BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

MAI THỊ KHUYÊN

QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG

TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO

TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021

i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày bỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS Mai Văn Trinh và TS. Trần Thị Ngọc Trâm đã tận tình hướng dẫn và giúp

đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam, Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo và Quý thầy cô

giáo, các nhà khoa học của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tận tình hướng

dẫn, giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Đảng ủy, BGH, Quý Thầy Cô trong

Khoa QLGD và các Phòng, Ban, Trung tâm của Trường ĐH Giáo dục, ĐHQG Hà

Nội nơi tôi đang công tác đã luôn bên cạnh động viên, tạo điều kiện về mặt thời

gian, hỗ trợ về mặt tinh thần và cho tôi những ý kiến quý báu về mặt chuyên môn để

tôi hoàn thành được Luận án.

Luận án được hoàn thiện cũng nhận được sự giúp đỡ, động viên của các

thành viên trong gia đình, người thân và bạn bè đã luôn đồng hành ủng hộ về vật

chất, tinh thần trong suốt thời gian hoàn thành Luận án.

Dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song Luận án chắc chắn không

tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến của các nhà khoa học,

quý Thầy Cô và quý vị.

Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2021

Tác giả

Mai Thị Khuyên

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN ...................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1:7CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH

VỤ CÔNG7TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THEO TIẾP

CẬN7BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG .......................................................................... 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dịch vụ công và dịch vụ công trong trường

mầm non ...................................................................................................................... 7

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý dịch vụ công trong giáo dục mầm non .... 13

1.2. Dịch vụ công trong trường mầm non ............................................................. 15

1.2.1. Dịch vụ và dịch vụ công.................................................................................. 15

1.2.2. Dịch vụ giáo dục và dịch vụ công trong giáo dục ........................................... 18

1.2.3. Trường mầm non công lập .............................................................................. 22

1.2.4. Hoạt động dịch vụ công trong trường mầm non ............................................. 23

1.3. Quản lý dịch vụ và chất lượng dịch vụ ........................................................... 27

1.3.1. Quản lý dịch vụ ............................................................................................... 27

1.3.2. Chất lượng dịch vụ .......................................................................................... 29

1.3.3. Các cấp độ bảo đảm chất lượng ...................................................................... 31

1.3.4. Mô hình CIPO trong giáo dục ......................................................................... 34

1.4. Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo đảm

chất lượng và dựa vào mô hình CIPO ............................................................... 36

1.4.1. Nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận đảm bảo

chất lượng và dựa vào mô hình CIPO ....................................................................... 36

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công

lập .............................................................................................................................. 44

Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 47

iii

Chương 2:THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG

TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO

TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG ............................................................... 49

2.1. Khái quát về giáo dục mầm non của thành phố Hà Nội ............................... 49

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 50

2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ..................................................................... 50

2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng ...................................................................... 50

2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 51

2.2.4. Chọn mẫu địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 51

2.2.5. Công cụ đánh giá và thang đánh giá ............................................................... 52

2.2.6. Quy trình nghiên cứu thực trạng ..................................................................... 53

2.3. Thực trạng dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội . 53

2.3.1. Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ ............................ 53

2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trong trường mầm non ..................... 65

2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ..................... 74

2.3.4. Thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ MN ....................................................................................................................... 77

2.3.5. Mức độ sẵn sàng tham gia vào cung cấp nguồn lực tài chính của cha mẹ trẻ

cho dịch vụ công trong trường mầm non .................................................................. 82

2.4. Thực trạng quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo

đảm chất lượng ........................................................................................................ 84

2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào của dịch vụ công ............................... 84

2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình dịch vụ công .................................... 97

2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra ............................................................ 103

2.4.4. Thực trạng các yếu tố bối cảnh tác động ảnh hưởng tới hoạt động quản lý

dịch vụ công trong trường mầm non ....................................................................... 110

2.5. Đánh giá chung về dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường

mầm non công lập thành phố Hà Nội .................................................................. 119

2.5.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân ................................................ 119

2.5.2. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân ........................................................ 119

Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 122

iv

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG

MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN BẢO

ĐẢM CHẤT LƯỢNG ........................................................................................... 123

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ................................................................. 123

3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ................................................................................. 123

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................................. 123

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống .................................................................................. 123

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả ............................................................. 124

3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................................... 124

3.2. Các giải pháp được đề xuất ........................................................................... 124

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đã đề xuất............ 153

3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm ........................................................................... 153

3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ....................................................... 153

3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................. 154

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ............ 155

3.4. Thử nghiệm giải pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.”

................................................................................................................................. 158

3.4.1. Mục đích thử nghiệm .................................................................................... 158

3.4.2. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm khoa học ............................................ 159

3.4.3. Giả thuyết thử nghiệm ................................................................................... 160

3.4.4. Mẫu và thời gian thử nghiệm ........................................................................ 160

3.4.5. Nội dung và cách thức thử nghiệm ............................................................... 160

3.4.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thử nghiệm ............................................ 165

3.4.7. Phương pháp đánh giá thử nghiệm ............................................................... 166

3.4.8. Kết quả thử nghiệm ....................................................................................... 166

Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 169

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 170

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................... 174

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 175

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 183

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

BĐCL Bảo đảm chất lượng

CB Cán bộ

CBQL Cán bộ quản lý

CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục

CMT Cha mẹ trẻ

CL Chất lượng

CLGD Chất lượng giáo dục

Mô hình Quản lý chất lượng theo tiếp cận quá trình C: CIPO

Context (bối cảnh), I: Input (đầu vào), P: Process (quá

trình), O: Outcome (đầu ra)

DV Dịch vụ

ĐLC Độ lệch chuẩn

DVC Dịch vụ công

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GDMN Giáo dục mầm non

GV Giáo viên

KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục

MN Mầm non

ND Nội dung

PDCA Plan – Do – Check – Action ( Kế hoạch – Tổ chức – Chỉ

đạo – Kiểm tra)

SPSS Statistical Package for the Social Sciences

QL Quản lý

QLCL Quản lý chất lượng

QLGD Quản lý giáo dục

vi

Viết tắt Viết đầy đủ

QLCLGD Quản lý chất lượng giáo dục

QLDVC Quản lý dịch vụ công

TB Trung bình

TBC Trung bình chung

TP Thành phố

TQM Quản lý chất lượng tổng thể

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số trường học, giáo viên và trẻ mầm non của TP Hà Nội ........................ 50

Bảng 2.2: Mô tả khách thể nghiên cứu phân theo nhóm khu vực ............................. 51

Bảng 2.3: Mô tả đặc điểm khách thể nghiên cứu ...................................................... 51

Bảng 2.4: Mô tả đối tượng phỏng vấn trong nghiên cứu .......................................... 52

Bảng 2.5: Thang đánh giá mức độ khảo sát thực trạng ............................................. 52

Bảng 2.6: Kết quả về thực hiện hoạt động chăm sóc thể lực và tinh thần ................ 55

Bảng 2.7: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng ................... 58

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc vệ sinh .......................... 61

Bảng 2.9: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng ................... 62

Bảng 2.10 : Kết quả đánh giá chung về hoạt động bảo đảm an toàn ........................ 64

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ... 65

Bảng 2.12: Kết quả đánh giá chung về hoạt động vui chơi cho trẻ .......................... 67

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá chung về hoạt động học .............................................. 69

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá chung về hoạt động lao động ..................................... 71

Bảng 2.15: Kết quả đánh giá chung về hoạt động ngày lễ, ngày hội ........................ 73

Bảng 2.16: Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động giáo dục ........................ 73

Bảng 2.17: Kết quả ĐGC về hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ................ 76

Bảng 2.18: Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến

kiến thức .................................................................................................................... 79

Bảng 2.19: Điểm TBC theo ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát ................. 80

Bảng 2.20: Kết quả đánh giá chung về chương trình giáo dục ................................. 86

Bảng 2.21: Kết quả đánh giá chung về đội ngũ nhà trường ...................................... 89

Bảng 2.22: Kết quả đánh giá chung về quản lý cơ sở vật chất và khai thác nguồn

thực phẩm .................................................................................................................. 92

Bảng 2.23: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động tài chính ......................... 95

Bảng 2.24: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu vào .......................... 96

Bảng 2.25: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động chăm sóc ....................... 97

và nuôi dưỡng ............................................................................................................ 97

viii

Bảng 2.26: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục ......................... 99

Bảng 2.27: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật trong nhà trường ..................................................................................... 100

Bảng 2.28: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến

kiến thức khoa học .................................................................................................. 102

Bảng 2.29: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu

của ngành................................................................................................................. 103

Bảng 2.30: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu

của trường ................................................................................................................ 105

Bảng 2.31: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu

của trẻ và cha mẹ trẻ ................................................................................................ 106

Bảng 2.32: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu

của xã hội, cộng đồng và địa phương ...................................................................... 108

Bảng 2.33: Kết quả đánh giá chung về quản lý dịch vụ công ................................. 109

Bảng 2.34: Số lượng dân cư trên địa bàn và số trẻ đến trường MN TP Hà Nội ..... 110

Bảng 2.35: Kết quả đánh giá chung về yếu tố chính sách tác động tới QLDVC.... 114

Bảng 2.36: Kết quả đánh giá chung về yếu tố nhận thức của công đồng dân cư ... 116

Bảng 2.37: Kết quả đánh giá chung về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công

trong trường mầm non ............................................................................................. 118

Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp ............................... 155

Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................... 157

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá năng lực thực hiện các dịch vụ công của giáo viên

Trường Mẫu giáo số 5 trước và sau thử nghiệm ..................................................... 166

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Hình 1.1: Các cấp độ quản lí chất lượng của Edward Sallis ..................................... 31

Hình 1.2. Chu trình Deming wikipedia.org/wiki/Chu_trình_PDCA [102] .............. 34

Sơ đồ 1.1: Mô hình CIPO trong giáo dục theo Unessco ........................................... 35

Sơ đồ 1.2: Mô hình CIPO trong QLDVC trường mầm non ..................................... 37

Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe thể lực

và tinh thần ................................................................................................................ 54

Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ .... 57

Biểu đồ 2.3: Mức độ thực hiện các dịch vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ ...................... 59

Biểu đồ 2.4: Tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non ... 63

Biểu đồ 2.5: Mức độ đánh giá tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ........................... 66

Biểu đồ 2.6: Mức độ đánh giá về tổ chức hoạt động học.......................................... 68

Biểu đồ 2.7: Mức độ tổ chức hoạt động lao động cho trẻ ......................................... 69

Biểu đồ 2.8: Mức độ tổ chức các hoạt động ngày lễ, ngày hội cho trẻ (%) .............. 72

Biểu đồ 2.9: Mức độ tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ............... 75

Biểu đồ 2.10: Mức độ thực hiện dịch vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức .............. 78

Biểu đồ 2.11: Kết quả mức độ thực hiện chương trình giáo dục mầm non .............. 85

Biểu đồ 2.12: Mức độ thực hiện về đội ngũ của nhà trường MN ............................. 88

Biểu đồ 2.13: Đánh giá chung về cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm ..... 91

Biểu đồ 2.14: Kết quả đánh giá về quản lý hoạt động tài chính ............................... 94

Biểu đồ 2.15: Kết quả đánh giá của CBQL và GV về QL hoạt động chăm sóc và

nuôi dưỡng ................................................................................................................ 98

Biểu đồ 2.16: Mức độ khảo sát thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non ... 113

Biểu đồ 2.17: Kết quả mức độ nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non .... 115

Biểu đồ 3.1. Thâm niên công tác của đối tượng tham gia khảo sát ........................ 154

Biểu đồ 3.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường mầm non trước và sau thử

nghiệm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ...................................................... 167

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Ngày nay DVC có vai trò rất quan trọng trong đời sống của mỗi người,

gia đình và sự phát triển của xã hội, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhu cầu cuộc

sống và sự phát triển của con người. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước, các nhu cầu thiết yếu cơ bản của người dân ngày càng phong phú đa dạng,

đòi hỏi Chính phủ phải bảo đảm cung ứng khi thị trường chưa đáp ứng được và

khắc phục những hạn chế của thị trường. Việc cung ứng DVC, nếu không đáp ứng

được về số lượng, chất lượng hoặc chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cơ

bản của người dân, gây ra tình trạng bất bình đẳng và mất ổn định trong xã hội làm

ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước. Do đó, việc tổ chức cung ứng

các DVC cho người dân và cộng đồng là trách nhiệm ngày càng lớn của Chính phủ.

Nhà nước có vai trò quan trọng trong quản lý và cung ứng dịch vụ công

trong xã hội. Có các yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan chi phối tới quản lý nhà

nước đối với cung ứng DVC ở mỗi nước và luôn luôn xảy ra sự bất cập giữa một

bên là cung về DVC mà đại diện là nhà nước và một bên là cầu về DVC mà đại diện

là đòi hỏi của mọi người dân trong xã hội.

Quản lý DVC trong giáo dục nói chung và GDMN trong thời gian gần đây

được đặt ra nhằm giải quyết vấn đề đáp ứng nhu cầu của người dân, của người học,

đặc biệt đối với cấp học thấp nhất là mầm non, đảm bảo thực hiện công bằng trong

giáo dục, xây dựng nền móng bền vững cho sự phát triển của các bậc học tiếp theo.

1.2. Trong một thời gian dài, nước ta thực hiện chế độ kinh tế kế hoạch hóa

tập trung quan liêu bao cấp, nhà nước quán xuyến và cung cấp hầu hết mọi nhu cầu

của người dân trên cơ sở kế hoạch hóa nền kinh tế nên người dân không có khái

niệm “dịch vụ công” như cách hiểu hiện nay và nhà nước cũng chưa quan tâm đúng

mức đến vấn đề này.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng như quan điểm chỉ đạo

chiến lược phát triển GD đến năm 2020 đều khẳng định “đổi mới cơ bản toàn diện

nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ

hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”.

2

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự

điều tiết của Nhà nước, cùng với sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế, nhà

nước ta từng bước cho phép các thành phần tư nhân tham gia đầu tư kinh doanh trên

những lĩnh vực mà trước đây nhà nước độc quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong

đó có dịch vụ giáo dục. Đây là một chủ trương nhằm từng bước phát huy tính chủ

động và huy động nguồn lực, vốn của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư

nhân (cả trong và ngoài nước) với nhiều hình thức đầu tư khác nhau vào nhiều lĩnh

vực khác nhau.

Cùng với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh

tế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước đã mang lại

những thành tựu to lớn đối với sự phát triển của đất nước nhưng cũng đặt ra nhiều

thách thức đối với tất cả các chủ thể quản lý nói chung và chủ thể QLGD nói riêng,

trong đó có GDMN.

1.3. Một thực tế cho thấy trong thời gian qua, chất lượng giáo dục ở các

trường MN nói chung và các trường MN công lập nói riêng còn có những bất cập,

chất lượng GDMN ở một số trường còn chưa được như mong muốn, QL trường

MN công lập cũng có những bất cập, Bên cạnh đó, số lượng các trường MN tư thục,

dân lập được thành lập mới trên các thành phố lớn trong đó có Hà Nội ngày càng

tăng và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các trường MN công lập trên địa bàn Hà

Nội. Vì vậy, muốn hòa nhập, phát triển và khẳng định vị thế của mình, các trường

MN công lập phải đổi mới phương pháp quản lý trong đó quản lý DVC có tính chất

quyết định. Dịch vụ công trong trường MN nói chung và trong trường MN công lập

nói riêng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy,

việc quản lý các dịch vụ này cần được quan tâm đặc biệt hơn nữa.

1.4. Vấn đề QLGD nói chung và QLGD trường MN nói riêng cũng đã được

nhiều công trình quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu

nghiên cứu về dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường MN công lập.

Chính vì những lý do trên, đề tài: “Quản lý dịch vụ công trong trường mầm

non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng” được chọn

làm đề tài của công trình nghiên cứu này.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn dịch vụ công, quản lý dịch vụ

công trong trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận

bảo đảm chất lượng, đề xuất các giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm

non công lập để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Dịch vụ công trong trường mầm non công lập.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội theo

tiếp cận BĐCL.

4. Giả thuyết khoa học

Dịch vụ công và quản lý DVC ở các trường MN công lập thành phố Hà Nội

trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tốt, tuy nhiên vẫn còn có những hạn

chế, bất cập, chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Nếu đề xuất và áp

dụng được các giải pháp quản lý DVC ở các trường MN công lập theo tiếp cận

ĐBCL dựa vào mô hình CIPO trong quản lý, thì CL DVC trong trường MN công

lập sẽ được nâng cao đáp ứng yêu cầu xã hội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý dịch vụ công trong trường mầm

non công lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.

5.2. Nghiên cứu thực trạng dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường

mầm non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng

5.3. Đề xuất giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập

thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng và tiến hành khảo nghiệm các

giải pháp, thử nghiệm 01 giải pháp nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài

và kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các giải pháp đã được đề xuất.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu về dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong

4

trường mầm non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng dựa vào

mô hình CIPO trong quản lý yếu tố đầu vào, quản lý yếu tố quá trình, quản lý yếu tố

đầu ra, quản lý yếu tố bối cảnh.

6.2. Về đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát

6.2.1. Đối tượng khảo sát: CBQL trường MN; giáo viên và cha mẹ trẻ.

6.2.2. Địa bàn khảo sát: Nghiên cứu tại 6 quận/huyện/thị xã gồm: quận Hoàn

Kiếm, Quận Ba Đình, Quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, Huyện Sóc Sơn, Huyện Ba

Vì thuộc thành phố Hà Nội.

6.2.3. Thời gian: từ 2018-2020.

7. Các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.

7.1. Cách tiếp cận

7.1.1.Tiếp cận bảo đảm chất lượng

Trong quá trình nghiên cứu, QLDVC trong trường MN công lập theo tiếp cận

BĐCL. Các hoạt động quản lý DVC trong trường MN công lập đều hướng đến nâng

cao chất lượng của quản lý yếu tố đầu vào, quản lý yếu tố quá trình, quản lý yếu tố đầu

ra, quản lý yếu tố bối cảnh trong trường MN công lập thành phố Hà Nội.

7.1.2. Tiếp cận cung – cầu

Cách tiếp cận cung - cầu trong nghiên cứu này là dựa trên yêu cầu của ngành

GD&ĐT, của xã hội, của cha mẹ trẻ và trẻ. Các DVC được cung cấp trong trường

MN công lập phải thoả mãn các yêu cầu của ngành, của xã hội, của CMT và của trẻ

theo các tiêu chí BĐCL của GDMN.

7.1.3. Dựa vào mô hình CIPO trong quản lý dịch vụ công trong trường mầm

non theo tiếp cận BĐCL

Việc nghiên cứu trong luận án này dựa vào mô hình CIPO là một mô hình

giáo dục đã được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc

(UNESCO) thừa nhận và tiếp cận BĐCL. Tiếp cận phối kết hợp này bao gồm tiếp

cận các yếu tố đầu vào (Input), quá trình (Process), đầu ra (Output) và tác động của

bối cảnh (Context) nhằm bảo đảm chất lượng DVC trong trường MN công lập.

7.1.4. Tiếp cận hoạt động

Trong nghiên cứu này các hoạt động cung cấp DVC trong trường MN là một

hệ thống các chuỗi hoạt động được diễn ra liên tục trong trường MN, được thể hiện

ở 4 hoạt động: (1) Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; (2) Tổ chức hoạt

5

động giáo dục trẻ (3) Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà

trường (4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chăm sóc và

nuôi dưỡng trẻ. Với quan điểm này, thực chất của việc nghiên cứu quản lý DVC

trong trường MN công lập là triển khai nghiên cứu QL các hoạt động DVC trong

nhà trường nhằm ĐBCL đáp ứng yêu cầu của xã hội.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến DVC trong GD nói chung và

quản lý DVC trong trường MN nói riêng bằng cách phân tích – tổng hợp, khái quát

hóa các lý thuyết, quan điểm khoa học để xây dựng cơ sở lý luận về vấn đề quản lý

DVC trong trường MN công lập nhằm BĐCL.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng khảo sát dành cho

CBQL, GV, PH nhằm tìm hiểu về thực trạng DVC, QLDVC trong trường MNCL.

- Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu CBQL

GDMN, GVMN, nhân viên chăm sóc trẻ và cha mẹ trẻ làm rõ hơn kết quả nghiên

cứu định lượng, nguyên nhân để đề xuất giải pháp quản lý DVC.

7.2.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác

- Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học thuộc lĩnh vực QLGD về một số

vấn đề có liên quan tới đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp khảo nghiệm

Lấy ý kiến của chuyên gia về QLGD, QLGDMN, CBQL, giảng viên ở các

trường có đào tạo GVMN về giải pháp QLDVC đã được đề xuất.

- Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng các kỹ thuật thống kê qua phần mềm SPSS 22.0 để xử lý các số liệu

và dữ liệu thu thập được.

8. Các luận điểm bảo vệ

8.1. Quản lý DVC trong trường MN có tính quyết định đến BĐCL các dịch

vụ công trong trường MN. Vận dụng tiếp cận BĐCL dựa vào mô hình CIPO trong

quản lý DVC trong trường MN công lập sẽ nâng cao CL GDMN.

6

8.2. Thực trạng tổ chức hoạt động DVC và QLDVC trong trường MN công

lập trên địa bàn thành phố Hà Nội cơ bản đã đáp ứng các yêu cầu của ngành

GD&ĐT, của xã hội, của cha mẹ và trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có những hạn

chế cần được khắc phục và cải thiện để BĐCL DVC trong trường MN công lập.

8.3. Các giải pháp được đề xuất và áp dụng trong quản lý DVC trong trường

MN công lập theo tiếp cận ĐBCL dựa vào mô hình CIPO trong quản lý thì chất lượng

DVC trong trường MN công lập sẽ được nâng cao.

9. Đóng góp mới của đề tài

9.1. Về lý luận

Làm sáng tỏ một số khái niệm như: DVC trong giáo dục, DVC trong trường

MN công lập; chất lượng dịch vụ công, quản lý DVC trong trường MN… và xây

dựng được khung lý luận cho việc nghiên cứu giải pháp quản lý DVC trong trường

MN công lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.

9.2. Về thực tiễn

- Phát hiện được một số vấn đề của thực trạng DVC và QLDVC trong các

trường MN công lập thành phố Hà Nội.

- Đề xuất giải pháp quản lý DVC trong trường MN công lập theo tiếp cận

BĐCL có tính khả thi và hiệu quả trong việc nâng cao CL GDMN.

- Là tài liệu tham khảo giúp CBQL, GV và nhân viên bồi dưỡng nâng cao

chuyên môn nghiệp vụ.

10. Cấu trúc của luận án

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận án có cấu trúc gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận của dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong

trường mầm non công lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.

Chương 2: Thực trạng dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường

mầm non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.

Chương 3: Giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập

thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG

TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THEO TIẾP CẬN

BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dịch vụ công và dịch vụ công trong trường

mầm non

Dịch vụ công ra đời là một yếu tố khách quan, nhằm đáp ứng các nhu cầu

thiết yếu chung của người dân và cộng đồng, đảm bảo ổn định và công bằng xã hội.

Trên thế giới và ở tại Việt Nam, DVC được nghiên cứu tiếp cận ở nhiều góc độ

khác nhau, qua các nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong việc

cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng, phục vụ nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của

xã hội. Dịch vụ công và quản lý dịch vụ công là một chủ đề hấp dẫn được các nhà

nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam quan tâm và khai thác ở nhiều khía cạnh khác

nhau, cụ thể qua các công trình nghiên cứu sau đây:

Công trình nghiên cứu về dịch vụ công của các tác giả nước ngoài

Thứ nhất, nghiên cứu về DVC và vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch

vụ công tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu sau đây:

Các nghiên cứu của LeGrand [87], David Osborne và Ted Gaebler [80]; Wallis

J. và Dollery B [96]: đã nêu những hạn chế của nhà nước khi cung ứng dịch vụ công,

do sự phát triển của khoa học - công nghệ, do các quan điểm bảo thủ, không chịu thay

đổi của Nhà nước, cùng với sự phát triển của xã hội, đòi hỏi phải đổi mới quản lý của

nhà nước về quản lý dịch vụ công cũng nên có những thay đổi để phù hợp với xu thế

chung, tuy nhiên các quan điểm quản lý dịch vụ công trong giai đoạn này phần lớn dựa

vào quyết định của người đứng đầu nhà nước.

Thứ hai, về vấn đề ủy quyền cho tư nhân tham gia cung ứng các DVC có một

số công trình tiêu biểu như các nghiên cứu của Johnstone and Wood [84]; Seungho

Lee [92]… Trong các nghiên cứu này, các tác giả đề cập đến dịch vụ công đã được

giao quyền cung ứng cho tư nhân.

8

Thứ ba, Nghiên cứu của các tổ chức nước ngoài có liên quan tới dịch vụ

công được cung ứng tại Việt Nam, tiêu biểu là công trình của các Ngân hàng Phát

triển Châu Á [53]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đưa ra những ý kiến nhằm

tham vấn cho Nhà nước trong việc quản lý và cung ứng DVC và đã đề cập đến vai

trò của các tổ chức phi chính phủ trong quá trình hỗ trợ các tổ chức của Việt Nam.

Thứ tư, nghiên cứu về Chất lượng dịch vụ trong giáo dục cũng được quan

tâm nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới, thể hiện qua các nghiên cứu trên các góc

nhìn khác nhau, từ các khía cạnh khác nhau, cụ thể sau đây:

Các công trình của các giả Ahmad và Garg [74]; Al-Dulaimi, Z. Y. S. [76];

Senol, H., & Dagli, G [91] đã nghiên cứu qua các góc nhìn khác nhau của Hiệu

trưởng, giảng viên, sinh viên và qua nhà tuyển dụng về chất lượng DVGD gồm có

danh tiếng học thuật của trường, cơ hội nghề nghiệp, chương trình đào tạo, chi phí

và thời gian đào tạo, cơ sở vật chất và nơi trường học đóng. Trong đó được đánh giá

cao nhất là khía cạnh cơ sở vật chất của nhà trường. Nghiên cứu đã chỉ ra được mức

độ đánh giá chất lượng DVGD từ góc nhìn của sinh viên, tuy nhiên nghiên cứu này

chưa khảo sát những đối tượng liên quan khác như GV, nhà quản lý, nhà tuyển

dụng; sự mong đợi của học sinh, sinh viên về sự mong đợi về CLDV trong trường

học, các vấn đề chất lượng dịch vụ trong bối cảnh giáo dục và sự đóng góp trong

việc xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí, nâng cao nhận thức của Hiệu trưởng, của

giáo viên và đóng góp của họ để tạo ra văn hóa chất lượng nhà trường từ đó nâng

cao chất lượng của các trường.

Bàn về chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non, có một số nghiên cứu sau:

Tác giả Dora Choi Wa Ho [82] đã chỉ ra vai trò của lãnh đạo trong các vấn

đề liên quan đến chất lượng của các chương trình MN ở Hồng Kông.

Brodin, J., & Renblad, K. [77] đưa ra quan điểm của GVMN và nhân viên chăm

sóc trẻ em về chương trình giảng dạy quốc gia cho trường MN ở Thụy Điển.

Chất lượng dịch vụ giáo dục MN từ góc nhìn của cha mẹ trẻ MN. Đối với độ

tuổi MN, CMT có vai trò quan trọng trong việc đánh giá CLDV giáo dục. Quan

điểm của CMT về CLDV chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ hầu hết được đề cập

từ góc độ hài lòng của trẻ và CMT.

9

Nhóm Nor Asiah Omar [89] và cộng sự đã có nghiên cứu tác động của chất

lượng dịch vụ đối với sự hài lòng và tin tưởng của cha mẹ. Nó cũng khám phá mối

quan hệ giữa sự hài lòng, tin tưởng và lòng trung thành trong một trường MN.

Chất lượng dịch vụ cảm nhận trong một trường MN đã nhận được sự chú ý ngày

càng tăng của các nhà nghiên cứu trong thập kỷ qua. Bằng chứng nghiên cứu đã

tiết lộ rằng việc nhận thức về chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng và

tin tưởng.

Scopelliti, M., & Musatti, T. [92] đã có nghiên cứu của cha mẹ về chất lượng

dịch vụ GDMN liên quan đến nội dung chăm sóc trẻ em và sự hài lòng chung với

dịch vụ trong các trường MN.

Cleveland, J., Susman-Stillman, A., và Halle, T. [90] đã nghiên cứu các

thành tố của chất lượng dịch vụ GDMN bao gồm thực hành chăm sóc trẻ, các chiến

lược để thực hiện phù hợp với sự phát triển hướng dẫn thực hành (bao gồm sử dụng

chương trình giảng dạy và chiến lược đánh giá trẻ em), chiến lược hỗ trợ trẻ em

phát triển kỹ năng xã hội và cảm xúc. Quan điểm của CMT và các nhà cung cấp

dịch vụ chăm sóc trẻ MN về chất lượng và chất lượng thực hành, và mối liên kết

giữa những thực tiễn và kết quả cho trẻ em và gia đình được nghiên cứu.

Tác giả Jang, L. F., Moore, L., & Lin, Y. M. [83] có tìm hiểu về nhận thức

và sự hài lòng của CMT về CLDV của GDMN ở Đài Loan; nghiên cứu của

Virtanen, A., & Runtti, S. [85], về chất lượng dịch vụ GD mầm non ở Phần Lan.

Tác giả Aidanazima, A. [75] có nghiên cứu ảnh hưởng của sự hài lòng của

CMT đến CLDV ở trẻ em trung tâm chăm sóc đặc biệt ở Pusat Perkembangan

Kanak-kanak Tunku Puteri Intan Safinaz (PPKKTPIS) đặt tại Đại học Utara

Malaysia, Sintok, Kedah và Pewaris Generasi UniMAP ở thành phố Kangar, Perlis,

Malaysia để xác định xem cha mẹ gửi con đến cả trung tâm chăm sóc trẻ đều hài

lòng với dịch vụ cung cấp hay không. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối

quan hệ giữa chất lượng dịch vụ (chất lượng tin cậy, chất lượng đảm bảo, chất

lượng hữu hình, chất lượng đồng cảm và chất lượng đáp ứng) và sự hài lòng của

người dùng đối với các DV được cung cấp.

10

Tác giả Malovic, M., & Malovic, S. [88] có nghiên cứu về quan điểm của

CMT về chất lượng dịch vụ GDMN dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính

thông qua phỏng vấn sâu 10 CMT ở Zemun thành phố Belgrade, Serbia, từ đó tác

giả đã khái quát các quan điểm của CMT về chất lượng dịch vụ trong GDMN.

Công trình nghiên cứu về dịch vụ công và dịch vụ công trong giáo dục của

các tác giả trong nước.

Thuật ngữ DVC tại Việt Nam lần đầu tiên được đề cập đến trong nghị quyết

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa VIII năm 1999. Kể từ đó đến nay, có

nhiều nhà nghiên cứu và hình thành nhiều hướng nghiên cứu khác nhau về quan

điểm, nội dung, phân loại DVC, trong đó có các hướng nghiên cứu sau:

Thứ nhất, nghiên cứu về DVC và xã hội hóa DVC là một trong những vấn đề

quan trọng, được nhiều tác giả nghiên cứu như: Phạm Quang Lê [45] và nhóm tác

giả đã có nghiên cứu về “Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công: một số vấn đề lý

luận và thực tiễn”; Lê Chi Mai [46] trong nghiên cứu “Chuyển giao các dịch vụ

công cho cơ sở ngoài nhà nước, vấn đề và giải pháp”; Lê Chi Mai [47] trong

nghiên cứu “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam”; Lê Chi Mai [48] về “Nhận thức

về dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”;

nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Hải Hà, Mai Ngọc Anh [32] về “Cung ứng dịch vụ

công ở Việt Nam hiện nay”, các nghiên cứu này đã đề cập đến nhiều vấn đề như:

một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về dịch vụ công; vai trò của nhà nước trong

cung ứng dịch vụ công; dịch vụ công ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, trình bày

khái niệm về dịch vụ công, phân loại dịch vụ công, cung ứng dịch vụ công hiện nay,

từ đó thấy được tầm quan trọng của DVC, đề cập tới xã hội hoá dịch vụ công.

Thứ hai, nghiên cứu về đổi mới cung ứng dịch vụ công, cải cách dịch vụ

công, đổi mới việc cung ứng dịch vụ công, thực trạng và giải pháp trong cung ứng

dịch vụ công tài chính thực hiện xã hội hoá dịch vụ công tiêu biểu là có các công

trình sau đây: Tác giả Chu Văn Thành [55] về “Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ

công: một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hoà [1] về

“Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam”, Các nghiên cứu của tác giả Lê Chi

Mai [46] trong nghiên cứu “Chuyển giao các dịch vụ công cho cơ sở ngoài nhà

11

nước, vấn đề và giải pháp”; Lê Chi Mai [47] về “Cải cách dịch vụ công ở Việt

Nam”, Lê Chi Mai [48] về “Nhận thức về dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công -

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tác giả Đặng Đức Đạm [29] về “Dịch vụ công

và yêu cầu đổi mới”; nghiên cứu của Phan Thị Hồng Điệp [27] về “Quản lý nhà

nước đối với dịch vụ công Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt

Nam”: đã đề cập đến những tiến triển, thay đổi trong 20 năm qua ở các nước trên

thế giới về quan niệm và thực tiễn về DVC và cung ứng DVC cũng như thực trạng

cung ứng DVC của khu vực nhà nước và những yêu cầu đổi mới cung ứng dịch vụ

công, quá trình xã hội hóa cung ứng DVC ở Việt Nam; cải cách dịch vụ công tại

Việt Nam.

Thứ ba, nghiên cứu về dịch vụ công trong giáo dục, ở Việt Nam DVC trong

lĩnh vực GD được nhà nước quan tâm đặc biệt vì GD là lĩnh vực đặc biệt đầu tư

nhằm tạo nguồn nhân lực cho tương lai, chính vì vậy CLGD luôn được cả xã hội

quan tâm, đồng thời thu hút một lượng nhân lực rất lớn tham gia trực tiếp hoặc gián

tiếp và quá trình cung ứng các dịch vụ này.

Một trong những vấn đề được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế

giới và trong đó có có các nhà nghiên cứu của Việt Nam đó chính là Dịch vụ giáo

dục. Theo các nhà nghiên cứu về dịch vụ giáo dục, thì giáo dục, từ bản chất được

xem là dịch vụ công do Nhà nước cung cấp cho người dân. Giáo dục còn được coi

như một dịch vụ tối thiểu mà mọi công dân có quyền được hưởng, không phân biệt

các thành phần trong xã hội và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xã hội,

các nghiên cứu được phân tích dựa trên các quan điểm, chiến lược mục tiêu của

giáo dục, cụ thể có các nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả sau đây:

Tác giả Đinh Văn Ân [1], với công trình nghiên cứu “Việt Nam tích cực gia nhập

WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ” đã đề cập đến việc mở cửa dịch vụ GD hiện nay là

một yêu cầu cấp thiết và đòi hỏi nội tại để cải thiện nền GD của chúng ta mà còn là một

nghĩa vụ để cam kết phải thực hiện khi ra nhập WTO, bên cạnh đó thu hút được nguồn

vốn từ các nước bên ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong công trình nghiên cứu của mình về “Phát triển giáo dục trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, tác giả Phan Văn Kha [40] đã đề

12

cập tới dịch vụ giáo dục, phân loại dịch vụ giáo dục; quy luật cung cầu, quy luật

cạnh tranh trong giáo dục. Cũng trong bài báo này, tác giả cũng đã khẳng định rằng

giáo dục là một dịch vụ công.

Trong các nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Việt [71] về “Giáo dục công hay

tư nhìn từ góc độ lý thuyết kinh tế” và nhóm nghiên cứu Trần Quốc Toản, Trần Thị

Bích Liễu [58] về “Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và

trước nhu cầu hội nhập quốc tế”, các tác giả đã đưa ra các quan niệm khác nhau về

thị trường giáo dục, dịch vụ giáo dục, hàng hoá giáo dục, dịch vụ giáo dục, nghiên

cứu bản chất của giáo dục, hoạt động giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường,

tình trạng phát triển giáo dục và quản lý giáo dục đào tạo của Việt Nam, đề xuất các

giải pháp nhằm phát triển giáo dục nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN.

Trong “Chiến lược giáo dục mầm non từ năm 1998 đến 2020” và “Vai trò

điều tiết nhà nước trong việc đảm bảo chất lượng và công bằng giáo dục” của Bộ

GD&ĐT [7]; [13] đã đề cao vai trò và điều tiết của nhà nước trong đảm bảo công

bằng giáo dục.

Công trình nghiên cứu về “Cải cách giáo dục – Một số vấn đề chung và thực

tiễn ở Việt Nam” của tác giả Nghiêm Đình Vỳ và Phạm Đỗ Nhật Tiến [66] đã khái

quát tiến trình cải cách giáo dục trên thế giới, rút ra bài học đối với phát triển giáo

dục ở Việt Nam từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Hữu Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [15] khẳng định “Không nên

bỏ qua yếu tố thị trường giáo dục” khi “trong thực tiễn có xu hướng thương mại

hóa giáo dục, người dân có sẵn sàng chi trả cao để thụ hưởng nền GD cao hơn mức

đại trà”.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Yến [73] về “Xây dựng bộ tiêu chí đánh

giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công” đã tập trung khai thác

về khía cạnh hài lòng của người dân bằng việc xây dựng bộ tiêu chí để từ đó dùng

bộ tiêu chí này để đánh giá sự hài lòng đối với các dịch vụ công được cung cấp

trong nhà trường.

13

Nhóm tác giả Trần Công Phong, Trịnh Thị Anh Hoa, Mạc Thị Việt Hà [50]

trong công trình nghiên cứu về “Lý luận và thực tiễn xã hội hóa dịch vụ công trong

lĩnh vực giáo dục và đào tạo” đã đề cập tới khái niệm về dịch vụ công, dịch vụ giáo

dục, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về xã hội hóa

dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục, đồng thời nhóm tác giả cũng đưa một số định

hướng giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo.

Thứ tư, nghiên cứu về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục mầm non,

tiêu biểu là tác giả Nguyễn Hữu Châu [15] và cộng sự trong công trình“Chất lượng

giáo dục - những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã chỉ ra được các tiêu chí và chỉ số

của chất lượng hệ thống GDMN bao gồm 3 thành tố và 14 tiêu chí cơ bản với 63 chỉ

số. Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Kim Thoa [64] về “Đánh giá trong giáo dục

mầm non” cũng đề cập đến các tiêu chí để đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục

mầm non.

Tác giả Trần Thị Bích Trà [60] và cộng sự đã nghiên cứu và đề xuất “Giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo ngoài công

lập”. Tác giả Hoàng Hải Quế [56] trong nghiên cứu về “Phối hợp giữa gia đình, nhà

trường và xã hội trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non”, nghiên cứu này đã đề cập tới

vai trò của trường MN, đề xuất giải pháp đặc biệt được quan tâm không chỉ đối với

GDMN mà còn cả các cấp khác như cấp khác là sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình

và xã hội trong chăm sóc và giáo dục trẻ.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý dịch vụ công trong giáo dục mầm non

Quản lý chất lượng giáo dục mầm non có nhiều công trình nghiên cứu ở các

nước trên thế giới và tại Việt Nam, với một số hướng nghiên cứu chính sau đây:

Nghiên cứu về cấu trúc hệ thống QL GDMN và các yếu tố ảnh hưởng đến

CL GDMN, tiêu biểu là:

Lai Fong Cheng, A., & Keung Yau, H. [86] đã tìm hiểu quan điểm của các

hiệu trưởng và GV ở Hồng Kong về quản lý chất lượng dịch vụ và hiệu quả của

nó trong trường tiểu học. Kết quả đã chỉ ra rằng có bốn nội dung trong quản lý

chất lượng dịch vụ bao gồm: giá trị và nhiệm vụ; hệ thống và nhóm; nguồn lực

và sự thay đổi; đáp ứng nhu cầu học sinh và tăng cường đội ngũ GV. Kết quả

14

nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa CBQL và GV về “giá trị và nhiệm vụ”;

“hệ thống và nhóm” và “nguồn lực và sự thay đổi”. Tuy nhiên không có sự khác

biệt về “đáp ứng nhu cầu học sinh và tăng cường đội ngũ GV” trong quản lý chất

lượng.

Ở Việt Nam, dưới góc độ khoa học QL và QLCL GDMN qua một số nghiên

cứu tiêu biểu sau đây:

Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Châu [15] và cộng sự (2008) về “Chất lượng

giáo dục những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã đề cập đến xác định các tiêu chí và

chỉ số của hệ thống GDMN, cũng trong nghiên cứu tác giả đề cập đến QLCL

GDMN.

Các công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm [61];[62];[63] và

cộng sự đã đề cập và nghiên cứu về các khía cạnh của giáo dục mầm non như: về

đổi mới quản lý cơ sở GDMN trong bối cảnh hiện nay; một số mô hình QL cơ sở

GDMN, đổi mới QLGD Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đã đề xuất

các giải pháp quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, đẩy mạnh công tác xã hội hóa

GDMN nhằm nâng cao CL cơ sở GDMN ngoài công lập.

Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [57] về “Giáo dục

mầm non: những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã nghiên cứu về cơ sở lý luận, từ đó

làm cơ sở để đánh giá thực trạng, tác giả đề ra các giải pháp quản lý đối với giáo

dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm [59] trong công trình nghiên cứu về “Biện

pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non nông thôn

theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể” đã đề xuất các biện pháp quản lý

nhằm nâng cao chất lượng GDMN ở nông thôn trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý luận

và thực tiễn.

Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Trinh [65] và cộng sự, đã nghiên

cứu về thực trạng và cơ chế quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Việt Nam. Nghiên

cứu này thực hiện khảo sát khu vực đông dân cư, khu công nghiệp và khu vực dân

tộc thiểu số của Việt Nam về thực trạng hoạt động, quản lý và đề xuất biện pháp

15

khắc phục rào cản trong cơ chế quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục của cơ quan quản

lý nhà nước, các tổ chức xã hội và gia đình trẻ.

Nghiên cứu của Lê Thị Thu Ba [3] về “Quản lý chất lượng nuôi dưỡng,

chăm sóc trẻ ở các trường MN tư thục thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập tới chất

lượng nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ ở các trường tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh,

từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ

MN.

Tác giả Đặng Hồng Phương [49], trong nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp

nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế”,

cho rằng, CL GDMN chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố gồm: gia đình, nhà trường, xã

hội và bản thân trẻ, từ đó tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng GDMN.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu tác giả được biết nêu trên đã tập trung

nghiên cứu về dịch vụ công, quản lý dịch vụ công, quản lý chất lượng giáo dục, chất

lượng các trường mầm non theo góc nhìn khác nhau của CBQL, CMT, và GV, quản

lý chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường MN tư thục,…Tuy nhiên, vấn đề

DVC và QLDVC trong trường MN theo tác giả được biết chưa có một công trình

nào đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, trong phạm vi luận án này sẽ tập trung nghiên cứu và

giải quyết các vấn đề cơ bản sau đây:

- Nghiên cứu về quản lý DVC trong trường MN công lập, đặc biệt làm rõ các

ND quản lý DVC trong các trường MN công lập;

- Làm rõ thực trạng DVC và QLDVC trong trường MN công lập và những

bất cập cần phải điều chỉnh của DVC và QLDVC trong trường MN để BĐCL;

- Đề xuất các giải pháp quản lý DVC trong trường MN công lập thành phố

Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.

Những vấn đề giải quyết được thể hiện trong nghiên cứu của luận án này.

1.2. Dịch vụ công trong trường mầm non

1.2.1. Dịch vụ và dịch vụ công

1.2.1.1. Dịch vụ

Cùng với sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, trong tất cả các hoạt động,

16

lĩnh vực nào trong đời sống kinh tế xã hội đều có hoạt động cung cấp dịch vụ. Có

nhiều nghiên cứu đã đưa ra về các khái niệm dịch vụ như sau:

Theo https://vi.wikipedia.org/wiki/dịch vụ [100]: “Dịch vụ trong quốc tế, được

hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản

phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch

vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa

– dịch vụ”.

Một số nghiên cứu và định nghĩa về dịch vụ cũng được khai thác trên nhiều

lĩnh vực khác nhau, được đưa vào từ điển cũng như các nghiên cứu trong và ngoài

nước.

Định nghĩa về dịch vụ tại Việt Nam được đưa vào kể đến Từ điển Tiếng Việt

[72] định nghĩa: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất

định của số đông, có tổ chức và được trả công”.

Nhà kinh tế học Kotler & G. Armstrong [97] cũng đã khẳng định rằng: “Dịch

vụ mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là

vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có

hay không gắn liền với một sản phẩm vật”. Trong định nghĩa này cho thấy tác giả

có đề cập đến sản phẩm sản phẩm vô hình, một sản phẩm mà chỉ cảm nhận được

trong quá trình sử dụng.

Tác giả Đỗ Thị Hải Hà [31] cho rằng: “Dịch vụ là những hoạt động mang tính

phục vụ chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người, của xã hội”.

Như vậy, khái niệm về dịch vụ được đưa vào từ điển, thông qua luật rất đa

dạng, và phong phú nhưng xét về bản chất cho thấy, tất cả những gì liên quan đến

việc đáp ứng nhu cầu của con người từ giá trị vật chất cho đến những sản phẩm về

tinh thần. Trong nghiên cứu này, dịch vụ được hiểu là: “Dịch vụ là những hoạt

động phục vụ nhu cầu nào đó của con người, của xã hội được thể hiện qua các

hoạt động giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng”.

1.2.1.2. Dịch vụ công

Dịch vụ công “public service”, dịch vụ công/dịch vụ công cộng là một dịch

vụ nhằm phục vụ tất cả các thành viên của cộng đồng. Nó thường được chính phủ

cung cấp cho những người sống trong phạm vi, quyền hạn, trực tiếp (thông qua khu

17

vực công) hoặc bằng cách cung cấp tài chính cho các dịch vụ.

Các quan niệm về dịch vụ công của các nghiên cứu luôn thể hiện vai trò của

nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ, theo quan niệm là “Dịch vụ công luôn

gắn với vai trò của nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ này”.

Một số định nghĩa và quan điểm về dịch vụ công của các nghiên cứu trong

nước, các nghiên cứu đều cho thấy tầm quan trọng của nhà nước trong cung cấp

dich vụ công dưới hình thức cung cấp trực tiếp hoặc gián tiếp thông uỷ quyền và tạo

điều kiện cho tư nhân thực hiện, cụ thể được kể đến các nghiên cứu sau đây:

Tác giả Hoàng Văn Hảo [39], cho rằng “DVC trên thế giới có hai quan niệm

và cách tổ chức khác nhau: (1) DVC là mọi hoạt động của nhà nước, không loại trừ

một lĩnh vực nào; (2) DVC là mọi hoạt động do cơ quan nhà nước cung cấp mà

không thu tiền nhằm đảm bảo trật tự công”.

Theo tác giả Lê Chi Mai [47], cho rằng “DVC là để chỉ các hoạt động phục

vụ của Nhà nước đối với các nhu cầu thiết yếu của xã hội”.

Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Công Phong [50] và cộng sự định

nghĩa rằng: “DVC có thể được hiểu là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của

xã hội, vì lợi ích chung của cả cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp đảm nhiệm

hay uỷ quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện”.

Công trình nghiên cứu của tác giả Diệp Văn Sơn [54] thì khẳng định vai trò

của nhà nước trong việc thực thi các chức năng quản lý nhà nước nhằm đảm bảo lợi

ích chung của xã hội và dịch vụ công và được tác giả định nghĩa rằng: “Dịch vụ

công là những hoạt động thực thi chức năng quản lý nhà nước và đảm bảo phục vụ

cho lợi ích chung tối cần thiết của xã hội, do các cơ quan công quyền hay các chủ

thể được cơ quan công quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện”.

Từ các công trình nghiên cứu và định nghĩa trên cho thấy dù nghiên cứu dưới

góc độ DVC là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các chức

năng quản lý hành chính nhà nước và đảm bảo cung ứng những hàng hóa công cộng

phục vụ nhu cầu (lợi ích) thiết yếu của xã hội hay những nghiên cứu theo góc độ

chủ thể quản lý nhà nước thì đều nói đến phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, vì

lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội

18

Từ những quan niệm và phân tích trên, trong nghiên cứu này thống nhất với

các quan điểm cho rằng: “Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết

yếu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, do nhà nước trực tiếp

đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện”.

* Phân loại dịch vụ công

Có nhiều cách phân loại dịch vụ công tuỳ theo tiêu chí cụ thể, nghiên cứu này

dựa vào chức năng và tác dụng của dịch vụ được cung ứng để chia DVC thành 3

loại như sau:

- Dịch vụ hành chính công: Gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước

nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, những hoạt động cung cấp các dịch vụ phục

vụ trực tiếp người dân như: cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng,

thị thực, hộ tịch,…Người dân khi sử dụng các dịch vụ này phải đóng lệ phí hoặc

phí. Khoản đóng góp này chỉ mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước.

- Dịch vụ công ích: Các hoạt động này được nhà nước đặc biệt quan tâm, các

dịch vụ công ích gắn liền với các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ bản,

thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp

nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai…

- Dịch vụ sự nghiệp công: Đây là những dịch vụ được cung cấp phúc lợi xã

hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ,

thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội... Hiện nay, dịch vụ sự nghiệp công có xu

hướng chung trên thế giới là nhà nước chỉ thực hiện những DVC nào mà xã hội

không thể làm được hoặc không muốn làm, nên nhà nước đã chuyển giao một phần

việc cung ứng loại DVC này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.

1.2.2. Dịch vụ giáo dục và dịch vụ công trong giáo dục

1.2.2.1. Dịch vụ giáo dục

Dịch vụ giáo dục được các nhà nghiên cứu đưa ra các quan điểm, nhận định

giáo dục là dịch vụ, cụ thể có những quan điểm, khái niệm của các nhà nghiên cứu

sau đây về dịch vụ giáo dục, cụ thể:

Tim Mazzarol, Geoffrey Normal Soutar [94], “The global maket for higher

educaition Edward Elgar”: “Giáo dục là một loại hình dịch vụ thị trường và có 5

19

tính chất của dịch vụ bao gồm: (1) DVGD quan hệ với con người, đặc biệt là trí tuệ

của họ hơn là với các công cụ, (2) quan hệ với khách hàng, nhất là với học sinh

mang tính chính thống, lâu dài; (3) Đòi hỏi có sự chuyên môn hoá cao và quen

thuộc; (4) Nhu cầu dịch vụ có thể ở quy mô khác nhau; (5) phương pháp cung cấp

dịch vụ phụ thuộc vào các đối tượng khách hàng”.

Tác giả Phan Văn Kha [43] phân loại dịch vụ giáo dục thành 2 nhóm: (1)

những dịch vụ cơ bản trong xã hội, (2) những dịch vụ giáo dục khác: trong đó,

nhóm dịch vụ cơ bản trong GD là những loại dịch vụ cung cấp kiến thức tối thiểu

cần thiết cho hoạt động con người, tương ứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội

ở mỗi một giai đoạn nhất định. Nhà nước tiếp tục tăng ngân sách đầu tư cho các

dịch vụ giáo dục được ưu tiên; Nhóm dịch vụ GD khác là những dịch vụ chịu sự tác

động mạnh của thị trường như cung ứng những kiến thức, kỹ năng, rèn luyện thái

độ, nghề nghiệp cho người lao động chuẩn bị đi vào thế giới nghề nghiệp trong

tương lai, trực tiếp phục vụ trong các ngành KT-XH.

Vũ Quang Việt [71], cũng đã khẳng định: “Giáo dục là sản phẩm đặc biệt

theo nghĩa nó là phương tiện để nhằm tăng sản xuất ra của cải trong tương lai”

Công trình nghiên cứu của tác giả Trần Quốc Toản và Trần Thị Bích Liễu [58]

về “Thị Trường Giáo dục và dịch vụ giáo dục: Những vấn đề cũ và những hiểu

biết mới” có khẳng định “Ở đâu có thị trường thì ở đó có dịch vụ, nên giáo dục là

dịch vụ”.

Theo góc nhìn của các nhà kinh tế giáo dục, thì thị trường GD hết sức phức

tạp vì ngoài những đặc điểm chung giống như các dịch vụ khác thì dịch vụ giáo dục

có thêm những đặc điểm riêng: (1) Dịch vụ giáo dục là dịch vụ công là quyền lợi

mà mỗi người dân đều được hưởng; (2) Dịch vụ GD là dịch vụ của niềm tin; (3)

Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm.

Do vậy, thị trường dịch vụ GD là một trong những thị trường đặc biệt khác với

những thị trường dịch vụ hàng hoá khác.

Cung ứng DVC trong lĩnh vực GD là vấn đề không còn mới xét về mặt lịch

sử ở các quốc gia. Lý giải về trách nhiệm của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ

giáo dục, các nhà kinh tế cho rằng Nhà nước không thể không có trách nhiệm tài trợ

giáo dục, đặc biệt là GD cơ bản. Nhưng tại sao dịch vụ này phải được các nhà

trường nhà nước cung cấp mà không phải là trường tư nhân cung cấp.

20

Giáo dục là một loại hình dịch vụ bởi vì nó mang đầy đủ tất cả các đặc điểm

của dịch vụ. Tuy nhiên GD mang tính chất đặc thù, vì: (i) GD không chỉ mang lợi

cho cá nhân người được GD mà cho cả xã hội; (ii) trẻ em chưa đến tuổi thành niên

không có khả năng chi trả cho GD và việc bắt buộc cha mẹ chi trả cho GD không

thể thực hiện nếu bản thân cha mẹ không có khả năng tài chính; (iii) chất lượng GD

không thể dễ đo lường bằng công cụ thị trường như giá cả. Theo đó, trong nghiên

cứu luận án này, dịch vụ giáo dục được xác định có đặc trưng sau đây:

- Dịch vụ giáo dục là dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản nhằm phát triển con

người, đặc biệt phát triển thể lực, trí lực giúp con người phát triển toàn diện.

