BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THÂN VĂN ĐÓN NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ HỢP LÝ NGUỒN NƯỚC MẶT CHO LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC HÀ NỘI, 2021

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THÂN VĂN ĐÓN NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ HỢP LÝ NGUỒN NƯỚC MẶT CHO LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN

Ngành: Mã số: Thuỷ văn học 9440 224

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC

Tác giả luận án Giáo viên hướng dẫn 1 Giáo viên hướng dẫn 2

Lã Văn Chú Thân Văn Đón Tống Ngọc Thanh

HÀ NỘI, 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả,

các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận án là trung thực, khách quan

không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào, dưới bất kỳ hình thức nào. Việc

tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu

tham khảo theo đúng quy định.

Tác giả luận án

Thân Văn Đón

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Viện Khoa học Khí tượng

Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả

nghiên cứu và hoàn thành Luận án tiến sĩ.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin trân trọng gửi tới thầy

PGS.TS Lã Văn Chú, TS. Tống Ngọc Thanh người thầy đã luôn hướng dẫn,

lắng nghe, thấu hiểu, động viên và đưa ra những hướng nghiên cứu đúng đắn

vào những thời khắc quan trọng trong quá trình nghiên cứu Luận án. Tác giả

xin gửi lời cảm ơn đến các nhà khoa học đã dành thời gian và tâm huyết để

xem xét, đóng góp ý kiến cho Luận án. Tác giả bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới

các thầy, cô, các nhà khoa học trong và ngoài Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ

văn và Biến đổi khí hậu đã có những đóng góp quý báu trong các buổi Hội

thảo và gặp riêng để tác giả hoàn thiện Luận án này.

Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp,

đặc biệt là các đồng nghiệp thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài

nguyên nước quốc gia đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện

Luận án. Sự động viên, khích lệ, giúp đỡ và chia sẻ của họ là không thể đếm

được. Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Đề tài TNMT.2017.02.08 đã

hỗ trợ nguồn số liệu, tài liệu cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận án.

Cuối cùng, từ tận đáy lòng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới

những người thân trong gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên, tạo mọi điều

kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành tốt nhất Luận án của mình.

Tác giả luận án

Thân Văn Đón

iii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... x

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ NGUỒN

NƯỚC VÀ ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN .................... 8

1.1. Khái niệm và vai trò của phân bổ nguồn nước ....................................... 8

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 8

1.1.2. Vai trò của phân bổ nguồn nước ........................................................ 9

1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến phân bổ nguồn nước ....... 11

1.2.1. Trên thế giới ..................................................................................... 11

1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 20

1.2.3. Những khoảng trống chưa được nghiên cứu trong phân bổ nguồn

nước ....................................................................................................... 24

1.3. Đặc điểm lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ............................................ 25

1.3.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 25

1.3.2. Tài nguyên nước mặt ........................................................................ 29

1.3.3. Thủy triều và xâm nhập mặn ............................................................ 32

1.3.4. Tình hình và định hướng phát triển kinh tế - xã hội ........................ 34

1.3.5. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước .............................. 37

1.3.6. Những vấn đề nổi cộm và mâu thuẫn khi tích và xả nước ............... 45

1.3.7. Một số nhận xét về lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ....................... 48

iv

1.4. Kết luận Chương 1 ................................................................................. 49

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC VỀ PHÂN BỔ

NGUỒN NƯỚC MẶT Ở LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN ... 51

2.1. Thể chế, chính sách liên quan đến sử dụng và phân bổ nguồn nước .... 51

2.1.1. Mối quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách ................................. 51

2.1.2. Luật Tài nguyên nước năm 2012 ..................................................... 52

2.1.3. Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020 ................................ 53

2.1.4. Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi

trường .................................................................................................... 54

2.2. Cơ chế phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia -

Thu Bồn ................................................................................................. 55

2.2.1. Nguyên tắc chung ............................................................................. 55

2.2.2. Cơ chế phân bổ ưu tiên ..................................................................... 56

2.2.3. Phương pháp phân bổ nguồn nước mặt ............................................ 57

2.3. Lựa chọn mô hình toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu vực

sông Vu Gia - Thu Bồn ......................................................................... 66

2.3.1.Mô hình toán ứng dụng trong phân bổ .......................................... 66

2.3.2.Điều kiện lựa chọn mô hình ........................................................... 67

2.3.3. Đề xuất mô hình toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu

vực sông Vu Gia - Thu Bồn ................................................................ 67

2.4. Kết luận chương 2 .................................................................................. 70

CHƯƠNG 3: PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC MẶT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI

PHÁP CHIA SẺ LỢI ÍCH, TRÁCH NHIỆM TRÊN LƯU VỰC

SÔNG VU GIA - THU BỒN ................................................................ 72

3.1. Phân vùng tính toán phân bổ nguồn nước ............................................. 72

3.1.1. Căn cứ phân chia vùng tính toán ................................................... 72

3.1.2. Phân vùng theo nguồn nước ............................................................. 72

v

3.1.3. Kết quả phân vùng tính toán phân bổ .............................................. 73

3.1.4. Xác định điểm phân bổ .................................................................... 74

3.2. Xác định lượng nước mặt có thể phân bổ .............................................. 75

3.2.1. Lượng nước mặt có thể sử dụng (Wsd) ............................................. 76

3.2.2. Lượng nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu (Wtt)............................... 85

3.2.3. Lượng nước đảm bảo nhu cầu thiết yếu (Wty) ................................. 86

3.2.4. Lượng nước có thể phân bổ (Wpb) ................................................... 88

3.3. Tiểu chuẩn và tính toán nhu cầu sử dụng nước ..................................... 89

3.3.1. Tiêu chuẩn sử dụng nước ................................................................. 90

3.3.2. Nhu cầu sử dụng nước hiện trạng năm 2014 ................................... 92

3.3.3. Nhu cầu sử dụng nước năm 2030 ..................................................... 98

3.4. Phân vùng chức năng nguồn nước mặt .................................................. 99

3.4.1. Căn cứ xác định chức năng nguồn nước .......................................... 99

3.4.2. Kết quả xác định chức năng nguồn nước ......................................... 99

3.5. Xác định thứ tự ưu tiên ........................................................................ 100

3.5.1. Ưu tiên phân bổ theo vùng ............................................................. 100

3.5.2. Ưu tiên phân bổ theo các mục đích sử dụng nước ......................... 101

3.5.3. Ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt ................................................... 101

3.6. Xây dựng kịch bản và phương án phân bổ nguồn nước ...................... 102

3.6.1. Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn nước ....................................... 102

3.6.2. Các phương án phân bổ nguồn nước .............................................. 102

3.6.3. Tính toán phân bổ nguồn nước mặt theo các phương án ............... 105

3.6.4. Tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ ............................................ 124

3.6.5. Kết quả lựa chọn phương án .......................................................... 124

3.7. Đề xuất giải pháp và cơ chế chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai

thác, sử dụng, quản lý hiệu quả nguồn nước mặt lưu vực sông Vu

Gia - Thu Bồn ..................................................................................................... 126

vi

3.7.1. Cơ sở đề xuất .................................................................................. 126

3.7.2.Giải pháp khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn nước mặt

trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn .................................................. 126

3.7.3. Cơ chế chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai thác, sử dụng nguồn

nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn .................................. 130

3.8. Kết luận chương 3 ................................................................................ 132

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 134

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 139

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 148

vii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BĐKH : Biến đổi khí hậu

BVMT : Bảo vệ môi trường

CBN : Cân bằng nước

CCN : Cụm công nghiệp

CTTL : Công trình thủy lợi

DCTT : Dòng chảy tối thiểu

GSMT : Giám sát môi trường

HST : Hệ sinh thái

HTTL : Hệ thống thủy lợi

KCN : Khu công nghiệp

KT&QL : Khai thác và quản lý

KTSDN : Khai thác sử dụng nước

KTTV : Khí tượng thủy văn

KTXH : Kinh tế xã hội

LVS : Lưu vực sông

NMN : Nhà máy nước

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS : Nuôi trồng thủy sản

MNDBT : Mực nước dâng bình thường

PBNNM : Phân bổ nguồn nước mặt

QLTNN : Quản lý tài nguyên nước

QLTHTNN : Quản lý tổng hợp tài nguyên nước

TBNN : Trung bình nhiều năm

TNN : Tài nguyên nước

UBLVS : Ủy ban lưu vực sông

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn [3]................ 29

Bảng 1.2: Dòng chảy năm các sông trong lưu vực [3] .................................... 32

Bảng 1.3: Lưu lượng trung bình tháng nhiều năm các trạm trên lưu vực [3] ..... 32

Bảng 1.4: Thông số chính của các hồ chứa [13] ............................................. 40

Bảng 3.1: Thông tin về các vùng tính toán phân bổ ....................................... 74

Bảng 3.2: Vị trí các điểm phân bổ trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ....... 75

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả tính trọng số và tần suất lượng mưa của các

trạm theo các vùng .......................................................................... 78

Bảng 3.4: Bộ thông số mô phỏng mô hình Mike Nam ................................... 79

Bảng 3.5: Kết quả kiểm định và hiệu chỉnh mô hình Mike - Nam tại trạm

Nông Sơn và Thành Mỹ .................................................................. 82

Bảng 3.6: Lượng lũ không kiểm soát tại các điểm phân bổ ............................ 85

Bảng 3.7: Kết quả xác định dòng chảy tối thiểu tại các điểm phân bổ ........... 86

Bảng 3.8: Đánh giá mức tối thiểu dùng nước trên thế giới ............................. 87

Bảng 3.9: Lượng nước thiết yếu hiện trạng và tương lai năm 2030 ............... 87

Bảng 3.10: Lượng nước có thể phân bổ hàng năm ......................................... 88

Bảng 3.11: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên LVS Vu Gia - Thu Bồn 90

Bảng 3.12: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên LVS Vu Gia - Thu Bồn 91

Bảng 3.13: Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt ........................................... 92

Bảng 3.14: Nhu cầu sử dụng nước cho tưới cây trồng ................................... 93

Bảng 3.15: Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi .......................................... 94

Bảng 3.16: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp ...................... 95

Bảng 3.17: Nhu cầu sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản ........................... 95

Bảng 3.18: Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp ...................................... 96

Bảng 3.19: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước năm 2014 cho các ngành ......... 97

Bảng 3.20: Tổng nhu cầu sử dụng nước năm 2030 cho các ngành ................ 98

Bảng 3.21: Phạm vi và mục đích sử dụng nước tại các lưu vực sông ............ 99

Bảng 3.22: Các phương án phân bổ .............................................................. 103

ix

Bảng 3.23: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần

suất 85% ........................................................................................ 110

Bảng 3.24: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần

suất 95% ........................................................................................ 111

Bảng 3.25: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần

suất 85% ........................................................................................ 113

Bảng 3.26: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần

suất 95% ........................................................................................ 114

Bảng 3.27: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần

suất 85% ........................................................................................ 116

Bảng 3.28: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần

suất 95% ........................................................................................ 117

Bảng 3.29: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần

suất 85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ ............................ 119

Bảng 3.30: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần

suất 95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ ............................ 120

Bảng 3.31: Ma trận các tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ nguồn nước mặt .. 125

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu của Luận án ............................................................. 7

Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Colorado [80] ................................................ 13

Hình 1.2: Bản đồ sông Indus [73] ................................................................... 15

Hình 1.3: Lưu vực sông Incomati [71] ........................................................... 16

Hình 1.4: Phân vùng lưu vực sông Murray-Darling [77]. .............................. 17

Hình 1.5: Các bước lập mô hình phân bổ nguồn nước trên sông Murray-

Darling [77] ..................................................................................... 17

Hình 1.6: Lưu vực sông Lerma Chapala [80] ................................................. 19

Hình 1.7: Bản đồ hành chính lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ...................... 25

Hình 1.8: Bản đồ mạng lưới sông Vu Gia - Thu Bồn ..................................... 28

Hình 1.9: Bản đồ hệ thống hồ thủy điện trên sông Vu Gia - Thu Bồn [13] ... 39

Hình 1.10: Lưu lượng dòng chảy về các hồ 2015-2016 [13] .......................... 42

Hình 1.11: Vận hành hồ A Vương 2015-2016 [13] ........................................ 43

Hình 1.12: Vận hành hồ Sông Bung 4 2015-2016 [13] .................................. 43

Hình 1.13: Vận hành hồ Đăk Mi 4 2015-2016 [13] ........................................ 44

Hình 1.14: Vận hành hồ Sông Tranh 2 2015-2016 [13] ................................. 44

Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách, cơ chế điều

hành và thực hiện ứng xử ................................................................ 52

Hình 2.2: Sơ đồ quá trình lập phân bổ nguồn nước lưu vực sông .................. 59

Hình 2.3: Sơ đồ tính toán lượng nước mặt có thể phân bổ ............................. 61

Hình 2.4: Sơ đồ các bước áp dụng mô hình Mike - Nam và WEAP .............. 70

Hình 3.1: Bản đồ phân vùng tính toán lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn .......... 73

Hình 3.2: Bản đồ điểm phân bổ nguồn nước mặt LVS Vu Gia - Thu Bồn .... 75

Hình 3.3: Mô tả diện tích trạm khống chế của trạm mưa theo phương pháp

Thiesson .......................................................................................... 78

Hình 3.4: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm

Nông Sơn-Hiệu chỉnh mô hình ....................................................... 80

xi

Hình 3.5: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm

Thành Mỹ-Hiệu chỉnh mô hình ...................................................... 81

Hình 3.6: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm

Nông Sơn-Kiểm định mô hình ........................................................ 81

Hình 3.7: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm

Thành Mỹ-Kiểm định mô hình ....................................................... 82

Hình 3.8: Tổng lượng tài nguyên nước mặt trung bình nhiều năm tại các

vùng tính toán phân bổ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ............... 83

Hình 3.9: Điều chỉnh quyền được cung cấp nguồn nước ứng phó với năm

khô hạn .......................................................................................... 102

Hình 3.10: Thống kê các thành phần được xây dựng và đưa vào mô hình .. 106

Hình 3.11: Sơ đồ tính toán phân bổ nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

trong WEAP .................................................................................. 107

Hình 3.12: Nhập số liệu lượng nước có thể phân bổ trong WEAP .............. 107

Hình 3.13: Biểu đồ lưu lượng tính toán từ WEAP, thực đo Nông Sơn ........ 108

Hình 3.14: Biểu đồ lưu lượng tính toán từ WEAP, thực đo Thành Mỹ ....... 109

Hình 3.15: Biểu đồ lượng nước thiếu trên cac tiểu lưu vực năm 2014 tần

suất 85% ........................................................................................ 110

Hình 3.16: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần suất

95% ............................................................................................... 112

Hình 3.17: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần suất

85% ............................................................................................... 113

Hình 3.18: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần suất

95% ............................................................................................... 115

Hình 3.19: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần suất

85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ .................................... 116

Hình 3.20: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần suất

95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ .................................... 118

xii

Hình 3.21: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần suất

85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ .................................... 119

Hình 3.22: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần suất

95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ .................................... 121

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, cần thiết cho sự sống,

sức khoẻ của con người và là một phần quan trọng của hệ sinh thái. Ở hầu hết các

vùng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc cấp nước đang trở nên

ngày càng khó khăn, dẫn đến một loạt các thách thức liên quan nảy sinh từ cuối

thể kỷ 20 và đã dẫn đến cuộc cách mạng quan trọng trong lập quy hoạch tổng hợp

tài nguyên nước lưu vực sông, trong đó có phân bổ nguồn nước.

Hiện nay, lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đang chịu áp lực về nguồn nước

rất nghiêm trọng vào mùa khô. Theo đánh giá sơ bộ, gần 95% lượng nước tại các

tiểu lưu vực phía thượng nguồn chảy xuống vùng đồng bằng đóng vai trò thiết yếu

đối với an ninh nguồn nước của vùng, cũng như đối với dân cư và các hoạt động

phát triển kinh tế - xã hội khác. Tuy nhiên, thiên tai, biến đổi khí hậu đã và đang

ảnh hưởng đến cán cân nguồn nước, xu thế suy giảm dòng chảy kiệt, nắng nóng

kéo dài và mưa giảm gây ra hạn hán, thiếu nước đang đe dọa đến phát triển kinh tế

- xã hội trên lưu vực sông. Đồng thời, áp lực gia tăng dân số, phát triển công

nghiệp, đô thị hóa, diện tích rừng bị chặt phá trái phép, xây dựng thủy điện... cũng

là một trong những nguyên nhân làm giảm nguồn sinh thủy, hạn chế việc điều tiết

nguồn nước trên lưu vực sông.

Sự phát triển các nhà máy thủy điện với mật độ dày trên thượng nguồn

lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đã phát sinh nhiều tiêu cực đến môi trường,

sinh thái và sinh kế của cộng đồng dân cư không chỉ ở lưu vực sông mà còn

ảnh hưởng ở vùng bờ biển và biển. Mâu thuẫn trong phân bổ và sử dụng

nguồn nước giữa thủy điện và các ngành dùng nước như nông nghiệp, công

nghiệp, nước cho sinh hoạt và môi trường đã nảy sinh trong thời gian qua và

chưa được giải quyết thỏa đáng. Cùng với đó, nhu cầu sử dụng nước của các

ngành kinh tế - xã hội còn tiếp tục gia tăng, nạn phá rừng đầu nguồn, khai

2

thác khoáng sản, cát sỏi trái phép trên sông cũng là những tác nhân gây nên

suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, biến động dòng chảy, xói lở bờ sông theo

chiều hướng bất lợi, tăng khả năng lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước mùa khô.

Trong bối cảnh đó, việc phân bổ nguồn nước cho các nhu cầu nước

khác nhau cần phải được thực hiện một cách công bằng, hợp lý thông qua các

quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông, các quy trình vận hành

liên hồ chứa về mùa lũ, mùa cạn. Tuy nhiên, để xác định được thứ tự ưu tiên

và tỷ lệ phân bổ nguồn nước cho từng mục đích sử dụng nước cần phải có cơ

sở lý luận và thực tiễn xác đáng về các nguyên tắc ưu tiên cấp nước, phương

pháp, cơ chế phân bổ nguồn nước trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu

nước. Hiện nay, các vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều.

Các câu hỏi chính đặt ra cho nghiên cứu này là:

1) Hiện tại và tương lai, nguồn nước mặt ở lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn có đủ đáp ứng nhu cầu cho các hộ khai thác sử dụng nước hay không?.

2) Trong trường hợp thiếu nước thì tỷ lệ phân bổ là bao nhiêu và thứ tự ưu

tiên cho các vùng, các hộ dùng nước trên lưu vực như sinh hoạt, nông nghiệp,

công nghiệp, môi trường sinh thái, thủy điện...?. Sự phối hợp, cơ chế chia sẻ lợi

ích, trách nhiệm trong khai thác, sử dụng nước ra sao?.

Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài luận án

“Nghiên cứu phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn” với mục tiêu, nội dung nghiên cứu được trình bày ở các mục tiếp theo.

2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án

- Xây dựng được cơ sở khoa học và dựa trên quy định pháp lý hiện

hành để thực hiện phân bổ nguồn nước mặt hợp lý giữa các vùng, các đối

tượng sử dụng nước ở lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

- Đề xuất được phương án phân bổ nguồn nước mặt hợp lý và giải

pháp, cơ chế sử dụng, quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước

mặt ở lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a) Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia -

Thu Bồn.

b) Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

a) Cách tiếp cận

- Tiếp cận hệ thống: là để xem xét quan hệ qua lại giữa các hệ thống con

trong hệ thống nguồn nước trên lưu vực sông, gồm: (1) nguồn nước; (2) sử dụng

nước và (3) quản lý tài nguyên nước. Đồng thời, dựa trên quan điểm “Phát triển

bền vững” để xem xét đầy đủ các yếu tố thời gian, không gian, cơ chế chính sách,

nguồn nước, khai thác sử dụng nước trên lưu vực sông.

- Tiếp cận tổng hợp: dựa trên quan điểm “phát triển bền vững” để xem

xét đầy đủ các yếu tố theo thời gian, không gian, cơ chế, chính sách, nguồn

nước và khai thác sử dụng nước trên lưu vực sông nhằm đạt được các yêu cầu

của ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường.

- Tiếp cận theo không gian và thời gian: phân bổ nguồn nước theo

không gian do sự phân bố của lưu vực sông với nhu cầu sử dụng nước khác

nhau và thời gian để đáp ứng cung và cầu về nguồn nước. Cần phải xem xét

cả trong hiện tại và tương lai.

b) Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp kế thừa: Luận án kế thừa một số kết quả nghiên cứu

trước đây của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn. Trong đó, chủ yếu là kết quả phân tích đặc điểm, hiện trạng, tính toán nhu

cầu nước cho nông nghiệp tại các tiểu vùng sử dụng nước trên lưu vực.

- Phương pháp điều tra, khảo sát: là quá trình đi điều tra, khảo sát thực

địa để khai thác dữ liệu sẵn có mà nhà nghiên cứu cần, bằng hình thức thông

qua trao đổi, tương tác trực tiếp với người cung cấp thông tin. Dữ liệu được

tạo dựng trong quá trình phỏng vấn, điều tra được bổ sung cho Luận án.

4

- Phương pháp mô hình toán: Luận án sử dụng phương pháp mô hình

hóa hệ thống để phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia -

Thu Bồn.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

a) Ý nghĩa khoa học: Luận án đã xác định được cơ chế, phương pháp,

trình tự các bước phân bổ nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn một cách tường minh và theo tiếp cận hệ thống, làm cơ sở khoa học cho

việc đề xuất các giải pháp phát triển bền vững tài nguyên nước, cũng như ra

quyết định phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho vùng, cho các hộ dùng nước

trên lưu vực sông trong tình trạng hán hán, thiếu nước.

b) Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của luận án có thể áp dụng trong công tác

quản lý và phân bổ nguồn nước mặt cho thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam

và các lưu vực sông khác có điều kiện tương tự. Đồng thời, cho các cơ quan,

đơn vị có chức năng thực hiện quy hoạch thực hiện trình tự và phương pháp

phân bổ nguồn nước mặt trong lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu

vực sông; xét trên khía cạnh công bằng, hợp lý cho xã hội là công cụ quan

trọng, hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên hỗ trợ ra quyết

định, đồng thời, có thể làm tài liệu học tập cho sinh viên, học viên cao học.

6. Luận điểm bảo vệ của luận án

Luận điểm 1:

Do lượng nước trong lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn phân bố không

đồng đều theo không gian và thời gian, không phù hợp với nhu cầu sử dụng

nước của con người, dẫn đến sức ép và căng thẳng về nguồn nước, gây ra mâu

thuẫn sử dụng nước giữa các vùng, các địa phương, các ngành,… cũng như

làm thay đổi chức năng tự nhiên của các nhánh sông.

Luận điểm 2:

Để quản lý, phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu sông Vu Gia - Thu

Bồn, cần xác định được lượng nước có thể phân bổ, nhu cầu sử dụng nước

5

hiện tại và tương lai, thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ phù hợp với quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội trong lưu vực sông, bảo vệ môi trường và tuân thủ Luật

Tài nguyên nước hiện hành.

7. Những đóng góp mới của luận án

- Phân tích đánh giá tính đặc thù của lưu vực, tài nguyên nước mặt,

lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng và các vấn đề tác động đến

diễn biến dòng chảy trong hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn.

- Đề xuất được phương án, giải pháp, cơ chế phân bổ nguồn nước mặt

hợp lý cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trên cơ sở lượng nước có thể phân

bổ, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ.

8. Cơ sở tài liệu

- Tài liệu khí tượng, thủy văn được thu thập từ Trung tâm Dự báo khí

tượng thủy văn quốc gia.

- Tài liệu địa hình, mạng lưới sông suối được thu thập từ Cục Đo đạc,

Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam (cơ sở dữ liệu GIS, tỷ lệ 1/50.000).

- Niên giám thống kê 2016 của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.

- Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH đến năm

2010, 2015, 2020, 2030 của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.

- Dữ liệu, tài liệu thu thập, điều tra khảo sát, tổng hợp, phân tích và

đánh giá trong quá trình thực địa của tác giả từ ngày 15-30/7/2017, thực hiện

đề tài cấp Bộ (2017-2020), mã số TNMT.2017.02.08 và từ các công trình

nghiên cứu trước đó trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

9. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án gồm 3 chương:

Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu phân bổ nguồn nước và đặc

điểm lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: chương này trình bày một số khái

niệm về phân bổ, vai trò của việc phân bổ; tổng hợp phân tích các công trình

6

nghiên cứu liên quan đến phân bổ nguồn nước trên thế giới và Việt Nam;

phân tích đặc điểm và tính đặc thù của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

Chương 2. Cơ sở pháp lý và khoa học về phân bổ nguồn nước mặt ở

lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: nội dung chính của chương này là xác định

nguyên tắc phân bổ, từ đó xác lập cơ sở pháp lý và khoa học, nội dung,

phương pháp và xây dựng phương án phân bổ, đề xuất mô hình toán phân bổ

nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

Chương 3. Phân bổ nguồn nước mặt và đề xuất giải pháp chia sẻ

lợi ích, trách nhiệm trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: chương này trình

bày kết quả phân bổ nguồn nước mặt hợp lý cho lưu sông Vu Gia - Thu Bồn

trên cơ sở thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ cho các vùng, các hộ khai thác sử dụng

nước. Từ đó, đề xuất giải pháp chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai thác, sử

dụng hợp lý nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

10. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án

Để đạt được mục tiêu của Luận án và bảo vệ theo các luận điểm nghiên

cứu, Luận án được triển khai theo sơ đồ nghiên cứu sau đây (hình 1).

7

Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu của Luận án

8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ

NGUỒN NƯỚC VÀ ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN

1.1. Khái niệm và vai trò của phân bổ nguồn nước

1.1.1. Khái niệm

Nguồn nước: theo Luật Tài nguyên nước năm 2012, “Nguồn nước là

các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao

gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới

đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác”.

Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.

Hệ thống tài nguyên nước: là một hệ thống phức tạp bao gồm nguồn

nước, các công trình khai thác tài nguyên nước, các yêu cầu về nước cùng với

mối quan hệ tương tác giữa chúng và sự tác động của môi trường lên nó [12].

Lượng nước có thể phân bổ: là lượng nước có thể sử dụng trừ đi lượng

nước dành cho các ưu tiên sử dụng, lượng nước quy định trong các thỏa thuận

liên vùng, liên quốc gia và lượng nước dành cho đảm bảo yêu cầu dòng chảy

tối thiểu [70].

Phân bổ nguồn nước: là quá trình chia sẻ nguồn nước giữa các vùng

và các đối tượng sử dụng nước khác nhau. Nói một cách đơn giản, đó là cơ

chế xác định ai có thể khai thác, khai thác bao nhiêu, khai thác ở đâu, khai

thác khi nào và cho mục đích gì [80]. Theo IWMI (International Water

Management Institute): “Phân bổ nguồn nước (water allocation) hiểu theo

nghĩa đơn giản là sự chia sẻ nguồn nước giữa các ngành dùng nước với nhau

trên lưu vực sông để đảm bảo lợi ích của tất cả người dùng”. Phân bổ nguồn

nước cũng bao gồm cả sự chia sẻ nguồn nước giữa các lưu vực sông lân cận

với nhau, nhất là giữa lưu vực sông có nhiều nước với lưu vực sông có ít nước

nhằm đảm bảo lợi ích cao nhất cho phát triển kinh tế của toàn vùng. Phân bổ

9

hợp lý nguồn nước sử dụng là một yêu cầu quan trọng cần phải thực hiện

trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông hiện nay, trong đó cần

xác định các nguyên tắc phân bổ nguồn nước, cách thức tổ chức quản lý và

giải quyết các mâu thuẫn trong sử dụng nước [73].

1.1.2. Vai trò của phân bổ nguồn nước

Trong bối cảnh hiện nay, tài nguyên nước là tài nguyên có vai trò đặc

biệt quan trọng với tất cả các lĩnh vực, các đối tượng sử dụng cho các mục

đích khác nhau. Phân bổ nguồn nước là công cụ đặc biệt quan trọng cho việc

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, ra quyết định, định hướng phát triển

kinh tế - xã hội và thúc đẩy phát triển bền vững [71]. Do vậy, phân bổ nguồn

nước hài hòa, hợp lý và hiệu quả giữa các đối tượng sử dụng nước sẽ đảm bảo

cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và giảm áp lực đối với

các cơ quan nhà nước về tài nguyên nước. Lợi ích tiềm năng của phân bổ

nguồn nước được thể hiện thông qua:

(i) Tăng cường lợi ích kinh tế lâu dài từ việc sử dụng nước;

(ii) Cải thiện về mặt xã hội;

(iii) Cải thiện tính bền vững về môi trường;

(iv) Giảm áp lực đối với chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về TNN.

Trên lưu vực sông, nếu nguồn nước được phân chia rõ ràng, hợp lý cho

tất cả các yêu cầu sử dụng thì sẽ giảm bớt các xung đột trong sử dụng nước và

quyền sử dụng nước chính đáng của người dùng mới được bảo vệ, nhất là

quyền dùng nước của các cộng đồng dân cư nhỏ và người dân sống ven sông,

những con người thường ít có cơ hội và tiếng nói nhỏ bé trong việc đòi hỏi

quyền dùng nước của mình khi bị xâm phạm [48], [57], [60].

Trong thực tế, vấn đề phân bổ nguồn nước chưa thực sự cần thiết đối

với những lưu vực sông có lượng nước sử dụng còn ít so với tiềm năng nguồn

nước. Tuy nhiên, phân bổ nguồn nước lại đặc biệt quan trọng đối với những

10

sông có nguồn nước bị hạn chế so với yêu cầu sử dụng của các ngành trong

những thời gian hạn hán, thiếu nước. Phân bổ nguồn nước hợp lý sẽ góp phần

giảm sự mất cân đối giữa cung và cầu, mang lại lợi ích cho tất cả mọi người

dùng nước và sự bền vững của môi trường [68].

Giải quyết vấn đề phân bổ nguồn nước không chỉ bao gồm việc nghiên

cứu để đưa ra các nguyên tắc phân bổ lượng nước cho các ngành dùng nước,

như mỗi ngành có thể sử dụng bao nhiêu phần trăm lượng nước của sông

trong những điều kiện ràng buộc của nguồn nước đến, mà còn phải đi sâu giải

quyết các khía cạnh liên quan như thể chế, luật pháp, kỹ thuật, kinh tế tài

chính, công trình, sự tham gia của người dùng...trong việc sử dụng nước [61].

Phân bổ nguồn nước được nhìn nhận là một thành phần trong quản lý

tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông, nên chịu sự chi phối của các

chức năng sau:

- Thể chế: xác định và quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà

nước, tư nhân trên lưu vực sông về phân bổ nguồn nước trong sông và nhất là

khi nguồn nước đến bị hạn chế.

- Luật pháp: quy định rõ quyền dùng nước trong các văn bản quy phạm

pháp luật và khuôn khổ pháp lý trong việc quy hoạch, quản lý việc phân bổ,

chia sẻ nguồn nước trên lưu vực sông.

- Kỹ thuật: tính toán và đánh giá nguồn nước, mô hình hoá đặc tính và

quá trình sử dụng nước, phân bổ nguồn nước, kỹ thuật vận hành, giám sát

chất lượng nước.

- Công trình: thiết kế, quy trình vận hành các công trình cung cấp và điều

tiết nước, dẫn nước tới các hộ dùng nước hoặc chuyển nước sang lưu vực lân cận.

- Kinh tế tài chính: tính toán các chi phí và lợi ích trong sử dụng nước,

xác định giá nước hợp lý trên cơ sở coi nước là hàng hoá có giá trị kinh tế để

đánh giá hiệu quả kinh tế cho các phương án phân chia nước.

11

- Sự tham gia của người dùng: cần có cơ chế phù hợp cho sự tham gia

của tất cả người dùng nước trong việc phân bổ nguồn nước.

Phân bổ hợp lý nguồn nước cho các ngành dùng nước cũng là giải pháp

giúp cho thực hiện quyền dùng nước, đem lại sự công bằng cho xã hội, hiệu quả

kinh tế cho những người dùng và sự bền vững về môi trường [72], [80].

1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến phân bổ nguồn nước

1.2.1. Trên thế giới

1.2.1.1. Nguồn gốc phân bổ nguồn nước

Nguồn gốc của phân bổ nguồn nước được bắt đầu từ sự ra đời của kỹ

thuật tưới tiêu trong Thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên. Kỹ thuật tưới

tiêu đã thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp cố định dài hạn. Năng suất

tăng từ các cánh đồng phù sa bồi đắp được tưới tiêu đã tạo nên hiện tượng dư

thừa lương thực và giải phóng một bộ phận nông dân để họ có thể tự do theo

đuổi các sinh kế khác [79].

Thực tế lịch sử cho thấy, những nền văn minh sớm nhất của loài người

thường phát triển dọc theo các hệ thống sông rộng lớn ở những vùng đất đai

màu mỡ trên thế giới. Phân bổ nguồn nước (phân lũ) còn bổ sung độ màu mỡ

cho đất nhờ ngập lụt, không những cho phép mà còn duy trì củng cố những

nền văn minh này đến hàng nghìn năm. Tiêu biểu như nền văn minh cổ đại

của Ai Cập (dọc sông Nile), Babylon (trên sông Tigris và Euphrates),

Harappan (trên sông Indus) và triều đại Thương, Chu của Trung Hoa (trên

sông Hoàng Hà). Cũng vì vậy mà đã có được những phương pháp phân bổ

nguồn nước sớm nhất trong lịch sử thông qua các hệ thống thủy lợi [48], [54],

[59], [83].

Các nền văn minh này tiếp tục phát triển dọc các hệ thống sông lớn ở

thời điểm khi lượng nước vượt xa nhu cầu. Do đó, cách phân bổ nguồn nước

thời kỳ xa xưa tập trung chủ yếu vào việc phân bổ nước giữa các hộ nông dân

dọc các hệ thống thủy lợi. Thời kỳ Babylon cổ đại, vua Hammurabi (1795-

12

1750 bc) đã lập đạo luật Hammurabi là tập hợp của các đạo luật với chủ đề

khác nhau, trong đó có luật phân bổ nguồn nước. Tại Babylon, hệ thống thủy

lợi ở châu thổ khô cằn Tigris và Euphrates dựa vào nguồn nước từ tuyết tan

mùa đông. Hệ thống tưới tiêu mùa hè hoạt động được là nhờ một hệ thống các

đập chứa nước nhỏ và kênh mương thủy lợi. Bộ luật Hammurabi thiết lập một

loạt các đạo luật đảm bảo sự công bằng trong sử dụng nguồn nước từ nguồn

lưu trữ cũng như kiểm soát tình hình sử dụng quá mức cho phép [80], [82].

1.2.1.2. Phân bổ nguồn nước và pháp luật

Phân bổ nguồn nước được pháp luật quy định trong một quốc gia hay

liên quốc gia. Đối với các nước có chủ quyền, thường được thực hiện trong

khuôn khổ văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Trung Quốc, Nam Phi

và Úc cũng như nhiều nước khác đã thiết lập quyền của nhà nước trong quản

lý tài nguyên nước và cung cấp căn cứ cũng như yêu cầu đối với các cơ quan

chính phủ phát triển và thực hiện các quy hoạch phân bổ nguồn nước. Thay vì

các phương pháp tiếp cận đặc biệt trong giải quyết các tranh chấp về nước,

quy hoạch phân bổ nguồn nước hiện nay thường tuân theo các nguyên tắc và

quy trình đánh giá nguồn nước hiện có để chia sẻ, phân bổ giữa các vùng và

các đối tượng sử dụng [50], [55], [68], [78].

Trên phạm vi quốc tế, luật pháp cũng là vấn đề tác động lên các cuộc

thương thuyết và thực hiện các thỏa thuận phân bổ nước đối với các dòng

sông xuyên biên giới, như Ấn Độ và Pakistan đối với sông Indus, Mexico và

Mỹ đối với sông Colorado và Bravo. Nhiều nỗ lực được thực hiện để thúc đẩy

các thỏa thuận xuyên biên giới, trong đó có Bộ Quy tắc Helsinki 1966 về việc

sử dụng nước trên các con sông Quốc tế và Hội nghị về Luật sử dụng nguồn

nước quốc tế phi Hàng hải năm 1997. Cùng với những văn bản khác, với các

điều khoản liên quan đến sử dụng “hợp lý và công bằng” các dòng sông xuyên

quốc gia, chính là các nguyên tắc phân bổ nguồn nước [51], [52], [62], [65],

[67], [69].

13

Sông Nile chảy qua 11 quốc gia gồm Tanzania, Uganda, Rwanda,

Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Ethiopia, Eritrea, Nam Sudan,

Cộng hòa Sudan và Ai Cập. Với lưu lượng nước khoảng 300 triệu m³/ngày,

sông Nile là nguồn sống của hơn 300 triệu người và là nguồn cung cấp nước

chính cho Ethiopia, Ai Cập và Sudan. Bất đồng giữa các nước và Khartoum

hiện nay vẫn trở nên hết sức căng thẳng do Ethiopia xây dựng đập thủy điện

Đại Phục Hưng trên thượng nguồn sông Nile mà không có bất cứ sự bàn bạc

nào với các nước liên quan. Ba nước liên quan trực tiếp đến nguồn nước sông

Nile là Ethiopia, Ai Cập và Sudan không thống nhất được về thời gian và khối

lượng nước sẽ tích trữ tại hồ chứa của con đập này [46], [58], [59].

1.2.1.3. Kinh nghiệm phân bổ nguồn nước theo vùng và tuân thủ theo Hiệp ước

a) Sông Colorado (Mỹ/Mexicô)

Sông Colorado chảy qua bảy

bang thuộc lãnh thổ Mỹ trước khi

chảy vào Mexicô. Việc phân bổ nguồn

nước của con sông này được thực hiện

bằng một loạt các thỏa thuận, trong đó

quan trọng hơn cả là Hiệp ước sông

Colorado năm 2012. Các thỏa thuận

này là công cụ của Hiến pháp Hoa Kỳ

và thực chất là các Hợp đồng pháp lý

giữa các bên liên quan [56].

Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Colorado [80]

Hiệp ước sông Colorado được xây dựng với mục tiêu phân bổ công

bằng nguồn nước hiện có (như ước tính năm 1922) giữa bốn bang của Hoa Kỳ

thượng nguồn sông và ba bang dưới hạ nguồn. Hiệp ước yêu cầu thượng

nguồn cho phép một lượng nước trung bình 9.25 tỷ m3 chảy xuống hạ nguồn

trong khoảng thời gian là 10 năm. Hiệp ước giữa Hoa Kỳ và Mexicô yêu cầu

Hoa Kỳ phải xả một lượng nước tối thiểu 1.85 tỷ m3 chảy qua biên giới [76].

14

Hiệp ước là nỗ lực nhằm cân bằng nhu cầu nước của hạ lưu và bảo vệ nguồn

nước cho thượng lưu. Xét về mặt bản chất, phân bổ nguồn nước của lưu vực

sông là phân bổ theo phạm vi vùng. Tuy nhiên, Hiệp ước cũng vấp phải vấn

đề nhất định. Vào những năm hạn hán, thiếu nước, trữ lượng nước thực tế ít

hơn lượng nước tính toán năm 1922. Trong khi đó, Hiệp ước không có cơ chế

điều chỉnh lượng nước phân bổ theo trữ lượng nước hàng năm. Dẫn tới,

thượng nguồn đã phải xả hơn 50% lượng nước hiện có trong thực tế xuống hạ

lưu [80].

Hiệp ước này chưa có cơ chế cung cấp nước cho dòng chảy môi trường.

Trong nhiều năm qua, cơ quan lập pháp của cả hai nước yêu cầu cần phải có

cơ chế phân bổ nguồn nước cho dòng chảy môi trường để bảo vệ một số loài

vật nhất định. Tuy nhiên, yêu cầu này mâu thuẫn với các thỏa thuận trong

Hiệp ước, nên chưa được chấp thuận.

Hiệp ước này cũng không có điều khoản về thương mại nước giữa các

tiểu bang, không tồn tại cơ chế bảo vệ nguồn nước của một bang và đáp ứng

nhu cầu của bang khác, hay các nhu cầu nước cho dòng chảy môi trường;

không tạo cơ chế sửa đổi hay cân nhắc phân bổ lại nguồn nước đã được thỏa

thuận thông qua. Điều này có nghĩa là phân bổ nguồn nước không được điều

chỉnh cả hiện tại lẫn trong tương lai.

Nhìn chung, Hiệp ước sông Colorado là một ví dụ cho cơ chế phân bổ đơn

giản giữa các vùng. Nó cũng minh chứng cho những hạn chế của cách tiếp cận

thiếu linh hoạt, không cho phép điều chỉnh hàng năm, không phân bổ nước cho

mục đích môi trường, không có cơ chế điều chỉnh theo thời gian khi tình hình khí

hậu, nhu cầu về nước, những ưu tiên và các yếu tố khác đã thay đổi.

b) Sông Indus (Pakistan/Ấn Độ)

Sông Indus bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua Ấn Độ và tiếp tục chảy

qua bốn tỉnh của Pakistan rồi đổ ra biển. Năm 1996, Ấn Độ và Pakistan đã ký

một Hiệp ước quản lý sông xuyên quốc gia. Hiệp ước này cho phép Ấn Độ sử

15

dụng không hạn chế ba nhánh sông chảy qua lãnh thổ của mình và phân bổ

lượng nước còn lại cho Pakistan, thỏa thuận về nước. Sau đó, Pakistan đã

thành lập một cơ quan quản lý hệ thống sông Indus để thực thi thỏa thuận

[73].

Hiệp định đã xác định được tổng lượng nước hiện có cho phân bổ (ước

tính khoảng 144 tỷ m3) và lượng nước phân bổ trung bình hàng năm cho mỗi

tỉnh: Punjab: 55.94 MAF (69 tỷ m3);

Sindh: 48.76 MAF (60.1 tỷ m3);

NWFP: 5.78 MAF (7.1 tỷ m3);

Baluchistan: 3.87 MAF (4.7 tỷ m3).

Lượng nước phân bổ dựa trên thương

lượng chính trị mở rộng, mặc dù diện

tích tự nhiên, dân số và diện tích đất

tưới tiêu là các tiêu chí căn bản được sử

dụng trong phân bổ. Lượng nước phân

bổ hàng năm được điều chỉnh tăng

hoặc giảm dựa vào công thức đưa ra

trong thỏa thuận [66].

Hình 1.2: Bản đồ sông Indus [73]

Sự không rõ ràng trong Thỏa thuận đã tạo ra một số bất đồng, trong đó

phải kể đến cách hiểu về các điều khoản liên quan đến xây dựng hồ chứa mới,

cũng như yêu cầu đối với dòng chảy môi trường (trung bình 10 MAF). Đã dẫn

tới các cuộc tranh luận về ai là người có trách nhiệm phân bổ nước, lợi ích mà

nó mang lại trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng mới để tăng thêm lượng nước

phân bổ.

Thỏa thuận cho thấy sự chuyển đổi sang một phương pháp tiếp cận toàn

diện hơn, cho phép điều chỉnh phân bổ nước theo mùa và đáp ứng nhu cầu

nước cho môi trường. Tuy nhiên, quá trình phân bổ bị chi phối chủ yếu bởi

16

các nhu cầu hiện tại mà chưa xem xét đến nhu cầu tương lai. Đây là vấn đề

còn tồn tại của lưu vực.

1.2.1.4. Kinh nghiệm phân bổ nguồn nước theo thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ

a) Sông INCOMATI (Nam Phi)

Lưu vực sông Incomati nằm ở khu vực phía nam của Châu Phi và chảy qua

lãnh thổ của Nam Phi, Mozambique và Swaziland. Lưu vực này được coi là bị

phân bổ quá mức cho phép và là đối tượng của một Thỏa thuận quốc tế. Thách

thức lớn nhất trong phân bổ nguồn nước

của lưu vực là nhu cầu phân bổ lại nguồn

nước của các đối tượng sử dụng hiện tại.

Phân bổ để bù đắp cho sự bất bình đẳng

giới và chủng tộc, nhưng vẫn đảm bảo

nghĩa vụ quốc tế và duy trì dòng chảy tối

thiếu để đảm bảo phát triển của hệ sinh

thái [45].

Hình 1.3: Lưu vực sông Incomati [71]

Quá trình tái phân bổ được xác lập trên cơ sở thứ tự ưu tiên cho các hộ

khai thác sử dụng, cho nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, được hỗ trợ bằng bộ

công cụ mô hình kinh tế và thủy văn, trong đó, có áp dụng một thực nghiệm

đánh giá hiệu quả của các ngành (nông nghiệp, công nghiệp, đô thị) và tính

đến các tác động do cắt giảm phân bổ gây ra. Incomati là một ví dụ về cách

tiếp cận mang tính hệ thống trong xác định các nguồn nước hiện có và các

mức độ ưu tiên trong phân bổ (bao gồm lượng nước cấp cho các mục đích

môi trường và đáp ứng các nghĩa vụ quốc tế), đánh giá các nhu cầu về nước

của các ngành khác nhau dựa trên thang đo hiệu quả, thiết lập khung phân bổ

giữa các vùng, khu vực và đối tượng sử dụng khác nhau. Nó đại diện cho các

phương pháp tiếp cận hiện đại khi xem xét vai trò kinh tế của nguồn nước và

các tác động của những quyết định phân bổ khác nhau [61].

17

b) Sông Murray-Darling (Úc).

Lưu vực sông Murray-Darling nằm trong lãnh thổ của 4 tiểu bang và chiếm phần lớn đất canh tác nông nghiệp tưới tiêu của Úc. Để phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông, bước đầu tiên là khoanh ranh giới các tiểu vùng, dựa trên ranh giới các miền thu nước, cùng với mô hình hệ thống sông hiện tại. Kết quả là khoanh định được 18 tiểu vùng, làm cơ sở cho việc đánh giá chi tiết trữ lượng nước trên toàn lưu vực (hình 1.4) [49], [53], [72].

Hình 1.4: Phân vùng lưu vực sông Murray-Darling [77].

Dự án phát triển bền vững Murray-Darling do Tổ chức Nghiên cứu khoa học và công nghiệp Khối Thịnh vượng chung (CSIRO) thực hiện, đã xác định được hơn 1,4 tỷ m3 nước để phân bổ. Dự án này đã đánh giá về tính bền vững của hệ thống nước mặt và nước dưới đất tại lưu vực sông Murray-Darling, trong đó sử dụng mô hình hệ thống sông để xác định các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng, nhu cầu nước, quản lý nguồn nước và các nguyên tắc chia sẻ nhằm đánh giá, xác định phản ứng của một loạt các kịch bản. Các bước chủ yếu của dự án được

thể hiện trong hình 1.5.

Hình 1.5: Các bước lập mô hình phân bổ

nguồn nước trên sông Murray-Darling [77]

18

Phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông Murray-Darling được thiết lập với

sự hỗ trợ của việc đánh giá tổng thể trữ lượng nước trên toàn bộ lưu vực và được

thực hiện bằng mô hình thủy văn. Trong quá trình tính toán có xem xét đến tác

động của các kịch bản biến đổi khí hậu tới tài nguyên nước. Mô hình mô phỏng hệ

thống sông bằng mô hình Mike basin, mô hình bổ cập nước dưới đất bằng Seewat,

mô hình đánh giá nước dưới đất bằng GMS. Các đánh giá về kinh tế xã hội và môi

trường cũng được thực hiện, kịch bản phân bổ, bao gồm:

- Kịch bản cơ sở (1895-2006), tích hợp các mức độ phát triển hiện tại.

- Kịch bản dựa vào giai đoạn từ 1997 đến 2006, đưa ra các hậu quả của

việc tiếp tục xảy ra hạn hán như hiện tại và trong dài hạn.

- Đánh giá các tác động có thể xảy ra của biến đổi khí hậu tới năm 2030

sử dụng ba mức độ tác động của khí hậu và 15 mô hình khí hậu khác nhau.

Các kịch bản khí hậu tương lai trước tiên sẽ được kiểm tra dựa vào các cấp độ

phát triển hiện tại, sau đó kiểm tra với các kịch bản phát triển tương lai (tích

hợp các tác động lên dòng chảy mặt của lưu vực).

Lưu vực sông Murray-Darling là một lưu vực điển hình trong phân bổ

nguồn nước và là lưu vực đã bị sử dụng quá mức cho phép. Phân bổ này giảm

đáng kể lượng nước phân bổ hiện tại, theo thứ tự giảm 20% để cứu vãn sự

giảm sút của hệ sinh thái trong sông. Chính phủ liên bang phải cam kết chi

hàng tỷ đô la để giành lại một cơ chế phân bổ bền vững, trong đó khoản ban

đầu là 3,1 tỷ đô la Úc để mua lại nước đã cấp cho các hộ sử dụng nước để cấp

cho môi trường [72], [73], [80].

c) Sông Lerma-Chapala (Mexico)

Lưu vực sông Lerma-Chapala của Mexico chảy qua 5 tiểu bang và

được coi là đã phân bổ vượt mức với phần lớn nước được sử dụng trong tưới

tiêu nông nghiệp, dẫn tới các tranh chấp gay gắt đã xảy ra xung quanh việc

phân bổ nguồn nước.

19

Phân bổ nguồn nước năm 2004 của lưu vực Lerma-Chapala dựa vào mô hình mô phỏng phạm vi lưu vực và các động thái hệ thống, bao gồm dòng chính sông Lerma và các nhánh sông, hồ chứa hiện tại, các công trình thủy lợi, thành phố, thị trấn và các tổ hợp công nghiệp cũng như các tầng chứa nước và hệ thống hồ hiện tại. Mô hình động thái LERMA có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mô phỏng các kịch bản khác nhau và hình ảnh hóa chúng theo cách tương đối dễ dàng. Mô hình bao gồm 6 module: module mưa rào - dòng chảy mặt, module cân bằng nước hàng ngày tại các hồ chứa, module nước dưới đất theo dõi cân bằng nước trong các tầng chứa nước, module tính toán nhu cầu nước tại các thành phố và cây trồng nông nghiệp, module chất lượng nước bao gồm mô hình vận chuyển xác định nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) dọc dòng chính và quá trình sản sinh ra hàm lượng photpho tại Hồ Chapala và module xác định các nguyên tắc phân bổ nước giữa các đối tượng sử dụng nước trong lưu vực. Hình 1.6: Lưu vực sông Lerma Chapala [80]

Mô hình này kết hợp các biến về thủy văn, kinh tế và môi trường để mô

phỏng hệ thống lưu vực theo các kịch bản phân bổ và quản lý nguồn nước,

bao gồm 17 tiểu lưu vực là các đơn vị thủy văn, 9 hồ chứa chính bao gồm cả

Hồ Chapala, 8 miền/vùng thủy lợi, 9 thành phố và 20 trong số 40 tầng chứa

nước quan trọng nhất lưu vực [63], [80].

