÷1,5) 0,9 (0,6÷1,3) 0,9 (0,6÷1,2) 0,9 (0,6÷1,2) 0,8 (0,6÷1,2) 0,9 (0,6÷1,5)
Kịch bản RCP8.5 2046-2065 2,1 (1,4÷3,2) 2,0 (1,4÷3,1) 1,9 (1,3÷2,8) 1,9 (1,3÷2,8) 1,9 (1,3÷2,7) 1,9 (1,3÷2,6) 2,0 (1,3÷3.2)
2080-2099 3,7 (2,9÷5,2) 3,7 (2,9÷5,2) 3,5 (2,8÷4,8) 3,3 (2,7÷4,7) 3,3 (2,6÷4,6) 3,3 (2,6÷4,5) 3,5 (2,6÷4,2)
Nguồn: Bộ Tài nguyên Môi trường, 2016
Theo mô phòng biển đổi khí hậu (kịch bản BĐKH 2016), nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc có mức tăng phổ biến từ 0,6÷0,8oC. Vào giữa thế kỷ, mức tăng từ 1,3÷1,7oC. Trong đó khu vực Bắc Trung bộ từ 1,5÷1,6oC; Theo kịch bản RCP8.5, nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc có mức tăng phổ biến từ 0,8÷1,1oC. Trong đó khu vực Bắc Trung bộ ở giai đoạn 2016-2035 giao động từ 0,8÷1,0oC; Vào giữa thế kỷ, mức tăng từ 1,9÷2,1oC. Nhiệt độ tháng có xu hướng tăng cao trong mùa mưa hơn trong mùa khô. Vào mùa mưa, nhiệt độ năm 2035 dự kiến tăng khoảng từ 1,2oC đối với kịch bản RCP4.5; 1,3oC đối với kịch bản RCP8.5 Xu hướng duy nhất là có sự sụt giảm trong
49
khi có gia tăng nhiệt độ vào mùa mưa (xảy ra vào tháng 08). Vào mùa khô, gia tăng
nhiệt độ không nhiều, đặc biệt giữa tháng 2 và 4.
1.4.5.2. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với lượng mưa trung bình năm
Mô phỏng dự đoán gia tăng toàn bộ lượng mưa tại vùng Bắc Trung Bộ sẽ có
mưa nhiều trong tương lai dọc theo vùng ven biển, trong khi các khu vực nội địa
Lượng mưa được dự báo là sẽ gia tăng với xu hướng chung là kịch bản phát thải
càng cao thì lượng mưa càng xảy ra nhiều và ngược lại. Theo kịch bản RCP4.5,
vào đầu thế kỷ, lượng mưa năm có xu thế tăng ở hầu hết cả nước, phổ biến từ
5÷10%. Vùng Bắc Trung Bộ có thể tăng trên 20%., xu hướng gia tăng thấp hơn các
xu hướng khác và gia tăng lượng mưa cao nhất vào khoảng 23,6% vào năm 2035
trung bình 11,7% và trung bình trên 18,3 giai đoạn 2080-2099. Kịch bản RCP8.5
trình bày mức gia tăng lượng mưa cao nhất vào khoảng 24,5% (TB: 14,5%) vào
năm 2035 và trên 19,3% vào giai đoạn 2080-2099.
Bảng 1.12. Biến đổi của lượng mưa năm (%) so với thời kỳ cơ sở ở vùng Bắc
Trung Bộ (Giá trị trong ngoặc đơn là khoảng biến đổi quanh giá trị trung bình với
cận dưới 20% và cận trên 80%)
Kịch bản RCP4.5
Kịch bản RCP8.5
Tỉnh, thành
TT
phố
2016-2035 2046-2065 2080-2099 2016-2035 2046-2065 2080-2099
10,1
17,6
21,3
13,8
18,6
25,5
1 Thanh Hóa
(3,7÷16,8)
(11,5÷23,6)
(14,2÷29,0)
(8,5÷19,0)
(13,0÷24,5)
(19,9÷31,2)
10,2
16,8
18,1
16,6
21,6
26,4
2 Nghệ An
(2,4÷17,7)
(10,6÷23,1)
(10,3÷26,3)
(7,7÷24,5)
(14,1÷28,5)
(18,8÷33,6)
3
Hà Tĩnh
11,3 (6,0÷16,6)
16,3 (8,5÷24,4)
13,0 (3,4÷22,6)
12,9 (6,8÷18,9)
14,1 (8,9÷19,0)
17,4 (10,6÷24,4)
4 Quảng Bình
10,1 (3,5÷16,5)
12,6 (3,8÷22,0)
10,9 (0,0÷21,4)
10,8 (4,0÷17,4)
14,1 (8,2÷19,6)
12,1 (5,5÷19,0)
5 Quảng Trị
11,4 (2,9÷20,0)
16,6 (7,5÷26,2)
20,1 (9,8÷31,3)
16,5 (9,9÷22,8)
16,8 (10,7÷22,6)
16,4 (8,2÷24,2)
Thừa Thiên -
17,0
22,5
26,2
16,5
18,6
21,2
6
Huế
(10,4÷23,6)
(10,7÷34,3)
(15,4÷38,1)
(9,0÷23,3)
(12,9÷23,9)
(13,8÷28,2)
11,7
17,1
18,3
14,5
17,3
19,3
TB BTB
(2,4÷23,6)
(3,8÷34,3)
(0,0÷38,1
(4,0÷24,5)
(8,2÷28,5)
(5,5÷33,6)
Nguồn: Bộ Tài nguyên Môi trường, 2016
50
Tổng quan những kết quả nghiên cứu cho thấy hữu cơ và vai trò hữu cơ
trong đất nói chung và đất cát biển nói riêng trong hệ thống trồng cây hàng năm
chiếm một vị trí quan trọng. Việc nghiên cứu các biện pháp để nâng cao hàm lượng
các bon trong đất cả về số lượng lẫn chất lượng, bảo vệ chất hữu cơ đất là rất cần
thiết, nhất là trong điều kiện nước ta chất hữu cơ và mùn dễ bị khoáng hoá và rửa
trôi khỏi đất. Đất cát biển chiếm khoảng 1,45 tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam,
là loại đất nghèo dinh dưỡng, cơ giới nhẹ, nghèo hữu cơ và các chất dinh dưỡng
tổng số, dễ tiêu; CEC thấp. Đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra
một số biện pháp hạn chế thoái hoá, bảo vệ đất và nâng cao năng suất cây trồng như
bón phân kết hợp biện pháp canh tác (hệ thống luân canh cây trồng sản xuất..) trong
1 số loại đất nói chung. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu đặc điểm hữu cơ và để tìm ra
một giải pháp tối ưu nhằm nâng cao khả năng cố định cacbon trong đất cát biển
vùng Bắc Trung bộ cho từng loại sử dụng đất chưa được thực hiện.
Chính vì vậy tổng quan nghiên cứu trong luận án này sẽ làm cơ sở để chứng
minh lý do lựa chọn “Nghiên cứu đặc điểm hữu cơ và biện pháp nâng cao khả năng
cố định các bon trong đất cát biển vùng Bắc Trung bộ” nhằm làm sáng tỏ thêm vai
trò của chất hữu cơ (chủ yếu là mùn) trong quá trình hình thành đất cũng như tham
gia vào việc nâng cao độ phì nhiêu đất góp phần ổn định năng suất cây trồng, tăng
thu nhập trên 1 đơn vị diện tích canh tác trên đất cát biển nghèo dinh dưỡng
51
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Đất: Đất cát ven biển Bắc Trung Bộ tại hai tỉnh Nghệ An và Thừa Thiên Huế
được lựa chọn để nghiên cứu. Tổng số 86 mẫu đất đã được lấy trên các loại sử dụng đất
khác nhau (38 mẫu đất được lấy ở ba huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu và Nghi Lộc thuộc
tỉnh Nghệ An và 48 mẫu đất được lấy tại bốn huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Phú
Vang và Phú Lộc thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế) (phụ lục 1)
Đất bố trí thí nghiệm và mô hình: đất cát biển tại xã Nghi Tiến, huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An
+ Cây trồng: Giống lúa Kinh Sở Ưu 1588 được trồng trong cơ cấu Lúa xuân
và lúa mùa; giống lạc L14 được trồng trong cơ cấu lạc Đông Xuân- Thu Đông
+ Phân bón: Phân đạm urê (46% N), phân supe phốtphát (16% P2O5), phân
kali clorua (60% K2O).
+ Vật liệu được làm từ phụ phẩm nông nghiệp: Phân ủ từ rơm và phân
chuồng; than sinh học.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
+ Thí nghiệm đồng ruộng và bố trí mô hình diện rộng: trên đất cát biển tại xã Nghi
Tiến, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
+ Địa điểm phân tích mẫu: Mẫu đất được phân tích tại Viện Môi trường Nông
nghiệp
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm đồng ruộng: Đối với cây lúa: thực hiện 2 vụ : vụ Xuân - vụ Mùa
năm 2015. Đối với cây lạc: thực hiện 2 vụ, vụ Đông Xuân- Thu Đông năm 2015
Mô hình khảo nghiệm diện rộng: thực hiện trong 2 vụ: vụ lúa Xuân-lúa Mùa
năm 2016 và lạc Đông Xuân - Thu Đông năm 2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ (hiện
trạng các loại và kiểu sử dụng đất)
52
+ Điều tra, khảo sát về tình hình thâm canh cây trồng tại vùng nghiên cứu (kỹ
thuật trồng, bón phân, tưới nước, giống…) trong quan hệ với chu kỳ sản xuất nhằm
đánh giá thực trạng độ phì nhiêu đất cát biển.
+ Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, địa chất, nguồn
nước tưới...) có khả năng hạn chế độ phì nhiêu đất và những tác động khác gây suy
thoái hữu cơ đất.
+ Lấy mẫu đất theo các loại sử dụng đất để phân tích đánh giá chất và lượng
hữu cơ trong đất cát biển theo cơ cấu cây trồng
Nội dung 2: Hiện trạng chất hữu cơ (lượng và chất) của đất trong mối quan hệ
với tính chất đất và loại/kiểu sử dụng đất
+ Xác định lượng và chất hữu cơ trong một số loại sử dụng đất: Phân tích
tính chất lý học và hóa học đất cát biển (TPCG, dung trọng, độ xốp, pHKCl, OC,
thành phần mùn (hunmic, fulvic), N P, K tổng số, CEC, …).
+ Xác định mối quan hệ giữa hàm lượng hữu cơ trong đất với các tính chất
vật lý, hoá học đất cát biển
Nội dung 3: Nghiên cứu nâng cao tích lũy các bon trong đất cát biển dưới loại
hình sử dụng đất ở vùng Bắc Trung Bộ (bố trí theo dõi thí nghiệm)
+ Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng
(NPK) kết hơp với các vật liệu hữu cơ đến khả năng cải tạo độ phì nhiêu đất và
nâng cao hàm lượng cácbon trong đất cát biển
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng kết hơp với các phân
bón hữu cơ, TSH đến năng suất lúa và khả năng nâng cao hàm lượng các bon trong
đất cát biển.
Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng kết hơp với các phân
bón hữu cơ, TSH và chế độ che phủ đến năng suất lạc và khả năng nâng cao hàm
lượng các bon trong đất cát biển.
Nội dung 4: Ứng dụng mô hình DNDC để mô phỏng tích lũy các bon và xác định
lượng phát thải khí nhà kính trong đất cát biển.
53
Nội dung 5: Nghiên cứu giải pháp cải thiện lượng và chất hữu cơ của đất cát
biển vùng Bắc Trung Bộ.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin và điều tra
Nghiên cứu về hiện trạng sản xuất và canh tác cây trồng trên đất cát biển
vùng Bắc Trung bộ được thực hiện tại 2 tỉnh là Nghệ An và Thừa Thiên- Huế. Dữ
liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm, số liệu thống
kê về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, định hướng và chiến lược sản
xuất nông nghiệp tại các Sở Nông nghiệ và PTNT của khu vực nghiên cứu. Thông
tin từ nông hộ được thu thập theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn bằng bảng
câu hỏi, tiến hành phỏng vấn 160 hộ gia đình theo phiếu điều tra (mỗi tỉnh điều tra
80 phiếu).
2.4.2. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
2.4.2.1. Thí nghiệm chính quy
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng kết hơp với các phân
bón hữu cơ, TSH đến năng suất lúa và khả năng nâng cao hàm lượng các bon
trong đất cát biển.
1. Công thức thí nghiệm:
T1: 100% NPK (đối chứng)
T2: 100% NPK + 5 tấn phân ủ
T3: 100% NPK +3 tấn TSH
T4: 80% NPK + 5 tấn phân ủ + 1.5 tấn TSH
T5: 80% NPK + 5 tấn HCVS
T6: 80% NPK + 5 tấn HCVS+ 1.5 tấn TSH
T7: 70% NPK + 2,5 tấn HCVS + 2,5 tấn phân ủ+ 1.5 tấn TSH
2. Bố trí thí nghiệm
- Các thí nghiệm được tiến hành trong 2 vụ (vụ Xuân và vụ Mùa) năm 2015
tại xã Nghi Tiến, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
54
- Thí nghiệm được bố trí với 7 công thức và 3 lần lặp theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCBD), với diện tích 20 m2 / ô ngăn cách nhau bởi bờ ruộng
3. Lượng phân bón và cách bón
+ Liều lượng phân bón tính cho 1 ha ở công thức nền như sau: 80 kg N, 90
kg P2O5 và 90kg K2O/ ha đối với vụ Xuân và 70 kg N, 80 kg P2O5 và 80kg K2O /ha
đối với vụ Mùa
+ Bón lót: 100% TSH/ phân ủ/ phân HCVS và phân lân;
+ Bón thúc 1: Lúc lúa được 2,5 - 3 lá (sau sạ 10-12 ngày) với 30 % lượng
đạm và 50 % lượng kali.
+ Bón thúc 2: Sau lần 1 khoảng 15-20 ngày. Lượng đạm bón khoảng 40 %
tổng lượng đạm.
+ Bón thúc 3: Bón đón đòng, trước trỗ khoảng 15-20 ngày với 30 % lượng
đạm và 50 % lượng kali.
4. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
Các yếu tố cấu thành năng suất lúa
Theo dõi năng suất lý thuyết, năng suất thực thu trên các ô thí nghiệm.
5. Cách lấy mẫu để phân tích và thu hoạch thí nghiệm Năng suất lúa lý thuyết: Thu hoạch 10 khóm/m2 và tính toán các yếu tố cấu thành
năng suất.
Năng suất thực thu: thu hoạch toàn bộ ô thí nghiệm, phơi khô và tính năng suất hạt.
6. Phương pháp tính năng suất
Năng suất lý thuyết: Năng suất lúa: NSLT (tạ/ha) = số bông/m2 x số hạt
chắc/bông x P1.000 hạt/10.000.
Năng suất thực thu: lấy năng suất của toàn ô thí nghiệm và quy ra năng suất
trên ha.
7. Lấy mẫu và phân tích mẫu đất trước và sau 2 vụ thí nghiệm (tầng 0-20 cm)
Mẫu đất được lấy tại tầng mặt (0-20 cm) trên các công thức thí nghiệm, mỗi
công thức được lấy tại 5 vị trí khác nhau theo tiêu chuẩn lấy mẫu TCVN 4046:1985.
Mẫu được chuyển về phòng phân tích viện Môi trường Nông nghiệp phân tích các chỉ
tiêu: độ xốp, dung trọng, thành phần cơ giới, pHKCl, OC%, thành phần mùn (humic,
fuvic), N, P, K tổng số, P2O5dt; K2O dt, CEC
55
Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng kết hợp với các vật liệu
hữu cơ và chế độ che phủ đến năng suất lạc và khả năng nâng cao hàm lượng
các bon trong đất cát biển.
1. Công thức thí nghiệm:
T1: 100% NPK (đối chứng)
T2: 100% NPK + 5 tấn phân ủ
T3: 80% NPK + 5 tấn phân ủ + che phủ nilong
T4: 80% NPK + 5 tấn phân ủ + che phủ rơm rạ
T5: 80% NPK + 2.5 tấnTSH + che phủ ni long
T6: 80% NPK + 2.5 tấnTSH + che phủ rơm rạ
T7: 70% NPK + 2.5 tấn phân ủ + 1.5 tấn TSH + che phủ nilong
T8: 70% NPK + 2.5 tấn phân ủ + 1.5 tấn TSH + che phủ rơm rạ
2. Bố trí thí nghiệm:
Các thí nghiệm được tiến hành trong 2 vụ ( vụ Đông Xuân và vụ Thu Đông)
năm 2015 tại xã Nghi Tiến, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Thí nghiệm được bố trí với 8 công thức và 3 lần lặp theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m2, kích thước: 4 mét × 5 mét, bố trí 4
(hàng × hàng 25 cm, hạt × hạt 10 cm).
luống/ô thí nghiệm, kích thước luống: 1,1 mét × 4 mét, gieo 4 hàng lạc/luống. Mật độ gieo trồng: 40 cây/m2 3. Lượng phân bón và cách bón phân:
+ Liều lượng phân bón tính cho 1 ha ở công thức nền như sau: 40 kg N + 80
kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi .
+ Bón lót: 100% TSH/ phân ủ; phân lân, 50% lượng vôi;
+ Bón thúc lần 1 kết hợp với xới xáo nhẹ khi cây được 3 lá thật: 70% lượng
phân đạm và 50% lượng phân kali;
+ Bón thúc lần 2 kết hợp với xới xáo vun gốc khi kết thúc ra hoa rộ đợt 1:
30% phân đạm, 50% lượng phân kali và 50% lượng vôi còn lại.
+ Tủ rơm rạ: 1 tấn/ha
4. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
Các yếu tố cấu thành năng suất : Số quả chắc/cây : Theo dõi 5 cây/ 1 ô thí
nghiệm, đếm tổng số quả chắc trên từng cây. Tính trung bình cho 1 cây.
56
Khối lượng 100 quả (g) : Cân ngẫu nhiên 100g quả khô, đếm số quả và quy
ra số lượng 100 quả của từng ô thí nghiệm.
Tỷ lệ hạt chắc (%) : Khối lượng hạt chắc/Khối lượng hạt của mẫu x 100.
Năng suất lạc lý thuyết: Thu hoạch 5 cây và tính toán các yếu tố cấu thành
năng suất.
Năng suất thực thu: Thu hoạch toàn bộ ô thí nghiệm, phơi khô và tính năng
suất quả khô.
5. Lấy mẫu và phân tích mẫu đất trước và sau 2 vụ thí nghiệm (tầng 0-20 cm)
Mẫu đất được lấy tại tầng mặt (0-20 cm) trên các công thức thí nghiệm, mỗi
công thức được lấy tại 5 vị trí khác nhau theo tiêu chuẩn lấy mẫu TCVN 4046:1985
Mẫu được chuyển về phòng phân tích viện Môi trường Nông nghiệp phân
tích các chỉ tiêu: độ ẩm, độ xốp, dung trọng, thành phần cơ giới, pHKCl, OC%,
thành phần mùn (humic, fuvic), N, P, K tổng số, P2O5 dt, K2O dt, CEC
2.4.2.2. Khảo nghiệm trên diện rộng
Xây dựng mô hình trình diễn ứng dụng các biện pháp canh tác tối ưu cho cây
lúa vụ Xuân-vụ Mùa và cây lạc vụ Đông Xuân-vụ Thu Đông trên đất cát biển năm
2016 (khảo nghiệm trên diện rộng trên 2 loại cây x 0.3ha/mô hình/cây).
Mô hình 1: Xây dựng mô hình canh tác 2 vụ lúa áp dụng bón phân hữu cơ tổng
hợp kết hợp giảm lượng phân khoáng
1. Lúa canh tác theo nông dân (FP)
2. Lúa xuân-lúa mùa canh tác theo quy trình (MH)
Mức phân bón cho lúa vụ xuân:
FP: canh tác truyền thống (80N + 90P2O5 + 90K2O)
MH: NPK (-30%) + 2,5 tấn HCVS + 2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH
a. Phương pháp bố trí: Mô hình được bố trí theo kiểu ô lớn, không có lần nhắc lại.
Mô hình được bố trí trên diện tích 0,3 ha của 5 hộ gia đình.
b. Mức phân bón cho lúa vụ mùa:
FP: canh tác truyền thống (70N + 80P2O5 + 80K2O)
MH: NPK (-30%) + 2,5 tấn HCVS + 2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH
c. Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất thực thu từng ô thí nghiệm; hiệu quả kinh tế
57
d. Phương pháp thu hoạch: thu hoạch 5 vị trí khác nhau trong mô hình, mỗi vị trí thu hoạch 20 m2, cân khối lượng hạt tươi sau đó lấy mẫu 1 kg để tính khối lượng
chất khô trung bình từ đó tính được năng suất của từng mô hình
Mô hình 2: Xây dựng mô hình canh tác Lạc vụ Đông Xuân-vụ Thu Đông áp dụng
bón phân hữu cơ tổng hợp kết hợp giảm lượng phân khoáng và che tủ nilong
1. Lạc thuần canh tác theo nông dân (FP)
2. Lạc vụ Đông Xuân- vụ Thu Đông trồng theo quy trình (MH)
a. Phương pháp bố trí: Mô hình được bố trí theo kiểu ô lớn, không có lần nhắc lại.
Mô hình được bố trí trên diện tích 0,3 ha của 5 hộ gia đình.
b. Mức phân bón cho lạc vụ Đông Xuân- vụ Thu Đông :
FP: canh tác truyền thống: 100% NPK (40N + 80P2O5 + 60K2O + 500 kg
vôi; Giống lạc L14 địa phương)
MH: NPK(-30%) + 2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH + che phủ nilong
c. Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất thực thu từng ô thí nghiệm; hiệu quả kinh tế
d. Phương pháp thu hoạch: thu hoạch 5 vị trí khác nhau trong ô, mỗi vị trí thu hoạch 20 m2, cân khối lượng quả sau đó lấy mẫu 1 kg để tính khối lượng chất khô
trung bình từ đó tính được năng suất của từng mô hình
2.4.3. Phương pháp phân tích đất:
Đất được phân tích theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN):
- Xác định thành phần cơ giới: Theo phương pháp ống hút Robinson (TCVN
8567:2010);
- Xác định dung trọng đất: Theo phương pháp dùng ống trụ bằng kim loại
đóng thẳng xuống đất và lấy mẫu đất còn nguyên dạng không bị phá hủy.
- Xác định tỷ trọng đất: Theo phương pháp picnomet.
d – d1
- Xác định độ xốp: Tính toán theo công thức: P(%)= ---------- x 100
d
* Trong đó: P là độ xốp tính bằng %, d1 là dung trọng đất, d là tỷ trọng đất
- Xác định độ ẩm đất (TCVN4048:2011): Xác định theo công thức sau:
P1 – P2
A= -------- x 100
P2
58
Trong đó: A là độ ẩm đất tính bằng %; P1 là khối lượng đất mẫu trước khi
sấy; P2 là khối lượng đất mẫu sau khi sấy ở nhiệt độ 1050C.
- Xác định pHKCl: Đo bằng pH meter với điện cực thuỷ tinh, tỷ lệ đất/dịch
là 1/2,5
- Xác định chất hữu cơ tổng số (OC%): Theo TCVN8941:2011;
- Xác định hàm lượng nitơ tổng số (N%): Theo TCVN: 6498:1999;
- Xác định hàm lượng phốt pho tổng số (P2O5%): Theo TCVN8940:2011;
- Xác định hàm lượng kali tổng số (K2O%): Theo TCVN: 8660:2011;
- Xác định hàm lượng lân dễ tiêu (P2O5 mg/100g): Theo TCVN 8942:2011
(Xác định P2O5 dễ tiêu: Theo phương pháp Bray II)
- Xác định hàm lượng kali dễ tiêu (K2O mg/100g): Theo TCVN 8569:2010
(Chiết K bằng axetatamon 1M (pH = 7), xác định K trong dung dịch bằng quang kế
ngọn lửa)
- Xác định dung tích hấp thu (CEC: cmolc/kg): Theo TCVN: 8568:2010; - Xác định Ca2+ và Mg2+: Theo TCVN: 8569:2010.
