các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ
tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Phương
pháp EFA được sử dụng để phân loại, kiểm định lại các thang đo và xem xét tính
hợp lý của các biến quan sát.
Dựa trên mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988) và tham khảo từ
những công trình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của hộ nông dân
sử dụng nước về dịch vụ tưới tiêu để từ đó phân tích sự phát triển của hệ thống
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Luận án lựa chọn sử dụng mô hình
SERVQUAL vì mô hình Servqual hiện đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều bối
cảnh kinh tế khác nhau và thường được đánh giá là mang tới sự phù hợp. So với
55
mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988) gốc gồm 5 thành phần để đo lường
chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận là Sự tin cậy, Năng lực phục vụ,
Phương tiện hữu hình, Sự đáp ứng và Sự cảm thông. Nghiên cứu này đã đưa
thêm 1 thành phần là Phí thủy lợi nội đồng vào mô hình đề xuất. Trong quá trình
làm việc thực tiễn, qua phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân sử dụng nước tưới và
cán bộ nhân viên trong các công ty thủy nông thì tác giả nhận thấy mức phí thủy
lợi nội đồng đối với mức thu nhập các hộ gia đình là tương đối nhỏ, nhưng tổng
giá trị phí thủy lợi nội đồng mà các hộ sử dụng nước đóng góp lại có ý nghĩa to
lớn trong việc quản lý, vận hành và tu bổ sửa chữa hệ thống thủy lợi nội đồng,
hạn chế thất thoát nước, tăng hiệu quả công tác tưới tiêu, giảm thời gian vận
hành của công trình đầu mối, nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp. Do vậy,
theo cảm nhận trực quan của tác giả, phí thủy lợi nội đồng có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc đánh giá sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước với hoạt động
của hệ thống thủy lợi và tác giá muốn đánh giá mức độ tác động của phí thủy lợi
nội đồng.
Kế thừa những nghiên cứu về việc luận giải đưa ra thang đo lý thuyết đo
lường chất lượng dịch vụ (dịch vụ cung cấp tưới tiêu) kết hợp với những đặc
điểm của người sử dụng dịch vụ (hộ nông dân sử dụng nước) và đặt vào môi
trường kinh doanh đặc thù (sản phẩm dịch vụ công ích), tác giả xây dựng mô
hình đánh giá qua 7 thang đo: Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Phương tiện hữu
hình, Sự đáp ứng, Sự cảm thông, Phí thủy lợi nội đồng và Sự hài lòng của hộ
nông dân sử dụng nước tưới, các thang đo được mã hóa cụ thể như sau:
Tiến hành xây dựng bảng hỏi dựa trên nền tảng các thông tin cần thu thập
trong bảng mảng hóa dữ liệu ở trên. Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert để cho
điểm các khoảng cách. Thang điểm Likert gán điểm cho các phương án trả lời để
đo lường các khái niệm mang tính trừu tượng. Sự tăng dần của điểm số trong
thang đo tương ứng với sự gia tăng mức độ trong câu trả lời của người được
phỏng vấn. Chính vì vậy, nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ (1)
Rất không đồng ý đến (5) Rất đồng ý.
Cụ thể: mức 1 là Rất không đồng ý; mức 2 là Không đồng ý; mức 3 là Bình
thường; mức 4 là Đồng ý; mức 5 là Rất đồng ý.
56
Bảng 3.8. Các biến trong mô hình nghiên cứu
TT Biến
Diễn giải nội dung
SỰ TIN CẬY
1
TC1
2
TC2
3
TC3
4
TC4
Công ty/xí nghiệp cam kết cung cấp dịch vụ tưới tiêu theo đúng hợp
đồng đã ký
Công ty/xí nghiệp khắc phục hỏng hóc trong quá trình vận hành hệ
thống thủy lợi nhanh chóng, kịp thời
Hộ sử dụng nước tin tưởng vào công bố tài chính, mức thu phí mà phía
công ty/xí nghiệp đưa ra
Thông tin về tình hình sử dụng nước tưới của hộ sử dụng luôn được
đảm bảo an toàn
5
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
HQ1 Nhân viên của công ty/xí nghiệp có trình độ chuyên môn cao
6
HQ2
7
HQ3
8
HQ4
Nhân viên của công ty/xí nghiệp rất vui vẻ và nhiệt tình khi làm việc
với hộ sử dụng nước
Nhân viên của công ty/xí nghiệp tư vấn và trả lời rõ ràng, thỏa đáng
những thắc mắc của hộ sử dụng nước
Nhân viên của công ty/xí nghiệp giải quyết thắc mắc, khó khăn của hộ
sử dụng nước rất nhanh chóng, kịp thời
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
9
PT1
10
PT2
11
PT3
12
PT4
13
PT5
14
PT5
Hệ thống công trình thủy lợi đầu mối đảm bảo phục vụ sản xuất nông
nghiệp
Hệ thống công trình thủy lợi nội đồng đảm bảo phục vụ sản xuất nông
nghiệp
Công ty/xí nghiệp cung cấp tài liệu hướng dẫn quản lý vận hành khai
thác công trình thủy lợi cho người sử dụng thường xuyên
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn mặc bảo hộ lao động khi làm
việc
Chất lượng của thiết bị sử dụng trong hệ thống thủy lợi đảm bảo chất
lượng
Hệ thống công trình thủy lợi luôn được đầu tư xây dựng mới, nâng
cấp, sửa chữa đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp
SỰ ĐÁP ỨNG
15 DU1
16 DU2
17 DU3
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn lắng nghe, nhiệt tình hướng dẫn,
hỗ trợ hộ sử dụng nước
Kế hoạch về dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp được
công bố rộng rãi, công khai
Kế hoạch về dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp được
công bố kịp thời, đúng lúc
57
Diễn giải nội dung
20 DU6
21 DU7
22 DU8
23 DU9
24 DU10
TT Biến
18 DU4 Thời gian cung cấp dịch vụ tưới, tiêu nhanh chóng
19 DU5 Chất lượng dịch vụ tưới, tiêu đảm bảo đúng như trong hợp đồng đã ký
Các hư hỏng của hệ thống thủy lợi được công ty/xí nghiệp khắc phục
nhanh chóng, kịp thời
Khối lượng nước tưới được cung cấp đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
nông nghiệp của hộ sử dụng nước theo từng giai đoạn tăng trưởng, loại
cây trồng
Công ty/xí nghiệp luôn đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất nông nghiệp của
hộ sử dụng nước
Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp được áp dụng khoa
học kỹ thuật hiện đại
Hộ sử dụng nước luôn được tập huấn, tuyên truyền về vận hành khai
thác hệ thống thủy lợi
SỰ CẢM THÔNG
25
CT1
26
CT2
27
CT3
28
CT4
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn chủ động quan tâm đến những
khó khăn của hộ sử dụng nước
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn hiểu rõ nhu cầu cụ thể của từng
hộ sử dụng nước
Công ty/xí nghiệp luôn có những hoạt động lắng nghe, trao đổi về nhu
cầu tưới tiêu đảm bảo hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ sử dụng
nước
Công ty/xí nghiệp luôn có phương án thay đổi hoạt động dịch vụ tưới
tiêu phù hợp với điều kiện thực tế
PHÍ THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
29 PDV1 Phí thủy lợi nội đồng rõ ràng, minh bạch
30 PDV2 Mức phí thủy lợi nội đồng còn thấp
31 PDV3 Mức phí thủy lợi nội đồng phù hợp với thu nhập của hộ sử dụng nước
SỰ ĐÁNH GIÁ
32
HL
Hộ sử dụng nước đánh giá cao hoạt động của hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: Hệ số
tải nhân tố (Factor loading) > 0,5 và 0,5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số
KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa
thống kê (mức ý nghĩa (Sig.) ≤ 0.05) thể hiện các biến khảo sát có mối tương quan
với nhau trong tổng thể.
58
3.2.5.5. Phương pháp định giá ngẫu nhiên
Luận án sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) trong nghiên
cứu của mình. Phương pháp CVM là một trong những kỹ thuật đánh giá thực
hiện dưới sự đưa ra các giả định, xác định giá trị của hàng hóa, dịch vụ không
trao đổi và do đó không có giá trên thị trường (Mitchell & Carson, 1989). Cơ sở
của phương pháp này là tạo dựng thị trường giả định và tìm hiểu sự bằng lòng chi
trả của những người sử dụng về sự thay đổi của chất lượng dịch vụ cũng như môi
trường. Phương pháp này sử dụng cách phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho các
hộ gia đình có sử dụng dịch vụ tưới tiêu tại địa điểm nghiên cứu nhằm tìm ra
mức sẵn lòng chi trả (Willingness To Pay - WTP) của người dân đối với phí thủy
lợi nội đồng.
Hình 3.5. Trình tự tiến hành phương pháp định giá ngẫu nhiên
59
3.2.5.6. Phương pháp hồi quy đa biến
Luận án sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để xây dựng mối quan hệ
giữa mức phí thủy lợi nội đồng mà người dân sẵn lòng chi trả thêm với các yếu tố
ảnh hưởng. Trong đó biến phụ thuộc là mức phí thủy lợi nội đồng người dân sẵn
lòng chi trả thêm cho nước tưới và biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến mức
giá sẵn lòng chi trả đó như biến trình độ học vấn, biến diện tích sản xuất, các biến
thuộc nhóm đặc điểm nhân khẩu học,… Lựa chọn mô hình tuyến tính phân tích
WTP trong luận án được sử dụng dựa trên các nghiên cứu trước đây của Nguyễn
Văn Song (2011), Nguyễn Bá Huân (2017).
Mô hình tổng quát xác định mức sẵn lòng chi trả có dạng sau:
Trong đó:
- WTP là mức độ sẵn lòng chi trả cho nước tưới của người sử dụng dịch vụ
- Xi là biến độc lập thứ i, yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả
- βi là tham số phản ánh mức độ tác động của biến Xi đến biến phụ thuộc WTP
- ε là sai số.
Các biến độc lập Xi gồm:
- Nhóm yếu tố nhân khẩu học: trình độ giáo dục, số thành viên trong gia đình,
kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. Trình độ giáo dục được giả thiết có hiệu quả tích
cực đến WTP: học vấn cao hơn sẽ giúp người nông dân tăng khả năng nhận, sử
dụng và phân tích thông tin, qua đó tác động tích cực lên WTP cho nước tưới
(Akter, 2007; Va’squez, 2009). Kinh nghiệm trồng trọt cũng được giả thiết rằng sẽ
tác động tích cực tới WTP của người nông dân tới giá nước tưới (Akter, 2007).
- Nhóm yếu tố đặc điểm sản xuất nông nghiệp: diện tích trồng trọt, khả năng
tiếp cận nguồn nước tưới (khoảng cách từ ruộng đến kênh). Diện tích trồng trọt
và khả năng tiếp cận nguồn nước tưới đều được giả thiết sẽ tác động tích cực tới
WTP. Khi diện tích trồng trọt lớn thì sẽ cần nhiều nước hơn hoặc thu nhập từ
trồng trọt sẽ cao hơn nên họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho nước tưới. Tiếp cận
nguồn nước tưới dễ dàng thì trồng trọt sẽ thuận lợi và thu nhập sẽ tăng lên, và
WTP sẽ cao hơn (Mezgebo, 2013; Rohith, 2011).
- Nhóm yếu tố đặc điểm thị trường: khả năng tiếp cận thị trường (chợ), sự
tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Dự kiến các hộ gia đình nằm gần chợ sẽ
60
có WTP cho nước tưới lớn hơn do khả năng trao đổi hàng hóa cao hơn và chi phí
giao dịch, vận chuyển nông sản giảm đi (Sentayi, 1997). Sự tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp sẽ tác động tiêu cực tới WTP cho nước tưới vì hộ nông dân
sẽ phân bổ lại lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp nên nhu cầu trồng
trọt sẽ giảm đi (Sanyal, 2011).
- Nhóm yếu tố thể chế, chính sách: tiếp cận dịch vụ khuyến nông, tiếp cận
tín dụng, tham gia đào tạo. Tiếp cận dịch vụ khuyến nông và tham gia đào tạo sẽ
giúp nông dân nâng cao kiến thức, tiếp cận công nghệ sản xuất nông nghiệp mới.
Điều này cải thiện nhận thức về sự cần thiết phải trả tiền để duy trì nguồn nước
tưới. Tiếp cận tín dụng sẽ giúp nông dân có khả năng đầu tư cao hơn vào sản xuất
nông nghiệp, tăng thu nhập. Do vậy sẽ tác động tích cực đến WTP cho nước tưới
(Addis, 2010).
- Nhóm yếu tố nhận thức thái độ: nông dân có thái độ tích cực sẽ sẵn sàng
chi trả cao hơn để duy trì và cải thiện chất lượng tưới tiêu của hệ thống thủy lợi.
Trong điều kiện biến phụ thuộc là biến liên tục thì mô hình kinh tế xác định
mức sẵn lòng chi trả được sử dụng là phương pháp ước lượng bình phương nhỏ
nhất (OLS):
Bảng 3.9. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình
TT
Biến
Mô tả
Kỳ vọng
1 WTP
Mức sẵn lòng chi trả của người sử dụng nước tưới
Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp chủ hộ
2 KN
3
SLTVGD Số lượng thành viên gia đình
+
-/+
4 GD
5
Thunhap
Trình độ học vấn chủ hộ
Thu nhập bình quân hàng tháng
+
+
Nguồn thu nhập từ lĩnh vực khác ngoài NN
PhiNN
6 DTRuong Diện tích khu đất sản xuất nông nghiệp
7
8 KCKenh Khoảng cách ruộng đến kênh
+
-
+/-
9 KCCho
+/-
Khoảng cách từ nhà của hộ tới chợ gần nhất
Thái độ của nông dân với việc sẵn sàng trả thêm tiền
10 Thaido
+
11 TCTC
để duy trì hệ thống thủy lợi nội đồng
Khả năng dễ dàng tiếp cận tín dụng
+/-
12 Daotao
Tham gia tập huấn, đào tạo
+
Số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý và phân tích hồi quy bằng phần mềm
SPSS.
61
3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng sản xuất nông nghiệp và đặc điểm
của hộ sử dụng dịch vụ thủy lợi
(1) Đặc điểm của hộ sử dụng dịch vụ thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp;
(2) Số nhân khẩu của hộ và độ tuổi các thành viên trong hộ;
(3) Giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ;
(4) Số năm tham gia sản xuất nông nghiệp của chủ hộ;
(5) Lượng nước tưới trung bình sử dụng mỗi vụ;
(6) Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình;
(7) Mức thu nhập bình quân của hộ gia đình;
(8) Thực trạng sản xuất nông nghiệp;
(9) Diện tích đất nông nghiệp có sử dụng nước tưới từ hệ thống thủy lợi;
(10) Cơ cấu các loại cây trồng;
(11) Năng suất và sản lượng các loại cây trồng trên diện tích đất đó;
(12) Phương thức tưới nước cho cây;
(13) Thu nhập do sản xuất nông nghiệp đem lại.
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi
(1) Số lượng các hạng mục công trình;
(2) Công suất các hạng mục công trình trong hệ thống thủy lợi của từng địa
phương;
(3) Số lượng xây mới, tu bổ, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục công trình
trong hệ thống thủy lợi;
(4) Cơ cấu hạng mục công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý, sử dụng;
(5) Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được phục vụ tưới tiêu từ hệ
thống thủy lợi sẵn có;
(6) Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ thủy lợi;
(7) Tỷ lệ thất thoát nước ở từng cấp kênh mương;
(8) Mức độ sử dụng nước tưới ở các hộ nông dân;
(9) Mức độ đáp ứng lượng nước tưới và tiêu so với yêu cầu;
(10) Diện tích đất đai sản xuất nông nghiệp được hưởng lợi (được tưới, tiêu
chủ động) từ việc xây dựng, duy trì, nâng cấp công trình thủy lợi;
62
(11) Cơ cấu diện tích cây trồng thay đổi sau khi xây dựng, duy trì, nâng cấp
công trình thủy lợi;
(12) Năng suất cây trồng tăng lên qua các năm;
(13) Giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm.
3.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ
thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
(1) Tỷ lệ diện tích được tưới tiêu chủ động từ HTTL trước chuyển đổi và
sau chuyển đổi dồn điền đổi thửa;
(2) Tỷ lệ tiếp cận các chính sách về phát triển hệ thống thủy lợi của hộ;
(3) Số lượng và trình độ cán bộ nhân viên quản lý hệ thống thủy lợi;
(4) Tỷ số giữa diện tích phục vụ và số lượng cán bộ nhân viên;
(5) Chi phí sửa chữa công trình và số lượng công trình xuống cấp;
(6) Ý thức và hành vi của người dân đối với hệ thống thủy lợi;
63
TÓM TẮT PHẦN 3
Trong nghiên cứu này, để đạt được mục tiêu đề ra phân tích sự phát triển hệ
thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định và xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đó, từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác phát triển hệ thống thủy lợi, tác giả đã xây dựng
khung phân tích thực trạng hệ thống công trình thủy lợi trong địa bàn nghiên cứu.
Khung phân tích được trình bày trong phần 3 bao hàm toàn bộ vấn đề nghiên
cứu, mối quan hệ giữa các nội dung trong khung phân tích để từ đó có thể trả lời
được các câu hỏi nghiên cứu
Dựa vào đặc điểm địa lý, phân vùng thủy lợi mà luận án lựa chọn ra các
huyện nghiên cứu để thu thập số liệu sơ cấp. Từ các huyện này lựa chọn ra các xã
nghiên cứu dựa vào vị trí trên sơ đồ hệ thống thủy lợi và số mẫu khảo sát từng
địa phương căn cứ theo tỷ trọng của hộ dân sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh Nam
Định. Kết quả là luận án sẽ thu thập số liệu sơ cấp tại các huyện Ý Yên, Mỹ Lộc,
Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Giao Thủy. Số lượng phiếu hỏi khảo sát luận án thực
hiện là 420 phiếu và số liệu thu thập về được phục vụ cho tính toán là 402 phiếu.
Các số liệu sơ cấp này sẽ giúp tác giả có được đánh giá của người sử dụng dịch
vụ tưới và những góp ý của người sử dụng đối với phía cung cấp dịch vụ.
Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các văn bản của Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Nam Định, Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định, các công ty TNHH
MTV KTCTTL trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trong quá trình thu thập số liệu thứ
cấp, tác giả nhận thấy rằng số liệu về thực trạng hệ thống công trình được Chi
cục Thủy lợi Nam Định lưu trữ tương đối đầy đủ trong nhiều năm. Tuy nhiên
nguồn số liệu thứ cấp về công trình thủy lợi nội đồng lại do các địa phương lưu
trữ nên việc thu thập gặp rất nhiều khó khăn.
64
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI PHỤC VỤ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
4.1.1. Quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi
Nam Định là tỉnh trọng điểm trong phát triển sản xuất nông nghiệp của
đồng bằng sông Hồng. Nam Định với nhiều sông lớn chảy qua địa phận hành
chính như sông Hồng, sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ. Địa hình tỉnh Nam
Định có vùng đồng bằng, đồi núi bán sơn địa, địa hình khá bằng phẳng. Đây là
điều kiện rất thuận lợi để Nam Định phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp, làm muối và nuôi trồng khai thác thuỷ sản. Do đó, tỉnh Nam
Định đã được quan tâm đầu tư, đảm bảo hệ thống tưới tiêu phục vụ tốt cho sản
xuất và đời sống nhân dân thuận lợi, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đến 2025, định hướng đến năm 2030.
Vấn đề quy hoạch hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định được xây
dựng dựa trên các căn cứ ở Bảng 1, phụ lục 4.1.1.
Nhìn chung hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Nam Định được xây dựng,
đưa vào khai thác sử dụng đã nhiều năm nên hiện xuống cấp, các cống đầu mối
đã xuống cấp nghiêm trọng, các trục tưới tiêu chính bồi lắng đã nhiều năm nhưng
chưa có kinh phí nạo vét do đó công tác điều hành tưới tiêu nước trên địa bàn
tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện chịu ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu như hiện nay.
Nhiều cống đầu mối đã xuống cấp nghiêm trọng, các trục tưới tiêu chính
bồi lắng nhiều năm nhưng chưa có kinh phí nạo vét do đó công tác điều hành
tưới tiêu nước trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện
chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như hiện nay (29,5% số lượng cống đầu mối
bị xuống cấp). Đối với các công trình cấp III trở xuống do địa phương quản lý,
vấn đề kinh phí ảnh hưởng rất lớn đến việc duy tu bảo dưỡng công trình và công
tác này cũng chưa được chú trọng nên nhiều công trình xuống cấp nghiêm trọng,
kênh mương không được nạo vét khơi thông dòng chảy thường xuyên.
65
Nguồn: Tác giả thu thập, tổng hợp từ UBND tỉnh Nam Định (2018)
Sơ đồ 4.1. Quá trình đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Nam Định
Nhìn chung hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định đã
được xây dựng, đưa vào vận hành khai thác sử dụng nhiều năm nên hiện nay đã
xuống cấp, nhiều công trình bị hư hỏng nặng.
Tổng thể thì hệ thống thủy lợi Nam Định phân bố tương đối đầy đủ, được các
cấp quan tâm đầu tư nhiều năm nay. Tuy nhiên theo xu thế chung, ngân sách dành
cho thủy lợi có hạn, nên càng ngày càng nhiều công trình xuống cấp. Phía công ty, xí
nghiệp thì càng khó khăn hơn khi mà kinh phí hoạt động không đầy đủ, lương cán bộ
nhân viên tăng theo thời gian, số lượng công trình nhận thêm càng nhiều nhưng định
mức lao động không đổi, làm khối lượng công việc trên mỗi lao động tăng lên rất
nhiều, gây khó khăn trong quá trình quản lý, vận hành.
Các công trình đầu mối thì luân phiên sữa chửa, bảo dưỡng, ưu tiên các công
trình xuống cấp nhanh. Các công trình nội đồng thì nhiều nơi vẫn là kênh đất, cống
cũ, trạm bơm nhỏ nên hiệu quả tưới tiêu chưa cao.
Vấn đề cần quan tâm bây giờ là quy hoạch phát triển hệ thống tiêu thoát nước
đô thị ở khu dân cư và trạm bơm tiêu ở ven biển để hạn chế xâm nhập mặn.
Anh Nguyễn Tiến Duy, Phòng Kế hoạch & QLN – Chi cục Thuỷ lợi Nam Định
Hộp 4.1. Vấn đề quy hoạch, đầu tư hệ thống thủy lợi
66
Bảng 4.1. Hệ số tưới, tiêu thiết kế và thực tế của các hệ thống thủy lợi
Hệ số tưới (l/s.ha)
Hệ số tiêu (l/s.ha)
TT
Hệ thống thủy lợi
Thiết
kế
Thực
tế
Tỷ lệ
(%)
Thiết
kế
Thực
tế
Tỷ lệ
(%)
1 Ý Yên
2 Vụ Bản
1,25
1,25
0,8
0,81
64,0
64,8
7,0
7,0
4,1
4,5
58,6
64,3
3 Mỹ Thành
4 Nam Ninh
1,25
1,3
0,81
0,82
64,8
63,1
7,0
7,2
4,9
5,1
70,0
70,8
5 Xuân Thủy
6 Hải Hậu
1,3
1,3
0,85
1,16
68,0
89,2
7,2
7,2
5,75
5,83
79,9
81,0
7 Nghĩa Hưng
89,2
61,1
1,3
1,16
7,2
4,4
Bình quân
71,9
69,4
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019)
Hệ số tưới và tiêu thực tế của các hệ thống thủy lợi đều nhỏ hơn hệ số tưới
– tiêu thiết kế, điều này cho thấy việc quy hoạch hệ thống thủy lợi giai đoạn 2010
– 2015 đã cải thiện khả năng hoạt động tối đa (trong điều kiện bất lợi) của hệ
thống thủy lợi. Hệ số tưới – tiêu thực tế còn thấp, bình quân hệ số tưới cả tỉnh
Nam Định đạt 72% so với thiết kế, hệ số tiêu bình quân đạt 70%.
Trong số 7 hệ thống thủy lợi của tỉnh Nam Định, căn cứ vào hệ số tưới –
tiêu có thể phân thành 3 nhóm với đặc điểm như sau:
Nhóm 1 gồm hệ thống Ý Yên, Vụ Bản là hai hệ thống thuần nông phục vụ
chủ yếu tưới tiêu bằng động lực. Đặc điểm của nhóm hệ thống này là tỷ lệ tưới
cao hơn tỷ lệ tiêu, do vậy cần quan tâm đến hệ thống kênh mương, trạm bơm làm
nhiệm vụ phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp.
Nhóm 2 gồm hệ thống Mỹ Thành, Nam Ninh là nơi có mật độ dân số cao,
tập trung nhiều khu công nghiệp, dân sinh nên tỷ lệ tiêu cao hơn tỷ lệ tưới. Do
đó, cần quan tâm đến quy hoạch, nạo vét kênh tiêu.
Nhóm 3 gồm hệ thống Nghĩa Hưng, Xuân Thủy, Hải Hậu là vùng đồng
bằng ven biển, tưới tiêu bằng động lực kết hợp thủy triều và là hạ du của đa phần
hệ thống thủy lợi trong địa bàn tỉnh. Tỷ lệ tưới của khu vực này rất cao, phản ảnh
nhu cầu và mức độ sản xuất nông nghiệp của khu vực, tuy nhiên tỷ lệ tiêu lại
tương đối thấp, ngành thủy lợi cần xem xét bổ sung trạm bơm tiêu để nâng cao
hệ số tiêu tại khu vực này.
67
Như vậy có thể thấy rằng, đối với hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam
Định, vấn đề quy hoạch tương đối đảm bảo nhu cầu sản xuất nông nghiệp, hệ số
tưới tiêu đều thỏa mãn, tuy nhiên cần lưu ý đến hệ thống kênh mương, trạm bơm
tiêu để nâng cao năng lực hoạt động.
Đối với từng hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định, các hạng mục
công trình đã trải qua một thời gian dài được quy hoạch, đầu tư, nâng cấp, sửa
chữa nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, thích nghi với những biến đổi
trong kinh tế - xã hội. Đến nay, các hệ thống công trình thủy lợi hiện có đảm bảo
được mức độ phục vụ sản xuất nông nghiệp, điều này cho thấy rằng về mặt số
lượng, quy mô, cơ cấu công trình của hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định đã tương
đối hoàn chỉnh. Do đó, trọng tâm trong việc phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay là nâng cao hoạt động
của hệ thống, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tưới tiêu, duy trì ổn định công
tác vận hành quản lý khai thác hệ thống thủy lợi.
4.1.2. Phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ra Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT về quy
định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Trong văn bản đó có đề cập đến việc
phân cấp quản lý công trình thủy lợi, tuy nhiên hệ thống thủy lợi ở tỉnh Nam
Định được Bộ NN&PTNT giao cho UBND tỉnh Nam Định chủ động thực hiện
việc phân cấp quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Việc phân cấp quản lý CTTL của tỉnh Nam Định hiện nay vẫn căn cứ theo Quyết
định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2010 mà chưa có văn bản mới
để thay thế. Tỉnh Nam Định cũng dựa vào những đặc thù về điều kiện tự nhiên và
trình độ quản lý của minh để thực hiện phân cấp theo tiêu chí có sự khác biệt
(thấp hơn) so với quy định cho phù hợp với thực tế.
Thực hiện Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ
Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi, ngày 21/7/2010 UBND tỉnh Nam Định đã ban hành Quyết
định số 13/2010/QĐ-UBND về việc phân cấp công tác quản lý, khai thác, vận
hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định, cụ thể như sau:
Các Công ty TNHH MTV KTCTTL thuộc tỉnh quản lý (bao gồm 7 Công
ty) thực hiện nhiệm vụ:
68
+ Quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi, bao gồm:
Cống, đập điều tiết, xi phông, kênh mương từ cấp II trở lên và toàn bộ các trạm
bơm điện cố định.
+ Đối với các trạm bơm điện cố định sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách
để xây dựng trước đây thì thực hiện việc giao nhận theo nguyên tắc tự nguyện.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2019)
Sơ đồ 4.2. Các cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi
69
HTX nông nghiệp, tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn các huyện, thành
phố đảm nhận: Quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi gồm
cống, đập điều tiết, kênh mương từ cấp III trở xuống và toàn bộ các trạm bơm dã
chiến di động. Vị trí cống đầu kênh là cống đầu kênh cấp III.
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi gồm các cấp từ Trung ương đến
Địa phương:
- Nhà nước ban hành các chính sách, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý
hệ thống thủy lợi.
- Bộ NN&PTNT thực hiện triển khai các chính sách, hệ thống văn bản pháp
luật về quản lý hệ thống thủy lợi của Nhà nước. Thực hiện các công tác quy
hoạch, cấp phép hoạt động các đơn vị. Lên kế hoạch và quản lý kế hoạch hoạt
động của các địa phương. Giải quyết các tranh chấp vi phạm liên tỉnh, mang tính
lưu vực.
- Tổng cục Thủy lợi thực hiện chuyên trách quản lý ngành thủy lợi. Trực
tiếp triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước, Bộ liên quan đến thủy lợi.
Lên kế hoạch, giám sát, kiểm tra kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công ty thủy nông. Huy động và phân bổ vốn tu bổ, nạo vét, nâng cấp công trình;
Thực hiện phương án bảo vệ công trình. Giải quyết các tranh chấp vi phạm liên
tỉnh, mang tính lưu vực.
- Sở NN&PTNT /Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định thực hiện công tác quản
lý toàn diện đối với hệ thống thủy lợi. Trực tiếp lên kế hoạch chi tiết và thực hiện
các yêu cầu của Nhà nước, Bộ, Tổng cục liên quan đến thủy lợi. Thực hiện kiểm
tra, giám sát, điều chỉnh hoạt động của hệ thống thủy lợi. Quản lý khai thác, bảo
vệ công trình và quản lý sử dụng vốn cho tu bổ, nạo vét, nâng cấp công trình.
Giải quyết các tranh chấp vi phạm trong địa bàn tỉnh.
- Các công ty TNHH MTV KTCTTL thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên
yêu cầu. Trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp và đời sống dân sinh kinh tế xã hội trên địa bàn và vùng phụ cận.
Phát triển thêm các hoạt động kinh doanh tư vấn khảo sát thiết kế, giám sát thi
công, xây dựng các công trìng thuỷ lợi, giao thông dân dụng. Tăng cường công
tác quản trị, điều hành doanh nghiệp; sử dụng hiệu quả vốn, tài sản, và mọi
nguồn lực Nhà nước giao.
- Tổ chức thủy lợi cơ sở thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên yêu cầu.
Trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông
70
nghiệp và đời sống dân sinh kinh tế xã hội trên địa bàn của địa phương.
Trên địa bàn tỉnh Nam Định, quản lý khai thác công trình thủy lợi ở cấp độ
cơ sở, dựa trên mô hình quản lý sau: Công ty TNHH MTV KTCTTL Tổ chức
TLCS Người dân.
Hình thức này áp dụng cho hệ thống vừa và lớn (Công ty quản lý từ đầu mối
đến kênh cấp 2, từ kênh cấp 2 đến mặt ruộng do Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý).
Điều 50 của Luật Thủy lợi đã nhấn mạnh tầm quan trọng và sự cần thiết sự
tham gia của người sử dụng nước vào quá trình khai thác, sử dụng hệ thống công
trình thủy lợi: Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khác thác công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng bao gồm 2 loại hình: Hợp tác xã – Tổ hợp tác. Toàn bộ người
sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi là thành viên tổ chức thủy lợi cơ sở.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2019)
Sơ đồ 4.3. Phân loại tổ chức thủy lợi cơ sở
Tính đến năm 2019, tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn tỉnh Nam Định gồm
278 HTX có dịch vụ nước (Chi cục Thủy lợi Nam Định, 2019). Công trình thủy
lợi do tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, vận hành là hệ thống kênh mương cấp III,
IV và đa phần chưa được kiên cố hóa. Điều này gây nên tình trạng thất thoát
nước tưới, cộng với ý thức sử dụng nước tưới lãng phí làm giảm hiệu quả phục
vụ từ hệ thống thủy lợi.
Những năm gần đây, số lượng tổ chức thủy lợi cơ sở bị giảm dần do nhiều
tổ chức hoạt động không hiệu quả, đến nay còn 278 tổ chức thủy lợi cơ sở, mà
chủ yếu là HTX có dịch vụ nước, phân bố tập trung ở các vùng thuần nông và
71
ven biển như huyện Giao Thủy, huyện Hải Hậu, huyện Nghĩa Hưng, huyện Vụ
Bản, huyện Ý Yên. Đây là những địa phương sản xuất nông nghiệp trọng điểm
của tỉnh, có hệ thống thủy lợi đầy đủ, được quan tâm đầu tư thông qua dự án phát
triển của tỉnh như dự án quy hoạch thủy lợi hệ thống Nam Ninh, Hải Hậu, Nghĩa
Hưng, Xuân Thủy theo Quyết định số 521/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 của
UBND tỉnh Nam Định; dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển
đổi cơ cấu cây trồng tại các huyện Ý Yên, Nghĩa Hưng, Giao Thủy theo Quyết
định số 1066/QĐ-BNN-TCTL ngày 31/3/2016.
Có đến gần 40% các HTX sản xuất kinh doanh nông sản có giá trị kinh tế
cao như hoa, cây ăn quả được bố trí tại các huyện Ý Yên, Nghĩa Hưng, Vụ Bản
và vùng ven thành phố ở huyện Mỹ Lộc. Đặc thù của các HTX này là yêu cầu
cao về chất lượng và số lượng nước tưới, cũng như tần suất của công tác tiêu
nước cũng cao hơn các HTX sản xuất cây lương thực khác.
Bảng 4.2. Số lượng hợp tác xã có dịch vụ nước
Hợp tác xã có dịch vụ nước
Huyện
Tổng
Nông nghiệp
Thủy sản
Giao Thủy
30
24
6
4
Hải Hậu
Mỹ Lộc
38
11
34
11
Nghĩa Hưng
Nam Trực
31
26
31
26
Trực Ninh
Thành phố Nam Định
27
5
27
5
Vụ Bản
Xuân Trường
31
27
31
26
1
Ý Yên
52
51
1
Tổng cộng
12
278
266
Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019)
Sự tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi của người dân ngày càng
được tăng cường thông qua việc thực hiện chính sách của Nhà nước về phân cấp,
chuyển giao quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thủy lợi, các công trình thủy lợi độc lập do
các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý đảm bảo tưới 2,4 triệu ha lúa, bằng khoảng
50% diện tích tưới của hệ thống lớn do Doanh nghiệp nhà nước quản lý.
72
Với sự tham gia của các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý từ kênh cấp 3 đến mặt
ruộng đã tạo được việc nâng cao hiệu quả tưới của các hệ thống thủy lợi. Tuy nhiên
mô hình quản lý này chỉ phù hợp với diện tích nhỏ, kênh mương phụ trách không
dài, nội xã và cùng phục vụ chung một mục đích sử dụng. Đối với các hệ thống kênh
mương dài, liên xã, phục vụ nhiều mục đích sử dụng thì mô hình này còn tồn tại
nhiều vấn đề về các hoạt động quản lý, phân bổ nguồn nước giữa các hộ dùng nước.