Một số đánh giá về phân bổ nguồn nước trên thế giới:

Phân tích phân bổ nước ở một số lưu vực sông trên thế giới cho thấy:

- Phân bổ nguồn nước ra đời từ rất sớm, khi xuất hiện như cầu sử dụng

nước của con người để phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội. Nhu cầu này

phụ thuộc vào trình độ, năng lực và quy mô sản xuất và tập quán của khu vực

hay một quốc gia.

20

- Xu hướng phân bổ nguồn nước theo hướng hiện đại và phát triển

không ngừng. Cách tiếp cận mang tính hệ thống được bắt đầu từ xác định các

nguồn nước hiện có và các mức độ ưu tiên trong phân bổ.

- Việc phân bổ nguồn nước dựa trên đánh giá các nhu cầu về nước của

các ngành khác nhau, dựa trên thang đo hiệu quả và thiết lập khung phân bổ

giữa các vùng, khu vực và đối tượng sử dụng khác nhau.

- Phương pháp phân bổ nguồn nước mặt dựa trên cách tiếp cận hiện đại

khi xem xét tới lượng nước có thể phân bổ, thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ của

nguồn nước và các tác động của những quyết định phân bổ khác nhau.

1.2.2. Tại Việt Nam

1.2.2.1. Bối cảnh

Việt Nam đang đứng trước thách thức to lớn về mọi mặt do sự thiếu hụt

nước gây ra và là quốc gia có lượng mưa phân bố không đều theo mùa và theo

khu vực. Tổng lượng nước mặt trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 830 tỷ m3, tập

trung ở 11 lưu vực sông lớn bao gồm: sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông

Hồng - Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vu Gia - Thu Bồn,

sông Ba, sông Đồng Nai, sông Sê San, sông Srepok và sông Cửu Long [5],

[21], [20].

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển KTXH đã nảy sinh

một số tranh chấp, mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên nước của một số hệ

thống sông trong lãnh thổ Việt Nam. Cùng với đó, áp lực về tình trạng thiếu

nước đã và đang xuất hiện, sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Do vậy, cần phải có

phương pháp tiếp cận phân bổ nguồn nước.

1.2.2.2. Nghiên cứu về phân bổ nguồn nước

Từ khi Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập (từ năm 2002 đến

nay), các văn bản pháp quy, quy định, định mức và hướng dẫn kỹ thuật được

ban hành và đã có một số nhiệm vụ được triển khai liên quan đến lập quy

21

hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông. Phân bổ nguồn nước được

xem là một quy hoạch thành phần và là cơ sở quan trọng của quản lý tổng hợp

tài nguyên nước lưu vực sông, đã được quy định tại các văn bản như Nghị

định 120/2008/NĐ-CP; Luật Tài nguyên nước năm 2012.

Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về phân bổ nguồn nước. Các

nghiên cứu sử dụng công cụ mô hình GAMS để phân tích các phương án phân

bổ nước cho lưu vực sông Đồng Nai của Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam

(2009) và cho lưu vực sông Hồng của Tô Trung Nghĩa và nnk (2006), Tô

Trung Nghĩa và Lê Mạnh Hùng (2008), Ringler & Huy (2004) đã phát triển

một khung ứng dụng mô hình phân bổ nguồn nước và được thiết lập để xem

xét các đối tượng sử dụng nước như nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, sinh

hoạt và môi trường theo vị trí của khu dùng nước trong lưu vực. Các nghiên

cứu về khôi phục và phát triển nguồn nước lưu vực sông của Nguyễn Văn

Thắng (2010), Ngô Đình Tuấn (2010), Nguyễn Mậu Văn (2000) [17], [18], [8],

[31], [39], [41], [75].

Hiện đã có một số nghiên cứu liên quan đến phân bổ nguồn nước ở lưu

vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Các nghiên cứu này sử dụng mô hình NAM kết

hợp với Mike Basin để phân tích tính toán cân bằng nước như Viện Quy

hoạch Thủy lợi (2002, 2008, 2009, 2010); Lê Thế Trung và nnk (2016); Cục

Quản lý tài nguyên nước (2019); Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên

nước quốc gia (2014, 2015); ADB, Monre và EVN (2008), Thân Văn Đón

(2020), đồng thời, xem xét các đối tượng sử dụng nước: nông nghiệp, công

nghiệp, thủy điện, sinh hoạt và môi trường (dòng chảy tối thiểu) theo từng vị

trí của khu dùng nước trên lưu vực và cân bằng nước theo nhu cầu sử dụng,

chưa xem xét đến khả năng của nguồn nước. Lượng nước có thể phân bổ,

quản lý vẫn mang tính cung cấp nước và quản lý sử dụng nước vẫn riêng rẽ

theo ngành [4], [34], [42], [23], [26], [19], [13], [35], [36], [21].

22

Vũ Thanh Tâm (2013) đã ứng dụng mô hình phân tích hệ thống nhằm

phân bổ hợp lý nguồn nước trong quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông

Ba, đã xác lập cách thức phân bổ cho các ngành khai thác, sử dụng nước theo

địa giới hành chính cấp huyện với thứ tự ưu tiên cấp nước: 1) Cấp nước cho

sinh hoạt; 2) Cấp nước cho sản xuất công nghiệp; 3) Cấp nước cho các hoạt

động sản xuất nông - lâm nghiệp, đặc biệt các cây lương thực (cà phê, điều,

chè, thuốc lá, mía, mè); 4) Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản; 5) Cấp nước

cho sản xuất điện, cải tạo môi trường [28].

Dương Văn Khánh (2011) đã nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn

cho việc xác định tiêu chí xây dựng quy hoạch tài nguyên nước, đồng thời

ứng dụng các tiêu chí và chỉ tiêu để kiểm chứng cho lưu vực sông Ba, gồm

có: tiêu chí sử dụng nước cho đô thị (sinh hoạt, công nghiệp) và nông thôn

(sinh hoạt, nông nghiệp) cho giao thông thuỷ, thuỷ điện, du lịch, dịch vụ...;

các tiêu chí cần thiết của hệ thống cung cấp nước đô thị và các công trình cơ

sở hạ tầng tới dòng chảy môi trường; các tiêu chí sử dụng nước hợp lý, hiệu

quả và hài hòa lợi ích giữa các ngành dùng nước, giữa thượng và hạ lưu [10].

Nguyễn Chí Công (2014) đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để

xác định mức độ ưu tiên, cơ chế và tỷ lệ chia sẻ nguồn nước trong tình huống

thiếu nước; áp dụng thí điểm cho LVS sông Đồng Nai. Kết quả đã xác định

được nguyên tắc ưu tiên cấp nước, phương pháp phân bổ nguồn nước cho các

đối tượng sử dụng nước trên LVS Đồng Nai và cân bằng cung cầu trên phần

mềm Excel; xác định được tỷ lệ, lượng nước phân bổ cho các tiểu vùng, đối

tượng dùng nước ứng với tần suất nước đến là 75% và 85% [1].

Nguyễn Ngọc Hà (2016) đã nghiên cứu phương pháp ước tính giá trị kinh

tế sử dụng nước trong quy hoạch tài nguyên nước, áp dụng thử nghiệm cho lưu

vực sông Vệ. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp xác định giá trị kinh tế sử dụng

nước để tìm ra giá trị kinh tế nước, so sánh tương quan lượng nước thiếu các

ngành và thiệt hại kinh tế các ngành, từ đó đưa ra phương án phân bổ bằng mô

23

hình WEAP và WRAM (tối ưu phân bổ nguồn nước cho nông nghiệp). Sử dụng

phần mềm LINGO tối ưu hóa các tiêu chí bằng ma trận để tìm ra lợi ích kinh tế

cao nhất của các ngành và phân bổ nguồn nước dừa trên giá trị kinh tế nước các

ngành thuộc lưu vực sông Vệ [6].

Trần Thị Diễn (2020) đã nghiên cứu, đề xuất cơ chế chia sẻ lợi ích,

trách nhiệm trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước liên tỉnh đối với

các hồ chứa thủy điện lớn; áp dụng thử nghiệm đối với hồ chứa thủy điện lớn

trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Nghiên cứu cho thấy, cần phải hình

thành thể chế cấp lưu vực để làm nền tảng cơ sở cho hoạt động phối hợp, chia

sẻ các lợi ích của tài nguyên nước, cụ thể là việc thành lập UBLVS [3].

Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường thuộc Viện Khoa học Thủy lợi

Việt Nam (2015) nghiên cứu, xác định khả năng chịu tải và dòng chảy tối

thiểu của sông Vu Gia - Thu Bồn. Kết quả đã đánh giá tác động của công

trình thủy điện đến dòng chảy, nhu cầu nước hạ lưu sông Vu Gia - Thu Bồn;

đánh giá cân bằng nước hệ thống và đánh giá khả năng chịu tải của sông [33].

Huỳnh Thị Lan Hương (2009) đã nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ

kỹ thuật giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước lưu vực sông. Nghiên cứu

đã xác định được mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên nước, xây dựng một

phần mềm hỗ trợ giải quyết các loại mâu thuẫn này. Từ đó, có thể giảm lượng

nước thiếu hụt bằng cách giảm nhu cầu sử dụng và xây dựng các phương án

phân bổ nguồn nước, xác định phương án có lợi nhất, phù hợp với quy hoạch

chia sẻ phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông [9].

Có thể thấy rằng, tiếp cận quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực

sông ở nước ta mới chỉ được thực hiện trong thập kỷ vừa qua (từ năm 2008 đến

nay) dưới dạng nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước đặt

hàng như Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn. Tuy nhiên, trong thời gian qua, liên tục có sự điều chỉnh về hình thức và vị

24

trí của nội dung phân bổ nguồn nước thuộc quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước

lưu vực sông. Do đó, vẫn còn khá nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện, đặc biệt

là xác định thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ và lựa chọn phương án phân bổ. Đến nay,

do nhiều nguyên nhân, kết quả của các nhiệm vụ này vẫn chưa được pháp quy và

chưa được ứng dụng trong thực tế.

1.2.3. Những khoảng trống chưa được nghiên cứu trong phân bổ nguồn nước

1) Phân bổ nguồn nước đang trở thành yêu cầu cấp thiết trong quản lý

tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cơ chế,

chính sách về quản lý và phân bổ tài nguyên nước trong quá trình thực thi đã

xuất hiện một số hạn chế như:

- Chưa có cơ chế chính sách rõ ràng trong phân bổ, chia sẻ tài nguyên

nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành;

- Giữa các đối tượng sử dụng nước chưa thống nhất được cơ chế phân

bổ, chia sẻ và cơ chế giải quyết các xung đột, tranh chấp trong sử dụng nước;

- Chưa đưa ra được các tiêu chí trong phân bổ/chia sẻ tài nguyên nước

hài hòa, hợp lý và hiệu quả giữa các ngành sử dụng nước.

2) Phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông mới chỉ được quy định bởi

các hệ thống khung pháp lý và nêu các yêu cầu cần phải thực hiện, do vậy,

dẫn đến:

- Chưa rõ về các bước thực hiện và cách thức tiến hành phân bổ nguồn

nước mặt trên lưu vực sông;

- Xây dựng kịch bản, phương án phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông

còn chưa rõ ràng và còn nhiều băn khoăn;

- Xác lập cơ chế phân bổ cùng với các tiêu chí, tỷ lệ, thứ tự ưu tiên

phân bổ nguồn nước mặt trong tình trạng hạn hán, thiếu nước cho các đối

tượng sử dụng nước chưa được nghiên cứu đầy đủ, chưa có tính hệ thống dẫn

tới phương pháp thực hiện, công cụ kỹ thuật áp dụng còn khá lúng túng.

25

3) Xây dựng phương án phân bổ nguồn nước chủ yếu thông qua biện

pháp hành chính. Trong mỗi phương án phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông

trình lên các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước để hỗ trợ ra quyết

định, các yếu tố phân tích “nếu - thì” và “phương án nào là tốt nhất”, tỷ lệ phân

bổ, thứ tự ưu tiên còn thiếu vắng và chưa được quan tâm đúng mức.

1.3. Đặc điểm lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

1.3.1. Đặc điểm tự nhiên

1.3.1.1. Vị trí địa lý

Sông Vu Gia - Thu Bồn là hệ thống sông lớn ở vùng duyên hải Trung

Trung Bộ. Toàn bộ lưu vực nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, có diện

tích lưu vực 10.350 km2, trong đó diện tích nằm ở tỉnh Kon Tum 560,5 km2,

còn lại chủ yếu thuộc địa phận

tỉnh Quảng Nam và Thành phố

Đà Nẵng (hình 1.7).

Lưu vực sông nằm trong vị

trí tọa độ: 16o03’ - 14o55’ vĩ độ

Bắc; 107o15’ - 108o24’ kinh độ

Đông. Phía Bắc giáp lưu vực sông

Cu Đê, phía Nam giáp lưu vực

sông Trà Bồng và Sê San, phía

Tây giáp Lào, phía Đông giáp

Biển Đông [4].

Hình 1.7: Bản đồ hành chính lưu vực

sông Vu Gia - Thu Bồn

[Nguồn Luận án]

1.3.1.2. Đặc điểm địa hình

Nhìn chung, địa hình của lưu vực biến đổi khá phức tạp và bị chia cắt

mạnh. Địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông đã tạo cho lưu

26

vực có 4 dạng địa hình chính sau: 1) Địa hình vùng núi chiếm phần lớn diện

tích của lưu vực, có độ cao phổ biến từ 500 ÷ 2.000 m; 2) Địa hình vùng gò

đồi là vùng đồi có địa hình lượn sóng, độ cao thấp dần từ Tây sang Đông,

nhiều nơi khá bằng phẳng, sườn đồi có độ dốc 200 ÷ 300; 3) Địa hình vùng

đồng bằng là dạng địa hình tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, tập trung chủ

yếu là phía Đông lưu vực, hình thành từ sản phẩm tích tụ của phù sa cổ, trầm

tích và phù sa bồi đắp của biển, sông, suối; 4) Địa hình vùng cát ven biển là

các cồn cát có nguồn gốc biển. Cát được sóng gió đưa lên bờ và nhờ tác dụng

của gió, cát được đưa đi xa bờ về phía Tây tạo nên các đồi cát có dạng lượn

sóng chạy dài hàng trăm km dọc bờ biển [4], [33].

1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu

- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân hàng năm vùng núi 24,0  25,50C. Vùng

đồng bằng ven biển 25,5  26,00C.

- Bốc hơi: Khả năng bốc hơi vùng nghiên cứu khoảng 680  1040

mm/năm, vùng núi bốc hơi ít khoảng 680  800 mm/năm, vùng đồng bằng

ven biển bốc hơi nhiều hơn khoảng 880  1.040 mm/năm.

- Mưa: Mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII, chiếm 65  80% lượng mưa

cả năm. Mùa khô từ tháng I đến tháng VIII, chiếm 20  35% lượng mưa cả

năm. Thời kỳ mưa lớn nhất thường vào tháng X và XI. Lượng mưa trong 2

tháng này chiếm 40  50% lượng mưa cả năm. Vì vậy, lũ lớn thường xuất

hiện trong 2 tháng này.

Thời kỳ ít mưa nhất thường vào 3 tháng, từ tháng II đến tháng IV.

Lượng mưa trong 3 tháng chỉ chiếm khoảng 3  5% lượng mưa cả năm.

Tổng lượng mưa hàng năm từ 2.000  4.000 mm, nhưng phân bố không

đều từ 3.000  4.000mm ở vùng núi cao như Trà My, Tiên Phước; từ 2.500 

3.000 mm ở vùng núi trung bình như Khâm Đức, Nông Sơn, Quế Sơn; từ

27

2.000  2.500 mm ở vùng núi thấp và đồng bằng ven biển: Tây Giang, Đông

Giang, Ba Na, Hội Khách, Ái Nghĩa, Giao Thuỷ, Hội An, Đà Nẵng....[22].

1.3.1.4. Hệ thống sông ngòi

Sông Vu Gia - Thu Bồn có diện tích 10.350 km2, bắt nguồn từ vùng núi

cao thuộc sườn phía Đông của dãy Trường Sơn, sông ngắn và có độ dốc lòng

sông lớn. Ở vùng thượng nguồn lòng sông hẹp, bờ sông dốc đứng, có nhiều

ghềnh thác. Phần giáp ranh giữa trung lưu và hạ lưu, lòng sông tương đối

rộng và nông, có nhiều bãi bồi giữa dòng. Về phía hạ lưu bờ sông thấp và

dòng chảy của 2 sông có sự trao đổi với nhau thông qua sông Quảng Huế,

sông dẫn một lượng nước từ sông Vu Gia sang sông Thu Bồn. Cách Quảng

Huế khoảng 16 km, sông Vĩnh Điện lại dẫn một lượng nước từ sông Thu Bồn

trả lại sông Vu Gia. Có thể nói, phần hạ lưu mạng lưới sông ngòi khá dày.

Ngoài sự trao đổi dòng chảy của hai sông với nhau còn có sự bổ sung thêm

bởi một số nhánh sông khác, như ở hạ lưu sông Vu Gia còn tiếp nhận sông Túy Loan có diện tích lưu vực là 309 km2, dài 30 km; sông Thu Bồn tiếp nhận sông Ly Ly có diện tích lưu vực là 275 km2, dài 38 km. Sông Vu Gia - Thu

Bồn, gồm 2 nhánh chính:

a) Sông Vu Gia hợp thành bởi nhiều nhánh sông, đáng kể là các sông

Đăk Mi (sông Cái), sông Bung, sông A Vương, sông Con. Sông Vu Gia có

chiều dài đến cửa ra tại Đà Nẵng là 204 km, đến Cẩm Lệ: 189 km, đến Ái Nghĩa: 166 km. Diện tích lưu vực đến trạm thủy văn Ái Nghĩa là 5.180 km2.

Sông Cái (Đắk Mi) bắt nguồn từ đỉnh núi cao trên 2.000 m (Ngọc Linh) thuộc tỉnh Kon Tum, có chiều dài 129 km với diện tích lưu vực 1.900 km2, có

hướng chảy Bắc Nam, nhập vào sông Bung tại Trưng Hiệp. Sông Bung bắt

nguồn từ dãy núi cao ở phía Tây Bắc, chảy theo hướng Tây Đông, có chiều dài 131 km, diện tích lưu vực 2.530 km2. Sông có nhiều nhánh, trong đó nhánh lớn nhất là sông A Vương, có diện tích lưu vực 898 km2, dài 84 km;

sông Con bắt nguồn từ vùng núi cao của huyện Đông Giang, diện tích lưu vực 627 km2, chiều dài 47 km, với hướng chảy chính Bắc Nam.

28

b) Sông Thu Bồn bắt nguồn từ vùng biên giới giữa 3 tỉnh Quảng Nam, Kon

Tum và Quảng Ngãi, ở độ cao hơn 2.000 m, chảy theo hướng Nam - Bắc; về

Phước Hội sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, khi đến Giao Thuỷ sông

chảy theo hướng Tây - Đông và đổ ra biển tại Cửa Đại. Từ thượng nguồn đến

Nông Sơn có diện tích là

3.150 km2, dài 126 km,

đến Giao Thuỷ là 3.825

km2, dài 152 km. Sông

gồm có nhiều sông nhánh,

nhánh lớn nhất là Sông

Tranh có diện tích lưu

vực: 644 km2, chiều dài

196 km; sông Khang có

diện tích lưu vực 609 km2,

chiều dài 57 km; sông

Trường có diện tích lưu

vực 446 km2, chiều dài 29 km [4].

Hình 1.8: Bản đồ mạng lưới sông Vu Gia - Thu Bồn

[Nguồn, Luận án]

29

Đặc trưng trung bình lưu vực

TT

Sông

Đổ vào

Chiều dài sông (km)

Chiều dài lưu vực (km)

Độ cao (m)

Độ dốc (%)

Độ rộng (km)

Mật độ lưới sông (km/km2)

Hệ số hình dạng

Độ cao nguồn sông (m)

Diện tích lưu vực (km2)

1 Thu Bồn

Cửa Đại

1800 205

148 10350 552 25,5 70

0,47

0,47

25

21

Vu Gia

2300

142 1390 26,6 6,8

0,42

2 Đắc Công

0,32

16

16

Vu Gia

1800

114 1000 23,4 7,1

0,32

3 Đắc Mê

0,45

34

33

Vu Gia

1200

297 790 19,3 9

0,2

4 Đắc Se

0,27

57

55

Vu Gia

1400

496 670 23,7 9

0,27

5 Giang

0,16

74

Vu Gia

1300 127

2530 816 37 34

0,31

6 Boung

0,46

57

34

Vu Gia

1400

627 527 31 18,4

0,66

7 Kôn

0,54

36

31

Thu Bồn

700

279 204 5,7

9

0,26

8 Ly Ly

0,37

32

25

1400

9 Tuý Loan

Vu Gia

309 271 15 10,3

0,57

0,5

34

26

1400

Bung

148 115 21,7 5,7

0,43

10 Tam A Lút

0,23

22

20

1000

Bung

124 848 37 6,2

0,28

11 Tam Puele

0,31

45

38

1000

Bung

384 826 32,2 10,1

0,23

12 Đắc Pơ Rinh

0,26

81

39

1800

Bung

898 817 40 23

0,37

13 A Vương

0,59

22

28

2000

Tranh

195 811 13,8 7,2

0,17

14 Chênh

0,27

23

28

1600

Tranh

249 400 23,3 8,9

0,29

15 Vang

0,32

28

50

16 Khang

Thu Bồn

900

609 210 20,4 12,1

1,1

0,24

37

30

17 Ngọn Thu Bồn Thu Bồn

1500

488 324 22,7 16,2

0,68

0,54

21

15

18 Phụ lưu số 2

A Vương

1200

119 886 42,7 7,9

0,39

0,53

31

28

19 Sông Yang

Côn

1400

200 587 28 7,1

0,64

0,26

23

18

20 Phụ lưu số 3 Ngọn Thu Bồn 1000

119 325 28,1 6,6

0,58

0,37

Bảng 1.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn [4]

1.3.2. Tài nguyên nước mặt

Do ảnh hưởng của địa hình và mưa, nên sự phân bố dòng chảy năm

trong lưu vực rất không đều, từ dưới 30 l/s.km2 ở vùng đồng bằng ven biển

đến trên 90 l/s.km2 ở vùng núi Trà Mi thượng nguồn sông Thu Bồn, nơi có

lượng mưa năm trên 4.000 mm. Ngoài ra, mô đun dòng chảy năm lớn hơn 70

l/s.km2 xuất hiện ở thượng nguồn sông Bung, sông A Vương và sông Túy

Loan, phần phía Đông Bắc và phía Tây lưu vực.

30

Tổng lượng dòng chảy năm trung bình thời kỳ 1977 - 2016 của hệ

thống sông vào khoảng 24 km3 (24 tỷ m3), chiếm 2,6% tổng lượng dòng

chảy năm của các sông suối của nước ta; nếu chỉ tính dòng chảy nội địa

thì chiếm khoảng 6,8% tổng lượng dòng chảy năm được hình thành trong

lãnh thổ Việt Nam [4], [5].

Mức bảo đảm nước bình quân trong 1 năm trên 1 km2 diện tích

khoảng 1.970.103 m3/km2 và 16.300 m3/người.

Dòng chảy năm trên lưu vực khá ổn định, hệ số biến thiên (Cv) dao

động trong khoảng 0.323 - 0.374 .

Sự phân phối dòng chảy trong năm chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố,

trong đó nhân tố chính là mưa. Nhân tố mặt đệm - địa hình, thổ nhưỡng, thảm

phủ thực vật của lưu vực có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều tiết

dòng chảy [29].

Nhìn chung, dòng chảy trong sông luôn thay đổi theo thời gian và

mang hai tính chất: m ột là có tính chu kỳ trong năm (mùa lũ và mùa cạn),

hai là chu kỳ trong thời gian nhiều năm. Lượng dòng chảy mùa lũ trên

sông Vu Gia tại Thành Mỹ chiếm 61.7%, tại Ái Nghĩa thấp hơn khoảng 56%

lượng nước trong năm và tháng có dòng chảy lớn nhất là tháng XI. Dòng chảy

mùa cạn chiếm khoảng từ 38 - 44% tổng lượng dòng chảy năm, tháng kiệt nhất

thường rơi vào tháng IV. Trên sông Thu Bồn, dòng chảy mùa lũ tại Nông Sơn

và Giao Thuỷ chiếm khoảng 68% tổng lượng dòng chảy năm và tháng có dòng

chảy lớn nhất cũng xuất hiện vào tháng XI. Dòng chảy mùa cạn chiếm khoảng

32% tổng lượng dòng chảy năm và tháng kiệt nhất vào tháng IV. Trong mùa

cạn (tháng V, VI), thường xuất hiện lũ tiểu mãn [30], [31].

Mùa lũ ở lưu vực bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII.

Dòng chảy mùa lũ các sông rất lớn và biến đổi khá phức tạp. Tổng lượng

dòng chảy mùa lũ (X-XII) trung bình chiếm tới 63% tổng lượng dòng

chảy năm.

31

Nhìn chung, trong 3 tháng mùa lũ, tháng có lượng dòng chảy lớn nhất

là tháng XI, sau đó là tháng X và ít nhất là tháng XII.

Từ tháng X đến tháng XII hàng năm thường xuất hiện các trận lũ lớn,

gây ngập, lụt các vùng trũng, đồng bằng ven sông, ảnh hưởng lớn đến đời

sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong vùng. L ưu lượng lớn nhất trung

bình năm trên sông Vu Gia tại Thành Mỹ: 3.474m3/s, lớn nhất: 7.000m3/s

(1998), tại Ái Nghĩa: 4.168m3/s, lớn nhất: 9.778m3/s (1998) và sông Thu

Bồn tại Nông Sơn: 5.991m3/s, lớn nhất: 10.600m3/s (1998), tại Giao Thuỷ:

8.110m3/s, lớn nhất: 14.849m3/s (1998) [22].

Chế độ mưa trong năm ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ dòng chảy cạn,

vì dòng chảy mùa cạn chủ yếu do nước ngầm được tích trữ từ mùa mưa, lũ

năm trước cung cấp. Nếu trong mùa lũ năm trước, lưu vực tích trữ được

lượng nước ngầm phong phú sẽ làm cho lượng dòng chảy mùa cạn năm sau

tăng, ngược lại nếu mùa lũ ít mưa thì mùa cạn năm sau dòng chảy sẽ bị cạn

kiệt. Mặt khác, chế độ mưa trong mùa cạn chi phối rất lớn đến chế độ dòng

chảy mùa cạn [37].

Trong các tháng mùa cạn, tháng I có lượng dòng chảy dồi dào nhất, vì

là tháng chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn, lượng nước ngầm trên lưu vực

còn rất lớn. Tháng có lượng dòng chảy nhỏ nhất là tháng IV, chỉ chiếm 2 - 3%

tổng lượng dòng chảy năm.

Thời kỳ dòng chảy cạn kiệt nhất trong năm thường xuất hiện vào tháng

IV và tháng VIII, nhưng cũng có năm xuất hiện vào tháng VI, VII, như năm

1983. Tháng IX là tháng chuyển tiếp từ mùa cạn sang mùa lũ, nên vào thời

gian đầu đến giữa tháng, dòng chảy thường ở mức rất thấp. Vì vậy, trong một

số năm, lưu lượng nhỏ nhất năm đã xảy ra vào tháng IX, ví dụ như các năm

1984, 1985, 1988, 1997 (tại Nông Sơn) và 1981, 1986, 1988, 1997 (tại

32

Thành Mỹ). Đặc biệt năm 1988 tại Thành Mỹ, dòng chảy tháng IX đã xuống

đến mức thấp nhất trong vòng 30 năm trở lại đây là 11.3m3/s [4], [81].

Số liệu chuẩn dòng chảy năm trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn

được lập trong bảng 1.2 và phân phối dòng chảy trong năm trong bảng 1.3.

Bảng 1.2: Dòng chảy năm các sông trong lưu vực [4]

X0

Y0

Sông

Tính đến

Flv (km2)

(mm)

(mm)

Q0 (m3/s)

M0 (l/s.km2)

W0 (109m3)

Thành Mỹ

1850

2770

1943

114

61,6

3,60

Vu Gia

Ái Nghĩa

5180

2420

1650

271

52,3

8,55

Nông Sơn

3150

3300

2393

254

75,9

7,54

Thu Bồn

Giao Thuỷ

3825

3300

2390

308

75,8

9,15

Vu Gia - Thu Bồn

Cửa biển

10350 2000

1224

1,65

Vu Gia

275

2200

1390

12,3

44,7

0,39

Ly Ly

Thu Bồn

309

2000

1224

12,0

38,8

0,38

Tuý Loan

Bảng 1.3: Lưu lượng trung bình tháng nhiều năm các trạm trên lưu vực [4]

Năm

Trạm

Tháng 7 6

1

2

3

4

5

8

9

10

11 12

Thành Mỹ

Nông Sơn

Q 107 67.4 48.6 41.4 53.3 57.6 45.9 54.7 98.4 279 368 244 122 K% 7.30 4.60 3.32 2.82 3.64 3.93 3.13 3.74 6.72 19.02 25.1 16.6 100 Q 230 134 91.4 71.3 101 96.4 69.2 77.1 166 649 9540 612 271 K% 7.09 4.12 2.81 2.19 3.09 2.96 2.13 2.37 5.10 20.0 29.3 18.8 100

1.3.3. Thủy triều và xâm nhập mặn

1.3.3.1. Chế độ triều

Vùng ven biển Quảng Nam, Đà Nẵng có chế độ triều khá phức tạp, bờ

biển không dài nhưng triều ở phía Bắc không hoàn toàn giống triều ở phía

Nam. Tại mỗi cửa biển có dạng triều khác nhau, như cửa sông Hàn trung bình

mỗi tháng có 2,9 ngày nhật triều, Cửa Đại trung bình mỗi tháng có 12,2 ngày

nhật triều và đôi khi có những tháng trên 20 ngày [14].

33

1.3.3.2. Phạm vi ảnh hưởng triều trên các sông

Phạm vi ảnh hưởng triều trên các sông khác nhau, do ảnh hưởng của

nhiều yếu tố như chế độ thuỷ triều vùng cửa sông, địa hình đáy biển ven bờ,

độ dốc lòng sông, lưu lượng dòng chảy thượng nguồn... Tại cửa Đà Nẵng trên

sông Hàn có biên độ triều lớn nhất 1,4m, trung bình 1,0m [20]. Tuy dòng triều

từ Cửa Đại yếu, nhưng cũng làm cho toàn bộ Vĩnh Điện chịu ảnh hưởng triều;

cách cửa Hàn 25 km có biên độ triều trung bình 0,6 m, biên độ triều lớn nhất

1,0m. Tại trạm Hội An trên sông Thu Bồn cách Cửa Đại 8 km biên độ triều

trung bình là 0,8m, lớn nhất đạt đến 1,57m. Vào sâu trong sông, tại trạm Câu

Lâu cách Cửa Đại 14km biên độ triều trung bình là 0,62m, lớn nhất đạt

1,26m. Mùa khô, lượng dòng chảy thượng nguồn nhỏ, triều có thể ảnh hưởng

vào sâu trong sông gần 35km [33].

1.3.3.3. Diễn biến xâm nhập mặn

Diễn biến mặn vùng cửa sông Vu Gia - Thu Bồn rất phức tạp do phụ

thuộc rất nhiều yếu tố như độ dốc lòng sông, sự tác động đồng thời của thủy

triều và dòng chảy từ thượng lưu, hoạt động của các công trình khai thác, sử

dụng nước trên sông, trong đó yếu tố lưu lượng dòng chảy từ thượng nguồn

chi phối mạnh nhất.

- Sông Vĩnh Điện: thời gian xuất hiện đỉnh mặn, chân mặn thường sau

1 - 2 giờ so với đỉnh, chân triều. Độ mặn bị ảnh hưởng trực tiếp từ cửa sông

Hàn, nhưng lại thay đổi chủ yếu do lượng dòng chảy từ sông Vu Gia qua sông

Yên - Cầu Đỏ - sông Hàn và một phần lượng nước từ sông Thu Bồn chảy qua

sông Vĩnh Điện. Mặt khác, trên sông Yên có đập An Trạch nên đã làm giảm

nhiều lượng dòng chảy mùa khô đổ về sông Hàn. Do đó, trên sông Vĩnh Điện

ranh giới mặn dưới 1‰ thường cách cửa sông Hàn khoảng 15km, xa nhất lên

đến 25km. Ranh giới ảnh hưởng mặn thay đổi từ cầu Tứ Câu đến Thanh Quýt

và tùy theo tình hình xâm nhập mặn mỗi năm.

34

- Sông Thu Bồn: khoảng cách bị ảnh hưởng triều có thể cách cửa biển

gần 35km, nhưng khoảng cách bị ảnh hưởng mặn ngắn hơn nhiều. Trong mùa

khô, mặn xâm nhập vào sông xa nhất tại cầu Câu Lâu cách biển 16km, độ

mặn lớn nhất hàng năm thường dưới 1‰, đặc biệt chỉ có mùa khô năm 1983

tại đây có độ mặn lớn nhất 3‰.

Sông Thu Bồn - Bà Rén có độ mặn lớn do lượng dòng chảy từ thượng

nguồn sông Thu Bồn đổ về sông Bà Rén vào mùa cạn rất nhỏ và dòng chảy

trên sông Ly Ly cũng rất nhỏ, nên ranh giới mặn có thể lên đến cầu Bà Rén

cách cửa Đại 15,4km, độ mặn trung bình từ 0,3 - 3‰ [22].

1.3.4. Tình hình và định hướng phát triển kinh tế - xã hội

1.3.4.1. Đặc điểm dân số

Tính đến năm 2016, dân số trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là

1.934.518 người, chiếm 79,8% dân số toàn tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà

Nẵng. Mật độ dân số trung bình toàn lưu vực 207 người/km2. Mật độ dân số

phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại các thị trấn, thành phố và vùng đồng

bằng (thành phố Đà Nẵng 6 quận nội thành: 3.458 người/km2, Hội An: 1.491

người/km2, Điện Bàn: 942 người/km2…), còn các huyện miền núi dân cư thưa

thớt chỉ có 13-30 người/km2, như huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang…

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên lưu vực là 1,5% (trong đó: Quảng Nam:

0,8%; thành phố Đà Nẵng: 2,5 %). Dự báo đến năm 2025-2030, dân số trên

lưu vực Vu Gia - Thu Bồn là khoảng 2.190.231 người [2].

1.3.4.2. Hiện trạng các ngành kinh tế chủ yếu có liên quan đến dùng nước

a) Nông nghiệp:

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm 59.789 ha (đất

trồng lúa: 40.332 ha, đất cỏ dùng cho chăn nuôi: 200 ha, đất trồng cây hàng năm

khác: 19.245 ha); đất trồng cây lâu năm 23.278 ha; đất lâm nghiệp 653.393 ha (đất

35

rừng sản xuất 24.858 ha, đất rừng phòng hộ 294.858 ha, đất rừng đặc dụng

126.998 ha); đất nuôi trồng thủy sản 967,7 ha; đất nông nghiệp khác 299,4 ha.

Trồng trọt: diện tích Lúa tỉnh Quảng Nam 88.548 ha, Đà Nẵng 5.919

ha; Ngô tỉnh Quảng Nam 13.730 ha, Đà Nẵng 610 ha; Lạc tỉnh Quảng Nam

9.932 ha, Đà Nẵng 635 ha.

Chăn nuôi: Trâu tỉnh Quảng Nam 47.192 con, Đà Nẵng 1.891 con; Bò

tỉnh Quảng Nam 121.873 con, Đà Nẵng 11.315 con; Lợn tỉnh Quảng Nam

447.320 con, Đà Nẵng 57.835 con và gia cầm tỉnh Quảng Nam 4.133.000

con, Đà Nẵng 289.825 con [15].

b) Công nghiệp

Quảng Nam hiện có 5 khu công nghiệp tập trung, trong đó khu công

nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc thuộc huyện Điện Bàn, diện tích 390 ha,

ngành nghề là công nghiệp nhẹ, hàng hóa tiêu dùng; khu công nghiệp Đại

Hiệp thuộc huyện Đại Lộc, diện tích 170 ha, ngành nghề là công nghiệp khai

khoáng, vật liệu xây dựng; khu công nghiệp Đông Quế Sơn thuộc huyện

Quế Sơn, diện tích 26 ha, ngành nghề là công nghệp chế biến nông - lâm -

thủy sản, công nghiệp may mặc, da giầy. Ngoài ra, có 7 cụm công nghiệp ở

trung tâm các huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tiên

Phước, Nông Sơn và thành phố Hội An.

Đà Nẵng hiện có 6 khu công nghiệp tập trung, trong đó khu công nghiệp

Hòa Khánh thuộc địa phận phường Hòa Khánh, Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu,

diện tích 423,5 ha, ngành nghề là công nghệ cơ khí lắp ráp, công nghệ hóa chất,

nhựa, sản phẩm sau hóa dầu, công nghệ sản xuất sản phẩm từ khoáng sản phi

kim loại, công nghệ chế biến nông hải sản, công nghiệp bao bì, giấy…; khu

công nghiệp Liên Chiểu thuộc địa phận phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu,

diện tích 373,5ha, ngành nghề là luyện cán thép, sản xuất xi măng, vật liệu xây

dựng, công nghệ hóa chất cao su, dịch vụ cảng biển, kho tàng; khu công nghiệp

36

Đà Nẵng nằm cách vị trí cảng Tiên Sa 1 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế

Đà Nẵng 5 km về phía Đông và cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 6 km, diện

tích 63 ha, ngành nghề là may mặc, giày da, túi xách và các sản phẩm may da

hoặc giả da, sản xuất và lắp ráp thiết bị điện tử, điện lạnh và điện dân dụng,

công nghiệp chế biến thực phẩm đồ uống, sản xuất bao bì, in ấn, sản xuất hàng

thủ công, mỹ nghệ, nữ trang, sản xuất đồ nhựa, các dịch vụ phục vụ sản xuất và

hỗ trợ đầu tư; khu công nghiệp Hòa Khương nằm bên quốc lộ 14B, thuộc xã

Hòa Khương, Hòa Vang, diện tích 300 ha, ngành nghề là công nghiệp vật liệu

xây dựng, công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp hóa chất nhựa, công

nghiệp chế biến nông sản thực phẩm; khu công nghiệp Hòa Cầm cách thành

phố Đà Nẵng 8 km, diện tích 266 ha, ngành nghề là công nghiệp điện tử, cơ

khí, lắp ráp, chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng; khu công nghiệp và

dịch vụ thủy sản Thọ Quang - Đà Nẵng nằm ở quận Sơn Trà, TP.Đà Nẵng cách

trung tâm thành phố Đà Nẵng 3,5 km, cảng Tiên Sa 2,5 km, cảng Liên Chiểu

18,5 km, qui mô 77,3 ha, ngành nghề công nghiệp chế biến thủy sản, dịch vụ

và kho tàng. Ngoài ra, Đà Nẵng đã hình thành phát triển 6 cụm công nghiệp

nhỏ để giải quyết mặt bằng sản xuất cho khoảng 1300 - 1500 cơ sở sản xuất

nhỏ, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động thành phố, khai thác và

tận dụng nguồn vốn và khả năng về kỹ thuật. Tính đến nay, tỷ lệ lấp đầy các

khu công nghiệp đã đạt trên 70% [15].

1.3.4.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội

* Thành phố Đà Nẵng:

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm đem lại lợi ích thiết thực cho người

nông dân, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, phù hợp với xu hướng phát

triển nền sản xuất nông nghiệp trong đô thị. Quy hoạch bố trí vùng sản xuất

tập trung: vùng trồng lúa thâm canh năng suất cao, chất lượng phù hợp

2.000 ha, tập trung ở huyện Hoà Vang, các địa phương: cụm Hoà Châu,

Hoà Phước, Hoà Tiến: 600 ha; cụm Hoà Khương, Hoà Nhơn, Hoà Phong:

37

800 ha; cụm Hoà Sơn, Hoà Liên, Hoà Hiệp: 600 ha. Quy hoạch xây dựng

vùng lúa thâm canh 3.000 ha trên các chân ruộng chủ động nước, năng suất

lúa năm 2025 đạt 70 tạ/ha, sản lượng 50.400 tấn; Ngô 1.200 ha, sử dụng

giống ngô lai và khai thác tối đa năng suất ưu thế lai đạt 65 tạ/ha, sản lượng

đạt 7.800 tấn; Lạc với diện tích là 850 ha, sản lượng 2.125 tấn.

Quy hoạch chăn nuôi ở các vùng Hoà Tiến (20 ha), Hoà Phong (30ha),

Hoà Khương (30ha), Hoà Ninh (30ha), Hoà Nhơn (30ha).

Xây dựng mới khu công nghiệp Hòa Khương 252 ha. Xây dựng khu

công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung, diện tích đất sử dụng

năm 2015 là 1.462 ha và đến năm 2025 là 1.685 ha [15].

* Tỉnh Quảng Nam:

Phát triển khoảng từ 10.000 - 15.000 ha ngô, trong đó ngô lai chiếm

80%, từ 6.000 - 8.000 ha lúa, từ 4.000 - 4.500 ha dứa, 10.000 ha lạc, 5.000 ha

điều, 1.000 ha chè, 8.000 ha cà phê chè, 10.000 ha bông. Hình thành vùng rau

sạch tại các khu đô thị Tam Kỳ, Hội An, Núi Thành và một số nơi ở vùng

Đông Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc.

Xác định chăn nuôi bò là thế mạnh đối với kinh tế miền núi, tập trung

phát triển đàn bò lên trên 60.000 con (tăng trung bình 4,8%/năm); duy trì đàn

trâu khoảng 220 con; đàn lợn là 7.050 con.

Công nghiệp: tập trung vào Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc

thuộc huyện Điện Bàn, diện tích 390 ha; khu công nghiệp Đại Hiệp thuộc

huyện Đại Lộc, diện tích 170 ha; khu công nghiệp Đông Quế Sơn thuộc

huyện Quế Sơn, diện tích 26 ha. Diện tích đất dành cho công nghiệp năm

2015 là 4.050 ha và đến năm 2025 là 5.802 ha [15].

1.3.5. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước

1.3.5.1. Khai thác và sử dụng nước mặt cho nông nghiệp

Hiện nay, phần lớn lượng nước được dùng trong sản xuất nông

nghiệp là sử dụng nguồn nước mặt từ các công trình hồ chứa và lấy trực

38

tiếp trên các sông rạch. Đến nay đã có 878 công trình các loại, trong đó:

106 hồ chứa, 560 đập dâng, 208 trạm bơm và 4 hệ thống kênh. Tưới cho

diện tích thực tế 61.596,1 ha/79.049,5 ha diện tích thiết kế, đạt 77,9% diện

tích thiết kế, đạt 66,3% diện tích canh tác của vùng (đất canh tác của vùng

hiện tại: 92.915 ha) [33].

- Vùng miền núi, trung du (huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam

Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức, Bắc Trà Mi, Nam Trà Mi, Tiên Sơn, Quế Sơn)

diện tích đất có khả năng canh tác nhỏ và manh mún, chủ yếu là các công

trình thủy lợi nhỏ tưới. Tuy nhiên diện tích được tưới còn rất ít, do thiếu công

trình thủy lợi.

- Vùng hạ lưu sông (Hòa Vang, Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc) về

cơ bản đã được các công trình thủy lợi (hồ Khe Tân, Đồng Nghệ, Hòa Trung,

Vĩnh Trinh, Thạch Bàn và hàng loạt các trạm bơm...) đảm nhiệm tưới. Tuy

nhiên, vùng này hàng năm vào các tháng mùa khô thiếu nước, mặn xâm nhập

sâu vào cửa sông, nhiều trạm bơm phải ngừng hoạt động như Tứ Câu, Cẩm

Sa, Vĩnh Điện, Xuyên Đông, 19/5, đôi khi cả Nhà máy nước Cầu Đỏ…[33].

Đến năm 2016, tổng lượng nước máy của thành phố Đà Nẵng đạt 30,5

triệu m3/năm, tăng 5,89% so với năm 2010. Tổng công suất nước cấp của cả 3

nhà máy nước Cầu Đỏ, Sân Bay và Sơn Trà là 77,061 m3/ngày đêm, trong đó

nhà máy nước Cầu Đỏ chiếm 66,47% tổng lượng nước cấp từ các nhà máy.

Do nâng cấp nhà máy nước Cầu Đỏ nên công suất cấp nước của thành phố

tăng thêm 6.863 m3/ngày đêm. Bên cạnh việc tăng công suất nhà máy nước,

thành phố đã mở rộng mạng lưới cấp nước, phát triển thêm 4km đường ống

cấp nước các loại tại các quận, đặc biệt là quận Liên Chiểu. Tỷ lệ số hộ dân

trong thành phố được cấp nước tăng thêm 11,26% so với năm 2010.

Ở thị xã Hội An cũng có một hệ thống cấp nước được xây dựng từ năm

1987, có công suất thiết kế 3.000 m3/ngày đêm. Nguồn nước ban đầu lấy từ

39

hồ Lai Nghi, nhưng do khai thác với công trình thuỷ lợi nên chất lượng nước

có xu hướng xấu dần và bị nhiễm bẩn. Nhà máy Vĩnh Điện nâng công suất lên

6.000 m3/ngày đêm cũng chỉ phục vụ cho các phường, còn các xã như Cẩm

Hà, Cẩm An, Cẩm Thanh, vùng Cù Lao Chàm,... vẫn dùng nước sinh hoạt từ

giếng khoan và giếng đào là chủ yếu. Hiện nay, nước cấp cho thành phố là từ

nguồn nước ngầm với lưu lượng khoảng 1.000m3/ngày [33].

1.3.5.2. Sử dụng nguồn nước trong hệ thống hồ chứa đa mục tiêu

a) Hiện trạng và Quy trình vận hành hệ thống hồ chứa trong lưu vực

Trên lưu vực Vu Gia - Thu Bồn hiện có 6 hồ chứa lớn đã được đưa vào

vận hành gồm: A Vương, Sông Bung 4, Đăk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung

4A và Sông Bung 5 (hình 1.9).

Hình 1.9: Bản đồ hệ thống hồ thủy điện trên sông Vu Gia - Thu Bồn [14]

40

Bảng 1.4: Thông số chính của các hồ chứa [14]

TT

Thông số

Đơn vị

A Vương

Sông Bung 4

Sông Bung 5

Đắk Mi 4

I Các đặc trưng lưu vực

Sông Tranh 2

Sông Bung 4A

1 Diện tích lưu vực

682,0

1.100

1.125

1.448

2.276

2.369

km2

39,8

114,0

67,8

73,7

91.8

118,0

2

m3/s

Lưu lượng trung bình nhiều năm (Qo)

3 Lưu lượng đỉnh lũ

- P = 0,02%

15.427

7.120

14.100 11.400 12.008 11.658 16.990,8

- P = 0,1%

10.496

- P = 0,2%

m3/s m3/s m3/s

5.720

10.300 8.840

13.221,7

- P = 0,5%

m3/s

9.086 11.866,0

- P = 1%

II Hồ chứa

m

380,0

175,0

258,0

222,5

97,40

60,0

1 MNDBT

m

340,0

140,0

240,0

205,0

95,40

58,5

2 MNC

228,11

3 MN max ứng P=0,02%

m

382,2

178,51 260,33

99,95

3 MN max ứng P=0,1%

m

98,87

4 MN max ứng P=0,2%

m

175,76 258,20

64,0

5 MN max ứng P=0,5%

m

97,41

67,22

6 MN max ứng P=1%

20,27

729,2 312,38 510,8

10,6

7 Dung tích toàn bộ (Wtb)

2,45

521,1 158,26 233,99

1,58

8 Dung tích hữu ích (Whi)

106m3 343,55 106m3 266,48 106m3

77,07

208,1 154,12 276,81

9,02

17,82

9 Dung tích chết (Wc)

km2

9,09

21,52

10,39

15,65

0,79

1,68

10

Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT

III Công trình cụm đầu mối

Bê tông Bê tông Bê tông Bê tông Bê tông Bê tông

1 Loại đập

m

383,4

180,0

262,0

229,0

101,0

68,0

- Cao trình đỉnh đập

m

80,0

96,0

90,0

114,0

46,0

41,5

- Chiều cao đập max

m

85,0

158,87

- Chiều dài đập theo đỉnh

228,1

640,0

556,8

2 Tràn xả lũ

kh.

5

6

3

6

5

6

- Số khoang tràn

13x15

- Kích thước cửa van

10.798

- Qxả max với P=0,02%

m x m 14x17,5 14x14 14x16 12x12 15x17 m3/s m3/s

12.433

8.602

16.699

- Qxả max với P=0,1%

41

TT

Thông số

A Vương

Đơn vị

Sông Bung 4

Sông Bung 5

Đắk Mi 4

m3/s

Sông Tranh 2

Sông Bung 4A

- Qxả max với P=0,2%

5.720

12.967

- Qxả max với P=0,5%

m3/s m3/s

- Qxả max với P=1,0%

- Cao trình ngưỡng tràn

m

161,0

242,5

210,5

81,4

45,0

IV Lưu lượng qua nhà máy

1 Q đảm bảo

45,5

2 Q lớn nhất

m3/s m3/s

78,4

245,0

128,0

166,0

166,4

239,24

V Công suất

1 Công suất lắp máy

MW

210,0

190,0

148,0

156,0

49,0

57,0

2 Công suất đảm bảo

MW

39,7

35,9

13,5

14,51

3 Số tổ máy

Tổ

2

2

2

2

2

2

Theo Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1865/QĐ-TTg

ngày 23 tháng 12 năm 2019, các hồ chứa có nhiệm vụ:

Điều 1. Hàng năm, các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông

Bung 4, Sông Bung 4A và Sông Bung 5 trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:

1. Trong mùa lũ:

a) Đảm bảo an toàn công trình:

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện: A Vương, Đắk Mi

4, Sông Tranh 2 và Sông Bung 5 không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực

nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Sông Bung 4

không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận

lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm;

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Sông Bung 4A

không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận

lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm;

2. Trong mùa cạn:

42

Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông và nhu cầu sử dụng nước tối

thiểu ở hạ du; Đảm bảo hiệu quả phát điện….”

b) Hiện trạng vận hành các hồ mùa cạn năm 2015-2016

* Diễn biến tình hình thủy văn năm 2015-2016: là năm xảy ra hiện

tượng El nino. Mùa lũ hầu như không có lũ về các hồ A Vương và Sông Bung

4, nên cuối mùa lũ, hai hồ không tích đạt mực nước theo quy định của Quy

trình, hồ Đăk Mi 4 và Sông Tranh 2 có một số đợt lũ vừa và nhỏ về hồ.