-Xác định Mùn thành phân (Axít Humic; Funvic): Theo phương pháp
Cononova-Bebtricova.
- Xác định trữ lượng các bon trong đất SOC (tấn/ha): Trữ lượng các bon
trong đất thực tế được xác định dựa vào hàm lượng các bon trong đất, dung trọng và
độ sâu tầng đất theo công thức: SOC (tấn/ha) = H x BD x C x 100 Trong đó: SOC: Trữ lượng các bon trong đât (tấn/ha); BD: Dung trọng đất (g.cm3);
H: Chiều sâu lớp đấy tính toán (cm); C: Hàm lượng các bon trong đất (g/100g đất)
2.4.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:
Sử dụng phương pháp phân tích giai thừa tương ứng (Analyse Factorielle
Correspondence - AFC) để đánh giá mối quan hệ giữa hàm lượng các bon tổng số
(OC) trong đất với các loại/kiểu sử dụng đất khác nhau;
Sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (Principle Component
Analysis - PCA) để đánh giá mối quan hệ giữa các tính chất lý, hóa học đất với các
loại sử dụng đất khác nhau tại vùng Bắc Trung Bộ.
Số liệu được xử lý bằng chương trình Excel và phần mềm IRRISTAT 5.0. Số
liệu xử lý gồm có trung bình, phân tích ANOVA, LSD0.05
59
2.4.5. Phương pháp ứng dụng mô hình hóa
Toàn bộ mô hình được điều khiển bởi 4 yếu tố sinh thái chính, cụ thể là khí
hậu, đất đai, thực vật, và quản lý. Trình tự mô phỏng phát thải KNK được thể hiện
thông qua các bước sau đây:
Bước 1. Thu thập dữ liệu
Thu thập số liệu khí tượng và phân tích số liệu khí tượng nông nghiệp phục vụ
xây dựng mô hình tính toán phát thải (DNDC)
Dữ liệu đầu vào:
+ Dữ liệu khí tượng
+ Đặc điểm cây trồng (loại, giống)
+ Tính chất đất (Loại đất, cấu trúc đất, pH, OC, dung trọng)
+ Quản lý canh tác (Ngày cấy, phân bón, thời điểm tưới tiêu).
Bước 2: Chạy và tính toán
Bước 3. Hiệu chỉnh mô hình DNDC
Mô hình DNDC được hiệu chỉnh theo số liệu thực tế với các công cụ thống kê như hệ số mô hình hiệu quả (EF) và hệ số xác đinh (R2) được sử dụng đánh giá
độ chính xác của mô hình dự báo (Smith et al., 1997).
Hai phương trình tính toán cho độ chính xác như sau:
Trong đó Oi là các giá trị quan sát được (đo được), Pi là giá trị dự đoán, O và
P là trung bình của chúng và n là số giá trị được ghép nối. Một giá trị EF dương cho
thấy dự đoán mô hình tốt hơn so với trung bình của các quan sát, và hiệu suất mô
hình tốt nhất có giá trị EF bằng 1. Hệ số xác định (R2) khảo sát sự tương quan giữa
các dự đoán mô hình và quan sát hiện trường.
Bước 4: Tính toán phát thải khí nhà kính
Tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP)
Dựa vào cách tính của IPCC 2007, tính toán tiềm năng nóng lên toàn cầu thông
qua việc quy đổi tất cả các loại khí về CO2 tương đương (CO2 e). Hệ số quy đổi CH4
về CO2e = CH4*25; Hệ số quy đổi N2O về CO2e = N2O*298 (Forster et al., 2007).
60
• Tổng lượng phát thải khí nhà kính được tính theo công thức sau:
• GWP = Phát thải CO2 + Phát thải CH4 x 25 + Phát thải N2O x 298
Phân tích kinh tế
Tổng thu = giá bán x năng suất thực thu
Tổng chi = Tổng chi phí biến động và chi phí cơ hội
Lãi thuần = Tổng thu – tổng chi
Giá nông sản và vật tư nông nghiệp được tính theo giá trung bình của năm 2015, 2016.
2.4.6. Phương pháp phân tích hiệu quả thí nghiệm và mô hình
2. 5. Một số đặc tính về tính chất đất và vật liệu hữu cơ sử dụng trong thí nghiệm
2.5.1. Tính chất đất tại vùng nghiên cứu
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vật lý, hóa học đất của vùng đất nghiên cứu
trước khi tiến hành thí nghiệm được trình bày trong bảng 2.1 và 2.2
Tính chất vật lý đất thí nghiệm
Bảng 2.1. Tính chất lý học trong đất cát biển dưới một số loại sử dụng đất
trước thí nghiệm tại Nghi Lộc- Nghệ An
Thành phần cấp hạt (%) Độ Dung Sét Limon Cát mịn Cát thô Loại sử Kiểu sử xốp dụng đất dụng đất (<0,002 (0,02- (0,2-0,02 (>0,2 (%) trọng (g/cm3) mm) 0,002 mm) mm) mm)
Chuyên Lúa xuân- 44,87 1,25 8,9 14,9 67,7 8,5 lúa Lúa mùa
Chuyên Lạc ĐX - 44,62 1,44 3,1 12,4 69,3 15,3 màu Lạc TĐ
Đất thí nghiệm có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ cát mịn chiếm 67-70%, tỷ lệ
limon 12,4-14,9%; tỷ lệ sét thấp 3-9% tùy thuộc vào loại hình sử dụng. Dung trọng 1,25-1,44 g/cm3 và độ xốp (44,6-44,8%). Với tính chất vật lý của đất thí nghiệm đã
được phân tích, đất được phân loại theo thành phần cơ giới là đất cát pha thịt nhẹ
đối với loại sử dụng trồng 2 vụ lúa và đất cát đối với loại sử dụng chuyên màu.
Tính chất hóa học của đất thí nghiệm
Kết quả phân tích cho thấy đất có phản ứng chua, pH (pH KCl = 4,51 đối với
đất trồng 2 vụ lúa và pHKCl = 3,98 đối với đất chuyên màu). Hàm lượng đạm tổng
61
số rất thấp (N: 0,046- 0,072%); K2Ots nghèo (0,41-0,5%). Đất có hàm lượng lân
tổng số và lân dễ tiêu nghèo, dung tích hấp thu của đất rất thấp (CEC: 4,45-7,05
cmolc/kg) (bảng 2.2)
Bảng 2.2. Tính chất hoá học trong đất cát biển dưới một số loại sử dụng đất
trước thí nghiệm tại Nghi Lộc-Nghệ An
N
P2O5 K2O
P2O5 K2O
pHKCl
(%)
(mg/100g đất)
Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất
CEC (Cmolc/kg đất)
Chuyên Lúa xuân- 4,50 0,072 0,054 0,570 8,08 6,95 7,05 lúa Lúa mùa
Chuyên Lạc ĐX- 3,98 0,046 0,065 0,406 11,85 4,65 4,45 màu Lạc TĐ
Hàm lượng cácbon hữu cơ và các thành phần mùn trong đất
Tỷ lệ CH/CF trên đất 2 vụ lúa là 0,34 %, đất chuyên màu là 0,36% . Hàm
lượng các bon trong đất rất thấp (OC: 0,409-0,77%) (bảng 2.3)
Bảng 2.3. Hàm lượng các bon hữu cơ và các thành phần mùn trong đất cát biển
dưới một số loại sử dụng đất trước thí nghiệm tại Nghi Lộc-Nghệ An
OC C/N Humic Fulvic CH/CF
% Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất Lúa xuân- 0,779 10,82 0,064 0,189 0,34 Chuyên lúa Lúa mùa
Lạc ĐX- Chuyên màu 0,409 8,48 0,040 0,110 0,36 Lạc TĐ
Từ kết quả phân tích về tính chất lý học và hóa của đất tại bảng 2.1; 2.2 và
2.3 cho thấy đất vùng nghiên cứu với thành phần cơ giới nhẹ, nghèo đạm, kali và hữu cơ, dung tích hấp thu thấp, đây là những yếu tố hạn chế cơ bản của đất cát biển mà cần phải khắc phục để nâng cao sức sản xuất của đất.
2.5.2. Hàm lượng dinh dưỡng các loại vật liệu sử dụng tại vùng nghiên cứu
Kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng của vật liệu trước khi sử dụng
vào thí nghiệm được thể hiện ở bảng 2.4
Than sinh học có hàm lượng OC cao, hàm lượng CEC ở mức cao. Tổng hàm lượng nitơ (N) là 0,789%, hàm lượng phốt pho (P2O5ts) là 0,80% và hàm lượng kali tổng số (K2Ots) là 1,04%.
62
Phân ủ compost giàu hàm lượng các bon hữu cơ, hàm lượng OC cao đạt 17,7%; tổng hàm lượng Nitơ (N) là 1,88%, hàm lượng P2O5ts là 0,39% và hàm lượng K2Ots là 1,63% .
Phân hữu cơ vi sinh: Sử dụng phân HCVS Sông Gianh có hàm lượng OC cao đạt 15,5%; tổng hàm lượng Nitơ (N) là 3,0%, hàm lượng P2O5ts là 2,5% và hàm lượng K2Ots là 2,5%
Do vậy để cải thiện độ phì nhiêu của đất cát biển phục vụ cho sản xuất phải
bổ sung các loại vật liệu hữu cơ đặc biệt là các giải pháp bền vững nâng cao hiệu
quả tích lũy các bon trong đất cát biển trong bối cảnh BĐKH.
Bảng 2.4: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong các vật liệu nghiêm cứu
STT Chỉ tiêu Độ ẩm pH OC a.x humic N P2O5 K2O CEC 1 2 3 4 5 6 7 8 Đơn vị % % % % % % cmocl/kg Phân ủ 31,9 7,60 17,7 1,88 0,39 1,63 32,8 TSH 27,1 7,25 15,69 0,789 0,81 1,04 14,21 Phân HCVS 30,0 15,00 2,50 3,00 2,50 2,50
Than sinh học Phân HCVS Sông Gianh
Phân ủ Hình 2.1. Hình ảnh về các loại vật liệu sử dụng trong thí nghiệm
63
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng sử dụng đất cát biển vùng BắcTrung Bộ và các loại sử dụng đất
3.1.1. Đặc điểm khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ
Vùng Bắc Trung Bộ chia thành 4 mùa rõ rệt, mùa đông không khí giảm mạnh và mùa hè thì không khí lại tăng rất cao, các tháng mưa ít kéo dài, có những
năm hạn hán xảy ra cả trong mừa mưa làm ảnh hưởng đến một diện tích lớn cây trồng phụ thuộc vào nước mưa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24 0C tương ứng với tổng nhiệt năm là 8.700 0C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 330C, nhiệt độ cao tuyệt đối 42,70C; nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) là 190C, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,50C. Số giờ nắng trung bình/năm là 1.500 - 1.700 giờ. Tổng tích ôn là 3.5000C - 4.0000C - Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến tháng 4
năm sau, bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đông Bắc, mang theo không khí lạnh, khô làm cho nhiệt độ giảm xuống 5 – 100C so với nhiệt độ trung bình năm.
- Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của
vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thường xuất hiện vào tháng 5 đến tháng 8 hàng
năm, số ngày khô nóng trung bình hằng năm là 20 - 70 ngày. Gió Tây Nam gây ra
khí hậu khô, nóng và hạn hán, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
Lượng mưa trong vùng phân bố không đồng đều theo cả không gian và thời
gian, có xu hướng giảm trong những năm gần đây, lượng mưa trung bình của cả
vùng là 2359 mm cao hơn so với ĐBSH là 768 mm. Vùng này lại thường xuyên
xảy ra hạn hạn, thiếu nước sản xuất vào mùa khô do địa hình phức tạp, đường bờ
biển kéo dài, hệ thống điều tiết nước ngọt khó khăn do nhiễm nước mặn. Mưa lũ ở
Bắc Trung bộ thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10, như vậy, trong sản xuất nông nghiệp vùng cần có kỹ thuật làm đất, giống và bố trí mùa vụ thích hợp để tránh né các điều kiện thời tiết khắc nghiệt và bất thường.
Nhìn chung, vùng Bắc Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân bố rõ rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát triển. Khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp. Mùa hè có gió Lào khô nóng thổi xen kẽ từ tháng 4 đến tháng 8 và tháng 10 đến tháng 3
64
năm sau có gió mùa đông bắc lạnh và ẩm. Gió mạnh làm cát bay tạo thành các cồn cát di động và vùi lấp làng mạc. Mưa lớn và tập trung vào mùa mưa tạo thành các
suối cát, lũ cát. Đất cát không có khả năng giữ nước nên trong mùa khô mực nước
ngầm tụt xuống quá sâu, thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp và đời
sống. Đặc điểm của vùng này là đất xấu, nghèo mùn, nghèo đạm và các chất dinh dưỡng khác, tỷ lệ cát thường chiếm 95%.
3.1.2. Hiện trạng sản xuất trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ 3.1.2.1.Thực trạng và các loại sử dụng đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
Kết quả điều tra 160 hộ đại diện cho vùng Bắc Trung bộ (bảng 3.1) cho thấy bình quân diện tích đất nông nghiệp ở vùng Bắc Trung bộ là 5.941 m2/hộ. Tuy nhiên có sự khác biệt lớn về diện tích giữa các hộ nông dân lớn và nhỏ, diện tích đất trên hộ lớn nhất có diện tích 13.500 m2/hộ, trong khi hộ nông dân quy mô nhỏ chỉ có chưa đầy 543 m2/hộ.
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
Huế (n=80) BTB (n=160)
Nội dung Đơn vị Trung bình Trung bình Trung bình
m2/hộ 7.460 4.422 5941 Nghệ An (n=80) Khoảng dao động 543- 12.000 Khoảng dao động 1.000- 13.500 Khoảng dao động 770- 12.750
mảnh 4,3 1-7 3,1 1-5 3,7 1-6
Tổng diện tích đất canh tác Tổng số mảnh ruộng/hộ Kiểu sử dụng đất
m2/hộ 1150 1350 1250 Lúa 1 vụ
2 lúa m2/hộ 3.204 3.914 3559
2 Lúa -1 màu m2/hộ 2.250 2050 2150
1 lúa -1 màu m2/hộ 3.406 1.500 2453
Chuyên màu m2/hộ 2.965 1.671 2318 500- 2.500 500- 10.000 750- 6.750 1.000- 7.500 500- 10.000 500- 2050 1.000- 11.000 500- 3850 1.000- 3.000 500- 3.200 500- 2.275 750- 10.500 625- 5.300 1.000- 5250 500- 6.600
Nguồn: Số liệu điều tra, 2013 Trung bình mỗi hộ nông dân có 3,7 mảnh ruộng, giao động trong khoản 1-6
mảnh, các loại hình sử dụng đất chủ yếu trên đất biển vùng Bắc Trung bộ là đất
65
chuyên lúa; lúa-màu và chuyên màu với các kiểu sử dụng đất phổ biến: lúa 2 vụ;
lúa 1 vụ; 2 lúa+ 1 màu; 1 lúa + 1 màu; 1 lúa-2 màu; chuyên màu (ngô; lạc; vừng;
dưa hấu, khoai lang); chuyên rau. Qua cơ cấu diện tích các loại cây trồng trong hệ
thống sản xuất trồng trọt cho thấy các nông hộ trồng lúa và màu có vai trò lớn trong
hệ thống sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra việc lựa chọn loại hình sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu
của xã hội, sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, cũng như đặc điểm của từng nông
hộ, trong đó sự hiểu biết và trình độ học vấn của chủ hộ có tính chất quyết định đến
việc lựa chọn phương thức sản xuất và loại hình sử dụng đất nào đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất (Nguyễn Đăng Hào, 2012). Kết quả điều tra thực địa cho thấy thu
nhập của nông dân tại các vùng điều tra chủ yếu từ 6 nguồn chính gồm trồng trọt
chiếm 25%; chăn nuôi chiếm 14,4%; hoạt động nghề chiếm 16,3%; làm thuê, làm
mướn chiếm 19,4%; hoạt động dịch vụ chiếm 6,7% và nguồn khác chiếm 20%
(hình 1). Kết quả cho thấy thu nhập từ sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi + trồng trọt)
chỉ chiếm dưới 50%; kết quả này phản ánh xu thế dịch chuyển lao động trong nông
thôn và thu nhập thấp từ sản xuất nông nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng
chuyển giao kỹ thuật canh tác mới trong nông nghiệp cho nông dân.
Hình 3.1. Cơ cấu thu nhập của nông dân tại các tỉnh điều tra, 2013
3.1.2.2. Công thức luân canh, lượng phân bón và năng suất một số cây trồng chính
trên các loại sử dụng đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
66
Theo số liệu điều tra, các loại cơ cấu cây trồng trong hệ thống gồm: (i) lúa xuân
- lúa mùa; (ii) 2 lúa - 1 màu (lúa xuân muộn - lúa mùa sớm - cây vụ đông); (iii) 1 lúa - 1
màu (lạc, ngô, khoai lang, sắn); và (iv) chuyên màu (lạc, ngô, vừng, khoai lang, sắn).
Phân bón và năng suất một số cây trồng chính trên đất cát biển trình bày ở
bảng 3.3. Lượng phân bón sử dụng cho đất cát biển trung bình là 14,1 tấn phân
chuồng + 236,1 kgN + 110,6 kgP2O5 + 116,8 kgK2O/ha/năm (khoảng 464 kg
NPK/ha/năm), trong khi lượng phân bón ở khu vực BTB trung bình là 19,7 tấn phân
chuồng + 290,1 kgN + 140,9 kgP2O5 + 177,0 kgK2O/ha/năm (596 kg NPK/ha/năm),
sử dụng phân bón trên đất cát biển thấp hơn khá nhiều so với các loại đất khác trong
khu vực, điều này thể hiện mức độ ưu tiên của người dân trong sản xuất. Năng suất
đối với lúa trên đất cát biển trung bình từ 3,3 tấn/ha/vụ đến 3,8 tấn/ha/vụ; vừng
khoảng 0,91 tấn/ha/vụ; ngô 4,07 tấn/ha/vụ; lạc khoảng 2,5-3,2 tấn/ha/vụ; khoai lang
10-15 tấn/ha/vụ; hành 30-40 tấn/ha/vụ; dưa hấu khoảng 25-30 tấn/ha/vụ; đậu xanh
hoặc đậu đen năng suất 0,8-1,5 tấn/ha/vụ; điều 0,5-0,8 tấn/ha/vụ... Điều này khẳng
định trên đất cát có thể trồng rất nhiều loại cây trồng, và có tiềm năng cho năng suất
không kém các loại đất khác.
Bảng 3.2. Tổng lượng phân bón sử dụng trong năm trong đất cát biển dưới
một số loại sử dụng đất vùng Bắc Trung Bộ (n=160)
Kiểu sử dụng N P2O5 K2O Loại sử Phân chuồng
đất dụng đất (tấn/ha) (kg/ha/năm)
2 lúa 11,1 224,8 121,8 165,1 Chuyên lúa 1 lúa 6,2 78,0 32,1 78,9
2 lúa - 1 màu 20,2 322,8 169,7 213,4
Lúa- Màu 1 lúa - 1 màu 11,7 191,7 88,9 116,3
1 lúa - 2 màu 16,7 280,7 127,7 164,1
1 màu 6,0 89,3 52,0 101,3 Chuyên 2 màu 14,0 166,9 102,2 167,6 màu 3 màu 15,8 276,0 144,9 147,7
Chuyên rau Rau các loại 37,8 729,4 266,5 206,7
Số liệu tính trung bình trên năm; tính trên trung bình số phiếu diều tra Nguồn: Số liệu điều tra, 2013
67
3.1.2.3.Hiện trạng sử dụng vật liệu hữu cơ làm phân bón
Sử dụng phế phẩm sau trồng trọt trên vùng đất cát biển rất đa dạng. Người
dân sử dụng nguồn vật chất hữu cơ sẵn có trong nông hộ vào các mục đích khác
nhau như sử dụng làm chất đốt, thức ăn gia súc, che phủ cây trồng hoặc độn chuồng
gia súc. Tuy nhiên mức độ sử dụng là khác nhau giữa các hộ gia đình và ở từng địa
phương. Kết quả điều tra cho thấy có 21,3% số người được hỏi cho biết sau khi thu
hoạch phế phụ phẩm được thu gom tại ruộng và đốt bỏ; 12,5% sử dụng thân lá cây
trồng để độn chuồng gia súc; 19,4% sử dụng để ủ làm phân compost; 15% thu gom
phủ ruộng; và dưới 10% sử dụng để đun nấu, cày vùi và làm vật liệu khác (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Thực trạng sử dụng phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch tại các tỉnh điều tra (n=80)
STT Cách thức sử dụng Nghệ An (%) Thừa Thiên Huế (%)
1 Đốt bỏ 18,4 23,4
2 Độn chuồng 15,9 9,2
3 Cày vùi 6,7 10,0
4 Ủ làm phân compost 28,4 15,9
Cho gia súc ăn 5 10,0 9,2
Làm nấm 6 4,2 5,9
Phủ ruộng 7 9,2 17,5
8 Làm than sinh học 0,0 0,0
9 Đun nấu truyền thống 5,0 7,5
10 Làm vật liệu 2,2 1,4
Nguồn: Số liệu điều tra, 2013
3.2. Hiện trạng chất hữu cơ (lượng và chất) của đất trong mối quan hệ với tính
chất đất và loại/kiểu sử dụng đất
3.2.1. Một số đặc điểm lý, hóa học của đất cát biển trên một số loại/kiểu sử dụng đất
Kết quả phân tích tính chất vật lý và hóa học đất trên một số loại/kiểu sử
dụng đất vùng Bắc Trung Bộ được thể hiện tại bảng 3.4 và 3.5.
68
Bảng 3.4. Thành phần cấp hạt trong đất cát biển dưới một số loại sử dụng đất trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ (n=86)
Thành phần cấp hạt (%)
Loại sử dụng đất Cát thô Cát mịn Limon Sét Kiểu sử dụng đất
Chuyên lúa
Lúa-màu
Chuyên màu
Lúa 2 vụ Lúa 1 vụ 1 lúa - 1 màu 1 lúa - 2 màu 2 lúa - 1 màu 2 màu 3 màu Sắn 51,4 53,8 66,3 77,7 52,1 81,7 67,7 22,0 19,7 11,0 6,9 3,3 18,3 2,9 6,3 1,0 7,2 7,7 5,0 1,3 9,9 3,1 4,7 2,0 21,7 27,5 21,8 17,7 19,7 12,3 21,3 75,0
Kết quả phân tích thành phần cấp hạt trong các loại sử dụng đất được thể
hiện trong bảng 3.4 cho thấy đất cát biển tại vùng Bắc Trung Bộ có tỷ lệ cát rất cao,
chiếm 77-92% (bao gồm cát thô+ cát mịn), trong đó chủ yếu là cát thô, đây có thể
coi là một trong những yếu tố hạn chế chính của loại đất này, hàm lượng limon và
sét thấp, thường dưới 11%, trong đó hàm lượng sét dưới 5%, cho nên cây trồng trên
loại đất này chủ yếu là khoai lang, sắn. Ở những khu vực đất có hàm lượng sét,
limon cao hơn (sét và limon chiếm 25-27%), canh tác cây trồng có sự thay đổi khá
rõ, thường là 2 lúa và 2 lúa - 1màu.