- Dịch vụ giáo dục do các tổ chức nhà trường hoặc những giáo viên có

trình độ, chuyên môn cao cung cấp.

1.2.2.2. Dịch vụ công trong giáo dục

Với mục tiêu xây dựng CNXH, trong một thời gian dài, Nhà nước đã đóng

một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đáp ứng nhu

cầu học tập của nhân dân. Năm 1986, cùng với những đổi mới về chính trị và kinh

tế, lĩnh vực GD cũng đã được Đảng và Nhà nước đẩy mạnh cải cách. Tại Hội nghị

Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư (khóa VII), Đảng Cộng sản Việt Nam

đã đề ra chủ trương đổi mới, khuyến khích sự phát triển của GD đào tạo ở mọi cấp

học. Tiếp đó, tại trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng và Nhà

nước ta khẳng định: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển GD là nhằm nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh quá trình GD chủ

yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học;

học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, phát triển GD đào tạo gắn liền

với phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học-

công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động" [23].

Ở Việt Nam hiện nay, rất nhiều chuyên gia và các nhà nghiên cứu về GD cho

rằng cần phải xem GD là một DVC và phải có những biện pháp và cách thức đầu tư

sao cho tốt nhất để mọi học sinh được tiếp cận với dịch vụ có chất lượng cao. Đây

là những lý do buộc Nhà nước phải có trách nhiệm chính trong việc cung ứng dịch

vụ GD cho xã hội.

21

Tác giả Phan Văn Kha [43], trong bài báo “Phát triển giáo dục trong nền

kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa” đã kết luận: “Giáo dục đã

được khẳng định là lĩnh vực dịch vụ công. Tuy nhiên, phạm vi hoạt động và đặc

điểm của loại dịch vụ này tuỳ thuộc và mức độ can thiệp của Nhà nước về đầu tư,

cung cấp dịch vụ, chi phối và điều tiết các hoạt động”.

Dịch vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Quy định cơ chế

tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, thì dịch vụ sự nghiệp công được hiểu là dịch vụ

sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế văn hoá, thể thao và

du lịch; thông tin truyền thông và báo chí, khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế

và sự nghiệp khác [22].

Dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch vụ

sự nghiệp công mà nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công

chưa tính đủ chi phí trong giá, phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Đây cũng chính

là nội dung mà nghiên cứu này đề cập trong nghiên cứu về dịch vụ công trong

trường mầm non.

Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch

vụ công có điều kiện xã hội hoá cao, nhà nước không bao cấp, giá dịch vụ sự nghiệp

công được vận hành theo cơ chế thị trường, theo quy luật cung cầu của thị trường và

sự can thiệp của nhà nước.

Theo như các cách hiểu và phân loại về DVC đã đề cập ở trên, GD hiển

nhiên được xem là một dịch vụ công. Ở Việt Nam hiện nay, nhiều chuyên gia nhấn

mạnh cần phải xem GD là DVC và phải có biện pháp hiệu quả để mọi học sinh tiếp

cận được chất lượng GD cao điều này cần đến sự thống nhất

Vì vậy, Dịch vụ công trong GD có thể được hiểu là những hoạt động phục vụ

mọi nhu cầu về GD ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo của người dân, vì lợi

ích chung của xã hội, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm

nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện) nhằm bảo

đảm ổn định và công bằng xã hội.

Từ các nghiên cứu trên, xét trên góc độ DVC trong GDMN trong nghiên cứu

này với tư cách là dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực giáo dục, dịch vụ sự

22

nghiệp công có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Từ khái niệm về dịch vụ, dịch

vụ công, dịch vụ công trong giáo dục, nghiên cứu này cho rằng: “Dịch vụ công

trong trường MN là những hoạt động phục vụ nhu cầu về giáo dục ở cấp học

mầm non, vì lợi ích chung của trẻ mầm non do trường mầm non chịu trách

nhiệm trước xã hội bảo đảm nhu cầu và công bằng về chăm sóc, nuôi dưỡng và

giáo dục trẻ”

1.2.3. Trường mầm non công lập

Theo luật GD số 43/2019/QH ngày 14 tháng 6 năm 2019 GDMN (GDMN) là

cấp học đầu tiên của hệ thống GD quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn

diện của con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc GD trẻ từ 3

tháng đến 6 tuổi nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, trí tuệ, tình cảm, ngôn

ngữ, thẩm mỹ của trẻ em yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp

một [23].

Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình

cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho

trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm lý, sinh lý,

trí tuệ, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù

hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng

cho trẻ ở giai đoạn đầu đời, giúp phát triển nhận thức, tạo điều kiện cho việc học ở

các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời cũng như cho cuộc sống của trẻ

sau này. Chất lượng GDMN chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố cơ bản, đó là: gia đình,

nhà trường, xã hội và bản thân trẻ. Nếu xác định được những thành phần chủ yếu

của các yếu tố này và vận dụng hợp lí trong quá trình GD trẻ thì sẽ góp phần nâng

cao chất lượng GDMN. Đánh giá chất lượng GDMN là sự đối chiếu khả năng của

trẻ với các mục tiêu GDMN đã được nêu ra trong chương trình.

Trường mầm non công lập là do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên và các hoạt động chi

thường xuyên được quy định trong danh mục của nhà nước. Trường mầm non công

lập sẽ thực hiện theo quy định ban hành điều lệ trường mầm non.

23

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo [13], Quyết định ban hành điều lệ trường

mầm non (Trích điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non, trường

mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập), trong đó có quy định một số

nhiệm vụ sau:

- Trường mầm non tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và gắn với điều kiện thực tiễn của địa phương.

- Nhiệm vụ của trường là huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ

chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực

hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.

- Trường phối hợp với gia đình, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động

nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em thông qua các hoạt động tuyên truyền

chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non.

- Hàng năm trường tự đánh giá thực hiện và đánh giá thực hiện kiểm định

chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.

1.2.4. Hoạt động dịch vụ công trong trường mầm non

Ở Việt Nam, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng dẫn đến việc chấp

nhận cách hiểu và định nghĩa về DVC trong GD là một vấn đề cần thiết để có thể

hướng đến việc so sánh, đối chiếu về khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân nói

chung và người nghèo nói riêng với các quốc gia khác trên thế giới. GD là một loại

hình dịch vụ bởi GD mang đầy đủ tất cả các đặc điểm của dịch vụ bao gồm: tính phi

vật chất, tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng, tính không chuyển đổi quyền sở hữu,

tính không thể di chuyển và tính không đồng nhất. Theo như các cách hiểu và phân loại

về DVC đã đề cập ở trên, GD hiển nhiên được xem là một DVC. Ở Việt Nam hiện nay,

nhiều chuyên gia nhấn mạnh cần phải xem GD là DVC và phải có biện pháp hiệu quả

để mọi học sinh tiếp cận được chất lượng GD cao (tuy nhiên trong nghiên cứu này

không nghiên cứu đến trường MN công lập chất lượng cao).

Theo điều lệ Trường mầm non [10], tại Điều 24, có thể hiểu các hoạt động

dịch vụ, bao gồm 4 hoạt động chính sau đây:

24

Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông

qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.

(1) Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh

dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn.

(2) Tổ chức hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học;

hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.

(3) Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường:

tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành.

(4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chăm sóc và

nuôi dưỡng trẻ.

Vì vậy, từng hoạt động DVC trong trường MN cụ thể như sau:

(1) Tổ chức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non

Chăm sóc đối với trẻ, trước hết là sự chào đón nhiệt tình, là những hành

động cần thiết phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của cha mẹ trẻ, của trẻ và

của xã hội mà trẻ được người được chăm sóc theo những yêu cầu và mong muốn.

Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc để phát triển về sức khỏe, thể lực, tinh

thần của trẻ. Đối với trẻ việc nuôi dưỡng phải thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của cơ

thể của trẻ trong giai đoạn đầu đời, sự nuôi dưỡng trong giai đoạn này rất quan

trọng và quyết định tới sự phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở

độ tuổi MN, bởi vì đây là giai đoạn tăng trưởng đầu đời cho thể chất rất mạnh mẽ,

chăm sóc dinh dưỡng và nuôi dưỡng khoa học, đúng, đủ sẽ quyết định quan trọng

trong toàn bộ sự phát triển sau này của trẻ. Chính vì vậy, công tác tổ chức thực hiện

hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đã được xác định là nhiệm vụ vô cùng quan

trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các trường mầm non, các nội dung

được cụ thể hoá như sau:

Chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần: Kiểm tra sức khỏe đầu năm học;

Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học; Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy

dinh dưỡng, trẻ béo phì; Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và nhà trường;

25

Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực; Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ; Hướng dẫn

chọn trang phục phù hợp với thời tiết cho trẻ; Hướng dẫn chăm sóc trẻ khi trẻ bị ốm

Chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng; Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi; Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi; Đảm bảo khẩu phần ăn hợp lý theo nhu cầu lứa tuổi

Chăm sóc vệ sinh: Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân; Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh; Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời đảm bảo vệ sinh; Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường; Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh; Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; Vệ sinh cá nhân cho trẻ trước khi ngủ.

Chăm sóc giấc ngủ: Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp; Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng giờ, đủ giờ; Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh; Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ.

Đảm bảo an toàn: Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an toàn; Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an toàn; Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ; Đảm bảo an ninh trong nhà trường; Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ trong khuôn viên nhà trường; Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ; Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ.

(2) Tổ chức hoạt động giáo dục trong trường mầm non

Trẻ em trong giai đoạn ở cấp mầm non, hoạt động giáo dục không mang tính

chất rập khuôn, máy móc mà việc tổ chức hoạt động GD trong trường MN hiện đại

là có sự thoát ly khỏi hoạt động học tập, có sự nâng cao vị trí của hoạt động vui

chơi như là hoạt động cơ bản của tuổi mẫu giáo; việc vận dụng những hình thức làm

việc có hiệu quả hơn: hoạt động dự án, tình huống chơi, tình huống dạy học nêu vấn

đề trong khuôn khổ tích hợp các lĩnh vực giáo dục. Do đó, “Giờ học” như một hình

thức tổ chức hoạt động học tập trong trường MN bị hủy bỏ. Giờ học phải trở nên

hấp dẫn với trẻ, là hình thức đặc biệt do GV tổ chức, là hình thức tổ chức hoạt động

đặc trưng của trẻ, kích thích tính tích cực của trẻ, là sự tương tác và giao tiếp công

việc, là sự tích lũy thông tin nhất định về thế giới xung quanh của trẻ, nhằm hình

thành kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định.

Tổ chức hoạt động vui chơi: Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động vui chơi; Tổ chức hoạt động chơi vận động; Tổ chức hoạt động chơi phù

26

hợp theo từng lứa tuổi; Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời; Tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà.

Tổ chức hoạt động học: Hoạt động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi; Hoạt động học do trường thiết kế riêng; Hoạt động thể dục, thể thao; Hoạt động dã ngoại; Hoạt động học trong lao động.

Tổ chức hoạt động lao động: Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính tỉ mỉ; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính kiên trì; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính khéo léo theo từng lứa tuổi; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện sức khỏe theo từng lứa tuổi; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính đoàn kết; Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, hợp tác với các bạn.

Tổ chức hoạt động ngày lễ, ngày hội: Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước; Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của ngành giáo dục; Tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm; Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương trình giáo dục riêng của nhà trường.

(3) Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường MN

Trong trường mầm non, tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

trong trường MN là phục vụ nhu cầu của trẻ có hoàn cảnh khó khăn và làm tất cả

mọi thứ có thể để đảm bảo sự hòa nhập hoàn toàn với xã hội và sự phát triển toàn

bộ khả năng của các em. Đây là một nhiệm vụ quan trọng được nhà nước rất quan

tâm, việc tổ chức các hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường

mầm non thường gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, một trong những nguyên tắc quan

trọng nhất của GD hòa nhập trẻ khuyết tật là mỗi đứa trẻ đều có những đặc điểm

riêng, các trường học hòa nhập cần coi trọng việc tạo cơ hội cho trẻ hỏi và được

đánh giá bằng nhiều cách khác nhau. GV trong các trường học hòa nhập đòi hỏi

phải xem xét hệ thống các phương thức giảng dạy (thị giác, thính giác, vận động…)

trong việc thiết kế phương thức riêng của mình. Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả

hỗ trợ mà các nhà GD cung cấp cho học sinh khuyết tật cũng như đa dạng hóa trải

nghiệm GD cho tất cả trẻ.

Nội dung của hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật: Xây dựng và thực

hiện kế hoạch GD hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi; Phân loại trẻ theo đối tượng để GD

hòa nhập; Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập; Tổ chức các

27

hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học

tập, lao động; Hoạt động hỗ trợ cho CMT được GD hòa nhập.

(4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức về chăm sóc và nuôi

dưỡng trẻ

Mối quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội có tầm quan trọng lớn trong việc

nâng cao chất lượng GD và phát triển cộng đồng. Trẻ trong độ tuổi mầm non gia

đình được coi là “Búp trên cành”. Các trẻ cần được nâng niu, chăm sóc, nuôi dưỡng

một cách khoa học nên cần có sự phối hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội gắn

bó một cách mật thiết, mối quan hệ này có tác động qua lại. Bởi vì, truyền thống gia

đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách của trẻ em. Gia đình là nơi được yêu thương

vô điều kiện, từ đó trẻ hình thành, phát triển và bồi đắp nhân cách. Gia đình còn là

cầu nối trẻ em với nhà trường và xã hội, là nơi nuôi dưỡng, GD trẻ em. Nhà trường

là môi trường có đủ điều kiện nhất trong việc thực hiện các mục tiêu của GD trong

giai đoạn trẻ MN. Trường MN đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thụ những

nhận thức cho trẻ. Bên cạnh truyền thụ tri thức văn hóa, nhà trường còn có nhiệm

vụ GD, rèn luyện về mặt phẩm chất đạo đức, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho

trẻ. Cộng đồng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường văn

hóa, môi trường GD. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và

xã hội sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình

GD trẻ em.

Nội dung hoạt động tuyên truyền: Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi

của trẻ; Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ; Tổ chức

hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về

GD trẻ; Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1; Phối hợp với các cơ

quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà

trường; Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động giáo dục, chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường.

1.3. Quản lý dịch vụ và chất lượng dịch vụ

1.3.1. Quản lý dịch vụ

Quản lý được xem là một nghệ thuật, mọi công việc muốn hoàn thành, đạt

được mục đích đề ra phải qua người khác. Đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các

28

định nghĩa về quản lý, cụ thể sau:

Thuật ngữ quản lý lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp nước Việt

Nam dân chủ cộng hòa năm 1959, “Quản lý là tác động của chủ lên đối tượng theo

mục tiêu nhất định” Quản lý xuất hiện khi có các hoạt động chung của con người.

QL điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp với các hoạt động

riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành các hoạt động chung thống nhất của tập thể

hướng tới mục tiêu đã định trước”.

Trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Đạo [30], cho rằng: “Quản lý là việc đạt

tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập

kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức”.

Theo Từ điển Tiếng Việt [72]: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt

động theo yêu cầu nhất định”.

Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc [16]: “Quản lý là quá trình

đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” và “Hoạt động quản lý là tác

động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lý) đến khách thể

quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và

đạt được mục đích của tổ chức”.

Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Bùi Minh Hiền [34] và cộng sự cho

rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.

Như vậy, qua các khái niệm trên cho thấy quản lý vừa mang tính nghệ thuật,

vừa mang tính khoa học, điều khiển một hệ thống là tổ chức xã hội, một nhóm

người hoặc một cá nhân hướng đến mục tiêu rõ ràng.

Từ các nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về quản lý cho thấy: Quản lý là

một hoạt động mà đều phải có chủ thể quản lý, có đối tượng quản lý, có định hướng

mục tiêu rõ ràng.

Vì vậy, trong nghiên cứu này quan niệm: “Quản lý là hoạt động liên tục có

sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến các đối tượng

quản lý nhằm đạt được các mục tiêu chung đã đề ra”.

29

Từ nghiên cứu về dịch vụ tại (mục 1.2.1.1), trong nghiên cứu đã nêu: “Dịch

vụ là hoạt động có chủ đích nhằm hướng tới và đáp ứng nhu cầu nào đó của con

người được thể hiện qua các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và

khách hàng”.

Từ đó, trong nghiên cứu này cho rằng: “Quản lý dịch vụ là tác động có mục

đích, có kế hoạch của người quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cung

cấp các hoạt động dịch vụ có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.

Nghiên cứu cho thấy: “Quản lý dịch vụ công là những tác động có mục đích, có

kế hoạch của người quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cung cấp

các dịch vụ công có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội vì lợi

ích chung của xã hội và của cộng đồng”.

1.3.2. Chất lượng dịch vụ

Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong đời sống kinh tế - văn

hoá - xã hội trong việc nâng cao chất lượng sản xuất, kinh doanh và dịch vụ …Tuy

nhiên khái niệm về chất lượng từ lâu vẫn luôn là một khái niệm khó xác định, trừu

tượng, khó đánh giá, khó đo lường, đôi khi việc xác định chất lượng theo quan điểm

của mỗi nhà nghiên cứu có sự khác nhau.

Theo định nghĩa của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn ISO 8402: “Chất lượng

là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp

ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.

Lý thuyết về sự phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu thì theo Bogue và Saunder:

“Chất lượng là sự phù hợp với tuyên bố sứ mệnh và kết quả đạt được của mục tiên

trong phạm vi các chuẩn mực được công khai”.

Các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục trong nước, cũng đã có các khái

niệm về giáo QLCL như:

Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Châu [15] và cộng sự: “Chất lượng GD-

Những vấn đề lý luận và thực tiễn có nêu: Một số định nghĩa về chất lượng: “chất

lượng là sự phù hợp với mục tiêu”.

Theo tác giả Nguyễn Đức Chính [22] và cộng sự cho rằng: “Chất lượng là

mục tiêu của sự tìm tòi liên tục của con người trong suốt tiến trình lịch sử của nhân

30

loại”; tác giả cũng quan niệm “Chất lượng chính là lực lượng thúc đẩy những nỗ

lực không ngừng của mỗi người trên cương vị của mình” và “Chất lượng là những

gì có thể nhận biết nhưng cũng khó xác định”.

Qua nghiên cứu các khái niệm về chất lượng, trong nghiên cứu này cho rằng:

“Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, thỏa mãn các tiêu chuẩn, tiêu chí theo

quy định và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng”.

Nghiên cứu của Gronroos (1984) tác giả đề xuất hai thành phần của chất

lượng dịch vụ bao gồm: “Chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất lượng

kỹ thuật được hiểu là sự phản ánh kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ hoặc

những gì mà khách hàng nhận được trong quá trình sử dụng dịch vụ, chất lượng

chức năng được hiểu là dịch vụ được thực hiện như thế nào trong quá trình tương

tác giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng”.

Chất lượng dịch vụ thường được đo lường dựa trên sự so sánh các dịch vụ

mong đợi và dịch vụ nhận được, bên cạnh đó kể đến chất lượng dịch vụ mà nhà

quản lý mong muốn cung cấp.

Chất lượng dịch vụ là những gì khách hàng cảm nhận được. Chất lượng dịch

vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến

nhu cầu cá nhân của họ.

Daniel T. Seymour [79], đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá CLDV bao gồm: (1)

Tiếp cận dịch vụ dễ dàng và phù hợp; (2) Các phương tiện giao tiếp giúp khách

hàng được thông tin thường xuyên; (3) các năng lực của người làm dịch vụ (tin cậy,

đáng tin cậy, trách nhiệm; an toàn; sự rõ ràng); (4) Hiểu biết về khách hàng [80].

Từ các nghiên cứu trên, trong nghiên cứu này quan niệm, “Chất lượng dịch

vụ là sự thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ,

thoả mãn nhu cầu mong đợi của khách hàng khi bỏ ra chi phí tương ứng và sự

hài lòng của khách hàng càng cao cho thấy chất lượng dịch vụ càng tốt”.

Từ khái niệm về dịch vụ công, khái niệm chất lượng dịch vụ, trong nghiên

cứu này cho rằng: “Chất lượng dịch vụ công là sự thoả mãn, sự hài lòng của

người dân trong quá trình sử dụng dịch vụ công, thoả mãn nhu cầu mong đợi

của người dân khi đóng góp chi phí tương ứng và sự hài của người dân càng cao

cho thấy chất lượng dịch vụ công càng tốt”.

31

Chất lượng dịch vụ công trong trường mầm non, được nghiên cứu này hiểu

là: “Chất lượng dịch vụ công trong trường mầm non là sự thoả mãn sự hài lòng,

thoả mãn nhu cầu mong đợi của cha mẹ trẻ, của trẻ và các bên liên quan trong

quá trình sử dụng dịch vụ công khi đóng góp chi phí tương ứng để nhận được

dịch vụ công ở trường MN theo nhu cầu mong đợi”.

1.3.3. Các cấp độ bảo đảm chất lượng

Theo nghiên cứu của nhà khoa học Sallis Edward [95], Có 3 cấp độ của bảo

đảm chất lượng đó là cấp độ Kiểm soát chất lượng; cấp độ bảo đảm chất lượng và

cấp độ quản lí chất lượng tổng thể theo tiến trình của QL chất lượng theo các cấp

độ kế thừa từ thấp lên cao hơn; cấp độ sau chứa những yếu tố của cấp độ trước nó

(Hình 1.1).

Total Quality

QLCL tổng thể

Cải tiến liên tục

Bảo đảm chất

lượng

Phòng ngừa, tuân thủ hệ thống chất lượng

Kiểm soát chất

Phát hiện và loại bỏ

lượng

Hình 1.1: Các cấp độ quản lí chất lượng của Edward Sallis

Trong lí thuyết về QLCL các nhà nghiên cứu đã phân định các tầng của

hoạt động QLCL từ thấp đến cao như sau: Kiểm soát chất lượng, bảo đảm chất

lượng, quản lí chất lượng tổng thể. Giai đoạn cải tiến liên tục còn được gọi là TQM

và được coi là mức độ phát triển cao nhất của QLCL.

Như vậy, Bảo đảm chất lượng là một cấp độ trong QLCL, các cấp độ và các

32

mô hình trong quản lý chất lượng được phân định từ thấp đến cao như sau: Kiểm

soát chất lượng; Bảo đảm chất lượng; Quản lý chất lượng tổng thể (TQM).

a. Kiểm soát chất lượng (QC- Quality Control)

Kiểm soát chất lượng được sử dụng xuất phát từ các yêu cầu trong các nhà

máy, xí nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá. Hoạt động kiểm soát chất lượng là một

quá trình mà trong đó một sản phẩm cần có sự đánh giá, cân đo, đong đếm nhằm so

sánh với các yêu cầu về mức độ cần đạt được của sản phẩm trước khi đưa ra thị

trường. Từ đó, phát hiện ra sản phẩm lỗi hoặc không đạt yêu cầu các quy chuẩn đã

định ra trong quy định.

Hay, Kiểm soát chất lượng là những hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu

chất lượng thông qua quá trình kiểm soát: Con người, phương pháp và quá trình

thực hiện, nhà cung ứng, các thiết bị, phương tiện dùng trong sản xuất và thử

nghiệm sản phẩm nhằm phát hiện và phòng ngừa sản phẩm chưa đạt chất lượng

theo quy chuẩn đã quy định.

b. Bảo đảm chất lượng (QA- Quality Assurance)

Bảo đảm chất lượng được sử dụng như một công cụ nhằm duy trì các chuẩn

mực để không ngừng cải thiện chất lượng. Bảo đảm chất lượng thực hiện các chức

năng quản lý thông qua các thủ tục, quy trình, phòng ngừa sai sót bằng việc phát

hiện và sửa lỗi sai, có sự phối hợp giữa người quản lý và người điều hành, giữa cấp

trên với cấp dưới. Từ đó cho thấy ĐBCL sẽ giúp người QL thấy được những lỗi có

thể gặp phải, đưa ra được phương án ngăn ngừa các lỗi, từ đó đưa ra được sản phẩm

được cung cấp đảm bảo những quy chuẩn đã định ra trong quy định.

Theo tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng của Việt Nam đã chuẩn hoá ISO

9001-2000 [51], định nghĩa rằng: “ĐBCL là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ

thống được tiến hành trong hệ chất lượng và được minh chứng là đủ mức cần thiết

để tạo ra sự tin tưởng thoả đáng rằng thực thể đối tượng sẽ thỏa mãn đầy đủ các

yêu cầu chất lượng”.

Tác giả Nguyễn Đức Chính [22] và cộng sự quan niệm rằng: “Đảm bảo chất

lượng trong GD cần nhấn mạnh những đặc điểm sau đây: (1) Đảm bảo chất lượng

thông qua bộ tiêu chuẩn do các chuyên gia xác lập; (2) Đảm bảo chất lượng được

33

giới thiệu như tập hợp những yêu cầu, hay kỳ vọng mà nhà trường phải phấn đấu để

đạt được; (3) Các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng được đánh giá bằng các tiêu chí,

chỉ báo; (4) Các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng có thể cho phép xây dựng các

phương án tuỳ thuộc vào từng trường”.

Như vậy, Bảo đảm chất lượng là một quá trình phối hợp chặt chẽ, có hệ

thống, có kế hoạch giữa người quản lý và người thừa hành, giữa cấp trên và cấp

dưới, giữa bộ phận này với bộ phận khác, gắn với quy trình, thủ tục nhằm thực hiện

một cách tốt nhất hoạt động của tổ chức hướng tới sự thỏa mãn của khách hàng.

c. Quản lý chất lượng tổng thể (TQM – Total Quality Managemet)

Đây là mức độ cao nhất của QLCL, được thừa kế những kinh nghiệm và tính

ưu việt của kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng. QLCL tổng thể được sử

dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. TQM

tập trung vào tạo ra chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên nhằm

thoả mãn yêu cầu của khách hàng về sản phẩm đó. Chính vì vậy TQM không ngừng

cải tiến chất lượng bằng cách áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất để

phù hợp với khách hàng ở mức tối đa nhất có thể. Trong TQM thì mọi người đều là

tác nhân của chất lượng, nó là yêu cầu của công việc, là trách nhiệm của mỗi một cá

nhân trong công việc đó. Chính vì vậy cần cố gắng loại bỏ sai sót, khiếm khuyết

trong quá trình làm việc và để phòng ngừa thì mỗi khâu, mỗi cá nhân, mỗi một mắt

xích trong dây chuyền đó cần làm đúng ngay từ đầu. Vì vậy, mọi người, mọi khâu,

mọi bộ phận trong tổ chức đó đều phải tự chịu trách nhiệm về chất lượng của khâu

mình phụ trách.

Theo Tiêu chuẩn hóa ISO 8402:1994 của Viêt Nam có định nghĩa: “Quản lý

chất lượng tổng thể là cách quản lý một tổ chức, dựa vào sự tham gia của các thành

viên trong một tổ chức đó, để đạt được sự thành công lâu dài nhờ sự thành công lâu

dài nhờ thỏa mãn khách hàng vào đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó

và cho xã hội” [52].

Theo TQM thì việc cải tiến liên tục được áp dụng trong vòng Deming bao

gồm bốn công việc sau:

34

Hình 1.2. Chu trình Deming wikipedia.org/wiki/Chu_trình_PDCA [102]

Sử dụng TQM vào quản lý chất lượng sẽ giúp tổ chức phát triển bền vững

bởi: TQM hướng tới khách hàng, thấy được tầm quan trọng của người lãnh đạo

trong việc định hướng, xây dựng giá trị của tổ chức, xây dựng được môi trường làm

việc có tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi một cá nhân, thấy được

sự đoàn kết, đồng lòng của các cá nhân vì tập thể và hướng đến sự bền vững của

đơn vị.

1.3.4. Mô hình CIPO trong giáo dục

UNESCO (2002) đã đưa ra mô hình trong giáo dục gồm 4 yếu tố là: Bối cảnh

(Context - C); Đầu vào (Input - I), Quá trình (Process-P), Đầu ra (Output-O).

Theo chương trình hành động Dakar – 2000 Unesco thì Chất lượng giáo dục

đào tạo của các cơ sở giáo dục được đánh giá qua 10 yếu tố bao gồm những yếu tố

sau đây:

(1) Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường

xuyên để có động cơ học tập chủ động.

(2) Giáo viên thạo nghề và được động viên đúng mức.

(3) Phương pháp và kỹ thuật dạy và học tích cực.

(4) Chương trình giáo dục thích hợp với người dạy và người học.

(5) Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng giảng dạy và học tập, học liệu và

công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.

(6) Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.

(7) Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả

giáo dục.

35

(8) Hệ thống quản lý giáo dục được mọi người tham gia, có tính dân chủ.

(9) Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương

trong hoạt động giáo dục.

(10) Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa đáng và

bình đẳng (chính sách và đầu tư).

Từ 10 yếu tố cấu thành nên chất lượng của một cơ sở giáo dục, sắp xếp các yếu tố

này thành 3 thành phần cơ bản trong một bối cảnh cụ thể theo sơ đồ 1.1 sau:

Đầu vào (Input) Quá trình (Process)

Đầu ra (Output) - Người học khỏe - Giáo viên thạo

- Các nguồn lực - Môi trường giáo dục - Môi trường

- Phương pháp và kỹ thuật dạy học - Hệ thống kiểm tra, đánh giá - Hệ thống quản lý

Bối cảnh (Context)

Bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội; sự tham gia của cộng đồng

Sơ đồ 1.1: Mô hình CIPO trong giáo dục theo Unessco

Theo mô hình CIPO bao gồm các thành tố: Bối cảnh (Context - C); Đầu vào

(Input - I), Quá trình (Process -P), Đầu ra (Output - O). Sử dụng CIPO đã xét đến

yếu tố tác động của bối cảnh khiến cho việc trong GD trở nên sâu sắc hơn và chính

xác hơn trong việc đánh giá và kiểm soát chất lượng. Bên cạnh đó mô hình còn tính

đến các yếu tố của bối cảnh và tác động từ môi trường kinh tế - xã hội lên quá trình

để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong giáo dục ở các giai đoạn

Quản lý các yếu tố đầu vào: Quản lý các yếu tố bao gồm các yếu tố là nền

tảng, là then chốt, là các điều kiện bảo đảm chất lượng cho cả quá trình tiếp theo.

Quản lý các yếu tố quá trình: Quản lý toàn bộ quá trình thực hiện trong đào tạo.

Việc quản lý được thực hiện từ khâu chuẩn bị ban đầu đến khi có kết quả cuối cùng.

Quản lý các yếu tố đầu ra: QL công tác đánh giá kết quả của đào tạo. Việc

đánh giá này phải được tổng hợp về tất cả mọi mặt của sản phẩm đầu ra của đào tạo

36

như kiến thức, kỹ năng, thái độ và các thông tin của chuẩn đầu ra.

Tác động của bối cảnh: Việc quản lý phải luôn nhìn nhận quá trình đào tạo

trong bối cảnh cụ thể như thể chế, chính sách, sự tiến bộ của khoa học công nghệ,

hội nhập, cạnh tranh tác động tới quá trình đào tạo.

1.4. Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo đảm

chất lượng và dựa vào mô hình CIPO

1.4.1. Nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận đảm

bảo chất lượng và dựa vào mô hình CIPO

Theo quan điểm của nhà nghiên cứu S.V.Nikitina, chất lượng GDMN là sự phù

hợp với mục tiêu và mong đợi của CMT liên quan đến quá trình giáo dục, điều kiện

và kết quả cũng như các hoạt động của hệ thống GDMN nói chung [99].

Theo V.I.Slobodchikova, chất lượng GDMN là chất lượng cuộc sống của trẻ.

CLGDMN được thể hiện qua sự mong đợi và nhu cầu của CMT và các quy định

của chính phủ [98].

Qua một vài khái niệm trên, trong nghiên cứu này quan niệm rằng: “Chất

lượng dịch vụ công trong trường mầm non là sự thoả mãn, sự hài lòng của

cha mẹ trẻ của trẻ trong quá trình sử dụng dịch vụ công, thoả mãn nhu cầu

mong đợi của cha mẹ trẻ khi đóng góp chi phí tương ứng và sự hài lòng của

trẻ, của cha mẹ trẻ càng cao cho thấy chất lượng dịch vụ công trong trường

mầm non càng tốt”.

Trong nghiên cứu này cho rằng “Quản lý dịch vụ công trong trường MN

theo tiếp cận bảo đảm chất lượng là những tác động có chủ đích, có kế hoạch

của người quản lý tới các hoạt động phục vụ nhu cầu về giáo dục ở cấp học mầm

non, vì lợi ích chung của trẻ mầm non do trường mầm non chịu trách nhiệm

trước xã hội bảo đảm nhu cầu và công bằng về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo

dục trẻ trong nhà trường theo các tiêu chí chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non”

Trong các trường mầm non các hoạt động dịch vụ công là những hoạt động

then chốt, là các hoạt động chính của nhà trường. Do vậy, quản lý các hoạt động

dịch vụ công trong trường mầm non sẽ nhằm nâng cao được chất lượng dịch vụ

công trong các trường mầm non, từ đó đáp ứng được bảo đảm chất lượng giúp các

trường mầm non đạt được mục tiêu của giáo dục trong từng giai đoạn.

Mô hình CIPO trong GD khi vận dụng vào QLDVC theo quá trình từ QL các

37

thành tố QL đầu vào, QL quá trình và QL đầu ra, có tính đến tác động của bối

cảnh, có thể theo dõi được toàn bộ các công việc đang diễn ra, để cải tiến, điều

chỉnh tối ưu hóa các hoạt động DVC trong các trường MN. Vận dụng mô hình

CIPO trong QLDVC trong trường mầm non từ đó sẽ nâng cao được CLDVC được

cung cấp trong trường MN sẽ làm thay đổi cách làm việc, nâng cao tính tự chủ, tự

chịu trách nhiệm, xây dựng môi trường văn hoá, môi trường làm việc, học hỏi lẫn

nhau đối với đội ngũ trong nhà trường, qua đó nâng cao CLDVC nhằm đáp ứng

được nhu cầu của xã hội.

Dựa vào mô hình CIPO theo cách tiếp cận bảo đảm chất lượng, các thành tố

của QLDVC trong trường MN có thể xác định xem xét dựa trên hệ thống cung cấp

các DVC trong trường MN có thể xác định được bao gồm các yếu tố: Bối cảnh

(Context - C), Đầu vào (Input - I), Quá trình (Process - P), Đầu ra (Output - O).

Theo đó, các thành tố của QLDVC trong trường MN bao gồm các yếu tố đầu vào,

quá trình và đầu ra gắn với bối cảnh của nhà trường địa phương. Từ đó có thể mô

hình hóa nội dung quản lý DVC trong trường MN theo CIPO như sau:

Quản lý đầu vào (Input) (1) Chương trình và phát triển chương trình của nhà trường (2) Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên (3) Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm (4) Hoạt động tài chính

Quản lý quá trình (Process) (1) Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng (2) Hoạt động giáo dục (3) Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật (4) Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức thức khoa học về chăm sóc và nuôi dưỡng

Quản lý đầu ra (Output) (1) Đáp ứng yêu cầu của ngành (2) Đáp ứng yêu cầu của trường (3) Đáp ứng cầu của trẻ, cha mẹ trẻ (4) Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng và xã hội

Bối cảnh tác động tới cung cấp dịch vụ công (Context)

(1) Số lượng dân cư và số trẻ đến tuổi đi học (2) Chính sách phát triển GDMN

(3) Nhận thức cộng đồng về GDMN 4) Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn

Sơ đồ 1.2: Mô hình CIPO trong QLDVC trường mầm non

38

Như vậy, các nội dung QLDVC trong trường mầm non: Quản lý các yếu tố

đầu vào (gồm có 4 thành tố); Quản lý các yếu tố quá trình (có 4 thành tố); Quản lý

các yếu tố đầu ra (có 4 thành tố) và Tác động của các yếu tố bối cảnh (có 4 thành tố

tác động); Nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập theo mô

hình CIPO.

Như vậy, các nội dung quản lý dịch vụ công trong trường mầm non, trong

nghiên cứu này có 4 thành tố: Quản lý các yếu tố đầu vào (gồm có 4 tiêu chí); Quản

lý các yếu tố quá trình (có 4 tiêu chí); Quản lý các yếu tố đầu ra (có 2 tiêu chí) và

Tác động của các yếu tố bối cảnh (có 4 yếu tố tác động); Từng thành tố có thể được

cụ thể hoá như sau:

(1) Quản lý các yếu tố đầu vào (Input –I):

Quản lý các yếu tố đầu vào là điều kiện quan trọng có tính chất quyết định đến

ĐBCL DVC dịch vụ công trong nhà trường, quản lý các yếu tố đầu vào bao gồm: Quản

lý chương trình giáo dục của Bộ GD&ĐT gắn với địa phương, cơ sở vật chất và nguồn

thực phẩm; đội ngũ nhà trường và hoạt động tài chính của trường mầm non công lập,

cụ thể:

- Chương trình giáo dục của Bộ GD&ĐT gắn liền với địa phương về 4 hoạt

động dịch vụ công trong nhà trường: Chương trình giáo dục được thực hiện trong

nhà trường cần tuân thủ các yêu cầu theo chương trình giáo dục chung của Bộ

GD&ĐT gắn liền với địa phương: cụ thể đối với GDMN có chương trình chăm sóc

dinh dưỡng, chương trình giáo dục, chương trình giáo dục hoà nhập trẻ khuyết; Chỉ

đạo chương trình giáo dục trẻ mầm non của Bộ GD&ĐT và của nhà trường; Chỉ

đạo chương trình giáo dục năng khiếu cho trẻ; chỉ đạo chương trình giáo dục kỹ

năng sống cho trẻ; chỉ đạo chương trình ngoại ngữ cho trẻ; chỉ đạo chương trình

ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ; Chỉ đạo thực đơn ngày, tuần phong phú; Chỉ

đạo thực đơn phù hợp với từng lứa tuổi trẻ mầm non; Chỉ đạo thực đơn cho trẻ suy

dinh dưỡng và béo phì.

- Quản lý đội ngũ trong nhà trường: Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý

trường mầm non có đủ trình độ quản lý, chuyên môn và kinh nghiệm; Xây dựng

quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận của trường mầm non; Xây dựng đội ngũ

39

cán bộ quản lý chuyên môn, giáo viên cốt cán kế cận của trường mầm non; Phỏng

vấn và phân công đội ngũ CBQL phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và

kinh nghiệm; Phỏng vấn và phân công đội ngũ giáo viên phù hợp với trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm; Phỏng vấn và phân công đội ngũ nhân viên

chăm sóc trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm; Tuyển

chọn và sử dụng nhân viên bếp chính theo yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu cầu trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ.

- Quản lý cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm: Đây là những điều kiện quan

trọng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến các dịch vụ công được cung cấp

trong nhà trường, yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng thực hiện các hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng, hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật, hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chăm sóc và nuôi

dưỡng trẻ dịch vụ công được cung cấp trong nhà trường bao gồm: Hệ thống các

phòng làm việc, phòng phục vụ giáo dục, hệ thống các thiết bị đồ dùng, đồ chơi, hệ

thống nguồn nước sạch, nguồn thực phẩm … là những điều kiện quan trọng để bảo

đảm cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ đảm bảo nguồn nước sạch; Tuyển chọn

đảm bảo nguồn gốc thực phẩm rõ ràng, an toàn; Tuyển chọn đảm bảo cung cấp thực

phẩm đúng mùa, sản xuất tại địa phương; Chỉ đạo quy trình bếp ăn một chiều, đầy

đủ dụng cụ; đảm bảo an toàn, vệ sinh đồ thân ăn uống sinh hoạt của trẻ; đảm bảo an

toàn, vệ sinh đồ chơi trong khuôn viên nhà trường; Đảm bảo an toàn, vệ sinh, đủ

chỗ ngủ dành cho trẻ; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin áp dụng trong trường

học; Xây dựng hệ thống an ninh trong trường học; Xây dựng hệ thống an ninh trong lớp học; Đảm bảo diện tích 1,5 m2/trẻ; Đảm bảo bàn ghế học tập đúng kích cỡ quy

định theo độ tuổi…

- Quản lý hoạt động tài chính của nhà trường: Đây là yếu tố không thể thiếu

được trong nhà trường MN, đặc biệt là với trường MN công lập, mọi hoạt động tài

chính đều được tuân thủ nghiêm theo quy định về mặt thu, chi. Nhiệm vụ của quản

lý hoạt động tài chính trong nhà trường: Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định

về ngân sách được cung cấp; Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về khoản

40

thu ngoài ngân sách; Chỉ đạo công khai, minh bạch về thu chi tài chính; Chỉ đạo

đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh dưỡng; Chỉ đạo công khai, minh bạch về

chi phí dinh dưỡng cho trẻ theo ngày.

(2) Quản lý các yếu tố quá trình (Process-P):

Là việc quản lý các yếu tố của 4 hoạt động trong nhà trường: quản lý hoạt

động chăm sóc và nuôi dưỡng, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý hoạt động giáo

dục hoà nhập trẻ khuyết tật, quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức

về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ mầm non, cụ thể:

(1) Quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ

Quản lý hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần: QL Kiểm tra sức

khỏe đầu năm học; QL Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học; QL tình trạng

dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì; QL phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa

gia đình và nhà trường; Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực; Hướng dẫn trẻ tự chăm

sóc sức khoẻ; Hướng dẫn chọn trang phục phù hợp với thời tiết cho trẻ; Hướng dẫn

chăm sóc trẻ khi trẻ bị ốm.

Quản lý hoạt động chăm sóc dinh dưỡng: Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng;

Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi; Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa

tuổi; Đảm bảo khẩu phần ăn hợp lý theo nhu cầu lứa tuổi.

Quản lý hoạt động chăm sóc vệ sinh: Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân; Cung

cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh; Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; Cung cấp khu

vực vui chơi ngoài trời đảm bảo vệ sinh; Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ

sinh học đường; Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh; Cung cấp

chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; Vệ sinh cá nhân cho trẻ trước khi ngủ.

Quản lý hoạt động chăm sóc giấc ngủ: Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp;

Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng giờ, đủ giờ; Đảm bảo môi

trường ngủ yên tĩnh; Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa tuổi

của trẻ.

Quản lý hoạt động đảm bảo an toàn: Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an

toàn; Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an toàn; Cung cấp CSVC

có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ; Đảm bảo an ninh trong nhà trường; Cung

41

cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ trong khuôn viên nhà trường; Đảm

bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ; Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ.

(2) Quản lý hoạt động giáo dục

Quản lý hoạt động vui chơi: Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình

hoạt động vui chơi; Chỉ đạo tổ chức hoạt động chơi vận động; Chỉ đạo tổ chức hoạt

động chơi phù hợp theo từng lứa tuổi; Chỉ đạo tổ chức hoạt động vui chơi ngoài

trời; Chỉ đạo tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà.

Quản lý hoạt động học: Chỉ đạo hoạt động học theo chương trình

GDMN từng lứa tuổi; Chỉ đạo hoạt động học do trường thiết kế riêng; Chỉ đạo

hoạt động thể dục, thể thao; Chỉ đạo hoạt động dã ngoại; Chỉ đạo hoạt động học

trong lao động.

Quản lý hoạt động lao động: Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ

rèn luyện tính tỉ mỉ; Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính kiên

trì; Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính khéo léo theo từng

lứa tuổi; Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện sức khỏe theo từng

lứa tuổi; Chỉ đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính đoàn kết; Chỉ

đạo tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, hợp tác với các bạn.

Quản lý hoạt động ngày lễ, ngày hội: Chỉ đạo tổ chức hoạt động kỷ niệm

các ngày lễ lớn của đất nước; Chỉ đạo tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của

ngành giáo dục; Chỉ đạo tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm; Chỉ đạo tổ

chức hoạt động thiết kế theo Chương trình giáo dục riêng của nhà trường.

Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường cũng đặc biệt được quan tâm,

đối với trẻ mầm non nhà trường cần quản lý sao cho các hoạt động giáo dục theo

nguyên tắc vừa học, vừa chơi, thông qua đó để hình thành các kiến thức và kỹ năng,

nhận thức của trẻ theo các lứa tuổi, giới tính. CBQL nhà trường cần quản lý hoạt

động giáo dục một cách khoa học, bài bản và có kế hoạch cụ thể của theo

năm/quý/tháng/tuần cho từng hoạt động.

(3) Quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật

Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ theo độ

tuổi; Chỉ đạo phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập; Chỉ đạo đảm bảo

42

đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập; Chỉ đạo tổ chức các hoạt động dành

riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động;

Chỉ đạo hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập để quản lý các

hoạt động giáo dục trẻ khuyết tật trong nhà trường cần tuân theo Quy định về giáo

dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động chăm sóc trẻ; Chỉ đạo triển

khai kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục trẻ; Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực

hiện hoạt động giáo dục trẻ hoà nhập; Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt

động tuyên truyền; Giám sát thực hiện các hoạt động trong nhà trường; Hỗ trợ giáo

viên thực hiện hoạt động giáo dục trẻ; Hỗ trợ giáo viên, nhân viên thực hiện hoạt

động chăm sóc trẻ; Hỗ trợ giáo viên, nhân viên thực hiện hoạt động giáo dục trẻ hoà

nhập; Hỗ trợ giáo viên, nhân viên thực hiện hoạt động tuyên truyền; Thu hút cha mẹ

học sinh tham gia vào giám sát các hoạt động của nhà trường; Mối liên hệ giám sát

giữa gia đình và nhà trường trong các hoạt động của nhà trường; Điều chỉnh các

quy định và các hoạt động cho phù hợp với trẻ và nhà trường.

(4) Quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về chăm

sóc và nuôi dưỡng: Chỉ đạo theo dõi tâm lý lứa tuổi của trẻ; Chỉ đạo trao đổi những

vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ; Chỉ đạo tổ chức hội thảo cho cha

mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; Chỉ đạo tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục

trẻ; Chỉ đạo tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1; Chỉ đạo phối

hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ của nhà trường; Lập kế hoạch hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các

hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường.

(3) Quản lý các yếu tố đầu ra (Output - O):

Đầu ra của cung cấp các dịch vụ công trong nhà trường là nói đến sản phẩm

được tạo ra gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ (giá trị) và mà đứa trẻ đạt được,

đặc biệt với trẻ mầm non là cả sự phát triển về thể chất được thể hiện qua các chỉ số.

Bên cạnh đó, yếu tố này bao gồm cả người dạy với sự trưởng thành và phát triển về

chuyên môn, cụ thể:

43

(1) Đáp ứng yêu cầu của ngành: Đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi nhà

trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; Sự phát triển của trẻ đáp ứng chuẩn đầu ra Chương

trình giáo dục của nhà trường.

(2) Đáp ứng yêu cầu của trường: Cán bộ QLGD trường mầm non thêm kinh

nghiệm, tâm huyết với nhà trường và giáo dục trẻ mầm non; Giáo viên, nhân viên

chăm sóc trẻ thêm kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó với nhà trường Có kế

hoạch kiểm tra, đánh giá sự phát triển của trẻ theo lứa tuổi; Kiểm tra hoạt động

chăm sóc trẻ theo từng lớp; Kiểm tra hoạt động giáo dục trẻ theo từng lớp; Kiểm tra

hoạt động giúp trẻ hòa nhập thông qua hoạt động học, vui chơi, lao động; Kiểm tra

hoạt động tuyên truyền theo các chủ đề, đối tượng truyền thông; Kiểm tra trẻ dựa

trên tiêu chí đánh giá theo lứa tuổi

(3) Đáp ứng yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ: Trẻ vui và phấn khởi và thích đến

trường mầm non Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển ngôn ngữ của trẻ

theo từng độ tuổi; đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về trí lực của trẻ theo từng độ

tuổi; Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển tình cảm xã hội của trẻ; Đáp

ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển thể lực của trẻ theo từng độ tuổi; Đáp ứng

yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển kỹ năng sống của trẻ theo từng độ tuổi. Cha

mẹ trẻ tin tưởng và muốn gắn bó với nhà trường; Cha mẹ trẻ thấy hài lòng với các hoạt

động dịch vụ công của nhà trường;

(4) Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng dân cư và xã hội: Cộng đồng và các tổ

chức hỗ trợ tham gia vào quá trình đánh giá các hoạt động dịch vụ công của nhà

trường; Cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng hộ nhà trường; Chính quyền địa phương

tin tưởng và ủng hộ nhà trường;

(4)Tác động của các yếu tố bối cảnh: Yếu tố này bao gồm những yếu tố có

tác động trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động cung cấp các dịch vụ công trong trường

MN, cụ thể các yếu tố: Số lượng dân cư và số trẻ đến tuổi đi học; Chính sách phát

triển giáo dục mầm non; Nhận thức cộng đồng về giáo dục mầm non; Tình hình

phát triển kinh tế trên địa bàn; Sự quan tâm của cha mẹ trong việc chăm sóc và giáo

dục trẻ:

44

- Số lượng dân cư và dân số đến tuổi đi học mầm non: Số lượng dân cư được

thống kê hàng năm, có điều tra cập nhật số trẻ theo từng địa bàn ở các độ tuổi mầm

non, thường được các địa phương làm thường xuyên để dự báo, đánh giá để chuẩn

bị cho năm học tiếp theo cho trẻ đến trường;

- Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn: Tình hình kinh tế tại địa phương

nơi có trẻ ở độ tuổi mầm non cũng là một trong những yếu tố quan trọng để cha mẹ

trẻ có sự lựa chọn trường “Công” hay trường “Tư”.

- Nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non: Yêu cầu của cha mẹ đối với

trường mầm non trong giáo dục, chăm sóc trẻ; Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên

địa bàn đối với giáo dục mầm non; Quan tâm của chính quyền địa phương cho trường

mầm non đóng trên địa bàn; Đáp ứng các nguồn lực của chính quyền địa phương cho

trường mầm non đóng trên địa bàn.

- Chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn: Chính sách giáo dục

mầm non được ban hành tác động trực tiếp đến việc cung cấp các dịch vụ công

trong trường MN, cụ thể: Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên mầm non; Chính

sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non; Chính sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ

hòa nhập; Chính sách hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe đối với trẻ

em trên địa bàn; Chính sách bảo trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt...

1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non

công lập

1.4.2.1. Văn hoá trong nhà trường

Đối với trường MN văn hoá tổ chức ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển

của nhà trường, các cá nhân trong nhà trường cần đặt quyền lợi và sự phát triển

chung của nhà trường lên trước lợi ích của cá nhân. Một môi trường văn hoá tích

cực sẽ khuyết khích các mối quan hệ mật thiết, chia sẽ kinh nghiệm, học hỏi lẫn

nhau, tạo một môi trường thân thiện, hoà đồng, thấu hiểu và thông cảm, giúp đỡ

nhau để có kết quả tốt nhất trong chuyên môn, nghiệp vụ, cùng nhau xây dựng hình

ảnh của nhà trường, tạo nên thương hiệu riêng của trường, từ đó tạo được lòng tin,

sự ủng hộ của xã hội, của cộng đồng. Muốn làm được điều này người quản lý cần

tạo ra một môi trường bình đẳng, văn minh, mọi thành viên trong nhà trường được

45

bày tỏ ý kiến của mình, tham gia đóng góp và xây dựng trường, tự chịu trách nhiệm

trước hiệu trưởng về công việc do mình đảm nhiệm, tạo được sự gắn kết giữa nhà

trường – trẻ - gia đình – xã hội, Một môi trường văn hoá sẽ giúp các thành viên

trong nhà trường chủ động sáng tạo, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, từ đó

nâng cao được chất lượng dịch vụ công trong nhà trường

1.4.2.2. Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong

nhà trường

Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ CBQL trong nhà trường là yếu tố

quan trọng, then chốt và quyết định đến chất lượng dịch vụ công trong nhà trường,

là nhân tố nòng cốt trong việc thực hiện hoá các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn của

nhà trường trên cơ sở mục tiêu chung của GDMN. Đội ngũ CBQL trong nhà

trường là những người hiểu rõ nhất về những điều kiện cụ thể của nhà trường về

đội ngũ, cơ sở vật chất và các điều kiện khác của nhà trường, trên cơ sở đó người

CBQL sẽ có quyết định chỉ đạo, tổ chức thực hiện sao cho có hiệu quả, phù hợp

nhất. Vì vậy, CBQL cần phải có năng lực quản lý, phải vững chuyên môn, biết vận

dụng và chỉ đạo, điều hành linh hoạt đội ngũ của nhà trường, có tác động rất lớn

đến các hoạt động chung của nhà trường và hoạt động dịch vụ công được cung cấp

trong nhà trường.

1.4.2.3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ

Chất lượng dịch vụ công có nhiều yếu tố tác động, tuy nhiên đội ngũ giáo

viên, nhân viên chăm sóc trẻ giữ vai trò quyết định. Phẩm chất, năng lực của GV,

nhân viên chăm sóc trẻ có tác động trực tiếp đến các hoạt động của nhà trường nói

chung và hoạt động dịch vụ công nói riêng. Đội ngũ GV, nhân viên có chuyên môn

tốt, phẩm chất tốt, tâm huyết với nghề, yêu trường, yêu trẻ như con của mình thì

thực hiện các hoạt động giáo dục, chăm sóc trẻ tốt, đạt được mục tiêu của nhà

trường và sự hài lòng của cha mẹ trẻ, của trẻ. Do vậy, muốn nâng cao được chất

lượng dịch vụ công trong nhà trường cần có một đội ngũ có phẩm chất tốt, có năng

lực chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức tốt và có trách nhiệm và tâm huyết với nghề.

46

1.4.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục của nhà trường

Đây là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến DVC và quản

lý DVC của nhà trường. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục của nhà trường

được đảm bảo theo yêu cầu sẽ giúp cho nhà trường thực hiện và triển khai các hoạt

động của nhà trường được thuận lợi và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của ngành,

của cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội.

1.4.2.5. Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương

Các chính sách của nhà nước của ngành và của địa phương ảnh hưởng trực

tiếp đến nhà trường, đến đội ngũ CBQL, GV, NV liên quan trực tiếp đến quyền lợi,

nghĩa vụ của đội ngũ nhà trường. Các chính sách có thể là động lực cho đội ngũ yên

tâm công tác, tận tâm cống hiến, nhiệt tình và trách nhiệm hơn với công việc.