Dòng chảy trung bình năm về hồ A Vương là 22,3 m3/s (ứng với tần

suất P=87%), bằng 59% dòng chảy về hồ trung bình nhiều năm, dòng chảy về hồ trung bình mùa cạn 14,3 m3/s (ứng với tần suất P=76%).

Dòng chảy trung bình năm về hồ Sông Bung 4 là 35,8 m3/s (ứng với tần

suất P=89%), bằng 57% dòng chảy về hồ trung bình nhiều năm, dòng chảy về hồ trung bình mùa cạn 24,0 m3/s (ứng với tần suất P=75%).

Dòng chảy trung bình năm về hồ Đăk Mi 4 là 47,3 m3/s (ứng với tần

suất P=83%), bằng 67% dòng chảy về hồ trung bình nhiều năm, dòng chảy về hồ trung bình mùa cạn 33,1 m3/s (ứng với tần suất P=50%).

Dòng chảy trung bình năm

về hồ Sông Tranh 2 là 71,5 m3/s

(ứng với tần suất P=92%), bằng

62% dòng chảy về hồ trung bình

nhiều năm, dòng chảy về hồ

trung bình mùa cạn 40,8 m3/s

(ứng với tần suất P=68%) [14].

Hình 1.10: Lưu lượng dòng chảy về các hồ 2015-2016 [14]

* Tình hình vận hành của các hồ chứa

- Hồ A Vương, cuối mùa mùa lũ chỉ tích được 34,8% dung tích, mực

nước đầu mùa cạn thấp hơn so với quy định khoảng 18m. Do vậy, hồ phải

tạm ngừng phát điện cho đến ngày 28/3/2016. Đến ngày 01/4, hồ đã tích đạt

43

mực nước theo quy định, tuy

nhiên, hồ vẫn có 30 ngày

không xả nước để đảm bảo lưu

lượng theo quy định, nhà máy

thường nghỉ phát hoặc phát rất

nhỏ vào ngày chủ nhật (có 9

ngày). Thời gian xả nước phát

điện trong ngày thường là từ 8 giờ đến 22 giờ. Cuối mùa cạn, mực nước hồ

vẫn cao hơn mực nước chết khoảng 5,5m.

Hình 1.11: Vận hành hồ A Vương 2015-2016 [14]

- Hồ Sông Bung 4, cuối mùa lũ hồ chỉ tích được 65,6% dung tích, mực

nước đầu mùa cạn thiếu hụt so với quy định gần 4m. Do vậy, hồ tạm ngừng

phát điện đến ngày 3/1/2016

để tích nước đạt quy định của

Quy trình 220,7m. Tuy nhiên,

từ ngày 3/1 đến hết mùa cạn,

có 47 ngày hồ không xả nước

phát điện [14].

Hình 1.12: Vận hành hồ Sông Bung 4 2015-2016 [14]

- Hồ Đăk Mi 4, cuối mùa lũ, hồ đã tích đạt mực nước quy định là

254,8m, tương ứng với dung tích 125 triệu m3. Tổng lượng dòng chảy về hồ

trong thời kỳ mùa cạn là 796 triệu, tuy nhiên, hồ chưa thực hiện đúng quy định

về xả dòng chảy tối thiểu về hạ lưu sông Vu Gia. Tổng lưu lượng nước xả về

hạ lưu sông Vu Gia chỉ chiếm khoảng 18% tổng lưu lượng dòng chảy về hồ

trong mùa cạn [14].

44

Hình 1.13: Vận hành hồ Đăk Mi 4 2015-2016 [14]

- Hồ Sông Tranh 2, hồ tích đạt mực nước theo quy định vào đầu mùa cạn,

tuy nhiên, vẫn còn có một số ngày

hồ bị vi phạm về lưu lượng xả, có

22 ngày nhà máy không xả nước

phát điện, trong đó có 6 ngày vào

chủ nhật. Thời gian phát điện

trong ngày từ 7 - 23 giờ [14].

Hình 1.14: Vận hành hồ Sông Tranh 2 2015-2016 [14]

* Hiệu quả đảm bảo nhu cầu sử dụng nước dưới hạ du

Do là năm hạn nên mực nước trung bình mùa cạn tại trạm thủy văn Ái

Nghĩa chỉ đạt 2,61m, có 155 ngày mực nước thấp hơn 2,67m. Đập dâng An Trạch

trong suốt mùa cạn luôn mở ít nhất từ 1-2 cửa, nên có 25 ngày mực nước nhỏ hơn

1,65m, không đảm bảo mực nước để cho các trạm bơm hoạt động.

+ Từ ngày 10/2-17/2: tổng lượng xả của cả 3 hồ A Vương, Sông Bung

4 và Đăk Mi 4 về hạ lưu sông Vu Gia trung bình chỉ đạt khoảng 18 m3/s, mực

nước tại Ái Nghĩa chỉ đạt khoảng 2,2m. Sau 6 ngày, tổng lượng xả của 3 hồ

đã tăng lên 72 -75 m3/s, độ mặn lớn nhất tại Cầu Đỏ đã giảm từ 1000 mg/l

xuống còn 669 mg/l (đập An Trạch luôn mở 1 cửa);

45

+ Từ ngày 20/6-25/6: 6 ngày liên tục độ mặn lớn nhất tại Cầu Đỏ lớn

hơn 1000 mg/l. Tổng lưu lượng xả 3 hồ về hạ du sông Vu Gia trung bình 44,1

m3/s. Mực nước tại An Trạch 1,7-2,2m (đập mở 1 cửa) [14].

1.3.6. Những vấn đề nổi cộm và mâu thuẫn khi tích và xả nước

Với một hệ thống thủy điện dày đặc vận hành ở thượng nguồn sông

Vu Gia - Thu Bồn, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra

nhanh, với sự phức tạp của thời tiết cực đoan, biến đổi khí hậu... đã dẫn tới

cạn kiệt nguồn nước trong lưu vực sông, gây ra xung đột về nguồn nước

giữa địa phương với địa phương, giữa các ngành với các ngành. Cách đây 10

năm, thành phố Đà Nẵng yêu cầu thủy điện trả nước cho hạ du, bắt đầu cho

việc tranh chấp nguồn nước. Đến nay, sự việc này vẫn chưa có lời giải thỏa

đáng cho 2 địa phương có chung lưu vực sông.

- Về nguồn nước: thủy điện đã tạo ra xung đột, mâu thuẫn trong phân

bổ và sử dụng nguồn nước với các ngành dùng nước khác như nông nghiệp,

sinh hoạt, môi trường. Dòng chảy tự nhiên bị thay đổi, làm tăng lũ mùa mưa,

thiếu nước mùa khô. Theo nghiên cứu, lưu lượng nước về sông Thu Bồn tăng

gấp đôi vào mùa cạn, từ 20% (năm 1990) lên 40% (năm 2012) dẫn đến tình

trạng thiếu hụt nguồn nước ở hạ lưu Vu Gia, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến

nguồn nước sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng.

- Về tuân thủ quy trình vận hành liên hồ chứa: hầu hết các hồ đều chưa

thực hiện đúng quy trình về lưu lượng xả. Các hồ vẫn thường không xả nước vào

ngày chủ nhật hoặc không xả đủ lượng nước theo quy định, kể cả những năm

nhiều nước, nguyên nhân chính là do các hồ được đưa vào Quy trình liên hồ đều

là các hồ chứa thủy điện, nên việc xả nước được thực hiện thông qua chạy máy

phát điện. Tuy nhiên, việc vận hành các tổ máy phát điện (chạy/dừng máy) lại

phụ thuộc vào yêu cầu và khả năng vận hành của hệ thống điện quốc gia, trong

thị trường điện và ý thức tuân thủ của chủ hồ.

46

- Về chuyển nước: do nguồn nước bị chuyển từ sông Vu Gia sang Thu

Bồn qua đập của nhà máy thủy điện Đắk Mi 4, cùng với việc vận hành của

các hồ chứa thực hiện chưa đúng về lưu lượng xả, dẫn đến việc tranh chấp

nguồn nước trong một số năm điển hình như sau:

+ Năm 2012, đã xảy ra tranh chấp nguồn nước giữa Đà Nẵng và Quảng

Nam, giữa nước cho sản xuất nông nghiệp với sinh hoạt. Cụ thể, trước vụ

Đông-Xuân, Công ty thủy lợi của tỉnh Quảng Nam tính toán sẽ có hàng ngàn

héc-ta sản xuất lúa bị thiếu nước ngay từ đầu vụ và kiến nghị đóng kín các

cửa xả của các đập dâng Bàu Nít, Thanh Quýt (ở địa bàn Quảng Nam) thuộc

hệ thống thủy lợi An Trạch và có ý kiến với phía Đà Nẵng, yêu cầu phải đóng

kín các cửa xả tại đập dâng Hà Thanh, An Trạch của hệ thống thủy lợi này.

+ Năm 2014, Thành phố Đà Nẵng đã gửi Công văn đến Bộ Tài nguyên

và Môi trường yêu cầu sửa Quy trình vận hành liên hồ chứa A Vương, Đăk Mi

4 và Sông Tranh 2 trong mùa cạn hàng năm. Nếu áp dụng mực nước 2,53m tại

trạm thủy văn Ái Nghĩa (huyện Đại Lộc, Quảng Nam) để các thủy điện (chủ

yếu là Đăk Mi 4) làm cơ sở vận hành, xả nước vào mùa khô, sẽ gây thiếu hụt

nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và nhà máy nước Cầu Đỏ. Trị số mực

nước mà địa phương mong muốn ở mức 2,80m để tránh hạn hán trong mùa kiệt

và để đáp ứng được mức tưới vụ Đông Xuân là 6870 m3/ha, vụ Hè Thu là

8860m3/ha.

+ Năm 2019, do thời tiết nắng nóng kéo dài, dòng chảy trên các lưu vực

sông thấp, dung tích điều tiết của các thủy điện thấp hơn so với trung bình

nhiều năm, dẫn đến nguồn nước bị nhiễm mặn chưa từng có trong lịch sử ở hạ

lưu sông Vu Gia - Thu Bồn. Ngay từ đầu năm, ngày 26/3/2019, Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã phải có công văn số 1457/BTNMT-TNN để vận

hành xả nước về hạ du sông Vu Gia của các hồ chứa thủy điện sông Bung 4,

A Vương và Đăk Mi 4 từ ngày 10/5/2019 đến hết ngày 31/8/2019. Tuy nhiên,

47

theo Công ty cổ phần Cấp nước Đà Nẵng tại vị trí thu nước của nhà máy nước

Cầu Đỏ có 119 ngày bị nhiễm mặn với độ mặn cao nhất 3.448mg/lít (vào

ngày 19/8, gần 14 lần mức cho phép khai thác), dẫn đến không đủ nguồn

nước thô cho Nhà máy nước Cầu Đỏ và Sân Bay hoạt động, nên công ty này

phải bơm hơn 14 triệu mét khối nước thô từ An Trạch để pha loãng, làm tăng

chi phí hơn 6 tỷ đồng. Công suất tại đây chỉ đáp ứng được 70% công suất cấp

nước, dẫn đến tình trạng không đủ lượng nước thô để xử lý. Lượng nước sạch

dẫn đến khu vực cuối nguồn quận Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Liên Chiểu rất

yếu, không đủ cấp nước sinh hoạt cho các hộ dân. Từ khi có thủy điện Đắk

Mi 4, thời gian nhiễm mặn chiếm đến một nửa thời gian trong năm, có lúc

mùa mưa mà vẫn nhiễm mặn liên tục. Hơn nữa, hằng năm, trong mùa khô,

thủy điện Đắk Mi 4 đã lấy đi của sông Vu Gia từ 1,2 - 1,4 tỷ m3 nước.

Từ những vấn đề phát sinh đã nêu trên, đã có nhiều kiến nghị để giải

quyết các mâu thuẫn không đáng có theo các định hướng sau:

- Cần xem xét, điều chỉnh, bổ sung các Quy trình vận hành liên hồ như:

+ Quy trình 1865 quy định: Trường hợp mực nước tại trạm thủy văn

Giao Thủy lớn hơn 1,16 m, hoặc mực nước tại trạm thủy văn Ái Nghĩa lớn

hơn 2,80 m, căn cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ

trung bình 10 ngày tới quyết định vận hành hồ cho phù hợp. Tuy nhiên, Quy

trình vẫn ràng buộc thời gian ngừng giữa hai lần xả nước liên tiếp không được

vượt quá 08 giờ là chưa thực sự phù hợp, vì nước hạ du đã đủ thì không ràng

buộc nhà máy phải vận hành cấp nước với thời gian như trên;

+ Quá trình vận hành trong thời kỳ mùa cạn, các hồ cũng cần phải sửa

chữa hoặc bất khả dụng cả nhà máy nên phải dừng chạy máy, dẫn tới không

thể xả nước về hạ du theo quy định của quy trình;

+ Tại khoản 3, Điều 19 Quy trình liên hồ quy định “trong trường hợp

vào đầu mùa cạn mà mực nước các hồ không đạt giá trị quy định trong Phụ

48

lục III, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định việc vận hành

các hồ nhằm đảm bảo chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 mực nước hồ đạt giá

trị như quy định trong Phụ lục III”. Trong thực tế, có thể phải dừng phát điện

liên tục nhưng không thể đạt mực nước hồ vào ngày 01 tháng 02 (ví dụ hồ A

Vương năm 2015-2016 phải ngừng phát điện đến ngày 8/3/2016 để tích nước

đạt mực nước quy định Phụ lục III của Quy trình).

- Tuy đã có thành lập và hoạt động của Ban Điều phối quản lý lưu vực

sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ Quảng Nam - Đà Nẵng, nhưng vẫn còn

tình trạng tranh chấp về nguồn nước. Do vậy, cần thành lập Ban Quản lý lưu

vực sông Vu Gia - Thu Bồn với sự tham gia đại diện có tính pháp lý của Bộ

Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có liên quan, trong đó, đưa ra

các quy định có tính ràng buộc trong việc giám sát khai thác sử dụng nguồn

nước trên lưu vực đảm bảo công bằng, hiệu quả và bền vững.

1.3.7. Một số nhận xét về lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

Qua phần trình bày điều kiện tự nhiên và tiềm năng, hiện trạng khai

thác sử dụng nguồn nước, có thể rút ra một số đặc điểm riêng có tính đặc thù

của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn về hình thành, khai thác sử dụng nước so

với các lưu vực sông khác ở Việt Nam, cụ thể:

1) Lưu vực sông có mật độ lưới sông lớn (>0,5km/km2), có 20 nhánh

sông nhập lưu và phân lưu với chiều dài 16 km trở lên, phần thượng lưu của

lưu vực có mật độ nhà máy thủy điện tương đối dày đặc (10 nhà máy thủy

điện lớn với tổng công suất lắp máy 1.279 MW), nơi phát sinh nhiều mâu

thuẫn về tích nước và cấp nước cho khu vực hạ lưu.

2) Lưu vực sông có phần hạ lưu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu

vực miền Trung nói chung và thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam nói

riêng. Phần lớn lưu vực sông Vu Gia do thành phố Đà Nẵng quản lý và lưu

vực sông Thu Bồn và một phần lưu vực thượng lưu sông Vu Gia do tỉnh

49

Quảng Nam quản lý. Do vậy, việc khai thác, ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt

đa mục đích ở mỗi địa phương cũng có sự khác biệt nhất định.

3) Vùng ven biển Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng có chế độ triều

khá phức tạp, bờ biển không dài nhưng triều ở phía Bắc (cửa sông Vu Gia)

không hoàn toàn giống triều ở phía Nam (cửa sông Thu Bồn). Tại mỗi cửa

biển cũng có dạng triều khác nhau, nhìn chung, dạng bán nhật triều chiếm ưu

thế nhưng mỗi tháng đều có xuất hiện một số ngày nhật triều;

4) Nước dùng cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư vùng hạ lưu phần

lớn là nước mặt do sông Vu Gia - Thu Bồn cung cấp, nhưng hiện nay còn bị

ảnh hưởng của xâm nhập mặn (do các nhà máy chịu sự tác động của thủy

triều nếu dòng chảy thượng nguồn có lưu lượng không đủ đẩy mặn);

5) Hiện nay phần lớn lượng nước được dùng trong sản xuất nông

nghiệp là sử dụng nguồn nước mặt từ các công trình hồ chứa và lấy trực tiếp

trên các sông rạch. Do vậy, nếu nguồn nước này cung cấp không đủ do

nguyên nhân khách quan và chủ quan thì sẽ gây tác hại kinh tế không nhỏ.

Những đặc thù của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trên đây sẽ làm cơ

sở để xây dựng nguyên tắc và tính toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho

lưu vực sông nghiên cứu.

1.4. Kết luận Chương 1

Phân bổ hợp lý nguồn nước trên các lưu vực sông được tiến hành để

giải quyết vấn đề về khan hiếm nguồn nước và mâu thuẫn trong khai thác, sử

dụng nước, đồng thời, thực hiện tốt hơn các ưu tiên trong quản lý và sử dụng

nước trên lưu vực sông. Vì vậy, phân bổ nguồn nước không chỉ được xem xét

ở các lưu vực sông hiện nay có vấn đề về tài nguyên nước, mà còn được tiến

hành ở ngay cả các lưu vực chưa xuất hiện các vấn đề về tài nguyên nước,

nhằm tăng cường và chủ động ứng phó với các trường hợp bất trắc về cung

cầu trên mỗi lưu vực sông.

50

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về phân bổ nguồn nước lưu vực sông

như sông Murray-Darling (Úc), Colorado (Mỹ), Indus (Pakistan), Hoàng Hà

(Trung quốc), Inkomatin (Châu Phi)…Các nghiên cứu này đã xác lập cơ chế chia

sẻ nước giữa các đối tượng sử dụng nước, qua các thủ tục, quy tắc, tiêu chí, thứ tự

ưu tiên và tỷ lệ phân bổ, được Nhà nước hoặc tổ chức lưu vực sông phê duyệt.

Các công cụ, phương pháp kỹ thuật hiện đại liên tục được xây dựng, nâng cấp, cải

tiến để phục vụ thực tiễn phân bổ nguồn nước lưu vực sông.

Mặc dù cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng và áp dụng một hệ thống

phân bổ chia sẻ nguồn nước ở Việt Nam đã được ban hành, phân bổ nguồn

nước lưu vực sông vẫn là bài toán mới ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu

xác lập quá trình hoàn chỉnh cho việc tiến hành phân bổ nguồn nước trên lưu

vực sông để tích hợp vào lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực

sông. Việc phân bổ nguồn nước và lựa chọn phương án phân bổ vẫn là rào

cản lớn đối với các nhà kỹ thuật và người quyết định, vì nó quyết định đến sự

thành công hay thất bại của bài toán quy hoạch phân bổ nguồn nước trong cả

một kỳ quy hoạch, 5 hay 10 năm tới.

Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đang tồn tại mâu thuẫn trong phân bổ

nguồn nước giữa thủy điện và các ngành khác chưa được giải quyết thỏa đáng.

51

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC VỀ PHÂN BỔ

NGUỒN NƯỚC MẶT Ở LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN

2.1. Thể chế, chính sách liên quan đến sử dụng và phân bổ nguồn nước

2.1.1. Mối quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách

Thực chất của việc xây dựng phương pháp phân bổ nguồn nước là xác

định mối quan hệ hữu cơ giữa thể chế, cơ chế, chính sách, điều hành và hành

vi ứng xử cho nội dung phân bổ nguồn nước mặt ở một lưu vực sông.

Thể chế là hệ thống pháp chế gồm: Hiến pháp, các bộ luật, các quy

định, các quy tắc, chế định nhằm hài hòa các quyền lợi và trách nhiệm của

mỗi công dân, mọi tổ chức trong một trật tự xã hội, hướng tới sự tổng hòa các

lợi ích của cộng đồng.

Thể chế có vai trò đặc biệt trong đời sống KTXH. Nó phản ánh bản

chất, chức năng của Nhà nước đương quyền, đồng thời tác động trực tiếp hay

gián tiến đến mọi hoạt động xã hội. Có thể nói, thể chế giữ vai trò “chủ đạo”

trong mối quan hệ hữu cơ với cơ chế, chính sách, cơ chế điều hành và hành vi

ứng xử của mọi công dân.

Để nhận dạng về thuật ngữ “cơ chế”, cũng cần làm rõ khái niệm về nó.

Cơ chế có thể hiểu một cách khái quát, đó là một cấu trúc KTXH hoặc cơ cấu

tổ chức KTXH như: Quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng; cấu

trúc bộ máy nhà nước…, được xác lập bởi một phương thức sản xuất tương

ứng (lực lượng sản xuất + quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu, quan hệ phân

phối, quan hệ quản lý) thuộc Nhà nước đương quyền. Do vậy, cơ chế chịu sự

tác động trực tiếp bởi thể chế vì thể chế là sản phẩm chính trị “chủ đạo” của

Nhà nước, được thể qua hệ thống pháp trị thuộc kiến trúc thượng tầng.

Thể chế là căn cứ về nguyên tắc để hình thành chính sách và chính sách

giữ vai trò tác động trực tiếp đến sự vận hành của cơ chế. Như vậy, cơ chế và

chính sách có quan hệ tương hỗ. Vậy có thể hiểu như thế nào về chính sách.

52

Đó là những chủ trương thích ứng với các đặc điểm và điều kiện KTXH của

từng giai đoạn phát triển và nhằm vào việc bảo đảm cho sự vận hành đúng

hướng và tích cực của cơ chế kinh tế.

Sơ đồ mối quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách, cơ chế điều hành

và thực hiện ứng xử thể hiện trong hình 2.1.

Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách, cơ chế

điều hành và thực hiện ứng xử

Phân bổ nguồn nước ở một lưu vực sông cũng nằm trong mối quan hệ

hữu cơ có tính ràng buộc như trên [25].

Phân bổ nguồn nước đối với các nước có chủ quyền, thường được thực

hiện trong khuôn khổ văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Các văn

bản quy phạm này thường được thể hiện qua thể chế, luật pháp có tính riêng ở

mỗi quốc gia. Đối với nước ta, nội dung phân bổ nguồn nước đã được Quốc

hội ban hành tại Luật Tài nguyên nước năm 1998 và được bổ sung năm 2012.

Tiếp sau là nhiều Nghị định, Chiến lược quốc gia và các Thông tư của các Bộ

có liên quan đến nội dung quan trọng này.

2.1.2. Luật Tài nguyên nước năm 2012

Tại kỳ họp thứ 3 khoá XIII, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam đã thông qua Luật Tài nguyên nước (số 17/2012/QH13) ngày 21

tháng 6 năm 2012. Trong Luật này, việc phân bổ TNN ở lưu vực sông được

coi trọng trong nhiệm vụ Lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực

sông. Dưới đây trích giới thiệu Điều 54 và 55 đề cập đến nội dung này:

* Điều 54 quy định về điều hòa, phân phối TNN có quy định: Việc điều

hòa, phân phối tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng phải căn cứ vào

53

quy hoạch tài nguyên nước, khả năng của nguồn nước, kế hoạch điều hòa,

phân phối tài nguyên nước và đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Bảo đảm công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trên

cùng một lưu vực sông, giữa thượng lưu với hạ lưu, giữa bờ trái với bờ phải;

- Ưu tiên về số lượng, chất lượng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông

nghiệp góp phần bảo đảm an ninh lương thực và các nhu cầu thiết yếu khác

của người dân;

- Bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, ngưỡng giới hạn khai

thác nước dưới đất;

- Kết hợp khai thác, sử dụng nguồn nước mặt với khai thác, sử dụng

nguồn nước dưới đất, nước mưa; tăng cường việc trữ nước trong mùa mưa để

sử dụng trong mùa khô.

* Điều 55 quy định về chuyển nước lưu vực sông có các nội dung sau:

Việc lập dự án chuyển nước phải dựa trên các căn cứ sau đây:

- Chiến lược tài nguyên nước, chiến lược bảo vệ môi trường;

- Quy hoạch tài nguyên nước các lưu vực sông liên quan; quy hoạch, kế

hoạch phát triển KTXH của các địa phương và các ngành liên quan đến khai

thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông;

- Đánh giá khả năng thực tế của các nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước

của cả lưu vực chuyển nước và lưu vực nhận nước;

- Đánh giá khả năng ảnh hưởng của việc chuyển nước đến việc khai

thác, sử dụng nước, duy trì dòng chảy, kiểm soát lũ và tác động đến môi

trường sinh thái, đặc biệt trong mùa khô.

2.1.3. Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020

Ngày 14 tháng 4 năm 2006, tại Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg,

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về TNN đến năm

2020. Sau đây là một số nội dung có liên quan đến phân bổ nguồn nước:

54

* B. Nguyên tắc chỉ đạo

2. Việc quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước phải bảo đảm tính

hệ thống của lưu vực sông, không chia cắt theo địa giới hành chính, đồng thời

bảo đảm diễn thế tự nhiên của các hệ sinh thuỷ, các thuỷ vực và hệ sinh thái,

đặc biệt là các loài thuỷ sản quý, hiếm, có giá trị khoa học, kinh tế; bảo tồn và

phát triển tính đa dạng, độc đáo của hệ sinh thái thuỷ sinh Việt Nam......

II. MỤC TIÊU

2. Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước

b) Phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các

địa phương, ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt, sử dụng nước mang lại giá

trị kinh tế cao, bảo đảm dòng chảy môi trường; ...;

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH

A. Nhiệm vụ chủ yếu

2. Bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài

nguyên nước

a) Lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông nhằm thực hiện điều hoà và

phân phối nguồn nước trên các lưu vực sông bảo đảm phân bổ, khai thác, sử

dụng tài nguyên nước hợp lý giữa các ngành, các địa phương. Ưu tiên bảo

đảm nguồn nước cho cấp nước sinh hoạt, các đô thị lớn, khu công nghiệp, khu

kinh tế tập trung và các ngành sản xuất có giá trị kinh tế cao, bảo đảm nước

tưới hợp lý cho cây trồng....

2.1.4. Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Tại Điều 23 của Thông tư 04 có quy định: Thứ tự ưu tiên phân bổ

nguồn nước được xác định theo vùng và mục đích sử dụng nước. Căn cứ

đặc điểm lưu vực, quy mô vùng quy hoạch, thứ tự ưu tiên được xác định

theo các tiêu chí sau:

* Thứ 1. Ưu tiên phân bổ theo vùng:

55

- Dựa trên thỏa thuận sử dụng nước giữa các vùng;

- Căn cứ vào quyết định của các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

* Thứ 2. Ưu tiên phân bổ theo các mục đích sử dụng nước chủ yếu: 1)

Sinh hoạt; 2) Sản xuất nông nghiệp; 3) Nuôi trồng thủy sản; 4) Sản xuất điện;

5) Sản xuất công nghiệp; 6) Giao thông thủy; 7) Bảo tồn giá trị văn hóa, lịch

sử, cải tạo môi trường; 8) Khai thác chế biến khoáng sản.

2.2. Cơ chế phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia -

Thu Bồn

2.2.1. Nguyên tắc chung

Phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:

hiệu quả, công bằng và bền vững, nhằm tối đa lợi ích cho xã hội, môi trường.

Phân bổ nguồn nước cần đảm bảo giữa cung và cầu theo thời gian (tháng,

mùa, năm), theo không gian (vùng, tiểu vùng, tiểu lưu vực) và cho các đối

tượng sử dụng khác nhau [73]. Đặc biệt xem xét trên các vùng, tiểu vùng có

khí hậu khô hạn và bán khô hạn [80].

“Công bằng” theo giải thích của Tòa án công lý quốc tế Liên hợp quốc

(ICJ) trong vụ Thềm lục địa biển Bắc là “một khái niệm pháp lý bắt nguồn

trực tiếp từ tư tưởng công lý” [64]. Sử dụng công bằng không có nghĩa là chia

đều tài nguyên hoặc chia đều việc sử dụng và lợi ích [83]. Nói cách khác,

bình đẳng không có nghĩa là mỗi quốc gia ven nguồn nước có quyền chia sẻ

ngang nhau trong việc sử dụng và lợi ích của nguồn nước, cũng không có

nghĩa là số lượng nước của nguồn nước quốc tế sẽ được chia thành các phần

giống hệt nhau. Thay vào đó, mỗi quốc gia ven nguồn nước có quyền sử dụng

và hưởng lợi từ nguồn nước theo một cách thức công bằng. Phạm vi quyền

của một quốc gia trong việc sử dụng công bằng phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ

thể của từng trường hợp [69]. Sử dụng hợp lý bao gồm sự phù hợp và tính đến

những nhân tố như sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia [74]. Cụ thể

56

hơn, theo giải thích của Ủy ban xây dựng kế hoạch và quản lý nguồn nước

thuộc Hiệp hội kỹ sư xây dựng Mỹ, “sử dụng hợp lý là sử dụng nước, cả về số

lượng và cách thức, cần thiết cho việc sử dụng kinh tế và hiệu quả mà không

lãng phí, không làm thiệt hại vô lý đến các quốc gia ven nguồn nước khác,

phù hợp với lợi ích công cộng và phát triển bền vững” [47].

Để tuân thủ thể chế về phân bổ nguồn nước đã giới thiệu ở trên và trong

mục 2.2, việc xây dựng cơ chế phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực

sông Vu Gia - Thu Bồn cần trả lời được 4 câu hỏi:

Câu hỏi 1: Phân bổ trong điều kiện nào? Cần xác định rõ nguồn nước

mặt có thể phân bổ; việc phân bổ tập trung vào các năm thiếu nước theo các

tần suất P = 85% và 95%.

Câu hỏi 2: Phân bổ cho ai? Cần xác định đối tượng nhận phân bổ

nguồn nước theo thứ tự ưu tiên, gồm: Sinh hoạt, Môi trường, Công nghiệp,

Nông nghiệp, Thủy sản và Thủy điện?

Câu hỏi 3: Phân bổ ở đâu? Địa chỉ phân bổ nguồn nước mặt được xác

định là hạ lưu các đập thủy điện, đặc biệt là khu vực kinh tế trọng điểm thuộc

lưu sông Vu Gia - Thu Bồn.

Câu hởi 4: Khi nào thì thực hiện phân bổ? Do có sự phân bố không

đều của lượng mưa trong năm nên phân bổ nguồn nước mặt chỉ tập trung

trong các tháng mùa cạn.

2.2.2. Cơ chế phân bổ ưu tiên

Căn cứ vào thể chế, chính sách qua Luật TNN của Quốc hội và các

Nghị định, Thông tư của Chính phủ và Bộ có liên quan, cũng như xuất phát từ

những tồn tại trong khai thác sử dụng nguồn nước mặt ở lưu vực sông Vu Gia

- Thu Bồn, việc phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia -

Thu Bồn dựa vào các nguyên tắc sau đây:

57

1-Ưu tiên 1: Ưu tiên cấp nước theo đảm bảo an sinh xã hội: Sau khi đã

dành đủ lượng nước cho sinh hoạt (ưu tiên 1), dòng chảy tối thiểu (ưu tiên 2),

lượng nước còn lại sẽ được ưu tiên cho những ngành nào có khả năng đảm

bảo an sinh xã hội (ưu tiên thứ 3, thứ 4,…).

2-Ưu tiên 2: Ưu tiên cấp nước theo mức bảo đảm cấp nước (hay tần

suất thiết kế): Sau khi đã cấp đủ nước cho sinh hoạt, lượng nước còn lại sẽ

được phân bổ theo mức đảm bảo cấp nước thiết kế của các ngành dùng nước

trên cơ sở của tần suất lượng nước đến. Như vậy, ngành nào có mức bảo đảm

cấp nước thấp thì đành phải chấp nhận rủi ro.

3- Ưu tiên 3: Cấp nước theo tỷ lệ đã được phân bổ: sau khi đã cấp đủ

cho sinh hoạt, cho dòng chảy tối thiểu, lượng nước còn lại sẽ được phân bổ

theo tỷ lệ cho các ngành dùng nước trên cơ sở tỷ lệ phân bổ đã được quy định

trong tình huống đủ nước.

4- Ưu tiên 4: Ưu tiên cấp nước theo mục tiêu ổn định chính trị - xã hội,

xóa đói giảm nghèo.

Các nguyên tắc ưu tiên phân bổ nguồn nước nêu trên có thể áp dụng

riêng biệt hoặc phối hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể của nguồn nước, vào

từng thời điểm nhất định sao cho phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội

riêng của vùng, tiểu vùng được quy hoạch.

2.2.3. Phương pháp phân bổ nguồn nước mặt

Khi xây dựng các phương án phân bổ nguồn nước phải dựa trên khả

năng và hiện trạng sử dụng nước ở một lưu vực sông. Trong thời kỳ hạn hán,

thiếu nước, lượng nước có thể phân bổ không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu,

người quản lý sẽ đề xuất trình tự các bước cơ bản và nội dung tính toán của

một phương pháp phân bổ nguồn nước lưu vực sông dựa trên cơ sở hiện trạng

khai thác, sử dụng nước [16], [18], [29], [37], [41].

2.2.3.1. Cơ sở của phương pháp:

Cơ sở lựa chọn phương pháp là tôn trọng cơ cấu sử dụng nước hiện

trạng và áp dụng cơ cấu đó trong việc tính toán phân bổ nguồn nước khi

58

xảy ra hạn hán, thiếu nước. Cụ thể là khi hạn hán, thiếu nước, khả năng

nguồn nước chỉ có thể đáp ứng được một phần (chẳng hạn 80%) của tổng

nhu cầu nước của các tiểu vùng, các đối tượng dùng nước trong LVS, thì

các tiểu vùng, các đối tượng đều phải chấp nhận chịu cắt “giảm đều” nhu

cầu nước của mình theo cùng tỷ lệ “thiếu nước” đó. Điều đó có nghĩa là,

mỗi vùng, mỗi đối tượng chỉ nhận được 80% lượng nước theo nhu cầu bình

thường của mỗi vùng, mỗi đối tượng [61].

Tại sao cơ cấu sử dụng nước hiện trạng lại được coi là cơ sở để phân bổ

nguồn nước? Bởi vì với mỗi nguồn nước, việc sử dụng nước đã được hình

thành trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của vùng. Nhu cầu dùng nước

và khả năng đáp ứng của nguồn nước đối với vùng đang khai thác, sử dụng

nguồn nước đó đã được “cân bằng”?. Do vậy, cơ cấu sử dụng nước hiện trạng

giữa các đối tượng dùng nước cũng được hình thành trong quá trình lịch sử đó

và đã “chấp nhận được” hay “ổn định” như hiện trạng [62], [69].

Ở LVS có khả năng dồi dào về nước trong khi nhu cầu khai thác, sử

dụng nước nước chưa nhiều, thì đặc điểm về điều kiện tự nhiên và phát triển

KTXH đã hình thành nên cơ cấu sử dụng nước hiện trạng.

2.2.3.2. Các bước thực hiện phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu sông Vu

Gia - Thu Bồn

Hình 2.2 mô tả sơ đồ quá trình PBNNM trên lưu vực sông được

luận án đề xuất để lập PBNNM cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Quá

trình gồm các bước cơ bản như: (1) xác định phạm vi lưu vực; (2) đánh giá

hiện trạng; (3) dự báo xu thế; (4) xây dựng kịch bản và (5) lập phương án

PBNNM.

59

Hình 2.2: Sơ đồ quá trình lập phân bổ nguồn nước lưu vực sông

[Nguồn Luận án]

1 - Xác định phạm vi lưu vực, phân vùng tính toán

Giai đoạn đầu tiên của bất cứ một quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước

nói chung và phân bổ nguồn nước nói riêng là xác định phạm vi lưu vực,

nhằm xác định biên hệ thống phân bổ nguồn nước LVS gồm: vị trí, phạm vi

không gian lưu vực nghiên cứu, phân chia vùng tính toán, xác định các điểm

phân bổ (điểm kiểm soát).

Hiện nay, các công cụ rất phổ biến được sử dụng để xác định phạm vi

lưu vực và phân vùng tính toán được tích hợp trong các gói phần mềm như:

Mapinfor, Arcgis, Delta Mapper, Global Maper hoặc thậm chí sử dụng

60

GoogleEarth… Để phân chia phạm vi không gian lưu vực sông nghiên cứu,

xác định các lớp thông tin như: sông suối, thảm phủ, các công trình khai

thác… các công cụ trên sử dụng bản đồ nền và sau đó áp dụng kỹ thuật dò

tìm đường bao lưu vực, dò tìm hướng chảy của sông, suối. Các kết quả này

được sử dụng để tính tỷ lệ phần trăm diện tích của mỗi vùng tính toán thuộc

lưu vực sông nghiên cứu, đồng thời xác định các số liệu thống kê số lượng

nguồn nước, diện tích, dân số, số lượng và loại hình công trình khai thác ở

mỗi vùng tính toán.

2 - Đánh giá hiện trạng nguồn nước, khai thác sử dụng và quản lý

Đánh giá hiện trạng nguồn nước mặt thực hiện bằng phân tích thống kê

và sử dụng công cụ mô hình toán thủy văn. Tổng lượng nước mặt hiện có

được tính theo trung bình tháng, mùa, năm và các mức bảo đảm khác nhau.

Các tần suất bảo đảm thường được sử dụng là 50%, 85% và 95% với ý nghĩa

là các năm nước trung bình, năm ít nước và năm thiếu nước.

Tổng lượng tài nguyên nước mặt hiện có NMTTN (triệu m3) tính như sau:

NMTTN = NMNS + NMNgS + NMHC

(2.1)

Trong đó:

NMNS : Tổng lượng nước nội sinh, xác định bằng mô hình toán thủy văn;

NMNgS : Tổng lượng nước ngoại sinh, xác định bằng mô hình toán thủy văn;

NMHC : Tổng dung tích hiệu dụng của các hồ chứa trong vùng lập quy

hoạch, xác định bằng thống kê thu thập số liệu.

Để có được thông tin, dữ liệu về các công trình hạ tầng, khai thác sử

dụng nước và đặc điểm vật lý, kỹ thuật của các công trình, phương pháp đánh

giá được thực hiện thông qua điều tra, thu thập, phân tích tài liệu và tham vấn

cấp quản lý địa phương và các chủ hộ.

Thông tin, dữ liệu về hệ thống quản lý tài nguyên nước, gồm: thống kê

các giải pháp, chính sách quản lý TNN hiện có, bộ máy tổ chức và nhân lực

61

tham gia công tác quản lý và lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông có trên

vùng nghiên cứu. Trên cơ sở đó, phân tích và đưa ra những tồn tại, thách thức

chủ yếu. Đây là cơ sở để hình thành giải pháp về quản lý trong quá trình lập

và thực hiện quy hoạch cũng như phân bổ nguồn nước.

3 - Dự báo xu thế diễn biến nguồn nước đến và nhu cầu sử dụng nước

1) Dự báo xu thế diễn biến nguồn nước đến các vùng tính toán

Mục đích dự báo xu thế diễn biến nguồn nước là xác định nhóm các

năm nhiều nước, năm trung bình và nhóm năm ít nước trong quá khứ và trong

thời kỳ quy hoạch. Trên lưu vực sông, diễn biến nguồn nước được tính toán

dựa trên mô hình thủy văn theo tháng, mùa, năm. Kết quả này xác lập kịch

bản nền (base line) cho lưu vực trong thời kỳ tính toán.

2) Xác định lượng nước có thể phân bổ

Hình 2.3 mô tả các thành phần nước của hệ thống nguồn nước cần được

tính toán trong quá trình

phân bổ nguồn nước mặt.

Hệ thống nguồn nước

được xem xét, đánh giá

bao gồm: (1) Tổng tài

nguyên nước tại các vùng

tính toán, trên toàn lưu

vực nghiên cứu; (2)

Lượng nước có thể sử

dụng; (3) Lượng nước có thể phân bổ.

Hình 2.3: Sơ đồ tính toán lượng nước mặt có thể phân bổ

[Nguồn Luận án]

62

Trong Luận án, lượng nước có thể phân bổ là một cách tiếp cận hoàn

toàn mới so với các quan điểm phân bổ tài nguyên nước trước đây, khái niệm

này có trong Thông tư 42/2015/TT-BTNMT.

Xác định lượng nước có thể phân bổ giữ vị trí cốt lõi của quá trình phân

bổ nguồn nước (Hình 2.3), đồng thời là đầu vào quan trọng trong quá trình

xây dựng kịch bản và phương án phân bổ nguồn nước.

3) Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong kỳ quy hoạch

* Nhu cầu nước cho sinh hoạt:

Nhu cầu nước cho sinh hoạt hàng tháng SH (m3/tháng/người) trong kỳ

quy hoạch là tổng của nhu cầu nước cho sinh hoạt đô thị và nông thôn. Nhu

cầu này được dựa trên cơ sở áp dụng định mức, tiêu chuẩn cấp nước bình

quân đầu người do nhà nước quy định tương ứng với từng mốc thời gian xác

định, cụ thể:

(2.2)

SH =  (TCi x T x Nj)

Trong đó: TCi tiêu chuẩn cấp nước bình quân đầu người m3/ngày-đêm; T

số ngày trong từng tháng; Nj dự báo số dân ở thành thị, nông thôn trong vùng

nghiên cứu, sử dụng công thức đường cong xu hướng và được xác định như sau:

(2.3)

= N0 x (1 + r)n

Nj

Trong đó: N0 số dân hiện tại ở thành thị và nông thôn, xác định theo

niên giám thống kê; r mức tăng tỷ lệ % dân số hàng năm trong thời kỳ dự

báo, xác định theo tài liệu niên giám thống kê; n số năm dự báo (được xét

cùng kỳ quy hoạch).

2) Nhu cầu nước cho nông nghiệp (gồm tưới và chăn nuôi):

Nhu cầu nước tưới hàng tháng T (m3/tháng) với từng loại cây trồng

được xác định như sau:

(2.4)

T = (kij x CTj)

63

Trong đó: kij mức tưới cho các loại cây trồng m3/ha/vụ, xác định theo

tài liệu thu thập, phân tích thời vụ của cây trồng trên vùng nghiên cứu để tính

toán cho các tháng; CTj số hecta canh tác của mỗi loại cây trồng, xác định

theo tài liệu niên giám thống kê.

Nhu cầu cấp nước cho chăn nuôi CN (m3/tháng) được xác định như sau:

(2.5)

CN = (Vi x TCj x T)

Trong đó: Vi dự báo số vật nuôi gia súc, gia cầm trong vùng nghiên cứu

và được xác định tương tự như công thức 2.3. TCj định mức cấp nước cho vật

nuôi m3/ngày-đêm; T số ngày trong từng tháng.

3) Nhu cầu nước cho công nghiệp:

Ba cách tính nhu cầu sử dụng nước được sử dụng cho công nghiệp

được tính phổ biến trong quy hoạch tổng hợp TNN gồm:

- Áp dụng tiêu chuẩn dùng nước cho công nghiệp tập trung và phân tán

QCVN 01:2008: đối với các khu công nghiệp tập trung, nhu cầu sử dụng

nước được xác định từ 45 đến 80 m3/ha/ngày-đêm.

- Sử dụng tổng giá trị sản xuất mang lại của cả ngành công nghiệp gồm

tập trung và phân tán, nhu cầu sử dụng nước được xác định theo trung bình:

200 m3/1.000 USD.

- Sử dụng công thức đường cong xu hướng tương tự công thức 2.3:

CNj = CN0 x (1 + r)n

(2.6)

Trong đó: CN0 lượng nước sử dụng nước hiện tại cho công nghiệp, xác

định theo tài liệu điều tra thu thập, phân tích thống kê; r mức tăng tỷ lệ % nhu

cầu sử dụng nước hàng năm trong thời kỳ dự báo; n số năm dự báo (được xét

cùng kỳ quy hoạch).

4) Nhu cầu nước cho thủy sản [33]:

Nuôi trồng thủy sản có hình thức NTTS nước lợ và NTTS nước ngọt,

nuôi trồng chủ yếu là ao hồ nhỏ, mặt nước lớn và ruộng trũng.

64

- Nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ, mặt nước lớn: theo quy trình nuôi

trồng thủy sản thì độ sâu nước cần phải đảm bảo để thả cá là: Ao hồ nhỏ có

chiều sâu từ 1,5 - 2,0m, mặt nước lớn từ 2,0 - 3,0m. Một năm thường nuôi

khoảng 2 đến 3 vụ. Mức nước ban đầu lấy vào cải tạo ao 0,3 - 0,5 m. Mỗi

tháng thay nước từ 1÷ 2 lần từ 20-30% lượng nước trong ao tùy theo chất

lượng nước và mức nước trong ao.

Hiện trạng diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong vùng vào loại

trung bình, đa phần các ao hồ có diện tích nhỏ nằm rải rác trong khu dân cư.

Tính toán nhu cầu nước ngọt cho 1 ha trong 1 vụ nuôi (6 tháng). Trong

điều kiện nuôi thâm canh như sau:

+ Lượng nước duy trì thường xuyên: 1,5m x 10.000 m2 = 15.000 m3

+ Lượng nước cải tạo ao trước khi nuôi: 0,5 m x 10.000 m2 =5.000 m3

+ Lượng nước cần thay trong quá trình nuôi: 0,3 m x 10 lần x 10.000

m2 = 30.000 m3.

+ Lượng nước tổn thất do ngấm, bốc hơi, rò rỉ trong quá trình cấp, phụ

thuộc vào tính chất đất, điều kiện khí hậu, biện pháp gia cố chống mất nước;

sơ bộ lấy bằng 10% lượng nước cấp vào ao 0,1 x 50.000 m3 = 5.000 m3.

Tổng cộng nhu cầu nước cho 1 vụ nuôi: 55.000 m3/ha/vụ

- Nuôi trồng thủy sản nước lợ: Tôm được nuôi 2 vụ/năm. Vụ 1 từ tháng

I, tháng II đến tháng V, tháng VI. Vụ 2 từ tháng VI, tháng VII đến tháng IX.

Độ sâu nước trong ruộng từ 1,2 ÷1,5m.

Nhu cầu nước ngọt cho 1 ha trong 1 vụ nuôi là 55.000 m3 trong điều

kiện nuôi thâm canh. Đối với nuôi trồng thủy sản nước lợ, lượng nước ngọt

cần pha loãng phụ thuộc vào độ mặn của nước biển và vật nuôi. Độ mặn vùng

ven biển Quảng Nam - Đà Nẵng dao động từ 29 ÷ 32‰, độ mặn thích hợp

cho nuôi tôm từ 15 ÷ 25‰. Theo các tài liệu nghiên cứu và thực tế, lượng

nước ngọt cần pha loãng chiếm khoảng 1/3 tổng nhu cầu nước, tức là khoảng

18.000 m3/ha/vụ.

65

5) Nhu cầu nước cho dòng chảy tối thiểu [23], [40].

Theo Thông tư 64/2017/TT-BTNMT, lượng nước bảo đảm dòng chảy

tối thiểu tại các vị trí trên sông được xác định nằm trong phạm vi từ lưu lượng

tháng nhỏ nhất đến lưu lượng trung bình của 3 tháng nhỏ nhất, trong đó:

a) Lượng nước tối thiểu duy trì dòng sông được xác định nằm trong

giới hạn từ giá trị dòng chảy tháng nhỏ nhất đến trung bình ba tháng nhỏ nhất

tại các điểm tính toán.

b) Lượng nước bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng

nước của các đối tượng sử dụng nước là các giá trị dòng chảy bảo đảm để các

công trình khai thác, sử dụng nước hoạt động bình thường; đối với đoạn sông

không có công trình khai thác, sử dụng nước thì lượng nước duy trì dòng chảy

tối thiểu tính bằng lượng nước duy trì dòng sông.

c) Lượng nước duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông được xác định để tính

toán lượng nước phân bổ là lượng nước có giá trị bảo đảm duy trì dòng sông và

bảo đảm lượng nước tối thiểu cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước.

4 - Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn nước

Ít nhất cần xây dựng 2 kịch bản để phản ánh sự không chắc chắn. Nhiều

hơn 4 được chứng minh là không thực tiễn về mặt tổ chức. Các kịch bản này

được phân tích sau đó để lựa chọn được kịch bản (i) rất có khả năng xảy ra; (ii)

được mong muốn hướng đến và (iii) khả thi trong thực hiện và chấp nhận trong

thực tiễn. Từ kịch bản được chọn, 3 phương án PBNNM được xây dựng để

xem xét các giải pháp, hướng đi phù hợp nhất [16], [17], [18], [38], [41], [7].

5 - Lập quy trình phân bổ nguồn nước mặt

Nội dung kịch bản và phương án ở vị trí trung tâm giữa thiết lập bài

toán với mô phỏng hệ thống PBNNM. Trong đó, kịch bản là cơ sở để thiết lập

tính toán mô phỏng hệ thống phân bổ, phương án đóng vai trò làm liên kết

giữa mô phỏng với quết định lựa chọn PBNNM. Có ít nhất ba phương án

66

được thiết lập cho kịch bản đã được lựa chọn để bảo đảm cho phép phân tích

đánh giá, so sánh chéo và tính thống kê giữa các phương án.

Trong Luận án sẽ lập các bước thực hiện phân bổ nguồn nước mặt phù

hợp, sử dụng các phương pháp khoa học, công cụ kỹ thuật hiện đại mang tích

logic, định lượng và có cấu trúc là những yêu cầu và điều kiện tiên quyết để

giải quyết 3 vấn đề nghiên cứu.

Vấn đề 1: Xây dựng chi tiết quá trình phân bổ hợp lý nguồn nước mặt

cho lưu vực sông, phù hợp với hướng tiếp cận của quốc tế và quy định của hệ

thống pháp quy Nhà nước Việt Nam.

Vấn đề 2: Xác định được phương pháp tính toán lượng nước có thể

phân bổ trong PBNNM cho lưu vực sông, khả thi ứng dụng, phù hợp với tình

hình thực tế số liệu và quy mô tính toán để phục vụ cho bài toán quy hoạch

tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông ở trong nước.

Vấn đề 3: Xây dựng được phương pháp, công cụ và tiêu chí làm cơ sở

phân tích, lựa chọn phương án PBNNM.