Mối quan hệ giữa các Công ty TNHH MTV KTCTTL và các HTX dùng nước chưa
hiệu quả, dẫn đến diện tích đảm bảo tưới thấp và không ổn định. Việc sử dụng nước
còn lãng phí, tùy tiện làm cho nước không đủ so với yêu cầu của cây trồng và phân
phối nước thiếu công bằng giữa các các HTX ở đầu kênh và cuối kênh, gây nên tình
trạng thiếu nước cho các HTX ở cuối kênh gây nên tình trạng tranh chấp nước
thường xuyên xảy ra trong khi đó Công ty TNHH MTV KTCTTL gần như không
có khả năng và đủ thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp này.
4.1.3. Triển khai quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi
4.1.3.1. Phát triển về quy mô, số lượng công trình thủy lợi
Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 5 hệ thống thủy nông chính do 7 công ty
TNHH MTV KTCTTL thuộc Chi cục Thủy lợi Nam Định quản lý là:
1, Hệ thống thuỷ nông Bắc Nam Hà nằm trên địa bàn tỉnh Nam Định do 3
Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành quản lý khai thác.
2, Hệ thống thuỷ nông Nam Ninh do Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam
Ninh quản lý, khai thác phục vụ tưới tiêu cho toàn bộ diện tích của huyện Nam
Trực, phần lớn diện tích huyện Trực Ninh, diện tích 2 xã phía Nam của thành phố
Nam Định và một phần diện tích của thị trấn Liễu Đề của huyện Nghĩa Hưng.
3, Hệ thống thuỷ nông Xuân Thuỷ do Công ty TNHH MTV KTCTTL Xuân
Thủy quản lý, khai thác phục vụ tưới tiêu cho diện tích của huyện Xuân Trường
và huyện Giao Thuỷ.
4, Hệ thống thuỷ nông Hải Hậu do Công ty TNHH MTV KTCTTL Hải Hậu
quản lý, khai thác phục vụ tưới, tiêu cho diện tích của huyện Hải Hậu và diện tích
của 6 xã phía Nam (thuộc huyện Trực Ninh).
5, Hệ thống thuỷ nông Nghĩa Hưng do Công ty TNHH MTV KTCTTL Nghĩa
Hưng quản lý, khai thác phục vụ tưới, tiêu cho diện tích của huyện Nghĩa Hưng.
73
Ngoài ra còn có một số công trình cấp II và các công trình nội đồng được
xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các tổ chức hợp tác dùng
nước thuộc 9 huyện và thành phố Nam Định quản lý, khai thác. Những công
trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước sẽ không được đi
sâu nghiên cứu trong luận án, do số lượng những công trình này không nhiều và
hướng nghiên cứu của luận án đang tập trung vào việc phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ công ích.
Đơn vị tính: công trình
8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
0
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Năm
Nhà quản lý công trình
Cống đầu mối
Cống cấp II
Trạm bơm
CT trên kênh cấp I,II
Số lượng công trình thuộc hệ thống thủy lợi Nam Định do các công ty
TNHH MTV KTCTTL quản lý tương đối nhiều. Trong giai đoạn 2013 – 2019, số
lượng các loại công trình do tỉnh quản lý đã tăng 16,8%, trong đó tăng nhiều nhất
là các công trình trên kênh cấp I, II với mức tăng là 22%; cống cấp II tăng 18%
và số lượng cống đầu mối tăng 13,8%; số lượng trạm bơm và nhà quản lý công
trình thì thay đổi không đáng kể.
Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019)
Hình 4.1. Thay đổi số lượng công trình thủy lợi
Tuy nhiên về tình trạng sử dụng, tỷ lệ công trình xuống cấp vẫn ở mức cao (tỷ
lệ trung bình là 33,2%). Các công trình bị xuống cấp là hiện tượng công trình bị
hỏng hóc không sửa chữa khắc phục được nguyên trạng, hoặc trong khi sử dụng
thấy không đảm bảo an toàn công trình, không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật ban
đầu, giảm năng suất và hiệu quả vận hành. Hệ thống cống cấp II có số lượng công
trình bị xuống cấp nhiều nhất (41,8%), điều này sẽ làm giảm hiệu quả tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp của hệ thống thủy lợi. Các công trình đầu mối như cống
đầu mối có gần 30% số lượng công trình bị xuống cấp, nhà quản lý công trình có
gần 40% số lượng công trình không đảm bảo quá trình vận hành khai thác. Đây là
74
yêu cầu cấp bách mà Chi cục Thủy lợi Nam Định cần phải giải quyết để nâng cao
hơn nữa hiệu quả vận hành hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Bảng 4.3. Số lượng công trình thủy lợi do công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên khai thác công trình thủy lợi quản lý năm 2019
Tình trạng sử dụng
Loại công trình
Bình
Tỷ lệ
Xuống
Tỷ lệ
Số lượng
(Đơn vị: công trình)
thường
(%)
cấp
(%)
Nhà quản lý công trình
Cống đầu mối
243
280
153
197
62,9
70,5
90
83
37,1
29,5
Cống cấp II
Trạm bơm
CT trên kênh cấp I,II
3379
614
2846
1967
473
1861
58,2
77
65,4
1412
141
985
41,8
23
34,6
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Theo khảo sát mới nhất, số lượng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của hệ thống
thủy lợi Nam Định do các công ty quản lý thay đổi không đáng kể. Nguyên nhân thứ
nhất do các công ty TNHH MTV KTCTTL tập trung nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng
công trình sẵn có bị xuống cấp thay vì xây mới. Nguyên nhân thứ hai là hệ thống
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định đã được quy hoạch trên quy mô toàn tỉnh từ
những năm 2012 - 2013 nên việc bố trí các công trình tương đối đảm bảo.
Bảng 4.4. Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Số lượng
(công trình)
Giá trị còn lại
(tỷ đồng)
Giá trị ban đầu
TSCĐ
(tỷ đồng)
Loại công
trình
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2018
Năm
2019
Tỷ lệ
thay
đổi
(%)
Tỷ lệ
thay
đổi
(%)
Tỷ lệ
thay
đổi
(%)
239
243 +1,6
59,7
61,5 +2,91 37,6
34,1
-9,4
280 +1,07
1330 1338 +0,63 1.061 1.070 +0,87
0,0
277
3379 3379
611
614 +0,5 116,4 118,6 +1,92 82,3
78,8
-4,2
2840 2846 +0,2
82,6
83,8 +1,46 54,8
55,5 +1,3
Nhà quản lý
công trình
Cống đầu mối
Cống cấp II
Trạm bơm
CT trên kênh
cấp I,II
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
75
Giá trị ban đầu của các tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi năm 2019 đều tăng
so với năm 2018, tuy nhiên mức tăng không đáng kể (trung bình đạt 1,73%). Giá
trị ban đầu của tài sản phản ánh toàn bộ chi phí thực tế và cần thiết mà chủ đầu tư
bỏ ra để sở hữu và đưa tài sản vào quá trình sử dụng.
Thông qua giá trị ban đầu nhận thấy rằng trong giai đoạn vừa qua ngành
Thủy lợi tỉnh Nam Định đã ưu tiên tập trung nâng cấp, sửa chữa nhà quản lý
công trình để phục vụ cho quá trình vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, trạm
bơm và các công trình trên kênh để nâng cao chất lượng dịch vụ tưới tiêu. Nhà
quản lý công trình loại công trình được chú trọng đầu tư xây dựng mới và nâng
cấp nhiều nhất trên địa bàn tỉnh Nam Định, do nhiều năm sử dụng đã xuống cấp.
Bảng 4.5. Số lượng kênh mương trong HTTL do các công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi quản lý
Kênh cấp II
Hệ thống
thủy lợi
Số lượng
(công trình)
Số lượng
(công trình)
48
15
43
67
8
60
7
248
Kênh cấp I
Tổng
chiều dài
(km)
214,5
74,1
259,3
219,7
75,9
251,13
34,5
1129,1
Hải Hậu
Mỹ Thành
Nam Ninh
Nghĩa Hưng
Vụ Bản
Xuân Thủy
Ý Yên
Tổng
Tỷ lệ
kiên cố
hóa (%)
20,04
45,4
5,8
31,1
40,7
16,3
97,1
-
36,6
Tổng
chiều dài
(km)
886,2
237,32
755,3
553,4
291,2
884,1
352,8
3960,3
-
Tỷ lệ
kiên cố
hóa (%)
6,5
9,3
6,6
10
32,8
4,0
38,5
-
15,4
638
187
525
465
226
741
178
2960
-
Trung bình
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thể hiện giá trị tài sản cố
định hiện có của hệ thống thủy lợi do các Công ty quản lý. Giá trị này phản ánh
số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng hạ tầng thủy lợi để phục
vụ sản xuất nhằm tái đầu tư. Trong năm 2019, giá trị còn lại của công trình cống
đầu mối, cống cấp II và công trình trên kênh cấp I-II tăng, điều này thể hiện các
Công ty TNHH MTV KTCTTL đã chú trọng đầu tư xây dựng mới và nâng cấp
cống và công trình trên kênh sẵn có để phục vụ quá trình vận hành khai thác.
Kênh mương cấp I, cấp II do các công ty TNHH MTV KTCTTL quản lý
tương đối nhiều, bao gồm kênh tưới và kênh tiêu. Các kênh cấp III, cấp IV do các
tổ chức thủy lợi cơ sở phụ trách quản lý, vận hành. Đối với các kênh cấp I do
76
công ty quản lý, tỷ lệ kiên cố hóa trung bình đạt gần 40%, trong đó tỷ lệ kênh
tiêu được kiên cố hóa không nhiều, chủ yếu kênh tưới mới được kiên cố hóa, còn
kênh tiêu vẫn là kênh đất tự nhiên, do các công ty không đủ kinh phí để kiên cố
hóa toàn bộ kênh tiêu. Kênh cấp II có tổng chiều dài gần 4000 km tuy nhiên tỷ lệ
kiên cố hóa tương đối thấp, chỉ đạt hơn 15%. Trong 07 công ty TNHH MTV
KTCTTL, tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương giữa các công ty không đồng đều. Các
công ty như Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành có tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương rất cao
nhưng đây lại là 03 công ty có số lượng và chiều dài kênh mương quản lý ít nhất.
Các công ty quản lý số lượng kênh mương càng nhiều thì tỷ lệ kiên cố hóa càng
thấp do thiếu kinh phí. Đây là thực trạng còn tồn tại đối với hệ thống thủy lợi
Nam Định cần phải khắc phục trong thời gian tới khi nguồn kinh phí các công ty
quản lý khai thác công trình thủy lợi nhận được không đủ để kiên cố hóa toàn bộ
hệ thống kênh mương quản lý. Các đoạn kênh cấp I được kiên cố hóa thì được
đưa vào sử dụng nhiều năm, bị xuống cấp nên bị hao tổn, thất thoát nước tưới. Hệ
thống kênh tưới cấp II đã được đầu tư nhưng vẫn ở mức thấp, nên khi nước tưới
chảy từ kênh cấp I, qua kênh cấp II và chảy vào kênh nội đồng do tổ chức thủy
lợi cơ sở đã bị thất thoát một lượng nước không nhỏ.
Hệ thống kênh mương cấp III, kênh mương nội đồng hiện tại do các tổ chức
thủy lợi cơ sở, trong đó đa phần là hợp tác xã sản xuất nông nghiệp quản lý, vận
hành. Tỷ lệ kênh mương cấp III được kiên cố hóa còn thấp, chỉ hơn 10%, làm
cho tỷ lệ thất thoát nước, sạt lở hai bên bờ kênh còn xảy ra nhiều.
Kênh mương chưa được kiên cố hóa gồm rất nhiều kênh tiêu, hệ thống kênh
tiêu từ cấp I, cấp II đến cấp III chưa được chú trọng đầu tư xây dựng, chủ yếu
vẫn là kênh đất. Phần lớn kinh phí phục vụ cho xây dựng và nâng cấp sửa chữa
các kênh tưới.
Bảng 4.6. Số lượng kênh mương do các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý
Công trình
Số lượng
(Đvị: kênh)
Chiều dài
(km)
Cơ cấu
(%)
Kênh cấp III
34.711
9.242,5
100,0
Kênh cứng hóa
4.981
1.423,3
15,3
Kênh đất
29.730
7.819,2
84,7
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Các công trình thủy lợi có vai trò vô cùng to lớn đối với sản xuất nông
nghiệp, các ngành nghề khác và phục vụ đời sống dân sinh. Mặc dù hệ thống thủy
77
HTTL Nghĩa Hưng
32986.4
34121
44262.9
HTTL Hải Hậu
47401
HTTL Xuân Thủy
48883.4
50840
41251.1
HTTL Nam Ninh
43549
HTTL Mỹ Thành
13282.7
13635
HTTL Vụ Bản
28325.3
29475
40630.9
HTTL Ý Yên
43166
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
ha
Diện tích phục vụ thực tế Diện tích đất canh tác
lợi Nam Định đã được sửa chữa và tu bổ nhưng hiện nay một số công trình vẫn
còn tình trạng hư hỏng dẫn đến hoạt động của các công trình này không phát huy
hết công suất thiết kế.
Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019)
Hình 4.2. Diện tích được phục vụ tưới tiêu từ hệ thống công trình thủy lợi
sẵn có hiện nay
Theo kết quả tổng hợp hiện trạng các công trình thủy lợi của Chi cục thủy
lợi tỉnh Nam Định, nhận thấy, hệ thống kênh tưới tiêu đầu mối cấp I, cấp II do
các công ty TNHH MTV KTCTTL phụ trách, có nhiều chỗ lòng kênh bị bồi lắng
và một số bị vỡ, cần phải nạo vét và sửa chữa như xã Nghĩa Thái thuộc huyện
Nghĩa Hưng có 1,5km/5,4km được gia cố, số kilomet kênh mương còn lại thì bị
xuống cấp và bồi lắng, vỡ lở gây cản trở dòng chảy nên không đảm bảo phục vụ
đúng như thiết kế ban đầu, gây thất thoát nước rất lớn.
Mức độ phục vụ sản xuất nông nghiệp của các hệ thống thủy lợi do công ty
phụ trách đạt bình quân 95,2% so với nhu cầu sản xuất thực tế. Như vậy về cơ
bản, hạ tầng hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định hoàn thành tốt kế
hoạch phục vụ sản xuất nông nghiệp đã đề ra. Trong đó, hệ thống thủy lợi đáp
ứng nhu cầu nuôi trồng thủy sản cao nhất với tỷ lệ 96,1%; lúa, hoa màu và cây
ngắn ngày được phục vụ tưới tiêu bởi hệ thống thủy lợi với tỷ lệ hơn 95%. Mức
độ phục vụ cho sản xuất muối và tiêu thoát nước đạt tỷ lệ thấp nhất so với các
nhu cầu sử dụng khác. Việc tiêu thoát nước dân sinh gặp khó khăn do nhiều lí do
như hệ thống kênh tiêu bị xâm lấn bởi người dân, rác thải làm ách tắc dòng chảy,
cho nên mức độ đáp ứng không đạt 100% kế hoạch đề ra.
78
Bảng 4.7. Mức độ đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của HTTL trên địa
bàn tỉnh Nam Định hiện nay
Hệ thống thủy lợi
Ý Yên
Vụ Bản
Mỹ Thành
Nam Ninh
Xuân Thủy
Hải Hậu
Nghĩa Hưng
Diện tích đất
canh tác (ha)
43166
29475
13635
43549
50840
47401
34121
Diện tích phục
vụ thực tế (ha)
40630,9
28325,3
13282,7
41251,1
48883,4
44262,9
32986,4
Mức độ đáp ứng
(%)
94,1
96,1
97,4
94,7
96,1
93,4
96,7
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Các hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh hiện nay đã cơ bản đáp ứng tốt nhu
cầu tưới tiêu của diện tích đất canh tác (đều trên 90%). Trong đó mức độ đáp ứng
dịch vụ tưới tiêu cao nhất là hệ thống thủy lợi Mỹ Thành (hơn 97%) do đây là hệ
thống thủy lợi ven đô, nằm sát thành phố Nam Định nên được chú trọng đầu tư.
Các hệ thống Vụ Bản, Xuân Thủy, Nghĩa Hưng, Ý Yên, Nam Ninh, Hải Hậu vẫn
luôn là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp nên các hệ thống thủy lợi được
quan tâm, đầu tư trong thời gian dài, hiện nay trung bình mức độ đáp ứng nhu
cầu sản xuất nông nghiệp là 95,2%. Nhận thấy rằng, về mức phân bố hệ thống
công trình thủy lợi trên tỉnh Nam Định đã tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng tốt nhu
cầu sản xuất nông nghiệp của người dân, địa phương.
Tuy đã hạn chế, giảm được nhiều diện tích bị ngập úng, mất năng suất cây trồng
nhưng chưa triệt để vẫn còn hiện tượng bị ngập úng, mất năng xuất. Tình trạng úng
ngập hàng năm vẫn thường xảy ra, diện tích úng sâu thường tập trung ở các vùng Mỹ
Hà, Mỹ Xá, Mỹ Thắng, Bắc Hùng, Mỹ Thành, Mỹ Hưng, Lộc Hòa, Lộc Vượng.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, đô thị hóa đòi hỏi yêu cầu
cao hơn về thủy lợi, yêu cầu tiêu thoát nước của khu vực mà công ty Mỹ Thành phụ
trách tăng lên nhiều so với trước đây, nhu cầu nước cho sinh hoạt, công nghiệp từ hệ
thống công trình thủy lợi tăng, mức đảm bảo an toàn tăng.
Các công trình thủy lợi còn thiếu dẫn đến việc điều tiết giữa mùa mưa và mùa khô
còn hạn chế nên chưa đáp ứng được nhu cầu dùng nước của các hộ dùng nước. Ngập
úng liên tục và ngày càng nặng nề do tình trạng đô thị hóa nhanh, các ô chứa tự nhiên bị
lấp làm nhà ở, khu công nghiệp, hệ thống tiêu xuống cấp.
Anh Trần Quốc Minh, Công ty TNHH MTV KTCTTL Mỹ Thành
Hộp 4.2. Vấn đề tiêu thoát nước đô thị, dân sinh
79
Bảng 4.8. Mức độ phục vụ sản xuất nông nghiệp của các hệ thống thủy lợi do công ty phụ trách đối với phần diện tích tưới
tiêu được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
Diện tích phục vụ kế hoạch (ha)
Mức độ phục vụ SXNN thực tế (%)
Tổng
Cây
Cây
Tiêu
Hoa
màu,
Hoa
màu,
Tiêu
TT
Nội dung
diện tích
đất canh
Lúa
NTTS
Muối Lúa
NTTS
Muối
CN,
cây ăn
CN,
cây ăn
tác
thoát
nước
cây
ngắn
cây
ngắn
thoát
nước
quả
quả
ngày
ngày
8
0
Tổng diện tích
Trong đó:
1 HTTL Ý Yên
262188 159888
29596
43166
1388
0
14530
1731
39436 1023 95,8
0 94,2
3965
45923
7874
95,7
95,7
94,2
0
92,2
90,1
96,1
95,0
91,6
0
2 HTTL Vụ Bản
3 HTTL Mỹ Thành
29475
13635
17633
7724
0
259
1243
1108
4423
2616
0 96,7
0 98,1
6175
1929
98,6
99,3
0
97,7
89,8
93,4
97,7
98,7
0
0
4 HTTL Nam Ninh
5 HTTL Xuân Thủy
43549
50840
29461
27332
1129
0
1598
4289
5554
8563
0 95,2
517 97,6
5807
10139
94,3
96,8
93,4
0
92,9
90,6
94,8
97,2
0
90,1
6 HTTL Hải Hậu
7 HTTL Nghĩa Hưng
47401
34121
27349
20795
0
0
2121
2438
8156
6156
457 93,8
53 97,2
9318
4679
92,4
96,1
0
0
93,2
95,4
93,1
96,7
92,7
90,6
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Bảng 4.9. Công suất thực tế công trình so với công suất thiết kế
Diện tích tưới, tiêu
TT
Công ty TNHH MTV
KTCTTL
Tỷ lệ
(%)
Công suất thiết
kế (ha)
Công suất
thực tế (ha)
Ý Yên
1
Kênh cấp I,II
Trạm bơm
5131,3
13954,7
4465,9
12628,7
88,8
87,0
90,5
2
Vụ Bản
Kênh cấp I,II
55183,3
43643,7
88,3
79,1
Trạm bơm
3 Mỹ Thành
8635,3
8424,7
97,6
98,5
Kênh cấp I,II
Trạm bơm
76534,0
3069,4
75343,0
3027,0
98,4
98,6
4
Nam Ninh
Kênh cấp I,II
32547,6
27617,0
87,1
84,9
89,3
5
Trạm bơm
Xuân Thủy
Kênh cấp I,II
16009,5
139190,2
14294,2
126192,4
91,5
90,7
92,3
Trạm bơm
Hải Hậu
6
1687,8
1557,0
Kênh cấp I,II
Trạm bơm
52311,5
1991,8
47860,5
1852,8
92,3
91,5
93,0
7
Nghĩa Hưng
Kênh cấp I,II
78067,9
58934,8
80,9
75,5
Trạm bơm
86,4
4288,0
3703,0
Trung bình
89,6
Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019)
Hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định hoạt động với công suất trung bình bằng
89,6% so với năng lực thiết kế. Trong đó, hệ thống thủy lợi do công ty Mỹ Thành
quản lý có tỷ lệ phục vụ tưới tiêu thực tế/thiết kế cao nhất, đạt gần 99%. Hệ
thống thủy lợi Mỹ Thành đang vận hành hệ thống thủy lợi gần bằng năng lực
thiết kế, đặc biệt là đáp ứng cho nhiệm vụ tiêu thoát nước dân sinh. Trong thời
gian tới, khi tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh hơn ở khu vực nội đô thì áp lực đặt
lên hệ thống thủy lợi Mỹ Thành sẽ lớn hơn, vì thế công ty Mỹ Thành cần có kế
hoạch nâng cấp năng lực tiêu thoát nước đô thị và dân sinh.
81
4.1.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước
4.1.3.2.1. Nâng cao công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi
a. Quy trình vận hành khai thác hệ thống thủy lợi
Hiện nay hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu nhưng đáp ứng nhu cầu sản
xuất nông nghiệp vẫn là ưu tiên hàng đầu bên cạnh mục tiêu phòng lũ. Trong
Luật Thủy lợi cũng đã quy định rất rõ ràng về cơ chế vận hành hệ thống thủy lợi
nhằm đảm bảo tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp:
Thứ nhất, việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho vùng lúa
chuyên canh tập trung phải chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước, đáp
ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu
quả.
Thứ hai, việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho cây trồng
cạn phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
Bảo đảm tưới, tiêu chủ động, số lượng, chất lượng nước, đáp ứng quy
trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả cho các
vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn.
Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; sử dụng kỹ thuật tưới phù
hợp với từng loại cây trồng để tiết kiệm nước; tích hợp tưới với các biện pháp
canh tác tiên tiến.
Thứ ba, việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp, thoát nước
cho các mục tiêu khác trong sản xuất nông nghiệp phải bảo đảm số lượng, chất
lượng nước, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng nước.
Quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp, cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi và sản xuất nông nghiệp có mối tương quan, hỗ trợ lẫn
nhau; khi hệ thống thủy lợi được quy hoạch và phát triển đồng bộ, phù hợp với
quy hoạch sản xuất nông nghiệp, đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực đó thì hoạt
động sản xuất nông nghiệp sẽ phát triển và ngược lại.
b. Kết quả vận hành khai thác hệ thống thủy lợi
Để có cơ sở giám sát, hỗ trợ việc quản lý, điều hành công tác quản lý khai thác
các công trình thủy lợi, từng bước nâng cao hiệu quả công trình, Bộ nông nghiệp và
82
PTNT đã ban hành Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL ngày 30/9/2013 về việc
ban hành Bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Nghiên cứu đã chọn một số tiêu chí cơ bản trong bộ chỉ số đánh giá công
tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của Bộ NN&PTNT để đánh giá
công tác vận hành quản lý hệ thống thủy lợi tại Nam Định. Kết quả các chỉ số
đánh giá được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 4.10. Chỉ số đánh giá chung kết quả vận hành khai thác của các hệ
thống thủy lợi do các công ty quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định
Công ty TNHH MTV KTCTTL
TT
Ký hiệu
Đơn vị
Ý nghĩa
Ý Yên
Vụ
Bản
Mỹ
Thành
Nam
Ninh
Xuân
Thủy
Hải
Hậu
Nghĩa
Hưng
1
83,8 42,2 70,1
98,3 73,2 113 28,4
1000
đồng/
ha
C1: Suất chi phí
vận hành, bảo
dưỡng và sửa
chữa thường
xuyên
Phản ánh mức độ chi
phí cho vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa
thường xuyên của hệ
thống
2
%
51,1 42,7 40,1
13,3 10,1 13,5 16,5
C2: Mức độ
kiên cố hóa
kênh mương
3
%
85,7 88,2 76,3
87,5 83,0 86,9 86,6
N5: Hiệu quả
tưới so với kế
hoạch
4
%
100 99,5 99,9
99,5 98,1 99,6 99,8
K4: Tỉ suất chi
phí của hệ
thống
5
1,73 1,77 1,87
1,87 2,03 1,85 1,90
T2: Sự tham gia
của người dùng
nước
1000
đồng/
ha
Phản ánh mức độ
hoàn chỉnh của công
trình trên hệ thống
Phản ánh khả năng
đáp ứng nhu cầu tưới
của hệ thống so với
kế hoạch
Phản ánh tỷ trọng chi
phí cho quản lý khai
thác so với doanh thu
của tổ chức quản lý
khai thác hệ thống
Phản ánh nhận thức
và sự tham gia của
người dùng nước vào
công tác quản lý khai
thác công trình thủy lợi
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Hiệu quả tưới của các hệ thống thủy lợi do các công ty TNHH MTV
KTCTTL so với kế hoạch khá tốt, đạt trên 75% so với kế hoạch. Sự tham gia của
người dân vào công tác quản lý khai thác công trình giữa các huyện cũng rất
83
đồng đều. Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương còn thấp, đặc biệt là những địa phương
thuộc vùng địa hình đồng thấp trũng và ven biển.
- Quản lý công trình
Suất chi phí vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên (C1): Phản ánh
mức độ chi phí cho vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên của hệ thống.
Công thức: C1 = (1000đ/ha)
Trong đó:
TS14: Chi phí vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên
TS2: Diện tích gieo trồng được tưới
Mức độ chi phí cho vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên của các
hệ thống là không đồng đều nhau, điều này còn phụ thuộc vào diện tích gieo trồng
được tưới và chi phí vận hành của từng hệ thống.
Có điểm rất đáng lưu ý đó là có những hệ thống phục vụ tưới tiêu cho một
vùng gieo trồng có diện tích tương đương nhau nhưng suất chi phí vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa lại khác nhau rõ rệt. Như hệ thống thủy lợi Hải Hậu, Xuân Thủy
có diện tích gieo trồng được tưới tương đồng nhau (hơn 27.000 ha) nhưng suất chi
phí vận hành bảo dưỡng, sửa chữa của hệ thống Hải Hậu nhiều hơn 1,54 lần so với
hệ thống Xuân Thủy.
Điều này phản ánh hệ thống thủy lợi do công ty TNHH MTV KTCTTL Hải
Hậu phụ trách có mức độ xuống cấp, hư hỏng cao hơn; một lí do nữa là tại hệ
thống Hải Hậu nhiều khu nuôi trồng thủy sản nên yêu cầu về lượng nước tưới và
tiêu cao nên chi phí cho vận hành hệ thống thủy lợi cũng cao hơn các khu vực
khác.
Mức độ kiên cố hóa kênh mương (C2): Phản ánh mức độ hoàn chỉnh của
công trình trên hệ thống.
Công thức: C2 = x 100 (%)
Trong đó:
TS8: Tổng chiều dài kênh đã kiên cố trên hệ thống
TS9: Tổng chiều dài kênh trên hệ thống
84
Mức độ kiên cố hóa kênh mương của từng hệ thống được tính gồm cả kênh
tưới, tiêu cấp I và kênh tưới, tiêu cấp II. Có sự phân chia rõ ràng về tỷ lệ kiên cố
hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Nam Định. Hệ thống ở phía Bắc sông Đào là
hệ thống thủy lợi Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành được đầu tư và xây dựng tương đối
hoàn chỉnh trong thời gian dài, hơn nữa có tổng chiều dài kênh mương cấp I, II
tương đối ít (dưới 400 km) nên tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa cao. Còn lại
các hệ thống phía Nam sông Đào, ven biển là hệ thống Nam Ninh, Xuân Thủy,
Hải Hậu, Nghĩa Hưng do chiều dài kênh mương lớn (từ 700 km đến hơn 1000
km) cho nên chưa đủ kinh phí để kiên cố hóa nhiều đoạn kênh mương, do vậy tỷ
lệ kiên cố hóa kênh mương tại 4 hệ thống này tương đối thấp.
- Quản lý nước
Hiệu quả tưới so với kế hoạch (N5): Tỉ lệ giữa diện tích được tưới và diện
tích tưới theo kế hoạch, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu tưới của hệ thống so
với kế hoạch.
Công thức: N5 = x 100 (%)
Trong đó:
TS2: Diện tích gieo trồng được tưới
TS4: Diện tích tưới theo kế hoạch
Khả năng đáp ứng nhu cầu tưới của các hệ thống so với kế hoạch tương đối
cao, trung bình đạt 85% so với kế hoạch. Tại hệ thống thủy lợi Mỹ Thành, do đặc
điểm là có một phần diện tích tưới thuộc thành phố Nam Định đông đúc dân cư,
tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng nên kênh mương bị rác thải che kín bề mặt,
hành lang kênh mương bị xâm chiếm làm giảm khả năng cung cấp nước và tiêu
nước của hệ thống.
- Quản lý kinh tế
Tỉ suất chi phí chi phí vận hành và sửa chữa thường xuyên của hệ thống
(K4): Tỉ lệ giữa chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và tổng chi phí của
hệ thống. Chỉ số này thể hiện mức độ của chi phí bảo dưỡng và sửa chữa thường
xuyên trong tổng chi phí của hệ thống.
Công thức: K4 = x 100 (%)
85
Trong đó:
TS20: Tổng chi phí của hệ thống
TS19: Tổng doanh thu của hệ thống.
Giá trị K4 của các hệ thống thủy lợi do công ty TNHH MTV KTCTTL
quản lý bình quân đạt 99,48%. Phản ánh nguồn thu của các hệ thống được phân
bổ hết cho các chi phí thường xuyên của công ty như chi phí chi trả lương cho
cán bộ công nhân viên, chi phí sửa chữa thường xuyên. Các công ty có rất ít
nguồn kinh phí dự phòng để sử dụng trong trường hợp xảy ra sự cố, thiên tai, bão
lụt gây hỏng hóc hệ thống công trình.
- Tổ chức dùng nước
Sự tham gia của người dùng nước (T2): là mức độ đóng góp của người
dùng nước vào công tác thủy lợi. Phản ánh nhận thức và sự tham gia của người
dùng nước vào công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Công thức: T2 = (1000 đồng/ha)
Trong đó:
TS13: Tổng thu thủy lợi phí nội đồng
TS2: Diện tích gieo trồng được tưới.
Giá trị T2 bình quân đạt 1860 (đồng/ha). Điều này cho thấy người dân tại
vùng hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định đã có nhận thức
về vai trò của người hưởng lợi đối với việc vận hành, duy trì hệ thống thủy lợi
nội đồng, thể hiện đầy đủ sự tham gia của người dùng nước vào công tác quản lý
khai thác công trình thủy lợi. Trong đó, hệ thống thủy lợi do công ty TNHH
MTV KTCTTL Xuân Thủy, Nghĩa Hưng phụ trách có giá trị T2 lớn nhất. Đây là
hai địa phương có vùng ven biển, nuôi trồng thủy sản và các cây trồng cho năng
suất, giá trị kinh tế cao nên có ý thức và trách nhiệm công tác quản lý khai thác
công trình thủy lợi.
4.1.3.2.2. Hiện đại hóa trong vận hành khai thác hệ thống thủy lợi
Trong những năm qua, tỉnh Nam Định đã quan tâm và lắp đặt thiết bị theo
dõi mực nước, các đoạn đê, kè, cống xung yếu trên sông Đào, sông Đáy, sông
Hồng, sông Ninh Cơ. Các hệ thống thủy lợi phía bắc tỉnh (hệ thống Mỹ Thành,
Vụ Bản và Ý Yên) đã tập trung ứng dụng công nghệ, cải tiến kỹ thuật về quy
86
trình vận hành máy bơm, làm giảm tải biến áp, tiết kiệm điện năng tiêu hao. Các
hệ thống thủy lợi khu vực phía nam tỉnh (hệ thống Nam Ninh, Xuân Thủy, Hải
Hậu và Nghĩa Hưng) tập trung ứng dụng những tiến bộ mới trong việc quản lý,
điều tiết nước theo hướng tự động hóa, áp dụng hệ thống điều hành văn bản điện
tử... góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh.
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống công trình thủy lợi còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa triển khai
rộng trên phạm vi toàn tỉnh mà vẫn đang tập trung vào một số cụm công trình
đầu mối, trọng điểm. Điều này làm cho hiệu quả quản lý khai thác công trình
yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp đa dạng và hiện đại.
Hiện nay đa phần hệ thống công trình thủy lợi chủ yếu tập trung cung cấp
nước cho cây lúa, phần lớn các cây trồng cạn chưa có tưới hoặc tưới bằng các
biện pháp lạc hậu và lãng phí nước, diện tích được áp dụng các giải pháp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước còn hạn chế. Việc đầu tư hạ tầng thủy lợi cho phục vụ
nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh hoạt, công nghiệp còn thấp.
Ngoài ra việc nghiên cứu cơ chế, chính sách nhằm tạo động lực, đổi mới
công tác quản lý vận hành khai thác và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định
chưa được quan tâm đúng mức, nhất là kỹ thuật sử dụng nước tiết kiệm. Hạ tầng
thủy lợi nội đồng tại nhiều địa phương xa trung tâm chưa đáp ứng yêu cầu sản
xuất nông nghiệp theo quy trình tiên tiến hoặc khó chuyển đổi khi thay đổi cơ
cấu cây trồng.
Diện tích đất trồng cây ăn quả, công công nghiệp ngắn ngày đang gia tăng
nhanh chóng, điều này làm thay đổi tần suất bơm tưới và bơm tiêu của các trạm
bơm. Với cây ăn quả, các trạm bơm cần bơm liên tục và tiêu liên tục trong ngày,
số ngày hoạt động của trạm bơm dành cho tưới tiêu cây ăn quả nhiều hơn 10 – 12
ngày so với số ngày hoạt động của trạm bơm dành cho bơm tưới tiêu lúa. Do vậy
nhiều trạm bơm nhỏ phải hoạt động 24/24 để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp của người dân. Như vậy, tỉnh Nam Định cần củng cố hệ thống cơ sở hạ
tầng theo hướng hiện đại, nâng cấp các trạm bơm sẵn có; sử dụng biện pháp kỹ
thuật tưới tiết kiệm nước; vận hành cống tưới tiêu bằng điện thay cho vận hành
thủ công.