Bảng 3.5. Hữu cơ tổng số và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cát biển
dưới một số loại sử dụng đất vùng Bắc Trung Bộ (n=86)
OC N P2O5 K2O Loại sử Kiểu sử dụng đất dụng đất %
Lúa 2 vụ 0,110 0,060 0,480 0,991
Chuyên lúa Lúa 1 vụ 0,170 0,020 0,240 0,883
1 lúa - 1 màu 0,070 0,080 0,360 0,761
Lúa-màu 1 lúa - 2 màu 0,061 0,040 0,320 0,540
2 lúa - 1 màu 0,100 0,040 0,470 0,964
2 màu 0,050 0,040 0,200 0,390 Chuyên 3 màu 0,030 0,051 0,270 0,411 màu Sắn 0,041 0,010 0,050 0,290
69
Bảng 3.6. Dung tích hấp thu và hàm lượng các cation trao đổi trong đất cát
biển dưới một số loại sử dụng đất vùng Bắc Trung Bộ (n=86)
CEC Ca2+ K+ Na+ Loại sử Kiểu sử dụng
dụng đất đất Mg2+ Cmolc/kg
Lúa 2 vụ 6,60 3,49 1,78 0,12 0,17 Chuyên lúa Lúa 1 vụ 5,01 0,74 0,35 0,07 0,35
1 lúa - 1 màu 4,52 2,67 1,13 0,08 0,24
Lúa-màu 1 lúa - 2 màu 2,42 1,16 0,93 0,04 0,20
2 lúa - 1 màu 5,74 2,37 0,62 0,09 0,73
2 màu 4,52 0,52 0,32 0,05 0,12 Chuyên 3 màu 1,28 0,80 0,16 0,07 0,08 màu Sắn 2,56 0,46 0,17 0,08 0,08
Tính chất hóa học của đất cát biển (bảng 3.5; 3.6) cũng cho thấy ngoại trừ đất
cát biển canh tác lúa 2 vụ, 2 vụ lúa-1màu có hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở
mức trung bình, các canh tác còn lại tại vùng nghiên cứu đều có hàm lượng dinh
dưỡng hầu hết ở mức nghèo, OC% < 1%, dao động từ 0,3-0,8%; chất hữu cơ trong
đất phân giải mạnh, thể hiện ở tỷ lệ C/N thấp (C/N <14); đất nghèo đạm, lân và kali
tổng số 0,03 - 0,17% N; 0,01 - 0,41% P2O5; 0,05 - 0,48% K2O; các cation trong đất
cũng đều ở mức nghèo đến rất nghèo, CEC trong đất thấp (<6,7 cmolc/kg), các tính
chất của đất cát biển nghiên cứu cũng có những đặc tính tương tự như các nghiên
cứu trước đây của loại đất này (Lê Thanh Bồn, 1998; Nguyễn Văn Toàn, 2004;
Dương Viết Tình, 2005).
3.2.2. Ảnh hưởng của các loại/kiểu sử dụng đất đến một số tính chất lý học đất
trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
Sử dụng phương pháp phân tích giai thừa tương ứng để đánh giá mối quan hệ
giữa tính chất vật lý đất với một số loại sử dụng đất trên đất cát biển cho thấy tổng
biến thiên của 2 trục F1 và F2 đạt 92%, điều này có nghĩa là chỉ cần sử dụng hai
trục F1 và F2 là đủ cho việc giải thích kết quả đánh giá (hình 3.2).
70
Hình 3.2. Mối quan hệ của một số kiểu sử dụng đất đến thành phần cơ giới trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
Ghi chú: Row (dòng): biểu diễn các canh tác cây trồng; Column (cột): thành
phần cấp hạt và việc xác định các chiều của không gian biểu diễn qua trục F1, F2, F3
71
Kết quả phân tích được thể hiện tại hình 3.2 cho thấy: tại vùng nghiên cứu,
đất có hàm lượng cát cao được sử dụng trong trồng màu, luân canh và xen canh rau
màu. Đối với đất thịt nhẹ, thịt nhẹ pha sét và đất có hàm lượng cát thấp được sử
dụng cho cơ cấu cây trồng có lúa và luân canh lúa màu là chính. Khi xem xét về
mối quan hệ giữa thành phần cấp hạt đất với canh tác cây trồng, kết quả đánh giá
cũng chỉ ra rằng hàm lượng cát thô và cát mịn là hoàn toàn độc lập với nhau trong
khi đó giữa sét và limon lại có quan hệ khá chặt. Điều này có nghĩa là khi đất có
hàm lượng sét cao thì lượng limon cũng cao và được thể hiện rất rõ trong kiểu sử
dụng đất 2 vụ lúa và 2 lúa- 1 màu, trong khi đó đất có lượng cát mịn cao thì có quan
hệ chặt với kiểu sử dụng đất 2 vụ màu, 3 vụ màu hoặc lúa -màu, đất có tỷ lệ cát thô
cao chỉ có quan hệ chặt với canh tác trồng khoai lang, sắn và chuyên màu. Có thể
nói tính chất vật lý có ảnh hưởng mạnh đến việc lựa chọn cây trồng và kỹ thuật
canh tác các loại cây trên đất cát biển cũng chịu sự chi phối mạnh của tính chất vật
lý như thành phần cơ giới và khả năng giữ nước của đất (Trần Văn Lài, 1993; Trần
Thị Tâm và cs, 2004).
3.2.3 Ảnh hưởng của kiểu sử dụng đất đến một số tính chất hóa học trong đất cát
biển vùng Bắc Trung Bộ
Cùng với tính chất vật lý đất, tính chất hóa học đất có vai trò quan trọng
trong việc quyết định đến năng suất cây trồng. Sử dụng và cải tạo đất hợp lý vừa
nâng cao năng suất cây trồng vừa bảo vệ đất không bị thoái hóa là vấn đề hết sức
cần thiết và cấp bách đối với khu vực Bắc Trung Bộ. Để tìm hiểu ảnh hưởng của
loại/kiểu sử dụng đất đến một số tính chất hóa học đất trên đất cát biển, chúng tôi sử
dụng phương pháp phân tích thành phần chính nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các
loại sử dụng đất với tính chất hóa học đất để từ đó bố trí, sử dụng phân bón hợp lý
cho vùng. Kết quả phân tích được thể hiện ở hình 3.3
72
Hình 3.3. Mối quan hệ của một số kiểu sử dụng đất với một số tính chất hóa học đất trong cát biển vùng Bắc Trung Bộ
Ghi chú: Cột: biểu diễn các kiểu sử dụng đất; Dòng: biểu diễn các cation và dung
tích hấp thu của đất; Việc xác định các chiều của không gian biểu diễn qua trục F1, F2, F3
73
Kết quả phân tích tại hình 2 cho các loại sử dụng đất chủ yếu trong đất biển
vùng Bắc Trung Bộ là: chuyên lúa; lúa-màu; chuyên màu với các kiểu sử dụng đất
phổ biến: 2 vụ lúa; 2 lúa - 1 màu; 1 lúa - 1 màu; đất lúa 1 vụ và đất chuyên màu. Đất
sản xuất nông nghiệp có khá nhiều hạn chế, đất có thành phần cơ giới nhẹ, nhiều cát
thô và nghèo dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hàm lượng cát thô và
cát mịn là hoàn toàn độc lập với nhau trong khi đó giữa sét và limon lại có quan hệ
khá chặt và được thể hiện rất rõ trong kiểu sử dụng đất 2 vụ lúa và 2 lúa -1 màu. Đất
có lượng cát mịn cao có quan hệ chặt với canh tác trồng 2 vụ màu, 3 vụ màu hoặc
lúa- màu. Đất có lượng cát thô cao chỉ có quan hệ chặt với canh tác trồng khoai
lang, sắn và chuyên màu. Hàm lượng OC, N tổng số, Na+ và CEC có tương quan
dương đối với canh tác 2 lúa-1màu. Các chỉ tiêu còn lại có quan hệ với canh tác 2
lúa, 1 lúa-1màu và chuyên màu. Kết quả đánh giá đối với cơ cấu chuyên màu hoặc
lúa màu cũng chỉ ra rằng nếu thâm canh lâu dài và bền vững cần phải chú ý bón bổ
sung Mg2+ và Ca2+ để có được hiệu quả cao nhất.
3.3. Đặc điểm hữu cơ trên các loại sử dụng đất trong đất cát biển ở vùng Bắc
Trung Bộ
3.3.1. Ảnh hưởng của loại/kiểu sử dụng đất đến hàm lượng các bon hữu cơ
(OC%), axít humic và axít fulvic trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
Phân tích thành phần chính (Principle Component Analysis - PCA) được áp
dụng để xác định các loại sử dụng đất đa chiều có tính chất định lượng. Có 16 biến
được đưa vào phân tích (Lúa 2 vụ, 2 lúa - 1 màu, 2 lúa - khoai lang, 1 lúa - 1 màu, 1
lúa - 2 màu, chuyên rau - màu, 1 lúa, lúa - khoai lang, lạc, sắn, sắn-lạc, lạc - khoai
lang - sắn, sắn -khoai lang) cho các kiểu sử dụng đất vùng Bắc Trung Bộ, kết quả
được thể hiện tại hình 3.4.
Kết quả tại hình 3.4 cho thấy trên trục không gian 3 chiều, cả 3 biến OC, axít
humic và axít fulvic đều cách xa tâm trục. Khi xoay sang trục F3 kết quả cho thấy
rõ mối quan hệ giữa các loại hình sử dụng đất với hàm lượng OC, axít humic và axít
fulvic. Hàm lượng OC tổng số và axít humic trong đất có quan hệ chặt hơn đối với
loại hình sử dụng đất lúa 2 vụ và chuyên trồng rau màu (Lạc-Rau, Đậu tương-Rau
74
và chuyên rau) trong khi đó axít fulvic lại có mối tương quan với các loại hình sử
dụng đất lúa 1 vụ, khoai lang, lúa-khoai lang và lúa màu. Các kết quả này hoàn toàn
phù hợp với các thí nghiệm tìm hiểu về mối quan hệ giữa một số loại hình sử dụng
đất trên đất cát biển với hữu cơ trong đất được bố trí đối với cây lúa và cây lạc của
tác giả tại huyện Nghi Lộc tỉnh nghệ An trong 2 năm từ năm 2015 đến 2016.
Hình 3.4. Quan hệ giữa hàm lượng các bon hữu cơ, axít humic và axít fulvic trong đất cát biển với các loại sử dụng đất vùng Bắc Trung Bộ theo trục F1 và F2
Ghi chú: Cột (Trục tung): biểu diễn hàm lượng OC, axít humic và axít fulvic trong đất; Dòng (Trục hoành): biểu diễn các kiểu sử dụng đất tại vùng Bắc trung bộ; Việc xác định các chiều của không gian biểu diễn qua trục F1, F2, F3
75
3.3.2. Mối quan hệ giữa hữu cơ trong đất (các bon hữu cơ và các axít mùn) với
các tính chất vật lý trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
Chất hữu cơ trong đất có ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành cấu trúc và
duy trì độ bền cấu trúc của đất. Ngoài việc ảnh hưởng đến tính chất vật lý, chất hữu
cơ còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao khả năng trao đổi CEC
trong đất. Nghiên cứu mối quan hệ giữa hữu cơ trong đất với các tính chất đất cát
biển vùng Bắc Trung Bộ bằng phương pháp phân tích thành phần chính cho thấy
các biến đầu vào ban đầu có 15 biến nhưng chỉ có 14 nhân tố. Kết quả phân tích
được thể hiện tại hình 3.5
Hình 3.5. Quan hệ giữa chất hữu cơ trong đất (các bon tổng số và các thành phần mùn) với các tính chất vật lý và hóa học trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ
Phân tích mối quan hệ giữa các bon hữu cơ với các tính chất vật lý và hóa học
đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ (hình 3.5) cho thấy: Chất hữu cơ trong đất (OC, axít
humic và axít fulvíc) đều có quan hệ mật thiết và tương quan tốt với sét và limon,
đồng thời cũng tương quan chặt với CEC trong đất. Vòng tròn tương quan cũng cho
thấy cát thô không có mối quan hệ nào với các các bon tổng số trong đất. Trong khi
76
đó cát mịn lại có tương quan âm với các cation kiềm và kiềm thổ. Xem xét mối quan
hệ giữa TPCG (trục F1) và hàm lượng các chất dinh dưỡng(trục F3): không phát hiện
thấy sự tương quan nào giữa cát thô với các chất hữu cơ trong đất cát biển. Hàm
lượng cácbon trong đất có sự tích lũy ổn định hơn đối với các kiểu sử dụng đất có
lúa (lúa 2 vụ, 2 lúa – 1 màu, 1 lúa – 1 màu, 1 lúa -2 màu) và đất chuyên rau màu.
Kết quả nghiên cứu và kết quả mô phỏng cũng chỉ ra rằng hàm lượng axít
fulvic không có mối tương quan hay độc lập với các bon hữu cơ và axít humic trong
đất. Hàm lượng các bon hữu cơ (OC%) và axít humic trong đất có quan hệ chặt đối
với kiểu sử dụng đất lúa 2 vụ và chuyên trồng rau màu (Lạc-rau, đậu tương-rau và
chuyên rau) trong khi đó axít fulvic lại có mối tương quan với các kiểu sử dụng đất
lúa 1 vụ, khoai lang, lúa-khoai lang và lúa- màu. Chất hữu cơ trong đất (OC, axít
humic và axít fulvíc) đều có quan hệ mật thiết và tương quan tốt với sét và limon,
đồng thời cũng tương quan chặt với CEC trong đất. Vòng tròn tương quan cũng cho
thấy cát thô không có mối quan hệ nào với các chất hữu cơ trong đất.
3.4. Nghiên cứu nâng cao khả năng tích lũy các bon trong đất cát biển dưới một
số loại sử dụng đất ở vùng Bắc Trung Bộ.
3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng kết hợp với các loại phân bón
hữu cơ, TSH đến năng suất lúa và khả năng nâng cao hàm lượng các bon trong
đất cát biển.
Việc đánh giá ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực của biện pháp canh tác đến sự
thay đổi đặc điểm lý, hóa tính của đất đòi hỏi thời gian dài, liên tục và nghiêm ngặt
trong phương pháp bố trí theo dõi. Do vậy, trong khuôn khổ nội dung của luận án
tập trung theo dõi và so sánh mức độ biến động của một số chỉ tiêu lý, hóa tính của
đất sau khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác so với mức canh tác thông
thường của người dân nhằm đánh giá khả năng tăng độ phì nhiêu và tích lũy các
bon trong đất cát biển
3.4.1.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ và TSH đến một số tính chất lý,
hóa học trong đất cát biển
77
Ảnh hưởng đến thành phần cấp hạt (%): Thành phần cấp hạt đất ảnh
hưởng tới khả năng hấp thụ trao đổi ion và dự trữ dinh dưỡng trong đất. Đây là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì của đất. Thành phần cấp
hạt đất ở các công thức có áp dụng bón các loại phân bón hữu cơ và TSH đều có
sự cải thiện so với công thức đối chứng, tuy nhiên do thời gian bố trí thí nghiệm
được triển khai trong 2 vụ, nên tác dụng của các loại phân bón hữu cơ và TSH đến
thành phần cấp hạt chưa được cải thiện rõ nét (bảng 3.7). Đất có thành phần cơ
giới nhẹ, hàm lượng cát mịn chiếm chủ yếu trong thành phần cấp hạt. Hàm lượng
sét giao động từ 9,1-9,6%; limon 14,9-15,7% và cát (bao gồm cát thô và cát mịn)
74,9-76,0%.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ và TSH đến thành phần
cấp hạt đất trong đất cát biển sau 2 vụ canh tác lúa tại Nghi Lộc, Nghệ An
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 Lsd 0.05
Công thức
Sét (<0,002) 9,1 9,3 9,4 9,2 9,3 9,3 9,6 0,27 Thành phần cấp hạt (%) cát mịn Limon (0,2-0,02) (0,02-0,002) 67,9 14,9 67,2 15,0 67,2 15,3 67,6 15,7 67,1 15,5 67,3 15,5 67,4 15,6 0,80 0,32 cát thô (>0,2) 8,1 8,5 8,2 7,5 8,2 8,0 7,5 0,97
Ghi chú: Số liệu được tính trung bình tại các lần lặp sau 2 vụ
Kết quả nghiên phân tích cho thấy đối với loại sử dụng đất chuyên lúa (lúa 2
vụ), công thức áp dụng các biện pháp bón TSH, phân ủ và phân HCVS kết hợp với
giảm lượng phân khoáng liên tục trong 2 vụ đã làm tăng hàm lượng sét và limon so
với công thức đối chứng của người dân và trước thí nghiệm. Đã thấy sự sai khác rõ
về thành phần cơ giới giữa các công thức áp dụng các biện pháp kỹ thuật so với
công thức canh tác truyền thống.
Ảnh hưởng đến độ chua của đất (pHKCl)
78
Kết quả phân tích đất sau 2 vụ tại các công thức nghiên cứu ở mức chua nhẹ,
pHKCl giao động từ 4,54 đến 4,63, trong đó thấy có sự thay đổi rõ rệt giữa hình
thức canh tác thông thường của người dân và khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật
bón phân hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp, TSH và kỹ thuật tổng hợp, tuy
nhiên mức độ thay đổi không lớn, nằm trong khoảng 0,01-0,09 đơn vị. Như vậy, kết
quả phân tích có thể nhận định việc canh tác khi bổ sung thêm thành phần hữu cơ đã
góp phần hạn chế giảm độ chua pH trên loại sử dụng đất 2 lúa.
Khi bón các loại phân hữu cơ, TSH đã làm cho tính chất đất được cải thiện,
giá trị pH đã tăng lên. Ở các công thức có bón phân HCVS kết hợp với TSH và
phân ủ có giá trị pHKCl cao hơn so với công thức đối chứng.
Ảnh hưởng đến hàm lượng các chất dinh dưỡng:
Hàm lượng đạm tổng số (N%) ở mức nghèo đến trung bình thấp, dao động từ
0,077 - 0,098%. Hàm lượng đạm (N) tổng số trong đất của các công thức giảm phân
khoáng kết hợp bón phân HCVS, TSH, phân ủ đều cao hơn từ 9,1-23,6% so với
công thức đối chứng, tăng cao nhất ở CT7. Hàm lượng lân tổng số (P2O5%) ở mức
trung bình (giao động từ 0,056-0,064%), hàm lượng Kts ở mức trung bình, dao
động từ 0,597 – 0,614 %. Lân dễ tiêu và kali dễ tiêu ở mức nghèo. Ở các công thức
có áp dụng các loại phân bón hữu cơ, TSH kết hợp giảm lượng phân khoáng đã làm
tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cát biển lên từ 10-14% so với canh
tác thông thường của người dân và tăng từ 12-25% so với trước thí nghiệm. Điều
này chứng tỏ bổ sung các vật chất hữu cơ được bón vào đất sẽ làm tăng hàm lượng
các chất dinh dưỡng trong đất lên một cách có ý nghĩa .
Ảnh hưởng đến hàm lượng dung tích hấp thu của đất (CEC): Lượng và chất
của CEC là một chỉ tiêu quan trọng về độ phì nhiêu của đất, phản ánh khả năng
chứa đựng và điều hòa dinh dưỡng có liên quan đến phương pháp bón phân hợp lý.
CEC là chỉ tiêu tương quan với chất hữu cơ trong đất. Kết quả phân tích sau 2 vụ
cho thấy hàm lượng CEC của các công thức thí nghiệm dao động trong khoảng 7,16
- 8,33 cmolc/kg đất, tăng so với trước thí nghiệm từ 0,35 đến 1,17 comlc/kg. CEC
79
thấp nhất tại CT1 và cao nhất tại CT7 (áp dụng các biện pháp hỗn hợp: NPK (-30%)
+ 2,5 tấn HCVS + 2,5 tấn phân ủ+ 1,5 tấn TSH)
Bảng 3.8. Độ pH và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cát biển sau 2 vụ canh tác lúa tại Nghi Lộc, Nghệ An
N K2O Công thức pHKCl
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 Lsd 0.05 4,54 4,55 4,57 4,58 4,60 4,63 4,63 0,65 0,077 0,084 0,086 0,094 0,088 0,089 0,098 0,46 P2O5 (%) 0,056 0,066 0,065 0,065 0,066 0,064 0,064 0,65 0,597 0,633 0,605 0,586 0,608 0,582 0,614 0,26 P2O5 mg/100g) 8,81 9,20 8,67 10,64 8,78 12,21 10,27 2,85 CEC (cmolc/kg) 7,16 7,51 7,69 7,84 8,20 8,26 8,33 0,18
Ghi chú: Số liệu được tính trung bình tại các lần lặp sau 2 vụ
3.4.1.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ và TSH đến khả năng tích lũy
chất hữu cơ và các axit mùn trong loại sử dụng đất 2 lúa.
Ảnh hưởng đến hàm lượng các bon hữu cơ (OC%):
Các bon hữu cơ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng
cho cây trồng đồng thời tham gia việc cải tạo tính chất vật lý của đất. Kết quả xác
định ảnh hưởng của việc bón các loại vật liệu hữu cơ, than sinh học từ phụ phẩm
nông nghiệp và phân hữu cơ vi sinh đến tích lũy chất hữu cơ được trình bày ở bảng
3.9 cho thấy đối với hàm lượng các bon hữu cơ trong các công thức bón TSH, phân
ủ, phân HCVS tăng 9,8-24,9% so với canh tác thông thường của người dân (dao
động trong khoảng 0,83-1,13% ). Ở công thức sử dụng phân HCVS kết hợp với
phân ủ và than sinh học đồng thời giảm 30% lượng phân khoáng đã cho hàm lượng
các bon hữu cơ tăng cao nhất, tiếp đến là công thức bón phân ủ và bón TSH.
Ảnh hưởng đến hàm lượng axit humic và axit fulvic
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy hàm lượng các axit mùn khá thấp và có khoảng
giao động khá rộng từ 0,067-0,088% đối với axit humic và 0,173-0,234% đối với
axit fulvic. Trong đó axit fulvic luôn chiếm ưu thế hơn hẳn so với axit humic, được
80
thể hiện rõ ở tỷ lệ CH/CF. Sau 2 vụ thí nghiệm áp dụng các biện pháp hữu cơ và
giảm phân khoáng hàm lượng axit humic đã tăng 1,20 đến 1,44 lần so với trước thí
nghiệm và tăng 1,14 đến 1,38 lần so với công thức canh tác của nông dân; tương tự
hàm lượng axit fulvic đã tăng không đáng kể 1,05 đến 1,24 lần so với trước thí
nghiệm và tăng 1,04 đến 1,18 lần so với công thức canh tác của nông dân, ở CT7
hàm lượng fulvic đã có xu hướng giảm nhẹ. Sự khác nhau ở các tỷ lệ thể hiện rõ sự
tích lũy theo từng loại vật liệu cung cấp vào và sự phân hủy theo thời gian. Như vậy
các vật liệu hữu cơ, phân HCVS đã có tác dụng cải thiện, nâng cao sự tích lũy
humic trong đất cát biển.
Tỷ lệ giữa axit humic và axit fulvic (CH/CF):
Tỷ lệ CH/CF được cải thiện rõ rệt sau 2 vụ. Ở công thức canh tác thông thường
của người dân (CT1) không có sự chênh lệch so với trước thí nghiệm, trong khi đó
ở các công thức có áp dụng bón phân hữu cơ, TSH và phân HCVS kết hợp với việc
giảm lượng phân khoáng từ 20-30% đã làm tăng tỷ lệ CH/CF theo thời gian (so với
trước TN). Tỷ lệ CH/CF có giá trị cao nhất ở CT4 và thấp nhất ở CT2, tuy nhiên đều
cao hơn công thức đối chứng và trước thí nghiệm từ 1,19 đến 1,50 lần. Điều này 1
lần nữa chứng minh tác dụng của việc bón các loại vật liệu hữu cơ, than sinh học từ
phụ phẩm nông nghiệp và phân hữu cơ vi sinh đến tích lũy hàm lượng cácbon và
các axit mùn trong đất trồng lúa.