2.3. Lựa chọn mô hình toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu

vực sông Vu Gia - Thu Bồn

2.3.1. Mô hình toán ứng dụng trong phân bổ

Phương pháp hay công cụ chủ yếu để xây dựng mô hình lưu vực sông

là (i) phương pháp mô phỏng để mô phỏng nguồn nước dựa trên một tập hợp

các nguyên tắc, điều kiện tác động đến nguồn nước và hoạt động kết cấu hạ

tầng hiện có; (ii) phương pháp mô hình tối ưu để tối ưu hóa việc phân bổ

nguồn nước dựa trên một hàm mục tiêu và đi kèm các điều kiện ràng buộc.

Tùy mục đích ứng dụng khác nhau sẽ quyết định sử dụng loại công cụ nào

cho phù hợp. Mặc dù hai phương pháp mô phỏng và tối ưu có những mục tiêu

khác nhau, tuy nhiên, chúng đã và đang được sử dụng trong thực tế như là các

công cụ bổ sung hữu ích để giải quyết bao quát và toàn diện hơn các vấn đề

liên quan đến quản lý và PBNNM [75].

67

Gần đây, xu hướng kết hợp các công cụ thủy văn và cân bằng nước

trong các mô hình mô phỏng được các nhà nghiên cứu trên thế giới thảo

luận, cũng như ứng dụng trong nghiên cứu: (i) mô tả của toàn bộ hệ thống

sông (ở lưu vực hoặc cấp quốc gia); (ii) lồng ghép các mô hình thủy văn và

cân bằng nước trong hệ thống TNN; (iii) xem xét kết hợp các nhu cầu nước

của đối tượng sử dụng [43], [44], [54]. Khá phổ biến như: WEAP, MIKE

BASIN, IQQM, ISIS, REAML. Đồng thời, để lựa chọn phương án phân bổ

nguồn nước trong lưu vực sông, hiện nay, các hệ thống phần mềm hiện đại

mô phỏng lưu vực sông đều được tích hợp với hệ thống thông tin địa lý và

liên kết trực tiếp với các cơ sở dữ liệu.

2.3.2. Điều kiện lựa chọn mô hình

- Dựa vào thông tin số liệu về khí tượng thủy văn, tài nguyên nước mặt,

thảm phủ, hệ thống công trình khai thác và sử dụng nước trên lưu vực sông;

- Dựa vào tiềm năng nguồn nước mặt và lượng nước mặt có thể phân bổ cho

các đối tượng sử dụng nước ở các vùng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn;

- Dựa vào hiện trạng khai thác sử dụng nước của các công trình cấp

nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy điện

và phương hướng phát triển KTXH của tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà

Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Điều kiện địa hình, địa mạo trên toàn lưu vực sông; nguyên tắc phân

bổ, chia sẻ nguồn nước mặt cho các hộ khai thác, sử dụng nguồn nước mặt

trên lưu vực sông;

- Thứ tự ưu tiên các hộ, ngành dùng nước.

2.3.3. Đề xuất mô hình toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu

vực sông Vu Gia - Thu Bồn

2.3.3.1. Lý do lựa chọn mô hình

Để phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn cần dựa trên khả năng đáp ứng thông tin, số liệu và công cụ mô hình để

68

giải quyết được các nhiệm vụ sau: (1) tính toán tổng lượng tài nguyên nước

mặt toàn lưu vực và các vùng tính toán phân bổ; (2) xác định nhu cầu sử dụng

nước hiện tại và dự báo nhu cầu sử dụng nước đến 2030; (3) xác định lượng

nước có thể phân bổ; (4) xác định thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ nguồn nước

cho các đối tượng sử dụng nước; (5) xây dựng và lựa chọn kịch bản phân bổ

nguồn nước.

2.3.3.2. Mô hình thủy văn

Trong quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông, thông tin yêu

cầu về nguồn nước chủ yếu gồm: (i) lưu lượng nước, tổng lượng nước hiện có

theo tháng, năm và theo các mức đảm bảo tại những vị trí xác định trên lưu

vực; (ii) xu thế diễn biến của nguồn nước trong kỳ quy hoạch [11], [27], [44].

Luận án sử dụng phương pháp mô hình hóa, mô phỏng và khôi phục số

liệu lưu lượng từ mưa bằng mô hình mưa rào - dòng chảy, cụ thể là mô hình

Mike-Nam để phục vụ tính toán và đánh giá tài nguyên nước mặt cho lưu vực

sông, do cấu trúc mô hình đơn giản, dễ sử dụng, đã có nhiều ứng dụng mô

hình thành công tại Việt Nam và lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

Mô hình Mike-Nam được xây dựng năm 1982 tại Đại học Kỹ thuật Đan

Mạch. Mô hình dựa trên nguyên tắc các bể chứa theo chiều thẳng đứng và các

hồ chứa tuyến tính, mỗi lưu vực được xem là một đơn vị xử lý, phù hợp với

các vùng tính toán phân bổ nguồn nước mặt, do đó, thông số và các biến là

đại diện cho các giá trị được trung bình hóa trên toàn lưu vực. Mô hình tính

quá trình mưa - dòng chảy bằng cách tính liên tục hàm lượng ẩm trong các bể

chứa riêng biệt có tương tác lẫn nhau. Ứng dụng chi tiết được trình bày trong

chương 3.

2.3.3.3. Mô hình phân bổ nguồn nước

Trong thời gian qua, tham gia vào việc tính toán cân bằng nước, phân

bổ nguồn nước trên các lưu vực sông ở Việt Nam, ngoài việc ứng dụng mô

69

hình MITSIM, mô hình Mike Basin, mô hình IQQM, ISIS, còn có thêm mô

hình WEAP được phát triển bởi Viện Môi trường Stockholm đặt tại Viện

Tellus, Boston, Hoa Kỳ. WEAP là hệ thống hỗ trợ ra quyết định tích hợp

(DSS) được thiết kế hỗ trợ lập kế hoạch phân bổ nguồn nước, cân bằng nguồn

nước và nhu cầu nước.

Mô hình WEAP được áp dụng tính toán phân bổ nguồn nước mặt,

phương pháp phân tích đa mục tiêu để xác định trọng số (tỷ lệ) phân bổ, thứ

tự ưu tiên, phương pháp hồi quy đa biến để dự báo nhu cầu sử dụng nước cho

các đối tượng sử dụng nước.

Tính năng của WEAP rất đa dạng, từ tính toán nhu cầu nước, quá trình ô

nhiễm nước, tính toán thủy văn cho đến tính toán công suất phát điện và tính

toán kinh tế cho các ngành sử dụng nước.

WEAP tính toán nhu cầu nước dựa vào nguyên lý cơ bản của tính toán

cân bằng nước. Thành phần cung cấp nước là các dòng chảy mặt, kho nước

ngầm, các hồ chứa hay dòng chảy từ các lưu vực khác. Thành phần sử dụng

nước là các khu đô thị, khu công nghiệp, các khu tưới cho nông nghiệp…có

tính đến các điều kiện thực tế như việc tái sử dụng nước, dòng chảy môi

trường (dòng chảy tối thiểu), năng suất máy móc, chi phí và việc phân phối

ưu tiên trong sử dụng tài nguyên nước mặt.

Với khả năng lập kịch bản và tính toán nhu cầu nước, WEAP là một

công cụ rất mạnh trong việc lựa chọn hướng phát triển và đề xuất các chiến

lược phát triển nguồn nước và quản lý tài nguyên nước trong khu vực.

Luận án lựa chọn mô hình WEAP để tính toán phân bổ nguồn nước

mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn xuất phát từ: (i) tính phù hợp của

lưu vực nghiên cứu cùng với khả năng tiếp cận ứng dụng mô hình Mike -

Nam; (ii) tính khả thi khi xây dựng các kịch bản phát triển nguồn nước trên

lưu vực sông bằng mô hình WEAP; (iii) khả năng thử nghiệm áp dụng

70

nguyên tắc, thứ tự ưu tiên (theo vùng, đối tượng) và tỷ lệ phân bổ nguồn

nước được đề xuất đối với bài toán phân bổ, tính toán cân bằng nước trên

lưu vực sông hiện tại và trong tương lai. Mô tả chi tiết thiết lập, hiệu chỉnh

mô hình WEAP được trình bày trong chương 3.

2.3.3.4. Các bước áp dụng mô hình Mike - Nam và WEAP

Các bước áp dụng mô hình MIKE-NAM và WEAP để tính toán phân bổ

nguồn nước trong lưu vực sông được thể hiện trên sơ đồ hình 2.4.

Hình 2.4: Sơ đồ các bước áp dụng mô hình Mike - Nam và WEAP

[Nguồn Luận án]

2.4. Kết luận chương 2

Thể chế, chính sách, luật pháp về phân bổ nguồn nước ở lưu vực sông

qua các điều khoản có tính pháp lý được các cơ quan quản lý cao nhất: Quốc

hội, Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Vấn đề phân bổ

71

nguồn nước ở lưu vực sông đã trở thành luật và được luật pháp bảo vệ. Các

văn bản này là cơ sở pháp lý để phân bổ nguồn nước mặt phù hợp với đặc

điểm của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

Dựa trên các điều luật, tiến hành xây dựng nguyên tắc phân bổ cho lưu

vực sông nghiên cứu. Tuy nhiên, nguyên tắc phân bổ còn phải căn cứ vào các

điều kiện khách quan của lưu vực như vị trí địa lý, hành chính, khả năng

nguồn nước và điều kiện chủ quan như hiện trạng, khai thác, mục đích sử

dụng nguồn nước của mỗi chủ thể quản lý địa phương. Do đặc điểm này, việc

xây dựng nguyên tắc cần thận trọng lấy nguyên tắc công bằng, hiệu quả và

bền vững làm tiêu chí chung.

Phân bổ nguồn tài nguyên nước mặt là một vấn đề phức tạp với tính

chất tổng thể, đa ngành và có xem xét toàn diện. Do đó, để phân bổ nguồn

nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn phải dựa trên khả năng đáp

ứng thông tin, số liệu và công cụ mô hình để giải quyết được các nhiệm vụ

sau: (1) tính toán tổng lượng tài nguyên nước mặt toàn lưu vực và trên các

tiểu lưu vực; (2) xác định nhu cầu sử dụng nước hiện tại và dự báo nhu cầu

sử dụng nước trong kỳ quy hoạch đến 2030; (3) phân vùng chức năng nguồn

nước; (4) xác định lượng nước có thể phân bổ; (5) xác định thứ tự ưu tiên

phân bổ nguồn ước cho các đối tượng sử dụng nước; (6) xây dựng và lựa

chọn kịch bản phân bổ nguồn nước.

Qua xem xét điều kiện số liệu và yêu cầu kỹ thuật của bài toán phân bổ

nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Luận án đã lựa chọn cặp mô

hình Mike-Nam và mô hình WEAP. Hai mô hình này đang được áp dụng khá

phổ biến trên thế giới và Việt Nam trong bài toán cân bằng, phân bổ và dự

báo tài nguyên nước.

72

CHƯƠNG 3: PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC MẶT VÀ ĐỀ XUẤT

GIẢI PHÁP CHIA SẺ LỢI ÍCH, TRÁCH NHIỆM

TRÊN LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN

3.1. Phân vùng tính toán phân bổ nguồn nước

3.1.1. Căn cứ phân chia vùng tính toán

Phân chia vùng tính toán được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

- Đặc điểm tự nhiên, sự phân chia địa hình tương ứng của các dòng

sông, các nhánh sông tạo nên các khu vực (tiểu vùng) có tính độc lập tương

đối về tiềm năng nguồn nước và các yếu tố tự nhiên liên quan;

- Hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước kết hợp với địa

giới hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình khai thác sử dụng nước;

- Tính hệ thống của nguồn nước để có được những thuận tiện cho việc

quản lý khai thác tài nguyên nước;

- Nhu cầu, đặc điểm sử dụng nước và nguồn cấp nước, bao gồm cả

hướng tiêu thoát nước sau khi sử dụng;

Các vùng tính toán là một bộ phận không thể tách rời và thống nhất

chung trong toàn bộ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

Để tiến hành phân vùng tính toán phân bổ nguồn nước, Luận án sử dụng

công cụ Mapinfor 12 kết hợp với Arcgis 10. Trong đó, sử dụng bản đồ nền với các

lớp thông tin địa hình, hành chính, dân cư, giao thông, sông suối và áp dụng kỹ

thuật GIS để xác định phạm vi lưu vực, tiểu lưu vực và tính toán tỷ lệ phần trăm

diện tích của mỗi huyện thuộc lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn nhằm xác định các

số liệu thống kê trên toàn lưu vực và phân chia các tiểu lực vực, làm cơ sở tính

định mức nhu cầu sử dụng, khả năng phát triển nguồn nước.

3.1.2. Phân vùng theo nguồn nước

Quan điểm tiếp cận theo từng nguồn nước trong phân bổ nguồn nước

mặt gần đây mới được quan tâm và phối hợp lựa chọn nguồn nước sử dụng

73

chủ yếu thông qua mô hình hóa (WEAP, Mike Basin, IQQM). Tuy nhiên có

rất ít các nghiên cứu về lựa chọn nguồn, xác định phạm vi nguồn nước trong

phân bổ. Theo hướng tiếp cận, trên mỗi vùng tính toán phân bổ, toàn bộ các

nguồn nước được đưa vào tính toán mà chưa phân tách riêng biệt cho mỗi loại

nguồn nước là các con sông, suối, hồ chứa, điều này dẫn đến chưa tường minh

cho việc xác định các thành phần lượng nước theo các yếu tố cơ bản của phân

bổ nguồn nước là: phân bổ ở đâu?; khi nào và cho mục đích gì? [71].

Theo đó, trong phân bổ nguồn nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, các

nguồn nước được lựa chọn là sông cấp 1 của dòng chính sông Vu Gia - Thu Bồn,

đồng thời là nguồn nước được xác định trong Danh mục lưu vực sông liên tỉnh

được ban hành theo Quyết định số 1989/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

01 tháng 11 năm 2010 về danh mục lưu vực sông liên tỉnh.

Như vậy, các nguồn nước được xem xét trong phân bổ gồm: sông Vu

Gia: sông Đắk Mi, sông Cái, sông Bung, sông A Vương, sông Túy Loan;

sông Thu Bồn: sông Tranh, sông Khanh, sông Trường, sông Ly Ly.

3.1.3. Kết quả phân vùng tính toán phân bổ

Sử dụng phần mềm Mapinfo 12, Arcgis 10 được tích hợp công cụ xác

định lưu vực - watershed

delineation để phân chia lưu

vực sông Vu Gia - Thu Bồn

thành 11 vùng tính toán phân

bổ nguồn nước mặt theo thứ

tự từ thượng nguồn đến hạ

nguồn. Chi tiết thể hiện trong

bảng 3.1 và hình 3.2.

Hình 3.1: Bản đồ phân vùng tính toán lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn

[Nguồn Luận án]

74

Bảng 3.1: Thông tin về các vùng tính toán phân bổ

Diện tích

TT

Tiểu lưu vực

Thuộc các quận/ huyện

(km2)

Vùng 1 Thượng sông Vu Gia

2.434,71 Nam Giang, Đại Lộc, Tây Giang, Đông Giang

Vùng 2 LVS Đăk Mi

1.133,61 Phước Sơn, Đắk Glei

Vùng 3 Lưu vực sông Cái

927,02 Nam Giang, Phước Sơn,Đại Lộc, Đắk Glei

Vùng 4 Lưu vực sông Tranh 2

1.082,83 Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My

Vùng 5 Lưu vực sông Tranh 3

1.660,49 Tiên Phước, Hiệp Đức, Phước Sơn, Bắc Trà My

Vùng 6 Trung lưu sông Thu Bồn

775,17 Duy Xuyên, Hiệp Đức, Phước Sơn, Đại Lộc, Nông Sơn

Vùng 7 Vùng sông Quảng Huế

246,86 Nam Giang, Đại Lộc

Vùng 8 Lưu vực sông Côn

672,95 Đại Lộc, Đông Giang

Vùng 9 Lưu vực sông Túy Loan

450,27 Đại Lộc, Thanh Khê, Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà

Vùng 10 Lưu vực sông Ly Ly

339,43 Thăng Bình, Quế Sơn

Vùng 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

626,66

Duy Xuyên, Ngũ Hành Sơn, Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn

Tổng cộng

10.350

3.1.4. Xác định điểm phân bổ

Điểm phân bổ nguồn nước được xác định trên dòng chính của các vùng

tính toán phân bổ với vị trí được xác định dựa theo các căn cứ:

- Xét theo đặc điểm tự nhiên của lưu vực sông: địa hình, mạng lưới

sông suối (các tiểu lưu vực).

- Các công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước (sơ đồ phân vùng

khai thác, sử dụng nguồn nước trên lưu vực sông): toàn vùng có số lượng

công trình thủy lợi, thủy điện khá lớn (kể cả thủy điện vừa và nhỏ).

- Đối chiếu với vị trí các trạm đo thủy văn.

- Hiện trạng và quy hoạch phân bố dân cư và nông nghiệp; quy hoạch

các CCN, KCN …

- Ranh giới hành chính các tỉnh trong LVS.

Do đó, vị trí các điểm phân bổ sẽ được xác định tại các cửa ra trên dòng

chính của các vùng tính toán phân bổ nguồn nước mặt.

75

Bảng 3.2: Vị trí các điểm phân bổ trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

STT

Tên điểm phân bổ

Huyện

Tỉnh

X

Y

PB1

PB-TVu Gia

Đại Lộc

Quảng Nam

15.8194

107.838

PB2

PB-Sông Đăk Mi

Nam Giang

Quảng Nam

15.8077

107.847

PB3

PB-Sông Cái

Phước Sơn

Quảng Nam

15.4879

107.838

PB4

PB-Sông Tranh 2

Bắc Trà My

Quảng Nam

15.3358

108.163

PB5

PB-Sông Tranh 3

Hiệp Đức

Quảng Nam

15.5731

108.065

PB6

PB-TL Thu Bồn

Đại Lộc

Quảng Nam

15.8393

108.105

PB7

PB-Sông Ly Ly

Quế Sơn

Quảng Nam

15.8004

108.325

PB8

PB-Sông Quảng Huế

Đại Lộc

Quảng Nam

15.8616

108.088

PB9

PB-Sông Côn

Đại Lộc

Quảng Nam

15.8494

107.935

PB10 PB-Hạ VGTB

Hòa Vang

Đà Nẵng

15.9506

108.15

PB11 PB-Túy Loan

Hải Châu

Đà Nẵng

16.0276

108.22

Hình 3.2: Bản đồ điểm phân bổ nguồn nước mặt LVS Vu Gia - Thu Bồn

[Nguồn Luận án]

3.2. Xác định lượng nước mặt có thể phân bổ

Lượng nước có thể phân bổ được xác định dựa trên lượng nước có thể

sử dụng trừ đi lượng nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu, lượng nước bảo đảm

76

cho các nhu cầu thiết yếu cho từng thời điểm, có tính đến lượng nước bổ sung

từ các công trình khai thác, sử dụng, công trình điều tiết và phát triển nguồn

nước xây dựng trong kỳ phân bổ nguồn nước [32].

(3.1) Công thức tính: Wpb = Wsd - Wtt - Wty

Trong đó: - Wpb: Lượng nước có thể phân bổ.

- Wsd: Lượng nước có thể sử dụng.

- Wtt: Lượng nước bảo đảm dòng chảy tổi thiểu.

- Wty: Lượng nước bảo đảm cho các nhu cầu thiết yếu.

Chi tiết các thành phần trong công thức trên được tính như sau:

3.2.1. Lượng nước mặt có thể sử dụng (Wsd)

Lượng nước mặt có thể sử dụng được xác định trên cơ sở tổng lượng tài

nguyên nước mặt trừ lượng nước chuyển ra khỏi lưu vực và lượng nước lũ

không thể kiểm soát. Lượng nước mặt có thể sử dụng được tính toán theo các

tháng, năm, mùa mưa, mùa khô theo các tần suất khác nhau.

(3.2) Wctsd = Wo - Wcrklv - Wc3

Trong đó: Wctsd là lượng nước mặt có thể sử dụng (triệu m³); Wo là tổng

lượng nước mặt (triệu m³); Wcrklv là lượng nước chuyển ra khỏi lưu vực,

không có trong vùng; Wc3 là lượng nước lũ không kiểm soát.

Chi tiết tính toán các thành phần như sau:

3.2.2.1. Tổng lượng nước mặt (Wo)

Luận án sử dụng mô hình Mike - Nam (như đã trình bày tại mục 2.4.3)

để tính tổng lượng nước mặt trên các vùng tính toán phân bổ nguồn nước.

Số liệu đầu vào cho mô hình gồm: số liệu mưa, bốc hơi, lưu lượng

dòng chảy tại 11 trạm đo mưa, 2 trạm khí tượng và 2 trạm đo lưu lượng nước.

Xác định tổng lượng nước mặt Wo (tiềm năng tài nguyên nước mặt)

trên các vùng tính toán phân bổ được thực hiện theo trình tự sau:

1 - Thu thập, tổng hợp phân tích các tài liệu đầu vào cho mô hình

77

- Số liệu mưa: sử dụng 11 trạm đo mưa trên lưu vực gồm: Khâm Đức,

Hội Khách, Hiên, Trà My, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Ái Nghĩa, Câu

Lâu, Cẩm Lệ, Đà Nẵng.

- Số liệu bốc hơi: sử dụng trạm khí tượng Trà My đại diện cho các vùng

tính toán ở miền núi, trạm khí tượng Đà Nẵng đại diện cho các vùng tính toán

ở đồng bằng.

- Số liệu dòng chảy: sử dụng số liệu lưu lượng trung bình tháng thời kỳ

1991 - 2015 tại trạm Nông Sơn và Thành Mỹ để kiểm tra sự phù hợp mô

phỏng của mô hình, chuỗi số liệu dùng để hiệu chỉnh mô hình từ năm 1999 -

2004, kiểm định mô hình từ năm 2005 - 2010.

Tổng hợp các số liệu mưa, bốc hơi, dòng chảy thu thập được đưa vào

mô hình bằng file quản lý dữ liệu chuẩn của mô hình Time series có đuôi file

mở rộng là *.dfs0.

2 - Nhập số liệu vào mô hình Mike - Nam

Các số liệu thu thập sau khi được xử lý tạo thành chuỗi dữ liệu được

đưa vào file quản lý theo các cột dữ liệu tương ứng, bao gồm: mưa, bốc hơi

và dòng chảy trung bình tháng tại các trạm tính toán từ file *.dfs0 đã xây

dựng. Tương ứng với các vùng tính toán là số liệu mưa, bốc hơi.

3 - Tính toán trọng số các trạm mưa

Trên cơ sở chuỗi số liệu mưa tại 11 trạm từ năm 1980 - 2016, luận án

sử dụng phương pháp đa giác thiesson để tính toán trọng số các trạm mưa,

từ đó xác định được tổng lượng mưa đối với 11 vùng.

Lượng mưa trung bình trên lưu vực được tính theo công thức:

𝑋𝑖𝑓𝑖 𝑓𝑖

𝑛 𝑖=1 𝑛 ∑ 𝑖=1

(3.3) 𝑋 =

Trong đó: Xi : lượng mưa đo được tại trạm thứ i.

fi : diện tích lưu vực bộ phận thứ i.

n : số trạm đo mưa.

78

Hình 3.3: Mô tả diện tích trạm khống chế của trạm mưa

theo phương pháp Thiesson

[Nguồn Luận án]

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả tính trọng số và tần suất lượng mưa

của các trạm theo các vùng

Theo trạm

Theo vùng

Tên vùng

Trạm đo mưa

Trọng số

Lượng mưa TBNN

Tần suất lượng mưa năm 50% 85% 95%

Vùng 1

2235

2139 1411 1171

Vùng 2

3048

2991 2025 1643

Vùng 3

2705

2654 1829 1504

Vùng 4

3931

3727 2986 2765

Vùng 5

3190

3122 2385 2139

Khâm Đức Hội Khách Hiên Khâm Đức Trà My Khâm Đức Nông Sơn Hội Khách Khâm Đức Hiệp Đức Trà My Khâm Đức Hiệp Đức Tiên Phước Trà My

0,22 0,08 0,7 0,9 0,1 0,67 0,02 0,31 0,074 0,004 0,922 0,112 0,292 0,293 0,302 0,02

Lượng mưa TBNN 2940 2185 2019 2940 4016 2940 2898 2185 2940 2608 4016 2940 2608 3024 4016 2185

Tần suất lượng mưa năm 85% 1909 1630 1229 1909 3076 1909 2222 1630 1909 2160 3076 1909 2160 2085 3076 1630

95% 1507 1464 1032 1507 2870 1507 1994 1464 1507 1894 2870 1507 1894 1878 2870 1464

50% 2901 2110 1902 2901 3797 2901 2835 2110 2901 2837 3797 2901 2837 2805 3797 2110

Vùng 6 Hội Khách

2805

2805 2161 1916

79

Theo trạm

Theo vùng

Tên vùng

Trạm đo mưa

Trọng số

Lượng mưa TBNN

Tần suất lượng mưa năm 50% 85% 95%

2260

2205 1728 1560

Vùng 7

2148

2069 1538 1364

Vùng 8

2133

2096 1645 1519

Vùng 9

2229

2202 1740 1590

Vùng 10

2111

2889 1616 1500

Vùng 11

Lượng mưa TBNN 2940 2608 2898 2241 2021 2898 2241 2185 2241 2185 2019 2241 2021 1992 2141 3024 2608 2148 2021 2898 2241 2148 2021 1992

Tần suất lượng mưa năm 85% 1909 2160 2222 1758 1542 2222 1758 1630 1758 1630 1229 1758 1542 1498 1647 2085 2160 1616 1542 2222 1758 1616 1542 1498

95% 1507 1894 1994 1598 1445 1994 1598 1464 1598 1464 1032 1598 1445 1420 1498 1878 1894 1503 1445 1994 1598 1503 1445 1420

50% 2901 2837 2835 2210 1898 2835 2210 2110 2210 2110 1902 2210 1898 1949 2098 2805 2837 2019 1898 2835 2210 2019 1898 19494

Khâm Đức Hiệp Đức Nông Sơn Ái Nghĩa Câu Lâu Nông Sơn Ái Nghĩa Hội Khách Ái Nghĩa Hội Khách Hiên Ái Nghĩa Câu Lâu Cẩm Lệ Đà Nẵng Tiên Phước Hiệp Đức Hội An Câu Lâu Nông Sơn Ái Nghĩa Hội An Câu Lâu Cẩm Lệ

0,069 0,209 0,67 0,031 0,001 0,07 0,44 0,49 0,19 0,52 0,29 0,521 0,006 0,397 0,076 0,03 0,28 0,11 0,58 0,02 0,22 0,2 0,51 0,05

4 - Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mike - Nam tại trạm Nông Sơn

và Thành Mỹ

Dựa trên số liệu quan trắc tại các trạm quan trắc dòng chảy Nông Sơn

và Thành Mỹ trên lưu vực sông, Luận án ứng dụng mô hình MIKE - NAM và

sử dụng chuỗi số liệu để hiệu chỉnh, tìm bộ thông số của mô hình là từ năm

1999 - 2004 và thời đoạn kiểm định mô hình là từ năm 2005 - 2010.

Thông số

TT

Trạm

Diện tích (km2)

Umax Lmax CQOF CKIF CK1,2 TOF

TIF

TG CKBF

1 Nông Sơn

3.150

14,7

170

0,65

512,1

25,9

0,757 0,366 0,33 2000

2 Thành Mỹ

1.850

19,6

250

0,71

512,1

32,7

0,7

0,46

0,30 2200

Bảng 3.4: Bộ thông số mô phỏng mô hình Mike Nam

80

Hình 3.4: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Nông Sơn-Hiệu chỉnh mô hình

81

Hình 3.5: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Thành Mỹ-Hiệu chỉnh mô hình

Hình 3.6: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Nông Sơn-Kiểm định mô hình

82

Hình 3.7: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Thành Mỹ-Kiểm định mô hình Bảng 3.5: Kết quả kiểm định và hiệu chỉnh mô hình Mike - Nam tại trạm

Nông Sơn và Thành Mỹ

Hiệu chỉnh

Kiểm định

Trạm

NASH

WBL

NASH

WBL

Nông Sơn

80%

3,1%

85%

4,5%

Thành Mỹ

76%

3,8%

72%

8,3%

Ghi chú: NASH : chỉ tiêu NASH-suttcliff WBL: sai số tổng lượng ∆W/W

Kết quả kiểm định mô hình Mike - Nam tại trạm Nông Sơn và Thành

Mỹ cho thấy kết quả mô phỏng khá tốt, chỉ số NASH>72%, sai số tổng lượng

WBL<10%. Như vậy, bộ thông số đảm bảo mức độ tin cậy để mô phỏng.

5 - Mô phỏng tính toán tiềm năng nguồn nước mặt đến trên các vùng

tính toán phân bổ

83

Sử dụng bộ thông số mô hình Mike - Nam đã được hiệu chỉnh và kiểm

định với chỉ số Nash đạt yêu cầu và sai số tổng lượng nằm trong giới hạn cho

phép tại trạm thủy văn Nông Sơn và trạm thủy văn Thành Mỹ để mô phỏng

tính dòng chảy đến cho 11 vùng tính toán phân bổ, từ chuỗi số liệu của 11

trạm đo mưa và 2 trạm bốc hơi với chuỗi số liệu từ năm 1991 - 2015 để tính

toán tiềm năng nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Kết quả

tổng hợp về tổng lượng tài nguyên nước mặt cho toàn lưu vực ứng với các tần

suất như sau (kết quả chi tiết trình bày tại phụ lục 2):

- Tổng tài nguyên nước mặt trung bình nhiều năm : 24,090 tỷ m3

- Tổng tài nguyên nước mặt ứng với tần suất P = 50% : 24,20 tỷ m3

- Tổng tài nguyên nước mặt ứng với tần suất P = 85% : 16,49 tỷ m3

- Tổng tài nguyên nước mặt ứng với tần suất P = 95% : 12,27 tỷ m3.

Hình 3.8: Tổng lượng tài nguyên nước mặt trung bình nhiều năm tại

các vùng tính toán phân bổ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

[Nguồn Luận án]

3.2.2.2. Lượng nước lũ không kiểm soát được

1) Quá trình thực hiện

Lưu lượng lũ không kiểm soát là lưu lượng trên sông làm xảy ra tình

trạng ngập lụt hai bên bờ sông, ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ dân và

84

các công trình phát triển KTXH. Đối với lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, có

4 khu vực có thể bị ngập do lũ lớn ngoài sông hoặc do mưa trong khu vực.

Ngoài ra, còn một số khu vực cũng bị ngập nhưng diện tích nhỏ. Dựa vào kết

quả tính từ mô hình thủy lực và xây dựng bản đồ ngập ven sông để xác định

tại từng khu vực. Mực nước với cao trình nào sẽ bị ngập và lưu lượng tương

ứng tại thời điểm đó sẽ là lưu lượng ngưỡng không thể kiểm soát.

Các năm lũ lớn vượt mức báo động III ở lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn là các năm 2006, 2009, 2013 và 2017 (xảy ra chủ yếu vào tháng X). Trên

cơ sở các năm này, chọn năm 2017 làm năm lũ điển hình để xác định ngưỡng

lũ không kiểm soát. Vì phù hợp với cấp báo động lũ được Chính phủ quy định

tại Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg và phù hợp cơ sở hạ tầng hiện nay (đê,

cầu, cống, hạ tầng đô thị…), lượng nước lũ không kiểm soát được xác định

căn cứ vào các yếu tố sau:

- Xem xét quá trình lưu lượng tại điểm phân bổ trong điều kiện tự nhiên

từ kết quả mô phỏng bằng mô hình thủy lực và điều tra vết lũ.

- Mực nước báo động lũ tại các trạm thuỷ văn khống chế trên các nhánh

sông tương ứng với mức báo động III.

- Quá trình mực nước dọc sông tại hạ lưu điểm phân bổ có thể gây ra

mực nước cao hơn cao trình bình quân của bãi sông, gây ngập lụt cho hai bên

bờ sông.

2) Kết quả xác định lượng nước lũ không kiểm soát

Tổng lượng nước lũ không kiểm soát trung bình nhiều năm toàn LVS

Vu Gia - Thu Bồn giai đoạn 1981 - 2017 là 181,6 triệu m³. Có thể thấy rằng,

trong chuỗi số liệu tính toán, lượng lũ không thể trữ trên LVS sông Vu Gia -

Thu Bồn chỉ xảy ra một vài năm, điển hình là các năm 2006, 2009, 2013,

2017 và thường xảy ra vào tháng X.

Kết quả xác định lượng nước lũ không kiểm soát tại các điểm phân bổ

theo tháng được thống kê trong Bảng 3.6.

85

Bảng 3.6: Lượng lũ không kiểm soát tại các điểm phân bổ

Lưu lượng lũ không kiểm soát (triệu m³)

Điểm phân bổ

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI

XII

Tổng

PB-TVu Gia

1,7

1,7

PB-Sông Đăk Mi

2,9

2,9

PB-Sông Cái

6,5

6,5

PB-Sông Tranh 2

2,3

2,3

PB-Sông Tranh 3

1,4

1,4

PB-TL Thu Bồn

3,3

3,3

PB-Sông Ly Ly

16,2

16,2

PB-Sông Quảng Huế

13,4

13,4

PB-Sông Côn

1,3

1,3

PB-Hạ VGTB

13,3

13,3

PB-Tuy Loan

9,1

9,1

3.2.2.3. Kết quả tính toán lượng nước mặt có thể sử dụng

Sau khi xác định được tổng lượng dòng chảy và lượng lũ không kiểm

soát, lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng được xác định bởi công thức

3.2. Kết quả tính toán tổng lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng toàn lưu

vực sông Vu Gia - Thu Bồn ứng với tần suất dòng chảy P=50% là 24,130 tỷ

m³ (trong đó, mùa mưa 18,098 tỷ m³, mùa khô 6,032 tỷ m³), P=85% là 16,426

tỷ m³ (trong đó, mùa mưa 12,810 tỷ m³, mùa khô 3,616 tỷ m³) và P=95% là

12,201 tỷ m³ (trong đó, mùa mưa 8,996 tỷ m³, mùa khô 3,205 tỷ m³). Chi tiết

thể hiện trong phụ lục 4.

3.2.2. Lượng nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu (Wtt)

Lượng nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu tại các vị trí trên sông được

xác định nằm trong phạm vi từ lưu lượng tháng nhỏ nhất đến lưu lượng trung

bình của 3 tháng nhỏ nhất tại các vùng tính toán phân bổ (theo Thông tư

64/2017/TT-BTNMT). Kết quả tính toán được so sánh với kết quả trong xây

dựng quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong

86

mùa kiệt, đồng thời kết hợp với ý kiến của địa phương. Kết quả được thể hiện

trong bảng 3.7 và chi tiết tại phụ lục 5 [23], [40].

Bảng 3.7: Kết quả xác định dòng chảy tối thiểu tại các điểm phân bổ

Dòng chảy tối thiểu

Điểm phân bổ

Ghi chú

T T

Giá trị Q1tmin (m³/s)

Giá trị Q3tmin (m³/s)

Q (m³/s)

W (triệu m³)

1 PB-TSVu Gia

23,33

30,31

23,33

735,85

2 PB-Sông Đăk Mi

22,84

29,12

22,84

720,27

Thành Mỹ

22,04

Theo Quy trình vận hành liên hồ chứa

3 PB-Sông Cái

17,16

22,42

17,16

541,07

4 PB-Sông Tranh 2

28,92

38,01

28,92

912,08

Nông Sơn

28,23

5 PB-Sông Tranh 3

34,04

44,73

Theo Quy trình vận hành liên hồ chứa

34,04

1.073,59

6 PB-TL Thu Bồn

14,41

15,76

14,41

454,41

7 PB-Sông Quảng Huế

2,77

3,35

2,77

87,51

8 PB-Sông Côn

6,09

7,77

6,09

191,98

9 PB-Túy Loan

10 PB-Sông Ly Ly

11 PB-Hạ VGTB

3.2.3. Lượng nước đảm bảo nhu cầu thiết yếu (Wty)

Theo quy định tại Điều 23, Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT, lượng

nước đảm bảo các nhu cầu thiết yếu được tính toán theo công thức sau:

(3.4) Wty = Wsh + Wsxnt + Wcl + Wttlt

Trong đó:

- Wty: Lượng nước thiết yếu;

- Wsxnt: Lượng nước bảo đảm duy trì các hoạt động sản xuất phụ

thuộc vào nguồn nước ở khu vực nông thôn (đã tính trong nhu cầu nước);

- Wcl: Lượng nước dành cho các mục tiêu chiến lược phát triển quốc

gia, chiến lược phát triển vùng (Wcl = 0);

- Wttlt: Lượng nước quy định trong các thỏa thuận liên tỉnh, liên quốc

gia (Wttlt):

87

- Wsh: Lượng nước tối thiểu cho ăn uống, sinh hoạt.

Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về mức nước tối thiểu dùng cho sinh

hoạt của con người trên thế giới theo Bảng 3.8.

Bảng 3.8: Đánh giá mức tối thiểu dùng nước trên thế giới

Lượng nước yêu cầu

TT

Tác giả

Mức độ bảo đảm

(l/ng/ngày)

Bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho

20

1 WHO/UNICEF (2000)

sức khỏe và sinh hoạt

Bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho

50

2

Gleick (1996)

sức khỏe và sinh hoạt

Horward and Batram

Bảo đảm toàn bộ cho sức khỏe

100

3

(2003)

và sinh hoạt

Mức đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho sinh hoạt sẽ được chọn theo

WHO/UNICEF (2000) là 20 l/ng/ngày để tính toán cho LVS Vu Gia - Thu

Bồn và lượng nước sẽ được duy trì trong vòng 3 tháng.

Như vậy, lượng nước bảo đảm cho nhu cầu thiết yếu ở LVS Vu Gia -

Thu Bồn trong phần này là lượng nước tối thiểu cho ăn uống, sinh hoạt đã

được tính toán trong bảng 3.9.

Bảng 3.9: Lượng nước thiết yếu hiện trạng và tương lai năm 2030

Năm 2014

Năm 2030

TT

Vùng phân bổ

Dân số

Dân số

Lượng nước thiết yếu (m3)

Lượng nước thiết yếu (m3)

1 Thượng sông Vu Gia

58.849

1.18

69.550

1.39

2 LVS Đăk Mi

23.869

0.48

28.209

0.56

3 Lưu vực sông Cái

20.286

0.41

23.975

0.48

4 Lưu vực sông Tranh 2

49.964

1.00

59.050

1.18

5 Lưu vực sông Tranh 3 154.836

3.10

182.992

3.66

6 Trung lưu Thu Bồn

113.74

2.27

134.423

2.69

88

7 Vùng sông Quảng Huế 59.067

1.18

69.808

1.40

8 Lưu vực sông Côn

58.384

1.17

69.001

1.38

9 Lưu vực sông Túy Loan 576.302

11.53

681.098

13.62

10 Lưu vực sông Ly Ly

149.609

2.99

176.814

3.54

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 588.329

11.77

695.312

13.91

37.08

43.81

TỔNG CỘNG

1,853.25

2,190.232

3.2.4. Lượng nước có thể phân bổ (Wpb)

Theo Điều 24, Thông tư 42/2015/TT-BTNMT, lượng nước có thể phân

bổ được xác định dựa trên lượng nước có thể sử dụng trừ đi lượng nước bảo

đảm dòng chảy tối thiểu, lượng nước bảo đảm cho nhu cầu thiết yếu, có tính

đến lượng nước bổ sung từ các công trình khai thác, sử dụng, công trình điều

tiết và phát triển nguồn nước xây dựng trong kỳ phân bổ.

(3.5) Công thức tính: Wpb = Wsd - Wtt - Wty

Trong đó: - Wpb: Lượng nước có thể phân bổ.

- Wsd: Lượng nước có thể sử dụng.

- Wtt: Lượng nước bảo đảm dòng chảy tổi thiểu.

- Wty: Lượng nước bảo đảm cho các nhu cầu thiết yếu.

Tổng lượng tài nguyên nước mặt có thể phân bổ của lưu vực sông Vu

Gia - Thu Bồn là 24,003 tỷ m³ (P=50%), 16,299 tỷ m³ (P=85%), 12,074 tỷ m³

(P=95%).

Kết quả tính toán đã xác định lượng nước có thể phân bổ ở từng điểm

phân bổ theo các tần suất nước đến như thống kê trong bảng 3.10.

Bảng 3.10: Lượng nước có thể phân bổ hàng năm

TT Vùng phân bổ

Tần suất

Nhu cầu thiết yếu

Tổng lượng nước mặt

Lượng lũ không kiểm soát

Nước mặt có thể sử dụng

Dòng chảy tối thiểu

Lượng nước có thể phân bổ

50%

4,361.66

1.7

4,360.0

23.72 0.000106 4,336.240

1 PB-TSVu Gia

85%

2,717.13

1.7

2,715.4

23.72 0.000106 2,691.710

89

TT Vùng phân bổ

Tần suất

Nhu cầu thiết yếu

Tổng lượng nước mặt

Lượng lũ không kiểm soát

Nước mặt có thể sử dụng

Dòng chảy tối thiểu

Lượng nước có thể phân bổ

95%

2,370.67

1.7

2,369.0

23.72 0.000106 2,345.250

50%

3,198.80

2.9

3,195.9

10.43 0.000043 3,185.470

85%

2,021.08

2

2.9

2,018.2

10.43 0.000043 2,007.750

PB-Sông Đăk Mi

95%

1,580.17

2.9

1,577.3

10.43 0.000043 1,566.840

50%

2,191.14

6.5

2,184.6

6.81 0.000037 2,177.830

85%

1,382.59

3 PB-Sông Cái

6.5

1,376.1

6.81 0.000037 1,369.280

95%

1,081.78

6.5

1,075.3

6.81 0.000037 1,068.470

50%

3,761.32

2.3

3,759.0

36.88 0.000090 3,722.140

85%

2,703.86

4

2.3

2,701.6

36.88 0.000090 2,664.680

PB-Sông Tranh 2

95%

2,394.00

2.3

2,391.7

36.88 0.000090 2,354.820

50%

4,748.54

1.4

4,747.1

13.72 0.000279 4,733.420

85%

3,831.54

5

1.4

3,830.1

13.72 0.000279 3,816.420

PB-Sông Tranh 3

95%

1,981.62

1.4

1,980.2

13.72 0.000279 1,966.500

50%

1,879.54

3.3

1,876.2

15.22 0.000205 1,861.020

85%

1,543.21

6

3.3

1,539.9

15.22 0.000205 1,524.690

PB-TL Thu Bồn

95%

802.59

3.3

15.22 0.000205

784.070

799.3

50%

438.70

13.4

2.77 0.000106

422.530

425.3

85%

294.37

7

13.4

2.77 0.000106

278.200

281.0

PB-Sông Quảng Huế

95%

244.66

13.4

2.77 0.000106

228.490

231.3

50%

1.3

1,088.12

1,086.8

6.35 0.000105 1,080.470

85%

712.09

8 PB-Sông Côn

1.3

6.35 0.000105

704.440

710.8

95%

600.90

1.3

6.35 0.000105

593.250

599.6

50%

803.58

9.1

4.72 0.001037

789.759

794.5

85%

411.59

9 PB-Túy Loan

9.1

4.72 0.001037

397.769

402.5

95%

259.86

9.1

4.72 0.001037

246.039

250.8

50%

649.99

16.2

1.04 0.000269

632.750

633.8

85%

411.71

10 PB-Sông Ly Ly

16.2

1.04 0.000269

394.470

395.5

95%

206.52

16.2

1.04 0.000269

189.280

190.3

50%

1,080.60

13.3

1,067.3

5.76 0.001059 1,061.539

85%

620.58

11 PB-Hạ VGTB

13.3

607.3

5.76 0.001059

601.519

95%

597.91

13.3

584.6

5.76 0.001059

578.849

3.3. Tiểu chuẩn và tính toán nhu cầu sử dụng nước

Nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế được tính toán theo định

mức sử dụng nước quy định tại các văn bản do các cơ quan chức năng của

90

Nhà nước Việt Nam ban hành và tham khảo số liệu một số nghiên cứu liên

quan đã được áp dụng ở một số nơi trong thời gian gần đây.

Trên LVS Vu Gia - Thu Bồn, tài nguyên nước được khai thác cho các

mục đích sử dụng chính như sinh hoạt, du lịch dịch vụ, công nghiệp, nông

nghiệp, thủy sản và chăn nuôi.

Nước sử dụng cho thủy điện, hiện tại được xác định thông qua công

suất phát điện của nhà máy và các thông số vận hành của các hồ thủy điện.

Nhu cầu nước cho thủy điện trong kỳ phân bổ được xác định theo Quy hoạch

thủy điện, xem xét đưa các công trình thủy điện đa mục tiêu vào tính toán

trong các phương án phân bổ.

3.3.1. Tiêu chuẩn sử dụng nước

3.3.1.1. Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt

Căn cứ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006, lượng

nước sinh hoạt được tính gần đúng, cấp nước giai đoạn hiện tại 2014 cho

thành thị là 80 lít/người/ngày và cấp nước nông thôn là 60 lít/người/ngày; giai

đoạn tương lai 2030 cho thành thị là l80 lít/người/ngày và cấp nước nông thôn

là 100 lít/người/ngày và được thống kê tại bảng 3.11.

Bảng 3.11: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên LVS Vu Gia - Thu Bồn

Năm 2014

Năm 2030

Dân số

Thành Thị

Tỷ lệ cấp nước (% dân số) 100

Tiêu chuẩn (lít/người/ngày.đêm 80

Tỷ lệ cấp nước (% dân số) 100

Tiêu chuẩn (lít/người/ngày.đêm 180

Nông thôn

100

60

100

100

3.3.1.2. Tiêu chuẩn cấp nước cho nông nghiệp

a) Mức tưới cho các loại cây trồng

Trong thực tế sản xuất nông nghiệp hàng năm, cây trồng được gieo

trồng theo 2 vụ là Đông Xuân và Hè Thu. Thời vụ gieo trồng phụ thuộc vào

điều kiện thời tiết cụ thể của từng năm nhưng sự dịch chuyển thời điểm bắt

91

đầu, kết thúc của từng vụ không lớn, giữa các năm chỉ sớm muộn trong

khoảng vài ngày. Căn cứ vào lịch thời vụ thực tế trong lưu vực phổ biến như:

Vụ Đông Xuân: Từ 20/12 năm trước đến 15/4 năm sau; Vụ Hè Thu: Từ 10/5

đến 31/8. Trong đó thời kỳ làm ải đất của vụ Hè Thu (kéo dài 1 tháng, khoảng

từ 11/5 đến 10/6) có yêu cầu cấp nước là cao nhất trong năm. Mức tưới cho

các loại cây trồng được thể hiện ở bảng 3.12 và chi tiết tại phụ lục 5 [33].

Bảng 3.12: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên LVS Vu Gia - Thu Bồn

Đơn vị tính: m3/ha

Vùng

Mía

Lúa hè thu

Ngô hè thu

Lúa đông xuân

Ngô đông xuân

5018

4294

2564

2625

2936

Vùng thượng Vu Gia, Đăk Mi, sông Cái, sông Côn

4238

4046

2564

3598

2647

Vùng sông Tranh 2, 3, Trung lưu Thu Bồn, sông Quảng Huế Lưu vực sông Ly Ly Lưu vực sông Túy Loan Vùng hạ lưu VGTB

4638 4872 4872

2564 2564 2564

3598 3641 3641

3014 3067 3067

4551 4046 4046 b) Tiêu chuẩn cấp nước cho chăn nuôi

Căn cứ theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4454:2012, chỉ tiêu dùng nước cho

chăn nuôi như: Trâu, Bò, Lợn: 80 lít/con/ngày đêm; Dê, Cừu: 10 lít/con/ngày

đêm; Gia cầm: 2 lít/con/ngày đêm.

c) Cấp nước cho công nghiệp

Tổng lượng nước dùng cho ngành công nghiệp bao gồm: lượng nước

trực tiếp tạo ra sản phẩm, nước thải ra môi trường, nước dùng cho vệ sinh

máy móc và các trang thiết bị khác, nước cần thiết để pha loãng các chất độc

hại trước khi thải ra môi trường và nước cấp cho công nhân trong các nhà

máy để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của họ tại nhà máy. Theo giáo trình Kỹ

thuật tài nguyên nước của Trường Đại học Thủy lợi, trong khai thác sử dụng

tài nguyên nước hiện nay có 10 ngành công nghiệp chính được phân thành 3

92

nhóm ngành. Đối với LVS Vu Gia - Thu Bồn, theo số liệu thống kê giá trị sản

xuất của ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, dựa trên điều

kiện sản xuất thực tế của vùng bao gồm công nghệ chế biến, loại hình chế

biến trên LVS Vu Gia - Thu Bồn, chọn tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp

chế biến trong giai đoạn 2017 - 2030 là 200 m³/1000 USD và giai đoạn 2030 -

2050 tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp là 150 m³/1000 USD.

d) Cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản

Nuôi trồng thủy sản có hình thức NTTS nước lợ và NTTS nước ngọt,

nuôi trồng chủ yếu là ao hồ nhỏ, mặt nước lớn và ruộng trũng.

- Nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ, mặt nước lớn:

Tính toán nhu cầu nước ngọt cho 1 ha trong 1 vụ nuôi (6 tháng). Tổng

cộng nhu cầu nước cho 1 vụ nuôi: 55.000 m3/ha/vụ

- Nuôi trồng thủy sản nước lợ: Tôm được nuôi 2 vụ/năm, vụ 1 từ tháng

I, tháng II đến tháng V, tháng VI, vụ 2 từ tháng VI, tháng VII đến tháng IX,

độ sâu nước trong ruộng từ 1,2 ÷1,5m. Lượng nước ngọt cần pha loãng chiếm

khoảng 1/3 tổng nhu cầu nước, tức là khoảng 18.000 m3/ha/vụ.

3.3.2. Nhu cầu sử dụng nước hiện trạng năm 2014

1) Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt

Căn cứ vào chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt và tổng dân số trên lưu vực sông

Vu Gia - Thu Bồn, tổng lượng nước cần cung cấp cho sinh hoạt năm 2014 là

33,02 triệu m3/năm. Trong đó, nhu cầu cho sinh hoạt thành thị là 11,36 triệu

m3/năm; cho sinh hoạt nông thôn là 21,66 triệu m3/năm. Cụ thể như bảng 3.13.

