BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THÂN VĂN ĐÓN NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ HỢP LÝ NGUỒN NƯỚC MẶT CHO LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC HÀ NỘI, 2021
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THÂN VĂN ĐÓN NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ HỢP LÝ NGUỒN NƯỚC MẶT CHO LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN
Ngành: Mã số: Thuỷ văn học 9440 224
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC
Tác giả luận án Giáo viên hướng dẫn 1 Giáo viên hướng dẫn 2
Lã Văn Chú Thân Văn Đón Tống Ngọc Thanh
HÀ NỘI, 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả,
các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận án là trung thực, khách quan
không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào, dưới bất kỳ hình thức nào. Việc
tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu
tham khảo theo đúng quy định.
Tác giả luận án
Thân Văn Đón
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Viện Khoa học Khí tượng
Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
nghiên cứu và hoàn thành Luận án tiến sĩ.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin trân trọng gửi tới thầy
PGS.TS Lã Văn Chú, TS. Tống Ngọc Thanh người thầy đã luôn hướng dẫn,
lắng nghe, thấu hiểu, động viên và đưa ra những hướng nghiên cứu đúng đắn
vào những thời khắc quan trọng trong quá trình nghiên cứu Luận án. Tác giả
xin gửi lời cảm ơn đến các nhà khoa học đã dành thời gian và tâm huyết để
xem xét, đóng góp ý kiến cho Luận án. Tác giả bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới
các thầy, cô, các nhà khoa học trong và ngoài Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ
văn và Biến đổi khí hậu đã có những đóng góp quý báu trong các buổi Hội
thảo và gặp riêng để tác giả hoàn thiện Luận án này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các đồng nghiệp,
đặc biệt là các đồng nghiệp thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nước quốc gia đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện
Luận án. Sự động viên, khích lệ, giúp đỡ và chia sẻ của họ là không thể đếm
được. Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Đề tài TNMT.2017.02.08 đã
hỗ trợ nguồn số liệu, tài liệu cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận án.
Cuối cùng, từ tận đáy lòng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
những người thân trong gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên, tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành tốt nhất Luận án của mình.
Tác giả luận án
Thân Văn Đón
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ NGUỒN
NƯỚC VÀ ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN .................... 8
1.1. Khái niệm và vai trò của phân bổ nguồn nước ....................................... 8
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 8
1.1.2. Vai trò của phân bổ nguồn nước ........................................................ 9
1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến phân bổ nguồn nước ....... 11
1.2.1. Trên thế giới ..................................................................................... 11
1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 20
1.2.3. Những khoảng trống chưa được nghiên cứu trong phân bổ nguồn
nước ....................................................................................................... 24
1.3. Đặc điểm lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ............................................ 25
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 25
1.3.2. Tài nguyên nước mặt ........................................................................ 29
1.3.3. Thủy triều và xâm nhập mặn ............................................................ 32
1.3.4. Tình hình và định hướng phát triển kinh tế - xã hội ........................ 34
1.3.5. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước .............................. 37
1.3.6. Những vấn đề nổi cộm và mâu thuẫn khi tích và xả nước ............... 45
1.3.7. Một số nhận xét về lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ....................... 48
iv
1.4. Kết luận Chương 1 ................................................................................. 49
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC VỀ PHÂN BỔ
NGUỒN NƯỚC MẶT Ở LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN ... 51
2.1. Thể chế, chính sách liên quan đến sử dụng và phân bổ nguồn nước .... 51
2.1.1. Mối quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách ................................. 51
2.1.2. Luật Tài nguyên nước năm 2012 ..................................................... 52
2.1.3. Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020 ................................ 53
2.1.4. Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường .................................................................................................... 54
2.2. Cơ chế phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia -
Thu Bồn ................................................................................................. 55
2.2.1. Nguyên tắc chung ............................................................................. 55
2.2.2. Cơ chế phân bổ ưu tiên ..................................................................... 56
2.2.3. Phương pháp phân bổ nguồn nước mặt ............................................ 57
2.3. Lựa chọn mô hình toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn ......................................................................... 66
2.3.1.Mô hình toán ứng dụng trong phân bổ .......................................... 66
2.3.2.Điều kiện lựa chọn mô hình ........................................................... 67
2.3.3. Đề xuất mô hình toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn ................................................................ 67
2.4. Kết luận chương 2 .................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC MẶT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP CHIA SẺ LỢI ÍCH, TRÁCH NHIỆM TRÊN LƯU VỰC
SÔNG VU GIA - THU BỒN ................................................................ 72
3.1. Phân vùng tính toán phân bổ nguồn nước ............................................. 72
3.1.1. Căn cứ phân chia vùng tính toán ................................................... 72
3.1.2. Phân vùng theo nguồn nước ............................................................. 72
v
3.1.3. Kết quả phân vùng tính toán phân bổ .............................................. 73
3.1.4. Xác định điểm phân bổ .................................................................... 74
3.2. Xác định lượng nước mặt có thể phân bổ .............................................. 75
3.2.1. Lượng nước mặt có thể sử dụng (Wsd) ............................................. 76
3.2.2. Lượng nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu (Wtt)............................... 85
3.2.3. Lượng nước đảm bảo nhu cầu thiết yếu (Wty) ................................. 86
3.2.4. Lượng nước có thể phân bổ (Wpb) ................................................... 88
3.3. Tiểu chuẩn và tính toán nhu cầu sử dụng nước ..................................... 89
3.3.1. Tiêu chuẩn sử dụng nước ................................................................. 90
3.3.2. Nhu cầu sử dụng nước hiện trạng năm 2014 ................................... 92
3.3.3. Nhu cầu sử dụng nước năm 2030 ..................................................... 98
3.4. Phân vùng chức năng nguồn nước mặt .................................................. 99
3.4.1. Căn cứ xác định chức năng nguồn nước .......................................... 99
3.4.2. Kết quả xác định chức năng nguồn nước ......................................... 99
3.5. Xác định thứ tự ưu tiên ........................................................................ 100
3.5.1. Ưu tiên phân bổ theo vùng ............................................................. 100
3.5.2. Ưu tiên phân bổ theo các mục đích sử dụng nước ......................... 101
3.5.3. Ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt ................................................... 101
3.6. Xây dựng kịch bản và phương án phân bổ nguồn nước ...................... 102
3.6.1. Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn nước ....................................... 102
3.6.2. Các phương án phân bổ nguồn nước .............................................. 102
3.6.3. Tính toán phân bổ nguồn nước mặt theo các phương án ............... 105
3.6.4. Tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ ............................................ 124
3.6.5. Kết quả lựa chọn phương án .......................................................... 124
3.7. Đề xuất giải pháp và cơ chế chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai
thác, sử dụng, quản lý hiệu quả nguồn nước mặt lưu vực sông Vu
Gia - Thu Bồn ..................................................................................................... 126
vi
3.7.1. Cơ sở đề xuất .................................................................................. 126
3.7.2.Giải pháp khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn nước mặt
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn .................................................. 126
3.7.3. Cơ chế chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai thác, sử dụng nguồn
nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn .................................. 130
3.8. Kết luận chương 3 ................................................................................ 132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 139
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 148
vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BĐKH : Biến đổi khí hậu
BVMT : Bảo vệ môi trường
CBN : Cân bằng nước
CCN : Cụm công nghiệp
CTTL : Công trình thủy lợi
DCTT : Dòng chảy tối thiểu
GSMT : Giám sát môi trường
HST : Hệ sinh thái
HTTL : Hệ thống thủy lợi
KCN : Khu công nghiệp
KT&QL : Khai thác và quản lý
KTSDN : Khai thác sử dụng nước
KTTV : Khí tượng thủy văn
KTXH : Kinh tế xã hội
LVS : Lưu vực sông
NMN : Nhà máy nước
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
MNDBT : Mực nước dâng bình thường
PBNNM : Phân bổ nguồn nước mặt
QLTNN : Quản lý tài nguyên nước
QLTHTNN : Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
TBNN : Trung bình nhiều năm
TNN : Tài nguyên nước
UBLVS : Ủy ban lưu vực sông
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn [3]................ 29
Bảng 1.2: Dòng chảy năm các sông trong lưu vực [3] .................................... 32
Bảng 1.3: Lưu lượng trung bình tháng nhiều năm các trạm trên lưu vực [3] ..... 32
Bảng 1.4: Thông số chính của các hồ chứa [13] ............................................. 40
Bảng 3.1: Thông tin về các vùng tính toán phân bổ ....................................... 74
Bảng 3.2: Vị trí các điểm phân bổ trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ....... 75
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả tính trọng số và tần suất lượng mưa của các
trạm theo các vùng .......................................................................... 78
Bảng 3.4: Bộ thông số mô phỏng mô hình Mike Nam ................................... 79
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định và hiệu chỉnh mô hình Mike - Nam tại trạm
Nông Sơn và Thành Mỹ .................................................................. 82
Bảng 3.6: Lượng lũ không kiểm soát tại các điểm phân bổ ............................ 85
Bảng 3.7: Kết quả xác định dòng chảy tối thiểu tại các điểm phân bổ ........... 86
Bảng 3.8: Đánh giá mức tối thiểu dùng nước trên thế giới ............................. 87
Bảng 3.9: Lượng nước thiết yếu hiện trạng và tương lai năm 2030 ............... 87
Bảng 3.10: Lượng nước có thể phân bổ hàng năm ......................................... 88
Bảng 3.11: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên LVS Vu Gia - Thu Bồn 90
Bảng 3.12: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên LVS Vu Gia - Thu Bồn 91
Bảng 3.13: Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt ........................................... 92
Bảng 3.14: Nhu cầu sử dụng nước cho tưới cây trồng ................................... 93
Bảng 3.15: Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi .......................................... 94
Bảng 3.16: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp ...................... 95
Bảng 3.17: Nhu cầu sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản ........................... 95
Bảng 3.18: Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp ...................................... 96
Bảng 3.19: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước năm 2014 cho các ngành ......... 97
Bảng 3.20: Tổng nhu cầu sử dụng nước năm 2030 cho các ngành ................ 98
Bảng 3.21: Phạm vi và mục đích sử dụng nước tại các lưu vực sông ............ 99
Bảng 3.22: Các phương án phân bổ .............................................................. 103
ix
Bảng 3.23: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần
suất 85% ........................................................................................ 110
Bảng 3.24: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần
suất 95% ........................................................................................ 111
Bảng 3.25: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần
suất 85% ........................................................................................ 113
Bảng 3.26: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần
suất 95% ........................................................................................ 114
Bảng 3.27: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần
suất 85% ........................................................................................ 116
Bảng 3.28: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần
suất 95% ........................................................................................ 117
Bảng 3.29: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần
suất 85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ ............................ 119
Bảng 3.30: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần
suất 95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ ............................ 120
Bảng 3.31: Ma trận các tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ nguồn nước mặt .. 125
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu của Luận án ............................................................. 7
Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Colorado [80] ................................................ 13
Hình 1.2: Bản đồ sông Indus [73] ................................................................... 15
Hình 1.3: Lưu vực sông Incomati [71] ........................................................... 16
Hình 1.4: Phân vùng lưu vực sông Murray-Darling [77]. .............................. 17
Hình 1.5: Các bước lập mô hình phân bổ nguồn nước trên sông Murray-
Darling [77] ..................................................................................... 17
Hình 1.6: Lưu vực sông Lerma Chapala [80] ................................................. 19
Hình 1.7: Bản đồ hành chính lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ...................... 25
Hình 1.8: Bản đồ mạng lưới sông Vu Gia - Thu Bồn ..................................... 28
Hình 1.9: Bản đồ hệ thống hồ thủy điện trên sông Vu Gia - Thu Bồn [13] ... 39
Hình 1.10: Lưu lượng dòng chảy về các hồ 2015-2016 [13] .......................... 42
Hình 1.11: Vận hành hồ A Vương 2015-2016 [13] ........................................ 43
Hình 1.12: Vận hành hồ Sông Bung 4 2015-2016 [13] .................................. 43
Hình 1.13: Vận hành hồ Đăk Mi 4 2015-2016 [13] ........................................ 44
Hình 1.14: Vận hành hồ Sông Tranh 2 2015-2016 [13] ................................. 44
Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách, cơ chế điều
hành và thực hiện ứng xử ................................................................ 52
Hình 2.2: Sơ đồ quá trình lập phân bổ nguồn nước lưu vực sông .................. 59
Hình 2.3: Sơ đồ tính toán lượng nước mặt có thể phân bổ ............................. 61
Hình 2.4: Sơ đồ các bước áp dụng mô hình Mike - Nam và WEAP .............. 70
Hình 3.1: Bản đồ phân vùng tính toán lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn .......... 73
Hình 3.2: Bản đồ điểm phân bổ nguồn nước mặt LVS Vu Gia - Thu Bồn .... 75
Hình 3.3: Mô tả diện tích trạm khống chế của trạm mưa theo phương pháp
Thiesson .......................................................................................... 78
Hình 3.4: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm
Nông Sơn-Hiệu chỉnh mô hình ....................................................... 80
xi
Hình 3.5: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm
Thành Mỹ-Hiệu chỉnh mô hình ...................................................... 81
Hình 3.6: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm
Nông Sơn-Kiểm định mô hình ........................................................ 81
Hình 3.7: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm
Thành Mỹ-Kiểm định mô hình ....................................................... 82
Hình 3.8: Tổng lượng tài nguyên nước mặt trung bình nhiều năm tại các
vùng tính toán phân bổ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ............... 83
Hình 3.9: Điều chỉnh quyền được cung cấp nguồn nước ứng phó với năm
khô hạn .......................................................................................... 102
Hình 3.10: Thống kê các thành phần được xây dựng và đưa vào mô hình .. 106
Hình 3.11: Sơ đồ tính toán phân bổ nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
trong WEAP .................................................................................. 107
Hình 3.12: Nhập số liệu lượng nước có thể phân bổ trong WEAP .............. 107
Hình 3.13: Biểu đồ lưu lượng tính toán từ WEAP, thực đo Nông Sơn ........ 108
Hình 3.14: Biểu đồ lưu lượng tính toán từ WEAP, thực đo Thành Mỹ ....... 109
Hình 3.15: Biểu đồ lượng nước thiếu trên cac tiểu lưu vực năm 2014 tần
suất 85% ........................................................................................ 110
Hình 3.16: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần suất
95% ............................................................................................... 112
Hình 3.17: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần suất
85% ............................................................................................... 113
Hình 3.18: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần suất
95% ............................................................................................... 115
Hình 3.19: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần suất
85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ .................................... 116
Hình 3.20: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần suất
95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ .................................... 118
xii
Hình 3.21: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần suất
85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ .................................... 119
Hình 3.22: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần suất
95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ .................................... 121
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, cần thiết cho sự sống,
sức khoẻ của con người và là một phần quan trọng của hệ sinh thái. Ở hầu hết các
vùng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc cấp nước đang trở nên
ngày càng khó khăn, dẫn đến một loạt các thách thức liên quan nảy sinh từ cuối
thể kỷ 20 và đã dẫn đến cuộc cách mạng quan trọng trong lập quy hoạch tổng hợp
tài nguyên nước lưu vực sông, trong đó có phân bổ nguồn nước.
Hiện nay, lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đang chịu áp lực về nguồn nước
rất nghiêm trọng vào mùa khô. Theo đánh giá sơ bộ, gần 95% lượng nước tại các
tiểu lưu vực phía thượng nguồn chảy xuống vùng đồng bằng đóng vai trò thiết yếu
đối với an ninh nguồn nước của vùng, cũng như đối với dân cư và các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội khác. Tuy nhiên, thiên tai, biến đổi khí hậu đã và đang
ảnh hưởng đến cán cân nguồn nước, xu thế suy giảm dòng chảy kiệt, nắng nóng
kéo dài và mưa giảm gây ra hạn hán, thiếu nước đang đe dọa đến phát triển kinh tế
- xã hội trên lưu vực sông. Đồng thời, áp lực gia tăng dân số, phát triển công
nghiệp, đô thị hóa, diện tích rừng bị chặt phá trái phép, xây dựng thủy điện... cũng
là một trong những nguyên nhân làm giảm nguồn sinh thủy, hạn chế việc điều tiết
nguồn nước trên lưu vực sông.
Sự phát triển các nhà máy thủy điện với mật độ dày trên thượng nguồn
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đã phát sinh nhiều tiêu cực đến môi trường,
sinh thái và sinh kế của cộng đồng dân cư không chỉ ở lưu vực sông mà còn
ảnh hưởng ở vùng bờ biển và biển. Mâu thuẫn trong phân bổ và sử dụng
nguồn nước giữa thủy điện và các ngành dùng nước như nông nghiệp, công
nghiệp, nước cho sinh hoạt và môi trường đã nảy sinh trong thời gian qua và
chưa được giải quyết thỏa đáng. Cùng với đó, nhu cầu sử dụng nước của các
ngành kinh tế - xã hội còn tiếp tục gia tăng, nạn phá rừng đầu nguồn, khai
2
thác khoáng sản, cát sỏi trái phép trên sông cũng là những tác nhân gây nên
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, biến động dòng chảy, xói lở bờ sông theo
chiều hướng bất lợi, tăng khả năng lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước mùa khô.
Trong bối cảnh đó, việc phân bổ nguồn nước cho các nhu cầu nước
khác nhau cần phải được thực hiện một cách công bằng, hợp lý thông qua các
quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông, các quy trình vận hành
liên hồ chứa về mùa lũ, mùa cạn. Tuy nhiên, để xác định được thứ tự ưu tiên
và tỷ lệ phân bổ nguồn nước cho từng mục đích sử dụng nước cần phải có cơ
sở lý luận và thực tiễn xác đáng về các nguyên tắc ưu tiên cấp nước, phương
pháp, cơ chế phân bổ nguồn nước trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu
nước. Hiện nay, các vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều.
Các câu hỏi chính đặt ra cho nghiên cứu này là:
1) Hiện tại và tương lai, nguồn nước mặt ở lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn có đủ đáp ứng nhu cầu cho các hộ khai thác sử dụng nước hay không?.
2) Trong trường hợp thiếu nước thì tỷ lệ phân bổ là bao nhiêu và thứ tự ưu
tiên cho các vùng, các hộ dùng nước trên lưu vực như sinh hoạt, nông nghiệp,
công nghiệp, môi trường sinh thái, thủy điện...?. Sự phối hợp, cơ chế chia sẻ lợi
ích, trách nhiệm trong khai thác, sử dụng nước ra sao?.
Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài luận án
“Nghiên cứu phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn” với mục tiêu, nội dung nghiên cứu được trình bày ở các mục tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
- Xây dựng được cơ sở khoa học và dựa trên quy định pháp lý hiện
hành để thực hiện phân bổ nguồn nước mặt hợp lý giữa các vùng, các đối
tượng sử dụng nước ở lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
- Đề xuất được phương án phân bổ nguồn nước mặt hợp lý và giải
pháp, cơ chế sử dụng, quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước
mặt ở lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia -
Thu Bồn.
b) Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a) Cách tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: là để xem xét quan hệ qua lại giữa các hệ thống con
trong hệ thống nguồn nước trên lưu vực sông, gồm: (1) nguồn nước; (2) sử dụng
nước và (3) quản lý tài nguyên nước. Đồng thời, dựa trên quan điểm “Phát triển
bền vững” để xem xét đầy đủ các yếu tố thời gian, không gian, cơ chế chính sách,
nguồn nước, khai thác sử dụng nước trên lưu vực sông.
- Tiếp cận tổng hợp: dựa trên quan điểm “phát triển bền vững” để xem
xét đầy đủ các yếu tố theo thời gian, không gian, cơ chế, chính sách, nguồn
nước và khai thác sử dụng nước trên lưu vực sông nhằm đạt được các yêu cầu
của ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường.
- Tiếp cận theo không gian và thời gian: phân bổ nguồn nước theo
không gian do sự phân bố của lưu vực sông với nhu cầu sử dụng nước khác
nhau và thời gian để đáp ứng cung và cầu về nguồn nước. Cần phải xem xét
cả trong hiện tại và tương lai.
b) Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Luận án kế thừa một số kết quả nghiên cứu
trước đây của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn. Trong đó, chủ yếu là kết quả phân tích đặc điểm, hiện trạng, tính toán nhu
cầu nước cho nông nghiệp tại các tiểu vùng sử dụng nước trên lưu vực.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: là quá trình đi điều tra, khảo sát thực
địa để khai thác dữ liệu sẵn có mà nhà nghiên cứu cần, bằng hình thức thông
qua trao đổi, tương tác trực tiếp với người cung cấp thông tin. Dữ liệu được
tạo dựng trong quá trình phỏng vấn, điều tra được bổ sung cho Luận án.
4
- Phương pháp mô hình toán: Luận án sử dụng phương pháp mô hình
hóa hệ thống để phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia -
Thu Bồn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học: Luận án đã xác định được cơ chế, phương pháp,
trình tự các bước phân bổ nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn một cách tường minh và theo tiếp cận hệ thống, làm cơ sở khoa học cho
việc đề xuất các giải pháp phát triển bền vững tài nguyên nước, cũng như ra
quyết định phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho vùng, cho các hộ dùng nước
trên lưu vực sông trong tình trạng hán hán, thiếu nước.
b) Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của luận án có thể áp dụng trong công tác
quản lý và phân bổ nguồn nước mặt cho thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam
và các lưu vực sông khác có điều kiện tương tự. Đồng thời, cho các cơ quan,
đơn vị có chức năng thực hiện quy hoạch thực hiện trình tự và phương pháp
phân bổ nguồn nước mặt trong lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu
vực sông; xét trên khía cạnh công bằng, hợp lý cho xã hội là công cụ quan
trọng, hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên hỗ trợ ra quyết
định, đồng thời, có thể làm tài liệu học tập cho sinh viên, học viên cao học.
6. Luận điểm bảo vệ của luận án
Luận điểm 1:
Do lượng nước trong lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn phân bố không
đồng đều theo không gian và thời gian, không phù hợp với nhu cầu sử dụng
nước của con người, dẫn đến sức ép và căng thẳng về nguồn nước, gây ra mâu
thuẫn sử dụng nước giữa các vùng, các địa phương, các ngành,… cũng như
làm thay đổi chức năng tự nhiên của các nhánh sông.
Luận điểm 2:
Để quản lý, phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu sông Vu Gia - Thu
Bồn, cần xác định được lượng nước có thể phân bổ, nhu cầu sử dụng nước
5
hiện tại và tương lai, thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong lưu vực sông, bảo vệ môi trường và tuân thủ Luật
Tài nguyên nước hiện hành.
7. Những đóng góp mới của luận án
- Phân tích đánh giá tính đặc thù của lưu vực, tài nguyên nước mặt,
lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng và các vấn đề tác động đến
diễn biến dòng chảy trong hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn.
- Đề xuất được phương án, giải pháp, cơ chế phân bổ nguồn nước mặt
hợp lý cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trên cơ sở lượng nước có thể phân
bổ, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ.
8. Cơ sở tài liệu
- Tài liệu khí tượng, thủy văn được thu thập từ Trung tâm Dự báo khí
tượng thủy văn quốc gia.
- Tài liệu địa hình, mạng lưới sông suối được thu thập từ Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam (cơ sở dữ liệu GIS, tỷ lệ 1/50.000).
- Niên giám thống kê 2016 của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
- Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH đến năm
2010, 2015, 2020, 2030 của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
- Dữ liệu, tài liệu thu thập, điều tra khảo sát, tổng hợp, phân tích và
đánh giá trong quá trình thực địa của tác giả từ ngày 15-30/7/2017, thực hiện
đề tài cấp Bộ (2017-2020), mã số TNMT.2017.02.08 và từ các công trình
nghiên cứu trước đó trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu phân bổ nguồn nước và đặc
điểm lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: chương này trình bày một số khái
niệm về phân bổ, vai trò của việc phân bổ; tổng hợp phân tích các công trình
6
nghiên cứu liên quan đến phân bổ nguồn nước trên thế giới và Việt Nam;
phân tích đặc điểm và tính đặc thù của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Chương 2. Cơ sở pháp lý và khoa học về phân bổ nguồn nước mặt ở
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: nội dung chính của chương này là xác định
nguyên tắc phân bổ, từ đó xác lập cơ sở pháp lý và khoa học, nội dung,
phương pháp và xây dựng phương án phân bổ, đề xuất mô hình toán phân bổ
nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Chương 3. Phân bổ nguồn nước mặt và đề xuất giải pháp chia sẻ
lợi ích, trách nhiệm trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: chương này trình
bày kết quả phân bổ nguồn nước mặt hợp lý cho lưu sông Vu Gia - Thu Bồn
trên cơ sở thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ cho các vùng, các hộ khai thác sử dụng
nước. Từ đó, đề xuất giải pháp chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai thác, sử
dụng hợp lý nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
10. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án
Để đạt được mục tiêu của Luận án và bảo vệ theo các luận điểm nghiên
cứu, Luận án được triển khai theo sơ đồ nghiên cứu sau đây (hình 1).
7
Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu của Luận án
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU PHÂN BỔ
NGUỒN NƯỚC VÀ ĐẶC ĐIỂM LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN
1.1. Khái niệm và vai trò của phân bổ nguồn nước
1.1.1. Khái niệm
Nguồn nước: theo Luật Tài nguyên nước năm 2012, “Nguồn nước là
các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao
gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới
đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác”.
Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
Hệ thống tài nguyên nước: là một hệ thống phức tạp bao gồm nguồn
nước, các công trình khai thác tài nguyên nước, các yêu cầu về nước cùng với
mối quan hệ tương tác giữa chúng và sự tác động của môi trường lên nó [12].
Lượng nước có thể phân bổ: là lượng nước có thể sử dụng trừ đi lượng
nước dành cho các ưu tiên sử dụng, lượng nước quy định trong các thỏa thuận
liên vùng, liên quốc gia và lượng nước dành cho đảm bảo yêu cầu dòng chảy
tối thiểu [70].
Phân bổ nguồn nước: là quá trình chia sẻ nguồn nước giữa các vùng
và các đối tượng sử dụng nước khác nhau. Nói một cách đơn giản, đó là cơ
chế xác định ai có thể khai thác, khai thác bao nhiêu, khai thác ở đâu, khai
thác khi nào và cho mục đích gì [80]. Theo IWMI (International Water
Management Institute): “Phân bổ nguồn nước (water allocation) hiểu theo
nghĩa đơn giản là sự chia sẻ nguồn nước giữa các ngành dùng nước với nhau
trên lưu vực sông để đảm bảo lợi ích của tất cả người dùng”. Phân bổ nguồn
nước cũng bao gồm cả sự chia sẻ nguồn nước giữa các lưu vực sông lân cận
với nhau, nhất là giữa lưu vực sông có nhiều nước với lưu vực sông có ít nước
nhằm đảm bảo lợi ích cao nhất cho phát triển kinh tế của toàn vùng. Phân bổ
9
hợp lý nguồn nước sử dụng là một yêu cầu quan trọng cần phải thực hiện
trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông hiện nay, trong đó cần
xác định các nguyên tắc phân bổ nguồn nước, cách thức tổ chức quản lý và
giải quyết các mâu thuẫn trong sử dụng nước [73].
1.1.2. Vai trò của phân bổ nguồn nước
Trong bối cảnh hiện nay, tài nguyên nước là tài nguyên có vai trò đặc
biệt quan trọng với tất cả các lĩnh vực, các đối tượng sử dụng cho các mục
đích khác nhau. Phân bổ nguồn nước là công cụ đặc biệt quan trọng cho việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, ra quyết định, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội và thúc đẩy phát triển bền vững [71]. Do vậy, phân bổ nguồn
nước hài hòa, hợp lý và hiệu quả giữa các đối tượng sử dụng nước sẽ đảm bảo
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và giảm áp lực đối với
các cơ quan nhà nước về tài nguyên nước. Lợi ích tiềm năng của phân bổ
nguồn nước được thể hiện thông qua:
(i) Tăng cường lợi ích kinh tế lâu dài từ việc sử dụng nước;
(ii) Cải thiện về mặt xã hội;
(iii) Cải thiện tính bền vững về môi trường;
(iv) Giảm áp lực đối với chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về TNN.
Trên lưu vực sông, nếu nguồn nước được phân chia rõ ràng, hợp lý cho
tất cả các yêu cầu sử dụng thì sẽ giảm bớt các xung đột trong sử dụng nước và
quyền sử dụng nước chính đáng của người dùng mới được bảo vệ, nhất là
quyền dùng nước của các cộng đồng dân cư nhỏ và người dân sống ven sông,
những con người thường ít có cơ hội và tiếng nói nhỏ bé trong việc đòi hỏi
quyền dùng nước của mình khi bị xâm phạm [48], [57], [60].
Trong thực tế, vấn đề phân bổ nguồn nước chưa thực sự cần thiết đối
với những lưu vực sông có lượng nước sử dụng còn ít so với tiềm năng nguồn
nước. Tuy nhiên, phân bổ nguồn nước lại đặc biệt quan trọng đối với những
10
sông có nguồn nước bị hạn chế so với yêu cầu sử dụng của các ngành trong
những thời gian hạn hán, thiếu nước. Phân bổ nguồn nước hợp lý sẽ góp phần
giảm sự mất cân đối giữa cung và cầu, mang lại lợi ích cho tất cả mọi người
dùng nước và sự bền vững của môi trường [68].
Giải quyết vấn đề phân bổ nguồn nước không chỉ bao gồm việc nghiên
cứu để đưa ra các nguyên tắc phân bổ lượng nước cho các ngành dùng nước,
như mỗi ngành có thể sử dụng bao nhiêu phần trăm lượng nước của sông
trong những điều kiện ràng buộc của nguồn nước đến, mà còn phải đi sâu giải
quyết các khía cạnh liên quan như thể chế, luật pháp, kỹ thuật, kinh tế tài
chính, công trình, sự tham gia của người dùng...trong việc sử dụng nước [61].
Phân bổ nguồn nước được nhìn nhận là một thành phần trong quản lý
tổng hợp tài nguyên nước ở một lưu vực sông, nên chịu sự chi phối của các
chức năng sau:
- Thể chế: xác định và quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước, tư nhân trên lưu vực sông về phân bổ nguồn nước trong sông và nhất là
khi nguồn nước đến bị hạn chế.
- Luật pháp: quy định rõ quyền dùng nước trong các văn bản quy phạm
pháp luật và khuôn khổ pháp lý trong việc quy hoạch, quản lý việc phân bổ,
chia sẻ nguồn nước trên lưu vực sông.
- Kỹ thuật: tính toán và đánh giá nguồn nước, mô hình hoá đặc tính và
quá trình sử dụng nước, phân bổ nguồn nước, kỹ thuật vận hành, giám sát
chất lượng nước.
- Công trình: thiết kế, quy trình vận hành các công trình cung cấp và điều
tiết nước, dẫn nước tới các hộ dùng nước hoặc chuyển nước sang lưu vực lân cận.
- Kinh tế tài chính: tính toán các chi phí và lợi ích trong sử dụng nước,
xác định giá nước hợp lý trên cơ sở coi nước là hàng hoá có giá trị kinh tế để
đánh giá hiệu quả kinh tế cho các phương án phân chia nước.
11
- Sự tham gia của người dùng: cần có cơ chế phù hợp cho sự tham gia
của tất cả người dùng nước trong việc phân bổ nguồn nước.
Phân bổ hợp lý nguồn nước cho các ngành dùng nước cũng là giải pháp
giúp cho thực hiện quyền dùng nước, đem lại sự công bằng cho xã hội, hiệu quả
kinh tế cho những người dùng và sự bền vững về môi trường [72], [80].
1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến phân bổ nguồn nước
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Nguồn gốc phân bổ nguồn nước
Nguồn gốc của phân bổ nguồn nước được bắt đầu từ sự ra đời của kỹ
thuật tưới tiêu trong Thiên niên kỷ thứ 3 trước Công nguyên. Kỹ thuật tưới
tiêu đã thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp cố định dài hạn. Năng suất
tăng từ các cánh đồng phù sa bồi đắp được tưới tiêu đã tạo nên hiện tượng dư
thừa lương thực và giải phóng một bộ phận nông dân để họ có thể tự do theo
đuổi các sinh kế khác [79].
Thực tế lịch sử cho thấy, những nền văn minh sớm nhất của loài người
thường phát triển dọc theo các hệ thống sông rộng lớn ở những vùng đất đai
màu mỡ trên thế giới. Phân bổ nguồn nước (phân lũ) còn bổ sung độ màu mỡ
cho đất nhờ ngập lụt, không những cho phép mà còn duy trì củng cố những
nền văn minh này đến hàng nghìn năm. Tiêu biểu như nền văn minh cổ đại
của Ai Cập (dọc sông Nile), Babylon (trên sông Tigris và Euphrates),
Harappan (trên sông Indus) và triều đại Thương, Chu của Trung Hoa (trên
sông Hoàng Hà). Cũng vì vậy mà đã có được những phương pháp phân bổ
nguồn nước sớm nhất trong lịch sử thông qua các hệ thống thủy lợi [48], [54],
[59], [83].
Các nền văn minh này tiếp tục phát triển dọc các hệ thống sông lớn ở
thời điểm khi lượng nước vượt xa nhu cầu. Do đó, cách phân bổ nguồn nước
thời kỳ xa xưa tập trung chủ yếu vào việc phân bổ nước giữa các hộ nông dân
dọc các hệ thống thủy lợi. Thời kỳ Babylon cổ đại, vua Hammurabi (1795-
12
1750 bc) đã lập đạo luật Hammurabi là tập hợp của các đạo luật với chủ đề
khác nhau, trong đó có luật phân bổ nguồn nước. Tại Babylon, hệ thống thủy
lợi ở châu thổ khô cằn Tigris và Euphrates dựa vào nguồn nước từ tuyết tan
mùa đông. Hệ thống tưới tiêu mùa hè hoạt động được là nhờ một hệ thống các
đập chứa nước nhỏ và kênh mương thủy lợi. Bộ luật Hammurabi thiết lập một
loạt các đạo luật đảm bảo sự công bằng trong sử dụng nguồn nước từ nguồn
lưu trữ cũng như kiểm soát tình hình sử dụng quá mức cho phép [80], [82].
1.2.1.2. Phân bổ nguồn nước và pháp luật
Phân bổ nguồn nước được pháp luật quy định trong một quốc gia hay
liên quốc gia. Đối với các nước có chủ quyền, thường được thực hiện trong
khuôn khổ văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Trung Quốc, Nam Phi
và Úc cũng như nhiều nước khác đã thiết lập quyền của nhà nước trong quản
lý tài nguyên nước và cung cấp căn cứ cũng như yêu cầu đối với các cơ quan
chính phủ phát triển và thực hiện các quy hoạch phân bổ nguồn nước. Thay vì
các phương pháp tiếp cận đặc biệt trong giải quyết các tranh chấp về nước,
quy hoạch phân bổ nguồn nước hiện nay thường tuân theo các nguyên tắc và
quy trình đánh giá nguồn nước hiện có để chia sẻ, phân bổ giữa các vùng và
các đối tượng sử dụng [50], [55], [68], [78].
Trên phạm vi quốc tế, luật pháp cũng là vấn đề tác động lên các cuộc
thương thuyết và thực hiện các thỏa thuận phân bổ nước đối với các dòng
sông xuyên biên giới, như Ấn Độ và Pakistan đối với sông Indus, Mexico và
Mỹ đối với sông Colorado và Bravo. Nhiều nỗ lực được thực hiện để thúc đẩy
các thỏa thuận xuyên biên giới, trong đó có Bộ Quy tắc Helsinki 1966 về việc
sử dụng nước trên các con sông Quốc tế và Hội nghị về Luật sử dụng nguồn
nước quốc tế phi Hàng hải năm 1997. Cùng với những văn bản khác, với các
điều khoản liên quan đến sử dụng “hợp lý và công bằng” các dòng sông xuyên
quốc gia, chính là các nguyên tắc phân bổ nguồn nước [51], [52], [62], [65],
[67], [69].
13
Sông Nile chảy qua 11 quốc gia gồm Tanzania, Uganda, Rwanda,
Burundi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Kenya, Ethiopia, Eritrea, Nam Sudan,
Cộng hòa Sudan và Ai Cập. Với lưu lượng nước khoảng 300 triệu m³/ngày,
sông Nile là nguồn sống của hơn 300 triệu người và là nguồn cung cấp nước
chính cho Ethiopia, Ai Cập và Sudan. Bất đồng giữa các nước và Khartoum
hiện nay vẫn trở nên hết sức căng thẳng do Ethiopia xây dựng đập thủy điện
Đại Phục Hưng trên thượng nguồn sông Nile mà không có bất cứ sự bàn bạc
nào với các nước liên quan. Ba nước liên quan trực tiếp đến nguồn nước sông
Nile là Ethiopia, Ai Cập và Sudan không thống nhất được về thời gian và khối
lượng nước sẽ tích trữ tại hồ chứa của con đập này [46], [58], [59].
1.2.1.3. Kinh nghiệm phân bổ nguồn nước theo vùng và tuân thủ theo Hiệp ước
a) Sông Colorado (Mỹ/Mexicô)
Sông Colorado chảy qua bảy
bang thuộc lãnh thổ Mỹ trước khi
chảy vào Mexicô. Việc phân bổ nguồn
nước của con sông này được thực hiện
bằng một loạt các thỏa thuận, trong đó
quan trọng hơn cả là Hiệp ước sông
Colorado năm 2012. Các thỏa thuận
này là công cụ của Hiến pháp Hoa Kỳ
và thực chất là các Hợp đồng pháp lý
giữa các bên liên quan [56].
Hình 1.1: Bản đồ lưu vực sông Colorado [80]
Hiệp ước sông Colorado được xây dựng với mục tiêu phân bổ công
bằng nguồn nước hiện có (như ước tính năm 1922) giữa bốn bang của Hoa Kỳ
thượng nguồn sông và ba bang dưới hạ nguồn. Hiệp ước yêu cầu thượng
nguồn cho phép một lượng nước trung bình 9.25 tỷ m3 chảy xuống hạ nguồn
trong khoảng thời gian là 10 năm. Hiệp ước giữa Hoa Kỳ và Mexicô yêu cầu
Hoa Kỳ phải xả một lượng nước tối thiểu 1.85 tỷ m3 chảy qua biên giới [76].
14
Hiệp ước là nỗ lực nhằm cân bằng nhu cầu nước của hạ lưu và bảo vệ nguồn
nước cho thượng lưu. Xét về mặt bản chất, phân bổ nguồn nước của lưu vực
sông là phân bổ theo phạm vi vùng. Tuy nhiên, Hiệp ước cũng vấp phải vấn
đề nhất định. Vào những năm hạn hán, thiếu nước, trữ lượng nước thực tế ít
hơn lượng nước tính toán năm 1922. Trong khi đó, Hiệp ước không có cơ chế
điều chỉnh lượng nước phân bổ theo trữ lượng nước hàng năm. Dẫn tới,
thượng nguồn đã phải xả hơn 50% lượng nước hiện có trong thực tế xuống hạ
lưu [80].
Hiệp ước này chưa có cơ chế cung cấp nước cho dòng chảy môi trường.
Trong nhiều năm qua, cơ quan lập pháp của cả hai nước yêu cầu cần phải có
cơ chế phân bổ nguồn nước cho dòng chảy môi trường để bảo vệ một số loài
vật nhất định. Tuy nhiên, yêu cầu này mâu thuẫn với các thỏa thuận trong
Hiệp ước, nên chưa được chấp thuận.
Hiệp ước này cũng không có điều khoản về thương mại nước giữa các
tiểu bang, không tồn tại cơ chế bảo vệ nguồn nước của một bang và đáp ứng
nhu cầu của bang khác, hay các nhu cầu nước cho dòng chảy môi trường;
không tạo cơ chế sửa đổi hay cân nhắc phân bổ lại nguồn nước đã được thỏa
thuận thông qua. Điều này có nghĩa là phân bổ nguồn nước không được điều
chỉnh cả hiện tại lẫn trong tương lai.
Nhìn chung, Hiệp ước sông Colorado là một ví dụ cho cơ chế phân bổ đơn
giản giữa các vùng. Nó cũng minh chứng cho những hạn chế của cách tiếp cận
thiếu linh hoạt, không cho phép điều chỉnh hàng năm, không phân bổ nước cho
mục đích môi trường, không có cơ chế điều chỉnh theo thời gian khi tình hình khí
hậu, nhu cầu về nước, những ưu tiên và các yếu tố khác đã thay đổi.
b) Sông Indus (Pakistan/Ấn Độ)
Sông Indus bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua Ấn Độ và tiếp tục chảy
qua bốn tỉnh của Pakistan rồi đổ ra biển. Năm 1996, Ấn Độ và Pakistan đã ký
một Hiệp ước quản lý sông xuyên quốc gia. Hiệp ước này cho phép Ấn Độ sử
15
dụng không hạn chế ba nhánh sông chảy qua lãnh thổ của mình và phân bổ
lượng nước còn lại cho Pakistan, thỏa thuận về nước. Sau đó, Pakistan đã
thành lập một cơ quan quản lý hệ thống sông Indus để thực thi thỏa thuận
[73].
Hiệp định đã xác định được tổng lượng nước hiện có cho phân bổ (ước
tính khoảng 144 tỷ m3) và lượng nước phân bổ trung bình hàng năm cho mỗi
tỉnh: Punjab: 55.94 MAF (69 tỷ m3);
Sindh: 48.76 MAF (60.1 tỷ m3);
NWFP: 5.78 MAF (7.1 tỷ m3);
Baluchistan: 3.87 MAF (4.7 tỷ m3).
Lượng nước phân bổ dựa trên thương
lượng chính trị mở rộng, mặc dù diện
tích tự nhiên, dân số và diện tích đất
tưới tiêu là các tiêu chí căn bản được sử
dụng trong phân bổ. Lượng nước phân
bổ hàng năm được điều chỉnh tăng
hoặc giảm dựa vào công thức đưa ra
trong thỏa thuận [66].
Hình 1.2: Bản đồ sông Indus [73]
Sự không rõ ràng trong Thỏa thuận đã tạo ra một số bất đồng, trong đó
phải kể đến cách hiểu về các điều khoản liên quan đến xây dựng hồ chứa mới,
cũng như yêu cầu đối với dòng chảy môi trường (trung bình 10 MAF). Đã dẫn
tới các cuộc tranh luận về ai là người có trách nhiệm phân bổ nước, lợi ích mà
nó mang lại trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng mới để tăng thêm lượng nước
phân bổ.
Thỏa thuận cho thấy sự chuyển đổi sang một phương pháp tiếp cận toàn
diện hơn, cho phép điều chỉnh phân bổ nước theo mùa và đáp ứng nhu cầu
nước cho môi trường. Tuy nhiên, quá trình phân bổ bị chi phối chủ yếu bởi
16
các nhu cầu hiện tại mà chưa xem xét đến nhu cầu tương lai. Đây là vấn đề
còn tồn tại của lưu vực.
1.2.1.4. Kinh nghiệm phân bổ nguồn nước theo thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ
a) Sông INCOMATI (Nam Phi)
Lưu vực sông Incomati nằm ở khu vực phía nam của Châu Phi và chảy qua
lãnh thổ của Nam Phi, Mozambique và Swaziland. Lưu vực này được coi là bị
phân bổ quá mức cho phép và là đối tượng của một Thỏa thuận quốc tế. Thách
thức lớn nhất trong phân bổ nguồn nước
của lưu vực là nhu cầu phân bổ lại nguồn
nước của các đối tượng sử dụng hiện tại.
Phân bổ để bù đắp cho sự bất bình đẳng
giới và chủng tộc, nhưng vẫn đảm bảo
nghĩa vụ quốc tế và duy trì dòng chảy tối
thiếu để đảm bảo phát triển của hệ sinh
thái [45].
Hình 1.3: Lưu vực sông Incomati [71]
Quá trình tái phân bổ được xác lập trên cơ sở thứ tự ưu tiên cho các hộ
khai thác sử dụng, cho nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, được hỗ trợ bằng bộ
công cụ mô hình kinh tế và thủy văn, trong đó, có áp dụng một thực nghiệm
đánh giá hiệu quả của các ngành (nông nghiệp, công nghiệp, đô thị) và tính
đến các tác động do cắt giảm phân bổ gây ra. Incomati là một ví dụ về cách
tiếp cận mang tính hệ thống trong xác định các nguồn nước hiện có và các
mức độ ưu tiên trong phân bổ (bao gồm lượng nước cấp cho các mục đích
môi trường và đáp ứng các nghĩa vụ quốc tế), đánh giá các nhu cầu về nước
của các ngành khác nhau dựa trên thang đo hiệu quả, thiết lập khung phân bổ
giữa các vùng, khu vực và đối tượng sử dụng khác nhau. Nó đại diện cho các
phương pháp tiếp cận hiện đại khi xem xét vai trò kinh tế của nguồn nước và
các tác động của những quyết định phân bổ khác nhau [61].
17
b) Sông Murray-Darling (Úc).
Lưu vực sông Murray-Darling nằm trong lãnh thổ của 4 tiểu bang và chiếm phần lớn đất canh tác nông nghiệp tưới tiêu của Úc. Để phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông, bước đầu tiên là khoanh ranh giới các tiểu vùng, dựa trên ranh giới các miền thu nước, cùng với mô hình hệ thống sông hiện tại. Kết quả là khoanh định được 18 tiểu vùng, làm cơ sở cho việc đánh giá chi tiết trữ lượng nước trên toàn lưu vực (hình 1.4) [49], [53], [72].
Hình 1.4: Phân vùng lưu vực sông Murray-Darling [77].
Dự án phát triển bền vững Murray-Darling do Tổ chức Nghiên cứu khoa học và công nghiệp Khối Thịnh vượng chung (CSIRO) thực hiện, đã xác định được hơn 1,4 tỷ m3 nước để phân bổ. Dự án này đã đánh giá về tính bền vững của hệ thống nước mặt và nước dưới đất tại lưu vực sông Murray-Darling, trong đó sử dụng mô hình hệ thống sông để xác định các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng, nhu cầu nước, quản lý nguồn nước và các nguyên tắc chia sẻ nhằm đánh giá, xác định phản ứng của một loạt các kịch bản. Các bước chủ yếu của dự án được
thể hiện trong hình 1.5.
Hình 1.5: Các bước lập mô hình phân bổ
nguồn nước trên sông Murray-Darling [77]
18
Phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông Murray-Darling được thiết lập với
sự hỗ trợ của việc đánh giá tổng thể trữ lượng nước trên toàn bộ lưu vực và được
thực hiện bằng mô hình thủy văn. Trong quá trình tính toán có xem xét đến tác
động của các kịch bản biến đổi khí hậu tới tài nguyên nước. Mô hình mô phỏng hệ
thống sông bằng mô hình Mike basin, mô hình bổ cập nước dưới đất bằng Seewat,
mô hình đánh giá nước dưới đất bằng GMS. Các đánh giá về kinh tế xã hội và môi
trường cũng được thực hiện, kịch bản phân bổ, bao gồm:
- Kịch bản cơ sở (1895-2006), tích hợp các mức độ phát triển hiện tại.
- Kịch bản dựa vào giai đoạn từ 1997 đến 2006, đưa ra các hậu quả của
việc tiếp tục xảy ra hạn hán như hiện tại và trong dài hạn.
- Đánh giá các tác động có thể xảy ra của biến đổi khí hậu tới năm 2030
sử dụng ba mức độ tác động của khí hậu và 15 mô hình khí hậu khác nhau.
Các kịch bản khí hậu tương lai trước tiên sẽ được kiểm tra dựa vào các cấp độ
phát triển hiện tại, sau đó kiểm tra với các kịch bản phát triển tương lai (tích
hợp các tác động lên dòng chảy mặt của lưu vực).
Lưu vực sông Murray-Darling là một lưu vực điển hình trong phân bổ
nguồn nước và là lưu vực đã bị sử dụng quá mức cho phép. Phân bổ này giảm
đáng kể lượng nước phân bổ hiện tại, theo thứ tự giảm 20% để cứu vãn sự
giảm sút của hệ sinh thái trong sông. Chính phủ liên bang phải cam kết chi
hàng tỷ đô la để giành lại một cơ chế phân bổ bền vững, trong đó khoản ban
đầu là 3,1 tỷ đô la Úc để mua lại nước đã cấp cho các hộ sử dụng nước để cấp
cho môi trường [72], [73], [80].
c) Sông Lerma-Chapala (Mexico)
Lưu vực sông Lerma-Chapala của Mexico chảy qua 5 tiểu bang và
được coi là đã phân bổ vượt mức với phần lớn nước được sử dụng trong tưới
tiêu nông nghiệp, dẫn tới các tranh chấp gay gắt đã xảy ra xung quanh việc
phân bổ nguồn nước.
19
Phân bổ nguồn nước năm 2004 của lưu vực Lerma-Chapala dựa vào mô hình mô phỏng phạm vi lưu vực và các động thái hệ thống, bao gồm dòng chính sông Lerma và các nhánh sông, hồ chứa hiện tại, các công trình thủy lợi, thành phố, thị trấn và các tổ hợp công nghiệp cũng như các tầng chứa nước và hệ thống hồ hiện tại. Mô hình động thái LERMA có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mô phỏng các kịch bản khác nhau và hình ảnh hóa chúng theo cách tương đối dễ dàng. Mô hình bao gồm 6 module: module mưa rào - dòng chảy mặt, module cân bằng nước hàng ngày tại các hồ chứa, module nước dưới đất theo dõi cân bằng nước trong các tầng chứa nước, module tính toán nhu cầu nước tại các thành phố và cây trồng nông nghiệp, module chất lượng nước bao gồm mô hình vận chuyển xác định nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) dọc dòng chính và quá trình sản sinh ra hàm lượng photpho tại Hồ Chapala và module xác định các nguyên tắc phân bổ nước giữa các đối tượng sử dụng nước trong lưu vực. Hình 1.6: Lưu vực sông Lerma Chapala [80]
Mô hình này kết hợp các biến về thủy văn, kinh tế và môi trường để mô
phỏng hệ thống lưu vực theo các kịch bản phân bổ và quản lý nguồn nước,
bao gồm 17 tiểu lưu vực là các đơn vị thủy văn, 9 hồ chứa chính bao gồm cả
Hồ Chapala, 8 miền/vùng thủy lợi, 9 thành phố và 20 trong số 40 tầng chứa
nước quan trọng nhất lưu vực [63], [80].
