ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------
HUỲNH VĂN SƠN
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ
CỦA HỌC SINH PTTH Ở MỘT SỐ TRƢỜNG NỘI THÀNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI
TÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI, 1999
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------
HUỲNH VĂN SƠN
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ
CỦA HỌC SINH PTTH Ở MỘT SỐ TRƢỜNG NỘI THÀNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC MÃ SỐ: 5.13.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PTS BÙI NGỌC OÁNH
HÀ NỘI, 1999
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy PTS BÙI NGỌC OÁNH, ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
- Quý thầy cô khoa TÂM LÝ GIÁO DỤC đã dạy dỗ, dìu dắt, đóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu
- Quý Ban Giám Hiệu, Quý Thầy Cô, Ban Chấp Hành Đoàn Thanh Niên cùng với hơn
500 học sinh của trƣờng PTTH NGUYỄN DU, PTTH NGUYỄN HIỂN, PTTH HÙNG
VƢƠNG
- Cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp, một số chuyên gia tƣ vấn tâm lý..., đã giúp đỡ
chúng tôi hoàn thành luận án khoa học này.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 2
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 2
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 4
8. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 9
1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 9
2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 16
2.1. Lí luận về nhận thức và thái độ ............................................................................. 16
2.1.1. Nhận thức ....................................................................................................... 16
2.1.2. Thái độ ........................................................................................................... 19
2.2. Lý luận về giới tính, giáo dục giới tính, nội dung giáo dục giới tính ................... 23
2.2.1. Giới tính: ........................................................................................................ 23
2.2.2. Khái niệm giáo dục giới tính.......................................................................... 28
2.2.3. Nội dung giáo dục giới tính ........................................................................... 31
2.3. Đặc điểm tâm lý học sinh PTTH............................................................................... 40
2.4. Những vấn đề giới tính – giáo dục giới tính cần chú ý ở tuổi học sinh PTTH ......... 45
CHƢƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ..................................................... 49
1. Vài nét về khách thể nghiên cứu: ................................................................................. 49
2. Thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính ................................................................................................................................... 50
2.1. Thực trạng nhận thức của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính ... 50
2.2. Thực trạng thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính ........ 68
2.3. Tƣơng quan giữa nhận thức và thái độ ................................................................. 90
2.4. Nguyên nhân của thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính. ............................................................................................... 92
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PTTH ĐỐI VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH ............................ 103
3.1. Đề xuất một số biện pháp .................................................................................... 103
3.2. Một vài thực nghiệm bƣớc đầu: .......................................................................... 104
3.2.1. Mục đích thực nghiệm: ................................................................................ 104
3.2.2. Nội dung thực nghiệm: ................................................................................ 104
3.2.3. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 106
3.2.4. Kết luận chung về thực nghiệm: .................................................................. 114
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 115
1. KẾT LUẬN .................................................................................................................... 115
2. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ................................................................................................. 119
3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 113
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................................... 115
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục thế hệ trẻ trở thành con ngƣời toàn diện không chỉ cung cấp những tri thức
khoa học đơn thuần mà còn phải cung cấp những tri thức về con ngƣời để các em hiểu nhiều
hơn về con ngƣời cũng nhƣ hiểu chính mình. Định hƣớng cho học sinh PTTH về một lối sống
đúng đắn, về những tiêu chuẩn của một con ngƣời mới thì bên cạnh những tri thức cơ bản,
những tri thức về nghề nghiệp còn phải trang bị cho các em những tri thức về đời sống tâm
sinh lý cơ thể, những vấn đề của đời sống giới tính để các em có ý thức hơn về những suy
nghĩ và hành vi của mình. Đó chính là vai trò vô cùng quan trọng của giáo dục giới tính.
Nhận thức đúng về những vấn đề giới tính, các em sẽ không chỉ có những suy nghĩ
đúng, hành vi đúng mà còn có thái độ đúng mực với các hiện tƣợng xấu, hành vi không phù
hợp, tức là không chỉ có khả năng tự định hƣớng cho bản thân mình mà còn ảnh hƣởng đến
ngƣời khác một cách tích cực.
Thực tế đã cho thấy những vấn đề về giới tính nói chung, tình yêu, tình dục nói riêng
đang là điểm báo động đỏ. Rất nhiều sự sa sút xoay quanh vấn đề giới tính của học sinh nhƣ
yêu đƣơng quá sớm, quan hệ tình dục sớm, sinh nở sớm, nạo phá thai, những cử chỉ và hành
vi suồng sã... ở lứa tuổi học sinh PTTH và thậm chí là sớm hơn.
Hậu quả của những vấn đề ấy vô cùng tai hại, nó không chỉ ảnh hƣởng đến sự phát
triển sinh lý của các em mà còn ảnh hƣởng nặng nề và tàn khốc về mặt tâm lý. Đó chính là
những dấu ấn không thể phai mờ trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách mãnh liệt
nhất của con ngƣời. Nguyên nhân rõ rệt và chủ yếu mà ai trong chúng ta cũng có thể nhận ra
là các em còn thiếu hiểu biết về giới tính mà đúng ra đó là nhu cầu tối quan trọng với lứa tuổi
này.
1
Giáo dục giới tính đang là vấn đề đƣợc các nhà Tâm lý học, Giáo dục học, Sinh lý
học, Xã hội học... quan tâm. Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề giáo dục giới tính cho
học sinh, đặc biệt xung quanh vấn đề nên cung cấp những kiến thức gì về giới tính, làm sao
để các em có nhận thức đúng đắn cũng nhƣ có thái độ đúng mực với nội dung trên... vẫn là
những câu hỏi hết sức bức xúc đang đƣợc tranh cãi. Thế nhƣng, chính những chủ thể của quá
trình tiếp nhận giáo dục giới tính nói gì, có nhận thức và thái độ nhƣ thế nào đối với nội dung
giáo dục giới tính. Đây là vấn đề hết sức cấp bách cần phải tìm hiểu.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Thực trạng nhận
thức và thái độ của học sinh PTTH ở một số trƣờng nội thành TP HỒ CHÍ MINH" đối
với nội dung giáo dục giới tính.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với
nội dung giáo dục giới tính. Từ đó hƣớng tới việc nâng cao nhận thức và thái độ đối với nội
dung giáo dục giới tính góp phần trong việc hoàn thiện nhân cách cũng nhƣ chuẩn bị cho
cuộc sống hạnh phúc tƣơng lai của các em.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài: nhận thức, thái độ, giới
tính, giáo dục giới tính, nội dung giáo dục giới tính, ...
3.2. Nghiên cứu thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung
giáo dục giới tính, một số nguyên nhân của thực trạng đó.
3.2.1 Nhận thức của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính.
3.2.2 Thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính.
3.2.3 Một vài nguyên nhân của thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH
đối với nội dung giáo dục giới tính.
2
3.3. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức và thái độ của học
sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh ở một số trƣờng PTTH nội thành Tp HCM.
- Khách thể nghiên cứu thực trạng: 320 học sinh PTTH.
- Khách thể nghiên cứu thực nghiệm: 162 học sinh khác ở khối 12. 5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
5.1. Học sinh PTTH ở một số trƣờng nội thành Tp Hồ Chí Minh chƣa có nhận thức
thực sự sâu sắc cũng nhƣ chƣa có thái độ tích cực đúng mực đối với nội dung giáo dục giới
tính.
5.2. Có nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến thực trạng nhận thức và thái độ của các em
học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính, trong đó những nguyên nhân chủ yếu là:
các em chƣa đƣợc cung cấp những kiến thức về giới tính một cách hệ thống, các em sợ dƣ
luận xã hội cấm kỵ, cha mẹ ngăn cản, bạn bè trêu chọc...
5.3. Có thể nâng cao nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo
dục giới tính bằng một số biện pháp tác động hợp lý nhƣ: cung cấp một cách hệ thống, khoa
học những tri thức về giới tính ; tác động vào những yếu tố tâm lý xã hội ảnh hƣởng đến nhận
thức và thái độ của các em ; vận động sự kết hợp của gia đình trong việc cung cấp những nội
dung giáo dục giới tính, quán triệt tƣ tƣởng của các em khi học tập những nội dung này...
3
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH
về nội dung giáo dục giới tính với phạm vi nghiên cứu là một số trƣờng nội thành Tp HCM.
- Về mặt nhận thức, chúng tôi khảo sát chủ yếu về vốn hiểu biết của các em đối với
nội dung giáo dục giới tính và một số kiến thức cụ thể về giới tính ; nhận thức về sự cần thiết
của nội dung giáo dục giới tính.
- Về mặt thái độ, chúng tôi khảo sát thái độ thích thú ; tán thành ; e ngại đối với nội
dung giáo dục giới tính. Bên cạnh đó, chúng tôi khảo sát thái độ của các em đối với một số
nhận xét về nội dung giáo dục giới tính.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng phối hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
7.1. Những phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng phƣơng pháp thu thập tài liệu, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài: vấn đề nhận thức, thái độ, giới tính, nội dung giáo dục giới tính,
nội dung giáo dục giới tính cho học sinh PTTH, ...
7.2. Những phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1 Phƣơng pháp anket:
* Mục đích: Phƣơng pháp này nhằm giải quyết nhiệm vụ tìm hiểu thực trạng nhận
thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính.
* Xây dựng bảng anket:
Bảng anket đƣợc xây dựng dựa trên sự tham khảo những đề tài có liên quan đã nghiên
cứu trƣớc đây, dựa vào bảng thăm dò mở, thăm dò thử cũng nhƣ dựa vào cơ sở lý luận của đề
tài nghiên cứu và kỹ thuật soạn thảo anket.
4
• Việc xây dựng bảng anket đƣợc tiến hành qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1. Xây dựng bảng thăm dò mở:
Dựa trên những biểu hiện về thực trạng nhận thức và thái độ của các em học sinh đối
với nội dung giáo dục giới tính bƣớc đầu quan sát đƣợc, cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
và những kết quả nghiên cứu của một số đề tài trƣớc, ngƣời nghiên cứu đƣa ra bảng thăm dò
mở gồm 6 câu hỏi mở (xin xem phụ lục 4).
- Giai đoạn 2. Xây dựng bảng thăm dò thử:
Từ kết quả bảng thăm dò mở, kết hợp với cơ sở lý luận ngƣời nghiên cứu tiến hành
xây dựng bảng thăm dò thử trƣớc khi hoàn tất bảng thăm dò chính thức.
- Giai đoạn 3. Xây dựng bảng thăm dò chính thức:
Từ kết quả của bảng thăm dò mở, thăm dò thử kết hợp và đối chiếu với cơ sở lý luận
của đề tài, ngƣời nghiên cứu tiến hành xây dựng bảng thăm dò chính thức. Đây là công cụ
nghiên cứu chủ yếu của thực trạng nhận thức và thái độ của các em đối với nội dung giáo dục
giới tính.
• Mô tả bảng thăm dò:
- Bảng thăm dò chính gồm 26 câu hỏi đƣợc soạn thảo dƣới nhiều hình thức khác
nhau. Có loại câu hỏi bao gồm 5 lựa chọn và trong đó khách thể nghiên cứu chỉ đƣợc lựa
chọn duy nhất một lựa chọn mà thôi; có loại câu hỏi mà khách thể đƣợc quyền chọn lựa
những lựa chọn nào mà họ cảm thấy phù hợp với mình.
- Bảng thăm dò đƣợc ngƣời nghiên cứu chia thành từng phần cơ bản nhƣ: thực trạng
nhận thức ; thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới tính - nguyên thân của thực
trạng trên.
* Quá trình tiến hành:
- Liên hệ với Ban giám hiệu các trƣờng đƣợc khảo sát xin phép đƣợc sử dụng thời
gian sinh hoạt chủ nhiệm để khảo sát với thời gian cụ thể thực hiện phiếu điều tra khoảng 50
phút.
5
- Trƣớc khi phát phiếu, dành khoảng 5 phút "làm quen" với học sinh một cách khéo
léo, tế nhị và thân thiện. Hƣớng dẫn kỹ lƣỡng cách trả lời từng phần trong bảng anket.
- Tiến hành phát phiếu điều tra, phối hợp cùng với quản sinh và giáo viên chủ nhiệm
đảm bảo sự nghiêm túc và thoải mái trong khi thực hiện bảng anket.
- Nhắc nhở đối tƣợng kiểm tra lại xem đã trả lời đầy đủ và toàn diện chƣa. Thu phiếu
điều tra.
- Tiến hành xử lý bảng anket bằng toán thống kê và bình luận.
7.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn:
* Mục đích: Tiến hành gặp gỡ, trò chuyện và trao đổi với các em học sinh PTTH về
nội dung giáo dục giới tính để các em bộc lộ nhận thức, quan niệm cũng nhƣ thái độ của các
em đối với nội dung giáo dục giới tính.
* Nội dung: Các nội dung mà ngƣời nghiên cứu tiến hành phỏng vấn nhƣ: tự đánh giá
nhận thức về nội dung giáo dục giới tính, thái độ khi tiếp cận hay khi đƣợc học tập từng nội
dung cụ thể, những nguyên nhân chủ yếu của thực trạng nhận thức và thái độ, những nhu cầu
và nguyện vọng đối với việc học tập những nội dung giáo dục giới tính...
* Quá trình tiến hành:
- Cởi mở và giới thiệu để tạo mối quan hệ thân thiện, gần gũi với khách thể.
- Gợi mở và phỏng vấn ở một số nội dung đã chuẩn bị sẵn.
- Thực hiện ghi âm kết hợp với biên bản phỏng vấn.
7.2.3. Phƣơng pháp quan sát:
* Mục đích: Quan sát những biểu hiện về nhận thức và thái độ của các em trong quá
trình nghiên cứu nhằm bổ sung thêm những dữ kiện để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài một cách chính xác và toàn diện hơn.
6
* Quá trình tiến hành: Ngƣời nghiên cứu tiến hành phƣơng pháp quan sát và thực hiện
biên bản quan sát các vấn đề:
- Quan sát thái độ của các em qua một số giờ học những kiến thức về giới tính.
- Quan sát tinh thần nỗ lực, tích cực và những biểu hiện hứng thú nhận thức cũng nhƣ
một số biểu hiện về thái độ của các em trong khi học tập nội dung giáo dục giới tính hay khi
tham gia hội thi tìm hiểu về giới tính do Đoàn trƣờng cùng phối hợp tổ chức
- Quan sát thái độ của các em khi trò chuyện, trao đổi về những vấn đề giới tính.
7.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm:
* Mục đích: Tiến hành thực nghiệm tác động nhằm nâng cao nhận thức và thái độ của
học sinh PTTH về nội dung giáo dục giới tính
* Quá trình tiến hành: Chọn lựa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm để so sánh
nhằm tìm ra sự khác biệt giữa trƣớc và sau thực nghiệm để kiểm định hiệu quả của những
biện pháp tác động.
Đây là phƣơng pháp chủ yếu để tìm hiểu hiệu quả của những biện pháp tác động nâng
cao nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính. (Phần này
chúng tôi sẽ trình bày cụ thể hơn, đầy đủ hơn ở mục 3.2).
7.2.5. Phƣơng pháp toán thống kê:
* Mục đích: Dùng phƣơng pháp toán thống kê để phân tích và xử lý các số liệu điều
tra để định lƣợng các kết quả nghiên cứu.
* Quá trình tiến hành:
- Thống kê các kết quả của bảng anket, xử lý thô.
- Tính tỉ lệ phần trăm, thống kê tần số, điểm trung bình, xếp thứ hạng.
- Kiểm nghiệm Chi square.
7
8. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài này đƣợc bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 với các bƣớc nhƣ sau:
- Tháng 7, 1997: Chọn đề tài, chính xác hoá tên đề tài, xác định rõ mục đích, nhiệm
vụ, đối tƣợng, khách thể, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu... , thông qua ngƣời hƣớng dẫn
khoa học.
- Tháng 10, 1997: Xây dựng đề cƣơng, kế hoạch nghiên cứu
- Tháng 1, 1998: Bảo vệ đề cƣơng, thông qua các mẫu phiếu điều tra ; Xin ý kiến của
các chuyên gia và ngƣời hƣớng dẫn, hoàn chỉnh các mẫu phiếu điều tra.
- Tháng 2, 1998: Chuẩn bị địa bàn nghiên cứu và tiến hành điều tra mở.
- Tháng 3, 1998: Điều tra thử, hoàn thành phần nghiên cứu lý luận của đề tài, điều tra
chính thức.
- Tháng 4, 1998: Phân tích, xử lý các số liệu và tài liệu thu thập đƣợc, xây dựng kế
hoạch và công cụ thực nghiệm.
- Tháng 5 và 6, 1998: Tiến hành thực nghiệm, thu thập số liệu và xử lý.
- Tháng 10, 1998: Hoàn tất đề tài.
- Tháng 12, 1998: In ấn và đệ trình.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới:
- Giáo dục giới tính nói chung, nội dung giáo dục giới tính nói riêng đã đƣợc nghiên
cứu khá lâu dù rằng góc độ nghiên cứu có thể không thống nhất với nhau.
- Ngay từ thế kỷ XX, có những công trình nghiên cứu vấn đề này nhƣ các công trình
của V.V Phavrơ, D.N Zbancov, P.P Blonxki, ....
Tuy nhiên, nội dung giáo dục giới tính đƣợc đề cập nhiều nhất đến vấn đề tình dục và
ít đƣợc xã hội chấp nhận.
- Những năm 30 của thế kỷ, giáo dục giới tính đƣợc nghiên cứu toàn diện hơn về nội
dung, phƣơng pháp và việc tổ chức thực hiện. A.X Makarenko khẳng định vai trò cần thiết và
quan trọng của giáo dục giới tính đồng thời đƣa ra những nguyên tắc, nội dung, phƣơng
hƣớng giáo dục giới tính cho học sinh. Giáo dục giới tính đƣợc xem là một mặt của giáo dục
nhân cách toàn diện cho học sinh, tuy thế giáo dục giới tính vẫn chƣa đƣợc chấp nhận rộng
rãi.
- Riêng Thụy Điển lần đầu tiên vào năm 1942, Bộ giáo dục Thụy Điển quyết định thí
điểm đƣa giáo dục tình dục vào nhà trƣờng và đến năm 1956 thì dạy phổ cập cho tất cả các
bậc học từ tiểu học đến trung học.
- Sau Thụy Điển là các nƣớc Đông Âu nhƣ: Đức, Ba lan, Hungari, Tiệp Khắc ... và
các nƣớc Tây Âu, Bắc Âu khác. Hầu hết các nƣớc này đều coi giáo dục tình dục là một vấn
đề lành mạnh, đem lại tự do cho con ngƣời vì thế họ quan niệm: cần nói rõ cho mọi ngƣời
hiểu biết những quy luật hoạt động tình dục. Chƣơng trình giáo dục giới tính của họ rất đa
dạng, các trƣờng có thể tự chọn vấn đề phù hợp với đối tƣợng để giảng dạy. Nhà nƣớc tận
dụng những phƣơng tiện truyền thông để tiến hành giáo dục giới tính.
9
- Đến năm 1960, giáo dục giới tính mới đƣợc khẳng định, đƣợc nghiên cứu rộng rãi
và hoàn chỉnh dần. Giáo dục giới tính đƣợc nghiên cứu sâu về mục đích, nội dung, phƣơng
pháp... với các nhà khoa học nổi tiếng nhƣ I.X Côn, V.A Sukhômlinxki .v.v. Nội dung giáo
dục giới tính không chỉ là vấn đề tình dục mà còn là các vấn đề của gia đình, giới tính, tình
yêu... Tất cả bắt đầu đƣợc quan tâm nhiều hơn.
- Tuy thế, giáo dục giới tính từ năm 1960 trở về trƣớc vẫn còn bị "đóng khung" chặt ở
Châu Âu, Châu Mĩ mà thôi, riêng ở Châu Á vấn đề này vẫn còn là điều bí ẩn. Đặc biệt hơn,
tình dục là hạt nhân trong nội dung giáo dục giới tính, còn các vấn đề khác tuy vẫn đƣợc đề
cập song vai trò rất mờ nhạt.
- Năm 1968, Đại hội đồng Liên hiệp quốc bắt đầu có những hoạt động về giáo dục
dân số và đi liền với hoạt động ấy, giáo dục giới tính lại đƣợc quan tâm hơn nữa với giáo dục
dân số trong việc triển khai các nội dung ấy đến với học sinh các cấp.
- Khoảng những năm 1970, 1980 việc giáo dục giới tính có nên đƣa vào trƣờng học
bắt đầu đƣợc quan tâm thực sự và từ đó bốn khuynh hƣớng về giáo dục giới tính xuất hiện:
+ Bắt buộc thực hiện trong tất cả các trƣờng phổ thông nhƣ: Thụy Điển, Đan Mạch,
Đức, Tiệp Khắc...
+ Hoan nghênh và bƣớc đầu công nhận hợp pháp hóa nhƣ: Ba Lan, Thụy Sĩ, Nam Tƣ,
Pháp...
+ Tán thành nhƣng không hợp thức hóa về luật pháp nhƣ: Anh, Hà Lan...
+ Không ngăn cấm nhƣng cũng không phát triển nhƣ: Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kì... Nhƣ vậy,
giáo dục giới tính bắt đầu đƣợc một số nƣớc đƣa vào trƣờng học. Tuy nhiên, việc thực hiện
nội dung giáo dục giới tính vẫn hoàn toàn khác nhau ở mỗi nƣớc, mỗi khu vực.
- Đặc biệt đến năm 1981, hội đồng bộ trƣởng Liên Xô (cũ) ra chỉ thị cho tất cả các
trƣờng phổ thông trong cả nƣớc thực hiện chƣơng trình giáo dục giới tính đƣợc biên soạn rất
cụ thể cho các cấp. Hơn thế nữa, trong nội dung chƣơng trình giáo dục ở
10
hai lớp cuối cấp III (lớp 9 và lớp 10) có thêm một môn học là Đạo đức học và Tâm lý học đời
sống gia đình với thời lƣợng là 34 tiết cùng với những nội dung cũng khá phong phú và bổ
ích.
Tuy nhiên, việc thực hiện nội dung đề ra vẫn chƣa thống nhất mà phải thận trọng và
cân nhắc kỹ lƣỡng.
- Riêng ở Châu Á, giáo dục giới tính cũng đƣợc thừa nhận là cần thiết và cũng đã
đƣợc thực hiện những nội dung giáo dục giới tính trong trƣờng học ở các quốc gia nhƣ: Nhật
Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Xingapo, Malaisia, Philippin... Riêng ở Philippin,
giáo dục giới tính đƣợc đƣa vào chƣơng trình nội khóa của trƣờng THCS và PTTH, nó còn là
một bộ phận của giáo dục dân số và kế hoạch hóa gia đình. Ở nƣớc này có nhiều cải tiến về
phƣơng pháp, hình thức giảng dạy nhƣng nổi lên hết là nội dung giáo dục giới tính đáp ứng
đƣợc nhu cầu của học sinh cũng nhƣ bắt đầu đƣợc xã hội thừa nhận. Việc giáo dục giới tính
không chỉ còn gò bó trong trƣờng mà đƣợc mở rộng ngoài nhà trƣờng và các tầng lớp khác.
- Liên tiếp những năm 1984, 1986 các hội nghị của UNESCO đã làm sáng tỏ những
yêu cầu về giáo dục đời sống gia đình và giáo dục giới tính trong quá trình giáo dục ở các
nƣớc khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Nội dung giáo dục giới tính đƣợc chọn lọc phù
hợp với lứa tuổi và phong tục tập quán ... thế nhƣng các vấn đề đƣợc đề cập chủ yếu là:
+ Giới tính
+ Quan hệ giới tính
+ Định hƣớng giá trị về tình dục.