Bảng 3.13: Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt

Dân số 2014 (người)

TT Tiểu vùng lưu vực sông

Tổng cộng

1 Thượng sông Vu Gia

Thành thị 7,541

Nông thôn 51,309

58,85

Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm) Nông thôn 1,12

Thành thị 0,22

Tổng cộng 1,34

93

Dân số 2014 (người)

TT Tiểu vùng lưu vực sông

Thành thị 4,807

Nông thôn 19,061

2 LVS Đăk Mi

Tổng cộng 23,868

Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm) Nông thôn 0,42

Thành thị 0,14

Tổng cộng 0,56

3 Lưu vực sông Cái

4,232

16,055

20,287

0,12

0,35

0,48

4 Lưu vực sông Tranh 2

2,951

47,014

49,965

0,09

1,03

1,12

5 Lưu vực sông Tranh 3

15,231 139,605

154,836

0,44

3,06

3,50

6 Trung lưu sông Thu Bồn

9,835 103,904

113,739

0,29

2,28

2,56

7 Vùng sông Quảng Huế

5,809

53,257

59,066

0,17

1,17

1,34

8 Lưu vực sông Côn

6,647

51,737

58,384

0,19

1,13

1,33

9 Lưu vực sông Túy Loan

527,79

48,512

576,302

1,54

1,06

2,60

10 Lưu vực sông Ly Ly

13,016 136,593

149,609

0,38

2,99

3,37

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

266,276 322,054

588,33

7,78

7,05

14,83

TỔNG CỘNG

864,135 989,101 1.853,236

11,36

21,66 33,02

2) Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp

* Nhu cầu sử dụng nước cho tưới

Căn cứ vào diện tích gieo trồng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và

mức tưới [33] tại phụ lục 5 cho các loại cây trồng, tổng nhu cầu sử dụng nước

cho tưới trên toàn bộ lưu vực sông là 535,70 triệu m3/năm. Trong đó: tưới cho

lúa là 500,14 triệu m3/năm (lúa đông xuân: 263,53 triệu m3/năm, lúa hè thu:

236,61 triệu m3/năm); tưới cho ngô là 33,05 triệu m3/năm (ngô đông xuân:

22,70 triệu m3/năm; ngô hè thu: 10,35 triệu m3/năm) và tưới cho mía là 2,51 triệu

m3/năm (bảng 3.14).

Bảng 3.14: Nhu cầu sử dụng nước cho tưới cây trồng

Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm)

Tổng

TT

Vùng

cộng

Mía

Lúa hè thu

Ngô hè thu

Lúa đông xuân 10,45

30,86

Ngô đông xuân 3,26

1 Thượng sông Vu Gia

1,54

0,26

46,38

2 LVS Đăk Mi

4,65

4,39

0,76

0,66

0,05

10,51

94

Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm)

Tổng

TT

Vùng

cộng

Mía

Lúa hè thu

Ngô hè thu

Lúa đông xuân 3,39

7,79

Ngô đông xuân 0,76

3 Lưu vực sông Cái

0,72

0,07

12,74

4 Lưu vực sông Tranh 2

6,98

13,37

1,15

1,10

0,03

22,64

5 Lưu vực sông Tranh 3

42,29

33,94

2,43

1,02

0,50

80,17

6 Trung lưu sông Thu Bồn

24,04

14,58

2,19

1,45

0,24

42,50

7 Vùng sông Quảng Huế

11,01

9,76

1,22

0,44

0,03

22,46

8 Lưu vực sông Côn

10,34

13,95

1,76

0,71

0,05

26,81

9 Lưu vực sông Túy Loan

13,09

10,31

0,84

0,23

0,69

25,15

10 Lưu vực sông Ly Ly

44,52

30,53

1,52

0,42

0,16

77,14

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

92,77

67,13

6,81

2,06

0,42

169,19

TỔNG CỘNG

263,53

236,61

22,70

10,35

2,51

535,70

* Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi

Tổng nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi trên lưu vực sông Vu Gia -

Thu Bồn là 20,84 triệu m3/năm. Cụ thể như bảng 3.15.

Bảng 3.15: Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi

Nhu cầu sử dụng nước 2014 (triệu m3/năm)

Tổng

TT

Vùng/ Huyện

cộng

Gia cầm

Trâu

Lợn

1 Thượng sông Vu Gia

0,07

0,26

0,49

0,91

0,09

2 LVS Đăk Mi

0,05

0,11

0,12

0,31

0,03

3 Lưu vực sông Cái

0,03

0,09

0,20

0,36

0,04

4 Lưu vực sông Tranh 2

0,09

0,16

0,33

0,63

0,05

5 Lưu vực sông Tranh 3

0,35

0,80

1,10

2,59

0,34

6 Trung lưu sông Thu Bồn

0,15

0,32

1,17

1,96

0,32

7 Vùng sông Quảng Huế

0,07

0,17

1,05

1,51

0,22

8 Lưu vực sông Côn

0,07

0,20

0,84

1,28

0,17

9 Lưu vực sông Túy Loan

0,03

0,13

0,71

1,03

0,16

10 Lưu vực sông Ly Ly

0,22

0,50

2,40

3,48

0,36

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

0,14

0,88

4,56

6,75

1,17

TỔNG CỘNG

1,29

3,63

2,95

12,97

20,84

95

* Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước cho Nông nghiệp

Năm 2014, tổng lượng nước cần cung cấp cho nông nghiệp là 556,54 triệu

m3/năm. Trong đó, cấp cho tưới cây trồng là 535,70 triệu m3/năm và cho chăn

nuôi là 20,84 triệu m3/năm. Cụ thể cho từng vùng như bảng 3.16.

Bảng 3.16: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp

TT

Tên vùng

Tưới cây trồng

Chăn nuôi

Tổng

Thượng sông Vu Gia LVS Đăk Mi Lưu vực sông Cái Lưu vực sông Tranh 2 Lưu vực sông Tranh 3 Trung lưu sông Thu Bồn Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn Lưu vực sông Túy Loan Lưu vực sông Ly Ly

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn TỔNG CỘNG

46,38 10,51 12,74 22,64 80,17 42,50 22,46 26,81 25,15 77,14 169,19 535,70

0,91 0,31 0,36 0,63 2,59 1,96 1,51 1,28 1,03 3,48 6,75 20,84

47,29 10,82 13,1 23,27 82,76 44,46 23,97 28,09 26,18 80,62 175,94 556,54

3) Nhu cầu sử dụng nước cho thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là:

3.958,6 ha (diện tích nuôi trồng nước lợ: 444 ha và diện tích nuôi trồng nước

ngọt là 3.514,6 ha). Căn cứ vào tiêu chuẩn sử dụng nước cho thủy sản ở mục

3.3.1.1. Tổng lượng nước cần cung cấp cho nuôi trồng thủy sản là 201,30 triệu

m3/năm. Trong đó cấp cho nuôi trồng thủy sản nước lợ là 7,99 triệu m3/năm; cấp

cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 193,30 triệu m3/năm. Cụ thể như bảng 3.17.

Bảng 3.17: Nhu cầu sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản

Nuôi trồng thủy sản (triệu m3)

TT

Vùng

Tổng cộng

Nước ngọt

Nước lợ

1

Thượng sông Vu Gia

11,84

0,00

11,84

2

LVS Đăk Mi

5,52

0,00

5,52

3

Lưu vực sông Cái

4,51

0,00

4,51

96

Nuôi trồng thủy sản (triệu m3)

TT

Vùng

Tổng cộng

Nước ngọt

Nước lợ

4

Lưu vực sông Tranh 2

6,94

0,00

6,94

5

Lưu vực sông Tranh 3

10,13

0,00

10,13

6

Trung lưu sông Thu Bồn

54,02

0,00

54,02

7 Vùng sông Quảng Huế

5,43

0,00

5,43

8

Lưu vực sông Côn

13,37

0,00

13,37

9

Lưu vực sông Túy Loan

9,55

0,08

9,63

10 Lưu vực sông Ly Ly

7,25

4,88

12,13

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

64,75

3,04

67,78

TỔNG CỘNG

193,30

7,99

201,30

4) Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp

Theo thống kê, trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn hiện có 10 khu

công nghiệp với tổng diện tích là: 661,59ha, tập trung chủ yếu ở vùng hạ

lưu, gồm có khu công nghiệp: Nông Sơn (15,2ha), Đông Quế Sơn (17ha),

Đông Thăng Bình (120ha), DVTS Đà Nẵng (31,14ha), khu công nghiệp Đà

Nẵng (41,87ha), Đại Hiệp (40ha), Tây An (25ha), Điện Nam - Điện Ngọc

(245ha), Trảng Nhật (50ha), Hòa Cầm (76,38ha). Căn cứ vào tiêu chuẩn

cấp nước cho công nghiệp, tổng lượng nước cần cung cấp cho các khu công

nghiệp chi tiết như bảng 3.18 như sau:

Bảng 3.18: Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp

Nhu cầu sử dụng nước

TT

Tiểu vùng lưu vực sông

Diện tích (ha)

(triệu m3/năm)

1 Thượng sông Vu Gia

2 LVS Đăk Mi 3 Lưu vực sông Cái 4 Lưu vực sông Tranh 2 5 Lưu vực sông Tranh 3

6 Trung lưu sông Thu Bồn

47,30

0,86

7 Vùng sông Quảng Huế

47,60

0,87

97

Nhu cầu sử dụng nước

TT

Tiểu vùng lưu vực sông

Diện tích (ha)

(triệu m3/năm)

8 Lưu vực sông Côn

73,00

1,33

9 Lưu vực sông Túy Loan

137,00 408,00

2,50 7,45

10 Lưu vực sông Ly Ly 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

712,9

13,01

TỔNG CỘNG

5) Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước hiện trạng năm 2014

Tổng lượng nước cần cung cấp cho các ngành trên lưu vực sông Vu

Gia - Thu Bồn là 5.520,60 triệu m3/năm. Trong đó: cấp cho sinh hoạt là 33,02

triệu m3/năm, nông nghiệp (tưới + chăn nuôi) là 556,54 triệu m3/năm, cho

thủy sản là 201,30 triệu m3/năm, cho công nghiệp là 13,01 triệu m3/năm và

cho dòng chảy tối thiểu là 4.716,76 triệu m3/năm. Cụ thể đối với từng tiểu

vùng trong lưu vực sông như bảng 3.19.

Bảng 3.19: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước năm 2014 cho các ngành

Tiểu vùng lưu vực

Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm) Dòng

TT

Tổng

sông

Sinh hoạt

Nông nghiệp

Thủy sản

Công nghiệp

chảy tối thiểu

1 Thượng sông Vu Gia

1,34

47,29

11,84

0,00

735,85

796,32

2 LVS Đăk Mi

0,56

10,82

5,52

0,00

720,27

737,17

3 Lưu vực sông Cái

0,48

13,1

4,51

0,00

541,07

559,16

4 Lưu vực sông Tranh 2

1,12

23,27

6,94

0,00

912,08

943,41

5 Lưu vực sông Tranh 3

3,50

82,76

10,13

0,00

1073,59

1.169,98

0,86

454,41

556,31

6 Trung lưu sông Thu Bồn 2,56

44,46

54,02

7 Vùng sông Quảng Huế

1,34

23,97

5,43

0,87

87,51

119,12

8 Lưu vực sông Côn

1,33

28,09

13,37

0,00

191,98

234,77

9 Lưu vực sông Túy Loan

2,60

26,18

9,63

1,33

39,74

10 Lưu vực sông Ly Ly

3,37

80,62

12,13

2,50

98,62

7,45

266,00

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 14,83 175,94

67,78

TỔNG CỘNG

33,02 556,54 201,30 13,01

4.716,76 5.520,60

98

3.3.3. Nhu cầu sử dụng nước năm 2030

Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 của các tỉnh

Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng và các chỉ tiêu cấp nước cho các ngành khai

thác sử dụng nước trong tương lai, luận án đã tính toán, dự báo tổng nhu cầu sử

dụng nước của các ngành trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đến năm 2030 là 5.928,45 triệu m3/năm. Trong đó: cấp cho sinh hoạt là: 92,50 triệu m3/năm, nông nghiệp là 804,07 triệu m3/năm, thủy sản là 280,70 triệu m3/năm, công nghiệp là 34,42 triệu m3/năm và dòng chảy tối thiểu là 4.716,76 triệu m3/năm (cho 8 vị trí).

Cụ thể đối với từng tiểu vùng lưu vực sông như bảng 3.20.

Bảng 3.20: Tổng nhu cầu sử dụng nước năm 2030 cho các ngành

Nhu cầu sử dụng nước 2030 (106 m3/năm)

T

Tiểu vùng lưu vực

Tổng

Dòng

Sinh

Nông

Thủy

Công

T

sông

cộng

chảy tối

hoạt

nghiệp

sản

nghiệp

thiểu

1 Thượng sông Vu Gia

3,55

79,60

9,93

0,00

735,85

828,93

2 LVS Đăk Mi

1,52

14,65

5,79

0,00

720,27

742,23

3 Lưu vực sông Cái

1,30

20,80

7,83

0,00

541,07

571,00

4 Lưu vực sông Tranh 2

2,86

36,28

13,07

0,00

912,08

964,29

5 Lưu vực sông Tranh 3

9,14 118,37

8,79

0,00

1073,59

1.209,89

Trung

lưu sông Thu

6,66

57,15

7,43

11,32

454,41

536,97

6

Bồn

7 Vùng sông Quảng Huế

3,49

33,42

1,95

0,27

87,51

126,64

8 Lưu vực sông Côn

3,49

41,98

11,31

0,00

191,98

248,76

9 Lưu vực sông Túy Loan

7,86

36,26

24,37

1,97

70,46

10 Lưu vực sông Ly Ly

8,76 115,99 21,24

6,84

152,83

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 43,87 249,57 168,98 14,02

476,44

TỔNG CỘNG

92,50 804,07 280,70 34,42

4.716,76 5.928,45

99

3.4. Phân vùng chức năng nguồn nước mặt

3.4.1. Căn cứ xác định chức năng nguồn nước

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và Quy hoạch sử dụng đất của các

tỉnh trong LVS Vu Gia - Thu Bồn.

- Quy hoạch các ngành khai thác, sử dụng nước của các tỉnh: cấp nước,

thủy lợi, thủy điện, giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch dịch vụ…

- Hiện trạng công trình khai thác, sử dụng nước trên sông.

- Hiện trạng các nguồn nước trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn theo

tổng hợp từ các tài liệu, đề án nghiên cứu đã có và cập nhật kết quả thu thập

mới nhất trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

3.4.2. Kết quả xác định chức năng nguồn nước

Kết quả đã xác định phạm vi, mục đích sử dụng nước chính trên các

dòng chính và chi lưu quan trọng trong từng vùng phân bổ nguồn nước thuộc

lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn như thống kê trong bảng 3.21 [23].

Bảng 3.21: Phạm vi và mục đích sử dụng nước tại các lưu vực sông

Chức năng nguồn nước

TT LVS

Nguồn nước

Nông

Công

Sinh

Thủy

Thủy

nghiệp

nghiệp

hoạt

điện

sản

+

+

+

1

Vu Gia

sông Vu Gia Dòng chính (Thượng nguồn đến nhập lưu sông Nước Chè)

+

+

+

Dòng chính sông Vu Gia (Sau nhập lưu sông Nước Chè đến nhập lưu sông Thanh)

+

+

Dòng chính sông Vu Gia (Sau nhập lưu sông Thanh đến nhập lưu sông Côn)

+

+

+

+

Dòng chính sông Vu Gia (Sau nhập lưu sông Côn đến nhập lưu sông Thu Bồn)

Sông Nước Chè

+

+

+

100

Chức năng nguồn nước

TT LVS

Nguồn nước

Nông

Công

Sinh

Thủy

Thủy

nghiệp

nghiệp

hoạt

điện

sản

Sông Thanh

+

+

Sông Côn

+

+

+

+

+

+

2

Thu Bồn

Dòng chính sông Thu Bồn (Thượng lưu đến nhập lưu sông Vang)

+

+

Dòng chính sông Thu Bồn (Sau nhập lưu sông Vang đến nhập lưu sông Vu Gia)

+

+

Dòng chính sông Thu Bồn (Sau nhập lưu sông Vu Gia đến phân lưu sông Vĩnh Điện)

+

+

+

+

Dòng chính sông Thu Bồn (Sau phân lưu sông Vĩnh Điện đổ ra biển tại Cửa Đại)

+

+

+

Sông Vang

3.5. Xác định thứ tự ưu tiên

Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước mặt được xác định theo vùng và

mục đích sử dụng nước. Căn cứ vào đặc điểm lưu vực, quy mô vùng phân bổ,

thứ tự ưu tiên được xác định theo các tiêu chí sau:

3.5.1. Ưu tiên phân bổ theo vùng

- Các vùng ưu tiên cao là các vùng có mật độ tập trung dân cư và kinh

tế xã hội phát triển như: Vùng 7 (Vùng sông Quảng Huế, gồm huyện: Nam

Giang, Đại Lộc), Vùng 9 (Vùng lưu vực sông Túy Loan, gồm quận/huyện:

Đại Lộc, Thanh Khê, Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà), Vùng 10 (Vùng lưu vực

sông Ly Ly, gồm huyện: Thăng Bình, Quế Sơn), Vùng 11 (Vùng hạ lưu Vu

Gia - Thu Bồn, gồm các quận/huyện: Duy Xuyên, Ngũ Hành Sơn, Đại Lộc,

Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn).

- Các vùng ưu tiên trung bình: Vùng 4 (Vùng lưu vực sông Tranh 2,

gồm các huyện: Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My), Vùng 5 (Vùng lưu

101

vực sông Tranh 3, gồm các huyện: Tiên Phước, Hiệp Đức, Phước Sơn, Bắc

Trà My), Vùng 6 (Vùng trung lưu sông Thu Bồn, gồm các huyện: Duy

Xuyên, Hiệp Đức, Phước Sơn, Đại Lộc, Nông Sơn).

- Các vùng còn lại: Vùng 1 (Vùng thượng sông Vu Gia), Vùng 2 (Vùng

LVS Đăk Mi), Vùng 3 (Vùng lưu vực sông Cái).

3.5.2. Ưu tiên phân bổ theo các mục đích sử dụng nước

Mức độ ưu tiên phân bổ theo mục đích sử dụng nước như sau:

- Sinh hoạt: đảm bảo 100% nhu cầu nước sử dụng.

- Dòng chảy tối thiểu: đảm bảo 100% nhu cầu tại các điểm phân bổ.

- Du lịch: đảm bảo 100% nhu cầu nước uống trong du lịch.

- Sản xuất nông nghiệp: đảm bảo đủ nước tối đa cho chăn nuôi, đảm

bảo nước cho sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo về an ninh lương thực và

100% lượng nước cho các nhu cầu thiết yếu ở nông thôn.

- Nuôi trồng thủy sản: đảm bảo lượng nước cho hoạt động thủy sản

theo chỉ tiêu của từng giai đoạn quy hoạch.

- Sản xuất công nghiệp: đảm bảo lượng nước cho hoạt động sản xuất

công nghiệp theo chỉ tiêu của từng giai đoạn quy hoạch, đặc biệt các ngành có

giá trị kinh tế cao hoặc các làng nghề truyền thống.

- Sản xuất điện được tuân thủ theo quy trình vận hành liên hồ chứa.

- Các nhu cầu khác (bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử, cải tạo môi trường,

khai thác chế biến khoáng sản…).

3.5.3. Ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt

- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm của nguồn nước và nhu cầu sử

dụng nước của các vùng, các đối tượng.

- Căn cứ vào chiến lược phát triển KTXH và các quy hoạch ngành của

các tỉnh, thành phố trong lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

102

- Nguồn nước ưu tiên sử dụng cho các nhu cầu như sau: Ưu tiên theo

thứ tự: i) sinh hoạt và dịch vụ, ii) Dòng chảy tối thiểu, iii) chăn nuôi, iv) công

nghiệp, v) tưới, vi) Nuôi trồng thủy sản và vii) phát điện.

3.6. Xây dựng kịch bản và phương án phân bổ nguồn nước

3.6.1. Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn nước

Trong phạm vi Luận án sẽ xây dựng 2 kịch bản phân bổ nguồn nước là:

Kịch bản 1: Phân bổ đều cho các

hộ dùng nước.

Kịch bản 2: Phân bổ theo thứ tự

ưu tiên và tỷ lệ. Tức là trong trường

hợp năm đủ nước thì hạn mức phân bổ

cho các hộ dùng nước là 100%, trong

trường hợp thiếu nước thì phân bổ theo

thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ cho các

vùng, các đối tượng sử dụng nước. Chi

tiết được thể hiện trong hình 3.9.

Hình 3.9: Điều chỉnh quyền được cung cấp nguồn nước ứng phó

với năm khô hạn

[Nguồn Luận án]

3.6.2. Các phương án phân bổ nguồn nước

Luận án sẽ tính toán và phân tích kết quả chuỗi dòng chảy đến các vùng

trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2015, từ đó xác định được các tần suất

85%, 95% nước đến của các lưu vực sông tính toán.

Trên cơ sở những nguyên tắc phân bổ, chia sẻ và thứ tự ưu tiên sử dụng

nước, Luận án đưa ra các phương án phân bổ nguồn nước mặt cho lưu sông Vu

Gia - Thu Bồn như bảng 3.22.

103

Bảng 3.22: Các phương án phân bổ

Phương án Nước đến Yêu cầu sử dụng Các nội dung khác trong phương án

1

Phương án phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước - phân bổ đều cho các hộ dùng nước

1a - KB1

Năm ít nước ứng với P = 85%

Theo số liệu sử dụng nước hiện tại năm 2014

1b - KB1 Năm hạn hán, thiếu nước ứng với P = 95%

Theo số liệu sử dụng nước hiện tại năm 2014

1c - KB1 Năm

ít nước ứng với P = 85%

Theo số liệu sử dụng nước năm 2030

1d - KB1 Năm hạn hán, thiếu nước ứng với P = 95%

Theo số liệu sử dụng nước năm 2030

- Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Phân bổ đều nguồn nước cho các hộ dùng nước theo hiện trạng ứng với phương án dễ xảy ra nhất - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Phân bổ đều nguồn nước cho các hộ dùng nước theo hiện trạng ứng với phương án dễ xảy ra nhất - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Phân bổ đều nguồn nước cho các hộ dùng nước theo hiện trạng ứng với phương án dễ xảy ra nhất - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Phân bổ đều nguồn nước cho các hộ dùng nước theo hiện trạng ứng với phương án dễ xảy ra nhất

2

Phương án phân bổ theo thứ tự ưu tiên theo vùng, đối tượng và tỷ lệ cho các hộ dùng nước

104

Phương án Nước đến Yêu cầu sử dụng Các nội dung khác trong phương án

2a - KB2 Năm

ít nước ứng với P = 85%

Theo số liệu sử dụng nước hiện tại năm 2014

2b - KB2 Năm hạn hán, thiếu nước ứng với P = 95%

Theo số liệu sử dụng nước hiện tại năm 2014

2c - KB2 Năm

ít nước ứng với P = 85%

Theo số liệu sử dụng nước năm 2030

2d - KB2 Năm hạn hán, thiếu nước ứng với P = 95%

Theo số liệu sử dụng nước năm 2030

- Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Ưu tiên theo vùng: theo mục 3.5.1 - Ưu tiên theo thứ tự: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Cấp nước cho sinh hoạt: 100%; Cấp dòng chảy tối thiểu: 100%; Cấp nước cho công nghiệp: 80%; Cấp nước cho nông nghiệp: 80%; Cấp nước cho thuỷ sản: 80%; Cấp nước cho thủy điện: theo quy trình vận hành - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Ưu tiên theo vùng: theo mục 3.5.1 - Ưu tiên theo thứ tự: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Cấp nước cho sinh hoạt: 100%; Cấp dòng chảy tối thiểu: 100%; Cấp nước cho công nghiệp: 80%; Cấp nước cho nông nghiệp: 80%; Cấp nước cho thuỷ sản: 80%; Cấp nước cho thủy điện: theo quy trình vận hành - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Ưu tiên theo vùng: theo mục 3.5.1 - Ưu tiên theo thứ tự: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Cấp nước cho sinh hoạt: 100%; Cấp dòng chảy tối thiểu: 100%; Cấp nước cho công nghiệp: 80%; Cấp nước cho nông nghiệp: 80%; Cấp nước cho thuỷ sản: 80%; Cấp nước cho thủy điện: theo quy trình vận hành - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Ưu tiên theo vùng: theo mục 3.5.1 - Ưu tiên theo thứ tự: (1) Cấp nước cho

105

Phương án Nước đến Yêu cầu sử dụng Các nội dung khác trong phương án

sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Cấp nước cho sinh hoạt: 100%; Cấp dòng chảy tối thiểu: 100%; Cấp nước cho công nghiệp: 80%; Cấp nước cho nông nghiệp: 80%; Cấp nước cho thuỷ sản: 80%; Cấp nước cho thủy điện: theo quy trình vận hành

3.6.3. Tính toán phân bổ nguồn nước mặt theo các phương án

3.6.3.1. Thiết lập sơ đồ tính trong mô hình WEAP

Sơ đồ tính toán phân bổ nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn được phân theo 11 vùng tính toán với các lưu vực sông chính như đã

trình bày ở mục 3.1.3, gồm:

Các đối tượng sử dụng nước được mô phỏng là: Sinh hoạt, công

nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thủy điện và dòng chảy tối thiểu. Ngoài ra,

hoạt động khai thác nước ngầm trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn rất nhỏ

so với sử dụng nước mặt, do đó, yếu tố khai thác nước ngầm trong sơ đồ tính

toán phân bổ không tính đến.

Trên các vùng tính toán phân bổ nguồn nước mặt, các yếu tố dòng chảy

tối thiểu được khống chế tại cửa ra của vùng tính toán nhằm đảm bảo các yêu

cầu dòng chảy tối thiểu chảy về hạ du hoặc sang các tiểu lưu vực sông khác.

Các đối tượng dùng nước được mô phỏng trong mô hình WEAP đều

được mô tả hồi quy của dòng chảy sau khi sử dụng với mức độ khác nhau

theo từng vùng, từng mức độ sử dụng của các đối tượng... Cụ thể như: Sinh

hoạt trong khoảng từ 65% đến 75%, Công nghiệp khoảng 60%, Thủy sản

80% và trồng trọt trong Nông nghiệp khoảng 40% đến 70% [24].

- Số điểm nút dẫn lấy nước: 12 nút

- Số điểm nút dòng hồi quy: 11 nút

106

- Số hộ sử dụng nước mặt (nút lấy nước mặt): 5 hộ

- 02 điểm kiểm tra (dùng để kiểm định mô hình phân bổ nước): sử dụng

trạm Nông Sơn và Thành Mỹ.

- 8 điểm kiểm soát dòng chảy tối thiểu (tại cửa ra của các vùng từ vùng

1 đến vùng 8, đồng thời đảm bảo tại 2 điểm kiểm soát Nông Sơn, Thành Mỹ).

Ký hiệu và tên các đối tượng sử dụng nước được chú thích như trình

bày tại hình 3.10.

Hình 3.10: Thống kê các thành phần được xây dựng và đưa vào mô hình

Trên cơ sở đó, mô phỏng các vùng phân bổ nước cụ thể trên mô hình

WEAP như sơ đồ Hình 3.11.

107

Hình 3.11: Sơ đồ tính toán phân bổ nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong WEAP

[Nguồn Luận án]

Hình 3.12: Nhập số liệu lượng nước có thể phân bổ trong WEAP

[Nguồn Luận án]

108

3.6.3.2. Chỉnh lý mô hình phân bổ nước WEAP

Bản chất của mô hình WEAP là dựa trên cơ sở cân bằng nước. Do đó,

trong WEAP ngoài các yếu tố đầu vào gồm nguồn nước mặt đến và nhu cầu

sử dụng nước thực tế trên các vùng tính toán thì các tham số hiệu chỉnh mô

hình chủ yếu là các tổn thất do bốc hơi, thất thoát tuyến chuyển nước, khả

năng dòng chảy hồi quy về sông sao cho kết quả kiểm tra lưu lượng tại trạm

Nông Sơn, Thành Mỹ là phù hợp nhất, phản ánh đúng hiện trạng hoạt động

khai thác nguồn nước trên lưu vực.

Công thức tính toán hệ số Nash như sau:

𝑛 ∑ (𝑄𝑡𝑡,𝑖−𝑄𝑡đ,𝑖)2 𝑖−1 𝑛 ∑ (𝑄𝑡𝑡,𝑖−𝑄̅𝑡đ)2 𝑖−1

(3.6) 𝑅2 = 1 −

Trong đó:

R2 : Hệ số Nash, chỉ số Nash ≥ 0,8 là đạt yêu cầu.

Qtt : là giá trị lưu lượng tính toán; Qtđ : là giá trị lưu lượng thực đo; 𝑄̅ tđ : là giá trị lưu lượng thực đo trung bình.

Kết quả mô phỏng hiện trạng nước đến và nhu cầu sử dụng nước năm

2014 cho kết quả phù hợp (trạm Nông Sơn có Nash = 0,874, trạm Thành Mỹ

900

Qtđ

800

Qtt

780 728

700

600

550

500

469

có Nash = 0,821), chi tiết tại phụ lục 6.

) s / 3 m

(

400

Q

387 361

300

245 225

200

164 150

151 145

160 145

123 110

130 109

100

145 102

107 98

99,8 90

0

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII Tháng

Hình 3.13: Biểu đồ lưu lượng tính toán từ WEAP, thực đo Nông Sơn

109

120

112,60

Qtt

100

Qtđ

90,60

80

64,90

60

) s / 3 m

(

53,90

Q

40

41,50 35,50

27,80 24,80

21,30

20

24,50 19,50

16,10

10,30

12,85 9,85

9,87 9,18

6,30

4,62 4,60

4,93 4,07

4,30 4,00

0

IV

I

II

III

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Tháng

Hình 3.14: Biểu đồ lưu lượng tính toán từ WEAP, thực đo Thành Mỹ

Trên cơ sở kết quả chính lý của mô hình, mô hình được sử dụng để mô

phỏng phân bổ nguồn nước mặt theo các kịch bản và phương án phân bổ cho

các vùng tính toán trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, chi tiết như sau:

3.6.3.3. Phương án phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước - phân bổ đều cho

các hộ dùng nước

a) Phương án 1a - KB1:

Kết quả tính phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước năm 2014 ứng với lượng nước đến 85% với phương án cấp đều cho các ngành dùng nước, lượng nước đến các tháng mùa kiệt chỉ đáp ứng nhu cầu dùng nước của các vùng LVS Đăk Mi, vùng lưu vực sông Cái, vùng sông Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn các vùng khác đều bị thiếu. Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6, 7, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 20,78 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 51,44 triệu m3, trong đó công nghiệp: 0,30 triệu m3 (Ly Ly: 0,19 triệu m3; Túy Loan: 0,11 triệu m3); nông nghiệp: 48,32 triệu m3 (Ly Ly: 15,10 triệu m3, Sông Tranh 2: 10,54 triệu m3, Sông Tranh 3: 14,02 triệu m3, thượng lưu Thu Bồn: 2,91 triệu m3, Túy Loan: 5,75 triệu m3); sinh hoạt: 1,46 triệu m3 ở lưu vực sông Túy Loan; thủy sản: 1,36 triệu m3 (Ly Ly: 0,47 triệu m3, Sông Tranh 2: 0,09 triệu m3, Sông Tranh 3:

110

0,13 triệu m3, thượng lưu Thu Bồn: 0,31 triệu m3, Túy Loan: 0,17 triệu m3) được thể hiện ở bảng 3.23.

Đơn vị tính: Triệu m3

Tháng

Khu dùng nước

Tổng

Bảng 3.23: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần suất 85%

IV

V

VI

VII

VIII

IX X XI XII

II

I

III

CN Ly Ly

0,04

0

0,05

0,04

0,03

0,00

0,03

0,01

0

0

0

0

0,19

CN Tuy Loan

0,01

0

0,02

0,03

0,00

0,00

0,02

0,03

0

0

0

0

0,11

NN Ly Ly

3,63

0

4,68

3,00

0,61

0,00

2,42

0,77

0

0

0

0

15,10

NN song Tranh 2

0,00

0

1,77

0,00

0,00

2,52

6,25

0,00

0

0

0

0

10,54

NN song Tranh 3

0,00

0

4,10

0,00

0,00

2,85

7,08

0,00

0

0

0

0

14,02

NN TL Thu Bon

0,00

0

0,00

0,00

0,00

0,00

2,91

0,00

0

0

0

0

2,91

NN Tuy Loan

0,75

0

1,37

1,20

0,00

0,00

1,17

1,27

0

0

0

0

5,75

SH Tuy Loan

0,15

0

0,29

0,34

0,00

0,00

0,30

0,37

0

0

0

0

1,46

TS Ly Ly

0,06

0

0,08

0,13

0,09

0,00

0,09

0,01

0

0

0

0

0,47

TS song Tranh 2

0,00

0

0,02

0,00

0,00

0,02

0,05

0,00

0

0

0

0

0,09

TS song Tranh 3

0,00

0

0,03

0,00

0,00

0,03

0,07

0,00

0

0

0

0

0,13

TS TL Thu Bon

0,00

0

0,00

0,00

0,00

0,00

0,31

0,00

0

0

0

0

0,31

TS Tuy Loan

0,04

0

0,07

0,09

0,00

0,00

0,08

0,09

0

0

0

0

0,37

Sum

0

0

0

0

0

4,67

12,47

4,82

0,72

5,41

20,78

2,55

51,44

Hình 3.15: Biểu đồ lượng nước thiếu trên cac tiểu lưu vực năm 2014 tần suất 85%

111

b) Phương án 1b - KB1:

Kết quả tính phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước năm 2014 ứng

với lượng nước đến 95% với phương án cấp đều cho các ngành dùng nước,

thì lượng nước đến các tháng mùa kiệt chỉ đáp ứng nhu cầu dùng nước của

các vùng thượng Vu Gia, LVS Đăk Mi, vùng lưu vực sông Cái, vùng sông

Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn lại các vùng khác đều bị thiếu

nước. Lượng nước thiếu từ tháng 1 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và

6, 7, lượng nước thiếu lớn nhất vào tháng 3 khoảng 18,38 triệu m3. Tổng

lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 60,13 triệu m3, trong đó công nghiệp:

0,70 triệu m3; nông nghiệp: 56,90 triệu m3; sinh hoạt: 0,44 triệu m3 (lưu vực

sông Túy Loan); thủy sản: 2,09 triệu m3 được thể hiện ở bảng 3.24.

Bảng 3.24: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014

Đơn vị tính: Triệu m3

Tháng

Khu dùng nước

Tổng

tần suất 95%

I

II

IV

V

VI

VII

VIII

IX X XI XII

III

CN Ly Ly

0,02

0,07

0,09

0,08

0,10

0,11

0,11

0,08

0

0

0

0

0,64

CN Tuy Loan

0,00

0,00

0,02

0,01

0,00

0,00

0,00

0,02

0

0

0

0

0,05

NN Ly Ly

1,07

3,72

3,75

0,99

4,64

4,94

4,73

4,68

0

0

0

0

28,52

2,94

NN song Tranh 2

0,00

0,00

0,00

0,00

2,32

3,15

0,00

0

0

0

0

8,41

6,81

NN song Tranh 3

0,00

0,00

0,00

0,00

2,63

3,57

0,00

0

0

0

0

13,01

2,10

NN TL Thu Bon

0,00

0,00

0,00

0,00

1,34

1,05

0,00

0

0

0

0

4,50

1,13

NN Tuy Loan

0,00

0,08

1,05

0,20

0,00

0,00

0,00

0

0

0

0

2,46

0,16

SH Tuy Loan

0,00

0,00

0,24

0,04

0,00

0,00

0,00

0

0

0

0

0,44

0,11

TS Ly Ly

0,02

0,08

0,22

0,20

0,25

0,26

0,13

0

0

0

0

1,26

0,04

TS song Tranh 2

0,00

0,00

0,00

0,00

0,02

0,02

0,00

0

0

0

0

0,08

0,06

TS song Tranh 3

0,00

0,00

0,00

0,00

0,02

0,04

0,00

0

0

0

0

0,12

0,21

TS TL Thu Bon

0,00

0,00

0,00

0,00

0,14

0,11

0,00

0

0

0

0

0,46

0,06

TS Tuy Loan

0,00

0,00

0,08

0,04

0,00

0,00

0,00

0

0

0

0

0,18

Sum

1,12

3,96

18,38

5,45

1,54

11,46

13,25

4,97

0

0

0

0

60,13

112

Hình 3.16: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014

tần suất 95%

c) Phương án 1c - KB1:

Kết quả tính phân bổ theo sử dụng nước trong tương lai năm 2030

ứng với lượng nước đến 85% với phương án cấp đều cho các ngành dùng

nước, thì lượng nước đến các tháng mùa kiệt chỉ đáp ứng nhu cầu dùng nước

của các vùng thượng Vu Gia, vùng lưu vực sông Cái, vùng sông Quảng Huế,

vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn lại các vùng khác đều bị thiếu nước.

Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6, 7,

lượng nước thiếu lớn nhất vào tháng 7 khoảng 25,36 triệu m3. Tổng lượng

nước thiếu toàn vùng vào khoảng 68,55 triệu m3, trong đó công nghiệp: 1,01

triệu m3; nông nghiệp: 50,43 triệu m3; sinh hoạt: 3,59 triệu m3, tập trung ở lưu

vực sông Túy Loan; thủy sản: 13,52 triệu m3 được thể hiện ở bảng 3.25.

113

Bảng 3.25: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030

Đơn vị tính: Triệu m3

Tháng

Khu dùng nước

Tổng

tần suất 85%

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX X XI XII

I

CN Ly Ly

0,13 0,17 0,15 0,13 0,02 0,12 0,06

0

0

0

0

0,78

0

CN Tuy Loan

0,03 0,04 0,05 0,00 0,00 0,05 0,06

0

0

0

0

0,23

0

NN Dak mi

0,00 0,00 0,00 0,00 0,23 0,18 0,00

0

0

0

0

0,41

0

NN Ly Ly

4,18 5,25 3,50 0,90 0,65 3,01 1,38

0

0

0

0

18,85

0

NN Song Cai

0,00 0,00 0,00 0,00 0,35 0,28 0,00

0

0

0

0

0,63

0

NN song Tranh 2

0,00 2,33 0,00 0,00 3,47 7,23 0,00

0

0

0

0

13,02

0

NN song Tranh 3

0,00 5,40 0,00 0,00 3,93 8,19 0,00

0

0

0

0

17,51

0

NN TL Thu Bon

0,00 0,00 0,00 0,00 0,06 3,54 0,00

0

0

0

0

3,59

0

NN Tuy Loan

1,17 1,79 1,58 0,00 0,15 1,58 1,65

0

0

0

0

7,92

0

SH Tuy Loan

0,39 0,61 0,69 0,00 0,04 0,64 0,74

0

0

0

0

3,10

0

TS Ly Ly

0,11 0,14 0,24 0,21 0,04 0,19 0,05

0

0

0

0

0,97

0

TS song Tranh 2

0,00 0,06 0,00 0,00 0,05 0,10 0,00

0

0

0

0

0,20

0

TS Tuy Loan

0,15 0,24 0,30 0,00 0,02 0,28 0,33

0

0

0

0

1,33

0

Sum

6,15 16,03 6,51 1,24 9,01 25,36 4,25

0

0

0

0

68,55

0

Hình 3.17: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030

tần suất 85%

114

d) Phương án 1d - KB1:

Kết quả tính phân bổ nguồn nước đến ứng với tần suất 95%, nhu cầu sử

dụng nước trong tương lai năm 2030 với phương án cấp đều cho các ngành

dùng, thì lượng nước đến các tháng mùa kiệt chỉ đáp ứng nhu cầu dùng nước

của các vùng thượng Vu Gia, vùng lưu vực sông Cái, vùng sông Quảng Huế,

vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn lại các vùng khác đều bị thiếu nước.

Lượng nước thiếu từ tháng 1 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6, 7, lượng nước thiếu lớn nhất vào tháng 3 khoảng 22,51 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 77,51 triệu m3, trong đó công nghiệp: 2,10 triệu m3 (Ly Ly: 1,83 triệu m3; Túy Loan: 0,27 triệu m3); nông nghiệp: 66,03 triệu m3 (Ly Ly: 0,16 triệu m3, Sông Tranh 2: 32,08 triệu m3, Sông Tranh 3: 10,96 triệu m3, thượng lưu Thu Bồn: 16,58 triệu m3, Túy Loan: 6,25 triệu m3); sinh hoạt: 4,44 triệu m3 ở lưu vực sông Túy Loan; thủy sản: 4,94 triệu m3 (Ly Ly: 1,46 triệu m3, Sông Tranh 2: 2,28 triệu m3, Sông Tranh 3: 0,18 triệu m3, thượng lưu Thu Bồn: 0,12 triệu m3, Túy Loan: 0,90 triệu m3) được thể hiện ở

bảng 3.26.

Bảng 3.26: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước

Đơn vị tính: Triệu m3

năm 2030 tần suất 95%

Tháng

Khu dùng nước

Tổng

V

CN Ly Ly

I 0,08

II 0,19

III 0,24

IV 0,25 0,23

VI 0,27

VII VIII IX X XI XII 0 0,29

0,29 0 0 0

1,83

CN TL Thu Bon

0,00

0,00

0,11

0,00 0,00

0,08

0,07

0,00 0 0 0

0,27

0

CN Tuy Loan

0,00

0,01

0,04

0,05 0,05

0,01

0,00

0,00 0 0 0

0,16

0

NN Ly Ly

1,76

4,24

5,22

4,17 1,17

5,06

5,36

5,11 0 0 0

32,08

0

NN song Tranh 2

0,00

0,00

3,50

0,00 0,00

3,25

4,14

0,08 0 0 0

10,96

0

NN song Tranh 3

0,00

0,00

8,11

0,00 0,00

3,68

4,69

0,10 0 0 0

16,58

0

NN TL Thu Bon

0,00

0,00

2,74

0,00 0,00

1,92

1,59

0,00 0 0 0

6,25

0

NN Tuy Loan

0,00

0,55

1,57

1,45 0,60

0,27

0,00

0,00 0 0 0

4,44

0

SH Tuy Loan

0,00

0,04

0,44

0,57 0,42

0,00

0,00

0,00 0 0 0

1,46

0

TS Ly Ly

0,06

0,15

0,19

0,39 0,37

0,43

0,46

0,23 0 0 0

2,28

0

115

TS song Tranh 2

0,00

0,00

0,08

0,00 0,00

0,04

0,06

0,00 0 0 0

0,18

0

TS song Tranh 3

0,00

0,00

0,06

0,00 0,00

0,03

0,04

0,00 0 0 0

0,12

0

TS Tuy Loan

0,00

0,07

0,21

0,28 0,29

0,05

0,00

0,00 0 0 0

0,90

0

Sum

1,90

5,26 22,51

7,14 3,12 15,09 16,68

5,81 0 0 0

77,51

0

Hình 3.18: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030

tần suất 95%

3.6.3.4. Phương án phân bổ theo thứ tự ưu tiện và tỷ lệ

a) Phương án 2a - KB2:

Kết quả tính phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước năm 2014 ứng

với lượng nước đến 85% với phương án cấp theo thứ tự ưu tiên theo vùng,

theo ngành và tỷ lệ phân bổ cho các ngành dùng nước, lượng nước đến các

tháng mùa kiệt cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước, chỉ một số vùng

bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 3 đến tháng

8, tập trung vào tháng 6, 7 và 8, trong đó thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 6,83

triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng khoảng 23,30 triệu m3, trong đó công

nghiệp: 0,59 triệu m3 ở lưu vực sông Ly Ly; nông nghiệp: 18,98 triệu m3 (Đăk

Mi: 0,04 triệu m3, Ly Ly: 18,87 triệu m3, sông Cái: 0,08 triệu m3); thủy sản: 3,73

116

triệu m3 (Đăk Mi: 0,01 triệu m3, Ly Ly: 3,71 triệu m3, sông Cái: 0,01 triệu m3)

được thể hiện ở bảng 3.27.

Bảng 3.27: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014

Đơn vị tính: Triệu m3

Tháng

Tổng

Khu dùng nước

tần suất 85%

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII

CN Ly Ly

0,00 0,00

0,03

0,07 0,03 0,14 0,16 0,17 0,00 0,00 0,00 0,00

0,59

NN Dak mi

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

0,04

NN Ly Ly

0,00 0,00

1,13

2,17 0,26 4,63 5,34 5,34 0,00 0,00 0,00 0,00 18,87

NN Song Cai

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,08 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

0,08

TS Dak Mi

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

0,01

TS Ly Ly

0,00 0,00

0,11

0,53 0,21 1,03 1,19 0,63 0,00 0,00 0,00 0,00

3,71

TS Song Cai

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

0,01

Tổng

0,00 0,00

1,27

2,77 0,50 5,80 6,83 6,14 0,00 0,00 0,00 0,00 23,30

Hình 3.19: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần

suất 85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ

117

b) Phương án 2b - KB2:

Kết quả tính phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước năm 2014 ứng

với lượng nước đến 95% với phương án cấp theo thứ tự ưu tiên theo vùng,

theo ngành và tỷ lệ phân bổ cho các ngành dùng nước, lượng nước đến các

tháng mùa kiệt cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước, chỉ một số vùng

bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng

8, tập trung vào tháng 2, 3, 4 và 7, trong đó thiếu nhiều nhất là tháng 3 khoảng

8,08 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng khoảng 27,73 triệu m3, trong đó

công nghiệp: 0,59 triệu m3 ở lưu vực sông Ly Ly; nông nghiệp: 23,81 triệu m3

(Đăk Mi: 0,03 triệu m3, Ly Ly: 23,70 triệu m3, sông Cái: 0,08 triệu m3); thủy sản:

3,34 triệu m3 (Đăk Mi: 0,01 triệu m3, Ly Ly: 3,31 triệu m3, sông Cái: 0,01 triệu

m3) được thể hiện ở bảng 3.28.

Bảng 3.28: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014

Đơn vị tính: Triệu m3

Tháng

Tổng

Khu dùng nước

tần suất 95%

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

CN Ly Ly

0,00

0,11

0,14

0,12

0,11

0,00

0,09

0,02

0,00

0,00

0,00

0,00

0,59

NN Dak mi

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,03

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,03

NN Ly Ly

0,00

5,62

7,41

4,85

1,28

0,00

3,81

0,73

0,00

0,00

0,00

0,00

23,70

NN Song Cai

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,08

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,08

TS Dak Mi

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,01

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,01

TS Ly Ly

0,00

0,40

0,53

0,89

0,80

0,00

0,64

0,06

0,00

0,00

0,00

0,00

3,31

TS Song Cai

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,01

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,01

Tổng

0,00

6,12

8,08

5,86

2,19

0,13

4,54

0,81

0,00

0,00

0,00

0,00

27,73

118

Hình 3.20: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần

suất 95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ

c) Phương án 2c - KB2:

Kết quả tính phân bổ theo sử dụng nước trong tương lai năm 2030

ứng với lượng nước đến 85% với phương án cấp theo thứ tự ưu tiên theo

vùng, theo ngành và tỷ lệ phân bổ cho các ngành dùng nước, lượng nước đến

các tháng mùa kiệt cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước, chỉ một số

vùng bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 3

đến tháng 8, tập trung vào tháng 6, 7 và 8, trong đó thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 13,86 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng khoảng 44,89 triệu m3, trong đó công nghiệp: 1,59 triệu m3 ở lưu vực sông Ly Ly; nông nghiệp: 36,93 triệu m3 (Đăk Mi: 0,27 triệu m3, Ly Ly: 36,15 triệu m3, sông Cái: 0,51 triệu m3); thủy sản: 6,37 triệu m3 (Đăk Mi: 0,07 triệu m3, Ly Ly: 6,20 triệu m3, sông Cái: 0,10 triệu m3) được thể hiện ở bảng 3.29.

119

Bảng 3.29: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần

Đơn vị tính: Triệu m3

Tháng

Tổng

Khu dùng nước

suất 85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI XII

CN Ly Ly

0,00 0,00 0,07 0,19 0,05

0,38

0,44

0,46

0,00 0,00 0,00 0,00

1,59

NN Dak mi

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

0,00

0,27

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00

0,27

NN Ly Ly

0,00 0,00 1,97 4,04 0,32

8,99

10,41 10,42 0,00 0,00 0,00 0,00 36,15

NN Song Cai

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

0,00

0,51

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00

0,51

TS Dak Mi

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

0,00

0,07

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00

0,07

TS Ly Ly

0,00 0,00 0,17 0,87 0,24

1,78

2,06

1,09

0,00 0,00 0,00 0,00

6,20

TS Song Cai

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

0,00

0,10

0,00

0,00 0,00 0,00 0,00

0,10

Tổng

0,00 0,00 2,21 5,09 0,62 11,15 13,86 11,97 0,00 0,00 0,00 0,00 44,89

Hình 3.21: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần

suất 85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ

d) Phương án 2d - KB2:

Kết quả tính phân bổ theo sử dụng nước trong tương lai năm 2030

ứng với lượng nước đến 95% với phương án cấp theo thứ tự ưu tiên theo

vùng, theo ngành và tỷ lệ phân bổ cho các ngành dùng nước, lượng nước đến

các tháng mùa kiệt cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước, chỉ một số

120

vùng bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 2

đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4 và 7, trong đó thiếu nhiều nhất là

tháng 3 khoảng 14,33 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng khoảng

67,91 triệu m3, trong đó công nghiệp: 2,50 triệu m3 ở lưu vực sông Ly Ly;

nông nghiệp: 55,78 triệu m3 (Đăk Mi: 0,76 triệu m3, Ly Ly: 53,58 triệu m3,

sông Cái: 1,44 triệu m3); thủy sản: 9,64 triệu m3 (Đăk Mi: 0,21 triệu m3, Ly

Ly: 9,14 triệu m3, sông Cái: 0,29 triệu m3) được thể hiện ở bảng 3.30:

Bảng 3.30: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần

Đơn vị tính: Triệu m3

Tháng

Khu dùng nước

Tổng

suất 95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI XII

CN Ly Ly

0,00 0,37

0,46

0,42 0,46 0,19

0,36

0,24 0,00 0,00 0,00 0,00 2,50

NN Dak mi

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,39

0,37

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,76

NN Ly Ly

0,00 10,55 12,80 9,03 2,87 4,43

8,52

5,37 0,00 0,00 0,00 0,00 53,58

NN Song Cai

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,74

0,69

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,44

TS Dak Mi

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,11

0,10

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,21

TS Ly Ly

0,00 0,88

1,07

1,94 2,12 0,88

1,68

0,56 0,00 0,00 0,00 0,00 9,14

TS Song Cai

0,00 0,00

0,00

0,00 0,00 0,15

0,14

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,29

Tổng

0,00 11,80 14,33 11,39 5,45 6,88 11,87 6,17 0,00 0,00 0,00 0,00 67,91

121

Hình 3.22: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần

suất 95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ

Một số kết luận về các phương án sử dụng nước:

1) Xét toàn năm:

So sánh với khả năng của nguồn nước ứng với tần suất lượng nước đến

85%, 95%, với nhu cầu sử dụng nước hiện tại 2014 và tương lai 2030 cho thấy,

nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước. Tổng lượng nước đến toàn lưu vực ứng với tần suất 85% đạt 18,32 tỷ m3 và 95% đạt 16,30 tỷ m3. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng nước của toàn lưu vực chỉ cần 5.520 triệu m3 vào năm 2014, chiếm 30,13% lượng nước đến ứng với

85% và 33,87% lượng nước đến ứng với 95%. Đến năm 2030, nhu cầu sử dụng nước vào khoảng 5.928 triệu m3 cũng chỉ chiếm 32,36% lượng nước đến ứng với

tần suất 85% và 36,37% lượng nước đến ứng với tần suất 95%.