Một số đánh giá về phân bổ nguồn nước trên thế giới:
Phân tích phân bổ nước ở một số lưu vực sông trên thế giới cho thấy:
- Phân bổ nguồn nước ra đời từ rất sớm, khi xuất hiện như cầu sử dụng
nước của con người để phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội. Nhu cầu này
phụ thuộc vào trình độ, năng lực và quy mô sản xuất và tập quán của khu vực
hay một quốc gia.
20
- Xu hướng phân bổ nguồn nước theo hướng hiện đại và phát triển
không ngừng. Cách tiếp cận mang tính hệ thống được bắt đầu từ xác định các
nguồn nước hiện có và các mức độ ưu tiên trong phân bổ.
- Việc phân bổ nguồn nước dựa trên đánh giá các nhu cầu về nước của
các ngành khác nhau, dựa trên thang đo hiệu quả và thiết lập khung phân bổ
giữa các vùng, khu vực và đối tượng sử dụng khác nhau.
- Phương pháp phân bổ nguồn nước mặt dựa trên cách tiếp cận hiện đại
khi xem xét tới lượng nước có thể phân bổ, thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ của
nguồn nước và các tác động của những quyết định phân bổ khác nhau.
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Bối cảnh
Việt Nam đang đứng trước thách thức to lớn về mọi mặt do sự thiếu hụt
nước gây ra và là quốc gia có lượng mưa phân bố không đều theo mùa và theo
khu vực. Tổng lượng nước mặt trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 830 tỷ m3, tập
trung ở 11 lưu vực sông lớn bao gồm: sông Bằng Giang - Kỳ Cùng, sông
Hồng - Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vu Gia - Thu Bồn,
sông Ba, sông Đồng Nai, sông Sê San, sông Srepok và sông Cửu Long [5],
[21], [20].
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển KTXH đã nảy sinh
một số tranh chấp, mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên nước của một số hệ
thống sông trong lãnh thổ Việt Nam. Cùng với đó, áp lực về tình trạng thiếu
nước đã và đang xuất hiện, sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Do vậy, cần phải có
phương pháp tiếp cận phân bổ nguồn nước.
1.2.2.2. Nghiên cứu về phân bổ nguồn nước
Từ khi Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập (từ năm 2002 đến
nay), các văn bản pháp quy, quy định, định mức và hướng dẫn kỹ thuật được
ban hành và đã có một số nhiệm vụ được triển khai liên quan đến lập quy
21
hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông. Phân bổ nguồn nước được
xem là một quy hoạch thành phần và là cơ sở quan trọng của quản lý tổng hợp
tài nguyên nước lưu vực sông, đã được quy định tại các văn bản như Nghị
định 120/2008/NĐ-CP; Luật Tài nguyên nước năm 2012.
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về phân bổ nguồn nước. Các
nghiên cứu sử dụng công cụ mô hình GAMS để phân tích các phương án phân
bổ nước cho lưu vực sông Đồng Nai của Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam
(2009) và cho lưu vực sông Hồng của Tô Trung Nghĩa và nnk (2006), Tô
Trung Nghĩa và Lê Mạnh Hùng (2008), Ringler & Huy (2004) đã phát triển
một khung ứng dụng mô hình phân bổ nguồn nước và được thiết lập để xem
xét các đối tượng sử dụng nước như nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, sinh
hoạt và môi trường theo vị trí của khu dùng nước trong lưu vực. Các nghiên
cứu về khôi phục và phát triển nguồn nước lưu vực sông của Nguyễn Văn
Thắng (2010), Ngô Đình Tuấn (2010), Nguyễn Mậu Văn (2000) [17], [18], [8],
[31], [39], [41], [75].
Hiện đã có một số nghiên cứu liên quan đến phân bổ nguồn nước ở lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Các nghiên cứu này sử dụng mô hình NAM kết
hợp với Mike Basin để phân tích tính toán cân bằng nước như Viện Quy
hoạch Thủy lợi (2002, 2008, 2009, 2010); Lê Thế Trung và nnk (2016); Cục
Quản lý tài nguyên nước (2019); Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên
nước quốc gia (2014, 2015); ADB, Monre và EVN (2008), Thân Văn Đón
(2020), đồng thời, xem xét các đối tượng sử dụng nước: nông nghiệp, công
nghiệp, thủy điện, sinh hoạt và môi trường (dòng chảy tối thiểu) theo từng vị
trí của khu dùng nước trên lưu vực và cân bằng nước theo nhu cầu sử dụng,
chưa xem xét đến khả năng của nguồn nước. Lượng nước có thể phân bổ,
quản lý vẫn mang tính cung cấp nước và quản lý sử dụng nước vẫn riêng rẽ
theo ngành [4], [34], [42], [23], [26], [19], [13], [35], [36], [21].
22
Vũ Thanh Tâm (2013) đã ứng dụng mô hình phân tích hệ thống nhằm
phân bổ hợp lý nguồn nước trong quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông
Ba, đã xác lập cách thức phân bổ cho các ngành khai thác, sử dụng nước theo
địa giới hành chính cấp huyện với thứ tự ưu tiên cấp nước: 1) Cấp nước cho
sinh hoạt; 2) Cấp nước cho sản xuất công nghiệp; 3) Cấp nước cho các hoạt
động sản xuất nông - lâm nghiệp, đặc biệt các cây lương thực (cà phê, điều,
chè, thuốc lá, mía, mè); 4) Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản; 5) Cấp nước
cho sản xuất điện, cải tạo môi trường [28].
Dương Văn Khánh (2011) đã nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn
cho việc xác định tiêu chí xây dựng quy hoạch tài nguyên nước, đồng thời
ứng dụng các tiêu chí và chỉ tiêu để kiểm chứng cho lưu vực sông Ba, gồm
có: tiêu chí sử dụng nước cho đô thị (sinh hoạt, công nghiệp) và nông thôn
(sinh hoạt, nông nghiệp) cho giao thông thuỷ, thuỷ điện, du lịch, dịch vụ...;
các tiêu chí cần thiết của hệ thống cung cấp nước đô thị và các công trình cơ
sở hạ tầng tới dòng chảy môi trường; các tiêu chí sử dụng nước hợp lý, hiệu
quả và hài hòa lợi ích giữa các ngành dùng nước, giữa thượng và hạ lưu [10].
Nguyễn Chí Công (2014) đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để
xác định mức độ ưu tiên, cơ chế và tỷ lệ chia sẻ nguồn nước trong tình huống
thiếu nước; áp dụng thí điểm cho LVS sông Đồng Nai. Kết quả đã xác định
được nguyên tắc ưu tiên cấp nước, phương pháp phân bổ nguồn nước cho các
đối tượng sử dụng nước trên LVS Đồng Nai và cân bằng cung cầu trên phần
mềm Excel; xác định được tỷ lệ, lượng nước phân bổ cho các tiểu vùng, đối
tượng dùng nước ứng với tần suất nước đến là 75% và 85% [1].
Nguyễn Ngọc Hà (2016) đã nghiên cứu phương pháp ước tính giá trị kinh
tế sử dụng nước trong quy hoạch tài nguyên nước, áp dụng thử nghiệm cho lưu
vực sông Vệ. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp xác định giá trị kinh tế sử dụng
nước để tìm ra giá trị kinh tế nước, so sánh tương quan lượng nước thiếu các
ngành và thiệt hại kinh tế các ngành, từ đó đưa ra phương án phân bổ bằng mô
23
hình WEAP và WRAM (tối ưu phân bổ nguồn nước cho nông nghiệp). Sử dụng
phần mềm LINGO tối ưu hóa các tiêu chí bằng ma trận để tìm ra lợi ích kinh tế
cao nhất của các ngành và phân bổ nguồn nước dừa trên giá trị kinh tế nước các
ngành thuộc lưu vực sông Vệ [6].
Trần Thị Diễn (2020) đã nghiên cứu, đề xuất cơ chế chia sẻ lợi ích,
trách nhiệm trong việc khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước liên tỉnh đối với
các hồ chứa thủy điện lớn; áp dụng thử nghiệm đối với hồ chứa thủy điện lớn
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Nghiên cứu cho thấy, cần phải hình
thành thể chế cấp lưu vực để làm nền tảng cơ sở cho hoạt động phối hợp, chia
sẻ các lợi ích của tài nguyên nước, cụ thể là việc thành lập UBLVS [3].
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường thuộc Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam (2015) nghiên cứu, xác định khả năng chịu tải và dòng chảy tối
thiểu của sông Vu Gia - Thu Bồn. Kết quả đã đánh giá tác động của công
trình thủy điện đến dòng chảy, nhu cầu nước hạ lưu sông Vu Gia - Thu Bồn;
đánh giá cân bằng nước hệ thống và đánh giá khả năng chịu tải của sông [33].
Huỳnh Thị Lan Hương (2009) đã nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ
kỹ thuật giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước lưu vực sông. Nghiên cứu
đã xác định được mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên nước, xây dựng một
phần mềm hỗ trợ giải quyết các loại mâu thuẫn này. Từ đó, có thể giảm lượng
nước thiếu hụt bằng cách giảm nhu cầu sử dụng và xây dựng các phương án
phân bổ nguồn nước, xác định phương án có lợi nhất, phù hợp với quy hoạch
chia sẻ phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông [9].
Có thể thấy rằng, tiếp cận quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực
sông ở nước ta mới chỉ được thực hiện trong thập kỷ vừa qua (từ năm 2008 đến
nay) dưới dạng nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước đặt
hàng như Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Tuy nhiên, trong thời gian qua, liên tục có sự điều chỉnh về hình thức và vị
24
trí của nội dung phân bổ nguồn nước thuộc quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước
lưu vực sông. Do đó, vẫn còn khá nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện, đặc biệt
là xác định thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ và lựa chọn phương án phân bổ. Đến nay,
do nhiều nguyên nhân, kết quả của các nhiệm vụ này vẫn chưa được pháp quy và
chưa được ứng dụng trong thực tế.
1.2.3. Những khoảng trống chưa được nghiên cứu trong phân bổ nguồn nước
1) Phân bổ nguồn nước đang trở thành yêu cầu cấp thiết trong quản lý
tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cơ chế,
chính sách về quản lý và phân bổ tài nguyên nước trong quá trình thực thi đã
xuất hiện một số hạn chế như:
- Chưa có cơ chế chính sách rõ ràng trong phân bổ, chia sẻ tài nguyên
nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành;
- Giữa các đối tượng sử dụng nước chưa thống nhất được cơ chế phân
bổ, chia sẻ và cơ chế giải quyết các xung đột, tranh chấp trong sử dụng nước;
- Chưa đưa ra được các tiêu chí trong phân bổ/chia sẻ tài nguyên nước
hài hòa, hợp lý và hiệu quả giữa các ngành sử dụng nước.
2) Phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông mới chỉ được quy định bởi
các hệ thống khung pháp lý và nêu các yêu cầu cần phải thực hiện, do vậy,
dẫn đến:
- Chưa rõ về các bước thực hiện và cách thức tiến hành phân bổ nguồn
nước mặt trên lưu vực sông;
- Xây dựng kịch bản, phương án phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông
còn chưa rõ ràng và còn nhiều băn khoăn;
- Xác lập cơ chế phân bổ cùng với các tiêu chí, tỷ lệ, thứ tự ưu tiên
phân bổ nguồn nước mặt trong tình trạng hạn hán, thiếu nước cho các đối
tượng sử dụng nước chưa được nghiên cứu đầy đủ, chưa có tính hệ thống dẫn
tới phương pháp thực hiện, công cụ kỹ thuật áp dụng còn khá lúng túng.
25
3) Xây dựng phương án phân bổ nguồn nước chủ yếu thông qua biện
pháp hành chính. Trong mỗi phương án phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông
trình lên các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước để hỗ trợ ra quyết
định, các yếu tố phân tích “nếu - thì” và “phương án nào là tốt nhất”, tỷ lệ phân
bổ, thứ tự ưu tiên còn thiếu vắng và chưa được quan tâm đúng mức.
1.3. Đặc điểm lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Sông Vu Gia - Thu Bồn là hệ thống sông lớn ở vùng duyên hải Trung
Trung Bộ. Toàn bộ lưu vực nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, có diện
tích lưu vực 10.350 km2, trong đó diện tích nằm ở tỉnh Kon Tum 560,5 km2,
còn lại chủ yếu thuộc địa phận
tỉnh Quảng Nam và Thành phố
Đà Nẵng (hình 1.7).
Lưu vực sông nằm trong vị
trí tọa độ: 16o03’ - 14o55’ vĩ độ
Bắc; 107o15’ - 108o24’ kinh độ
Đông. Phía Bắc giáp lưu vực sông
Cu Đê, phía Nam giáp lưu vực
sông Trà Bồng và Sê San, phía
Tây giáp Lào, phía Đông giáp
Biển Đông [4].
Hình 1.7: Bản đồ hành chính lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn
[Nguồn Luận án]
1.3.1.2. Đặc điểm địa hình
Nhìn chung, địa hình của lưu vực biến đổi khá phức tạp và bị chia cắt
mạnh. Địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Tây sang Đông đã tạo cho lưu
26
vực có 4 dạng địa hình chính sau: 1) Địa hình vùng núi chiếm phần lớn diện
tích của lưu vực, có độ cao phổ biến từ 500 ÷ 2.000 m; 2) Địa hình vùng gò
đồi là vùng đồi có địa hình lượn sóng, độ cao thấp dần từ Tây sang Đông,
nhiều nơi khá bằng phẳng, sườn đồi có độ dốc 200 ÷ 300; 3) Địa hình vùng
đồng bằng là dạng địa hình tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, tập trung chủ
yếu là phía Đông lưu vực, hình thành từ sản phẩm tích tụ của phù sa cổ, trầm
tích và phù sa bồi đắp của biển, sông, suối; 4) Địa hình vùng cát ven biển là
các cồn cát có nguồn gốc biển. Cát được sóng gió đưa lên bờ và nhờ tác dụng
của gió, cát được đưa đi xa bờ về phía Tây tạo nên các đồi cát có dạng lượn
sóng chạy dài hàng trăm km dọc bờ biển [4], [33].
1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu
- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân hàng năm vùng núi 24,0 25,50C. Vùng
đồng bằng ven biển 25,5 26,00C.
- Bốc hơi: Khả năng bốc hơi vùng nghiên cứu khoảng 680 1040
mm/năm, vùng núi bốc hơi ít khoảng 680 800 mm/năm, vùng đồng bằng
ven biển bốc hơi nhiều hơn khoảng 880 1.040 mm/năm.
- Mưa: Mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII, chiếm 65 80% lượng mưa
cả năm. Mùa khô từ tháng I đến tháng VIII, chiếm 20 35% lượng mưa cả
năm. Thời kỳ mưa lớn nhất thường vào tháng X và XI. Lượng mưa trong 2
tháng này chiếm 40 50% lượng mưa cả năm. Vì vậy, lũ lớn thường xuất
hiện trong 2 tháng này.
Thời kỳ ít mưa nhất thường vào 3 tháng, từ tháng II đến tháng IV.
Lượng mưa trong 3 tháng chỉ chiếm khoảng 3 5% lượng mưa cả năm.
Tổng lượng mưa hàng năm từ 2.000 4.000 mm, nhưng phân bố không
đều từ 3.000 4.000mm ở vùng núi cao như Trà My, Tiên Phước; từ 2.500
3.000 mm ở vùng núi trung bình như Khâm Đức, Nông Sơn, Quế Sơn; từ
27
2.000 2.500 mm ở vùng núi thấp và đồng bằng ven biển: Tây Giang, Đông
Giang, Ba Na, Hội Khách, Ái Nghĩa, Giao Thuỷ, Hội An, Đà Nẵng....[22].
1.3.1.4. Hệ thống sông ngòi
Sông Vu Gia - Thu Bồn có diện tích 10.350 km2, bắt nguồn từ vùng núi
cao thuộc sườn phía Đông của dãy Trường Sơn, sông ngắn và có độ dốc lòng
sông lớn. Ở vùng thượng nguồn lòng sông hẹp, bờ sông dốc đứng, có nhiều
ghềnh thác. Phần giáp ranh giữa trung lưu và hạ lưu, lòng sông tương đối
rộng và nông, có nhiều bãi bồi giữa dòng. Về phía hạ lưu bờ sông thấp và
dòng chảy của 2 sông có sự trao đổi với nhau thông qua sông Quảng Huế,
sông dẫn một lượng nước từ sông Vu Gia sang sông Thu Bồn. Cách Quảng
Huế khoảng 16 km, sông Vĩnh Điện lại dẫn một lượng nước từ sông Thu Bồn
trả lại sông Vu Gia. Có thể nói, phần hạ lưu mạng lưới sông ngòi khá dày.
Ngoài sự trao đổi dòng chảy của hai sông với nhau còn có sự bổ sung thêm
bởi một số nhánh sông khác, như ở hạ lưu sông Vu Gia còn tiếp nhận sông Túy Loan có diện tích lưu vực là 309 km2, dài 30 km; sông Thu Bồn tiếp nhận sông Ly Ly có diện tích lưu vực là 275 km2, dài 38 km. Sông Vu Gia - Thu
Bồn, gồm 2 nhánh chính:
a) Sông Vu Gia hợp thành bởi nhiều nhánh sông, đáng kể là các sông
Đăk Mi (sông Cái), sông Bung, sông A Vương, sông Con. Sông Vu Gia có
chiều dài đến cửa ra tại Đà Nẵng là 204 km, đến Cẩm Lệ: 189 km, đến Ái Nghĩa: 166 km. Diện tích lưu vực đến trạm thủy văn Ái Nghĩa là 5.180 km2.
Sông Cái (Đắk Mi) bắt nguồn từ đỉnh núi cao trên 2.000 m (Ngọc Linh) thuộc tỉnh Kon Tum, có chiều dài 129 km với diện tích lưu vực 1.900 km2, có
hướng chảy Bắc Nam, nhập vào sông Bung tại Trưng Hiệp. Sông Bung bắt
nguồn từ dãy núi cao ở phía Tây Bắc, chảy theo hướng Tây Đông, có chiều dài 131 km, diện tích lưu vực 2.530 km2. Sông có nhiều nhánh, trong đó nhánh lớn nhất là sông A Vương, có diện tích lưu vực 898 km2, dài 84 km;
sông Con bắt nguồn từ vùng núi cao của huyện Đông Giang, diện tích lưu vực 627 km2, chiều dài 47 km, với hướng chảy chính Bắc Nam.
28
b) Sông Thu Bồn bắt nguồn từ vùng biên giới giữa 3 tỉnh Quảng Nam, Kon
Tum và Quảng Ngãi, ở độ cao hơn 2.000 m, chảy theo hướng Nam - Bắc; về
Phước Hội sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, khi đến Giao Thuỷ sông
chảy theo hướng Tây - Đông và đổ ra biển tại Cửa Đại. Từ thượng nguồn đến
Nông Sơn có diện tích là
3.150 km2, dài 126 km,
đến Giao Thuỷ là 3.825
km2, dài 152 km. Sông
gồm có nhiều sông nhánh,
nhánh lớn nhất là Sông
Tranh có diện tích lưu
vực: 644 km2, chiều dài
196 km; sông Khang có
diện tích lưu vực 609 km2,
chiều dài 57 km; sông
Trường có diện tích lưu
vực 446 km2, chiều dài 29 km [4].
Hình 1.8: Bản đồ mạng lưới sông Vu Gia - Thu Bồn
[Nguồn, Luận án]
29
Đặc trưng trung bình lưu vực
TT
Sông
Đổ vào
Chiều dài sông (km)
Chiều dài lưu vực (km)
Độ cao (m)
Độ dốc (%)
Độ rộng (km)
Mật độ lưới sông (km/km2)
Hệ số hình dạng
Độ cao nguồn sông (m)
Diện tích lưu vực (km2)
1 Thu Bồn
Cửa Đại
1800 205
148 10350 552 25,5 70
0,47
0,47
25
21
Vu Gia
2300
142 1390 26,6 6,8
0,42
2 Đắc Công
0,32
16
16
Vu Gia
1800
114 1000 23,4 7,1
0,32
3 Đắc Mê
0,45
34
33
Vu Gia
1200
297 790 19,3 9
0,2
4 Đắc Se
0,27
57
55
Vu Gia
1400
496 670 23,7 9
0,27
5 Giang
0,16
74
Vu Gia
1300 127
2530 816 37 34
0,31
6 Boung
0,46
57
34
Vu Gia
1400
627 527 31 18,4
0,66
7 Kôn
0,54
36
31
Thu Bồn
700
279 204 5,7
9
0,26
8 Ly Ly
0,37
32
25
1400
9 Tuý Loan
Vu Gia
309 271 15 10,3
0,57
0,5
34
26
1400
Bung
148 115 21,7 5,7
0,43
10 Tam A Lút
0,23
22
20
1000
Bung
124 848 37 6,2
0,28
11 Tam Puele
0,31
45
38
1000
Bung
384 826 32,2 10,1
0,23
12 Đắc Pơ Rinh
0,26
81
39
1800
Bung
898 817 40 23
0,37
13 A Vương
0,59
22
28
2000
Tranh
195 811 13,8 7,2
0,17
14 Chênh
0,27
23
28
1600
Tranh
249 400 23,3 8,9
0,29
15 Vang
0,32
28
50
16 Khang
Thu Bồn
900
609 210 20,4 12,1
1,1
0,24
37
30
17 Ngọn Thu Bồn Thu Bồn
1500
488 324 22,7 16,2
0,68
0,54
21
15
18 Phụ lưu số 2
A Vương
1200
119 886 42,7 7,9
0,39
0,53
31
28
19 Sông Yang
Côn
1400
200 587 28 7,1
0,64
0,26
23
18
20 Phụ lưu số 3 Ngọn Thu Bồn 1000
119 325 28,1 6,6
0,58
0,37
Bảng 1.1: Đặc trưng hình thái lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn [4]
1.3.2. Tài nguyên nước mặt
Do ảnh hưởng của địa hình và mưa, nên sự phân bố dòng chảy năm
trong lưu vực rất không đều, từ dưới 30 l/s.km2 ở vùng đồng bằng ven biển
đến trên 90 l/s.km2 ở vùng núi Trà Mi thượng nguồn sông Thu Bồn, nơi có
lượng mưa năm trên 4.000 mm. Ngoài ra, mô đun dòng chảy năm lớn hơn 70
l/s.km2 xuất hiện ở thượng nguồn sông Bung, sông A Vương và sông Túy
Loan, phần phía Đông Bắc và phía Tây lưu vực.
30
Tổng lượng dòng chảy năm trung bình thời kỳ 1977 - 2016 của hệ
thống sông vào khoảng 24 km3 (24 tỷ m3), chiếm 2,6% tổng lượng dòng
chảy năm của các sông suối của nước ta; nếu chỉ tính dòng chảy nội địa
thì chiếm khoảng 6,8% tổng lượng dòng chảy năm được hình thành trong
lãnh thổ Việt Nam [4], [5].
Mức bảo đảm nước bình quân trong 1 năm trên 1 km2 diện tích
khoảng 1.970.103 m3/km2 và 16.300 m3/người.
Dòng chảy năm trên lưu vực khá ổn định, hệ số biến thiên (Cv) dao
động trong khoảng 0.323 - 0.374 .
Sự phân phối dòng chảy trong năm chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố,
trong đó nhân tố chính là mưa. Nhân tố mặt đệm - địa hình, thổ nhưỡng, thảm
phủ thực vật của lưu vực có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều tiết
dòng chảy [29].
Nhìn chung, dòng chảy trong sông luôn thay đổi theo thời gian và
mang hai tính chất: m ột là có tính chu kỳ trong năm (mùa lũ và mùa cạn),
hai là chu kỳ trong thời gian nhiều năm. Lượng dòng chảy mùa lũ trên
sông Vu Gia tại Thành Mỹ chiếm 61.7%, tại Ái Nghĩa thấp hơn khoảng 56%
lượng nước trong năm và tháng có dòng chảy lớn nhất là tháng XI. Dòng chảy
mùa cạn chiếm khoảng từ 38 - 44% tổng lượng dòng chảy năm, tháng kiệt nhất
thường rơi vào tháng IV. Trên sông Thu Bồn, dòng chảy mùa lũ tại Nông Sơn
và Giao Thuỷ chiếm khoảng 68% tổng lượng dòng chảy năm và tháng có dòng
chảy lớn nhất cũng xuất hiện vào tháng XI. Dòng chảy mùa cạn chiếm khoảng
32% tổng lượng dòng chảy năm và tháng kiệt nhất vào tháng IV. Trong mùa
cạn (tháng V, VI), thường xuất hiện lũ tiểu mãn [30], [31].
Mùa lũ ở lưu vực bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII.
Dòng chảy mùa lũ các sông rất lớn và biến đổi khá phức tạp. Tổng lượng
dòng chảy mùa lũ (X-XII) trung bình chiếm tới 63% tổng lượng dòng
chảy năm.
31
Nhìn chung, trong 3 tháng mùa lũ, tháng có lượng dòng chảy lớn nhất
là tháng XI, sau đó là tháng X và ít nhất là tháng XII.
Từ tháng X đến tháng XII hàng năm thường xuất hiện các trận lũ lớn,
gây ngập, lụt các vùng trũng, đồng bằng ven sông, ảnh hưởng lớn đến đời
sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong vùng. L ưu lượng lớn nhất trung
bình năm trên sông Vu Gia tại Thành Mỹ: 3.474m3/s, lớn nhất: 7.000m3/s
(1998), tại Ái Nghĩa: 4.168m3/s, lớn nhất: 9.778m3/s (1998) và sông Thu
Bồn tại Nông Sơn: 5.991m3/s, lớn nhất: 10.600m3/s (1998), tại Giao Thuỷ:
8.110m3/s, lớn nhất: 14.849m3/s (1998) [22].
Chế độ mưa trong năm ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ dòng chảy cạn,
vì dòng chảy mùa cạn chủ yếu do nước ngầm được tích trữ từ mùa mưa, lũ
năm trước cung cấp. Nếu trong mùa lũ năm trước, lưu vực tích trữ được
lượng nước ngầm phong phú sẽ làm cho lượng dòng chảy mùa cạn năm sau
tăng, ngược lại nếu mùa lũ ít mưa thì mùa cạn năm sau dòng chảy sẽ bị cạn
kiệt. Mặt khác, chế độ mưa trong mùa cạn chi phối rất lớn đến chế độ dòng
chảy mùa cạn [37].
Trong các tháng mùa cạn, tháng I có lượng dòng chảy dồi dào nhất, vì
là tháng chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn, lượng nước ngầm trên lưu vực
còn rất lớn. Tháng có lượng dòng chảy nhỏ nhất là tháng IV, chỉ chiếm 2 - 3%
tổng lượng dòng chảy năm.
Thời kỳ dòng chảy cạn kiệt nhất trong năm thường xuất hiện vào tháng
IV và tháng VIII, nhưng cũng có năm xuất hiện vào tháng VI, VII, như năm
1983. Tháng IX là tháng chuyển tiếp từ mùa cạn sang mùa lũ, nên vào thời
gian đầu đến giữa tháng, dòng chảy thường ở mức rất thấp. Vì vậy, trong một
số năm, lưu lượng nhỏ nhất năm đã xảy ra vào tháng IX, ví dụ như các năm
1984, 1985, 1988, 1997 (tại Nông Sơn) và 1981, 1986, 1988, 1997 (tại
32
Thành Mỹ). Đặc biệt năm 1988 tại Thành Mỹ, dòng chảy tháng IX đã xuống
đến mức thấp nhất trong vòng 30 năm trở lại đây là 11.3m3/s [4], [81].
Số liệu chuẩn dòng chảy năm trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn
được lập trong bảng 1.2 và phân phối dòng chảy trong năm trong bảng 1.3.
Bảng 1.2: Dòng chảy năm các sông trong lưu vực [4]
X0
Y0
Sông
Tính đến
Flv (km2)
(mm)
(mm)
Q0 (m3/s)
M0 (l/s.km2)
W0 (109m3)
Thành Mỹ
1850
2770
1943
114
61,6
3,60
Vu Gia
Ái Nghĩa
5180
2420
1650
271
52,3
8,55
Nông Sơn
3150
3300
2393
254
75,9
7,54
Thu Bồn
Giao Thuỷ
3825
3300
2390
308
75,8
9,15
Vu Gia - Thu Bồn
Cửa biển
10350 2000
1224
1,65
Vu Gia
275
2200
1390
12,3
44,7
0,39
Ly Ly
Thu Bồn
309
2000
1224
12,0
38,8
0,38
Tuý Loan
Bảng 1.3: Lưu lượng trung bình tháng nhiều năm các trạm trên lưu vực [4]
Năm
Trạm
Tháng 7 6
1
2
3
4
5
8
9
10
11 12
Thành Mỹ
Nông Sơn
Q 107 67.4 48.6 41.4 53.3 57.6 45.9 54.7 98.4 279 368 244 122 K% 7.30 4.60 3.32 2.82 3.64 3.93 3.13 3.74 6.72 19.02 25.1 16.6 100 Q 230 134 91.4 71.3 101 96.4 69.2 77.1 166 649 9540 612 271 K% 7.09 4.12 2.81 2.19 3.09 2.96 2.13 2.37 5.10 20.0 29.3 18.8 100
1.3.3. Thủy triều và xâm nhập mặn
1.3.3.1. Chế độ triều
Vùng ven biển Quảng Nam, Đà Nẵng có chế độ triều khá phức tạp, bờ
biển không dài nhưng triều ở phía Bắc không hoàn toàn giống triều ở phía
Nam. Tại mỗi cửa biển có dạng triều khác nhau, như cửa sông Hàn trung bình
mỗi tháng có 2,9 ngày nhật triều, Cửa Đại trung bình mỗi tháng có 12,2 ngày
nhật triều và đôi khi có những tháng trên 20 ngày [14].
33
1.3.3.2. Phạm vi ảnh hưởng triều trên các sông
Phạm vi ảnh hưởng triều trên các sông khác nhau, do ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như chế độ thuỷ triều vùng cửa sông, địa hình đáy biển ven bờ,
độ dốc lòng sông, lưu lượng dòng chảy thượng nguồn... Tại cửa Đà Nẵng trên
sông Hàn có biên độ triều lớn nhất 1,4m, trung bình 1,0m [20]. Tuy dòng triều
từ Cửa Đại yếu, nhưng cũng làm cho toàn bộ Vĩnh Điện chịu ảnh hưởng triều;
cách cửa Hàn 25 km có biên độ triều trung bình 0,6 m, biên độ triều lớn nhất
1,0m. Tại trạm Hội An trên sông Thu Bồn cách Cửa Đại 8 km biên độ triều
trung bình là 0,8m, lớn nhất đạt đến 1,57m. Vào sâu trong sông, tại trạm Câu
Lâu cách Cửa Đại 14km biên độ triều trung bình là 0,62m, lớn nhất đạt
1,26m. Mùa khô, lượng dòng chảy thượng nguồn nhỏ, triều có thể ảnh hưởng
vào sâu trong sông gần 35km [33].
1.3.3.3. Diễn biến xâm nhập mặn
Diễn biến mặn vùng cửa sông Vu Gia - Thu Bồn rất phức tạp do phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như độ dốc lòng sông, sự tác động đồng thời của thủy
triều và dòng chảy từ thượng lưu, hoạt động của các công trình khai thác, sử
dụng nước trên sông, trong đó yếu tố lưu lượng dòng chảy từ thượng nguồn
chi phối mạnh nhất.
- Sông Vĩnh Điện: thời gian xuất hiện đỉnh mặn, chân mặn thường sau
1 - 2 giờ so với đỉnh, chân triều. Độ mặn bị ảnh hưởng trực tiếp từ cửa sông
Hàn, nhưng lại thay đổi chủ yếu do lượng dòng chảy từ sông Vu Gia qua sông
Yên - Cầu Đỏ - sông Hàn và một phần lượng nước từ sông Thu Bồn chảy qua
sông Vĩnh Điện. Mặt khác, trên sông Yên có đập An Trạch nên đã làm giảm
nhiều lượng dòng chảy mùa khô đổ về sông Hàn. Do đó, trên sông Vĩnh Điện
ranh giới mặn dưới 1‰ thường cách cửa sông Hàn khoảng 15km, xa nhất lên
đến 25km. Ranh giới ảnh hưởng mặn thay đổi từ cầu Tứ Câu đến Thanh Quýt
và tùy theo tình hình xâm nhập mặn mỗi năm.
34
- Sông Thu Bồn: khoảng cách bị ảnh hưởng triều có thể cách cửa biển
gần 35km, nhưng khoảng cách bị ảnh hưởng mặn ngắn hơn nhiều. Trong mùa
khô, mặn xâm nhập vào sông xa nhất tại cầu Câu Lâu cách biển 16km, độ
mặn lớn nhất hàng năm thường dưới 1‰, đặc biệt chỉ có mùa khô năm 1983
tại đây có độ mặn lớn nhất 3‰.
Sông Thu Bồn - Bà Rén có độ mặn lớn do lượng dòng chảy từ thượng
nguồn sông Thu Bồn đổ về sông Bà Rén vào mùa cạn rất nhỏ và dòng chảy
trên sông Ly Ly cũng rất nhỏ, nên ranh giới mặn có thể lên đến cầu Bà Rén
cách cửa Đại 15,4km, độ mặn trung bình từ 0,3 - 3‰ [22].
1.3.4. Tình hình và định hướng phát triển kinh tế - xã hội
1.3.4.1. Đặc điểm dân số
Tính đến năm 2016, dân số trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là
1.934.518 người, chiếm 79,8% dân số toàn tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà
Nẵng. Mật độ dân số trung bình toàn lưu vực 207 người/km2. Mật độ dân số
phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại các thị trấn, thành phố và vùng đồng
bằng (thành phố Đà Nẵng 6 quận nội thành: 3.458 người/km2, Hội An: 1.491
người/km2, Điện Bàn: 942 người/km2…), còn các huyện miền núi dân cư thưa
thớt chỉ có 13-30 người/km2, như huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang…
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên lưu vực là 1,5% (trong đó: Quảng Nam:
0,8%; thành phố Đà Nẵng: 2,5 %). Dự báo đến năm 2025-2030, dân số trên
lưu vực Vu Gia - Thu Bồn là khoảng 2.190.231 người [2].
1.3.4.2. Hiện trạng các ngành kinh tế chủ yếu có liên quan đến dùng nước
a) Nông nghiệp:
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: đất trồng cây hàng năm 59.789 ha (đất
trồng lúa: 40.332 ha, đất cỏ dùng cho chăn nuôi: 200 ha, đất trồng cây hàng năm
khác: 19.245 ha); đất trồng cây lâu năm 23.278 ha; đất lâm nghiệp 653.393 ha (đất
35
rừng sản xuất 24.858 ha, đất rừng phòng hộ 294.858 ha, đất rừng đặc dụng
126.998 ha); đất nuôi trồng thủy sản 967,7 ha; đất nông nghiệp khác 299,4 ha.
Trồng trọt: diện tích Lúa tỉnh Quảng Nam 88.548 ha, Đà Nẵng 5.919
ha; Ngô tỉnh Quảng Nam 13.730 ha, Đà Nẵng 610 ha; Lạc tỉnh Quảng Nam
9.932 ha, Đà Nẵng 635 ha.
Chăn nuôi: Trâu tỉnh Quảng Nam 47.192 con, Đà Nẵng 1.891 con; Bò
tỉnh Quảng Nam 121.873 con, Đà Nẵng 11.315 con; Lợn tỉnh Quảng Nam
447.320 con, Đà Nẵng 57.835 con và gia cầm tỉnh Quảng Nam 4.133.000
con, Đà Nẵng 289.825 con [15].
b) Công nghiệp
Quảng Nam hiện có 5 khu công nghiệp tập trung, trong đó khu công
nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc thuộc huyện Điện Bàn, diện tích 390 ha,
ngành nghề là công nghiệp nhẹ, hàng hóa tiêu dùng; khu công nghiệp Đại
Hiệp thuộc huyện Đại Lộc, diện tích 170 ha, ngành nghề là công nghiệp khai
khoáng, vật liệu xây dựng; khu công nghiệp Đông Quế Sơn thuộc huyện
Quế Sơn, diện tích 26 ha, ngành nghề là công nghệp chế biến nông - lâm -
thủy sản, công nghiệp may mặc, da giầy. Ngoài ra, có 7 cụm công nghiệp ở
trung tâm các huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn, Hiệp Đức, Tiên
Phước, Nông Sơn và thành phố Hội An.
Đà Nẵng hiện có 6 khu công nghiệp tập trung, trong đó khu công nghiệp
Hòa Khánh thuộc địa phận phường Hòa Khánh, Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu,
diện tích 423,5 ha, ngành nghề là công nghệ cơ khí lắp ráp, công nghệ hóa chất,
nhựa, sản phẩm sau hóa dầu, công nghệ sản xuất sản phẩm từ khoáng sản phi
kim loại, công nghệ chế biến nông hải sản, công nghiệp bao bì, giấy…; khu
công nghiệp Liên Chiểu thuộc địa phận phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu,
diện tích 373,5ha, ngành nghề là luyện cán thép, sản xuất xi măng, vật liệu xây
dựng, công nghệ hóa chất cao su, dịch vụ cảng biển, kho tàng; khu công nghiệp
36
Đà Nẵng nằm cách vị trí cảng Tiên Sa 1 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế
Đà Nẵng 5 km về phía Đông và cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 6 km, diện
tích 63 ha, ngành nghề là may mặc, giày da, túi xách và các sản phẩm may da
hoặc giả da, sản xuất và lắp ráp thiết bị điện tử, điện lạnh và điện dân dụng,
công nghiệp chế biến thực phẩm đồ uống, sản xuất bao bì, in ấn, sản xuất hàng
thủ công, mỹ nghệ, nữ trang, sản xuất đồ nhựa, các dịch vụ phục vụ sản xuất và
hỗ trợ đầu tư; khu công nghiệp Hòa Khương nằm bên quốc lộ 14B, thuộc xã
Hòa Khương, Hòa Vang, diện tích 300 ha, ngành nghề là công nghiệp vật liệu
xây dựng, công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp hóa chất nhựa, công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm; khu công nghiệp Hòa Cầm cách thành
phố Đà Nẵng 8 km, diện tích 266 ha, ngành nghề là công nghiệp điện tử, cơ
khí, lắp ráp, chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng; khu công nghiệp và
dịch vụ thủy sản Thọ Quang - Đà Nẵng nằm ở quận Sơn Trà, TP.Đà Nẵng cách
trung tâm thành phố Đà Nẵng 3,5 km, cảng Tiên Sa 2,5 km, cảng Liên Chiểu
18,5 km, qui mô 77,3 ha, ngành nghề công nghiệp chế biến thủy sản, dịch vụ
và kho tàng. Ngoài ra, Đà Nẵng đã hình thành phát triển 6 cụm công nghiệp
nhỏ để giải quyết mặt bằng sản xuất cho khoảng 1300 - 1500 cơ sở sản xuất
nhỏ, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động thành phố, khai thác và
tận dụng nguồn vốn và khả năng về kỹ thuật. Tính đến nay, tỷ lệ lấp đầy các
khu công nghiệp đã đạt trên 70% [15].
1.3.4.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội
* Thành phố Đà Nẵng:
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm đem lại lợi ích thiết thực cho người
nông dân, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, phù hợp với xu hướng phát
triển nền sản xuất nông nghiệp trong đô thị. Quy hoạch bố trí vùng sản xuất
tập trung: vùng trồng lúa thâm canh năng suất cao, chất lượng phù hợp
2.000 ha, tập trung ở huyện Hoà Vang, các địa phương: cụm Hoà Châu,
Hoà Phước, Hoà Tiến: 600 ha; cụm Hoà Khương, Hoà Nhơn, Hoà Phong:
37
800 ha; cụm Hoà Sơn, Hoà Liên, Hoà Hiệp: 600 ha. Quy hoạch xây dựng
vùng lúa thâm canh 3.000 ha trên các chân ruộng chủ động nước, năng suất
lúa năm 2025 đạt 70 tạ/ha, sản lượng 50.400 tấn; Ngô 1.200 ha, sử dụng
giống ngô lai và khai thác tối đa năng suất ưu thế lai đạt 65 tạ/ha, sản lượng
đạt 7.800 tấn; Lạc với diện tích là 850 ha, sản lượng 2.125 tấn.
Quy hoạch chăn nuôi ở các vùng Hoà Tiến (20 ha), Hoà Phong (30ha),
Hoà Khương (30ha), Hoà Ninh (30ha), Hoà Nhơn (30ha).
Xây dựng mới khu công nghiệp Hòa Khương 252 ha. Xây dựng khu
công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung, diện tích đất sử dụng
năm 2015 là 1.462 ha và đến năm 2025 là 1.685 ha [15].
* Tỉnh Quảng Nam:
Phát triển khoảng từ 10.000 - 15.000 ha ngô, trong đó ngô lai chiếm
80%, từ 6.000 - 8.000 ha lúa, từ 4.000 - 4.500 ha dứa, 10.000 ha lạc, 5.000 ha
điều, 1.000 ha chè, 8.000 ha cà phê chè, 10.000 ha bông. Hình thành vùng rau
sạch tại các khu đô thị Tam Kỳ, Hội An, Núi Thành và một số nơi ở vùng
Đông Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc.
Xác định chăn nuôi bò là thế mạnh đối với kinh tế miền núi, tập trung
phát triển đàn bò lên trên 60.000 con (tăng trung bình 4,8%/năm); duy trì đàn
trâu khoảng 220 con; đàn lợn là 7.050 con.
Công nghiệp: tập trung vào Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
thuộc huyện Điện Bàn, diện tích 390 ha; khu công nghiệp Đại Hiệp thuộc
huyện Đại Lộc, diện tích 170 ha; khu công nghiệp Đông Quế Sơn thuộc
huyện Quế Sơn, diện tích 26 ha. Diện tích đất dành cho công nghiệp năm
2015 là 4.050 ha và đến năm 2025 là 5.802 ha [15].
1.3.5. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước
1.3.5.1. Khai thác và sử dụng nước mặt cho nông nghiệp
Hiện nay, phần lớn lượng nước được dùng trong sản xuất nông
nghiệp là sử dụng nguồn nước mặt từ các công trình hồ chứa và lấy trực
38
tiếp trên các sông rạch. Đến nay đã có 878 công trình các loại, trong đó:
106 hồ chứa, 560 đập dâng, 208 trạm bơm và 4 hệ thống kênh. Tưới cho
diện tích thực tế 61.596,1 ha/79.049,5 ha diện tích thiết kế, đạt 77,9% diện
tích thiết kế, đạt 66,3% diện tích canh tác của vùng (đất canh tác của vùng
hiện tại: 92.915 ha) [33].
- Vùng miền núi, trung du (huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam
Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức, Bắc Trà Mi, Nam Trà Mi, Tiên Sơn, Quế Sơn)
diện tích đất có khả năng canh tác nhỏ và manh mún, chủ yếu là các công
trình thủy lợi nhỏ tưới. Tuy nhiên diện tích được tưới còn rất ít, do thiếu công
trình thủy lợi.
- Vùng hạ lưu sông (Hòa Vang, Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc) về
cơ bản đã được các công trình thủy lợi (hồ Khe Tân, Đồng Nghệ, Hòa Trung,
Vĩnh Trinh, Thạch Bàn và hàng loạt các trạm bơm...) đảm nhiệm tưới. Tuy
nhiên, vùng này hàng năm vào các tháng mùa khô thiếu nước, mặn xâm nhập
sâu vào cửa sông, nhiều trạm bơm phải ngừng hoạt động như Tứ Câu, Cẩm
Sa, Vĩnh Điện, Xuyên Đông, 19/5, đôi khi cả Nhà máy nước Cầu Đỏ…[33].
Đến năm 2016, tổng lượng nước máy của thành phố Đà Nẵng đạt 30,5
triệu m3/năm, tăng 5,89% so với năm 2010. Tổng công suất nước cấp của cả 3
nhà máy nước Cầu Đỏ, Sân Bay và Sơn Trà là 77,061 m3/ngày đêm, trong đó
nhà máy nước Cầu Đỏ chiếm 66,47% tổng lượng nước cấp từ các nhà máy.
Do nâng cấp nhà máy nước Cầu Đỏ nên công suất cấp nước của thành phố
tăng thêm 6.863 m3/ngày đêm. Bên cạnh việc tăng công suất nhà máy nước,
thành phố đã mở rộng mạng lưới cấp nước, phát triển thêm 4km đường ống
cấp nước các loại tại các quận, đặc biệt là quận Liên Chiểu. Tỷ lệ số hộ dân
trong thành phố được cấp nước tăng thêm 11,26% so với năm 2010.
Ở thị xã Hội An cũng có một hệ thống cấp nước được xây dựng từ năm
1987, có công suất thiết kế 3.000 m3/ngày đêm. Nguồn nước ban đầu lấy từ
39
hồ Lai Nghi, nhưng do khai thác với công trình thuỷ lợi nên chất lượng nước
có xu hướng xấu dần và bị nhiễm bẩn. Nhà máy Vĩnh Điện nâng công suất lên
6.000 m3/ngày đêm cũng chỉ phục vụ cho các phường, còn các xã như Cẩm
Hà, Cẩm An, Cẩm Thanh, vùng Cù Lao Chàm,... vẫn dùng nước sinh hoạt từ
giếng khoan và giếng đào là chủ yếu. Hiện nay, nước cấp cho thành phố là từ
nguồn nước ngầm với lưu lượng khoảng 1.000m3/ngày [33].
1.3.5.2. Sử dụng nguồn nước trong hệ thống hồ chứa đa mục tiêu
a) Hiện trạng và Quy trình vận hành hệ thống hồ chứa trong lưu vực
Trên lưu vực Vu Gia - Thu Bồn hiện có 6 hồ chứa lớn đã được đưa vào
vận hành gồm: A Vương, Sông Bung 4, Đăk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông Bung
4A và Sông Bung 5 (hình 1.9).
Hình 1.9: Bản đồ hệ thống hồ thủy điện trên sông Vu Gia - Thu Bồn [14]
40
Bảng 1.4: Thông số chính của các hồ chứa [14]
TT
Thông số
Đơn vị
A Vương
Sông Bung 4
Sông Bung 5
Đắk Mi 4
I Các đặc trưng lưu vực
Sông Tranh 2
Sông Bung 4A
1 Diện tích lưu vực
682,0
1.100
1.125
1.448
2.276
2.369
km2
39,8
114,0
67,8
73,7
91.8
118,0
2
m3/s
Lưu lượng trung bình nhiều năm (Qo)
3 Lưu lượng đỉnh lũ
- P = 0,02%
15.427
7.120
14.100 11.400 12.008 11.658 16.990,8
- P = 0,1%
10.496
- P = 0,2%
m3/s m3/s m3/s
5.720
10.300 8.840
13.221,7
- P = 0,5%
m3/s
9.086 11.866,0
- P = 1%
II Hồ chứa
m
380,0
175,0
258,0
222,5
97,40
60,0
1 MNDBT
m
340,0
140,0
240,0
205,0
95,40
58,5
2 MNC
228,11
3 MN max ứng P=0,02%
m
382,2
178,51 260,33
99,95
3 MN max ứng P=0,1%
m
98,87
4 MN max ứng P=0,2%
m
175,76 258,20
64,0
5 MN max ứng P=0,5%
m
97,41
67,22
6 MN max ứng P=1%
20,27
729,2 312,38 510,8
10,6
7 Dung tích toàn bộ (Wtb)
2,45
521,1 158,26 233,99
1,58
8 Dung tích hữu ích (Whi)
106m3 343,55 106m3 266,48 106m3
77,07
208,1 154,12 276,81
9,02
17,82
9 Dung tích chết (Wc)
km2
9,09
21,52
10,39
15,65
0,79
1,68
10
Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT
III Công trình cụm đầu mối
Bê tông Bê tông Bê tông Bê tông Bê tông Bê tông
1 Loại đập
m
383,4
180,0
262,0
229,0
101,0
68,0
- Cao trình đỉnh đập
m
80,0
96,0
90,0
114,0
46,0
41,5
- Chiều cao đập max
m
85,0
158,87
- Chiều dài đập theo đỉnh
228,1
640,0
556,8
2 Tràn xả lũ
kh.
5
6
3
6
5
6
- Số khoang tràn
13x15
- Kích thước cửa van
10.798
- Qxả max với P=0,02%
m x m 14x17,5 14x14 14x16 12x12 15x17 m3/s m3/s
12.433
8.602
16.699
- Qxả max với P=0,1%
41
TT
Thông số
A Vương
Đơn vị
Sông Bung 4
Sông Bung 5
Đắk Mi 4
m3/s
Sông Tranh 2
Sông Bung 4A
- Qxả max với P=0,2%
5.720
12.967
- Qxả max với P=0,5%
m3/s m3/s
- Qxả max với P=1,0%
- Cao trình ngưỡng tràn
m
161,0
242,5
210,5
81,4
45,0
IV Lưu lượng qua nhà máy
1 Q đảm bảo
45,5
2 Q lớn nhất
m3/s m3/s
78,4
245,0
128,0
166,0
166,4
239,24
V Công suất
1 Công suất lắp máy
MW
210,0
190,0
148,0
156,0
49,0
57,0
2 Công suất đảm bảo
MW
39,7
35,9
13,5
14,51
3 Số tổ máy
Tổ
2
2
2
2
2
2
Theo Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1865/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 12 năm 2019, các hồ chứa có nhiệm vụ:
Điều 1. Hàng năm, các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Sông
Bung 4, Sông Bung 4A và Sông Bung 5 trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện: A Vương, Đắk Mi
4, Sông Tranh 2 và Sông Bung 5 không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực
nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Sông Bung 4
không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Sông Bung 4A
không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm;
2. Trong mùa cạn:
42
Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông và nhu cầu sử dụng nước tối
thiểu ở hạ du; Đảm bảo hiệu quả phát điện….”
b) Hiện trạng vận hành các hồ mùa cạn năm 2015-2016
* Diễn biến tình hình thủy văn năm 2015-2016: là năm xảy ra hiện
tượng El nino. Mùa lũ hầu như không có lũ về các hồ A Vương và Sông Bung
4, nên cuối mùa lũ, hai hồ không tích đạt mực nước theo quy định của Quy
trình, hồ Đăk Mi 4 và Sông Tranh 2 có một số đợt lũ vừa và nhỏ về hồ.
Dòng chảy trung bình năm về hồ A Vương là 22,3 m3/s (ứng với tần
suất P=87%), bằng 59% dòng chảy về hồ trung bình nhiều năm, dòng chảy về hồ trung bình mùa cạn 14,3 m3/s (ứng với tần suất P=76%).
