BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
MAI THỊ KHUYÊN
QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG
TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO
TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày bỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Mai Văn Trinh và TS. Trần Thị Ngọc Trâm đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo và Quý thầy cô
giáo, các nhà khoa học của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tận tình hướng
dẫn, giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy, BGH, Quý Thầy Cô trong
Khoa QLGD và các Phòng, Ban, Trung tâm của Trường ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà
Nội nơi tôi đang công tác đã luôn bên cạnh động viên, tạo điều kiện về mặt thời
gian, hỗ trợ về mặt tinh thần và cho tôi những ý kiến quý báu về mặt chuyên môn để
tôi hoàn thành được Luận án.
Luận án được hoàn thiện cũng nhận được sự giúp đỡ, động viên của các
thành viên trong gia đình, người thân và bạn bè đã luôn đồng hành ủng hộ về vật
chất, tinh thần trong suốt thời gian hoàn thành Luận án.
Dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song Luận án chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến của các nhà khoa học,
quý Thầy Cô và quý vị.
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2021
Tác giả
Mai Thị Khuyên
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN ...................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1:7CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH
VỤ CÔNG7TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THEO TIẾP
CẬN7BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG .......................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dịch vụ công và dịch vụ công trong trường
mầm non ...................................................................................................................... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý dịch vụ công trong giáo dục mầm non .... 13
1.2. Dịch vụ công trong trường mầm non ............................................................. 15
1.2.1. Dịch vụ và dịch vụ công.................................................................................. 15
1.2.2. Dịch vụ giáo dục và dịch vụ công trong giáo dục ........................................... 18
1.2.3. Trường mầm non công lập .............................................................................. 22
1.2.4. Hoạt động dịch vụ công trong trường mầm non ............................................. 23
1.3. Quản lý dịch vụ và chất lượng dịch vụ ........................................................... 27
1.3.1. Quản lý dịch vụ ............................................................................................... 27
1.3.2. Chất lượng dịch vụ .......................................................................................... 29
1.3.3. Các cấp độ bảo đảm chất lượng ...................................................................... 31
1.3.4. Mô hình CIPO trong giáo dục ......................................................................... 34
1.4. Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo đảm
chất lượng và dựa vào mô hình CIPO ............................................................... 36
1.4.1. Nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận đảm bảo
chất lượng và dựa vào mô hình CIPO ....................................................................... 36
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công
lập .............................................................................................................................. 44
Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 47
iii
Chương 2:THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG
TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO
TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG ............................................................... 49
2.1. Khái quát về giáo dục mầm non của thành phố Hà Nội ............................... 49
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 50
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ..................................................................... 50
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng ...................................................................... 50
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 51
2.2.4. Chọn mẫu địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 51
2.2.5. Công cụ đánh giá và thang đánh giá ............................................................... 52
2.2.6. Quy trình nghiên cứu thực trạng ..................................................................... 53
2.3. Thực trạng dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội . 53
2.3.1. Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ ............................ 53
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trong trường mầm non ..................... 65
2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ..................... 74
2.3.4. Thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ MN ....................................................................................................................... 77
2.3.5. Mức độ sẵn sàng tham gia vào cung cấp nguồn lực tài chính của cha mẹ trẻ
cho dịch vụ công trong trường mầm non .................................................................. 82
2.4. Thực trạng quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo
đảm chất lượng ........................................................................................................ 84
2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào của dịch vụ công ............................... 84
2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình dịch vụ công .................................... 97
2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra ............................................................ 103
2.4.4. Thực trạng các yếu tố bối cảnh tác động ảnh hưởng tới hoạt động quản lý
dịch vụ công trong trường mầm non ....................................................................... 110
2.5. Đánh giá chung về dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường
mầm non công lập thành phố Hà Nội .................................................................. 119
2.5.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân ................................................ 119
2.5.2. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân ........................................................ 119
Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 122
iv
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG
MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN BẢO
ĐẢM CHẤT LƯỢNG ........................................................................................... 123
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ................................................................. 123
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ................................................................................. 123
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................................. 123
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống .................................................................................. 123
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả ............................................................. 124
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................................... 124
3.2. Các giải pháp được đề xuất ........................................................................... 124
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đã đề xuất............ 153
3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm ........................................................................... 153
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ....................................................... 153
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................. 154
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ............ 155
3.4. Thử nghiệm giải pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.”
................................................................................................................................. 158
3.4.1. Mục đích thử nghiệm .................................................................................... 158
3.4.2. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm khoa học ............................................ 159
3.4.3. Giả thuyết thử nghiệm ................................................................................... 160
3.4.4. Mẫu và thời gian thử nghiệm ........................................................................ 160
3.4.5. Nội dung và cách thức thử nghiệm ............................................................... 160
3.4.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thử nghiệm ............................................ 165
3.4.7. Phương pháp đánh giá thử nghiệm ............................................................... 166
3.4.8. Kết quả thử nghiệm ....................................................................................... 166
Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 169
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 170
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................... 174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 175
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 183
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BĐCL Bảo đảm chất lượng
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CMT Cha mẹ trẻ
CL Chất lượng
CLGD Chất lượng giáo dục
Mô hình Quản lý chất lượng theo tiếp cận quá trình C: CIPO
Context (bối cảnh), I: Input (đầu vào), P: Process (quá
trình), O: Outcome (đầu ra)
DV Dịch vụ
ĐLC Độ lệch chuẩn
DVC Dịch vụ công
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDMN Giáo dục mầm non
GV Giáo viên
KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục
MN Mầm non
ND Nội dung
PDCA Plan – Do – Check – Action ( Kế hoạch – Tổ chức – Chỉ
đạo – Kiểm tra)
SPSS Statistical Package for the Social Sciences
QL Quản lý
QLCL Quản lý chất lượng
QLGD Quản lý giáo dục
vi
Viết tắt Viết đầy đủ
QLCLGD Quản lý chất lượng giáo dục
QLDVC Quản lý dịch vụ công
TB Trung bình
TBC Trung bình chung
TP Thành phố
TQM Quản lý chất lượng tổng thể
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số trường học, giáo viên và trẻ mầm non của TP Hà Nội ........................ 50
Bảng 2.2: Mô tả khách thể nghiên cứu phân theo nhóm khu vực ............................. 51
Bảng 2.3: Mô tả đặc điểm khách thể nghiên cứu ...................................................... 51
Bảng 2.4: Mô tả đối tượng phỏng vấn trong nghiên cứu .......................................... 52
Bảng 2.5: Thang đánh giá mức độ khảo sát thực trạng ............................................. 52
Bảng 2.6: Kết quả về thực hiện hoạt động chăm sóc thể lực và tinh thần ................ 55
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng ................... 58
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc vệ sinh .......................... 61
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng ................... 62
Bảng 2.10 : Kết quả đánh giá chung về hoạt động bảo đảm an toàn ........................ 64
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ... 65
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá chung về hoạt động vui chơi cho trẻ .......................... 67
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá chung về hoạt động học .............................................. 69
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá chung về hoạt động lao động ..................................... 71
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá chung về hoạt động ngày lễ, ngày hội ........................ 73
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động giáo dục ........................ 73
Bảng 2.17: Kết quả ĐGC về hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ................ 76
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến
kiến thức .................................................................................................................... 79
Bảng 2.19: Điểm TBC theo ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát ................. 80
Bảng 2.20: Kết quả đánh giá chung về chương trình giáo dục ................................. 86
Bảng 2.21: Kết quả đánh giá chung về đội ngũ nhà trường ...................................... 89
Bảng 2.22: Kết quả đánh giá chung về quản lý cơ sở vật chất và khai thác nguồn
thực phẩm .................................................................................................................. 92
Bảng 2.23: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động tài chính ......................... 95
Bảng 2.24: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu vào .......................... 96
Bảng 2.25: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động chăm sóc ....................... 97
và nuôi dưỡng ............................................................................................................ 97
viii
Bảng 2.26: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục ......................... 99
Bảng 2.27: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật trong nhà trường ..................................................................................... 100
Bảng 2.28: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến
kiến thức khoa học .................................................................................................. 102
Bảng 2.29: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu
của ngành................................................................................................................. 103
Bảng 2.30: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu
của trường ................................................................................................................ 105
Bảng 2.31: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu
của trẻ và cha mẹ trẻ ................................................................................................ 106
Bảng 2.32: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu
của xã hội, cộng đồng và địa phương ...................................................................... 108
Bảng 2.33: Kết quả đánh giá chung về quản lý dịch vụ công ................................. 109
Bảng 2.34: Số lượng dân cư trên địa bàn và số trẻ đến trường MN TP Hà Nội ..... 110
Bảng 2.35: Kết quả đánh giá chung về yếu tố chính sách tác động tới QLDVC.... 114
Bảng 2.36: Kết quả đánh giá chung về yếu tố nhận thức của công đồng dân cư ... 116
Bảng 2.37: Kết quả đánh giá chung về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công
trong trường mầm non ............................................................................................. 118
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp ............................... 155
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................... 157
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá năng lực thực hiện các dịch vụ công của giáo viên
Trường Mẫu giáo số 5 trước và sau thử nghiệm ..................................................... 166
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Hình 1.1: Các cấp độ quản lí chất lượng của Edward Sallis ..................................... 31
Hình 1.2. Chu trình Deming wikipedia.org/wiki/Chu_trình_PDCA [102] .............. 34
Sơ đồ 1.1: Mô hình CIPO trong giáo dục theo Unessco ........................................... 35
Sơ đồ 1.2: Mô hình CIPO trong QLDVC trường mầm non ..................................... 37
Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe thể lực
và tinh thần ................................................................................................................ 54
Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ .... 57
Biểu đồ 2.3: Mức độ thực hiện các dịch vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ ...................... 59
Biểu đồ 2.4: Tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non ... 63
Biểu đồ 2.5: Mức độ đánh giá tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ........................... 66
Biểu đồ 2.6: Mức độ đánh giá về tổ chức hoạt động học.......................................... 68
Biểu đồ 2.7: Mức độ tổ chức hoạt động lao động cho trẻ ......................................... 69
Biểu đồ 2.8: Mức độ tổ chức các hoạt động ngày lễ, ngày hội cho trẻ (%) .............. 72
Biểu đồ 2.9: Mức độ tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ............... 75
Biểu đồ 2.10: Mức độ thực hiện dịch vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức .............. 78
Biểu đồ 2.11: Kết quả mức độ thực hiện chương trình giáo dục mầm non .............. 85
Biểu đồ 2.12: Mức độ thực hiện về đội ngũ của nhà trường MN ............................. 88
Biểu đồ 2.13: Đánh giá chung về cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm ..... 91
Biểu đồ 2.14: Kết quả đánh giá về quản lý hoạt động tài chính ............................... 94
Biểu đồ 2.15: Kết quả đánh giá của CBQL và GV về QL hoạt động chăm sóc và
nuôi dưỡng ................................................................................................................ 98
Biểu đồ 2.16: Mức độ khảo sát thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non ... 113
Biểu đồ 2.17: Kết quả mức độ nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non .... 115
Biểu đồ 3.1. Thâm niên công tác của đối tượng tham gia khảo sát ........................ 154
Biểu đồ 3.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường mầm non trước và sau thử
nghiệm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ...................................................... 167
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay DVC có vai trò rất quan trọng trong đời sống của mỗi người,
gia đình và sự phát triển của xã hội, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhu cầu cuộc
sống và sự phát triển của con người. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, các nhu cầu thiết yếu cơ bản của người dân ngày càng phong phú đa dạng,
đòi hỏi Chính phủ phải bảo đảm cung ứng khi thị trường chưa đáp ứng được và
khắc phục những hạn chế của thị trường. Việc cung ứng DVC, nếu không đáp ứng
được về số lượng, chất lượng hoặc chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cơ
bản của người dân, gây ra tình trạng bất bình đẳng và mất ổn định trong xã hội làm
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do đó, việc tổ chức cung ứng
các DVC cho người dân và cộng đồng là trách nhiệm ngày càng lớn của Chính phủ.
Nhà nước có vai trò quan trọng trong quản lý và cung ứng dịch vụ công
trong xã hội. Có các yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan chi phối tới quản lý nhà
nước đối với cung ứng DVC ở mỗi nước và luôn luôn xảy ra sự bất cập giữa một
bên là cung về DVC mà đại diện là nhà nước và một bên là cầu về DVC mà đại diện
là đòi hỏi của mọi người dân trong xã hội.
Quản lý DVC trong giáo dục nói chung và GDMN trong thời gian gần đây
được đặt ra nhằm giải quyết vấn đề đáp ứng nhu cầu của người dân, của người học,
đặc biệt đối với cấp học thấp nhất là mầm non, đảm bảo thực hiện công bằng trong
giáo dục, xây dựng nền móng bền vững cho sự phát triển của các bậc học tiếp theo.
1.2. Trong một thời gian dài, nước ta thực hiện chế độ kinh tế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp, nhà nước quán xuyến và cung cấp hầu hết mọi nhu cầu
của người dân trên cơ sở kế hoạch hóa nền kinh tế nên người dân không có khái
niệm “dịch vụ công” như cách hiểu hiện nay và nhà nước cũng chưa quan tâm đúng
mức đến vấn đề này.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng như quan điểm chỉ đạo
chiến lược phát triển GD đến năm 2020 đều khẳng định “đổi mới cơ bản toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
2
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự
điều tiết của Nhà nước, cùng với sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế, nhà
nước ta từng bước cho phép các thành phần tư nhân tham gia đầu tư kinh doanh trên
những lĩnh vực mà trước đây nhà nước độc quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong
đó có dịch vụ giáo dục. Đây là một chủ trương nhằm từng bước phát huy tính chủ
động và huy động nguồn lực, vốn của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư
nhân (cả trong và ngoài nước) với nhiều hình thức đầu tư khác nhau vào nhiều lĩnh
vực khác nhau.
Cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước đã mang lại
những thành tựu to lớn đối với sự phát triển của đất nước nhưng cũng đặt ra nhiều
thách thức đối với tất cả các chủ thể quản lý nói chung và chủ thể QLGD nói riêng,
trong đó có GDMN.
1.3. Một thực tế cho thấy trong thời gian qua, chất lượng giáo dục ở các
trường MN nói chung và các trường MN công lập nói riêng còn có những bất cập,
chất lượng GDMN ở một số trường còn chưa được như mong muốn, QL trường
MN công lập cũng có những bất cập, Bên cạnh đó, số lượng các trường MN tư thục,
dân lập được thành lập mới trên các thành phố lớn trong đó có Hà Nội ngày càng
tăng và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các trường MN công lập trên địa bàn Hà
Nội. Vì vậy, muốn hòa nhập, phát triển và khẳng định vị thế của mình, các trường
MN công lập phải đổi mới phương pháp quản lý trong đó quản lý DVC có tính chất
quyết định. Dịch vụ công trong trường MN nói chung và trong trường MN công lập
nói riêng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy,
việc quản lý các dịch vụ này cần được quan tâm đặc biệt hơn nữa.
1.4. Vấn đề QLGD nói chung và QLGD trường MN nói riêng cũng đã được
nhiều công trình quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu về dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường MN công lập.
Chính vì những lý do trên, đề tài: “Quản lý dịch vụ công trong trường mầm
non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng” được chọn
làm đề tài của công trình nghiên cứu này.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn dịch vụ công, quản lý dịch vụ
công trong trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận
bảo đảm chất lượng, đề xuất các giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm
non công lập để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Dịch vụ công trong trường mầm non công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội theo
tiếp cận BĐCL.
4. Giả thuyết khoa học
Dịch vụ công và quản lý DVC ở các trường MN công lập thành phố Hà Nội
trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tốt, tuy nhiên vẫn còn có những hạn
chế, bất cập, chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Nếu đề xuất và áp
dụng được các giải pháp quản lý DVC ở các trường MN công lập theo tiếp cận
ĐBCL dựa vào mô hình CIPO trong quản lý, thì CL DVC trong trường MN công
lập sẽ được nâng cao đáp ứng yêu cầu xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý dịch vụ công trong trường mầm
non công lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.
5.2. Nghiên cứu thực trạng dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường
mầm non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập
thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng và tiến hành khảo nghiệm các
giải pháp, thử nghiệm 01 giải pháp nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài
và kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các giải pháp đã được đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong
4
trường mầm non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng dựa vào
mô hình CIPO trong quản lý yếu tố đầu vào, quản lý yếu tố quá trình, quản lý yếu tố
đầu ra, quản lý yếu tố bối cảnh.
6.2. Về đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát
6.2.1. Đối tượng khảo sát: CBQL trường MN; giáo viên và cha mẹ trẻ.
6.2.2. Địa bàn khảo sát: Nghiên cứu tại 6 quận/huyện/thị xã gồm: quận Hoàn
Kiếm, Quận Ba Đình, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Sóc Sơn, Huyện Ba
Vì thuộc thành phố Hà Nội.
6.2.3. Thời gian: từ 2018-2020.
7. Các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1.Tiếp cận bảo đảm chất lượng
Trong quá trình nghiên cứu, QLDVC trong trường MN công lập theo tiếp cận
BĐCL. Các hoạt động quản lý DVC trong trường MN công lập đều hướng đến nâng
cao chất lượng của quản lý yếu tố đầu vào, quản lý yếu tố quá trình, quản lý yếu tố đầu
ra, quản lý yếu tố bối cảnh trong trường MN công lập thành phố Hà Nội.
7.1.2. Tiếp cận cung – cầu
Cách tiếp cận cung - cầu trong nghiên cứu này là dựa trên yêu cầu của ngành
GD&ĐT, của xã hội, của cha mẹ trẻ và trẻ. Các DVC được cung cấp trong trường
MN công lập phải thoả mãn các yêu cầu của ngành, của xã hội, của CMT và của trẻ
theo các tiêu chí BĐCL của GDMN.
7.1.3. Dựa vào mô hình CIPO trong quản lý dịch vụ công trong trường mầm
non theo tiếp cận BĐCL
Việc nghiên cứu trong luận án này dựa vào mô hình CIPO là một mô hình
giáo dục đã được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc
(UNESCO) thừa nhận và tiếp cận BĐCL. Tiếp cận phối kết hợp này bao gồm tiếp
cận các yếu tố đầu vào (Input), quá trình (Process), đầu ra (Output) và tác động của
bối cảnh (Context) nhằm bảo đảm chất lượng DVC trong trường MN công lập.
7.1.4. Tiếp cận hoạt động
Trong nghiên cứu này các hoạt động cung cấp DVC trong trường MN là một
hệ thống các chuỗi hoạt động được diễn ra liên tục trong trường MN, được thể hiện
ở 4 hoạt động: (1) Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; (2) Tổ chức hoạt
5
động giáo dục trẻ (3) Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà
trường (4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ. Với quan điểm này, thực chất của việc nghiên cứu quản lý DVC
trong trường MN công lập là triển khai nghiên cứu QL các hoạt động DVC trong
nhà trường nhằm ĐBCL đáp ứng yêu cầu của xã hội.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến DVC trong GD nói chung và
quản lý DVC trong trường MN nói riêng bằng cách phân tích – tổng hợp, khái quát
hóa các lý thuyết, quan điểm khoa học để xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề quản lý
DVC trong trường MN công lập nhằm BĐCL.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng khảo sát dành cho
CBQL, GV, PH nhằm tìm hiểu về thực trạng DVC, QLDVC trong trường MNCL.
- Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu CBQL
GDMN, GVMN, nhân viên chăm sóc trẻ và cha mẹ trẻ làm rõ hơn kết quả nghiên
cứu định lượng, nguyên nhân để đề xuất giải pháp quản lý DVC.
7.2.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác
- Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học thuộc lĩnh vực QLGD về một số
vấn đề có liên quan tới đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp khảo nghiệm
Lấy ý kiến của chuyên gia về QLGD, QLGDMN, CBQL, giảng viên ở các
trường có đào tạo GVMN về giải pháp QLDVC đã được đề xuất.
- Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các kỹ thuật thống kê qua phần mềm SPSS 22.0 để xử lý các số liệu
và dữ liệu thu thập được.
8. Các luận điểm bảo vệ
8.1. Quản lý DVC trong trường MN có tính quyết định đến BĐCL các dịch
vụ công trong trường MN. Vận dụng tiếp cận BĐCL dựa vào mô hình CIPO trong
quản lý DVC trong trường MN công lập sẽ nâng cao CL GDMN.
6
8.2. Thực trạng tổ chức hoạt động DVC và QLDVC trong trường MN công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội cơ bản đã đáp ứng các yêu cầu của ngành
GD&ĐT, của xã hội, của cha mẹ và trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có những hạn
chế cần được khắc phục và cải thiện để BĐCL DVC trong trường MN công lập.
8.3. Các giải pháp được đề xuất và áp dụng trong quản lý DVC trong trường
MN công lập theo tiếp cận ĐBCL dựa vào mô hình CIPO trong quản lý thì chất lượng
DVC trong trường MN công lập sẽ được nâng cao.
9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Về lý luận
Làm sáng tỏ một số khái niệm như: DVC trong giáo dục, DVC trong trường
MN công lập; chất lượng dịch vụ công, quản lý DVC trong trường MN… và xây
dựng được khung lý luận cho việc nghiên cứu giải pháp quản lý DVC trong trường
MN công lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.
9.2. Về thực tiễn
- Phát hiện được một số vấn đề của thực trạng DVC và QLDVC trong các
trường MN công lập thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp quản lý DVC trong trường MN công lập theo tiếp cận
BĐCL có tính khả thi và hiệu quả trong việc nâng cao CL GDMN.
- Là tài liệu tham khảo giúp CBQL, GV và nhân viên bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án có cấu trúc gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong
trường mầm non công lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường
mầm non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.
Chương 3: Giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập
thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG
TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THEO TIẾP CẬN
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dịch vụ công và dịch vụ công trong trường
mầm non
Dịch vụ công ra đời là một yếu tố khách quan, nhằm đáp ứng các nhu cầu
thiết yếu chung của người dân và cộng đồng, đảm bảo ổn định và công bằng xã hội.
Trên thế giới và ở tại Việt Nam, DVC được nghiên cứu tiếp cận ở nhiều góc độ
khác nhau, qua các nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong việc
cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng, phục vụ nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của
xã hội. Dịch vụ công và quản lý dịch vụ công là một chủ đề hấp dẫn được các nhà
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam quan tâm và khai thác ở nhiều khía cạnh khác
nhau, cụ thể qua các công trình nghiên cứu sau đây:
Công trình nghiên cứu về dịch vụ công của các tác giả nước ngoài
Thứ nhất, nghiên cứu về DVC và vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch
vụ công tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu sau đây:
Các nghiên cứu của LeGrand [87], David Osborne và Ted Gaebler [80]; Wallis
J. và Dollery B [96]: đã nêu những hạn chế của nhà nước khi cung ứng dịch vụ công,
do sự phát triển của khoa học - công nghệ, do các quan điểm bảo thủ, không chịu thay
đổi của Nhà nước, cùng với sự phát triển của xã hội, đòi hỏi phải đổi mới quản lý của
nhà nước về quản lý dịch vụ công cũng nên có những thay đổi để phù hợp với xu thế
chung, tuy nhiên các quan điểm quản lý dịch vụ công trong giai đoạn này phần lớn dựa
vào quyết định của người đứng đầu nhà nước.
Thứ hai, về vấn đề ủy quyền cho tư nhân tham gia cung ứng các DVC có một
số công trình tiêu biểu như các nghiên cứu của Johnstone and Wood [84]; Seungho
Lee [92]… Trong các nghiên cứu này, các tác giả đề cập đến dịch vụ công đã được
giao quyền cung ứng cho tư nhân.
8
Thứ ba, Nghiên cứu của các tổ chức nước ngoài có liên quan tới dịch vụ
công được cung ứng tại Việt Nam, tiêu biểu là công trình của các Ngân hàng Phát
triển Châu Á [53]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đưa ra những ý kiến nhằm
tham vấn cho Nhà nước trong việc quản lý và cung ứng DVC và đã đề cập đến vai
trò của các tổ chức phi chính phủ trong quá trình hỗ trợ các tổ chức của Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu về Chất lượng dịch vụ trong giáo dục cũng được quan
tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới, thể hiện qua các nghiên cứu trên các góc
nhìn khác nhau, từ các khía cạnh khác nhau, cụ thể sau đây:
Các công trình của các giả Ahmad và Garg [74]; Al-Dulaimi, Z. Y. S. [76];
Senol, H., & Dagli, G [91] đã nghiên cứu qua các góc nhìn khác nhau của Hiệu
trưởng, giảng viên, sinh viên và qua nhà tuyển dụng về chất lượng DVGD gồm có
danh tiếng học thuật của trường, cơ hội nghề nghiệp, chương trình đào tạo, chi phí
và thời gian đào tạo, cơ sở vật chất và nơi trường học đóng. Trong đó được đánh giá
cao nhất là khía cạnh cơ sở vật chất của nhà trường. Nghiên cứu đã chỉ ra được mức
độ đánh giá chất lượng DVGD từ góc nhìn của sinh viên, tuy nhiên nghiên cứu này
chưa khảo sát những đối tượng liên quan khác như GV, nhà quản lý, nhà tuyển
dụng; sự mong đợi của học sinh, sinh viên về sự mong đợi về CLDV trong trường
học, các vấn đề chất lượng dịch vụ trong bối cảnh giáo dục và sự đóng góp trong
việc xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí, nâng cao nhận thức của Hiệu trưởng, của
giáo viên và đóng góp của họ để tạo ra văn hóa chất lượng nhà trường từ đó nâng
cao chất lượng của các trường.
Bàn về chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non, có một số nghiên cứu sau:
Tác giả Dora Choi Wa Ho [82] đã chỉ ra vai trò của lãnh đạo trong các vấn
đề liên quan đến chất lượng của các chương trình MN ở Hồng Kông.
Brodin, J., & Renblad, K. [77] đưa ra quan điểm của GVMN và nhân viên chăm
sóc trẻ em về chương trình giảng dạy quốc gia cho trường MN ở Thụy Điển.
Chất lượng dịch vụ giáo dục MN từ góc nhìn của cha mẹ trẻ MN. Đối với độ
tuổi MN, CMT có vai trò quan trọng trong việc đánh giá CLDV giáo dục. Quan
điểm của CMT về CLDV chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ hầu hết được đề cập
từ góc độ hài lòng của trẻ và CMT.
9
Nhóm Nor Asiah Omar [89] và cộng sự đã có nghiên cứu tác động của chất
lượng dịch vụ đối với sự hài lòng và tin tưởng của cha mẹ. Nó cũng khám phá mối
quan hệ giữa sự hài lòng, tin tưởng và lòng trung thành trong một trường MN.
Chất lượng dịch vụ cảm nhận trong một trường MN đã nhận được sự chú ý ngày
càng tăng của các nhà nghiên cứu trong thập kỷ qua. Bằng chứng nghiên cứu đã
tiết lộ rằng việc nhận thức về chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng và
tin tưởng.
Scopelliti, M., & Musatti, T. [92] đã có nghiên cứu của cha mẹ về chất lượng
dịch vụ GDMN liên quan đến nội dung chăm sóc trẻ em và sự hài lòng chung với
dịch vụ trong các trường MN.
Cleveland, J., Susman-Stillman, A., và Halle, T. [90] đã nghiên cứu các
thành tố của chất lượng dịch vụ GDMN bao gồm thực hành chăm sóc trẻ, các chiến
lược để thực hiện phù hợp với sự phát triển hướng dẫn thực hành (bao gồm sử dụng
chương trình giảng dạy và chiến lược đánh giá trẻ em), chiến lược hỗ trợ trẻ em
phát triển kỹ năng xã hội và cảm xúc. Quan điểm của CMT và các nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc trẻ MN về chất lượng và chất lượng thực hành, và mối liên kết
giữa những thực tiễn và kết quả cho trẻ em và gia đình được nghiên cứu.
Tác giả Jang, L. F., Moore, L., & Lin, Y. M. [83] có tìm hiểu về nhận thức
và sự hài lòng của CMT về CLDV của GDMN ở Đài Loan; nghiên cứu của
Virtanen, A., & Runtti, S. [85], về chất lượng dịch vụ GD mầm non ở Phần Lan.
Tác giả Aidanazima, A. [75] có nghiên cứu ảnh hưởng của sự hài lòng của
CMT đến CLDV ở trẻ em trung tâm chăm sóc đặc biệt ở Pusat Perkembangan
Kanak-kanak Tunku Puteri Intan Safinaz (PPKKTPIS) đặt tại Đại học Utara
Malaysia, Sintok, Kedah và Pewaris Generasi UniMAP ở thành phố Kangar, Perlis,
Malaysia để xác định xem cha mẹ gửi con đến cả trung tâm chăm sóc trẻ đều hài
lòng với dịch vụ cung cấp hay không. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ (chất lượng tin cậy, chất lượng đảm bảo, chất
lượng hữu hình, chất lượng đồng cảm và chất lượng đáp ứng) và sự hài lòng của
người dùng đối với các DV được cung cấp.
10
Tác giả Malovic, M., & Malovic, S. [88] có nghiên cứu về quan điểm của
CMT về chất lượng dịch vụ GDMN dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính
thông qua phỏng vấn sâu 10 CMT ở Zemun thành phố Belgrade, Serbia, từ đó tác
giả đã khái quát các quan điểm của CMT về chất lượng dịch vụ trong GDMN.
Công trình nghiên cứu về dịch vụ công và dịch vụ công trong giáo dục của
các tác giả trong nước.
Thuật ngữ DVC tại Việt Nam lần đầu tiên được đề cập đến trong nghị quyết
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa VIII năm 1999. Kể từ đó đến nay, có
nhiều nhà nghiên cứu và hình thành nhiều hướng nghiên cứu khác nhau về quan
điểm, nội dung, phân loại DVC, trong đó có các hướng nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về DVC và xã hội hóa DVC là một trong những vấn đề
quan trọng, được nhiều tác giả nghiên cứu như: Phạm Quang Lê [45] và nhóm tác
giả đã có nghiên cứu về “Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công: một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”; Lê Chi Mai [46] trong nghiên cứu “Chuyển giao các dịch vụ
công cho cơ sở ngoài nhà nước, vấn đề và giải pháp”; Lê Chi Mai [47] trong
nghiên cứu “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam”; Lê Chi Mai [48] về “Nhận thức
về dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”;
nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Hải Hà, Mai Ngọc Anh [32] về “Cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam hiện nay”, các nghiên cứu này đã đề cập đến nhiều vấn đề như:
một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về dịch vụ công; vai trò của nhà nước trong
cung ứng dịch vụ công; dịch vụ công ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, trình bày
khái niệm về dịch vụ công, phân loại dịch vụ công, cung ứng dịch vụ công hiện nay,
từ đó thấy được tầm quan trọng của DVC, đề cập tới xã hội hoá dịch vụ công.
Thứ hai, nghiên cứu về đổi mới cung ứng dịch vụ công, cải cách dịch vụ
công, đổi mới việc cung ứng dịch vụ công, thực trạng và giải pháp trong cung ứng
dịch vụ công tài chính thực hiện xã hội hoá dịch vụ công tiêu biểu là có các công
trình sau đây: Tác giả Chu Văn Thành [55] về “Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ
công: một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hoà [1] về
“Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam”, Các nghiên cứu của tác giả Lê Chi
Mai [46] trong nghiên cứu “Chuyển giao các dịch vụ công cho cơ sở ngoài nhà
11
nước, vấn đề và giải pháp”; Lê Chi Mai [47] về “Cải cách dịch vụ công ở Việt
Nam”, Lê Chi Mai [48] về “Nhận thức về dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tác giả Đặng Đức Đạm [29] về “Dịch vụ công
và yêu cầu đổi mới”; nghiên cứu của Phan Thị Hồng Điệp [27] về “Quản lý nhà
nước đối với dịch vụ công Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt
Nam”: đã đề cập đến những tiến triển, thay đổi trong 20 năm qua ở các nước trên
thế giới về quan niệm và thực tiễn về DVC và cung ứng DVC cũng như thực trạng
cung ứng DVC của khu vực nhà nước và những yêu cầu đổi mới cung ứng dịch vụ
công, quá trình xã hội hóa cung ứng DVC ở Việt Nam; cải cách dịch vụ công tại
Việt Nam.
Thứ ba, nghiên cứu về dịch vụ công trong giáo dục, ở Việt Nam DVC trong
lĩnh vực GD được nhà nước quan tâm đặc biệt vì GD là lĩnh vực đặc biệt đầu tư
nhằm tạo nguồn nhân lực cho tương lai, chính vì vậy CLGD luôn được cả xã hội
quan tâm, đồng thời thu hút một lượng nhân lực rất lớn tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp và quá trình cung ứng các dịch vụ này.
Một trong những vấn đề được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới và trong đó có có các nhà nghiên cứu của Việt Nam đó chính là Dịch vụ giáo
dục. Theo các nhà nghiên cứu về dịch vụ giáo dục, thì giáo dục, từ bản chất được
xem là dịch vụ công do Nhà nước cung cấp cho người dân. Giáo dục còn được coi
như một dịch vụ tối thiểu mà mọi công dân có quyền được hưởng, không phân biệt
các thành phần trong xã hội và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xã hội,
các nghiên cứu được phân tích dựa trên các quan điểm, chiến lược mục tiêu của
giáo dục, cụ thể có các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau đây:
Tác giả Đinh Văn Ân [1], với công trình nghiên cứu “Việt Nam tích cực gia nhập
WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ” đã đề cập đến việc mở cửa dịch vụ GD hiện nay là
một yêu cầu cấp thiết và đòi hỏi nội tại để cải thiện nền GD của chúng ta mà còn là một
nghĩa vụ để cam kết phải thực hiện khi ra nhập WTO, bên cạnh đó thu hút được nguồn
vốn từ các nước bên ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong công trình nghiên cứu của mình về “Phát triển giáo dục trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, tác giả Phan Văn Kha [40] đã đề
12
cập tới dịch vụ giáo dục, phân loại dịch vụ giáo dục; quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh trong giáo dục. Cũng trong bài báo này, tác giả cũng đã khẳng định rằng
giáo dục là một dịch vụ công.
Trong các nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Việt [71] về “Giáo dục công hay
tư nhìn từ góc độ lý thuyết kinh tế” và nhóm nghiên cứu Trần Quốc Toản, Trần Thị
Bích Liễu [58] về “Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và
trước nhu cầu hội nhập quốc tế”, các tác giả đã đưa ra các quan niệm khác nhau về
thị trường giáo dục, dịch vụ giáo dục, hàng hoá giáo dục, dịch vụ giáo dục, nghiên
cứu bản chất của giáo dục, hoạt động giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường,
tình trạng phát triển giáo dục và quản lý giáo dục đào tạo của Việt Nam, đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển giáo dục nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN.
Trong “Chiến lược giáo dục mầm non từ năm 1998 đến 2020” và “Vai trò
điều tiết nhà nước trong việc đảm bảo chất lượng và công bằng giáo dục” của Bộ
GD&ĐT [7]; [13] đã đề cao vai trò và điều tiết của nhà nước trong đảm bảo công
bằng giáo dục.
Công trình nghiên cứu về “Cải cách giáo dục – Một số vấn đề chung và thực
tiễn ở Việt Nam” của tác giả Nghiêm Đình Vỳ và Phạm Đỗ Nhật Tiến [66] đã khái
quát tiến trình cải cách giáo dục trên thế giới, rút ra bài học đối với phát triển giáo
dục ở Việt Nam từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Hữu Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [15] khẳng định “Không nên
bỏ qua yếu tố thị trường giáo dục” khi “trong thực tiễn có xu hướng thương mại
hóa giáo dục, người dân có sẵn sàng chi trả cao để thụ hưởng nền GD cao hơn mức
đại trà”.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Yến [73] về “Xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công” đã tập trung khai thác
về khía cạnh hài lòng của người dân bằng việc xây dựng bộ tiêu chí để từ đó dùng
bộ tiêu chí này để đánh giá sự hài lòng đối với các dịch vụ công được cung cấp
trong nhà trường.
13
Nhóm tác giả Trần Công Phong, Trịnh Thị Anh Hoa, Mạc Thị Việt Hà [50]
trong công trình nghiên cứu về “Lý luận và thực tiễn xã hội hóa dịch vụ công trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo” đã đề cập tới khái niệm về dịch vụ công, dịch vụ giáo
dục, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về xã hội hóa
dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, đồng thời nhóm tác giả cũng đưa một số định
hướng giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo.
Thứ tư, nghiên cứu về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục mầm non,
tiêu biểu là tác giả Nguyễn Hữu Châu [15] và cộng sự trong công trình“Chất lượng
giáo dục - những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã chỉ ra được các tiêu chí và chỉ số
của chất lượng hệ thống GDMN bao gồm 3 thành tố và 14 tiêu chí cơ bản với 63 chỉ
số. Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Kim Thoa [64] về “Đánh giá trong giáo dục
mầm non” cũng đề cập đến các tiêu chí để đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục
mầm non.
Tác giả Trần Thị Bích Trà [60] và cộng sự đã nghiên cứu và đề xuất “Giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo ngoài công
lập”. Tác giả Hoàng Hải Quế [56] trong nghiên cứu về “Phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non”, nghiên cứu này đã đề cập tới
vai trò của trường MN, đề xuất giải pháp đặc biệt được quan tâm không chỉ đối với
GDMN mà còn cả các cấp khác như cấp khác là sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội trong chăm sóc và giáo dục trẻ.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý dịch vụ công trong giáo dục mầm non
Quản lý chất lượng giáo dục mầm non có nhiều công trình nghiên cứu ở các
nước trên thế giới và tại Việt Nam, với một số hướng nghiên cứu chính sau đây:
Nghiên cứu về cấu trúc hệ thống QL GDMN và các yếu tố ảnh hưởng đến
CL GDMN, tiêu biểu là:
Lai Fong Cheng, A., & Keung Yau, H. [86] đã tìm hiểu quan điểm của các
hiệu trưởng và GV ở Hồng Kong về quản lý chất lượng dịch vụ và hiệu quả của
nó trong trường tiểu học. Kết quả đã chỉ ra rằng có bốn nội dung trong quản lý
chất lượng dịch vụ bao gồm: giá trị và nhiệm vụ; hệ thống và nhóm; nguồn lực
và sự thay đổi; đáp ứng nhu cầu học sinh và tăng cường đội ngũ GV. Kết quả
14
nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa CBQL và GV về “giá trị và nhiệm vụ”;
“hệ thống và nhóm” và “nguồn lực và sự thay đổi”. Tuy nhiên không có sự khác
biệt về “đáp ứng nhu cầu học sinh và tăng cường đội ngũ GV” trong quản lý chất
lượng.
Ở Việt Nam, dưới góc độ khoa học QL và QLCL GDMN qua một số nghiên
cứu tiêu biểu sau đây:
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Châu [15] và cộng sự (2008) về “Chất lượng
giáo dục những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã đề cập đến xác định các tiêu chí và
chỉ số của hệ thống GDMN, cũng trong nghiên cứu tác giả đề cập đến QLCL
GDMN.
Các công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm [61];[62];[63] và
cộng sự đã đề cập và nghiên cứu về các khía cạnh của giáo dục mầm non như: về
đổi mới quản lý cơ sở GDMN trong bối cảnh hiện nay; một số mô hình QL cơ sở
GDMN, đổi mới QLGD Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đã đề xuất
các giải pháp quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, đẩy mạnh công tác xã hội hóa
GDMN nhằm nâng cao CL cơ sở GDMN ngoài công lập.
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [57] về “Giáo dục
mầm non: những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã nghiên cứu về cơ sở lý luận, từ đó
làm cơ sở để đánh giá thực trạng, tác giả đề ra các giải pháp quản lý đối với giáo
dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm [59] trong công trình nghiên cứu về “Biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non nông thôn
theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể” đã đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng GDMN ở nông thôn trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận
và thực tiễn.
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Trinh [65] và cộng sự, đã nghiên
cứu về thực trạng và cơ chế quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Việt Nam. Nghiên
cứu này thực hiện khảo sát khu vực đông dân cư, khu công nghiệp và khu vực dân
tộc thiểu số của Việt Nam về thực trạng hoạt động, quản lý và đề xuất biện pháp
15
khắc phục rào cản trong cơ chế quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục của cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức xã hội và gia đình trẻ.
Nghiên cứu của Lê Thị Thu Ba [3] về “Quản lý chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ ở các trường MN tư thục thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập tới chất
lượng nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ ở các trường tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh,
từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ
MN.
Tác giả Đặng Hồng Phương [49], trong nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế”,
cho rằng, CL GDMN chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố gồm: gia đình, nhà trường, xã
hội và bản thân trẻ, từ đó tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng GDMN.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu tác giả được biết nêu trên đã tập trung
nghiên cứu về dịch vụ công, quản lý dịch vụ công, quản lý chất lượng giáo dục, chất
lượng các trường mầm non theo góc nhìn khác nhau của CBQL, CMT, và GV, quản
lý chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường MN tư thục,…Tuy nhiên, vấn đề
DVC và QLDVC trong trường MN theo tác giả được biết chưa có một công trình
nào đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, trong phạm vi luận án này sẽ tập trung nghiên cứu và
giải quyết các vấn đề cơ bản sau đây:
- Nghiên cứu về quản lý DVC trong trường MN công lập, đặc biệt làm rõ các
ND quản lý DVC trong các trường MN công lập;
- Làm rõ thực trạng DVC và QLDVC trong trường MN công lập và những
bất cập cần phải điều chỉnh của DVC và QLDVC trong trường MN để BĐCL;
- Đề xuất các giải pháp quản lý DVC trong trường MN công lập thành phố
Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.
Những vấn đề giải quyết được thể hiện trong nghiên cứu của luận án này.
1.2. Dịch vụ công trong trường mầm non
1.2.1. Dịch vụ và dịch vụ công
1.2.1.1. Dịch vụ
Cùng với sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, trong tất cả các hoạt động,
16
lĩnh vực nào trong đời sống kinh tế xã hội đều có hoạt động cung cấp dịch vụ. Có
nhiều nghiên cứu đã đưa ra về các khái niệm dịch vụ như sau:
Theo https://vi.wikipedia.org/wiki/dịch vụ [100]: “Dịch vụ trong quốc tế, được
hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản
phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch
vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa
– dịch vụ”.
Một số nghiên cứu và định nghĩa về dịch vụ cũng được khai thác trên nhiều
lĩnh vực khác nhau, được đưa vào từ điển cũng như các nghiên cứu trong và ngoài
nước.
Định nghĩa về dịch vụ tại Việt Nam được đưa vào kể đến Từ điển Tiếng Việt
[72] định nghĩa: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất
định của số đông, có tổ chức và được trả công”.
Nhà kinh tế học Kotler & G. Armstrong [97] cũng đã khẳng định rằng: “Dịch
vụ mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là
vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có
hay không gắn liền với một sản phẩm vật”. Trong định nghĩa này cho thấy tác giả
có đề cập đến sản phẩm sản phẩm vô hình, một sản phẩm mà chỉ cảm nhận được
trong quá trình sử dụng.
Tác giả Đỗ Thị Hải Hà [31] cho rằng: “Dịch vụ là những hoạt động mang tính
phục vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người, của xã hội”.
Như vậy, khái niệm về dịch vụ được đưa vào từ điển, thông qua luật rất đa
dạng, và phong phú nhưng xét về bản chất cho thấy, tất cả những gì liên quan đến
việc đáp ứng nhu cầu của con người từ giá trị vật chất cho đến những sản phẩm về
tinh thần. Trong nghiên cứu này, dịch vụ được hiểu là: “Dịch vụ là những hoạt
động phục vụ nhu cầu nào đó của con người, của xã hội được thể hiện qua các
hoạt động giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng”.
1.2.1.2. Dịch vụ công
Dịch vụ công “public service”, dịch vụ công/dịch vụ công cộng là một dịch
vụ nhằm phục vụ tất cả các thành viên của cộng đồng. Nó thường được chính phủ
cung cấp cho những người sống trong phạm vi, quyền hạn, trực tiếp (thông qua khu
17
vực công) hoặc bằng cách cung cấp tài chính cho các dịch vụ.
Các quan niệm về dịch vụ công của các nghiên cứu luôn thể hiện vai trò của
nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ, theo quan niệm là “Dịch vụ công luôn
gắn với vai trò của nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ này”.
Một số định nghĩa và quan điểm về dịch vụ công của các nghiên cứu trong
nước, các nghiên cứu đều cho thấy tầm quan trọng của nhà nước trong cung cấp
dich vụ công dưới hình thức cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp thông uỷ quyền và tạo
điều kiện cho tư nhân thực hiện, cụ thể được kể đến các nghiên cứu sau đây:
Tác giả Hoàng Văn Hảo [39], cho rằng “DVC trên thế giới có hai quan niệm
và cách tổ chức khác nhau: (1) DVC là mọi hoạt động của nhà nước, không loại trừ
một lĩnh vực nào; (2) DVC là mọi hoạt động do cơ quan nhà nước cung cấp mà
không thu tiền nhằm đảm bảo trật tự công”.
Theo tác giả Lê Chi Mai [47], cho rằng “DVC là để chỉ các hoạt động phục
vụ của Nhà nước đối với các nhu cầu thiết yếu của xã hội”.
Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Công Phong [50] và cộng sự định
nghĩa rằng: “DVC có thể được hiểu là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của
xã hội, vì lợi ích chung của cả cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhiệm
hay uỷ quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện”.
Công trình nghiên cứu của tác giả Diệp Văn Sơn [54] thì khẳng định vai trò
của nhà nước trong việc thực thi các chức năng quản lý nhà nước nhằm đảm bảo lợi
ích chung của xã hội và dịch vụ công và được tác giả định nghĩa rằng: “Dịch vụ
công là những hoạt động thực thi chức năng quản lý nhà nước và đảm bảo phục vụ
cho lợi ích chung tối cần thiết của xã hội, do các cơ quan công quyền hay các chủ
thể được cơ quan công quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện”.
Từ các công trình nghiên cứu và định nghĩa trên cho thấy dù nghiên cứu dưới
góc độ DVC là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các chức
năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng những hàng hóa công cộng
phục vụ nhu cầu (lợi ích) thiết yếu của xã hội hay những nghiên cứu theo góc độ
chủ thể quản lý nhà nước thì đều nói đến phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì
lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội
18
Từ những quan niệm và phân tích trên, trong nghiên cứu này thống nhất với
các quan điểm cho rằng: “Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết
yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp
đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện”.
* Phân loại dịch vụ công
Có nhiều cách phân loại dịch vụ công tuỳ theo tiêu chí cụ thể, nghiên cứu này
dựa vào chức năng và tác dụng của dịch vụ được cung ứng để chia DVC thành 3
loại như sau:
- Dịch vụ hành chính công: Gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước
nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, những hoạt động cung cấp các dịch vụ phục
vụ trực tiếp người dân như: cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng,
thị thực, hộ tịch,…Người dân khi sử dụng các dịch vụ này phải đóng lệ phí hoặc
phí. Khoản đóng góp này chỉ mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước.
- Dịch vụ công ích: Các hoạt động này được nhà nước đặc biệt quan tâm, các
dịch vụ công ích gắn liền với các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ bản,
thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp
nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai…
- Dịch vụ sự nghiệp công: Đây là những dịch vụ được cung cấp phúc lợi xã
hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ,
thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội... Hiện nay, dịch vụ sự nghiệp công có xu
hướng chung trên thế giới là nhà nước chỉ thực hiện những DVC nào mà xã hội
không thể làm được hoặc không muốn làm, nên nhà nước đã chuyển giao một phần
việc cung ứng loại DVC này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.
1.2.2. Dịch vụ giáo dục và dịch vụ công trong giáo dục
1.2.2.1. Dịch vụ giáo dục
Dịch vụ giáo dục được các nhà nghiên cứu đưa ra các quan điểm, nhận định
giáo dục là dịch vụ, cụ thể có những quan điểm, khái niệm của các nhà nghiên cứu
sau đây về dịch vụ giáo dục, cụ thể:
Tim Mazzarol, Geoffrey Normal Soutar [94], “The global maket for higher
educaition Edward Elgar”: “Giáo dục là một loại hình dịch vụ thị trường và có 5
19
tính chất của dịch vụ bao gồm: (1) DVGD quan hệ với con người, đặc biệt là trí tuệ
của họ hơn là với các công cụ, (2) quan hệ với khách hàng, nhất là với học sinh
mang tính chính thống, lâu dài; (3) Đòi hỏi có sự chuyên môn hoá cao và quen
thuộc; (4) Nhu cầu dịch vụ có thể ở quy mô khác nhau; (5) phương pháp cung cấp
dịch vụ phụ thuộc vào các đối tượng khách hàng”.
Tác giả Phan Văn Kha [43] phân loại dịch vụ giáo dục thành 2 nhóm: (1)
những dịch vụ cơ bản trong xã hội, (2) những dịch vụ giáo dục khác: trong đó,
nhóm dịch vụ cơ bản trong GD là những loại dịch vụ cung cấp kiến thức tối thiểu
cần thiết cho hoạt động con người, tương ứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
ở mỗi một giai đoạn nhất định. Nhà nước tiếp tục tăng ngân sách đầu tư cho các
dịch vụ giáo dục được ưu tiên; Nhóm dịch vụ GD khác là những dịch vụ chịu sự tác
động mạnh của thị trường như cung ứng những kiến thức, kỹ năng, rèn luyện thái
độ, nghề nghiệp cho người lao động chuẩn bị đi vào thế giới nghề nghiệp trong
tương lai, trực tiếp phục vụ trong các ngành KT-XH.
Vũ Quang Việt [71], cũng đã khẳng định: “Giáo dục là sản phẩm đặc biệt
theo nghĩa nó là phương tiện để nhằm tăng sản xuất ra của cải trong tương lai”
Công trình nghiên cứu của tác giả Trần Quốc Toản và Trần Thị Bích Liễu [58]
về “Thị Trường Giáo dục và dịch vụ giáo dục: Những vấn đề cũ và những hiểu
biết mới” có khẳng định “Ở đâu có thị trường thì ở đó có dịch vụ, nên giáo dục là
dịch vụ”.
Theo góc nhìn của các nhà kinh tế giáo dục, thì thị trường GD hết sức phức
tạp vì ngoài những đặc điểm chung giống như các dịch vụ khác thì dịch vụ giáo dục
có thêm những đặc điểm riêng: (1) Dịch vụ giáo dục là dịch vụ công là quyền lợi
mà mỗi người dân đều được hưởng; (2) Dịch vụ GD là dịch vụ của niềm tin; (3)
Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm.
Do vậy, thị trường dịch vụ GD là một trong những thị trường đặc biệt khác với
những thị trường dịch vụ hàng hoá khác.
Cung ứng DVC trong lĩnh vực GD là vấn đề không còn mới xét về mặt lịch
sử ở các quốc gia. Lý giải về trách nhiệm của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ
giáo dục, các nhà kinh tế cho rằng Nhà nước không thể không có trách nhiệm tài trợ
giáo dục, đặc biệt là GD cơ bản. Nhưng tại sao dịch vụ này phải được các nhà
trường nhà nước cung cấp mà không phải là trường tư nhân cung cấp.
20
Giáo dục là một loại hình dịch vụ bởi vì nó mang đầy đủ tất cả các đặc điểm
của dịch vụ. Tuy nhiên GD mang tính chất đặc thù, vì: (i) GD không chỉ mang lợi
cho cá nhân người được GD mà cho cả xã hội; (ii) trẻ em chưa đến tuổi thành niên
không có khả năng chi trả cho GD và việc bắt buộc cha mẹ chi trả cho GD không
thể thực hiện nếu bản thân cha mẹ không có khả năng tài chính; (iii) chất lượng GD
không thể dễ đo lường bằng công cụ thị trường như giá cả. Theo đó, trong nghiên
cứu luận án này, dịch vụ giáo dục được xác định có đặc trưng sau đây:
- Dịch vụ giáo dục là dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản nhằm phát triển con
người, đặc biệt phát triển thể lực, trí lực giúp con người phát triển toàn diện.