2) Về mùa kiệt:

Trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 8, đối với nhu cầu sử dụng

nước năm 2014, phân bổ đều cho các hộ dùng nước, tổng lượng nước thiếu vào

khoảng 51,44 - 60,13 triệu m3, phân bổ theo thứ tự ưu tiên, tổng lượng nước

thiếu khoảng 23,30 - 27,73 triệu m3, giảm khoảng 55% lượng nước thiếu của lưu

vực. Đối với nhu cầu sử dụng nước năm 2030, phân bổ đều cho các hộ dùng

122

nước, tổng lượng nước thiếu khoảng 68,55 - 77,51 triệu m3, phân bổ theo thứ tự

ưu tiên, tổng lượng nước thiếu khoảng 44,89 - 64,91 triệu m3, giảm khoảng 30%

lượng nước thiếu của lưu vực, chi tiết như sau:

a. Đối với nhu cầu sử dụng nước như hiện tại năm 2014.

- Nếu phân bổ đều cho các hộ dùng nước (như hiện tại), thì lượng nước

đến các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% chỉ đáp ứng nhu cầu dùng

nước của các hộ dùng nước ở các vùng LVS Đăk Mi, vùng lưu vực sông Cái,

vùng sông Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn các vùng khác đều bị

thiếu. Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6,

7, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 20,78 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3

khoảng 18,38 triệu m3 (ứng với 95%). Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào

khoảng 51,44 - 60,13 triệu m3, trong đó, công nghiệp: 0,30 - 0,70 triệu m3; nông

nghiệp: 48,32 - 56,90 triệu m3; sinh hoạt 0,44 - 1,46 triệu m3 ở lưu vực sông Túy

Loan; thủy sản: 1,36 - 2,09 triệu m3, tập trung ở sông Ly Ly và sông Túy Loan.

- Nếu phân bổ theo thứ tự ưu tiên theo vùng (Vùng 7 - vùng sông Quảng

Huế: Nam Giang, Đại Lộc; Vùng 9 - vùng lưu vực sông Túy Loan: Đại Lộc,

Thanh Khê, Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà; Vùng 10 - lưu vực sông Ly Ly:

Thăng Bình, Quế Sơn; Vùng 11 - Hạ lưu Vu Gia - Thu Bồn: Duy Xuyên, Ngũ

Hành Sơn, Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn), theo

đối tượng sử dụng nước (sinh hoạt, dòng chảy tối thiếu, nông nghiệp, công

nghiệp, thủy sản, sản xuất điện) và tỷ lệ phân bổ cho các hộ dùng nước, lượng

nước đến các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% hầu như đáp ứng đủ

nhu cầu sử dụng nước cho các hộ dùng nước ở các vùng trên lưu vực sông Vu

Gia - Thu Bồn, chỉ có một số vùng bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly.

Lượng nước thiếu từ tháng 3 đến tháng 8, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng

6,83 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 8,08 triệu m3 (ứng với 95%).

Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 23,30 - 27,73 triệu m3, trong đó

123

công nghiệp: 0,59 triệu m3; nông nghiệp: 18,98 - 23,81 triệu m3; thủy sản: 3,34 -

3,73 triệu m3.

b. Đối với nhu cầu sử dụng nước trong tương lai năm 2030.

- Nếu phân bổ đều cho các hộ dùng nước, thì lượng nước đến các tháng

mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% bị thiếu nghiêm trọng, chỉ đáp ứng nhu cầu

dùng nước của một số vùng như LVS Đăk Mi, vùng lưu vực sông Cái, vùng

sông Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, các vùng khác đều bị thiếu.

Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng 8, tập trung vào tháng 3 và 7, thiếu nhiều

nhất là tháng 7 khoảng 25,36 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 22,51

triệu m3 (ứng với 95%). Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 68,55 -

77,51 triệu m3, trong đó, công nghiệp: 1,01 - 2,10 triệu m3; nông nghiệp: 50,43

- 66,03 triệu m3; sinh hoạt 3,59 - 4,44 triệu m3 ở lưu vực sông Túy Loan; thủy

sản: 4,94 - 13,52 triệu m3, ở sông Ly Ly và sông Túy Loan.

- Nếu phân bổ theo thứ tự ưu tiên vùng (Vùng 7 - Vùng sông Quảng Huế:

Nam Giang, Đại Lộc; Vùng 9 - Vùng Lưu vực sông Túy Loan: Đại Lộc, Thanh

Khê, Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà; Vùng 10 - Lưu vực sông Ly Ly: Thăng

Bình, Quế Sơn; Vùng 11 - Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn: Duy Xuyên, Ngũ Hành Sơn,

Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn), theo đối tượng sử

dụng nước (sinh hoạt, dòng chảy tối thiếu, nông nghiệp, công nghiệp, sản xuất

điện) và tỷ lệ phân bổ cho các hộ dùng nước, lượng nước đến các tháng ứng với

tần suất 85%, 95% hầu như đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các hộ khai thác

sử dụng ở các vùng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, các vùng bị thiếu

không đáng kể như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 3

đến tháng 8, tập trung vào tháng 3 và 7, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 13,86

triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 14,33 triệu m3 (ứng với 95%). Tổng

lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 44,89 - 64,91 triệu m3, trong đó công

nghiệp: 1,59 - 2,50 triệu m3; nông nghiệp: 36,93 - 55,78 triệu m3; thủy sản: 6,37 -

9,64 triệu m3.

124

Tóm lại: Với nhu cầu sử dụng nước năm 2014, nếu phân bổ đều cho các

hộ dùng nước thì lượng nước thiếu tập trung vào Lượng nước thiếu từ tháng 2

đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6, 7, thiếu nhiều nhất là tháng 7

khoảng 20,78 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 18,38 triệu m3 (ứng với

95%). Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 51,44 - 60,13 triệu m3,

trong đó, công nghiệp: 0,30 - 0,70 triệu m3; nông nghiệp: 48,32 - 56,90 triệu m3;

sinh hoạt 0,44 - 1,46 triệu m3 ở lưu vực sông Túy Loan; thủy sản: 1,36 - 2,09

triệu m3, tập trung ở sông Ly Ly và sông Túy Loan.

3.6.4. Tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ

Phân tích đa tiêu chí được phản ánh thông qua một ma trận đánh giá để

lựa chọn phương án phân bổ trên lưu vực sông, Luận án đề xuất và sử dụng 4

tiêu chí bao gồm:

Tiêu chí 1: Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng của

nguồn nước mặt, lượng nước có thể phân bổ để lựa chọn phương án phân bổ

nguồn nước mặt hợp lý, hiệu quả và bền vững.

Tiêu chí 2: Phương án được lựa chọn là phương án tốt nhất có thể đảm

bảo cả yếu tố xã hội và môi trường.

Tiêu chí 3: Phương án được lựa chọn không chồng chéo với các quy

hoạch chuyên ngành có liên quan đến khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông.

Bám sát với tình hình thực tế, có xét đến các công trình cấp nước do quy hoạch

thủy lợi đã lập, có khả năng xảy ra nhất.

Tiêu chí 4: Phương án được lựa chọn phải có sự đồng thuận của các đối

tượng sử dụng nước và các bên liên quan.

3.6.5. Kết quả lựa chọn phương án

Phân tích tính phù hợp của các phương án phân bổ nguồn nước (bảng

3.31) đối với 4 tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ ở mục 3.7.1 cho thấy:

125

- Đối với tiêu chí 1: các phương án phân bổ nguồn nước mặt trên lưu vực

sông Vu Gia - Thu Bồn đều xét đến điều kiện KTXH hiện tại và dựa vào kế

hoạch phát triển KTXH trong tương lai trên lưu vực sông và phương án phân bổ

nguồn nước phù hợp với các ngành trên lưu vực sông. Do vậy, đối với tiêu chí

này, các phương án phân bổ nguồn nước đều thỏa mãn.

- Đối với tiêu chí 2: phương án 2 là phương án xét đến thứ tự ưu tiên, tỷ lệ

phân bổ nguồn nước theo vùng, hộ khai thác sử dụng, đảm bảo dòng chảy tối

thiểu, an sinh xã hội, cũng như quy hoạch hiện nay đã và đang thực hiện trên lưu

vực. Phương án này cơ bản quản lý được nguồn nước và đáp ứng đủ nhu cầu cho

các đối tượng trên toàn lưu vực sông.

- Đối với tiêu chí 3: các phương án được xây dựng đều dựa trên việc kế

thừa dữ liệu và xem xét đến các phương án quy hoạch có liên quan trực tiếp như:

quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch thủy lợi, thủy điện, quy hoạch các khu,

cụm công nghiệp. Do vậy, đối với tiêu chí này, các phương án đều thỏa mãn.

- Đối với tiêu chí 4: sự đồng thuận của các đối tượng sử dụng nước đạt

được khi cơ chế chia sẻ hợp lý, bảo đảm quan điểm phát triển bền vững nguồn

tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông. Phương án 2 đã xem xét toàn diện việc

phân bổ hợp lý nguồn nước mặt giữa các vùng, giữa các ngành thông qua việc

xem xét nguồn nước, hiện trạng khai thác, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ.

Bảng 3.31: Ma trận các tiêu chí lựa chọn phương án

phân bổ nguồn nước mặt

Phân bổ nguồn nước mặt

Tiêu chí lựa chọn

Phương án 1

Phương án 2

©

©

Tiêu chí 1

Tiêu chí 2

©

©

Tiêu chí 3

©

Tiêu chí 4

©

126

Qua các tiêu chí trên, có thể thấy phương án phân bổ theo thứ tự ưu tiên,

tỷ lệ phân bổ là phương án thỏa mãn tất cả các tiêu chí đã đề ra. Do vậy, kiến

nghị lựa chọn và quyết định phương án phân bổ nguồn nước mặt trên lưu vực

sông Vu Gia - Thu Bồn là phương án phân bổ theo thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ

theo vùng, theo đối tượng trong kỳ quy hoạch đến năm 2030.

3.7. Đề xuất giải pháp và cơ chế chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai thác,

sử dụng, quản lý hiệu quả nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

3.7.1. Cơ sở đề xuất

- Kết quả tính toán phân bổ nguồn nước mặt tại các vùng tính toán của

lưu vực đã chỉ ra các vùng thiếu hụt nguồn nước mặt trong các tháng mùa khô,

lượng nước bị thiếu hụt cho từng tháng và toàn vùng.

- Hiện trạng các công trình cấp nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, công

nghiệp và phương hướng phát triển KTXH của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh

Quảng Nam đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2030.

3.7.2. Giải pháp khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn nước mặt

trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

3.7.2.1. Giải pháp cụ thể cho các vùng

1) Đối với các vùng thượng sông Vu Gia, sông Đăk, sông Cái, sông

Tranh 2, sông Tranh 3

Đây là vùng đồi núi, ruộng đất canh tác manh mún, phân tán thuộc tỉnh

Quảng Nam, do đó để phát triển nguồn nước cần xây dựng các công trình chủ

yếu như công trình hồ chứa, đập dâng nhỏ có quy mô tưới nhỏ cấp nước từ

vài đến vài chục ha.

Các vùng này có điều kiện khí hậu, thời tiết rất khắc nghiệt. Nắng

nóng, độ ẩm không khí thấp thường xuyên xảy ra làm tăng nhanh quá trình

bốc hơi nước của đất và của cây trồng, càng đẩy nhanh quá trình khô hạn. Do

vậy, phải nhanh chóng khôi phục lại rừng trên những diện tích đất trống, đồi

trọc, mặt khác, cần phải sử dụng hợp lý đất theo hướng áp dụng các mô hình

127

nông lâm kết hợp trên đất. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sử dụng đất trên

cơ sở rà soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên đất gò đồi. Áp dụng các

phương pháp che phủ mặt đất bằng các vật liệu nhân tạo (màng nilong), bằng

phế phụ phẩm nông nghiệp đối với các cây rau màu hoặc bằng các cây trồng

có thể ngăn cản sự bốc hơi nước (cây họ đậu, cây cỏ, ...), đối với các cây ăn

quả và cây công nghiệp dài ngày.

Qua kết quả điều tra cho thấy, nhiều nông dân ở đây chưa nắm được

các kỹ thuật canh tác bền vững nhằm ứng phó với những bất lợi của thời tiết.

Do vậy, cần tạo điều kiện để người nông dân tiếp cận các kỹ thuật mới về

canh tác trong điều kiện khô hạn (làm đất tối thiểu, trồng xen cây họ đậu, phủ

đất bằng thảm thực vật sống và không sống, …) thông qua tập huấn kỹ thuật.

Công tác khuyến nông, khuyến lâm, cần coi trọng phương pháp “nông

dân hướng dẫn nông dân” và thông qua tập huấn, mô hình mẫu. Tăng cường

đội ngũ khuyến nông viên cấp xã, đồng thời, cần đẩy nhanh công tác xã hội

hóa khuyến nông.

2) Đối với các vùng trung lưu vực sông Thu Bồn, vùng sông Quảng

Huế, lưu vực sông Côn, lưu vực sông Túy Loan, lưu vực sông Ly Ly, hạ lưu

Vu Gia - Thu Bồn

Đây là vùng đồng bằng rộng lớn và hầu hết đất đai của vùng đã được

đưa vào sử dụng và được cấp nước. Để giải quyết vấn đề hạn hán, thiếu nước,

ngăn mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, cần xây dựng đập

ngăn mặn ở phía thượng lưu sông Vĩnh Điện và nâng cấp đập An Trạch,

Thanh Quýt, Bầu Nít. Ngoài ra cần xây dựng mới một số công trình thuỷ lợi

(hồ chứa, đập dâng..) để tưới cho 1.080 ha cây trồng (790 ha lúa và 290 ha

cây màu) ở vùng lưu vực sông Ly Ly, tưới 800 ha (350 ha lúa và 450 ha

màu), cấp nước sinh hoạt cho 500 người ở vùng lưu vực sông Tuý Loan. Tiếp

tục nâng cấp hoặc xây mới một số nhà máy cấp nước để chủ động cấp nước

128

sinh hoạt cho thành phố Đà Nẵng, Hội An và khu công nghiệp Điện Ngọc,

Điện Nam để lấy nước kịp thời khi thực thi phân bổ nguồn nước.

- Chuyển đổi cơ cấu và bố trí sử dụng đất một cách hợp lý, dựa trên

đặc điểm về đất đai, địa hình và khí hậu của vùng, trên cơ sở đó để bố trí hoặc

cơ cấu lại cây trồng phù hợp hơn, đặc biệt là giảm dần diện tích đất trồng lúa

nước, thay vào đó là cây trồng cạn (rau màu) và nuôi trồng thủy sản nước mặn

ở ven biển, nhằm giảm tổng lượng nhu cầu về nước tưới và đem lại lợi ích

thiết thực cho người nông dân, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, phù hợp

với xu hướng phát triển nền sản xuất nông nghiệp trong đô thị. Cụ thể, giảm

diện tích trồng lúa nước của Đà Nẵng từ 3.686ha xuống 3.211ha và Quảng

Nam từ 53.435ha xuống 53.097ha vào năm 2030 để sử dụng cho các mục

đích phi nông nghiệp, đây là những diện tích có khó khăn về nước tưới (xa và

cuối nguồn nước, có địa hình cao) và một phần chuyển sang nuôi trồng thủy

sản nước lợ tại những chân đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn khi bị khô hạn

(đất nằm ở ven biển, có địa hình thấp, trũng).

- Phát triển trồng hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày, đây là cây trồng

cạn, là những cây trồng đòi hỏi lượng nước cần thiết cho sinh trưởng và phát

triển thấp hơn rất nhiều so với cây lúa nước (đa số các cây trồng cạn, đều dựa

vào nước trời). Do đó, thu hẹp diện tích trồng lúa để chuyển sang trồng cây trồng

cạn là một biện pháp giảm nhu cầu về nước cho hệ thống thủy lợi. Các cây trồng

được đề xuất như: Ngô (1.200 ha), sử dụng giống Ngô lai, cần tiếp tục thâm canh

và thâm canh cao để khai thác tối đa năng suất ưu thế lai đạt 65 tạ/ha, sản lượng

đạt 7.800 tấn; cây thực phẩm (2.600 ha); Lạc (850 ha), sản lượng 2.125 tấn; cây

mía duy trì diện tích 70 ha.

- Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ: phát triển toàn diện cả

khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản trên cơ sở đẩy mạnh chuyển

đổi cơ cấu nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi hiệu quả,

129

bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào bảo quản chế biến. Xây dựng

thương hiệu cho các sản phẩm thuỷ sản có thế mạnh có sức cạnh tranh cao, có

nhịp độ tăng trưởng khá, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã

hội của các tỉnh trong vùng.

3.7.2.2. Giải pháp vận hành các hồ chứa thượng lưu, duy trì dòng chảy môi

trường trên dòng chính Vu Gia - Thu Bồn.

Để duy trì dòng tối thiểu trên dòng chính Vu Gia - Thu Bồn và các vị

trí phân bổ nguồn nước mặt, bảo đảm cấp đủ lượng nước theo yêu cầu dùng

nước của các ngành kinh tế như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thủy

sản...và giảm thiểu tác động của xâm nhập mặn đối với nhà máy nước trong

những tháng mùa kiệt thì các hồ chứa cần vận hành đúng theo quy trình vận

hành liên hồ chứa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời, cần

thực hiện nghiêm các Quyết định xả nước của cơ quan quản lý nhà nước về

tài nguyên nước khi xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước ở hạ lưu sông.

3.7.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ

Khuyến khích người dân cũng như các cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư

phát triển theo quy trình Vietgap, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.

Tập trung đầu tư trang thiết bị, ứng dụng kịp thời tiến bộ khoa học công

nghệ thông tin và chuyển đổi số trong sử dụng đất, trong sản xuất nông

nghiệp, công nghiệp...

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về Luật Tài nguyên

nước, Luật Bảo vệ môi trường nhằm làm cho các đối tượng sử dụng nước tự

giác tham gia vào công tác quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh việc thực hiện Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường,

trước hết là tăng cường kiểm tra, xử phạt những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm

môi trường và khai thác quá mức, gây ra cạn kiệt nguồn nước.

Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới giám sát chất lượng nước và khai thác

sử dụng nước trên các sông, các hồ chứa, những nguồn nước thải. Áp dụng

130

công nghệ tiên tiến trong công tác giám sát và cảnh báo suy thoái, cạn kiệt

nguồn nước nói chung và môi trường nước nói riêng.

Kiện toàn và nhanh chóng đưa Ban Quản lý lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn vào hoạt động và trên cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường là Trưởng ban

quản lý, cần xây dựng lộ trình cụ thể về các hoạt động quản lý, bảo vệ, khai

thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên nước trên lưu vực sông, có cơ chế

phối hợp giữa các địa phương và các ngành, nhằm quản lý ngày một tốt hơn,

theo hướng “sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững môi trường, cân bằng nguồn

lợi, nhìn về tương lai”.

3.7.3. Cơ chế chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai thác, sử dụng nguồn

nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

3.7.3.1. Đánh giá mâu thuẫn của việc chia sẻ lợi ích trong khai thác, sử

dụng nước các hồ chứa thủy điện trên LVS Vu Gia - Thu Bồn

Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn phần lớn thuộc địa phận tỉnh Quảng

Nam và thành phố Đà Nẵng. Các hồ chứa lớn đều xây dựng, vận hành trên địa

phận tỉnh Quảng Nam, nhưng các hộ chịu ảnh hưởng lớn như cấp nước sinh

hoạt (Cầu Đỏ) và diện tích đất nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng chưa

được “đền bù” thích đáng. Hay như chính sách đóng thuế chưa nhất quán giữa

thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Cụ thể như sau:

- Toàn bộ các hồ chứa lớn trên LVS Vu Gia - Thu Bồn đã vận hành

gồm: sông Tranh 2, Đăk Mi 4, sông Bung 4, A Vương, sông Tranh 3, sông

Bung 4A, sông Bung 5... đều thực hiện đóng thuế tài nguyên nước, tiền cấp

quyền khai thác tài nguyên nước, phí dịch vụ môi trường rừng về ngân sách

của tỉnh Quảng Nam.

- Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực do việc vận hành các

hồ chứa thủy điện thượng lưu (thuộc tỉnh Quảng Nam) hiện nay mới chỉ dừng

lại ở việc thực hiện vận hành xả nước theo quy định của Quy trình vận hành

liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, mà chưa có một cơ chế

131

phối hợp, chia sẻ rõ về các lợi ích cũng như trách nhiệm trong khai thác nước

của các hồ chứa thủy điện để bù đắp những thiệt hại mà Thành phố Đà Nẵng

đang chịu, như xâm nhập mặn ngày càng gia tăng tại khu vực hạ lưu sông Vu

Gia - Thu Bồn, gây ảnh hưởng đến việc khai thác nước của nhà máy nước

Cầu Đỏ, dẫn đến thiếu nước sinh hoạt.

3.7.3.2. Các nguyên tắc chính trong chia sẻ lợi ích, trách nhiệm của các

hồ chứa thủy điện

- Đảm bảo công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi

trong khai thác, sử dụng nước giữa các hồ chứa thủy điện với các ngành sử dụng

nước khác và giữa tỉnh Quảng Nam với thành phố Đà Nẵng.

- Các cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi các hồ chứa lớn thượng nguồn

LVS Vu Gia - Thu Bồn và các cơ quan, tổ chức tại địa phương trở thành đối tác

lâu dài trong việc quản lý vận hành hồ chứa thủy điện bền vững.

- Cộng đồng bị ảnh hưởng trực tiếp (mất đất đai, phải tái định cư hoặc mất

đất canh tác và tài nguyên thiên nhiên để phục vụ xây dựng thủy điện hoặc bị

ảnh hưởng trong quá trình vận hành) là các đối tượng được ưu tiên hàng đầu của

cơ chế chia sẻ lợi ích.

3.7.3.3. Đề xuất các hình thức chia sẻ lợi ích

Phân bổ, chia sẻ nguồn nước: thực hiện việc vận hành các hồ chứa thủy

điện lớn trên lưu vực tuân thủ theo các quy định về vận hành giảm lũ, cấp nước

hạ du, cung cấp thông tin… theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa

trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn; tuân thủ các quy định về việc vận hành xả

duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ du các hồ chứa.

Thiết lập các chương trình liên kết các hồ chứa liên quan đến nuôi trồng

thủy sản và các quyền liên quan như tiếp cận thị trường ở những khu vực mà cá

đánh bắt trên sông bị mất hoặc giảm vĩnh viễn.

Thành lập Ban Quản lý lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Trưởng ban là

Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban để thống nhất công tác quản lý lưu, xây dựng

132

kế hoạch khai thác, sử dụng nước của hồ chứa thủy điện; trao đổi, chia sẻ thông

tin về nguồn nước và tình hình khai thác, sử dụng nước giữa các bên liên quan

thuộc tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng.

3.8. Kết luận chương 3

Phân bổ nguồn nước là yêu cầu cấp thiết đang được thực hiện trên các lưu

vực sông trên thế giới và ở Việt Nam.

Trong Luận án đã phân tích đánh giá được hiện trạng tài nguyên nước mặt

trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn theo tháng, mùa và năm, nhận thấy nguồn

nước đến trong năm của lưu vực sông có thể đáp ứng nhu cầu dùng nước của các

ngành trên các vùng và trong toàn lưu vực. Nguồn nước đến toàn lưu vực đạt từ

11,46 tỷ m3 (ứng với tần suất 98%) đến 20,36 tỷ m3 (ứng với tần suất 75%),

trong khi đó, tổng nhu cầu sử dụng nước toàn lưu vực chiếm khoảng 10% đến

20% tổng lượng nước đến. Tuy nhiên, tác động của thủy điện đến hạ lưu dòng

Vu Gia là rất lớn, làm suy giảm dòng chảy mùa cạn, tăng mặn gây hạn chế rất

lớn đến khả năng lấy nước của các công trình và đặc biệt là nhà máy nước Cầu

Đỏ với công suất khoảng 300.000 m3/ngày đêm cung cấp nước sạch cho 1,7 triệu

dân thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, tác động đến sông Vĩnh Điện mặc dù lưu

lượng từ Thu Bồn vào Vĩnh Điện cũng đã được tăng lên.

Luận án xác định được phương pháp phân bổ nguồn nước mặt trên lưu

vực sông Vu Gia - Thu Bồn bằng phương pháp phân tích hệ thống và phân bổ

theo thứ tự ưu tiên vùng như: vùng (Vùng 7 - vùng sông Quảng Huế: Nam

Giang, Đại Lộc; Vùng 9 - vùng lưu vực sông Túy Loan: Đại Lộc, Thanh Khê,

Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà; Vùng 10 - lưu vực sông Ly Ly: Thăng Bình,

Quế Sơn; Vùng 11 - Hạ lưu Vu Gia - Thu Bồn: Duy Xuyên, Ngũ Hành Sơn,

Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn); đối tượng sử

dụng nước (sinh hoạt, dòng chảy tối thiếu, nông nghiệp, công nghiệp, thủy

sản, sản xuất điện) và tỷ lệ phân bổ cho các hộ dùng nước, lượng nước đến

133

các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% hầu như đáp ứng đủ nhu cầu

sử dụng nước cho các hộ dùng nước ở các vùng, chỉ có một số vùng bị thiếu

như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Với nhu cầu sử dụng nước như năm 2014,

lượng nước thiếu từ tháng 3 đến tháng 8, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng

6,83 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 8,08 triệu m3 (ứng với 95%).

Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 23,30 - 27,73 triệu m3, trong đó

công nghiệp: 0,59 triệu m3; nông nghiệp: 18,98 - 23,81 triệu m3; thủy sản:

3,34 - 3,73 triệu m3. Với nhu cầu sử dụng nước như tương lai năm 2030,

lượng nước thiếu từ tháng 3 đến tháng 8, tập trung vào tháng 3 và 7, thiếu

nhiều nhất là tháng 7 khoảng 13,86 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng

14,33 triệu m3 (ứng với 95%). Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng

44,89 - 64,91 triệu m3, trong đó công nghiệp: 1,59 - 2,50 triệu m3; nông

nghiệp: 36,93 - 55,78 triệu m3; thủy sản: 6,37 - 9,64 triệu m3.

Để giải quyết vấn đề hạn hán, thiếu nước, ngăn mặn trong điều kiện

biến đổi khí hậu, nước biển dâng, cần xây dựng đập ngăn mặn ở phía thượng

lưu sông Vĩnh Điện. Chuyển đổi cơ cấu và bố trí sử dụng đất một cách hợp lý,

dựa trên đặc điểm về đất đai, địa hình và khí hậu của vùng, nuôi trồng thủy

sản nước mặn ở ven biển. Các hồ chứa cần vận hành đúng theo quy trình vận

hành liên hồ chứa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời, cần

thực hiện nghiêm các Quyết định xả nước của cơ quan quản lý nhà nước về

tài nguyên nước khi xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước ở hạ lưu sông. Hợp

tác xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng nước của hồ chứa thủy điện; trao

đổi, chia sẻ thông tin về nguồn nước và tình hình khai thác, sử dụng nước

giữa các bên liên quan thuộc tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng.

134

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là lưu vực sông lớn ở miền Trung

nước ta và là nguồn cung cấp nước chính cho tỉnh Quảng Nam và Thành phố

Đà Nẵng. Việc khai thác, ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt đa mục đích ở

mỗi địa phương có sự khác nhau nhất định. Phần thượng lưu của lưu vực có

tiềm năng thủy điện lớn và đã có mật độ nhà máy thủy điện tương đối dày

đặc và là nơi phát sinh mâu thuẫn về tích nước và cấp nước, đã làm cho

dòng chảy tự nhiên bị thay đổi, làm tăng lũ vào mùa mưa, thiếu nước vào

mùa khô, lưu lượng nước chuyển về sông Thu Bồn tăng gấp đôi vào mùa

cạn, từ 20% (năm 1990) lên 40% (năm 2012) dẫn đến tình trạng thiếu hụt

nguồn nước ở hạ lưu sông Vu Gia, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn

nước sinh hoạt của Thành phố Đà Nẵng.

1. Xét theo năm, lượng nước mặt trên lưu vực có khả năng đáp ứng đủ

nhu cầu sử dụng nước cho các hộ dùng nước. Tổng lượng nước đến toàn lưu

vực đạt 16,30 tỷ m3 và 18,32 tỷ m3, tương ứng với tần suất 95% và 85%. Nhu

cầu sử dụng nước của toàn lưu vực năm 2014 là 5.520 triệu m3, chiếm

33,87% (ứng với tần suất 85%) và 30,1 % (ứng với tần suất 95%) tổng lượng

nước đến. Nhu cầu sử dụng nước năm 2030 vào khoảng 5.928 triệu m3, chiếm

32,36% (ứng với tần suất 85%) và 36,37% (ứng với tần suất 95%) tổng lượng

nước đến.

2. Quá trình phân bổ nguồn nước mặt của các nhà lập quy hoạch thường

bị lệ thuộc vào các quy định, ràng buộc cứng về nội dung cần phải thực hiện

trong khi các quy định thường chỉ nêu những nguyên tắc chung, chưa rõ trình

tự các bước tổ chức thực hiện, vẫn còn nhiều cách hiểu và nhiều quan điểm

khác nhau trong quá trình lập phân bổ nguồn nước lưu vực sông. Luận án đã

trình bày một cách hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí, phương pháp,

kỹ thuật phân bổ nguồn nước từ đó đề xuất sơ đồ quá trình phân bổ nguồn nước

135

cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn theo hướng tiếp cận với xu thế hiện đại

trong quản lý nguồn nước và phân bổ nguồn nước trên thế giới, đồng thời phù

hợp với quan điểm quản lý, chính sách và các quy định hiện hành về phân bổ

nguồn nước của tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng, cũng như ở trong

nước.

3. Trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Quyết định lựa chọn phương

án phân bổ nguồn nước ẩn chứa nhiều yếu tố không chắc chắn, thiếu thông

tin. Các nhà lập quy hoạch và quản lý thiếu các công cụ kỹ thuật để hỗ trợ

tính toán, phân tích và ra quyết định. Luận án lựa chọn cách tiếp cận phân tích

hệ thống, kết hợp với công cụ mô phỏng, phân tích tổng hợp, từ đó lựa chọn

phương án PBNNM hợp lý cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trên cơ sở

nguồn nước, thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ cho các hộ dùng nước.

4. Để thực hiện phân bổ nguồn nước mặt hợp lý theo không gian và thời

gian cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Luận án đã xác định được cơ chế theo

hướng dựa trên khả năng đáp ứng của nguồn nước mặt và quản lý được cung

cầu. Sử dụng bộ công cụ công nghệ cao MIKE-NAM, WEAP để thực hiện bài

toán phân bổ nguồn nước mặt theo hiện trạng và tương lai trên cơ sở thứ tự ưu

tiên sử dụng nước: Sinh hoạt, Môi trường, Công nghiệp, Nông nghiệp, Thủy sản,

Thủy điện và xác định tỷ lệ phân bổ trong trường hợp đủ nước thì cấp đủ cho các

ngành, trong trường hợp thiếu nước thì nhu cầu sử dụng nước cho Sinh hoạt,

Môi trường được cấp 100%, Công nghiệp, Nông nghiệp giảm theo tỷ lệ 20%,

Thủy điện được vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa và theo cơ quan

quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Kết quả tính toán cho thấy, với nhu cầu sử

dụng nước năm 2014 và năm 2030, phân bổ đều cho các hộ dùng nước (như hiện

tại), thì lượng nước đến các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% chỉ đáp

ứng nhu cầu dùng nước của các hộ dùng nước ở các vùng LVS Đăk Mi, vùng

lưu vực sông Cái, vùng sông Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn các

vùng khác đều bị thiếu. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng năm 2014 vào khoảng

136

51,44 - 60,13 triệu m3, năm 2030 vào khoảng 68,55 - 77,51 triệu m3. Phân bổ

theo thứ tự ưu tiên vùng, đối tượng sử dụng nước và tỷ lệ phân bổ, lượng nước

đến các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% hầu như đáp ứng đủ nhu cầu

sử dụng nước cho các hộ dùng nước ở các vùng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn, chỉ có một số vùng bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Tổng lượng

nước thiếu toàn vùng năm 2014 vào khoảng 23,30 - 27,73 triệu m3, năm 2030

vào khoảng 44,89 - 67,91 triệu m3. Từ kết quả tính toán phân bổ và để thực hiện

tốt phân bổ, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia

- Thu Bồn, Luận án đã đề xuất được giải pháp công trình và phi công trình, trao

đổi, chia sẻ thông tin về nguồn nước và khai thác, sử dụng nước giữa các bên

liên quan thuộc tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng.

5. Một trong kết quả quan trọng của Luận án là xây dựng được cơ chế

về quyền quản lý khai thác, sử dụng hợp lý TNN ở lưu vực sông trên cơ sở

lựa chọn phương pháp, thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ nguồn nước mặt cho các

đối tượng sử dụng nước mặt và đề xuất giải pháp và cơ chế chia sẻ lợi ích,

trách nhiệm trong khai thác, sử dụng, quản lý hiệu quả nguồn nước mặt trên

lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Khi thực hiện tốt phân bổ tài nguyên nước

mặt sẽ đảm bảo quyền dùng nước, giảm các mâu thuẫn, xung khắc giữa các

hộ dùng nước, giữa người dân với các hộ dùng nước, đảm bảo nước cho hệ

sinh thái, duy trì dòng chảy môi trường, giúp cho xã hội ổn định, phát triển

tốt hơn và phát triển bền vững.

6. Kết quả nghiên cứu của Luận án hoàn toàn có thể áp dụng phục vụ

trực tiếp cho công tác quản lý và phân bổ nguồn nước mặt cho lưu vực sông

Vu Gia - Thu Bồn, cũng như áp dụng cho các lưu vực sông khác có điều

kiện tương tự, nhằm tăng cường chất lượng công tác lập quy hoạch tổng hợp

tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, làm cơ sở

137

quản lý, định hướng khai thác sử dụng hợp lý và phát triển bền vững nguồn

nước các lưu vực sông.

2. Kiến nghị

Ở bước lựa chọn kịch bản, phương án phân bổ nguồn nước cần được

tham vấn ý kiến của những cơ quan hay người ra quyết định. Thông qua việc

xác định phương pháp, quy trình và nội dung các bước xác định phân bổ

nguồn nước mặt của Luận án, khuyến nghị bổ sung, sửa đổi và chi tiết hóa nội

dung của Thông tư 04/2020/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập quy hoạch

tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.

Hướng phát triển của Luận án và định hướng phát triển cho các nghiên

cứu sau gồm:

- Trong nghiên cứu này chưa nghiên cứu đến việc phân bổ nguồn nước

mặt kết hợp với nước dưới đất, do vậy, cần nghiên cứu thấu đáo về tiềm năng

nguồn nước dưới đất trên lưu vực và khả năng khai thác sử dụng nguồn nước

dưới đất cho các nhu cầu sử dụng khác nhau.

- Bước thời gian trong PBNNM trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn có

thể là 10 ngày hoặc ít hơn để có thể phối hợp với quy trình vận hành liên hồ

chứa hiện có, mở rộng thêm đối tượng nghiên cứu.

- Xem xét khả năng cấp nước của các công trình, đặc biệt một số vùng

có nhu cầu khai thác sử dụng nước nhưng lại không có khả năng tiếp cận nguồn

nước trên lưu vực sông và được xem xét cùng với nội dung đề xuất công trình

phát triển nguồn nước như trong các văn bản pháp quy đã ban hành.

- Cần thiết thành lập Ban Quản lý lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn để

thống nhất công tác quản lý lưu vực, đặc biệt công tác khai thác, sử dụng hợp

lý, công bằng tài nguyên nước.

Mặc dù Luận án đạt được một số đóng góp mới như trình bày ở trên, do

giới hạn về thời gian, dữ liệu về kinh tế của các ngành nên Luận án chưa có

điều kiện nghiên cứu đánh giá và xem xét lựa chọn phương án phân bổ trên

cơ sở giá trị kinh tế của các đối tượng sử dụng nước.

138

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Than Van Don, Tong Ngoc Thanh, La Van Chu: “Study on optimizing surface

water allocation to lower Vu Gia - Thu Bon river basin under water scarcity and

droughts context”. Journal of Climate change science, No.15 - 2020.

2. Thân Văn Đón, Lại Văn Mạnh, Trần Minh Huyền: “Hoạt động Khai thác, sử

dụng và những vấn đề đặt ra đối với tài nguyên nước ở Việt Nam”. Tạp chí

Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 10 năm 2017.

3. Thân Văn Đón, Tống Ngọc Thanh, Lã Văn Chú: “Cơ sở khoa học xác

định phương pháp phân bổ nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu

Bồn”. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn - số 669, tháng 09/2016;

4. Thân Văn Đón, Lê Thế Trung, Nguyễn Việt Tùng: “Quy trình xác định

khả năng chuyển nước giữa các lưu vực sông”. Tạp chí Tài nguyên và Môi

trường - số 19 (249), kỳ 1, tháng 10/2016;

5. Thân Văn Đón, Tống Ngọc Thanh, Phạm Văn Tuấn: “Phân bổ nguồn

nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong bối cảnh biến đổi khí

hậu”. Tạp chí Khoa học tài nguyên và môi trường - số 9, tháng 9/2015;

6. Thân Văn Đón, Tống Ngọc Thanh, Lã Thanh Hà: “Nghiên cứu xác định

yêu cầu dòng chảy tối thiểu trên dòng chính sông Vu Gia - Thu Bồn, phục

vụ phát triển bền vững hệ sinh thái”. Tạp chí Khoa học tài nguyên và môi

trường - số 8, tháng 6/2015;

7. Thân Văn Đón, Tống Ngọc Thanh, Lã Thanh Hà: “Nghiên cứu phân bổ

nguồn nước mặt, phục vụ quy hoạch tài nguyên nước đảm bảo an ninh

nguồn nước trên sông Vu Gia - Thu Bồn trong bối cảnh biến đổi khí hậu”.

Tuyển tập Báo cáo Hội thảo Khoa học Quốc gia về Khí tượng, Thủy văn,

Môi trường và Biến đổi khí hậu (lần thứ XVIII), ISBN: 978-604-904-468-7,

tháng 10/2015.

139

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Chí Công (2014), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định mức độ ưu tiên, cơ chế và tỷ lệ chia sẻ nguồn nước lưu vực sông trong tình huống thiếu nước; Áp dụng thí điểm cho lưu vực sông Đồng Nai, đề tài cấp Bộ tài nguyên và Môi trường.

2. Lê Quý Đạt và Trần Văn Vũ (2016), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam,

Tp.Đà Nẵng, Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam và tp Đà Nẵng.

3. Trần Thị Diễn (2019), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chia sẻ lợi ích và trách nhiệm đối với các địa phương chịu tác động do việc xây dựng, vận hành các hồ chứa thủy điện lớn; áp dụng thử nghiệm đối với lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. Thân Văn Đón (2020), Nghiên cứu đề xuất bộ công cụ mô hình toán dự báo tài nguyên nước mặt, nước dưới đất phù hợp với điều kiện lưu vực sông ở Việt Nam, Mã số: TNMT.2017.02.08, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Nguyễn Văn Đức (2015), Báo cáo tài nguyên nước quốc gia 2015, Cục

Quản lý tài nguyên nước.

6. Nguyễn Ngọc Hà (2016), Nghiên cứu phương pháp ước tính giá trị kinh tế sử dụng nước trong quy hoạch tài nguyên nước, áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Vệ, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7. Lê Hùng và Tô Thúy Nga (2019), "Nghiên cứu giải pháp vận hành liên hồ chứa thượng nguồn nhằm giảm ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn", Tạp chí khoa học Thủy Lợi và Môi Trường, 64, tr. 84-92.

8. Nguyễn Thế Hùng và Lê Hùng (2011), "Mô hình toán điều tiết tối ưu vận hành hồ chứa đa mục đích (với mục đích tưới, phát điện, phòng lũ, đảm bảo môi trường sinh thái hoặc cấp nước cho hạ du)", Tạp chí Khoa học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng.

140

9. Huỳnh Thị Lan Hương (2009), Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ kỹ thuật giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước lưu vực sông Ba, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.

10. Dương Văn Khánh (2011), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xác định tiêu chí xây dựng quy hoạch tài nguyên nước, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.

11. Hà Văn Khối và Đỗ Cao Đàm (1993), Thuỷ văn công trình, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

12. Hà Văn Khôi, Lê Đình Thành và Ngô Lê Long (2007), Giáo trình Quy hoạch và Phân tích hệ thống tài nguyên nước, NXB Giáo dục, Hà Nội. 13. Nguyễn Xuân Lâm và nnk (2014), "Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý và vận hành kiểm soát mặn cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn", Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 47, tr. 50-57.

14. Đỗ Văn Lanh (2019), Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Cục Quản lý tài nguyên nước.

15. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng (2014), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 tỉnh Quảng Nam, Tp.Đà Nẵng. 16. Nguyễn Thị Nga (2017), Nghiên cứu thiết lập mô hình thủy văn - kinh tế phân bổ nước tối ưu lưu vực sông Ba, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Đại học thủy lợi, Hà Nội.

17. Tô Trung Nghĩa (2004), Luận giải về kịch bản trong quy hoạch chiến lược

phát triển tài nguyên nước, Viện Quy hoạch thủy lợi, Hà Nội.

18. Tô Trung Nghĩa và nnk (2006), "Tối ưu hóa phân bổ nguồn nước vùng thượng du dông Thái Bình phục vụ phát triển kinh tế bằng ứng dụng công cụ GAMS", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 13, tr. 48-52.

19. Phùng Văn Ngọc và nnk (2014), "Nghiên cứu xây dựng chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên nước", Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 47, tr. 50-57.

141

20. Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn và Trần Thanh Xuân (2003), Tài nguyên

nước Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Hồng Long Phùng (2017), Ứng dụng mô hình thủy văn dự báo dòng chảy mùa cạn với thời đoạn 10 ngày phục vụ vận hành một hồ chứa thượng nguồn sông Vu Gia-Thu Bồn, Trường Đại học Bách khoa-Đại học Đà Nẵng.

22. Hoàng Ngọc Quang (2013), Nghiên cứu đánh giá thiên tai lũ lụt, hạn hán thiếu nước và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại trên hệ thống sông Vu Gia -Thu Bồn, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.

23. Đỗ Trường Sinh (2014), Điều tra xác định dòng chảy tối thiểu trên dòng chính lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.

24. Đỗ Trường Sinh (2021), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.

25. Nguyễn Duy Sơn (2011), Mô hình tổng hợp kinh tế thủy văn lưu vực sông, công cụ tối ưu hóa nguồn nước sông Đồng Nai và lưu vực phụ cận, chủ biên.

26. Nguyễn Hoàng Sơn (2010), Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài nguyên

nước phục vụ phát triển bền vững lưu vực sông Hương, Viện Địa lý.

27. Nguyễn Thanh Sơn (2004), Tính toán thuỷ văn, NXB ĐHQG Hà Nội. 28. Vũ Thanh Tâm (2013), Nghiên cứu ứng dụng mô hình phân tích hệ thống nhằm phân bổ hợp lý nguồn nước trong quy hoạch TNN, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.

29. Nguyễn Văn Thắng (2000), Cân bằng nước và phát triển bền vững tài nguyên nước các sông vùng ven biển miền Trung, Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Kỹ thuật.

30. Nguyễn Văn Thắng (2005), Tác động của khai thác sử dụng nguồn nước đến biến đổi dòng chảy sông ngòi ở Việt Nam, Báo cáo Hội thảo Quản lý dòng chảy môi trường Tam Đảo.

142

31. Nguyễn Văn Thắng (2010), Quản lý và khôi phục nguồn nước các sông suy thoái cạn kiệt, Bài giảng cao học Trường Đại Học Thủy Lợi, Hà Nội.

32. Lê Công Thành (2020), Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT quy định kỹ thuật lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

33. Nguyễn Văn Tỉnh (2015), Nghiên cứu xác định khả năng chịu tải và dòng chảy tối thiểu của sông Vu Gia - Thu Bồn, Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường.

34. Đoàn Tranh (2011), Giải pháp phát triển bền vững thủy điện tại Miền

Trung và Tây Nguyên, Hội nghị khoa học - Trường Đại học Duy Tân.

35. Lê Thế Trung và nnk (2016), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng quy trình xác định khả năng chuyển nước giữa các lưu vực sông. Áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.

36. Hoàng Ngọc Tuấn (2015), Nghiên cứu sử dụng tổng hợp nguồn nước các hồ đập phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đề tài cấp thành phố Đà Nẵng.

37. Ngô Đình Tuấn (1998), Nghiên cứu đánh giá cân bằng nước lưu vực sông Trà Khúc cho Phát triển KTXH tỉnh Quảng Ngãi, đề tài cấp Bộ NN&PTNT.

38. Ngô Đình Tuấn (1999), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước, Tài liệu giảng

dạy sau đại học, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.

39. Ngô Đình Tuấn (2010), Phát triển và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên

nước, bài trình bày tại Hội thảo Biến đổi khí hậu và Tài nguyên nước.

40. Ngô Đình Tuấn (2015), "Đánh giá dòng chảy tối thiểu ở Việt Nam",

A(48(3/2015)), tr. 45-49.

41. Nguyễn Mậu Văn (2000), Cân bằng nước và PTBV tài nguyên nước lưu vực sông Trà Khúc tỉnh Quảng Ngãi, Luận án Thạc sỹ Kỹ thuật, Hà Nội.

143

42. Nguyễn Chí Yên (2010), Quy hoạch tài nguyên nước vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia

Tiếng Anh

43. Authority (2010), "Guide to the proposed Basin Plan", Murray–Darling

Basin Authority, Canberra.

44. Boston Bacon, Cengage Learning và CT Stamford, "Hydrology and

Hydraulics".

45. MS Basson, A Combrinck, JH Schroder và JD Rossouw (2010), "Assessment of the ultimate potential and future marginal cost of water resources in South Africa", DWA Report No. P RSA 000/00/12610. Department of Water Affairs, Pretoria.

46. RK Batstone (1959), "The utilisation of the Nile waters", The International and Comparative Law Quarterly, 8(3), tr. 523-558. 47. Robert E Beck (2000), "The regulated riparian model water code: blueprint for twenty first century water management", Wm. & Mary Envtl. L. & Pol'y Rev., 25, tr. 113.

48. Stuart E Bunn và Angela H Arthington (2002), "Basic principles and for aquatic regimes flow

ecological consequences of altered biodiversity", Environmental management, 30(4), tr. 492-507.

49. Neil Byron (2011), "What can the Murray–Darling basin plan achieve?

Will it be enough?", Basin Futures, tr. 385.

50. Roger C Calow, Simon E Howarth và Jinxia Wang (2009), "Irrigation development and water rights reform in China", Water Resources Development, 25(2), tr. 227-248.

51. Cech và Thomas V (2009), Principles of water resources: history,

development, management, and policy, John Wiley & Sons.

52. International Law Commission (1994), "Draft articles on the law of the non-navigational uses of international watercourses and commentaries thereto and resolution on transboundary confined groundwater", Yearbook of the International Law Commission, 2, tr. 89-135.

144

53. Productivity Commission (2009), "Market mechanisms for recovering

water in the Murray-Darling Basin: issues paper".

54. Richard L Cooley, John F Harsh và David C Lewis (1972), Hydrologic Engineering Methods for Water Resources Development. Volume 10. Principles of Ground-Water Hydrology, Hydrologic engineering center davis calif.

55. Martin Cosier và Dajun Shen (2009), "Urban water management in

China", Water Resources Development, 25(2), tr. 249-268.

56. National Research Council (2007), Colorado River Basin water management: Evaluating and adjusting to hydroclimatic variability, National Academies Press.

57. KG Dayananda, Jagath Pathirana, M Jim Salinger, A Brett Mullan, Matthew D Davis, Peter Kinley và Greg Paterson (2005), "Flood Risk Under Current and Future Climate Scenarios in Auckland City (New Zealand)", Impacts of Global Climate Change, tr. 1-2.

58. Dagmawi Mulugeta Degefu và Weijun He (2016), "Water bankruptcy in river basin", Sustainable Water Resources

the mighty Nile Management, 2(1), tr. 29-37.

59. Reem F Digna, YA Mohamed, P Van Der Zaag, S Uhlenbrook và GA Corzo (2017), "Nile River Basin modelling for water resources management–a literature review", International Journal of River Basin Management, 15(1), tr. 39-52.

60. O Fritsch và D Benson (2013), "Integrating the principles of integrated water resources management? River basin planning in England and Wales", International Journal of Water Governance, 1(3/4), tr. 265- 283.

61. Wetterskip Fryslân, Peter Droogers, Froukje de Boer và Wilco Terink (2014), "Water Allocation Models for the Umbeluzi River Basin, Mozambique".

145

62. Christopher J Gippel, Martin Cosier, Sharmil Markar và Changshun Liu (2009), "Balancing environmental flows needs and water supply reliability", Water Resources Development, 25(2), tr. 331-353.

63. Jonatan Godinez-Madrigal, Nora Van Cauwenbergh và Pieter van der Zaag (2019), "Production of competing water knowledge in the face of water crises: Revisiting the IWRM success story of the Lerma-Chapala Basin, Mexico", Geoforum, 103, tr. 3-15.