Dòng chảy trung bình năm về hồ Sông Bung 4 là 35,8 m3/s (ứng với tần
suất P=89%), bằng 57% dòng chảy về hồ trung bình nhiều năm, dòng chảy về hồ trung bình mùa cạn 24,0 m3/s (ứng với tần suất P=75%).
Dòng chảy trung bình năm về hồ Đăk Mi 4 là 47,3 m3/s (ứng với tần
suất P=83%), bằng 67% dòng chảy về hồ trung bình nhiều năm, dòng chảy về hồ trung bình mùa cạn 33,1 m3/s (ứng với tần suất P=50%).
Dòng chảy trung bình năm
về hồ Sông Tranh 2 là 71,5 m3/s
(ứng với tần suất P=92%), bằng
62% dòng chảy về hồ trung bình
nhiều năm, dòng chảy về hồ
trung bình mùa cạn 40,8 m3/s
(ứng với tần suất P=68%) [14].
Hình 1.10: Lưu lượng dòng chảy về các hồ 2015-2016 [14]
* Tình hình vận hành của các hồ chứa
- Hồ A Vương, cuối mùa mùa lũ chỉ tích được 34,8% dung tích, mực
nước đầu mùa cạn thấp hơn so với quy định khoảng 18m. Do vậy, hồ phải
tạm ngừng phát điện cho đến ngày 28/3/2016. Đến ngày 01/4, hồ đã tích đạt
43
mực nước theo quy định, tuy
nhiên, hồ vẫn có 30 ngày
không xả nước để đảm bảo lưu
lượng theo quy định, nhà máy
thường nghỉ phát hoặc phát rất
nhỏ vào ngày chủ nhật (có 9
ngày). Thời gian xả nước phát
điện trong ngày thường là từ 8 giờ đến 22 giờ. Cuối mùa cạn, mực nước hồ
vẫn cao hơn mực nước chết khoảng 5,5m.
Hình 1.11: Vận hành hồ A Vương 2015-2016 [14]
- Hồ Sông Bung 4, cuối mùa lũ hồ chỉ tích được 65,6% dung tích, mực
nước đầu mùa cạn thiếu hụt so với quy định gần 4m. Do vậy, hồ tạm ngừng
phát điện đến ngày 3/1/2016
để tích nước đạt quy định của
Quy trình 220,7m. Tuy nhiên,
từ ngày 3/1 đến hết mùa cạn,
có 47 ngày hồ không xả nước
phát điện [14].
Hình 1.12: Vận hành hồ Sông Bung 4 2015-2016 [14]
- Hồ Đăk Mi 4, cuối mùa lũ, hồ đã tích đạt mực nước quy định là
254,8m, tương ứng với dung tích 125 triệu m3. Tổng lượng dòng chảy về hồ
trong thời kỳ mùa cạn là 796 triệu, tuy nhiên, hồ chưa thực hiện đúng quy định
về xả dòng chảy tối thiểu về hạ lưu sông Vu Gia. Tổng lưu lượng nước xả về
hạ lưu sông Vu Gia chỉ chiếm khoảng 18% tổng lưu lượng dòng chảy về hồ
trong mùa cạn [14].
44
Hình 1.13: Vận hành hồ Đăk Mi 4 2015-2016 [14]
- Hồ Sông Tranh 2, hồ tích đạt mực nước theo quy định vào đầu mùa cạn,
tuy nhiên, vẫn còn có một số ngày
hồ bị vi phạm về lưu lượng xả, có
22 ngày nhà máy không xả nước
phát điện, trong đó có 6 ngày vào
chủ nhật. Thời gian phát điện
trong ngày từ 7 - 23 giờ [14].
Hình 1.14: Vận hành hồ Sông Tranh 2 2015-2016 [14]
* Hiệu quả đảm bảo nhu cầu sử dụng nước dưới hạ du
Do là năm hạn nên mực nước trung bình mùa cạn tại trạm thủy văn Ái
Nghĩa chỉ đạt 2,61m, có 155 ngày mực nước thấp hơn 2,67m. Đập dâng An Trạch
trong suốt mùa cạn luôn mở ít nhất từ 1-2 cửa, nên có 25 ngày mực nước nhỏ hơn
1,65m, không đảm bảo mực nước để cho các trạm bơm hoạt động.
+ Từ ngày 10/2-17/2: tổng lượng xả của cả 3 hồ A Vương, Sông Bung
4 và Đăk Mi 4 về hạ lưu sông Vu Gia trung bình chỉ đạt khoảng 18 m3/s, mực
nước tại Ái Nghĩa chỉ đạt khoảng 2,2m. Sau 6 ngày, tổng lượng xả của 3 hồ
đã tăng lên 72 -75 m3/s, độ mặn lớn nhất tại Cầu Đỏ đã giảm từ 1000 mg/l
xuống còn 669 mg/l (đập An Trạch luôn mở 1 cửa);
45
+ Từ ngày 20/6-25/6: 6 ngày liên tục độ mặn lớn nhất tại Cầu Đỏ lớn
hơn 1000 mg/l. Tổng lưu lượng xả 3 hồ về hạ du sông Vu Gia trung bình 44,1
m3/s. Mực nước tại An Trạch 1,7-2,2m (đập mở 1 cửa) [14].
1.3.6. Những vấn đề nổi cộm và mâu thuẫn khi tích và xả nước
Với một hệ thống thủy điện dày đặc vận hành ở thượng nguồn sông
Vu Gia - Thu Bồn, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra
nhanh, với sự phức tạp của thời tiết cực đoan, biến đổi khí hậu... đã dẫn tới
cạn kiệt nguồn nước trong lưu vực sông, gây ra xung đột về nguồn nước
giữa địa phương với địa phương, giữa các ngành với các ngành. Cách đây 10
năm, thành phố Đà Nẵng yêu cầu thủy điện trả nước cho hạ du, bắt đầu cho
việc tranh chấp nguồn nước. Đến nay, sự việc này vẫn chưa có lời giải thỏa
đáng cho 2 địa phương có chung lưu vực sông.
- Về nguồn nước: thủy điện đã tạo ra xung đột, mâu thuẫn trong phân
bổ và sử dụng nguồn nước với các ngành dùng nước khác như nông nghiệp,
sinh hoạt, môi trường. Dòng chảy tự nhiên bị thay đổi, làm tăng lũ mùa mưa,
thiếu nước mùa khô. Theo nghiên cứu, lưu lượng nước về sông Thu Bồn tăng
gấp đôi vào mùa cạn, từ 20% (năm 1990) lên 40% (năm 2012) dẫn đến tình
trạng thiếu hụt nguồn nước ở hạ lưu Vu Gia, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nguồn nước sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng.
- Về tuân thủ quy trình vận hành liên hồ chứa: hầu hết các hồ đều chưa
thực hiện đúng quy trình về lưu lượng xả. Các hồ vẫn thường không xả nước vào
ngày chủ nhật hoặc không xả đủ lượng nước theo quy định, kể cả những năm
nhiều nước, nguyên nhân chính là do các hồ được đưa vào Quy trình liên hồ đều
là các hồ chứa thủy điện, nên việc xả nước được thực hiện thông qua chạy máy
phát điện. Tuy nhiên, việc vận hành các tổ máy phát điện (chạy/dừng máy) lại
phụ thuộc vào yêu cầu và khả năng vận hành của hệ thống điện quốc gia, trong
thị trường điện và ý thức tuân thủ của chủ hồ.
46
- Về chuyển nước: do nguồn nước bị chuyển từ sông Vu Gia sang Thu
Bồn qua đập của nhà máy thủy điện Đắk Mi 4, cùng với việc vận hành của
các hồ chứa thực hiện chưa đúng về lưu lượng xả, dẫn đến việc tranh chấp
nguồn nước trong một số năm điển hình như sau:
+ Năm 2012, đã xảy ra tranh chấp nguồn nước giữa Đà Nẵng và Quảng
Nam, giữa nước cho sản xuất nông nghiệp với sinh hoạt. Cụ thể, trước vụ
Đông-Xuân, Công ty thủy lợi của tỉnh Quảng Nam tính toán sẽ có hàng ngàn
héc-ta sản xuất lúa bị thiếu nước ngay từ đầu vụ và kiến nghị đóng kín các
cửa xả của các đập dâng Bàu Nít, Thanh Quýt (ở địa bàn Quảng Nam) thuộc
hệ thống thủy lợi An Trạch và có ý kiến với phía Đà Nẵng, yêu cầu phải đóng
kín các cửa xả tại đập dâng Hà Thanh, An Trạch của hệ thống thủy lợi này.
+ Năm 2014, Thành phố Đà Nẵng đã gửi Công văn đến Bộ Tài nguyên
và Môi trường yêu cầu sửa Quy trình vận hành liên hồ chứa A Vương, Đăk Mi
4 và Sông Tranh 2 trong mùa cạn hàng năm. Nếu áp dụng mực nước 2,53m tại
trạm thủy văn Ái Nghĩa (huyện Đại Lộc, Quảng Nam) để các thủy điện (chủ
yếu là Đăk Mi 4) làm cơ sở vận hành, xả nước vào mùa khô, sẽ gây thiếu hụt
nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và nhà máy nước Cầu Đỏ. Trị số mực
nước mà địa phương mong muốn ở mức 2,80m để tránh hạn hán trong mùa kiệt
và để đáp ứng được mức tưới vụ Đông Xuân là 6870 m3/ha, vụ Hè Thu là
8860m3/ha.
+ Năm 2019, do thời tiết nắng nóng kéo dài, dòng chảy trên các lưu vực
sông thấp, dung tích điều tiết của các thủy điện thấp hơn so với trung bình
nhiều năm, dẫn đến nguồn nước bị nhiễm mặn chưa từng có trong lịch sử ở hạ
lưu sông Vu Gia - Thu Bồn. Ngay từ đầu năm, ngày 26/3/2019, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã phải có công văn số 1457/BTNMT-TNN để vận
hành xả nước về hạ du sông Vu Gia của các hồ chứa thủy điện sông Bung 4,
A Vương và Đăk Mi 4 từ ngày 10/5/2019 đến hết ngày 31/8/2019. Tuy nhiên,
47
theo Công ty cổ phần Cấp nước Đà Nẵng tại vị trí thu nước của nhà máy nước
Cầu Đỏ có 119 ngày bị nhiễm mặn với độ mặn cao nhất 3.448mg/lít (vào
ngày 19/8, gần 14 lần mức cho phép khai thác), dẫn đến không đủ nguồn
nước thô cho Nhà máy nước Cầu Đỏ và Sân Bay hoạt động, nên công ty này
phải bơm hơn 14 triệu mét khối nước thô từ An Trạch để pha loãng, làm tăng
chi phí hơn 6 tỷ đồng. Công suất tại đây chỉ đáp ứng được 70% công suất cấp
nước, dẫn đến tình trạng không đủ lượng nước thô để xử lý. Lượng nước sạch
dẫn đến khu vực cuối nguồn quận Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Liên Chiểu rất
yếu, không đủ cấp nước sinh hoạt cho các hộ dân. Từ khi có thủy điện Đắk
Mi 4, thời gian nhiễm mặn chiếm đến một nửa thời gian trong năm, có lúc
mùa mưa mà vẫn nhiễm mặn liên tục. Hơn nữa, hằng năm, trong mùa khô,
thủy điện Đắk Mi 4 đã lấy đi của sông Vu Gia từ 1,2 - 1,4 tỷ m3 nước.
Từ những vấn đề phát sinh đã nêu trên, đã có nhiều kiến nghị để giải
quyết các mâu thuẫn không đáng có theo các định hướng sau:
- Cần xem xét, điều chỉnh, bổ sung các Quy trình vận hành liên hồ như:
+ Quy trình 1865 quy định: Trường hợp mực nước tại trạm thủy văn
Giao Thủy lớn hơn 1,16 m, hoặc mực nước tại trạm thủy văn Ái Nghĩa lớn
hơn 2,80 m, căn cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ
trung bình 10 ngày tới quyết định vận hành hồ cho phù hợp. Tuy nhiên, Quy
trình vẫn ràng buộc thời gian ngừng giữa hai lần xả nước liên tiếp không được
vượt quá 08 giờ là chưa thực sự phù hợp, vì nước hạ du đã đủ thì không ràng
buộc nhà máy phải vận hành cấp nước với thời gian như trên;
+ Quá trình vận hành trong thời kỳ mùa cạn, các hồ cũng cần phải sửa
chữa hoặc bất khả dụng cả nhà máy nên phải dừng chạy máy, dẫn tới không
thể xả nước về hạ du theo quy định của quy trình;
+ Tại khoản 3, Điều 19 Quy trình liên hồ quy định “trong trường hợp
vào đầu mùa cạn mà mực nước các hồ không đạt giá trị quy định trong Phụ
48
lục III, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định việc vận hành
các hồ nhằm đảm bảo chậm nhất đến ngày 01 tháng 02 mực nước hồ đạt giá
trị như quy định trong Phụ lục III”. Trong thực tế, có thể phải dừng phát điện
liên tục nhưng không thể đạt mực nước hồ vào ngày 01 tháng 02 (ví dụ hồ A
Vương năm 2015-2016 phải ngừng phát điện đến ngày 8/3/2016 để tích nước
đạt mực nước quy định Phụ lục III của Quy trình).
- Tuy đã có thành lập và hoạt động của Ban Điều phối quản lý lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng bờ Quảng Nam - Đà Nẵng, nhưng vẫn còn
tình trạng tranh chấp về nguồn nước. Do vậy, cần thành lập Ban Quản lý lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn với sự tham gia đại diện có tính pháp lý của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có liên quan, trong đó, đưa ra
các quy định có tính ràng buộc trong việc giám sát khai thác sử dụng nguồn
nước trên lưu vực đảm bảo công bằng, hiệu quả và bền vững.
1.3.7. Một số nhận xét về lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
Qua phần trình bày điều kiện tự nhiên và tiềm năng, hiện trạng khai
thác sử dụng nguồn nước, có thể rút ra một số đặc điểm riêng có tính đặc thù
của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn về hình thành, khai thác sử dụng nước so
với các lưu vực sông khác ở Việt Nam, cụ thể:
1) Lưu vực sông có mật độ lưới sông lớn (>0,5km/km2), có 20 nhánh
sông nhập lưu và phân lưu với chiều dài 16 km trở lên, phần thượng lưu của
lưu vực có mật độ nhà máy thủy điện tương đối dày đặc (10 nhà máy thủy
điện lớn với tổng công suất lắp máy 1.279 MW), nơi phát sinh nhiều mâu
thuẫn về tích nước và cấp nước cho khu vực hạ lưu.
2) Lưu vực sông có phần hạ lưu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu
vực miền Trung nói chung và thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam nói
riêng. Phần lớn lưu vực sông Vu Gia do thành phố Đà Nẵng quản lý và lưu
vực sông Thu Bồn và một phần lưu vực thượng lưu sông Vu Gia do tỉnh
49
Quảng Nam quản lý. Do vậy, việc khai thác, ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt
đa mục đích ở mỗi địa phương cũng có sự khác biệt nhất định.
3) Vùng ven biển Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng có chế độ triều
khá phức tạp, bờ biển không dài nhưng triều ở phía Bắc (cửa sông Vu Gia)
không hoàn toàn giống triều ở phía Nam (cửa sông Thu Bồn). Tại mỗi cửa
biển cũng có dạng triều khác nhau, nhìn chung, dạng bán nhật triều chiếm ưu
thế nhưng mỗi tháng đều có xuất hiện một số ngày nhật triều;
4) Nước dùng cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư vùng hạ lưu phần
lớn là nước mặt do sông Vu Gia - Thu Bồn cung cấp, nhưng hiện nay còn bị
ảnh hưởng của xâm nhập mặn (do các nhà máy chịu sự tác động của thủy
triều nếu dòng chảy thượng nguồn có lưu lượng không đủ đẩy mặn);
5) Hiện nay phần lớn lượng nước được dùng trong sản xuất nông
nghiệp là sử dụng nguồn nước mặt từ các công trình hồ chứa và lấy trực tiếp
trên các sông rạch. Do vậy, nếu nguồn nước này cung cấp không đủ do
nguyên nhân khách quan và chủ quan thì sẽ gây tác hại kinh tế không nhỏ.
Những đặc thù của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trên đây sẽ làm cơ
sở để xây dựng nguyên tắc và tính toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho
lưu vực sông nghiên cứu.
1.4. Kết luận Chương 1
Phân bổ hợp lý nguồn nước trên các lưu vực sông được tiến hành để
giải quyết vấn đề về khan hiếm nguồn nước và mâu thuẫn trong khai thác, sử
dụng nước, đồng thời, thực hiện tốt hơn các ưu tiên trong quản lý và sử dụng
nước trên lưu vực sông. Vì vậy, phân bổ nguồn nước không chỉ được xem xét
ở các lưu vực sông hiện nay có vấn đề về tài nguyên nước, mà còn được tiến
hành ở ngay cả các lưu vực chưa xuất hiện các vấn đề về tài nguyên nước,
nhằm tăng cường và chủ động ứng phó với các trường hợp bất trắc về cung
cầu trên mỗi lưu vực sông.
50
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về phân bổ nguồn nước lưu vực sông
như sông Murray-Darling (Úc), Colorado (Mỹ), Indus (Pakistan), Hoàng Hà
(Trung quốc), Inkomatin (Châu Phi)…Các nghiên cứu này đã xác lập cơ chế chia
sẻ nước giữa các đối tượng sử dụng nước, qua các thủ tục, quy tắc, tiêu chí, thứ tự
ưu tiên và tỷ lệ phân bổ, được Nhà nước hoặc tổ chức lưu vực sông phê duyệt.
Các công cụ, phương pháp kỹ thuật hiện đại liên tục được xây dựng, nâng cấp, cải
tiến để phục vụ thực tiễn phân bổ nguồn nước lưu vực sông.
Mặc dù cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng và áp dụng một hệ thống
phân bổ chia sẻ nguồn nước ở Việt Nam đã được ban hành, phân bổ nguồn
nước lưu vực sông vẫn là bài toán mới ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu
xác lập quá trình hoàn chỉnh cho việc tiến hành phân bổ nguồn nước trên lưu
vực sông để tích hợp vào lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực
sông. Việc phân bổ nguồn nước và lựa chọn phương án phân bổ vẫn là rào
cản lớn đối với các nhà kỹ thuật và người quyết định, vì nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của bài toán quy hoạch phân bổ nguồn nước trong cả
một kỳ quy hoạch, 5 hay 10 năm tới.
Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đang tồn tại mâu thuẫn trong phân bổ
nguồn nước giữa thủy điện và các ngành khác chưa được giải quyết thỏa đáng.
51
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC VỀ PHÂN BỔ
NGUỒN NƯỚC MẶT Ở LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN
2.1. Thể chế, chính sách liên quan đến sử dụng và phân bổ nguồn nước
2.1.1. Mối quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách
Thực chất của việc xây dựng phương pháp phân bổ nguồn nước là xác
định mối quan hệ hữu cơ giữa thể chế, cơ chế, chính sách, điều hành và hành
vi ứng xử cho nội dung phân bổ nguồn nước mặt ở một lưu vực sông.
Thể chế là hệ thống pháp chế gồm: Hiến pháp, các bộ luật, các quy
định, các quy tắc, chế định nhằm hài hòa các quyền lợi và trách nhiệm của
mỗi công dân, mọi tổ chức trong một trật tự xã hội, hướng tới sự tổng hòa các
lợi ích của cộng đồng.
Thể chế có vai trò đặc biệt trong đời sống KTXH. Nó phản ánh bản
chất, chức năng của Nhà nước đương quyền, đồng thời tác động trực tiếp hay
gián tiến đến mọi hoạt động xã hội. Có thể nói, thể chế giữ vai trò “chủ đạo”
trong mối quan hệ hữu cơ với cơ chế, chính sách, cơ chế điều hành và hành vi
ứng xử của mọi công dân.
Để nhận dạng về thuật ngữ “cơ chế”, cũng cần làm rõ khái niệm về nó.
Cơ chế có thể hiểu một cách khái quát, đó là một cấu trúc KTXH hoặc cơ cấu
tổ chức KTXH như: Quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng; cấu
trúc bộ máy nhà nước…, được xác lập bởi một phương thức sản xuất tương
ứng (lực lượng sản xuất + quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu, quan hệ phân
phối, quan hệ quản lý) thuộc Nhà nước đương quyền. Do vậy, cơ chế chịu sự
tác động trực tiếp bởi thể chế vì thể chế là sản phẩm chính trị “chủ đạo” của
Nhà nước, được thể qua hệ thống pháp trị thuộc kiến trúc thượng tầng.
Thể chế là căn cứ về nguyên tắc để hình thành chính sách và chính sách
giữ vai trò tác động trực tiếp đến sự vận hành của cơ chế. Như vậy, cơ chế và
chính sách có quan hệ tương hỗ. Vậy có thể hiểu như thế nào về chính sách.
52
Đó là những chủ trương thích ứng với các đặc điểm và điều kiện KTXH của
từng giai đoạn phát triển và nhằm vào việc bảo đảm cho sự vận hành đúng
hướng và tích cực của cơ chế kinh tế.
Sơ đồ mối quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách, cơ chế điều hành
và thực hiện ứng xử thể hiện trong hình 2.1.
Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ giữa thể chế, cơ chế, chính sách, cơ chế
điều hành và thực hiện ứng xử
Phân bổ nguồn nước ở một lưu vực sông cũng nằm trong mối quan hệ
hữu cơ có tính ràng buộc như trên [25].
Phân bổ nguồn nước đối với các nước có chủ quyền, thường được thực
hiện trong khuôn khổ văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Các văn
bản quy phạm này thường được thể hiện qua thể chế, luật pháp có tính riêng ở
mỗi quốc gia. Đối với nước ta, nội dung phân bổ nguồn nước đã được Quốc
hội ban hành tại Luật Tài nguyên nước năm 1998 và được bổ sung năm 2012.
Tiếp sau là nhiều Nghị định, Chiến lược quốc gia và các Thông tư của các Bộ
có liên quan đến nội dung quan trọng này.
2.1.2. Luật Tài nguyên nước năm 2012
Tại kỳ họp thứ 3 khoá XIII, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Tài nguyên nước (số 17/2012/QH13) ngày 21
tháng 6 năm 2012. Trong Luật này, việc phân bổ TNN ở lưu vực sông được
coi trọng trong nhiệm vụ Lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực
sông. Dưới đây trích giới thiệu Điều 54 và 55 đề cập đến nội dung này:
* Điều 54 quy định về điều hòa, phân phối TNN có quy định: Việc điều
hòa, phân phối tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng phải căn cứ vào
53
quy hoạch tài nguyên nước, khả năng của nguồn nước, kế hoạch điều hòa,
phân phối tài nguyên nước và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm công bằng, hợp lý giữa các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trên
cùng một lưu vực sông, giữa thượng lưu với hạ lưu, giữa bờ trái với bờ phải;
- Ưu tiên về số lượng, chất lượng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp góp phần bảo đảm an ninh lương thực và các nhu cầu thiết yếu khác
của người dân;
- Bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, ngưỡng giới hạn khai
thác nước dưới đất;
- Kết hợp khai thác, sử dụng nguồn nước mặt với khai thác, sử dụng
nguồn nước dưới đất, nước mưa; tăng cường việc trữ nước trong mùa mưa để
sử dụng trong mùa khô.
* Điều 55 quy định về chuyển nước lưu vực sông có các nội dung sau:
Việc lập dự án chuyển nước phải dựa trên các căn cứ sau đây:
- Chiến lược tài nguyên nước, chiến lược bảo vệ môi trường;
- Quy hoạch tài nguyên nước các lưu vực sông liên quan; quy hoạch, kế
hoạch phát triển KTXH của các địa phương và các ngành liên quan đến khai
thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông;
- Đánh giá khả năng thực tế của các nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước
của cả lưu vực chuyển nước và lưu vực nhận nước;
- Đánh giá khả năng ảnh hưởng của việc chuyển nước đến việc khai
thác, sử dụng nước, duy trì dòng chảy, kiểm soát lũ và tác động đến môi
trường sinh thái, đặc biệt trong mùa khô.
2.1.3. Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020
Ngày 14 tháng 4 năm 2006, tại Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg,
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về TNN đến năm
2020. Sau đây là một số nội dung có liên quan đến phân bổ nguồn nước:
54
* B. Nguyên tắc chỉ đạo
2. Việc quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước phải bảo đảm tính
hệ thống của lưu vực sông, không chia cắt theo địa giới hành chính, đồng thời
bảo đảm diễn thế tự nhiên của các hệ sinh thuỷ, các thuỷ vực và hệ sinh thái,
đặc biệt là các loài thuỷ sản quý, hiếm, có giá trị khoa học, kinh tế; bảo tồn và
phát triển tính đa dạng, độc đáo của hệ sinh thái thuỷ sinh Việt Nam......
II. MỤC TIÊU
2. Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
b) Phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các
địa phương, ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt, sử dụng nước mang lại giá
trị kinh tế cao, bảo đảm dòng chảy môi trường; ...;
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
A. Nhiệm vụ chủ yếu
2. Bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước
a) Lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông nhằm thực hiện điều hoà và
phân phối nguồn nước trên các lưu vực sông bảo đảm phân bổ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước hợp lý giữa các ngành, các địa phương. Ưu tiên bảo
đảm nguồn nước cho cấp nước sinh hoạt, các đô thị lớn, khu công nghiệp, khu
kinh tế tập trung và các ngành sản xuất có giá trị kinh tế cao, bảo đảm nước
tưới hợp lý cho cây trồng....
2.1.4. Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tại Điều 23 của Thông tư 04 có quy định: Thứ tự ưu tiên phân bổ
nguồn nước được xác định theo vùng và mục đích sử dụng nước. Căn cứ
đặc điểm lưu vực, quy mô vùng quy hoạch, thứ tự ưu tiên được xác định
theo các tiêu chí sau:
* Thứ 1. Ưu tiên phân bổ theo vùng:
55
- Dựa trên thỏa thuận sử dụng nước giữa các vùng;
- Căn cứ vào quyết định của các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
* Thứ 2. Ưu tiên phân bổ theo các mục đích sử dụng nước chủ yếu: 1)
Sinh hoạt; 2) Sản xuất nông nghiệp; 3) Nuôi trồng thủy sản; 4) Sản xuất điện;
5) Sản xuất công nghiệp; 6) Giao thông thủy; 7) Bảo tồn giá trị văn hóa, lịch
sử, cải tạo môi trường; 8) Khai thác chế biến khoáng sản.
2.2. Cơ chế phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia -
Thu Bồn
2.2.1. Nguyên tắc chung
Phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
hiệu quả, công bằng và bền vững, nhằm tối đa lợi ích cho xã hội, môi trường.
Phân bổ nguồn nước cần đảm bảo giữa cung và cầu theo thời gian (tháng,
mùa, năm), theo không gian (vùng, tiểu vùng, tiểu lưu vực) và cho các đối
tượng sử dụng khác nhau [73]. Đặc biệt xem xét trên các vùng, tiểu vùng có
khí hậu khô hạn và bán khô hạn [80].
“Công bằng” theo giải thích của Tòa án công lý quốc tế Liên hợp quốc
(ICJ) trong vụ Thềm lục địa biển Bắc là “một khái niệm pháp lý bắt nguồn
trực tiếp từ tư tưởng công lý” [64]. Sử dụng công bằng không có nghĩa là chia
đều tài nguyên hoặc chia đều việc sử dụng và lợi ích [83]. Nói cách khác,
bình đẳng không có nghĩa là mỗi quốc gia ven nguồn nước có quyền chia sẻ
ngang nhau trong việc sử dụng và lợi ích của nguồn nước, cũng không có
nghĩa là số lượng nước của nguồn nước quốc tế sẽ được chia thành các phần
giống hệt nhau. Thay vào đó, mỗi quốc gia ven nguồn nước có quyền sử dụng
và hưởng lợi từ nguồn nước theo một cách thức công bằng. Phạm vi quyền
của một quốc gia trong việc sử dụng công bằng phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ
thể của từng trường hợp [69]. Sử dụng hợp lý bao gồm sự phù hợp và tính đến
những nhân tố như sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia [74]. Cụ thể
56
hơn, theo giải thích của Ủy ban xây dựng kế hoạch và quản lý nguồn nước
thuộc Hiệp hội kỹ sư xây dựng Mỹ, “sử dụng hợp lý là sử dụng nước, cả về số
lượng và cách thức, cần thiết cho việc sử dụng kinh tế và hiệu quả mà không
lãng phí, không làm thiệt hại vô lý đến các quốc gia ven nguồn nước khác,
phù hợp với lợi ích công cộng và phát triển bền vững” [47].
Để tuân thủ thể chế về phân bổ nguồn nước đã giới thiệu ở trên và trong
mục 2.2, việc xây dựng cơ chế phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn cần trả lời được 4 câu hỏi:
Câu hỏi 1: Phân bổ trong điều kiện nào? Cần xác định rõ nguồn nước
mặt có thể phân bổ; việc phân bổ tập trung vào các năm thiếu nước theo các
tần suất P = 85% và 95%.
Câu hỏi 2: Phân bổ cho ai? Cần xác định đối tượng nhận phân bổ
nguồn nước theo thứ tự ưu tiên, gồm: Sinh hoạt, Môi trường, Công nghiệp,
Nông nghiệp, Thủy sản và Thủy điện?
Câu hỏi 3: Phân bổ ở đâu? Địa chỉ phân bổ nguồn nước mặt được xác
định là hạ lưu các đập thủy điện, đặc biệt là khu vực kinh tế trọng điểm thuộc
lưu sông Vu Gia - Thu Bồn.
Câu hởi 4: Khi nào thì thực hiện phân bổ? Do có sự phân bố không
đều của lượng mưa trong năm nên phân bổ nguồn nước mặt chỉ tập trung
trong các tháng mùa cạn.
2.2.2. Cơ chế phân bổ ưu tiên
Căn cứ vào thể chế, chính sách qua Luật TNN của Quốc hội và các
Nghị định, Thông tư của Chính phủ và Bộ có liên quan, cũng như xuất phát từ
những tồn tại trong khai thác sử dụng nguồn nước mặt ở lưu vực sông Vu Gia
- Thu Bồn, việc phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia -
Thu Bồn dựa vào các nguyên tắc sau đây:
57
1-Ưu tiên 1: Ưu tiên cấp nước theo đảm bảo an sinh xã hội: Sau khi đã
dành đủ lượng nước cho sinh hoạt (ưu tiên 1), dòng chảy tối thiểu (ưu tiên 2),
lượng nước còn lại sẽ được ưu tiên cho những ngành nào có khả năng đảm
bảo an sinh xã hội (ưu tiên thứ 3, thứ 4,…).
2-Ưu tiên 2: Ưu tiên cấp nước theo mức bảo đảm cấp nước (hay tần
suất thiết kế): Sau khi đã cấp đủ nước cho sinh hoạt, lượng nước còn lại sẽ
được phân bổ theo mức đảm bảo cấp nước thiết kế của các ngành dùng nước
trên cơ sở của tần suất lượng nước đến. Như vậy, ngành nào có mức bảo đảm
cấp nước thấp thì đành phải chấp nhận rủi ro.
3- Ưu tiên 3: Cấp nước theo tỷ lệ đã được phân bổ: sau khi đã cấp đủ
cho sinh hoạt, cho dòng chảy tối thiểu, lượng nước còn lại sẽ được phân bổ
theo tỷ lệ cho các ngành dùng nước trên cơ sở tỷ lệ phân bổ đã được quy định
trong tình huống đủ nước.
4- Ưu tiên 4: Ưu tiên cấp nước theo mục tiêu ổn định chính trị - xã hội,
xóa đói giảm nghèo.
Các nguyên tắc ưu tiên phân bổ nguồn nước nêu trên có thể áp dụng
riêng biệt hoặc phối hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể của nguồn nước, vào
từng thời điểm nhất định sao cho phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội
riêng của vùng, tiểu vùng được quy hoạch.
2.2.3. Phương pháp phân bổ nguồn nước mặt
Khi xây dựng các phương án phân bổ nguồn nước phải dựa trên khả
năng và hiện trạng sử dụng nước ở một lưu vực sông. Trong thời kỳ hạn hán,
thiếu nước, lượng nước có thể phân bổ không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu,
người quản lý sẽ đề xuất trình tự các bước cơ bản và nội dung tính toán của
một phương pháp phân bổ nguồn nước lưu vực sông dựa trên cơ sở hiện trạng
khai thác, sử dụng nước [16], [18], [29], [37], [41].
2.2.3.1. Cơ sở của phương pháp:
Cơ sở lựa chọn phương pháp là tôn trọng cơ cấu sử dụng nước hiện
trạng và áp dụng cơ cấu đó trong việc tính toán phân bổ nguồn nước khi
58
xảy ra hạn hán, thiếu nước. Cụ thể là khi hạn hán, thiếu nước, khả năng
nguồn nước chỉ có thể đáp ứng được một phần (chẳng hạn 80%) của tổng
nhu cầu nước của các tiểu vùng, các đối tượng dùng nước trong LVS, thì
các tiểu vùng, các đối tượng đều phải chấp nhận chịu cắt “giảm đều” nhu
cầu nước của mình theo cùng tỷ lệ “thiếu nước” đó. Điều đó có nghĩa là,
mỗi vùng, mỗi đối tượng chỉ nhận được 80% lượng nước theo nhu cầu bình
thường của mỗi vùng, mỗi đối tượng [61].
Tại sao cơ cấu sử dụng nước hiện trạng lại được coi là cơ sở để phân bổ
nguồn nước? Bởi vì với mỗi nguồn nước, việc sử dụng nước đã được hình
thành trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của vùng. Nhu cầu dùng nước
và khả năng đáp ứng của nguồn nước đối với vùng đang khai thác, sử dụng
nguồn nước đó đã được “cân bằng”?. Do vậy, cơ cấu sử dụng nước hiện trạng
giữa các đối tượng dùng nước cũng được hình thành trong quá trình lịch sử đó
và đã “chấp nhận được” hay “ổn định” như hiện trạng [62], [69].
Ở LVS có khả năng dồi dào về nước trong khi nhu cầu khai thác, sử
dụng nước nước chưa nhiều, thì đặc điểm về điều kiện tự nhiên và phát triển
KTXH đã hình thành nên cơ cấu sử dụng nước hiện trạng.
2.2.3.2. Các bước thực hiện phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu sông Vu
Gia - Thu Bồn
Hình 2.2 mô tả sơ đồ quá trình PBNNM trên lưu vực sông được
luận án đề xuất để lập PBNNM cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Quá
trình gồm các bước cơ bản như: (1) xác định phạm vi lưu vực; (2) đánh giá
hiện trạng; (3) dự báo xu thế; (4) xây dựng kịch bản và (5) lập phương án
PBNNM.
59
Hình 2.2: Sơ đồ quá trình lập phân bổ nguồn nước lưu vực sông
[Nguồn Luận án]
1 - Xác định phạm vi lưu vực, phân vùng tính toán
Giai đoạn đầu tiên của bất cứ một quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước
nói chung và phân bổ nguồn nước nói riêng là xác định phạm vi lưu vực,
nhằm xác định biên hệ thống phân bổ nguồn nước LVS gồm: vị trí, phạm vi
không gian lưu vực nghiên cứu, phân chia vùng tính toán, xác định các điểm
phân bổ (điểm kiểm soát).
Hiện nay, các công cụ rất phổ biến được sử dụng để xác định phạm vi
lưu vực và phân vùng tính toán được tích hợp trong các gói phần mềm như:
Mapinfor, Arcgis, Delta Mapper, Global Maper hoặc thậm chí sử dụng
60
GoogleEarth… Để phân chia phạm vi không gian lưu vực sông nghiên cứu,
xác định các lớp thông tin như: sông suối, thảm phủ, các công trình khai
thác… các công cụ trên sử dụng bản đồ nền và sau đó áp dụng kỹ thuật dò
tìm đường bao lưu vực, dò tìm hướng chảy của sông, suối. Các kết quả này
được sử dụng để tính tỷ lệ phần trăm diện tích của mỗi vùng tính toán thuộc
lưu vực sông nghiên cứu, đồng thời xác định các số liệu thống kê số lượng
nguồn nước, diện tích, dân số, số lượng và loại hình công trình khai thác ở
mỗi vùng tính toán.
2 - Đánh giá hiện trạng nguồn nước, khai thác sử dụng và quản lý
Đánh giá hiện trạng nguồn nước mặt thực hiện bằng phân tích thống kê
và sử dụng công cụ mô hình toán thủy văn. Tổng lượng nước mặt hiện có
được tính theo trung bình tháng, mùa, năm và các mức bảo đảm khác nhau.
Các tần suất bảo đảm thường được sử dụng là 50%, 85% và 95% với ý nghĩa
là các năm nước trung bình, năm ít nước và năm thiếu nước.
Tổng lượng tài nguyên nước mặt hiện có NMTTN (triệu m3) tính như sau:
NMTTN = NMNS + NMNgS + NMHC
(2.1)
Trong đó:
NMNS : Tổng lượng nước nội sinh, xác định bằng mô hình toán thủy văn;
NMNgS : Tổng lượng nước ngoại sinh, xác định bằng mô hình toán thủy văn;
NMHC : Tổng dung tích hiệu dụng của các hồ chứa trong vùng lập quy
hoạch, xác định bằng thống kê thu thập số liệu.
Để có được thông tin, dữ liệu về các công trình hạ tầng, khai thác sử
dụng nước và đặc điểm vật lý, kỹ thuật của các công trình, phương pháp đánh
giá được thực hiện thông qua điều tra, thu thập, phân tích tài liệu và tham vấn
cấp quản lý địa phương và các chủ hộ.
Thông tin, dữ liệu về hệ thống quản lý tài nguyên nước, gồm: thống kê
các giải pháp, chính sách quản lý TNN hiện có, bộ máy tổ chức và nhân lực
61
tham gia công tác quản lý và lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông có trên
vùng nghiên cứu. Trên cơ sở đó, phân tích và đưa ra những tồn tại, thách thức
chủ yếu. Đây là cơ sở để hình thành giải pháp về quản lý trong quá trình lập
và thực hiện quy hoạch cũng như phân bổ nguồn nước.
3 - Dự báo xu thế diễn biến nguồn nước đến và nhu cầu sử dụng nước
1) Dự báo xu thế diễn biến nguồn nước đến các vùng tính toán
Mục đích dự báo xu thế diễn biến nguồn nước là xác định nhóm các
năm nhiều nước, năm trung bình và nhóm năm ít nước trong quá khứ và trong
thời kỳ quy hoạch. Trên lưu vực sông, diễn biến nguồn nước được tính toán
dựa trên mô hình thủy văn theo tháng, mùa, năm. Kết quả này xác lập kịch
bản nền (base line) cho lưu vực trong thời kỳ tính toán.
2) Xác định lượng nước có thể phân bổ
Hình 2.3 mô tả các thành phần nước của hệ thống nguồn nước cần được
tính toán trong quá trình
phân bổ nguồn nước mặt.
Hệ thống nguồn nước
được xem xét, đánh giá
bao gồm: (1) Tổng tài
nguyên nước tại các vùng
tính toán, trên toàn lưu
vực nghiên cứu; (2)
Lượng nước có thể sử
dụng; (3) Lượng nước có thể phân bổ.
Hình 2.3: Sơ đồ tính toán lượng nước mặt có thể phân bổ
[Nguồn Luận án]
62
Trong Luận án, lượng nước có thể phân bổ là một cách tiếp cận hoàn
toàn mới so với các quan điểm phân bổ tài nguyên nước trước đây, khái niệm
này có trong Thông tư 42/2015/TT-BTNMT.
Xác định lượng nước có thể phân bổ giữ vị trí cốt lõi của quá trình phân
bổ nguồn nước (Hình 2.3), đồng thời là đầu vào quan trọng trong quá trình
xây dựng kịch bản và phương án phân bổ nguồn nước.
3) Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong kỳ quy hoạch
* Nhu cầu nước cho sinh hoạt:
Nhu cầu nước cho sinh hoạt hàng tháng SH (m3/tháng/người) trong kỳ
quy hoạch là tổng của nhu cầu nước cho sinh hoạt đô thị và nông thôn. Nhu
cầu này được dựa trên cơ sở áp dụng định mức, tiêu chuẩn cấp nước bình
quân đầu người do nhà nước quy định tương ứng với từng mốc thời gian xác
định, cụ thể:
(2.2)
SH = (TCi x T x Nj)
Trong đó: TCi tiêu chuẩn cấp nước bình quân đầu người m3/ngày-đêm; T
số ngày trong từng tháng; Nj dự báo số dân ở thành thị, nông thôn trong vùng
nghiên cứu, sử dụng công thức đường cong xu hướng và được xác định như sau:
(2.3)
= N0 x (1 + r)n
Nj
Trong đó: N0 số dân hiện tại ở thành thị và nông thôn, xác định theo
niên giám thống kê; r mức tăng tỷ lệ % dân số hàng năm trong thời kỳ dự
báo, xác định theo tài liệu niên giám thống kê; n số năm dự báo (được xét
cùng kỳ quy hoạch).
2) Nhu cầu nước cho nông nghiệp (gồm tưới và chăn nuôi):
Nhu cầu nước tưới hàng tháng T (m3/tháng) với từng loại cây trồng
được xác định như sau:
(2.4)
T = (kij x CTj)
63
Trong đó: kij mức tưới cho các loại cây trồng m3/ha/vụ, xác định theo
tài liệu thu thập, phân tích thời vụ của cây trồng trên vùng nghiên cứu để tính
toán cho các tháng; CTj số hecta canh tác của mỗi loại cây trồng, xác định
theo tài liệu niên giám thống kê.
Nhu cầu cấp nước cho chăn nuôi CN (m3/tháng) được xác định như sau:
(2.5)
CN = (Vi x TCj x T)
Trong đó: Vi dự báo số vật nuôi gia súc, gia cầm trong vùng nghiên cứu
và được xác định tương tự như công thức 2.3. TCj định mức cấp nước cho vật
nuôi m3/ngày-đêm; T số ngày trong từng tháng.
3) Nhu cầu nước cho công nghiệp:
Ba cách tính nhu cầu sử dụng nước được sử dụng cho công nghiệp
được tính phổ biến trong quy hoạch tổng hợp TNN gồm:
- Áp dụng tiêu chuẩn dùng nước cho công nghiệp tập trung và phân tán
QCVN 01:2008: đối với các khu công nghiệp tập trung, nhu cầu sử dụng
nước được xác định từ 45 đến 80 m3/ha/ngày-đêm.
- Sử dụng tổng giá trị sản xuất mang lại của cả ngành công nghiệp gồm
tập trung và phân tán, nhu cầu sử dụng nước được xác định theo trung bình:
200 m3/1.000 USD.
- Sử dụng công thức đường cong xu hướng tương tự công thức 2.3:
CNj = CN0 x (1 + r)n
(2.6)
Trong đó: CN0 lượng nước sử dụng nước hiện tại cho công nghiệp, xác
định theo tài liệu điều tra thu thập, phân tích thống kê; r mức tăng tỷ lệ % nhu
cầu sử dụng nước hàng năm trong thời kỳ dự báo; n số năm dự báo (được xét
cùng kỳ quy hoạch).
4) Nhu cầu nước cho thủy sản [33]:
Nuôi trồng thủy sản có hình thức NTTS nước lợ và NTTS nước ngọt,
nuôi trồng chủ yếu là ao hồ nhỏ, mặt nước lớn và ruộng trũng.
64
- Nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ, mặt nước lớn: theo quy trình nuôi
trồng thủy sản thì độ sâu nước cần phải đảm bảo để thả cá là: Ao hồ nhỏ có
chiều sâu từ 1,5 - 2,0m, mặt nước lớn từ 2,0 - 3,0m. Một năm thường nuôi
khoảng 2 đến 3 vụ. Mức nước ban đầu lấy vào cải tạo ao 0,3 - 0,5 m. Mỗi
tháng thay nước từ 1÷ 2 lần từ 20-30% lượng nước trong ao tùy theo chất
lượng nước và mức nước trong ao.
Hiện trạng diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong vùng vào loại
trung bình, đa phần các ao hồ có diện tích nhỏ nằm rải rác trong khu dân cư.
Tính toán nhu cầu nước ngọt cho 1 ha trong 1 vụ nuôi (6 tháng). Trong
điều kiện nuôi thâm canh như sau:
+ Lượng nước duy trì thường xuyên: 1,5m x 10.000 m2 = 15.000 m3
+ Lượng nước cải tạo ao trước khi nuôi: 0,5 m x 10.000 m2 =5.000 m3
+ Lượng nước cần thay trong quá trình nuôi: 0,3 m x 10 lần x 10.000
m2 = 30.000 m3.
+ Lượng nước tổn thất do ngấm, bốc hơi, rò rỉ trong quá trình cấp, phụ
thuộc vào tính chất đất, điều kiện khí hậu, biện pháp gia cố chống mất nước;
sơ bộ lấy bằng 10% lượng nước cấp vào ao 0,1 x 50.000 m3 = 5.000 m3.
Tổng cộng nhu cầu nước cho 1 vụ nuôi: 55.000 m3/ha/vụ
- Nuôi trồng thủy sản nước lợ: Tôm được nuôi 2 vụ/năm. Vụ 1 từ tháng
I, tháng II đến tháng V, tháng VI. Vụ 2 từ tháng VI, tháng VII đến tháng IX.
Độ sâu nước trong ruộng từ 1,2 ÷1,5m.
Nhu cầu nước ngọt cho 1 ha trong 1 vụ nuôi là 55.000 m3 trong điều
kiện nuôi thâm canh. Đối với nuôi trồng thủy sản nước lợ, lượng nước ngọt
cần pha loãng phụ thuộc vào độ mặn của nước biển và vật nuôi. Độ mặn vùng
ven biển Quảng Nam - Đà Nẵng dao động từ 29 ÷ 32‰, độ mặn thích hợp
cho nuôi tôm từ 15 ÷ 25‰. Theo các tài liệu nghiên cứu và thực tế, lượng
nước ngọt cần pha loãng chiếm khoảng 1/3 tổng nhu cầu nước, tức là khoảng
18.000 m3/ha/vụ.
65
5) Nhu cầu nước cho dòng chảy tối thiểu [23], [40].
Theo Thông tư 64/2017/TT-BTNMT, lượng nước bảo đảm dòng chảy
tối thiểu tại các vị trí trên sông được xác định nằm trong phạm vi từ lưu lượng
tháng nhỏ nhất đến lưu lượng trung bình của 3 tháng nhỏ nhất, trong đó:
a) Lượng nước tối thiểu duy trì dòng sông được xác định nằm trong
giới hạn từ giá trị dòng chảy tháng nhỏ nhất đến trung bình ba tháng nhỏ nhất
tại các điểm tính toán.
b) Lượng nước bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng
nước của các đối tượng sử dụng nước là các giá trị dòng chảy bảo đảm để các
công trình khai thác, sử dụng nước hoạt động bình thường; đối với đoạn sông
không có công trình khai thác, sử dụng nước thì lượng nước duy trì dòng chảy
tối thiểu tính bằng lượng nước duy trì dòng sông.
c) Lượng nước duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông được xác định để tính
toán lượng nước phân bổ là lượng nước có giá trị bảo đảm duy trì dòng sông và
bảo đảm lượng nước tối thiểu cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước.
4 - Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn nước
Ít nhất cần xây dựng 2 kịch bản để phản ánh sự không chắc chắn. Nhiều
hơn 4 được chứng minh là không thực tiễn về mặt tổ chức. Các kịch bản này
được phân tích sau đó để lựa chọn được kịch bản (i) rất có khả năng xảy ra; (ii)
được mong muốn hướng đến và (iii) khả thi trong thực hiện và chấp nhận trong
thực tiễn. Từ kịch bản được chọn, 3 phương án PBNNM được xây dựng để
xem xét các giải pháp, hướng đi phù hợp nhất [16], [17], [18], [38], [41], [7].
5 - Lập quy trình phân bổ nguồn nước mặt
Nội dung kịch bản và phương án ở vị trí trung tâm giữa thiết lập bài
toán với mô phỏng hệ thống PBNNM. Trong đó, kịch bản là cơ sở để thiết lập
tính toán mô phỏng hệ thống phân bổ, phương án đóng vai trò làm liên kết
giữa mô phỏng với quết định lựa chọn PBNNM. Có ít nhất ba phương án
66
được thiết lập cho kịch bản đã được lựa chọn để bảo đảm cho phép phân tích
đánh giá, so sánh chéo và tính thống kê giữa các phương án.
Trong Luận án sẽ lập các bước thực hiện phân bổ nguồn nước mặt phù
hợp, sử dụng các phương pháp khoa học, công cụ kỹ thuật hiện đại mang tích
logic, định lượng và có cấu trúc là những yêu cầu và điều kiện tiên quyết để
giải quyết 3 vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề 1: Xây dựng chi tiết quá trình phân bổ hợp lý nguồn nước mặt
cho lưu vực sông, phù hợp với hướng tiếp cận của quốc tế và quy định của hệ
thống pháp quy Nhà nước Việt Nam.
Vấn đề 2: Xác định được phương pháp tính toán lượng nước có thể
phân bổ trong PBNNM cho lưu vực sông, khả thi ứng dụng, phù hợp với tình
hình thực tế số liệu và quy mô tính toán để phục vụ cho bài toán quy hoạch
tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông ở trong nước.
Vấn đề 3: Xây dựng được phương pháp, công cụ và tiêu chí làm cơ sở
phân tích, lựa chọn phương án PBNNM.
2.3. Lựa chọn mô hình toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn
2.3.1. Mô hình toán ứng dụng trong phân bổ
Phương pháp hay công cụ chủ yếu để xây dựng mô hình lưu vực sông
là (i) phương pháp mô phỏng để mô phỏng nguồn nước dựa trên một tập hợp
các nguyên tắc, điều kiện tác động đến nguồn nước và hoạt động kết cấu hạ
tầng hiện có; (ii) phương pháp mô hình tối ưu để tối ưu hóa việc phân bổ
nguồn nước dựa trên một hàm mục tiêu và đi kèm các điều kiện ràng buộc.
Tùy mục đích ứng dụng khác nhau sẽ quyết định sử dụng loại công cụ nào
cho phù hợp. Mặc dù hai phương pháp mô phỏng và tối ưu có những mục tiêu
khác nhau, tuy nhiên, chúng đã và đang được sử dụng trong thực tế như là các
công cụ bổ sung hữu ích để giải quyết bao quát và toàn diện hơn các vấn đề
liên quan đến quản lý và PBNNM [75].