Ngược lại các chính sách cũng có thể làm giảm bớt sự nhiệt tình của đội ngũ nếu

những chính sách đó không phù hợp, không đảm bảo quyền lợi về tinh thần, về vật

chất thì khó có thể động viên đội ngũ CB. Do đó, chính sách của nhà nước, của

ngành và của địa phương ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công trong nhà trường.

1.4.2.6. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và sự quan tâm của chính quyền

địa phương, cộng đồng và cha mẹ trẻ

Các yếu tố này có tác động và ảnh hưởng lớn đến các hoạt động trong nhà

trường. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá có tác động đến QL của nhà trường, điều

kiện kinh tế càng tốt, trình độ văn hoá, nhận thức và phong tục tại địa phương có tác

động đáng kể đến việc triển khai và hỗ trợ các hoạt động trong nhà trường. Sự quan

tâm của chính quyền địa phương, của cộng đồng sẽ được thể hiện trong những công

việc được cụ thể hoá qua việc đầu tư về cơ sở vật chất trường lớp và trang thiết bị

trong trường MN. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong chính quyền, địa

phương và cộng đồng và cha mẹ trẻ sẽ góp phần tác động đến các hoạt động của

nhà trường.

47

Kết luận Chương 1

1.1. Dịch vụ công trong GD có thể được hiểu là những hoạt động phục vụ

mọi nhu cầu về GD ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo của người dân, vì lợi ích

chung của xã hội, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận

hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư thực hiện) nhằm bảo đảm ổn định và

công bằng xã hội.

Dịch vụ công trong trường MN là những hoạt động phục vụ nhu cầu về giáo

dục ở cấp học mầm non, vì lợi ích chung của trẻ mầm non do trường mầm non chịu

trách nhiệm trước xã hội bảo đảm nhu cầu và công bằng về chăm sóc, nuôi dưỡng

và giáo dục trẻ.

Chất lượng dịch vụ công là sự thoả mãn, sự hài lòng sự hài lòng của người

dân trong quá trình sử dụng dịch vụ công, thoả mãn nhu cầu mong đợi của người

dân khi đóng góp chi phí tương ứng và sự hài lòng của người dân càng cao cho thấy

chất lượng dịch vụ công càng tốt.

1.2. Quản lý dịch vụ công là những tác động có mục đích, có kế hoạch của

người quản lý tới các đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ công

có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội vì lợi ích chung của xã hội

và của cộng đồng.

Quản lý dịch vụ công trong trường MN theo tiếp cận bảo đảm chất lượng là

những tác động có chủ đích, có kế hoạch của người quản lý tới các hoạt động phục

vụ nhu cầu về giáo dục ở cấp học mầm non, vì lợi ích chung của trẻ mầm non do

trường mầm non chịu trách nhiệm trước xã hội bảo đảm nhu cầu và công bằng về

chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà trường theo các tiêu chí chất lượng

dịch vụ giáo dục mầm non.

QLDVC trong trường MN theo tiếp cận đảm bảo chất lượng dựa vào mô

hình CIPO bao gồm các nội dung sau đây:

Nội dung QLDVC trong trường MN, bao gồm:

+ Quản lý các yếu tố đầu vào (Input): (1) Chương trình Chăm sóc, nuôi

dưỡng và giáo dục của nhà trường; (2) Đội ngũ; (3) Cơ sở vật chất và nguồn thực

phẩm; (4) Tài chính;

48

+ Quản lý các yếu tố quá trình (P): (1) QL Hoạt động chăm sóc và nuôi

dưỡng (2) QL hoạt động giáo dục; (3) QL hoạt động giáo dục trẻ hoà nhập khuyết

tật; (4) QL hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc,

nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

+ Quản lý các yếu tố đầu ra (Output): (1) Đáp ứng yêu cầu của ngành (2)

Đáp ứng yêu cầu của trường; (3) Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ trẻ và trẻ; (4) Đáp

ứng yêu cầu của cộng đồng dân cư và xã hội.

+ Tác động của các yếu tố bối cảnh (Contextc- C): (1)Số lượng dân cư và số

trẻ đến độ tuổi đi học; (2) Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn; (3) Chính sách

phát triển GDMN; (4) Nhận thức cộng đồng về GDMN.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLDVC bao gồm: văn hoá nhà trường; năng lực quản

lý, điều hành của đội ngũ CBQL trong nhà trường; phẩm chất, năng lực của đội ngũ

GV, nhân viên chăm sóc trẻ; cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục của nhà

trường; cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương; điều kiện

kinh tế, văn hoá, xã hội và sự quan tâm của chính quyền địa phương, cộng đồng và

cha mẹ trẻ.

49

Chương 2

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRONG

TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI

THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG

2.1. Khái quát về giáo dục mầm non của thành phố Hà Nội

Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá, kinh tế, giáo dục

và khoa học kỹ thuật của Việt Nam đồng thời thủ đô Hà Nội được quốc tế biết đến

với tên gọi là Thành phố Hoà Bình.

Diện tích: 3.324,92 km2; Dân số: 8.215.000 người ( tính đến 4/2019); Đơn vị

hành chính: 30 quận, huyện; Thu nhập bình quân đầu người đạt 4.910 USD.

Thành phố Hà Nội có hệ thống giáo dục mầm non đa dạng và phong phú đáp

ứng được nhu cầu cơ bản của nhiều CMT, cộng đồng và xã hội. Nhiều trường mầm

non có cơ sở vật chất tốt đáp ứng được yêu cầu của ngành GD và của CMT. Tính

đến nay có 1.128 trường MN/2644 điểm trường. Số trường công lập hiện nay là

767/1128 trường (chiếm 68,7%). Trường MN công lập được nhà nước đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Bên

cạnh các trường MN công lập còn có các trường MN ngoài công lập chiếm tỷ lệ

ngày càng tăng từ năm 2010 chiếm 12% đến năm 2018 chiếm 31,3% trên tổng số

trường MN nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội cho trẻ lứa tuổi MN được đến trường,

đồng thời thoả mãn được nhiều hơn nhu cầu của CMT trong việc lựa chọn trường

MN cho con với các tiêu chí khác nhau và phù hợp với xu thế phát triển chung của

giáo dục. Hiện nay, chất lượng của các trường MN công lập và ngoài công lập chưa

đồng đều, có sự chênh lệch về chất lượng, cơ sở vật chất, cách thức quản lý nhà

trường. Tổng số trẻ đến lớp là trên 547.524/724.497 trẻ chiếm 79,98% số trẻ trong

độ tuổi đến trường MN; số trẻ học MN công lập là trên 394.292/547.524 trẻ. Có

73% trẻ khuyết tật được huy động hoà nhập, trong số 81,2% trẻ hoà nhập được can

thiệp sớm. Cụ thể, được thống kê qua số liệu sau đây:

50

Bảng 2.1: Số trường học, giáo viên và trẻ mầm non của TP Hà Nội

2010 2015 2017 2018 Năm học 2016

1. Số trường học MN - Công lập - Ngoài công lập 2. Số GV MN - Công lập - Ngoài công lập 3. Số học sinh MN - Công lập - Ngoài công lập 834 686 148 21.074 18.535 2.539 339.230 311.406 27.824 1.003 730 273 38.391 28.596 9.795 484.387 400.058 84.329 1.040 744 296 43.915 29.903 14.012 523.700 411.763 111.937 1.085 765 320 48.833 29.263 19.570 566.235 417.861 148.374 1.128 776 352 48.906 29.280 19.66 547.524 394.292 153.232

Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2018 - Cục Thống kê Hà Nội 2018-2019

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng

Khảo sát thực trạng DVC và QLDVC trong trường MN công lập của thành

phố Hà Nội làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp QLDVC trong các

trường MN công lập nhằm bảo đảm chất lượng.

2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng

- Mức độ đạt được của thực trạng dịch vụ công trong các trường MN công

lập về các nội dung: (1) Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc

ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm an toàn cho trẻ; (2) Tổ chức

hoạt động giáo dục: hoạt động chơi; hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động

ngày lễ, ngày hội, ngày lễ; (3) Tổ chức hoạt động GD hoà nhập trẻ khuyết tật trong

nhà trường; (4) Tổ chức hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về

nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các CMT và cộng đồng.

- Mức độ CMT có sẵn sàng trả tiền cho các hoạt động nhằm tăng cường thêm

thể lực, ngoại ngữ, mỹ thuật, năng khiếu… của trẻ

- Mức độ đạt được của thực trạng quản lý DVC trong trường MN tại thành

phố Hà Nội được khảo sát theo các ND quản lý dựa trên cơ sở vận dụng mô hình

CIPO: Tác động của các yếu tố bối cảnh, quản lý các yếu tố đầu vào; Quản lý các

yếu tố quá trình và quản lý các yếu tố đầu ra của dịch vụ công trong trường MN.

51

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Sử dụng phương pháp chủ yếu là điều tra bằng phiếu hỏi, có quan sát và phỏng

vấn sâu về thực trạng dịch vụ công và quản lý DVC tại các trường MN công lập

2.2.4. Chọn mẫu địa bàn nghiên cứu

Toàn TP Hà Nội hiện có 776 trường MN (theo Niên giám thống kê Hà Nội

Hà Nội 2018 - Cục Thống kê Hà Nội).

Luận án khảo sát tại 6 quận/huyện/thị xã: quận Hoàn Kiếm, quận Ba Đình,

quận Hà Đông, Thị xã Sơn Tây, huyện Ba Vì và huyện Sóc Sơn.

Số lượng khảo sát như sau:

Cán bộ quản lý: 209 người (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên

môn các trường MN và CBQL cấp phòng GD&ĐT), Giáo viên MN: 485 người;

Cha mẹ trẻ: 790 người (có con trong độ tuổi MN học tại các trường MN công lập).

Bảng 2.2: Mô tả khách thể nghiên cứu phân theo nhóm khu vực

Quận/Huyện (người)

Đối tượng

Hoàn Kiếm 35 71 130 Hà Đông 45 80 131 Sơn Tây 34 80 131 Ba Vì 36 79 132 Sóc Sơn 24 95 134 Cán bộ quản lý (209) Giáo viên (485) Cha mẹ trẻ (790) Ba Đình 35 80 132

Bảng 2.3: Mô tả đặc điểm khách thể nghiên cứu

Trình độ (%) Độ tuổi Chuyên môn (%)

Đối tượng GDMN Khác ĐH CĐ TC Khác Sau ĐH Trẻ nhất Cao nhất

94,6 5,4 4,8 72,2 6,7 16,3 24 59 -

96 4 2,2 62,6 14,6 20,6 21 57 -

- - 14,4 40,5 15,2 11 18,9 21 60

CBQL (209) GV (485) CMT (790)

Bên cạnh đó, để làm rõ một số vấn đề cần nghiên cứu một số đối tượng:

CBQL, GV và CMT đã được phỏng vấn sâu, thông tin đối tượng được phỏng vấn

thể hiện trong bảng sau:

52

Bảng 2.4: Mô tả đối tượng phỏng vấn trong nghiên cứu

Đối tượng phỏng vấn Mã hóa Độ tuổi Số lượng

Cán bộ quản lý CBQL (1,2,3,4,5) 35-45 5

Giáo viên GV (1,2,3,4,5,6,7) 30-40 7

Cha mẹ trẻ CMT (1,2,3,4,5) 25-35 5

2.2.5. Công cụ đánh giá và thang đánh giá

2.2.5.1. Công cụ đánh giá

Gồm 2 phiếu khảo sát, nội dung các phiếu đánh giá như sau:

- Phiếu 1 dành cho Cha mẹ trẻ (Phụ lục 1): Khảo sát về: (1) Mức độ cung

cấp các DVC trong trường MN công lập tại thành phố Hà Nội; (2) Khả năng sẵn

sàng trả tiền thêm cho tổ chức các hoạt động rèn luyện thể chất, phát triển năng

khiếu hội hoạ, nghệ thuật, phát triển ngôn ngữ tiếng Anh, tin học

- Phiếu 2 dành cho cán bộ quản lý và giáo viên (Phụ lục 2): Khảo sát về thực

trạng tổ chức DVC (4 hoạt động), Đánh giá mức độ về quản lý DVC trong trường

MN theo mô hình CIPO: Tác động của các yếu tố bối cảnh, Quản lý các yếu tố đầu

vào, quản lý các yếu tố quá trình và quản lý các yếu tố đầu ra của dịch vụ công

được cung cấp trong trường MN.

2.2.5.2. Thang đánh giá

Các câu hỏi về thực trạng DVC và thực trạng QLDVC trong trường MN

trường MN được đánh giá theo thang 5 điểm, trong đó mức 1 là không thực hiện,

mức 5 là tốt nhất. Cụ thể như sau:

Bảng 2.5: Thang đánh giá mức độ khảo sát thực trạng

ĐTB

Mức 1: 1,0 ≤ ĐTB < 1,8 Kém/

Mức độ đánh giá Rất tác động

Rất ảnh hưởng

không thực hiện

Mức 2: 1,8 ≤ ĐTB < 2,6 Yếu

Khá tác động

Khá ảnh hưởng

Mức 3: 2,6 ≤ ĐTB < 3,4

Trung bình

Thỉnh thoảng

Ảnh hưởng

Mức 4: 3,4 ≤ ĐTB < 4,2 Khá

Ít tác động

Ít ảnh hưởng

Mức 5: 4,2 ≤ ĐTB < 5,0

Tốt

Không tác động Không ảnh hưởng

53

2.2.6. Quy trình nghiên cứu thực trạng

2.2.6.1. Khảo sát thử ( Từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018)

Trong quá trình nghiên cứu thực trạng khảo sát thử được tiến hành. Mục đích

của bước thử này là xác định độ tin cậy của các câu hỏi, câu trả lời và qua đó để

điều chỉnh, hoàn thiện phiếu khảo sát để đưa vào khảo sát chính thức các mẫu phiếu

(xem phụ lục 4)

2.2.6.2. Tiến hành khảo sát chính thức, phân tích và xử lý số liệu (từ tháng 6/2018

đến tháng 1/2019)

Mỗi đối tượng tham gia khảo sát sẽ trả lời một cách độc lập, tự đánh giá,

nhìn nhận và tránh sự trao đổi với nhau. Trong quá trình phát phiếu trưng cầu ý kiến

có hướng dẫn và trả lời trực tiếp giúp làm sáng tỏ những ND trong phiếu khảo sát.

Số phiếu được phát ra như sau:

Đối tượng CBQL: 209 phiếu; GV là 485 phiếu và CMT là 790 phiếu (đã

được phân bổ tại bảng 2.2, mục 2.2.4).

Sau khu phát phiếu khảo sát thực trạng về DCV và QL DVC đến các đối

tượng được khảo sát. Tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu bằng phần mềm SPSS

22.0, đã thu được kết quả được trình bày tại mục 2.3 và 2.4 dưới đây.

2.3. Thực trạng dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội

Thực trạng tổ chức hoạt động DVC trong trường MN là việc tổ chức hoạt

động DVC được khảo sát bao gồm (4 hoạt động) được trình bày tại mục 1.2.4. Hoạt

động dịch vụ công trong trường mầm non - chương 1 của luận án.

2.3.1. Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ

Tổ chức dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh,

chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn (gọi tắt là chăm sóc và nuôi dưỡng) trong

trường MN có tác động toàn diện đến sự phát triển của trẻ MN. Chất lượng dịch vụ

chăm sóc và nuôi dưỡng mà nhà trường cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín,

thương hiệu Nhà trường, sự phát triển ổn định và bền vững của Nhà trường. Nhận

thức được vấn đề này, thời gian qua các trường MN tại thành phố Hà Nội thực hiện

quản lý khá chặt chẽ các DVC cung cấp tới các trẻ MN. Thực trạng về chất lượng

dịch vụ chăm sóc và nuôi dưỡng mà các trường MN đang cung cấp được thể hiện

54

qua kết quả điều tra, khảo sát 05 nội dung gồm: (1) Chăm sóc thể lực - tinh thần, (2)

Chăm sóc dinh dưỡng, (3) Chăm sóc vệ sinh, (4) Chăm sóc giấc ngủ, (5) Đảm bảo

an toàn được thể hiện qua kết quả khảo sát dưới đây:

2.3.1.1. Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần cho trẻ

Chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần cho trẻ là một trong những nội dung

rất quan trọng trong việc giúp trẻ khoẻ mạnh về thể chất, tinh thần của trẻ và cũng là

điều mà được cả xã hội quan tâm, chăm sóc. Trong thời gian vừa qua, chăm sóc sức

khoẻ, thể lực và tinh thần cho trẻ được xã hội quan tâm. Các trường MN đã khắc

phục những khó khăn để tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ một cách

tốt nhất. Kết quả khảo sát thu được như sau:

Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe thể lực

và tinh thần

Nhìn và kết quả thu được trong biểu đồ 2.1, mức độ phổ biến nhất trong hoạt

động chăm sóc sức khoẻ và tinh thần được người trả lời lựa chọn là “khá”, với tỉ lệ %

phổ biến là khoảng từ 32,4% - 40,7%; tỉ lệ % số người lựa chọn trả lời “trung bình”

phổ biến từ 27% - 34%; mức độ “tốt” từ 11%-17%. Bên cạnh đó, mức độ chiếm tỉ lệ

thấp nhất là “không thực hiện”, với tỉ lệ % là 4,2% - 7,5%. Cụ thể, trong đó theo đánh

giá của những người được khảo sát thì hoạt động “Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa

55

gia đình và nhà trường” có mức độ thực hiện “tốt” chiếm tỉ lệ cao nhất với 17,3%.

Trong đó hoạt động “Kiểm tra sức khoẻ định kỳ trong năm học” số người đánh giá cho

rằng trường đã không thực hiện hoạt động này có tỉ lệ cao nhất với 7,5%. Trên góc độ

đánh giá của CBQL, GV và CMT cho thấy, mức độ tương đồng về mức độ đánh

giá, tỷ lệ đánh giá “Khá” và “tốt” đạt từ 60%; mức độ đánh giá đạt TB theo CMT

đánh giá cao lên tới 32,9%. Điều này cho thấy kỳ vọng của CMT mong muốn hoạt

động này trong nhà trường cần nâng cao hơn nữa. Hoạt động này GV (16,5%) và

CMT(13,5%) số ý kiến cho rằng kém và không thực hiện. Điều này cho thấy đứng

trên góc độ là người trực tiếp thực hiện hoạt động này GV khắt khe và thấy được

tầm quan trọng của hoat động chăm sóc thể lực và tinh thần cho trẻ. Cụ thể khi đánh

giá mức độ đạt được của cả nhóm về hoạt đông chăm sóc thể lực và tinh thần, từ đó

xếp thứ bậc từ cao xuống thấp thu được kết quả sau đây:

Bảng 2.6: Kết quả về thực hiện hoạt động chăm sóc thể lực và tinh thần

Chăm sóc thể lực và tinh thần ĐTB ĐLC Xếp thứ Đạt mức

1. Kiểm tra sức khỏe đầu năm học 3,48 1,048 3

Khá TB 2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học 3,34 1,126 6

Khá 3,6 1,082 1

Khá 3,49 1,053 2 3. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì 4. Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và nhà trường

Khá 5. Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực 3,4 1,039 5

Khá 6. Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ 3,42 1,024 4

Bảng 2.6 là kết quả của khảo sát kết quả trên cho thấy hiện nay mức độ đánh giá

tốt nhất ở trường MN về chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần là “Theo dõi tình

trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì” với ĐTB là 3,6; ĐLC=1,082 xếp

thứ nhất và xếp thứ 6 có điểm thấp nhất trong nhóm khảo sát là “Kiểm tra sức khỏe

định kỳ trong năm học với ĐTB=3,34; ĐLC=1,126) xếp thứ 6 trong nhóm khảo sát.

Các mức độ của thực hiện chăm sóc thể lực và tinh thần đều có mức đạt là “khá”.

Kết quả phỏng vấn sâu CMT cũng cho thấy hoạt động chăm sóc sức khỏe

thể lực, tinh thần cho trẻ được đánh giá chưa cao. Một CMT chia sẻ: “Tôi và một

56

số CMT trong lớp mong muốn con được nhà trường kiểm tra sức khỏe định kỳ

theo tháng hoặc học kỳ có mời các đội ngũ y bác sĩ có uy tín. Mỗi lần kiểm tra

phải thực sự tìm được những vấn đề để giúp sức khỏe về thể lực và tinh thần con

tốt hơn” (CMT1). Phản ánh về vấn đề này, một CMT khác cho con theo học tại

một trường MN ở quận trung tâm cho biết “Ở trường con tôi, nhà trường cũng

có một số lần kiểm tra sức khỏe cho con. Tuy nhiên, chỉ tập trung vào khám sức

khỏe về mặt thể lực còn tinh thần thì không thấy. Tôi thấy, trong xã hội hiện đại

ngày nay các bệnh tâm thần không chỉ xuất hiện ở người lớn mà còn xuất hiện ở

trẻ em rất nhiều, chẳng hạn: trẻ tự kỷ, trẻ tăng động…thì nhà trường cần có các

hình thức kiểm tra định kỳ để hỗ trợ các trẻ mắc các chứng bệnh như vậy. Nếu

bệnh được phát hiện sớm thì nhà trường và gia đình cùng có biện pháp can thiệp

sẽ tốt hơn rất nhiều” (CMT5).

Chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần cho thế hệ tương lai là một ND quan

trọng, kết quả khảo sát cho thấy các trường MN đã khá chú trọng đến hoạt động

chăm sóc sức khỏe của trẻ, các nhà trường đã chủ động phối hợp với gia đình thực

hiện theo dõi, khám sức khỏe định kỳ và khám sức khỏe đầu năm học cho trẻ MN

song còn tồn tại nhiều hạn chế trong triển khai cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe

cho trẻ tại các trường trên địa bàn, nhiều ND khảo sát không được đánh giá cao chỉ

đạt mức trung bình, phần lớn đối tượng được hỏi đều không đồng tình với cách thức

mà các nhà trường thực hiện để đảm bảo sức khỏe cho trẻ MN. Thời gian tới, các

trường MN cần nắm bắt và thực hiện nghiêm những quy định theo văn bản chỉ đạo

của cấp trên đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình chăm sóc trẻ tại trường để

nhận được sự đồng thuận từ đội ngũ GV, CBQL và CMT.

2.3.1.2. Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ

Các trường MN tại Hà Nội hiện nay đều nhận các con ăn bán trú, đa số các

trẻ đều được CMT đăng ký cho con ăn tại trường. Trẻ được ăn theo thực đơn với

chế độ dinh dưỡng được tính toán cân nhắc đảm bảo vì dinh dưỡng cho trẻ có ý

nghĩa quan trọng tới sức khỏe và cả quá trình phát triển của trẻ. Với xu hướng xã

hội ngày càng phát triển về điều kiện vật chất, kinh tế thì nhiều gia đình rất quan

tâm đến việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Kết quả khảo sát thu được như sau:

57

Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ

Kết quả khảo sát được mô tả qua Biểu đồ 2.2 cho thấy mức độ phổ biến nhất

trong hoạt động chăm sóc dinh dưỡng được người trả lời lựa chọn “Tốt”; “Khá”;

“Trung bình”, với tỉ lệ % phổ biến là khoảng từ trên trên 73%. Bên cạnh đó, mức

độ chiếm tỉ lệ thấp nhất là “ˆkhông thực hiện” và thực hiện kém, với tỉ lệ % phổ

biến là 4,9% - 5,9%. Cụ thể, trong đó theo đánh giá của những người được khảo sát

thì hoạt động “Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi” có mức độ thực hiện

“tốt” chiếm tỉ lệ cao nhất với 13,5%. Còn hoạt động “Cung cấp bữa ăn đủ dinh

dưỡng” lại có mức độ thực hiện “tốt” thấp nhất với 9,5%. Vẫn còn một tỉ lệ nhất

định người trả lời lựa chọn việc thực hiện 3 hoạt động liên quan đến “Chăm sóc

dinh dưỡng cho trẻ ở mức độ kém”. Trong đó hoạt động “Đảm bảo giờ ăn cho trẻ

theo từng lứa tuổi” có tỉ lệ cao nhất với 18,1%. Từ đây cho thấy, đội ngũ CBQL,

GV các trường hài lòng về việc sắp xếp giờ ăn cũng như việc lên thực đơn bố trí

khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ. Thực tế, các trường tại Hà Nội luôn chú trọng công

tác lên thực đơn thay đổi theo ngày, tuần, tháng và theo mùa cho trẻ. Hầu hết các

trường đã sử dụng phần mềm dinh dưỡng để tính kết quả dưỡng chất cho trẻ, và cân

đối dinh dưỡng giữa chất đạm - béo - đường; giữa động vật - thực vật và mức thu

tiền ăn theo tình hình thực tế của đơn vị. Tại các trường, thực đơn khẩu phần ăn cho

trẻ luôn bảo đảm đủ 4 nhóm thực phẩm Protein, Lipit, Gluxit, Vitamin và muối

khoáng một cách hợp lý cân đối đủ chế độ ăn cho trẻ. Nhờ vậy, ND khảo sát nhận

được sự đồng tình của phần lớn người được khảo sát.

58

Khi so sánh đánh giá chung từ các nhóm khảo sát việc thực hiện các hoạt

động trong vấn đề “Chăm sóc dinh dưỡng” giữa CBQL – GV và CMT, thu được kết

quả sau đây:

Bảng 2.7: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng

Xếp Đạt Chăm sóc dinh dưỡng ĐTB ĐLC thứ mức

1. Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng 3,25 1,032 3 TB

2. Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi 3,31 1,072 1 TB

3. Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi 3,29 1,059 2 TB

Bảng 2.7 là kết quả đánh giá chung của CBQL,GV và CMT về hoạt động

chăm sóc dinh dưỡng. Nhìn chung, với dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ thì

CBQL, GV và cha mẹ trẻ có sự đánh giá dịch vụ dinh dưỡng cho trẻ cao mức cao

nhất là “Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi” với ĐTB = 3,31; ĐLC= 1,072

xếp thứ 1. Tuy nhiên các hoạt động này thực hiện ở trường MN không có sự chênh

lệch nhiều, tuy nhiên mức đạt được là ở mức TB. Vì vậy, trong hoạt động này nhà

trường cần được cải thiện và chú trọng hơn nữa. Việc tồn tại hạn chế này là do các

trường MN do việc lựa chọn thực phẩm cho khẩu phần ăn của trẻ nhà trường cũng

căn cứ vào những thực phẩm sẵn có của địa phương để tiết kiệm chi phí nên đôi khi

không đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cũng như giúp trẻ ngon miệng, nhà trường

mong muốn có sự đồng tình và phối hợp với CMT trong việc cung cấp dinh dưỡng

cho trẻ tốt hơn nữa. Từ đây khiến các ND khảo sát không nhận được sự hài lòng của

phần lớn GV cũng như cán bộ quản lý.

Như vậy, mặc dù tại hầu hết các trường MN trên địa bàn Hà Nội đã thực hiện

việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bằng phần mềm dinh dưỡng, xây dựng thực đơn

trong ngày, lập phiếu kê chợ, quản lý sổ tính tiền chi tiêu, quản lý kho, quản lý dinh

dưỡng qua bảng điều tra calo tuần… Tuy nhiên, việc cung cấp dinh dưỡng cho trẻ

em hiện nay trong các trường học thường thực đơn không có sự thay đổi và phân

biệt giữa các độ tuổi, khẩu phần khác nhau. Hạn chế này đòi hỏi các trường MN tại

Hà Nội cần thực hiện tốt hơn công tác quản lý khẩu phần dinh dưỡng, thực đơn và

59

chế biến món ăn cho trẻ, cán bộ phụ trách dinh dưỡng tại các nhà trường phải được

tập huấn về phần mềm quản lý trường học và có trình độ tin học nhất định để xây

dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi.

Kết quả phỏng vấn sâu đối với CBQL cho thấy rằng nhà trường đã quan tâm

đến dịch vụ dinh dưỡng theo lứa tuổi nhưng còn gặp nhiều khó khăn: “Như trường

tôi đây, chúng tôi rất quan tâm đến dinh dưỡng theo lứa tuổi, cho trẻ ăn theo lứa

tuổi nhưng vì điều kiện trường rất đông trẻ, nếu thực hiện ăn theo lứa tuổi khác giờ,

khác khẩu phần trường không đủ điều kiện cơ sở vật chất lẫn nhân lực nên thường

chúng tôi cũng tận dụng các loại thực phẩm hôm nào thì các con ăn cùng loại với

nhau chứ nếu tách riêng chúng tôi lại phải nhập thực phẩm thành nhiều loại, nếu

cho ăn thời điểm khác nhau cũng gây ra sự lộn xộn nữa” (CBQL3). Đối với CMT

thì lại mong muốn con họ được ăn theo khẩu phần riêng của từng lứa tuổi, một

CMT nói: “Tôi nghĩ việc các con ăn khẩu phần theo lứa tuổi là phù hợp vì mỗi độ

tuổi các con phát triển khác nhau và cần nhu cầu dinh dưỡng khác nhau” (CMT3).

2.3.1.3. Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ

Chăm sóc vệ sinh cho trẻ là một trong những nội dung rất quan trọng trong việc

giúp trẻ có sức khỏe tốt, tránh được các bệnh lây nhiễm cho trẻ. Do vậy, chăm sóc vệ

sinh cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo cho sức khỏe cho trẻ một các tốt nhất.

Kết quả khảo sát theo đánh giá của CBQL, GV và CMT thể hiện ở bảng sau:

Biểu đồ 2.3: Mức độ thực hiện các dịch vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ

60

Biểu đồ cho thấy, các mức độ đánh giá của đội ngũ CBQL, GV ở mức

“Tốt”và “Khá” đều cao hơn so với CMT về dịch vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ trong

các trường MN. Theo phản hồi của đội ngũ CBQL, GV, trong quá trình chăm sóc

vệ sinh cá nhân cho trẻ, họ đã tuân chủ chặt chẽ những quy định, nguyên tắc về

hướng dẫn trẻ MN các kỹ năng vệ sinh bản thân trước khi đi ngủ, đảm bảo không

gian học tập, không gian ăn ngủ của trẻ luôn đảm bảo vệ sinh theo tiêu chuẩn quy

định của Bộ Y tế. Nhờ vậy, các ND khảo sát nhận được sự đồng tình của đa số

người tham gia khảo sát. Tuy nhiên, theo đánh giá chi tiết của từng nội dung thì thu

được kết quả

Kết quả của khảo sát thực trạng “Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh trong

trường mầm non. Theo khảo sát ở mức độ cao hơn là “cung cấp chỗ ngủ đảm bảo

vệ sinh” (chiếm 34,7%). Chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh sẽ giúp cho trẻ có một giấc ngủ

tốt, đảm bảo đủ giấc ngủ cho trẻ, trẻ không bị gián đoạn giấc ngủ. “Giấc ngủ đóng

vai trò rất quan trọng đối với phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ, nếu cung cấp được

chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh trẻ sẽ có giấc ngủ tốt và đảm bảo phát triển” (CMT). Tuy

nhiên, cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh đang ở mức độ trung

bình cao nhất (chiếm 37,3%). Tại các trường MN cơ sở vật chất chưa được đầu tư

nhiều, một số trường mầm non khu vực Ba Vì, Sơn Tây còn có những nơi thuộc

vùng khó khăn. Vì vậy, chưa cung cấp cho trẻ đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo

vệ sinh. Hạn chế này đòi hỏi các trường MN tại Hà Nội cần thực hiện tốt hơn công

tác quản lý vệ sinh cho trẻ, các đồ dùng và đồ chơi cho trẻ cần được đảm bảo rõ

nguồn gốc, an toàn vệ sinh. Tại quận Hà Đông, huyện Sơn Tây chất lượng thực hiện

về các dịch vụ chăm sóc vệ sinh trong trường MN đang ở mức độ Trung bình (quận

Hà Đông chiếm 31,6%; huyện Sơn Tây chiếm 37,6%). Bên cạnh đó, một số trường

tại Quận Hoàn Kiếm, Ba Đình lại hầu hết các trường MN có khuôn viên xây dựng

trường nhỏ hẹp, nhiều trường không có cảnh quan xung quanh và không có không

gian vui chơi, giải trí cho trẻ điều này cũng gây ra một số khó khăn trong quá trình

chăm sóc vệ sinh cho trẻ. Đồng thời, khi kiểm tra các cơ sở GDMN TP Hà Nội năm

học 2018-2019 của Sở GD&ĐT Hà Nội ghi nhận hầu hết các trường MN thực hiện

công tác vệ sinh phòng học, môi trường xung quanh, khu vệ sinh, thiết bị GD đôi

61

khi còn chưa diễn ra thường xuyên, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường cho trẻ MN

vui chơi và học tập.

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc vệ sinh

Chăm sóc vệ sinh ĐTB ĐLC Xếp thứ Mức

1. Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân 3,26 1,046 3 TB

2. Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh 3,4 1,037 1 Khá

3. Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh 3,3 1,089 2 TB

4. Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời TB 3,2 1,066 5 đảm bảo vệ sinh

5. Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ TB 3,3 1,02 2 sinh học đường

6. Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục 3,22 1,028 4 TB đảm bảo vệ sinh

Như vậy, theo đánh giá mức độ cao nhất thì chăm sóc vệ sinh đã được các

trường MN quan tâm và đảm bảo trong đó dã cung cấp đầy đủ chỗ học cho trẻ xếp

thứ 1 với ĐTB=3,4; ĐLC = 1,037, xếp mức khá, tiếp theo là cung cấp chỗ ngủ đạt

vệ sinh; cung cấp nhà vệ sinh đạt chuẩn vệ sinh học đường cùng xếp thứ 2 với ĐTB

=3,3; tuy nhiên khu vui chơi cho trẻ xếp cuối cùng, các mức đánh giá của hoạt động

chăm sóc vệ sinh đều đạt mức khá theo đánh giá của các đối tượng tham gia đánh

giá và các nội dung đều được đánh giá ở mức độ TB. Như vậy, các trường MN theo

đánh giá chưa thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ, nhiều ND khảo sát

CBQL, GV và CMT mong muốn việc cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh, khu vực

vui chơi ngoài trời, nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường…trong nhà trường

cần thực hiện tốt hơn nữa từ đó xây dựng uy tín, hình ảnh của nhà trường trong

nhận thức của CMT học sinh.

2.3.1.4. Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ

Một trong những nội dung được thực hiện trong nhà trường và ảnh hưởng rất

lớn đến sự phát triển của trẻ là Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ trong

trường MN, khảo sát ND này thu được kết quả như sau:

62

Bảng 2.9: Kết quả đánh giá chung về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng

Hoạt động chăm sóc giấc ngủ ĐTB ĐLC Mức Xếp thứ

1. Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp 3,42 0,933 2 Khá

3,29 0,966 3 TB 2. Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng giờ, đủ giờ

3. Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh 3,45 0,947 1 Khá

3,23 0,964 4 TB 4. Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ

Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.9 cho thấy hiện nay theo đánh giá thì nội

dung “ Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh” được xếp thứ 1 trong các nội dung được

khảo sát với ĐTB = 3,45; ĐLC=0,947; tvà nội dung “Đảm bảo thời gian nhu cầu

ngủ phù hợp với từng lứa tuổi của trẻ” đang được xếp thứ 4 thấp nhất với

ĐTB=3,23; ĐLC=0,964 đạt mức TB, và nội dung cho trẻ ngủ đúng giờ, đủ giờ cũng

đạt mức TB cho thấy nhà trường cần chú trọng tới thực hiện đảm bảo thời gian nhu

cầu ngủ phù hợp với từn lứa tuổi của trẻ; đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ

được ngủ đúng giờ vì mức độ đánh giá kém và không thực hiện ở mức cao (trên

20%). Thực tế, các trường MN cần tạo cho trẻ có môi trường ngủ yên tĩnh, trẻ có đủ

chỗ ngủ, giúp trẻ phát triển, hoàn thiện thể lực và trí tuệ và hầu hết các trường cần

đang thực hiện, các trường MN cần đảm bảo trẻ được ngủ đủ 2,5 giờ mỗi ngày theo

tiêu chuẩn quy định của Bộ Y tế, thời gian ăn ngủ khoa học, đảm bảo giấc ngủ của

trẻ giúp cho trẻ có thể phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần. Qua bảng khảo sát cho

thấy, hầu hết các quận huyện trên địa bàn Hà Nội đã quan tâm đến việc chăm sóc

giấc ngủ cho trẻ, tạo cho trẻ môi trường ngủ yên tĩnh để đảm bảo giấc ngủ hợp lý

cho trẻ các nội dung được đạt mức khá.

2.3.1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ

Thực trạng đánh giá của CBQL, GV và CMT về đảm bảo an toàn cho trẻ,

dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ là một trong những ND thuộc Tổ chức hoạt động

chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Với các ND khác nhau về trong các ND cung cấp các

dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường MN được chia thành các ND sau và

được khảo sát qua 2 nhóm là CBQL, GV và nhóm PH, kết quả thu được như sau:

63

Biểu đồ 2.4: Tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non

Kết quả thu được từ khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.4 cho thấy, đa số các hoạt

động được đánh giá trên 70% đạt từ mức “Trung bình”; “Khá” và “Tốt” các nội

dung được khảo sát, nội dung cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ

trong khuôn viên nhà trường được đánh giá cao chiếm 79,9%, dịch vụ cung cấp

CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ cũng được đánh giá cao 79,5%. Bên

cạnh đó, có những nội dung cần cải thiện vì có số ý kiến đánh giá thực hiện kém

hoặc cho rằng trường không thực hiện như: “đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh

cho trẻ” 24,3%; “Đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ” (chiếm 23,8%); “Đảm bảo cung

cấp khu vui chơi ngoài trời an toàn” 22%. Qua khảo sát và đánh giá thu được kết

quả như sau:

64

Bảng 2.10 : Kết quả đánh giá chung về hoạt động bảo đảm an toàn

Đảm bảo an toàn ĐTB ĐLC Mức Xếp thứ

1. Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an toàn 3,33 1,046 2 TB

3,23 1,057 5 TB

3,3 1,014 3 TB

3,24 1,056 4 TB

3,37 1,033 1 TB

2. Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an toàn 3. Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ 4. Đảm bảo an ninh trong nhà trường 5. Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ trong khuôn viên nhà trường 6. Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ 7. Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ 3,21 3,3 1,012 1,032 6 3 TB TB

Theo nội dung đánh giá mức độ đạt được của các nội dung ở mức TB, cho

thấy CBQL, GV và CMT quan tâm và đánh giá khắt khe, nội dung được xếp cao

nhất là “Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ trong khuôn viên

nhà trường” xếp thứ 1 với ĐTB=3,37; ĐLC=1,033; nội dung xếp thứ 6, có

ĐTB=3,21; ĐLC=1,012 là “Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ”. Thực tế,

để đảm bảo tốt cho sự an toàn dinh dưỡng cho trẻ, các trường MN trên địa bàn đều

thực hiện đúng quy chuẩn an toàn thực phẩm, xây dựng bếp một chiều, các khu

vực được phân chia bố trí hợp lý. Tuy nhiên, tại hầu hết các trường MN còn thiếu

kinh phí đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất do nguồn lực tài chính hạn hẹp, đối với

các trường công cũng là đặc thù riêng bởi mọi công tác đổi mới trang thiết bị GD

đều được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp, hoặc được hỗ trợ từ các nguồn

khác nhau trên địa bàn nơi có trường đóng., nhà trường cần có những biện pháp

công tác đổi mới trong thiết bị GD nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý,

đảm bảo an toàn cho trẻ tại các trường MN và góp phần hỗ trợ cho công tác chăm

sóc và nuôi dưỡng trẻ. Ngoài ra, đối với công việc mua sắm thiết bị, đầu tư cơ sở

vật chất thì Ban giám hiệu các trường chưa mạnh dạn có kế hoạch đầu tư vật chất

do phụ thuộc rất nhiều vào NS được cấp, phụ thuộc vào điều kiện thu nhập và mức

đóng kinh phí cho mỗi trẻ.

65

So sánh đánh giá chung về dịch vụ chăm sóc và nuôi dưỡng của CBQL&GV

và CMT được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng

Điểm trung bình Độ lệch chuẩn

Tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng 1. Chăm sóc thể lực - tinh thần 2. Chăm sóc dinh dưỡng 3. Chăm sóc vệ sinh 4. Chăm sóc giấc ngủ 5. Đảm bảo an toàn CBQL GV CMT CBQL GV CMT 0,76 3,39 0,91 3,27 0,72 3,17 0,64 2,70 0,77 3,17 3,43 3,40 3,33 3,17 3,38 3,18 3,63 3,25 3,49 3,13 0,65 0,80 0,69 0,83 0,74 0,86 0,93 0,73 0,81 0,76

Bảng 2.11 là kết quả tổng hợp của điểm trung bình Tổ chức hoạt động chăm

sóc và nuôi dưỡng chia theo nhóm. Hầu hết các nội dung đều được CBQL, GV và

CMT đánh giá công tâm và có những nội dung đánh giá rất khắt khe, cụ thể, các

ĐTB của các nội dung được CBQL đánh giá các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng

trong trường đều có đạt mức TB cho thấy, CBQL kỳ vọng và mong muốn cao hơn

về chất lượng hoạt động chăm sóc ở trường. Cùng các nội dung đánh giá GV là

người trực tiếp thực hiện các hoạt động nên đánh giá ở mức cao hơn so với các đối

tượng khác. Chăm sóc dinh dưỡng, Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh đều được

cả 3 nhóm đối tượng khảo sát đánh giá đạt mức TB, CBQL, CMT đánh giá mức độ

chăm sóc giấc ngủ có ĐTB lần lượt đạt ĐTB=2,7 và GV ĐTB=3,25 được xếp vào

mức TB, tuy nhiên GV lại đánh giá cao ĐTB=3,7. Do vậy, trường cần phải có

những giải pháp tác động nhằm cải thiện hơn nữa để đáp ứng mong muốn và nhu

cầu cao hơn của CMT dành cho các con trẻ. Trong thời gian tới, các nhà trường cần

có những biện pháp quản lý khắc phục nhiều hạn chế trong tổ chức thực hiện hoạt

động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Đây cũng là một trong những điều cần chú ý khi

đề xuất giải pháp quản lý dịch vụ công nhằm đảm bảo chất lượng trong nhà trường.

2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục trong trường mầm non

Tổ chức hoạt động GD cho trẻ trong trường MN bao gồm 05 hoạt động để tổ

chức cho trẻ vui chơi, trẻ học tập, trẻ lao động, trẻ tham gia lễ - hội, trẻ hòa nhập.

Tổ chức hoạt động GD được khảo sát để CBQL, GV và CMT các trường MN tự

đánh giá. Kết quả khảo sát thu được như sau:

66

2.3.2.1. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ

Hoạt động vui chơi trong các trường MN là một trong những hoạt động chủ

đạo của trường MN, từ đó giúp cho trẻ thoả mãn nhu cầu vui chơi của bản thân,

đồng thời GD và phát triển toàn diện cho trẻ. Đối với các hoạt động vui chơi cho trẻ

trong trường có nhiều yếu tố nhằm góp phần thực hiện các hoạt động vui chơi thông

qua đồ dùng, dụng cụ, các hoạt động vui chơi phù hợp với không gian, thời gian,

khuôn viên…

Biểu đồ 2.5: Mức độ đánh giá tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ

Biểu đồ 2.5 thể hiện kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động vui chơi cụ

cho trẻ các trường MN, theo kết quả khảo sát về đánh giá tổ chức hoạt động vui

chơi cho trẻ không có sự chênh lệch nhiều ở các mức đánh giá. Tuy nhiên việc tổ

chức các hoạt động này có mức đánh giá thực hiện kém và không thực hiện có tỷ lệ

17,4% đến 21,4%. Từ kết quả khảo sát thu được kết quả sau đây để đánh giá mức

độ chung:

67

Bảng 2.12: Kết quả đánh giá chung về hoạt động vui chơi cho trẻ

Hoạt động vui chơi cho trẻ ĐTB ĐLC Mức Xếp thứ

3,37 1,026 2 TB 1. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động vui chơi

2. Tổ chức hoạt động chơi vận động 3,39 1,025 1 TB

3,27 1,036 5 TB

3. Tổ chức hoạt động chơi phù hợp theo từng lứa tuổi 4. Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời 3,32 1,078 3 TB

5. Tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà 3,31 1,052 4 TB

Khi so sánh đánh giá việc thực hiện các hoạt động trong vấn đề “tổ chức hoạt động

vui chơi cho trẻ” giữa CBQL - GV và CMT, qua khảo sát thu được kết quả như sau: Các

nội dug đánh giá đều chỉ được mức TB, tuy nhiên nội dung “Tổ chức hoạt động chơi

vận” xếp thứ 1 với ĐTB=3,39; ĐLC= 1,025 gần đạt mức “khá” và nội dung “Đảm

bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động vui chơi” đạt ĐTB=3,37;

ĐLC=1,026 xếp thứ 2 và nội dung “tổ chức hoạt động vui chơi theo lứa tuổi”

ĐTB=3,27; ĐLC=1,025 xếp thứ 5 và đạt mức TB. Điều này cho thấy rất nhiều nội

dung CBQL, GV và CMT chưa hài lòng về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ trong

nhà trường. Các trường mầm non cần phải chú trọng đưa ra giải pháp cải thiện tới

hoạt động này đưa ra các hình thức tổ chức hoạt động vận động phù hợp theo lứa

tuổi và tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời cần được nhà trường cải thiện để phù

hợp với các con nhiều hơn và vui chơi trong nhà và ngoài trời cho trẻ tại các trường

MN cần phong phú, đa dạng bao gồm cả những hoạt động nhận thức có chủ định

của GV và hoạt động theo ý thích của trẻ. Điều này tạo hứng thú cho trẻ trong hoạt

động vui chơi, đem lại hiệu quả cao trong công tác GD toàn diện cho trẻ tại các

trường MN.

2.3.2.2. Tổ chức hoạt động học cho trẻ trong trường mầm non

Trong hoạt động của nhà trường, hoạt động học của trẻ luôn được các GV

quan tâm và chú trọng, việc tổ chức các hoạt động học cho trẻ ảnh hưởng trực tiếp

đến nhận thức, sự phát triển của trẻ, các CBQL&GV và CMT đều có những đánh

giá và nhận định với từng ND khảo sát kết quả thu được qua bảng 2.10 sau đây:

68

Biểu đồ 2.6: Mức độ đánh giá về tổ chức hoạt động học

Biểu đồ 2.6 là kết quả thu được từ việc khảo sát, đánh giá về tổ chức hoạt động

học, các đối tượng được khảo sát khá hài lòng về chất lượng “tổ chức hoạt động hoạt

động học” cung cấp đến trẻ MN. Các nội dung được đánh giá cao mức “Khá” là “Hoạt

động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi”(chiếm 42,7%), “Hoạt động học do

trường thiết kế riêng” (chiếm 36,4%), “Hoạt động thể dục, thể thao” (chiếm 36,3%).

Thực tế tại các trường MN đã có sự phân lớp giữa các độ tuổi của trẻ để xây dựng các

chương trình GD phù hợp, các lớp MN thường bao gồm: lớp cho trẻ 3 tuổi; 4 tuổi và 5

tuổi tương ứng với mỗi độ tuổi của trẻ, Nhà trường sẽ thực hiện thiết kế các chương

trình học, phù hợp với nhận thức của trẻ trong từng độ tuổi. Việc bám sát Chương trình

GDMN của Bộ GD&ĐT và đặc thù của từng trường đã được CBQL, GV chủ động

trong chuyên môn nên việc đánh giá ND học được đánh giá cao.

Các nội dung khảo sát “Hoạt động học trong lao động” đạt 26%; “tổ chức

hoạt động thể dục, thể thao” đạt 24,3% đánh giá là mức độ kém và không thực hiện.

Điều này phản ánh thực tế là các hoạt động học trong lao động và trong hoạt động

thể dục, thể thao không được đánh giá cao, cần có sự cải thiện và thiết kế chương

trình sao cho phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo.

69

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá chung về hoạt động học

Hoạt động học ĐTB ĐLC Mức Xếp thứ

3,43 0,978 1 Khá

1. Hoạt động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi 2. Hoạt động học do trường thiết kế riêng 3. Hoạt động thể dục, thể thao 4. Hoạt động dã ngoại 5. Hoạt động học trong lao động 3,35 3,26 3,27 3,15 1,014 1,065 1,015 1,05 2 4 3 5 TB TB TB TB

Trong các nội dung được khảo sát, nội dung được khảo sát, nội dung “Hoạt

động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi” xếp thứ 1 và đạt mức khá với

ĐTB=3,43; ĐLC=0,978; các nội dung khác do CBQL, GV và CMT đánh giá chung

là đạt mức TB. Trong trường MN cần xem xét lại việc tổ chức hoạt động này trong

trường mầm non sao cho hiệu quả và cải thiện hơn trong những hoạt động học do

trường thiết kế nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

2.3.2.3. Tổ chức hoạt động lao động cho trẻ

Qua khảo sát với nội dung tổ chức hoạt động lao động cho trẻ trong trường

MN, thu được kết quả mô tả trong biểu đồ như sau:

Biểu đồ 2.7: Mức độ tổ chức hoạt động lao động cho trẻ

70

Kết quả thu được thể hiện qua bảng đánh giá về hoạt động lao động tổ chức

cho trẻ lứa tuổi MN. Trong chuỗi câu hỏi khảo sát về “Tổ chức hoạt động lao động

cho trẻ trong trường MN” các nội dung có đánh tương đồng nhau giữa các nội

dung. Các hoạt động giúp trẻ hoà đồng và hợp tác với các bạn; giúp trẻ rèn luyện

tính đoàn kết được đánh giá ở mức tốt hơn so với nội dung đánh giá ở mức “kém”

và “không thực hiện” còn cao như hoạt động “tổ chức lao động rèn cho trẻ tính

khéo léo theo từng lứa tuổi” đạt 25,6%, “tổ chức hoạt động lao động rèn tính kiên

trì” đạt 24% số ý kiến không đồng tình và đánh giá không cao. Từ kết quả khảo sát

của CBQL, GV và CMT thấy được rõ hơn qua biểu so sánh về hoạt động lao động.

Qua khảo sát thu được kết quả tổ chức hoạt động lao động cho trẻ thì GV và CMT

lại nhìn nhận và đánh giá có sự khác biệt so với CBQL. Số ý kiến đánh giá kém của

CBQL cao chiếm tới 26,3% trong khi đó GV và CMT đánh có sự đánh giá chung là

13,8% và 19,5%. Điều này cho thấy, CMT cảm thấy hài lòng vào hoạt động lao

động của trẻ trong nhà trường, trong khi đó CBQL, GV lại kỳ vọng cao hơn và

mong muốn cho trẻ được hoạt động nhiều hơn trong hoạt động trải nghiệm lao động

qua đánh giá và qua góc nhìn của CBQL, GV là người trực tiếp tiếp xúc với trẻ

nhận thấy các hoạt động lao động cung cấp cho trẻ MN còn nhiều hạn chế, các dịch

vụ triển khai thiếu đa dạng, không phù hợp với lứa tuổi của trẻ MN trong từng độ

tuổi. Điều này hạn chế sự phát triển toàn diện của trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng

dịch vụ GD cung cấp trong các trường MN trên địa bàn.

71

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá chung về hoạt động lao động

Xếp Hoạt động lao động ĐTB ĐLC Mức thứ

1. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,24 1,048 4 TB tính tỉ mỉ

2. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,19 1,056 5 TB tính kiên trì

3. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,19 1,098 5 TB tính khéo léo theo từng lứa tuổi

4. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,25 1,065 3 TB sức khỏe theo từng lứa tuổi

5. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện 3,3 1,011 1 TB tính đoàn kết

6. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, 3,29 1,038 2 TB hợp tác với các bạn

Mức độ đánh giá theo ĐTB cho thấy các hoạt động lao động trong trường

MN hiện nay theo đánh giá chung của 3 đối tượng tham gia khảo sát đều đạt mức

TB. Trẻ em trong các trường MN thì các hoạt động lao động hầu như chỉ mang

tính hình thức, chưa được đặt lên vị trí quan tâm hàng đầu như các hoạt đông khác

như chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ… mà chỉ thông qua hoạt động lao

động đó trẻ được vui chơi, đoàn kết và chia sẻ với về đồ chơi, hay hỗ trợ để tạo

tiền đề cho những bước phát triển sau này. Xếp thứ 1 là nội dung “Tổ chức hoạt

động lao động giúp trẻ rèn luyện tính đoàn kết” có ĐTB =3,4; ĐLC=1,011 và xếp

vị trí có ĐTB =3,19 là nội dung “Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện

tính kiên trì” và “Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính khéo léo theo

từng lứa tuổi”.

2.3.2.4. Tổ chức hoạt động ngày lễ, ngày hội cho trẻ trong trường mầm non

Kết quả khảo sát đối với nội dung tổ chức hoạt động ngày lễ, ngày hội cho

trẻ trong trường MN thu được kết quả thể hiện qua biểu đồ như sau:

72

Biểu đồ 2.8: Mức độ tổ chức các hoạt động ngày lễ, ngày hội cho trẻ (%)

Kết quả thu được từ khảo sát qua biểu đồ cho thấy việc tổ chức các hoạt

động lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ, ngày hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên

quan đến trẻ MN có ý nghĩa GD và mang lại niềm vui cho trẻ (Tết Trung thu, Ngày

hội đến trường, Tết cổ truyền, sinh nhật của trẻ, Ngày hội của các bà, các mẹ, các

cô, các bạn gái (8.3), Tết thiếu nhi (ngày 1/6), Ngày ra trường…). Tổ chức các hoạt

động lễ hội được đánh giá mức độ được đánh giá đạt mức “Tốt” và “Khá” có tỷ lệ

% cao là các nội dung “Tổ chức hoạt động thiết kế theo chương trình giáo dục riêng

của nhà trường” (chiếm 48,3%); “Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của

ngành giáo dục” (chiếm 46,5%). “Tổ chức các hoạt động ngày hội trong năm

(chiếm 44,5%). Bên cạnh đó nội dung “Tổ chức các hoạt động kỉ niệm ngày lễ lớn

của đất nước” (chiếm 20,4%) đánh giá là “kém” và 7,7% là “không thực hiện”.