87
Trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay, chủ yếu vẫn vận hành trạm bơm,
cống, kênh bằng phương pháp thủ công. Trang thiết bị quản lý không đầy đủ, lạc
hậu, hầu hết việc quan trắc mưa, mực nước, thấm, độ chuyển dịch đập bằng thủ
công. Tại hệ thống thủy lợi Nghĩa Hưng, năm 2018 đã lắp đặt 2 công trình đo độ
mặn tự động là cống CM2 và cống Âm Sa, hệ thống sẽ kiểm soát độ mặn và điều
tiết mở đóng các cống tiêu thoát nước để chống xâm nhập mặn vào các khu sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ở sau đê biển. Tuy nhiên 2 cống này sau
một thời gian sử dụng đã bị hỏng cảm biến và hiện không hoạt động. Hệ thống
thủy lợi Xuân Thủy lắp đặt 11 hệ thống giám sát đo thử mặn tự động sử dụng
năng lượng mặt trời tại các cống trên triền sông Hồng giúp người quản lý cập
nhật thông tin liên tục về độ mặn, mực nước tức thời đáp ứng yêu cầu điều hành
hệ thống thủy lợi một cách nhanh nhất. Khi độ mặn đến giới hạn phải đóng cống,
hệ thống sẽ sử dụng còi cảnh báo các thủ cống vận hành đóng cống cũng như mở
cống ngay khi độ mặn cho phép. Trong quá trình vận hành khai thác, các thiết bị
này hay bị hỏng hóc và người có trình độ để quản lý, vận hành hệ thống giám sát
này không nhiều.
Hệ thống thủy lợi Nam Định hiện nay cơ bản vẫn hoạt động theo phương thức quản lý
có từ lâu, rất ít sử dụng khoa học kỹ thuật trong vận hành khai thác. Đa phần các trạm
bơm đã xây dựng từ lâu, các cống vận hành thủ công còn nhiều, Chỉ có các công trình
đầu mối, trọng điểm như trạm bơm, cống thì có sử dụng điện. Tại một số trạm ven
biển, có thiết bị đo độ mặn tự động, tích hợp điều khiển cống lên xuống nhằm hạn chế
xâm nhập mặn. Tuy cũng đã có những đầu tư đáng kể như giảm tải biến áp của trạm
bơm điện, lắp camera ở những cụm đầu mối lớn, lắp đặt theo dõi mực nước những số
lượng vẫn còn rất hạn chế.
Anh Nguyễn Tiến Duy, Phòng Kế hoạch & QLN – Chi cục Thuỷ lợi Nam Định
Hộp 4.4. Vấn đề khoa học kỹ thuật trong vận hành hệ thống thủy lợi
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thủy lợi đã góp phần đảm
bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy, do đa phần các
công trình thủy lợi xây dựng từ lâu, qua nhiều năm hoạt động đã bị xuống cấp
nghiêm trọng, lạc hậu về công nghệ. Một số công trình không còn phù hợp với
thiết kế, nhu cầu của sản xuất và biến đổi khí hậu. Hầu hết các công trình thủy lợi
chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nền sản xuất nông nghiệp hiện đại ứng dụng
công nghệ cao. Để quản lý và khai thác hệ thống thủy lợi đồng bộ, hiệu quả hơn,
thời gian tới các địa phương tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thiết bị,
88
công nghệ tưới hiện đại, tiết kiệm nước, nâng cao hiệu quả phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
4.1.3.2.3. Cơ chế hỗ trợ kinh phí
Những năm gần đây, nhờ có chính sách miễn thu thủy lợi phí cho người
nông dân và cấp bù kinh phí miễn thu thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai
thác công trình thủy lợi đã giảm bớt khó khăn cho người nông dân và các đơn vị
quản lý khai thác công trình thủy lợi, góp phần ổn định sản xuất nông nghiệp.
Ngoài kinh phí dành cho chi thường xuyên để trả lương cán bộ công nhân
viên, chi trả tiền điện dầu bơm nước tưới tiêu,… còn lại các công ty TNHH MTV
KTCTTL đã dành kinh phí để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thủy
lợi từ đầu mối đến cấp II và hỗ trợ các địa phương kiên cố hóa kênh cấp III.
Bảng 4.11. Kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cho các công ty
Công ty
Kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí (triệu đồng)
TT
TNHH MTV
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
KTCTTL
1 Ý Yên
53.178
52.452
50.054
50.996
51.670
2 Vụ Bản
31.558
31.557
30.022
30.683
30.955
3 Mỹ Thành
14.669
14.644
13.935
14.221
14.367
4 Nam Ninh
53.137
53.261
52.805
53.307
53.128
5 Xuân Thủy
54.811
54.812
54.725
54.595
54.736
6 Hải Hậu
50.769
50.768
50.651
50.540
50.682
7 Nghĩa Hưng
38.897
39.571
39.479
41.003
39.738
297.019
297.065
291.671
295.345
295.275
Tổng
+0,2
-1,8
+1,3
-0,3
Thay đổi (%)
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Từ năm 2013, đơn giá và đối tượng được cấp bù miễn thu thủy lợi phí thực
hiện theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ và Thông
tư hướng dẫn số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP, hàng năm căn cứ vào
diện tích hợp đồng, thanh lý hợp đồng tưới tiêu giữa các hộ dùng nước với đơn vị
quản lý khai thác công trình thủy lợi, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài chính
trình UBND tỉnh Nam Định báo cáo Trung ương hỗ trợ nguồn kinh phí cấp bù
89
miễn thu thủy lợi phí cho tỉnh và phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị quản lý
khai thác công trình thủy lợi.
Đặc biệt, đối với 3 Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ
Thành được Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Nam Hà (trực thuộc Bộ Nông
nghiệp & PTNT) tưới tiêu tạo nguồn nên phần kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi
phí bị khấu trừ 20% kinh phí cho các diện tích tạo nguồn.
Kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cấp cho các công ty TNHH MTV
KTCTTL tỉnh Nam Định tương đối ổn định qua các năm. Trong 3 năm 2015,
2016 và 2017, có 5 công ty TNHH MTV KTCTTL là Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ
Thành, Xuân Thủy, Hải Hậu có xu hướng gia tăng kinh phí cấp bù miễn thu thủy
lợi phí. Thể hiện quy mô sản xuất nông nghiệp có hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi
được tăng lên.
4.1.3.2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ cấp nước của hộ gia đình
Chất lượng của hệ thống được thể hiện thông qua mức độ hài lòng của
người sử dụng dịch vụ gồm các yếu tố như kết cấu hạ tầng của hệ thống thủy lợi
nội đồng, năng lực phục vụ dịch vụ tưới tiêu của hệ thống và nhân viên quản lý
hệ thống, mức độ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ.
Dựa vào kết quả đưa ra ở bảng dưới, ta thấy điểm số khi hộ gia đình sử
dụng nước tưới tham gia khảo sát sự hài lòng với hoạt động của hệ thống thủy lợi
chạy từ thang điểm từ 1 đến 5. Điều đó có nghĩa, có những hộ gia đình sử dụng
nước tưới hoàn toàn không đồng ý (1), số hộ gia đình sử dụng nước tưới cho
điểm số (1) xảy ra tại nhiều câu hỏi. Bên cạnh đó, cũng có những hộ gia đình sử
dụng nước tưới cho điểm (5) cảm thấy hoàn toàn đồng ý.
Có 18 phiếu khảo sát bị hỏng, không hợp lệ trong tổng số 420 phiếu khảo
sát trong mẫu. Do đó, số lượng mẫu thực tế nhận về để thực hiện các phân tích
trong nghiên cứu này là 402 khảo sát.
Điểm số trung bình cho các câu hỏi nằm trong khoảng dao động khá lớn từ
3,00 đến 3,66 nghĩa là có yếu tố hộ gia đình sử dụng nước tưới chỉ hài lòng ở
mức thấp, có yếu tố hộ gia đình sử dụng nước tưới hài lòng cao.
Trong đó, “Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn mặc bảo hộ lao động khi
làm việc” (PT4) ở mức điểm trung bình thấp nhất (3,00 điểm); ngược lại, 2 yếu
tố “Nhân viên của công ty/xí nghiệp rất vui vẻ và nhiệt tình khi làm việc với hộ
90
sử dụng nước” (HQ2), “Nhân viên của công ty/xí nghiệp tư vấn và trả lời rõ ràng,
thỏa đáng những thắc mắc của hộ sử dụng nước” ở mức điểm trung bình cao nhất
(3,66 điểm).
Bảng 4.12. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Biến
TC1
TC2
TC3
TC4
HQ1
HQ2
HQ3
HQ4
PT1
PT2
PT3
PT4
PT5
PT6
DU1
DU2
DU3
DU4
DU5
DU6
DU7
DU8
DU9
DU10
CT1
CT2
CT3
CT4
PDV1
PDV2
PDV3
HL
Độ lệch chuẩn
1,137
1,128
1,133
1,435
1,261
1,213
1,119
1,319
0,739
0,842
0,851
1,412
0,829
0,841
0,862
0,803
0,775
0,859
0,874
0,867
0,852
0,859
1,420
0,827
0,800
0,887
0,854
0,882
0,910
1,084
0,954
0,813
Số quan sát
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
Giá trị trung bình
3,52
3,54
3,64
3,04
3,31
3,66
3,66
3,20
3,02
3,07
3,12
3,00
3,12
3,09
3,35
3,15
3,23
3,60
3,36
3,28
3,31
3,34
3,00
3,31
3,56
3,63
3,57
3,99
3,92
3,77
3,92
3,35
Nguồn: Tính toán của tác giả (2019)
91
Sự hài lòng của hộ gia đình sử dụng nước tưới về hoạt động của hệ thống
thủy lợi (HL) có mức điểm là 3,35 điểm, chỉ nằm ở mức trung bình. Vì vậy, tỉnh
Nam Định cần có những giải pháp và chính sách cụ thể để nâng cao hoạt động
tưới tiêu của hệ thống thủy lợi, làm tăng sự hài lòng của hộ gia đình sử dụng
nước tưới.
a. Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
- Nhóm yếu tố TC
Nhìn vào kết quả bảng số 1 ở Phụ lục 4.1, biến quan sát TC4 có hệ số tương
quan biến tổng 0,068 < 0,3, ngoài ra, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,888
> hệ số Cronbach’s Alpha 0,682. Vì vậy, cần loại biến quan sát TC4 để tăng độ
tin cậy thang đo. Chạy lần 2, sau khi loại biến quan sát TC4, kết quả đạt được hệ
số Cronbach’s Alpha của nhân tố 0,888 tức là thang đo lường sử dụng tốt; các
biến quan sát TC1, TC2, TC3 đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên
được giữ lại trong mô hình phân tích.
- Nhóm yếu tố HQ
Nhìn vào kết quả bảng số 2 ở Phụ lục 4.1, nhận thấy các yếu tố đều có hệ số
tương quan biến tổng > 0,3. Và hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố này đạt
0,868 tức là thang đo lường sử dụng tốt. Do vậy 4 biến HQ đều được giữ lại
trong mô hình phân tích.
- Nhóm yếu tố PT
Nhìn vào kết quả bảng số 3 ở Phụ lục 4.1, biến quan sát PT4 có hệ số tương
quan biến tổng 0,035 < 0,3; ngoài ra, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,880
> hệ số Cronbach’s Alpha 0,731. Vì vậy, cần loại biến quan sát PT4 để tăng độ
tin cậy thang đo. Chạy lần 2, không loại biến quan sát nào nữa do các biến quan
sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân
tố 0,880 > 0,6 tức là thang đo lường sử dụng tốt; các biến quan sát PT1, PT2,
PT3, PT5, PT6 đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được giữ lại
trong mô hình phân tích.
- Nhóm yếu tố DU
Dựa vào kết quả tại bảng 4 Phụ lục 4.1, biến quan sát DU9 có hệ số tương
quan biến tổng 0,099 < 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,934 > hệ
92
số Cronbach’s Alpha 0,885. Do đó, cần loại biến DU9 để thang đo tăng độ tin
cậy. Chạy SPSS lần 2, không loại biến quan sát nào do các biến quan sát đều có
tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố 0,82 >
0,6 tức là thang đo lường sử dụng tốt; các biến quan sát DU1, DU2, DU3, DU4,
DU5, DU6, DU7, DU8, DU10 đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3
nên được giữ lại trong mô hình phân tích.
- Nhóm yếu tố CT
Nhìn vào kết quả bảng số 5 ở Phụ lục 4.1, nhận thấy các yếu tố đều có hệ số
tương quan biến tổng > 0,3. Và hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố này đạt
0,825 tức là thang đo lường sử dụng tốt. Do vậy 4 biến CT đều được giữ lại trong
mô hình phân tích.
- Nhóm yếu tố PDV
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Biến quan
Biến quan
Cronbach’s
Biến bị
TT
Nhân tố
sát ban đầu
sát còn lại
Alpha
loại
1
Sự tin cậy
4
3
0,888
TC4
2 Năng lực phục vụ
4
4
0,868
Phương tiện hữu hình
3
6
5
0,880
PT4
Sự đáp ứng
4
10
9
0,934
DU9
Sự cảm thông
5
4
4
0,825
Phí thủy lợi nội đồng
6
3
3
0,705
Nguồn: Tính toán của tác giả (2019)
Nhìn vào kết quả bảng số 6 ở Phụ lục 4.1, nhận thấy các yếu tố đều có hệ số
tương quan biến tổng > 0,3. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố này đạt
0,705 tức là thang đo lường sử dụng tốt. Do vậy 3 biến PDV đều được giữ lại
trong mô hình phân tích.
Như vậy, sau kiểm định Cronbach’s Alpha có 3 biến quan sát là TC4, PT4 và
DU9 cần phải được loại bỏ trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
b. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau bước đo lường độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,
kết quả tổng hợp mô hình còn 29 biến quan sát trong đó có 28 biến quan sát độc
lập và 1 biến quan sát phụ thuộc.
93
Kết quả khi đưa 28 biến quan sát độc lập vào phân tích cho thấy giá trị
KMO là 0,868 > 0,5 điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Có “Sig
Bartlett’s Test of Sphericity” là 0,000 < 0,05 các biến quan sát có tương quan với
nhau trong nhân tố.
Bảng 4.14. Kiểm định tính phù hợp phân tích nhân tố khám phá mô hình
Kiểm định KMO và Bartlett
(KMO and Bartlett's Test)
Hệ số KMO
0,868
Kiểm
định
Kiểm định Chi bình phương (χ²)
6.806,274
Bartlett
Mức ý nghĩa (Sig.)
0,000
Có 6 nhân tố có Eigenvalue > 1 và cumulative % tại 1,453 là 69,98% như
vậy số lượng nhân tố thích hợp là 6 và các nhân tố này giải thích 69,98% biến
thiên của dữ liệu (Bảng 7 phụ lục 4.1).
Từ kết quả ma trận xoay, biến quan sát DU6 nằm trong diện bị loại vì biến
DU6 tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 1 và Component 2, vi phạm tính phân
biệt trong ma trận xoay với hệ số tải lần lượt là 0,66 và 0,419, mức chênh lệch hệ
số tải nhỏ hơn 0,3 (Bảng 9 phụ lục 4.1).
Tiến hành phân tích EFA lần 2, sau khi loại biến quan sát DU6, giá trị
KMO là 0,860 > 0,5. Có giá trị “Sig Bartlett’s Test of Sphericity” là 0,000 < 0,05
nên phân tích nhân tố là thích hợp, các biến có tương quan (Bảng 10 phụ lục
4.1.2). Có 6 nhân tố có Eigenvalue > 1 và cumulative % tại 1,451 là 70,38% như
vậy số lượng nhân tố thích hợp là 6 và các nhân tố này giải thích 70,38% biến
thiên của dữ liệu (Bảng 11 phụ lục 4.1).
Kết quả ma trận xoay cho thấy, 27 biến quan sát được gom thành 6 nhân tố,
tất cả biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0,5.
- Nhìn bảng kết quả Bảng 14, Phụ lục 4.1, Sig tương quan Pearson các biến
độc lập TC, HQ, PT, DU, CT, PDV với biến phụ thuộc nhỏ hơn 0,05. Như vậy,
có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Giữa TC và DU có mối tương quan mạnh nhất với hệ số r là 0,34. Giữa PT
và TC có mối tương quan yếu nhất với hệ số r là 0,227.
94
Bảng 4.15. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
TT Nhân tố
Các biến quan sát
Loại
1
2
TC
HQ
TC1, TC2, TC3
HQ1, HQ2, HQ3, HQ4
Độc lập
Độc lập
3
4
PT
DU
PT1, PT2, PT3, PT5, PT6
DU1, DU2, DU3, DU4, DU5, DU7, DU8, DU10
Độc lập
Độc lập
5
6
CT
PDV
CT1, CT2, CT3, CT4
PDV1, PDV2, PDV3
Độc lập
Độc lập
7
HL
HL
Phụ thuộc
- Kết quả hồi quy, hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,544 (tương
đương 54,4%), cho thấy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng đến
54,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 45,6% sự thay đổi của biến phụ
thuộc là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Bảng 4.16. Bảng giải thích mô hình hồi quy
Hệ số
Hệ số R2
Sai số chuẩn
Kiểm định
Sai số chuẩn
Mô hình Hệ số R
R2
hiệu chỉnh
của ước lượng
F
của F-test
1
0,742
0,551
0,544
0,549
80,747
0,000
Sig kiểm định F = 0,000 < 0,05, như vậy mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.
Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05, do đó
các biến độc lập đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không biến nào bị
loại khỏi mô hình.
- Hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 (VIF <
10 có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến) nên mô hình không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến. Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0, như vậy, tất cả các
biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ
thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức tác động từ
mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc HL là: HQ
(0,277) > CT (0,219) > PT (0,210) > TC (0,208) > PDV (0,183) > DU (0,168).
Hàm hồi quy có dạng:
95
Bảng 4.17. Kết quả hồi quy
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
Mức ý
Mô hình
T - test
nghĩa
Sai số
Hệ số
β
Hệ số phóng
đại phương
𝜷̂
chuẩn
Tolerance
sai VIF
(Constant) -1,116
0,220
-5,081 0,000
TC
0,165
0,030
0,208 5,489 0,000
0,793
1,261
HQ
0,216
0,029
0,277 7,550 0,000
0,844
1,185
PT
0,253
0,044
0,210 5,704 0,000
0,835
1,197
DU
0,198
0,045
0,168 4,359 0,000
0,763
1,311
CT
0,257
0,043
0,219 5,995 0,000
0,852
1,173
PDV
0,191
0,038
0,183 5,068 0,000
0,868
1,152
c. Kết luận về sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước tưới về chất lượng hoạt
động hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Năng lực phục vụ gồm 4 biến quan sát HQ1, HQ2, HQ3, HQ4. Hệ số hồi
quy của nhân tố là HQ là 0,277; có tác động mạnh nhất tới sự hài lòng của hộ
nông dân sử dụng nước tưới, nghĩa là điểm số đánh giá năng lực phục vụ cứ tăng
lên 1 đơn vị thì HL tăng trung bình 0,277 đơn vị. Điều này cho thấy sự cần thiết
của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm cả trình độ nghiệp vụ
chuyên môn và các quy tắc, hành vi ứng xử với hộ nông dân.
Sự cảm thông (CT) có điểm trung bình từ 3,56 – 3,99 dựa trên 4 biến quan
sát tương ứng mức độ hài lòng cao. Hệ số hồi quy của nhân tố này 0,219 chỉ thấp
hơn nhân số Năng lực phục vụ (HQ). Điều đó cho thấy Sự cảm thông (CT) có tác
động lớn đến sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước tưới. Đặc biệt, chỉ tiêu
CT4 có điểm trung bình cao nhất trong 31 biến phụ thuộc (3,99). Như vậy, hộ
nông dân sử dụng nước tưới đánh giá rất cao việc Công ty/xí nghiệp luôn có
phương án thay đổi hoạt động dịch vụ tưới tiêu phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân.
Nhóm nhân tố Phương tiện hữu hình (PT) tác động tương đối mạnh tới sự
đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới về hoạt động của hệ thống thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong thống kê điểm đánh giá trung
bình các yếu tố thì nhóm nhân tố phương tiện hữu hình (PT) có 3 yếu tố được hài
96
lòng nhưng ở mức thấp nhất trong 32 biến, đó là biến PT1, PT2, PT6. Các yếu tố
này liên quan đến việc nâng cấp, sửa chữa hạ tầng hệ thống thủy lợi và tính đảm
bảo hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp của công trình thủy lợi đầu mối, nội
đồng. Do vậy, để nâng cao hơn nữa mức độ đánh giá của hộ nông dân sử dụng
nước tưới đối với hệ thống thủy lợi nội đồng thì phía tỉnh Nam Định, Chi cục
Thủy lợi, các công ty/xí nghiệp thủy nông cần có kế hoạch nâng cấp, hoàn thiện
và hiện đại hóa hạ tầng công trình đồng bộ từ đầu mối đến nội đồng.
Nhóm nhân tố Sự tin cậy (TC) tương quan thuận với đánh giá của hộ nông
dân sử dụng nước tưới đối với hoạt động của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Các biến TC1, TC2, TC3 được đánh giá khá cao (tương ứng là
3,52; 3,54; 3,64). Như vậy, hộ nông dân rất tin tưởng vào kế hoạch tưới tiêu, hợp
đồng cung cấp dịch vụ tưới tiêu và các mức phí phải đóng mà phía Công ty/Xí
nghiệp đề ra. Đây là một điều kiện thuận lợi để tổ chức tuyên truyền cho hộ nông
dân về cách tính mức thu thủy lợi phí, các chính sách liên quan đến vận hành, sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý hệ thống thủy lợi theo yêu cầu của Luật
Thủy lợi.
Nhóm nhân tố phí dịch vụ thủy lợi nội đồng (PDV) tương quan thuận với
đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới đối với hoạt động của hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, khi nhân tố PDV thay đổi 1 đơn vị thì
sự đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới đối với hoạt động của hệ thống
thủy lợi sẽ thay đổi 0,183. Ngoài ra, 3 biến trong nhóm nhân tố phí thủy lợi nội
đồng (PDV) là PDV1, PDV2, PDV3 có mức điểm đánh giá trung bình rất cao
(tương ứng đạt 3,92; 3,77; 3,92). Cho thấy các hộ nông dân sử dụng nước tưới
đánh giá cao sự rõ ràng, minh bạch về phí thủy lợi nội đồng; các hộ nông dân cho
rằng mức thủy lợi phí nội đồng đang đóng còn thấp cho nên các tổ chức thủy lợi
cơ sở chưa đủ kinh phí để vận hành, quản lý hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu
sản xuất nông nghiệp. Và mức thủy lợi phí nội đồng cần phân loại phù hợp với
thu nhập của hộ gia đình. Với phí thủy lợi nội đồng hiện tại, nhiều hộ nông dân
cho rằng nên tăng thêm phí thủy lợi nội đồng.
Nhóm nhân tố Sự đáp ứng (DU) có điểm đánh giá trung bình dao động từ
3,00 đến 3,60. Trong đó các biến liên quan đến thời gian cung cấp và chất lượng
dịch vụ tưới tiêu được đánh giá khá cao (tương ứng 3,6; 3,36). Các vấn đề liên
quan đến công bố kế hoạch tưới tiêu của công ty xí nghiệp rộng rãi đến các hộ
97
nông dân và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý vận hành hệ thống
thủy lợi thì được đánh giá chưa cao.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY
LỢI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
4.2.1. Điều kiện tự nhiên
Yếu tố điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan nên không được phân tích
định lượng tác động ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thủy lợi. Tuy nhiên trên
thực tế điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng có ảnh
hưởng rất lớn đến quy hoạch, phân bố, sự phát triển hệ thống thủy lợi.
- Thời tiết, khí hậu, thiên tai
Yếu tố thời tiết, khí hậu liên quan mật thiết đến lượng nước cung cấp cho
hệ thống thủy lợi. Các yếu tố này thuận lợi thì lượng nước dồi dào, các hệ thống
thủy lợi hoạt động ở mức bình thường, đảm bảo cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Trường hợp thời tiết mưa nhiều, tạo áp lực lên hệ thống thủy lợi, khi này
công tác tưới sẽ được giảm bớt và công tác tiêu được coi trọng. Đặc biệt là tiêu
nước cho cây ăn quả, cây công nghiệp, hoa màu. Như vậy khi này cần có kế hoạch
rà soát, nâng cấp kênh tiêu và các trạm bơm tiêu. Trong trường hợp thời tiết mưa
ít, hạn hán thì các trạm bơm không có đủ nước để tưới, do đó cần có công trình
tích nước như hồ chứa để đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Các hình thái thiên tai (mưa lớn, bão, lũ lụt) diễn ra trên địa bàn tỉnh Nam
Định gây thiệt hại tương đối lớn cho nền kinh tế, hoạt động sản xuất nông
nghiệp, hệ thống công trình thủy lợi. Những năm thiên tai nhiều như 2016, 2017
thiệt hại về kinh tế tăng mạnh, diện tích sản xuất nông nghiệp tăng và số lượng
công trình bị hỏng hóc cũng nhiều hơn so với những năm ít thiên tai.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây, lượng mưa
mùa khô giảm so với trung bình nhiều năm. Sự thay đổi chế độ thuỷ văn vùng hạ
lưu sau khi các công trình thuỷ điện phía thượng nguồn đi vào hoạt động đã có
những ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp nước cho hệ thống. Theo kịch bản biến
đổi khí hậu (Bộ TNMT, 2010) thì lượng mưa tại trạm Nam Định tăng 1,3% (năm
2020), 1,9% năm 2030; nhiệt độ trung bình tại trạm Nam Định tăng 0,5% năm
2020, 0,8% vào năm 2030; lượng mưa mùa khô tại trạm Nam Định đến năm
2020 giảm 0,6%. Lượng mưa sẽ ảnh hưởng đến chi phí điện năng tưới tiêu của
98
các công ty thủy nông. Khi mưa nhiều, các trạm bơm phải tiêu thoát nước nhằm
chống ngập úng. Khi mưa ít, các trạm bơm phải hoạt động để bơm hút nước đưa
nước từ các kênh đầu mối, sông vào hệ thống kênh mương nội đồng. Chi phí điện
năng bơm tưới tiêu tăng sẽ làm giảm nguồn kinh phí cho sửa chữa, nâng cấp
công trình của các hệ thống thủy lợi.
Bảng 4.18. Thiên tai và thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, hệ thống thủy lợi
Hiện tượng thời
Thiệt
Thiệt hại về SXNN, HTTL
tiết cực đoan
hại
Có 4 đợt thiên tai
(mưa lớn, bão, lũ)
Lúa bị ngập úng 2.167ha, rau màu bị ngập úng
1.354ha, cây ăn quả 4,19ha, thủy sản 36,6ha...),
Năm
2016
gây
thiệt hại về
kinh tế, sản xuất
công trình thủy lợi, đê điều bị sự cố, hư hỏng…
Toàn mùa mưa bão đã xảy ra 09 sự cố máy móc
159 tỷ
đồng
nông nghiệp, thủy
lợi
thiết bị; 04 sự cố về công trình thủy lợi nội
đồng.
lốc, mưa
Giông
lớn, lũ, bão, sét
Lúa bị ngập úng 3.703ha, rau màu bị ngập úng
1.734ha, cây ăn quả 1,58ha, công trình thủy lợi
Năm
2017
bị sự cố, hư hỏng…
Toàn mùa mưa bão đã xảy ra 07 sự cố máy móc
176 tỷ
đồng
thiết bị; 01 sự cố về công trình thủy lợi nội
đồng.
05 đợt thiên tai lớn
Lúa bị ngập, úng 5.073 ha (Trong đó thiệt hại
Năm
116 tỷ
gây thiệt hại khá
lớn, làm ảnh hưởng
>70% là 2.755 ha; thiệt hại từ 30% - 70% là
2.318 ha); Rau màu bị thiệt hại 1.170ha.
2018
đồng
đến sản xuất nông
nghiệp
Toàn tỉnh đã xuất hiện 21 sự cố về máy móc,
thiết bị; 05 sự cố công trình thủy lợi nội đồng.
Có 03 đợt thiên tai
Do ảnh hưởng của đợt mưa lớn từ ngày 01/4 -
lớn gây thiệt hại
khá lớn, làm ảnh
04/4 trên địa bàn đã có mưa to, lượng mưa trung
bình 75mm, làm một số diện tích rau màu bị
Năm
52 tỷ
2019
đồng
hưởng đến sản xuất
nông nghiệp
ngập úng cục bộ, thiệt hại trên 70% là 273,6ha.
Toàn tỉnh đã xuất hiện 8 sự cố về máy móc, thiết
bị; 03 sự cố công trình thủy lợi nội đồng.
Nguồn: Tổng hợp từ Sở NN&PTNT Nam Định (2019)
Đối với những vùng bơm điện thì diện tích phải dùng trạm bơm điện nhỏ
(tạo nguồn) tăng, kinh phí bơm điện tăng lên nhiều. Trong các tháng mùa kiệt
99
mực nước ở các triền sông đều thấp, nên tình trạng thiếu nước và chất lượng
nước không đảm bảo.
Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019)
Hình 4.3. Lượng mưa và chi phí điện năng phục vụ tưới tiêu
Đối với những vùng chịu ảnh hưởng bởi thủy triều thì nguồn nước thấp,
mặn dâng cao nên số cống và số giờ mở cống lấy nước ít; diện tích tưới tự chảy
giảm, diện tích thau chua rửa mặn không đảm bảo, nên diện tích bị hạn lớn. Ảnh
hưởng mặn trên sông Hồng, Ninh Cơ và sông Đáy là trở ngại chính, gây bất lợi
cho sự ổn định và phát triển của sản xuất nông nghiệp. Mặn không chỉ hạn chế
thời gian lấy nước của các cống đầu mối, rò rỉ qua các cửa cống gây bốc mặn lên
tầng đất canh tác trong lưu vực tưới mà có khi trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất
lúa khi phải sử dụng nguồn nước nhiễm mặn có độ mặn cao. Về mùa cạn, lượng
nước trong sông nhỏ, thủy triều xâm nhập vào khá sâu và mạnh, đưa mặn vào rất
sâu cách cửa biển 20 - 40 km, gây trở ngại cho việc lấy nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp và sự phát triển kinh tế xã hội của địa phuơng. Hàng năm về mùa
kiệt, lưu lượng nguồn nước ngọt giảm, nước thủy triều dâng cao đưa nước mặn
từ biển Đông thâm nhập sâu vào các triền sông, ảnh hưởng lớn đến việc lấy nước
của các cống đầu mối, gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp vụ chiêm
xuân của huyện Giao Thủy, Nghĩa Hưng và Hải Hậu. Các cống từ Cồn Năm tới
cống Cồn Nhì do xâm nhập mặn không mở được, cống Ngô Đồng mở được thời
gian rất ngắn từ 2 giờ đến 3 giờ, ngày 9/10/2018 mặn tại cống Hạ Miêu I đo được
là 2,7‰ (đây là cống trên cùng thuộc hệ thống thủy lợi Xuân Thủy tiếp nước trên
triền sông Hồng).
100
- Điều kiện đất đai
Nam Định là tỉnh có quỹ đất tương đối lớn với gần 167 nghìn hecta đất tự
nhiên. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 67,41% (tương đương 112
nghìn hecta), chủ yếu diện tích đó dùng để trồng lúa (82 nghìn hecta đất, tương
đương 67,5% tổng diện tích đất nông nghiệp.
Quỹ đất sản xuất nông nghiệp giảm dần theo thời gian do tác động của quá
trình đô thị hóa, trung bình mỗi năm giảm 0,2% - 0,5%. Hiện nay, bình quân diện
tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người là 625 m2/người, cùng với
việc chuyển đổi gần 5600 hecta đất sản xuất nông nghiệp sang phi nông nghiệp,
dịch vụ làm cho tình trạng đồng ruộng càng trở nên manh mún, làm giảm hiệu
quả công tác tưới tiêu của hệ thống thủy lợi.
Hệ thống bờ vùng, bờ thửa của Nam Định đã được quy hoạch theo tiêu
chuẩn 3-4m, tuy nhiên vẫn còn nhiều nơi chưa thực hiện cứng hóa gây khó khăn
cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thất thoát nước tưới.
Làm hạn chế năng lực hoạt động của hệ thống thủy lợi.
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020,
tỉnh Nam Định đã ban hành Chỉ thị số 07-CT/TU, Ủy ban Nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 về việc tiếp tục thực hiện dồn
điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp. Tỉnh Nam Định xác định công tác dồn
điền, đổi thửa, tạo thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa tập trung, đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, từ đó cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân tại các vùng nông thôn. Qua 5 năm đầu
thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, người dân tại các địa phương trên địa bàn
tỉnh Nam Định đã góp được hơn 5.000ha đất (bình quân 18m – 20m/sào). Từ đó
đồng ruộng, kênh mương, giao thông nội đồng được chỉnh trang, đáp ứng tốt hơn
yêu cầu phát triển sản xuất. Số thửa bình quân/hộ giảm từ 4 - 3 thửa/hộ xuống
còn 1 - 2 thửa/hộ, trong đó vùng ven độ thị có tốc độ giảm số thửa lớn nhất (gần
64%). Chính sách dồn điển đổi thửa cũng làm tăng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của từng hộ lên 5 – 10%. Nhờ vậy, hệ thống thủy lợi có điều kiện để hoàn
thiện hệ thống kênh mương nội đồng, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
101
Bảng 4.19. Kết quả chính sách dồn điền đổi thửa và dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp của hệ thống thủy lợi
TT
Vùng nông thôn
Vùng ven đô thị
Vùng ven biển
Trước
Sau
Tỷ lệ
Trước
Sau
Tỷ lệ
Trước
Sau
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
ĐVT
chuyển
chuyển
thay đổi
chuyển
chuyển
thay đổi
chuyển
chuyển
thay đổi
đổi
đổi
(%)
đổi
đổi
(%)
đổi
đổi
(%)
1 Số thửa bình quân/hộ
Thửa
4,8
2,1
3,6
1,3
3,9
1,7
-56,3
-63,9
-56,4
1
0
2
2 Diện tích bình quân/hộ
m2
185,3
204,9
154,2
163,1
169,8
181,7
+10,6
+5,8
+7,0
Tỷ lệ diện tích được tưới
%
75,8
89,6
61,4
69,9
73,3
86,4
3
+18,2
+13,8
+17,9
tiêu chủ động từ HTTL
Nguồn: Tính toán của tác giả (2019)
Năm 2018, năng suất lúa cả năm bình quân tăng 1,4% so với năm 2013 (từ
118,06 tạ/ha tăng lên 119,7 tạ/ha); năng suất ngô tăng 6,4% (từ 44,08 tạ/ha tăng
lên 46,89 tạ/ha). Tuy nhiên, diện tích bình quân một hộ sau dồn điền đổi thửa vẫn
chưa cao, mức tăng gần 11% đối với vùng thuần nông và 6% đối với vùng ven đô
thị. Điều này vẫn tạo khó khăn cho việc thiết kế hệ thống kênh mương nội đồng,
áp dụng khoa học kỹ thuật cho tưới tiêu, khắc phục tình trạng bỏ ruộng không
cấy lúa.
* Những thuận lợi của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển hệ thống thủy lợi
Nam Định được bao bọc bởi sông Hồng và sông Đáy nên có nguồn tài
nguyên nước mặt dồi dào, tạo nguồn nước đáng kể phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
Điều kiện tự nhiên, động thực vật của tỉnh phong phú, đất đai màu mỡ nhờ
được phù sa bồi đắp, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Nam Định có nguồn lao động dồi dào, người dân có truyền thống hiếu
học, cần cù lao động là nền tảng, cơ sở thuận lợi để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.