67
Gần đây, xu hướng kết hợp các công cụ thủy văn và cân bằng nước
trong các mô hình mô phỏng được các nhà nghiên cứu trên thế giới thảo
luận, cũng như ứng dụng trong nghiên cứu: (i) mô tả của toàn bộ hệ thống
sông (ở lưu vực hoặc cấp quốc gia); (ii) lồng ghép các mô hình thủy văn và
cân bằng nước trong hệ thống TNN; (iii) xem xét kết hợp các nhu cầu nước
của đối tượng sử dụng [43], [44], [54]. Khá phổ biến như: WEAP, MIKE
BASIN, IQQM, ISIS, REAML. Đồng thời, để lựa chọn phương án phân bổ
nguồn nước trong lưu vực sông, hiện nay, các hệ thống phần mềm hiện đại
mô phỏng lưu vực sông đều được tích hợp với hệ thống thông tin địa lý và
liên kết trực tiếp với các cơ sở dữ liệu.
2.3.2. Điều kiện lựa chọn mô hình
- Dựa vào thông tin số liệu về khí tượng thủy văn, tài nguyên nước mặt,
thảm phủ, hệ thống công trình khai thác và sử dụng nước trên lưu vực sông;
- Dựa vào tiềm năng nguồn nước mặt và lượng nước mặt có thể phân bổ cho
các đối tượng sử dụng nước ở các vùng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn;
- Dựa vào hiện trạng khai thác sử dụng nước của các công trình cấp
nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy điện
và phương hướng phát triển KTXH của tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Điều kiện địa hình, địa mạo trên toàn lưu vực sông; nguyên tắc phân
bổ, chia sẻ nguồn nước mặt cho các hộ khai thác, sử dụng nguồn nước mặt
trên lưu vực sông;
- Thứ tự ưu tiên các hộ, ngành dùng nước.
2.3.3. Đề xuất mô hình toán phân bổ hợp lý nguồn nước mặt trên lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn
2.3.3.1. Lý do lựa chọn mô hình
Để phân bổ hợp lý nguồn nước mặt cho lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn cần dựa trên khả năng đáp ứng thông tin, số liệu và công cụ mô hình để
68
giải quyết được các nhiệm vụ sau: (1) tính toán tổng lượng tài nguyên nước
mặt toàn lưu vực và các vùng tính toán phân bổ; (2) xác định nhu cầu sử dụng
nước hiện tại và dự báo nhu cầu sử dụng nước đến 2030; (3) xác định lượng
nước có thể phân bổ; (4) xác định thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ nguồn nước
cho các đối tượng sử dụng nước; (5) xây dựng và lựa chọn kịch bản phân bổ
nguồn nước.
2.3.3.2. Mô hình thủy văn
Trong quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông, thông tin yêu
cầu về nguồn nước chủ yếu gồm: (i) lưu lượng nước, tổng lượng nước hiện có
theo tháng, năm và theo các mức đảm bảo tại những vị trí xác định trên lưu
vực; (ii) xu thế diễn biến của nguồn nước trong kỳ quy hoạch [11], [27], [44].
Luận án sử dụng phương pháp mô hình hóa, mô phỏng và khôi phục số
liệu lưu lượng từ mưa bằng mô hình mưa rào - dòng chảy, cụ thể là mô hình
Mike-Nam để phục vụ tính toán và đánh giá tài nguyên nước mặt cho lưu vực
sông, do cấu trúc mô hình đơn giản, dễ sử dụng, đã có nhiều ứng dụng mô
hình thành công tại Việt Nam và lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Mô hình Mike-Nam được xây dựng năm 1982 tại Đại học Kỹ thuật Đan
Mạch. Mô hình dựa trên nguyên tắc các bể chứa theo chiều thẳng đứng và các
hồ chứa tuyến tính, mỗi lưu vực được xem là một đơn vị xử lý, phù hợp với
các vùng tính toán phân bổ nguồn nước mặt, do đó, thông số và các biến là
đại diện cho các giá trị được trung bình hóa trên toàn lưu vực. Mô hình tính
quá trình mưa - dòng chảy bằng cách tính liên tục hàm lượng ẩm trong các bể
chứa riêng biệt có tương tác lẫn nhau. Ứng dụng chi tiết được trình bày trong
chương 3.
2.3.3.3. Mô hình phân bổ nguồn nước
Trong thời gian qua, tham gia vào việc tính toán cân bằng nước, phân
bổ nguồn nước trên các lưu vực sông ở Việt Nam, ngoài việc ứng dụng mô
69
hình MITSIM, mô hình Mike Basin, mô hình IQQM, ISIS, còn có thêm mô
hình WEAP được phát triển bởi Viện Môi trường Stockholm đặt tại Viện
Tellus, Boston, Hoa Kỳ. WEAP là hệ thống hỗ trợ ra quyết định tích hợp
(DSS) được thiết kế hỗ trợ lập kế hoạch phân bổ nguồn nước, cân bằng nguồn
nước và nhu cầu nước.
Mô hình WEAP được áp dụng tính toán phân bổ nguồn nước mặt,
phương pháp phân tích đa mục tiêu để xác định trọng số (tỷ lệ) phân bổ, thứ
tự ưu tiên, phương pháp hồi quy đa biến để dự báo nhu cầu sử dụng nước cho
các đối tượng sử dụng nước.
Tính năng của WEAP rất đa dạng, từ tính toán nhu cầu nước, quá trình ô
nhiễm nước, tính toán thủy văn cho đến tính toán công suất phát điện và tính
toán kinh tế cho các ngành sử dụng nước.
WEAP tính toán nhu cầu nước dựa vào nguyên lý cơ bản của tính toán
cân bằng nước. Thành phần cung cấp nước là các dòng chảy mặt, kho nước
ngầm, các hồ chứa hay dòng chảy từ các lưu vực khác. Thành phần sử dụng
nước là các khu đô thị, khu công nghiệp, các khu tưới cho nông nghiệp…có
tính đến các điều kiện thực tế như việc tái sử dụng nước, dòng chảy môi
trường (dòng chảy tối thiểu), năng suất máy móc, chi phí và việc phân phối
ưu tiên trong sử dụng tài nguyên nước mặt.
Với khả năng lập kịch bản và tính toán nhu cầu nước, WEAP là một
công cụ rất mạnh trong việc lựa chọn hướng phát triển và đề xuất các chiến
lược phát triển nguồn nước và quản lý tài nguyên nước trong khu vực.
Luận án lựa chọn mô hình WEAP để tính toán phân bổ nguồn nước
mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn xuất phát từ: (i) tính phù hợp của
lưu vực nghiên cứu cùng với khả năng tiếp cận ứng dụng mô hình Mike -
Nam; (ii) tính khả thi khi xây dựng các kịch bản phát triển nguồn nước trên
lưu vực sông bằng mô hình WEAP; (iii) khả năng thử nghiệm áp dụng
70
nguyên tắc, thứ tự ưu tiên (theo vùng, đối tượng) và tỷ lệ phân bổ nguồn
nước được đề xuất đối với bài toán phân bổ, tính toán cân bằng nước trên
lưu vực sông hiện tại và trong tương lai. Mô tả chi tiết thiết lập, hiệu chỉnh
mô hình WEAP được trình bày trong chương 3.
2.3.3.4. Các bước áp dụng mô hình Mike - Nam và WEAP
Các bước áp dụng mô hình MIKE-NAM và WEAP để tính toán phân bổ
nguồn nước trong lưu vực sông được thể hiện trên sơ đồ hình 2.4.
Hình 2.4: Sơ đồ các bước áp dụng mô hình Mike - Nam và WEAP
[Nguồn Luận án]
2.4. Kết luận chương 2
Thể chế, chính sách, luật pháp về phân bổ nguồn nước ở lưu vực sông
qua các điều khoản có tính pháp lý được các cơ quan quản lý cao nhất: Quốc
hội, Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Vấn đề phân bổ
71
nguồn nước ở lưu vực sông đã trở thành luật và được luật pháp bảo vệ. Các
văn bản này là cơ sở pháp lý để phân bổ nguồn nước mặt phù hợp với đặc
điểm của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Dựa trên các điều luật, tiến hành xây dựng nguyên tắc phân bổ cho lưu
vực sông nghiên cứu. Tuy nhiên, nguyên tắc phân bổ còn phải căn cứ vào các
điều kiện khách quan của lưu vực như vị trí địa lý, hành chính, khả năng
nguồn nước và điều kiện chủ quan như hiện trạng, khai thác, mục đích sử
dụng nguồn nước của mỗi chủ thể quản lý địa phương. Do đặc điểm này, việc
xây dựng nguyên tắc cần thận trọng lấy nguyên tắc công bằng, hiệu quả và
bền vững làm tiêu chí chung.
Phân bổ nguồn tài nguyên nước mặt là một vấn đề phức tạp với tính
chất tổng thể, đa ngành và có xem xét toàn diện. Do đó, để phân bổ nguồn
nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn phải dựa trên khả năng đáp
ứng thông tin, số liệu và công cụ mô hình để giải quyết được các nhiệm vụ
sau: (1) tính toán tổng lượng tài nguyên nước mặt toàn lưu vực và trên các
tiểu lưu vực; (2) xác định nhu cầu sử dụng nước hiện tại và dự báo nhu cầu
sử dụng nước trong kỳ quy hoạch đến 2030; (3) phân vùng chức năng nguồn
nước; (4) xác định lượng nước có thể phân bổ; (5) xác định thứ tự ưu tiên
phân bổ nguồn ước cho các đối tượng sử dụng nước; (6) xây dựng và lựa
chọn kịch bản phân bổ nguồn nước.
Qua xem xét điều kiện số liệu và yêu cầu kỹ thuật của bài toán phân bổ
nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Luận án đã lựa chọn cặp mô
hình Mike-Nam và mô hình WEAP. Hai mô hình này đang được áp dụng khá
phổ biến trên thế giới và Việt Nam trong bài toán cân bằng, phân bổ và dự
báo tài nguyên nước.
72
CHƯƠNG 3: PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC MẶT VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP CHIA SẺ LỢI ÍCH, TRÁCH NHIỆM
TRÊN LƯU VỰC SÔNG VU GIA - THU BỒN
3.1. Phân vùng tính toán phân bổ nguồn nước
3.1.1. Căn cứ phân chia vùng tính toán
Phân chia vùng tính toán được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Đặc điểm tự nhiên, sự phân chia địa hình tương ứng của các dòng
sông, các nhánh sông tạo nên các khu vực (tiểu vùng) có tính độc lập tương
đối về tiềm năng nguồn nước và các yếu tố tự nhiên liên quan;
- Hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước kết hợp với địa
giới hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình khai thác sử dụng nước;
- Tính hệ thống của nguồn nước để có được những thuận tiện cho việc
quản lý khai thác tài nguyên nước;
- Nhu cầu, đặc điểm sử dụng nước và nguồn cấp nước, bao gồm cả
hướng tiêu thoát nước sau khi sử dụng;
Các vùng tính toán là một bộ phận không thể tách rời và thống nhất
chung trong toàn bộ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Để tiến hành phân vùng tính toán phân bổ nguồn nước, Luận án sử dụng
công cụ Mapinfor 12 kết hợp với Arcgis 10. Trong đó, sử dụng bản đồ nền với các
lớp thông tin địa hình, hành chính, dân cư, giao thông, sông suối và áp dụng kỹ
thuật GIS để xác định phạm vi lưu vực, tiểu lưu vực và tính toán tỷ lệ phần trăm
diện tích của mỗi huyện thuộc lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn nhằm xác định các
số liệu thống kê trên toàn lưu vực và phân chia các tiểu lực vực, làm cơ sở tính
định mức nhu cầu sử dụng, khả năng phát triển nguồn nước.
3.1.2. Phân vùng theo nguồn nước
Quan điểm tiếp cận theo từng nguồn nước trong phân bổ nguồn nước
mặt gần đây mới được quan tâm và phối hợp lựa chọn nguồn nước sử dụng
73
chủ yếu thông qua mô hình hóa (WEAP, Mike Basin, IQQM). Tuy nhiên có
rất ít các nghiên cứu về lựa chọn nguồn, xác định phạm vi nguồn nước trong
phân bổ. Theo hướng tiếp cận, trên mỗi vùng tính toán phân bổ, toàn bộ các
nguồn nước được đưa vào tính toán mà chưa phân tách riêng biệt cho mỗi loại
nguồn nước là các con sông, suối, hồ chứa, điều này dẫn đến chưa tường minh
cho việc xác định các thành phần lượng nước theo các yếu tố cơ bản của phân
bổ nguồn nước là: phân bổ ở đâu?; khi nào và cho mục đích gì? [71].
Theo đó, trong phân bổ nguồn nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, các
nguồn nước được lựa chọn là sông cấp 1 của dòng chính sông Vu Gia - Thu Bồn,
đồng thời là nguồn nước được xác định trong Danh mục lưu vực sông liên tỉnh
được ban hành theo Quyết định số 1989/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
01 tháng 11 năm 2010 về danh mục lưu vực sông liên tỉnh.
Như vậy, các nguồn nước được xem xét trong phân bổ gồm: sông Vu
Gia: sông Đắk Mi, sông Cái, sông Bung, sông A Vương, sông Túy Loan;
sông Thu Bồn: sông Tranh, sông Khanh, sông Trường, sông Ly Ly.
3.1.3. Kết quả phân vùng tính toán phân bổ
Sử dụng phần mềm Mapinfo 12, Arcgis 10 được tích hợp công cụ xác
định lưu vực - watershed
delineation để phân chia lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn
thành 11 vùng tính toán phân
bổ nguồn nước mặt theo thứ
tự từ thượng nguồn đến hạ
nguồn. Chi tiết thể hiện trong
bảng 3.1 và hình 3.2.
Hình 3.1: Bản đồ phân vùng tính toán lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn
[Nguồn Luận án]
74
Bảng 3.1: Thông tin về các vùng tính toán phân bổ
Diện tích
TT
Tiểu lưu vực
Thuộc các quận/ huyện
(km2)
Vùng 1 Thượng sông Vu Gia
2.434,71 Nam Giang, Đại Lộc, Tây Giang, Đông Giang
Vùng 2 LVS Đăk Mi
1.133,61 Phước Sơn, Đắk Glei
Vùng 3 Lưu vực sông Cái
927,02 Nam Giang, Phước Sơn,Đại Lộc, Đắk Glei
Vùng 4 Lưu vực sông Tranh 2
1.082,83 Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My
Vùng 5 Lưu vực sông Tranh 3
1.660,49 Tiên Phước, Hiệp Đức, Phước Sơn, Bắc Trà My
Vùng 6 Trung lưu sông Thu Bồn
775,17 Duy Xuyên, Hiệp Đức, Phước Sơn, Đại Lộc, Nông Sơn
Vùng 7 Vùng sông Quảng Huế
246,86 Nam Giang, Đại Lộc
Vùng 8 Lưu vực sông Côn
672,95 Đại Lộc, Đông Giang
Vùng 9 Lưu vực sông Túy Loan
450,27 Đại Lộc, Thanh Khê, Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà
Vùng 10 Lưu vực sông Ly Ly
339,43 Thăng Bình, Quế Sơn
Vùng 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
626,66
Duy Xuyên, Ngũ Hành Sơn, Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn
Tổng cộng
10.350
3.1.4. Xác định điểm phân bổ
Điểm phân bổ nguồn nước được xác định trên dòng chính của các vùng
tính toán phân bổ với vị trí được xác định dựa theo các căn cứ:
- Xét theo đặc điểm tự nhiên của lưu vực sông: địa hình, mạng lưới
sông suối (các tiểu lưu vực).
- Các công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước (sơ đồ phân vùng
khai thác, sử dụng nguồn nước trên lưu vực sông): toàn vùng có số lượng
công trình thủy lợi, thủy điện khá lớn (kể cả thủy điện vừa và nhỏ).
- Đối chiếu với vị trí các trạm đo thủy văn.
- Hiện trạng và quy hoạch phân bố dân cư và nông nghiệp; quy hoạch
các CCN, KCN …
- Ranh giới hành chính các tỉnh trong LVS.
Do đó, vị trí các điểm phân bổ sẽ được xác định tại các cửa ra trên dòng
chính của các vùng tính toán phân bổ nguồn nước mặt.
75
Bảng 3.2: Vị trí các điểm phân bổ trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
STT
Tên điểm phân bổ
Huyện
Tỉnh
X
Y
PB1
PB-TVu Gia
Đại Lộc
Quảng Nam
15.8194
107.838
PB2
PB-Sông Đăk Mi
Nam Giang
Quảng Nam
15.8077
107.847
PB3
PB-Sông Cái
Phước Sơn
Quảng Nam
15.4879
107.838
PB4
PB-Sông Tranh 2
Bắc Trà My
Quảng Nam
15.3358
108.163
PB5
PB-Sông Tranh 3
Hiệp Đức
Quảng Nam
15.5731
108.065
PB6
PB-TL Thu Bồn
Đại Lộc
Quảng Nam
15.8393
108.105
PB7
PB-Sông Ly Ly
Quế Sơn
Quảng Nam
15.8004
108.325
PB8
PB-Sông Quảng Huế
Đại Lộc
Quảng Nam
15.8616
108.088
PB9
PB-Sông Côn
Đại Lộc
Quảng Nam
15.8494
107.935
PB10 PB-Hạ VGTB
Hòa Vang
Đà Nẵng
15.9506
108.15
PB11 PB-Túy Loan
Hải Châu
Đà Nẵng
16.0276
108.22
Hình 3.2: Bản đồ điểm phân bổ nguồn nước mặt LVS Vu Gia - Thu Bồn
[Nguồn Luận án]
3.2. Xác định lượng nước mặt có thể phân bổ
Lượng nước có thể phân bổ được xác định dựa trên lượng nước có thể
sử dụng trừ đi lượng nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu, lượng nước bảo đảm
76
cho các nhu cầu thiết yếu cho từng thời điểm, có tính đến lượng nước bổ sung
từ các công trình khai thác, sử dụng, công trình điều tiết và phát triển nguồn
nước xây dựng trong kỳ phân bổ nguồn nước [32].
(3.1) Công thức tính: Wpb = Wsd - Wtt - Wty
Trong đó: - Wpb: Lượng nước có thể phân bổ.
- Wsd: Lượng nước có thể sử dụng.
- Wtt: Lượng nước bảo đảm dòng chảy tổi thiểu.
- Wty: Lượng nước bảo đảm cho các nhu cầu thiết yếu.
Chi tiết các thành phần trong công thức trên được tính như sau:
3.2.1. Lượng nước mặt có thể sử dụng (Wsd)
Lượng nước mặt có thể sử dụng được xác định trên cơ sở tổng lượng tài
nguyên nước mặt trừ lượng nước chuyển ra khỏi lưu vực và lượng nước lũ
không thể kiểm soát. Lượng nước mặt có thể sử dụng được tính toán theo các
tháng, năm, mùa mưa, mùa khô theo các tần suất khác nhau.
(3.2) Wctsd = Wo - Wcrklv - Wc3
Trong đó: Wctsd là lượng nước mặt có thể sử dụng (triệu m³); Wo là tổng
lượng nước mặt (triệu m³); Wcrklv là lượng nước chuyển ra khỏi lưu vực,
không có trong vùng; Wc3 là lượng nước lũ không kiểm soát.
Chi tiết tính toán các thành phần như sau:
3.2.2.1. Tổng lượng nước mặt (Wo)
Luận án sử dụng mô hình Mike - Nam (như đã trình bày tại mục 2.4.3)
để tính tổng lượng nước mặt trên các vùng tính toán phân bổ nguồn nước.
Số liệu đầu vào cho mô hình gồm: số liệu mưa, bốc hơi, lưu lượng
dòng chảy tại 11 trạm đo mưa, 2 trạm khí tượng và 2 trạm đo lưu lượng nước.
Xác định tổng lượng nước mặt Wo (tiềm năng tài nguyên nước mặt)
trên các vùng tính toán phân bổ được thực hiện theo trình tự sau:
1 - Thu thập, tổng hợp phân tích các tài liệu đầu vào cho mô hình
77
- Số liệu mưa: sử dụng 11 trạm đo mưa trên lưu vực gồm: Khâm Đức,
Hội Khách, Hiên, Trà My, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Ái Nghĩa, Câu
Lâu, Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
- Số liệu bốc hơi: sử dụng trạm khí tượng Trà My đại diện cho các vùng
tính toán ở miền núi, trạm khí tượng Đà Nẵng đại diện cho các vùng tính toán
ở đồng bằng.
- Số liệu dòng chảy: sử dụng số liệu lưu lượng trung bình tháng thời kỳ
1991 - 2015 tại trạm Nông Sơn và Thành Mỹ để kiểm tra sự phù hợp mô
phỏng của mô hình, chuỗi số liệu dùng để hiệu chỉnh mô hình từ năm 1999 -
2004, kiểm định mô hình từ năm 2005 - 2010.
Tổng hợp các số liệu mưa, bốc hơi, dòng chảy thu thập được đưa vào
mô hình bằng file quản lý dữ liệu chuẩn của mô hình Time series có đuôi file
mở rộng là *.dfs0.
2 - Nhập số liệu vào mô hình Mike - Nam
Các số liệu thu thập sau khi được xử lý tạo thành chuỗi dữ liệu được
đưa vào file quản lý theo các cột dữ liệu tương ứng, bao gồm: mưa, bốc hơi
và dòng chảy trung bình tháng tại các trạm tính toán từ file *.dfs0 đã xây
dựng. Tương ứng với các vùng tính toán là số liệu mưa, bốc hơi.
3 - Tính toán trọng số các trạm mưa
Trên cơ sở chuỗi số liệu mưa tại 11 trạm từ năm 1980 - 2016, luận án
sử dụng phương pháp đa giác thiesson để tính toán trọng số các trạm mưa,
từ đó xác định được tổng lượng mưa đối với 11 vùng.
∑
Lượng mưa trung bình trên lưu vực được tính theo công thức:
𝑋𝑖𝑓𝑖 𝑓𝑖
𝑛 𝑖=1 𝑛 ∑ 𝑖=1
(3.3) 𝑋 =
Trong đó: Xi : lượng mưa đo được tại trạm thứ i.
fi : diện tích lưu vực bộ phận thứ i.
n : số trạm đo mưa.
78
Hình 3.3: Mô tả diện tích trạm khống chế của trạm mưa
theo phương pháp Thiesson
[Nguồn Luận án]
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả tính trọng số và tần suất lượng mưa
của các trạm theo các vùng
Theo trạm
Theo vùng
Tên vùng
Trạm đo mưa
Trọng số
Lượng mưa TBNN
Tần suất lượng mưa năm 50% 85% 95%
Vùng 1
2235
2139 1411 1171
Vùng 2
3048
2991 2025 1643
Vùng 3
2705
2654 1829 1504
Vùng 4
3931
3727 2986 2765
Vùng 5
3190
3122 2385 2139
Khâm Đức Hội Khách Hiên Khâm Đức Trà My Khâm Đức Nông Sơn Hội Khách Khâm Đức Hiệp Đức Trà My Khâm Đức Hiệp Đức Tiên Phước Trà My
0,22 0,08 0,7 0,9 0,1 0,67 0,02 0,31 0,074 0,004 0,922 0,112 0,292 0,293 0,302 0,02
Lượng mưa TBNN 2940 2185 2019 2940 4016 2940 2898 2185 2940 2608 4016 2940 2608 3024 4016 2185
Tần suất lượng mưa năm 85% 1909 1630 1229 1909 3076 1909 2222 1630 1909 2160 3076 1909 2160 2085 3076 1630
95% 1507 1464 1032 1507 2870 1507 1994 1464 1507 1894 2870 1507 1894 1878 2870 1464
50% 2901 2110 1902 2901 3797 2901 2835 2110 2901 2837 3797 2901 2837 2805 3797 2110
Vùng 6 Hội Khách
2805
2805 2161 1916
79
Theo trạm
Theo vùng
Tên vùng
Trạm đo mưa
Trọng số
Lượng mưa TBNN
Tần suất lượng mưa năm 50% 85% 95%
2260
2205 1728 1560
Vùng 7
2148
2069 1538 1364
Vùng 8
2133
2096 1645 1519
Vùng 9
2229
2202 1740 1590
Vùng 10
2111
2889 1616 1500
Vùng 11
Lượng mưa TBNN 2940 2608 2898 2241 2021 2898 2241 2185 2241 2185 2019 2241 2021 1992 2141 3024 2608 2148 2021 2898 2241 2148 2021 1992
Tần suất lượng mưa năm 85% 1909 2160 2222 1758 1542 2222 1758 1630 1758 1630 1229 1758 1542 1498 1647 2085 2160 1616 1542 2222 1758 1616 1542 1498
95% 1507 1894 1994 1598 1445 1994 1598 1464 1598 1464 1032 1598 1445 1420 1498 1878 1894 1503 1445 1994 1598 1503 1445 1420
50% 2901 2837 2835 2210 1898 2835 2210 2110 2210 2110 1902 2210 1898 1949 2098 2805 2837 2019 1898 2835 2210 2019 1898 19494
Khâm Đức Hiệp Đức Nông Sơn Ái Nghĩa Câu Lâu Nông Sơn Ái Nghĩa Hội Khách Ái Nghĩa Hội Khách Hiên Ái Nghĩa Câu Lâu Cẩm Lệ Đà Nẵng Tiên Phước Hiệp Đức Hội An Câu Lâu Nông Sơn Ái Nghĩa Hội An Câu Lâu Cẩm Lệ
0,069 0,209 0,67 0,031 0,001 0,07 0,44 0,49 0,19 0,52 0,29 0,521 0,006 0,397 0,076 0,03 0,28 0,11 0,58 0,02 0,22 0,2 0,51 0,05
4 - Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mike - Nam tại trạm Nông Sơn
và Thành Mỹ
Dựa trên số liệu quan trắc tại các trạm quan trắc dòng chảy Nông Sơn
và Thành Mỹ trên lưu vực sông, Luận án ứng dụng mô hình MIKE - NAM và
sử dụng chuỗi số liệu để hiệu chỉnh, tìm bộ thông số của mô hình là từ năm
1999 - 2004 và thời đoạn kiểm định mô hình là từ năm 2005 - 2010.
Thông số
TT
Trạm
Diện tích (km2)
Umax Lmax CQOF CKIF CK1,2 TOF
TIF
TG CKBF
1 Nông Sơn
3.150
14,7
170
0,65
512,1
25,9
0,757 0,366 0,33 2000
2 Thành Mỹ
1.850
19,6
250
0,71
512,1
32,7
0,7
0,46
0,30 2200
Bảng 3.4: Bộ thông số mô phỏng mô hình Mike Nam
80
Hình 3.4: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Nông Sơn-Hiệu chỉnh mô hình
81
Hình 3.5: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Thành Mỹ-Hiệu chỉnh mô hình
Hình 3.6: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Nông Sơn-Kiểm định mô hình
82
Hình 3.7: So sánh đường quá trình dòng chảy tính toán và thực đo tại trạm Thành Mỹ-Kiểm định mô hình Bảng 3.5: Kết quả kiểm định và hiệu chỉnh mô hình Mike - Nam tại trạm
Nông Sơn và Thành Mỹ
Hiệu chỉnh
Kiểm định
Trạm
NASH
WBL
NASH
WBL
Nông Sơn
80%
3,1%
85%
4,5%
Thành Mỹ
76%
3,8%
72%
8,3%
Ghi chú: NASH : chỉ tiêu NASH-suttcliff WBL: sai số tổng lượng ∆W/W
Kết quả kiểm định mô hình Mike - Nam tại trạm Nông Sơn và Thành
Mỹ cho thấy kết quả mô phỏng khá tốt, chỉ số NASH>72%, sai số tổng lượng
WBL<10%. Như vậy, bộ thông số đảm bảo mức độ tin cậy để mô phỏng.
5 - Mô phỏng tính toán tiềm năng nguồn nước mặt đến trên các vùng
tính toán phân bổ
83
Sử dụng bộ thông số mô hình Mike - Nam đã được hiệu chỉnh và kiểm
định với chỉ số Nash đạt yêu cầu và sai số tổng lượng nằm trong giới hạn cho
phép tại trạm thủy văn Nông Sơn và trạm thủy văn Thành Mỹ để mô phỏng
tính dòng chảy đến cho 11 vùng tính toán phân bổ, từ chuỗi số liệu của 11
trạm đo mưa và 2 trạm bốc hơi với chuỗi số liệu từ năm 1991 - 2015 để tính
toán tiềm năng nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Kết quả
tổng hợp về tổng lượng tài nguyên nước mặt cho toàn lưu vực ứng với các tần
suất như sau (kết quả chi tiết trình bày tại phụ lục 2):
- Tổng tài nguyên nước mặt trung bình nhiều năm : 24,090 tỷ m3
- Tổng tài nguyên nước mặt ứng với tần suất P = 50% : 24,20 tỷ m3
- Tổng tài nguyên nước mặt ứng với tần suất P = 85% : 16,49 tỷ m3
- Tổng tài nguyên nước mặt ứng với tần suất P = 95% : 12,27 tỷ m3.
Hình 3.8: Tổng lượng tài nguyên nước mặt trung bình nhiều năm tại
các vùng tính toán phân bổ lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
[Nguồn Luận án]
3.2.2.2. Lượng nước lũ không kiểm soát được
1) Quá trình thực hiện
Lưu lượng lũ không kiểm soát là lưu lượng trên sông làm xảy ra tình
trạng ngập lụt hai bên bờ sông, ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ dân và
84
các công trình phát triển KTXH. Đối với lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, có
4 khu vực có thể bị ngập do lũ lớn ngoài sông hoặc do mưa trong khu vực.
Ngoài ra, còn một số khu vực cũng bị ngập nhưng diện tích nhỏ. Dựa vào kết
quả tính từ mô hình thủy lực và xây dựng bản đồ ngập ven sông để xác định
tại từng khu vực. Mực nước với cao trình nào sẽ bị ngập và lưu lượng tương
ứng tại thời điểm đó sẽ là lưu lượng ngưỡng không thể kiểm soát.
Các năm lũ lớn vượt mức báo động III ở lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn là các năm 2006, 2009, 2013 và 2017 (xảy ra chủ yếu vào tháng X). Trên
cơ sở các năm này, chọn năm 2017 làm năm lũ điển hình để xác định ngưỡng
lũ không kiểm soát. Vì phù hợp với cấp báo động lũ được Chính phủ quy định
tại Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg và phù hợp cơ sở hạ tầng hiện nay (đê,
cầu, cống, hạ tầng đô thị…), lượng nước lũ không kiểm soát được xác định
căn cứ vào các yếu tố sau:
- Xem xét quá trình lưu lượng tại điểm phân bổ trong điều kiện tự nhiên
từ kết quả mô phỏng bằng mô hình thủy lực và điều tra vết lũ.
- Mực nước báo động lũ tại các trạm thuỷ văn khống chế trên các nhánh
sông tương ứng với mức báo động III.
- Quá trình mực nước dọc sông tại hạ lưu điểm phân bổ có thể gây ra
mực nước cao hơn cao trình bình quân của bãi sông, gây ngập lụt cho hai bên
bờ sông.
2) Kết quả xác định lượng nước lũ không kiểm soát
Tổng lượng nước lũ không kiểm soát trung bình nhiều năm toàn LVS
Vu Gia - Thu Bồn giai đoạn 1981 - 2017 là 181,6 triệu m³. Có thể thấy rằng,
trong chuỗi số liệu tính toán, lượng lũ không thể trữ trên LVS sông Vu Gia -
Thu Bồn chỉ xảy ra một vài năm, điển hình là các năm 2006, 2009, 2013,
2017 và thường xảy ra vào tháng X.
Kết quả xác định lượng nước lũ không kiểm soát tại các điểm phân bổ
theo tháng được thống kê trong Bảng 3.6.
85
Bảng 3.6: Lượng lũ không kiểm soát tại các điểm phân bổ
Lưu lượng lũ không kiểm soát (triệu m³)
Điểm phân bổ
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX
X
XI
XII
Tổng
PB-TVu Gia
1,7
1,7
PB-Sông Đăk Mi
2,9
2,9
PB-Sông Cái
6,5
6,5
PB-Sông Tranh 2
2,3
2,3
PB-Sông Tranh 3
1,4
1,4
PB-TL Thu Bồn
3,3
3,3
PB-Sông Ly Ly
16,2
16,2
PB-Sông Quảng Huế
13,4
13,4
PB-Sông Côn
1,3
1,3
PB-Hạ VGTB
13,3
13,3
PB-Tuy Loan
9,1
9,1
3.2.2.3. Kết quả tính toán lượng nước mặt có thể sử dụng
Sau khi xác định được tổng lượng dòng chảy và lượng lũ không kiểm
soát, lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng được xác định bởi công thức
3.2. Kết quả tính toán tổng lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng toàn lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn ứng với tần suất dòng chảy P=50% là 24,130 tỷ
m³ (trong đó, mùa mưa 18,098 tỷ m³, mùa khô 6,032 tỷ m³), P=85% là 16,426
tỷ m³ (trong đó, mùa mưa 12,810 tỷ m³, mùa khô 3,616 tỷ m³) và P=95% là
12,201 tỷ m³ (trong đó, mùa mưa 8,996 tỷ m³, mùa khô 3,205 tỷ m³). Chi tiết
thể hiện trong phụ lục 4.
3.2.2. Lượng nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu (Wtt)
Lượng nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu tại các vị trí trên sông được
xác định nằm trong phạm vi từ lưu lượng tháng nhỏ nhất đến lưu lượng trung
bình của 3 tháng nhỏ nhất tại các vùng tính toán phân bổ (theo Thông tư
64/2017/TT-BTNMT). Kết quả tính toán được so sánh với kết quả trong xây
dựng quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong
86
mùa kiệt, đồng thời kết hợp với ý kiến của địa phương. Kết quả được thể hiện
trong bảng 3.7 và chi tiết tại phụ lục 5 [23], [40].
Bảng 3.7: Kết quả xác định dòng chảy tối thiểu tại các điểm phân bổ
Dòng chảy tối thiểu
Điểm phân bổ
Ghi chú
T T
Giá trị Q1tmin (m³/s)
Giá trị Q3tmin (m³/s)
Q (m³/s)
W (triệu m³)
1 PB-TSVu Gia
23,33
30,31
23,33
735,85
2 PB-Sông Đăk Mi
22,84
29,12
22,84
720,27
Thành Mỹ
22,04
Theo Quy trình vận hành liên hồ chứa
3 PB-Sông Cái
17,16
22,42
17,16
541,07
4 PB-Sông Tranh 2
28,92
38,01
28,92
912,08
Nông Sơn
28,23
5 PB-Sông Tranh 3
34,04
44,73
Theo Quy trình vận hành liên hồ chứa
34,04
1.073,59
6 PB-TL Thu Bồn
14,41
15,76
14,41
454,41
7 PB-Sông Quảng Huế
2,77
3,35
2,77
87,51
8 PB-Sông Côn
6,09
7,77
6,09
191,98
9 PB-Túy Loan
10 PB-Sông Ly Ly
11 PB-Hạ VGTB
3.2.3. Lượng nước đảm bảo nhu cầu thiết yếu (Wty)
Theo quy định tại Điều 23, Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT, lượng
nước đảm bảo các nhu cầu thiết yếu được tính toán theo công thức sau:
(3.4) Wty = Wsh + Wsxnt + Wcl + Wttlt
Trong đó:
- Wty: Lượng nước thiết yếu;
- Wsxnt: Lượng nước bảo đảm duy trì các hoạt động sản xuất phụ
thuộc vào nguồn nước ở khu vực nông thôn (đã tính trong nhu cầu nước);
- Wcl: Lượng nước dành cho các mục tiêu chiến lược phát triển quốc
gia, chiến lược phát triển vùng (Wcl = 0);
- Wttlt: Lượng nước quy định trong các thỏa thuận liên tỉnh, liên quốc
gia (Wttlt):
87
- Wsh: Lượng nước tối thiểu cho ăn uống, sinh hoạt.
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về mức nước tối thiểu dùng cho sinh
hoạt của con người trên thế giới theo Bảng 3.8.
Bảng 3.8: Đánh giá mức tối thiểu dùng nước trên thế giới
Lượng nước yêu cầu
TT
Tác giả
Mức độ bảo đảm
(l/ng/ngày)
Bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho
20
1 WHO/UNICEF (2000)
sức khỏe và sinh hoạt
Bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho
50
2
Gleick (1996)
sức khỏe và sinh hoạt
Horward and Batram
Bảo đảm toàn bộ cho sức khỏe
100
3
(2003)
và sinh hoạt
Mức đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho sinh hoạt sẽ được chọn theo
WHO/UNICEF (2000) là 20 l/ng/ngày để tính toán cho LVS Vu Gia - Thu
Bồn và lượng nước sẽ được duy trì trong vòng 3 tháng.
Như vậy, lượng nước bảo đảm cho nhu cầu thiết yếu ở LVS Vu Gia -
Thu Bồn trong phần này là lượng nước tối thiểu cho ăn uống, sinh hoạt đã
được tính toán trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Lượng nước thiết yếu hiện trạng và tương lai năm 2030
Năm 2014
Năm 2030
TT
Vùng phân bổ
Dân số
Dân số
Lượng nước thiết yếu (m3)
Lượng nước thiết yếu (m3)
1 Thượng sông Vu Gia
58.849
1.18
69.550
1.39
2 LVS Đăk Mi
23.869
0.48
28.209
0.56
3 Lưu vực sông Cái
20.286
0.41
23.975
0.48
4 Lưu vực sông Tranh 2
49.964
1.00
59.050
1.18
5 Lưu vực sông Tranh 3 154.836
3.10
182.992
3.66
6 Trung lưu Thu Bồn
113.74
2.27
134.423
2.69
88
7 Vùng sông Quảng Huế 59.067
1.18
69.808
1.40
8 Lưu vực sông Côn
58.384
1.17
69.001
1.38
9 Lưu vực sông Túy Loan 576.302
11.53
681.098
13.62
10 Lưu vực sông Ly Ly
149.609
2.99
176.814
3.54
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 588.329
11.77
695.312
13.91
37.08
43.81
TỔNG CỘNG
1,853.25
2,190.232
3.2.4. Lượng nước có thể phân bổ (Wpb)
Theo Điều 24, Thông tư 42/2015/TT-BTNMT, lượng nước có thể phân
bổ được xác định dựa trên lượng nước có thể sử dụng trừ đi lượng nước bảo
đảm dòng chảy tối thiểu, lượng nước bảo đảm cho nhu cầu thiết yếu, có tính
đến lượng nước bổ sung từ các công trình khai thác, sử dụng, công trình điều
tiết và phát triển nguồn nước xây dựng trong kỳ phân bổ.
(3.5) Công thức tính: Wpb = Wsd - Wtt - Wty
Trong đó: - Wpb: Lượng nước có thể phân bổ.
- Wsd: Lượng nước có thể sử dụng.
- Wtt: Lượng nước bảo đảm dòng chảy tổi thiểu.
- Wty: Lượng nước bảo đảm cho các nhu cầu thiết yếu.
Tổng lượng tài nguyên nước mặt có thể phân bổ của lưu vực sông Vu
Gia - Thu Bồn là 24,003 tỷ m³ (P=50%), 16,299 tỷ m³ (P=85%), 12,074 tỷ m³
(P=95%).
Kết quả tính toán đã xác định lượng nước có thể phân bổ ở từng điểm
phân bổ theo các tần suất nước đến như thống kê trong bảng 3.10.
Bảng 3.10: Lượng nước có thể phân bổ hàng năm
TT Vùng phân bổ
Tần suất
Nhu cầu thiết yếu
Tổng lượng nước mặt
Lượng lũ không kiểm soát
Nước mặt có thể sử dụng
Dòng chảy tối thiểu
Lượng nước có thể phân bổ
50%
4,361.66
1.7
4,360.0
23.72 0.000106 4,336.240
1 PB-TSVu Gia
85%
2,717.13
1.7
2,715.4
23.72 0.000106 2,691.710
89
TT Vùng phân bổ
Tần suất
Nhu cầu thiết yếu
Tổng lượng nước mặt
Lượng lũ không kiểm soát
Nước mặt có thể sử dụng
Dòng chảy tối thiểu
Lượng nước có thể phân bổ
95%
2,370.67
1.7
2,369.0
23.72 0.000106 2,345.250
50%
3,198.80
2.9
3,195.9
10.43 0.000043 3,185.470
85%
2,021.08
2
2.9
2,018.2
10.43 0.000043 2,007.750
PB-Sông Đăk Mi
95%
1,580.17
2.9
1,577.3
10.43 0.000043 1,566.840
50%
2,191.14
6.5
2,184.6
6.81 0.000037 2,177.830
85%
1,382.59
3 PB-Sông Cái
6.5
1,376.1
6.81 0.000037 1,369.280
95%
1,081.78
6.5
1,075.3
6.81 0.000037 1,068.470
50%
3,761.32
2.3
3,759.0
36.88 0.000090 3,722.140
85%
2,703.86
4
2.3
2,701.6
36.88 0.000090 2,664.680
PB-Sông Tranh 2
95%
2,394.00
2.3
2,391.7
36.88 0.000090 2,354.820
50%
4,748.54
1.4
4,747.1
13.72 0.000279 4,733.420
85%
3,831.54
5
1.4
3,830.1
13.72 0.000279 3,816.420
PB-Sông Tranh 3
95%
1,981.62
1.4
1,980.2
13.72 0.000279 1,966.500
50%
1,879.54
3.3
1,876.2
15.22 0.000205 1,861.020
85%
1,543.21
6
3.3
1,539.9
15.22 0.000205 1,524.690
PB-TL Thu Bồn
95%
802.59
3.3
15.22 0.000205
784.070
799.3
50%
438.70
13.4
2.77 0.000106
422.530
425.3
85%
294.37
7
13.4
2.77 0.000106
278.200
281.0
PB-Sông Quảng Huế
95%
244.66
13.4
2.77 0.000106
228.490
231.3
50%
1.3
1,088.12
1,086.8
6.35 0.000105 1,080.470
85%
712.09
8 PB-Sông Côn
1.3
6.35 0.000105
704.440
710.8
95%
600.90
1.3
6.35 0.000105
593.250
599.6
50%
803.58
9.1
4.72 0.001037
789.759
794.5
85%
411.59
9 PB-Túy Loan
9.1
4.72 0.001037
397.769
402.5
95%
259.86
9.1
4.72 0.001037
246.039
250.8
50%
649.99
16.2
1.04 0.000269
632.750
633.8
85%
411.71
10 PB-Sông Ly Ly
16.2
1.04 0.000269
394.470
395.5
95%
206.52
16.2
1.04 0.000269
189.280
190.3
50%
1,080.60
13.3
1,067.3
5.76 0.001059 1,061.539
85%
620.58
11 PB-Hạ VGTB
13.3
607.3
5.76 0.001059
601.519
95%
597.91
13.3
584.6
5.76 0.001059
578.849
3.3. Tiểu chuẩn và tính toán nhu cầu sử dụng nước
Nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế được tính toán theo định
mức sử dụng nước quy định tại các văn bản do các cơ quan chức năng của
90
Nhà nước Việt Nam ban hành và tham khảo số liệu một số nghiên cứu liên
quan đã được áp dụng ở một số nơi trong thời gian gần đây.
Trên LVS Vu Gia - Thu Bồn, tài nguyên nước được khai thác cho các
mục đích sử dụng chính như sinh hoạt, du lịch dịch vụ, công nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản và chăn nuôi.
Nước sử dụng cho thủy điện, hiện tại được xác định thông qua công
suất phát điện của nhà máy và các thông số vận hành của các hồ thủy điện.
Nhu cầu nước cho thủy điện trong kỳ phân bổ được xác định theo Quy hoạch
thủy điện, xem xét đưa các công trình thủy điện đa mục tiêu vào tính toán
trong các phương án phân bổ.
3.3.1. Tiêu chuẩn sử dụng nước
3.3.1.1. Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt
Căn cứ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 33:2006, lượng
nước sinh hoạt được tính gần đúng, cấp nước giai đoạn hiện tại 2014 cho
thành thị là 80 lít/người/ngày và cấp nước nông thôn là 60 lít/người/ngày; giai
đoạn tương lai 2030 cho thành thị là l80 lít/người/ngày và cấp nước nông thôn
là 100 lít/người/ngày và được thống kê tại bảng 3.11.
Bảng 3.11: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên LVS Vu Gia - Thu Bồn
Năm 2014
Năm 2030
Dân số
Thành Thị
Tỷ lệ cấp nước (% dân số) 100
Tiêu chuẩn (lít/người/ngày.đêm 80
Tỷ lệ cấp nước (% dân số) 100
Tiêu chuẩn (lít/người/ngày.đêm 180
Nông thôn
100
60
100
100
3.3.1.2. Tiêu chuẩn cấp nước cho nông nghiệp
a) Mức tưới cho các loại cây trồng
Trong thực tế sản xuất nông nghiệp hàng năm, cây trồng được gieo
trồng theo 2 vụ là Đông Xuân và Hè Thu. Thời vụ gieo trồng phụ thuộc vào
điều kiện thời tiết cụ thể của từng năm nhưng sự dịch chuyển thời điểm bắt
91
đầu, kết thúc của từng vụ không lớn, giữa các năm chỉ sớm muộn trong
khoảng vài ngày. Căn cứ vào lịch thời vụ thực tế trong lưu vực phổ biến như:
Vụ Đông Xuân: Từ 20/12 năm trước đến 15/4 năm sau; Vụ Hè Thu: Từ 10/5
đến 31/8. Trong đó thời kỳ làm ải đất của vụ Hè Thu (kéo dài 1 tháng, khoảng
từ 11/5 đến 10/6) có yêu cầu cấp nước là cao nhất trong năm. Mức tưới cho
các loại cây trồng được thể hiện ở bảng 3.12 và chi tiết tại phụ lục 5 [33].
Bảng 3.12: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên LVS Vu Gia - Thu Bồn
Đơn vị tính: m3/ha
Vùng
Mía
Lúa hè thu
Ngô hè thu
Lúa đông xuân
Ngô đông xuân
5018
4294
2564
2625
2936
Vùng thượng Vu Gia, Đăk Mi, sông Cái, sông Côn
4238
4046
2564
3598
2647
Vùng sông Tranh 2, 3, Trung lưu Thu Bồn, sông Quảng Huế Lưu vực sông Ly Ly Lưu vực sông Túy Loan Vùng hạ lưu VGTB
4638 4872 4872
2564 2564 2564
3598 3641 3641
3014 3067 3067
4551 4046 4046 b) Tiêu chuẩn cấp nước cho chăn nuôi
Căn cứ theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4454:2012, chỉ tiêu dùng nước cho
chăn nuôi như: Trâu, Bò, Lợn: 80 lít/con/ngày đêm; Dê, Cừu: 10 lít/con/ngày
đêm; Gia cầm: 2 lít/con/ngày đêm.
c) Cấp nước cho công nghiệp
Tổng lượng nước dùng cho ngành công nghiệp bao gồm: lượng nước
trực tiếp tạo ra sản phẩm, nước thải ra môi trường, nước dùng cho vệ sinh
máy móc và các trang thiết bị khác, nước cần thiết để pha loãng các chất độc
hại trước khi thải ra môi trường và nước cấp cho công nhân trong các nhà
máy để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của họ tại nhà máy. Theo giáo trình Kỹ
thuật tài nguyên nước của Trường Đại học Thủy lợi, trong khai thác sử dụng
tài nguyên nước hiện nay có 10 ngành công nghiệp chính được phân thành 3
92
nhóm ngành. Đối với LVS Vu Gia - Thu Bồn, theo số liệu thống kê giá trị sản
xuất của ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, dựa trên điều
kiện sản xuất thực tế của vùng bao gồm công nghệ chế biến, loại hình chế
biến trên LVS Vu Gia - Thu Bồn, chọn tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp
chế biến trong giai đoạn 2017 - 2030 là 200 m³/1000 USD và giai đoạn 2030 -
2050 tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp là 150 m³/1000 USD.
d) Cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thủy sản có hình thức NTTS nước lợ và NTTS nước ngọt,
nuôi trồng chủ yếu là ao hồ nhỏ, mặt nước lớn và ruộng trũng.
- Nuôi trồng thủy sản ao hồ nhỏ, mặt nước lớn:
Tính toán nhu cầu nước ngọt cho 1 ha trong 1 vụ nuôi (6 tháng). Tổng
cộng nhu cầu nước cho 1 vụ nuôi: 55.000 m3/ha/vụ
- Nuôi trồng thủy sản nước lợ: Tôm được nuôi 2 vụ/năm, vụ 1 từ tháng
I, tháng II đến tháng V, tháng VI, vụ 2 từ tháng VI, tháng VII đến tháng IX,
độ sâu nước trong ruộng từ 1,2 ÷1,5m. Lượng nước ngọt cần pha loãng chiếm
khoảng 1/3 tổng nhu cầu nước, tức là khoảng 18.000 m3/ha/vụ.
3.3.2. Nhu cầu sử dụng nước hiện trạng năm 2014
1) Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt
Căn cứ vào chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt và tổng dân số trên lưu vực sông
Vu Gia - Thu Bồn, tổng lượng nước cần cung cấp cho sinh hoạt năm 2014 là
33,02 triệu m3/năm. Trong đó, nhu cầu cho sinh hoạt thành thị là 11,36 triệu
m3/năm; cho sinh hoạt nông thôn là 21,66 triệu m3/năm. Cụ thể như bảng 3.13.