Bảng 3.9. Hàm lượng các bon hữu cơ (OC%) và hàm lượng các axit mùn trong đất cát biển sau 2 vụ canh tác lúa trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
OC C/N Fulvic CH/CF Công thức
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 Lsd 0.05 0,808 0,942 0,899 0,978 0,887 0,993 1,010 0,81 Humic (%) 0,067 0,077 0,081 0,079 0,083 0,081 0,088 0,74 0,198 0,234 0,223 0,207 0,217 0,206 0,197 0,76 0,338 0,329 0,363 0,382 0,382 0,393 0,447 0,41 10,49 11,21 10,45 10,40 10,08 11,16 10,31 0,83
Ghi chú: Số liệu được tính trung bình tại các lần lặp sau 2 vụ
81
Xét về mặt xu thế, ở các công thức bón TSH, phân ủ và phân HCVS cho thấy
giá trị của tất cả các chỉ tiêu theo dõi đều có chiều hướng tăng lên so với đối chứng.
Việc bón giảm lượng phân khoáng và kết hợp với các loại phân HCVS đã duy trì và
nâng cao được lượng các bon trong đất mặt khác làm cho sinh trưởng sinh dưỡng
của cây trồng tăng. Kết quả là đã làm tăng hệ số che phủ đất và hạn chế rửa trôi chất
dinh dưỡng. Tác dụng này còn thể hiện rõ nét hơn ở các công thức bón phân ủ và
phân HCVS.
Như vậy việc canh tác lúa theo phương thức cải tiến (bón các loại phân hữu
cơ, TSH) đã góp phần hạn chế suy giảm pH, tăng hàm lượng các bon hữu cơ, đạm
và lân tổng số trong đất, qua đó góp phần hạn chế thoái hóa đất sau canh tác; tăng
được chất và lượng hữu cơ sau 2 vụ canh tác. Việc tận dụng phế phụ phẩm trong
nông nghiệp bằng các hình thức khác nhau trả lại cho đất có ý nghĩa rất lớn trong
canh tác bền vững và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
3.4.1.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ và TSH đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất lúa
Kết quả số liệu ở bảng 3.10 cho thấy: Số bông/m2 của các công thức thí nghiệm trong vụ xuân dao động từ 245-260 bông/m2, trong đó tại CT4 có số bông/m2 cao nhất (264 bông), công thức đối chứng (CT1) có số bông/m2 thấp nhất (245 bông/m2); vụ mùa tất cả các công thức thí nghiệm đều có số bông/m2 cao hơn so với công thức đối chứng, trong đó cao nhất là CT7 (262 bông/m2). Trong vụ
xuân, tất cả các công thức thí nghiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật (bón TSH,
phân compost, phân HCVS kết hợp giảm lượng phân khoáng từ 20-30%) đều có số
hạt chắc/bông cao hơn công thức đối chứng (cao nhất là CT7: 150 hạt/bông) và thấp
nhất là CT1 (140 hạt/bông), các công thức còn lại có số hạt/bông dao động từ 143-
147 hạt/bông. Vụ mùa, các công thức có số hạt chắc trên bông từ 135 – 147
hạt/bông, đạt cao nhất là CT7 và thấp nhất là CT1.
Khối lượng 1000 hạt của các công thức thí nghiệm giữa vụ xuân và vụ mùa
chênh lệch nhau không lớn, biến động từ 18, 1-19,6 g; các CT có khối lượng 1000
hạt tương đối cao ở vụ xuân là: CT2,3,5,6,7 có trọng lượng giao động từ (19,0 -19,6
g), ở vụ mùa là: CT3,5,7 có trọng lượng giao động từ (18,6-18,9 g); Năng suất lý
82
thuyết các công thức thí nghiệm ở vụ xuân dao động từ 6,16 – 7,19 tấn/ha, trong đó
công thức đạt năng suất lý thuyết cao, cao hơn công thức đối chứng CT1 từ 0,64-
1,03 tấn/ha; đối với vụ mùa cao hơn công thức đối chứng từ 0,58 đến 1,43 tấn/ha.
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa trên đất cát biển
tại Nghi Lộc, Nghệ An.
Công Số hạt NSLT NSTT P1000hạt thức Số bông /m2 chắc/bông (tấn/ha) (tấn/ha)
244,7 236,5
140,1
135,7
18,9
18,1
6,16
5,49
4,69
4,11
VX VM VX VM VX VM VX VM VX VM
255,6 243,5
145,3
142,7
19,0
18,4
6,89
6,07
5,12
4,42
CT1
249,6 248,2
147,4
143,8
19,0
18,6
6,80
6,35
5,28
4,78
CT2
264,6 257,4
143,3
141,5
18,5
18,3
6,85
6,38
5,42
4,59
CT3
257,1 253,7
144,7
141,9
19,1
18,7
6,93
6,48
5,49
4,64
CT4
260,5 255,4
146,8
143,5
19,2
18,5
7,08
6,51
5,62
4,88
CT5
258,9 262,3
149,7
146,9
19,6
18,9
7,19
6,92
5,84
5,21
CT6
CT7
CV(%) 3,60 1,90 0.80 0.73
Đối với vụ xuân, năng suất lúa thực thu tại các công thức thí nghiệm dao
Lsd(0.05) 0.43 0.21 0.28 0.18
động từ 4,69-5,84 tấn/ha. Trong đó tại CT7 (công thức bón kết hợp 2,5 tấn HCVS +
2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH + giảm 30% lượng phân khoáng) có năng suất đạt cao
nhất (5,84 tấn/ha) cao hơn công thức đối chứng có ý nghĩa về mặt thống kê, tăng
19,35% so với công thức đối chứng; các công thức còn lại có năng suất thực thu khá
(5,12-5,62 tấn/ha) có ý nghĩa về mặt thống kê so với đối chứng, tăng từ 9,2-24,5%
so với canh tác đại trà (CT1).
Năng suất thực thu vụ mùa các công thức dao động từ 4,13-5,23 tấn/ha.
Trong đó, CT6 và CT7 có năng suất cao (4,11-5,21 tấn/ha), cao hơn có ý nghĩa về
mặt thống kê so với công thức đối chứng. Năng suất tăng từ 7,5-26,8% so với canh
tác đại trà của dân (CT1).
Như vậy kết quả triển khai thí nghiệm cho thấy, sau 2 vụ (bảng 3.10) áp
dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác (bón TSH, phân ủ, phân HCVS kết hợp với
83
giảm bón phân khoáng) năng suất trên phạm vi toàn thí nghiệm đã tăng đáng kể có
ý nghĩa (P<0,05) trong tất cả các công thức áp dụng biện pháp kỹ thuật so với công
thức bón phân khoáng. Năng suất vụ mùa tăng 7,5-26,8% và vụ xuân tăng 9,2-
24,5% so với canh tác thông thường của nông dân trên tất các công thức.
Kết quả cũng cho thấy rõ sự ảnh hưởng của việc bón kết phân hữu cơ, TSH
kết hợp giảm 30% lượng phân khoáng sau 2 vụ đã có tác dụng rõ rệt trong việc tăng
năng suất cây trồng đáng kể, cho năng suất tăng cao nhất, 24,5% ở vụ xuân và
26,8% ở vụ mùa. Điều này chứng tỏ than sinh học kết hợp phân bón hữu cơ có tác
động tích cực tới sinh trưởng và năng suất lúa trên đất cát ven biển.
So với đối chứng, CT3, CT4, CT5, CT6 giảm 20% so với CT1 và CT7 giảm
30% so với phương thức canh tác truyền thống. Điều đó có nghĩa là lượng phân
khoáng có thể giảm 14-16 kgN/ha/vụ, 16-18 kg P2O5/ha/vụ và 16-18 kg K2O/ha/vụ
đối với mức giảm 20%. Đối với CT7 (giảm 30% lượng phân khoáng NPK) giảm 21-
24 kgN/ha/vụ, 24-27 kg/ha/vụ P2O5 và K2O, năng suất lúa đã tăng 12,6-24,5% trong
vụ xuân và 11,7-26,8% trong vụ mùa so với đối chứng
3.4.1.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ, TSH và sự giảm thiểu lượng
phân khoáng đến hiệu quả kinh tế
Kết quả phân tích kinh tế của các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.11
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của việc bón các loại phân bón hữu cơ, TSH trong
loại sử dụng đất 2 lúa trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
NS 2vụ, Tổng thu, Tổng chi, Lãi/ha, Tỷ lệ Công thức tấn/ha tr .đ/ha tr .đ/ha tr.đ/ha (B/C)
CT1 8,80 52,800 38,818 13,982 1,36
CT2 9,54 57,240 43,862 13,378 1,31
CT3 10,06 60,360 46,556 13,804 1,30
CT4 10,01 60,060 49,004 11,056 1,23
CT5 10,13 60,780 44,758 16,022 1,36
CT6 10,50 63,000 47,548 15,452 1,32
CT7 11,05 66,300 50,294 16,006 1,32
*Ghi chú: Giá phân ủ: 1.200 đ/kg; Ure: 10.300 đ/kg; Lân Văn Điển: 3000 đ/kg; phân hữu cơ vi sinh:3.000 đ/kg.; Than sinh học: 7.000 đ/kg; Kali: 11.600 đ/kg; giống: 12.000 đ/kg; Công lao động: 150.000 đ/công; Giá lúa: 6.000 đ/kg;
84
Qua số liệu ở bảng 3.11 phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức thí
nghiệm, cho thấy:
- Tổng thu trên một đơn vị diện tích sản xuất: Qua kết quả phân tích hiệu
quả kinh tế trong năm cho thấy áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau
thì có tổng thu trên 01 ha khác nhau. Trong đó, ở công thức 7 (CT7) có tổng thu
cao nhất đạt 66,3 triệu đồng; công thức canh tác truyền thống cho tổng thu thấp
nhất là 52,8 triệu đồng.
- Tổng chi trên một đơn vị diện tích sản xuất bao gồm: Tền giống, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón và công lao động của người dân. Tổng chi tính cho 01 ha ở
các công thức thí nghiệm dao động từ 38,8 – 50,3 triệu đồng; trong đó chi phí cao
nhất là công thức bón giảm 30% lượng NPK (-30%) + 2,5 tấn HCVS + 2,5 tấn
phân ủ+ 1,5 tấn TSH; thấp nhất là công thức bón 100% NPK (canh tác truyền
thống của dân).
- Lãi thuần trên một đơn vị diện tích sản xuất: Là số tiền chênh lệch giữa tổng thu
và tổng chi của các công thức thí nghiệm. Lãi thuần trung bình cao nhất cả hai vụ ở
công thức CT5 đạt 16,2 triệu đồng; tiếp theo là CT7, CT6, CT3, CT1, CT2 từ 13,9-
16,0 triệu đồng; Công thức 4 (CT4) có lãi thuần trên một đơn vị sản xuất thấp nhất.
Như vậy, khi áp dụng các biện pháp canh tác cải tiến (bón than sinh học,
phân ủ từ phế thải nông nghiệp, phân hữu cơ vi sinh ) chẳng những có vai trò hạn
chế thoái hóa đất sản xuất, mà hiệu quả kinh tế trên đơn vị đất canh tác còn đạt cao
hơn so với trồng lúa bón phân khoáng thông thường.
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân khoáng kết hợp với các loại phân bón
hữu cơ, TSH và các biện pháp che tủ đến năng suất lạc và khả năng nâng cao
hàm lượng các bon hữu cơ trong đất cát biển.
3.4.2.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ và TSH đến một số tính chất lý,
hóa học đất
Kết quả phân tích sau 2 vụ được thể hiện ở bảng 3.12 cho thấy, việc tăng độ
che phủ bề mặt nhờ phân bón hữu cơ kết hợp với che tủ còn có ý nghĩa trong việc
hạn chế khoáng hóa đất, khi khoáng hóa xảy ra thì sét bị rửa trôi trước tiên, sau đó
là đến limon. Do bị mất sét và limon mà hàm lượng tương đối của cát tăng lên
tương ứng. Nếu xét trên tương quan giữa 3 chỉ tiêu này thì thấy rằng hàm lượng sét
85
và limon tăng dần từ CT3 đến CT8 và hàm lượng cát giảm lên theo cùng chiều
hướng, điều này đồng nghĩa với việc mức độ khoáng hóa giảm dần từ CT2 đến
CT8, Và hiệu lực của việc bón các loại phân bón hữu cơ và TSH kết hợp các yếu tố
dinh dưỡng (NPK) đã cải thiện được độ ẩm, độ xốp và thành phần cơ giới đất 1
cách đáng kể.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ; TSH và vật liệu che phủ
đến một số tính chất vật lý trong đất cát biển sau 2 vụ canh tác lạc tại Nghi
Lộc, Nghệ An
Thành phần cấp hạt (%)
Công thức
Sét (<0,002mm) 3,23 Limon (0,02-0,002mm) 12,57 Cát mịn (0,2-0,02mm) 68,96 Cát thô (>0,2mm) 15,24 CT1
CT2 3,30 69,48 14,12 13,10
CT3 3,44 70,03 12,69 13,84
CT4 3,51 70,33 12,34 13,82
CT5 3,70 70,75 12,28 13,27
CT6 3,68 70,28 12,33 13,71
CT7 3,64 70,37 12,18 13,81
CT8 3,86 70,55 11,52 14,07
Lsd 0,05 0,28 0,42 0,46 0,32
Ảnh hưởng đến độ chua của đất ( pHKCl)
Kết quả phân tích đất sau 2 vụ trồng lạc cho thấy, đất tại các công thức thí
nghiệm có phản ứng từ rất chua đến chua. Giá trị pHKCl thấp nhất ở CT1 (canh tác
truyền thống) và cao nhất ở CT8. Như vậy đã thấy thấy có sự thay đổi rõ rệt giữa hình
thức canh tác thông thường của người dân và khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật bón
phân hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp, than sinh học và kỹ thuật tổng hợp và
tăng 0,01-0,4 đơn vị sau 2 vụ canh tác và tăng 0,01-0,3 đơn vị so với đối chứng
Ảnh hưởng đến hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất:
Kết quả phân tích một số tính chất hóa học sau 2 vụ thí nghiệm được trình
bày ở bảng 3.13: Các chỉ tiêu theo dõi ở CT1 ngang bằng hoặc cao hơn không nhiều
trước khi tiến hành thí nghiệm. Xét về mặt xu thế, từ CT1 đến CT8 giá trị của tất cả
các chỉ tiêu theo dõi đều có chiều hướng tăng lên. Như vậy, việc bón giảm lượng
86
phân khoáng kết hợp bón TSH, phân ủ hoặc phân ủ kết hợp biện pháp tủ ni lông
hoặc phủ rơm rạ đã duy trì và nâng cao được chất lượng đất. Khi liều lượng phân
bón được bổ sung thêm hữu cơ, một mặt bổ sung thêm một nguồn dinh dưỡng cho
đất, mặt khác làm cho sinh trưởng sinh dưỡng của cây trồng tăng, Kết quả là đã làm
tăng hệ số che phủ đất và hạn chế khoáng hóa, rửa trôi chất dinh dưỡng đặc biệt là
trên đất cát nghèo dinh dưỡng, Tác dụng này còn thể hiện rõ nét hơn ở các công
thức có bón kết hợp 2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH + che phủ rơm rạ hoặc tủ ni lông
(CT7 và CT8), Bên cạnh đó, hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ bị rửa trôi như đạm
tổng số (Nts), lân tăng liên tục từ CT1 đến CT8 cũng là một trong những bằng
chứng thuyết phục cho giả thiết này.
Kết quả phân tích tại các công thức thí nghiệm cho thấy hàm lượng Kts ở
mức nghèo, dao động từ 0,41-0,5%. Tại các công thức có áp dụng các biện pháp
bón TSH, phân ủ và giảm lượng phân khoáng cho hàm lượng Kts cao hơn so với
công thức đối chứng, cao nhất là CT8 bón 2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH + che phủ
nilong kết hợp giảm 30% lượng phân khoáng có hàm lượng kali tổng số đạt 0,495%
tăng 17,9% so với trước thí nghiệm và 15,7% so với đối chứng.
Kết quả cũng cho thấy chiều hướng sau 2 vụ, hàm lượng lân và kali dễ tiêu
trong đất ở các công thức có bón phân ủ, TSH kết hợp giảm 20% -30% lượng phân
khoáng đều có xu thế cao hơn so với công thức đối chứng nhưng chưa đem lại sự
khác biệt rõ giữa các công thức CT3, CT7 và CT8. So sánh về hàm lượng các chất
dinh dưỡng dễ tiêu trong đất trước thí nghiệm và sau 2 vụ lạc cho thấy hàm lượng
đạm và lân dễ tiêu có phần cao hơn so với trước thí nghiệm từ 11,1-17,3%, nguyên
nhân là do quá trình phân giải hữu cơ nhanh dẫn đến đạm và lân trong phân hữu cơ
được giải phóng nhiều hơn
Hàm lượng CEC trong đất tầng mặt ở các công thức thí nghiệm dao động từ
4,52-5,65 cmolc/kg phản ánh đất có hàm lượng CEC rất nghèo. Kết quả phân tích
sau 2 vụ của các công thức thí nghiệm áp dụng các biện pháp bón phân hữu cơ+
TSH kết hợp với tủ nilông hoặc che phủ rơm rạ đã làm tăng hàm lượng dung tích
hấp thu trong đất lên từ 0,28 đến 0.89 comlc/kg so với trước thí nghiệm và từ 0,40-
0.93 cmolc/kg so với canh tác truyền thống,
So sánh giữa 2 biện pháp bón phân hữu cơ, TSH kết hợp che phủ nilông và
87
tủ rơm rạ thì xu thế phương pháp tủ nilông có hàm lượng dung tích hấp thu cao hơn
so với phương pháp tủ rơm rạ tuy nhiên giá trị tăng không nhiều.
Bảng 3.13. Độ pH và hàm lượng các chất dinh dưỡng sau 2 vụ canh tác lạc trong đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
CEC N P2O5 K2O P2O5 K2O
pHKCl (mg/100g) (cmolc/kg) (%)
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 Lsd 0,05 4,03 4,08 4,24 4,18 4,26 4,28 4,3 4,31 0,78 0,067 0,071 0,072 0,074 0,07 0,072 0,073 0,081 0,24 0,047 0,055 0,054 0,052 0,052 0,053 0,054 0,056 0,25 0,417 0,424 0,456 0,463 0,429 0,452 0,484 0,495 0,35 12,15 13,18 13,74 13,44 13,87 13,77 13,24 13,3 0,33 4,76 4,81 4,51 4,79 4,83 4,9 4,97 4,99 0,14 4,49 4,77 4,98 5,05 5,16 5,20 5,38 5,49 0,26
Ghi chú: Số liệu được tính trung bình tại các lần lặp sau 2 vụ
3.4.2.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ, TSH và các biện pháp tủ đến khả năng
tích lũy các bon hữu cơ và các axit mùn trong đất cát biển trên các loại sử dụng đất chuyên màu (2 vụ lạc) Ảnh hưởng đến hàm lượng các bon hữu cơ:
Kết quả xác định ảnh hưởng của việc bón các loại vật liệu hữu cơ, TSH từ
phụ phẩm nông nghiệp và các biện pháp tủ đến tích lũy các bon hữu cơ được trình
bày ở bảng 3.14 cho thấy đối với hàm lượng chất hữu cơ tổng số trong các công
thức bón TSH, phân ủ tăng 1,5-19,6% so với trước thí nghiệm và từ 5,1-23,0% so với canh tác thông thường của người dân (dao động trong khoảng 0,411-0,489%). Ở công thức sử dụng phân ủ và TSH đồng thời giảm 30% lượng phân khoáng kết
hợp với tủ ni lông đã cho hàm lượng cácbon tăng cao nhất, tiếp đến là công thức bón phân ủ và TSH. Ảnh hưởng đến hàm lượng axít humic và axít fulvic:
Sau 2 vụ thí nghiệm áp dụng các biện pháp hữu cơ và giảm phân khoáng
hàm lượng axit humic đã tăng 1,05 đến 1,50 lần so với trước thí nghiệm và tăng
1,11 đến 1,42 lần so với công thức canh tác của nông dân; tương tự hàm lượng axit
88
fulvic đã tăng 1,02 đến 1,09 lần so với trước thí nghiệm và tăng 1,01 đến 1,06 lần so
với công thức canh tác của nông dân. CT 7 và CT8 có xu thế tích lũy hàm lượng
cácbon hữu cơ và các thành mùn cao nhất.
Sự khác nhau ở các tỷ lệ thể hiện rõ sự tích lũy theo từng loại vật liệu cung
cấp vào và sự phân hủy theo thời gian, trong đó axit fulvic luôn chiếm ưu thế hơn
hẳn so với axit humic, được thể hiện rõ ở tỷ lệ CH/CF
Tỷ lệ giữa axít humic và axit fulvic (CH/CF):
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ axit humic và axit fulvic (CH/CF) được cải
thiện rõ rệt sau 2 vụ. Ở công thức canh tác thông thường của người dân (CT1)
không có sự chênh lệch so với trước thí nghiệm, trong khi đó ở các công thức có áp
dụng bón phân ủ, TSH kết hợp với biện pháp tủ đồng thời bón giảm lượng phân
khoáng từ 20-30% đã làm tăng tỷ lệ CH/CF theo thời gian (so với trước TN), Tỷ lệ
CH/CF có giá trị cao nhất ở CT7 và CT8. Điều này 1 lần nữa chứng minh tác dụng
của việc bón các loại vật liệu hữu cơ, TSH từ phụ phẩm nông nghiệp đã cải thiện rất
rệt độ phì nhiêu trong đất cát biển trồng lạc, tích lũy và nâng cao độ phì nhiêu
cacbon trong đất cát biển lên từ 5,1-22,3% so với canh tác truyền thống và so với
trước thí nghiệm.
Bảng 3.14. Hàm lượng cácbon hữu cơ (OC%) và hàm lượng các axít mùn sau 2
vụ canh tác lạc tromg đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
OC C/N Fulvic CH/CF
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8 Lsd 0,05 0,411 0,415 0,446 0,432 0,470 0,483 0,489 0,506 0,21 8,75 7,55 8,25 8,32 9,05 9,11 9,06 9,04 0,54 Humic % 0,042 0,047 0,048 0,050 0,053 0,050 0,056 0,060 0,79 0,113 0,118 0,115 0,119 0,114 0,118 0,117 0,120 0,93 0,374 0,395 0,418 0,417 0,467 0,422 0,483 0,500 0,66
Ghi chú: Số liệu được tính trung bình tại các lần lặp sau 2 vụ
Tóm lại tính chất lý hóa học của đất sau 2 vụ thí nghiệm đều được duy trì và
nâng cao so với trước thí nghiệm, trừ công thức canh tác truyền thống, Các công
89
thức bón giảm phân khoáng từ 20-30% kết hợp với TSH, phân ủ compost và có tủ
rơm rạ hoặc tủ nilong đều thể hiện sự vượt trội về cải thiện chất lượng đất và hạn
chế khoáng hóa, rửa trôi chất dinh dưỡng trong đất cát biển.
3.4.2.3. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật bón phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm
phân khoáng và các biện pháp che tủ lên năng suất lạc trong đất cát biển.
Hiệu quả của việc bón TSH, phân ủ từ phụ phẩm nông nghiệp kết hợp với
biện pháp che tủ được thể hiện thông qua chỉ tiêu về cấu thành năng suất và năng
suất của cây trồng. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.15
Đối với các yếu tố cấu thành năng suất: Ảnh hưởng của các biện pháp áp dụng
khác nhau đối với chỉ tiêu số quả chắc/cây; khối lượng 100 quả khá rõ và khá đồng
đều giữa 2 vụ tiến hành thí nghiệm. Về số quả chắc/cây biến động từ 8,7-11,8 quả
chắc/cây, trung bình là 10,6 quả/cây. Đạt cao nhất ở CT8 và thấp nhất ở CT1 (công
thức canh tác theo truyền thống), Về khối lượng quả chắc biến động trong khoảng
137-169 g đối với vụ Đông Xuân và từ 113-152 g đối với vụ Thu Đông, cao nhất là ở
CT7 và CT8, thấp nhất là ở CT1. So sánh giữa biện pháp che tủ nilong và tủ rơm rạ
thì xu thế khối lượng quả chắc ở biện pháp tủ nilong tăng hơn so với tủ rơm rạ.