Nam Định và Thái Bình được xác định là hai tỉnh phát triển nông nghiệp
trọng tâm của Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn tới.
* Những thách thức của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển hệ thống thủy lợi
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng khiến diện tích đất nông nghiệp
giảm, nhu cầu nước tưới giảm nhưng nhu cầu nước sinh hoạt, nước công nghiệp
tăng cao.
Diễn biến mực nước sông Ninh Cơ có chiều hướng phức tạp và gây khó
khăn cho công tác lấy nước và thoát lũ trên địa bàn tỉnh.
Tốc độ xâm nhập mặn trên sông Hồng, Ninh Cơ và sông Đáy diễn ra nhanh,
gây bất lợi cho sự ổn định và phát triển của sản xuất nông nghiệp. Các tác hại do
xâm nhập mặn gây ra là: hạn chế thời gian lấy nước của các cống đầu mối, ảnh
hưởng đến năng suất lúa khi phải sử dụng nguồn nước nhiễm mặn có độ mặn cao.
Tỷ lệ thành thị/nông thôn tăng lên cho thấy mức độ di chuyển của dân cư
từ nông thôn ra thành thị đang tăng, làm tăng diện tích ruộng bỏ hoang, hệ thống
công trình thủy lợi nội đồng từ đó bị xuống cấp, hư hại.
103
4.2.2. Chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi
4.2.2.1. Chính sách hỗ trợ về tài chính
Như đã phân tích ở các phần trên, tỉnh Nam Định đang thực hiện một số dự
án đầu tư xây dựng và nâng cấp sửa chữa công trình đầu mối tại các huyện Nghĩa
Hưng, Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành cho nên về công trình đầu mối tương đối đảm
bảo.
Đối với các công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng, tỉnh Nam Định đang gặp rất
nhiều khó khăn.
Trước đây, tỉnh Nam Định đã áp dụng các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển kênh cấp III phục vụ tưới tiêu bằng các chính sách như:
+ Quyết định số 2090/1999/QĐ-UBND ngày 20/12/1999 của UBND tỉnh
Nam Định hỗ trợ 40 triệu đồng/1km dài bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Quyết định số 2284/2000/QĐ-UBND ngày 12/10/2000 của UBND tỉnh
Nam Định hỗ trợ 80 triệu đồng/1km dài kênh cấp III bằng nguồn vốn ngân sách
tỉnh.
+ Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của UBND tỉnh Nam
Định hỗ trợ 200 triệu đồng/1 km dài kênh cấp III bằng nguồn vốn vay tín dụng.
Hiện nay để hỗ trợ các địa phương kiên cố hóa kênh mương nội đồng,
UBND tỉnh đã quyết định phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, trong
đó yêu cầu các Công ty KTCTTL quản lý toàn bộ các trạm bơm điện cố định khi
địa phương đề nghị bàn giao; Chỉ đạo các Công ty KTCTTL trong tỉnh hỗ trợ
kinh phí cho các địa phương kiên cố hóa kênh cấp III phục vụ cánh đồng mẫu
lớn, vùng trồng cây vụ Đông tập trung bằng chính sách:
- Thông báo số 227/TB-UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh, về việc
các công ty thực hiện tiết kiệm bình quân chung 50% kinh phí thường xuyên
dành cho công tác đầu tư xây dựng, nạo vét, kiên cố hóa kênh mương.
- Văn bản số 395/UBND-VP3 ngày 10/7/2012 của UBND tỉnh, yêu cầu các
công ty dành 50% kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí để tập trung thực hiện các
nhiệm vụ:
+ Nạo vét, kiên cố hóa kênh cấp II tưới tiêu cho cánh đồng mẫu lớn, diện
tích trồng cây vụ đông tập trung.
104
+ Hỗ trợ kiên cố hóa 50% số mét dài kênh cấp III trên cánh đồng mẫu lớn
và vùng cây vụ đông tập trung theo tiêu chí nông thôn mới.
Ngoài ra hàng năm tỉnh đều ban hành Chỉ thị phát động chiến dịch làm thủy
lợi nội đồng, giao trách nhiệm cho các đơn vị về thực hiện nâng cấp, cải tạo công
trình thủy lợi trong hệ thống. Tuy nhiên số lượng nguồn kinh phí dành cho sửa
chữa thường xuyên tại các công ty chưa đạt mức tối thiểu yêu cầu. Công ty
TNHH MTV KTCTTL Mỹ Thành theo QĐ số 1512/2014 của UBND Nam Định
thì định mức chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ sẽ bằng 51,3% tổng chi phí sản
xuất, tuy nhiên chi phí sửa chữa thường xuyên trong nhiều năm của công ty chỉ
đạt 40% - 50% so với tổng chi phí sản xuất.
Hàng năm các công ty TNHH MTV KTCTTL được cấp bù miễn thu thủy
lợi phí dựa trên diện tích phục vụ thực tế và đơn giá giá sản phẩm dịch vụ thủy
lợi do UBND tỉnh đề xuất. Đơn giá này đã lấy theo mức trần do Nhà nước quy
định nhưng thực tế vẫn không đủ kinh phí để các công ty TNHH MTV KTCTTL
duy trì tất cả hoạt động của hệ thống thủy lợi ở mức bình thường.
Ngày 14/11/2016 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 280/2016/TT-BTC
Quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, các địa phương phải xây
dựng giá dịch vụ công ích thủy lợi nhưng không vượt quá giá tối đa do Bộ Tài
chính quy định. Mức giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo Thông
tư 280/2016/TT-BTC là tương đương với mức cấp bù thủy lợi phí của Nghị định
67/2012/NĐ-CP.
Đối với tỉnh Nam Định mức cấp bù miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số
67/2012/NĐ-CP những năm gần đây phần nào mới đáp ứng được chi phí chi
thường xuyên và một phần chi phí duy tu bảo dưỡng công trình trên địa bàn tỉnh.
Do nguồn kinh phí hạn hẹp nên UBND tỉnh Nam Định đã có văn bản chỉ đạo các
Công ty TNHH một thành viên KTCTTL trong tỉnh phải tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên, không được tăng lao động (trong khi vẫn phải tiếp tục nhận các
trạm bơm do địa phương bàn giao) để dành kinh phí cho tu bổ sữa chữa công
trình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm 2018 của 7 Công ty TNHH một thành
viên KTCTTL trong tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt, với kinh phí cấp bù
miễn thu thủy lợi phí năm 2018 được chia làm 2 phần:
105
- Phần chi thường xuyên: 184.169 triệu đồng chiếm 55,1% tổng chi phí;
- Phần tu bổ sửa chữa công trình: 152.748 triệu đồng; bình quân toàn tỉnh
đạt 44,9% tổng chi phí, tương đương 681.742 đồng/ha quy đổi.
Trong khi đó theo định mức kinh tế- kĩ thuật đã được phê duyệt thì tỷ lệ chi
phí dành cho tu bổ sửa chữa công trình bình quân là 50,6% (tương đương
250
753.000 đồng/ha quy đổi).
Công trình
284
200
g
n
ồ
đ
ỷ
T
150
267
261
100
50
141,625
200,889
141,498
290
285
280
275
270
265
260
255
250
245
0
2015
2016
2017
Chi tu bổ sửa chữa công trình trong năm
Số công trình xuống cấp tính đến đầu năm
Hình 4.4. Mối quan hệ giữa chi phí sửa chữa công trình và số lượng công
Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2018)
trình xuống cấp
Như vậy nếu áp dụng mức giá bằng mức giá tối đa theo Thông tư số
280/2016/TT-BTC thì vẫn chưa đủ nguồn kinh phí để các đơn vị quản lý khai
thác công trình thủy lợi trong tỉnh hoạt động theo Định mức kinh tế- kĩ thuật.
Do kinh phí sửa chữa công trình có hạn (chiếm dưới 50% tổng kinh phí cấp
cho các công ty) nên theo thời gian số lượng công trình xuống cấp tăng lên, giai
đoạn 2015-2017 tăng 8,8%. Số tiền chi tu bổ sửa chữa công trình chỉ đủ đáp ứng
bảo dưỡng những công trình quan trọng, trọng điểm. Những công trình nhỏ lẻ
chưa được thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên.
Hệ thống thủy lợi Mỹ Thành theo QĐ số 1512 năm 2014 của UBND tỉnh
Nam Định thì định mức chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ được quy định bằng
51,3% tổng chi phí sản xuất, tuy nhiên chi phí sửa chữa thường xuyên trong năm
của công ty chỉ đạt 40% - 50% so với tổng chi phí sản xuất. Vậy là nguồn kinh
106
phí dành cho sửa chữa thường xuyên của hệ thống thủy lợi Mỹ Thành chưa đạt
đến yêu cầu của UBND tỉnh.
Bảng 4.20. Chi sửa chữa thường xuyên của hệ thống thủy lợi Mỹ Thành
Nội dung
Đơn vị
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Tổng chí phí sản xuất
Tỷ đồng
18,86
20,09
21,97
23,45
Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ
Tỷ đồng
9,30
9,75
9,45
9,69
Tỷ lệ
%
49,32
48,54
43,02
41,33
Nguồn: Tổng hợp từ công ty TNHH MTV KTCTTL Mỹ Thành (2018)
Qua phỏng vấn 21 cán bộ nhân viên của các công ty TNHH MTV KTCTTL
trên địa bàn tỉnh Nam Định, tác giả nhận thấy rằng đa phần các tồn tại của hệ
thống công trình thủy lợi hiện nay đều do các công ty thiếu kinh phí và họ cho
rằng nên tăng kinh phí cấp cho các công ty thủy nông và thay đổi mức giá sản
phẩm dịch vụ thủy lợi để các công ty thủy nông có thêm kinh phí duy trì và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Mức phí thủy lợi nội đồng cũng cần xem xét
để tăng lên phù hợp với đối tượng sử dụng nước để các công trình nội đồng được
chủ động nâng cấp, sửa chữa mà không cần đợi kinh phí hỗ trợ từ phía công ty.
Bảng 4.21. Tổng hợp ý kiến của cán bộ nhân viên về nguồn kinh phí
Nội dung
Số cán bộ
đồng ý
Tỷ lệ
(%)
Số cán bộ
không đồng ý
Tỷ lệ
(%)
Số quan
sát (n)
Kinh phí hoạt động của
4
19,1
17
21
80,9
công ty đảm bảo
Giá SPDVTL hợp lý
5
23,8
16
21
76,2
18
3
14,3
21
85,7
Kinh phí cho sửa chữa,
bảo dưỡng còn thấp
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019)
Đối với phí thủy lợi nội đồng, đa số hộ sử dụng nước đồng ý với nhận định
mức phí thủy lợi nội đồng được xác định, công bố rõ ràng và minh bạch (tỷ lệ
68% hộ sử dụng nước). Có 60% hộ gia đình cho rằng mức phí hiện tại đang đóng
còn thấp, nên tổ chức thủy lợi cơ sở chưa đủ kinh phí để duy tu bảo dưỡng hệ
thống kênh mương nội đồng phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hộ
gia đình.
107
Bảng 4.22. Đánh giá của hộ sử dụng nước về mức phí thủy lợi nội đồng
Đánh giá của hộ sử dụng nước (%)
Số
Rất
TT
Nội dung
Rất
đồng ý
Đồng
ý
Bình
thường
Không
đồng ý
quan
sát
không
đồng ý
(n)
1
30,3
24,1
7,2
0
38,3
402
Phí thủy lợi nội đồng rõ
ràng, minh bạch
2
28,2
22,1
16,9
0
32,8
402
Mức phí thủy lợi nội đồng
còn thấp
3
Mức phí thủy lợi nội đồng
cần phù hợp với thu nhập
31,1
17,4
10,7
0
40,8
402
của hộ sử dụng nước
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019)
Nguồn kinh phí mà các công ty thủy nông được cấp hàng năm không lớn. Riêng nguồn
chi thường xuyên dành cho chi trả lương cán bộ công nhân viên đã chiếm gần 60% tổng
nguồn kinh phí. Đấy là mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi đã áp theo mức giá trần theo
quy định của UBND, nếu mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi và phí thủy lợi nội đồng
được điều chỉnh tăng lên thì phía công ty sẽ có thêm nguồn kinh phí dành cho công tác
duy tu bảo dưỡng công trình. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình,
hiệu quả công tác tưới tiêu phục vụ bà con nông dân sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, định mức kinh tế kỹ thuật đang áp dụng cho các công ty thủy nông đã cũ, có
nhiều bất cập so với thời điểm hiện tại như thiếu định mức về vớt rác, trong khi nhân
viên công ty đang phải vớt rác rất nhiều. Và định mức cho bơm tiêu chưa phù hợp với
thực tế, chính vì vậy càng làm cho tình trạng thiếu kinh phí vận hành diễ ra gay gắt hơn.
Anh Nguyễn Trung Nghĩa, Công ty TNHH MTV KTCTTL Nghĩa Hưng
Hộp 4.4. Vấn đề nguồn kinh phí cấp cho các công ty
Dựa trên kết quả phân tích phát triển của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp thông qua sự đánh giá mức độ hài lòng của hộ nông dân sử dụng
nước và mức độ đánh giá của hộ nông dân về phí thủy lợi nội đồng, tác giả
nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả của hộ nông dân sử dụng nước tưới đối phí
thủy lợi nội đồng để làm căn cứ xem xét tính toán giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi
theo yêu cầu của Luật Thủy lợi, đảm bảo hoạt động của hệ thống thủy lợi nội
đồng diễn ra bình thường, đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
108
Bảng 4.23. Đánh giá của hộ nông dân về phí thủy lợi nội đồng
Đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước (%)
TT
Nội dung
Rất
đồng
Rất
không
Số
quan
Đồng
ý
Bình
thường
Không
đồng ý
Điểm
TB
ý
đồng ý
sát (n)
Phí thủy lợi nội
ràng,
30,3
24,1
7,2
0
1
38,3
3,92
402
đồng
rõ
minh bạch
28,1
22,1
16,9
0
2
32,8
3,77
402
Mức phí thủy lợi
nội đồng còn thấp
Mức phí thủy lợi
3
nội đồng cần phù
hợp với thu nhập
31,1
17,4
10,7
0
40,8
3,92
402
của hộ sử dụng
nước
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019)
Qua khảo sát 402 hộ gia đình sử dụng nước tưới tại tỉnh Nam Định, số
lượng thành viên trong gia đình trung bình đạt 4,13 người và 60% số hộ có mức
thu nhập bình quân trên 7 triệu đồng/tháng. Kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp của hộ bình quân đạt 20,8 năm, điều này phản ánh sản xuất nông
nghiệp ở Nam Định vẫn là ngành kinh tế giữ vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội.
Sau khi thu thập đủ 402 quan sát, nghiên cứu tiến hành thống kê số liệu
thu thập được. Kết quả cho thấy hệ số Adjusted R Square (R2) tính toán dựa trên
402 quan sát là 0,538, điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp
với tập dữ liệu của mẫu ở mức 53,8%. Giá trị F=43,419 với sig.=0,000 <5%.
Chứng tỏ R bình phương của tổng thể khác 0, đồng nghĩa với việc mô hình hồi
quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng thể nghiên cứu.
109
Bảng 4.24. Kết quả nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của hộ dân sử dụng
nước tới phí thủy lợi nội đồng
Hệ số chuẩn
TT
Biến
t
Sig.
Hệ số VIF
hóa beta
1
(Constant)
-5,627
0,000
2
KN
0,353
7,457
0,000
1,943
3
SLTVGD
0,083
2,296
0,022
1,142
4
GD
0,184
4,921
0,000
1,213
5
Thunhap
0,052
1,360
0,175
1,251
6
DTRuong
0,128
2,916
0,004
1,670
7
PhiNN
-0,098
-2,719
0,007
1,121
8
KCKenh
-0,222
6,273
0,000
1,083
9
KCCho
0,231
5,766
0,000
1,389
10
Thaido
0,211
5,332
0,000
1,359
11
TCTC
0,057
1,548
0,122
1,176
12
Daotao
0,093
2,155
0,032
1,616
Hệ số Adjusted R Square
0,538
Kiểm định DW
1,987
Kiểm định F
43,42
Prob. F
0,000
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả (2019)
Dựa trên kết quả đưa ra ở bảng trên, nhận thấy biến TCTC và Thunhap
không có tác động đến biến phụ thuộc WTP (do Sig. của kiểm định t < 0,05). Các
biến còn lại đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc, trong đó các
biến GD, KN, DTRuong, KCKenh, KCCho, Thaido có mức độ ảnh hưởng cao
hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu.
Hệ số VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 2, chứng tỏ không có hiện tượng đa
cộng tuyến. Yếu tố thu nhập từ các lĩnh vực phi nông nghiệp sẽ tác động tiêu cực
tới mức sẵn lòng chi trả của người nông dân. Việc phát triển du lịch thương mại,
công nghiệp sẽ khiến người dân chuyển dịch dần từ khu vực nông nghiệp sansg
khu vực phi nông nghiệp, người sử dụng dịch vụ thủy lợi sẽ hạn chế mức sẵn
sàng đóng góp phí thủy lợi nội đồng và dẫn đến tình trạng bỏ đất, bỏ ruộng và hệ
thống thủy lợi xuống cấp.
110
Kết quả hồi quy thể hiện mức sẵn lòng chi trả thêm phí thủy lợi nội đồng
của hộ dân sử dụng nước tưới chịu ảnh hưởng bởi số năm kinh nghiệm trong sản
xuất nông nghiệp, số lượng thành viên trong gia đình, trình độ học vấn, diện tích
ruộng, hoạt động sản xuất phi nông nghiệp của gia đình, khoảng cách giữa kênh
và khu vực ruộng sản xuất nông nghiệp của gia đình, khoảng cách từ nhà tới chợ,
thái độ của hộ gia đình, số lần được tập huấn kiến thức về thủy lợi nội đồng.
Hệ số hồi quy của biến PhiNN và KCKenh mang dấu âm, điều này hàm ý
rằng những hộ dân có nguồn thu nhập chính từ hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp và khoảng cách từ kênh đến ruộng xa sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến mức
sẵn lòng chi trả của hộ dân tới mức thủy lợi phí nội đồng.
Hình 4.5. Mô tả mức giá người dân sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cung cấp
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019)
nước tưới
Khoảng mức giá WTP mà 402 hộ nông dân lựa chọn nhiều nhất là mức 1
(dưới 5000 đồng) với 50,2% lựa chọn. Có 89 hộ nông dân không đồng ý trả thêm
tiền, có 202 hộ sẵn sàng trả thêm với mức <5000 đồng/sào/vụ, có 84 hộ sẵn sàng
trả thêm mức từ 5.000 đến <10.000 đồng/sào/vụ, chiếm tỉ lệ % tương ứng là
(22,1%; 50,2%; 20,9%).
Giả sử tăng mức phí thủy lợi nội đồng lên theo các mức tăng khác nhau thì
hiệu quả đem lại cho HTX dịch vụ nông nghiệp sẽ tăng đáng kể, nghiên cứu điển
111
hình được thực hiện ở HTX dịch vụ nông nghiệp Toàn Thắng ở xã Hải Toàn,
huyện Hải Hậu (bảng 4.27).
Bảng 4.25. Kịch bản tăng phí thủy lợi nội đồng tại hợp tác xã nông nghiệp
Toàn Thắng
Phí thủy lợi
nội đồng
TT
Diễn giải
Mức tăng công việc
tăng thêm
Kịch bản 1
Tăng phí thủy
lợi nội đồng
36,1 triệu
đồng/vụ
- Thêm 3 lần nạo vét kênh mương nội
đồng mỗi vụ
thêm 2000
đồng/sào/vụ
- Chi trả thêm 10% tiền công dẫn nước
- Chủ động bảo dưỡng thêm các trạm bơm
Kịch bản 2
90,3 triệu
đồng/vụ
Tăng phí thủy
lợi nội đồng
thêm 5000
dã chiến nhỏ.
- Thêm 5 lần nạo vét kênh mương nội
đồng
- Kiên cố hóa thêm đoạn kênh mương dài
đồng/sào/vụ
500m
- Chi trả thêm 10% tiền công dẫn nước
- Chủ động bảo dưỡng thêm các trạm bơm
dã chiến nhỏ
Kịch bản 3
180,6 triệu
đồng/vụ
Tăng phí thủy
lợi nội đồng
thêm 10000
- Thêm 5 lần nạo vét kênh mương nội
đồng
- Kiên cố hóa thêm đoạn kênh mương dài
đồng/sào/vụ
2000m
- Chi trả thêm 10% tiền công dẫn nước
- Chủ động bảo dưỡng thêm các trạm bơm
dã chiến nhỏ
- Hỗ trợ phụ cấp làm việc cho Ban chủ
nhiệm HTXDVNN trong những tháng
trực lấy nước đổ ải hoặc trực tiêu úng.
Nguồn: Tính toán của tác giả (2020)
4.2.2.2. Chính sách hỗ trợ khác
Ngoài ra, các chính sách liên quan đến mở các lớp tập huấn kiến thức quản
lý vận hành khai thác và bảo vệ hệ thống thủy lợi nội đồng cho cộng đồng người
hưởng lợi, thành viên trong các HTX có dịch vụ tưới được thực hiện, đảm bảo
cho công trình hoạt động an toàn và hiệu quả.
112
Theo kết quả phỏng vấn các hộ sử dụng nước năm 2019, chính sách dồn
điền đổi thửa tăng diện tích cánh đồng mẫu lớn được tiếp cận nhiều hộ sử dụng
nước nhất. Còn lại hầu hết các chính sách về quản lý vận hành, bảo vệ công trình
thủy lợi đều chưa tiếp cận được toàn bộ người sử dụng nước, hiện tại các chính
sách này mới đến được 2/3 số hộ gia đình được khảo sát, số còn lại đều không
nhớ hoặc không nắm được nội dung gì của chính sách.
Bảng 4.26. Tiếp cận các chính sách về phát triển hệ thống thủy lợi của hộ
Tỷ lệ (%)
Nội dung các chính sách có liên quan đến
TT
Vùng nông
Vùng ven
Vùng ven
SXNN, HTTL
thôn
biển
đô thị
1 Chính sách dồn điền đổi thửa
95,6
98,1
80,4
2 Tham gia các khóa tập huấn kiến thực quản
71,3
63,6
61,9
lý vận hành hệ thống thủy lợi
3 Tuyên truyền về bảo vệ hệ thống thủy lợi
69,1
63,5
62,2
4 Chính sách khuyến khích sự tham gia của
69,7
70,6
64,5
cộng đồng trong quản lý vận hành HTTL
5 Tham gia dự án áp dụng khoa học kỹ thuật
85,9
77,1
63,6
trong dịch vụ tưới tiêu
6
Phổ biến về mức giá sản phẩm dịch vụ thủy
58,9
60,2
57,4
lợi theo Luật Thủy lợi
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019)
Đặc biệt, chính sách liên quan đến phổ biến về mức giá sản phẩm dịch vụ
thủy lợi theo tinh thần mới của Luật Thủy lợi 2017 có tỷ lệ tiếp cận hộ gia đình
thấp nhất so với các chính sách khác. Đại bộ phận hộ gia đình biết thông tin về
Luật Thủy lợi 2017 được áp dụng vào cuộc sống, tuy nhiên các nội dung về mức
giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi thì hộ gia đình đều không chắc chắn và chưa nhận
thức đúng đắn về sử dụng tiết kiệm nước. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng,
vùng thuần nông và ven biển vẫn là những nơi hộ sử dụng nước được tiếp cận
với các chính sách về phát triển hệ thống thủy lợi nhiều hơn cả. Tại những địa
phương này, sản xuất nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của gia đình.
Những hộ gia đình ven đô thị như ven thành phố Nam Định (thuộc hệ thống thủy
lợi Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc) và ven thị trấn Liễu Đề (thuộc hệ thống Nghĩa
113
Hưng) thì tỷ lệ hộ gia đình được tiếp cận các chính sách luôn thấp nhất vì nguồn
thu nhập và sinh kế chính của các gia đình đa phần đến từ hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp hoặc không có hoạt động sản xuất gì, cho nên mức độ được tiếp cận
và chủ động tiếp nhận chính sách là chưa cao.
4.2.3. Nguồn nhân lực vận hành hệ thống thủy lợi
Chi cục Thủy lợi Nam Định trực tiếp quản lý 7 công ty TNHH MTV
KTCTTL với 863 cán bộ nhân viên (theo Chi cục Thủy lợi Nam Định năm 2019)
và 252 lao động hợp đồng. Số lượng cán bộ nhân viên có kinh nghiệm trên 10
năm là 733 nhân viên (chiếm 65%), số lượng cán bộ nhân viên kinh nghiệm dưới
5 là 226 nhân viên (chiếm 20%). Nhận thấy, đa phần cán bộ nhân viên trong các
công ty đều có thâm niên từ 10 – 20 năm (bình quân 37%/tổng số cán bộ nhân
viên), chỉ có công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên thì tỷ lệ nhân viên thâm niên
dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao trong công ty (hơn 50%). Điều này cho thấy đội ngũ
cán bộ nhân viên trong các công ty thủy nông đa phần là những người có kinh
nghiệm, hiểu rõ các vấn đề trong quản lý vận hành khai thác hệ thống công trình
thủy lợi.
Bảng 4.27. Thâm niên công tác của cán bộ nhân viên
Thâm niên dưới
5 năm
Thâm niên từ 5-
10 năm
Thâm niên trên
20 năm
TT
Công ty TNHH
MTV KTCTTL
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Thâm niên từ
10-20 năm
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
14,9
8,2
14,5
19,8
20,6
51,2
13,7
1 Mỹ Thành
2 Hải Hậu
3 Nam Ninh
4 Nghĩa Hưng
5 Vụ Bản
6 Ý Yên
7 Xuân Thủy
19,5 39
17,5 72
21,5 69
7,7 81
17,2 65
13,2 34
10,4 89
449
44,8 18
35,1 80
40,1 41
44,7 50
44,8 25
21,3 21
48,9 49
284
Số
lượng
17
36
37
14
25
21
19
169
13
17
25
36
30
80
25
226
20,6
39,0
23,8
27,6
17,2
13,2
26,9
Tổng số
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Ngoài ra, trình độ cán bộ nhân viên trong các công ty TNHH MTV
KTCTTL chưa cao. Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ Đại học chính quy và
sau Đại học chỉ chiếm 48%, còn lại 52% là lượng cán bộ nhân viên có trình độ
dưới đại học.
114
Trình độ của cán bộ nhân viên giữa các công ty không đồng đều. Công ty Ý
Yên có tỷ lệ cán bộ trình độ Thạc sĩ thấp nhất trong số 7 công ty, công ty Xuân
Thủy có trình độ cán bộ nhân viên tương đối cao (trình độ nhân viên trung cấp,
cao đẳng chiếm 27%, còn lại là trình độ trên Đại học). Như vậy có thể thấy,
những công ty có hệ thống thủy lợi lớn, phục vụ diện tích tưới tiêu rộng như
Xuân Trường, Hải Hậu, Nam Ninh sẽ có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
cao hơn những công ty khác. Những hệ thống thủy lợi lớn thường sẽ có những
công trình đầu mối, trạm bơm lớn nên yêu cầu trình độ quản lý cao.
Bảng 4.28. Trình độ của cán bộ nhân viên
Trình độ ThS
Trình độ
trung cấp
Trình độ cao
đẳng
Trình độ vừa
học vừa làm
Trình độ
ĐHCQ
TT
Công ty
TNHH
MTV
KTCTTL
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Mỹ Thành
55
63,22 4
4,60 22
25,29 4
4,60 2
2,30
2 Hải Hậu
3 Nam Ninh
59
48
40,69 20
41,03 10
13,79 43
8,55 26
29,66 17
22,22 28
11,72 6
23,93 5
4,14
4,27
4 Nghĩa Hưng 58
46
5 Vụ Bản
42,03 9
45,54 10
6,52 51
9,90 0
36,96 16
0,00 42
11,59 4
41,58 3
2,90
2,97
6 Ý Yên
7 Xuân Thủy
80
25
13,21 34
6,03 47
21,38 21
40,52 30
13,21 3
25,86 7
1,89
6,03
371
223
158
30
Trung bình
50,31 21
21,55 7
81
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
Đối với nhóm cán bộ nhân viên khối Phòng/Ban, trình độ Đại học tại chức
vẫn chiếm tỷ lệ cao; đặc biệt là 3 công ty Hải Hậu, Mỹ Thành, Ý Yên với tỷ lệ
tương ứng là 53%, 55% và 53% trên tổng số cán bộ nhân viên khối Phòng/Ban.
Các công ty cần có giải pháp nâng cao và tuyển dụng cán bộ nhân viên đúng vị
trí việc làm để nâng cao hiệu quả công việc.
Qua khảo sát 402 hộ nông dân sử dụng nước, nhận thấy mức độ hài lòng
của hộ nông dân sử dụng nước đối với đội ngũ cán bộ nhân viên của các công
ty/xí nghiệp tương đối cao. Tuy nhiên, vẫn còn gần 25% số hộ gia đình không
đánh giá cao chuyên môn của cán bộ nhân viên, do vậy các công ty/xí nghiệp cần
rà soát và có kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Một
số trạm bơm lớn, công trình đầu mối lớn cần nhân viên có trình độ đại học chính
quy về cơ – điện hoặc kỹ thuật tài nguyên nước phụ trách.
115
Bảng 4.29. Đánh giá của hộ điều tra về nhân viên công ty thủy nông
Đánh giá của hộ sử dụng nước (%)
TT
Nội dung
Đồng ý
Rất
đồng ý
Bình
thường
Không
đồng ý
Rất
không
đồng ý
Số
quan
sát (n)
1
22,6
20,9
13,2
10,9
32,3
402
2
26,6
25,1
9,7
7,0
31,6
402
3
28,1
27,4
6,0
5,7
32,8
402
4
20,6
22,4
14,9
14,4
27,6
402
5
13,7
19,4
10,4
0,5
56,0
402
6
12,2
38,8
6,0
0,5
42,5
402
7
19,4
32,8
8,2
0
39,6
402
Nhân viên có trình độ chuyên
môn cao
Nhân viên vui vẻ và nhiệt tình
khi làm việc với hộ sử dụng
nước
Nhân viên tư vấn và trả lời rõ
ràng, thỏa đáng những thắc
mắc của hộ sử dụng nước
Nhân viên giải quyết thắc
mắc, khó khăn của hộ sử dụng
nước nhanh chóng, kịp thời
Nhân viên lắng nghe, nhiệt
tình hướng dẫn, hỗ trợ hộ sử
dụng nước
Nhân viên chủ động quan tâm
đến những khó khăn của hộ sử
dụng nước
Nhân viên hiểu rõ nhu cầu cụ
thể của từng hộ sử dụng nước
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019)
Ngoài ra, còn gần 30% số hộ gia đình không hài lòng với việc cán bộ nhân
viên công ty/xí nghiệp thủy nông giải quyết thắc mắc, khó khăn của hộ gia đình.
Các thắc mắc, khó khăn của hộ gia đình sử dụng nước được chia làm 2
nhóm chính:
+ Nhóm 1: thắc mắc đối với công tác tưới, hộ gia đình phản ánh về lịch tưới
thay đổi so với kế hoạch; lượng nước tưới vào mùa khô thường không đủ cho sản
xuất nông nghiệp; chất lượng nước tưới của một số hệ thống kênh mương dùng
nước tái sinh (dùng nước tiêu của hệ thống khác làm nước tưới của hệ thống này)
không đảm bảo.
+ Nhóm 2: thắc mắc đối với công tác tiêu, hộ gia đình phản ánh về tình
trạng nước thải đô thị, dân sinh, khu công nghiệp chảy thẳng vào hệ thống kênh
116
mương thủy lợi gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước tưới; một số đoạn kênh
tiêu bị xâm lấn bởi rác thải sinh hoạt, bèo, nhà dân khiến dòng chảy bị thay đổi.
Những vấn đề này của hộ gia đình được cán bộ nhân viên trong công ty/xí
nghiệp thủy nông tiếp nhận nhưng khó giải quyết ngay vì có liên quan đến nhiều
bên có liên quan và phụ thuộc rất lớn vào ý thức của người sử dụng.
Cán bộ nhân viên trong công ty và các xí nghiệp hiện tại đang rất thiếu về số lượng và
chưa tốt về chất lượng. Hàng năm, mỗi nhân viên phải phụ trách 1 diện tích tưới rất lớn,
công trình thì cứ tăng lên theo thời gian nhưng số lượng lao động không thay đổi là
mấy, xin thêm 1 chỉ tiêu cũng rất khó khăn. Các xí nghiệp bây giờ chủ động kí lao động
thời vụ 3 – 4 tháng trong mùa mưa để họ vận hành các trạm bơm dã chiến nhỏ. Còn đối
với khối quản lý phục vụ thì còn nhiều nhân viên vẫn trình độ trung cấp, cao đẳng nên
hiệu quả làm việc chưa cao, vấn đề này phía công ty sẽ thay đổi và hoàn thiện dần.
Anh Đào Đức Thuần, Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên
Hộp 4.5. Vấn đề nhân sự trong công ty, xí nghiệp
Phạm vi phục vụ của từng công ty thủy nông trên địa bàn tỉnh rất lớn, tuy
nhiên số lượng cán bộ nhân viên có hạn. Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong
công tác vận hành công trình, kiểm tra vi phạm công trình.
Như tại công ty khai thác thủy lợi Ý Yên và Nam Ninh, trung bình mỗi
cán bộ nhân viên trong công ty phải phụ trách gần 200 ha diện tích phục vụ tưới
tiêu của hệ thống, chưa kể diện tích đất dùng cho thủy sản, làm muối, lâm
nghiệp. Chính vì thiếu nhân sự như vậy nên rất khó khăn trong việc sửa chữa, tu
bổ hệ thống kênh mương khi gặp sự cố.
Bảng 4.30. Tỷ số giữa diện tích phục vụ và số lượng cán bộ nhân viên
TT
Công ty TNHH
MTV KTCTTL
Số CBNV
(người)
Diện tích
phục vụ
SXNN (ha)
7723,2
27349,6
29459,6
20795,0
17633,2
29595,3
27332,1
22841,1
Tỷ số giữa diện tích phục vụ
tưới tiêu và số lượng CBNV
(ha/người)
88,8
133,4
171,3
114,9
121,6
189,7
150,2
138,5
87
205
172
181
145
156
182
161,1
1 Mỹ Thành
2 Hải Hậu
3 Nam Ninh
4 Nghĩa Hưng
5 Vụ Bản
6 Ý Yên
7 Xuân Thủy
Trung bình
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019)
117
4.2.4. Ý thức của người dân
Ý thức sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ công trình thủy lợi của người dân
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công tác thủy lợi. Tuy nhiên tại tỉnh Nam
Định thì việc vi phạm công trình thủy lợi, xả rác thải, nước ô nhiễm xuống kênh
mương diễn ra tương đối nhiều.