64. ICJ (1969), North Sea Continental Shelf (Federal Republic of Germany/Denmark; Federal Republic of Germany/Netherlands), chủ biên, Judgment, ICJ Reports.

65. Mohammad Karamouz, Banafsheh Zahraie và Reza Kerachian (2003), "Development of a master plan for water pollution control using MCDM techniques: a case study", Water international, 28(4), tr. 478- 490.

66. Akbar Karimi và Reza Ardakanian (2010), "Development of a dynamic long-term water allocation model for agriculture and industry water demands", Water resources management, 24(9), tr. 1717-1746. 67. Abraham Lerman, Dieter M Imboden, Joel R Gat và Lei Chou (1995),

Physics and chemistry of lakes, Springer-Verlag Berlin.

68. BJ Liu, XH Chen và Tao Jiang (2009), "Water resources allocation model based on the dual-control of water quantity and quality", Advances in Water Science, 20(4), tr. 513-517.

69. Stephen C McCaffrey (2016), "Implementation and Relationship to the UNECE Water Convention", Environmental Policy and Law, 46(1), tr. 35.

70. Tejram Nayak (2013), "Accounting System for Utilizable Flow and Water

Use for Narmada River Basin in India".

71. Guy Pegram, Yuanyuan Li và Tom Le Quesne (2013), River basin planning: Principles, procedures and approaches for strategic basin planning, Asian Development Bank.

146

72. James Pittock, John Williams và Quentin Grafton (2015), "The Murray- Darling Basin plan fails to deal adequately with climate change". 73. G Quibell, T Le Quesne và R Speed (2013), "Basin Water Allocation Planning: International Experience and Lessons", WWF, Gland (unpublished).

74. Alistair Rieu-Clarke, Ruby Moynihan và Bjørn-Oliver Magsig (2012), UN Watercourses Convention: user's guide, IHP-HELP Centre for Water Law, Policy and Science (under the auspices of UNESCO).

75. Claudia Ringler và Nguyen Vu Huy (2004), Water allocation policies for the Dong Nai River Basin in Vietnam: an integrated perspective, Intl Food Policy Res Inst.

76. Dulce BB Rodrigues, Hoshin V Gupta, Aleix Serrat-Capdevila, Paulo TS Oliveira, E Mario Mendiondo, Thomas Maddock III và Mohammed Mahmoud (2015), "Contrasting American and Brazilian systems for water allocation and transfers", Journal of Water Resources Planning and Management, 141(7), tr. 04014087.

77. Andrew Ross và Daniel Connell (2016), "The evolution and performance of river basin management in the Murray-Darling Basin", Ecology and Society, 21(3).

78. Dajun Shen và Robert Speed (2009), "Water resources allocation in the People's Republic of China", Water Resources Development, 25(2), tr. 209-225.

79. R. Speed, Li Y, T.Le Quesne, G. Pegra và và Z.Zhiwei (2013), Basin

Water Allocation Planning, UNSCO, Pari.

80. Robert Speed, Li Yuanyuan, Zhou Zhiwei, Tom Le Quesne và Guy Pegram (2013), Basin water allocation planning: Principles, procedures and approaches for basin allocation planning, chủ biên, Asian Development Bank, GIWP, UNESCO, and WWF-UK.

81. Pham Phuoc Toan (2011), "Adaptive water-sharing in the Vu Gia-Thu Bon Basin", Center for River Basin Organizations and Management, Indonesia, CRBOM Small Publications Series(32).

147

82. Johan Van Rooyen, Andriette Combrinck, Thinus Basson, Jonathan Schroder và Johan Rossouw (2011), "Assessment of the ultimate potential and future marginal cost of water resources in South Africa", Civil Engineering= Siviele Ingenieurswese, 2011(5).

83. Patricia Wouters (1999), "The legal response to international water conflicts: the UN Watercourses Convention and beyond", German YB Int'l L., 42, tr. 293.

148

PHỤ LỤC

149

PHỤ LỤC 01:

Một số hình ảnh khảo sát thực địa của Luận án

tại lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.

Khảo sát trạm đo mưa và cột thủy trí tại trạm Thủy văn Ái Nghĩa trên sông Vu Gia (Ngày 6/7/2017)

Làm việc với trạm Thủy văn Thành Mỹ trên sông Vu Gia về công tác đo đạc (Ngày 7/6/2017)

Khảo sát đập tràn Nhà máy Thủy điện Đăk Mi4 (Ngày 6/7/2017)

Khảo sát cửa xả từ đập tràn Nhà máy Thủy điện Đăk Mi4 (Ngày 6/7/2017)

150

PHỤ LỤC 02

Số liệu dân số, diện tích trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

Dân số (người)

Vùng/ Huyện, quận

Diện tích (km2)

T T

Năm 2014

Năm 2030

1 Thượng sông Vu Gia

2.434,71

58.849

69.550

2 LVS Đăk Mi

1.133,61

23.869

28.209

3 Lưu vực sông Cái

927,02

20.286

23.975

4 Lưu vực sông Tranh 2

1.082,83

49.964

59.050

5 Lưu vực sông Tranh 3

1.580,36

154.836

182.992

6 Trung lưu Thu Bồn

775,17

113.740

134.423

7 Vùng sông Quảng Huế

246,86

59.067

69.808

8 Lưu vực sông Côn

672,95

58.384

69.001

9 Lưu vực sông Túy Loan

450,27

576.302

681.098

10 Lưu vực sông Ly Ly

339,43

149.609

176.814

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

706,79

588.329

695.312

10.350

TỔNG CỘNG

1,853.235

2,190.232

151

PHỤ LỤC 03

Kết quả tính toán tiềm năng nguồn nước có thể khai thác sử dụng bằng mô hình Mike - Nam

1) Dòng chảy tháng - Thượng sông Vu Gia

6 13,70 90,77 55,60 29,25 43,52 36,57 24,22 29,16 103,28 61,77 40,70 29,30 65,07 96,41 46,65 25,65 106,55 101,68 45,32 64,36 66,26 131,18 84,91 52,35 36,56 59,23

7 28,16 35,81 81,38 15,43 30,79 23,48 22,23 63,31 21,41 68,04 10,37 11,87 11,00 73,90 106,72 27,05 77,53 135,45 120,61 108,49 32,36 184,70 161,00 66,58 29,74 61,90

8 32,04 104,73 34,89 14,56 36,51 10,64 11,57 89,80 38,06 203,99 131,95 79,28 45,20 119,26 63,28 128,13 243,90 81,41 78,92 254,43 73,92 52,40 54,98 142,18 109,19 89,41

9 40,03 94,72 113,12 290,62 147,81 288,22 336,97 165,64 58,07 89,54 57,98 310,94 125,06 126,52 294,65 280,01 241,26 228,13 810,47 214,77 408,73 93,02 470,39 91,19 212,22 223,60

10 394,29 680,25 328,37 265,44 686,50 659,23 219,94 253,05 319,24 633,40 383,79 186,05 272,87 171,32 518,96 428,75 938,13 726,20 343,90 407,76 494,20 162,24 516,25 190,29 209,62 415,60

11 99,36 198,83 134,40 159,88 413,20 667,24 192,68 855,81 894,21 394,03 177,47 142,68 279,69 378,63 247,90 154,56 1.127,68 522,21 250,55 360,80 552,90 87,41 720,54 184,09 270,05 378,67

12 134,13 104,82 270,72 131,83 136,12 215,83 71,93 203,81 382,29 192,07 208,95 70,94 164,62 113,00 308,87 240,59 220,99 154,86 106,28 94,65 215,03 48,17 72,92 232,83 89,75 167,44

TB 75,17 117,41 117,48 89,40 136,18 176,82 91,53 145,38 214,32 167,01 99,95 76,92 91,81 100,88 144,73 137,62 275,44 190,75 182,45 140,41 173,26 83,12 203,45 97,25 108,84 137,50

1 37,64 30,34 36,55 37,07 23,00 33,50 63,37 21,82 249,96 77,23 73,23 40,95 23,40 43,68 29,48 79,02 126,61 66,35 136,40 78,22 71,71 68,02 22,10 38,94 78,56 63,48

2 27,01 21,09 19,81 25,84 15,89 19,23 38,96 15,30 78,57 48,78 22,36 18,42 26,90 22,03 20,66 65,07 24,82 40,32 20,80 33,95 23,60 33,46 12,71 22,63 38,73 29,48

3 25,52 14,73 13,92 18,16 11,56 13,42 20,54 10,75 107,83 24,96 30,74 12,94 22,52 13,04 24,58 28,16 37,28 35,72 25,15 20,74 17,70 22,15 34,72 17,40 119,11 28,93

4 30,45 10,21 10,30 12,59 11,03 46,07 47,87 7,45 99,92 99,09 18,15 8,97 29,48 28,87 26,87 59,13 50,97 14,75 86,51 17,23 34,57 9,05 128,72 27,41 37,56 38,13

5 39,74 22,58 310,71 72,14 78,18 108,37 48,06 28,72 219,04 111,20 43,69 10,65 35,93 23,83 48,14 135,32 109,54 181,98 164,53 29,51 88,18 105,66 162,11 101,15 74,99 94,16

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

152

2) Dòng chảy tháng - sông Đăk Mi

Tháng

1

9

10

11

12

2

3

4

5

6

7

8

TB

16,37 16,74 11,52

11,74 11,64 8,09

22,86 33,06 17,79

8,43 8,07 6,36

12,80 6,92 4,66

7,30 8,28 2,90

4,29 5,34 2,25

4,39 36,35 1,56

23,92 44,98 59,31

254,75 324,61 194,18

119,50 182,19 179,46

223,25 89,46 265,22

59,14 63,97 62,78

1991 1992 1993

16,73

16,04

24,26

9,59

12,78

8,05

4,04

4,80

101,36

122,36

136,96

92,13

45,76

1994

13,52

7,31

13,29

4,66

4,63

3,25

3,63

11,18

81,22

349,98

388,79

185,42

88,91

1995

30,80

10,92

27,31

7,50

26,19

31,86

9,15

5,46

117,63

686,18

566,99

210,57

144,21

1996

21,08

13,49

43,31

34,09

54,11

22,37

18,60

6,74

218,68

214,69

176,71

63,52

73,95

1997

10,28

7,23

14,68

5,01

18,11

5,03

5,47

17,54

71,15

193,28

682,32

236,75

105,57

1998

92,38

97,57

442,55

67,34

101,65

90,42

22,67

33,87

23,58

223,83

521,87

333,87

170,97

1999

66,47

18,55

90,50

61,99

68,37

61,01

71,43

94,93

83,27

392,62

424,87

273,20

142,27

2000

51,07

43,78

62,98

39,22

42,44

11,51

8,06

46,60

36,37

209,77

151,63

186,89

74,19

2001

12,22

11,37

35,46

30,28

23,60

7,95

5,12

86,97

159,26

130,46

197,43

115,17

67,94

2002

10,65

18,92

23,09

7,07

6,11

8,57

2,82

4,05

37,50

274,11

386,04

221,26

83,35

2003

18,96

30,01

59,42

53,95

15,22

102,45

36,01

73,39

95,14

191,93

369,66

136,59

98,56

2004

17,30

33,69

23,30

12,16

18,01

18,29

25,73

19,64

205,02

516,91

221,95

443,46

129,62

2005

124,88

22,15

91,85

12,21

32,39

29,03

32,49

60,32

160,32

236,97

117,37

288,14

100,68

2006

18,05

28,37

170,86

27,64

117,84

71,07

37,21

45,66

116,68

531,15

756,35

224,43

178,77

2007

60,56

46,55

70,88

39,26

88,74

22,15

41,11

25,77

77,99

387,10

551,59

183,95

132,97

2008

23,68

37,29

160,81

89,62

148,13

27,48

30,64

25,22

378,80

165,69

251,65

104,26

120,27

2009

20,02

10,17

51,65

10,52

11,96

25,92

48,28

127,59

67,39

167,66

389,34

129,59

88,34

2010

28,07

66,69

107,35

33,38

69,63

58,71

18,18

25,85

174,42

413,72

497,68

247,58

145,11

2011

54,16

15,15

92,22

31,47

43,28

39,17

40,68

30,57

72,74

128,79

93,38

65,96

58,96

2012

24,47

36,68

36,86

65,80

56,71

34,77

66,71

16,15

231,62

377,39

543,31

56,84

128,94

2013

14,43

15,85

51,08

14,17

48,01

20,46

20,93

22,28

54,55

168,67

194,95

192,91

68,19

2014

74,88

147,60

109,05

43,10

69,43

25,14

10,15

42,68

99,90

121,72

251,93

101,93

91,46

2015

33,97

30,67

75,06

28,91

44,07

29,73

22,84

34,78

111,71

279,14

334,16

186,90

100,99

TB

153

3) Dòng chảy đến - sông Cái

Tháng

1

8

9

10

11

12

TB

2

3

4

5

6

7

12,30 11,44 8,60 13,41 8,05 16,78 13,24 7,92 61,41 40,66 27,88 8,88 12,28 12,12 10,88 75,59 12,49 36,81 15,59 14,04 15,60 32,67 15,25 10,36 40,92 21,41

18,08 19,60 17,04 17,70 10,95 20,13 32,27 11,32 274,24 51,62 44,40 23,11 16,36 42,74 15,65 58,78 112,77 47,03 100,37 41,80 73,60 56,60 24,40 30,81 64,13 49,02

10,22 7,96 6,04 9,52 5,54 7,64 9,69 5,56 55,21 11,10 32,41 7,37 9,99 16,01 18,39 13,42 18,03 31,16 22,17 6,99 32,02 11,81 19,73 9,79 91,06 18,75

1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

11,16 5,52 5,58 6,33 3,72 5,29 20,61 3,86 48,96 50,37 22,11 17,06 6,63 30,47 7,59 11,37 17,34 22,41 70,41 7,51 21,34 16,77 41,99 9,06 34,72 19,93

8,24 5,58 3,92 6,24 6,55 17,14 36,99 12,79 87,11 60,35 26,96 12,61 3,40 9,60 14,45 22,41 77,37 57,03 102,48 7,05 40,14 26,52 39,39 34,29 43,80 30,50

4,54 5,51 4,82 5,95 2,36 22,73 16,80 3,91 82,83 37,76 10,94 8,08 8,37 63,86 14,51 18,82 48,16 17,14 21,80 21,95 42,04 25,46 28,85 14,22 14,29 21,83

3,24 4,30 2,65 2,72 1,89 6,16 13,82 12,12 15,46 51,10 5,31 3,79 2,15 35,81 20,46 19,23 20,66 26,72 21,00 35,70 17,57 28,94 54,64 16,90 6,59 17,16

4,27 30,75 1,56 4,03 4,16 3,62 5,20 16,99 25,54 71,41 43,74 71,63 3,68 53,16 17,46 40,63 29,53 16,58 21,28 100,25 39,02 27,76 16,07 23,77 35,09 28,29

15,48 31,40 33,41 92,99 53,91 86,29 147,03 63,14 25,87 51,08 28,72 119,05 26,93 68,68 137,91 101,77 71,53 51,03 284,85 55,38 129,02 57,82 170,20 40,11 70,07 80,55

174,25 267,39 165,59 101,61 281,60 438,54 144,08 140,59 157,18 299,32 171,35 124,67 168,98 121,91 309,48 177,81 362,86 278,68 133,35 158,10 292,48 85,84 247,55 111,87 88,68 200,15

68,93 127,24 106,70 110,08 267,89 352,43 116,49 449,82 430,86 262,45 99,79 128,48 237,20 231,60 137,99 83,92 534,58 363,26 153,89 230,36 289,11 66,41 372,19 131,62 170,06 220,93

130,96 60,56 169,66 82,64 120,25 129,61 49,52 135,58 245,35 170,83 128,02 72,78 137,73 84,85 258,96 175,93 167,55 113,69 74,26 82,02 148,91 43,92 37,99 141,45 62,90 121,04

38,47 48,10 43,80 37,77 63,91 92,20 50,48 71,97 125,84 96,50 53,47 49,79 52,81 64,23 80,31 66,64 122,74 88,46 85,12 63,43 95,07 40,04 89,02 47,85 60,19 69,13

154

4) Dòng chảy đến - sông Tranh 2

1 34,03 78,45 32,38 44,54 28,50 31,64 55,02 29,44 202,70 140,20 71,22 38,40 30,22 67,09 27,83 96,80 157,51 66,01 196,91 64,75 111,52 102,31

2 69,79 19,00 17,80 25,18 39,74 88,70 39,48 18,60 88,04 66,83 71,03 13,68 21,12 17,52 15,34 97,70 18,48 36,71 21,82 16,47 47,97 65,81

3 45,06 13,14 15,48 43,65 18,55 11,71 17,71 9,10 47,33 26,07 53,02 9,02 9,89 12,95 37,12 28,83 19,70 35,85 9,83 12,34 80,68 12,68

4 77,90 15,97 20,52 15,70 6,83 16,74 43,22 6,31 73,87 85,42 29,72 13,58 14,00 42,43 10,22 23,58 18,24 27,12 28,84 8,64 23,00 38,86

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

5 50,63 30,79 20,67 54,39 16,99 166,66 59,71 29,91 83,56 163,64 112,11 26,36 15,41 38,24 13,46 50,19 77,31 89,28 136,39 10,48 48,19 36,76

6 18,11 58,35 17,53 33,30 40,05 71,26 57,40 9,75 59,82 96,03 22,44 17,63 34,07 101,17 13,31 15,20 52,75 52,91 40,32 10,57 40,52 37,85

7 17,98 28,43 10,24 12,47 34,61 58,88 82,54 9,93 35,19 34,86 15,96 6,31 21,83 55,74 14,82 24,11 15,77 14,49 64,55 23,29 21,74 36,04

8 20,43 48,33 7,59 33,18 71,26 16,35 31,43 18,63 15,82 90,76 98,46 61,45 19,08 130,56 18,41 52,94 51,18 43,57 52,43 76,39 39,04 34,81

9 35,68 66,71 44,11 175,55 85,14 120,02 282,28 134,24 38,63 72,78 40,64 161,88 80,50 71,41 136,43 104,62 75,98 133,92 484,78 84,59 192,68 85,19

10 306,25 389,95 291,33 208,76 457,65 762,14 168,67 214,85 207,51 436,49 261,55 157,19 357,93 201,08 745,85 201,63 448,80 545,65 196,61 192,23 478,17 157,61

11 243,00 241,26 280,57 185,32 441,75 962,23 275,03 766,16 562,20 519,60 186,74 331,92 432,06 417,34 352,06 90,96 744,38 385,88 298,62 576,45 746,60 110,58

12 254,38 116,41 372,93 227,36 241,76 293,60 103,23 287,59 498,58 308,29 202,95 166,61 181,44 117,42 423,54 267,38 148,39 159,24 107,76 115,64 193,45 53,77

TB 97,77 92,23 94,26 88,28 123,57 216,66 101,31 127,87 159,44 170,08 97,15 83,67 101,46 106,08 150,70 87,83 152,37 132,55 136,57 99,32 168,63 64,36

53,34

22,44

65,87

51,61

2013

59,53

35,38

29,11

9,37

189,69

342,93

482,09

63,73

117,09

61,75 115,62

13,15 79,54

12,70 116,15

33,93 30,82

2014 2015

33,45 64,97

22,98 13,40

30,18 23,98

43,57 70,48

48,13 111,15

315,51 167,26

210,16 364,12

232,13 146,52

88,14 108,67

77,53

41,28

30,58

30,28

TB

59,56

38,88

28,92

46,22

122,27

328,54

408,28

211,36

118,64

155

5) Dòng chảy đến - sông Tranh 3

1 40,58 89,90 54,19 50,15 34,53 38,15 64,86 28,52 255,33 158,37 102,92 49,47 40,93 105,03 51,57 110,20 236,54 93,32 243,16 100,29 138,79 134,14 78,48 74,88 129,58 100,15

2 61,88 22,84 18,88 44,02 38,07 104,92 37,03 19,51 117,26 79,59 76,32 24,21 24,18 22,79 37,13 102,13 26,22 47,07 27,20 19,70 60,66 80,11 33,70 18,17 75,19 48,75

3 64,44 15,79 16,65 45,11 15,59 15,95 20,05 11,94 56,65 29,31 101,93 13,08 12,35 18,84 37,89 26,98 43,83 52,39 12,80 14,03 73,12 15,55 56,20 17,16 234,28 40,88

4 85,29 10,95 25,18 20,86 8,21 20,65 58,60 8,27 113,52 97,46 31,46 11,79 9,91 36,93 13,70 19,50 18,23 32,81 107,64 10,03 32,87 25,07 65,65 31,74 60,49 38,27

5 40,99 15,90 19,32 47,73 19,19 135,93 119,21 46,22 133,95 147,54 116,04 33,30 21,72 33,68 14,06 43,36 90,72 152,61 180,85 9,00 36,29 45,59 62,21 45,69 73,92 67,40

6 16,00 50,05 19,38 39,63 19,21 43,44 48,69 13,45 111,05 114,38 28,88 33,88 39,82 123,82 13,98 16,18 53,56 51,64 52,11 17,28 77,75 59,33 29,59 15,54 15,08 44,15

7 19,63 23,49 10,83 12,95 23,89 30,72 104,99 21,14 20,68 64,64 18,29 11,36 18,10 70,74 23,84 33,28 13,59 26,91 73,02 34,83 32,06 48,05 39,41 40,65 33,99 34,04

8 25,57 50,31 5,63 32,69 48,42 13,13 43,29 18,62 19,46 161,33 119,40 88,90 37,36 114,31 19,88 88,21 59,05 38,29 50,45 137,72 28,02 56,76 26,17 48,00 69,10 56,00

9 56,68 174,24 42,26 218,33 128,38 175,29 438,93 191,40 63,55 94,16 58,86 282,29 116,16 117,42 187,02 147,27 97,73 154,11 665,64 148,86 266,44 132,39 275,37 54,10 135,48 176,90

10 344,94 478,47 459,93 275,52 637,96 881,49 234,49 273,20 290,41 657,39 385,65 299,49 450,49 296,89 725,71 300,35 528,96 751,30 235,92 362,75 541,55 209,90 452,46 391,98 204,07 426,85

11 221,93 302,27 292,57 230,90 536,45 917,23 332,49 922,24 959,66 522,88 244,24 382,74 418,46 585,74 371,54 159,46 966,68 526,01 295,23 690,52 773,64 189,19 625,14 295,96 423,78 487,48

12 249,79 233,85 396,66 246,83 256,81 303,42 175,28 335,64 786,17 362,65 293,32 218,04 256,20 146,90 462,13 393,88 247,21 185,71 154,86 127,10 271,14 153,81 82,07 358,27 182,74 275,22

TB 102,31 122,34 113,46 105,39 147,23 223,36 139,82 157,51 243,97 207,47 131,44 120,71 120,47 139,42 163,20 120,07 198,53 176,01 174,91 139,34 194,36 95,82 152,20 116,01 136,47 149,67

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

156

6) Dòng chảy đến - Trung lưu Thu Bồn

1 15,31 24,72 21,38 15,30 14,72 14,17 28,48 11,21 93,52 41,58 33,02 19,21 14,18 39,59 17,55 33,34 80,67 35,25 72,68 45,88 29,61 44,20 25,08 20,48 41,15 33,29

2 10,64 8,31 8,38 16,83 9,38 35,48 11,75 7,69 47,80 29,40 18,20 8,52 12,57 8,67 10,59 45,12 11,15 15,65 9,88 10,00 14,38 24,93 11,79 7,66 22,04 16,67

3 14,14 5,75 5,89 12,57 5,98 6,49 7,77 5,40 12,60 9,82 42,36 5,52 5,69 9,66 7,97 9,66 9,92 22,69 10,31 6,68 11,37 12,71 11,30 6,61 101,37 14,41

4 33,33 3,99 8,79 7,25 3,57 8,73 21,84 6,63 20,41 45,53 11,49 5,89 11,01 10,69 11,72 22,51 6,64 7,10 53,73 8,76 15,47 15,83 17,66 12,12 34,26 16,20

5 22,57 13,56 13,23 16,83 23,88 41,51 50,41 24,63 72,79 58,91 47,96 9,19 14,79 27,22 11,24 21,70 35,31 61,33 80,00 4,45 7,58 19,58 37,88 18,37 34,72 30,79

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

6 9,57 33,01 20,68 14,87 33,96 20,27 31,61 12,74 67,15 48,14 18,21 14,24 10,77 46,13 11,42 13,11 31,42 29,59 23,40 27,30 41,15 22,94 21,42 5,28 10,66 24,76

7 11,88 15,68 12,26 5,37 15,94 19,54 70,61 29,87 8,92 51,04 7,20 4,86 11,93 31,58 15,22 13,71 10,01 10,25 41,25 26,34 9,14 32,17 18,43 27,89 7,17 20,33

8 15,41 29,80 4,44 11,50 28,23 10,21 16,91 24,11 16,98 71,62 76,67 50,00 16,49 48,61 14,79 38,02 36,09 21,18 26,68 97,82 10,68 27,41 23,72 47,58 38,15 32,13

9 18,55 69,73 15,01 116,23 68,89 85,96 151,51 89,44 36,87 39,21 20,93 122,24 65,23 36,38 95,88 59,00 44,05 68,18 245,11 78,56 103,27 70,20 112,30 21,55 44,56 75,15

10 109,77 213,97 190,41 101,33 286,79 309,89 85,91 97,53 112,26 311,95 179,00 184,54 133,85 102,10 237,22 153,07 218,19 297,65 102,31 170,59 230,42 74,56 163,44 108,63 85,57 170,44

11 52,42 160,30 68,42 109,48 190,22 330,97 119,79 310,42 407,21 168,80 106,38 156,97 136,71 218,69 128,81 83,39 386,93 196,62 84,39 191,92 314,48 57,72 219,49 107,17 158,52 178,65

12 68,34 82,91 131,66 82,20 85,40 111,85 83,22 109,11 306,53 129,32 103,83 58,60 91,93 50,89 124,66 135,97 118,57 61,23 75,53 47,56 111,55 67,01 28,99 132,57 47,01 97,86

TB 31,83 55,14 41,71 42,48 63,91 82,92 56,65 60,73 100,25 83,78 55,44 53,32 43,76 52,52 57,25 52,38 82,41 68,89 68,77 59,65 74,93 39,10 57,63 42,99 52,10 59,22

157

7) Dòng chảy đến - sông Quảng Huế

1 5,35 4,54 7,81 4,29 3,74 4,05 7,46 2,86 11,93 8,08 8,87 4,12 3,81 9,48 3,15 6,66 16,08 8,95 15,85 9,13 10,68 8,03 3,56 3,87 5,71 7,12

2 3,40 2,04 2,33 6,53 2,44 4,87 2,81 1,99 6,94 5,73 2,64 2,18 5,09 2,18 1,83 10,22 2,83 3,54 2,79 2,87 2,47 4,61 2,13 2,16 3,81 3,62

3 5,00 1,42 1,64 2,14 1,72 1,84 1,98 1,51 2,75 2,71 6,16 1,53 1,53 1,52 1,29 2,13 7,41 4,50 1,64 1,88 1,35 2,67 2,14 1,51 9,40 2,77

4 10,82 1,23 2,54 1,48 1,19 1,36 1,68 1,10 6,57 11,73 2,28 1,11 3,13 1,05 1,07 3,25 2,27 1,77 18,37 1,98 2,33 1,17 2,56 2,72 6,33 3,64

5 3,20 2,79 2,10 1,81 5,02 6,75 4,64 5,62 17,28 17,78 7,79 0,82 1,56 4,56 2,93 5,19 6,23 11,72 17,22 1,43 1,29 1,93 8,44 6,19 2,37 5,87

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

6 1,74 5,22 6,39 4,82 1,56 3,45 3,69 2,38 15,80 8,38 6,52 3,03 1,92 7,90 2,74 3,12 4,89 4,64 5,89 4,52 7,61 2,72 6,13 1,76 1,36 4,73

7 1,91 3,14 3,21 1,79 3,86 1,64 6,28 7,36 3,20 6,49 2,93 1,47 0,78 10,02 4,62 2,09 1,29 3,16 6,30 5,09 4,31 4,48 8,14 8,16 1,39 4,13

8 4,54 10,98 1,58 4,62 1,34 1,45 3,04 3,92 5,43 16,94 17,99 14,73 2,70 9,42 4,87 11,05 6,57 4,23 8,15 20,56 11,10 8,00 3,48 15,07 6,07 7,91

9 4,48 8,20 2,55 37,32 10,78 26,95 32,83 21,88 8,85 6,00 7,38 27,43 12,58 12,53 20,73 13,97 7,85 14,29 78,14 15,05 31,93 16,60 34,55 7,55 11,20 18,86

10 33,71 79,97 55,74 34,36 81,87 67,33 21,50 29,99 32,81 77,67 52,16 44,62 31,17 21,69 52,37 45,34 72,67 78,97 39,74 52,80 56,95 18,78 36,09 28,19 24,48 46,84

11 10,48 26,38 13,83 32,50 48,73 67,80 24,46 66,85 124,76 33,98 20,93 30,89 29,46 30,29 29,07 20,38 108,03 54,37 19,34 30,85 53,36 12,10 61,39 26,55 36,62 40,54

12 9,62 11,04 26,36 33,76 20,19 18,77 17,67 14,91 68,79 22,87 27,03 11,98 15,63 9,40 18,73 18,61 31,49 14,82 17,86 8,04 17,29 7,20 7,54 36,26 9,85 19,83

TB 7,85 13,08 10,51 13,79 15,20 17,19 10,67 13,36 25,43 18,20 13,56 11,99 9,11 10,00 11,95 11,83 22,30 17,08 19,27 12,85 16,72 7,36 14,68 11,67 9,88 13,82

158

8) Dòng chảy đến - Sông Côn

1 11,48 9,18 17,80 10,30 8,56 9,36 17,90 6,50 21,81 17,37 21,40 10,12 8,61 17,37 7,75 15,22 32,63 18,19 31,07 24,58 24,05 15,62 7,63 7,81 13,26 15,42

2 8,00 5,02 5,86 13,33 5,82 7,15 7,05 4,55 15,49 12,99 6,07 5,29 13,18 4,91 4,71 15,25 6,21 8,34 5,68 7,06 5,61 8,62 3,65 5,47 7,63 7,72

3 11,44 3,51 4,12 5,24 4,09 4,22 4,96 3,20 9,03 6,54 12,34 3,72 3,57 3,41 3,31 4,79 11,94 7,97 3,58 4,65 3,26 6,62 3,51 3,85 19,32 6,09

4 22,31 2,55 4,82 3,63 2,84 4,15 6,82 2,22 22,17 31,11 5,05 2,58 7,37 2,56 4,40 13,15 7,26 4,08 33,78 6,03 7,93 2,27 16,54 6,29 15,48 9,50

5 7,28 7,18 29,91 8,47 13,89 25,77 12,31 9,68 54,78 44,48 14,32 1,87 5,49 9,05 11,57 21,09 18,75 32,54 41,38 2,63 6,74 10,27 27,21 19,92 7,78 17,77

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

6 4,03 18,22 21,21 12,10 5,37 11,67 5,72 7,23 43,30 19,57 11,84 9,22 10,45 17,03 11,06 8,95 18,99 17,01 14,80 14,11 19,02 17,46 21,45 7,72 3,89 14,06

7 3,78 8,99 11,16 4,69 10,62 5,44 10,68 22,45 7,94 15,60 4,71 4,39 2,14 27,13 18,46 5,92 6,06 15,61 21,64 18,89 13,97 25,02 32,77 20,00 2,88 12,84

8 10,98 28,85 5,15 9,11 3,31 3,63 5,38 17,83 13,10 46,61 45,30 34,01 8,13 29,20 14,77 27,21 31,79 13,70 23,41 59,65 37,50 21,28 12,68 38,78 23,04 22,58

9 9,25 22,58 11,48 96,74 30,22 70,00 82,73 56,61 23,26 15,27 18,81 75,98 29,36 32,38 58,58 44,38 29,73 43,51 208,99 49,17 85,58 35,17 107,15 21,33 40,72 51,96

10 94,15 214,95 128,95 87,92 210,82 155,07 49,62 73,19 83,25 188,99 126,74 94,85 66,20 43,43 113,91 114,88 202,18 196,94 104,20 137,85 139,38 45,39 102,97 62,13 59,88 115,91

11 25,30 57,61 31,44 70,26 114,56 160,43 54,68 185,50 299,45 83,27 45,37 55,72 61,21 74,06 63,58 42,87 281,28 119,02 47,41 70,10 106,56 27,28 164,99 54,97 80,62 95,10

12 20,66 25,82 62,92 75,17 43,39 42,93 33,96 35,52 143,67 43,58 58,98 22,80 30,57 20,18 38,88 41,57 71,35 31,59 35,86 17,46 34,30 13,64 17,66 79,13 21,72 42,53

TB 19,05 33,71 27,90 33,08 37,79 41,65 24,32 35,37 61,44 43,78 30,91 26,71 20,52 23,39 29,25 29,61 59,85 42,37 47,65 34,35 40,33 19,05 43,18 27,28 24,68 34,29

159

9) Dòng chảy đến - sông Túy Loan

1 8,08 7,36 11,03 7,97 6,38 9,83 12,62 5,33 26,80 24,48 14,99 8,42 7,31 17,99 5,94 14,27 29,59 17,49 39,34 10,88 17,26 17,12 5,04 10,37 10,06 13,84

2 5,76 3,54 4,06 12,84 4,25 11,08 5,10 3,73 11,96 12,55 6,83 4,39 4,56 4,13 3,11 18,27 5,38 6,33 6,67 4,90 4,32 9,10 4,48 4,38 4,89 6,66

3 8,08 7,36 11,03 7,97 6,38 9,83 12,62 5,33 26,80 24,48 14,99 8,42 7,31 17,99 5,94 14,27 29,59 17,49 39,34 10,88 17,26 17,12 5,04 10,37 10,06 13,84

4 22,04 1,71 3,20 2,68 2,07 2,70 3,51 2,24 10,98 17,30 4,32 2,14 2,29 2,00 1,51 2,92 3,69 4,68 28,55 2,34 1,90 2,44 1,96 4,88 8,63 5,71

5 4,65 2,41 2,73 2,20 11,46 5,51 4,24 10,31 14,74 16,10 20,93 1,48 2,87 5,04 1,50 6,06 11,88 21,21 20,89 4,03 2,92 1,74 6,92 5,08 3,92 7,63

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

6 3,01 6,03 8,16 7,81 2,32 2,08 3,59 3,39 5,47 16,30 14,65 1,95 1,72 13,56 1,39 2,29 4,43 4,53 6,86 3,12 8,32 1,41 2,95 2,40 2,39 5,20

7 2,61 3,69 3,30 4,11 2,53 2,53 5,15 4,57 2,55 4,72 5,24 1,12 1,29 12,60 4,19 2,48 3,18 4,76 10,21 9,48 2,43 3,50 4,91 13,42 3,03 4,70

8 6,14 10,43 1,83 6,62 2,04 1,47 4,83 1,91 7,62 27,67 33,12 18,82 4,77 9,15 8,23 22,29 10,96 6,53 10,00 28,92 4,38 5,45 2,09 22,48 5,81 10,54

9 7,00 8,90 4,15 59,62 28,85 60,52 63,57 34,88 9,85 11,07 14,41 55,29 32,83 16,04 30,60 33,03 18,35 22,16 166,18 15,73 81,25 37,14 68,81 9,94 24,84 36,60

10 63,65 152,56 98,83 64,41 145,57 123,85 50,86 58,41 74,47 123,25 92,17 74,79 65,80 40,21 90,90 87,87 160,42 169,33 82,57 91,09 101,07 41,04 59,81 64,16 45,78 88,91

11 17,15 44,14 27,21 49,91 110,46 128,09 54,39 96,25 230,33 65,63 48,69 75,00 48,70 43,94 67,14 45,65 188,59 115,00 38,76 74,96 163,89 31,17 119,79 50,14 61,35 79,85

12 14,34 20,74 47,63 61,03 33,41 29,94 34,06 33,46 147,53 55,07 59,52 27,83 30,98 19,12 54,73 34,66 32,64 29,52 34,88 10,84 49,65 10,79 17,81 73,70 21,32 39,41

TB 13,54 22,40 18,60 23,93 29,64 32,29 21,21 21,65 47,43 33,22 27,49 23,31 17,53 16,81 22,93 23,67 41,56 34,92 40,35 22,26 37,89 14,83 24,97 22,61 16,84 26,08

160

10) Dòng chảy đến - sông Ly Ly

1 8,61 15,56 11,22 6,51 4,92 6,07 8,51 5,57 30,99 28,25 14,11 5,73 5,89 18,03 6,88 14,24 32,39 16,52 32,28 13,23 16,56 15,67 10,86 8,23 10,37 13,89

2 10,98 3,68 3,09 9,11 2,92 10,10 4,12 3,22 12,32 13,47 7,20 2,85 3,11 3,36 3,33 6,72 4,55 5,50 4,97 3,91 6,10 8,78 6,39 3,15 4,03 5,88

3 12,59 2,55 2,17 3,45 2,07 2,67 2,88 2,17 5,88 4,85 8,32 2,00 2,39 2,23 2,58 2,93 8,81 8,45 2,75 2,62 3,27 2,62 5,31 2,25 26,23 4,96

4 20,35 1,77 2,45 2,29 1,36 2,68 3,23 1,51 7,94 15,14 3,16 1,39 1,58 1,55 1,51 2,03 2,98 4,98 12,80 1,81 4,61 1,91 3,08 3,18 7,74 4,52

5 4,57 1,28 2,01 2,05 3,09 6,80 3,67 5,30 13,57 10,61 15,46 1,38 2,09 2,80 1,04 3,67 7,04 14,91 18,06 1,26 1,66 1,81 1,92 2,76 4,25 5,32

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

6 3,01 3,45 2,00 3,86 1,38 1,86 2,48 2,39 10,60 9,79 7,10 2,78 2,01 15,16 1,05 1,45 4,35 5,48 4,58 2,56 6,93 2,38 1,16 1,77 2,15 4,07

7 3,71 2,70 1,17 2,36 0,73 2,13 10,99 5,31 2,18 4,45 4,20 1,00 0,76 9,65 0,71 3,56 1,52 3,90 8,54 9,78 2,65 1,66 1,46 5,84 3,37 3,77

8 6,25 3,00 0,84 4,16 0,70 1,06 5,71 1,89 4,23 22,10 21,24 12,70 4,59 9,36 3,35 13,39 12,24 2,95 3,39 28,55 2,25 3,03 3,75 4,69 3,77 7,17

9 9,17 15,48 2,49 33,90 19,58 31,10 68,43 29,07 5,57 8,84 5,67 44,14 18,56 14,00 26,69 24,04 13,40 10,63 123,68 21,88 55,94 26,82 48,27 4,60 18,24 27,21

10 70,84 76,99 66,51 41,36 107,99 97,67 40,36 42,90 59,33 107,33 67,47 53,53 47,95 34,53 69,63 70,25 95,27 132,31 50,48 70,74 70,27 30,44 49,38 53,44 30,10 65,48

11 20,31 36,14 29,71 33,32 81,00 116,62 44,69 99,56 194,57 57,23 44,29 56,51 38,62 59,96 59,01 35,65 149,41 76,62 30,93 81,72 114,08 30,71 76,99 34,90 52,86 66,22

12 19,55 26,39 49,78 35,32 25,39 28,57 31,55 50,86 156,18 51,68 24,75 29,73 26,26 16,67 46,98 51,93 31,64 19,74 30,24 14,77 39,23 23,80 12,24 61,68 30,40 37,41

TB 15,83 15,75 14,45 14,81 20,93 25,61 18,88 20,81 41,95 27,81 18,58 17,81 12,82 15,61 18,56 19,15 30,30 25,16 26,89 21,07 26,96 12,47 18,40 15,54 16,13 20,49

161

11) Dòng chảy đến - sông Vu gia Thu Bồn

1 14,33 25,15 18,87 10,87 8,23 10,55 14,31 9,15 52,77 47,43 21,58 10,35 9,63 26,46 7,33 23,00 48,00 28,54 53,04 17,24 29,26 23,42 10,29 11,60 14,10 21,82

2 19,71 6,47 5,23 17,23 5,20 14,26 7,09 5,33 15,08 23,26 9,93 5,45 5,49 5,60 4,19 15,24 7,69 9,21 9,23 6,89 7,08 12,57 9,61 5,43 5,93 9,54

3 21,31 4,49 3,67 5,49 3,68 4,76 4,98 3,72 8,66 8,79 8,28 3,83 4,41 3,80 2,94 5,40 19,07 15,26 5,06 4,81 4,15 4,88 7,33 3,81 24,40 7,48

4 36,20 3,11 2,84 3,80 2,53 3,30 3,45 2,58 9,82 26,96 5,31 2,65 2,82 2,64 2,04 3,73 5,16 8,79 25,59 3,33 6,28 3,35 2,67 3,54 11,26 7,35

5 7,61 2,39 3,07 2,64 7,46 2,82 2,46 9,13 15,31 17,83 24,90 1,84 2,95 4,98 1,42 5,70 8,85 21,00 29,98 2,65 3,10 2,32 3,06 4,31 5,90 7,75

6 5,07 5,35 5,01 6,46 2,68 1,86 2,26 3,79 8,21 15,60 16,00 3,33 2,67 21,02 1,42 2,41 5,44 7,23 7,72 4,36 6,73 2,42 2,38 2,77 3,62 5,83

7 6,01 4,55 2,67 4,17 1,52 2,26 11,97 6,99 2,74 4,89 8,08 1,56 1,18 14,80 1,27 4,19 2,33 4,67 12,99 16,53 2,35 3,08 2,50 12,92 4,20 5,62

8 11,73 6,09 2,24 7,00 1,05 1,06 8,40 2,63 8,12 30,09 40,60 21,63 6,82 11,90 8,08 22,97 21,91 4,66 7,77 42,90 3,21 3,65 3,78 13,18 2,75 11,77

9 15,59 4,15 3,22 64,76 32,41 60,06 101,92 49,26 6,84 11,07 12,83 76,75 36,30 21,01 40,83 41,27 20,75 17,02 220,45 28,74 108,24 48,91 85,77 9,69 24,03 45,68

10 128,30 159,65 122,35 74,95 186,82 157,97 71,05 77,46 108,84 181,57 121,11 89,79 78,40 52,93 117,45 129,72 193,81 239,13 101,78 119,31 122,16 53,62 69,83 90,02 52,32 116,01

11 30,17 56,78 45,92 57,44 147,01 192,15 72,51 131,06 352,88 97,04 82,62 102,67 64,03 58,87 110,20 63,77 255,65 143,28 52,73 122,90 211,29 53,45 131,84 54,76 84,90 111,04

12 23,55 26,85 88,87 69,74 39,64 45,05 49,53 76,95 258,03 81,98 44,29 45,67 38,28 24,01 74,10 65,57 49,71 35,07 52,20 22,56 69,09 20,33 21,13 104,31 48,81 59,01

TB 26,63 25,42 25,33 27,05 36,52 41,34 29,16 31,51 70,61 45,54 32,96 30,46 21,08 20,67 30,94 31,92 53,20 44,49 48,21 32,68 47,75 19,33 29,18 26,36 23,52 34,07

Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB

162

12) Lượng nước đến trên các tiểu vùng P = 50%

Lượng nước đến trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3)

TT

Tên vùng

Tổng

Thượng sông Vu Gia 1 LVS Đăk Mi 2 Lưu vực sông Cái 3 Lưu vực sông Tranh 2 4 Lưu vực sông Tranh 3 5 6 Trung lưu Thu Bồn 7 Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn 8 9 Lưu vực sông Túy Loan 10 Lưu vực sông Ly Ly 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

Tổng cộng

I 170,04 201,04 131,29 207,65 268,25 89,17 19,08 41,31 37,06 37,20 58,44 1.260,52

II 73,88 85,21 53,68 103,69 122,43 41,83 9,07 19,34 16,72 14,78 23,98 564,61

III 77,47 82,03 50,18 81,73 109,21 38,50 7,44 16,32 13,73 13,31 20,08 509,99

IV 102,09 77,37 53,34 81,28 102,67 43,44 9,79 25,48 15,34 12,16 19,79 542,77

V 252,90 117,88 81,60 159,37 180,42 82,47 15,70 47,65 20,44 14,25 20,74 993,42

VI 153,49 76,90 56,49 100,64 114,24 64,06 12,26 36,44 13,48 10,54 15,10 653,64

VII 165,68 61,10 45,90 77,49 91,16 54,45 11,02 34,36 12,59 10,10 15,04 578,91

VIII 239,27 93,06 75,68 123,71 149,89 85,99 21,16 60,43 28,22 19,19 31,52 928,13

IX 578,95 289,25 208,55 316,62 458,10 194,60 48,85 134,53 94,76 70,46 118,29 2.512,96

X 1.118,99 748,86 538,08 885,17 1.150,87 460,41 126,30 312,16 239,02 176,38 312,15 6.068,40

XI 980,55 865,39 572,13 1.057,70 1.262,63 462,62 104,96 246,26 206,76 171,47 287,53 6.218,02

XII 448,35 500,71 324,22 566,27 738,67 262,00 53,07 113,84 105,46 100,15 157,94 3.370,68

4.361,67 3.198,81 2.191,15 3.761,32 4.748,54 1.879,55 438,69 1.088,13 803,60 649,99 1.080,61 24.202,04

13) Lượng nước đến trên các tiểu vùng P = 85%

TT

Tên vùng

Tổng

Thượng sông Vu Gia 1 LVS Đăk Mi 2 Lưu vực sông Cái 3 Lưu vực sông Tranh 2 4 Lưu vực sông Tranh 3 5 Trung lưu Thu Bồn 6 7 Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn 8 9 Lưu vực sông Túy Loan 10 Lưu vực sông Ly Ly 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

Tổng cộng

I 85,04 46,29 42,97 82,96 91,99 84,06 22,28 43,87 39,14 32,99 60,52 632,11

II 48,35 26,14 21,22 30,32 126,66 51,34 5,70 14,62 9,00 8,45 13,16 354,96

III 65,41 19,57 15,91 20,51 35,20 187,11 6,09 10,93 6,76 5,86 15,51 388,88

Lượng nước đến trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3) VII IV 366,41 26,69 7,70 13,13 8,35 10,68 17,68 36,93 12,73 43,23 12,18 80,66 6,91 3,76 47,22 7,33 5,53 4,54 10,97 6,95 18,17 8,81 513,84 242,70

IX 322,89 225,35 184,83 430,31 378,38 118,80 51,88 142,75 16,26 34,61 54,15 1.960,21

V 192,96 12,05 11,28 68,43 89,45 68,35 12,72 45,41 8,29 4,68 9,34 522,95

VI 225,57 7,93 7,64 47,44 21,20 21,58 10,96 34,14 11,65 20,11 34,63 442,86

VIII 97,84 10,42 7,53 166,84 86,87 87,28 5,93 17,27 4,17 16,02 18,01 518,17

X 513,32 468,57 316,04 443,92 1.114,32 283,21 58,39 130,58 63,39 114,41 138,68 3.644,83

XI 301,92 465,05 292,84 862,04 1.099,67 369,59 74,09 139,99 61,23 91,96 165,39 3.923,76

XII 470,73 718,88 463,30 496,48 731,84 179,05 35,66 77,98 29,90 64,70 84,21 3.352,72

2.717,13 2.021,08 1.382,59 2.703,86 3.831,54 1.543,22 294,37 712,09 259,85 411,69 620,58 16.497,99

163

14) Lượng nước đến trên các tiểu vùng P = 95%

Lượng nước đến trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3)

TT

Tên vùng

Tổng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Thượng sông Vu Gia

79,39

47,07

35,35

23,72

40,10

80,31

39,06

142,21

827,24

509,48

367,55

179,19

2.370,67

1

LVS Đăk Mi

68,47

38,70

34,48

21,09

33,97

24,44

10,43

18,08

301,10

389,01

405,79

234,61

1.580,16

2

Lưu vực sông Cái

40,66

25,50

25,17

14,29

23,01

15,53

6,81

28,08

215,74

263,02

266,25

157,72

1.081,76

3

Lưu vực sông Tranh 2

248,02

182,00

36,88

109,82

120,03

115,45

109,97

132,99

310,00

473,16

377,82

177,86

2.394,00

4

Lưu vực sông Tranh 3

159,80

99,50

35,81

27,49

29,17

38,38

13,72

36,52

173,22

558,84

601,41

207,76

1.981,62

5

Trung lưu Thu Bồn

31,86

20,88

22,86

57,02

39,10

15,22

24,56

34,12

55,69

223,63

123,42

154,23

802,59

6

7 Vùng sông Quảng Huế

15,92

10,07

6,64

8,55

25,96

45,98

61,25

2,77

5,18

3,54

35,36

23,44

244,65

Lưu vực sông Côn

28,68

16,61

17,05

18,11

68,30

159,42

137,62

6,35

14,39

8,85

86,95

38,57

600,88

8

Lưu vực sông Túy Loan

40,88

11,79

11,12

12,50

25,08

64,42

108,50

5,14

4,72

7,67

70,91

48,86

411,58

9

10 Lưu vực sông Ly Ly

19,03

7,95

1,04

25,09

58,64

3,82

2,74

1,84

1,32

5,70

57,39

21,96

206,52

8,03

5,76

6,71

5,89

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

53,69

22,70

12,06

13,31

108,07

166,04

130,14

65,51

597,90

Tổng cộng

786,39

482,76

239,67

279,54

318,15

321,39

250,92

525,68

2.285,97

2.949,18

2.522,99

1.309,72

12.272,36

164

15) Lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng

Lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng (triệu m3)