Bảng 3.13: Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt
Dân số 2014 (người)
TT Tiểu vùng lưu vực sông
Tổng cộng
1 Thượng sông Vu Gia
Thành thị 7,541
Nông thôn 51,309
58,85
Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm) Nông thôn 1,12
Thành thị 0,22
Tổng cộng 1,34
93
Dân số 2014 (người)
TT Tiểu vùng lưu vực sông
Thành thị 4,807
Nông thôn 19,061
2 LVS Đăk Mi
Tổng cộng 23,868
Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm) Nông thôn 0,42
Thành thị 0,14
Tổng cộng 0,56
3 Lưu vực sông Cái
4,232
16,055
20,287
0,12
0,35
0,48
4 Lưu vực sông Tranh 2
2,951
47,014
49,965
0,09
1,03
1,12
5 Lưu vực sông Tranh 3
15,231 139,605
154,836
0,44
3,06
3,50
6 Trung lưu sông Thu Bồn
9,835 103,904
113,739
0,29
2,28
2,56
7 Vùng sông Quảng Huế
5,809
53,257
59,066
0,17
1,17
1,34
8 Lưu vực sông Côn
6,647
51,737
58,384
0,19
1,13
1,33
9 Lưu vực sông Túy Loan
527,79
48,512
576,302
1,54
1,06
2,60
10 Lưu vực sông Ly Ly
13,016 136,593
149,609
0,38
2,99
3,37
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
266,276 322,054
588,33
7,78
7,05
14,83
TỔNG CỘNG
864,135 989,101 1.853,236
11,36
21,66 33,02
2) Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp
* Nhu cầu sử dụng nước cho tưới
Căn cứ vào diện tích gieo trồng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và
mức tưới [33] tại phụ lục 5 cho các loại cây trồng, tổng nhu cầu sử dụng nước
cho tưới trên toàn bộ lưu vực sông là 535,70 triệu m3/năm. Trong đó: tưới cho
lúa là 500,14 triệu m3/năm (lúa đông xuân: 263,53 triệu m3/năm, lúa hè thu:
236,61 triệu m3/năm); tưới cho ngô là 33,05 triệu m3/năm (ngô đông xuân:
22,70 triệu m3/năm; ngô hè thu: 10,35 triệu m3/năm) và tưới cho mía là 2,51 triệu
m3/năm (bảng 3.14).
Bảng 3.14: Nhu cầu sử dụng nước cho tưới cây trồng
Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm)
Tổng
TT
Vùng
cộng
Mía
Lúa hè thu
Ngô hè thu
Lúa đông xuân 10,45
30,86
Ngô đông xuân 3,26
1 Thượng sông Vu Gia
1,54
0,26
46,38
2 LVS Đăk Mi
4,65
4,39
0,76
0,66
0,05
10,51
94
Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm)
Tổng
TT
Vùng
cộng
Mía
Lúa hè thu
Ngô hè thu
Lúa đông xuân 3,39
7,79
Ngô đông xuân 0,76
3 Lưu vực sông Cái
0,72
0,07
12,74
4 Lưu vực sông Tranh 2
6,98
13,37
1,15
1,10
0,03
22,64
5 Lưu vực sông Tranh 3
42,29
33,94
2,43
1,02
0,50
80,17
6 Trung lưu sông Thu Bồn
24,04
14,58
2,19
1,45
0,24
42,50
7 Vùng sông Quảng Huế
11,01
9,76
1,22
0,44
0,03
22,46
8 Lưu vực sông Côn
10,34
13,95
1,76
0,71
0,05
26,81
9 Lưu vực sông Túy Loan
13,09
10,31
0,84
0,23
0,69
25,15
10 Lưu vực sông Ly Ly
44,52
30,53
1,52
0,42
0,16
77,14
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
92,77
67,13
6,81
2,06
0,42
169,19
TỔNG CỘNG
263,53
236,61
22,70
10,35
2,51
535,70
* Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi
Tổng nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi trên lưu vực sông Vu Gia -
Thu Bồn là 20,84 triệu m3/năm. Cụ thể như bảng 3.15.
Bảng 3.15: Nhu cầu sử dụng nước cho chăn nuôi
Nhu cầu sử dụng nước 2014 (triệu m3/năm)
Tổng
TT
Vùng/ Huyện
cộng
Gia cầm
Trâu
Bò
Lợn
1 Thượng sông Vu Gia
0,07
0,26
0,49
0,91
0,09
2 LVS Đăk Mi
0,05
0,11
0,12
0,31
0,03
3 Lưu vực sông Cái
0,03
0,09
0,20
0,36
0,04
4 Lưu vực sông Tranh 2
0,09
0,16
0,33
0,63
0,05
5 Lưu vực sông Tranh 3
0,35
0,80
1,10
2,59
0,34
6 Trung lưu sông Thu Bồn
0,15
0,32
1,17
1,96
0,32
7 Vùng sông Quảng Huế
0,07
0,17
1,05
1,51
0,22
8 Lưu vực sông Côn
0,07
0,20
0,84
1,28
0,17
9 Lưu vực sông Túy Loan
0,03
0,13
0,71
1,03
0,16
10 Lưu vực sông Ly Ly
0,22
0,50
2,40
3,48
0,36
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
0,14
0,88
4,56
6,75
1,17
TỔNG CỘNG
1,29
3,63
2,95
12,97
20,84
95
* Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước cho Nông nghiệp
Năm 2014, tổng lượng nước cần cung cấp cho nông nghiệp là 556,54 triệu
m3/năm. Trong đó, cấp cho tưới cây trồng là 535,70 triệu m3/năm và cho chăn
nuôi là 20,84 triệu m3/năm. Cụ thể cho từng vùng như bảng 3.16.
Bảng 3.16: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp
TT
Tên vùng
Tưới cây trồng
Chăn nuôi
Tổng
Thượng sông Vu Gia LVS Đăk Mi Lưu vực sông Cái Lưu vực sông Tranh 2 Lưu vực sông Tranh 3 Trung lưu sông Thu Bồn Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn Lưu vực sông Túy Loan Lưu vực sông Ly Ly
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn TỔNG CỘNG
46,38 10,51 12,74 22,64 80,17 42,50 22,46 26,81 25,15 77,14 169,19 535,70
0,91 0,31 0,36 0,63 2,59 1,96 1,51 1,28 1,03 3,48 6,75 20,84
47,29 10,82 13,1 23,27 82,76 44,46 23,97 28,09 26,18 80,62 175,94 556,54
3) Nhu cầu sử dụng nước cho thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là:
3.958,6 ha (diện tích nuôi trồng nước lợ: 444 ha và diện tích nuôi trồng nước
ngọt là 3.514,6 ha). Căn cứ vào tiêu chuẩn sử dụng nước cho thủy sản ở mục
3.3.1.1. Tổng lượng nước cần cung cấp cho nuôi trồng thủy sản là 201,30 triệu
m3/năm. Trong đó cấp cho nuôi trồng thủy sản nước lợ là 7,99 triệu m3/năm; cấp
cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 193,30 triệu m3/năm. Cụ thể như bảng 3.17.
Bảng 3.17: Nhu cầu sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản (triệu m3)
TT
Vùng
Tổng cộng
Nước ngọt
Nước lợ
1
Thượng sông Vu Gia
11,84
0,00
11,84
2
LVS Đăk Mi
5,52
0,00
5,52
3
Lưu vực sông Cái
4,51
0,00
4,51
96
Nuôi trồng thủy sản (triệu m3)
TT
Vùng
Tổng cộng
Nước ngọt
Nước lợ
4
Lưu vực sông Tranh 2
6,94
0,00
6,94
5
Lưu vực sông Tranh 3
10,13
0,00
10,13
6
Trung lưu sông Thu Bồn
54,02
0,00
54,02
7 Vùng sông Quảng Huế
5,43
0,00
5,43
8
Lưu vực sông Côn
13,37
0,00
13,37
9
Lưu vực sông Túy Loan
9,55
0,08
9,63
10 Lưu vực sông Ly Ly
7,25
4,88
12,13
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
64,75
3,04
67,78
TỔNG CỘNG
193,30
7,99
201,30
4) Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp
Theo thống kê, trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn hiện có 10 khu
công nghiệp với tổng diện tích là: 661,59ha, tập trung chủ yếu ở vùng hạ
lưu, gồm có khu công nghiệp: Nông Sơn (15,2ha), Đông Quế Sơn (17ha),
Đông Thăng Bình (120ha), DVTS Đà Nẵng (31,14ha), khu công nghiệp Đà
Nẵng (41,87ha), Đại Hiệp (40ha), Tây An (25ha), Điện Nam - Điện Ngọc
(245ha), Trảng Nhật (50ha), Hòa Cầm (76,38ha). Căn cứ vào tiêu chuẩn
cấp nước cho công nghiệp, tổng lượng nước cần cung cấp cho các khu công
nghiệp chi tiết như bảng 3.18 như sau:
Bảng 3.18: Nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp
Nhu cầu sử dụng nước
TT
Tiểu vùng lưu vực sông
Diện tích (ha)
(triệu m3/năm)
1 Thượng sông Vu Gia
2 LVS Đăk Mi 3 Lưu vực sông Cái 4 Lưu vực sông Tranh 2 5 Lưu vực sông Tranh 3
6 Trung lưu sông Thu Bồn
47,30
0,86
7 Vùng sông Quảng Huế
47,60
0,87
97
Nhu cầu sử dụng nước
TT
Tiểu vùng lưu vực sông
Diện tích (ha)
(triệu m3/năm)
8 Lưu vực sông Côn
73,00
1,33
9 Lưu vực sông Túy Loan
137,00 408,00
2,50 7,45
10 Lưu vực sông Ly Ly 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
712,9
13,01
TỔNG CỘNG
5) Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước hiện trạng năm 2014
Tổng lượng nước cần cung cấp cho các ngành trên lưu vực sông Vu
Gia - Thu Bồn là 5.520,60 triệu m3/năm. Trong đó: cấp cho sinh hoạt là 33,02
triệu m3/năm, nông nghiệp (tưới + chăn nuôi) là 556,54 triệu m3/năm, cho
thủy sản là 201,30 triệu m3/năm, cho công nghiệp là 13,01 triệu m3/năm và
cho dòng chảy tối thiểu là 4.716,76 triệu m3/năm. Cụ thể đối với từng tiểu
vùng trong lưu vực sông như bảng 3.19.
Bảng 3.19: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước năm 2014 cho các ngành
Tiểu vùng lưu vực
Nhu cầu sử dụng nước 2014 (106 m3/năm) Dòng
TT
Tổng
sông
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Thủy sản
Công nghiệp
chảy tối thiểu
1 Thượng sông Vu Gia
1,34
47,29
11,84
0,00
735,85
796,32
2 LVS Đăk Mi
0,56
10,82
5,52
0,00
720,27
737,17
3 Lưu vực sông Cái
0,48
13,1
4,51
0,00
541,07
559,16
4 Lưu vực sông Tranh 2
1,12
23,27
6,94
0,00
912,08
943,41
5 Lưu vực sông Tranh 3
3,50
82,76
10,13
0,00
1073,59
1.169,98
0,86
454,41
556,31
6 Trung lưu sông Thu Bồn 2,56
44,46
54,02
7 Vùng sông Quảng Huế
1,34
23,97
5,43
0,87
87,51
119,12
8 Lưu vực sông Côn
1,33
28,09
13,37
0,00
191,98
234,77
9 Lưu vực sông Túy Loan
2,60
26,18
9,63
1,33
39,74
10 Lưu vực sông Ly Ly
3,37
80,62
12,13
2,50
98,62
7,45
266,00
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 14,83 175,94
67,78
TỔNG CỘNG
33,02 556,54 201,30 13,01
4.716,76 5.520,60
98
3.3.3. Nhu cầu sử dụng nước năm 2030
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 của các tỉnh
Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng và các chỉ tiêu cấp nước cho các ngành khai
thác sử dụng nước trong tương lai, luận án đã tính toán, dự báo tổng nhu cầu sử
dụng nước của các ngành trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đến năm 2030 là 5.928,45 triệu m3/năm. Trong đó: cấp cho sinh hoạt là: 92,50 triệu m3/năm, nông nghiệp là 804,07 triệu m3/năm, thủy sản là 280,70 triệu m3/năm, công nghiệp là 34,42 triệu m3/năm và dòng chảy tối thiểu là 4.716,76 triệu m3/năm (cho 8 vị trí).
Cụ thể đối với từng tiểu vùng lưu vực sông như bảng 3.20.
Bảng 3.20: Tổng nhu cầu sử dụng nước năm 2030 cho các ngành
Nhu cầu sử dụng nước 2030 (106 m3/năm)
T
Tiểu vùng lưu vực
Tổng
Dòng
Sinh
Nông
Thủy
Công
T
sông
cộng
chảy tối
hoạt
nghiệp
sản
nghiệp
thiểu
1 Thượng sông Vu Gia
3,55
79,60
9,93
0,00
735,85
828,93
2 LVS Đăk Mi
1,52
14,65
5,79
0,00
720,27
742,23
3 Lưu vực sông Cái
1,30
20,80
7,83
0,00
541,07
571,00
4 Lưu vực sông Tranh 2
2,86
36,28
13,07
0,00
912,08
964,29
5 Lưu vực sông Tranh 3
9,14 118,37
8,79
0,00
1073,59
1.209,89
Trung
lưu sông Thu
6,66
57,15
7,43
11,32
454,41
536,97
6
Bồn
7 Vùng sông Quảng Huế
3,49
33,42
1,95
0,27
87,51
126,64
8 Lưu vực sông Côn
3,49
41,98
11,31
0,00
191,98
248,76
9 Lưu vực sông Túy Loan
7,86
36,26
24,37
1,97
70,46
10 Lưu vực sông Ly Ly
8,76 115,99 21,24
6,84
152,83
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 43,87 249,57 168,98 14,02
476,44
TỔNG CỘNG
92,50 804,07 280,70 34,42
4.716,76 5.928,45
99
3.4. Phân vùng chức năng nguồn nước mặt
3.4.1. Căn cứ xác định chức năng nguồn nước
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và Quy hoạch sử dụng đất của các
tỉnh trong LVS Vu Gia - Thu Bồn.
- Quy hoạch các ngành khai thác, sử dụng nước của các tỉnh: cấp nước,
thủy lợi, thủy điện, giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch dịch vụ…
- Hiện trạng công trình khai thác, sử dụng nước trên sông.
- Hiện trạng các nguồn nước trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn theo
tổng hợp từ các tài liệu, đề án nghiên cứu đã có và cập nhật kết quả thu thập
mới nhất trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
3.4.2. Kết quả xác định chức năng nguồn nước
Kết quả đã xác định phạm vi, mục đích sử dụng nước chính trên các
dòng chính và chi lưu quan trọng trong từng vùng phân bổ nguồn nước thuộc
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn như thống kê trong bảng 3.21 [23].
Bảng 3.21: Phạm vi và mục đích sử dụng nước tại các lưu vực sông
Chức năng nguồn nước
TT LVS
Nguồn nước
Nông
Công
Sinh
Thủy
Thủy
nghiệp
nghiệp
hoạt
điện
sản
+
+
+
1
Vu Gia
sông Vu Gia Dòng chính (Thượng nguồn đến nhập lưu sông Nước Chè)
+
+
+
Dòng chính sông Vu Gia (Sau nhập lưu sông Nước Chè đến nhập lưu sông Thanh)
+
+
Dòng chính sông Vu Gia (Sau nhập lưu sông Thanh đến nhập lưu sông Côn)
+
+
+
+
Dòng chính sông Vu Gia (Sau nhập lưu sông Côn đến nhập lưu sông Thu Bồn)
Sông Nước Chè
+
+
+
100
Chức năng nguồn nước
TT LVS
Nguồn nước
Nông
Công
Sinh
Thủy
Thủy
nghiệp
nghiệp
hoạt
điện
sản
Sông Thanh
+
+
Sông Côn
+
+
+
+
+
+
2
Thu Bồn
Dòng chính sông Thu Bồn (Thượng lưu đến nhập lưu sông Vang)
+
+
Dòng chính sông Thu Bồn (Sau nhập lưu sông Vang đến nhập lưu sông Vu Gia)
+
+
Dòng chính sông Thu Bồn (Sau nhập lưu sông Vu Gia đến phân lưu sông Vĩnh Điện)
+
+
+
+
Dòng chính sông Thu Bồn (Sau phân lưu sông Vĩnh Điện đổ ra biển tại Cửa Đại)
+
+
+
Sông Vang
3.5. Xác định thứ tự ưu tiên
Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước mặt được xác định theo vùng và
mục đích sử dụng nước. Căn cứ vào đặc điểm lưu vực, quy mô vùng phân bổ,
thứ tự ưu tiên được xác định theo các tiêu chí sau:
3.5.1. Ưu tiên phân bổ theo vùng
- Các vùng ưu tiên cao là các vùng có mật độ tập trung dân cư và kinh
tế xã hội phát triển như: Vùng 7 (Vùng sông Quảng Huế, gồm huyện: Nam
Giang, Đại Lộc), Vùng 9 (Vùng lưu vực sông Túy Loan, gồm quận/huyện:
Đại Lộc, Thanh Khê, Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà), Vùng 10 (Vùng lưu vực
sông Ly Ly, gồm huyện: Thăng Bình, Quế Sơn), Vùng 11 (Vùng hạ lưu Vu
Gia - Thu Bồn, gồm các quận/huyện: Duy Xuyên, Ngũ Hành Sơn, Đại Lộc,
Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn).
- Các vùng ưu tiên trung bình: Vùng 4 (Vùng lưu vực sông Tranh 2,
gồm các huyện: Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My), Vùng 5 (Vùng lưu
101
vực sông Tranh 3, gồm các huyện: Tiên Phước, Hiệp Đức, Phước Sơn, Bắc
Trà My), Vùng 6 (Vùng trung lưu sông Thu Bồn, gồm các huyện: Duy
Xuyên, Hiệp Đức, Phước Sơn, Đại Lộc, Nông Sơn).
- Các vùng còn lại: Vùng 1 (Vùng thượng sông Vu Gia), Vùng 2 (Vùng
LVS Đăk Mi), Vùng 3 (Vùng lưu vực sông Cái).
3.5.2. Ưu tiên phân bổ theo các mục đích sử dụng nước
Mức độ ưu tiên phân bổ theo mục đích sử dụng nước như sau:
- Sinh hoạt: đảm bảo 100% nhu cầu nước sử dụng.
- Dòng chảy tối thiểu: đảm bảo 100% nhu cầu tại các điểm phân bổ.
- Du lịch: đảm bảo 100% nhu cầu nước uống trong du lịch.
- Sản xuất nông nghiệp: đảm bảo đủ nước tối đa cho chăn nuôi, đảm
bảo nước cho sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo về an ninh lương thực và
100% lượng nước cho các nhu cầu thiết yếu ở nông thôn.
- Nuôi trồng thủy sản: đảm bảo lượng nước cho hoạt động thủy sản
theo chỉ tiêu của từng giai đoạn quy hoạch.
- Sản xuất công nghiệp: đảm bảo lượng nước cho hoạt động sản xuất
công nghiệp theo chỉ tiêu của từng giai đoạn quy hoạch, đặc biệt các ngành có
giá trị kinh tế cao hoặc các làng nghề truyền thống.
- Sản xuất điện được tuân thủ theo quy trình vận hành liên hồ chứa.
- Các nhu cầu khác (bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử, cải tạo môi trường,
khai thác chế biến khoáng sản…).
3.5.3. Ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm của nguồn nước và nhu cầu sử
dụng nước của các vùng, các đối tượng.
- Căn cứ vào chiến lược phát triển KTXH và các quy hoạch ngành của
các tỉnh, thành phố trong lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
102
- Nguồn nước ưu tiên sử dụng cho các nhu cầu như sau: Ưu tiên theo
thứ tự: i) sinh hoạt và dịch vụ, ii) Dòng chảy tối thiểu, iii) chăn nuôi, iv) công
nghiệp, v) tưới, vi) Nuôi trồng thủy sản và vii) phát điện.
3.6. Xây dựng kịch bản và phương án phân bổ nguồn nước
3.6.1. Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn nước
Trong phạm vi Luận án sẽ xây dựng 2 kịch bản phân bổ nguồn nước là:
Kịch bản 1: Phân bổ đều cho các
hộ dùng nước.
Kịch bản 2: Phân bổ theo thứ tự
ưu tiên và tỷ lệ. Tức là trong trường
hợp năm đủ nước thì hạn mức phân bổ
cho các hộ dùng nước là 100%, trong
trường hợp thiếu nước thì phân bổ theo
thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ cho các
vùng, các đối tượng sử dụng nước. Chi
tiết được thể hiện trong hình 3.9.
Hình 3.9: Điều chỉnh quyền được cung cấp nguồn nước ứng phó
với năm khô hạn
[Nguồn Luận án]
3.6.2. Các phương án phân bổ nguồn nước
Luận án sẽ tính toán và phân tích kết quả chuỗi dòng chảy đến các vùng
trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2015, từ đó xác định được các tần suất
85%, 95% nước đến của các lưu vực sông tính toán.
Trên cơ sở những nguyên tắc phân bổ, chia sẻ và thứ tự ưu tiên sử dụng
nước, Luận án đưa ra các phương án phân bổ nguồn nước mặt cho lưu sông Vu
Gia - Thu Bồn như bảng 3.22.
103
Bảng 3.22: Các phương án phân bổ
Phương án Nước đến Yêu cầu sử dụng Các nội dung khác trong phương án
1
Phương án phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước - phân bổ đều cho các hộ dùng nước
1a - KB1
Năm ít nước ứng với P = 85%
Theo số liệu sử dụng nước hiện tại năm 2014
1b - KB1 Năm hạn hán, thiếu nước ứng với P = 95%
Theo số liệu sử dụng nước hiện tại năm 2014
1c - KB1 Năm
ít nước ứng với P = 85%
Theo số liệu sử dụng nước năm 2030
1d - KB1 Năm hạn hán, thiếu nước ứng với P = 95%
Theo số liệu sử dụng nước năm 2030
- Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Phân bổ đều nguồn nước cho các hộ dùng nước theo hiện trạng ứng với phương án dễ xảy ra nhất - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Phân bổ đều nguồn nước cho các hộ dùng nước theo hiện trạng ứng với phương án dễ xảy ra nhất - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Phân bổ đều nguồn nước cho các hộ dùng nước theo hiện trạng ứng với phương án dễ xảy ra nhất - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Phân bổ đều nguồn nước cho các hộ dùng nước theo hiện trạng ứng với phương án dễ xảy ra nhất
2
Phương án phân bổ theo thứ tự ưu tiên theo vùng, đối tượng và tỷ lệ cho các hộ dùng nước
104
Phương án Nước đến Yêu cầu sử dụng Các nội dung khác trong phương án
2a - KB2 Năm
ít nước ứng với P = 85%
Theo số liệu sử dụng nước hiện tại năm 2014
2b - KB2 Năm hạn hán, thiếu nước ứng với P = 95%
Theo số liệu sử dụng nước hiện tại năm 2014
2c - KB2 Năm
ít nước ứng với P = 85%
Theo số liệu sử dụng nước năm 2030
2d - KB2 Năm hạn hán, thiếu nước ứng với P = 95%
Theo số liệu sử dụng nước năm 2030
- Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Ưu tiên theo vùng: theo mục 3.5.1 - Ưu tiên theo thứ tự: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Cấp nước cho sinh hoạt: 100%; Cấp dòng chảy tối thiểu: 100%; Cấp nước cho công nghiệp: 80%; Cấp nước cho nông nghiệp: 80%; Cấp nước cho thuỷ sản: 80%; Cấp nước cho thủy điện: theo quy trình vận hành - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Ưu tiên theo vùng: theo mục 3.5.1 - Ưu tiên theo thứ tự: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Cấp nước cho sinh hoạt: 100%; Cấp dòng chảy tối thiểu: 100%; Cấp nước cho công nghiệp: 80%; Cấp nước cho nông nghiệp: 80%; Cấp nước cho thuỷ sản: 80%; Cấp nước cho thủy điện: theo quy trình vận hành - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Ưu tiên theo vùng: theo mục 3.5.1 - Ưu tiên theo thứ tự: (1) Cấp nước cho sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Cấp nước cho sinh hoạt: 100%; Cấp dòng chảy tối thiểu: 100%; Cấp nước cho công nghiệp: 80%; Cấp nước cho nông nghiệp: 80%; Cấp nước cho thuỷ sản: 80%; Cấp nước cho thủy điện: theo quy trình vận hành - Có công trình thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Bung 3, sông Bung 4, sông Bung 5 - Ưu tiên theo vùng: theo mục 3.5.1 - Ưu tiên theo thứ tự: (1) Cấp nước cho
105
Phương án Nước đến Yêu cầu sử dụng Các nội dung khác trong phương án
sinh hoạt; (2) Cấp dòng chảy tối thiểu; (3) Cấp nước cho công nghiệp; (4) Cấp nước cho nông nghiệp; (5) Cấp nước cho thuỷ sản; (6) Cấp nước cho thuỷ điện - Tỷ lệ phân bổ: Cấp nước cho sinh hoạt: 100%; Cấp dòng chảy tối thiểu: 100%; Cấp nước cho công nghiệp: 80%; Cấp nước cho nông nghiệp: 80%; Cấp nước cho thuỷ sản: 80%; Cấp nước cho thủy điện: theo quy trình vận hành
3.6.3. Tính toán phân bổ nguồn nước mặt theo các phương án
3.6.3.1. Thiết lập sơ đồ tính trong mô hình WEAP
Sơ đồ tính toán phân bổ nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn được phân theo 11 vùng tính toán với các lưu vực sông chính như đã
trình bày ở mục 3.1.3, gồm:
Các đối tượng sử dụng nước được mô phỏng là: Sinh hoạt, công
nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thủy điện và dòng chảy tối thiểu. Ngoài ra,
hoạt động khai thác nước ngầm trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn rất nhỏ
so với sử dụng nước mặt, do đó, yếu tố khai thác nước ngầm trong sơ đồ tính
toán phân bổ không tính đến.
Trên các vùng tính toán phân bổ nguồn nước mặt, các yếu tố dòng chảy
tối thiểu được khống chế tại cửa ra của vùng tính toán nhằm đảm bảo các yêu
cầu dòng chảy tối thiểu chảy về hạ du hoặc sang các tiểu lưu vực sông khác.
Các đối tượng dùng nước được mô phỏng trong mô hình WEAP đều
được mô tả hồi quy của dòng chảy sau khi sử dụng với mức độ khác nhau
theo từng vùng, từng mức độ sử dụng của các đối tượng... Cụ thể như: Sinh
hoạt trong khoảng từ 65% đến 75%, Công nghiệp khoảng 60%, Thủy sản
80% và trồng trọt trong Nông nghiệp khoảng 40% đến 70% [24].
- Số điểm nút dẫn lấy nước: 12 nút
- Số điểm nút dòng hồi quy: 11 nút
106
- Số hộ sử dụng nước mặt (nút lấy nước mặt): 5 hộ
- 02 điểm kiểm tra (dùng để kiểm định mô hình phân bổ nước): sử dụng
trạm Nông Sơn và Thành Mỹ.
- 8 điểm kiểm soát dòng chảy tối thiểu (tại cửa ra của các vùng từ vùng
1 đến vùng 8, đồng thời đảm bảo tại 2 điểm kiểm soát Nông Sơn, Thành Mỹ).
Ký hiệu và tên các đối tượng sử dụng nước được chú thích như trình
bày tại hình 3.10.
Hình 3.10: Thống kê các thành phần được xây dựng và đưa vào mô hình
Trên cơ sở đó, mô phỏng các vùng phân bổ nước cụ thể trên mô hình
WEAP như sơ đồ Hình 3.11.
107
Hình 3.11: Sơ đồ tính toán phân bổ nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong WEAP
[Nguồn Luận án]
Hình 3.12: Nhập số liệu lượng nước có thể phân bổ trong WEAP
[Nguồn Luận án]
108
3.6.3.2. Chỉnh lý mô hình phân bổ nước WEAP
Bản chất của mô hình WEAP là dựa trên cơ sở cân bằng nước. Do đó,
trong WEAP ngoài các yếu tố đầu vào gồm nguồn nước mặt đến và nhu cầu
sử dụng nước thực tế trên các vùng tính toán thì các tham số hiệu chỉnh mô
hình chủ yếu là các tổn thất do bốc hơi, thất thoát tuyến chuyển nước, khả
năng dòng chảy hồi quy về sông sao cho kết quả kiểm tra lưu lượng tại trạm
Nông Sơn, Thành Mỹ là phù hợp nhất, phản ánh đúng hiện trạng hoạt động
khai thác nguồn nước trên lưu vực.
Công thức tính toán hệ số Nash như sau:
𝑛 ∑ (𝑄𝑡𝑡,𝑖−𝑄𝑡đ,𝑖)2 𝑖−1 𝑛 ∑ (𝑄𝑡𝑡,𝑖−𝑄̅𝑡đ)2 𝑖−1
(3.6) 𝑅2 = 1 −
Trong đó:
R2 : Hệ số Nash, chỉ số Nash ≥ 0,8 là đạt yêu cầu.
Qtt : là giá trị lưu lượng tính toán; Qtđ : là giá trị lưu lượng thực đo; 𝑄̅ tđ : là giá trị lưu lượng thực đo trung bình.
Kết quả mô phỏng hiện trạng nước đến và nhu cầu sử dụng nước năm
2014 cho kết quả phù hợp (trạm Nông Sơn có Nash = 0,874, trạm Thành Mỹ
900
Qtđ
800
Qtt
780 728
700
600
550
500
469
có Nash = 0,821), chi tiết tại phụ lục 6.
) s / 3 m
(
400
Q
387 361
300
245 225
200
164 150
151 145
160 145
123 110
130 109
100
145 102
107 98
99,8 90
0
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII Tháng
Hình 3.13: Biểu đồ lưu lượng tính toán từ WEAP, thực đo Nông Sơn
109
120
112,60
Qtt
100
Qtđ
90,60
80
64,90
60
) s / 3 m
(
53,90
Q
40
41,50 35,50
27,80 24,80
21,30
20
24,50 19,50
16,10
10,30
12,85 9,85
9,87 9,18
6,30
4,62 4,60
4,93 4,07
4,30 4,00
0
IV
I
II
III
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tháng
Hình 3.14: Biểu đồ lưu lượng tính toán từ WEAP, thực đo Thành Mỹ
Trên cơ sở kết quả chính lý của mô hình, mô hình được sử dụng để mô
phỏng phân bổ nguồn nước mặt theo các kịch bản và phương án phân bổ cho
các vùng tính toán trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, chi tiết như sau:
3.6.3.3. Phương án phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước - phân bổ đều cho
các hộ dùng nước
a) Phương án 1a - KB1:
Kết quả tính phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước năm 2014 ứng với lượng nước đến 85% với phương án cấp đều cho các ngành dùng nước, lượng nước đến các tháng mùa kiệt chỉ đáp ứng nhu cầu dùng nước của các vùng LVS Đăk Mi, vùng lưu vực sông Cái, vùng sông Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn các vùng khác đều bị thiếu. Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6, 7, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 20,78 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 51,44 triệu m3, trong đó công nghiệp: 0,30 triệu m3 (Ly Ly: 0,19 triệu m3; Túy Loan: 0,11 triệu m3); nông nghiệp: 48,32 triệu m3 (Ly Ly: 15,10 triệu m3, Sông Tranh 2: 10,54 triệu m3, Sông Tranh 3: 14,02 triệu m3, thượng lưu Thu Bồn: 2,91 triệu m3, Túy Loan: 5,75 triệu m3); sinh hoạt: 1,46 triệu m3 ở lưu vực sông Túy Loan; thủy sản: 1,36 triệu m3 (Ly Ly: 0,47 triệu m3, Sông Tranh 2: 0,09 triệu m3, Sông Tranh 3:
110
0,13 triệu m3, thượng lưu Thu Bồn: 0,31 triệu m3, Túy Loan: 0,17 triệu m3) được thể hiện ở bảng 3.23.
Đơn vị tính: Triệu m3
Tháng
Khu dùng nước
Tổng
Bảng 3.23: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014 tần suất 85%
IV
V
VI
VII
VIII
IX X XI XII
II
I
III
CN Ly Ly
0,04
0
0,05
0,04
0,03
0,00
0,03
0,01
0
0
0
0
0,19
CN Tuy Loan
0,01
0
0,02
0,03
0,00
0,00
0,02
0,03
0
0
0
0
0,11
NN Ly Ly
3,63
0
4,68
3,00
0,61
0,00
2,42
0,77
0
0
0
0
15,10
NN song Tranh 2
0,00
0
1,77
0,00
0,00
2,52
6,25
0,00
0
0
0
0
10,54
NN song Tranh 3
0,00
0
4,10
0,00
0,00
2,85
7,08
0,00
0
0
0
0
14,02
NN TL Thu Bon
0,00
0
0,00
0,00
0,00
0,00
2,91
0,00
0
0
0
0
2,91
NN Tuy Loan
0,75
0
1,37
1,20
0,00
0,00
1,17
1,27
0
0
0
0
5,75
SH Tuy Loan
0,15
0
0,29
0,34
0,00
0,00
0,30
0,37
0
0
0
0
1,46
TS Ly Ly
0,06
0
0,08
0,13
0,09
0,00
0,09
0,01
0
0
0
0
0,47
TS song Tranh 2
0,00
0
0,02
0,00
0,00
0,02
0,05
0,00
0
0
0
0
0,09
TS song Tranh 3
0,00
0
0,03
0,00
0,00
0,03
0,07
0,00
0
0
0
0
0,13
TS TL Thu Bon
0,00
0
0,00
0,00
0,00
0,00
0,31
0,00
0
0
0
0
0,31
TS Tuy Loan
0,04
0
0,07
0,09
0,00
0,00
0,08
0,09
0
0
0
0
0,37
Sum
0
0
0
0
0
4,67
12,47
4,82
0,72
5,41
20,78
2,55
51,44
Hình 3.15: Biểu đồ lượng nước thiếu trên cac tiểu lưu vực năm 2014 tần suất 85%
111
b) Phương án 1b - KB1:
Kết quả tính phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước năm 2014 ứng
với lượng nước đến 95% với phương án cấp đều cho các ngành dùng nước,
thì lượng nước đến các tháng mùa kiệt chỉ đáp ứng nhu cầu dùng nước của
các vùng thượng Vu Gia, LVS Đăk Mi, vùng lưu vực sông Cái, vùng sông
Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn lại các vùng khác đều bị thiếu
nước. Lượng nước thiếu từ tháng 1 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và
6, 7, lượng nước thiếu lớn nhất vào tháng 3 khoảng 18,38 triệu m3. Tổng
lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 60,13 triệu m3, trong đó công nghiệp:
0,70 triệu m3; nông nghiệp: 56,90 triệu m3; sinh hoạt: 0,44 triệu m3 (lưu vực
sông Túy Loan); thủy sản: 2,09 triệu m3 được thể hiện ở bảng 3.24.
Bảng 3.24: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014
Đơn vị tính: Triệu m3
Tháng
Khu dùng nước
Tổng
tần suất 95%
I
II
IV
V
VI
VII
VIII
IX X XI XII
III
CN Ly Ly
0,02
0,07
0,09
0,08
0,10
0,11
0,11
0,08
0
0
0
0
0,64
CN Tuy Loan
0,00
0,00
0,02
0,01
0,00
0,00
0,00
0,02
0
0
0
0
0,05
NN Ly Ly
1,07
3,72
3,75
0,99
4,64
4,94
4,73
4,68
0
0
0
0
28,52
2,94
NN song Tranh 2
0,00
0,00
0,00
0,00
2,32
3,15
0,00
0
0
0
0
8,41
6,81
NN song Tranh 3
0,00
0,00
0,00
0,00
2,63
3,57
0,00
0
0
0
0
13,01
2,10
NN TL Thu Bon
0,00
0,00
0,00
0,00
1,34
1,05
0,00
0
0
0
0
4,50
1,13
NN Tuy Loan
0,00
0,08
1,05
0,20
0,00
0,00
0,00
0
0
0
0
2,46
0,16
SH Tuy Loan
0,00
0,00
0,24
0,04
0,00
0,00
0,00
0
0
0
0
0,44
0,11
TS Ly Ly
0,02
0,08
0,22
0,20
0,25
0,26
0,13
0
0
0
0
1,26
0,04
TS song Tranh 2
0,00
0,00
0,00
0,00
0,02
0,02
0,00
0
0
0
0
0,08
0,06
TS song Tranh 3
0,00
0,00
0,00
0,00
0,02
0,04
0,00
0
0
0
0
0,12
0,21
TS TL Thu Bon
0,00
0,00
0,00
0,00
0,14
0,11
0,00
0
0
0
0
0,46
0,06
TS Tuy Loan
0,00
0,00
0,08
0,04
0,00
0,00
0,00
0
0
0
0
0,18
Sum
1,12
3,96
18,38
5,45
1,54
11,46
13,25
4,97
0
0
0
0
60,13
112
Hình 3.16: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014
tần suất 95%
c) Phương án 1c - KB1:
Kết quả tính phân bổ theo sử dụng nước trong tương lai năm 2030
ứng với lượng nước đến 85% với phương án cấp đều cho các ngành dùng
nước, thì lượng nước đến các tháng mùa kiệt chỉ đáp ứng nhu cầu dùng nước
của các vùng thượng Vu Gia, vùng lưu vực sông Cái, vùng sông Quảng Huế,
vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn lại các vùng khác đều bị thiếu nước.
Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6, 7,
lượng nước thiếu lớn nhất vào tháng 7 khoảng 25,36 triệu m3. Tổng lượng
nước thiếu toàn vùng vào khoảng 68,55 triệu m3, trong đó công nghiệp: 1,01
triệu m3; nông nghiệp: 50,43 triệu m3; sinh hoạt: 3,59 triệu m3, tập trung ở lưu
vực sông Túy Loan; thủy sản: 13,52 triệu m3 được thể hiện ở bảng 3.25.
113
Bảng 3.25: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030
Đơn vị tính: Triệu m3
Tháng
Khu dùng nước
Tổng
tần suất 85%
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX X XI XII
I
CN Ly Ly
0,13 0,17 0,15 0,13 0,02 0,12 0,06
0
0
0
0
0,78
0
CN Tuy Loan
0,03 0,04 0,05 0,00 0,00 0,05 0,06
0
0
0
0
0,23
0
NN Dak mi
0,00 0,00 0,00 0,00 0,23 0,18 0,00
0
0
0
0
0,41
0
NN Ly Ly
4,18 5,25 3,50 0,90 0,65 3,01 1,38
0
0
0
0
18,85
0
NN Song Cai
0,00 0,00 0,00 0,00 0,35 0,28 0,00
0
0
0
0
0,63
0
NN song Tranh 2
0,00 2,33 0,00 0,00 3,47 7,23 0,00
0
0
0
0
13,02
0
NN song Tranh 3
0,00 5,40 0,00 0,00 3,93 8,19 0,00
0
0
0
0
17,51
0
NN TL Thu Bon
0,00 0,00 0,00 0,00 0,06 3,54 0,00
0
0
0
0
3,59
0
NN Tuy Loan
1,17 1,79 1,58 0,00 0,15 1,58 1,65
0
0
0
0
7,92
0
SH Tuy Loan
0,39 0,61 0,69 0,00 0,04 0,64 0,74
0
0
0
0
3,10
0
TS Ly Ly
0,11 0,14 0,24 0,21 0,04 0,19 0,05
0
0
0
0
0,97
0
TS song Tranh 2
0,00 0,06 0,00 0,00 0,05 0,10 0,00
0
0
0
0
0,20
0
TS Tuy Loan
0,15 0,24 0,30 0,00 0,02 0,28 0,33
0
0
0
0
1,33
0
Sum
6,15 16,03 6,51 1,24 9,01 25,36 4,25
0
0
0
0
68,55
0
Hình 3.17: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030
tần suất 85%
114
d) Phương án 1d - KB1:
Kết quả tính phân bổ nguồn nước đến ứng với tần suất 95%, nhu cầu sử
dụng nước trong tương lai năm 2030 với phương án cấp đều cho các ngành
dùng, thì lượng nước đến các tháng mùa kiệt chỉ đáp ứng nhu cầu dùng nước
của các vùng thượng Vu Gia, vùng lưu vực sông Cái, vùng sông Quảng Huế,
vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn lại các vùng khác đều bị thiếu nước.
Lượng nước thiếu từ tháng 1 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6, 7, lượng nước thiếu lớn nhất vào tháng 3 khoảng 22,51 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 77,51 triệu m3, trong đó công nghiệp: 2,10 triệu m3 (Ly Ly: 1,83 triệu m3; Túy Loan: 0,27 triệu m3); nông nghiệp: 66,03 triệu m3 (Ly Ly: 0,16 triệu m3, Sông Tranh 2: 32,08 triệu m3, Sông Tranh 3: 10,96 triệu m3, thượng lưu Thu Bồn: 16,58 triệu m3, Túy Loan: 6,25 triệu m3); sinh hoạt: 4,44 triệu m3 ở lưu vực sông Túy Loan; thủy sản: 4,94 triệu m3 (Ly Ly: 1,46 triệu m3, Sông Tranh 2: 2,28 triệu m3, Sông Tranh 3: 0,18 triệu m3, thượng lưu Thu Bồn: 0,12 triệu m3, Túy Loan: 0,90 triệu m3) được thể hiện ở
bảng 3.26.
Bảng 3.26: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước
Đơn vị tính: Triệu m3
năm 2030 tần suất 95%
Tháng
Khu dùng nước
Tổng
V
CN Ly Ly
I 0,08
II 0,19
III 0,24
IV 0,25 0,23
VI 0,27
VII VIII IX X XI XII 0 0,29
0,29 0 0 0
1,83
CN TL Thu Bon
0,00
0,00
0,11
0,00 0,00
0,08
0,07
0,00 0 0 0
0,27
0
CN Tuy Loan
0,00
0,01
0,04
0,05 0,05
0,01
0,00
0,00 0 0 0
0,16
0
NN Ly Ly
1,76
4,24
5,22
4,17 1,17
5,06
5,36
5,11 0 0 0
32,08
0
NN song Tranh 2
0,00
0,00
3,50
0,00 0,00
3,25
4,14
0,08 0 0 0
10,96
0
NN song Tranh 3
0,00
0,00
8,11
0,00 0,00
3,68
4,69
0,10 0 0 0
16,58
0
NN TL Thu Bon
0,00
0,00
2,74
0,00 0,00
1,92
1,59
0,00 0 0 0
6,25
0
NN Tuy Loan
0,00
0,55
1,57
1,45 0,60
0,27
0,00
0,00 0 0 0
4,44
0
SH Tuy Loan
0,00
0,04
0,44
0,57 0,42
0,00
0,00
0,00 0 0 0
1,46
0
TS Ly Ly
0,06
0,15
0,19
0,39 0,37
0,43
0,46
0,23 0 0 0
2,28
0
115
TS song Tranh 2
0,00
0,00
0,08
0,00 0,00
0,04
0,06
0,00 0 0 0
0,18
0
TS song Tranh 3
0,00
0,00
0,06
0,00 0,00
0,03
0,04
0,00 0 0 0
0,12
0
TS Tuy Loan
0,00
0,07
0,21
0,28 0,29
0,05
0,00
0,00 0 0 0
0,90
0
Sum
1,90
5,26 22,51
7,14 3,12 15,09 16,68
5,81 0 0 0
77,51
0
Hình 3.18: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030
tần suất 95%
3.6.3.4. Phương án phân bổ theo thứ tự ưu tiện và tỷ lệ
a) Phương án 2a - KB2:
Kết quả tính phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước năm 2014 ứng
với lượng nước đến 85% với phương án cấp theo thứ tự ưu tiên theo vùng,
theo ngành và tỷ lệ phân bổ cho các ngành dùng nước, lượng nước đến các
tháng mùa kiệt cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước, chỉ một số vùng
bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 3 đến tháng
8, tập trung vào tháng 6, 7 và 8, trong đó thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 6,83
triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng khoảng 23,30 triệu m3, trong đó công
nghiệp: 0,59 triệu m3 ở lưu vực sông Ly Ly; nông nghiệp: 18,98 triệu m3 (Đăk
Mi: 0,04 triệu m3, Ly Ly: 18,87 triệu m3, sông Cái: 0,08 triệu m3); thủy sản: 3,73
116
triệu m3 (Đăk Mi: 0,01 triệu m3, Ly Ly: 3,71 triệu m3, sông Cái: 0,01 triệu m3)
được thể hiện ở bảng 3.27.
Bảng 3.27: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014
Đơn vị tính: Triệu m3
Tháng
Tổng
Khu dùng nước
tần suất 85%
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX
X
XI XII
CN Ly Ly
0,00 0,00
0,03
0,07 0,03 0,14 0,16 0,17 0,00 0,00 0,00 0,00
0,59
NN Dak mi
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,00 0,04 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
0,04
NN Ly Ly
0,00 0,00
1,13
2,17 0,26 4,63 5,34 5,34 0,00 0,00 0,00 0,00 18,87
NN Song Cai
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,00 0,08 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
0,08
TS Dak Mi
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
0,01
TS Ly Ly
0,00 0,00
0,11
0,53 0,21 1,03 1,19 0,63 0,00 0,00 0,00 0,00
3,71
TS Song Cai
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
0,01
Tổng
0,00 0,00
1,27
2,77 0,50 5,80 6,83 6,14 0,00 0,00 0,00 0,00 23,30
Hình 3.19: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần
suất 85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ
117
b) Phương án 2b - KB2:
Kết quả tính phân bổ theo hiện trạng sử dụng nước năm 2014 ứng
với lượng nước đến 95% với phương án cấp theo thứ tự ưu tiên theo vùng,
theo ngành và tỷ lệ phân bổ cho các ngành dùng nước, lượng nước đến các
tháng mùa kiệt cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước, chỉ một số vùng
bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng
8, tập trung vào tháng 2, 3, 4 và 7, trong đó thiếu nhiều nhất là tháng 3 khoảng
8,08 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng khoảng 27,73 triệu m3, trong đó
công nghiệp: 0,59 triệu m3 ở lưu vực sông Ly Ly; nông nghiệp: 23,81 triệu m3
(Đăk Mi: 0,03 triệu m3, Ly Ly: 23,70 triệu m3, sông Cái: 0,08 triệu m3); thủy sản:
3,34 triệu m3 (Đăk Mi: 0,01 triệu m3, Ly Ly: 3,31 triệu m3, sông Cái: 0,01 triệu
m3) được thể hiện ở bảng 3.28.
Bảng 3.28: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2014
Đơn vị tính: Triệu m3
Tháng
Tổng
Khu dùng nước
tần suất 95%
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
CN Ly Ly
0,00
0,11
0,14
0,12
0,11
0,00
0,09
0,02
0,00
0,00
0,00
0,00
0,59
NN Dak mi
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,03
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,03
NN Ly Ly
0,00
5,62
7,41
4,85
1,28
0,00
3,81
0,73
0,00
0,00
0,00
0,00
23,70
NN Song Cai
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,08
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,08
TS Dak Mi
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,01
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,01
TS Ly Ly
0,00
0,40
0,53
0,89
0,80
0,00
0,64
0,06
0,00
0,00
0,00
0,00
3,31
TS Song Cai
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,01
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,01
Tổng
0,00
6,12
8,08
5,86
2,19
0,13
4,54
0,81
0,00
0,00
0,00
0,00
27,73
118
Hình 3.20: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2014 tần
suất 95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ
c) Phương án 2c - KB2:
Kết quả tính phân bổ theo sử dụng nước trong tương lai năm 2030
ứng với lượng nước đến 85% với phương án cấp theo thứ tự ưu tiên theo
vùng, theo ngành và tỷ lệ phân bổ cho các ngành dùng nước, lượng nước đến
các tháng mùa kiệt cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước, chỉ một số
vùng bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 3
đến tháng 8, tập trung vào tháng 6, 7 và 8, trong đó thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 13,86 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng khoảng 44,89 triệu m3, trong đó công nghiệp: 1,59 triệu m3 ở lưu vực sông Ly Ly; nông nghiệp: 36,93 triệu m3 (Đăk Mi: 0,27 triệu m3, Ly Ly: 36,15 triệu m3, sông Cái: 0,51 triệu m3); thủy sản: 6,37 triệu m3 (Đăk Mi: 0,07 triệu m3, Ly Ly: 6,20 triệu m3, sông Cái: 0,10 triệu m3) được thể hiện ở bảng 3.29.
119
Bảng 3.29: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần
Đơn vị tính: Triệu m3
Tháng
Tổng
Khu dùng nước
suất 85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI XII
CN Ly Ly
0,00 0,00 0,07 0,19 0,05
0,38
0,44
0,46
0,00 0,00 0,00 0,00
1,59
NN Dak mi
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
0,00
0,27
0,00
0,00 0,00 0,00 0,00
0,27
NN Ly Ly
0,00 0,00 1,97 4,04 0,32
8,99
10,41 10,42 0,00 0,00 0,00 0,00 36,15
NN Song Cai
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
0,00
0,51
0,00
0,00 0,00 0,00 0,00
0,51
TS Dak Mi
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
0,00
0,07
0,00
0,00 0,00 0,00 0,00
0,07
TS Ly Ly
0,00 0,00 0,17 0,87 0,24
1,78
2,06
1,09
0,00 0,00 0,00 0,00
6,20
TS Song Cai
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
0,00
0,10
0,00
0,00 0,00 0,00 0,00
0,10
Tổng
0,00 0,00 2,21 5,09 0,62 11,15 13,86 11,97 0,00 0,00 0,00 0,00 44,89
Hình 3.21: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần
suất 85% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ
d) Phương án 2d - KB2:
Kết quả tính phân bổ theo sử dụng nước trong tương lai năm 2030
ứng với lượng nước đến 95% với phương án cấp theo thứ tự ưu tiên theo
vùng, theo ngành và tỷ lệ phân bổ cho các ngành dùng nước, lượng nước đến
các tháng mùa kiệt cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước, chỉ một số
120
vùng bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 2
đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4 và 7, trong đó thiếu nhiều nhất là
tháng 3 khoảng 14,33 triệu m3. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng khoảng
67,91 triệu m3, trong đó công nghiệp: 2,50 triệu m3 ở lưu vực sông Ly Ly;
nông nghiệp: 55,78 triệu m3 (Đăk Mi: 0,76 triệu m3, Ly Ly: 53,58 triệu m3,
sông Cái: 1,44 triệu m3); thủy sản: 9,64 triệu m3 (Đăk Mi: 0,21 triệu m3, Ly
Ly: 9,14 triệu m3, sông Cái: 0,29 triệu m3) được thể hiện ở bảng 3.30:
Bảng 3.30: Lượng nước thiếu tại các tiểu vùng dùng nước năm 2030 tần
Đơn vị tính: Triệu m3
Tháng
Khu dùng nước
Tổng
suất 95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI XII
CN Ly Ly
0,00 0,37
0,46
0,42 0,46 0,19
0,36
0,24 0,00 0,00 0,00 0,00 2,50
NN Dak mi
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,39
0,37
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,76
NN Ly Ly
0,00 10,55 12,80 9,03 2,87 4,43
8,52
5,37 0,00 0,00 0,00 0,00 53,58
NN Song Cai
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,74
0,69
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1,44
TS Dak Mi
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,11
0,10
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,21
TS Ly Ly
0,00 0,88
1,07
1,94 2,12 0,88
1,68
0,56 0,00 0,00 0,00 0,00 9,14
TS Song Cai
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00 0,15
0,14
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,29
Tổng
0,00 11,80 14,33 11,39 5,45 6,88 11,87 6,17 0,00 0,00 0,00 0,00 67,91
121
Hình 3.22: Biểu đồ lượng nước thiếu trên các tiểu vùng năm 2030 tần
suất 95% theo thứ tưu ưu tiên và tỷ lệ phân bổ
Một số kết luận về các phương án sử dụng nước:
1) Xét toàn năm:
So sánh với khả năng của nguồn nước ứng với tần suất lượng nước đến
85%, 95%, với nhu cầu sử dụng nước hiện tại 2014 và tương lai 2030 cho thấy,
nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước. Tổng lượng nước đến toàn lưu vực ứng với tần suất 85% đạt 18,32 tỷ m3 và 95% đạt 16,30 tỷ m3. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng nước của toàn lưu vực chỉ cần 5.520 triệu m3 vào năm 2014, chiếm 30,13% lượng nước đến ứng với
85% và 33,87% lượng nước đến ứng với 95%. Đến năm 2030, nhu cầu sử dụng nước vào khoảng 5.928 triệu m3 cũng chỉ chiếm 32,36% lượng nước đến ứng với
tần suất 85% và 36,37% lượng nước đến ứng với tần suất 95%.