Qua phỏng vấn 21 cán bộ thuộc các công ty TNHH MTV KTCTTL trên địa
bàn tỉnh Nam Định về ý thức của người dân, có 13 cán bộ (chiếm 62%) cho rằng
người dân có các hành vi gây mất hiệu quả công tác tưới tiêu và gây ô nhiễm
nguồn tưới như lấn chiếm an toàn công trình, vứt rác, xả thải xuống hệ thống
thủy lợi, đặc biệt ở những khu vực hệ thống thủy lợi sát với khu dân cư, đô thị
như thị trấn Liễu Đề, vùng ven thành phố Nam Định.
Ngoài ra, có một số hợp tác xã nông nghiệp có dịch vụ tưới thực hiện chưa
tốt lịch gieo cấy nên việc đưa nước tưới gặp nhiều khó khăn do không đồng nhất
trong công tác phục vụ, đặc biệt là thời kỳ phơi lộ ruộng.
Hệ thống thủy lợi nội đồng hợp tác xã quản lý còn nhiều tồn tại, nhiều khu vực
chưa có kênh khoảnh, bờ vùng giữ nước chưa đảm bảo, kênh mương bị ách tắc
nghiêm trọng, tình hình vi phạm dòng chảy vẫn xảy ra, ý thức điều hành chưa cao,
tưới tiêu tràn lan, quản lý nước mặt ruộng chưa tốt nên gây lãng phí nước. Tại hệ
thống thủy lợi Mỹ Thành, nước thải từ các khu công nghiệp như An Xá, Hòa Xá và
nước thải sinh hoạt từ các xã ngoại thành hiện nay đang đổ trực tiếp ra các kênh
mương T3-19, T3-7, T3-11 thuộc hệ thống tưới tiêu, sau đó chảy thẳng ra kênh T3.
Những năm gần đây, tình trạng rác thải bị vứt xuống kênh ngày một nhiều. Các cán bộ
của xí nghiệp cứ vớt sạch ngày hôm nay, ngày mai lại thấy có rác. Vào thời điểm thu
hoạch lúa hay có dịch gia súc, gia cầm thì kinh khủng hơn. Một số người dân lén lút chở
rác hoặc xác động vật chết bỏ xuống dòng kênh vào lúc giữa trưa, hoặc tối nên rất khó
phát hiện được. Ngoài ra rơm rạ, xác động vật tạo thành những đám lớn dưới các mố
cầu, cống tưới gây ách tắc dòng chảy, ô nhiễm môi trường, bốc mùi hôi thối rất khó
chịu. HTX chúng tôi gần thành phố nên có nhiều nhà máy công nghiệp, nước thải được
họ xử lý sơ bộ rồi đổ vào hệ thống kênh mương thủy lợi nên chất lượng nước tưới khu
vực này không đảm bảo
Bác Trần Viết Nam, HTX Mỹ Phúc, huyện Mỹ Lộc
Hộp 4.6. Ý thức của người dân trong vận hành khai thác hệ thống thủy lợi
118
Bảng 4.31. Ý thức và hành vi của người dân đối với hệ thống thủy lợi
phân tổ theo vùng địa lý
TT
Ý thức/Hành động
Vùng
nông thôn
(đơn vị: %)
Vùng ven
đô thị
(đơn vị: %)
Vùng
ven biển
(đơn vị: %)
1
Xả rác thải sinh hoạt xuống hệ
thống thủy lợi
Không xả rác thải
1 – 3 lần/tuần
4 – 6 lần/tuần
>6 lần/tuần
9,7
56,8
28,4
5,1
100
7,1
40,4
37,8
14,7
100
5,6
60,3
22,7
11,4
100
2
Tổng
Vứt xác chết gia cầm, gia súc xuống
hệ thống thủy lợi
63,7
65,3
55,6
Không vứt xác chết gia súc,
gia cầm
1 – 2 lần/vụ
3 – 4 lần/vụ
>4 lần/vụ
Tổng
3 Xâm lấn phạm vi an toàn công trình
Không xâm lấn
Đã từng xâm lấn
Tổng
29,1
6,7
0,5
100
34,6
65,4
100
33,1
1,6
0
100
22,4
77,6
100
36,2
6,9
1,3
100
40,1
59,9
100
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019)
Qua khảo sát các hộ dân, nhận thấy rằng ý thức giữ gìn và bảo vệ hệ thống
thủy lợi vẫn chưa tốt. Đối với hiện tượng vứt rác thải sinh hoạt xuống hệ thống
thủy lợi, người dân ở cả 3 khu vực đều có tỷ lệ xả thải rác rất cao (trên 90%).
Trong đó, vùng ven đô thị có tần suất xả thải rác ở mức cao nhất, do khu vực này
có mật độ dân số cao. Tình trạng vứt xác chết gia súc, gia cầm xuống hệ thống
thủy lợi ở mức thấp (bình quân 39,5%) mặc dù các cấp chính quyền đã tuyên
truyền, nhắc nhở. Tình trạng xâm lấn phạm vi an toàn công trình vẫn tiếp diễn.
Trong số các hộ dân điều tra, bình quân có 67,6% số hộ đã từng xâm lấn phạm vi
an toàn công trình.
Nguyên nhân của tình trạng này là do chính quyền một số địa phương chưa
tích cực vào cuộc, thiếu kiên quyết và chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe (tại khoản 1,
Điều 14, Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vi phạm quy
119
định về đổ rác thải, chất thải; xả nước thải vào công trình thủy lợi còn nhẹ, chưa đủ
sức răn đe). Sự thiếu và yếu về quản lý kỹ thuật, ý thức bảo vệ công trình của người
dân không cao, còn có thói quen trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước.
4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI PHỤC VỤ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
4.3.1. Định hướng sản xuất nông nghiệp trong tương lai
Trong chiến lược phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn đã khẳng định
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh
vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong đó có tài nguyên
nước.
Với định hướng tăng trưởng nông nghiệp như vậy, tỉnh Nam Định đã xác
định hướng đi cho sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2020 – 2030 như sau
(Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Nam Định):
- Tỉnh Nam Định cần phát triển các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao. Tỉnh sẽ khuyến khích và mở
rộng cánh đồng liên kết từ đầu vào, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tất
cả các huyện trong tỉnh cần mở rộng diện tích trồng lúa chất lượng cao, lúa đặc
sản ở Hải Hậu, lúa giống. Nam Định chú trọng phát triển cây dược liệu, hoa màu
ở những chân ruộng cao trước đây trồng lúa. Vì vậy, hệ thống thủy lợi cần cung
cấp đủ nước tưới theo nhu cầu sản xuất và đảm bảo công tác tiêu thoát nước ở hạ
nguồn.
- Nam Định sẽ đa dạng hóa các mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai
thác tiềm năng đất đai, nguồn nước và nguồn lợi từ biển tạo việc làm ổn định, lâu
dài. Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phát triển hệ thống thủy lợi
theo hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý vận hành khai thác để tận dụng
nguồn nước càng ngày khan hiếm nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sản
xuất của nông nghiệp.
- Tỉnh Nam Định cần đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp, qua đó, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất để nâng
cao thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp. Nam Định chú trọng đầu tư xây
dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng để nâng
cao hiệu quả công tác tưới tiêu và đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
120
trong quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi theo kịp sự phát triển sản xuất
nông nghiệp.
4.3.2. Quan điểm, định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
4.3.2.1. Quan điểm phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Chính phủ đã định hướng chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 là phục vụ đa ngành, đa mục tiêu tuy nhiên phải đảm bảo an
ninh lương thực và an ninh nguồn nước. Quan điểm của Nhà nước là hoạt động
của hệ thống thủy lợi thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng
làm, từng bước vận hành theo cơ chế thị trường.
Thực hiện quan điểm đó của Nhà nước, Tỉnh ủy Nam Định đã khẳng định
vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Nam Định và đảm bảo an ninh lương thực trong khu vực trong Nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ 19 nhiệm kỳ 2015 – 2020. Nam Định
cần phát triển và hoàn thiện các vấn đề như sau để hệ thống thủy lợi phục vụ tốt
cho quá trình sản xuất nông nghiệp:
- Toàn bộ hệ thống chính trị tỉnh Nam Định phải coi hệ thống thủy lợi là
một bộ phận quan trọng trong việc giải quyết vấn đề nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp và dân sinh, góp phần ổn định và phát triển sản xuất, cải thiện và nâng
cao mức sống cho nhân dân trong vùng.
- Ngành thủy lợi Nam Định thực hiện vận hành khai thác hệ thống thủy lợi
đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đáp ứng
nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế khác và đời sống dân sinh.
- Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định đảm bảo phát
triển thủy lợi hướng tới phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và
quá trình đô thị hóa nông thôn. Nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống công trình
thủy lợi, phát triển đồng bộ hệ thống thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng.
- Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định thực hiện đổi
mới thể chế trong quản lý vận hành khai thác công trình thủy lợi phù hợp với cơ
chế thị trường qua đó tạo động lực để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, bảo
đảm bền vững về tài chính, kỹ thuật và môi trường.
121
4.3.2.2. Định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp
Trong giai đoạn tới, công tác phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp tỉnh Nam Định sẽ được định hướng theo các yêu cầu như sau:
Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, tỉnh Nam Định coi sản xuất nông
nghiệp là nền tảng căn bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trong giai đoạn hiện nay, việc phát triển nông nghiệp theo hướng gia tăng sản
xuất cây ngắn ngày, giá trị kinh tế cao áp dụng kỹ thuật hiện đại, cánh đồng mẫu
lớn trên địa bàn tỉnh sẽ đòi hỏi nhu cầu cấp và thoát nước trong thời gian ngắn
hơn, do đó cần có quy hoạch thủy lợi hợp lý, khoa học.
Đối với công tác quy hoạch xây dựng hệ thống thủy lợi, tỉnh Nam Định cần
nghiên cứu rà soát quy hoạch hệ thống thủy lợi thích ứng với điều kiện sản xuất
mới. Ngành thủy lợi Nam Định cần nâng cao khả năng tưới tiêu của các công
trình thủy lợi để đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất cây
trồng và rà soát lại công tác phân vùng thủy lợi gắn liền với sự thay đổi quy
hoạch về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, ngành thủy lợi cũng cần đẩy mạnh kiên cố
hóa, nâng cấp, xây mới các công trình đầu mối và nội đồng, đảm bảo phục vụ sản
xuất nông nghiệp, bổ sung một số trạm bơm tưới, tiêu cho các vùng cao cục bộ
nằm rải rác trong khu tưới, tiêu.
Đối với công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, ngành thủy
lợi tỉnh Nam Định cần củng cố bộ máy quản lý hệ thống công trình thủy lợi theo
hướng tinh gọn nhưng vẫn đảm bảo đủ năng lực quản lý, khai thác và sử dụng
công trình. Công tác quản lý, vận hành công trình của các công ty TNHH MTV
KTCTTL cần thực hiện theo hướng phân cấp quản lý công trình nhỏ cho các địa
phương, cộng đồng hưởng lợi cùng tham gia quản lý công trình tạo điều kiện
khai thác hết năng lực công suất của công trình thủy lợi, đề cao tinh thần trách
nhiệm bảo vệ công trình của cộng đồng. Các địa phương phối hợp với Chi cục
Thủy lợi tỉnh thực hiện việc rà soát, củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở, thành lập
trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, đồng sở hữu và nâng cao nhận thức của
cộng đồng hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định tham
mưu cho UBND tỉnh Nam Định xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách để
hỗ trợ, củng cố tổ chức, năng lực quản lý nhằm phát triển bền vững hệ thống thủy
lợi cơ sở.
122
4.3.3. Căn cứ đề xuất giải pháp
4.3.3.1. Căn cứ vào phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định
* Ưu điểm
Nam Định là một trong những địa phương trọng điểm của sản xuất nông
nghiệp tại đồng bằng sông Hồng. Nam Định có đầy đủ điều kiện thuận lợi để
nâng cao giá trị kinh tế của nông – lâm – thủy sản đối với cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tỉnh Nam Định đã có những quan tâm tới hệ thống thủy lợi để phục vụ sản xuất
nông nghiệp, đáp ứng các chỉ tiêu và nhiệm vụ đề ra theo Nghị quyết của Đảng
bộ tỉnh. Các hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh được quy hoạch tương đối đầy đủ.
Để hỗ trợ các địa phương kiên cố hóa kênh mương nội đồng, UBND tỉnh đã
quyết định phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, trong đó yêu cầu các
công ty TNHH MTV KTCTTL quản lý toàn bộ các trạm bơm điện cố định khi
địa phương đề nghị bàn giao và hỗ trợ kinh phí cho các địa phương kiên cố hóa
kênh cấp III phục vụ cánh đồng mẫu lớn, vùng trồng cây vụ Đông tập trung.
Ngoài ra hàng năm tỉnh đều ban hành Chỉ thị phát động chiến dịch làm thủy lợi
nội đồng, giao trách nhiệm cho các đơn vị về thực hiện nâng cấp, cải tạo công
trình thủy lợi trong hệ thống.
* Hạn chế
Hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Nam Định được xây dựng, đưa vào khai thác
sử dụng đã nhiều năm nên hiện xuống cấp, các cống đầu mối đã xuống cấp nghiêm
trọng, các trục tưới tiêu chính bồi lắng đã nhiều năm nhưng chưa có kinh phí nạo vét
do đó công tác điều hành tưới tiêu nước trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn,
nhất là trong điều kiện chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như hiện nay.
Tình trạng vi phạm hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi tại nhiều địa
phương chưa được giải quyết dứt điểm, một số địa phương vẫn tiếp tục để phát
sinh các vụ vi phạm mới. Vấn đề ô nhiễm nước do nước thải, rác thải xả vào hệ
thống kênh mương, đặc biệt là ở hệ thống kênh gần các khu dân cư, khu công
nghiệp và khu đô thị rất đáng lo ngại.
Đối với các công trình cấp III do địa phương quản lý, vấn đề còn tồn tại ở
đây là thiếu kinh phí cho nên chưa được chú trọng dẫn đến nhiều công trình
xuống cấp nghiêm trọng, kênh mương không được nạo vét khơi thông dòng chảy
thường xuyên.
123
Bảng 4.32. Hạn chế, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định
Nội dung
Hạn chế
Nguyên nhân
Yếu tố ảnh hưởng
- Công tác quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước chưa
1. Công tác
được chú trọng
- Nguồn kinh phí
- Điều kiện tự nhiên, môi
quy hoạch
- Một số địa phương chưa đồng bộ công trình đầu mối
- Nguồn kinh phí hạn hẹp nên chưa có quy
hoạch bổ sung, nâng cấp hệ thống tiêu
thoát nước
và nội đồng
trường, xã hội
- Cơ chế chính sách
- Việc điều tiết nước giữa mùa mưa và mùa khô của hệ
thống thủy lợi còn hạn chế
- Hệ thống thủy lợi quy hoạch đã lâu, chưa
phù hợp với sự thay đổi cơ cấu cây trồng,
sự phát triển đô thị hóa, biến đổi khí hậu
- Có hệ thống thủy lợi như Nam Ninh, Xuân Thủy nằm
trên địa bàn 2 huyện nên quản lý khó khăn
2. Công tác
- Nguồn kinh phí có hạn nên chỉ tập trung
đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm,
đầu mối
- Nguồn kinh phí
- Phân cấp quản lý và tổ chức
- Trình độ đội ngũ cán bộ
đầu tư xây
dựng
- Ngành thủy lợi Nam Định chú trọng đầu tư xây dựng
mới, đầu tư công trình đầu mối mà chưa quan tâm
nhiều đến đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa, hoàn chỉnh hệ
thống
1
2
4
- Hầu hết các công trình thủy lợi xây dựng chưa đồng
bộ, chưa được trang bị kỹ thuật mới
- Hạn chế trong áp dụng khoa học kỹ thuật
vào vận hành hệ thống thủy lợi, đặc biệt là
công trình quy mô nhỏ, nội đồng.
- Khối lượng công việc của các công ty TNHH MTV
KTCTTL đảm nhận nhiều nên khó quản lý
- Trình độ đội ngũ cán bộ
- Cơ chế chính sách, định
- Kinh phí được Nhà nước cấp không đủ để đáp ứng
- Nhiều công trình đã khai thác sử dụng lâu
từ 30-40 năm được nhận lại từ các HTX
NN nên các công trình bị xuống cấp
mức kinh tế kỹ thuật
100% hoạt động của công ty/xí nghiệp
3. Công tác
quản lý
vận hành
khai thác
- Trình độ của cán bộ nhân viên công ty chưa cao
- Trên địa bản tỉnh vẫn xảy ra tình trạng ô nhiễm nguồn
- Định mức kinh tế - kỹ thuật thủy lợi phê
duyệt đã lâu, công trình nhận về tăng hàng
năm nên tăng khối lượng công việc
- Công tác đào tạo nhân lực
- Nguồn kinh phí
- Ý thức của người sử dụng
nước
- Diện tích cây trồng được tưới thấp hơn so với năng lực
tưới thiết kế của công trình
- Nguồn kinh phí hạn chế nên không đủ chi
trả thêm cho cán bộ nhân viên phát sinh
- Nước thải dân sinh, khu công nghiệp, nhà
- Tiến bộ khoa học áp dụng vào quản lý vận hành khai
máy đổ trực tiếp vào hệ thống thủy lợi
thác hệ thống thủy lợi còn thấp
Hạn chế
Nguyên nhân
Yếu tố ảnh hưởng
Nội dung
4. Vấn đề
kinh phí
- Kinh phí cấp cho các công ty thủy nông mới đảm bảo
chi trả chi phí thường xuyên, số tiền dành cho sửa chữa
công trình không đạt tỷ lệ theo quy định
- Mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi đang áp
dụng theo mức trần được quy định nhưng
vẫn không đáp ứng đủ kinh phí cho các
công ty
- Cơ chế chính sách
- Nguồn kinh phí
- Định mức kinh tế kỹ thuật
chưa phù hợp với tình hình
hiện tại
- Định mức KT – KT thủy lợi chưa bổ sung, tính lại định
mức vớt bèo rác, định mức cho công tác tiêu thoát
nước đô thị, dân sinh và cây ăn quả.
- Đơn giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi không
đổi nhiều năm, trong khi đó lương cán bộ
nhân viên, chi phí điện, xăng thay đổi liên
tục khiến không đủ nguồn chi phí.
- Mức phí thủy lợi nội đồng vẫn thấp. Cơ chế thanh toán
giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi chưa khuyến khích
người dân sử dụng tiết kiệm nước
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng yêu cầu cao
hơn về mức độ phục vụ sản xuất nông
nghiệp, dẫn đến tăng số giờ lao động, làm
việc, thiếu kinh phí chi trả
- Công ty/Xí nghiệp thủy lợi thiếu kinh phí
để duy tu, bảo dưỡng thường xuyên
- Công trình đầu mối bảo dưỡng chưa thường xuyên. Địa
phương phải thực hiện sửa chữa đại tu xoay vòng giữa
các công trình
- Công tác quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ, nội
- Ý thức người hưởng lợi
- Cơ chế chính sách
- Nguồn kinh phí
đồng chưa được quan tâm đúng mức
1
2
5
- Người hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi có ý
- Công trình thủy lợi nội đồng xuống cấp, lạc hậu. Công
tác sửa chữa, duy tu phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ
công ty/xí nghiệp
thức bảo vệ công trình chưa tốt
5. Công tác
duy tu,
bảo
dưỡng,
sửa chữa
công trình
- Ý thức của người sử dụng nước chưa tốt
- Công tác quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ, nội
- Hiện tượng lấn chiếm an toàn công trình, vứt rác thải
xuống kênh mương vẫn còn xảy ra tại nhiều địa
phương.
đồng chưa được quan tâm đúng mức
6. Sự tham
gia cộng
đồng
- Thành viên trong tổ chức thủy lợi cơ sở có ít chuyên
- Ý thức người hưởng lợi
- Cơ chế chính sách
- Công tác tuyên truyền, tập
huấn cho người hưởng lợi
môn về quản lý công trình thủy lợi
- Hiện tượng đặt cống, máy bơm, xẻ kênh lấy nước vẫn
xảy ra
- Người dân sử dụng nước tưới ít được tập huấn về quản
- Người hưởng lợi ít có kiến thức chuyên
lý vận hành hệ thống thủy lợi
môn về thủy lợi
- Ý thức người hưởng lợi
- Cơ chế chính sách
- Công tác tuyên truyền, tập
huấn cho người hưởng lợi
7. Công tác
tuyên
truyền,
tập huấn
- Hộ nông dân chưa được phổ biến rõ ràng về điểm mới
trong việc xác định giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi trong
Luật Thủy lợi
- Trình độ đội ngũ cán bộ
- Tổ chức thủy lợi cơ sở cò hạn chế về năng
lực, nhiều địa phương chủ yếu là các cán
bộ kiêm nhiệm đảm nhận quản lý vận hành
hệ thống thủy lợi nhỏ, nội đồng
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019)
125
Hiện nay, nguồn kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cấp bù cho các Công
ty TNHH MTV KTCTTL trong tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu kinh
phí nâng cấp, cải tạo hệ thống công trình đầu mối, kênh mương cấp I, cấp II do
đó kinh phí để hỗ trợ địa phương còn hạn chế. Ngoài ra, các địa phương chưa
thực hiện được việc đối ứng 50% kinh phí theo quy định do nguồn vốn của các
xã còn hạn hẹp nên số lượng, chiều dài kênh mương địa phương được kiên cố
hóa còn thấp (khoảng 6% tổng chiều dài).
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, tác giả đã tổng kết một số ưu điểm và
kinh nghiệm thực tiễn làm bài học, các hạn chế, kết hợp với nguyên nhân, các
yếu tố ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp.
4.3.3.2. Căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong trong
phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định
Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phân tích SWOT để làm rõ
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
a. Điểm mạnh trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định
1. Nam Định là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội để sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, Nam Định được coi là
tỉnh trọng tâm sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực ở đồng bằng
sông Hồng. Sự quan tâm tới sản xuất nông nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng có liên quan đến nông nghiệp như thủy lợi.
2. Người dân Nam Định có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp,
đồng thời có khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kĩ thuật áp dụng vào sản xuất là
tiền đề quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua đó nhận
thức về vai trò của hệ thống thủy lợi đối với sản xuất nông nghiệp được nâng cao.
3. Diện tích sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định vẫn được duy trì tương
đối ổn định, sự suy giảm diện tích diễn ra ở một số loại cây trồng là không đáng
kể. Chính sách dồn điền đổi thửa được thực hiện, đem lại một số kết quả có lợi
tới việc sản xuất nông nghiệp hàng loạt theo hướng hiện đại, nâng cao sử dụng
tiết kiệm nước.
126
4. Tỉnh Nam Định là một tỉnh có nguồn lao động dồi dào, trình độ học vấn
khá cao. Người dân có truyền thống hiếu học, chăm chỉ lao động. Nếu có chiến
lược đào tạo, sử dụng nguồn lực con người hợp lý sẽ tạo lợi thế, động lực to lớn
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, qua đó sản xuất nông nghiệp và hệ thống
thủy lợi sẽ được hưởng lợi từ nguồn nhân lực.
5. Mạng lưới giao thông phát triển tốt, kết nối nhanh với các thành phố
khác, thúc đẩy trao đổi hàng hóa và phát triển nông nghiệp, tạo động lực cho
hoàn thiện hệ thống thủy lợi.
6. Địa bàn của tỉnh Nam Định có nguồn tài nguyên nước mặt dồi dào, thuận
lợi cho phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
b. Điểm yếu trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định
1. Những năm qua mặc dù ngành thủy lợi đã được quan tâm đầu tư, song do
nhiều yếu tố tác động khiến hệ thống thuỷ lợi xuất hiện những vấn đề tồn tại, ảnh
hưởng rất lớn tới các lĩnh vực phát triển sản xuất và sự tăng trưởng kinh tế xã hội
của địa phương.
2. Hệ thống công trình thủy lợi qua nhiều năm sử dụng đến nay nhiều công
trình đã xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
3. Đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp tuy được cải thiện nhưng vẫn còn
manh mún, rất khó áp dụng khoa học kỹ thuật như tưới tiết kiệm nước, sản xuất
cánh đồng mẫu lớn từ đó gây khó khăn cho dịch vụ tưới tiêu.
4. Các địa phương (xã, thôn) quản lý công trình thủy lợi có quy mô nhỏ cho
nên công tác duy tu bảo dưỡng chưa tốt.
5. Hoạt động quản lý, vận hành khai thác hệ thống công trình thủy lợi chậm
đổi mới theo cơ chế thị trường, chủ yếu vẫn là cơ chế xin – cho.
6. Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Nam Định còn thấp, đặc
biệt là các kênh tiêu.
7. Trình độ cán bộ nhân viên của công ty/xí nghiệp chưa cao, số lượng cán
bộ nhân viên bị thiếu rất nhiều so với khối lượng công việc phải làm.
c. Cơ hội trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định
1. Ngành thủy lợi nhận được sự quan tâm của Nhà nước và Tỉnh trong việc
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi.
127
2. Tỉnh Nam Định là tỉnh trọng tâm phát triển sản xuất nông nghiệp của
đồng bằng sông Hồng.
3. Nhu cầu phát triển hệ thống thủy lợi của tỉnh Nam Định mang tính cấp
thiết, phù hợp với nhu cầu của xã hội, chính quyền, người hưởng lợi.
4. Xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong tương lai là tiếp tục phát
triển theo hướng theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên và bền vững.
d. Thách thức trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định
1. Biến đổi khí hậu đang làm thiếu hụt lượng nước mưa, tạo áp lực lên khả
năng cung cấp dịch vụ tưới tiêu của hệ thống thủy lợi.
2. Cách thức trả tiền sử dụng dịch vụ tưới tiêu như hiện nay chưa khuyến
khích được người dùng sử dụng tiết kiệm nước.
3. Vấn đề phát triển các khu đô thị, công nghiệp, đường giao thông, di dời các
cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm từ nội thành ra ngoại thành, chuyển đổi cơ cấu sản
xuất làm giảm hiệu quả phục vụ của các công trình thuỷ lợi. Nguyên nhân là do diện
tích phục vụ giảm, chức năng tưới giảm, chức năng tiêu tăng do phải tiêu cho các
khu dân cư, làm thay đổi phạm vi quy mô và chức năng nhiệm vụ công trình.
4. Tình trạng vi phạm lấn chiếm hành lang công trình thủy lợi vẫn diễn ra ở
nhiều nơi ảnh hưởng tới năng lực tưới tiêu của hệ thống thủy lợi.
5. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng tạo ra những nhiệm vụ và
yêu cầu mới đối với các công trình thủy lợi.
6. Nam Định là tỉnh ven biển nên chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng gây ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sản xuất,
gây hư hỏng các công trình thủy lợi.
e. Ma trận SWOT trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
Tổng hợp các phân tích ở trên, luận án nghiên cứu xây dựng ma trận SWOT
nhằm đề xuất các nhóm giải pháp khuyến khích phát triển hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp như sau:
128
Bảng 4.33. Ma trận giải pháp trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
S: Điểm mạnh
W: Điểm yếu
Ma trận SWOT
S1. Đất đai, khí hậu phù hợp với sản xuất
nông nghiệp
W1. Địa phương quản lý công trình thủy lợi vừa và
nhỏ cho nên công tác duy tu bảo dưỡng chưa tốt
S2. Có lịch sử xây dựng, phát triển hệ
thống thủy lợi lâu đời
W2. Hệ thống công trình thủy lợi qua nhiều năm sử
dụng đến nay nhiều công trình đã xuống cấp nghiêm
trọng
S3. Địa bàn có nguồn tài nguyên nước
mặt dồi dào
W3. Hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi
chậm đổi mới theo cơ chế thị trường
S4. Nguồn lao động dồi dào, dễ dàng
trong việc tiếp cận tri thức
W4. Trình độ cán bộ nhân viên chưa cao
W5. Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương còn thấp
1
2
9
S5. Mạng lưới giao thông phát triển tốt,
thúc đẩy trao đổi hàng hóa.
W6. Đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn
manh mún
W7. Cách trả tiền giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi hiện
nay chưa khuyến khích người dùng nước tiết kiệm
Kết hợp SO: sử dụng các thế mạnh để
O: Cơ hội
tận dụng cơ hội
O1. Tỉnh Nam Định là trọng tâm phát
triển sản xuất nông nghiệp của ĐBSH
- S1S2S3 – O1O2O3: Đẩy mạnh công tác
quản lý, tập trung nâng cấp bảo dưỡng
công trình thủy lợi đầu mối, trọng điểm.
O2. Xu hướng sản xuất nông nghiệp trong
tương lai là tiếp tục phát triển theo hướng
theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm, sử
- S1S4S5 – O1O2: Áp dụng tưới tiết kiệm
Kết hợp WO: hạn chế các điểm yếu để tận dụng cơ
hội
- W1W4 – O1O2O3: Nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ nhân viên
- W1W2 – O2O3: Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cho người sử dụng nước tưới
- W2W5 – O1O2O3: Tập trung nguồn vốn kiên cố
hóa kênh mương đầu mối, nâng cấp công trình trọng
điểm.
dụng tiết kiệm tài nguyên và bền vững
nước, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp
- W6 – O1O3: Đẩy mạnh chính sách dồn điền đổi
thửa, tích tụ ruộng đất xây dựng cánh đồng mẫu lớn
O3. Ngành thủy lợi Nam Định nhận được
sự quan tâm của Nhà nước và Tỉnh tới đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi.
- W3W7 – O3: Xây dựng cơ chế chính sách, định
mức kinh tế kỹ thuật đảm bảo phù hợp với tình hình
thực tế.
T: Thách thức
Kết hợp ST: vượt qua thách thức bằng
cách tận dụng điểm mạnh
Kết hợp WT: tối thiểu hóa điểm yếu và tránh khỏi
mối nguy
T1. Biến đổi khí hậu đang làm thiếu hụt
lượng nước mưa
T2. Thay đổi cơ cấu cây trồng tác động
1
3
0
- S2 – T1T2T3: Đẩy mạnh công tác quản
lý, tập trung nâng cấp bảo dưỡng công
trình thủy lợi đầu mối, trọng điểm
- W3W7 – T3: Xây dựng cơ chế tính giá SPDVTL
theo định hướng thị trường dựa trên mức sẵn lòng chi
trả của người dân
đến yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp
- W5 – T1T2T4: Tăng cường công tác kiên cố hóa
kênh mương
T3. Chi phí đầu vào phục vụ quá trình
quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy
lợi tăng theo thời gian
- S4S5 – T2T4: Quy hoạch mới và áp
dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý vận
hành hệ thống thủy lợi đáp ứng nhu cầu
sản xuất nông nghiệp mới.
T4. Xu hướng đô thị hóa, công nghiệp hóa
- W1W4 – T2T4: Năng cao năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý vận hành hệ thống thủy lợi thích ứng điều
kiện mới
diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng đến vận hành
hệ thống thủy lợi.
- W1W3W7 –T2T3T4: Tuyên truyền cho hộ nông
dân về cách tính mức thu thủy lợi phí, các chính sách
liên quan đến vận hành, sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý hệ thống thủy lợi theo yêu cầu của Luật
Thủy lợi.
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019)
130
4.3.4. Các giải pháp cụ thể
Tác giả dựa vào các căn cứ ở trên và kết quả việc đánh giá mức độ hài lòng
của người sử dụng đối với dịch vụ tưới tiêu của hệ thống thủy lợi ở tỉnh Nam
Định (phân tích nhân tố khám phá EFA) để đề xuất giải pháp. Các giải pháp được
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên dựa trên mức độ quan trọng như sau:
4.3.4.1. Giải pháp về chính sách
* Mục tiêu của giải pháp
Vấn đề hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thủy lợi rất cần thiết
trong bối cảnh hiện nay. Mục đích của các giải pháp này là bảo đảm tính đồng
bộ, thống nhất, khả thi, minh bạch, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về pháp
luật thủy lợi, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thủy lợi.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp
a. Chính sách về quy hoạch hệ thống công trình
Trước sự thay đổi về quy hoạch hệ thống thủy lợi của các tỉnh lân cận trong
đồng bằng sông Hồng, sự biến đổi khí hậu, sự thay đổi lượng mưa, thủy văn, sự
thay đổi cơ cấu cây trồng, ngành thủy lợi tỉnh Nam Định cần xây dựng các kịch
bản phát triển hệ thống thủy lợi để hạn chế các tác động cực đoạn như hạn hán,
xâm nhập mặn, thiên tai, ô nhiễm nguồn nước và phát huy được thế mạnh của địa
phương.
Cụ thể, các chính sách về quy hoạch hệ thống thủy lợi cần thực hiện như
sau:
- Đối với cấp Tỉnh và các Huyện:
1. Toàn tỉnh hoàn thành công tác rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới quy
hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh (hệ thống thủy lợi phía Bắc của tỉnh Nam
Định), quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ hai huyện
trở lên (hệ thống Nam Ninh, hệ thống Xuân Thủy) phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với xây
dựng nông thôn mới.
2. Tỉnh Nam Định cần xây dựng tầm nhìn và các kịch bản phát triển kinh tế
- xã hội riêng của tỉnh nhằm từ đó có cơ sở để đề xuất quy hoạch hệ thống thủy
131
lợi thích ứng với bối cảnh mới, đưa các giải pháp công trình và phi công trình,
đảm bảo an ninh nguồn nước và bảo vệ môi trường nước.
3. Nam Định cần xây dựng quy hoạch thủy lợi phù hợp với vùng đất trũng
ven biển ở huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng để hạn chế tác động tiêu
cực của xâm nhập mặn, đồng bộ hệ thống thủy lợi với sản xuất nuôi trồng thủy
hải sản để cấp nước chủ động, sử dụng nước có hiệu quả.
4. Quy hoạch thủy lợi tỉnh Nam Định cần gắn chặt với kỹ thuật tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước, tái sử dụng nước thông qua việc áp dụng các biện pháp tưới
tiết kiệm nước.
5. Nam Định cần xây dựng chính sách thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng
thủy lợi nội đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng theo quy mô canh
tác tiên tiến, gắn với san phẳng, cải tạo đồng ruộng, kết hợp với giao thông nội
đồng để đẩy mạnh cơ giới hóa, khuyến khích liên kết sản xuất, dồn điền đổi thửa,
canh tác theo quy mô lớn. Các chính sách này bao gồm:
+ Nghiên cứu, thiết kế mẫu hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng mô hình trình
diễn, tập huấn, hướng dẫn thực hiện
+ Nghiên cứu chính sách hỗ trợ tín dụng, ưu đãi thuế, khoa học công nghệ
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức thủy nông cơ sở sản xuất các cấu kiện,
thiết bị công nghệ cho kiên cố hóa kênh mương, nhà lưới, nhà kính, v.v… để mở
rộng các loại hình dịch vụ kinh doanh
b. Chính sách về vận hành hệ thống công trình
- Đối với cấp Tỉnh, Chi cục Thủy lợi và các Huyện:
Nam Định cần hoàn thiện các chính sách về vận hành hệ thống công trình
thủy lợi sẽ giúp tỉnh Nam Định đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
tổ chức khai thác công trình thủy lợi, tổ chức thủy lợi cơ sở. Bên cạnh đó, Nam
Định cần nâng cao chất lượng dịch vụ thủy lợi, mức bảo đảm an toàn công trình
thủy lợi, chủ động phòng, chống thiên tai và phát huy nội lực, vai trò chủ thể của
người dân trong công tác thủy lợi.
