BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ------------------------
NGUYỄN PHƯƠNG CHÂM
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI ------------------------
NGUYỄN PHƯƠNG CHÂM
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 958.03.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS.Nguyễn Đăng Hạc
2. PGS.TS.Đặng Thị Xuân Mai
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể, các trích
dẫn theo đúng quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Phương Châm
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với GS.TS. Nguyễn Đăng Hạc, PGS.TS.
Đặng Thị Xuân Mai - Những người đã tận tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Vận tải – Kinh tế, Bộ môn Kinh tế xây dựng và
các Bộ môn khác thuộc Vận tải – Kinh tế - Trường Đại học Giao thông vận tải đã có
những đóng góp và giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện các nội dung của luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo sau đại học
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành các thủ tục theo đúng qui định.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Nhà khoa học, các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ…
đến từ Đại học Giao thông vận tải, Đại học Xây dựng, Đại học Thủy lợi, Viện chiến
lược và phát triển Giao thông vận tải, … đã có những đóng góp, giúp đỡ tôi trong quá
trình tôi thực hiện các nội dung của luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn những đóng góp và đánh giá của các chuyên gia đến từ
các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải, các Sở Giao thông vận tải,
các Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông, Tổng Cục đường bộ Việt Nam, … Các
chuyên gia đến từ các Tổng Công ty, các Công ty… đang hoạt động trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng và khai thác công trình giao thông nói chung và đường cao tốc nói riêng đã
giúp tôi hoàn thành tốt nội dung của luận án.
Tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ cho
tôi về thời gian, số liệu các công trình thực tế để thực hiện tốt luận án.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình của tôi đã luôn luôn ủng hộ, giúp đỡ, chia sẻ và
động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tác giả luận án
Nguyễn Phương Châm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ I
MỤC LỤC ..................................................................................................................... III DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... IX
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. X
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC.................................... 6
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................................. 6 1.1.1.Về quản lý đầu tư xây dựng nói chung ........................................................... 6
1.1.2. Về công tác huy động vốn cho các dự án ...................................................... 7
1.1.3. Về công tác đấu thầu dự án ........................................................................... 9
1.1.4. Về quản lý chất lượng công trình xây dựng ................................................ 10
1.1.5. Về quản lý khai thác các công trình giao thông nói chung ......................... 10
1.1.6. Về quản lý thu phí sử dụng đường .............................................................. 11
1.1.7. Về quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc ...................................... 12
1.1.8. Về chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc .................................... 12
1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 13
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề dự định đi sâu nghiên cứu .................. 15
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 15
1.3.2. Các vấn đề dự định đi sâu nghiên cứu ......................................................... 16
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC.................................. 18
2.1. Khái quát về đường cao tốc và các dự án đường cao tốc. .................................. 18 2.1.1. Khái niệm đường cao tốc ............................................................................. 18 2.1.2. Đặc điểm của đường cao tốc ....................................................................... 18 2.1.3. Đặc điểm của các dự án xây dựng đường cao tốc ....................................... 19
2.2. Quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc............................................................. 21 2.2.1. Khái quát về quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc ................................. 21 2.2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 21 2.2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc ............... 21 2.2.1.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc ............... 22 2.2.2. Huy động vốn của các chủ đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc .......................................................................................................................... 25
iv
2.2.2.1. Đặc điểm của huy động vốn cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao
tốc ...................................................................................................................... 25 2.2.2.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng đường
cao tốc ................................................................................................................ 25
2.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của chủ đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc ............................................................... 28
2.2.3. Quản lý công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp của các dự án đầu tư
xây dựng đường cao tốc của chủ đầu tư ................................................................ 30
2.2.3.1. Một số quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu ......................... 31
2.2.3.2. Một số quy định về đấu thầu trong xây dựng của một số nhà tài trợ
quốc tế................................................................................................................ 32
2.2.4. Quản lý chất lượng công trình đường cao tốc trong giai đoạn thi công của
chủ đầu tư .............................................................................................................. 35
2.2.4.1. Khái niệm chất lượng công trình xây dựng và quản lý chất lượng công
trình xây dựng .................................................................................................... 35
2.2.4.2. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng đường cao tốc
trong giai đoạn thi công xây dựng. .................................................................... 38
2.3. Quản lý khai thác đường cao tốc. ....................................................................... 41
2.3.1. Quan hệ giữa xây dựng và khai thác đường cao tốc ................................... 41
2.3.2. Quản lý khai thác công trình đường cao tốc ................................................ 43 2.3.2.1. Khái quát về quản lý khai thác công trình đường cao tốc .................... 43
2.3.2.2. Quy trình khai thác đường cao tốc ....................................................... 44
2.3.2.3. Quy trình bảo trì đường cao tốc............................................................ 46
2.3.2.4. Nội dung của quản lý khai thác đường cao tốc .................................... 47
2.3.3. Quản lý thu phí sử dụng đường cao tốc ....................................................... 48
2.3.3.1. Ý nghĩa và nội dung của quản lý thu phí sử dụng đường cao tốc ....... 49
2.3.3.2. Định giá thu phí .................................................................................... 49
2.3.3.3. Phương thức thu phí ............................................................................. 50 2.3.3.5. Biện pháp thu phí .................................................................................. 53
2.3.4. Quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc ........................................... 55
2.3.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc ...................................................................................................................... 55 2.3.4.2. Đặc điểm của tai nạn giao thông trên đường cao tốc ........................... 55 2.3.5. Quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên đường cao tốc ....................... 56 2.3.5.1. Quản lý kinh doanh khu dịch vụ trên đường cao tốc ........................... 57 2.3.5.2. Quản lý mở rộng phát triển kinh doanh trên đường cao tốc................. 57
2.3.5.3. Quản lý chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc ..................... 58
v
2.4. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý đường cao tốc của một số quốc gia trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 59 2.4.1. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý đường cao tốc của một số quốc gia trên
thế giới ................................................................................................................... 59
2.4.1.1. Đức ....................................................................................................... 59
2.4.1.2 Nhật Bản ............................................................................................... 60 2.4.1.3. Trung Quốc ........................................................................................... 60
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong đầu tư xây dựng và khai thác
đường cao tốc ........................................................................................................ 62
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM .............................................................................. 66
3.1. Giới thiệu về điều tra khảo sát ............................................................................ 66
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam hiện nay ........ 66
3.2.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 66
3.2.1.1. Trong huy động vốn đầu tư .................................................................. 66
3.2.1.2. Trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp của dự án ............ 68
3.2.1.3. Trong quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công
........................................................................................................................... 70
3.2.2. Những tồn tại trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án đường cao tốc ở Việt Nam và nguyên nhân ..................................................................................... 71
3.2.2.1. Trong huy động vốn đầu tư .................................................................. 71
3.2.2.2. Trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng của dự
án ....................................................................................................................... 76
3.2.2.3. Trong công tác quản lý chất lượng công xây dựng công trình trong giai
đoạn thi công của chủ đầu tư ............................................................................. 81
3.3. Thực trạng công tác quản lý khai thác các dự án đường cao tốc ở Việt Nam .... 83
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý thu phí ............................................................ 83 3.3.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc .......... 85
3.3.3. Thực trạng công tác quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên đường cao
tốc .......................................................................................................................... 90
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng đường cao tốc .............................................................................................................................. 97 3.4.1.Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 97 3.4.2.Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ....................................... 98 3.4.3.Phương pháp nghiên cứu, thang đo và kết quả............................................. 98
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 101
vi
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM ..................................................... 103 4.1. Quy hoạch xây dựng đường cao tốc của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
sau năm 2030 ........................................................................................................... 103
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc ở Việt
Nam của chủ đầu tư ................................................................................................. 104 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng .......................................... 104
4.2.1.1.Thành lập các công ty chuyên đầu tư xây dựng đường cao tốc .......... 104
4.2.1.2. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc .................................................................................................. 106
4.2.1.3. Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp các dự án đường cao tốc ............................................................................ 112
4.2.1.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai
đoạn thi công của chủ đầu tư ........................................................................... 115
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác đường cao tốc ............................. 119
4.2.2.1.Áp dụng mô hình phối hợp quản lý khai thác đường cao tốc ............. 119
4.2.2.2. Nghiên cứu triển khai ứng dụng giải pháp 4E’s trong quản lý khai thác
đường cao tốc .................................................................................................. 120
4.2.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên đường
cao tốc .............................................................................................................. 134 Tiểu kết chương 4 .................................................................................................... 144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 145
1.KẾT LUẬN .......................................................................................................... 145
2.KIẾN NGHỊ CỦA LUẬN ÁN ............................................................................. 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 148
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank: Ngân hàng Phát triển châu Á
ATGT : An toàn giao thông
: Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT
: Ban quản lý BQL
: Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh BTO
BOO : Xây dựng – sở hữu – kinh doanh
BT : Xây dựng - chuyển giao
BXD : Bộ xây dựng
CCTV : Hệ thống giám sát bằng camera an ninh
CIPM : Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao thông
CNH : Công nghiệp hóa
DA : Dự án
DN : Doanh nghiệp
ĐB : Đường bộ
ĐCT : Đường cao tốc
ETC : Hệ thống thu phí điện tử
FDI : Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
GTĐB : Giao thông đường bộ
GTVT : Giao thông vận tải
HĐH : Hiện đại hóa
HSDT : Hồ sơ dự thầu
HSMT : Hồ sơ mời thầu
IBRD
: International Bank for Reconstruction and Development: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế
ITS : Intelligent Transport System: Hệ thống giao thông thông minh
JHPC : Tổng công ty Đường cao tốc miền Trung Nhật Bản
KCHT : Kết cấu hạ tầng
viii
KEC : Tổng công ty đường cao tốc Hàn Quốc
LATSKT : Luận án Tiến sĩ kinh tế
NCKT : Nghiên cứu khả thi
NCTKT : Nghiên cứu tiền khả thi
NĐ : Nghị định
NSNN : Ngân sách Nhà nước
OBU : Máy thu phát sóng radio cỡ nhỏ
PCI : Pavement Condition Index: Chỉ số tình trạng mặt đường
PPP : Public - Private Partnerships: Quan hệ đối tác công - tư
QLDA : Quản lý dự án
QLKT : Quản lý khai thác
QLNN : Quản lý Nhà nước
RFID : Radio Frequency Identification: Công nghệ nhận dạng đối tượng bằng
sóng vô tuyến
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TMĐT : Tổng mức đầu tư
TNGT : Tai nạn giao thông
TTATGT : Trật tự an toàn giao thông
UBND : Ủy ban nhân dân
: United States dollar - Đô la Mỹ USD
VEC : Tổng công ty đầu tư xây dựng và phát triển đường cao tốc Việt Nam
VMS : Biển báo giao thông có thông tin thay đổi
VIDIFI : Tổng công ty Phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam
WB : World Bank, tiếng Việt: Ngân hàng Thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
XDĐB : Xây dựng đường bộ
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các lĩnh vực của quản lý dự án ................................................................... 24
Bảng 2.2: So sánh các phương thức thu phí .................................................................. 52 Bảng 3.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ....................................................................... 66
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư của các dự án ĐCT đang khai thác ................................. 67
Bảng 3.3: Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây lắp chính của DA ĐCT Nội Bài –
Lào Cai .......................................................................................................................... 69 Bảng 3.4: Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây lắp chính của dự án ĐCT Hồ Chí
Minh – Long Thành – Dầu Giây ................................................................................... 69
Bảng 3.5: Tỷ lệ thắng thầu của các nhà thầu Việt Nam và nước ngoài ........................ 70 Bảng 3.6: Mức tiết kiệm chi phí so với dự toán gói thầu ở một số dự án ĐCT ............ 70
Bảng 3.7: Đánh giá về nguyên nhân của những tồn tại trong huy động vốn ĐTXD ĐCT
....................................................................................................................................... 73
Bảng 3.8: Tổng mức đầu tư của một số dự án ĐCT qua các lần điều chỉnh ................. 74
Bảng 3.9: Đánh giá về các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác đấu thầu lựa
chọn nhà thầu thi công xây lắp của chủ đầu tư .............................................................. 78
Bảng 3.10 : Giá đánh giá và xếp hạng nhà thầu gói thầu 5A DA ĐCT Hồ Chí Minh –
Long Thành – Dầu Giây ................................................................................................ 80
Bảng 3.11 : Đánh giá về các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý chất
lượng công trình trong giai đoạn thi công của chủ đầu tư ............................................ 82
Bảng 3.12: Đánh giá về các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản thu phí
....................................................................................................................................... 85
Bảng 3.13: Thống kê số vụ tai nạn giao thông trên đường cao tốc giai đoạn 2013 - 2016
....................................................................................................................................... 86
Bảng 3.14: Nguyên nhân xảy ra TNGT trên ĐCT ........................................................ 86
Bảng 3.15: Thống kê số lượng các trạm dịch vụ trên ĐCT tính đến năm 2016............ 91 Bảng 3.16: Đánh giá về các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT ....................................................................................... 96 Bảng 3.17: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng
ĐCT.............................................................................................................................100 Bảng 4.1: Đánh giá về tính khả thi của các nguồn huy động vốn đầu tư cho các dự án ĐTXD ĐCT ................................................................................................................. 111 Bảng 4.2: Lựa chọn phương pháp sửa chữa bảo dưỡng mặt đường theo chỉ số PCI .. 122 Bảng 4.3: Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp hoàn thiện quản lý an toàn giao thông trên ĐCT ................................................................................... 133
x
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Vòng đời của dự án ...................................................................................... 41
Hình 2.2. Quá trình đầu tư và xây dựng ........................................................................ 42 Hình 2.3: Thu phí đồng loạt trên toàn tuyến ................................................................ 50
Hình 2.4: Thu phí theo phương thức “ hệ thống mở “ ................................................. 51
Hình 2.5: Thu phí theo phương thức “hệ thống khép kín” ........................................... 51
Hình 2.6: Thu phí theo phương thức hỗn hợp .............................................................. 52 Hình 4.1: Các giải pháp hoàn thiện quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT ....................... 104
Hình 4.2 : Đề xuất mô hình hoạt động của các công ty chuyên ĐTXD và khai thác ĐCT
..................................................................................................................................... 105 Hình 4.3: Cấu trúc điển hình của một dự án PPP . ...................................................... 109
Hình 4.4: Mô hình phối hợp quản lý khai thác đường cao tốc .................................... 119
Hình 4.5 Sơ đồ khối quá trình quản lý điều hành giao thông trên ĐCT .................... 123
Hình 4.6: Cơ cấu vận hành hệ thống ETC ................................................................... 126
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nước ta có những bước phát triển mạnh, theo hướng hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung
vào các công trình có tính kết nối, lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; chất
lượng vận tải đường bộ ngày một nâng cao, bước đầu góp phần thực hiện mục tiêu GTVT
đi trước một bước trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh và bảo vệ Tổ quốc. Từ những năm đầu thế kỷ 21, Việt Nam bước vào giai
đoạn phát triển theo chiều sâu của thời kỳ đổi mới. Cùng với nhu cầu phát triển kinh tế,
nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải nói chung, đường bộ cao tốc nói riêng trở nên vô cùng cấp thiết để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Để xây dựng mạng lưới đường cao tốc quốc gia, ngày 01/03/2016 Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 326/QĐ - TTg về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
mạng lưới đường cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên cơ
sở dự báo nhu cầu vận tải, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của đất
nước; định hướng phát triển kinh tế của ba vùng kinh tế trọng điểm.Theo quy hoạch, tổng
chiều dài các tuyến của các dự án thuộc chương trình ngắn hạn (đến năm2020) là 2.703
km với số vốn đầu tư dự kiến 342.585 tỷ đồng; đối với chương trình trung hạn (2020 -
2030), tổng chiều dài là 2.699km với vốn đầu tư dự kiến 599.186 tỷ đồng, và đối với
chương trình dài hạn (sau năm 2030), tổng chiều dài các tuyến là 1.009km với vốn đầu tư
dự kiến là 460.474 tỷ đồng. Mặc dù quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới đường bộ cao
tốc quy định cơ sở cho việc phát triển, nhưng việc xác định thứ tự ưu tiên dự án đầu tư vẫn
còn tiếp tục điều chỉnh.
Trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, tại Việt Nam, một số tuyến đường cao
tốc đã và đang được xây dựng, nhưng có thể nói, mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam
chiếm một tỷ lệ không đáng kể so với mạng lưới giao thông quốc gia. Hơn nữa so với các yêu cầu và một số tiêu chuẩn về thiết kế một số tuyến đường cao tốc đã hoàn thành còn chưa đạt chuẩn. Tính đến 7/2017, cả nước mới có 745 km đường cao tốc được đưa vào khai thác. Như vậy so với mục tiêu hoàn thành 1.518 km đường cao tốc vào năm 2015,
chúng ta đã không đạt được. Quá trình đầu tư xây dựng và quá trình khai thác các dự án đường cao tốc này phát sinh nhiều vấn đề chưa có trong tiền lệ vì đường cao tốc có những đặc điểm không giống các loại đường bộ thông thường. Trong quản lý đầu tư xây dựng, các vấn đề còn tồn tại bao gồm: thiếu vốn ;quá trình lựa chọn nhà thầu nhiều bất cập; chất lượng đường cao tốc không đảm bảo còn trong quản lý khai thác đó là công nghệ thu phí còn lạc hậu; tình trạng mất an toàn giao thông thông trên các tuyến đường cao tốc và việc
chuyển nhượng quyền khai thác không như kỳ vọng ban đầu. Trước tình hình đó, Chính
2
phủ đã phải điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc theo hướng kéo dài
thời gian thực hiện. Như vậy, để hoàn thành mục tiêu xây dựng 31 tuyến đường bộ cao tốc với chiều dài 6.411 km vào năm 2030 theo đúng quy hoạch xây dựng mạng lưới đường
cao tốc đã được phê duyệt, thì rõ ràng có rất nhiều các vấn đề trong quá trình đầu tư xây
dựng và khai thác các dự án đường cao tốc cần được nghiên cứu và hoàn thiện.
Với lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài luận án tiến sĩ : “Nghiên cứu hoàn thiện
quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc ở Việt Nam”.
Đây là vấn đề có tính thời sự, cấp thiết, có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận và thực
tiễn đối với sự phát triển của ngành giao thông đường bộ nói chung và đường cao tốc nói
riêng ở hiện tại cũng như trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây
dựng và khai thác đường cao tốc cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
trong lĩnh vực này; những phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng
và khai thác các dự án đường cao tốc ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua để đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc phù hợp với
điều kiện thực tế của Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác
các dự án đường cao tốc mới ở Việt Nam trên góc độ của chủ đầu tư.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
a. Về không gian nghiên cứu:
Luận án giới hạn phạm vi về không gian nghiên cứu là các dự án ĐCT mới ở trung
ương, cụ thể là các dự án do Bộ GTVT trực tiếp quản lý trên lãnh thổ Việt Nam. Trong phần nghiên cứu kinh nghiệm, tác giả sẽ mở rộng phạm vi không gian sang một số nước mà Việt Nam có thể tham khảo và học hỏi.
b. Về thời gian nghiên cứu: - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT ở Việt Nam từ năm 2006 (thời điểm Việt Nam bắt đầu xây dựng tuyến ĐCT đầu tiên) đến
nay.
- Phạm vi thời gian để đề xuất giải pháp hoàn thiện dự kiến đến năm 2030. c. Về nội dung nghiên cứu:
Công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc bao gồm rất nhiều nội
dung khác nhau và có nhiều các chủ thể tham gia vào công tác này. Trong phạm vi của
3
luận án này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng: Nghiên cứu công tác huy động vốn cho dự án; quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp công trình ĐCT; quản lý chất lượng
công trình ĐCT trong giai đoạn thi công của chủ đầu tư.
Trong giai đoạn khai thác: Nghiên cứu công tác quản lý thu phí, công tác quản lý an toàn giao thông và công tác quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên đường cao
tốc của chủ đầu tư.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử mà các nhà nghiên cứu kinh tế sử dụng để nghiên cứu sự phát triển tự nhiên, xã hội và tư duy, để nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc
của các chủ đầu tư, tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng. Cụ thể như sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để phân tích, rút ra kết luận từ các
số liệu không ở dạng số, thường liên quan đến ý tưởng, nhận thức, hành vi của con người.
Trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường
cao tốc ở Việt Nam của các chủ đầu tư, nghiên cứu nội dung, cách thức quản lý đang được
các chủ đầu tư tiến hành. Các dữ liệu chủ yếu mang tính mô tả chi tiết, cụ thể, không đo
lường hay lượng hóa được. Do vậy, các thông tin trên chỉ có thể được thu thập và xử lý
theo phương pháp nghiên cứu định tính.
4.1.1. Nguồn thu thập số liệu
Để làm rõ thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT ở Việt
Nam hiện nay của các chủ đầu tư, nguồn cung cấp thông tin chủ yếu là từ các doanh nghiệp
hoạt động động trong lĩnh vực xây dựng giao thông nói chung và ĐCT nói riêng bao gồm
hệ thống các sổ sách, báo cáo, website hay ý kiến của cán bộ trong ngành...Qua đó, có thể
thu thập được các dữ liệu cần thiết, cụ thể, chi tiết về thực trạng quản lý ĐTXD và khai
thác ĐCT ở Việt Nam của các chủ đầu tư. Bên cạnh thông tin từ doanh nghiệp, tác giả cũng tiến hành tìm kiếm dữ liệu thông qua các tổ chức khác như: Tổng cục thống kê, Bộ GTVT, Tổng cục đường bộ Việt Nam...
4.1.2. Cách thức thu thập dữ liệu
Với các nguồn thông tin được xác định như trên, tác giả sử dụng 3 cách thu thập dữ
liệu:
4
Thứ nhất, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý doanh nghiệp. Người được phỏng vấn sẽ
cho biết tình hình quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT thực tế hiện nay ở doanh nghiệp mình, bày tỏ những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, quan sát trực tiếp tại doanh nghiệp. Cách này được sử dụng kết hợp với
phỏng vấn sâu để tiết kiệm thời gian và chi phí. Kết quả quan sát được ghi chép dưới dạng
văn bản (do không được phép quay phim hay chụp ảnh).
Thứ ba, nghiên cứu tại bàn. Đây là cách đọc và chắt lọc thông tin từ các văn bản
như: báo cáo tổng kết, kết quả điều tra, tham luận hội thảo... có liên quan đến công tác quản
lý ĐTXD và khai thác ĐCT
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Kết quả của phương pháp nghiên cứu định tính cung cấp những hiểu biết cụ thể về thực trạng quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT ở Việt Nam hiện nay của các chủ đầu tư.
Những thông tin này mang tính mô tả, khám phá vấn đề và chịu ảnh hưởng bởi ý kiến chủ
quan của tác giả và người được phỏng vấn. Riêng các giải pháp được đề xuất xuất phát từ
ý kiến chủ quan của tác giả. Do đó, để định lượng cụ thể, tác giả đã sử dụng các kỹ thuật
phân tích sau:
Thứ nhất, thống kê mô tả để đánh giá mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của
các nguyên nhân đến các tồn tại trong các khâu của công tác quản lý ĐTXD và khai thác
ĐCT ở Việt Nam của các chủ đầu tư. Trong đó, chủ yếu sử dụng các giá trị trung bình
(mean), trung vị (mode), độ lệch chuẩn (std).
Thứ hai, phân tích tương quan và hồi quy: Thông qua nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT, luận án xây dựng mô hình kinh tế lượng
thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT. Mô hình kinh
tế lượng này có dạng:
Y= β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3+ .......... + βnXn + ui
Trong đó: Y : Mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT
β0: Hệ số chặn
β1, β2..... βn : Các hệ số góc thể hiện chiều và mức độ ảnh hưởng của các biến X1, X2,...Xn đến Y.
ui: Phần dư.
Mô hình này sẽ cho biết những nhân tố nào có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT. Đây là căn cứ khoa học để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý khai thác của các chủ đầu tư, nhằm mang lại sự hài lòng nhất cho người sử dụng ĐCT, nâng cao hiệu quả khai thác ĐCT của chủ đầu tư.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5
- Ý nghĩa khoa học của luận án: Luận án đã tiến hành hệ thống hóa lý luận, bổ sung và
hoàn thiện lý luận về quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
+ Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT ở
Việt Nam hiện nay trên các lĩnh vực: huy động vốn, quản lý đấu thầu, quản lý chất lượng
CTXD trong giai đoạn thi công, quản lý thu phí, quản lý an toàn giao thông và chuyển nhượng quyền khai thác dự án ĐCT. Luận án đã xây dựng mô hình kinh tế lượng thể hiện
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT làm cơ sở để đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác ĐCT có hiệu quả.
+ Luận án đề xuất số giải pháp hoàn thiện quản lý ĐTXD và khai thác đường cao tốc phù
hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam
6. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và khai
thác đường cao tốc
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về quản lý đầu tư xây dựng và khai
thác đường cao tốc.
Chương 3: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc ở Việt
Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao
tốc ở Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc đã được
một số tác giả nghiên cứu và công bố. Có thể nêu lên một số công trình đã nghiên cứu có
liên quan trực tiếp đến vấn đề này như sau:
1.1.1.Về quản lý đầu tư xây dựng nói chung
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách Nhà nước ở Việt Nam” của Tạ Văn Khoái tại Học viện hành chính quốc gia năm 2009
nghiên cứu QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN trên các giai đoạn của chu trình dự án.
Đối tượng nghiên cứu của dự án là Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư từ ngân
sách Nhà nước. Luận án đã chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém trong
QLNN đối với dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước ở Việt Nam cũng như các nhóm nguyên
nhân. Luận án đề xuất 6 nhóm giải pháp đổi mới QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà [33]. Hướng nghiên cứu của luận án tập trung vào vai trò của quản lý Nhà
nước trong các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng chứ không đề cập đến vai trò của
các chủ đầu tư trong quá trình này.
Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn Ngân sách Nhà nước trong ngành giao thông vận tải hiện nay” của Nguyễn Thị
Bình tại Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, 2013 đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ vốn ngân sách nhà nước theo năm khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm quản lý nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm
định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán. Luận án đưa ra các phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải Việt Nam. Luận án nhấn mạnh tới hoàn thiện quản lý các khâu đấu thầu,
triển khai thực hiện và thanh quyết toán vốn theo đúng tiến độ đảm bảo yêu cầu chất lượng, thời gian và chi phí; Xác định đúng danh mục dự án đầu tư trọng điểm, quyết định không đầu tư tràn lan, khi chưa xác định được nguồn vốn để hoàn thành dự án; Phân định cụ thể trách nhiệm của từng chủ thể tham gia thực hiện dự án; phát huy vai trò giám sát cộng đồng
dân cư và xã hội trong QLNN đối với dự án ĐTXDCB từ NSNN của ngành GTVT Việt
Nam [4]. Như vậy, luận án chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của quản lý Nhà nước trong
7
các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng chứ không đề cập đến vai trò của các chủ đầu
tư trong quá trình này.
Luận án “ Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước” tại trường Đại học Xây dựng năm 2012, tác
giả Nguyễn Minh Đức đã dựa trên cơ sở các số liệu thu thập được để phân tích và chỉ ra
các kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế về chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình sử dụng vốn Nhà nước từ các điểm nhìn khác nhau như: từ điểm nhìn chất
lượng sản phẩm dự án, từ điểm nhìn chất lượng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
từ điểm nhìn chất lượng quản lý tiến độ thực hiện dự án. Các giải pháp của tác giả đưa ra
bao gồm 2 nhóm giải pháp lớn: Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn Nhà nước của chủ đầu tư và nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước [22].
Trong cuốn sách “Tổ chức quản lý đầu tư và xây dựng công trình Giao thông” ,
NXB GTVT (2008) của Bùi Minh Huấn và Chu Xuân Nam, đồng chủ biên, các tác giả đã
đề cập đến cơ sở khoa học của các hoạt động đầu tư và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông; quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư - xây dựng giao thông; quản trị doanh
nghiệp xây dựng giao thông. Đối tượng nghiên cứu của các tác giả là quản lý Nhà nước và
hoạt động quản trị doanh nghiệp xây dựng giao thông chứ chưa đi sâu nghiên cứu vai trò
quản lý của chủ đầu tư theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng [30].
Tác giả Bùi Ngọc Toàn trong bộ 03 cuốn sách “Quản lý dự án xây dựng” (Lập và thẩm định dự án; Thiết kế, đấu thầu và các thủ tục trước xây dựng; Giai đoạn thi công xây
dựng công trình) [46], [47], [48] và cuốn Lập và thẩm định dự án đầu tư [45] trình bày các
vấn đề liên quan đến trình tự lập và thẩm định các dự án đầu tư, hoạt động phê duyệt các
dự án đầu tư; công tác khảo sát, thiết kế, đấu thầu…cho đến khi các công trình được khởi
công xây dựng. Có thể nhận thấy, phương pháp tiếp cận của tác giả là đi theo các giai đoạn
của quá trình đầu tư xây dựng. Với mỗi hoạt động trong quá trình đầu tư xây dựng, tác giả
nêu vai trò của các chủ thể có liên quan đến hoạt động đó. Như vậy, vai trò xuyên suốt của
chủ đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng chưa được tập trung nghiên cứu làm nổi bật.
1.1.2. Về công tác huy động vốn cho các dự án
Luận án tiến sĩ “Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam” của
Nguyễn Xuân Cường tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2017 có đối tượng nghiên cứu là: Quan điểm, cơ chế, chính sách và hình thức thực hiện đa dạng hóa vốn đầu tư XDĐB ở Việt Nam. Các giải pháp được tác giả đề xuất bao gồm: Giải pháp về nhận thức và quy hoạch phát triển; Tăng cường vai trò Nhà nước trong đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ; Giải pháp tạo vốn và khoa học, công nghệ cho đa dạng hóa đầu tư xây
dựng đường bộ; Giải pháp về nhân lực, quản trị để thúc đẩy đa dạng hóa vốn đầu tư xây
8
dựng đường bộ; Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào xây dựng đường bộ [15]. Có
thể nhận thấy luận án tập trung vào nghiên cứu các giải pháp đa dạng hóa vốn đầu tư cho các công trình đường bộ nói chung chứ không nghiên cứu cụ thể cho các công trình đường
cao tốc, các giải pháp đưa ra bao gồm nhiều giải pháp mang tính khái quát. Do vậy khi áp
dụng vào các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc cần phải có sự thay đổi và điều chỉnh
cho phù hợp.
Luận án tiến sĩ : “Thu hút và sử dụng vốn nước ngoài trong xây dựng kết cấu hạ
tầng của ngành giao thông vận tải Việt Nam" của Bùi Nguyên Khánh, tại Trường đại học
Ngoại thương Hà Nội, năm 2002 đã nêu được vai trò và tác dụng của nguồn vốn ODA
cũng như FDI trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, những mặt trái của các
nguồn vốn trên nếu ta sử dụng không hợp lý, tác động qua lại giữa hai nguồn vốn để nhấn mạnh vấn đề cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA để tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả
hơn nguồn vốn FDI [32]. Nhưng để tiếp tục thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ
nước ngoài, phải tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, rút kinh nghiệm từ đó đề ra những giải pháp
thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài trong đầu tư xây dựng các công trình giao
thông của Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế : “Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để thực
hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam”của Đặng Thị Hà tại Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội (năm 2013) không đi vào nghiên cứu nguồn vốn vay từ các ngân hàng
thương mại, mà chỉ tập trung nghiên cứu việc huy động vốn ngoài NSNN theo các hình thức hợp tác giữa Nhà nước và các nhà đầu tư PPP như: BOT, BTO, BT. Các giải pháp
được tác giả đề xuất hướng đến mục tiêu thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư xây
dựng đường cao tốc theo hình thức PPP [24]. Vấn đề làm sao để nhà đầu tư tư nhân có
được nguồn vốn để tham gia vào các dự án PPP lại chưa được tác giả đề cập đến.
Luận án tiến sĩ: “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ái Liên tại Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
(năm 2012) sau khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư và tình hình thu hút vốn đầu
tư trực tiếp vào Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực đã đề xuất các giải pháp để thu hút có
hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam [34]. Các giải pháp được tác giả đưa ra đứng trên góc độ quản lý Nhà nước nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam mà không tập trung nghiên cứu các giải pháp để thu hút vốn FDI vào lĩnh vực đầu tư xây dựng các dự án đường cao tốc.
Tác giả Dương Văn Chung trong bài “Một số giải pháp huy động các nguồn lực đột phá đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông” đăng trên tạp chí GTVT (tháng 2/2016) đã phân tích, đánh giá kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
(KCHT) giao thông giai đoạn 2001 - 2014, phân tích các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và
9
đề xuất những giải pháp nhằm huy động các nguồn lực đột phá để đầu tư phát triển KCHT
giao thông giai đoạn đến năm 2020 [8]. Các giải pháp được tác giả đề cập đến bao gồm: Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển KCHT giao
thông; Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; Tăng cường ứng dụng khoa học và
công nghệ; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Đẩy mạnh công tác thông tin truyền
thông; Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực truyền thống sẵn có. Đây là các giải pháp mang tầm vĩ mô, áp dụng cho các công trình hạ tầng giao thông nói chung.
Tác giả Phạm Quốc Trường trong bài “Quy hoạch và huy động vốn từ PPP vào phát
triển hạ tầng giao thông ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí tài chính (Tháng 2/2017) đã phân
tích những vấn đề còn tồn tại trong quy hoạch và nguồn vốn phát triển hạ tầng giao thông
để từ đó đưa ra các kiến nghị để giải quyết vấn đề này. Các kiến nghị bao gồm: Nhà nước cần đảm bảo sự ổn định của quy hoạch và chính sách về PPP; khi xây dựng hợp đồng cần
chú ý tính linh hoạt của các điều khoản, có biên độ điều chỉnh, tránh thiệt hại cho nhà đầu
tư cũng như chính quyền; tăng cường năng lực về PPP cho cán bộ, công chức địa phương ;
ủy quyền cho cấp thành phố chủ động triển khai nhằm tận dụng cơ hội và rút kinh nghiệm
thực tiễn để từng bước xây dựng khung chính sách và sổ tay thực hiện PPP tại Việt Nam
[50]. Tác giả cũng chỉ nghiên cứu giải pháp để thu hút nhà đầu tư tham gia và các dự án
PPP phát triển hạ tầng giao thông còn việc nhà đầu tư huy động vốn như thế nào chưa được
tác giả đề cập.
1.1.3. Về công tác đấu thầu dự án
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình
giao thông ở Việt Nam ” của Trần Văn Hùng tại Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, năm
2007. Luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý luận, phương pháp luận cho việc xây dựng và đánh
giá chất lượng đấu thầu các công trình xây dựng nói chung và chất lượng đấu thầu xây
dựng các công trình giao thông nói riêng trên góc độ chủ đầu tư. Luận án đã phân tích,
đánh giá khách quan những thành tựu, hạn chế về chất lượng công tác đấu thầu xây dựng
các công trình xây dựng giao thông. Đây sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá, xem
xét và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu; đề xuất các kiến nghị hoàn thiện
cơ chế, chính sách quản lý đấu thầu xây dựng của nước ta [31]. Luận án được hoàn thành từ năm 2007, đến nay chế độ chính sách, quy định của pháp luật về đấu thầu đã có rất nhiều
thay đổi. Công tác đấu thầu các dự án xây dựng giao thông trước đây chủ yếu là đấu thầu trong nước, hiện nay một số dự án chuyển sang đấu thầu quốc tế (đặc biệt là các dự án xây dựng đường cao tốc. Do vây vấn đề liên quan đến đấu thầu các dự án đường cao tốc cần phải được tiếp tục nghiên cứu để có những thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu mô hình hoạch định chiến lược cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp của DNXDGT” của Phạm Phú Cường tại trường Đại học Giao thông vận tải
10
năm 2012 xây dựng cơ sở lý luận chung về chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
của các DNXDGT. Thông qua nghiên cứu thực trạng, chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của các DNXDGT ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 [16]. Luận án đứng ở góc
độ doanh nghiệp để xây dựng chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu mà không đề cập đến
vai trò của chủ đầu tư trong quá trình đấu thầu các dự án xây dựng.
1.1.4. Về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Luận án tiến sĩ: “Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng các dự án đầu tư
xây dựng các công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh” của Lê Mạnh Tường
tại trường Đại học Giao thông vận tải (năm 2010) đi sâu phân tích thực trạng chất lượng
hệ thống công trình giao thông đô thị và hệ thống tổ chức quản lý chất lượng dự án đầu tư
xây dựng các công trình giao thông (chủ yếu là cầu và đường bộ) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ đó tìm ra các tồn tại trong công tác quản lý chất lượng dự án ở các giai
đoạn thực hiện [52]. Cùng tác giả này còn có bài báo: Chất lượng công trình giao thông
dưới tác động của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng đăng trên tạp chí GTVT (2010)
[51]. Mặc dù tác giả có đề cập đến hoàn thiện công tác quản trị chất lượng của các chủ thể
tham gia vào các dự án đầu tư xây dựng nhưng lại đi sâu nghiên cứu xây dựng mô hình
quản lý kinh doanh và hệ thống quản trị chất lượng của các khu quản lý giao thông đô thị;
xây dựng hệ thống quản trị chất lượng và quy định nhiệm vụ, trách nhiệm về chất lượng
trong hệ thống các nhà thầu; chuẩn hóa điều kiện năng lực của các nhà thầu khác nhau khi
tham gia các dự án đầu tư XDCTGT. Vấn đề các chủ đầu tư phải làm thế nào để đảm bảo chất lượng của các dự án đầu tư của mình trong giai đoạn thi công XDCT lại chưa được
nghiên cứu.
Tác giả Phạm Phú Cường trong bài “ Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại ban quản lý chuyên ngành GTVT” đăng trên tạp chí GTVT (Tháng 1/2017) sau
khi đưa ra các tồn tại (trong công tác quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, công tác tổ chức
quản lý dự án tại Ban quản lý dự án) đã phân tích các nguyên nhân của những tồn tại này.
Những nguyên nhân được kể đến gồm: những nguyên nhân do thể chế; do trình độ quản
lý; do kỹ thuật và công cụ quản lý. Từ đây, các giải pháp được tác giả đưa ra là: Hoàn thiện
quy trình quản lý dự án tại các ban, hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý dự án.
1.1.5. Về quản lý khai thác các công trình giao thông nói chung
Tác giả Doãn Hoa trong cuốn sách “Quản lý khai thác đường ô tô”, Nhà xuất bản xây dựng, năm 2004 đề cập đến các mặt: tổ chức, đầu tư, kỹ thuật quản lý khai thác đường. Các vấn đề được tác giả đề cập đến trong cuốn sách bao gồm: chiến lược giao thông đường đô thị, chiến lược giao thông đường nông thôn, lập dự án khả thi một công trình, các hiện tượng hư hỏng mặt đường và nguyên nhân, phương pháp thí nghiệm chỉ tiêu kỹ thuật
đường, những chỉ tiêu đánh giá chất lượng khai thác đường – thời hạn sửa chữa, phân loại
11
công tác sửa chữa, nội dung và chi phí sửa chữa, đánh giá hiệu quả kinh tế đường, tổ chức
quản lý khai thác đường, đào tạo tăng cường thể chế, tổ chức giao thông, tai nạn và an toàn giao thông. Đây là một cuốn sách tương đối đầy đủ các mặt của quá trình quản lý khai thác
các công trình đường ô tô. Tác giả đã nêu cơ sở lý luận, lý thuyết tính toán, phương pháp
luận khi xây dựng các mô hình tính toán như chi phí vận hành (VOC), đánh giá hiện trạng
đường, mô hình phân tích lợi ích – chi phí…[26].
Trong giáo trình “Kinh tế - Quản lý khai thác công trình cầu đường”, Nhà xuất bản
GTVT (năm 2009) do GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh chủ biên, các tác giả đã nghiên cứu về
tổ chức quản lý hoạt động khai thác và bảo trì công trình cầu đường; khảo sát, thiết kế, đầu
tư dự án đầu tư trong khai thác và bảo trì công trình giao thông; tiến bộ công nghệ trong
khai thác và bảo trì cầu đường, quản lý kỹ thuật và chất lượng khai thác, bảo trì công trình cầu đường, đảm bảo vốn cho quản lý khai thác và bảo trì, tổ chức giao thông và an toàn
giao thông đường bộ [17]. Nhưng do đối tượng của quản lý khai thác là các công trình
đường ô tô nói chung và được biên soạn cách đây khá lâu nên một số nội dung khi áp dụng
cho đường cao tốc không phù hợp nên cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và làm rõ. Bên
cạnh đó, các tác giả cũng không đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý khai thác đường ô tô.
Tác giả Doãn Minh Tâm trong bài “ Trao đổi về mô hình quản lý khai thác đường
cao tốc” đăng trên tạp chí GTVT (tháng 5/2013) đã đưa ra một số khái niệm về ĐCT, công
tác quản lý khai thác ĐCT, mô hình quản lý ĐCT. Tác giả cũng trình bày về mục tiêu, đối tượng của hệ thống quản lý ĐCT. Theo tác giả, đối với mỗi tuyến ĐCT, cần phải xây dựng
một Trung tâm quản lý khai thác và điều hành ĐCT. Về mặt tổ chức, Trung tâm này sẽ
trực thuộc một Công ty quản lý Điều hành và Khai thác ĐCT nào đó, nhưng về mặt chức
năng, nhiệm vụ thì nó sẽ đóng vai trò hạt nhân, chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập,
tiếp nhận các thông tin để rồi trực tiếp xử lý tình thế các sự cố có thể xảy ra và điều hành
tất cả các hoạt động tại các hạng mục công việc phục vụ quá trình khai thác trên ĐCT. Tác
giả cũng đề xuất về nội dung yêu cầu trong quản lý khai thác ĐCT bao gồm: Lập kế hoạch
và triển khai hệ thống quản lý ĐCT, Theo dõi dòng xe trên ĐCT, Kiểm soát và hướng dẫn
dòng xe chạy trên các làn xe trên ĐCT , Quản lý các lối ra, vào ĐCT, Xử lý tình huống kịp thời khi mật độ xe cao trên ĐCT, Phổ biến và cập nhật thông tin trên ĐCT , Quản lý TNGT
trên ĐCT , Thông tin liên lạc phục vụ công tác quản lý khai thác ĐCT, Bảo dưỡng thường xuyên các công trình và môi trường, Bảo dưỡng thường xuyên các thiết bị và cấp điện, nước trên đường.
1.1.6. Về quản lý thu phí sử dụng đường
Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện các phương pháp định giá sử dụng đường bộ và các
giải pháp nhằm tăng nguồn thu từ người sử dụng đường bộ” của Đào Việt Phương tại
12
trường Đại học Giao thông vận tải (năm 2006) hệ thống hóa cơ sở lý luận về các phương
pháp định giá sử dụng đường bộ; phân tích và đánh giá thực trạng công tác định giá sử dụng đường bộ và các khoản thu từ người sử dụng đường bộ ở Việt Nam; hoàn thiện các
phương pháp nhằm tăng nguồn thu từ người sử dụng đường bộ ở Việt Nam. Luận án được
hoàn thành năm 2006, đối tượng đường được định giá hoàn toàn là các tuyến được đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách, khác biệt rất nhiều so với các tuyến đường cao tốc được đầu tư kinh doanh [38]. Do vậy, phương pháp định giá sử dụng đường cao tốc và các giải pháp
nhằm tăng nguồn thu từ người sử dụng đường cao tốc cần phải tiếp tục được nghiên cứu
và thay đổi cho phù hợp.
Luận án tiến sĩ: “ Nghiên cứu các nguồn thu từ người sử dụng đường bộ ở Việt
Nam” của Lê Văn Dũng tại trường Đại học Giao thông vận tải (năm 2011) khái quát một số vấn đề về khu vực công (khái niệm về khu vực công; hoạt động kinh tế khu vực công;
sự cần thiết phải can thiệp vào khu vực công của Chính phủ) làm cơ sở để nghiên cứu
nguồn thu từ người sử dụng đường bộ; nghiên cứu cơ sở lý luận về các nguồn thu từ người
sử dụng đường bộ (nguyên tắc xác định mức thu, cơ cấu chi phí xã hội biên; các nguồn thu
trực tiếp, gián tiếp; các nguồn thu ngoại ứng và thu khác); nghiên cứu các nguồn thu thực
tế từ người sử dụng đường bộ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, xác định nguồn thu trực tiếp,
nguồn thu gián tiếp và thu khác, đề xuất 3 nguồn thu mới là phí tải trọng trục, thu từ những
cơ quan sử dụng cơ sở hạ tầng đường bộ và nguồn thu từ những người gián tiếp sử dụng
đường [19].
1.1.7. Về quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc
Tác giả Lê Quý Vương trong bài “Nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông đường bộ trong tình hình hiện nay " Tạp chí Cảnh sát nhân dân Chuyên đề
An toàn giao thông ( Số 01, tháng 11/2014) phân tích các nguyên nhân của các vụ tai nạn
giao thông đường bộ theo các hướng: do người tham gia giao thông, do phương tiện giao
thông; do cơ sở hạ tầng giao thông; do tổ chức giao thông và do hệ thống pháp luật. Các
giải pháp được tác giả đưa ra gồm: tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân nâng cao ý thức tự giác khi tham gia giao thông; rà soát lại hệ thống pháp luật:
giao thông đường bộ; kiểm tra, đánh giá, xem xét về quy định việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm về ATGT của lực lượng Cảnh sát giao thông [61]. Các giải pháp này ở tầm vĩ mô, phù hợp với quản lý Nhà nước về an toàn giao thông. Vai trò của chủ đầu tư chưa được đề cập đến trong quán trình quản lý giao thông.
1.1.8. Về chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc
Tác giả Nguyễn Phương Vân trong bài “ Chuyển nhượng quyền khai thác các công
trình hạ tầng giao thông trong điều kiện hiện nay của Việt Nam” đăng trên tạp chí GTVT
13
(Số tháng 11/2016) chỉ ra việc chuyển nhượng quyền khai thác là một vấn đề không hoàn
toàn mới mẻ; tầm quan trọng của chuyển nhượng quyền khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong điều kiện
hiện nay của Việt Nam. Tác giả đưa ra các nguyên tắc khi định giá chuyển nhượng quyền
khai thác và đề xuất xây dựng khung pháp lý và lộ trình chuyển nhượng cụ thể [60].
1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Cùng với quá trình đầu tư xây dựng các công trình, việc nghiên cứu về quản lý đầu
tư xây dựng công trình nói chung, công trình giao thông nói riêng đã được các nhà nghiên
cứu nước ngoài đề cập khá nhiều. Sau đây có thể nêu lên một số công trình có liên quan
đến lĩnh vực này:
Public - Private Partnership (PPP) Handbook, Asian Development Bank (2008): Cuốn sách này cung cấp tổng quan về vai trò, thiết kế, cấu trúc và việc thực hiện mối quan
hệ đối tác nhà nước - tư nhân trong phát triển cơ sở hạ tầng. Với những thông tin từ các
chuyên gia về chính sách và giao dịch, cuốn sách này đề cập đến một loạt các vấn đề liên
quan tới mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân, từ việc xem xét về chính sách tới các vấn
đề về thực hiện [65]. Nội dung của cuốn sách và các tài liệu [68], [74], [77], [78] tập trung
vào các vấn đề: các hoạt động cần thiết để phân tích và lên kế hoạch cho một mối quan hệ
PPP; các loại hình mối quan hệ PPP chủ chốt, từ các hợp đồng quản lý và hợp đồng dịch
vụ tới vấn đề nhượng quyền và các thỏa thuận xây dựng - kinh doanh - chuyển giao; các
vấn đề liên quan tới việc lựa chọn cấu trúc mối quan hệ này phù hợp cho một dự án; những nhiệm vụ chính liên quan tới việc thiết kế và chuẩn bị một dự án PPP thu hút được các
công ty dự thầu; quá trình thực hiện của một dự án PPP, bao gồm sự tham gia của công ty
dự thầu và việc lựa chọn, quy trình đấu thầu, cân nhắc kỹ lưỡng và ký kết hợp đồng. Ở đây,
các tác giả mới chỉ đề cập đến cách thức để thu hút nhà đầu tư tham gia vào các dự án PPP,
cách thức để thực hiện các dự án PPP mà chưa đề cập đến cách thức huy động vốn của các
nhà đầu tư PPP.
Tác giả Kerzner Harold trong Project Management: A systems Approach to
Planning, Scheduling and Controling (2013) đã đề cấp đến rất nhiều các khía cạnh của
quản lý xây dựng như: công tác lập giá, kiểm soát chi phí, quản lý rủi ro, quản lý hợp đồng, quản lý chất lượng…của các dự án trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ các góc độ khác
nhau [71]. Các dự án đầu tư trong các lĩnh vực khác nhau rất khác nhau. Các dự án đầu tư xây dựng công trình, đặc biệt là các công trình đường cao tốc có rất nhiều các khác biệt, do vậy khi nghiên cứu cần được chú trọng nghiên cứu riêng cho phù hợp với tình hình của dự án và điều kiện thực tế của mỗi quốc gia.
Các tác giả S. Keoki Sears, Richard H. Clough, Glenn A. Sears trong Construction
Project Management: A Practical Guide to Field Construction Management Fifth (5th)
14
Edition Hardcover (2008) nghiên cứu riêng về lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình. Các tác giả đã nghiên cứu và phát triển các kỹ năng quản lý dự án đầu tư xây dựng trên các lĩnh vực: kiểm soát chi phí, tiến độ, nguồn lực và tài chính của dự án theo suốt quá
trình xây dựng. Trong cuốn sách này cũng đề cập đến phương pháp sơ đồ mạng để quản lý
thực hiện dự án với nhiều đổi mới liên quan đến yếu tố lao động, vật liệu và máy móc thiết
bị; cơ cấu phân chia công việc WBS (Work breakdown structure) trong quản lý dự án và Quản lý giá trị thu được EVM (Earned value management) (một kỹ thuật quản lý dự án để
đo lường tiến trình thực hiện của dự án một cách khách quan) [76].Có thể thấy, nghiên
cứu của tác giả cũng định hướng nghiên cứu với tài liệu [75], chỉ tập trung vào quá trình
quản lý thực hiện các dự án đầu tư trong giai đoạn thi công của các nhà thầu xây dựng chứ
không đề cập đến vai trò quản lý thực hiện dự án đầu tư của các chủ đầu tư.
The Federal Investment in Highway Research, 2006-2009: Strengths and Weakness
của Transportation Research Board: Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu của các tổ chức
về các vấn đề như: các thách thức đặt ra cho việc mở rộng mạng lưới đường cao tốc, vấn
đề an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, ùn tắc giao thông, công tác bảo trì đường cao
tốc. Dựa trên kết quả thực tế khảo sát, các nhà nghiên cứu đề xuất một số các khuyến nghị
kéo dài tuổi thọ của đường cao tốc với một chi phí thấp hơn, giảm tác động tiêu cực đến
môi trường, cải thiện an toàn giao thông, giảm bớt ùn tắc giao thông, nâng cao hiệu quả
kinh tế, giải quyết các vấn đề có liên quan đến năng lượng, tạo lập một hệ thống đường cao
tốc có chất lượng tốt như mong đợi của người dân [80]. Nghiên cứu của các tác giả đứng trên góc độ lợi ích của xã hội. Các kết quả của nghiên cứu rất đáng quan tâm với một quốc
gia có lịch sử phát triển đường cao tốc lâu dài như Mỹ, nhưng còn chưa thực sự phù hợp
với một quốc gia mới chỉ bắt đầu xây dựng và khai thác đường cao tốc trong vài năm trở
lại đây như Việt Nam.
Long, D. N., Stephen Ogunlana, Quang Truong, & Lam, K. C. (2004), “Large
construction projects in developing countries: a case study from Vietnam “ : Tác giả và các
cộng sự đã nghiên cứu các vấn đề chung của dự án xây dựng. Trong bài báo, các tác giả
trình bày các vấn đề của các dự án xây dựng công trình có vốn đầu tư lớn (trên 1 triệu
USD) ở Việt Nam. Theo kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả, các vấn đề về quản lý dự án xây dựng lớn ở Việt Nam có thể được chia thành 5 nhóm: Nhà thiết kế/Nhà thầu;
Yếu kém trong công tác lập dự toán và sự thay đổi phương thức quản lý; Các vấn đề về xã hội và công nghệ; Vấn đề phối hợp giữa các bên liên quan; Các công cụ và kỹ thuật không phù hợp [73]. Kết quả nghiên cứu của bài báo có thể áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc của Việt Nam nhưng bài báo chưa thực sự làm rõ vai trò xuyên suốt của chủ đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng và khai thác các dự án này.
Trong Construction Project Management: Theory and Practice, tác giả Kumar
Neeraj Jha, India Biding House 2011: Nhận thấy sự không phù hợp về nội dung của quản
15
lý các dự án đầu tư xây dựng của các tác giả nước ngoài với điều kiện thực tế của Ấn Độ.
Từ đó tác giả nghiên cứu hệ thống lý thuyết và đưa ra các nội dung của quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện của Ấn Độ liên quan đến các vấn đề: Cơ cấu
của dự án; Kinh tế xây dựng; Hợp đồng xây dựng; Kế hoạch xây dựng; Giá dự thầu và
chiến lược đấu thầu; Chi phí và giá; Chất lượng; Rủi ro và bảo hiểm [72]. Ấn Độ là một
quốc gia đang phát triển, có nhiều điểm tương đồng với nền kinh tế Việt Nam nhưng do sự khác biệt về địa lý, pháp luật, thể chế và chính sách nên một số vấn đề về quản lý đầu tư
xây dựng không phù hợp với nước ta và cần phải được điều chỉnh lại cho phù hợp.
Tác giả K. K. Chitkara trong Construction Project Management (2009) của nhà xuất
bản Tata McGraw – Hill Publishing Company Limited: tập trung nghiên cứu về phương
pháp sơ đồ mạng, kiểm soát tiến độ, quản lý nguồn nhân lực, tài nguyên, máy móc thiết bị, kế hoạch và kiểm soát chi phí của dự án, …[70]. Nghiên cứu này phù hợp với các nhà thầu
tham gia thi công xây dựng công trình.
Freeway management and operations handbook (1997, 2006) của Cục quản lý
đường cao tốc liên bang của Mỹ cung cấp một cái nhìn khái quát về các vấn đề thể chế và
kỹ thuật khác nhau liên quan đến Lập kế hoạch, thiết kế, thực hiện, vận hành và quản lý
một mạng lưới đường cao tốc với mục đích là cung cấp cho người dùng các hiểu biết rõ
hơn nhiều chiến lược, công cụ và công nghệ tiềm năng có thể được sử dụng trong quản lý
và vận hành mạng lưới đường cao tốc. Các nội dung cụ thể bao gồm: Quản lý khai thác
đường cao tốc và mạng lưới giao thông vận tải; Chương trình quản lý, giám sát và đánh giá hoạt động, cải tiến đường bộ; quản lý đoạn đường nối, quản lý làn xe, sự cố giao thông;
trung tâm quản lý vận tải, giám sát và phát hiện, hội nhập khu vực và truyền thông Tác giả
nhận thấy một số nội dung trong nghiên cứu này phù hợp và có thể ứng dụng ở Việt Nam
[81], [82]. Tuy vậy với đặc điểm là một đất nước giàu có, hệ thống đường cao tốc tương
đối hoàn chỉnh (Tổng chiều dài đường cao tốc ở Mỹ đạt 76.334 km vào năm 2014) thì khi
vận dụng các kết quả nghiên cứu này vào điều kiện thực tế của Việt Nam còn cần phải điều
chỉnh cho phù hợp.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề dự định đi sâu nghiên cứu
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở những mức độ khác
nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến các nội dung của quản lý đầu tư xây dựng và khai thác các công trình giao thông nói chung và đường cao tốc nói riêng.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã hình thành hệ thống lý luận
về quản lý đầu tư xây dựng và khai thác CTGT theo nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm: công tác lập giá, kiểm soát chi phí, quản lý rủi ro, quản lý hợp đồng, quản lý chất lượng;
quản lý công tác đấu thầu, quản lý an toàn giao thông…
16
Các công trình nghiên cứu của các tác giả kể trên trong quản lý đầu tư xây dựng và
khai thác thường chỉ nghiên cứu chung cho các loại hình công trình xây dựng và dựa trên điều kiện thực tế của nước mình. Vì vậy khi vận dụng vào quá trình quản lý đầu tư và xây
dựng đường cao tốc trong điều kiện của Việt Nam, không thể dập khuôn và cứng nhắc. Do
vậy, cần nghiên cứu hoàn thiện các nội dung của quản lý đầu tư xây dựng và khai thác
đường cao tốc để đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay.
Với các công trình nghiên cứu trong nước, hầu hết các tác giả mới chỉ đề cập đến
quản lý đầu tư và xây dựng từ góc độ quản lý nhà nước còn vấn đề quản lý đầu tư xây dựng
của các chủ đầu tư hầu như chưa được đề cập đến.
Phần lớn các công trình nghiên cứu đã công bố nghiên cứu sâu về một khía cạnh
nhất định của quản lý quản lý đầu tư xây dựng và khai thác như: huy động vốn đầu tư xây dựng; quản lý chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình; quản lý chất lượng các dự án
đầu tư xây dựng nói chung. Còn các dự án đầu tư xây dựng ĐCT chưa được đề cập đến.
Đặc biệt, riêng về lĩnh vực quản lý khai thác các công trình đường cao tốc như: quản
lý thu phí, quản lý giao thông, chuyển nhượng quyền khai thác…, hiện nay chưa có các
nghiên cứu chuyên sâu.
Việt Nam mới chỉ bắt tay vào xây dựng và khai thác đường cao tốc vài năm trở lại
đây. Đường cao tốc có những đặc điểm không giống như các công trình xây dựng giao
thông thông thường. Quá trình quản lý đầu tư xây dựng và khai thác các dự án đường cao
tốc của chủ đầu tư có nhiều khác biệt. Các vấn đề như: Huy động vốn cho dự án, quản lý công tác đấu thầu, quản lý chất lượng trong quá trình đầu tư xây dựng; quản lý thu phí, an
toàn giao thông và phát triển kinh doanh tổng hợp ĐCT trong quá trình khai thác là những
vấn đề cần phải được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
1.3.2. Các vấn đề dự định đi sâu nghiên cứu
Dựa trên kết quả khảo sát các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước nêu trên và thực tiễn các vấn đề còn tồn tại tại các dự án đầu tư xây dựng và khai thác
đường cao tốc mà Việt nam đang triển khai, luận án sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng và
khai thác ĐCT từ góc độ chủ đầu tư.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT ở Việt
Nam hiện nay.
Trong quản lý đầu tư xây dựng, tác giả luận án sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề: công tác huy động vốn đầu tư, quản lý đấu thầu các dự án, quản lý chất lượng công trình
xây dựng trong giai đoạn thi công của các chủ đầu tư
17
Trong quản lý khai thác, tác giả luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề: công tác
quản lý thu phí, quản lý an toàn giao thông và chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT của các chủ đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT của
các chủ đầu tư.
Tiểu kết chương 1
Dựa vào kết quả khảo cứu các tài liệu trong nước và nước ngoài, tác giả luận án đi
đến kết luận: Tính đến hiện nay, chưa có công trình khoa học nào đề cập đến công tác quản
lý đầu tư và khai thác các DA ĐCT từ góc độ chủ đầu tư. Mặc dù nước ta đã bắt đầu hình
thành mạng lưới ĐCT nhưng đây vẫn đang là một lĩnh vực còn rất mới mẻ và chưa được quan tâm nghiên cứu. Qua nghiên cứu thực tiễn, tác giả luận án nhận thấy: Các vấn đề như
huy động vốn cho dự án, quản lý công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp,
quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng; quản lý thu phí, an toàn giao thông
và phát triển kinh doanh tổng hợp ĐCT trong quá trình khai thác là những vấn đề chưa
được nghiên cứu chuyên sâu và trên thực tế đây là những vấn đề còn nhiều bất cập, cần
phải được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC
2.1. Khái quát về đường cao tốc và các dự án đường cao tốc.
2.1.1. Khái niệm đường cao tốc
Luật Giao thông đường bộ 2008 của Việt Nam quy định: “Đường cao tốc là đường
dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy theo 2 chiều riêng biệt,
không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, đảm bảo giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe
ra vào ở những điểm nhất định” [53]. Mỗi quốc gia đều có quy định khác nhau về ĐCT,
nhưng nhìn chung, ĐCT phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Là loại đường cấp cao đặc biệt chuyên dùng cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao (tối
thiểu 60 km/h) [23].
Tách riêng hai chiều đi và về, mỗi chiều phải có tối thiểu hai làn xe, mỗi chiều bố
trí làn dừng xe khẩn cấp.
Không giao nhau đồng mức với các đường khác và chỉ cho xe vào, ra ở những điểm
nhất định [49].
Trên đường có bố trí đầy đủ các loại trang thiết bị, các cơ sở dịch vụ bảo đảm dòng
giao thông tự do, liên tục, an toàn và tiện nghi cao.
Do các đặc điểm nói trên, đường cao tốc có ưu điểm nổi bật so với đường ô tô cùng cấp
tốc độ thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô thông thường. Xe chạy trên đường cao
tốc sẽ bị cản trở, gây nhiễu ít nhất theo chiều dọc hướng xe chạy và cả theo chiều ngang từ
phía hai bên đường, nhờ đó, việc chạy xe trở nên an toàn, nhanh chóng và thông suốt hơn.
2.1.2. Đặc điểm của đường cao tốc
a. Tốc độ xe chạy thực tế đạt được cao (tốc độ hành trình cao)
Theo số liệu quan trắc của Nhật thì tốc độ xe chạy thực tế đạt được trung bình trên đường cao tốc thường lớn hơn trên các đường ô tô khác 60 – 70%. Ở Mỹ, tốc độ trung bình
trên đường cao tốc là 97km/h; ở Pháp và Anh là 110 km/h. Tốc độ cao nhất thực tế quan trắc được trên đường cao tốc thường là 120 km/h [25, tr10].
Việc quy định chỉ cho phép xe chạy với tốc độ thấp nhất là 50 - 60 km/h trên đường cao tốc nhằm giảm đi chênh lệch tốc độ giữa các xe và giảm số lần vượt xe cũng góp phần tăng thêm tốc độ hành trình. Cũng cần chú ý rằng, tốc độ hành trình trên đường cao tốc
vẫn tăng đáng kể cả trong điều kiện tốc độ thiết kế đường cao tốc còn thấp (khi gặp địa hình khó khăn, tốc độ thiết kế đường cao tốc chỉ là 60 km/h).
b. Năng lực thông hành lớn
19
Theo các thống kê thực tế, đối với đường ô tô 2 làn xe ở các nước, năng lực thông
hành khoảng 5.000 – 6.000 xe/ngày đêm; trong khi đó đường cao tốc 4 làn xe (hai phần xe chạy riêng cho từng chiều) năng lực thông hành đạt tới 34.000 – 50.000 xe/ngày đêm
và 6 làn xe đạt tới 70.000 – 100.000 xe/ngày đêm. Như vậy, đường cao tốc sẽ góp phần
giải quyết được nạn ùn tắc trong giờ cao điểm.Nhưng điều này không đồng nghĩa với việc
cứ làm đường cao tốc là khắc phục được nạn ùn tắc giao thông.
c. An toàn xe chạy cao
Ở các nước, tỷ lệ số vụ tai nạn trên đường cao tốc giảm, chỉ còn bằng 1/3 số vụ trên
đường ô tô thông thường và tỷ lệ người chết do tai nạn so với trên đường ô tô khác chỉ
bằng 1/2 [25, tr11].
d. Chi phí vận doanh giảm
Chi phí vận doanh trên đường cao tốc có thể giảm 17% so với chi phí vận doanh
trên đường ô tô thông thường, ngoài ra còn phải kể đến các lợi ích do rút ngắn thời gian
hành trình xe chạy [25].
e. Bảo đảm được giao thông liên tục và an toàn trong mọi điều kiện thời tiết thay đổi, cả
ban ngày và ban đêm
Có được ưu điểm này là do trên đường cao tốc thường sử dụng một hệ thống thông
tin hiện đại để kịp thời thông báo đến người sử dụng về tình trạng mặt đường, về tình hình
thời tiết, khí hậu và các thông tin cần thiết khác liên quan đến hành trình chạy xe (các điểm
ùn tắc, các điểm có sự cố…) cùng với một hệ thống theo dõi, điều khiển, cứu hộ giao thông hoạt động liên tục để kịp thời giải tỏa các trở ngại cho việc chạy xe. Ngoài ra, kết cấu áo
đường trên đường cao tốc còn được bố trí lớp tạo nhám và thoát nước nhanh để bảo đảm
sức bám, chống trơn trượt cho xe chạy khi trời mưa.