2) Về mùa kiệt:
Trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 8, đối với nhu cầu sử dụng
nước năm 2014, phân bổ đều cho các hộ dùng nước, tổng lượng nước thiếu vào
khoảng 51,44 - 60,13 triệu m3, phân bổ theo thứ tự ưu tiên, tổng lượng nước
thiếu khoảng 23,30 - 27,73 triệu m3, giảm khoảng 55% lượng nước thiếu của lưu
vực. Đối với nhu cầu sử dụng nước năm 2030, phân bổ đều cho các hộ dùng
122
nước, tổng lượng nước thiếu khoảng 68,55 - 77,51 triệu m3, phân bổ theo thứ tự
ưu tiên, tổng lượng nước thiếu khoảng 44,89 - 64,91 triệu m3, giảm khoảng 30%
lượng nước thiếu của lưu vực, chi tiết như sau:
a. Đối với nhu cầu sử dụng nước như hiện tại năm 2014.
- Nếu phân bổ đều cho các hộ dùng nước (như hiện tại), thì lượng nước
đến các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% chỉ đáp ứng nhu cầu dùng
nước của các hộ dùng nước ở các vùng LVS Đăk Mi, vùng lưu vực sông Cái,
vùng sông Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn các vùng khác đều bị
thiếu. Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6,
7, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 20,78 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3
khoảng 18,38 triệu m3 (ứng với 95%). Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào
khoảng 51,44 - 60,13 triệu m3, trong đó, công nghiệp: 0,30 - 0,70 triệu m3; nông
nghiệp: 48,32 - 56,90 triệu m3; sinh hoạt 0,44 - 1,46 triệu m3 ở lưu vực sông Túy
Loan; thủy sản: 1,36 - 2,09 triệu m3, tập trung ở sông Ly Ly và sông Túy Loan.
- Nếu phân bổ theo thứ tự ưu tiên theo vùng (Vùng 7 - vùng sông Quảng
Huế: Nam Giang, Đại Lộc; Vùng 9 - vùng lưu vực sông Túy Loan: Đại Lộc,
Thanh Khê, Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà; Vùng 10 - lưu vực sông Ly Ly:
Thăng Bình, Quế Sơn; Vùng 11 - Hạ lưu Vu Gia - Thu Bồn: Duy Xuyên, Ngũ
Hành Sơn, Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn), theo
đối tượng sử dụng nước (sinh hoạt, dòng chảy tối thiếu, nông nghiệp, công
nghiệp, thủy sản, sản xuất điện) và tỷ lệ phân bổ cho các hộ dùng nước, lượng
nước đến các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% hầu như đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng nước cho các hộ dùng nước ở các vùng trên lưu vực sông Vu
Gia - Thu Bồn, chỉ có một số vùng bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly.
Lượng nước thiếu từ tháng 3 đến tháng 8, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng
6,83 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 8,08 triệu m3 (ứng với 95%).
Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 23,30 - 27,73 triệu m3, trong đó
123
công nghiệp: 0,59 triệu m3; nông nghiệp: 18,98 - 23,81 triệu m3; thủy sản: 3,34 -
3,73 triệu m3.
b. Đối với nhu cầu sử dụng nước trong tương lai năm 2030.
- Nếu phân bổ đều cho các hộ dùng nước, thì lượng nước đến các tháng
mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% bị thiếu nghiêm trọng, chỉ đáp ứng nhu cầu
dùng nước của một số vùng như LVS Đăk Mi, vùng lưu vực sông Cái, vùng
sông Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, các vùng khác đều bị thiếu.
Lượng nước thiếu từ tháng 2 đến tháng 8, tập trung vào tháng 3 và 7, thiếu nhiều
nhất là tháng 7 khoảng 25,36 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 22,51
triệu m3 (ứng với 95%). Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 68,55 -
77,51 triệu m3, trong đó, công nghiệp: 1,01 - 2,10 triệu m3; nông nghiệp: 50,43
- 66,03 triệu m3; sinh hoạt 3,59 - 4,44 triệu m3 ở lưu vực sông Túy Loan; thủy
sản: 4,94 - 13,52 triệu m3, ở sông Ly Ly và sông Túy Loan.
- Nếu phân bổ theo thứ tự ưu tiên vùng (Vùng 7 - Vùng sông Quảng Huế:
Nam Giang, Đại Lộc; Vùng 9 - Vùng Lưu vực sông Túy Loan: Đại Lộc, Thanh
Khê, Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà; Vùng 10 - Lưu vực sông Ly Ly: Thăng
Bình, Quế Sơn; Vùng 11 - Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn: Duy Xuyên, Ngũ Hành Sơn,
Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn), theo đối tượng sử
dụng nước (sinh hoạt, dòng chảy tối thiếu, nông nghiệp, công nghiệp, sản xuất
điện) và tỷ lệ phân bổ cho các hộ dùng nước, lượng nước đến các tháng ứng với
tần suất 85%, 95% hầu như đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các hộ khai thác
sử dụng ở các vùng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, các vùng bị thiếu
không đáng kể như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Lượng nước thiếu từ tháng 3
đến tháng 8, tập trung vào tháng 3 và 7, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng 13,86
triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 14,33 triệu m3 (ứng với 95%). Tổng
lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 44,89 - 64,91 triệu m3, trong đó công
nghiệp: 1,59 - 2,50 triệu m3; nông nghiệp: 36,93 - 55,78 triệu m3; thủy sản: 6,37 -
9,64 triệu m3.
124
Tóm lại: Với nhu cầu sử dụng nước năm 2014, nếu phân bổ đều cho các
hộ dùng nước thì lượng nước thiếu tập trung vào Lượng nước thiếu từ tháng 2
đến tháng 8, tập trung vào tháng 2, 3, 4, và 6, 7, thiếu nhiều nhất là tháng 7
khoảng 20,78 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 18,38 triệu m3 (ứng với
95%). Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 51,44 - 60,13 triệu m3,
trong đó, công nghiệp: 0,30 - 0,70 triệu m3; nông nghiệp: 48,32 - 56,90 triệu m3;
sinh hoạt 0,44 - 1,46 triệu m3 ở lưu vực sông Túy Loan; thủy sản: 1,36 - 2,09
triệu m3, tập trung ở sông Ly Ly và sông Túy Loan.
3.6.4. Tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ
Phân tích đa tiêu chí được phản ánh thông qua một ma trận đánh giá để
lựa chọn phương án phân bổ trên lưu vực sông, Luận án đề xuất và sử dụng 4
tiêu chí bao gồm:
Tiêu chí 1: Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng của
nguồn nước mặt, lượng nước có thể phân bổ để lựa chọn phương án phân bổ
nguồn nước mặt hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Tiêu chí 2: Phương án được lựa chọn là phương án tốt nhất có thể đảm
bảo cả yếu tố xã hội và môi trường.
Tiêu chí 3: Phương án được lựa chọn không chồng chéo với các quy
hoạch chuyên ngành có liên quan đến khai thác, sử dụng nước trên lưu vực sông.
Bám sát với tình hình thực tế, có xét đến các công trình cấp nước do quy hoạch
thủy lợi đã lập, có khả năng xảy ra nhất.
Tiêu chí 4: Phương án được lựa chọn phải có sự đồng thuận của các đối
tượng sử dụng nước và các bên liên quan.
3.6.5. Kết quả lựa chọn phương án
Phân tích tính phù hợp của các phương án phân bổ nguồn nước (bảng
3.31) đối với 4 tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ ở mục 3.7.1 cho thấy:
125
- Đối với tiêu chí 1: các phương án phân bổ nguồn nước mặt trên lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn đều xét đến điều kiện KTXH hiện tại và dựa vào kế
hoạch phát triển KTXH trong tương lai trên lưu vực sông và phương án phân bổ
nguồn nước phù hợp với các ngành trên lưu vực sông. Do vậy, đối với tiêu chí
này, các phương án phân bổ nguồn nước đều thỏa mãn.
- Đối với tiêu chí 2: phương án 2 là phương án xét đến thứ tự ưu tiên, tỷ lệ
phân bổ nguồn nước theo vùng, hộ khai thác sử dụng, đảm bảo dòng chảy tối
thiểu, an sinh xã hội, cũng như quy hoạch hiện nay đã và đang thực hiện trên lưu
vực. Phương án này cơ bản quản lý được nguồn nước và đáp ứng đủ nhu cầu cho
các đối tượng trên toàn lưu vực sông.
- Đối với tiêu chí 3: các phương án được xây dựng đều dựa trên việc kế
thừa dữ liệu và xem xét đến các phương án quy hoạch có liên quan trực tiếp như:
quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch thủy lợi, thủy điện, quy hoạch các khu,
cụm công nghiệp. Do vậy, đối với tiêu chí này, các phương án đều thỏa mãn.
- Đối với tiêu chí 4: sự đồng thuận của các đối tượng sử dụng nước đạt
được khi cơ chế chia sẻ hợp lý, bảo đảm quan điểm phát triển bền vững nguồn
tài nguyên nước mặt trên lưu vực sông. Phương án 2 đã xem xét toàn diện việc
phân bổ hợp lý nguồn nước mặt giữa các vùng, giữa các ngành thông qua việc
xem xét nguồn nước, hiện trạng khai thác, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ.
Bảng 3.31: Ma trận các tiêu chí lựa chọn phương án
phân bổ nguồn nước mặt
Phân bổ nguồn nước mặt
Tiêu chí lựa chọn
Phương án 1
Phương án 2
©
©
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
©
©
Tiêu chí 3
©
Tiêu chí 4
©
126
Qua các tiêu chí trên, có thể thấy phương án phân bổ theo thứ tự ưu tiên,
tỷ lệ phân bổ là phương án thỏa mãn tất cả các tiêu chí đã đề ra. Do vậy, kiến
nghị lựa chọn và quyết định phương án phân bổ nguồn nước mặt trên lưu vực
sông Vu Gia - Thu Bồn là phương án phân bổ theo thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ
theo vùng, theo đối tượng trong kỳ quy hoạch đến năm 2030.
3.7. Đề xuất giải pháp và cơ chế chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai thác,
sử dụng, quản lý hiệu quả nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
3.7.1. Cơ sở đề xuất
- Kết quả tính toán phân bổ nguồn nước mặt tại các vùng tính toán của
lưu vực đã chỉ ra các vùng thiếu hụt nguồn nước mặt trong các tháng mùa khô,
lượng nước bị thiếu hụt cho từng tháng và toàn vùng.
- Hiện trạng các công trình cấp nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, công
nghiệp và phương hướng phát triển KTXH của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025 và tầm nhìn năm 2030.
3.7.2. Giải pháp khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn nước mặt
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
3.7.2.1. Giải pháp cụ thể cho các vùng
1) Đối với các vùng thượng sông Vu Gia, sông Đăk, sông Cái, sông
Tranh 2, sông Tranh 3
Đây là vùng đồi núi, ruộng đất canh tác manh mún, phân tán thuộc tỉnh
Quảng Nam, do đó để phát triển nguồn nước cần xây dựng các công trình chủ
yếu như công trình hồ chứa, đập dâng nhỏ có quy mô tưới nhỏ cấp nước từ
vài đến vài chục ha.
Các vùng này có điều kiện khí hậu, thời tiết rất khắc nghiệt. Nắng
nóng, độ ẩm không khí thấp thường xuyên xảy ra làm tăng nhanh quá trình
bốc hơi nước của đất và của cây trồng, càng đẩy nhanh quá trình khô hạn. Do
vậy, phải nhanh chóng khôi phục lại rừng trên những diện tích đất trống, đồi
trọc, mặt khác, cần phải sử dụng hợp lý đất theo hướng áp dụng các mô hình
127
nông lâm kết hợp trên đất. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sử dụng đất trên
cơ sở rà soát lại quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên đất gò đồi. Áp dụng các
phương pháp che phủ mặt đất bằng các vật liệu nhân tạo (màng nilong), bằng
phế phụ phẩm nông nghiệp đối với các cây rau màu hoặc bằng các cây trồng
có thể ngăn cản sự bốc hơi nước (cây họ đậu, cây cỏ, ...), đối với các cây ăn
quả và cây công nghiệp dài ngày.
Qua kết quả điều tra cho thấy, nhiều nông dân ở đây chưa nắm được
các kỹ thuật canh tác bền vững nhằm ứng phó với những bất lợi của thời tiết.
Do vậy, cần tạo điều kiện để người nông dân tiếp cận các kỹ thuật mới về
canh tác trong điều kiện khô hạn (làm đất tối thiểu, trồng xen cây họ đậu, phủ
đất bằng thảm thực vật sống và không sống, …) thông qua tập huấn kỹ thuật.
Công tác khuyến nông, khuyến lâm, cần coi trọng phương pháp “nông
dân hướng dẫn nông dân” và thông qua tập huấn, mô hình mẫu. Tăng cường
đội ngũ khuyến nông viên cấp xã, đồng thời, cần đẩy nhanh công tác xã hội
hóa khuyến nông.
2) Đối với các vùng trung lưu vực sông Thu Bồn, vùng sông Quảng
Huế, lưu vực sông Côn, lưu vực sông Túy Loan, lưu vực sông Ly Ly, hạ lưu
Vu Gia - Thu Bồn
Đây là vùng đồng bằng rộng lớn và hầu hết đất đai của vùng đã được
đưa vào sử dụng và được cấp nước. Để giải quyết vấn đề hạn hán, thiếu nước,
ngăn mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, cần xây dựng đập
ngăn mặn ở phía thượng lưu sông Vĩnh Điện và nâng cấp đập An Trạch,
Thanh Quýt, Bầu Nít. Ngoài ra cần xây dựng mới một số công trình thuỷ lợi
(hồ chứa, đập dâng..) để tưới cho 1.080 ha cây trồng (790 ha lúa và 290 ha
cây màu) ở vùng lưu vực sông Ly Ly, tưới 800 ha (350 ha lúa và 450 ha
màu), cấp nước sinh hoạt cho 500 người ở vùng lưu vực sông Tuý Loan. Tiếp
tục nâng cấp hoặc xây mới một số nhà máy cấp nước để chủ động cấp nước
128
sinh hoạt cho thành phố Đà Nẵng, Hội An và khu công nghiệp Điện Ngọc,
Điện Nam để lấy nước kịp thời khi thực thi phân bổ nguồn nước.
- Chuyển đổi cơ cấu và bố trí sử dụng đất một cách hợp lý, dựa trên
đặc điểm về đất đai, địa hình và khí hậu của vùng, trên cơ sở đó để bố trí hoặc
cơ cấu lại cây trồng phù hợp hơn, đặc biệt là giảm dần diện tích đất trồng lúa
nước, thay vào đó là cây trồng cạn (rau màu) và nuôi trồng thủy sản nước mặn
ở ven biển, nhằm giảm tổng lượng nhu cầu về nước tưới và đem lại lợi ích
thiết thực cho người nông dân, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, phù hợp
với xu hướng phát triển nền sản xuất nông nghiệp trong đô thị. Cụ thể, giảm
diện tích trồng lúa nước của Đà Nẵng từ 3.686ha xuống 3.211ha và Quảng
Nam từ 53.435ha xuống 53.097ha vào năm 2030 để sử dụng cho các mục
đích phi nông nghiệp, đây là những diện tích có khó khăn về nước tưới (xa và
cuối nguồn nước, có địa hình cao) và một phần chuyển sang nuôi trồng thủy
sản nước lợ tại những chân đất có nguy cơ bị xâm nhập mặn khi bị khô hạn
(đất nằm ở ven biển, có địa hình thấp, trũng).
- Phát triển trồng hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày, đây là cây trồng
cạn, là những cây trồng đòi hỏi lượng nước cần thiết cho sinh trưởng và phát
triển thấp hơn rất nhiều so với cây lúa nước (đa số các cây trồng cạn, đều dựa
vào nước trời). Do đó, thu hẹp diện tích trồng lúa để chuyển sang trồng cây trồng
cạn là một biện pháp giảm nhu cầu về nước cho hệ thống thủy lợi. Các cây trồng
được đề xuất như: Ngô (1.200 ha), sử dụng giống Ngô lai, cần tiếp tục thâm canh
và thâm canh cao để khai thác tối đa năng suất ưu thế lai đạt 65 tạ/ha, sản lượng
đạt 7.800 tấn; cây thực phẩm (2.600 ha); Lạc (850 ha), sản lượng 2.125 tấn; cây
mía duy trì diện tích 70 ha.
- Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ: phát triển toàn diện cả
khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản trên cơ sở đẩy mạnh chuyển
đổi cơ cấu nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi hiệu quả,
129
bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào bảo quản chế biến. Xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm thuỷ sản có thế mạnh có sức cạnh tranh cao, có
nhịp độ tăng trưởng khá, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của các tỉnh trong vùng.
3.7.2.2. Giải pháp vận hành các hồ chứa thượng lưu, duy trì dòng chảy môi
trường trên dòng chính Vu Gia - Thu Bồn.
Để duy trì dòng tối thiểu trên dòng chính Vu Gia - Thu Bồn và các vị
trí phân bổ nguồn nước mặt, bảo đảm cấp đủ lượng nước theo yêu cầu dùng
nước của các ngành kinh tế như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thủy
sản...và giảm thiểu tác động của xâm nhập mặn đối với nhà máy nước trong
những tháng mùa kiệt thì các hồ chứa cần vận hành đúng theo quy trình vận
hành liên hồ chứa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời, cần
thực hiện nghiêm các Quyết định xả nước của cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên nước khi xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước ở hạ lưu sông.
3.7.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
Khuyến khích người dân cũng như các cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư
phát triển theo quy trình Vietgap, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
Tập trung đầu tư trang thiết bị, ứng dụng kịp thời tiến bộ khoa học công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong sử dụng đất, trong sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp...
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền trong cộng đồng về Luật Tài nguyên
nước, Luật Bảo vệ môi trường nhằm làm cho các đối tượng sử dụng nước tự
giác tham gia vào công tác quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh việc thực hiện Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường,
trước hết là tăng cường kiểm tra, xử phạt những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
môi trường và khai thác quá mức, gây ra cạn kiệt nguồn nước.
Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới giám sát chất lượng nước và khai thác
sử dụng nước trên các sông, các hồ chứa, những nguồn nước thải. Áp dụng
130
công nghệ tiên tiến trong công tác giám sát và cảnh báo suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước nói chung và môi trường nước nói riêng.
Kiện toàn và nhanh chóng đưa Ban Quản lý lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn vào hoạt động và trên cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường là Trưởng ban
quản lý, cần xây dựng lộ trình cụ thể về các hoạt động quản lý, bảo vệ, khai
thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên nước trên lưu vực sông, có cơ chế
phối hợp giữa các địa phương và các ngành, nhằm quản lý ngày một tốt hơn,
theo hướng “sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững môi trường, cân bằng nguồn
lợi, nhìn về tương lai”.
3.7.3. Cơ chế chia sẻ lợi ích, trách nhiệm trong khai thác, sử dụng nguồn
nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
3.7.3.1. Đánh giá mâu thuẫn của việc chia sẻ lợi ích trong khai thác, sử
dụng nước các hồ chứa thủy điện trên LVS Vu Gia - Thu Bồn
Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn phần lớn thuộc địa phận tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng. Các hồ chứa lớn đều xây dựng, vận hành trên địa
phận tỉnh Quảng Nam, nhưng các hộ chịu ảnh hưởng lớn như cấp nước sinh
hoạt (Cầu Đỏ) và diện tích đất nông nghiệp của thành phố Đà Nẵng chưa
được “đền bù” thích đáng. Hay như chính sách đóng thuế chưa nhất quán giữa
thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Cụ thể như sau:
- Toàn bộ các hồ chứa lớn trên LVS Vu Gia - Thu Bồn đã vận hành
gồm: sông Tranh 2, Đăk Mi 4, sông Bung 4, A Vương, sông Tranh 3, sông
Bung 4A, sông Bung 5... đều thực hiện đóng thuế tài nguyên nước, tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước, phí dịch vụ môi trường rừng về ngân sách
của tỉnh Quảng Nam.
- Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực do việc vận hành các
hồ chứa thủy điện thượng lưu (thuộc tỉnh Quảng Nam) hiện nay mới chỉ dừng
lại ở việc thực hiện vận hành xả nước theo quy định của Quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, mà chưa có một cơ chế
131
phối hợp, chia sẻ rõ về các lợi ích cũng như trách nhiệm trong khai thác nước
của các hồ chứa thủy điện để bù đắp những thiệt hại mà Thành phố Đà Nẵng
đang chịu, như xâm nhập mặn ngày càng gia tăng tại khu vực hạ lưu sông Vu
Gia - Thu Bồn, gây ảnh hưởng đến việc khai thác nước của nhà máy nước
Cầu Đỏ, dẫn đến thiếu nước sinh hoạt.
3.7.3.2. Các nguyên tắc chính trong chia sẻ lợi ích, trách nhiệm của các
hồ chứa thủy điện
- Đảm bảo công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi
trong khai thác, sử dụng nước giữa các hồ chứa thủy điện với các ngành sử dụng
nước khác và giữa tỉnh Quảng Nam với thành phố Đà Nẵng.
- Các cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi các hồ chứa lớn thượng nguồn
LVS Vu Gia - Thu Bồn và các cơ quan, tổ chức tại địa phương trở thành đối tác
lâu dài trong việc quản lý vận hành hồ chứa thủy điện bền vững.
- Cộng đồng bị ảnh hưởng trực tiếp (mất đất đai, phải tái định cư hoặc mất
đất canh tác và tài nguyên thiên nhiên để phục vụ xây dựng thủy điện hoặc bị
ảnh hưởng trong quá trình vận hành) là các đối tượng được ưu tiên hàng đầu của
cơ chế chia sẻ lợi ích.
3.7.3.3. Đề xuất các hình thức chia sẻ lợi ích
Phân bổ, chia sẻ nguồn nước: thực hiện việc vận hành các hồ chứa thủy
điện lớn trên lưu vực tuân thủ theo các quy định về vận hành giảm lũ, cấp nước
hạ du, cung cấp thông tin… theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn; tuân thủ các quy định về việc vận hành xả
duy trì dòng chảy tối thiểu về hạ du các hồ chứa.
Thiết lập các chương trình liên kết các hồ chứa liên quan đến nuôi trồng
thủy sản và các quyền liên quan như tiếp cận thị trường ở những khu vực mà cá
đánh bắt trên sông bị mất hoặc giảm vĩnh viễn.
Thành lập Ban Quản lý lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Trưởng ban là
Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban để thống nhất công tác quản lý lưu, xây dựng
132
kế hoạch khai thác, sử dụng nước của hồ chứa thủy điện; trao đổi, chia sẻ thông
tin về nguồn nước và tình hình khai thác, sử dụng nước giữa các bên liên quan
thuộc tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng.
3.8. Kết luận chương 3
Phân bổ nguồn nước là yêu cầu cấp thiết đang được thực hiện trên các lưu
vực sông trên thế giới và ở Việt Nam.
Trong Luận án đã phân tích đánh giá được hiện trạng tài nguyên nước mặt
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn theo tháng, mùa và năm, nhận thấy nguồn
nước đến trong năm của lưu vực sông có thể đáp ứng nhu cầu dùng nước của các
ngành trên các vùng và trong toàn lưu vực. Nguồn nước đến toàn lưu vực đạt từ
11,46 tỷ m3 (ứng với tần suất 98%) đến 20,36 tỷ m3 (ứng với tần suất 75%),
trong khi đó, tổng nhu cầu sử dụng nước toàn lưu vực chiếm khoảng 10% đến
20% tổng lượng nước đến. Tuy nhiên, tác động của thủy điện đến hạ lưu dòng
Vu Gia là rất lớn, làm suy giảm dòng chảy mùa cạn, tăng mặn gây hạn chế rất
lớn đến khả năng lấy nước của các công trình và đặc biệt là nhà máy nước Cầu
Đỏ với công suất khoảng 300.000 m3/ngày đêm cung cấp nước sạch cho 1,7 triệu
dân thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, tác động đến sông Vĩnh Điện mặc dù lưu
lượng từ Thu Bồn vào Vĩnh Điện cũng đã được tăng lên.
Luận án xác định được phương pháp phân bổ nguồn nước mặt trên lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn bằng phương pháp phân tích hệ thống và phân bổ
theo thứ tự ưu tiên vùng như: vùng (Vùng 7 - vùng sông Quảng Huế: Nam
Giang, Đại Lộc; Vùng 9 - vùng lưu vực sông Túy Loan: Đại Lộc, Thanh Khê,
Hòa Vang, Hải Châu, Sơn Trà; Vùng 10 - lưu vực sông Ly Ly: Thăng Bình,
Quế Sơn; Vùng 11 - Hạ lưu Vu Gia - Thu Bồn: Duy Xuyên, Ngũ Hành Sơn,
Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An, Hòa Vang, Liên Chiểu, Quế Sơn); đối tượng sử
dụng nước (sinh hoạt, dòng chảy tối thiếu, nông nghiệp, công nghiệp, thủy
sản, sản xuất điện) và tỷ lệ phân bổ cho các hộ dùng nước, lượng nước đến
133
các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% hầu như đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng nước cho các hộ dùng nước ở các vùng, chỉ có một số vùng bị thiếu
như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Với nhu cầu sử dụng nước như năm 2014,
lượng nước thiếu từ tháng 3 đến tháng 8, thiếu nhiều nhất là tháng 7 khoảng
6,83 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng 8,08 triệu m3 (ứng với 95%).
Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng 23,30 - 27,73 triệu m3, trong đó
công nghiệp: 0,59 triệu m3; nông nghiệp: 18,98 - 23,81 triệu m3; thủy sản:
3,34 - 3,73 triệu m3. Với nhu cầu sử dụng nước như tương lai năm 2030,
lượng nước thiếu từ tháng 3 đến tháng 8, tập trung vào tháng 3 và 7, thiếu
nhiều nhất là tháng 7 khoảng 13,86 triệu m3 (ứng với 85%) và tháng 3 khoảng
14,33 triệu m3 (ứng với 95%). Tổng lượng nước thiếu toàn vùng vào khoảng
44,89 - 64,91 triệu m3, trong đó công nghiệp: 1,59 - 2,50 triệu m3; nông
nghiệp: 36,93 - 55,78 triệu m3; thủy sản: 6,37 - 9,64 triệu m3.
Để giải quyết vấn đề hạn hán, thiếu nước, ngăn mặn trong điều kiện
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, cần xây dựng đập ngăn mặn ở phía thượng
lưu sông Vĩnh Điện. Chuyển đổi cơ cấu và bố trí sử dụng đất một cách hợp lý,
dựa trên đặc điểm về đất đai, địa hình và khí hậu của vùng, nuôi trồng thủy
sản nước mặn ở ven biển. Các hồ chứa cần vận hành đúng theo quy trình vận
hành liên hồ chứa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời, cần
thực hiện nghiêm các Quyết định xả nước của cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên nước khi xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước ở hạ lưu sông. Hợp
tác xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng nước của hồ chứa thủy điện; trao
đổi, chia sẻ thông tin về nguồn nước và tình hình khai thác, sử dụng nước
giữa các bên liên quan thuộc tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng.
134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là lưu vực sông lớn ở miền Trung
nước ta và là nguồn cung cấp nước chính cho tỉnh Quảng Nam và Thành phố
Đà Nẵng. Việc khai thác, ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt đa mục đích ở
mỗi địa phương có sự khác nhau nhất định. Phần thượng lưu của lưu vực có
tiềm năng thủy điện lớn và đã có mật độ nhà máy thủy điện tương đối dày
đặc và là nơi phát sinh mâu thuẫn về tích nước và cấp nước, đã làm cho
dòng chảy tự nhiên bị thay đổi, làm tăng lũ vào mùa mưa, thiếu nước vào
mùa khô, lưu lượng nước chuyển về sông Thu Bồn tăng gấp đôi vào mùa
cạn, từ 20% (năm 1990) lên 40% (năm 2012) dẫn đến tình trạng thiếu hụt
nguồn nước ở hạ lưu sông Vu Gia, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn
nước sinh hoạt của Thành phố Đà Nẵng.
1. Xét theo năm, lượng nước mặt trên lưu vực có khả năng đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng nước cho các hộ dùng nước. Tổng lượng nước đến toàn lưu
vực đạt 16,30 tỷ m3 và 18,32 tỷ m3, tương ứng với tần suất 95% và 85%. Nhu
cầu sử dụng nước của toàn lưu vực năm 2014 là 5.520 triệu m3, chiếm
33,87% (ứng với tần suất 85%) và 30,1 % (ứng với tần suất 95%) tổng lượng
nước đến. Nhu cầu sử dụng nước năm 2030 vào khoảng 5.928 triệu m3, chiếm
32,36% (ứng với tần suất 85%) và 36,37% (ứng với tần suất 95%) tổng lượng
nước đến.
2. Quá trình phân bổ nguồn nước mặt của các nhà lập quy hoạch thường
bị lệ thuộc vào các quy định, ràng buộc cứng về nội dung cần phải thực hiện
trong khi các quy định thường chỉ nêu những nguyên tắc chung, chưa rõ trình
tự các bước tổ chức thực hiện, vẫn còn nhiều cách hiểu và nhiều quan điểm
khác nhau trong quá trình lập phân bổ nguồn nước lưu vực sông. Luận án đã
trình bày một cách hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí, phương pháp,
kỹ thuật phân bổ nguồn nước từ đó đề xuất sơ đồ quá trình phân bổ nguồn nước
135
cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn theo hướng tiếp cận với xu thế hiện đại
trong quản lý nguồn nước và phân bổ nguồn nước trên thế giới, đồng thời phù
hợp với quan điểm quản lý, chính sách và các quy định hiện hành về phân bổ
nguồn nước của tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng, cũng như ở trong
nước.
3. Trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Quyết định lựa chọn phương
án phân bổ nguồn nước ẩn chứa nhiều yếu tố không chắc chắn, thiếu thông
tin. Các nhà lập quy hoạch và quản lý thiếu các công cụ kỹ thuật để hỗ trợ
tính toán, phân tích và ra quyết định. Luận án lựa chọn cách tiếp cận phân tích
hệ thống, kết hợp với công cụ mô phỏng, phân tích tổng hợp, từ đó lựa chọn
phương án PBNNM hợp lý cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trên cơ sở
nguồn nước, thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ cho các hộ dùng nước.
4. Để thực hiện phân bổ nguồn nước mặt hợp lý theo không gian và thời
gian cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Luận án đã xác định được cơ chế theo
hướng dựa trên khả năng đáp ứng của nguồn nước mặt và quản lý được cung
cầu. Sử dụng bộ công cụ công nghệ cao MIKE-NAM, WEAP để thực hiện bài
toán phân bổ nguồn nước mặt theo hiện trạng và tương lai trên cơ sở thứ tự ưu
tiên sử dụng nước: Sinh hoạt, Môi trường, Công nghiệp, Nông nghiệp, Thủy sản,
Thủy điện và xác định tỷ lệ phân bổ trong trường hợp đủ nước thì cấp đủ cho các
ngành, trong trường hợp thiếu nước thì nhu cầu sử dụng nước cho Sinh hoạt,
Môi trường được cấp 100%, Công nghiệp, Nông nghiệp giảm theo tỷ lệ 20%,
Thủy điện được vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa và theo cơ quan
quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Kết quả tính toán cho thấy, với nhu cầu sử
dụng nước năm 2014 và năm 2030, phân bổ đều cho các hộ dùng nước (như hiện
tại), thì lượng nước đến các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% chỉ đáp
ứng nhu cầu dùng nước của các hộ dùng nước ở các vùng LVS Đăk Mi, vùng
lưu vực sông Cái, vùng sông Quảng Huế, vùng trung lưu sông Thu Bồn, còn các
vùng khác đều bị thiếu. Tổng lượng nước thiếu toàn vùng năm 2014 vào khoảng
136
51,44 - 60,13 triệu m3, năm 2030 vào khoảng 68,55 - 77,51 triệu m3. Phân bổ
theo thứ tự ưu tiên vùng, đối tượng sử dụng nước và tỷ lệ phân bổ, lượng nước
đến các tháng mùa kiệt ứng với tần suất 85%, 95% hầu như đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng nước cho các hộ dùng nước ở các vùng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn, chỉ có một số vùng bị thiếu như Đăk Mi, sông Cái và Ly Ly. Tổng lượng
nước thiếu toàn vùng năm 2014 vào khoảng 23,30 - 27,73 triệu m3, năm 2030
vào khoảng 44,89 - 67,91 triệu m3. Từ kết quả tính toán phân bổ và để thực hiện
tốt phân bổ, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nước mặt lưu vực sông Vu Gia
- Thu Bồn, Luận án đã đề xuất được giải pháp công trình và phi công trình, trao
đổi, chia sẻ thông tin về nguồn nước và khai thác, sử dụng nước giữa các bên
liên quan thuộc tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng.
5. Một trong kết quả quan trọng của Luận án là xây dựng được cơ chế
về quyền quản lý khai thác, sử dụng hợp lý TNN ở lưu vực sông trên cơ sở
lựa chọn phương pháp, thứ tự ưu tiên, tỷ lệ phân bổ nguồn nước mặt cho các
đối tượng sử dụng nước mặt và đề xuất giải pháp và cơ chế chia sẻ lợi ích,
trách nhiệm trong khai thác, sử dụng, quản lý hiệu quả nguồn nước mặt trên
lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Khi thực hiện tốt phân bổ tài nguyên nước
mặt sẽ đảm bảo quyền dùng nước, giảm các mâu thuẫn, xung khắc giữa các
hộ dùng nước, giữa người dân với các hộ dùng nước, đảm bảo nước cho hệ
sinh thái, duy trì dòng chảy môi trường, giúp cho xã hội ổn định, phát triển
tốt hơn và phát triển bền vững.
6. Kết quả nghiên cứu của Luận án hoàn toàn có thể áp dụng phục vụ
trực tiếp cho công tác quản lý và phân bổ nguồn nước mặt cho lưu vực sông
Vu Gia - Thu Bồn, cũng như áp dụng cho các lưu vực sông khác có điều
kiện tương tự, nhằm tăng cường chất lượng công tác lập quy hoạch tổng hợp
tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, làm cơ sở
137
quản lý, định hướng khai thác sử dụng hợp lý và phát triển bền vững nguồn
nước các lưu vực sông.
2. Kiến nghị
Ở bước lựa chọn kịch bản, phương án phân bổ nguồn nước cần được
tham vấn ý kiến của những cơ quan hay người ra quyết định. Thông qua việc
xác định phương pháp, quy trình và nội dung các bước xác định phân bổ
nguồn nước mặt của Luận án, khuyến nghị bổ sung, sửa đổi và chi tiết hóa nội
dung của Thông tư 04/2020/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật lập quy hoạch
tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
Hướng phát triển của Luận án và định hướng phát triển cho các nghiên
cứu sau gồm:
- Trong nghiên cứu này chưa nghiên cứu đến việc phân bổ nguồn nước
mặt kết hợp với nước dưới đất, do vậy, cần nghiên cứu thấu đáo về tiềm năng
nguồn nước dưới đất trên lưu vực và khả năng khai thác sử dụng nguồn nước
dưới đất cho các nhu cầu sử dụng khác nhau.
- Bước thời gian trong PBNNM trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn có
thể là 10 ngày hoặc ít hơn để có thể phối hợp với quy trình vận hành liên hồ
chứa hiện có, mở rộng thêm đối tượng nghiên cứu.
- Xem xét khả năng cấp nước của các công trình, đặc biệt một số vùng
có nhu cầu khai thác sử dụng nước nhưng lại không có khả năng tiếp cận nguồn
nước trên lưu vực sông và được xem xét cùng với nội dung đề xuất công trình
phát triển nguồn nước như trong các văn bản pháp quy đã ban hành.
- Cần thiết thành lập Ban Quản lý lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn để
thống nhất công tác quản lý lưu vực, đặc biệt công tác khai thác, sử dụng hợp
lý, công bằng tài nguyên nước.
Mặc dù Luận án đạt được một số đóng góp mới như trình bày ở trên, do
giới hạn về thời gian, dữ liệu về kinh tế của các ngành nên Luận án chưa có
điều kiện nghiên cứu đánh giá và xem xét lựa chọn phương án phân bổ trên
cơ sở giá trị kinh tế của các đối tượng sử dụng nước.
138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Than Van Don, Tong Ngoc Thanh, La Van Chu: “Study on optimizing surface
water allocation to lower Vu Gia - Thu Bon river basin under water scarcity and
droughts context”. Journal of Climate change science, No.15 - 2020.
2. Thân Văn Đón, Lại Văn Mạnh, Trần Minh Huyền: “Hoạt động Khai thác, sử
dụng và những vấn đề đặt ra đối với tài nguyên nước ở Việt Nam”. Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 10 năm 2017.
3. Thân Văn Đón, Tống Ngọc Thanh, Lã Văn Chú: “Cơ sở khoa học xác
định phương pháp phân bổ nguồn nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu
Bồn”. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn - số 669, tháng 09/2016;
4. Thân Văn Đón, Lê Thế Trung, Nguyễn Việt Tùng: “Quy trình xác định
khả năng chuyển nước giữa các lưu vực sông”. Tạp chí Tài nguyên và Môi
trường - số 19 (249), kỳ 1, tháng 10/2016;
5. Thân Văn Đón, Tống Ngọc Thanh, Phạm Văn Tuấn: “Phân bổ nguồn
nước mặt trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn trong bối cảnh biến đổi khí
hậu”. Tạp chí Khoa học tài nguyên và môi trường - số 9, tháng 9/2015;
6. Thân Văn Đón, Tống Ngọc Thanh, Lã Thanh Hà: “Nghiên cứu xác định
yêu cầu dòng chảy tối thiểu trên dòng chính sông Vu Gia - Thu Bồn, phục
vụ phát triển bền vững hệ sinh thái”. Tạp chí Khoa học tài nguyên và môi
trường - số 8, tháng 6/2015;
7. Thân Văn Đón, Tống Ngọc Thanh, Lã Thanh Hà: “Nghiên cứu phân bổ
nguồn nước mặt, phục vụ quy hoạch tài nguyên nước đảm bảo an ninh
nguồn nước trên sông Vu Gia - Thu Bồn trong bối cảnh biến đổi khí hậu”.
Tuyển tập Báo cáo Hội thảo Khoa học Quốc gia về Khí tượng, Thủy văn,
Môi trường và Biến đổi khí hậu (lần thứ XVIII), ISBN: 978-604-904-468-7,
tháng 10/2015.
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Chí Công (2014), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định mức độ ưu tiên, cơ chế và tỷ lệ chia sẻ nguồn nước lưu vực sông trong tình huống thiếu nước; Áp dụng thí điểm cho lưu vực sông Đồng Nai, đề tài cấp Bộ tài nguyên và Môi trường.
2. Lê Quý Đạt và Trần Văn Vũ (2016), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam,
Tp.Đà Nẵng, Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam và tp Đà Nẵng.
3. Trần Thị Diễn (2019), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chia sẻ lợi ích và trách nhiệm đối với các địa phương chịu tác động do việc xây dựng, vận hành các hồ chứa thủy điện lớn; áp dụng thử nghiệm đối với lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. Thân Văn Đón (2020), Nghiên cứu đề xuất bộ công cụ mô hình toán dự báo tài nguyên nước mặt, nước dưới đất phù hợp với điều kiện lưu vực sông ở Việt Nam, Mã số: TNMT.2017.02.08, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Nguyễn Văn Đức (2015), Báo cáo tài nguyên nước quốc gia 2015, Cục
Quản lý tài nguyên nước.
6. Nguyễn Ngọc Hà (2016), Nghiên cứu phương pháp ước tính giá trị kinh tế sử dụng nước trong quy hoạch tài nguyên nước, áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Vệ, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Lê Hùng và Tô Thúy Nga (2019), "Nghiên cứu giải pháp vận hành liên hồ chứa thượng nguồn nhằm giảm ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến vùng hạ lưu lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn", Tạp chí khoa học Thủy Lợi và Môi Trường, 64, tr. 84-92.
8. Nguyễn Thế Hùng và Lê Hùng (2011), "Mô hình toán điều tiết tối ưu vận hành hồ chứa đa mục đích (với mục đích tưới, phát điện, phòng lũ, đảm bảo môi trường sinh thái hoặc cấp nước cho hạ du)", Tạp chí Khoa học và công nghệ - Đại học Đà Nẵng.
140
9. Huỳnh Thị Lan Hương (2009), Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ kỹ thuật giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước lưu vực sông Ba, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10. Dương Văn Khánh (2011), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xác định tiêu chí xây dựng quy hoạch tài nguyên nước, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.
11. Hà Văn Khối và Đỗ Cao Đàm (1993), Thuỷ văn công trình, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
12. Hà Văn Khôi, Lê Đình Thành và Ngô Lê Long (2007), Giáo trình Quy hoạch và Phân tích hệ thống tài nguyên nước, NXB Giáo dục, Hà Nội. 13. Nguyễn Xuân Lâm và nnk (2014), "Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý và vận hành kiểm soát mặn cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn", Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 47, tr. 50-57.
14. Đỗ Văn Lanh (2019), Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Cục Quản lý tài nguyên nước.
15. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng (2014), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025 tỉnh Quảng Nam, Tp.Đà Nẵng. 16. Nguyễn Thị Nga (2017), Nghiên cứu thiết lập mô hình thủy văn - kinh tế phân bổ nước tối ưu lưu vực sông Ba, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Đại học thủy lợi, Hà Nội.
17. Tô Trung Nghĩa (2004), Luận giải về kịch bản trong quy hoạch chiến lược
phát triển tài nguyên nước, Viện Quy hoạch thủy lợi, Hà Nội.
18. Tô Trung Nghĩa và nnk (2006), "Tối ưu hóa phân bổ nguồn nước vùng thượng du dông Thái Bình phục vụ phát triển kinh tế bằng ứng dụng công cụ GAMS", Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 13, tr. 48-52.
19. Phùng Văn Ngọc và nnk (2014), "Nghiên cứu xây dựng chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên nước", Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, 47, tr. 50-57.
141
20. Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn và Trần Thanh Xuân (2003), Tài nguyên
nước Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Hồng Long Phùng (2017), Ứng dụng mô hình thủy văn dự báo dòng chảy mùa cạn với thời đoạn 10 ngày phục vụ vận hành một hồ chứa thượng nguồn sông Vu Gia-Thu Bồn, Trường Đại học Bách khoa-Đại học Đà Nẵng.
22. Hoàng Ngọc Quang (2013), Nghiên cứu đánh giá thiên tai lũ lụt, hạn hán thiếu nước và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại trên hệ thống sông Vu Gia -Thu Bồn, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.
23. Đỗ Trường Sinh (2014), Điều tra xác định dòng chảy tối thiểu trên dòng chính lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.
24. Đỗ Trường Sinh (2021), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.
25. Nguyễn Duy Sơn (2011), Mô hình tổng hợp kinh tế thủy văn lưu vực sông, công cụ tối ưu hóa nguồn nước sông Đồng Nai và lưu vực phụ cận, chủ biên.
26. Nguyễn Hoàng Sơn (2010), Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài nguyên
nước phục vụ phát triển bền vững lưu vực sông Hương, Viện Địa lý.
27. Nguyễn Thanh Sơn (2004), Tính toán thuỷ văn, NXB ĐHQG Hà Nội. 28. Vũ Thanh Tâm (2013), Nghiên cứu ứng dụng mô hình phân tích hệ thống nhằm phân bổ hợp lý nguồn nước trong quy hoạch TNN, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.
29. Nguyễn Văn Thắng (2000), Cân bằng nước và phát triển bền vững tài nguyên nước các sông vùng ven biển miền Trung, Hà Nội, Luận án Tiến sỹ Kỹ thuật.
30. Nguyễn Văn Thắng (2005), Tác động của khai thác sử dụng nguồn nước đến biến đổi dòng chảy sông ngòi ở Việt Nam, Báo cáo Hội thảo Quản lý dòng chảy môi trường Tam Đảo.
142
31. Nguyễn Văn Thắng (2010), Quản lý và khôi phục nguồn nước các sông suy thoái cạn kiệt, Bài giảng cao học Trường Đại Học Thủy Lợi, Hà Nội.
32. Lê Công Thành (2020), Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT quy định kỹ thuật lập quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
33. Nguyễn Văn Tỉnh (2015), Nghiên cứu xác định khả năng chịu tải và dòng chảy tối thiểu của sông Vu Gia - Thu Bồn, Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường.
34. Đoàn Tranh (2011), Giải pháp phát triển bền vững thủy điện tại Miền
Trung và Tây Nguyên, Hội nghị khoa học - Trường Đại học Duy Tân.
35. Lê Thế Trung và nnk (2016), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng quy trình xác định khả năng chuyển nước giữa các lưu vực sông. Áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường.
36. Hoàng Ngọc Tuấn (2015), Nghiên cứu sử dụng tổng hợp nguồn nước các hồ đập phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đề tài cấp thành phố Đà Nẵng.
37. Ngô Đình Tuấn (1998), Nghiên cứu đánh giá cân bằng nước lưu vực sông Trà Khúc cho Phát triển KTXH tỉnh Quảng Ngãi, đề tài cấp Bộ NN&PTNT.
38. Ngô Đình Tuấn (1999), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước, Tài liệu giảng
dạy sau đại học, Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội.
39. Ngô Đình Tuấn (2010), Phát triển và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
nước, bài trình bày tại Hội thảo Biến đổi khí hậu và Tài nguyên nước.
40. Ngô Đình Tuấn (2015), "Đánh giá dòng chảy tối thiểu ở Việt Nam",
A(48(3/2015)), tr. 45-49.
41. Nguyễn Mậu Văn (2000), Cân bằng nước và PTBV tài nguyên nước lưu vực sông Trà Khúc tỉnh Quảng Ngãi, Luận án Thạc sỹ Kỹ thuật, Hà Nội.
143
42. Nguyễn Chí Yên (2010), Quy hoạch tài nguyên nước vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia
Tiếng Anh
43. Authority (2010), "Guide to the proposed Basin Plan", Murray–Darling
Basin Authority, Canberra.
44. Boston Bacon, Cengage Learning và CT Stamford, "Hydrology and
Hydraulics".
45. MS Basson, A Combrinck, JH Schroder và JD Rossouw (2010), "Assessment of the ultimate potential and future marginal cost of water resources in South Africa", DWA Report No. P RSA 000/00/12610. Department of Water Affairs, Pretoria.
46. RK Batstone (1959), "The utilisation of the Nile waters", The International and Comparative Law Quarterly, 8(3), tr. 523-558. 47. Robert E Beck (2000), "The regulated riparian model water code: blueprint for twenty first century water management", Wm. & Mary Envtl. L. & Pol'y Rev., 25, tr. 113.
48. Stuart E Bunn và Angela H Arthington (2002), "Basic principles and for aquatic regimes flow
ecological consequences of altered biodiversity", Environmental management, 30(4), tr. 492-507.
49. Neil Byron (2011), "What can the Murray–Darling basin plan achieve?
Will it be enough?", Basin Futures, tr. 385.
50. Roger C Calow, Simon E Howarth và Jinxia Wang (2009), "Irrigation development and water rights reform in China", Water Resources Development, 25(2), tr. 227-248.
51. Cech và Thomas V (2009), Principles of water resources: history,
development, management, and policy, John Wiley & Sons.
52. International Law Commission (1994), "Draft articles on the law of the non-navigational uses of international watercourses and commentaries thereto and resolution on transboundary confined groundwater", Yearbook of the International Law Commission, 2, tr. 89-135.
144
53. Productivity Commission (2009), "Market mechanisms for recovering
water in the Murray-Darling Basin: issues paper".
54. Richard L Cooley, John F Harsh và David C Lewis (1972), Hydrologic Engineering Methods for Water Resources Development. Volume 10. Principles of Ground-Water Hydrology, Hydrologic engineering center davis calif.
55. Martin Cosier và Dajun Shen (2009), "Urban water management in
China", Water Resources Development, 25(2), tr. 249-268.
56. National Research Council (2007), Colorado River Basin water management: Evaluating and adjusting to hydroclimatic variability, National Academies Press.
57. KG Dayananda, Jagath Pathirana, M Jim Salinger, A Brett Mullan, Matthew D Davis, Peter Kinley và Greg Paterson (2005), "Flood Risk Under Current and Future Climate Scenarios in Auckland City (New Zealand)", Impacts of Global Climate Change, tr. 1-2.
58. Dagmawi Mulugeta Degefu và Weijun He (2016), "Water bankruptcy in river basin", Sustainable Water Resources
the mighty Nile Management, 2(1), tr. 29-37.
59. Reem F Digna, YA Mohamed, P Van Der Zaag, S Uhlenbrook và GA Corzo (2017), "Nile River Basin modelling for water resources management–a literature review", International Journal of River Basin Management, 15(1), tr. 39-52.
60. O Fritsch và D Benson (2013), "Integrating the principles of integrated water resources management? River basin planning in England and Wales", International Journal of Water Governance, 1(3/4), tr. 265- 283.
61. Wetterskip Fryslân, Peter Droogers, Froukje de Boer và Wilco Terink (2014), "Water Allocation Models for the Umbeluzi River Basin, Mozambique".
145
62. Christopher J Gippel, Martin Cosier, Sharmil Markar và Changshun Liu (2009), "Balancing environmental flows needs and water supply reliability", Water Resources Development, 25(2), tr. 331-353.