- Đối với công ty TNHH MTV KTCTTL, xí nghiệp thủy lợi và địa phương:
Các đơn vị quản lý hệ thống thủy lợi cần xây dựng phương án điều hành
tưới nước cho từng kênh, từng vùng cụ thể hơn với từng năng lực của từng tuyến
kênh tưới nhằm nâng cao năng lực tưới nước của các công trình so với năng lực
thiết kế.
132
Các đơn vị cần thực hiện quy trình vận hành hệ thống thủy lợi đồng bộ từ
đầu mối tới mặt ruộng với sự tham gia của 4 tổ chức gồm Chi cục thủy lợi tỉnh
Nam Định, các công ty TNHH MTV KTCTTL, các cụm thủy nông trong từng
công ty và các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Quy trình vận hành hệ thống thủy lợi giữa các bên liên quan được xây dựng
dựa trên nguyên tắc: Kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Phản hồi – Điều
chỉnh.
Phía tổ chức thủy lợi cơ sở cần phản hồi lại nhu cầu tưới tiêu thực tế cho
đơn vị cung cấp dịch vụ cấp nước một cách kịp thời vì sự hài lòng của hộ dân
phụ thuộc rất lớn vào kế hoạch tưới tiêu của đơn vị cung cấp dịch vụ (theo kết
quả phân tích nhân tố khám phá EFA ở phần 4.1).
Ngoài ra, để hoạt động quản lý vận hành hệ thống thủy lợi diễn ra đảm bảo,
Chi cục Thủy lợi Nam Định cần xem xét, rà soát lại định mức kinh tế - kỹ thuật
trong thủy lợi, bổ sung các công tác phát sinh nhưng chưa có định mức, tính toán
và điều chỉnh lại định mức đang có của một số công tác mà đang tính thấp hơn
thực tế thực hiện.
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019)
Hình 4.6. Sơ đồ quy trình thực hiện công tác vận hành hệ thống thủy lợi
Bên cạnh đó, tỉnh Nam Định cần có chính sách riêng về phát triển hệ thống
tiêu thoát nước đô thị, dân sinh ở thành phố Nam Định, thị trấn Liễu Đề hoặc xử
lý nước thải trước khi đổ vào kênh tiêu của hệ thống thủy lợi vì các hệ thống cuối
nguồn sẽ lấy nước để phục vụ tưới nên cần có chính sách đảm bảo chất lượng
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tỉnh cần thực hiện khoanh vùng những
133
vùng chũng, những vị trí hay bị ngập úng, cho xây dựng trạm bơm tiêu với công
suất thích hợp để tăng khả năng tiêu nước trên hệ thống. Các đơn vị quản lý hệ
thống thủy lợi cần thường xuyên nạo vét lòng kênh, giải tỏa, khai thông dòng
chảy nhằm đảm bảo việc tạo nguồn cho trạm bơm điện và tiêu nước thuận lợi
nhất.
c. Chính sách về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi
- Đối với cấp Tỉnh:
Tỉnh Nam Định cần tiếp tục hoàn thiện chính sách về phân cấp quản lý khai
thác công trình thủy lợi theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND về nâng cao
công tác quản lý và vận hành các hệ thống tưới tiêu, ở cấp nội đồng chỉ giao cho
địa phương quản lý, vận hành phân phối nước, không giao quản lý công trình.
Việc quản lý công trình do các công ty TNHH MTV KTCTTL và các xí nghiệp
trực thuộc phụ trách.
Tỉnh Nam Định cần xây dựng chính sách quản lý và phân cấp quản lý công
trình thủy lợi thể hiện việc chuyển dịch từ “phục vụ” sang cung cấp “dịch vụ”
tưới tiêu phù hợp với tinh thần của Luật Thủy lợi và Chiến lược thủy lợi Việt
Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
Tỉnh Nam Định cần tiếp tục sử dụng mô hình Công ty TNHH MTV
KTCTTL trong quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, tuy nhiên cần kiến
nghị trong việc quản lý công trình đồng bộ từ đầu mối đến nội đồng để hạn chế
tình trạng hư hỏng hệ thống thủy lợi nội đồng mà không được sửa chữa.
Tỉnh Nam Định cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ hơn nữa giữa các công
ty TNHH MTV KTCTTL Mỹ Thành, Ý Yên, Vụ Bản và công ty TNHHMTV
KTCTTL Bắc Nam Hà trong quản lý khai thác hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà
để đồng nhất trong quản lý, điều tiết nước cũng như chuyển giao công nghệ.
- Đối với Chi cục Thủy lợi và cấp Huyện
Các tổ chức thủy lợi cơ sở tiếp tục được xây dựng và củng cố, hoàn thiện
trên cơ sở phát huy các tổ chức hợp tác sẵn có của địa phương và phát huy vai trò
của người sử dụng nước, đảm bảo “đầy đủ các quyền lợi và thực hiện các nghĩa
vụ trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của
pháp luật hiện hành”.
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nghiên cứu cơ chế thực hiện biện pháp
cơ chế giao khoán đến công ty, cụm thủy nông, tổ đội để người lao động phát
huy tính năng động sáng tạo của mình, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm nhằm
giảm chi phí quản lý nâng cao hiệu quả công trình.
134
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng mô
hình Ban quản lý thủy lợi liên xã trong cùng một hệ thống thủy lợi để lập kế
hoạch phân phối nước, duy tu bảo dưỡng công trình được công bằng, và giải
quyết thân thiện tranh chấp về nước giữa các xã. Thành phần của Ban quản lý
thủy lợi liên xã gồm đại diện Công ty TNHH MTV KTCTTL, đại diện UBND xã
và đại diện tổ chức thủy lợi cơ sở (hoặc chủ nhiệm các hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp có sử dụng dịch vụ tưới) trong khu tưới. Ban quản lý thủy lợi liên xã sẽ
hoạt động thường xuyên, định kỳ và trước các vụ tưới để rà soát, xây dựng kế
hoạch điều tiết nước tưới giữa các khu vực dùng nước, nhằm đảm bảo công bằng
trong quá trình sử dụng nước tưới sản xuất nông nghiệp. Các vị trí công việc
trong ban thủy lợi liên xã là kiêm nhiệm nên không phát sinh kinh phí.
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019)
Hình 4.7. Mô hình ban quản lý thủy lợi liên xã
4.3.4.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và vận hành các
công trình thủy lợi
* Mục tiêu của giải pháp
Đội ngũ cán bộ quản lý và vận hành các công trình thủy lợi cần nâng cao
trình độ, năng lực để công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi được
hiệu quả hơn, đảm bảo phục vụ tốt cho các nhu cầu sử dụng dịch vụ tưới tiêu tại
địa phương. Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ở phần 4.1, năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành có tác động mạnh nhất tới sự hài lòng của
hộ nông dân sử dụng nước tưới cho nên giải pháp này có ý nghĩa vô cùng to lớn
tới việc đánh giá chất lượng dịch vụ cấp nước.
135
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp
- Đối với Chi cục Thủy lợi và các Công ty TNHH MTV KTCTTL:
Tỉnh Nam Định cần đào tạo nâng cao năng lực, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi trong đó triển khai thực hiện đồng bộ các
giải pháp sau:
Thứ nhất, tỉnh Nam Định cần rà soát và đánh giá nguồn nhân lực ngành
thủy lợi hiện có của 7 công ty TNHH MTV KTCTTL trên địa bàn tỉnh để xây
dựng và triển khai kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với từng
đối tượng tham gia, đào tạo đa ngành, nghề; chú trọng nâng cao chất lượng nhân
viên, đào tạo năng lực quản trị, đầu tư nâng cấp cơ sở đào tạo.
Thứ hai, tỉnh Nam Định đang thực hiện đổi mới cơ cấu cây trồng nhằm hiện
đại hóa nền nông nghiệp, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn tốt với công việc để đảm đương được nhiệm vụ. Vì vậy, các công ty TNHH
MTV KTCTTL cần giảm tỷ lệ cán bộ có trình độ dưới cao đẳng, đại học xuống
dưới 40%, tăng tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ ĐH&SĐH lên 70% đến năm 2025.
Tỉnh Nam Định cần tuyển thêm nhân sự cho các công ty để giảm mức lao động
quản lý hệ thống xuống 20% so với hiện tại. Ngành thủy lợi Nam Định cần cử
nhân viên có bằng trái ngành đi học bổ sung kiến thức đúng chuyên ngành đang
công tác để đảm bảo được yêu cầu trong công việc.
Thứ ba, trong giai đoạn 2020-2022, các công ty cần tuyển chọn và cử cán
bộ, nhân viên đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại công ty khai thác công trình
thủy lợi có quy mô lớn như công ty Bắc Nam Hà, công ty thủy lợi Bắc Hưng Hải.
Thứ tư, tỉnh Nam Định cần tổ chức các đợt đào tạo, bổ túc, nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý thông
qua hệ thống cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu như Viện khoa học thủy lợi Việt
Nam, trường Đại học Thủy lợi. Tỉnh Nam Định cần thực hiện chính sách đãi ngộ
phù hợp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi,
hình thành đội ngũ chuyên gia chuyên sâu trong công tác thủy lợi ở địa phương.
Trong vòng 3 năm tới, ngành thủy lợi Nam Định cần tập trung cải thiện trình độ
chuyên môn của cán bộ nhân viên thuộc 4 công ty TNHH MTV KTCTTL: Mỹ
Thành, Nghĩa Hưng, Ý Yên, Hải Hậu. Đây là 4 công ty có tỷ lệ cán bộ nhân viên
trình độ từ Đại học trở lên thấp nhất trong tỉnh (tương ứng là 6,9%; 14,49%;
15,09%; 15,86%). Xây dựng kế hoạch đi học luân phiên các lớp tại chức, liên
thông, cao học nhằm nâng tỷ lệ này lên trên 25% vào năm 2025.
136
Thứ năm, tỉnh Nam Định cần xác định nhu cầu nhân sự ở từng bộ phận,
phân loại tay nghề, chuyên môn và kinh nghiệm của lực lượng lao động từ đó sắp
xếp lại lực lượng lao động cho phù hợp. Những cán bộ chưa đủ trình độ cần được
cử đi học nâng cao kiến thức để đáp ứng được nhu cầu của công việc. Đồng thời
trong giai đoạn 2020 – 2025, ngành thủy lợi tỉnh Nam Định cần xây dựng khung
vị trí việc làm cho người lao động để xác định rõ công việc và mức lương tương
ứng với từng vị trí việc làm.
Thứ sáu, ngành thủy lợi Nam Định cần yêu cầu tất cả các cán bộ quản lý
trong các Công ty đều phải có bằng Đại học trở lên và cần có chính sách chọn lọc
cán bộ nguồn để cử đi học đào tạo các lớp quản lý, quản trị nhằm nâng cao khả
năng quản lý lãnh đạo.
Thứ bảy, ngành thủy lợi Nam Định cần xây dựng kế hoạch để cử cán bộ kỹ
thuật tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên ngành kết hợp với kinh nghiệm
sản xuất. Xây dựng các đợt tập huấn, học tập mô hình điển hình, vận dụng và sử
dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào vận hành hệ thống thủy lợi đáp ứng
nhu cầu phát triển mới trong tương lai. Kinh phí hỗ trợ được trích từ nguồn thu
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty.
4.3.4.3. Tăng cường kiên cố hóa kênh mương và cơ sở hạ tầng
* Mục tiêu của giải pháp
Tỉnh Nam Định cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng và kiên cố hóa kênh mương vì
đây là một giải pháp công trình quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp của người dân. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy kênh
mương không được kiên cố hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến dịch vụ tưới tiêu và
giảm năng suất sản xuất nông nghiệp. Việc cơ sở hạ tầng được cải thiện, kết hợp
với chính sách dồn điền đổi thửa sẽ tạo ra những cánh đồng mẫu lớn, thích hợp
sản xuất nông nghiệp và qua đó duy trì ổn định, nâng cao vai trò của hệ thống
thủy lợi. Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ở phần 4.1, luận án cũng
nhận thấy giải pháp tăng cường kiên cố hóa kênh mương và cơ sở hạ tầng sẽ tác
động tương đối mạnh tới sự đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới về hoạt
động của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi điểm đánh
giá trung bình các yếu tố thì nhóm nhân tố phương tiện hữu hình (PT) có 3 yếu tố
được hài lòng nhưng ở mức thấp nhất trong 32 biến.
137
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp
- Đối với Chi cục Thủy lợi và các Công ty TNHH MTV KTCTTL:
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần ưu tiên sử dụng quỹ sửa chữa thường
xuyên để hoàn thành công tác kiên cố hóa các kênh tưới cấp I, cấp II trên toàn hệ
thống thủy lợi để có thể tận dụng tối đa năng lực tưới của các kênh trên hệ thống,
giảm chi phí nạo vét, tăng hệ số sử dụng đất, tăng diện tích tưới tiêu góp phần
quản lý, điều phối nước tốt hơn.
Ngoài ra để nâng cao hoạt động của hệ thống kênh mương, Chi cục Thủy
lợi tỉnh Nam Định cần cần nạo vét trục tiêu chính, quan trọng, kiên cố hóa kênh
cấp II, cấp III bị bồi lắng nhiều không đảm bảo năng lực dẫn nước, trục kênh tiêu
liên xã được ưu tiên nạo vét trước. Các hệ thống kênh nội đồng của địa phương
chưa được quan tâm nhất là công tác khai thông dòng chảy kênh cấp 3, tu sửa bờ
vùng… nên tình trạng đưa nước tưới hoặc mỗi khi tiêu từ nội đồng ra kênh cấp I,
cấp II là rất khó khăn. Trong thời gian tới, tỉnh Nam Định cần lên kế hoạch nạo
vét kênh cấp I và nạo vét kênh đắp ấp trúc bờ một số kênh cấp 2 tại hệ thống thủy
lợi Nghĩa Hưng; hệ thống thủy lợi Nam Ninh.
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần lên kế hoạch nâng cấp hệ thống kênh,
đê, cống, trạm bơm của các vùng ven biển Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng
trước tác động thay đổi của thời tiết bất thường. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định
cần củng cố và nâng cấp hệ thống tiêu huyện Hải Hậu, mở rộng kênh Cồn Nhất,
đông Giao Thủy thuộc huyện Giao Thủy và dự án nam Nghĩa Hưng thuộc huyện
Nghĩa Hưng. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nâng cấp hệ thống đê ven biển
đoạn từ đê Ninh Cơ dọc theo tuyến đường 488C; dự án nâng cấp kênh ven sông
Giao Thủy.
Tuy nhiên cần lưu ý việc kiên cố hóa kênh mương tiêu trong các đô thị chỉ
được thực hiện ở những nơi cần tạo kiến trúc cảnh quan đô thị. Chi cục Thủy lợi
tỉnh Nam Định cần cần tăng cường các giải pháp thân thiện với môi trường như
trồng cỏ, gia tăng khả năng trữ nước (hồ, ao, kênh rạch...).
Ngoài ra, Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nâng cấp các cống cũ bằng
cống điện mới như cống Hạ Kỳ, Tam Tòa, Minh Châu, Đồng Ninh, những cống
sung yếu như Chi Tây, Phú Giáo, Thanh Hương. Bên cạnh đó, do yêu cầu phục
vụ sản xuất nông nghiệp đồng thời phải đảm bảo an toàn trong phòng chống lụt
bão nên các đơn vị quản lý cần lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi trọng
điểm theo phương châm 4 tại chỗ.
138
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định giao các công ty triển khai thực hiện công
tác làm thuỷ lợi nội đồng, giao thông nông thôn ở các địa phương như Nguyễn
Xá, Việt La, Tân Phú, Mai Xá,…
Nguồn kinh phí thực hiện lấy từ Ngân sách của UBND Tỉnh, Quỹ sửa chữa
thường xuyên và kêu gọi đóng góp từ doanh nghiệp, người dân ở các địa phương.
4.3.4.4. Đẩy mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng và đảm bảo an toàn công trình
* Mục đích của giải pháp
Công tác duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống thủy lợi có ý nghĩa vô cùng
to lớn trong việc đảm bảo an toàn hệ thống công trình, duy trì an ninh nguồn
nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực. Hoạt động duy
tu bảo dưỡng diễn ra tốt thì công trình được bảo vệ, sử dụng lâu dài, hạn chế
hỏng hóc xuống cấp và gia tăng mức độ hiệu quả đầu tư, phục vụ đầy đủ cho các
nhu cầu sử dụng dịch vụ tưới tiêu.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp
- Đối với Chi cục Thủy lợi và các Công ty TNHH MTV KTCTTL, xí
nghiệp thủy lợi:
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần tiến hành kiểm tra, rà soát lại từng hệ
thống công trình thủy lợi để đánh giá khả năng phục vụ, có kế hoạch tu sửa kịp
thời những hư hỏng ở công trình đầu mối, không để xảy ra sự cố khi vận hành.
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nạo vét kênh mương bảo đảm dẫn nước
thông suốt, duy trì và khai thác có hiệu quả năng lực tưới của công trình nhằm
đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp cũng như dân sinh của cộng đồng, cấp bổ
sung phai dự phòng 4 cống mới xây chưa có phai gỗ như cống Bơn Ngạn, Đò
Mười, Đồng Ninh, Lạc Đạo. Thay mới các cánh cống Phú Giáo, Bình Hải I,
Minh Châu do thiết bị đóng mở cống đã bị hư hỏng nặng. Để đảm bảo an toàn
công trình và phục vụ sản xuất nông nghiệp, tỉnh Nam Định cần thực hiện ưu tiên
xây mới cống Chi Tây, Thanh Hương, Phú Giáo, Quần Khu.
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần hoàn thiện công tác kiểm tra, sửa chữa
máy móc thiết bị trạm bơm, đường điện, duy tu bảo dưỡng công trình, nạo vét bể
hút, bể xả, kênh dẫn. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần kiểm tra toàn bộ hệ
thống phai cánh cống, máy đóng mở…chủ động vận hành hệ thống công trình
khi nhập nước tạo nguồn, khoanh vùng giữ nước, điều tiết nước hợp lý trong
từng điều kiện, giai đoạn cụ thể. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần tích cực tu
bổ kênh mương, bờ vùng, tăng cường biện pháp điều hành tưới, tiêu, đặc biệt
trong khâu lấy nước, giữ nước, những vùng khó khăn về nguồn nước.
139
Bảng 4.34. Tiêu chí lựa chọn công trình ưu tiên
TT
Tên các tiêu chí
Đơn vị Điểm tối đa Thứ tự ưu tiên
1 Chi phí sữa chữa, bảo dưỡng
đồng
30
Nhỏ đến lớn
2
%
20
Lớn đến nhỏ
Mức độ đồng thuận của cộng đồng
hưởng lợi
3
ha
30
Lớn đến nhỏ
Diện tích phục vụ tưới tiêu của hệ
thống thủy lợi
4
thôn
20
Lớn đến nhỏ
Số thôn, xóm được hưởng lợi từ hệ
thống thủy lợi
TỔNG
100
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019)
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần thực hiện áp dụng tiêu chí lựa chọn
công trình ưu tiên để sửa chữa, duy tu nhằm đảm bảo tính cấp thiết và cân đối với
nguồn vốn đầu tư hiện có của địa phương, công ty thủy nông. Các tiêu chí áp
dụng để lựa chọn công trình ưu tiên được xây dựng dựa trên 4 tiêu chí liên quan
đến hệ thống thông trình, đảm bảo cân bằng giữa yếu tố tài chính, sự tham gia
cộng đồng. Các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tiến hành họp thành viên để đề
xuất các công trình cần đầu tư. Kết quả đánh giá này tiếp tục được bàn bạc, thảo
luận với đại diện xã có sự tham gia của đại diện các hộ sử dụng nước để từng
bước hoàn thiện đề xuất và lựa chọn được danh mục công trình ưu tiên phù hợp
với nguồn vốn, quy hoạch phát triển thủy lợi của địa phương, đảm bảo theo quy
trình và các tiêu chí đã thống nhất.
- Đối với các Huyện, Xã:
UBND tỉnh Nam Định cần yêu cầu UBND các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn có công trình do công ty quản lý phối hợp chặt chẽ với các công ty TNHH
MTV KTCTTL theo Nghị định 140/2005/NĐ-CP để bảo vệ các công trình thủy
lợi, hành lang công trình thủy lợi. Các công ty đẩy mạnh việc phân công cán bộ
nhân viên thực hiện quản lý, khai thác (kênh cấp I, II, cống đập...) định kỳ thành
lập đoàn kiểm tra đến từng công trình, từng vị trí trong việc thực hiện quản lý duy
tu. Cán bộ nhân viên trong công ty thường xuyên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
công trình và khi phát hiện vi phạm đều khẩn trương huy động nhân lực của các
cụm, tổ thủy nông phối hợp với chính quyền địa phương để xử lý.
UBND các xã, phường thành lập tổ công tác gồm công an xã và công nhân
thủy nông kiểm tra an toàn công trình 2 lần/tuần, khi phát hiện vi phạm của người
dân cần nhắc nhở và xử lý kịp thời. Duy trì kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các tổ
máy tại các trạm bơm lớn trên địa bàn tỉnh như trạm bơm Nam Hà, trạm bơm Nhát,
140
trạm bơm Cống Nẹp, trạm bơm Tân Đệ, trạm bơm An Lá 1 là những trạm bơm phục
vụ tưới và tiêu cho những vùng hay xảy ra thiếu nước tưới hoặc vùng hay bị ngập
úng. Đặc biệt các khu vực gần thành phố, thị trấn cần tổ chức thực hiện giải toả vi
phạm trên kênh mương thủy lợi như cầu tạm, xây tường bao trên mặt kênh, xử lý
một số vi phạm mặt và mái trong lòng kênh đảm bảo ưu thông dòng chảy; giải toả
các vi phạm hành lang công trình thuỷ lợi trên tuyến kênh tiêu.
4.3.4.5. Đẩy mạnh sự tham gia của người hưởng lợi vào công tác quản lý vận
hành hệ thống thủy lợi nội đồng
* Mục đích của giải pháp
Người hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi có tác động trực tiếp đến hiệu quả vận
hành khai thác hệ thống thủy lợi, ảnh hưởng tới năng suất sản xuất nông nghiệp.
Sự tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi của người dân ngày càng được
tăng cường thông qua việc thực hiện chính sách của Nhà nước về phân cấp,
chuyển giao quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp
- Đối với UBND Tỉnh và Chi cục Thủy lợi:
Tỉnh Nam Định cần tăng cường tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
về thủy lợi, hướng dẫn thi hành pháp luật về thủy lợi, phát huy vai trò giám sát
của người dân, sự tham gia của các bên liên quan nhằm nâng cao nhận thức của
toàn xã hội đối với công tác thủy lợi. Tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho
người nông dân ở các tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn để nâng cao nhận thức,
tiếp cận khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi nội đồng.
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần giao quyền quản lý và sử dụng một
phần hoặc toàn bộ công trình tùy vào quy mô, năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở
để thúc đẩy họ tham gia một cách tự nguyện vào quản lý, giám sát sự vận hành
của công trình thủy lợi, hạn chế tình trạng xả thải vào hệ thống thủy lợi.
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần đổi mới nội dung, phương thức tuyên
truyền, kết hợp phương thức truyền thống với tuyên truyền qua mạng xã hội;
lồng ghép nội dung thủy lợi vào một số chương trình giảng dạy khuyến nông. Chi
cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nêu các điển hình tiên tiến ở thôn, xóm để các
địa phương khác học tập và làm theo.
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần thực hiện việc thông báo cho người dùng
nước được biết và bàn bạc về mức thủy lợi phí nội đồng thay vì thông báo và yêu
cầu họ biểu quyết về mức đóng ấn định trước như đang thực hiện. Đây là điều khác
141
biệt chi phối phương pháp áp dụng trong quá trình vận động cộng đồng hưởng lợi,
nó thúc đẩy họ tham gia một cách tự nguyện vào quản lý công trình thủy nông.
- Đối với Công ty TNHH MTV KTCTTL và các địa phương:
Các công ty TNHH MTV KTCTTL cần xây dựng quy trình hướng dẫn
người hưởng lợi tham gia tích cực vào quá trình vận hành khai thác hệ thống thủy
lợi nội đồng thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở như sau:
Hình 4.8. Quy trình hướng dẫn người hưởng lợi tham gia vào quá trình vận
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019)
hành khai thác hệ thống thủy lợi nội đồng
Các địa phương cần lồng ghép sự hoạt động giữa HTX dịch vụ nông nghiệp
– Ban thủy nông xã – Ban chỉ đạo sản xuất các cấp để bảo đảm tính thống nhất
trong việc phát triển, quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi phục vụ nhu
cầu sản xuất.
4.3.4.6. Hoàn thiện cơ chế xác định giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi theo định
hướng phù hợp với điều kiện thực tế
* Mục đích của giải pháp
Theo Luật Thủy lợi, khi nước được coi là “hàng hóa” và giá sản phẩm dịch
vụ thủy lợi được tuân theo quy luật cung cầu thì sẽ khuyến khích người dân sử
dụng tiết kiệm nước và nâng cao giá trị nước tưới. Việc định giá nước tưới hợp lý
để tác động vào hành vi người sử dụng nước. Việc hoàn thiện cơ chế xác định giá
sản phẩm dịch vụ thủy lợi dựa trên mức sẵn lòng chi trả của người sử dụng nước
sẽ là một cách tiếp cận mới giúp nhà chính sách biết được ý muốn sẵn sàng thanh
142
toán của người sử dụng nước tưới, giải quyết bài toán kinh tế trong quản lý khai
thác công trình thủy lợi. Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA, luận án
nhận thấy rằng có đến 78% hộ nông dân có thể trả thêm tiền để hưởng chất lượng
dịch vụ tốt hơn với mức lựa chọn nhiều nhất là dưới 5000 đồng/sào/vụ.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp
- Đối với UBND Tỉnh và Chi cục Thủy lợi:
Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 cũng đã nêu rõ
cần triển khai thực hiện đồng bộ chính sách giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phù
hợp với đặc thù vùng miền, đối tượng sử dụng dịch vụ; nâng cao trách nhiệm
trong việc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của các bên liên quan;
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Tỉnh Nam Định muốn xác định giá sản
phẩm dịch vụ thủy lợi hợp lý, chính xác thì cần phải rà soát, bổ sung xây dựng,
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
lĩnh vực thủy lợi. Như vậy trong giai đoạn tới, ngành Thủy lợi tỉnh Nam Định
cần xây dựng lại định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với nhu cầu sản xuất, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội thực tế hiện nay để có cơ sở xác định mức giá sản
phẩm dịch vụ thủy lợi hợp lý.
Dựa trên kết quả khảo sát, có trên 78% số hộ dân được hỏi sẵn sàng chi trả
thêm tiền phí thủy lợi nội đồng nếu cải thiện chất lượng dịch vụ tưới tiêu. Như
vậy cơ quan quản lý có thể định giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi công ích dựa vào
cảm nhận của người sử dụng về giá trị của sản phẩm, chứ không dựa vào chi phí
sản xuất.
Tuy nhiên đặt vào bối cảnh điều kiện thực tế hiện nay, khi sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ, thương mại. Do vậy để người dân sử
dụng nước đóng hoàn toàn giá thành sản phẩm dịch vụ thủy lợi thì sẽ dẫn đến
tình trạng bỏ ruộng, do hiệu quả kinh tế đem lại từ sản xuất nông nghiệp vẫn thấp
hơn sản xuất phi nông nghiệp. Cho nên trong ngắn hạn (3 – 5 năm), hình thức thu
phí sử dụng dịch vụ thủy lợi như hiện nay vẫn nên sử dụng theo phương thức cũ
để đảm bảo an ninh lương thực. Giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi vẫn do Nhà nước
cấp chi trả cho các công ty thủy nông, còn hộ nông dân sử dụng dịch vụ tưới tiêu
thì chi trả phần phí thủy lợi nội đồng, tuy nhiên mức giá nên được điều chỉnh
tăng dần theo thời gian.
Mức cấp bù thủy lợi phí đối với biện pháp tưới bằng động lực theo quy định
quá thấp so với thực tế chi hoạt động. Nguồn vốn cấp bù miễn thủy lợi phí chỉ dùng
143
để đầu tư duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, cần được đầu tư bổ sung
hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng để đáp ứng với nhu cầu sản xuất hiện nay.
Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019)
Hình 4.9. Giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi và phí thủy lợi nội đồng
Trong nghiên cứu đã chỉ ra phần lớn hộ dân có dịch vụ tưới tiêu ở tỉnh Nam
Định sẵn sàng trả thêm phí thủy lợi nội đồng để phục vụ sản xuất nông nghiệp,
trong đó mức giá được lựa chọn nhiều nhất là tăng tối đa 5000 đồng/sào/vụ.
4.3.4.7. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý vận hành khai thác hệ
thống thủy lợi
* Mục đích của giải pháp
Trong lĩnh vực quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi cần từng bước ứng dụng
công nghệ tin học và viễn thám trong quản lý, điều hành hệ thống thủy lợi để
phục vụ kịp thời và nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi. Tỉnh Nam
Định cần đầu tư các trang thiết bị, hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để đo
mực nước, lưu lượng và chất lượng nguồn nước, phục vụ cho công tác quản lý
khai thác, vận hành công trình thủy lợi đảm bảo thích ứng với tình hình biến đổi
khí hậu phức tạp như hiện nay. Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ở
phần 4.1, luận án thấy rằng các hộ nông dân đánh giá chưa cao việc áp dụng tiến
144
bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý vận hành hệ thống thủy lợi nên Nam Định cần
phải có giải pháp để hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, qua đó nâng cao chất lượng
dịch vụ cấp nước.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp
- Đối với Chi cục Thủy lợi và Công ty TNHH MTV KTCTTL:
Chi cục Thủy lợi Nam Định cần nghiên cứu xây dựng các trạm quan trắc
hiện đại để theo dõi độ mặn, mực nước, gió… giúp cho quá trình vận hành hệ
thống công trình được chủ động. Chi cục Thủy lợi Nam Định cần triển khai thực
hiện xây dựng các cống gắn thiết bị cảm ứng đo độ mặn tại các vùng ven biển tại
huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng.
Chi cục Thủy lợi Nam Định cần xây dựng quy trình vận hành các cống và
đập điều tiết phục vụ vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi theo hướng quy mô,
hiện đại, với mỗi một hệ thống cần xây dựng quy trình vận hành hệ thống công
trình thủy lợi trong điều kiện mới do UBND tỉnh phê duyệt.
Nhằm đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng và sự biến đổi khí hậu như
hiện nay, Chi cục Thủy lợi Nam Định cần phải nghiên cứu ứng dụng công nghệ
tưới tiết kiệm nước, biện pháp khắc phục úng ngập cục bộ.
Chi cục Thủy lợi Nam Định cần phát triển và sản xuất các giống cây trồng
tiêu thụ ít nước, chống chịu tốt với hạn hán, xâm nhập mặn và biến đổi khí hậu để
giảm áp lực cho hệ thống thủy lợi.
Nguồn kinh phí thực hiện xin hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước của UBND
tỉnh, dự án chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp.
4.3.4.8. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành hệ
thống thủy lợi
* Mục đích của giải pháp
Chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt hàng
ngày của người dân đều có ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình vận hành, tuổi thọ
công trình, khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và sức khỏe của người trực tiếp
quản lý vận hành hệ thống thủy lợi do vậy cần giảm thiểu vấn đề ô nhiễm môi
trường trong quá trình vận hành hệ thống thủy lợi và hạn chế phát thải các chất ô
nhiễm vào hệ thống kênh mương.
* Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp
- Đối với UBND Tỉnh và các huyện:
145
UBND Tỉnh cần xây dựng và quy hoạch những bãi đổ bùn, chất thải đúng
quy định và cần phải đề ra quy trình nạo vét để giảm tác động đến môi trường
xung quanh và sức khỏe người lao động trong quá trình nạo vét các kênh mương
tưới tiêu trên địa bàn vì khối lượng bùn đáy chứa rất nhiều mầm mống gây bệnh
như các vi khuẩn, các khí độc hại.
Đối với sản xuất nông nghiệp, UBND Tỉnh cần làm tốt công tác khuyến
nông để người nông dân sử dụng hợp lý các loại thuốc trừ sâu, giảm ô nhiễm đất
và nguồn nước. UBND Tỉnh cần bố trí xây dựng hệ thống tiêu thoát và xử lý
nước thải hợp lý trước khi đổ vào hệ thống kênh mương thủy lợi, sông để tránh
gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Đối với trạm bơm, tại các khu vực lấy nước vào, bể hút cần có kế hoạch bảo
vệ và chống ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước. Ngành thủy lợi Nam Định cần rào
chắn và cảnh báo người dân không xâm phạm phạm vị của trạm bơm, không vứt
rác thải vào bể hút và bể xả.
Đối với nước thải dân sinh, đô thị, khu cụm công nghiệp nằm ven các hệ
thống kênh mương, sông UBND Tỉnh cần bắt buộc doanh nghiệp phải đạt tiêu
chuẩn QCVN 14:2008 cho tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt khi thải ra môi trường,
tiêu chuẩn (A2) của QCVN 08:2008 cho tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. Các cơ
sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến thủy sản bắt buộc phải có các hệ thống
xử lý nước thải riêng và hệ thống xử lý chung của cả khu công nghiệp. UBND
Tỉnh cần di dời các cơ sở sản xuất nhỏ nằm trong khu dân cư dọc các kênh, rạch
ra các khu công nghiệp tập trung để thuận lợi cho việc thu gom xử lý nước thải
và thu phí sử dụng hệ thống thoát nước. Ngoài ra UBND Tỉnh cần khuyến khích
các cơ sở, xí nghiệp sản xuất theo hướng hạn chế chất thải, sử dụng công nghệ
dây chuyền tiết kiệm nước, ngăn ngừa ô nhiễm, thân thiện với môi trường... Với
các khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Hoà Xá, An Xá, Mỹ Trung cần có
các trạm quan trắc tự động chất lượng nước thải đầu ra, thực hiện đầy đủ các họat
động của kế hoạch quản lý môi trường cho các khu công nghiệp.
Đối với sản xuất nông nghiệp, UBND Tỉnh cần cần quản lý tưới tiêu có kỹ
thuật, cách sử dụng hợp lý các loại phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật để tránh
làm suy giảm chất lượng nước và đất. Trong các khu vực nuôi trồng thủy sản ở
các huyện ven biển Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng, UBND Tỉnh cần cần đầu
tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải bảo đảm nước thải đạt tiêu chuẩn cho
phép, xử lý bùn thải nạo vét từ các đầm ao nuôi sau mỗi vụ thu hoạch.
146
TÓM TẮT PHẦN 4
Trong những năm qua, kết quả sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định có
những thành tựu đáng kể, khi sản lượng và năng suất các cây trồng có giá trị kinh
tế cao đều tăng dần, trong khi đó diện tích và sản lượng cây lương thực chính có
xu hướng giảm.
Phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
như điều kiện tự nhiên, vấn đề quy hoạch – đầu tư xây dựng, chính sách hỗ trợ,
kinh phí, nguồn nhân lực, ý thức của người dân. Trong đó muốn phát triển một
cách bền vững, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vận hành hệ thống hạ tầng
thủy lợi sẵn có thì cần dựa trên đánh giá từ phía người hưởng lợi, chính là những
người dân có sử dụng dịch vụ tưới tiêu.