1.2. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam:
- Do bị ảnh hƣởng nhiều của tƣ tƣởng phong kiến cho nên vấn đề giáo dục giới tính
theo đúng nghĩa của nó hầu nhƣ bị "né tránh", "thả nổi", hay "lãng quên" hoặc có đề cập đến
nhƣng lại rất sơ lƣợc, qua loa và nội dung giáo dục giới tính là một cái gì đó rất xa lạ với các
em học sinh.
11
- Vào thập niên 90 của thế kỷ, hòa nhập vào chƣơng tình của quỹ dân số Liên hiệp
quốc (UNEPA) về vấn đề bùng nổ dân số, Đảng và nhà nƣớc ta xem chiến lƣợc dân số, giáo
dục dân số là công tác thuộc chiến lƣợc con ngƣời và giáo dục giới tính là một chƣơng tình
khá quan trọng trong bốn điểm của chủ trƣơng thực hiện khuyến nghị của hội tƣ vấn khu vực
về giáo dục dân số năm 1986 ở Băngkok:
+ Giáo dục đời sống gia đình
+ Giáo dục giới tính
+ Giáo dục tuổi già
+ Giáo dục về đô thị hóa.
Chính lúc này, nội dung giáo dục giới tính bắt đầu đƣợc cung cấp đến các em học
sinh.
- Thực ra, các nội dung giáo dục giới tính đƣợc đề cập và phổ biến dƣới nhiều hình
thức khác nhau ở những năm 80 của thế kỷ này nhƣ: báo cáo khoa học, chuyên đề, nội dung
sinh hoạt ở các câu lạc bộ mà trong những ngƣời tham dự có khá đông các em học sinh ... dù
rằng chƣa chính thức và sâu sắc nhƣng vấn đề giáo dục giới tính nói chung, nội dung giáo
dục giới tính cho học sinh nói riêng bắt đầu là điểm nóng của nhiều ngành khoa học, nhiều
nhà khoa học. Đặc biệt hơn, vào ngày 24 tháng 12 năm 1984 chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng
Phạm Văn Đồng ký chỉ thị 176 a, trong đó nêu rõ: "Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng chƣơng
trình chính khoá và ngoại khóa nhằm bồi dƣỡng cho học sinh những kiến thức khoa học về
giới tính, về hôn nhân và gia đình, về nuôi dạy con".
- Bộ giáo dục đã ra chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới tính trong toàn bộ
hệ thống trƣờng học các cấp và các ngành học của cả nƣớc với khối lƣợng nội dung và
chƣơng trình tƣơng ứng.
- Đến năm 1985, các công trình nghiên cứu về giáo dục giới tính, nội dung giáo dục
giới tính, tình yêu, hôn nhân gia đình lần lƣợt đƣợc thừa nhận. Nhiều nhà khoa
12
học nhƣ: Trần Trọng Thủy, Đặng Xuân Hoài, Đức Uy, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan:.,
đã nghiến cứu những mặt khác nhau xung quanh giáo dục giới tính nhƣ: nhu cầu, nguyện
vọng, dƣ luận xã hội, nội dung...
- Ngay sau đó, cũng năm 1985 Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp phối hợp với
công đoàn ngành Đại học tổ chức hội thảo về giáo dục giới tính cho sinh viên các trƣờng Đại
học, tổ chức hai lớp tập huấn cho một số cán bộ Đoàn, cán bộ Tuyên huấn... ở các trƣờng Đại
học và Trung học chuyên nghiệp ở phía Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục
giới tính nhằm hỗ trợ cho việc đƣa các nội dung giáo dục giới tính đến với học sinh một cách
chính xác, khoa học và hiệu quả.
Nổi bật nhất vẫn là việc khẳng định vai trò cần thiết của giáo dục giới tính với thanh
niên nói chung và học sinh nói riêng. Thế nhƣng, nội dung giáo dục giới tính vẫn chƣa thật sự
đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhiều ngƣời vì điều kiện kinh phí, thời gian...
- Trong thời gian này, Trung ƣơng hội liên hiệp Phụ nữ đã triển khai phong trào giáo
dục "Ba triệu bà mẹ nuôi con khỏe, dạy con ngoan" trong đó nội dung giáo dục giới tính đƣợc
đề cập nhiều nhất đến việc giáo dục cho con cái ở lứa tuổi dậy thì. Các tỉnh hội phụ nữ, thành
hội phụ nữ quan tâm nhiều hơn đến nội dung giáo dục giới tính tuy nhiên hiệu quả cũng chỉ
dừng lại "tính chất phong trào" vì những khó khăn nhất định.
- Đến năm 1988, đƣợc sự tài trợ của UNEPA cùng với sự giúp đỡ kỹ thuật của
UNESCO khu vực, Bộ giáo dục - Đào tạo đã giao cho Viện khoa học giáo dục Việt nam thực
hiện đề án VIE/ 88/P 09 với sự chỉ đạo của nhiều nhà khoa học nhƣ Trần Trọng Thủy, Đặng
Vũ Hoạt, Đặng Xuân Hoài, Ngô Đặng Minh Hằng... đề án đã nghiên cứu sâu và rộng các vấn
đề nhƣ:
+ Quan niệm về tình yêu, tình dục trong hôn nhân và ngoài hôn nhân
+ Quan niệm về đời sống gia đình và kế hoạch hóa gia đình
13
+ Nguyện vọng đối với việc học tập về đời sống gia đình.
Nội dung của đề án thể hiện sự thử nghiệm giáo dục đời sống gia đình và giới tính cho
học sinh lớp 9, l0, 11, 12 ở nƣớc ta. Trong đó, những nội dung giáo dục đời sống gia đình là
trọng tâm ở chƣơng trình lớp 10, 11; những nội dung giáo dục giới tính nằm trọng tâm ở
chƣơng trình lớp 9 và lớp 12. Đây là lần đầu tiên học sinh đƣợc học một cách có hệ thống về
"những điều bí ẩn" của chính mình và của mối quan hệ với ngƣời khác giới.
- Tất cả "bề dày" của việc nghiên cứu giáo dục giới tính không làm cho việc nghiên
cứu trở nên nhàm chán mà nhiều hƣớng nghiên cứu mới tiếp tục ra đời.
- Từ năm 1986 đến năm 1991, PTS. Bùi Ngọc Oanh với đề tài nghiên cứu "Những
yếu tố tâm lý trong sự chấp nhận giáo dục giới tính của thanh niên học sinh" một lần nữa
khẳng định sự cần thiết của giáo dục giới tính trong nhà trƣờng PTTH, phân tích một số yếu
tố tâm lý trong sự chấp nhận giáo dục giới tính của các em, những biểu hiện trong đời sống
giới tính của lứa tuổi cũng nhƣ bƣớc đầu vạch ra một số biện pháp để nâng cao sự chấp nhận
việc giáo dục giới tính của học sinh PTTH.
- Ngoài ra, cũng có một số đề tài khác nữa cũng nghiên cứu xung quanh vấn đề này
nhƣ:
+ Đề tài nghiên cứu "Nhận thức, thái độ của sinh viên trƣờng sƣ phạm Phú Yên về
những nội dung cơ bản của kế hoạch hóa gia đình" của tác giả Đinh thị Dậu cũng đề cập đến
một số vấn đề trong nội dung giáo dục giới tính song đối tƣợng nghiên cứu là những sinh
viên sƣ phạm và những nội dung giáo dục giới tính mà tác giả đề cập chỉ là những tri thức có
liên quan với vấn đề kế hoạch hoa gia đình mà thôi.
+ Đề tài nghiên cứu "Nhận thức, thái độ của sinh viên trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Mẫu
giáo Trung Ƣơng I về giới tính và giáo dục giới tính" của tác giả Thái Lan Chi một lần nữa đề
cập đến nhận thức và thái độ xung quanh vấn đề này song giới hạn
14
nghiên cứu của đề tài là cả vấn đề giới tính và giáo dục giới tính, đối tƣợng nghiên cứu lại chỉ
là những sinh viên sƣ phạm - những ngƣời sẽ làm công tác giáo dục giới tính cho các em học
sinh sau này chứ không phải là những chủ thể đích thực của quá trình giáo dục giới tính.
- Năm 1996, Nguyễn Văn Phƣơng với luận văn tốt nghiệp khoa Tâm lý Giáo dục
trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp Hồ Chí Minh "Tìm hiểu nhận thức và sự quan tâm của học sinh
PTTH Tp Hồ Chí Minh về giáo dục giới tính" cũng bƣớc đầu làm cho mảng đề tài này thêm
phong phú hơn nhƣng đề tài vẫn chƣa thực sự khoa học và chính xác khi giới hạn và phạm vi
nghiên cứu chƣa rõ ràng, cơ sở lý luận còn rất sơ sài và đặc biệt là khái niệm công cụ và bảng
điều tra chƣa đầy đủ, cân đối.
- Đặc biệt hơn, vào đầu năm 1998 PGS - PTS Lê Ngọc Lan nghiên cứu nhận thức của
sinh viên về tình yêu và giới tính đã công bố ở tạp chí Tâm lý học số 3/ 1998 đƣa ra những
kết luận khá thú vị về sự quan tâm và nhận thức của sinh viên về tình yêu, những đặc điểm
đặc trƣng của ngƣời yêu...
- Thế nhƣng, vấn đề mà ngƣời nghiên cứu rất bức xúc là đối tƣợng trực tiếp và khá
quan trọng của việc giáo dục giới tính là học sinh PTTH cũng nhƣ thực trạng giảng dạy nội
dung giáo dục giới tính ở một số trƣờng PTTH nội thành TP Hồ Chí Minh. Nhận thức của các
em học sinh về nội dung giáo dục giới tính ra sao, thái độ của các em nhƣ thế nào với nội
dung này ; đặc biệt là nhận thức và thái độ của các em nhƣ thế nào với từng nội dung cụ thể,
từng kiến thức cụ thể trong nội dung giáo dục giới tính là những vấn đề hết sức lý thú và cần
thiết phải tìm hiểu góp phần quan trọng vào công tác giáo dục toàn diện cho các em học sinh.
15
2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1. Lí luận về nhận thức và thái độ
2.1.1. Nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con ngƣời. Nhận thức là
tiền đề của tình cảm và hành động ý chí nhƣng đồng thời lại có quan hệ mật thiết với chúng.
Hoạt động nhận thức là một hoạt động rất đặc trƣng của con ngƣời nói chung và của
mỗi ngƣời nói riêng. Nhận thức - đó là một lĩnh vực hết sức phức tạp, khi tìm hiểu vấn đề này
cần xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau. Nhận thức là hoạt động của chủ thể nhằm khám
phá thế giới xung quanh, dĩ nhiên kết quả của hoạt động này là nhằm tìm ra chân lý hay sự
thực về những thuộc tính và quy luật khách quan của một sự vật cụ thể.
Vậy nhận thức đƣợc hiểu nhƣ thế nào?
2.1.1.1. Khái niệm chung:
Hoạt động nhận thức là một hoạt động bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện
những mức độ phản ánh khác nhau và mang lại những sản phẩm khác nhau về hiện thực
khách quan.
Căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia toàn bộ hoạt động nhận thức thành hai giai
đoạn lớn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
2.1.1.2. Các mức độ của quá trình nhận thức:
a. Nhận thức cảm tính: Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu sơ đẳng trong toàn bộ
hoạt động nhận thức của con ngƣời. Đặc điểm chủ yếu của nhận thức cảm tính là chỉ phản
ánh những thuộc tính bề ngoài, cụ thể của sự vật và hiện tƣợng đang trực tiếp tác động vào
các giác quan của con ngƣời.
Nhận thức cảm tính bao gồm hai mức độ sau:
16
* Cảm giác: là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật và
hiện tƣợng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. [tr 74. 29]
* Tri giác: là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài
của sự vật, hiện tƣợng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. [tr 83. 29]
b. Nhận thức lý tính: Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn nhận thức cảm tính. Nhận
thức lý tính phản ánh những thuộc tính bên trong, những mối liên hệ bản chất của sự vật, hiện
tƣợng trong hiện thực khách quan mà con ngƣời chƣa biết.
Nhận thức lý tính bao gồm hai mức độ:
* Tƣ duy: là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên
hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tƣợng trong hiện thực khách quan,
mà trƣớc đó ta chƣa biết. [tr 92. 29]
* Tƣởng tƣợng: là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chƣa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tƣợng đã
có. [tr 104. 29]
Nếu nhận thức cảm tính chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện
tƣợng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta thì quá trình nhận thức lý
tính phản ánh đƣợc những thuộc tính bên trong, bản chất, quy luật của sự vật hiện tƣợng và
phản ánh đƣợc cả những sự vật hiện tƣợng không trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Nhận thức cảm tính cung cấp cho con ngƣời vốn hiểu biết bên ngoài của sự vật hiện tƣợng,
còn nhận thức lý tính thì cung cấp cho ta vốn hiểu biết về thuộc tính bên trong của sự vật hiện
tƣợng. Từ đó có thể biến đổi đƣợc các sự vật hiện tƣợng vì đã nắm đƣợc thuộc tính bản chất
cũng nhƣ quy luật của nó.
17
Nhƣ vậy, hoạt động nhận thức giúp cho con ngƣời hiểu biết về thế giới khách quan,
về các sự vật hiện tƣợng. Sự hiểu biết có thể ở nhiều mức độ:
- Nhận biết: là mức độ nhận thức thấp nhất, chỉ nắm đƣợc các dấu hiệu bên ngoài của
khái niệm nhƣng chƣa có đƣợc khả năng vận dụng để giải quyết những tình huống, những
hiện tƣợng. Nhận biết đƣợc biểu hiện ra các dấu hiệu sau: nhận ra vấn đề, nhận biết đƣợc
hình thức bên ngoài của các khái niệm, nhận biết đƣợc một số biểu hiện cụ thể.
- Thông hiểu: là khi đã nắm đƣợc một số thuộc tính bản chất, nắm đƣợc khái niệm của
sự vật, hiện tƣợng nhƣng chƣa thực sự giải quyết đƣợc vấn đề.
- Vận dụng: Khi đã nắm vững và thông hiểu sâu đƣợc các bản chất, các thuộc tính
trừu tƣợng bên trong của khái niệm, do đó có thể dùng các khái niệm để giải quyết đƣợc
những vấn đề, những tình huống phức tạp ...
Nhận thức của mọi ngƣời đều có những quá trình cơ bản nhƣ nhau, đều thực hiện theo
những quy luật giống nhau. Nhƣng kết quả đạt đƣợc của mỗi ngƣời khác nhau tức là phản
ánh hiện thực đúng hoặc sai đều khác nhau. Đó là do phẩm chất trí tuệ của mỗi cá nhân quyết
định.
Tóm lại: Quá trình nhận thức của con ngƣời rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Quá
trình nhận thức có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau, song để đánh giá nhận thức của con
ngƣời về một vấn đề nào đó chúng ta có thể đánh giá theo các mức độ nhận thức hay đánh giá
một cách giản đơn theo hai hƣớng: nhận thức đúng đắn hay nhận thức chƣa đúng đắn (nhận
thức sai lệch).
Trong đề tài này, nhận thức của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính
đƣợc khảo sát ở mức độ thấp: mức độ nhận biết ; các em biết hay chƣa, biết đúng hay sai về
một vài kiến thức cụ thể trong nội dung giáo dục giới tính, đó chính là vốn hiểu biết của học
sinh về những nội dung kiến thức nhất định.
18
2.1.2. Thái độ
Thái độ là một thuật ngữ đƣợc sử dụng khá thƣờng xuyên trong khoa học Tâm lý và
các ngành khoa học khác, tuy thế việc tìm một khái niệm toàn diện về thái độ quả không phải
là dễ dàng.
- Đầu tiên thái độ đƣợc hiểu là sự đáp ứng có tính cách đánh giá và đáp ứng thuộc lĩnh
vực tình cảm đƣợc đặt trên cơ sở việc áp dụng một số khái niệm có tính cách đánh giá và
chính thái độ làm nảy sinh động cơ hay các hành vi có chủ đích.
Nếu vậy, thái độ nảy sinh bên trong con ngƣời trƣớc sau đó mới biểu lộ ra bên ngoài
và thái độ là sản phẩm của sự đánh giá tâm lý và nhận thức về đối tƣợng xuất phát từ nhu cầu
của chủ thể.
- Trong Tâm lý học xã hội thì quan niệm "thái độ" là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân
để phản ứng với một tình huống hay một phức thể tình huống, thái độ vốn có xu hƣớng rõ rệt
hình thành quy luật nhất quán phƣơng thức xử thế của mỗi cá nhân. [tr 70. 30]
- Nhà Tâm lý học xã hội Hoa kỳ G.V. ONPARTE thì cho rằng: "Thái độ đó là trạng
thái thần kinh và tâm lý của sự sẵn sàng đƣợc tạo ra trên cơ sở kinh nghiệm, nó có ảnh hƣởng
và điều khiển năng động đến những khách thể và tình huống gắn liền với cá nhân đó", [tr 70.
30]
- Theo D.N. ƢZƠNATAZE (TBILIXI) cho rằng: "Thái độ là một trạng thái toàn vẹn
của chủ thể. Đó là sự phản ứng cơ bản đầu tiên đối với các tác động của tình huống trong chủ
thể phải đặt ra và giải quyết tình huống", [tr 70. 30]
Qua những khái niệm trên ta thấy rõ các tác giả đều khẳng định đến khía cạnh tâm lý
cá nhân trong thái độ. Các tác giả đều cho rằng thái độ là cái gì đó rất riêng của cá nhân nhƣ
là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân hay là sự sẵn sàng của cơ thể. Thế nhƣng, thực sự mà nói
thái độ không chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lý cá nhân mà phải đƣợc xem xét trong mối quan
hệ với những yếu tố khác nhƣ mối quan hệ với ngƣời khác và cả trong mối quan hệ phức tạp
và đa dạng của xã hội.
19
Thực vậy, thái độ không chỉ mang tính chất cá nhân mà còn mang tính xã hội. Thông
thƣờng thái độ mang tính chất rất riêng tƣ của cá nhân vì mỗi cá nhân là một chủ thể nhất
định, song chính cá nhân lại tồn tại và sống trong một xã hội nhất định cho nên xã hội đã chi
phối rất rõ thái độ của con ngƣời.
Nhƣ vậy thái độ phải đƣợc xem xét dƣới khía cạnh xã hội.
- HIPSƠ dùng thuật ngữ " khuôn mẫu thái độ" là một hiện tƣợng tâm lý xã hội với tƣ
cách là sự sấn sàng phản ứng nảy sinh trong những nhóm nhất định và trong những tình
huống cụ thể. [tr 71. 30]
- Nhà Xã hội học Mỹ G. Onpoxt tóm tắt thành năm đặc trƣng của khái niệm thái độ
đó là:
+ Trạng thái ý thức và hệ thần kinh
+ Biểu hiện sự sẵn sàng hành động
+ Tính tổ chức (sắp xếp theo thứ bậc)
+ Hình thành trên cơ sở kinh nghiệm
+ Có ảnh hƣởng đến định hƣớng và hoạt động. [tr 35. 13]
- Theo Y. Tomat và Znanhieuski, khi nghiên cứu về sự thích ứng của ngƣời nông dân
Ba lan di cƣ (từ châu Âu đến Mỹ) thì khái niệm này dùng để chỉ những đặc trƣng cá nhân so
với đặc trƣng xã hội. Thái độ đƣợc coi là trạng thái xúc động của cá nhân đối với các giá trị, ý
nghĩa, lý tƣởng của đối tƣợng xã hội cụ thể hoặc là trạng thái ý thức của cá nhân phù hợp với
một số giá trị xã hội. [tr 35. 13]
- Theo từ điển tiếng Việt, Thái độ đƣợc hiểu là "cách nghĩ, cách nhìn và cách hành
động theo một hƣớng nào đó trƣớc một vấn đề, một tình hình".[tr 872. 27]
- Thái độ là một khái niệm tạo lập đƣợc LÊNIN định nghĩa:
"Thái độ là một bộ phận lĩnh vực tình cảm phản ánh quan hệ của cá nhân đối với hiện
thực. Nó đƣợc quyết định bởi thế giới quan của cá nhân cho nên cũng phản ánh tồn tại xã hội
chịu ảnh hƣởng của ý thức giai cấp, của tâm lý xã hội, của dƣ luận và tập đoàn xã hội. Nó
thƣờng không phải là những đáp ứng đƣợc biểu lộ
20
một cách minh thị hay trực tiếp mà là những ý nghĩ đang chuyển hóa thành hành động".
Nhƣ vậy khái niệm thái độ là một khái niệm mang tính chất phức tạp và đƣợc hiểu
dƣới nhiều góc độ khác nhau. Vậy thái độ bao gồm những gì?
- Đầu tiên là cảm xúc với đối tƣợng mới gặp hoặc là tình cảm với đối tƣợng quen
thuộc. Tuy thế vẫn chƣa đủ mà thái độ bao gồm cả ý định và hành động. Hành động ở đây là
hành động đối xử với một đối tƣợng nhất định, muốn có một hành động gì đó từ phía chủ thể
về phía đối tƣợng.
Đó là mặt bên trong, mặt chủ quan của thái độ. Mặt bên trong của thái độ hay còn có
thể gọi là thái độ bên trong không phải lúc nào cũng thể hiện một cách trọn vẹn, thẳng thắn
và "nguyên xi" mà thái độ bên trong này có thể giấu kín nếu nhƣ cầm thấy cần che giấu, khi
đó chủ thể sẽ kìm chế, đè nén và không biểu hiện thái độ của mình.
Khi con ngƣời tỏ thái độ hay biểu hiện thái độ đƣợc gọi là mặt bên ngoài của thái độ.
Mặt bên ngoài của thái độ là khi con ngƣời muốn biểu lộ một thái độ đó nhƣ là một sự cần
thiết hoặc khi chủ thể không ý thức là cần phải che giấu mà cứ biểu lộ ra ngoài một cách tự
nhiên và thoải mái.
- Thái độ của con ngƣời nhƣ đã nói có thể biểu hiện một cách minh thị song cũng có
thể đƣợc che giấu. Nhƣng ngay khi thái độ đƣợc biểu hiện thì thái độ có thể biểu hiện một
cách chân thực, rõ ràng nhƣng cũng có thể biểu hiện một cách giả dối và không chân thực.
- Thái độ mang tính chủ thể nhƣng lại mang tính đối tƣợng rất rõ nét. Đối với con
ngƣời bao giờ thái độ cũng là thái độ đối với một đối tƣợng cụ thể, nhất định.
Thế nhƣng thái độ lại thể hiện rất rõ nét tính chủ thể vì với cùng một đối tƣợng nhƣng
mỗi ngƣời lại có thái độ khác nhau và thậm chí ngay khi con ngƣời có thái độ tƣơng đối
giống nhau thì cách thức và mức độ biểu hiện lại cũng khác nhau.
21
- Thái độ của con ngƣời mang tính cá nhân nhƣng bao giờ cũng chịu sự chi phối bởi
những yếu tố xã hội nhất định nhƣ: những yếu tố tâm lý xã hội, dƣ luận xã hội, phong tục tập
quán ... Thực sự phải thừa nhận rằng thái độ tồn tại ở mỗi ngƣời khác nhau song việc biểu thị
thái độ hay công khai thái độ đó cho mọi ngƣời cùng biết lại là chuyện khác. Trƣớc khi tỏ
thái độ con ngƣời thƣờng xem xét những yếu tố xã hội xung quanh mình xem có cho phép
hay không, có phù hợp hay không?
- Mặt khác, thái độ chính là một phần trong biểu hiện tình cảm. Thái độ có thể nói là
giai đoạn nảy sinh trƣớc động cơ song chính thái độ góp phần không nhỏ trơng việc hình
thành động cơ và chính nó lại là giai đoạn định hƣớng cho động cơ đi đến hành động.