Với các đặc điểm kể trên, có thể nhận thấy đường cao tốc có tác dụng quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, cụ thể là góp phần khai thác các vùng trên
lãnh thổ của một quốc gia một cách đồng đều, giảm chênh lệch giữa các vùng (biến xa thành gần), tạo ra một hệ thống thị trường thống nhất nhờ nâng cao công suất vận chuyển hàng hóa.
2.1.3. Đặc điểm của các dự án xây dựng đường cao tốc
Các dự án xây dựng đường cao tốc ngoài những đặc điểm của một dự án xây dựng
công trình giao thông nói chung như: địa điểm sản xuất không cố định, thời gian xây dựng công trình kéo dài, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên…,thì còn cần phải chú ý đến những đặc điểm sau:
- Các dự án xây dựng đường cao tốc đòi hỏi vốn đầu tư lớn:
20
Các công trình đường cao tốc trải dài theo tuyến.Tính chất trải dài theo tuyến ảnh
hưởng đến toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng công trình không chỉ trong giai đoạn hình thành dự án, trong xây dựng mà suốt cả quá trình khai thác công trình. Chi phí khảo sát
thiết kế lớn, thi công trên nhiều điều kiện địa hình, địa chất khác nhau, các tiêu chuẩn thiết
kế ở mức cao hơn so với các công trình đường ô tô thông thường rất nhiều. Chính vì vậy,
các dự án đường cao tốc đòi hỏi vốn đầu tư cho xây dựng và khai thác phải lớn. Theo các nghiên cứu trên thế giới, chi phí xây dựng đường cao tốc có thể cao gấp 10 lần chi phí xây
dựng đường ô tô thông thường. Để thoả mãn nhu cầu vốn đầu tư này, Nhà nước cần có
chiến lược, chính sách và giải pháp để cân đối lợi ích Nhà nước và cộng đồng, cân đối lợi
ích của các ngành trong xã hội mà tốt nhất là Nhà nước san sẻ trách nhiệm cho các tổ chức,
các cá nhân cùng tham gia đầu tư, xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên tham gia.
- Diện tích đất chiếm dụng để làm đường lớn:
Với đường 4 làn xe, ít nhất là 30 – 35m rộng; 6 làn xe là 50 – 60m rộng và 8 làn xe
ít nhất là 70 – 80m rộng; một nút giao khác mức để vào ra đường cao tốc phải chiếm tới 4
– 10 ha đất. Ở nhiều nước, chi phí đất dùng cho đường cao tốc chiếm tới 1/3, thậm chí 1/2
tổng chi phí đầu tư xây dựng đường cao tốc. Vì vậy, những nước có diện tích nhỏ, dân số
đông thì hậu quả của mất đất nông nghiệp phải được chú ý xem xét khi lập dự án làm đường
cao tốc [25, tr12].
- Tồn tại lâu dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao [18]:
Tuổi thọ của các công trình đường cao tốc thường rất dài và có năng lực phục vụ
lớn. Đặc điểm này một mặt đòi hỏi các công trình phải được xây dựng với chất lượng cao,
từ khâu thiết kế đến thi công, phải đón đầu những tiến bộ kỹ thuật – công nghệ để tránh lạc
hậu, mặt khác phải đảm bảo tính mỹ quan, kiến trúc của công trình xây dựng.
Tuổi thọ kinh tế của công trình thường không đồng nhất với tuổi thọ thiết kế. Nó
không chỉ phụ thuộc vào độ bền vật liệu, chất lượng xây dựng mà còn phụ thuộc vào hoạt
động khai thác, bảo trì công trình; phụ thuộc rất lớn vào sự tương thích giữa năng lực thông qua (công suất) thực tế sử dụng với năng lực thông qua (công suất) thiết kế. Sự tồn tại lâu
dài của công trình liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác, bảo trì công trình và sự cần thiết phải có các giải pháp khai thác, sử dụng, bảo trì công trình để chống lão hoá và phát
huy tối đa năng lực phục vụ cho các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Tình trạng chia cắt dân cư hai bên đường và ô nhiễm tiếng ồn:
Do chức năng cơ động cao nên các tuyến đường cao tốc thường gây ra tình trạng
chia cắt dân cư hai bên đường, gây bất lợi cho giao thông địa phương và giao thông qua đường phục vụ dân sinh (phải đi vòng xa để vào, ra đường cao tốc hoặc vượt hoặc chui qua
đường cao tốc). Đây là một tồn tại đặc trưng, phổ biến gặp phải khi xây dựng và thiết kế
21
đường cao tốc, đòi hỏi phải nghiên cứu biện pháp giải quyết sao cho giảm bớt chi phí và
dân cư 2 bên đường chấp nhận được (thường phải xây dựng các đường bên, đường gom và các cầu vượt hoặc hầm chui).
Do lưu lượng xe lớn, lưu thông liên tục nên môi trường hai bên đường cao tốc có
thể bị ô nhiễm về khí thải và tiếng ồn. Để hạn chế các tác động xấu này thường phải có các
biện pháp khá tốn kém để chống bụi, chống ồn cho dân cư hai bên đường (nhất là các tuyến đường cao tốc trong đô thị).
2.2. Quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc
2.2.1. Khái quát về quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc
2.2.1.1. Một số khái niệm
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình
đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho
đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm
đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở
vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc
thù của đầu tư nói riêng [35]. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thì đầu tư luôn luôn được
tiến hành theo các dự án. Chính vì vậy, đứng trên góc độ của chủ đầu tư, quản lý đầu tư
xây dựng cũng chính là quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc là quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công
trình đường cao tốc của dự án hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi ngân sách được
duyệt; đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ
sinh môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
2.2.1.2. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Với các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc, mục tiêu này càng được đề cao vì tầm quan trọng các dự án này đối với chủ đầu tư và sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Nhìn chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản
mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả
do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo… làm phát sinh tăng
22
một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng,
bộ phận chi phí gián tiếp (chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi
trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này
thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường
diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu
nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép,
nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở
mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố
quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc
đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác [35,[75].
2.2.1.3. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
Đứng trên các góc độ khác nhau, quản lý DAĐT XDĐCT bao gồm nhiều nội dung
khác nhau :
a.Theo phạm vi quản lý
Theo phạm vi quản lý, quản lý DAĐT bao gồm: Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô
đối với các dự án [37]:
Quản lý vĩ mô đối với các dự án hay quản lý nhà nước đối với dự án bao gồm tổng
thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết
thúc dự án. Trong quá trình triển khai dự án, Nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý
nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt động của dự án
nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Những
công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà nước để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư,
chính sách thuế, hệ thống pháp luật, những quy định về chế độ kế toán, bảo hiểm, tiền lương...
Quản lý vi mô đối với các dự án là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát,... các hoạt động dự án.Quản lý dự án vi mô đối với các dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian,
chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán... Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị dự án đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự
án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn
23
với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn
thành.
b. Theo lĩnh vực quản lý dự án
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công
việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây
dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình
Theo lĩnh vực quản lý, quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực chính cần được xem xét
nghiên cứu (theo Viện Nghiên cứu Quản trị Dự án Quốc tế (PMI)) là:
- Lập kế hoạch tổng quan: Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức
dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các
lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
- Quản lý phạm vi: quản lý phạm vi của dự án là việc xác định, giám sát việc thực
hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực
hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian: Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát
tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời gian hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải
kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án báo giờ sẽ hoàn thành.
- Quản lý chi phí: quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân
tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng: quản lý chất lượng là quá trình triển khai giám sát những tiêu
chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực: quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử
dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
- Quản lý thông tin: quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý
khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết của các nhà quản lý dự án và cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
- Quản lý rủi ro: quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng
hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
24
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hoạt động và điều việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết cho
dự án. Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng
hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung, chất lượng cung ra sao?
Bảng 2.1: Các lĩnh vực của quản lý dự án [40]
c. Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng
Nội dung của quản lý dự án bao gồm quản lý các công việc theo các giai đoạn của
quá trình đầu tư và xây dựng [10], [56]. Cụ thể là :
- Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện
các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thực hiện dự án gồm: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có);
chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm:
Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
25
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, tác giả tập trung vào nghiên cứu các
nội dung sau của quản lý dự án đầu tư xây dựng ĐCT:
Công tác huy động vốn của các chủ đầu tư cho các dự án ĐTXD ĐCT .
Công tác quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp của các dự án ĐTXD ĐCT
của các chủ đầu tư.
Công tác quản lý chất lượng CT ĐCT trong giai đoạn thi công của các chủ đầu
tư.
Đây không những là ba vấn đề chưa được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu mà trong thực tế cũng là những vấn đề còn nhiều tồn tại nhất trong công tác quản lý ĐTXD
ĐCT ở Việt Nam của các chủ đầu tư.
2.2.2. Huy động vốn của các chủ đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
2.2.2.1. Đặc điểm của huy động vốn cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
Về quy mô huy động vốn: Vốn đầu tư cho các DAXD CTGT thường rất lớn về giá
trị, đặc biệt là các dự án xây dựng đường cao tốc. Theo số liệu thống kê về suất đầu tư, đối
với đường cao tốc 6 làn xe, tiêu chuẩn quy mô đường thì ở Đức khoảng 10,9 triệu USD/km,
ở Bồ Đào Nha khoảng 12,1 triệu USD/km; Hungary khoảng 13,3 triệu USD/km; Áo là
16,7 triệu USD/km; ở Mỹ từ 12,8 đến 40,8 triệu USD/km và ở Trung Quốc khoảng từ 10,5
đến 13,6 triệu USD/km [29]. Trong Đề án đường cao tốc Bắc – Nam, Bộ GTVT dự kiến
khoảng 9,5 triệu USD/km và dự toán làm cao tốc Bắc – Nam khoảng 14 tỷ USD/1.372 km
ĐCT cần xây mới trong thời gian sắp tới.
Về thời gian thu hồi vốn: Thông thường đối với các dự án đầu tư xây dựng ĐCT,
thời gian thu hồi vốn là tương đối dài, từ 15 đến 30 năm hoặc có thể dài hơn trừ trường hợp
có thể chuyển nhượng được quyền khai thác. Trong quá trình thực hiện dự án, do thời gian
dài nên việc thực hiện dự án thường gặp phải nhiều biến động trên thị trường, vì vậy cần
phải điều chỉnh cho phù hợp, và hầu như sau các lần điều chỉnh, chỉ có tăng thêm về tổng
vốn đầu tư. Đây cũng được xem là rào cản của việc huy động vốn để thực hiện các dự án xây dựng ĐCT .
Về nguồn huy động vốn cho dự án: Hiện tượng thường gặp ở hầu hết các nước, Việt Nam cũng không là ngoại lệ, đó là nếu chỉ trông chờ vào vốn NSNN thì hầu như không một Nhà nước nào mà NSNN có thể đáp ứng đủ, còn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, vốn vay ưu đãi cũng có hạn và ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn, nhất là khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, các nguồn vốn ưu đãi sẽ bị cắt giảm dần…thì khả năng cung ứng vốn từ NSNN cho đầu tư thực hiện dự án ngày càng khó khăn hơn. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho các dự án ĐCT.
2.2.2.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
a. Xét trên góc độ của cả nền kinh tế
26
Nếu xét trên góc độ của cả nền kinh tế, vốn đầu tư cho các dự án ĐTXD ĐCT có
thể được huy động từ các nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài [36].
* Vốn đầu tư trong nước: bao gồm vốn Nhà nước và vốn đầu tư tư nhân và vốn đầu
tư hỗn hợp của nhà nước và tư nhân
- Vốn Nhà nước bao gồm:
Vốn ngân sách Nhà nước: Đây là một phần trong khoản chi đầu tư của nhà nước cho phát triển kinh tế - xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
Vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này có được từ kết quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nhà nước. Nó là một phần của lợi nhuận doanh nghiệp
được tích lũy lại dùng vào ĐTXD CTGT nói chung và ĐCT nói riêng. Vì mục tiêu của
doanh nghiệp là lợi nhuận, nên việc ĐTXD ĐCT chỉ có thể thực hiện được với các dự án
có khả năng thu hồi vốn và có lãi. Cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế, doanh
nghiệp nhà nước có thể đầu tư trực tiếp vào các dự án XDĐCT thông qua các hình thức
BOT, BTO, BT... hoặc đầu tư mua trái phiếu Chính phủ để phát triển hệ thống ĐCT.
Vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ:Trái phiếu Chính phủ được hiểu là loại trái
phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc
huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước. Nó bao gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và công trái. Trái phiếu Chính phủ là loại
chứng khoán ít có rủi ro và có khả năng thanh khoản cao.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: ĐTXD ĐCT cần một lượng vốn lớn, thời
gian thu hồi chậm nên trên thực tế rất ít các ngân hàng thương mại đầu tư vốn trực tiếp cho
lĩnh vực này, mà nguồn vốn này tập trung chủ yếu ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Ngân
hàng Phát triển Việt Nam là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Nhà nước và hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận. Ngoài vốn tự có, ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn nhằm đảm bảo cân đối vốn được thuận lợi hơn cho hoạt động tín dụng, vốn chủ yếu là cho
vay đầu tư trung - dài hạn, từ đó nâng cao chất lượng kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước cho các DNNN.
- Vốn đầu tư tư nhân: Vốn đầu tư vào các DA ĐCT ở khu vực này tại các nước thường bao gồm các chủ thể thuộc thành phần kinh tế tư nhân, chủ yếu là các doanh nghiệp
với các loại hình khác nhau. Về bản chất, đây là việc nhà đầu tư sử dụng vốn chủ sở hữu của mình để thực hiện dự án XDĐCT nằm trong quy hoạch phát triển được nhà nước
nhượng quyền đầu tư. Với các DA ĐCT, quy mô vốn đòi hỏi là rất lớn. Do vậy, nếu chỉ
27
trông chờ vào số vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp thì rất khó có thể đáp ứng được.
Trong kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu, nhà đầu tư còn có thể tiếp cận nguồn vốn thị trường thông qua các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, các tổ chức tín dụng
để bổ sung, bù đắp thiếu hụt, hoặc thành lập các liên danh nhà đầu tư, các DNDA.
- Vốn đầu tư hỗn hợp giữa nhà nước và khu vực tư nhân
Do tính đặc thù của XDCTGT nói chung và ĐCT nói riêng là tạo ra sản phẩm công cộng, nên hoạt động của các chủ đầu tư tư nhân thường nhận được sự hỗ trợ của nhà nước.
Điều này làm cho mặc dù có dự án GTĐB là 100% vốn trực tiếp tạo nên sản phẩm đường
bộ là của tư nhân, của công ty cổ phần trong nước hay của nhà đầu tư nước ngoài nhưng
nó vẫn thuộc hình thức đầu tư hỗn hợp giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân mà các
nước thường sử dụng cụm từ: quan hệ đối tác công - tư (Public Private Partnerships - PPP). Hiện nay, có các loại Hợp đồng dự án PPP như sau: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT: Build - Operate - Transfer); Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh (BTO: Build - Transfer – Operate; Hợp đồng xây dựng - sở hữu - kinh doanh (BOO:
Build - Own – Operate; Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT - Build - Transfer); Hợp
đồng xây dựng - chuyển giao - thuê dịch vụ (BTL - Build-TransferLease); Hợp đồng xây
dựng - thuê dịch vụ - chuyển giao (BLT - Build- LeaseTransfer); Hợp đồng vận hành và
bảo trì (O&M - Operations and Maintenance) [9].
* Vốn đầu tư nước ngoài:
Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ các nước có thể huy động vào quá trình đầu tư
phát triển của Việt Nam. Dòng vốn này được chuyển giao dưới nhiều hình thức, mỗi hình
thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn như nhau. Nguồn
vốn này bao gồm:
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài: Khác với vốn ODA, điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng, nhưng nguồn vốn này cũng có những ưu điểm
rất rõ ràng là không gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Song, thủ tục vay đối với các nguồn vốn này tương đối khắt khe, thời gian trả nợ phải tuân thủ nghiêm ngặt, mức lãi
suất cao. Đây cũng là những trở ngại đáng kể đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước nghèo. Vì vậy, với Việt Nam việc tiếp cận đối với nguồn vốn này vẫn còn rất hạn chế do chính những trở ngại nêu trên.
b. Trên góc độ các doanh nghiệp
28
Xét trên góc độ các doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các đơn
vị thực hiện đầu tư bao gồm hai nguồn chính là nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài:
*Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong của các doanh nghiệp được hình thành từ phần tích lũy nội bộ
của doanh nghiệp, đó là phần vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại và phần khấu hao hàng năm. Ưu điểm của nguồn vốn này là đảm bảo tính độc lập, chủ động, vì vậy không phụ
thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Dự án được tài trợ từ nguồn vốn này sẽ không
làm suy giảm khả năng vay nợ của doanh nghiệp. Trong điều kiện hoạt động bình thường,
thì đây là nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Song với các dự
án ĐCT, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn sẽ không đảm bảo do nhu cầu vốn của 1 dự án thường rất lớn. Do vậy, muốn thực thực hiện được nhiều dự án đầu tư xây dựng ĐCT,
doanh nghiệp cần nghiên cứu phương thức chuyển nhượng quyền khai thác các công trình
ĐCT đã hoàn thành nhằm nhanh chóng thu hồi VĐT, từ đó có thể thực hiện các dự án
ĐCT mới.
* Nguồn vốn bên ngoài:
Nguồn vốn này được hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công
chúng, thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián tiếp qua các trung gian tài chính
(như ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.), hoặc tài trợ trực tiếp (qua thị trường
vốn: thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng thuê mua.).
Như vậy, có thể thấy để có đủ nguồn vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và
ĐCT nói riêng, có rất nhiều các kênh để huy động vốn nhằm đáp ứng việc thực hiện mục
tiêu chiến lược đó. Trong mục tiêu chiến lược, nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội là
hệ thống giao thông mà đóng góp của hệ thống đường cao tốc là đóng góp mang tính tích
cực và quan trọng. Chính vì vậy, để đảm bảo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển đất
nước, cơ sở hạ tầng trong đó có hệ thống giao thông đường bộ đặc biệt là ĐCT, không chỉ
ở Việt Nam, mà tại bất cứ quốc gia nào phát triển cũng như đang phát triển, cần đi trước một bước. Vấn đề đặt ra là để xây dựng phát triển đường cao tốc, phải lựa chọn các nguồn
huy động vốn phù hợp với điều kiện của chủ đầu tư trong từng trường hợp cụ thể.
2.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc
a. Nhóm các nhân tố khách quan
Nhóm các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của chủ đầu
tư các dự án XD ĐCT bao gồm:
- Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô: Đây là nhân tố có tác động
trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn của
29
chủ đầu tư nói riêng. Bên cạnh việc ban hành các bộ luật như:Luật Đầu tư, Luật Xây dựng,
Luật Đất đai, Luật Thuế, … và các nghị định hướng dẫn thi hành các Luật trên đồng thời với các văn bản dưới Luật khác nhằm khuyến khích đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào các
dự án, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao thì Nhà nước cũng có thể thực hiện chức năng điều
tiết nền kinh tế thông qua các chính sách thắt chặt tiền tệ gây khó khăn cho công tác huy
động vốn của các chủ đầu tư. Để có thể huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách vào các dự án xây dựng đường cao tốc, đòi hỏi rất nhiều nỗ lực của Nhà nước trong đó việc xây dựng
chính sách hỗ trợ và bảo lãnh của Nhà nước là rất quan trọng. Sự can thiệp và hỗ trợ của
Nhà nước về cơ chế chính sách có thể đảm bảo cho dự án khả thi về mặt tài chính, từ đó
tạo lòng tin cho các tổ chức cho vay vốn.
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Môi trường kinh tế vĩ mô đang thay đổi rất nhanh và mạnh mẽ. Hai vấn đề của môi trường kinh tế vĩ mô tác động nhiều nhất tới khả năng huy
động vốn của nhà đầu tư là lãi suất và thu nhập của dân cư. Trong đó, lãi suất cho vay của
các tổ chức tín dụng là nhân tố đầu tiên mà chủ đầu tư phải cân nhắc khi quyết định lựa
chọn nguồn vốn đầu tư cho dự án của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến TMĐT của
dự án, từ đó quyết định hiệu quả của dự án. Thu nhập của người dân cũng tác động đến
khả năng huy động vốn của chủ đầu tư. Ngoài hai yếu tố cơ bản trên thì khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào một số các yếu tố khác như: cạnh tranh, tỷ giá,
lạm phát.
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các khu vực: Đây là một nhân tố cũng có sức ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng ĐCT.Các nhà đầu tư nếu
thấy được tính khả thi trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nhìn nhận được viễn cảnh
phát triển trong tương lai của các khu vực sẽ sẵn sàng rót vốn đầu tư.
b. Nhóm các nhân tố chủ quan
- Bản thân dự án đầu tư: Chủ đầu tư muốn huy động được vốn từ bên ngoài thì phải
đưa ra một dự án đầu tư có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao. Các chỉ tiêu được các
nhà tài trợ vốn cho dự án quan tâm là: Hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại (NPW);
Tỷ số thu chi (B/C); Tỷ suất nội hoàn (IRR); Thời gian hoàn vốn. Chính vì vậy, khi lập dự
án đầu tư, chủ đầu tư cần tính toán chính xác các chỉ tiêu này, đồng thời cần dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án và có phương
pháp dự phòng.
- Tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của chủ đầu tư: Nếu chủ đầu tư đang phát triển tốt, tình hình tài chính lành mạnh, hiệu quả sử dụng vốn cao thì khả năng huy động vốn cũng cao hơn; chủ đầu tư sẽ dễ dàng hơn trong việc kêu gọi các nhà đầu tư để tài trợ cho dự án mới của mình.
30
2.2.3. Quản lý công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp của các dự án đầu tư xây
dựng đường cao tốc của chủ đầu tư
Sản phẩm của xây dựng nhìn dưới góc độ kinh tế là loại hàng hóa đặc biệt. Nó có
thể là tri thức (các sản phẩm dịch vụ tư vấn), có thể là vật chất (các công trình). Các tuyến
ĐCT hoàn thành là sản phẩm cuối cùng của xây dựng. Các sản phẩm này có giá trị lớn, và
được sản xuất ra trong một khoảng thời gian dài, và có thời gian sử dụng rất lâu dài. Do đó đấu thầu trong xây dựng rất cần thiết, có vị trí hết sức quan trọng, liên quan đến hầu hết
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là đối với công nghiệp và khoa học kỹ thuật.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký
kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [54].Tùy
từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư tổ chức đấu thầu trong nước hay đấu thầu quốc tế hay
đấu thầu qua mạng. Chính nhờ có đấu thầu mà tình trạng vô trách nhiệm, thất thoát lãng
phí các nguồn vốn dành cho dự án được khắc phục, chất lượng công trình được nâng cao.
Dưới góc độ của chủ đầu tư, đấu thầu là công cụ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được nhà
thầu thi công các công trình xây dựng chất lượng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất hay cũng
chính là sử dụng đồng vốn đầu tư có hiệu quả nhất, hạn chế tối đa được yếu tố tham nhũng,
lãng phí. Tính công khai minh bạch của đấu thầu giúp chủ đầu tư giám sát nhà thầu dễ dàng
hơn hoặc các nhà thầu có thể giám sát lẫn nhau tránh các hiện tượng tiêu cực xảy ra.
Đấu thầu trong xây dựng là một cuộc đua tranh quyết liệt. Nó luôn đòi hỏi các bên
tham gia đấu thầu phải thật sự hiểu biết các quy tắc đấu thầu để kịp thời đáp ứng các yêu
cầu ngày càng cao trong đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu theo một phương thức nào đó
luôn thuộc quyền chủ động của các chủ đầu tư có nhu cầu lựa chọn. Cơ sở để các nhà thầu
cạnh tranh một cách bình đẳng công bằng chính là quy trình đấu thầu chặt chẽ cùng với cơ
chế giám sát chặt chẽ đối với việc thực hiện toàn bộ quá trình đấu thầu của các chủ đầu tư.
Để đảm bảo công khai và minh bạch, phát huy tối đa những ưu điểm của đấu thầu,
chủ đầu tư cần quán triệt các yêu cầu sau trong quá trình tổ chức đấu thầu:
- Thực hiện nghiêm túc các trách nhiệm của mình, bảo đảm tổ chức lựa chọn nhà thầu hiệu quả, nhanh chóng theo đúng quy định (Bảo đảm công khai, minh bạch toàn bộ
quá trình phát hành HSMT), tiếp nhận HSDT; nghiêm cấm mọi hành vi cản trở nhà thầu trong việc mua HSMT và nộp HSDT; Giải quyết kịp thời, thấu đáo các kiến nghị, phản ánh của nhà thầu đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà thầu, không để xảy ra tình trạng kiến nghị, khiếu nại kéo dài).
31
- Công khai thông tin trong đấu thầu ( Kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thông báo mời
sơ tuyển; thông báo mời thầu; thông báo hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải; danh sách ngắn; kết quả lựa chọn nhà thầu...)
2.2.3.1. Một số quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu
a. Các hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng trong đấu thầu xây dựng [54].
Các hình thức lựa chọn nhà thầu được thường được áp dụng trong đấu thầu xây
dựng bao gồm:
* Đấu thầu rộng rãi
* Đấu thầu hạn chế
* Chỉ định thầu
* Chào hàng cạnh tranh
b. Phương thức đấu thầu
* Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: theo phương thức này, nhà thầu nộp HSDT,
HSĐX gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của HSMT,
HSYC.Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ HSDT, HSĐX.
* Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
Theo phương thức này, nhà thầu nộp đồng thời HSĐX về kỹ thuật và HSĐX về tài
chính riêng biệt theo yêu cầu của HSMT.Việc mở thầu được tiến hành hai lần. HSĐX về
kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
sẽ được mở HSĐX về tài chính để đánh giá.
* Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo
yêu cầu của HSMT nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham
gia giai đoạn này sẽ xác định HSMT giai đoạn hai.Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham
gia giai đoạn một được mời nộp HSDT. HSDT bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của HSMT giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
* Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời HSĐX về kỹ thuật và HSĐX về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của HSMT. HSĐX về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời
điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với HSMT và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. HSĐX về tài chính sẽ được mở ở
giai đoạn hai.Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được
mời nộp HSDT. HSDT bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
32
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai
đoạn này, HSĐX về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với HSDT giai đoạn hai để đánh giá.
c.Quy trình lựa chọn nhà thầu
* Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện
như sau:
Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Tổ chức lựa chọn nhà thầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng; Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
d. Hợp đồng trong xây dựng [13].
Trong xây dựng, theo giá hợp đồng, có thể áp dụng các loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói
- Hợp đồng theo đơn giá cố định
-Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
- Hợp đồng theo thời gian
- Hợp đồng theo giá kết hợp
2.2.3.2. Một số quy định về đấu thầu trong xây dựng của một số nhà tài trợ quốc tế.
Xuất phát từ sự khác nhau về các đặc điểm đặc thù, trình độ tổ chức đấu thầu mà các nước, các tổ chức quốc tế đã xây dựng các quy định về đấu thầu xây dựng rất cụ thể và
chi tiết. Thời gian qua và trong những năm sắp tới, nguồn vốn để đầu tư xây dựng các dự
án ĐCT ngoài phần huy động được từ trong nước chủ yếu được trông chờ vào các nhà tài
trợ nước ngoài. Các nhà tài trợ quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)… đều sử dụng hình thức đấu
thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) nhằm mục tiêu tạo sự công bằng tối đa trong cạnh tranh. Tuy vậy, bên cạnh các quy định chung của hình thức ICB, các tổ chức này cũng có những quy
định riêng cho các dự án sử dụng các khoản tài trợ cho các nước nhận.
a. Một số quy định của WB về đấu thầu xây lắp [62], [79].
Ngân hàng Thế giới là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay với 185 nước
thành viên. Nhằm mục tiêu tạo sự cạnh tranh tối đa, WB quy định việc áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) là chủ yếu nhất. Chỉ trong những trường hợp có lý do
chính đáng, thỏa mãn các điều kiện trong “Hướng dẫn mua sắm của WB” mới được sử dụng các hình thức lựa chọn khác như: đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm
33
trực tiếp…Theo hình thức ICB, tất cả các nhà thầu thuộc các nước hợp lệ theo WB đều có
đủ tư cách để tham gia đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn vay của WB.
Thông báo và quảng cáo: Thông báo sơ tuyển hoặc thông báo mời thầu, tùy trường
hợp cụ thể, phải được đăng trên ít nhất là một tờ báo phát hành toàn quốc tại quốc gia Bên
vay, hoặc trên công báo, hoặc một trang web được sử dụng rộng rãi hoặc một cổng thông
tin điện tử cho phép truy cập miễn phí từ trong nước và nước ngoài, và phải được đăng bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha hoặc ngôn ngữ quốc gia tùy theo lựa
chọn của Bên vay.
Sơ tuyển nhà thầu: Sơ tuyển thường cần thiết cho các công trình lớn hoặc phức tạp,
hoặc trong bất kỳ trường hợp nào khi việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu chi tiết có thể tốn kém
và không khuyến khích cạnh tranh. Bên vay phải sử dụng Mẫu Hồ sơ Sơ tuyển do Ngân hàng phát hành và chỉ được phép thay đổi ở mức tối thiểu nếu cần thiết và được Ngân hàng
chấp thuận. Tất cả các nhà thầu đã xin sơ tuyển và đáp ứng những tiêu chí đã quy định đều
phải được dự thầu. Bên vay phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã xin sơ tuyển về kết
quả sơ tuyển. Ngay khi hoàn tất quy trình sơ tuyển, hồ sơ mời thầu phải được phát hành
cho các nhà thầu đủ năng lực.
Hồ sơ mời thầu: Bên vay phải sử dụng mẫu Hồ sơ mời thầu chuẩn (SBD) thích hợp
do Ngân hàng phát hành và chỉ được thay đổi ở mức tối thiểu khi cần đề cập đến những
điều kiện đặc thù của dự án với điều kiện các thay đổi này được Ngân hàng chấp thuận.
Trong trường hợp Ngân hàng không có mẫu hồ sơ mời thầu cho loại hình hợp đồng cần đấu thầu, Bên vay phải sử dụng các mẫu điều kiện hợp đồng và biểu mẫu hợp đồng khác
được quốc tế công nhận và được Ngân hàng chấp thuận.
Phương pháp đánh giá HSDT: Các quy định về đánh giá HSDT của WB đảm bảo
sự chặt chẽ, tiên tiến và linh hoạt. Các doanh nghiệp quân đội không được tham gia đấu
thầu các gói thầu do WB tài trợ vốn. Các DNNN chỉ được tham gia nếu doanh nghiệp đó
độc lập về mặt tài chính và pháp lý, hoạt động theo luật thương mại và không trực thuộc
bên vay. Các doanh nghiệp có cùng đơn vị chủ quản không được cùng tham gia đấu thầu
các gọi thầu do WB tài trợ vốn. Đối với đấu thầu xây lắp, WB quy định phương pháp đánh
giá gồm các bước như sau: Bước đánh giá tính hợp lệ; Bước đánh giá về kỹ thuật; Bước đánh giá về tài chính và xếp hạng nhà thầu.
b. Một số quy định của ADB về đấu thầu xây lắp [1], [2], [63].
Để thúc đẩy cạnh tranh, ADB cho phép các nhà thầu từ các quốc gia hợp lệ tham gia đấu thầu các dự án ADB tài trợ. Các điều kiện tham gia sẽ được hạn chế chỉ ở mức các
điều kiện cần thiết để đảm bảo khả năng của nhà thầu hoàn thành các hợp đồng thương thảo.ADB quy định hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế là hình thức cơ bản nhất. Mục
đích của đấu thầu cạnh tranh quốc tế nhằm cung cấp cho tất cả các nhà thầu tiềm năng và
34
hợp lệ cơ hội dự thầu bình đẳng, từ đó lựa chọn được nhà thầu tốt nhất cho các dự án do
ADB tài trợ. Tuy nhiên, ADB cũng có một số quy định khác biệt so với WB:
* Hình thức và phương thức đấu thầu:
Thông báo mời thầu phải được đăng trên website của ADB cũng như trên một tờ
báo lưu hành toàn quốc của Bên vay (ít nhất trên một tờ báo tiếng Anh, nếu có), hoặc một
website bằng tiếng Anh được nhiều người biết và có thể dễ dàng truy cập. một bản sao thông báo mời thầu sẽ được gửi cho ADB để thông qua và công bố trên website của ADB
phù hợp với các điều khoản của hiệp định tài trợ. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, bên vay có
thể lựa chọn áp dụng một trong số các phương thức đấu thầu sau:
Phương thức đấu thầu Một giai đoạn – Một túi hồ sơ: Theo phương thức này, nhà
thầu nộp đề xuất về tài chính và đề xuất về kỹ thuật trong cùng một túi hồ sơ. Túi hồ sơ được mở công khai tại một thời điểm và địa điểm được thông báo trước trong HSMT. Tại
buổi mở thầu này, chỉ có điều kiện về tài chính được công bố và ghi vào biên bản để các
nhà thầu tham dự ký. Các đề xuất về kỹ thuật cũng như các nội dung khác của HSDT được
bên mời thầu xem xét sau để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phương thức đấu thầu Một giai đoạn – Hai túi hồ sơ: Theo phương thức này, các
nhà thầu được yêu cầu nộp đồng thời một túi hồ sơ lớn, trong đó bao gồm hai túi hồ sơ,
một túi chứa đề xuất kỹ thuật, một túi chứa đề xuất tài chính. Tại buổi mở thầu, chỉ có đề
xuất kỹ thuật được mở, đề xuất về giá vẫn được niêm phong và do bên mời thầu giữ. Đề
xuất kỹ thuật được bên mời thầu đánh giá và các nhà thầu không được phép thay đổi hay bổ sung các đề xuất kỹ thuật khác. Mục đích của phương pháp này là cho phép bên mời
thầu đánh giá các đề xuất kỹ thuật mà không bị chi phối bởi yếu tố giá dự thầu. Các HSDT
không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật sẽ bị loại bỏ. Chỉ các nhà thầu có đề xuất kỹ
thuật đáp ứng được yêu cầu của gói thầu và được ADB thông qua mới đượ mời đến buổi
mở giá công khai. Nhà thầu nào có giá dự thầu thấp nhất sẽ được đề xuất trao hợp đồng
nếu được sự chấp thuận của ngân hàng.
Phương thức đấu thầu Hai giai đoạn – Hai túi hồ sơ: Theo phương thức này, ở giai đoạn 1, nhà thầu nộp 2 túi hồ sơ niêm phong gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính. Ban đầu, chỉ đề xuất về về kỹ thuật được mở vào ngày, giờ, địa điểm đã được thông báo trong HSMT. Đề xuất về giá vẫn được niêm phong và do bên mời thầu giữ. Đề xuất
về kỹ thuật của các nhà thầu sẽ được bên mời thầu đánh giá và nếu bên mời thầu sửa đổi yêu cầu về kỹ thuật thì các nội dung sửa đổi này sẽ được mang ra thảo luận với các nhà thầu. Các nhà thầu được điều chỉnh các đề xuất kỹ thuật để đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Mục đích của giai đoạn này là đảm bảo cho mọi đề xuất về kỹ thuật phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật đều có thể chấp nhận được và đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của bên
mời thầu. HSDT của nhà thầu nào không có khả năng hoặc không muốn bổ sung phù hợp
35
với yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật của bên mời thầu sẽ bị loại bỏ như các HSDT không đạt
yêu cầu với sự chấp thuận của ADB. Sau khi ADB phê chuẩn kết quả đánh giá đề xuất về kỹ thuật, các nhà thầu được mời ở giai đoạn 2 sẽ nộp các đề xuất kỹ thuật sửa đổi và đề
xuất về tài chính bổ sung trên cơ sở tiêu chuẩn đã được thống nhất. Đề xuất về tài chính
gốc và đề xuất về tài chính bổ sung được mở công khai tại địa điểm và thời gian nhất định
theo thông báo của bên mời thầu. Chỉ có các đề xuất tài chính bao gồm đề xuất giá bổ sung của nhà thầu có các đề xuất kỹ thuật gốc hoặc sửa đổi được xác định là phù hợp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật của bên mời thầu được mở để đánh giá và so sánh. Việc sử dụng các
thủ tục này phải có sự chấp thuận của ADB.
Trong các phương thức đấu thầu kể trên, phương thức đấu thầu Một giai đoạn – Một
túi hồ sơ là phương thức chính được áp dụng cho hầu hết các hoạt động đấu thầu xây lắp sử dụng nguồn vốn tài trợ của ADB.
* Phương pháp đánh giá HSDT
Đối với các gói thầu xây lắp, phương pháp đánh giá chủ yếu dựa vào giá đánh giá.
Theo phương pháp này, HSDT đã qua đánh giá về mặt kỹ thuật sẽ được quy về cùng một
mặt bằng chi phí để so sánh và xếp hạng. Nhà thầu đứng thứ nhất là nhà thầu có giá đánh
giá thấp nhất. Trong bước đánh giá kỹ thuật, áp dụng phương pháp sử dụng tiêu chí “đạt”
hay “không đạt”. Đây là một phương pháp tiên tiến, loại bớt được sự tác động của các nhân
tố chủ quan trong quá trình đánh giá các HSDT.
Quy trình đánh giá HSDT được quy định như sau:
Bước 1: Kiểm tra tính đầy đủ của HSDT.
Bước 2: Đánh giá về mặt kỹ thuật.
Bước 3: Đánh giá về mặt thương mại và tài chính.
Bước 4: Xác định HSDT có giá đánh giá thấp nhất để trao thầu.
2.2.4. Quản lý chất lượng công trình đường cao tốc trong giai đoạn thi công của chủ
đầu tư
2.2.4.1. Khái niệm chất lượng công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình
xây dựng
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Có nhiều cách giải thích khác nhau tùy những góc độ của
người quan sát.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa đưa ra khái niệm: “Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn”. Nói cách khác, chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có.
36
Theo chuyên gia K. Ishikawa: Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu của thị
trường với chi phí thấp nhất [3,tr22]
Chuyên gia Philip B. Crosby trong quyển “ Chất lượng là thứ cho không” đã diễn
tả: Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu [3,tr33].
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự phù hợp với yêu cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn những nhu cầu
của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác.
A.V.Feigenbaum, người đầu tiên đưa ra thuật ngữ quản lý chất lượng, cho rằng “Quản
lí chất lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác
nhau trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó”. Theo A.G.Robertson, một chuyên gia về chất
lượng người Anh, “Quản lí chất lượng sản phẩm được xác định như là một hệ thống quản
trị nhằm xây dựng chương trình phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy
trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản
xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu
dùng”. K. Ishikawa khẳng định: Quản lý chất lượng là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản
xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu
dùng và bao giờ cũng thỏa mãn người tiêu dùng. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa định
nghĩa: “Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng” [3].
Như vậy, tuy còn nhiều các tồn tại khác nhau về quản lý chất lượng nhưng nhìn chung,
các tác giả đều thống nhất với nhau ở những điểm sau:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp.
Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh
tế giữa 2 bên giao thầu và nhận thầu. Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản
lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
37
được hiểu là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của các bên hữu quan đến quá trình đầu
tư và xây dựng thông qua các biện pháp như: lập kế hoạch chất lượng, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng sản phẩm nhằm tạo nên công trình xây dựng phù
hợp với những tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật đã định, thỏa mãn nhu cầu sử dụng của xã hội.
Quản lý chất lượng CTXD có thể được xem xét trên 2 góc độ sau:
Thứ nhất: Nếu xét theo trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng CTXD phải
được thực hiện ở tất cả các giai đoạn trong quá trình tạo ra thực thể công trình, đó là:
- Quản lý chất lượng trong quá trình chuẩn bị dự án
- Quản lý chất lượng trong quá trình thực hiện dự án
- Quản lý chất lượng trong quá trình kết thúc xây dựng, đưa công trình của dự án vào khai
thác, sử dụng.
Theo góc độ này, phải quản lý chất lượng ở các hoạt động và lĩnh vực sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.
- Lập DAĐT.
- Khảo sát, thiết kế.
- Thi công xây dựng công trình.
- Mua sắm máy móc, thiết bị.
- Bảo hành, bảo trì công trình.
Thứ hai, nếu xét theo các chủ thể tham gia và quá trình đầu tư và xây dựng, quản lý
chất lượng CTXD phải được tất cả các chủ thể tham gia thực hiện theo đúng nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của mình. Các chủ thể bao gồm: Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư
vấn và nhà thầu.
Để có được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của các cơ quan quản lý Nhà
nước, chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm
xây dựng.
2.2.4.2. Nội dung của quản lý chất lượng thi công công trình đường cao tốc trong giai đoạn thi công
Chất lượng thi công xây dựng công trình ĐCT phải được kiểm soát từ công đoạn mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị
được sử dụng vào ĐCT cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình hoàn thành vào sử dụng. Nội dung của quản lý chất lượng
thi công công trình đường cao tốc trong giai đoạn thi công bao gồm:
Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình.
38
Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công
việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.
Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi
công xây dựng công trình.
Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng
(nếu có).
Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử
dụng.
Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao
công trình xây dựng;
2.2.4.3. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng đường cao tốc trong
giai đoạn thi công xây dựng.
a. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây
dựng; chấp thuận các nhà thầu phụ tham gia hoạt động xây dựng do nhà thầu chính hoặc
tổng thầu xây dựng đề xuất theo quy định của hợp đồng xây dựng.
b. Tổ chức thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình.
Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
- Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất
lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các nhà thầu có
liên quan biết để phối hợp thực hiện;
- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định;
- Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ
sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi
công đã được phê duyệt;
- Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với
thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp
39
đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và
yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
- Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình;
- Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác
triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;
- Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm
bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
- Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi
công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong
quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định;
- Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
- Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng
mục công trình, công trình xây dựng theo quy định;
- Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu
giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng
thi công xây dựng hoàn thành;
- Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình hoặc
thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số
hoặc toàn bộ các nội dung quy định.
* Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng công trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau:
- Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình
thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định trên và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa
tổng thầu với chủ đầu tư;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận
trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
40
- Tổ chức thực hiện giám sát phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự
thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức
giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người
thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công
xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình [11].
* Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà
nước ngoài ngân sách:
- Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây
dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử
dụng cho công trình;
- Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công
trình xây dựng do mình giám sát;
- Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho
công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư,
thiết bị do mình cung cấp.
c. Tổ chức thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng
chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng.
* Thí nghiệm đối chứng được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn
đến an toàn cộng đồng và môi trường;
- Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị và chất lượng thi công xây dựng có dấu hiệu
không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chỉ dẫn kỹ thuật hoặc thiết kế;
- Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
* Kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Được quy định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế;
- Khi công trình, hạng mục công trình, bộ phận công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế;
- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
- Trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố khi xảy ra sự cố công trình xây dựng;
41
- Theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng hoặc yêu cầu
của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần thiết.
d. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong
quá trình thi công và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật;
e.Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn hoặc bộ phận công trình
xây dựng (nếu có);
f.Tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
2.3. Quản lý khai thác đường cao tốc.
2.3.1. Quan hệ giữa xây dựng và khai thác đường cao tốc
Xây dựng và khai thác ĐCT có mối liên hệ mật thiết với nhau. Quan hệ đó thể hiện
ở một số nội dung sau:
a. Xây dựng và khai thác là hai giai đoạn kế tiếp nhau, quan hệ mật thiết với nhau trong
suốt chu kỳ sinh trưởng hay trong một vòng đời của dự án đầu tư xây dựng ĐCT. Vòng
đời của dự án, theo nghĩa rộng được hiểu là khoảng thời gian từ khi xuất hiện ý tưởng, hình
thành và triển khai dự án, chuyển qua vận hành, khai thác dự án đến thời gian kết thúc,
Kết thúc,
Khai
thác
Xuất hiện ý
Triển khai dự
thanh lý
công trình
tưởng
án
Dự án
Xuất hiện ý
mới
tưởng mới
thanh lý dự án.
Hình 2.1: Vòng đời của dự án [17, tr20]
Sau khi dự án hình thành, hoạt động xây dựng có chức năng biến dự án thành hiện thực. Kết thúc giai đoạn xây dựng, công trình ĐCT được chuyển giao vào vận hành khai
thác. Quá trình vận hành khai thác bắt đầu sau khi kết thúc xây dựng và thường diễn ra hàng chục, thậm chí hàng trăm năm. Xây dựng nhằm mục tiêu khai thác. Khai thác nhằm phát huy kết quả của xây dựng, biến mục tiêu thành hiện thực. Song song với quá trình khai thác, có thể xuất hiện những ý tưởng về các dự án mới. Khi công trình không còn phát huy tác dụng nữa thì dự án được thanh lý dự án mới ra đời.
b. Xây dựng và khai thác công trình nằm trong một chu trình thống nhất của quá trình đầu tư và xây dựng.
42
Đó là một hệ thống lớn, phức tạp có các yếu tố đầu vào, các yếu tố đầu ra và diễn
Nội dung quá trình đầu tư và xây dựng
Quá trình
Đầu vào
Đầu ra
Các giai đoạn
- Tài nguyên - Vật tư, thiết bị - Tài chính - Lao động - Tri thức …
Công trình hoàn thành và kết quả KT – XH của việc đưa công trình vào khai thác sử dụng
Kết thúc XD, đưa công trình
Chuẩn bị dự án
Thực hiện dự án
của dự án vào khai thác sử dụng
ra theo 3 giai đoạn: Chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc XD, đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.
Hình 2.2. Quá trình đầu tư và xây dựng
Nguồn: [17] và chỉnh sửa của tác giả.
c. Khai thác là hoạt động tất yếu diễn ra sau hoạt động xây dựng, thực hiện chức năng hiện
thực hóa mục tiêu của đầu tư xây dựng nhưng xây dựng tồn tại ngay trong quá trình khai
thác, phục vụ cho khai thác công trình lâu dài.
Sau khi dự án được phê duyệt, hoạt động xây dựng có chức năng biến dự án thành
hiện thực. Kết thúc giai đoạn xây dựng, cùng với giai đoạn hoàn thành công trình, công
trình được đưa vào vận hành, khai thác. Quá trình vận khai thác kéo dài nhiều năm sau đó. Như vậy, xây dựng nhằm mục tiêu khai thác. Khai thác nhằm phát huy kết quả của xây
dựng, biến mục tiêu thành hiện thực.
d. Xây dựng và khai thác thống nhất về tổ chức, luật pháp và mục tiêu an toàn giao thông.
Xây dựng một CTGT đòi hỏi chi phí lớn, thời gian xây dựng dài nhưng công tác khai thác và bảo trì lại còn kéo dài hơn và cũng đòi hỏi chi phí không nhỏ. Do vậy, để làm
tốt công tác khai thác và bảo trì công trình, cần xây dựng một hệ thống gồm các cơ quan QLNN và các doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ có năng lực, đồng bộ hợp tác trong một dây chuyền khoa học, theo một thể chế chặt chẽ nhưng linh hoạt. Mục tiêu cuối cùng của
43
QLKT là đảm bảo an toàn giao thông thông suốt cho người và phương tiện giao thông trên
đường.
2.3.2. Quản lý khai thác công trình đường cao tốc
2.3.2.1. Khái quát về quản lý khai thác công trình đường cao tốc
a. Khái niệm quản lý khai thác ĐCT
Quản lý có hiệu quả các hoạt động khai thác công trình ĐCT là một yêu cầu khách quan. Cũng như các dạng quản lý khác, quản lý khai thác công trình ĐCT liên quan đến
việc lựa chọn mục tiêu, ra quyết định lựa chọn cách thức tổ chức, huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực có được để duy trì cấp hạng công trình, tổ chức giao thông một
cách khoa học, cung cấp dịch vụ cho hoạt động vận tải hoặc để tạo vốn và tài sản cho bảo
trì, nâng cấp phát triển mạng lưới giao thông vận tải trong tương lai.
Quản lý khai thác công trình ĐCT là hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý
công trình (các cấp chính quyền, các chủ sở hữu công trình…) thông qua việc sử dụng các
công cụ, các phương pháp và bộ máy quản lý để tác động vào các hoạt động khai thác
nhằm duy trì hoặc thay đổi hoạt động của công trình để đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý khai thác ĐCT được xem như một quá trình tối ưu hóa năng lực phục vụ
của tuyến đường trong khoảng thời gian xác định. Nói một cách khác, quá trình này là quá
trình thực hiện các chính sách, các chiến lược và công nghệ để cải thiện các đặc trưng sử
dụng của đường cao tốc [27]. Các mục tiêu của chương trình quản lý khai thác đường cao
tốc bao gồm giảm thiểu các ách tắc giao thông và ảnh hưởng của ách tắc giao thông, cải thiện an toàn và kiểm soát tính cơ động chung của đường cao tốc [69].
Cũng như các dạng quản lý khác, quản lý khai thác đường cao tốc cũng mang những
đặc trưng cơ bản, đó là:
- Quản lý khai thác đường cao tốc là khoa học về quản lý
- Quản lý khai thác đường cao tốc không tách rời quản lý giao thông vận tải, quản lý nền kinh tế quốc dân, hơn thế nữa, nó là một bộ phận hữu cơ của quản lý giao thông vận tải và quản lý nền kinh tế quốc dân.
- Quản lý khai thác đường cao tốc là một nghề. Người làm công tác quản lý khai thác công trình cần được đào tạo bài bản, cần có thâm niên và kinh nghiệm của một nghề thực thụ [27].
b. Mục tiêu quản lý khai thác đường cao tốc bao gồm:
Mục tiêu chung của quản lý khai thác đường cao tốc là nâng cao chất lượng, hiệu
quả và tính hợp lý trong hoạt động khai thác công trình, phục vụ tốt nhất cho vận chuyển hàng hóa và hành khách, cho phát triển đất nước bằng cách sử dụng tốt nhất mọi nguồn lực
44
có thể có (con người, kỹ thuật, vật liệu, thông tin, dịch vụ, cơ sở hạ tầng, hệ thống giao
thông vận tải). Có thể chi tiết hóa mục tiêu chung như sau:
- Nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn giao thông của toàn mạng lưới đường cao tốc như
là một hệ thống thống nhất.
- Đảm bảo tái tạo bền vững năng lực thông qua của từng tuyến đường cao tốc và toàn mạng
lưới đường cao tốc; từng bước nâng cấp công trình trong mối tương tác với nhu cầu vận chuyển và với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
- Cung cấp các dịch vụ khai thác công trình và cơ sở hạ tầng cơ bản để đáp ứng các nhu
cầu vận chuyển và nhu cầu của người dân.
c. Nguyên tắc quản lý khai thác đường cao tốc
Quản lý khai thác đường cao tốc mang nhiều tính đặc thù cho nên ngoài những đặc điểm của quản lý Nhà nước nói chung như: Tập trung dân chủ, thống nhất lãnh đạo chính
trị và kinh tế, nguyên tắc thủ trưởng... còn phải đảm bảo các nguyên tắc riêng sau đây:
- Phải có ý thức dự kiến trước mọi công việc cần thiết phải thực hiện và phải có quy hoạch
tổng hợp các công việc để thực hiện dần từng bước.
- Ngay từ khi bắt đầu xây dựng tuyến đường, phải thành lập bộ phận nghiên cứu công việc
quản lý sau này cả về thể chế, phương thức, định biên số người quản lý.
- Cơ cấu quản lý phải đảm bảo tập trung, thống nhất, làm việc có hiệu quả cao và quản lý
sâu từng lĩnh vực riêng dưới sự lãnh đạo thống nhất, tập trung nhằm tạo thành một cơ chế
phản ứng nhanh trong mọi tình huống.
- Thực hiện hiện đại hóa trong công tác quản lý (hiện đại hóa thiết bị, kỹ thuật quản
lý, áp dụng các phương pháp quản lý khoa học). Muốn vậy phải có một đội ngũ nhân viên
quản lý được đào tạo bài bản, chuyên sâu, nắm được các kỹ thuật hiện đại, thiết lập được
các kho lưu trữ số liệu phục vụ cho việc quản lý, phát triển sử dụng công cụ máy tính và
tạo mọi điều kiện phát huy sáng tạo về trí tuệ [28].
- Kiện toàn quy chế quản lý, tiêu chuẩn hóa công việc quản lý.
- Coi trọng lợi ích kinh tế và phát triển kinh doanh ĐCT.
2.3.2.2. Quy trình khai thác đường cao tốc
a. Khái niệm quy trình khai thác ĐCT
Quy trình khai thác ĐCT là các chỉ dẫn, hướng dẫn của tư vấn thiết kế, nhà cung
cấp thiết bị, công nghệ quy định cách thức, trình tự, nội dung khai thác và sử dụng công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình nhằm bảo đảm cho việc khai thác ĐCT đúng công suất,
công năng, bảo đảm an toàn, duy trì tuổi thọ công trình, thiết bị công trình theo thiết kế [12].
45
Nội dung quy trình khai thác ĐCT phải bao quát được các quy định về tổ chức giao
thông, tải trọng khai thác, tốc độ, thành phần xe, bố trí làn xe, trình tự vận hành thiết bị lắp đặt vào ĐCT, các quy định về cứu hộ, an toàn cháy nổ và các nội dung khác liên quan.
b. Căn cứ lập quy trình khai thác ĐCT
Các căn cứ lập quy trình khai thác ĐCT bao gồm:
- Hồ sơ thiết kế ĐCT;
- Công năng, công suất, đặc điểm, tính chất thiết bị lắp đặt trong ĐCT;
- Sổ tay, tài liệu hướng dẫn, đào tạo vận hành thiết bị và ĐCT;
- Các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao thông, an toàn lao động và bảo vệ môi
trường;
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho ĐCT;
- Quy trình bảo trì của công trình tương tự (nếu có);
- Hồ sơ thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh, nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây
dựng ĐCT;
- Chỉ dẫn của nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt thiết bị vào ĐCT;
- Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng ĐCT;
- Kinh nghiệm quản lý, sử dụng công trình và thiết bị lắp đặt vào ĐCT;
- Các quy định có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Nội dung của quy trình khai thác ĐCT [6],[12]
* Quy định về tổ chức giao thông:
Quy định về tổ chức giao thông trên đường cao tốc phải bao gồm các nội dung sau:
- Phương tiện được phép lưu thông trên đường cao tốc;
- Điều kiện sử dụng các làn đường cao tốc khi: Lưu thông bình thường; chuyển làn; quay
đầu phương tiện trong trường hợp khẩn cấp; đi qua các trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng
xe; gặp sự cố, tai nạn và trong những trường hợp đặc biệt;
- Danh sách nút giao và các công trình đặc biệt;
- Tốc độ lưu hành cho phép và khoảng cách an toàn giữa các xe;
- Vị trí, thời gian và thời lượng chiếu sáng;
- Tên, vị trí, lý trình và điều kiện sử dụng các trạm dừng nghỉ, nơi dừng, nơi đỗ xe, trạm thu phí và trạm kiểm soát tải trọng xe;
- Quy định về cảnh báo an toàn giao thông khi thực hiện công việc quản lý, bảo trì;
- Số điện thoại khẩn cấp;
- Phương án cứu hộ, cứu nạn;
46
- Các thông tin được cung cấp thông qua hệ thống giao thông thông minh: Vị trí các vụ tai
nạn, sự cố, sự kiện, điều kiện thời tiết, công trường thi công, địa điểm đang hạn chế điều kiện khai thác, các vi phạm quy tắc giao thông, tư vấn hành trình và các nội dung khác;
- Các thông tin khác: Hình thức, công nghệ thu phí; trạm kiểm tra tải trọng xe; tên và địa
chỉ của các cơ quan, đơn vị liên quan đến quản lý, khai thác;
- Phương án tổ chức giao thông đặc biệt.
* Quy định về bố trí làn xe bao gồm các nội dung về:
- Phương án bố trí và kiểm soát các loại làn xe: làn dành riêng cho xe tải, làn cho xe theo
đoàn; làn thuận nghịch, làn tạm lưu thông 2 chiều, làn xe vào trạm thu phí, ...
- Các phương tiện quản lý: Biển báo tĩnh; biển báo điện tử; tín hiệu điều khiển làn xe; thiết
bị điều khiển giao thông tạm thời; các tín hiệu hạn chế, cấm; các tín hiệu khuyến khích.
* Quy định về quản lý và kiểm soát nhánh nối tiếp cận bao gồm các quy định về hệ thống
đèn tín hiệu, biển báo, biển điều khiển tự động...phương pháp phân tích và mô hình hóa để
thực hiện phương án kiểm soát nhánh tiếp cận
* Quy định về thiết bị lắp đặt vào ĐCT
Tùy theo tình hình thực tế các thiết bị được lắp đặt, trong quy trình khai thác ĐCT
phải quy định cụ thể về cách thức vận hành các loại thiết bị sau:
- Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm thu phí
- Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm kiểm soát tải trọng xe
- Hệ thống giám sát giao thông, thiết bị công nghệ điều khiển giao thông
* Quy định về cứu hộ và an toàn cháy nổ
Trong quy trình khai thác, phải quy định rõ trách nhiệm của các bên có liên quan khi
xảy ra các sự cố trên ĐCT (sự cố hỏng xe, tắc nghẽn giao thông, tai nạn giao thông, cháy
nổ ...); quy trình vận hành ứng phó khi xảy ra các sự cố; phương án phòng cháy chữa cháy
trên ĐCT.
2.3.2.3. Quy trình bảo trì đường cao tốc
a. Khái niệm quy trình bảo trì ĐCT
Bảo trì ĐCT là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình ĐCT theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng. Quy trình bảo trì ĐCT là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện
các công việc bảo trì công trình ĐCT [12].
Quy trình bảo trì ĐCT phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quy trình bảo ĐCT phải phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình, loại công trình cấp công trình và mục đích sử dụng công trình ĐCT.
47
- Quy trình bảo trì được thể hiện rõ ràng, công khai. Bảo trì công trình ĐCT phải bảo đảm
giao thông an toàn và thông suốt, an toàn cho người và tài sản, an toàn công trình, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
b. Căn cứ lập quy trình bảo trì ĐCT
Căn cứ lập quy trình bảo trì ĐCT bao gồm:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
- Quy trình bảo trì của công trình tương tự (nếu có);
- Hồ sơ thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh, nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây
dựng công trình;
- Chỉ dẫn của nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt thiết bị vào công trình;
- Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình;
- Kinh nghiệm quản lý, sử dụng công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Các quy định có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Nội dung của quy trình bảo trì ĐCT
Quy trình bảo trì ĐCT được lập bảo đảm bao quát toàn bộ các bộ phận công trình,
bao gồm các nội dung sau:
- Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công
trình;
- Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;
- Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công
trình bị xuống cấp;
- Quy định thời gian sử dụng của công trình;
- Quy định về nội dung, thời gian đánh giá định kỳ đối với công trình phải đánh giá an
toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
- Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
- Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công
trình xây dựng.
2.3.2.4. Nội dung của quản lý khai thác đường cao tốc
48
Trên thế giới và ở Việt Nam, hiện có nhiều quan điểm về nội dung quản lý đường
cao tốc do các tác giả đứng từ các góc độ khác nhau. Sau quá trình nghiên cứu các tài liệu: [12], [20],[26], [27], [39], [64], [66], [98], [82] theo tác giả luận án, đứng trên góc độ chủ
đầu tư, nội dung của tổ chức quản lý khai thác đường cao tốc bao gồm:
Quản lý thu phí ĐCT: Đây là nội dung quan trọng của việc quản lý khai thác ĐCT. Việc xây dựng và kinh doanh các trạm thu phí có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả khai thác, hiệu quả kinh tế của việc đầu tư xây dựng các DA ĐCT của các chủ đầu
tư.
Quản hành chính và quản lý bảo vệ tài sản ĐCT: bao gồm các công việc quản lý tài sản trên ĐCT dựa trên các quy định của pháp luật, quy chế của Nhà nước về bảo vệ
môi trường, các trang thiết bị trên đường, bảo vệ sự an toàn, thuận tiện đối với người sử dụng đường.
Quản lý an toàn giao thông trên ĐCT: bao gồm các hoạt động quản lý hành chính, thực thi luật pháp để đảm bảo giao thông trên ĐCT luôn an toàn, thông suốt, tiện lợi
và theo đúng trật tự giao thông.
Quản lý duy tu, bảo dưỡng ĐCT: bao gồm các công việc quản lý các hoạt động về duy tu, bảo dưỡng công trình và quản lý các trang thiết bị dọc tuyến, quản lý việc
sửa chữa cục bộ kịp thời các hư hỏng đột xuất phát sinh trên ĐCT.
Quản lý hệ thống kiểm soát và thông tin trên ĐCT: bao gồm các công việc theo dõi, giám sát, điều khiển giao thông trên ĐCT, theo dõi tình trạng mặt đường và thời tiết ảnh hưởng đến điều kiện giao thông để đưa ra các quyết định điều tiết giao thông
trên tuyến.
Quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên ĐCT: bao gồm các công việc quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT và mở rộng phát triển kinh doanh đất đai và
không gian hai bên ĐCT, kinh doanh khu đất đai hai bên ĐCT trong phạm vi Nhà
nước cho phép chủ đầu tư được kinh doanh [12], [20].
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, tác giả tập trung vào nghiên cứu các nội
dung sau trong quá trình quản lý khai thác ĐCT:
Quản lý thu phí sử dụng ĐCT
Quản lý an toàn giao thông trên ĐCT
Quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên ĐCT
Đây cũng là những vấn đề chưa được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu và trong thực tế cũng là những vấn đề còn nhiều tồn tại nhất trong công tác quản lý khai thác ĐCT ở Việt Nam hiện nay của các chủ đầu tư.
2.3.3. Quản lý thu phí sử dụng đường cao tốc
49
Quản lý thu phí là một nội dung quan trọng của việc quản lý đường cao tốc. Việc
xây dựng và kinh doanh các trạm thu phí có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả khai thác, hiệu quả kinh tế của việc quản lý khai thác ĐCT.
2.3.3.1. Ý nghĩa và nội dung của quản lý thu phí sử dụng đường cao tốc
a. Ý nghĩa của thu phí
- Thu phí sử dụng ĐCT tạo ra nguồn kinh phí để phát triển nhanh chóng mạng lưới
ĐCT.
- Thu phí sử dụng ĐCT tạo nguồn kinh phí trực tiếp cho công việc bảo trì và quản
lý ĐCT. Kinh phí bảo trì, sửa chữa đường được lấy từ nguồn thu phí sẽ không phải qua các
khâu xét duyệt trung gian; tạo điều kiện cho việc chuyển sang hoạt động theo mô hình các
doanh nghiệp sửa chữa; quản lý khai thác ĐCT.
- Thông qua việc thu phí có thể thu thập các thông tin về giao thông, giúp cho việc
tăng cường quản lý xe cộ chạy trên đường, phát huy các chức năng và tác dụng của các
trang thiết bị trên đường.
- Củng cố quan điểm đưa xây dựng và quản lý ĐCT hòa nhập vào nền kinh tế thị
trường, ĐCT là một loại hàng hóa như tất cả các loại hàng hóa khác.
b. Nội dung của quản lý thu phí sử dụng đường cao tốc
Nội dung chủ yếu của quản lý việc thu phí sử dụng đường cao tốc bao gồm:
Quản lý trang thiết bị ở trạm thu phí Quản lý tiêu chuẩn, định mức thu phí đối với mỗi loại phương tiện giao thông Quản lý nhân viên thu phí, dịch vụ thu phí, phương thức thu phí Quản lý khâu lưu trữ số liệu, kiểm tra số liệu để nâng cao chất lượng phục vụ và kỹ
thuật thu phí.