Qua khảo sát 402 hộ dân có sử dụng dịch vụ tưới tiêu, nghiên cứu đã nhận
dạng được các yếu tố tác động tới mức độ đánh giá của người sử dụng tới dịch vụ
tưới tiêu, qua đó có căn cứ, cơ sở đưa ra giải pháp để phát triển hệ thống thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở thực trạng, định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, trong thời gian tới cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp như hoàn thiện cơ chế chính sách, đây được coi là giải
pháp quan trọng trong việc phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Bên cạnh đó các giải pháp về phát triển đội
ngũ cán bộ nhân viên, hoàn thiện giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, đây là cơ sở để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển hệ thống thủy lợi và đảm bảo hoạt động của các công ty
TNHH MTV KTCTTL. Giải pháp về áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp và quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi sẽ là nền tảng cho
phương thức sản xuất và vận hành hệ thống thủy lợi theo hướng hiện đại, tiết kiệm
nước, chống tác động của xâm nhập mặn. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
người hưởng lợi vào quản lý vận hành hệ thống thủy lợi nội đồng rất cần thiết
trong việc duy trì, bảo dưỡng và vận hành các công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng,
đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp theo nhu cầu của người sử dụng.
Các giải pháp này là nguồn thông tin tham khảo cho UBND tỉnh, Chi cục
Thủy lợi Nam Định và các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi.
147
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa
quan trọng tới sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Trên cơ sở tiếp cận và
phân tích các lý thuyết về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp, nghiên cứu đã thấy rằng việc phát triển hệ thống thủy lợi là quy luật
khách quan và sự phát triển này cần được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác
nhau: kết cấu cơ sở hạ tầng, phân cấp quản lý vận hành khai thác công trình,
công tác quản lý vận hành khai thác, hoạt động quy hoạch đầu tư xây dựng công
trình, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý vận hành, vấn đề kinh phí
cấp bù miễn thu thủy lợi phí.
2) Hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định hoạt động với công suất trung bình
bằng 89,6% so với năng lực thiết kế. Theo kết quả khảo sát từ 402 hộ dân sử
dụng nước tưới trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Nam Định, phần lớn các hộ sử
dụng nước đều đánh giá cao vai trò của hệ thống thủy lợi tới nhu cầu sản xuất
nông nghiệp, sinh hoạt của gia đình. Trong đó, hộ gia đình có thu nhập chính từ
sản xuất nông nghiệp rất đánh giá cao vai trò tưới tiêu của hệ thống thủy lợi tới
hoạt động của hộ (đạt 83,6%).
3) Hiện nay, phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp chịu
ảnh hưởng của các yếu tố như điều kiện tự nhiên, chính sách hỗ trợ phát triển hệ
thống thủy lợi, nguồn kinh phí, nguồn nhân lực vận hành hệ thống thủy lợi, ý
thức của người dân. Các yếu tố này đang tác động đến phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ở trên cả hai khía cạnh thuận lợi và
khó khăn.
4) Trên cơ sở thực trạng, định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp về công trình, phi công trình, kỹ thuật, quản lý. Đặc biệt dựa trên đánh giá
và sự hài lòng của người trực tiếp sử dụng dịch vụ tưới tiêu để đưa ra các giải
pháp như nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân viên, xây dựng quy
trình vận hành hệ thống thủy lợi nội đồng, thành lập ban quản lý thủy lợi liên xã,
tăng mức thu phí thủy lợi nội đồng.
148
5) Luận án đề xuất 08 giải pháp chính để hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Các giải pháp trên được đề
ra trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng và
các yêu cầu về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới nên nó mang tính khả thi.
5.2. KIẾN NGHỊ
Để phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo hướng hiện đại, Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp Trung ương
cần nâng cao vai trò định hướng, hoàn thiện thể chế chính sách, xây dựng quy
trình quản lý vận hành, sự tham gia của các bên liên quan và ứng dụng công nghệ
cao trong việc phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Cụ thể
như sau:
1) Đối với Chính phủ
Ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích và tạo cơ chế để các doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định nói riêng, khu vực đồng bằng sông Hồng nói chung; nghiên cứu và
ứng dụng các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, giá trị kinh tế cao, phương
thức sản xuất hiện đại, tiết kiệm nước và đảm bảo môi trường.
Chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT tiếp tục tăng cường quản lý, giám sát
hiệu quả hoạt động của các hệ thống thủy lợi sẵn có và xây dựng kế hoạch đầu tư
nâng cấp sửa chữa các công trình trọng điểm tại các địa phương có giá trị sản
xuất nông nghiệp cao như tỉnh Nam Định.
2) Đối với Bộ Nông nghiệp và PTNT
Xây dựng và hoàn thiện khung vị trí việc làm cho các công ty TNHH MTV
KTCTTL để có căn cứ thực hiện tính toán chi phí tiền lương cán bộ công nhân
viên phù hợp với năng lực, nội dung công việc. Thực hiện rà soát quy hoạch hệ
thống thủy lợi tỉnh Nam Định phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
biến đổi khí hậu. Cấp kinh phí cho tỉnh Nam Định để đầu tư xây dựng hệ thống
tiêu thoát nước đáp ứng nhu cầu của địa phương.
Nghiên cứu thực hiện các dự án khoa học trong quản lý xâm nhập mặn, sản
xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
149
3) Đối với Tổng cục Thủy lợi
Đề xuất xây dựng dự án khuyến nông kết hợp, lồng ghép việc tuyên truyền,
giới thiệu về kiến thức sản xuất nông nghiệp với kiến thức về quản lý vận hành,
khai thác hệ thống thủy lợi nội đồng, bảo vệ an toàn công trình.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho
các cán bộ nhân viên ngành thủy lợi. Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về quản lý
vận hành hệ thống thủy lợi, chính sách của Nhà nước về thủy lợi cho công nhân
phụ trách cụm thủy nông, trạm trưởng, chủ nhiệm các hợp tác xã nông nghiệp có
sử dụng dịch vụ tưới, đại diện tổ chức thủy lợi cơ sở định kỳ.
Thực hiện rà soát, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thủy
lợi để có căn cứ xác định các chi phí cần thiết phục vụ quá trình hoạt động của hệ
thống thủy lợi. Đưa thêm một số loại công tác phát sinh trong điều kiện hiện nay
vào bộ định mức kinh tế - kỹ thuật như công tác vớt bèo, công tác bơm tiêu cho
cây ăn quả.
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Bùi Anh Tú (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho giá
sản phẩm dịch vụ thủy lợi. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên
Trường Đại học Thủy lợi năm 2019. 373-375. ISBN: 978-604-82-2981-8.
2. Pham Hung & Bui Anh Tu (2019). Method of determining prices of
irrigation product - services based on willingness to pay. Proceedings of
International Conference on Science and Technology for Water Security,
disaster reduction and climate change adaptation November 5th 2019, HaNoi,
Vietnam. 31-41. ISBN: 978-604-67-1413-2.
3. Bùi Anh Tú, Lê Ngọc Hướng & Phạm Hùng (2020). Giải pháp nâng cao hiệu
quả hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam
Định. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 6: 98-106. ISSN: 1859-
4581.
4. Bùi Anh Tú, Lê Ngọc Hướng & Phạm Hùng (2020). Phát triển hệ thống thủy
lợi Mỹ Thành (huyện Mỹ Lộc, Nam Định) phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam số 2 năm 2020. 147-156. ISSN:
1859-0004.
5. Bùi Anh Tú (2020). Mức sẵn lòng chi trả cho giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi –
Nghiên cứu điển hình ở Nam Định. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường
niên Trường Đại học Thủy lợi. 382-384. ISBN: 978-604-82-3869-8
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013a). Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL ngày
30/9/2013 về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác công trình thủy
lợi.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013b). Hướng dẫn thu thập, xử lý số liệu tính toán Bộ
chỉ số đánh giá quản lý khai thác công trình thủy lợi. Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2014). Quyết định về việc Ban hành Đề án nâng cao
hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có. Hà Nội.
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016a). Quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng: Cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam
Định. Hà Nội.
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016b). Quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tỉnh Nam Định.
6. C.Mác & Ph.Ăngghen (2004). Toàn tập. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. 552.
7. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định (2017). Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kết
cấu hạ tầng thủy lợi 2017. Nam Định.
8. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định (2018). Tổng hợp báo cáo Kết quả phục vụ sản
xuất kinh doanh của các công ty TNHH MTV KTCTTL trên địa bàn tỉnh Nam
Định trong giai đoạn 2015 – 2018.
9. Chi cục Thủy lợi tỉnh Thái Bình (2016). Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kết cấu
hạ tầng thủy lợi 2016. Thái Bình.
10. Chi cục Thủy lợi tỉnh Thái Nguyên (2017). Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kết
cấu hạ tầng thủy lợi 2017. Thái Nguyên.
11. Chính phủ (2013). Quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão. Hà Nội.
12. Công ty TNHH MTV KTCTTL (2019). Báo cáo kết quả phục vụ sản xuất các năm
từ 2015 đến 2018. Nam Định.
13. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2019). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm
2018. NXB Thống kê, Hà Nội.
14. Đặng Đức Duyến (2019). Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong quản lý,
bảo vệ và sử dụng hợp lý hành lang bờ biển Bắc bộ, thí điểm tại tỉnh Nam Định. Đề
tài cấp Nhà nước, mã số VT-UD.11/18-20. Đại học Thủy lợi.
15. Đặng Kim Vui (chủ biên) và Lê Sỹ Trung, Nguyễn Văn Mạn & Đặng Thị Thu Hà
(2007). Phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong phát triển lâm nghiệp xã hội.
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 42 – 45.
16. Đặng Ngọc Hạnh (2014). Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức và cơ chế chính
sách phù hợp cho hoạt động quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi vùng
ĐBSCL. Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi. 24: 1-8.
Tiếng Việt:
152
17. Đỗ Văn Quang (2016). Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới
trong điều kiện miễn giảm thuỷ lợi phí vùng đồng bằng sông hồng. Luận án tiến sĩ,
Trường Đại học Thủy lợi năm 2016.
18. Đoàn Doãn Tuấn & Nguyễn Xuân Thịnh (2008). Xây dựng và phát triển hệ thống
thủy lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và góp phần
phát triển bền vững các tổ chức hợp tác dùng nước. Truy cập từ Xây dựng và phát
triển hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và góp phần phát triển bền vững các tổ chức hợp tác dùng nước.pdf
(tailieumienphi.vn) ngày 12 tháng 3 năm 2018.
19. Đoàn Doãn Tuấn (2014). Xã hội hóa quản lý và phát triển bền vững hệ thống thủy
lợi nội đồng trong điều kiện thực thi miễn thủy lợi phí. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Thủy lợi số 21 – 2014: 59 – 70.
20. Đoàn Thế Lợi & Lê Thu Phương (2019). Cơ sở khoa học về định giá sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi. 52(01/2019): 12 – 15.
21. Đoàn Thế Lợi (2019). Nghiên cứu định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và đề xuất
chính sách phù hợp với các đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Đề tài
nghiên cứu cấp Bộ. Quyết định số 5046/QĐ-BNN-KHCN ngày 30 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
22. Hà Lương Thuần (2015). Bàn về phát triển thủy lợi nội đồng. Truy cập từ
HoiThuyLoi_19022016.pdf (vncold.vn) ngày 6 tháng 8 năm 2018. 3- 8.
23. Hà Lương Thuần (2017). Lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và
các thách thức an ninh nước vào kế hoạch quản lý vận hành hệ thống thủy lợi trạm
bơm Thống Nhất thuộc hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình. Tạp chí khoa học và
công nghệ thủy lợi số 38 – 2017: 1 – 12.
24. Lê Thị Diệu Hiền (2014). Mức độ sẵn lòng chi trả cho nhu cầu du lịch của người
dân thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học trường đại học Cần Thơ. 34: 86 – 92.
25. Mai Chiến (2018). Đê kiểu mẫu trên 'quê hương năm tấn'. Báo điện tử Nông nghiệp
Việt Nam. Truy cập từ https://nongnghiep.vn/de-kieu-mau-tren-que-huong-nam-
tan-d233554.html ngày 25 tháng 4 năm 2018.
26. Nguyễn Bá Huân (2017). Ước lượng mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nước sạch
của người dân tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ lâm nghiệp. 1/2017: 129 – 139.
27. Nguyễn Đức Vinh & Đinh Thị Vinh (2012). Tài liệu tập huấn: Phương pháp tiếp
cận phát triển cộng đồng dựa vào nội lực và do người dân làm chủ. Trung tâm Trao
đổi Giáo dục với Việt Nam, Kiên Giang, tháng 4/2012.
28. Nguyễn Duy (2018). Thực trạng an toàn hồ đập trên địa bàn thật sự đáng lo ngại.
Báo điện tử Dân trí. Truy cập từ https://dantri.com.vn/xa-hoi/thuc-trang-an-toan-
ho-dap-tren-dia-ban-that-su-dang-lo-ngai-2018081619261305.htm ngày 14 tháng 2
năm 2018.
29. Nguyễn Hoàng Hiệp (2020). Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại, linh hoạt. Báo
điện tử Nhân dân. Truy cập từ https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/phat-trien-thuy-
loi-theo-huong-hien-dai-linh-hoat-614212/ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
153
30. Nguyễn Ngọc Hạnh (2014). Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức phân cấp quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ thuỷ lợi. 23: 20 - 28.
31. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2017). Đánh giá hiệu quả vận hành hệ thống công trình thủy
lợi trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học, Trường Đại
học Thủy lợi số 50(A): 85 – 93.
32. Nguyễn Trung Dũng (2017). Định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên cơ sở bù đắp
chi phí – ý kiến đóng góp khi thực thi luật Thủy lợi. Tạp chí Khoa học kỹ thuật
thủy lợi và Môi trường. 59 (12/2017): 17 – 25.
33. Nguyễn Trung Dũng (2017). Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty quản lý
khai thác công trình thủy lợi trong vai trò mới khi thực thi luật thủy lợi. Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường. 58: 130 – 139.
34. Nguyễn Tuấn Anh (2013). Giải pháp nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển
nông thôn mới vùng ven biển đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ thủy lợi. 18: 1 – 7.
35. Nguyễn Tùng Phong (2015). Xây dựng tổ chức quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng
hiệu quả, bền vững phục vụ xây dựng nông thôn mới. Tạp chí khoa học và công
nghệ thủy lợi số 30 – 2015: 1 – 9.
36. Nguyễn Tùng Phong (2019). Nghiên cứu dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn phục vụ
điều hành cấp nước và quản lý vận hành hệ thống thủy lợi lấy nước vùng hạ lưu
đồng bằng sông Hồng. Truy cập từ https://www.vawr.org.vn/nghien-cuu-du-bao-
canh-bao-xam-nhap-man-phuc-vu-dieu-hanh-cap-nuoc-va-quan-ly-van-hanh-he-
thong-thuy-loi-lay-nuoc-vung-ha-luu-dong-bang-song-hong. Truy cập ngày 11
tháng 7 năm 2021.
37. Nguyễn Văn Song (2011). Xác định mức sẵn lòng chi trả của các hộ nông dân về
dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa bàn huyện Gia Lâm
– Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 9(5): 853 – 860.
38. Nguyễn Xuân Thịnh (2019). Giải pháp củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở đáp ứng
quy định của luật thủy lợi – bài học kinh nghiệm từ hợp phần nghiên cứu, nâng cao
năng lực vận hành hệ thống thủy lợi tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Thủy lợi. 52(01/2019): 53 – 60.
39. Phạm Ngọc Lưu (2011). Nghiên cứu lập quy trình lấy nước Hải Hậu - Nam Định.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội.
40. Quốc hội (2017). Luật số Thủy lợi sô 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017.
41. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2017). Đề án xác định giá cụ thể sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nam Định.
42. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương (2019). Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ công tác giai đoạn 2017 – 2019. Hải Dương.
43. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An (2018). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ công tác giai đoạn 2015 – 2018. Nghệ An.
44. Thủ tướng Chính phủ (2009a). Phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi
Việt Nam. Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009.
154
45. Thủ tướng Chính phủ (2009b). Quyết định phê duyệt định hướng chiến lược phát
triển thủy lợi Việt Nam. Hà Nội.
46. Thủ tướng Chính phủ (2017a). Phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2017-2020. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017.
47. Thủ tướng Chính phủ (2017b). Quyết định phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2020. Hà Nội.
48. Tỉnh Ủy Nam Định (2018). Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018. Nam Định.
49. Tổng cục Thống kê (2016). Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm
2016.
50. Trần Chí Trung & Nguyễn Văn Sinh (2009). Xây dựng mô hình quản lý CTTL liên
xã. Truy cập từ Xây dựng mô hình quản lý các công trình thuỷ lợi liên xã - Trung
tâm tư vấn quản lý thủy nông có sự tham gia của người dân (pim.vn) ngày 15 tháng
1 năm 2018.
51. Trần Chí Trung & Võ Thị Kim Dung (2015). Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng cho vùng bắc trung bộ. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ thủy lợi. 30: 1 – 7.
52. Trần Chí Trung (2010). Thực trạng quản lý và mô hình tổ chức hợp tác dùng nước
phù hợp cho HTTL Thạch Hãn. Báo cáo kết quả điều tra đánh giá thực trạng quản
lý thủy nông và đề xuất mô hình PIM phù hợp cho tiểu dự án Nam Thạch Hãn của
Dự án Thủy lợi Miền Trung, Viện KHTLVN.
53. Trần Tất Đạt (2019). Nghiên cứu đề xuất một số chính sách thu hút khu vực tư
nhân vào đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy lợi để cấp nước cho nông nghiệp
và các ngành kinh tế khác. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Quyết định số 3413/QĐ-
BNN-KHCN ngày 05 tháng 09 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
54. Trần Thị Kim Thư (2013). Lý thuyết thống kê. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
55. Trần Việt Dũng (2018). Báo cáo thực trạng và đề xuất mô hình, cơ chế hoạt động
của tổ chức thủy lợi cơ sở. Truy cập từ www.vawr.org.vn - viện khoa học thuỷ lợi
việt nam (vawr) ngày 23 tháng 10 năm 2018.
56. UBND tỉnh Nam Định (2010a). Quyết định về việc phân cấp công tác quản lý, khai
thác, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nam
Định.
57. UBND tỉnh Nam Định (2010b). Quyết định về việc quy định mức trần phí dịch vụ
lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng
(kênh nội đồng) do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức cá nhân sử dụng
nước thỏa thuận năm 2010 của các huyện, thành phố tỉnh Nam Định. Nam Định.
58. UBND tỉnh Nam Định (2012). Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Nam Định.
59. UBND Tỉnh Nam Định (2017a). Chỉ thị về tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý vi
phạm luật đê điều, công trình thủy lợi, đất đai hành lang bảo vệ đê điều, xả thải vào
155
nguồn nước; quản lý khai thác, vận chuyển, bến bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi trên
các tuyến sông, cửa biển trên địa bàn tỉnh. Nam Định.
60. UBND tỉnh Nam Định (2017b). Quyết định phê duyệt quy hoạch thủy lợi hệ thống
Nam Ninh, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Thủy, Bắc Nam Hà thuộc địa phận tỉnh
Nam Định. Nam Định.
61. UBND tỉnh Nam Định (2019a). Quyết định ban hành quy định giá cụ thể sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh nam định giai đoạn 2018-2020.
Nam Định.
62. UBND tỉnh Nam Định (2019b). Quyết định Quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2018-2020. Nam Định.
63. UBND tỉnh Nam Định (2019c). Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 5 tháng 3 năm
2019 về việc phê duyệt khối lượng công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2019. Nam Định.
64. UBND tỉnh Nam Định (2019d). Quyết định về việc phân bổ kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2018,
2019. Nam Định.
65. Viện KHTL Việt Nam (2017). Tài liệu Hội thảo Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm
Việt Nam – Úc về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, Hà Nội.
66. Viện Quy hoạch thủy lợi Việt Nam (2010). Rà soát, bổ sung Quy hoạch Thủy lợi
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến 2020.
67. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2019). Xây dựng và bảo dưỡng hệ thống thủy
lợi nội đồng liên quan đến dồn điền đổi thửa và quy hoạch thủy lợi nội đồng.
Đường link website: https://www.vawr.org.vn/xay-dung-va-bao-duong-he-thong-
thuy-loi-noi-dong-lien-quan-den-don-dien-doi-thua-va-quy-hoach-thuy-loi-noi-
dong. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021.
68. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2020). Hội thảo lấy ý kiến nội dung hướng dẫn
tiêu chí, quy cách và chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Truy cập từ
https://www.vawr.org.vn/hoi-thao-lay-y-kien-noi-dung-huong-dan-tieu-chi-quy-
cach-va-chat-luong-san-pham-dich-vu-thuy-loi ngày 11 tháng 7 năm 2021.
69. Vũ Thế Hải (2014). Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi kết hợp nông nghiệp
để ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển đồng bằng sông
Hồng. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
Tiếng Anh:
70. Abercrombie N., Hill S. & Turner B. S. (1994). The Penguin Dictionary of
Sociology (3rd Ed.). Penguin Group: Penguin Books.
71. Adams W. M. (2006). The Future of Sustainability: Re-Thinking Environment and
Development in the Twenty-First Century. The World Conservation Union.
www.iucn.org (Accessed on 4th Jan. 2012).
72. Altobelli L., Dalla M., Caraccilo C. & D’Urso D. G. (2018). Willingness of farmers
to pay for satellite-based irrigation advisory services: A southern Italy experience.
The Journal of Agricultural Science. 1 – 8.
156
73. Anastasios K. (2015). Exploring Treated Wastewater Issues Related to Agriculture
in Europe, Employing a Quantitative SWOT Analysis. Procedia Economics and
Finance. 33. 367-375.
74. Aydogdu (2016). Evaluation of willingness to pay for irrigation water: harran plain
sampling in gap region – Turkey. Applied ecology and environmental research
14(1). Budapest, Hungary. 349-365.
75. Bila S. (2020). Agricultural production strategies: world experience. University
Economic Bulletin. (45): 7-21.
76. Ceola et al (2019). The experience of Irriframe and Acqua Campus® innovations
in irrigation systems across Italy. Geophysical Research Abstracts . 2019, Vol. 21,
p1-1. 1p
77. Cliche P. (2005). A Reflection on the Concepts of “Poverty” and “Development”.
Canada: Canadian Catholic Organisation for Development and Peace.
78. Cline, W. (2007). Global Warming and Agriculture: Impact Estimates by Country.
Washington, D.C.: Center for Global Development and Peterson Institute for
International Economics
79. Cronin K. & Taylor H. (1992). Measuring service quality: A reexamination an
extention. Journal of Marketing. 56(3): 55-68.
80. Dennis W. (2010). Agricultural Water Pricing: United States, OECD study
“Sustainable Management of Water Resources in Agriculture”. 2 – 24.
81. Dhiman (2016). New Approaches and Strategies for Irrigation Water Management.
Indian Journal of Economics and Development. 12(1). p. 1 - 14.
82. Durba B. & Ven K. (2015). Farmers’ Willingness to Pay for improved irrigation
water – a case study of Malaprabha irrigation project in Karnataka, India. Water
Economics and Policy. 1(1): 1 – 23.
83. Elmahdi (2005). System Dynamics Optimisation Approach to Irrigation Demand
Management. Conference: MODSIM, International Congress on Modelling and
Simulation, Australia. 196 – 201.
84. Erol H. C. (2010). Agricultural Water Pricing: Turkey, OECD study “Sustainable
Management of Water Resources in Agriculture”. 6 – 26.
85. Gleick P. H. (2000). ‘The Changing Water Paradigm: A Look at Twenty-first
Century Water Resources Development’, Water International. 25: 127 - 138.
86. Grigg N.S. (1996). Water resources management: Planning, regulations and cases.
New York, New York, USA: McGraw-Hill.
87. Grönross C. A. (1984). Service Quality Model and Its Marketing Implications,
European. Journal of Marketing. 18(4): 36 - 44.
88. Hasan A. (2020). Impact of agricultural supports on competitiveness of agricultural
products. Agricultural Economics. 66(6): 286 - 295.
89. Jacob I. Ricks (2017). Street-Level Bureaucrats and Irrigation Policy Reform in
Southeast Asia. Asian politics and policy. 9(2): 310 – 319.
157
90. James E. N. & Chisa O. (2010). Agricultural Water Pricing Japan and Korea,
OECD study “Sustainable Management of Water Resources in Agriculture. 7 – 31.
91. Jean-Marc L. (2007). Key trends affecting irrigated agriculture and policy options.
Proceedings of the international forum on water resources management and
irrigation modernization in Shanxi Province, China. 1 – 10.
92. Jerry J. (2019). An Intelligent Irrigation System for Rural Agriculture. International
Journal of Applied Agricultural Sciences. 5(3): 75 – 81.
93. João Rocha (2020). Impacts of climate change on reservoir water availability,
quality and irrigation needs in a water scarce Mediterranean region (southern
Portugal). Science of The Total Environment. Volume 736, 20 September 2020,
139477.
94. John E. I. (1993). The need for a system approach to sustainable agriculture.
Agriculture, Ecosystems & Environment. 46(1–4): 147 – 160.
95. Jonathan Y. (1986). Community Participation in Philippine Social Forestry. In
Participatory Approaches to Development: Experiences in the Philippines, ed.
Trinidad S. Ostera and Jonathan Y. Okamura. Manila: Research Center, De La
Salle University. 102 – 126.
96. Karina S. & David Z. (2004). Water and Development: The Importance of
Irrigation in Developing Countries. United States. 3 – 47.
97. Krishnan K. (2020). Automated Irrigation System. International Journal of
Engineering Research & Technology (IJERT). 9(6): 2 – 8.
98. Latinopoulos (2005). Valuation and pricing of irrigation water an analysis in
Greek. Global NEST Journal. 7(3): 323 – 335.
99. Laurett L. (2020). Measuring sustainable development, its antecedents, barriers and
consequences in agriculture: An exploratory factor analysis. Environmental
Development Available online 20 October 2020, 100583. 1 – 12.
100. Mallios K. & Latinopoulos H. (2001). Willingness to Pay for irrigation water: A
case study in Chalkidiki, Greece. 7th International Conference on Environmental
Science and Technology Ermoupolis, Syros island, Greece. 566 – 573.
101. Marin E. (2015). Increasing agricultural production with irrigation systems in
Imotsko- bekijsko field. 50th Croatian and 10th International Simposium on
agriculture at Croatia. (50): 1 – 6.
102. Myrdal G. (1974). What
is Development?. Journal of Economic Issues
(Association for Evolutionary Economics). 8(4): 729 – 736.
103. Namyenya A. & Dick B. F. (2014). Willingness to Pay for irrigation water and its
determinants among rice farmers at Doho rice irrigation Scheme (DRIS) in
Uganda. Journal of development and agricultural economics. 6(8). ISSN 2006-
9774. 345 – 355.
104. Parasuraman A., Zeithaml V.A. & Berry L.L. (1988). SERVQUAL: a multi-item
scale for measuring consumer perceptions of the service quality. Journal of
Retailing. 64(1): 12 – 40.
158
105. Parmacli D. (2019). Features of the analysis of agricultural production. Bulletin of
Mariupol State University. Series: Economics. 17. 55 – 63.
106. Pundarikanthan N.V. & Santhi C. (1996). Irrigation scheduling in a developing
country: Experiences from Tamil Nadu, India. Irrigation Scheduling: From Theory
to Practice – Proceedings. International commission on irrigation and drainage food
and agriculture organization of the united nations. Rome. 373 – 378.
107. Rachele R. (2019). Irrigation in EU agriculture. European Parliamentary Research
Service, PE 644.216 – December 2019. 1 – 12.
108. Rathny S. (2018). Review of Agriculture and Rural Development to Poverty
Reduction in Cambodia: SWOT Analysis. Asian Themes in Social Sciences
Research. 1(1): 1 – 9.
109. Raven (1994). The application of Exploratory Factor Analysis in Agricultural
education reseach. Journal of Agricultural education. 35(4): 9 – 14.
110. Rongxing G. (2017). Agricultural Production and Other Rural Activity. China
Ethnic Statistical Yearbook. 175-199.
111. Salman M. (2020). On-farm Irrigation Development Project in the Old Lands.
FAO, 2020. ISBN: 978-92-5-133119-4. 21 – 26.
112. Saravanan (2008). A systems approach to unravel complex water management
institutions. Ecological Complexity. 5(3): 202 – 215.
113. Seamus P. & Robert S. (2010). Agricultural Water Pricing: Australia, OECD study
“Sustainable Management of Water Resources in Agriculture”. 6 – 25.
114. Seers D. (1969). 'The Meaning of Development'. International Development
Review 11(4): 2 – 6.
115. Shirke K. (1998). Need for and limitations in the application of information
technology to the irrigation sector in developing countries. Modernization of
irrigation system operations: proceedings of the 5th ITIS network international
meeting, Aurangabad, 28-30 October 1998. 6 – 11.
116. Simonovic S.P. (1999). A new modelling approach for water resources policy
analysis. Water International 35(1): 295 – 304.
117. Somkiat A. & Sitha K. (2018). Water management in Thailand. Irrigation and
Drainage. 67: 113 – 117.
118. Spreng R. A. & Mackoy R. D. (1996). An Empirical Examination of a Model of
Perceived Service Quality and Satisfaction. Journal of Retailing. 72(2): 201-214.
119. Symin A. (2019). Specifics of agricultural production: theoretical and practical
aspects. Editorial of the Journal of Agricultural and Processing Enterprises
(Moscow) ISSN: 0235-2494. 2 – 6.
120. Rachele Rossi (2019). Irrigation in EU agriculture. European Parliamentary
Research Service. PE 644.216 – December 2019
121. Thomas A. (2004). The Study of Development. Paper prepared for DSA Annual
Conference, 6 November, Church House, London. 1 – 5.
159
122. Todaro M.P. (2000). Economic Development (7th Ed.). Reading, MASS: Addison-
Wesley. 8 – 15.
123. United Nations Development Programme (UNDP) (1990). Human Development
Report. New York: Oxford University Press.
124. Walter C. (1980). Irrigation and agricultural development in Asia: perspectives
from the social sciences. Cornell University. USA. 40 – 69.
125. William K. (2007). Irrigation management in Japan: a critial review of Japanese
social science research. Cornell University. USA. 13 – 29.
126. World Bank (1980). World Development Report 1980. Washington: World Bank.
127. World Bank (1992). Governance and Development. Washington: World Bank
128. Yeh W.W. (1985). Reservoir management and operation models: a state of the art
review, Water Resource. Res. 21(12): 1797 – 1818.
129. Youen Grusson (2021). Impact of climate change on Swedish agriculture: Growing
season rain deficit and irrigation need. Agricultural Water Management 251 (2021)
106858.
130. Yu Y. (2007). Speech at the Mobilization Meeting for Implementing the Water
Development Strategy in Shanxi Province. Proceedings of the international forum
on water resources management and irrigation modernization in Shanxi Province,
China. FAO. 34 – 57.
160
PHỤ LỤC
Phụ lục phần 3.1
Sơ đồ PL3.1. Sơ đồ nghiên cứu vấn đề phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định
161
Sơ đồ PL3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
162
Phụ lục chương 4
Bảng 1. Căn cứ quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Nam Định
Tên căn cứ
TT
1
1. Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực.
Phân
loại theo
phạm vi
Quy
hoạch
trên cả
nước
2. Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 về phê
duyệt định hướng phát triển thủy lợi Việt Nam và phần phụ lục của
quyết định về nhiệm vụ và giải pháp phát triển thủy lợi cho từng
vùng.
2
3. Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 9/12/2009 về việc phê duyệt
chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển đến năm 2020.
1. Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 về phê duyệt quy
hoạch phòng, chống lũ lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình.
2. Quyết định số 1296/QĐ-BNN-TCTL ngày 15/6/2011 về việc phê
duyệt quy hoạch thủy lợi hệ thống Bắc Nam Hà.
3
1. Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam
Định đến năm 2020.
Quy
hoạch
theo
vùng
ĐBSH
Quy
hoạch
trên địa
bàn tỉnh
2. Công văn số 168/UBND-VP3 tỉnh Nam Định, ngày 05 tháng 10
năm 2009 về việc quy hoạch 5 hệ thống công trình thủy lợi của
tỉnh.
3. Công văn số 101/UBND-VP3 tỉnh Nam Định, ngày 14 tháng 06
năm 2010 về việc giao sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ
động lập quy hoạch nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và các quy
hoạch khác giai đoạn 2010-2015.
4. Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
5. Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 về điều chỉnh quy
hoạch giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng
2030.
6. Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 về phê duyệt quy
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam
Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
7. Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 về phê duyệt quy
hoạch phòng chống lũ.