- Thái độ thƣờng đƣợc phân chia theo hai hƣớng khác nhau nhƣ: thái độ tích cực, thái
độ tiêu cực ; thái độ đúng đắn hay thái độ không đúng đắn (thái độ sai lệch). Khi đề cập đến
thái độ ta thƣờng đề cập đến những thuật ngữ nhƣ: thích hay không thích, tán thành hay
không tán thành, e ngại hay tự tin... Tất cả đều đƣợc hiểu là thái độ của một chủ thể đối với
một đối tƣợng nhất định, đó là những sự vật hiện tƣợng, hoặc một vấn đề, hay là một con
ngƣời cụ thể nào đó.
- Thái độ có mối liên quan chặt chẽ với nhận thức, thái độ chịu sự chi phối của nhận
thức, nhƣng cùng lúc đó thái độ lại tác động ngƣợc trở lại đến nhận thức. Thông thƣờng nếu
nhận thức đúng đắn con ngƣời sẽ có thái độ tích cực, đúng đắn nhƣng khi con ngƣời có thái
độ tích cực đối với một vấn đề cụ thể thì nhu cầu và hứng thú nhận thức của chủ thể sẽ đƣợc
nâng lên. Lẽ dĩ nhiên, đây chỉ là sự tác động xuôi chiều vì nhiều khi con ngƣời nhận thức
đúng nhƣng không hẳn đã có thái độ tích cực và ngƣợc lại.
Ở đây, trong phần nghiên cứu thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục
giới tính, chúng tôi phân tích thái độ của các em ở một số biểu hiện nhƣ: Có thích thú những
nội dung giáo dục giới tính không? Có tán thành học tập những nội dung giáo dục giới tính
hay không?. Đồng ý hay không đối với những nhận xét về
22
nội dung giáo dục giới tính. Bên cạnh đó, các em có thái độ e ngại hay không khi học tập nội
dung giáo dục giới tính, mức độ e ngại ở từng nội dung cụ thể ...
2.2. Lý luận về giới tính, giáo dục giới tính, nội dung giáo dục giới tính
2.2.1. Giới tính:
2.2.1.1. Khái niệm Giới tính:
Nói đến giới tính là đề cập đến tổng thể những đặc điểm tâm lý, tính cách, hành vi của
từng giới; là toàn bộ những biểu hiện có thể quan sát đƣợc nhƣ cách ứng xử, nói năng, ăn
mặc, sở thích. Giới tính chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của môi trƣờng sống, hoàn cảnh xã hội,
nền văn hóa của môi trƣờng đó, nó không bất biến mà thay đổi theo thời gian, theo sự phát
triển của xã hội. Mỗi thời đại, mỗi xã hội có những chuẩn mực riêng về giới tính, đòi hỏi mỗi
con ngƣời phải có những phẩm chất nhất định về hành vi ứng xử, đạo đức...
Mỗi cá thể khi đƣợc kết nạp vào cộng đồng đều đã thuộc một giới nào đó, đƣợc cấu
thành một giới tính tƣơng ứng do xã hội và nền văn hóa của xã hội đó nhào nặn, có vai trò, vị
trí, giá trị nhất định để thừa nhận.
Giới tính là một đặc điểm nền tảng có tính chất sinh học - xã hội của con ngƣời ý thức
rằng mình thuộc giới nào ở mỗi cá nhân là kết quả của quá trình sinh học -xã hội phức tạp,
liên kết thống nhất cả ba mặt: sự phát triển thể chất, sự xã hội hóa,, giới tính ngày càng sâu
sắc và sự phát triển tự nhận thức của con ngƣời.
Nhƣ vậy: giới tính là những đặc điểm riêng biệt về mặt giải phẫu sinh lý cơ thể,
những đặc điểm riêng biệt về mặt tâm lý (hứng thú, xúc cảm, tính cách, năng lực.) tạo nên sự
khác biệt giữa nam và nữ. Nói khác đi, giới tính là toàn bộ những đặc điểm ở con ngƣời
tạo nên sự khác biệt giữa nam và nữ. [tr 164. 23]
Những đặc điểm khác biệt về giới tính không phải tự dƣng có đƣợc mà xuất phát từ
hai nguồn gốc: sinh học và xã hội.
23
2.2.1.2. Nguồn gốc giới tính:
a. Nguồn gốc sinh học:
Giới tính của con ngƣời trƣớc hết do các tế bào sinh sản quyết định. Trong tế bào sinh
sản của nam (tinh trùng) có chứa hai loại nhiễm sắc thể quy định giới tính: nhiễm sắc thể X
quy định giới nữ và nhiễm sắc thể Y quy định giới nam. Ở tế bào sinh dục nữ (trứng) chỉ
chứa một loại nhiễm sắc thể giới tính X. Nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể X thụ tinh với
trứng thì đứa trẻ sinh ra sẽ là nữ, còn nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y thụ tinh với trứng
thì đứa trẻ sinh ra sẽ là nam. Các nhiễm sắc thể X và Y quy định các tính trạng nam và nữ,
làm cho thai nhi có cấu tạo đặc trƣng của cơ thể nam hay cơ thể nữ trong quá trình phát triển
của nó.
Do cấu tạo khác nhau nên hoạt động sinh lý mỗi giới có những đặc điểm khác nhau.
Các tuyến sinh dục và hoocmon tiết ra từ các tuyến này sẽ quy định những đặc điểm sinh lý
cơ thể riêng biệt và góp phần tạo nên những nét tính cách đặc trƣng cho mỗi giới. Sự trƣởng
thành về mặt sinh lý cơ thể tạo nên đặc điểm giới tính nhất định. Đến một độ tuổi nhất định,
tuyến sinh dục sẽ hoạt động và cƣờng độ hoạt động càng lúc càng mạnh cho đến khi vào thời
kỳ trƣởng thành (chín muồi) sẽ tạo nên những chức năng sinh lý đặc biệt của cơ thể: hoạt ộng
tình dục, sinh sản... Dù rằng tuyến sinh dục ở ngƣời hình thành từ tuần thứ ba trong đời sống
ở tử cung nhƣng mãi đến tuổi dậy thì (khoảng 13, 14 tuổi ở nữ và 15, 16 tuổi ở nam) mới
hoạt động tích cực thực sự. Và nhƣ thế, chính các tuyến sinh dục nhƣ buồng trứng hay tinh
hoàn lại tạo nên "giới tính đích thực" bởi vì phản ánh khả năng của tuyến sinh dục sản sinh ra
tinh trùng hay trứng hay sản sinh ra hoocmon giới tính nam hay nữ đặc thù và chính các
hoocmon này ảnh hƣởng quyết định đến cấu trúc về sự phát triển của các cơ quan sinh dục
bên trong và bên ngoài cùng với những đặc điểm giới tính phụ khác. Thế nhƣng, nguồn gốc
sinh học vẫn chƣa thật sự đủ để hình thành giới tính một cách rõ nét.
24
b. Nguồn gốc xã hội:
Thực thế, những đặc điểm về giới tính sinh học của cơ thể chỉ là tiền đề, là cơ sở vật
chất tạo nên sự khác biệt giới tính mà thôi. Giới tính thực sự còn do các mối quan hệ xã hội
chi phối. Xã hội ảnh hƣởng đến con ngƣời rất phong phú và đa dạng ở nhiều mặt:
- Xã hội quy định, đánh giá con ngƣời theo những phẩm chất đạo đức, tƣ thế tác
phong riêng phù hợp với giới tính. Điều này thể hiện ở phong tục tập quán, đạo đức xã hội.
- Xã hội quy định sự phân công lao động giữa nam và nữ khác nhau.
- Xã hội chi phối sự đánh giá những yếu tố có nguồn gốc sinh học. Ngay cả bản năng
tình dục cũng đƣợc xã hội thừa nhận theo những tiêu chuẩn đạo đức, văn hóa nhất định.
- Sự giáo dục của xã hội, của ngƣời lớn, của nền giáo dục ảnh hƣởng đến đặc điểm
giới tính của con ngƣời.
2.2.1.3. Sự khác biệt giới tính: Chính những nguồn gốc sinh học và xã hội sẽ tạo nên
sự khác biệt giới tính. Về giới tính có hai giới cơ bản: giới nam và giới nữ.
a. Sự khác biệt về mặt giải phẫu:
- Tầm vóc nữ giới thƣờng nhỏ, thấp hơn nam giới vì bộ xƣơng của nữ nhỏ hơn, xƣơng
chậu rộng và thấp, xƣơng tứ chi ngắn hơn.
- Bề dày lớp mỡ dƣới da của nữ bao giờ cũng lớn hơn nam ở mọi lứa tuổi, sự khác
biệt lớn nhất ở giữa tuổi 15 đến 20. Da của nữ mỏng và mịn hơn da của nam giới.
- Tim của nam dễ bị vỡ động mạch vành gấp hai lần nữ. Mạch máu ở nữ mềm mại
hơn, dẻo dai hơn và nữ thƣờng sống lâu hơn nam từ 3 đến 5 tuổi.
25
- Hầu hết kích thƣớc của mặt (khoảng cách giữa hai đầu mắt, chiều dài của mũi...) ở
nữ thƣờng nhỏ hơn nam.
- Sức cơ bắp của nam giới mạnh hơn nữ giới, về già tế bào não ở nam chết nhanh hơn
nữ.
- Cấu tạo và chức năng của hệ sinh dục nam giới hoàn toàn khác với nữ giới, nguồn
gốc là do nhiễm sắc thể khác nhau trong sự cấu thành của tế bào sinh sản ; hoạt động tình dục
của mỗi giới cũng khác nhau. Các hoocmon sinh dục nam và nữ sẽ quy định tính cách đặc
trƣng của giới nam và giới nữ, đây là đặc điểm quan trọng nhất quy định sự tồn tại riêng của
mỗi giới. Dựa vào cơ quan sinh dục khi trẻ mới sinh ra sẽ đƣợc xác định giới tính của mình là
công dân nam hay nữ.
b. Sự khác biệt về tâm lý:
Để tìm hiểu sự khác biệt về tâm lý chúng tôi xin đƣa ra những đặc điểm khác biệt chủ
yếu ở lứa tuổi dậy thì trở đi tức là lúc hoocmon sinh dục hoạt động mãnh liệt thực sự:
- Ở tuổi dậy thì, khuynh hƣớng vƣơn lên làm ngƣời lớn ở các em trai và các em gái có
sự khác biệt nhất định: Các em gái thƣờng tự khẳng định bằng cách trang điểm, làm dáng, kín
đáo, e ngại, thẹn thùng... trong khi các em trai thƣờng hƣớng tới sự tự khẳng định bằng sức
mạnh, sự dũng cảm, không sợ nguy hiểm, sức dẻo dai chịu đựng, sự tự kiềm chế cảm xúc.
- Bản chất của nam giới thƣờng muốn tỏ ra dũng cảm, cƣờng tráng, muốn tỏ rõ năng
lực của mình so với ngƣời khác. Vì thế con trai, đàn ông thƣờng thích dấn thân vào chỗ nguy
hiểm để tìm lấy sự thích thú của việc thành công khi vƣợt qua những cuộc phiêu lƣu nguy
hiểm hay những khó khăn gian khổ.
- Ngƣợc lại với nam giới, nữ giới thƣờng muốn sự yên bình, tránh xa những nơi nguy
hiểm và không muốn những ngƣời thân của mình bƣớc vào những hiểm nguy.
26
- Hứng thú ở nam và nữ không giống nhau. Các em nam thƣờng thích thú với các hoạt
động mang tính cụ thể và thực tế so với các em nữ. Hoạt động trong thời gian nhàn rỗi của
các em nữ ít hơn nhƣng lại có tổ chức hơn. Các em nữ thích thú chơi nhóm và quan tâm tới
nhau rất nhiều, các trò chơi các em tham gia sinh hoạt không quá mãnh liệt và ồn ào nhƣ các
em nam.
- Nữ dễ xúc động, đa cảm và ít tự kiềm chế xúc động so với nam.
- Hoạt động của ngƣời đàn ông ít bị chi phối bởi những yếu tố gia đình. Khi cần thiết
ngƣời đàn ông có thể tập trung năng lực để giải quyết công việc mà không bị chi phối về
những việc xảy ra trong cuộc sống đời thƣờng.
- Về tính cách, nữ giới thƣờng cần cù chăm chỉ, kiên nhẫn, phụ nữ chịu cô đơn và làm
công việc tỉ mỉ tốt hơn nam nhƣng kém hơn ở tính quả quyết, chủ động, phong cách sống của
ngƣời đàn bà đƣợm màu sắc tình cảm thƣờng gắn liền với chức năng làm mẹ, làm vợ. Trong
cuộc sống nhiều khi gặp những cơ hội thăng tiến nhƣng ngƣời phụ nữ thƣờng bỏ lỡ hay chịu
hy sinh để quan tâm và lo lắng cho gia đình.
- Về năng lực giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt: nữ thích hợp hơn với những hoạt
động đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ và cẩn thận. Khả năng biểu hiện tƣ duy ngôn ngữ của nữ tốt
hơn nam trong khi khả năng nhận định không gian hai chiều của nam giới lại tốt hơn nữ giới.
Thể lực, độ nhanh của các phản ứng và sự phối hợp các vận động của nữ kém hơn nam, phụ
nữ lĩnh hội khó khăn hơn nam giới về các loại tri thức và kỹ xảo cơ giới.
- Nhu cầu tình dục ở nữ giới mang tính toàn vẹn hơn nam ở nhiều mặt: trí tuệ, phẩm
chất, sự hấp dẫn của thân thể ...
Thế nhƣng, sự khác biệt này chỉ mang tính chất tƣơng đối dù là có cơ sở thực tế vì sự
biểu hiện những đặc điểm ấy cũng không hoàn toàn chân thực và toàn diện. Những đặc điểm
đặc trƣng của giới tính là điều vô cùng cần thiết ở mỗi con ngƣời, tuy nhiên, muốn có đƣợc
những đặc điểm đặc trƣng ấy không phải là dễ dàng mà
27
đòi hỏi bản thân mỗi ngƣời phải trải qua những yêu cầu nhất định, trong đó việc tiếp thu
những nội dung giáo dục giới tính là điều hết sức cần thiết.
2.2.2. Khái niệm giáo dục giới tính
Có nhiều khái niệm khác nhau về giáo dục giới tính, mỗi tác giả nghiên cứu vấn đề
này dƣới nhiều góc độ khác nhau:
a. Theo A.G Khơricôpva và D.B Kôlêxôp:
" Giáo dục giới tính là một quá trình hƣớng vào việc vạch ra những nét, những phẩm
chất, những đặc trƣng và khuynh hƣớng phát triển của nhân cách nhằm xác định thái độ xã
hội cần thiết của con ngƣời đối với những ngƣời thuộc giới khác", [tr 15. 15] Định nghĩa đã
nêu bật đƣợc:
- Nhiệm vụ của giáo dục giới tính: vạch ra những phẩm chất đặc trƣng của giới tính.
- Mục đích của giáo dục giới tính: xác định thái độ xã hội cần thiết của con ngƣời đối
với những ngƣời thuộc giới khác.
- Nội dung của giáo dục giới tính: không chỉ bó hẹp ở việc giáo dục mối quan hệ giữa
nam và nữ mà bao gồm cả việc giáo dục những mối quan hệ nam nữ trong đời sống cũng nhƣ
trong học tập, lao động, nghỉ ngơi và giải trí... Nói chung, giáo dục giới tính là giáo dục cho
con ngƣời biết rèn luyện những phẩm chất giới tính nhằm phát huy thế mạnh của giới tính.
b. Theo Bách khoa toàn thƣ y học phổ thông - V. A. Pêtrôpxki chủ biên:
"Giáo dục giới tính là hệ thống các biện pháp y khoa và sƣ phạm nhằm giáo dục cho
nhi đồng, thiếu niên và thanh niên có thái độ đúng đắn đối với các vấn đề giới tính", [tr 15.
15]
28
- Định nghĩa khẳng định: việc giáo dục giới tính không chỉ gồm những biện pháp sƣ
phạm mà phải bằng những biện pháp y học đứng dƣới góc độ y khoa.
- Định nghĩa nêu bật đƣợc đối tƣợng giáo dục giới tính là trẻ nhi đồng, thiếu niên,
thanh niên.
- Mục đích của giáo dục giới tính nhằm giúp con ngƣời có thái độ đúng đắn đối với
các vấn đề giới tính.
- Theo nghĩa rộng của giáo dục giới tính, ngoài góc độ giáo dục còn đứng ở góc độ y
học để xem xét nội dung giáo dục giới tính giúp thế hệ trẻ bảo vệ sức khỏe của chính mình và
những ngƣời khác trong quan hệ nam nữ.
c. Theo từ điển Bách khoa về giáo dục:
"Giáo dục giới tính là giáo dục về chức năng làm một con ngƣời có giới tính. Điều
quan trọng là đề cập vấn đề giới tính một cách công khai và đầy đủ trong lớp học từ nhà trẻ
đến đại học giúp cho học sinh cảm thấy an toàn và tự do trong việc biểu lộ các cảm xúc liên
quan đến đời sống giới tính", [tr 16. 15]
Phân tích khái niệm này ta thấy rõ những vấn đề đƣợc nêu ra hết sức thuyết phục.
- Định nghĩa nêu bật đƣợc bản chất của công tác giáo dục giới tính: giáo dục giới tính
là sự định hƣớng cho thế hệ trẻ "làm một con ngƣời có giới tính". Việc làm cho một con
ngƣời có giới tính một cách đúng đắn và rõ rệt quả thực là điều không phải dễ dàng, tuy nhiên
lại hết sức cần thiết trong cuộc sống. Chỉ khi con ngƣời hiểu rõ chức năng của giới tính cũng
nhƣ hiểu rõ chức năng làm một con ngƣời có giới tính thì khi ấy con ngƣời trở thành con
ngƣời đúng nghĩa. Nhiều ngƣời không nhận thức đƣợc hay nhận thức chƣa rõ ràng về giới
tính của mình nhƣ việc thiếu nữ tính của phụ nữ hoặc thiếu nam tính của đàn ông là một tai
hại ghê gớm, điều này biểu hiện là khi con ngƣời mất đi "cái tôi" thì đồng thời hệ thống quan
hệ với ngƣời khác giới cũng bị phá vỡ.
29
Những đặc điểm nam và nữ hay "tính nam" và "tính nữ" đã nói không thể hình thành
một cách tự nhiên mà đó là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng ; là kết quả của một quá trình đƣợc
rèn luyện, đƣợc giáo dục. Ngay cả chức năng giới tính quan trọng nhất và thiêng liêng nhất
mà thiên nhiên đã bẩm phú cho ngƣời đàn ông là chức năng truyền giống và ở ngƣời đàn bà
là chức năng sinh đẻ cũng cần đƣợc giải thích, làm sáng tỏ cơ sở khoa học của sự hoạt động
có quy luật của hành vi tình dục nhằm mang lại "sự an toàn và tự do" cho con ngƣời. Con
ngƣời chỉ cảm thấy "tự do" khi đã nắm vững những quy luật phát triển tâm sinh lý của con
ngƣời mà thôi.
- Giáo dục giới tính không phải tự phát mà giáo dục giới tính phải đƣợc thực hiện nhờ
vào vai trò của cơ quan giáo dục, của nhà trƣờng nói riêng và của xã hội nói chung. Đó là
những nơi có đủ diều kiện thuận lợi trong việc truyền thụ cho thế hệ trẻ những kiến thức giới
tính một cách có hệ thống và khoa học. Điều này khẳng định là việc giáo dục giới tính không
phải là một điều gì đó cấm kỵ mà phải đƣợc tiến hành một cách công khai: đó là tiến hành
ngay trong nhà trƣờng và việc thực hiện nội dung giáo dục giới tính này phải đƣợc thực hiện
bởi một lực lƣợng chuyên biệt là nhà giáo dục.
- Cần hiểu rõ khái niệm giáo dục giới tính hơn khi phân biệt với giáo dục về tình dục.
Giáo dục về tình dục ở đây không phải là một điều gì quá ghê tởm hay quá kinh hãi với học
sinh mà giáo dục tình dục là nhằm giúp cho học sinh có đƣợc kiến thức khoa học về sinh lý
học, vệ sinh học và những vấn đề khác về giới tính và đời sống tình dục. Lẽ dĩ nhiên, giáo
dục về tình dục chỉ nên đƣợc bắt đầu khi các em dậy thì và có liên quan chặt chẽ với giáo dục
giới tính.
Nhƣ vậy, ở khái niệm này ta thấy:
- Mục đích giáo dục rất rõ ràng, chính xác và toàn diện: giáo dục về chức năng làm
một con ngƣời có giới tính; đó là ngƣời có đầy đủ những biểu hiện của một con ngƣời có đời
sống lành mạnh, trong sáng.
30
- Hình thức của việc giáo dục giới tính đƣợc khẳng định là tiến hành một cách công
khai ở trên lớp học với đầy đủ học sinh cả nam lẫn nữ.
- Đối tƣợng của giáo dục giới tính không chỉ là của riêng một lứa tuổi nào mà là tất cả
các học sinh từ nhà trẻ đến nhi đồng, thiếu niên, thanh niên và sinh viên đại học hay với các
lứa tuổi sau nữa đều đƣợc tiến hành giáo dục giới tính. Điều quan trọng ở đây là việc lựa
chọn nội dung, phƣơng pháp giáo dục giới tính sao cho phù hợp với từng đối tƣợng nhất định.
- Mỗi ngƣời sẽ có một đời sống giới tính khác nhau nhƣng điều quan trọng là giúp cho
học sinh hiểu và biết cách biểu lộ những cảm xúc của mình phù hợp với giới tính của mình.
Bên cạnh đó, nhằm giúp cho học sinh cảm thấy an toàn và tự tin trong việc biểu lộ các cảm
xúc liên quan đến đời sống giới tính. Đó vừa là mục đích và cũng là kết quả vô cùng quan
trọng của việc giáo dục giới tính cho học sinh.
Nhƣ vậy, khái niệm trên nêu bật đƣợc những vấn đề hết sức quan trọng của giáo dục
giới tính. Ta có thể khẳng định:
Giáo dục giới tính là một bộ phận quan trọng trong việc giáo dục và phát triển nhân
cách hài hòa, cân đối và toàn diện cho các em học sinh và không thể thiếu đƣợc.
2.2.3. Nội dung giáo dục giới tính
2.2.3.1. Khái niệm nội dung giáo dục giới tính
Nội dung giáo dục giới tính là hệ thống những tri thức về khoa học giới tính, những kĩ
năng, kĩ xảo cùng những cơ sở hành vi, thế giới quan, đạo đức và những thói quen thể hiện rõ
giới tính của mình phù hợp với yêu cầu của xã hội đƣợc hình thành ở ngƣời học thông qua
quá trình giáo dục giới tính để chuẩn bị cho ngƣời học vững vàng, thuận lợi bƣớc vào cuộc
sống tƣơng lai.
31
2.2.3.2. Những căn cứ lựa chọn nội dung giáo dục giới tính
Sự lựa chọn nội dung giáo dục giới tính phải dựa trên những căn cứ và những tiêu
chuẩn nhất định. Theo tiến sĩ A.G. Khơricôpva và D.B. Kôlêxốp thì những căn cứ quan trọng
nhất để lựa chọn nội dung giáo dục giới tính nhƣ sau:
a. Trình độ chung của đối tƣợng giáo dục, khả năng của họ đối với việc nhận thức
thông tin, phân tích thông tin ở những mức độ cao thấp khác nhau.
b. Sự quan tâm có chủ định hay quan tâm do tình cờ, ngẫu nhiên trong việc tiếp nhận
những thông tin biểu hiện bằng lời hoặc những hình thức biểu hiện khác của thông tin.
c. Những đặc điểm hoạt động của đối tƣợng giáo dục cùng những đặc điểm hành vi
của chúng và những mối quan hệ qua lại giữa chúng với những ngƣời cùng giới và những
ngƣời khác giới.
d. Mức độ trƣởng thành về mặt thể chất và tinh thần của đối tƣợng. Những đặc điểm
biến đổi sinh lý cơ thể của trẻ.
e. Qui luật chung của việc hình thành tập thể lớp và những đặc điểm cụ thể của lớp
học.
f. Những đặc điểm của mối quan hệ qua lại giữa các thành viên trong gia đình, đối
tƣợng giáo dục và ảnh hƣởng của nó đến việc giáo dục trẻ.