2.3.3.2. Định giá thu phí
Định giá thu phí sử dụng ĐCT là một khâu hết sức quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả khai thác ĐCT. Định giá thu phí sử dụng ĐCT phù hợp sẽ thu hút phương tiện giao thông tham gia lưu thông trên đường, đảm bảo hiệu quả đầu tư như mong muốn của
các chủ đầu tư. Trường hợp thu phí “kín”, phí sử dụng ĐCT của một phương tiện giao thông được tính theo công thức sau:
P = LX × L × G
Trong đó: P: Số tiền phí sử dụng ĐCT phải trả
LX: Loại xe
L: Số Km ĐCT mà phương tiện đã đi
G: Định mức phí cho 1km ĐCT
50
Dựa vào công thức trên, nhận thấy có 2 nhân tố quan trọng mà chủ đầu tư phải quyết
định để xác định mức phí sử dụng ĐCT mà các phương tiện tham gia lưu thông trên ĐCT phải nộp đó là: Phân loại phương tiện và xác định định mức phí cho 1km ĐCT.
* Phân loại phương tiện: Tùy theo tình hình thực tế của mỗi quốc gia, trên thế giới hiện
nay có nhiều cách phân loại phương tiện để thu phí. Tiêu chuẩn chính để phân loại thường
dựa vào mức độ gây hư hỏng mặt đường của mỗi loại xe, yêu cầu đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, xã hội và của chủ đầu tư.
* Xác định Định mức phí cho 1 km ĐCT: Khi xác định mức phí cho 1 km ĐCT, chủ đầu
tư phải xem xét đến các yếu tố sau:
- Tổng mức đầu tư của dự án
- Thời hạn chủ đầu tư được quyền khai thác dự án
- Chi phí quản lý khai thác hàng năm (bao gồm chi phí duy tu, sửa chữa ĐCT, chi
cho việc thu phí, mua sắm mới các trang thiết bị trên ĐCT...)
- Lưu lượng phương tiện tham gia giao thông trên đường. Lưu lượng phương tiện
tham gia trên đường chỉ là các con số theo dự báo và mức độ chính xác thường không cao.
Do vậy để xác định định mức phí hợp lý, chủ đầu tư cần phải phân tích các rủi ro khi lưu
lượng xe thực tế thấp hơn so với dự báo đã sử dụng để xác định định mức thu phí.
2.3.3.3. Phương thức thu phí
a. Thu phí đồng loạt trên toàn tuyến:
Thu phí đồng loạt trên toàn tuyến là phương thức thu phí đơn giản nhất. Các trạm thu phí được bố trí ở tất cả các đường nhánh và đoạn đường có thu phí và trên tuyến chính
của đường chỉ bố trí hai trạm ở hai đầu của tuyến đường như hình vẽ:
Hình 2.3: Thu phí đồng loạt trên toàn tuyến [27]
Như vậy, khi một xe đi vào đoạn đường có thu phí, không phân biệt chạy trên đường bao nhiêu km, cứ qua một trạm thu phí là phải trả phí như nhau. Định mức thu phí chỉ phân biệt theo loại xe và không phụ thuộc vào chiều dài hành trình xe chạy. Ưu điểm của phương thức thu phí này là không bị thất thoát phí do xe đi lậu vé, xe chạy trên đoạn đường thu phí chỉ phải dừng xe mua vé 1 lần, thủ tục đơn giản, số nhân viên thu phí ít, giảm chi phí phục
51
vụ thu phí và lợi nhuận cao. Phương thức này phù hợp với các tuyến đường thu phí có cự
ly ngắn, có nhiều chỗ ra vào đường, lưu lượng các phương tiện tham gia giao thông lớn.
b. Thu phí theo phương thức “ hệ thống mở “ (Open – Barrier System):
Theo phương thức này, các trạm thu phí được bố trí trên mặt cắt ngang của các tuyến
chính của tuyến đường thu phí với cự ly giữa hai trạm thu phí 40 – 60 km (trên tuyến đường
dài có thể có nhiều trạm). Tại các đường nhánh ra vào tuyến đường có thu phí ở các nút giao khác mức liên thông không bố trí trạm thu phí. Tại mỗi trạm thu phí, mức thu phí là
giống nhau, chỉ phân biệt theo loại xe. Mức thu phí có thể khác nhau nếu cự ly giữa các
trạm thu phí không như nhau.
Hình 2.4: Thu phí theo phương thức “ hệ thống mở “ [27]
Phương thức thu phí này có những ưu điểm giống như phương thức thu phí đồng
loạt, nhưng xe chạy đường dài phải qua nhiều trạm thu phí làm cho thời gian xe chạy trên
đường bị kéo dài, do đó thường gây phản ứng của người sử dụng đường. Phương thức này
thích hợp với trường hợp tuyến đường thu phí có ít chỗ giao nhau khác mức liên thông,
hoặc các trường hợp thu phí riêng rẽ (qua cầu lớn, qua hầm lớn…)
c. Thu phí theo phương thức “hệ thống khép kín” (Closed – Barier Systems):
Theo phương thức này, hệ thống thu phí được đặt ở tất cả các chỗ ra vào tuyến
đường có thu phí. Xe đi vào tuyến đường có thu phí đều phải qua trạm thu phí, nhưng có
thể chạy tự do trên tuyến đường. Đây là cách thu phí ngày càng được áp dụng rộng rãi trên
thế giới.
Hình 2.5: Thu phí theo phương thức “hệ thống khép kín” [27]
Xe qua trạm thu phí được phát một thẻ (vé) thông hành ghi rõ ngày, giờ, địa điểm
vào, loại xe, hướng dẫn hành trình của xe và có thể ghi các thông tin khác bằng các ký hiệu
được mã hóa. Sau khi nhận thẻ (vé) thông hành, lái xe được tự do sử dụng tuyến đường
52
cho đến khi ra khỏi tuyến đường. Tại các cửa ra của trạm thu phí, nhân viên thu phí sẽ dựa
trên các thông tin ghi trên thẻ vào để tính phí phải nộp (dựa vào loại xe, chiều dài hành trình xe chạy)
Ưu điểm của phương thức thu phí này là: có thể thu đúng phí tùy theo loại xe và
chiều dài hành trình xe chạy trên đường cao tốc, thu phí công bằng, hợp lý, không tồn tại
hiện tượng thất thoát thu phí do xe đi lậu vé, thời gian dừng xe trên đường được hạn chế và do vậy người sử dụng đường dễ chấp nhận. Nhược điểm của phương thức này là số trạm
thu phí tăng, do đó chi phí cho việc thu phí lớn, số lượng nhân viên thu phí cần nhiều, tính
toán thu phí phức tạp hơn. Phương thức thu phí theo hệ thống khép kín thích hợp với các
tuyến đường hành trình dài, có nhiều nút giao thông khác mức liên thông và cự ly hành
trình của các xe chạy trên đường khác nhau nhiều.
d. Thu phí theo phương thức hỗn hợp:
Phương thức này có thể là sự kết hợp giữa hai phương thức là thu phí theo phương
thức “hệ thống mở” và theo phương thức “hệ thống khép kín” hoặc là sự kết hợp của cả ba
phương thức ở trên.
Hình 2.6: Thu phí theo phương thức hỗn hợp [27]
Các phương thức thu phí đều có ưu nhược điểm riêng. Có thể tổng hợp một số những
chỉ tiêu so sánh các phương thức thu phí như sau:
Bảng 2.2: So sánh các phương thức thu phí
Hệ thống Các chỉ tiêu ST T Hệ thống mở Hệ thống thu đồng loạt Hệ thống khép kín hỗn hợp
1 Số trạm thu phí Khá nhiều Nhiều Ít Nhiều nhất
Số làn xe ở trạm thu phí Khá nhiều Nhiều Tương đối ít Ít 2
Số nhân viên thu phí Khá nhiều Nhiều Tương đối ít Ít 3
Hiệu suất thu phí 4 Cao Cao Thấp nhất Tương đối thấp
53
Hệ thống ST Hệ thống Hệ thống thu Hệ thống Các chỉ tiêu T mở đồng loạt khép kín hỗn hợp
5 Chi phí vận hành thu Thấp nhất Cao Cao nhất Khá cao phí
6 Vốn xây dựng trạm thu Thấp nhất Cao Cao nhất Thấp phí
7 Có Không Không Không Khả năng xảy ra thất thu
8 Mức độ hợp lý của việc Không thật Không thật Tương đối Hợp lý thu phí hợp lý hợp lý hợp lý
9
Ảnh hưởng đến giao thông địa phương Nghiêm trọng đối với xe Nghiêm Nghiêm trọng cục bộ với xe Rất ít vào, rất ít đối trọng vào và rất ít
với xe ra đối với xe ra
10 Ảnh hưởng đối với giao Ít nghiêm
thông trên tuyến đường Rất trọng đối với
thu phí nghiêm xe vào, Rất ít Nghiêm trọng
trọng nghiêm trọng
đói với xe ra
11 Tính an toàn Kém Tốt Khá tốt Kém nhất
12 Làm chậm xe Nhiều (với
xe đường Ít nhất Ít Nhiều nhất
dài)
13 Ảnh hưởng đến quản lý Khá tốt Tốt Bình thường giao thông Không nhiều
Qua bảng so sánh, có thể nhận thấy trong số các phương thức thu phí hiện nay, phương thức thu phí theo hệ thống khép kín có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương thức còn lại. Phương thức thu phí này mang lại hiệu quả thu hồi vốn nhanh và rất thích hợp cho các tuyến đường đầu tư để kinh doanh. Đối với các nước đang phát triển mạng lưới ĐCT, tùy theo điều kiện cụ thể cần thông qua việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để tìm được một phương thức thu phí thích hợp, phát huy được các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm của mỗi phương thức thu phí.
2.3.3.5. Biện pháp thu phí
54
Hiện nay đang tồn tại 3 biện pháp thu phí: thu phí thủ công, thu phí nửa tự động và
thu phí hoàn toàn tự động.
Biện pháp thu phí thủ công ở Việt Nam đã và đang được áp dụng rộng rãi. Ưu điểm
lớn nhất của biện pháp này là trang thiết bị cho trạm thu phí giản đơn, nhân viên thu phí
không cần có trình độ kỹ thuật cao nên chi phí nhân công rẻ, có thể tiết kiệm khá nhiều các
chi phí xây dựng và quản lý trạm thu phí. Nhưng nhược điểm của biện pháp này là: dễ thu thiếu, dễ lậu thu, qua trạm không nộp phí, thời gian dừng xe lâu, đòi hỏi nhân viên thu phí
phải có trách nhiệm cao, nếu quản lý không tốt dễ vi phạm kỷ cương. Do vậy biện pháp
thu phí này cần phải được thay thế bởi các biện pháp mang lại hiệu quả thu phí cao hơn.
Thu phí bán tự động là cách kết hợp máy móc với nhân lực và thường được gọi là
thu phí thủ công có máy móc hỗ trợ. Các loại xe được nhận dạng để tính mức phí nhờ máy nhận dạng tự động hoặc nhân viên thu phí. Máy tính và các thiết bị chuyên dụng tự động
đọc và ghi các thông tin để tính mức thu phí, in phiếu thu, tính cộng dồn số tiền phí cần
phải thu. Cách này tương đối đơn giản, không phải dùng các thiết bị phức tạp, hạn chế hành
vi gian lận xảy ra ở các trạm thu phí.
Đặc điểm của biện pháp thu phí bán tự động: Do sử dụng máy tính và camera nhận
dạng xe, các thiết bị quản lý phụ trợ tự động nên hạn chế được các hành vi gian lận của
nhân viên thu phí, của lái xe, đảm bảo thu đủ và chính xác. Ngoài ra máy tính có tác dụng
ghi lại các thông tin về giao thông như: số lượng xe các loại đi qua trạm thu phí, thời gian
xe qua trạm, các số liệu thống kê ở các trạm có độ tin cậy cao.
Nhân viên thu phí phải thực hiện đầy đủ các công việc quy định của trình tự thu phí
thì thiết bị khống chế làn xe mới tự động mở barrie cho xe đi qua, tức là phải có sự phối
hợp đồng bộ giữa các thiết bị. Sau khi xe đi qua cửa, barrie tự động đóng lại. Nếu nhân
viên thu phí không thực hiện đúng quy trình thì barrie không tự động mở, do đó không cho
phép nhân viên thu phí tự ý cho xe đi qua mà không thu phí.
Thu phí hoàn toàn tự động: Theo biện pháp này, các khâu của quá trình thu phí đều
do các thiết bị điện tử thực hiện, không có sự can thiệp trực tiếp của con người; nhân viên thu phí chỉ làm nhiệm vụ quản lý, giám sát thiết bị vận hành và xử lý các sự cố đặc biệt.
Do vậy cách thu phí kiểu này được gọi là thu phí bằng điện tử và viết tắt là ETC (Electronic Toll Collection). Đặc điểm lớn nhất của cách thu phí này là thu phí không phải dừng xe, vì
vậy cũng gọi là “hệ thống thu phí không dừng xe”. Biện pháp thu phí này cải thiện được tối đa điều kiện giao thông trên đường có thu phí, nâng cao năng lực thông hành của đường, xe có thể chạy qua cửa thu phí với tốc độ khá cao, không yêu cầu giảm tốc, không cần dừng xe trả tiền. Đây là biện pháp thu phí tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới và là biện pháp được phát triển trong tương lai. Các thiết bị điện tử dựa vào thẻ khai báo điện tử gắn trên
mỗi xe, trên thẻ đó có ghi đầy đủ các thông tin liên quan đến việc thu phí như: số tiền đã
55
nộp, loại xe, tên chủ xe…và thiết bị thu phát các thông tin đặt ở trạm thu phí. Thông qua
các thiết bị vô tuyến điện tử, các thông tin được trao đổi nhanh để thực hiện việc thu phí không cần dừng xe.
2.3.4. Quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc
2.3.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc
Quản lý an toàn giao thông là một trong những nội dung chủ yếu và đặc biệt quan trọng của quản lý khai thác đường cao tốc. Quản lý an toàn giao thông trên ĐCT là khái
niệm chỉ các hoạt động quản lý hành chính, thực thi luật pháp để đảm bảo giao thông trên
đường luôn an toàn, thông suốt, tiện lợi và theo đúng trật tự giao thông. Do đặc điểm của
giao thông trên ĐCT là xe chạy với tốc độ cao, liên tục, năng lực thông hành lớn, trang
thiết bị trên đường tương đối hoàn chỉnh, do đó phải xây dựng một hệ thống pháp quy về quản lý không giống với đường ô tô thông thường, và cần thiết phải thiết lập một cơ cấu
quản lý tập trung, thống nhất, khoa học và có hiệu quả.
Ý nghĩa của quản lý an toàn giao thông trên ĐCT:
- Giao thông trên ĐCT nếu được quản lý tốt và có hiệu quả thì sẽ tạo được trật tự, an toàn
giao thông trên đường tạo tâm lý tin tưởng của lái xe khi chạy trên đường, tạo hình ảnh tốt
đối với các cơ quan quản lý khai thác ĐCT.
- Quản lý tốt giao thông trên ĐCT sẽ phát huy đầy đủ hiệu suất của các phương tiện vận
tải, hiệu suất sử dụng ĐCT, hiệu quả của việc đầu tư xây dựng ĐCT. Điều này có ý nghĩa
lớn đến hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
- Bằng các biện pháp tổ chức, biện pháp kỹ thuật tiên tiến, công tác quản lý giao thông sẽ
đảm bảo chắc chắn cho việc xe chạy an toàn, giảm thiểu tổn thất về người và của do tai
nạn giao thông.
- Quản lý an toàn giao thông trên ĐCT có ý nghĩa quan trọng đối với việc chống tội phạm,
vi phạm luật giao thông đường bộ.
2.3.4.2. Đặc điểm của tai nạn giao thông trên đường cao tốc
a. Các tai nạn giao thông nghiêm trọng có nguyên nhân là do tốc độ xe chạy cao và người
lái xe không kịp phản ứng.
Tốc độ xe chạy trên ĐCT theo thống kê là 90 – 210 km/h, có khi còn cao hơn do ĐCT được thiết kế và xây dựng với tiêu chuẩn cao, các trang thiết bị trên đường khá hoàn
chỉnh. Với tốc độ này, chiều dài hãm xe kể cả chiều dài phản ứng khi hãm khẩn cấp khoảng 100m, vì vậy khi gặp chướng ngại vật xuất hiện bất ngờ trên đường, người điều khiển phương tiện giao thông thường không phản ứng kịp.
56
Khi xe đang chạy với tốc độ cao, động năng rất lớn nên lực va chạm khi gặp chướng
ngại vật là rất lớn , do đó khi đã xảy ra tai nạn thường gây hậu quả nghiêm trọng. Theo thống kê, trong các tai nạn xảy ra trên ĐCT thì tai nạn nhẹ chiếm một tỷ trọng rất ít.
b. Các tai nạn giao thông không lường trước được chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Trên các loại đường ô tô thông thường, tốc độ thực tế xe chạy trên đường thường
được lái xe khống chế để đảm bảo an toàn nên khi xe gặp các chướng ngại vật trên đường hoặc khi xe bị các trục trặc kỹ thuật (nổ lốp, hỏng phanh, mất lái…) thì lái xe có thể kịp
thời xử lý, hoặc nếu xảy ra tai nạn thì thường lái xe đã kịp thời hãm nên tốc độ lúc va chạm
được hạn chế tối đa. Nhưng trên ĐCT, tốc độ xe chạy thường rất cao, lưu lượng xe trên
đường lại lớn nên nếu gặp những tình huống không lường trước như xe bị hỏng, tai nạn
phía trước…thì thường gây ra tai nạn nghiêm trọng. Đặc biệt, có nhiều trường hợp, do xe trước phải dừng đột ngột nên các xe đi sau đâm vào đuôi xe trước, gây tai nạn liên hoàn.
c. Tai nạn giao thông xảy ra thường có liên quan đến điều kiện thời tiết và khí hậu không
thuận lợi
Khi trời mưa, mặt đường có một lớp nước mỏng dễ gây ra trơn trượt; trong trường
hợp này, lốp xe không tiếp xúc được với mặt đường mà qua trên một màng nước mỏng,
lực ma sát bị giảm, tay lái không còn chính xác, linh hoạt nên dễ xảy ra tai nạn.
Khi trời có sương mù, tầm nhìn của lái xe bị hạn chế trong điều kiện tốc độ xe chạy
cao trên ĐCT rất dễ gây tai nạn.
d. Loại tai nạn giao thông thường gặp trên ĐCT là tai nạn đâm xe.
Đâm vào đuôi xe của nhau thường do xe chạy nhanh gây ra. Đâm vào vật khác trên
đường cũng là do xe chạy nhanh hoặc vượt xe phải tăng tốc, khi gặp chướng ngại vật trên
đường người điều khiển không kịp xử lý.
e.Tỷ lệ tai nạn ban đêm cao hơn ban ngày.
Theo thống kê, tỷ lệ tai nạn giao thông trên ĐCT vào ban đêm cao hơn nhiều so với ban ngày (chiếm khoảng 70%). Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông về ban đêm cao hơn ban ngày là do ban đêm, trường nhìn bị hạn chế, không sáng rõ như ban ngày; đèn ô
tô chỉ có thể chiếu sáng trên một cự ly nhất định, các vật dẫn hướng trên đường (đèn phản quang) bị hạn chế. Ngoài ra, trong điều kiện xe chạy với một tốc độ cao trong một thời gian dài, không phải tăng tốc, giảm tốc, dừng xe ở các nút giao nhau về ban đêm rất dễ làm
cho lái xe mệt mỏi, buồn ngủ cũng là nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông về ban đêm nhiều hơn.
2.3.5. Quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên đường cao tốc
Nội dung của quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên ĐCT bao gồm:
57
- Quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT chủ yếu là: các trạm xăng dầu, nhà ăn, cửa
hàng, xưởng bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, nhà nghỉ tạm, dịch vụ thông tin liên lạc…
- Quản lý mở rộng phát triển kinh doanh trên ĐCT
- Quản lý chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT
2.3.5.1. Quản lý kinh doanh khu dịch vụ trên đường cao tốc
Các khu dịch vụ trên ĐCT được xây dựng để phục vụ cho lái xe và hành khách đi trên đường, vì vậy phải đảm bảo phục vụ 24/24 giờ và trong mọi điều kiện về thời tiết. Tư
tưởng chỉ đạo trong quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên đường là tăng cường chất
lượng phục vụ đồng thời mang lại hiệu quả kinh doanh tốt. Muốn đạt được mục tiêu này,
việc quản lý các khu vực này phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Phải lấy phục vụ làm mục tiêu chính, luôn cố gắng thoả mãn các yêu cầu của khách hàng.
- Phải quy tắc hoá, thể chế hoá công việc quản lý, phải có quy hoạch thống nhất.
- Trong quy hoạch phải có kế hoạch đầu tư vốn, sử dụng vốn, điều phối vật tư một cách
hợp lý trong xây dựng các khu dịch vụ; xác định giá cả hàng hoá, giá cả dịch vụ hợp lý đối
với khách hàng.
- Phải tính toán hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh các cơ sở dịch vụ trên đường.
Việc kinh doanh các cơ sở dịch vụ trên đường thuộc loại tự chủ kinh doanh, hạch
toán độc lập, kinh doanh có thu lợi nhuận, vì vậy, ngoài ý nghĩa phục vụ hành khách và lái
xe đi trên đường cũng cần chú trọng tăng hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh các khu
dịch vụ, trước tiên là bảo đảm chất lượng cao trong phục vụ khách hàng để thu hút ngày càng có nhiều người đến các cơ sở dịch vụ.
- Phải không ngừng phát triển mở rộng quy mô và mở rộng mục tiêu phục vụ của các cơ
sở dịch vụ trên đường.
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày một tăng cao thì nhu cầu
của con người cũng tăng theo, văn minh vật chất và văn minh tinh thần của xã hội cũng phát triển không ngừng. Do vậy tại các khu dịch vụ, công việc quản lý phục vụ cũng phải không ngừng phát triển, cải tiến để đáp ứng các yêu cầu về vật chất và tinh thần của người
sử dụng đường. Các khu dịch vụ trên đường phải có quy hoạch trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mục tiêu chính của các khu dịch vụ trên đường là mục tiêu phục vụ, sau đó mới đến lợi ích của các bộ phận kinh doanh các cơ sở dịch vụ. Vì vậy các cơ quan quản lý
đường phải có kế hoạch, chính sách hỗ trợ về người, về vật chất và về chế độ đối với các bộ phận làm công tác kinh doanh dịch vụ trên đường.
2.3.5.2. Quản lý mở rộng phát triển kinh doanh trên đường cao tốc
* Mục đích của việc mở rộng phát triển kinh doanh trên ĐCT
58
- Tăng vốn xây dựng và bảo trì mạng lưới đường. Kinh phí đầu tư và xây dựng ĐCT thường
rất lớn. Do vậy, ngoài việc tìm kiếm nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau thì cần phải tận dụng một cách tối đa những tuyến ĐCT đã được đưa vào khai thác sử dụng, thông qua
nhiều hình thức kinh doanh khai thác dọc tuyến để lấy thêm vốn cho việc phát triển xây
dựng mới và bảo trì mạng lưới ĐCT hiện đang khai thác.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng ven ĐCT. Ngoài mục đích có thêm vốn để xây dựng và bảo trì mạng lưới ĐCT hiện có, việc mở rộng phát triển kinh doanh dọc các tuyến đường
còn có tác dụng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế vùng dọc tuyến đường. Thực tế cho
thấy, do điều kiện giao thông được cải thiện đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư
kinh doanh, cho giao lưu giữa các vùng kinh tế, xã hội, văn hoá và nhờ đó kinh tế vùng
dọc tuyến đường cũng phát triển nhanh.
* Ý nghĩa của việc mở rộng phát triển kinh doanh trên ĐCT
- Tăng thêm hiệu quả kinh tế của việc quản lý kinh doanh khai thác đường, mở ra một kênh
tìm kiếm vốn mới cho việc xây dựng và bảo trì ĐCT.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường bảo trì và quản lý đường, giảm bớt khâu xin
cấp kinh phí hỗ trợ đường. Thông qua hạch toán kinh tế, dùng các biện pháp kinh tế để
quản lý đường, tăng ý thức kinh doanh đối với các nhân viên quản lý đường, thúc đẩy quá
trình chuyển đổi tư phương thức quản lý hành chính sự nghiệp sang phương thức quản lý
công ty kinh doanh.
- Củng cố quan điểm ĐCT là một loại hàng hóa; việc mở rộng phát triển kinh doanh đất đai và không gian hai bên đường là thể hiện khai thác giá trị của bản thân tuyến đường.
* Nội dung của hoạt động mở rộng phát triển kinh doanh trên ĐCT
- Phát triển kinh doanh quảng cáo trên ĐCT bao gồm:
Quảng cáo qua đài phát thanh trên ĐCT Quảng cáo đối ngoại và quảng cáo về giao thông Quảng cáo trên vé thu phí và thẻ IC
- Phát triển kinh doanh du lịch ĐCT
- Lợi dụng đất đai và không gian đường vào mục đích kinh doanh thu lợi ích trong quản lý kinh doanh đường
- Mở mang phát triển hệ thống kho tàng dọc theo ĐCT
2.3.5.3. Quản lý chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc
Quyền khai thác ĐCT là tất cả các quyền lợi liên quan như quyền sử dụng đất, không
gian đường, quyền thu phí, quyền kinh doanh các khu dịch vụ,vv… mà nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng ĐCT có được. Nhà nước là người sở hữu duy nhất các tuyến đường; nhưng mặt
khác nhà nước cho phép các nhà đầu tư được bỏ vốn đầu tư xây dựng đường và được quyền
59
khai thác và kinh doanh đường (được thu phí cầu đường, được quyền kinh doanh các cơ
sở dịch vụ, kinh doanh quảng cáo, được chuyển nhượng quyền khai thác …) trong thời hạn quy định nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận.
Ý nghĩa của chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT:
- Có thêm vốn để đầu tư xây dựng các tuyến đường mới. Trong điều kiện vốn đầu tư cho
việc phát triển xây dựng đường còn khó khăn thì việc chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích đường mà nhà nước đã bỏ vốn xây dựng cho các công ty kinh doanh để lấy vốn tiếp
tục phát triển xây dựng các tuyến đường mới là một biện pháp giải quyết hợp lý vấn đề
thiếu vốn.
- Cải tiến phương thức quản lý kinh doanh đường mang tính quản lý hành chính sự nghiệp
sang hình thức kinh doanh thu lợi nhuận. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các công ty nhận chuyển nhượng quyền khai thác các tuyến ĐCT đã được xây dựng xong sẽ bắt
buộc phải nghiên cứu các biện pháp về mặt quản lý, về kế hoạch quản lý kinh doanh nhằm
thu lợi nhuận tối đa trong kỳ hạn quy định của hợp đồng chuyển nhượng.
- Biến vốn ứ đọng thành vốn kinh doanh phát triển. Lợi nhuận thu được do xây dựng tuyến
đường chỉ có được sau một kỳ hạn khai thác đường nhất định, khi đã hoàn trả số vốn bỏ
vào đầu tư xây dựng. như vậy một số vốn lớn bị ứ đọng ở các tuyến đường, trong khi đó
nhà đầu tư lại rất cần vốn để tiếp tục phát triển xây dựng các tuyến đường mới. Hình thức
chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT cho các nhà đầu tư khác để thu lại ngay số tiền đã
xây dựng đường để có vốn cho việc phát triển đường có ý nghĩa biến số vốn ứ đọng thành vốn phát triển kinh doanh. Chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT chính là con đường tìm
kiếm vốn phát triển mạng lưới ĐCT có hiệu quả.
2.4. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý đường cao tốc của một số quốc gia trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2.4.1. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý đường cao tốc của một số quốc gia trên thế
giới
2.4.1.1. Đức
Đức là quốc gia đầu tiên trên thế giới xây ĐCT và cũng là một trong những nước có hệ thống ĐCT phát triển nhất thế giới. Theo thống kê đến năm 2016, hệ thống ĐCT của Đức có trên 100 tuyến với tổng chiều dài 12.993km (tương đương 8.073 dặm), đứng thứ 4
trên thế giới (sau Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ) [85]. Hầu hết các tuyến đường cao tốc của Đức được xây dựng từ lâu, song đều đã được xây dựng hiện đại và cho đến nay nhiều tuyến đường này đã được cải tạo nâng cấp, mỗi chiều đi có 3 làn xe và bổ sung làn dừng khẩn
cấp. Vận tốc xe trung bình trên đường cao tốc ở Đức vào khoảng 150km/giờ. Số ĐCT không giới hạn tốc độ chiếm không đến 1/6 tồng chiều dài đường cao tốc của nước này.
60
Hệ thống đường cao tốc ở nước Đức không có ngã tư chắn ngang, những đoạn
chuyển hướng đều có cầu bắc ngang. Mỗi hướng chạy có ít nhất từ 2 đến 5 làn xe, cộng thêm 1 làn đỗ xe khẩn cấp cho trường hợp xe bị hỏng. Giữa hai hướng chạy đều có giải
phân cách tách ngang. Mỗi 2 km bên lề của làn dừng khẩn cấp đều có 1 cột điện thoại cấp
cứu. Ngoài khu vực xung quanh thành phố, những đoạn Autobahn xuyên liên bang đều
không bị hạn chế tốc độ.
Hàng năm, chính phủ Đức chi khoảng 500.000 euro để bảo dưỡng đường cao tốc.
Do đường cao tốc ở Đức không có trạm thu phí nên người sử dụng ĐCT chỉ đóng thuế
khoáng sản, thuế mô-tô, thuế giá trị gia tăng, thuế môi trường cùng một số loại thuế khác.
Phí sử dụng ĐCT được tính trong giá xăng, số tiền thuế này được dùng vào việc xây dựng
và bảo trì đường cao tốc [39].
2.4.1.2 Nhật Bản
Hệ thống đường bộ cao tốc ở Nhật Bản đã có lịch sử phát triển lâu dài. Vào năm
1957, tuyến đường cao tốc đầu tiên tại Nhật nối Nagoya với Kobe đã được xây dựng và
khánh thành vào năm 1963. Đến năm 2014, Nhật bản đã đưa vào khai thác 7.803 km ĐCT
[86]. Trong tương lai không xa, hệ thống đường cao tốc của Nhật sẽ được xây dựng phù
hợp với quy định về Hệ thống kiểm tra trực tiếp mới (New Direct Control System), theo
đó các chính quyền trung ương và địa phương sẽ chịu trách nhiệm thu hút hầu hết các gánh
nặng trong quá trình đầu tư xây dựng và để có thể hoàn toàn tổ chức khai thác đường cao
tốc miễn phí trong tương lai.
Về mô hình tổng quan đối với công tác quản lý khai thác hệ thống đường cao tốc
tại Nhật, có thể tổng hợp và chia làm 3 giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1: Nhà nước đứng ra chủ trì việc đầu tư, xây dựng và quản lý khai thác
hệ thống đường cao tốc.
Giai đoạn II: Tư nhân hóa việc đầu tư, xây dựng và quản lý khai thác hệ thống đường
cao tốc:Các Công ty tư nhân đứng ra chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT,
kéo dài tới 45 năm kể từ năm 2005 đến năm 2050.
Giai đoạn III: là giai đoạn chuyển giao tư nhân hóa quyền quản lý khai thác hệ thống
đường cao tốc trả về cho Chính Phủ và các địa phương.
Để từng bước thực hiện được kế hoạch này, ngay từ năm 2007, Chính phủ Nhật đã
cho thành lập Cục Quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc (Japan Expressway Holding and Debt Repayment Agency - Viết tắt JEHDRA) và trực tiếp giao cho Cục này quản lý phần nguồn vốn đầu tư từ Chính Phủ giao cho JEHDRA chịu trách nhiệm thay thế dần vai trò
hoạt động đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác do các Công ty tư nhân này đảm nhiệm.
2.4.1.3. Trung Quốc
61
Hệ thống đường cao tốc của Trung Quổc là một trong những hệ thống của các nước
có tổng chiều dài đường cao tốc dài nhất thế giới. Hệ thống này còn được gọi là hệ thống đường vận tải quốc gia (NTHS). Tính đến thời điểm cuối năm 2016 tổng chiều dài của hệ
thống đường cao tốc Trung Quốc là 131.000km, xếp hạng thứ 2 sau Mỹ và xấp xỉ bằng
tổng chiều dài hệ thống đường cao tốc của 3 nước công nghiệp phát triển là Canada, Đức
và Pháp cộng lại [84]. Một trong những tuyến đường cao tốc được xây dựng và hoàn thành sớm nhất Trung Quốc là tuyến cao tốc Jingshi nối thành phố Bắc Kinh với Shijiazhang
thuộc tỉnh Hebei. Trong khi đó, tuyến đường cao tốc có chiều dài lớn nhất Trung Quốc là
tuyến Jingzhu, có chiều dài liên tục là 2.000km.
Phí đường cao tốc được tính theo chiều dài xe lăn bánh từ cổng vào đến cổng ra.
Trung bình phí đường cao tốc được tính là 0,50 Nhân dân tệ/Km và được lấy ở mức tối thiểu là 5 NDT cho dù đi ngắn dưới 10 km. Tuy nhiên, trên một số tuyến đường cao tốc,
giá cước phí có thể tăng hay giảm một chút. Ví dụ như trên tuyến cao tốc Jinji giá cước
đường cao tốc là 0.66 NDT/Km, hoặc như trên tuyến cao tốc Jingshi tại Thủ đô Bắc Kinh
chỉ có 0,33 NDT/Km. Hầu hết hình thức thu phí trên các tuyến đường cao tốc ở Trung
Quốc đều đã dùng thẻ. Tại cửa vào đường cao tốc, người ta cấp cho lái xe một thẻ vào. Khi
đó phí đường sẽ được trả theo hành trình từ cửa vào đó đến cửa ra khỏi đường cao tốc. Tuy
nhiên, vẫn còn một số ít tuyến chưa dùng hệ thống kiểu này. Một số đường cao tốc đã được
trang bị hệ thống điện tử (senso) ngay tại cổng thu phí để thu phí theo công nghệ thẻ từ.
Tuy nhiên, cho đến nay, ở Trung Quốc người ta vẫn áp dụng phổ biến thu phí bằng tiền mặt khi qua trạm thu phí.
Công tác quy hoạch chung cho toàn hệ thống đường cao tốc quốc gia do Bộ Xây
dựng thực hiện, song công tác xây dựng và vận hành đường lại thuộc trách nhiệm các tỉnh
thông qua Sở Thông tin của các tỉnh. Nguồn vốn tài trợ cho Hệ thống đường bộ Quốc gia
lấy từ số thu phí đăng ký xe trên toàn quốc, phí bảo trì đường bộ tại tỉnh, vốn vay từ các tổ
chức tài chính quốc tế (IFI), vay ngân hàng thương mại, chứng khoán hóa các công ty
đường thu phí, đầu tư tư nhân, doanh thu phí đường; ngân sách bổ sung của chính phủ. Ở
hầu hết các tỉnh hiện có một Ban quản lý đường cao tốc cấp tỉnh và một Tập đoàn đường
cao tốc tỉnh vì các chức năng của hai cơ quan này rất khác biệt; Ban quản lý đường cao tốc tỉnh thiết lập khuôn khổ quy chế, pháp lý yêu cầu thanh tra kiểm tra, và tiêu chuẩn đào tạo
cho thống nhất với chính sách của chính phủ. Tập đoàn đường cao tốc tỉnh là Công ty cổ phần của nhiều Công ty vận hành đường khác nhau trong đó có một số là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh, một số Công ty liên doanh phần lớn vốn thuộc sở hữu nhà nước và một số Công ty tư nhân trong đó tỉnh có tham gia sở hữu cổ phần nhỏ. Mô hình Công ty cổ phần là tập hợp được doanh thu từ nhiều Công ty và Công ty cồ phần có đủ khả
năng phát hành cổ phiếu thương mại dựa vào dòng tiền từ vận hành các tuyến đường cao
62
tốc. Công ty cổ phần cũng có thể cung cấp các tiêu chuẩn chung cho việc quy định phí,
phương pháp thu phí và quản lý chung toàn mạng lưới đường.
Liên quan đến công tác cứu hộ trên hệ thống đường cao tốc, về mặt quản lý nhà
nước, Cục đường bộ Trung Quốc đã thành lập một Trung tâm quản lý khai thác ở tầm Quốc
Gia đối với hệ thống đường cao tốc trên toàn lãnh thổ. Trong đó, về cơ cấu tổ chức, Trung
tâm này có các bộ phận tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin và có trong tay một lực lượng nhất định để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn và thu dọn hiện trường ở tầm cỡ Quốc Gia.
Một mặt phải thu thập thông tin và tiếp cận các yêu cầu các kết quả về công tác tuần tra,
kiểm tra của Cục Đường bộ, của Cảnh sát Giao thông; các yêu cầu về cần huy động các
đội cứu hộ, cứu nạn và thu dọn hiện trường; các yêu cầu gọi xe cấp cứu; tiếp nhận và xử
lý các cuộc gọi điện thoại xin cứu hộ, cứu nạn và tiếp nhận, xử lý các tình huống xảy ra tại các trạm thu phí. Mặt khác, dường như ngay lập tức, Trung tâm quản lý khai thác cấp Quốc
gia này lại có trách nhiệm phải liên hệ liên tục để bàn biện pháp ứng cứu và giải quyết, xử
lý tình huống ngay với các cơ quan chức năng có liên quan như các Văn phòng của các
Công ty quản lý khai thác đường cao tốc, Đội phòng cháy chữa cháy, Cảnh sát Giao thông,
các bệnh viện, các Sở Giao thông vận tải địa phương [83].
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong đầu tư xây dựng và khai thác đường
cao tốc
a. Bài học kinh nghiệm về xây dựng quy hoạch phát triển ĐCT
Xây dựng ĐCT để phục vụ phát triển kinh tế là một đòi hỏi tất yếu. Muốn vậy, quy hoạch phát triển ĐCT cần phải được xem trọng trước hết. Nếu chậm làm công tác quy
hoạch, hoặc quy hoạch không đúng sẽ dẫn tới những tổn thất khó lường. ĐCT phải được
quy hoạch ưu tiên cho những vùng nào? Quan trọng và trước hết phải ưu tiên quy hoạch
cơ sở hạ tầng cho các tuyến hàng đầu của đất nước. Công tác lập quy hoạch cần phải được
xem xét và định hướng cho phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng phát triển trong
tương lai. Bên cạnh đó, cũng cần có sự hợp tác với các cơ quan tư vấn quy hoạch có kinh
nghiệm và uy tín trên thế giới, để tiếp cận các ý tưởng quy hoạch mới mẻ, để nhờ họ đánh
giá, phản biện các bản quy hoạch của mình, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp. Điều này
sẽ đảm bảo cho các bản quy hoạch Việt Nam có tính hiện đại hơn.
Trong quy hoạch phát triển ĐCT phải xác định thứ tự ưu tiên khi xây dựng các tuyến
ĐCT. Trước hết, cần tập trung xây dựng các tuyến phát triển kinh tế trọng điểm quan trọng nhất (thường ở các đô thị lớn và trung tâm kinh tế của cả nước) và từ đó mở rộng ra các tuyến khác. Điều này là rất quan trọng trong bối cảnh nguồn lực tài chính của chúng ta còn nhiều hạn chế.
b. Bài học về thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư xây dựng ĐCT
63
Theo quy hoạch phát triển đường cao tốc Việt Nam đến 2020 [42], định hướng đến
năm 2030, để hoàn thành 6.411km đường cao tốc, chúng ta cần số vốn khổng lồ lên tới 1.402.245 tỷ đồng (đây mới chỉ là con số ước tính khi lập quy hoạch, thực tế chắc chắc sẽ
vượt xa con số này) và ngân sách Nhà nước không thể đáp ứng.
Nguồn vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp và tư nhân, là nguồn vốn mà sự đóng
góp của nó đang trở thành kỳ vọng mang tính đột phá trong huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Đã đến lúc mọi thành phần trong nền kinh tế cần sẻ chia, đồng thuận tạo
thành sức mạnh tổng hợp cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển đất nước.
Ngày nay, đa dạng hóa việc huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài NSNN hay là huy
động vốn từ mọi thành phần kinh tế thông qua việc thực hiện các hình thức đầu tư, để có
đủ nguồn lực cho thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một xu hướng tất yếu của thời đại, và Việt Nam không nằm ngoài xu hướng đó.
Bài học từ các nước phát triển, đặc biệt là các nước phát triển trong khu vực như
Nhật Bản và nước láng giềng Trung Quốc đã áp dụng thành công chính sách đa dạng hóa
trong hình thức đầu tư theo mô hình đối tác công tư PPP (gồm BOT, BTO, BT, BOO,…)
nhằm huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ mọi tổ chức, mọi thành phần. Và sở
dĩ các nước nói trên có được hệ thống đường cao tốc hiện đại như hiện nay là do Chính
phủ các nước đã kiên quyết thực thi chính sách huy động vốn đầu tư từ tất cả các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
c. Bài học về chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích ĐCT
Chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích ĐCT cũng là một lời giải cho bài toán tìm
kiếm vốn đầu tư xây dựng ĐCT. Nếu việc chuyển nhượng thành công, chủ đầu tư sẽ có
vốn để quay vòng nhằm thực hiện các dự án khác thay vì phải chờ vốn ngân sách hoặc
nguồn vốn từ việc thu phí với thời gian kéo dài hàng chục năm. Chuyển nhượng quyền
khai thác cho các nhà đầu tư chính là con đường tìm kiếm vốn đầu tư phát triển đường cao
tốc nhanh chóng và có hiệu quả. Bên cạnh đó, nếu có sự tham gia của các nhà đầu tư nước
ngoài sẽ góp phần giảm áp lực cho các nhà đầu tư trong nước. Khi đó, các đơn vị trong nước cũng có cơ hội được tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật hiện đại, phương pháp quản lý
tiên tiến của các nhà đầu tư ngoại. Quan trọng hơn, khi công tác đầu tư hạ tầng được thực hiện hài hòa giữa nhà đầu tư trong nước và ngoài nước thì người dân chính là đối tượng
được hưởng lợi từ những dự án mang lại trong rất nhiều lĩnh vực.
d. Bài học về việc ban hành chính sách pháp luật có liên quan đến thực hiện các dự án ĐTXD ĐCT theo hình thức PPP
Điều kiện để dự án hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân thành công là Chính phủ cần xây dựng một bộ luật liên quan, một cơ chế tài chính cụ thể, rõ ràng, công khai minh bạch.
Đặc biệt với Việt Nam, mới bắt đầu áp dụng mô hình, nếu không xác định vai trò của Nhà
64
nước, tư nhân trong các dự án cụ thể sẽ rất khó thực hiện. Hiện nay, Việt Nam đã có một
số Quy chế thí điểm [44] và sau đó là các nghị định [9], [14]. Đây được xem là một phần chính sách của mô hình hợp tác công - tư. Song những quy định này so với yêu cầu thực
tiễn vẫn còn thiếu tính thống nhất, thiếu động lực thu hút. Vì vậy, Việt Nam cần:
Ban hành khung chính sách nhất quán và đủ hiệu lực thi hành, Thành lập cơ quan đầu mối về PPP, cơ quan này cần có đủ thẩm quyền giải quyết
tất cả các vấn đề về PPP
Xây dựng danh mục các dự án PPP, các dự án có nhu cầu chuyển nhượng quyền
khai thác
Phân định trách nhiệm giữa Nhà nước và tư nhân
Khi mà nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế như ở Việt Nam hiện nay, khi mà huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
giao thông đường bộ nói riêng, từ khu vực ngoài NSNN là một tất yếu, thì sự hỗ trợ từ phía
Nhà nước về chủ trương, cơ chế chính sách là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Nhà
nước cần hiểu rõ nguyện vọng của khu vực tư nhân. Các nhà đầu tư tư nhân không chỉ
trông chờ vào những chính sách khuyến khích họ từ phía Nhà nước, mà còn rất cần một sự
phân định rạch ròi quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia thực hiện dự án đường cao tốc.
Bài học kinh nghiệm này từ các nước đi trước cho thấy, nếu trách nhiệm của mỗi bên trong
hợp đồng kinh tế không được phân định rõ ràng, sẽ rất khó thực hiện, đồng thời cũng sẽ
khó cho việc quy trách nhiệm, cũng như những ràng buộc khác. Phân định trách nhiệm vừa thể hiện quyền quản lý, điều hành của Nhà nước trong hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, vừa
tỏ rõ sự quan tâm tới nhà đầu tư tư nhân. Thông qua đó, nhà đầu tư tư nhân, nhận thức rõ
được quyền lợi và trách nhiệm của mình trong mối quan hệ Công - Tư, từ đó, thể hiện
quyết tâm thực thi dự án. Nhà đầu tư tư nhân, chủ động ngay từ khi lập dự án tiền khả thi,
dự án khả thi cũng như trong suốt thời gian thực hiện công trình dự án.
Đối với chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích ĐCT, Nhà nước cũng cần có sự cam
kết mạnh mẽ, được đảm bảo bằng các văn bản có tính pháp lý cao thì mới có thể hấp dẫn
được nhà đầu tư. Khi ký kết các hợp đồng chuyển nhượng, cần có các điều khoản rõ ràng
về quyền lợi và trách nhiệm của Nhà đầu tư.
Tiểu kết chương 2
Quản lý đầu tư xây dựng và khai thác các công trình giao thông nói chung đã được thực hiện nhiều năm nhưng trong giai đoạn hiện nay, quản lý đầu tư xây dựng và khai thác
ĐCT lại là một công việc mới mẻ, đầy khó khăn và thách thức đối với các chủ đầu tư do ĐCT và các DA ĐTXD ĐCT có những đặc điểm khác biệt. Trong chương 2, luận án đã
65
hoàn thiện, bổ sung làm rõ một số nội dung của quản lý đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT.
Cụ thể là:
- Trong công tác huy động vốn cho các DA ĐCT: luận án đã phân tích đặc điểm của
huy động vốn cho các DA ĐTXD ĐCT; làm rõ các nguồn huy động vốn; phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các chủ đầu tư.
- Trong quản lý công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp của các DA ĐCT: luận án đã làm rõ các quy định của Việt Nam và các nhà tài trợ nước ngoài về đấu thầu trong
xây dựng; các yêu cầu mà chủ đầu tư cần thực hiện trong quá trình tổ chức đấu thầu để lựa
công tác đấu thầu đạt kết quả tốt nhất.
- Trong quản lý chất lượng CT ĐCT trong giai đoạn thi công: luận án đã hệ thống
hóa trách nhiệm của các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn nhằm đảm bảo chất lượng của công trình ĐCT.
- Trong quản lý thu phí: luận án đã làm rõ các loại hình thu phí, phương thức và
biện pháp thu phí; so sánh các phương thức thu phí; bổ sung nội dung của quản lý thu phí,
phương pháp định giá thu phí.
- Trong quản lý an toàn giao thông trên ĐCT: luận án đã phân tích ý nghĩa của quản
lý ATGT trên ĐCT cũng như các đặc điểm của TNGT trên ĐCT.
- Trong quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên ĐCT: luận án đã bổ sung các nội dung
của quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên ĐCT bao gồm: quản lý kinh doanh các khu
dịch vụ, mở rộng phát triển kinh doanh và chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích ĐCT.
Trong chương 2, luận án cũng đã trình bày kinh nghiệm quản lý ĐTXD và khai thác
ĐCT của một số các quốc gia trên thế giới và rút ra các bài học kinh nghiệm quý báu cho
Việt Nam trong quá trình thực hiện công tác này.
66
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu về điều tra khảo sát
Đường cao tốc có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tính
đến tháng 7/2017, Việt Nam đã đưa vào khai thác 13 tuyến ĐCT với tổng chiều dài 745
km (Phụ lục 1, Phụ lục 2). Để đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi (Phụ lục 5) để khảo sát ý kiến
của các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác các CTGT nói chung và ĐCT
nói riêng. Quy mô của khảo sát như sau:
- Tổng số phiếu phát ra: 200
- Tổng số phiếu thu về: 185
- Tổng số phiếu hợp lệ: 178
- Tổng số phiếu không hợp lệ: 7 (do tỷ lệ để trống >30%).
Các thống kê mô tả mẫu khảo sát như sau:
Thống kê theo thâm niên công tác
Thống kê theo vai trò trong quá
Thống kê theo chức vụ
trình ĐTXD và khai thác
Thâm niên
Số
Tỷ trọng
Vai trò
Số
Tỷ trọng
Chức vụ
Số
Tỷ trọng
lượng
lượng
(%)
lượng
(%)
(%)
< 3 năm
6
3.4
18.0
Lãnh đạo
12
6.7
32
Chủ đầu tư
3 - 5 năm
47
26.4
31.5
57
32.0
56
Trưởng, phó các bộ phận
Ban QLDA
5 - 10 năm
60
33.7
Đơn vị tư
23.0
Nhân viên
108
60.7
41
vấn
10 - 20 năm
58
32.6
Nhà thầu
21.9
Khác
1
0.6
39
thi công
> 20 năm
7
3.9
5.6
Tổng cộng
178
100.0
10
Khác
Tổng cộng
178
100.0
178
100.0
Tổng cộng
Bảng 3.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của tác giả.
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Những kết quả đạt được
3.2.1.1. Trong huy động vốn đầu tư
67
Nếu như các dự án xây dựng ĐCT nói riêng, các dự án xây dựng công trình giao
thông nói chung trước đây hầu như chỉ trông chờ vào nguồn vốn Ngân sách Nhà nước thì trong những năm gần đây, nguồn vốn ngân sách đầu tư cho các dự án này đã giảm xuống.
Với sự gia tăng của các dự án được đầu tư theo hình thức PPP, gánh nặng ngân sách đầu
tư cho cơ sở hạ tầng đã giảm xuống, đặc biệt là với các dự án xây dựng ĐCT. Cơ cấu vốn
đầu tư cho các dự án xây dựng ĐCT qua các năm đã có sự thay đổi lớn theo hướng giảm dần tỷ trong vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư
Tổng mức đầu tư
NSNN
Khác (ODA, TPCP,…)
TT
Tên tuyến
(Tỷ đồng)
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
(Tỷ đồng)
(Tỷ đồng)
Cầu Giẽ - Ninh Bình
1.000
11,14
7.974 (TPCT)
88,86
8.974
1
2.200
28,4
5.547 (ODA)
71,6
7.747
2
Mai Dịch - Thanh Trì (VĐ3)
Láng - Hoà Lạc
7.500
100
0
0
7.500
3
3.340
33,38
66,62
10.004
4
Hà Nội - Thái Nguyên (QL3 mới)
6.664 (ODA)
Nội Bài - Lào Cai
3.505
11,63
26.627 (ADB)
88,34
30.132
5
Đà Lạt - Liên Khương
985
75
1.313
25
6
328 (Nhà đầu tư BOT)
Hồ Chí Minh - Trung
9.884
9.884
100
0
0
7
Lương
20.630
1.344
6,5
93,5
8
TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây
19.286 (ADB+JICA)
4.286
4.286
100
0
0
9
Lào Cai - Cầu Kim Thành)
35.441
77
10 Hà Nội - Hải Phòng
45.487
10.046
23
(Nhà đầu tư BOT)
4.210
100
11 Hà Nội - Bắc Giang
4.210
0
0
(Nhà đầu tư BOT)
0
0
6.742
6.742
100
12
Nội Bài - Cầu Nhật Tân (đoạn khai thác cao tốc)
6.700
100
Pháp Vân - Cầu Giẽ
6.700
0
0
(Nhà đầu tư BOT)
13
Tổng cộng
163.609
50.832
31,07
112.777
68,93
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư của các dự án ĐCT đang khai thác
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Tổng cục đường bộ Việt Nam
Qua bảng phân tích trên, có thể nhận thấy, nếu như trước đây, các dự án ĐCT thường sử dụng 100% vốn ngân sách (Chủ đầu tư chỉ là người được giao quản lý, sử dụng vốn), thì hiện nay xu hướng này đã thay đổi. Các nhà đầu tư (kể cả các DNNN) phải huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án do mình là
68
chủ đầu tư. Đơn cử như trường hợp của Tổng công ty đầu tư xây dựng và phát triển ĐCT
Việt Nam và Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam.
VEC là chủ đầu tư của các tuyến cao tốc: Cầu Giẽ - Ninh Bình; Nội Bài – Lào Cai;
Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây; Đà Nẵng – Quảng Ngãi, Bến Lức – Long Thành.
Hiện VEC đang thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý khai thác 5 tuyến đường cao tốc
(Cầu Giẽ - Ninh Bình; Nội Bài – Lào Cai; Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây; Đà Nẵng – Quảng Ngãi, Bến Lức – Long Thành) có tổng chiều dài gần 550km với tổng nguồn
vốn 125.572 tỉ đồng trong đó, vốn ngân sách nhà nước chiếm 57%, số còn lại VEC tự huy
động. Hiện VEC đang được áp dụng một số cơ chế, chính sách thí điểm như được vay lại
vốn ODA của Chính phủ; vốn phát hành trái phiếu Chính phủ; được phát hành trái phiếu
công trình trong nước và quốc tế, do Chính phủ bảo lãnh; vay vốn tín dụng. Việc VEC huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng các tuyến đường cao
tốc, tổ chức khai thác, thu hồi vốn đã phần nào làm giảm gánh nặng cho ngân sách. Tổng
công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam là chủ đầu tư của tuyến cao tốc Hà
Nội – Hải Phòng (được mệnh danh là tuyến cao tốc hiện đại nhất Việt Nam tính đến thời
điểm này). Tổng mức đầu tư của tuyến cao tốc này lên tới 45.487 tỷ. Trong đó, phần hỗ trợ
trực tiếp của Nhà nước đối với dự án là khoảng 23% tổng mức đầu tư, bao gồm: chi phí
bồi thường giải phóng mặt bằng cho dự án (theo số liệu cập nhật hiện nay là khoảng 4.069
tỷ đồng; chuyển sang hình thức Nhà nước đầu tư trực tiếp vào dự án với khoản vay 200
triệu USD (khoảng 4.500 tỷ) từ Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc và 100 triệu USD (khoảng 2.250 tỷ) từ Ngân hàng Tái thiết Đức. Phần còn lại là vốn của nhà đầu tư tự huy
động từ các tổ chức tín dụng (có bảo lãnh của Chính phủ Việt Nam đối với các khoản vay
từ các tổ chức tín dụng nước ngoài) với lãi suất thương mại dao động trong khoảng 10,5 –
14 % trong thời gian 30 năm.
3.2.1.2. Trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp của dự án
Như đã phân tích ở trên, trong điều kiện hạn chế về nguồn vốn, các dự án xây dựng
ĐCT ngoài việc sử dụng nguồn vốn đối ứng trong nước thì còn sử dụng rất nhiều vốn huy
động từ nước ngoài như: vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các
tổ chức tài chính quốc tế (JICA, ADB, WB…). Việc đấu thầu các dự án có sử dụng các nguồn vốn nước ngoài, ngoài tuân theo các quy định về đấu thầu của Việt Nam còn phải
đáp ứng các điều kiện của tổ chức cho vay vốn. Đối với các gói thầu xây lắp, hình thức đấu thầu chủ yếu là đấu thầu rộng rãi cạnh tranh quốc tế. Với hình thức này, chủ đầu tư có cơ hội lựa chọn được nhiều nhà thầu có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây dựng ĐCT trên thế giới.
Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây lắp chính của một số dự án xây dựng
ĐCT trong thời gian vừa qua được tóm tắt như sau:
Bảng 3.3: Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây lắp chính của DA ĐCT Nội Bài – Lào Cai
Tên
Phương
Giá gói
Giá trúng
Hình thức
Hình thức
TT
Nhà thầu trúng thầu
đấu thầu
hợp đồng
gói thầu
thức đấu thầu
thầu (tỷ VND)
thầu (tỷ VND)
3.073
2.554,8
POSCO E&C
A1
1
2.355
2.278,8
POSCO E&C
A2
2
2.635
2.385,9
POSCO E&C
A3
3
2.098
1.635,1
Keangnam
A4
4
Đấu thầu cạnh tranh
Một túi hồ
Theo đơn
sơ
giá
2.553
1.974,6
Keangnam
A5
5
quốc tế có sơ tuyển
2.850
2.412,9
DOOSAN
A6
6
1.933
1.600,2
GRBCC
A7
7
1.983
1.627,1
VINACONEX
A8
8
69
Bảng 3.4: Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây lắp chính của dự án ĐCT Hồ Chí Minh –
Long Thành – Dầu Giây
Giá gói
Giá trúng
Hình thức đấu
thầu
thầu
STT
Phương thức đấu
Hình thức hợp
Nhà thầu trúng thầu
Tên gói
thầu
thầu
đồng
thầu
(tỷ VND)
(tỷ VND)
1.541,62
1.381,93
CRBC
1A
1
Liên danh CIENCO6-
1.824,61
1.424,544
1B
2
CIENCO8
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế có
sơ tuyển
1.400,53
1.219,56
2
3
Liên danh CIENCO6- CIENCO8
1.876,32
1.861,976
POSCO E&C
3
4
918,99
670,049
5
5
Liên danh Pumyang- Sungjee
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Một túi hồ
Theo
không sơ tuyển
sơ
đơn giá
5A
1.385,7
1.016,718
POSCO E&C
6
1.209,99
1.139,882
HASHIN E&C
6
7
Liên danh
7
8
1.043,48
1.043,26
VINAWACO-Phương
Đấu thầu cạnh
Thành Trancosin
tranh quốc tế có sơ tuyển
Liên danh Trường Sơn –
8
9
1.148,66
1.148,35
Vạn Cường
2.434,23
2.434,59
CIENCO 4
9
10
Nguồn: Tổng công ty đầu tư và phát triển đường cao tốc Việt Nam, 2016
Nguồn: Tổng công ty đầu tư và phát triển đường cao tốc Việt Nam, 2016
70
Qua số liệu ở các bảng 3.4, có thể dễ dàng nhận thấy trong các cuộc đấu thầu quốc
tế, sẽ có rất nhiều các nhà thầu quốc tế dự thầu và trúng thầu. Tỷ lệ thắng thầu cụ thể của các nhà thầu như sau:
Nhà thầu Việt Nam
Nhà thầu nước ngoài
Tên dự án
Tỷ lệ thắng thầu về
Tỷ lệ thắng thầu về
Tỷ lệ thắng thầu về mặt
Tỷ lệ thắng thầu về
mặt số lượng (%)
mặt giá trị (%)
số lượng (%)
mặt giá trị (%)
NB - LC
12,5
9,88
87,5
90,12
HCM - LT - DG
50
63,6
50
36,4
Bảng 3.5: Tỷ lệ thắng thầu của các nhà thầu Việt Nam và nước ngoài
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Tổng công ty đầu tư và phát triển đường cao tốc
Việt Nam, 2016
Như vậy, việc tổ chức đấu thầu quốc tế cũng là cơ hội và cũng là thách thức cho các chủ đầu tư trong việc soạn thảo HSMT và đánh giá HSDT cũng như xử lý các tình huống
xảy ra trong quá trình tổ chức đấu thầu. Quá trình đấu thầu quốc tế cũng giúp chủ đầu tư
tiết kiệm được một lượng vốn đầu tư tương đối lớn do việc nhà thầu bỏ giá thấp hơn nhiều
so với dự toán.
Chênh lệch
Dự toán các gói thầu xây
Giá dự thầu các gói thầu
Tên dự án ĐCT
Tuyệt đối
Tương đối
lắp chính (tỷ đồng)
xây lắp chính (tỷ đồng)
(%)
(tỷ đồng)
CG - NB
4.969
4.933
33
0,73
NB - LC
19.480
16.460
3.020
18,35
HCM - LT - DG
14.780
13.335
1.445
10,84
Bảng 3.6: Mức tiết kiệm chi phí so với dự toán gói thầu ở một số dự án ĐCT
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Tổng công ty đầu tư và phát triển đường cao tốc
Việt Nam, 2016
Bảng 3.5 cho thấy, với DA sử dụng hình thức đấu thầu trong nước, mức tiết kiệm
chi phí so với dự toán thường ở mức rất thấp (chỉ đạt 0,73%), nhưng ở các DA tổ chức đấu thầu quốc tế, mức tiết kiệm đạt được khá cao, từ 10 đến 18,35%. Với kinh nghiệm trong công tác đấu thầu, các chủ đầu tư trong nước có thể mạnh dạn tổ chức đấu thầu quốc tế để tăng tiết kiệm chi phí đầu tư.
3.2.1.3. Trong quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công
Các công trình ĐCT luôn có các đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng. Do vậy, công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đóng vai trò then chốt, quyết định đến chất lượng công trình xây dựng hoàn thành. Cho đến thời
71
điểm này, nước ta mới chỉ có 13 tuyến ĐCT được đưa vào khai thác toàn tuyến. Một số
tuyến được đánh giá có chất lượng vượt trội (ĐCT Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây); chất lượng tốt (ĐCT Hà Nội – Hải Phòng) chứng tỏ những nỗ lực của chủ đầu tư
trong công tác quản lý chất lượng công trình của mình.
3.2.2. Những tồn tại trong quản lý đầu tư xây dựng các dự án đường cao tốc ở Việt
Nam và nguyên nhân
Bên cạnh hững kết quả đạt được, công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án ĐCT
của các chủ đầu tư còn có các tồn tại sau đây:
3.2.2.1. Trong huy động vốn đầu tư
a. Những tồn tại
Thứ nhất, nguồn vốn huy động chưa thực sự đa dạng. Đây là tồn tại lớn nhất trong công tác huy động vốn cho các dự án ĐCT của các chủ đầu tư. Ngay từ dự án đầu tiên,
nguồn vốn chủ yếu sử dụng là nguồn vốn từ NSNN (ĐCT Hồ Chí Minh – Trung Lương).
Trong những năm gần đây, khi NSNN không còn đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư ngày
càng tăng cho CSHT nói chung và ĐCT nói riêng thì đã có nhiều loại nguồn vốn đầu tư
được huy động hơn như nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công trình; vay vốn của các tổ
chức tín dụng quốc tế như ODA, ADB, WB…nhưng số vốn huy động được từ các nguồn
vốn này còn thấp.
Về phía các tổ chức tín dụng trong nước, khó khăn đối với việc cho vay đầu tư các
dự án là các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hình thức đầu tư PPP hiện chỉ dừng lại ở mức nghị định của Chính phủ nên hành lang pháp lý về hoạt động này vẫn còn phụ
thuộc vào một số Luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công,… những
yếu tố này cũng tạo ra mối quan ngại lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các tổ chức tín
dụng trong nước có quy mô nhỏ, nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn nên khả
năng cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho các dự án còn hạn chế. Theo Thông tư 36 và
Thông tư 05 của Ngân hàng Nhà nước, quy định tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay dài hạn của
các tổ chức tín dụng năm 2017 là 50% và từ năm 2018 trở đi là 40% sẽ tạo ra rào cản cho vay trung dài hạn của các tổ chức tín dụng. Đối với vốn tín dụng thương mại nước ngoài,
qua thực tiễn đàm phán triển khai các dự án PPP hạ tầng quan trọng trong lĩnh vực năng lượng và giao thông đều cho thấy, các tổ chức tín dụng nước ngoài luôn yêu cầu có các cơ
chế bảo lãnh đặc thù cho các rủi ro về lưu lượng, doanh thu, chuyển đổi ngoại tệ …Các dự án PPP có thời gian kéo dài 5 - 10 năm, thậm chí 20 - 30 năm, nên sẽ có những khó khăn nhất định về đàm phán và thu xếp vốn. Hơn nữa, năng lực tài chính của một số nhà đầu tư
yếu, không góp đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào các dự án theo đúng cam kết, dẫn đến phải dừng dự án. Nhiều phương án tài chính của dự án còn chưa hợp lý, vốn đối ứng tham gia
dự án thấp, khi lãi suất tăng do biến động tiền tệ sẽ gây rủi ro lớn đến việc thực hiện dự án.