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An.
Công thức Số cây thực thu/m2 NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Quả chắc/cây (quả) Khối lượng 100 quả (gam)
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CT8
CV(%) Lsd 0.05 ĐX 26,6 27,4 27,9 26,9 26,4 27,5 28,5 28,8 TĐ 21,8 22,4 22,4 21,8 23,0 23,0 24,0 23,4 ĐX 8,7 10,3 9,8 10,5 10,9 11,3 11,6 11,8 ĐX ĐX TĐ TĐ 137,1 121,0 3,62 7,3 137,9 120,9 4,61 9,3 145,9 119,8 4,43 8,7 8,6 143,6 112,6 4,41 10,6 162,9 151,5 4,60 9,2 163,4 113,1 5,11 10,4 166,3 113,1 4,94 11,2 169,3 152,5 5,05 8,65 2,97 TĐ 3,29 4,22 3,92 3,65 4,51 3,89 4,42 4,81 9,75 3,47 ĐX 2,50 2,74 2,64 2,63 2,84 3,05 3,11 3,24 6,93 2,59 TĐ 2,19 2,45 2,24 2,75 3,02 3,07 3,32 3,18 7,48 2,97
90
Đối với năng suất lý thuyết và năng suất thực thu: Trên đất cát biển kết quả
thí nghiệm cho thấy bón than sinh học kết hợp với phân ủ, giảm 20-30% lượng phân
khoáng cho năng suất lạc Đông Xuân và lạc Thu Đông trung bình cao hơn 13,9-
45,2 % có ý nghĩa so với chỉ bón phân khoáng(canh tác truyền thống). NSLT dao
động khá lớn từ 3,62 tấn/ha đến 5,05 tấn/ha đối với vụ đông xuân và từ 3,29-4,81
tấn/ha đối với vụ thu đông. NSTT dao động trong khoảng từ 2,50 đến 3,24 tấn/ha
đối với vụ Đông Xuân và từ 2,19 tấn/ha đến 3,32 tấn/ha đối với vụ Thu Đông.
Trên nền giảm 30% NPK so với mức bón truyền thống của dân kết hợp bón
2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH + che phủ rơm rạ và có năng suất thực thu cao nhất,
đứng thứ hai là công thức bón 2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH + che phủ nilong. Năng
suất thực thu đạt thấp nhất ở công thức bón 100% phân khoáng (40 kg N + 60 P2O5
và 60 K2O)
Trong cùng một mức bón phân vô cơ th́ì càng tăng liều lượng phân hữu cơ
và TSH th́ì năng suất càng tăng và năng suất có sự sai khác rất rõ giữa các công
thức bón phân ủ so với công thức bón TSH và sự sai khác rõ rệt giữa biện pháp tủ
nilong và tủ rơm rạ. Riêng ở CT8 cho năng suất lạc cao nhất ở cả 2 vụ.
Như vậy trên cả 2 vụ Đông Xuân và Tthu Đông qua kết quả ở bảng 3.15 đã
khẳng định bón phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm lượng phân khoáng 20-30% so với
canh tác truyền thống trên nền có tủ rơm rạ và tủ nilong đã tăng năng suất lạc có ý
nghĩa so với chỉ bón 100% lượng phân khoáng (canh tác truyền thống). Đối với vụ
Đông Xuân năng suất thực thu tăng 9,6-29,6%; đối với vụ Thu Đông tăng từ 11,9-
40,2%
Về ảnh hưởng của che phủ đến năng suất cây lạc cho thấy, tại các công thức
có che phủ rơm rạ và nilong, năng suất lạc cao hơn từ 15-20% so với canh tác bình
thường (không có che phủ). Năng suất tại các công thức che phủ nilong đạt cao
nhất, tiếp theo là năng suất tại các công thức che phủ rơm rạ.
91
3.4.2.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ, TSH, vật liệu che phủ và sự giảm
thiểu lượng phân khoáng đến hiệu quả kinh tế trên đất cát biển
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của việc bón các loại phân bón hữu cơ, TSH cho 2 vụ lạc trên trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
NS 2vụ, Tổng thu, Tổng chi, Lãi/ha, Công thức Tỷ lệ (B/C) tấn/ha tr .đ/ha tr .đ/ha tr.đ/ha
CT1 4,69 70,308 60,790 9,518 1.16
CT2 5,19 77,781 65,947 11,834 1.18
CT3 4,88 73,098 60,790 12,308 1.20
CT4 5,38 80,559 61,650 18,909 1.31
CT5 5,86 87,931 66,807 21,124 1.32
CT6 6,12 91,841 61,650 30,191 1.49
CT7 6,43 96,400 65,148 31,252 1.48
Ghi chú: Giá lạc giống: 30.000 đ/kg; urê: 10.500 đ/kg, supe lân: 4.000 đ/kg, kali clorua: 11.000 đ/kg; phân ủ: 1.200 đ/kg, vôi bột: 1.500 đ/kg, thuốc BVTV: 600.000 đ/ha; công lao động: 150.000 đ/công, giá lạc vỏ: 15.000đ
CT8 6,42 96,247 63,736 32,511 1.51
Qua số liệu ở bảng 3.16 phân tích hiệu quả kinh tế của các biện pháp kỹ thuật
kết hợp giảm phân khoáng cho thấy: lãi cao nhất ở công thức bón TSH + phân ủ +
phủ nilong hoặc rơm rạ kết hợp điều chỉnh giảm 30% lượng phân khoáng với cả vụ
Đông Xuân và Thu Đông cho lãi ròng cao nhất, tổng 2 vụ đạt lãi thuần 32,5 triệu
đồng/năm. Sử dụng bón TSH kết hợp bón phân ủ cho cây lạc trên đất cát biển tại
Nghệ An cho lợi nhuận tăng 19,5-69% (đạt từ 11,8-32,5 triệu đồng/ha/năm). Như
vậy sử dụng các biện pháp bón phân hữu cơ, TSH từ phụ phẩm nông nghiệp cho sản
xuất lạc trên đất cát biển tỉnh Nghệ An cho hiệu quả cao, tiếp theo là CT4, CT5,
CT6, CT7 từ 19.8 – 31,2 triệu đồng/năm; CT1 1 (canh tác truyền thống) có lãi thuần
trên một đơn vị sản xuất thấp nhất.
Tính về mặt lợi nhuận và thu nhập thì các công thức trồng lạc có bón phân ủ
cao hơn trồng lạc canh tác theo truyền thống. Trong khi đó các công thức bón giảm
lượng phân khoáng kết hợp bón TSH+ phân ủ và tủ rơm rạ (hoặc nilong) cho lợi
nhuận và thu nhập cao hơn hẳn.
92
3.5. Nghiên cứu giải pháp cải thiện lượng và chất hữu cơ trong đất cát biển trên
các loại hình sử dụng đất thông qua mô hình trình diễn
3.5.1. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân khoáng đến
hàm lượng các chất dinh dưỡng trên các loại sử dụng trong đất cát biển.
Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân khoáng đến
pH, hàm lượng dinh dưỡng và dung tích hấp thu trong các loại sử dụng trên đất cát
biển được thể hiện trong bảng 3.17 cho thấy: pHKCl trong loại sử dụng đất chuyên
lúa dao động trong khoảng 4,54 - 4,61, đất chua. Ở mô hình áp dụng quy trình kỹ
thuật khi bón các loại phân hữu cơ từ phế phụ phẩm trồng trọt đã làm cho đất được
cải thiện, giá trị pH đã tăng lên. Các ruộng mô hình có bón phân hữu kết hợp TSH
có giá trị pHKCl cao hơn so với các ruộng đối chứng.
Trên cả 2 loại sử dụng đất, mô hình áp dụng quy trình sau 2 vụ đã liên tục đã
làm tăng Nts, Kts, Pts, dung tích hấp thu (CEC) so với mô hình canh tác truyền
thống. Hàm lượng CEC của các công thức mô hình dao động trong khoảng 7,10 -
8,27 cmolc/kg đối với loại sử dụng đất chuyên lúa và từ 4,59 - 5,12 cmolc/kg đối với
loại sử dụng đất chuyên màu (canh tác 2 vụ lạc). Hầu hết các ruộng mô hình áp dụng
quy trình đều có dung tích hấp thu trong đất tăng lên so với ruộng đối chứng 16,5%
trên loại sử dụng đất chuyên lúa và 11,5% trên loại sử dụng đất chuyên màu.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân
khoáng đến pH, hàm lượng dinh dưỡng và dung tích hấp thu trong các loại sử
dụng trên đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
Mô hình pHKCl N (%) P2O5 (%) K2O (%) CEC (cmolc/kg)
Loại sử dụng đất chuyên lúa (lúa vụ Xuân+ vụ Mùa)
FP 4,54 0,078 0,055 0,599 7,10
MH 4,61 0,092 0,063 0,611 8,27
Loại sử dụng đất chuyên màu (lạc Đông Xuân- lạc Thu Đông)
FP 4,05 0,049 0,069 0,420 4,59
MH 4,29 0,054 0,080 0,483 5,12
93
3.5.2. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân khoáng
đến tích lũy các bon hữu cơ và các thành phần mùn trong các loại sử dụng trên
đất cát biển
Đối với hàm lượng các bon hữu cơ trong mô hình áp dụng quy trình kỹ thuật
tăng 21,9% so với mô hình canh tác truyền thống của người dân (trong loại sử dụng
đất 2 lúa). Ở mô hình trồng lạc áp dụng quy trình hàm lượng các bon hữu cơ trong
đất tăng 22,9% so với mô hình đối chứng.
Sau 2 vụ triển khai mô hình diện rộng áp dụng các biện pháp hữu cơ và giảm
phân khoáng hàm lượng axit humic đã tăng 30,8% so với mô hình canh tác truyền
thống (đối với loại sử dụng đất chuyên lúa) và tăng 34,9% đối với loại sử dụng đất
chuyên màu so với mô hình đối chứng (canh tác truyền thống) tương tự hàm lượng axit
fulvic đã tăng 9,4% trong loại sử dụng đất chuyên lúa và đến 8,0% loại sử dụng đất
chuyên màu so với mô hình canh tác của nông dân. Trong tất cả các mô hình triển khai
đều có hàm lượng axits fulvic lớn hơn axits hunmic vì trong quá trình chuyển hóa chất
hữu cơ thành axit mùn và chuyển hóa từ mùn hunmic thành mùn fulvic thuận lợi hơn
vì vậy lượng axit fulvic tích lũy trong đất nhiều hơn axit hunmic.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân
khoáng đến các bon hữu cơ và các thành phần mùn trong các loại sử dụng trên
đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
OC C/N Humic Fulvic CH/CF Mô hình %
Loại sử dụng đất chuyên lúa (vụ Xuân + vụ Mùa)
FP 0,812 10,41 0,192 0,34 0,065
MH 0,990 10,76 0,210 0,40 0,085
Loại sử dụng đất chuyên màu (lạc 2 vụ: Đông Xuân + Thu Đông)
FP 0,406 8,29 0,112 0,38 0,043
MH 0,499 9,24 0,121 0,48 0,058
3.5.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ, TSH kết hợp giảm phân khoáng
đến năng suất và hiệu quả kinh tế
Trên loại sử dụng đất chuyên lúa: Kết quả nghiên cứu áp dụng bón các loại phân
bón hữu cơ, TSH kết hợp giảm 30% phân khoáng cho thấy tại công thức canh tác
94
theo nông dân thu được tổng số 8,94 tấn/ha/năm trong khi đó năng suất lúa ở mô
hình áp dụng kỹ thuật đạt tới 11,36 tấn/ha/năm (tăng 2,42 tấn /ha/năm tương đương
với 21,3%). Ngoài ra phế phụ phẩm của cây lúa (rơm rạ và thóc) còn có thể cung cấp
1 lượng phụ phẩm để tạo TSH và ủ phân hữu cơ cung cấp cải tạo đất, bổ sung một
lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng cần thiết cho đất sau 1 thời gian bị cây trồng lấy đi.
Như vậy qua kết quả của mô hình một lần nữa chứng minh kết quả của canh
tác trồng 2 lúa trên đất cát biển dùng các biện pháp kỹ thuật kết hợp với giảm lượng
bón phân khoáng không những tăng năng suất cây trồng trên 1 đơn vị diện tích canh
tác mà còn cung cấp hữu cơ và đạm trả lại cho đất sau 1 quá trình canh tác.
Trên loại sử dụng đất chuyên màu: Áp dụng bón các loại phân bón hữu cơ,
TSH kết hợp giảm 30% phân khoáng và biện pháp che tủ nilon cho thấy: dưới tác
dụng của biện pháp kỹ thuật bón hữu cơ, TSH và giảm phân bón và che tủ nilong
đã làm năng suất lạc tăng rõ rệt. Trên phạm vi toàn mô hình năng suất lạc ở mô
hình trồng theo qui trình luôn cao hơn năng suất canh tác theo truyền thống. Năng
suất lạc trung bình của các hộ trong mô hình canh tác theo khuyến cao đã tăng so
với canh tác theo dân là 2,22 tấn/ha (tương đương 27,3% năng suất đối chứng)
Bảng 3.19. Năng suất thực thu các loại cây trồng trên các loại sử dụng đất trong đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
Tăng so với ngoài mô hình Mô hình Kiểu sử dụng đất Năng suất (tấn/ha) % Tổng (tấn/ ha/năm) Năng suất (tấn/ha)
8,94 - FP
11,36 2,42 21,30 MH Loại sử dụng đất chuyên lúa (vụ Xuân + vụ Mùa) Vụ Xuân Vụ Mùa Vụ Xuân Vụ Mùa 4,56 4,38 5,89 5,47
Loại sử dụng đất chuyên màu (lạc 2 vụ: Đông Xuân + Thu Đông)
- 5,90 FP
8,12 2,22 27,34 MH Vụ ĐX Vụ TĐ Vụ ĐX Vụ TĐ 3,08 2,82 4,39 3,73
95
Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình:
Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa, mô hình canh tác của người dân (FP) đầu
tư chi phí sản xuất cho cả năm hết 41,5 triệu đồng/ha /năm và cho thu nhập 53,6
triệu với lãi thuần đạt 12,1 triệu/ha/năm. Áp dụng canh tác theo qui trình: bón giảm
30% lượng phân khoáng kết hợp các biện pháp kỹ thuật bón TSH + Phân HCVS +
phân ủ đã cho hiệu quả rất rõ rệt, lãi của mô hình đạt 19,18 triệu /ha/năm tăng
36,5% so với canh tác theo truyền thống (12,1 triệu/ha/năm).
Đối với loại sử dụng đất chuyên màu, khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật thì hiệu quả
kinh tế của cây lạc trong mô hình cũng cao hơn cây lạc canh tác theo phương thức
truyền thống, lãi thuần đạt 35,2 triệu/ha/năm tăng 50,3% so với công thức canh tác
theo dân (17,7 triêu/ha).
Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trên các
loại sử dụng trong đất cát biển tại Nghi Lộc, Nghệ An
Tổng thu, Tổng chi, Lãi/ha, Năng suất Tỷ lệ Mô hình tr .đ/ha tr .đ/ha tr.đ/ha (tấn/ha/năm) (B/C) /năm /năm /năm
Loại sử dụng đất chuyên lúa (vụ Xuân + vụ Mùa)
FP 8,94 53,640 41,510 12,130 1.29
MH 11,36 68,160 49,042 19,118 1.38
Loại sử dụng đất chuyên màu (lạc 2 vụ: Đông Xuân + Thu Đông)
FP 5,90 70,800 53,280 17,520 1.33
MH 8,12 97,440 62,180 35,260 1.57
Thực trạng sản xuất tại địa phương của nông dân trên đất cát biển đại đa số sử
dụng 100% phân khoáng và không có các phương thức bảo vệ đất nên năng suất cây
trồng ngày càng thấp và đất giảm độ phì nhiêu nhanh chóng. Kết quả áp dụng các giải
pháp kỹ thuật tận dụng phế phụ phẩm làm các nguồn nguyên liệu bón vào đất giảm
30% lượng phân khoáng trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ mặc dù chưa đem lại
sự khác biệt rõ ràng về các tính chất lý hóa học, nhưng các tính chất hóa học đất đặc
biệt là pH, OC%, các axit mùn, CEC và một số tính chất lý học đất đã được duy trì
và cải thiện theo chiều hướng tích lũy dương, trong khi đó ở công thức không bón
phân các tính chất lý hóa đất đều có dấu hiệu không tăng thậm chí có xu hướng giảm,
96
sự khác biệt về tính chất đất sau thí nghiệm giữa các công thức bón phân hữu cơ so
với không bón cho đã làm rõ về vai trò của các loại phân bón hữu cơ, TSH và các
biện pháp tủ trong việc cải tạo độ phì đất cát biển. Trên thực tế để làm thay đổi tính
chất của đất canh tác (tính chất vật lý và hóa học) cần phải có thời gian đủ dài với
những biện pháp bảo vệ hoặc bổ sung hữu cơ liên tục mới đem lại sự thay đổi một
cách rõ nét về lý hóa tính đất. Phương thức có bón phân bón N,P,K cân đối kết hợp
với việc dùng các biện pháp kỹ thuật canh tác (bón TSH, phân ủ từ phụ phẩm nông
nghiệp, phân HCVS đối với lúa) và bón TSH, phân ủ từ phụ phẩm nông nghiệp kết
hợp tủ nilong đối với cây lạc được áp dụng với qui mô lớn trong sản xuất được nhân
dân địa phương chấp nhận. Như vậy luận án đã đáp ứng được những mục tiêu nghiên
cứu đề ra là tăng năng suất cây trồng, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho
người dân ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ môi trường đất, nâng cao hàm lượng dinh
dưỡng và tích lũy hàm lượng các bon hữu cơ trong đất cát biển.
3.6. Ứng dụng mô hình DNDC để mô phỏng tích lũy các bon hữu cơ và xác định
lượng phát thải khí nhà kính trong đất cát biển theo kịch bản BĐKH
3.6.1. Mô phỏng sự thay đổi lượng SOC trên các loại sử dụng đất chuyên lúa (2
vụ lúa) và chuyên màu ( 2 vụ lạc) trong đất cát biển theo kịch bản BĐKH (thông
qua mô hình DNDC)
Chất hữu cơ nói chung, các bon trong đất nói riêng có vai trò rất quan trọng
đối với độ phì, mức độ ổn định của đất, sản xuất nông nghiệp và quá trình cân bằng
các bon trong chu trình các bon toàn cầu. Biến động sử dụng đất có ảnh hưởng quan
trọng đối với sự phát thải khí nhà kính vào khí quyển và tổng lượng SOC.
Với trữ lượng các bon vào khoảng 1.500 tỉ tấn, đất là bể các bon lớn thứ 2
trên trái đất sau địa dương, lớn hơn 2 lần lượng các bon trong không khí và khoảng
ba lần lượng các bon tích lũy trong thực vật của các hệ sinh thái trên cạn (Batjes,
1996; Houghton, 2007) và là mắt xích quan trọng của chu trình các bon toàn cầu
(Davidson và Janssens, 2006; Lal, 2005). Mô hình DNDC đã được nhiều nhà khoa
học sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của thay đổi sử dụng đất nông nghiệp đến
SOC như Li và cs, Smith và cs. Các nghiên cứu trên đã đánh giá sự thay đổi lượng
SOC theo không gian, thời gian ở các vùng đất canh tác.
Trên loại sử dụng đất: Chuyên lúa (canh tác lúa xuân-lúa mùa) và chuyên màu
(canh tác 2 vụ lạc): Các kịch bản sử dụng để đánh giá mức độ nhạy cảm của các yếu
97
tố đầu vào đối với kết quả đầu ra khi áp dụng mô hình DNDC ước lượng lượng SOC
ở hệ canh tác lúa và hệ thống canh tác lạc trên địa bàn nghiên cứu được mô tả trong
bảng 2.1; 3.17; 3.18. Trên loại sử dụng đất 2 lúa có thành phần cơ giới cát pha thịt
nhẹ, pHKCl dao động trong khoảng 4,54 - 4,61, đất chua. Hàm lượng Nts, Kts, Pts,
dung tích hấp thu (CEC) ở mức thấp. Hàm lượng CEC dao động trong khoảng 7,10 -
8,27 cmolc/kg, hàm lượng các bon tổng số thấp; Trên loại sử đất chuyên màu (trồng
2 vụ lạc) thường được trồng tập trung ở các vùng đất cát nội đồng và cát ven biển.
Đất trồng lạc thường có thành phần cơ giới thị nhẹ (cát pha thịt, thịt pha cát, cát). Đất
ít chua (pH khoảng 4,7 – 5,0), hàm lượng sét thấp (dưới 10%), lượng OC thấp, hàm
lượng đạm, lân và kali tổng số ở mức nghèo, lân và kali dễ tiêu rất nghèo. Thực tế
canh tác tại điểm nghiên cứu, lượng phế phẩm sau canh tác lạc (thân, lá, rễ) để lại
ruộng là rất ít. Phần lớn lá được sử dụng cho chăn nuôi, thân và rễ sử dụng cho mục
đích đốt tạo ra năng lượng. Phân đạm urê được sử dụng và bón 2 lần trong một vụ
(bón lót và bón thúc). Phân ủ và TSH được sử dụng cho bón lót. Độ sâu cày bừa
khoảng 20 cm.
Kết quả ước lượng lượng SOC theo mô hình DNDC năm 2016 được so sánh
với kết quả phân tích mẫu đất thực tế của mô hình trình diễn tại các địa điểm nghiên
cứu mẫu. Sự chênh lệch giữa lượng SOC theo mô hình và số liệu phân tích thực tế
được so sánh với sai số do lấy mẫu và phân tích để đánh giá độ chính xác kết quả mô
hình (bảng 3.21)
Bảng 3.21. Hàm lượng tổng các bon hữu cơ trên các loại sử dụng đất trong đất
cát biển theo kịch bản BĐKH
SOC (%) Chênh lệch (tấn/ha) MH STT Loại sử dụng đất Kiểu sử dụng đất C-A C-B
FP RCP4.5 (A) 1,781 RCP8.5 (B) 1,532 TN (C) 2,030 0,249 0,498 Chuyên Lúa xuân- 1 lúa lúa mùa MH 2,080 1,890 2,475 0,395 0,585
FP 0,967 0,931 1,169 0,202 0,238 Chuyên Lạc ĐX- 2 màu Lạc TĐ MH 1,112 1,108 1,437 0,325 0,329
FP: Canh tác của nông dân; MH: Áp dụng kỹ thuật vào mô hình; A: Kịch bản phát
thải thấp (RCP4.5); B: Kịch bản phát thải cao ( RCP8.5); C: thí nghiệm
98
Trong loại sử dụng đất chuyên lúa (lúa-lúa) và loại sử dụng đất chuyên màu
(lạc-lạc) trên đất cát biển ở tỉnh Nghệ An cho thấy: nguồn các bon hữu cơ bổ sung
vào đất ở các loại sử dụng đất này chủ yếu là từ phân ủ compost, TSH, phân HCVS.