73

Bảng 2.15: Kết quả đánh giá chung về hoạt động ngày lễ, ngày hội

Xếp Hoạt động ngày lễ, ngày hội cho trẻ ĐTB ĐLC Mức thứ

1. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn 3,25 0,979 1 TB của đất nước

2. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ 3,21 1,046 3 TB của ngành giáo dục

3. Tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm 3,18 1,06 4 TB

4. Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương 3,24 1,066 2 TB trình giáo dục riêng của nhà trường

Từ bảng 2.15 cho thấy các hoạt động tổ chức tổ chức các hoạt động ngày

lễ, ngày hội trong trường MN được đánh giá theo các nội dung khảo sát mức độ đạt

được là TB, vì vậy, trong thời gian tới trường MN cần tăng cường các hoạt động

này và tổ chức có hiệu quả hơn. Một thực tế, các trường MN khi triển khai các hoạt

động này khó, không giống như các trường ở các cấp khác vì trẻ chưa tự chăm sóc

được bản thân và cần có người lớn hỗ trợ trong mọi hoạt động của mình.

Từ khảo sát các ND của dịch vụ tổ chức các hoạt động GD trong trường MN,

tổng hợp qua bảng 2.16 sau đây:

Bảng 2.16: Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động giáo dục

1. Hoạt động vui chơi

3,757

3,289

3,216

0,542

0,872

0,922

2. Hoạt động học

3,432

3,409

3,146

0,569

0,884

0,845

3. Hoạt động lao động

3,017

3,421

3,151

0,840

0,834

0,928

4. Hoạt động ngày lễ, ngày hội

2,722

3,584

3,096

0,779

0,742

0,996

Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Hoạt động giáo dục CBQL GV CMT CBQL GV CMT

74

Nhìn vào bảng tổng hợp 2.16 đánh giá theo ĐTB đạt được theo từng nhóm

đối tượng cho thấy Tổ chức hoạt động giáo dục trong trường MN đã được tổ chức

đa dạng và phong phú, các hoạt động thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo

hứng thú cho trẻ, khuyến khích sự tìm tòi và khám phá cho trẻ, tăng cường sự sáng

tạo, tạo sự hứng thú cho trẻ. Thực tế các trường đã có những chuyển biến thay đổi

phù hợp với chương trình GDMN, tuy nhiên bên cạnh đó có những trường còn nặng

nề về hình thức, thiếu tính sáng tạo, làm theo chương trình thiếu tính linh hoạt. tuy

nhiên mức độ đánh giá theo từng nhóm có sự khác biệt rõ rệt, cụ thể, đối với CBQL

thì 03 hoạt động gồm: hoạt động vui chơi, hoạt động học và hoạt động ngày lễ, ngày

hội được đánh giá đạt mức độ khá, hoạt động lao động chỉ đạt mức TB; GV thì 03

hoạt động gồm: hoạt động học, hoạt động lao động và hoạt động ngày lễ, ngày hội

được đánh giá đạt mức độ khá, hoạt động vui chơi chỉ đạt mức TB; đối với CMT thì

4 hoạt động này trong nhà trường đều đạt mức độ TB. Nhìn chung, tất cả mức

điểm đánh giá của các yếu tố thành phần dịch vụ hoạt động học được cung cấp

tại trường MN cho thấy hoạt động học trong trường MN có những điểm còn hạn

chế, cần phải khắc phục để phù hợp với GD trong giai đoạn hiện nay nhằm có

tính hệ thống, tính liên thông đối với trẻ trong quá trình phát triển, điều này mong

muốn tất cả các trường MN nói chung cần đẩy mạnh hoạt động giáo dục trong nhà

trường. Đây cũng là 01 gợi ý cho giải pháp nhằm nâng cao CL DVC trong nhà

trường.

2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

Mọi trẻ em đều có quyền được bình đẳng như nhau, được đối xử công bằng

và không phân biệt đối xử, kỳ thị. Tuy nhiên, trẻ em khuyết tật vốn dĩ đã chịu nhiều

thiệt thòi, trẻ khuyết tật phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong cuộc sống.

Trẻ khuyết tật đối diện với những rào cản để trẻ khuyết tật được hoà nhập trong một

môi trường tốt nhất cho trẻ khuyết tật. Các ND dịch vụ hoạt động GD được cung

cấp tại trường MN qua đánh giá, khảo sát của CBQL, GV và CMT sau đây để thấy

rõ hơn về hoạt động GD hoà nhập trẻ khuyết tật trong trường MN công lập trên địa

bàn thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua.

75

Biểu đồ 2.9: Mức độ tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

Kết quả khảo sát được mô tả qua biểu đồ 2.9 cho thấy nhiều người trả lời lựa

chọn là “Trung bình”, với tỉ lệ % phổ biến là khoảng từ 32% - 36,7%. Số ý kiến cho

rằng thực hiện hoạt động này ở mức khá có mức từ 26,7% đến 30,8%. Tuy nhiên có

ý kiến cho rằng nội dung “hoạt động hỗ trợ cho CMT được giáo dục hoà nhập” có ý

kiến “kém” và “không thực hiện” chiếm tỷ lệ 27,1%; “phân loại trẻ theo đối tượng

để giáo dục hoà nhập” có đánh giá thực hiện kém và không thực hiện là 24,3% cho

thấy những hoạt động này cần có sự thay đổi trong quá trình tổ chức thực hiện để

mang lại hiệu quả hơn. Qua thực tế, những gia đình có con bị khuyết tật nếu có điều

kiện CMT sẽ cho con tới những trường chuyên biệt dành riêng cho trẻ khuyết tật

hoặc họ có thể để con tại gia đình, nếu mức độ con bị khuyết tật ở thể nhẹ, CMT

vẫn cho trẻ tham gia học tại trường MN. Hiên nay, các trường MN đã xây dựng và

chủ động thực hiện kế hoạch GD hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi; GV các trường MN

cũng đã thực hiện phân loại trẻ theo đối tượng để GD hòa nhập. Tuy nhiên, vì trang

thiết bị trong trường mầm non còn thiếu, còn yếu nên đôi khi trang bị các trang thiết

bị giáo dục, đồ chơi không phù hợp với đặc điểm của trẻ khuyết tật cần được GD

hòa nhập. Ngoài ra, hoạt động thiết kế của nhà trường các hoạt động dành riêng cho

76

từng độ tuổi của trẻ được GD hoà nhập còn hạn chế như: vận động, giao tiếp, vui

chơi, học tập, lao động; các hoạt động hỗ trợ cho CMT được GD hoà nhập cũng gần

như chưa được triển khai khiến chất lượng dịch vụ GD hòa nhập cung cấp tại các

trường MN không cao.

Bảng 2.17 là điểm TBC của các ND được khảo sát về tổ chức hoạt động giáo

dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.17: Kết quả ĐGC về hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

Xếp Hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ĐTB ĐLC Mức thứ

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục 3,27 1,042 1 TB hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi

2. Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục 3,19 1,052 2 TB hòa nhập

3. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của 3,19 1,006 2 TB trẻ hoà nhập

4. Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng

loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, 3,14 1,029 4 TB

học tập, lao động

5. Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo 3,17 1,1 3 TB dục hoà nhập

Hoạt động Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ theo

độ tuổi có điểm TB cao nhất (TB=3,27, ĐLC=1,042), thứ hai là Đảm bảo đồ chơi

phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập (TB=3,19, ĐLC=1,052). Hoạt động Phân

loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập có ĐTB bằng TBC (TB=3,19,

ĐLC=1,029). Các hoạt động còn lại có ĐTB thấp nhất là “Tổ chức các hoạt động

dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao

động” (TB=3,14; ĐLC=1,029). Tất cả các nội dung khảo sát đều đánh giá ở mức

TB. Do vậy, Các trường MN cần chú trọng hơn các hoạt đông giáo dục trẻ khuyết

tật hoà nhập trong nhà trường.

77

Trên thực tế, các trường MN công lập tại Hà Nội hiện rất nhiều trường không

đủ điều kiện để trẻ khuyết tật được nhận vào học hoà nhập tại các trường hiện nay

vì nhà trường cần phải đánh giá học sinh có đủ năng lực hoà nhập, có đủ cơ sở vật

chất, thiết bị, đồ chơi, đặc biệt phải có giáo viên, nhân viên được tập huấn về kiến

thức, phương pháp giảng dạy….. Theo một CBQL tại quận Hà Đông “Các trường

MN hiện nay chưa có giáo viên được đào tại chính thống về trẻ khuyết tật, cũng

chưa có phòng tư vấn tâm lý, đội ngũ y tế để đánh giá mức độ hoà nhập, vì vậy, khi

tiếp xúc các cháu ở thể nhẹ trường MN luôn tạo điều kiện và tiếp nhận để các con

được hoà nhập, còn các trường hợp khác quá nặng, nhà trường từ chối và tư vấn

cho gia đình gửi con tới các trường chuyên biệt để tốt cho con nhằm bảo đảm an

toàn cho con và an lòng cho CMT”.

2.3.4. Thực trạng tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ MN

Hoạt động tuyên truyền trong trường MN nhằm giúp cho CMT và nhà

trường, cộng đồng, xã hội hiểu rõ hơn về các hoạt động của trường MN từ đó có

bức tranh toàn cảnh về GDMN trong nhà trường, giúp trẻ phát triển toàn diện hơn,

cụ thể như sau:

78

Biểu đồ 2.10: Mức độ thực hiện dịch vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức

Biểu đồ 2.10 là mô tả đánh giá mức độ thực hiện tổ chức hoạt động tuyên

truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ. Đây là một

trong những hoạt động không chỉ thường xuyên trao đổi với CMT mà nhà trường

cũng cần tổ chức những buổi hội thảo, tọa đàm để cùng hợp tác với cha mẹ trong

việc nuôi dưỡng, chăm sóc và GD trẻ. Kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ CBQL,

GV các trường MN và CMT đánh giá về “Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận

thức trong GD trẻ” ND đánh giá tốt xếp thứ nhất là “Tổ chức hội thảo cho cha mẹ

về chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1” (16,6%); ND được xếp thứ hai là “Tổ chức hội thảo

cho cha mẹ về giáo dục trẻ” (16%) và “Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh

dưỡng và chăm sóc trẻ”(14,3%) đạt trên điểm TB của nhóm. Như vậy, Nhà trường

đã thực hiện tốt việc trao đổi, phối hợp với gia đình trẻ MN trong giáo dục, nuôi

dưỡng. Những thông tin liên quan đến vấn đề tâm lý lứa tuổi trẻ, vấn đề dinh

dưỡng, vệ sinh của trẻ luôn được cung cấp, trao đổi kịp thời đến CMT của trẻ MN.

79

Cho thấy hoạt động này được GV đánh giá cao hơn các nhóm khác, GV là

người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nên GV cũng là người trực tiếp làm việc

cùng CMT, tất cả các thông tin của con đều được GV thông báo đến với CMT trước

tiên. Tuy nhiên CMT lại cho rằng họ thiếu thông tin và chưa hài lòng về các thông

tin đó nên số người đánh giá mức thực hiện kém và không thực hiện lên đến 25,8%.

Bảng 2.18: Kết quả đánh giá chung về tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến

kiến thức

Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về Xếp ĐTB ĐLC Mức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ thứ

1.Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ 3,38 1,048 1 TB

2.Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và 2 TB 3,37 1,033 chăm sóc trẻ

3.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi 7 TB 3,24 1,164 dưỡng trẻ

4.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ 3,26 1,195 6 TB

5.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào 3 TB 3,36 1,14 lớp 1

6.Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào

hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của 3,3 0,9 5 TB

nhà trường

7.Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các

hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của 3,35 0,932 4 TB

nhà trường

Qua bảng 2.18 là kết quả tổng hợp từ ý kiến nhận định của khảo sát cho thấy

hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức trong nhà trường đạt ở mức độ “TB”,

Tuy nhiên, mức đánh giá ở các đối tượng có sự khác nhau trong từng hoạt động

tuyên tuyên truyền, cụ thể, theo bảng … cho thấy GV đánh giá đạt mức khá ở tất cả

các nội dung và có ĐTB trên 3,4 đạt mức “Khá” trong khi đó CBQL, CMT chỉ đánh

giá chung ở mức TB nên đã kéo toàn bộ ĐTB chung của toàn bộ các đối tượng

xuống và chỉ đạt ở mức TB. Cho thấy, CBQL, CMT có mong muốn các hoạt động

80

tuyên truyền cần được chú trọng hơn nữa để công tác này được đồng bộ và có hiệu

quả hơn. Đây cũng là một trong những hạn chế mà khi đề xuất giải pháp cần chú

trọng tới các yêu cầu đó một cách tốt hơn.

Nội dung được khảo sát ở 6 quận/huyên khác nhau của TP Hà Nội thu được

kết quả, cụ thể chi tiết tại phụ lục số 6, với ĐTB của từng nội dung được khảo sát

qua các quận/huyện như sau:

Bảng 2.19: Điểm TBC theo ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát

Điểm TB của các đôi tượng tham gia

khảo sát tại các quận huyện Hoạt động dịch vụ công được

cung cấp trong trường MN Hoàn Ba Hà Sơn Ba Sóc

Kiếm Đình Đông Tây Vì Sơn

1. Hoạt động chăm sóc và nuôi 3,25 3,27 3,31 3,27 3,50 3,53 dưỡng

2. Hoạt động giáo dục 3,43 3,37 3,21 3,10 3,42 3,68

3. Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ 2,92 3,40 3,45 3,49 3,05 2,87 khuyết tật trong nhà trường

4. Hoạt động tuyên truyền và phổ

biến kiến thức khoa học về chăm 3,54 3,56 3,25 3,30 3,29 3,39

sóc và nuôi dưỡng trẻ

Qua bảng 2.19 cho thấy, tại quận Hoàn Kiếm, có 2 nội dung được đánh giá ở

mức Khá, nội dung Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường

đánh giá chỉ đạt mức độ TB và ở mức thấp nhất ĐTB=2,9.

Tại quận Ba Đình, có 2 nội dung được đánh giá ở mức Khá là: Hoạt động

giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật và Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức

khoa học về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ, bên cạnh đó là 2 nội dung đánh giá chỉ đạt

mức độ TB Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng và Hoạt động giáo dục.

Tại quận Hà Đông và Sơn Tây có mức độ đánh giá tương đối tương đồng với

nhau có 3 nội dung được đánh giá ở mức TB là: Hoạt động chăm sóc và nuôi

dưỡng; Hoạt động giáo dục và Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa

81

học về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ, bên cạnh đó là 1 nội dung đánh giá chỉ đạt mức

độ khá là Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.

Tại huyện Ba Vì và Sóc Sơn có mức độ đánh giá tương đối tương đồng với

nhau 2 nội dung được đánh giá ở mức Khá là: Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng;

Hoạt động giáo dục; 02 hoạt động đánh giá ở mức độ TB là Hoạt động giáo dục hoà

nhập trẻ khuyết tật va Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về

chăm sóc.

Nhận xét chung:

Nhìn chung, thực trạng dịch vụ công trong trường MN qua đánh giá khảo sát

CBQL, GV và CMT trong trường MN về các dịch vụ công được cung cấp MN TP

Hà Nội được đánh giá, ghi nhận và biểu dương trong thời gian qua như: cung cấp

sữa học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên được kiểm tra, giám sát,

hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng đa dạng về

hình thức hơn, chất lượng các trường mầm non được ngày càng nâng cao, tuy nhiên

các hoạt động dịch vụ công vẫn còn cho thấy những tồn tại, bất cập, cụ thể:

Đối với tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng: Đối với chăm sóc trẻ

cần chú trọng tới khám sức khoẻ cho trẻ có hiệu quả hơn, tránh tình trạng khám

theo hình thức, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường, thực hiện

thực giờ ăn, ngủ đúng giờ, cung cấp bữa ăn cho trẻ đủ dinh dưỡng, thực hiện thực

đơn của trẻ phù hợp với mùa, đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Cụ thể, cần

chú ý tới tổ chức các hoạt động: Kiểm tra sức khoẻ đầu năm học, Kiểm tra sức khoẻ

định kỳ đầu năm học; Chăm sóc dinh dưỡng cần chỉ đạo sát sao hơn việc cung cấp

bữa ăn đủ dinh dưỡng cho trẻ theo độ tuổi, cân nặng…; chú trọng tới việc hướng

dẫn trẻ vệ sinh cá nhân, cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; chỗ vui chơi đảm bảo

vệ sinh; đảm bảo thời gian ngủ với từng lứa tuổi; các hoạt đông an toàn trong

trường học;

Hoạt động giáo dục: tổ chức các hoạt động vui chơi phù hợp với trẻ, tổ chức

các hoạt động giáo dục đa dạng, thu hút gây hứng thú với trẻ, để trẻ không cảm thấy

bị bắt buộc trong quá trình học tập, lao động; qua các hoạt động ngày lễ, ngày hội;

Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường: tổ chức các

82

hoạt động hoà nhập cho trẻ khuyết tật không chỉ có GV mà là cả xã hội, cả cộng

đồng cùng tham gia.

Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức: nhà trường cần phải tổ chức

các buổi tọa đàm, hội thảo để chia sẻ cùng với PH cách chăm sóc và nuôi dạy trẻ.

2.3.5. Mức độ sẵn sàng tham gia vào cung cấp nguồn lực tài chính của cha mẹ

trẻ cho dịch vụ công trong trường mầm non

Để có thêm thông tin cho việc đánh giá thực trạng DVC và chất lượng DVC

trong trường MN, việc khảo sát và phân tích mức độ hài lòng của CMT về một số

ND trong DVC sau đây cũng đã được thực hiện trong nghiên cứu này.

Kết quả khảo sát về các DVC đã được cung cấp tại trường MN công lập hiện

nay cũng cho thấy, vẫn còn một số DVC vẫn chưa làm hài lòng được một số CMT,

từ đó kết quả khảo sát cũng cho thấy có một số CMT sẵn sàng chi thêm tiền cho các

DVC này, cụ thể qua một số nội dung sau:

Các hoạt động thăm khám sức khỏe định kỳ

Hiện nay, tại các trường MN, dịch vụ thăm khám sức khỏe định kỳ tại các

trường MN công lập được tiến hành 1 năm/lần vào đầu năm học, nhà trường thường

phối hợp với trạm y tế, xã phường nơi có trường MN đóng trên địa bàn. Nhà trường

cùng các GV nhóm lớp ghi chép cụ thể trong sổ theo dõi sức khỏe, chấm biểu đồ

phân loại. Những trẻ trong quá trình thăm khám mắc bệnh được thông báo tới từng

CMT Tuy nhiên, qua thực tế ở các trường MN hiện nay rất nhiều gia đình mong

muốn có nguyện vọng tăng tần suất thăm khám sức khỏe định kỳ cho con trong các

trường MN mức độ sẵn sàng chi thêm cho hoạt động này theo khám định kỳ 1

tháng/lần là 65% và 6 tháng/lần là 54%.

Các hoạt động ngoại khoá để giúp trẻ vừa học, vừa chơi, rèn luyện sức khoẻ,

tinh thần, thể chất với nhu cầu tự nguyên, các trường MN cũng đã triển khai các

hoạt động này. Khảo sát về mức độ sẵn sàng chi cho các hoạt động này đã thu được

kết quả với môt số nội dung sau:

Triển khai các phát triển năng khiếu mà CMT sẵn sàng chi cho trẻ. Đây là

các dịch vụ nhằm để đáp ứng nhu cầu của CMT và có những dịch vụ phát triển

năng khiếu cho trẻ, một số lớp năng khiếu được lựa chọn và tổ chức tại trường, các

môn phổ biến được lựa chọn. Điều này thể hiện mong muốn của CMT là muốn cho

83

con được tiếp cận với tiếng Anh sớm phù hợp với xu thế GD hiện nay chiếm 65%.

Vẽ cũng là một môn học năng khiếu được rất nhiều CMT quan tâm, tỷ lệ

CMT được khảo sát sẵn sàng bỏ tiền để cho con em được tham gia là 64%. Các dịch

vụ năng khiếu khác như: Hát, múa, nhảy, đàn thu được kết quả có tỷ lệ CMT sẵn

sàng chi ít hơn sơ với tỷ lệ CMT lưỡng lự và không sẵn sàng trả tiền đăng ký cho

con tham gia, điều này cho thấy thực tế nhiều CMT chưa thấy hoặc các con không

có năng khiếu này.

Dịch vụ rèn luyện thể lực, thể chất

Nhìn chung các hoạt động rèn luyện thể chất được CMT quan tâm nhiều nhất

là bơi lội, chiếm tỷ lệ 42% ý kiến đồng ý và sẵn sàng chi cho con tham gia rèn luyện

thể lực, các dịch vụ khác tăng cường rèn luyện thể lực, thể chất không được phụ sẵn

sàng và lưỡng lự khi tham gia có tỷ lệ cao. Như vậy, nếu muốn triển khai các hoạt

động này trong nhà trường phải có những tuyên truyền, giới thiệu và giải thích cho

CMT hiểu rõ và các chương trình này phù hợp với lứa tuổi MN.

Dịch vụ giáo dục kỹ năng sống

Một số dịch vụ GD kỹ năng sống đã được đưa vào các trường MN hiện nay

nên tỷ lệ các ý kiến không rõ ràng, các tỷ lệ % giữa các phương án đưa ra tương đối

đồng đều 34% CMT đồng ý sẵn sàng chi thêm cho rèn luyện kỹ năng sống, 38%

CMT lưỡng lự khi tham gia và 25% ý kiến CMT không đồng ý chi thêm cho dịch

vụ này.

Dịch vụ tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong khuôn viên nhà trường, các

hoạt động cho trẻ tham gia cộng đồng

Các hoạt động trải nghiệm trong khuôn viên nhà trường cũng trong tình trạng

tương tự, các hoạt động này có tỉ lệ CMT rất sẵn sàng chi cho hoạt động trải nghiệm

trong khuôn viên của trường là 32%. Các hoạt động cộng đồng được CMT đánh giá

cao và mong muốn cho các con được tham gia chiếm 54,4%, tỷ lệ CMT lưỡng lự

chiếm là 26,7%. Các hoạt động này mong nhận được sự phối hợp của các CMT và

cộng đồng xã hội.

Dịch vụ liên lạc trao đổi với cha mẹ trẻ

Đặt camera và cung cấp hình thức trao đổi với CMT bằng sổ liên lạc điện tử,

84

tuy nhiên ở một số CMT vẫn có những yêu cầu được tăng cường hơn việc trao đổi

giữa, gia đình và nhà trường và mong muốn được quan sát con em trong quá trình

tham gia các hoạt động của nhà trường.

Như vậy, có thể thấy hiện nay, nhu cầu của CMT trong việc gia tăng, làm

phong phú thêm ND các dịch vụ được cung cấp trong trường MN công lập của

thành phố Hà Nội đang gia tăng và kèm theo đó là mức độ sẵn sàng tham gia vào

hoạt động xã hội hoá GD từ CMT cũng khá cao. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách

thức đặt ra cho các nhà trường MN trong quản lý chất lượng DVC đáp ứng nhu cầu

chính đáng của CMT nhằm phát triển toàn diện trẻ MN.

2.4. Thực trạng quản lý dịch vụ công trong trường mầm non theo tiếp cận bảo

đảm chất lượng

Các nội dung quản lý DVC trong trường MN được khảo sát đã được trình

bày tại mục 1.4 chương 1, với 4 nội dung đã nêu. Kết quả thu được như sau:

2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào của dịch vụ công

Quản lý các yếu tố đầu vào đối với việc thực hiện DVC trong nhà trường vô

cùng quan trọng đối với tổ chức cung cấp các dịch vụ công trong nhà trường. Các

nội dung được khảo sát sau đây tác động trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả của việc

cung cấp DVC trong nhà trường bao gồm các yếu tố: (1) Chương trình giáo dục

nhà trường gắn với điều kiện thực tế của địa phương; (2) Đội ngũ trong nhà trường;

(3) Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm; (4) Hoạt động tài chính của nhà trường

2.4.2.1. Quản lý chương trình giáo dục mầm non với điều kiện thực tế của nhà

trường và địa phương

Thực trạng quản lý chương trình giáo dục mầm non gắn với điều kiện thực tế

của địa phương tác động trực tiếp tới các dịch vụ công cụ thể các chương trình:

Chăm sóc và nuôi dưỡng; Hoạt động giáo dục; Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật trong nhà trường. Qua khảo sát CBQL và GV thu được kết quả chung thể

hiện qua biểu đồ sau đây:

85

Biểu đồ 2.11: Kết quả mức độ thực hiện chương trình giáo dục mầm non

Các yếu tố được khảo sát là những nội dung cần làm của CBQL trong nhà

trường thực hiện, các yếu tô nội dung phát triển chương trình giáo dục trong nhà

trường. Các nội dung được khảo sát có mức độ đánh giá chung tương đối tương

đồng nhau: Mức đánh giá “tốt” các nội dung đạt mức trong khoảng từ 7,8% -

16,6%; Mức đánh giá “khá” từ 39,3% đến 50,3%. Tuy nhiên mức độ đánh giá kém

và Yếu là nội dung “chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục kỹ năng sống” chiếm

20,4%. “Chỉ đạo thực hiện thực đơn ngày, tuần phong phú” chiếm 19,6% các ý kiến

chưa hài lòng về nội dung chỉ đạo chương trình này.

Phỏng vấn sâu cho thấy GV đánh giá cao việc phát triển chương trình nhà

trường dựa trên phát triển các năng lực của trẻ gồm kỹ năng sống, công nghệ thông

tin, ngoại ngoại ngữ. GV cho biết: “Chương trình nhà trường của trường tôi hiện

nay được thiết kế để phát triển năng lực của trẻ thông qua các hoạt động trải

nghiệm, STEM, đặc biệt quan tâm đến phát triển kỹ năng công nghệ thông tin cho

trẻ ngay ở độ tuổi 3 tuổi” (GV5).

86

Để nâng cao chất lượng DVC trong trường MN, qua đánh giá các kiến

phản hồi từ CBQL và GV cho thấy có sự khác nhau của 2 nhóm được khảo sát

cụ thể như sau:

Bảng 2.20: Kết quả đánh giá chung về chương trình giáo dục

Đánh giá

chung Chương trình giáo dục mầm non với điều kiện Xếp Mức thực tế của nhà trường và địa phương thứ ĐTB ĐLC

1. Chỉ đạo chương trình giáo dục trẻ mầm non 3,52 0,984 3 Khá riêng của nhà trường

2. Chỉ đạo chương trình giáo dục năng khiếu 3,54 1,016 2 Khá cho trẻ

3. Chỉ đạo chương trình giáo dục kỹ năng sống 3,35 0,986 TB 7 cho trẻ

4. Chỉ đạo chương trình ngoại ngữ cho trẻ 3,39 0,967 TB 6

5. Chỉ đạo phát triển chương trình ứng dụng 1 3,58 0,979 Khá công nghệ thông tin cho trẻ

6. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn ngày, tuần 3,42 1,006 5 Khá phong phú

7. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn phù hợp với 3,45 0,903 3 Khá từng lứa tuổi trẻ mầm non

8. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn cho trẻ suy dinh 3,39 0,995 6 TB dưỡng và béo phì

Nhìn bảng 2.20 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của

CBQL và GV về “Chương trình giáo dục trong nhà trường gắn với điều kiện thực tế

của gia đình và địa phương” theo bảng trên cho thấy đánh giá, cho thấy hầu hết các

nội dung của CBQL cao hơn GV, dưới góc độ là CBQL là người trực tiếp là công

tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội dung đã triển khai và các

87

nội dung làm ở mức Khá và tốt trong khi đó những người trực tiếp thực hiện các

hoạt động này thì cho rằng có nhiều vấn đề không thực hiện và kém.

Nội dung được đánh giá ở vị trí thứ 1 là “Chỉ đạo phát triển chương trình ứng

dụng công nghệ thông tin cho trẻ”; cùng xếp ở vị trí số 2 là “Chỉ đạo chương trình

giáo dục năng khiếu cho trẻ”; nội dung có ĐTB thấp nhất “chỉ đạo chương trình kỹ

năng sống cho trẻ MN” xếp thứ 7 và chỉ đạt mức độ TB và “chỉ đạo chương trình

ngoại ngữ cho trẻ MN”; “Chỉ đạo Thực hiện thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng và

béo phì” xếp thứ 6 và cũng chỉ đạt mức độ TB.

Qua kết quả thu được còn thấy, các nhận định và đánh giá của CBQL trong

nhà trường khi thực hiện hoạt động phát triển chương trình giáo dục trong nhà trường

cần có những đánh giá khách quan hơn từ GV – người trực tiếp thực hiện, điều chỉnh

chỉ đạo thực đơn ngày, tuần phong phú hơn, chỉ đạo phát triển chương trình GD kỹ

năng sống; cải thiện sự chỉ đạo thực hiện thực đơn cho trẻ béo phì, trẻ suy dinh dưỡng

thì những hạn chế trong phát triển chương trình GDMN, đây là nội dung cần được đưa

vào giải pháp nhằm QL DVC tốt hơn.

2.4.2.2. Về đội ngũ trong trường mầm non

Đội ngũ trong trường mầm non tác động trực tiếp đến 4 hoạt động dịch vụ

công của nhà trường, đội ngũ là then chốt quyết định đến trường có đạt được chất

lượng như kỳ vọng và mong muốn của xã hội hay không? Tuy nhiên đối với các

trường MN công lập, vấn đề về nhân sự thì người lãnh đạo trong nhà trường chỉ có

quyền tiếp nhận nhân sự khi được tuyển dụng, luân chuyển. Trong giai đoạn hiện

nay, đội ngũ có chất lượng của GDMN ngày càng khan hiếm và khó khăn, nhà

trường nào cũng cần đội ngũ CBQL và GV có đủ trình độ chuyên môn và kinh

nghiệm để quản lý và thực hiện công việc, đội ngũ CBQL kế cận, tuyển dụng và

phân công phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực và đạo đức. Kết quả khảo sát

thu được như sau (xem biểu 2.24):

88

Biểu đồ 2.12: Mức độ thực hiện về đội ngũ của nhà trường MN

Nội dung “Xây dựng đội ngũ CBQL chuyên môn, GV cốt cán kế cận của

trường MN” được đánh giá mức độ “Khá” chiếm tỷ lệ % cao, nằm trong khoảng từ

43,9% đến 53,2%; các mức đánh giá “Kém” và “Yếu” có mức độ từ 12,4% đến

21,4% cho thấy về cơ bản đội ngũ cán bộ của nhà trường được có kế hoạch bồi

dưỡng đội ngũ CBQL có chuyên môn, GV cốt cán kế cận đã được nhà trường quan

tâm và triển khai thực hiện có hiệu quả. Theo đánh giá chung vẫn có những nội

dung cần được lãnh đạo nhà trường quan tâm và cải thiện các yếu tố liên quan đến

đội ngũ cán bộ, nhân viên trong nhà trường như:“Tiếp nhận và phân công đội ngũ

CBQL phù hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm; xây dựng và quy hoạch

đội ngũ CBQL và nhân viên chăm sóc trẻ; Tuyển chọn và phân công sử dụng đội

ngũ nhân viên bếp chính và bếp phụ theo yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ” cần được

quan tâm và bố trí cho phù hợp hơn nữa để thuận lợi hơn trong sử dụng đội ngũ

thực hiện nhiệm vụ của mình.

Theo ý kiến đánh giá của CBQL và GV thì kết quả cho thấy các ý kiến của

các mức của từng nhóm tương đối đồng đều nhau, cụ thể:

89

Bảng 2.21: Kết quả đánh giá chung về đội ngũ nhà trường

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Đánh giá chung

Mức

Xếp thứ

Đội ngũ nhà trường

CBQL GV CBQL GV

ĐTB ĐLC

3,50

3,49

0,942

0,797

3,5

0,9

2

Khá

1. Đảm bảo đội ngũ CBQL trường MN có đủ trình độ quản lý, chuyên môn và kinh nghiệm

3,32

3,22

0,931

0,962

3,29

0,941

4

TB

2. Đảm bảo quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận của trường MN

3,54

3,50

0,961

0,809

3,53

0,917

1

Khá

3. Đảm bảo đội ngũ CBQL chuyên môn, GV cốt cán kế cận của trường MN

3,49

3,48

0,910

0,766

3,49

0,868

3

Khá

4.Tiếp nhận và phân công đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm

3,33

3,19

0,940

0,985

3,28

0,955

4

TB

5. Tiếp nhận và phân công đội ngũ giáo viên phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm

3,52

3,47

0,864

0,838

3,5

0,856

2

Khá

6. Tiếp nhận và phân công đội ngũ nhân viên chăm sóc trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm

3,31

3,22

0,901

0,942

3,28

0,913

4

TB

7. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp chính theo yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

3,29

3,22

0,917

0,918

3,27

0,917

5

TB

8. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

90

Nhìn bảng 2.21 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của

CBQL và GV về “Đội ngũ nhà trường” theo bảng trên cho thấy đánh giá của GV

cao hơn CBQL hầu hết các nội dung, tuy nhiên mức độ đánh giá các nội dung khá

tương đồng với nhau. Trong nội dung quản lý đội ngũ nhà trường, các nội dung

đánh giá có ĐTB trên 3,4 đạt mức khá bao gồm: “Đảm bảo đội ngũ CBQL trường

MN có đủ trình độ quản lý, chuyên môn và kinh nghiệm”; “Đảm bảo đội ngũ CBQL

chuyên môn, GV cốt cán kế cận của trường MN”; “Tiếp nhận và phân công đội ngũ

nhân viên chăm sóc trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh

nghiệm” này đều được Đánh giá CBQL đánh giá khá, các nội dung còn lại được GV

và CBQL đánh giá ở mức TB.

Xếp ở vị trí đánh giá cao nhất là nội dung “Đảm bảo đội ngũ CBQL chuyên

môn, GV cốt cán kế cận của trường MN” có ĐTB=3,53; ĐLC=0,917 và nội dung

“Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu cầu trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ” (ĐTB=3,27; ĐLC=0,917) xếp ở vị trí thấp nhất và đạt mức TB theo

đánh giá của các nhà khảo sát. Thực tế công tác quản lý để đội ngũ GV và nhân

viên cấp dưỡng trong trường đều làm việc theo thời gian biểu đã được xây dựng,

đồng thời thực hiện theo những qui định VSATTP trong chăm sóc bữa ăn cho trẻ,

GV chủ nhiệm từng lớp còn GD trẻ biết tự phục vụ như rửa tay, lau mặt, lau miệng,

đánh răng sau khi ăn, và công tác tuyên truyền đến CMT thực hiện thường xuyên.

Những qui định VSATTP, trong quá trình sử dụng đồ dùng được phân biệt giữa

khâu sống và khâu chín, tiếp phẩm đầu vào đạt chất lượng. Nhân viên cấp dưỡng tại

các cơ sở MN thực hiện thường xuyên những kỷ thuật chế biến thức ăn như: Xắt

thái đúng kỹ thuật, nấu ăn phù hợp với từng độ tuổi, chia thức ăn, lưu mẫu đúng qui

91

định. Từ đây góp phần đảm bảo an toàn nguồn gốc thực phẩm, nguồn nước giúp các

ND khảo sát nhận được số điểm đánh giá cao ở GV là người trực tiếp thực hiện, còn

đứng trên góc độ là các nhà QL thì CBQL mong muốn được cải thiện hơn nữa về cơ

sở vật chất và nguồn thực phẩm để nâng cao được chất lượng dịch vụ công trong

nhà trường và đây cũng là nội dung được khảo sát tiếp theo.

2.4.2.3. Về cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm

Quản lý cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm tác tới 4 hoạt động DVC trong

trường MN, cụ thể các nội dung được khảo sát, thu được kết quả thể hiện qua biểu

đồ sau:

Biểu đồ 2.13: Đánh giá chung về cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm

Các ND được cả hai nhóm khảo sát đánh giá khá cao là “Chỉ đạo an toàn, vệ

sinh, đủ chỗ ngủ” (chiếm 52,3%). Điều này cho thấy hầu hết các trường đã đảm bảo

được đủ chỗ ngủ cho trẻ và đảm bảo sự an toàn cho trẻ trong lớp học.

Đánh giá về phát triển cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm, đánh giá điểm

khá thấp hơn bao gồm các ND: “Giám sát nguồn nước sạch” (41,9%); “Đảm bảo an

toàn, vệ sinh đồ ăn uống sinh hoạt của trẻ” 40,9%). Thực tế, cho thấy nhà trường

92

đã quan tâm đến nguồn gốc, chất lượng và sự an toàn của thực phẩm đối với sự phát

triển của trẻ.Vì vậy, GV và CMT mong muốn nhà trường cần quan tâm đầu tư nhiều

hơn nữa trong những năm tiếp theo để nâng cao CL DVC trong GDMN.

Kết quả khảo sát trên mô tả mức độ hài lòng về đầu tư CSVC và khai thác

nguồn thực phẩm sạch, so sánh giữa CBQL và GV để thấy được đánh giá, nhìn

nhận ở vị trí công việc khác nhau:

Bảng 2.22: Kết quả đánh giá chung về quản lý cơ sở vật chất và khai thác nguồn

thực phẩm

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Đánh giá chung

Mức

Xếp thứ

Quản lý cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm

CBQL GV CBQL GV

ĐTB ĐLC

3,64

3,22

0915

0,952

3,52

0,946

2

Khá

3,58

3,11

0,870

0,960

3,44

0,925

5

Khá

3,63

3,14

0,914

0,999

3,48

0,967

3

Khá

3,55

3,01

0,840

0,896

3,39

0,892

8

TB

3,61

3,11

0,933

1,031

3,46

0,99

4

Khá

3,52

2,99

0,674

0,852

3,36

0,773

10

TB

1.Giám sát nguồn nước sạch 2.Tuyển chọn nhà cung cấp nguồn gốc thực phẩm rõ ràng, an toàn 3.Tuyển chọn nhà cung thực cấp phẩm đúng mùa, sản xuất tại địa phương 4.Chỉ đạo quy trình bếp ăn một chiều, đầy đủ dụng cụ 5.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ thân ăn uống sinh hoạt của trẻ 6.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ chơi trong khuôn viên nhà trường

3,57

3,05

0,661

0,831

3,41

0,756

7

Khá

dựng

3,56

3,00

0,665

0,817

3,39

0,759

8

TB

dựng

3,48

2,97

0,680

0,834

3,32

0,768

11

TB

3,63

3,36

0,917

0,772

3,55

0,883

1

Khá

3,55

3,14

0,916

0,812

3,42

0,904

7

Khá

3,46

3,12

0,888

0,857

3,36

0,892

9

TB

7.Chỉ đạo đảm bảo an toàn, vệ sinh, đủ chỗ ngủ dành cho trẻ 8.Xây hệ thống công nghệ thông tin áp dụng trong trường học hệ 9.Xây thống an ninh trong trường học 10.Xây dựng hệ thống an ninh trong lớp học 11.Chỉ đạo đảm bảo diện tích 1,5 m2/trẻ 12.Chỉ đạo đảm bảo bàn ghế học tập đúng kích cỡ quy định theo độ tuổi

93

Nhìn vào bảng 2.22 cho thấy, đánh giá của nhóm GV về phát triển cơ sở vật

chất và khai thác nguồn thực phẩm khảo sát đều cao hơn so với CBQL, Cụ thể đánh

giá GV về Cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm mức có ĐTB > 3,4 đạt mức

“Khá”, còn đánh giá CBQL đánh giá thu được kết quả có ĐTB < 3,4 và đạt mức

TB. Xếp ở vị trí đánh giá cao nhất là nội dung “Xây dựng hệ thống an ninh trong

lớp học” có ĐTB=3,55; ĐLC=0,883) và đạt mức đánh giá khá và nội dung “Xây

dựng hệ thống an ninh trong trường học” (ĐTB=3,32; ĐLC=0,768) xếp ở vị trí thấp

nhất và đạt mức TB theo đánh giá của các nhà khảo sát. Tuy nhiên các mức độ đánh

giá không có sự chênh lệch nhiều.

Trong các hoạt động phát triển cơ sở vật chất, cung cấp nguồn thực phẩm

cho các trường MN trên địa bàn Hà Nội, nhiều cơ sở chưa thực hiện quy trình bếp

ăn một chiều, đầy đủ dụng cụ; các trang thiết bị, khuôn viên nhà trường, khu vực ăn

ngủ của trẻ chưa được vệ sinh thường xuyên; Hệ thống công nghệ thông tin, hệ

94

thống an ninh trường học chưa áp dụng đồng bộ; Bàn ghế học tập có những trường

chưa đảm bảo đúng kích cỡ quy định theo độ tuổi (một số trường thuộc huyện Ba

Vì và Sóc Sơn -trường thuộc vùng khó khăn), diện tích học chưa tuân thủ theo tiêu chuẩn diện tích 1,5m2/trẻ (ở các trường nội thành, trung tâm thành phố).

Nhìn chung đối với cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm cần được chú trọng,

các nội dung mà CBQL mong muốn được tốt hơn chính là những yếu tố tác động

ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cung cấp các DVC trong trường MN.

2.4.2.4. Về quản lý hoạt động tài chính trong trường mầm non

Các trường MN công lập hiện nay, các DVC đang cung cấp tại trường một

phần được ngân sách nhà nước cấp, nên việc sử dụng thường đúng quy định của

pháp luật. Để phân tích rõ hơn về quản lý tài chính hiện nay của các trường MN,

qua đánh giá của CBQL và GV thu được kết quả như sau:

Biểu đồ 2.14: Kết quả đánh giá về quản lý hoạt động tài chính

Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động tài chính các ND hầu

hết ở mức “Khá” chiếm tỷ lệ đánh giá từ 41,6% đến 47,4%; Kết quả này cho thấy

các khoản thu trong ngân sách và ngoài ngân sách cơ bản đã được nhà trường sử

dụng đúng quy định. Tuy nhiên theo đánh giá nội dung “quản lý chặt chẽ và công

khai minh bạch về chi phí dinh dưỡng cho trẻ theo ngày; Chỉ đạo công khai minh

95

bạch về thu chi tài chính” còn thực hiện “kém” và “yếu”, hai nội dung này chiếm tỷ

lệ kém và không thực hiện cao, chiếm 18% và 17,3%, như vậy, trong thời gian tới

nhà trường cần có sự điều chỉnh, cải thiện để được đánh giá tốt hơn.

Bảng 2.23: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động tài chính

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Đánh giá chung

Mức

Xép thứ

Hoạt động tài chính

CBQL GV CBQL GV

ĐTB ĐLC

3,52

3,78

1,086

0,650

3,6

0,98

1

Khá

3,48

3,73

1,047

0,610

3,56

0,941

2

Khá

3,35

3,69

1,024

0,675

3,46

0,943

3

Khá

3,27

3,67

1,015

0,702

3,39

0,947

5

TB

3,33

3,67

1,076

0,721

3,43

0,993

4

Khá

kế dựng 1.Xây hoạch dụng sử đúng quy định về sách được ngân cung cấp kế dựng 2.Xây dụng sử hoạch đúng quy định về khoản thu ngoài ngân sách 3.Chỉ đạo công khai, minh bạch về thu chi tài chính 4.Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh dưỡng 5.Chỉ đạo đảm bảo công khai, minh bạch về chi phí dinh dưỡng cho trẻ theo ngày

Qua bảng 2.23 đánh giá chung về QL hoạt động tài chính cho thấy, quản lý

hoạt động tài chính CBQL có đánh giá cao hơn so với ĐTB của GV có sự đánh giá

khác nhau về các mức độ. Trong đó, các nội dung được CBQL đánh giá có ĐTB

>3,4 và đạt mức “Khá”, trong khi đó có 3 nội dung GV đánh giá có mức độ ĐTB

96

<3,4 và đạt mức TB. Cụ thể, các nội dung GV đánh giá mức TB là: “Chỉ đạo công

khai, minh bạch về thu chi tài chính”; “Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ

dinh dưỡng”; “Chỉ đạo đảm bảo công khai, minh bạch về chi phí dinh dưỡng cho trẻ

theo ngày”. Nhìn chung, CBQL đánh giá chung cao hơn so với GV về QLTC trong

nhà trường.

Xếp ở vị trí đánh giá cao nhất là nội dung “Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng

quy định về ngân sách được cung cấp” có ĐTB=3,6; ĐLC=0,98) và đạt mức đánh

giá khá và nội dung “Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh dưỡng”

(ĐTB=3,39; ĐLC=0,947) xếp ở vị trí thấp nhất và đạt mức TB theo đánh giá của

các nhà khảo sát. Tuy nhiên các mức độ đánh giá không có sự chênh lệch nhiều.

Bảng 2.24: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu vào

Đối tượng

Quản lý các yếu tố đầu vào CBQL GV

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1. Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường 3,84 0,441 3,29 0,716

2. Đội ngũ trong nhà trường 3,35 0,685 3,57 0,490

3. Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm 3,10 0,607 3,39 0,929

4. Hoạt động tài chính của nhà trường 3,71 0,543 3,22 0,808

Qua kết quả bảng 2.24 cho ta thấy, các yếu tố đến chất lượng DVC trong

trường tại các trường là khác nhau. Mức độ đánh giá về ND “chương trình giáo dục

mầm non gắn liền với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương” được CBQL

đánh giá ĐTB =3,84; ĐLC=0,441 đạt mức Khá cao hơn so với GV đánh giá ĐTB

=3,29; ĐLC=0,716 đạt mức TB; QL Đội ngũ trong nhà trường” được CBQL đánh

giá ĐTB =3,35; ĐLC=0,685 đạt mức BT thấp hơn so với GV đánh giá ĐTB =3,57;

ĐLC=0,49 đạt mức Khá, trong khi đó ND “QL cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm”

được đánh giá tương đồng với nhau và cho ĐTB < 3,4 và chỉ đạt mức TB, Nội dung

“QL Hoạt động tài chính” được các CBQL đánh giá cao hơn hẳn so với GV, cụ thể

CBQL đánh giá ĐTB =3,71; ĐLC=0,543 đạt mức Khá cao hơn so với GV đánh giá

ĐTB =3,22; ĐLC=0,808 đạt mức TB.

97

Như vậy, đối với quản lý các yếu tố đầu vào để nâng cao chất lượng DVC

trong trường MN cần có giải pháp quản lý liên quan đến Đội ngũ, cơ sở vật chất và

nguồn thực phẩm, chương trình giáo dục của nhà trường và đặc biệt theo giáo viên

hoạt động tài chính trong trường MN cần minh bạch hơn nữa. Cả CBQL và GV đều

mong muốn cải thiện tình trạng QL về cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm. những nội dung này sẽ là một trong những yếu tố để chương 3 nghiên cứu đề xuất các giải

pháp có liên quan.

2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình dịch vụ công

Nội dung quản lý các yếu tố quá trình của DVC trong các trường trên địa bàn

thành phố Hà Nội được khảo sát bao gồm: (1) Quản lý hoạt động dịch vụ chăm sóc

và nuôi dưỡng, (2) Quản lý hoạt động giáo dục, (3) Quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, (4) Quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ

biến kiến thức. Từng nội dung khảo sát được thực hiện và khảo sát thông qua các bảng hỏi riêng thu được như sau: 2.4.3.1. Quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ Về QL hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng, qua khảo sát thu được kết quả

như sau:

Bảng 2.25: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Đánh giá chung

Mức

Xếp thứ

Quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ

CBQL GV CBQL GV

ĐTB ĐLC

3,90

3,21

0,855

0,968

3,43

0,987

3

Khá

3,80

3,22

0,855

0,924

3,4

0,951

4

Khá

3,82

3,21

0,829

0,946

3,4

0,953

4

Khá

3,87

3,25

0,915

0,953

3,44

0,983

2

Khá

3,89

3,52

0,619

0,893

3,63

0,837

1

Khá

1. Quản lý chăm sóc thể lực và tinh thần 2. Quản lý chăm sóc dinh dưỡng 3.Quản lý chăm sóc vệ sinh 4. Quản lý chăm sóc giấc ngủ 5. Quản lý bảo đảm an toàn

98

Đánh giá về lập kế hoạch thực hiện các DVC mức độ khá chiếm tỷ lệ cao

trong khoảng 37% đến 41,2%. Các nội dung không có sự chênh lệch nhiều, việc lập

kế hoạch DVC trong nhà trường đã được thực hiện, tương đối đầy đủ, đã được quan

tâm triển khai và đã tương đối sát với thực tế. Tuy vậy, vẫn cần có sự điều chỉnh,

lập kế hoạch tốt hơn nữa để làm căn cứ thực hiện các dịch vụ công tốt hơn.

So sánh đánh giá ĐTB của CBQL và GV về QL chăm sóc và nuôi dưỡng,

kết quả thu được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.15: Kết quả đánh giá của CBQL và GV về QL hoạt động chăm

sóc và nuôi dưỡng

Biểu đồ 2.15 cho thấy các ND QL đều được CBQL đánh giá cao hơn ở các

nội dung và với đánh giá theo ĐTB của CBQL đều đạt mức Khá, còn GV thì chỉ có

nội dung đánh giá có ĐTB = 3,52; các nội dung còn lại GV cho rằng công tác QL

chỉ đạt ở mức TB.

99

2.4.3.2. Quản lý hoạt động giáo dục

Kết quả khảo sát thu được kết quả chung sau đây về QL hoạt động giáo dục

Bảng 2.26: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Đánh giá chung

Mức

Xếp thứ

Quản lý hoạt động giáo dục

CBQL GV CBQL GV

ĐTB ĐLC

1. Quản lý hoạt

3,73

3,28

0,719

0,932

3,42

0,896

3

Khá

động vui chơi

2. Quản lý hoạt

3,85

3,50

0,629

0,896

3,60

0,839

1

Khá

động học

3. Quản lý hoạt

3,75

3,21

0,731

0,949

3,38

0,922

4

TB

động lao động

3,89

3,44

0,645

0,908

3,58

0,861

2

Khá

4. Quản lý hoạt động ngày lễ - ngày hội

Bảng 2.26 cho thấy các ND QL đều được CBQL đánh giá cao hơn ở các nội

dung và với đánh giá theo ĐTB của CBQL đều đạt mức Khá, còn GV thì chỉ có 01

nội dung đánh giá có ĐTB = 3,21 là QL hoạt động lao động chỉ đạt ở mức TB; các

nội dung còn lại GV cho rằng công tác QL chỉ đạt ở mức khá, như vậy, công tác

quản lý hoạt động giáo dục hiện nay được đánh giá ở mức khá. Điều này cũng phản

ánh đúng thực tế tại các trường MN, CBQL rất coi trọng hoạt động giáo dục trong

nhà trường, và đây cũng là yếu tố làm cho đánh giá ở mức cao.

2.4.3.3. Quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong trường MN

Kết quả khảo sát thu được khi khảo sát về hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật trong nhà trường, như sau:

100

Bảng 2.27: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật trong nhà trường

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Đánh giá chung

Mức

Xếp thứ

Quản lý hoạt động hoà nhập trẻ khuyết tật

CBQL GV CBQL GV

ĐLC

ĐT B

3,70

3,26

0,727

0,932

3,39

0,949

5

TB

3,90

3,56

0,799

0,896

3,66

0,851

1 Khá

3,91

3,48

0,845

0,949

3,61

0,906

2 Khá

3,73

3,42

0,922

0,908

3,51

0,947

3 Khá

3,91

3,38

0,917

0,719

3,48

0,946

4 Khá

1.Chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi 2.Chỉ đạo, hướng dân và phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập 3.Chỉ đạo đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập 4.Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động 5.Xây dựng và chỉ đạo các hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập

Đối với giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường MN là trong những

hoạt động, kinh phí được nhà nước cấp toàn bộ cho hoạt động này. Theo khảo sát

kết quả thu được tại bảng 2.27 cho thấy các ND QL đều được CBQL đánh giá cao

hơn ở các nội dung và với đánh giá theo ĐTB của CBQL, GV đánh giá chung đều

đạt mức Khá, còn có 01 nội dung đánh giá có ĐTB = 3,39 là “Chỉ đạo thực hiện

chương trình GDHN hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi” chỉ đạt ở mức TB. Thực tế từ

101

khảo sát thực trạng hoạt động này tại mục 2.3.3.3 đã cho thấy, các trường MN hiện

nay ít nhận trẻ khuyết tật, hoặc CMT có trẻ mắc bệnh, khuyết tật đã gửi các trẻ tới

trường chuyên biệt, hoặc CMT sử dụng 1 phương án khác. Vì vậy, trên thực tế để

đánh giá công tác quản lý hoạt động này chỉ mang tính tương đối, nên kết quả khảo

sát đánh giá ở mức cao.

Các ND còn lại cho thấy việc chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt

động GD trẻ hòa nhập, chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động tuyên

truyền, thu hút cha mẹ học sinh tham gia vào giám sát các hoạt động của nhà

trường, mối liên hệ giám sát giữa gia đình và nhà trường trong các hoạt động

của nhà trường, điều chỉnh các quy định và các hoạt động cho phù hợp với trẻ

và nhà trường đã được các trường triển khai thực hiện nhưng kết quả đạt được

còn có phần hạn chế do chưa có sự thống nhất cao, triển khai đồng bộ trong

toàn trường. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác chỉ đạo, giám sát và hỗ

trợ thực hiện các ND trên.