72
Ngoài ra, năng lực của nhà đầu tư ở một số dự án đã được phê duyệt còn hạn chế như thiếu
vốn, thiếu kinh nghiệm, chất lượng thi công không đảm bảo... khiến các tổ chức tín dụng ngại cho vay các dự án ĐCT. Hiện nay, hình thức đối PPP đã được pháp luật công nhân
nhưng mới chỉ dừng lại ở mức Nghị định của Chính phủ cũng tạo ra mối quan ngại lớn
cho các tổ chức tín dụng nước ngoài.
Thứ hai, phương thức huy động vốn còn mang nặng tính cấp phát và tài trợ [5]. Đối với 5 dự án do VEC làm chủ đầu tư thì vốn chủ yếu được cấp phát từ NSNN. Theo Quyết
định số 2072/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (về việc tái cơ cấu nguồn vốn
đầu tư năm dự án đường cao tốc của Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt
Nam), vốn ODA cho VEC vay lại sẽ được chuyển sang hình thức Nhà nước đầu tư trực
tiếp vào dự án; số vốn đối ứng cho các dự án có sử dụng vốn ODA được cân đối, bố trí đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối với số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng cho dự
án đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình và Nội Bài - Lào Cai sẽ được chuyển thành vốn
ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp cho dự án. Riêng, số vốn hơn 6.800 tỷ đồng của ngân
sách Nhà nước và trái phiếu công trình được Chính phủ bảo lãnh đã phát hành đối với các
dự án đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai, Cầu Giẽ-Ninh Bình sẽ được chuyển thành vốn ngân
sách Nhà nước đầu tư trực tiếp cho dự án. Đối với dự án Nội Bài - Lào Cai và Đà Nẵng -
Quảng Ngãi, trong trường hợp nguồn thu phí và các khoản thu khác của hai dự án không
đủ trả nợ vốn vay đến hạn, Bộ Giao thông Vận tải làm rõ nguyên nhân, phối hợp với các
cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ một phần vốn thiếu hụt do các nguyên nhân khách quan. Như vậy vai trò huy động vốn của chủ đầu tư ở đây của VEC
phần lớn chỉ là quản lý sử dụng vốn đầu tư.
Thứ ba, quy mô vốn đầu tư huy động còn thấp hơn nhiều so với nhu cầu đầu tư xây
dựng dự án ĐCT. Theo Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (Quyết định 1734 ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Thủ
tướng chính phủ), đến năm 2020, cả nước sẽ có 5.753 km đường cao tốc với số vốn đầu tư
khoảng 766.220 tỷ đồng [43]. Quy hoạch này sau đó đã được thay thế bởi Quy hoạch phát
triển đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định
326 ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ) [42] do có sự thay đổi về quy hoạch phát triển GTVT [41]. Tính đến thời điểm 07 - 2017, cả nước mới chỉ có 745 km CT
(đạt 13% so với kế hoạch) (Phụ lục 2) được đưa vào khai thác với tổng vốn đầu tư 163.609 tỷ đồng (đạt 21,35% nhu cầu vốn đầu tư theo quy hoạch). Trước tình hình đó, Chính phủ phải xác định lại thứ tự ưu tiên các dự án và trong thời gian trước mắt (2017 – 20120) ưu tiên xây dựng hệ thống ĐCT Bắc Nam phía đông với tổng chiều dài các đoạn tuyến còn lại là 654km và tổng số vốn đầu tư cần huy động đã lên tới 118.716 tỷ đồng.
Thứ tư, dư nợ tổ chức tín dụng trong nước vào các dự án ĐCT nói riêng và giao
thông nói chung và ĐCT nói riêng đã ở mức cao. Theo Bộ Giao thông vận tải (GTVT),
73
tính chung các dự án đã vận hành và đang đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2011 - 2015,
các ngân hàng đã cho vay tổng số 171.520 tỷ đồng, chiếm trên 87% phần vốn BOT của các dự án này. BIDV, Vietinbank, SHB, Vietcombank là những ngân hàng đi đầu trong rót vốn
vào dự án BOT. Những khoản tín dụng khổng lồ có thể kể đến như 40.863 tỷ đồng chủ yếu
từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và Vietcombank cho Dự án Đường cao tốc Hà
Nội - Hải Phòng; 10.894 tỷ đồng từ các ngân hàng BIDV, Vietinbank, TPBank cho Dự án Cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn; 6.467 tỷ đồng từ Vietinbank là đối tác tài trợ chính cho Dự
án Nâng cấp tuyến Pháp Vân - Cầu Giẽ; 2.158 tỷ đồng từ Vietcombank, Vietinbank,
LienViet Post Bank cho Dự án QL 1 Hà Nội - Bắc Giang.
b. Nguyên nhân của những tồn tại
Khảo sát ý kiến của 178 cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác CTGT
nói chung và ĐCT nói riêng cho thấy nguyên nhân của những tồn tại nêu trên như sau:
Mức độ xuất hiện
Mức độ ảnh hưởng
STT
Nguyên nhân
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
1
Xuất phát điểm nền kinh tế Việt Nam còn thấp
3,24
0,953
3,39
0,884
Hành lang pháp lý cho việc huy động vốn còn chưa
2
Bảng 3.7: Đánh giá về nguyên nhân của những tồn tại trong huy động vốn ĐTXD ĐCT
3,56
0,758
3,59
0,918
đủ mạnh
Mức lợi nhuận của các dự án đầu tư xây dựng
3,01
1,033
3,24
1,086
3
đường cao tốc ở mức thấp
3,34
1,019
3,46
1,020
4
Công tác lập dự án đầu tư của chủ đầu tư còn rất hạn chế
Năng lực quản lý dự án đầu tư của chủ đầu tư còn
3,37
0,949
3,53
0,934
5
nhiều bất cập
6
Khả năng tài chính của chủ đầu tư còn thấp
3,49
1,004
3,71
1,048
Các tổ chức tín dụng ngại cho vay các dự án PPP
3,26
1,031
3,46
1,009
7
vì nhiều rủi ro
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả.
Thứ nhất, điểm xuất phát của nền kinh tế nước ta còn thấp, quy mô kinh tế năm 2015 của Việt Nam mới đạt gần 202,5 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt 45,6 triệu đồng /năm tương đương khoảng 5.600 USD tính theo phương pháp ngang giá sức mua
[58], [59]. Do thu nhập thấp nên chủ yếu là tiêu dùng, nguồn tích lũy thấp, nên nguồn vốn
cho đầu tư vào phát triển hạ tầng nói chung, ĐCT nói riêng của cả người dân và Nhà nước đều rất hạn hẹp. Thêm vào đó, tăng trưởng của nền kinh tế còn trong tình trạng suy giảm
74
do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 - 2009, ảnh hưởng xấu đến khả
năng thu hút vốn đầu tư nên tiến độ thi công dự án còn chậm.
Thứ hai, hành lang pháp lý cho việc huy động vốn còn chưa đủ mạnh.Tuy Nghị định
15 ban hành năm 2015 của Chính phủ đã khắc phục được nhiều trở ngại trong việc hấp thụ
đầu tư của khu vực tư nhân trong các dự án ĐCT, chính sách ưu đãi, đảm bảo đầu tư, chia
sẻ rủi ro với các nhà đầu tư tư nhân, xử lý các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, tạo ra một cơ chế rõ ràng, thống nhất, hợp lý và minh bạch hơn, nhưng đây
vẫn chỉ là Nghị định, khung pháp lý còn chứa nhiều rủi ro tiềm tàng khiến nhà đầu tư, nhất
là các nhà đầu tư nước ngoài không mặn mà với các dự án ĐCT vốn đòi hỏi vốn lớn, thời
gian thu hồi vốn dài và đi cùng với nó là mức độ rủi ro cao [57]. Đây là nguyên nhân xuất
hiện nhiều nhất và có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến các tồn tại trong huy động vốn cho các dự án ĐCT hiện nay ở Việt Nam.
Thứ ba, mức lợi nhuận ở mức thấp trong khi rủi ro lại cao khiến các nhà đầu tư
không mặn mà với các dự án ĐCT. Mức lợi nhuận của các dự án ĐCT được xác định khi
lập dự án đầu tư chỉ ở mức 11,5 – 12%. Đây là một mức lợi nhuận tương đối thấp, nhất là
đối với các dự án ĐCT vốn tiềm tàng nhiều rủi ro do thời gian thực hiện và khai thác kéo
dài vài chục năm. Các nhà đầu tư nước ngoài mong muốn mức lợi nhuận phải đạt 15 – 16%
thì mới đồng ý rót vốn đầu tư.
Thứ tư, công tác lập dự án đầu tư của chủ đầu tư còn rất hạn chế. Ở rất nhiều các dự
án XD ĐCT, chủ đầu tư khi lập dự án chưa điều tra và tính toán đầy đủ các thông số kỹ thuật, số liệu tài chính của dự án, dự báo không chính xác các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của
dự án trong tương lai để có thể tính toán TMĐT của dự án một cách đầy đủ và chính xác
nhất dẫn đến khó khăn trong huy động vốn. Việc liên tục phải điều chỉnh tăng TMĐT khiến
chủ đầu tư rơi vào thế bị động và gặp rất nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn.
Thứ năm, năng lực quản lý thực hiện dự án đầu tư của chủ đầu tư còn nhiều bất cập.
Chi phí đầu tư xây dựng không được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến hiện tượng đội vốn của
các dự án ĐCT. Tổng mức đầu tư của các dự án phải điều chỉnh không chỉ một lần mà là
nhiều lần do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan. Điều này được thể hiện rõ
nét qua bảng thống kê sau:
Tổng mức đầu tư ban
Tổng mức đầu tư điều chỉnh
Tổng mức đầu tư điều
Tên dự án
đầu (tỷ đồng)
lần 1(tỷ đồng)
chỉnh lần 2(tỷ đồng)
1. Hồ Chí Minh – Trung
6.544,3
9.884 (tăng 1,51 lần so với
ban đầu)
Lương
2. Hà Nội – Lào Cai
19.578
30.132 (tăng 1,54 lần so với ban đầu)
Bảng 3.8: Tổng mức đầu tư của một số dự án ĐCT qua các lần điều chỉnh
3. Cầu Giẽ - Ninh Bình
3.734
7.723 ( tăng 2,07 lần so với ban đầu)
8.974 (tăng 2,4 lần so với ban đầu)
4. Hồ Chí Minh – Long
9.890
15.891 (tăng 1,6 lần so với
20.630 (tăng 2 lần so với
Thành – Dầu Giây
ban đầu)
ban đầu)
5. Hà Nội – Hải Phòng
24.566
45.487 (tăng 1,85 lần so với
ban đầu)
75
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Tổng cục đường bộ Việt Nam, 2016
Như vậy, qua bảng thống kê trên có thể dễ dàng nhận thấy, TMĐT của các lần điều
chỉnh bao giờ cũng cao hơn nhiều so với trước đó. Cá biệt có những dự án, tổng mức đầu tư khi hoàn thành gấp từ 2,4 lần so với TMĐT được lập ban đầu. Điều này gây tâm lý e
ngại cho nhà tài trợ vốn. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng đội vốn ở các dự án là
do thời gian thực hiện bị kéo dài, sự biến động mạnh của tỷ giá ngoại tệ. Bên cạnh đó là công tác chuẩn bị đầu tư không tốt, thiết kế không phù hợp dẫn đến phải thay đổi cũng góp
phần không nhỏ làm tăng vốn ở các dự án.
Mặt khác, một số dự án do không hoàn thành đúng tiến độ đã ảnh hưởng rất nhiều
đến nguồn khấu hao để trả nợ vốn vay tín dụng, làm tăng áp lực về vốn cho ngân hàng
trong việc tiếp tục bố trí vốn tín dụng cho các dự án khác. Ví dụ Dự án đường cao tốc Cầu
Giẽ - Ninh Bình, theo kế hoạch điều chỉnh cuối năm 2011 hoàn thành, nhưng thực tế hết
năm 2011 mới khai thác được 24km/56km và đến 6/2012 mới thông xe toàn tuyến; ĐCT
Hà Nội – Hải Phòng thông xe toàn tuyến tháng 12/2015 sau gần 8 năm thi công thay vì gần
5 năm như kế hoạch ban đầu.
Thứ sáu, khả năng tài chính của các chủ đầu tư còn thấp dẫn đến khó khăn trong
việc huy động vốn từ các nguồn tín dụng. Trường hợp của VIDIFI có vốn điều lệ là 5.000
tỷ đồng (với các cổ đông sáng lập là ngân hàng Phát triển Việt Nam góp 51%, ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam góp 5%, Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam góp
10%, Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn 10%...) nhưng nhu cầu vốn cho dự án lên tới 45.487
tỷ đồng (gấp gần 9,1 lần vốn điều lệ). Hay như VEC, vốn điều lệ khi mới thành lập chỉ là 1.000 tỷ đồng nhưng được giao làm chủ đầu tư của 5 dự án ĐCT với tổng mức đầu tư lên tới xấp xỉ 125.000 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2016, nợ phải trả của VEC đã lên tới 34.622 tỷ đồng. Với tình hình tài chính như vậy, rất khó để một tổ chức tín dụng nào đó đồng ý cho VEC vay thêm nếu không có sự bảo lãnh từ phía Nhà nước.
Thứ bảy, các tổ chức tín dụng ngại cho vay các DA PPP vì nhiều rủi ro. Các tổ chức tín dụng trong nước có quy mô nhỏ, nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn nên khả năng cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho các dự án còn hạn chế. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay dài hạn của các tổ chức tín dụng năm 2017 là 50% và từ năm 2018 trở đi là 40% sẽ tạo ra rào cản cho vay trung dài hạn của các tổ chức tín dụng. Đối với vốn tín dụng thương mại nước ngoài, qua thực tiễn đàm phán
76
triển khai các dự án PPP hạ tầng quan trọng trong lĩnh vực năng lượng và giao thông đều
cho thấy, các tổ chức tín dụng nước ngoài luôn yêu cầu có các cơ chế bảo lãnh đặc thù cho các rủi ro về lưu lượng, doanh thu, chuyển đổi ngoại tệ…Vì vậy, nếu để chủ đầu tư tự đàm
phán vay vốn mà không có sự bảo lãnh của Nhà nước thì sẽ rất khó thành công.
Trong số 7 nguyên nhân kể trên, kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng việc khả năng tài
chính của chủ đầu tư còn thấp và hành lang pháp lý cho việc huy động vốn còn chưa đủ mạnh là hai nguyên nhân có ảnh hưởng lớn nhất dẫn đến các tồn tại trong huy động vốn
cho các dự án ĐCT hiện nay.
3.2.2.2. Trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng của dự án
a. Những tồn tại
Thứ nhất, công tác lập kế hoạch đấu thầu của các chủ đầu tư còn thiếu chính xác. Việc ước tính giá trị của từng gói thầu (dựa vào thiết kế cơ sở) còn thiếu chính xác dẫn đến
sau khi có thiết kế kỹ thuật, dự toán gói thầu được phê duyệt cao hơn nhiều so với trong kế
hoạch đấu thầu trước đó. Điều này dẫn đến việc các chủ đầu tư rơi vào trạng thái bị động
trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu cũng như trong việc bố trí vốn cho các gói thầu. Ví
dụ như ở dự án ĐCT Cầu Giẽ - Ninh Bình, hầu hết các thời gian thực hiện đấu thầu của
các gói thầu đều chậm hơn so với kế hoạch khoảng 1 quý. Còn với dự án ĐCT Nội Bài –
Lào Cai, thời gian thực hiện đấu thầu của cả 8 gói thầu xây lắp chính đều chậm hơn so với
kế hoạch từ 3 tháng cho đến 1 năm. Dự án ĐCT Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây,
mức chậm phổ biến cũng là 1 quý, cá biệt có gói chậm hơn 3 quý so với dự tính ban đầu.
Thứ hai, HSMT chưa đảm bảo tính khách quan, chi tiết hoặc không phù hợp. HSMT
là toàn bộ tài liệu về các yêu cầu cho 1 gói thầu do bên mời thầu lập, là căn cứ để nhà thầu
chuẩn bị HSDT và bên mời thầu đánh giá HSDT. Chất lượng HSMT là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả lựa chọn nhà thầu, ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả của gói thầu. Trên thực tế, bên cạnh những HSMT có chất lượng, đầy đủ, rõ ràng,
minh bạch theo các quy định về đấu thầu thì còn những HSMT do chuẩn bị không tốt nên
còn những tồn tại như: HSMT quá chung chung, mập mờ gây khó hiểu cho nhà thầu cũng như cho việc đánh giá; yêu cầu của HSMT quá cao so với yêu cầu thực tế của dự án. Có
những HSMT quy định: thiếu chữ ký ở một trang trong số hàng ngàn trang của HSDT là một điều kiện tiên quyết để loại bỏ HSDT, hoặc một công việc chỉ cần yêu cầu có kinh
nghiệm 1 năm nhưng bên mời thầu lại yêu cầu nhà thầu có kinh nghiệm từ 3 – 5 năm. Đây là yêu cầu không hợp lý và làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu. Thậm chí có những gói thầu không có nhà thầu nào đáp ứng được những điều kiện tiên quyết quá khắt khe được nêu trong HSMT dẫn tới phải sửa đổi HSMT và tổ chức đấu thầu lại. Cũng có trường hợp tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau dẫn tới tranh
cãi trong quá trình đánh giá HSDT. Chất lượng của HSMT và tiêu chuẩn đánh giá là những
77
nguyên nhân cơ bản làm cho quá trình đánh giá HSDT bị kéo dài, thiếu cơ sở tin cậy để ra
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu đồng thời gây ra những thắc mắc, khiếu nại.
Thứ ba, phương pháp đánh giá năng lực tài chính của các nhà thầu còn thiếu chính xác, nặng về cảm tính dẫn đến kết quả không lựa chọn được nhà thầu phù hợp. Đây là tồn tại lớn nhất trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công của các chủ đầu tư. Thực tế đấu thầu các gói thầu cho thấy đang có một khoảng cách lớn giữa khả năng tài chính được thể hiện trong HSDT với thực lực thực sự của nhà thầu. Năng lực tài chính của các nhà thầu khi tham dự đấu thầu là khả năng đảm bảo về vốn và các điều kiện tài chính của nhà thầu để có thể thực hiện các công việc của gói thầu. Cùng với giá dự thầu, đây là một trong những tiêu chí quan trọng giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực hoàn thành các phần việc đã nêu trong HSMT. Theo các quy định hiện hành về đấu thầu, nhất là các gói thầu có sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài, hầu hết các nhà thầu đều phải trải qua vòng sơ tuyển với các điều kiện về tư cách hợp lệ, năng lực về tài chính và kinh nghiệm thi công. Vậy tại sao vẫn có hiện tượng trao thầu cho các nhà thầu không đủ năng lực? Ở các dự án sử dụng vốn ODA, quan điểm và phương pháp xác định năng lực tài chính của nhà thầu là việc xác định khả năng tài chính thực của nhà thầu đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình thực hiện gói thầu. Việc tính toán lưu lượng tiền (dòng tiền) của nhà thầu dựa trên cơ sở vốn lưu động cộng với các khoản tín dụng sẵn có của nhà thầu trừ đi giá trị khối lượng còn lại của các hợp đồng mà nhà thầu đang thực hiện dang dở. Nếu nhà thầu thấy khả năng của mình chưa đáp ứng yêu cầu tài chính của dự án, nhà thầu có thể để nghị 1 ngân hàng có uy tín cho vay một số tiền nhất định khi trúng thầu. Ngoài ra, tiêu chí đánh giá về năng lực tài chính lành mạnh của nhà thầu còn chưa rõ ràng. Theo hướng dẫn về đấu thầu của các nhà tài trợ, chủ đầu tư phải xem xét đánh giá năng lực tài chính của nhà thầu trong vòng một số năm nhất định để xem xét tình hình tài chính của nhà thầu đó có lành mạnh hay không. Việc đưa ra tiêu chí cụ thể hay định nghĩa thế nào là lành mạnh còn chưa rõ ràng. Do vậy, chủ đầu tư gặp nhiều khó khăn trong việc quy định tiêu chí cụ thể hay định nghĩa thế nào là lành mạnh. Đối với nhà tài trợ JICA, việc tình hình tài chính lành mạnh hay không chỉ cần xem xét dựa trên chỉ tiêu giá trị ròng của nhà thầu (bằng Tổng tài sản trừ đi Nợ phải trả). Nếu chỉ tiêu này trong vòng một năm bất kỳ trong giai đoạn xem xét tài chính bị âm thì có thể đánh giá nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu tài chính lành mạnh. Đối với ADB, tiêu chí được xem xét là vốn lưu động (bằng Tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn) và giá trị ròng dương. Đối với WB, việc xem xét cần đánh giá trong cả một giai đoạn, việc giá trị ròng hay vốn lưu động âm trong một hoặc hai năm không thể nói lên nhà thầu đó có tình hình tài chính là không lành mạnh mà nó còn phụ thuộc vào diễn biến tài chính trong vòng nhiều năm của nhà thầu và diễn biến tài chính thế giới. Điều này dẫn đến khó khăn cho chủ đầu tư trong việc đưa ra tiêu chí cụ thể để đánh giá tình hình tài chính của các nhà thầu là lành mạnh hay không. Ngoài ra, sự thiếu trung thực của các số liệu (về tài chính và giá trị còn lại chưa thực hiện của các hợp đồng) trong HSDT cũng làm chủ đầu tư nhầm lẫn trong đánh giá năng lực tài chính của nhà thầu.
78
Thứ tư, quy định về bước đánh giá kỹ thuật của gói thầu chưa đáp ứng được yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây lắp. Để đánh giá chi tiết HSDT xây lắp, bên mời thầu, phải đánh giá đề xuất kỹ thuật của nhà thầu bằng phương pháp sử dụng tiêu chí đạt hay không đạt. Chỉ có những nhà thầu được đánh giá đạt tất cả các yêu cầu (hoặc được đánh giá chấp nhận được đối với một vài yếu tố) về mặt kỹ thuật nêu trong HSMT mới được xét tiếp. Phương pháp đánh giá này có hạn chế nhất định như: xem xét, đánh giá tách rời giữa mặt kỹ thuật của gói thầu với các nội dung hết sức quan trọng như tiến độ thực hiện, giá dự thầu…Việc xác định ranh giới giữa đạt hay không đạt không rõ ràng, chứa đựng những yếu tố chủ quan phụ thuộc vào nhận thức của người lập HSMT và đánh giá HSDT. Hơn nữa, với phương pháp đánh giá này, dẫn đến không có sự khác biệt giữa nhà thầu có đề xuất kỹ thuật tốt với nhà thầu có đề xuất chỉ ở mức chấp nhận được.
Thứ năm, tình trạng bỏ giá dự thầu thấp hơn nhiều so với dự toán gói thầu được được duyệt. Mục đích của đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng cho các nhà thầu và tìm được nhà thầu có năng lực tài chính, có kinh nghiệm và có giá dự thầu hợp lý (chưa chắc đã là giá thấp nhất). Thực tế, không ít nhà thầu đã bỏ giá rất thấp chỉ để trúng thầu, có hợp đồng, còn việc thực hiện hợp đồng gói thầu như thế nào thì chưa tính đến. Ví dụ như ở dự án ĐCT Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, gói thầu A5, nhà thầu trúng thầu bỏ giá thấp hơn 27,1% so với dự toán được duyệt. Hay ở dự án ĐCT Đà Nẵng – Quảng Ngãi, nhà thầu trúng thầu bỏ giá thấp hơn đến 40,5% so với dự toán gói thầu. Điều này dẫn đến những nghi ngại trong việc đảm bảo chất lượng của các gói thầu này.
b. Nguyên nhân
Khảo sát ý kiến của 178 cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác CTGT
nói chung và ĐCT nói riêng cho thấy nguyên nhân của những tồn tại nêu trên như sau:
Bảng 3.9: Đánh giá về các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác đấu thầu lựa
Mức độ xuất hiện
Mức độ ảnh hưởng
Stt
Nguyên nhân
Điểm trung
Độ lệch
Điểm trung
Độ lệch
bình
chuẩn
bình
chuẩn
Thiếu sự hài hòa giữa các quy định về đấu thầu của
1
3,09
0,999
3,12
0,910
Việt Nam và của nhà tài trợ quốc tế
2
2,98
0,965
3,13
0,939
Sự bất đồng quan điểm giữa chủ đầu tư và nhà tài trợ vốn
3
chọn nhà thầu thi công xây lắp của chủ đầu tư
3,4
0,988
3,49
0,981
Đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng
4
Số lượng nhà thầu nước ngoài tham gia đấu thầu ít
3,29
1,085
3,22
0,922
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả.
Thứ nhất, thiếu sự hài hòa giữa quy định về đấu thầu của Việt Nam và của nhà tài
trợ quốc tế gây khó khăn cho chủ đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà thầu (Phụ lục 3). Chủ
79
đầu tư ngoài việc phải tôn trọng các quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu thì còn
phải tuân thủ các quy định của nhà tài trợ là các tổ chức tài chính quốc tế. Mỗi một gói thầu của một nhà tài trợ khác nhau lại có các quy định đấu thầu khác nhau. Giai đoạn này
cũng phát sinh nhiều mâu thuẫn giữa chủ đầu tư với nhà tài trợ. Các phương pháp đấu thầu
hiện nay như: đấu thầu cạnh tranh quốc tế, đấu thầu cạnh tranh trong nước, đấu thầu cạnh
tranh hạn chế hay chỉ định thầu luôn là chủ đề gây tranh cãi hiện nay bởi lẽ việc bất kỳ bên nào thắng thầu cũng đồng nghĩa với việc tạo thêm công ăn việc làm và lợi nhuận cho bên
đấy. Chẳng hạn với nguồn vốn ODA không hoàn lại, phía Nhật Bản luôn áp dụng phương
thức đấu thầu hạn chế giữa các nhà thầu Nhật Bản với nhau. Những nhà thầu được trao
hợp đồng thực hiện dự án thường là những nhà thầu có kinh nghiệm, uy tín và năng lực,
do đó đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật ở mức độ cao. Còn đối với ODA vốn vay, Nhật Bản lại áp dụng phương thức đấu thầu quốc tế rộng rãi giúp Việt Nam có thể tiết kiệm được
vốn vay. Ngân hàng thế giới nhận định: Nút thắt của việc chậm giải ngân vốn ở các dự án
ĐCT có sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài của Việt Nam chính là đấu thầu. Có nhiều quy
định đấu thầu của các nhà tài trợ khác Việt Nam (Phụ lục 3)
Các nhà tài trợ luôn nhắc nhở chủ đầu tư khi có sự khác biệt giữa quy định của Việt
Nam và quy định của nhà tài trợ thì phải theo quy định của nhà tài trợ. Chủ đầu tư lại cho
rằng cần phải kết hợp hài hòa quy định của hai bên. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến quá
trình đấu thầu kéo dài của các dự án ĐCT.
Nguyên nhân thứ hai là sự bất đồng quan điểm giữa chủ đầu tư và nhà tài trợ dẫn đến thời gian đấu thầu kéo dài. Điển hình nhất là ở gói thầu số 5, DA ĐCT Hồ Chí Minh –
Long Thành – Dầu Giây sử dụng nguồn vốn do ADB tài trợ. Hợp đồng thực hiện gói thầu
số 5 được ký kết giữa chủ đầu tư là VEC và liên danh nhà thầu Pumyang – Sungjee ngày
15/10/2010 với thời gian thực hiện 32 tháng. Ngày 23/11/2011, Pumyang nộp đơn lên tòa
án trung ương Seoul yêu cầu bảo hộ phá sản. VEC đã chấm dứt hợp đồng và thu hồi bảo
lãnh đối với nhà thầu này ngay sau đó. Đối với phần công việc còn lại của gói thầu (gói
thầu 5A), VEC đã lập lại kế hoạch đấu thầu và trình Bộ GTVT phê duyệt làm cơ sở để tiến
hành đấu thầu lại. Gói thầu 5A được mở đề xuất kỹ thuật vào ngày 24/09/2012 với tổng số
20 nhà thầu quốc tế tham gia. Thời gian từ khi mở thầu đến khi ADB chấp thuận kéo dài từ tháng 9/2012 đến 11/2013) vì các yêu cầu của ADB cứng nhắc và gây khó khăn cho
VEC trong việc lựa chọn nhà thầu phù hợp, tránh được các rủi ro, giảm thiểu được các nguyên nhân gây chậm tiến độ của dự án hơn nữa. Cụ thể, ADB cho rằng năng lực về thiết bị và nhân sự không phải là lý do để loại nhà thầu, mặc dù thực tế các nhà thầu nước ngoài đang thi công ở Việt Nam hầu như không đủ thiết bị cũng như nhân sự trực tiếp thực hiện mà giao lại hầu hết các hạng mục thi công cho các nhà thầu phụ địa phương. Điều này
không phù hợp với năng lực đã kê khai trong HSDT của nhà thầu. Sau khi ADB có thư
chấp thuận danh sách các nhà thầu đáp ứng được bước đánh giá kỹ thuật, VEC đã tiến hành
80
mở hồ sơ đề xuất về tài chính của 5 nhà thầu đạt yêu cầu của bước đánh giá kỹ thuật. Kết
quả xác định giá đánh giá như sau:
Bảng 3.10: Giá đánh giá và xếp hạng nhà thầu gói thầu 5A
STT
Nhà thầu
Giá đánh giá
Xếp hạng
Posco E&C
825.244.782.312
Thứ nhất
1
2
Liên danh Halla E&C – Huyndai AMCO
925.566.382.312
Thứ hai
3
Liên danh Beton 6 – BTM – DMK
948.119.170.659
Thứ ba
4
Hanshin E&C
961.255.529.076
Thứ tư
5
Lotte E&C
970.982.464.696
Thứ năm
DA ĐCT Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây
Nguồn: Tổng công ty đầu tư xây dựng và phát triển ĐCT Việt Nam, 2016.
Thời điểm đó, Posco E&C đang tập trung mọi nguồn lực thực hiện các gói thầu A1,
A2, A3 thuộc dự án ĐCT Nội Bài – Lào Cai để đảm bảo hoàn thành trong năm 2013. Ngoài
ra, do năng lực thi công yếu kém, việc chậm tiến độ kéo dài ở các gói thầu đã ký kết cộng
với việc giá bỏ thầu quá thấp do với dự toán gói thầu được duyệt nên VEC kiến nghị không
trao thầu cho Posco E&C. Nhà thầu xếp thứ hai là nhà thầu liên danh Halla E&C – Huyndai
AMCO chưa có kinh nghiệm thực hiện các dự án XDGT ở Việt Nam cũng như không sở
hữu bất kỳ thiết bị nào để thi công các gói thầu ở Việt Nam nên VEC cũng kiến nghị không
trao thầu cho nhà thầu này. Với các lý do nêu trên, VEC kiến nghị trao thầu cho nhà thầu xếp thứ 3 là liên danh Beton 6 – BTM – DMK với lợi thế đang sở hữu thiết bị hiện đang
thi công gói thầu số 5 (được đánh giá là thực hiện tốt) của cùng dự án, am hiểu điều kiện
địa hình và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công CTGT và có giá dự thầu hợp lý.
Tuy nhiên, ADB đã không chấp thuận kiến nghị của VEC về việc loại hai nhà thầu Posco
E&C và nhà thầu liên danh Halla E&C – Huyndai AMCO và yêu cầu VEC phải tiến hành
ký kết hợp đồng với nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất là Posco E&C. VEC đã tiến hành
đàm phán với nhà thầu Posco E&C và trình ADB biên bản đàm phán hợp đồng trong đó hai bên đã thống nhất các nội dung liên quan đến rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng
cũng như các biện pháp kiểm soát tiến độ, thầu phụ. Tuy nhiên, ADB lại có thư không chấp thuận và yêu cầu đàm phán lại với các lý do chính như sau: không đồng thuận hợp đồng có điều kiện rút ngắn thời gian thi công từ 24 tháng xuống còn 22 tháng, không đồng thuận các biện pháp kiểm soát thầu phụ để tránh ảnh hưởng đến tiến độ, không đồng thuận với việc chấm dứt hợp đồng nếu nhà thầu chậm tiến độ theo hợp đồng 6 tháng liên tiếp có xác nhận của TVGS. Đây là các biện pháp để kiểm soát chất lượng và tiến độ của VEC nhưng lại không được ADB ủng hộ, Ngày 29/11/2013, VEC đã ký hợp đồng với nhà thầu Posco
E&C với thời gian thi công là 24 tháng. Như vậy, phải mất tới 2 năm kể từ khi chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công gói thầu số 5 đến khi ký kết hợp đồng với nhà thầu thi công
81
phần công việc còn lại. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến tiến độ của dự án bị kéo rất
dài so với kế hoạch ban đầu.
Nguyên nhân thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu của chủ đầu tư còn nhiều
hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng. Do lĩnh vực đấu thầu XD ĐCT mới chỉ xuất hiện
trong thời gian gần đây, nhiều DA lại sử dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ nước ngoài
(với các quy định rất chi tiết và tỷ mỷ và có nhiều điểm khác biệt với đấu thầu trong nước) chính vì vậy sự hiểu biết, nhận thức về các nội dung của đấu thầu còn chưa đầy đủ và thấu
đáo. Việc vận dụng linh hoạt nhằm hài hòa các quy định trong nước và quy định của nhà
tài trợ còn nhiều hạn chế. Trong công tác đánh giá HSDT còn thiếu thận trọng, nhiều điểm
không tuân thủ theo hướng dẫn của nhà tài trợ. Theo kết quả khảo sát, đây là nguyên nhân
lớn nhất gây ra những tồn tại trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp của các chủ đầu tư.
Một nguyên nhân khác phải kể đến đó là số lượng các nhà thầu nước ngoài tham gia
đấu thầu còn ít làm cho hiệu quả của đấu thầu không đạt như mong muốn. Các nhà thầu
nước ngoài có thể có nhiều kinh nghiệm, làm chủ các phương pháp thi công tiên tiến nhưng
việc phải thuê nhân công, máy móc thiết bị qua hai, ba đơn vị trung gian trong nước nên
giá thành sẽ cao hơn, kiểm soát chi phí sẽ khó hơn. Bên cạnh đó, việc không am hiểu luật
pháp, văn hóa, thổ nhưỡng, thói quen của người Việt cũng là trở ngại cho các nhà thầu
nước ngoài.
3.2.2.3. Trong công tác quản lý chất lượng công xây dựng công trình trong giai đoạn thi công của chủ đầu tư
a. Những tồn tại
Thứ nhất, các chủ đầu tư chưa xây dựng được quy trình nghiệm thu chuẩn cho từng
gói thầu và cả cho cả dự án gây khó khăn cho việc quản lý chất lượng dự án, nhất là khi
trong cùng một dự án, chủ đầu tư lại sử dụng nhiều tư vấn giám sát khác nhau (điển hình
là ở dự án ĐCT Đà Nẵng – Quảng Ngãi). Đây là tồn tại lớn nhất trong công tác quản lý
chất lượng công xây dựng công trình trong giai đoạn thi công của chủ đầu tư của hầu hết các dự án ĐCT.
Thứ hai, công tác kiểm tra chất lượng các loại vật liệu sử dụng có nhiều hạn chế. Một đặc điểm của các dự án ĐTXD ĐCT là thường sử dụng khối lượng vật liệu lớn, có
yêu cầu chất lượng cao, nhưng ở nhiều dự án, việc kiểm tra chất lượng các loại vật liệu trước khi đưa vào sử dụng không được thực hiện nghiêm túc dẫn đến tình trạng lún, nứt, xuất hiện ổ gà…ở hầu hết các tuyến ĐCT khi đưa vào khai thác.
Thứ ba, các chủ đầu tư không chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá năng lực của các nhà thầu cả chính lẫn phụ. Việc các nhà thầu lớn (cả trong nước và nước ngoài) trúng
thầu thi công các gói thầu của các DA ĐCT của Việt Nam là khá phổ biến và các chủ đầu
82
tư dường như rất tin tưởng vào năng lực của các nhà thầu này do vậy, việc kiểm tra lại
sự phù hợp năng lực của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý
chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình dường như bị bỏ qua. Trong nhiều
dự án (ĐCT Hà Nội – Lào Cai, Đà Nẵng – Quảng Ngãi, Hà Nội – Hải Phòng), việc các nhà
thầu chính nước ngoài trúng thầu ký hợp đồng với các nhà thầu phụ Việt Nam trong khi năng lực của các thầu phụ này lại không đảm bảo do không có kinh nghiệm và thiết bị cũng
như nhân sự cho gói thầu gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tiến độ của công trình.
Thứ tư, các chủ đầu tư cùng với các đơn vị tư vấn giám sát không chú trọng việc
kiểm soát chất lượng bộ phận công trình đã làm xong trước khi chuyển sang thi công bộ
phận tiếp theo, nhất là các hạng mục bị ẩn khuất, do vậy, khi phát hiện ra vấn đề về chất lượng thì công tác khắc phục hậu quả rất tốn kém và mất nhiều thời gian.
Thứ năm, do một số các dự án ĐCT bị ép về tiến độ và chi phí nên các chủ đầu tư
có tư tưởng nóng vội trong chỉ đạo thi công dẫn đến bỏ qua các quy định về công nghệ.
Điều này phải trả giá bằng chất lượng công trình không đảm bảo. Điển hình là tình trạng
lún trên ĐCT Cầu Giẽ - Ninh Bình do thời gian gia tải bị rút ngắn. Hay việc sử dụng kết
cấu móng đã gia cố xi măng, VEC đã tiết giảm kinh phí đầu tư được khoảng 600 tỷ đồng
so với sử dụng lớp kết cấu móng đá gia cố nhựa trong khi vẫn đảm bảo tăng cường khả
năng chịu lực của nền đường so với các tuyến cao tốc cũ, nhưng điều này lại làm xuất hiện
các vết nứt và phải áp dụng các biện pháp như tăng cường lớp lưới địa kỹ thuật hoặc lưới sợi thủy tinh trên bề mặt lớp móng đá gia cố xi măng đã tưới nhựa thấm hoặc thay thế lớp
móng đá gia cố xi măng bằng lớp đá cấp phối gia cố nhựa như các đoạn tuyến khác với
tổng kinh phí ước tính tăng thêm khoảng 224 tỷ đồng (Phụ lục 4).
b. Những nguyên nhân
Khảo sát ý kiến của 178 cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác CTGT
nói chung và ĐCT nói riêng cho thấy nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý chất
lượng CTXD trong giai đoạn thi công như sau:
Bảng 3.11: Đánh giá về các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý chất
Mức độ xuất hiện
Mức độ ảnh hưởng
Stt
Nguyên nhân
Độ lệch
Điểm trung
Độ lệch
Điểm trung
chuẩn
bình
chuẩn
bình
1
3,19
0,988
3,15
0,933
Các nguyên nhân khách quan: Điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn...
lượng công trình trong giai đoạn thi công của chủ đầu tư
2
3,29
1,106
3,30
0,996
Không thuân thủ quy trình tổ chức thi công của cả Chủ đầu tư và nhà thầu
3
Chất lượng thiết kế không đảm bảo
3,06
1,064
3,42
1,07
Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giám sát thi
4
3,21
0,995
3,45
1,031
công của chủ đầu tư còn rất hạn chế
Sự thông đồng, móc ngoặc giữa nhà thầu với Tư vấn
5
83
3,49
1,064
3,54
1,140
giám sát và chủ đầu tư
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả.
Các nguyên nhân dẫn tới tình trạng không đảm bảo chất lượng của các tuyến đường
cao tốc có cả các nguyên nhân khách quan (như điều kiện địa hình, địa chất…) nhưng phần
lớn là do nguyên nhân chủ quan. Điển hình như các hiện tượng lún nứt tại km 256+186 - km 256+541 (thuộc thôn An Lộc Thượng, xã Yên Hồng, huyện Ý Yên, Nam Định) và km
257+950 - km 258+300 (thuộc thôn Hoàng Nê - Hoàng Nghị xã Yên Hồng, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định). Mặc dù chủ đầu tư đã biết đây là đoạn đường nằm trong khu vực có nền
đất yếu và cần phải áp dụng biện pháp xử lý nền đất yếu bằng giếng cát, bấc thấm và gia
tải chờ lún nên mất khoảng thời gian từ 4 đến 7 tháng. Nhưng để đảm bảo tiến độ đưa vào
khai thác nên chủ đầu tư đã rút ngắn thời gian chờ lún. Hay như hiện tượng hằn lún vệt
bánh xe trên đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai, nguyên nhân chủ yếu cũng là do con người.
Trong quá trình thi công lớp vật liệu bê tông nhựa, việc giám sát, tuân thủ quy trình sản
xuất, tổ chức thi công, nghiệm thu lớp bê tông nhựa chưa chặt chẽ trong các khâu thiết kế
và sản xuất, nhiệt độ trộn, nhiệt độ rải, nhiệt độ lu lèn dẫn đến mặt đường không đảm bảo
các chỉ tiêu kỹ thuật, gây hằn lún. Ngoài ra, kết cấu mặt đường thiết kế chưa đảm bảo về
công năng và thoát nước tốt cho móng và mặt. Nhiều đoạn tuyến thiết kế và giải pháp thi
công không đảm bảo việc thoát nước cho lớp móng bên dưới dẫn đến dễ bị ẩm ướt, giảm
dính bám, giảm cường độ là tác nhân gây hư hỏng biến dạng lớp bê tông nhựa bên trên.
Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác giám sát thi công của chủ
đầu tư còn có nhiều hạn chế, không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cao của việc thi công xây dựng ĐCT. Ở một số công trình, còn xuất hiện việc thông đồng, móc ngoặc giữa
nhà thầu với Tư vấn giám sát và chủ đầu tư. Đây là nguyên nhân lớn nhất dẫn tới chất lượng công trình không đảm bảo như yêu cầu (kết quả khảo sát cho thấy mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của nguyên nhân này đều đạt giá trị lớn nhất: 3,49 và 3,54).
3.3. Thực trạng công tác quản lý khai thác các dự án đường cao tốc ở Việt Nam
3.3.1. Thực trạng công tác quản lý thu phí
Trong công tác quản lý thu phí hiện nay, các chủ đầu tư vẫn đang sử dụng các công nghệ thu phí lạc hậu (thủ công, bán tự động), mức phí sử dụng đường cao tốc cao, số tiền thu phí không được các chủ đầu tư công khai, minh bạch, thời gian thu phí kéo dài. Trong
84
đó, việc các chủ đầu tư sử dụng các công nghệ thu phí lạc hậu dẫn đến rất nhiều các vấn
đề nảy sinh trong quá trình thu phí.
Từ khi mới đưa vào khai thác các tuyến cao tốc (Cầu Giẽ – Ninh Bình, Nội Bài -
Lào Cai) việc thu phí vẫn sử dụng vé bằng giấy, nhân viên thu phí phải thao tác thủ công,
do đó đã xảy ra tình trạng thất thoát; nhiều lái xe thắc mắc nhưng khó hồi tố vì thẻ vé không
lưu được thông tin (Phụ lục 4). Cho đến nay, các tuyến đường cao tốc ở nước ta đều đã áp dụng phương thức thu phí kín sử dụng công nghệ RFID (Radio Frequency Identification).
Đây là công nghệ mang lại hiệu quả cao cho công tác thu phí, được thực hiện trên cơ chế
tự động nhận dạng biển số xe bằng camera, tự động phân loại xe bằng hồng ngoại kết hợp
vòng từ và camera kiểm soát tại tất cả các làn ra và vào trên đường cao tốc. Khi áp dụng
công nghệ thu phí kín, tất cả các phương tiện khi vào đường cao tốc đều được nhận dạng, mã hóa các dữ liệu lưu trên thẻ RFID và phát cho chủ phương tiện. Thẻ này lưu dữ liệu
bằng chíp nhớ và có thể trao đổi với máy tính bằng sóng radio thông qua các thiết bị đọc.
Khi phương tiện ra khỏi đường cao tốc, thiết bị đọc dữ liệu trên thẻ và máy tính tại các
trạm thu phí sẽ tự động tính toán trạm đầu vào và mức phí tương ứng với chiều dài quãng
đường phương tiện đi. Việc triển khai thu phí kín đã tiết kiệm chi phí hơn so với việc sử
dụng vé giấy do thẻ cứng có thể tái sử dụng được nhiều lần, kiểm soát được mã thẻ gắn với
từng phương tiện, đầu ra có thể kiểm tra thông tin nhanh chóng. Việc máy tính tự động tính
mức phí cho các loại phương tiện sẽ bảo đảm tính minh bạch và công bằng cho các chủ
phương tiện, thuận lợi trong quá trình giám sát, hậu kiểm của công tác thu phí. Khi cần kiểm tra hay lái xe thắc mắc có thể hồi tố thông qua việc quẹt thẻ từ lên hệ thống.Với công
nghệ này, công ty quản lý cũng quản lý được, tránh thất thu thuế đồng thời minh bạch
thông tin với lái xe hơn.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra một số các hiện tượng nhằm gian lận và trốn phí.
Điển hình là trên tuyến cao tốc Hà Nội – Lào Cai do Tổng công ty xây dựng và phát triển
đường cao tốc Việt Nam là chủ đầu tư. Chỉ sau hơn 2 tuần triển khai thẻ RFID trong việc
thu phí trên tuyến cao tốc này đã xuất hiện tình trạng mất thẻ trên tuyến. Khi lái xe vào cao
tốc, nhân viên phát cho lái xe một thẻ từ mã hóa thông tin về chủng loại xe, biển kiểm soát,
giờ vào, địa điểm vào… nhưng khi ra, lái xe báo mất thẻ. Hành vi này mục đích chính là trốn phí, vì khi không nộp lại thẻ thì nhân viên thu phí không biết được chiếc xe đó ra-vào
từ đâu. Ngoài ra, cũng bắt đầu có hiện tượng lái xe đổi biển số và đổi thẻ đầu vào để giảm cước phí di chuyển. Ví dụ: Một chiếc xe lưu thông từ Nội Bài đến Phú Thọ gặp xe khác đi chiều Lào Cai - Hà Nội sẽ đổi thẻ ra vào cao tốc cho nhau để giảm quãng đường tính phí. Mặc dù khi quẹt thẻ, thông tin trên thẻ không trùng khớp với chiếc xe lưu thông, nhưng là hành vi cố ý và lái xe cố tình cãi, nên nhân viên thu phí khó có thể xử lý. Đó là chưa kể
còn có hiện tượng lái xe quay đầu ngược trở lại để giảm phí di chuyển trên cao tốc. Cụ thể,
đoạn cao tốc từ Yên Bái đi Lào Cai không có dải phân cách cứng, lái xe sau khi di chuyển
85
từ Hà Nội lên đến gần Lào Cai sẽ quay đầu xe trở lại, ra-vào cùng một cửa, khi ấy mức phí
di chuyển rất thấp.
Theo tính toán của các chuyên gia, mỗi lần dừng xe nộp phí sẽ làm chậm hành trình
của phương tiện 2-3 phút, tăng thời gian lưu thông 4%-5% và tiêu tốn thêm 7%-8% nhiên
liệu khi lưu thông trên đường cao tốc và vẫn sẽ xảy ra ùn tắc các trạm thu phí khi lưu
lượng xe cao. Trong những ngày cao điểm, cơ quan quản lý Nhà nước thường ra văn bản yêu cầu các chủ đầu tư phải mở barie giải tỏa phương tiện trong trường hợp xảy ra tắc
đường trước khi vào trạm thu phí. Do vậy biện pháp thu phí bán tự động có dừng tuy có
nhiều ưu điểm hơn so với thu phí thủ công nhưng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, do vậy các chủ
đầu tư cần hiện đại hóa công nghệ thu phí trên các tuyến đường cao tốc.
Khảo sát ý kiến của 178 cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác
CTGT nói chung và ĐCT nói riêng cho thấy có những nguyên nhân như sau:
Mức độ xuất hiện
Mức độ ảnh hưởng
Stt
Nguyên nhân
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
1
Quy định của pháp luật chưa chặt chẽ
1,068
3,42
1,056
3,38
2
Chi phí đầu tư xây dựng đường cao tốc lớn
Bảng 3.12: Đánh giá về các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản thu phí
0,919
3,6
1,044
3,75
3
Lưu lượng xe thực tế thấp hơn nhiều so với dự báo
3,16
0,985
3,3
1,023
4
3,32
1,161
3,63
1,025
Các chủ đầu tư cố tình không triển khai các phương thức thu phí hiện đại
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
Như vậy, có thể nhận thấy, hai nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại trong công
tác quản lý thu phí hiện nay đó là: chi phí đầu tư xây dựng ĐCT của nước ta hiện nay là rất
lớn (Số liệu báo cáo của Bộ xây dựng cũng đã chỉ ra suất vốn đầu tư xây dựng ĐCT ở nước
ta ở vào hàng cao trên thế giới dẫn đến thời gian thu phí hoàn vốn của chủ đầu tư thường kéo rất dài) và việc các chủ đầu tư cố tình không triển khai các phương thức thu phí hiện
đại (thay vì áp dụng công nghệ thu phí không dừng thì các chủ đầu tư chủ yếu sử dụng công nghệ thu phí có dừng). Bên cạnh đó việc lưu lượng xe thực tế thấp hơn nhiều so với dự báo là nguyên nhân dẫn đến việc phải kéo dài thời gian thu phí cho chủ đầu tư hơn so với kế hoạch ban đầu, gây bức xúc trong xã hội.
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn giao thông trên đường cao tốc
Đảm bảo an toàn giao thông khi lưu thông là một yêu cầu tất yếu trong quá trình quản lý khai thác đường cao tốc. Trên đường cao tốc, các phương tiện thường chạy với tốc độ
rất cao (70-120km/h). Do vậy, những vụ va chạm trên đường cao tốc thường gây ra hậu
86
quả cực kỳ nghiêm trọng, thiệt hại về tính mạng, tài sản là rất lớn. Dù chủ đầu tư, các cơ
quan chức năng đã triển khai nhiều giải pháp bảo đảm an toàn giao thông (ATGT) trên đường cao tốc, nhưng tai nạn vẫn liên tiếp xảy ra.
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
2016
Số km ĐCT khai thác
156,2
464,5
732,8
750
Số vụ TNGT
96
88
407
863
Số người chết
28
43
35
22
Số người bị thương
53
42
178
268
Bảng 3.13: Thống kê số vụ tai nạn giao thông trên đường cao tốc giai đoạn 2013 - 2016
Nguồn: Cục cảnh sát giao thông, 2016
Những nguyên nhân chính dẫn đến TNGT bao gồm: Ý thức của người tham gia giao
thông kém, dịch vụ thiếu đồng bộ, phương tiện gặp sự cố, hạ tầng dân sinh con thiếu và
chưa hoàn chỉnh, chất lượng các tuyến đường không đảm bảo. Số liệu thống kê của cục
cảnh sát giao thông về nguyên nhân xảy ra TNGT trên ĐCT như sau:
Nguyên nhân xảy ra TNGT
Tỷ trọng (%)
1. Người điều khiển xe mô tô, xe máy, xe thô sơ và người đi bộ đi vào ĐCT
37,7
2. Không giữ khoảng cách an toàn
17,3
3.Tài xế mệt mỏi, ngủ gật
14,2
4.Tài xế vượt không đúng quy định
5,5
5. Tài xế không chấp hành các quy định về tốc độ
4
6. Tài xế không đi đúng làn đường quy định
3,1
7.Phương tiện không đảm bảo an toàn
10
8.Các nguyên nhân khác
8,2
Bảng 3.14: Nguyên nhân xảy ra TNGT trên ĐCT
Nguồn: Cục cảnh sát giao thông, 2016
a.Ý thức tham gia giao thông kém
Để xảy ra hàng trăm vụ TNGT trên đường bộ cao tốc thường đặc biệt nghiêm trọng, nguyên nhân chủ yếu vẫn là ý thức của người tham gia giao thông. Ở nước ta hiện nay, do các tuyến ĐCT mới được đưa vào khai thác chưa lâu do đó, người điều khiển phương tiện chưa có thói quen tham gia giao thông trên ĐCT.
Theo Nghị định 46/2016/NĐ - CP ngày 1/8/2016 về việc tăng mức xử phạt đối với
một số hành vi vi phạm luật giao thông trên đường cao tốc, người đi bộ đi vào đường cao tốc sẽ bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đó là 80.000 – 100.000 đồng); người điều
khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc sẽ bị phạt từ 400.000
87
– 600.000 đồng (trước đó là 100.000 – 120.000 đồng); người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy đi vào đường cao tốc sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1 triệu đồng (trước đó là 200.000 – 400.000 đồng) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng; người điều khiển
xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/giờ, máy kéo đi vào đường cao tốc
sẽ bị xử phạt từ 5 – 7 triệu đồng (trước đó là 400.000 – 600.000 đồng); người điều khiển
xe máy, xe đạp, xe thô sơ đi vào đường cao tốc sẽ bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng (trước đó là 100.000 – 200.000 đồng). Nhưng không vì thế mà tình trạng vi phạm gây mất trật tự
an toàn giao thông giảm đi.
Ở một số tuyến cao tốc, khi mới đưa vào khai thác hoặc khi khai thác từng phần thì
hàng rào hộ làn có thể chưa hoàn chỉnh, người dân có thể dễ dàng tiếp cận đường cao tốc.
Nhưng ngay cả khi đã có hệ thống hàng rào hộ lan hoàn chỉnh, trên một số tuyến cao tốc vẫn xảy ra tình trạng người dân chia thành từng tốp nhỏ đi bộ, chạy bộ dọc hai bên làn cao
tốc và dải phân cách trồng cây, thảm cỏ giữa hai làn đường. Nhiều người thậm chí vác cả
xe đạp thể thao qua hàng rào hộ lan để đạp xe trên tuyến đường cao tốc đã có quy định cấm
phương tiện xe máy, xe thô sơ, người đi bộ. Hành động vô cùng nguy hiểm, thể hiện thái
độ coi thường pháp luật, không chỉ gây nguy hiểm với chính những người vi phạm mà còn
cho người tham gia giao thông khác.
Nguyên tắc khi gặp sự cố, lái xe phải dừng hẳn vào làn khẩn cấp và gọi cứu hộ.
Trường hợp không gọi cứu hộ, lái xe tự xử lý thì phải có thiết bị cảnh báo khác, như bật
đèn xe, dùng tam giác phản quang đặt cách nơi đỗ xe từ 150 – 200 m, song qua theo dõi camera giám sát, rất nhiều trường hợp lái xe vi phạm nguyên tắc này. Mặc dù đơn vị quản
lý đường đã liên tục khuyến cáo, song vẫn có nhiều trường hợp tài xế dừng xe vào làn khẩn
cấp để đi vệ sinh, nghỉ ngơi mà không vào trạm dừng nghỉ, trong khi đã có quy định cấm
dừng đỗ trên cao tốc, xe chỉ được dừng khi gặp sự cố kỹ thuật. Khoảng 50% số vụ ô-tô hư
hỏng trên đường cao tốc được chủ xe tự sửa chữa, tiềm ẩn nguy cơ cao gây TNGT.
Tai nạn cũng từng xảy ra do nguyên nhân chủ quan của người lái xe như: đột ngột
dừng đón trả khách trên cao tốc, lùi xe lại do vượt quá đoạn giao nhau đường rẽ trên cao
tốc... Khi làn xe từ phía sau lao đến với tốc độ trên 80km/h, khả năng đâm mạnh vào nhau
là nguy cơ cao nhất vì khó có thể giảm tốc độ đột ngột trong lúc lưu thông, do thói quen chạy sát đuôi nhau với khoảng cách cực ngắn so với quy định từ 100m - 200m. Không
những thế, khi lưu thông trên cao tốc hiện nay, có rất nhiều xe lưu thông chậm dưới tốc độ cho phép. Thậm chí nhiều xe còn tùy tiện dừng đỗ, tham quan... khiến cho những xe lưu thông đúng làn, đúng tốc độ cao dễ đâm vào đuôi gây ra tai nạn.
b. Dịch vụ thiếu đồng bộ
Công nghệ giao thông thông minh (ITS) trong quản lý cao tốc đã được ứng dụng
trên năm tuyến đang khai thác. Tuy nhiên, hiện đang thiếu một bộ tiêu chuẩn về cấu trúc
88
hệ thống ITS quốc gia nên việc triển khai hệ thống này của các nhà đầu tư không theo một
tiêu chuẩn chung nào. Do đó, hệ thống ITS hiện mới chỉ có các chức năng đơn giản là kiểm soát giao thông bằng hình ảnh, bảo vệ tài sản của nhà đầu tư, mà chưa có đủ các chức năng
thông minh điều tiết giao thông theo đúng nghĩa.
Vấn đề ứng cứu, giải tỏa ùn tắc giao thông và cấp cứu TNGT là rất cấp thiết. Các
văn bản quy phạm pháp luật quy định công tác cứu hộ, cứu nạn đã đầy đủ nhưng khâu tổ chức triển khai thực hiện lại chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác cứu hộ hiện nay không duy
trì lực lượng độc lập mà ký hợp đồng với các trạm cứu hộ tại các khu vực lân cận, thực
hiện khi có sự vụ xảy ra với ràng buộc về thời gian có mặt tại hiện trường. Hệ thống cứu
hộ hiện nay đa số thuộc các doanh nghiệp tư nhân, những doanh nghiệp này chủ yếu chỉ
đầu tư phương tiện cơ giới như xe ủi, xe xúc, xe cẩu hạng nhẹ. Với những trường hợp xe trọng tải lớn bị nạn thì công tác cứu hộ chưa thể triển khai kịp thời, từ đó dẫn đến tình trạng
ách tắc giao thông, gây thiệt hại nghiêm trọng hơn. Với vấn đề y tế, từ năm 2013, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án cấp cứu TNGT trên các tuyến ĐCT đến năm 2020 và
giao Bộ Y tế chủ trì thực hiện. Tuy nhiên, đến nay, việc này vẫn chưa được triển khai mà
chủ yếu dựa vào các cơ sở y tế sẵn có của các địa phương dọc tuyến cao tốc. Nhiều nơi
trung tâm y tế rất xa ĐCT, khi xảy ra tai nạn không xử lý kịp thời.
Trên một số đường cao tốc hệ thống biển báo chưa hoàn thiện, nhiều biển báo quá
nhỏ, chỉ dẫn ra vào chưa rõ ràng gây khó khăn cho lái xe vào ban đêm.
c. Hệ thống hạ tầng dân sinh còn thiếu và chưa hoàn chỉnh
Trên các tuyến ĐCT hiện nay, việc chủ đầu tư chỉ chú trọng đến xây dựng tuyến
đường và bỏ quên việc xây dựng hệ thống hạ tầng phục vụ dân sinh như cầu vượt, cầu chui,
đường gom…diễn ra rất phổ biến. Tại tuyến ĐCT TP HCM – Long Thành - Dầu Giây, do
đường chủ yếu đi qua đồng ruộng và rừng cao su, ít có nhà dân ở hai bên, nên chủ đầu tư
(VEC) ít quan tâm đến việc làm đường gom dân sinh, lối thông cho con đường. Việc thiếu
trầm trọng các đường gom dân sinh, hầm chui… đã ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như
sản xuất của các hộ dân sống hai bên tuyến đường. Theo phản ánh của người dân, các
ngành chức năng của địa phương và đơn vị chủ đầu tư đã nhiều lần khảo sát nhằm tìm
phương án khắc phục, nhưng đến nay vẫn chưa có giải pháp nào được đưa ra. Không có đường, nhà cửa bị bít lối đi, người dân buộc phải chui cống thoát nước, băng ngang đường
cao tốc bất chấp nguy hiểm đến tính mạng. Ở một số đoạn tuyến, người dân hai bên đường thường xuyên gặp cảnh nước ngập, tràn vào nhà khi có mưa lớn. Do nền đường được đắp cao, nhà thấp hơn so với mặt đường, trong khi hệ thống thoát nước chưa được xây dựng nên sau mỗi đợt mưa nước đã ngập lênh láng. Còn trên tuyến cao tốc dài nhất Việt Nam, Hà Nội – Lào Cai, việc người dân phá rào lên đường đón xe, đi xe máy trên đường cao tốc
cũng rất quen thuộc. Thực tế này tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn giao thông.
89
d. Phương tiện gặp sự cố
Trên đường cao tốc, các phương tiện giao thông phải vận hành trong điều kiện khác với đường ô tô thông thường. Xe chạy tốc độ cao và liên tục nên các bộ phận của xe như:
động cơ, hệ thống phanh, lốp…phải làm việc trong điều kiện phụ tải cao. Vì vậy, trước khi
cho xe chạy trên đường cao tốc phải đảm bảo xe ở tình trạng kỹ thuật tốt, được kiểm tra,
bảo dưỡng định kỳ theo quy định. Ở nước ta, riêng các trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến lỗi kỹ thuật, đăng kiểm như mất phanh, nổ lốp...chiếm 10% tổng số vụ tai nạn.
Các nguyên nhân chính liên quan đến phương tiện bao gồm:
- Động cơ quá nóng
- Hư hỏng lốp xe
- Sự cố về hệ thống điện của xe
- Sự cố về nhiên liệu
- Sự cố động cơ
e. Chất lượng các tuyến đường cao tốc không tương xứng với chi phí đầu tư xây dựng
Theo BXD, chi phí đầu tư xây dựng các tuyến ĐCT của nước ta vào hàng cao trên
thế giới. Thế nhưng chất lượng các công trình còn rất nhiều hạn chế. Ngoại trừ tuyến cao
tốc Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây được đánh giá là có chất lượng “vượt trội” thì
các tuyến ĐCT còn lại sau khi đưa vào khai thác đều phát sinh các vấn đề về chất lượng.
Được thông xe từ tháng 7/2012, chỉ sau 5 tháng đưa vào sử dụng, nhiều lái xe đã
phàn nàn về một số đoạn tuyến của đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình đi qua địa phận tỉnh Nam Định đã bắt đầu xuống cấp nhanh. Cụ thể từ km 256 đến 257 xuất hiện nhiều vết
lún, nứt, thậm chí mặt đường còn đùn lên thành những ụ lớn. Trong các hầm chui dân sinh
tại km 239, 244, cầu chui gần cột km 255, mặt đường gồ lên từ 10 - 15 cm. Tại vị trí gần
cột mốc km 257, ổ gà có đường kính gần 1 m, sâu hơn 10 cm... Để đảm bảo an toàn giao
thông trên tuyến, đơn vị quản lý buộc phải làm nhiều gờ giảm tốc độ và cắm biển báo hạn chế tốc độ phương tiện từ 100 km/h xuống 40 km/h.
Hay như tuyến cao tốc Hà Nội – Lào Cai, tuyến cao tốc dài nhất Việt Nam với tổng
vốn đầu tư lên đến gần 1,5 tỉ USD nhưng chỉ ít ngày sau khi khánh thành, tuyến đường này đã xuất hiện các vết gãy, nứt, lún, sụt, sạt lở taluy…Theo thống kê, trên toàn tuyến có 22 vị trí lún, vệt hằn bánh xe. Không chỉ bị hằn lún vệt bánh tại các đoạn đang chờ lún mà
ngay cả tại những vị trí không có biển chờ lún cũng bị hằn lún độ sâu trên 2,5cm. Trên toàn tuyến có gần 76.000m2 bị hằn lún trên 2,5cm, tập trung nhiều tại địa bàn tỉnh Phú Thọ và Yên Bái, còn những đoạn dưới 2,5cm đang tiếp tục theo dõi. Để đảm bảo an toàn cho các phương tiện tham gia giao thông trên tuyến này, tháng 10.2015, Bộ GTVT đã ra văn bản
yêu cầu chủ đầu tư khắc phục trước ngày 31.10.2015, nếu không sẽ dừng thu phí đối với
toàn tuyến. Điều này chứng tỏ chất lượng của cao tốc này rất thấp, không đảm bảo an toàn
90
cho các phương tiện giao thông khi lưu thông trên đường. Tuy nhiên, việc khắc phục của
các nhà thầu, chủ đầu tư dường như chỉ là làm cho có. Tình trạng hằn lún vẫn còn tồn tại rất nhiều và gần như trên toàn bộ chiều dài của tuyến đường và tùy nơi, chỗ lún sâu, chỗ
lún ít. Tình trạng hằn lún nghiêm trọng và nhiều nhất là từ km 130 trở đi. Tình trạng hằn
lún này xuất hiện ở cả hai chiều Phú Thọ – Lào Cai, dù chủ đầu tư và các nhà thầu đã tiến
hành khắc phục bằng cách nạo vét các rãnh gồ và bóc mặt đường để trải thảm lại.
f. Hệ thống giao thông thông thông minh (ITS) đã được triển khai nhưng còn thiếu tính
đồng bộ và chưa đạt hiêu quả như mong muốn.