Sự khác biệt về phương thức canh tác hiện tại trên đất cát biển, lượng SOC tầng mặt
(0 - 20 cm) từ 17 - 20 tấn/ha tập trung ở hệ thống lúa – lúa trên đất cát biển đối với
kịch bản RCP4.5 và từ 15,3-18,9 tấn/ha kịch bản RCP8.5. Trên đất cát biển, tốc độ
suy giảm SOC ở hệ thống canh tác lúa là 0,249-0,395 tấn/ha/năm, hệ thống lạc-lạc
0,220-0,325 tấn/ha/năm đối với kịch bản phát thải thấp (RCP4.5) và tốc độ suy
giảm SOC ở hệ thống canh tác lúa là 0,498-0,585 tấn/ha/năm, hệ thống lạc-lạc
0,238 - 0,329 tấn/ha/năm đối với kịch bản RCP8.5.
3.6.2. Mô phỏng và dự báo phát thải khí nhà kính trong loại sử dụng chuyên
lúa (2 vụ lúa) và chuyên màu ( 2 vụ lạc) theo kịch bản BĐKH đến năm 2035
(thông qua mô hình DNDC)
3.6.2.1.Kết quả mô phỏng phát thải khí nhà kính (KNK) trên loại sử dụng đất
chuyên lúa (2 vụ lúa) trong đất cát biển
Đối với phát thải khí mê tan (CH4)
Tỷ lệ phát thải CH4 khác biệt rõ rệt giữa 2 vụ trồng lúa. Có sự khác biệt đáng
kể giữa lượng khí thải CH4 tích lũy trong mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật bón
TSH kết hợp bón phân HCVS; phân ủ à giảm 30% lượng phân khoáng khoáng so
với mô hình canh tác truyền thống của người dân (vụ xuân: giảm 19,4% và vụ mùa
giảm 25,3% so với đối chứng, p <0,05).
Áp dụng bón NPK (-30%) + 2,5 tấn HCVS + 2,5 tấn phân ủ + 1,5 tấn TSH
giảm tỷ lệ phát thải CH4 1,19 lần (-19,4% so với bón phân NPK) đối với vụ xuân và
1,25 lần (-25,3% so với bón NPK) đối với vụ mùa.
Mô phỏng dự báo cho năm 2035: đối với kịch bản phát thải thấp (RCP4.5)
cho thấy giảm tỷ lệ phát thải CH4 bằng 1,23 lần (-23,3% so với bón phân NPK) ở vụ
xuân và 1,28 lần (-27,6% so với bón NPK) ở vụ mùa. Còn đối với kịch bản phát thải
cao (RCP8.5) đã có sự chênh lệch so với kịch bản phát thải thấp và so với nền đối
chứng (giảm 15,6% lượng phát thải CH4 ở vụ xuân và 23,5% ở vụ mùa).
99
Hình 3.6. Tổng lượng phát thải khí metan (kg CH4/ha/vụ) trên loại sử dụng đât chuyên lúa trong đất cát biển theo các kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2035
Đối với phát thải khí oxits nitơ (N2O):
Cũng như với CH4, hàm lượng N2O cũng được mô phỏng trên hệ thống canh
tác 2 vụ lúa (xuân và mùa) theo 2 kịch bản phát thải thấp (RCP4.5) và kịch bản phát
thải cao (RCP8.5) đến năm 2035. Mô hình phát thải N2O trung bình từ việc bón
(phân bón hữu cơ; TSH giảm 30% lượng NPK;) giảm 25,1% ở vụ xuân và 29,2% so
với việc chỉ bón phân khoáng. Tổng lượng phát thải N2O tích lũy ở mô hình canh
tác của dân là 0,607 kg N/ha/vụ đối với vụ xuân và 0,489kgN/ha/vụ đối với vụ mùa.
Tổng lượng phát thải N2O tích lũy ở mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật là 0,485
kg N/ha/vụ đối với vụ xuân và 0,378 kg N/ha/vụ đối với vụ mùa. Đối với kịch bản
phát thải thấp (RCP4.5) cho thấy giảm phát thải 12,2% so với bón phân NPK ở vụ
xuân và 15,3% ở vụ mùa. Còn đối với kịch bản phát thải cao (RCP8.5) giảm 6,2%
lượng phát thải N2O ở vụ xuân và 20,2% ở vụ mùa.
100
Hình 3.7. Tổng lượng phát thải khí khí oxits nitơ (N2O) (kg N/ha/vụ) trên các loại sử dụng đất chuyên lúa trong đất cát biển theo các kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2035
3.6.2.2. Kết quả mô phỏng phát thải khí nhà kính (KNK) trên các loại sử dụng đất
chuyên màu (2 vụ lạc)
Đối với phát thải khí oxits nitơ (N2O):
Trên nền đất cát trồng 2 vụ lạc, kết quả mô phỏng cho thấy: phát thải N2O trung
bình từ việc bón (phân bón TSH + phân ủ kết hợp giảm 30% lượng phân khoáng và tủ
ni lông) đã làm tổng lượng phát thải khí N2O giảm 3,1% đến 12,3% so với việc chỉ bón
phân khoáng theo canh tác truyền thống ở tất cả các kịch bản. (hình 3.8)
Tổng lượng phát thải N2O tích lũy ở mô hình áp dụng kỹ thuật bón phân
giảm 30% phân khoáng kết hợp với phân ủ compost và than sinh học là 0,701 kg
N/ha/vụ đông xuân và 0,535 kg N/ha/vụ thu đông so với canh tác truyền thống. Đối
với các kịch bản phát thải thì tổng lượng phát thải trên cây lạc đối với vụ đông xuân
cao hơn vụ thu đông 1,3-1,7 lần.
Điều này là bằng chứng cho việc áp dụng TSH hoặc việc áp dụng TSH kết
hợp với phân hữu cơ làm giảm đáng kể lượng N2O phát ra từ hệ thống canh tác
chuyên màu (2 vụ lạc)
101
.
Hình 3.8. Tổng lượng phát thải khí khí oxits nitơ (N2O) (kg N/ha/vụ) trên loại sử dụng đất chuyên màu trong đất cát biển theo các kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2035
3.6.2.3.Tiềm năng năng suất trong sự nóng lên toàn cầu dưới ảnh hưởng của các
loại sử dụng trên đất cát biển
Tiềm năng năng suất trong sự nóng lên toàn cầu của các mô hình thử nghiệm
cho thấy tiềm năng năng suất khi áp dụng phân áp dụng các giải pháp tổng hợp đã
giảm từ 5,6-25,6% so với việc bón NPK theo canh tác truyền thống tùy theo từng hệ
thống cây trồng (bảng 3.22).
Trên đất cát biển, tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) của loại sử dụng đất
chuyên lúa và loại sử dụng đất chuyên màu áp dụng các giải pháp khác nhau dựa
trên những đặc tính bức xạ của IPCC đối với CH4 và N2O hay CO2 quy đổi (CO2-e)
được thể hiện trong bảng 3.22. Tổng GWP tính trong nghiên cứu này không bao
gồm các phát thải CO2 từ các mô hình. Trong hệ thống canh tác 2 lúa có tiềm năng
năng suất GWP cao hơn một cách đáng kể (p <0,001) so với loại sử dụng đất
chuyên màu (2 lạc).
Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa: Tổng lượng phát thải khí nhà kính trong
vụ xuân dao động từ 7.566-9.040 kg CO2-e / ha / vụ và 9.903-12.412 kg CO2-e / ha
/vụ trong vụ mùa. Tổng phát thải trong cả năm đối với loại sử dụng đất chuyên lúa
giao động trong khoảng 17.468-21.452 kg CO2-e / ha/ năm. Mô hình áp dụng biện
102
pháp kỹ thuật đã giảm được 22,8% tổng lượng phát thải so với phương thức canh
tác truyền thống của người dân.
Khi mô phỏng tổng lượng phát thải trên ha/năm ở kịch bản phát thải thấp và
phát thải cao so với năm hiện tại và so với mô hình đối chứng thì có sự chênh lệch
nhưng không đáng kể
Đối với loại sử dụng đất chuyên màu (2 vụ lạc): Tổng lượng phát thải khí nhà
kính dao động từ 211 -235 kg CO2-e / ha / vụ đông xuân và 159- 175 kg CO2-e / ha
/vụ thu đông phụ thuộc vào kỹ thuật áp dụng. Tổng phát thải trong cả năm đối với
loại sử dụng đất chuyên màu giao động trong khoảng 370-410 kg CO2-e / ha/ năm.
Mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật đã giảm được 10,7% tổng lượng phát thải so
với phương thức canh tác truyền thống của người dân.
Bảng 3.22. Tổng lượng phát thải CH4, N2O và CO2-e tính theo kg/ha/năm trên các loại sử dụng đất trong đất cát biển theo kịch bản biến đổi khí hậu
Tổng
Chênh
Tổng
Mô
CH4
N2O
CO2e
lệch %
Kịch bản
Vụ
CO2e
hình
(kg/ha/vụ)
(kg/ha/vụ)
(kg/ha/
MH so
(kg/ha/vụ
năm)
với ĐC
9.041
VX
354,4
0,607
21.454
FP
ĐC: Năm
12.413
VM
490,7
0,489
hiện tại
7.565
VX
296,8
0,485
2016
17.467
-22.8
MH
9.903
VM
391,6
0,378
9.506
VX
373,3
0,583
22.562
FP
13.055
VM
516,9
0,446
Kịch bản
RCP4.5
7.722
VX
302,7
0,52
17.968
-25.6
MH
10.245
VM
405,2
0,387
9.373
VX
368,6
0,531
22.757
FP
13.384
VM
530,3
0,423
Kịch bản
RCP8.5
8.117
VX
318,7
0,500
18.954
-20.1
MH
10.837
VM
429,3
0,352
Loại sử dụng đất chuyên lúa (vụ Xuân + vụ Mùa)
Loại sử dụng đất chuyên màu (lạc 2 vụ: Đông Xuân + Thu Đông)
103
Tổng
Chênh
Tổng
Mô
CH4
N2O
CO2e
lệch %
Kịch bản
Vụ
CO2e
hình
(kg/ha/vụ)
(kg/ha/vụ)
(kg/ha/
MH so
(kg/ha/vụ
với ĐC
năm)
ĐX
235
0,789
410
ĐC: Năm
FP
TĐ
175
0,587
hiện tại
ĐX
211
0,708
-2016
MH
370
-10.7
TĐ
159
0,535
ĐX
241
0,809
412
FP
TĐ
170
0,572
Kịch bản
RCP4.5
ĐX
223
0,747
374
MH
-10.0
TĐ
152
0,509
ĐX
260
0,872
411
FP
TĐ
151
0,508
Kịch bản
RCP8.5
ĐX
252
0,845
389
MH
-5.6
TĐ
138
0,462
Như vậy, kết quả mô phỏng KNK trong các loại sử dụng đất chuyên lúa và
chuyên màu và tổng phát thải trên vụ đã tìm thấy sự khác biệt giữa các công thức
bón các loại vật liệu khác nhau (kết hợp của than sinh học, phân ủ hoặc phân bón vô
cơ). Lượng phát thải KNK tích lũy từ đất được sử dụng các loại phân kết hợp TSH,
phân ủ và giảm lượng phân khoáng đã làm giảm quá trình phát thải KNK so với đối
chứng, tuy vậy do tính biến động cao về điều kiện đất đai, kỹ thuật canh tác, thời vụ
nên các khuyến cao về canh tác giảm phát thải rất phụ thuộc vào điều kiện thực tế
của mỗi vùng (Akiyama H, Yan X, Yagi K, 2010; Mai văn Trịnh và nnk, 2012).
Trong quá trình canh tác trong đất cát biển thích ứng với BĐKH, kết quả của
luận án đã minh chứng cơ sở khoa học, có các định hướng khuyến cáo phù hợp khi
sử dụng các loại phân hữu cơ và phân khoáng cho cây trồng trong điều kiện BĐKH
để có thể giảm phát thải khí nhà kính và bảo đảm năng cây trồng trên đất cát biển.
104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
1. Các loại sử dụng đất chủ yếu trong đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ là đất
chuyên lúa (với kiểu sử dụng: lúa 2 vụ; lúa 1 vụ ); lúa- màu (với kiểu sử dụng: 2
lúa+ 1 màu; 1 lúa + 1 màu; 2 màu+ 1 lúa) và đất chuyên màu. Đất sản xuất nông
nghiệp có khá nhiều hạn chế, đất có thành phần cơ giới nhẹ, nhiều cát thô và nghèo
dinh dưỡng, hàm lượng các bon hữu cơ trong đất thấp.
2. Kết quả nghiên cứu đã xác định được mối quan hệ giữa các bon tổng số
trong đất với tính chất vật lý, hoá học trong đất cát biển.
+ Chất hữu cơ trong đất cát biển vùng nghiên cứu thấp, chất lượng hữu cơ
thấp, có đặc điểm của quá trình fulvat. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các bon hữu cơ
trong đất cát biển có sự tích lũy ổn định hơn trên các kiểu sử dụng đất thuộc loại 2
lúa và lúa-màu, như: lúa 2 vụ, 2 lúa -1 màu, 1 lúa -1 màu, 1 lúa-2 màu. Chất hữu cơ
trong đất (OC, axít humic và axít fulvíc) đều có quan hệ mật thiết và tương quan tốt
với hàm lượng sét, limon và dung tích hấp thu (CEC).
+ Hàm lượng cát thô và cát mịn hoàn toàn độc lập với nhau trong khi đó giữa
sét và limon lại có quan hệ khá chặt và được thể hiện rất rõ trong kiểu sử dụng đất 2
vụ lúa và 2 lúa -1 màu. Đất có lượng cát mịn cao có quan hệ chặt với cơ cấu trồng 2
vụ màu, 3 vụ màu hoặc lúa màu. Hàm lượng OC, N tổng số, Na+ và CEC có tương
quan dương đối với kiểu sử dụng đất 2 lúa; 2 lúa-1màu
3. Lượng hóa khả năng cố định các bon trong đất cát biển dưới một số loại sử
dụng trong đất cát biển ở vùng Bắc Trung Bộ:
+ Sau 2 vụ canh tác, các loại sử dụng đất chuyên lúa và chuyên màu (2 vụ lạc)
khi áp dụng các biện pháp tổng hợp, gồm bón các loại phân hữu cơ, TSH kết hợp
với phân khoáng và biện pháp tủ (đối với loại sử dụng đất chuyên màu) đã làm tăng
hàm lượng axit humic lên 1,2 đến 1,44 lần so với trước TN và tăng 1,14 đến 1,38
lần so với canh tác truyền thống (đối với canh tác 2 vụ lúa) và tăng 1,05 đến 1,50
lần so với trước TN và tăng 1,11 đến 1,42 lần so với canh tác truyền thống (đối với
chuyên màu); tỉ lệ CH/CF tăng lên, chứng tỏ quá trình mùn hóa đươc cải thiện rõ rệt;
105
+ Cải thiện hàm lượng dinh dưỡng trong đất cát biển, tích lũy và nâng cao hàm
lượng các bon hữu cơ trong đất cát biển lên từ 9,8-24,9% so với canh tác truyền
thống và so với trước TN. Các tính chất hóa học khác của đất cũng được nâng lên
có ý nghĩa (tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cát biển lên từ 10-14% so
với canh tác truyền thống và tăng từ 12-25% so với trước TN.)
4. Mô phỏng tốc độ suy giảm các bon hữu cơ trong đất và xác định được
lượng phát thải khí nhà kính trong đất cát biển theo kịch bản BĐKH:
+ Đối với kịch bản phát thải thấp (RCP4.5): Tốc độ suy giảm các bon hữu cơ
đất (SOC) ở loại sử dụng đất chuyên lúa là 0,249 – 0,395 tấn/ha/năm, ở loại sử dụng
đất chuyên màu (canh tác 2 vụ lạc) là 0,220 – 0,325 tấn/ha/năm
+ Đối với kịch bản cao (RCP8.5): Tốc độ suy giảm SOC ở loại sử dụng đất
chuyên lúa là 0,498 – 0,585 tấn/ha/năm, ở loại sử dụng đất chuyên màu (canh tác 2
vụ lạc) 0,238 – 0,329 tấn/ha/năm.
+ Trên các kiểu sử dụng đất, tổng lượng phát thải KNK trong vụ mùa ở kiểu
sử dụng đất 2 lúa cao gấp 1,32 lần vụ xuân. Đối với kiểu sử dụng đất 2 lạc thì ngược
lại, tổng lượng phát thải vụ xuân lại cao gấp 1,23 lần so với vụ thu đông. Tổng phát
thải trong cả năm đối với kiểu sử dụng đất 2 lúa giao động trong khoảng 17.468-
21.452 kg CO2-e /ha/năm; đối với kiểu sử dụng đất 2 vụ lạc giao động trong khoảng
370-410 kg CO2-e /ha/năm
5. Đề xuất một số biện pháp canh tác cải thiện hữu cơ để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất góp phần giảm phát thải KNK tại vùng nghiên cứu:
+ Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa: Ứng dụng giải pháp tổng hợp bón kết
hợp phân hữu cơ, HCVS, TSH đồng thời giảm 20-30% lượng phân khoáng so với
mức bón của dân đã làm tăng năng suất lúa lên 12,62-19,35% trong vụ xuân và
14,14-21,03% trong vụ mùa so với canh tác truyền thống của dân
+ Đối với loại sử dụng đất chuyên màu: Bón phân hữu cơ, TSH kết hợp giảm
20-30% lượng phân khoáng so mức bón của dân trên nền có tủ rơm rạ và tủ nilong đã
tăng năng suất lạc có ý nghĩa so với chỉ bón 100% lượng phân khoáng (canh tác
106
truyền thống). Đối với vụ Đông Xuân năng suất lạc thực thu tăng 9,6-29,6%; đối với
vụ Thu Đông tăng từ 11,9-40,2%.
+ Khi bón giảm 30% lượng phân khoáng kết hợp bón TSH, phân HCVS và
phân ủ đã giảm được 22,8% tổng lượng phát thải KNK/năm/ha so với phương thức
canh tác truyền thống trên loại sử dụng đất chuyên lúa (2 vụ) và đã giảm 10,7%
tổng lượng phát thải KNK/năm/ha trên loại sử dụng đất chuyên màu (2 vụ lạc)
+ Về hiệu quá kinh tế: bón giảm 30% lượng phân khoáng kết hợp bón TSH,
phân HCVS và phân ủ compost cho lợi nhuận 19,2 triệu /ha/năm ( tăng 36,5%) so
với canh tác truyền thống (13,9 triệu/ha/năm) trên loại sử dụng đất chuyên lúa (2
lúa) và 35,2 triệu/ha/năm ( tăng 50,3%) so với canh tác theo truyền thống (17,7 triệu
đồng) trên loại sử dụng đất chuyên màu (canh tác 2 vụ lạc).
Kiến nghị:
+ Cần tiếp tục nghiên cứu dài hạn các biện pháp nâng cao các bon hữu cơ
trong đất cát biển để làm cơ sở khoa học áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhân rộng
sản xuất trên các loại sử dụng trong đất cát biển ở các địa phương khác trong vùng
đảm bảo sản xuất bền vững, cải thiện thu nhập trên một đơn vị diện tích, phục hồi
độ phì của đất cát biển sau khi canh tác và đặc biệt giảm phát thải khí nhà kính góp
phần giảm thiểu biến đổi khí hậu;
+ Mở rộng mô hình thí điểm, đào tạo cho nông dân tự sản xuất và áp dụng quy
trình kỹ thuật và công nghệ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác bền vững và
nâng cao khả năng tích lũy các bon hữu cơ trong đất cát biển dưới tác động của biến
đổi khí hậu.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1. Bùi Thị Phương Loan, Phạm Quang Hà (2016), “Nghiên cứu đặc điểm hữu cơ
trên các loại hình sử dụng đất cát biển ở vùng Bắc Trung Bộ”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 16, 2016 tr 20-25.
2. Bùi Thị Phương Loan, Phạm Quang Hà, Trần Minh Tiến (2016), “Nghiên cứu
hiện trạng sản xuất và cơ cấu cây trồng trên đất cát biển vùng Bắc Trung Bộ”,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 17, 2016 tr3-9.
3. Bùi Thị Phương Loan, Trần Minh Tiến (2016), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa
tính chất lý-hóa học đất cát biển với một số cơ cấu cây trồng chính tại vùng Bắc
Trung Bộ”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 6(67),
2016 tr 96-100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC190/SC3. TCVN 5979:2007, Xác định
pHKCl: Đo bằng pH meter, tỷ lệ đất/dịch là 1/2,5.
2. Ban kỹ thuật TCVN/TC 190, Chất lượng đất .TCVN 6498:1999, Chất lượng
đất - Xác định nitơ tổng số - Phương pháp Kendan (Kjedahl) cải biên
3. Lê Thanh Bồn (1998), “Thành phần và một số đặc điểm của nguyên tố lân ở
đất cát biển”, Tạp chí Khoa học Đất, Hội Khoa học đất Việt Nam, số 10, tr54-
62.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển
dâng cho Việt Nam năm 2016, NXB Tài nguyên Môi trường và bản đồ Việt Nam.
5. Trần Văn Chính (chủ biên), Cao Việt Hà, Đỗ Nguyên Hải, Hoàng Văn Mùa,
Nguyễn Hữu Thành và Nguyễn Xuân Thành (2006), Giáo trình Thổ
nhưỡng học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 364 trang
6. Trần Văn Chính (2010), Giáo trình Thổ nhưỡng học, Trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội. 297 trang
7. Hồ Huy Cường, Nguyễn Phi Hùng, Cái Đình Hoài, Phan Trần Việt, Nguyễn
Thị Hằng Ni, Trần Quốc Đạt, Phạm Vũ Bảo (2016), “Ảnh hưởng của phân
bón hữu cơ đến năng suất giống lạc LDH.01 trên đất cát và đất đen đá bọt
bazan”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, số 12, tr.56-61.
8. Trần Viết Cường, Đoàn Thu Hòa, Lê Hồng Sơn, Phạm Quang Hà, Nguyễn
Mạnh Khải (2015), “Nghiên cứu ảnh hưởng của bón than sinh học đến tích luỹ
một số kim loại nặng trong rau muống trồng trên đất xám bạc màu”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 1 (54), tr.112-117.
9. Nguyễn Lân Dũng (1984), Vi sinh vật đất và sự chuyển hóa các hợp chất hữu
cơ các bon, ni tơ, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
10. Ngô Thị Đào và Vũ hữu Yêm (2005). Đất và phân bón, Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm Hà Nội.
11. Hồ Quang Đức (2015), “Các loại đất chính và sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với
đất trồng Việt Nam, Đất Việt Nam – Hiện trạng sử dụng và thách thức”, Kỷ
yếu hội thảo Quốc gia, NXB Nông nghiệp, tr, 59-70.
12. Võ Thị Gương, Ngô Xuân Hiền, Hồ Văn Thiệt, và Dương Minh (2010), “Cải
thiện sự suy giảm độ phì nhiêu hóa lý và sinh học đất vườn cây ăn trái tại
ĐBSCL”. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 92 trang.
13. Nguyễn Thu Hà, Trần Tiến Dũng, Nguyễn Thị Hằng (2016), “Hiệu quả sử dụng
chế phẩm vi sinh vật đối với cây lạc trên đất cát biển tại tỉnh Nghệ An và Bình
Định”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 1(62), tr.8-12.
14. Trần Thị Thu Hà (2004), “Thăm dò ảnh hưởng của liều lượng và tỷ lệ
đạm - lân đến năng suất lạc trên đất phù sa nghèo dinh dưỡng’’, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, (5/2004), tr. 637-639.
15. Trần Thị Thu Hà (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón phân cân đối
cho lạc trên hai loại đất trồng lạc chính ở Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ
nông nghiệp, Đại học Huế, Huế.
16. Nguyễn Đăng Hào (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến
lược sinh kế của các nông hộ tại vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên-Huế”, Tạp
chí Khoa học Đại học Huế, tập 72B, số 3.
17. Nguyễn Minh Hiếu, Lê Thanh Bồn, Hồ Khắc Minh (2011), “Những tiềm
năng và thách thức cho phát triển sản xuất lạc trên đất cát biển tỉnh
Quảng Bình”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Số 7, trang 3-7.