2.2.3.3. Những vấn đề cơ bản trong nội dung giáo dục giới tính
a. Những vấn đề sinh lý cơ thể, nguồn gốc giới tính, cấu tạo và chức năng của một số
bộ phận cơ thể, sức khỏe, vẻ đẹp cơ thể, đặc biệt là đời sống tình dục của con ngƣời.
b. Những vấn đề tâm lý xã hội nhƣ: Tình bạn khác giới, tình yêu nam nữ, chọn bạn
trăm năm, đời sống vợ chồng, cuộc sống gia đình.
c. Những vấn đề giới tính liên quan mật thiết với đạo đức, phong tục tập quán nhƣ:
đạo đức giới tính, thẩm mỹ giới tính, phong tục tập quán về giới tính.
32
d. Những vấn đề cƣ xử và quan hệ nam nữ, đời sống thẩm mỹ, nếp sống giới tính bao
gồm tƣ thế tác phong, hành vi cƣ xử trong đời sống giới tính.
e. Các bệnh về giới tính, các loại bệnh lây qua đƣờng tình dục. Nhƣ vậy, nội dung
giáo dục giới tính bao gồm một loạt các vấn đề của Xã hội học, Đạo đức học, Tâm lý học,
Giáo dục học, Sinh lý - Vệ sinh học...
* Có thể tóm tắt những nội dung khác nhau vào các mặt:
- Những đặc điểm tâm sinh lý của em trai và em gái, của thanh nam và thanh nữ, ý
nghĩa của những đặc điểm đó với mối quan hệ qua lại của các em và ngƣời khác giới trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời.
- Gia đình và các mối quan hệ gia đình
- Sự sinh đẻ và giáo dục con cái, sự kế tục của các thế hệ
- Vấn đề đạo đức giới tính
- Vấn đề vệ sinh giới tính. [tr 39. 24]
2.2.3.4. Nội dung giáo dục giới tính cho tuổi thanh niên (học sinh PTTH)
a. Tìm hiểu nội dung giáo dục giới tính cho tuổi thanh niên trƣớc hết phải khẳng định
rằng:
- Việc giáo dục giới tính cho con ngƣời một cách đúng nghĩa và toàn diện phải đƣợc
tiến hành ngay ở lứa tuổi tiền học đƣờng và tiến hành xuyên suốt qua từng lứa tuổi khác
nhau. Điều quan trọng là việc lựa chọn nội dung giáo dục giới tính phải phù hợp với từng lứa
tuổi
- Nội dung giáo dục giới tính phải thực hiện qua từng lứa tuổi nhƣ sau:
+ Nội dung giáo dục giới tính cho trẻ em trƣớc tuổi học (Trẻ Nhà trẻ - Mẫu giáo)
+ Nội dung giáo dục giới tính cho lứa tuổi nhi đồng (Học sinh Tiểu học)
+ Nội dung giáo dục giới tính cho lứa tuổi thiếu niên (Học sinh THCS)
+ Nội dung giáo dục giới tính cho lứa tuổi thanh niên (Học sinh PTTH)
33
+ Nội dung giáo dục giới tính cho các giai đoạn tuổi sau tuổi thanh niên.
b. Nói đến nội dung giáo dục giới tính cho tuổi thanh niên cũng không thể bỏ qua
những nội dung giáo dục giới tính hết sức cơ bản của lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi mà con
ngƣời bƣớc vào giai đoạn phát triển của tuổi dậy thì - giai đoạn hết sức quan trọng trong sự
phát triển giới tính của mỗi ngƣời.
Những nội dung giáo dục giới tính chủ yếu ở lứa tuổi này bao gồm:
- Giới tính, sự khác biệt tâm sinh lý giới tính ở nam và nữ.
- Giai đoạn dậy thì và những hiện tƣợng tâm sinh lý quan trọng của lứa tuổi.
- Những vấn đề cần chú ý về giới tính trong hoạt động của tuổi thiếu niên.
- Chuẩn bị tâm lý cho tuổi dậy thì.
c. Dựa trên những căn cứ để lựa chọn nội dung giáo dục giới tính, nội dung giáo dục
giới tính cho học sinh PTTH đƣợc khá nhiều nhà Tâm lý học, Giáo dục học cũng nhƣ nhiều
nhà khoa học khác quan tâm. Theo PGS PTS NGUYỄN VĂN LÊ, nội dung giáo dục giới
tính dành cho học sinh PTTH bao gồm những vấn đề nhƣ sau: [tr 32. 15]
1. Ôn lại và nâng cao những kiến thức về giải phẫu sinh lý và chức năng của cơ quan
sinh dục nam, nữ:
- Cơ quan sinh sản nam.
- Cơ quan sinh sản nữ.
- Chức năng của cơ quan sinh dục nam và nữ.
- Sự thụ tinh.
2. Tính đạo đức trong quan hệ tình dục nam, nữ:
* Đối với các em nữ:
- Lòng tự trọng của ngƣời con gái, biết bảo vệ sự trong trắng.
- Không khoan nhƣợng với những hành vi xâm phạm nhân quyền, xâm phạm tình
dục.
- Ý thức quan hệ trong giới hạn rõ ràng với những ngƣời khác giới.
34
- Sự sáng suốt trong đối xử với ngƣời bạn nam trong tình yêu.
- Ý thức trách nhiệm làm mẹ, rèn luyện các phẩm chất nữ tính nhƣ: kín đáo, nhẹ
nhàng, bình tĩnh, dịu dàng...
* Đối với các em nam:
- Tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ phẩm giá của bạn nữ, sẵn sàng giúp đỡ bạn nữ.
- Ý chí kiềm chế dục vọng của bản thân trong đối xử, trong tình yêu.
- Trung thực, thẳng thắn và chân thành đối với bạn nữ và trong tình yêu.
- Có ý thức trách nhiệm và bổn phận của một ngƣời đàn ông.
- Rèn luyện các đức tính của một ngƣời đàn ông thật sự: hào hiệp, vị tha, độ lƣợng,
dũng cảm...
3. Tình bạn - Tình yêu:
- Tình bạn
- Tình bạn khác giới
- Tình yêu
- Tình yêu và trách nhiệm trong tình yêu
- Tình dục trong tình yêu.
4. Hôn nhân - Sự lựa chọn bạn đời:
- Tình yêu và sự lựa chọn bạn đời
- Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời
- Nguyên nhân phải lựa chọn bạn đời
- Hậu quả của việc lựa chọn bạn đời không phù hợp
- Hôn nhân - vai trò của hôn nhân trong cuộc sống của con ngƣời
- Tuổi kết hôn
- Chuẩn bị gì cho kết hôn.
5. Thụ thai và sự phát triển của thai:
- Thai nghén - dấu hiệu thai nghén
- Sự thụ thai
35
- Chăm sóc khi có thai
- Những điều cần biết khi có thai
- Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của bào thai
- Đối xử và quan tâm của vợ chồng trong khi có thai.
6. Tránh thai - Các phƣơng pháp tránh thai:
- Tránh thai - Nguyên nhân, vai trò
- Các phƣơng pháp tránh thai: ngăn ngừa sự rụng trứng, ngăn ngừa sự thụ tinh, ngăn
ngừa sự làm tổ và phát triển của trứng đã thụ tinh.
- Hậu quả của việc phá thai: phá thai lần đầu, phá thai lén lút ngoài cơ sở y tế.
- Ảnh hƣởng về mặt tâm lý của việc phá thai.
7. Tình dục - Tội phạm tình dục:
- Tình dục trong tình yêu và trong đời sống vợ chồng
- Tội phạm tình dục
- Phòng ngừa tội phạm tình dục: sự cƣỡng bức tình dục, mua chuộc tình dục, nạn lạm
dụng tình dục trẻ em
- Hậu quả của việc quan hệ tình dục sớm.
8. Các bệnh lây lan theo đƣờng tình dục:
- Các căn bệnh chủ yếu lây qua đƣờng tình dục: Lậu, Giang mai, AIDS,....
- Triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh, hậu quả và cách phòng tránh các loại bệnh trên
- Nhiệm vụ của ngƣời bệnh, ý thức và vai trò của mình đối với căn bệnh và đối với
toàn xã hội
- Cách đối xử của mỗi ngƣời đối với căn bệnh và thái độ, phƣơng pháp chăm sóc
ngƣời bệnh.
9. Các bệnh đặc biệt ở nữ giới:
- Ƣng thƣ vú, phƣơng pháp tự phát hiện và biện pháp đề phòng
36
- Ung thƣ dạ con - nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả - cách phòng bệnh và chữa
bệnh
10. Vợ chồng trẻ:
- Cuộc sống vợ chồng trẻ
- Cuộc sống vợ chồng qua các giai đoạn
- Những khó khăn và những mâu thuẫn thƣờng gặp ở các vợ chồng trẻ
- Nguyên nhân, biện pháp khắc phục những khó khăn, những xung đột và mâu thuẫn
của vợ chồng trẻ
- Những kiến thức cơ bản trong quan hệ tình dục của các cặp vợ chồng trẻ.
11. Kế hoạch hóa gia đình - Việc sinh đẻ trong cuộc sống gia đình:
- Lợi ích kế hoạch hóa gia đình với gia đình, xã hội
- Kế hoạch hóa gia đình với dân số và với sự phát triển xã hội
- Tuổi sinh con đầu và cuối
- Qui định về số lƣợng con trong gia đình.
12. Văn hóa ứng xử trong quan hệ nam, nữ:
- Hiểu biết đặc điểm tâm sinh lý của ngƣời khác giới
- Có thiện chí trong quan hệ giao tiếp và biểu hiện thiện cảm bằng những cử chỉ, hành
vi và ngôn ngữ phù hợp, đúng mực
- Đồng cảm, vị tha và hào hiệp trong ứng xử
- Khiêm tốn và nhã nhặn trong giao tiếp
- Trung thực và vui vẻ trong giao tiếp
- Tôn trọng trong tình yêu - trong quan hệ nam nữ
- Những hành vi văn hóa trong tiếp xúc giữa nam và nữ.
Đây là những vấn đề hết sức cơ bản trong nội dung giáo dục giới tính cho tuổi thanh
niên, học sinh PTTH. Tất nhiên, sự lựa chọn từng nội dung cụ thể phải phù hợp với từng đối
tƣợng cụ thể và từng hoàn cảnh nhất định. Dẫu sao những nội dung cơ bản và chủ yếu nhất
thiết cần phải lựa chọn là: giáo dục cho các em có
37
một tình bạn trong sáng, một tình yêu chân chính đúng mực, các em hiểu rõ những đặc điểm
về cơ thể mình, về giới tính mình và thể hiện rõ những đặc điểm giới tính trong từng hành vi,
cử chỉ và trong những mối quan hệ khác nhau để các em hoàn thiện nhân cách của mình...
d. Nội dung giáo dục giới tính trong chƣơng trình giáo dục giới tính và giáo dục đời
sống gia đình dành cho học sinh PTTH ở Việt Nam:
Bàn đến nội dung giáo dục giới tính chúng ta không thể không nhắc đến chƣơng tình
giáo dục giới tính. Dựa trên những đặc điểm tâm lý, sự phát triển tâm sinh lý của học sinh
PTTH ở Việt Nam, nội dung giáo dục giới tính đƣợc xây dựng và thử nghiệm trong chƣơng
trình giáo dục giới tính và giáo dục đời sống gia đình (Đề án VIE - P09) dành cho học sinh từ
lớp 9 đến lớp 12. Chƣơng trình này bao gồm hai mảng lớn là giáo dục giới tính và giáo dục
đời sống gia đình, ở đây chƣơng trình giáo dục giới tính đƣợc đề cập chủ yếu ở lớp 9 và lớp
12. Ngƣời nghiên cứu xin đƣợc trình bày một cách hệ thống cả chƣơng trình nhƣ sau:
Chƣơng trình bao gồm 21 chủ đề lớn rất ý nghĩa và rất thiết thực với học sinh PTTH
và cả mọi ngƣời đang chuẩn bị bƣớc vào cuộc sống gia đình bao gồm:
1. Giới tính và sự khác biệt nam nữ.
2. Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì.
3. Những biến đổi tâm lý tuổi dậy thì.
4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam và nữ.
5. Hiện tƣợng kinh nguyệt.
6. Sự thụ thai và phát triển của thai.
7. Vấn đề kế hoạch hóa gia đình.
8. Các bệnh lây lan theo đƣờng tình dục.
9. Tình ngƣời (lòng nhân ái).
10. Tình bạn.
11. Tình yêu.
38
12. Hôn nhân và sự lựa chọn bạn đời.
13. Gia đình (Các chức năng và các giai đoạn phát triển).
14. Luật hôn nhân và gia đình.
15. Các mối quan hệ trong gia đình.
16. Quản lí gia đình.
17. Trách nhiệm làm cha mẹ.
18. Bổn phận làm con.
19. Có thai ở tuổi vị thành niên và hậu quả của nó.
20. Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
21. Những vấn đề của cặp vợ chồng trẻ.
Tất cả nội dung chƣơng trình giáo dục giới tính toàn vẹn trên đƣợc phân bố ở từng
khối lớp cụ thể (xin xem phần phụ lục PL7)
Trong đề tài này, để khảo sát nhận thức và thái độ của học sinh PTTH về nội dung
giáo dục giới tính, các vấn đề cụ thể thuộc nội dung giáo dục giới tính mà chúng tôi tập trung
nghiên cứu nhƣ sau:
1. Giới tính và sự khác biệt nam nữ
2. Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì
3. Những biến đổi tâm lý tuổi dậy thì
4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ
5. Hiện tƣợng kinh nguyệt
6. Thụ thai và sự phát triển của thai
7. Tình bạn
8. Tình yêu
9. Hôn nhân
10. Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai
11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục
12. Vấn đề của vợ chồng trẻ.
39
2.3. Đặc điểm tâm lý học sinh PTTH
Tuổi học sinh PTTH hay ngƣời ta vẫn hay gọi là lứa tuổi đầu thanh niên, là giai đoạn
phát triển của trẻ em từ 15 đến 18 tuổi, tƣơng đƣơng với học sinh lớp 10, lớp l1 và lớp 12 ở
nƣớc ta hiện nay. Tuổi học sinh PTTH là tuổi trƣởng thành về mặt xã hội, là tuổi chuẩn bị
quyết định cho sự tham gia vào cuộc sống tự lập, cuộc sống gia đình, là thời kỳ trƣởng thành
những phẩm chất tinh thần của một con ngƣời đúng nghĩa trong xã hội.
Về cơ bản, lứa tuổi này đang phát triển và hƣớng dần đến sự hoàn thiện nhƣ ngƣời
lớn:
2.3.1. Đặc điểm cơ thể:
- Đến cuối tuổi học, học sinh PTTH đã trƣởng thành về mặt cơ thể. Đây là thời kỳ
phát triển êm ả về mặt thể chất, kể cả những phẩm chất chất thể lực và nhịp độ phát triển của
cơ thể.
- Những biến đổi trong sự phát triển của hệ thần kinh và của não bộ đã đƣợc xác định.
- Đa số các em đã vƣợt qua thời kỳ phát dục.
2.3.2. Một số nét nhân cách đặc trƣng:
* Sự tự ý thức phát triển rõ nét ở lứa tuổi này:
- Sự tự ý thức ở lứa tuổi này có liên quan đến nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những
thuộc tính tâm lý, đạo đức theo quan điểm sống, ƣớc mơ và hoài bão.
- Các em quan tâm sâu sắc đến đời sống tâm lý riêng, đến những phẩm chất nhân cách
và năng lực của mình.
- Sự tự ý thức ở lứa tuổi này đƣợc xuất hiện từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động.
Chính địa vị và quan hệ mới mẽ trong tập thể, với thế giới xung quanh buộc các em phải đánh
giá năng lực của mình theo tiêu chuẩn phù hợp hay không với những yêu cầu đề ra cho các
em.
40
- Ở tuổi các em thƣờng xuất hiện hoặc đánh giá quá cao hoặc quá thấp nhân cách của
mình.
- Nếu nhƣ học sinh tuổi thiếu niên thƣờng đặt mình vào hiện tại thì học sinh PTTH
thƣờng lại đặt mình vào tƣơng lai. Vì vậy các em thƣờng quan tâm đến cuộc sống sau này,
tình yêu, gia đình, sự lựa chọn bạn đời trong tƣơng lai.
* Đây cũng là lứa tuổi quyết định sự hình thành về thế giới quan:
- Các em đã xây dựng hệ thống quan điểm riêng dựa trên những điều kiện về mặt trí
tuệ và xã hội.
- Ở các em đã xuất hiện sự phát triển của hứng thú nhận thức đối với những nguyên
tắc chung nhất, những quy luật phổ biến của vũ trụ, những yếu tố tự nhiên của con ngƣời
nhƣ: cấu tạo của cơ thể, những hiện tƣợng xảy ra trong sự phát triển của cơ thể...
- Nội dung nhận thức cũng thể hiện rõ thế giới quan của các em. Các em bắt đầu quan
tâm rất nhiều đến con ngƣời, vai trò của con ngƣời, mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, các mối liên kết đặc biệt giữa ngƣời với ngƣời nhƣ quan hệ trong gia đình, quan hệ
yêu đƣơng...
* Ở học sinh PTTH xuất hiện nhu cầu tự giáo dục:
- Các em biết khắc phục một số khó khăn thiếu sót trong hành vi, phát huy những
phẩm chất tốt riêng biệt, hƣớng vào việc hình thành nhân cách nói chung phù hợp với lý
tƣởng các em đã xây dựng.
- Các em thƣờng quan tâm đến việc hình thành bộ mặt tinh thần và đạo đức nhất định,
trọn vẹn.
* Lý tƣởng:
Hình thành đặc trƣng nhất là những hình ảnh khái quát, phẩm chất tốt đẹp nhất của
nhân cách theo quan điểm của các em. Mức độ lý tƣởng đạo đức cao là nét đặc trƣng ở tuổi
này, thể hiện nguyện vọng tham gia vào các hoạt động của xã hội.
41
* Nhận thức:
- Các em thích thú khi nhận thức những vấn đề gây cho chính mình sự khó hiểu, thắc
mắc, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến cuộc sống của cơ thể...
- Nhận thức của các em không còn mang tính chất hời hợt, hình thức bên ngoài nữa
mà bắt đầu tìm hiểu, khám phá những quy luật, những đặc điểm bản chất của đối tƣợng song
đôi khi kết quả lại không nhƣ ý muốn của các em.
* Thái độ:
- Học sinh PTTH bắt đầu thể hiện thái độ rõ ràng với những ngƣời xung quanh và cả
với những sự vật, hiện tƣợng xung quanh.
- Nhờ hiểu tƣơng đối sâu sắc về các sự vật hiện tƣợng nên các em tỏ rõ thái độ dựa
trên quan điểm riêng của mình. Khi tiếp cận vấn đề gì các em thƣờng thể hiện rõ là thích hay
không, đồng ý hay không một cách rõ rệt.
- Với những vấn đề đáp ứng đƣợc nhu cầu nhận thức của mình thƣờng các em thể
hiện thái độ thích thú rất rõ rệt, các em rất trân trọng thậm chí nhiều em có thể say mê. Bên
cạnh đó các em có thái độ xúc cảm thẩm mỹ đối với cuộc sống và thể hiện rõ cảm xúc mình
đối với cái đẹp và nhiều khi lại không kiềm chế đƣợc cảm xúc hay không biết cách thể hiện
cảm xúc của mình.
- Thái độ xúc cảm tích cực đối với cái đẹp trong cuộc sống xã hội hiện thực sẽ làm
phong phú thêm nhân cách, làm giàu thêm tính ngƣời ở các em. Cái đẹp trong cuộc sống là
cái đẹp đạo đức, là bản thân đạo.
- Ở các em cũng bắt đầu tỏ thái độ trong nhiều dạng hoạt động, trong nhiều tình
huống khác nhau. Đặc biệt thái độ học tập đối với các nội dung học tập ngày càng tích cực và
rõ ràng hơn.
- Các em thƣờng có thái độ tích cực đối với những nội dung mang ý nghĩa thực tiễn, ý
nghĩa nhận thức cũng nhƣ ý nghĩa xã hội. Hơn hết, các em vẫn thích thú và say mê những nội
dung thực sự liên quan đến nhu cầu, hứng thú và phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
42
- Thái độ tích cực đối với việc tiếp thu tri thức thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của
các quá trình nhận thức, làm cho hoạt động nhận thức càng khởi sắc hơn trong việc hƣớng
đến những đặc điểm bản chất của vấn đề.
Tuy vậy cũng một phần do đặc điểm tâm lý cho nên một số em cũng chƣa thực sự
biểu lộ dứt khoát thái độ của mình mà đôi lúc còn che giấu hay tỏ vẻ e ngại.
* Lứa tuổi này là lứa tuổi tăng cƣờng vai trò của những niềm tin và ý thức đạo đức.
Các em có thể nắm đƣợc những sắc thái tinh tế nhất gắn liền với ý nghĩa phong phú của của
những khái niệm phức tạp về nghĩa vụ, danh dự, lòng tự hào và phẩm giá của cá nhân.
* Ý thức làm ngƣời lớn đã có sự thay đổi đặc biệt, nó có tính chất độc đáo hơn. Ý
thức làm ngƣời lớn ở các em đã biến thành tình cảm khẳng định, tự thể hiện độc đáo, tình
cảm này thôi thúc các em nhận biết về mình ở cả những đặc điểm nhân cách và những đặc
điểm khác.
* Hứng thú:
Nhìn chung học sinh PTTH có hứng thú sâu rộng và tự giác. Đó là hứng thú đọc sách
báo, hứng thú nghệ thuật, hứng thú với những môn học, những chuyên đề phù hợp với nhu
cầu của các em. Đặc biệt hơn, các em thể hiện rất rõ hứng thú tìm hiểu những đặc điểm của
chính bản thân mình.
* Tình cảm:
- Các em có sự say mê sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật và bắt đầu thể hiện rõ sự
quan tâm đến các hiện tƣợng đời sống xã hội và đạo đức.
- Các em đã có những ƣớc vọng về cuộc sống trong tƣơng lai, các em nghĩ về một
ngƣời yêu lý tƣởng...
- Ở các em xuất hiện nguyện vọng rất muốn đƣợc "nổi bật" và muốn đƣợc mọi ngƣời
chú ý, quan tâm và có tình cảm đặc biệt đối với mình.
- Hình thành kỹ năng tự chủ.
* Tình bạn, tình yêu phát triển mạnh mẽ ở học sinh PTTH:
43
- Tình bạn ở các em rất sâu sắc và cao đẹp. Tình bạn là cứu cánh giúp các em làm
nguồn an ủi và động viên cho chính mình để hoàn thiện nhân cách.
- Trong tình yêu, biểu hiện chủ yếu là sự say mê đối tƣợng. Các em có sự rung cảm
thực sự trƣớc ngƣời khác giới. Song trong tình yêu, đôi lúc các em vẫn chƣa thật sự chín chắn
và dễ dẫn đến tình yêu mù quáng hay không kiềm chế chính mình dẫn đến những hậu quả
khó lƣờng.
* Đặc điểm ý chí, tính cách của học sinh PTTH:
- Tính mục đích: các em thƣờng hƣớng vào những mục đích có ý nghĩa xã hội to lớn.
- Nhu cầu hành động độc lập phát triển mạnh. Thái độ phân tích, sẵn sàng suy luận và
sự nhạy bén về đạo đức, tự rèn luyện và giáo dục thể hiện rõ trong những hoạt động khác
nhau.
- Tinh thần làm chủ thể hiện rất cao độ: Các em có thể tự tổ chức và tự quản trong các
hoạt động hay trong các hình thức học nhóm, thảo luận...