ITS ngày càng được ứng dụng rộng rãi như: Lắp đặt camera quan sát giao thông,
các bảng quang điện tử thông báo ùn tắc giao thông, ứng dụng thanh toán phí cầu đường
tự động qua ngân hàng... từng bước hiện đại hóa công tác quản lý giao thông, bảo đảm trật tự ATGT. Ở nước ta hiện nay, có ba xu hướng sử dụng công nghệ ITS gồm: Công nghệ
Hàn Quốc đầu tư trung tâm ITS phía Nam áp dụng trên đường cao tốc TP Hồ Chí Minh -
Trung Lương; Nhật Bản đang tiến hành đầu tư Trung tâm Điều hành giao thông cao tốc
khu vực phía Bắc; Công nghệ châu Âu do CadPro liên danh với Viện Thiết kế Quảng Tây
nghiên cứu phát triển được triển khai lắp đặt trên tuyến cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.
Các công nghệ về ITS có nguồn gốc từ các nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ,
châu Âu, mỗi nước lại có đặc thù công nghệ riêng. Điều kiện tiên quyết để tích hợp được
ITS là giữa các hệ thống giao tiếp phải “hiểu” được nhau, phải đảm bảo các tiêu chuẩn, các
chuẩn kết nối dữ liệu. Theo cơ chế thị trường, cơ quan quản lý nhà nước không muốn “đóng khung” một công nghệ nhất định. Tuy nhiên, đã đến lúc cần lựa chọn công nghệ chung cho
Việt Nam. Nếu có một hệ điều hành chung hay một tiêu chuẩn kiến trúc ITS chung, sẽ
thuận lợi cho người sử dụng. Bài học kinh nghiệm lớn nhất trên thế giới là ITS cần phát
triển theo một kiến trúc kết nối tổng thể chung. Vì đó chính là nền tảng để đảm bảo khả
năng tương hợp và khả năng tương thích của hệ thống ở cấp quốc gia. Đồng thời, hỗ trợ
việc lập kế hoạch và thiết kế, ngăn chặn khả năng chồng chéo dịch vụ. Vì vậy, công nghệ
của hệ thống ITS ở các tuyến đường cao tốc có kết nối được với nhau để phối hợp xử lý,
giám sát chung hoạt động giao thông liên vùng.
3.3.3. Thực trạng công tác quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên đường cao tốc
a.Thực trạng công tác quản lý kinh doanh các khu dịch vụ và mở rộng phát triển kinh
doanh trên đường cao tốc
Hiện nay, ngoại trừ một vài tuyến do Tổng công ty Đầu tư Phát triển đường cao tốc Việt Nam được đầu tư tương đối chuyên nghiệp, nhiều tuyến ĐCT khác bộc lộ khá
nhiều bất cập. Tại các tuyến ĐCT do VEC quản lý đều bảo đảm tiêu chuẩn 50 km có một trạm cứu hộ, cứu nạn, các trạm này luôn duy trì trực liên tục 24 giờ, bảo đảm cứu hộ, cứu
nạn trong vòng 30 phút. Một số vị trí, nếu VEC không thực hiện trực tiếp mà ký hợp đồng
91
dịch vụ với các đối tác trên tuyến, tất cả các trạm vẫn phải bảo đảm tiêu chuẩn, nếu không
sẽ bị xử phạt hoặc không ký tiếp hợp đồng. Tuy nhiên, nhiều tuyến cao tốc do các chủ đầu tư khác thực hiện, quản lý lại chưa thực hiện được điều này.
Bảng 3.15: Thống kê số lượng các trạm dịch vụ trên ĐCT tính đến năm 2016
STT Các loại trạm Số lượng
1 Số trạm dịch vụ 10
2 Số trạm trực cấp cứu 8
3 Số trạm trực cứu hộ 4
Nguồn: Tổng cục ĐBVN, 2016
Theo số liệu của Tổng cục đường bộ Việt Nam, hiện trên 745 km ĐBCT đang khai
thác, mới chỉ có 10 trạm dịch vụ để lái xe, hành khách dừng nghỉ, đổ nhiên liệu và kiểm tra kỹ thuật. Thậm chí, có tuyến dù đã đưa vào khai thác và thu phí nhưng vẫn chưa xây
dựng các trạm dừng nghỉ (Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng). Các trạm dừng nghỉ trên cao tốc
rất thiếu, không đồng bộ, dịch vụ cung cấp rất hạn chế. Nhiều trạm dừng nghỉ trên các
tuyến cao tốc sau khi đưa vào khai thác bộc lộ rất nhiều bất cập về chất lượng dịch vụ, mất
vệ sinh, giá dịch vụ đắt đỏ khiến hành khách không hài lòng. Các trạm dừng nghỉ này
không có nơi giới thiệu, quảng bá văn hóa địa phương như mục tiêu ban đầu xây dựng mà chủ yếu chia nhỏ các sạp bán hàng hóa, đồ ăn uống. Trên một số tuyến ĐCT, chủ đầu tư
ký kết hợp đồng với các nhà đầu tư để họ tự tổ chức kinh doanh các trạm dịch vụ trên ĐCT.
Cũng có trạm dịch vụ phải qua rất nhiều cấp. Đầu tiên là chủ đầu tư, sau khi trúng thầu bỏ
tiền xây dựng cơ sở hạ tầng trạm dừng nghỉ. Khi hoàn thành sẽ cho người thứ hai thuê lại.
Người thứ hai tổ chức đấu thầu cho các chủ nhỏ lẻ khác thuê để bán theo từng mặt hàng
như: hàng ăn, đồ uống, dịch vụ vệ sinh... Hay nói cách khác, hành khách khi sử dụng dịch
vụ, phải trả giá rất cao vì qua nhiều tầng quản lý. Điển hình là ở 4/5 trạm dịch vụ trên ĐCT
Nội Bài – Lào Cai.
Bên cạnh đó, việc mở rộng phát triển kinh doanh trên ĐCT như : quảng cáo qua đài
phát thanh, quảng cáo trên vé thu phí, mở mang hệ thống kho tàng dọc theo ĐCT không được các chủ đầu tư chú trọng đầu tư phát triển.
b. Thực trạng công tác chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc
Có thể nói, những lợi ích to lớn mà chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc mang lại là hết sức to lớn, góp phần quan trọng vào việc giải quyết thiếu vốn đầu tư xây
dựng đường cao tốc. Chủ trương cũng đã có, nhưng cho đến nay, kết quả thực hiện không được như mong muốn.
* Chỉ duy nhất một dự án bán được quyền thu phí trong 5 năm
92
Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương là tuyến cao tốc đầu tiên của Việt
Nam, được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Khi cao tốc TP HCM - Trung Lương vừa hoàn thành, Công ty cổ phần Phát triển đường cao tốc BIDV (BEDC) đã
đàm phán mua quyền thu phí tuyến đường với giá hơn 9.100 tỷ đồng trong 25 năm. Tuy
nhiên, do khó khăn trong vay vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngoài và hiệu quả tài chính
của dự án thấp nên cuối năm 2011, BIDV thông báo không mua quyền thu phí ĐCT này.
Được sự đồng ý của Thủ tướng, Bộ Giao thông Vận tải giao cho Cửu Long CIPM
thu phí từ ngày 25/2/2012, đồng thời chỉ đạo tìm kiếm nhà đầu tư muốn mua lại quyền thu
phí ĐCT để lấy tiền đầu tư các dự án khác. Năm đầu tiên số tiền thu phí cao tốc đạt khoảng
380 tỷ đồng và Tổng công ty này đã chi 65 tỷ đồng để duy tu bảo dưỡng tuyến đường. Theo
quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá quyền thu phí cao tốc TP HCM – Trung Lương giai đoạn 1 của Bộ Giao thông Vận tải, từ ngày 1/1/2014, công ty Yên Khánh sẽ được thu
phí tại 4 trạm trên tuyến đường là Chợ Đệm, Tân An, Bến Lức và Thân Cửu Nghĩa. Công
ty này có trách nhiệm thanh toán số tiền 2.004 tỷ đồng thành 3 đợt, kéo dài trong 6 tháng.
Trong đó, 40% giá trị hợp đồng được trả ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực. Nhưng quá
trình thực hiện hợp đồng này đã nảy sinh nhiều vấn đề.
Cụ thể, cho tới cuối tháng 5/2015, tức là tròn 15 tháng kể từ khi Hợp đồng số
4746/CIPM - HĐ về việc mua bán quyền thu phí sử dụng đường bộ thời hạn 5 năm đường
cao tốc TP.HCM - Trung Lương được ký kết (ngày 30/12/2013), đơn vị thắng đấu giá là
Công ty TNHH Sản xuất thương mại dịch vụ Yên Khánh có trụ sở tại quận 1, TP.HCM vẫn chưa thể hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. Theo quy định tại hồ sơ mời thầu đấu giá,
đơn vị trúng đấu giá quyền thu phí sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền trong vòng 10 tháng
được chia thành 3 đợt. Trên thực tế, trong vòng 15 tháng kể từ khi hợp đồng có hiệu lực,
công ty Yên Khánh đã thanh toán tới 5 lần và trong cả 5 lần này chưa lần nào nhà đầu tư
này thanh toán đúng hạn. Ngay trong lần thanh toán đầu tiên (ngày 6/1/2014), thay vì nộp
ngay 801,6 tỷ đồng theo quy định, nhà đầu tư lại chia nhỏ thành 3 đợt, đóng trong vòng 5
tháng (từ ngày 27/1/2014 đến 21/5/2014). Công ty Yên Khánh lý giải cho việc chậm trễ
trong quá trình thanh toán cho việc mua quyền thu phí cao tốc TP.HCM - Trung Lương là
do “việc thu phí gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại khách quan, làm giảm sút nghiêm trọng lưu lượng xe, kéo theo doanh thu không đạt như mong đợi”.
Nhà đầu tư này nêu ra 7 lý do ảnh hưởng tới hoạt động thu phí theo hợp đồng đã ký kết gồm: ảnh hưởng từ việc thi công hệ thống ITS; ảnh hưởng của việc kiểm soát tải trọng xe; quá tải, ùn tắc giao thông tại các tuyến đường dẫn; địa phương thu thuế không đúng; việc làm mới, mở rộng các tuyến đường song song; gia tăng lượng xe sử dụng vé miễn phí toàn quốc; công tác hỗ trợ hoạt động của đường cao tốc chưa đạt yêu cầu.
93
* Nhiều cao tốc khác dù rất muốn chuyển nhượng quyền khai thác nhưng không tìm
được nhà đầu tư. Tổng công ty đầu tư và xây dựng đường cao tốc Việt Nam cho biết hiện Tổng công ty đã thành lập một ban chuyên trách gồm những cán bộ có năng lực tốt nhất
để thực hiện chủ trương kêu gọi các nhà đầu tư mua lại các dự án đường cao tốc mà VEC
đã và đang xây dựng là: Nội Bài - Lào Cai, Cầu Giẽ - Ninh Bình, Bến Lức - Long Thành,
TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây, Đà Nẵng - Quảng Ngãi. VEC đang lên kế hoạch đưa dự án ra nước ngoài để quảng bá và mời gọi các đối tác tiềm năng. Theo đó, nhà đầu tư
trong và ngoài nước nào đủ tiềm lực tài chính, kinh nghiệm, VEC sẵn sàng đàm phán.
Ngày 5/9/2016, VEC đã ký biên bản ghi nhớ về thỏa thuận hợp tác với Tập đoàn
Vinci Concessions (Pháp) gồm 3 nội dung chính, trong đó hai bên hợp tác nghiên cứu, xây
dựng và đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam phương thức để VEC có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền khai thác các dự án đường cao tốc do
VEC quản lý. Vinci Concessions có thể được nhận chuyển nhượng các dự án đường cao
tốc theo quy định của thông lệ quốc tế và pháp luật Việt Nam.Ngoài ra, hai bên sẽ trao đổi
kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ mới cũng như đề xuất phương thức hợp tác đầu tư
các dự án đường cao tốc mới ở Việt Nam.Cụ thể, VEC và Vinci Concessions thỏa thuận
xem xét chuyển nhượng quyền khai thác các Dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình,
TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây; nghiên cứu việc hợp tác đầu tư một số dự án đường
cao tốc mới theo danh mục các dự án đường cao tốc ưu tiên đầu tư đến năm 2020 Bộ GTVT
đã thông qua. Vinci Concessions cam kết hỗ trợ trao đổi kinh nghiệm cho VEC về các công nghệ mới và công tác quản lý, vận hành, bảo trì các tuyến đường cao tốc. Nội dung thỏa
thuận trong bản ghi nhớ này là nguyên tắc để hai bên hợp tác nghiên cứu, thực hiện. Việc
thực hiện các nội dung cụ thể trong thỏa thuận tuân thủ theo đúng các quy định của pháp
luật Việt Nam. VEC kỳ vọng việc hợp tác với Vinci cũng như các đối tác khác trong tương
lai sẽ là đòn bẩy tích cực để VEC có thể hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 đưa vào vận
hành khai thác 1.000km đường cao tốc.
Hay như tại tuyến cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, vào cuối tháng 10/2014, đã diễn ra
lễ ký Hợp đồng nguyên tắc giữa VIDIFI và nhóm các nhà đầu tư. Theo đó, VIDIFI và
nhóm các nhà đầu tư thỏa thuận cùng thành lập một pháp nhân mới (theo hình thức Công ty cổ phần) tại Việt Nam để tiếp nhận lại Hợp đồng BOT và dự án. Trước mắt, VIDIFI góp
51% bằng số vốn chủ sở hữu đã đầu tư vào dự án, nhóm các nhà đầu tư góp 49% bằng tiền mặt, tỷ lệ sở hữu của nhóm nhà đầu tư trong vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên 70% trong giai đoạn ký kết chính thức. Nhóm các nhà đầu tư đã đặt cọc 2 triệu USD để đảm bảo việc hợp tác sau khi ký kết hợp đồng nguyên tắc bằng hình thức thư bảo lãnh do Bank of India (chi nhánh Singapore) phát hành. Theo thông tin từ Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu
tư tài chính Việt Nam (Vidifi), tính đến cuối tháng 4/2016, bên cạnh nhóm nhà đầu tư đến
từ Ấn Độ do IL&FS Transportation Networks Limited đứng đầu, cũng đã có thêm một số
94
nhà đầu tư khác quan tâm tới việc chuyển nhượng tuyến cao tốc hiện đại nhất Việt Nam
hiện nay là Hà Nội - Hải Phòng.
Hiện nhóm nhà đầu tư Ấn Độ đã hoàn tất công việc kiểm tra, rà soát về mặt pháp lý
và tài chính đối với dự án. Hai đơn vị tư vấn cung cấp dịch vụ này là Baker & McKenzie
(Việt Nam) và Pricewaterhouse Coopers Việt Nam.Tuy nhiên, các nhà đầu tư đều chưa
đàm phán, thỏa thuận chi tiết các điều kiện chuyển nhượng vì họ cho rằng, các cam kết hỗ trợ của Nhà nước cho Dự án cần phải có lộ trình thực hiện rõ ràng. Đại diện VIDIFI cho
biết, rào cản lớn nhất của thương vụ chuyển nhượng một phần tuyến cao tốc dài 105 km,
trị giá 2 tỷ USD này là việc chậm cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho Dự
án tại Quyết định số 746/QĐ-TTg ngày 29/5/2015 về việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn
đầu tư và bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ cần thiết đối với tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng. Hiện nay nhà đầu tư vẫn chưa được bố trí nguồn vốn hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, tái định cư của dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; chưa có quyết định chính
thức về các khoản chuyển đổi hỗ trợ trực tiếp đối với khoản vay trị giá 100 triệu USD
từ Ngân hàng Tái thiết Đức và 200 triệu USD từ Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc.Cần
phải nói thêm rằng, để có thể đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án hạ tầng có quy mô
lớn nhất khu vực Đồng bằng sông Hồng với tổng mức đầu tư được phê duyệt sau khi đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận là 45.487 tỷ đồng, Vidifi đã đề nghị một gói cơ chế,
chính sách hỗ trợ.Trong đó, VIDIFI đề nghị Chính phủ cho phép tái cơ cấu khoản vay 200
triệu USD từ Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc và khoản vay 100 triệu USD từ Ngân hàng Tái thiết Đức sang hình thức Nhà nước đầu tư trực tiếp vào Dự án. Đây cũng chính
là cơ chế hỗ trợ đã có tiền lệ khi được áp dụng trong quá trình tái cơ cấu 5 dự án đường
cao tốc do Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) đầu tư xây dựng.
* Những thuận lợi trong hoạt động chuyển nhượng quyền khai thác các công trình đường
cao tốc của Việt nam hiện nay
- Chủ trương chuyển nhượng quyền khai thác đã được cấp có thẩm quyền cho phép, hành
lang pháp lý đã được hình thành. Chính phủ đã ban hành nghị quyết phiên họp thường kỳ
tháng 5/2015 yêu cầu Bộ GTVT hoàn thiện cơ chế, chính sách và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án bán, cho thuê và chuyển nhượng quyền khai thác công trình hạ tầng giao thông. Việc nhượng quyền khai thác được tiến hành theo hình thức hợp đồng kinh doanh
– quản lý (hợp đồng O&M) (Nghị định 15/2015). Theo hình thức này, Nhà nước và nhà đầu tư ký kết hợp đồng để kinh doanh công trình nhượng quyền trong một thời hạn nhất định. Hình thức này có thể hiểu đơn giản là Nhà nước cho thuê hạ tầng.
- Có nhiều nhà đầu tư quan tâm. Kể từ khi có chủ trương chuyển nhượng quyền khai thác các tuyến đường cao tốc, đã có nhiều nhà đầu tư quan tâm. Cụ thể là:
Các nhà đầu tư trong nước có thể kể đến là: Tập đoàn BITEXCO, tập đoàn SOVICO
95
Các nhà đầu tư nước ngoài: Tập đoàn Vinci Concessions muốn mua Các tuyến cao tốc của VEC, nhóm nhà đầu tư đến từ Ấn Độ do IL&FS Transportation Networks Limited đứng đầu muốn mua Cao tốc Hà Nội – Hải Phòng
*Những tồn tại và nguyên nhân trong quá trình chuyển nhượng quyền khai thác các công trình đường cao tốc.
Những tồn tại:
Về chính sách: Việt Nam chưa tạo lập đủ hành lang pháp lý cho công tác chuyển
nhượng. Mặc dù chính phủ đã ban hành các văn bản tạo điều kiện cho việc áp dụng hình
thức chuyển nhượng quyền khai thác nhằm huy động vốn ngoài ngân sách để xây dựng
đường cao tốc ở Việt Nam, song các thủ tục cần được hoàn thiện. Do vậy, hình thức đầu
tư này được xem là kỳ vọng cho việc giải bài toán thiếu vốn để xây dựng các công trình đường cao tốc, song việc các chính sách chưa cụ thể, thiếu các văn bản hướng dẫn chi tiết
khiến các nhà đầu tư còn hết sức lúng túng và e ngại khi tham gia lĩnh vực này.
Về điều kiện áp dụng: Về các điều kiện để có thể áp dụng hình thức chuyển nhượng
thì hiện nay nước ta chưa tạo lập đủ. Các căn cứ pháp lý để thực hiện đầu tư theo hình thức
nhượng quyền khai thác chưa đưa ra được một cách hệ thống, là mẫu về các điều kiện, để
nhà đầu tư lấy làm chuẩn cho việc thực hiện đầu tư theo hình thức này. Các chuyên gia đấu
thầu của WB đã chỉ ra rằng: đấu thầu cạnh tranh sẽ kích thích sáng tạo mới, đảm bảo tính
minh bạch cho phép có nhiều lựa chọn hơn về nhà đầu tư khi triển khai nhượng quyền khai
thác các dự án đường cao tốc. Một quan điểm khác, theo luật sư Stanley Boots thì với việc đàm phán trực tiếp, nhà đầu tư có quyền chủ động nhiều hơn trong việc lựa chọn công
nghệ, rút ngắn thời gian trước đàm phán. Song chỉ có lợi cho một bên. Nhìn chung đấu
thầu cạnh tranh luôn là lựa chọn ưu tiên. Chỉ nên đàm phán trực tiếp đối với các trường
hợp: dự án cần gấp mà khu vực công không kịp chuẩn bị sơ bộ; dự án có tính chuyên biệt
cao, thậm chí dự án không cần sự tham gia của khu vực công. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp vẫn nên áp dụng hình thức lựa chọn cạnh tranh, đấu thầu cạnh tranh. Đối với
đề xuất của nhà đầu tư, quy trình đấu thầu và đánh giá là yếu tố then chốt để tạo nên thành
công cho toàn bộ các khâu thực hiện. Nếu quá trình chuẩn bị của đấu thầu không tốt sẽ dẫn
đến những khiếu nại gian lận và hợp đồng không hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia.
Ngoài ra, còn có thể kể đến vấn đề còn tồn tại khác như:
Thiếu sự ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án chuyển nhượng Sự phản đối của xã hội trong việc tính giá thu phí sử dụng công trình. Chất lượng các công trình không như kỳ vọng Lưu lượng xe thực tế lưu thông trên tuyến không đúng như dự báo khi lập DAĐT
Khảo sát ý kiến của 178 cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác CTGT
nói chung và ĐCT nói riêng cho thấy nguyên nhân của những tồn tại nêu trên như sau:
96
Bảng 3.16: Đánh giá về các nguyên nhân của những tồn tại trong công tác
Mức độ xuất hiện
Mức độ ảnh hưởng
Điểm
Stt
Nguyên nhân
trung
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
bình
Việt Nam chưa xây dựng và ban hành các quy định cụ
1
3,37
1,029
3,25
0,973
thể trong lĩnh vực chuyển nhượng
2
Lợi ích của các bên liên quan chưa cân đối
3,54
1,003
3,37
0,984
Cơ chế chính sách cho việc huy động vốn của bên nhận
3
3,36
0,943
3,42
0,924
chuyển nhượng chưa có
4
Nhiều rủi ro trong quá trình khai thác (Lưu lượng xe thực tế thấp hơn nhiều so với dự báo, mức phí thấp hơn
3,40
0,947
3,44
1,219
so với dự kiến...)
Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc không được đánh
5
giá một cách đầy đủ dẫn tới hiệu quả khai thác không
chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT
3,57
0,996
3,48
1,090
như kỳ vọng
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả.
Những nguyên nhân chủ quan:
- Khi tham gia chuyển nhượng quyền khai thác dự án đường cao tốc, các nhà đầu tư tư nhân phải đóng góp lượng vốn lớn, vì vậy họ có thể cần huy động thêm vốn từ thị
trường, trong khi cơ chế chính sách cho hoạt động huy động vốn này lại chưa được thực
thi bởi cơ sở vững chắc là khuôn khổ pháp luật.
- Dự án đầu tư thường ít được cân nhắc, đánh giá đầy đủ về sự cần thiết, quy mô, thời điểm, hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường, chưa thể hiện được việc thực hiện thứ
tự ưu tiên trong chi tiêu công, chưa học tập được kinh nghiệm về cách thức quản lý vốn
đầu tư trong thị trường. Điều đó gây nên hậu quả làm thất thoát lãng phí lượng vốn đầu tư
đáng kể, nó kìm hãm sự phát triển của những ngành, những vùng đang rất cần vốn cho phát triển. Nguyên nhân là thiếu quy hoạch lãnh thổ tổng thể và vùng miền để làm cơ sở cho
quy hoạch kết cấu hạ tầng; kế hoạch đầu tư dựa trên nguyên tắc phân công, phân cấp mà thiếu sự chỉ đạo tập trung; phương pháp lập luận và thẩm định dự án không xét đến đặc thù của kết cấu hạ tầng; vai trò của chuyên gia tư vấn không được đánh giá đúng mức. Do vậy, việc khai thác thường không đạt kết quả như kỳ vọng.
Những nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân quan trọng nhất, rào cản khiến các
dự án đường bộ nói chung và đường cao tốc nói riêng chưa thành công trong việc chuyển nhượng như mong đợi, đó là hệ thống pháp lý, chính sách và thể chế quy định hình thức chuyển nhượng quyền khai thác ở Việt Nam chưa được hoàn thiện, chưa phát huy được tối
97
đa tiềm năng của hình thức này. Đó là điều khiến hình thức đầu tư tư này mặc dù là được
kỳ vọng song các nhà đầu tư tư nhân còn chưa thể mặn mà. Những quy định có liên quan đến thiết lập danh mục dự án, lựa chọn nhà thầu, hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước cho nhà
đầu tư trong quá trình thực hiện, chế độ giám sát, báo cáo quá trình thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng v.v… chưa rõ ràng, công khai, minh bạch. Một nguyên nhân nữa phải kể
đến đó là lợi ích giữa các bên tham gia chưa thật sự cân đối, dường như còn mâu thuẫn. Trong khi Chính phủ mong muốn thông qua hình thức chuyển nhượng quyền khai thác để
giảm áp tải cho NSNN, nhượng quyền để thu ngay tiền về đầu tư xây dựng tuyến đường
khác, còn các nhà đầu tư tham gia dự án mong muốn kéo dài thời gian thanh toán do thời
gian khai thác theo hợp đồng thường rất dài. Bên cạnh đó, việc gia tăng chi phí, kéo dài
thời gian làm các dự án nào phải điều chỉnh vốn tăng tới hai, thậm chí ba lần so với tổng mức vốn đầu tư theo dự kiến ban đầu đã gây tâm lý e ngại cho nhà đầu tư.
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng đường cao tốc
Mục tiêu của quản lý khai thác ĐCT là thu hút được nhiều người sử dụng ĐCT. Chủ
đầu tư luôn mong muốn mang lại sự hài lòng cao nhất cho người sử dụng. Việc phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT sẽ giúp tác giả nhận
biết được nhưng nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT. Đây là
cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác ĐCT ở chương 4.
3.4.1. Cơ sở lý thuyết
Có nhiều quan điểm khác nhau đánh giá về mức độ thỏa mãn của khách hàng (người sử dụng ĐCT). Oliver (1997) và Bechelet (1995) cho rằng "Sự hài lòng của khách hàng là
sự phản hồi của người tiêu dùng, là những nhận xét về đặc tính sản phẩm, dịch vụ hay
chính bản thân sản phẩm, dịch vụ này. Các phản ánh sẽ cho thấy các mức độ hài lòng khác
nhau khi họ tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ". Còn Philip Kotler & Keller (2004) định nghĩa
"Sự hài lòng của khách hàng là trạng thái cảm nhận của một người thông qua việc tiêu
dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế mang lại so với những gì người
đó kỳ vọng mong đợi".
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng khi tiêu dùng
dịch vụ nhưng nhìn chung sự hài lòng của khách hàng là sự so sánh chủ quan giữa mức độ mong muốn, kỳ vọng của khách hàng với thực tế đáp ứng của một sản phẩm, dịch vụ nào
đó. Do vậy, để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, người ta đem so sánh kết quả thực tế thu được so với kỳ vọng khách hàng.
Mối quan hệ giữa chất lượng ĐCT và sự hài lòng của người sử dụng: Mối quan tâm
hàng đầu của các nhà kinh doanh (các chủ đầu tư) là nhu cầu của người sử dụng có được thoả mãn không hoặc người sử dụng có hài lòng không khi sử dụng ĐCT của họ. Chất
lượng dịch vụ cao, mức độ thỏa mãn đạt được sự mong đợi, người sử dụng sẽ cảm thấy vui
98
vẻ hài lòng và tiếp tục sử dụng. Ngược lại, nếu chất lượng dịch vụ thấp, mức độ thỏa mãn
thấp hơn giá trị mong đợi, sử dụng sẽ thất vọng. Đã có nhiều nghiên cứu cho rằng, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ là hai khái niệm riêng biệt. Sự thỏa
mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát chỉ sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
sản phẩm hay dịch vụ, trong khi chất lượng dịch vụ tập trung vào những thành phần cụ thể
của dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái tạo ra trước, quyết định
đến sự hài lòng của khách hàng. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của người sử dụng ĐCT là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý
khai thác ĐCT nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động khai thác ĐCT.
Phí sử dụng ĐCT
Tính thuận tiện của ĐCT
Sự hài lòng của người sử
Điều kiện trên ĐCT
dụng ĐCT
An toàn trên ĐCT
Dịch vụ trên ĐCT
3.4.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Phí sử dụng ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người sử dụng
ĐCT
H2: Tính thuận tiện của ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người sử
dụng ĐCT
H3: Điều kiện trên ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người sử dụng
ĐCT
H4: An toàn trên ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người sử dụng
ĐCT
H5: Dịch vụ trên ĐCT có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người sử dụng
ĐCT
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu, thang đo và kết quả
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi (Phụ lục 6) gồm 27 biến quan sát, trong đó có 23 biến dùng để đánh giá chất lượng ĐCT về 5 thành phần của chất lượng ĐCT. Cụ thể như sau:
Phí sử dụng ĐCT (5 biến), tính thuận tiện của ĐCT (3 biến), điều kiện trên ĐCT (6 biến),
99
an toàn trên ĐCT (5 biến) và dịch vụ trên đường (4 biến), còn lại là 4 biến để đo mức độ
hài lòng của người sử dụng ĐCT. Cụ thể như sau:
Ký hiệu
Tên nhân tố ảnh hưởng
Ký hiệu
Tên nhân tố ảnh hưởng
IV. AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG CAO
PHI
I. PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG CAO TỐC
ANTO
TỐC
PHI1
ANTO1
Số tiền phí sử dụng đường phải trả phù hợp với chất lượng đường
Hệ thống quản lý điều hành giao thông hiện đại
Số tiền phí sử dụng đường phải trả phù hợp
Việc kiểm soát các phương tiện giao thông
PHI2
ANTO2
thu nhập của người sử dụng đường
được thực hiện tốt
Biện pháp thu phí (thủ công, bán tự động, tự
Hệ thống đèn chiếu sáng, đèn phản quang,
PHI3
ANTO3
động) phù hợp
hàng rào hộ lan được trang bị đầy đủ
PHI4
Phương thức thu phí phù hợp
ANTO4
Số lượng các trạm trực cấp cứu đảm bảo theo quy định
PHI5
Khoảng cách giữa các trạm thu phí hợp lý
ANTO5
Việc giải quyết các tình huống tai nạn xảy ra trên đường kịp thời, hiệu quả
V. DỊCH VỤ TRÊN ĐƯỜNG CAO
TTIEN
II. TÍNH THUẬN TIỆN
DIVU
TỐC
TTIEN1
DIVU1
Các phương tiện giao thông dễ dàng vào, ra đường cao tốc
Số lượng các khu dịch vụ trên đường hợp lý
TTIEN2
DIVU2
Các phương tiện giao thông dễ dàng tiếp cận các khu dịch vụ trên đường
Các dịch vụ tại các khu dịch vụ được bố trí hợp lý
Số lượng các làn thu phí tại các trạm thu phí
DIVU3 Chất lượng phục vụ tại các khu dịch vụ tốt
TTIEN3
phù hợp
III. ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐƯỜNG CAO
DIVU4 Giá cả tại các khu dịch vụ phù hợp
DK
TỐC
DK1
HL
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Lưu lượng các phương tiện giao thông trên đường không quá cao
Ông/Bà cảm thấy an toàn khi tham gia giao
DK2
Số làn xe phù hợp
HL1
thông trên đường cao tốc
Ông/Bà tiết kiệm được thời gian khi sử
DK3
Mặt đường cao tốc được đảm bảo độ êm thuận
HL2
dụng đường cao tốc
DK4
HL3
Tiếng ồn trên đường nằm trong giới hạn quy định
Ông/Bà thấy hài lòng với các khu dịch vụ trên đường cao tốc
Hệ thống biển báo, bảng chỉ dẫn, thông tin
Ông/Bà sẽ tiếp tục ưu tiên sử dụng đường
DK5
HL4
cảnh báo được lắp đặt đầy đủ
cao tốc
DK6
Cảnh quan 2 bên đường đẹp
Thang đo Likert từ 1 đến 5 được sử dụng để đo lường các biến này. Trong đó:
1: Rất không đồng ý 3: Bình thường 5: Rất đồng ý.
2: Không đồng ý 4: Đồng ý
Để xây dựng phương trình hồi quy đa biến thể hiện ảnh hưởng của các nhân đến mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT, tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng đã từng sử dụng ĐCT với nghề nghiệp, thu nhập và tần suất sử dụng ĐCT khác nhau. Dữ liệu được
100
thu thập thông qua việc phát ra 250 bảng hỏi. Sau khi thu về, có 220 bảng hỏi hợp lệ. Các
dữ liệu sau khi mã hóa được xử lý bằng phần mềm SPSS. Trình tự tiến hành bao gồm:
1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach's Alpha (Phụ lục 7)
2. Phân tích khám phá nhân tố EFA (Phụ lục 7)
3. Phân tích tương quan Pearson (Phụ lục 7)
4. Phân tích hồi quy đa biến (Phụ lục 7)
Phương trình hồi quy đa biến thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng
của người sử dụng ĐCT được biểu diễn như sau:
Nếu dùng Hệ số Beta chưa chuẩn hóa:
HL = - 0,76 + 0.271 × PHI+ 0.228 × DK + 0.194 × ANTO + 0.174 × DIVU + 0.129 ×
TTIEN
Nếu dùng Hệ số Beta chuẩn hóa:
HL = 0.307 × PHI + 0.245 × DK + 0.233 × ANTO + 0.207 × DIVU + 0.150 × TTIEN
Hệ số hồi quy Beta (chưa chuẩn hóa cũng như chuẩn hóa) của cả 5 biến đều > 0 chứng
tỏ các giả thuyết nghiên cứu đều đúng, tức là cả 5 nhân tố: Phí sử dụng ĐCT, điều kiện
trên ĐCT, an toàn trên ĐCT, dịch vụ trên đường cao tốc và tính thuận tiện của ĐCT đều
ảnh hưởng tích cực đến mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT. Trong đó:
- Hệ số chặn (β0) là giá trị trung bình của biến phụ thuộc Y (Mức độ hài lòng của người sử
dụng ĐCT) khi các biến độc lập (X) nhận giá trị bằng 0. Với các mô hình sử dụng thang đo Likert thì Hệ số chặn (β0) không có ý nghĩa (vì các biến độc lập nhận giá trị nhỏ nhất bằng 1).
- Các hệ số góc (βi) thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT. Hệ số càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng lớn và ngược lại.
Bảng 3.17: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT
Tên nhân tố ảnh hưởng Hệ số Beta chưa Hệ số Beta Mức độ ảnh hưởng
chuẩn hóa chuẩn hóa (càng lớn càng mạnh)
Phí sử dụng ĐCT 5
0.271
0.307
Tính thuận tiện của ĐCT 1
0.129
0.150
Điều kiện trên ĐCT 4
0.228
0.245
An toàn trên ĐCT 3
0.194
0.233
Dịch vụ trên ĐCT 2
0.174
0.207
Cụ thể:
101
- Biến PHI có hệ số là 0.307 cho biết khi tăng thêm 1 điểm đánh giá về phí sử dụng ĐCT
sẽ làm cho mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT tăng lên 0.307 điểm.
- Biến TTIEN có hệ số là 0.150 cho biết khi tăng thêm 1 điểm đánh giá về tính thuận tiện
của ĐCT sẽ làm cho mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT tăng lên 0.150 điểm.
- Biến DK có hệ số là 0.245 cho biết khi tăng thêm 1 điểm đánh giá về điều kiện trên ĐCT
sẽ làm cho mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT tăng lên 0.245 điểm.
- Biến ANTO có hệ số là 0.233 cho biết khi tăng thêm 1 điểm đánh giá về Phí sử dụng
ĐCT sẽ làm cho mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT tăng lên 0.0.233 điểm.
- Biến DIVU có hệ số là 0.207 cho biết khi tăng thêm 1 điểm đánh giá về Phí sử dụng ĐCT
sẽ làm cho mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT tăng lên 0.207 điểm.
(Áp dụng với hệ số Beta chuẩn hóa)
Mô hình toán được xây dựng sẽ giúp các chủ đầu tư có cái nhìn cụ thể và toàn diện
hơn về quá trình cung cấp dịch vụ của mình, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người sử dụng ĐCT đảm bảo khai thác một cách
hiệu quả nhất các dự án ĐCT.
Tiểu kết chương 3
Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT ở
Việt Nam, có thể nhận thấy trong tất cả các khâu của quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT
(trong phạm vi nghiên cứu của luận án) đều tồn tại những hạn chế. Cụ thể là:
- Trong công tác huy động vốn: nguồn vốn huy động chưa thực sự đa dạng, phương thức
huy động vốn còn nặng tính cấp phát và tài trợ, quy mô vốn huy động thấp hơn nhiều so
với nhu cầu, hiện tượng đội vốn ở các dự án…
- Trong quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp của dự án: công tác lập kế
hoạch đấu thầu của các chủ đầu tư còn thiếu chính xác, HSMT chưa đảm bảo tính khách quan, không chi tiết hoặc không phù hợp, phương pháp đánh giá năng lực tài chính của các nhà thầu còn thiếu chính xác, nặng về cảm tính, quy định về bước đánh giá kỹ thuật của
gói thầu chưa đáp ứng được yêu cầu của việc lựa chọn nhà thầu xây lắp,…
- Trong quản lý chất lượng CTXD trong giai đoạn thi công: các chủ đầu tư chưa xây dựng được quy trình nghiệm thu chuẩn cho từng gói thầu và cả cho cả dự án, công tác kiểm tra
chất lượng các loại vật liệu sử dụng có nhiều hạn chế, không chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá năng lực của các nhà thầu cả chính lẫn phụ, chủ đầu tư có tư tưởng nóng vội trong
chỉ đạo thi công dẫn đến bỏ qua các quy định về công nghệ…
- Trong quản lý thu phí: công nghệ thu phí còn lạc hậu dẫn đến ùn tắc tại các trạm thu phí,
không minh bạch số tiền phí thu được.
102
- Trong quản lý an toàn giao thông trên ĐCT: số vụ TNGT trên ĐCT tăng, cả về số lượng
lẫn mức độ nghiêm trọng.
- Trong quản lý kinh doanh tổng hợp trên ĐCT: Chủ đầu tư muốn chuyển nhượng, có nhà
đầu tư quan tâm nhưng đến nay vẫn chưa có dự án nào được chuyển nhượng thành công.
Trong chương này, tác giả cũng đã điều tra khảo sát ý kiến của các chuyên gia về
các nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong quá trình quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT và xây dựng mô hình kinh tế lượng thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của
người sử dụng ĐCT.Đây là cơ sở khoa học để tác giả đề xuất những giải pháp được trình
bày trong chương 4.
103
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
4.1. Quy hoạch xây dựng đường cao tốc của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
sau năm 2030
Trên cơ sở dự báo nhu cầu vận tải, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2030 của đất nước; định hướng phát triển kinh tế của 4 vùng kinh tế trọng điểm; chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Chính phủ đã ban hành quyết định 326/QĐ – TTg ngày 01 tháng 03 năm 2016 về quy hoạch phát triển
mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 [42]
Mục tiêu hướng đến của quy hoạch là:
- Nhanh chóng hình thành mạng đường bộ cao tốc quốc gia, bảo đảm kết nối các trung tâm
kinh tế trọng điểm, các cửa khẩu chính, các đầu mối giao thông quan trọng có nhu cầu vận
tải lớn, tốc độ cao. Trong đó, tập trung xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, ưu tiên
các tuyến đường cao tốc nối các thành phố lớn (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng), các tuyến ra các cảng biển lớn.
- Tạo khả năng liên kết cao với các phương thức vận tải hiện đại khác và hội nhập khu vực,
quốc tế.
- Đường bộ cao tốc được thiết lập tách biệt nhưng phải đảm bảo liên kết được với mạng
đường bộ hiện có, bảo đảm môi trường và cảnh quan.
- Góp phần giải quyết ách tắc giao thông, trước hết tại các thành phố lớn như Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các tuyến đường cao tốc trong Quy hoạch được hoạch định với quy mô hoàn chỉnh, tuy
nhiên trong quá trình thực hiện có thể phân kỳ xây dựng để phù hợp với lưu lượng xe và
khả năng huy động nguồn vốn, nhưng phải tiến hành quản lý quỹ đất để hạn chế chi phí
giải phóng mặt bằng sau này.
Quy hoạch này xác lập mạng ĐCT Việt Nam với gồm 31 tuyến với tổng chiều dài 6.411
km. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 342.585 tỷ đồng, giai đoạn 2020 – 2030 khoảng 599.186 tỷ đồng, giai đoạn sau 2030 là khoảng 460.474 tỷ đồng.
Căn cứ nhu cầu vận tải và quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để đảm bảo hiệu quả đầu tư, khả năng cân đối nguồn lực, Chính phủ ưu tiên xây dựng tuyến cao tốc Bắc – Nam phía Đông với lộ trình dự kiến lộ trình đầu tư theo 3 giai đoạn: giai đoạn từ
năm 2017 - 2020, giai đoạn hai 2021 - 2025 và giai đoạn sau 2025 [40]. Trong giai đoạn 2017 - 2020 đầu tư khoảng 654 km, chia thành 11 dự án thành phần đi qua 13 tỉnh, thành
(Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
104
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Tiền Giang và Vĩnh Long). Công tác
chuẩn bị đầu tư đối với các đoạn tuyến giai đoạn 2017 - 2020 sẽ được thực hiện trong hai năm 2017 - 2018, thời gian dự kiến khởi công năm 2019 và cơ bản hoàn thành vào năm
2021. Trong đó 8 dự án đầu tư theo hình thức PPP (hình thức đối tác công tư), loại hợp
đồng BOT; 3 dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công. Bộ GTVT cho biết, sơ
bộ TMĐT giai đoạn 2017 - 2020 của dự án khoảng 118.716 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn Nhà nước hỗ trợ khoảng 55.000 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bao gồm 14.155
tỉ đồng thực hiện giải phóng mặt bằng; 27.694 tỉ đồng hỗ trợ xây dựng các dự án đầu tư
theo hình thức PPP; 13.151 tỉ đồng cho các đoạn đầu tư công. Nguồn vốn nhà đầu tư khoảng
63.716 tỉ đồng.
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc ở
Việt Nam của chủ đầu tư
Các giải pháp tác giả đề xuất được thể hiện qua hình 4.1.
Hình 4.1: Các giải pháp hoàn thiện quản lý ĐTXD và khai thác ĐCT
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng
4.2.1.1.Thành lập các công ty chuyên đầu tư xây dựng đường cao tốc
Ở nước ta hiện nay, mới chỉ có duy nhất Tổng công ty ĐCT Việt Nam là chủ đầu tư của 6 dự án ĐCT, còn mỗi chủ đầu tư thường chỉ là chủ đầu tư của một dự án ĐCT nào đó. Sự không chuyên nghiệp của các chủ đầu tư dẫn tới các hệ lụy trong quá trình đầu tư xây
dựng và khai thác các dự án ĐCT sau này. Do vậy, cần thiết phải hình thành các công ty chuyên đầu tư xây dựng ĐCT như một số quốc gia trên thế giới (điển hình là Nhật Bản và
Hàn Quốc). Theo kinh nghiệm thực tiễn của Hàn Quốc, Tổng công ty Đường cao tốc Hàn
105
Quốc (KEC) là Tổng công ty Nhà nước, được sự ủy quyền của Bộ Đất đai, Hạ tầng, Giao
thông Hàn Quốc để đầu tư và quản lý khai thác mạng lưới đường cao tốc quốc gia. Mô hình tổ chức ban đầu của KEC là công ty 100% vốn Nhà nước. Đến năm 2008, khi thế giới
xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu thì hình thức huy động vốn để đầu tư làm đường cao
tốc của KEC đã chuyển đổi theo nguyên tắc 50 - 50, trong đó nguồn vốn Nhà nước đầu tư
trực tiếp vào các tuyến đường cao tốc của KEC chiếm 50%, KEC sẽ đảm nhận huy động 50% vốn còn lại dưới nhiều hình thức như phát hành trái phiếu, đi vay... và có nghĩa vụ trả
nợ đối với phần vốn này. Bên cạnh đó, phần vốn Nhà nước đầu tư trực tiếp vào các tuyến
đường cao tốc của KEC sẽ chuyển thành vốn điều lệ và tăng dần theo quy mô phát triển
mạng lưới đường cao tốc của KEC. Vốn điều lệ của KEC khi mới thành lập là 50 tỷ Won,
cho đến nay đã lên đến 30.000 tỷ Won (tương đương khoảng 30 tỷ USD).
Đối với Nhật Bản, Tổng công ty Đường cao tốc miền Trung Nhật Bản (JHPC) là
Tổng công ty 100% vốn Nhà nước. Đến năm 2005, JHPC thực hiện cổ phần hóa, phân tách
thành NEXCO - Công ty 100% vốn Nhà nước - đảm nhận việc huy động vốn, đầu tư xây
dựng, quản lý vận hành hệ thống đường cao tốc và JEHDRA - cơ quan nhà nước sở hữu
tài sản và nhận nợ đường cao tốc - đảm nhận việc quản lý tài sản các tuyến đường cao tốc,
trong đó NEXCO được JEHDRA là một cơ quan nhà nước bảo lãnh cho việc huy động vốn
xây dựng đường cao tốc cũng như nhận lại các khoản nợ do NEXCO huy động.
Mô hình của các của các công ty có thể được mô tả như sau:
Hình 4.2: Đề xuất mô hình hoạt động của các công ty chuyên ĐTXD và khai thác ĐCT
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Trong mô hình này:
- Các công ty được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần để có thể dễ dàng thực hiện các hình thức huy động vốn khác nhau thay vì chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn ngân sách ngày càng hạn chế hiện nay. Bên cạnh đó, mô hình công ty cổ phần cũng giúp công ty tự chủ hơn trong kinh doanh, linh hoạt, sáng tạo trong quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Khối các phòng ban tham mưu thực hiện chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty các vấn đề về kỹ thuật, kế hoạch, tài chính, nhân sự…
106
- Khối các ban quản lý dự án: thực hiện chức năng quản lý các dự án ĐCT trong giai đoạn
xây dựng.
- Khối các công ty quản lý khai thác đảm nhận việc quản lý khai thác các DA ĐCT sau khi
hoàn thành.
4.2.1.2. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao
tốc
Để có một hệ thống ĐCT hiện đại và có tính kết nối cao phục vụ quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu phát triển một nền kinh tế thị trường hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới thì phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Vì
vậy, việc đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư XD ĐCT ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu.
Ngoại trừ các dự án đầu tư công sử dụng 100% vốn NSNN (Vốn NSNN chỉ đáp ứng được khoảng 10% so với nhu cầu) thì với hầu hết các dự án XD ĐCT còn lại sẽ phải huy động
từ các nguồn khác. Các nguồn vốn mà các chủ đầu tư có thể huy động bao gồm:
a. Vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
Tính đến ngày 31/12/2016, đã có 20 tổ chức tín dụng trong nước thực hiện cấp tín
dụng cho các dự án BOT, BT giao thông với tổng hạn mức cấp tín dụng là 163.097 tỷ đồng;
tổng số dư cấp tín dụng là 84.235 tỷ đồng (chiếm 67,48% dư nợ cấp tín dụng đối với lĩnh
vực giao thông). Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu là thấp (chỉ chiếm
khoảng 0,003%) nhưng việc cấp tín dụng đối với các dự án BOT, BT giao thông tiềm ẩn
rủi ro khả năng chuyển thành nợ xấu ở một số dự án chậm tiến độ. Do vậy trong thời gian tới, ngân hàng Nhà nước sẽ chỉ đạo siết chặt nguồn vốn tín dụng cho các dự án giao thông
nói chung và dự án ĐCT nói riêng. Các tổ chức tài chính (nhất là quỹ bảo hiểm xã hội) còn
chưa mặn mà với các dự án ĐCT. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, khi nguồn vốn NSNN
không còn đáp ứng được nhu cầu thì các chủ đầu tư vẫn phải trông chờ vào nguồn vốn này
để thực hiện các dự án ĐCT. Vì vậy, muốn được các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính
chấp nhận tài trợ vốn cho các DA của mình, các chủ đầu tư cần thực hiện các giải pháp:
- Nâng cao năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án. Khi thẩm định hồ sơ vay vốn, các tổ chức tín dụng rất quan tâm đến việc đánh giá kinh
nghiệm, thời gian và kết quả hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đầu tư dự án của chủ đầu tư. Các chủ đầu tư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này sẽ mang lại sự tin tưởng
hơn cho các tổ chức tín dụng. Do vậy, cần khuyến khích các Tổng công ty, các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực XDGT làm chủ đầu tư các DA ĐCT để phát huy tối đa kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án.
- Nâng cao năng lực tài chính của chủ đầu tư. Các tổ chức tín dụng thường đánh giá năng lực tài chính của bên vay theo các nhóm chỉ tiêu: khả năng thanh toán; hệ số nợ, hiệu quả
sử dụng vốn và khả năng sinh lời của vốn. Các chỉ tiêu này được tính toán căn cứ vào các
107
báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn được chấp nhận cho
vay vốn, các chủ đầu tư không còn cách nào khác là phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp mình. Để nâng cao năng lực tài chính của mình, các chủ đầu tư cần:
Nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp. Đây là nhân tố có vai trò quyết định đến sự sống còn của DN và là việc làm hết sức quan trọng cần được tiến hành thường
xuyên liên tục. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, về pháp luật…Về lâu
dài, cần xây dựng chiến lược phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Xây dựng và quản lý chặt chẽ kế hoạch doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận cho DN.
- Nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư. Tính khả thi của dự án ĐTXD ĐCT được
lập là căn cứ quan trọng nhất để tổ chức tín dụng quyết định có cho vay vốn hay không
(Quyền khai thác các dự án sau khi hoàn thành chính là tài sản thế chấp để được cho vay
vốn). Trong thời gian vừa qua, chất lượng công tác lập dự án đầu tư của chủ đầu tư còn
nhiều hạn chế như: việc tính toán Tổng mức đầu tư không chính xác, việc xác định dòng
thu, dòng chi của dự án không sát với thực tế dẫn tới phương án tài chính của dự án bị vỡ,
ảnh hưởng tới khả năng trả nợ các tổ chức tín dụng và làm các tổ chức tín dụng “ngại” cho
vay các dự án XD ĐCT. Các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác lập các dự
án đầu tư bao gồm:
Tính đúng, tính đủ của các khoản mục chi phí trong cơ cấu của tổng mức đầu tư dự án: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái
định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác,
chi phí dự phòng. Khi lập tổng mức đầu tư, cần lưu ý xem xét đến các yếu tố liên
quan khác ảnh hưởng đến dự án: Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào: giao
thông, điện, nước; Điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng; bảo vệ môi trường; các vấn đề
về trình độ kỹ thuật, công nghệ của dự án...
Khi tính toán các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án (NPV, IRR, B/C; thời gian hoàn vốn có chiết khấu), phải tính đầy đủ, hợp lý của các khoản mục chi phí; sự phù hợp về giá cả đầu vào (nguyên, nhiên liệu, nhân công...). Về
khả năng thu nhập của dự án phải xét đến khả năng phát huy công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án;
Phải tiến hành phân tích các yếu tố rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án. Các rủi ro có thể kể đến bao gồm: Rủi ro do thay đổi về cơ chế, chính sách; rủi ro về giá (Tăng chi phí đầu vào: nguyên liệu, nhiên liệu, nhân công; giá bán sản phẩm giảm; chi phí
đầu tư tang; tỷ giá ngoại tệ tăng làm thay đổi tổng mức đầu tư, ảnh hưởng đến thời
108
gian hoàn thành công trình); rủi ro về khả năng cung cấp nguyên liệu, về nhu cầu
tiêu thụ và khả năng sản xuất sản phẩm (công suất hoạt động so với công suất thiết kế).
Khi xây dựng kế hoạch trả nợ, phải nêu chi tiết, cụ thể khả năng trả nợ phù hợp với điều kiện, thời gian vay của từng nguồn vốn cũng như khả năng sử dụng các nguồn
vốn hợp pháp khác để hỗ trợ trả nợ vốn vay của dự án.
Bên cạnh nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng trong nước, các chủ đầu tư cũng cần
nghiên cứu nguồn vốn vay thương mại từ các tổ chức tài chính quốc tế lớn như ADB hoặc
WB. Việt Nam hiện nằm trong nhóm hỗn hợp đang được hưởng 2 nguồn vốn vay của ADB
cho đến năm 2019 gồm Nguồn vốn thông thường (OCR) và Quỹ phát triển châu Á (ADF).
Lãi suất trên toàn cầu đã rất thấp, nên ADF tuy có mức lãi suất cao hơn OCR, nhưng thời hạn dài hơn, do vậy các chủ đầu tư có thể tiếp cận nguồn vay từ quỹ phát triển châu Á vẫn
có lợi. Sau khi ADB cắt giảm đối với 2 khoản vay ưu đãi từ quốc tế cho Việt Nam vào năm
2019, thì nước ta sẽ được vay nhiều hơn từ OCR bởi nguồn vốn này sẽ phong phú hơn.
OCR vẫn rẻ hơn so với đi vay thị trường tài chính quốc tế. Do vậy, các chủ đầu tư cần có
những nghiên cứu để có thể tìm được nguồn vốn vay giá rẻ từ nước ngoài nhất là từ các
định chế tài chính quốc tế làm “bàn đạp” cho phát triển các dự án XD ĐCT.
b. Huy động vốn thông qua thành lập doanh nghiệp dự án
Trên thế giới, khái niệm DNDA thường được sử dụng phổ biến trong các dự án thực
hiện theo mô hình đối tác Công – Tư. Trong đa số các hình thức hợp đồng PPP, khối tư nhân sẽ thành lập một DNDA để tham gia cạnh tranh ký kết được hợp đồng PPP với cơ
quan chủ quản dự án đại diện cho khu vực công. DNDA được các nhà đầu tư thành lập để
đấu thầu dự án PPP thường là một liên doanh giữa một nhà thầu xây dựng có kinh nghiệm
và một đơn vị quản lý vận hành cơ sở vật chất hoặc cung cấp dịch vụ có đủ khả năng vận
hành cơ sở vật chất dự án sẽ tạo ra, cũng có thể với các nhà thầu xây dựng chuyên ngành
khác hoặc các nhà đầu tư khác. Theo thông lệ quốc tế, DNDA còn được gọi là doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ đặc biệt (Special Purpose Vehicle), do doanh nghiệp này được thành lập chỉ với nhiệm vụ duy nhất là thực hiện dự án PPP, mà không thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác.
109
Hình 4.3: Cấu trúc điển hình của một dự án PPP [7].
Hình 4.3: thể hiện cấu trúc điển hình của một dự án thực hiện theo hình thức PPP
(có phần xây dựng). Trong đó, DNDA được thành lập nhờ sự kết hợp của các nhà đầu tư
có chuyên môn về xây dựng, quản lý vận hành cơ sở vật chất là kết quả của dự án và các
bên tham gia góp vốn khác. Phần vốn của DNDA đưa vào vào dự án PPP thường không
cao, có thể chỉ chiếm khoảng 10 – 15 % tổng mức đầu tư của dự án vì thế cần có sự tham
gia của các nhà tài trợ vốn khác như các ngân hàng hay các tổ chức tài chính. DNDA có
thể tự mình tiến hành hoạt động xây dựng và quản lý vận hành cơ sở vật chất của dự án khi
xây dựng xong hoặc cũng có thể thuê các đơn vị khác thực hiện các nội dung này thông
qua các hợp đồng tương ứng. Đây là một mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tư có hiệu
quả và cần được nhân rộng. Ở Việt Nam hiện nay, cũng đã thành lập một số các DNDA
thực hiện các dự án ĐCT nhưng hiệu quả còn chưa được như mong muốn. Các giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình doanh nghiệp đặc biệt này bao gồm:
- Xây dựng các quy định về trách nhiệm với phần vốn cam kết góp vào DNDA của các nhà đầu tư. Pháp luật Việt Nam quy định, DNDA được thành lập sau khi nhà đầu tư (hoặc liên
danh nhà đầu tư) trúng thầu. Quá trình lựa chọn nhà đầu tư chỉ dựa trên các cam kết góp vốn của các bên. Chính vì vậy, xảy ra tình huống nhà đầu tư trúng thầu, thành lập DNDA nhưng lại không thu xếp được vốn cho dự án do các bên liên danh không chịu góp vốn như cam kết ban đầu (Điển hình là trường hợp của công ty cổ phần BOT Bắc Giang – Lạng Sơn). Để khắc phục tình trạng này, khi các nhà đầu tư ký kết các thỏa thuận liên danh, cần có các điều khoản ràng buộc trách nhiệm của nhà đầu tư với phần vốn cam kết góp vào dự án. Nhà nước cần ban hành các chế tài xử phạt các nhà đầu tư không thực hiện đúng các cam kết trong các dự án PPP.
110
- Minh bạch các khoản thu từ dự án XD ĐCT. Đối với các dự án XD ĐCT, các nguồn thu
từ dự án bao gồm: thu phí, thu từ hoạt động quảng cáo, kinh doanh các khu dịch vụ trên đường…Trong đó khoản thu lớn nhất đến từ thu phí. Việc không minh bạch các khoản thu
này dẫn đến mâu thuẫn trong nội bộ các nhà đầu tư (trường hợp của công ty BOT Pháp
Vân – Cầu Giẽ). Vì vậy cần minh bạch hóa các khoản thu này. Muốn vậy, trong giai đoạn
quản lý khai thác, việc ứng dụng hệ thống giao thông thông minh (ITS) là giải pháp duy nhất. Giải pháp này được trình bày chi tiết ở phần 4.2.2.2.
- Nghiêm cấm chuyển nhượng một phần hay toàn bộ cổ phần trong DNDA cho nhà đầu tư
khác trong thời gian xây dựng. Việc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ cổ phần trong
DNDA cho nhà đầu tư khác trong thời gian xây dựng là hoạt động trên thực tế đã xảy ra
(Dự án ĐCT Bắc Giang – Lạng Sơn, Hạ Long – Vân Đồn). Việc chuyển nhượng cổ phần này có thể tạo kẽ hở phát sinh việc chuyển nhượng, mượn danh để mua bán dự án BOT.
Việc ký kết hợp đồng BOT xuất phát từ đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
ban đầu. Nếu việc chuyển nhượng không được giám sát chặt chẽ, có thể dẫn đến việc nhà
đầu tư được chuyển nhượng về sau không đủ năng lực hoặc gây ra những xáo trộn ảnh
hưởng đến tiến độ, chất lượng thực hiện dự án. Vì thế, nên có quy định việc chuyển nhượng
cổ phần, chuyển nhượng nhà đầu tư chỉ được thực hiện sớm nhất là sau khi dự án hoàn
thành và nhất định phải có ý kiến của bên cho vay.
c. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
Việc phát hành trái phiếu huy động vốn trực tiếp từ dân cư và các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng các tuyến ĐCT, giúp các chủ đầu tư chủ động trong việc hoạch định
kế hoạch đầu tư và huy động vốn, hạn chế được sự phụ thuộc và nguồn vốn Nhà nước, qua
đó giúp giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Đa dạng hóa đầu tư, thu hút nguồn
vốn dài hạn và ổn định trong toàn xã hội là một chính sách rất hợp lý và mang tính chiến
lược. Việc huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu có ý nghĩa đặc biệt to lớn,
góp phần từng bước xã hội hóa vố đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật của đất nước, đặc biệt
là các công trình giao thông tầm cỡ quốc gia có vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài.
Ngoài các ý nghĩa trên, việc phát hành được trái phiếu công trình với số lượng lớn, lãi suất
ổn định trong một thời gian dài sẽ cung cấp cho thị trường, các nhà đầu tư một công cụ tài chính để đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro hệ thống.
Để có thể thành công trong việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, các
chủ đầu tư cần:
- Lựa chọn các dự án ĐTXD ĐCT có tính khả thi và khả năng thu hồi vốn cao để hấp dẫn nhà đầu tư.
- Xây dựng phương án phát hành trái phiếu. Trong phương án phát hành trái phiếu cần xác
định rõ:
111
+ Lãi suất của trái phiếu: Lãi suất của trái phiếu có thể là lãi suất cố định hay thả
nổi (Nếu là lãi suất thả nổi thì chủ đầu tư phải cam kết một mức lãi suất tối thiểu để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư). Lãi suất của trái phiếu được xác định căn cứ vào lãi suất cơ sở
(là lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành hặc lãi suất huy động
tiền gửi bình quân của các ngân hàng kỳ hạn 12 tháng...) và mức bù rủi ro (phụ thuộc vào
các yếu tố như: tỷ lệ lạm phát dự kiến trong kỳ hạn của trái phiếu, những rủi ro của công trình và khả năng thanh toán của chủ đầu tư, sự hỗ trợ của chính phủ...).
+ Kỳ hạn của trái phiếu cần linh hoạt, đảm bảo thời gian đáo hạn phù hợp với dòng
tiền của dự án.
+ Các cam kết đối với người sở hữu trái phiếu (về lãi suất, kỳ hạn, phương thức
thanh toán...). Với các dự án ĐCT hiện nay, để có thể hấp dẫn các nhà đầu tư, ngoài các cam kết của chủ đầu tư thì rất cần có sự bảo lãnh của Chính phủ để tạo niềm tin cho nhà
đầu tư.
d. Huy động vốn từ chuyển nhượng quyền khai thác các DA ĐCT đã hoàn thành
Chủ đầu tư sau khi đã hoàn thành công tác xây dựng có thể chuyển nhượng quyền
khai thác dự án ĐCT cho một nhà đầu tư để có thể nhanh chóng thu hồi lại vốn đầu tư đã
bỏ ra và dùng số tiền nhận được do chuyển nhượng để tiếp tục thực hiện các dự án ĐCT
khác. Đây là một kênh huy động vốn rất hiệu quả và được áp dụng phổ biến trên thế giới.
Nội dung chi tiết của hình thức này được trình bày ở phần 4.2.2.3, mục c.
Khảo sát ý kiến của 178 các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác CTGT nói chung và ĐCT nói riêng về tính khả thi của các nguồn huy động vốn đầu tư cho
các dự án ĐTXD ĐCT cho kết quả như sau:
Bảng 4.1: Đánh giá về tính khả thi của các nguồn huy động vốn đầu tư cho các dự án
Tính khả thi
STT
Nguồn vốn huy động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
1
Vay các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính
ĐTXD ĐCT
3,39
0.952
2
3,16
1,051
Huy động vốn thông qua thành lập các doanh nghiệp dự án
3
Phát hành trái phiếu công trình
2,84
0,903
Huy động vốn từ chuyển nhượng quyền khai thác
4
3,38
0,939
các dự án đường cao tốc đã hoàn thành
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
Kết quả khảo sát cho thấy, trong thời gian tới, các chủ đầu tư vẫn sẽ phải trông chờ
vào nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính là chủ yếu. Bên cạnh đó,
112
các chuyên gia cũng tin tưởng vào khả năng có thể huy động vốn thông qua việc chuyển
nhượng các dự án ĐCT đã hoàn thành. Muốn vậy, hành lang pháp lý cho việc chuyển nhượng phải được hoàn thiện để tạo sự tin tưởng cho các nhà đầu tư.