18. Hoàng Thị Thái Hòa và cộng sự (2010), “Đặc tính hóa học của một số loại
phân hữu cơ và phụ phẩm cây trồng sử dụng trong nông nghiệp trên vùng đất
cát biển tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số 57/2010
trang 59 – 68.
19. Hoàng Thị Thái Hoà, Phạm Khánh Từ, Phạm Quang Hà, Chiang C.N, Jeseph
Dufey, (2007), “Nghiên cứu một số đặc tính lý, hóa học đất cát biển Thừa
Thiên Huế”. Tạp chí Khoa học Đất, số 27, tr 44-48.
20. Phạm Tiến Hoàng (2003), “Phân hữu cơ trong hệ thống quản lý dinh
dưỡng tổng hợp cho cây trồng”, Tạp chí khoa học đất, trường Đại học Cần
Thơ, Hội Khoa Học đất Việt Nam, tr. 49-52.
21. Ngô Ngọc Hưng, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa, Đỗ Thị Thanh Ren (2004),
Giáo trình phì nhiêu đất, Khoa Nông nghiệp và sinh học ứng dụng, Trường Đại
học Cần Thơ.
22. Khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Trần Văn Lài (1993), Kỹ thuật gieo trồng lạc, đậu, vừng. NXB Nông Nghiệp,
Hà Nội .
24. Phạm Văn Linh (2011), Nghiên cứu kỹ thuật canh tác tổng hợp cho 1 số cây
trồng chính vùng đất cát ven biển Bắc Trung Bộ. Luận án Tiến sĩ, Viện
KHNN Việt Nam, 151 trang.
25. Lê Hồng Lịch, Trình Công Tư (2005), “Hiệu quả sử dụng nguồn tàn dư sẵn có
trên lô bón cho cà phê kinh doanh ở Đắc Lắk”. Tạp chí Khoa học đất, số 23,
trang 75 - 78.
26. Bùi Thị Phương Loan, Phạm Quang Hà (2005), “Dung tích hấp thu và mối
quan hệ với một số tính chất hoá lý học trong một số loại đất ở miền Bắc Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học đất, số 21, tr 5-9,
27. Bùi Thị Phương Loan, Phạm Quang Hà, Nguyễn Thị Lan (2005), “Một số tính
chất hoá học của đất cát biển vùng Diễn Châu, Nghệ An”, Kết qủa nghiên cứu
khoa học quyển 4, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá.
28. Bùi Thị Phương Loan và cộng sự (2015), Nghiên cứu, xây dựng quy trình kỹ
thuật canh tác và bảo vệ đất cho cây trồng chủ lực tại các vùng đồng bằng
dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, Báo cáo kết quả khoa học công nghệ
giai đoạn 2013-2015, Đề tài cấp NN/Mã số BDKH27
29. Phan Liêu (1978), Đất cát biển Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
30. Phan Liêu (1986), Đất cát biển nhiệt đới, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
31. Hoàng Thái Ninh, Hoàng Thị Thái Hòa, Joseph Dufey, Phạm Quang Hà
(2007), “Khoáng sét và mối quan hệ giữa số lượng và cường độ của kali trong
đất cát biển Thừa Thiên Huế.” Tạp chí Khoa học Đất, Số 26, tr.42-46.
32. Hoàng Thị Minh (2005), “Dung tích hấp thu (DTHT) và thành phần cation
trao đổi ở đất bạc màu, các biện pháp cải thiện DTHT và ảnh hưởng của
DTHT đến năng suất lúa”. Tạp chí Khoa học Đất, số 22.
33. Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Lan (2006), “Xác định liều lượng phân chuồng
bón thích hợp cho lạc xuân trên đất cát huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh”, Tạp chí
Khoa học đất , số 19, tr.28-30.
34. Nguyễn Tử Siêm (1990), Chất hữu cơ và độ phì nhiêu đất đồi, Một số kết quả
nghiên cứu khoa học trạm thí nghiệm cây nhiệt đới Tây Hiếu
35. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam-thoái hoá và phục
hồi, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr.17.
36. Trần Thúc Sơn (1999), “Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở vùng
đồng bằng sông Hồng”. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3, Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang 250 - 267.
37. Hoàng Văn Tám, Đỗ Trung Bình, Lê Xuân Đính (2013), “Hiệu lực của phân
hữu cơ vi sinh đối với cy lâạc trên đất xám Trảng Bàng, Tây Ninh”, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 24/2013, tr. 54-58.
38. Hoàng Văn Tám, Đỗ Trung Bình, Lê Xuân Đính (2014), “Ảnh hưởng của
phân hữu cơ sinh học đến một số tính chất đất xám Đông Nam Bộ”, Tạp chí
Nông nghiệp và PTNT, số 1, trang 26 - 32.
39. Hoàng Minh Tâm, Trần Tiến Dũng, Nguyễn Thị Hương (2013), Đánh giá vai
trò của phân hữu cơ và than sinh học làm từ vỏ trấu đối với lạc trên đất cát
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tiếng Anh), Tài liệu hội thảo quốc tế về hữu
cơ và than sinh học tại Hà Nội, Việt Nam, trang 73 – 77.
40. Trần Thị Tâm và cộng sự (2003), Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm nông nghiệp
để tạo nền thâm canh tăng năng suất, chất lượng nông sản và giảm thiểu lượng
phân khoáng bón cho cây trồng trong cơ cấu có lúa. Báo cáo khoa học năm
2003, Viện thổ nhưỡng nông hoá.
41. Trần Thị Tâm, Hoàng Ngọc Thuận, Vũ Dương Quỳnh (2004), Nghiên cứu sử
dụng phụ phẩm nông nghiệp để tạo nền thâm canh tăng năng suất, chất lượng
nông sản và giảm thiểu lượng phân khoáng bón cho cây trồng trong cơ cấu có
lúa, Báo cáo khoa học, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa.
42. Dương Viết Tình (2005), Phân vùng sinh thái nông nghiệp và một số giải
pháp kỹ thuật cho lạc trên đất cát biển Thừa Thiên Huế, Luận ánTiến sỹ nông
nghiệp, Đại học Huế.
43. Nguyễn Văn Thuyết (2005), Phân vùng phòng hộ vùng cát ven biển Bắc
Trung Bộ (http://vafs.gov.vn/vn/2005/07/phan-vung-phong-ho-vung-cat-ven-
bien-bac-trung-bo/).
44. Nguyễn Văn Toàn (2004), “Đặc điểm đất cát vùng duyên hải Bắc TrungBộ và
thực trạng sử dụng”, Tạp chí Khoa học Đất, số 20, tr, 25-29.
45. Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Xuân Hải, Trần Văn Ý (2014), “Khả năng áp
dụng mô hình DNDC (Denitrification – Decomposition) xác định lượng
Cacbon hữu cơ trong đất ở các hệ sinh thái nông nghiệp đồng bằng ven biển
tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Chuyên san các Khoa học Trái
đất và Môi trường, 30 (3), 37 – 48.
46. Nguyễn Công Vinh, Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên, Nguyễn Thị Mai (1998),
Tính chất cơ bản của đất và tác động phân bón tới năng suất cây trồng trên đất
đỏ vàng. Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
1998.
47. Nguyễn Vy, Trần Khải (1978), Nghiên cứu hóa học đất vùng Bắc Việt Nam.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 189-215.
48. Nguyễn Vy (1999), Nghiên cứu độ phì nhiêu thực tế trong thời đại công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, Kết quả nghiên cứu khoa học kỷ niệm 30
năm thành lập Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, tr.128
49. Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp (2002), Hiện trạng sử dụng đất cát
biển Bắc Trung Bộ. Báo cáo kết quả đề tài cấp Bộ
50. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp 2011, TCVN 8660:2011, Chất
lượng đất - Phương pháp xác định kali tổng số.
51. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2011. TCVN 8940:2011, Phân tích
đất - Phương pháp xác định Phốt pho tổng số.
52. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2011. TCVN 8941:2011, Chất
lượng đất - Xác định các bon hữu cơ tổng số, Phương pháp Walkley Black.
53. Viện thổ nhưỡng Nông hóa và Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản
phẩm (2001), Những thông tin cơ bản về các loại đất chính Việt Nam. Nhà
xuất bản Thế giới, Hà Nội.
54. Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, 2011. TCVN 4048:2011, Chất lượng đất - Phương
pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt.
55. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2010. TCVN 8567:2010, Xác định thành phần
cơ giới: Theo phương pháp ống hút Robinson .
56. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2010. TCVN 8568:2010, Xác định dung tích
hấp thu (CEC): Theo phương pháp amon axetat pH = 7.
57. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 2010. TCVN 8569:2010, Xác định Ca2+, Mg2+
trao đổi: Chiết Ca, Mg bằng axetatamon 1 M (pH = 7), xác định Ca2+, Mg2+
trong dung dịch trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử.
Tài liệu tiếng anh
58. Anthony, W. G, Blair, Y, Konboon, R, Lefroy and K, Naklang (2003),
“Managing crop residuces, fertilizer and leaf litters to improve soil C, nutrient
balance, and the gain yield of rice and wheat cropping system in ThaiLand and
Australia”, Journal Agricultural, Ecosystem and Environment - Volume 100,
pp 251-263.
59. Arah JRM & Kirk GJD (2000), “Modelling rice-plant-mediated methane
emission” , Journal Nutrient Cycling in Agroecosystems 58: 221–230.
60. Batjes, N. H. (1996), “Total carbon and nitrogen in the soils of the world,
European”, Journal of Soil Science, 47, pp. 151-163.
61. Bhogal A, Shepherd MA, Hatch DJ, Brown L, Jarvis SC (2001), “Evaluation
of two N cycle models for the prediction of N mineralization from grassland
soils in the UK”. Soil Use Manage 17:163–172
62. Cao M. K., Dent, J. B. and Heal, O. W. (1995), “Methane emissions from
China's paddyland”, Journal of Agriculture, Ecosystems & Environment,
Volume 55, Issue 2, September 1995, Pages 129-137.
63. Cochrane, H.R., Aylmore, L.A.G., (1994), “The effects of plant roots on soil
structure”, Proceedings of 3rd Triennial Conference ‘‘Soils 94’’, 207–212.
64. Davidson, E.A., Janssens, I.A. (2006), “Temperature sensitivity of soil carbon
decomposition and feedbacks to climate change”, Nature, Vol 440, 165 – 173
(2006).
65. Dieko W. (2005), Tea somaclones with high yield and quality potential,
International symposium on innovation in tea science and sustainable
development in tea industry, pp.317.
66. FAO (2006), World reference base for soil resources 2006: a framework for
international classification, correlation and com- munication, World Soil
Resources Report No, 103, Rome.
67. Flaig, W. (1984), Soil organic matter as a source of nutrients, In Organic
Matter and Rice, p. 73-91, International Rice Research Institute, Laguna.
68. Forster, P., et al., (2007), Changes in atmospheric constituents and in radiative
forcing climate change 2007: The physical science basis, Working Group 1 to
the Fourth Assessment Report of the Intergo Climate change, eds. S. Solomon
et al., eds.. pp. 129–234, Univ. Press, New York.
69. Gangwar K.S., K.K. Singh, S.K. Sharma and O.K. Tomar (2005), “Alternative
tilliage and crop residues management in Wheat after Rice in sandy loam soils
of Indo-Gangetic Plain”, Soil and Telliage Reaserch, Webpage www,
sciencedirect,com, 11pp
70. Giller, K.E., E. Witter, and S.P. McGrath. (1998), “Toxicity of heavy metals
to microorganisms and microbial processes in agricultural soils”, A review.
Soil Biol. Biochem, 30, pp. 1389-1414.
71. Ghosh, P.K., Bandyopadhyay, K.K., Devi Dayal, Mohanty, M. (2006),
“Evaluation of straw and polythene mulch for enhancing productivity of
irrigated summer groundnut”, Field Crops Research, Vol. 99, Issues 2- 3, pp.
76-86.
72. Hass, A., Gonzalez, J.M., Lima, I. M., Godwin, H. W., J. Halvorson, J., Boyer, D.
G. (2012), “Chicken manure biochar as liming and nutrient source for acid
Appalachian soil”, Journal of Environmental Quality, 41, pp. 1096-1106.
73. Houghton, R.A. (2007), “Balancing the global carbon buget”, Annu Rev,
Earth Planet. Sci., 35, 313-347,
doi:10.1146/annurev.earth.35.031306.140057
74. Kamau D. M., Spiertz J.H.J., Oenema O., (2008), “Carbon and nutrient
storages of tea plantations differing in age, genotype and plant population
density”, Plant and Soil (307). p,29-39.
75. Kimetu, J.M., Lehmann, J., Ngoze, S.O., et al. (2008),” Reversibility of Soil
Productivity Decline with Organic Matter of Differing Quality along a
Degradation Gradient”, Ecosystems, 11, 726-739.
76. Lal, R (2005), “Forest soils and cacbon sequestration”, For. Ecol. Manage.
220, 242-258.
77. Lehmann, J., Silva, J. P., Rondon, M., Silva, C. M., Greenwood, J., Nehls,
T., Steiner, C., Glaser, B. (2002), “Slash-and-char - a feasible alternative for
soil fertility management in the central Amazon”, Soil Science: Confronting
New Realities in the 21st Century, 7th World Congress of Soil Science,
Bangkok (in press).
78. Liang, B., Lehmann, J., Solomon, D., Kinyangi, J., Grossman, J.,
O'Neill, B., Skjemstad, J.O., Thies, J., Luizao, F.J., Petersen, J., Neves,
E.G. (2006), “Black Carbon increases cation exchange capacity in soils”, Soil
Science Society of America Journal, 70, pp. 1719 – 1730
79. Li, C., Salas, W., Zhang, R., Krauter, C., Rotz, A., Mitloehner, F., (2012),
“Manure-DNDC: a biogeochemical process model for quantifying greenhouse
gas and ammonia emissions from livestock manure systems”, Nutri. Cycl.
Agroecosyst. 93, 163–200
80. Liu QH, Shi XZ, Weindorf DC, Yu DS, Zhao YC, et al. (2006), “Soil organic
carbon storage of paddy soils in China using the 1:1,000,000 soil database and
their implications for C sequestration”, Global Biogeochemical Cycles 20:
GB3024 doi:10.1029/2006GB002731
81. Mbagwu, J. S. C., Piccolo, A. (1997), “Effects of humic substances from
oxidized coal on soil chemical properties and maize yield”. In: Drozd J.,
Gonet S S,, Senesi N., Weber J. (eds). The role of humic substances in the
ecosystems and in environmental protection, IHSS, Polish Society of
Humic Substances, Wroclaw, Poland, pp. 921-925.
82. Mbagwu JSC, Piccolo A, Spallacci P (1991), “Effects of field appli-cations of
organic wastes from different sources on chemical, rheological and structural
properties of some Italian surface soils”. Biores Tech 37:71–78
83. Misra R.V., Roy R.N and Hiraoka H., (2003), On-farm composting methods,
Fao, Roma
84. Nieder R, and Benbi D,K (2008), “Cacbon and Nitrogen in the terrestrial
environment”, Journal of Plant Nutrition and Soil Science, Vol. 171 (6).
85. Nguyen, B. T, Lehmann, J., Kinyangi, J., Smernik, R., Riha, S.,
Engelhard, M. (2008), « Longterm black carbon dynamics in cultivated
soil”, Biogeochemistry, 89, pp. 295-308.
86. Pettit, R.E. 2004, “Organic matter, humus, humate, humic acid, fulvic acid and
humin: Their importance in soil fertility and plant health” [Online]. Retrieved
from www.humate.info/mainpage.htm
87. Pham Quang Ha, Bui Huy Hien, H,T,T, Hoa, P,K,Tu, H,T, Ninh, B,T,P, Loan,
V,D, Quynh and J,E, Dufey (2005), “Overview of sandy soils managemnt in
Vietnam, Management of tropical Sandy soils for Sustainable Agriculture”,
IRD, IWMI, ,FAO, 27Nov, 2 Dec, 2005. Khon Kaen, Thailand, Workshop
Proceeding
88. Piccolo, A., Pietramellara, G., Mbagwu, J. S. C. (1996), « Effects of
coalderived humic substances on water retention and structural stability of
Mediterranean soils”, Soil Use and Management, 12, pp. 209- 213.
89. Piccolo A, Mbagwu JSC (1990), “Effects of different organic waste
amendments on soil microaggregates stability and molecular sizes of humic
substances”, Plant Soil 123:27–37
90. Qin, X., H. Wang, Y. Li, Y. Li, B. McConkey, R. Lemke, C. Li, K. Brandt, Q.
Gao, Y. Wan, S. Liu, Y. Liu, C. Xu. (2013), “A long-term sensitivity analysis
of the denitrification and decomposition model”, Environmental Modelling &
Software 43 :26-36.
91. Ramakrishna, A., Hoang Minh Tam, Suhas P. Wani, Tran Dinh Long
(2006), “Effect of mulch on soil temperature, moisture, weed infestation and
yield of groundnut in northern Vietnam”, Field Crops
Research,Volume 95, Issues 2–3, pp. 115-125.
92. Siderius W. (1992), “Soil derived land qualities” SOL. 48. Soil Science
Division, Department of Land Resources and Urban Science, International
Institute of Aerospace Survey and Earth Sciences, The Netherlands. pp. 37–84
93. Shi XZ, Yang RW, Weindorf DC, Wang HJ, Yu DS, et al.
(2010), “Simulation of organic carbon dynamics at regional scale for paddy
soils in China”, Climatic Change 102: 579–593.
94. Smith, W.N., B.B. Granta, R.L. Desjardins, R. Kroebel, C. Li, B. Qian, D.E.
Worth, B.G. McConkey, C.F. Drury (2013), “Assessing the effects of climate
change on crop production and GHG emissions in Canada”. Agriculture,
Ecosystems and Environment 179 (2013) 139– 150.
95. Steiner C, Das KC, Melear N, Lakly D (2010), “Reducing nitrogen loss
during poultry litter composting using biochar”, J Environ Qual 39(4):1236–
1242, doi:10,2134/jeq2009,0337.
96. Stevenson F, J (1994), Humus chemistry, genesis, composition, reactions,
John wiley & Sons, INC
97. Sylvia David M,, Zuberer David A,, Hartel Peter G,, and Fuhrmann Jeffry J,
(2005), “Carbon transformtions and soil organic matter formation Principles
and Applications of Soil Microbiology”, Upper Saddle River, New Jersey
(13). p, 285-332
98. Tang HJ, Qiu JJ, Wang LG, Li H, Li CS, et al. (2010), “ Modeling soil organic
carbon storage and its dynamics in croplands of China”. Agricultural Sciences
in China 9(5): 704–712.
99. Thomas, G.W., Haszler, G.R., Blevins, R.I., (1996), “The effect of organic
matter and tillage on maximum compactibility of soils using the proctor test”,
Soil Science 161, 502–508
100. Tryon, E. H. (1948), “Effect of charcoal on certain physical, chemical, and
biological properties of forest soils”, Ecological Monographs, 18, pp.81-115.
101. Xu SX, Shi XZ, Zhao YC, Yu DS, Li CS, Wang SH, Tan MZ, Sun WX
(2011), “Carbon sequestration potential of recommended management
practices for paddy soils of China, 1980-2050”. Geoderma 166(1):206-213
DOI: 10.1016/j.geoderma.2011.08.002.