2.4.3.4. Quản lý các hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về

chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục trẻ

QL các hoạt động tuyên truyền được khảo sát qua các đối tượng là CBQL và

GV thu được kết quả sau đây:

102

Bảng 2.28: Kết quả đánh giá chung về quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ

biến kiến thức khoa học

Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung

Mức Xếp thứ CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC

3,89 3,45 0,841 0,927 3,58 0,923 3 Khá

3,81 3,40 0,722 0,888 3,53 0,846 4 Khá

4,01 3,49 0,645 0,862 3,65 0,840 1 Khá

3,77 3,27 0,823 0,975 3,42 0,958 Khá

3,97 3,43 0,638 0,869 3,60 0,842 2 Khá

3,71 3,25 0,835 0,976 3,39 0,958 5 TB

3,54 3,28 0,925 0,950 3,36 0,494 6 TB

Quản lý các hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục trẻ 1.Tổ chức mời các chuyên gia trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ cho CMT 2.Tổ chức mời các chuyên gia trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ 3.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 4.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ 5.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1 6.Xây dựng kế hoạch hành động gửi các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi trẻ của nhà dưỡng trường 7.Đề xuất hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường

103

Nhìn vào bảng 2.28 về kết quả quản lý hoạt động tuyên tuyền cho thấy: hai

nội dung quản lý đánh giá ở mức TB là: “Xây dựng kế hoạch hành động gửi các cơ

quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà

trường; Đề xuất hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động giáo dục, chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường” theo đánh giá 2 nội dung này chỉ đạt mức TB,

từ hoạt động QL của nhà trường về công tác tuyên truyền đang còn có những hạn

chế, cần có giải pháp để khắc phục hai nội dung này. Muốn vậy, các CBQL nhà

trường cần có những phương án cụ thể, đây cũng là một trong những mối liên hệ

giúp nhà trường nâng cao được CL DVC trong nhà trường.

2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra

Kết quả khảo sát đánh giá của CBQL và GV về quản lý các yếu tố đầu ra của

dịch vụ công được khảo sát qua các nội dung quản lý các yếu tố: Đáp ứng yêu cầu

của ngành, (2) Đáp ứng yêu cầu của trường; (3) Đáp ứng yêu cầu của trẻ và cha mẹ

trẻ; Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng, xã hội và địa phương.

2.4.3.1 Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu của ngành

Bảng 2.29: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu

của ngành

Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung

Mức Xếp thứ Đáp ứng các yêu cầu của ngành CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC

4,02 3,25 0,747 0,973 3,49 0,975 2 Khá

4,05 3,23 0,634 1,042 3,48 1,009 3 Khá

4,09 3,33 0,648 1,049 3,56 1,007 1 Khá

4,09 3,21 0,729 1,010 3,48 1,016 3 Khá

1.Đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học 2.Sự phát triển của trẻ đáp ứng tiêu chí đánh giá trẻ theo lứa tuổi 3.Sự phát triển của trẻ đáp ứng chuẩn đầu ra Chương trình giáo dục của nhà trường 4. Xây dựng được đội ngũ cán bộ QLGD; GV, NV đạt chuẩn theo quy định

104

Nhìn bảng 2.29 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của

CBQL và GV về “Đáp ứng các yêu cầu của ngành” theo bảng trên cho thấy đánh

giá của CBQL cao hơn GV hầu hết các nội dung quản lý này đều được đánh giá

CBQL đánh giá khá có ĐTB > 3,4 đạt mức đánh giá Khá, còn GV đánh giá không

cao, ĐTB <3,4 và chỉ đạt mức độ Trung bình, cho thấy, dưới góc độ là CBQL là

người trực tiếp là công tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội

dung đã triển khai và các nội dung làm được trong nhà trường và cho mức độ ở mức

Khá và tốt trong khi đó những người trực tiếp thực hiện các hoạt động này thì cho

rằng có nhiều vấn đề cần phải cải thiện trong quản lý các yếu tố đầu vào, quá trình

để đầu ra đáp ứng được các yêu cầu của ngành về đánh giá theo quy định của ngành

đã quy định.

Kết quả đánh giá chung các nội dung khảo sát trong trường MN về đáp ứng

yêu cầu của ngành được đánh giá ở mức độ khá. Tuy nhiên, đứng trên góc độ của

các nhà QL cần có những nhận định mang tính công tâm hơn, lắng nghe các ý kiến

phản hồi của GV về các hoạt động, các khâu trong nhà trường để nâng cao hơn

được chất lượng DVC trong nhà trường.

105

2.4.3.2 Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu của nhà

trường

Bảng 2.30: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu

của trường

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Đánh giá chung

Mức

Đáp ứng các yêu cầu của nhà trường

Xếp thứ

CBQL GV CBQL GV

ĐTB ĐLC

3,91

3,08

0,4

0,792

3,33

0,794

4

TB

1. Xây dựng được đội ngũ Giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ kinh thêm nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó với nhà trường

3,9

3,13

0,385

0,798

3,37

0,782

2

TB

2. Giáo viên đảm bảo các kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ đối với quy định về GDMN

3,9

3,11

0,398

0,804

3,35

0,794

3

TB

3.Xây dựng được mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và các bên có liên quan

3,95

3,17

0,407

0,748

3,41

0,748

1

Khá

4. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ trẻ, cộng đồng xã hội và địa phương

Nhìn bảng 2.30 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của

CBQL và GV về “Đáp ứng các yêu cầu của nhà trường” theo bảng trên cho thấy

đánh giá của CBQL cao hơn GV. Hầu hết các nội dung quản lý này đều được

CBQL đánh giá có ĐTB > 3,4 đạt mức đánh giá Khá, còn GV đánh giá không cao,

ĐTB <3,4 và chỉ đạt mức độ Trung bình, cho thấy, dưới góc độ là CBQL là người

trực tiếp là công tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội dung đã

triển khai và các nội dung làm được trong nhà trường và cho mức độ ở mức Khá và

các yêu cầu đã đáp ứng được các yêu cầu của trường MN, tuy nhiên, những người

106

trong khi đó những người trực tiếp thực hiện các hoạt động này thì cho rằng có

nhiều vấn đề cần phải cải thiện trong quản lý để đầu ra đáp ứng được các yêu cầu

của ngành về đánh giá theo quy định của ngành đã quy định.

Kết quả đánh giá chung các nội dung khảo sát trong trường MN về đáp ứng

yêu cầu của nhà trường, có 1 nội dung theo đánh giá chung ở mức khá là người

được đánh giá cho rằng “Nhà trường đã đáp ứng được yêu cầu của CMT, cộng đồng

và địa phương” và đạt được ở mức độ khá. Vì vậy, để khách quan hơn trong đánh

giá người CBQL cần có những nhận định mang tính công tâm hơn, lắng nghe các ý

kiến phản hồi của GV về các hoạt động, các khâu trong nhà trường để nâng cao hơn

được chất lượng DVC trong nhà trường.

2.4.3.3 Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu của trẻ và cha

mẹ trẻ

Bảng 2.31: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu

của trẻ và cha mẹ trẻ

Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung

Mức Xếp thứ Đáp ứng các yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC

3,96 3,22 0,723 1,036 3,44 1,01 3 Khá

1. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục để trẻ phát triên hài hoà về trí tuệ, cảm xúc và năng khiếu

3,79 3,01 0,687 1,090 3,25 1,049 4 TB

2. Cha mẹ trẻ thấy hài lòng với các hoạt động dịch vụ công của nhà trường

thích đến 4,08 3,41 0,825 1,071 3,62 1,048 1 Khá 3. Trẻ vui và phấn khởi và trường mầm non

4,04 3,16 0,739 0,974 3,43 0,993 2 Khá 4. Trẻ muốn tham gia vào các hoat động của nhà trường

107

Nhìn bảng 2.31 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của

CBQL và GV về “Đáp ứng các yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ” theo bảng trên cho

thấy đánh giá của CBQL cao hơn GV hầu hết các nội dung quản lý này đều được

Đánh giá CBQL đánh giá khá có ĐTB > 3,4 đạt mức đánh giá Khá, còn GV đánh

giá không cao, ĐTB <3,4 và chỉ đạt mức độ Trung bình, cho thấy, tuy nhiên có 1

nội dung được cả CBQL và GV đánh giá rất đồng thuận và đạt ở mức Khá là nội

dung “Trẻ vui và phấn khởi và thích đến trường mầm non”; có 01 nội dung cả

CBQL và GV khi đánh giá có ĐTB của cả nhóm chỉ đạt ĐTB=3,25; ĐLC=1,049

đạt mức TB. Bản thân CBQL và GV đều cho rằng CMT vẫn cha thấy hài lòng với

các hoạt động dịch vụ công của nhà trường, CMT mong muốn nhiều hơn những

điều kiện thực tế mà hiện nay con em họ đang được hưởng, điều này cũng lý giải tại

sao trong các hoạt động cung cấp các hoạt động dịch vụ công tại trường CMT đánh

giá luôn thấp hơn so với CBQL và GV. Đứng dưới góc độ là CBQL là người trực

tiếp là công tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội dung đã triển

khai và các nội dung làm được trong nhà trường và cho mức độ ở mức Khá và các

yêu cầu đã đáp ứng được các yêu cầu của trường MN.

108

2.4.3.4. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu của xã hội,

cộng đồng và địa phương

Bảng 2.32: Kết quả đánh giá chung về quản lý các yếu tố đầu ra đáp ứng yêu cầu

của xã hội, cộng đồng và địa phương

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Đánh giá chung

Mức

Xếp thứ

CBQL GV CBQL GV

ĐTB ĐLC

Đáp ứng các yêu cầu của xã hội, cộng đồng và địa phương

4,00 3,23

0,523

1,042

3,47

0,982

2

Khá

Tạo được sự thông nhất giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng dân cư

3,97 3,31

0,527

1,023

3,51

0,950

1

Khá

Đáp ứng yêu cầu của cộng đồng dân cư về trường học an toàn, thân thiện

3,85 3,17

0,492

1,044

3,38

0,964

4

TB

Cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng hộ nhà trường

4,03 3,19

0,536

1,020

3,45

0,979

3

Khá

Chính quyền địa phương tin tưởng và ủng hộ nhà trường

Nhìn bảng 2.32 cho thấy, theo phản hồi của GV và CBQL đánh giá của

CBQL và GV về “Đáp ứng các yêu cầu của cộng đồng, xã hội và địa phương”

theo bảng trên cho thấy đánh giá của CBQL cao hơn GV hầu hết các nội dung quản

lý này đều được Đánh giá CBQL đánh giá khá có ĐTB > 3,4 đạt mức đánh giá Khá,

còn GV đánh giá không cao, ĐTB <3,4 và chỉ đạt mức độ Trung bình, cho thấy, tuy

nhiên có 1 nội dung có ĐTB = 3,38 là nội dung “cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng

hộ nhà trường” đạt mức TB. Đứng dưới góc độ là CBQL là người trực tiếp là công

tác quản lý của nhà trường cho rằng họ rất hài lòng về nội dung đã triển khai và các

nội dung làm được trong nhà trường và cho mức độ ở mức Khá và các yêu cầu đã

đáp ứng được các yêu cầu của trường MN.

Kết quả so sánh QL các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra của CBQL và

GV. Kết quả thu được như sau:

109

Bảng 2.33: Kết quả đánh giá chung về quản lý dịch vụ công

Trung bình Độ lệch chuẩn Quản lý các yếu tố đầu vào,

quá trình và đầu ra CBQL GV CBQL GV

3,50 3,37 0,341 0,401 Quản lý các yếu tố đầu vào

3,64 3,38 0,358 0,349 Quản lý các yếu tố quá trình

3,98 3,20 0,315 0,639 Quản lý các yếu tố đầu ra

Qua bảng 2.33 cho thấy, Trong quá trình đánh giá kết quả trên còn cho thấy

của nhóm GV đánh giá có điểm TB thấp hơn so với đánh giá của CBQL, điều này

thể hiện nhóm GV đánh giá của GV là người trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng và

theo dõi sự phát triển của trẻ hàng ngày nên đứng trên góc độ là người thực hiện các

nhiệm vụ đó thì GV nhìn nhận khắt khe hơn về QL, còn CBQL là những người trực

tiếp chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước xã hội về chất lượng GD trong đơn vị

mình quản lý, nên cách nhìn đánh giá những nội dung do mình quản lý nên bớt khắt

khe hơn. Tuy nhiên không phải vì vậy mà đánh giá không đúng, không nhìn vào sự

thật. Mặt khác,với tư cách là những nhà QL, tự chịu trách nhiệm về công việc của

mình đang QL nhằm đáp ứng được yêu cầu càng cao của ngành giáo dục. Ngoài ra,

kết quả quản lý DVC còn thể hiện ở những mặt tích cực khi CBQL các trường MN

có thêm kinh nghiệm, thêm tâm huyết với Nhà trường và hoạt động chăm sóc, nuôi

dưỡng, GD trẻ; cán bộ nhân viên chăm sóc trẻ thêm yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó với

đơn vị công tác. Đây là những mặt đạt được trong quản lý DVC tại các trường thời

gian qua cần được phát huy và đẩy mạnh hơn nữa

Qua kết quả thu được từ khảo sát cho thấy, mức độ đánh giá chung về quản

lý DVC trong trường MN đã được nhà trường quan tâm và thực hiện ở mức “khá’

các yếu tố đầu ra có sự tương đồng với nhau, các yếu tố đầu ra được đánh giá không

có sự chênh lệch nhiều. Các hoạt động quản lý DVC đã giúp đảm bảo tính liên

thông giữa các độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; đảm bảo sự phát triển cân

đối theo từng lứa tuổi của trẻ MN, đáp ứng được chuẩn đầu ra của chương trình

GDMN theo quy định của Bộ giáo dục. Bên cạnh đó, thông qua quá trình quản lý

110

DVC còn giúp trẻ MN phát triển ngôn ngữ theo từng độ tuổi, phát triển các kỹ năng

sống giúp trẻ nhanh chóng hòa nhập với cộng đồng, tạo sự đoàn kết, gắn bó trong tập

thểtuy nhiên cần chú ý tới các nội dung khi đề xuất các giải pháp QLDVC nhằm bảo

đảm chất lượng dịch vụ đó là: “Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về trí lực của trẻ

theo từng độ tuổi; Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển tình cảm xã hội

của trẻ; Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển thể lực của trẻ theo từng

độ tuổi; Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về phát triển kỹ năng sống của trẻ theo

từng độ tuổi” các yêu cầu này đều được mong muốn có kết quả tốt hơn.

Tóm lại, kết quả này thể hiện quản lý DVC trong GDMN tại các trường MN

đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của ngành và của CMT về phát triển trí lực, thể

lực và tình cảm xã hội của trẻ theo từng lứa tuổi; hầu hết trẻ MN trên địa bàn thành

phố đều có tâm lý rụt rè, e dè và không thích thú khi tham gia các hoạt động học

tập, vui chơi tại trường. Trong thời tới cần sự thay đổi mạnh mẽ hơn trong quản lý

thực hiện DVC trong trường MN để đáp ứng yêu cầu của CMT và cộng đồng, đưa

đến chất lượng GD trẻ MN của các trường công trên địa bàn Hà Nội.

2.4.4. Thực trạng các yếu tố bối cảnh tác động ảnh hưởng tới hoạt động quản lý

dịch vụ công trong trường mầm non

2.4.4.1. Số lượng dân cư trên địa bàn và số trẻ đến tuổi đi học trường mầm non

Bảng 2.34: Số lượng dân cư trên địa bàn và số trẻ đến trường MN TP Hà Nội

Năm

Đơn vị tính 2015 2016 2017 2018

Nội dung

Dân số 7.390,9 7.522,6 7.661 7.852,6

Mật độ dân số Triệu người Người/m2 2.200 2.240 2.281 2.338

Số trẻ đến trường Người 484.387 523.700 566.235 547.524

Trẻ tham gia học Người 400.058 411.763 417.861 394.292 trường công lập

Nguồn số liệu: Niên giám thống kê Hà Nội năm 2018- Cục thống kê Hà Nội

111

Bảng 2.34 tổng hợp số liệu trên cho thấy, số lượng trẻ đến trường trên địa

bàn TP Hà Nội tăng qua các năm. Cụ thể năm 2015 là 484.387 người, đến năm

2018 là 547.524 người. Trong đó số lượng trẻ tham gia học công lập qua các năm

lại có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể tỷ lệ trẻ tham gia học công lập so với số

trẻ đến trường qua các năm như như sau: năm 2015: 82,59%; năm 2016: 78,62%;

năm 2017: 73,79%; năm 2018: 72,01%. Song song với việc tỷ lệ trẻ tham gia học

tại các trường công lập có xu hướng giảm qua các năm thì tỷ lệ trẻ tham gia học tại

các trường MN NCL lại có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ trẻ tham gia học tại trường

công lập có xu hướng giảm qua các năm bởi các nguyên nhân chủ yếu là số lượng

trường MNNCL được thành lập mới ngày càng nhiều, giờ giấc đưa đón con tại các

trường dân lập, tư thục thuận lợi hơn cho CMT trong việc gửi con em, bên cạnh đó

các trường MNNCL ngày càng quan tâm tới việc đầu tư cơ sở vật chất cũng như đội

ngũ GV, NV phục vụ việc chăm sóc và GD trẻ để tăng cường tính cạnh tranh với

các trường công lập cũng như đáp ứng nhu cầu về GD và chăm sóc trẻ trong thời kỳ

hiện đại; bản thân CMT ngày càng có quan niệm mở theo hướng tích cực hơn đối

với các trường MNNCL. Bên cạnh đó nhiều trường công lập vẫn còn thể hiện sức ỳ

lớn trong việc trong quá trình GD và chăm sóc trẻ, không đáp ứng được nhu cầu

GD và chăm sóc trẻ của CMT trong thời kỳ hiện đại. Đây cũng một cơ hội, là thách

thức đối với các trường MN công lập trong cạnh tranh và lấy uy tín đối với CMT

hiện nay.

Theo ý kiến của CBQL nguyện vọng của CMT muốn con được vào học tại

trường MN công lập có được đáp ứng hay không? thì nhân được câu trả lời:

“Việc các con khi đến độ tuổi đến trường MN đủ điều kiện theo quy định hiện

hành như: Hộ khẩu, tạm trú trên địa bàn thì sẽ được nhận vào học, tuy nhiên để

được vào trường tại các khu vực nội thành cần phải đăng ký trước và được nhận

vào đầu năm học. Tuy nhiên trên thực tế có Một số phụ huynh muốn cho con học

trường công nhưng không đủ điều kiện, gặp nhiều khó khăn như vấn đề hộ khẩu, đi

lại, giờ giấc… nên phải cho con đi học trường tư. Hay một số gia đình có đủ điều

kiện cho con học trường công nhưng họ muốn cho con học trường tư để có chất

lượng tốt hơn (CBQL1).

112

Trường không có đủ điều kiện về khuôn viên, cơ sở vật chất để nhận thêm

các trẻ mặc dù nhu cầu CMT mong muốn được gửi con vào trường, chi phí gửi con

tại trường công thấp, ít hơn so với trường MNNCL nên phù hợp với những gia đình

công chức, viên chức và người lao động chính vì vậy đây là một trong những lựa

chọn hàng đầu cho các gia đình có thu nhập trung bình” (CBQL2).

Như vậy, qua phân tích về yếu tố dân cư cho thấy, trẻ em trong độ tuổi đến

trường MN cũng là trong những yếu tố tác động rất lớn đến việc cung cấp và tổ

chức các dịch vụ công trong trường mầm non như: tình trạng lớp quá đông, thủ tục

hành chính để được vào trường; giờ đón trả trẻ.

Dân số trẻ đến trường đông qua các năm vừa là thách thức, vừa là cơ hội tác

động tới việc thực hiện DVC trong trường mầm non: đối với yếu tố trẻ em có độ

tuổi đến trường MN đông, có thuận lợi là các trường MN về cơ bản tuyển đủ số

lượng trẻ theo quy mô, chỉ tiêu của trường,

Thách thức: Các trường MN công lập bị hạn chế bởi cơ sở vật chất và các

điều kiện ràng buộc khác khi nhận trẻ, trong trường hợp trẻ đến trường nhập học khi

nhà trường đã đủ chỉ tiêu nhà trường có quyền từ chối vì không đảm bảo được chất

lượng khi trường không đáp ứng được, vì vậy sẽ thiệt thòi cho những trẻ và gia đình

trẻ đúng tuyến, đúng điều kiện quy định mà không được nhận vào học đành phải

gửi con tại các trường ngoài công lập. Trường hợp nhiều trẻ trong độ tuổi đến

trường mầm non bị từ chối không được tiếp nhận vào trường do thiếu các quy định

về hộ khẩu, trái tuyến. Hiện nay các trường mầm non công lập và ngoài công lập

nhiều nên CBQL các trường cần có ý thức cao hơn nữa để không ngừng nâng cao

chất lượng để có sự cạnh tranh với các trường khác.

2.4.4.2. Chính sách phát triển giáo dục mầm non

Chính sách phát triển GDMN là một trong những điều kiện quan trọng để các

trường MN dựa vào để triển khai các hoạt động, triển khai các chính sách, chế độ cho

các trẻ, cho GV và cho người quản lý trong các trường MN. Có nhiều chính sách hiện

nay đã được các trường áp dụng vào trong đơn vị của mình như: Các chính sách dành

cho trẻ MN, các chính sách đối với GV, chính sách đối với cơ sở GDMN, chính sách

hỗ trợ tài chính, kinh phí thực hiện các hoạt động trong trường MN.

113

Biểu đồ 2.16: Mức độ khảo sát thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non

Biểu đồ 2.16 là kết quả khảo sát các ý kiến của CBQL và GV, nội dung được

đưa vào triển khai tại trường MN như chính sách bảo trợ đối với hoàn cảnh đặc biệt

đã được đánh giá với mức “rất tác động”, “tác động” và “Thỉnh thoảng tác động”

đạt mức 88,6%; chỉ có 11,4% cho rằng còn kém và chưa thực hiện; “Chính sách đãi

ngộ với giáo viên mầm non” có 24,2% ý kiến cho rằng chế độ đãi ngộ đối với GV

chưa thoả đáng; “chính sách đãi ngộ và chính sách đào tạo, bồi dưỡng” cũng cần có

sự thay đổi nhất định vì có tới 24% ý kiến không hài lòng với các chính sách này.

Đây cũng là một nội dung cần chú ý khi đề xuất giải pháp hoặc kiến nghị với cấp

trên về chính sách đãi ngộ đối với giáo viên MN trường công lập, nhằm khuyến

khích, đãi ngộ để CBQL, GV yên tâm công tác với nghề hơn nữa.

Những chính sách này nhìn chung có tác động, rất tác động và thỉnh thoảng

tác động đến DVC trong nhà trường, tuy nhiên có ý kiến cho rằng không tác động

đến Đứng trên góc độ là GV đánh giá thì chỉ có 9,1% ý kiến không tác động, hoặc it

tác động đến GV; trong khi đó CBQL tại trường MN thì các chính sách này có tớ

30,1% ý kiến không ảnh hưởng, hoặc có ít tác động tới DVC trong nhà trường về

“chính sách phát triển giáo dục mầm non, bảng 2.35 thể hiện rõ ý kiến phản hồi của

các giáo viên và CBQL.

114

Bảng 2.35: Kết quả đánh giá chung về yếu tố chính sách tác động tới QLDVC

Đánh giá Trung bình Độ lệch chuẩn chung Mức tác Chính sách phát

động triển GDMN

CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC

Chính sách đãi Có tác ngộ đối với giáo 2,923 3,525 1,149 1,066 3,34 1,127 động viên mầm non

Chính sách đào

tạo, bồi dưỡng Có tác 2,943 3,487 1,077 1,053 3,32 1,089 cho giáo viên động

mầm non

Chính sách hỗ Có tác trợ cho giáo dục 2,823 3,388 1,015 0,990 3,21 1,031 động trẻ hoà nhập

Chính sách hỗ

trợ chăm sóc

dinh dưỡng và Thỉnh 3,191 3,646 1,006 0,960 3,51 0,996 chăm sóc sức thoảng

khoẻ đối với trẻ

em trên địa bàn

Chính sách bảo

trợ đối với trẻ Thỉnh 3,038 3,699 0,825 0,813 3,5 0,871 em có hoàn cảnh thoảng

đặc biệt

115

Qua bảng 2.35 thu đươc kết quả từ khảo sát những yếu tố tác động trực tiếp

tới hoạt động dịch vụ công trong trường MN mong muốn được cải thiện từ các nhà

làm chính sách như: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non; Chính

sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ hoà nhập; chính sách đãi ngộ đối với giáo viên MN”

cũng cần được chú trọng và cải thiện hơn. Theo khảo sát thì đây là những nội dung

có tác động đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non. Vậy khi đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao CLDVC cần đưa các nội dung có tác động tới QLDVC.

2.4.4.3. Thực trạng nhận thức của cộng đồng dân cư đối với GDMN

Nhận thức của cộng đồng dân cư đối với GDMN là một trong những yếu tố

quan trọng để nâng cao CLGDMN. Trong QLDVC ở các trường MN thì vấn đề này

cần được quan tâm để giúp quá trình quản lý chất lượng tốt hơn. Nghiên cứu này đã

khảo sát yếu tố này qua đánh giá của CBQL, GV.

Biểu đồ 2.17: Kết quả mức độ nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non

Biểu đồ cho thấy, nhìn chung nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non

hầu hết ở mức độ “Tác động”. ND được người trả lời lựa chọn nhiều nhất là “Đáp

ứng các nguồn lực của chính quyền địa phương cho trường mầm non đóng trên địa

bàn” (chiếm 45,2%); thứ hai là “Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên địa bàn đối

với GDMN” (chiếm 43,7%). ND “Quan tâm đến chính quyền địa phương cho

trường mầm non trên địa bàn” (chiếm 43,5%). Nội dung có đánh giá khá thấp nhất

là “Yêu cầu của cha mẹ đối với trường MN trong giáo dục và chăm sóc trẻ” (chiếm

116

11,7%). điều này cho thấy những yêu cầu của cha mẹ đối với nhà trường cơ bản

được nhóm CBQL và GV đánh giá là chưa hợp lý và chưa thể đáp ứng được yêu

cầu của CMT.

So sánh đánh giá việc thực hiện của CBQL - GV về nhận thức của cộng đồng

về giáo dục mầm non, tác giả thu được kết quả thể hiện ở biểu đồ sau:

Bảng 2.36: Kết quả đánh giá chung về yếu tố nhận thức của công đồng dân cư

Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung

Mức tác động CBQL GV CBQL GV ĐTB ĐLC Nhận thức của cộng đồng về giáo dục mầm non

3,75 3,42 0,777 0,948 3,52 0,911 Có tác động

3,71 3,36 0,793 0,960 3,47 0,926 Có tác động

3,65 3,27 0,759 0,963 3,38 0,921 Thỉnh thoảng

3,69 3,35 0,742 0,913 3,45 0,878 Có tác động

Yêu cầu của cha mẹ đối với trường mầm non trong giáo dục, chăm sóc trẻ Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên địa bàn đối với giáo dục mầm non Quan tâm của chính quyền địa phương cho trường mầm non đóng trên địa bàn Đáp ứng các nguồn lực của chính quyền cho phương địa trường mầm non đóng trên địa bàn

Bảng 2.36 là kết quả của việc đánh giá của GV và CBQL về nhận thức cộng

đồng về GDMN có tác động tới QLDVC trong trường MN, các nội dung được khảo sát

là các yếu tố tác động tới DVC trong trường MN. Tuy nhiên CBQL mong muốn được

sự “Quan tâm của chính quyền địa phương cho trường MN đóng trên địa bàn” và

“Đáp ứng các nguồn lực của chính quyền địa phương cho trường MN đóng trên địa

bàn”. Các nội dung khác như: “Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên địa bàn đối

với GDMN”; “Yêu cầu của cha mẹ đối với trường mầm non trong giáo dục, chăm sóc

117

trẻ” đều nhận được sự đồng thuận cao của cả nhóm CBQL, GV các trường MN và đạt

số điểm trên mức “có tác động”.

Kết quả phỏng vấn một số CBQL và GV trên một số địa bàn cho thấy họ

đánh giá cao về nhận thức của CMT, chính quyền địa phương về GDMN. Cha mẹ

quan tâm đến các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Chính quyền địa phương đã

quan tâm hỗ trợ trong các hoạt động của trường MN. GV chia sẻ: “Như lớp tôi phụ

trách thì CMT rất quan tâm đến các hoạt động của trẻ, thường xuyên trao đổi với

GV. Đợt vừa rồi nhà trường có tổ chức hội thảo cha mẹ chăm sóc và GD trẻ, các

CMT cũng tham dự đầy đủ và nhiều ý kiến lắm” (GV6). Bên cạnh đó một hiệu

trưởng cũng tâm sự: “Tôi rất vui vì được sự quan tâm của chính quyền địa phương

về các hoạt động của nhà trường, như lần đầu năm khai khảng hay các lần tổ chức

kỷ niệm các ngày lễ đều có sự tham gia của cán bộ phường. Điều đó thể hiện sự

quan tâm của chính quyền địa phương đối với các trường MN” (CBQL5).

Như vậy, qua phân tích các yếu tố bối cảnh có tác động tới DVC của trường

MN nhận thấy:

Thứ nhất: Số lượng trẻ tới trường ảnh hưởng trực tiếp đến QL và cung cấp

các dịch vụ công trong nhà trường.

Thứ hai: chế độ chính sách của nhà nước về giáo dục mầm non là một trong

những yếu tố quan trong đối với sự phát triển của nhà trường, như chế độ đối với

CBQL, GV và nhân viên chăm sóc trẻ, chính sách đối với trẻ em, trẻ khuyết tật…

Thứ ba, sự quan tâm của cộng đồng dân cư là một trong những yếu tố quan

trọng là động lực để nhà trường thực hiện tốt hơn công việc của mình.

Thứ tư: Thu nhập của dân cư cũng làm một trong những yếu tố quan trọng để

nhà trường thuận lợi hơn trong việc triển khai các hoạt động khác cần có sự hỗ trợ,

ủng hộ và xã hội hoá trong hoạt động của nhà trường.

2.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý dịch vụ công trong trường mầm non

Kết quả khảo sát từ các yếu tô ảnh hưởng tới QLDVC từ CBQL và GV thu

được như sau:

118

Bảng 2.37: Kết quả đánh giá chung về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ

công trong trường mầm non

Trung bình Độ lệch chuẩn Đánh giá chung

GV Mức tác động CBQL GV CBQL ĐTB ĐLC Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non

3,65 3,33 0,893 0,966 3,43 0,954 Ít ảnh hưởng

3,22 3,58 0,856 0,890 3,47 0,894 ít ảnh hưởng

3,03 3,48 0,953 0,881 3,35 0,927 Thỉnh thoảng

3,06 3,52 0,913 0,914 3,38 0,938 Thỉnh thoảng

3,14 3,65 0,935 0,852 3,49 0,908 Ít ảnh hưởng

3,07 3,57 0,940 0,857 3,42 0,912 Ít ảnh hưởng

1. Văn hoá trong nhà trường 2. Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cn bộ quản bộ quản lý átrong nhà trường 3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên, viên nhân chăm sóc trẻ 4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà trường 5. Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương 6. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và tâm của sự quan địa quyền chính phương, cộng đồng và cha mẹ trẻ

Qua bảng 2.37 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến các QLDVC trong

trường MN đều có những ảnh hưởng nhất định, nó quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của nhà trường. Thực tế khảo sát cho kết quả đều có ảnh hưởng, thỉnh thoảng

ảnh hưởng đến QLDVC. Bất cứ một hoạt động nào cũng nên đặt trong các yếu tố

ảnh hưởng, nó có thể tác động trực tiếp, có thể tác động gián tiếp đến hoạt động QL

của trường MN. Vì vậy, khi đề xuất các giải pháp trong nghiên cứu này nên xét

thêm những yếu tố ảnh hưởng này.

119

2.5. Đánh giá chung về dịch vụ công và quản lý dịch vụ công trong trường

mầm non công lập thành phố Hà Nội

2.5.1. Những thành công đạt được và nguyên nhân

Được sự quan tâm của toàn Đảng, Chính phủ và toàn xã hội, các CMT đều

quan tâm đến GDMN và cụ thể là các DVC trong nhà trường MN công lập. Điều

này đã giúp cho các Trường MN công lập có điều kiện, cơ hội được chăm sóc, nuôi

dưỡng, vui chơi, hòa nhập, phát huy tính sáng tạo của trẻ nhỏ từ đó trẻ được phát

triển toàn diện về thể chất, tinh thần để có một cơ sở, hành trang bước vào các giai

đoạn phát triển tiếp theo. Qua phân tích thực trạng nhận thấy rằng việc cung cấp

DVC và quản lý các DVC đã đạt được những thành công sau đây:

- Dịch vụ công được cung cấp tại các trường MN công lập được thực hiện

nghiêm túc, đúng các quy định và tạo được niềm tin của gia đình và xã hội. Số

lượng trẻ được gửi tại các trường MN công lập là lựa chọn hàng đầu của nhiều gia

đình có trẻ tới trường MN.

- Quản lý DVC trong trường MN cũng được thực hiện tương đối đồng bộ từ

đó về cơ bản đã bảo đảm được chất lượng DVC trong trường mầm non công lập

hiện nay.

- Đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên không ngừng được chuẩn hóa,

nâng cao, có sự chuyển biến về tư duy, phong cách phục vụ và chất lượng làm việc

nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành, của địa phương.

- Cơ sở vật chất, các điều kiện khác được cơ quan nhà nước, chính quyền địa

phương quan tâm đầu tư, tạo điều kiện hỗ trợ phục vụ công tác GDMN.

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động được các trường MN triển khai

thường xuyên, liên tục mang tính chất định kỳ cũng là một trong những yếu tố quan

trọng để quản lý DVC của các trường MN.

2.5.2. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân

Mặc dù đã có nhiều thành công trong công tác triển khai các hoạt động DVC

trong các trường MN tuy nhiên, đó vẫn còn những hạn chế sau đây:

Đối với thực trạng hoạt động dịch vụ công: còn những tồn tại, bất cập, cần

được chú ý đến khi tổ chức các hoạt động, gồm:

120

- Chăm sóc và nuôi dưỡng: Kiểm tra sức khoẻ đầu năm học, Kiểm tra sức

khoẻ định kỳ đầu năm học; Chăm sóc dinh dưỡng cần chỉ đạo sát sao hơn việc cung

cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng cho trẻ theo độ tuổi, cân nặng…, chú trọng tới việc

hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân, cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh; chỗ vui chơi đảm

bảo vệ sinh; đảm bảo thời gian ngủ với từng lứa tuổi; các hoạt động an toàn trong

trường học;

- Hoạt động giáo dục: tổ chức các hoạt động vui chơi phù hợp với trẻ, tổ chức

các hoạt động giáo dục đa dạng, thu hút gây hứng thú với trẻ, để trẻ không cảm thấy

bị bắt buộc trong quá trình học tập, lao động; qua các hoạt động ngày lễ, ngày hội;

- Tổ chức các hoạt động giáo dục hoà nhập cho trẻ khuyết tật không chỉ có GV

mà là cả xã hội, cả cộng đồng cùng tham gia;

- Nhà trường cần phải tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo để chia sẻ cùng với

PH cách chăm sóc và nuôi dạy trẻ.

Đối với thực trạng quản lý dịch vụ công còn có những bất cập sau đây:

- Thứ nhất, đối với vai trò lãnh đạo, quản lý đối với các trường MN mặc dù

đã được nâng cao, phát triển về chất lượng, số lượng tuy nhiên vẫn chưa đồng đều

về nhận thức của CBQL, GV, nhân viên chăm sóc trẻ, gia đình và cộng đồng về

quản lý DVC trong trường MN để hướng đến các trường MN công lập là sự lựa

chọn hàng đầu của CMT với tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục, an toàn cho trẻ

và kinh phí tốt nhất đối với phần đông các CMT.

- Thứ hai, các hoạt động trong các hoạt động xây dựng và phát triển mối

quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan trong việc quản lý các DVC tại các

trường MN công lập còn nhiều hạn chế, cần có sự phối hợp mật thiết hơn giữa nhà

trường và cộng đồng trong việc thực hiện các dịch vụ công, phối hợp quản lý giữa nhà

trường và cộng đồng trong việc quản lý nhằm nâng cao DVC trong các trường MN.

- Thứ ba, Công tác tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý,

GV và nhân viên chăm sóc trẻ còn bị hạn chế bởi các chế độ chính sách và quy định

của nhà trường, pháp luật và quy định của ngành.

- Thứ tư, Phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của

nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GDMN là một trong những thế mạnh của nhà

121

trường giúp nhà trường có sự khác biệt so với các trường MN công lập khác.

- Thứ năm, Mặc dù đã có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng trường

MN tuy nhiên cũng cần có một bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá về quản lý DVC

trong nhà trường MN, đây cũng là một trong những giải pháp mà nghiên cứu này đề

xuất cho QLDVC theo tiếp cận bảo đảm chất lượng dựa vào mô hình CIPO: đầu

vào, quá trình và đầu ra có sự tác động của yếu tố bối cảnh của các các dịch vụ công

được cung cấp trong trường MN.

122

Kết luận Chương 2

Việc đánh giá thực trạng DVC trong trường MN và quản lý dịch vụ công

trong trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy:

DVC trong các trường MN thành phố Hà Nội đã được triển khai, thực hiện

nghiêm túc và đầy đủ, đã đáp ứng được yêu cầu của ngành và của CMT, tuy nhiên

bên cạnh đó cũng có những hạn chế, bất cập trong quá trình tổ chức hoạt động chăm

sóc, nuôi dưỡng, tổ chức các hoạt động GD hoà nhập cho trẻ khuyết tật, hoạt động

tuyên truyền và phổ biến kiến thức về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.

Kết quả khảo sát quản lý DVC trong trường MN theo tiếp cận bảo đảm chất

lượng dựa vào mô hình CIPO để đánh giá cho thấy các ND được khảo sát về

QLDVC tại các trường MN đã phần nào đảm bảo, tuy nhiên bên cạnh đó có một số

ND đánh giá chưa cao như: Quan tâm của gia đình, xã hội (dân cư, về chính quyền

trên địa bàn trường đóng); việc xây dựng chương trình nhà trường để phát triển kỹ

năng sống cho trẻ, cá nhân hóa trẻ theo lứa tuổi không chỉ về GD mà còn về quan

tâm dinh dưỡng cho trẻ; nhân sự của trường về chất lượng đầu bếp, phân công các

vị trí chưa phù hợp, việc đào tạo đội ngũ quản lý kế cận chưa được quan tâm; Cơ sở

vật chất: đồ dùng chưa đúng kích cỡ, các thiết bị đồ dùng đồ chơi chưa được an

toàn, thiếu thiết bị an ninh trường học, chưa có bếp ăn vệ sinh rộng rãi cho trẻ; Quá

trình quản lý việc lập kế hoạch cho trẻ hòa nhập chưa được tốt, hoạt động tuyên

truyền còn yếu, giám sát trẻ hòa nhập, kiểm tra thực hiện còn cần được cải thiện;

Đầu ra thì những vấn đề liên quan đến trí lực của trẻ còn chưa được bằng các lĩnh

vực khác, sự hứng thú vui vẻ của trẻ khi đến trường chưa cao.

Bên cạnh đó còn có các yếu tố tác động QLDVC người QL cần nắm bắt, dự

đoán được những thay đổi để áp dụng kịp thời vào trong trường của mình.

123

Chương 3

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ DỊCH VỤ CÔNG

TRONG TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI

THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đã được trình bày ở chương 1 và

chương 2 của luận án, đề xuất các giải pháp quản lý dịch vụ công trong trường mầm

non công lập theo tiếp cận đảm bảo chất lượng dựa vào các nguyên tắc sau đây:

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp

3.1.1. Đảm bảo tính khoa học

Trong quá trình nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nghiên cứu đã dựa trên cơ sở

lí luận và thực tiễn về DVC, QLDVC, các mô hình QLCL và mô hình quản lí DVC

trong trường mầm non theo CIPO hoàn toàn dựa trên các kết quả nghiên cứu về lý luận

và thực trạng đã được trình bày ở chương 1 và chương 2 của Luận án.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Các DVC trong các trường MN công lập đã được khảo sát đánh giá trên phạm

vi thành phố Hà Nội, đây là thành phố phát triển và là trung tâm phát triển GD của

cả nước và nhận được sự đầu tư về mọi mặt của nhà nước và sự quan tâm của người

dân về giáo dục, đặc biệt là GDMN. Do vậy, các giải pháp đã đề ra không chỉ đáp

ứng về yêu cầu khoa học, mà phải đảm bảo phù hợp với thực tiễn. Mục đích, nội

dung và cách thức thực hiện các giải pháp đã đưa ra phù hợp với địa bàn Hà Nội và

thực tiễn các trường MN công lập tại thành phố Hà Nội.

3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống

Các giải pháp được đề xuất có sự liên kết với nhau, tác động lên nhau và hỗ

trợ lẫn nhau thành một hệ thống. Các dịch vụ công trong trường MN công lập luôn

gắn liền với sự phát triển của trẻ MN và luôn tuân theo quy luật hệ thống, giải pháp

đưa ra có tính định hướng và có tác động đồng bộ. Chính vì vậy, các giải pháp được

đề xuất cần phải đảm bảo khi triển khai đồng bộ sẽ tạo nên những tác động đến việc

cung cấp các dịch vụ công trong nhà trường và mang tính hệ thống giúp trẻ phát

triển toàn diện.

124

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi và có hiệu quả

Các giải pháp được đề xuất trong luận án không chỉ mang tính lý thuyết mà

cần phải được đảm bảo đầy đủ, dựa trên các điều kiện thực tế để triển khai thực

hiện. Chính vì vậy, khi xây dựng các giải pháp, cần phải chú ý đến điều kiện kiện

phát triển kinh tế - xã hội của từng trường gắn với địa phương, môi trường văn

hóa GD của Hà Nội, điều kiện thực tiễn của các trường MN và các nguồn lực có

thể huy động được từ cộng đồng. Bên cạnh đó, còn phải căn cứ vào nguồn nhân

lực được sự ủng của thành phố, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các CBQL,

GV và nhân viên tại các trường MN công lập. Khi đề xuất các giải pháp phải đảm

bảo các giải pháp có thể triển khai thực hiện được tại các trường MN công lập và

có thể mang lại những hiệu quả nhất định đối với việc nâng cao chất lượng DVC

trường MN công lập.

3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa

Khi đề xuất các giải pháp đảm bảo có tính kế thừa giữa các giải pháp và kế

thừa từ những kết quả đã đạt được và những nghiên cứu liên quan. Các giải pháp

đưa ra cần dựa trên những kết quả mà các nghiên cứu liên quan đã đạt được, những

giải pháp đã thực hiện mang lại hiệu quả đối với DVC được cung cấp cần phải được

kế thừa và phát triển cao hơn trong nghiên cứu mới. Bên cạnh đó, cần phải có sự kế

thừa giữa các giải pháp với nhau, giải pháp sau kế thừa kết quả thực hiện giải pháp

trước với những điều kiện thực hiện tốt hơn nhằm đảm bảo tính kế thừa giữa các

giải pháp.

3.2. Các giải pháp được đề xuất

3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ

công trong trường MN

3.2.1.1. Mục đích giải pháp

Giải pháp này nhằm giúp cho đội ngũ CBQL, GV, nhân viên chăm sóc trẻ,

CMT và cộng đồng nhận thức sâu sắc hơn về vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết

của QLDVC trong trường MN công lập theo hướng bảo đảm chất lượng. Từ đó,

những đối tượng liên quan sẽ nỗ lực, tích cực tham gia và hỗ trợ các hoạt động

125

trong nhà trường chuyên nghiệp hơn nhằm nâng cao chất lượng DVC trong nhà

trường; nuôi dưỡng lòng say mê yêu nghề, yêu trẻ và sự hứng thú trong nghề

nghiệp.

3.2.1.2. Nội dung giải pháp

Từ mục đích của giái pháp, nội dung của giải pháp nhằm nâng cao nhận thức

của CBQL, GV, nhân viên, CMT và cộng đồng về quản lý DVC tập trung vào các

nội dung sau đây:

- Nâng cao nhận thức về vai trò của DVC và QLDVC trong nhà trường chính

là nhằm nâng cao CLDVC, đáp ứng được nhu cầu, mang đến sự hài lòng cho CMT,

cộng đồng xã hội.

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng DVC và QLDVC trong trường MN

cho CBQL, GV, nhân viên chăm sóc trẻ, gia đình và cộng đồng xã hội.

- Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của DVC và QLDVC đối

với gia đình, cộng đồng và xã hội.

Trong bối cảnh giáo dục hiện nay và cùng với sự quan tâm của cộng đồng,

xã hội và của cha mẹ, DVC và QLDVC trong nhà trường có vai trò quan trọng đối

với sự phát triển của trẻ MN, các trường MN ngoài công lập ngày càng phát triển,

tuy nhiên trường MN công lập luôn có vai trò và vị trí quan trọng trong hệ thống

các trường MN và đã thu hút được số lượng trẻ MN đến trường; hệ thống các

trường MN công lập đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản và phù hợp với số đông của

các gia đình và cộng đồng xã hội. Quản lý DVC của các trường MN đóng vai trò rất

quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Việc nâng cao chất

lượng dịch vụ công và quản lý DVC sẽ giúp các trường MN đáp ứng được các yêu

cầu về chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện cả thể chất và

tinh thần, mang đến sự hài lòng cho CMT nói riêng và cộng đồng nói chung. Đây

cũng là điều kiện để các trường MN công lập tiếp tục vận động được sự phối hợp và

hỗ trợ từ cộng đồng để phát triển nhà trường.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt trong đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong

nhà trường về vai trò và tầm quan trọng của quản lý dịch vụ công.

126

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên trong

nhà trường nghiên cứu, học tập về DVC và quản lý DVC trong trường MN công

lập. Từ thực tế quản lý cho thấy nhận thức của còn có nhiều hạn chế, hiểu chưa sâu,

chưa đầy đủ về DVC trong trường MN, đây là một trong những nguyên nhân làm

cho chất lượng chưa cao, do đó cần có những kế hoạch đầy đủ, chi tiết trong trường

để thấy được tầm quan trọng của quản lý chất lượng GD trong nhà trường.

- Hiệu trưởng phân công các bộ phận phụ trách việc chuẩn bị cơ sở vật chất,

các nội dung cần quán triệt, cần triển khai và tài liệu liên quan.

- Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận trong đội ngũ CBQL, GV và nhân viên

trong nhà trường để nhận thức rõ: chất lượng DVC trong nhà trường là thương hiệu,

là uy tín, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà trường; QLDVC để nâng cao

CL DVC trong nhà trường là trách nhiệm của mọi thành viên trong trường MN, mọi

thành viên trong trường MN là một mắt xích quan trọng tham gia vào các hoạt đông

đó có thể là trực tiếp và có thể là gián tiếp. Vì vậy, mọi thành viên nhà trường phải

nhận thức rõ chất lượng DVC vừa là nhiệm vụ chính trị, vừa là nhiệm vụ chuyên

môn của nhà trường, quản lý DVC trong nhà trường là trách nhiệm của mọi thành

viên trong nhà trường nên mỗi một thành viên, mỗi đơn vị trong trường đều phải

tham gia tích cực.

Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý DVC đối với sự phát triển toàn

diện của trẻ, thoả mãn các yêu cầu, chỉ số đầu ra của GDMN, giúp trẻ phát triển về

thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội theo tiêu chí đánh giá trẻ

trong chương trình GDMN.

Vai trò và lợi ích của việc quản lý DVC cũng như nghiên cứu việc ứng dụng

các hệ thống quản lý phù hợp vào các DVC của nhà trường. Cụ thể, việc quản lý

DVC trong trường sẽ giúp trẻ được chăm sóc và GD tốt nhất trong điều kiện thực tế

của nhà trường: Trẻ được tham gia các hoạt động vui chơi, học tập và hòa nhập

được theo dõi và đánh giá một cách thường xuyên (Trẻ được đánh giá và ghi chép

đầy đủ sau mỗi hoạt động trong ngày, đánh giá cuối thàng, cuối mỗi giai đoạn và

cuối năm học về 5 lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội

và thẩm mỹ), được bảo vệ và tôn trọng tuyệt đối các quyền lợi của trẻ. Điều này sẽ

127

giúp các trường MN công lập xây dựng sự hài lòng, niềm tin của CMT và xã hội,

đáp ứng được yêu cầu về CL GD trong giai đoạn hiện nay, qua đó cũng giúp nâng

cao uy tín, hình ảnh thương hiệu của nhà trường. Bên cạnh đó, việc quản lý DVC

còn giúp nhà trường đánh giá một cách chính xác kết quả thực hiện việc chăm sóc,

GD trẻ của đội ngũ GV và nhân viên của trường; kiểm soát các quá trình làm việc

của đội ngũ GV, nhân viên để kịp thời có những biện phát điều chỉnh, cải tiến hiệu

quả nhằm nâng cao chất lượng GD của nhà trường.

- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên trong nhà trường nghiên cứu, bồi

dưỡng nhằm nâng cao nhận thức về DVC và quản lý DVC dưới nhiều hình thức

khác nhau: Bồi dưỡng chung toàn đội ngũ, bồi dưỡng theo tổ, nhóm tổ chuyên môn,

bồi dưỡng nhóm và cá nhân.... về các ND liên quan tới các hoạt động chăm sóc,

nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, chia sẻ kinh nghiệm về hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ

khuyết tật trong trường mầm non.

Thường xuyên quán triệt về tầm quan trọng của quản lý DVC và vai trò,

trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường đối với quản lý chất lượng DVC

qua các buổi họp hội đồng, họp tổ chuyên môn, các buổi lễ truyền thống của nhà

trường.

Tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề, hội thảo chuyên môn, tọa đàm về hoạt

động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa

học về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ cho gia đình, cộng đồng và xã hội

Xây dựng các phong trào thi đua, các cuộc thi tìm hiểu về hoạt động quản lý

DVC trong nhà trường.

Làm cho mọi thành viên trong nhà trường nhận thức rõ nâng cao chất lượng

DVC trong nhà trường vừa là trách nhiệm, vừa là nhiệm vụ chính trị, vừa là nhiệm

vụ chuyên môn quan trọng của nhà trường trong bối cảnh giáo dục hiện nay.

Hiệu trưởng cần làm rõ trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường về

vị trí công tác, về nghĩa vụ và trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường, bên

cạnh đó cho thấy tầm quan trọng của DVC trong trường đối với sự tồn tại và phát

triển của nhà trường, cụ thể:

Đối với trường MN: Kiểm soát được toàn bộ quá trình làm việc của đội ngũ

128

CB trong nhà trường, giúp tổ chức các hoạt động cung cấp các DVC trong nhà

trường một cách tốt nhất, đánh giá một cách trung thực cách thức thực hiện nhiệm

vụ của CBQL, GV và nhân viên chăm sóc trẻ. Quan trọng hơn nữa là tạo được sự

đồng thuận, thống nhất từ trên xuống dưới trong công việc chỉ đạo, điều hành và

thực hiện các hoạt động trong nhà trường từ CBQL, GV và nhân viên.

Vai trò của quản lý DVC trong các trường MN công lập là tạo ra sự thống

nhất ý chí giữa CBQL, GV, nhân viên và gia đình, cộng đồng trong việc tổ chức

thực hiện các DVC; Đặt nhiệm vụ cho các thành viên trong nhà trường nỗ lực cải

tiến và nâng cao CL các dịch vụ trong nhà trường nhằm đạt được mục tiêu phát

triển toàn diện cho trẻ. Xác định mục tiêu chung là hướng đến sự phát triển toàn

diện của trẻ để định hướng cho tất cả các thành viên đều hướng mọi nỗ lực vào việc

nâng cao chất lượng các dịch vụ trong nhà trường.

Cán bộ quản lý nhận thức đúng và đầy đủ về tầm quan trọng của quản lý

DVC trong nhà trường MN sẽ tích cực, chủ động đầu tư đầu tư tài lực, vật lực vào

việc xây dựng kế hoạch, đầu tư nguồn lực, hướng dẫn, khuyến khích các thành viên

trong nhà trường nỗ lực tham gia thực hiện tốt các DVC trong nhà trường. Đồng

thời tích cực tham mưu cho chính quyền địa phương, huy động mọi nguồn lực, sự

hỗ trợ từ cộng đồng để nâng cao hiệu quả chăm sóc, GD trẻ.

Giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ khi nhận thức được tầm quan trọng của

quản lý DVC trong nhà trường thì họ sẽ tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động

của nhà trường. Khi họ nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc

nâng cao chất lượng các DVC trong nhà trường thì từng cá nhân sẽ làm tốt nhiệm

vụ của mình: GV làm tốt công tác tuyên truyền, thực hiện tốt kế hoạch giáo dục một

ngày, đổi mới ND hình thức tổ chức các hoạt động...

Nhân viên: Cải tiến chế biến các món ăn mới đảm bảo chất lượng, thay đổi

thực đơn theo ngày, theo tuần, chế độ ăn dành riêng cho trẻ thừa cân, béo phì, thấp

còi và suy dinh dưỡng... Để làm được điều đó đòi hỏi giáo viên và nhân viên nỗ lực

học tập, rèn luyện để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đầu tư thời gian, tài chính

và công sức cho việc sáng tạo, đổi mới các phương pháp, hình thức chăm sóc, GD

trẻ nhằm giúp trẻ phát triển cả thể chất và tinh thần, đáp ứng kỳ vọng của xã hội và

129

mục tiêu của GDMN. Nhân viên theo dõi sức khỏe: cập nhật tình hình sức khỏe

của trẻ hàng ngày, thông báo với, GV và CMT những biểu hiện trẻ về sức khỏe: sổ

theo dõi cân nặng, chiều cao định kì và hàng tháng và có sự đánh giá sự phát triển

của trẻ.

Đối với các trẻ: QLDVC tốt sẽ giúp các trẻ được chăm sóc, học tập, vui chơi

trong điều kiện tốt nhất của nhà trường; trẻ được đánh giá, theo dõi thường xuyên

để biết được sự chuyển biến, phát triển về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ,

tình cảm xã hội, thẩm mỹ; trẻ được bảo vệ, tôn trọng các quyền lợi được hưởng.