4.2.1.3. Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp các dự án đường cao tốc
a. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia công tác đấu thầu được coi như “chìa
khóa” đảm bảo cho hoạt động này ngày càng cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế. Trong thời gian qua, dù năng lực cán bộ đấu thầu đã được tăng cường, song,
chất lượng đội ngũ cán bộ này còn hạn chế và chưa đồng đều. Hầu hết cán bộ tham gia
công tác đấu thầu đều được cấp chứng chỉ tham gia các khóa đào tạo về đấu thầu. Các văn bản hướng dẫn được ban hành đã có tác động tích cực đối với việc thực hiện quản lý đấu
thầu tại các cấp, góp phần nâng cao chất lượng quản lý đấu thầu. Hơn nữa, việc tăng cường
công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu thời gian qua cũng đã
giúp hoạt động đào tạo của các cơ sở từng bước đi vào nề nếp, đảm bảo chất lượng hơn,
đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động này trong thời gian tới. Trong bối cảnh
Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu rộng vào sân chơi quốc tế thông qua các hiệp định
thương mại tự do, tiếp cận nhiều hơn với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì đòi hỏi chất
lượng của nguồn nhân lực làm công tác đấu thầu phải được cải thiện và nâng lên rõ rệt.
Các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu bao gồm:
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn về đấu thầu. - Quy định trình độ thành thạo ngoại ngữ (thường là tiếng Anh) ở một mức nhất định đối
với các cán bộ làm công tác đấu thầu, nhất là đối với các gói thầu đấu thầu quốc tế.
- Định kỳ tổ chức thi sát hạch đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu. - Ban hành các quy định cụ thể, chặt chẽ gắn trách nhiệm của tổ chuyên gia giúp việc đấu
thầu với kết quả lựa chọn nhà thầu.
b. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu là cơ sở cho việc thực hiện công tác đấu thầu của DA. Việc lập
kế hoạch đấu thầu được thực hiện cùng với việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi nhằm đảm bảo sự phù hợp với nhau, làm căn cứ để cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Với các dự án xây dựng ĐCT có sử dụng nguồn vốn vay, nhà tài trợ thường đòi hỏi bên vay vốn phải có dự án mang tính khả thi cao để thẩm định trước khi quyết định có tài trợ vốn hay không. Do vậy chủ đầu tư phải hết sức thận trọng trong công
tác lập dự án đầu tư và kế hoạch đấu thầu của dự án. Để phù hợp với tình hình thực tế, ở giai đoạn này, chủ đầu tư nên sử dụng các chuyên gia trong nước (những người rất am hiểu
luật pháp và thực tiễn các DAXD CTGT ở Việt Nam). Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng
113
công tác lập kế hoạch đấu thầu, ngoài nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
đấu thầu thì cần nâng cao cả chất lượng các tài liệu liên quan như: dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế, dự toán XDCT.
c. Nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là đề bài mà bên mời thầu đưa ra cho các thí sinh là các nhà thầu
tham dự. Đây là căn cứ, là cơ sở để các nhà thầu chuẩn bị HSDT của mình. Muốn có được những HSDT hoàn chỉnh và đạt yêu cầu chất lượng cao thì chất lượng của HSMT phải
được đảm bảo. Vì vậy công tác chuẩn bị HSMT cũng là yếu tố quan trọng, góp phần vào
sự thành công của công tác đấu thầu.
Một HSMT chi tiết sẽ giúp chủ đầu tư dễ dàng hơn trong quá trình chọn thầu, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công trình. Vì thế, HSMT phải được chuẩn bị rất kỹ càng và tỷ mỷ, ngoài các yêu cầu của chủ
đầu tư, cần phải tuân thủ pháp luật trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế và của nhà
tài trợ vốn cho gói thầu. HSMT phải đạt được các yêu cầu cụ thể như sau:
Các yêu cầu trong HSMT phải được quy định rõ ràng, không đưa ra các yêu cầu mang tính định hướng. Nếu các yêu cầu chi tiết đến mức chỉ có một số nhà thầu cụ
thể mới đủ khả năng tham gia hay yêu cầu cố định một số thông số trong HSMT thì
sẽ làm mất đi tính cạnh tranh thực sự trong đấu thầu. Việc xác định các yêu cầu tối
thiểu về kinh nghiệm cũng như về năng lực của các nhà thầu phải được quy định rõ
ràng và hợp lý, phù hợp với mức độ phức tạp mà gói thầu yêu cầu.
HSMT phải trình bày cụ thể phương pháp đánh giá, xét chọn nhà thầu đáp ứng các điều kiện cơ bản và lý do loại bỏ những nhà thầu có đơn đăng ký tham dự đấu thầu. Phải có hồ sơ thiết kế đầy đủ kèm theo HSMT và đảm bảo chất lượng các tài liệu
cần thiết phục vụ đấu thầu và thi công sau này.
Một khó khăn khi soạn thảo HSMT (đây cũng thường là kẽ hở) đó là soạn thảo các tiêu
chí về mặt kỹ thuật trong khi các mục không liên quan đến kỹ thuật thường có mẫu sẵn.
Các đặc trưng kỹ thuật hay các yêu cầu về kỹ thuật rất đa dạng và phức tạp. Người soạn thảo phải thật sự am tường về dự án mới có thể viết tốt phần này. Trong nhiều trường hợp,
HSMT thường viết chung chung là: “chất lượng đảm bảo theo TCVN mã số…”. Các bộ tiêu chuẩn của nước ta hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, việc tiêu chuẩn này mâu thuẫn với
tiêu chuẩn kia không hiếm gặp. Do vậy, khi muốn yêu cầu nhà thầu đáp ứng theo yêu cầu của tiêu chuẩn nào thì trong HSMT cần nêu cụ thể nội dung của tiêu chuẩn đó.
HSMT là đề bài mà mọi thí sinh (nhà thầu) đều phải coi trọng và tuân thủ. Nó là cơ sở
để lựa chọn nhà thầu trúng thầu nên HSMT phải được soạn thảo bởi người có năng lực và trình độ chuyên môn cao. Việc đưa ra các yêu cầu quá cao (đến mức không cần thiết) trong
HSMT dẫn đến hạn chế cơ hội đối với cá nhà thầu tiềm năng khác. Mặt khác, yêu cầu quá
114
cao cũng làm tăng mức vốn đầu tư. Ngược lại, nếu HSMT đưa ra các yêu cầu đơn giản thì
kết quả là bên mời thầu đã tự đặt mình vào thế buộc phải mua hàng không được như ý muốn. Như vậy, tất cả các yêu cầu không hợp lý trong HSMT đều phải trả giá bằng tiền.
Muốn tránh được các tổn thất trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này thì HSMT phải
dự trù được các tình huống có thể xảy ra.
d. Hoàn thiện phương pháp đánh giá HSDT
ĐCT là công trình được xây dựng theo thiết kế, được tạo thành bởi hao phí lao động
của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết, định vị với
đất, có thể bao gồm cả phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, dưới mặt nước và phần trên
mặt nước. Việc thực hiện các gói thầu xây dựng ĐCT đồng nghĩa với việc tạo lập ra các
công trình. Các đặc điểm trên cho thấy, để đánh giá đúng đắn đề xuất kỹ thuật trong các HSDT thì việc làm rõ, chứng minh sự phù hợp giữa các giải pháp thực hiện gói thầu với
các đề xuất của nhà thầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Yêu cầu đặt ra là tổ chuyên gia
xét thầu phải đánh giá được cách thức nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm xây dựng theo yêu cầu
của HSMT. Tính cá biệt hóa của từng nhà thầu đồng nghĩa với việc không có tiêu chuẩn
chung cho mọi HSDT. Do đó, việc các nội dung của giải pháp kỹ thuật được đánh giá tách
rời với việc đánh giá các đề xuất về giá và tiến độ của nhà thầu là không hợp lý. Nói cách
khác, việc đánh giá HSDT về mặt kỹ thuật bằng phương pháp chấm điểm hoặc theo tiêu
chí “đạt/không đạt” riêng rẽ với đề xuất với đề xuất về giá và tiến độ không phản ánh được
đặc điểm hình thành của sản phẩm xây dựng nói chung và ĐCT nói riêng. Điều này khác hẳn với việc lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa thông thường do hàng hóa thông thường
có sẵn nên việc việc xem xét các thông số, tính năng kỹ thuật của hàng hóa bằng phương
pháp chấm điểm hoặc theo tiêu chí “đạt/không đạt” là phù hợp.
Trên thực tế, trong lựa chọn nhà thầu xây lắp, việc đánh giá còn nặng về đánh giá
hình thức biểu hiện của các nội dung kê khai, chưa chú trọng đúng mức tới các đề xuất về
giá và tiến độ của nhà thầu có thể dẫn đến trong nhiều trường hợp, nhà thầu được chọn do
kê khai “đẹp” hơn là lợi thế về giải pháp kỹ thuật và sự cạnh tranh về giá và tiến độ. Bởi
vậy khi đánh giá HSDT, tổ chuyên gia cần áp dụng phương pháp đánh giá đồng thời các
đề xuất về mặt kỹ thuật với các đề xuất về giá dự thầu và tiến độ của nhà thầu. Để áp dụng phương pháp đánh giá này, tổ chuyên gia xét thầu phải quán triệt tư tưởng: Các giải pháp
kỹ thuật của nhà thầu được dùng làm minh chứng cho sự phù hợp với các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ và chất lượng. Cách đánh giá này sẽ hạn chế được tình trạng kê khai hồ sơ “đẹp”, tăng tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư dự án. Đối với các gói thầu xây lắp có quy mô lớn, độ phức tạp cao thì bên mời thầu có thể cho phép nhà thầu có những sửa đổi, bổ sung cần thiết nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
gói thầu. Tuy nhiên, điều này cần được quy định cụ thể trong HSMT.
115
Việc bên mời thầu xem xét, đánh giá đồng thời các đề xuất về mặt kỹ thuật của gói
thầu với việc đánh giá các đề xuất về giá dự thầu, tiến độ nêu trong HSDT sẽ cho phép:
Xem xét, đánh giá một cách đồng thời, toàn diện, chi tiết và tỷ mỉ các nhân tố có tác động trực tiếp đến khả năng thực hiện gói thầu và xác định được mức độ hiệu quả
mà nhà thầu có thể mang lại cho gói thầu/dự án trong tương lai.
Giảm bớt các bước trong quy trình xét thầu, từ đó rút ngắn thời gian tổ chức đấu
thầu và tiến độ hoàn thành dự án.
Việc áp dụng phương pháp đánh giá đồng thời các đề xuất khi xét thầu nêu trên đòi hỏi
các chuyên gia xét thầu phải có các kiến thức liên quan đến gói thầu và phải có trình độ
chuyên môn ở một mức độ nhất định. Tuy vậy, đối với một số gói thầu có sử dụng nguồn
vốn tài trợ nước ngoài thì việc áp dụng phương pháp đánh giá này cần phải được cân nhắc và điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ.
e. Chống phá giá trong đấu thầu
Trong đấu thầu, các nhà thầu thường có xu hướng bỏ giá dự thầu thấp để tăng tối đa
xác suất trúng thầu. Nhiều trường hợp giá trúng thầu quá thấp dẫn đến hậu quả thua lỗ hoặc
phá sản của nhà thầu khi bắt tay vào thi công công trình làm ảnh hưởng đến tiến độ của cả
dự án. Vậy nên, để hạn chế tình trạng này, các giải pháp cụ thể cần thực hiện là:
- Quy định tỷ lệ giảm giá dự thầu tối đa so với dự toán gói thầu được duyệt trong một số
trường hợp nhất định khi đã có thể xác định chắc chắn được khối lượng và yêu cầu chất
lượng của gói thầu.
- Đối với các nhà thầu bỏ giá dự thầu cá biệt, thấp hơn nhiều so với các nhà thầu còn lại,
chủ đầu tư cần yêu cầu nhà thầu làm rõ cơ sở giảm giá dự thầu.
- Quy định giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng ở mức cao để đảm bảo
trách nhiệm của nhà thầu đối với HSDT và với hợp đồng xây dựng đã ký kết với chủ đầu
tư.
4.2.1.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công của chủ đầu tư
Chất lượng thi công công trình xây dựng là vô cùng quan trọng, do nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai thác, sử dụng và hiệu quả đầu tư của dự án. Vì vậy, quản lý chất lượng công trình xây dựng trong quá trình thi công luôn được đặt lên hàng đầu trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng. Nâng cao chất lượng trong quá trình thi công trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi sự tham gia của nhiều đơn vị trong đó, chủ đầu tư có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng thi công các công trình ĐCT.
Các giải pháp cần thực hiện bao gồm:
a. Trường hợp chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng công trình
116
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm công tác giám sát thi công xây dựng
công trình. Trước khi huy động lên công trường, cần tiến hành kiểm tra năng lực từng cá nhân, trong trường hợp cần thiết tổ chức phỏng vấn, sát hạch trước khi tham gia giám sát
công trình. Gắn trách nhiệm, quyền hạn của từng cán bộ giám sát với chất lượng công trình
theo đúng quy chế.
- Chủ động xây dựng các quy trình chuẩn trong công tác kiểm soát chất lượng của các nhà thầu.
- Lựa chọn các nhà thầu có kinh nghiệm để thực hiện các công tác thi công trên đường cao
tốc.
- Trước khi thi công:
Yêu cầu nhà thầu phải khảo sát bổ sung để làm bản vẽ thiết kế chi tiết phù hợp với địa hình, địa vật và điều kiện môi trường tại chỗ. Cán bộ giám sát phải soát xét kỹ
hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công chi tiết và chỉ đạo nhà thầu chỉnh sửa cả các sai sót
trong bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Qua thực tế cho thấy do rất nhiều lý do khác nhau,
hồ sơ thiết kế kỹ thuật các dự án đường cao tốc hiện nay, mặc dù đã được chủ đầu
tư xét duyệt trước khi đưa ra đấu thầu nhưng vẫn tồn tại rất nhiều sai sót, thậm chí
là cả các sai sót nặng có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình và gây ra lãng phí.
Chất lượng thiết kế là yếu tố đầu tiên và có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến chất
lượng và tuổi thọ của công trình.
Kiểm tra, rà soát lại “Quy định kỹ thuật” của dự án: Đối với mỗi hạng mục thi công cần chi tiết hóa và cụ thể hóa các quy định, yêu cầu về vật liệu, thiết bị, nhân lực và
biện pháp tổ chức thi công cho phù hợp với điều kiện tại chỗ. Thực tế cũng cho thấy,
hiện nay rất nhiều điều khoản quy định trong “Quy định kỹ thuật” của các dự án
đường cao tốc là sao chép chung chung, thiếu chi tiết, cụ thể và thậm chí không phù
hợp với điều kiện tại chỗ của dự án.
Kiểm tra phòng thí nghiệm hiện trường: Kiểm soát sự sẵn sàng hoạt động của các phòng thí nghiệm hiện trường của Nhà thầu về trang thiết bị thí nghiệm và các nhân
viên thí nghiệm thành thạo nghiệp vụ, kể cả nhân sự và thiết bị của các tổ thí nghiệm
tại các trạm trộn hỗn hợp bê tông xi măng và bê tông nhựa. Cán bộ giám sát cần hướng dẫn cho Nhà thầu viết bản hướng dẫn bằng các bảng chữ to treo ngay tại các
gian thí nghiệm về chế độ lấy mẫu, trình tự chế tạo mẫu, bảo quản mẫu và tóm tắt các bước thực hiện thí nghiệm.
Kiểm tra đường tạm (đường công vụ) dọc tuyến: Đường tạm phục vụ cho xe chuyên chở đất, đá, vật liệu là một điều kiện tiên quyết để bảo đảm chất lượng thi công nền, mặt đường cao tốc (khối lượng vận chuyển rất lớn không thể cho xe vận chuyển đi
lại trực tiếp trên các lớp nền và các lớp kết cấu áo đường đang trong quá trình thi
117
công, đặc biệt là vào mùa mưa). Với dự án đường cao tốc nhất thiết không nên cho
thi công nếu không có đường tạm dọc tuyến.
Kiểm tra chủng loại, chất lượng và số lượng xe, máy (trang thiết bị thi công) đối với mỗi hạng mục công trình sắp thi công. Chủng loại lu (nhẹ, vừa, nặng, loại lu lốp, lu
chân cừu, lu rung), nếu không đủ chủng loại theo Quy định kỹ thuật thì rất khó bảo
đảm chất lượng các lớp kết cấu áo đường. Số lượng thiết bị mỗi loại không đủ, chất lượng thiết bị không tốt thì không thể bảo đảm thi công thành lớp đồng đều từ 2 bên
vào giữa tim đường, đặc biệt là với bề rộng nền mặt đường cao tốc khá lớn.
Chỉ đạo Nhà thầu thi công thử nghiệm trước khi thi công đại trà: Thực tế hiện nay việc thi công làm thử chưa được chú trọng, còn mang nhiều tính hình thức, chuẩn
bị biện pháp tổ chức và công nghệ thi công thử nghiệm không cẩn thận. Phải chú ý rằng làm thử là để rút ra công nghệ thi công bắt buộc phải tuân thủ và là cơ sở để
các bên tham gia dự án kiểm tra thường xuyên theo đúng những trình tự và yêu cầu
của công nghệ thi công khi thi công đại trà.
Kiểm tra năng lực nhà thầu phụ (trong trường hợp nhà thầu chính thuê nhà thầu phụ): Trong trường hợp Nhà thầu chính thuê thầu phụ thì Chủ đầu tư càng cần chú
trọng việc kiểm tra đánh giá năng lực Nhà thầu phụ (về thiết bị thi công và nhân
sự), đặc biệt cần yêu cầu Nhà thầu chính phải có cán bộ kỹ thuật quản lý Nhà thầu
phụ hàng ngày. Thực tế lâu nay có hiện tượng nhiều Nhà thầu phụ năng lực thấp
vẫn tham gia thi công các hạng mục đường cao tốc (vốn đòi hỏi phải có năng lực và trình độ cao hơn làm đường ô tô thông thường). Đây là một trong các nguyên nhân
dẫn đến chất lượng công trình không đảm bảo.
- Trong quá trình thi công:
Quản lý chất lượng vật liệu, nguồn (loại) vật liệu sử dụng cho mỗi hạng mục công việc hoặc bộ phận của công trình. Theo thông lệ, phải kiểm tra các chỉ tiêu vật liệu
tại nguồn (đất, đá, cấp phối) và tại bãi chứa trước khi đưa vào thi công. Sau đó,
trong quá trình thi công vẫn phải kiểm tra chất lượng vật liệu theo tần suất quy định
hoặc kiểm tra đột xuất khi có nghi ngờ về chất lượng vật liệu. Nhưng trong tình hình
hiện nay (đường hay bị hư hỏng sớm), chủ đầu tư cần chú trọng quản lý nguồn (loại) vật liệu sử dụng cho mỗi bộ phận công trình một cách chi tiết (quản lý điểm xuất
phát và điểm đến của vật liệu) và chú trọng việc sử dụng cùng nguồn (loại) vật liệu cho mỗi bộ phận để bảo đảm tính đồng đều về chất lượng trong mỗi bộ phận công trình. Bộ phận chi tiết ở đây có thể xem là mỗi lớp rải của một đoạn đường (đắp nền, làm các lớp móng, mặt đường) hoặc một đơn nguyên cấu kiện bê tông xi măng (một dầm đúc sẵn). Việc quản lý xuất xứ của vật liệu dùng cho mỗi bộ phận chi tiết
của công trình, ngoài việc hỗ trợ cho việc quản lý các rủi ro còn là cơ sở để xác định
118
các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng bộ phận công trình đó một cách chính xác (ví dụ
nguồn vật liệu khác nhau thì độ chặt đầm nén tiêu chuẩn sẽ khác nhau…).
Kiểm soát chất lượng bộ phận (hạng mục) công trình đã làm xong: Cần chú trọng việc kiểm soát chất lượng bộ phận (hạng mục) công trình đã làm xong trước khi
chuyển sang thi công bộ phận (hạng mục) tiếp theo. Theo thông lệ lâu nay, thường
chỉ tổ chức kiểm tra chất lượng kỹ khi chuyển tiếp hạng mục, nhưng vì đường cao tốc có khối lượng lớn, nên kiến nghị kiểm tra kỹ mỗi khi chuyển tiếp một bộ phận
trong cùng một hạng mục; ví dụ nên kiểm tra kỹ các chỉ tiêu chất lượng (về các yếu
tố hình học và về các chỉ tiêu chất lượng khác) đối với mỗi lớp đất đắp hoặc mỗi
lớp vật liệu móng đường. Trường hợp bộ phận đã làm xong (lớp đất đá đã rải) bị xe
máy hoặc mưa phá hoại, làm hư hỏng cục bộ, thì nhất thiết phải áp dụng các biện pháp khắc phục, sửa chữa thích đáng trước khi thi công tiếp bộ phận (lớp) phía trên. Tăng cường các kiểm tra chủ động và kiểm tra đột xuất của chủ đầu tư về chất lượng
thi công, không nên chỉ kiểm tra theo thư yêu cầu của Nhà thầu.
Áp dụng phương pháp quản lý chất lượng “động” trong quá trình thi công: Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý chất lượng động trong quá trình thi công các hạng
mục công trình nhằm để đánh giá độ đồng nhất về không gian (vị trí kiểm tra), về
thời gian (lúc lấy mẫu kiểm tra) và độ tin cậy về chất lượng công trình. Ở các trạm
trộn BTXM hoặc BTN, dựa vào số liệu của từng mẻ trộn có thể lập các biểu đồ quan
hệ giữa các chỉ tiêu của hỗn hợp trộn (cường độ, lượng nhựa, lượng xi măng, % cỡ hạt mịn…) theo số mẻ trộn hoặc theo thời gian (mỗi ca thi công…) để từ đó đánh
giá mức độ ổn định về chất lượng sản phẩm, đồng thời qua đó có thể phát hiện các
hiện tượng bất thường (nếu các chỉ tiêu đạt được kém ổn định), để từ đó đưa ra các
biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm giữ cho chất lượng hỗn hợp luôn ổn định (các
chỉ tiêu thay đổi trong phạm vị cho phép).
Thường xuyên soát xét, bổ sung hoàn thiện các mẫu biểu kiểm tra, nghiệm thu, trong đó kể cả mẫu biểu phục vụ cho báo cáo hoàn công công trình, trong đó cần xem xét
chuẩn bị cả các mẫu biểu phục vụ cho báo cáo hoàn công công trình. Đánh giá thương hiệu của một hãng Tư vấn cũng có thể thông qua đánh giá hệ thống các mẫu
biểu từ công việc kiểm tra, nghiệm thu hàng ngày đến mẫu biểu của hồ sơ hoàn công
công trình.
b. Trường hợp chủ đầu tư thuê các tổ chức tư vấn giám sát
- Lựa chọn các đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu có kinh nghiệm để thực hiện các công tác thi công trên đường cao tốc
- Trong các hợp đồng tư vấn giám sát, chủ đầu tư cần quy định rõ ràng và chi tiết nhiệm
vụ của tư vấn giám sát. Bên cạnh đó, cũng cần phải đưa vào các điều khoản, chế tài xử phạt
tư vấn giám sát khi công trình không đảm bảo chất lượng.
119
- Chủ động xây dựng các quy trình chuẩn trong công tác kiểm soát chất lượng của cả tư
vấn giám sát, nhà thầu.
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác đường cao tốc
4.2.2.1. Áp dụng mô hình phối hợp quản lý khai thác đường cao tốc
Khai thác ĐCT cần huy động rất nhiều lực lượng, trang thiết bị tham gia phối hợp
nhằm đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn. Theo như hình 4.4, để quản lý khai thác ĐCT hiệu quả cần có sự phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền (cảnh sát giao thông,
cảnh sát địa phương, thanh tra giao thông) với đơn vị quản lý khai thác đường (đội điều
hành giao thông, đội bảo dưỡng,…) và người tham gia giao thông thông qua các thiết bị
Những người có
liên quan trong
tai nạn
Điện t hoại
Trạm dịch vụ
Giao thông dân
dụng
Điện t hoại
Giám sát
Đội cứu hỏa/
Tuần đường
Quản lý
cấp cứu
do Đơn vị
Giao thông
KT&DTBD
Chỉ đạo
Cung cấp thông t in
Tuần đường
Truyền t hông qua
do CSGT
Trung tâm điều
đài phát thanh/ TV
thực hiện
hành giao thông
Điều
Người t hực
Truyền sóng radio Thu thập thông t in
Biển báo thông t in thay đổi
động
hiện công tác BD
Chỉ đạo
Chỉ đạo
Chỉ đạo
Trạm t hu phí
Đội điều hành
Đội bảo
T u ầ n t r a
CSGT
Giao thông
dưỡng
Thiết bị dò
công nghệ nhằm khai thác tuyến đường an toàn và hiệu quả nhất.
Các hoạt động tại hiện
giao thông
trường
Điều
Tiến hành các công việc sửa chữa.
động
CCTV cameras
Điều
động
Xử lý tai nạn giao thông.
Điều
….
Hướng dẫn giao thông, di chuyển
động
người bị
thương và hỗ
trợ các
phương t iện bị hỏng ;di chuyển xe bị
tai nạn, giải tỏa ùn tắc.
Hình 4.4: Mô hình phối hợp quản lý khai thác đường cao tốc
Nguồn: Báo cáo của nhóm nghiên cứu ITS (Tổ chức JICA – Nhật Bản)
Theo như sơ đồ hình 4.4, để quản lý khai thác ĐCT an toàn và hiệu quả nhất, cần có sự phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền (cảnh sát giao thông, cảnh sát địa phương, thanh tra giao thông) với đơn vị quản lý khai thác ĐCT (đội điều hành giao thông, đội bảo
dưỡng…) và người tham gia giao thông thông qua các thiết bị công nghệ nhằm khai thác tuyến đường an toàn và hiệu quả nhất. Cụ thể, trong mô hình này:
- Trung tâm điều hành giao thông là cơ quan quan trọng nhất trong mô hình quản lý khai thác đường cao tốc. Trung tâm có nhiệm vụ điều phối các hoạt động trên đường như giám
sát, quản lý giao thông, chỉ đạo/điều động cảnh sát giao thông (cảnh sát ĐCT), đội điều
120
hành giao thông, đội bảo dưỡng đường, đội cứu hỏa/ cấp cứu,.. đến hiện trường nhằm giải
quyết các nhiệm vụ chính sau:
Quản lý tốc độ và quá tải; Xử lý tai nạn giao thông; Kiểm soát các sự cố trên đường; Hướng dẫn giao thông, di chuyển người bị thương và hỗ trợ các phương tiện bị
hỏng;
Di chuyển xe bị tai nạn, giải tỏa ùn tắc, tiến hành các công việc sửa chữa.
- Trung tâm điều hành giao thông có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho dòng xe đang chạy
trên đường cao tốc về tình hình tai nạn giao thông trên đoạn tuyến quản lý, các sự cố tai
nạn phải hạn chế giao thông…thông qua đài phát thanh (sóng radio), biển báo thông tin thay đổi,…
- Trung tâm điều hành giao thông thu thập thông tin qua các tín hiệu từ các trạm camera
giám sát đặt trên đường cao tốc, qua các đơn vị tuần tra kiểm soát trên đường như cảnh sát
giao thông, đơn vị khai thác và duy tu bảo dưỡng đường hoặc qua thông báo từ người tham
gia giao thông tới cảnh sát 113, cấp cứu 115,…
- Đơn vị cảnh sát giao thông (cảnh sát ĐCT), đơn vị khai thác và duy tu bảo dưỡng đường
thường xuyên tuần tra trên ĐCT nhằm phát hiện những phát sinh bất thường tiềm ẩn nguy
cơ gây tại nạn giao thông, ảnh hưởng đến việc quản lý khai thác đều được báo cho Trung
tâm điều hành giao thông qua sóng radio.
Ưu điểm của mô hình mô hình phối hợp quản lý khai thác đường cao tốc:
- Mô hình này tạo ra sự kết nối tất các các chủ thể tham gia vào quá trình khai thác ĐCT
giúp quá trình vận hành ĐCT diễn ra thuận lợi. Đây là cơ sở để xây dựng tính kết nối giữa
các tuyến ĐCT trong mạng lưới ĐCT quốc gia.
- Mọi hoạt động trên ĐCT đều được điều hành qua 1 đầu mối duy nhất là: Trung tâm điều
hành giao thông tạo nên sự thống nhất, không chồng chéo. Các sự cố giao thông sẽ được giải quyết theo đúng các quy trình khai thác đã được xây dựng.
- Việc giám sát, quản lý giao thông dựa trên nền tảng hệ thống giao thông thông minh là một giải pháp nền tảng, tạo dựng môi trường về thông tin, thực hiện việc giám sát trạng thái của dòng giao thông và đối tượng lưu thông trên ĐCT để đưa ra các quyết định điều
hành, điều khiển chính xác, kịp thời.
4.2.2.2. Nghiên cứu triển khai ứng dụng giải pháp 4E’s trong quản lý khai thác đường cao tốc
Giải pháp 4E’s bao gồm 4 giải pháp: Kỹ thuật (Engineering); Giáo dục (Education); Cưỡng chế (Enforcement) và Cấp cứu (Emergency). Giải pháp này đáp ứng quan điểm đồng bộ trong các giải pháp quản lý khai thác ĐCT một cách có hiệu quả. Theo đó, để khai
121
thác ĐCT hiệu quả nhất, cần phải xem xét đến cả 4 yếu tố: cơ sở hạ tầng, phương tiện, người tham gia giao thông và môi trường tự nhiên - xã hội. Đây là một giải pháp được nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Úc, Ấn Độ...nghiên cứu áp dụng trong quản lý khai thác đường bộ nói chung và đường cao tốc nói riêng [82], [87], [88] và mang lại hiệu quả cao nhưng ở Việt Nam chưa được các chủ đầu tư chú trọng triển khai thực hiện.
Trong điều kiện hiện nay của nước ta, khi triển khai áp dụng giải pháp 4E’s, các chủ
đầu tư cần chú trọng vào các vấn đề sau đây:
a. Giải pháp Kỹ thuật cho quản lý khai thác ĐCT
Nhóm giải pháp về kỹ thuật có mục đích đảm bảo cho các phương tiện lưu thông trên ĐCT an toàn và thuận tiện hơn. Các vấn đề được giải quyết trong Engineering bao gồm: quy hoạch và thiết kế ĐCT, bảo trì ĐCT, cải tạo các điểm đen TNGT, thẩm định an toàn giao thông, kiểm định phương tiện, ứng dụng các giải pháp công nghệ…Trong phạm vi của luận án, tác giả đưa ra các giải pháp kỹ thuật trong QLKT từ góc độ của chủ đầu tư.
a1. Xây dựng quy trình bảo trì, sửa chữa mặt ĐCT
Khác với các loại đường bộ thông thường, khi lưu thông trên ĐCT, các phương tiện thường chạy ở tốc độ rất cao. Do vậy, công tác quản lý khai thác chất lượng mặt đường là rất quan trọng. Một tuyến ĐCT có chất lượng mặt đường tốt sẽ đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn và liên tục. Với một mặt đường xuống cấp sẽ tiềm ẩn TNGT do xe nổ lốp, mất lái…Để có thể duy trì tốt chất lượng mặt ĐCT các chủ đầu tư cần xây dựng quy trình bảo trì, sửa chữa mặt ĐCT.
Việt Nam mới chỉ tiến hành xây dựng và khai thác ĐCT vài năm trở lại đây, nên khi phân loại chất lượng mặt đường khai thác, cần tham khảo các mô hình quản lý mặt đường tiên tiến trên thế giới. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về mô hình quản lý chất lượng mặt đường. Các mô hình này được thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, phương pháp và khả năng đáp ứng của các hoạt động bảo trì mặt đường. Tuy nhiên, mô hình bảo trì, sửa chữa mặt đường phù hợp nhất và được đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng và công nhân đạt ở mức tiêu chuẩn hóa, đó là mô hình chia quá trình bảo trì, sửa chữa mặt đường thành các giai đoạn:
Bảo dưỡng thường xuyên mặt đường (Routine Maintenance): Đây là hoạt động bảo dưỡng mặt đường tại chỗ, diễn ra hàng ngày như vá ổ gà, láng vá mặt đường bị bong bật và các sửa chữa nhỏ khác được tiến hành theo kinh phí khoán cho từng Km ứng với cấp hạng kỹ thuật của đường.
Bảo dưỡng phòng ngừa (Preventive Maintenance): Đây là bảo dưỡng mặt đường được ứng xử ngay từ đầu áp dụng cho các đoạn tuyến có mặt đường mới được khôi phục, cải tạo hay nâng cấp nhằm duy trì lâu dài tình trạng khai thác tốt của mặt đường và ngăn chặn khả năng xuống cấp nhanh chóng của mặt đường.
Bảo dưỡng sửa chữa (hay còn gọi là sửa chữa nhỏ - Corrective Maintenance): Đây là hoạt động bảo dưỡng sửa chữa, trám và vá cần thiết áp dụng cho mặt ĐCT đang khai
122
thác nhằm mục đích duy trì các đặc tính và cấu trúc ban đầu của mặt đường để có thể tiếp tục khai thác và phục vụ êm thuận cho các phương tiện lưu thông trên ĐCT.
Sửa chữa vừa (hay cải tạo mặt đường – Restoration): Đây là hoạt động bảo dưỡng ở mức độ cao hơn dưới hình thức trải lên bề mặt đường cũ từng đoạn cục bộ một lớp phủ mỏng mới, kết hợp với các sửa chữa cục bộ khác nhằm tăng cường cho kết cấu mặt đường để có thể đảm bảo chất lượng khai thác tương đương với chất lượng mặt đường ban đầu. Sửa chữa lớn (hay khôi phục mặt đường – Major Rehabilitation): Đây là hoạt động bảo dưỡng sửa chữa mặt đường ở mức độ rất cao dưới hình thức trải thảm lên bề mặt đường cũ một lớp phủ mới được tăng cường trên toàn bộ mặt đường xe chạy, trên suốt chiều dài của tuyến nhằm khôi phục khả năng khai thác của tuyến đường nói chung và của mặt đường mới nói riêng.
Làm lại mặt đường (Reconstruction): Đây là hoạt động làm lại toàn bộ kết cấu mặt đường cũ và thay thế bằng kết cấu mặt đường mới, kết hợp nâng cấp hạng kỹ thuật của mặt đường để đạt được chất lượng khai thác cao hơn.
Dựa trên cơ sở dữ liệu về mặt đường bao gồm: Cấp hạng đường, loại mặt đường, tình trạng đường hiện tại (Tỷ lệ nứt, vệt hằn bánh xe, độ bằng phẳng), quá khứ sửa chữa (thời điểm, phương pháp, loại vật liệu và chi phí sửa chữa)… chủ đầu tư phải đánh giá được chất lượng mặt đường đang khai thác thông qua chỉ số tình trạng mặt đường PCI (Pavement Condition Index) và quyết định lựa chọn hình thức bảo dưỡng sửa chữa nào.
Chỉ số PCI
Tình trạng mặt đường
Phương pháp sửa chữa bảo dưỡng
86 - 100
Rất tốt
Không làm gì/ Bảo dưỡng phòng ngừa
75 - 85
Tốt
Sửa chữa nhỏ
58 - 74
Đạt yêu cầu
Sửa chữa vừa
40 - 57
Kém
Sửa chữa lớn
0 - 39
Rất kém
Làm lại mặt đường
Bảng 4.2: Lựa chọn phương pháp sửa chữa bảo dưỡng mặt đườngtheo chỉ số PCI
a2.Ứng dụng công nghệ giao thông thông minh (ITS) trong quản lý khai thác ĐCT
Đặc trưng của hệ thống giao thông thông minh (ITS) là ứng dụng kết nối công nghệ điện tử, công nghệ máy tính, công nghệ truyền thông và các thiết bị định vị tiên tiến làm tăng tính hiệu quả và an toàn cho hệ thống ĐCT. Nếu được đầu tư và sử dụng hiệu quả, ITS sẽ mở ra một phương pháp mới cho việc quản lý khai thác ĐCT. ITS sẽ mang lại các lợi ích như: tăng cường an toàn giao thông, cải thiện chất lượng dòng xe, giảm ùn tắc giao thông. Trong thời gian vừa qua, trên một số các ĐCT của mình, chủ đầu tư ứng dụng hệ thống ITS trong quản lý khai thác nhưng hiệu quả hoạt động của các hệ thống này không cao, nhiều hệ thống máy móc hiện đại nhưng chưa phát huy được hiệu quả của nó [67].
Để thực sự phát huy tác dụng của hệ thống ITS, chủ đầu tư cần phải tích hợp các
dịch vụ công nghệ sau trong hệ thống ITS:
* Công nghệ quản lý điều hành giao thông trên ĐCT
123
Công nghệ này cung cấp các thông tin chính xác về điều kiện giao thông trên đường cao tốc và đường giao thông huyết mạch liền kề như: tình trạng tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, và điều kiện thời tiết trên ĐCT bằng cách sử dụng camera giám sát được lên kế hoạch. Ưu điểm công nghệ này là:
Hỗ trợ hành động kịp thời của các nhà điều hành ĐCT và xe cấp cứu bằng cách
thông báo xảy ra tai nạn giao thông, xe bị hỏng và những trở ngại khác;
Cho phép rút ngắn thời gian cần thiết cho xe khẩn cấp (xe cứu thương, xe cảnh sát, xe tải,…) để đến hiện trường sự cố. Giảm tỷ lệ tử vong trong tai nạn giao thông. Cho phép trao đổi/ lựa chọn tuyến đường thích hợp bằng cách phổ biến cho các lái xe trên đường với các thông tin, chẳng hạn như quá đông đúc và thời gian đi lại; giảm sự xuất hiện của tắc nghẽn có thể liên quan với các sự cố và tai nạn thứ cấp có thể được đảm bảo để được giảm nhẹ;
Giúp các nhà điều hành giao thông có các biện pháp đối phó phù hợp với các sự cố trong tương lai: Dự kiến các điều kiện đường/ đặc điểm các điểm tai nạn, do đó đưa ra các biện pháp đối phó để tránh sự tái diễn của tai nạn.
Sơ đồ khối quá trình quản lý điều hành giao thông trên ĐCT được mô tả như sau:
Hình 4.5: Sơ đồ khối quá trình quản lý điều hành giao thông trên ĐCT
* Nội dung của quá trình quản lý điều hành giao thông trên ĐCT bao gồm:
- Theo dõi, giám sát, phát hiện sự cố;
124
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với các sự cố, tình huống
khẩn cấp;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với các sự cố.
Như vậy, có thể nhận thấy hệ thống theo dõi, giám sát trên ĐCT đóng vai trò quan
trọng. Nó giúp cho việc tổng hợp thông tin giao thông chính xác và đáng tin cậy; xác định
và xác nhận ách tắc thường xuyên và không thường xuyên; xác định mức độ nghiêm trọng của khu vực có vấn đề; vận hành giao thông liên tục thông qua một mạng lưới và đánh giá
hiệu quả của những cải thiện trong vận hành giao thông. Hệ thống thường có các thành
phần sau:
Hệ thống đếm lưu lượng giao thông. Kế hoạch cho mở rộng đường hoặc sửa chữa bề
mặt đường sau này cần liên tục được thực hiện do tổng lưu lượng giao thông trên ĐCT liên tục ở mức cao và gia tăng theo thời gian. Nhằm cung cấp số liệu để thực hiện công tác đó,
cần áp dụng vào hệ thống đếm lưu lượng giao thông. Có thể lắp đặt một bộ phận cảm biến
phát hiện lưu lượng giao thông tại trước các nút giao chủ yếu để đo tổng lưu lượng giao
thông, phát hiện ùn tắc giao thông tại các nút giao và lưu lượng của các xe.
Hệ thống giám sát xe quá tải. Hệ thống giám sát quá tải sẽ được đưa vào áp dụng để
phát hiện và hỗ trợ chủ đầu tư trong việc bảo vệ đường và xử lý các xe vi phạm quy định
về tải trọng. Thông thường, hệ thống giám sát xe quá tải là hệ thống cân tải trọng trục xe
(động, tĩnh) và được lắp đặt tại các làn xe ở trạm thu phí. Hệ thống giám sát xe quá tải có
các ưu điểm chính như: giảm thiệt hại kết cấu nền mặt đường, tiết kiệm chi phí xây dựng lại hoặc chi phí duy tu bảo dưỡng; giảm tắc nghẽn gây ra bởi xe tải nặng và cho phép vận
tải hàng hóa để cải thiện an toàn bằng cách loại bỏ quá tải; cho phép các nhà điều hành
đường cao tốc hành động nhanh chóng khi xảy ra tai nạn nghiêm trọng gây ra bởi xe tải
nặng, xe tải và vật liệu nguy hại bằng cách theo dõi các xe tải trên ĐCT.
Hệ thống quan trắc thời tiết. Dữ liệu thời tiết sẽ được xử lý trực tiếp trên máy chủ của hệ thống điều hành giao thông vì hệ thống quan trắc thời tiết chỉ bao gồm một bộ phận cảm biến trên tuyến và hệ thống này không yêu cầu phải xử lý riêng biệt.
Hệ thống giám sát bằng camera an ninh (CCTV): CCTV cung cấp một phương tiện trực quan xác nhận tình trạng tắc nghẽn dò được và giám sát hoạt động của ĐCT. Công việc này được thực hiện bởi các nhà vận hành tại phòng điều khiển trung tâm. CCTV được
sử dụng trong quản lý điều hành giao thông trên đường cao tốc với nhiều ứng dụng khác nhau bao gồm:
Quản lý sự cố: Khi dò được một sự cố, CCTV được dùng để xác nhận sự cố, thu thập thêm thông tin về địa điểm và tính chất (mức độ nghiêm trọng); hỗ trợ và xử lý sự cố.
125
Giám sát giao thông: giám sát giao thông trên làn đường chính, làn dừng xe khẩn cấp, hoạt động của làn dẫn, vận hành các biển báo nội dung thay đổi (VMS) và phản ứng của người điều khiển.
Giám sát các đường hành lang: CCTV được dùng để giám sát các đường phía trước song song và những nút giao có đèn tín hiệu, làn dẫn và đồng hồ đo để xác nhận giao thông và năng lực chia tuyến.
An toàn và cưỡng chế: Giám sát an toàn và cưỡng chế luật là khả thi tại những khu vực giao thông trọng yếu, phát hiện vi phạm trong thu phí điện tử, tại trạm cân tải trọng…
* Công nghệ thu phí không dừng (Non-Stop Toll Collection)
Như đã phân tích trong chương 3, hiện nay trên các tuyến ĐCT, chủ đầu tư vẫn áp
dụng các phương thức thu phí còn lạc hậu dẫn đến hiệu quả thu phí không cao, gây hiện tượng tắc nghẽn giao thông tại các trạm thu phí khi lưu lượng xe lớn. Do vậy, vấn đề đặt
ra cho công tác thu phí của chủ đầu tư là cần phải hiện đại hóa công nghệ thu phí. Xu hướng
hiện nay của các nước phát triển đó là sử dụng hệ thống thu phí điện tử (ETC) không dừng.
Hệ thống thu phí điện tử có rất nhiều ưu điểm:
- Đối với các phương tiện tham gia giao thông:
Không phải dừng xe trả phí, tiết kiệm nhiên liệu và thời gian lưu thông.
Tính năng kết nối hệ thống liên trạm giúp tài khoản giao thông của chủ phương tiện được sử dụng ở nhiều trạm thu phí khác nhau trong cùng hệ thống thu phí không
dừng mang lại sự tiện lợi cho các phương tiện khi tham gia dịch vụ thu phí tự động
đường bộ.
Khả năng xử lý đa dạng kênh nạp tiền: Chuyển tiền tại quầy Giao dịch Ngân hàng; sử dụng internet banking và mobile banking; hoặc nộp tiền mặt trực tiếp vào tài
khoản tại các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên toàn quốc.
Tính năng tra cứu lịch sử giao dịch cho khách hàng: Với mỗi giao dịch nạp tiền vào tài khoản hay trừ tiền khi đi qua trạm Thu phí, khách hàng sẽ ngay lập tức nhận được thông báo bằng tin nhắn vào số điện thoại đã đăng ký.
* Đối với các chủ đầu tư:
ETC cung cấp các chức năng: đối soát, kiểm soát, hậu kiểm và thanh quyết toán nhanh chóng và thuận tiện cho các chủ đầu tư qua cổng thông tin điện tử Portal.
Hệ thống cũng đảm bảo tính bảo mật và an toàn thông tin cao cho các chủ đầu tư.
* Cơ cấu vận hành hệ thống ETC
Cơ cấu vận hành hệ thống ETC được mô tả như sau:
126
Hình 4.6: Cơ cấu vận hành hệ thống ETC [21]
- Thiết bị trên xe
Các phương tiện giao thông phải trang bị (mua) một bộ thiết bị để đăng ký loại xe, biển số xe, số tài khoản thu phí và số dư…sau đó nạp trước một khoản tiền để trừ phí dần. Bộ thiết bị này có 2 hình thức:
127
Hình thức 1: là 1 thẻ lưu trữ thông tin gắn trên kính trước của xe (loại liên lạc bằng sóng Radio, không có nguồn điện). Khi sử dụng, phương tiện phải nạp tiền vào tài khoản thẻ một số tiền nhất định để trừ dần (thông qua các thiết bị nạp tại các điểm
bán trước phí). Khi đi qua trạm ở làn thu phí Radio, Antena sẽ đọc tín hiệu và xác
định loại xe, sau đó kiểm tra tài khoản, trừ tiền phí tự động theo đúng loại xe và ghi
lại thông tin lên thẻ trong khi xe vẫn chạy đều ở tốc độ quy định. Nếu tài khoản không có đủ tiền thì hệ thống sẽ báo động. Hình thức này có ưu điểm là chi phí trang
bị thấp (khoảng 1,5,USD) nhưng nhược điểm lớn là tốc độ xe chạy qua trạm thu phí
thấp (hiện chưa vượt quá 30km/h), độ nhạy hạn chế. Do vậy, khi lưu lượng xe qua
làn thu phí lớn, vẫn có thẻ gây ra hiện tượng tắc nghẽn.
Hình thức 2: Bộ thiết bị gồm một máy thu phát sóng Radio cỡ nhỏ (OBU) được đăng ký trước các thông tin và gắn cứng trên xe (đặt sau kính chắn gió) và một thẻ thông minh (Smart Card) chứa số tiền phí trả trước. Thẻ thông minh sẽ được đặt
trong rãnh của OBU và trao đổi dữ liệu với OBU bằng giao tiếp cự ly nhỏ khi lái xe
bấm nút trừ tiền. OBU là thiết bị sử dụng nguồn điện 1 chiều (pin) và có giá thành
khá cao (khoảng 40 USD). Tuy nhiên ưu điểm lớn của loại thiết bị này là đảm bảo
độ chính xác và tin cậy cao ngay cả khi xe chạy với tốc độ thông thường.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, để đáp ứng nhiều loại đối tượng, cần áp dụng
cả hai hình thức này nhằm khuyến khích các phương tiện áp dụng hình thức thu phí hiện
đại này. Sau đó, tiến tới chỉ áp dụng OBU.
- Nguyên lý làm việc
Nguyên lý làm việc của hệ thống ETC dựa trên công nghệ RFID (Radio Frequency
Identification - công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến) hoặc DSRC (Delicated
Short Range Communications – Công nghệ truyền thông tin cự ly ngắn). Công nghệ này
được đưa vào trạm thu phí để thực hiện những công việc sau: Mỗi thẻ, chip nhớ, OBU sẽ
chứa một mã số mang thông tin về xe và chủ xe đang lưu thông. Khi xe qua trạm thu phí
thì đầu đọc được bố trí xung quanh trạm sẽ đọc mã số này và truyền về máy chủ, sau đó mã số này sẽ được máy tính so sánh với mã số có sẵn trong cơ sở dữ liệu của máy tính.
Sau đó, toàn bộ thông tin về xe mang mã số tương ứng sẽ được phần mềm chuyên dụng đọc về máy tính và hiện thị lên giao diện HMI (Thiết bị giao tiếp giữa người điều hành và máy móc thiết bị). Chương trình lúc này sẽ tự động đối chiếu các thông tin về xe và kiểm tra tài khoản của chủ xe. Nếu các thông tin là hợp lệ và số tiền trong tài khoản đủ cho chuyến đi thì chương trình sẽ tự động trừ số tiền qua trạm của xe tương ứng và đồng
thời sẽ đưa tín hiệu điều khiển xuống PLC để điều khiển Barier cho phép xe qua trạm. Ngoài ra, chương trình cũng gửi số tài khoản còn lại đến PLC (Thiết bị điều khiển lập trình được) để hiển thị cho chủ phương tiện biết đồng thời xuất hóa đơn in các thông tin cần
128
thiết. Ngược lại, nếu số tiền trong tài khoản không đủ cho chuyến đi hoặc các thông tin về
xe không hợp lệ thì chương trình sẽ thông báo cho chủ xe biết thông qua bảng thông báo và xe đó không được phép qua trạm. Lúc này, xe phải chuyển sang làn thu phí một dừng.
Như vậy, xe qua trạm sẽ bỏ qua được giai đoạn mua và soát vé. Đồng thời, thời gian
trao đổi dữ liệu giữa thẻ/chip nhớ/OBU và máy tính được diễn ra trong thời gian rất ngắn
do đó sẽ giảm thời gian qua trạm thu phí.
a3. Một số giải pháp kỹ thuật khác
- Phân làn đường cho xe con riêng và xe tải (đặc biệt là xe tải nặng) riêng. Hiện nay rất
nhiều người khi quan sát đường cao tốc nói làn trái sát dải phân cách là làn xe con. Nhưng
hiện tại thì phải quy định hoặc bằng biển bên trên làn xe, hoặc bằng hình vẽ dưới làn đường
để nhắc nhở. Chúng ta thường xuyên thấy xe tải chạy chậm đi làn bên trái còn xe con dùng làn bên phải để vượt lên;
- Biển báo vạch kẻ đường phải đủ, rõ ràng, cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho người
lái xe. Trong thời kỳ đầu này nên có nhiều biển nhắc nhở như: Hãy đi đúng làn đường,
không chạy dưới tốc độ tối đa, tối thiểu, không chạy xe ở làn dừng khẩn cấp, không mở
cửa bên trái khi xuống xe, chú ý quan sát xe chạy sau…Tại các đường dẫn vào nên có biển
nhắc nhở: Hãy kiểm tra phanh, đèn, lốp, chú ý quan sát xe đang chạy trên đường cao tốc
khi đi vào…;
- Duy trì tình trạng tốt thường xuyên của tuyến đường: nền, mặt đường, công trình thoát
nước, công trình phòng hộ và an toàn giao thông theo quy định; giải quyết xử lý kịp thời các vấn đề bất thường, đột xuất ảnh hưởng tới an toàn giao thông;
- Cảnh quan, môi trường hai bên đường: Các biển quảng cáo hoặc các biển báo khác ở hai
bên đường không được đặt ở nơi có thể gây ra trở ngại hoặc gây nhầm lẫn thông tin chỉ
dẫn trên các thiết bị điều khiển giao thông tiêu chuẩn. Biển quảng cáo với màu sắc sáng
chói hoặc các đèn nhấp nháy là điều đặc biệt tối kỵ. Các đèn chiếu thẳng vào lái xe có thể
làm lóa mắt một phần hoặc toàn bộ trong một khoảng thời gian khác nhau tùy thuộc vào
mắt của mỗi người;
- Khắc phục hiện tượng lún đầu cầu, hầm chui: Đối với đường cao tốc cho phép phương
tiện chạy tốc độ cao, hiện tượng lún nền đường đầu cầu, hầm chui hay cống là rất nguy hiểm. Hiện tượng này làm giảm năng lực thông hành, gây hỏng hóc phương tiện, hàng hóa,
phát sinh tải trọng xung kích phụ thêm lên mố cầu hoặc cống, tốn kém cho công tác duy tu bảo dưỡng, gây cảm giác khó chịu cho người tham gia giao thông và làm mất ATGT.Do vậy để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông cần có các biện pháp đánh giá hiện trạng
lún đường đầu cầu, hầm chui hay cống và đề xuất các giải pháp khắc phục. Dưới đây là một số giải pháp khắc phục hiện tượng lún đường đầu cầu, hầm chui hay cống:
129
Trước hết cần có các nghiên cứu, đánh giá, các chuyên gia đưa ra nhận định về những nguyên nhân có thể gây lún nền đường đắp cao kề giáp với mố cầu. Cụ thể là do lún nền đất tự nhiên; Lún do chính bản thân nền đắp...;
Các giải pháp khắc phục được tập trung vào gia tải trước; Sử dụng đoạn nền đắp
đặc biệt; Bản quá độ...;
Yêu cầu phải gia tải trước đoạn nền đường đầu cầu, cống rất nghiêm ngặt, khống
chế cả độ lún cố kết và lún từ biến;
Cần quy định về việc gia tải trước như sau: Chiều cao gia tải trước và thời gian tác dụng phải bảo đảm trong suốt thời kỳ vận doanh khai thác đường không làm cho
đất yếu phải chịu tải quá tình trạng ban đầu dưới tác dụng của trọng lượng bản thân
và tải trọng xe chạy.
Khi thực hiện công tác bảo trì đường phải chấp hành tuyệt đối các quy định về an toàn lao động; phải có biển báo hiệu công trường, người điều tiết cảnh giới; người
lao động phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động, quần áo có dây phản quang.
b. Giải pháp Giáo dục (Education) cho quản lý khai thác ĐCT
Các giải pháp Giáo dục nhằm thay đổi ý thức và kỹ năng của người tham gia giao
thông. Các vấn đề giải quyết như giáo dục ATGT trong trường học, đào tạo cấp Giấy phép
lái xe, các chiến dịch tuyên truyền.
Hiện nay tại Việt Nam mới chỉ có một số ít các tuyến đường cao tốc đi vào hoạt
động. Tuy nhiên, qua hiện trạng các tuyến đường đang khai thác xuất hiện rất nhiều các
hành vi vi phạm của người dân nói chung và người dân hai ven đường nói riêng. Hiện
tượng chiếm dụng hành lang an toàn đường cao tốc, tháo dỡ hàng rào thép B40, cắt trộm
dây điện chiếu sáng,...mà đặc biệt là hiểu biết của người dân về luật giao thông đường bộ
nói chung và quy định khai thác đường cao tốc nói riêng còn hạn chế.
ĐCT nằm trong hệ thống đường giao thông nói chung nên công tác giáo dục và
tuyên truyền về ATGT trên ĐCT đều cần được quan tâm như các tuyến đường giao thông
khác. Đồng thời, ĐCT còn có các quy định riêng đối với người và phương tiện khi tham gia giao thông cũng như các quy định về khai thác ĐCT nên các quy định này cần được đề
cập nhiều hơn trong công tác giáo dục và tuyên truyền. Chủ đầu tư các tuyến ĐCT cần phối hợp với Ủy ban an toàn giao thông quốc gia giáo dục và tuyên truyền về ATGT cho các nhóm đối tượng cụ thể bằng các hình thức phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý khai thác đường cao tốc. Cụ thể là:
b1. Đối với người tham gia giao thông
Nội dung giáo dục:
- Tuyên truyền, phổ biến các thông điệp về an toàn giao thông, tai nạn giao thông và các
tác động của TNGT đối với cuộc sống và môi trường xung quanh;
130
- Tuyên truyền cho toàn dân hiểu biết về khái niệm đường cao tốc, mối nguy cơ dẫn đến
tai nạn chết người do dòng giao thông tốc độ cao gây ra.
- Tăng cường tập huấn cho người lái xe những kỹ năng thiết yếu nhất khi đi trên đường
cao tốc, bao gồm các vấn đề sau:
Phải kiểm tra tình trạng xe trước khi vào đường cao tốc,
Đi đúng làn đường và tốc độ cho phép, đặc biệt tốc độ cho phép thấp nhất, khi không
đạt tốc độ này người lái xe phải nhanh chóng đưa xe ra làn dừng khẩn cấp.
Ứng xử khi gặp nút giao thông (ra hay vào đường cao tốc);
Không được chạy xe trên làn dừng xe khẩn cấp trong bất kỳ trường hợp nào và đối
với mọi loại xe trừ khi có hướng dẫn của cảnh sát giao thông;
Hình thức giáo dục:
- Huy động các cơ quan thông tin, báo chí, tuyên truyền nêu cao vai trò, trách nhiệm, tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật
TTATGT cho mọi tầng lớp nhân dân;
- Thông qua các buổi sinh hoạt tập thể tại các khu dân cư; - Tuyên truyền thông qua pano, áp phích,... tại các khu dân cư; - Thông qua các bài giảng, giáo án giảng dạy tại các lớp học đào tạo sát hạch lái xe.
b2. Đối với người điều khiển xe cơ giới kinh doanh vận tải
Nội dung giáo dục:
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng điều khiển phương tiện giao thông, điều khiển
phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên ĐCT;
- Tuyên truyền nhằm giúp người điều khiển cơ giới kinh doanh vận tải hiểu được mối nguy hiểm khi chở quá tải trọng, quá số người quy định mà chạy với tốc độ cao; - Tăng cường giáo dục ý thức của các lái xe khi dừng đón trả khách trên đường cao
tốc, tiềm ẩn nhiều mối nguy cơ tai nạn cho phương tiện và hành khách;
- Tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu đối với tai nạn chấn
thương cho các lái xe kinh doanh vận tải.
Hình thức giáo dục:
- Thông qua các buổi sinh hoạt tập thể tại các doanh nghiệp; - Tuyên truyền thông qua pano, áp phích,... tại các doanh nghiệp; - Thông qua các bài giảng, giáo án giảng dạy tại các lớp học đào tạo sát hạch lái xe; - Thông qua các hội thi lái xe giỏi, an toàn.
b3. Đối với người dân sống hai bên đường cao tốc
Nội dung giáo dục:
- Nâng cao hiểu biết người dân hai bên đường hiểu biết về quy định khai thác ĐCT
131
- Tăng cường thái độ phê phán, ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho người tham
gia giao thông, hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông ĐCT; - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền không thực hiện hành vi gây cản trở giao thông; - Tổ chức các lớp đào tạo, hướng dẫn kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu đối với tai nạn chấn
thương cho người dân hai bên đường cao tốc.
Hình thức giáo dục:
- Thông qua các cơ quan thông tin, báo chí, tuyên truyền giáo dục ý thức người dân
hai bên đường bảo vệ hành lang ATGT đường cao tốc;
- Thông qua các buổi sinh hoạt tập thể tại các khu dân cư (hai bên đường); - Tuyên truyền thông qua pano, áp phích,... tại các khu dân cư (hai bên đường);
c. Giải pháp cưỡng chế (Enforcement) cho quản lý khai thác ĐCT
Mục đích của cưỡng chế cũng nhằm giáo dục ý thức của người tham gia giao thông.
Công tác cưỡng chế cần phải được thực hiện một cách có kế hoạch và hệ thống. Các nội
dung, phương pháp, địa điểm… để tiến hành cưỡng chế phải dựa trên cơ sở phân tích khoa
học. Để có thể thực hiện công tác cưỡng chế một cách toàn diện, chủ đầu tư cần có sự phối
hợp liên ngành.
ĐCT là tuyến đường cho phép phương tiện chạy với tốc độ cao, giao thông liên tục
nên cảnh sát giao thông khó có thể dừng xe để cưỡng chế. Do vậy, để nâng cao chất lượng
QLKT ĐCT thì công tác cưỡng chế, chủ đầu tư cần tập trung vào những giải pháp sau:
- Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Cục quản lý đường bộ cao tốc) tiến hành nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các chế tài, các quy định an toàn giao thông đối với hệ
thống ĐCT;
- Tăng cường công tác lập kế hoạch cưỡng chế. Việc lập kế hoạch cũng như xác định các
phương pháp và nội dung của kế hoạch cưỡng chế cần phải được xác định trên cơ sở phân
tích tình hình tai nạn một cách khoa học, không phải lúc nào cũng đổ lỗi cho người lái xe;
- Tăng cường kiểm soát xe quá tải đặc biệt với xe tải nặng tải trọng trục vượt quá 12 tấn;
- Cần tập trung xây dựng và thành lập một lực lượng tuần tra, kiểm soát giao thông chuyên
trách trên đường cao tốc;
- Áp dụng các phương pháp và hình thức cưỡng chế mới, hiện đại có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến nhằm đạt hiệu quả cao với chi phí đầu tư thấp.
- Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu về vi phạm giao thông có tích hợp với hệ thống đăng ký và đăng kiểm phương tiện. Để làm được điều này, phía cơ quan Nhà nước cần siết chặt các quy định về sang tên đổi chủ phương tiện sau mua bán ôtô tại các địa phương; phối hợp với ngành kho bạc, ngân hàng bổ sung thêm các quy định xử phạt hành chính qua tài
khoản, thanh toán điện tử, nhằm tránh tình trạng bỏ lọt vi phạm đối với các trường hợp
132
không tìm thấy chủ phương tiện vi phạm khi gửi về địa phương và tiến tới xóa bỏ quy trình
xử lý vi phạm hiện nay, vừa gây nguy hiểm cho cán bộ, chiến sỹ cảnh sát, vừa mất thời gian của người vi phạm;
- Tăng cường tuần tra, thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính
trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trên đường
cao tốc tại trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí…;
- Tăng cường thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình ĐCT;
- Tăng cường phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông và các lực lượng khác. Huy động
các lực lượng khác (thanh tra giao thông, công an xã nơi có tuyến đường cao tốc đi qua, …) phối hợp, tham gia công tác cưỡng chế thi hành luật giao thông. Việc huy động các lực
lượng này đã đem lại nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, cần hoàn thiện dần các quy định pháp
lý đối với các lực lượng này trong việc tham gia cưỡng chế bảo đảm an toàn giao thông;
- Cần thiết lập hệ thống hợp tác giữa cảnh sát giao thông và cơ quan quản lý đường cao tốc
để đảm bảo duy trì ATGT trên đường cao tốc;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát các lực lượng thực thi công tác cưỡng chế nhằm
bảo đảm các hoạt động được tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, phòng chống các biểu hiện
tiêu cực. Có các chế tài xử lý mạnh đối với các biểu hiện tiêu cực trong công tác cưỡng
chế.
- Tăng cường phát triển nguồn nhân lực về cưỡng chế và hướng dẫn an toàn giao thông.
d. Giải pháp Y tế cấp cứu (Emergency) cho quản lý khai thác ĐCT
Các giải pháp y tế cấp cứu nhằm hạn chế mức độ nghiêm trọng của tai nạn giao
thông. Hiện nay đa số các tuyến cao tốc đều xây dựng xa các khu vực dân cư nên khả năng
tham gia cấp cứu của cộng đồng, các bệnh viện địa phương gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, tham gia cấp cứu ban đầu của hệ thống cấp cứu 115 rất hạn chế, năng lực sơ cấp cứu, điều trị cho nạn nhân tai nạn giao thông của các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện dọc các tuyến
cao tốc chưa đáp ứng được yêu cầu nhất là tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng có số lượng nạn nhân lớn. 8 trạm trực cấp cứu cho hơn 750 km đường cao tốc đã đi vào khai thác là con số quá khiêm tốn. Vì vậy trong thời gian tới, các đơn vị khai thác cần tập trung vào
các giải pháp sau:
- Phát triển hệ thống cấp cứu trước khi chuyển đến bệnh viện (đảm bảo quy định tối thiểu 50km ĐCT phải có 1 trạm cấp cứu). Để giải pháp này đạt hiệu quả cao cần đi đôi với xây dựng hệ thống thông tin cấp cứu;
133
- Xây dựng phương án phối hợp khi có tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng với số
lượng nạn nhân lớn xảy ra đặc biệt là khi tai nạn giao thông xảy ra ở địa điểm giáp ranh giữa các địa phương;
- Đào tạo kiến thức và kỹ năng cấp cứu cho các cá nhân người tham gia quản lý, tuần tra
trên tuyến cao tốc đường bộ, cán bộ y tế các địa phương, các bệnh viện dọc các tuyến
đường bộ cao tốc…;
- Cần sớm thiết lập, triển khai và thi hành các quy trình vận hành tiêu chuẩn và các hoạt
động khẩn cấp sự cố đường cao tốc;
- Tăng cường đầu tư hệ thống thông tin, chỉ huy hiện đại để khắc phục hậu quả tai nạn giao
thông.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc diễn tập và các khóa đào tạo nhằm đánh giá vị trí và các quy trình an toàn của nhân viên cứu hộ và thiết bị cứu hộ với mục tiêu đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị khi tham gia cứu hộ trên đường cao tốc.