- Các em có tinh thần xung phong, dũng cảm và không sợ khó khăn.
- Các em có lòng tự trọng và danh dự cao, đƣợc thể hiện trong những kế hoạch và cả
trong hành động. Ở các em bắt đầu hình thành và phát triển tính tự kiềm chế và tự chủ thể
hiện rõ trong quan điểm, chính kiến của mình ít bị dao động trƣớc ý kiến của ngƣời khác.
- Các em thể hiện rõ ý thức và nhu cầu tự tu dƣỡng, chọn bạn, ghi nhật ký và luôn
luôn tự nhủ rằng mình phải cố gắng. Các em cũng thƣờng xuyên nghiêm khắc với mình trong
quá trình tự tu dƣỡng và tự rèn luyện.
Đây là những đặc điểm tâm lý, nhân cách của lứa tuổi học sinh PTTH, ở các em
những đặc điểm nhân cách cơ bản đã hình thành và đang hoàn thiện dần. Đặc điểm này rất
cần thiết để giúp các em chuẩn bị bƣớc vào cuộc sống thực sự của chủ thể mang tính tự lập.
Đây là lứa tuổi lãng mạn dám nghĩ dám làm, có nhiều
44
ƣớc mơ, ý nghĩ muốn tự thân vận động, muốn khám phá những gì bí ẩn nhất của con ngƣời.
Các em học sinh PTTH có nhận thức tƣơng đối sâu sắc về thế giới xung quanh, có
tính độc lập, có những suy nghĩ, quan điểm, sự đánh giá và thái độ riêng. Chính vì thế, khi
đánh giá và nhìn nhận cũng nhƣ tỏ thái độ đối với những nội dung giáo dục giới tính chắn
chắn đầu tiên các em phải dựa trên sự hiểu biết, quan điểm riêng của mình để từ đó nhận thức
chính xác và sâu sắc về vấn đề cũng nhƣ biểu hiện thái độ tích cực hay không tích cực với nội
dung giáo dục giới tính. Tuy vậy, các em vẫn còn bị chi phối bởi những yếu tố tâm lý xã hội
trong suy nghĩ và thái độ của mình.
2.4. Những vấn đề giới tính – giáo dục giới tính cần chú ý ở tuổi học sinh PTTH
- Đây là lứa tuổi đã bƣớc vào thời kỳ chín muồi tình dục. Bởi vậy, đời sống giới tính ở
lứa tuổi này vô cùng phức tạp bao gồm cả sự khủng hoảng, mất cân bằng của giai đoạn phát
dục và cả những nét đặc trƣng của hoạt động giới tính tính dục của giai đoạn trƣởng thành
sinh dục.
- Sự phát dục cuối lứa tuổi thiếu niên đã đƣa các em vào đời sống tính dục và thúc đẩy
hoạt động tâm lý tính dục. Ở bản thân các em xuất hiện những cảm giác và những rung động
mới lạ, chính những yếu tố này ảnh hƣởng sâu sắc trong đời sống tâm lý nói chung và đời
sống giới tính - đặc điểm giới tính.
- Cuối tuổi thiếu niên, đời sống giới tính là những vấn đề vô cùng mới lạ nhƣng lại có
sức hấp dẫn cực kỳ đối với các em. Các em đã quan tâm nhiều đến bạn khác giới, tình yêu,
đọc sách báo, tranh ảnh khiêu dâm thậm chí đã có thể quan tâm đến vấn đề tình dục. Từ khi
các em gái có kinh lần đầu cũng nhƣ ở các em nam xuất hiện hiện tƣợng mộng tinh thì đời
sống các em nhƣ trải qua một bƣớc ngoặt lớn.
45
- Chính sự khởi đầu phát dục quan trọng này thúc đẩy các em quan tâm nhiều hơn đến
chính mình cũng chính là quan tâm đến các vấn đề giới tính: các em bắt đầu tò mò đến những
vấn đề thầm kín, những điều hết sức tế nhị, khó nói.
Những đặc điểm này sẽ là dấu ấn không phai trong sự phát triển tâm lý trẻ và sẽ in
đậm trong sự phát triển đời sống giới tính ở lứa tuổi thanh niên ngay sau đó.
- Nếu nhƣ chỉ tò mò ở cuối tuổi thiếu niên thì vào tuổi thanh niên các em thể hiện rõ
những đặc điểm rất vƣợt bậc trong quan niệm, nhận thức về giới tính, đời sống giới tính nhƣ:
vấn đề đời sống tính dục, tình bạn, tình yêu...
Thực vậy ở lứa tuổi này, nhiều em đã biểu hiện sự quan tâm khá sâu sắc của đời sống
tính dục, đã bắt đầu bƣớc vào ngƣỡng cửa yêu đƣơng, các em yêu nhau thậm chí nhiều em
yêu một cách nồng nàn, say đắm và hết sức mãnh liệt. Hơn thế nữa, nhiều em đã bắt đầu
bƣớc vào "hoạt động tình dục" và nhƣ vậy vấn đề giới tính lại đƣợc các em quan tâm nhiều
hơn nữa, các em cần biết những vấn đề liên quan với chính mình.
- Ở tuổi học sinh PTTH, nhu cầu giới tính, nhu cầu về tình bạn khác giới cũng phát
triển rất mãnh liệt so với lứa tuổi thiếu niên. Ở các em xen lẫn giữa cái ngây thơ, ngô nghê
với cái mãnh liệt, thậm chí là say mê trong tình yêu. Nhiều em còn lẫn lộn và chƣa phân biệt
sâu sắc giữa tình bạn khác giới, tình yêu. Có những em cho rằng "bạn ấy là ngƣời yêu nhƣng
lại không phải vì có lúc bạn ấy chỉ là bạn mà thôi". Điều này sẽ dẫn đến tình trạng "nửa yêu
nửa bạn" ở lứa tuổi này làm cho các em gặp phải những khó khăn nhất định trong những
hành vi đối xử cùng nhau.
Trong tình yêu của lứa tuổi này, vẫn xuất hiện tình yêu thanh cao thuần khiết, trong
sáng. Tuy vậy, vẫn có biểu hiện bóng dáng của sự say mê "cảm giác tình dục" hay "những
nhu cầu sinh lý nhất định". Không chỉ thế, ở các em còn thể hiện rõ nhu cầu giao lƣu, giao
tiếp khi cùng nhau tâm sự những niềm vui nỗi buồn, cùng nhau kể về những mơ ƣớc trong
tƣơng lai. Rõ ràng là các em yêu nhau không chỉ
46
vì nhu cầu tình dục, nhu cầu thể xác mà còn vì nhu cầu giao tiếp, nhu cầu của chính tậm hồn.
- Ở nữ học sinh thì sự xuất hiện những chức năng tính dục sớm hơn nhƣng lại phát
triển chậm và thời gian hoàn thiện tƣơng đối dài. Bên cạnh đó, cũng do đặc trƣng tâm lý tính
dục, tâm lý giới tính cho nên sự rung động bằng tâm hồn, tình yêu thanh cao, trong sáng lại
phát triển mạnh và sớm hơn so với sự va chạm, chung đụng về thể xác. Cũng chính vì vậy,
khi tiếp xúc với những vấn đề về giới tính các em thƣờng e ngại, rụt rè.
- Trong khi đó ở các em nam thì hứng thú và say mê tình dục xuất hiện sớm, các em
yêu và có ấn tƣợng rất mãnh liệt về thể xác, hình thức bên ngoài và sau đó mới xuất hiện
những rung động thực sự của tâm hồn. Các em còn thể hiện thái độ rất khát khao tìm hiểu
những vấn đề liên quan với chính bản thân mình, với những vấn đề về giới tính, đời sống giới
tính, tình yêu...
Nhu cầu tự lý giải về mình, tự lý giải về những vấn đề giới tính đã làm cho các em
luôn gặp phải những bƣớc chắn nhất định. Đó là những câu hỏi "có vấn đề" mà để lý giải
đƣợc nhất thiết cần có sự giúp đỡ trƣớc hết của cha mẹ, và của một lực lƣợng hết sức quan
trọng là: nhà trƣờng, thầy cô giáo. Mỗi ngƣời chúng ta cần phải ý thức rằng tình cảm và cả
những biến đổi khác trong đời sống giới tính các em là một quy luật hết sức tự nhiên. Vì vậy,
không đƣợc phép can thiệp quá sâu và mạnh vào đời sống tình cảm hay đời sống giới tính của
các em. Chính V.A. Sukhômlinski khẳng định: "Việc can thiệp vào chuyện tâm tình là đôi
bàn tay sắt...."
Tuy vậy, cũng không đƣợc phép buông lơi sự quan tâm theo dõi hay thả nổi hoàn toàn
vì ở lứa tuổi này các em vẫn chƣa tự thân giải quyết đƣợc các vấn đề. Thật tội nghiệp làm sao
khi chúng ta bỏ mặc các em bƣớc những bƣớc đi chập chững, non nớt vào đời sống giới tính
với những lo âu sợ sệt, bỡ ngỡ, hoang mang, lúng túng vì không biết ứng xử nhƣ thế nào với
những vấn đề giới tính xảy ra trong cuộc sống.
47
Không thể để những em học sinh chƣa hiểu gì về những vấn đề giới tính lạc lõng và
bơ vơ bƣớc vào cuộc sống giới tính vì nhƣ thế vô hình trung đã làm cho các em hụt hẫng với
cuộc đời. Thực sự là vậy, nhiều em cũng không tài nào lý giải những hiện tƣợng đặc biệt xảy
ra ở cuộc sống, các em chƣa thật sự hài lòng về những đặc điểm giới tính hay chƣa xác định
rõ giới tính của mình, thậm chí đã có hành vi quá trớn, sai lệch trong các mối quan hệ giới
tính, trong tình yêu, trong tình dục,... Chính những vấn đề này lại là những vấn đề vô cùng
quan trọng trong cuộc sống mà chính các em chƣa ý thức đƣợc rõ trách nhiệm nghĩa vụ và
quyền lợi của mình đối với chính mình và đối với ngƣời khác.
Một mâu thuẫn nổi rõ là các em thƣờng e ngại khi tiếp xúc, tìm hiểu những vấn đề
này nhƣng cũng lại khá thích thú. Chính sự ngây thơ trong cách cƣ xử, sự dại dột trong quan
hệ, sự dễ dãi trong đối xử... sẽ làm cho các em cảm thấy ở ngƣời khác giới chƣa có những đặc
trƣng hấp dẫn và nhƣ thế mối quan hệ trong đời sống giới tính sẽ vô cùng phức tạp và thiếu
sự tôn trọng với nhau rõ ràng và chuẩn mực.
Đời sống giới tính của thanh niên học sinh PTTH rất phức tạp và đa dạng. Ở lứa tuổi
này diễn ra toàn bộ quá trình chín muồi tình dục, từ thời kỳ phát dục đến khi hoàn thiện
những chức năng sinh dục. Do những đặc điểm của đời sống tâm lý, hoạt động và những
nguyên nhân tâm lý xã hội phức tạp khác, các em bƣớc đầu đã thể hiện rõ những đặc điểm
giới tính điển hình nhất ở con ngƣời.
Trong toàn bộ đời sống giới tính ở lứa tuổi này, nổi bật lên là những đặc điểm tâm lí
tính dục và những nét tâm lí đặc trƣng nhất là quan hệ tình bạn khác giới, tình yêu nam nữ.
Đây là những mối quan hệ phức tạp, điển hình, quan trọng nhất và đặc trƣng cho đời sống
giới tính của các em. Trong điều kiện kinh tế, xã hội và giáo dục nhất định thì rõ ràng nó có
ảnh hƣởng rất sâu và rộng đối với sự phát triển nhân cách của các em và nhƣ vậy giáo dục
giới tính nói chung và giáo dục giới tính nói riêng là yếu tố hết sức quan trọng trong việc thực
hiện mục đích giáo dục toàn diện để hoàn thiện nhân cách của học sinh PTTH.
48
CHƢƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
1. Vài nét về khách thể nghiên cứu:
Để khảo sát nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới
tính, chúng tôi tiến hành chọn lựa khách thể nghiên cứu nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên
cứu, thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài.
* Khách thể nghiên cứu thực trạng gồm 320 em học sinh ở các trƣờng PTTH nội
thành Tp Hồ Chí Minh. Số lƣợng học sinh đƣợc chia tƣơng đồng trên các phƣơng diện:
trƣờng khảo sát, giới tính, khối lớp của khách thể.
-Về phƣơng diện trƣờng khảo sát:
+ Trƣờng PTTH NGUYỄN DU, Quận 10, Tp Hồ Chí Minh: 160 em.
+ Trƣờng PTTH HÙNG VƢƠNG, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh: 160 em.
-Về phƣơng diện khối lớp:
+ Khối 10: 116 em
+ Khối 11: 106 em
+ Khối 12: 98 em
-Về phƣơng diện giới tính:
+ Nam: 151 em
+ Nữ: 169 em.
* Khách thể nghiên cứu thực nghiệm gồm 162 học sinh khối 12, trong đó có 82 em ở
trƣờng PTTH Nguyễn Du, Quận 10 đƣợc chọn làm nhóm thực nghiệm và 80 em ở trƣờng
PTTH Nguyễn Hiền, đƣợc chọn làm nhóm đối chứng (đều ở nội thành Tp Hồ Chí Minh).
Các trƣờng trên đều là trƣờng bình thƣờng, học sinh ở 3 trƣờng này cũng đƣợc chọn
mẫu một cách ngẫu nhiên.
49
Bảng 1. Khách thể nghiên cứu của đề tài:
Số lƣợng
Khách thể Trƣờng Giới tính Khối lớp Tổng số Nam Nữ 10 11 12
PTTH Nguyễn Du 160 76 84 60 50 50
PTTH Hùng Vƣơng 160 75 85 56 46 48 Thực trạng
320 151 169 116 96 98
PTTH Nguyễn Hiền 82 41 39 0 0 80
Thực nghiệm PTTH Nguyễn Du 82 47 33 0 0 82
162 88 72 162
2. Thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục
giới tính
2.1. Thực trạng nhận thức của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính
Để khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới
tính, chúng tôi tìm hiểu nhận thức của các em về khái niệm nội dung giáo dục giới tính, sự
đánh giá về mức độ biết và nhận thức đúng, sai đối với từng vấn đề cụ thể trong nội dung
giáo dục giới tính.
Kết quả khảo sát nhƣ sau:
2.1.1. Nhận thức của học sinh PTTH về "nội dung giáo dục giới tính"
Bảng 2. Nhận thức của các em về khái niệm nội dung giáo dục giới tính
Các lựa chọn Tần số Tỉ lệ %
a. Hệ thống tri thức về khoa học giới tính 189 59.06
b. Hệ thống tri thức về tình dục 35 10.94
c. Hệ thống tri thức về tình yêu, cuộc sống gia đình 63 19.(59
d. Hệ thống tri thức về đời sống vợ chồng 31 9.69
e. Ý kiến khác 2 0.63
Tổng 320 100
Từ bảng 2 có thể nhận thấy:
- Trong số học sinh thuộc mẫu nghiên cứu là 320 có 59.06% học sinh đã nhận thức
đúng đắn về khái niệm này: Nội dung giáo dục giới tính là hệ thống tri thức về khoa học giới
tính.
- Thế nhƣng, vẫn còn khá nhiều học sinh chƣa nhận thức đúng đắn về vấn đề này, tỉ lệ
xấp xỉ 40.00%. Đặc biệt, có đến hơn 10.94% học sinh hiểu nội dung
50
giáo dục giới tính là những tri thức về tình dục hay 19.69% em cho đó là chuyện tình yêu,
cuộc sống gia đình, và vẫn còn 9.69% học sinh quan niệm nội dung giáo dục giới tính là hệ
thống tri thức về đời sống vợ chồng. Tất cả những quan niệm trên là những suy nghĩ hết sức
lệch lạc và phiến diện.
Điều này quả thật đáng lo ngại cho những ngƣời làm công tác giáo dục giới tính vì
đây là một rào cản lớn về mặt tâm lý. Nếu cứ quan niệm nội dung giáo dục giới tính là những
tri thức về mặt tình dục hay tình yêu thì các em sẽ rất ngƣợng ngịu khi tiếp cận, thử hỏi làm
sao có thể lĩnh hội đƣợc một cách tốt nhất vấn đề quan trọng này? Mặt khác, các em sẽ không
thể có tâm thế sẵn sàng học tập mà lại lo sợ thậm chí là khinh miệt vì cho rằng đó là chuyện
ghê tởm, chuyện cấm kỵ, là những vấn đề của ngƣời lớn, những vấn đề rất tế nhị không phải
là chuyện dành cho học sinh PTTH.
2.1.2. Đánh giá mức độ biết đối với nội dung giáo dục giới tính
Bảng 3. Đánh giá mức độ biết đối với nội dung giáo dục giới tính:
Tìm hiểu sâu hơn nhận thức của các em, chúng tôi đánh giá mức độ biết về nội dung
giáo dục giới tính. Kết quả nghiên cứu nhƣ sau:
Các mức độ Tần số Tỉ lệ %
a. Biết rất đầy đủ 45 14.06
b. Biết chƣa đầy đủ 87 27.19
c. Chỉ biết chút ít 120 37.50
d. Không biết 58 18.13
e. Hoàn toàn không biết 10 3.13
Tổng 320 100
51
Số liệu nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy: Có đến 18.13% học sinh tự nhận là mình không
biết và 3.13% hoàn toàn không biết gì về nội dung giáo dục giới tính. Không dừng lại ở đó,
có đến 37.50% học sinh lại thừa nhận mình chỉ biết chút ít về nội dung giáo dục giới tính,
27.19% học sinh chỉ mới biết nhƣng lại chƣa đầy đủ. Quả thật đây là điểm báo động đỏ về
tình hình nhận thức của các em đối với nội dung giáo dục giới tính. Dù rằng đây chỉ là sự tự
đánh giá của các em song chúng ta phải thừa nhận trong cuộc sống có nhiều vấn đề liên quan
đến giới tính nảy sinh mà thực sự các em không thể giải quyết vì khả năng nói chung hay
nhận thức của các em nói riêng hết sức có hạn và khiêm tốn. Các em cảm thấy khó khăn, bế
tắc thậm chí lại cho rằng mình dại dột. Chính thực trạng này đã thôi thúc các em đánh giá là
chỉ biết sơ sài, còn phiến diện, thậm chí là"mù tịt" về nội dung giáo dục giới tính. Đây là tình
hình đáng ngại làm cho chúng ta phải suy nghĩ nhiều hơn nữa để có thể làm tốt công tác giáo
dục giới tính nói riêng cũng nhƣ việc giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh nói chung.
Chỉ vỏn vẹn 14.06% học sinh tự đánh giá là mình hiểu đầy đủ, rõ ràng về nội dung
giáo dục giới tính. Thế nhƣng mức độ biết của các em đối với từng nội dung cụ thể ra sao?
Đây là một vấn đề cần phải làm rõ.
2.1.3. Đánh giá mức độ biết đối với từng nội dung cụ thể
Nội dung giáo dục giới tính nhƣ đã nói bao gồm nhiều vấn đề khác nhau. Ở đây ngƣời
nghiên cứu mạnh dạn đƣa ra 12 vấn đề để khảo sát mức độ "biết" của các em học sinh PTTH.
Trong các nội dung đƣợc đơn cử, rõ ràng mỗi nội dung khác nhau đƣợc các em tự đánh giá
mức độ biết khác nhau:
- Có đến 39.38% học sinh tự nhận là không biết về nội dung "Các bệnh lây qua quan
hệ tình dục", thậm chí còn nguy hiểm hơn khi có đến 51.88% học sinh không biết gì về nội
dung "Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai".
52
Bảng 4 : Tự đánh giá mức độ biết của học sinh đổi với từng nội dung cụ thế:
Các mức độ
Hoàn toàn không Các nội dung Biết đầy đủ Biết chƣa đầy đủ Biết chút ít Không biết biết
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
1. Giới tính và sự khác biệt Nam nữ 32 78 24.38 110 34.38 100 13.25 0 0.00 10.00
2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 49 120 37.50 118 36.88 33 10.31 0 0.00 15.31
3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 40 62 19.38 151 47.19 67 20.94 0 0.00 12.50
4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ 89 117 36.56 91 28.44 23 7.19 0 0.00 27.81
5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 21 50 15.63 176 55.00 61 19.06 12 5.22 6.56
6. Thụ thai và sự phát triển của thai 30 38 11.89 167 52.19 74 23.13 11 3.44 9.38
7. Tình bạn 111 102 31.88 72 22.50 35 10.94 0 0.00 34.69
8. Tình yêu 157 101 31.56 61 19.06 1 0.31 0 0.00 49.06
9. Hôn nhân 41 81 25.31 92 28.75 106 33.13 1 0.31 12.81
10. Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai 21 56 17.50 86 26.88 166 51.88 17 5.31 6.56
11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 27 51 15.94 107 33.44 126 39.38 9 2.81 8.44
12. Vấn đề của vợ chồng trẻ. 31 89 27.81 131 40.94 69 21.56 0 0.00 9.69
+ Thật đáng lo ngại khi đây là những vấn đề hết sức cơ bản trong đời sống giới tính
của con ngƣời, đặc biệt đối với học sinh PTTH, nó đóng vai trò định hƣớng hành vi và cách
ứng xử trong cuộc sống thƣờng nhật nhƣng các em lại chƣa hiểu biết gì cả. Quả thật, điều này
là nỗi lo âu của các nhà giáo dục, các bậc phụ huynh và những ngƣời làm công tác xã hội.
Phải chăng tình trạng nạo, phá thai ở tuổi vị thành niên cũng nhƣ bao nhiêu hiện tƣợng cơ
nhỡ và đau thƣơng khác là kết quả tất yếu của sự kém hiểu biết này?
+ Cũng không thể không quan tâm đến những con số rất "đáng mừng" khi các em tự
nhận mức độ hiểu biết đầy đủ ở một số nội dung nhƣ: Tình yêu, 49.06%; Tình bạn, 34.69% ...
Phần nào, đây là những vấn đề hết sức tự nhiên và tất yếu đối với các em, hay các em cho là
quá quen thuộc và dễ dàng nắm bắt. Nhƣng chắc hẳn tỉ lệ này phản ánh đúng đắn hoàn toàn
mức độ nhận thức của các em?
- Một tỉ lệ khá lớn các em chọn lựa mức độ "biết chút ít" hay "biết chƣa đầy đủ":
+ Ở mức độ "biết chút ít": "Hiện tƣợng kinh nguyệt", 55.00% ; "Thụ thai và sự phát
triển của thai", 52.19%...
+ Ở mức độ "biết chƣa đầy đủ": "Cấu tạo và chức năng có quan sinh dục nam nữ",
36.56% ; "Hôn nhân", 25.31%.
Nhƣ vậy: khi đánh giá nhận thức của mình đối với từng nội dung cụ thể, đa phần các
em chỉ thừa nhận rằng: mới biết chút ít hoặc biết chƣa đầy đủ. Chỉ có hai vấn đề: "Tình yêu",
"Tình bạn" là biết tƣơng đối đầy đủ, song tỉ lệ lựa chọn vẫn còn rất thấp (chƣa đạt tỉ lệ 1/2
tổng số). Trong khi đó khá nhiều nội dung còn lại tỉ lệ học sinh cho là mình không biết cao
hơn 1/2 tổng số nhƣ: Các bệnh lây qua quan hệ tình dục, Các biện pháp tránh thai...