- Dịch vụ giáo dục do các tổ chức nhà trường hoặc những giáo viên có
trình độ, chuyên môn cao cung cấp.
1.2.2.2. Dịch vụ công trong giáo dục
Với mục tiêu xây dựng CNXH, trong một thời gian dài, Nhà nước đã đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đáp ứng nhu
cầu học tập của nhân dân. Năm 1986, cùng với những đổi mới về chính trị và kinh
tế, lĩnh vực GD cũng đã được Đảng và Nhà nước đẩy mạnh cải cách. Tại Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư (khóa VII), Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đề ra chủ trương đổi mới, khuyến khích sự phát triển của GD đào tạo ở mọi cấp
học. Tiếp đó, tại trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng và Nhà
nước ta khẳng định: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển GD là nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh quá trình GD chủ
yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học;
học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, phát triển GD đào tạo gắn liền
với phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học-
công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động" [23].
Ở Việt Nam hiện nay, rất nhiều chuyên gia và các nhà nghiên cứu về GD cho
rằng cần phải xem GD là một DVC và phải có những biện pháp và cách thức đầu tư
sao cho tốt nhất để mọi học sinh được tiếp cận với dịch vụ có chất lượng cao. Đây
là những lý do buộc Nhà nước phải có trách nhiệm chính trong việc cung ứng dịch
vụ GD cho xã hội.
21
Tác giả Phan Văn Kha [43], trong bài báo “Phát triển giáo dục trong nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa” đã kết luận: “Giáo dục đã
được khẳng định là lĩnh vực dịch vụ công. Tuy nhiên, phạm vi hoạt động và đặc
điểm của loại dịch vụ này tuỳ thuộc và mức độ can thiệp của Nhà nước về đầu tư,
cung cấp dịch vụ, chi phối và điều tiết các hoạt động”.
Dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, thì dịch vụ sự nghiệp công được hiểu là dịch vụ
sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế văn hoá, thể thao và
du lịch; thông tin truyền thông và báo chí, khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác [22].
Dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch vụ
sự nghiệp công mà nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công
chưa tính đủ chi phí trong giá, phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Đây cũng chính
là nội dung mà nghiên cứu này đề cập trong nghiên cứu về dịch vụ công trong
trường mầm non.
Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch
vụ công có điều kiện xã hội hoá cao, nhà nước không bao cấp, giá dịch vụ sự nghiệp
công được vận hành theo cơ chế thị trường, theo quy luật cung cầu của thị trường và
sự can thiệp của nhà nước.
Theo như các cách hiểu và phân loại về DVC đã đề cập ở trên, GD hiển
nhiên được xem là một dịch vụ công. Ở Việt Nam hiện nay, nhiều chuyên gia nhấn
mạnh cần phải xem GD là DVC và phải có biện pháp hiệu quả để mọi học sinh tiếp
cận được chất lượng GD cao điều này cần đến sự thống nhất
Vì vậy, Dịch vụ công trong GD có thể được hiểu là những hoạt động phục vụ
mọi nhu cầu về GD ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo của người dân, vì lợi
ích chung của xã hội, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm
nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện) nhằm bảo
đảm ổn định và công bằng xã hội.
Từ các nghiên cứu trên, xét trên góc độ DVC trong GDMN trong nghiên cứu
này với tư cách là dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực giáo dục, dịch vụ sự
22
nghiệp công có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Từ khái niệm về dịch vụ, dịch
vụ công, dịch vụ công trong giáo dục, nghiên cứu này cho rằng: “Dịch vụ công
trong trường MN là những hoạt động phục vụ nhu cầu về giáo dục ở cấp học
mầm non, vì lợi ích chung của trẻ mầm non do trường mầm non chịu trách
nhiệm trước xã hội bảo đảm nhu cầu và công bằng về chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ”
1.2.3. Trường mầm non công lập
Theo luật GD số 43/2019/QH ngày 14 tháng 6 năm 2019 GDMN (GDMN) là
cấp học đầu tiên của hệ thống GD quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn
diện của con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc GD trẻ từ 3
tháng đến 6 tuổi nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, trí tuệ, tình cảm, ngôn
ngữ, thẩm mỹ của trẻ em yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp
một [23].
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm lý, sinh lý,
trí tuệ, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng
cho trẻ ở giai đoạn đầu đời, giúp phát triển nhận thức, tạo điều kiện cho việc học ở
các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời cũng như cho cuộc sống của trẻ
sau này. Chất lượng GDMN chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố cơ bản, đó là: gia đình,
nhà trường, xã hội và bản thân trẻ. Nếu xác định được những thành phần chủ yếu
của các yếu tố này và vận dụng hợp lí trong quá trình GD trẻ thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng GDMN. Đánh giá chất lượng GDMN là sự đối chiếu khả năng của
trẻ với các mục tiêu GDMN đã được nêu ra trong chương trình.
Trường mầm non công lập là do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên và các hoạt động chi
thường xuyên được quy định trong danh mục của nhà nước. Trường mầm non công
lập sẽ thực hiện theo quy định ban hành điều lệ trường mầm non.
23
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo [13], Quyết định ban hành điều lệ trường
mầm non (Trích điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non, trường
mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập), trong đó có quy định một số
nhiệm vụ sau:
- Trường mầm non tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và gắn với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Nhiệm vụ của trường là huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ
chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Trường phối hợp với gia đình, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em thông qua các hoạt động tuyên truyền
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non.
- Hàng năm trường tự đánh giá thực hiện và đánh giá thực hiện kiểm định
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
1.2.4. Hoạt động dịch vụ công trong trường mầm non
Ở Việt Nam, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng dẫn đến việc chấp
nhận cách hiểu và định nghĩa về DVC trong GD là một vấn đề cần thiết để có thể
hướng đến việc so sánh, đối chiếu về khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân nói
chung và người nghèo nói riêng với các quốc gia khác trên thế giới. GD là một loại
hình dịch vụ bởi GD mang đầy đủ tất cả các đặc điểm của dịch vụ bao gồm: tính phi
vật chất, tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng, tính không chuyển đổi quyền sở hữu,
tính không thể di chuyển và tính không đồng nhất. Theo như các cách hiểu và phân loại
về DVC đã đề cập ở trên, GD hiển nhiên được xem là một DVC. Ở Việt Nam hiện nay,
nhiều chuyên gia nhấn mạnh cần phải xem GD là DVC và phải có biện pháp hiệu quả
để mọi học sinh tiếp cận được chất lượng GD cao (tuy nhiên trong nghiên cứu này
không nghiên cứu đến trường MN công lập chất lượng cao).
Theo điều lệ Trường mầm non [10], tại Điều 24, có thể hiểu các hoạt động
dịch vụ, bao gồm 4 hoạt động chính sau đây:
24
Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông
qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
(1) Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh
dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn.
(2) Tổ chức hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học;
hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
(3) Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường:
tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
(4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ.
Vì vậy, từng hoạt động DVC trong trường MN cụ thể như sau:
(1) Tổ chức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
Chăm sóc đối với trẻ, trước hết là sự chào đón nhiệt tình, là những hành
động cần thiết phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của cha mẹ trẻ, của trẻ và
của xã hội mà trẻ được người được chăm sóc theo những yêu cầu và mong muốn.
Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc để phát triển về sức khỏe, thể lực, tinh
thần của trẻ. Đối với trẻ việc nuôi dưỡng phải thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của cơ
thể của trẻ trong giai đoạn đầu đời, sự nuôi dưỡng trong giai đoạn này rất quan
trọng và quyết định tới sự phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở
độ tuổi MN, bởi vì đây là giai đoạn tăng trưởng đầu đời cho thể chất rất mạnh mẽ,
chăm sóc dinh dưỡng và nuôi dưỡng khoa học, đúng, đủ sẽ quyết định quan trọng
trong toàn bộ sự phát triển sau này của trẻ. Chính vì vậy, công tác tổ chức thực hiện
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được xác định là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các trường mầm non, các nội dung
được cụ thể hoá như sau:
Chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần: Kiểm tra sức khỏe đầu năm học;
Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học; Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy
dinh dưỡng, trẻ béo phì; Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và nhà trường;
25
Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực; Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ; Hướng dẫn
chọn trang phục phù hợp với thời tiết cho trẻ; Hướng dẫn chăm sóc trẻ khi trẻ bị ốm
Chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng; Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi; Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi; Đảm bảo khẩu phần ăn hợp lý theo nhu cầu lứa tuổi
Chăm sóc vệ sinh: Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân; Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh; Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời đảm bảo vệ sinh; Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường; Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh; Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; Vệ sinh cá nhân cho trẻ trước khi ngủ.
Chăm sóc giấc ngủ: Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp; Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng giờ, đủ giờ; Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh; Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ.
Đảm bảo an toàn: Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an toàn; Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an toàn; Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ; Đảm bảo an ninh trong nhà trường; Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ trong khuôn viên nhà trường; Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ; Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ.
(2) Tổ chức hoạt động giáo dục trong trường mầm non
Trẻ em trong giai đoạn ở cấp mầm non, hoạt động giáo dục không mang tính
chất rập khuôn, máy móc mà việc tổ chức hoạt động GD trong trường MN hiện đại
là có sự thoát ly khỏi hoạt động học tập, có sự nâng cao vị trí của hoạt động vui
chơi như là hoạt động cơ bản của tuổi mẫu giáo; việc vận dụng những hình thức làm
việc có hiệu quả hơn: hoạt động dự án, tình huống chơi, tình huống dạy học nêu vấn
đề trong khuôn khổ tích hợp các lĩnh vực giáo dục. Do đó, “Giờ học” như một hình
thức tổ chức hoạt động học tập trong trường MN bị hủy bỏ. Giờ học phải trở nên
hấp dẫn với trẻ, là hình thức đặc biệt do GV tổ chức, là hình thức tổ chức hoạt động
đặc trưng của trẻ, kích thích tính tích cực của trẻ, là sự tương tác và giao tiếp công
việc, là sự tích lũy thông tin nhất định về thế giới xung quanh của trẻ, nhằm hình
thành kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định.
Tổ chức hoạt động vui chơi: Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động vui chơi; Tổ chức hoạt động chơi vận động; Tổ chức hoạt động chơi phù
26
hợp theo từng lứa tuổi; Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời; Tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà.
Tổ chức hoạt động học: Hoạt động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi; Hoạt động học do trường thiết kế riêng; Hoạt động thể dục, thể thao; Hoạt động dã ngoại; Hoạt động học trong lao động.
Tổ chức hoạt động lao động: Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính tỉ mỉ; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính kiên trì; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính khéo léo theo từng lứa tuổi; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện sức khỏe theo từng lứa tuổi; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính đoàn kết; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, hợp tác với các bạn.
Tổ chức hoạt động ngày lễ, ngày hội: Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước; Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của ngành giáo dục; Tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm; Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương trình giáo dục riêng của nhà trường.
(3) Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường MN
Trong trường mầm non, tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
trong trường MN là phục vụ nhu cầu của trẻ có hoàn cảnh khó khăn và làm tất cả
mọi thứ có thể để đảm bảo sự hòa nhập hoàn toàn với xã hội và sự phát triển toàn
bộ khả năng của các em. Đây là một nhiệm vụ quan trọng được nhà nước rất quan
tâm, việc tổ chức các hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường
mầm non thường gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, một trong những nguyên tắc quan
trọng nhất của GD hòa nhập trẻ khuyết tật là mỗi đứa trẻ đều có những đặc điểm
riêng, các trường học hòa nhập cần coi trọng việc tạo cơ hội cho trẻ hỏi và được
đánh giá bằng nhiều cách khác nhau. GV trong các trường học hòa nhập đòi hỏi
phải xem xét hệ thống các phương thức giảng dạy (thị giác, thính giác, vận động…)
trong việc thiết kế phương thức riêng của mình. Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả
hỗ trợ mà các nhà GD cung cấp cho học sinh khuyết tật cũng như đa dạng hóa trải
nghiệm GD cho tất cả trẻ.
Nội dung của hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật: Xây dựng và thực
hiện kế hoạch GD hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi; Phân loại trẻ theo đối tượng để GD
hòa nhập; Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập; Tổ chức các
27
hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học
tập, lao động; Hoạt động hỗ trợ cho CMT được GD hòa nhập.
(4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức về chăm sóc và nuôi
dưỡng trẻ
Mối quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội có tầm quan trọng lớn trong việc
nâng cao chất lượng GD và phát triển cộng đồng. Trẻ trong độ tuổi mầm non gia
đình được coi là “Búp trên cành”. Các trẻ cần được nâng niu, chăm sóc, nuôi dưỡng
một cách khoa học nên cần có sự phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội gắn
bó một cách mật thiết, mối quan hệ này có tác động qua lại. Bởi vì, truyền thống gia
đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách của trẻ em. Gia đình là nơi được yêu thương
vô điều kiện, từ đó trẻ hình thành, phát triển và bồi đắp nhân cách. Gia đình còn là
cầu nối trẻ em với nhà trường và xã hội, là nơi nuôi dưỡng, GD trẻ em. Nhà trường
là môi trường có đủ điều kiện nhất trong việc thực hiện các mục tiêu của GD trong
giai đoạn trẻ MN. Trường MN đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thụ những
nhận thức cho trẻ. Bên cạnh truyền thụ tri thức văn hóa, nhà trường còn có nhiệm
vụ GD, rèn luyện về mặt phẩm chất đạo đức, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho
trẻ. Cộng đồng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường văn
hóa, môi trường GD. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình
GD trẻ em.
Nội dung hoạt động tuyên truyền: Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi
của trẻ; Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ; Tổ chức
hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về
GD trẻ; Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1; Phối hợp với các cơ
quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà
trường; Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động giáo dục, chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường.
1.3. Quản lý dịch vụ và chất lượng dịch vụ
1.3.1. Quản lý dịch vụ
Quản lý được xem là một nghệ thuật, mọi công việc muốn hoàn thành, đạt
được mục đích đề ra phải qua người khác. Đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các
28
định nghĩa về quản lý, cụ thể sau:
Thuật ngữ quản lý lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa năm 1959, “Quản lý là tác động của chủ lên đối tượng theo
mục tiêu nhất định” Quản lý xuất hiện khi có các hoạt động chung của con người.
QL điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp với các hoạt động
riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành các hoạt động chung thống nhất của tập thể
hướng tới mục tiêu đã định trước”.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Đạo [30], cho rằng: “Quản lý là việc đạt
tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức”.
Theo Từ điển Tiếng Việt [72]: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo yêu cầu nhất định”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [16]: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” và “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức”.
Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Bùi Minh Hiền [34] và cộng sự cho
rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Như vậy, qua các khái niệm trên cho thấy quản lý vừa mang tính nghệ thuật,
vừa mang tính khoa học, điều khiển một hệ thống là tổ chức xã hội, một nhóm
người hoặc một cá nhân hướng đến mục tiêu rõ ràng.
Từ các nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về quản lý cho thấy: Quản lý là
một hoạt động mà đều phải có chủ thể quản lý, có đối tượng quản lý, có định hướng
mục tiêu rõ ràng.
Vì vậy, trong nghiên cứu này quan niệm: “Quản lý là hoạt động liên tục có
sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến các đối tượng
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu chung đã đề ra”.
29
Từ nghiên cứu về dịch vụ tại (mục 1.2.1.1), trong nghiên cứu đã nêu: “Dịch
vụ là hoạt động có chủ đích nhằm hướng tới và đáp ứng nhu cầu nào đó của con
người được thể hiện qua các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và
khách hàng”.
Từ đó, trong nghiên cứu này cho rằng: “Quản lý dịch vụ là tác động có mục
đích, có kế hoạch của người quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cung
cấp các hoạt động dịch vụ có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.
Nghiên cứu cho thấy: “Quản lý dịch vụ công là những tác động có mục đích, có
kế hoạch của người quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cung cấp
các dịch vụ công có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội vì lợi
ích chung của xã hội và của cộng đồng”.
1.3.2. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong đời sống kinh tế - văn
hoá - xã hội trong việc nâng cao chất lượng sản xuất, kinh doanh và dịch vụ …Tuy
nhiên khái niệm về chất lượng từ lâu vẫn luôn là một khái niệm khó xác định, trừu
tượng, khó đánh giá, khó đo lường, đôi khi việc xác định chất lượng theo quan điểm
của mỗi nhà nghiên cứu có sự khác nhau.
Theo định nghĩa của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn ISO 8402: “Chất lượng
là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Lý thuyết về sự phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu thì theo Bogue và Saunder:
“Chất lượng là sự phù hợp với tuyên bố sứ mệnh và kết quả đạt được của mục tiên
trong phạm vi các chuẩn mực được công khai”.
Các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục trong nước, cũng đã có các khái
niệm về giáo QLCL như:
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Châu [15] và cộng sự: “Chất lượng GD-
Những vấn đề lý luận và thực tiễn có nêu: Một số định nghĩa về chất lượng: “chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu”.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính [22] và cộng sự cho rằng: “Chất lượng là
mục tiêu của sự tìm tòi liên tục của con người trong suốt tiến trình lịch sử của nhân
30
loại”; tác giả cũng quan niệm “Chất lượng chính là lực lượng thúc đẩy những nỗ
lực không ngừng của mỗi người trên cương vị của mình” và “Chất lượng là những
gì có thể nhận biết nhưng cũng khó xác định”.
Qua nghiên cứu các khái niệm về chất lượng, trong nghiên cứu này cho rằng:
“Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, thỏa mãn các tiêu chuẩn, tiêu chí theo
quy định và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng”.
Nghiên cứu của Gronroos (1984) tác giả đề xuất hai thành phần của chất
lượng dịch vụ bao gồm: “Chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất lượng
kỹ thuật được hiểu là sự phản ánh kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ hoặc
những gì mà khách hàng nhận được trong quá trình sử dụng dịch vụ, chất lượng
chức năng được hiểu là dịch vụ được thực hiện như thế nào trong quá trình tương
tác giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng”.
Chất lượng dịch vụ thường được đo lường dựa trên sự so sánh các dịch vụ
mong đợi và dịch vụ nhận được, bên cạnh đó kể đến chất lượng dịch vụ mà nhà
quản lý mong muốn cung cấp.
Chất lượng dịch vụ là những gì khách hàng cảm nhận được. Chất lượng dịch
vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến
nhu cầu cá nhân của họ.
Daniel T. Seymour [79], đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá CLDV bao gồm: (1)
Tiếp cận dịch vụ dễ dàng và phù hợp; (2) Các phương tiện giao tiếp giúp khách
hàng được thông tin thường xuyên; (3) các năng lực của người làm dịch vụ (tin cậy,
đáng tin cậy, trách nhiệm; an toàn; sự rõ ràng); (4) Hiểu biết về khách hàng [80].
Từ các nghiên cứu trên, trong nghiên cứu này quan niệm, “Chất lượng dịch
vụ là sự thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ,
thoả mãn nhu cầu mong đợi của khách hàng khi bỏ ra chi phí tương ứng và sự
hài lòng của khách hàng càng cao cho thấy chất lượng dịch vụ càng tốt”.
Từ khái niệm về dịch vụ công, khái niệm chất lượng dịch vụ, trong nghiên
cứu này cho rằng: “Chất lượng dịch vụ công là sự thoả mãn, sự hài lòng của
người dân trong quá trình sử dụng dịch vụ công, thoả mãn nhu cầu mong đợi
của người dân khi đóng góp chi phí tương ứng và sự hài của người dân càng cao
cho thấy chất lượng dịch vụ công càng tốt”.
31
Chất lượng dịch vụ công trong trường mầm non, được nghiên cứu này hiểu
là: “Chất lượng dịch vụ công trong trường mầm non là sự thoả mãn sự hài lòng,
thoả mãn nhu cầu mong đợi của cha mẹ trẻ, của trẻ và các bên liên quan trong
quá trình sử dụng dịch vụ công khi đóng góp chi phí tương ứng để nhận được
dịch vụ công ở trường MN theo nhu cầu mong đợi”.
1.3.3. Các cấp độ bảo đảm chất lượng
Theo nghiên cứu của nhà khoa học Sallis Edward [95], Có 3 cấp độ của bảo
đảm chất lượng đó là cấp độ Kiểm soát chất lượng; cấp độ bảo đảm chất lượng và
cấp độ quản lí chất lượng tổng thể theo tiến trình của QL chất lượng theo các cấp
độ kế thừa từ thấp lên cao hơn; cấp độ sau chứa những yếu tố của cấp độ trước nó
(Hình 1.1).
Total Quality
QLCL tổng thể
Cải tiến liên tục
Bảo đảm chất
lượng
Phòng ngừa, tuân thủ hệ thống chất lượng
Kiểm soát chất
Phát hiện và loại bỏ
lượng
Hình 1.1: Các cấp độ quản lí chất lượng của Edward Sallis
Trong lí thuyết về QLCL các nhà nghiên cứu đã phân định các tầng của
hoạt động QLCL từ thấp đến cao như sau: Kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất
lượng, quản lí chất lượng tổng thể. Giai đoạn cải tiến liên tục còn được gọi là TQM
và được coi là mức độ phát triển cao nhất của QLCL.
Như vậy, Bảo đảm chất lượng là một cấp độ trong QLCL, các cấp độ và các
32
mô hình trong quản lý chất lượng được phân định từ thấp đến cao như sau: Kiểm
soát chất lượng; Bảo đảm chất lượng; Quản lý chất lượng tổng thể (TQM).
a. Kiểm soát chất lượng (QC- Quality Control)
Kiểm soát chất lượng được sử dụng xuất phát từ các yêu cầu trong các nhà
máy, xí nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá. Hoạt động kiểm soát chất lượng là một
quá trình mà trong đó một sản phẩm cần có sự đánh giá, cân đo, đong đếm nhằm so
sánh với các yêu cầu về mức độ cần đạt được của sản phẩm trước khi đưa ra thị
trường. Từ đó, phát hiện ra sản phẩm lỗi hoặc không đạt yêu cầu các quy chuẩn đã
định ra trong quy định.
Hay, Kiểm soát chất lượng là những hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu
chất lượng thông qua quá trình kiểm soát: Con người, phương pháp và quá trình
thực hiện, nhà cung ứng, các thiết bị, phương tiện dùng trong sản xuất và thử
nghiệm sản phẩm nhằm phát hiện và phòng ngừa sản phẩm chưa đạt chất lượng
theo quy chuẩn đã quy định.
b. Bảo đảm chất lượng (QA- Quality Assurance)
Bảo đảm chất lượng được sử dụng như một công cụ nhằm duy trì các chuẩn
mực để không ngừng cải thiện chất lượng. Bảo đảm chất lượng thực hiện các chức
năng quản lý thông qua các thủ tục, quy trình, phòng ngừa sai sót bằng việc phát
hiện và sửa lỗi sai, có sự phối hợp giữa người quản lý và người điều hành, giữa cấp
trên với cấp dưới. Từ đó cho thấy ĐBCL sẽ giúp người QL thấy được những lỗi có
thể gặp phải, đưa ra được phương án ngăn ngừa các lỗi, từ đó đưa ra được sản phẩm
được cung cấp đảm bảo những quy chuẩn đã định ra trong quy định.
Theo tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng của Việt Nam đã chuẩn hoá ISO
9001-2000 [51], định nghĩa rằng: “ĐBCL là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ
thống được tiến hành trong hệ chất lượng và được minh chứng là đủ mức cần thiết
để tạo ra sự tin tưởng thoả đáng rằng thực thể đối tượng sẽ thỏa mãn đầy đủ các
yêu cầu chất lượng”.
Tác giả Nguyễn Đức Chính [22] và cộng sự quan niệm rằng: “Đảm bảo chất
lượng trong GD cần nhấn mạnh những đặc điểm sau đây: (1) Đảm bảo chất lượng
thông qua bộ tiêu chuẩn do các chuyên gia xác lập; (2) Đảm bảo chất lượng được
33
giới thiệu như tập hợp những yêu cầu, hay kỳ vọng mà nhà trường phải phấn đấu để
đạt được; (3) Các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng được đánh giá bằng các tiêu chí,
chỉ báo; (4) Các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng có thể cho phép xây dựng các
phương án tuỳ thuộc vào từng trường”.
Như vậy, Bảo đảm chất lượng là một quá trình phối hợp chặt chẽ, có hệ
thống, có kế hoạch giữa người quản lý và người thừa hành, giữa cấp trên và cấp
dưới, giữa bộ phận này với bộ phận khác, gắn với quy trình, thủ tục nhằm thực hiện
một cách tốt nhất hoạt động của tổ chức hướng tới sự thỏa mãn của khách hàng.
c. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM – Total Quality Managemet)
Đây là mức độ cao nhất của QLCL, được thừa kế những kinh nghiệm và tính
ưu việt của kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng. QLCL tổng thể được sử
dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. TQM
tập trung vào tạo ra chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên nhằm
thoả mãn yêu cầu của khách hàng về sản phẩm đó. Chính vì vậy TQM không ngừng
cải tiến chất lượng bằng cách áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất để
phù hợp với khách hàng ở mức tối đa nhất có thể. Trong TQM thì mọi người đều là
tác nhân của chất lượng, nó là yêu cầu của công việc, là trách nhiệm của mỗi một cá
nhân trong công việc đó. Chính vì vậy cần cố gắng loại bỏ sai sót, khiếm khuyết
trong quá trình làm việc và để phòng ngừa thì mỗi khâu, mỗi cá nhân, mỗi một mắt
xích trong dây chuyền đó cần làm đúng ngay từ đầu. Vì vậy, mọi người, mọi khâu,
mọi bộ phận trong tổ chức đó đều phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng của khâu
mình phụ trách.
Theo Tiêu chuẩn hóa ISO 8402:1994 của Viêt Nam có định nghĩa: “Quản lý
chất lượng tổng thể là cách quản lý một tổ chức, dựa vào sự tham gia của các thành
viên trong một tổ chức đó, để đạt được sự thành công lâu dài nhờ sự thành công lâu
dài nhờ thỏa mãn khách hàng vào đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó
và cho xã hội” [52].
Theo TQM thì việc cải tiến liên tục được áp dụng trong vòng Deming bao
gồm bốn công việc sau:
34
Hình 1.2. Chu trình Deming wikipedia.org/wiki/Chu_trình_PDCA [102]
Sử dụng TQM vào quản lý chất lượng sẽ giúp tổ chức phát triển bền vững
bởi: TQM hướng tới khách hàng, thấy được tầm quan trọng của người lãnh đạo
trong việc định hướng, xây dựng giá trị của tổ chức, xây dựng được môi trường làm
việc có tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi một cá nhân, thấy được
sự đoàn kết, đồng lòng của các cá nhân vì tập thể và hướng đến sự bền vững của
đơn vị.
1.3.4. Mô hình CIPO trong giáo dục
UNESCO (2002) đã đưa ra mô hình trong giáo dục gồm 4 yếu tố là: Bối cảnh
(Context - C); Đầu vào (Input - I), Quá trình (Process-P), Đầu ra (Output-O).
Theo chương trình hành động Dakar – 2000 Unesco thì Chất lượng giáo dục
đào tạo của các cơ sở giáo dục được đánh giá qua 10 yếu tố bao gồm những yếu tố
sau đây:
(1) Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường
xuyên để có động cơ học tập chủ động.
(2) Giáo viên thạo nghề và được động viên đúng mức.
(3) Phương pháp và kỹ thuật dạy và học tích cực.
(4) Chương trình giáo dục thích hợp với người dạy và người học.
(5) Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng giảng dạy và học tập, học liệu và
công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.
(6) Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
(7) Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả
giáo dục.
35
(8) Hệ thống quản lý giáo dục được mọi người tham gia, có tính dân chủ.
(9) Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương
trong hoạt động giáo dục.
(10) Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa đáng và
bình đẳng (chính sách và đầu tư).
Từ 10 yếu tố cấu thành nên chất lượng của một cơ sở giáo dục, sắp xếp các yếu tố
này thành 3 thành phần cơ bản trong một bối cảnh cụ thể theo sơ đồ 1.1 sau:
Đầu vào (Input) Quá trình (Process)
Đầu ra (Output) - Người học khỏe - Giáo viên thạo
- Các nguồn lực - Môi trường giáo dục - Môi trường
- Phương pháp và kỹ thuật dạy học - Hệ thống kiểm tra, đánh giá - Hệ thống quản lý
Bối cảnh (Context)
Bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội; sự tham gia của cộng đồng
Sơ đồ 1.1: Mô hình CIPO trong giáo dục theo Unessco
Theo mô hình CIPO bao gồm các thành tố: Bối cảnh (Context - C); Đầu vào
(Input - I), Quá trình (Process -P), Đầu ra (Output - O). Sử dụng CIPO đã xét đến
yếu tố tác động của bối cảnh khiến cho việc trong GD trở nên sâu sắc hơn và chính
xác hơn trong việc đánh giá và kiểm soát chất lượng. Bên cạnh đó mô hình còn tính
đến các yếu tố của bối cảnh và tác động từ môi trường kinh tế - xã hội lên quá trình
để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong giáo dục ở các giai đoạn
Quản lý các yếu tố đầu vào: Quản lý các yếu tố bao gồm các yếu tố là nền
tảng, là then chốt, là các điều kiện bảo đảm chất lượng cho cả quá trình tiếp theo.
Quản lý các yếu tố quá trình: Quản lý toàn bộ quá trình thực hiện trong đào tạo.
Việc quản lý được thực hiện từ khâu chuẩn bị ban đầu đến khi có kết quả cuối cùng.
Quản lý các yếu tố đầu ra: QL công tác đánh giá kết quả của đào tạo. Việc
đánh giá này phải được tổng hợp về tất cả mọi mặt của sản phẩm đầu ra của đào tạo
36
như kiến thức, kỹ năng, thái độ và các thông tin của chuẩn đầu ra.
Tác động của bối cảnh: Việc quản lý phải luôn nhìn nhận quá trình đào tạo
trong bối cảnh cụ thể như thể chế, chính sách, sự tiến bộ của khoa học công nghệ,
hội nhập, cạnh tranh tác động tới quá trình đào tạo.
1.4. Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo đảm
chất lượng và dựa vào mô hình CIPO
1.4.1. Nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng và dựa vào mô hình CIPO
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu S.V.Nikitina, chất lượng GDMN là sự phù
hợp với mục tiêu và mong đợi của CMT liên quan đến quá trình giáo dục, điều kiện
và kết quả cũng như các hoạt động của hệ thống GDMN nói chung [99].
Theo V.I.Slobodchikova, chất lượng GDMN là chất lượng cuộc sống của trẻ.
CLGDMN được thể hiện qua sự mong đợi và nhu cầu của CMT và các quy định
của chính phủ [98].
Qua một vài khái niệm trên, trong nghiên cứu này quan niệm rằng: “Chất
lượng dịch vụ công trong trường mầm non là sự thoả mãn, sự hài lòng của
cha mẹ trẻ của trẻ trong quá trình sử dụng dịch vụ công, thoả mãn nhu cầu
mong đợi của cha mẹ trẻ khi đóng góp chi phí tương ứng và sự hài lòng của
trẻ, của cha mẹ trẻ càng cao cho thấy chất lượng dịch vụ công trong trường
mầm non càng tốt”.
Trong nghiên cứu này cho rằng “Quản lý dịch vụ công trong trường MN
theo tiếp cận bảo đảm chất lượng là những tác động có chủ đích, có kế hoạch
của người quản lý tới các hoạt động phục vụ nhu cầu về giáo dục ở cấp học mầm
non, vì lợi ích chung của trẻ mầm non do trường mầm non chịu trách nhiệm
trước xã hội bảo đảm nhu cầu và công bằng về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ trong nhà trường theo các tiêu chí chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non”
Trong các trường mầm non các hoạt động dịch vụ công là những hoạt động
then chốt, là các hoạt động chính của nhà trường. Do vậy, quản lý các hoạt động
dịch vụ công trong trường mầm non sẽ nhằm nâng cao được chất lượng dịch vụ
công trong các trường mầm non, từ đó đáp ứng được bảo đảm chất lượng giúp các
trường mầm non đạt được mục tiêu của giáo dục trong từng giai đoạn.
Mô hình CIPO trong GD khi vận dụng vào QLDVC theo quá trình từ QL các
37
thành tố QL đầu vào, QL quá trình và QL đầu ra, có tính đến tác động của bối
cảnh, có thể theo dõi được toàn bộ các công việc đang diễn ra, để cải tiến, điều
chỉnh tối ưu hóa các hoạt động DVC trong các trường MN. Vận dụng mô hình
CIPO trong QLDVC trong trường mầm non từ đó sẽ nâng cao được CLDVC được
cung cấp trong trường MN sẽ làm thay đổi cách làm việc, nâng cao tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, xây dựng môi trường văn hoá, môi trường làm việc, học hỏi lẫn
nhau đối với đội ngũ trong nhà trường, qua đó nâng cao CLDVC nhằm đáp ứng
được nhu cầu của xã hội.
Dựa vào mô hình CIPO theo cách tiếp cận bảo đảm chất lượng, các thành tố
của QLDVC trong trường MN có thể xác định xem xét dựa trên hệ thống cung cấp
các DVC trong trường MN có thể xác định được bao gồm các yếu tố: Bối cảnh
(Context - C), Đầu vào (Input - I), Quá trình (Process - P), Đầu ra (Output - O).
Theo đó, các thành tố của QLDVC trong trường MN bao gồm các yếu tố đầu vào,
quá trình và đầu ra gắn với bối cảnh của nhà trường địa phương. Từ đó có thể mô
hình hóa nội dung quản lý DVC trong trường MN theo CIPO như sau:
Quản lý đầu vào (Input) (1) Chương trình và phát triển chương trình của nhà trường (2) Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên (3) Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm (4) Hoạt động tài chính
Quản lý quá trình (Process) (1) Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng (2) Hoạt động giáo dục (3) Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật (4) Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức thức khoa học về chăm sóc và nuôi dưỡng
Quản lý đầu ra (Output) (1) Đáp ứng yêu cầu của ngành (2) Đáp ứng yêu cầu của trường (3) Đáp ứng cầu của trẻ, cha mẹ trẻ (4) Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng và xã hội
Bối cảnh tác động tới cung cấp dịch vụ công (Context)
(1) Số lượng dân cư và số trẻ đến tuổi đi học (2) Chính sách phát triển GDMN
(3) Nhận thức cộng đồng về GDMN 4) Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn
Sơ đồ 1.2: Mô hình CIPO trong QLDVC trường mầm non
38
Như vậy, các nội dung QLDVC trong trường mầm non: Quản lý các yếu tố
đầu vào (gồm có 4 thành tố); Quản lý các yếu tố quá trình (có 4 thành tố); Quản lý
các yếu tố đầu ra (có 4 thành tố) và Tác động của các yếu tố bối cảnh (có 4 thành tố
tác động); Nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập theo mô
hình CIPO.
Như vậy, các nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non, trong
nghiên cứu này có 4 thành tố: Quản lý các yếu tố đầu vào (gồm có 4 tiêu chí); Quản
lý các yếu tố quá trình (có 4 tiêu chí); Quản lý các yếu tố đầu ra (có 2 tiêu chí) và
Tác động của các yếu tố bối cảnh (có 4 yếu tố tác động); Từng thành tố có thể được
cụ thể hoá như sau:
(1) Quản lý các yếu tố đầu vào (Input –I):
Quản lý các yếu tố đầu vào là điều kiện quan trọng có tính chất quyết định đến
ĐBCL DVC dịch vụ công trong nhà trường, quản lý các yếu tố đầu vào bao gồm: Quản
lý chương trình giáo dục của Bộ GD&ĐT gắn với địa phương, cơ sở vật chất và nguồn
thực phẩm; đội ngũ nhà trường và hoạt động tài chính của trường mầm non công lập,
cụ thể:
- Chương trình giáo dục của Bộ GD&ĐT gắn liền với địa phương về 4 hoạt
động dịch vụ công trong nhà trường: Chương trình giáo dục được thực hiện trong
nhà trường cần tuân thủ các yêu cầu theo chương trình giáo dục chung của Bộ
GD&ĐT gắn liền với địa phương: cụ thể đối với GDMN có chương trình chăm sóc
dinh dưỡng, chương trình giáo dục, chương trình giáo dục hoà nhập trẻ khuyết; Chỉ
đạo chương trình giáo dục trẻ mầm non của Bộ GD&ĐT và của nhà trường; Chỉ
đạo chương trình giáo dục năng khiếu cho trẻ; chỉ đạo chương trình giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ; chỉ đạo chương trình ngoại ngữ cho trẻ; chỉ đạo chương trình
ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ; Chỉ đạo thực đơn ngày, tuần phong phú; Chỉ
đạo thực đơn phù hợp với từng lứa tuổi trẻ mầm non; Chỉ đạo thực đơn cho trẻ suy
dinh dưỡng và béo phì.
- Quản lý đội ngũ trong nhà trường: Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non có đủ trình độ quản lý, chuyên môn và kinh nghiệm; Xây dựng
quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận của trường mầm non; Xây dựng đội ngũ
39
cán bộ quản lý chuyên môn, giáo viên cốt cán kế cận của trường mầm non; Phỏng
vấn và phân công đội ngũ CBQL phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
kinh nghiệm; Phỏng vấn và phân công đội ngũ giáo viên phù hợp với trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm; Phỏng vấn và phân công đội ngũ nhân viên
chăm sóc trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm; Tuyển
chọn và sử dụng nhân viên bếp chính theo yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu cầu trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Quản lý cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm: Đây là những điều kiện quan
trọng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến các dịch vụ công được cung cấp
trong nhà trường, yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng thực hiện các hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng, hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật, hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chăm sóc và nuôi
dưỡng trẻ dịch vụ công được cung cấp trong nhà trường bao gồm: Hệ thống các
phòng làm việc, phòng phục vụ giáo dục, hệ thống các thiết bị đồ dùng, đồ chơi, hệ
thống nguồn nước sạch, nguồn thực phẩm … là những điều kiện quan trọng để bảo
đảm cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ đảm bảo nguồn nước sạch; Tuyển chọn
đảm bảo nguồn gốc thực phẩm rõ ràng, an toàn; Tuyển chọn đảm bảo cung cấp thực
phẩm đúng mùa, sản xuất tại địa phương; Chỉ đạo quy trình bếp ăn một chiều, đầy
đủ dụng cụ; đảm bảo an toàn, vệ sinh đồ thân ăn uống sinh hoạt của trẻ; đảm bảo an
toàn, vệ sinh đồ chơi trong khuôn viên nhà trường; Đảm bảo an toàn, vệ sinh, đủ
chỗ ngủ dành cho trẻ; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin áp dụng trong trường
học; Xây dựng hệ thống an ninh trong trường học; Xây dựng hệ thống an ninh trong lớp học; Đảm bảo diện tích 1,5 m2/trẻ; Đảm bảo bàn ghế học tập đúng kích cỡ quy
định theo độ tuổi…
- Quản lý hoạt động tài chính của nhà trường: Đây là yếu tố không thể thiếu
được trong nhà trường MN, đặc biệt là với trường MN công lập, mọi hoạt động tài
chính đều được tuân thủ nghiêm theo quy định về mặt thu, chi. Nhiệm vụ của quản
lý hoạt động tài chính trong nhà trường: Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định
về ngân sách được cung cấp; Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về khoản
40
thu ngoài ngân sách; Chỉ đạo công khai, minh bạch về thu chi tài chính; Chỉ đạo
đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh dưỡng; Chỉ đạo công khai, minh bạch về
chi phí dinh dưỡng cho trẻ theo ngày.
(2) Quản lý các yếu tố quá trình (Process-P):
Là việc quản lý các yếu tố của 4 hoạt động trong nhà trường: quản lý hoạt
động chăm sóc và nuôi dưỡng, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý hoạt động giáo
dục hoà nhập trẻ khuyết tật, quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức
về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ mầm non, cụ thể:
(1) Quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
Quản lý hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần: QL Kiểm tra sức
khỏe đầu năm học; QL Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học; QL tình trạng
dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì; QL phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa
gia đình và nhà trường; Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực; Hướng dẫn trẻ tự chăm
sóc sức khoẻ; Hướng dẫn chọn trang phục phù hợp với thời tiết cho trẻ; Hướng dẫn
chăm sóc trẻ khi trẻ bị ốm.
Quản lý hoạt động chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng;
Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi; Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa
tuổi; Đảm bảo khẩu phần ăn hợp lý theo nhu cầu lứa tuổi.
Quản lý hoạt động chăm sóc vệ sinh: Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân; Cung
cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh; Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; Cung cấp khu
vực vui chơi ngoài trời đảm bảo vệ sinh; Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ
sinh học đường; Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh; Cung cấp
chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; Vệ sinh cá nhân cho trẻ trước khi ngủ.
Quản lý hoạt động chăm sóc giấc ngủ: Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp;
Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng giờ, đủ giờ; Đảm bảo môi
trường ngủ yên tĩnh; Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa tuổi
của trẻ.
Quản lý hoạt động đảm bảo an toàn: Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an
toàn; Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an toàn; Cung cấp CSVC
có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ; Đảm bảo an ninh trong nhà trường; Cung
41
cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ trong khuôn viên nhà trường; Đảm
bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ; Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ.
(2) Quản lý hoạt động giáo dục
Quản lý hoạt động vui chơi: Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình
hoạt động vui chơi; Chỉ đạo tổ chức hoạt động chơi vận động; Chỉ đạo tổ chức hoạt
động chơi phù hợp theo từng lứa tuổi; Chỉ đạo tổ chức hoạt động vui chơi ngoài
trời; Chỉ đạo tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà.
Quản lý hoạt động học: Chỉ đạo hoạt động học theo chương trình
GDMN từng lứa tuổi; Chỉ đạo hoạt động học do trường thiết kế riêng; Chỉ đạo
hoạt động thể dục, thể thao; Chỉ đạo hoạt động dã ngoại; Chỉ đạo hoạt động học
trong lao động.
Quản lý hoạt động lao động: Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ
rèn luyện tính tỉ mỉ; Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính kiên
trì; Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính khéo léo theo từng
lứa tuổi; Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện sức khỏe theo từng
lứa tuổi; Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính đoàn kết; Chỉ
đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, hợp tác với các bạn.
Quản lý hoạt động ngày lễ, ngày hội: Chỉ đạo tổ chức hoạt động kỷ niệm
các ngày lễ lớn của đất nước; Chỉ đạo tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của
ngành giáo dục; Chỉ đạo tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm; Chỉ đạo tổ
chức hoạt động thiết kế theo Chương trình giáo dục riêng của nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường cũng đặc biệt được quan tâm,
đối với trẻ mầm non nhà trường cần quản lý sao cho các hoạt động giáo dục theo
nguyên tắc vừa học, vừa chơi, thông qua đó để hình thành các kiến thức và kỹ năng,
nhận thức của trẻ theo các lứa tuổi, giới tính. CBQL nhà trường cần quản lý hoạt
động giáo dục một cách khoa học, bài bản và có kế hoạch cụ thể của theo
năm/quý/tháng/tuần cho từng hoạt động.
(3) Quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ theo độ
tuổi; Chỉ đạo phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập; Chỉ đạo đảm bảo
42
đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập; Chỉ đạo tổ chức các hoạt động dành
riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động;
Chỉ đạo hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập để quản lý các
hoạt động giáo dục trẻ khuyết tật trong nhà trường cần tuân theo Quy định về giáo
dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động chăm sóc trẻ; Chỉ đạo triển
khai kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục trẻ; Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực
hiện hoạt động giáo dục trẻ hoà nhập; Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt
động tuyên truyền; Giám sát thực hiện các hoạt động trong nhà trường; Hỗ trợ giáo
viên thực hiện hoạt động giáo dục trẻ; Hỗ trợ giáo viên, nhân viên thực hiện hoạt
động chăm sóc trẻ; Hỗ trợ giáo viên, nhân viên thực hiện hoạt động giáo dục trẻ hoà
nhập; Hỗ trợ giáo viên, nhân viên thực hiện hoạt động tuyên truyền; Thu hút cha mẹ
học sinh tham gia vào giám sát các hoạt động của nhà trường; Mối liên hệ giám sát
giữa gia đình và nhà trường trong các hoạt động của nhà trường; Điều chỉnh các
quy định và các hoạt động cho phù hợp với trẻ và nhà trường.
(4) Quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về chăm
sóc và nuôi dưỡng: Chỉ đạo theo dõi tâm lý lứa tuổi của trẻ; Chỉ đạo trao đổi những
vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ; Chỉ đạo tổ chức hội thảo cho cha
mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; Chỉ đạo tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục
trẻ; Chỉ đạo tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1; Chỉ đạo phối
hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ của nhà trường; Lập kế hoạch hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các
hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường.
(3) Quản lý các yếu tố đầu ra (Output - O):
Đầu ra của cung cấp các dịch vụ công trong nhà trường là nói đến sản phẩm
được tạo ra gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ (giá trị) và mà đứa trẻ đạt được,
đặc biệt với trẻ mầm non là cả sự phát triển về thể chất được thể hiện qua các chỉ số.
Bên cạnh đó, yếu tố này bao gồm cả người dạy với sự trưởng thành và phát triển về
chuyên môn, cụ thể:
43
(1) Đáp ứng yêu cầu của ngành: Đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi nhà
trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; Sự phát triển của trẻ đáp ứng chuẩn đầu ra Chương
trình giáo dục của nhà trường.
(2) Đáp ứng yêu cầu của trường: Cán bộ QLGD trường mầm non thêm kinh
nghiệm, tâm huyết với nhà trường và giáo dục trẻ mầm non; Giáo viên, nhân viên
chăm sóc trẻ thêm kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó với nhà trường Có kế
hoạch kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ theo lứa tuổi; Kiểm tra hoạt động
chăm sóc trẻ theo từng lớp; Kiểm tra hoạt động giáo dục trẻ theo từng lớp; Kiểm tra
hoạt động giúp trẻ hòa nhập thông qua hoạt động học, vui chơi, lao động; Kiểm tra
hoạt động tuyên truyền theo các chủ đề, đối tượng truyền thông; Kiểm tra trẻ dựa
trên tiêu chí đánh giá theo lứa tuổi
(3) Đáp ứng yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ: Trẻ vui và phấn khởi và thích đến
trường mầm non Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển ngôn ngữ của trẻ
theo từng độ tuổi; đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về trí lực của trẻ theo từng độ
tuổi; Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển tình cảm xã hội của trẻ; Đáp
ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển thể lực của trẻ theo từng độ tuổi; Đáp ứng
yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển kỹ năng sống của trẻ theo từng độ tuổi. Cha
mẹ trẻ tin tưởng và muốn gắn bó với nhà trường; Cha mẹ trẻ thấy hài lòng với các hoạt
động dịch vụ công của nhà trường;
(4) Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng dân cư và xã hội: Cộng đồng và các tổ
chức hỗ trợ tham gia vào quá trình đánh giá các hoạt động dịch vụ công của nhà
trường; Cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng hộ nhà trường; Chính quyền địa phương
tin tưởng và ủng hộ nhà trường;
(4)Tác động của các yếu tố bối cảnh: Yếu tố này bao gồm những yếu tố có
tác động trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động cung cấp các dịch vụ công trong trường
MN, cụ thể các yếu tố: Số lượng dân cư và số trẻ đến tuổi đi học; Chính sách phát
triển giáo dục mầm non; Nhận thức cộng đồng về giáo dục mầm non; Tình hình
phát triển kinh tế trên địa bàn; Sự quan tâm của cha mẹ trong việc chăm sóc và giáo
dục trẻ:
44
- Số lượng dân cư và dân số đến tuổi đi học mầm non: Số lượng dân cư được
thống kê hàng năm, có điều tra cập nhật số trẻ theo từng địa bàn ở các độ tuổi mầm
non, thường được các địa phương làm thường xuyên để dự báo, đánh giá để chuẩn
bị cho năm học tiếp theo cho trẻ đến trường;
- Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn: Tình hình kinh tế tại địa phương
nơi có trẻ ở độ tuổi mầm non cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cha mẹ
trẻ có sự lựa chọn trường “Công” hay trường “Tư”.
- Nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non: Yêu cầu của cha mẹ đối với
trường mầm non trong giáo dục, chăm sóc trẻ; Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên
địa bàn đối với giáo dục mầm non; Quan tâm của chính quyền địa phương cho trường
mầm non đóng trên địa bàn; Đáp ứng các nguồn lực của chính quyền địa phương cho
trường mầm non đóng trên địa bàn.
- Chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn: Chính sách giáo dục
mầm non được ban hành tác động trực tiếp đến việc cung cấp các dịch vụ công
trong trường MN, cụ thể: Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên mầm non; Chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non; Chính sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ
hòa nhập; Chính sách hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe đối với trẻ
em trên địa bàn; Chính sách bảo trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt...
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non
công lập
1.4.2.1. Văn hoá trong nhà trường
Đối với trường MN văn hoá tổ chức ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của nhà trường, các cá nhân trong nhà trường cần đặt quyền lợi và sự phát triển
chung của nhà trường lên trước lợi ích của cá nhân. Một môi trường văn hoá tích
cực sẽ khuyết khích các mối quan hệ mật thiết, chia sẽ kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau, tạo một môi trường thân thiện, hoà đồng, thấu hiểu và thông cảm, giúp đỡ
nhau để có kết quả tốt nhất trong chuyên môn, nghiệp vụ, cùng nhau xây dựng hình
ảnh của nhà trường, tạo nên thương hiệu riêng của trường, từ đó tạo được lòng tin,
sự ủng hộ của xã hội, của cộng đồng. Muốn làm được điều này người quản lý cần
tạo ra một môi trường bình đẳng, văn minh, mọi thành viên trong nhà trường được
45
bày tỏ ý kiến của mình, tham gia đóng góp và xây dựng trường, tự chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng về công việc do mình đảm nhiệm, tạo được sự gắn kết giữa nhà
trường – trẻ - gia đình – xã hội, Một môi trường văn hoá sẽ giúp các thành viên
trong nhà trường chủ động sáng tạo, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó
nâng cao được chất lượng dịch vụ công trong nhà trường
1.4.2.2. Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong
nhà trường
Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ CBQL trong nhà trường là yếu tố
quan trọng, then chốt và quyết định đến chất lượng dịch vụ công trong nhà trường,
là nhân tố nòng cốt trong việc thực hiện hoá các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn của
nhà trường trên cơ sở mục tiêu chung của GDMN. Đội ngũ CBQL trong nhà
trường là những người hiểu rõ nhất về những điều kiện cụ thể của nhà trường về
đội ngũ, cơ sở vật chất và các điều kiện khác của nhà trường, trên cơ sở đó người
CBQL sẽ có quyết định chỉ đạo, tổ chức thực hiện sao cho có hiệu quả, phù hợp
nhất. Vì vậy, CBQL cần phải có năng lực quản lý, phải vững chuyên môn, biết vận
dụng và chỉ đạo, điều hành linh hoạt đội ngũ của nhà trường, có tác động rất lớn
đến các hoạt động chung của nhà trường và hoạt động dịch vụ công được cung cấp
trong nhà trường.
1.4.2.3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ
Chất lượng dịch vụ công có nhiều yếu tố tác động, tuy nhiên đội ngũ giáo
viên, nhân viên chăm sóc trẻ giữ vai trò quyết định. Phẩm chất, năng lực của GV,
nhân viên chăm sóc trẻ có tác động trực tiếp đến các hoạt động của nhà trường nói
chung và hoạt động dịch vụ công nói riêng. Đội ngũ GV, nhân viên có chuyên môn
tốt, phẩm chất tốt, tâm huyết với nghề, yêu trường, yêu trẻ như con của mình thì
thực hiện các hoạt động giáo dục, chăm sóc trẻ tốt, đạt được mục tiêu của nhà
trường và sự hài lòng của cha mẹ trẻ, của trẻ. Do vậy, muốn nâng cao được chất
lượng dịch vụ công trong nhà trường cần có một đội ngũ có phẩm chất tốt, có năng
lực chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức tốt và có trách nhiệm và tâm huyết với nghề.
46
1.4.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục của nhà trường
Đây là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến DVC và quản
lý DVC của nhà trường. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục của nhà trường
được đảm bảo theo yêu cầu sẽ giúp cho nhà trường thực hiện và triển khai các hoạt
động của nhà trường được thuận lợi và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của ngành,
của cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội.