Sự phối hợp đồng bộ cả 4 giải pháp trên sẽ mang lại hiệu quả như mong muốn cho chủ
đầu tư trong quá trình quản lý khai thác ĐCT.
Khảo sát ý kiến của 178 cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ĐTXD và khai thác CTGT
nói chung và ĐCT nói riêng về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp hoàn thiện
quản lý an toàn giao thông trên ĐCT như sau:
Bảng 4.3: Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp hoàn thiện quản lý
Tính cấp thiết
Tính khả thi
Stt
Tên giải pháp
Điểm trung
Độ lệch
Điểm trung
Độ lệch
bình
chuẩn
bình
chuẩn
Áp dụng mô hình phối hợp các bên (cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, đơn vị quản lý khai
1
3,69
1,084
3,65
0,947
thác...)
2. Áp dụng giải pháp 4E’s
3,95
1,059
3,72
1,014
2.1
Giải pháp kỹ thuật (xây dựng quy trình bảo trì, ứng dụng công nghệ giao thông thông minh...)
2.2
an toàn giao thông trên ĐCT
4,03
1,000
3,74
1,054
Giải pháp giáo dục (người tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông...)
Giải pháp cưỡng chế (đối với các đối tượng vi
3,72
0,969
3,53
1,015
2.3
phạm)
Giải pháp y tế cấp cứu (khi xảy ra tai nạn giao
3,94
0,973
3,62
0,915
2.4
thông)
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
134
Bảng kết quả khảo sát cho thấy, giải pháp cấp thiết nhất cần thực hiện hiện nay là
giải pháp tăng cường giáo dục cho các đối tượng tham gia giao thông trên ĐCT bởi ý thức của người tham gia giao thông là nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến sự an toàn trên
ĐCT. Để thực hiện được điều này, cần có sự phối hợp của các chủ đầu tư và các cơ quan
quản lý Nhà nước trong công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về ATGT.
4.2.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp trên đường cao
tốc
a. Hoàn thiện quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT
a1. Hoàn thiện mô hình quản lý hoạt động kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT
Hoạt động kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT hiện nay rất nhiều bất cập, đòi hỏi
chủ đầu tư phải có sự thay đổi. Theo kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến trên thế giới, thì hoạt động của các khu dịch vụ phải chuyển dần sang mô hình công ty hóa. Yêu cầu đối
với việc kinh doanh theo phương thức trên thì một mặt, chủ đầu tư ĐCT phải chịu trách
nhiệm về việc quản lý hành chính và điều khiển vĩ mô, đảm bảo nguyên tắc thực hiện theo
quy hoạch của Nhà nước đã duyệt, bố trí các khu dịch vụ hợp lý, tránh xây dựng tùy tiện,
tràn lan…Nội dung, phương thức phục vụ, quy định thu phí ở các khu dịch vụ phải do chủ
đầu tư quyết định. Mặt khác, các công ty kinh doanh các trạm dịch vụ trên ĐCT với tư cách
pháp nhân độc lập phải thực hiện tự chủ kinh doanh, hạch toán độc lập, nghiêm chỉnh chấp
hành nguyên tắc quản lý, lấy mục tiêu phục vụ là trên hết.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư có thể thành lập các công ty phụ trách quản lý tất cả các khu dịch vụ trên ĐCT hoặc ký hợp đồng với một công ty khác để thực
hiện quản lý kinh doanh các trạm dịch vụ. Trong trường hợp ký hợp đồng ủy thác kinh
doanh cho các công ty khác, chủ đầu tư cần thỏa thuận rõ các điều khoản tránh tình trạng
độc quyền của công ty nhận ủy thác.
a2. Hoàn thiện hoạt động tổ chức kinh doanh của các khu dịch vụ trên ĐCT
*Yêu cầu đối với hoạt động tổ chức kinh doanh các khu dịch vụ:
- Các khu dịch vụ trên đường cao tốc có đặc điểm là chỉ có một đối tượng phục vụ đó là
người sử dụng đường. Loại đối tượng này luôn thay đổi, và gồm nhiều loại người khác nhau và có tính mùa vụ. Việc kinh doanh các khu dịch vụ do đó cần phải xét tới đặc điểm này để chọn phương thức kinh doanh, nội dung các dịch vụ kinh doanh, chiến lược kinh
doanh thích hợp. Trong kinh doanh cần chú ý đến các vấn đề sau đây:
+ Coi trọng việc tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động của các trạm dịch vụ: Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh kinh doanh, việc tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động kinh doanh của các khu dịch vụ là rất cần thiết. Trong thực tế cho thấy nếu coi trọng
việc tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động kinh doanh về mặt hàng phục vụ, chất lượng
135
hàng hóa, phương thức phục vụ sẽ mang lại hiệu quả tốt cho việc kinh doanh các khu dịch
vụ trên đường cao tốc.
+ Kinh doanh nhiều loại mặt hàng: Tại các trạm dịch vụ không nên chỉ cung cấp các
dịch vụ thông thường, các dịch vụ có tính cấp bách mà phải cố gắng cung cấp nhiều loại
hàng hóa khác nhau để thỏa mãn nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng đi trên xe
+ Lấy chất lượng hàng hóa và chất lượng phục vụ để phát triển kinh doanh có hiệu quả: Kinh tế ngày một phát triển, mức sống người dân ngày một nâng cao, yêu cầu đòi hỏi
của khách hàng ngày một cao hơn; đặc biệt về mặt chất lượng hàng hóa và tinh thần thái
độ của nhân viên phục vụ đối với khách hàng. Vì vậy, muốn thu hút được nhiều khách
hàng đến với cửa hàng thì ưu tiên hàng đầu là hàng hóa bán ra phải đảm bảo chất lượng và
sau đó là thái độ của người bán hàng; muốn vậy phải giám sát, kiểm tra hàng hóa khi mua và đối với nhân viên bán hàng phải bồi dưỡng họ và có chế độ thưởng phạt rõ ràng.
* Giải pháp hoàn thiện hoạt động tổ chức kinh doanh của các khu dịch vụ trên ĐCT
- Trạm xăng dầu: Trạm xăng dầu là nơi có nhiều khách hàng và thu được lợi nhuận nhiều
nhất trong các hạng mục kinh doanh trên cao tốc.
Các trạm xăng dầu trên đường cao tốc được bố trí đối xứng 2 bên đường cao tốc.
Các trạm xăng phải bố trí ở các nơi cách xa các cửa hàng, các khu dịch vụ khác để đảm
bảo an toàn, tránh ô nhiễm. Tại các trạm xăng dầu phải có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương
tiện phòng cháy theo quy định, có quy chế quản lý chặt chẽ, có xử phạt nghiệm minh các
trường hợp vi phạm quy chế của trạm, nếu vi phạm nghiêm trong thì phải bồi thường và đưa ra các cơ quan tư pháp xử lý. Các nhân viên làm việc ở các trạm xăng dầu phải được
bồi dưỡng nghiệp vụ, học tập quy chế an toàn lao động, phải có đạo đức nghề nghiệp, tinh
thần phục vụ khách hàng, bảo đảm bán xăng đúng loại, đúng giá, đầy đủ số lượng, không
được vi phạm các quy định về tài chính, v.v…
- Nhà nghỉ, nhà ăn, cửa hàng dịch vụ
Nhà nghỉ ở các khu dịch vụ trên đường cao tốc thường là loại trung bình và phần nhiều để phục vụ các khách nghỉ tạm trọng một thời gian ngắn. Trong điều kiện này dễ tạo ra tâm lý ít quan tâm tới chất lượng dịch vụ, thậm chí có tư tưởng được sao hay đó của các
bộ phận quản lý và nhân viên phục vụ. Do đó việc quản lý nhà nghỉ phải hết sức chú ý đến chất lượng phục vụ cả về mặt vật chất, tiện nghi và tinh thần phục vụ của các nhân viên.
Ở các nhà nghỉ trên đường cao tốc phải có các trang thiết bị đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh và các thiết bị, dụng cụ cần thiết. Lái xe và hành khách đi đường dài thường có nhu cầu tắm rửa ngay sau khi đi đường mệt mỏi, nếu có điều kiện, nên có dịch vụ xoa bóp để
phục vụ khách hàng, các dịch vụ thể thao, văn nghệ giải trí,v.v….
Nhà ăn ở các khu dịch vụ nên dùng các thực phẩm chế biến nhanh, đơn giản ngon
miệng và giá thành phù hợp. Đơn vị quản lý kinh doanh phải liên tục cải tiến, đổi mới, đảm
136
bảo thoải mái tối đa các yêu cầu của khách hàng. Yêu cầu đối với các nhân viên phục vụ
là phải nhiệt tình, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, phải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm. Nhà ăn là nơi phục vụ cần phải được đặc biệt quan tâm trên các đường
cao tốc đường dài, phải cố gắng thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, trong đó
chú trọng với các khách hàng có mức trung bình và thấp. Nên chú ý các món ăn truyền
thống của địa phương, các đặc sản địa phương để thu hút nhiều khách dừng chân thưởng thức.
- Xưởng sửa chữa phương tiện giao thông: Trên đường cao tốc công việc chủ yếu của các
xưởng (trạm) sửa chữa xe là làm các công việc bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, vì
vậy, các trang thiết bị máy móc và lực lượng kỹ thuật phải được bố trí phù hợp với các
chức năng nhiệm vụ của các trạm sửa chữa xe, máy trên đường cao tốc. Trạm sửa chữa phải có đầy đủ các linh kiện, phụ tùng để thay thế có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý
đúng quy định không được tùy tiện tăng giá, thái độ phục vụ phải nhiệt tình, phải khẩn
trương đáp ứng yêu cầu sửa chữa nhanh.
- Nơi đỗ xe: Các khu dịch vụ đỗ xe phải có đủ chỗ đỗ xe theo yêu cầu; quy mô nơi đỗ xe
được xác định tùy thuộc vào vị trí khu dịch vụ, khoảng cách giữa các khu vực đỗ xe, và
lượng giao thông hoạt động trên đường. Nơi đỗ xe phải được bố trí hợp lý, tiện lợi cho xe
ra vào và tổ chức hợp lý các xe trong khu dịch vụ, phải có đầy đủ các biển báo hiệu, biển
chỉ dẫn cho giao thông, vạch sơn phân luồng, phải có nhân viên hướng dẫn.
- Các dịch vụ thông tin liên lạc: Trong khu dịch vụ thông tin liên lạc phải bố trí các trạm điện thoại và đảm bảo phục vụ 24/24 giờ trong ngày. Trong điều kiện có thể nên bổ sung
dịch vụ nối mạng, sử dụng email điện tử để đáp ứng các yêu cầu hiện nay của khách hàng.
Các dịch vụ thông tin trên đường cao tốc phải được trang bị các thiết bị điện thoại chất
lượng cao, làm việc ổn định, phải có giá cả hợp lý để tạo được sự tín nhiệm lâu dài của
khách hàng.
- Nhà vệ sinh công cộng: Nhà vệ sinh công cộng là nơi có tần suất sử dụng cao, do vậy
phải đảm bảo luôn luôn sạch sẽ, có đầy đủ các vật dụng cần thiết, các thiết bị đảm bảo hoạt
động bình thường. Nhà vệ sinh công cộng phải được bố trí ở những nơi hợp lý, thuận tiện
cho hành khách.
b. Hoàn thiện quản lý mở rộng phát triển kinh doanh ĐCT
b1. Phát triển kinh doanh quảng cáo trên đường cao tốc
Quảng cáo là một trong các biện pháp cần thiết để tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động của các khu dịch vụ trên đường cao tốc, cũng là kênh có nhiều thuận lợi để giới thiệu
rộng rãi các sản phẩm của các doanh nghiệp với ưu thế là có đông người có thể tiếp thu quảng cáo. Vì vậy, doanh nghiệp muốn lợi dụng không gian rộng lớn của đường cao tốc
để quảng cáo sản phẩm của mình. Phát triển kinh doanh quảng cáo trên đường cao tốc là
137
một trong những hoạt động quan trọng của kế hoạch phát triển kinh doanh đường cao tốc;
nó tạo ra lợi ích về kinh tế và mở rộng các hoạt động kinh doanh đường cao tốc.
Trong điều kiện hiện nay có nhiều hạn chế số lượng người biên chế trong các bộ
phận quản lý đường cao tốc, nhiều hạn chế về khả năng chuyên môn và vốn thì phần lớn
các đường cao tốc của các nước đang phát triển đều thực hiện các dự án quảng cáo theo
phương thức đấu thầu giữa các công ty chuyên làm quảng cáo.
Quảng cáo có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau:
- Quảng cáo qua đài phát thanh trên đường cao tốc: Việc quảng cáo được thực hiện bằng
cách lợi dụng hệ thống phát thanh sẵn có trên đường cao tốc vốn chỉ để phát các thông tin
về giao thông, về thời tiết để phát thanh thêm các chương trình quảng cáo giới thiệu các
hoạt động, sản phẩm của các doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo, tuyên truyền quảng cáo đến các lái xe và hành khách trên xe các chỉ dẫn về ăn nghỉ, phục vụ sinh hoạt trên đường.
Tùy theo tình hình phát triển giao thông trên đường cao tốc, có thể lắp đặt thêm các đài
phát thanh một mặt cung cấp cho lái xe và hành khách đi xe về tình hình giao thông, tình
trạng đường xá, tình hình thời tiết, cách chọn tuyến tránh thuận lợi khi có sự cố xảy ra trên
đường,v.v…. mặt khác, để thực hiện kinh doanh quảng cáo.
- Quảng cáo đối ngoại và quảng cáo về giao thông: Quảng cáo đối ngoại và quảng cáo về
giao thông thường được thực hiện bằng cách đặt các biển quảng cáo lớn tại các trạm thu
phí, các chỗ đỗ xe, các khu dịch vụ, đường nhánh dẫn vào đường cao tốc,v.v…Các biển
quảng cáo có nhiều loại: biến quảng cáo riêng của các doanh nghiệp, có yêu cầu quảng cáo các hoạt động của đơn vị mình, biển chỉ dẫn trên đường, biển hiện thị thông tin điện tử
quảng cáo, thông báo các thông tin về đường và các khu dịch vụ trên đường. Các chữ viết,
hình ảnh trên các biến quảng cáo phải được thiết kế để dễ nhận biết, có thể thay đổi nội
dung tùy thuộc vào nội dung của thông tin quảng cáo phù hợp với tầm nhìn của hành khách
đi trên xe và lái xe.
b2. Phát triển kinh doanh du lịch trên ĐCT
Kinh doanh du lịch trên ĐCT là một khái niệm mới mẻ và chưa được thực hiện ở Việt Nam. Kinh doanh du lịch trên ĐCT có những đặc điểm riêng xuất phát từ những yêu
cầu thiết kế hình học, thiết kế công trình và yêu cầu rất cao về trang thiết bị trên ĐCT nên ngày càng có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch. Theo kinh nghiệm kinh doanh du lịch
trên ĐCT thì việc phát triển du lịch ĐCT phần lớn đều đột phá ở các vùng có các dịch vụ du lịch đặc sắc như: các vùng có suối nước nóng, có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ.
* Các nguyên tắc phát triển du lịch trên ĐCT:
Để phát triển kinh doanh du lịch đường cao tốc hiệu quả cao và lâu dài cần tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
138
- Bảo vệ và phát triển các nét đặc sắc tài nguyên du lịch hai bên đường cao tốc và các vùng
lân cận. Các cảnh quan đặc sắc, các nơi danh lam thắng cảnh, các khu vực di tích lịch sử, v.v….có sức thu hút các khách tham quan lớn và sức cạnh tranh cao. Vì vậy trong kế hoạch
phát triển kinh doanh du lịch cần hết sức chú ý bảo vệ và phát triển các bản sắc của cảnh
quan hiện có.
- Phái giữ gìn sự cân bằng sinh thái và môi trường thiên nhiên. Phát triển du lịch ngoài mục tiêu kinh doanh thu lợi nhuận phải đặc biệt chú ý đến các yêu cầu bảo vệ môi trường. Khi
xây dựng các công trình phục vụ kinh doanh du lịch trên đường cao tốc không được phá
hoại cảnh quan thiên nhiên mà phải bổ sung, tô đẹp thêm cho cảnh quan thiên nhiên, không
làm ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước sinh hoạt, không gây ô nhiễm không khí, hạn
chế tiếng ồn đặc biệt ở những nơi nghỉ ngơi của hành khách, phải đảm bảo vệ sinh ở các khu dịch vụ và trên đường cao tốc. Ngoài ra phải chú ý đảm bảo an toàn, chú trọng đến
công tác phòng chống cháy nổ.
- Hoạt động kinh doanh du lịch trên đường cao tốc phải áp dụng phương thức tự hạch toán
kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau: chủ đầu tư tự tổ chức hoạt động kinh doanh
du lịch hoặc ký kết hợp đồng với các công ty du lịch, hoặc ký kết các hợp đồng ủy thác
kinh doanh du lịch cho các công ty khác.
b3. Lợi dụng đất đai và không gian ĐCT vào mục đích kinh doanh thu lợi ích trong quản
lý khai thác ĐCT
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất cơ bản nhất để phát triển sản xuất. Việc xây dựng phát triển các tuyến đường cao tốc có tác dụng
tăng giá trị đất đai dọc tuyến đường cao tốc, nhưng mặt khác cũng làm giảm diện tích đất
canh tác nông nghiệp. Mâu thuẫn này cần được nghiên cứu giải quyết một cách hợp lý.
Trong một số Dự án ĐCT được thực hiện theo hình thức PPP, Nhà nước cho phép chủ đầu
tư được khai thác một số diện tích đất đai 2 bên đường vào mục đích kinh doanh để thu hồi
vốn đầu tư đã bỏ ra. Trường hợp này, chủ đầu tư cần có kế hoạch khai thác hợp lý.
* Các nguyên tắc cơ bản sử dụng đất đai và không gian đường cao tốc vào mục đích kinh doanh mà chủ đầu tư cần quán triệt:
- Việc lợi dụng đất đai và không gian của đường cao tốc vào mục đích kinh doanh không được làm ảnh hưởng đến điều kiện giao thông trên đường cao tốc, không ảnh hưởng tới an
toàn giao thông, không gây nhiễu với các lái xe.
- Tùy theo điều kiện địa hình cụ thể để xác định phương hướng lợi dụng đất đai một cách thích hợp, có xét đến kế hoạch lâu dài của sự phát triển đường cao tốc và các khu dịch vụ
xây dựng trên đường cao tốc.
- Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái và cảnh quan đường cao tốc.
139
- Tuân thủ nguyên tắc kết hợp các lợi ích xã hội, lợi ích môi trường và lợi ích kinh tế của
việc kinh doanh, lấy lợi ích trung hạn và dài hạn làm chứng cớ xét đến điều kiện hiện tại được phép lợi dụng đất đai đường cao tốc trong thời gian ngắn.
* Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh đất đai và không gian đường cao tốc:
- Mở mang phát triển đất ở và kinh doanh: Nếu được sự cho phép của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thì hai bên đường cao tốc, các khu vực lân cận các nút giao khác mức chủ đầu tư có thể xây dựng các cơ sở kinh doanh để thu lợi nhuận theo phương thức tự kinh
doanh hoặc liên kết kinh doanh, ví dụ như xây dựng các nhà hàng, các cơ sở dịch vụ công
thương nghiệp ngay khu vực dưới cầu vượt; xây dựng các dãy nhà kinh doanh phục vụ
khách hàng dọc theo tuyến ĐCT…
- Cho thuê đất: là một hình thức được sử dụng để lợi dụng đất đai danh cho đường cao tốc khi chủ đầu tư DA ĐCT không đủ điều kiện đầu tư xây dựng các cơ sở dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng đường. Trong trường hợp này cơ quan chủ đầu tư có thể cho
các nhà doanh nghiệp thuê đất trong một kỳ hạn nhất định để mở các cửa hàng phục vụ
hành khách, xây dựng bãi đỗ xe tạm thời, kho chứa vật liệu, v.v…và thu tiền thuê đất.
c. Giải pháp hoàn thiện quản lý chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT
Chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT là việc chuyển nhượng kinh doanh các nguồn
thu được từ đường (gồm quyền thu phí, quyền kinh doanh các cơ sở dịch vụ, quyền quảng
cáo,vv…) cho các công ty tự hạch toán kinh doanh và chủ đầu tư thu được một số tiền
chuyển nhượng để phát triển xây dựng mạng lưới đường. Như đã phân tích trong chương 3, việc chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT rất phổ biến trên thế giới nhưng lại chưa có
tiền lệ ở Việt Nam.
c1.Cơ sở pháp lý của việc chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT
Hiện nay, vấn đề chuyển nhượng quyền kinh doanh khai thác lợi ích các công trình
hạ tầng kỹ thuật như: sân bay, nhà ga, bến cảng, đường cao tốc…cho khu vực tư nhân trở
nên rất sôi động, rất nóng và thu hút được sự quan tâm của đông đảo nhà đầu tư cũng như của toàn xã hội. Nhưng thực sự, đây không phải là vấn đề mới lần đầu tiên xuất hiện. Trên thực tế, ngay từ năm 1986, hình thức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) đã được áp dụng nhưng chủ yếu trong ngành thương mại (khoán đối với cửa hàng và kho bãi chứa hàng), trong ngành vận tải đường bộ và đường thủy
(khoán và cho thuê phương tiện vận tải) và trong các nông lâm trường (khoán vườn cây, gia súc đến các hộ gia đình). Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chủ yếu áp dụng khoán sản phẩm, khoán trong các tổ, đội, phân xưởng, cho thuê tài sản đơn chiếc. Tuy
nhiên, phạm vi cho thuê và khoán chỉ giới hạn trong từng bộ phận và cho các chủ thể thuộc nội bộ DNNN, hầu như chưa có hình thức thuê, khoán toàn bộ 1 DNNN mà chỉ có hình
thức bán và cho thuê riêng lẻ của DNNN khi tiến hành giải thể hoặc doanh nghiệp bị phá
140
sản. Đến tháng 9 năm 1999 nghị định 103 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê các DNNN ra đời. Đây được xem là văn bản quản lý Nhà nước đầu tiên về chuyển nhượng quyền kinh doanh khai thác. Tiếp theo đó, năm 2005, luật thương mại được quốc
hội ban hành. Bộ luật này đã dành 1 mục với 8 điều quy định về hoạt động nhượng quyền
thương mại. Không lâu sau đó, tháng 3/2006, Chính phủ đã ban hành nghị định số 35/NĐ
– CP, quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại. Và đặc biệt, sau khi nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và hội nghị trung ương 4 về
hoàn thiện cơ sở hạ tầng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc
chuyển nhượng quyền khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật là hoàn toàn chín muồi. Và
kể từ khi hiến pháp 2013 có hiệu lực thì rất nhiều cơ sở pháp lý, luật cho việc thực hiện
vấn đề này đã được quốc hội triển khai và ban hành (Nghị định 15/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Luật đấu thầu, Luật doanh nghiệp) [9],[54],[55].
c2. Nguyên tắc định giá chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT
Định giá đường phải lấy chi phí đầu tư thực tế, trượt giá, các khoản chi phí đầu tư
khác trong quá khứ (nếu có) và thời gian chuyển nhượng làm cơ sở.
Đường cao tốc là một loại tài sản (tài sản công) có tính chất đặc biệt, do vậy khi định giá chuyển nhượng ngoài việc chú ý đến quan hệ cung cầu trên thị trường thì
cần phải xem xét các đặc điểm riêng biệt của loại hàng hóa này.
Giá chuyển nhượng phải đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà đầu tư, Nhà nước và người dân. Muốn vậy, cần lựa chọn được những nhà đầu tư có năng lực tài chính và kinh
nghiệm quản lý dự án hạ tầng giao thông. Và khi nhà đầu tư đã tiếp quản dự án sẽ
phải áp dụng mức thu phí phù hợp với người dân tham gia giao thông.
Thời gian chuyển nhượng không nên quá dài, thường không nên vượt quá 30 năm.
c3. Các nội dung cơ bản của việc chuyển nhượng khai thác đường cao tốc
* Chuyển nhượng quyền thu phí ĐCT
Quyền thu phí đường là quyền của các tổ chức kinh tế được phép của nhà nước đứng
ra thu phí các phương tiện giao thông chạy trên đường. Quyền thu phí giao thông có thể được dành cho các tổ chức bỏ vốn ra xây dựng đường để thu phí trong một thời hạn quy
định trong hợp đồng kinh doanh tùy thuộc vào cấp hạng kỹ thuật và quy mô của đường,
vào chi phí đầu tư xây dựng đường. Quyền thu phí giao thông cũng có thể được dành cho các công ty đầu tư bỏ vốn mua quyền thu phí trên tuyến đường sau khi đã hoàn thành. Việc thu phí giao thông trên đường có thu phí có thể do Nhà nước quản lý kinh doanh và có thể chuyển nhượng cho các công ty bỏ vốn ra mua quyền thu phí trên đường có sự giám sát của cơ quan chủ quản xây dựng và quản lý đường. Ngoài ra cũng cần tách riêng quyền sở hữu tài sản đường và quyền kinh doanh thu phí đường.
*Chuyển nhượng quyền kinh doanh các cơ sở dịch vụ trên ĐCT.
141
Quyền kinh doanh các cơ sở dịch vụ trên đường là quyền đặc biệt đối với một tổ
chức kinh tế được thực hiện các hoạt động kinh doanh các cơ sở dịch vụ dọc tuyến đường như các trạm xăng dầu, các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa xe, các cửa hàng, nhà nghỉ, nhà ăn
và các dịch vụ khác. Chuyển nhượng quyền kinh doanh các khu dịch vụ trên đường là hoạt
động kinh tế của đơn vị có tư cách pháp nhân về quản lý kinh doanh tuyến đường theo quy
định của pháp luật và được sự phê chuẩn của các cơ quan có thẩm quyền.
* Chuyển nhượng quyền kinh doanh quảng cáo trên ĐCT.
Quyền kinh doanh quảng cáo trên ĐCT là quyền đặc biệt cho các tổ chức kinh tế
được thực hiện các hoạt động quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm, các hoạt động kinh doanh
của các công ty xí nghiệp có nhu cầu quảng cáo trong các khu vực quy định trên đường.
Quyền kinh doanh quảng cáo có loại không trả tiền nếu có sự quy định của nhà nước hoặc có loại nhà đầu tư kinh doanh quảng cáo phải trả tiền để dành quyền kinh doanh quảng cáo.
Chuyển nhượng quyền kinh doanh quảng cáo là hoạt động kinh tế của cơ quan quản lý kinh
doanh ĐCT có đủ tư cách pháp nhân được quyền chuyển giao kinh doanh quảng cáo cho
một số tổ chức kinh tế trong hoặc ngoài nước theo đúng các quy định theo pháp luật sau
khi được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thu phí chuyển nhượng.
c4. Phương pháp định giá chuyển nhượng
Định giá chuyển nhượng quyền khai thác là vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng quyết
định đến sự thành công hay thất bại của đề án chuyển nhượng. Vấn đề lớn đặt ra là phải
xác định giá chuyển nhượng cho phù hợp. Để tăng tính hấp dẫn với các nhà đầu tư, giá chuyển nhượng không được quá cao, nhưng cũng không được quá thấp gây thiệt hại cho
chủ đầu tư.
Có hai phương pháp để xác định giá chuyển nhượng:
- Phương pháp “hiện tại hóa” lợi ích thu được từ đường cao tốc:
Phương pháp này được xây dựng từ lý thuyết giá trị của tiền tệ theo thời gian. Theo
đó, nội dung của phương pháp này là tính toán các lợi ích có thể thu được từ đường cao tốc trong 1 khoảng thời gian nào đó rồi quy đổi chúng về thời điểm hiện tại.
Công thức dùng để quy đổi có dạng tổng quát như sau:
(4.1)
Trong đó:
P: Giá trị lợi ích có thể thu được từ đường cao tốc (từ hoạt động thu phí, kinh doanh các cơ sở dịch vụ, quảng cáo…) trong thời kỳ tính toán đã được quy về thời điểm
hiện tại.
142
Ft: Giá trị lợi ích (sau khi đã trừ đi các chi phí để có được lợi ích này) thu được ở
năm thứ t từ đường cao tốc trong thời kỳ được quyền khai thác.
n: Kỳ hạn (số năm) được quyền khai thác (kỳ hạn chuyển nhượng)
i: suất chiết khấu dùng để quy đổi về hiện tại (i có thể chọn là tỷ lệ lợi nhuận tính
toán hoặc mong muốn).
Như đã trình bày ở trên, các lợi ích thu được từ đường cao tốc có thể từ: quyền thu phí, quyền kinh doanh các cơ sở dịch vụ, quyền đầu tư hạ tầng, quyền quảng cáo…Khi
chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích đường cao tốc, có thể chuyển giao quyền khai thác
tất cả các lợi ích nhưng cũng có thể chỉ chuyển giao một hoặc một vài các lợi ích kể trên.
Sau đây giới thiệu cách tính một trong những nhân tố chính hình thành giá chuyển nhượng,
đó là lợi ích từ quyền thu phí sử dụng đường cao tốc (hay tổng số tiền thực thu từ phí sử dụng đường cao tốc (FP))
FP = (BPt - CQLt - CDTt - TPt) (4.2)
Trong đó:
BPt : Tổng số tiền thu phí được ở năm thứ t
CQLt : Chi phí đảm bảo hoạt động của bộ máy thu phí của năm thứ t (thường được tính theo tỉ lệ % của BPt)
CDTt : Chi phí duy tu, sửa chữa đường cao tốc của năm thứ t
TPt : Thuế thu nhập phải nộp của năm thứ t
n : Số năm chuyển nhượng quyền khai thác
Tổng số tiền thu phí được của năm đầu tiên khi chuyển nhượng được xác định như sau:
*Đối với tuyến đường đang thu phí thì BP1 được lấy theo tổng số tiền thu phí được của năm liền kề trước khi thực hiện chuyển nhượng quyền khai thác.
*Đối với tuyến đường chưa thực hiện thu phí thì BP1 được xác định dựa vào mức thu, đối tượng thu và số liệu thống kê lưu lượng phương tiện tham gia lưu thông trên đường trong thời gian ít nhất là 3 tháng để làm căn cứ xác định lưu lượng phương tiện cho cả năm.
Tổng số tiền thu phí của các năm tiếp theo:
BPt = BP1 (1+ Pbq)t-1 ( t ≥ 2) (4.3)
Với Pbq : Tốc độ tăng trưởng bình quân của lưu lượng tất cả các loại phương tiện.
Phương pháp tính giá thành “mua mới”:
Theo phương pháp này giá chuyển nhượng được xác định như sau:
Giá chuyển nhượng = Giá thành mua mới tài sản đường cao tốc – Các khoản giảm trừ giá
trị tài sản đường cao tốc
143
Giá thành mua mới tài sản đường cao tốc là tổng chi phí phải bỏ ra tại thời điểm
hiện tại để xây dựng đường cao tốc hoàn toàn mới có quy mô, tiêu chuẩn tương tự như tài sản đường cao tốc cần định giá. Giá thành này bao gồm các chi phí xây dựng đường và các
công trình trên đường, các khoản thuế theo quy định của Nhà nước, giá trị phần đất dùng
cho đường cao tốc.
Các khoản giảm trừ giá trị tài sản đường cao tốc được xác định căn cứ vào thời gian
sử dụng, chất lượng hiện tại của công trình, sự phát triển của khoa học kỹ thuật…
c5. Hợp đồng chuyển nhượng
Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác thông thường bao gồm các nội dung sau:
Tên hạng mục chuyển nhượng, phạm vi và nội dung khai thác các hạng mục được
chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán: Trên cơ sở tính toán các lợi ích thu được, chủ đầu tư thương lượng với nhà đầu tư về giá chuyển nhượng và phương
thức thanh toán. Thông thường, bên nhận chuyển nhượng phải thành toán cho bên
chuyển nhượng thành từng đợt, nhưng không quá nhiều đợt (nhiều nhất là 4 – 5 lần
tùy theo giá trị hợp đồng) trong vòng khoảng 2 năm kể từ khi ký hợp đồng.
Phương thức khai thác cho phép và kỳ hạn cho phép khai thác: Không nên quá ngắn
hoặc quá dài, thường từ 20 -30 năm.
Mức thu phí các loại xe và cơ chế điều chỉnh mức thu phí (Nếu có chuyển nhượng quyền thu phí): Ở nước ta hiện nay, do chưa có dự án nào chuyển nhượng thành công nên để tăng tính hấp dẫn các nhà đầu tư, trong giai đoạn này, chủ đầu tư có thể
cho bên nhận chuyển nhượng linh hoạt trong việc áp dụng các mức thu phí trong
một giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Sau đó, sẽ tiến tới quy định cụ
thể mức thu phí và thời hạn điều chỉnh mức thu phí ngay trong hợp đồng. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc Quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc Yêu cầu về chất lượng bảo trì các tài sản khai thác và yêu cầu về phục vụ khách hàng trong quá trình khai thác: Hợp đồng cần quy định rõ các yêu cầu về chất lượng
khai thác các tuyến đường bằng các chỉ tiêu định lượng cụ thể, tránh hiện tượng bên nhận chuyển nhượng chỉ chú trọng vào khai thác mà bỏ quên phần bảo dưỡng, sửa
chữa.
Các quy định khi có các rủi ro trong thời gian chuyển nhượng: Thông thường, các rủi ro trong quá trình khai thác do 2 bên cùng gánh chịu: rủi ro về pháp luật và chính trị do Nhà nước gánh chịu, rủi ro về kỹ thuật và kinh doanh chủ yếu do bên nhận chuyển nhượng gánh chịu, Nhà nước chịu một phần rủi ro kinh doanh.
Các quy định về an toàn lao động và an toàn giao thông
144
Nội dung, phương thức và trình tự chuyển giao các tài sản đường cao tốc khi kết
thúc thời gian chuyển nhượng.
Các điều khoản quy định về sửa đổi nội dung hợp đồng. Quy định về theo dõi, kiểm tra, giám sát Các điều khoản quy định nếu vi phạm hợp đồng Phương thức giải quyết tranh chấp
Tiểu kết chương 4
Quản lý khai thác là giai đoạn tiếp nối của quá trình đầu tư xây dựng. Quản lý tốt quá trình đầu tư xây dựng là tiền đề để các chủ đầu tư có thể khai thác tối đa năng lực của các DA ĐCT, mang lại hiệu quả đầu tư cao. Dựa trên các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ĐTXD và khai thác các DA ĐCT của các chủ đầu tư, luận án đã đề xuất các giải pháp để giải quyết các tồn tại trong công tác này. Các giải pháp chính bao gồm:
a. Trong quản lý đầu tư xây dựng:
- Thành lập các công ty chuyên đầu tư xây dựng ĐCT. Các công ty được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần để có thể dễ dàng thực hiện các hình thức huy động vốn; tự chủ trong kinh doanh, linh hoạt, sáng tạo trong quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc: Vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; Huy động vốn thông qua thành lập doanh nghiệp dự án; phát hành trái phiếu; chuyển nhượng quyền khai thác các DA ĐCT đã hoàn thành.
- Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp các dự án đường cao tốc: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu; Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đấu thầu; Nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu; Hoàn thiện phương pháp đánh giá HSDT
- Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thi công trong trường hợp chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng công trình và trường hợp thuê tổ chức tư vấn.
b. Trong quản lý khai thác
- Áp dụng mô hình phối hợp quản lý khai thác giữa cơ quan có thẩm quyền (cảnh sát giao thông, cảnh sát địa phương, thanh tra giao thông) với đơn vị quản lý khai thác đường (đội điều hành giao thông, đội bảo dưỡng,…) và người tham gia giao thông trên đường cao tốc.
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng giải pháp 4E’s trong quản lý khai thác đường cao tốc bao gồm 4 giải pháp: Kỹ thuật (Engineering); Giáo dục (Education); Cưỡng chế (Enforcement) và Cấp cứu (Emergency).
- Hoàn thiện mô hình quản lý hoạt động kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT; mở rộng phát triển kinh doanh ĐCT; quản lý chuyển nhượng quyền khai thác lợi ĐCT
145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN
Theo quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 326/QĐ-
TTg ngày 1/3/2016, tuyến đường bộ cao tốc trên hành lang kinh tế Bắc – Nam kéo dài từ
Lạng Sơn đến Cà Mau, dài 2.095km. Tính đến thời điểm này, mới có khoảng 750 km được hoàn thành và đưa vào khai thác (đạt 35,8% so với kế hoạch). Việc đầu tư xây dựng tuyến
đường bộ cao tốc Bắc – Nam là thực sự cần thiết và không thể trì hoãn để cải thiện năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế của đất nước (Theo báo cáo của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2017 - 2018, đánh giá đến năm 2017, chỉ số kết cấu hạ tầng Việt Nam đứng ở vị trí
79/137 nước được so sánh, trong đó lĩnh vực đường bộ có thứ hạng thấp nhất so với các
loại hình khác). Quá trình đầu tư xây dựng và khai thác một số dự án ĐCT vừa qua đã nảy
sinh nhiều tồn tại và bất cập dẫn đến hiệu quả của quá trình đầu tư không cao như kỳ vọng
của các chủ đầu tư. Vì vậy, việc nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng
và khai thác đường cao tốc Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách.
Những đóng góp mới của luận án bao gồm:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý
ĐTXD và khai thác ĐCT từ góc độ của chủ đầu tư:
Thứ hai, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐTXD và khai thác
ĐCT ở Việt Nam hiện nay trên các lĩnh vực: huy động vốn, quản lý đấu thầu, quản lý chất
lượng CTXD trong giai đoạn thi công, quản lý thu phí, quản lý an toàn giao thông và
chuyển nhượng quyền khai thác dự án ĐCT.
Luận án đã xây dựng mô hình kinh tế lượng thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự hài lòng của người sử dụng ĐCT làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý
khai thác ĐCT có hiệu quả.
Thứ ba, luận án đề xuất số giải pháp hoàn thiện quản lý ĐTXD và khai thác đường
cao tốc phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam bao gồm:
+ Đề xuất thành lập các Công ty chuyên đầu tư xây dựng và khai thác ĐCT
+ Đề xuất áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp trong xét thầu. Phương pháp này sẽ cho phép lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất.
+ Đề xuất triển khai ứng dụng giải pháp 4E’s trong quản lý khai thác ĐCT. Đây là một giải pháp được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng trong quản lý khai thác ĐCT để nâng cao tính an toàn và hiệu quả, nhưng ở Việt Nam chưa được các chủ đầu tư chú trọng áp dụng.
+ Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quản lý kinh doanh các khu dịch vụ trên ĐCT để giải
146
quyết các bất cập hiện nay.
+ Luận án đã làm rõ cơ sở, nguyên tắc, nội dung của chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này: Phương pháp định giá chuyển
nhượng, hợp đồng chuyển nhượng.
2.KIẾN NGHỊ CỦA LUẬN ÁN
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để phát triển mạng lưới ĐCT, tuy vậy để có thể đạt được mục tiêu xây dựng và khai thác có hiệu quả mạng lưới
ĐCT, từ góc độ của các chủ đầu tư, luận án có các kiến nghị với Chính phủ và Bộ giao
thông vận tải như sau:
a. Trong đầu tư xây dựng ĐCT:
- Ban hành các chủ trương, chính sách khuyến khích và hỗ trợ các chủ đầu tư tham gia vào lĩnh vực ĐTXD ĐCT;
- Có cơ chế bảo lãnh các khoản vay để ĐTXD ĐCT của các chủ đầu tư;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về ĐTXD ĐCT;
b. Trong quản lý khai thác ĐCT:
- Phân công, phân cấp trách nhiệm cho các cơ quan Nhà nước có liên quan đến công tác
quản lý khai thác đường cao tốc, hoàn thiện quy mô cũng như cơ cấu tổ chức của Cục quản
lý đường bộ cao tốc (trực thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam) cho xứng tầm với nhiệm
vụ được giao;
- Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách, sửa đổi bổ sung một số quy tắc giao thông trên đường cao tốc trong luật
giao thông đường bộ cho phù hợp;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật nâng cao ý thức
cho người dân địa phương và người tham gia giao thông;
- Đầu tư xây dựng bổ sung hoàn chỉnh các hạng mục nhằm đồng bộ công trình đường cao
tốc, đảm bảo vận hành thông suốt và trật tự an toàn giao thông;
- Xây dựng quy chế phối hợp làm việc giữa cơ quan quản lý đường cao tốc, chính quyền
địa phương và lực lượng công an với các doanh nghiệp dự án trong công tác quản lý vận hành đảm bảo trật tự ATGT, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông;
- Thiết lập một hành lang pháp lý đầy đủ nhằm thu hút các nhà đầu tư cả trong và ngoài
nước đầu tư vào lĩnh vực chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích đường cao tốc vốn được xem như một lời giải cho bài toán về nguồn vốn đầu tư;
- Có cơ chế bảo lãnh doanh thu tối thiểu với các chủ đầu tư tham gia ĐTXD và nhận
chuyển nhượng quyền khai thác ĐCT;
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về khai thác ĐCT;
147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Phương Châm (2014), Một số ý kiến về các nguồn vốn đầu tư xây dựng
đường cao tốc tại Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 5 – 2014.
2. Nguyễn Phương Châm (2015), Chuyển nhượng quyền khai thác lợi ích đường cao
tốc ở Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 4 – 2015.
3. Nguyễn Phương Châm (2016), Quản lý Nhà nước về khai thác đường cao tốc cần
mạnh mẽ hơn nữa, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 10 – 2016.
4. Nguyễn Phương Châm, Nguyễn Phương Vân (2018), Giải pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải, 05
– 2018.
5. Nguyễn Phương Châm, Nguyễn Phương Vân (2018), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam,
Tạp chí giao thông vận tải, tháng 09 – 2018.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt:
1. ADB (2015), Hướng dẫn về mua sắm. 2. ADB (2012), Hướng dẫn xét thầu 3. Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh Phượng Vương (1998),
Quản trị chất lượng, NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Thị Bình (2013), Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn Ngân sách Nhà nước trong ngành giao thông vận tải hiện nay, LA TSKT,
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
5. Bộ Giao thông vận tải (2016), Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện Nghị quyết số 13- NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
6. Bộ Giao thông vận tải (2014), Thông tư 90/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 hướng dẫn một số nội dung về quản lý khai thác và bảo trì công trình đường cao
tốc.
7. Nguyễn Văn Bảo, Nguyễn Thế Quân (2014), Doanh nghiệp dự án trong dự án hợp tác công tư ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí xây dựng, số tháng 11/2014. 8. Dương Văn Chung (2016), Một số giải pháp huy động các nguồn lực đột phá đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, Tạp chí giao thông vận tải só tháng 2, Hà
Nội.
9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 Về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Hà Nội. 10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội.
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2014 về Quản lý, khai thác và bảo trì ĐCT.
13. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2015 v/v Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
14. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị định 108/2009/NĐ-CP về Đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh -
149
Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) và
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT).
15. Nguyễn Xuân Cường (2017), Đa dạng hóa vốn đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt
Nam, LA TSKT, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
16. Phạm Phú Cường (2012), Nghiêu cứu mô hình hoạch định chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của DNXDGT, LATSKT, Đại học Giao thông vận tải. 17. Nghiêm Văn Dĩnh, Nguyễn Quỳnh Sang (2009), Kinh tế - Quản lý khai thác công
trình cầu đường, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
18. Nghiêm Văn Dĩnh, Nguyễn Tài Cảnh, Lê Minh Cần, Lê Thanh Lan, Nguyễn Quỳnh Sang, Đặng Thị Xuân Mai (2006), Kinh tế xây dựng công trình giao thông, Nhà
xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
19. Lê Văn Dũng (2011), Nghiên cứu các nguồn thu từ người sử dụng đường bộ ở Việt
Nam, LATSKT, Đại học Giao thông vận tải.
20. Hội khoa học kỹ thuật cầu đường Việt Nam (2008), Dự án xây dựng tiêu chuẩn cầu
và đường bộ giai đoạn 2.
21. Nguyễn Hữu Đức (2009), Nghiên cứu ứng dụng giao thông thông minh trong quản lý khai thác, điều hành giao thông và thu phí trên hệ thống đường ô tô cao tốc Việt
Nam, Đề tài NCKH cấp Bộ.
22. Nguyễn Minh Đức (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước, LATSKT, Đại học xây dựng.
23. Đường ô tô cao tốc – Yêu cầu thiết kế (2007), Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 5729
- 1997 và TCVN 5729 – 2007, Nhà Xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
24. Đặng Thị Hà (2013), Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam, LATSKT, Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội.
25. Dương Học Hải (2009), Thiết kế đường ô tô cao tốc, Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
26. Doãn Hoa (2004), Quản lý khai thác đường ô tô, Nhà xuất bản xây dựng. 27. Hội KHKT cầu đường Việt Nam (2008), Hướng dẫn quản lý khai thác đường cao
tốc.
28. Hội KHKT cầu đường Việt Nam (2007), Tuyển tập hội thảo quốc tế “Phát triển và
quản lý đường ô tô cao tốc tại Việt Nam”, Hà Nội
29. Hội thảo khoa học Việt Nam – Nhật Bản lần thứ 2 về tài chính dự án và quản lý hạ
tầng giao thông (2005), Hà Nội.
150
30. Bùi Minh Huấn và Chu Xuân Nam (2008), Tổ chức quản lý đầu tư và xây dựng
công trình Giao thông, NXB Giao thông vận tải.
31. Trần Văn Hùng (2007), Nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao
thông ở Việt Nam, LATSKT, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
32. Bùi Nguyên Khánh (2002), Thu hút và sử dụng vốn nước ngoài trong xây dựng kết cấu hạ tầng của ngành giao thông vận tải Việt Nam, LATSKT,Trường đại học Ngoại thương Hà Nội.
33. Tạ Văn Khoái (2009), Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách Nhà nước ở Việt Nam, LATSKT, Học viện hành chính quốc gia.
34. Nguyễn Thị Ái Liên (2012), Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam, LATSKT, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
35. Nguyễn Bạch Nguyệt (2015), Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội
36. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2010), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
37. Từ Quang Phương (2010), Giáo trình Quản lý Dự án đầu tư, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
38. Đào Việt Phương (2006), Hoàn thiện các phương pháp định giá sử dụng đường bộ và các giải pháp nhằm tăng nguồn thu từ người sử dụng đường bộ, LATSKT, Đại
học Giao thông vận tải.
39. Doãn Minh Tâm (2008), Nghiên cứu mô hình quản lý khai thác đường cao tốc Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ GTVT, Viện khoa học công nghệ GTVT
chủ trì, Hà Nội.
40. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/2/ 2013 về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông, Hà Nội. 41. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 25/02/ 2013, Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội.
42. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/3/2016 Về Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, Hà Nội.
43. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2008 về việc ban hành Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.
44. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09/11/2010 về
việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
151
45. Bùi Ngọc Toàn (2015), Giáo trình lập & thẩm định dự án đầu tư, NXB Giao thông
Vận tải, Hà Nội.
46. Bùi Ngọc Toàn (2008), Quản lý dự án xây dựng: Lập và thẩm định dự án, NXB
Xây dựng.
47. Bùi Ngọc Toàn (2008), Quản lý dự án xây dựng: Thiết kế, đấu thầu và các thủ tục
trước xây dựng, NXB Xây dựng.
48. Bùi Ngọc Toàn (2008), Quản lý dự án xây dựng: Giai đoạn thi công xây dựng công
trình, NXB Xây dựng.
49. Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên công trình đường cao tốc (TCCS
17:2016/TCĐBVN), Hà Nội.
50. Phạm Quốc Trường (2017), Quy hoạch và huy động vốn từ PPP vào phát triển hạ
tầng giao thông ở Việt Nam, Tạp chí tài chính.
51. Lê Mạnh Tường (2010). Chất lượng công trình giao thông dưới tác động của các
chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, Tạp chí GTVT.
52. Lê Mạnh Tường (2010), Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh,
LATSKT, Đại học Giao thông vận tải.
53. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII (2008), Luật Giao
thông đường bộ số 23/2008/QH12 , ngày 13/11/2008, Hà Nội.
54. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (2013), Luật Đấu
Thầu số 43/2013/QH13 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013.
55. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Luật Doanh nghiệp
số 68/2014/QH13 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
56. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014.
57. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê 2014, NXB Thống kê, Hà Nội. 58. Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê 2015, NXB Thống kê, Hà Nội. 59. Nguyễn Phương Vân (2016), Chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc ở Việt
Nam, Đề tài NCKH cấp trường Đại học GTVT, Hà Nội.
60. Nguyễn Phương Vân, Lê Thanh Lan (2016), Chuyển nhượng quyền khai thác các công trình hạ tầng giao thông trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, Tạp chí GTVT, tháng 11/2016.
61. Lê Quý Vương (2014), Nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông đường bộ trong tình hình hiện nay, Tạp chí Cảnh sát nhân dân.
62. WB (2016), Đấu thầu mua sắm trong các dự án đầu tư.
B. Tài liệu tiếng Anh:
152
63. ADB (2010), Guide on Bid Evaluation. 64. Athey Creek Consultants and Alliant Engineering Inc, Concept of Operations for
freeway Traffic Management, 2010
65. Asian Development Bank (2008), Public - Private Partnership (PPP) Handbook. 66. Cesar Queiroz and Henry Kerali (2010), A Review of Institutional Arrangements for Road Asset Management - Lessons for the Developing World, World Bank Transport Papers.
67. CSA Architects and Engineers (2014), Highway Safety Survey Report. 68. E. R. Yescombe (2013), Public-Private Partnerships: Principles of Policy and
Finance, Linacre House, Jordan Hill, Oxford, OX2 8DP, UK.
69. Institute of Transportation Engineers (2010), Transportation Systems Management
and Operations.
70. K. K. Chitkara (2009), Construction Project Management, Tata McGraw – Hill
Publishing Company Limited.
71. Kerzner Harold (2013),Project Management: A systems Approach to Planning,
Scheduling and Controlling, John Wiley & Sons, Inc.
72. Kumar Neeraj Jha (2011), Construction Project Management: Theory and Practice,
India Biding House.
73. Long, D. N., Stephen Ogunlana, Quang Truong, & Lam, K. C. (2004), “Large construction projects in developing countries: a case study from Vietnam”, International Journal of Project Management, vol. 22, no. 7.
74. OECD (2013), “Public Private Partnership in National Highways: Indian
Perspective”, International Transport Forum, April.
75. PMI (Project Management Institute) (2008), Standards Committee, A guide to the project management body of knowledge (PMBOK® Guide), 4th ed. Project
Management Institute, Newtown Square, PA.
76. S. Keoki Sears, Richard H. Clough, Glenn A. Sears (2008), Construction Project Management: A Practical Guide to Field Construction Management Fifth (5th) Edition Hardcover,John Wiley & Sons, Inc.
77. The World bank (2007), Public-Private Partnership Units: Lessons for their Design and Use in Infrastructure, Sustainable development department in east asia & pacific, October.
78. The World Bank (2012), Chapter 1: Introduction to Public-Private Partnerships, 79. The World Bank (2016), Procument Framework and Regulations. 80. Transportation Research Board of the National Academies (2008), The Federal
Investment in Highway Research, 2006 – 2009: Strengths and Weakness.
153
81. US Dept.of Transportation(251997), Freeway Management Handbook – Report,
No.FHWAA-SA-97-064.
82. U.S Department of Transportation (2006), Freeway management and operations,
Handbook, Final report.
C. Các Website
83. www.mt.gov.vn/mkhcn/tin-tuc/999/34089/mo-hinh-quan-ly-duong-o-to-cao-toc-
cac-nuoc.aspx
84. www.statista.com/statistics/276050/total-length-of-chinas-freeways/
85. www.german-way.com/travel-and-tourism/driving-in-europe/driving/autobahn/
86. www.nationmaster.com/country-info/stats/Transport/Road/Expressway-length
87. news.webindia123.com/news/Articles/India/20170109/3030075.html
88. www.atoda.org.au/wp-content/uploads/ACT_Road_Safety_Action_Plan_2011-
2013.pdf
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... 3
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 4
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 7
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................... 14
PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................... 15
PHỤ LỤC 5 .......................................................................................................... 18
PHỤ LỤC 6 .......................................................................................................... 25
PHỤ LỤC 7 .......................................................................................................... 27
PHỤ LỤC 8 .......................................................................................................... 38
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1(PL): Thống kê các tuyến đường cao tốc đã đưa vào khai thác ......................... 6
Bảng 7.1(PL): Thống kê mô tả mẫu khảo sát ................................................................. 27
Bảng 7.2(PL): Thống kê độ tin cậy ................................................................................ 28
Bảng 7.3(PL): Item-Total Statistics ................................................................................ 28
Bảng 7.4(PL): Thống kê độ tin cậy ................................................................................ 28
Bảng 7.5(PL): Item-Total Statistics ................................................................................ 28
Bảng 7.6(PL): Thống kê độ tin cậy ................................................................................ 28
Bảng 7.7(PL): Item-Total Statistics ................................................................................ 28
Bảng 7.8(PL): Thống kê độ tin cậy ................................................................................ 29
Bảng 7.9(PL): Item-Total Statistics ................................................................................ 29
Bảng 7.10(PL): Thống kê độ tin cậy .............................................................................. 29
Bảng 7.11(PL): Item-Total Statistics .............................................................................. 29
Bảng 7.12(PL): Thống kê độ tin cậy .............................................................................. 29
Bảng 7.13(PL): Item-Total Statistics .............................................................................. 29
Bảng 7.14(PL): Thống kê độ tin cậy .............................................................................. 30
Bảng 7.15(PL): Item-Total Statistics .............................................................................. 30
Bảng 7.16(PL): Thống kê độ tin cậy .............................................................................. 30
Bảng 7.17(PL): Item-Total Statistics .............................................................................. 30
Bảng 7.18(PL): Hệ số KMO và Bartlett's Test ............................................................... 30
Bảng 7.19(PL): Kết quả giải thích các biến trong mô hình ............................................ 31
Bảng 7.20(PL): Ma trận nhân tố xoay ............................................................................ 31
Bảng 7.21(PL): Hệ số KMO and Bartlett's Test ............................................................. 32
Bảng 7.22(PL): Kết quả giải thích các biến trong mô hình ............................................ 32
Bảng 7.23(PL): Ma trận nhân tố xoay ............................................................................ 33
Bảng 7.24(PL): Hệ số KMO and Bartlett's Test ............................................................. 33
Bảng 7.25(PL): Kết quả giải thích các biến trong mô hình ............................................ 34
Bảng 7.26(PL): Phân tích tương quan Pearson .............................................................. 34
Bảng 7.27(PL): Kết quả tổng hợp mô hình .................................................................... 35
Bảng 7.28(PL): Kết quả phân tích phương sai (ANOVAa) ............................................ 35
Bảng 7.29(PL): Hệ số hồi quy (Coefficientsa) ................................................................ 35
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1(PL): Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương ............................. 7
Hình 1.2(PL): Tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình ................................................. 8
Hình 1.3(PL): Tuyến cao tốc Hà Nội – Lào Cai ................................................................. 9
Hình 1.4(PL): Đường cao tốc TP Hồ CHí Minh – Long Thành – Dầu Giây ................... 11
Hình 1.5(PL): Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng .......................................................... 12
Hình 4.1(PL): Tình trạng hằn lún vệt bánh xe trên ĐCT Nội Bài – Lào Cai ................... 15
Hình 4.2(PL): Mặt ĐCT Nội Bài – Lào Cai nham nhở những dấu vết của việc sửa chữa
..................................................................................................................................... 15
Hình 4.3(PL) : Thu phí bằng vé giấy tại ĐCT Hà Nội – Lào Cai những ngày đầu khai thác
..................................................................................................................................... 15
Hình 4.4(PL) : Thu phí bằng vé giấy tại ĐCT TP Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây
những ngày đầu khai thác ............................................................................................ 16
Hình 4.5(PL): Ùn tắc tại trạm thu phí trên ĐCT Cầu Giẽ - Ninh Bình ............................ 16
Hình 4.6(PL): Người điều khiển xe thô sơ trên đường cao tốc ........................................ 16
Hình 4.7 (PL):Người điều khiển xe máy trên đường cao tốc ........................................... 17
Hình 4.8 (PL): Người dân băng qua đường cao tốc vì thiếu đường gom dân sinh .......... 17
4
PHỤ LỤC 1
TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐƯỜNG CAO TỐC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM
Cơ sở hạ tầng là nền tảng cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, nên cần
thiết phải được ưu tiên phát triển đi trước một bước đối với công cuộc phát triển đất nước. Trong đó, đặc biệt hệ thống giao thông được ví là mang tính huyết mạch và
đường cao tốc là động mạch chủ. Việc hình thành mạng lưới đường cao tốc ở mỗi nước
sẽ tạo ra các hành lang phát triển kinh tế xã hội, góp phần to lớn vào sự phát triển mọi
mặt của mỗi quốc gia. Hơn nữa, đường cao tốc không những tạo đà cho phát triển kinh
tế, nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế, tăng sức hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn kinh doanh trên đất nước có sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, vững chăi và
thông suốt. Mà cơ sở hạ tầng hiện đại còn hấp dẫn khách du lịch, tạo điều kiện để
ngành "công nghiệp không khói" - ngành du lịch phát triển. Nếu kết cấu hạ tầng chưa tương xứng với phát triển kinh tế, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, sẽ trở thành rào
cản cho sự phát triển chung. Vì vậy, một chuyên gia đầu ngành của Nhật Bản đã từng
nói: "Nếu không phát triển cơ sở hạ tầng thì đừng nói gì đến phát triển đất nước", điều
này ngày càng được khẳng định ở hầu hết các nước phát triển cũng như đang phát triển,
thậm chí cả các nước kém phát triển.
Chính vì giao thông vận tải đường bộ, trong đó đặc biệt là đường cao tốc là một
bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nên cần được ưu tiên đầu tư
phát triển để tạo điều kiện tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự
nghiệp CNH và HĐH, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần
bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân.
Hơn nữa, hệ thống giao thông, trong đó có đường cao tốc còn được coi là loại
hàng hóa công, đầu tư cho phát triển hệ thống giao thông nói chung và đường cao tốc
nói riêng, là thể hiện mối quan tâm của Chính phủ tới đời sống cộng đồng và toàn xă hội.
Từ những năm đầu thế kỷ 21, Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển chiều sâu của thời kỳ đổi mới. Cùng với nhu cầu phát triển kinh tế, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, đặc biệt đường bộ cao tốc là yêu cầu cấp thiết để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở xu hướng phát triển kinh tế và cơ giới hóa phương tiện, nhu cầu giao thông đường cao tốc sẽ tiếp tục tăng ở tốc độ cao, do đòi hỏi không chỉ tăng sức cạnh
tranh cho nền kinh tế ở chỗ tiết kiệm thời gian vận chuyển, giảm chi phí, mà đường
5
cao tốc hòa cùng với mạng lưới đường bộ còn thực hiện sứ mệnh thông thương, kết
nối các vùng miền trong nước và khu vực trong một thể thống nhất.
Để có thể đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như sự thay đổi nhanh chóng của
môi trường từ bên ngoài, Chính phủ đã có kế hoạch phát triển mạng lưới đường cao
tốc trong cả nước. Theo đó, tập trung nghiên cứu các chiến lược phát triển giao thông
vận tải nói chung và xây dựng quy hoạch khả thi để phát triển các hành lang giao thông đường cao tốc Bắc - Nam nói riêng, là nhiệm vụ trọng trách của các bộ ngành có liên quan.
Để xây dựng mạng lưới đường cao tốc quốc gia, ngày 01/12/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1734/QĐ - TTg về việc phê duyệt quy hoạch
phát triển mạng lưới đường cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.
Trên cơ sở dự báo nhu cầu vận tải, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
của đất nước; định hướng phát triển kinh tế của ba vùng kinh tế trọng điểm. Sau đó,
quy hoạch này lại được thay thế bằng Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/03/2016,
phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốcViệt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 cho phù hợp với tình hình thực tiễn do chính phủ đã có
sự điều chỉnh về quy hoạch phát triển giao thông vận tải.
Theo quy hoạch, tổng chiều dài các tuyến của các dự án thuộc chương trình
ngắn hạn (đến năm 2020) là 2.703 km với số vốn đầu tư dự kiến 342.585 tỷ đồng; đối
với chương trình trung hạn (2020 - 2030), tổng chiều dài là 2.699km với vốn đầu tư
dự kiến 599.186 tỷ đồng, và đối với chương trình dài hạn (sau năm 2030), tổng chiều
dài các tuyến là 1.009km với vốn đầu tư dự kiến là 460.474 tỷ đồng. Mặc dù quy hoạch
tổng thể phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc quy định cơ sở cho việc phát triển,
nhưng việc xác định thứ tự ưu tiên dự án đầu tư vẫn còn tiếp tục điều chỉnh.
Trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây tại Việt Nam, một số tuyến đường cao tốc đã và đang được xây dựng, nhưng có thể nói, mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam chiếm một tỷ lệ không đáng kể so với mạng lưới giao thông quốc gia. Hơn nữa so với các yêu cầu và một số tiêu chuẩn về thiết kế một số tuyến đường cao tốc đã hoàn thành còn chưa đạt chuẩn. Tính đến 7/2017, cả nước mới có 745 km đường cao tốc được đưa vào khai thác. Cụ thể như sau:
6
Bảng 2.1(PL): Thống kê các tuyến đường cao tốc đã đưa vào khai thác (Tính đến tháng 07 – 2017)
TT Tên tuyến Chiều dài tuyến (km) Quy mô hiện tại (làn xe) Tổng mức đầu tư (Tỷ đồng)
1 Cầu Giẽ - Ninh Bình 4 8.974 50
2 Mai Dịch - Thanh Trì (VĐ3) 4 7.747 28
3 Láng - Hoà Lạc 6 7.500 30
4 Hà Nội - Thái Nguyên (QL3 63,8 4 10.004 mới)
5 Nội Bài - Lào Cai 2-4 30.132 245
6 Đà Lạt - Liên Khương 4 1.313 19
7 Hồ Chí Minh - Trung Lương 4 9.884 40
8 TP.HCM - Long Thành - Dầu 4 20.630 55 Giây
9 Lào Cai - Cầu Kim Thành) 4 4.286 18,2
10 Hà Nội - Hải Phòng 6 45.487 105,5
11 Hà Nội - Bắc Giang 4 4.210 45,5
12 Nội Bài - Cầu Nhật Tân (đoạn 6 6.742 15 khai thác cao tốc)
13 Pháp Vân - Cầu Giẽ 29 4 6.700
Tổng cộng 745 163.609
Nguồn: Tổng cục đường bộ Việt Nam, 2017
7
PHỤ LỤC 2
GIỚI THIỆU MỘT SỐ DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC ĐÃ HOÀN THÀNH VÀ ĐƯA VÀO KHAI THÁC CỦA VIỆT NAM
1. Dự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương
Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương là đường cao tốc nối Thành phố Hồ Chí Minh với Tiền Giang nói riêng và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Đây là một phần của tuyến Đường cao tốc Bắc - Nam. Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương có điểm đầu tuyến là nút giao thông Chợ Đệm, xã Tân Túc, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Điểm cuối là nút giao thông Thân Cửu Nghĩa (km 50) huyện Châu Thành, Tiền Giang.
Hình 1.1(PL): Tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
Việc đưa vào khai tuyến đường cao tốc này đáp ứng cho khoảng 50.000 lượt ô tô qua lại mỗi ngày. Với tuyến đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, thời gian từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Tiền Giang được rút ngắn chỉ còn khoảng 30 phút, thay vì 90 phút như trước đây. Các thông số cơ bản của DA:
Chiều dài toàn tuyến: 61,9 km Vận tốc thiết kế: 120 km/giờ Tổng kinh phí đầu tư: 9.884 tỷ đồng Chủ đầu tư: Bộ GTVT Thi công: Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 & Tổng công ty xây
dựng Trường Sơn
Tư vấn giám sát: Công ty QCI (Cuba)
8
2. Dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình
Đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình là tuyến đường bộ cao tốc đầu tiên của khu vực đồng bằng Bắc Bộ, nằm trên tuyến đường bộ cao tốc phía Đông thuộc quy hoạch mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam nối cửa ngõ Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Nam đồng bằng Bắc Bộ.