Đối với gia đình, cộng đồng và xã hội: nhà trường mang đến cho sự yên tâm,

hài lòng và thoả mãn khi gửi con trẻ tới trường, từ việc xây dựng được lòng tin, xây

dựng được hình ảnh, uy tín đối với gia đình, cộng đồng và xã hội, cụ thể:

Cha mẹ trẻ là những người trực tiếp chăm sóc, GD trẻ trong thời gian trẻ

không ở trường, chính vì vậy, khi CMT hiểu được tầm quan trọng của các DVC

trong nhà trường đối với sự phát triển của trẻ. Trao đổi với GV về những thay đổi,

biểu hiện tích cực, hay chưa tích cực (Con chưa nghe lời, hay cáu gắt, chưa có thói

quen vệ sinh, chưa có kỹ năng lao động tự phục vụ...) của trẻ khi ở nhà để được tư

vấn và giúp đỡ và phối hợp với GV, nhân viên nhà trường trong vấn đề chăm sóc,

GD trẻ. Từ đó, nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ

trong nhà trường.

Nhận thức của cộng đồng đối với việc quản lý DVC trong trường MN công

lập đóng vai trò rất quan trọng. Việc xã hội hóa các DVC trong nhà trường cần sự

hỗ trợ từ phía các tổ chức xã hội mới có thể đạt hiệu quả.

Tổ chức tuyên truyền cho gia đình, cộng đồng và xã hội về tầm quan trọng

dịch vụ công đối với gia đình, cộng đồng và xã hội

- Nội dung tuyên truyền: Chiến lược phát triển nhà trường ở thời điểm hiện

tại và những năm tiếp theo hoặc giai đoạn tiếp theo (đề án phát triển trường); ND

quản lý các DVC trong trường MN.

Phương tiện hình thức tuyên truyền: Thông qua các buổi họp cha mẹ học

sinh, bảng tuyên truyền của nhà trường, của các nhóm lớp, trang website nhà

trường, tổ chức các ngày hội ngày lễ trong năm, tổ chức các cuộc hội thảo liên quan

130

tới các chủ đề về DVC trong trường MN; GV trao đổi trực tiếp hàng ngày với CMT

và trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông về các DVC và quản lý chất

lượng DVC trong trường MN.

- Tham mưu cho lãnh đạo các cấp về công tác tuyên truyền về DVC và quản

lý DVC trong trường MN công lập trên địa bàn dân cư.

- Tổ chức tuyên truyền về các DVC của nhà trường thông qua các phương

tiện truyền thông: đài phát thanh truyền hình địa phương, báo chí, các trang thông

tin điện tử của thành phố, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các trường MN trong

toàn thành phố.

- Nhà trường tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo hoặc thông qua các hoạt

động có các ngày lễ hội truyền thống, các ngày kỷ niệm và các hoạt động của nhà

trường với sự tham gia của chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, các đơn

vị, các nhân và CMT để tuyên truyền về các ND liên quan đến chất lượng DVC

trong nhà trường.

- Thường xuyên có kiểm tra, đánh giá công tác thông tin và truyền thông về

các DVC của nhà trường để có biện pháp điều chỉnh nhằm cải tiến để nâng cao hiệu

quả tuyên truyền trong nhà trường.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

Để giải pháp này thực hiện đạt kết quả tốt nâng cao hiểu biết của CBQL, GV,

nhân viên, CMT, cộng đồng và xã hội về hoạt động DVC trong trường MN công lập

và hiểu biết của cộng đồng, gia đình và xã hội về vai trò, tầm quan trọng và sự cần

thiết phải QL DVC trong các trường MN công lập thì các cơ quan có thẩm quyền

cần ban hành và hướng dẫn đầy đủ, chi tiết và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập

huấn bắt buộc trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của nhà trường; đồng

thời phải kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức đó đối với CQL,GV

và nhân viên trong nhà trường.

Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.

131

3.2.2.1. Mục đích giải pháp

Mục đích của giải pháp này là nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV

và nhân viên trong nhà trường về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức, đạo

đức nghề nghiệp, từ đó nâng cao DVC trong các trường MN công lập.

3.2.2.2. Nội dung giải pháp

Tổ chức nội dung bồi dưỡng theo các chương trình của ngành GD&ĐT, của

vị trí việc làm (nội dung chương trình bồi dưỡng có sẵn).

Đây là nội dung bồi dưỡng được tất cả các trường hàng năm được thực hiện

nhằm tiếp thu, cập nhật những nội dung thay đổi của ngành theo các yêu cầu của

giáo viên mầm non trước đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo.

Tổ chức nội dung bồi dưỡng theo nhu cầu của công việc, của nhà trường và

của cá nhân (nội dung chương trình nhà trường đặt hàng, nhà trường tự xây dựng,

cá nhân tự lên kế hoạch bồi dưỡng): các nội dung kiến thức về chương trình, phát

triển chương trình giáo dục mầm non gắn liền với điều kiện của địa phương, các

phương pháp dạy học dành cho GVMN.

Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng tập trung và tự

bồi dưỡng

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Căn cứ và tình hình thực tế của nhà trường, căn cứu vào kế hoạch chiến lược

của trường, căn cứ vào kế hoạch năm học và khả năng tài chính cho phép, Hiệu

trưởng nhà trường chủ động lên kế hoạch bồi dưỡng cán bộ hàng năm cụ thể đối với

từng hình thức bồi dưỡng, cụ thể:

- Chỉ đạo hoạt động xác định nhu cầu bồi dưỡng về năng lực QL, năng lực

giảng dạy, vị trí công tác, cập nhật kiến thức chuyên môn từ đó xác định được số

lượng CBQL, GV và nhân viên cần được bồi dưỡng tại chỗ, ngắn hạn hay dài hạn.

- Chỉ đạo hoạt động phân tích nhu cầu bồi dưỡng trong các hoạt động của

trường MN nhằm xác định mục tiêu, nội dung bồi dưỡng; lựa chọn hình thức tổ

chức bồi dưỡng (bồi dưỡng tập trung hoặc tự bồi dưỡng) cho phù hợp với nhu cầu

CBQL,GV và nhân viên về các hoạt động dịch vụ công của trường, điều kiện thực

tế của của nhà trường, của địa phương và của cá nhân người được bồi dưỡng.

- Chỉ đạo các tổ, nhóm lớp và một số đơn vị chức năng của trường phối hợp để

132

xác định cán bộ được tham gia hoạt động bồi dưỡng trên tinh thần tập trung dân

chủ, có kế thừa và có ưu tiên.

- Chỉ đạo phân công hỗ trợ công việc khi cán bộ được cử đi bồi dưỡng ngắn

hạn, dài hạn.

- Yêu cầu các cán bộ được cử đi học có những cam kết về công việc phải hoàn

thành, về kinh phí khi được cử đi học được hỗ trợ hay tự đóng góp;

- Có phối hợp với các đơn vị có hoạt động bồi dưỡng nhằm quản lý cán bộ

được của đi bồi dưỡng, học tập. Cán bộ được cử đi học có trách nhiệm báo cáo kết

quả bồi dưỡng với đơn vị cử đi học.

Đối với những chương trình bồi dưỡng của nhà trường theo nhu cầu của nhà

trường, của ngành và của địa phương, bằng các hình thức bồi dưỡng tại chỗ (tự bồi

dưỡng hoặc nhà trường mời các chuyên gia báo cáo, hướng dẫn ngay tại đơn vị),

Triển khai nội dung này, Hiệu trưởng các trường MN phải thực hiện các hoạt

động quản lý cụ thể:

- Chỉ đạo thành lập hội đồng bình xét công bằng, dân chủ danh sách CBQL,

GV và nhân viên được tham gia bồi dưỡng để hình thành lớp học bồi dưỡng tại đơn

vị nhưng vẫn đảm bảo các hoạt động khác của trường MN.

- Chỉ đạo và thành lập hội đồng lựa chọn nội dung bồi dưỡng, xây dựng các

yêu cầu của các chuyên đề hướng đến các nội dung: Chăm sóc và nuôi dưỡng; hoạt

động giáo dục, hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, các hoạt động lồng ghép

nọi dung tuyên truyền va phổ biến kiến thức cho đội ngũ hướng tới nghệ thuật tuyên

truyền về chăm sóc trẻ cho cộng đồng, xã hội và cha mẹ trẻ.

- Chỉ đạo và lựa chọn, mời và phân công báo cáo viên, chuyên gia giảng dạy,

báo cáo, tập huấn: lựa chọn hoặc biên tập tài liệu bồi dưỡng; chuẩn bị kế hoạch lên

lớp về lý thuyết và thực hành.

- Chỉ đạo cho các đơn vị phối hợp với các đơn vị chức năng của trường chuẩn

bị các đầy đủ các phương tiện và điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng như: kinh phí,

tài liệu và một số điều kiện khác;

- Chỉ đạo các đơn vị sử dụng kết quả đánh giá bồi dưỡng của CBQL, GV và

nhân viên để thực hiện các chính sách trong quyền hạn, trách nhiệm của mình có thể

khuyến khích các cán bộ tham gia các khoá bồi dưỡng;

133

- Thực hiện kiểm tra và đánh giá các hoạt động bồi dưỡng CBQL, GV và nhân

viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình bồi dưỡng;

Đối với hoạt động tự bồi dưỡng tại chỗ

Hiệu trưởng nhà trường cần chỉ đạo yêu cầu cán bộ lập kế hoạch tự bồi dưỡng,

viết báo cáo đánh giá kết quả tự bồi dưỡng, nhà trường thành lập hội đồng đánh giá

kết quả tự bồi dưỡng của các cán bộ, là một trong những căn cứ cuối năm đánh giá,

xếp loại viên chức và người lao động.

Đối với hoạt động tự bồi dưỡng, trường MN xây dựng một quy trình tự bồi

dưỡng trong nhà trường theo trình tự:

Bước 1: Hiệu trưởng ra thông báo nội dung tự bồi dưỡng hàng năm theo chủ đề

định hướng sẵn cho CBQL, GV và nhân viên chăm sóc trẻ.

Bước 2: Phát tài liệu bồi dưỡng, hướng dẫn CBQL, giáo viên tìm tài liệu.

Bước 3: CBQL, GV tìm hiểu chủ đề theo nội dung bồi dưỡng.

Bước 4: Giải đáp những nội dung chưa rõ thông qua nghiên cứu và trao đổi,

thảo luận trong các cuộc họp chuyên môn hàng tuần, tháng, quý.

Bước 5: Viết báo cáo tổng hợp kết quả thu được từ hoạt động bồi dưỡng.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng phải có năng lực tổ chức và quản lý hoạt động bồi dưỡng, hiểu

biết rõ về quá trình bồi dưỡng và hiểu biết về các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ của CBQL, GV và nhân viên trên cơ sở đội ngũ của nhà trường gắn

liền với vị trí công tác đang đảm nhiệm, hướng tới đảm nhiệm và mục tiêu của nhà

trường. Để thực hiện được giải pháp này nhà trường cần có các điều kiện về nhân

lực, vật lực cụ thể:

- Các thành viên trong nhà trường hiểu được tầm quan trọng của công tác bồi

dưỡng đội ngũ, có trách nhiệm, ủng hộ sự phát triển của nhà trường bằng cách hỗ

trợ nhau trong các hoạt động của nhà trường.

- Nhà trường cần có dự trù nguồn kinh phí để hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng

của đội ngũ như: Hoạt động quản lý, thù lao mời chuyên gia bồi dưỡng, cơ sở vật

chất, tài liệu bồi dưỡng,…

- Nguồn kinh phí tự đóng góp của cá nhân CBQL,GV và nhân viên có nhu cầu

tự bồi dưỡng

134

- Các trường MN huy động được một nguồn kinh phí nhất định để chi cho các

hoạt động trong quá trình bồi dưỡng: tài trợ của các tổ chức, các cá nhân và từ cấp trên

3.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường

với các bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại các

trường mầm non công lập

3.2.3.1. Mục đích giải pháp

Giải pháp này có vai trò quan trọng quyết định đến quá trình phát triển trẻ. Mục

đích của giải pháp này là thiết lập và tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà

trường - gia đình - cộng đồng trong quản lý các hoạt động DVC tại các trường mầm

non công lập, huy động sự tham gia và đóng góp tích cực của các bên liên quan nhằm

nâng cao DVC trong nhà trường.

3.2.3.2. Nội dung giải pháp

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của mối quan hệ giữa nhà trường và

các bên liên quan trong quản lý DVC.

Việc nâng cao nhận thức để thấy được tầm quan trọng và vai trò của dịch vụ công trong trường MN là tiền đề để phát triển các mối quan hệ được thuận lợi và triển khai dịch vụ công trong trường MN được thuận lợi hơn

Phối hợp giữa nhà trường và các bên liên quan trong thực hiện các dịch vụ

công của trường MN.

Phối hợp trong việc xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh từ nhà trường

tới gia đình và xã hội trong chăm sóc và giáo dục trẻ

Xây dựng sự quan tâm, tin tưởng của chính quyền, địa phương và cộng

đồng xã hội làm tiền đề cho thực hiện các dịch vụ công có chất lượng hơn trong

trường MN.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

Hiệu trưởng chỉ đạo để tạo lập các mối liên hệ giữa các bên liên quan, thiết

lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên, thống nhất.

Phối hợp giữa nhà trường – gia đình – cộng đồng trong quản lý thực hiện

hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.

Đối với trường MN: Hiệu trưởng chỉ đạo cho các cán bộ giáo viên trong nhà

trường truyền tải thông tin tới gia đình – cộng đồng về các hoạt động giáo dục,

135

chăm sóc – nuôi dưỡng được cung cấp trong nhà trường

Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các hoạt động chăm sóc và

nuôi dưỡng trẻ, hoạt động giáo dục trẻ, hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật,

hoạt động tuyên truyên truyền và phổ biến kiến thức một cách nghiêm túc, tuân thủ

các quy định của ngành GD&ĐT, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo đảm

an toàn trong trường học.

Nhà trường phối hợp với cộng đồng tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền

bằng nhiều hình thức khác nhau, đưa thông tin về các hoạt động, nội dung DVC đến

với CMT, cộng đồng và xã hội nhằm chăm lo cho các trẻ em một cách tốt nhất.

CBQL trong nhà trường chỉ đạo giám sát các hoạt động trên lớp của giáo

viên, nhân viên về các hoạt động: chăm sóc – nuôi dưỡng, giáo dục và tuyên truyền

trong nhà trường.

Giáo viên và nhân viên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của mình

ngoài tinh thần trách nhiệm còn có cả tình yêu thương với trẻ, tình yêu với nghề

nghiệp muốn gắn bó và phát triển. Giáo viên và nhân viên phải tự có ý thức rằng họ

chính là những nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng, thương hiệu và uy tín của

nhà trường. Thông báo kịp thời những thay đổi của trẻ, thường xuyên có mối liên hệ

mật thiết với ban cha mẹ trẻ bằng các hình thức liên lạc trao đổi khác nhau.

Nhà trường là cầu nối cho CMT trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm

về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ với nhau thông qua các buổi thảo luận, hội thảo,

gặp mặt...

Đối với gia đình: Có trách nhiệm quan trọng trong việc chăm sóc, nuôi

dưỡng và giáo dục trẻ khi không tới trường, tạo điều kiện thuận lợi giúp trẻ được

tham gia các hoạt động cộng đồng. Ở tại gia đình, mỗi một thành viên trong gia

đình là những tấm gương trong giao tiếp, ứng xử và tránh những hành động bạo lực

gia đình. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với nhà trường, cụ thể là với giáo viên

của lớp, với ban liên lạc CMT, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin của trẻ

cho nhà trường, giáo viên của lớp về cân nặng, chiều cao, sở thích, dinh dưỡng,

bệnh tật, tâm tư tình cảm của trẻ.

Cha mẹ trẻ, gia đình và cộng đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt

136

động chăm sóc, nuôi dưỡng, các hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục hoà nhập

cho trẻ khuyết tật, hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức về hoạt động chăm

sóc và nuôi dưỡng trẻ: giám sát các chất lượng bữa ăn, an toàn dinh dưỡng, đảm bảo

vệ sinh an toàn thực phẩm theo lịch thường kỳ, lịch đột xuất

Có trách nhiệm phối hợp cùng GV của lớp trong các hoạt động của nhà

trường khi được yêu cầu như: Tham gia đầy đủ các buổi họp CMT, theo dõi sổ liên

lạc điện tử hoặc các hình thức liên lạc khác, tạo điều kiện cho con tham gia các hoạt

động của nhà trường;

Đối với chính quyền và cộng đồng xã hội: tạo điều kiện thuận lợi cho các

trường MN trong các hoạt động của nhà trường, tuyên truyền để mọi tầng lớp trong

xã hội có ý thức, trách nhiệm hơn trong quản lý, hỗ trợ các hoạt động của nhà

trường, thường xuyên hỗ trợ trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục

trong nhà trường, bằng cách phối hợp trong kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các trường

MN trong an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn trong trường MN…

Việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa

nhà trường và các bên liên quan trong việc quản lý các DVC tại các trường MN

công lập tập trung vào các ND sau:

Xây dựng lòng tin, sự ủng hộ của gia đình, xã hội đối với nhà trường, từ đó,

nhận được sự ủng hộ, hỗ trợ và tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ. Hiệu trưởng chỉ đạo, tạo điều kiện trong kiểm tra, giám sát việc

quản lý chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường MN công lập

Tổ chức hoạt động dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ bao gồm chăm sóc dinh

dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an

toàn cho trẻ.

Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phải đảm bảo những nguyên tắc sau:

- Hiệu trưởng chỉ đạo, giám sát đối với các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ căn cứ vào đặc điểm sức khoẻ giới tính, lứa tuổi, nhu cầu dinh dưỡng, tính cách

của từng trẻ, từng nhóm, từng lứa tuổi. Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc chăm

sóc và nuôi dưỡng trẻ sao cho hiệu quả nhất theo từng lúa tuổi, từng nhóm, từng trẻ.

- Kiểm soát, chỉ đạo thực hiện chế độ ăn chất lượng, phong phú, hợp lí về

dinh dưỡng kết hợp với việc tạo không khí bữa ăn vui vẻ, vệ sinh là điều kiện để

137

mỗi trẻ khoẻ mạnh, khôn lớn và phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.

- Chỉ đạo chăm sóc từ giấc ngủ, bữa ăn đến việc tổ chức hoạt động học tập,

vui chơi của trẻ đều liên quan trực tiếp đến sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần

của bé.

- Quản lý, chỉ đạo giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ, phụ trách lớp theo dõi

cân nặng, chiều cao, tình hình sức khoẻ của trẻ hàng tháng. Có kiểm tra đánh giá

giữa tháng, đề xuất phương án tác động hợp lí đối với trẻ cần chăm sóc đặc biệt.

Nhà trường cần phải huy động được sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa

phương, các cấp lãnh đạo, CMT và cộng đồng để quản lý chất lượng hoạt động

chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo đúng quy định, cụ thể:

- Phải xây dựng chế độ ăn, phù hợp với từng độ tuổi, đáp ứng nhu cầu năng

lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày theo khuyến nghị (615 - 726 Kcal). Số

bữa ăn tại trường phải có đủ một buổi chính và một buổi phụ với tỉ lệ cung cấp năng

lượng được phân phối theo cơ cấu phù hợp. Đồng thời, phải xây dựng thực đơn

hàng ngày, theo tuần, theo mùa.

- Chỉ đạo đảm bảo việc tổ chức cho trẻ ngủ một giấc buổi trưa đảm bảo trong

khoảng 150 phút.

- Chỉ đạo thực hiện đúng vệ sinh cá nhân cho trẻ và đảm bảo vệ sinh môi

trường, gồm: vệ sinh phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi, giữ sạch nguồn nước và xử lí

rác, nước thải đúng quy định về đảm bảo an toàn;

- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc khám sức khỏe định

kỳ theo quy định; theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo

lứa tuổi; phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì và các bệnh thường gặp, đồng thời

phối hợp với CMT trong theo dõi việc tiêm chủng cho trẻ. Ngoài ra, BGH cũng xây

dựng kế hoạch từ đầu năm, phổ biến cho CMT các phương án để lựa chọn khám sức

khoẻ cho trẻ, lựa chọn các bệnh viện có uy tín, có đầy đủ phương tiện khám bệnh

cho trẻ.

- Quán triệt và đưa ra các biện pháp bảo vệ an toàn trong trường học và

phòng tránh một số tai nạn thường gặp cho trẻ trong và ngoài trường học.

138

Đẩy mạnh công tác tham mưu, thu hút sự để huy động sức mạnh của cộng

đồng, của xã hội, địa phương trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao CL hoạt

động GD trẻ và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc quản lý chất lượng hoạt động GD

trẻ tại các trường MN công lập.

Tổ chức hoạt động GD trẻ tại trường MN bao gồm hoạt động chơi, hoạt động

học, hoạt động lao động, hoạt động ngày hội, ngày lễ của trẻ trong trường mầm non.

Đối với các trẻ trong độ tuổi mầm non, tổ chức các hoạt động chơi trong nhà trường

là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Chính vì vậy lãnh đạo trong nhà

trường cần chỉ đạo thực hiện hoạt động chơi cho trẻ mang tính khoa học, Trẻ có thể

chơi với các loại trò chơi cơ bản sau: đóng vai theo chủ đề; ghép hình, lắp ráp, xây

dựng; đóng kịch; vận động; dân gian và các trò chơi với phương tiện công nghệ

hiện đại. Tuy nhiên, khi chỉ đạo thực hiện hoạt động này phải phù hợp với tình hình

thực tế của nhà trường, khuôn viên và địa bàn nơi công tác.

- Chỉ đạo, giám sát các hoạt động giáo dục đã được nhà trường xét duyệt,

trên cơ sở kế hoạch của năm học của nhà trường, của nhóm, tổ lớp. Hoạt động học

được giáo viên triển khai ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình thức chơi

(vừa học vừa chơi). Giờ học phải trở nên hấp dẫn với trẻ, là hình thức đặc biệt do

GV tổ chức, là hình thức tổ chức hoạt động đặc trưng của trẻ, kích thích tính tích

cực của trẻ, là sự tương tác và giáo tiếp công việc, là sự tích lũy thông tin nhất

định về thế giới xung quanh của trẻ, nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo

nhất định.

- Xây dựng, chỉ đạo các hoạt động lao động phù hợp đối với lứa tuổi mẫu

giáo được sử dụng như một phương tiện giáo dục, bao gồm: lao động tự phục vụ,

lao động trực nhật, lao động tập thể;

- Hoạt động ngày lễ, ngày hội được tổ chức vào các dịp lễ lớn của thiếu nhi

như ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu,... hoặc ngày kỉ niệm của trường. Nhà

trường tổ chức lễ hội dưới nhiều hình thức giúp các em vừa tham gia vui chơi vừa

học tập và phát huy các năng khiếu, sở trường như: các trò chơi dân gian, các tiết

mục văn nghệ, các cuộc thi bé khỏe,...

Để đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng của hoạt động GD trẻ nhà trường

139

cần huy động được sự hỗ trợ của cộng đồng để mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất, các

trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, các dụng cụ

học tập và vui chơi đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ,...

Trường mầm non phối hợp với các cấp chính quyền địa phương để huy động

sức mạnh của cộng đồng, của xã hội trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao chất

lượng và kiểm tra, giám sát việc QLCL hoạt động GD hòa nhập trẻ tại các trường

MN công lập.

Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non là một trong những

nhiệm vụ mang tính đặc thù là phục vụ nhu cầu của trẻ có hoàn cảnh khó khăn và

làm tất cả mọi thứ có thể để đảm bảo sự hòa nhập hoàn toàn với xã hội và sự phát

triển toàn bộ khả năng của các em. Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của

GD hòa nhập là mỗi đứa trẻ đều có những đặc điểm riêng, các trường học hòa nhập

cần coi trọng việc tạo cơ hội cho trẻ hỏi và được đánh giá bằng nhiều cách khác

nhau. GV trong các trường học hòa nhập đòi hỏi phải xem xét hệ thống các phương

thức GD (thị giác, thính giác, vận động…) trong việc thiết kế phương thức riêng của

mình. Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hỗ trợ mà các nhà GD cung cấp cho học

sinh khuyết tật cũng như đa dạng hóa trải nghiệm GD cho tất cả trẻ.

Để làm tốt công tác GD hòa nhập trẻ khuyết tật, nhà trường cần sự hỗ trợ rất

nhiều từ phía chính quyền địa phương, CMT và cộng đồng từ việc huy động trẻ đến

trường, theo dõi tình trạng sức khỏe và tinh thần của trẻ, hỗ trợ GV về phương pháp

chăm sóc, GD trẻ, hỗ trợ vật chất và tinh thần cho trẻ,…

Tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo

dục trẻ cho gia đình và cộng đồng, xã hội.

Nhà trường, gia đình và xã hội có tầm quan trọng lớn trong việc nâng cao

chất lượng GD và phát triển cộng đồng. Đây là mối quan hệ tác động qua lại có sự

hỗ trợ, tương tác với nhau. Truyền thống gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách

của trẻ em. Gia đình là nơi hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển và bồi

đắp nhân cách của trẻ em còn là cầu nối trẻ em với nhà trường và xã hội. Nhà

trường là môi trường có đủ điều kiện nhất trong việc thực hiện các mục tiêu GD.

140

Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc truyền thụ tri thức, thực hiện các hoạt

động giáo dục cho trẻ hòa nhập và có mối liên hệ với các bạn. Bên cạnh truyền thụ

tri thức văn hóa, nhà trường còn có nhiệm vụ GD, rèn luyện về mặt phẩm chất đạo

đức, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ. Cộng đồng xã hội đóng vai trò quan

trọng trong việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường GD. Tăng cường sự phối

hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng

cao chất lượng và hiệu quả của quá trình GD trẻ em.

Để việc chăm sóc, GD trẻ được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả thì

CMT và cộng đồng cần phải có những kiến thức khoa học nhất định về nuôi dưỡng

và GD trẻ. Đó là những kiến thức về chế độ dinh dưỡng, giờ giấc sinh hoạt, cách

thức vệ sinh, phòng và điều trị bệnh,… cũng như các yếu tố thuộc về môi trường

xung quanh tác động đến sự phát triển nhận thức của trẻ. Chính quyền địa phương

cần có biện pháp kết hợp với các tổ chức, đoàn thể và nhà trường để tuyên truyền,

phổ biến rộng rãi những kiến thức này đến CMT và cộng đồng.

Huy động cộng đồng và các bên có liên quan tham gia kiểm tra, giám sát

việc quản lý chất lượng dịch vụ công tại các trường MN công lập.

Để nâng cao chất lượng chăm sóc, GD trẻ tại các trường MN công lập thì nhà

trường cần phải tăng cường phối hợp liên ngành và huy động các tổ chức, đoàn thể,

cộng đồng dân cư, CMT trong việc giám sát việc thực hiện các DVC trong nhà

trường. Hoạt động chăm sóc, GD trẻ trong các trường MN đóng vai trò quyết định

đối với sự phát triển toàn diện của trẻ, với mục tiêu đổi mới GD và phát triển xã hội.

Đảm bảo chế độ dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn và

phòng chống các dịch bệnh có thể xảy ra theo mùa cho trẻ, đảm bảo chất lượng việc

thực hiện chương trình GDMN là các yêu cầu quan trọng hàng đầu mà bất kì trường

MN nào cũng phải đáp ứng. Tuy nhiên, việc đảm bảo các yêu cầu này chịu tác động,

phụ thuộc của rất nhiều yếu tố trong và ngoài nhà trường như: trách nhiệm của

CBQL, GV và nhân viên trong trường; các nguồn cung cấp thực phẩm cho nhà

trường; hệ thống y tế trên địa bàn; Các đơn vị vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa

cháy, kiểm tra thị trường,...; sự chỉ đạo của chính quyền địa phương;… Trên thực tế

hiện nay vẫn còn xảy ra nhiều vụ việc như thực phẩm bẩn, trẻ gặp tai nạn ngoài ý

141

muốn trong trường, một số GV/nhân viên chăm sóc trẻ dùng nhiều biện pháp phản

GD khi cho trẻ ăn, ngủ,… Do đó, cần phải có sự kiểm tra, giám sát của các bên liên

quan đối với các DVC trong nhà trường để kịp thời phát hiện những sai phạm trong

quá trình nuôi dạy trẻ, từ đó có những biện pháp khắc phục, điều chỉnh phù hợp, đảm

bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.

- Tham mưu, vận động chính quyền địa phương để có được sự sự hỗ trợ của

trong QLCL dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật trong nhà trường.

Hiệu trưởng là người trực tiếp thực hiện lập kế hoạch tham mưu cho cho lãnh

đạo địa phương và lãnh đạo Phòng GD và Đào tạo về công tác quản lý chất lượng

DVC tại trường MN công lập. Khi lập kế hoạch tham mưu cho các cấp lãnh đạo kế

hoạch phát triển mang phải gắn liền với việc phải xây dựng quy hoạch phát triển lâu

dài và bền vững của nhà trường và kế hoạch GD trong từng năm học.

Tranh thủ sự hỗ trợ ủng hộ về cơ sở vật chất, về kinh phí và chỉ đạo của lãnh

đạo các cấp về các ND trọng tâm: (1) Việc đầu tư các hạng mục cơ sở vật chất: xây

dựng lớp học, phòng chức năng, mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ

chơi,...; (2) Số lượng cán bộ, nhân viên và tỷ lệ GV đáp ứng việc cung cấp các DVC

trong nhà trường; (3) sử dụng công nghệ để quản lý dinh dưỡng (phần mềm quản lý

dinh dưỡng): xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định; (4)

Đảm bảo vệ sinh an toàn và vệ sinh phòng chống dịch bệnh; (5) GD hòa nhập trẻ

khuyết tật trong nhà trường; (5) Chương trình giáo dục của nhà trường gắn với điều

kiện thực tế của địa phương và nhà trường; (6) Phát triển các hình thức tuyên

truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ cho

gia đình và cộng đồng.

Tổ chức sử dụng hợp lý và có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,

thiết bị đảm bảo an toàn và các hỗ trợ khác của địa phương. Quản lý chất lượng bữa

ăn bán trú, xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh

dưỡng khuyến nghị theo quy định. Thực hiện xây dựng và đổi mới chương trình GD

theo chỉ đạo của phòng GD và chính quyền địa phương, đảm bảo yêu cầu phát triển

toàn diện cho trẻ. Phối hợp với các cơ sở y tế trong công tác đảm bảo an toàn và

142

phòng chống dịch bệnh cho trẻ theo chỉ đạo của chính quyền địa phương. Phối hợp

với các tổ chức xã hội, đoàn thể và cộng đồng vận động trẻ khuyết tật đến trường và

tạo điều kiện để trẻ hòa nhập với môi trường giáo dục. Kết hợp với các cơ quan

truyền thông, báo chí tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm

sóc, GD trẻ cho gia đình và cộng đồng.

Hiệu trưởng kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả công tác của việc khai

thác, sử dụng các nguồn hỗ trợ từ các cấp chính quyền địa phương đối với việc nâng

cao chất lượng DVC trong nhà trường.

Lập kế hoạch đề xuất huy động sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các

tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa phương và người dân trên địa bàn về các

ND: đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, tài chính,… để nâng cao chất lượng khẩu phần

ăn cho trẻ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo an toàn và phòng chống

dịch bệnh, khám sức khỏe định kì, đổi mới chương trình giáo dục, xây dựng môi

trường sống, môi trường văn hóa lành mạnh và GD hòa nhập trẻ khuyết tật trong

nhà trường.

Liên hệ, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng nơi trường đóng. Tổ

chức các buổi tọa đàm, các chương trình lễ hội, văn hóa văn nghệ tại trường, tổ

chức mời các bên liên quan đến thăm và tham dự một số hoạt động GD của

trường,… để tuyên truyền, phổ biến đến các lực lượng trong cộng đồng về các DVC

tại trường nhằm tranh thủ sự hỗ trợ và phối hợp của tổ chức, đơn vị và cá nhân đối

với trường.

Chỉ đạo cán bộ, GV, nhân viên của nhà trường tích cực phối hợp với các bên

liên quan và CMT trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ. Sử dụng hợp lý

và hiệu quả các nguồn hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng các DVC trong nhà trường.

Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác huy động sự

ủng hộ cộng đồng, xã hội hỗ trợ, phối hợp với nhà trường trong việc quản lý chất

lượng dịch vụ công.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm

sóc, nuôi dưỡng và giáo duc trẻ cho gia đình và cộng đồng.

Hiệu trưởng lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về chăm

143

sóc, GD trẻ cho gia đình và cộng đồng.

Lập kế hoạch dự trù chuẩn bị kinh phí, nhân lực, các ND, tài liệu về khoa

học chăm sóc, giáo dục trẻ.

Nhà trường tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, các buổi tập huấn cho CMT

và các bên liên quan về các kiến thức khoa học liên quan đến chăm sóc, nuôi dưỡng,

GD trẻ như chế độ dinh dưỡng, giờ giấc sinh hoạt, cách thức vệ sinh, phòng và điều

trị bệnh,… cũng như các yếu tố thuộc về môi trường xung quanh tác động đến sự

phát triển nhận thức của trẻ. Đồng thời thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng ở địa phương, các trang thông tin điện tử, các trang mạng xã hội,… để phổ

biến rộng rãi các kiến thức trên đến cộng đồng.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến

kiến thức khoa học về chăm sóc, GD trẻ đối với việc nâng cao chất lượng DVC

trong nhà trường.

- Hiệu trưởng chủ động đề xuất tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và

cộng đồng trong công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý chất lượng dịch vụ công tại

trường mầm non.

Lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các

đoàn thể, tổ chức xã hội, CMT và người dân trên địa bàn thực hiện kiểm tra, giám

sát việc quản lý chất lượng DVC trong nhà trường. Trong kế hoạch phải xác định cụ

thể mục tiêu kiểm tra, giám sát; thời gian tiến hành; lựa chọn các thành phần phù

hợp tham gia hoạt động kiểm tra, giám sát; xây dựng các tiêu chí đánh giá; xác định

phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát và dự trù kinh phí cho

hoạt động.

Tổ chức phối hợp với các bên liên quan triển khai các hoạt động kiểm tra,

giám sát thường xuyên và định kỳ. Cụ thể:

+ Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư kiểm

tra, giám sát việc huy động trẻ đến lớp.

+ Khi có các yêu cầu của cấp trên, nhà trường chủ động phối hợp với tổ

chức y tế, CMT và các bên liên quan kiểm tra chất lượng dinh dưỡng khẩu phần

144

ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn của nhà trường.

+ Hàng năm phối hợp với chính quyền địa phương, phòng giáo dục và đào

tạo quận/huyện, tổ chức y tế và các bên liên quan kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết

bị dạy học và vệ sinh an toàn đồ dùng các nhân, đồ dùng học tập và đồ chơi của trẻ.

+ Phối hợp với chính quyền địa phương, Phòng giáo dục và đào tạo

quận/huyện, tổ chức y tế, phòng vệ sinh môi trường và các bên liên quan kiểm tra

điều kiện đảm bảo vệ sinh và an toàn khu vực nhà trường, đặc biệt là môi trường

học tập và vui chơi của trẻ.

+ Phối hợp với tổ chức y tế và các bên liên quan kiểm tra việc khám sức

khỏe định kì và phòng chống dịch bệnh cho trẻ.

+ Phối hợp với chính quyền địa phương, Phòng giáo dục và đào tạo

quận/huyện, CMT và cộng đồng dân cư kiểm tra hoạt động chăm sóc và GD trẻ

của GV cũng như việc sử dụng và giữ gìn cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ

dạy và học.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện giải pháp đạt đươc kết quả tốt, Hiệu trưởng cần xây dựng được

mối quan hệ tốt với cấp trên, với chính quyền địa phương, với các nhà cung cấp.

Bên cạnh đó cần có sự chỉ đạo, quan tâm và giám sát chặt chẽ với đội ngũ cán bộ

trong trường, ngoài ra, CBQL trong nhà trường cần phải có sự nhất trí cao trong

công tác chỉ đạo đơn vị nhằm góp phần nâng cao chất lượng DVC trong nhà trường.

3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với

điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

3.2.4.1. Mục đích giải pháp

Mục đích của giải pháp này là xây dựng và phát triển chương trình giáo dục

của nhà trường vừa phù hợp với địa phương gắn liền và đảm bảo chương trình

GDMN (cấp quốc gia do Bộ GD&ĐT ban hành) vừa phù hợp với sự phát triển kinh

tế xã hội của địa phương và các điều kiện thực tế của nhà trường nhằm nâng cao CL

DVC trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của trẻ, thực hiện có

hiệu quả mục tiêu GDMN trong giai đoạn phát triển mới. Đồng thời khẳng định

thương hiệu, uy tín và dấu ấn riêng của nhà trường thông qua chương trình giáo dục

của nhà trường.

145

3.2.4.2. Nội dung giải pháp

Phát triển chương trình GDMN của nhà trường gắn với thực tế của nhà

trường gắn với tình hình thực tiễn của địa phương phải tuân thủ các nguyên

tắc sau:

Phải nắm vững chương trình GDMN, quan điểm chỉ đạo và quản lý thực hiện

chương trình, đặc điểm phát triển tâm sinh – lý của trẻ em ở từng độ tuổi để xác định

nội dung, biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động GD một cách hợp lý. Khi thiết kế

các nội dung, các kế hoạch giảng dạy các nhân được thực hiện xây dựng từ tổng thể

đến chi tiết. Việc lựa chọn nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt trong kế hoạch phải ở

mức độ cao hơn so với khả năng hiện có của trẻ. Nội dung trong các hoạt động phải có

sự kế thừa, có chọn lọc, kiến thức cung cấp cho trẻ phải mở rộng dần. Phát triển

chương trình còn phải theo điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực của từng

trường, mỗi trường phải xây dựng kế hoạch riêng phù hợp với điều kiện trường mình

để có tính khả thi. Người xây dựng kế hoạch cần xem xét kết quả thực hiện liên hệ năm

học trước, chủ đề trước để xây dựng cho phù hợp.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

- Lập kế hoạch phát triển chương trình giáo dục mầm non của nhà trường

gắn liền với địa phương:

Hiệu trưởng căn cứ vào chương trình khung GDMN của BGD&ĐT, căn cứ

vào tình hình thực tế điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ và các điều kiện khác của

nhà trường, căn cứ vào nhu cầu của trẻ, của CMT và của xã hội, căn cứ vào mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện thực tiễn của nhà trường

để lập kế hoạch phát triển chương trình giáo dục của nhà trường.

Lập kế hoạch thực hiện chương trình là dự kiến hệ thống các mục tiêu cần

đạt được từ đó, xác định và lựa chọn ND, phương pháp chăm sóc – giáo dục trẻ để

thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định và lên kế hoạch đánh giá

việc thực hiện chương trình trong một khoảng thời gian đó. Cụ thể:

+ Xác định các mục tiêu cần đạt được trên trẻ trong một khoảng thời gian

nhất định. Tuỳ từng loại kế hoạch mà xác định mục tiêu cho phù hợp. Các mục tiêu

phải hướng đến việc đảm bảo sức khoẻ, phát triển trí tuệ, kỹ năng sống cho trẻ.

+ Xác định những ND chăm sóc, GD trẻ. ND chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong

146

kế hoạch phát triển chương trình nhà trường phải thể hiện đầy đủ và chi tiết về việc:

Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi, tổ chức ngủ đầy đủ và hợp

lý, đảm bảo vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường xung quanh trẻ, khám sức khỏe

định kì, phòng chống bệnh dịch và tai nạn, bảo đảm an toàn cho trẻ. ND GD trẻ bao

gồm: GD phát triển thể chất, GD phát triển nhận thức, GD phát triển ngôn ngữ và

GD phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ.

+ Xác định và lựa chọn các phương pháp, biện pháp và các điều kiện để thực

hiện kế hoạch. Lựa chọn các giải pháp hiệu quả để bảo đảm điều kiện thực hiện

chương trình GDMN; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường MN theo các

tiêu chí của trường MN lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng môi trường GD an toàn,

lành mạnh, thân thiện. Chú trọng đổi mới mục tiêu và phương pháp GD trẻ. Lựa

chọn các phương pháp GDMN tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù

hợp với thực tiễn Việt Nam và thành phố Hà Nội để nâng cao chất lượng chăm sóc

GD trẻ. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp thu và triển khai chương trình

GDMN sau năm 2020 với ND và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực

tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.

+ Lên kế hoạch đánh giá sự phát triển của trẻ bao gồm xác định mục đích

đánh giá, ND đánh giá, phương pháp và hình thức đánh giá.

- Tổ chức thực hiện phát triển chương trình GDMN trong nhà trường.

+ Thành lập ban/tổ/nhóm phát triển chương trình nhà trường: BGH quyết

định thành lập ban phát triển chương trình nhà trường trong đó có sự tham gia của

các chuyên gia về lĩnh vực GDMN, các trưởng nhóm/tổ trưởng chuyên môn, GV,

đại diện cha mẹ trẻ, đại diện các bên liên quan để lắng nghe các ý kiến, các đóng

góp xây dựng chương trình sao cho phù hợp nhất.

+ Dự thảo chương trình nhà trường: Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các

chuyên gia, GV, cha mẹ trẻ, các bên liên quan,… thu được từ các hội thảo, phiếu

trưng cầu ý kiến,… tiến đến thống nhất mục đích, mục tiêu, ND môn học, cấu trúc

chương trình môn học, kế hoạch thời gian, cách thức triển khai, các điều kiện

cần thiết để triển khai thực hiện để soạn thảo và đề xuất dự thảo chương trình

nhà trường.

+ Chương trình sau khi hoàn thiện phải được tổ chức thẩm định và ra quyết

147

định ban hành để đảm bảo tính khoa học. Chương trình giáo dục được ban hành

phải được công bố rộng rãi đến toàn thể cán bộ GV, nhân viên nhà trường, CMT và

các bên liên quan nhằm quảng bá, thu hút CMT, trẻ biết đến chương trình.

+ Tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương, các nhà đầu tư, các doanh

nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực thi chương trình nhà

trường. Nhà trường có thể huy động nguồn lực từ các tổ chức xã hội kết hợp với

nguồn lực của nhà trường chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực thi chương trình

nhà trường nhằm đảm bảo tính khả thi cao.

- Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình giáo dục mầm non trong

nhà trường.

Đội ngũ giáo viên, nhân viên chăm sóc trẻ là những người trực tiếp thực hiện

chương trình nhà trường. Do đó, để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chương trình

nhà trường từ đó nâng cao CLGD trong nhà trường thì Hiệu trưởng cần khuyến

khích để phải phát huy được sự tích cực tham gia, tinh thần trách nhiệm cũng như

năng lực chuyên môn của mỗi thành viên trong nhà trường. Cụ thể:

+ Căn cứ vào kế hoạch phát triển tổng thể chương trình nhà trường, BGH

hướng dẫn các tổ chuyên môn/nhóm lớp lập kế hoạch hoạt động chuyên môn theo

năm học, tháng, tuần. Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn/nhóm trưởng hướng dẫn GV,

nhân viên chăm sóc trẻ lập kế hoạch cá nhân và duyệt kế hoạch của từng bộ phân,

cá nhân.

+ Hiệu trưởng lên kế hoạch, từ đó chỉ đạo tổ chức các buổi thao giảng, dự

giờ thăm lớp để các GV học tập, trao đổi chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.

Đồng thời để các tổ trưởng chuyên môn/nhóm trưởng, BGH nhà trường có điều

kiện đánh giá, đóng góp ý kiến nhằm điều chỉnh kịp thời những hạn chế và phát huy

những điểm mạnh trong các hoạt động chăm sóc, GD trẻ.

+ Tổ chức, phát động các phong trào thi đua trong nhà trường trong chuyên

môn, nghiệp vụ để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của cán bộ trong

trường. Chú trọng khuyến khích GV đổi mới phương pháp và hình thức, áp dụng

công nghệ sử dụng các hình ảnh sinh động, trực quan trong giáo dục, trong tổ chức

các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, hướng đến sự phát triển toàn diện về thể

148

chất và trí tuệ, đặc biệt nhấn mạnh GD kỹ năng sống cho trẻ.

+ BGH cùng với các tổ trưởng chuyên môn/nhóm trưởng thường xuyên theo

sát việc thực hiện các hoạt động của nhà trường; GV/nhân viên chăm sóc trẻ để kịp

thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của họ nhằm đưa ra những hướng dẫn,

hỗ trợ chuyên môn hoặc có những sự khích lệ, động viên về tinh thần giúp họ khắc

phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Kiểm tra, đánh giá việc phát triển chương trình giáo dục mầm non trong

nhà trường.

Công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển chương trình nhà trường phải

được thực hiện thường xuyên, đầy đủ theo kế hoạch đã đề ra. Tùy vào mục đích và

thời điểm đánh giá mà lựa chọn phương pháp/hình thức tổ chức đánh giá phù hợp

để thu được kết quả có độ chính xác và độ tin cậy cao làm cơ sở cho việc điều

chỉnh, cải tiến chương trình nhà trường.

+ Sau khi chương trình nhà trường hoàn thiện, cần tiến hành đánh giá nghiệm

thu chương trình để rà soát lại toàn bộ về mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể/chuẩn đầu

ra, ND chương trình, ma trận các lĩnh vực giáo dục phát triển,… trước khi chính thức

ban hành.

+ Trong quá trình thực thi chương trình nhà trường, cần phải thu thập thông

tin phản hồi từ GV, nhân viên chăm sóc trẻ, CMT về chương trình nhà trường. Các

ý kiến này được rút ra qua việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, GD trẻ, đó là cơ sở

để điều chỉnh, cập nhật, bổ sung nhằm liên tục cải tiến chương trình đáp ứng yêu

cầu xã hội và mục tiêu đổi mới giáo dục.

+ Sau khi chương trình nhà trường được đưa vào triển khai, trong quá trình

triển khai cần có họp, đóng góp thì cần phải được đánh giá tổng kết, có điều chỉnh

chương trình (nếu cần thiết). Việc đánh giá tổng kết nhằm thu thập và phân tích

thông tin từ GV, nhân viên, cha mẹ trả, các bên liên quan và từ kết quả chăm sóc,

GD trẻ nhằm xác định hiệu quả của toàn bộ chương trình. Xác định mức độ đạt

được mục tiêu ban đầu đề ra, xác định những tồn tại trong cả quy trình phát triển

chương trình để làm cơ sở cho việc điều chỉnh, cải tiến chương trình.

+ Cần công bố kết quả kiểm tra, đánh giá nghiêm túc phát triển chương

149

trình nhà trường một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực đến toàn thể cán

bộ, GV, nhân viên nhà trường, các cấp lãnh đạo, CMT và các bên liên quan.

+ Ban phát triển chương trình tiến hành phân tích những ưu điểm, nhược

điểm, nguyên nhân của thành công và nguyên nhân của hạn chế trong chương trình

giáo dục đó. Căn cứ vào kết quả phân tích để đưa ra những giải pháp điều chỉnh, bổ

sung, cải tiến để tiếp tục hoàn thiện chương trình.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện tốt giải pháp này, Hiệu trưởng Trường MN cần nắm vững và

quản lý tốt nội dung chương trình giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT, nắm vững

tình hình điều kiện của địa phương về phong tục tập quán, điều kiện kinh tế của địa

bàn, thu nhập của người dân, điều kiện thực tế của trường về cơ sở vật chất, nhu cầu

của trẻ, của CMT và các điều kiện khác từ đó vận dụng vào trong nhà trường.

Cần có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, tận tâm với nghề, sẵn sàng đóng

góp công sức, trí tuệ, thời gian vào xây dựng và phát triển chương trình giáo dục

của nhà trường gắn với điều kiện của địa phương và thực tế của nhà trường.

3.2.5. Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong

trường mầm non công lập theo hướng bảo đảm chất lượng dựa vào thông tư

19/2018/TT-BGD&ĐT

3.2.5.1. Mục đích giải pháp

Đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí để làm cơ sở khoa học cho các hoạt

động quản lý dịch vụ công trong trường MN công lập theo hướng bảo đảm chất

lượng nhằm nâng cao chất lượng DVC trong các trường MN công lập.

3.2.5.2. Nội dung giải pháp

Trên cơ sở các tiêu chuẩn KĐCLGD trường MN (theo Thông tư 19/2018/TT-

BGD&ĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018), căn cứ vào các nội dung của quản lý các yếu

tố đầu vào, các yếu tố quá trình và đầu ra của dịch vụ công trong trường MN, hệ

thống các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường MN công lập theo

hướng BĐCL được xây dựng dựa trên các nội dung của các hoạt động dịch vụ công

(4 hoạt động của DVC) trong trường MN, từ đó làm căn cứ xác định các tiêu chí

bảo đảm các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình và yếu tố đầu ra

150

STT Tiêu chuẩn Tiêu chí

I Nhóm các tiêu chuẩn, tiêu chí đảm bảo các yếu tố đầu vào trong quản

lý dịch vụ công trong trường MN

Tiêu chuẩn 1: Tiêu chí 1: Đảm bảo thực hiện đúng, đủ chương trình

Chương trình GDMN của Bộ GD&DT

GDMN Tiêu chí 2: Đảm bảo chương trình GDMN thực hiện

phù hợp với địa phương và điều kiện thực tế của nhà

trường

Tiêu chí 1: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt chuẩn Tiêu chuẩn 2:

Đội ngũ cán bộ theo quy định hiện hành

quản lý, giáo Tiêu chí 2: Đội ngũ GV đạt chuẩn theo quy định chuẩn

viên và nhân nghề nghiệp GVMN; Đảm bảo đủ về số lượng và cơ

viên cấu

Tiêu chí 3: Đội ngũ nhân viên được phân công công

việc phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo hợp lý theo

năng lực.

Tiêu chuẩn 3: Tiêu chí 1: Hệ thống phòng chức năng, hệ thống phòng

Cơ sở vật chất và học, phòng đa năng, phòng sinh hoạt chung, phòng

nguồn thực phẩm ngủ

Tiêu chí 2: Hệ thống thiết bị đồ dùng, đồ chơi

Tiêu chí 3: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước sinh

hoạt, nước sạch

Tiêu chí 4: Hệ thống cung cấp lượng thực, thực phẩm

an toàn

Tiêu chuẩn 1: Lập dự toán, thực hiện dự toán thu chi Tiêu chuẩn 4:

Hoạt động tài đảm bảo đúng quy định của NSNN

chính Tiêu chuẩn 2: Quản lý, sử dụng các nguồn tài chính

đảm bảo công khai, minh bạch các khoản thu chi

ngoài ngân sách nhà nước đúng quy định

151

Tiêu chuẩn 3: Quản lý, sử dụng các nguồn tài chính

đảm bảo công khai, minh bạch các khoản huy động và

tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy

định

Nhóm các tiêu chuẩn, tiêu chí đảm bảo các yếu tố quá trình trong

quản lý dịch vụ công trong trường MN

Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình chăm sóc và nuôi Tiêu chuẩn 1: dưỡng trẻ theo độ tuổi và giới tính Hoạt động Tiêu chí 2: Thực hiện phát triển chương trình chăm sóc chăm sóc và và nuôi dưỡng trẻ phù với điều kiện nhà trường, nhu nuôi dưỡng cầu mong muốn và đáp ứng của CMT

Tiêu chí 1: Thực hiện hoạt động giáo dục theo đúng

chương trình và quy định của ngành GD

Tiêu chí 2: Phát triển chương trình hoạt động giáo dục Tiêu chuẩn 2:

Hoạt động trẻ phù hợp với quy định về chuyên môn trong GDMN

giáo dục gắn liền với điều kiện nhà trường

Tiêu chí 3: Điều chỉnh nội dung đáp ứng yêu cầu của

ngành và cộng đồng.

Tiêu chí 1: Phân loại, đánh giá mức độ trẻ khuyết tât Tiêu chuẩn 3:

Hoạt động GD Tiêu chí 2: Các thiết bị giáo dục dành cho trẻ khuyết

hoà nhập trẻ tật

khuyết tật trong Tiêu chí 3: Chương trình, đội ngũ giáo viên dạy trẻ

trường MN khuyết tật.

Tiêu chí 1: Chương trình thực hiện các hoạt động Tiêu chuẩn 4

Hoạt động tuyên tuyên truyền và phổ biến kiến thức của nhà trường

truyền và phổ Tiêu chí 2: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và phổ

biến kiến thức biến kiến thức của nhà trường

khoa học về Tiêu chí 3: Kết quả thực hiện các hoạt động tuyên

chăm sóc, nuôi truyền và phổ biến kiến thức của nhà trường

dưỡng và giáo

dục trẻ

152

Nhóm các tiêu chuẩn, tiêu chí đảm bảo các yếu tố đầu ra trong quản

lý dịch vụ công trong trường MN

Tiêu chí 1: Đảm bảo các yêu cầu về chương trình Tiêu chuẩn 1:

Đáp ứng các yêu khung của Bộ GD&ĐT gắn với thực tiễn của địa

cầu của ngành phương

Tiêu chí 2: Đội ngũ cán bộ thực hiện các hoạt động dịch

vụ công trong trường MN đạt chuẩn theo quy định

Tiêu chí 3: Cụ thể hoá các tiêu chí đánh giá trẻ mầm

non theo từng lứa tuổi, giới tính theo quy định của

ngành

Tiêu chuẩn 2: Tiêu chí 1: Đánh giá tình trạng sức khoẻ, chiều cao,

Đáp ứng các yêu cân nặng, tình trạng dinh dưỡng được cải thiện hơn so

cầu của nhà với đầu năm học

trường Tiêu chí 2: Chương trình giáo dục đạt chuẩn đầu ra theo

chương trình phù hợp với từng độ tuổi, giới tính

Tiêu chí 3: Đội ngũ CBQL vững vàng về chuyên môn,

kỹ năng quản lý tốt, có chuyên môn giỏi, gắn kết được

Gia đình, xã hội và nhà trường

Tiêu chí 4: Đội ngũ GV yêu nghề, yêu trẻ, có kiến thức

chuyên môn vững vàng, có kỹ năng hiểu biết về đặc

điểm tâm sinh lý của trẻ, có đầy đủ kiến thức về

chuyên môn về chăm sóc và giáo dục trẻ, yêu nghề,

độc lập trong các hoạt động GD, chăm sóc trẻ, có tinh

thân hợp tác làm việc nhóm, quan hệ tốt với CMT, với

cộng đồng

Tiêu chí 5: Đội ngũ nhân viên phục vụ có trách nhiệm,

tận tâm với nghề, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ của

vị trí công tác

Tiêu chuẩn 3: Tiêu chí 1: Trẻ vui vẻ, phấn khởi khi tới trường MN

153

Đáp ứng các yêu Tiêu chí 2: Cha mẹ trẻ hài lòng với các dịch vụ công

cầu của trẻ và của nhà trường.

cha mẹ trẻ

Tiêu chí 1: Có mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình, xã Tiêu chuẩn 4:

Đáp ứng các yêu hội và địa phương

cầu của cộng Tiêu chí 2: Huy động và sử dụng các nguồn lực một

đồng và xã hội cách dễ dàng, được sự đồng thuận của cộng đồng và

xã hội

Đây là một giải pháp mà nghiên cứu đưa ra mang tính chất gợi ý, đề xuất xây dựng

bộ tiêu chuẩn, tiêu chí giúp các trường MN thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng của

những hoat động dịch vụ công trong nhà trường.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp đã đề xuất

3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm

Nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài, đồng thời kiệm nghiệm

tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý chất lượng DVC trong

GDMN đáp ứng nhu cầu xã hội đã đề xuất.