1.4.2.5. Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương
Các chính sách của nhà nước của ngành và của địa phương ảnh hưởng trực
tiếp đến nhà trường, đến đội ngũ CBQL, GV, NV liên quan trực tiếp đến quyền lợi,
nghĩa vụ của đội ngũ nhà trường. Các chính sách có thể là động lực cho đội ngũ yên
tâm công tác, tận tâm cống hiến, nhiệt tình và trách nhiệm hơn với công việc.
Ngược lại các chính sách cũng có thể làm giảm bớt sự nhiệt tình của đội ngũ nếu
những chính sách đó không phù hợp, không đảm bảo quyền lợi về tinh thần, về vật
chất thì khó có thể động viên đội ngũ CB. Do đó, chính sách của nhà nước, của
ngành và của địa phương ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công trong nhà trường.
1.4.2.6. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và sự quan tâm của chính quyền
địa phương, cộng đồng và cha mẹ trẻ
Các yếu tố này có tác động và ảnh hưởng lớn đến các hoạt động trong nhà
trường. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá có tác động đến QL của nhà trường, điều
kiện kinh tế càng tốt, trình độ văn hoá, nhận thức và phong tục tại địa phương có tác
động đáng kể đến việc triển khai và hỗ trợ các hoạt động trong nhà trường. Sự quan
tâm của chính quyền địa phương, của cộng đồng sẽ được thể hiện trong những công
việc được cụ thể hoá qua việc đầu tư về cơ sở vật chất trường lớp và trang thiết bị
trong trường MN. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong chính quyền, địa
phương và cộng đồng và cha mẹ trẻ sẽ góp phần tác động đến các hoạt động của
nhà trường.
47
Kết luận Chương 1
1.1. Dịch vụ công trong GD có thể được hiểu là những hoạt động phục vụ
mọi nhu cầu về GD ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo của người dân, vì lợi ích
chung của xã hội, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận
hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư thực hiện) nhằm bảo đảm ổn định và
công bằng xã hội.
Dịch vụ công trong trường MN là những hoạt động phục vụ nhu cầu về giáo
dục ở cấp học mầm non, vì lợi ích chung của trẻ mầm non do trường mầm non chịu
trách nhiệm trước xã hội bảo đảm nhu cầu và công bằng về chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ.
Chất lượng dịch vụ công là sự thoả mãn, sự hài lòng sự hài lòng của người
dân trong quá trình sử dụng dịch vụ công, thoả mãn nhu cầu mong đợi của người
dân khi đóng góp chi phí tương ứng và sự hài lòng của người dân càng cao cho thấy
chất lượng dịch vụ công càng tốt.
1.2. Quản lý dịch vụ công là những tác động có mục đích, có kế hoạch của
người quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ công
có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội vì lợi ích chung của xã hội
và của cộng đồng.
Quản lý dịch vụ công trong trường MN theo tiếp cận bảo đảm chất lượng là
những tác động có chủ đích, có kế hoạch của người quản lý tới các hoạt động phục
vụ nhu cầu về giáo dục ở cấp học mầm non, vì lợi ích chung của trẻ mầm non do
trường mầm non chịu trách nhiệm trước xã hội bảo đảm nhu cầu và công bằng về
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà trường theo các tiêu chí chất lượng
dịch vụ giáo dục mầm non.
QLDVC trong trường MN theo tiếp cận đảm bảo chất lượng dựa vào mô
hình CIPO bao gồm các nội dung sau đây:
Nội dung QLDVC trong trường MN, bao gồm:
+ Quản lý các yếu tố đầu vào (Input): (1) Chương trình Chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục của nhà trường; (2) Đội ngũ; (3) Cơ sở vật chất và nguồn thực
phẩm; (4) Tài chính;
48
+ Quản lý các yếu tố quá trình (P): (1) QL Hoạt động chăm sóc và nuôi
dưỡng (2) QL hoạt động giáo dục; (3) QL hoạt động giáo dục trẻ hoà nhập khuyết
tật; (4) QL hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
+ Quản lý các yếu tố đầu ra (Output): (1) Đáp ứng yêu cầu của ngành (2)
Đáp ứng yêu cầu của trường; (3) Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ trẻ và trẻ; (4) Đáp
ứng yêu cầu của cộng đồng dân cư và xã hội.
+ Tác động của các yếu tố bối cảnh (Contextc- C): (1)Số lượng dân cư và số
trẻ đến độ tuổi đi học; (2) Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn; (3) Chính sách
phát triển GDMN; (4) Nhận thức cộng đồng về GDMN.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLDVC bao gồm: văn hoá nhà trường; năng lực quản
lý, điều hành của đội ngũ CBQL trong nhà trường; phẩm chất, năng lực của đội ngũ
GV, nhân viên chăm sóc trẻ; cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục của nhà
trường; cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương; điều kiện
kinh tế, văn hoá, xã hội và sự quan tâm của chính quyền địa phương, cộng đồng và
cha mẹ trẻ.
49
Chương 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRONG
TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
2.1. Khái quát về giáo dục mầm non của thành phố Hà Nội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá, kinh tế, giáo dục
và khoa học kỹ thuật của Việt Nam đồng thời thủ đô Hà Nội được quốc tế biết đến
với tên gọi là Thành phố Hoà Bình.
Diện tích: 3.324,92 km2; Dân số: 8.215.000 người ( tính đến 4/2019); Đơn vị
hành chính: 30 quận, huyện; Thu nhập bình quân đầu người đạt 4.910 USD.
Thành phố Hà Nội có hệ thống giáo dục mầm non đa dạng và phong phú đáp
ứng được nhu cầu cơ bản của nhiều CMT, cộng đồng và xã hội. Nhiều trường mầm
non có cơ sở vật chất tốt đáp ứng được yêu cầu của ngành GD và của CMT. Tính
đến nay có 1.128 trường MN/2644 điểm trường. Số trường công lập hiện nay là
767/1128 trường (chiếm 68,7%). Trường MN công lập được nhà nước đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Bên
cạnh các trường MN công lập còn có các trường MN ngoài công lập chiếm tỷ lệ
ngày càng tăng từ năm 2010 chiếm 12% đến năm 2018 chiếm 31,3% trên tổng số
trường MN nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội cho trẻ lứa tuổi MN được đến trường,
đồng thời thoả mãn được nhiều hơn nhu cầu của CMT trong việc lựa chọn trường
MN cho con với các tiêu chí khác nhau và phù hợp với xu thế phát triển chung của
giáo dục. Hiện nay, chất lượng của các trường MN công lập và ngoài công lập chưa
đồng đều, có sự chênh lệch về chất lượng, cơ sở vật chất, cách thức quản lý nhà
trường. Tổng số trẻ đến lớp là trên 547.524/724.497 trẻ chiếm 79,98% số trẻ trong
độ tuổi đến trường MN; số trẻ học MN công lập là trên 394.292/547.524 trẻ. Có
73% trẻ khuyết tật được huy động hoà nhập, trong số 81,2% trẻ hoà nhập được can
thiệp sớm. Cụ thể, được thống kê qua số liệu sau đây:
50
Bảng 2.1: Số trường học, giáo viên và trẻ mầm non của TP Hà Nội
2010 2015 2017 2018 Năm học 2016
1. Số trường học MN - Công lập - Ngoài công lập 2. Số GV MN - Công lập - Ngoài công lập 3. Số học sinh MN - Công lập - Ngoài công lập 834 686 148 21.074 18.535 2.539 339.230 311.406 27.824 1.003 730 273 38.391 28.596 9.795 484.387 400.058 84.329 1.040 744 296 43.915 29.903 14.012 523.700 411.763 111.937 1.085 765 320 48.833 29.263 19.570 566.235 417.861 148.374 1.128 776 352 48.906 29.280 19.66 547.524 394.292 153.232
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2018 - Cục Thống kê Hà Nội 2018-2019
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
Khảo sát thực trạng DVC và QLDVC trong trường MN công lập của thành
phố Hà Nội làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp QLDVC trong các
trường MN công lập nhằm bảo đảm chất lượng.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng
- Mức độ đạt được của thực trạng dịch vụ công trong các trường MN công
lập về các nội dung: (1) Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc
ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm an toàn cho trẻ; (2) Tổ chức
hoạt động giáo dục: hoạt động chơi; hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động
ngày lễ, ngày hội, ngày lễ; (3) Tổ chức hoạt động GD hoà nhập trẻ khuyết tật trong
nhà trường; (4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về
nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các CMT và cộng đồng.
- Mức độ CMT có sẵn sàng trả tiền cho các hoạt động nhằm tăng cường thêm
thể lực, ngoại ngữ, mỹ thuật, năng khiếu… của trẻ
- Mức độ đạt được của thực trạng quản lý DVC trong trường MN tại thành
phố Hà Nội được khảo sát theo các ND quản lý dựa trên cơ sở vận dụng mô hình
CIPO: Tác động của các yếu tố bối cảnh, quản lý các yếu tố đầu vào; Quản lý các
yếu tố quá trình và quản lý các yếu tố đầu ra của dịch vụ công trong trường MN.
51
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phương pháp chủ yếu là điều tra bằng phiếu hỏi, có quan sát và phỏng
vấn sâu về thực trạng dịch vụ công và quản lý DVC tại các trường MN công lập
2.2.4. Chọn mẫu địa bàn nghiên cứu
Toàn TP Hà Nội hiện có 776 trường MN (theo Niên giám thống kê Hà Nội
Hà Nội 2018 - Cục Thống kê Hà Nội).
Luận án khảo sát tại 6 quận/huyện/thị xã: quận Hoàn Kiếm, quận Ba Đình,
quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, huyện Ba Vì và huyện Sóc Sơn.
Số lượng khảo sát như sau:
Cán bộ quản lý: 209 người (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên
môn các trường MN và CBQL cấp phòng GD&ĐT), Giáo viên MN: 485 người;
Cha mẹ trẻ: 790 người (có con trong độ tuổi MN học tại các trường MN công lập).
Bảng 2.2: Mô tả khách thể nghiên cứu phân theo nhóm khu vực
Quận/Huyện (người)
Đối tượng
Hoàn Kiếm 35 71 130 Hà Đông 45 80 131 Sơn Tây 34 80 131 Ba Vì 36 79 132 Sóc Sơn 24 95 134 Cán bộ quản lý (209) Giáo viên (485) Cha mẹ trẻ (790) Ba Đình 35 80 132
Bảng 2.3: Mô tả đặc điểm khách thể nghiên cứu
Trình độ (%) Độ tuổi Chuyên môn (%)
Đối tượng GDMN Khác ĐH CĐ TC Khác Sau ĐH Trẻ nhất Cao nhất
94,6 5,4 4,8 72,2 6,7 16,3 24 59 -
96 4 2,2 62,6 14,6 20,6 21 57 -
- - 14,4 40,5 15,2 11 18,9 21 60
CBQL (209) GV (485) CMT (790)
Bên cạnh đó, để làm rõ một số vấn đề cần nghiên cứu một số đối tượng:
CBQL, GV và CMT đã được phỏng vấn sâu, thông tin đối tượng được phỏng vấn
thể hiện trong bảng sau:
52
Bảng 2.4: Mô tả đối tượng phỏng vấn trong nghiên cứu
Đối tượng phỏng vấn Mã hóa Độ tuổi Số lượng
Cán bộ quản lý CBQL (1,2,3,4,5) 35-45 5
Giáo viên GV (1,2,3,4,5,6,7) 30-40 7
Cha mẹ trẻ CMT (1,2,3,4,5) 25-35 5
2.2.5. Công cụ đánh giá và thang đánh giá
2.2.5.1. Công cụ đánh giá
Gồm 2 phiếu khảo sát, nội dung các phiếu đánh giá như sau:
- Phiếu 1 dành cho Cha mẹ trẻ (Phụ lục 1): Khảo sát về: (1) Mức độ cung
cấp các DVC trong trường MN công lập tại thành phố Hà Nội; (2) Khả năng sẵn
sàng trả tiền thêm cho tổ chức các hoạt động rèn luyện thể chất, phát triển năng
khiếu hội hoạ, nghệ thuật, phát triển ngôn ngữ tiếng Anh, tin học
- Phiếu 2 dành cho cán bộ quản lý và giáo viên (Phụ lục 2): Khảo sát về thực
trạng tổ chức DVC (4 hoạt động), Đánh giá mức độ về quản lý DVC trong trường
MN theo mô hình CIPO: Tác động của các yếu tố bối cảnh, Quản lý các yếu tố đầu
vào, quản lý các yếu tố quá trình và quản lý các yếu tố đầu ra của dịch vụ công
được cung cấp trong trường MN.
2.2.5.2. Thang đánh giá
Các câu hỏi về thực trạng DVC và thực trạng QLDVC trong trường MN
trường MN được đánh giá theo thang 5 điểm, trong đó mức 1 là không thực hiện,
mức 5 là tốt nhất. Cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Thang đánh giá mức độ khảo sát thực trạng
ĐTB
Mức 1: 1,0 ≤ ĐTB < 1,8 Kém/
Mức độ đánh giá Rất tác động
Rất ảnh hưởng
không thực hiện
Mức 2: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6 Yếu
Khá tác động
Khá ảnh hưởng
Mức 3: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4
Trung bình
Thỉnh thoảng
Ảnh hưởng
Mức 4: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2 Khá
Ít tác động
Ít ảnh hưởng
Mức 5: 4,2 ≤ ĐTB < 5,0
Tốt
Không tác động Không ảnh hưởng
53
2.2.6. Quy trình nghiên cứu thực trạng
2.2.6.1. Khảo sát thử ( Từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018)
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng khảo sát thử được tiến hành. Mục đích
của bước thử này là xác định độ tin cậy của các câu hỏi, câu trả lời và qua đó để
điều chỉnh, hoàn thiện phiếu khảo sát để đưa vào khảo sát chính thức các mẫu phiếu
(xem phụ lục 4)
2.2.6.2. Tiến hành khảo sát chính thức, phân tích và xử lý số liệu (từ tháng 6/2018
đến tháng 1/2019)
Mỗi đối tượng tham gia khảo sát sẽ trả lời một cách độc lập, tự đánh giá,
nhìn nhận và tránh sự trao đổi với nhau. Trong quá trình phát phiếu trưng cầu ý kiến
có hướng dẫn và trả lời trực tiếp giúp làm sáng tỏ những ND trong phiếu khảo sát.
Số phiếu được phát ra như sau:
Đối tượng CBQL: 209 phiếu; GV là 485 phiếu và CMT là 790 phiếu (đã
được phân bổ tại bảng 2.2, mục 2.2.4).
Sau khu phát phiếu khảo sát thực trạng về DCV và QL DVC đến các đối
tượng được khảo sát. Tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu bằng phần mềm SPSS
22.0, đã thu được kết quả được trình bày tại mục 2.3 và 2.4 dưới đây.
2.3. Thực trạng dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội
Thực trạng tổ chức hoạt động DVC trong trường MN là việc tổ chức hoạt
động DVC được khảo sát bao gồm (4 hoạt động) được trình bày tại mục 1.2.4. Hoạt
động dịch vụ công trong trường mầm non - chương 1 của luận án.
2.3.1. Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
Tổ chức dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh,
chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn (gọi tắt là chăm sóc và nuôi dưỡng) trong
trường MN có tác động toàn diện đến sự phát triển của trẻ MN. Chất lượng dịch vụ
chăm sóc và nuôi dưỡng mà nhà trường cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín,
thương hiệu Nhà trường, sự phát triển ổn định và bền vững của Nhà trường. Nhận
thức được vấn đề này, thời gian qua các trường MN tại thành phố Hà Nội thực hiện
quản lý khá chặt chẽ các DVC cung cấp tới các trẻ MN. Thực trạng về chất lượng
dịch vụ chăm sóc và nuôi dưỡng mà các trường MN đang cung cấp được thể hiện
54
qua kết quả điều tra, khảo sát 05 nội dung gồm: (1) Chăm sóc thể lực - tinh thần, (2)
Chăm sóc dinh dưỡng, (3) Chăm sóc vệ sinh, (4) Chăm sóc giấc ngủ, (5) Đảm bảo
an toàn được thể hiện qua kết quả khảo sát dưới đây:
2.3.1.1. Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần cho trẻ
Chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần cho trẻ là một trong những nội dung
rất quan trọng trong việc giúp trẻ khoẻ mạnh về thể chất, tinh thần của trẻ và cũng là
điều mà được cả xã hội quan tâm, chăm sóc. Trong thời gian vừa qua, chăm sóc sức
khoẻ, thể lực và tinh thần cho trẻ được xã hội quan tâm. Các trường MN đã khắc
phục những khó khăn để tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ một cách
tốt nhất. Kết quả khảo sát thu được như sau:
Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe thể lực
và tinh thần
Nhìn và kết quả thu được trong biểu đồ 2.1, mức độ phổ biến nhất trong hoạt
động chăm sóc sức khoẻ và tinh thần được người trả lời lựa chọn là “khá”, với tỉ lệ %
phổ biến là khoảng từ 32,4% - 40,7%; tỉ lệ % số người lựa chọn trả lời “trung bình”
phổ biến từ 27% - 34%; mức độ “tốt” từ 11%-17%. Bên cạnh đó, mức độ chiếm tỉ lệ
thấp nhất là “không thực hiện”, với tỉ lệ % là 4,2% - 7,5%. Cụ thể, trong đó theo đánh
giá của những người được khảo sát thì hoạt động “Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa
55
gia đình và nhà trường” có mức độ thực hiện “tốt” chiếm tỉ lệ cao nhất với 17,3%.
Trong đó hoạt động “Kiểm tra sức khoẻ định kỳ trong năm học” số người đánh giá cho
rằng trường đã không thực hiện hoạt động này có tỉ lệ cao nhất với 7,5%. Trên góc độ
đánh giá của CBQL, GV và CMT cho thấy, mức độ tương đồng về mức độ đánh
giá, tỷ lệ đánh giá “Khá” và “tốt” đạt từ 60%; mức độ đánh giá đạt TB theo CMT
đánh giá cao lên tới 32,9%. Điều này cho thấy kỳ vọng của CMT mong muốn hoạt
động này trong nhà trường cần nâng cao hơn nữa. Hoạt động này GV (16,5%) và
CMT(13,5%) số ý kiến cho rằng kém và không thực hiện. Điều này cho thấy đứng
trên góc độ là người trực tiếp thực hiện hoạt động này GV khắt khe và thấy được
tầm quan trọng của hoat động chăm sóc thể lực và tinh thần cho trẻ. Cụ thể khi đánh
giá mức độ đạt được của cả nhóm về hoạt đông chăm sóc thể lực và tinh thần, từ đó
xếp thứ bậc từ cao xuống thấp thu được kết quả sau đây:
Bảng 2.6: Kết quả về thực hiện hoạt động chăm sóc thể lực và tinh thần
Chăm sóc thể lực và tinh thần ĐTB ĐLC Xếp thứ Đạt mức
1. Kiểm tra sức khỏe đầu năm học 3,48 1,048 3
Khá TB 2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học 3,34 1,126 6
Khá 3,6 1,082 1
Khá 3,49 1,053 2 3. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì 4. Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và nhà trường
Khá 5. Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực 3,4 1,039 5
Khá 6. Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ 3,42 1,024 4
Bảng 2.6 là kết quả của khảo sát kết quả trên cho thấy hiện nay mức độ đánh giá
tốt nhất ở trường MN về chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần là “Theo dõi tình
trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì” với ĐTB là 3,6; ĐLC=1,082 xếp
thứ nhất và xếp thứ 6 có điểm thấp nhất trong nhóm khảo sát là “Kiểm tra sức khỏe
định kỳ trong năm học với ĐTB=3,34; ĐLC=1,126) xếp thứ 6 trong nhóm khảo sát.
Các mức độ của thực hiện chăm sóc thể lực và tinh thần đều có mức đạt là “khá”.
Kết quả phỏng vấn sâu CMT cũng cho thấy hoạt động chăm sóc sức khỏe
thể lực, tinh thần cho trẻ được đánh giá chưa cao. Một CMT chia sẻ: “Tôi và một
56
số CMT trong lớp mong muốn con được nhà trường kiểm tra sức khỏe định kỳ
theo tháng hoặc học kỳ có mời các đội ngũ y bác sĩ có uy tín. Mỗi lần kiểm tra
phải thực sự tìm được những vấn đề để giúp sức khỏe về thể lực và tinh thần con
tốt hơn” (CMT1). Phản ánh về vấn đề này, một CMT khác cho con theo học tại
một trường MN ở quận trung tâm cho biết “Ở trường con tôi, nhà trường cũng
có một số lần kiểm tra sức khỏe cho con. Tuy nhiên, chỉ tập trung vào khám sức
khỏe về mặt thể lực còn tinh thần thì không thấy. Tôi thấy, trong xã hội hiện đại
ngày nay các bệnh tâm thần không chỉ xuất hiện ở người lớn mà còn xuất hiện ở
trẻ em rất nhiều, chẳng hạn: trẻ tự kỷ, trẻ tăng động…thì nhà trường cần có các
hình thức kiểm tra định kỳ để hỗ trợ các trẻ mắc các chứng bệnh như vậy. Nếu
bệnh được phát hiện sớm thì nhà trường và gia đình cùng có biện pháp can thiệp
sẽ tốt hơn rất nhiều” (CMT5).
Chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần cho thế hệ tương lai là một ND quan
trọng, kết quả khảo sát cho thấy các trường MN đã khá chú trọng đến hoạt động
chăm sóc sức khỏe của trẻ, các nhà trường đã chủ động phối hợp với gia đình thực
hiện theo dõi, khám sức khỏe định kỳ và khám sức khỏe đầu năm học cho trẻ MN
song còn tồn tại nhiều hạn chế trong triển khai cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cho trẻ tại các trường trên địa bàn, nhiều ND khảo sát không được đánh giá cao chỉ
đạt mức trung bình, phần lớn đối tượng được hỏi đều không đồng tình với cách thức
mà các nhà trường thực hiện để đảm bảo sức khỏe cho trẻ MN. Thời gian tới, các
trường MN cần nắm bắt và thực hiện nghiêm những quy định theo văn bản chỉ đạo
của cấp trên đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình chăm sóc trẻ tại trường để
nhận được sự đồng thuận từ đội ngũ GV, CBQL và CMT.
2.3.1.2. Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ
Các trường MN tại Hà Nội hiện nay đều nhận các con ăn bán trú, đa số các
trẻ đều được CMT đăng ký cho con ăn tại trường. Trẻ được ăn theo thực đơn với
chế độ dinh dưỡng được tính toán cân nhắc đảm bảo vì dinh dưỡng cho trẻ có ý
nghĩa quan trọng tới sức khỏe và cả quá trình phát triển của trẻ. Với xu hướng xã
hội ngày càng phát triển về điều kiện vật chất, kinh tế thì nhiều gia đình rất quan
tâm đến việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Kết quả khảo sát thu được như sau:
57
Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ
Kết quả khảo sát được mô tả qua Biểu đồ 2.2 cho thấy mức độ phổ biến nhất
trong hoạt động chăm sóc dinh dưỡng được người trả lời lựa chọn “Tốt”; “Khá”;
“Trung bình”, với tỉ lệ % phổ biến là khoảng từ trên trên 73%. Bên cạnh đó, mức
độ chiếm tỉ lệ thấp nhất là “ˆkhông thực hiện” và thực hiện kém, với tỉ lệ % phổ
biến là 4,9% - 5,9%. Cụ thể, trong đó theo đánh giá của những người được khảo sát
thì hoạt động “Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi” có mức độ thực hiện
“tốt” chiếm tỉ lệ cao nhất với 13,5%. Còn hoạt động “Cung cấp bữa ăn đủ dinh
dưỡng” lại có mức độ thực hiện “tốt” thấp nhất với 9,5%. Vẫn còn một tỉ lệ nhất
định người trả lời lựa chọn việc thực hiện 3 hoạt động liên quan đến “Chăm sóc
dinh dưỡng cho trẻ ở mức độ kém”. Trong đó hoạt động “Đảm bảo giờ ăn cho trẻ
theo từng lứa tuổi” có tỉ lệ cao nhất với 18,1%. Từ đây cho thấy, đội ngũ CBQL,
GV các trường hài lòng về việc sắp xếp giờ ăn cũng như việc lên thực đơn bố trí
khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ. Thực tế, các trường tại Hà Nội luôn chú trọng công
tác lên thực đơn thay đổi theo ngày, tuần, tháng và theo mùa cho trẻ. Hầu hết các
trường đã sử dụng phần mềm dinh dưỡng để tính kết quả dưỡng chất cho trẻ, và cân
đối dinh dưỡng giữa chất đạm - béo - đường; giữa động vật - thực vật và mức thu
tiền ăn theo tình hình thực tế của đơn vị. Tại các trường, thực đơn khẩu phần ăn cho
trẻ luôn bảo đảm đủ 4 nhóm thực phẩm Protein, Lipit, Gluxit, Vitamin và muối
khoáng một cách hợp lý cân đối đủ chế độ ăn cho trẻ. Nhờ vậy, ND khảo sát nhận
được sự đồng tình của phần lớn người được khảo sát.
58
Khi so sánh đánh giá chung từ các nhóm khảo sát việc thực hiện các hoạt
động trong vấn đề “Chăm sóc dinh dưỡng” giữa CBQL – GV và CMT, thu được kết
quả sau đây:
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng
Xếp Đạt Chăm sóc dinh dưỡng ĐTB ĐLC thứ mức
1. Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng 3,25 1,032 3 TB
2. Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi 3,31 1,072 1 TB
3. Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi 3,29 1,059 2 TB
Bảng 2.7 là kết quả đánh giá chung của CBQL,GV và CMT về hoạt động
chăm sóc dinh dưỡng. Nhìn chung, với dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ thì
CBQL, GV và cha mẹ trẻ có sự đánh giá dịch vụ dinh dưỡng cho trẻ cao mức cao
nhất là “Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi” với ĐTB = 3,31; ĐLC= 1,072
xếp thứ 1. Tuy nhiên các hoạt động này thực hiện ở trường MN không có sự chênh
lệch nhiều, tuy nhiên mức đạt được là ở mức TB. Vì vậy, trong hoạt động này nhà
trường cần được cải thiện và chú trọng hơn nữa. Việc tồn tại hạn chế này là do các
trường MN do việc lựa chọn thực phẩm cho khẩu phần ăn của trẻ nhà trường cũng
căn cứ vào những thực phẩm sẵn có của địa phương để tiết kiệm chi phí nên đôi khi
không đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cũng như giúp trẻ ngon miệng, nhà trường
mong muốn có sự đồng tình và phối hợp với CMT trong việc cung cấp dinh dưỡng
cho trẻ tốt hơn nữa. Từ đây khiến các ND khảo sát không nhận được sự hài lòng của
phần lớn GV cũng như cán bộ quản lý.
Như vậy, mặc dù tại hầu hết các trường MN trên địa bàn Hà Nội đã thực hiện
việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bằng phần mềm dinh dưỡng, xây dựng thực đơn
trong ngày, lập phiếu kê chợ, quản lý sổ tính tiền chi tiêu, quản lý kho, quản lý dinh
dưỡng qua bảng điều tra calo tuần… Tuy nhiên, việc cung cấp dinh dưỡng cho trẻ
em hiện nay trong các trường học thường thực đơn không có sự thay đổi và phân
biệt giữa các độ tuổi, khẩu phần khác nhau. Hạn chế này đòi hỏi các trường MN tại
Hà Nội cần thực hiện tốt hơn công tác quản lý khẩu phần dinh dưỡng, thực đơn và
59
chế biến món ăn cho trẻ, cán bộ phụ trách dinh dưỡng tại các nhà trường phải được
tập huấn về phần mềm quản lý trường học và có trình độ tin học nhất định để xây
dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi.
Kết quả phỏng vấn sâu đối với CBQL cho thấy rằng nhà trường đã quan tâm
đến dịch vụ dinh dưỡng theo lứa tuổi nhưng còn gặp nhiều khó khăn: “Như trường
tôi đây, chúng tôi rất quan tâm đến dinh dưỡng theo lứa tuổi, cho trẻ ăn theo lứa
tuổi nhưng vì điều kiện trường rất đông trẻ, nếu thực hiện ăn theo lứa tuổi khác giờ,
khác khẩu phần trường không đủ điều kiện cơ sở vật chất lẫn nhân lực nên thường
chúng tôi cũng tận dụng các loại thực phẩm hôm nào thì các con ăn cùng loại với
nhau chứ nếu tách riêng chúng tôi lại phải nhập thực phẩm thành nhiều loại, nếu
cho ăn thời điểm khác nhau cũng gây ra sự lộn xộn nữa” (CBQL3). Đối với CMT
thì lại mong muốn con họ được ăn theo khẩu phần riêng của từng lứa tuổi, một
CMT nói: “Tôi nghĩ việc các con ăn khẩu phần theo lứa tuổi là phù hợp vì mỗi độ
tuổi các con phát triển khác nhau và cần nhu cầu dinh dưỡng khác nhau” (CMT3).
2.3.1.3. Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ
Chăm sóc vệ sinh cho trẻ là một trong những nội dung rất quan trọng trong việc
giúp trẻ có sức khỏe tốt, tránh được các bệnh lây nhiễm cho trẻ. Do vậy, chăm sóc vệ
sinh cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo cho sức khỏe cho trẻ một các tốt nhất.
Kết quả khảo sát theo đánh giá của CBQL, GV và CMT thể hiện ở bảng sau:
Biểu đồ 2.3: Mức độ thực hiện các dịch vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ
60
Biểu đồ cho thấy, các mức độ đánh giá của đội ngũ CBQL, GV ở mức
“Tốt”và “Khá” đều cao hơn so với CMT về dịch vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ trong
các trường MN. Theo phản hồi của đội ngũ CBQL, GV, trong quá trình chăm sóc
vệ sinh cá nhân cho trẻ, họ đã tuân chủ chặt chẽ những quy định, nguyên tắc về
hướng dẫn trẻ MN các kỹ năng vệ sinh bản thân trước khi đi ngủ, đảm bảo không
gian học tập, không gian ăn ngủ của trẻ luôn đảm bảo vệ sinh theo tiêu chuẩn quy
định của Bộ Y tế. Nhờ vậy, các ND khảo sát nhận được sự đồng tình của đa số
người tham gia khảo sát. Tuy nhiên, theo đánh giá chi tiết của từng nội dung thì thu
được kết quả
Kết quả của khảo sát thực trạng “Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh trong
trường mầm non. Theo khảo sát ở mức độ cao hơn là “cung cấp chỗ ngủ đảm bảo
vệ sinh” (chiếm 34,7%). Chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh sẽ giúp cho trẻ có một giấc ngủ
tốt, đảm bảo đủ giấc ngủ cho trẻ, trẻ không bị gián đoạn giấc ngủ. “Giấc ngủ đóng
vai trò rất quan trọng đối với phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ, nếu cung cấp được
chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh trẻ sẽ có giấc ngủ tốt và đảm bảo phát triển” (CMT). Tuy
nhiên, cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh đang ở mức độ trung
bình cao nhất (chiếm 37,3%). Tại các trường MN cơ sở vật chất chưa được đầu tư
nhiều, một số trường mầm non khu vực Ba Vì, Sơn Tây còn có những nơi thuộc
vùng khó khăn. Vì vậy, chưa cung cấp cho trẻ đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo
vệ sinh. Hạn chế này đòi hỏi các trường MN tại Hà Nội cần thực hiện tốt hơn công
tác quản lý vệ sinh cho trẻ, các đồ dùng và đồ chơi cho trẻ cần được đảm bảo rõ
nguồn gốc, an toàn vệ sinh. Tại quận Hà Đông, huyện Sơn Tây chất lượng thực hiện
về các dịch vụ chăm sóc vệ sinh trong trường MN đang ở mức độ Trung bình (quận
Hà Đông chiếm 31,6%; huyện Sơn Tây chiếm 37,6%). Bên cạnh đó, một số trường
tại Quận Hoàn Kiếm, Ba Đình lại hầu hết các trường MN có khuôn viên xây dựng
trường nhỏ hẹp, nhiều trường không có cảnh quan xung quanh và không có không
gian vui chơi, giải trí cho trẻ điều này cũng gây ra một số khó khăn trong quá trình
chăm sóc vệ sinh cho trẻ. Đồng thời, khi kiểm tra các cơ sở GDMN TP Hà Nội năm
học 2018-2019 của Sở GD&ĐT Hà Nội ghi nhận hầu hết các trường MN thực hiện
công tác vệ sinh phòng học, môi trường xung quanh, khu vệ sinh, thiết bị GD đôi
61
khi còn chưa diễn ra thường xuyên, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường cho trẻ MN
vui chơi và học tập.
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc vệ sinh
Chăm sóc vệ sinh ĐTB ĐLC Xếp thứ Mức
1. Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân 3,26 1,046 3 TB
2. Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh 3,4 1,037 1 Khá
3. Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh 3,3 1,089 2 TB
4. Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời TB 3,2 1,066 5 đảm bảo vệ sinh
5. Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ TB 3,3 1,02 2 sinh học đường
6. Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục 3,22 1,028 4 TB đảm bảo vệ sinh
Như vậy, theo đánh giá mức độ cao nhất thì chăm sóc vệ sinh đã được các
trường MN quan tâm và đảm bảo trong đó dã cung cấp đầy đủ chỗ học cho trẻ xếp
thứ 1 với ĐTB=3,4; ĐLC = 1,037, xếp mức khá, tiếp theo là cung cấp chỗ ngủ đạt
vệ sinh; cung cấp nhà vệ sinh đạt chuẩn vệ sinh học đường cùng xếp thứ 2 với ĐTB
=3,3; tuy nhiên khu vui chơi cho trẻ xếp cuối cùng, các mức đánh giá của hoạt động
chăm sóc vệ sinh đều đạt mức khá theo đánh giá của các đối tượng tham gia đánh
giá và các nội dung đều được đánh giá ở mức độ TB. Như vậy, các trường MN theo
đánh giá chưa thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ, nhiều ND khảo sát
CBQL, GV và CMT mong muốn việc cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh, khu vực
vui chơi ngoài trời, nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường…trong nhà trường
cần thực hiện tốt hơn nữa từ đó xây dựng uy tín, hình ảnh của nhà trường trong
nhận thức của CMT học sinh.
2.3.1.4. Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ
Một trong những nội dung được thực hiện trong nhà trường và ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của trẻ là Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ trong
trường MN, khảo sát ND này thu được kết quả như sau:
62
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng
Hoạt động chăm sóc giấc ngủ ĐTB ĐLC Mức Xếp thứ
1. Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp 3,42 0,933 2 Khá
3,29 0,966 3 TB 2. Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng giờ, đủ giờ
3. Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh 3,45 0,947 1 Khá
3,23 0,964 4 TB 4. Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ
Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.9 cho thấy hiện nay theo đánh giá thì nội
dung “ Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh” được xếp thứ 1 trong các nội dung được
khảo sát với ĐTB = 3,45; ĐLC=0,947; tvà nội dung “Đảm bảo thời gian nhu cầu
ngủ phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ” đang được xếp thứ 4 thấp nhất với
ĐTB=3,23; ĐLC=0,964 đạt mức TB, và nội dung cho trẻ ngủ đúng giờ, đủ giờ cũng
đạt mức TB cho thấy nhà trường cần chú trọng tới thực hiện đảm bảo thời gian nhu
cầu ngủ phù hợp với từn lứa tuổi của trẻ; đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ
được ngủ đúng giờ vì mức độ đánh giá kém và không thực hiện ở mức cao (trên
20%). Thực tế, các trường MN cần tạo cho trẻ có môi trường ngủ yên tĩnh, trẻ có đủ
chỗ ngủ, giúp trẻ phát triển, hoàn thiện thể lực và trí tuệ và hầu hết các trường cần
đang thực hiện, các trường MN cần đảm bảo trẻ được ngủ đủ 2,5 giờ mỗi ngày theo
tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế, thời gian ăn ngủ khoa học, đảm bảo giấc ngủ của
trẻ giúp cho trẻ có thể phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần. Qua bảng khảo sát cho
thấy, hầu hết các quận huyện trên địa bàn Hà Nội đã quan tâm đến việc chăm sóc
giấc ngủ cho trẻ, tạo cho trẻ môi trường ngủ yên tĩnh để đảm bảo giấc ngủ hợp lý
cho trẻ các nội dung được đạt mức khá.
2.3.1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ
Thực trạng đánh giá của CBQL, GV và CMT về đảm bảo an toàn cho trẻ,
dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ là một trong những ND thuộc Tổ chức hoạt động
chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Với các ND khác nhau về trong các ND cung cấp các
dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường MN được chia thành các ND sau và
được khảo sát qua 2 nhóm là CBQL, GV và nhóm PH, kết quả thu được như sau:
63
Biểu đồ 2.4: Tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non
Kết quả thu được từ khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.4 cho thấy, đa số các hoạt
động được đánh giá trên 70% đạt từ mức “Trung bình”; “Khá” và “Tốt” các nội
dung được khảo sát, nội dung cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ
trong khuôn viên nhà trường được đánh giá cao chiếm 79,9%, dịch vụ cung cấp
CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ cũng được đánh giá cao 79,5%. Bên
cạnh đó, có những nội dung cần cải thiện vì có số ý kiến đánh giá thực hiện kém
hoặc cho rằng trường không thực hiện như: “đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh
cho trẻ” 24,3%; “Đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ” (chiếm 23,8%); “Đảm bảo cung
cấp khu vui chơi ngoài trời an toàn” 22%. Qua khảo sát và đánh giá thu được kết
quả như sau:
64
Bảng 2.10 : Kết quả đánh giá chung về hoạt động bảo đảm an toàn
Đảm bảo an toàn ĐTB ĐLC Mức Xếp thứ
1. Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an toàn 3,33 1,046 2 TB
3,23 1,057 5 TB
3,3 1,014 3 TB
3,24 1,056 4 TB
3,37 1,033 1 TB
2. Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an toàn 3. Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ 4. Đảm bảo an ninh trong nhà trường 5. Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ trong khuôn viên nhà trường 6. Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ 7. Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ 3,21 3,3 1,012 1,032 6 3 TB TB
Theo nội dung đánh giá mức độ đạt được của các nội dung ở mức TB, cho
thấy CBQL, GV và CMT quan tâm và đánh giá khắt khe, nội dung được xếp cao
nhất là “Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ trong khuôn viên
nhà trường” xếp thứ 1 với ĐTB=3,37; ĐLC=1,033; nội dung xếp thứ 6, có
ĐTB=3,21; ĐLC=1,012 là “Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ”. Thực tế,
để đảm bảo tốt cho sự an toàn dinh dưỡng cho trẻ, các trường MN trên địa bàn đều
thực hiện đúng quy chuẩn an toàn thực phẩm, xây dựng bếp một chiều, các khu
vực được phân chia bố trí hợp lý. Tuy nhiên, tại hầu hết các trường MN còn thiếu
kinh phí đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất do nguồn lực tài chính hạn hẹp, đối với
các trường công cũng là đặc thù riêng bởi mọi công tác đổi mới trang thiết bị GD
đều được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp, hoặc được hỗ trợ từ các nguồn
khác nhau trên địa bàn nơi có trường đóng., nhà trường cần có những biện pháp
công tác đổi mới trong thiết bị GD nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý,
đảm bảo an toàn cho trẻ tại các trường MN và góp phần hỗ trợ cho công tác chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ. Ngoài ra, đối với công việc mua sắm thiết bị, đầu tư cơ sở
vật chất thì Ban giám hiệu các trường chưa mạnh dạn có kế hoạch đầu tư vật chất
do phụ thuộc rất nhiều vào NS được cấp, phụ thuộc vào điều kiện thu nhập và mức
đóng kinh phí cho mỗi trẻ.
65
So sánh đánh giá chung về dịch vụ chăm sóc và nuôi dưỡng của CBQL&GV
và CMT được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng 1. Chăm sóc thể lực - tinh thần 2. Chăm sóc dinh dưỡng 3. Chăm sóc vệ sinh 4. Chăm sóc giấc ngủ 5. Đảm bảo an toàn CBQL GV CMT CBQL GV CMT 0,76 3,39 0,91 3,27 0,72 3,17 0,64 2,70 0,77 3,17 3,43 3,40 3,33 3,17 3,38 3,18 3,63 3,25 3,49 3,13 0,65 0,80 0,69 0,83 0,74 0,86 0,93 0,73 0,81 0,76
Bảng 2.11 là kết quả tổng hợp của điểm trung bình Tổ chức hoạt động chăm
sóc và nuôi dưỡng chia theo nhóm. Hầu hết các nội dung đều được CBQL, GV và
CMT đánh giá công tâm và có những nội dung đánh giá rất khắt khe, cụ thể, các
ĐTB của các nội dung được CBQL đánh giá các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng
trong trường đều có đạt mức TB cho thấy, CBQL kỳ vọng và mong muốn cao hơn
về chất lượng hoạt động chăm sóc ở trường. Cùng các nội dung đánh giá GV là
người trực tiếp thực hiện các hoạt động nên đánh giá ở mức cao hơn so với các đối
tượng khác. Chăm sóc dinh dưỡng, Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh đều được
cả 3 nhóm đối tượng khảo sát đánh giá đạt mức TB, CBQL, CMT đánh giá mức độ
chăm sóc giấc ngủ có ĐTB lần lượt đạt ĐTB=2,7 và GV ĐTB=3,25 được xếp vào
mức TB, tuy nhiên GV lại đánh giá cao ĐTB=3,7. Do vậy, trường cần phải có
những giải pháp tác động nhằm cải thiện hơn nữa để đáp ứng mong muốn và nhu
cầu cao hơn của CMT dành cho các con trẻ. Trong thời gian tới, các nhà trường cần
có những biện pháp quản lý khắc phục nhiều hạn chế trong tổ chức thực hiện hoạt
động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Đây cũng là một trong những điều cần chú ý khi
đề xuất giải pháp quản lý dịch vụ công nhằm đảm bảo chất lượng trong nhà trường.
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trong trường mầm non
Tổ chức hoạt động GD cho trẻ trong trường MN bao gồm 05 hoạt động để tổ
chức cho trẻ vui chơi, trẻ học tập, trẻ lao động, trẻ tham gia lễ - hội, trẻ hòa nhập.
Tổ chức hoạt động GD được khảo sát để CBQL, GV và CMT các trường MN tự
đánh giá. Kết quả khảo sát thu được như sau:
66
2.3.2.1. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
Hoạt động vui chơi trong các trường MN là một trong những hoạt động chủ
đạo của trường MN, từ đó giúp cho trẻ thoả mãn nhu cầu vui chơi của bản thân,
đồng thời GD và phát triển toàn diện cho trẻ. Đối với các hoạt động vui chơi cho trẻ
trong trường có nhiều yếu tố nhằm góp phần thực hiện các hoạt động vui chơi thông
qua đồ dùng, dụng cụ, các hoạt động vui chơi phù hợp với không gian, thời gian,
khuôn viên…
Biểu đồ 2.5: Mức độ đánh giá tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
Biểu đồ 2.5 thể hiện kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động vui chơi cụ
cho trẻ các trường MN, theo kết quả khảo sát về đánh giá tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ không có sự chênh lệch nhiều ở các mức đánh giá. Tuy nhiên việc tổ
chức các hoạt động này có mức đánh giá thực hiện kém và không thực hiện có tỷ lệ
17,4% đến 21,4%. Từ kết quả khảo sát thu được kết quả sau đây để đánh giá mức
độ chung:
67
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá chung về hoạt động vui chơi cho trẻ
Hoạt động vui chơi cho trẻ ĐTB ĐLC Mức Xếp thứ
3,37 1,026 2 TB 1. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động vui chơi
2. Tổ chức hoạt động chơi vận động 3,39 1,025 1 TB
3,27 1,036 5 TB
3. Tổ chức hoạt động chơi phù hợp theo từng lứa tuổi 4. Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời 3,32 1,078 3 TB
5. Tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà 3,31 1,052 4 TB
Khi so sánh đánh giá việc thực hiện các hoạt động trong vấn đề “tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ” giữa CBQL - GV và CMT, qua khảo sát thu được kết quả như sau: Các
nội dug đánh giá đều chỉ được mức TB, tuy nhiên nội dung “Tổ chức hoạt động chơi
vận” xếp thứ 1 với ĐTB=3,39; ĐLC= 1,025 gần đạt mức “khá” và nội dung “Đảm
bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động vui chơi” đạt ĐTB=3,37;
ĐLC=1,026 xếp thứ 2 và nội dung “tổ chức hoạt động vui chơi theo lứa tuổi”
ĐTB=3,27; ĐLC=1,025 xếp thứ 5 và đạt mức TB. Điều này cho thấy rất nhiều nội
dung CBQL, GV và CMT chưa hài lòng về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ trong
nhà trường. Các trường mầm non cần phải chú trọng đưa ra giải pháp cải thiện tới
hoạt động này đưa ra các hình thức tổ chức hoạt động vận động phù hợp theo lứa
tuổi và tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời cần được nhà trường cải thiện để phù
hợp với các con nhiều hơn và vui chơi trong nhà và ngoài trời cho trẻ tại các trường
MN cần phong phú, đa dạng bao gồm cả những hoạt động nhận thức có chủ định
của GV và hoạt động theo ý thích của trẻ. Điều này tạo hứng thú cho trẻ trong hoạt
động vui chơi, đem lại hiệu quả cao trong công tác GD toàn diện cho trẻ tại các
trường MN.
2.3.2.2. Tổ chức hoạt động học cho trẻ trong trường mầm non
Trong hoạt động của nhà trường, hoạt động học của trẻ luôn được các GV
quan tâm và chú trọng, việc tổ chức các hoạt động học cho trẻ ảnh hưởng trực tiếp
đến nhận thức, sự phát triển của trẻ, các CBQL&GV và CMT đều có những đánh
giá và nhận định với từng ND khảo sát kết quả thu được qua bảng 2.10 sau đây:
68
Biểu đồ 2.6: Mức độ đánh giá về tổ chức hoạt động học
Biểu đồ 2.6 là kết quả thu được từ việc khảo sát, đánh giá về tổ chức hoạt động
học, các đối tượng được khảo sát khá hài lòng về chất lượng “tổ chức hoạt động hoạt
động học” cung cấp đến trẻ MN. Các nội dung được đánh giá cao mức “Khá” là “Hoạt
động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi”(chiếm 42,7%), “Hoạt động học do
trường thiết kế riêng” (chiếm 36,4%), “Hoạt động thể dục, thể thao” (chiếm 36,3%).
Thực tế tại các trường MN đã có sự phân lớp giữa các độ tuổi của trẻ để xây dựng các
chương trình GD phù hợp, các lớp MN thường bao gồm: lớp cho trẻ 3 tuổi; 4 tuổi và 5
tuổi tương ứng với mỗi độ tuổi của trẻ, Nhà trường sẽ thực hiện thiết kế các chương
trình học, phù hợp với nhận thức của trẻ trong từng độ tuổi. Việc bám sát Chương trình
GDMN của Bộ GD&ĐT và đặc thù của từng trường đã được CBQL, GV chủ động
trong chuyên môn nên việc đánh giá ND học được đánh giá cao.
Các nội dung khảo sát “Hoạt động học trong lao động” đạt 26%; “tổ chức
hoạt động thể dục, thể thao” đạt 24,3% đánh giá là mức độ kém và không thực hiện.
Điều này phản ánh thực tế là các hoạt động học trong lao động và trong hoạt động
thể dục, thể thao không được đánh giá cao, cần có sự cải thiện và thiết kế chương
trình sao cho phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo.
69
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá chung về hoạt động học
Hoạt động học ĐTB ĐLC Mức Xếp thứ
3,43 0,978 1 Khá
1. Hoạt động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi 2. Hoạt động học do trường thiết kế riêng 3. Hoạt động thể dục, thể thao 4. Hoạt động dã ngoại 5. Hoạt động học trong lao động 3,35 3,26 3,27 3,15 1,014 1,065 1,015 1,05 2 4 3 5 TB TB TB TB
Trong các nội dung được khảo sát, nội dung được khảo sát, nội dung “Hoạt
động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi” xếp thứ 1 và đạt mức khá với
ĐTB=3,43; ĐLC=0,978; các nội dung khác do CBQL, GV và CMT đánh giá chung
là đạt mức TB. Trong trường MN cần xem xét lại việc tổ chức hoạt động này trong
trường mầm non sao cho hiệu quả và cải thiện hơn trong những hoạt động học do
trường thiết kế nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2.3.2.3. Tổ chức hoạt động lao động cho trẻ
Qua khảo sát với nội dung tổ chức hoạt động lao động cho trẻ trong trường
MN, thu được kết quả mô tả trong biểu đồ như sau:
Biểu đồ 2.7: Mức độ tổ chức hoạt động lao động cho trẻ
70
Kết quả thu được thể hiện qua bảng đánh giá về hoạt động lao động tổ chức
cho trẻ lứa tuổi MN. Trong chuỗi câu hỏi khảo sát về “Tổ chức hoạt động lao động
cho trẻ trong trường MN” các nội dung có đánh tương đồng nhau giữa các nội
dung. Các hoạt động giúp trẻ hoà đồng và hợp tác với các bạn; giúp trẻ rèn luyện
tính đoàn kết được đánh giá ở mức tốt hơn so với nội dung đánh giá ở mức “kém”
và “không thực hiện” còn cao như hoạt động “tổ chức lao động rèn cho trẻ tính
khéo léo theo từng lứa tuổi” đạt 25,6%, “tổ chức hoạt động lao động rèn tính kiên
trì” đạt 24% số ý kiến không đồng tình và đánh giá không cao. Từ kết quả khảo sát
của CBQL, GV và CMT thấy được rõ hơn qua biểu so sánh về hoạt động lao động.
Qua khảo sát thu được kết quả tổ chức hoạt động lao động cho trẻ thì GV và CMT
lại nhìn nhận và đánh giá có sự khác biệt so với CBQL. Số ý kiến đánh giá kém của
CBQL cao chiếm tới 26,3% trong khi đó GV và CMT đánh có sự đánh giá chung là
13,8% và 19,5%. Điều này cho thấy, CMT cảm thấy hài lòng vào hoạt động lao
động của trẻ trong nhà trường, trong khi đó CBQL, GV lại kỳ vọng cao hơn và
mong muốn cho trẻ được hoạt động nhiều hơn trong hoạt động trải nghiệm lao động
qua đánh giá và qua góc nhìn của CBQL, GV là người trực tiếp tiếp xúc với trẻ
nhận thấy các hoạt động lao động cung cấp cho trẻ MN còn nhiều hạn chế, các dịch
vụ triển khai thiếu đa dạng, không phù hợp với lứa tuổi của trẻ MN trong từng độ
tuổi. Điều này hạn chế sự phát triển toàn diện của trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ GD cung cấp trong các trường MN trên địa bàn.
71
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá chung về hoạt động lao động
Xếp Hoạt động lao động ĐTB ĐLC Mức thứ
1. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,24 1,048 4 TB tính tỉ mỉ
2. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,19 1,056 5 TB tính kiên trì
3. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,19 1,098 5 TB tính khéo léo theo từng lứa tuổi
4. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,25 1,065 3 TB sức khỏe theo từng lứa tuổi
5. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,3 1,011 1 TB tính đoàn kết
6. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, 3,29 1,038 2 TB hợp tác với các bạn
Mức độ đánh giá theo ĐTB cho thấy các hoạt động lao động trong trường
MN hiện nay theo đánh giá chung của 3 đối tượng tham gia khảo sát đều đạt mức
TB. Trẻ em trong các trường MN thì các hoạt động lao động hầu như chỉ mang
tính hình thức, chưa được đặt lên vị trí quan tâm hàng đầu như các hoạt đông khác
như chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ… mà chỉ thông qua hoạt động lao
động đó trẻ được vui chơi, đoàn kết và chia sẻ với về đồ chơi, hay hỗ trợ để tạo
tiền đề cho những bước phát triển sau này. Xếp thứ 1 là nội dung “Tổ chức hoạt
động lao động giúp trẻ rèn luyện tính đoàn kết” có ĐTB =3,4; ĐLC=1,011 và xếp
vị trí có ĐTB =3,19 là nội dung “Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện
tính kiên trì” và “Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính khéo léo theo
từng lứa tuổi”.