T T

Điểm phân bổ

Tần suất

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Hàng năm

Mùa mưa

Mừa khô

Lượng nước (triệu m3) Lượng lũ không kiểm soát

Tổng lượng nước mặt

50% 4,361.66

4,360.0

170.0

73.9

77.5 102.1 252.9 153.5 165.7 239.3 579.0 1,117.3 980.6

448.4

3,125.1

1,234.8

1.7

1 PB-TVu Gia

85% 2,717.13

2,715.4

85.0

48.4

65.4

26.7 193.0 225.6 366.4 97.8

322.9

511.6

301.9

470.7

1,607.2

1,108.3

1.7

2,369.0

79.4

47.1

35.4

23.7

40.1

80.3

39.1 142.2 827.2

507.8

367.6

179.2

1,881.8

487.2

1.7

95% 2,370.67

3,195.9

201.0

85.2

82.0

77.4 117.9 76.9

61.1

93.1

289.3

746.0

865.4

500.7

2,401.3

794.6

2.9

50% 3,198.80

PB-Sông

2,018.2

46.3

26.1

19.6

13.1

12.1

7.9

7.7

10.4

225.4

465.7

465.1

718.9

1,875.0

143.2

2.9

85% 2,021.08

2

Đăk Mi

1,577.3

68.5

38.7

34.5

21.1

34.0

24.4

10.4

18.1

301.1

386.1

405.8

234.6

1,327.6

249.7

2.9

95% 1,580.17

2,184.6

131.3

53.7

50.2

53.3

81.6

56.5

45.9

75.7

208.6

531.6

572.1

324.2

1,636.5

548.2

6.5

50% 2,191.14

3 PB-Sông Cái

85% 1,382.59

1,376.1

43.0

21.2

15.9

10.7

11.3

7.6

7.5

184.8

309.5

292.8

463.3

1,250.5

125.6

8.4

6.5

6.8

1,075.3

40.7

25.5

25.2

14.3

23.0

15.5

28.1

215.7

256.5

266.3

157.7

896.2

179.1

6.5

95% 1,081.78

3,759.0

207.7 103.7 81.7

81.3 159.4 100.6 77.5 123.7 316.6

882.9 1,057.7 566.3

2,823.5

935.6

2.3

50% 3,761.32

PB-Sông

2,701.6

83.0

30.3

20.5

36.9

68.4

47.4

17.7 166.8 430.3

441.6

862.0

496.5

2,230.5

471.1

2.3

85% 2,703.86

4

Tranh 2

2,391.7

248.0 182.0 36.9 109.8 120.0 115.5 110.0 133.0 310.0

470.9

377.8

177.9

1,336.5

1,055.2

2.3

95% 2,394.00

4,747.1

268.3 122.4 109.2 102.7 180.4 114.2 91.2 149.9 458.1 1,149.5 1,262.6 738.7

3,608.9

1,138.3

1.4

50% 4,748.54

PB-Sông

3,830.1

92.0

126.7 35.2

43.2

89.5

21.2

12.7

86.9

378.4 1,112.9 1,099.7 731.8

3,322.8

507.3

1.4

85% 3,831.54

5

Tranh 3

1,980.2

159.8

99.5

35.8

27.5

29.2

38.4

13.7

36.5

173.2

557.4

601.4

207.8

1,539.8

440.4

1.4

95% 1,981.62

1,876.2

89.2

41.8

38.5

43.4

82.5

64.1

54.5

86.0

194.6

457.1

462.6

262.0

1,376.3

499.9

3.3

50% 1,879.54

PB-TL Thu

1,539.9

84.1

51.3 187.1 80.7

68.4

21.6

12.2

87.3

118.8

279.9

369.6

179.1

947.4

592.6

3.3

85% 1,543.21

6

Bồn

799.3

31.9

20.9

22.9

57.0

39.1

15.2

24.6

34.1

55.7

220.3

123.4

154.2

553.7

245.6

3.3

95%

802.59

165

Lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng (triệu m3)

T T

Điểm phân bổ

Tần suất

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII

IX

X

XI

XII

Mùa mưa

Mừa khô

Hàng năm

15.7

12.3

11.0

21.2

48.9

112.9

105.0

53.1

319.8

105.5

7.4

9.8

425.3

19.1

9.1

Lượng nước (triệu m3) Lượng lũ không kiểm soát 13.4

Tổng lượng nước mặt 438.70

50%

PB-Sông

12.7

11.0

6.9

5.9

51.9

45.0

74.1

35.7

206.6

74.4

6.1

3.8

281.0

22.3

5.7

7

85%

294.37

13.4

Quảng Huế

5.2

3.5

8.6

26.0

46.0

47.9

35.4

23.4

152.6

78.6

6.6

2.8

231.3

15.9

10.1

95%

244.66

13.4

1,086.8

41.3

19.3

16.3

25.5

47.7

36.4

34.4

60.4

134.5

310.9

246.3

113.8

805.5

281.3

50% 1,088.12

1.3

PB-Sông

710.8

43.9

14.6

10.9

45.4

34.1

47.2

17.3

142.8

129.3

140.0

78.0

490.0

220.8

7.3

8

85%

712.09

1.3

Côn

599.6

28.7

16.6

17.1

14.4

8.9

18.1

68.3

159.4

136.3

87.0

38.6

421.3

178.3

6.4

95%

600.90

1.3

794.5

37.1

16.7

13.7

15.3

20.4

13.5

12.6

28.2

94.8

229.9

206.8

105.5

636.9

157.6

50%

803.58

9.1

PB-Tuy

11.7

5.5

4.2

16.3

54.3

61.2

29.9

161.7

89.1

6.8

4.5

8.3

250.8

39.1

9.0

9

85%

259.86

9.1

Loan

11.1

12.5

25.1

64.4

99.4

70.9

48.9

283.6

118.9

7.7

5.1

4.7

402.5

40.9

11.8

95%

411.59

9.1

633.8

37.2

14.8

13.3

12.2

14.3

10.5

10.1

19.2

70.5

160.2

171.5

100.2

502.3

131.5

50%

649.99

16.2

PB-Sông Ly

20.1

11.0

16.0

34.6

98.2

92.0

64.7

289.5

106.0

5.9

7.0

4.7

395.5

33.0

8.5

10

85%

411.71

16.2

Ly

1.8

1.3

1.0

25.1

42.4

57.4

22.0

146.9

43.4

5.7

3.8

2.7

190.3

19.0

8.0

95%

206.52

16.2

1,067.3

58.4

24.0

20.1

19.8

20.7

15.1

15.0

31.5

118.3

298.9

287.5

157.9

862.6

204.7

50% 1,080.60

13.3

PB-Hạ

607.3

60.5

13.2

15.5

34.6

18.2

18.0

54.2

125.4

165.4

84.2

429.1

178.2

8.8

9.3

11

85%

620.58

13.3

VGTB

584.6

53.7

22.7

12.1

6.7

5.9

13.3

108.1

152.7

130.1

65.5

456.5

128.2

8.0

5.8

95%

597.91

13.3

50%

24,130.6

1,260.5

564.6

510.0

542.8

993.4

653.6

578.9

928.1

2,513.0

5,997.0

6,218.0

3,370.7

18,098.6

6,032.0

85%

Toàn lưu vực

16,426.6

632.1

355.0

388.9

242.7

523.0

442.9

513.9

518.2

1,960.2

3,573.4

3,923.8

3,352.7

12,810.1

3,616.5

95%

12,201.0

786.4

482.8

239.7

279.5

318.2

321.4

250.9

525.7

2,286.0

2,877.8

2,523.0

1,309.7

8,996.5

3,204.6

166

PHỤ LỤC 04

Kết quả tính lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng 1) Lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng ứng với lượng nước đến nhiều năm 50%

Lượng nước có thể phân bổ trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3)

TT

Tên vùng

Tổng

I 51,01 60,31 39,39 62,29 80,48 26,75 5,72 12,39 11,12 11,16 17,53 378,16

V 75,87 35,36 24,48 47,81 54,12 24,74 4,71 14,29 6,13 4,28 6,22 298,02

VII 49,70 18,33 13,77 23,25 27,35 16,34 3,31 10,31 3,78 3,03 4,51 173,67

VIII 71,78 27,92 22,71 37,11 44,97 25,80 6,35 18,13 8,47 5,76 9,46 278,44

IV 30,63 23,21 16,00 24,38 30,80 13,03 2,94 7,64 4,60 3,65 5,94 162,83

II 22,16 25,56 16,10 31,11 36,73 12,55 2,72 5,80 5,02 4,43 7,19 169,38

VI 46,05 23,07 16,95 30,19 34,27 19,22 3,68 10,93 4,04 3,16 4,53 196,09

Tổng cộng

IX 173,68 86,78 62,57 94,99 137,43 58,38 14,65 40,36 28,43 21,14 35,49 753,89

X 335,70 224,66 161,42 265,55 345,26 138,12 37,89 93,65 71,71 52,91 93,65 1.820,52

XI 294,17 259,62 171,64 317,31 378,79 138,79 31,49 73,88 62,03 51,44 86,26 1.865,41

XII 134,51 150,21 97,26 169,88 221,60 78,60 15,92 34,15 31,64 30,04 47,38 1.011,20

1.308,50 959,64 657,35 1.128,39 1.424,56 563,86 131,61 326,44 241,08 195,00 324,18 7.260,61

III 23,24 Thượng sông Vu Gia 1 24,61 LVS Đăk Mi 2 15,05 Lưu vực sông Cái 3 24,52 Lưu vực sông Tranh 2 4 32,76 Lưu vực sông Tranh 3 5 11,55 6 Trung lưu Thu Bồn 2,23 7 Vùng sông Quảng Huế 4,90 Lưu vực sông Côn 8 4,12 9 Lưu vực sông Túy Loan 3,99 10 Lưu vực sông Ly Ly 6,02 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 153,00 2) Lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng ứng với lượng nước đến 85%

Lượng nước có thể phân bổ trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3)

TT

Tên vùng

Tổng

Thượng sông Vu Gia 1 LVS Đăk Mi 2 Lưu vực sông Cái 3 Lưu vực sông Tranh 2 4 Lưu vực sông Tranh 3 5 6 Trung lưu Thu Bồn 7 Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn 8 Lưu vực sông Túy Loan 9 10 Lưu vực sông Ly Ly 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

Tổng cộng

I 25,51 13,89 12,89 24,89 27,60 25,22 6,68 13,16 11,74 9,90 18,16 189,63

II 14,51 7,84 6,37 9,10 38,00 15,40 1,71 4,39 2,70 2,53 3,95 106,49

III 19,62 5,87 4,77 6,15 10,56 56,13 1,83 3,28 2,03 1,76 4,65 116,66

IV 8,01 3,94 3,20 11,08 12,97 24,20 1,13 2,20 1,36 2,08 2,64 72,81

V 57,89 3,61 3,38 20,53 26,84 20,51 3,82 13,62 2,49 1,40 2,80 156,89

VI 67,67 2,38 2,29 14,23 6,36 6,47 3,29 10,24 3,50 6,03 10,39 132,86

VII 109,92 2,31 2,50 5,30 3,82 3,65 2,07 14,16 1,66 3,29 5,45 154,15

VIII 29,35 3,13 2,26 50,05 26,06 26,18 1,78 5,18 1,25 4,80 5,40 155,45

IX 96,87 67,61 55,45 129,09 113,51 35,64 15,56 42,82 4,88 10,38 16,25 588,06

X 154,00 140,57 94,81 133,18 334,30 84,96 17,52 39,17 19,02 34,32 41,60 1.093,45

XI 90,58 139,51 87,85 258,61 329,90 110,88 22,23 42,00 18,37 27,59 49,62 1.177,13

XII 141,22 215,66 138,99 148,94 219,55 53,71 10,70 23,39 8,97 19,41 25,26 1.005,82

815,14 606,32 414,78 811,16 1.149,46 462,97 88,31 213,63 77,96 123,51 186,17 4.949,40

167

3) Lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng ứng với lượng nước đến 95%

Tổng

TT

Tên vùng

II 14,12 11,61 7,65 54,60 29,85 6,26 3,02 4,98

Lượng nước có thể phân bổ trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3) X 152,84 116,70 78,91 141,95 167,65 67,09 18,37 41,28

IX 248,17 90,33 64,72 93,00 51,96 16,71 13,79 47,83

V 12,03 10,19 6,90 36,01 8,75 11,73 1,55 4,32

IV 7,11 6,33 4,29 32,95 8,25 17,11 0,83 1,90

VI 24,09 7,33 4,66 34,63 11,51 4,57 1,06 2,66

VII 11,72 3,13 2,04 32,99 4,12 7,37 2,57 5,43

VIII 42,66 5,42 8,42 39,90 10,96 10,24 7,79 20,49

III 10,61 10,34 7,55 11,06 10,74 6,86 1,99 5,12

XI 110,27 121,74 79,87 113,35 180,42 37,03 10,61 26,08

XII 53,76 70,38 47,31 53,36 62,33 46,27 7,03 11,57

711,20 474,05 324,53 718,20 594,49 240,78 73,40 180,27

I 23,82 20,54 12,20 74,41 47,94 9,56 4,77 8,60

3,54

2,30

1,54

1,42

3,75

7,52

19,33

32,55

21,27

14,66

123,47

9

12,26

3,34

Thượng sông Vu Gia 1 LVS Đăk Mi 2 Lưu vực sông Cái 3 Lưu vực sông Tranh 2 4 Lưu vực sông Tranh 3 5 6 Trung lưu Thu Bồn 7 Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn 8 Lưu vực sông Túy Loan

2,38

1,71

1,15

0,82

0,40

0,31

7,53

17,59

17,22

6,59

61,96

10 Lưu vực sông Ly Ly

5,71

0,55

6,81

3,62

2,41

1,73

1,77

3,99

32,42

49,81

39,04

19,65

179,37

16,11

2,01

11

Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

Tổng cộng

235,92

144,83

71,90

83,86

95,44

75,28

157,70

685,79

884,75

756,90

392,92

3.681,71

96,42

168

PHỤ LỤC 05

Tiêu chuẩn cấp nước (l/người/ngày.đêm)

TT

Dân số

2014

2030

1

Thành thị

80

180

2

Nông thôn

60

100

Phụ lục 5.1. Chi tiêu cấp nước cho các nhu cầu khai thác sử dụng nước

Phụ lục 5.2. Mức tưới cho các loại cây trồng 1) Mức tưới cho lúa vụ đông xuân

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12

Tổng cộng

T1

T2

T3

T4

Vùng

0

0

0

0

0

0

0

586

10224

2598

2347

2598

2095

Thượng sông Vu Gia

0

0

0

0

0

0

0

542

9445

2400

2168

2400

1935

LVS Đăk Mi

0

0

0

0

0

0

0

542

9445

2400

2168

2400

1935

Lưu vực sông Cái

0

0

0

0

0

0

0

493

8592

2183

1972

2183

1761

Lưu vực sông Tranh 2

0

0

0

0

0

0

0

493

8592

2183

1972

2183

1761

Lưu vực sông Tranh 3

0

0

0

0

0

0

0

493

8592

2183

1972

2183

1761

Trung lưu Thu Bồn

0

0

0

0

0

0

0

587

10225

2598

2347

2598

2095

Vùng sông Quảng Huế

0

0

0

0

0

0

0

586

10224

2598

2347

2598

2095

Lưu vực sông Côn

0

0

0

0

0

0

0

971

10272

2507

2265

2507

2022

Lưu vực sông Túy Loan

0

0

0

0

0

0

0

576

10043

2552

2305

2552

2058

Lưu vực sông Ly Ly

0

0

0

0

0

0

0

949

10042

2214

2451

1977

2451

Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 2) Mức tưới cho lúa vụ hè thu

Vùng

T5 526 495 495 486

T6 2254 2124 2124 2084

T7 2329 2194 2194 2153

T8 2329 2194 2194 2153

T9 1127 1062 1062 1042

T10 0 0 0 0

T11 0 0 0 0

T12 0 0 0 0

Tổng cộng 8565 8069 8069 7918

T1 0 0 0 0

T2 0 0 0 0

T3 0 0 0 0

T4 0 0 0 0

Thượng sông Vu Gia LVS Đăk Mi Lưu vực sông Cái Lưu vực sông Tranh 2

169

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

486 486 526 526 567 442 442

2084 2084 2254 2254 2430 1894 1894

2153 2153 2329 2329 2511 1957 1957

2153 2153 2329 2329 2511 1957 1957

1042 1042 1127 1127 1215 947 947

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

7918 7918 8565 8565 9234 7197 7197

Lưu vực sông Tranh 3 Trung lưu Thu Bồn Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn Lưu vực sông Túy Loan Lưu vực sông Ly Ly Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 3) Mức tưới cho mía

Vùng

T1 936 936 936 793 793 793 936 936 1103 957 810

T2 845 845 845 716 716 716 845 845 996 864 731

T3 936 936 936 793 793 793 936 936 1103 96 810

T4 906 906 906 768 768 768 906 906 1068 926 784

T5 936 936 936 793 793 793 936 936 1103 957 810

T6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T12 936 936 936 793 793 793 936 936 1103 957 810

Tổng cộng 5495 5495 5495 4656 4656 4656 5495 5495 6476 4757 4755

Thượng sông Vu Gia LVS Đăk Mi Lưu vực sông Cái Lưu vực sông Tranh 2 Lưu vực sông Tranh 3 Trung lưu Thu Bồn Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn Lưu vực sông Túy Loan Lưu vực sông Ly Ly Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 4) Mức tưới cho ngô vụ đông xuân

Vùng

T1

T2

T3

T6

T7

T8

T12

T4

T5

T9

T10

T11

Tổng cộng

Thượng sông Vu Gia

718

718

718

0

0

0

0

0

0

0

0

162

2316

LVS Đăk Mi

432

432

432

0

0

0

0

0

0

0

0

98

1394

Lưu vực sông Cái

432

432

432

0

0

0

0

0

0

0

0

98

1394

Lưu vực sông Tranh 2

451

451

451

0

0

0

0

0

0

0

0

102

1455

Lưu vực sông Tranh 3

451

451

451

0

0

0

0

0

0

0

0

102

1455

Trung lưu Thu Bồn

451

451

451

0

0

0

0

0

0

0

0

102

1455

Vùng sông Quảng Huế

718

718

718

0

0

0

0

0

0

0

0

162

2316

170

Lưu vực sông Côn

718

718

718

0

0

0

0

0

0

0

0

162

2316

Lưu vực sông Túy Loan

605

605

605

0

0

0

0

0

0

0

0

137

1952

Lưu vực sông Ly Ly

599

599

599

0

0

0

0

0

0

0

0

135

1932

599

599

599

0

0

0

0

0

0

0

0

135

1932

Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

5) Mức tưới cho ngô vụ hè thu

Vùng

T1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T4 84 101 101 117 117 117 84 84 60 72 72

T6 419 506 506 587 587 587 419 419 299 360 360

T5 433 523 523 606 606 606 433 433 309 372 372

T7 433 523 523 606 606 606 433 433 309 372 372

T8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

T12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng 1369 1653 1653 1916 1916 1916 1369 1369 977 1176 1176

Thượng sông Vu Gia LVS Đăk Mi Lưu vực sông Cái Lưu vực sông Tranh 2 Lưu vực sông Tranh 3 Trung lưu Thu Bồn Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn Lưu vực sông Túy Loan Lưu vực sông Ly Ly Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

171

Phụ lục 5.3. Diện tích cây trồng, thủy sản và số lượng gia cầm, gia súc

1) Diện tích cây trồng theo từng tiểu vùng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn

Diện tích cây trồng 2014 (ha)

TT

Vùng

Tổng

Lúa đông

Ngô đông

Ngô hè

Lúa hè thu

Mía

xuân

xuân

thu

Thượng sông Vu Gia

1.022,45

3.603,40

1.408,13

1.125,86

47,33

7.207,16

1

LVS Đăk Mi

492,28

544,62

543,91

397,05

9,72

1.987,56

2

Lưu vực sông Cái

359,06

965,87

548,68

434,80

12,21

2.320,62

3

Lưu vực sông Tranh 2

812,69

1.688,29

792,14

574,37

6,88

3.874,36

4

Lưu vực sông Tranh 3

4.921,50

4.286,14

1.670,22

533,87

106,77

11.518,49

5

Trung lưu Thu Bồn

2.798,48

1.841,80

1.501,87

754,93

52,25

6.949,33

6

7 Vùng sông Quảng Huế

1.076,61

1.139,70

528,03

320,41

5,14

3.069,88

Lưu vực sông Côn

1.011,14

1.628,58

759,25

520,29

9,70

3.928,97

8

Lưu vực sông Túy Loan

1.273,89

1.116,08

428,05

232,75

107,17

3.157,93

9

10 Lưu vực sông Ly Ly

4.432,59

4.241,63

787,10

358,23

33,50

9.853,04

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

9.238,55

9.327,13

3.524,09

1.753,76

88,62

23.932,16

TỔNG CỘNG

27.439,23

30.383,22

12.491,47

7.006,30

479,28

77.799,50

2) Số lượng gia cầm, gia súc

Gia súc, gia cầm 2014 (con)

TT

Vùng

Tổng cộng

Trâu

Lợn

Gia cầm

Thượng sông Vu Gia

2.511

9.061

16.829

118.530

146.930

1

LVS Đăk Mi

1.696

3.894

3.952

41.698

51.241

2

Lưu vực sông Cái

1.110

3.234

6.743

60.514

71.602

3

Lưu vực sông Tranh 2

2.977

5.444

11.239

66.813

86.472

4

Lưu vực sông Tranh 3

12.062

27.518

37.619

464.382

541.581

5

Trung lưu sông Thu Bồn

5.161

11.053

40.165

434.728

491.108

6

7 Vùng sông Quảng Huế

2.381

5.740

36.032

307.700

351.852

Lưu vực sông Côn

2.460

6.818

28.826

229.459

267.563

8

Lưu vực sông Túy Loan

1.083

4.377

24.454

216.089

246.003

9

10 Lưu vực sông Ly Ly

7.700

16.964

82.171

498.795

605.629

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

4.923

30.243

156.029

1.598.775

1.789.970

TỔNG CỘNG

44.063

444.060

4.037.483

4.649.951

124.345

172

3) Diện tích nuôi trồng thủy sản

Diện tích nuôi trồng

Diện tích nuôi trồng

TT

Vùng

thủy sản nước ngọt 2014 (ha)

thủy sản nước lợ 2014 (ha)

215,3

Thượng sông Vu Gia

1

100,3

LVS Đăk Mi

2

82,0

Lưu vực sông Cái

3

126,2

Lưu vực sông Tranh 2

4

184,2

Lưu vực sông Tranh 3

5

982,1

Trung lưu sông Thu Bồn

6

98,8

7 Vùng sông Quảng Huế

243,0

Lưu vực sông Côn

8

173,7

4,4

Lưu vực sông Túy Loan

9

131,8

270,9

10 Lưu vực sông Ly Ly

1.177,2

168,7

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

3.514,6

444,0

TỔNG CỘNG

4) Diện tích cây trồng theo từng tiểu vùng

Diện tích cây trồng 2030 (ha)

TT

Vùng

Tổng

Mía

Lúa đông xuân

Lúa hè thu

Ngô đông xuân

Ngô hè thu

Thượng sông Vu Gia

1.094,02

3.855,64

1.506,69

1.204,67

50,64

7.711,66

1

LVS Đăk Mi

526,73

582,74

581,98

424,84

10,40

2.126,69

2

Lưu vực sông Cái

384,20

1.033,48

587,09

465,24

13,06

2.483,06

3

Lưu vực sông Tranh 2

869,58

1.806,47

847,59

614,57

7,36

4.145,57

4

Lưu vực sông Tranh 3

5.266,01

4.586,17

1.787,13

571,24

114,24

12.324,79

5

Trung lưu Thu Bồn

2.994,38

1.970,73

1.607,00

807,78

55,91

7.435,79

6

7 Vùng sông Quảng Huế

1.151,97

1.219,48

564,99

342,83

5,50

3.284,77

Lưu vực sông Côn

1.081,92

1.742,58

812,40

556,71

10,38

4.203,99

8

Lưu vực sông Túy Loan

1.363,06

1.194,20

458,01

249,04

114,67

3.378,99

9

10 Lưu vực sông Ly Ly

4.742,87

4.538,54

842,20

383,30

35,84

10.542,75

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

9.885,25

9.980,03

3.770,78

1.876,53

94,82

25.607,41

TỔNG CỘNG

29.359,98 32.510,05 13.365,87

7.496,74

512,83

83.245,46

173

5) Số lượng gia cầm, gia súc

Gia súc, gia cầm 2030 (con)

TT

Vùng

Tổng cộng

Trâu

Lợn

Gia cầm

Thượng sông Vu Gia

9.762

2.705

18.131

127.702

158.300

1

LVS Đăk Mi

4.196

1.827

4.258

44.925

55.206

2

Lưu vực sông Cái

3.485

1.196

7.265

65.197

77.143

3

Lưu vực sông Tranh 2

5.865

3.207

12.108

71.983

93.163

4

Lưu vực sông Tranh 3

12.995

29.647

40.530

500.317

583.490

5

Trung lưu sông Thu Bồn

5.561

11.908

43.274

468.369

529.111

6

Vùng sông Quảng Huế

6.184

2.565

38.821

331.511

379.080

7

Lưu vực sông Côn

7.346

2.650

31.057

247.215

288.268

8

Lưu vực sông Túy Loan

4.715

1.167

26.347

232.811

265.039

9

8.296

652.494

10

Lưu vực sông Ly Ly

18.276

88.529

537.393

5.304

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

32.583

168.103

1.722.494

1.928.484

TỔNG CỘNG

47.473

133.967

478.423

4.349.916

5.009.779

6) Diện tích nuôi trồng thủy sản

TT

Vùng

Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt 2030 (ha)

Diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ 2030 (ha)

Thượng sông Vu Gia

180,6

1

LVS Đăk Mi

105,3

2

Lưu vực sông Cái

142,3

3

Lưu vực sông Tranh 2

237,7

4

Lưu vực sông Tranh 3

159,9

5

Trung lưu sông Thu Bồn

135,1

6

Vùng sông Quảng Huế

35,5

7

Lưu vực sông Côn

205,7

8

Lưu vực sông Túy Loan

437,8

16,0

9

10 Lưu vực sông Ly Ly

179,0

633,0

11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn

2.926,4

446,0

TỔNG CỘNG

4.745,3

1.095

174

Phụ lục 5.4. Kết quả tính toán dòng chảy 1 tháng nhỏ nhất và 3 tháng nhỏ nhất phục vụ tính toán dòng chảy tối thiểu

Năm

Vùng TSVu Gia Vùng S Đăk Mi Vùng sông Cái Vùng sông Tranh 2 Vùng Sông Tranh 3 Vùng TLThu Bồn Vùng SQuảng Huế Vùng sông Côn Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t 13,92 3,69 4,93 7,40 4,25 5,17 6,28 3,32 15,56 16,88 7,82 3,86 8,04 3,63 4,14 11,06 8,47 6,80 14,35 5,91 5,60 5,84 7,90 5,20 14,14 7,77

19,63 23,49 10,83 12,95 23,89 30,72 104,99 21,14 20,68 64,64 18,29 11,36 18,10 70,74 23,84 33,28 13,59 26,91 73,02 34,83 32,06 48,05 39,41 40,65 33,99 34,04

20,40 41,28 11,95 28,42 30,51 29,10 65,66 17,74 50,40 113,45 55,52 44,71 31,76 102,96 19,23 45,89 42,07 38,95 58,53 63,28 45,94 54,71 31,72 34,73 39,39 44,73

14,14 5,75 5,89 12,57 5,98 6,49 7,77 5,40 12,60 9,82 42,36 5,52 5,69 9,66 7,97 9,66 9,92 22,69 10,31 6,68 11,37 12,71 11,30 6,61 101,37 14,41

3,24 4,30 2,65 2,72 1,89 6,16 13,82 12,12 15,46 51,10 5,31 3,79 2,15 35,81 20,46 19,23 20,66 26,72 21,00 35,70 17,57 28,94 54,64 16,90 6,59 17,16

4,02 13,52 3,01 4,23 2,80 10,84 11,94 11,01 41,28 53,42 20,00 27,83 4,73 50,94 17,48 26,23 32,78 20,15 21,36 52,63 32,88 27,39 33,19 18,30 18,66 22,42

17,98 28,43 10,24 12,47 34,61 58,88 82,54 9,93 35,19 34,86 15,96 6,31 21,83 55,74 14,82 24,11 15,77 14,49 64,55 23,29 21,74 36,04 29,11 30,18 23,98 28,92

27,66 15,34 14,68 18,86 12,83 26,24 35,79 11,17 88,77 57,61 20,42 13,44 26,30 21,31 24,04 50,79 37,69 26,93 44,15 23,97 25,29 18,22 58,72 22,48 35,13 30,31

4,29 5,34 2,25 4,04 3,63 9,15 18,60 5,47 22,67 71,43 8,06 5,12 2,82 36,01 25,73 32,49 37,21 41,11 30,64 48,28 18,18 40,68 66,71 20,93 10,15 22,84

5,33 16,66 2,24 5,63 6,02 15,49 15,90 9,35 48,99 75,79 22,06 33,35 5,15 70,62 21,22 40,61 51,31 29,68 27,78 67,26 34,25 36,81 39,21 21,22 25,99 29,12

18,84 45,04 11,79 26,32 48,64 48,83 57,12 12,77 36,94 73,88 45,62 28,46 24,99 95,82 15,51 30,75 39,90 36,99 52,43 36,75 33,77 36,23 24,62 32,24 35,95 38,01

19,37 6,02 7,69 12,22 6,31 16,90 13,79 6,57 26,94 28,25 24,02 6,64 9,76 9,67 10,09 25,76 9,24 15,15 24,64 8,48 13,74 17,82 13,58 8,80 52,56 15,76

11,44 3,51 4,12 5,24 4,09 4,22 4,96 3,20 9,03 6,54 12,34 3,72 3,57 3,41 3,31 4,79 11,94 7,97 3,58 4,65 3,26 6,62 3,51 3,85 19,32 6,09

1991 25,52 1992 14,73 1993 13,92 1994 18,16 1995 11,56 1996 13,42 1997 20,54 1998 10,75 1999 87,83 2000 24,96 2001 20,74 2002 12,94 2003 22,52 2004 13,04 2005 24,58 2006 28,16 2007 37,28 2008 25,72 2009 25,15 2010 20,74 2011 17,70 2012 12,15 2013 34,72 2014 17,40 2015 29,11 23,33 TB

6,41 1,56 2,17 3,38 1,78 2,69 2,16 1,53 5,42 6,72 3,69 1,61 3,25 1,58 1,40 5,20 4,17 3,27 7,60 2,24 2,05 2,82 2,28 2,13 6,51 3,35

5,00 1,42 1,64 2,14 1,72 1,84 1,98 1,51 2,75 2,71 6,16 1,53 1,53 1,52 1,29 2,13 7,41 4,50 1,64 1,88 1,35 2,67 2,14 1,51 9,40 2,77

175

PHỤ LỤC 06

6.1. Hiệu chỉnh mô hình WEAP

Nông Sơn

Thanh Mỹ

Tháng

Qtt

(Qtt -Qtđ)^2

(Qtt -Qtđ)^2

Qtđ

Qtt

(Qtt -Qtđ)^2

(Qtt -Qtđ)^2

Qtđ

225

245

400

118

9.85

12.85

9.00

127

I

164

150

196

7081

4.62

4.60

0.0004

381

II

151

145

36

7948

4.00

4.30

0.09

392

III

107

98

81

18537

4.93

4.07

0.7396

401

IV

145

160

225

5498

19.50

24.50

25

0

V

123

110

169

15413

9.18

9.87

0.4761

203

VI

109

130

441

10847

10.30

21.30

121

8

VII

99.8

90

96.04

20779

16.10

6.30

96.04

317

VIII

102

145

1849

7948

24.80

27.80

9

14

IX

387

361

676

16091

41.50

35.50

36

130

X

469

550

6561

99761

53.90

64.90

121

1664

XI

728

780

2704

484

297952

90.60 112.60

7831

XII

234.15

13434.04

507973 24.11

902.3

11467

R^2 (hệ số Nash)

0.874

R^2 (hệ số Nash)

0.821

6.2. Phụ lục tính phân bổ nguồn nước (WEAP)

1) Nhu cầu sử dụng nước trên các tiểu vùng phân theo ngành năm hiện trạng 2014

Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3

Ngành sử dụng

TỔNG

g n ù V

I

II

III

VIII

IX

X

XI

XII

VI

VII

IV

V

Sinh hoạt

0,11

0,10

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

1,34

0,11

0,11

0,11

0,11

Nông nghiệp

12,63

11,98

12,63

23,99

24,79

21,05

10,19

0,01

0,01

2,97

134,99

6,12

8,64

Thủy sản

1,01

0,91

1,01

0,97

1,01

0,97

1,01

1,01

0,97

1,01

0,97

1,01

11,84

1

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT

1,37

1,30

1,37

0,72

0,98

2,51

2,59

2,22

1,13

0,11

0,11

0,41

14,82

7,93

Tổng

15,12

14,29

15,12

10,73

27,58

28,50

24,38

12,40

1,24

1,20

4,50

162,99

Sinh hoạt

0,05

0,04

0,05

0,05

0,05

0,05

0,05

0,05

0,05

0,05

0,05

0,05

0,56

Nông nghiệp

5,47

5,17

5,47

2,82

2,07

4,36

4,50

3,18

1,54

0,00

0,00

1,26

35,84

Thủy sản

0,47

0,42

0,47

0,45

0,47

0,45

0,47

0,47

0,45

0,47

0,45

0,47

5,52

2

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT

0,60

0,56

0,60

0,33

0,26

0,49

0,50

0,37

0,20

0,05

0,05

0,18

4,19

Tổng

6,59

6,19

6,59

3,65

2,84

5,34

5,52

4,07

2,24

0,57

0,55

1,95

46,11

Sinh hoạt

0,04

0,04

0,04

0,04

0,04

0,04

0,04

0,04

0,04

0,04

0,04

0,04

0,48

Nông nghiệp

4,65

4,43

4,65

2,16

2,76

6,86

7,09

5,64

2,73

0,00

0,00

1,08

42,06

Thủy sản

0,38

0,35

0,38

0,37

0,38

0,37

0,38

0,38

0,37

0,38

0,37

0,38

4,51

3

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT

0,51

0,48

0,51

0,26

0,32

0,73

0,75

0,61

0,31

0,04

0,04

0,15

4,70

Tổng

5,58

5,29

5,58

2,83

3,50

8,00

8,26

6,67

3,46

0,47

0,45

1,66

51,75

0,09

0,09

0,09

4

Sinh hoạt

0,09

0,09

0,09

0,09

0,09

0,09

0,09

0,09

0,09

1,12

176

Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3

Ngành sử dụng

TỔNG

g n ù V

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

I

II

III

IV

5,02

12,73

13,16

10,54

0,51

0,00

0,00

1,85

71,78

Nông nghiệp

8,11

7,69

8,11

4,06

Thủy sản

0,59

0,53

0,59

0,57

0,59

0,57

0,59

0,59

0,57

0,59

0,57

0,59

6,94

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT

0,88

0,83

0,88

0,47

0,57

1,34

1,38

1,12

0,12

0,07

0,07

0,25

7,98

Tổng

9,67

9,13

9,67

5,19

6,27

14,73

15,22

12,35

1,29

0,76

0,73

2,79

87,82

Sinh hoạt

0,30

0,27

0,30

0,29

0,30

0,29

0,30

0,30

0,29

0,30

0,29

0,30

3,50

Nông nghiệp

34,64

32,05

34,64

22,15

28,26

29,21

26,78

1,32

0,03

0,03

8,07

225,97

8,79

Thủy sản

0,86

0,78

0,86

0,83

0,86

0,83

0,86

0,86

0,83

0,86

0,83

0,86

10,13

5

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT

3,58

3,31

3,58

2,33

0,99

2,94

3,04

2,79

0,24

0,12

0,11

0,92

23,96

Tổng

39,38

36,40

39,38

25,59

10,94

32,32

33,40

30,73

2,69

1,31

1,26

10,15

263,56

Sinh hoạt

0,22

0,20

0,22

0,21

0,21

0,22

0,22

0,21

0,22

0,21

0,22

2,56

0,22

Nông nghiệp

22,27

20,80

22,27

12,98

14,47

14,96

11,52

0,58

0,03

0,03

5,16

131,28

6,20

Thủy sản

4,59

4,14

4,59

4,44

4,59

4,59

4,44

4,59

4,44

4,59

54,02

4,44

4,59

6

Công nghiệp

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,86

0,07

0,07

Dòng chảy TT

2,72

2,52

2,72

1,77

1,11

1,64

0,53

0,49

0,47

1,00

18,87

1,92

1,98

Tổng

29,87

27,73

29,87

19,47

12,19

21,12

21,82

18,04

5,83

5,40

5,22

11,04

207,59

Sinh hoạt

0,11

0,10

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

1,34

0,11

0,11

Nông nghiệp

8,30

7,74

8,30

4,99

3,10

7,13

0,36

0,02

0,02

1,90

58,77

8,31

8,59

Thủy sản

0,46

0,42

0,46

0,45

0,46

0,46

0,45

0,46

0,45

0,46

5,43

0,45

0,46

7

Công nghiệp

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,07

0,87

0,07

0,07

Dòng chảy TT

0,90

0,83

0,90

0,56

0,37

0,78

0,10

0,07

0,06

0,25

6,64

0,89

0,92

Tổng

9,85

9,16

9,85

6,18

4,12

10,16

8,56

1,09

0,73

0,71

2,80

73,05

9,83

Sinh hoạt

0,11

0,10

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

1,33

0,11

Nông nghiệp

9,81

9,17

9,81

5,67

4,02

10,99

11,35

9,63

4,71

0,12

0,11

2,33

77,71

Thủy sản

1,14

1,03

1,14

1,10

1,14

1,14

1,10

1,14

1,10

1,14

13,37

1,10

1,14

8

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT

1,11

1,03

1,11

0,69

0,53

1,09

0,59

0,14

0,13

0,36

9,24

1,22

1,26

7,57

5,80

Tổng

12,16

11,32

12,16

13,42

13,86

11,96

6,51

1,50

1,45

3,93

101,65

Sinh hoạt

0,22

0,20

0,22

0,21

0,22

0,22

0,21

0,22

0,21

0,22

2,60

0,21

0,22

Nông nghiệp

9,87

9,11

9,87

6,65

2,99

6,98

0,35

0,01

0,01

3,72

65,42

7,79

8,05

Thủy sản

0,82

0,74

0,82

0,79

0,82

0,82

0,79

0,82

0,79

0,81

9,63

0,79

0,82

9

Công nghiệp

0,11

0,10

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

1,33

0,11

0,11

Dòng chảy TT

1,10

1,01

1,10

0,78

0,41

0,81

0,15

0,12

0,11

0,49

7,90

0,89

0,92

8,55

4,56

9,80

Tổng

12,13

11,16

12,13

10,13

8,95

1,61

1,28

1,23

5,35

86,89

0,28

0,29

0,28

Sinh hoạt

0,29

0,26

0,29

0,29

0,29

0,28

0,29

0,28

0,29

3,37

7,69

Nông nghiệp

29,62

27,08

29,62

21,51

27,01

27,90

26,27

12,73

0,03

0,03

6,80

216,30

1,08

1,11

1,08

1,11

Thủy sản

1,11

1,01

1,11

1,11

1,08

1,11

0,60

0,62

12,13

10

0,21

0,21

0,21

0,21

Công nghiệp

0,21

0,19

0,21

0,21

0,21

0,21

0,21

0,21

2,50

2,31

0,93

2,86

2,95

Dòng chảy TT

3,12

2,85

3,12

2,79

1,43

0,16

0,11

0,79

23,43

Tổng

34,36

31,39

34,36

25,38

10,23

31,42

32,47

30,67

15,72

1,81

1,22

8,70

257,73

Sinh hoạt

1,26

1,14

1,26

1,22

1,26

1,22

1,26

1,26

1,22

1,26

1,22

1,26

14,83

11

Nông nghiệp

71,35

66,01

71,35

46,23

21,60

64,24

66,39

58,31

2,91

0,10

0,10

25,27

493,86

177

Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3

Ngành sử dụng

TỔNG

g n ù V

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Thủy sản

5,81

5,25

5,81

5,62

5,81

5,62

5,81

5,81

5,62

5,81

5,32

5,50

67,78

Công nghiệp

0,63

0,57

0,63

0,61

0,63

0,61

0,63

0,63

0,61

0,63

0,61

0,63

7,45

Dòng chảy TT

7,91

7,30

7,91

5,37

2,93

7,17

7,41

6,60

1,04

0,78

0,72

3,27

58,39

Tổng

86,96

80,26

86,96

59,05

32,23

78,86

81,50

72,61

11,40

8,58

7,97

35,92

642,30

Sinh hoạt

2,80

2,53

2,80

2,71

2,80

2,71

2,80

2,80

2,71

2,80

2,71

2,80

33,02

Nông nghiệp

216,74 201,21 216,74 135,34

72,87

209,01 215,99 187,04 37,95

0,35

0,34

60,40 1.553,98

Thủy sản

17,23

15,56

17,23

16,68

17,23

16,68

17,23

17,23

16,68 17,23 15,89 16,42

201,30

G N Ổ T

Công nghiệp

1,10

1,00

1,10

1,07

1,07

1,10

1,10

1,07

1,10

1,07

1,10

13,01

1,10

Dòng chảy TT

23,79

22,03

23,79

15,58

22,95

23,71

20,82

5,84

2,15

2,00

8,07

180,13

9,40

Tổng

86,96

242,34 261,67 171,38 103,41 252,42 260,85 229,00 64,25 23,65 22,01 88,80 1.981,44

2) Nhu cầu sử dụng nước trên các tiểu vùng phân theo ngành năm 2030

Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3

TỔNG

g n ù V

Ngành sử dụng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Sinh hoạt

0,30

0,27

0,30

0,29

0,30

0,29

0,30

0,30

0,29

0,30

0,29

0,30

3,55

Nông nghiệp

34,94

33,14

34,94

19,38

29,54

34,26

35,40

22,60

10,97 0,08

0,08

16,91

272,25

Thủy sản

0,84

0,76

0,84

0,82

0,84

0,82

0,84

0,84

0,82

0,84

0,82

0,84

9,93

1

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT 3,61

3,42

3,61

2,05

3,07

3,54

3,65

2,37

1,21

0,12

0,12

1,81

28,57

39,70

37,59

39,70

22,53

33,75

38,91

40,20

26,12

13,29 1,35

1,31

19,86

314,31

Tổng

Sinh hoạt

0,13

0,12

0,13

0,12

0,13

0,12

0,13

0,13

0,12

0,13

0,12

0,13

1,52

Nông nghiệp

7,60

7,10

7,60

4,80

4,48

5,19

5,37

3,43

1,67

0,03

0,03

3,91

51,21

Thủy sản

0,49

0,44

0,49

0,48

0,49

0,48

0,49

0,49

0,48

0,49

0,48

0,49

5,79

2

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT 0,82

0,77

0,82

0,54

0,51

0,58

0,60

0,41

0,23

0,06

0,06

0,45

5,85

Tổng

9,04

8,43

9,04

5,94

5,61

6,37

6,59

4,46

2,50

0,71

0,69

4,98

64,38

Sinh hoạt

0,11

0,10

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

0,11

1,30

Nông nghiệp

9,96

9,42

9,96

5,67

7,93

9,19

9,50

6,07

2,95

0,03

0,03

4,67

75,39

Thủy sản

0,66

0,60

0,66

0,64

0,66

0,64

0,66

0,66

0,64

0,66

0,64

0,66

7,83

3

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

1,01

1,07

Dòng chảy TT 1,07

0,64

0,87

0,99

1,03

0,68

0,37

0,08

0,08

0,54

8,45

Tổng

11,81

11,13

11,81

7,06

9,57

10,94

11,30

7,53

4,07

0,89

0,86

5,99

92,96

Sinh hoạt

0,24

0,22

0,24

0,24

0,24

0,24

0,24

0,24

0,24

0,24

0,24

0,24

2,86

0,60

0,06

Nông nghiệp

18,09

17,16

18,09

10,15

15,71

18,92

19,56

11,33

0,06

7,91

137,65

Thủy sản

1,11

1,00

1,11

1,07

1,11

1,07

1,11

1,11

1,07

1,11

1,07

1,11

13,07

4

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT 1,94

1,84

1,94

1,15

1,71

2,02

2,09

1,27

0,19

0,14

0,14

0,93

15,36

Tổng

21,39

20,22

21,39

12,61

18,77

22,26

23,00

13,95

2,10

1,55

1,50

10,19

168,94

Sinh hoạt

0,78

0,70

0,78

0,75

0,78

0,75

0,78

0,78

0,75

0,78

0,75

0,78

9,14

Nông nghiệp

62,49

58,52

62,49

39,14

39,99

48,13

49,74

28,86

1,61

0,24

0,23

23,90

415,34

Thủy sản

0,75

0,67

0,75

0,72

0,75

0,72

0,75

0,75

0,72

0,75

0,72

0,75

8,79

5

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT 6,40

5,99

6,40

4,06

4,15

4,96

5,13

3,04

0,31

0,18

0,17

2,54

43,33

Tổng

70,42

65,89

70,42

44,68

45,66

54,57

56,39

33,42

3,40

1,94

1,87

27,96

476,61

6

Sinh hoạt

0,57

0,51

0,57

0,55

0,57

0,55

0,57

0,57

0,55

0,57

0,55

0,57

6,66

178

Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3

TỔNG

g n ù V

Ngành sử dụng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Nông nghiệp

30,87

28,78

30,87

20,07

17,26

20,76

21,45

12,48

0,17

11,24

194,89

0,77

0,18

0,61

Thủy sản

0,63

0,57

0,63

0,63

0,61

0,63

0,63

0,61

0,63

0,61

0,63

7,43

0,93

Công nghiệp

0,96

0,87

0,96

0,96

0,93

0,96

0,96

0,93

0,96

0,93

0,96

11,32

2,22

Dòng chảy TT 3,30

3,07

3,30

1,94

2,28

2,36

1,46

0,29

0,23

0,23

1,34

22,03

Tổng

36,33

33,80

36,33

24,37

21,36

25,13

25,97

16,10

3,14

2,57

2,49

14,73

242,33

0,29

Sinh hoạt

0,30

0,27

0,30

0,30

0,29

0,30

0,30

0,29

0,30

0,29

0,30

3,49

9,40

Nông nghiệp

15,36

14,42

15,36

10,71

12,87

13,30

7,75

0,50

0,14

0,13

6,13

106,07

0,16

Thủy sản

0,17

0,15

0,17

0,17

0,16

0,17

0,17

0,16

0,17

0,16

0,17

1,95

7

0,02

Công nghiệp

0,02

0,02

0,02

0,02

0,02

0,02

0,02

0,02

0,02

0,02

0,02

0,27

0,99

Dòng chảy TT 1,58

1,49

1,58

1,12

1,33

1,38

0,82

0,10

0,06

0,06

0,66

11,18

Tổng

17,42

16,35

17,42

10,86

12,31

14,68

15,17

9,06

1,07

0,69

0,66

7,27

122,96

Sinh hoạt

0,30

0,27

0,30

0,29

0,30

0,29

0,30

0,30

0,29

0,30

0,29

0,30

3,49

Nông nghiệp

19,62

18,43

19,62

11,85

13,43

15,56

16,08

10,29

5,04

0,12

0,11

8,57

138,72

Thủy sản

0,96

0,87

0,96

0,93

0,96

0,93

0,96

0,96

0,93

0,96

0,93

0,96

11,31

8

Công nghiệp

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

Dòng chảy TT 2,09

1,96

2,09

1,31

1,47

1,68

1,73

1,15

0,63

0,14

0,13

0,98

15,35

Tổng

22,96

21,52

22,96

14,38

16,15

18,46

19,07

12,70

6,88

1,51

1,46

10,81

168,87

Sinh hoạt

0,67

0,60

0,67

0,65

0,67

0,65

0,67

0,67

0,65

0,67

0,65

0,67

7,86

Nông nghiệp

17,38

16,22

17,38

11,31

11,02

12,63

13,05

7,55

0,45

0,09

0,09

8,20

115,38

Thủy sản

2,07

1,87

2,07

2,01

2,07

2,01

2,07

2,07

2,01

2,07

1,98

2,05

24,37

9

Công nghiệp

0,17

0,15

0,17

0,16

0,17

0,16

0,17

0,17

0,16

0,17

0,16

0,17

1,97

Dòng chảy TT 2,03

1,89

2,03

1,41

1,39

1,54

1,60

1,05

0,33

0,30

0,29

1,11

14,96

Tổng

22,32

20,74

22,32

15,54

15,32

16,99

17,55

11,50

3,59

3,30

3,17

12,19

164,53

Sinh hoạt

0,74

0,67

0,74

0,72

0,74

0,72

0,74

0,74

0,72

0,74

0,72

0,74

8,76

Nông nghiệp

61,69

57,60

61,69

40,37

41,30

47,48

49,06

28,40

13,90 0,32

0,31

25,00

427,13

Thủy sản

2,00

1,80

2,00

1,93

2,00

1,93

2,00

2,00

1,93

2,00

0,81

0,84

21,24

10

Công nghiệp

0,58

0,53

0,58

0,56

0,58

0,56

0,58

0,58

0,56

0,58

0,56

0,58

6,84

Dòng chảy TT 6,50

6,06

6,50

4,36

4,46

5,07

5,24

3,17

1,71

0,36

0,24

2,72

46,40

Tổng

71,51

66,67

71,51

47,95

49,09

55,77

57,62

34,89

18,82 4,01

2,64

29,88

510,37

Sinh hoạt

3,73

3,37

3,73

3,61

3,73

3,61

3,73

3,73

3,61

3,73

3,61

3,73

43,87

Nông nghiệp

136,11 127,33 136,11 87,17

91,93

105,36 108,88 62,90

3,61

0,62

0,60

64,91

925,54

Thủy sản

14,49

13,09

14,49

14,02

14,49

14,02

14,49

14,49

14,02 14,49 13,23 13,67

168,98

11

Công nghiệp

1,19

1,08

1,19

1,15

1,19

1,15

1,19

1,19

1,15

1,19

1,15

1,19

14,02

Dòng chảy TT 15,55

14,49

15,55

10,59

11,13

12,41

12,83

8,23

2,24

2,00

1,86

8,35

115,24

Tổng

171,07 159,35 171,07 116,54 122,47 136,55 141,12 90,54

24,63 22,03 20,44 91,85

1.267,66

Sinh hoạt

7,86

7,10

7,86

7,60

7,86

7,60

7,86

7,86

7,60

7,86

7,60

7,86

92,50

Nông nghiệp

414,10 388,13 414,10 259,33 283,30 330,36 341,39 201,66 42,08 1,91

1,84

181,35 2.859,57

Thủy sản

24,18

21,84

24,18

23,40

24,18

23,40

24,18

24,18

23,40 24,18 21,45 22,17

280,70

G N Ổ T

Công nghiệp

2,92

2,64

2,92

2,83

2,92

2,83

2,92

2,92

2,83

2,92

2,83

2,92

34,42

Dòng chảy TT 44,91

41,97

44,91

29,32

31,83

36,42

37,63

23,66

7,59

3,69

3,37

21,43

326,72

Tổng

171,07 461,68 493,97 322,48 350,08 400,61 413,98 260,27 83,50 40,55 37,10 235,73 3.593,91