Hình 1.2(PL): Tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình
Việc hoàn thành đưa vào khai thác tuyến đường góp phần giảm ách tắc, tai nạn giao thông trên quốc lộ 1A, nâng cao tốc độ chạy xe, giảm thời gian, chi phí vận chuyển..., đẩy mạnh giao thương giữa Thủ đô Hà Nội và các vùng lân cận phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình....
Dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 323/QĐ-TTg ngày 20/4/2005 theo hình thức vừa thiết kế vừa GPMB vừa thi công.
Theo thiết kế, đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình có chiều dài toàn tuyến là 56 km; điểm đầu là Km 210 trên Quốc lộ 1A, thuộc Hà Nội; điểm cuối là Km 265 + 600 trên Quốc lộ 10, đoạn nối Ninh Bình – Phát Diệm. Tuyến đường dài 56 km, mặt cắt ngang cho 6 làn xe, tốc độ xe chạy thiết kế từ 100 đến 120 km/h. Ngoài bề rộng mặt đường 22 m, đường có dải phân cách giữa, dải dừng xe khẩn cấp, dải an toàn và lề đường trồng cỏ. Được khởi công xây dựng từ tháng 1/2006, dự án đã hoàn thành vào tháng 6/2012 sau 6 năm triển khai thực hiện. Các thông số chính của dự án:
03 nút giao liên thông và 05 nút trực thông.
9
Các công trình phụ trợ: Trạm dừng xe, trạm cấp nhiên liệu và phục vụ kỹ thuật
(02 trạm).
Hệ thống điện thoại (25 trạm), Hệ thống quan sát điều khiển GT. Hệ thống trạm thu phí thu theo phương thức khép kín từ Hà Nội đến Ninh Bình
(02 trạm chính và các trạm phụ khác).
Có 11 cầu cạn, 10 cầu vượt sông, và 18 cầu nhỏ, và 244 cống trên tuyến. Tổng mức đầu tư là 8.974 tỷ đồng (xây lắp: 6.938 tỷ đồng, GPMB: 489 tỷ đồng,
lãi vay ngân hàng: 665,39 tỷ đồng).
Nguồn vốn đầu tư dự án gồm 800 tỷ đồng vốn điều lệ của VEC và 8.174 tỷ đồng
vốn trái phiếu công trình do VEC phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
Do tính đặc thù của dự án nêu trên, mặt khác dự án được đầu tư trong giai đoạn gặp suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn, cộng với công tác giải phóng mặt bằng ở một số địa phương bị chậm nên dự án đã gặp phải không ít những khó khăn.
Tuy nhiên được sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có dự án đi qua cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Chủ đầu tư và các nhà thầu, ngày 13 tháng 11 năm 2011 VEC đã tổ chức thông xe, đưa vào khai thác tạm thời đoạn Cầu Giẽ - Quốc lộ 21, đồng thời tập trung gấp rút hoàn thành các hạng mục còn lại của dự án. Tháng 6/2012, toàn tuyến đã thông xe sau hơn 6 năm xây dựng.
3. Dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai
Hình 1.3(PL): Tuyến cao tốc Hà Nội – Lào Cai
Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai là dự án đặc biệt quan trọng thuộc hành lang đường bộ Côn Minh - Hải Phòng, nằm trong chương trình hợp tác giữa 6 nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông, đó là Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái
10
Lan, Myanma và Trung Quốc. Dự án triển khai góp phần thực hiện thành công thỏa thuận cấp Chính phủ giữa Việt Nam và Trung Quốc về xây dựng, phát triển hai hành lang và một vành đai kinh tế trọng điểm, bao gồm: Hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Hành lang Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng; Vành đai kinh tế duyên hải vịnh Bắc bộ. Dự án còn tạo sự kết nối các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp và tạo động lực cho công tác khai thác du lịch của thành phố Hà Nội, các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai.
Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ký Quyết định số 3415/QĐ-BGTVT ngày 05/11/2007 phê duyệt đầu tư Dự án; Tổng chiều dài tuyến (theo giai đoạn 1) là 245km.
Phần lớn đường cao tốc đi ven theo bờ sông Hồng. Tuyến này đi qua địa bàn 5 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái và Lào Cai, nối với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu của Trung Quốc và là một hợp phần trong dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của Hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng. Điểm đầu tại nút giao thông quốc lộ 18A vớiquốc lộ 2, điểm cuối tại xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, vị trí đấu nối với đường cao tốc Côn Minh-Hà Khẩu (Trung Quốc). Dự án này khởi công từ quý 3 năm 2008 và hoàn thành vào ngày 21/9/2014. Các thông số chính của dự án:
* Về làn đường:
Đoạn từ Hà Nội đi Yên Bái có 4 làn xe, 2 làn dừng khẩn cấp với tốc độ tối đa 120km/h (từ km0+00 – km123 +080). Mỗi chiều chạy 2 làn xe, mỗi làn rộng 3,75m và một làn xe dừng khẩn cấp rộng 3m.
Đoạn từ Yên Bái đi Lào Cai với 2 làn xe, 2 làn dừng khẩn cấp, tốc độ tối đa 80 km/h. Theo đó, mỗi chiều xe chạy trên cao tốc 2 làn gồm 1 làn xe chạy (3,5 m) và 1 làn dừng khẩn cấp (2,5m). Vạch sơn liền chia 2 chiều; cho phép xe chạy vào làn khẩn cấp. Cứ 8 -10 km lại có một đoạn 4 làn dài 1km để các xe vượt nhau. Ngoài ra, cứ 2,5 km được bố trí vạch sơn vết đứt đoạn so le nhau để các phương tiện vượt ngược chiều.
*Về điểm giao cắt: Toàn bộ dự án có 19 điểm giao cắt với đường quốc lộ cũ và đường nội bộ chính, có thể qua lại một cách an toàn.
Đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai đang giữ kỷ lục về suất đầu tư hiệu quả nhất. Tổng mức đầu tư của dự án đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai đã được điều chỉnh tại quyết định số 3008/QĐ-BGTVT ngày 07/8/2014 của Bộ Giao thông Vận tải là 1,46 tỷ USD (giai đoạn 1) bao gồm vay ưu đãi ADF (ADB) 236,21 triệu USD, vay thông thường OCR (ADB) 1,03 tỷ USD và vốn đối ứng là 170,31 triệu USD cho giải phóng mặt bằng. Với tổng mức đầu tư này, suất đầu tư của dự án chỉ vào khoảng 6 triệu USD/km đường cao tốc, thuộc loại thấp nhất hiện nay.
11
4. Dự án đường cao tốc Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây
Hình 1.4(PL): Đường cao tốc TP Hồ CHí Minh – Long Thành – Dầu Giây
Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây là tuyến đường bộ cao tốc nằm trên tuyến đường bộ cao tốc phía Đông thuộc quy hoạch mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam từ TP. Hồ Chí Minh nối quốc lộ 51, sân bay quốc tế Long Thành và quốc lộ 1A. Dự án đi qua địa phận của TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai. Việc hoàn thành đưa vào khai thác tuyến đường sẽ góp phần giảm ùn tắc, tai nạn giao thông, nâng cao tốc độ chạy xe, giảm thời gian, chi phí vận chuyển..., đẩy mạnh giao thương giữa TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong khu vực....
Dự án đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 334/QĐ-BGTVT ngày 13/02/2007 và phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 2445/QĐ-BGTVT ngày 08/8/2008 và Quyết định số 3064/QĐ-BGTVT ngày 28/11/2012. Tổng chiều dài toàn tuyến là 55 km được chia làm hai dự án thành phần:
- Dự án thành phần I (Đoạn An Phú – Vành đai II): thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị, tốc độ thiết kế 80 km/h, quy mô giai đoạn I: 4 làn xe, chiều rộng nền đường 26,5m; mặt đường rộng 2x7,5m và 02 làn dừng khẩn cấp 2x3m.
- Dự án thành phần II (Đoạn Vành đai II - Long Thành - Dầu Giây): được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc loại A TCVN 5729-97, vận tốc thiết kế 120km/h, riêng cầu Long Thành tốc độ thiết kế 100 km/h; Quy mô mặt cắt ngang giai đoạn I: 4 làn xe, chiều rộng nền đường là 27,5m; phần mặt đường rộng 2x7,5m và 02 làn dừng xe khẩn cấp 2x3m.
- Tổng mức đầu tư giai đoạn I: 20.630 tỷ đồng. Nguồn vốn: vay OCR của ADB 276,8 triệu USD, vốn vay ODA của JICA 640,3 triệu USD và vốn đối ứng.
12
Mặc dù dự án được đầu tư trong giai đoạn nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, công tác giải phóng mặt bằng ở một số địa phương bị chậm, tuy nhiên được sự quan tâm, hỗ trợ và chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, UBND TP.Hồ Chí Minh, UBND tỉnh Đồng Nai, sự phối hợp của các Sở Ngành có liên quan và các cấp chính quyền cơ sở của hai địa phương cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Chủ đầu tư và các Nhà thầu thi công, ngày 02/01/2014 đoạn từ Vành đai II đến Quốc Lộ 51 dài 20Km đã thông xe đưa vào khai thác, tuyến đường đã rút ngắn thời gian đi Đồng Nai, Vũng Tàu, giảm ách tắc và tai nạn giao thông, sau 1 năm đưa vào khai thác đoạn tuyến đã đảm bảo phục vụ cho gần 5 triệu lượt phương tiện lưu thông an toàn và thông suốt.
Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh- Long Thành- Dầu Giây khi đưa vào khai thác toàn tuyến 55 Km trong tháng 02/2015 giúp các phương tiện lưu thông thuận tiện, an toàn như từ TP. Hồ Chí Minh đi Vũng Tầu hiện nay dài khoảng 120 km thời gian lưu thông mất hơn 2,5 giờ đồng hồ. Nếu đi trên cao tốc sẽ rút ngắn khoảng cách xuống còn khoảng 95km với thời gian lưu thông chỉ còn khoảng 1 giờ 20 phút đồng hồ do rút ngắn được quãng đường và chất lượng lưu thông được đảm bảo không ùn tắc. Từ TP.HCM đi Ngã ba Dầu Giây (giao Quốc Lộ 1A và hướng đi Liên Khương) đi theo lộ trình cũ hiện nay dài khoảng 70 km thời gian lưu thông mất 3 giờ đồng hồ do thường xuyên ùn tắc. Nhưng nếu đi theo đường cao tốc sẽ rút ngắn được 20Km và thời gian chỉ còn 1 giờ, nhanh hơn 2 giờ so với trước đây.
5. Dự án đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng
Hình 1.5(PL): Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng
Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (còn gọi là Quốc lộ 5B) và được ký hiệu là ĐCT.04, là một trong 6 tuyến cao tốc được xây dựng theo quy hoạch tại miền Bắc Việt Nam. Đây là dự án đường ô-tô cao tốc loại A dài 105,5 km từ Thủ đô Hà Nội qua Hưng Yên, Hải Dương tới thành phố cảng Hải Phòng.
13
Theo Quyết định số 1621/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ "Về một số cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư Dự án Ðường ô-tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng" thì Tổng công ty Phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI) là chủ đầu tư dự án này theo hình thức hợp đồng BOT. Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Ðầu tư tài chính Việt Nam có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng trong đó Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) nắm giữ 51%.
Ðây là đường cao tốc đầu tiên của Việt Nam xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế. Phần qua Hà Nội dài 6 km, phần qua Hưng Yên dài 26 km, phần qua Hải Dương dài 40 km, phần qua Hải Phòng dài 33 km.
Toàn tuyến có chiều rộng mặt cắt ngang bình quân 100 m, mặt đường rộng từ 32,5 đến 35 m với sáu làn xe chạy theo tốc độ thiết kế lên tới 120 km/giờ, hai làn dừng xe khẩn cấp, dải phân cách cứng ở giữa, dải cây xanh hai bên cùng với một số đường gom ở những chỗ cần thiết. Các loại xe ô-tô có tốc độ thiết kế dưới 60 km/giờ và xe máy không được đi vào đường này, toàn tuyến có sáu điểm giao cắt với các quốc lộ thì đều là liên thông khác mức, ngoài ra còn có 9 cầu vượt lớn,21 cầu vượt loại trung, 22 cầu vượt và cống chui đường dân sinh.
Theo thiết kế này, các loại xe ô-tô, đặc biệt các xe công-ten-nơ siêu trường, siêu trọng có thể chạy thẳng luồng tới cảng biển lớn nhất vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tổng chi phí giao thông của các phương tiện, nhất là hao phí thời gian sẽ giảm mạnh.
Ngày 2 tháng 2 năm 2009, công việc thi công tuyến đường được đồng loạt khởi
công tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng.
Ngày 5 tháng 12 năm 2015, toàn bộ tuyến đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
đã được thông xe toàn tuyến.
Dự án đường cao tốc Hà Nội- Hải phòng có tổng mức đầu tư 45.487 tỷ đồng (hơn 2 tỷ USD), suất đầu tư 10,8 triệu USD/km 6 làn xe, phần lớn vay vốn lãi suất thương mại dao động 10,5 - 11,4% trong thời gian 30 năm.
14
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ KHÁC BIỆT GIỮA QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU GIỮA CÁC NHÀ TÀI TRỢ VÀ VIỆT NAM
Các nhà tài trợ Việt Nam
Tính hợp lệ của nhà thầu
Đấu thầu trong nước cho phép tất cả các nhà thầu hợp lệ trong nước và nước ngoài tham dự Đấu thầu trong nước không cho phép các nhà thầu nước ngoài tham dự trừ khi trong hiệp định vay vốn có quy định khác
Nếu chủ đầu tư sở hữu ít hơn 50% vốn của nhà thầu thì nhà thầu có thể tham gia đấu thầu.
Các DNNN chỉ có thể tham gia đấu thầu nếu: Độc lập về mặt pháp lý Độc lập về tài chính Hoạt động theo luật thương mại Không phụ thuộc vào bộ chủ quản, chủ đầu tư/Ban quản lý dự án.
Phương pháp lựa chọn nhà thầu được ưu tiên
Đấu thầu rộng rãi quốc tế
Đấu thầu rộng rãi quốc tế chỉ được áp dụng khi nhà tài trợ yêu cầu hoặc không có nhà thầu trong nước nào đáp ứng được yêu cầu
Đánh giá HSDT
Phương pháp chấm điểm chỉ được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn và gói thầu hệ thống thông tin phức tạp
Phương pháp chấm điểm có thể sử dụng để đánh giá về mặt kỹ thuật cho tất cả các loại gói thầu (trừ gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp có quy mô nhỏ)
Không được phép tự động loại HSDT có giá dự thầu cao hơn dự toán gói thầu Giá dự thầu phải thấp hơn hoặc bằng dự toán gói thầu được duyệt
Không được tổ chức đấu thầu lại chỉ với mục đích đạt được giá thấp hơn
Chủ đầu tư có thể yêu cầu đấu thầu lại nếu giá dự thầu của HSDT có giá đánh giá thấp nhất vượt dự toán gói thầu đã được duyệt
Thương thảo hợp đồng
Không thương thảo (trừ một số rất ít các trường hợp được nhà tài trợ đồng ý) Chủ đầu tư thương thảo trước khi ký hợp đồng với nhà thầu.
15
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐƯỜNG CAO TỐC, TRẠM THU PHÍ VÀ VI PHẠM GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
Hình 4.1(PL): Tình trạng hằn lún vệt bánh xe trên ĐCT Nội Bài – Lào Cai
Hình 4.2(PL): Mặt ĐCT Nội Bài – Lào Cai nham nhở những dấu vết của việc
sửa chữa
Hình 4.3(PL) : Thu phí bằng vé giấy tại ĐCT Hà Nội – Lào Cai những ngày đầu khai thác
16
Hình 4.4(PL) : Thu phí bằng vé giấy tại ĐCT TP Hồ Chí Minh – Long Thành –
Dầu Giây những ngày đầu khai thác
Hình 4.5(PL): Ùn tắc tại trạm thu phí trên ĐCT Cầu Giẽ - Ninh Bình
Hình 4.6(PL): Người điều khiển xe thô sơ trên đường cao tốc
17
Hình 4.7 (PL):Người điều khiển xe máy trên đường cao tốc
Hình 4.8 (PL): Người dân băng qua đường cao tốc vì thiếu đường gom dân sinh
18
PHỤ LỤC 5
MẪU BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
(DÀNH CHO LÃNH ĐẠO VÀ CHUYÊN VIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CÁC CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÀ THẦU)
Tôi xin phép được tự giới thiệu đến Quý Ông/Bà, tên tôi là Nguyễn Phương Châm, đang là nghiên cứu sinh tại Trường Đại học Giao thông Vận tải về đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác mạng lưới đường cao tốc Việt Nam”, ngành: Quản lý xây dựng. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác các dự án đường cao tốc mới ở Việt Nam trên góc độ Chủ đầu tư.
Bảng câu hỏi khảo sát này được sử dụng để xin ý kiến của quý Ông/Bà về thực trạng quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc ở Việt Nam hiện nay và đánh giá tính cấp thiết cũng như tính khả thi của một giải pháp được Nghiên cứu sinh đề xuất nhằm hoàn thiện công tác này.
Tôi xin cam đoan các thông tin do Quý Ông/Bà cung cấp trong bảng câu hỏi khảo sát chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Các thông tin mà Quý Ông/Bà cung cấp sẽ được bảo mật nghiêm ngặt và sẽ không được công bố cho bên thứ ba trong bất kỳ trường hợp và hoàn cảnh nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
PHẦN A: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Quý Ông/Bà vui lòng đưa ra câu trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu chéo (×) vào
ô vuông (
) tương ứng hoặc điền vào khoảng trống.
1/ Thời gian Quý Ông/Bà công tác trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và khai thác :
Dưới 3 năm
Từ 3 – 5 năm
Từ 5 – 10 năm
Từ 10 – 20 năm
Trên 20 năm
2/ Chức vụ hiện tại của Quý Ông/Bà trong đơn vị:
Lãnh đạo
Trưởng, phó bộ phận
Nhân viên
Khác (xin ghi rõ):
3/ Trình độ học vấn của Quý Ông/Bà:
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Khác (xin ghi rõ):
4/ Trong các dự án đã và đang tham gia, Quý Ông/Bà làm việc ở vai trò:
Chủ đầu tư
Ban quản lý dự án
Đơn vị tư vấn
Nhà thầu thi công
Khác (xin ghi rõ):
Họ tên và địa chỉ của người tham gia khảo sát (Có thể cung cấp hoặc không):
Họ và tên: .............................................................................................................................
Số điện thoại:........................................................................................................................
19
Địa chỉ : ................................................................................................................................
PHẦN B: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của mỗi
nhân tố ảnh hưởng dưới đây bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn trả lời dựa trên thang đo tương ứng. Mỗi nhân tố sẽ có 2 phần đánh giá với thang đo 5 khoảng :
Về mức độ xuất hiện:
không xuất hiện
rất hay xuất hiện
ít xuất hiện
xuất hiện trung bình
hay xuất hiện
(5) (2)
(3)
(4)
(1) Về mức độ ảnh hưởng
không ảnh hưởng
ảnh hưởng rất nhiều
ảnh hưởng ít
ảnh hưởng nhiều
ảnh hưởng trung bình
(3) (1) (5) (2) (4) Câu 1:
a. Theo Quý Ông/Bà, những vấn đề sau đây có phải là các tồn tại trong công tác huy động vốn của CHỦ ĐẦU TƯ cho các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc mới hiện nay ở Việt Nam hay không?
Không
Tên vấn đề
Đồng ý
Stt
đồng ý
1
Nguồn vốn huy động chưa thực sự đa dạng
2
Phương thức huy động vốn còn mang nặng tính cấp phát và tài trợ
3
Quy mô vốn đầu tư huy động được thấp hơn nhiều so với nhu cầu
Chi phí đầu tư xây dựng không được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến hiện tượng đội
4
vốn của các dự án
Dư nợ của các tổ chức tín dụng trong nươc ở các dự án đường cao tốc đã ở mức
5
cao
Các tồn tại khác (Ghi cụ thể):
6
b. Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân dẫn đến các tồn tại nêu trên bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn trả lời dựa trên thang đo tương ứng:
Stt
Nguyên nhân
Mức độ xuất hiện 3
2
4
5
1
Mức độ ảnh hưởng 5 3 1
2
4
1
Xuất phát điểm nền kinh tế Việt Nam còn thấp
2
3
4
5
Hành lang pháp lý cho việc huy động vốn còn chưa đủ mạnh Mức lợi nhuận của các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc ở mức thấp Công tác lập dự án đầu tư của chủ đầu tư còn rất hạn chế Năng lực quản lý dự án đầu tư của chủ đầu tư còn nhiều bất cập
6
Khả năng tài chính của chủ đầu tư còn thấp
7
Các tổ chức tín dụng ngại cho vay các dự án PPP vì nhiều rủi ro
20
Câu 2:
a. Theo Quý Ông/ Bà, những vấn đề sau đây có phải là các tồn tại trong công tác
đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp của CHỦ ĐẦU TƯ trong các dự án đầu tư
xây dựng đường cao tốc mới hiện nay ở Việt Nam hay không?
Không
Stt
Tên vấn đề
Đồng ý
đồng ý
1
Công tác lập kế hoạch đấu thầu của các chủ đầu tư còn thiếu chính xác
Hồ sơ mời thầu chưa đảm bảo tính khách quan, không chi tiết hoặc không phù
2
hợp
Phương pháp đánh giá năng lực tài chính của các nhà thầu thiếu chính xác,
3
nặng về cảm tính
Quy định về bước đánh giá kỹ thuật của gói thầu chưa đáp ứng được yêu cầu
4
của việc lựa chọn nhà thầu xây lắp
5
Tình trạng bỏ giá dự thầu thâp hơn nhiều so với dự toán gói thầu được duyệt
Nhiều nhà thầu được chọn không hoàn thành hợp đồng theo đúng tiến độ và
6
chất lượng đã cam kết
Các tồn tại khác (Ghi cụ thể):
7
b. Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của mỗi
nguyên nhân dẫn đến các tồn tại nêu trên bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn
trả lời dựa trên thang đo tương ứng:
Stt
Nguyên nhân
Mức độ xuất hiện 3
2
4
5
1
Mức độ ảnh hưởng 5 3 1
2
4
1
2
3
4
Thiếu sự hài hòa giữa các quy định về đấu thầu của Việt Nam và của nhà tài trợ quốc tế Sự bất đồng quan điểm giữa chủ đầu tư và nhà tài trợ vốn Đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng Số lượng nhà thầu nước ngoài tham gia đấu thầu ít Câu 3: a. Theo Quý Ông/ Bà, những vấn đề sau đây có phải là các tồn tại trong công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của CHỦ ĐẦU TƯ trong các Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc mới hiện nay ở Việt Nam hay không?
Không
Tên vấn đề
Đồng ý
Stt
đồng ý
Chủ đầu tư chưa xây dựng quy trình nghiệm thu chuẩn cho từng gói thầu và
1
cho cả dự án
Công tác kiểm tra chất lượng chất lượng các loại vật liệu sử dụng có nhiều hạn
2
chế
21
Không
Stt
Tên vấn đề
Đồng ý
đồng ý
Chủ đầu tư không chú trọng việc kiểm tra, đánh giá năng lực thực tế của các
3
nhà thầu cả chính lẫn phụ
Chủ đầu tư cùng với các nhà thầu tư vấn giám sát không chú trong kiểm soát
4
chất lượng các hạng mục công trình đã hoàn thành trước khi chuyển sang thi
công các hạng mục tiếp theo
Tư tưởng nóng vội trong chỉ đạo thi công của chủ đầu tư do bị ép về tiến độ và
5
chi phí
Các tồn tại khác (Ghi cụ thể):
6
b. Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân dẫn đến các tồn tại nêu trên bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn trả lời dựa trên thang đo tương ứng:
Mức độ xuất hiện
Mức độ ảnh hưởng
Stt
Nguyên nhân
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Các nguyên nhân khách quan: Điều kiện địa hình,
1
địa chất, khí hậu, thủy văn...
Không thuân thủ quy trình tổ chức thi công của cả
2
Chủ đầu tư và nhà thầu
3
Chất lượng thiết kế không đảmbảo
Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giá sát thi
4
công của chủ đầu tư còn rất hạn chế
Sự thông đồng, móc ngoặc giữa nhà thầu với Tư
5
vấn giám sát và chủ đầu tư
phí trên các đường cao tốc mới hiện nay ở Việt Nam hay không?
Câu 4: a. Theo Quý Ông/ Bà, những vấn đề sau đây có phải là các tồn tại trong công tác quản lý thu
Stt
Tên vấn đề tồn tại
Đồng ý
Số tiền thu phí không được các chủ đầu tư công khai, minh bạch
Không đồng ý
1 Công nghệ thu phí còn lạc hậu 2 Mức phí sử dụng đường cao tốc cao 3 4 Thời gian thu phí kéo dài
5
Các tồn tại khác (Ghi cụ thể):
b. Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân dẫn đến các tồn tại nêu trên bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn trả lời dựa trên thang đo tương ứng:
Mức độ xuất hiện
Stt
Nguyên nhân
1
2
3
4
5
1
Mức độ ảnh hưởng 3
2
4
5
1 Quy định của pháp luật chưa chặt chẽ
2
Chi phí đầu tư xây dựng đường cao tốc lớn
3
4
Lưu lượng xe thực tế thấp hơn nhiều so với dự báo Các chủ đầu tư cố tình không triển khai các phương thức thu phí hiện đại
22
a. Theo Quý Ông/ Bà, những vấn đề sau đây có phải là các tồn tại trong công tác quản lý
an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc mới hiện nay ở Việt Nam hay không?
Câu 5:
Stt
Tên vấn đề
Đồng ý
1
Không đồng ý
2
Số vụ tai nạn giao thông không ngừng tăng qua các năm Mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn giao thông tăng qua các năm
3 Trang thiết bị để đảm bảo an toàn giao không được chú trọng 4 Các biển báo giao thông nhỏ, ít 5 Các đối tượng bị cấm đi trên đường cao tốc nhưng vẫn cố tình
6
Các tồn tại khác (Ghi cụ thể):
b. Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của mỗi nguyên
nhân dẫn đến các tồn tại nêu trên bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn trả lời dựa trên
thang đo tương ứng:
Mức độ xuất hiện
Stt
Nguyên nhân
1
2
3
4
5
1
Mức độ ảnh hưởng 3
2
4
5
1
Ý thức của người tham gia giao thông kém
2 Dịch vụ thiếu đồng bộ
3
Hệ thống hạ tầng dân sinh thiếu và chưa hoàn chỉnh
4
Phương tiện gặp sự cố
5
6
Chất lượng đường cao tốc không đảm bảo cho xay chạy với tốc độ cao Hệ thống giao thông thông minh đã được triển khai nhưng chưa đồng bộ và đạt hiệu quả
Câu 6:
a. Theo Quý Ông/ Bà, những vấn đề sau đây có phải là các tồn tại trong công tác chuyển nhượng quyền khai thác các tuyến đường cao tốc mới hiện nay ở Việt Nam hay không?
Stt
Tên vấn đề
Đồng ý
Không đồng ý
3
1 Chưa tạo lập đủ hành lang pháp lý cho công tác chuyển nhượng 2 Thiếu sự ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án chuyển nhượng Việc chuyển nhượng chủ yếu dựa trên đàm phán thay vì cạnh tranh
5
4 Tâm lý e ngại của các nhà đầu tư Các tồn tại khác (Ghi cụ thể):
23
b. Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của mỗi
nguyên nhân dẫn đến các tồn tại nêu trên bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn
trả lời dựa trên thang đo tương ứng:
Mức độ xuất hiện
Stt
Nguyên nhân
1
2
3
4
5
1
Mức độ ảnh hưởng 3
4
2
5
1
2
3
4
5
Việt Nam chưa xây dựng và ban hành các quy định cụ thể trong lĩnh vực chuyển nhượng Lợi ích của các bên liên quan chưa cân đối Cơ chế chính sách cho việc huy động vốn của bên nhận chuyển nhượng chưa có Nhiều rủi ro trong quá trình khai thác (Lưu lượng xe thực tế thấp hơn nhiều so với dự báo, mức phí thấp hơn so với dự kiến...) Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc không được đánh giá một cách đầy đủ dẫn tới hiệu quả khai thác không như kỳ vọng
Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp dưới
PHẦN C: ĐÁNH GIÁ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XAY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
đây bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn trả lời dựa trên thang đo tương ứng. Về tính cấp thiết:
không cấp thiết
rất cấp thiết
cấp thiết ít
cấp thiết trung bình
Cấp thiết cao
(5) (2) (3) (4)
(1) Về tính khả thi
khả thi trung bình
không khả thi
khả thi rất cao
khả thi ít
khả thi cao
(1) (5) (2) (4) (3)
Câu 7: Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn chủ đầu tư có thể huy động để đầu tư xây dựng đường cao tốc dưới đây bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn trả lời dựa trên thang đo tương ứng
Stt
Tên giải pháp
Tính khả thi 3
2
4
5
1
1 Vay các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính
2 Huy động vốn thông qua thành lập các doanh nghiệp dự án
3 Phát hành trái phiếu công trình
4
Huy động vốn từ chuyển nhượng quyền khai thác các dự án đường cao tốc đã hoàn thành
24
Câu 8: Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác đường cao tốc dưới đây bằng cách đánh dấu “×” vào lựa chọn trả lời dựa trên thang đo tương ứng
Stt
Tên giải pháp
Tính cấp thiết 3
2
4
5
1
Tính khả thi 3
4
2
5
1
1
2
3
4
5
Áp dụng mô hình phối hợp các bên (cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, đơn vị quản lý khai thác...) Áp dụng giải pháp kỹ thuật (xây dựng quy trình bảo trì, ứng dụng công nghệ giao thông thông minh...) Áp dụng giải pháp giáo dục (người tham gia giao thông, người điều khiển phuong tiện giao thông...) Áp dụng giải pháp cưỡng chế (đối với các đối tượng vi phạm) Áp dụng giải pháp y tế cấp cứu (khi xảy ra tai nạn giao thông)
LIÊN HỆ
Nếu Quý vị có ý kiến đóng góp, yêu cầu chi tiết xin Quý Ông/Bà vui lòng liên hệ:
Nguyễn Phương Châm, Điện thoại: 0912. 972 874; Email: chamnp@gmail.com
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Ông/Bà.
25
PHỤ LỤC 6
MẪU BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
(DÀNH CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐƯỜNG CAO TỐC)
Tôi xin phép được tự giới thiệu đến Quý Ông/Bà, tên tôi là Nguyễn Phương Châm, đang là nghiên cứu sinh tại Trường Đại học Giao thông Vận tải với đề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác mạng lưới đường cao tốc Việt Nam”, ngành: Quản lý xây dựng. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai thác các dự án đường cao tốc mới ở Việt Nam trên góc độ Chủ đầu tư. Rất mong quý Ông/Bà dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây.
Tôi xin cam đoan các thông tin do Quý Ông/Bà cung cấp trong bảng câu hỏi khảo sát chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Các thông tin mà Quý Ông/Bà cung cấp sẽ được bảo mật nghiêm ngặt và sẽ không được công bố cho bên thứ ba trong bất kỳ trường hợp và hoàn cảnh nào.
Quý Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ đồng ý với các phát biểu dưới đây bằng khoanh
Quy ước như sau:
tròn vào lựa chọn trả lời dựa trên thang đo tương ứng. 1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
Tên nhân tố ảnh hưởng
Mức độ đồng ý
Ký hiệu
PHI
I. PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG CAO TỐC
PHI1
1 2 3 4 5
PHI2
1 2 3 4 5
Số tiền phí sử dụng đường phải trả phù hợp với chất lượng đường Số tiền phí sử dụng đường phải trả phù hợp thu nhập của người sử dụng đường
PHI3 Biện pháp thu phí (thủ công, bán tự động, tự động) phù hợp
1 2 3 4 5
PHI4
Phương thức thu phí phù hợp
1 2 3 4 5
PHI5 Khoảng cách giữa các trạm thu phí hợp lý
1 2 3 4 5
TTIEN
II. TÍNH THUẬN TIỆN
TTIEN1 Các phương tiện giao thông dễ dàng vào, ra đường cao tốc
1 2 3 4 5
TTIEN2
1 2 3 4 5
Các phương tiện giao thông dễ dàng tiếp cận các khu dịch vụ trên đường
TTIEN3 Số lượng các làn thu phí tại các trạm thu phí phù hợp
1 2 3 4 5
DK
DK1
1 2 3 4 5
III. ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC Lưu lượng các phương tiện giao thông trên đường không quá cao
DK2
Số làn xe phù hợp
1 2 3 4 5
DK3 Mặt đường cao tốc được đảm bảo độ êm thuận
1 2 3 4 5
DK4
Tiếng ồn trên đường nằm trong giới hạn quy định
1 2 3 4 5
DK5
1 2 3 4 5
Hệ thống biển báo, bảng chỉ dẫn, thông tin cảnh báo được lắp đặt đầy đủ
DK6 Cảnh quan 2 bên đường đẹp
1 2 3 4 5
26
Tên nhân tố ảnh hưởng
Mức độ đồng ý
Ký hiệu
ANTO
IV. AN TOÀN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
ANTO1 Hệ thống quản lý điều hành giao thông hiện đại
1 2 3 4 5
ANTO2 Việc kiểm soát các phương tiện giao thông được thực hiện tốt
1 2 3 4 5
ANTO3
1 2 3 4 5
Hệ thống đèn chiếu sáng, đèn phản quang, hàng rào hộ lan được trang bị đầy đủ
ANTO4 Số lượng các trạm trực cấp cứu đảm bảo theo quy định
1 2 3 4 5
ANTO5
1 2 3 4 5
Việc giải quyết các tình huống tai nạn xảy ra trên đường kịp thời, hiệu quả
DIVU V. DỊCH VỤ TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC
DIVU1 Số lượng các khu dịch vụ trên đường hợp lý DIVU2 Các dịch vụ tại các khu dịch vụ được bố trí hợp lý
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
DIVU3 Chất lượng phục vụ tại các khu dịch vụ tốt
1 2 3 4 5
DIVU4 Giá cả tại các khu dịch vụ phù hợp
1 2 3 4 5
HL
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG
HL1
1 2 3 4 5
Ông/Bà cảm thấy an toàn khi tham gia giao thông trên đường cao tốc
HL2 Ông/Bà tiết kiệm được thời gian khi sử dụng đường cao tốc
1 2 3 4 5
HL3 Ông/Bà thấy hài lòng với các khu dịch vụ trên đường cao tốc
1 2 3 4 5
HL4 Ông/Bà sẽ tiếp tục ưu tiên sử dụng đường cao tốc
1 2 3 4 5
1/ Nghề nghiệp của Quý Ông/Bà:
1. Làm cho khu vực Nhà nước 3. Lao động tự do 5. Khác (xin ghi rõ):
2. Người đi học 4. Làm cho khu vực tư nhân
2/ Thu nhập bình quân trong 1 tháng của Quý Ông/Bà:
1. Dưới 2 triệu
3. 5 – 10 triệu
2. 2 – 5 triệu
4. 10 – 15 triệu
5. Trên 15 triệu
3/ Tần suất sử dụng đường cao tốc của Quý Ông/Bà :
1. 5 – 7 lần/tuần 3. 1 – 2 lần/tuần
2. 3 – 4 lần/tuần 4. Hiếm khi
PHẦN B: THÔNG TIN CÁ NHÂN
LIÊN HỆ: Nếu Quý vị có ý kiến đóng góp, yêu cầu chi tiết xin Quý Ông/Bà vui lòng liên hệ:
Nguyễn Phương Châm, Điện thoại: 0912. 972. 874; Email: chamnp@gmail.com
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Ông/Bà.
27
PHỤ LỤC 7
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG THỂ HIỆN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐƯỜNG CAO TỐC Ở VIỆT NAM
Để xây dựng mô hình kinh tế lượng thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng ĐCT ở Việt Nam, luận án sử dụng bảng hỏi (Phụ lục 6) gồm 27 biến quan sát, trong đó có 23 biến dùng để đánh giá chất lượng ĐCT về 5 thành phần của chất lượng ĐCT. Cụ thể như sau:
- Phí sử dụng ĐCT (X1): 5 biến
- Tính thuận tiện của ĐCT (X2): 3 biến
- Điều kiện trên ĐCT (X3): 6 biến
- An toàn trên ĐCT (X4): 5 biến
- Dịch vụ trên ĐCT (X5): 4 biến
- 4 biến còn lại để đo mức độ hài lòng của người sử dụng ĐCT (Y)
Dữ liệu được thu thập thông qua việc phát bảng hỏi tới 250 người với nghề nghiệp, thu nhập và tần suất sử dụng ĐCT khác nhau. Sau khi thu về, có 220 bảng hỏi hợp lệ. Các thống kê mô tả mẫu như sau:
Bảng 7.1(PL): Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Thống kê theo nghề nghiệp
Thống kê theo tần suất sử dụng ĐCT
Thống kê theo Thu nhập bình quân 1 tháng
Thu nhập
Tần suất
Nghề nghiệp
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
< 2 triệu
72
32.7
6
2.7
109
49.5
5 – 7 lần/tuần
Làm cho khu vực Nhà nước
4
1.8
17
7.7
79
35.9
Người đi học
2 – 5 triệu
3 – 4 lần/tuần
31
14.1
39
17.7
28
12.7
Lao động tự do
5- 10 triệu
1 – 2 lần/tuần
Hiếm khi
113
51.4
103
46.8
4
1.8
10 – 15 triệu
Làm cho khu vực tư nhân
Khác
> 15 triệu
Tổng cộng
0
0
55
25.0
220
100
Tổng cộng
220
100
220
100
Tổng cộng
Các dữ liệu sau khi mã hóa được sử dụng bằng phần mềm SPSS. Trình tự tiến
hành như sau:
1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach's Alpha: Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại. Một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng (0.7 – 0.8). Nếu Cronbach’s alpha ≥ 0.6 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy.
28
a. Biến PHI
Bảng 7.2(PL): Thống kê độ tin cậy
N of Items
Cronbach's Alpha
5
.799
Bảng 7.3(PL): Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
8.280 8.574 8.206 9.210 7.922
PHI1 PHI2 PHI3 PHI4 PHI5
13.71 13.65 13.66 13.51 13.71
.574 .512 .589 .635 .629
.762 .783 .758 .754 .744
b. Biến TTIEN
Bảng 7.4(PL): Thống kê độ tin cậy
N of Items
Cronbach's Alpha
3
.776
Bảng 7.5(PL): Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TTIEN1 TTIEN2 TTIEN3
6.89 6.79 6.89
2.710 2.678 2.691
.596 .634 .604
.714 .673 .705
c. Biến DK
Bảng 7.6(PL): Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N of Items
.780
6
Bảng 7.7(PL): Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DK1 DK2 DK3 DK4 DK5 DK6
16.96 16.89 16.88 16.95 16.97 16.97
10.976 13.051 11.255 10.737 10.268 10.889
.658 .263 .572 .568 .578 .552
.718 .804 .737 .737 .735 .741
Loại biến DK2 do Hệ số tương quan biến tổng = 0.263 < 0.3
Chạy lại lần 2:
29
Bảng 7.8(PL): Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha N of Items
.804
5
Bảng 7.9(PL): Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DK1 DK3 DK4 DK5 DK6
13.53 13.45 13.51 13.53 13.53
8.935 9.198 8.726 8.223 8.725
.661 .570 .566 .589 .577
.748 .773 .774 .768 .770
d. Biến ANTO
Bảng 7.10(PL): Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N of Items
.784
5
Bảng 7.11(PL): Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ANTO1 ANTO2 ANTO3 ANTO4 ANTO5
13.28 13.32 13.32 13.64 13.30
7.909 7.844 8.073 10.342 7.763
.677 .642 .649 .265 .586
.705 .716 .715 .824 .737
Loại biến ANTO4 do Hệ số tương quan biến tổng = 0.265 < 0.3
Chạy lại lần 2:
Bảng 7.12(PL): Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N of Items
.824
4
Bảng 7.13(PL): Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
ANTO1 ANTO2 ANTO3 ANTO5
10.20 10.24 10.25 10.22
6.161 6.175 6.396 5.900
.694 .638 .642 .629
.759 .784 .782 .791
30
e. Biến DIVU
Bảng 7.14(PL): Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N of Items
.819
4
Bảng 7.15(PL): Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
DIVU1 DIVU2 DIVU3 DIVU4
10.03 10.10 9.99 10.05
6.392 5.917 6.141 5.907
.581 .672 .649 .664
.800 .758 .769 .762
f. Biến HL
Bảng 7.16(PL): Thống kê độ tin cậy
Cronbach's Alpha N of Items 4 .819
Bảng 7.17(PL): Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
HL1 HL2 HL3 HL4
9.98 9.86 9.73 9.98
4.287 4.237 4.309 4.342
.736 .604 .577 .667
.733 .792 .805 .762
2. Phân tích khám phá nhân tố EFA
Hệ số KMO (Kaiser - Meyer – Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Nếu hệ số KMO >= 0.5 chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp.
Bảng 7.18(PL): Hệ số KMO và Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.854 1965.824
Bartlett's Test of Sphericity
df
210
.000
Sig.
Thực hiện EFA cho ra 5 nhân tố với tổng phương sai trích được là 63.893%.
31
Bảng 7.19(PL): Kết quả giải thích các biến trong mô hình
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total % of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
6.687
31.845
31.845 6.687
31.845
31.845 3.107
14.795
14.795
1
9.601
41.446 2.839
13.519
28.314
2.016
9.601
41.446 2.016
2
8.771
50.217 2.725
12.975
41.290
1.842
8.771
50.217 1.842
3
7.334
57.552 2.618
12.464
53.754
1.540
7.334
57.552 1.540
4
6.341
10.139
63.893
1.332
6.341
5
63.893 2.129
.799
3.805
6
.744
3.542
7
.714
3.402
8
.635
3.024
9
.574
2.733
10
.549
2.613
11
.498
2.372
12
.468
2.227
13
.435
2.073
14
.417
1.986
15
.389
1.850
16
.359
1.711
17
.310
1.477
18
.282
1.341
19
.242
1.153
20
.168
.798
63.893 1.332 67.698 71.240 74.642 77.666 80.398 83.011 85.383 87.610 89.683 91.669 93.519 95.230 96.707 98.049 99.202 100.000
21
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Để tăng cường khả năng giải thích các nhân tố, tác giả chọn phương pháp xoay
nguyên góc các nhân tố (Varimax Produce) để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn
tại cùng một nhân tố.
Bảng 7.20(PL): Ma trận nhân tố xoay
Component
1
2
3
4
5
.825 .775 .769 .674 .668
.742 .740 .738 .685
.552
DIVU2 DIVU3 DIVU4 PHI4 DIVU1 DK1 DK6 DK3 DK5
.667
.798 .797 .793 .702
.811 .711 .640 .623
.820 .760 .733
DK4 ANTO1 ANTO2 ANTO3 ANTO5 PHI3 PHI5 PHI1 PHI2 TTIEN3 TTIEN2 TTIEN1
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
32
Nhận thấy biến PHI4 tải lên 2 nhân tố. Hai hệ số tải này chênh nhau 0.674 – 0.552 =
0.122 < 0.3 . Như vậy loại biến PHI4. Chạy lần 2:
Bảng 7.21(PL): Hệ số KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.849 1670.244
Bartlett's Test of Sphericity
df
190
Sig.
.000
Hệ số KMO = 0.849 > 0.5 nên phân tích nhân tố là phù hợp Sig. ( Bartlett’sTest) = 0.000 < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 7.22(PL): Kết quả giải thích các biến trong mô hình
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total % of
Cumulative
Total % of
Cumulative
Total % of
Cumulative %
Variance
%
Variance
%
Variance
6.152
30.760
30.760 6.152
30.760
30.760 2.824
14.122
14.122
1
27.698
1.906
9.528
40.288 1.906
9.528
40.288 2.715
13.576
2
40.991
1.842
9.209
49.497 1.842
9.209
49.497 2.659
13.293
3
52.711
1.537
7.685
57.182 1.537
7.685
57.182 2.344
11.720
4
63.360
1.236
6.178
6.178
10.649
5
63.360 2.130
.797
3.983
6
.744
3.718
7
.698
3.489
8
.598
2.989
9
.573
2.866
10
.541
2.707
11
.498
2.489
63.360 1.236 67.343 71.061 74.549 77.538 80.405 83.112 85.602
12
.457
2.287
13
.435
2.174
14
.416
2.078
15
.380
1.902
16
.359
1.795
17
.310
1.551
18
.281
1.404
19
.242
1.208
87.888 90.062 92.140 94.042 95.837 97.388 98.792 100.000
20
Extraction Method: Principal Component Analysis.
33
Bảng 7.23(PL): Ma trận nhân tố xoay
Component
1
2
3
4
5
.745 .740 .735 .692 .660
.799 .796 .796 .702
.817 .765 .760 .702
.808 .688 .654 .654
DK6 DK1 DK3 DK5 DK4 ANTO2 ANTO1 ANTO3 ANTO5 DIVU2 DIVU4 DIVU3 DIVU1 PHI3 PHI5 PHI2 PHI1 TTIEN3 TTIEN2 TTIEN1
.816 .756 .744
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
BIẾN PHỤ THUỘC HL
Bảng 7.24(PL): Hệ số KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
.781 318.892
Bartlett's Test of Sphericity
df Sig.
6 .000
34
Bảng 7.25(PL): Kết quả giải thích các biến trong mô hình
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Total
% of Variance
Cumulative %
% of Variance
Cumulative %
2.623
65.567
65.567
1 2 3 4
65.567 15.507 10.591 8.335
2.623 .620 .424 .333
65.567 81.074 91.665 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Componen t
1
HL1 HL4 HL2 HL3
.869 .825 .781 .759
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
3. Phân tích tương quan Pearson
Bảng 7.26(PL): Phân tích tương quan Pearson
PHI
DK
ANTO
TTIEN
DIVU
HL
Pearson Correlation
1
.425**
.350**
.432**
.361**
.632**
PHI
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
220
Pearson Correlation
1
220 .375**
220 .304**
220 .340**
220 .579**
DK
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
220
Pearson Correlation
1
220 .274**
220 .370**
220 .425** .000 220 .350**
220 .550**
ANTO
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
220
Pearson Correlation
220 .375** .000 220 .304**
1
220 .416**
220 .432**
220 .506**
TTIEN
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
220
Pearson Correlation
220 .340**
220 .274** .000 220 .370**
1
220 .361**
220 .550**
DIVU
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
220
220
220 .416** .000 220
220
220
220
Pearson Correlation
.632**
.579**
.550**
.506**
1
HL
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.550** .000
N
220
220
220
220
220
220
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
35
Tương quan không loại nhân tố nào vì Sig. giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc
đều nhỏ hơn 0.05
4. Phân tích hồi quy đa biến
Bảng 7.27(PL): Kết quả tổng hợp mô hình
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1
.808a
.653
.645
.39960
a. Predictors: (Constant), DIVU, DK, TTIEN, ANTO, PHI b. Dependent Variable: HL
Bảng 7.28(PL): Kết quả phân tích phương sai (ANOVAa)
Model
Sum of Squares df Mean Square
Regression
64.375
5
Sig. F 12.875 80.631 .000b
1
Residual
.160
Total
34.171 214 98.545 219
a. Dependent Variable: HL b. Predictors: (Constant), DIVU, DK, TTIEN, ANTO, PHI
Sig. Kiểm định = 0.000 < 0.05, như vậy mô hình hồi quy có thể suy rộng ra cho tổng thể.
Bảng 7.29(PL): Hệ số hồi quy (Coefficientsa)
Model
t
Sig.
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
B
Beta
Tolerance VIF
(Constant)
-.076
PHI TTIEN
Std. Error .172 .043 .041
.659 .000 .002
.687 1.456 .729 1.372
.271 .129
1
DK
.044
.000
.738 1.355
.228
ANTO
.038
.000
.769 1.301
.194
.040
.000
.725 1.380
DIVU
-.442 .307 6.316 .150 3.171 .245 5.233 .233 5.066 .207 4.387
.174 a. Dependent Variable: HL
Hồi quy không có nhân tố nào bị loại do Sig. kiểm định của từng biến độc lập
đều nhỏ hơn 0.05.
Phương trình hồi quy đa biến thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài
lòng của người sử dụng ĐCT (HL) có dạng như sau: Nếu dùng Hệ số Beta chưa chuẩn hóa:
36
HL = - 0,76 + 0.271 × PHI+ 0.228 × DK + 0.194 × ANTO + 0.174 × DIVU + 0.129 × TTIEN
Nếu dùng Hệ số Beta chuẩn hóa:
HL = 0.307 × PHI + 0.245 × DK + 0.233 × ANTO + 0.207 × DIVU + 0.150 × TTIEN
Hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, như vậy không có đa cộng tuyến
xảy ra.
5. Biểu đồ phân phối phần dư chỉ ra tính tin cậy của mô hình.
37
38
PHỤ LỤC 8
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁT
STT HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Thị Thùy Linh 1
Ngô Thị Hà CƠ QUAN CÔNG TÁC Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải Trung tâm kỹ thuật đường bộ 2
Nguyễn Thị Lan Hương 3
Lê Phương Sơn 4
Nguyễn Thị Nhung Công ty TNHH Kiểm toán NTV Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thái Nguyên Tổng công ty xây dựng CTGT 8 5
Lê Thanh Lan Trường đại học Giao thông vận tải Hà Nội 6
Vũ Đình Hào 7
Phạm Minh Trí 8
Phùng Thị Minh Lựu 9
10 Trần Thị Kim An
Nguyễn Văn Hội 11
Lê Trọng Đạo 12
Vũ Hoàng Hưng 13
Nguyễn Thanh Tùng Công ty cổ phần cầu 12 Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và công nghiệp HN Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Hưng Phú Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông Phương Thành Công ty cổ phần Đầu tư và Tư vấn xây dựng 306 Công ty cổ phần cầu 12 Thanh tra Bộ GTVT (P. Thanh tra giám sát, KT&XL sau thanh tra) Công ty cổ phần xây dựng số 9 Hà Nội 14
Nguyễn Đình Tùng Ban quản lý dự án CTGT Nghệ An 15
Nguyễn Phương Vân 16
Đặng Văn Chiêu 17
Hoàng Mạnh Cường 18
Nguyễn Thị Thùy Vân 19
Đan Hạnh Linh 20
Nguyễn Khánh Tài Trường Đại học Giao thông vận tải Công ty TNHH 1 thành viên cầu 1 Thăng Long Ban quản lý dự án 3 – Tổng cục ĐBVN Viện khoa học công nghệ xây dựng – Bộ xây dựng Ban QLDA ĐTXD các công trình giao thông Tuyên Quang Công ty cổ phần Thiết kế và xây dựng Nano 21
Trần Thị Huyền Công ty cổ phần tập đoàn Đèo Cả 22
Nguyễn Thành Huy 23
Đỗ Đức Hòa 24 Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh Ban quản lý dự án ĐTXD công trình dân dụng và công nghiệp Hà Nội
39
STT HỌ VÀ TÊN CƠ QUAN CÔNG TÁC
Đặng Hồng Quân Công ty cổ phần 873 – Xây dựng CTGT 25
Lê Văn Định Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 26
Trần Thị Ngọc Liên Trung tâm kỹ thuật đường bộ 27
Nguyễn Trí Dũng Công ty cổ phần ĐTXD An Hưng 28
Ngô Thị Trang 29
Nguyễn Thị Ngọc 30
Phạm Quốc Việt 31
Nguyễn Thế Tuyên Công ty cổ phần ACI Việt Nam Công ty TNHH thương mại và xây dựng Trung Chính Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và công nghiệp HN Tổng công ty xây dựng CTGT 8 32
Tạ Văn Huynh Thanh tra sở xây dựng Hà Nội 33
Đặng Thị Khánh Vân UBND quận Từ Liêm 34
Đoàn Quang Dương 35
Phan Thị Thùy Dương 36
37 Nguyễn Đình Long
Nguyễn Đức Phan 38
Vũ Thị Hoa Kiểm toán Nhà nước Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng cầu đường Hà Nội Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Contrexim Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông TP. Hà Nội Tổng công ty cổ phần thương mại xây dựng 39
Đinh Thị Lương Tổng công ty xây dựng CTGT 8 40
Đỗ Thế Tuấn Tổng công ty xây dựng CTGT 8 41
Hoàng Đức Quang 42
Nguyễn Thành Long 43
44 Lê Quang Tuấn
45 Nguyễn Tiến Đạt
46 Nguyễn Đăng Khoa
Vi Hoàng An 47
Dương Thành Tiếp 48
Nguyễn Viết Trung 49
Đinh Thủy Ngân Công ty Cổ phần BOT Pháp Vân - Cầu giẽ Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng STD Việt Nam Công ty TNHH 1 thành viên cầu 1 Thăng Long Công ty TNHH đầu tư và phát triển xây dựng Anh Huy Công ty TNHH 1 thành viên cầu 1 Thăng Long Công ty cổ phần tập đoàn Đầu tư - Xây dựng HJC Công ty TNHH Hòa Hiệp Ban QLDA ĐTXD công trình dân dụng và công nghiệp TP. Hà Nội Ban QLDA đường mòn Hồ Chí Minh 50
40
STT HỌ VÀ TÊN
51 Đàm Văn Ngạn
52 Tạ Đăng Tuyền
Trần Văn Trình 53
Trần Thị Thanh Thanh 54
Trần Minh Thu 55
CƠ QUAN CÔNG TÁC Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và công nghiệp HN Cục quản lý đường bộ cao tốc – Tổng cục ĐBVN Công ty cổ phần TVGS chất lượng công trình Thăng Long Công ty 319 – Bộ quốc phòng Cục quản lý đường bộ cao tốc – Tổng cục ĐBVN Công ty cổ phần tư vấn XDGT Vinaco Phan Thị Thanh Thanh 56
Nguyễn Quang Khánh 57
Nguyễn Minh Bách 58
Công ty Thành An 195 Ban quản lý dự án Quận Bắc Từ Liêm Hà Nội Cụ quản lý xây dựng đường bộ Phạm Thùy Dương 59
Trần Văn Quân 60
Lại Văn Huy 61
62 Nguyễn Đình Quang
Nguyễn Anh Quỳnh 63
Thanh tra Sở Xây dựng Hà Nội Cục quản lý đường bộ cao tốc – Tổng cục ĐBVN Công ty cổ phần đầu tư Hải Phát Thủ Đô (Ban QLDA Tân Tây Đô) Tổng công ty Thành An – Công ty TNHH một thành viên Ban quản lý dự án CTGT Nghệ An Trần Đình Vinh 64
Nguyễn Việt Tiến 65
Nguyễn Xuân Thắng 66
Kiểm toán Nhà nước Chi nhánh đầu tư phát triển Hạ Tầng - TCT XD Lũng Lô Ban QLDA 46 – Bộ Tổng tham mưu Văn Vũ Thành 67
Lê Quang Hưng Ban QLDA quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội 68
Lê Thái Sơn Công ty TNHH Kiểm toán Đại Dương 69
Lê Duy Thái Viện chiến lược và phát triển GTVT 70
Phan Hoàng Phương 71
Nguyễn Thị Mai 72
Triệu Văn Giáp 73
Từ Sỹ Minh Hải Viện chiến lược và phát triển GTVT Công ty Cổ phần khoa học và công nghệ xây dựng Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tư vấn Hà Nội Cục quản lý đường bộ II 74
Nguyễn Bích Việt 75
Lê Văn Hiệp 76 Tổng công ty xây dựng CTGT 8 Công ty TNHH đầu tư và phát triển xây dựng Anh Huy
41
STT HỌ VÀ TÊN CƠ QUAN CÔNG TÁC
Ngô Huy Khương Cục hậu cần – Tổng cục hậu cần 77
78
79 Tống Minh Hợp
80 Trần Đức Cường
81 Nguyễn Thanh Bình
82 Nguyễn Thị Hồng Liên Ban quản lý dự án quận Cầu Giấy, Hà Nội Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng STD Việt Nam Công ty cổ phần cầu 12 Công ty cổ phần TVGS chất lượng công trình Thăng Long Công ty cổ phần tư vấn XDGT Vinaco Nguyễn Khánh Ly
83 Nguyễn Phương Vân Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội
84 Ngô Quyết Thắng Thanh tra Sở Xây dựng Hà Nội
85 Nguyễn Văn Quyến
86 Trần Phương Dung
87 Bùi Thị Ngọc Anh Công ty cổ phần INNO Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Trường Thành Viện kinh tế xây dựng – Bộ xây dựng
88 Nghiêm Phú Sơn Công ty cổ phần 873 – Xây dựng CTGT
89 Nguyễn Anh Đức Ban quản lý dự án Thăng Long
90 Hà Tuấn Anh Ban quản lý dự án 8 – Tổng cục ĐBVN
91 Vũ Văn Lại Thanh tra Sở Xây dựng Hà Nội
92 Bùi Quốc Chính Công ty cổ phần cầu 12
93 Hoàng Quang Vinh Viện chiến lược và phát triển GTVT
94 Hà Trung Dũng Ban quản lý dự án CTGT Nghệ An
95 Hán Trọng Hùng
96 Trần Thu Hương
97 Nguyễn Cảnh Quất
98 Phạm Thị Hường
99 Đồng Anh Tuấn Tổng công ty xây dựng CTGT 8 Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công tư - Bộ GTVT Công ty TNHH đầu tư và phát triển xây dựng Anh Huy Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng STD Việt Nam Công ty Cổ phần BOT Pháp Vân - Cầu giẽ
100 Nguyễn Hữu Chung
101 Nguyễn Hoàng Hà
102 Cao Minh Sơn Tổng công ty xây dựng CTGT 8 Cục quản lý đường bộ cao tốc – Tổng cục ĐBVN Kiểm toán Nhà nước
103 Nguyễn Thị Xuân Ban quản lý dự án 4 – Tổng cục ĐBVN
42
STT HỌ VÀ TÊN CƠ QUAN CÔNG TÁC
104 Nguyễn Tất Phong
105 Lê Đình Hưng Công ty TNHH 1 thành viên cầu 1 Thăng Long Ban quản lý dự án ĐHQG Hà Nội
106 Nguyễn Ngọc Phương Ban quản lý dự án 3 - Tổng cục ĐBVN
107 Trần Thị Lan Anh
108 Nguyễn Phước Long
109 Nguyễn Minh Tuân
110 Nguyễn Ngọc Anh Ban quản lý dự án 8 – Tổng cục ĐBVN Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng STD Việt Nam Công ty cổ phần đầu tư xây dựng ABB Việt Nam Công ty cổ phần tư vấn XDGT Vinaco
111 Vương Doãn Thọ
112 Nguyễn Mạnh Tuấn
113 Nguyễn Trần Vinh
114 Bùi Văn Tuấn
115 Nguyễn Việt Ngọc Ban QLDA quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội Cục quản lý đường bộ cao tốc – Tổng cục ĐBVN Công ty cổ phần 873 – Xây dựng CTGT Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và công nghiệp HN Tổng cục đường bộ Việt Nam
116 Đào Trọng Toàn
117 Chu Thị Thanh Hà
118 Đặng Quyết Thắng
119 Phạm Duy Anh
120 Nguyễn Huy Thắng
121 Nguyễn Văn Nam
122 Phan Thị Hồng Tổng công ty xây dựng CTGT 8 Công ty cổ phần phát triển công nghệ nền móng Thăng Long Trung tâm kỹ thuật đường bộ 1 Công ty Thành An 195 – Tổng công ty Thành An Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng 620 Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Ngọc Minh - UDIC UBND Thành phố Bắc Giang
123 Nguyễn Ngọc Khi Tổng công ty tư vấn thiết kế GTVT
124 Nguyễn Anh Đức Tổng công ty xây dựng CTGT 8
125 Nguyễn Trọng Duyên Ban quản lý dự án CTGT Nghệ An
126 Bùi Sơn Tùng
127 Ngô Trí Thanh
128 Trần Văn Huy Công ty cổ phần 873 – Xây dựng CTGT Công ty cổ phần tư vấn xây dựng DTH Hà Nội Công ty TNHH Hòa Hiệp
129 Nguyễn Trọng Tao Công ty cổ phần Thiết kế và xây dựng Nano
43
STT HỌ VÀ TÊN CƠ QUAN CÔNG TÁC
130 Nguyễn Kỳ Hoài
131 Trần Thị Bích Hằng Công ty TNHH 1 thành viên cầu 1 Thăng Long Cục Hạ tầng kỹ thuật – Bộ xây dựng
132 Nguyễn Tiến Dũng Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
133 Trần Việt Sơn Công ty cổ phần đầu tư Lạc Hồng
134 Hoàng Quốc An
135 Hoàng Thùy Linh
136 Lê Mạnh Cường
137 Đào Văn Tuyển
138 Nguyễn Chí Công
139 Nguyễn Thị Thu Hằng
140 Tăng Thái Dương Tổng cục hậu cần – Bộ quốc phòng Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng hạ tầng Hà Nội Viện kinh tế xây dựng – Bộ xây dựng Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và công nghiệp HN Viện khoa học và công nghệ GTVT Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà Contrexim Công ty cổ phần ĐTXD Hoàng Phát
141 Nguyễn Xuân Chiến Công ty cổ phần VIMECO
142 Phạm Tiến Dũng Ban quản lý dự án 8 – Tổng cục ĐBVN
143 Phạm Trung Kiên Kiểm toán Nhà nước
144 Lê Thị Nga
145 Bùi Thị Thơm
146 Trần Minh Ngọc Ban quản lý dự án 8 – Tổng cục ĐBVN Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng Thăng Long Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội
147 Hà Tuấn Dương Công ty cổ phần ACC Thăng Long
148 Phạm Duy Tùng
149 Lê Văn Tú
150 Nguyễn Thành Công Công ty TNHH Kiểm toán VFA Công ty TNHH đầu tư và phát triển xây dựng Anh Huy Kiểm toán Nhà nước
151 Lê Khánh Chi
152 Trần Văn Trang
153 Đặng Thị Xuân Mai
154 Lê Huy Sơn
155 Quách Thị Kim Sinh
156 Đặng Thế Gia Trường Đại học Giao thông vận tải Công ty cổ phần xây dựng dân dụng và công nghiệp HN Trường Đại học Giao thông vận tải Công ty cổ phần Khoa học và Công nghệ xây dựng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng STD Việt Nam Công ty cổ phần xây dựng và quản lý VHT Nghệ An
44
STT HỌ VÀ TÊN CƠ QUAN CÔNG TÁC
157 Nguyễn Quang Chiến
158 Nguyễn Văn Đức
159 Đỗ Ngọc An
160 Nguyễn Cảnh Bình
161 Nguyễn Đình Nghĩa
162 Nguyễn Văn Cường
163 Nguyễn Anh Hoàng
164 Nguyễn Văn Toán
165 Hoàng Vượng Ban quản lý dự án Bắc Từ Liêm Hà Nội Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh Công ty cổ phần 873 – Xây dựng CTGT Công ty cổ phần TVGS chất lượng công trình Thăng Long Công ty cổ phần TVGS chất lượng công trình Thăng Long Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh Ban quản lý dự án CTGT Nghệ An Công ty TNHH Hãng kiểm toán và định giá ATC Văn phòng chính phủ
166 Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường
Nguyễn Thị Thanh Huyền 167 Vũ Hoàng Nam Ban QLDA quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
168 Lưu Thị Bích Mậu Ban quản lý dự án 8 – Tổng cục ĐBVN
169 Võ Tuấn Anh Ban quản lý dự án CTGT Nghệ An
170 Đỗ Trí Dũng Ban quản lý dự án 8 – Tổng cục ĐBVN
Công ty TNHH giao thông vận tải
172 Tổng công ty xây dựng CTGT 8 171 Nguyễn Quỳnh Anh Trần Thị Thị Thanh Thảo
173 Nguyễn Thị Lành
174 Nguyễn Thị Bích Ngọc
175 Nguyễn Viết Chung
176 Lê Thanh Nam
177 Bùi Thị Mai Lan
178 Nguyễn Hoàng Hà Ban quản lý dự án ĐTXD quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Công ty TNHH đầu tư và phát triển xây dựng Anh Huy Ban quản lý dự án quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tư vấn Hà nội Công ty TNHH xây dựng Thái Dương