2.3.2.4. Tổ chức hoạt động ngày lễ, ngày hội cho trẻ trong trường mầm non
Kết quả khảo sát đối với nội dung tổ chức hoạt động ngày lễ, ngày hội cho
trẻ trong trường MN thu được kết quả thể hiện qua biểu đồ như sau:
72
Biểu đồ 2.8: Mức độ tổ chức các hoạt động ngày lễ, ngày hội cho trẻ (%)
Kết quả thu được từ khảo sát qua biểu đồ cho thấy việc tổ chức các hoạt
động lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ, ngày hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên
quan đến trẻ MN có ý nghĩa GD và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết Trung thu, Ngày
hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày hội của các bà, các mẹ, các
cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6), Ngày ra trường…). Tổ chức các hoạt
động lễ hội được đánh giá mức độ được đánh giá đạt mức “Tốt” và “Khá” có tỷ lệ
% cao là các nội dung “Tổ chức hoạt động thiết kế theo chương trình giáo dục riêng
của nhà trường” (chiếm 48,3%); “Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của
ngành giáo dục” (chiếm 46,5%). “Tổ chức các hoạt động ngày hội trong năm
(chiếm 44,5%). Bên cạnh đó nội dung “Tổ chức các hoạt động kỉ niệm ngày lễ lớn
của đất nước” (chiếm 20,4%) đánh giá là “kém” và 7,7% là “không thực hiện”.
73
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá chung về hoạt động ngày lễ, ngày hội
Xếp Hoạt động ngày lễ, ngày hội cho trẻ ĐTB ĐLC Mức thứ
1. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn 3,25 0,979 1 TB của đất nước
2. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ 3,21 1,046 3 TB của ngành giáo dục
3. Tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm 3,18 1,06 4 TB
4. Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương 3,24 1,066 2 TB trình giáo dục riêng của nhà trường
Từ bảng 2.15 cho thấy các hoạt động tổ chức tổ chức các hoạt động ngày
lễ, ngày hội trong trường MN được đánh giá theo các nội dung khảo sát mức độ đạt
được là TB, vì vậy, trong thời gian tới trường MN cần tăng cường các hoạt động
này và tổ chức có hiệu quả hơn. Một thực tế, các trường MN khi triển khai các hoạt
động này khó, không giống như các trường ở các cấp khác vì trẻ chưa tự chăm sóc
được bản thân và cần có người lớn hỗ trợ trong mọi hoạt động của mình.
Từ khảo sát các ND của dịch vụ tổ chức các hoạt động GD trong trường MN,
tổng hợp qua bảng 2.16 sau đây:
Bảng 2.16: Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động giáo dục
1. Hoạt động vui chơi
3,757
3,289
3,216
0,542
0,872
0,922
2. Hoạt động học
3,432
3,409
3,146
0,569
0,884
0,845
3. Hoạt động lao động
3,017
3,421
3,151
0,840
0,834
0,928
4. Hoạt động ngày lễ, ngày hội
2,722
3,584
3,096
0,779
0,742
0,996
Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Hoạt động giáo dục CBQL GV CMT CBQL GV CMT
74
Nhìn vào bảng tổng hợp 2.16 đánh giá theo ĐTB đạt được theo từng nhóm
đối tượng cho thấy Tổ chức hoạt động giáo dục trong trường MN đã được tổ chức
đa dạng và phong phú, các hoạt động thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo
hứng thú cho trẻ, khuyến khích sự tìm tòi và khám phá cho trẻ, tăng cường sự sáng
tạo, tạo sự hứng thú cho trẻ. Thực tế các trường đã có những chuyển biến thay đổi
phù hợp với chương trình GDMN, tuy nhiên bên cạnh đó có những trường còn nặng
nề về hình thức, thiếu tính sáng tạo, làm theo chương trình thiếu tính linh hoạt. tuy
nhiên mức độ đánh giá theo từng nhóm có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể, đối với CBQL
thì 03 hoạt động gồm: hoạt động vui chơi, hoạt động học và hoạt động ngày lễ, ngày
hội được đánh giá đạt mức độ khá, hoạt động lao động chỉ đạt mức TB; GV thì 03
hoạt động gồm: hoạt động học, hoạt động lao động và hoạt động ngày lễ, ngày hội
được đánh giá đạt mức độ khá, hoạt động vui chơi chỉ đạt mức TB; đối với CMT thì
4 hoạt động này trong nhà trường đều đạt mức độ TB. Nhìn chung, tất cả mức
điểm đánh giá của các yếu tố thành phần dịch vụ hoạt động học được cung cấp
tại trường MN cho thấy hoạt động học trong trường MN có những điểm còn hạn
chế, cần phải khắc phục để phù hợp với GD trong giai đoạn hiện nay nhằm có
tính hệ thống, tính liên thông đối với trẻ trong quá trình phát triển, điều này mong
muốn tất cả các trường MN nói chung cần đẩy mạnh hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Đây cũng là 01 gợi ý cho giải pháp nhằm nâng cao CL DVC trong nhà
trường.
2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Mọi trẻ em đều có quyền được bình đẳng như nhau, được đối xử công bằng
và không phân biệt đối xử, kỳ thị. Tuy nhiên, trẻ em khuyết tật vốn dĩ đã chịu nhiều
thiệt thòi, trẻ khuyết tật phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong cuộc sống.
Trẻ khuyết tật đối diện với những rào cản để trẻ khuyết tật được hoà nhập trong một
môi trường tốt nhất cho trẻ khuyết tật. Các ND dịch vụ hoạt động GD được cung
cấp tại trường MN qua đánh giá, khảo sát của CBQL, GV và CMT sau đây để thấy
rõ hơn về hoạt động GD hoà nhập trẻ khuyết tật trong trường MN công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua.
75
Biểu đồ 2.9: Mức độ tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Kết quả khảo sát được mô tả qua biểu đồ 2.9 cho thấy nhiều người trả lời lựa
chọn là “Trung bình”, với tỉ lệ % phổ biến là khoảng từ 32% - 36,7%. Số ý kiến cho
rằng thực hiện hoạt động này ở mức khá có mức từ 26,7% đến 30,8%. Tuy nhiên có
ý kiến cho rằng nội dung “hoạt động hỗ trợ cho CMT được giáo dục hoà nhập” có ý
kiến “kém” và “không thực hiện” chiếm tỷ lệ 27,1%; “phân loại trẻ theo đối tượng
để giáo dục hoà nhập” có đánh giá thực hiện kém và không thực hiện là 24,3% cho
thấy những hoạt động này cần có sự thay đổi trong quá trình tổ chức thực hiện để
mang lại hiệu quả hơn. Qua thực tế, những gia đình có con bị khuyết tật nếu có điều
kiện CMT sẽ cho con tới những trường chuyên biệt dành riêng cho trẻ khuyết tật
hoặc họ có thể để con tại gia đình, nếu mức độ con bị khuyết tật ở thể nhẹ, CMT
vẫn cho trẻ tham gia học tại trường MN. Hiên nay, các trường MN đã xây dựng và
chủ động thực hiện kế hoạch GD hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi; GV các trường MN
cũng đã thực hiện phân loại trẻ theo đối tượng để GD hòa nhập. Tuy nhiên, vì trang
thiết bị trong trường mầm non còn thiếu, còn yếu nên đôi khi trang bị các trang thiết
bị giáo dục, đồ chơi không phù hợp với đặc điểm của trẻ khuyết tật cần được GD
hòa nhập. Ngoài ra, hoạt động thiết kế của nhà trường các hoạt động dành riêng cho
76
từng độ tuổi của trẻ được GD hoà nhập còn hạn chế như: vận động, giao tiếp, vui
chơi, học tập, lao động; các hoạt động hỗ trợ cho CMT được GD hoà nhập cũng gần
như chưa được triển khai khiến chất lượng dịch vụ GD hòa nhập cung cấp tại các
trường MN không cao.
Bảng 2.17 là điểm TBC của các ND được khảo sát về tổ chức hoạt động giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.17: Kết quả ĐGC về hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Xếp Hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ĐTB ĐLC Mức thứ
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục 3,27 1,042 1 TB hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi
2. Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục 3,19 1,052 2 TB hòa nhập
3. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của 3,19 1,006 2 TB trẻ hoà nhập
4. Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng
loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, 3,14 1,029 4 TB
học tập, lao động
5. Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo 3,17 1,1 3 TB dục hoà nhập
Hoạt động Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ theo
độ tuổi có điểm TB cao nhất (TB=3,27, ĐLC=1,042), thứ hai là Đảm bảo đồ chơi
phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập (TB=3,19, ĐLC=1,052). Hoạt động Phân
loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập có ĐTB bằng TBC (TB=3,19,
ĐLC=1,029). Các hoạt động còn lại có ĐTB thấp nhất là “Tổ chức các hoạt động
dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao
động” (TB=3,14; ĐLC=1,029). Tất cả các nội dung khảo sát đều đánh giá ở mức
TB. Do vậy, Các trường MN cần chú trọng hơn các hoạt đông giáo dục trẻ khuyết
tật hoà nhập trong nhà trường.
77
Trên thực tế, các trường MN công lập tại Hà Nội hiện rất nhiều trường không
đủ điều kiện để trẻ khuyết tật được nhận vào học hoà nhập tại các trường hiện nay
vì nhà trường cần phải đánh giá học sinh có đủ năng lực hoà nhập, có đủ cơ sở vật
chất, thiết bị, đồ chơi, đặc biệt phải có giáo viên, nhân viên được tập huấn về kiến
thức, phương pháp giảng dạy….. Theo một CBQL tại quận Hà Đông “Các trường
MN hiện nay chưa có giáo viên được đào tại chính thống về trẻ khuyết tật, cũng
chưa có phòng tư vấn tâm lý, đội ngũ y tế để đánh giá mức độ hoà nhập, vì vậy, khi
tiếp xúc các cháu ở thể nhẹ trường MN luôn tạo điều kiện và tiếp nhận để các con
được hoà nhập, còn các trường hợp khác quá nặng, nhà trường từ chối và tư vấn
cho gia đình gửi con tới các trường chuyên biệt để tốt cho con nhằm bảo đảm an
toàn cho con và an lòng cho CMT”.
2.3.4. Thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ MN
Hoạt động tuyên truyền trong trường MN nhằm giúp cho CMT và nhà
trường, cộng đồng, xã hội hiểu rõ hơn về các hoạt động của trường MN từ đó có
bức tranh toàn cảnh về GDMN trong nhà trường, giúp trẻ phát triển toàn diện hơn,
cụ thể như sau:
78
Biểu đồ 2.10: Mức độ thực hiện dịch vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức
Biểu đồ 2.10 là mô tả đánh giá mức độ thực hiện tổ chức hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ. Đây là một
trong những hoạt động không chỉ thường xuyên trao đổi với CMT mà nhà trường
cũng cần tổ chức những buổi hội thảo, tọa đàm để cùng hợp tác với cha mẹ trong
việc nuôi dưỡng, chăm sóc và GD trẻ. Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ CBQL,
GV các trường MN và CMT đánh giá về “Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức trong GD trẻ” ND đánh giá tốt xếp thứ nhất là “Tổ chức hội thảo cho cha mẹ
về chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1” (16,6%); ND được xếp thứ hai là “Tổ chức hội thảo
cho cha mẹ về giáo dục trẻ” (16%) và “Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh
dưỡng và chăm sóc trẻ”(14,3%) đạt trên điểm TB của nhóm. Như vậy, Nhà trường
đã thực hiện tốt việc trao đổi, phối hợp với gia đình trẻ MN trong giáo dục, nuôi
dưỡng. Những thông tin liên quan đến vấn đề tâm lý lứa tuổi trẻ, vấn đề dinh
dưỡng, vệ sinh của trẻ luôn được cung cấp, trao đổi kịp thời đến CMT của trẻ MN.
79
Cho thấy hoạt động này được GV đánh giá cao hơn các nhóm khác, GV là
người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nên GV cũng là người trực tiếp làm việc
cùng CMT, tất cả các thông tin của con đều được GV thông báo đến với CMT trước
tiên. Tuy nhiên CMT lại cho rằng họ thiếu thông tin và chưa hài lòng về các thông
tin đó nên số người đánh giá mức thực hiện kém và không thực hiện lên đến 25,8%.
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến
kiến thức
Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về Xếp ĐTB ĐLC Mức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ thứ
1.Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ 3,38 1,048 1 TB
2.Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và 2 TB 3,37 1,033 chăm sóc trẻ
3.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi 7 TB 3,24 1,164 dưỡng trẻ
4.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ 3,26 1,195 6 TB
5.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào 3 TB 3,36 1,14 lớp 1
6.Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào
hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của 3,3 0,9 5 TB
nhà trường
7.Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các
hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của 3,35 0,932 4 TB
nhà trường
Qua bảng 2.18 là kết quả tổng hợp từ ý kiến nhận định của khảo sát cho thấy
hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức trong nhà trường đạt ở mức độ “TB”,
Tuy nhiên, mức đánh giá ở các đối tượng có sự khác nhau trong từng hoạt động
tuyên tuyên truyền, cụ thể, theo bảng … cho thấy GV đánh giá đạt mức khá ở tất cả
các nội dung và có ĐTB trên 3,4 đạt mức “Khá” trong khi đó CBQL, CMT chỉ đánh
giá chung ở mức TB nên đã kéo toàn bộ ĐTB chung của toàn bộ các đối tượng
xuống và chỉ đạt ở mức TB. Cho thấy, CBQL, CMT có mong muốn các hoạt động
80
tuyên truyền cần được chú trọng hơn nữa để công tác này được đồng bộ và có hiệu
quả hơn. Đây cũng là một trong những hạn chế mà khi đề xuất giải pháp cần chú
trọng tới các yêu cầu đó một cách tốt hơn.
Nội dung được khảo sát ở 6 quận/huyên khác nhau của TP Hà Nội thu được
kết quả, cụ thể chi tiết tại phụ lục số 6, với ĐTB của từng nội dung được khảo sát
qua các quận/huyện như sau:
Bảng 2.19: Điểm TBC theo ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát
Điểm TB của các đôi tượng tham gia
khảo sát tại các quận huyện Hoạt động dịch vụ công được
cung cấp trong trường MN Hoàn Ba Hà Sơn Ba Sóc
Kiếm Đình Đông Tây Vì Sơn
1. Hoạt động chăm sóc và nuôi 3,25 3,27 3,31 3,27 3,50 3,53 dưỡng
2. Hoạt động giáo dục 3,43 3,37 3,21 3,10 3,42 3,68
3. Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ 2,92 3,40 3,45 3,49 3,05 2,87 khuyết tật trong nhà trường
4. Hoạt động tuyên truyền và phổ
biến kiến thức khoa học về chăm 3,54 3,56 3,25 3,30 3,29 3,39
sóc và nuôi dưỡng trẻ
Qua bảng 2.19 cho thấy, tại quận Hoàn Kiếm, có 2 nội dung được đánh giá ở
mức Khá, nội dung Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường
đánh giá chỉ đạt mức độ TB và ở mức thấp nhất ĐTB=2,9.
Tại quận Ba Đình, có 2 nội dung được đánh giá ở mức Khá là: Hoạt động
giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật và Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức
khoa học về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ, bên cạnh đó là 2 nội dung đánh giá chỉ đạt
mức độ TB Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng và Hoạt động giáo dục.
Tại quận Hà Đông và Sơn Tây có mức độ đánh giá tương đối tương đồng với
nhau có 3 nội dung được đánh giá ở mức TB là: Hoạt động chăm sóc và nuôi
dưỡng; Hoạt động giáo dục và Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa
81
học về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ, bên cạnh đó là 1 nội dung đánh giá chỉ đạt mức
độ khá là Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
Tại huyện Ba Vì và Sóc Sơn có mức độ đánh giá tương đối tương đồng với
nhau 2 nội dung được đánh giá ở mức Khá là: Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng;
Hoạt động giáo dục; 02 hoạt động đánh giá ở mức độ TB là Hoạt động giáo dục hoà
nhập trẻ khuyết tật va Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về
chăm sóc.
Nhận xét chung:
Nhìn chung, thực trạng dịch vụ công trong trường MN qua đánh giá khảo sát
CBQL, GV và CMT trong trường MN về các dịch vụ công được cung cấp MN TP
Hà Nội được đánh giá, ghi nhận và biểu dương trong thời gian qua như: cung cấp
sữa học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên được kiểm tra, giám sát,
hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng đa dạng về
hình thức hơn, chất lượng các trường mầm non được ngày càng nâng cao, tuy nhiên
các hoạt động dịch vụ công vẫn còn cho thấy những tồn tại, bất cập, cụ thể:
Đối với tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng: Đối với chăm sóc trẻ
cần chú trọng tới khám sức khoẻ cho trẻ có hiệu quả hơn, tránh tình trạng khám
theo hình thức, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường, thực hiện
thực giờ ăn, ngủ đúng giờ, cung cấp bữa ăn cho trẻ đủ dinh dưỡng, thực hiện thực
đơn của trẻ phù hợp với mùa, đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Cụ thể, cần
chú ý tới tổ chức các hoạt động: Kiểm tra sức khoẻ đầu năm học, Kiểm tra sức khoẻ
định kỳ đầu năm học; Chăm sóc dinh dưỡng cần chỉ đạo sát sao hơn việc cung cấp
bữa ăn đủ dinh dưỡng cho trẻ theo độ tuổi, cân nặng…; chú trọng tới việc hướng
dẫn trẻ vệ sinh cá nhân, cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; chỗ vui chơi đảm bảo
vệ sinh; đảm bảo thời gian ngủ với từng lứa tuổi; các hoạt đông an toàn trong
trường học;
Hoạt động giáo dục: tổ chức các hoạt động vui chơi phù hợp với trẻ, tổ chức
các hoạt động giáo dục đa dạng, thu hút gây hứng thú với trẻ, để trẻ không cảm thấy
bị bắt buộc trong quá trình học tập, lao động; qua các hoạt động ngày lễ, ngày hội;
Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường: tổ chức các
82
hoạt động hoà nhập cho trẻ khuyết tật không chỉ có GV mà là cả xã hội, cả cộng
đồng cùng tham gia.
Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức: nhà trường cần phải tổ chức
các buổi tọa đàm, hội thảo để chia sẻ cùng với PH cách chăm sóc và nuôi dạy trẻ.
2.3.5. Mức độ sẵn sàng tham gia vào cung cấp nguồn lực tài chính của cha mẹ
trẻ cho dịch vụ công trong trường mầm non
Để có thêm thông tin cho việc đánh giá thực trạng DVC và chất lượng DVC
trong trường MN, việc khảo sát và phân tích mức độ hài lòng của CMT về một số
ND trong DVC sau đây cũng đã được thực hiện trong nghiên cứu này.
Kết quả khảo sát về các DVC đã được cung cấp tại trường MN công lập hiện
nay cũng cho thấy, vẫn còn một số DVC vẫn chưa làm hài lòng được một số CMT,
từ đó kết quả khảo sát cũng cho thấy có một số CMT sẵn sàng chi thêm tiền cho các
DVC này, cụ thể qua một số nội dung sau:
Các hoạt động thăm khám sức khỏe định kỳ
Hiện nay, tại các trường MN, dịch vụ thăm khám sức khỏe định kỳ tại các
trường MN công lập được tiến hành 1 năm/lần vào đầu năm học, nhà trường thường
phối hợp với trạm y tế, xã phường nơi có trường MN đóng trên địa bàn. Nhà trường
cùng các GV nhóm lớp ghi chép cụ thể trong sổ theo dõi sức khỏe, chấm biểu đồ
phân loại. Những trẻ trong quá trình thăm khám mắc bệnh được thông báo tới từng
CMT Tuy nhiên, qua thực tế ở các trường MN hiện nay rất nhiều gia đình mong
muốn có nguyện vọng tăng tần suất thăm khám sức khỏe định kỳ cho con trong các
trường MN mức độ sẵn sàng chi thêm cho hoạt động này theo khám định kỳ 1
tháng/lần là 65% và 6 tháng/lần là 54%.
Các hoạt động ngoại khoá để giúp trẻ vừa học, vừa chơi, rèn luyện sức khoẻ,
tinh thần, thể chất với nhu cầu tự nguyên, các trường MN cũng đã triển khai các
hoạt động này. Khảo sát về mức độ sẵn sàng chi cho các hoạt động này đã thu được
kết quả với môt số nội dung sau:
Triển khai các phát triển năng khiếu mà CMT sẵn sàng chi cho trẻ. Đây là
các dịch vụ nhằm để đáp ứng nhu cầu của CMT và có những dịch vụ phát triển
năng khiếu cho trẻ, một số lớp năng khiếu được lựa chọn và tổ chức tại trường, các
môn phổ biến được lựa chọn. Điều này thể hiện mong muốn của CMT là muốn cho
83
con được tiếp cận với tiếng Anh sớm phù hợp với xu thế GD hiện nay chiếm 65%.
Vẽ cũng là một môn học năng khiếu được rất nhiều CMT quan tâm, tỷ lệ
CMT được khảo sát sẵn sàng bỏ tiền để cho con em được tham gia là 64%. Các dịch
vụ năng khiếu khác như: Hát, múa, nhảy, đàn thu được kết quả có tỷ lệ CMT sẵn
sàng chi ít hơn sơ với tỷ lệ CMT lưỡng lự và không sẵn sàng trả tiền đăng ký cho
con tham gia, điều này cho thấy thực tế nhiều CMT chưa thấy hoặc các con không
có năng khiếu này.
Dịch vụ rèn luyện thể lực, thể chất
Nhìn chung các hoạt động rèn luyện thể chất được CMT quan tâm nhiều nhất
là bơi lội, chiếm tỷ lệ 42% ý kiến đồng ý và sẵn sàng chi cho con tham gia rèn luyện
thể lực, các dịch vụ khác tăng cường rèn luyện thể lực, thể chất không được phụ sẵn
sàng và lưỡng lự khi tham gia có tỷ lệ cao. Như vậy, nếu muốn triển khai các hoạt
động này trong nhà trường phải có những tuyên truyền, giới thiệu và giải thích cho
CMT hiểu rõ và các chương trình này phù hợp với lứa tuổi MN.
Dịch vụ giáo dục kỹ năng sống
Một số dịch vụ GD kỹ năng sống đã được đưa vào các trường MN hiện nay
nên tỷ lệ các ý kiến không rõ ràng, các tỷ lệ % giữa các phương án đưa ra tương đối
đồng đều 34% CMT đồng ý sẵn sàng chi thêm cho rèn luyện kỹ năng sống, 38%
CMT lưỡng lự khi tham gia và 25% ý kiến CMT không đồng ý chi thêm cho dịch
vụ này.
Dịch vụ tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong khuôn viên nhà trường, các
hoạt động cho trẻ tham gia cộng đồng
Các hoạt động trải nghiệm trong khuôn viên nhà trường cũng trong tình trạng
tương tự, các hoạt động này có tỉ lệ CMT rất sẵn sàng chi cho hoạt động trải nghiệm
trong khuôn viên của trường là 32%. Các hoạt động cộng đồng được CMT đánh giá
cao và mong muốn cho các con được tham gia chiếm 54,4%, tỷ lệ CMT lưỡng lự
chiếm là 26,7%. Các hoạt động này mong nhận được sự phối hợp của các CMT và
cộng đồng xã hội.
Dịch vụ liên lạc trao đổi với cha mẹ trẻ
Đặt camera và cung cấp hình thức trao đổi với CMT bằng sổ liên lạc điện tử,
84
tuy nhiên ở một số CMT vẫn có những yêu cầu được tăng cường hơn việc trao đổi
giữa, gia đình và nhà trường và mong muốn được quan sát con em trong quá trình
tham gia các hoạt động của nhà trường.
Như vậy, có thể thấy hiện nay, nhu cầu của CMT trong việc gia tăng, làm
phong phú thêm ND các dịch vụ được cung cấp trong trường MN công lập của
thành phố Hà Nội đang gia tăng và kèm theo đó là mức độ sẵn sàng tham gia vào
hoạt động xã hội hoá GD từ CMT cũng khá cao. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách
thức đặt ra cho các nhà trường MN trong quản lý chất lượng DVC đáp ứng nhu cầu
chính đáng của CMT nhằm phát triển toàn diện trẻ MN.
2.4. Thực trạng quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo
đảm chất lượng
Các nội dung quản lý DVC trong trường MN được khảo sát đã được trình
bày tại mục 1.4 chương 1, với 4 nội dung đã nêu. Kết quả thu được như sau:
2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào của dịch vụ công
Quản lý các yếu tố đầu vào đối với việc thực hiện DVC trong nhà trường vô
cùng quan trọng đối với tổ chức cung cấp các dịch vụ công trong nhà trường. Các
nội dung được khảo sát sau đây tác động trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả của việc
cung cấp DVC trong nhà trường bao gồm các yếu tố: (1) Chương trình giáo dục
nhà trường gắn với điều kiện thực tế của địa phương; (2) Đội ngũ trong nhà trường;
(3) Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm; (4) Hoạt động tài chính của nhà trường
2.4.2.1. Quản lý chương trình giáo dục mầm non với điều kiện thực tế của nhà
trường và địa phương
Thực trạng quản lý chương trình giáo dục mầm non gắn với điều kiện thực tế
của địa phương tác động trực tiếp tới các dịch vụ công cụ thể các chương trình:
Chăm sóc và nuôi dưỡng; Hoạt động giáo dục; Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật trong nhà trường. Qua khảo sát CBQL và GV thu được kết quả chung thể
hiện qua biểu đồ sau đây:
85
Biểu đồ 2.11: Kết quả mức độ thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Các yếu tố được khảo sát là những nội dung cần làm của CBQL trong nhà
trường thực hiện, các yếu tô nội dung phát triển chương trình giáo dục trong nhà
trường. Các nội dung được khảo sát có mức độ đánh giá chung tương đối tương
đồng nhau: Mức đánh giá “tốt” các nội dung đạt mức trong khoảng từ 7,8% -
16,6%; Mức đánh giá “khá” từ 39,3% đến 50,3%. Tuy nhiên mức độ đánh giá kém
và Yếu là nội dung “chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống” chiếm
20,4%. “Chỉ đạo thực hiện thực đơn ngày, tuần phong phú” chiếm 19,6% các ý kiến
chưa hài lòng về nội dung chỉ đạo chương trình này.
Phỏng vấn sâu cho thấy GV đánh giá cao việc phát triển chương trình nhà
trường dựa trên phát triển các năng lực của trẻ gồm kỹ năng sống, công nghệ thông
tin, ngoại ngoại ngữ. GV cho biết: “Chương trình nhà trường của trường tôi hiện
nay được thiết kế để phát triển năng lực của trẻ thông qua các hoạt động trải
nghiệm, STEM, đặc biệt quan tâm đến phát triển kỹ năng công nghệ thông tin cho
trẻ ngay ở độ tuổi 3 tuổi” (GV5).
86
Để nâng cao chất lượng DVC trong trường MN, qua đánh giá các kiến
phản hồi từ CBQL và GV cho thấy có sự khác nhau của 2 nhóm được khảo sát
cụ thể như sau:
Bảng 2.20: Kết quả đánh giá chung về chương trình giáo dục
Đánh giá
chung Chương trình giáo dục mầm non với điều kiện Xếp Mức thực tế của nhà trường và địa phương thứ ĐTB ĐLC
1. Chỉ đạo chương trình giáo dục trẻ mầm non 3,52 0,984 3 Khá riêng của nhà trường
2. Chỉ đạo chương trình giáo dục năng khiếu 3,54 1,016 2 Khá cho trẻ
3. Chỉ đạo chương trình giáo dục kỹ năng sống 3,35 0,986 TB 7 cho trẻ
4. Chỉ đạo chương trình ngoại ngữ cho trẻ 3,39 0,967 TB 6
5. Chỉ đạo phát triển chương trình ứng dụng 1 3,58 0,979 Khá công nghệ thông tin cho trẻ
6. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn ngày, tuần 3,42 1,006 5 Khá phong phú
7. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn phù hợp với 3,45 0,903 3 Khá từng lứa tuổi trẻ mầm non
8. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn cho trẻ suy dinh 3,39 0,995 6 TB dưỡng và béo phì
Nhìn bảng 2.20 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của
CBQL và GV về “Chương trình giáo dục trong nhà trường gắn với điều kiện thực tế
của gia đình và địa phương” theo bảng trên cho thấy đánh giá, cho thấy hầu hết các
nội dung của CBQL cao hơn GV, dưới góc độ là CBQL là người trực tiếp là công
tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội dung đã triển khai và các
87
nội dung làm ở mức Khá và tốt trong khi đó những người trực tiếp thực hiện các
hoạt động này thì cho rằng có nhiều vấn đề không thực hiện và kém.
Nội dung được đánh giá ở vị trí thứ 1 là “Chỉ đạo phát triển chương trình ứng
dụng công nghệ thông tin cho trẻ”; cùng xếp ở vị trí số 2 là “Chỉ đạo chương trình
giáo dục năng khiếu cho trẻ”; nội dung có ĐTB thấp nhất “chỉ đạo chương trình kỹ
năng sống cho trẻ MN” xếp thứ 7 và chỉ đạt mức độ TB và “chỉ đạo chương trình
ngoại ngữ cho trẻ MN”; “Chỉ đạo Thực hiện thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng và
béo phì” xếp thứ 6 và cũng chỉ đạt mức độ TB.
Qua kết quả thu được còn thấy, các nhận định và đánh giá của CBQL trong
nhà trường khi thực hiện hoạt động phát triển chương trình giáo dục trong nhà trường
cần có những đánh giá khách quan hơn từ GV – người trực tiếp thực hiện, điều chỉnh
chỉ đạo thực đơn ngày, tuần phong phú hơn, chỉ đạo phát triển chương trình GD kỹ
năng sống; cải thiện sự chỉ đạo thực hiện thực đơn cho trẻ béo phì, trẻ suy dinh dưỡng
thì những hạn chế trong phát triển chương trình GDMN, đây là nội dung cần được đưa
vào giải pháp nhằm QL DVC tốt hơn.
2.4.2.2. Về đội ngũ trong trường mầm non
Đội ngũ trong trường mầm non tác động trực tiếp đến 4 hoạt động dịch vụ
công của nhà trường, đội ngũ là then chốt quyết định đến trường có đạt được chất
lượng như kỳ vọng và mong muốn của xã hội hay không? Tuy nhiên đối với các
trường MN công lập, vấn đề về nhân sự thì người lãnh đạo trong nhà trường chỉ có
quyền tiếp nhận nhân sự khi được tuyển dụng, luân chuyển. Trong giai đoạn hiện
nay, đội ngũ có chất lượng của GDMN ngày càng khan hiếm và khó khăn, nhà
trường nào cũng cần đội ngũ CBQL và GV có đủ trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm để quản lý và thực hiện công việc, đội ngũ CBQL kế cận, tuyển dụng và
phân công phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực và đạo đức. Kết quả khảo sát
thu được như sau (xem biểu 2.24):
88
Biểu đồ 2.12: Mức độ thực hiện về đội ngũ của nhà trường MN
Nội dung “Xây dựng đội ngũ CBQL chuyên môn, GV cốt cán kế cận của
trường MN” được đánh giá mức độ “Khá” chiếm tỷ lệ % cao, nằm trong khoảng từ
43,9% đến 53,2%; các mức đánh giá “Kém” và “Yếu” có mức độ từ 12,4% đến
21,4% cho thấy về cơ bản đội ngũ cán bộ của nhà trường được có kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ CBQL có chuyên môn, GV cốt cán kế cận đã được nhà trường quan
tâm và triển khai thực hiện có hiệu quả. Theo đánh giá chung vẫn có những nội
dung cần được lãnh đạo nhà trường quan tâm và cải thiện các yếu tố liên quan đến
đội ngũ cán bộ, nhân viên trong nhà trường như:“Tiếp nhận và phân công đội ngũ
CBQL phù hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm; xây dựng và quy hoạch
đội ngũ CBQL và nhân viên chăm sóc trẻ; Tuyển chọn và phân công sử dụng đội
ngũ nhân viên bếp chính và bếp phụ theo yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ” cần được
quan tâm và bố trí cho phù hợp hơn nữa để thuận lợi hơn trong sử dụng đội ngũ
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Theo ý kiến đánh giá của CBQL và GV thì kết quả cho thấy các ý kiến của
các mức của từng nhóm tương đối đồng đều nhau, cụ thể:
89
Bảng 2.21: Kết quả đánh giá chung về đội ngũ nhà trường
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Đánh giá chung
Mức
Xếp thứ
Đội ngũ nhà trường
CBQL GV CBQL GV
ĐTB ĐLC
3,50
3,49
0,942
0,797
3,5
0,9
2
Khá
1. Đảm bảo đội ngũ CBQL trường MN có đủ trình độ quản lý, chuyên môn và kinh nghiệm
3,32
3,22
0,931
0,962
3,29
0,941
4
TB
2. Đảm bảo quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận của trường MN
3,54
3,50
0,961
0,809
3,53
0,917
1
Khá
3. Đảm bảo đội ngũ CBQL chuyên môn, GV cốt cán kế cận của trường MN
3,49
3,48
0,910
0,766
3,49
0,868
3
Khá
4.Tiếp nhận và phân công đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
3,33
3,19
0,940
0,985
3,28
0,955
4
TB
5. Tiếp nhận và phân công đội ngũ giáo viên phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm
3,52
3,47
0,864
0,838
3,5
0,856
2
Khá
6. Tiếp nhận và phân công đội ngũ nhân viên chăm sóc trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm
3,31
3,22
0,901
0,942
3,28
0,913
4
TB
7. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp chính theo yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3,29
3,22
0,917
0,918
3,27
0,917
5
TB
8. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
90
Nhìn bảng 2.21 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của
CBQL và GV về “Đội ngũ nhà trường” theo bảng trên cho thấy đánh giá của GV
cao hơn CBQL hầu hết các nội dung, tuy nhiên mức độ đánh giá các nội dung khá
tương đồng với nhau. Trong nội dung quản lý đội ngũ nhà trường, các nội dung
đánh giá có ĐTB trên 3,4 đạt mức khá bao gồm: “Đảm bảo đội ngũ CBQL trường
MN có đủ trình độ quản lý, chuyên môn và kinh nghiệm”; “Đảm bảo đội ngũ CBQL
chuyên môn, GV cốt cán kế cận của trường MN”; “Tiếp nhận và phân công đội ngũ
nhân viên chăm sóc trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh
nghiệm” này đều được Đánh giá CBQL đánh giá khá, các nội dung còn lại được GV
và CBQL đánh giá ở mức TB.
Xếp ở vị trí đánh giá cao nhất là nội dung “Đảm bảo đội ngũ CBQL chuyên
môn, GV cốt cán kế cận của trường MN” có ĐTB=3,53; ĐLC=0,917 và nội dung
“Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu cầu trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ” (ĐTB=3,27; ĐLC=0,917) xếp ở vị trí thấp nhất và đạt mức TB theo
đánh giá của các nhà khảo sát. Thực tế công tác quản lý để đội ngũ GV và nhân
viên cấp dưỡng trong trường đều làm việc theo thời gian biểu đã được xây dựng,
đồng thời thực hiện theo những qui định VSATTP trong chăm sóc bữa ăn cho trẻ,
GV chủ nhiệm từng lớp còn GD trẻ biết tự phục vụ như rửa tay, lau mặt, lau miệng,
đánh răng sau khi ăn, và công tác tuyên truyền đến CMT thực hiện thường xuyên.
Những qui định VSATTP, trong quá trình sử dụng đồ dùng được phân biệt giữa
khâu sống và khâu chín, tiếp phẩm đầu vào đạt chất lượng. Nhân viên cấp dưỡng tại
các cơ sở MN thực hiện thường xuyên những kỷ thuật chế biến thức ăn như: Xắt
thái đúng kỹ thuật, nấu ăn phù hợp với từng độ tuổi, chia thức ăn, lưu mẫu đúng qui
91
định. Từ đây góp phần đảm bảo an toàn nguồn gốc thực phẩm, nguồn nước giúp các
ND khảo sát nhận được số điểm đánh giá cao ở GV là người trực tiếp thực hiện, còn
đứng trên góc độ là các nhà QL thì CBQL mong muốn được cải thiện hơn nữa về cơ
sở vật chất và nguồn thực phẩm để nâng cao được chất lượng dịch vụ công trong
nhà trường và đây cũng là nội dung được khảo sát tiếp theo.
2.4.2.3. Về cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm
Quản lý cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm tác tới 4 hoạt động DVC trong
trường MN, cụ thể các nội dung được khảo sát, thu được kết quả thể hiện qua biểu
đồ sau:
Biểu đồ 2.13: Đánh giá chung về cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm
Các ND được cả hai nhóm khảo sát đánh giá khá cao là “Chỉ đạo an toàn, vệ
sinh, đủ chỗ ngủ” (chiếm 52,3%). Điều này cho thấy hầu hết các trường đã đảm bảo
được đủ chỗ ngủ cho trẻ và đảm bảo sự an toàn cho trẻ trong lớp học.
Đánh giá về phát triển cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm, đánh giá điểm
khá thấp hơn bao gồm các ND: “Giám sát nguồn nước sạch” (41,9%); “Đảm bảo an
toàn, vệ sinh đồ ăn uống sinh hoạt của trẻ” 40,9%). Thực tế, cho thấy nhà trường
92
đã quan tâm đến nguồn gốc, chất lượng và sự an toàn của thực phẩm đối với sự phát
triển của trẻ.Vì vậy, GV và CMT mong muốn nhà trường cần quan tâm đầu tư nhiều
hơn nữa trong những năm tiếp theo để nâng cao CL DVC trong GDMN.
Kết quả khảo sát trên mô tả mức độ hài lòng về đầu tư CSVC và khai thác
nguồn thực phẩm sạch, so sánh giữa CBQL và GV để thấy được đánh giá, nhìn
nhận ở vị trí công việc khác nhau:
Bảng 2.22: Kết quả đánh giá chung về quản lý cơ sở vật chất và khai thác nguồn
thực phẩm
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Đánh giá chung
Mức
Xếp thứ
Quản lý cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm
CBQL GV CBQL GV
ĐTB ĐLC
3,64
3,22
0915
0,952
3,52
0,946
2
Khá
3,58
3,11
0,870
0,960
3,44
0,925
5
Khá
3,63
3,14
0,914
0,999
3,48
0,967
3
Khá
3,55
3,01
0,840
0,896
3,39
0,892
8
TB
3,61
3,11
0,933
1,031
3,46
0,99
4
Khá
3,52
2,99
0,674
0,852
3,36
0,773
10
TB
1.Giám sát nguồn nước sạch 2.Tuyển chọn nhà cung cấp nguồn gốc thực phẩm rõ ràng, an toàn 3.Tuyển chọn nhà cung thực cấp phẩm đúng mùa, sản xuất tại địa phương 4.Chỉ đạo quy trình bếp ăn một chiều, đầy đủ dụng cụ 5.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ thân ăn uống sinh hoạt của trẻ 6.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ chơi trong khuôn viên nhà trường
3,57
3,05
0,661
0,831
3,41
0,756
7
Khá
dựng
3,56
3,00
0,665
0,817
3,39
0,759
8
TB
dựng
3,48
2,97
0,680
0,834
3,32
0,768
11
TB
3,63
3,36
0,917
0,772
3,55
0,883
1
Khá
3,55
3,14
0,916
0,812
3,42
0,904
7
Khá
3,46
3,12
0,888
0,857
3,36
0,892
9
TB
7.Chỉ đạo đảm bảo an toàn, vệ sinh, đủ chỗ ngủ dành cho trẻ 8.Xây hệ thống công nghệ thông tin áp dụng trong trường học hệ 9.Xây thống an ninh trong trường học 10.Xây dựng hệ thống an ninh trong lớp học 11.Chỉ đạo đảm bảo diện tích 1,5 m2/trẻ 12.Chỉ đạo đảm bảo bàn ghế học tập đúng kích cỡ quy định theo độ tuổi
93
Nhìn vào bảng 2.22 cho thấy, đánh giá của nhóm GV về phát triển cơ sở vật
chất và khai thác nguồn thực phẩm khảo sát đều cao hơn so với CBQL, Cụ thể đánh
giá GV về Cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm mức có ĐTB > 3,4 đạt mức
“Khá”, còn đánh giá CBQL đánh giá thu được kết quả có ĐTB < 3,4 và đạt mức
TB. Xếp ở vị trí đánh giá cao nhất là nội dung “Xây dựng hệ thống an ninh trong
lớp học” có ĐTB=3,55; ĐLC=0,883) và đạt mức đánh giá khá và nội dung “Xây
dựng hệ thống an ninh trong trường học” (ĐTB=3,32; ĐLC=0,768) xếp ở vị trí thấp
nhất và đạt mức TB theo đánh giá của các nhà khảo sát. Tuy nhiên các mức độ đánh
giá không có sự chênh lệch nhiều.
Trong các hoạt động phát triển cơ sở vật chất, cung cấp nguồn thực phẩm
cho các trường MN trên địa bàn Hà Nội, nhiều cơ sở chưa thực hiện quy trình bếp
ăn một chiều, đầy đủ dụng cụ; các trang thiết bị, khuôn viên nhà trường, khu vực ăn
ngủ của trẻ chưa được vệ sinh thường xuyên; Hệ thống công nghệ thông tin, hệ
94
thống an ninh trường học chưa áp dụng đồng bộ; Bàn ghế học tập có những trường
chưa đảm bảo đúng kích cỡ quy định theo độ tuổi (một số trường thuộc huyện Ba
Vì và Sóc Sơn -trường thuộc vùng khó khăn), diện tích học chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn diện tích 1,5m2/trẻ (ở các trường nội thành, trung tâm thành phố).
Nhìn chung đối với cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm cần được chú trọng,
các nội dung mà CBQL mong muốn được tốt hơn chính là những yếu tố tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cung cấp các DVC trong trường MN.
2.4.2.4. Về quản lý hoạt động tài chính trong trường mầm non
Các trường MN công lập hiện nay, các DVC đang cung cấp tại trường một
phần được ngân sách nhà nước cấp, nên việc sử dụng thường đúng quy định của
pháp luật. Để phân tích rõ hơn về quản lý tài chính hiện nay của các trường MN,
qua đánh giá của CBQL và GV thu được kết quả như sau:
Biểu đồ 2.14: Kết quả đánh giá về quản lý hoạt động tài chính
Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động tài chính các ND hầu
hết ở mức “Khá” chiếm tỷ lệ đánh giá từ 41,6% đến 47,4%; Kết quả này cho thấy
các khoản thu trong ngân sách và ngoài ngân sách cơ bản đã được nhà trường sử
dụng đúng quy định. Tuy nhiên theo đánh giá nội dung “quản lý chặt chẽ và công
khai minh bạch về chi phí dinh dưỡng cho trẻ theo ngày; Chỉ đạo công khai minh
95
bạch về thu chi tài chính” còn thực hiện “kém” và “yếu”, hai nội dung này chiếm tỷ
lệ kém và không thực hiện cao, chiếm 18% và 17,3%, như vậy, trong thời gian tới
nhà trường cần có sự điều chỉnh, cải thiện để được đánh giá tốt hơn.
Bảng 2.23: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động tài chính
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Đánh giá chung
Mức
Xép thứ
Hoạt động tài chính
CBQL GV CBQL GV
ĐTB ĐLC
3,52
3,78
1,086
0,650
3,6
0,98
1
Khá
3,48
3,73
1,047
0,610
3,56
0,941
2
Khá
3,35
3,69
1,024
0,675
3,46
0,943
3
Khá
3,27
3,67
1,015
0,702
3,39
0,947
5
TB
3,33
3,67
1,076
0,721
3,43
0,993
4
Khá
kế dựng 1.Xây hoạch dụng sử đúng quy định về sách được ngân cung cấp kế dựng 2.Xây dụng sử hoạch đúng quy định về khoản thu ngoài ngân sách 3.Chỉ đạo công khai, minh bạch về thu chi tài chính 4.Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh dưỡng 5.Chỉ đạo đảm bảo công khai, minh bạch về chi phí dinh dưỡng cho trẻ theo ngày
Qua bảng 2.23 đánh giá chung về QL hoạt động tài chính cho thấy, quản lý
hoạt động tài chính CBQL có đánh giá cao hơn so với ĐTB của GV có sự đánh giá
khác nhau về các mức độ. Trong đó, các nội dung được CBQL đánh giá có ĐTB
>3,4 và đạt mức “Khá”, trong khi đó có 3 nội dung GV đánh giá có mức độ ĐTB
96
<3,4 và đạt mức TB. Cụ thể, các nội dung GV đánh giá mức TB là: “Chỉ đạo công
khai, minh bạch về thu chi tài chính”; “Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ
dinh dưỡng”; “Chỉ đạo đảm bảo công khai, minh bạch về chi phí dinh dưỡng cho trẻ
theo ngày”. Nhìn chung, CBQL đánh giá chung cao hơn so với GV về QLTC trong
nhà trường.
Xếp ở vị trí đánh giá cao nhất là nội dung “Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng
quy định về ngân sách được cung cấp” có ĐTB=3,6; ĐLC=0,98) và đạt mức đánh
giá khá và nội dung “Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh dưỡng”
(ĐTB=3,39; ĐLC=0,947) xếp ở vị trí thấp nhất và đạt mức TB theo đánh giá của
các nhà khảo sát. Tuy nhiên các mức độ đánh giá không có sự chênh lệch nhiều.
Bảng 2.24: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu vào
Đối tượng
Quản lý các yếu tố đầu vào CBQL GV
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường 3,84 0,441 3,29 0,716
2. Đội ngũ trong nhà trường 3,35 0,685 3,57 0,490
3. Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm 3,10 0,607 3,39 0,929
4. Hoạt động tài chính của nhà trường 3,71 0,543 3,22 0,808
Qua kết quả bảng 2.24 cho ta thấy, các yếu tố đến chất lượng DVC trong
trường tại các trường là khác nhau. Mức độ đánh giá về ND “chương trình giáo dục
mầm non gắn liền với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương” được CBQL
đánh giá ĐTB =3,84; ĐLC=0,441 đạt mức Khá cao hơn so với GV đánh giá ĐTB
=3,29; ĐLC=0,716 đạt mức TB; QL Đội ngũ trong nhà trường” được CBQL đánh
giá ĐTB =3,35; ĐLC=0,685 đạt mức BT thấp hơn so với GV đánh giá ĐTB =3,57;
ĐLC=0,49 đạt mức Khá, trong khi đó ND “QL cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm”
được đánh giá tương đồng với nhau và cho ĐTB < 3,4 và chỉ đạt mức TB, Nội dung
“QL Hoạt động tài chính” được các CBQL đánh giá cao hơn hẳn so với GV, cụ thể
CBQL đánh giá ĐTB =3,71; ĐLC=0,543 đạt mức Khá cao hơn so với GV đánh giá
ĐTB =3,22; ĐLC=0,808 đạt mức TB.
97
Như vậy, đối với quản lý các yếu tố đầu vào để nâng cao chất lượng DVC
trong trường MN cần có giải pháp quản lý liên quan đến Đội ngũ, cơ sở vật chất và
nguồn thực phẩm, chương trình giáo dục của nhà trường và đặc biệt theo giáo viên
hoạt động tài chính trong trường MN cần minh bạch hơn nữa. Cả CBQL và GV đều
mong muốn cải thiện tình trạng QL về cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm. những nội dung này sẽ là một trong những yếu tố để chương 3 nghiên cứu đề xuất các giải
pháp có liên quan.
2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình dịch vụ công
Nội dung quản lý các yếu tố quá trình của DVC trong các trường trên địa bàn
thành phố Hà Nội được khảo sát bao gồm: (1) Quản lý hoạt động dịch vụ chăm sóc
và nuôi dưỡng, (2) Quản lý hoạt động giáo dục, (3) Quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, (4) Quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ
biến kiến thức. Từng nội dung khảo sát được thực hiện và khảo sát thông qua các bảng hỏi riêng thu được như sau: 2.4.3.1. Quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ Về QL hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng, qua khảo sát thu được kết quả
như sau:
Bảng 2.25: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Đánh giá chung
Mức
Xếp thứ
Quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
CBQL GV CBQL GV
ĐTB ĐLC
3,90
3,21
0,855
0,968
3,43
0,987
3
Khá
3,80
3,22
0,855
0,924
3,4
0,951
4
Khá
3,82
3,21
0,829
0,946
3,4
0,953
4
Khá
3,87
3,25
0,915
0,953
3,44
0,983
2
Khá
3,89
3,52
0,619
0,893
3,63
0,837
1
Khá
1. Quản lý chăm sóc thể lực và tinh thần 2. Quản lý chăm sóc dinh dưỡng 3.Quản lý chăm sóc vệ sinh 4. Quản lý chăm sóc giấc ngủ 5. Quản lý bảo đảm an toàn
98
Đánh giá về lập kế hoạch thực hiện các DVC mức độ khá chiếm tỷ lệ cao
trong khoảng 37% đến 41,2%. Các nội dung không có sự chênh lệch nhiều, việc lập
kế hoạch DVC trong nhà trường đã được thực hiện, tương đối đầy đủ, đã được quan
tâm triển khai và đã tương đối sát với thực tế. Tuy vậy, vẫn cần có sự điều chỉnh,
lập kế hoạch tốt hơn nữa để làm căn cứ thực hiện các dịch vụ công tốt hơn.
So sánh đánh giá ĐTB của CBQL và GV về QL chăm sóc và nuôi dưỡng,
kết quả thu được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.15: Kết quả đánh giá của CBQL và GV về QL hoạt động chăm
sóc và nuôi dưỡng
Biểu đồ 2.15 cho thấy các ND QL đều được CBQL đánh giá cao hơn ở các
nội dung và với đánh giá theo ĐTB của CBQL đều đạt mức Khá, còn GV thì chỉ có
nội dung đánh giá có ĐTB = 3,52; các nội dung còn lại GV cho rằng công tác QL
chỉ đạt ở mức TB.
99
2.4.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục
Kết quả khảo sát thu được kết quả chung sau đây về QL hoạt động giáo dục
Bảng 2.26: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Đánh giá chung
Mức
Xếp thứ
Quản lý hoạt động giáo dục
CBQL GV CBQL GV
ĐTB ĐLC
1. Quản lý hoạt
3,73
3,28
0,719
0,932
3,42
0,896
3
Khá
động vui chơi
2. Quản lý hoạt
3,85
3,50
0,629
0,896
3,60
0,839
1
Khá
động học
3. Quản lý hoạt
3,75
3,21
0,731
0,949
3,38
0,922
4
TB
động lao động
3,89
3,44
0,645
0,908
3,58
0,861
2
Khá
4. Quản lý hoạt động ngày lễ - ngày hội
Bảng 2.26 cho thấy các ND QL đều được CBQL đánh giá cao hơn ở các nội
dung và với đánh giá theo ĐTB của CBQL đều đạt mức Khá, còn GV thì chỉ có 01
nội dung đánh giá có ĐTB = 3,21 là QL hoạt động lao động chỉ đạt ở mức TB; các
nội dung còn lại GV cho rằng công tác QL chỉ đạt ở mức khá, như vậy, công tác
quản lý hoạt động giáo dục hiện nay được đánh giá ở mức khá. Điều này cũng phản
ánh đúng thực tế tại các trường MN, CBQL rất coi trọng hoạt động giáo dục trong
nhà trường, và đây cũng là yếu tố làm cho đánh giá ở mức cao.