63. Jonatan Godinez-Madrigal, Nora Van Cauwenbergh và Pieter van der Zaag (2019), "Production of competing water knowledge in the face of water crises: Revisiting the IWRM success story of the Lerma-Chapala Basin, Mexico", Geoforum, 103, tr. 3-15.
64. ICJ (1969), North Sea Continental Shelf (Federal Republic of Germany/Denmark; Federal Republic of Germany/Netherlands), chủ biên, Judgment, ICJ Reports.
65. Mohammad Karamouz, Banafsheh Zahraie và Reza Kerachian (2003), "Development of a master plan for water pollution control using MCDM techniques: a case study", Water international, 28(4), tr. 478- 490.
66. Akbar Karimi và Reza Ardakanian (2010), "Development of a dynamic long-term water allocation model for agriculture and industry water demands", Water resources management, 24(9), tr. 1717-1746. 67. Abraham Lerman, Dieter M Imboden, Joel R Gat và Lei Chou (1995),
Physics and chemistry of lakes, Springer-Verlag Berlin.
68. BJ Liu, XH Chen và Tao Jiang (2009), "Water resources allocation model based on the dual-control of water quantity and quality", Advances in Water Science, 20(4), tr. 513-517.
69. Stephen C McCaffrey (2016), "Implementation and Relationship to the UNECE Water Convention", Environmental Policy and Law, 46(1), tr. 35.
70. Tejram Nayak (2013), "Accounting System for Utilizable Flow and Water
Use for Narmada River Basin in India".
71. Guy Pegram, Yuanyuan Li và Tom Le Quesne (2013), River basin planning: Principles, procedures and approaches for strategic basin planning, Asian Development Bank.
146
72. James Pittock, John Williams và Quentin Grafton (2015), "The Murray- Darling Basin plan fails to deal adequately with climate change". 73. G Quibell, T Le Quesne và R Speed (2013), "Basin Water Allocation Planning: International Experience and Lessons", WWF, Gland (unpublished).
74. Alistair Rieu-Clarke, Ruby Moynihan và Bjørn-Oliver Magsig (2012), UN Watercourses Convention: user's guide, IHP-HELP Centre for Water Law, Policy and Science (under the auspices of UNESCO).
75. Claudia Ringler và Nguyen Vu Huy (2004), Water allocation policies for the Dong Nai River Basin in Vietnam: an integrated perspective, Intl Food Policy Res Inst.
76. Dulce BB Rodrigues, Hoshin V Gupta, Aleix Serrat-Capdevila, Paulo TS Oliveira, E Mario Mendiondo, Thomas Maddock III và Mohammed Mahmoud (2015), "Contrasting American and Brazilian systems for water allocation and transfers", Journal of Water Resources Planning and Management, 141(7), tr. 04014087.
77. Andrew Ross và Daniel Connell (2016), "The evolution and performance of river basin management in the Murray-Darling Basin", Ecology and Society, 21(3).
78. Dajun Shen và Robert Speed (2009), "Water resources allocation in the People's Republic of China", Water Resources Development, 25(2), tr. 209-225.
79. R. Speed, Li Y, T.Le Quesne, G. Pegra và và Z.Zhiwei (2013), Basin
Water Allocation Planning, UNSCO, Pari.
80. Robert Speed, Li Yuanyuan, Zhou Zhiwei, Tom Le Quesne và Guy Pegram (2013), Basin water allocation planning: Principles, procedures and approaches for basin allocation planning, chủ biên, Asian Development Bank, GIWP, UNESCO, and WWF-UK.
81. Pham Phuoc Toan (2011), "Adaptive water-sharing in the Vu Gia-Thu Bon Basin", Center for River Basin Organizations and Management, Indonesia, CRBOM Small Publications Series(32).
147
82. Johan Van Rooyen, Andriette Combrinck, Thinus Basson, Jonathan Schroder và Johan Rossouw (2011), "Assessment of the ultimate potential and future marginal cost of water resources in South Africa", Civil Engineering= Siviele Ingenieurswese, 2011(5).
83. Patricia Wouters (1999), "The legal response to international water conflicts: the UN Watercourses Convention and beyond", German YB Int'l L., 42, tr. 293.
148
PHỤ LỤC
149
PHỤ LỤC 01:
Một số hình ảnh khảo sát thực địa của Luận án
tại lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
Khảo sát trạm đo mưa và cột thủy trí tại trạm Thủy văn Ái Nghĩa trên sông Vu Gia (Ngày 6/7/2017)
Làm việc với trạm Thủy văn Thành Mỹ trên sông Vu Gia về công tác đo đạc (Ngày 7/6/2017)
Khảo sát đập tràn Nhà máy Thủy điện Đăk Mi4 (Ngày 6/7/2017)
Khảo sát cửa xả từ đập tràn Nhà máy Thủy điện Đăk Mi4 (Ngày 6/7/2017)
150
PHỤ LỤC 02
Số liệu dân số, diện tích trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
Dân số (người)
Vùng/ Huyện, quận
Diện tích (km2)
T T
Năm 2014
Năm 2030
1 Thượng sông Vu Gia
2.434,71
58.849
69.550
2 LVS Đăk Mi
1.133,61
23.869
28.209
3 Lưu vực sông Cái
927,02
20.286
23.975
4 Lưu vực sông Tranh 2
1.082,83
49.964
59.050
5 Lưu vực sông Tranh 3
1.580,36
154.836
182.992
6 Trung lưu Thu Bồn
775,17
113.740
134.423
7 Vùng sông Quảng Huế
246,86
59.067
69.808
8 Lưu vực sông Côn
672,95
58.384
69.001
9 Lưu vực sông Túy Loan
450,27
576.302
681.098
10 Lưu vực sông Ly Ly
339,43
149.609
176.814
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
706,79
588.329
695.312
10.350
TỔNG CỘNG
1,853.235
2,190.232
151
PHỤ LỤC 03
Kết quả tính toán tiềm năng nguồn nước có thể khai thác sử dụng bằng mô hình Mike - Nam
1) Dòng chảy tháng - Thượng sông Vu Gia
6 13,70 90,77 55,60 29,25 43,52 36,57 24,22 29,16 103,28 61,77 40,70 29,30 65,07 96,41 46,65 25,65 106,55 101,68 45,32 64,36 66,26 131,18 84,91 52,35 36,56 59,23
7 28,16 35,81 81,38 15,43 30,79 23,48 22,23 63,31 21,41 68,04 10,37 11,87 11,00 73,90 106,72 27,05 77,53 135,45 120,61 108,49 32,36 184,70 161,00 66,58 29,74 61,90
8 32,04 104,73 34,89 14,56 36,51 10,64 11,57 89,80 38,06 203,99 131,95 79,28 45,20 119,26 63,28 128,13 243,90 81,41 78,92 254,43 73,92 52,40 54,98 142,18 109,19 89,41
9 40,03 94,72 113,12 290,62 147,81 288,22 336,97 165,64 58,07 89,54 57,98 310,94 125,06 126,52 294,65 280,01 241,26 228,13 810,47 214,77 408,73 93,02 470,39 91,19 212,22 223,60
10 394,29 680,25 328,37 265,44 686,50 659,23 219,94 253,05 319,24 633,40 383,79 186,05 272,87 171,32 518,96 428,75 938,13 726,20 343,90 407,76 494,20 162,24 516,25 190,29 209,62 415,60
11 99,36 198,83 134,40 159,88 413,20 667,24 192,68 855,81 894,21 394,03 177,47 142,68 279,69 378,63 247,90 154,56 1.127,68 522,21 250,55 360,80 552,90 87,41 720,54 184,09 270,05 378,67
12 134,13 104,82 270,72 131,83 136,12 215,83 71,93 203,81 382,29 192,07 208,95 70,94 164,62 113,00 308,87 240,59 220,99 154,86 106,28 94,65 215,03 48,17 72,92 232,83 89,75 167,44
TB 75,17 117,41 117,48 89,40 136,18 176,82 91,53 145,38 214,32 167,01 99,95 76,92 91,81 100,88 144,73 137,62 275,44 190,75 182,45 140,41 173,26 83,12 203,45 97,25 108,84 137,50
1 37,64 30,34 36,55 37,07 23,00 33,50 63,37 21,82 249,96 77,23 73,23 40,95 23,40 43,68 29,48 79,02 126,61 66,35 136,40 78,22 71,71 68,02 22,10 38,94 78,56 63,48
2 27,01 21,09 19,81 25,84 15,89 19,23 38,96 15,30 78,57 48,78 22,36 18,42 26,90 22,03 20,66 65,07 24,82 40,32 20,80 33,95 23,60 33,46 12,71 22,63 38,73 29,48
3 25,52 14,73 13,92 18,16 11,56 13,42 20,54 10,75 107,83 24,96 30,74 12,94 22,52 13,04 24,58 28,16 37,28 35,72 25,15 20,74 17,70 22,15 34,72 17,40 119,11 28,93
4 30,45 10,21 10,30 12,59 11,03 46,07 47,87 7,45 99,92 99,09 18,15 8,97 29,48 28,87 26,87 59,13 50,97 14,75 86,51 17,23 34,57 9,05 128,72 27,41 37,56 38,13
5 39,74 22,58 310,71 72,14 78,18 108,37 48,06 28,72 219,04 111,20 43,69 10,65 35,93 23,83 48,14 135,32 109,54 181,98 164,53 29,51 88,18 105,66 162,11 101,15 74,99 94,16
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
152
2) Dòng chảy tháng - sông Đăk Mi
Tháng
1
9
10
11
12
2
3
4
5
6
7
8
TB
16,37 16,74 11,52
11,74 11,64 8,09
22,86 33,06 17,79
8,43 8,07 6,36
12,80 6,92 4,66
7,30 8,28 2,90
4,29 5,34 2,25
4,39 36,35 1,56
23,92 44,98 59,31
254,75 324,61 194,18
119,50 182,19 179,46
223,25 89,46 265,22
59,14 63,97 62,78
1991 1992 1993
16,73
16,04
24,26
9,59
12,78
8,05
4,04
4,80
101,36
122,36
136,96
92,13
45,76
1994
13,52
7,31
13,29
4,66
4,63
3,25
3,63
11,18
81,22
349,98
388,79
185,42
88,91
1995
30,80
10,92
27,31
7,50
26,19
31,86
9,15
5,46
117,63
686,18
566,99
210,57
144,21
1996
21,08
13,49
43,31
34,09
54,11
22,37
18,60
6,74
218,68
214,69
176,71
63,52
73,95
1997
10,28
7,23
14,68
5,01
18,11
5,03
5,47
17,54
71,15
193,28
682,32
236,75
105,57
1998
92,38
97,57
442,55
67,34
101,65
90,42
22,67
33,87
23,58
223,83
521,87
333,87
170,97
1999
66,47
18,55
90,50
61,99
68,37
61,01
71,43
94,93
83,27
392,62
424,87
273,20
142,27
2000
51,07
43,78
62,98
39,22
42,44
11,51
8,06
46,60
36,37
209,77
151,63
186,89
74,19
2001
12,22
11,37
35,46
30,28
23,60
7,95
5,12
86,97
159,26
130,46
197,43
115,17
67,94
2002
10,65
18,92
23,09
7,07
6,11
8,57
2,82
4,05
37,50
274,11
386,04
221,26
83,35
2003
18,96
30,01
59,42
53,95
15,22
102,45
36,01
73,39
95,14
191,93
369,66
136,59
98,56
2004
17,30
33,69
23,30
12,16
18,01
18,29
25,73
19,64
205,02
516,91
221,95
443,46
129,62
2005
124,88
22,15
91,85
12,21
32,39
29,03
32,49
60,32
160,32
236,97
117,37
288,14
100,68
2006
18,05
28,37
170,86
27,64
117,84
71,07
37,21
45,66
116,68
531,15
756,35
224,43
178,77
2007
60,56
46,55
70,88
39,26
88,74
22,15
41,11
25,77
77,99
387,10
551,59
183,95
132,97
2008
23,68
37,29
160,81
89,62
148,13
27,48
30,64
25,22
378,80
165,69
251,65
104,26
120,27
2009
20,02
10,17
51,65
10,52
11,96
25,92
48,28
127,59
67,39
167,66
389,34
129,59
88,34
2010
28,07
66,69
107,35
33,38
69,63
58,71
18,18
25,85
174,42
413,72
497,68
247,58
145,11
2011
54,16
15,15
92,22
31,47
43,28
39,17
40,68
30,57
72,74
128,79
93,38
65,96
58,96
2012
24,47
36,68
36,86
65,80
56,71
34,77
66,71
16,15
231,62
377,39
543,31
56,84
128,94
2013
14,43
15,85
51,08
14,17
48,01
20,46
20,93
22,28
54,55
168,67
194,95
192,91
68,19
2014
74,88
147,60
109,05
43,10
69,43
25,14
10,15
42,68
99,90
121,72
251,93
101,93
91,46
2015
33,97
30,67
75,06
28,91
44,07
29,73
22,84
34,78
111,71
279,14
334,16
186,90
100,99
TB
153
3) Dòng chảy đến - sông Cái
Tháng
1
8
9
10
11
12
TB
2
3
4
5
6
7
12,30 11,44 8,60 13,41 8,05 16,78 13,24 7,92 61,41 40,66 27,88 8,88 12,28 12,12 10,88 75,59 12,49 36,81 15,59 14,04 15,60 32,67 15,25 10,36 40,92 21,41
18,08 19,60 17,04 17,70 10,95 20,13 32,27 11,32 274,24 51,62 44,40 23,11 16,36 42,74 15,65 58,78 112,77 47,03 100,37 41,80 73,60 56,60 24,40 30,81 64,13 49,02
10,22 7,96 6,04 9,52 5,54 7,64 9,69 5,56 55,21 11,10 32,41 7,37 9,99 16,01 18,39 13,42 18,03 31,16 22,17 6,99 32,02 11,81 19,73 9,79 91,06 18,75
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
11,16 5,52 5,58 6,33 3,72 5,29 20,61 3,86 48,96 50,37 22,11 17,06 6,63 30,47 7,59 11,37 17,34 22,41 70,41 7,51 21,34 16,77 41,99 9,06 34,72 19,93
8,24 5,58 3,92 6,24 6,55 17,14 36,99 12,79 87,11 60,35 26,96 12,61 3,40 9,60 14,45 22,41 77,37 57,03 102,48 7,05 40,14 26,52 39,39 34,29 43,80 30,50
4,54 5,51 4,82 5,95 2,36 22,73 16,80 3,91 82,83 37,76 10,94 8,08 8,37 63,86 14,51 18,82 48,16 17,14 21,80 21,95 42,04 25,46 28,85 14,22 14,29 21,83
3,24 4,30 2,65 2,72 1,89 6,16 13,82 12,12 15,46 51,10 5,31 3,79 2,15 35,81 20,46 19,23 20,66 26,72 21,00 35,70 17,57 28,94 54,64 16,90 6,59 17,16
4,27 30,75 1,56 4,03 4,16 3,62 5,20 16,99 25,54 71,41 43,74 71,63 3,68 53,16 17,46 40,63 29,53 16,58 21,28 100,25 39,02 27,76 16,07 23,77 35,09 28,29
15,48 31,40 33,41 92,99 53,91 86,29 147,03 63,14 25,87 51,08 28,72 119,05 26,93 68,68 137,91 101,77 71,53 51,03 284,85 55,38 129,02 57,82 170,20 40,11 70,07 80,55
174,25 267,39 165,59 101,61 281,60 438,54 144,08 140,59 157,18 299,32 171,35 124,67 168,98 121,91 309,48 177,81 362,86 278,68 133,35 158,10 292,48 85,84 247,55 111,87 88,68 200,15
68,93 127,24 106,70 110,08 267,89 352,43 116,49 449,82 430,86 262,45 99,79 128,48 237,20 231,60 137,99 83,92 534,58 363,26 153,89 230,36 289,11 66,41 372,19 131,62 170,06 220,93
130,96 60,56 169,66 82,64 120,25 129,61 49,52 135,58 245,35 170,83 128,02 72,78 137,73 84,85 258,96 175,93 167,55 113,69 74,26 82,02 148,91 43,92 37,99 141,45 62,90 121,04
38,47 48,10 43,80 37,77 63,91 92,20 50,48 71,97 125,84 96,50 53,47 49,79 52,81 64,23 80,31 66,64 122,74 88,46 85,12 63,43 95,07 40,04 89,02 47,85 60,19 69,13
154
4) Dòng chảy đến - sông Tranh 2
1 34,03 78,45 32,38 44,54 28,50 31,64 55,02 29,44 202,70 140,20 71,22 38,40 30,22 67,09 27,83 96,80 157,51 66,01 196,91 64,75 111,52 102,31
2 69,79 19,00 17,80 25,18 39,74 88,70 39,48 18,60 88,04 66,83 71,03 13,68 21,12 17,52 15,34 97,70 18,48 36,71 21,82 16,47 47,97 65,81
3 45,06 13,14 15,48 43,65 18,55 11,71 17,71 9,10 47,33 26,07 53,02 9,02 9,89 12,95 37,12 28,83 19,70 35,85 9,83 12,34 80,68 12,68
4 77,90 15,97 20,52 15,70 6,83 16,74 43,22 6,31 73,87 85,42 29,72 13,58 14,00 42,43 10,22 23,58 18,24 27,12 28,84 8,64 23,00 38,86
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
5 50,63 30,79 20,67 54,39 16,99 166,66 59,71 29,91 83,56 163,64 112,11 26,36 15,41 38,24 13,46 50,19 77,31 89,28 136,39 10,48 48,19 36,76
6 18,11 58,35 17,53 33,30 40,05 71,26 57,40 9,75 59,82 96,03 22,44 17,63 34,07 101,17 13,31 15,20 52,75 52,91 40,32 10,57 40,52 37,85
7 17,98 28,43 10,24 12,47 34,61 58,88 82,54 9,93 35,19 34,86 15,96 6,31 21,83 55,74 14,82 24,11 15,77 14,49 64,55 23,29 21,74 36,04
8 20,43 48,33 7,59 33,18 71,26 16,35 31,43 18,63 15,82 90,76 98,46 61,45 19,08 130,56 18,41 52,94 51,18 43,57 52,43 76,39 39,04 34,81
9 35,68 66,71 44,11 175,55 85,14 120,02 282,28 134,24 38,63 72,78 40,64 161,88 80,50 71,41 136,43 104,62 75,98 133,92 484,78 84,59 192,68 85,19
10 306,25 389,95 291,33 208,76 457,65 762,14 168,67 214,85 207,51 436,49 261,55 157,19 357,93 201,08 745,85 201,63 448,80 545,65 196,61 192,23 478,17 157,61
11 243,00 241,26 280,57 185,32 441,75 962,23 275,03 766,16 562,20 519,60 186,74 331,92 432,06 417,34 352,06 90,96 744,38 385,88 298,62 576,45 746,60 110,58
12 254,38 116,41 372,93 227,36 241,76 293,60 103,23 287,59 498,58 308,29 202,95 166,61 181,44 117,42 423,54 267,38 148,39 159,24 107,76 115,64 193,45 53,77
TB 97,77 92,23 94,26 88,28 123,57 216,66 101,31 127,87 159,44 170,08 97,15 83,67 101,46 106,08 150,70 87,83 152,37 132,55 136,57 99,32 168,63 64,36
53,34
22,44
65,87
51,61
2013
59,53
35,38
29,11
9,37
189,69
342,93
482,09
63,73
117,09
61,75 115,62
13,15 79,54
12,70 116,15
33,93 30,82
2014 2015
33,45 64,97
22,98 13,40
30,18 23,98
43,57 70,48
48,13 111,15
315,51 167,26
210,16 364,12
232,13 146,52
88,14 108,67
77,53
41,28
30,58
30,28
TB
59,56
38,88
28,92
46,22
122,27
328,54
408,28
211,36
118,64
155
5) Dòng chảy đến - sông Tranh 3
1 40,58 89,90 54,19 50,15 34,53 38,15 64,86 28,52 255,33 158,37 102,92 49,47 40,93 105,03 51,57 110,20 236,54 93,32 243,16 100,29 138,79 134,14 78,48 74,88 129,58 100,15
2 61,88 22,84 18,88 44,02 38,07 104,92 37,03 19,51 117,26 79,59 76,32 24,21 24,18 22,79 37,13 102,13 26,22 47,07 27,20 19,70 60,66 80,11 33,70 18,17 75,19 48,75
3 64,44 15,79 16,65 45,11 15,59 15,95 20,05 11,94 56,65 29,31 101,93 13,08 12,35 18,84 37,89 26,98 43,83 52,39 12,80 14,03 73,12 15,55 56,20 17,16 234,28 40,88
4 85,29 10,95 25,18 20,86 8,21 20,65 58,60 8,27 113,52 97,46 31,46 11,79 9,91 36,93 13,70 19,50 18,23 32,81 107,64 10,03 32,87 25,07 65,65 31,74 60,49 38,27
5 40,99 15,90 19,32 47,73 19,19 135,93 119,21 46,22 133,95 147,54 116,04 33,30 21,72 33,68 14,06 43,36 90,72 152,61 180,85 9,00 36,29 45,59 62,21 45,69 73,92 67,40
6 16,00 50,05 19,38 39,63 19,21 43,44 48,69 13,45 111,05 114,38 28,88 33,88 39,82 123,82 13,98 16,18 53,56 51,64 52,11 17,28 77,75 59,33 29,59 15,54 15,08 44,15
7 19,63 23,49 10,83 12,95 23,89 30,72 104,99 21,14 20,68 64,64 18,29 11,36 18,10 70,74 23,84 33,28 13,59 26,91 73,02 34,83 32,06 48,05 39,41 40,65 33,99 34,04
8 25,57 50,31 5,63 32,69 48,42 13,13 43,29 18,62 19,46 161,33 119,40 88,90 37,36 114,31 19,88 88,21 59,05 38,29 50,45 137,72 28,02 56,76 26,17 48,00 69,10 56,00
9 56,68 174,24 42,26 218,33 128,38 175,29 438,93 191,40 63,55 94,16 58,86 282,29 116,16 117,42 187,02 147,27 97,73 154,11 665,64 148,86 266,44 132,39 275,37 54,10 135,48 176,90
10 344,94 478,47 459,93 275,52 637,96 881,49 234,49 273,20 290,41 657,39 385,65 299,49 450,49 296,89 725,71 300,35 528,96 751,30 235,92 362,75 541,55 209,90 452,46 391,98 204,07 426,85
11 221,93 302,27 292,57 230,90 536,45 917,23 332,49 922,24 959,66 522,88 244,24 382,74 418,46 585,74 371,54 159,46 966,68 526,01 295,23 690,52 773,64 189,19 625,14 295,96 423,78 487,48
12 249,79 233,85 396,66 246,83 256,81 303,42 175,28 335,64 786,17 362,65 293,32 218,04 256,20 146,90 462,13 393,88 247,21 185,71 154,86 127,10 271,14 153,81 82,07 358,27 182,74 275,22
TB 102,31 122,34 113,46 105,39 147,23 223,36 139,82 157,51 243,97 207,47 131,44 120,71 120,47 139,42 163,20 120,07 198,53 176,01 174,91 139,34 194,36 95,82 152,20 116,01 136,47 149,67
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
156
6) Dòng chảy đến - Trung lưu Thu Bồn
1 15,31 24,72 21,38 15,30 14,72 14,17 28,48 11,21 93,52 41,58 33,02 19,21 14,18 39,59 17,55 33,34 80,67 35,25 72,68 45,88 29,61 44,20 25,08 20,48 41,15 33,29
2 10,64 8,31 8,38 16,83 9,38 35,48 11,75 7,69 47,80 29,40 18,20 8,52 12,57 8,67 10,59 45,12 11,15 15,65 9,88 10,00 14,38 24,93 11,79 7,66 22,04 16,67
3 14,14 5,75 5,89 12,57 5,98 6,49 7,77 5,40 12,60 9,82 42,36 5,52 5,69 9,66 7,97 9,66 9,92 22,69 10,31 6,68 11,37 12,71 11,30 6,61 101,37 14,41
4 33,33 3,99 8,79 7,25 3,57 8,73 21,84 6,63 20,41 45,53 11,49 5,89 11,01 10,69 11,72 22,51 6,64 7,10 53,73 8,76 15,47 15,83 17,66 12,12 34,26 16,20
5 22,57 13,56 13,23 16,83 23,88 41,51 50,41 24,63 72,79 58,91 47,96 9,19 14,79 27,22 11,24 21,70 35,31 61,33 80,00 4,45 7,58 19,58 37,88 18,37 34,72 30,79
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
6 9,57 33,01 20,68 14,87 33,96 20,27 31,61 12,74 67,15 48,14 18,21 14,24 10,77 46,13 11,42 13,11 31,42 29,59 23,40 27,30 41,15 22,94 21,42 5,28 10,66 24,76
7 11,88 15,68 12,26 5,37 15,94 19,54 70,61 29,87 8,92 51,04 7,20 4,86 11,93 31,58 15,22 13,71 10,01 10,25 41,25 26,34 9,14 32,17 18,43 27,89 7,17 20,33
8 15,41 29,80 4,44 11,50 28,23 10,21 16,91 24,11 16,98 71,62 76,67 50,00 16,49 48,61 14,79 38,02 36,09 21,18 26,68 97,82 10,68 27,41 23,72 47,58 38,15 32,13
9 18,55 69,73 15,01 116,23 68,89 85,96 151,51 89,44 36,87 39,21 20,93 122,24 65,23 36,38 95,88 59,00 44,05 68,18 245,11 78,56 103,27 70,20 112,30 21,55 44,56 75,15
10 109,77 213,97 190,41 101,33 286,79 309,89 85,91 97,53 112,26 311,95 179,00 184,54 133,85 102,10 237,22 153,07 218,19 297,65 102,31 170,59 230,42 74,56 163,44 108,63 85,57 170,44
11 52,42 160,30 68,42 109,48 190,22 330,97 119,79 310,42 407,21 168,80 106,38 156,97 136,71 218,69 128,81 83,39 386,93 196,62 84,39 191,92 314,48 57,72 219,49 107,17 158,52 178,65
12 68,34 82,91 131,66 82,20 85,40 111,85 83,22 109,11 306,53 129,32 103,83 58,60 91,93 50,89 124,66 135,97 118,57 61,23 75,53 47,56 111,55 67,01 28,99 132,57 47,01 97,86
TB 31,83 55,14 41,71 42,48 63,91 82,92 56,65 60,73 100,25 83,78 55,44 53,32 43,76 52,52 57,25 52,38 82,41 68,89 68,77 59,65 74,93 39,10 57,63 42,99 52,10 59,22
157
7) Dòng chảy đến - sông Quảng Huế
1 5,35 4,54 7,81 4,29 3,74 4,05 7,46 2,86 11,93 8,08 8,87 4,12 3,81 9,48 3,15 6,66 16,08 8,95 15,85 9,13 10,68 8,03 3,56 3,87 5,71 7,12
2 3,40 2,04 2,33 6,53 2,44 4,87 2,81 1,99 6,94 5,73 2,64 2,18 5,09 2,18 1,83 10,22 2,83 3,54 2,79 2,87 2,47 4,61 2,13 2,16 3,81 3,62
3 5,00 1,42 1,64 2,14 1,72 1,84 1,98 1,51 2,75 2,71 6,16 1,53 1,53 1,52 1,29 2,13 7,41 4,50 1,64 1,88 1,35 2,67 2,14 1,51 9,40 2,77
4 10,82 1,23 2,54 1,48 1,19 1,36 1,68 1,10 6,57 11,73 2,28 1,11 3,13 1,05 1,07 3,25 2,27 1,77 18,37 1,98 2,33 1,17 2,56 2,72 6,33 3,64
5 3,20 2,79 2,10 1,81 5,02 6,75 4,64 5,62 17,28 17,78 7,79 0,82 1,56 4,56 2,93 5,19 6,23 11,72 17,22 1,43 1,29 1,93 8,44 6,19 2,37 5,87
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
6 1,74 5,22 6,39 4,82 1,56 3,45 3,69 2,38 15,80 8,38 6,52 3,03 1,92 7,90 2,74 3,12 4,89 4,64 5,89 4,52 7,61 2,72 6,13 1,76 1,36 4,73
7 1,91 3,14 3,21 1,79 3,86 1,64 6,28 7,36 3,20 6,49 2,93 1,47 0,78 10,02 4,62 2,09 1,29 3,16 6,30 5,09 4,31 4,48 8,14 8,16 1,39 4,13
8 4,54 10,98 1,58 4,62 1,34 1,45 3,04 3,92 5,43 16,94 17,99 14,73 2,70 9,42 4,87 11,05 6,57 4,23 8,15 20,56 11,10 8,00 3,48 15,07 6,07 7,91
9 4,48 8,20 2,55 37,32 10,78 26,95 32,83 21,88 8,85 6,00 7,38 27,43 12,58 12,53 20,73 13,97 7,85 14,29 78,14 15,05 31,93 16,60 34,55 7,55 11,20 18,86
10 33,71 79,97 55,74 34,36 81,87 67,33 21,50 29,99 32,81 77,67 52,16 44,62 31,17 21,69 52,37 45,34 72,67 78,97 39,74 52,80 56,95 18,78 36,09 28,19 24,48 46,84
11 10,48 26,38 13,83 32,50 48,73 67,80 24,46 66,85 124,76 33,98 20,93 30,89 29,46 30,29 29,07 20,38 108,03 54,37 19,34 30,85 53,36 12,10 61,39 26,55 36,62 40,54
12 9,62 11,04 26,36 33,76 20,19 18,77 17,67 14,91 68,79 22,87 27,03 11,98 15,63 9,40 18,73 18,61 31,49 14,82 17,86 8,04 17,29 7,20 7,54 36,26 9,85 19,83
TB 7,85 13,08 10,51 13,79 15,20 17,19 10,67 13,36 25,43 18,20 13,56 11,99 9,11 10,00 11,95 11,83 22,30 17,08 19,27 12,85 16,72 7,36 14,68 11,67 9,88 13,82
158
8) Dòng chảy đến - Sông Côn
1 11,48 9,18 17,80 10,30 8,56 9,36 17,90 6,50 21,81 17,37 21,40 10,12 8,61 17,37 7,75 15,22 32,63 18,19 31,07 24,58 24,05 15,62 7,63 7,81 13,26 15,42
2 8,00 5,02 5,86 13,33 5,82 7,15 7,05 4,55 15,49 12,99 6,07 5,29 13,18 4,91 4,71 15,25 6,21 8,34 5,68 7,06 5,61 8,62 3,65 5,47 7,63 7,72
3 11,44 3,51 4,12 5,24 4,09 4,22 4,96 3,20 9,03 6,54 12,34 3,72 3,57 3,41 3,31 4,79 11,94 7,97 3,58 4,65 3,26 6,62 3,51 3,85 19,32 6,09
4 22,31 2,55 4,82 3,63 2,84 4,15 6,82 2,22 22,17 31,11 5,05 2,58 7,37 2,56 4,40 13,15 7,26 4,08 33,78 6,03 7,93 2,27 16,54 6,29 15,48 9,50
5 7,28 7,18 29,91 8,47 13,89 25,77 12,31 9,68 54,78 44,48 14,32 1,87 5,49 9,05 11,57 21,09 18,75 32,54 41,38 2,63 6,74 10,27 27,21 19,92 7,78 17,77
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
6 4,03 18,22 21,21 12,10 5,37 11,67 5,72 7,23 43,30 19,57 11,84 9,22 10,45 17,03 11,06 8,95 18,99 17,01 14,80 14,11 19,02 17,46 21,45 7,72 3,89 14,06
7 3,78 8,99 11,16 4,69 10,62 5,44 10,68 22,45 7,94 15,60 4,71 4,39 2,14 27,13 18,46 5,92 6,06 15,61 21,64 18,89 13,97 25,02 32,77 20,00 2,88 12,84
8 10,98 28,85 5,15 9,11 3,31 3,63 5,38 17,83 13,10 46,61 45,30 34,01 8,13 29,20 14,77 27,21 31,79 13,70 23,41 59,65 37,50 21,28 12,68 38,78 23,04 22,58
9 9,25 22,58 11,48 96,74 30,22 70,00 82,73 56,61 23,26 15,27 18,81 75,98 29,36 32,38 58,58 44,38 29,73 43,51 208,99 49,17 85,58 35,17 107,15 21,33 40,72 51,96
10 94,15 214,95 128,95 87,92 210,82 155,07 49,62 73,19 83,25 188,99 126,74 94,85 66,20 43,43 113,91 114,88 202,18 196,94 104,20 137,85 139,38 45,39 102,97 62,13 59,88 115,91
11 25,30 57,61 31,44 70,26 114,56 160,43 54,68 185,50 299,45 83,27 45,37 55,72 61,21 74,06 63,58 42,87 281,28 119,02 47,41 70,10 106,56 27,28 164,99 54,97 80,62 95,10
12 20,66 25,82 62,92 75,17 43,39 42,93 33,96 35,52 143,67 43,58 58,98 22,80 30,57 20,18 38,88 41,57 71,35 31,59 35,86 17,46 34,30 13,64 17,66 79,13 21,72 42,53
TB 19,05 33,71 27,90 33,08 37,79 41,65 24,32 35,37 61,44 43,78 30,91 26,71 20,52 23,39 29,25 29,61 59,85 42,37 47,65 34,35 40,33 19,05 43,18 27,28 24,68 34,29
159
9) Dòng chảy đến - sông Túy Loan
1 8,08 7,36 11,03 7,97 6,38 9,83 12,62 5,33 26,80 24,48 14,99 8,42 7,31 17,99 5,94 14,27 29,59 17,49 39,34 10,88 17,26 17,12 5,04 10,37 10,06 13,84
2 5,76 3,54 4,06 12,84 4,25 11,08 5,10 3,73 11,96 12,55 6,83 4,39 4,56 4,13 3,11 18,27 5,38 6,33 6,67 4,90 4,32 9,10 4,48 4,38 4,89 6,66
3 8,08 7,36 11,03 7,97 6,38 9,83 12,62 5,33 26,80 24,48 14,99 8,42 7,31 17,99 5,94 14,27 29,59 17,49 39,34 10,88 17,26 17,12 5,04 10,37 10,06 13,84
4 22,04 1,71 3,20 2,68 2,07 2,70 3,51 2,24 10,98 17,30 4,32 2,14 2,29 2,00 1,51 2,92 3,69 4,68 28,55 2,34 1,90 2,44 1,96 4,88 8,63 5,71
5 4,65 2,41 2,73 2,20 11,46 5,51 4,24 10,31 14,74 16,10 20,93 1,48 2,87 5,04 1,50 6,06 11,88 21,21 20,89 4,03 2,92 1,74 6,92 5,08 3,92 7,63
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
6 3,01 6,03 8,16 7,81 2,32 2,08 3,59 3,39 5,47 16,30 14,65 1,95 1,72 13,56 1,39 2,29 4,43 4,53 6,86 3,12 8,32 1,41 2,95 2,40 2,39 5,20
7 2,61 3,69 3,30 4,11 2,53 2,53 5,15 4,57 2,55 4,72 5,24 1,12 1,29 12,60 4,19 2,48 3,18 4,76 10,21 9,48 2,43 3,50 4,91 13,42 3,03 4,70
8 6,14 10,43 1,83 6,62 2,04 1,47 4,83 1,91 7,62 27,67 33,12 18,82 4,77 9,15 8,23 22,29 10,96 6,53 10,00 28,92 4,38 5,45 2,09 22,48 5,81 10,54
9 7,00 8,90 4,15 59,62 28,85 60,52 63,57 34,88 9,85 11,07 14,41 55,29 32,83 16,04 30,60 33,03 18,35 22,16 166,18 15,73 81,25 37,14 68,81 9,94 24,84 36,60
10 63,65 152,56 98,83 64,41 145,57 123,85 50,86 58,41 74,47 123,25 92,17 74,79 65,80 40,21 90,90 87,87 160,42 169,33 82,57 91,09 101,07 41,04 59,81 64,16 45,78 88,91
11 17,15 44,14 27,21 49,91 110,46 128,09 54,39 96,25 230,33 65,63 48,69 75,00 48,70 43,94 67,14 45,65 188,59 115,00 38,76 74,96 163,89 31,17 119,79 50,14 61,35 79,85
12 14,34 20,74 47,63 61,03 33,41 29,94 34,06 33,46 147,53 55,07 59,52 27,83 30,98 19,12 54,73 34,66 32,64 29,52 34,88 10,84 49,65 10,79 17,81 73,70 21,32 39,41
TB 13,54 22,40 18,60 23,93 29,64 32,29 21,21 21,65 47,43 33,22 27,49 23,31 17,53 16,81 22,93 23,67 41,56 34,92 40,35 22,26 37,89 14,83 24,97 22,61 16,84 26,08
160
10) Dòng chảy đến - sông Ly Ly
1 8,61 15,56 11,22 6,51 4,92 6,07 8,51 5,57 30,99 28,25 14,11 5,73 5,89 18,03 6,88 14,24 32,39 16,52 32,28 13,23 16,56 15,67 10,86 8,23 10,37 13,89
2 10,98 3,68 3,09 9,11 2,92 10,10 4,12 3,22 12,32 13,47 7,20 2,85 3,11 3,36 3,33 6,72 4,55 5,50 4,97 3,91 6,10 8,78 6,39 3,15 4,03 5,88
3 12,59 2,55 2,17 3,45 2,07 2,67 2,88 2,17 5,88 4,85 8,32 2,00 2,39 2,23 2,58 2,93 8,81 8,45 2,75 2,62 3,27 2,62 5,31 2,25 26,23 4,96
4 20,35 1,77 2,45 2,29 1,36 2,68 3,23 1,51 7,94 15,14 3,16 1,39 1,58 1,55 1,51 2,03 2,98 4,98 12,80 1,81 4,61 1,91 3,08 3,18 7,74 4,52
5 4,57 1,28 2,01 2,05 3,09 6,80 3,67 5,30 13,57 10,61 15,46 1,38 2,09 2,80 1,04 3,67 7,04 14,91 18,06 1,26 1,66 1,81 1,92 2,76 4,25 5,32
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
6 3,01 3,45 2,00 3,86 1,38 1,86 2,48 2,39 10,60 9,79 7,10 2,78 2,01 15,16 1,05 1,45 4,35 5,48 4,58 2,56 6,93 2,38 1,16 1,77 2,15 4,07
7 3,71 2,70 1,17 2,36 0,73 2,13 10,99 5,31 2,18 4,45 4,20 1,00 0,76 9,65 0,71 3,56 1,52 3,90 8,54 9,78 2,65 1,66 1,46 5,84 3,37 3,77
8 6,25 3,00 0,84 4,16 0,70 1,06 5,71 1,89 4,23 22,10 21,24 12,70 4,59 9,36 3,35 13,39 12,24 2,95 3,39 28,55 2,25 3,03 3,75 4,69 3,77 7,17
9 9,17 15,48 2,49 33,90 19,58 31,10 68,43 29,07 5,57 8,84 5,67 44,14 18,56 14,00 26,69 24,04 13,40 10,63 123,68 21,88 55,94 26,82 48,27 4,60 18,24 27,21
10 70,84 76,99 66,51 41,36 107,99 97,67 40,36 42,90 59,33 107,33 67,47 53,53 47,95 34,53 69,63 70,25 95,27 132,31 50,48 70,74 70,27 30,44 49,38 53,44 30,10 65,48
11 20,31 36,14 29,71 33,32 81,00 116,62 44,69 99,56 194,57 57,23 44,29 56,51 38,62 59,96 59,01 35,65 149,41 76,62 30,93 81,72 114,08 30,71 76,99 34,90 52,86 66,22
12 19,55 26,39 49,78 35,32 25,39 28,57 31,55 50,86 156,18 51,68 24,75 29,73 26,26 16,67 46,98 51,93 31,64 19,74 30,24 14,77 39,23 23,80 12,24 61,68 30,40 37,41
TB 15,83 15,75 14,45 14,81 20,93 25,61 18,88 20,81 41,95 27,81 18,58 17,81 12,82 15,61 18,56 19,15 30,30 25,16 26,89 21,07 26,96 12,47 18,40 15,54 16,13 20,49
161
11) Dòng chảy đến - sông Vu gia Thu Bồn
1 14,33 25,15 18,87 10,87 8,23 10,55 14,31 9,15 52,77 47,43 21,58 10,35 9,63 26,46 7,33 23,00 48,00 28,54 53,04 17,24 29,26 23,42 10,29 11,60 14,10 21,82
2 19,71 6,47 5,23 17,23 5,20 14,26 7,09 5,33 15,08 23,26 9,93 5,45 5,49 5,60 4,19 15,24 7,69 9,21 9,23 6,89 7,08 12,57 9,61 5,43 5,93 9,54
3 21,31 4,49 3,67 5,49 3,68 4,76 4,98 3,72 8,66 8,79 8,28 3,83 4,41 3,80 2,94 5,40 19,07 15,26 5,06 4,81 4,15 4,88 7,33 3,81 24,40 7,48
4 36,20 3,11 2,84 3,80 2,53 3,30 3,45 2,58 9,82 26,96 5,31 2,65 2,82 2,64 2,04 3,73 5,16 8,79 25,59 3,33 6,28 3,35 2,67 3,54 11,26 7,35
5 7,61 2,39 3,07 2,64 7,46 2,82 2,46 9,13 15,31 17,83 24,90 1,84 2,95 4,98 1,42 5,70 8,85 21,00 29,98 2,65 3,10 2,32 3,06 4,31 5,90 7,75
6 5,07 5,35 5,01 6,46 2,68 1,86 2,26 3,79 8,21 15,60 16,00 3,33 2,67 21,02 1,42 2,41 5,44 7,23 7,72 4,36 6,73 2,42 2,38 2,77 3,62 5,83
7 6,01 4,55 2,67 4,17 1,52 2,26 11,97 6,99 2,74 4,89 8,08 1,56 1,18 14,80 1,27 4,19 2,33 4,67 12,99 16,53 2,35 3,08 2,50 12,92 4,20 5,62
8 11,73 6,09 2,24 7,00 1,05 1,06 8,40 2,63 8,12 30,09 40,60 21,63 6,82 11,90 8,08 22,97 21,91 4,66 7,77 42,90 3,21 3,65 3,78 13,18 2,75 11,77
9 15,59 4,15 3,22 64,76 32,41 60,06 101,92 49,26 6,84 11,07 12,83 76,75 36,30 21,01 40,83 41,27 20,75 17,02 220,45 28,74 108,24 48,91 85,77 9,69 24,03 45,68
10 128,30 159,65 122,35 74,95 186,82 157,97 71,05 77,46 108,84 181,57 121,11 89,79 78,40 52,93 117,45 129,72 193,81 239,13 101,78 119,31 122,16 53,62 69,83 90,02 52,32 116,01
11 30,17 56,78 45,92 57,44 147,01 192,15 72,51 131,06 352,88 97,04 82,62 102,67 64,03 58,87 110,20 63,77 255,65 143,28 52,73 122,90 211,29 53,45 131,84 54,76 84,90 111,04
12 23,55 26,85 88,87 69,74 39,64 45,05 49,53 76,95 258,03 81,98 44,29 45,67 38,28 24,01 74,10 65,57 49,71 35,07 52,20 22,56 69,09 20,33 21,13 104,31 48,81 59,01
TB 26,63 25,42 25,33 27,05 36,52 41,34 29,16 31,51 70,61 45,54 32,96 30,46 21,08 20,67 30,94 31,92 53,20 44,49 48,21 32,68 47,75 19,33 29,18 26,36 23,52 34,07
Tháng 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 TB
162
12) Lượng nước đến trên các tiểu vùng P = 50%
Lượng nước đến trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3)
TT
Tên vùng
Tổng
Thượng sông Vu Gia 1 LVS Đăk Mi 2 Lưu vực sông Cái 3 Lưu vực sông Tranh 2 4 Lưu vực sông Tranh 3 5 6 Trung lưu Thu Bồn 7 Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn 8 9 Lưu vực sông Túy Loan 10 Lưu vực sông Ly Ly 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
Tổng cộng
I 170,04 201,04 131,29 207,65 268,25 89,17 19,08 41,31 37,06 37,20 58,44 1.260,52
II 73,88 85,21 53,68 103,69 122,43 41,83 9,07 19,34 16,72 14,78 23,98 564,61
III 77,47 82,03 50,18 81,73 109,21 38,50 7,44 16,32 13,73 13,31 20,08 509,99
IV 102,09 77,37 53,34 81,28 102,67 43,44 9,79 25,48 15,34 12,16 19,79 542,77
V 252,90 117,88 81,60 159,37 180,42 82,47 15,70 47,65 20,44 14,25 20,74 993,42
VI 153,49 76,90 56,49 100,64 114,24 64,06 12,26 36,44 13,48 10,54 15,10 653,64
VII 165,68 61,10 45,90 77,49 91,16 54,45 11,02 34,36 12,59 10,10 15,04 578,91
VIII 239,27 93,06 75,68 123,71 149,89 85,99 21,16 60,43 28,22 19,19 31,52 928,13
IX 578,95 289,25 208,55 316,62 458,10 194,60 48,85 134,53 94,76 70,46 118,29 2.512,96
X 1.118,99 748,86 538,08 885,17 1.150,87 460,41 126,30 312,16 239,02 176,38 312,15 6.068,40
XI 980,55 865,39 572,13 1.057,70 1.262,63 462,62 104,96 246,26 206,76 171,47 287,53 6.218,02
XII 448,35 500,71 324,22 566,27 738,67 262,00 53,07 113,84 105,46 100,15 157,94 3.370,68
4.361,67 3.198,81 2.191,15 3.761,32 4.748,54 1.879,55 438,69 1.088,13 803,60 649,99 1.080,61 24.202,04
13) Lượng nước đến trên các tiểu vùng P = 85%
TT
Tên vùng
Tổng
Thượng sông Vu Gia 1 LVS Đăk Mi 2 Lưu vực sông Cái 3 Lưu vực sông Tranh 2 4 Lưu vực sông Tranh 3 5 Trung lưu Thu Bồn 6 7 Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn 8 9 Lưu vực sông Túy Loan 10 Lưu vực sông Ly Ly 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
Tổng cộng
I 85,04 46,29 42,97 82,96 91,99 84,06 22,28 43,87 39,14 32,99 60,52 632,11
II 48,35 26,14 21,22 30,32 126,66 51,34 5,70 14,62 9,00 8,45 13,16 354,96
III 65,41 19,57 15,91 20,51 35,20 187,11 6,09 10,93 6,76 5,86 15,51 388,88
Lượng nước đến trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3) VII IV 366,41 26,69 7,70 13,13 8,35 10,68 17,68 36,93 12,73 43,23 12,18 80,66 6,91 3,76 47,22 7,33 5,53 4,54 10,97 6,95 18,17 8,81 513,84 242,70
IX 322,89 225,35 184,83 430,31 378,38 118,80 51,88 142,75 16,26 34,61 54,15 1.960,21
V 192,96 12,05 11,28 68,43 89,45 68,35 12,72 45,41 8,29 4,68 9,34 522,95
VI 225,57 7,93 7,64 47,44 21,20 21,58 10,96 34,14 11,65 20,11 34,63 442,86
VIII 97,84 10,42 7,53 166,84 86,87 87,28 5,93 17,27 4,17 16,02 18,01 518,17
X 513,32 468,57 316,04 443,92 1.114,32 283,21 58,39 130,58 63,39 114,41 138,68 3.644,83
XI 301,92 465,05 292,84 862,04 1.099,67 369,59 74,09 139,99 61,23 91,96 165,39 3.923,76
XII 470,73 718,88 463,30 496,48 731,84 179,05 35,66 77,98 29,90 64,70 84,21 3.352,72
2.717,13 2.021,08 1.382,59 2.703,86 3.831,54 1.543,22 294,37 712,09 259,85 411,69 620,58 16.497,99
163
14) Lượng nước đến trên các tiểu vùng P = 95%
Lượng nước đến trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3)
TT
Tên vùng
Tổng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Thượng sông Vu Gia
79,39
47,07
35,35
23,72
40,10
80,31
39,06
142,21
827,24
509,48
367,55
179,19
2.370,67
1
LVS Đăk Mi
68,47
38,70
34,48
21,09
33,97
24,44
10,43
18,08
301,10
389,01
405,79
234,61
1.580,16
2
Lưu vực sông Cái
40,66
25,50
25,17
14,29
23,01
15,53
6,81
28,08
215,74
263,02
266,25
157,72
1.081,76
3
Lưu vực sông Tranh 2
248,02
182,00
36,88
109,82
120,03
115,45
109,97
132,99
310,00
473,16
377,82
177,86
2.394,00
4
Lưu vực sông Tranh 3
159,80
99,50
35,81
27,49
29,17
38,38
13,72
36,52
173,22
558,84
601,41
207,76
1.981,62
5
Trung lưu Thu Bồn
31,86
20,88
22,86
57,02
39,10
15,22
24,56
34,12
55,69
223,63
123,42
154,23
802,59
6
7 Vùng sông Quảng Huế
15,92
10,07
6,64
8,55
25,96
45,98
61,25
2,77
5,18
3,54
35,36
23,44
244,65
Lưu vực sông Côn
28,68
16,61
17,05
18,11
68,30
159,42
137,62
6,35
14,39
8,85
86,95
38,57
600,88
8
Lưu vực sông Túy Loan
40,88
11,79
11,12
12,50
25,08
64,42
108,50
5,14
4,72
7,67
70,91
48,86
411,58
9
10 Lưu vực sông Ly Ly
19,03
7,95
1,04
25,09
58,64
3,82
2,74
1,84
1,32
5,70
57,39
21,96
206,52
8,03
5,76
6,71
5,89
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
53,69
22,70
12,06
13,31
108,07
166,04
130,14
65,51
597,90
Tổng cộng