2.1.4. Nhận thức về sự cần thiết của nội dung giáo dục giới tính Khi khảo sát nhận
thức của các em về sự cần thiết của nội dung giáo dục giới tính, kết quả đƣợc trình bày ở
bảng 5 nhƣ sau:
53
Bảng 5. Nhận thức về sự cần thiết của nội dung giáo dục giới tính:
Khối lớp Giới tính Tổng số học
sinh Các lựa chọn Khối 10 Khối 11 Khối 12 Nam Nữ
Tần số % Tần số % Tân số % Tần số % Tần số % Tần số %
a.Rất cần thiết 92 28.75 28 24.14 32 30.19 32 32.65 50 33.11 42 24.85
b.Cần thiết 158 49.38 43 37.07 53 50.00 62 63.27 89 58.94 69 40.83
c.Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc 58 18.13 37 31.90 18 16.98 3 3.06 10 6.62 48 24.40
d.Không cần thiết 12 3.75 8 6.90 3 2.83 1 1.02 2 1.32 10 5.29
e. Hoàn toàn không cần thiết 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
Bƣớc đầu, các em đã nhận thức đƣợc sự cần thiết của nội dung giáo dục giới tính.
Điều này thể hiện qua tỉ lệ 78.09% học sinh cho rằng nội dung giáo dục giới tính là cần thiết,
trong đó tỉ lệ khẳng định "rất cần thiết" lên đến 28.75%.
Tuy thế, cũng rất đáng lo ngại vì vẫn còn khá nhiều em chƣa thực sự quan tâm đến
nội dung giáo dục giới tính nên đã lựa chọn "có cũng đƣợc không cũng đƣợc", tỉ lệ 18.13%.
Đặc biệt, có đến 3.75% học sinh cho là nội dung giáo dục giới tính không cần thiết. Những số
liệu trên cho thấy vẫn còn một tỉ lệ khá lớn học sinh chƣa nhận thức đúng đắn về vai trò, ý
nghĩa của nội dung giáo dục giới tính đối với bản thân mình.
Nhƣ vậy: một bộ phận khá lớn học sinh PTTH đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết
của nội dung giáo dục giới tính, 78.09%. Điều này cho phép khẳng định: Nội dung giáo dục
giới tính đƣợc rất nhiều em quan tâm. Nhƣng bằng con đƣờng nào, hình thức nào để cho sự
quan tâm này hiệu quả và thực sự hợp lý? Chính điều này đòi hỏi những nhà giáo dục phải
xem xét sâu sát hơn nữa để những nội dung giáo dục giới tính thực sự đứng vững trong tầm
nhận thức của các em.
* Tuy nhiên, ở từng khối lớp nhận thức của các em về sự cần thiết của nội dung giáo
dục giới tính có sự khác biệt đáng kể.
- Nếu so sánh tỷ lệ nhận thức về sự cần thiết của nội dung giáo dục giới tính ở từng
khối lớp thì ở đây có sự khác biệt nhất định, trong đó nhận thức ở học sinh khối 11 xấp xỉ với
tỷ lệ nhận thức chung, song ở học sinh khối 12 thì tỷ lệ này rất cao và ngƣợc lại ở học sinh
khối 10 lại rất thấp. Thực vậy, trong khi chỉ có 61.21% học sinh khối 10 nhận thức rằng "nội
dung giáo dục giới tính là cần thiết" thì ở học sinh khối 11 lại là 80.90% và tỷ lệ này ở khối
12 lại tăng vọt lên đến 95.92%. Điều này khẳng định là theo thời gian sự phát triển tâm sinh
lý của học sinh PTTH đã vƣợt bậc và phần nào qui định nhận thức của các em về sự cần thiết
của nội dung giáo dục giới tính. Nếu nhƣ học sinh khối 10 tiếp xúc với những nội dung giáo
dục giới tính bằng tâm trạng bỡ ngỡ, lo lắng, sợ hãi, e ngại thì dần dần các em lớn lên hơn,
vững tin hơn, ổn định hơn về mặt tâm lý ; bên cạnh đó, lại gặp
54
nhiều tình huống phức tạp trong đời sống giới tính, do đó các em lại mong muốn tìm hiểu
nhiều hơn nữa những kiến thức về giới tính. Tỷ lệ rất cao ở học sinh khối 12 đã lựa chọn mức
độ "cần thiết" và "rất cần thiết" cho thấy gần nhƣ tuyệt đại đa số đã chấp nhận và ủng hộ nội
dung giáo dục giới tính hay nói khác hơn là các em đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết, về
vai trò vô cùng quan trọng cũng nhƣ ý nghĩa thiết thực của nội dung giáo dục giới tính.
- Một điều cần lƣu ý là ở học sinh khối 12, tỷ lệ lựa chọn "Có cũng đƣợc, không cũng
đƣợc" lại rất thấp, chỉ 3.61% thì tỷ lệ này tăng lên ở khối 11 là 16.98% và ở khối 10 vƣợt lên
đến 31.90% cho thấy ở học sinh càng nhỏ càng rất e ngại, các em thƣờng lo lắng và tự hỏi là
không biết nội dung giáo dục giới tính có cần thiết hay không, chính vì vậy các em phải lựa
chọn "Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc".
* Nếu so sánh nhận thức về sự cần thiết của nội dung giáo dục giới tính trên phƣơng
diện giới tính chúng tôi nhận thấy cũng có sự khác biệt ý nghĩa:
Trong khi có đến 92.05% nam sinh khẳng định về sự cần thiết của nội dung giáo dục
giới tính thì tỉ lệ này ở nữ sinh chỉ là 71.68%, bên cạnh đó có đến 24.40% học sinh nữ lựa
chọn "có cũng đƣợc, không cũng đƣợc" cũng là mấu chốt khá quan trọng tạo nên sự khác
biệt. Cũng không thể vội vàng kết luận là học sinh nữ chƣa nhận thức đúng đắn về sự cần
thiết của nội dung giáo dục giới tính bằng học sinh nam, nhƣng phải chăng vì e ngại hay vì lý
do nào khác mà các em nữ đã che giấu ý kiến và suy nghĩ của mình bằng cách lựa chọn "có
cũng đƣợc, không cũng đƣợc"?. Điều này phần nào có liên quan mật thiết với những đặc
điểm giới tính ảnh hƣởng đến nhận thức và thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới
tính.
2.1.5. Nhận thức về sự cần thiết của từng nội dung cụ thể
Tìm hiểu nhận thức về sự cần thiết của các em đối với từng nội dung cụ thể, số liệu
nghiên cứu đƣợc trình bày ở bảng 6 sau đây:
55
Bảng 6. Nhận thức về sự cần thiết của từng nội dung cụ thể:
CÁC MỨC ĐỘ
CÁC NỘI DUNG Rất cần thiết Cần thiết Có cũng đƣợc Không cần Hoàn toàn không
Tần số % Tần số % Tần số % Tần sô % Tần số %
1. Giới tính và sự khác biệt Nam nữ 41 12.81 116 36.25 110 34.38 52 16.25 1 0.31
2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 45 14.06 102 31.88 95 29.69 76 23.75 2 0.63
3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 78 24.38 118 36.88 40 12.50 81 25.31 3 0.94
4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ 34.38 102 31.88 25 7.81 76 23.75 110 7 2.19
5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 31 9.69 82 25.63 126 39.38 76 23.75 5 1.56
6. Thụ thai và sự phát triển của thai 36 11.25 91 28.44 99 30.94 89 27.81 5 1.56
7. Tình bạn 80 18.25 128 40.00 42 13.13 62 19.38 8 1.88
8. Tình yêu 91 28.44 136 42.50 10 3.13 78 24.38 5 1.56
9. Hôn nhân 51 93 7 2.19 15.94 67 20.94 29.06 102 31.88
78 24.38 132 41.25 42 13.13 68 21.25 0 0.00 10. Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai
109 34.06 64 20.00 39 12.19 6 1.88 11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 102 31.88
87 9 2.81 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ. 42 13.13 72 22.50 27.19 117 36.56
Nhìn vào số liệu ở bảng 6 ta thấy: ở mỗi mức độ khác nhau, các nội dung đƣợc lựa
chọn khá chênh lệch:
- Những nội dung các em cho là cần thiết nhƣ:
+ Tình yêu: có 42.50% cho là cần thiết và 28.44% cho là rất cần thiết - tỉ lệ chung là
70.94%, xấp sỉ 3/4 tổng số.
+ Các bệnh lây qua quan hệ tình dục: tỷ lệ chung là 65.94% với 31.88% lựa chọn ở
mức độ rất cần thiết và 34.06% là cần thiết...
Phải chăng bƣớc đầu các em cảm nhận đƣợc tầm quan trọng của những vấn đề này vì
nó có ý nghĩa thiết thực với chính mình. Thực vậy, bƣớc vào ngƣỡng cửa đầu tiên của cuộc
sống giới tính, các em bắt đầu rung động, xao xuyến, bồi hồi. Ngần ấy cảm giác cứ nhƣ thôi
thúc và đè nén trái tim. Các em thiết tha mong ƣớc đƣợc giải đáp những thắc mắc hết sức
giản đơn nhƣng tƣởng chừng rất khó khăn nhƣ: "Đó có phải là tình yêu?", "Phải chăng ngƣời
ấy yêu mình?", " Mình có yêu ngƣời ta không?" ... Chính điều này làm cho các em cảm thấy
những kiến thức về tình yêu và những vấn đề khác nữa là cứu cánh quan trọng trong cuộc đời
và gần nhƣ không thể thiếu đƣợc.
Rồi đến biết bao biến đổi xung quanh cuộc đời, các em lo lắng, xuyến xao khi đƣợc
bạn khác giới quan tâm hay đụng chạm, lo sợ bị lây bệnh khi cùng trao đổi nụ hôn đầu e ấp...
Tất cả là lý do lý giải cho sự cần thiết của những nội dung đã đề cập ở trên.
- Khi xem xét kỹ hơn từng số liệu, có khá nhiều nội dung mà tỷ lệ học sinh cho là
không cần thiết rất cao:
+ Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ, 34.07%
+ Hôn nhân, 34.07%
+ Vấn đề vợ chồng trẻ, 37.19%.
56
Phải chăng có thể lý giải vì những vấn đề này quá phức tạp, quá xa vời nên các em
cảm thấy không cần thiết. Hay vì lý do nào khác nữa? Tất cả đều là những suy nghĩ không
phù hợp vì thực sự các em đã quên rằng: sau này khi lớn lên, rồi sẽ làm vợ - làm chồng, làm
cha - làm mẹ thì những kiến thức trên giúp ích cho các em rất nhiều trong cuộc sống gia đình.
Cũng còn một vài vấn đề mà các em chƣa nhận thức đúng đắn về vai trò của nó nên
lựa chọn "Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc". Sự lựa chọn này bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan nhƣng dẫu sao vẫn hết sức nguy hiểm. Thực vậy, nếu không hiểu rõ
về vấn đề "Kinh nguyệt", các em sẽ rất lo sợ khi phát hiện ra lần có kinh đầu tiên, nhiều em
đã khóc lóc, xấu hổ thậm chí là phát bệnh. Khi không hiểu về vệ sinh kinh nguyệt thì hậu quả
rất nghiêm trọng sẽ xảy ra không chỉ về mặt tâm lý mà còn cả về mặt sinh lý nữa. Bên cạnh
đó, vấn đề "Giới tính và sự khác biệt nam nữ" cũng có vai trò đặc biệt quan trọng vì chính nội
dung tƣởng chừng rất lý thuyết ấy lại giúp các em hiểu rõ về giới tính của chính mình và của
ngƣời khác, biết phát huy thế mạnh về giới tính, về những đặc trƣng giới tính của mình và tôn
trọng những đặc điểm của giới tính đối lập góp phần định hƣớng đúng đắn về việc phát triển
và hòa nhập vào nhóm giới tính nhất định trong xã hội. Vậy mà vấn đề "Kinh nguyệt" có
39.38% học sinh cho là "có cũng đƣợc, không cũng đƣợc", hay vấn đề "Giới tính và sự khác
biệt nam nữ" cũng có đến 31.38% học sinh lựa chọn tƣơng tự cho thấy các em vẫn chƣa thật
sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của những nội dung này.
Nhƣ vậy: Các em học sinh chƣa nhận thức sâu sắc và đúng đắn về tầm quan trọng
hay sự cần thiết của tất cả các nội dung dù rằng bƣớc đầu đã quan tâm đến một số nội dung
có liên quan đến nhu cầu của chính mình trong hiện thực.
2.1.6. Đánh giá chung thực trạng nhận thức về một vài kiến thức ở từng nội dung cụ
thể
57
Bảng 7. Đánh giá chung nhận thức của học sinh PTTH đối với từng kiến thức cụ thể:
NHẬN THỨC
NỘI DUNG KIẾN THỨC Đúng Sai
Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
1. Giới tính là gì 55.94 141 44.06 179
2. Tình bạn đúng đắn là gì 52.50 152 47.50 168
3. Tình yêu là gì 58.13 134 41.88 186
4. Kinh nguyệt 67.50 104 32.50 216
5. Thời điểm dễ thụ thai nhất 34.06 211 65.94 109
6. Yếu tố quyết định giới tính của thai nhi 55.63 142 44.38 178
7. Giai đoạn AIDS (Các bệnh lây qua quan hệ tình dục) 37.50 200 62.50 120
Biểu đồ 1: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH PTTH ĐỐI VỚI TỪNG KIẾN THỨC CỤ THỂ VỀ GIỚI TÍNH
Kinh nguyệt
Tình yêu
Giới tính
Yếu tố quyết
Tình bạn đúng
Giai đoạn
Thời điểm dễ
định giới tính
đắn
thụ thai nhất
của thai nhi
Các kiến thức
Trong bảy nội dung kiến thức cụ thể chắt lọc từ bảy vấn đề trong nội dung giáo dục
giới tính, khảo sát nhận thức của các em chúng tôi nhận thấy:
- Nhóm vấn đề mà các em nhận thức đúng với tỷ lệ khá cao:
1. Kinh nguyệt, 67.50%
2. Tình yêu, 58.15%
3. Giới tính, 55.94%
4. Yếu tố quyết định giới tính thai nhi, 55.36%
5. Tình bạn đúng đắn, 52.50%
Tất cả các vấn đề này đều đƣợc các em nhận thức đúng đắn với tỷ lệ hơn 1/2 tổng số
học sinh.
- Song vẫn còn những vấn đề khá quan trọng mà tỷ lệ nhận thức sai của học sinh rất
cao nhƣ:
■ Thời điểm dễ thụ thai, 65.94% ;
■ Bệnh AIDS, 62.50%.
Điều này cho phép chúng ta khẳng định: Các em học sinh PTTH chƣa nhận thức đầy
đủ và thực sự đúng đắn đối với một số kiến thức cụ thể về giới tính, thậm chí ở một vài nội
dung sự hiểu biết của các em khá thấp. Tuy vậy, nhận thức của các em hƣớng dần theo chiều
hƣớng tích cực ; các em nhận thức đúng đắn ở một vài nội dung giáo dục giới tính song tỷ lệ
vẫn chƣa cao. Nhận thức của các em đối với các nội dung khác nhau không có sự đồng đều,
nhất quán mà đôi khi lại chênh lệch khá đáng kể. Đặc biệt hơn, có những vấn đề khá quan
trọng, gần gũi, cần thiết, thậm chí mang tính thời sự và khá cấp bách nhƣng các em vẫn nhận
thức rất thấp nhƣ: Giới tính, Các biện pháp tránh thai, Tình bạn, Bệnh AIDS.
2.1.7. Nhận thức về từng kiến thức cụ thể về giới tính
Khảo sát nhận thức của các em đối với từng nội dung kiến thức, kết quả nghiên cứu
thể hiện ở bảng 8 sau đây:
58
Bảng 8. Nhận thức của học sinh PTTH về từng nội dung kiến thức cụ thể:
Tổng số học sinh
Khối lớp
Giới tính
%
Nam
Nữ
11
10
12
Tần
CÁC NỘI DUNG
Tần số
số
Tần
Tần
Tẩn
%
Tần số
%
%
%
%
1. Giới tính là gì?
số
1 1
a. b. c. d. e.
7
2. Tình bạn chân chính là gì?
a. b. c. d. e.
43 31 31 36 179 73 61 168 17 1
13.25 7.28 9.93 13.25 56.29 20.53 23.84 47.68 7.95 0.00
số 20 11 15 20 85 31 36 72 12 0
13.44 9.69 9.69 11.25 55.94 22.81 19.06 52.50 5.31 0.31
14.15 7.55 11.32 13.21 53.77 23.58 18.87 50.00 7.55 0.00
22.45 20.41 57.14 0.00 0.00
11 10 2 4 71 22 20 56 0 0
17 13 17 18 51 26 21 59 9 1
14.66 11.21 14.66 15.52 43.97 22.41 18.10 50.86 7.76 0.86
15 8 12 14 57 25 20 53 8 0
13.64 11.83 9.47 9.47 55.62 24.85 14.79 5.68 2.96 0.59
số 23 20 16 16 94 42 25 96 5 1
3. Tình yêu là gì? a.
b. c. d. e.
32 52 186 46 4 216
8.61 15.23 56.29 18.54 1.99 69.54
13 22 85 28 3 105
10.00 16.25 58.13 14.38 1.26 67.50
9.43 15.09 8.66 17.92 0.94 67.92
8.16 8.16 72.45 1.02 1.02 94.90
8 8 71 10 1 93
14 28 55 17 2 51
12.07 24.14 47.41 14.66 1.72 43.97
10 16 60 19 1 72
11.24 17.75 59.76 10.65 0.59 65.09
19 30 101 18 1 110
4. Hiện tƣợng kinh nguyệt a.
b. c. d. e.
42 50 12 0
13.25 11.92 4.64 0.00
20 18 . 7 0
13.13 15.63 3.75 0.00
11.32 17.92 2.83 0.00
2.04 3.06 0.00 0.00
2 3 0 0
28 28 9 0
24.14 24.14 7.76 0.00
12 19 3 0
13.02 18.93 2.96 0.00
22 32 5 0
5. Thời điểm dễ thụ thai nhất?
a. 19 5.94 13 8.61 6 3.55 12 5.66 6 5.66 1
b. 89 27.81 62 41.06 27 15.98 39 30.19 32 30.19 18 1
c. 72 22.50 40 26.49 32 18.93 32 23.58 25 23.58 15 1
d 109 34.06 15 9.93 94 55.62 17 28.30 30 28.30 62 6
e. 31 9.69 21 13.91 10 5.92 16 12.26 13 12.26 2
6. Yếu tố quyết định giới tính của thai nhi?
a. 178 55.63 88 58.28 90 53.25 41 35.34 59 55.66 78 7
b. 13 4.06 5 3.31 8 4.73 6 5.17 5 4.72 2
c. 121 37.81 55 36.42 66 39.05 68 58.62 40 37.74 13 1
d. 8 2.50 3 1.99 5 2.96 1 0.86 2 5 1.89
e. 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0 0.00 0.00
7. Giai đoạn AIDS
a. 38 11.88 18 11.92 20 11.83 19 16.38 12 11.32 7 7.14
b. 102 31.88 53 35.10 49 28.99 51 43.97 31 29.25 20 20.14
c. 120 37.50 63 41.72 57 33.73 16 13.79 39 36.79 65 66.33
d. 38 11.88 5 3.31 33 19.53 20 17.24 16 15.09 2 2.04
e. 22 6.88 12 7.95 10 5.92 10 8.62 8 7.55 4 4.08
1. Vấn đề "Biện pháp tránh thai" (Thời điểm dễ thụ thai nhất)
Khi khảo sát nhận thức của các em, chúng tôi nhận thấy các em chƣa hiểu rõ lắm về
bản chất của nội dung này. Thƣờng muốn tránh thai, một trong những điều cần phải biết là
giai đoạn dễ thụ tinh của trứng. Nhƣng có đến 65.94% học sinh chƣa hiểu về giai đoạn dễ thụ
thai, trong đó có những em suy nghĩ rất ngây ngô và thực sự không khoa học:
- Có đến 27.81% học sinh cho là sẽ thụ thai khi có quan hệ sinh lý sau ngày có kinh
và 22.50% em cho là thụ thai khi quan hệ sinh lý trƣớc ngày có kinh,
- Bất ngờ hơn khi 9.69% không biết gì về vấn đề này và thật chua xót khi vẫn còn
5.94% cho là sẽ thụ thai khi có quan hệ sinh lý dù bất kỳ lúc nào.
Điều này phản ảnh rất thực những suy nghĩ và hiểu biết hết sức ngây thơ của các em
về nội dung "Các biện pháp tránh thai". Đây là vấn đề hết sức nguy hiểm trong cuộc sống sau
này, đặc biệt trong quan hệ yêu đƣơng cũng nhƣ trong đời sống vợ chồng với xu thế kế hoạch
hóa gia đình và hạn chế bùng nổ dân số.
* Có sự khác biệt giữa nam sinh và nữ sinh khi nhận thức về kiến thức này:
- Khác biệt có đƣợc chủ yếu do sự chênh lệch giữa tỉ lệ lựa chọn (d) và (b).
Trong khi có đến 55.62% học sinh nữ biết rõ và nhận thức đúng về thời điểm dễ thụ
thai, đó là giai đoạn có quan hệ sinh lý ở giữa chu kỳ kinh nguyệt thì tỷ lệ này ở nam sinh chỉ
là 8.39%.
- Mặt khác, trong khi chỉ có 15.98% học sinh nữ lựa chọn: thụ thai dễ dàng khi có
quan hệ sinh lý với ngƣời nam sau ngày cuối của chu kỳ kinh nguyệt thì tỷ lệ nam sinh lựa
chọn thời điểm này lên đến 41.06%.
Rõ ràng nhận thức giữa học sinh nam và học sinh nữ về thời điểm dễ thụ thai có sự
khác biệt, phần nào các em nữ có nhận thức đúng đắn hơn các em nam. Điều này chúng ta
phải thừa nhận vì theo thời gian, tốc độ phát triển và trƣởng thành về mặt tâm sinh lý của các
em nữ sẽ sớm hơn, nhanh hơn chính vì vậy nhận thức của các em có phần nào "nhỉnh hơn",
đúng đắn hơn.
59
* Khi tiến hành so sánh sự khác biệt giữa các khối lớp, chúng tôi cũng phát hiện sự
khác biệt nhất định:
- Sự khác biệt giữa các khối lớp rơi vào lựa chọn "Dễ thụ thai nhất khi có quan hệ
sinh lý với ngƣời nam ở giữa chu kỳ kinh nguyệt", đây cũng chính là lựa chọn đúng. Trong
khi tỷ lệ nhận thức đúng của học sinh khối 12 là 63.65% thì học sinh khối 11 chỉ còn 28.30%
và học sinh khối 10 chỉ là 14.66%. Quả thực là rất đau buồn và đáng phải lo lắng khi các em
nhận thức rất thấp về vấn đề này. Phải chăng từ đây biết bao nhiêu hiện tƣợng chua xót cũng
nhƣ nhiều hoàn cảnh khổ đau và lầm lạc đã xảy ra làm cho đời sống giới tính lứa tuổi này
càng phức tạp?
- Đặc biệt, có đến 33.62% học sinh khối 10 và 30.19% học sinh khối 11 cho rằng dễ
thụ thai khi có quan hệ sinh lý sau ngày có kinh... Rõ ràng đây là những suy nghĩ hết sức
ngây thơ và tội nghiệp, những kinh nghiệm học lóm hay tự suy đoán ở đâu đó mà tình cờ in
sâu vào trong tâm trí các em.
Nhƣ vậy: Càng trƣởng thành về chất lẫn về lƣợng, nhận thức của học sinh PTTH ngày
càng đúng đắn, phong phú hơn và chính xác hơn. Học sinh khối 12 là khối lớp có nhận thức
đúng đắn hơn cả về thời điểm dễ thụ thai, kế đến là học sinh khối 11 và cuối cùng học sinh
khối 10.