2.4.3.3. Quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong trường MN
Kết quả khảo sát thu được khi khảo sát về hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật trong nhà trường, như sau:
100
Bảng 2.27: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật trong nhà trường
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Đánh giá chung
Mức
Xếp thứ
Quản lý hoạt động hoà nhập trẻ khuyết tật
CBQL GV CBQL GV
ĐLC
ĐT B
3,70
3,26
0,727
0,932
3,39
0,949
5
TB
3,90
3,56
0,799
0,896
3,66
0,851
1 Khá
3,91
3,48
0,845
0,949
3,61
0,906
2 Khá
3,73
3,42
0,922
0,908
3,51
0,947
3 Khá
3,91
3,38
0,917
0,719
3,48
0,946
4 Khá
1.Chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi 2.Chỉ đạo, hướng dân và phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập 3.Chỉ đạo đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập 4.Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động 5.Xây dựng và chỉ đạo các hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập
Đối với giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường MN là trong những
hoạt động, kinh phí được nhà nước cấp toàn bộ cho hoạt động này. Theo khảo sát
kết quả thu được tại bảng 2.27 cho thấy các ND QL đều được CBQL đánh giá cao
hơn ở các nội dung và với đánh giá theo ĐTB của CBQL, GV đánh giá chung đều
đạt mức Khá, còn có 01 nội dung đánh giá có ĐTB = 3,39 là “Chỉ đạo thực hiện
chương trình GDHN hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi” chỉ đạt ở mức TB. Thực tế từ
101
khảo sát thực trạng hoạt động này tại mục 2.3.3.3 đã cho thấy, các trường MN hiện
nay ít nhận trẻ khuyết tật, hoặc CMT có trẻ mắc bệnh, khuyết tật đã gửi các trẻ tới
trường chuyên biệt, hoặc CMT sử dụng 1 phương án khác. Vì vậy, trên thực tế để
đánh giá công tác quản lý hoạt động này chỉ mang tính tương đối, nên kết quả khảo
sát đánh giá ở mức cao.
Các ND còn lại cho thấy việc chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt
động GD trẻ hòa nhập, chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động tuyên
truyền, thu hút cha mẹ học sinh tham gia vào giám sát các hoạt động của nhà
trường, mối liên hệ giám sát giữa gia đình và nhà trường trong các hoạt động
của nhà trường, điều chỉnh các quy định và các hoạt động cho phù hợp với trẻ
và nhà trường đã được các trường triển khai thực hiện nhưng kết quả đạt được
còn có phần hạn chế do chưa có sự thống nhất cao, triển khai đồng bộ trong
toàn trường. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác chỉ đạo, giám sát và hỗ
trợ thực hiện các ND trên.
2.4.3.4. Quản lý các hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về
chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
QL các hoạt động tuyên truyền được khảo sát qua các đối tượng là CBQL và
GV thu được kết quả sau đây:
102
Bảng 2.28: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ
biến kiến thức khoa học
Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung
Mức Xếp thứ CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC
3,89 3,45 0,841 0,927 3,58 0,923 3 Khá
3,81 3,40 0,722 0,888 3,53 0,846 4 Khá
4,01 3,49 0,645 0,862 3,65 0,840 1 Khá
3,77 3,27 0,823 0,975 3,42 0,958 Khá
3,97 3,43 0,638 0,869 3,60 0,842 2 Khá
3,71 3,25 0,835 0,976 3,39 0,958 5 TB
3,54 3,28 0,925 0,950 3,36 0,494 6 TB
Quản lý các hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục trẻ 1.Tổ chức mời các chuyên gia trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ cho CMT 2.Tổ chức mời các chuyên gia trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ 3.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 4.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ 5.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1 6.Xây dựng kế hoạch hành động gửi các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi trẻ của nhà dưỡng trường 7.Đề xuất hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
103
Nhìn vào bảng 2.28 về kết quả quản lý hoạt động tuyên tuyền cho thấy: hai
nội dung quản lý đánh giá ở mức TB là: “Xây dựng kế hoạch hành động gửi các cơ
quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà
trường; Đề xuất hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động giáo dục, chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường” theo đánh giá 2 nội dung này chỉ đạt mức TB,
từ hoạt động QL của nhà trường về công tác tuyên truyền đang còn có những hạn
chế, cần có giải pháp để khắc phục hai nội dung này. Muốn vậy, các CBQL nhà
trường cần có những phương án cụ thể, đây cũng là một trong những mối liên hệ
giúp nhà trường nâng cao được CL DVC trong nhà trường.
2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra
Kết quả khảo sát đánh giá của CBQL và GV về quản lý các yếu tố đầu ra của
dịch vụ công được khảo sát qua các nội dung quản lý các yếu tố: Đáp ứng yêu cầu
của ngành, (2) Đáp ứng yêu cầu của trường; (3) Đáp ứng yêu cầu của trẻ và cha mẹ
trẻ; Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng, xã hội và địa phương.
2.4.3.1 Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu của ngành
Bảng 2.29: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu
của ngành
Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung
Mức Xếp thứ Đáp ứng các yêu cầu của ngành CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC
4,02 3,25 0,747 0,973 3,49 0,975 2 Khá
4,05 3,23 0,634 1,042 3,48 1,009 3 Khá
4,09 3,33 0,648 1,049 3,56 1,007 1 Khá
4,09 3,21 0,729 1,010 3,48 1,016 3 Khá
1.Đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học 2.Sự phát triển của trẻ đáp ứng tiêu chí đánh giá trẻ theo lứa tuổi 3.Sự phát triển của trẻ đáp ứng chuẩn đầu ra Chương trình giáo dục của nhà trường 4. Xây dựng được đội ngũ cán bộ QLGD; GV, NV đạt chuẩn theo quy định
104
Nhìn bảng 2.29 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của
CBQL và GV về “Đáp ứng các yêu cầu của ngành” theo bảng trên cho thấy đánh
giá của CBQL cao hơn GV hầu hết các nội dung quản lý này đều được đánh giá
CBQL đánh giá khá có ĐTB > 3,4 đạt mức đánh giá Khá, còn GV đánh giá không
cao, ĐTB <3,4 và chỉ đạt mức độ Trung bình, cho thấy, dưới góc độ là CBQL là
người trực tiếp là công tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội
dung đã triển khai và các nội dung làm được trong nhà trường và cho mức độ ở mức
Khá và tốt trong khi đó những người trực tiếp thực hiện các hoạt động này thì cho
rằng có nhiều vấn đề cần phải cải thiện trong quản lý các yếu tố đầu vào, quá trình
để đầu ra đáp ứng được các yêu cầu của ngành về đánh giá theo quy định của ngành
đã quy định.
Kết quả đánh giá chung các nội dung khảo sát trong trường MN về đáp ứng
yêu cầu của ngành được đánh giá ở mức độ khá. Tuy nhiên, đứng trên góc độ của
các nhà QL cần có những nhận định mang tính công tâm hơn, lắng nghe các ý kiến
phản hồi của GV về các hoạt động, các khâu trong nhà trường để nâng cao hơn
được chất lượng DVC trong nhà trường.
105
2.4.3.2 Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu của nhà
trường
Bảng 2.30: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu
của trường
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Đánh giá chung
Mức
Đáp ứng các yêu cầu của nhà trường
Xếp thứ
CBQL GV CBQL GV
ĐTB ĐLC
3,91
3,08
0,4
0,792
3,33
0,794
4
TB
1. Xây dựng được đội ngũ Giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ kinh thêm nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó với nhà trường
3,9
3,13
0,385
0,798
3,37
0,782
2
TB
2. Giáo viên đảm bảo các kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ đối với quy định về GDMN
3,9
3,11
0,398
0,804
3,35
0,794
3
TB
3.Xây dựng được mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và các bên có liên quan
3,95
3,17
0,407
0,748
3,41
0,748
1
Khá
4. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ trẻ, cộng đồng xã hội và địa phương
Nhìn bảng 2.30 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của
CBQL và GV về “Đáp ứng các yêu cầu của nhà trường” theo bảng trên cho thấy
đánh giá của CBQL cao hơn GV. Hầu hết các nội dung quản lý này đều được
CBQL đánh giá có ĐTB > 3,4 đạt mức đánh giá Khá, còn GV đánh giá không cao,
ĐTB <3,4 và chỉ đạt mức độ Trung bình, cho thấy, dưới góc độ là CBQL là người
trực tiếp là công tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội dung đã
triển khai và các nội dung làm được trong nhà trường và cho mức độ ở mức Khá và
các yêu cầu đã đáp ứng được các yêu cầu của trường MN, tuy nhiên, những người
106
trong khi đó những người trực tiếp thực hiện các hoạt động này thì cho rằng có
nhiều vấn đề cần phải cải thiện trong quản lý để đầu ra đáp ứng được các yêu cầu
của ngành về đánh giá theo quy định của ngành đã quy định.
Kết quả đánh giá chung các nội dung khảo sát trong trường MN về đáp ứng
yêu cầu của nhà trường, có 1 nội dung theo đánh giá chung ở mức khá là người
được đánh giá cho rằng “Nhà trường đã đáp ứng được yêu cầu của CMT, cộng đồng
và địa phương” và đạt được ở mức độ khá. Vì vậy, để khách quan hơn trong đánh
giá người CBQL cần có những nhận định mang tính công tâm hơn, lắng nghe các ý
kiến phản hồi của GV về các hoạt động, các khâu trong nhà trường để nâng cao hơn
được chất lượng DVC trong nhà trường.
2.4.3.3 Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu của trẻ và cha
mẹ trẻ
Bảng 2.31: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu
của trẻ và cha mẹ trẻ
Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung
Mức Xếp thứ Đáp ứng các yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC
3,96 3,22 0,723 1,036 3,44 1,01 3 Khá
1. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục để trẻ phát triên hài hoà về trí tuệ, cảm xúc và năng khiếu
3,79 3,01 0,687 1,090 3,25 1,049 4 TB
2. Cha mẹ trẻ thấy hài lòng với các hoạt động dịch vụ công của nhà trường
thích đến 4,08 3,41 0,825 1,071 3,62 1,048 1 Khá 3. Trẻ vui và phấn khởi và trường mầm non
4,04 3,16 0,739 0,974 3,43 0,993 2 Khá 4. Trẻ muốn tham gia vào các hoat động của nhà trường
107
Nhìn bảng 2.31 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của
CBQL và GV về “Đáp ứng các yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ” theo bảng trên cho
thấy đánh giá của CBQL cao hơn GV hầu hết các nội dung quản lý này đều được
Đánh giá CBQL đánh giá khá có ĐTB > 3,4 đạt mức đánh giá Khá, còn GV đánh
giá không cao, ĐTB <3,4 và chỉ đạt mức độ Trung bình, cho thấy, tuy nhiên có 1
nội dung được cả CBQL và GV đánh giá rất đồng thuận và đạt ở mức Khá là nội
dung “Trẻ vui và phấn khởi và thích đến trường mầm non”; có 01 nội dung cả
CBQL và GV khi đánh giá có ĐTB của cả nhóm chỉ đạt ĐTB=3,25; ĐLC=1,049
đạt mức TB. Bản thân CBQL và GV đều cho rằng CMT vẫn cha thấy hài lòng với
các hoạt động dịch vụ công của nhà trường, CMT mong muốn nhiều hơn những
điều kiện thực tế mà hiện nay con em họ đang được hưởng, điều này cũng lý giải tại
sao trong các hoạt động cung cấp các hoạt động dịch vụ công tại trường CMT đánh
giá luôn thấp hơn so với CBQL và GV. Đứng dưới góc độ là CBQL là người trực
tiếp là công tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội dung đã triển
khai và các nội dung làm được trong nhà trường và cho mức độ ở mức Khá và các
yêu cầu đã đáp ứng được các yêu cầu của trường MN.
108
2.4.3.4. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu của xã hội,
cộng đồng và địa phương
Bảng 2.32: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu
của xã hội, cộng đồng và địa phương
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Đánh giá chung
Mức
Xếp thứ
CBQL GV CBQL GV
ĐTB ĐLC
Đáp ứng các yêu cầu của xã hội, cộng đồng và địa phương
4,00 3,23
0,523
1,042
3,47
0,982
2
Khá
Tạo được sự thông nhất giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng dân cư
3,97 3,31
0,527
1,023
3,51
0,950
1
Khá
Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng dân cư về trường học an toàn, thân thiện
3,85 3,17
0,492
1,044
3,38
0,964
4
TB
Cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng hộ nhà trường
4,03 3,19
0,536
1,020
3,45
0,979
3
Khá
Chính quyền địa phương tin tưởng và ủng hộ nhà trường
Nhìn bảng 2.32 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của
CBQL và GV về “Đáp ứng các yêu cầu của cộng đồng, xã hội và địa phương”
theo bảng trên cho thấy đánh giá của CBQL cao hơn GV hầu hết các nội dung quản
lý này đều được Đánh giá CBQL đánh giá khá có ĐTB > 3,4 đạt mức đánh giá Khá,
còn GV đánh giá không cao, ĐTB <3,4 và chỉ đạt mức độ Trung bình, cho thấy, tuy
nhiên có 1 nội dung có ĐTB = 3,38 là nội dung “cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng
hộ nhà trường” đạt mức TB. Đứng dưới góc độ là CBQL là người trực tiếp là công
tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội dung đã triển khai và các
nội dung làm được trong nhà trường và cho mức độ ở mức Khá và các yêu cầu đã
đáp ứng được các yêu cầu của trường MN.
Kết quả so sánh QL các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra của CBQL và
GV. Kết quả thu được như sau:
109
Bảng 2.33: Kết quả đánh giá chung về quản lý dịch vụ công
Trung bình Độ lệch chuẩn Quản lý các yếu tố đầu vào,
quá trình và đầu ra CBQL GV CBQL GV
3,50 3,37 0,341 0,401 Quản lý các yếu tố đầu vào
3,64 3,38 0,358 0,349 Quản lý các yếu tố quá trình
3,98 3,20 0,315 0,639 Quản lý các yếu tố đầu ra
Qua bảng 2.33 cho thấy, Trong quá trình đánh giá kết quả trên còn cho thấy
của nhóm GV đánh giá có điểm TB thấp hơn so với đánh giá của CBQL, điều này
thể hiện nhóm GV đánh giá của GV là người trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng và
theo dõi sự phát triển của trẻ hàng ngày nên đứng trên góc độ là người thực hiện các
nhiệm vụ đó thì GV nhìn nhận khắt khe hơn về QL, còn CBQL là những người trực
tiếp chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước xã hội về chất lượng GD trong đơn vị
mình quản lý, nên cách nhìn đánh giá những nội dung do mình quản lý nên bớt khắt
khe hơn. Tuy nhiên không phải vì vậy mà đánh giá không đúng, không nhìn vào sự
thật. Mặt khác,với tư cách là những nhà QL, tự chịu trách nhiệm về công việc của
mình đang QL nhằm đáp ứng được yêu cầu càng cao của ngành giáo dục. Ngoài ra,
kết quả quản lý DVC còn thể hiện ở những mặt tích cực khi CBQL các trường MN
có thêm kinh nghiệm, thêm tâm huyết với Nhà trường và hoạt động chăm sóc, nuôi
dưỡng, GD trẻ; cán bộ nhân viên chăm sóc trẻ thêm yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó với
đơn vị công tác. Đây là những mặt đạt được trong quản lý DVC tại các trường thời
gian qua cần được phát huy và đẩy mạnh hơn nữa
Qua kết quả thu được từ khảo sát cho thấy, mức độ đánh giá chung về quản
lý DVC trong trường MN đã được nhà trường quan tâm và thực hiện ở mức “khá’
các yếu tố đầu ra có sự tương đồng với nhau, các yếu tố đầu ra được đánh giá không
có sự chênh lệch nhiều. Các hoạt động quản lý DVC đã giúp đảm bảo tính liên
thông giữa các độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; đảm bảo sự phát triển cân
đối theo từng lứa tuổi của trẻ MN, đáp ứng được chuẩn đầu ra của chương trình
GDMN theo quy định của Bộ giáo dục. Bên cạnh đó, thông qua quá trình quản lý
110
DVC còn giúp trẻ MN phát triển ngôn ngữ theo từng độ tuổi, phát triển các kỹ năng
sống giúp trẻ nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng, tạo sự đoàn kết, gắn bó trong tập
thểtuy nhiên cần chú ý tới các nội dung khi đề xuất các giải pháp QLDVC nhằm bảo
đảm chất lượng dịch vụ đó là: “Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về trí lực của trẻ
theo từng độ tuổi; Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển tình cảm xã hội
của trẻ; Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển thể lực của trẻ theo từng
độ tuổi; Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển kỹ năng sống của trẻ theo
từng độ tuổi” các yêu cầu này đều được mong muốn có kết quả tốt hơn.
Tóm lại, kết quả này thể hiện quản lý DVC trong GDMN tại các trường MN
đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của ngành và của CMT về phát triển trí lực, thể
lực và tình cảm xã hội của trẻ theo từng lứa tuổi; hầu hết trẻ MN trên địa bàn thành
phố đều có tâm lý rụt rè, e dè và không thích thú khi tham gia các hoạt động học
tập, vui chơi tại trường. Trong thời tới cần sự thay đổi mạnh mẽ hơn trong quản lý
thực hiện DVC trong trường MN để đáp ứng yêu cầu của CMT và cộng đồng, đưa
đến chất lượng GD trẻ MN của các trường công trên địa bàn Hà Nội.
2.4.4. Thực trạng các yếu tố bối cảnh tác động ảnh hưởng tới hoạt động quản lý
dịch vụ công trong trường mầm non
2.4.4.1. Số lượng dân cư trên địa bàn và số trẻ đến tuổi đi học trường mầm non
Bảng 2.34: Số lượng dân cư trên địa bàn và số trẻ đến trường MN TP Hà Nội
Năm
Đơn vị tính 2015 2016 2017 2018
Nội dung
Dân số 7.390,9 7.522,6 7.661 7.852,6
Mật độ dân số Triệu người Người/m2 2.200 2.240 2.281 2.338
Số trẻ đến trường Người 484.387 523.700 566.235 547.524
Trẻ tham gia học Người 400.058 411.763 417.861 394.292 trường công lập
Nguồn số liệu: Niên giám thống kê Hà Nội năm 2018- Cục thống kê Hà Nội
111
Bảng 2.34 tổng hợp số liệu trên cho thấy, số lượng trẻ đến trường trên địa
bàn TP Hà Nội tăng qua các năm. Cụ thể năm 2015 là 484.387 người, đến năm
2018 là 547.524 người. Trong đó số lượng trẻ tham gia học công lập qua các năm
lại có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể tỷ lệ trẻ tham gia học công lập so với số
trẻ đến trường qua các năm như như sau: năm 2015: 82,59%; năm 2016: 78,62%;
năm 2017: 73,79%; năm 2018: 72,01%. Song song với việc tỷ lệ trẻ tham gia học
tại các trường công lập có xu hướng giảm qua các năm thì tỷ lệ trẻ tham gia học tại
các trường MN NCL lại có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ trẻ tham gia học tại trường
công lập có xu hướng giảm qua các năm bởi các nguyên nhân chủ yếu là số lượng
trường MNNCL được thành lập mới ngày càng nhiều, giờ giấc đưa đón con tại các
trường dân lập, tư thục thuận lợi hơn cho CMT trong việc gửi con em, bên cạnh đó
các trường MNNCL ngày càng quan tâm tới việc đầu tư cơ sở vật chất cũng như đội
ngũ GV, NV phục vụ việc chăm sóc và GD trẻ để tăng cường tính cạnh tranh với
các trường công lập cũng như đáp ứng nhu cầu về GD và chăm sóc trẻ trong thời kỳ
hiện đại; bản thân CMT ngày càng có quan niệm mở theo hướng tích cực hơn đối
với các trường MNNCL. Bên cạnh đó nhiều trường công lập vẫn còn thể hiện sức ỳ
lớn trong việc trong quá trình GD và chăm sóc trẻ, không đáp ứng được nhu cầu
GD và chăm sóc trẻ của CMT trong thời kỳ hiện đại. Đây cũng một cơ hội, là thách
thức đối với các trường MN công lập trong cạnh tranh và lấy uy tín đối với CMT
hiện nay.
Theo ý kiến của CBQL nguyện vọng của CMT muốn con được vào học tại
trường MN công lập có được đáp ứng hay không? thì nhân được câu trả lời:
“Việc các con khi đến độ tuổi đến trường MN đủ điều kiện theo quy định hiện
hành như: Hộ khẩu, tạm trú trên địa bàn thì sẽ được nhận vào học, tuy nhiên để
được vào trường tại các khu vực nội thành cần phải đăng ký trước và được nhận
vào đầu năm học. Tuy nhiên trên thực tế có Một số phụ huynh muốn cho con học
trường công nhưng không đủ điều kiện, gặp nhiều khó khăn như vấn đề hộ khẩu, đi
lại, giờ giấc… nên phải cho con đi học trường tư. Hay một số gia đình có đủ điều
kiện cho con học trường công nhưng họ muốn cho con học trường tư để có chất
lượng tốt hơn (CBQL1).
112
Trường không có đủ điều kiện về khuôn viên, cơ sở vật chất để nhận thêm
các trẻ mặc dù nhu cầu CMT mong muốn được gửi con vào trường, chi phí gửi con
tại trường công thấp, ít hơn so với trường MNNCL nên phù hợp với những gia đình
công chức, viên chức và người lao động chính vì vậy đây là một trong những lựa
chọn hàng đầu cho các gia đình có thu nhập trung bình” (CBQL2).
Như vậy, qua phân tích về yếu tố dân cư cho thấy, trẻ em trong độ tuổi đến
trường MN cũng là trong những yếu tố tác động rất lớn đến việc cung cấp và tổ
chức các dịch vụ công trong trường mầm non như: tình trạng lớp quá đông, thủ tục
hành chính để được vào trường; giờ đón trả trẻ.
Dân số trẻ đến trường đông qua các năm vừa là thách thức, vừa là cơ hội tác
động tới việc thực hiện DVC trong trường mầm non: đối với yếu tố trẻ em có độ
tuổi đến trường MN đông, có thuận lợi là các trường MN về cơ bản tuyển đủ số
lượng trẻ theo quy mô, chỉ tiêu của trường,
Thách thức: Các trường MN công lập bị hạn chế bởi cơ sở vật chất và các
điều kiện ràng buộc khác khi nhận trẻ, trong trường hợp trẻ đến trường nhập học khi
nhà trường đã đủ chỉ tiêu nhà trường có quyền từ chối vì không đảm bảo được chất
lượng khi trường không đáp ứng được, vì vậy sẽ thiệt thòi cho những trẻ và gia đình
trẻ đúng tuyến, đúng điều kiện quy định mà không được nhận vào học đành phải
gửi con tại các trường ngoài công lập. Trường hợp nhiều trẻ trong độ tuổi đến
trường mầm non bị từ chối không được tiếp nhận vào trường do thiếu các quy định
về hộ khẩu, trái tuyến. Hiện nay các trường mầm non công lập và ngoài công lập
nhiều nên CBQL các trường cần có ý thức cao hơn nữa để không ngừng nâng cao
chất lượng để có sự cạnh tranh với các trường khác.
2.4.4.2. Chính sách phát triển giáo dục mầm non
Chính sách phát triển GDMN là một trong những điều kiện quan trọng để các
trường MN dựa vào để triển khai các hoạt động, triển khai các chính sách, chế độ cho
các trẻ, cho GV và cho người quản lý trong các trường MN. Có nhiều chính sách hiện
nay đã được các trường áp dụng vào trong đơn vị của mình như: Các chính sách dành
cho trẻ MN, các chính sách đối với GV, chính sách đối với cơ sở GDMN, chính sách
hỗ trợ tài chính, kinh phí thực hiện các hoạt động trong trường MN.
113
Biểu đồ 2.16: Mức độ khảo sát thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non
Biểu đồ 2.16 là kết quả khảo sát các ý kiến của CBQL và GV, nội dung được
đưa vào triển khai tại trường MN như chính sách bảo trợ đối với hoàn cảnh đặc biệt
đã được đánh giá với mức “rất tác động”, “tác động” và “Thỉnh thoảng tác động”
đạt mức 88,6%; chỉ có 11,4% cho rằng còn kém và chưa thực hiện; “Chính sách đãi
ngộ với giáo viên mầm non” có 24,2% ý kiến cho rằng chế độ đãi ngộ đối với GV
chưa thoả đáng; “chính sách đãi ngộ và chính sách đào tạo, bồi dưỡng” cũng cần có
sự thay đổi nhất định vì có tới 24% ý kiến không hài lòng với các chính sách này.
Đây cũng là một nội dung cần chú ý khi đề xuất giải pháp hoặc kiến nghị với cấp
trên về chính sách đãi ngộ đối với giáo viên MN trường công lập, nhằm khuyến
khích, đãi ngộ để CBQL, GV yên tâm công tác với nghề hơn nữa.
Những chính sách này nhìn chung có tác động, rất tác động và thỉnh thoảng
tác động đến DVC trong nhà trường, tuy nhiên có ý kiến cho rằng không tác động
đến Đứng trên góc độ là GV đánh giá thì chỉ có 9,1% ý kiến không tác động, hoặc it
tác động đến GV; trong khi đó CBQL tại trường MN thì các chính sách này có tớ
30,1% ý kiến không ảnh hưởng, hoặc có ít tác động tới DVC trong nhà trường về
“chính sách phát triển giáo dục mầm non, bảng 2.35 thể hiện rõ ý kiến phản hồi của
các giáo viên và CBQL.
114
Bảng 2.35: Kết quả đánh giá chung về yếu tố chính sách tác động tới QLDVC
Đánh giá Trung bình Độ lệch chuẩn chung Mức tác Chính sách phát
động triển GDMN
CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC
Chính sách đãi Có tác ngộ đối với giáo 2,923 3,525 1,149 1,066 3,34 1,127 động viên mầm non
Chính sách đào
tạo, bồi dưỡng Có tác 2,943 3,487 1,077 1,053 3,32 1,089 cho giáo viên động
mầm non
Chính sách hỗ Có tác trợ cho giáo dục 2,823 3,388 1,015 0,990 3,21 1,031 động trẻ hoà nhập
Chính sách hỗ
trợ chăm sóc
dinh dưỡng và Thỉnh 3,191 3,646 1,006 0,960 3,51 0,996 chăm sóc sức thoảng
khoẻ đối với trẻ
em trên địa bàn
Chính sách bảo
trợ đối với trẻ Thỉnh 3,038 3,699 0,825 0,813 3,5 0,871 em có hoàn cảnh thoảng
đặc biệt
115
Qua bảng 2.35 thu đươc kết quả từ khảo sát những yếu tố tác động trực tiếp
tới hoạt động dịch vụ công trong trường MN mong muốn được cải thiện từ các nhà
làm chính sách như: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non; Chính
sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ hoà nhập; chính sách đãi ngộ đối với giáo viên MN”
cũng cần được chú trọng và cải thiện hơn. Theo khảo sát thì đây là những nội dung
có tác động đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non. Vậy khi đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao CLDVC cần đưa các nội dung có tác động tới QLDVC.
2.4.4.3. Thực trạng nhận thức của cộng đồng dân cư đối với GDMN
Nhận thức của cộng đồng dân cư đối với GDMN là một trong những yếu tố
quan trọng để nâng cao CLGDMN. Trong QLDVC ở các trường MN thì vấn đề này
cần được quan tâm để giúp quá trình quản lý chất lượng tốt hơn. Nghiên cứu này đã
khảo sát yếu tố này qua đánh giá của CBQL, GV.
Biểu đồ 2.17: Kết quả mức độ nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non
Biểu đồ cho thấy, nhìn chung nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non
hầu hết ở mức độ “Tác động”. ND được người trả lời lựa chọn nhiều nhất là “Đáp
ứng các nguồn lực của chính quyền địa phương cho trường mầm non đóng trên địa
bàn” (chiếm 45,2%); thứ hai là “Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên địa bàn đối
với GDMN” (chiếm 43,7%). ND “Quan tâm đến chính quyền địa phương cho
trường mầm non trên địa bàn” (chiếm 43,5%). Nội dung có đánh giá khá thấp nhất
là “Yêu cầu của cha mẹ đối với trường MN trong giáo dục và chăm sóc trẻ” (chiếm
116
11,7%). điều này cho thấy những yêu cầu của cha mẹ đối với nhà trường cơ bản
được nhóm CBQL và GV đánh giá là chưa hợp lý và chưa thể đáp ứng được yêu
cầu của CMT.
So sánh đánh giá việc thực hiện của CBQL - GV về nhận thức của cộng đồng
về giáo dục mầm non, tác giả thu được kết quả thể hiện ở biểu đồ sau:
Bảng 2.36: Kết quả đánh giá chung về yếu tố nhận thức của công đồng dân cư
Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung
Mức tác động CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC Nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non
3,75 3,42 0,777 0,948 3,52 0,911 Có tác động
3,71 3,36 0,793 0,960 3,47 0,926 Có tác động
3,65 3,27 0,759 0,963 3,38 0,921 Thỉnh thoảng
3,69 3,35 0,742 0,913 3,45 0,878 Có tác động
Yêu cầu của cha mẹ đối với trường mầm non trong giáo dục, chăm sóc trẻ Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên địa bàn đối với giáo dục mầm non Quan tâm của chính quyền địa phương cho trường mầm non đóng trên địa bàn Đáp ứng các nguồn lực của chính quyền cho phương địa trường mầm non đóng trên địa bàn
Bảng 2.36 là kết quả của việc đánh giá của GV và CBQL về nhận thức cộng
đồng về GDMN có tác động tới QLDVC trong trường MN, các nội dung được khảo sát
là các yếu tố tác động tới DVC trong trường MN. Tuy nhiên CBQL mong muốn được
sự “Quan tâm của chính quyền địa phương cho trường MN đóng trên địa bàn” và
“Đáp ứng các nguồn lực của chính quyền địa phương cho trường MN đóng trên địa
bàn”. Các nội dung khác như: “Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên địa bàn đối
với GDMN”; “Yêu cầu của cha mẹ đối với trường mầm non trong giáo dục, chăm sóc
117
trẻ” đều nhận được sự đồng thuận cao của cả nhóm CBQL, GV các trường MN và đạt
số điểm trên mức “có tác động”.
Kết quả phỏng vấn một số CBQL và GV trên một số địa bàn cho thấy họ
đánh giá cao về nhận thức của CMT, chính quyền địa phương về GDMN. Cha mẹ
quan tâm đến các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Chính quyền địa phương đã
quan tâm hỗ trợ trong các hoạt động của trường MN. GV chia sẻ: “Như lớp tôi phụ
trách thì CMT rất quan tâm đến các hoạt động của trẻ, thường xuyên trao đổi với
GV. Đợt vừa rồi nhà trường có tổ chức hội thảo cha mẹ chăm sóc và GD trẻ, các
CMT cũng tham dự đầy đủ và nhiều ý kiến lắm” (GV6). Bên cạnh đó một hiệu
trưởng cũng tâm sự: “Tôi rất vui vì được sự quan tâm của chính quyền địa phương
về các hoạt động của nhà trường, như lần đầu năm khai khảng hay các lần tổ chức
kỷ niệm các ngày lễ đều có sự tham gia của cán bộ phường. Điều đó thể hiện sự
quan tâm của chính quyền địa phương đối với các trường MN” (CBQL5).
Như vậy, qua phân tích các yếu tố bối cảnh có tác động tới DVC của trường
MN nhận thấy:
Thứ nhất: Số lượng trẻ tới trường ảnh hưởng trực tiếp đến QL và cung cấp
các dịch vụ công trong nhà trường.
Thứ hai: chế độ chính sách của nhà nước về giáo dục mầm non là một trong
những yếu tố quan trong đối với sự phát triển của nhà trường, như chế độ đối với
CBQL, GV và nhân viên chăm sóc trẻ, chính sách đối với trẻ em, trẻ khuyết tật…
Thứ ba, sự quan tâm của cộng đồng dân cư là một trong những yếu tố quan
trọng là động lực để nhà trường thực hiện tốt hơn công việc của mình.
Thứ tư: Thu nhập của dân cư cũng làm một trong những yếu tố quan trọng để
nhà trường thuận lợi hơn trong việc triển khai các hoạt động khác cần có sự hỗ trợ,
ủng hộ và xã hội hoá trong hoạt động của nhà trường.
2.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý dịch vụ công trong trường mầm non
Kết quả khảo sát từ các yếu tô ảnh hưởng tới QLDVC từ CBQL và GV thu
được như sau:
118
Bảng 2.37: Kết quả đánh giá chung về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ
công trong trường mầm non
Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung
GV Mức tác động CBQL GV CBQL ĐTB ĐLC Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non
3,65 3,33 0,893 0,966 3,43 0,954 Ít ảnh hưởng
3,22 3,58 0,856 0,890 3,47 0,894 ít ảnh hưởng
3,03 3,48 0,953 0,881 3,35 0,927 Thỉnh thoảng
3,06 3,52 0,913 0,914 3,38 0,938 Thỉnh thoảng
3,14 3,65 0,935 0,852 3,49 0,908 Ít ảnh hưởng
3,07 3,57 0,940 0,857 3,42 0,912 Ít ảnh hưởng
1. Văn hoá trong nhà trường 2. Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cn bộ quản bộ quản lý átrong nhà trường 3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên, viên nhân chăm sóc trẻ 4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà trường 5. Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương 6. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và tâm của sự quan địa quyền chính phương, cộng đồng và cha mẹ trẻ
Qua bảng 2.37 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến các QLDVC trong
trường MN đều có những ảnh hưởng nhất định, nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của nhà trường. Thực tế khảo sát cho kết quả đều có ảnh hưởng, thỉnh thoảng
ảnh hưởng đến QLDVC. Bất cứ một hoạt động nào cũng nên đặt trong các yếu tố
ảnh hưởng, nó có thể tác động trực tiếp, có thể tác động gián tiếp đến hoạt động QL
của trường MN. Vì vậy, khi đề xuất các giải pháp trong nghiên cứu này nên xét
thêm những yếu tố ảnh hưởng này.
119
2.5. Đánh giá chung về dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường
mầm non công lập thành phố Hà Nội
2.5.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân
Được sự quan tâm của toàn Đảng, Chính phủ và toàn xã hội, các CMT đều
quan tâm đến GDMN và cụ thể là các DVC trong nhà trường MN công lập. Điều
này đã giúp cho các Trường MN công lập có điều kiện, cơ hội được chăm sóc, nuôi
dưỡng, vui chơi, hòa nhập, phát huy tính sáng tạo của trẻ nhỏ từ đó trẻ được phát
triển toàn diện về thể chất, tinh thần để có một cơ sở, hành trang bước vào các giai
đoạn phát triển tiếp theo. Qua phân tích thực trạng nhận thấy rằng việc cung cấp
DVC và quản lý các DVC đã đạt được những thành công sau đây:
- Dịch vụ công được cung cấp tại các trường MN công lập được thực hiện
nghiêm túc, đúng các quy định và tạo được niềm tin của gia đình và xã hội. Số
lượng trẻ được gửi tại các trường MN công lập là lựa chọn hàng đầu của nhiều gia
đình có trẻ tới trường MN.
- Quản lý DVC trong trường MN cũng được thực hiện tương đối đồng bộ từ
đó về cơ bản đã bảo đảm được chất lượng DVC trong trường mầm non công lập
hiện nay.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên không ngừng được chuẩn hóa,
nâng cao, có sự chuyển biến về tư duy, phong cách phục vụ và chất lượng làm việc
nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành, của địa phương.
- Cơ sở vật chất, các điều kiện khác được cơ quan nhà nước, chính quyền địa
phương quan tâm đầu tư, tạo điều kiện hỗ trợ phục vụ công tác GDMN.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động được các trường MN triển khai
thường xuyên, liên tục mang tính chất định kỳ cũng là một trong những yếu tố quan
trọng để quản lý DVC của các trường MN.
2.5.2. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân
Mặc dù đã có nhiều thành công trong công tác triển khai các hoạt động DVC
trong các trường MN tuy nhiên, đó vẫn còn những hạn chế sau đây:
Đối với thực trạng hoạt động dịch vụ công: còn những tồn tại, bất cập, cần
được chú ý đến khi tổ chức các hoạt động, gồm:
120
- Chăm sóc và nuôi dưỡng: Kiểm tra sức khoẻ đầu năm học, Kiểm tra sức
khoẻ định kỳ đầu năm học; Chăm sóc dinh dưỡng cần chỉ đạo sát sao hơn việc cung
cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng cho trẻ theo độ tuổi, cân nặng…, chú trọng tới việc
hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân, cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; chỗ vui chơi đảm
bảo vệ sinh; đảm bảo thời gian ngủ với từng lứa tuổi; các hoạt động an toàn trong
trường học;
- Hoạt động giáo dục: tổ chức các hoạt động vui chơi phù hợp với trẻ, tổ chức
các hoạt động giáo dục đa dạng, thu hút gây hứng thú với trẻ, để trẻ không cảm thấy
bị bắt buộc trong quá trình học tập, lao động; qua các hoạt động ngày lễ, ngày hội;
- Tổ chức các hoạt động giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật không chỉ có GV
mà là cả xã hội, cả cộng đồng cùng tham gia;
- Nhà trường cần phải tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo để chia sẻ cùng với
PH cách chăm sóc và nuôi dạy trẻ.
Đối với thực trạng quản lý dịch vụ công còn có những bất cập sau đây:
- Thứ nhất, đối với vai trò lãnh đạo, quản lý đối với các trường MN mặc dù
đã được nâng cao, phát triển về chất lượng, số lượng tuy nhiên vẫn chưa đồng đều
về nhận thức của CBQL, GV, nhân viên chăm sóc trẻ, gia đình và cộng đồng về
quản lý DVC trong trường MN để hướng đến các trường MN công lập là sự lựa
chọn hàng đầu của CMT với tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục, an toàn cho trẻ
và kinh phí tốt nhất đối với phần đông các CMT.
- Thứ hai, các hoạt động trong các hoạt động xây dựng và phát triển mối
quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan trong việc quản lý các DVC tại các
trường MN công lập còn nhiều hạn chế, cần có sự phối hợp mật thiết hơn giữa nhà
trường và cộng đồng trong việc thực hiện các dịch vụ công, phối hợp quản lý giữa nhà
trường và cộng đồng trong việc quản lý nhằm nâng cao DVC trong các trường MN.
- Thứ ba, Công tác tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý,
GV và nhân viên chăm sóc trẻ còn bị hạn chế bởi các chế độ chính sách và quy định
của nhà trường, pháp luật và quy định của ngành.
- Thứ tư, Phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GDMN là một trong những thế mạnh của nhà
121
trường giúp nhà trường có sự khác biệt so với các trường MN công lập khác.
- Thứ năm, Mặc dù đã có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng trường
MN tuy nhiên cũng cần có một bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá về quản lý DVC
trong nhà trường MN, đây cũng là một trong những giải pháp mà nghiên cứu này đề
xuất cho QLDVC theo tiếp cận bảo đảm chất lượng dựa vào mô hình CIPO: đầu
vào, quá trình và đầu ra có sự tác động của yếu tố bối cảnh của các các dịch vụ công
được cung cấp trong trường MN.
122
Kết luận Chương 2
Việc đánh giá thực trạng DVC trong trường MN và quản lý dịch vụ công
trong trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy:
DVC trong các trường MN thành phố Hà Nội đã được triển khai, thực hiện
nghiêm túc và đầy đủ, đã đáp ứng được yêu cầu của ngành và của CMT, tuy nhiên
bên cạnh đó cũng có những hạn chế, bất cập trong quá trình tổ chức hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng, tổ chức các hoạt động GD hoà nhập cho trẻ khuyết tật, hoạt động
tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
Kết quả khảo sát quản lý DVC trong trường MN theo tiếp cận bảo đảm chất
lượng dựa vào mô hình CIPO để đánh giá cho thấy các ND được khảo sát về
QLDVC tại các trường MN đã phần nào đảm bảo, tuy nhiên bên cạnh đó có một số
ND đánh giá chưa cao như: Quan tâm của gia đình, xã hội (dân cư, về chính quyền
trên địa bàn trường đóng); việc xây dựng chương trình nhà trường để phát triển kỹ
năng sống cho trẻ, cá nhân hóa trẻ theo lứa tuổi không chỉ về GD mà còn về quan
tâm dinh dưỡng cho trẻ; nhân sự của trường về chất lượng đầu bếp, phân công các
vị trí chưa phù hợp, việc đào tạo đội ngũ quản lý kế cận chưa được quan tâm; Cơ sở
vật chất: đồ dùng chưa đúng kích cỡ, các thiết bị đồ dùng đồ chơi chưa được an
toàn, thiếu thiết bị an ninh trường học, chưa có bếp ăn vệ sinh rộng rãi cho trẻ; Quá
trình quản lý việc lập kế hoạch cho trẻ hòa nhập chưa được tốt, hoạt động tuyên
truyền còn yếu, giám sát trẻ hòa nhập, kiểm tra thực hiện còn cần được cải thiện;
Đầu ra thì những vấn đề liên quan đến trí lực của trẻ còn chưa được bằng các lĩnh
vực khác, sự hứng thú vui vẻ của trẻ khi đến trường chưa cao.
Bên cạnh đó còn có các yếu tố tác động QLDVC người QL cần nắm bắt, dự
đoán được những thay đổi để áp dụng kịp thời vào trong trường của mình.
123
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ DỊCH VỤ CÔNG
TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đã được trình bày ở chương 1 và
chương 2 của luận án, đề xuất các giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm
non công lập theo tiếp cận đảm bảo chất lượng dựa vào các nguyên tắc sau đây:
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học
Trong quá trình nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nghiên cứu đã dựa trên cơ sở
lí luận và thực tiễn về DVC, QLDVC, các mô hình QLCL và mô hình quản lí DVC
trong trường mầm non theo CIPO hoàn toàn dựa trên các kết quả nghiên cứu về lý luận
và thực trạng đã được trình bày ở chương 1 và chương 2 của Luận án.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các DVC trong các trường MN công lập đã được khảo sát đánh giá trên phạm
vi thành phố Hà Nội, đây là thành phố phát triển và là trung tâm phát triển GD của
cả nước và nhận được sự đầu tư về mọi mặt của nhà nước và sự quan tâm của người
dân về giáo dục, đặc biệt là GDMN. Do vậy, các giải pháp đã đề ra không chỉ đáp
ứng về yêu cầu khoa học, mà phải đảm bảo phù hợp với thực tiễn. Mục đích, nội
dung và cách thức thực hiện các giải pháp đã đưa ra phù hợp với địa bàn Hà Nội và
thực tiễn các trường MN công lập tại thành phố Hà Nội.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống
Các giải pháp được đề xuất có sự liên kết với nhau, tác động lên nhau và hỗ
trợ lẫn nhau thành một hệ thống. Các dịch vụ công trong trường MN công lập luôn
gắn liền với sự phát triển của trẻ MN và luôn tuân theo quy luật hệ thống, giải pháp
đưa ra có tính định hướng và có tác động đồng bộ. Chính vì vậy, các giải pháp được
đề xuất cần phải đảm bảo khi triển khai đồng bộ sẽ tạo nên những tác động đến việc
cung cấp các dịch vụ công trong nhà trường và mang tính hệ thống giúp trẻ phát
triển toàn diện.
124
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả
Các giải pháp được đề xuất trong luận án không chỉ mang tính lý thuyết mà
cần phải được đảm bảo đầy đủ, dựa trên các điều kiện thực tế để triển khai thực
hiện. Chính vì vậy, khi xây dựng các giải pháp, cần phải chú ý đến điều kiện kiện
phát triển kinh tế - xã hội của từng trường gắn với địa phương, môi trường văn
hóa GD của Hà Nội, điều kiện thực tiễn của các trường MN và các nguồn lực có
thể huy động được từ cộng đồng. Bên cạnh đó, còn phải căn cứ vào nguồn nhân
lực được sự ủng của thành phố, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các CBQL,
GV và nhân viên tại các trường MN công lập. Khi đề xuất các giải pháp phải đảm
bảo các giải pháp có thể triển khai thực hiện được tại các trường MN công lập và
có thể mang lại những hiệu quả nhất định đối với việc nâng cao chất lượng DVC
trường MN công lập.
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa
Khi đề xuất các giải pháp đảm bảo có tính kế thừa giữa các giải pháp và kế
thừa từ những kết quả đã đạt được và những nghiên cứu liên quan. Các giải pháp
đưa ra cần dựa trên những kết quả mà các nghiên cứu liên quan đã đạt được, những
giải pháp đã thực hiện mang lại hiệu quả đối với DVC được cung cấp cần phải được
kế thừa và phát triển cao hơn trong nghiên cứu mới. Bên cạnh đó, cần phải có sự kế
thừa giữa các giải pháp với nhau, giải pháp sau kế thừa kết quả thực hiện giải pháp
trước với những điều kiện thực hiện tốt hơn nhằm đảm bảo tính kế thừa giữa các
giải pháp.
3.2. Các giải pháp được đề xuất
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ
công trong trường MN
3.2.1.1. Mục đích giải pháp
Giải pháp này nhằm giúp cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên chăm sóc trẻ,
CMT và cộng đồng nhận thức sâu sắc hơn về vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết
của QLDVC trong trường MN công lập theo hướng bảo đảm chất lượng. Từ đó,
những đối tượng liên quan sẽ nỗ lực, tích cực tham gia và hỗ trợ các hoạt động
125
trong nhà trường chuyên nghiệp hơn nhằm nâng cao chất lượng DVC trong nhà
trường; nuôi dưỡng lòng say mê yêu nghề, yêu trẻ và sự hứng thú trong nghề
nghiệp.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
Từ mục đích của giái pháp, nội dung của giải pháp nhằm nâng cao nhận thức
của CBQL, GV, nhân viên, CMT và cộng đồng về quản lý DVC tập trung vào các
nội dung sau đây:
- Nâng cao nhận thức về vai trò của DVC và QLDVC trong nhà trường chính
là nhằm nâng cao CLDVC, đáp ứng được nhu cầu, mang đến sự hài lòng cho CMT,
cộng đồng xã hội.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng DVC và QLDVC trong trường MN
cho CBQL, GV, nhân viên chăm sóc trẻ, gia đình và cộng đồng xã hội.
- Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của DVC và QLDVC đối
với gia đình, cộng đồng và xã hội.
Trong bối cảnh giáo dục hiện nay và cùng với sự quan tâm của cộng đồng,
xã hội và của cha mẹ, DVC và QLDVC trong nhà trường có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của trẻ MN, các trường MN ngoài công lập ngày càng phát triển,
tuy nhiên trường MN công lập luôn có vai trò và vị trí quan trọng trong hệ thống
các trường MN và đã thu hút được số lượng trẻ MN đến trường; hệ thống các
trường MN công lập đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản và phù hợp với số đông của
các gia đình và cộng đồng xã hội. Quản lý DVC của các trường MN đóng vai trò rất
quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Việc nâng cao chất
lượng dịch vụ công và quản lý DVC sẽ giúp các trường MN đáp ứng được các yêu
cầu về chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện cả thể chất và
tinh thần, mang đến sự hài lòng cho CMT nói riêng và cộng đồng nói chung. Đây
cũng là điều kiện để các trường MN công lập tiếp tục vận động được sự phối hợp và
hỗ trợ từ cộng đồng để phát triển nhà trường.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt trong đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong
nhà trường về vai trò và tầm quan trọng của quản lý dịch vụ công.
126
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên trong
nhà trường nghiên cứu, học tập về DVC và quản lý DVC trong trường MN công
lập. Từ thực tế quản lý cho thấy nhận thức của còn có nhiều hạn chế, hiểu chưa sâu,
chưa đầy đủ về DVC trong trường MN, đây là một trong những nguyên nhân làm
cho chất lượng chưa cao, do đó cần có những kế hoạch đầy đủ, chi tiết trong trường
để thấy được tầm quan trọng của quản lý chất lượng GD trong nhà trường.
- Hiệu trưởng phân công các bộ phận phụ trách việc chuẩn bị cơ sở vật chất,
các nội dung cần quán triệt, cần triển khai và tài liệu liên quan.
- Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận trong đội ngũ CBQL, GV và nhân viên
trong nhà trường để nhận thức rõ: chất lượng DVC trong nhà trường là thương hiệu,
là uy tín, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà trường; QLDVC để nâng cao
CL DVC trong nhà trường là trách nhiệm của mọi thành viên trong trường MN, mọi
thành viên trong trường MN là một mắt xích quan trọng tham gia vào các hoạt đông
đó có thể là trực tiếp và có thể là gián tiếp. Vì vậy, mọi thành viên nhà trường phải
nhận thức rõ chất lượng DVC vừa là nhiệm vụ chính trị, vừa là nhiệm vụ chuyên
môn của nhà trường, quản lý DVC trong nhà trường là trách nhiệm của mọi thành
viên trong nhà trường nên mỗi một thành viên, mỗi đơn vị trong trường đều phải
tham gia tích cực.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý DVC đối với sự phát triển toàn
diện của trẻ, thoả mãn các yêu cầu, chỉ số đầu ra của GDMN, giúp trẻ phát triển về
thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội theo tiêu chí đánh giá trẻ
trong chương trình GDMN.
Vai trò và lợi ích của việc quản lý DVC cũng như nghiên cứu việc ứng dụng
các hệ thống quản lý phù hợp vào các DVC của nhà trường. Cụ thể, việc quản lý
DVC trong trường sẽ giúp trẻ được chăm sóc và GD tốt nhất trong điều kiện thực tế
của nhà trường: Trẻ được tham gia các hoạt động vui chơi, học tập và hòa nhập
được theo dõi và đánh giá một cách thường xuyên (Trẻ được đánh giá và ghi chép
đầy đủ sau mỗi hoạt động trong ngày, đánh giá cuối thàng, cuối mỗi giai đoạn và
cuối năm học về 5 lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội
và thẩm mỹ), được bảo vệ và tôn trọng tuyệt đối các quyền lợi của trẻ. Điều này sẽ
127
giúp các trường MN công lập xây dựng sự hài lòng, niềm tin của CMT và xã hội,
đáp ứng được yêu cầu về CL GD trong giai đoạn hiện nay, qua đó cũng giúp nâng
cao uy tín, hình ảnh thương hiệu của nhà trường. Bên cạnh đó, việc quản lý DVC
còn giúp nhà trường đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện việc chăm sóc,
GD trẻ của đội ngũ GV và nhân viên của trường; kiểm soát các quá trình làm việc
của đội ngũ GV, nhân viên để kịp thời có những biện phát điều chỉnh, cải tiến hiệu
quả nhằm nâng cao chất lượng GD của nhà trường.
- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên trong nhà trường nghiên cứu, bồi
dưỡng nhằm nâng cao nhận thức về DVC và quản lý DVC dưới nhiều hình thức
khác nhau: Bồi dưỡng chung toàn đội ngũ, bồi dưỡng theo tổ, nhóm tổ chuyên môn,
bồi dưỡng nhóm và cá nhân.... về các ND liên quan tới các hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, chia sẻ kinh nghiệm về hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật trong trường mầm non.
Thường xuyên quán triệt về tầm quan trọng của quản lý DVC và vai trò,
trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường đối với quản lý chất lượng DVC
qua các buổi họp hội đồng, họp tổ chuyên môn, các buổi lễ truyền thống của nhà
trường.
Tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề, hội thảo chuyên môn, tọa đàm về hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa
học về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ cho gia đình, cộng đồng và xã hội
Xây dựng các phong trào thi đua, các cuộc thi tìm hiểu về hoạt động quản lý
DVC trong nhà trường.
Làm cho mọi thành viên trong nhà trường nhận thức rõ nâng cao chất lượng
DVC trong nhà trường vừa là trách nhiệm, vừa là nhiệm vụ chính trị, vừa là nhiệm
vụ chuyên môn quan trọng của nhà trường trong bối cảnh giáo dục hiện nay.
Hiệu trưởng cần làm rõ trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường về
vị trí công tác, về nghĩa vụ và trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường, bên
cạnh đó cho thấy tầm quan trọng của DVC trong trường đối với sự tồn tại và phát
triển của nhà trường, cụ thể:
Đối với trường MN: Kiểm soát được toàn bộ quá trình làm việc của đội ngũ
128
CB trong nhà trường, giúp tổ chức các hoạt động cung cấp các DVC trong nhà
trường một cách tốt nhất, đánh giá một cách trung thực cách thức thực hiện nhiệm
vụ của CBQL, GV và nhân viên chăm sóc trẻ. Quan trọng hơn nữa là tạo được sự
đồng thuận, thống nhất từ trên xuống dưới trong công việc chỉ đạo, điều hành và
thực hiện các hoạt động trong nhà trường từ CBQL, GV và nhân viên.