3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm

3.3.2.1. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của 05 giải pháp quản lý DVC

trong trường MN công lập đã được đề xuất, gồm:

Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ công

trong trường MN.

Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.

Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các bên

liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công lập.

Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều

kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

154

Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường

mầm non theo hướng bảo đảm chất lượng dựa vào thông tư 19/2018/TT-BGD&ĐT

3.2.2.2. Phương pháp khảo nghiệm

Sử dụng phương pháp khảo sát bằng dùng phiếu hỏi (phụ lục số 4)

3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm

Việc khảo nghiệm được thực hiện trên 164 người bao gồm:

Cán bộ quản lý: 132 người (trong đó đang làm công tác QL tại các trường

ĐH có đào tạo các ngành QLGD, đào tạo GVMN, Hiệu trưởng, hiệu phó các trường

mầm non, CBQL các phòng GD&ĐT)

Giảng viên: 32 người (đang giảng dạy tại các trường ĐH có đào tạo QLGD

và đào tạo giáo viên mầm non)

Thâm niên công tác trong lĩnh vựa giáo dục:

Biểu đồ 3.1. Thâm niên công tác của đối tượng tham gia khảo sát

Có 5 người (3%) có thâm niên trong lĩnh vực GD trên 30 năm;

48 người (29,3%) có thâm niên từ 20 đến 30 năm;

83 người (50,6%) có thâm niên từ 10 đến 20 năm;

28 người (17,1%) có thâm niên dưới 10 năm.

155

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

3.3.4.1. Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất

Qua trưng cầu ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát, thu được kết quả

như sau:

Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp

(1) Rất cần thiết (2) cần thiết (3) ít cần thiết (4) không cần thiết (5) rất không cần thiết

Các giải pháp TT

Số lượt ý kiến đánh giá các mức độ cấp thiết của giải pháp (4) (2) (1) (3) (5)

1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

của nhà trường và gia đình, cộng 0 0 56 (31,1%) 108 (65,8% ) 1 (0,6% ) đồng xã hội về sự cần thiết quản lý

DVC trong trường MN

2 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho 0 0 đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và 58 (35,4%) 106 (64,6% ) 1 (0,6% ) nhân viên trong trường MN

3 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển

mối quan hệ giữa nhà trường với các

bên liên quan trong quản lý chất 0 0 0 58 (35,4%) 107 (65,2% ) lượng các DVC tại các trường MN

công lập

4

0 0 101 61,6% 62 37,8% 4 2,4%

0 0 102 62,2% 60 36,6% 2 1,2%

Giải pháp 4: Phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. 5 Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường MN theo hướng BĐCL

156

Qua bảng 3.1. cho thấy kết quả khảo nghiệm các giải pháp đều được các ý

kiến đánh giá ở mức rất cần thiết và cần thiết từ 98% trở lên. Trong đó, có giải pháp

đạt 100% mức cần thiết và rất cần thiết giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối

quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ

công tại các trường MN công lập. Điều này đúng với thực tế hiện nay của các

trường MN đối với quản lý DVC và nâng cao CL DVC cần phải có sự kết nối, phối

hợp mật thiết giữa nhà trường và các bên liên quan. Vấn đề này ngày càng phát

triển và được chú trọng hơn. Bên cạnh đó, kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải

pháp được đề xuất là cần thiết đối với việc quản lý DVC trong trường MN công lập

thành phố Hà Nội theo hướng BĐCL được đồng thuận của các ý kiến. Điều này cho

thấy có thể triển khai các giải pháp này tại các trường MN công lập nhằm bảo đảm

chất lượng DVC trong trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp được đề xuất về quản lý DVC ở

các trường MN trong giai đoạn hiện nay thu được kết quả ở bảng 3.2. sau đây:

157

Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

(5) rất không khả thi (1) Rất khả thi (2)Khả thi (3) ít khả thi (4) không khả thi

Số lượt ý kiến đánh giá các mức độ khả thi của các giải pháp TT Các giải pháp

(1) (2) (3) (4) (5)

1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận

thức của CBQL, GV, nhân

viên của nhà trường và gia

0 0 đình, cộng đồng xã hội về sự 99 (60,4%) 63 (38,4%) 3 (1,8%)

cần thiết quản lý DVC trong

trường MN

2 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt

động bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, 0 0 93 (56,7%) 67 (37,5%) 5 (3,0%) GV và nhân viên trong trường

MN

3 Giải pháp 3: Xây dựng và

phát triển mối quan hệ giữa

nhà trường với các bên liên 0 0 quan trong quản lý chất lượng 90 (54,9%) 73 (44,5%) 2 (1.2%)

các dịch vụ công tại các

trường MN công lập

4

0 0 98 (59,8%) 60 (36,6%) 7 (4,2%)

0 0 99 (60,3%) 60 (36,6%) 6 (3,6%)

Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. 5 Giải pháp 5: Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường MN theo hướng bảo đảm chất lượng

158

Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy:

Nhìn chung, các giải pháp được đề xuất trong luận án khi đưa ra xin ý kiến

đều cho rằng mức độ khả thi và rất khả thi cao đều từ 95% ý kiến. Tuy nhiên với

giải pháp 4: Phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà

trường, địa phương có 7/164 (4,2%) ý kiến cho rằng giải pháp này ít khả thi, thực tế

trong các trường MN công lập hiện nay có 20% khối lượng chương trình các trường

MN được phép điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Giải

pháp được đánh giá cao nhất là giải pháp 3 “Xây dựng và phát triển mối quan hệ

giữa nhà trường với các bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại

các trường MN công lập”, với giải pháp này các ý kiến đồng thuận cao thấy tầm

quan trọng và khả năng thực hiện có tính khả thi và khả thi cao để cho rằng để đảm

bảo chất lượng dịch vụ công trong trường MN. Chỉ có 1,2% ý kiến được khảo sát

cho rằng mức độ ít khả thi của giải pháp này.

Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn các giải pháp đề xuất là

rất cần thiết và có tính khả thi cao. Các giải pháp này cần thiết cho việc quản lý

DVC trong trường MN công lập theo tiếp cận bảo đảm chất lượng, đồng thời

chúng cũng có tính khả thi cao, phù hợp với các trường MN công lập trên địa

bàn thành phố Hà Nội

3.4. Thử nghiệm giải pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.”

Căn cứ vào cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài và kết quả khảo nghiệm

tính cần thiết, khả thi của các giải pháp được đề xuất, giải pháp được lựa chọn đưa

vào thử nghiệm đó là giải pháp 1:“Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm

non” tại trường Mầm non số 5- Ngọc Hà – Ba Đình – Hà Nội.

3.4.1. Mục đích thử nghiệm

Kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả tác động của giải pháp 1 “Tổ chức

hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

và nhân viên trong trường mầm non” đã được đề xuất trong luận án.

159

3.4.2. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm khoa học

a. Về mặt lí luận:

Giáo viên và nhân viên chăm sóc trẻ là những người trực tiếp thực hiện nhiệm

vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, giúp trẻ khuyết tật hòa nhập cũng như là

người thường xuyên tiếp xúc, trao đổi với cha mẹ trẻ về tình trạng của trẻ và chia sẽ

kinh nghiệm, kiến thức nuôi dạy trẻ với cha mẹ trẻ.

Vì vậy, để thực hiện tốt các nhiệm vụ nuôi dạy trẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ

công trong nhà trường, giúp trẻ phát triển toàn diện, đáp ứng được nhu cầu của xã hội

và mục tiêu giáo dục mầm non thì giáo viên/nhân viên chăm sóc trẻ phải đáp ứng được

các yêu cầu về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức và trách

nhiệm nghề nghiệp. Các yêu cầu này được quy định cụ thể trong Chuẩn nghề nghiệp

GVMN theo Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT, bao gồm

(1) Phẩm chất nhà giáo;

(2) Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ;

(3) Xây dựng môi trường giáo dục;

(4) Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng;

(5) Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng dụng công nghệ thông tin, thể

hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

Trong đó, quy định về Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm yêu cầu

giáo viên mầm non nắm vững chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non; thường

xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục, tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phát triển

toàn diện trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non.

Như vậy, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên để đáp ứng Chuẩn

nghề nghiệp vừa là yêu cầu đối với các trường mầm non, vừa là yêu cầu của đảm

bảo chất lượng dịch vụ công trong nhà trường. Để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

cho giáo viên, hiệu trưởng các trường mầm non cần phải thường xuyên tạo điều

kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về chính trị, về chuyên môn nghiệp

vụ cũng như các lớp bồi dưỡng năng lực tin học, ngoại ngữ để thực hiện đầy đủ các

dịch vụ công của nhà trường. Ngoài ra, cần tạo điều kiện để giáo viên tham gia các

160

hội thảo chuyên môn, lớp tập huấn chuyên đề hoặc các buổi giao lưu, học tập, chia

sẽ kinh nghiệm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện để họ

tham gia học tập ở các trình độ cao hơn và khuyến khích cá nhân tự học, tự rèn

luyện để nâng cao năng lực nghề nghiệp.

b. Về mặt thực tiễn

Kết quả khảo nghiệm về giải pháp quản lí dịch vụ công trong trường MN

công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội là “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường

mầm non” có mức độ cần thiết và khả thi cao nên được lựa chọn để tiến hành thử

nghiệm tại trường MN số 5 – Ngọc Hà, Ba Đình- Hà Nội

3.4.3. Giả thuyết thử nghiệm

Nếu áp dụng nội dung giải pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm

non” sẽ tác động trực tiếp đến QL DVC trong trường MN, từ đó bảo đảm được CL

DVC trong trường MN vì đây chính là khâu then chốt tác động trực tiếp vào chất

lượng giáo viên, do đó bảo đảm nâng cao chất lượng dịch vụ công trong giáo dục tại

trường MN công lập.

3.4.4. Mẫu và thời gian thử nghiệm

Thử nghiệm được tiến hành trên 31 giáo viên tại Trường mẫu giáo số 5 -

Ngọc Hà - Ba Đình - Thành phố Hà Nội.

Thời gian thử nghiệm bắt đầu từ tháng 2/2019 và kết thúc vào tháng 2/2020.

3.4.5. Nội dung và cách thức thử nghiệm

3.4.5.1. Nội dung thử nghiệm

Như Luận án đã đề xuất, vấn đề tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về thực

hiện các hoạt động dịch vụ công của Hiệu trưởng Trường mầm non được thực hiện

như một nội dung quản lý đội ngũ của Nhà trường.

Chất lượng dịch vụ công là khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo

dục của Nhà trường, thu hút các bậc cha mẹ trẻ tin tưởng và lựa chọn Nhà trường

là địa chỉ đáng tin cậy để gửi trẻ, cũng như hợp tác với Nhà trường trong chăm

sóc, giáo dục trẻ.

161

Việc cập nhật thường xuyên kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó có

kiến thức về dịch vụ công trong trường mầm non không chỉ là yêu cầu của ngành

giáo dục mà còn là nhu cầu của mỗi giáo viên trong qua trình công tác. Từ đó giúp

cho CBQL, GV tiếp cận những thông tin mới, phát huy năng lực sáng tạo của mỗi

bản thân cán bộ, giáo viên trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng

mục tiêu của giáo dục MN trong giai đoạn hiện nay. Vì thế, Tổ chức hoạt động bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV và nhân viên trong trường

mầm non nhằm nâng cao chất lượng DVC trong trường MN cũng là nội dung cơ

bản trong quá trình thử nghiệm của luận án, bao gồm hai nội dung:

(1) Lựa chọn, cử và tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng hạng: Giáo

viên mầm non hạng 2 và hạng 3

Theo quy định của các cấp học, giáo viên được xếp hạng chức danh nghề

nghiệp vào 3 hạng (riêng đối với GVMN là hạng II, III, IV). Sau khi tốt nghiệp trình

độ cử nhân giáo dục sư phạm thì giáo viên được xếp vào hạng thấp nhất. Trong quá

trình phấn đấu và tích lũy các điều kiện về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, giáo

viên có đủ điều kiện để nâng hạng khi có đợt tham gia xét hoăc thi nâng hạng. Nếu

một giáo viên từ lúc vào nghề không tham gia học bồi dưỡng và thi thì vẫn chỉ ở

hạng thấp nhất. Vì vậy nếu giáo viên muốn thăng hạng thì phải phấn đấu đáp ứng

được các yêu cầu của tiêu chuẩn nâng hạng.

Để được thăng hạng giáo viên phải có kế hoạch và lộ trình cho việc tích lũy

các minh chứng. Bồi dưỡng thăng hạng không chỉ đơn thuần cho việc giáo viên đủ

điều kiện giải quyết chế độ chính sách mà còn thể hiện sự phát triển chuyên môn

nghiệp vụ, vị trí và đẳng cấp của giáo viên trong phát triển nghề nghiệp. Bởi vậy

Hiệu trưởng trường mầm non cần giúp cho giáo viên hiểu được thiết kế và kết cấu

hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên. Hạng càng cao thì ngoài lợi ích được

hưởng giáo viên sẽ phải cống hiến nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, sẵn sàng nhận

nhiệm vụ nhà trường giao cho trường. Như vậy nếu muốn giáo viên được hưởng

quyền lợi và khẳng đinh vị thế nghề nghiệp giáo viên cần phải nỗ lực cố gắng hơn

tất cả các thành viên khác.

162

Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch khi xét cử giáo viên đi học nâng

hạng giáo viên, Hiệu trưởng trường Mẫu giáo số 5 đã thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Công khai các tiêu chí để đề cử giáo viên tham gia bồi dưỡng

nâng hạng giáo viên:

+ Đối với giáo viên cử đi học nâng hạng từ 3 lên 2 có những tiêu chí sau:

1) Đang được hưởng lương giáo viên mầm non hạng 3.

2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp.

3) Là thành viên trong ban giám khảo từ cấp trường trở lên.

4) Đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo qui đinh.

5) Đạt ít nhất lao động tiên tiến cấp cơ sở 3 năm liên tiếp.

6) Không có khiếu kiện từ phụ huynh.

7) Tham gia đầy đủ các hoạt động của nhà trường.

+ Đối với giáo viên cử đi học nâng hạng từ 4 lên 3 có những tiêu chí sau;

1) Đang được hưởng lương giáo viên mầm non hạng IV

2) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp

3) Là thành viên trong ban giám khảo từ cấp trường.

4) Đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo qui đinh.

5) Đạt ít nhất lao động tiên tiến cấp cấp trường, giáo viên giỏi cấp trường 3

năm liên tiếp.

6) Không có khiếu khiện từ phụ huynh nhà trường

7) Tham gia đầy đủ các hoạt động của nhà trường

Bước 2: Tổ chức bình xét tại Hội đồng sư phạm nhà trường để đề cử giáo

viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên.

+ Sau khi phân loại và đưa ra các tiêu chí nhà trường có 1/31 giáo viên được

tham gia học nâng hạng giáo viên mầm non hạng III lên giáo viên mầm non hạng II

và 7/31 giáo viên được tham gia học nâng hạng giáo viên mầm non hạng IV lên

giáo viên mầm non hạng III.

Bước 3: Công khai sư hỗ trợ của nhà trường đối với giáo viên được đề cử

giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên.

+ Thời gian và hình thức tham gia học: Tháng 02/2019- 02/2020 (Học thứ

bảy và chủ nhật – học trực tuyến).

163

+ Kinh phí hỗ trợ: Nhà trường hỗ trợ 50% kinh phí học tập cho giáo viên

được cử tham gia học nâng hạng.

Bước 4: Kiểm tra kết quả khoá bồi dưỡng đối với giáo viên được đề cử

giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên.

Kiểm tra kết quả khoá bồi dưỡng đối với giáo viên được đề cử giáo

viên tham gia bồi dưỡng nâng hạng giáo viên về kiến thức, kỹ năng thực hiện hoạt

động dịch vụ công qua trao đổi, dự giờ, quan sát, trò chuyện với cha mẹ trẻ.

(1) Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên mầm non cốt cán và giáo viên

của nhà trường.

Muốn phụ huynh tin tưởng, tín nghiệm nhà trường, người Hiệu trưởng là phải

chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ: đội ngũ vững vàng chuyên môn, có đạo đức

nghề nghiệp. Giáo viên chỉ làm tốt được những điều này khi họ thực sự hiểu được đứa

trẻ muốn gì và nghĩ gì? Ngoài ra họ cần phải được nhà trường trang bị những kiến thức

hành trang cơ bản của một cô giáo mầm non thông qua các khóa học bồi dưỡng do nhà

trường tổ chức. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay xã hội phát triển, đòi hỏi mỗi giáo

viên tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bắt kịp sự thay đổi, đổi

mới của GDMN. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, các cô giáo mầm non luôn sáng

tạo đổi mới và tiếp cận phương pháp dạy học tiên tiến nhất.

Để tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên mầm non cốt cán và giáo viên

trong nhà trường về dịch vụ công trong trường mầm non, Hiệu trưởng trường mầm

non số 5 đã thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phổ biến cho giáo viên trong

nhà trường.

Bước 2: Mời các chuyên gia, các giảng viên có uy tín của các trường ĐHGD

và CĐ mẫu giáo TƯ về trường để triển khai các hoạt động bồi dưỡng và chia sẻ

kinh nghiệm về dịch vụ công trong trường mầm non.

Bước 3: Tổ chức bồi dưỡng tại chỗ cho giáo viên của nhà trường do các

giảng viên, các chuyên gia, ban giám hiệu giảng dạy tại nhà trường.

Nâng cao năng lực nghề nghiệp là yếu tố then chốt quyết định sự thành công

của người giáo viên. Nội dung bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm

non về dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường mầm non bao gồm:

164

(1) Dịch vụ chăm sóc và nuôi dưỡng: Dịch vụ chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc

ngủ, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khoẻ và bảo đảm an toàn cho trẻ; (2) Hoạt

động giáo dục: Hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động ngày

lễ, ngày hội; (3) Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường; (4)

Hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ em cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng. Các chuyên đề được tiến hành bồi

dưỡng bao gồm:

- Chuyên đề Phát triển năng lực xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm

trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công.

- Chuyên đề Phát triển năng lực sử dụng các phương pháp tiên tiến như

STEM, Montessori; sử dụng và khai thác đồ dùng hiệu quả trong trường mầm non

để thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công.

3.5.5.2. Cách thức thử nghiệm

- Thời gian thử nghiệm: 12 tháng (từ tháng 2/2019 và đến tháng 2/2020).

- Tổ chức thử nghiệm:

Bước 1. Chuẩn bị

+ Thống nhất với Ban Giám hiệu và đội ngũ giáo viên về kế hoạch triển khai

các hoạt động thử nghiệm.

+ Đo năng lực nghề nghiệp của các giáo viên trước khi tham gia các hoạt

động thử nghiệm.

Bước 2. Thử nghiệm

Từ những yêu cầu về nội dung “Thu hút, bồi dưỡng và đãi ngộ đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chăm sóc trẻ” cho đội ngũ giáo viên trường mẫu

giáo số 5, tác giả đã phối hợp với Ban Giám hiệu và giáo viên Trường mẫu giáo số

5 triển khai các hoạt động cụ thể như sau:

(1) Khuyến khích giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng nâng hạng và bồi dưỡng

các chuyên đề nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.

(2) Tổ chức tập huấn năng lực xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm

trung tâm” ở trường mầm non.

(3) Tổ chức tập huấn năng lực năng lực sử dụng các phương pháp tiên tiến như

STEM, Montessori; sử dụng và khai thác đồ dùng hiệu quả trong trường mầm non.

165

3.4.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thử nghiệm

3.4.6.1. Tiêu chí đánh giá

Sự thay đổi của giáo viên sau khi được tham gia các hoạt động bồi dưỡng

được thể hiện qua 07 tiêu chí:

(1) Phát triển kiến thức chuyên môn về thực hiện dịch vụ công trong trường

mầm non thông qua việc tham gia các chương trình bồi dưỡng nâng hạng

hoặc/và bồi dưỡng tại chỗ.

(2) Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ trong 4 hoạt động dịch vụ công trong nhà trường.

(3) Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để thực hiện 4 nhóm

hoạt động dịch vụ công trong lớp phụ trách.

(4) Vận dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ,

nhóm lớp, nhà trường và tình hình thực tế của địa phương.

(5) Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng công việc với vai trò người thực

hiện, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.

(6) Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây dựng môi trường lớp theo hướng

“Giáo dục Lấy trẻ làm trung tâm” trên các trang thông tin của tổ, nhóm

chuyên môn.

(7) Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết quả Hoạt động chăm sóc và nuôi

dưỡng trẻ; Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa nhập trẻ khuyết tật trong

nhà trường; Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi

dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các CMT và cộng đồng.

3.5.6.2. Thang đánh giá

Năng lực thực hiện dịch vụ công trong trường mầm non của giáo viên trường

Mẫu giáo số 5 được đánh giá qua 4 mức độ và lượng hóa thành điểm số như sau:

Tốt/Rất hài lòng: 4 điểm

Khá/Hài lòng: 3 điểm

Đạt/Tương đối hài lòng: 2 điểm

Chưa đạt/Không hài lòng: 1 điểm

166

Thang đánh giá:

Mức 1 (Tốt): X = 3,25 - 4,0

Mức 2 (Khá): X = 2,5 - 3,24

Mức 3 (Đạt) X = 1,75 - 2,49

Mức 4 (Chưa đạt): X < 1,75

3.4.7. Phương pháp đánh giá thử nghiệm

Giáo viên Trường mẫu giáo số 5 tham gia thử nghiệm tự đánh giá về khả

năng thực hiện các dịch vụ công của bản thân tại hai thời điểm trước và sau thử

nghiệm. Giáo viên tự đánh giá bằng cách chọn phương án trả lời trong phiếu hỏi.

Kết quả thử nghiệm là kết quả so sánh trước sau về năng lực của giáo viên và

mức độ hài lòng của cha mẹ trẻ về các dịch vụ công trong Nhà trường.

3.4.8. Kết quả thử nghiệm

Luận án đã tiến hành khảo sát năng lực nghề nghiệp trước và sau thử nghiệm

của GV trường mẫu giáo số 5 qua 07 tiêu chí.

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá năng lực thực hiện các dịch vụ công

của giáo viên Trường Mẫu giáo số 5 trước và sau thử nghiệm

Mức độ (1) Tốt (2) Khá (3) Đạt (4) Chưa đạt

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Tiêu ĐTB ĐTB chí (2) (3) (4) (2) (3) (4) (1) (1)

2 8 21 0 11 15 5 0 1 2,33 3,04

1 6 22 2 15 13 3 0 2 2,18 3,11

0 4 20 7 8 18 4 1 3 1,73 2,60

1 5 23 2 8 20 3 0 4 2,16 2,84

0 3 21 7 5 19 4 3 5 1,69 2,47

0 5 22 4 6 21 2 2 6 1,71 2,47

2 9 20 0 13 16 2 0 7 2,38 3,07

ĐTB 2,03 2,80

167

Với mức xác suất α = 0.05; P < 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa

Năng lực của giáo viên trước và sau thử nghiệm được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường mầm non

trước và sau thử nghiệm giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

Sau khi thực hiện các biện pháp thử nghiệm, chất lượng đội ngũ giáo viên

theo tiêu chí khung năng lực đặc trưng của giáo viên trường Mầm non số 5 tăng lên

đáng kể. Đánh giá điểm trung bình sau thử nghiệm tăng 0,77 điểm so với đánh giá

trước thử nghiệm, từ 2,03 (ở mức đạt) lên 2,80 (ở mức khá). Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p = 0,000. Đánh giá sau thử nghiệm cho kết quả cao hơn so với đánh

168

giá trước thử nghiệm ở cả 7 tiêu chí (p = 0,000 và 0,002). Tiêu chí số 2 “Xây dựng

các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong 4

hoạt động dịch vụ công trong nhà trường” có mức tăng nhiều nhất với 0,93 điểm

(từ 2,18 lên 3,11). Có mức tăng đứng thứ hai là tiêu chí số 3 “Xây dựng môi trường

giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công

trong lớp phụ trách” với 0,87 điểm (từ 1,73 lên 2,60). Xếp thứ ba về mức tăng là

tiêu chí số 5 “Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng công việc với vai trò

người thực hiện, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm”, với mức tăng là 0,78 điểm (từ

1,69 lên 2,47). Tiếp đến, có mức tăng thứ tư là tiêu chi số 6 “Chia sẻ kiến thức, kinh

nghiệm khi xây dựng môi trường lớp theo hướng “Giáo dục Lấy trẻ làm trung tâm”

trên các trang thông tin của tổ, nhóm chuyên môn” tăng 0,76 điểm (từ 1,71 lên

2,47). Tiêu chí số 1 “Phát triển kiến thức chuyên môn về thực hiện dịch vụ công

trong trường mầm non thông qua việc tham gia các chương trình bồi dưỡng nâng

hạng hoặc/và bồi dưỡng tại chỗ” có mức tăng điểm đứng thứ năm với 0,71 điểm (từ

2,33 lên 3,04). Xếp 6/7 tiêu chí trong mức độ tăng điểm là tiêu chí số 4 “Vận dụng

các phương pháp, phương tiện giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp, nhà

trường và tình hình thực tế của địa phương” tăng 0,68 điểm (từ 2,16 lên 2,84). Có

mức tăng thấp nhất là tiêu chí số 7 “Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết quả

Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ; Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa

nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức

khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các CMT và cộng đồng” với

0,69 điểm (từ 2,38 lên 3,07).

Như vậy, kết quả thử nghiệm cho thấy việc thử nghiệm đã đạt được mục đích

đề ra. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu khung

năng lực đặc trưng của GVMN đã mang lại hiệu quả tích cực. Điều này khẳng định

tính đúng đắn của giải pháp phát triển đội ngũ GVMN theo hướng chuẩn hóa đã

được đề xuất trong luận án.

169

Kết luận Chương 3

Căn cứ vào các nguyên tắc đã đề xuất cùng kết quả nghiên cứu lý luận và đánh

giá thực trạng DVC và quản lý chất lượng DVC trong trường MN công lập trên địa bàn

thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất lượng, Luận án đề xuất năm giải pháp:

Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ công

trong trường MN

Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.

Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các

bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công lập

Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều

kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường

mầm non theo hướng bảo đảm chất lượng

Các giải pháp đã được khẳng định tính cần thiết và khả thi qua khảo nghiệm

nhận thức của CBQL và GVMN. Luận án đã tiến hành thử nghiệm một nội dung

của giải pháp “Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non” tại Trường mẫu

giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba Đình - Thành phố Hà Nội. Kết quả thử nghiệm cho thấy

bảy tiêu chí đánh giá đều được tăng lên và sự khác biệt kết quả trước và sau thử

nghiệm có sự khác biệt có ý nghĩa.

170

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Dịch vụ công trong GDMN được hiểu là kết quả tương tác giữa người

cung cấp dịch vụ là nhà nước (nhà trường) và khách hàng trực tiếp là trẻ và gián

tiếp là CMT trên 4 hoạt động (hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ; hoạt động

giáo dục; hoạt động GD hòa nhập trẻ khuyết tật; hoạt động tuyên truyền và phổ biến

kiến thức về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ). Đối với đặc thù của DVC trong GDMN

khác với các cấp học khác là quan tâm nhiều đến các vấn đề chăm sóc, dinh dưỡng

cho trẻ hợp với mục tiêu GDMN, hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ và thoả

mãn được nhu cầu của trẻ, của cha mẹ trẻ và xã hội.

Nội dung QLCLDVC trong trường MN công lập theo tiếp cận đảm bảo chất

lượng dựa vào mô hình CIPO bao gồm:

Quản lý các yếu tố đầu vào (I): (1) Quản lý chương trình của Bộ GD&ĐT gắn

liền với điều kiện thực tế của địa phương và của nhà trường; (2) Đội ngũ nhà

trường; (3) Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm; (4) Quản lý hoạt động tài chính.

Quản lý các yếu tố quá trình (P): (1) Quản lý hoạt động dịch vụ chăm sóc

và nuôi dưỡng, (2) Quản lý hoạt động giáo dục, (3) Quản lý hoạt động giáo dục

hoà nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, (4) Quản lý hoạt động tuyên truyền và

phổ biến kiến thức Quản lý các yếu tố đầu ra (O): (1) Kết quả đầu ra theo lứa

tuổi; (2) Đáp ứng yêu cầu của ngành; (3) Đáp ứng yêu cầu của ngành; của cha

mẹ trẻ; của trẻ; của xã hội.

Tác động của bối cảnh (C): (1) Số lượng dân cư và số trẻ đến độ tuổi đi học;

(2) Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn; (3) Chính sách phát triển GDMN; (4)

Nhận thức cộng đồng về GDMN;

Các yếu tố ảnh hưởng tới cung cấp dịch vụ công và quản lý dịch vu công

trong nhà trường như: văn hoá nhà trường; năng lực quản lý điều hành của đội ngũ

cán bộ quản lý trong nhà trường; phẩm chất, năng lực của đôi ngũ; cơ sở vật chất và

trang thiết bị; cơ chế chính sách; điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị…

171

1.2. Việc đánh giá thực trạng DVC và quản lý dịch vụ công trong các

trường MN công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất

lượng cho thấy:

Dịch vụ công trong các trường MN TP Hà Nội đã được triển khai, thực hiện

nghiêm túc và đầy đủ, đã đáp ứng được yêu cầu của ngành và của CMT, tuy nhiên

bên cạnh đó cũng có những hạn chế, bất cập trong quá trình cung cấp các dịch vụ

chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức các hoạt động GD hoà nhập cho trẻ khuyết tật và

hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức trong chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.

Kết quả khảo sát quản lý DVC trong các trường MN công lập dựa trên mô hình

CIPO trong quản lý cho thấy các ND được khảo sát về chất lượng DVC tại các trường

MN công lập đã phần nào bảo đảm chất lượng, tuy nhiên bên cạnh đó có một số ND

đánh giá chưa cao như: Quan tâm của gia đình, xã hội (dân cư, chính quyền trên địa

bàn trường đóng); việc xây dựng chương trình nhà trường để phát triển kỹ năng sống

cho trẻ, cá nhân hóa trẻ theo lứa tuổi không chỉ về GD mà còn về dinh dưỡng cho trẻ;

đội ngũ của trường về chất lượng đầu bếp, phân công các vị trí chưa phù hợp, việc đào

tạo đội ngũ quản lý kế cận chưa được quan tâm; Cơ sở vật chất: đồ dùng chưa đúng

kích cỡ, các thiết bị đồ dùng đồ chơi chưa được an toàn, thiếu thiết bị an ninh trường

học, chưa có bếp ăn vệ sinh rộng rãi cho trẻ; Quá trình quản lý việc lập kế hoạch cho

trẻ hòa nhập chưa được tốt, hoạt động tuyên truyền còn yếu, giám sát trẻ hòa nhập,

kiểm tra thực hiện còn cần được cải thiện; Đầu ra thì những vẫn đề liên quan đến trí lực

của trẻ còn chưa được bằng các lĩnh vực khác, sự hứng thú vui vẻ của trẻ khi đến

trường chưa cao.

1.3. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, Luận án đã đề

xuất năm giải pháp quản lý DVC trong các trường MN công lập theo tiếp cận

BĐCL, gồm:

Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý dịch vụ công

trong trường MN

Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường mầm non.

Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các

172

bên liên quan trong quản lý chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công lập

Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều

kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch vụ công trong trường

mầm non theo hướng bảo đảm chất lượng

Các giải pháp đã được khẳng định tính cần thiết và khả thi qua khảo nghiệm

CBQL và GVMN. Luận án đã tiến hành thử nghiệm một nội dung của giải pháp “Tổ

chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và

nhân viên trong trường mầm non” tại Trường mẫu giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba Đình -

Thành phố Hà Nội. Kết quả thử nghiệm cho thấy bảy tiêu chí đánh giá đều được

tăng lên và sự khác biệt kết quả trước và sau thử nghiệm là sự khác biệt có ý nghĩa.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND quận, huyện ở thành phố Hà Nội

Có chính sách thu hút, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GVMN có chất lượng cao.

Tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL, GVMN giỏi chuyên môn, tâm huyết với nghề,

ổn định về tâm lý và thu nhập. Xây dựng các chính sách thu hút đội ngũ CBQL,

GVMN bình đẳng, công khai.

Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, ngân sách cho các trường MN công lập; ưu

tiên các trường xa trung tâm quận, huyện nhằm giảm bớt sự chênh lệch về cơ sở vật

chất giữa các trường MN công lập.

Chỉ đạo các đơn vị thực hiện việc rà soát các chế độ đối với các trẻ nằm

trong diện được hưởng các ưu tiên về GDMN có điều kiện đến cơ sở GDMN công

lập gần nhất để học tập.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phòng GD&ĐT mở các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý của các trường

mầm non nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, cập nhật

thường xuyên những thay đổi chính sách, văn bản chỉ đạo, điều hành đáp ứng

yêu cầu của ngành giáo dục.

Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên của các trường mầm

non, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ theo các phương

pháp giảng dạy tiên tiến đáp ứng yêu cầu của giáo dục

173

2.3. Đối với cán bộ quản lý của các trường mầm non công lập

Áp dụng các giải pháp đã được đề xuất trong nghiên cứu này cho phù hợp

với điều kiện thực tế của nhà trường.

Tuân thủ các quy định của Nhà nước về chi tiêu ngân sách nhà nước, tuân

thủ nghiêm Quy chế, Điều lệ của Trường Mầm non, các văn bản hướng dẫn thực

hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Xây dựng các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý tốt các nội dung dịch vụ công

cung cấp trong nhà trường; trên cơ sở điều kiện thực tiễn của nhà trường vận dụng linh

hoạt, sáng tạo các giải pháp quản lý vào trong trường MN một cách phù hợp nhất.

Kết nối, giao lưu với các trường MN khác trong TP Hà Nội để học tập trao

đổi và rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, giáo dục và chăm sóc trẻ: chia

thành nhiều đợt, nhiều nhóm các nhóm từ 2-3 người, thời gian từ 1 -2 ngày/trường.

Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí về

quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập trong nghiên cứu này vì giải

pháp này mới chỉ mang tính chất đề xuất, nếu phù hợp đề nghị các trường tiếp tục

xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể phù hợp với điều kiện của trường nhằm nâng

cao chất lượng dịch vụ công trong nhà trường.

174

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

1. Mai Thị Khuyên (2018), Thực trạng mạng lưới, chất lượng, dịch vụ chăm sóc trẻ

tại các trường mầm non, Tạp chí Giáo chức, số tháng 5/2018.

2. Mai Thị Khuyên (2018), Vai trò của nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công

về giáo dục, đào tạo, tạp chí giáo chức số tháng 7/2018

3. Mai Thị Khuyên, Tăng Thị Thùy (2018), Đánh giá của giáo viên về chất lượng

dịch vụ công trong giáo dục mầm non, Kỷ hiếu Hội thảo Quốc tế năm 2018,

Education for all, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Mai Thị Khuyên (2020), Một số giải pháp quản lý chất lượng dịch vụ công trong

giáo dục mầm non đáp ứng nhu cầu xã hội tại thành phố Hà Nội, Tạp chí Giáo

dục số đặc biệt kỳ I, tháng 5/2020, tr2-7.

5. Mai Thị Khuyên (2020), Đề xuất nội dung quản lý chát lượng dịch vụ công trong

trường mầm non theo mô hình CIPO, Tạp chí Giáo dục kỳ 2 tháng 7/2020, tr5-10.

175

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2006), Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt

Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.

2. Nguyễn Như Ất (2005), “Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục

của Liên Bang Nga”, Quản lý Nhà nước về Giáo dục – Lý luận và thực tiễn, tr

359-361.

3. Lê Thị Thu Ba (2016), Quản lý chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường

mầm non tư thục thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Khoa học, Trường

Đại học Sư phạm Vinh.

4. Đặng Quốc Bảo (2001), Kinh tế học giáo dục: Một số vấn đề lý luận và những

ứng dụng vào việc xây dựng chiến lược giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà

Nội, tr. 9,25,28,62.

5. Đặng Quốc Bảo (2003), Phát triển nhà trường: Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 21.

6. Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai: Vấn đề và giải

pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 237-238.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Chiến lược giáo dục mầm non từ năm 1998 đến

2020, NXB Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quyết Định số 05/VBHN-BGD&ĐT về việc

Ban hành Điều lệ trường Mầm non

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Quyết Định số 04/VBHN-BGDĐT về việc Ban

hành Điều lệ Trường mầm non

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), TT số 25/2014/TT-BGDĐT về việc ban hành

tiêu chuẩn Đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất

lượng giáo dục mầm non

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 17/2009/TTBGD-ĐT về việc ban

hành chương trình giáo dục mầm non.

176

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Hội thảo quốc gia “Vai trò điều tiết của Nhà

nước trong việc đảm bảo chất lượng và công bằng giáo dục”, Tổ chức Quốc tế

Pháp ngữ (OIF).

14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông tư số 19/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 8

năm 2019, các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục mầm non.

15. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục - những vấn đề lí luận và thực

tiễn, NXB Giáo dục.

16. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998), Đại Cương về quản lý, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

17. Chính phủ (2003), Công văn số 872/CP-KG ngày 02/7/2003 phê duyệt Kế

hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003-2015.

18. Chính phủ (2003), Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục & Đào tạo.

19. Chính phủ (2004), Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 quy định

trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

20. Chính phủ (2006), Nghị Định số 75/2006/NĐ-CP về Hướng dẫn thực hiện một

số Điều của Luật Giáo dục năm 2005.

21. Chính Phủ (2017), Quyết định 186/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2017, Ban

hành danh mục sự nghiệp công có sử dụng ngân sách nhà nước

22. Nguyễn Đức Chính, Trần Xuân Bách, Trần Thị Thanh Phương (2015), Quản lý

chất lượng trong giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013

của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quộc lần thứ

XII, NXB Chính trị Quốc gia.

25. Nguyễn Kim Dung và Phạm Xuân Thanh (2003), Về một số khái niệm thường

dùng trong đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học, Tạp chí Giáo dục, số 66,

tháng 9/2003.

26. Vũ Trí Dũng (2014), Marketing dịch vụ công, NXB Kinh tế Quốc dân.

27. Phạm Thị Hồng Điệp (2013), “Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công Kinh

177

nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 3, Tr.26-32.

28. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề Giáo dục – đào tạo, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội, tr. 10-11, 13.

29. Đặng Đức Đạm (2006), Dịch vụ công và yêu cầu đổi mới, Tạp chí Quản lý Kinh

tế 2/2006, Tr48

30. Nguyễn Minh Đạo (2001), Khoa học Quản lý, Tập 1, Trường ĐH Kinh tế Quốc

dân Hà Nội

31. Đỗ Thị Hải Hà (2007), Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công, NXB

Khoa học – Kỹ thuật.

32. Đỗ Thị Hải Hà, Mai Ngọc Anh (2015), Cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam hiện

nay, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 218, tr2-10.

33. Phạm Minh Hạc (2003), Bàn về giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 85.

34. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2017), Quản lý giáo

dục, NXB Đại học Sư phạm.

35. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành

chính ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

36. Nguyễn Ngọc Hiến (2003), Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công

– nhận thức, thực trạng và giải pháp, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.

37. Nguyễn Tiến Hùng (2015), Quản lý chất lượng trong giáo dục, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

38. Học viện Chính trị Quốc gia (1998), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước,

tập II, NXB Lao động, Hà Nội.

39. Hoàng Văn Hảo (2002), một vài suy nghĩ về ịch vụ công và hành chính công,

Tạp chí Tổ chức nhà nước (9), tr34-36.

40. Phan Văn Kha (2006), Phát triển giáo dục trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí khoa học giáo dục, Viện Chiến lược và

Chương trình giáo dục, Số 14, tháng 11 – 2006; tr 15-19.

41. Phan Văn Kha (2012), “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 với sự

nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam”, Tạp chí Khoa

178

học giáo dục (87), Hà Nội

42. Phan Văn Kha (2014), “Đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam – Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

43. Đặng Bá Lãm (2006), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI:

Chiến lược phát triển giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

44. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục: Lý luận và

thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

45. Phạm Quang Lê (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công – Một số vấn

đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, tr 23-24.

46. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

47. Lê Chi Mai (2002), Chuyển giao các dịch vụ công cho cơ sở ngoài nhà nước,

vấn đề và giải pháp, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

48. Lê Chi Mai (2018), Nhận thức về dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công –

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

49. Đặng Hồng Phương (2017), Thực trạng và giải pháp nâng cao chât lượng giáo

dục mầm non Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Tạp chí Giáo dục, Số

dặc biệt tháng 12/2017, trang 130-132.

50. Trần Công Phong, Trịnh Thị Anh Hoa, Mạc Thị Việt Hà (2018), Lý luận và

thực tiễn xã hội hoá dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Hội thảo

“Xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam, Thực trạng và giải pháp”,

Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ tháng 1/2018.

51. Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (2004), TCVN ISO 9001:2000, Hệ

thống quản lý chất lượng – các yêu cầu, Hà Nội

52. Thang Văn Phúc (chủ biên) (2001), Cải cách hành chính Nhà nước – thực

trạng, nguyên nhân và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

53. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2003), Cải thiện hành chính công trong một thế

giớí cạnh tranh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

54. Diệp Văn Sơn (2004), Bàn về dịch vụ hành chính công, Tạp chí Nghiên cứu

pháp luật, số 2, tr 92-117.

179

55. Chu Văn Thành (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công: một số vấn

đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia.

56. Hoàng Hải Quế (2018), Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong

chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt kỳ 1/tháng

5/2018, tr138-142

57. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Thống kê TPHCM.

58. Trần Quốc Toản, Trần Thị Bích Liễu (2009), Thị Trường Giáo dục và dịch vụ

giáo dục: Những vấn đề cũ và những hiểu biết mới, Đề tài nghiên cứu khoa học

cấp nhà nước, Hội đồng giáo dục quốc gia.

59. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2007), Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục ở trường mầm non nông thôn theo quan điểm quản lý chất lượng tổng

thể, Luận án TS Giáo dục học, Hà Nội.

60. Trần Thị Bích Trà và cộng sự (2008), Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo ngoài công lập. Đề tài nghiên

cứu khoa học cấp nhà nước, Hội đồng giáo dục quốc gia

61. Trần Thị Ngọc Trâm (2009), Về đổi mới quản lý giáo dục mầm non trong bối

cảnh hiện nay, Tạp chí Khoa học giáo dục Số 45, tr: 29-33.

62. Trần Thị Ngọc Trâm (2009), Một số vấn đề về giáo dục mầm non - Báo cáo

nghiên cứu điển hình. Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường

và trước nhu cầu hội nhập quốc tế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,

Hội đồng giáo dục quốc gia

63. Trần Thị Ngọc Trâm (2011), Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài

công lập trong quá trình hội nhập quốc tế, Đề tài nghiên cứu cấp bộ.

64. Đinh Thị Kim Thoa (2008), Đánh giá trong giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục

65. Nguyễn Thị Mỹ Trinh và cộng sự (2016), Thực trạng và cơ chế quản lý nhóm

trẻ độc lập tư thục tại Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục Mầm non,

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

66. Nghiêm Đình Vỳ, Phạm Đỗ Nhật Tiến (2016), Cải cách giáo dục – Một số vấn

đề chung và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật.

180

67. Trung tâm thông tin quản lý - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Giáo dục Việt

Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội.

68. Phạm Viết Vượng (chủ biên) ( 2003), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước

và quản lý ngành giáo dục và ĐT, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

69. Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục:

kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 488.

70. Vụ giáo dục mầm non (2006), 60 năm xây dựng và phát triển ngành giáo dục

mầm non, NXB Giáo dục.

71. Vũ Quang Việt (2007), Giáo dục công hay tư nhìn từ góc độ lý thuyết kinh tế,

Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 01-2007, trang 19-28.

72. Từ điển Tiếng Việt (2004), NXB Đà Nẵng, tr 256

73. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2014), Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá sự hài lòng của

người dân đối với dịch vụ giáo dục công. Đề tài Khoa học và Công nghệ Mã số

B2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO NƯỚC NGOÀI

74. Ahmad, N., & Garg, I. (2012). Service Quality in Schools: Secondary School

Students’ Perspective. Electronic International Interdisciplinary Research

Journal, 1(3), 170-188.

75. Aidanazima, A. (2015). Service quality in early child care center. Does parents

satisfied? (Doctoral dissertation, Universiti Utara Malaysia

76. Al-Dulaimi, Z. Y. S. (2017). Factors influencing the service quality in higher

education in romania ian iraq from proessores's perspective. In Proceedings of

the International Management Conference, Vol. 11, No. 1, pp. 231-240. Faculty

of Management, Academy of Economic Studies, Bucharest, Romania

77. Brodin, J., & Renblad, K. (2015). Early childhood educators’ perspectives of

the Swedish national curriculum for preschool and quality work. Early

Childhood Education Journal, 43(5), 347-355.

78. Cleveland, J., Susman-Stillman, A., & Halle, T. (2013). Parental perceptions of

quality in early care and education. Child Trends Publication, 013-044.

181

79. Daniel T. Seymour (1993), On Q Causing quality in higher education,

American Council on Education, Series on Hingher Education, ORYX Rress.

80. DavidOsborne, Ted Gaebler (1997) với đề tài “Đổi mới hoạt động của Chính

phủ”

81. Deming, W.Edwards (1986), Out of the Crisis. MIT Center for Advanced

Engineeng Study. ISBN 0-911379-01-0 Deming, W.Edwards (1986), Out of the

Crisis. MIT Center for Advanced Engineeng Study. ISBN 0-911379-01-0

82. Ho, D. C. W. (2011). Identifying leadership roles for quality in early childhood

education programmes. International Journal of leadership in Education, 14(1),

47-59.

83. Jang, L. F., Moore, L., & Lin, Y. M. (2014). Parents’ perspectives on childcare

quality and satisfaction in Taiwan. International Journal of Research Studies in

Education, 3(5), 3-19].

84. Johnstone Nick and WoodLibby (2001) với nghiên cứu “Các công ty tư nhân và

nguồn nước công: Nhận diện mục tiêu về môi trường và xã hội các nước đang

phát triển” ("Private Firms and PublicWater: Realising Social and

Environmental Objectives in DevelopingCountries");

85. Joseph, M., & Joseph, B. (1997). Service quality in education: a student

perspective. Quality assurance in education, 5(1), 15-21

86. Lai Fong Cheng, A., & Keung Yau, H. (2011). Principals' and teachers'

perceptions of quality management in Hong Kong primary schools. Quality

Assurance in Education, 19(2), 170-186.

87. LeGrand (1991) với nghiên cứu “Lý thuyết về sự thất bại của thị trường” (The

theory of governmentfailure).

88. Malovic, M., & Malovic, S. (2017). Parents' Perspective on the Quality of

Kindergarten. Research in Pedagogy, 7(2), 200-220

89. Omar, N. A., Nazri, M. A., Abu, N. K., & Omar, Z. (2009). Parents’ perceived

service quality, satisfaction and trust of a child care centre: implication on

loyalty. International Review of Business Research Papers, 5(5), 299-314.

90. Scopelliti, M., & Musatti, T. (2013). Parents’ view of child care quality:

182

Values, evaluations, and satisfaction. Journal of Child and Family

Studies, 22(8), 1025-1038].

91. Senol, H., & Dagli, G. (2017). Increasing Service Quality in Education: Views

of Principals and Teachers. Eurasia Journal of Mathematics, Science and

Technology Education, 13(8), 4857-4871.

92. Seungho Lee (2003) với đề tài “Mở rộng khu vực tư trong ngành nước ở

Thượng Hải” ("Expansion of the Private Sector in the Shanghai WaterSector") .

93. Virtanen, A., & Runtti, S. (2015). Parents' satisfaction on the quality of

education and care in Qatar-Finland International School.

94. Tim Mazzarol, Geoffrey Normal Soutar (2001), The global maket for higher

educaition Edward Elgar.

95. Sallis Edward (1993), Total quality Management in Education, Kogan

PageEducational Management Series, Philadelphia – London

96. Wallis J. & Dollery B (1998) với nghiên cứu “Nhà nước trong một thế giới

đang chuyển đổi”

97. P. Kotler, và G. Armstrong, (2004), Những nguyên lý tiếp thị (Principles Of

Marketing) (tập 2), NXB Thống Kê.

TÀI LIỆU INTERNET

98. Nghị quyết 29-NQ/TW (nguồn: https://thuvienphapluat.vn)

99. Luật Giáo dục số 43 (nguồn: https://www.chinhphu.vn)

100. https://vi.wikipedia.org/wiki/dịch vụ

101. https://vi.wikipedia.org/wiki/quản lý

102. Https://vi.wikipedia.org/wiki/Chu_trình_PDCA

183

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cha mẹ trẻ mầm non)

Bảng hỏi dưới đây phục vụ một nghiên cứu về thực trạng dịch vụ công và

thực trạng quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội.

Ông/Bà vui lòng trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu vào lựa chọn phù hợp nhất.

Chúng tôi cam kết mọi thông tin liên quan đến việc trả lời bảng hỏi khảo sát này sẽ

không phục vụ mục đích nào khác ngoài mục đích nghiên cứu nêu trên.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các Ông/bà!

ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Câu 1: Xin các Ông/Bà hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi hoạt

động dịch vụ công nhà trường mầm non nơi con Ông/Bà đang theo học trong

từng chủ đề khảo sát sau:

 Không thực hiện  Kém  Trung bình  Khá  Tốt

TT Nội dung Mức độ đánh giá

1 Dịch vụ chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm

non

1.1 Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể lực và

tinh thần

     1. Kiểm tra sức khỏe đầu năm học

     2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học

     3. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ

béo phì

4. Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và nhà trường     

     5. Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực

     6. Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ

184

1.2 Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng

     7. Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng

     8. Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi

     9. Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi

1.3 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh

     10. Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân

     11. Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh

     12. Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh

     13. Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời đảm bảo vệ sinh

14. Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường     

     15. Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh

     16. Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh

1.4 Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ

     17. Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp

     18. Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng

giờ, đủ giờ

     19. Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh

     20. Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa tuổi

của trẻ

1.5 Tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn

     21. Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an toàn

     22. Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an

toàn

23. Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với trẻ     

     24. Đảm bảo an ninh trong nhà trường

     25. Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ

trong khuôn viên nhà trường

     26. Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ

     27. Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ

185

2 Tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục

2.1 Tổ chức hoạt động hoạt động vui chơi

     28. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động

vui chơi

     29. Tổ chức hoạt động chơi vận động

     30. Tổ chức hoạt động chơi phù hợp theo từng lứa tuổi

     31. Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời

     32. Tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà

2.2 Tổ chức hoạt động hoạt động học

     33. Hoạt động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi

     34. Hoạt động học do trường thiết kế riêng

     35. Hoạt động thể dục, thể thao

     36. Hoạt động dã ngoại

     37. Hoạt động học trong lao động

2.3 Tổ chức hoạt động hoạt động lao động

38. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính tỉ mỉ     

     39. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính

kiên trì

     40. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính khéo

léo theo từng lứa tuổi

     41. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện sức khỏe

theo từng lứa tuổi

     42. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính đoàn

kết

     43. Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, hợp tác

với các bạn

2.4 Tổ chức hoạt động hoạt động ngày lễ, ngày hội

44. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước     

45. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của ngành giáo dục     

186

     46. Tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm

     47. Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương trình giáo dục

riêng của nhà trường

3 Tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật trong trường mầm non

     48. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho

trẻ theo độ tuổi

     49. Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập

50. Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập     

     51. Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà

nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động

52. Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập     

Tổ chức hoạt động hoạt động tuyên truyền và phổ

biến kiến thức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ

     53. Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ

     54. Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm

sóc trẻ

     55. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ

     56. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ

     57. Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1

     58. Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt

động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường

     59. Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt

động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường

187

Câu 2: Là cha mẹ trẻ, Ông/Bà có sẵn sàng chi thêm cho các dịch vụ có sự

phối hợp của gia đình và của nhà trường không?

 Rất sẵn sàng  Lưỡng lự  Không sẵn sàng

Mức độ

sẵn sàng TT Nội dung

1 2 3

1 Dịch vụ thăm khám sức khoẻ định kỳ

1.1 Khám định kỳ 6 tháng/lần

1.2 Khám định kỳ 03 tháng/lần

1.3 Khám định kỳ 01 tháng/lần

2 Dịch vụ tăng cường các bữa ăn phụ cho trẻ (cháo, sữa,

súp...)