2. Vấn đề "Các bệnh lây qua quan hệ tình dục" (giai đoạn AIDS)
Căn bệnh thế kỷ này đang là mối quan tâm nhƣng cũng là nổi khiếp sợ của mọi ngƣời
trên toàn cầu, thế nhƣng nhận thức của nhiều em vẫn còn lệch lạc. Giai đoạn AIDS là giai
đoạn cuối của ngƣời bị nhiễm HIV, hệ miễn dịch suy yếu trầm trọng, ngƣời bệnh xuất hiện
một số triệu chứng bệnh cơ hội (lao phổi, thƣơng hàn -mụn rộp, tiêu chảy, viêm não, ung thƣ,
Kaposi...) nhƣng chỉ vỏn vẹn và hết sức khiêm tốn 37.50% em nhận thức đúng về kiến thức
này. Thực sự phải thừa nhận là cả chúng ta và tất cả các em học sinh đều sống trong thế giới
có AIDS, thế nhƣng nhận thức các em lại khá thấp. Điều này đáng lo ngại vì hậu quả của
bệnh AIDS nói riêng và các bệnh lây lan qua quan hệ tình dục sẽ áp đến hết sức tàn khốc và
mãnh liệt mà khó có ai có thể lƣờng trƣớc đƣợc.
60
3. Vấn đề "Giới tính và sự khác biệt nam nữ" (giới tính là gì?)
* Cho đến bây giờ, vẫn còn rất nhiều em cho rằng giới tính là chuyện tình dục nam nữ
(11.25%), giới tính là chuyện vợ chồng (9.96%) thì chắc hẳn khi chúng ta đề cập với các em
thì ắt hẳn gặp phải rào cản nhất định. Các em sẽ e ngại, sợ hãi và không muốn học những nội
dung mà chính các em cho rằng "không đƣợc trong sáng ấy". Chỉ vỏn vẹn 55.94% học sinh
hiểu đúng đắn về khái niệm giới tính cho thấy nhận thức của các em về vấn đề này khá thấp.
* Khi tiến hành so sánh nhận thức giữa nam sinh và nữ sinh chúng tôi nhận thấy
không có sự khác biệt đáng kể, song giữa các khối lớp lại có sự khác biệt rất rõ nét:
Nếu so với học sinh khối 12 thì học sinh khối 11 và đặc biệt là học sinh khối 10 nhận
thức rất kém về vấn đề này. Thực vậy có đến 72.45% học sinh khối 12 nhận thức đúng đắn về
khái niệm giới tính nhƣng tỉ lệ này ở học sinh khối 11 chỉ là 53.77% và ở khối 10 lại hạ thấp
đến mức chỉ còn 43.97%. Sự khác biệt còn do tỉ lệ học sinh khối 10 và khối 11 lựa chọn các ý
kiến sai rất lớn: 14.66% học sinh khối 10 hay 11.32% học sinh khối 11 cho rằng giới tính là
chuyện yêu đƣơng giữa nam và nữ ; hoặc có đến 15.52% học sinh khối 10 và 13.21% học
sinh cho giới tính là chuyện tình dục của nam và nữ. Trong khi đó tỉ lệ học sinh khối 12 lựa
chọn những quan niệm trên rất thấp (chỉ là 2.04% và 4.08%).
Nhƣ vậy một số em học sinh khối 10, khối 11 vẫn chƣa hiểu một cách đúng đắn về
khái niệm giới tính mà thậm chí còn hiểu sai lệch và chƣa có những quan niệm khoa học về
vấn đề này, đây là những khó khăn khá mãnh liệt cản trở việc đem những tri thức giới tính
đến cho các em trong quá trình triển khai và thực hiện nội dung giáo dục giới tính ở trƣờng
PTTH.
4. Vấn đề "Tình yêu" (Tình yêu là gì?):
Đây là đề tài muôn thuở mà con ngƣời đã bàn luận. Có rất nhiều định nghĩa về tình
yêu song để phân biệt tình yêu với các loại tình cảm khác quả là không dễ. Thực vậy điều mà
ngƣời nghiên cứu muốn đề cập là các em chƣa hiểu rõ lắm về
61
bản chất của tình yêu mà nhiều em vội vã đến mức lẫn lộn trong khi nhận thức về tình yêu.
Điều đau buồn nhất là rất nhiều em đã "quá vô tình", các em đồng nhất tình yêu với tình bạn
thân thiết (10.00%) ; cho rằng tình yêu là quan hệ tình dục giữa nam và nữ (16.25%) ; tình
yêu không phân biệt giới tính (14.38%). Thực sự mà nói, xét theo bản chất của tình yêu, tính
xã hội, tính văn hóa trong tình yêu thì những hiểu biết lệch lạc và sai lầm này có tác hại vô
cùng nghiêm trọng.
- Thực trạng đang đầy dẫy trong xã hội là vấn đề "Quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân".
Thiết nghĩ đây là hậu quả của việc các em đã hiểu sai lầm về bản chất của tình yêu là sự thỏa
mãn về mặt tình dục, chỉ đơn thuần là nhu cầu thể xác. Phải thừa nhận tình dục là khía cạnh
biểu hiện của tình yêu nhƣng đâu có nghĩa là khi yêu nhau là phải quan hệ tình dục, hay quan
hệ tình dục với nhau là yêu nhau. Chính quan niệm sai lầm này đã dẫn đến những hiện tƣợng
thƣơng tâm, sự thổn thức và đau xót của biết bao học sinh PTTH đã phải nghỉ học, trốn cha
mẹ, lìa xa bạn bè, chối bỏ tƣơng lai của mình chỉ vì phút chốc dại dột ngây thơ.
- Cũng không thể chối bỏ nạn "đồng tính luyến ái" ngày càng rầm rộ và gia tăng đối
với các nƣớc kể cả Việt Nam và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Sự lệch lạc về quan niệm
"Tình yêu không phân biệt giới tính" đang là nỗi nhức nhối của bao nhiêu gia đình và các cơ
quan chức năng của xã hội. Ở đây, chúng ta không vội cấm đoán hay có những thái độ khinh
miệt hoặc vùi dập mà phải hiểu rằng tình yêu không phân biệt giới tính là mầm mông, là con
đƣờng lót sẵn các căn bệnh lây qua quan hệ tình dục, đặc biệt là căn bệnh thế kỷ: AIDS.
Rõ ràng là các em vẫn còn những quan niệm sai lầm, lệch lạc trong tình yêu và nhƣ
vậy ở thế kỷ tƣơng lai cuộc đời các em sẽ đi về đâu?
5. Vấn đề "Tình bạn" (Tình bạn chân chính là gì?)
Tình bạn đối với các em là nhu cầu vô cùng thiết yếu bởi vì bạn bè là ngƣời có thể
tâm sự những chuyện rất riêng tƣ, thầm kín mà cha mẹ và thầy cô giáo không tài nào thay thế
đƣợc. Thế nhƣng, vẫn còn nhiều em hiểu chƣa đúng đắn:
62
- Có đến 22.18% em cho rằng tình bạn tốt chỉ có duy nhất hai ngƣời. Thật sự tìm
ngƣời bạn thân rất khó song không vì thế mà lại có tƣ tƣởng độc đoán, ích kỷ trong tình bạn.
Dù rằng bản chất của tình bạn mang tính chọn lọc nhƣng bạn thân đâu phải là duy nhất, đâu
phải dành riêng cho mình "độc chiếm".
- Một số em khác (5.31%) cho rằng tình bạn thân thiết là phải luôn luôn đối xử
nghiêm khắc với nhau và với những khuyết điểm của bạn. Chính do quá cứng nhắc nên rất
nhiều tình bạn ở lứa tuổi này đã bị rạn nứt và tan vỡ. Điều này làm cho các em hụt hẫng, chán
nản, cô độc... trong cuộc sống. Thực ra, trong tình bạn có quá trình điều khiển, điều chỉnh, tác
động, giáo dục nhau và tự giáo dục song điều quan trọng là phải nhẹ nhàng và tế nhị mà
không đƣợc cứng nhắc và thô bạo. Hơn thế nữa, tình bạn rất có sự bao dung, mạnh dạn nhƣng
biết cân nhắc và sáng suốt tha thứ lỗi lầm và sửa đổi cho nhau.
- Thế nhƣng cũng có nhiều em hiểu lơ mơ và sơ sài nên lại quá "rộng tay" với tất cả
lỗi lầm, sai sót của bạn, các em cho rằng: "Ngƣời bạn tốt phải luôn luôn tán thành và che chở
mọi khuyết điểm trong mọi trƣờng hợp" (tỷ lệ 19.06%). Đây là quan niệm hết sức sai lầm vì
chính nhƣ vậy rất nhiều em đã bị hƣ hỏng rồi lại níu kéo bạn bè. Các em giấu diếm những lỗi
lầm của nhau, che chở cho nhau quá mức nên dễ dẫn đến tình trạng "lôi kéo và thi đua nhau"
với những hành vi, cử chỉ tiêu cực trong quan hệ bạn bè nói riêng và trong cuộc sống nói
chung.
6. Vấn đề "Kinh nguyệt"
- Ở lứa tuổi học sinh PTTH, nhiều em đã bƣớc vào giai đoạn cuối dậy thì, thế mà vẫn
còn một tỉ lệ khá lớn học sinh nhận thức sai lệch: có 15.63% cho rằng hiện tƣợng kinh nguyệt
ở nữ là biểu hiện hay là kết quả của nhu cầu tình dục, lại có đến 13.13% học sinh cảm thấy
hoang mang, sợ hãi cho đó là hiện tƣợng bệnh lý. Và thực sự đáng lo ngại khi có đến 3.75%
cho đó là hiện tƣợng đáng ghê tởm. Thật đáng thông cảm cho các em khi nghe đến hay bắt
gặp những hiện tƣợng hoàn
63
toàn mới lạ này nhƣng đúng ra bản thân các em phải tự tìm hiểu hoặc nhờ vào sự giúp đỡ của
ngƣời khác nhƣ thầy cô, cha mẹ... thế nhƣng ngƣợc lại, các em hiểu rất "mơ hồ" về hiện
tƣợng này và gần nhƣ "phó mặc".
- Nhận thức không đúng về hiện tƣợng mang tính tự nhiên và quy luật này các em sẽ
cảm thấy lo sợ, hoang mang, bứt rứt, sẽ tự dày vò mình thậm chí nhiều em khiếp đảm đến
mức bị khủng hoảng về mặt tâm lý. Vấn đề đặt ra là: Ai là ngƣời giúp đỡ các em giải tỏa
những thắc mắc hết sức tế nhị và thầm kín này?
Chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt trên phƣơng diện khối lớp khi nhận thức về nội
dung kiến thức này:
- Điều dễ nhận thấy nhất là ở học sinh khối 10, các em nhận thức về vấn đề này còn
sai lệch rất nhiều. Chỉ có vỏn vẹn 13.97% cho rằng hiện tƣợng kinh nguyệt là hiện tƣợng tự
nhiên, tỷ lệ này chiếm chƣa đƣợc 1/5 tổng số cho thấy nhận thức của các em còn rất thấp nếu
so với khối 11 là 57.92% và ở khối 12 là 94.89%. Điều này phụ thuộc nhiều vào sự tích lũy
kinh nghiệm xã hội, sự trải nghiệm của bản thân theo thời gian luôn nhiều hơn, rộng hơn,
phong phú hơn.
- Nếu tỉ lệ nhận thức sai ở học sinh khối 12 chỉ là 5.10% thì ở học sinh khối 11 là
32.18% và ở học sinh khối 10 là 56.03%. Đặc biệt hơn, trong sự lựa chọn của học sinh khối
10 thì có đến 24.14% em cho đây là biểu hiện của nhu cầu tình dục (ở khối 11 là 17.92%);
hay cũng có 24.14% học sinh khối 10 cho đây là hiện tƣợng bệnh lý, tỉ lệ này ở học sinh khối
11 là 11.32%.
Tỉ lệ nhận thức sai lệch khá cao cho thấy kinh nghiệm của các em còn rất non kém, sơ
sài và phiến diện, sự hiểu biết của các em về nội dung này khá thấp.
7. Vấn đề"Sự thụ thai" (yếu tố quyết định giới tính của thai nhi)
* Yếu tố nào quyết định giới tính của con cái là vấn đề hết sức quan trọng. Theo việc
phân tích nhiễm sắc thể giới tính thì ở trứng chỉ có nhiễm sắc thể X (XX), còn ở tinh trùng có
cặp nhiễm sắc thể X và Y (Cặp XY) cho nên việc xác định giới tính của đứa trẻ do tinh trùng
quyết định. Thế nhƣng, rất nhiều học sinh
64
cũng còn quan niệm sai lầm: 37.81% cho rằng cả trứng và tinh trùng đều quyết định giới tính,
hay có đến 4.06% cho là trứng quyết định giới tính. Đây chính là một trong những nguyên
nhân của việc sanh quá nhiều con để có ngƣời nối dõi tông đƣờng, của quan niệm "trời sinh
voi, sinh cỏ", của những bất hòa trong việc không có con... Nếu các em hiểu rõ những vấn đề
này chắc hẳn sẽ khắc phục đƣợc những sai sót trên và thậm chí còn biết chuẩn bị để nâng cao
chất lƣợng hạnh phúc gia đình trong tƣơng lai khi hiểu cách chữa bệnh vô sinh, có con theo ý
muốn...
* Ở đây, giữa các khối lớp thì mức độ nhận thức của các em cũng có sự khác biệt rất
rõ rệt. Điều đầu tiên dễ dàng nhận thấy là tỉ lệ học sinh khối 10 nhận thức sai về vấn đề này
rất cao. Có đến 58.62% học sinh khối 10 lựa chọn "cả tinh trùng lẫn trứng" quyết định giới
tính của thai nhi chứng tỏ các em vẫn chƣa thực sự hiểu rõ ràng về bản chất của nội dung "Sự
thụ thai".
Bên cạnh đó, tỉ lệ học sinh nhận thức đúng về yếu tố quyết định giới tính của thai nhi
ở khối 12 là 79.09%, con số này cao hơn rất nhiều so với tỉ lệ lựa chọn ở học sinh khối 11 chỉ
là 55.66% và ở học sinh khối 10 lại rất thấp: 35.34%. Số liệu này minh chứng là học sinh
khối 10 nhận thức về vấn đề này rất kém so với học sinh khối 11, khối 12, trong đó khối 12 là
khối lớp có tỉ lệ nhận thức đúng đắn cao nhất.
Nhƣ vậy, đối với những nội dung kiến thức cụ thể về giới tính, các em vẫn chƣa thực
sự hiểu đúng đắn về bản chất mà còn lầm lẫn bởi một số biểu hiện mang tính chất bề ngoài.
Sự hiểu biết của các em chỉ dừng lại ở mức độ nhận lại một vài kiến thức nhất định, thậm chí
ở một vài nội dung, các em lại nhận thức rất thấp, vẫn còn những quan niệm sai lầm, lệch lạc.
Nhận thức của các em đối với những kiến thức về giới tính phụ thuộc khá nhiều vào kinh
nghiệm, sự trải nghiệm của bản thân ... Tình hình này quả thật hết sức đáng lo ngại và dứt
khoát phải đƣợc chấn chỉnh.
65
NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH PTTH
ĐỐI VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
Khi khảo sát nhận thức của học sinh PTTH về nội dung giáo dục giới tính chúng tôi
nhận thấy:
1. Có đến 59.06% học sinh nhận thức đúng đắn về "nội dung giáo dục giới tính", đó là
hệ thống những tri thức về khoa học giới tính. Tuy vậy, điều đáng lo ngại là vẫn còn hơn
40.00% em nhận thức sai, các em cho rằng đây là chuyện tình yêu, tình dục ; chuyện đời sống
vợ chồng. Đa phần các em học sinh thừa nhận là chỉ biết chút ít những kiến thức về giới tính
(37.50%) hay thậm chí là không biết (18.13%). Đặc biệt trong 12 nội dung cụ thể mà chúng
tôi yêu cầu các em đánh giá mức độ biết của mình thì chỉ duy nhất có hai vấn đề: Tình yêu,
Tình bạn đƣợc các em chọn lựa là biết tƣơng đối đầy đủ song tỉ lệ lựa chọn vẫn còn rất thấp,
chƣa đạt 50.00% tổng số.
2. Hơn 3/4 học sinh nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của nội dung giáo dục giới
tính (tỉ lệ 78.13%). Những nội dung các em khẳng định là rất cần thiết nhƣ: Tình yêu, Tình
bạn, Các bệnh lây qua quan hệ tình dục... Rõ ràng đây là những vấn đề hết sức quan trọng và
có ý nghĩa thiết thực đối với các em. Tuy nhiên, nhận thức của các em chỉ dừng ở một vài vấn
đề có liên quan trực tiếp đến đời sống giới tính hiện tại, đến hứng thú của riêng của lứa tuổi.
Đây là sự bất cập cần phải nhìn nhận và sửa đổi.
3. Đối với những kiến thức cụ thể mà chúng tôi đƣa ra khảo sát, ở mỗi nội dung nhận
thức của các em khá khác nhau:
- Có những nội dung, các em nhận thức đúng đắn rất cao, tuy nhiên có nội dung cũng
chỉ mới nghe qua loa, biết sơ sài và thậm chí hiểu sai lệch. Điển hình nhƣ vấn đề "Kinh
nguyệt" có đến 76.50% học sinh cho đó là hiện tƣợng bình
66
thƣờng (nhận thức đúng) nhƣng chỉ có 34.06% học sinh nhận thức đúng về giai đoạn dễ thụ
thai nhất là khi có quan hệ sinh lý với ngƣời nam ở giữa chu kỳ kinh nguyệt. Những nội dung
các em nhận thức đúng đắn khá cao nhƣ: Giới tính, Tình yêu, Tình bạn... Điều này thật sự dễ
hiểu vì đây là những đề tài có sức hấp dẫn kỳ lạ, đƣợc đề cập khá nhiều lần dƣới nhiều hình
thức, không chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu khám phá chính bản thân, giải tỏa những bức xúc của
lứa tuổi mà còn đề cập đến những gì dù ít dù nhiều các em cũng đã, đang và sẽ tiếp tục trải
nghiệm.
Những nội dung mà tỉ lệ học sinh nhận thức đúng rất thấp nhƣ: Sự thụ thai, Các biện
pháp tránh thai... Phải chăng các em cho rằng đây là những vấn đề rất tế nhị, rất "ngƣời lớn",
không thuộc "vùng quan tâm" của lứa tuổi.
Những điều trên cho phép khẳng định:
- Nhận thức của học sinh PTTH đối với những kiến thức về giới tính chỉ đạt ở mức độ
trung bình, tỉ lệ nhận thức đúng ở từng nội dung vẫn chƣa cao.
- Ở một vài kiến thức cụ thể, nhận thức của các em còn đậm nét cảm tính, sự hiểu biết
còn lơ mơ, sơ sài, các em chỉ nhận lại một vài biểu hiện của những kiến thức về giới tính mà
thôi.
- Nhận thức của các em đối với từng nội dung giáo dục giới tính không nhất quán, liên
tục và thống nhất mà lại có sự chênh lệch và không đồng đều khá lớn. Những vấn đề các em
nhận thức đúng với tỉ lệ rất cao thƣờng là những vấn đề có liên quan gần gũi và mật thiết với
sự thay đổi của những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi hay có thể đáp ứng những thắc mắc,
những bức xúc trong đời sống giới tính thực tại của các em. Có một số em rất chủ quan trong
nhận thức nên vẫn còn lầm lẫn giữa hình thức và nội dung, giữa cái biểu hiện và bản chất.
Nếu xét theo mức độ của sự hiểu biết thì nhận thức của các em đối với một số nội dung kiến
thức về giới tính chỉ mới dừng lại ở mức độ nhận biết mà vẫn chƣa thực sự đạt đến mức
thông hiểu.
67
2.2. Thực trạng thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính
Để khảo sát thái độ cửa học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính chúng tôi
tìm hiểu thái độ thích thú, tán thành, e ngại đối với nội dung giáo dục giới tính nói chung và
với từng nội dung cụ thể. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu thái độ đồng ý hay không
đồng ý đối với một số nhận xét về nội dung giáo dục giới tính cũng nhƣ tìm hiểu thái độ học
tập nội dung giáo dục giới tính.
2.2.1. Thái độ đối với nội dung giáo dục giới tính của học sinh PTTH
Bảng 9. Thái độ thích học nội dung giáo dục giới tính:
Lựa chọn Tần số Tỉ lệ
a. Rất thích 15.94 51
b. Thích 68.75 220
c. Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc 9.38 30
d. Không thích 5.31 17
e. Hoàn toàn không thích 0.63 2
Tổng 100 320
Nhìn vào số liệu nghiên cứu ở bảng 9, ta thấy rõ: Có đến 84.69% học sinh thích học
nội dung giáo dục giới tính trong đó mức độ "rất thích" lên đến 15.94%.
Đây là một tín hiệu đáng mừng cho các nhà giáo dục và cả những ai thực sự tâm
huyết với công tác giáo dục giới tính vì nếu thích thú với nội dung giáo dục giới tính các em
sẽ dễ dàng có tâm thế học tập hay nói khác hơn hứng thú học tập đã nhen nhúm và đủ sức để
cháy rực. Điều này sẽ kích thích các em nỗ lực và phấn đấu để chiếm lĩnh những tri thức về
giới tính.
Tuy thế vẫn còn gần 10.00% học sinh quá "thờ ơ" với nội dung giáo dục giới tính nên
các em lựa chọn "có cũng đƣợc, không cũng đƣợc". Chính thái độ này ảnh hƣởng đến việc nỗ
lực và tích cực học tập của các em.
68
Bên cạnh đó, con số 5.31% học sinh khẳng định là không thích học những nội dung
giáo dục giới tính đáng để chúng ta nghiền ngẫm và suy nghĩ "Tại sao các em lại không thích
học nội dung giáo dục giới tính?".
Nhƣ vậy: Một tỉ lệ khá lớn học sinh thích học nội dung giáo dục giới tính, tuy vậy vẫn
còn một tỉ lệ đáng kể e dè, chƣa thích hoặc không thích học tập.
2.2.2. Mức độ thích đối với từng nội dung cụ thể, nội dung nào thích nhất
Để tìm hiểu cụ thể hơn thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính,
ngƣời nghiên cứu đƣa ra năm mức độ và yêu cầu hãy lựa chọn ở từng nội dung cụ thể một
mức độ phù hợp nhất. Bên cạnh đó, hãy chọn những nội dung cảm thấy thích thú nhất khi học
tập.
* Nhìn vào bảng sau (bảng 10) chúng tôi nhận thấy sự lựa chọn của các em đối với
từng nội dung cụ thể khá khác nhau, có thể chia thành ba nhóm nhƣ sau:
- Nhóm 1. "Thích học". Bao gồm các vấn đề: Tình yêu, 85.31% ; Tình bạn, 82.19% ;
Biến đổi tâm lý tuổi dậy thì, 54.69%. Phải chăng đây là những vấn đề gây cho các em những
rung cảm mãnh liệt nhất và các em cảm thấy thực sự phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng
đặc trƣng của lứa tuổi mình?
- Nhóm 2. "Không thích". Bao gồm các vấn đề mà tỉ lệ lựa chọn không thích và hoàn
toàn không thích rất cao nhƣ: Kinh nguyệt, 64.69% ; Giới tính và sự khác biệt nam nữ,
56.25% ; Thụ thai và sự phát triển của thai, 48.41% ; Các bệnh lây qua quan hệ tình dục,
47.18% ; Biến đổi cơ thể tuổi dậy thì, 46.56%.
Đây là năm nội dung cụ thể mà các em không thích học. Hầu hết, những vấn đề này
đề cập rất nhiều đến tính chất "riêng tƣ" của con ngƣời. Nhƣng phải chăng thái độ không
thích trên chỉ xuất phát từ tính chất của những nội dung này?
- Nhóm 3. Mức độ "có cũng đƣợc, không cũng đƣợc" bao gồm các nội dung nhƣ: Vấn
đề của vợ chồng trẻ, 45.31% ; Hôn nhân, 30.63% ; Cơ sỏ khoa học của các biện pháp tránh
thai, 25.31%. Vấn đề đặt ra ở đây là: Có phải những nội dung này không cần thiết đối với các
em?