Vai trò của quản lý DVC trong các trường MN công lập là tạo ra sự thống
nhất ý chí giữa CBQL, GV, nhân viên và gia đình, cộng đồng trong việc tổ chức
thực hiện các DVC; Đặt nhiệm vụ cho các thành viên trong nhà trường nỗ lực cải
tiến và nâng cao CL các dịch vụ trong nhà trường nhằm đạt được mục tiêu phát
triển toàn diện cho trẻ. Xác định mục tiêu chung là hướng đến sự phát triển toàn
diện của trẻ để định hướng cho tất cả các thành viên đều hướng mọi nỗ lực vào việc
nâng cao chất lượng các dịch vụ trong nhà trường.
Cán bộ quản lý nhận thức đúng và đầy đủ về tầm quan trọng của quản lý
DVC trong nhà trường MN sẽ tích cực, chủ động đầu tư đầu tư tài lực, vật lực vào
việc xây dựng kế hoạch, đầu tư nguồn lực, hướng dẫn, khuyến khích các thành viên
trong nhà trường nỗ lực tham gia thực hiện tốt các DVC trong nhà trường. Đồng
thời tích cực tham mưu cho chính quyền địa phương, huy động mọi nguồn lực, sự
hỗ trợ từ cộng đồng để nâng cao hiệu quả chăm sóc, GD trẻ.
Giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ khi nhận thức được tầm quan trọng của
quản lý DVC trong nhà trường thì họ sẽ tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động
của nhà trường. Khi họ nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc
nâng cao chất lượng các DVC trong nhà trường thì từng cá nhân sẽ làm tốt nhiệm
vụ của mình: GV làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện tốt kế hoạch giáo dục một
ngày, đổi mới ND hình thức tổ chức các hoạt động...
Nhân viên: Cải tiến chế biến các món ăn mới đảm bảo chất lượng, thay đổi
thực đơn theo ngày, theo tuần, chế độ ăn dành riêng cho trẻ thừa cân, béo phì, thấp
còi và suy dinh dưỡng... Để làm được điều đó đòi hỏi giáo viên và nhân viên nỗ lực
học tập, rèn luyện để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đầu tư thời gian, tài chính
và công sức cho việc sáng tạo, đổi mới các phương pháp, hình thức chăm sóc, GD
trẻ nhằm giúp trẻ phát triển cả thể chất và tinh thần, đáp ứng kỳ vọng của xã hội và
129
mục tiêu của GDMN. Nhân viên theo dõi sức khỏe: cập nhật tình hình sức khỏe
của trẻ hàng ngày, thông báo với, GV và CMT những biểu hiện trẻ về sức khỏe: sổ
theo dõi cân nặng, chiều cao định kì và hàng tháng và có sự đánh giá sự phát triển
của trẻ.
Đối với các trẻ: QLDVC tốt sẽ giúp các trẻ được chăm sóc, học tập, vui chơi
trong điều kiện tốt nhất của nhà trường; trẻ được đánh giá, theo dõi thường xuyên
để biết được sự chuyển biến, phát triển về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ,
tình cảm xã hội, thẩm mỹ; trẻ được bảo vệ, tôn trọng các quyền lợi được hưởng.
Đối với gia đình, cộng đồng và xã hội: nhà trường mang đến cho sự yên tâm,
hài lòng và thoả mãn khi gửi con trẻ tới trường, từ việc xây dựng được lòng tin, xây
dựng được hình ảnh, uy tín đối với gia đình, cộng đồng và xã hội, cụ thể:
Cha mẹ trẻ là những người trực tiếp chăm sóc, GD trẻ trong thời gian trẻ
không ở trường, chính vì vậy, khi CMT hiểu được tầm quan trọng của các DVC
trong nhà trường đối với sự phát triển của trẻ. Trao đổi với GV về những thay đổi,
biểu hiện tích cực, hay chưa tích cực (Con chưa nghe lời, hay cáu gắt, chưa có thói
quen vệ sinh, chưa có kỹ năng lao động tự phục vụ...) của trẻ khi ở nhà để được tư
vấn và giúp đỡ và phối hợp với GV, nhân viên nhà trường trong vấn đề chăm sóc,
GD trẻ. Từ đó, nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
trong nhà trường.
Nhận thức của cộng đồng đối với việc quản lý DVC trong trường MN công
lập đóng vai trò rất quan trọng. Việc xã hội hóa các DVC trong nhà trường cần sự
hỗ trợ từ phía các tổ chức xã hội mới có thể đạt hiệu quả.
Tổ chức tuyên truyền cho gia đình, cộng đồng và xã hội về tầm quan trọng
dịch vụ công đối với gia đình, cộng đồng và xã hội
- Nội dung tuyên truyền: Chiến lược phát triển nhà trường ở thời điểm hiện
tại và những năm tiếp theo hoặc giai đoạn tiếp theo (đề án phát triển trường); ND
quản lý các DVC trong trường MN.
Phương tiện hình thức tuyên truyền: Thông qua các buổi họp cha mẹ học
sinh, bảng tuyên truyền của nhà trường, của các nhóm lớp, trang website nhà
trường, tổ chức các ngày hội ngày lễ trong năm, tổ chức các cuộc hội thảo liên quan
130
tới các chủ đề về DVC trong trường MN; GV trao đổi trực tiếp hàng ngày với CMT
và trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông về các DVC và quản lý chất
lượng DVC trong trường MN.
- Tham mưu cho lãnh đạo các cấp về công tác tuyên truyền về DVC và quản
lý DVC trong trường MN công lập trên địa bàn dân cư.
- Tổ chức tuyên truyền về các DVC của nhà trường thông qua các phương
tiện truyền thông: đài phát thanh truyền hình địa phương, báo chí, các trang thông
tin điện tử của thành phố, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các trường MN trong
toàn thành phố.
- Nhà trường tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo hoặc thông qua các hoạt
động có các ngày lễ hội truyền thống, các ngày kỷ niệm và các hoạt động của nhà
trường với sự tham gia của chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, các đơn
vị, các nhân và CMT để tuyên truyền về các ND liên quan đến chất lượng DVC
trong nhà trường.
- Thường xuyên có kiểm tra, đánh giá công tác thông tin và truyền thông về
các DVC của nhà trường để có biện pháp điều chỉnh nhằm cải tiến để nâng cao hiệu
quả tuyên truyền trong nhà trường.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt nâng cao hiểu biết của CBQL, GV,
nhân viên, CMT, cộng đồng và xã hội về hoạt động DVC trong trường MN công lập
và hiểu biết của cộng đồng, gia đình và xã hội về vai trò, tầm quan trọng và sự cần
thiết phải QL DVC trong các trường MN công lập thì các cơ quan có thẩm quyền
cần ban hành và hướng dẫn đầy đủ, chi tiết và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn bắt buộc trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của nhà trường; đồng
thời phải kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức đó đối với CQL,GV
và nhân viên trong nhà trường.
Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.
131
3.2.2.1. Mục đích giải pháp
Mục đích của giải pháp này là nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV
và nhân viên trong nhà trường về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức, đạo
đức nghề nghiệp, từ đó nâng cao DVC trong các trường MN công lập.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
Tổ chức nội dung bồi dưỡng theo các chương trình của ngành GD&ĐT, của
vị trí việc làm (nội dung chương trình bồi dưỡng có sẵn).
Đây là nội dung bồi dưỡng được tất cả các trường hàng năm được thực hiện
nhằm tiếp thu, cập nhật những nội dung thay đổi của ngành theo các yêu cầu của
giáo viên mầm non trước đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo.
Tổ chức nội dung bồi dưỡng theo nhu cầu của công việc, của nhà trường và
của cá nhân (nội dung chương trình nhà trường đặt hàng, nhà trường tự xây dựng,
cá nhân tự lên kế hoạch bồi dưỡng): các nội dung kiến thức về chương trình, phát
triển chương trình giáo dục mầm non gắn liền với điều kiện của địa phương, các
phương pháp dạy học dành cho GVMN.
Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng tập trung và tự
bồi dưỡng
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Căn cứ và tình hình thực tế của nhà trường, căn cứu vào kế hoạch chiến lược
của trường, căn cứ vào kế hoạch năm học và khả năng tài chính cho phép, Hiệu
trưởng nhà trường chủ động lên kế hoạch bồi dưỡng cán bộ hàng năm cụ thể đối với
từng hình thức bồi dưỡng, cụ thể:
- Chỉ đạo hoạt động xác định nhu cầu bồi dưỡng về năng lực QL, năng lực
giảng dạy, vị trí công tác, cập nhật kiến thức chuyên môn từ đó xác định được số
lượng CBQL, GV và nhân viên cần được bồi dưỡng tại chỗ, ngắn hạn hay dài hạn.
- Chỉ đạo hoạt động phân tích nhu cầu bồi dưỡng trong các hoạt động của
trường MN nhằm xác định mục tiêu, nội dung bồi dưỡng; lựa chọn hình thức tổ
chức bồi dưỡng (bồi dưỡng tập trung hoặc tự bồi dưỡng) cho phù hợp với nhu cầu
CBQL,GV và nhân viên về các hoạt động dịch vụ công của trường, điều kiện thực
tế của của nhà trường, của địa phương và của cá nhân người được bồi dưỡng.
- Chỉ đạo các tổ, nhóm lớp và một số đơn vị chức năng của trường phối hợp để
132
xác định cán bộ được tham gia hoạt động bồi dưỡng trên tinh thần tập trung dân
chủ, có kế thừa và có ưu tiên.
- Chỉ đạo phân công hỗ trợ công việc khi cán bộ được cử đi bồi dưỡng ngắn
hạn, dài hạn.
- Yêu cầu các cán bộ được cử đi học có những cam kết về công việc phải hoàn
thành, về kinh phí khi được cử đi học được hỗ trợ hay tự đóng góp;
- Có phối hợp với các đơn vị có hoạt động bồi dưỡng nhằm quản lý cán bộ
được của đi bồi dưỡng, học tập. Cán bộ được cử đi học có trách nhiệm báo cáo kết
quả bồi dưỡng với đơn vị cử đi học.
Đối với những chương trình bồi dưỡng của nhà trường theo nhu cầu của nhà
trường, của ngành và của địa phương, bằng các hình thức bồi dưỡng tại chỗ (tự bồi
dưỡng hoặc nhà trường mời các chuyên gia báo cáo, hướng dẫn ngay tại đơn vị),
Triển khai nội dung này, Hiệu trưởng các trường MN phải thực hiện các hoạt
động quản lý cụ thể:
- Chỉ đạo thành lập hội đồng bình xét công bằng, dân chủ danh sách CBQL,
GV và nhân viên được tham gia bồi dưỡng để hình thành lớp học bồi dưỡng tại đơn
vị nhưng vẫn đảm bảo các hoạt động khác của trường MN.
- Chỉ đạo và thành lập hội đồng lựa chọn nội dung bồi dưỡng, xây dựng các
yêu cầu của các chuyên đề hướng đến các nội dung: Chăm sóc và nuôi dưỡng; hoạt
động giáo dục, hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, các hoạt động lồng ghép
nọi dung tuyên truyền va phổ biến kiến thức cho đội ngũ hướng tới nghệ thuật tuyên
truyền về chăm sóc trẻ cho cộng đồng, xã hội và cha mẹ trẻ.
- Chỉ đạo và lựa chọn, mời và phân công báo cáo viên, chuyên gia giảng dạy,
báo cáo, tập huấn: lựa chọn hoặc biên tập tài liệu bồi dưỡng; chuẩn bị kế hoạch lên
lớp về lý thuyết và thực hành.
- Chỉ đạo cho các đơn vị phối hợp với các đơn vị chức năng của trường chuẩn
bị các đầy đủ các phương tiện và điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng như: kinh phí,
tài liệu và một số điều kiện khác;
- Chỉ đạo các đơn vị sử dụng kết quả đánh giá bồi dưỡng của CBQL, GV và
nhân viên để thực hiện các chính sách trong quyền hạn, trách nhiệm của mình có thể
khuyến khích các cán bộ tham gia các khoá bồi dưỡng;
133
- Thực hiện kiểm tra và đánh giá các hoạt động bồi dưỡng CBQL, GV và nhân
viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình bồi dưỡng;
Đối với hoạt động tự bồi dưỡng tại chỗ
Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo yêu cầu cán bộ lập kế hoạch tự bồi dưỡng,
viết báo cáo đánh giá kết quả tự bồi dưỡng, nhà trường thành lập hội đồng đánh giá
kết quả tự bồi dưỡng của các cán bộ, là một trong những căn cứ cuối năm đánh giá,
xếp loại viên chức và người lao động.
Đối với hoạt động tự bồi dưỡng, trường MN xây dựng một quy trình tự bồi
dưỡng trong nhà trường theo trình tự:
Bước 1: Hiệu trưởng ra thông báo nội dung tự bồi dưỡng hàng năm theo chủ đề
định hướng sẵn cho CBQL, GV và nhân viên chăm sóc trẻ.
Bước 2: Phát tài liệu bồi dưỡng, hướng dẫn CBQL, giáo viên tìm tài liệu.
Bước 3: CBQL, GV tìm hiểu chủ đề theo nội dung bồi dưỡng.
Bước 4: Giải đáp những nội dung chưa rõ thông qua nghiên cứu và trao đổi,
thảo luận trong các cuộc họp chuyên môn hàng tuần, tháng, quý.
Bước 5: Viết báo cáo tổng hợp kết quả thu được từ hoạt động bồi dưỡng.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải có năng lực tổ chức và quản lý hoạt động bồi dưỡng, hiểu
biết rõ về quá trình bồi dưỡng và hiểu biết về các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của CBQL, GV và nhân viên trên cơ sở đội ngũ của nhà trường gắn
liền với vị trí công tác đang đảm nhiệm, hướng tới đảm nhiệm và mục tiêu của nhà
trường. Để thực hiện được giải pháp này nhà trường cần có các điều kiện về nhân
lực, vật lực cụ thể:
- Các thành viên trong nhà trường hiểu được tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng đội ngũ, có trách nhiệm, ủng hộ sự phát triển của nhà trường bằng cách hỗ
trợ nhau trong các hoạt động của nhà trường.
- Nhà trường cần có dự trù nguồn kinh phí để hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng
của đội ngũ như: Hoạt động quản lý, thù lao mời chuyên gia bồi dưỡng, cơ sở vật
chất, tài liệu bồi dưỡng,…
- Nguồn kinh phí tự đóng góp của cá nhân CBQL,GV và nhân viên có nhu cầu
tự bồi dưỡng
134
- Các trường MN huy động được một nguồn kinh phí nhất định để chi cho các
hoạt động trong quá trình bồi dưỡng: tài trợ của các tổ chức, các cá nhân và từ cấp trên
3.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường
với các bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại các
trường mầm non công lập
3.2.3.1. Mục đích giải pháp
Giải pháp này có vai trò quan trọng quyết định đến quá trình phát triển trẻ. Mục
đích của giải pháp này là thiết lập và tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường - gia đình - cộng đồng trong quản lý các hoạt động DVC tại các trường mầm
non công lập, huy động sự tham gia và đóng góp tích cực của các bên liên quan nhằm
nâng cao DVC trong nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của mối quan hệ giữa nhà trường và
các bên liên quan trong quản lý DVC.
Việc nâng cao nhận thức để thấy được tầm quan trọng và vai trò của dịch vụ công trong trường MN là tiền đề để phát triển các mối quan hệ được thuận lợi và triển khai dịch vụ công trong trường MN được thuận lợi hơn
Phối hợp giữa nhà trường và các bên liên quan trong thực hiện các dịch vụ
công của trường MN.
Phối hợp trong việc xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh từ nhà trường
tới gia đình và xã hội trong chăm sóc và giáo dục trẻ
Xây dựng sự quan tâm, tin tưởng của chính quyền, địa phương và cộng
đồng xã hội làm tiền đề cho thực hiện các dịch vụ công có chất lượng hơn trong
trường MN.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng chỉ đạo để tạo lập các mối liên hệ giữa các bên liên quan, thiết
lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên, thống nhất.
Phối hợp giữa nhà trường – gia đình – cộng đồng trong quản lý thực hiện
hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
Đối với trường MN: Hiệu trưởng chỉ đạo cho các cán bộ giáo viên trong nhà
trường truyền tải thông tin tới gia đình – cộng đồng về các hoạt động giáo dục,
135
chăm sóc – nuôi dưỡng được cung cấp trong nhà trường
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các hoạt động chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ, hoạt động giáo dục trẻ, hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật,
hoạt động tuyên truyên truyền và phổ biến kiến thức một cách nghiêm túc, tuân thủ
các quy định của ngành GD&ĐT, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo đảm
an toàn trong trường học.
Nhà trường phối hợp với cộng đồng tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền
bằng nhiều hình thức khác nhau, đưa thông tin về các hoạt động, nội dung DVC đến
với CMT, cộng đồng và xã hội nhằm chăm lo cho các trẻ em một cách tốt nhất.
CBQL trong nhà trường chỉ đạo giám sát các hoạt động trên lớp của giáo
viên, nhân viên về các hoạt động: chăm sóc – nuôi dưỡng, giáo dục và tuyên truyền
trong nhà trường.
Giáo viên và nhân viên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của mình
ngoài tinh thần trách nhiệm còn có cả tình yêu thương với trẻ, tình yêu với nghề
nghiệp muốn gắn bó và phát triển. Giáo viên và nhân viên phải tự có ý thức rằng họ
chính là những nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng, thương hiệu và uy tín của
nhà trường. Thông báo kịp thời những thay đổi của trẻ, thường xuyên có mối liên hệ
mật thiết với ban cha mẹ trẻ bằng các hình thức liên lạc trao đổi khác nhau.
Nhà trường là cầu nối cho CMT trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm
về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ với nhau thông qua các buổi thảo luận, hội thảo,
gặp mặt...
Đối với gia đình: Có trách nhiệm quan trọng trong việc chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ khi không tới trường, tạo điều kiện thuận lợi giúp trẻ được
tham gia các hoạt động cộng đồng. Ở tại gia đình, mỗi một thành viên trong gia
đình là những tấm gương trong giao tiếp, ứng xử và tránh những hành động bạo lực
gia đình. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với nhà trường, cụ thể là với giáo viên
của lớp, với ban liên lạc CMT, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin của trẻ
cho nhà trường, giáo viên của lớp về cân nặng, chiều cao, sở thích, dinh dưỡng,
bệnh tật, tâm tư tình cảm của trẻ.
Cha mẹ trẻ, gia đình và cộng đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt
136
động chăm sóc, nuôi dưỡng, các hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục hoà nhập
cho trẻ khuyết tật, hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về hoạt động chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ: giám sát các chất lượng bữa ăn, an toàn dinh dưỡng, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm theo lịch thường kỳ, lịch đột xuất
Có trách nhiệm phối hợp cùng GV của lớp trong các hoạt động của nhà
trường khi được yêu cầu như: Tham gia đầy đủ các buổi họp CMT, theo dõi sổ liên
lạc điện tử hoặc các hình thức liên lạc khác, tạo điều kiện cho con tham gia các hoạt
động của nhà trường;
Đối với chính quyền và cộng đồng xã hội: tạo điều kiện thuận lợi cho các
trường MN trong các hoạt động của nhà trường, tuyên truyền để mọi tầng lớp trong
xã hội có ý thức, trách nhiệm hơn trong quản lý, hỗ trợ các hoạt động của nhà
trường, thường xuyên hỗ trợ trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục
trong nhà trường, bằng cách phối hợp trong kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các trường
MN trong an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn trong trường MN…
Việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa
nhà trường và các bên liên quan trong việc quản lý các DVC tại các trường MN
công lập tập trung vào các ND sau:
Xây dựng lòng tin, sự ủng hộ của gia đình, xã hội đối với nhà trường, từ đó,
nhận được sự ủng hộ, hỗ trợ và tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ. Hiệu trưởng chỉ đạo, tạo điều kiện trong kiểm tra, giám sát việc
quản lý chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường MN công lập
Tổ chức hoạt động dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ bao gồm chăm sóc dinh
dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an
toàn cho trẻ.
Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Hiệu trưởng chỉ đạo, giám sát đối với các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ căn cứ vào đặc điểm sức khoẻ giới tính, lứa tuổi, nhu cầu dinh dưỡng, tính cách
của từng trẻ, từng nhóm, từng lứa tuổi. Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ sao cho hiệu quả nhất theo từng lúa tuổi, từng nhóm, từng trẻ.
- Kiểm soát, chỉ đạo thực hiện chế độ ăn chất lượng, phong phú, hợp lí về
dinh dưỡng kết hợp với việc tạo không khí bữa ăn vui vẻ, vệ sinh là điều kiện để
137
mỗi trẻ khoẻ mạnh, khôn lớn và phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
- Chỉ đạo chăm sóc từ giấc ngủ, bữa ăn đến việc tổ chức hoạt động học tập,
vui chơi của trẻ đều liên quan trực tiếp đến sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần
của bé.
- Quản lý, chỉ đạo giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ, phụ trách lớp theo dõi
cân nặng, chiều cao, tình hình sức khoẻ của trẻ hàng tháng. Có kiểm tra đánh giá
giữa tháng, đề xuất phương án tác động hợp lí đối với trẻ cần chăm sóc đặc biệt.
Nhà trường cần phải huy động được sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa
phương, các cấp lãnh đạo, CMT và cộng đồng để quản lý chất lượng hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo đúng quy định, cụ thể:
- Phải xây dựng chế độ ăn, phù hợp với từng độ tuổi, đáp ứng nhu cầu năng
lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày theo khuyến nghị (615 - 726 Kcal). Số
bữa ăn tại trường phải có đủ một buổi chính và một buổi phụ với tỉ lệ cung cấp năng
lượng được phân phối theo cơ cấu phù hợp. Đồng thời, phải xây dựng thực đơn
hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
- Chỉ đạo đảm bảo việc tổ chức cho trẻ ngủ một giấc buổi trưa đảm bảo trong
khoảng 150 phút.
- Chỉ đạo thực hiện đúng vệ sinh cá nhân cho trẻ và đảm bảo vệ sinh môi
trường, gồm: vệ sinh phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi, giữ sạch nguồn nước và xử lí
rác, nước thải đúng quy định về đảm bảo an toàn;
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc khám sức khỏe định
kỳ theo quy định; theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo
lứa tuổi; phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì và các bệnh thường gặp, đồng thời
phối hợp với CMT trong theo dõi việc tiêm chủng cho trẻ. Ngoài ra, BGH cũng xây
dựng kế hoạch từ đầu năm, phổ biến cho CMT các phương án để lựa chọn khám sức
khoẻ cho trẻ, lựa chọn các bệnh viện có uy tín, có đầy đủ phương tiện khám bệnh
cho trẻ.
- Quán triệt và đưa ra các biện pháp bảo vệ an toàn trong trường học và
phòng tránh một số tai nạn thường gặp cho trẻ trong và ngoài trường học.
138
Đẩy mạnh công tác tham mưu, thu hút sự để huy động sức mạnh của cộng
đồng, của xã hội, địa phương trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao CL hoạt
động GD trẻ và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc quản lý chất lượng hoạt động GD
trẻ tại các trường MN công lập.
Tổ chức hoạt động GD trẻ tại trường MN bao gồm hoạt động chơi, hoạt động
học, hoạt động lao động, hoạt động ngày hội, ngày lễ của trẻ trong trường mầm non.
Đối với các trẻ trong độ tuổi mầm non, tổ chức các hoạt động chơi trong nhà trường
là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Chính vì vậy lãnh đạo trong nhà
trường cần chỉ đạo thực hiện hoạt động chơi cho trẻ mang tính khoa học, Trẻ có thể
chơi với các loại trò chơi cơ bản sau: đóng vai theo chủ đề; ghép hình, lắp ráp, xây
dựng; đóng kịch; vận động; dân gian và các trò chơi với phương tiện công nghệ
hiện đại. Tuy nhiên, khi chỉ đạo thực hiện hoạt động này phải phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường, khuôn viên và địa bàn nơi công tác.
- Chỉ đạo, giám sát các hoạt động giáo dục đã được nhà trường xét duyệt,
trên cơ sở kế hoạch của năm học của nhà trường, của nhóm, tổ lớp. Hoạt động học
được giáo viên triển khai ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình thức chơi
(vừa học vừa chơi). Giờ học phải trở nên hấp dẫn với trẻ, là hình thức đặc biệt do
GV tổ chức, là hình thức tổ chức hoạt động đặc trưng của trẻ, kích thích tính tích
cực của trẻ, là sự tương tác và giáo tiếp công việc, là sự tích lũy thông tin nhất
định về thế giới xung quanh của trẻ, nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
nhất định.
- Xây dựng, chỉ đạo các hoạt động lao động phù hợp đối với lứa tuổi mẫu
giáo được sử dụng như một phương tiện giáo dục, bao gồm: lao động tự phục vụ,
lao động trực nhật, lao động tập thể;
- Hoạt động ngày lễ, ngày hội được tổ chức vào các dịp lễ lớn của thiếu nhi
như ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu,... hoặc ngày kỉ niệm của trường. Nhà
trường tổ chức lễ hội dưới nhiều hình thức giúp các em vừa tham gia vui chơi vừa
học tập và phát huy các năng khiếu, sở trường như: các trò chơi dân gian, các tiết
mục văn nghệ, các cuộc thi bé khỏe,...
Để đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng của hoạt động GD trẻ nhà trường
139
cần huy động được sự hỗ trợ của cộng đồng để mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất, các
trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, các dụng cụ
học tập và vui chơi đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ,...
Trường mầm non phối hợp với các cấp chính quyền địa phương để huy động
sức mạnh của cộng đồng, của xã hội trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao chất
lượng và kiểm tra, giám sát việc QLCL hoạt động GD hòa nhập trẻ tại các trường
MN công lập.
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non là một trong những
nhiệm vụ mang tính đặc thù là phục vụ nhu cầu của trẻ có hoàn cảnh khó khăn và
làm tất cả mọi thứ có thể để đảm bảo sự hòa nhập hoàn toàn với xã hội và sự phát
triển toàn bộ khả năng của các em. Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của
GD hòa nhập là mỗi đứa trẻ đều có những đặc điểm riêng, các trường học hòa nhập
cần coi trọng việc tạo cơ hội cho trẻ hỏi và được đánh giá bằng nhiều cách khác
nhau. GV trong các trường học hòa nhập đòi hỏi phải xem xét hệ thống các phương
thức GD (thị giác, thính giác, vận động…) trong việc thiết kế phương thức riêng của
mình. Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hỗ trợ mà các nhà GD cung cấp cho học
sinh khuyết tật cũng như đa dạng hóa trải nghiệm GD cho tất cả trẻ.
Để làm tốt công tác GD hòa nhập trẻ khuyết tật, nhà trường cần sự hỗ trợ rất
nhiều từ phía chính quyền địa phương, CMT và cộng đồng từ việc huy động trẻ đến
trường, theo dõi tình trạng sức khỏe và tinh thần của trẻ, hỗ trợ GV về phương pháp
chăm sóc, GD trẻ, hỗ trợ vật chất và tinh thần cho trẻ,…
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ cho gia đình và cộng đồng, xã hội.
Nhà trường, gia đình và xã hội có tầm quan trọng lớn trong việc nâng cao
chất lượng GD và phát triển cộng đồng. Đây là mối quan hệ tác động qua lại có sự
hỗ trợ, tương tác với nhau. Truyền thống gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách
của trẻ em. Gia đình là nơi hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển và bồi
đắp nhân cách của trẻ em còn là cầu nối trẻ em với nhà trường và xã hội. Nhà
trường là môi trường có đủ điều kiện nhất trong việc thực hiện các mục tiêu GD.
140
Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thụ tri thức, thực hiện các hoạt
động giáo dục cho trẻ hòa nhập và có mối liên hệ với các bạn. Bên cạnh truyền thụ
tri thức văn hóa, nhà trường còn có nhiệm vụ GD, rèn luyện về mặt phẩm chất đạo
đức, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ. Cộng đồng xã hội đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường GD. Tăng cường sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả của quá trình GD trẻ em.
Để việc chăm sóc, GD trẻ được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả thì
CMT và cộng đồng cần phải có những kiến thức khoa học nhất định về nuôi dưỡng
và GD trẻ. Đó là những kiến thức về chế độ dinh dưỡng, giờ giấc sinh hoạt, cách
thức vệ sinh, phòng và điều trị bệnh,… cũng như các yếu tố thuộc về môi trường
xung quanh tác động đến sự phát triển nhận thức của trẻ. Chính quyền địa phương
cần có biện pháp kết hợp với các tổ chức, đoàn thể và nhà trường để tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi những kiến thức này đến CMT và cộng đồng.
Huy động cộng đồng và các bên có liên quan tham gia kiểm tra, giám sát
việc quản lý chất lượng dịch vụ công tại các trường MN công lập.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc, GD trẻ tại các trường MN công lập thì nhà
trường cần phải tăng cường phối hợp liên ngành và huy động các tổ chức, đoàn thể,
cộng đồng dân cư, CMT trong việc giám sát việc thực hiện các DVC trong nhà
trường. Hoạt động chăm sóc, GD trẻ trong các trường MN đóng vai trò quyết định
đối với sự phát triển toàn diện của trẻ, với mục tiêu đổi mới GD và phát triển xã hội.
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn và
phòng chống các dịch bệnh có thể xảy ra theo mùa cho trẻ, đảm bảo chất lượng việc
thực hiện chương trình GDMN là các yêu cầu quan trọng hàng đầu mà bất kì trường
MN nào cũng phải đáp ứng. Tuy nhiên, việc đảm bảo các yêu cầu này chịu tác động,
phụ thuộc của rất nhiều yếu tố trong và ngoài nhà trường như: trách nhiệm của
CBQL, GV và nhân viên trong trường; các nguồn cung cấp thực phẩm cho nhà
trường; hệ thống y tế trên địa bàn; Các đơn vị vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa
cháy, kiểm tra thị trường,...; sự chỉ đạo của chính quyền địa phương;… Trên thực tế
hiện nay vẫn còn xảy ra nhiều vụ việc như thực phẩm bẩn, trẻ gặp tai nạn ngoài ý
141
muốn trong trường, một số GV/nhân viên chăm sóc trẻ dùng nhiều biện pháp phản
GD khi cho trẻ ăn, ngủ,… Do đó, cần phải có sự kiểm tra, giám sát của các bên liên
quan đối với các DVC trong nhà trường để kịp thời phát hiện những sai phạm trong
quá trình nuôi dạy trẻ, từ đó có những biện pháp khắc phục, điều chỉnh phù hợp, đảm
bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Tham mưu, vận động chính quyền địa phương để có được sự sự hỗ trợ của
trong QLCL dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật trong nhà trường.
Hiệu trưởng là người trực tiếp thực hiện lập kế hoạch tham mưu cho cho lãnh
đạo địa phương và lãnh đạo Phòng GD và Đào tạo về công tác quản lý chất lượng
DVC tại trường MN công lập. Khi lập kế hoạch tham mưu cho các cấp lãnh đạo kế
hoạch phát triển mang phải gắn liền với việc phải xây dựng quy hoạch phát triển lâu
dài và bền vững của nhà trường và kế hoạch GD trong từng năm học.
Tranh thủ sự hỗ trợ ủng hộ về cơ sở vật chất, về kinh phí và chỉ đạo của lãnh
đạo các cấp về các ND trọng tâm: (1) Việc đầu tư các hạng mục cơ sở vật chất: xây
dựng lớp học, phòng chức năng, mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ
chơi,...; (2) Số lượng cán bộ, nhân viên và tỷ lệ GV đáp ứng việc cung cấp các DVC
trong nhà trường; (3) sử dụng công nghệ để quản lý dinh dưỡng (phần mềm quản lý
dinh dưỡng): xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định; (4)
Đảm bảo vệ sinh an toàn và vệ sinh phòng chống dịch bệnh; (5) GD hòa nhập trẻ
khuyết tật trong nhà trường; (5) Chương trình giáo dục của nhà trường gắn với điều
kiện thực tế của địa phương và nhà trường; (6) Phát triển các hình thức tuyên
truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ cho
gia đình và cộng đồng.
Tổ chức sử dụng hợp lý và có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
thiết bị đảm bảo an toàn và các hỗ trợ khác của địa phương. Quản lý chất lượng bữa
ăn bán trú, xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng khuyến nghị theo quy định. Thực hiện xây dựng và đổi mới chương trình GD
theo chỉ đạo của phòng GD và chính quyền địa phương, đảm bảo yêu cầu phát triển
toàn diện cho trẻ. Phối hợp với các cơ sở y tế trong công tác đảm bảo an toàn và
142
phòng chống dịch bệnh cho trẻ theo chỉ đạo của chính quyền địa phương. Phối hợp
với các tổ chức xã hội, đoàn thể và cộng đồng vận động trẻ khuyết tật đến trường và
tạo điều kiện để trẻ hòa nhập với môi trường giáo dục. Kết hợp với các cơ quan
truyền thông, báo chí tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm
sóc, GD trẻ cho gia đình và cộng đồng.
Hiệu trưởng kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả công tác của việc khai
thác, sử dụng các nguồn hỗ trợ từ các cấp chính quyền địa phương đối với việc nâng
cao chất lượng DVC trong nhà trường.
Lập kế hoạch đề xuất huy động sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các
tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa phương và người dân trên địa bàn về các
ND: đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, tài chính,… để nâng cao chất lượng khẩu phần
ăn cho trẻ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo an toàn và phòng chống
dịch bệnh, khám sức khỏe định kì, đổi mới chương trình giáo dục, xây dựng môi
trường sống, môi trường văn hóa lành mạnh và GD hòa nhập trẻ khuyết tật trong
nhà trường.
Liên hệ, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng nơi trường đóng. Tổ
chức các buổi tọa đàm, các chương trình lễ hội, văn hóa văn nghệ tại trường, tổ
chức mời các bên liên quan đến thăm và tham dự một số hoạt động GD của
trường,… để tuyên truyền, phổ biến đến các lực lượng trong cộng đồng về các DVC
tại trường nhằm tranh thủ sự hỗ trợ và phối hợp của tổ chức, đơn vị và cá nhân đối
với trường.
Chỉ đạo cán bộ, GV, nhân viên của nhà trường tích cực phối hợp với các bên
liên quan và CMT trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ. Sử dụng hợp lý
và hiệu quả các nguồn hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng các DVC trong nhà trường.
Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác huy động sự
ủng hộ cộng đồng, xã hội hỗ trợ, phối hợp với nhà trường trong việc quản lý chất
lượng dịch vụ công.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo duc trẻ cho gia đình và cộng đồng.
Hiệu trưởng lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm
143
sóc, GD trẻ cho gia đình và cộng đồng.
Lập kế hoạch dự trù chuẩn bị kinh phí, nhân lực, các ND, tài liệu về khoa
học chăm sóc, giáo dục trẻ.
Nhà trường tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, các buổi tập huấn cho CMT
và các bên liên quan về các kiến thức khoa học liên quan đến chăm sóc, nuôi dưỡng,
GD trẻ như chế độ dinh dưỡng, giờ giấc sinh hoạt, cách thức vệ sinh, phòng và điều
trị bệnh,… cũng như các yếu tố thuộc về môi trường xung quanh tác động đến sự
phát triển nhận thức của trẻ. Đồng thời thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương, các trang thông tin điện tử, các trang mạng xã hội,… để phổ
biến rộng rãi các kiến thức trên đến cộng đồng.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến
kiến thức khoa học về chăm sóc, GD trẻ đối với việc nâng cao chất lượng DVC
trong nhà trường.
- Hiệu trưởng chủ động đề xuất tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và
cộng đồng trong công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý chất lượng dịch vụ công tại
trường mầm non.
Lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các
đoàn thể, tổ chức xã hội, CMT và người dân trên địa bàn thực hiện kiểm tra, giám
sát việc quản lý chất lượng DVC trong nhà trường. Trong kế hoạch phải xác định cụ
thể mục tiêu kiểm tra, giám sát; thời gian tiến hành; lựa chọn các thành phần phù
hợp tham gia hoạt động kiểm tra, giám sát; xây dựng các tiêu chí đánh giá; xác định
phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát và dự trù kinh phí cho
hoạt động.
Tổ chức phối hợp với các bên liên quan triển khai các hoạt động kiểm tra,
giám sát thường xuyên và định kỳ. Cụ thể:
+ Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư kiểm
tra, giám sát việc huy động trẻ đến lớp.
+ Khi có các yêu cầu của cấp trên, nhà trường chủ động phối hợp với tổ
chức y tế, CMT và các bên liên quan kiểm tra chất lượng dinh dưỡng khẩu phần
144
ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn của nhà trường.
+ Hàng năm phối hợp với chính quyền địa phương, phòng giáo dục và đào
tạo quận/huyện, tổ chức y tế và các bên liên quan kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học và vệ sinh an toàn đồ dùng các nhân, đồ dùng học tập và đồ chơi của trẻ.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương, Phòng giáo dục và đào tạo
quận/huyện, tổ chức y tế, phòng vệ sinh môi trường và các bên liên quan kiểm tra
điều kiện đảm bảo vệ sinh và an toàn khu vực nhà trường, đặc biệt là môi trường
học tập và vui chơi của trẻ.
+ Phối hợp với tổ chức y tế và các bên liên quan kiểm tra việc khám sức
khỏe định kì và phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương, Phòng giáo dục và đào tạo
quận/huyện, CMT và cộng đồng dân cư kiểm tra hoạt động chăm sóc và GD trẻ
của GV cũng như việc sử dụng và giữ gìn cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
dạy và học.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện giải pháp đạt đươc kết quả tốt, Hiệu trưởng cần xây dựng được
mối quan hệ tốt với cấp trên, với chính quyền địa phương, với các nhà cung cấp.
Bên cạnh đó cần có sự chỉ đạo, quan tâm và giám sát chặt chẽ với đội ngũ cán bộ
trong trường, ngoài ra, CBQL trong nhà trường cần phải có sự nhất trí cao trong
công tác chỉ đạo đơn vị nhằm góp phần nâng cao chất lượng DVC trong nhà trường.
3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
3.2.4.1. Mục đích giải pháp
Mục đích của giải pháp này là xây dựng và phát triển chương trình giáo dục
của nhà trường vừa phù hợp với địa phương gắn liền và đảm bảo chương trình
GDMN (cấp quốc gia do Bộ GD&ĐT ban hành) vừa phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội của địa phương và các điều kiện thực tế của nhà trường nhằm nâng cao CL
DVC trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của trẻ, thực hiện có
hiệu quả mục tiêu GDMN trong giai đoạn phát triển mới. Đồng thời khẳng định
thương hiệu, uy tín và dấu ấn riêng của nhà trường thông qua chương trình giáo dục
của nhà trường.
145
3.2.4.2. Nội dung giải pháp
Phát triển chương trình GDMN của nhà trường gắn với thực tế của nhà
trường gắn với tình hình thực tiễn của địa phương phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
Phải nắm vững chương trình GDMN, quan điểm chỉ đạo và quản lý thực hiện
chương trình, đặc điểm phát triển tâm sinh – lý của trẻ em ở từng độ tuổi để xác định
nội dung, biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động GD một cách hợp lý. Khi thiết kế
các nội dung, các kế hoạch giảng dạy các nhân được thực hiện xây dựng từ tổng thể
đến chi tiết. Việc lựa chọn nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt trong kế hoạch phải ở
mức độ cao hơn so với khả năng hiện có của trẻ. Nội dung trong các hoạt động phải có
sự kế thừa, có chọn lọc, kiến thức cung cấp cho trẻ phải mở rộng dần. Phát triển
chương trình còn phải theo điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực của từng
trường, mỗi trường phải xây dựng kế hoạch riêng phù hợp với điều kiện trường mình
để có tính khả thi. Người xây dựng kế hoạch cần xem xét kết quả thực hiện liên hệ năm
học trước, chủ đề trước để xây dựng cho phù hợp.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
- Lập kế hoạch phát triển chương trình giáo dục mầm non của nhà trường
gắn liền với địa phương:
Hiệu trưởng căn cứ vào chương trình khung GDMN của BGD&ĐT, căn cứ
vào tình hình thực tế điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ và các điều kiện khác của
nhà trường, căn cứ vào nhu cầu của trẻ, của CMT và của xã hội, căn cứ vào mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện thực tiễn của nhà trường
để lập kế hoạch phát triển chương trình giáo dục của nhà trường.
Lập kế hoạch thực hiện chương trình là dự kiến hệ thống các mục tiêu cần
đạt được từ đó, xác định và lựa chọn ND, phương pháp chăm sóc – giáo dục trẻ để
thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định và lên kế hoạch đánh giá
việc thực hiện chương trình trong một khoảng thời gian đó. Cụ thể:
+ Xác định các mục tiêu cần đạt được trên trẻ trong một khoảng thời gian
nhất định. Tuỳ từng loại kế hoạch mà xác định mục tiêu cho phù hợp. Các mục tiêu
phải hướng đến việc đảm bảo sức khoẻ, phát triển trí tuệ, kỹ năng sống cho trẻ.
+ Xác định những ND chăm sóc, GD trẻ. ND chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong
146
kế hoạch phát triển chương trình nhà trường phải thể hiện đầy đủ và chi tiết về việc:
Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi, tổ chức ngủ đầy đủ và hợp
lý, đảm bảo vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường xung quanh trẻ, khám sức khỏe
định kì, phòng chống bệnh dịch và tai nạn, bảo đảm an toàn cho trẻ. ND GD trẻ bao
gồm: GD phát triển thể chất, GD phát triển nhận thức, GD phát triển ngôn ngữ và
GD phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ.
+ Xác định và lựa chọn các phương pháp, biện pháp và các điều kiện để thực
hiện kế hoạch. Lựa chọn các giải pháp hiệu quả để bảo đảm điều kiện thực hiện
chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường MN theo các
tiêu chí của trường MN lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng môi trường GD an toàn,
lành mạnh, thân thiện. Chú trọng đổi mới mục tiêu và phương pháp GD trẻ. Lựa
chọn các phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù
hợp với thực tiễn Việt Nam và thành phố Hà Nội để nâng cao chất lượng chăm sóc
GD trẻ. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp thu và triển khai chương trình
GDMN sau năm 2020 với ND và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực
tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.
+ Lên kế hoạch đánh giá sự phát triển của trẻ bao gồm xác định mục đích
đánh giá, ND đánh giá, phương pháp và hình thức đánh giá.
- Tổ chức thực hiện phát triển chương trình GDMN trong nhà trường.
+ Thành lập ban/tổ/nhóm phát triển chương trình nhà trường: BGH quyết
định thành lập ban phát triển chương trình nhà trường trong đó có sự tham gia của
các chuyên gia về lĩnh vực GDMN, các trưởng nhóm/tổ trưởng chuyên môn, GV,
đại diện cha mẹ trẻ, đại diện các bên liên quan để lắng nghe các ý kiến, các đóng
góp xây dựng chương trình sao cho phù hợp nhất.
+ Dự thảo chương trình nhà trường: Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các
chuyên gia, GV, cha mẹ trẻ, các bên liên quan,… thu được từ các hội thảo, phiếu
trưng cầu ý kiến,… tiến đến thống nhất mục đích, mục tiêu, ND môn học, cấu trúc
chương trình môn học, kế hoạch thời gian, cách thức triển khai, các điều kiện
cần thiết để triển khai thực hiện để soạn thảo và đề xuất dự thảo chương trình
nhà trường.
+ Chương trình sau khi hoàn thiện phải được tổ chức thẩm định và ra quyết
147
định ban hành để đảm bảo tính khoa học. Chương trình giáo dục được ban hành
phải được công bố rộng rãi đến toàn thể cán bộ GV, nhân viên nhà trường, CMT và
các bên liên quan nhằm quảng bá, thu hút CMT, trẻ biết đến chương trình.
+ Tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương, các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực thi chương trình nhà
trường. Nhà trường có thể huy động nguồn lực từ các tổ chức xã hội kết hợp với
nguồn lực của nhà trường chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực thi chương trình
nhà trường nhằm đảm bảo tính khả thi cao.
- Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình giáo dục mầm non trong
nhà trường.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ là những người trực tiếp thực hiện
chương trình nhà trường. Do đó, để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chương trình
nhà trường từ đó nâng cao CLGD trong nhà trường thì Hiệu trưởng cần khuyến
khích để phải phát huy được sự tích cực tham gia, tinh thần trách nhiệm cũng như
năng lực chuyên môn của mỗi thành viên trong nhà trường. Cụ thể:
+ Căn cứ vào kế hoạch phát triển tổng thể chương trình nhà trường, BGH
hướng dẫn các tổ chuyên môn/nhóm lớp lập kế hoạch hoạt động chuyên môn theo
năm học, tháng, tuần. Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn/nhóm trưởng hướng dẫn GV,
nhân viên chăm sóc trẻ lập kế hoạch cá nhân và duyệt kế hoạch của từng bộ phân,
cá nhân.
+ Hiệu trưởng lên kế hoạch, từ đó chỉ đạo tổ chức các buổi thao giảng, dự
giờ thăm lớp để các GV học tập, trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.
Đồng thời để các tổ trưởng chuyên môn/nhóm trưởng, BGH nhà trường có điều
kiện đánh giá, đóng góp ý kiến nhằm điều chỉnh kịp thời những hạn chế và phát huy
những điểm mạnh trong các hoạt động chăm sóc, GD trẻ.
+ Tổ chức, phát động các phong trào thi đua trong nhà trường trong chuyên
môn, nghiệp vụ để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của cán bộ trong
trường. Chú trọng khuyến khích GV đổi mới phương pháp và hình thức, áp dụng
công nghệ sử dụng các hình ảnh sinh động, trực quan trong giáo dục, trong tổ chức
các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, hướng đến sự phát triển toàn diện về thể
148
chất và trí tuệ, đặc biệt nhấn mạnh GD kỹ năng sống cho trẻ.
+ BGH cùng với các tổ trưởng chuyên môn/nhóm trưởng thường xuyên theo
sát việc thực hiện các hoạt động của nhà trường; GV/nhân viên chăm sóc trẻ để kịp
thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của họ nhằm đưa ra những hướng dẫn,
hỗ trợ chuyên môn hoặc có những sự khích lệ, động viên về tinh thần giúp họ khắc
phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra, đánh giá việc phát triển chương trình giáo dục mầm non trong
nhà trường.
Công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển chương trình nhà trường phải
được thực hiện thường xuyên, đầy đủ theo kế hoạch đã đề ra. Tùy vào mục đích và
thời điểm đánh giá mà lựa chọn phương pháp/hình thức tổ chức đánh giá phù hợp
để thu được kết quả có độ chính xác và độ tin cậy cao làm cơ sở cho việc điều
chỉnh, cải tiến chương trình nhà trường.
+ Sau khi chương trình nhà trường hoàn thiện, cần tiến hành đánh giá nghiệm
thu chương trình để rà soát lại toàn bộ về mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể/chuẩn đầu
ra, ND chương trình, ma trận các lĩnh vực giáo dục phát triển,… trước khi chính thức
ban hành.
+ Trong quá trình thực thi chương trình nhà trường, cần phải thu thập thông
tin phản hồi từ GV, nhân viên chăm sóc trẻ, CMT về chương trình nhà trường. Các
ý kiến này được rút ra qua việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, GD trẻ, đó là cơ sở
để điều chỉnh, cập nhật, bổ sung nhằm liên tục cải tiến chương trình đáp ứng yêu
cầu xã hội và mục tiêu đổi mới giáo dục.
+ Sau khi chương trình nhà trường được đưa vào triển khai, trong quá trình
triển khai cần có họp, đóng góp thì cần phải được đánh giá tổng kết, có điều chỉnh
chương trình (nếu cần thiết). Việc đánh giá tổng kết nhằm thu thập và phân tích
thông tin từ GV, nhân viên, cha mẹ trả, các bên liên quan và từ kết quả chăm sóc,
GD trẻ nhằm xác định hiệu quả của toàn bộ chương trình. Xác định mức độ đạt
được mục tiêu ban đầu đề ra, xác định những tồn tại trong cả quy trình phát triển
chương trình để làm cơ sở cho việc điều chỉnh, cải tiến chương trình.
+ Cần công bố kết quả kiểm tra, đánh giá nghiêm túc phát triển chương
149
trình nhà trường một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực đến toàn thể cán
bộ, GV, nhân viên nhà trường, các cấp lãnh đạo, CMT và các bên liên quan.
+ Ban phát triển chương trình tiến hành phân tích những ưu điểm, nhược
điểm, nguyên nhân của thành công và nguyên nhân của hạn chế trong chương trình
giáo dục đó. Căn cứ vào kết quả phân tích để đưa ra những giải pháp điều chỉnh, bổ
sung, cải tiến để tiếp tục hoàn thiện chương trình.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt giải pháp này, Hiệu trưởng Trường MN cần nắm vững và
quản lý tốt nội dung chương trình giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT, nắm vững
tình hình điều kiện của địa phương về phong tục tập quán, điều kiện kinh tế của địa
bàn, thu nhập của người dân, điều kiện thực tế của trường về cơ sở vật chất, nhu cầu
của trẻ, của CMT và các điều kiện khác từ đó vận dụng vào trong nhà trường.
Cần có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, tận tâm với nghề, sẵn sàng đóng
góp công sức, trí tuệ, thời gian vào xây dựng và phát triển chương trình giáo dục
của nhà trường gắn với điều kiện của địa phương và thực tế của nhà trường.
3.2.5. Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong
trường mầm non công lập theo hướng bảo đảm chất lượng dựa vào thông tư
19/2018/TT-BGD&ĐT
3.2.5.1. Mục đích giải pháp
Đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí để làm cơ sở khoa học cho các hoạt
động quản lý dịch vụ công trong trường MN công lập theo hướng bảo đảm chất
lượng nhằm nâng cao chất lượng DVC trong các trường MN công lập.
3.2.5.2. Nội dung giải pháp
Trên cơ sở các tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN (theo Thông tư 19/2018/TT-
BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018), căn cứ vào các nội dung của quản lý các yếu
tố đầu vào, các yếu tố quá trình và đầu ra của dịch vụ công trong trường MN, hệ
thống các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường MN công lập theo
hướng BĐCL được xây dựng dựa trên các nội dung của các hoạt động dịch vụ công
(4 hoạt động của DVC) trong trường MN, từ đó làm căn cứ xác định các tiêu chí
bảo đảm các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình và yếu tố đầu ra
150
STT Tiêu chuẩn Tiêu chí
I Nhóm các tiêu chuẩn, tiêu chí đảm bảo các yếu tố đầu vào trong quản
lý dịch vụ công trong trường MN
Tiêu chuẩn 1: Tiêu chí 1: Đảm bảo thực hiện đúng, đủ chương trình
Chương trình GDMN của Bộ GD&DT
GDMN Tiêu chí 2: Đảm bảo chương trình GDMN thực hiện
phù hợp với địa phương và điều kiện thực tế của nhà
trường
Tiêu chí 1: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt chuẩn Tiêu chuẩn 2:
Đội ngũ cán bộ theo quy định hiện hành
quản lý, giáo Tiêu chí 2: Đội ngũ GV đạt chuẩn theo quy định chuẩn
viên và nhân nghề nghiệp GVMN; Đảm bảo đủ về số lượng và cơ
viên cấu
Tiêu chí 3: Đội ngũ nhân viên được phân công công
việc phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo hợp lý theo
năng lực.