3 Dịch vụ học thêm ngoại ngữ, mỹ thuật, âm nhạc, năng

khiếu khác

3.1 Tiếng Anh

3.2 Vẽ

3.3 Múa

3.4 Hát

3.5 Nhảy (cổ điển, hiện đại)

3.6 Đàn

4 Dịch vụ rèn luyện thể lực, thể chất

4.1 Bóng đá

4.2 Bóng rổ

4.3 Bơi lội

4.4 Cầu lông

4.5 Bóng bàn

4.6 Aerobic

5 Dịch vụ giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ (Phối hợp với các đơn vị

bên ngoài trường tổ chức các lớp về sống cho trẻ theo lứa tuổi)

188

6 Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong khuôn viên nhà trường

cho trẻ

7 Tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoài khuôn viên nhà trường

cho trẻ

8 Dịch vụ liên lạc, trao đổi, liên lạc với phụ huynh

8.1 Camera giám sát trong sân trường, trong phòng học

8.2 Tăng cường phản hồi thông tin Sổ liên lại điện tử giữa gia

đình và nhà trường (ngày/lần)

9 Dịch vụ các hoạt động cộng đồng

Thông tin chung nếu Ông/bà là cha mẹ trẻ

Xin ông/bà vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân ( Nếu là cha mẹ trẻ)

1/ Họ và tên (không bắt buộc):

2/ Ông/Bà làm việc trong lĩnh vực :  Nhà nước  Doanh nghiệp Khác

3/ Tuổi:  20-30  30-40  40-50  trên 50

4/ Giới tính :  Nam  Nữ

189

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

( Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường mầm non)

Bảng hỏi dưới đây phục vụ một nghiên cứu về thực trạng dịch vụ công và

thực trạng Quản lý dịch vụ công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội.

Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi bằng cách đánh dấu vào lựa chọn phù hợp nhất.

Chúng tôi cam kết mọi thông tin liên quan đến việc trả lời bảng hỏi khảo sát này sẽ

không phục vụ mục đích nào khác ngoài mục đích nghiên cứu nêu trên.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các Thầy/Cô!

PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Câu 1: Xin các Thày/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi hoạt

động dịch vụ công nhà trường mầm non các Thày/Cô đang công tác trong từng

chủ đề khảo sát sau:

 Không thực hiện  Kém  Trung bình  Khá  Tốt

TT Nội dung Mức độ đánh giá

1 Dịch vụ chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm

non

1.1 Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh

thần

     1. Kiểm tra sức khỏe đầu năm học

     2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học

     3 Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ

béo phì

     4 Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và nhà

trường

     5. Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực

     6. Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ

1.2 Tổ hức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng

190

     7. Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng

     8 Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi

     9 Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi

1.3 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh

     10 Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân

     11 Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh

     12 Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh

13 Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời đảm bảo vệ sinh     

14 Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh học đường     

15 Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục đảm bảo vệ sinh     

     16 Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh

1.4 Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ

     17 Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp

     18 Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ được ngủ đúng

giờ, đủ giờ

     19 Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh

     20 Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp với từng lứa

tuổi của trẻ

1.5 Tổ chức hoạt động đảm bảo an toàn

     21 Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an toàn

     22 Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi ngoài trời an

toàn

     23 Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, thân thiện với

trẻ

     24 Đảm bảo an ninh trong nhà trường

     25 Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo an toàn cho trẻ

trong khuôn viên nhà trường

     26 Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh cho trẻ

     27 Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ

191

2 Tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục

2.1 Tổ chức hoạt động hoạt động vui chơi

     28 Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các loại hình hoạt động

vui chơi

     29 Tổ chức hoạt động chơi vận động

     30 Tổ chức hoạt động chơi phù hợp theo từng lứa tuổi

     31 Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài trời

     32 Tổ chức hoạt động vui chơi trong nhà

2.2 Tổ chức hoạt động hoạt động học

33 Hoạt động học theo chương trình GDMN từng lứa tuổi     

     34 Hoạt động học do trường thiết kế riêng

     35 Hoạt động thể dục, thể thao

     36 Hoạt động dã ngoại

     37 Hoạt động học trong lao động

2.3 Tổ chức hoạt động hoạt động lao động

     38 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính tỉ

mỉ

     39 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính

kiên trì

     40 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính

khéo léo theo từng lứa tuổi

     41 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện sức

khỏe theo từng lứa tuổi

     42 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ rèn luyện tính

đoàn kết

     43 Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa đồng, hợp tác

với các bạn

2.4 Tổ chức hoạt động hoạt động ngày lễ, ngày hội

44 Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước     

192

     45 Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ của ngành giáo

dục

     46 Tổ chức hoạt động các ngày hội trong năm

     47 Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương trình giáo dục

riêng của nhà trường

3 Tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ

khuyết tật trong trường mầm non

     48 Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập

cho trẻ theo độ tuổi

     49 Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập

     50 Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà

nhập

     51 Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà

nhập: vận động, giao tiếp, vui chơi, học tập, lao động

     52 Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà

nhập

4 Tổ chức hoạt động hoạt động tuyên truyền và phổ

biến kiến thức chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ

     53 Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ

     54 Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và

chăm sóc trẻ

     55 Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng

trẻ

     56 Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ

57 Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1     

     58 Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt

động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà

trường

193

     59 Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt

động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà

trường

PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG

MẦM NON

Câu 1: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi nội

dung sau trong từng chủ đề khảo sát:

 Rất tác động tác động Thỉnh thoảng  ít tác  không tác

động động

TT Nội dung Mức độ đánh

giá

Sự quan tâm của cộng đồng tới GDMN

     1. Yêu cầu của cha mẹ đối với trường mầm non trong giáo

dục, chăm sóc trẻ

     2. Sự sẵn sàng hỗ trợ của các gia đình trên địa bàn đối với

giáo dục mầm non

     3. Quan tâm của chính quyền địa phương cho trường mầm

non đóng trên địa bàn

     4. Đáp ứng các nguồn lực của chính quyền địa phương cho

trường mầm non đóng trên địa bàn

Chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn

     5. Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên mầm non

     6. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non

     7. Chính sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ hoà nhập

     8. Chính sách hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc sức

khoẻ đối với trẻ em trên địa bàn

9. Chính sách bảo trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt     

194

Câu 2: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi yếu

tố cung cấp điều kiện cho quản lý hoạt động dịch vụ công sau trong từng chủ

đề khảo sát theo các mức độ sau đây:

 Kém  yếu  Trung bình  Khá  Tốt

TT Nội dung Mức độ đánh

giá

1 Chương trình giáo dục mầm non với điều kiện thực tế

của nhà trường và địa phương

     1. Chỉ đạo chương trình giáo dục trẻ mầm non riêng của

nhà trường

     2. Chỉ đạo chương trình giáo dục năng khiếu cho trẻ

     3. Chỉ đạo chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ

     4. Chỉ đạo chương trình ngoại ngữ cho trẻ

     5. Chỉ đạo phát triển chương trình ứng dụng công nghệ

thông tin cho trẻ

     6. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn ngày, tuần phong phú

     7. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn phù hợp với từng lứa tuổi

trẻ mầm non

     8. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng và

béo phì

2 Đội ngũ trong nhà trường

     1. Đảm bảo đội ngũ CBQL trường MN có đủ trình độ quản

lý, chuyên môn và kinh nghiệm

     2. Đảm bảo quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận của

trường MN

     3. Đảm bảo đội ngũ CBQL chuyên môn, GV cốt cán kế

cận của trường MN

     4.Tiếp nhận và phân công đội ngũ cán bộ quản lý phù

hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm

195

     5. Tiếp nhận và phân công đội ngũ giáo viên phù hợp với

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm

     6. Tiếp nhận và phân công đội ngũ nhân viên chăm sóc

trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh

nghiệm

     7. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp chính theo yêu

cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

     8. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu

cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

3 Quản lý cơ sở vật chất và khai thác nguồn thực phẩm

     1.Giám sát nguồn nước sạch

     2.Tuyển chọn nhà cung cấp nguồn gốc thực phẩm rõ

ràng, an toàn

     3.Tuyển chọn nhà cung cấp thực phẩm đúng mùa, sản

xuất tại địa phương

     4.Chỉ đạo quy trình bếp ăn một chiều, đầy đủ dụng cụ

     5.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ thân ăn uống sinh hoạt của

trẻ

     6.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ chơi trong khuôn viên nhà

trường

     7.Chỉ đạo đảm bảo an toàn, vệ sinh, đủ chỗ ngủ dành cho

trẻ

     8.Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin áp dụng trong

trường học

     9.Xây dựng hệ thống an ninh trong trường học

    

     10.Xây dựng hệ thống an ninh trong lớp học 11.Chỉ đạo đảm bảo diện tích 1,5 m2/trẻ

     12.Chỉ đạo đảm bảo bàn ghế học tập đúng kích cỡ quy

định theo độ tuổi

196

4 Quản lý hoạt động tài chính của nhà trường

     1.Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về ngân

sách được cung cấp

     2.Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về khoản

thu ngoài ngân sách

     3.Chỉ đạo công khai, minh bạch về thu chi tài chính

4.Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh dưỡng     

     5.Chỉ đạo đảm bảo công khai, minh bạch về chi phí dinh

dưỡng cho trẻ theo ngày

Câu 3: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi yếu

tố quá trình trong quản lý hoạt động dịch vụ công sau trong từng chủ đề khảo

sát theo các mức độ sau đây:

 Kém  yếu  Trung bình  Khá  Tốt

TT Nội dung Mức độ đánh giá

1 Quản lý hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng

     1. Quản lý chăm sóc thể lực và tinh thần

     2. Quản lý chăm sóc dinh dưỡng

     3.Quản lý chăm sóc vệ sinh

     4. Quản lý chăm sóc giấc ngủ

5. Quản lý bảo đảm an toàn

2 Quản lý hoạt động giáo dục

    

1. Quản lý hoạt động vui chơi

    

2. Quản lý hoạt động học

    

3. Quản lý hoạt động lao động

    

4. Quản lý hoạt động ngày lễ - ngày hội

3 Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

     1.Chỉ đạo thực hiện chương trình GDHN hòa nhập cho

trẻ theo độ tuổi

197

     2.Chỉ đạo, hướng dân và phân loại trẻ theo đối tượng để

giáo dục hòa nhập

     3.Chỉ đạo đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của

trẻ hoà nhập

     4.Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện các hoạt động dành

riêng cho từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao tiếp,

vui chơi, học tập, lao động

     5.Xây dựng và chỉ đạo các hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ

trẻ được giáo dục hoà nhập

4 Quản lý các hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến

thức khoa học về chăm sóc và nuôi dưỡng,

giáo dục trẻ

     1.Tổ chức mời các chuyên gia trao đổi những vấn đề về

tâm lý lứa tuổi của trẻ cho CMT

     2.Tổ chức mời các chuyên gia trao đổi những vấn đề về

chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ

     3.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ

     4.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ

5.Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn bị trẻ vào lớp 1     

     6.Xây dựng kế hoạch hành động gửi các cơ quan, đoàn

thể tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ của nhà trường

     7.Đề xuất hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt

động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường

198

Câu 4: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi yếu

tố kết quả trong quản lý hoạt động dịch vụ công sau trong từng chủ đề khảo

sát theo các mức độ sau đây:

  Kém Yếu  Khá  Tốt

Nội dung Mức độ đánh giá TT

1 Quản lý các yếu tố đầy ra đáp ứng

yêu cầu của ngành

     1.Đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi nhà trẻ, mẫu

giáo và cấp tiểu học

     2.Sự phát triển của trẻ đáp ứng tiêu chí đánh giá trẻ theo

lứa tuổi

     3.Sự phát triển của trẻ đáp ứng chuẩn đầu ra Chương

trình giáo dục của nhà trường

     4. Xây dựng được đội ngũ cán bộ QLGD; GV, NV đạt

chuẩn theo quy định

2 Quản lý các yếu tố đầy ra đáp ứng

yêu cầu của trường

     1. Xây dựng được đội ngũ Giáo viên, nhân viên chăm

sóc trẻ thêm kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó

với nhà trường

     2. Giáo viên đảm bảo các kỹ năng cơ bản về chuyên

môn, nghiệp vụ đối với quy định về GDMN

     3.Xây dựng được mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường

và các bên có liên quan

     4. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ trẻ, cộng đồng xã hội và

địa phương

3 Đáp ứng các yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ

     1. Đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh về chăm sóc,

nuôi dưỡng và giáo dục để trẻ phát triên hài hoà về trí

199

tuệ, cảm xúc và năng khiếu

     2. Cha mẹ trẻ thấy hài lòng với các hoạt động dịch vụ

công của nhà trường

     3. Trẻ vui và phấn khởi và thích đến trường mầm non

4. Trẻ muốn tham gia vào các hoat động của nhà trường     

4 Đáp ứng các yêu cầu của xã hội, cộng đồng và địa

phương

     1. Xây dựng được đội ngũ Giáo viên, nhân viên chăm

sóc trẻ thêm kinh nghiệm, yêu nghề, yêu trẻ và gắn bó

với nhà trường

2. Cha mẹ trẻ tin tưởng và muốn gắn bó với nhà trường     

     3.Cộng đồng dân cư tin tưởng và ủng hộ nhà trường

     4. Chính quyền địa phương tin tưởng và ủng hộ nhà

trường

Câu 5: Xin các Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý của bản thân cho mỗi nội

dung sau trong từng chủ đề khảo sát:

 Rất ảnh hưởng ảnh hưởng  Thỉnh  ít ảnh  Rất ảnh

thoảng hưởng hưởng

TT Nội dung Mức độ đánh

giá

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ công trong trường mầm non

     1. Văn hoá trong nhà trường

     2. Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ

quản bộ quản lý trong nhà trường

     3. Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân

viên chăm sóc trẻ

     4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà

trườn

200

5. Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành và của

địa phương

     6. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và sự quan tâm

của chính quyền địa phương, cộng đồng và cha mẹ trẻ

Thông tin chung

Nếu Ông/Bà là: Cán bô quản lý trường hoặc là giáo viên mầm non

Xin ông/bà vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân ( nếu là CBQL hoặc

giáo viên)

1/ Họ và tên (không bắt buộc):

2/ Ông/Bà là :

 Hiệu trưởng  Phó Hiệu trưởng Tổ trưởng  Giáo viên  CBQL cấp

phòng

3/ Tuổi:  20-30  30-40  40-50  trên 50

4/ Giới tính :  Nam  Nữ

5/ Chuyên môn được đào tạo:  GVMN  QLGD  Khác

6/ Trình độ được đào tạo:  cao đẳng  Đại học  Trên ĐH  Khác

7/ Trình độ lý luận:  Sơ cấp  Trung cấp  Cao cấp

8/ Thâm niên công tác: .... năm

9/ Số năm tham gia quản lý (nếu là: CBQL giáo dục, Hiệu trưởng,

Phó hiệu trưởng):

 dưới 5 năm  từ 5-10 năm  10-20 năm  trên 20 năm

10/ Ngành/chuyên ngành đào tạo cao nhất của Thầy/Cô:

11/ Số lượng trẻ lớp Thầy/Cô đang phụ trách:

12/ Số lượng lớp của Trường Thầy/Cô đang công tác:

13/ Số lượng giáo viên Trường Thầy/Cô đang công tác:

14/ Số lượng nhân viên của Trường Thầy/Cô đang công tác:

15/ Thu nhập trung bình của Thầy cô/Tháng:

16/ Trẻ được sàng lọc, phân loại trước khi nhận vào lớp:

Xin trân trọng cảm ơn Thày/Cô!

201

Phụ lục 3

CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN

1. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về nhận thức của cha mẹ trẻ, của chính quyền

địa phương về giáo dục mầm non.

2. Chính sách phát triển giáo dục mầm non của trường thầy/ cô được thể hiện

như thế nào (chính sách cho GV, trẻ…)

3. Chương trình giao dục nhà trường của trường thầy cô công tác có điểm gì nổi

bật? Nhà trường đã thực hiện như thế nào?

4. Thầy/Cô có thể mô tả qua tình hình đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân vân

của nhà trường hiện nay như thế nào (số lượng, chất lượng, các vấn đề tuyển

dụng, sử dụng đội ngũ…)?

5. Thầy/Cô có thể cho biết cơ sở vật chất hiện nay của nhà trường đáp ứng hoạt

đông chăm sóc và giáo dục trẻ như thế nào (bao gồm cả vấn đề thực phẩm, an toàn

cho trẻ…)

6. Hiện nay nhà trường đang sử dụng nguồn tài chính như thế nào? Nguồn thu

chu có được công khai không? Công khai bằng hình thức nào?

7. Việc lập kết hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ do ai thực hiện? Những khó khăn

vướng mắc trong việc lập kế hoạch?

8. Khi tổ chức thực hiện, nhà trường gặp những thuận lợi và khó khăn gì?

9. Trong quá trình thực hiện, việc kiểm tra, giám sát được thực hiện như thế nào?

Nhà trường có điều chỉnh gì không?

10. Thầy/ Cô đánh giá như thế nào về hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ

của trường mình?

202

Phụ lục 4

PHIẾU KHẢO NGHIỆM

(Tính khả thi và tính cần thiết của giải pháp đề xuất)

Kính thưa các Thầy/Cô!

Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu luận án tiến sĩ về "Quản lý dịch vụ

công trong trường mầm non công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận bảo đảm chất

lượng". Để thu được thông tin chính xác và chất lượng nhằm hoàn thiện luận án,

Quý Thầy, Cô và các Nhà khoa học vui lòng trả lời Bảng hỏi dưới đây. Mọi ý kiến

trả lời cam kết sẽ chỉ sử dụng phục vụ mục đích nghiên cứu và được giữ tuyệt đối bí

mật. Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý Thầy/ Cô.

Xin trân trọng cảm ơn!

1. Tính cần thiết của các giải pháp.

 Rất cần  Cần  Ít cần thiết  Không cần  Rất không cần

thiết thiết thiết thiết

đánh giá các mức độ

cấp thiết của giải pháp TT Các giải pháp

(1) (2) (3) (4) (5)

1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân viên của nhà trường và gia đình,

cộng đồng xã hội về sự cần thiết quản lý DVC trong

trường MN

2 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên và nhân viên trong trường MN

3 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ

giữa nhà trường với các bên liên quan trong quản lý

chất lượng các DVC tại các trường MN công lập

203

4 Giải pháp 4: Phát triển chương trình GDMN phù

hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa

phương.

5 Giải pháp 5: Đề xuất tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý dịch

vụ công trong trường MN theo hướng BĐCL

2. Tính khả thi của các giải pháp

 Rất khả thi  Khả  Ít khả thi  Không khả  Rất không khả thi

thi thi

đánh giá các mức độ

khả thi của các giải TT Các giải pháp pháp

(1) (2) (3) (4) (5)

1 Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV,

nhân viên của nhà trường và gia đình, cộng đồng xã

hội về sự cần thiết quản lý DVC trong trường MN

2 Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV và nhân

viên trong trường MN

3 Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển mối quan hệ

giữa nhà trường với các bên liên quan trong quản lý

chất lượng các dịch vụ công tại các trường MN công

lập

4 Giải pháp 4: Phát triển chương trình giáo dục phù

hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa

phương.

5 Giải pháp 5: Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý

dịch vụ công trong trường MN theo hướng bảo đảm

chất lượng

204

Ngoài những nội dung trên, Ông/Bà cần thất bổ sung thêm gì? Xin ghi cụ

thể, nếu có?....................................................................................................................

Thông tin chung

Xin ông/bà vui lòng cho biết đôi điều về thông tin cá nhân

1. Họ và tên (không bắt buộc): Email….. ; số điện thoại:….. đơn vị công tác:

……

2. Ông/Bà có:

Chức vụ:

 Cán bộ quản lý  Giảng viên các Trường ĐH  Giáo vien MN 

Chuyên viên  Học hàm, học vị:

 GS.TS  PGS.TS  TS  ThS  Khác

3. Tuổi:

 20-30  30-40  40-50  trên 50

4. Thâm niên trong lĩnh vực giáo dục:

 trên 30 năm  20-30 năm  10-20 năm  dưới 10 năm

5. Đơn vị công tác:

 TP trực thuộc TW  TP Trực thuộc tỉnh  Khác

6. Giới tính:

 Nam  Nữ

205

Phụ lục 5

PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC THỬ NGHIỆM VÀ SAU THỬ NGHIỆM

(Dành cho CBQL và Giáo viên)

Kính thưa các Thầy/Cô!

Được sư đồng ý của Hiệu trưởng nhà trường,chúng tôi tiến hành thử nghiệm

một phần của giải pháp “Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV và nhân viên trong trường MN ” Nếu áp dụng

giải pháp Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong trường Mẫu giáo số 5 -

Ngọc Hà - Ba Đình - Thành phố Hà Nội” trong giải pháp “Thu hút, bồi dưỡng và

đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên chăm sóc trẻ” thì đây chính

là khâu then chốt tác động trực tiếp vào chất lượng giáo viên, đảm bảo nâng cao

chất lượng dịch vụ công trong giáo dục tại Trường mẫu giáo số 5 - Ngọc Hà - Ba

Đình - Thành phố Hà Nội.

Xin các Thầy/Cô vui lòng trả lời các nội dung sau trước khi tham gia khóa học bổi dưỡng?

Anh/chị hãy cho biết mức độ hiểu về dịch vụ công được cung cấp ở trường

qua các 7 tiêu chí sau đây:

 Tốt  Khá  Trung bình  Yếu

Mức độ Tiêu chí (1) (2) (3) (4)

1. Phát triển kiến thức chuyên môn về thực hiện dịch vụ công trong

trường mầm non qua tham gia nâng hạng hoặc bồi dưỡng tại chỗ.

2. Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc,

nuôi dưỡng trẻ trong 4 hoạt động dịch vụ công trong nhà trường.

3. Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để

thực hiện 4 nhóm hoạt động dịch vụ công trong lớp phụ trách.

4. Vận dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục tiên

tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp, nhà trường và tình hình thực

tế của địa phương.

206

5. Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng công việc với

vai trò người thực hiện, đề xuất sáng kiến kinh nghiệm.

6. Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây dựng môi trường

lớp theo hướng “Giáo dục Lấy trẻ làm trung tâm” trên các

trang thông tin của tổ, nhóm chuyên môn.

7. Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết quả Hoạt động

chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ; Hoạt động giáo dục; Hoạt động

GD hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động tuyên

truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc,

GD trẻ em cho các CMT và cộng đồng.

207

Phụ lục 6

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG

CHUYÊN ĐỀ 1

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TIÊN TIẾN

NHƯ STEM, MONTESSORI; SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC ĐỒ DÙNG HIỆU

QUẢ TRONG TRƯỜNG MẦM NON ĐỂ THỰC HIỆN BỐN NHÓM HOẠT

ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG

1. Một số khái niệm cơ bản

- Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành

động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay

cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và

kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.

- Cấu trúc năng lực bao gồm:

Năng lực chuyên môn

Năng lực phương pháp

Năng lực xã hội

Năng lực cá thể

- Phát triển năng lực cho giáo viên thể hiện ở khả năng vận dụng sáng tạo tri

thức, kỹ năng, kĩ xảo của cá nhân vào quá trình hoạt động dạy học và giáo dục.

Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo

viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao như qua quá trình học tập, nghiên cứu và

tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp.

- Phương pháp dạy học tiên tiến: Là phương pháp tích cực hóa trẻ về hoạt

động trí tuệ, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt

động thực hành, thực tiễn, tăng cường học tập trong nhóm, thể hiện sự cộng tác

giữa giáo viên và trẻ.

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển năng lực sử dụng các phương pháp

dạy học tiên tiến

208

- Năng lực, trình độ của bản thân giáo viên

- Tinh thần, thái độ của bản thân giáo viên

- Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với vấn đề sử dụng các phương

pháp dạy học tiên tiến

- Sự ủng hộ, chia sẻ của gia đình và xã hội

- Nhận thức của trẻ

- Chế độ, chính sách, kinh phí đối với các hoạt động

3. Các hình thức phát triển năng lực để sử dụng phương pháp dạy học

tiên tiến

- Tự định hướng phát triển năng lực

- Tham gia vào quá trình đổi mới

- Thực hiện nghiên cứu trong lớp

- Tập huấn

- Đồng nghiệp hướng dẫn trong phát triển năng lực

4. Các lĩnh vực cần phát triển năng lực để để sử dụng phương pháp dạy học

tiên tiến

4.1. Năng lực chuyên môn

- Phương pháp phân tích tổng thể chương trình môn học;

- Những vấn đề trọng tâm, những đơn vị kiến thức khó dạy;

- Cách thức cập nhật thông tin trong thực thi chương trình môn học;

- Thiết kế các nhiệm vụ học tập, xây dựng bài tập, hướng dẫn học tập;

- Bồi dưỡng kiến thức nâng cao cho trẻ có khả năng nhận thức tốt; phụ

đạo, kèm cặp trẻ nhận thức chậm;

4.2. Năng lực phương pháp

- Phát hiện những khó khăn trong quá trình học tập của trẻ cả trước, trong và

sau bài giảng;

- Lựa chọn các phương pháp để giúp trẻ vượt qua các giai đoạn khó khăn;

4.3. Năng lực xã hội

- Năng lực tiếp nhận và chọn lọc thông tin

- Năng lực lưu trữ thông tin trong xã hội

209

- Năng lực xử lý và phản biện thông tin trong xã hội

- Năng lực kết nối và sáng tạo thông tin

- Năng lực chia sẻ thông tin

4.4. Năng lực cá thể

- Các yếu tổ bẩm sinh;

- Lối sống, phong cách tư duy, đặc điểm con người;

- Giáo dục và đào tạo;

- Tinh thần tự giác, tự rèn luyện;

5. Lập kế hoạch phát triển năng lực để sử dụng phương pháp dạy học tiên tiến

- Phân tích vấn đề

- Xác định mục tiêu cần đạt được

- Xác định các hoạt động cần triển khai

- Xác định các yếu tố đầu vào

- Phê duyệt kế hoạch

210

CHUYÊN ĐỀ 2

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC “LẤY

TRẺ LÀM TRUNG TÂM” ĐỂ THỰC HIỆN BỐN NHÓM HOẠT ĐỘNG

DỊCH VỤ CÔNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON

1. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm

trung tâm

1.1. Một số khái niệm cơ bản

- Môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động tương hỗ với nhau

tạo nên một khung cảnh sống với những điều kiện để con người tồn tại và phát triển

- Môi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự

nhiên và xã cần thiết và trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở

trường mầm non và hiệu quả của những hạt động này nhằm góp phần thực hiện tốt

mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.

- Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: Mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt và mỗi trẻ

đều có cơ hội được học bằng nhiều cách khác nhau, các giáo viên mầm non hiện

nay đã tiếp cận phương pháp “lấy trẻ làm trung tâm”, giúp trẻ hứng thú với học tập

và phát triển thế mạnh của mỗi trẻ:

1.2. Bản chất quan điểm Giáo dục trẻ làm trung tâm

- Dựa trên những nhu cầu, khả năng, thế mạnh và hứng thú của từng trẻ. Tuy

nhiên, bạn phải tin tưởng vào chúng và hy vọng chúng có thể đạt được những thành

công, tiến bộ.

- Tạo những cơ hội học cho trẻ bằng nhiều cách khác nhau và cho trẻ được

tham gia nhiều hoạt động vui chơi khác nhau.

- Phản ánh sự phát triển của từng trẻ và xây dựng trên tất cả những gì mà trẻ

đã được biết và có thể thực hiện được

1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng môi trường giáo dục trong các trường mầm non

- Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là

phương tiên, là điều kiện để họ phát triển phù hợp với từng trẻ và từng lứatuổi.

- Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng môi trường giáo dục sẽ

211

thu hút được sự tham gia của các phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội

để thỏa mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoan,

trong từng thờikì.

2. Nội dung của xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

2.1. Xây dựng môi trường vật chất cho trẻ hoạt động trong phòng lớp đáp

ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học mà chơi.

- Có các phòng đảm bảo qui định, phù hợp với trẻ

- Sắp xếp không gian hợp lí

- Trang trí phòng lớp đảm bảo thẩm mĩ, thân thiện, phù hợp lứa tuổi

- Các góc hoạt động phù hợp

- Các góc hoạt động được bố trí hợp lí, thuận tiện, linh hoạt

- Có đa dạng đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu cho trẻ chơi và hoạt động

sáng tạo

- Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu được sắp xếp hấp dẫn, hợp lí kích thích

hứng thú hoạt động của trẻ

2.2. Xây dựng môi trường vật chất cho trẻ hoạt động ngoài trời đáp ứng nhu

cầu chơi của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học mà chơi

- Có các góc/khu vực khác nhau được quy hoạch phù hợp, than thiện với trẻ

- Có đa dạng các đồ chơi, học liệu đảm bảo an toàn, vệ sinh

2.3. Xây dựng môi trường xã hội hỗ trợ, kích thích hứng thú chơi của trẻ,

tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học mà chơi

- Tạo không khí giao tiếp tích cực, vui tươi, mối quan hệ gần gũi, yêu thương

- Trẻ luôn được tôn trọng, khẳng định bản than

- Trẻ được khuyến khích tham gia, hợp tác để cùng phát triển

2.4. Sử dụng môi trường giáo dục hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện

- Chuẩn bị môi trường giáo dục phù hợp

- Tổ chức sử dụng môi trường giáo dục phù hợp, hiệu quả

3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động xây dựng môi trường giáo dục

lấy trẻ làm trung tâm

3.1. Tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ

212

- Cần tập trung quản lý các hoạt động chăm sóc thể lực - tinh thần

- Chăm sóc dinh dưỡng

- Chăm sóc vệ sinh

- Chăm sóc giấc ngủ

- Đảm bảo an toàn

3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục

- Các hoạt động vui chơi

- Hoạt động học

- Hoạt động lao động

- Hoạt động ngày lễ, ngày hội

3.3. Tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi

- Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục hòa nhập

- Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm của trẻ hoà nhập

- Tổ chức các hoạt động dành riêng cho từng loại trẻ hoà nhập

- Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được giáo dục hoà nhập

3.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

mầm non

- Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa tuổi của trẻ

- Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc trẻ

- Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ

- Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo dục trẻ

- Tổ chức hội thảo cho cha mẹ để chuẩn bị trẻ vào lớp 1

- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể tham gia vào hoạt động giáo dục,

chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường

- Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể cho các hoạt động giáo dục, chăm

sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường

4. Nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để thực

hiện bốn nhóm dịch vụ công trong trường mầm non

- Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp,

thuận tiện cho việc sử dụng của cô và trẻ

213

- Cần tính đến không gian thực tế của trường để cân đối diện tích các khu vực

- Cần đảm bảo tính mục đích.

- Môi trường giáo dục phải thực sự an toàn và có tính thẩm mỹ cao.

- Trang trí môi trường lớp học cần phù hợp với tính chất của các hoạt động,

phù hợp với từng lứa tuổi.

- Cần thu sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng môi trường giáo dục càng

nhiều càng tốt.

- Cần đa dạng hóa các trang thiết bị và học liệu kích thích sự phát triển

của trẻ

214

Phụ lục 7

BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU SPSS TRONG PHÂN TÍCH

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG

TRONG NGHIÊN CỨU

1. Thực trạng tổ chức hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ

Đối tượng Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khoẻ thể

lực và tinh thần cho trẻ CBQL GV CMT

ĐTB ĐLC ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC

Kiểm tra sức khỏe đầu năm học 3,560 ,752 3,629 ,957 3,361 1,152

Kiểm tra sức khỏe định kỳ trong năm học 3,579 ,852 3,489 1,088 3,187 1,189

Theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ suy dinh 3,550 ,848 3,610 1,069 3,608 1,144 dưỡng, trẻ béo phì

Phối hợp chăm sóc sức khỏe giữa gia đình và 3,474 ,894 3,699 1,100 3,357 1,042 nhà trường

Hướng dẫn trẻ rèn luyện thể lực 3,464 ,860 3,344 1,104 3,418 1,042

Hướng dẫn trẻ tự chăm sóc sức khoẻ 3,574 ,852 3,254 1,062 3,473 1,030

Đối tượng

Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng CBQL GV CMT

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Cung cấp bữa ăn đủ dinh dưỡng 3,373 ,968 3,318 1,048 3,176 1,035

Cung cấp tối thiểu số bữa ăn theo lứa tuổi 3,478 1,052 3,361 1,085 3,243 1,064

Đảm bảo giờ ăn của trẻ theo từng lứa tuổi 3,579 1,002 3,497 1,010 3,094 1,063

215

Đối tượng Tổ chức hoạt động chăm sóc

CBQL GV CMT vệ sinh cho trẻ

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân 3,273 ,924 3,557 ,931 3,082 1,102

Cung cấp chỗ học đảm bảo vệ sinh 3,378 1,036 3,643 ,951 3,249 1,061

Cung cấp chỗ ngủ đảm bảo vệ sinh 3,115 1,081 3,365 1,070 3,306 1,098

Cung cấp khu vực vui chơi ngoài trời 3,244 1,093 3,355 1,109 3,108 1,022 đảm bảo vệ sinh

Cung cấp nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ 3,273 ,969 3,421 1,108 3,228 ,970 sinh học đường

Cung cấp đồ chơi và thiết bị giáo dục 3,392 1,051 3,262 1,046 3,157 1,005 đảm bảo vệ sinh

Đối tượng Tổ chức hoạt động chăm sóc CBQL GV CMT giấc ngủ cho trẻ ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Cung cấp đủ chỗ ngủ theo sĩ số lớp 2,914 1,119 3,732 ,944 3,353 ,792

Đảm bảo chương trình giáo dục để trẻ 3,005 1,094 3,744 ,907 3,091 ,864 được ngủ đúng giờ, đủ giờ

Đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh 2,890 1,169 3,757 ,980 3,403 ,769

Đảm bảo thời gian nhu cầu ngủ phù hợp 2,761 1,101 3,511 ,968 3,178 ,862 với từng lứa tuổi của trẻ

216

Đối tượng

CBQL GV CMT Bảo đảm an toàn

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Đảm bảo cung cấp thiết bị giáo dục an 3,086 1,136 3,544 1,027 3,263 1,010 toàn

Đảm bảo cung cấp thiết bị khu vui chơi 3,225 1,144 3,489 1,014 3,080 1,029 ngoài trời an toàn

Cung cấp CSVC có kiến trúc an toàn, 3,196 1,199 3,513 ,972 3,199 ,966 thân thiện với trẻ

Đảm bảo an ninh trong nhà trường 3,287 1,210 3,610 ,940 2,994 1,011

Cung cấp thiết bị công nghệ đảm bảo

an toàn cho trẻ trong khuôn viên nhà 3,445 1,122 3,522 1,003 3,253 1,013

trường

Đảm bảo thực phẩm an toàn vệ sinh 3,455 ,970 3,334 ,964 3,077 1,031 cho trẻ

Đảm bảo an toàn dinh dưỡng cho trẻ 3,545 1,152 3,557 ,869 3,077 1,041

Đối tượng Tổ chức hoạt động

CBQL GV CMT vui chơi cho trẻ

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Đảm bảo đồ chơi phù hợp với các 3,818 ,593 3,235 1,081 3,334 1,050 loại hình hoạt động vui chơi

Tổ chức hoạt động chơi vận động 3,900 ,592 3,402 1,019 3,247 1,074

Tổ chức hoạt động chơi phù hợp 3,656 ,757 3,254 ,958 3,173 1,120 theo từng lứa tuổi

Tổ chức hoạt động vui chơi ngoài 3,761 ,643 3,437 1,067 3,127 1,131 trời

Tổ chức hoạt động vui chơi trong 3,837 ,630 3,249 1,071 3,199 1,088 nhà

217

DoiTuong

CBQL GV CMT Tổ chức hoạt động học cho trẻ trong

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC trường mầm non

Hoạt động học theo chương trình 3,727 ,648 3,511 ,987 3,295 1,022 GDMN từng lứa tuổi

Hoạt động học do trường thiết kế riêng 3,574 ,776 3,458 1,017 3,215 1,050

Hoạt động thể dục, thể thao 3,474 ,791 3,404 1,039 3,106 1,121

Hoạt động dã ngoại 3,349 ,813 3,416 1,050 3,159 1,028

Hoạt động học trong lao động 3,378 ,769 3,379 ,977 2,953 1,116

Đối tượng

CBQL GV CMT Tổ chức hoạt động lao động cho trẻ

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ 3,167 1,031 3,359 ,983 3,195 1,087 rèn luyện tính tỉ mỉ

Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ 3,053 1,057 3,375 1,008 3,115 1,071 rèn luyện tính kiên trì

Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ

rèn luyện tính khéo léo theo từng lứa 3,129 1,100 3,340 1,041 3,113 1,123

tuổi

Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ 3,144 1,113 3,328 1,033 3,239 1,069 rèn luyện sức khỏe theo từng lứa tuổi

Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ 3,278 ,975 3,546 ,867 3,152 1,071 rèn luyện tính đoàn kết

Tổ chức hoạt động lao động giúp trẻ hòa 3,340 ,917 3,602 ,921 3,094 1,089 đồng, hợp tác với các bạn

218

Đối tượng Tổ chức hoạt động ngày lễ, ngày hội

CBQL GV CMT cho trẻ trong trường mầm non

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ 3,000 ,961 3,643 ,852 3,073 ,985 lớn của đất nước

Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ 2,828 1,004 3,629 ,847 3,062 1,088 của ngành giáo dục

Tổ chức hoạt động các ngày hội trong 2,833 ,949 3,563 ,859 3,037 1,131 năm

Tổ chức hoạt động thiết kế theo Chương 2,871 1,055 3,602 ,855 3,122 1,124 trình giáo dục riêng của nhà trường

Đối tượng Thực trạng tổ chức hoạt động giáo

CBQL GV CMT dục hòa nhập trẻ khuyết tật

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo 3,077 ,890 3,388 ,978 3,253 1,107 dục hòa nhập cho trẻ theo độ tuổi

Phân loại trẻ theo đối tượng để giáo dục 3,139 ,896 3,208 1,068 3,200 1,081 hòa nhập

Đảm bảo đồ chơi phù hợp với đặc điểm 3,091 ,939 3,353 ,923 3,115 1,060 của trẻ hoà nhập

Tổ chức các hoạt động dành riêng cho

từng loại trẻ hoà nhập: vận động, giao 2,967 1,053 3,369 ,896 3,049 1,076

tiếp, vui chơi, học tập, lao động

Hoạt động hỗ trợ cho cha mẹ trẻ được 2,928 1,047 3,278 1,020 3,168 1,152 giáo dục hoà nhập

219

Đối tượng Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến

CBQL GV CMT thức về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ MN

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

Trao đổi những vấn đề về tâm lý lứa 3,278 ,802 3,666 ,833 3,237 1,181 tuổi của trẻ

Trao đổi những vấn đề về chăm sóc dinh 3,340 ,829 3,652 ,914 3,197 1,111 dưỡng và chăm sóc trẻ

Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chăm 2,943 ,949 3,526 ,908 3,146 1,312 sóc, nuôi dưỡng trẻ

Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về giáo 2,876 ,953 3,524 ,948 3,192 1,344 dục trẻ

Tổ chức hội thảo cho cha mẹ về chuẩn 2,861 ,869 3,575 ,930 3,353 1,272 bị trẻ vào lớp 1

Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể

tham gia vào hoạt động giáo dục, chăm 3,325 ,759 3,322 1,040 3,271 ,839

sóc, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường

Thu hút hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể

cho các hoạt động giáo dục, chăm sóc, 3,330 ,715 3,530 1,094 3,251 ,856

nuôi dưỡng trẻ của nhà trường

220

Kết quả khảo sát chia theo quận/huyện

Hoàn Kiếm Ba Đình Hà Đông Sơn Tây Ba Vì Sóc Sơn

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

Chăm

sóc

sức

khoẻ 3,297 ,779 3,348 ,853 3,463 ,727 3,380 ,806 3,528 ,732 3,472 ,885 thể

lực và

tinh

thần

Chăm

sóc 3,201 ,706 3,609 ,795 3,355 ,902 2,944 1,021 3,290 ,820 3,437 ,927

dinh

dưỡng

Chăm

sóc vệ 3,326 ,647 3,076 ,882 3,155 ,791 3,322 ,664 3,544 ,525 3,491 ,673

sinh

Chăm

sóc 3,087 ,954 3,089 ,760 3,370 ,934 3,382 ,910 3,539 ,923 3,603 ,937 giấc

ngủ

Đảm

bảo 3,341 ,675 3,250 ,882 3,226 ,916 3,310 ,699 3,599 ,605 3,630 ,657 an

toàn

221

Hoạt

động 3,270 ,899 3,480 ,825 3,381 ,981 3,302 ,814 3,532 ,585 3,600 ,689 vui

chơi

Hoạt

động 3,666 ,759 3,132 ,765 2,984 ,710 3,211 ,767 3,539 ,690 4,000 ,640

học

Hoạt

động 3,513 ,792 3,732 ,794 3,097 ,815 2,744 ,752 3,135 ,808 3,594 ,765 lao

động

Hoạt

động

ngày 3,252 ,878 3,120 ,834 3,370 ,888 3,160 ,749 3,491 ,922 3,536 ,745 lễ,

ngày

hội

Hoạt

động

giáo 2,917 ,722 3,400 ,685 3,445 ,907 3,486 ,841 3,045 ,684 2,874 ,837 dục

hòa

nhập

Hoạt

động 3,543 ,722 3,555 ,657 3,247 ,516 3,299 ,524 3,293 ,502 3,390 ,500 tuyên

truyền

222

Đánh giá chung các nội dung theo đối tượng Đối tượng

khảo sát CBQL GV CMT

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB ĐLC ĐLC

1.Chăm sóc sức khoẻ thể lực và tinh thần 3,395 ,654 3,427 ,856 3,401 ,761

2.Chăm sóc dinh dưỡng 3,269 ,797 3,326 ,928 3,171 ,908

3.Chăm sóc vệ sinh 3,165 ,685 3,383 ,733 3,181 ,723

4.Chăm sóc giấc ngủ 2,697 ,831 3,631 ,813 3,256 ,642

5.Đảm bảo an toàn 3,170 ,741 3,488 ,758 3,135 ,772

6.Hoạt động vui chơi 3,757 ,542 3,289 ,872 3,216 ,922

7.Hoạt động học 3,432 ,569 3,409 ,884 3,146 ,845

8.Hoạt động lao động 3,017 ,840 3,421 ,834 3,151 ,928

9.Hoạt động ngày lễ, ngày hội 2,722 ,779 3,584 ,742 3,096 ,996

10.Hoạt động giáo dục hòa nhập 2,999 ,757 3,286 ,838 3,157 ,966

11. Hoạt động tuyên truyền 3,045 ,534 3,530 ,543 3,235 ,918

2. Kết quả đánh khảo sát quản lý dịch vụ công trong trường mầm non

Đối tượng

CBQL GV Các yếu tố chính sách

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB

Chính sách đãi ngộ đối với giáo viên mầm non 2,923 1,149 3,525 1,066

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên mầm non 2,943 1,077 3,487 1,053

Chính sách hỗ trợ cho giáo dục trẻ hoà nhập 2,823 1,015 3,388 ,990

Chính sách hỗ trợ chăm sóc dinh dưỡng và chăm sóc 3,191 1,006 3,646 ,960 sức khoẻ đối với trẻ em trên địa bàn

Chính sách bảo trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc 3,038 ,825 3,699 ,813 biệt

223

Đối tượng Quản lý chương trình giáo dục mầm non với điều kiện CBQL GV thực tế của nhà trường và địa phương ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB

1. Chỉ đạo chương trình giáo dục trẻ mầm non riêng 3,895 ,777 3,354 1,020 của nhà trường

2. Chỉ đạo chương trình giáo dục năng khiếu cho trẻ 3,943 ,807 3,358 1,047

3. Chỉ đạo chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3,699 ,826 3,199 1,013

4. Chỉ đạo chương trình ngoại ngữ cho trẻ 3,813 ,790 3,197 ,978

5. Chỉ đạo phát triển chương trình ứng dụng công nghệ 3,990 ,772 3,392 1,006 thông tin cho trẻ

6. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn ngày, tuần phong phú 3,861 ,724 3,231 1,053

7. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn phù hợp với từng lứa 3,727 ,684 3,322 ,959 tuổi trẻ mầm non

8. Chỉ đạo Thực hiện thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng 3,742 ,791 3,231 1,036 và béo phì

224

Đối tượng

Về đội ngũ trong trường mầm non CBQL GV

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB

1. Đảm bảo đội ngũ CBQL trường MN có đủ trình độ quản 3,493 ,797 3,502 ,942 lý, chuyên môn và kinh nghiệm

2. Đảm bảo quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận 3,225 ,962 3,318 ,931 của trường MN

3. Đảm bảo đội ngũ CBQL chuyên môn, GV cốt cán kế 3,502 ,809 3,544 ,961 cận của trường MN

4.Tiếp nhận và phân công đội ngũ cán bộ quản lý phù 3,478 ,766 3,492 ,910 hợp với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm

5. Tiếp nhận và phân công đội ngũ giáo viên phù hợp 3,187 ,985 3,328 ,940 với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm

6. Tiếp nhận và phân công đội ngũ nhân viên chăm sóc

trẻ phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh 3,469 ,838 3,517 ,864

nghiệm

7. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp chính theo yêu 3,225 ,942 3,305 ,901 cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

8. Tuyển chọn và sử dụng nhân viên bếp phụ theo yêu 3,215 ,918 3,292 ,917 cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

225

CBQL

Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm ĐTB ĐLC

CBQL GV CMT CBQL

1.Giám sát nguồn nước sạch 3,225 ,952 3,644 ,915

2.Tuyển chọn nhà cung cấp nguồn gốc thực phẩm rõ 3,105 ,960 3,583 ,870 ràng, an toàn

3.Tuyển chọn nhà cung cấp thực phẩm đúng mùa, 3,144 ,999 3,633 ,914 sản xuất tại địa phương

4.Chỉ đạo quy trình bếp ăn một chiều, đầy đủ dụng cụ 3,014 ,896 3,553 ,840

5.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ thân ăn uống sinh hoạt 3,115 1,031 3,612 ,933 của trẻ

6.Chỉ đạo an toàn, vệ sinh đồ chơi trong khuôn viên 2,986 ,852 3,523 ,674 nhà trường

7.Chỉ đạo đảm bảo an toàn, vệ sinh, đủ chỗ ngủ dành 3,048 ,831 3,566 ,661 cho trẻ

8.Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin áp dụng 3,005 ,817 3,561 ,665 trong trường học

9.Xây dựng hệ thống an ninh trong trường học 2,967 ,834 3,479 ,680

3,359 ,772 3,631 ,917

10.Xây dựng hệ thống an ninh trong lớp học 11.Chỉ đạo đảm bảo diện tích 1,5 m2/trẻ 3,139 ,812 3,549 ,916

12.Chỉ đạo đảm bảo bàn ghế học tập đúng kích cỡ 3,124 ,857 3,462 ,888 quy định theo độ tuổi

226

CBQL Về quản lý hoạt động tài chính ĐTB ĐLC trong trường mầm non CBQL GV CMT CBQL

1.Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về ngân 3,780 ,650 3,523 1,086 sách được cung cấp

2.Xây dựng kế hoạch sử dụng đúng quy định về 3,727 ,610 3,481 1,047 khoản thu ngoài ngân sách

3.Chỉ đạo công khai, minh bạch về thu chi tài chính 3,689 ,675 3,354 1,024

4.Chỉ đạo đảm bảo chi phí cho mỗi bữa ăn đủ dinh 3,665 ,702 3,269 1,015 dưỡng

5.Chỉ đạo đảm bảo công khai, minh bạch về chi phí 3,670 ,721 3,326 1,076 dinh dưỡng cho trẻ theo ngày

227

Đối tượng

CBQL GV

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB

Quan tâm gia đình xã hội 3,700 ,663 3,348 ,785

Chính sách phát triển giáo 2,984 ,838 3,549 ,742 dục mầm non trên địa bàn

Điểm chung bình và độ lệch chuẩn quản lý các yếu tố đầu Đối tượng

vào CBQL GV

ĐTB ĐLC ĐLC ĐTB

Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường 3,836 ,441 3,288 ,716

Đội ngũ trong nhà trường 3,351 ,685 3,566 ,490

Cơ sở vật chất và nguồn thực phẩm 3,103 ,607 3,391 ,929

Quản lý hoạt động tài chính của nhà trường 3,706 ,543 3,223 ,808

Quản lý hoạt động giáo dục

Đối tượng QL HĐ vui Hoạt động QLHĐ lao QL HĐ

chơi học động ngày lễ,

ngày hội

ĐTB 3,85 3,89 3,75 3,73 CBQL ĐLC ,629 ,645 ,731 ,719

ĐTB 3,50 3,44 3,21 3,28 GV ĐLC ,896 ,908 ,949 ,932

ĐTB 3,60 3,58 3,38 3,42

ĐLC ,839 ,861 ,922 ,896

Quản lý hoạt động tuyên truyền và phổ biến kiến thức

228

Đối tượng QLTT1 QLTT2 QLTT3 QLTT4 QLTT5 QLTT6 QLTT7

3,89 3,81 4,01 3,77 3,97 3,71 3,54 ĐTB CBQL ,841 ,722 ,654 ,823 ,638 ,835 ,925 ĐLC

3,45 3,40 3,49 3,27 3,43 3,25 3,28 ĐTB GV ,927 ,888 ,862 ,975 ,869 ,976 ,950 ĐLC

3,58 3,53 3,65 3,42 3,60 3,39 3,36 ĐTB

,923 ,861 ,840 ,958 ,842 ,958 ,949 ĐLC

Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra

Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra của đáp ứng yêu cầu của ngành

Đối tượng KQQL1 KQQL2 KQQL3 KQQL4

4,02 4,05 4,09 4,09 ĐTB CBQL ,747 ,634 ,648 ,729 ĐLC

3,25 3,23 3,33 3,21 ĐTB GV ,973 1,042 1,049 1,010 ĐLC

3,49 3,48 3,56 3,48 ĐTB

,975 1,009 1,007 1,016 ĐLC

Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra

Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra của đáp ứng yêu cầu của trường

KQQL5 KQQL6 KQQL7 KQQL8 Đối tượng

3,91 3,90 3,90 3,95 ĐTB CBQL ,400 ,385 ,398 ,407 ĐLC

3,08 3,13 3,11 3,17 ĐTB GV ,792 ,798 ,804 ,742 ĐLC

3,33 3,37 3,35 3,41 ĐTB

,794 ,782 ,794 ,748 ĐLC

229

Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra của đáp ứng yêu cầu của trẻ và cha mẹ trẻ

Đối tượng KQQL9 KQQL10 KQQL11 KQQL12

ĐTB 3,96 3,79 4,08 4,04 CBQL ĐLC ,723 ,687 ,825 ,739

ĐTB 3,22 3,01 3,41 3,16 GV ĐLC 1,036 1,090 1,071 ,974

ĐTB 3,44 3,25 3,62 3,43

ĐLC 1,010 1,049 1,048 ,993

Đối tượng

CBQL Giáo viên

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

Quan lý các yếu tố đầu vào 3,499 ,341 3,367 ,401

Quản lý các yếu tố quá trình 3,639 ,358 3,381 ,349

Quản lý các yếu tố đầu ra 3,977 ,315 3,200 ,639

Các yếu tố đầu ra ảnh hưởng tới quản lý dịch vụ công trong trường mầm non

Đối tượng VHNT NLQL PCĐN CSVCTBDH CCCS ĐKVHXH

ĐTB 3,65 3,22 3,03 3,06 3,14 3,07 CBQL ĐLC ,893 ,856 ,953 ,913 ,935 ,940

ĐTB 3,33 3,58 3,48 3,52 3,65 3,57 GV ĐLC ,966 ,890 ,881 ,914 ,852 ,857

ĐTB 3,43 3,47 3,35 3,38 3,49 3,42

ĐLC ,954 ,894 ,927 ,938 ,908 ,912

230

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và hiệu quả của giải pháp

231

232

Kết quả thử nghiệm giải pháp tại trường mầm non số 5- Ngọc Hà, Ba Đình, Hà

Nội

Trước thực nghiệm Tiêu chí ĐTB Tốt Khá TB Yếu

1. Phát triển kiến thức chuyên môn về thực

2 8 21 0 2,33 hiện dịch vụ công trong trường mầm non qua

tham gia nâng hạng hoặc bồi dưỡng tại chỗ.

2. Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất

lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 1 6 22 2 2,18 trong 4 hoạt động dịch vụ công trong nhà

trường.

3. Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm

0 4 20 7 1,73 trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động

dịch vụ công trong lớp phụ trách.

4. Vận dụng các phương pháp, phương tiện

giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp, 1 5 23 2 2,16 nhà trường và tình hình thực tế của địa

phương.

5. Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng

0 3 21 7 1,69 công việc với vai trò người thực hiện, đề xuất

sáng kiến kinh nghiệm.

6. Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây

dựng môi trường lớp theo hướng “Giáo dục 0 5 22 4 1,71 Lấy trẻ làm trung tâm” trên các trang thông tin

của tổ, nhóm chuyên môn.

7. Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết

quả Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ;

Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa nhập

2 9 20 0 2,38 trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động

tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về

nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các

CMT và cộng đồng.

2,03 Điểm trung bình

233

Sau thực nghiệm Tiêu chí ĐTB Tốt Khá TB Yếu

1. Phát triển kiến thức chuyên môn về thực

11 15 5 0 3,04 hiện dịch vụ công trong trường mầm non qua

tham gia nâng hạng hoặc bồi dưỡng tại chỗ.

2. Xây dựng các chuyên đề nâng cao chất

lượng giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 15 13 3 0 3,11 trong 4 hoạt động dịch vụ công trong nhà

trường.

3. Xây dựng môi trường giáo dục “Lấy trẻ làm

8 18 4 1 2,6 trung tâm” để thực hiện 4 nhóm hoạt động

dịch vụ công trong lớp phụ trách.

4. Vận dụng các phương pháp, phương tiện

giáo dục tiên tiến phù hợp với trẻ, nhóm lớp, 8 20 3 0 2,84 nhà trường và tình hình thực tế của địa

phương.

5. Thể hiện cách làm mới, cải tiến chất lượng

5 19 4 3 2,47 công việc với vai trò người thực hiện, đề xuất

sáng kiến kinh nghiệm.

6. Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm khi xây

dựng môi trường lớp theo hướng “Giáo dục 6 21 2 2 2,47 Lấy trẻ làm trung tâm” trên các trang thông tin

của tổ, nhóm chuyên môn.

7. Được cha mẹ trẻ thể hiện sự hài lòng về kết

quả Hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ;

Hoạt động giáo dục; Hoạt động GD hòa nhập

13 16 2 0 3,07 trẻ khuyết tật trong nhà trường; Hoạt động

tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về

nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em cho các

CMT và cộng đồng.

2,8 Điểm trung bình