102. Xu SX, Shi XZ, Zhao YC, Yu DS, Wang SH, Zhang LM, Li CS, Tan MZ
(2011), “Modeling Carbon Dynamics in Paddy Soils in Jiangsu Province of
China with Soil Databases Differing in Spatial Resolution”, Pedosphere
21(6):696-705
103. Wood M, (2009), Environmental Soil Biology, Blackie academicand
104. Zhang LM, Yu DS, Shi XZ, Xu SX, Weindorf DC, et al. (2009), “Quantifying
methane emissions from rice fields in the Taihu region, China by coupling a
detailed soil database with biogeochemical model”, Biogeosciences 6: 739–749
PHỤ LỤC 1
Bảng 1. Địa điểm, vị trí lấy mẫu đất trên các loại sử dụng trong đất cát biển
vùng Bắc Trung Bộ
STT
Cơ cấu cây trồng KHM
Địa điểm
Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
1
Chuyên lúa
2 lúa
lúa xuân- lúa mùa NA04
2
Chuyên lúa
2 lúa
lúa xuân- lúa mùa NA05
3
Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân-lúa mùa NA09
4
Chuyên lúa
2 lúa
lúa xuân- lúa mùa NA13
5
Chuyên lúa
2 lúa
NA17
lúa xuân - lúa mùa
6
Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân-lúa mùa NA18
7
Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân-lúa mùa NA19
Cánh đồng Ông Hà -Xuân Hương - Nghi Đức - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng dưới - Nghi Tiến - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Gò ghe - Nghi Tiến - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Soi - xóm 18 - Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Kim Lan - xóm 4 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng Dộc Lũy - xóm 4 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng 5ha xóm 5 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An
8
Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân-lúa mùa NA27
Cánh đồng tây sông -xóm 3 xuân khánh - Diễn Kỳ - Diễn Châu - Nghệ An
9
Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân-lúa mùa TTH43
Cánh đồng Giữa - Đức Phú - Phong Hòa - Phong Điền - Huế
10 Chuyên lúa
2 lúa
TTH47
Lúa xuân-thu đông
Cánh đồng Đạt Kênh Mới - Đông Cao - Quảng Thái - Quảng Điền - Huế
11 Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân-hè thu TTH48
Cánh đồng Thất Tộc - Đông Cao - Quảng Thái - Quảng Điền - Huế
STT
Cơ cấu cây trồng KHM
Địa điểm
Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
12 Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân- hè thu TTH45
13 Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân- hè thu TTH51
14 Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân- hè thu TTH52
Cánh đồng Giữa - Đức Phú - Phong Hòa - Phong Điền - Huế Cánh đồng lô 12 - Thủy Lập - Quảng Lợi - Quảng Điền - Huế Cánh đồng Biền - Đội 4 - Thủy Lập - Quảng Lợi - Quảng Điền - Huế
15 Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân- hè thu TTH53
Cánh đồng lô 18 - Đội 5 - Thủy Lập - Quảng Lợi - Quảng Điền - Huế
16 Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân- hè thu TTH54
Cánh đồng làng A1 - Thủy lập - Quảng lợi - Quảng Điền - Huế
17 Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân- hè thu TTH55
Cánh đồng Cổ Vịt - Đội 14 - Thủy Lập - Quảng Lợi - Quảng Điền - Huế
18 Chuyên lúa
2 lúa
TTH56
Lúa xuân- lúa hè thu
19 Chuyên lúa
2 lúa
TTH58
Lúa đông xuân- lúa hè thu
20 Chuyên lúa
2 lúa
TTH59
Lúa đông xuân- lúa hè thu
21 Chuyên lúa
2 lúa
TTH60
Lúa đông xuân- lúa hè thu
22 Chuyên lúa
2 lúa
TTH61
Lúa đông xuân- lúa hè thu
23 Chuyên lúa
2 lúa
TTH62
Lúa đông xuân- lúa hè thu
Cánh đồng Cọi - Đội 5 - Thủy Lập - Quảng Lợi - Quảng Điền - Huế Cánh đồng Ba Thê - Vĩnh Lưu - Phú Lương - Phú Vang - Huế Cánh đồng Mẫu Ngang - Vĩnh Lưu - Phú Lương - Phú Vang - Huế Cánh đồng Bà So - Vĩnh Lưu - Phú Lương - Phú Vang - Huế Cánh đồng Ruộng Xóm - Vĩnh Lưu - Phú Lương - Phú Vang - Huế Cánh đồng Xóm 2- Vĩnh Lưu - Phú Lương - Phú Vang - Huế
24 Chuyên lúa
2 lúa
TTH66
Lúa đông xuân- lúa hè thu
Cánh đồng Cồn Mè - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang -
STT
Cơ cấu cây trồng KHM
Địa điểm
Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
Huế
25 Chuyên lúa
2 lúa
Lúa xuân-lúa mùa TTH79
26 Chuyên lúa
1 Lúa
Lúa đông xuân
NA16
27 Chuyên lúa
1 lúa
Lúa xuân
TTH46
28 Chuyên lúa
1 lúa
Lúa xuân
TTH77
29 Chuyên lúa
1 lúa
Lúa xuân
TTH78
30 Lúa- màu
NA20
2 lúa - 1 màu
lúa xuân-lúa mùa- ngô đông
31 Lúa- màu
NA23
2 lúa - 1 màu
Lúa xuân-lúa mùa-khoai lang đông
32 Lúa- màu
Lúa-lúa-lạc
TTH69
2 lúa - 1 màu
33 Lúa- màu
TTH44
2 lúa-1 màu
Lúa xuân-Lúa hè thu-Ngô dông
34 Lúa- màu
Lúa-lúa-lạc
TTH74
2 lúa - 1 màu
Cánh đồng thôn Nghĩa lập - Vinh Phú - Phú Vang - Huế Cánh đồng Lù uy - xóm 6 - Nghi Trường - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Đường Cày + Đức Phú + Phong Hàa - Phong Điền Cánh đồng Nghị Chương - Nghĩa lập - Vinh Phú - Phú Vang - Huế Cánh đồng Nghị Chương - Nghĩa lập - Vinh Phú - Phú Vang - Huế Cánh đồng Sò Lau - xóm 3 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng Canh Lăng- xóm 3 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng Thác trên - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế Cánh đồng trong - Đức Phú - Phong Hòa - Phong Điền - Huế Cánh đồng Đường Kiệt - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
35 Lúa- màu
Lúa-lúa-dưa hấu TTH86
2 lúa 1 màu
Cánh đồng 2B - Vinh Hưng - Phú Lộc - Huế
36 Lúa- màu
NA01
1 lúa - 2 màu
lúa xuân- lạc hè thu- ngô đông
Cánh đồng Hòa Đò - Kim Nghĩa - Nghi Ân - Nghi
STT
Cơ cấu cây trồng KHM
Địa điểm
Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
Lộc - Nghệ An
37 Lúa- màu
NA26
1 lúa - 2 màu
Lạc xuân- lúa mùa-ngô đông
38 Lúa- màu
NA02
1 lúa - 1 màu
Lạc đông xuân- lúa hè thu
39 Lúa- màu
Lúa-lạc (ngô)
NA10
1 lúa -- 1 màu
40 Lúa- màu
Lúa- Khoai lang
NA14
1 lúa - 1 màu
41 Lúa- màu
Lạc-lúa
NA15
1 lúa - 1 màu
Cánh đồng vãi trên -thôn 3 - Diễn Kỳ - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng Cửa Tây - Xóm 11 - Nghi Phú - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng man (20ha) - xóm 1 - Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Sau - xóm 13 - Nghi Ân - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng ba mẫu tư - xóm 14 - Nghi Trường - Nghi Lộc - Nghệ An
42 Lúa- màu
Lúa-Lạc
TTH67
1 lúa - 1 màu
Cánh đồng Thác - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
43 Lúa- màu
Lúa-lạc
TTH68
1 lúa - 1 màu
Thôn Xuân Thiên - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
44 Lúa- màu
Lúa-Lạc
TTH70
1 lúa - 1 màu
45 Lúa- màu
Lúa- lạc
TTH73
1 lúa - 1 màu
46 Lúa- màu
Lúa - lạc
TTH75
1 lúa - 1 màu
Cánh đồng Trợ Dài - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế Cánh đồng Mỏ Riều - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế Cánh đồng Đường Kiệt - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
47 Lúa- màu
Lúa-Lạc
TTH83
1 lúa 1 màu
Phụng Chánh - Vinh Hưng - Phú Lộc - Huế
48 Lúa- màu
Lúa -lạc
TTH84
1 lúa 1 màu
Phụng Chánh - Vinh Hưng - Phú Lộc - Huế
STT
Cơ cấu cây trồng KHM
Địa điểm
Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
49 Lúa- màu
Lúa - lạc
TTH85
1 lúa 1 màu
50 Lúa- màu
Ngô-Lúa-lạc
NA03
2 màu - 1 lúa
51 Lúa- màu
Ngô-Lúa-lạc
NA11
2 màu - 1 lúa
52
NA06
Chuyên màu
Chuyên màu
Lạc xuân - vừng – ngô
53
Lạc xuân - ngô
NA07
Chuyên màu
Chuyên màu
54
Lạc-ngô-lạc
NA08
Chuyên màu
Chuyên màu
55
Lạc-ngô-lạc
NA12
Chuyên màu
Chuyên màu
56
NA21
Chuyên màu
chuyên màu
Lạc xuân- dưa hấu vụ mùa-ngô đông
57
NA22
Chuyên màu
chuyên màu
Lạc xuân- Vừng vụ mùa-Ngô đông
58
Lạc-vừng-lạc
NA24
Chuyên màu
chuyên màu
Cánh đồng 2A - Phụng Chánh - Vinh Hưng - Phú Lộc - Huế Cánh đồng 19/5 - Xuân Hương - Nghi Đức - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Cửa Đền- xóm 1 - Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Đông Trùng - Xóm 6 - Nghi Ân - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Đội Dưới - Xóm 6 - Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Xóm4 - Nghi Tiến - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Nương Cung Tăng - xóm 4 - Nghi Phong - Nghi Lộc - Nghệ An Cánh đồng Kim Âu - xóm 2 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng cồn phù vong - xóm 1 - Diễn Hải - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng vãi -thôn 4 - Diễn Kỳ - Diễn Châu - Nghệ An
59
Lac- vừng-lạc
NA25
Cánh đồng trên - Diễn Kỳ - Diễn Châu - Nghệ An
Chuyên màu
chuyên màu
60
NA28
Chuyên màu
chuyên màu
Lạc xuân- vừng vụ mùa-ngô đông
61
NA29
Chuyên màu
chuyên màu
Lạc xuân- vừng vụ mùa-ngô đông
Cánh đồng sò - xóm 6 - Diễn Thịnh - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng sò cửa - xóm 12 - Diễn Thịnh - Diễn Châu - Nghệ An
STT
Cơ cấu cây trồng KHM
Địa điểm
Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
62
NA30
Chuyên màu
chuyên màu
Lạc xuân- vừng vụ mùa-ngô đông
63
lạc xuân- lạc mùa NA31
Chuyên màu
chuyên màu
64
Lạc xuân-lạc mùa NA32
Chuyên màu
chuyên màu
65
lạc-lạc-khoai lang NA33
Chuyên màu
chuyên màu
Cánh đồng sò cửa - xóm 12 - Diễn Thịnh - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng Ô bảy - xóm 2 - Diễn Thịnh - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng trong- xóm 8 - Diễn Thành - Diễn Châu - Nghệ An Cánh đồng su- xóm 6 - Diễn Thành - Diễn Châu - Nghệ An
66
Sắn-Lạc
Sắn-Lạc
TTH39
Chuyên màu
Đức Phú - Phong Hòa - Phong Điền - Huế
67
mía - lạc
TTH40
Chuyên màu
1 mía - 1 lạc
68
Sắn-Lạc
TTH41
Chuyên màu
1 sắn - 1 lạc
69
Sắn-Lạc
TTH42
Chuyên màu
Chuyên màu
70
NA36
Chuyên màu
chuyên màu
Lạc đông xuân- lạc hè thu-hành
71
TTH49
Chuyên màu
Chuyên màu
Lạc-sắn-khoai lang
72
TTH50
Chuyên màu
Chuyên màu
Lạc-sắn-khoai lang
73
Khoai-Ớt
TTH57
Chuyên màu
Chuyên màu
Vườn nhà Anh Quý - Đức Phú - Phong Hòa - Phong Điền - Huế Vườn nhà Bác Chiến - Đức Phú - Phong Hòa - Phong Điền - Huế Vườn nhà chú Giống - Đức Phú - Phong Hòa - Phong Điền - Huế Cánh đồng rục giếng tơ - đồng tâm - quỳnh bảng - quỳnh lưu - nghệ an Cánh Đồng Sa Sm - Đông Cao - Quảng Thái - Quảng Điền - Huế Vườn nhà Bác Năm - Đông Cao - Quảng Thái - Quảng Điền - Huế Trang trại ông Lợi - Xóm Trung - Quảng Lợi - Quảng Điền - Huế
74
Lac- lạc
TTH63
Chuyên màu
Chuyên màu
Cánh Đồng Tạng - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
STT
Cơ cấu cây trồng KHM
Địa điểm
Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
75
Lạc-Lạc-Sắn
TTH64
Chuyên màu
Chuyên màu
Cánh Đồng xóm 4 Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
76
Lạc-Khoai
TTH65
Chuyên màu
Chuyên màu
Cánh Đồng Tạng - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
77
Lạc- khoai lang
TTH71
Chuyên màu
Chuyên màu
Cánh đồng Cồn Bạc - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
78
TTH72
Chuyên màu
Chuyên màu
Lạc- Lạc (khoai lang)
Cánh đồng thôn - Xuân Thiên Thượng - Vinh Xuân - Phú Vang - Huế
79
Lạc-sắn
TTH76
Chuyên màu
Chuyên màu
80
Lạc-sắn
TTH80
Chuyên màu
Chuyên màu
81
TTH81
Chuyên màu
Chuyên màu
Lạc-sắn (khoai lăng)
82
Lạc- Ớt
TTH82
Chuyên màu
Chuyên màu
Vườn nhà bác Hồng - Nghĩa lập - Vinh Phú - Phú Vang - Huế Vườn nhà - Nghĩa Lập - Vinh Phú - Phú Vang - Huế Vườn nhà - Nghĩa Lập - Vinh Phú - Phú Vang - Huế Cánh đồng Cả-Nghĩa Lập - Vinh Phú - Phú Vang - Huế
83
Rau các loại
NA34
Chuyên rau
chuyên trồng rau
Cánh đồng phú lương- xóm 3 - Quỳnh Lương - Quỳnh lưu - Nghệ An
84
Rau các loại
NA35
Chuyên rau
chuyên rau
Cánh đồng Vườn vụ- xóm 6 - Quỳnh Lương - Quỳnh lưu - Nghệ An
85
Rau các loại-hành NA37
Chuyêm rau
chuyên rau
86
Rau các loại
NA38
Chuyên Rau
Chuyên Rau
Xóm đồng văn - quỳnh bảng - quỳnh lưu - nghệ an Cánh đồng Quán - Thanh Minh - Quỳnh Bảng - Quỳnh Lưu - Nghệ An
PHỤ LỤC 2:
Sơ đồ vị trí bố trí thí nghiệm tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
PHỤ LỤC 3. Đặc điểm phẫu diện đất vùng nghiên cứu
+ Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa
Địa điểm: xã Nghi Tiến, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Địa hình: Bằng phẳng
Hiện trạng thảm thực vật: Ruộng lúa mới thu hoạch
Canh tác: 2 lúa
Tên loại đất: (Việt Nam) Đất thịt nhẹ pha cát
FAO-UNESCO: Cambic Avenosols
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trồng lúa
Độ sâu,cm Mô tả phẫu diện
0-20
20-40
40-70
70-120 Xám (Ẩm: 10YR 5/2; Khô: 2,5Y 8/1), cát, ẩm, mịn, xốp, tơi bở, có nhiều rễ lúa, chuyển lớp rõ rệt, Vàng nhạt (Ẩm: 10YR 6/4; Khô: 10YR 6/4), cát, ẩm, mịn, mềm, xốp, tơi bở, còn ít rễ lúa, chuyển lớp rõ, Vàng hơi đậm (Ẩm: 2,5Y 6/4; Khô: 10YR 6/3), thịt, ướt, xốp, xuất hiện nhiều vệt rỉ sắt loang lổ, chuyển tiếp rõ, Xám (Ẩm: 5Y 6/1; Khô: 5Y 7/1) xen lẫn các vệt rỉ sắt (ẩm: 5YR 4/8; Khô: 7,5YR 4/6), thịt, ướt, xốp, mềm,
Hình 3.1. Hình ảnh khu thí nghiệm và phẫu diện đất chuyên lúa tại Nghi Lộc, Nghệ An
+ Đối với loại sử dụng đất chuyên màu (trồng lạc)
Địa điểm: xã Nghi Tiến, Nghi Lộc, Nghệ An
Thời tiết ngày lấy mẫu: Nắng nóng
Tên đất: (Việt Nam) Đất cát biển
FAO-UNESCO: Haplic Arenosols Ký hiệu: ARh
Mẫu đất: Cát biển Địa hình: Bằng phẳng
Hiện trạng thảm thực vật: Lạc đang thời kỳ sinh trưởng
Trạng thái mặt đất: Mặt đất khô, có lẫn ít cỏ dại
Canh tác: chuyên màu (Lạc 2 vụ)
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trồng lạc
Độ sâu,cm Mô tả phẫu diện
0-20
20-40
40-90
90-130 Vàng sáng (ẩm: 10YR 7/2; Khô: 10YR 6/3), cát, hơi ẩm, mịn, xốp, tơi bở, bề mặt khô, có nhiều rễ lạc, ít ổ màu nâu đỏ rỉ sắt, chuyển tiếp rõ, Nâu vàng xám (ẩm: 10YR 3/2; Khô: 10YR 5/2), cát, hơi ẩm, mịn, xốp, tơi bở, chặt hơn tầng trên, còn nhiều rễ lạc, có ít ổ vàng xen lẫn ổ xám trắng loang lổ, chuyển tiếp rõ Vàng (ẩm: 10YR 5/8; Khô: 10YR 7/8), cát, ẩm, mịn, xốp, tơi bở, có nhiều vệt vàng hơi sáng dọc theo chiều sâu phẫu diện, chuyển tiếp rõ, Trắng vàng hơi xám (ẩm: 2,5YR 6/2; Khô: 2,5YR 8/2), cát, ẩm, mịn, xốp, tơi bở,
Ảnh cảnh quan và phẫu diễn
Hình 3.2. Hình ảnh khu thí nghiệm và phẫu diện đất chuyên màu tại Nghi Lộc, Nghệ An
PHỤ LỤC 4: Mẫu phiếu điều tra
VIỆN KHOA HỌC NN VIỆT NAM VIỆN MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP Số phiếu: Ngày điều tra: Người điều tra: ........./ …...../2013 ………………………
PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU
I. THÔNG TIN CHUNG
Nam Nữ Họ và tên:………………………………… Giới tính: Thôn: …………………Xã:……………………………………….…………. Huyện:………………………………………….Tỉnh:………………………. Trình độ của chủ hộ…………………………………………. Chúng tôi rất mong muố Ông/bà cung cấp cho chúng tôi một số thông tin về hoạt động sản xuất nông nghiệp trong thời gian qua: 1. Gia đình ông/bà có bao nhiêu khẩu: ……………………………………………
2. Gia đình ông/bà có bao nhiêu lao động:…………………………………… 3. Diện tích canh tác của gia đình:………………………………………… 4. Số mảnh ruộng của gia đình:……………………………………………… 5. Diện tích đất 2 lúa:………………………………………… 6. Diện tích đất lúa – màu: ……………………………………………… 7. Diện tích đất màu:……………………………………………………… 8. Các loại cây trồng canh tác của gia đình:……………………………………… 9. Các công thức luân canh:
Ghi chú TT Loại đất Xuân Vụ Mùa Đông
1 2 3 4 2 lúa Lúa-màu Đất màu Đất khác
10. Thu nhập bình quân:………………….triệu đồng/năm, trong đó
Ngập Mặn Hạn Phèn Rét hại Khác
* Trồng trọt………………………. triệu đồng/hộ/năm * Chăn nuôi……………………….triệu đồng/hộ/năm * Ngành nghề:…………………… triệu đồng/hộ/năm * Dịch vụ:……………………….. triệu đồng/hộ/năm * Làm thuê:………………………. Triệu đồng/hộ/năm * Khác………………………………………………….. 11. Điều kiện canh tác Loại cây trồng/ĐK
II. QUY TRÌNH VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC 12. Thông tin về các cây trồng chính
Đặc điểm chung Diện tích (ha) Kỹ thuật làm đất4 (Máy, trâu bò, Năng suất, tấn/ha
tay)
Khả năng Tưới/ tiêu 3
Địa hình 2 cây trồng1 Cánh đồng
Lúa Xuân (chủ động , ko chủ động
Lúa hè thu Lúa mùa Ngô Lạc Đậu tương Mía ….. Ghi chú: 1Ghi tất cả các loại cây trồng
địa hình phân ra cao, vàn, thấp, trũng; (3) Chủ động hay không chủ động.; (4) Kỹ
thuật làm đất
13. Những khó khăn, cản trở trong áp dụng các kỹ thuật làm đất?
Lúa: Ngô: Đậu tương: 14. Các giống cây trồng, kỹ thuật và năng suất
TT Cây trồng/vụ Giống Kỹ thuật Ngày trồng NS (kg/sào) T/nhập (1000 đ) gieo giống* Ngày thu hoạch
1 Lúa Xuân Lúa hè thu Lúa mùa 2 Ngô 3 Lạc 4 Đậu tương 5 Mía ….. * 1= bằng máy, 2 = cấy, 3= gieo xạ, 4 = gieo hạt,....,
15. Những khó khăn, cản trở trong lựa chọn giống cây trồng?
Lúa: Ngô: Đậu tương: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Những khó khăn, cản trở trong áp dụng các kỹ thuật gieo trồng? Lúa Ngô Lạc Đậu tương ……………………………………………………………………………………… Những khó khăn, cản trở trong bố trí mùa vụ? Lúa Ngô Lạc Đậu tương ……………………………………………………………………………………… Kỹ thuật tưới Loại cây trồng Nguồn nước tưới
Phun Khác
Ngập Tiết kiệm Kỹ thuật tưới Bán khô hạn Lúa Xuân
Lúa hè thu
Lúa mùa
Ngô
Lạc
Đậu tương
Mía
1 = hạn, 2= úng; 3=mặn; 4= phèn 5= ngập liên tục; 6= tưới tiết kiệm, 7= tưới phun; khác…
16. Mức đầu tư phân bón cho các loại cây trồng
Chủng loại, lượng (kg/sào)
T T
Loại cây
Đạm ure
KCl
Phân khác
Supe lân N PK: ……..
P. Chuồn g
Ló t
Thú c 1
Thú c 2
Ló t
Thú c 1
Thú c 2
Ló t
Thú c 1
Thú c 2
Ló t
Thú c 1
Thú c 2
1
Lúa Xuân Lúa hè thu Lúa mùa 2 Ngô
3
4
Lạc Đậu tươn g
5 Mía
6 …..
17. Kỹ thuật chăm sóc, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch
Kỹ thuật làm cỏ Thuốc bảo vệ thực vật Loại cây trồng Hình thức thu hoạch
lần
Tên thuốc Liều lượng Sâu bệnh Bằng tay Bằng máy
Số lần làm cỏ bằng tay Số phun thuốc diệt cỏ
Lúa Xuân Lúa hè thu Lúa mùa Ngô Lạc Đậu tương Mía …..
Lúa Ngô Lạc Đậu tương Mía Cây khác
Gia cầm
Trâu/bò Lợn
18. Những khó khăn, trở ngại trong lựa chọn các loại phân bón cho các cây trồng? Lúa…………………………………………………………………………………… Ngô………………………………………………………………………………… Lạc…………………………………………………………………………………… Đ.Tương……………………………………………………………………………… Mía…………………………………………………………………………………… III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG PHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP 19. Rơm, rạ, trấu sau khi thu hoạch thường được sử dụng làm gì? a) Đốt bỏ b) Độn chuồng c) Cày vùi d) Ủ làm phân vi sinh e) Cho gia súc ăn f) Làm nấm g) Phủ ruộng h) Làm Than sinh học i) Đun nấu truyền thống k) Đun nấu bếp ga sinh học l) Làm vật liệu m) Khác (ghi rõ nếu có)…………………………………………………………………… 20. Chất thải chăn nuôi của gia đình được sử dụng như thế nào? a) Sản xuất khí sinh học b) Thải trực tiếp ra môi trường c) Thu gom làm phân bón ruộng d) Thu gom ủ compost e) Sản xuất phân bón hữu cơ f) Các hình thức khác 21. Sử dụng vật liệu hữu cơ
Hệ thống canh tác
Sử dụng phân hữu cơ tươi hay ủ
Loại phân bón sử dụng (lợn, bò, gà, khác.)
Có sử dụng phụ phẩm nông nghiệp hay không
Loại phụ phẩm cây trồng sử dụng
Loại vật liệu bổ sung trong phân (rơm rạ, cỏ, bột đất, than bùn, cây xanh...)
Vụ Xuân Vụ hè thu Vụ Mùa Vụ đông
22. Xin ông/bà cho biết định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của ông bà trong giai đoạn tiếp theo?
Chuyển đổi diện tích cây trồng? Vì sao?................................................. Thay đổi cơ cấu………………………..
Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi trong phát triển sản xuất nông nghiệp của ông bà? Nếu có thay đổi do đâu?
Do thời tiết thay đổi:……………………………………………………… Do sâu bệnh:…………………………………………………………………… … Do giống: ……………………………………………………………………………
Do thay đổi tính chất đất (mặn hóa/phèn hóa):…………………………… Khác (ghi rõ)
Khác Lịch thời vụ Cây trồng Phân bón Diện tích Lý do thay đổi …………………………………………………........................................................... ……………………………………………………………………………………… Xin ông (bà) cho biết những thay đổi canh tác nông nghiệp của gia đình trong 10 năm trở lại đây như thế nào? Năm canh tác Biện pháp canh tác*
Biện pháp phòng trừ sâu bệnh /Cỏ dại
Diễn giải rõ hơn có nội dung thay đổi: Theo ông/bà nguyên nhân nào ảnh hưởng đến năng suất cây trồng của gia đình ông bà?
Bón nhiều phân đạm (urea): Do không bón kết hợp đạm, lân, kali Do không dung kết hợp phân hữu cơ Thời kỳ bón không đúng Phân bón kém chất lượng Do không bón hữu cơ Do không sử dụng phân bón lá Do làm đất không tốt Tưới nước không đủ Tưới nước quá nhiều Do làm cỏ không kịp thời Do sâu bệnh nhiều
Do giống không tốt Do đất quá tốt Do gieo trồng không đúng thời vụ Do thời tiết 23. Theo nhận định của ông/bà, sự thay đổi của thời tiết, khí hậu đã ảnh hưởng
như thế nào đến sản xuất nông nghiệp của ông bà? (ghi rõ sự ảnh hưởng) Năng suất Mất mùa Dịch bệnh Tưới nước
-….. 25. Ông /bà đã làm gì để vượt qua những tác động xấu của thời tiết khí hậu? -……………………………………………………………………………………… -………………………………………………………………………………………- 30. Theo ông/bà Các vấn đề tồn tại trong sản xuất nông nghiệp
Nguyên nhân Mức độ ưu tiên* Giải pháp
Thiếu giống mới Thiếu nguồn cung cấp nước tưới Thiếu nguyên liệu đầu vào Phân Thuốc BVTV Khác………….
Đất nghèo dinh dưỡng Công nghệ /kỹ thuật sản xuất lạc hậu Vấn đề về sâu bệnh Khó khăn về vấn đề thị trường Do thiếu vốn đầu tư 1= Quan trọng nhất; 2 = rất quan trọng; 3 = quan trọng 31. Những yêu cầu của ông/bà về trợ giúp trong phát triển nông nghiệp:
Về cơ chế, chính sách của địa phương? ……………………………………………………………………………………
Về công nghệ, kỹ thuật canh tác? Về hỗ trợ tài chính cho địa phương, gia đình? …………………………………………………………………………………… Các kiến nghị khác của ông bà? Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của ông ( bà) !
Người được điều tra ……………., ngày tháng năm 201…. Người điều tra