Tiêu chuẩn 3: Tiêu chí 1: Hệ thống phòng chức năng, hệ thống phòng
Cơ sở vật chất và học, phòng đa năng, phòng sinh hoạt chung, phòng
nguồn thực phẩm ngủ
Tiêu chí 2: Hệ thống thiết bị đồ dùng, đồ chơi
Tiêu chí 3: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước sinh
hoạt, nước sạch
Tiêu chí 4: Hệ thống cung cấp lượng thực, thực phẩm
an toàn
Tiêu chuẩn 1: Lập dự toán, thực hiện dự toán thu chi Tiêu chuẩn 4:
Hoạt động tài đảm bảo đúng quy định của NSNN
chính Tiêu chuẩn 2: Quản lý, sử dụng các nguồn tài chính
đảm bảo công khai, minh bạch các khoản thu chi
ngoài ngân sách nhà nước đúng quy định
151
Tiêu chuẩn 3: Quản lý, sử dụng các nguồn tài chính
đảm bảo công khai, minh bạch các khoản huy động và
tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy
định
Nhóm các tiêu chuẩn, tiêu chí đảm bảo các yếu tố quá trình trong
quản lý dịch vụ công trong trường MN
Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình chăm sóc và nuôi Tiêu chuẩn 1: dưỡng trẻ theo độ tuổi và giới tính Hoạt động Tiêu chí 2: Thực hiện phát triển chương trình chăm sóc chăm sóc và và nuôi dưỡng trẻ phù với điều kiện nhà trường, nhu nuôi dưỡng cầu mong muốn và đáp ứng của CMT
Tiêu chí 1: Thực hiện hoạt động giáo dục theo đúng
chương trình và quy định của ngành GD
Tiêu chí 2: Phát triển chương trình hoạt động giáo dục Tiêu chuẩn 2:
Hoạt động trẻ phù hợp với quy định về chuyên môn trong GDMN
giáo dục gắn liền với điều kiện nhà trường
Tiêu chí 3: Điều chỉnh nội dung đáp ứng yêu cầu của
ngành và cộng đồng.
Tiêu chí 1: Phân loại, đánh giá mức độ trẻ khuyết tât Tiêu chuẩn 3:
Hoạt động GD Tiêu chí 2: Các thiết bị giáo dục dành cho trẻ khuyết
hoà nhập trẻ tật
khuyết tật trong Tiêu chí 3: Chương trình, đội ngũ giáo viên dạy trẻ
trường MN khuyết tật.
Tiêu chí 1: Chương trình thực hiện các hoạt động Tiêu chuẩn 4
Hoạt động tuyên tuyên truyền và phổ biến kiến thức của nhà trường
truyền và phổ Tiêu chí 2: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và phổ
biến kiến thức biến kiến thức của nhà trường
khoa học về Tiêu chí 3: Kết quả thực hiện các hoạt động tuyên
chăm sóc, nuôi truyền và phổ biến kiến thức của nhà trường
dưỡng và giáo
dục trẻ
152
Nhóm các tiêu chuẩn, tiêu chí đảm bảo các yếu tố đầu ra trong quản
lý dịch vụ công trong trường MN
Tiêu chí 1: Đảm bảo các yêu cầu về chương trình Tiêu chuẩn 1:
Đáp ứng các yêu khung của Bộ GD&ĐT gắn với thực tiễn của địa
cầu của ngành phương
Tiêu chí 2: Đội ngũ cán bộ thực hiện các hoạt động dịch
vụ công trong trường MN đạt chuẩn theo quy định
Tiêu chí 3: Cụ thể hoá các tiêu chí đánh giá trẻ mầm
non theo từng lứa tuổi, giới tính theo quy định của
ngành
Tiêu chuẩn 2: Tiêu chí 1: Đánh giá tình trạng sức khoẻ, chiều cao,
Đáp ứng các yêu cân nặng, tình trạng dinh dưỡng được cải thiện hơn so
cầu của nhà với đầu năm học
trường Tiêu chí 2: Chương trình giáo dục đạt chuẩn đầu ra theo
chương trình phù hợp với từng độ tuổi, giới tính
Tiêu chí 3: Đội ngũ CBQL vững vàng về chuyên môn,
kỹ năng quản lý tốt, có chuyên môn giỏi, gắn kết được
Gia đình, xã hội và nhà trường
Tiêu chí 4: Đội ngũ GV yêu nghề, yêu trẻ, có kiến thức
chuyên môn vững vàng, có kỹ năng hiểu biết về đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ, có đầy đủ kiến thức về
chuyên môn về chăm sóc và giáo dục trẻ, yêu nghề,
độc lập trong các hoạt động GD, chăm sóc trẻ, có tinh
thân hợp tác làm việc nhóm, quan hệ tốt với CMT, với
cộng đồng
Tiêu chí 5: Đội ngũ nhân viên phục vụ có trách nhiệm,
tận tâm với nghề, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ của
vị trí công tác
Tiêu chuẩn 3: Tiêu chí 1: Trẻ vui vẻ, phấn khởi khi tới trường MN
153
Đáp ứng các yêu Tiêu chí 2: Cha mẹ trẻ hài lòng với các dịch vụ công
cầu của trẻ và của nhà trường.
cha mẹ trẻ
Tiêu chí 1: Có mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình, xã Tiêu chuẩn 4:
Đáp ứng các yêu hội và địa phương
cầu của cộng Tiêu chí 2: Huy động và sử dụng các nguồn lực một
đồng và xã hội cách dễ dàng, được sự đồng thuận của cộng đồng và
xã hội
Đây là một giải pháp mà nghiên cứu đưa ra mang tính chất gợi ý, đề xuất xây dựng
bộ tiêu chuẩn, tiêu chí giúp các trường MN thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng của
những hoat động dịch vụ công trong nhà trường.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đã đề xuất
3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm
Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài, đồng thời kiệm nghiệm
tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý chất lượng DVC trong
GDMN đáp ứng nhu cầu xã hội đã đề xuất.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.3.2.1. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của 05 giải pháp quản lý DVC
trong trường MN công lập đã được đề xuất, gồm:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ công
trong trường MN.
Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.
Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các bên
liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công lập.
Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
154
Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường
mầm non theo hướng bảo đảm chất lượng dựa vào thông tư 19/2018/TT-BGD&ĐT
3.2.2.2. Phương pháp khảo nghiệm
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng dùng phiếu hỏi (phụ lục số 4)
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm
Việc khảo nghiệm được thực hiện trên 164 người bao gồm:
Cán bộ quản lý: 132 người (trong đó đang làm công tác QL tại các trường
ĐH có đào tạo các ngành QLGD, đào tạo GVMN, Hiệu trưởng, hiệu phó các trường
mầm non, CBQL các phòng GD&ĐT)
Giảng viên: 32 người (đang giảng dạy tại các trường ĐH có đào tạo QLGD
và đào tạo giáo viên mầm non)
Thâm niên công tác trong lĩnh vựa giáo dục:
Biểu đồ 3.1. Thâm niên công tác của đối tượng tham gia khảo sát
Có 5 người (3%) có thâm niên trong lĩnh vực GD trên 30 năm;
48 người (29,3%) có thâm niên từ 20 đến 30 năm;
83 người (50,6%) có thâm niên từ 10 đến 20 năm;
28 người (17,1%) có thâm niên dưới 10 năm.
155
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.3.4.1. Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Qua trưng cầu ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát, thu được kết quả
như sau:
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp
(1) Rất cần thiết (2) cần thiết (3) ít cần thiết (4) không cần thiết (5) rất không cần thiết
Các giải pháp TT
Số lượt ý kiến đánh giá các mức độ cấp thiết của giải pháp (4) (2) (1) (3) (5)
1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
của nhà trường và gia đình, cộng 0 0 56 (31,1%) 108 (65,8% ) 1 (0,6% ) đồng xã hội về sự cần thiết quản lý
DVC trong trường MN
2 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho 0 0 đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và 58 (35,4%) 106 (64,6% ) 1 (0,6% ) nhân viên trong trường MN
3 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển
mối quan hệ giữa nhà trường với các
bên liên quan trong quản lý chất 0 0 0 58 (35,4%) 107 (65,2% ) lượng các DVC tại các trường MN
công lập
4
0 0 101 61,6% 62 37,8% 4 2,4%
0 0 102 62,2% 60 36,6% 2 1,2%
Giải pháp 4: Phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. 5 Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường MN theo hướng BĐCL
156
Qua bảng 3.1. cho thấy kết quả khảo nghiệm các giải pháp đều được các ý
kiến đánh giá ở mức rất cần thiết và cần thiết từ 98% trở lên. Trong đó, có giải pháp
đạt 100% mức cần thiết và rất cần thiết giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối
quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ
công tại các trường MN công lập. Điều này đúng với thực tế hiện nay của các
trường MN đối với quản lý DVC và nâng cao CL DVC cần phải có sự kết nối, phối
hợp mật thiết giữa nhà trường và các bên liên quan. Vấn đề này ngày càng phát
triển và được chú trọng hơn. Bên cạnh đó, kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải
pháp được đề xuất là cần thiết đối với việc quản lý DVC trong trường MN công lập
thành phố Hà Nội theo hướng BĐCL được đồng thuận của các ý kiến. Điều này cho
thấy có thể triển khai các giải pháp này tại các trường MN công lập nhằm bảo đảm
chất lượng DVC trong trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp được đề xuất về quản lý DVC ở
các trường MN trong giai đoạn hiện nay thu được kết quả ở bảng 3.2. sau đây:
157
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
(5) rất không khả thi (1) Rất khả thi (2)Khả thi (3) ít khả thi (4) không khả thi
Số lượt ý kiến đánh giá các mức độ khả thi của các giải pháp TT Các giải pháp
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận
thức của CBQL, GV, nhân
viên của nhà trường và gia
0 0 đình, cộng đồng xã hội về sự 99 (60,4%) 63 (38,4%) 3 (1,8%)
cần thiết quản lý DVC trong
trường MN
2 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, 0 0 93 (56,7%) 67 (37,5%) 5 (3,0%) GV và nhân viên trong trường
MN
3 Giải pháp 3: Xây dựng và
phát triển mối quan hệ giữa
nhà trường với các bên liên 0 0 quan trong quản lý chất lượng 90 (54,9%) 73 (44,5%) 2 (1.2%)
các dịch vụ công tại các
trường MN công lập
4
0 0 98 (59,8%) 60 (36,6%) 7 (4,2%)
0 0 99 (60,3%) 60 (36,6%) 6 (3,6%)
Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. 5 Giải pháp 5: Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường MN theo hướng bảo đảm chất lượng
158
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy:
Nhìn chung, các giải pháp được đề xuất trong luận án khi đưa ra xin ý kiến
đều cho rằng mức độ khả thi và rất khả thi cao đều từ 95% ý kiến. Tuy nhiên với
giải pháp 4: Phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường, địa phương có 7/164 (4,2%) ý kiến cho rằng giải pháp này ít khả thi, thực tế
trong các trường MN công lập hiện nay có 20% khối lượng chương trình các trường
MN được phép điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Giải
pháp được đánh giá cao nhất là giải pháp 3 “Xây dựng và phát triển mối quan hệ
giữa nhà trường với các bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại
các trường MN công lập”, với giải pháp này các ý kiến đồng thuận cao thấy tầm
quan trọng và khả năng thực hiện có tính khả thi và khả thi cao để cho rằng để đảm
bảo chất lượng dịch vụ công trong trường MN. Chỉ có 1,2% ý kiến được khảo sát
cho rằng mức độ ít khả thi của giải pháp này.
Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn các giải pháp đề xuất là
rất cần thiết và có tính khả thi cao. Các giải pháp này cần thiết cho việc quản lý
DVC trong trường MN công lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng, đồng thời
chúng cũng có tính khả thi cao, phù hợp với các trường MN công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội
3.4. Thử nghiệm giải pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.”
Căn cứ vào cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài và kết quả khảo nghiệm
tính cần thiết, khả thi của các giải pháp được đề xuất, giải pháp được lựa chọn đưa
vào thử nghiệm đó là giải pháp 1:“Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm
non” tại trường Mầm non số 5- Ngọc Hà – Ba Đình – Hà Nội.
3.4.1. Mục đích thử nghiệm
Kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả tác động của giải pháp 1 “Tổ chức
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên trong trường mầm non” đã được đề xuất trong luận án.
159
3.4.2. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm khoa học
a. Về mặt lí luận:
Giáo viên và nhân viên chăm sóc trẻ là những người trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, giúp trẻ khuyết tật hòa nhập cũng như là
người thường xuyên tiếp xúc, trao đổi với cha mẹ trẻ về tình trạng của trẻ và chia sẽ
kinh nghiệm, kiến thức nuôi dạy trẻ với cha mẹ trẻ.
Vì vậy, để thực hiện tốt các nhiệm vụ nuôi dạy trẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ
công trong nhà trường, giúp trẻ phát triển toàn diện, đáp ứng được nhu cầu của xã hội
và mục tiêu giáo dục mầm non thì giáo viên/nhân viên chăm sóc trẻ phải đáp ứng được
các yêu cầu về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức và trách
nhiệm nghề nghiệp. Các yêu cầu này được quy định cụ thể trong Chuẩn nghề nghiệp
GVMN theo Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT, bao gồm
(1) Phẩm chất nhà giáo;
(2) Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ;
(3) Xây dựng môi trường giáo dục;
(4) Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng;
(5) Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể
hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trong đó, quy định về Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm yêu cầu
giáo viên mầm non nắm vững chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non; thường
xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục, tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phát triển
toàn diện trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non.
Như vậy, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên để đáp ứng Chuẩn
nghề nghiệp vừa là yêu cầu đối với các trường mầm non, vừa là yêu cầu của đảm
bảo chất lượng dịch vụ công trong nhà trường. Để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên, hiệu trưởng các trường mầm non cần phải thường xuyên tạo điều
kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về chính trị, về chuyên môn nghiệp
vụ cũng như các lớp bồi dưỡng năng lực tin học, ngoại ngữ để thực hiện đầy đủ các
dịch vụ công của nhà trường. Ngoài ra, cần tạo điều kiện để giáo viên tham gia các
160
hội thảo chuyên môn, lớp tập huấn chuyên đề hoặc các buổi giao lưu, học tập, chia
sẽ kinh nghiệm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện để họ
tham gia học tập ở các trình độ cao hơn và khuyến khích cá nhân tự học, tự rèn
luyện để nâng cao năng lực nghề nghiệp.
b. Về mặt thực tiễn
Kết quả khảo nghiệm về giải pháp quản lí dịch vụ công trong trường MN
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội là “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường
mầm non” có mức độ cần thiết và khả thi cao nên được lựa chọn để tiến hành thử
nghiệm tại trường MN số 5 – Ngọc Hà, Ba Đình- Hà Nội
3.4.3. Giả thuyết thử nghiệm
Nếu áp dụng nội dung giải pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm
non” sẽ tác động trực tiếp đến QL DVC trong trường MN, từ đó bảo đảm được CL
DVC trong trường MN vì đây chính là khâu then chốt tác động trực tiếp vào chất
lượng giáo viên, do đó bảo đảm nâng cao chất lượng dịch vụ công trong giáo dục tại
trường MN công lập.
3.4.4. Mẫu và thời gian thử nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành trên 31 giáo viên tại Trường mẫu giáo số 5 -
Ngọc Hà - Ba Đình - Thành phố Hà Nội.
Thời gian thử nghiệm bắt đầu từ tháng 2/2019 và kết thúc vào tháng 2/2020.
3.4.5. Nội dung và cách thức thử nghiệm
3.4.5.1. Nội dung thử nghiệm
Như Luận án đã đề xuất, vấn đề tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về thực
hiện các hoạt động dịch vụ công của Hiệu trưởng Trường mầm non được thực hiện
như một nội dung quản lý đội ngũ của Nhà trường.
Chất lượng dịch vụ công là khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo
dục của Nhà trường, thu hút các bậc cha mẹ trẻ tin tưởng và lựa chọn Nhà trường
là địa chỉ đáng tin cậy để gửi trẻ, cũng như hợp tác với Nhà trường trong chăm
sóc, giáo dục trẻ.
161
Việc cập nhật thường xuyên kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó có
kiến thức về dịch vụ công trong trường mầm non không chỉ là yêu cầu của ngành
giáo dục mà còn là nhu cầu của mỗi giáo viên trong qua trình công tác. Từ đó giúp
cho CBQL, GV tiếp cận những thông tin mới, phát huy năng lực sáng tạo của mỗi
bản thân cán bộ, giáo viên trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng
mục tiêu của giáo dục MN trong giai đoạn hiện nay. Vì thế, Tổ chức hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV và nhân viên trong trường
mầm non nhằm nâng cao chất lượng DVC trong trường MN cũng là nội dung cơ
bản trong quá trình thử nghiệm của luận án, bao gồm hai nội dung:
(1) Lựa chọn, cử và tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng hạng: Giáo
viên mầm non hạng 2 và hạng 3
Theo quy định của các cấp học, giáo viên được xếp hạng chức danh nghề
nghiệp vào 3 hạng (riêng đối với GVMN là hạng II, III, IV). Sau khi tốt nghiệp trình
độ cử nhân giáo dục sư phạm thì giáo viên được xếp vào hạng thấp nhất. Trong quá
trình phấn đấu và tích lũy các điều kiện về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, giáo
viên có đủ điều kiện để nâng hạng khi có đợt tham gia xét hoăc thi nâng hạng. Nếu
một giáo viên từ lúc vào nghề không tham gia học bồi dưỡng và thi thì vẫn chỉ ở
hạng thấp nhất. Vì vậy nếu giáo viên muốn thăng hạng thì phải phấn đấu đáp ứng
được các yêu cầu của tiêu chuẩn nâng hạng.
Để được thăng hạng giáo viên phải có kế hoạch và lộ trình cho việc tích lũy
các minh chứng. Bồi dưỡng thăng hạng không chỉ đơn thuần cho việc giáo viên đủ
điều kiện giải quyết chế độ chính sách mà còn thể hiện sự phát triển chuyên môn
nghiệp vụ, vị trí và đẳng cấp của giáo viên trong phát triển nghề nghiệp. Bởi vậy
Hiệu trưởng trường mầm non cần giúp cho giáo viên hiểu được thiết kế và kết cấu
hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên. Hạng càng cao thì ngoài lợi ích được
hưởng giáo viên sẽ phải cống hiến nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, sẵn sàng nhận
nhiệm vụ nhà trường giao cho trường. Như vậy nếu muốn giáo viên được hưởng
quyền lợi và khẳng đinh vị thế nghề nghiệp giáo viên cần phải nỗ lực cố gắng hơn
tất cả các thành viên khác.
162
Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch khi xét cử giáo viên đi học nâng
hạng giáo viên, Hiệu trưởng trường Mẫu giáo số 5 đã thực hiện các công việc sau:
Bước 1: Công khai các tiêu chí để đề cử giáo viên tham gia bồi dưỡng
nâng hạng giáo viên:
+ Đối với giáo viên cử đi học nâng hạng từ 3 lên 2 có những tiêu chí sau:
1) Đang được hưởng lương giáo viên mầm non hạng 3.
2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp.
3) Là thành viên trong ban giám khảo từ cấp trường trở lên.
4) Đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo qui đinh.
5) Đạt ít nhất lao động tiên tiến cấp cơ sở 3 năm liên tiếp.
6) Không có khiếu kiện từ phụ huynh.
7) Tham gia đầy đủ các hoạt động của nhà trường.
+ Đối với giáo viên cử đi học nâng hạng từ 4 lên 3 có những tiêu chí sau;
1) Đang được hưởng lương giáo viên mầm non hạng IV
2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp
3) Là thành viên trong ban giám khảo từ cấp trường.
4) Đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo qui đinh.
5) Đạt ít nhất lao động tiên tiến cấp cấp trường, giáo viên giỏi cấp trường 3
năm liên tiếp.
6) Không có khiếu khiện từ phụ huynh nhà trường
7) Tham gia đầy đủ các hoạt động của nhà trường
Bước 2: Tổ chức bình xét tại Hội đồng sư phạm nhà trường để đề cử giáo
viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên.
+ Sau khi phân loại và đưa ra các tiêu chí nhà trường có 1/31 giáo viên được
tham gia học nâng hạng giáo viên mầm non hạng III lên giáo viên mầm non hạng II
và 7/31 giáo viên được tham gia học nâng hạng giáo viên mầm non hạng IV lên
giáo viên mầm non hạng III.
Bước 3: Công khai sư hỗ trợ của nhà trường đối với giáo viên được đề cử
giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên.
+ Thời gian và hình thức tham gia học: Tháng 02/2019- 02/2020 (Học thứ
bảy và chủ nhật – học trực tuyến).
163
+ Kinh phí hỗ trợ: Nhà trường hỗ trợ 50% kinh phí học tập cho giáo viên
được cử tham gia học nâng hạng.
Bước 4: Kiểm tra kết quả khoá bồi dưỡng đối với giáo viên được đề cử
giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên.
Kiểm tra kết quả khoá bồi dưỡng đối với giáo viên được đề cử giáo
viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên về kiến thức, kỹ năng thực hiện hoạt
động dịch vụ công qua trao đổi, dự giờ, quan sát, trò chuyện với cha mẹ trẻ.
(1) Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên mầm non cốt cán và giáo viên
của nhà trường.
Muốn phụ huynh tin tưởng, tín nghiệm nhà trường, người Hiệu trưởng là phải
chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ: đội ngũ vững vàng chuyên môn, có đạo đức
nghề nghiệp. Giáo viên chỉ làm tốt được những điều này khi họ thực sự hiểu được đứa
trẻ muốn gì và nghĩ gì? Ngoài ra họ cần phải được nhà trường trang bị những kiến thức
hành trang cơ bản của một cô giáo mầm non thông qua các khóa học bồi dưỡng do nhà
trường tổ chức. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay xã hội phát triển, đòi hỏi mỗi giáo
viên tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bắt kịp sự thay đổi, đổi
mới của GDMN. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, các cô giáo mầm non luôn sáng
tạo đổi mới và tiếp cận phương pháp dạy học tiên tiến nhất.
Để tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên mầm non cốt cán và giáo viên
trong nhà trường về dịch vụ công trong trường mầm non, Hiệu trưởng trường mầm
non số 5 đã thực hiện các công việc sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phổ biến cho giáo viên trong
nhà trường.
Bước 2: Mời các chuyên gia, các giảng viên có uy tín của các trường ĐHGD
và CĐ mẫu giáo TƯ về trường để triển khai các hoạt động bồi dưỡng và chia sẻ
kinh nghiệm về dịch vụ công trong trường mầm non.
Bước 3: Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên của nhà trường do các
giảng viên, các chuyên gia, ban giám hiệu giảng dạy tại nhà trường.
Nâng cao năng lực nghề nghiệp là yếu tố then chốt quyết định sự thành công
của người giáo viên. Nội dung bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm
non về dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường mầm non bao gồm:
164
(1) Dịch vụ chăm sóc và nuôi dưỡng: Dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc
ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm an toàn cho trẻ; (2) Hoạt
động giáo dục: Hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động ngày
lễ, ngày hội; (3) Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường; (4)
Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng. Các chuyên đề được tiến hành bồi
dưỡng bao gồm:
- Chuyên đề Phát triển năng lực xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm
trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công.
- Chuyên đề Phát triển năng lực sử dụng các phương pháp tiên tiến như
STEM, Montessori; sử dụng và khai thác đồ dùng hiệu quả trong trường mầm non
để thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công.
3.5.5.2. Cách thức thử nghiệm
- Thời gian thử nghiệm: 12 tháng (từ tháng 2/2019 và đến tháng 2/2020).
- Tổ chức thử nghiệm:
Bước 1. Chuẩn bị
+ Thống nhất với Ban Giám hiệu và đội ngũ giáo viên về kế hoạch triển khai
các hoạt động thử nghiệm.
+ Đo năng lực nghề nghiệp của các giáo viên trước khi tham gia các hoạt
động thử nghiệm.
Bước 2. Thử nghiệm
Từ những yêu cầu về nội dung “Thu hút, bồi dưỡng và đãi ngộ đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chăm sóc trẻ” cho đội ngũ giáo viên trường mẫu
giáo số 5, tác giả đã phối hợp với Ban Giám hiệu và giáo viên Trường mẫu giáo số
5 triển khai các hoạt động cụ thể như sau:
(1) Khuyến khích giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng nâng hạng và bồi dưỡng
các chuyên đề nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
(2) Tổ chức tập huấn năng lực xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm
trung tâm” ở trường mầm non.
(3) Tổ chức tập huấn năng lực năng lực sử dụng các phương pháp tiên tiến như
STEM, Montessori; sử dụng và khai thác đồ dùng hiệu quả trong trường mầm non.
165
3.4.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thử nghiệm
3.4.6.1. Tiêu chí đánh giá
Sự thay đổi của giáo viên sau khi được tham gia các hoạt động bồi dưỡng
được thể hiện qua 07 tiêu chí:
(1) Phát triển kiến thức chuyên môn về thực hiện dịch vụ công trong trường
mầm non thông qua việc tham gia các chương trình bồi dưỡng nâng hạng
hoặc/và bồi dưỡng tại chỗ.
(2) Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ trong 4 hoạt động dịch vụ công trong nhà trường.
(3) Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để thực hiện 4 nhóm
hoạt động dịch vụ công trong lớp phụ trách.
(4) Vận dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ,
nhóm lớp, nhà trường và tình hình thực tế của địa phương.
(5) Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng công việc với vai trò người thực
hiện, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
(6) Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây dựng môi trường lớp theo hướng
“Giáo dục Lấy trẻ làm trung tâm” trên các trang thông tin của tổ, nhóm
chuyên môn.
(7) Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết quả Hoạt động chăm sóc và nuôi
dưỡng trẻ; Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa nhập trẻ khuyết tật trong
nhà trường; Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi
dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các CMT và cộng đồng.
3.5.6.2. Thang đánh giá
Năng lực thực hiện dịch vụ công trong trường mầm non của giáo viên trường
Mẫu giáo số 5 được đánh giá qua 4 mức độ và lượng hóa thành điểm số như sau:
Tốt/Rất hài lòng: 4 điểm
Khá/Hài lòng: 3 điểm
Đạt/Tương đối hài lòng: 2 điểm
Chưa đạt/Không hài lòng: 1 điểm
166
Thang đánh giá:
Mức 1 (Tốt): X = 3,25 - 4,0
Mức 2 (Khá): X = 2,5 - 3,24
Mức 3 (Đạt) X = 1,75 - 2,49
Mức 4 (Chưa đạt): X < 1,75
3.4.7. Phương pháp đánh giá thử nghiệm
Giáo viên Trường mẫu giáo số 5 tham gia thử nghiệm tự đánh giá về khả
năng thực hiện các dịch vụ công của bản thân tại hai thời điểm trước và sau thử
nghiệm. Giáo viên tự đánh giá bằng cách chọn phương án trả lời trong phiếu hỏi.
Kết quả thử nghiệm là kết quả so sánh trước sau về năng lực của giáo viên và
mức độ hài lòng của cha mẹ trẻ về các dịch vụ công trong Nhà trường.
3.4.8. Kết quả thử nghiệm
Luận án đã tiến hành khảo sát năng lực nghề nghiệp trước và sau thử nghiệm
của GV trường mẫu giáo số 5 qua 07 tiêu chí.
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá năng lực thực hiện các dịch vụ công
của giáo viên Trường Mẫu giáo số 5 trước và sau thử nghiệm
Mức độ (1) Tốt (2) Khá (3) Đạt (4) Chưa đạt
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Tiêu ĐTB ĐTB chí (2) (3) (4) (2) (3) (4) (1) (1)
2 8 21 0 11 15 5 0 1 2,33 3,04
1 6 22 2 15 13 3 0 2 2,18 3,11
0 4 20 7 8 18 4 1 3 1,73 2,60
1 5 23 2 8 20 3 0 4 2,16 2,84
0 3 21 7 5 19 4 3 5 1,69 2,47
0 5 22 4 6 21 2 2 6 1,71 2,47
2 9 20 0 13 16 2 0 7 2,38 3,07
ĐTB 2,03 2,80
167
Với mức xác suất α = 0.05; P < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa
Năng lực của giáo viên trước và sau thử nghiệm được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường mầm non
trước và sau thử nghiệm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Sau khi thực hiện các biện pháp thử nghiệm, chất lượng đội ngũ giáo viên
theo tiêu chí khung năng lực đặc trưng của giáo viên trường Mầm non số 5 tăng lên
đáng kể. Đánh giá điểm trung bình sau thử nghiệm tăng 0,77 điểm so với đánh giá
trước thử nghiệm, từ 2,03 (ở mức đạt) lên 2,80 (ở mức khá). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,000. Đánh giá sau thử nghiệm cho kết quả cao hơn so với đánh
168
giá trước thử nghiệm ở cả 7 tiêu chí (p = 0,000 và 0,002). Tiêu chí số 2 “Xây dựng
các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong 4
hoạt động dịch vụ công trong nhà trường” có mức tăng nhiều nhất với 0,93 điểm
(từ 2,18 lên 3,11). Có mức tăng đứng thứ hai là tiêu chí số 3 “Xây dựng môi trường
giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công
trong lớp phụ trách” với 0,87 điểm (từ 1,73 lên 2,60). Xếp thứ ba về mức tăng là
tiêu chí số 5 “Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng công việc với vai trò
người thực hiện, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm”, với mức tăng là 0,78 điểm (từ
1,69 lên 2,47). Tiếp đến, có mức tăng thứ tư là tiêu chi số 6 “Chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm khi xây dựng môi trường lớp theo hướng “Giáo dục Lấy trẻ làm trung tâm”
trên các trang thông tin của tổ, nhóm chuyên môn” tăng 0,76 điểm (từ 1,71 lên
2,47). Tiêu chí số 1 “Phát triển kiến thức chuyên môn về thực hiện dịch vụ công
trong trường mầm non thông qua việc tham gia các chương trình bồi dưỡng nâng
hạng hoặc/và bồi dưỡng tại chỗ” có mức tăng điểm đứng thứ năm với 0,71 điểm (từ
2,33 lên 3,04). Xếp 6/7 tiêu chí trong mức độ tăng điểm là tiêu chí số 4 “Vận dụng
các phương pháp, phương tiện giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp, nhà
trường và tình hình thực tế của địa phương” tăng 0,68 điểm (từ 2,16 lên 2,84). Có
mức tăng thấp nhất là tiêu chí số 7 “Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết quả
Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ; Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa
nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức
khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các CMT và cộng đồng” với
0,69 điểm (từ 2,38 lên 3,07).
Như vậy, kết quả thử nghiệm cho thấy việc thử nghiệm đã đạt được mục đích
đề ra. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu khung
năng lực đặc trưng của GVMN đã mang lại hiệu quả tích cực. Điều này khẳng định
tính đúng đắn của giải pháp phát triển đội ngũ GVMN theo hướng chuẩn hóa đã
được đề xuất trong luận án.
169
Kết luận Chương 3
Căn cứ vào các nguyên tắc đã đề xuất cùng kết quả nghiên cứu lý luận và đánh
giá thực trạng DVC và quản lý chất lượng DVC trong trường MN công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng, Luận án đề xuất năm giải pháp:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ công
trong trường MN
Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.
Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các
bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công lập
Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường
mầm non theo hướng bảo đảm chất lượng
Các giải pháp đã được khẳng định tính cần thiết và khả thi qua khảo nghiệm
nhận thức của CBQL và GVMN. Luận án đã tiến hành thử nghiệm một nội dung
của giải pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non” tại Trường mẫu
giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba Đình - Thành phố Hà Nội. Kết quả thử nghiệm cho thấy
bảy tiêu chí đánh giá đều được tăng lên và sự khác biệt kết quả trước và sau thử
nghiệm có sự khác biệt có ý nghĩa.
170
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Dịch vụ công trong GDMN được hiểu là kết quả tương tác giữa người
cung cấp dịch vụ là nhà nước (nhà trường) và khách hàng trực tiếp là trẻ và gián
tiếp là CMT trên 4 hoạt động (hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ; hoạt động
giáo dục; hoạt động GD hòa nhập trẻ khuyết tật; hoạt động tuyên truyền và phổ biến
kiến thức về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ). Đối với đặc thù của DVC trong GDMN
khác với các cấp học khác là quan tâm nhiều đến các vấn đề chăm sóc, dinh dưỡng
cho trẻ hợp với mục tiêu GDMN, hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ và thoả
mãn được nhu cầu của trẻ, của cha mẹ trẻ và xã hội.
Nội dung QLCLDVC trong trường MN công lập theo tiếp cận đảm bảo chất
lượng dựa vào mô hình CIPO bao gồm:
Quản lý các yếu tố đầu vào (I): (1) Quản lý chương trình của Bộ GD&ĐT gắn
liền với điều kiện thực tế của địa phương và của nhà trường; (2) Đội ngũ nhà
trường; (3) Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm; (4) Quản lý hoạt động tài chính.
Quản lý các yếu tố quá trình (P): (1) Quản lý hoạt động dịch vụ chăm sóc
và nuôi dưỡng, (2) Quản lý hoạt động giáo dục, (3) Quản lý hoạt động giáo dục
hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, (4) Quản lý hoạt động tuyên truyền và
phổ biến kiến thức Quản lý các yếu tố đầu ra (O): (1) Kết quả đầu ra theo lứa
tuổi; (2) Đáp ứng yêu cầu của ngành; (3) Đáp ứng yêu cầu của ngành; của cha
mẹ trẻ; của trẻ; của xã hội.
Tác động của bối cảnh (C): (1) Số lượng dân cư và số trẻ đến độ tuổi đi học;
(2) Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn; (3) Chính sách phát triển GDMN; (4)
Nhận thức cộng đồng về GDMN;
Các yếu tố ảnh hưởng tới cung cấp dịch vụ công và quản lý dịch vu công
trong nhà trường như: văn hoá nhà trường; năng lực quản lý điều hành của đội ngũ
cán bộ quản lý trong nhà trường; phẩm chất, năng lực của đôi ngũ; cơ sở vật chất và
trang thiết bị; cơ chế chính sách; điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị…
171
1.2. Việc đánh giá thực trạng DVC và quản lý dịch vụ công trong các
trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất
lượng cho thấy:
Dịch vụ công trong các trường MN TP Hà Nội đã được triển khai, thực hiện
nghiêm túc và đầy đủ, đã đáp ứng được yêu cầu của ngành và của CMT, tuy nhiên
bên cạnh đó cũng có những hạn chế, bất cập trong quá trình cung cấp các dịch vụ
chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức các hoạt động GD hoà nhập cho trẻ khuyết tật và
hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức trong chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
Kết quả khảo sát quản lý DVC trong các trường MN công lập dựa trên mô hình
CIPO trong quản lý cho thấy các ND được khảo sát về chất lượng DVC tại các trường
MN công lập đã phần nào bảo đảm chất lượng, tuy nhiên bên cạnh đó có một số ND
đánh giá chưa cao như: Quan tâm của gia đình, xã hội (dân cư, chính quyền trên địa
bàn trường đóng); việc xây dựng chương trình nhà trường để phát triển kỹ năng sống
cho trẻ, cá nhân hóa trẻ theo lứa tuổi không chỉ về GD mà còn về dinh dưỡng cho trẻ;
đội ngũ của trường về chất lượng đầu bếp, phân công các vị trí chưa phù hợp, việc đào
tạo đội ngũ quản lý kế cận chưa được quan tâm; Cơ sở vật chất: đồ dùng chưa đúng
kích cỡ, các thiết bị đồ dùng đồ chơi chưa được an toàn, thiếu thiết bị an ninh trường
học, chưa có bếp ăn vệ sinh rộng rãi cho trẻ; Quá trình quản lý việc lập kế hoạch cho
trẻ hòa nhập chưa được tốt, hoạt động tuyên truyền còn yếu, giám sát trẻ hòa nhập,
kiểm tra thực hiện còn cần được cải thiện; Đầu ra thì những vẫn đề liên quan đến trí lực
của trẻ còn chưa được bằng các lĩnh vực khác, sự hứng thú vui vẻ của trẻ khi đến
trường chưa cao.
1.3. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, Luận án đã đề
xuất năm giải pháp quản lý DVC trong các trường MN công lập theo tiếp cận
BĐCL, gồm:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ công
trong trường MN
Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.
Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các
172
bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công lập
Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường, địa phương.
Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường
mầm non theo hướng bảo đảm chất lượng
Các giải pháp đã được khẳng định tính cần thiết và khả thi qua khảo nghiệm
CBQL và GVMN. Luận án đã tiến hành thử nghiệm một nội dung của giải pháp “Tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên trong trường mầm non” tại Trường mẫu giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba Đình -
Thành phố Hà Nội. Kết quả thử nghiệm cho thấy bảy tiêu chí đánh giá đều được
tăng lên và sự khác biệt kết quả trước và sau thử nghiệm là sự khác biệt có ý nghĩa.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND quận, huyện ở thành phố Hà Nội
Có chính sách thu hút, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN có chất lượng cao.
Tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL, GVMN giỏi chuyên môn, tâm huyết với nghề,
ổn định về tâm lý và thu nhập. Xây dựng các chính sách thu hút đội ngũ CBQL,
GVMN bình đẳng, công khai.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, ngân sách cho các trường MN công lập; ưu
tiên các trường xa trung tâm quận, huyện nhằm giảm bớt sự chênh lệch về cơ sở vật
chất giữa các trường MN công lập.
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện việc rà soát các chế độ đối với các trẻ nằm
trong diện được hưởng các ưu tiên về GDMN có điều kiện đến cơ sở GDMN công
lập gần nhất để học tập.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng GD&ĐT mở các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý của các trường
mầm non nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, cập nhật
thường xuyên những thay đổi chính sách, văn bản chỉ đạo, điều hành đáp ứng
yêu cầu của ngành giáo dục.
Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên của các trường mầm
non, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ theo các phương
pháp giảng dạy tiên tiến đáp ứng yêu cầu của giáo dục
173
2.3. Đối với cán bộ quản lý của các trường mầm non công lập
Áp dụng các giải pháp đã được đề xuất trong nghiên cứu này cho phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường.
Tuân thủ các quy định của Nhà nước về chi tiêu ngân sách nhà nước, tuân
thủ nghiêm Quy chế, Điều lệ của Trường Mầm non, các văn bản hướng dẫn thực
hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xây dựng các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý tốt các nội dung dịch vụ công
cung cấp trong nhà trường; trên cơ sở điều kiện thực tiễn của nhà trường vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các giải pháp quản lý vào trong trường MN một cách phù hợp nhất.
Kết nối, giao lưu với các trường MN khác trong TP Hà Nội để học tập trao
đổi và rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, giáo dục và chăm sóc trẻ: chia
thành nhiều đợt, nhiều nhóm các nhóm từ 2-3 người, thời gian từ 1 -2 ngày/trường.
Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí về
quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trong nghiên cứu này vì giải
pháp này mới chỉ mang tính chất đề xuất, nếu phù hợp đề nghị các trường tiếp tục
xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể phù hợp với điều kiện của trường nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ công trong nhà trường.
174
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Mai Thị Khuyên (2018), Thực trạng mạng lưới, chất lượng, dịch vụ chăm sóc trẻ
tại các trường mầm non, Tạp chí Giáo chức, số tháng 5/2018.
2. Mai Thị Khuyên (2018), Vai trò của nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công
về giáo dục, đào tạo, tạp chí giáo chức số tháng 7/2018
3. Mai Thị Khuyên, Tăng Thị Thùy (2018), Đánh giá của giáo viên về chất lượng
dịch vụ công trong giáo dục mầm non, Kỷ hiếu Hội thảo Quốc tế năm 2018,
Education for all, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Mai Thị Khuyên (2020), Một số giải pháp quản lý chất lượng dịch vụ công trong
giáo dục mầm non đáp ứng nhu cầu xã hội tại thành phố Hà Nội, Tạp chí Giáo
dục số đặc biệt kỳ I, tháng 5/2020, tr2-7.
5. Mai Thị Khuyên (2020), Đề xuất nội dung quản lý chát lượng dịch vụ công trong
trường mầm non theo mô hình CIPO, Tạp chí Giáo dục kỳ 2 tháng 7/2020, tr5-10.
175
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2006), Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt
Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Nguyễn Như Ất (2005), “Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục
của Liên Bang Nga”, Quản lý Nhà nước về Giáo dục – Lý luận và thực tiễn, tr
359-361.
3. Lê Thị Thu Ba (2016), Quản lý chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường
mầm non tư thục thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Khoa học, Trường
Đại học Sư phạm Vinh.
4. Đặng Quốc Bảo (2001), Kinh tế học giáo dục: Một số vấn đề lý luận và những
ứng dụng vào việc xây dựng chiến lược giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, tr. 9,25,28,62.
5. Đặng Quốc Bảo (2003), Phát triển nhà trường: Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 21.
6. Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai: Vấn đề và giải
pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 237-238.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Chiến lược giáo dục mầm non từ năm 1998 đến
2020, NXB Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quyết Định số 05/VBHN-BGD&ĐT về việc
Ban hành Điều lệ trường Mầm non
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Quyết Định số 04/VBHN-BGDĐT về việc Ban
hành Điều lệ Trường mầm non
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), TT số 25/2014/TT-BGDĐT về việc ban hành
tiêu chuẩn Đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục mầm non
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 17/2009/TTBGD-ĐT về việc ban
hành chương trình giáo dục mầm non.
176
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Hội thảo quốc gia “Vai trò điều tiết của Nhà
nước trong việc đảm bảo chất lượng và công bằng giáo dục”, Tổ chức Quốc tế
Pháp ngữ (OIF).
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông tư số 19/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 8
năm 2019, các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.
15. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục - những vấn đề lí luận và thực
tiễn, NXB Giáo dục.
16. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998), Đại Cương về quản lý, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
17. Chính phủ (2003), Công văn số 872/CP-KG ngày 02/7/2003 phê duyệt Kế
hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003-2015.
18. Chính phủ (2003), Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
19. Chính phủ (2004), Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
20. Chính phủ (2006), Nghị Định số 75/2006/NĐ-CP về Hướng dẫn thực hiện một
số Điều của Luật Giáo dục năm 2005.
21. Chính Phủ (2017), Quyết định 186/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2017, Ban
hành danh mục sự nghiệp công có sử dụng ngân sách nhà nước
22. Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phương (2015), Quản lý
chất lượng trong giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quộc lần thứ
XII, NXB Chính trị Quốc gia.
25. Nguyễn Kim Dung và Phạm Xuân Thanh (2003), Về một số khái niệm thường
dùng trong đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học, Tạp chí Giáo dục, số 66,
tháng 9/2003.
26. Vũ Trí Dũng (2014), Marketing dịch vụ công, NXB Kinh tế Quốc dân.
27. Phạm Thị Hồng Điệp (2013), “Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công Kinh
177
nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 3, Tr.26-32.
28. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề Giáo dục – đào tạo, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, tr. 10-11, 13.
29. Đặng Đức Đạm (2006), Dịch vụ công và yêu cầu đổi mới, Tạp chí Quản lý Kinh
tế 2/2006, Tr48
30. Nguyễn Minh Đạo (2001), Khoa học Quản lý, Tập 1, Trường ĐH Kinh tế Quốc
dân Hà Nội
31. Đỗ Thị Hải Hà (2007), Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công, NXB
Khoa học – Kỹ thuật.
32. Đỗ Thị Hải Hà, Mai Ngọc Anh (2015), Cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam hiện
nay, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 218, tr2-10.
33. Phạm Minh Hạc (2003), Bàn về giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 85.
34. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2017), Quản lý giáo
dục, NXB Đại học Sư phạm.
35. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công
– nhận thức, thực trạng và giải pháp, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
37. Nguyễn Tiến Hùng (2015), Quản lý chất lượng trong giáo dục, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
38. Học viện Chính trị Quốc gia (1998), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước,
tập II, NXB Lao động, Hà Nội.
39. Hoàng Văn Hảo (2002), một vài suy nghĩ về ịch vụ công và hành chính công,
Tạp chí Tổ chức nhà nước (9), tr34-36.
40. Phan Văn Kha (2006), Phát triển giáo dục trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí khoa học giáo dục, Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục, Số 14, tháng 11 – 2006; tr 15-19.
41. Phan Văn Kha (2012), “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 với sự
nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, Tạp chí Khoa
178
học giáo dục (87), Hà Nội
42. Phan Văn Kha (2014), “Đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
43. Đặng Bá Lãm (2006), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI:
Chiến lược phát triển giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
44. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục: Lý luận và
thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Phạm Quang Lê (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công – Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, tr 23-24.
46. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
47. Lê Chi Mai (2002), Chuyển giao các dịch vụ công cho cơ sở ngoài nhà nước,
vấn đề và giải pháp, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
48. Lê Chi Mai (2018), Nhận thức về dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công –
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
49. Đặng Hồng Phương (2017), Thực trạng và giải pháp nâng cao chât lượng giáo
dục mầm non Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Tạp chí Giáo dục, Số
dặc biệt tháng 12/2017, trang 130-132.
50. Trần Công Phong, Trịnh Thị Anh Hoa, Mạc Thị Việt Hà (2018), Lý luận và
thực tiễn xã hội hoá dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Hội thảo
“Xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam, Thực trạng và giải pháp”,
Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ tháng 1/2018.
51. Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (2004), TCVN ISO 9001:2000, Hệ
thống quản lý chất lượng – các yêu cầu, Hà Nội
52. Thang Văn Phúc (chủ biên) (2001), Cải cách hành chính Nhà nước – thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
53. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2003), Cải thiện hành chính công trong một thế
giớí cạnh tranh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
54. Diệp Văn Sơn (2004), Bàn về dịch vụ hành chính công, Tạp chí Nghiên cứu
pháp luật, số 2, tr 92-117.
179
55. Chu Văn Thành (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công: một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia.
56. Hoàng Hải Quế (2018), Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt kỳ 1/tháng
5/2018, tr138-142
57. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê TPHCM.
58. Trần Quốc Toản, Trần Thị Bích Liễu (2009), Thị Trường Giáo dục và dịch vụ
giáo dục: Những vấn đề cũ và những hiểu biết mới, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp nhà nước, Hội đồng giáo dục quốc gia.
59. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2007), Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở trường mầm non nông thôn theo quan điểm quản lý chất lượng tổng
thể, Luận án TS Giáo dục học, Hà Nội.
60. Trần Thị Bích Trà và cộng sự (2008), Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo ngoài công lập. Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước, Hội đồng giáo dục quốc gia
61. Trần Thị Ngọc Trâm (2009), Về đổi mới quản lý giáo dục mầm non trong bối
cảnh hiện nay, Tạp chí Khoa học giáo dục Số 45, tr: 29-33.
62. Trần Thị Ngọc Trâm (2009), Một số vấn đề về giáo dục mầm non - Báo cáo
nghiên cứu điển hình. Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
và trước nhu cầu hội nhập quốc tế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,
Hội đồng giáo dục quốc gia
63. Trần Thị Ngọc Trâm (2011), Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập trong quá trình hội nhập quốc tế, Đề tài nghiên cứu cấp bộ.
64. Đinh Thị Kim Thoa (2008), Đánh giá trong giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục
65. Nguyễn Thị Mỹ Trinh và cộng sự (2016), Thực trạng và cơ chế quản lý nhóm
trẻ độc lập tư thục tại Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục Mầm non,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
66. Nghiêm Đình Vỳ, Phạm Đỗ Nhật Tiến (2016), Cải cách giáo dục – Một số vấn
đề chung và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật.
180
67. Trung tâm thông tin quản lý - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Giáo dục Việt
Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội.
68. Phạm Viết Vượng (chủ biên) ( 2003), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước
và quản lý ngành giáo dục và ĐT, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
69. Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục:
kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 488.
70. Vụ giáo dục mầm non (2006), 60 năm xây dựng và phát triển ngành giáo dục
mầm non, NXB Giáo dục.
71. Vũ Quang Việt (2007), Giáo dục công hay tư nhìn từ góc độ lý thuyết kinh tế,
Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 01-2007, trang 19-28.
72. Từ điển Tiếng Việt (2004), NXB Đà Nẵng, tr 256
73. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2014), Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ giáo dục công. Đề tài Khoa học và Công nghệ Mã số
B2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO NƯỚC NGOÀI
74. Ahmad, N., & Garg, I. (2012). Service Quality in Schools: Secondary School
Students’ Perspective. Electronic International Interdisciplinary Research
Journal, 1(3), 170-188.
75. Aidanazima, A. (2015). Service quality in early child care center. Does parents
satisfied? (Doctoral dissertation, Universiti Utara Malaysia
76. Al-Dulaimi, Z. Y. S. (2017). Factors influencing the service quality in higher
education in romania ian iraq from proessores's perspective. In Proceedings of
the International Management Conference, Vol. 11, No. 1, pp. 231-240. Faculty
of Management, Academy of Economic Studies, Bucharest, Romania
77. Brodin, J., & Renblad, K. (2015). Early childhood educators’ perspectives of
the Swedish national curriculum for preschool and quality work. Early
Childhood Education Journal, 43(5), 347-355.
78. Cleveland, J., Susman-Stillman, A., & Halle, T. (2013). Parental perceptions of
quality in early care and education. Child Trends Publication, 013-044.
181
79. Daniel T. Seymour (1993), On Q Causing quality in higher education,
American Council on Education, Series on Hingher Education, ORYX Rress.
80. DavidOsborne, Ted Gaebler (1997) với đề tài “Đổi mới hoạt động của Chính
phủ”
81. Deming, W.Edwards (1986), Out of the Crisis. MIT Center for Advanced
Engineeng Study. ISBN 0-911379-01-0 Deming, W.Edwards (1986), Out of the
Crisis. MIT Center for Advanced Engineeng Study. ISBN 0-911379-01-0
82. Ho, D. C. W. (2011). Identifying leadership roles for quality in early childhood
education programmes. International Journal of leadership in Education, 14(1),
47-59.
83. Jang, L. F., Moore, L., & Lin, Y. M. (2014). Parents’ perspectives on childcare
quality and satisfaction in Taiwan. International Journal of Research Studies in
Education, 3(5), 3-19].
84. Johnstone Nick and WoodLibby (2001) với nghiên cứu “Các công ty tư nhân và
nguồn nước công: Nhận diện mục tiêu về môi trường và xã hội các nước đang
phát triển” ("Private Firms and PublicWater: Realising Social and
Environmental Objectives in DevelopingCountries");
85. Joseph, M., & Joseph, B. (1997). Service quality in education: a student
perspective. Quality assurance in education, 5(1), 15-21
86. Lai Fong Cheng, A., & Keung Yau, H. (2011). Principals' and teachers'
perceptions of quality management in Hong Kong primary schools. Quality
Assurance in Education, 19(2), 170-186.
87. LeGrand (1991) với nghiên cứu “Lý thuyết về sự thất bại của thị trường” (The
theory of governmentfailure).
88. Malovic, M., & Malovic, S. (2017). Parents' Perspective on the Quality of
Kindergarten. Research in Pedagogy, 7(2), 200-220
89. Omar, N. A., Nazri, M. A., Abu, N. K., & Omar, Z. (2009). Parents’ perceived
service quality, satisfaction and trust of a child care centre: implication on
loyalty. International Review of Business Research Papers, 5(5), 299-314.
90. Scopelliti, M., & Musatti, T. (2013). Parents’ view of child care quality:
182
Values, evaluations, and satisfaction. Journal of Child and Family
Studies, 22(8), 1025-1038].
91. Senol, H., & Dagli, G. (2017). Increasing Service Quality in Education: Views
of Principals and Teachers. Eurasia Journal of Mathematics, Science and
Technology Education, 13(8), 4857-4871.
92. Seungho Lee (2003) với đề tài “Mở rộng khu vực tư trong ngành nước ở
Thượng Hải” ("Expansion of the Private Sector in the Shanghai WaterSector") .
93. Virtanen, A., & Runtti, S. (2015). Parents' satisfaction on the quality of
education and care in Qatar-Finland International School.
94. Tim Mazzarol, Geoffrey Normal Soutar (2001), The global maket for higher
educaition Edward Elgar.
95. Sallis Edward (1993), Total quality Management in Education, Kogan
PageEducational Management Series, Philadelphia – London
96. Wallis J. & Dollery B (1998) với nghiên cứu “Nhà nước trong một thế giới
đang chuyển đổi”
97. P. Kotler, và G. Armstrong, (2004), Những nguyên lý tiếp thị (Principles Of
Marketing) (tập 2), NXB Thống Kê.
TÀI LIỆU INTERNET
98. Nghị quyết 29-NQ/TW (nguồn: https://thuvienphapluat.vn)
99. Luật Giáo dục số 43 (nguồn: https://www.chinhphu.vn)
100. https://vi.wikipedia.org/wiki/dịch vụ
101. https://vi.wikipedia.org/wiki/quản lý
102. Https://vi.wikipedia.org/wiki/Chu_trình_PDCA
183
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cha mẹ trẻ mầm non)
Bảng hỏi dưới đây phục vụ một nghiên cứu về thực trạng dịch vụ công và
thực trạng quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội.