786,39
482,76
239,67
279,54
318,15
321,39
250,92
525,68
2.285,97
2.949,18
2.522,99
1.309,72
12.272,36
164
15) Lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng
Lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng (triệu m3)
T T
Điểm phân bổ
Tần suất
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
Hàng năm
Mùa mưa
Mừa khô
Lượng nước (triệu m3) Lượng lũ không kiểm soát
Tổng lượng nước mặt
50% 4,361.66
4,360.0
170.0
73.9
77.5 102.1 252.9 153.5 165.7 239.3 579.0 1,117.3 980.6
448.4
3,125.1
1,234.8
1.7
1 PB-TVu Gia
85% 2,717.13
2,715.4
85.0
48.4
65.4
26.7 193.0 225.6 366.4 97.8
322.9
511.6
301.9
470.7
1,607.2
1,108.3
1.7
2,369.0
79.4
47.1
35.4
23.7
40.1
80.3
39.1 142.2 827.2
507.8
367.6
179.2
1,881.8
487.2
1.7
95% 2,370.67
3,195.9
201.0
85.2
82.0
77.4 117.9 76.9
61.1
93.1
289.3
746.0
865.4
500.7
2,401.3
794.6
2.9
50% 3,198.80
PB-Sông
2,018.2
46.3
26.1
19.6
13.1
12.1
7.9
7.7
10.4
225.4
465.7
465.1
718.9
1,875.0
143.2
2.9
85% 2,021.08
2
Đăk Mi
1,577.3
68.5
38.7
34.5
21.1
34.0
24.4
10.4
18.1
301.1
386.1
405.8
234.6
1,327.6
249.7
2.9
95% 1,580.17
2,184.6
131.3
53.7
50.2
53.3
81.6
56.5
45.9
75.7
208.6
531.6
572.1
324.2
1,636.5
548.2
6.5
50% 2,191.14
3 PB-Sông Cái
85% 1,382.59
1,376.1
43.0
21.2
15.9
10.7
11.3
7.6
7.5
184.8
309.5
292.8
463.3
1,250.5
125.6
8.4
6.5
6.8
1,075.3
40.7
25.5
25.2
14.3
23.0
15.5
28.1
215.7
256.5
266.3
157.7
896.2
179.1
6.5
95% 1,081.78
3,759.0
207.7 103.7 81.7
81.3 159.4 100.6 77.5 123.7 316.6
882.9 1,057.7 566.3
2,823.5
935.6
2.3
50% 3,761.32
PB-Sông
2,701.6
83.0
30.3
20.5
36.9
68.4
47.4
17.7 166.8 430.3
441.6
862.0
496.5
2,230.5
471.1
2.3
85% 2,703.86
4
Tranh 2
2,391.7
248.0 182.0 36.9 109.8 120.0 115.5 110.0 133.0 310.0
470.9
377.8
177.9
1,336.5
1,055.2
2.3
95% 2,394.00
4,747.1
268.3 122.4 109.2 102.7 180.4 114.2 91.2 149.9 458.1 1,149.5 1,262.6 738.7
3,608.9
1,138.3
1.4
50% 4,748.54
PB-Sông
3,830.1
92.0
126.7 35.2
43.2
89.5
21.2
12.7
86.9
378.4 1,112.9 1,099.7 731.8
3,322.8
507.3
1.4
85% 3,831.54
5
Tranh 3
1,980.2
159.8
99.5
35.8
27.5
29.2
38.4
13.7
36.5
173.2
557.4
601.4
207.8
1,539.8
440.4
1.4
95% 1,981.62
1,876.2
89.2
41.8
38.5
43.4
82.5
64.1
54.5
86.0
194.6
457.1
462.6
262.0
1,376.3
499.9
3.3
50% 1,879.54
PB-TL Thu
1,539.9
84.1
51.3 187.1 80.7
68.4
21.6
12.2
87.3
118.8
279.9
369.6
179.1
947.4
592.6
3.3
85% 1,543.21
6
Bồn
799.3
31.9
20.9
22.9
57.0
39.1
15.2
24.6
34.1
55.7
220.3
123.4
154.2
553.7
245.6
3.3
95%
802.59
165
Lượng nước mặt có thể khai thác sử dụng (triệu m3)
T T
Điểm phân bổ
Tần suất
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
Mùa mưa
Mừa khô
Hàng năm
15.7
12.3
11.0
21.2
48.9
112.9
105.0
53.1
319.8
105.5
7.4
9.8
425.3
19.1
9.1
Lượng nước (triệu m3) Lượng lũ không kiểm soát 13.4
Tổng lượng nước mặt 438.70
50%
PB-Sông
12.7
11.0
6.9
5.9
51.9
45.0
74.1
35.7
206.6
74.4
6.1
3.8
281.0
22.3
5.7
7
85%
294.37
13.4
Quảng Huế
5.2
3.5
8.6
26.0
46.0
47.9
35.4
23.4
152.6
78.6
6.6
2.8
231.3
15.9
10.1
95%
244.66
13.4
1,086.8
41.3
19.3
16.3
25.5
47.7
36.4
34.4
60.4
134.5
310.9
246.3
113.8
805.5
281.3
50% 1,088.12
1.3
PB-Sông
710.8
43.9
14.6
10.9
45.4
34.1
47.2
17.3
142.8
129.3
140.0
78.0
490.0
220.8
7.3
8
85%
712.09
1.3
Côn
599.6
28.7
16.6
17.1
14.4
8.9
18.1
68.3
159.4
136.3
87.0
38.6
421.3
178.3
6.4
95%
600.90
1.3
794.5
37.1
16.7
13.7
15.3
20.4
13.5
12.6
28.2
94.8
229.9
206.8
105.5
636.9
157.6
50%
803.58
9.1
PB-Tuy
11.7
5.5
4.2
16.3
54.3
61.2
29.9
161.7
89.1
6.8
4.5
8.3
250.8
39.1
9.0
9
85%
259.86
9.1
Loan
11.1
12.5
25.1
64.4
99.4
70.9
48.9
283.6
118.9
7.7
5.1
4.7
402.5
40.9
11.8
95%
411.59
9.1
633.8
37.2
14.8
13.3
12.2
14.3
10.5
10.1
19.2
70.5
160.2
171.5
100.2
502.3
131.5
50%
649.99
16.2
PB-Sông Ly
20.1
11.0
16.0
34.6
98.2
92.0
64.7
289.5
106.0
5.9
7.0
4.7
395.5
33.0
8.5
10
85%
411.71
16.2
Ly
1.8
1.3
1.0
25.1
42.4
57.4
22.0
146.9
43.4
5.7
3.8
2.7
190.3
19.0
8.0
95%
206.52
16.2
1,067.3
58.4
24.0
20.1
19.8
20.7
15.1
15.0
31.5
118.3
298.9
287.5
157.9
862.6
204.7
50% 1,080.60
13.3
PB-Hạ
607.3
60.5
13.2
15.5
34.6
18.2
18.0
54.2
125.4
165.4
84.2
429.1
178.2
8.8
9.3
11
85%
620.58
13.3
VGTB
584.6
53.7
22.7
12.1
6.7
5.9
13.3
108.1
152.7
130.1
65.5
456.5
128.2
8.0
5.8
95%
597.91
13.3
50%
24,130.6
1,260.5
564.6
510.0
542.8
993.4
653.6
578.9
928.1
2,513.0
5,997.0
6,218.0
3,370.7
18,098.6
6,032.0
85%
Toàn lưu vực
16,426.6
632.1
355.0
388.9
242.7
523.0
442.9
513.9
518.2
1,960.2
3,573.4
3,923.8
3,352.7
12,810.1
3,616.5
95%
12,201.0
786.4
482.8
239.7
279.5
318.2
321.4
250.9
525.7
2,286.0
2,877.8
2,523.0
1,309.7
8,996.5
3,204.6
166
PHỤ LỤC 04
Kết quả tính lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng 1) Lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng ứng với lượng nước đến nhiều năm 50%
Lượng nước có thể phân bổ trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3)
TT
Tên vùng
Tổng
I 51,01 60,31 39,39 62,29 80,48 26,75 5,72 12,39 11,12 11,16 17,53 378,16
V 75,87 35,36 24,48 47,81 54,12 24,74 4,71 14,29 6,13 4,28 6,22 298,02
VII 49,70 18,33 13,77 23,25 27,35 16,34 3,31 10,31 3,78 3,03 4,51 173,67
VIII 71,78 27,92 22,71 37,11 44,97 25,80 6,35 18,13 8,47 5,76 9,46 278,44
IV 30,63 23,21 16,00 24,38 30,80 13,03 2,94 7,64 4,60 3,65 5,94 162,83
II 22,16 25,56 16,10 31,11 36,73 12,55 2,72 5,80 5,02 4,43 7,19 169,38
VI 46,05 23,07 16,95 30,19 34,27 19,22 3,68 10,93 4,04 3,16 4,53 196,09
Tổng cộng
IX 173,68 86,78 62,57 94,99 137,43 58,38 14,65 40,36 28,43 21,14 35,49 753,89
X 335,70 224,66 161,42 265,55 345,26 138,12 37,89 93,65 71,71 52,91 93,65 1.820,52
XI 294,17 259,62 171,64 317,31 378,79 138,79 31,49 73,88 62,03 51,44 86,26 1.865,41
XII 134,51 150,21 97,26 169,88 221,60 78,60 15,92 34,15 31,64 30,04 47,38 1.011,20
1.308,50 959,64 657,35 1.128,39 1.424,56 563,86 131,61 326,44 241,08 195,00 324,18 7.260,61
III 23,24 Thượng sông Vu Gia 1 24,61 LVS Đăk Mi 2 15,05 Lưu vực sông Cái 3 24,52 Lưu vực sông Tranh 2 4 32,76 Lưu vực sông Tranh 3 5 11,55 6 Trung lưu Thu Bồn 2,23 7 Vùng sông Quảng Huế 4,90 Lưu vực sông Côn 8 4,12 9 Lưu vực sông Túy Loan 3,99 10 Lưu vực sông Ly Ly 6,02 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 153,00 2) Lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng ứng với lượng nước đến 85%
Lượng nước có thể phân bổ trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3)
TT
Tên vùng
Tổng
Thượng sông Vu Gia 1 LVS Đăk Mi 2 Lưu vực sông Cái 3 Lưu vực sông Tranh 2 4 Lưu vực sông Tranh 3 5 6 Trung lưu Thu Bồn 7 Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn 8 Lưu vực sông Túy Loan 9 10 Lưu vực sông Ly Ly 11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
Tổng cộng
I 25,51 13,89 12,89 24,89 27,60 25,22 6,68 13,16 11,74 9,90 18,16 189,63
II 14,51 7,84 6,37 9,10 38,00 15,40 1,71 4,39 2,70 2,53 3,95 106,49
III 19,62 5,87 4,77 6,15 10,56 56,13 1,83 3,28 2,03 1,76 4,65 116,66
IV 8,01 3,94 3,20 11,08 12,97 24,20 1,13 2,20 1,36 2,08 2,64 72,81
V 57,89 3,61 3,38 20,53 26,84 20,51 3,82 13,62 2,49 1,40 2,80 156,89
VI 67,67 2,38 2,29 14,23 6,36 6,47 3,29 10,24 3,50 6,03 10,39 132,86
VII 109,92 2,31 2,50 5,30 3,82 3,65 2,07 14,16 1,66 3,29 5,45 154,15
VIII 29,35 3,13 2,26 50,05 26,06 26,18 1,78 5,18 1,25 4,80 5,40 155,45
IX 96,87 67,61 55,45 129,09 113,51 35,64 15,56 42,82 4,88 10,38 16,25 588,06
X 154,00 140,57 94,81 133,18 334,30 84,96 17,52 39,17 19,02 34,32 41,60 1.093,45
XI 90,58 139,51 87,85 258,61 329,90 110,88 22,23 42,00 18,37 27,59 49,62 1.177,13
XII 141,22 215,66 138,99 148,94 219,55 53,71 10,70 23,39 8,97 19,41 25,26 1.005,82
815,14 606,32 414,78 811,16 1.149,46 462,97 88,31 213,63 77,96 123,51 186,17 4.949,40
167
3) Lượng nước có thể phân bổ cho khai thác, sử dụng ứng với lượng nước đến 95%
Tổng
TT
Tên vùng
II 14,12 11,61 7,65 54,60 29,85 6,26 3,02 4,98
Lượng nước có thể phân bổ trên các tiểu vùng theo tháng ( triệu m3) X 152,84 116,70 78,91 141,95 167,65 67,09 18,37 41,28
IX 248,17 90,33 64,72 93,00 51,96 16,71 13,79 47,83
V 12,03 10,19 6,90 36,01 8,75 11,73 1,55 4,32
IV 7,11 6,33 4,29 32,95 8,25 17,11 0,83 1,90
VI 24,09 7,33 4,66 34,63 11,51 4,57 1,06 2,66
VII 11,72 3,13 2,04 32,99 4,12 7,37 2,57 5,43
VIII 42,66 5,42 8,42 39,90 10,96 10,24 7,79 20,49
III 10,61 10,34 7,55 11,06 10,74 6,86 1,99 5,12
XI 110,27 121,74 79,87 113,35 180,42 37,03 10,61 26,08
XII 53,76 70,38 47,31 53,36 62,33 46,27 7,03 11,57
711,20 474,05 324,53 718,20 594,49 240,78 73,40 180,27
I 23,82 20,54 12,20 74,41 47,94 9,56 4,77 8,60
3,54
2,30
1,54
1,42
3,75
7,52
19,33
32,55
21,27
14,66
123,47
9
12,26
3,34
Thượng sông Vu Gia 1 LVS Đăk Mi 2 Lưu vực sông Cái 3 Lưu vực sông Tranh 2 4 Lưu vực sông Tranh 3 5 6 Trung lưu Thu Bồn 7 Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn 8 Lưu vực sông Túy Loan
2,38
1,71
1,15
0,82
0,40
0,31
7,53
17,59
17,22
6,59
61,96
10 Lưu vực sông Ly Ly
5,71
0,55
6,81
3,62
2,41
1,73
1,77
3,99
32,42
49,81
39,04
19,65
179,37
16,11
2,01
11
Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
Tổng cộng
235,92
144,83
71,90
83,86
95,44
75,28
157,70
685,79
884,75
756,90
392,92
3.681,71
96,42
168
PHỤ LỤC 05
Tiêu chuẩn cấp nước (l/người/ngày.đêm)
TT
Dân số
2014
2030
1
Thành thị
80
180
2
Nông thôn
60
100
Phụ lục 5.1. Chi tiêu cấp nước cho các nhu cầu khai thác sử dụng nước
Phụ lục 5.2. Mức tưới cho các loại cây trồng 1) Mức tưới cho lúa vụ đông xuân
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tổng cộng
T1
T2
T3
T4
Vùng
0
0
0
0
0
0
0
586
10224
2598
2347
2598
2095
Thượng sông Vu Gia
0
0
0
0
0
0
0
542
9445
2400
2168
2400
1935
LVS Đăk Mi
0
0
0
0
0
0
0
542
9445
2400
2168
2400
1935
Lưu vực sông Cái
0
0
0
0
0
0
0
493
8592
2183
1972
2183
1761
Lưu vực sông Tranh 2
0
0
0
0
0
0
0
493
8592
2183
1972
2183
1761
Lưu vực sông Tranh 3
0
0
0
0
0
0
0
493
8592
2183
1972
2183
1761
Trung lưu Thu Bồn
0
0
0
0
0
0
0
587
10225
2598
2347
2598
2095
Vùng sông Quảng Huế
0
0
0
0
0
0
0
586
10224
2598
2347
2598
2095
Lưu vực sông Côn
0
0
0
0
0
0
0
971
10272
2507
2265
2507
2022
Lưu vực sông Túy Loan
0
0
0
0
0
0
0
576
10043
2552
2305
2552
2058
Lưu vực sông Ly Ly
0
0
0
0
0
0
0
949
10042
2214
2451
1977
2451
Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 2) Mức tưới cho lúa vụ hè thu
Vùng
T5 526 495 495 486
T6 2254 2124 2124 2084
T7 2329 2194 2194 2153
T8 2329 2194 2194 2153
T9 1127 1062 1062 1042
T10 0 0 0 0
T11 0 0 0 0
T12 0 0 0 0
Tổng cộng 8565 8069 8069 7918
T1 0 0 0 0
T2 0 0 0 0
T3 0 0 0 0
T4 0 0 0 0
Thượng sông Vu Gia LVS Đăk Mi Lưu vực sông Cái Lưu vực sông Tranh 2
169
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
486 486 526 526 567 442 442
2084 2084 2254 2254 2430 1894 1894
2153 2153 2329 2329 2511 1957 1957
2153 2153 2329 2329 2511 1957 1957
1042 1042 1127 1127 1215 947 947
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0
7918 7918 8565 8565 9234 7197 7197
Lưu vực sông Tranh 3 Trung lưu Thu Bồn Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn Lưu vực sông Túy Loan Lưu vực sông Ly Ly Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 3) Mức tưới cho mía
Vùng
T1 936 936 936 793 793 793 936 936 1103 957 810
T2 845 845 845 716 716 716 845 845 996 864 731
T3 936 936 936 793 793 793 936 936 1103 96 810
T4 906 906 906 768 768 768 906 906 1068 926 784
T5 936 936 936 793 793 793 936 936 1103 957 810
T6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T12 936 936 936 793 793 793 936 936 1103 957 810
Tổng cộng 5495 5495 5495 4656 4656 4656 5495 5495 6476 4757 4755
Thượng sông Vu Gia LVS Đăk Mi Lưu vực sông Cái Lưu vực sông Tranh 2 Lưu vực sông Tranh 3 Trung lưu Thu Bồn Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn Lưu vực sông Túy Loan Lưu vực sông Ly Ly Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn 4) Mức tưới cho ngô vụ đông xuân
Vùng
T1
T2
T3
T6
T7
T8
T12
T4
T5
T9
T10
T11
Tổng cộng
Thượng sông Vu Gia
718
718
718
0
0
0
0
0
0
0
0
162
2316
LVS Đăk Mi
432
432
432
0
0
0
0
0
0
0
0
98
1394
Lưu vực sông Cái
432
432
432
0
0
0
0
0
0
0
0
98
1394
Lưu vực sông Tranh 2
451
451
451
0
0
0
0
0
0
0
0
102
1455
Lưu vực sông Tranh 3
451
451
451
0
0
0
0
0
0
0
0
102
1455
Trung lưu Thu Bồn
451
451
451
0
0
0
0
0
0
0
0
102
1455
Vùng sông Quảng Huế
718
718
718
0
0
0
0
0
0
0
0
162
2316
170
Lưu vực sông Côn
718
718
718
0
0
0
0
0
0
0
0
162
2316
Lưu vực sông Túy Loan
605
605
605
0
0
0
0
0
0
0
0
137
1952
Lưu vực sông Ly Ly
599
599
599
0
0
0
0
0
0
0
0
135
1932
599
599
599
0
0
0
0
0
0
0
0
135
1932
Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
5) Mức tưới cho ngô vụ hè thu
Vùng
T1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T4 84 101 101 117 117 117 84 84 60 72 72
T6 419 506 506 587 587 587 419 419 299 360 360
T5 433 523 523 606 606 606 433 433 309 372 372
T7 433 523 523 606 606 606 433 433 309 372 372
T8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 1369 1653 1653 1916 1916 1916 1369 1369 977 1176 1176
Thượng sông Vu Gia LVS Đăk Mi Lưu vực sông Cái Lưu vực sông Tranh 2 Lưu vực sông Tranh 3 Trung lưu Thu Bồn Vùng sông Quảng Huế Lưu vực sông Côn Lưu vực sông Túy Loan Lưu vực sông Ly Ly Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
171
Phụ lục 5.3. Diện tích cây trồng, thủy sản và số lượng gia cầm, gia súc
1) Diện tích cây trồng theo từng tiểu vùng trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
Diện tích cây trồng 2014 (ha)
TT
Vùng
Tổng
Lúa đông
Ngô đông
Ngô hè
Lúa hè thu
Mía
xuân
xuân
thu
Thượng sông Vu Gia
1.022,45
3.603,40
1.408,13
1.125,86
47,33
7.207,16
1
LVS Đăk Mi
492,28
544,62
543,91
397,05
9,72
1.987,56
2
Lưu vực sông Cái
359,06
965,87
548,68
434,80
12,21
2.320,62
3
Lưu vực sông Tranh 2
812,69
1.688,29
792,14
574,37
6,88
3.874,36
4
Lưu vực sông Tranh 3
4.921,50
4.286,14
1.670,22
533,87
106,77
11.518,49
5
Trung lưu Thu Bồn
2.798,48
1.841,80
1.501,87
754,93
52,25
6.949,33
6
7 Vùng sông Quảng Huế
1.076,61
1.139,70
528,03
320,41
5,14
3.069,88
Lưu vực sông Côn
1.011,14
1.628,58
759,25
520,29
9,70
3.928,97
8
Lưu vực sông Túy Loan
1.273,89
1.116,08
428,05
232,75
107,17
3.157,93
9
10 Lưu vực sông Ly Ly
4.432,59
4.241,63
787,10
358,23
33,50
9.853,04
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
9.238,55
9.327,13
3.524,09
1.753,76
88,62
23.932,16
TỔNG CỘNG
27.439,23
30.383,22
12.491,47
7.006,30
479,28
77.799,50
2) Số lượng gia cầm, gia súc
Gia súc, gia cầm 2014 (con)
TT
Vùng
Tổng cộng
Trâu
Bò
Lợn
Gia cầm
Thượng sông Vu Gia
2.511
9.061
16.829
118.530
146.930
1
LVS Đăk Mi
1.696
3.894
3.952
41.698
51.241
2
Lưu vực sông Cái
1.110
3.234
6.743
60.514
71.602
3
Lưu vực sông Tranh 2
2.977
5.444
11.239
66.813
86.472
4
Lưu vực sông Tranh 3
12.062
27.518
37.619
464.382
541.581
5
Trung lưu sông Thu Bồn
5.161
11.053
40.165
434.728
491.108
6
7 Vùng sông Quảng Huế
2.381
5.740
36.032
307.700
351.852
Lưu vực sông Côn
2.460
6.818
28.826
229.459
267.563
8
Lưu vực sông Túy Loan
1.083
4.377
24.454
216.089
246.003
9
10 Lưu vực sông Ly Ly
7.700
16.964
82.171
498.795
605.629
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
4.923
30.243
156.029
1.598.775
1.789.970
TỔNG CỘNG
44.063
444.060
4.037.483
4.649.951
124.345
172
3) Diện tích nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng
Diện tích nuôi trồng
TT
Vùng
thủy sản nước ngọt 2014 (ha)
thủy sản nước lợ 2014 (ha)
215,3
Thượng sông Vu Gia
1
100,3
LVS Đăk Mi
2
82,0
Lưu vực sông Cái
3
126,2
Lưu vực sông Tranh 2
4
184,2
Lưu vực sông Tranh 3
5
982,1
Trung lưu sông Thu Bồn
6
98,8
7 Vùng sông Quảng Huế
243,0
Lưu vực sông Côn
8
173,7
4,4
Lưu vực sông Túy Loan
9
131,8
270,9
10 Lưu vực sông Ly Ly
1.177,2
168,7
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
3.514,6
444,0
TỔNG CỘNG
4) Diện tích cây trồng theo từng tiểu vùng
Diện tích cây trồng 2030 (ha)
TT
Vùng
Tổng
Mía
Lúa đông xuân
Lúa hè thu
Ngô đông xuân
Ngô hè thu
Thượng sông Vu Gia
1.094,02
3.855,64
1.506,69
1.204,67
50,64
7.711,66
1
LVS Đăk Mi
526,73
582,74
581,98
424,84
10,40
2.126,69
2
Lưu vực sông Cái
384,20
1.033,48
587,09
465,24
13,06
2.483,06
3
Lưu vực sông Tranh 2
869,58
1.806,47
847,59
614,57
7,36
4.145,57
4
Lưu vực sông Tranh 3
5.266,01
4.586,17
1.787,13
571,24
114,24
12.324,79
5
Trung lưu Thu Bồn
2.994,38
1.970,73
1.607,00
807,78
55,91
7.435,79
6
7 Vùng sông Quảng Huế
1.151,97
1.219,48
564,99
342,83
5,50
3.284,77
Lưu vực sông Côn
1.081,92
1.742,58
812,40
556,71
10,38
4.203,99
8
Lưu vực sông Túy Loan
1.363,06
1.194,20
458,01
249,04
114,67
3.378,99
9
10 Lưu vực sông Ly Ly
4.742,87
4.538,54
842,20
383,30
35,84
10.542,75
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
9.885,25
9.980,03
3.770,78
1.876,53
94,82
25.607,41
TỔNG CỘNG
29.359,98 32.510,05 13.365,87
7.496,74
512,83
83.245,46
173
5) Số lượng gia cầm, gia súc
Gia súc, gia cầm 2030 (con)
TT
Vùng
Tổng cộng
Bò
Trâu
Lợn
Gia cầm
Thượng sông Vu Gia
9.762
2.705
18.131
127.702
158.300
1
LVS Đăk Mi
4.196
1.827
4.258
44.925
55.206
2
Lưu vực sông Cái
3.485
1.196
7.265
65.197
77.143
3
Lưu vực sông Tranh 2
5.865
3.207
12.108
71.983
93.163
4
Lưu vực sông Tranh 3
12.995
29.647
40.530
500.317
583.490
5
Trung lưu sông Thu Bồn
5.561
11.908
43.274
468.369
529.111
6
Vùng sông Quảng Huế
6.184
2.565
38.821
331.511
379.080
7
Lưu vực sông Côn
7.346
2.650
31.057
247.215
288.268
8
Lưu vực sông Túy Loan
4.715
1.167
26.347
232.811
265.039
9
8.296
652.494
10
Lưu vực sông Ly Ly
18.276
88.529
537.393
5.304
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
32.583
168.103
1.722.494
1.928.484
TỔNG CỘNG
47.473
133.967
478.423
4.349.916
5.009.779
6) Diện tích nuôi trồng thủy sản
TT
Vùng
Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt 2030 (ha)
Diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ 2030 (ha)
Thượng sông Vu Gia
180,6
1
LVS Đăk Mi
105,3
2
Lưu vực sông Cái
142,3
3
Lưu vực sông Tranh 2
237,7
4
Lưu vực sông Tranh 3
159,9
5
Trung lưu sông Thu Bồn
135,1
6
Vùng sông Quảng Huế
35,5
7
Lưu vực sông Côn
205,7
8
Lưu vực sông Túy Loan
437,8
16,0
9
10 Lưu vực sông Ly Ly
179,0
633,0
11 Hạ lưu Vu Gia Thu Bồn
2.926,4
446,0
TỔNG CỘNG
4.745,3
1.095
174
Phụ lục 5.4. Kết quả tính toán dòng chảy 1 tháng nhỏ nhất và 3 tháng nhỏ nhất phục vụ tính toán dòng chảy tối thiểu
Năm
Vùng TSVu Gia Vùng S Đăk Mi Vùng sông Cái Vùng sông Tranh 2 Vùng Sông Tranh 3 Vùng TLThu Bồn Vùng SQuảng Huế Vùng sông Côn Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t Min1t MinTB3t 13,92 3,69 4,93 7,40 4,25 5,17 6,28 3,32 15,56 16,88 7,82 3,86 8,04 3,63 4,14 11,06 8,47 6,80 14,35 5,91 5,60 5,84 7,90 5,20 14,14 7,77
19,63 23,49 10,83 12,95 23,89 30,72 104,99 21,14 20,68 64,64 18,29 11,36 18,10 70,74 23,84 33,28 13,59 26,91 73,02 34,83 32,06 48,05 39,41 40,65 33,99 34,04
20,40 41,28 11,95 28,42 30,51 29,10 65,66 17,74 50,40 113,45 55,52 44,71 31,76 102,96 19,23 45,89 42,07 38,95 58,53 63,28 45,94 54,71 31,72 34,73 39,39 44,73
14,14 5,75 5,89 12,57 5,98 6,49 7,77 5,40 12,60 9,82 42,36 5,52 5,69 9,66 7,97 9,66 9,92 22,69 10,31 6,68 11,37 12,71 11,30 6,61 101,37 14,41
3,24 4,30 2,65 2,72 1,89 6,16 13,82 12,12 15,46 51,10 5,31 3,79 2,15 35,81 20,46 19,23 20,66 26,72 21,00 35,70 17,57 28,94 54,64 16,90 6,59 17,16
4,02 13,52 3,01 4,23 2,80 10,84 11,94 11,01 41,28 53,42 20,00 27,83 4,73 50,94 17,48 26,23 32,78 20,15 21,36 52,63 32,88 27,39 33,19 18,30 18,66 22,42
17,98 28,43 10,24 12,47 34,61 58,88 82,54 9,93 35,19 34,86 15,96 6,31 21,83 55,74 14,82 24,11 15,77 14,49 64,55 23,29 21,74 36,04 29,11 30,18 23,98 28,92
27,66 15,34 14,68 18,86 12,83 26,24 35,79 11,17 88,77 57,61 20,42 13,44 26,30 21,31 24,04 50,79 37,69 26,93 44,15 23,97 25,29 18,22 58,72 22,48 35,13 30,31
4,29 5,34 2,25 4,04 3,63 9,15 18,60 5,47 22,67 71,43 8,06 5,12 2,82 36,01 25,73 32,49 37,21 41,11 30,64 48,28 18,18 40,68 66,71 20,93 10,15 22,84
5,33 16,66 2,24 5,63 6,02 15,49 15,90 9,35 48,99 75,79 22,06 33,35 5,15 70,62 21,22 40,61 51,31 29,68 27,78 67,26 34,25 36,81 39,21 21,22 25,99 29,12
18,84 45,04 11,79 26,32 48,64 48,83 57,12 12,77 36,94 73,88 45,62 28,46 24,99 95,82 15,51 30,75 39,90 36,99 52,43 36,75 33,77 36,23 24,62 32,24 35,95 38,01
19,37 6,02 7,69 12,22 6,31 16,90 13,79 6,57 26,94 28,25 24,02 6,64 9,76 9,67 10,09 25,76 9,24 15,15 24,64 8,48 13,74 17,82 13,58 8,80 52,56 15,76
11,44 3,51 4,12 5,24 4,09 4,22 4,96 3,20 9,03 6,54 12,34 3,72 3,57 3,41 3,31 4,79 11,94 7,97 3,58 4,65 3,26 6,62 3,51 3,85 19,32 6,09
1991 25,52 1992 14,73 1993 13,92 1994 18,16 1995 11,56 1996 13,42 1997 20,54 1998 10,75 1999 87,83 2000 24,96 2001 20,74 2002 12,94 2003 22,52 2004 13,04 2005 24,58 2006 28,16 2007 37,28 2008 25,72 2009 25,15 2010 20,74 2011 17,70 2012 12,15 2013 34,72 2014 17,40 2015 29,11 23,33 TB
6,41 1,56 2,17 3,38 1,78 2,69 2,16 1,53 5,42 6,72 3,69 1,61 3,25 1,58 1,40 5,20 4,17 3,27 7,60 2,24 2,05 2,82 2,28 2,13 6,51 3,35
5,00 1,42 1,64 2,14 1,72 1,84 1,98 1,51 2,75 2,71 6,16 1,53 1,53 1,52 1,29 2,13 7,41 4,50 1,64 1,88 1,35 2,67 2,14 1,51 9,40 2,77
175
PHỤ LỤC 06
6.1. Hiệu chỉnh mô hình WEAP
Nông Sơn
Thanh Mỹ
Tháng
Qtt
(Qtt -Qtđ)^2
(Qtt -Qtđ)^2
Qtđ
Qtt
(Qtt -Qtđ)^2
(Qtt -Qtđ)^2
Qtđ
225
245
400
118
9.85
12.85
9.00
127
I
164
150
196
7081
4.62
4.60
0.0004
381
II
151
145
36
7948
4.00
4.30
0.09
392
III
107
98
81
18537
4.93
4.07
0.7396
401
IV
145
160
225
5498
19.50
24.50
25
0
V
123
110
169
15413
9.18
9.87
0.4761
203
VI
109
130
441
10847
10.30
21.30
121
8
VII
99.8
90
96.04
20779
16.10
6.30
96.04
317
VIII
102
145
1849
7948
24.80
27.80
9
14
IX
387
361
676
16091
41.50
35.50
36
130
X
469
550
6561
99761
53.90
64.90
121
1664
XI
728
780
2704
484
297952
90.60 112.60
7831
XII
234.15
13434.04
507973 24.11
902.3
11467
R^2 (hệ số Nash)
0.874
R^2 (hệ số Nash)
0.821
6.2. Phụ lục tính phân bổ nguồn nước (WEAP)
1) Nhu cầu sử dụng nước trên các tiểu vùng phân theo ngành năm hiện trạng 2014
Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3
Ngành sử dụng
TỔNG
g n ù V
I
II
III
VIII
IX
X
XI
XII
VI
VII
IV
V
Sinh hoạt
0,11
0,10
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
1,34
0,11
0,11
0,11
0,11
Nông nghiệp
12,63
11,98
12,63
23,99
24,79
21,05
10,19
0,01
0,01
2,97
134,99
6,12
8,64
Thủy sản
1,01
0,91
1,01
0,97
1,01
0,97
1,01
1,01
0,97
1,01
0,97
1,01
11,84
1
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT
1,37
1,30
1,37
0,72
0,98
2,51
2,59
2,22
1,13
0,11
0,11
0,41
14,82
7,93
Tổng
15,12
14,29
15,12
10,73
27,58
28,50
24,38
12,40
1,24
1,20
4,50
162,99
Sinh hoạt
0,05
0,04
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,56
Nông nghiệp
5,47
5,17
5,47
2,82
2,07
4,36
4,50
3,18
1,54
0,00
0,00
1,26
35,84
Thủy sản
0,47
0,42
0,47
0,45
0,47
0,45
0,47
0,47
0,45
0,47
0,45
0,47
5,52
2
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT
0,60
0,56
0,60
0,33
0,26
0,49
0,50
0,37
0,20
0,05
0,05
0,18
4,19
Tổng
6,59
6,19
6,59
3,65
2,84
5,34
5,52
4,07
2,24
0,57
0,55
1,95
46,11
Sinh hoạt
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,04
0,48
Nông nghiệp
4,65
4,43
4,65
2,16
2,76
6,86
7,09
5,64
2,73
0,00
0,00
1,08
42,06
Thủy sản
0,38
0,35
0,38
0,37
0,38
0,37
0,38
0,38
0,37
0,38
0,37
0,38
4,51
3
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT
0,51
0,48
0,51
0,26
0,32
0,73
0,75
0,61
0,31
0,04
0,04
0,15
4,70
Tổng
5,58
5,29
5,58
2,83
3,50
8,00
8,26
6,67
3,46
0,47
0,45
1,66
51,75
0,09
0,09
0,09
4
Sinh hoạt
0,09
0,09
0,09
0,09
0,09
0,09
0,09
0,09
0,09
1,12
176
Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3
Ngành sử dụng
TỔNG
g n ù V
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
I
II
III
IV
5,02
12,73
13,16
10,54
0,51
0,00
0,00
1,85
71,78
Nông nghiệp
8,11
7,69
8,11
4,06
Thủy sản
0,59
0,53
0,59
0,57
0,59
0,57
0,59
0,59
0,57
0,59
0,57
0,59
6,94
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT
0,88
0,83
0,88
0,47
0,57
1,34
1,38
1,12
0,12
0,07
0,07
0,25
7,98
Tổng
9,67
9,13
9,67
5,19
6,27
14,73
15,22
12,35
1,29
0,76
0,73
2,79
87,82
Sinh hoạt
0,30
0,27
0,30
0,29
0,30
0,29
0,30
0,30
0,29
0,30
0,29
0,30
3,50
Nông nghiệp
34,64
32,05
34,64
22,15
28,26
29,21
26,78
1,32
0,03
0,03
8,07
225,97
8,79
Thủy sản
0,86
0,78
0,86
0,83
0,86
0,83
0,86
0,86
0,83
0,86
0,83
0,86
10,13
5
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT
3,58
3,31
3,58
2,33
0,99
2,94
3,04
2,79
0,24
0,12
0,11
0,92
23,96
Tổng
39,38
36,40
39,38
25,59
10,94
32,32
33,40
30,73
2,69
1,31
1,26
10,15
263,56
Sinh hoạt
0,22
0,20
0,22
0,21
0,21
0,22
0,22
0,21
0,22
0,21
0,22
2,56
0,22
Nông nghiệp
22,27
20,80
22,27
12,98
14,47
14,96
11,52
0,58
0,03
0,03
5,16
131,28
6,20
Thủy sản
4,59
4,14
4,59
4,44
4,59
4,59
4,44
4,59
4,44
4,59
54,02
4,44
4,59
6
Công nghiệp
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,86
0,07
0,07
Dòng chảy TT
2,72
2,52
2,72
1,77
1,11
1,64
0,53
0,49
0,47
1,00
18,87
1,92
1,98
Tổng
29,87
27,73
29,87
19,47
12,19
21,12
21,82
18,04
5,83
5,40
5,22
11,04
207,59
Sinh hoạt
0,11
0,10
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
1,34
0,11
0,11
Nông nghiệp
8,30
7,74
8,30
4,99
3,10
7,13
0,36
0,02
0,02
1,90
58,77
8,31
8,59
Thủy sản
0,46
0,42
0,46
0,45
0,46
0,46
0,45
0,46
0,45
0,46
5,43
0,45
0,46
7
Công nghiệp
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,07
0,87
0,07
0,07
Dòng chảy TT
0,90
0,83
0,90
0,56
0,37
0,78
0,10
0,07
0,06
0,25
6,64
0,89
0,92
Tổng
9,85
9,16
9,85
6,18
4,12
10,16
8,56
1,09
0,73
0,71
2,80
73,05
9,83
Sinh hoạt
0,11
0,10
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
1,33
0,11
Nông nghiệp
9,81
9,17
9,81
5,67
4,02
10,99
11,35
9,63
4,71
0,12
0,11
2,33
77,71
Thủy sản
1,14
1,03
1,14
1,10
1,14
1,14
1,10
1,14
1,10
1,14
13,37
1,10
1,14
8
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT
1,11
1,03
1,11
0,69
0,53
1,09
0,59
0,14
0,13
0,36
9,24
1,22
1,26
7,57
5,80
Tổng
12,16
11,32
12,16
13,42
13,86
11,96
6,51
1,50
1,45
3,93
101,65
Sinh hoạt
0,22
0,20
0,22
0,21
0,22
0,22
0,21
0,22
0,21
0,22
2,60
0,21
0,22
Nông nghiệp
9,87
9,11
9,87
6,65
2,99
6,98
0,35
0,01
0,01
3,72
65,42
7,79
8,05
Thủy sản
0,82
0,74
0,82
0,79
0,82
0,82
0,79
0,82
0,79
0,81
9,63
0,79
0,82
9
Công nghiệp
0,11
0,10
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
1,33
0,11
0,11
Dòng chảy TT
1,10
1,01
1,10
0,78
0,41
0,81
0,15
0,12
0,11
0,49
7,90
0,89
0,92
8,55
4,56
9,80
Tổng
12,13
11,16
12,13
10,13
8,95
1,61
1,28
1,23
5,35
86,89
0,28
0,29
0,28
Sinh hoạt
0,29
0,26
0,29
0,29
0,29
0,28
0,29
0,28
0,29
3,37
7,69
Nông nghiệp
29,62
27,08
29,62
21,51
27,01
27,90
26,27
12,73
0,03
0,03
6,80
216,30
1,08
1,11
1,08
1,11
Thủy sản
1,11
1,01
1,11
1,11
1,08
1,11
0,60
0,62
12,13
10
0,21
0,21
0,21
0,21
Công nghiệp
0,21
0,19
0,21
0,21
0,21
0,21
0,21
0,21
2,50
2,31
0,93
2,86
2,95
Dòng chảy TT
3,12
2,85
3,12
2,79
1,43
0,16
0,11
0,79
23,43
Tổng
34,36
31,39
34,36
25,38
10,23
31,42
32,47
30,67
15,72
1,81
1,22
8,70
257,73
Sinh hoạt
1,26
1,14
1,26
1,22
1,26
1,22
1,26
1,26
1,22
1,26
1,22
1,26
14,83
11
Nông nghiệp
71,35
66,01
71,35
46,23
21,60
64,24
66,39
58,31
2,91
0,10
0,10
25,27
493,86
177
Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3
Ngành sử dụng
TỔNG
g n ù V
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Thủy sản
5,81
5,25
5,81
5,62
5,81
5,62
5,81
5,81
5,62
5,81
5,32
5,50
67,78
Công nghiệp
0,63
0,57
0,63
0,61
0,63
0,61
0,63
0,63
0,61
0,63
0,61
0,63
7,45
Dòng chảy TT
7,91
7,30
7,91
5,37
2,93
7,17
7,41
6,60
1,04
0,78
0,72
3,27
58,39
Tổng
86,96
80,26
86,96
59,05
32,23
78,86
81,50
72,61
11,40
8,58
7,97
35,92
642,30
Sinh hoạt
2,80
2,53
2,80
2,71
2,80
2,71
2,80
2,80
2,71
2,80
2,71
2,80
33,02
Nông nghiệp
216,74 201,21 216,74 135,34
72,87
209,01 215,99 187,04 37,95
0,35
0,34
60,40 1.553,98
Thủy sản
17,23
15,56
17,23
16,68
17,23
16,68
17,23
17,23
16,68 17,23 15,89 16,42
201,30
G N Ổ T
Công nghiệp
1,10
1,00
1,10
1,07
1,07
1,10
1,10
1,07
1,10
1,07
1,10
13,01
1,10
Dòng chảy TT
23,79
22,03
23,79
15,58
22,95
23,71
20,82
5,84
2,15
2,00
8,07
180,13
9,40
Tổng
86,96
242,34 261,67 171,38 103,41 252,42 260,85 229,00 64,25 23,65 22,01 88,80 1.981,44
2) Nhu cầu sử dụng nước trên các tiểu vùng phân theo ngành năm 2030
Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3
TỔNG
g n ù V
Ngành sử dụng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Sinh hoạt
0,30
0,27
0,30
0,29
0,30
0,29
0,30
0,30
0,29
0,30
0,29
0,30
3,55
Nông nghiệp
34,94
33,14
34,94
19,38
29,54
34,26
35,40
22,60
10,97 0,08
0,08
16,91
272,25
Thủy sản
0,84
0,76
0,84
0,82
0,84
0,82
0,84
0,84
0,82
0,84
0,82
0,84
9,93
1
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT 3,61
3,42
3,61
2,05
3,07
3,54
3,65
2,37
1,21
0,12
0,12
1,81
28,57
39,70
37,59
39,70
22,53
33,75
38,91
40,20
26,12
13,29 1,35
1,31
19,86
314,31
Tổng
Sinh hoạt
0,13
0,12
0,13
0,12
0,13
0,12
0,13
0,13
0,12
0,13
0,12
0,13
1,52
Nông nghiệp
7,60
7,10
7,60
4,80
4,48
5,19
5,37
3,43
1,67
0,03
0,03
3,91
51,21
Thủy sản
0,49
0,44
0,49
0,48
0,49
0,48
0,49
0,49
0,48
0,49
0,48
0,49
5,79
2
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT 0,82
0,77
0,82
0,54
0,51
0,58
0,60
0,41
0,23
0,06
0,06
0,45
5,85
Tổng
9,04
8,43
9,04
5,94
5,61
6,37
6,59
4,46
2,50
0,71
0,69
4,98
64,38
Sinh hoạt
0,11
0,10
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
0,11
1,30
Nông nghiệp
9,96
9,42
9,96
5,67
7,93
9,19
9,50
6,07
2,95
0,03
0,03
4,67
75,39
Thủy sản
0,66
0,60
0,66
0,64
0,66
0,64
0,66
0,66
0,64
0,66
0,64
0,66
7,83
3
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,01
1,07
Dòng chảy TT 1,07
0,64
0,87
0,99
1,03
0,68
0,37
0,08
0,08
0,54
8,45
Tổng
11,81
11,13
11,81
7,06
9,57
10,94
11,30
7,53
4,07
0,89
0,86
5,99
92,96
Sinh hoạt
0,24
0,22
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
0,24
2,86
0,60
0,06
Nông nghiệp
18,09
17,16
18,09
10,15
15,71
18,92
19,56
11,33
0,06
7,91
137,65
Thủy sản
1,11
1,00
1,11
1,07
1,11
1,07
1,11
1,11
1,07
1,11
1,07
1,11
13,07
4
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT 1,94
1,84
1,94
1,15
1,71
2,02
2,09
1,27
0,19
0,14
0,14
0,93
15,36
Tổng
21,39
20,22
21,39
12,61
18,77
22,26
23,00
13,95
2,10
1,55
1,50
10,19
168,94
Sinh hoạt
0,78
0,70
0,78
0,75
0,78
0,75
0,78
0,78
0,75
0,78
0,75
0,78
9,14
Nông nghiệp
62,49
58,52
62,49
39,14
39,99
48,13
49,74
28,86
1,61
0,24
0,23
23,90
415,34
Thủy sản
0,75
0,67
0,75
0,72
0,75
0,72
0,75
0,75
0,72
0,75
0,72
0,75
8,79
5
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT 6,40
5,99
6,40
4,06
4,15
4,96
5,13
3,04
0,31
0,18
0,17
2,54
43,33
Tổng
70,42
65,89
70,42
44,68
45,66
54,57
56,39
33,42
3,40
1,94
1,87
27,96
476,61
6
Sinh hoạt
0,57
0,51
0,57
0,55
0,57
0,55
0,57
0,57
0,55
0,57
0,55
0,57
6,66
178
Nhu cầu sử dụng nước theo tháng, triệu m3
TỔNG
g n ù V
Ngành sử dụng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Nông nghiệp
30,87
28,78
30,87
20,07
17,26
20,76
21,45
12,48
0,17
11,24
194,89
0,77
0,18
0,61
Thủy sản
0,63
0,57
0,63
0,63
0,61
0,63
0,63
0,61
0,63
0,61
0,63
7,43
0,93
Công nghiệp
0,96
0,87
0,96
0,96
0,93
0,96
0,96
0,93
0,96
0,93
0,96
11,32
2,22
Dòng chảy TT 3,30
3,07
3,30
1,94
2,28
2,36
1,46
0,29
0,23
0,23
1,34
22,03
Tổng
36,33
33,80
36,33
24,37
21,36
25,13
25,97
16,10
3,14
2,57
2,49
14,73
242,33
0,29
Sinh hoạt
0,30
0,27
0,30
0,30
0,29
0,30
0,30
0,29
0,30
0,29
0,30
3,49
9,40
Nông nghiệp
15,36
14,42
15,36
10,71
12,87
13,30
7,75
0,50
0,14
0,13
6,13
106,07
0,16
Thủy sản
0,17
0,15
0,17
0,17
0,16
0,17
0,17
0,16
0,17
0,16
0,17
1,95
7
0,02
Công nghiệp
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
0,27
0,99
Dòng chảy TT 1,58
1,49
1,58
1,12
1,33
1,38
0,82
0,10
0,06
0,06
0,66
11,18
Tổng
17,42
16,35
17,42
10,86
12,31
14,68
15,17
9,06
1,07
0,69
0,66
7,27
122,96
Sinh hoạt
0,30
0,27
0,30
0,29
0,30
0,29
0,30
0,30
0,29
0,30
0,29
0,30
3,49
Nông nghiệp
19,62
18,43
19,62
11,85
13,43
15,56
16,08
10,29
5,04
0,12
0,11
8,57
138,72
Thủy sản
0,96
0,87
0,96
0,93
0,96
0,93
0,96
0,96
0,93
0,96
0,93
0,96
11,31
8
Công nghiệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Dòng chảy TT 2,09
1,96
2,09
1,31
1,47
1,68
1,73
1,15
0,63
0,14
0,13
0,98
15,35
Tổng
22,96
21,52
22,96
14,38
16,15
18,46
19,07
12,70
6,88
1,51
1,46
10,81
168,87
Sinh hoạt
0,67
0,60
0,67
0,65
0,67
0,65
0,67
0,67
0,65
0,67
0,65
0,67
7,86
Nông nghiệp
17,38
16,22
17,38
11,31
11,02
12,63
13,05
7,55
0,45
0,09
0,09
8,20
115,38
Thủy sản
2,07
1,87
2,07
2,01
2,07
2,01
2,07
2,07
2,01
2,07
1,98
2,05
24,37
9
Công nghiệp
0,17
0,15
0,17
0,16
0,17
0,16
0,17
0,17
0,16
0,17
0,16
0,17
1,97
Dòng chảy TT 2,03
1,89
2,03
1,41
1,39
1,54
1,60
1,05
0,33
0,30
0,29
1,11
14,96
Tổng
22,32
20,74
22,32
15,54
15,32
16,99
17,55
11,50
3,59
3,30
3,17
12,19
164,53
Sinh hoạt
0,74
0,67
0,74
0,72
0,74
0,72
0,74
0,74
0,72
0,74
0,72
0,74
8,76
Nông nghiệp
61,69
57,60
61,69
40,37
41,30
47,48
49,06
28,40
13,90 0,32
0,31
25,00
427,13
Thủy sản
2,00
1,80
2,00
1,93
2,00
1,93
2,00
2,00
1,93
2,00
0,81
0,84
21,24
10
Công nghiệp
0,58
0,53
0,58
0,56
0,58
0,56
0,58
0,58
0,56
0,58
0,56
0,58
6,84
Dòng chảy TT 6,50
6,06
6,50
4,36
4,46
5,07
5,24
3,17
1,71
0,36
0,24
2,72
46,40
Tổng
71,51
66,67
71,51
47,95
49,09
55,77
57,62
34,89
18,82 4,01
2,64
29,88
510,37
Sinh hoạt
3,73
3,37
3,73
3,61
3,73
3,61
3,73
3,73
3,61
3,73
3,61
3,73
43,87
Nông nghiệp
136,11 127,33 136,11 87,17
91,93
105,36 108,88 62,90
3,61
0,62
0,60
64,91
925,54
Thủy sản
14,49
13,09
14,49
14,02
14,49
14,02
14,49
14,49
14,02 14,49 13,23 13,67
168,98
11
Công nghiệp
1,19
1,08
1,19
1,15
1,19
1,15
1,19
1,19
1,15
1,19
1,15
1,19
14,02
Dòng chảy TT 15,55
14,49
15,55
10,59
11,13
12,41
12,83
8,23
2,24
2,00
1,86
8,35
115,24
Tổng
171,07 159,35 171,07 116,54 122,47 136,55 141,12 90,54
24,63 22,03 20,44 91,85
1.267,66
Sinh hoạt
7,86
7,10
7,86
7,60
7,86
7,60
7,86
7,86
7,60
7,86
7,60
7,86
92,50
Nông nghiệp
414,10 388,13 414,10 259,33 283,30 330,36 341,39 201,66 42,08 1,91
1,84
181,35 2.859,57
Thủy sản
24,18
21,84
24,18
23,40
24,18
23,40
24,18
24,18
23,40 24,18 21,45 22,17
280,70
G N Ổ T
Công nghiệp
2,92
2,64
2,92
2,83
2,92
2,83
2,92
2,92
2,83
2,92
2,83
2,92
34,42
Dòng chảy TT 44,91
41,97
44,91
29,32
31,83
36,42
37,63
23,66
7,59
3,69
3,37
21,43
326,72