8. Một số quy hoạch ngành, các huyện, TP Nam Định khác như Quy
hoạch phát triển công nghiệp và thương mại, Quy hoạch sử dụng
đất đai…
163
Phụ lục phần 4.1
Tương quan biến
- tổng hiệu chỉnh
Giá trị Cronbach
Alpha nếu biến
này bị loại bỏ
Phương sai
thang đo nếu
biến này bị loại
bỏ
Trung bình
thang đo nếu
biến này bị loại
bỏ
10,22
Bảng 1. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố TC
TC1 ,667 ,488 6,838
TC2 10,20 ,655 ,498 6,936
TC3 10,10 ,659 ,494 6,893
TC4 10,70 ,068 ,888 9,439
Trung bình
Phương sai
Giá trị Cronbach
thang đo nếu
thang đo nếu
Tương quan biến
Alpha nếu biến
biến này bị loại
biến này bị loại
- tổng hiệu chỉnh
này bị loại bỏ
bỏ
bỏ
Bảng 2. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố HQ
10,52 HQ1 ,699 ,840 10,140
10,17 HQ2 ,788 ,803 9,868
10,17 HQ3 ,766 ,816 10,532
10,63 HQ4 ,640 ,866 10,208
164
Trung bình
Phương sai
Giá trị Cronbach
thang đo nếu
thang đo nếu
Tương quan biến
Alpha nếu biến
biến này bị loại
biến này bị loại
- tổng hiệu chỉnh
này bị loại bỏ
bỏ
bỏ
Bảng 3. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố PT
PT1 15,41 ,686 ,646 9,987
PT2 15,36 ,649 ,646 9,637
PT3 15,31 ,599 ,659 9,820
PT4 15,42 ,035 ,880 11,412
PT5 15,30 ,561 ,670 10,092
PT6 15,34 ,711 ,628 9,367
Trung bình
Phương sai
Giá trị Cronbach
thang đo nếu
thang đo nếu
Tương quan biến
Alpha nếu biến
biến này bị loại
biến này bị loại
- tổng hiệu chỉnh
này bị loại bỏ
bỏ
bỏ
Bảng 4. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố DU
DU1 29,58 ,801 ,862 32,753
DU2 29,78 ,704 ,869 34,143
DU3 29,70 ,740 ,867 34,094
DU4 29,33 ,653 ,872 34,101
DU5 29,58 ,767 ,864 32,943
DU6 29,65 ,650 ,872 34,068
DU7 29,63 ,761 ,865 33,197
DU8 29,59 ,761 ,865 33,129
DU9 29,94 ,099 ,934 37,652
DU10 29,62 ,755 ,866 33,483
165
Trung bình
Phương sai
Giá trị Cronbach
thang đo nếu
thang đo nếu
Tương quan biến
Alpha nếu biến
biến này bị loại
biến này bị loại
- tổng hiệu chỉnh
này bị loại bỏ
bỏ
bỏ
Bảng 5. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố CT
,655 ,778 11,19 CT1 4,764
,650 ,779 11,12 CT2 4,469
,646 ,781 11,18 CT3 4,598
,650 ,779 10,77 CT4 4,487
Trung bình
Phương sai
Giá trị Cronbach
thang đo nếu
thang đo nếu
Tương quan biến
Alpha nếu biến
biến này bị loại
biến này bị loại
- tổng hiệu chỉnh
này bị loại bỏ
bỏ
bỏ
Bảng 6. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố PDV
,506 ,636 PDV1 7,69 3,057
,508 ,641 PDV2 7,84 2,558
,562 ,565 PDV3 7,69 2,794
166
Bảng 7. Phân tích trị số giá trị riêng (Eigenvalues) của các biến quan sát trong bộ
thang đo khi phân tích EFA lần 1
Chỉ số sau khi trích
Chỉ số sau khi xoay
Trị số giá trị riêng khởi
tạo
Nhân tố
Tổng
cộng
Tổng
cộng
Tổng
cộng
%
Phươn
g sai
%
Phươn
g sai
%
Phương
sai
% Phương
sai tích
lũy
%
Phương
sai tích
lũy
%
Phương
sai tích
lũy
Tổng phương sai trích
8,042 28,722 28,722 8,042 28,722 28,722 5,949 21,247 21,247 1
3
11,910 40,632 3,335 11,910 40,632 3,626 12,949 34,196 2 ,335
2
9,188 49,820 2,573 9,188 49,820 2,948 10,528 44,724 3 ,573
2
8,608 58,427 2,410 8,608 58,427 2,694 9,622 54,346 4 ,410
1
6,362 64,789 1,781 6,362 64,789 2,444 8,730 63,077 5 ,781
1
5,188 69,977 1,453 5,188 69,977 1,932 6,901 69,977 6 ,453
, 7 2,649 72,626 742
, 8 2,533 75,160 709
, 9 2,344 77,504 656
, 10 1,974 79,478 553
, 11 1,869 81,347 523
, 12 1,815 83,162 508
, 13 1,763 84,925 494
, 14 1,565 86,490 438
, 15 1,419 87,909
16 397
380 1,358 89,268
167
, 17 1,263 90,530 354
, 18 1,195 91,726 335
, 19 1,114 92,840 312
, 20 1,029 93,869 288
, 21 ,979 94,849 274
, 22 ,940 95,789 263
, 23 ,914 96,703 256
, 24 ,814 97,517 228
, 25 ,733 98,250 205
, 26 ,688 98,938 193
, 27 ,610 99,548 171
, 28 ,452 100,000 126
168
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
DU3
,761
DU1
,761
DU5
DU7
DU8
DU6
DU10
DU2
DU4
-,306
TC3
,381
-,324
,745
,741
,738
,733
,731
,726
,674
,540
HQ3
,337
,504
-,417
,448
CT1
,328
,351
,428
PT3
,381
PT6
,469
PT1
,473
PT2
,445
PT5
,461
-,489
,407
,628
,612
,597
,561
,550
PDV2
,454
-,300
-,316
,495
CT4
,330
,476
,344
CT3
-,406
,328
,427
HQ2
,513
,358
,409
-,358
HQ1
,405
,357
-,412
HQ4
-,415
,364
,407
,304
,452
,446
TC1
-,533
,432
-,315
TC2
,413
,395
,487
,475
CT2
-,406
,310
-,511
,408
PDV1
,655
PDV3
,553
,361
,384
,503
Bảng 8. Ma trận các thành phần
169
Nhân tố
3
1
2
4
5
6
DU1
DU5
DU7
DU10
DU8
DU3
DU2
DU4
,872
,838
,828
,822
,809
,769
,741
,704
DU6
,660
PT6
PT1
PT2
PT3
PT5
,419
,870
,832
,819
,770
,716
HQ2
HQ3
HQ1
HQ4
,884
,834
,814
,760
CT2
CT3
CT4
CT1
,792
,792
,789
,778
TC1
TC2
TC3
,888
,847
,841
PDV1
,799
PDV3
,790
PDV2
,726
Bảng 9. Ma trận xoay các nhân tố
170
Bảng 10. Kiểm định tính phù hợp của mô hình sau khi loại biến DU6
Kiểm định KMO và Bartlett
Hệ số KMO
,860
Kiểm định Bartlett
Chi bình phương xấp xỉ
6409,443
351
Bậc tự do
,000
Mức ý nghĩa
171
Chỉ số sau khi trích
Chỉ số sau khi xoay
Trị số giá trị riêng khởi
tạo
Nhân tố
Total
Tổng
cộng
Tổng
cộng
Tổng
cộng
%
Phương
sai
% of
Varianc
e
%
Phương
sai
%
Phương
sai tích
lũy
%
Phươn
g sai
tích
lũy
7,540
3,335
2,572
2,325
1,779
1,451
27,926
12,351
9,526
8,613
6,589
5,373
27,926
40,277
49,803
58,416
65,005
70,377
5,514
3,489
2,940
2,688
2,442
1,930
20,421
12,922
10,888
9,954
9,046
7,147
20,421
33,343
44,231
54,184
63,230
70,377
7,540
3,335
2,572
2,325
1,779
1,451
27,926
12,351
9,526
8,613
6,589
5,373
1
2
3
4
5
6
7
,731
2,707
8
,705
2,611
9
,630
2,335
10
,532
1,970
11
,517
1,913
12
,501
1,854
13
,451
1,671
14
,438
1,622
15
,386
1,430
16
,370
1,369
17
,344
1,276
18
,327
1,211
19
,289
1,071
20
,277
1,026
21
,265
,983
22
,256
,949
23
,243
,902
24
,222
,823
25
,203
,753
26
,183
,677
27
,127
,470
27,926
40,277
49,803
58,416
65,005
70,377
73,084
75,695
78,031
80,001
81,914
83,768
85,440
87,061
88,491
89,860
91,135
92,346
93,417
94,443
95,426
96,375
97,277
98,100
98,853
99,530
100,000
Bảng 11. Phân tích trị số giá trị riêng (Eigenvalues) của các biến quan sát trong
bộ thang đo khi phân tích EFA lần 2
172
Nhân tố
1
2
3
4
5
6
DU3
,756
DU1
,745
DU5
DU7
DU8
DU2
DU10
DU4
TC3
,344
-,324
,742
,739
,738
,725
,724
,677
,556
HQ3
,338
,523
-,401
,442
CT1
,312
,362
,436
PT3
,381
PT6
,450
PT1
,467
PT2
,430
PT5
,451
-,311
-,335
,628
,612
,597
,561
,550
CT2
-,406
,318
-,495
,402
,403
PDV2
,452
,370
,501
CT4
,306
,487
,355
CT3
-,406
,327
,431
HQ2
,359
,427
-,341
HQ1
,406
,375
-,397
HQ4
-,400
,361
,404
,515
,453
,446
TC1
-,543
,401
-,307
TC2
,382
-,520
PDV1
,656
PDV3
,552
,412
,502
,488
,383
,502
Bảng 12. Ma trận các thành phần sau khi chạy EFA lần 2
173
Nhân tố
1
2
4
5
6
3
DU1
DU5
DU7
DU10
DU8
DU3
DU2
DU4
,861
,843
,836
,820
,816
,769
,741
,709
PT6
PT1
PT2
PT3
PT5
,865
,840
,819
,779
,719
HQ2
HQ3
HQ1
HQ4
,885
,831
,815
,761
CT3
CT2
CT4
CT1
,792
,792
,789
,779
TC1
TC2
TC3
,889
,849
,840
PDV1
,801
PDV3
,790
PDV2
,724
Bảng 13. Ma trận xoay các nhân tố khi phân tích EFA lần 2
174
TC
HQ
PT
DU
CT
PDV
HL
TC Hệ số tương quan
1
,264**
,227**
,340**
,246**
,254**
,487**
Pearson
Mức ý nghĩa
,000
,000
,000
,000
,000
,000
Số quan sát
402
402
402
402
402
402
402
HQ Hệ số tương quan
,264**
1
,275**
,288**
,062
,038
,459**
Pearson
Mức ý nghĩa
,000
,000
,213
,453
,000
Số quan sát
,000
402
402
402
402
402
402
402
PT Hệ số tương quan
,227**
,275**
1
,256**
,033
,244**
,429**
Pearson
Mức ý nghĩa
,000
,000
,506
,000
,000
Số quan sát
402
402
,000
402
402
402
402
402
DU Hệ số tương quan
,340**
,288**
,256**
1
,315**
,172**
,473**
Pearson
Mức ý nghĩa
,000
,000
,000
,001
,000
Số quan sát
,000
402
402
402
402
402
402
402
CT Hệ số tương quan
,246**
,062
,033
,315**
1
,207**
,385**
Pearson
Mức ý nghĩa
,000
,213
,506
,000
,000
Số quan sát
402
402
402
,000
402
402
402
402
PDV Hệ số tương quan
,254**
,038
,244**
,172**
,207**
1
,372**
Pearson
Mức ý nghĩa
,000
,453
,000
,001
,000
Số quan sát
402
402
402
402
,000
402
402
402
HL Hệ số tương quan
,487**
,459**
,429**
,473**
,385**
,372**
1
Pearson
Mức ý nghĩa
,000
,000
,000
,000
,000
Số quan sát
402
402
402
402
402
,000
402
402
Bảng 14. Hệ số tương quan Pearson
175
Phụ lục 4.2
Phân tích mức sẵn lòng chi trả theo các yếu tố
- Phân tích mức sẵn lòng chi trả của người dân theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn là một trong các đặc điểm nhân khẩu học, đóng vai trò
rất quan trọng thể hiện nguồn vốn con người. Trình độ học vấn trong nghiên cứu
này là cấp học mà người được phỏng vấn (đa phần là chủ hộ gia đình) đã đạt
được. Càng có trình độ học vấn cao, con người càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với
kiến thức chuyên môn, đời sống, văn hóa, xã hội. Bên cạnh đó, trình độ học vấn
cao còn tỷ lệ thuận với khả năng tiếp nhận kiến thức từ nhiều nguồn và phân tích
kiến thức. Từ đó, ý thức về vai trò của hệ thống thủy lợi, sử dụng tiết kiệm nước,
nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp cũng được thay đội đáng kể khi trình độ
50
học vấn được cải thiện.
ệ
l
41,3
ỷ
T
40
30
23,6
15,9
20
13,9
10
3
2,2
0
THCS
Tiểu học
THPT Trung cấp ĐH&CĐ Sau ĐH
Trình độ học vấn
Hình 1. Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình
Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình tương đối cao, đây sẽ là điều kiện
thuận lợi để nâng cao nhận thức về tưới tiết kiệm nước, bảo vệ công trình thủy
lợi, qua đó tác động tích cực lên WTP cho nước tưới.
Kết quả nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình phân loại theo
trình độ học vấn cho thấy rất rõ ràng giả thiết được đưa ra ở trên. Các chủ hộ gia
đình có trình độ học vấn cao thường có xu hướng sẵn lòng chi trả cao hơn so với
chủ hộ có trình độ học vấn thấp. Tại mức không sẵn lòng chi trả thêm, tỷ lệ chủ
hộ có trình độ học vấn dưới Tiểu học và THCS khá giống nhau, trong khi đó
176
những hộ gia đình mà chủ hộ có trình độ từ Trung cấp trở lên thì tỷ lệ không chi
100.0
5,0
7,2
8,7
2,1
4,4
5,6
90.0
12,6
10,2
2,9
3,2
4,7
4,8
2,0
2,6
4,1
10,1
10,9
20,7
80.0
16,3
20,3
70.0
35,8
26,6
60.0
25,4
46,7
24,6
50.0
29,6
40.0
30.0
30,2
30,9
50,4
48,6
24,5
20.0
34,5
10.0
10,6
8,2
10,8
4,2
0.0
THCS
THPT
Sau ĐH
Tiểu học
Trung cấp ĐH&CĐ
Không chi trả thêm <5.000 đồng
5.000 đến <10.000
10.000 đến <15.000 15.000 đến <20.000 20.000 đến <25.000
trả thêm chiếm rất nhỏ (từ 4,2 đến 10,6%).
Hình 2. Mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình phân loại theo trình độ
học vấn
Đối với các mức sẵn lòng chi trả từ 5000 đồng trở lên, hộ gia đình có chủ
hộ trình độ sau ĐH sẵn sàng chi trả với tỷ lệ lớn nhất là 30,2%. Còn với trình độ
Tiểu học, THCS, THPT là những trình độ phổ biến được khảo sát thì bình quân
44,5% hộ không đồng ý chi trả thêm tiền phí thủy lợi nội đồng, vậy là hơn 50%
số hộ còn lại đồng ý nên tăng thêm mức thu phí thủy lợi nội đồng để phục vụ cho
hoạt động duy trì vận hành hệ thống thủy lợi được tốt hơn. Kết quả này hàm ý
một kết luận quan trọng là mức độ ảnh hưởng của trình độ học vấn tới nâng cao
chất lượng hệ thống thủy lợi trong dài hạn và nâng mức thu phí thủy lợi nội đồng
ngắn hạn. Kết quả này cho thấy vai trò quan trọng của việc nâng cao học vấn,
dân trí của người dân là một biện pháp gián tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống thủy lợi.
- Phân tích mức sẵn lòng chi trả của người dân theo nguồn thu nhập chính
Nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình rất đa dạng, trong đó gần 1/3 số hộ
điều tra có thu nhập chính từ trồng trọt. Hơn 2/3 số hộ còn lại tuy thu nhập chính đến
177
từ ngành nghề khác nhưng đều tham gia sản xuất nông nghiệp ở quy mô nhỏ lẻ và
đều hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi (có ruộng canh tác, gần kênh mương).
)
31.6 29.9
%
(
ệ
l
ỷ
T
18.4
12.7
7.5
35
30
25
20
15
10
5
0
Khác Chăn nuôi Kinh doanh Thủ công Trồng trọt nghiệp
Nguồn thu nhập chính
100.0
2,5
3,8
4,7
2,9
5,4
4,3
7,3
12,8
10,7
90.0
15,1
10,4
19,3
80.0
16,2
18,3
70.0
20,4
20,1
18,7
60.0
25,1
35,9
50.0
20,1
23,5
40.0
38,9
30.0
36,2
20.0
39,7
32,6
30,2
10.0
19,0
5,9
0.0
Chăn nuôi
Kinh doanh
Khác
Trồng trọt
Thủ công
nghiệp
Không chi trả thêm <5.000 đồng
5.000 đến <10.000
10.000 đến <15.000 15.000 đến <20.000 20.000 đến <25.000
Hình 3. Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình
Hình 4. Mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình phân loại theo nguồn thu
nhập chính
178
Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
đến mức sẵn sàng chi trả thêm cho phí thủy lợi nội đồng. Hộ gia đình sẵn sàng trả
thêm khi mà lợi ích của hệ thống thủy lợi đem lại một cách rõ ràng đến hoạt động
đời sống hàng ngày của hộ gia đình. Thông qua khảo sát 402 hộ dân có dịch vụ
tưới thì nhận thấy những hộ gia đình thuần nông sẽ là những hộ sẵn sàng chi trả
thêm nhất, chỉ có 6% hộ thuần nông không đồng ý trả thêm phí thủy lợi nội đồng.
Trong cùng 1 mức giá, thì hộ thuần nông luôn có tỷ lệ sẵn sàng chi trả thêm cao
hơn các hộ gia đình khác.
Đối với những hộ có nguồn thu nhập chính từ chăn nuôi, gần 40% số hộ
sẵn sàng chi trả thêm dưới 5000 đồng/sào/vụ, tỷ lệ cao nhất trong số 5 nhóm hộ.
Đa phần những họ có thu nhập chính từ chăn nuôi đều hưởng lợi từ hệ thống thủy
lợi nội đồng khi họ có thể tiêu thoát nước từ chăn nuôi, thả gia cầm trên kênh.
Chính vì vậy mức sẵn lòng chi trả cũng tương đối cao.
Những hộ kinh doanh thì có thu nhập bình quân hộ tương đối cao so với
các hộ làm nghề khác, nên dù ít phụ thuộc trực tiếp vào hệ thống thủy lợi thì họ
vẫn sẵn sàng chi trả thêm phí thủy lợi nội đồng vì mức đóng góp thêm khá nhỏ so
với thu nhập của gia đình (chỉ có 30,2% số hộ kinh doanh không chi trả thêm, có
đến 19,3% hộ kinh doanh trả thêm từ 10000 đến 15000 đồng/sào/vụ).
Những hộ có thu nhập chính từ thủ công nghiệp dường như không hưởng
lợi nhiều từ hệ thống thủy lợi nên mức sẵn sàng chi trả thêm phí thủy lợi nội
đồng là không cao, có đến 40% số hộ không đồng ý chi trả thêm. Tuy nhiên lại
có hơn 40% số hộ đồng ý trả thêm tối đa 10000 đồng/sào/vụ. Có sự phân hóa ở
đây phụ thuộc vào thu nhập của từng hộ.
179
Xin vui lòng trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi sau đây bằng cách đánh dấu vào các ô
tương ứng hoặc chỗ trống tương ứng với câu trả lời của Ông/Bà. Với những câu trả lời
mà Ông/Bà không đồng ý với nội dung được nêu trong câu hỏi, vui lòng đánh dấu vào ô
“Không đồng ý” và nêu rõ lý do ở dưới.
Việc trả lời các câu hỏi khảo sát sẽ mất khoảng 10 phút. Chúng tôi rất biết ơn Ông/Bà
đã tham gia vào khảo sát này. Các câu trả lời của Ông/Bà sẽ được ẩn danh, giữ kín tuyệt
đối và tập hợp lại thành dữ liệu thống kê cho mục đích phân tích và đề xuất chính sách
trong nghiên cứu của chúng tôi.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã tham gia cuộc khảo sát về đánh giá mức
độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ tưới tiêu.
Tên chủ hộ: ...................................................................................................................................
Số khẩu:..................Thôn/xóm:........................Xã:..........................Huyện: .................................
Phiếu phỏng vấn hộ dân có sử dụng dịch vụ tưới tiêu
A. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
THCS
Đại Học&CĐ
Trên ĐH
Khác
Q1. Trình độ học vấn của chủ hộ: Tiểu học
THPT
Trung Cấp
Q2. Quy mô số người trong hộ:…………...Người
a: Trẻ em:…………………Người
b, Người lớn:……………..Người
Q3. Trình độ chung:
a, Trình độ trên đại học:…………….Người b, Trình độ ĐH &CĐ :………..Người
c, Trình độ THPT/THCS:……….….Người d, Trình độ Tiểu học/Khác:...….Người
Q4. Hiện nay nguồn thu nhập chính của gia đình là từ:
Chăn nuôi Số lượng cụ thể từng loài:….……………………….……………………
Trồng trọt Diện tích trồng các loại cây:........................................................................
Thủ công nghiệp Kinh doanh Khác (xin nêu rõ)........................................
Q5. Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia đình:
> 10 triệu >7 – 10 triệu >5 - 7 triệu >3 – 5 triệu ≤3 triệu đồng
Q6. Diện tích khu đất sản xuất nông nghiệp (ruộng) của hộ gia đình là:………………
Q7. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình:……………………….(năm)
Q8. Ngoài sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình cũng có thu nhập chính từ lĩnh vực khác
Có
(công nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ):
Không
B. THÔNG TIN KHẢO SÁT VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI VÀ MỨC SẴN
LÒNG CHI TRẢ
Q9. Khoảng cách từ ruộng đến hệ thống kênh chính gần nhất bao nhiêu m?
………………(m)
180
Bình thường
Không đồng ý
Bình thường
Q10. Hộ gia đình được cung cấp nước tưới thường xuyên và đầy đủ?
Không đồng ý
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:…………………………………………….
Q11. Nước tưới được cung cấp bởi hệ thống thủy lợi luôn đảm bảo về chất lượng?
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:…………………………………………….
Không đồng ý
Bình thường
Q12. Hộ gia đình luôn được thông báo kịp thời về chế độ nước của hệ thống thủy lợi?
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:…………………………………………….
Q13. Hộ gia đình luôn được thông báo về những lần tập huấn, hội thảo, lấy ý kiến liên
Bình thường
Không đồng ý
là:………..……….(đồng/sào/vụ)
tưới đang phải
trả
quan đến thủy lợi?
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:……………………………………………
Q14. Mức giá nước
hoặc…….………(đồng/m3)
Q15. Dịch vụ cung cấp nước tưới của công ty thủy nông luôn đáp ứng nhu cầu sản xuất
Không đồng ý
Bình thường
nông nghiệp của hộ gia đình?
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:……………………………………………
Q16. Nếu cải thiện chất lượng dịch vụ tưới tiêu thì gia đình có thể sẵn sàng trả THÊM
5.000 đến <10.000
10.000 đến <15.000
Không trả
bao nhiêu tiền cho nước tưới trên một sào trong một vụ? (Đơn vị: đồng/sào/vụ)
<5.000 đồng
15.000 đến <20.000 20.000 đến <25.000
Lý do không trả thêm tiền:………………………………………………………
Q17. Nếu không trả theo các mức trên thì đề xuất chi phí hợp lý, phù hợp với mức thu
nhập của hộ gia đình:……………………………………………. (đồng/sào/vụ).
Q18. Trung bình trong mỗi vụ hộ gia đình sử dụng bao nhiêu nước tưới được cung cấp
từ hệ thống thủy lợi:……………………………………………..(m3/vụ).
Q19. Trong vòng 3 năm trở lại đây, hộ gia đình được mời tham dự bao nhiêu khóa tập
huấn, hội thảo, học tập kinh nghiệm, phổ biến pháp luật liên quan đến nông nghiệp,
thủy lợi:……………….
Q20. Khoảng cách từ nhà đến chợ (nơi có buôn bán lúa gạo) gần nhất
là:……………..…….(km)
Q21. Thái độ của hộ gia đình với việc sẵn sàng trả tiền để duy trì hệ thống thủy lợi hoạt
động có hiệu quả, đảm bảo đủ nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp:
Sẵn sàng chi trả
Không sẵn sàng chi trả
181
Chưa vay bao giờ
Khó tiếp cận
Chăn nuôi/Thủy sản Kinh doanh
Q22. Hộ gia đình có dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng từ các tổ chức tài chính
không?
Dễ dàng tiếp cận
Mục đích vay phục vụ cho: Trồng trọt
Khác
Q23. Hộ gia đình có ĐỒNG Ý với khẳng định sau: “Tổ chức quản lý, vận hành hệ
thống thủy lợi cơ sở (Tổ chức hợp tác dùng nước) có vai trò rất quan trọng, cần thiết
trong quá trình sản xuất nông nghiệp”?
Đồng ý
Không đồng ý
Lý do ĐỒNG Ý hoặc KHÔNG ĐỒNG Ý:………………………………………...
............................................................................................................................................
Ý kiến đóng góp thêm của người được phỏng vấn về hình thức quản lý hệ thống thủy lợi;
giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi: ...........................................................................................
............................................................................................................................................
Q24. Hộ gia đình có được tiếp cận các chính sách liên quan đến sản xuất nông nghiệp,
hệ thống thủy lợi không?
Tiếp cận
TT
Các chính sách
Có
Không
1 Chính sách dồn điền đổi thửa
Tham gia các khóa tập huấn kiến thực quản lý vận hành
2
hệ thống thủy lợi
Tuyên truyền về bảo vệ hệ thống thủy lợi
3
4
Chính sách khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý vận hành HTTL
5
Tham gia dự án áp dụng khoa học kỹ thuật trong dịch vụ
tưới tiêu
Phổ biến về mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi theo Luật
6
Thủy lợi
182
Q25. Hộ gia đình có vứt rác thải xuống hệ thống thủy lợi không?
Tần suất
TT
Ý thức/Hành động
(tích X vào tần suất
của hộ gia đình)
1
Xả rác thải sinh hoạt xuống hệ thống thủy lợi
Không xả rác thải
1 – 3 lần/tuần
4 – 6 lần/tuần
>6 lần/tuần
Vứt xác chết gia cầm, gia súc xuống hệ thống
2
thủy lợi
Không vứt xác chết gia súc, gia cầm
1 – 2 lần/vụ
3 – 4 lần/vụ
>4 lần/vụ
3
Xâm lấn phạm vi an toàn công trình
Không xâm lấn
Đã từng xâm lấn
C. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ TƯỚI TIÊU
Hoàn
toàn
Bình
Đồn
Hoàn
toàn
Anh/chị trả lời bằng cách tích vào 1 ô
Khôn
g đồng
duy nhất
thường
g ý
ý
không
đồng ý
đồng
ý
Công ty/xí nghiệp cam kết cung cấp
1
1
2
3
4
5
dịch vụ tưới tiêu theo đúng hợp đồng
đã ký
2
Công ty/xí nghiệp khắc phục hỏng
hóc trong quá trình vận hành hệ
1
2
3
4
5
thống thủy lợi nhanh chóng, kịp thời
183
Hoàn
Hoàn
Anh/chị trả lời bằng cách tích vào 1 ô
Khôn
g đồng
toàn
không
toàn
đồng
duy nhất
Bình
thường
Đồn
g ý
ý
đồng ý
ý
Hộ sử dụng nước tin tưởng vào công
3
1
2
3
4
5
bố tài chính, mức thu phí mà phía
công ty/xí nghiệp đưa ra
Thông tin về tình hình sử dụng nước
4
1
2
3
4
5
tưới của hộ sử dụng luôn được đảm
bảo an toàn
5
1
2
3
4
5
Nhân viên của công ty/xí nghiệp có
trình độ chuyên môn cao
6
Nhân viên của công ty/xí nghiệp rất
vui vẻ và nhiệt tình khi làm việc với
1
2
3
4
5
hộ sử dụng nước
7
1
2
3
4
5
Nhân viên của công ty/xí nghiệp tư
vấn và trả lời rõ ràng, thỏa đáng
những thắc mắc của hộ sử dụng nước
Nhân viên của công ty/xí nghiệp giải
8
1
2
3
4
5
quyết thắc mắc, khó khăn của hộ sử
dụng nước rất nhanh chóng, kịp thời
9
Hệ thống công trình thủy lợi đầu mối
đảm bảo phục vụ sản xuất nông
1
2
3
4
5
nghiệp
Hệ thống công trình thủy lợi nội đồng
10
1
2
3
4
5
đảm bảo phục vụ sản xuất nông
nghiệp
Công ty/xí nghiệp cung cấp tài liệu
11
1
2
3
4
5
hướng dẫn quản lý vận hành khai
thác công trình thủy lợi cho người sử
dụng thường xuyên
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn
12
1
2
3
4
5
mặc bảo hộ lao động khi làm việc
Chất lượng của thiết bị sử dụng trong
13
1
2
3
4
5
hệ thống thủy lợi đảm bảo chất lượng
14 Hệ thống công trình thủy lợi luôn
1
2
3
4
5
184
Hoàn
Hoàn
Anh/chị trả lời bằng cách tích vào 1 ô
Khôn
g đồng
toàn
không
toàn
đồng
duy nhất
Bình
thường
Đồn
g ý
ý
đồng ý
ý
được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp,
sửa chữa đáp ứng nhu cầu sản xuất
nông nghiệp
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn
1
2
3
4
5
15
lắng nghe, nhiệt tình hướng dẫn, hỗ
trợ hộ sử dụng nước
1
2
3
4
5
Kế hoạch về dịch vụ tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp được công
16
bố rộng rãi, công khai
Kế hoạch về dịch vụ tưới tiêu phục
1
2
3
4
5
17
vụ sản xuất nông nghiệp được công
bố kịp thời, đúng lúc
1
2
3
4
5
18
Thời gian cung cấp dịch vụ tưới, tiêu
nhanh chóng
Chất lượng dịch vụ tưới, tiêu đảm
1
2
3
4
5
19
bảo đúng như trong hợp đồng đã ký
Các hư hỏng của hệ thống thủy lợi
1
2
3
4
5
20
được công ty/xí nghiệp khắc phục
nhanh chóng, kịp thời
Khối lượng nước tưới được cung cấp
đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông
1
2
3
4
5
21
nghiệp của hộ sử dụng nước theo
từng giai đoạn tăng trưởng, loại cây
trồng
1
2
3
4
5
22
Công ty/xí nghiệp luôn đáp ứng tốt
nhu cầu sản xuất nông nghiệp của hộ
sử dụng nước
Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
1
2
3
4
5
23
nông nghiệp được áp dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại
1
2
3
4
5
24
Hộ sử dụng nước luôn được tập huấn,
tuyên truyền về vận hành khai thác hệ
185
Hoàn
Hoàn
Anh/chị trả lời bằng cách tích vào 1 ô
Khôn
g đồng
toàn
không
toàn
đồng
duy nhất
Bình
thường
Đồn
g ý
ý
đồng ý
ý
thống thủy lợi
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn
1
2
3
4
5
25
chủ động quan tâm đến những khó
khăn của hộ sử dụng nước
1
2
3
4
5
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn
hiểu rõ nhu cầu cụ thể của từng hộ sử
26
dụng nước
1
2
3
4
5
27
1
2
3
4
5
28
1
2
3
4
5
29
Công ty/xí nghiệp luôn có những
hoạt động lắng nghe, trao đổi về nhu
cầu tưới tiêu đảm bảo hoạt động sản
xuất nông nghiệp của hộ sử dụng
nước
Công ty/xí nghiệp luôn có phương án
thay đổi hoạt động dịch vụ tưới tiêu
phù hợp với điều kiện thực tế
Phí thủy lợi nội đồng rõ ràng, minh
bạch
1
2
3
4
5
30 Mức phí thủy lợi nội đồng còn thấp
1
2
3
4
5
31
1
2
3
4
5
32
Mức phí thủy lợi nội đồng phù hợp
với thu nhập của hộ sử dụng nước
Hộ sử dụng nước đánh giá cao hoạt
động của hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ÔNG/BÀ!
186
PHIẾU XIN Ý KIẾN CỦA CÔNG TY TNHH MTV KTTL VỀ KHẢ NĂNG
Xin vui lòng trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi sau đây bằng cách đánh dấu vào
SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI NƯỚC TƯỚI
các ô tương ứng hoặc chỗ trống tương ứng với câu trả lời của Ông/Bà.
Việc trả lời các câu hỏi khảo sát sẽ mất khoảng 10 phút. Chúng tôi rất biết ơn
Ông/Bà đã tham gia vào khảo sát này. Các câu trả lời của Ông/Bà sẽ được ẩn
danh, giữ kín tuyệt đối và tập hợp lại thành dữ liệu thống kê cho mục đích phân
tích và đề xuất chính sách trong nghiên cứu của chúng tôi.
Tên người được phỏng vấn:……............................................................................
Công ty TNHH MTV KTTL: …............................................................................
Trình độ học vấn người được phỏng vấn:
Cao đẳng, Trung cấp Đại học ThS, TS
A. THÔNG TIN CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV KTTL
Q1. Phạm vi phục vụ của Công ty: TƯỚI là:……… (ha) và TIÊU là:……….(ha)
Q2. Căn cứ vào các nguồn thu hiện tại, Công ty có đầy đủ kinh phí để duy trì
Rất thiếu Đảm bảo Thiếu
hoạt động ở mức bình thường không?
Rất đảm bảo
Q3. Ngoài phục vụ tưới tiêu, Công ty có cung cấp các dịch vụ khác không?
(Cung cấp nước cho công nghiệp, cung cấp nước thô, nước cho du lịch):
Có Không
B. THÔNG TIN KHẢO SÁT VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI VÀ MỨC SẴN
LÒNG CHI TRẢ
Q4. Mức giá nước tưới người dân đang phải trả là:………....(đồng/sào/vụ)
hoặc…………(đồng/m3)
Q5. Lượng nước tưới trung bình mà Công ty cung cấp mỗi vụ:……….….(m3/vụ)
Q6. Đánh giá của Công ty về sự sẵn lòng chi trả THÊM của người dân khi chất
lượng dịch vụ cung cấp nước tưới được CẢI THIỆN?
Người dân sẵn sàng chi trả
Người dân không sẵn sàng chi trả
Q7. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp do Công ty phụ trách đang bị giảm dần
qua các năm?
Đúng Không đúng
187
Không đúng
Không đúng
Q8. Nhu cầu dùng nước tưới đang tăng lên qua các năm?
Đúng
Q9. Nhu cầu dùng nước cho các mục đích khác đang lớn hơn nhu cầu nước tưới?
Đúng
Q10. Nội dung nào sau đây gần nhất với quan điểm của Ông/Bà: (có thể tích
nhiều ô)
Mức giá dịch vụ tưới tiêu hiện tại ĐÃ đáp ứng được chi phí hoạt động của
công ty thủy nông
Tăng giá dịch vụ tưới tiêu sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác vận hành, khai
thác HTTL
Mức giá dịch vụ thủy lợi cần xem xét lại để phù hợp với thực tế
Cần thiết phải tăng thêm giá dịch vụ tưới tiêu
Q11. Nội dung nào sau đây gần nhất với quan điểm của Ông/Bà: (có thể tích
Thỉnh thoảng Không
nhiều ô)
Mô hình quản lý hệ thống thủy lợi hiện tại ĐÃ hợp lý
Cần nâng cao trình độ, chuyên môn cho nhân viên trong Công ty TNHH MTV
KTTL
Hệ thống kênh mương cấp II, kênh nội đồng NÊN đưa về các công ty thủy
nông quản lý trực tiếp
Tăng thêm số lượng nhân viên trong Công ty TNHH MTV KTTL
Giảm phạm vi phục vụ, số lượng công trình do Công ty trực tiếp quản lý
Q12. Người dân có thắc mắc, phàn nàn về việc cung cấp nước tưới không?
Thường xuyên
Q13. Người dân được thường xuyên tham dự khóa học, tập huấn, hội thảo về
Không
Không hợp lý
nông nghiệp, thủy lợi
Có
Q14. Theo quan điểm của Ông/Bà, mức giá dịch vụ thủy lợi tưới tiêu hiện ĐÃ tại
hợp lý chưa?
Hợp lý
Q15. Ông/Bà đề xuất mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi tưới tiêu hợp lý phù hợp
với tình hình của địa phương và Công ty:………………………(đồng/sào/vụ)
hoặc………………………..(đồng/m3)
188
Q16. Theo quan điểm của Ông/Bà, những khó khăn gặp phải trong quá trình
quản lý vận hành hệ thống thủy lợi là: (có thể tích nhiều ô)
Số lượng công trình đảm nhận quản lý tăng lên trong khi nhân lực không đáp
ứng đủ.
Nguồn tài chính của Công ty chưa đáp ứng đủ các hoạt động ở mức bình
thường.
Trình độ của các thành viên trong tổ chức thủy lợi cơ sở chưa cao.
Nhiều khu vực, đất ruộng bị bỏ hoang nên hệ thống kênh mương xuống cấp.
Nước thải dân sinh, nước thải công nghiệp đổ vào hệ thống thủy lợi.
Ý kiến đóng góp thêm của người được phỏng vấn về hình thức quản lý hệ thống
thủy lợi; giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi:……………………………………...
…….……………………………………………………………………………….
…….……………………………………………………………………………….
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ÔNG/BÀ!
189