Ông/Bà vui lòng trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu vào lựa chọn phù hợp nhất.
Chúng tôi cam kết mọi thông tin liên quan đến việc trả lời bảng hỏi khảo sát này sẽ
không phục vụ mục đích nào khác ngoài mục đích nghiên cứu nêu trên.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các Ông/bà!
ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON
Câu 1: Xin các Ông/Bà hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi hoạt
động dịch vụ công nhà trường mầm non nơi con Ông/Bà đang theo học trong
từng chủ đề khảo sát sau:
Không thực hiện Kém Trung bình Khá Tốt
TT Nội dung Mức độ đánh giá
1 Dịch vụ chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm
non
1.1 Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể lực và
tinh thần
1. Kiểm tra sức khỏe đầu năm học
2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học
3. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ
béo phì
4. Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và nhà trường
5. Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực
6. Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ
184
1.2 Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng
7. Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng
8. Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi
9. Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi
1.3 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh
10. Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân
11. Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh
12. Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh
13. Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời đảm bảo vệ sinh
14. Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường
15. Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh
16. Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh
1.4 Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ
17. Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp
18. Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng
giờ, đủ giờ
19. Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh
20. Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa tuổi
của trẻ
1.5 Tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn
21. Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an toàn
22. Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an
toàn
23. Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ
24. Đảm bảo an ninh trong nhà trường
25. Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ
trong khuôn viên nhà trường
26. Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ
27. Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ
185
2 Tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục
2.1 Tổ chức hoạt động hoạt động vui chơi
28. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động
vui chơi
29. Tổ chức hoạt động chơi vận động
30. Tổ chức hoạt động chơi phù hợp theo từng lứa tuổi
31. Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời
32. Tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà
2.2 Tổ chức hoạt động hoạt động học
33. Hoạt động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi
34. Hoạt động học do trường thiết kế riêng
35. Hoạt động thể dục, thể thao
36. Hoạt động dã ngoại
37. Hoạt động học trong lao động
2.3 Tổ chức hoạt động hoạt động lao động
38. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính tỉ mỉ
39. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính
kiên trì
40. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính khéo
léo theo từng lứa tuổi
41. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện sức khỏe
theo từng lứa tuổi
42. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính đoàn
kết
43. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, hợp tác
với các bạn
2.4 Tổ chức hoạt động hoạt động ngày lễ, ngày hội
44. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước
45. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của ngành giáo dục
186
46. Tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm
47. Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương trình giáo dục
riêng của nhà trường
3 Tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật trong trường mầm non
48. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho
trẻ theo độ tuổi
49. Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập
50. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập
51. Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà
nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động
52. Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập
Tổ chức hoạt động hoạt động tuyên truyền và phổ
biến kiến thức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
53. Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ
54. Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm
sóc trẻ
55. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ
56. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ
57. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1
58. Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt
động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
59. Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt
động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
187
Câu 2: Là cha mẹ trẻ, Ông/Bà có sẵn sàng chi thêm cho các dịch vụ có sự
phối hợp của gia đình và của nhà trường không?
Rất sẵn sàng Lưỡng lự Không sẵn sàng
Mức độ
sẵn sàng TT Nội dung
1 2 3
1 Dịch vụ thăm khám sức khoẻ định kỳ
1.1 Khám định kỳ 6 tháng/lần
1.2 Khám định kỳ 03 tháng/lần
1.3 Khám định kỳ 01 tháng/lần
2 Dịch vụ tăng cường các bữa ăn phụ cho trẻ (cháo, sữa,
súp...)
3 Dịch vụ học thêm ngoại ngữ, mỹ thuật, âm nhạc, năng
khiếu khác
3.1 Tiếng Anh
3.2 Vẽ
3.3 Múa
3.4 Hát
3.5 Nhảy (cổ điển, hiện đại)
3.6 Đàn
4 Dịch vụ rèn luyện thể lực, thể chất
4.1 Bóng đá
4.2 Bóng rổ
4.3 Bơi lội
4.4 Cầu lông
4.5 Bóng bàn
4.6 Aerobic
5 Dịch vụ giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ (Phối hợp với các đơn vị
bên ngoài trường tổ chức các lớp về sống cho trẻ theo lứa tuổi)
188
6 Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong khuôn viên nhà trường
cho trẻ
7 Tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoài khuôn viên nhà trường
cho trẻ
8 Dịch vụ liên lạc, trao đổi, liên lạc với phụ huynh
8.1 Camera giám sát trong sân trường, trong phòng học
8.2 Tăng cường phản hồi thông tin Sổ liên lại điện tử giữa gia
đình và nhà trường (ngày/lần)
9 Dịch vụ các hoạt động cộng đồng
Thông tin chung nếu Ông/bà là cha mẹ trẻ
Xin ông/bà vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân ( Nếu là cha mẹ trẻ)
1/ Họ và tên (không bắt buộc):
2/ Ông/Bà làm việc trong lĩnh vực : Nhà nước Doanh nghiệp Khác
3/ Tuổi: 20-30 30-40 40-50 trên 50
4/ Giới tính : Nam Nữ
189
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
( Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường mầm non)
Bảng hỏi dưới đây phục vụ một nghiên cứu về thực trạng dịch vụ công và
thực trạng Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội.
Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu vào lựa chọn phù hợp nhất.
Chúng tôi cam kết mọi thông tin liên quan đến việc trả lời bảng hỏi khảo sát này sẽ
không phục vụ mục đích nào khác ngoài mục đích nghiên cứu nêu trên.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các Thầy/Cô!
PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON
Câu 1: Xin các Thày/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi hoạt
động dịch vụ công nhà trường mầm non các Thày/Cô đang công tác trong từng
chủ đề khảo sát sau:
Không thực hiện Kém Trung bình Khá Tốt
TT Nội dung Mức độ đánh giá
1 Dịch vụ chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm
non
1.1 Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh
thần
1. Kiểm tra sức khỏe đầu năm học
2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học
3 Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ
béo phì
4 Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và nhà
trường
5. Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực
6. Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ
1.2 Tổ hức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng
190
7. Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng
8 Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi
9 Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi
1.3 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh
10 Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân
11 Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh
12 Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh
13 Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời đảm bảo vệ sinh
14 Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường
15 Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh
16 Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh
1.4 Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ
17 Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp
18 Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng
giờ, đủ giờ
19 Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh
20 Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa
tuổi của trẻ
1.5 Tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn
21 Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an toàn
22 Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an
toàn
23 Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với
trẻ
24 Đảm bảo an ninh trong nhà trường
25 Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ
trong khuôn viên nhà trường
26 Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ
27 Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ
191
2 Tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục
2.1 Tổ chức hoạt động hoạt động vui chơi
28 Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động
vui chơi
29 Tổ chức hoạt động chơi vận động
30 Tổ chức hoạt động chơi phù hợp theo từng lứa tuổi
31 Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời
32 Tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà
2.2 Tổ chức hoạt động hoạt động học
33 Hoạt động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi
34 Hoạt động học do trường thiết kế riêng
35 Hoạt động thể dục, thể thao
36 Hoạt động dã ngoại
37 Hoạt động học trong lao động
2.3 Tổ chức hoạt động hoạt động lao động
38 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính tỉ
mỉ
39 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính
kiên trì
40 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính
khéo léo theo từng lứa tuổi
41 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện sức
khỏe theo từng lứa tuổi
42 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính
đoàn kết
43 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, hợp tác
với các bạn
2.4 Tổ chức hoạt động hoạt động ngày lễ, ngày hội
44 Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước
192
45 Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của ngành giáo
dục
46 Tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm
47 Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương trình giáo dục
riêng của nhà trường
3 Tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật trong trường mầm non
48 Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập
cho trẻ theo độ tuổi
49 Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập
50 Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà
nhập
51 Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà
nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động
52 Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà
nhập
4 Tổ chức hoạt động hoạt động tuyên truyền và phổ
biến kiến thức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
53 Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ
54 Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và
chăm sóc trẻ
55 Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ
56 Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ
57 Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1
58 Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt
động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà
trường
193
59 Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt
động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà
trường
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG
MẦM NON
Câu 1: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi nội
dung sau trong từng chủ đề khảo sát:
Rất tác động tác động Thỉnh thoảng ít tác không tác
động động
TT Nội dung Mức độ đánh
giá
Sự quan tâm của cộng đồng tới GDMN
1. Yêu cầu của cha mẹ đối với trường mầm non trong giáo
dục, chăm sóc trẻ
2. Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên địa bàn đối với
giáo dục mầm non
3. Quan tâm của chính quyền địa phương cho trường mầm
non đóng trên địa bàn
4. Đáp ứng các nguồn lực của chính quyền địa phương cho
trường mầm non đóng trên địa bàn
Chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn
5. Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên mầm non
6. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non
7. Chính sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ hoà nhập
8. Chính sách hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc sức
khoẻ đối với trẻ em trên địa bàn
9. Chính sách bảo trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
194
Câu 2: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi yếu
tố cung cấp điều kiện cho quản lý hoạt động dịch vụ công sau trong từng chủ
đề khảo sát theo các mức độ sau đây:
Kém yếu Trung bình Khá Tốt
TT Nội dung Mức độ đánh
giá
1 Chương trình giáo dục mầm non với điều kiện thực tế
của nhà trường và địa phương
1. Chỉ đạo chương trình giáo dục trẻ mầm non riêng của
nhà trường
2. Chỉ đạo chương trình giáo dục năng khiếu cho trẻ
3. Chỉ đạo chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
4. Chỉ đạo chương trình ngoại ngữ cho trẻ
5. Chỉ đạo phát triển chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin cho trẻ
6. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn ngày, tuần phong phú
7. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn phù hợp với từng lứa tuổi
trẻ mầm non
8. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng và
béo phì
2 Đội ngũ trong nhà trường
1. Đảm bảo đội ngũ CBQL trường MN có đủ trình độ quản
lý, chuyên môn và kinh nghiệm
2. Đảm bảo quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận của
trường MN
3. Đảm bảo đội ngũ CBQL chuyên môn, GV cốt cán kế
cận của trường MN
4.Tiếp nhận và phân công đội ngũ cán bộ quản lý phù
hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
195
5. Tiếp nhận và phân công đội ngũ giáo viên phù hợp với
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm
6. Tiếp nhận và phân công đội ngũ nhân viên chăm sóc
trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh
nghiệm
7. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp chính theo yêu
cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
8. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu
cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3 Quản lý cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm
1.Giám sát nguồn nước sạch
2.Tuyển chọn nhà cung cấp nguồn gốc thực phẩm rõ
ràng, an toàn
3.Tuyển chọn nhà cung cấp thực phẩm đúng mùa, sản
xuất tại địa phương
4.Chỉ đạo quy trình bếp ăn một chiều, đầy đủ dụng cụ
5.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ thân ăn uống sinh hoạt của
trẻ
6.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ chơi trong khuôn viên nhà
trường
7.Chỉ đạo đảm bảo an toàn, vệ sinh, đủ chỗ ngủ dành cho
trẻ
8.Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin áp dụng trong
trường học
9.Xây dựng hệ thống an ninh trong trường học
10.Xây dựng hệ thống an ninh trong lớp học 11.Chỉ đạo đảm bảo diện tích 1,5 m2/trẻ
12.Chỉ đạo đảm bảo bàn ghế học tập đúng kích cỡ quy
định theo độ tuổi
196
4 Quản lý hoạt động tài chính của nhà trường
1.Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về ngân
sách được cung cấp
2.Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về khoản
thu ngoài ngân sách
3.Chỉ đạo công khai, minh bạch về thu chi tài chính
4.Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh dưỡng
5.Chỉ đạo đảm bảo công khai, minh bạch về chi phí dinh
dưỡng cho trẻ theo ngày
Câu 3: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi yếu
tố quá trình trong quản lý hoạt động dịch vụ công sau trong từng chủ đề khảo
sát theo các mức độ sau đây:
Kém yếu Trung bình Khá Tốt
TT Nội dung Mức độ đánh giá
1 Quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng
1. Quản lý chăm sóc thể lực và tinh thần
2. Quản lý chăm sóc dinh dưỡng
3.Quản lý chăm sóc vệ sinh
4. Quản lý chăm sóc giấc ngủ
5. Quản lý bảo đảm an toàn
2 Quản lý hoạt động giáo dục
1. Quản lý hoạt động vui chơi
2. Quản lý hoạt động học
3. Quản lý hoạt động lao động
4. Quản lý hoạt động ngày lễ - ngày hội
3 Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
1.Chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN hòa nhập cho
trẻ theo độ tuổi
197
2.Chỉ đạo, hướng dân và phân loại trẻ theo đối tượng để
giáo dục hòa nhập
3.Chỉ đạo đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của
trẻ hoà nhập
4.Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện các hoạt động dành
riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp,
vui chơi, học tập, lao động
5.Xây dựng và chỉ đạo các hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ
trẻ được giáo dục hoà nhập
4 Quản lý các hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến
thức khoa học về chăm sóc và nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ
1.Tổ chức mời các chuyên gia trao đổi những vấn đề về
tâm lý lứa tuổi của trẻ cho CMT
2.Tổ chức mời các chuyên gia trao đổi những vấn đề về
chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ
3.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ
4.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ
5.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1
6.Xây dựng kế hoạch hành động gửi các cơ quan, đoàn
thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ của nhà trường
7.Đề xuất hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt
động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
198
Câu 4: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi yếu
tố kết quả trong quản lý hoạt động dịch vụ công sau trong từng chủ đề khảo
sát theo các mức độ sau đây:
Kém Yếu Khá Tốt
Nội dung Mức độ đánh giá TT
1 Quản lý các yếu tố đầy ra đáp ứng
yêu cầu của ngành
1.Đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi nhà trẻ, mẫu
giáo và cấp tiểu học
2.Sự phát triển của trẻ đáp ứng tiêu chí đánh giá trẻ theo
lứa tuổi
3.Sự phát triển của trẻ đáp ứng chuẩn đầu ra Chương
trình giáo dục của nhà trường
4. Xây dựng được đội ngũ cán bộ QLGD; GV, NV đạt
chuẩn theo quy định
2 Quản lý các yếu tố đầy ra đáp ứng
yêu cầu của trường
1. Xây dựng được đội ngũ Giáo viên, nhân viên chăm
sóc trẻ thêm kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó
với nhà trường
2. Giáo viên đảm bảo các kỹ năng cơ bản về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với quy định về GDMN
3.Xây dựng được mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường
và các bên có liên quan
4. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ trẻ, cộng đồng xã hội và
địa phương
3 Đáp ứng các yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ
1. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục để trẻ phát triên hài hoà về trí
199
tuệ, cảm xúc và năng khiếu
2. Cha mẹ trẻ thấy hài lòng với các hoạt động dịch vụ
công của nhà trường
3. Trẻ vui và phấn khởi và thích đến trường mầm non
4. Trẻ muốn tham gia vào các hoat động của nhà trường
4 Đáp ứng các yêu cầu của xã hội, cộng đồng và địa
phương
1. Xây dựng được đội ngũ Giáo viên, nhân viên chăm
sóc trẻ thêm kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó
với nhà trường
2. Cha mẹ trẻ tin tưởng và muốn gắn bó với nhà trường
3.Cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng hộ nhà trường
4. Chính quyền địa phương tin tưởng và ủng hộ nhà
trường
Câu 5: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi nội
dung sau trong từng chủ đề khảo sát:
Rất ảnh hưởng ảnh hưởng Thỉnh ít ảnh Rất ảnh
thoảng hưởng hưởng
TT Nội dung Mức độ đánh
giá
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non
1. Văn hoá trong nhà trường
2. Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ
quản bộ quản lý trong nhà trường
3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân
viên chăm sóc trẻ
4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà
trườn
200
5. Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của
địa phương
6. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và sự quan tâm
của chính quyền địa phương, cộng đồng và cha mẹ trẻ
Thông tin chung
Nếu Ông/Bà là: Cán bô quản lý trường hoặc là giáo viên mầm non
Xin ông/bà vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân ( nếu là CBQL hoặc
giáo viên)
1/ Họ và tên (không bắt buộc):
2/ Ông/Bà là :
Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng Tổ trưởng Giáo viên CBQL cấp
phòng
3/ Tuổi: 20-30 30-40 40-50 trên 50
4/ Giới tính : Nam Nữ
5/ Chuyên môn được đào tạo: GVMN QLGD Khác
6/ Trình độ được đào tạo: cao đẳng Đại học Trên ĐH Khác
7/ Trình độ lý luận: Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
8/ Thâm niên công tác: .... năm
9/ Số năm tham gia quản lý (nếu là: CBQL giáo dục, Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng):
dưới 5 năm từ 5-10 năm 10-20 năm trên 20 năm
10/ Ngành/chuyên ngành đào tạo cao nhất của Thầy/Cô:
11/ Số lượng trẻ lớp Thầy/Cô đang phụ trách:
12/ Số lượng lớp của Trường Thầy/Cô đang công tác:
13/ Số lượng giáo viên Trường Thầy/Cô đang công tác:
14/ Số lượng nhân viên của Trường Thầy/Cô đang công tác:
15/ Thu nhập trung bình của Thầy cô/Tháng:
16/ Trẻ được sàng lọc, phân loại trước khi nhận vào lớp:
Xin trân trọng cảm ơn Thày/Cô!
201
Phụ lục 3
CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN
1. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về nhận thức của cha mẹ trẻ, của chính quyền
địa phương về giáo dục mầm non.
2. Chính sách phát triển giáo dục mầm non của trường thầy/ cô được thể hiện
như thế nào (chính sách cho GV, trẻ…)
3. Chương trình giao dục nhà trường của trường thầy cô công tác có điểm gì nổi
bật? Nhà trường đã thực hiện như thế nào?
4. Thầy/Cô có thể mô tả qua tình hình đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân vân
của nhà trường hiện nay như thế nào (số lượng, chất lượng, các vấn đề tuyển
dụng, sử dụng đội ngũ…)?
5. Thầy/Cô có thể cho biết cơ sở vật chất hiện nay của nhà trường đáp ứng hoạt
đông chăm sóc và giáo dục trẻ như thế nào (bao gồm cả vấn đề thực phẩm, an toàn
cho trẻ…)
6. Hiện nay nhà trường đang sử dụng nguồn tài chính như thế nào? Nguồn thu
chu có được công khai không? Công khai bằng hình thức nào?
7. Việc lập kết hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ do ai thực hiện? Những khó khăn
vướng mắc trong việc lập kế hoạch?
8. Khi tổ chức thực hiện, nhà trường gặp những thuận lợi và khó khăn gì?
9. Trong quá trình thực hiện, việc kiểm tra, giám sát được thực hiện như thế nào?
Nhà trường có điều chỉnh gì không?
10. Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ
của trường mình?
202
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
(Tính khả thi và tính cần thiết của giải pháp đề xuất)
Kính thưa các Thầy/Cô!
Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu luận án tiến sĩ về "Quản lý dịch vụ
công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất
lượng". Để thu được thông tin chính xác và chất lượng nhằm hoàn thiện luận án,
Quý Thầy, Cô và các Nhà khoa học vui lòng trả lời Bảng hỏi dưới đây. Mọi ý kiến
trả lời cam kết sẽ chỉ sử dụng phục vụ mục đích nghiên cứu và được giữ tuyệt đối bí
mật. Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý Thầy/ Cô.
Xin trân trọng cảm ơn!
1. Tính cần thiết của các giải pháp.
Rất cần Cần Ít cần thiết Không cần Rất không cần
thiết thiết thiết thiết
đánh giá các mức độ
cấp thiết của giải pháp TT Các giải pháp
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên của nhà trường và gia đình,
cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý DVC trong
trường MN
2 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên trong trường MN
3 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ
giữa nhà trường với các bên liên quan trong quản lý
chất lượng các DVC tại các trường MN công lập
203
4 Giải pháp 4: Phát triển chương trình GDMN phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa
phương.
5 Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch
vụ công trong trường MN theo hướng BĐCL
2. Tính khả thi của các giải pháp
Rất khả thi Khả Ít khả thi Không khả Rất không khả thi
thi thi
đánh giá các mức độ
khả thi của các giải TT Các giải pháp pháp
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV,
nhân viên của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã
hội về sự cần thiết quản lý DVC trong trường MN
2 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV và nhân
viên trong trường MN
3 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ
giữa nhà trường với các bên liên quan trong quản lý
chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công
lập
4 Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa
phương.
5 Giải pháp 5: Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý
dịch vụ công trong trường MN theo hướng bảo đảm
chất lượng
204
Ngoài những nội dung trên, Ông/Bà cần thất bổ sung thêm gì? Xin ghi cụ
thể, nếu có?....................................................................................................................
Thông tin chung
Xin ông/bà vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân
1. Họ và tên (không bắt buộc): Email….. ; số điện thoại:….. đơn vị công tác:
……
2. Ông/Bà có:
Chức vụ:
Cán bộ quản lý Giảng viên các Trường ĐH Giáo vien MN
Chuyên viên Học hàm, học vị:
GS.TS PGS.TS TS ThS Khác
3. Tuổi:
20-30 30-40 40-50 trên 50
4. Thâm niên trong lĩnh vực giáo dục:
trên 30 năm 20-30 năm 10-20 năm dưới 10 năm
5. Đơn vị công tác:
TP trực thuộc TW TP Trực thuộc tỉnh Khác
6. Giới tính:
Nam Nữ
205
Phụ lục 5
PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC THỬ NGHIỆM VÀ SAU THỬ NGHIỆM
(Dành cho CBQL và Giáo viên)
Kính thưa các Thầy/Cô!
Được sư đồng ý của Hiệu trưởng nhà trường,chúng tôi tiến hành thử nghiệm
một phần của giải pháp “Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV và nhân viên trong trường MN ” Nếu áp dụng
giải pháp Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong trường Mẫu giáo số 5 -
Ngọc Hà - Ba Đình - Thành phố Hà Nội” trong giải pháp “Thu hút, bồi dưỡng và
đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chăm sóc trẻ” thì đây chính
là khâu then chốt tác động trực tiếp vào chất lượng giáo viên, đảm bảo nâng cao
chất lượng dịch vụ công trong giáo dục tại Trường mẫu giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba
Đình - Thành phố Hà Nội.
Xin các Thầy/Cô vui lòng trả lời các nội dung sau trước khi tham gia khóa học bổi dưỡng?
Anh/chị hãy cho biết mức độ hiểu về dịch vụ công được cung cấp ở trường
qua các 7 tiêu chí sau đây:
Tốt Khá Trung bình Yếu
Mức độ Tiêu chí (1) (2) (3) (4)
1. Phát triển kiến thức chuyên môn về thực hiện dịch vụ công trong
trường mầm non qua tham gia nâng hạng hoặc bồi dưỡng tại chỗ.
2. Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ trong 4 hoạt động dịch vụ công trong nhà trường.
3. Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để
thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công trong lớp phụ trách.
4. Vận dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục tiên
tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp, nhà trường và tình hình thực
tế của địa phương.
206
5. Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng công việc với
vai trò người thực hiện, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.
6. Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây dựng môi trường
lớp theo hướng “Giáo dục Lấy trẻ làm trung tâm” trên các
trang thông tin của tổ, nhóm chuyên môn.
7. Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết quả Hoạt động
chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ; Hoạt động giáo dục; Hoạt động
GD hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc,
GD trẻ em cho các CMT và cộng đồng.
207
Phụ lục 6
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG
CHUYÊN ĐỀ 1
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TIÊN TIẾN
NHƯ STEM, MONTESSORI; SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC ĐỒ DÙNG HIỆU
QUẢ TRONG TRƯỜNG MẦM NON ĐỂ THỰC HIỆN BỐN NHÓM HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG
1. Một số khái niệm cơ bản
- Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay
cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và
kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
- Cấu trúc năng lực bao gồm:
Năng lực chuyên môn
Năng lực phương pháp
Năng lực xã hội
Năng lực cá thể
- Phát triển năng lực cho giáo viên thể hiện ở khả năng vận dụng sáng tạo tri
thức, kỹ năng, kĩ xảo của cá nhân vào quá trình hoạt động dạy học và giáo dục.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo
viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao như qua quá trình học tập, nghiên cứu và
tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp.
- Phương pháp dạy học tiên tiến: Là phương pháp tích cực hóa trẻ về hoạt
động trí tuệ, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành, thực tiễn, tăng cường học tập trong nhóm, thể hiện sự cộng tác
giữa giáo viên và trẻ.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển năng lực sử dụng các phương pháp
dạy học tiên tiến
208
- Năng lực, trình độ của bản thân giáo viên
- Tinh thần, thái độ của bản thân giáo viên
- Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với vấn đề sử dụng các phương
pháp dạy học tiên tiến
- Sự ủng hộ, chia sẻ của gia đình và xã hội
- Nhận thức của trẻ
- Chế độ, chính sách, kinh phí đối với các hoạt động
3. Các hình thức phát triển năng lực để sử dụng phương pháp dạy học
tiên tiến
- Tự định hướng phát triển năng lực
- Tham gia vào quá trình đổi mới
- Thực hiện nghiên cứu trong lớp
- Tập huấn
- Đồng nghiệp hướng dẫn trong phát triển năng lực
4. Các lĩnh vực cần phát triển năng lực để để sử dụng phương pháp dạy học
tiên tiến
4.1. Năng lực chuyên môn
- Phương pháp phân tích tổng thể chương trình môn học;
- Những vấn đề trọng tâm, những đơn vị kiến thức khó dạy;
- Cách thức cập nhật thông tin trong thực thi chương trình môn học;
- Thiết kế các nhiệm vụ học tập, xây dựng bài tập, hướng dẫn học tập;
- Bồi dưỡng kiến thức nâng cao cho trẻ có khả năng nhận thức tốt; phụ
đạo, kèm cặp trẻ nhận thức chậm;
4.2. Năng lực phương pháp
- Phát hiện những khó khăn trong quá trình học tập của trẻ cả trước, trong và
sau bài giảng;
- Lựa chọn các phương pháp để giúp trẻ vượt qua các giai đoạn khó khăn;
4.3. Năng lực xã hội
- Năng lực tiếp nhận và chọn lọc thông tin
- Năng lực lưu trữ thông tin trong xã hội
209
- Năng lực xử lý và phản biện thông tin trong xã hội
- Năng lực kết nối và sáng tạo thông tin
- Năng lực chia sẻ thông tin
4.4. Năng lực cá thể
- Các yếu tổ bẩm sinh;
- Lối sống, phong cách tư duy, đặc điểm con người;
- Giáo dục và đào tạo;
- Tinh thần tự giác, tự rèn luyện;
5. Lập kế hoạch phát triển năng lực để sử dụng phương pháp dạy học tiên tiến
- Phân tích vấn đề
- Xác định mục tiêu cần đạt được
- Xác định các hoạt động cần triển khai
- Xác định các yếu tố đầu vào
- Phê duyệt kế hoạch
210
CHUYÊN ĐỀ 2
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC “LẤY
TRẺ LÀM TRUNG TÂM” ĐỂ THỰC HIỆN BỐN NHÓM HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON
1. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động tương hỗ với nhau
tạo nên một khung cảnh sống với những điều kiện để con người tồn tại và phát triển
- Môi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự
nhiên và xã cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở
trường mầm non và hiệu quả của những hạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: Mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt và mỗi trẻ
đều có cơ hội được học bằng nhiều cách khác nhau, các giáo viên mầm non hiện
nay đã tiếp cận phương pháp “lấy trẻ làm trung tâm”, giúp trẻ hứng thú với học tập
và phát triển thế mạnh của mỗi trẻ:
1.2. Bản chất quan điểm Giáo dục trẻ làm trung tâm
- Dựa trên những nhu cầu, khả năng, thế mạnh và hứng thú của từng trẻ. Tuy
nhiên, bạn phải tin tưởng vào chúng và hy vọng chúng có thể đạt được những thành
công, tiến bộ.
- Tạo những cơ hội học cho trẻ bằng nhiều cách khác nhau và cho trẻ được
tham gia nhiều hoạt động vui chơi khác nhau.
- Phản ánh sự phát triển của từng trẻ và xây dựng trên tất cả những gì mà trẻ
đã được biết và có thể thực hiện được
1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng môi trường giáo dục trong các trường mầm non
- Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là
phương tiên, là điều kiện để họ phát triển phù hợp với từng trẻ và từng lứatuổi.
- Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng môi trường giáo dục sẽ
211
thu hút được sự tham gia của các phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội
để thỏa mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoan,
trong từng thờikì.
2. Nội dung của xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
2.1. Xây dựng môi trường vật chất cho trẻ hoạt động trong phòng lớp đáp
ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học mà chơi.
- Có các phòng đảm bảo qui định, phù hợp với trẻ
- Sắp xếp không gian hợp lí
- Trang trí phòng lớp đảm bảo thẩm mĩ, thân thiện, phù hợp lứa tuổi
- Các góc hoạt động phù hợp
- Các góc hoạt động được bố trí hợp lí, thuận tiện, linh hoạt
- Có đa dạng đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu cho trẻ chơi và hoạt động
sáng tạo
- Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu được sắp xếp hấp dẫn, hợp lí kích thích
hứng thú hoạt động của trẻ
2.2. Xây dựng môi trường vật chất cho trẻ hoạt động ngoài trời đáp ứng nhu
cầu chơi của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học mà chơi
- Có các góc/khu vực khác nhau được quy hoạch phù hợp, than thiện với trẻ
- Có đa dạng các đồ chơi, học liệu đảm bảo an toàn, vệ sinh
2.3. Xây dựng môi trường xã hội hỗ trợ, kích thích hứng thú chơi của trẻ,
tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học mà chơi
- Tạo không khí giao tiếp tích cực, vui tươi, mối quan hệ gần gũi, yêu thương
- Trẻ luôn được tôn trọng, khẳng định bản than
- Trẻ được khuyến khích tham gia, hợp tác để cùng phát triển
2.4. Sử dụng môi trường giáo dục hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện
- Chuẩn bị môi trường giáo dục phù hợp
- Tổ chức sử dụng môi trường giáo dục phù hợp, hiệu quả
3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm
3.1. Tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
212
- Cần tập trung quản lý các hoạt động chăm sóc thể lực - tinh thần
- Chăm sóc dinh dưỡng
- Chăm sóc vệ sinh
- Chăm sóc giấc ngủ
- Đảm bảo an toàn
3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục
- Các hoạt động vui chơi
- Hoạt động học
- Hoạt động lao động
- Hoạt động ngày lễ, ngày hội
3.3. Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi
- Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập
- Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập
- Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập
- Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập
3.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non
- Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ
- Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ
- Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ
- Tổ chức hội thảo cho cha mẹ để chuẩn bị trẻ vào lớp 1
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục,
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
- Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động giáo dục, chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
4. Nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để thực
hiện bốn nhóm dịch vụ công trong trường mầm non
- Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp,
thuận tiện cho việc sử dụng của cô và trẻ
213
- Cần tính đến không gian thực tế của trường để cân đối diện tích các khu vực
- Cần đảm bảo tính mục đích.
- Môi trường giáo dục phải thực sự an toàn và có tính thẩm mỹ cao.
- Trang trí môi trường lớp học cần phù hợp với tính chất của các hoạt động,
phù hợp với từng lứa tuổi.
- Cần thu sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng môi trường giáo dục càng
nhiều càng tốt.
- Cần đa dạng hóa các trang thiết bị và học liệu kích thích sự phát triển
của trẻ
214
Phụ lục 7
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU SPSS TRONG PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG
TRONG NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
Đối tượng Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể
lực và tinh thần cho trẻ CBQL GV CMT
ĐTB ĐLC ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC
Kiểm tra sức khỏe đầu năm học 3,560 ,752 3,629 ,957 3,361 1,152
Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học 3,579 ,852 3,489 1,088 3,187 1,189
Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh 3,550 ,848 3,610 1,069 3,608 1,144 dưỡng, trẻ béo phì
Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và 3,474 ,894 3,699 1,100 3,357 1,042 nhà trường
Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực 3,464 ,860 3,344 1,104 3,418 1,042
Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ 3,574 ,852 3,254 1,062 3,473 1,030
Đối tượng
Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng CBQL GV CMT
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng 3,373 ,968 3,318 1,048 3,176 1,035
Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi 3,478 1,052 3,361 1,085 3,243 1,064
Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi 3,579 1,002 3,497 1,010 3,094 1,063
215
Đối tượng Tổ chức hoạt động chăm sóc
CBQL GV CMT vệ sinh cho trẻ
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân 3,273 ,924 3,557 ,931 3,082 1,102
Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh 3,378 1,036 3,643 ,951 3,249 1,061
Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh 3,115 1,081 3,365 1,070 3,306 1,098
Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời 3,244 1,093 3,355 1,109 3,108 1,022 đảm bảo vệ sinh
Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ 3,273 ,969 3,421 1,108 3,228 ,970 sinh học đường
Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục 3,392 1,051 3,262 1,046 3,157 1,005 đảm bảo vệ sinh
Đối tượng Tổ chức hoạt động chăm sóc CBQL GV CMT giấc ngủ cho trẻ ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp 2,914 1,119 3,732 ,944 3,353 ,792
Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ 3,005 1,094 3,744 ,907 3,091 ,864 được ngủ đúng giờ, đủ giờ
Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh 2,890 1,169 3,757 ,980 3,403 ,769
Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp 2,761 1,101 3,511 ,968 3,178 ,862 với từng lứa tuổi của trẻ
216
Đối tượng
CBQL GV CMT Bảo đảm an toàn
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an 3,086 1,136 3,544 1,027 3,263 1,010 toàn
Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi 3,225 1,144 3,489 1,014 3,080 1,029 ngoài trời an toàn
Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, 3,196 1,199 3,513 ,972 3,199 ,966 thân thiện với trẻ
Đảm bảo an ninh trong nhà trường 3,287 1,210 3,610 ,940 2,994 1,011
Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo
an toàn cho trẻ trong khuôn viên nhà 3,445 1,122 3,522 1,003 3,253 1,013
trường
Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh 3,455 ,970 3,334 ,964 3,077 1,031 cho trẻ
Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ 3,545 1,152 3,557 ,869 3,077 1,041
Đối tượng Tổ chức hoạt động
CBQL GV CMT vui chơi cho trẻ
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các 3,818 ,593 3,235 1,081 3,334 1,050 loại hình hoạt động vui chơi
Tổ chức hoạt động chơi vận động 3,900 ,592 3,402 1,019 3,247 1,074
Tổ chức hoạt động chơi phù hợp 3,656 ,757 3,254 ,958 3,173 1,120 theo từng lứa tuổi
Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài 3,761 ,643 3,437 1,067 3,127 1,131 trời
Tổ chức hoạt động vui chơi trong 3,837 ,630 3,249 1,071 3,199 1,088 nhà
217
DoiTuong
CBQL GV CMT Tổ chức hoạt động học cho trẻ trong
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC trường mầm non
Hoạt động học theo chương trình 3,727 ,648 3,511 ,987 3,295 1,022 GDMN từng lứa tuổi
Hoạt động học do trường thiết kế riêng 3,574 ,776 3,458 1,017 3,215 1,050
Hoạt động thể dục, thể thao 3,474 ,791 3,404 1,039 3,106 1,121
Hoạt động dã ngoại 3,349 ,813 3,416 1,050 3,159 1,028
Hoạt động học trong lao động 3,378 ,769 3,379 ,977 2,953 1,116
Đối tượng
CBQL GV CMT Tổ chức hoạt động lao động cho trẻ
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ 3,167 1,031 3,359 ,983 3,195 1,087 rèn luyện tính tỉ mỉ
Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ 3,053 1,057 3,375 1,008 3,115 1,071 rèn luyện tính kiên trì
Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ
rèn luyện tính khéo léo theo từng lứa 3,129 1,100 3,340 1,041 3,113 1,123
tuổi
Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ 3,144 1,113 3,328 1,033 3,239 1,069 rèn luyện sức khỏe theo từng lứa tuổi
Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ 3,278 ,975 3,546 ,867 3,152 1,071 rèn luyện tính đoàn kết
Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa 3,340 ,917 3,602 ,921 3,094 1,089 đồng, hợp tác với các bạn
218
Đối tượng Tổ chức hoạt động ngày lễ, ngày hội
CBQL GV CMT cho trẻ trong trường mầm non
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ 3,000 ,961 3,643 ,852 3,073 ,985 lớn của đất nước
Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ 2,828 1,004 3,629 ,847 3,062 1,088 của ngành giáo dục
Tổ chức hoạt động các ngày hội trong 2,833 ,949 3,563 ,859 3,037 1,131 năm
Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương 2,871 1,055 3,602 ,855 3,122 1,124 trình giáo dục riêng của nhà trường
Đối tượng Thực trạng tổ chức hoạt động giáo
CBQL GV CMT dục hòa nhập trẻ khuyết tật
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo 3,077 ,890 3,388 ,978 3,253 1,107 dục hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi
Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục 3,139 ,896 3,208 1,068 3,200 1,081 hòa nhập
Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm 3,091 ,939 3,353 ,923 3,115 1,060 của trẻ hoà nhập
Tổ chức các hoạt động dành riêng cho
từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao 2,967 1,053 3,369 ,896 3,049 1,076
tiếp, vui chơi, học tập, lao động
Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được 2,928 1,047 3,278 1,020 3,168 1,152 giáo dục hoà nhập
219
Đối tượng Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
CBQL GV CMT thức về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa 3,278 ,802 3,666 ,833 3,237 1,181 tuổi của trẻ
Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh 3,340 ,829 3,652 ,914 3,197 1,111 dưỡng và chăm sóc trẻ
Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm 2,943 ,949 3,526 ,908 3,146 1,312 sóc, nuôi dưỡng trẻ
Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo 2,876 ,953 3,524 ,948 3,192 1,344 dục trẻ
Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn 2,861 ,869 3,575 ,930 3,353 1,272 bị trẻ vào lớp 1
Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể
tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm 3,325 ,759 3,322 1,040 3,271 ,839
sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể
cho các hoạt động giáo dục, chăm sóc, 3,330 ,715 3,530 1,094 3,251 ,856
nuôi dưỡng trẻ của nhà trường
220
Kết quả khảo sát chia theo quận/huyện
Hoàn Kiếm Ba Đình Hà Đông Sơn Tây Ba Vì Sóc Sơn
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
Chăm
sóc
sức
khoẻ 3,297 ,779 3,348 ,853 3,463 ,727 3,380 ,806 3,528 ,732 3,472 ,885 thể
lực và
tinh
thần
Chăm
sóc 3,201 ,706 3,609 ,795 3,355 ,902 2,944 1,021 3,290 ,820 3,437 ,927
dinh
dưỡng
Chăm
sóc vệ 3,326 ,647 3,076 ,882 3,155 ,791 3,322 ,664 3,544 ,525 3,491 ,673
sinh
Chăm
sóc 3,087 ,954 3,089 ,760 3,370 ,934 3,382 ,910 3,539 ,923 3,603 ,937 giấc
ngủ
Đảm
bảo 3,341 ,675 3,250 ,882 3,226 ,916 3,310 ,699 3,599 ,605 3,630 ,657 an
toàn
221
Hoạt
động 3,270 ,899 3,480 ,825 3,381 ,981 3,302 ,814 3,532 ,585 3,600 ,689 vui
chơi
Hoạt
động 3,666 ,759 3,132 ,765 2,984 ,710 3,211 ,767 3,539 ,690 4,000 ,640
học
Hoạt
động 3,513 ,792 3,732 ,794 3,097 ,815 2,744 ,752 3,135 ,808 3,594 ,765 lao
động
Hoạt
động
ngày 3,252 ,878 3,120 ,834 3,370 ,888 3,160 ,749 3,491 ,922 3,536 ,745 lễ,
ngày
hội
Hoạt
động
giáo 2,917 ,722 3,400 ,685 3,445 ,907 3,486 ,841 3,045 ,684 2,874 ,837 dục
hòa
nhập
Hoạt
động 3,543 ,722 3,555 ,657 3,247 ,516 3,299 ,524 3,293 ,502 3,390 ,500 tuyên
truyền
222
Đánh giá chung các nội dung theo đối tượng Đối tượng
khảo sát CBQL GV CMT
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC
1.Chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần 3,395 ,654 3,427 ,856 3,401 ,761
2.Chăm sóc dinh dưỡng 3,269 ,797 3,326 ,928 3,171 ,908
3.Chăm sóc vệ sinh 3,165 ,685 3,383 ,733 3,181 ,723
4.Chăm sóc giấc ngủ 2,697 ,831 3,631 ,813 3,256 ,642
5.Đảm bảo an toàn 3,170 ,741 3,488 ,758 3,135 ,772
6.Hoạt động vui chơi 3,757 ,542 3,289 ,872 3,216 ,922
7.Hoạt động học 3,432 ,569 3,409 ,884 3,146 ,845
8.Hoạt động lao động 3,017 ,840 3,421 ,834 3,151 ,928
9.Hoạt động ngày lễ, ngày hội 2,722 ,779 3,584 ,742 3,096 ,996
10.Hoạt động giáo dục hòa nhập 2,999 ,757 3,286 ,838 3,157 ,966
11. Hoạt động tuyên truyền 3,045 ,534 3,530 ,543 3,235 ,918
2. Kết quả đánh khảo sát quản lý dịch vụ công trong trường mầm non
Đối tượng
CBQL GV Các yếu tố chính sách
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB
Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên mầm non 2,923 1,149 3,525 1,066
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non 2,943 1,077 3,487 1,053
Chính sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ hoà nhập 2,823 1,015 3,388 ,990
Chính sách hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc 3,191 1,006 3,646 ,960 sức khoẻ đối với trẻ em trên địa bàn
Chính sách bảo trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc 3,038 ,825 3,699 ,813 biệt
223
Đối tượng Quản lý chương trình giáo dục mầm non với điều kiện CBQL GV thực tế của nhà trường và địa phương ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB
1. Chỉ đạo chương trình giáo dục trẻ mầm non riêng 3,895 ,777 3,354 1,020 của nhà trường
2. Chỉ đạo chương trình giáo dục năng khiếu cho trẻ 3,943 ,807 3,358 1,047
3. Chỉ đạo chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3,699 ,826 3,199 1,013
4. Chỉ đạo chương trình ngoại ngữ cho trẻ 3,813 ,790 3,197 ,978
5. Chỉ đạo phát triển chương trình ứng dụng công nghệ 3,990 ,772 3,392 1,006 thông tin cho trẻ
6. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn ngày, tuần phong phú 3,861 ,724 3,231 1,053
7. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn phù hợp với từng lứa 3,727 ,684 3,322 ,959 tuổi trẻ mầm non
8. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng 3,742 ,791 3,231 1,036 và béo phì
224
Đối tượng
Về đội ngũ trong trường mầm non CBQL GV
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB
1. Đảm bảo đội ngũ CBQL trường MN có đủ trình độ quản 3,493 ,797 3,502 ,942 lý, chuyên môn và kinh nghiệm
2. Đảm bảo quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận 3,225 ,962 3,318 ,931 của trường MN
3. Đảm bảo đội ngũ CBQL chuyên môn, GV cốt cán kế 3,502 ,809 3,544 ,961 cận của trường MN
4.Tiếp nhận và phân công đội ngũ cán bộ quản lý phù 3,478 ,766 3,492 ,910 hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
5. Tiếp nhận và phân công đội ngũ giáo viên phù hợp 3,187 ,985 3,328 ,940 với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm
6. Tiếp nhận và phân công đội ngũ nhân viên chăm sóc
trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh 3,469 ,838 3,517 ,864
nghiệm
7. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp chính theo yêu 3,225 ,942 3,305 ,901 cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
8. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu 3,215 ,918 3,292 ,917 cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
225
CBQL
Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm ĐTB ĐLC
CBQL GV CMT CBQL
1.Giám sát nguồn nước sạch 3,225 ,952 3,644 ,915
2.Tuyển chọn nhà cung cấp nguồn gốc thực phẩm rõ 3,105 ,960 3,583 ,870 ràng, an toàn
3.Tuyển chọn nhà cung cấp thực phẩm đúng mùa, 3,144 ,999 3,633 ,914 sản xuất tại địa phương
4.Chỉ đạo quy trình bếp ăn một chiều, đầy đủ dụng cụ 3,014 ,896 3,553 ,840
5.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ thân ăn uống sinh hoạt 3,115 1,031 3,612 ,933 của trẻ
6.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ chơi trong khuôn viên 2,986 ,852 3,523 ,674 nhà trường
7.Chỉ đạo đảm bảo an toàn, vệ sinh, đủ chỗ ngủ dành 3,048 ,831 3,566 ,661 cho trẻ
8.Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin áp dụng 3,005 ,817 3,561 ,665 trong trường học
9.Xây dựng hệ thống an ninh trong trường học 2,967 ,834 3,479 ,680
3,359 ,772 3,631 ,917
10.Xây dựng hệ thống an ninh trong lớp học 11.Chỉ đạo đảm bảo diện tích 1,5 m2/trẻ 3,139 ,812 3,549 ,916
12.Chỉ đạo đảm bảo bàn ghế học tập đúng kích cỡ 3,124 ,857 3,462 ,888 quy định theo độ tuổi
226
CBQL Về quản lý hoạt động tài chính ĐTB ĐLC trong trường mầm non CBQL GV CMT CBQL
1.Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về ngân 3,780 ,650 3,523 1,086 sách được cung cấp
2.Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về 3,727 ,610 3,481 1,047 khoản thu ngoài ngân sách
3.Chỉ đạo công khai, minh bạch về thu chi tài chính 3,689 ,675 3,354 1,024
4.Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh 3,665 ,702 3,269 1,015 dưỡng
5.Chỉ đạo đảm bảo công khai, minh bạch về chi phí 3,670 ,721 3,326 1,076 dinh dưỡng cho trẻ theo ngày
227
Đối tượng
CBQL GV
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB
Quan tâm gia đình xã hội 3,700 ,663 3,348 ,785
Chính sách phát triển giáo 2,984 ,838 3,549 ,742 dục mầm non trên địa bàn
Điểm chung bình và độ lệch chuẩn quản lý các yếu tố đầu Đối tượng
vào CBQL GV
ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB
Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường 3,836 ,441 3,288 ,716
Đội ngũ trong nhà trường 3,351 ,685 3,566 ,490
Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm 3,103 ,607 3,391 ,929
Quản lý hoạt động tài chính của nhà trường 3,706 ,543 3,223 ,808
Quản lý hoạt động giáo dục
Đối tượng QL HĐ vui Hoạt động QLHĐ lao QL HĐ
chơi học động ngày lễ,
ngày hội
ĐTB 3,85 3,89 3,75 3,73 CBQL ĐLC ,629 ,645 ,731 ,719
ĐTB 3,50 3,44 3,21 3,28 GV ĐLC ,896 ,908 ,949 ,932
ĐTB 3,60 3,58 3,38 3,42
ĐLC ,839 ,861 ,922 ,896
Quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức
228
Đối tượng QLTT1 QLTT2 QLTT3 QLTT4 QLTT5 QLTT6 QLTT7
3,89 3,81 4,01 3,77 3,97 3,71 3,54 ĐTB CBQL ,841 ,722 ,654 ,823 ,638 ,835 ,925 ĐLC
3,45 3,40 3,49 3,27 3,43 3,25 3,28 ĐTB GV ,927 ,888 ,862 ,975 ,869 ,976 ,950 ĐLC
3,58 3,53 3,65 3,42 3,60 3,39 3,36 ĐTB
,923 ,861 ,840 ,958 ,842 ,958 ,949 ĐLC
Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra
Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra của đáp ứng yêu cầu của ngành
Đối tượng KQQL1 KQQL2 KQQL3 KQQL4
4,02 4,05 4,09 4,09 ĐTB CBQL ,747 ,634 ,648 ,729 ĐLC
3,25 3,23 3,33 3,21 ĐTB GV ,973 1,042 1,049 1,010 ĐLC
3,49 3,48 3,56 3,48 ĐTB
,975 1,009 1,007 1,016 ĐLC
Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra
Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra của đáp ứng yêu cầu của trường
KQQL5 KQQL6 KQQL7 KQQL8 Đối tượng
3,91 3,90 3,90 3,95 ĐTB CBQL ,400 ,385 ,398 ,407 ĐLC
3,08 3,13 3,11 3,17 ĐTB GV ,792 ,798 ,804 ,742 ĐLC
3,33 3,37 3,35 3,41 ĐTB
,794 ,782 ,794 ,748 ĐLC
229
Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra của đáp ứng yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ
Đối tượng KQQL9 KQQL10 KQQL11 KQQL12
ĐTB 3,96 3,79 4,08 4,04 CBQL ĐLC ,723 ,687 ,825 ,739
ĐTB 3,22 3,01 3,41 3,16 GV ĐLC 1,036 1,090 1,071 ,974
ĐTB 3,44 3,25 3,62 3,43
ĐLC 1,010 1,049 1,048 ,993
Đối tượng
CBQL Giáo viên
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
Quan lý các yếu tố đầu vào 3,499 ,341 3,367 ,401
Quản lý các yếu tố quá trình 3,639 ,358 3,381 ,349
Quản lý các yếu tố đầu ra 3,977 ,315 3,200 ,639
Các yếu tố đầu ra ảnh hưởng tới quản lý dịch vụ công trong trường mầm non
Đối tượng VHNT NLQL PCĐN CSVCTBDH CCCS ĐKVHXH
ĐTB 3,65 3,22 3,03 3,06 3,14 3,07 CBQL ĐLC ,893 ,856 ,953 ,913 ,935 ,940
ĐTB 3,33 3,58 3,48 3,52 3,65 3,57 GV ĐLC ,966 ,890 ,881 ,914 ,852 ,857
ĐTB 3,43 3,47 3,35 3,38 3,49 3,42
ĐLC ,954 ,894 ,927 ,938 ,908 ,912
230
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và hiệu quả của giải pháp
231
232
Kết quả thử nghiệm giải pháp tại trường mầm non số 5- Ngọc Hà, Ba Đình, Hà
Nội
Trước thực nghiệm Tiêu chí ĐTB Tốt Khá TB Yếu
1. Phát triển kiến thức chuyên môn về thực
2 8 21 0 2,33 hiện dịch vụ công trong trường mầm non qua
tham gia nâng hạng hoặc bồi dưỡng tại chỗ.
2. Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất
lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 1 6 22 2 2,18 trong 4 hoạt động dịch vụ công trong nhà
trường.
3. Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm
0 4 20 7 1,73 trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động
dịch vụ công trong lớp phụ trách.
4. Vận dụng các phương pháp, phương tiện
giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp, 1 5 23 2 2,16 nhà trường và tình hình thực tế của địa
phương.
5. Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng
0 3 21 7 1,69 công việc với vai trò người thực hiện, đề xuất
sáng kiến kinh nghiệm.
6. Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây
dựng môi trường lớp theo hướng “Giáo dục 0 5 22 4 1,71 Lấy trẻ làm trung tâm” trên các trang thông tin
của tổ, nhóm chuyên môn.
7. Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết
quả Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ;
Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa nhập
2 9 20 0 2,38 trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động
tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về
nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các
CMT và cộng đồng.
2,03 Điểm trung bình
233
Sau thực nghiệm Tiêu chí ĐTB Tốt Khá TB Yếu
1. Phát triển kiến thức chuyên môn về thực
11 15 5 0 3,04 hiện dịch vụ công trong trường mầm non qua
tham gia nâng hạng hoặc bồi dưỡng tại chỗ.
2. Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất
lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 15 13 3 0 3,11 trong 4 hoạt động dịch vụ công trong nhà
trường.
3. Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm
8 18 4 1 2,6 trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động
dịch vụ công trong lớp phụ trách.
4. Vận dụng các phương pháp, phương tiện
giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp, 8 20 3 0 2,84 nhà trường và tình hình thực tế của địa
phương.
5. Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng
5 19 4 3 2,47 công việc với vai trò người thực hiện, đề xuất
sáng kiến kinh nghiệm.
6. Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây
dựng môi trường lớp theo hướng “Giáo dục 6 21 2 2 2,47 Lấy trẻ làm trung tâm” trên các trang thông tin
của tổ, nhóm chuyên môn.
7. Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết
quả Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ;
Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa nhập
13 16 2 0 3,07 trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động
tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về
nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các
CMT và cộng đồng.
2,8 Điểm trung bình