69
Bảng 10. Các mức độ thích ở từng nội dung, nội dung thích nhất:
Các mức độ Nôi dung thích nhất
Các nội dung Rất thích Thích Không thích Có cũng đƣợc không cũng đƣợc Hoàn tòan không thích Tần số Tỷ lệ % Xếp hạng
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
32 38 57 39 10.00 68 11.88 l01 17.81 118 12.19 73 21.25 40 31.56 32 36.88 43 22.81 122 12.50 10.00 13.44 38.13 121 112 83 26 37.81 59 35.00 37 25.94 19 8.13 60 18.44 11.56 5.94 18.75 151 198 234 12 47.18 7 61.88 5 73.13 3 11 3.75
1. Giới tính và sự khác biệt nam nữ 2. Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý tuổi dậy thì 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình bạn 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai 11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ 12 18 84 92 32 32 23 30 3.75 71 5.63 99 26.25 179 28.75 181 10.00 83 10.00 111 7.19 109 9.38 120 22.19 30 30.94 48 55.94 32 56.56 16 25.94 98 34.69 79 34.06 37 37.50 145 9.38 15.00 10.00 5.00 30.63 24.69 11.56 45.31 185 95 22 23 68 81 122 19 57.81 22 29.69 60 6.88 3 7.19 8 21.25 39 25.31 17 38.13 29 5.94 6 6.88 18.75 0.94 2.50 12.19 5.31 9.06 1.88 8 199 258 298 130 61 161 118 2.50 12 62.19 4 80.63 2 93.13 1 40.63 8 19.06 10 50.31 6 36.88 9
Giải đáp điều này khi khảo sát bằng phƣơng pháp trò chuyện, phỏng vấn chúng tôi
nhận thấy trong suy nghĩ các em có sự khác biệt rất rõ rệt:
+ Một số em thƣờng cho là những vấn đề này quá xa, không thuộc "vùng quan tâm"
của lứa tuổi, đó là chuyện của ngƣời lớn hay thậm chí là chuyện "cấm kỵ" không đƣợc phép
quan tâm đến, nếu không sẽ là quá "dung tục", " nhiều chuyện" và "lộn xộn".
+ Song rất nhiều em lại khẳng định cũng cần học vì chúng rất bổ ích nhƣng chính vì
sợ mọi ngƣời chê trách, cƣời cợt thậm chí là cấm đoán cho nên các em phải thể hiện thái độ "
vờ không quan tâm" của mình bằng việc chọn lựa "có cũng đƣợc, không cũng đƣợc".
* Khi tìm hiểu những nội dung nào các em thích nhất, có 6 nội dung đƣợc lựa chọn
với mức độ trên 50.00%, thứ hạng nhƣ sau: Tình yêu, Tình bạn, Biến đổi tâm lý tuổi dậy thì,
Thụ thai và sự phát triển của thai, Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì, Các bệnh lây qua quan
hệ tình dục. Đa phần, những nội dung này không chỉ đáp ứng nhu cầu nhận thức mà còn tác
động không nhỏ đến đời sống tâm lý cũng nhƣ góp phần chuẩn bị cho các em vững tin bƣớc
vào cuộc sống ở tƣơng lai. - Nội dung mà các em thích nhất vẫn là "Tình yêu":
+ Ở lứa tuổi học sinh PTTH, đã xuất hiện tình cảm với ngƣời bạn khác giới mà chúng
ta thƣờng gọi là "Tình yêu tuổi mới lớn". Chính điều này làm cho các em đứng trƣớc một
trạng thái xúc cảm rất "lạ lẫm" mà trƣớc đó chƣa hề có đƣợc. Trong tâm tƣ các em dấy lên
những cảm xúc rào rạt và khó tả, sự pha trộn giữa cái lý thú, vui mừng tột độ với cái lo sợ
thậm chí là hoang mang khi đứng trƣớc ngƣời mình thích làm cho các em vô cùng khó chịu
và bỡ ngỡ.
+ Tình yêu là gì, làm sao đánh giá sự chân thật của tình yêu và ngƣời yêu... Tất cả là
một "rừng hoang" cần tìm hiểu. Một tình yêu bồng bột, cảm tính sẽ không bền vững dễ đổ vỡ
ảnh hƣởng trƣớc tiên đến kết quả học tập và sau đó mãi
70
là những dấu ấn không phai trong tâm trí các em. Chính vì những bức xúc và nhu cầu nhận
thức của lứa tuổi thôi thúc các em chọn lựa đây là vấn đề thích nhất.
- Ở thứ hạng 2, vấn đề tình bạn cũng là một đề tài lý thú các em thích tìm hiểu. Thực
vậy, nhu cầu giao tiếp trong nhóm bạn là nhu cầu không thể thiếu đƣợc, đặc biệt là nhu cầu
tâm sự những điều bí mật, thầm kín. Sống trong vòng tay bè bạn sẽ trƣởng thành về nhiều
mặt nên các em luôn luôn mong muốn có một tình bạn chân thật và ngƣời bạn tốt. Có bạn,
các em sẽ tự khám phá ra những chân lý mà các em tƣởng chừng hết sức khó khăn nhƣ: Thế
nào là tình bạn tốt? Tình bạn khác giới ra sao? ... Tất cả đều thôi thúc thái độ tìm hiểu một
cách nhiệt tình và say mê nội dung này.
- Vấn đề ở thứ hạng "3" là: Những biến đổi tâm lý tuổi dậy thì, đƣợc các em lựa chọn
với tỷ lệ 73.13%. Bƣớc vào tuổi dậy thì - lứa tuổi hết sức phức tạp của đời sống con ngƣời,
lứa tuổi có những biến đổi hết sức lạ lẫm làm cho các em lo lắng không nguôi. Nào là ý thức
tự trọng và muốn đƣợc đối xử nhƣ ngƣời lớn, nào là những cảm xúc rung động mãnh liệt đến
mức không kiềm chế đƣợc, bên cạnh đó thƣờng xảy ra sự mất cân bằng tâm lý... Tất cả đều
gây cho các em cảm giác bỡ ngỡ, lo lắng, sợ hãi cho nên các em rất thích thú tìm hiểu và
khám phá để lý giải những điều đã và đang xảy ra ở chính bản thân mình.
- Những vấn đề còn lại từ thứ hạng 4 đến thứ hạng 6 là: Thụ thai và sự phát triển của
thai (62.19%), Biến đổi cơ thể tuổi dậy thì (61.80%), Các bệnh lây qua quan hệ tình dục
(50.13%)...
Nhƣ vậy: Với những vấn đề liên quan mật thiết và đáp ứng đƣợc những thắc mắc của
lứa tuổi thì thƣờng đƣợc các em học sinh PTTH thích thú, say mê và tích cực tìm hiểu nhiều
nhất.
2.2.3. Thái độ e ngại khi học nội dung giáo dục giới tính
71
Bảng 11. Sự e ngại khi học tập những kiến thức về giới tính:
Khối lớp Giới tính Tổng số học sinh Các lựa chọn Khối 10 Khối 11 Khối 12 Nam Nữ
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
a. Rất e ngại 90 28.13 51 43.97 27 25.47 12 12.24 40 26.49 50 29.59
b. E ngại 131 40.94 54 46.55 39 36.79 38 38.78 39 25.83 92 54.44
c. Lƣỡng lự 49 15.31 6 5.17 20 18.87 23 23.47 30 19.87 20 11.83
d. Không e ngại 31 9.69 5 4.31 12 11.32 14 14.29 25 16.56 5 2.96
e. Hoàn toàn không e ngại 19 5.94 0 0.00 8 7.55 11 11.12 17 11.26 2 1.18
Tìm hiểu thái độ e ngại của các em đối với nội dung giáo dục giới tính, kết quả nghiên
cứu ở bảng trên cho thấy:
* Có đến 69.07% học sinh e ngại khi học những nội dung giáo dục giới tính, trong đó
tỷ lệ lựa chọn rất e ngại lại khá cao, 28.13%. Nhƣ thế, có rất nhiều học sinh e ngại khi học
những nội dung giáo dục giới tính, đây là vấn hết sức quan trọng cần phải khắc phục.
Rõ ràng là khi các em e ngại thì sẽ rất khó có thể tích cực và hăng say học tập. Chính
vì vậy, làm sao có thể lĩnh hội một cách thấu đáo những nội dung trên? Vấn đề cần lƣu ý ở
đây là ngay trong ý kiến của các em có sự mâu thuẫn rõ rệt: thích học nội dung giáo dục giới
tính nhƣng rồi cũng chính các em lại rất e ngại khi học những nội dung ấy. Nếu so sánh tỉ lệ
học sinh thích học là 84.68% với tỉ lệ e ngại là 69.07% ta thấy rõ sự mâu thuẫn này.
Hiểu một cách giản đơn, khi bản thân các em thích học thì đúng ra phải hào hứng và
say mê học tập nhƣng đằng này lại lo lắng, e ngại... Phải chăng các em tò mò nên thích học
nhƣng vì việc tổ chức học tập chƣa hiệu quả và phù hợp nên lại e ngại?
* Nếu so sánh trên phƣơng diện khối lớp giữa học sinh khối 10, khối 11 và khối 12,
chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt rất rõ rệt:
- Gần nhƣ đa số học sinh khối 10 đều e ngại khi học tập nội dung giáo dục giới tính
nhƣng thái độ e ngại này giảm dần ở học sinh khối 11 và giảm đáng kể ở học sinh khối 12.
Thực vậy, ở khối 10 tỉ lệ học sinh e ngại khi học tập nội dung giáo dục giới tính rất
cao: 90.52%, trong đó có đến 43.97% học sinh lựa chọn mức độ "rất e ngại". Tuy nhiên, tỉ lệ
này ở học sinh khối 11 là 62.22%, mức độ "rất e ngại" chỉ là 25.47%. Đặc biệt hơn, ở học
sinh khối 12 tỉ lệ học sinh e ngại chỉ là 51.02% trong đó mức độ "rất e ngại" chỉ còn 12.24%.
72
- Điều này có thể cho phép khẳng định rằng, ở học sinh khối lớp lớn hơn, chững chạc,
tự tin hơn cũng nhƣ hiểu và khẳng định sự cần thiết của nội dung giáo dục giới tính đồng thời
trải nghiệm nhiều hơn trong đời sống giới tính nên các em đã bớt e ngại khi tiếp cận và học
tập những nội dung giáo dục giới tính.
* Phân tích sự e ngại khi học tập những nội dung giáo dục giới tính giữa nam sinh và
nữ sinh cũng có sự khác biệt nhất định:
- Trong khi chỉ có 52.32% nam sinh e ngại thì ở học sinh nữ tỷ lệ này tăng vọt lên
84.03% e ngại khi học các vấn đề về giới tính. Hơn thế nữa, nếu so sánh ở từng mức độ e
ngại và rất e ngại giữa nam và nữ có sự chênh lệch rất đáng kể. Điều này cho chúng ta thấy
hầu hết nữ sinh đều rất e ngại khi học những vấn đề về giới tính, các em thƣờng hay lo lắng,
dè dặt, thậm chí sợ hãi khi tiếp cận những chuyện "giới tính".
- Đặc biệt, có đến 27.82% học sinh nam không e ngại thì ở học sinh nữ tỉ lệ này rất
thấp: chỉ 4.14% trong đó có 2.96% em không e ngại và chỉ vỏn vẹn có 1.18% lựa chọn "hoàn
toàn không e ngại". Điều này có thể khẳng định: Khi tiếp cận những nội dung giáo dục giới
tính học sinh nữ thƣờng có thái độ e ngại rất rõ so với các em nam. Phải chăng sự khác biệt
này xuất phát từ những đặc điểm về giới tính, học sinh nữ rất kín đáo hay e thẹn và lo lắng,
hơn nữa các em thƣờng suy nghĩ và quan niệm: phải duyên dáng, phải trong sáng, nghiêm túc
không đƣợc nghĩ đến những chuyện ấy ... chính vì vậy các em hay e dè, ngại ngùng khi học
tập nội dung giáo dục giới tính.
2.2.3. Mức độ e ngại ở từng nội dung cụ thể, nội dung e ngại nhất
* Để tìm hiểu sâu hơn về thái độ e ngại của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục
giới tính, chúng tôi tiến hành khảo sát thái độ e ngại của các em đối với từng nội dung cụ thể.
Kết quả khảo sát ở bảng 12 sau đây:
73
Bảng 12. Các mức độ e ngại ở từng nội dung cụ thể, nội dung e ngại nhất:
Các mức độ Nội dung e ngại
Hoàn toàn CÁC NỘI DUNG Rất e ngại E ngại Bình thƣờng Không e ngại Tần Tỷ lệ Xếp không e ngại số % hạng Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
1. Giới tính và sự khác biệt nam nữ 22.81 128 40.00 75 23.44 23 7.19 21 6.56 117 36.56 8 73
2. Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì 21.25 162 50.63 40 12.5 17 5.31 13 4.06 201 62.81 5 68
3. Những biến đổi tâm lý tuổi dậy thì 19.06 129 40.31 70 21.88 47 14.69 13 4.06 28 8.75 12 61
4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ 23.75 130 40.63 103 32.19 8 2.50 3 0.94 249 77.81 2 76
5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 27.19 136 42.50 77 24.06 l1 3.44 9 2.81 258 80.63 1 87
6. Thụ thai và sự phát triển của thai 21.56 148 46.25 69 21.56 21 6.56 13 4.06 201 62.81 5 69
7. Tình bạn 8.13 57 17.81 115 35.94 81 25.31 41 12.81 30 9.38 l1 26
8. Tình yêu 6.88 89 27.81 68 21.25 98 30.63 43 13.44 81 25.31 10 22
9. Hôn nhân 13.13 123 38.44 61 19.06 71 22.19 23 7.19 112 35.00 9 42
10.Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai 25.31 138 43.13 74 23.13 18 5.63 9 2.81 246 76.88 3 81
11.Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 28.44 142 44.38 72 22.50 8 2.50 7 2.19 237 74.06 4 91
12.Vấn đề của vợ chồng trẻ 22.19 111 34.69 78 13.44 43 13.44 17 5.31 118 36.88 7 71
Dựa vào số liệu ở bảng trên, chúng tôi nhận thấy:
- Những nội dung các em khá e ngại nhƣ: Các bệnh lây qua quan hệ tình dục, 72.82%
; Kinh nguyệt, 69.69% ; Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai, 68.44% ; Cấu tạo và chức
năng cơ quan sinh dục nam nữ, 64.38%...
- Ở những nội dung mà các em không e ngại, chỉ có duy nhất hai nội dung đƣợc lựa
chọn với tỉ lệ khá cao là: Tình bạn, Tình yêu. Điều này chứng tỏ rằng các em rất e ngại khi
học những nội dung giáo dục giới tính. Khách quan mà nói, lần đầu tiên tiếp xúc với vấn đề
mới lạ này chắc hẳn các em sẽ không tránh khỏi cảm giác bỡ ngỡ, khó chịu hay e ngại.
- Tuy thế, khi tìm hiểu kỹ hơn ở từng vấn đề cụ thể, chúng tôi phát hiện: Có những
vấn đề các em rất thích học nhƣng cũng rất e ngại, nhƣ vấn đề "Tình yêu" có đến hơn 90.00%
học sinh thích học nhƣng lại có đến 34.69% học sinh lại e ngại khi học ...
Nhƣ vậy: Trong những nội dung giáo dục giới tính cụ thể đƣợc khảo sát, khá nhiều
nội dung các em rất e ngại khi tiếp cận, học tập. Có những nội dung các em rất thích song vẫn
rất e ngại khi học tập.
* Khi khảo sát sự e ngại của các em, chúng tôi yêu cầu lựa chọn những nội dung mà
các em ngại nhất. Thứ hạng các nội dung e ngại nhất nhƣ sau:
1. Kinh nguyệt 80.63%
2. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ 77.81%
3. Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai 76.88%
4. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 74.06%
5.Thụ thai và sự phát triển của thai 62.81%
6. Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì 62.81%
(đồng hạng)
74
Biểu đồ 2: THỨ HẠNG SỰ LỰA CHỌN NỘI DUNG E NGẠI NHẤT CỦA HỌC SINH PTTH
1.Hiện tƣợng kinh nguyệt 2.Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục 3.Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai 4.Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 5..Thụ thai và sự phát triển của thai 5. Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì 7. Vấn đề vợ chồng trẻ 8. Giới tính và sự khác biệt nam nữ 9. Hôn nhân 10. Tình yêu 11. Tình bạn 12. Những biến đổi tâm lý tuổi dậy thì
Các nội dung
Ở đây, những nội dung mà các em e ngại này không phải vì quá khó, quá phức tạp
hay vƣợt khỏi trình độ trí tuệ của các em hoặc là quá ghê gớm, nguy hiểm. Vậy sự e ngại này
là do đâu?
Phải chăng đây là những vấn đề hết sức riêng tƣ và tế nhị đề cập đến những yếu tố
"rất thật" ở con ngƣời, cụ thể hơn đó là cơ quan sinh dục nam - nữ hay những bộ phận khác
của cơ thể, hoặc là chuyện tình dục, chuyện thai nghén... và cả vấn đề kinh nguyệt nữa mà
các em chƣa quen nghe nói đến bao giờ?
Một số em tâm sự: "Không chỉ riêng em e ngại mà em nghĩ rằng một số bạn khác
cũng rất lo lắng, băn khoăn thậm chí là ghê tởm vì bị mọi ngƣời cấm kỵ và lên án khi tìm
hiểu ..." [PL 5]. Hay một nam sinh trò chuyện với chúng tôi về nội dung Kinh nguyệt: "Em
nghĩ chuyện ấy không đƣợc tế nhị lắm, chuyện này là vấn đề của phụ nữ và khi chúng em
nghe lại không đƣợc "sạch sẽ" cho lắm..." [PL 5].
2.2.5. Thái độ khi đƣợc học tập nội dung giáo dục giới tính
Bảng 13. Thái độ khi được cung cấp những tri thức về giới tính:
Các lựa chọn Tần số Tỉ lệ %
a. Rất tán thành 81 25.31
b. Tán thành 164 51.25
c. Lƣỡng lự 45 14.06
d. Không tán thành 19 5.94
e. Hoàn toàn không tán thành 11 3.44
Tổng 320 100
Nhìn vào số liệu nghiên cứu ở bảng 13 trên, chúng tôi nhận thấy: Thái độ của các em
thể hiện bƣớc đầu mang tính tích cực
75
- Có 76.56% học sinh tán thành việc học tập nội dung giáo dục giới tính trong đó mức
độ "rất tán thành" lên đến 25.31%.
Tỉ lệ lựa chọn khá cao trên là một biểu hiện hết sức tích cực trong thái độ của các em
đối với nội dung giáo dục giới tính. Thông điệp này rất đáng mừng cho các nhà giáo dục và
cả những ai quan tâm đến công tác giáo dục giới tính cho thế hệ trẻ vì bƣớc đầu các em đã
chấp nhận nội dung giáo dục giới tính. Điều lý thú mà chúng tôi phát hiện là tỉ lệ học sinh
thích học và tán thành học phần nào tƣơng đƣơng nhau. Nhƣ thế, phải chăng thái độ tán thành
việc đƣợc cung cấp những nội dung giáo dục giới tính phần nào xuất phát từ nhu cầu và hứng
thú của các em?
- Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn một số em có thái độ tiêu cực: Có đến 14.06% em "lƣỡng
lự" và 9.38% em không tán thành việc cung cấp nội dung giáo dục giới tính, trong đó tỉ lệ lựa
chọn mức độ "hoàn toàn không tán thành" lên đến 3.44%. Điều này cho thấy các em vẫn chƣa
có thái độ thật sự tích cực, đúng đắn.
Nhƣ vậy: Tỉ lệ học sinh tán thành việc đƣợc học tập nội dung giáo dục giới tính tƣơng
đối cao (gần 4/ 5 tổng số), tỉ lệ này phản ánh sự quan tâm và thái độ tích cực của các em học
sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính. Thái độ tán thành của các em liên quan phần
nào đến thái độ có thích học tập không, có nhu cầu tìm hiểu về nó không. Đây chính là một
trong những thủ thuật mà các nhà giáo dục cần phải quan tâm nếu nhƣ muốn nâng cao thái độ
của các em đối với nội dung giáo dục giới tính.
2.2.6. Các mức độ tán thành ở từng nội dung cụ thể, nội dung tán thành nhất:
Tìm hiểu sâu hơn về thái độ tán thành đối với nội dung giáo dục giới tính, chúng tôi
yêu cầu các em hãy tỏ thái độ đối với từng nội dung cụ thể và chọn lựa những nội dung tán
thành nhất khi đƣợc cung cấp, kết quả nghiên cứu ở bảng 14 nhƣ sau:
76
Các mức độ
Nội dung tán thành
Rất tán thành
Tán thành
Các nội dung
Có cũng đƣợc không đƣợc
Không tán thành
Hoàn toàn không tán thành
Tần số
Tỉ lệ %
Xếp hạng
%
Tần số %
%
%
%
1. Giới tính và sự khác biệt nam nữ 2. Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý tuổi dậy thì 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình bạn 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai 11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ
Tần số 36 31 43 22 20 26 91 91 71 21 23 52
11.25 9.69 13.44 6.88 6.25 8.13 28.44 28.44 22.18 6.56 7.19 16.25
138 142 169 153 138 140 179 198 139 141 137 168
43.13 44.38 52.81 47.81 43.13 43.75 55.94 61.88 43.44 44.06 42.81 52.50
Tần số 64 41 27 25 58 48 26 18 28 41 12 8
20.00 12.81 8.44 7.81 18.13 15.00 8.13 5.63 8.75 12.81 3.75 250
Tần số 13.13 42 26.88 86 19.69 63 25.94 83 24.44 91 26.88 86 5.63 18 2.50 8 13.56 53 87 27.19 107 33.44 19.69 63
Tần số 40 20 18 37 13 20 16 5 29 30 41 29
12.50 6.25 5.63 11.56 4.06 6.25 5.00 1.56 9.06 9.38 12.81 9.06
108 67 259 11 42 171 286 298 235 241 216 123
33.75 20.94 80.94 34.69 13.13 53.44 89.38 93.13 73.44 75.31 67.50 38.44
10 11 3 9 12 7 2 1 5 4 6 8
Bảng 14. Các mức độ tán thành ở từng nội dung, nội dung tán thành nhất:
Số liệu nghiên cứu ở bảng 14, cho thấy:
- Hầu hết những nội dung đều đƣợc các em tán thành với tỉ lệ hơn 50.00% (ở hai mức
độ tán thành và rất tán thành).
- Duy chỉ có hai vấn đề mà tỉ lệ lựa chọn dƣới 50.00% là vấn đề "Kinh nguyệt", "Giới
tính và sự khác biệt nam nữ".
Nhƣ vậy vấn đề đặt ra là: Dẫu có một vài vấn đề các em rất e ngại nhƣng vẫn tán
thành việc học tập. Phải chăng các em đã ý thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của chúng đối
với cuộc sống thực tại và cả tƣơng lai? Chúng tôi thiết nghĩ đây chính là tiếng nói thành thật
về thái độ và nhu cầu học tập của các em: nội dung "Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục"
có đến 64.38% học sinh e ngại nhƣng có 54.69% tán thành việc đƣợc học, "Các bệnh lây qua
quan hệ tình dục" 72.82% e ngại trong khi tỉ lệ tán thành là 50.00% ...
Thái độ khá tích cực trên chứng tỏ rằng các em quan tâm và rất muốn học song lại bị
ảnh hƣởng nhiều bởi các yếu tố bên ngoài nên sự quan tâm lại không đƣợc công khai, tự
nhiên và mạnh dạn. Nỗi niềm này rất khó bộc bạch với mọi ngƣời. Các em thắc mắc, thích
tìm hiểu nhƣng lo lắng, bẽn lẽn thế là lại giả vờ không quan tâm hay tỏ thái độ e ngại. Thực
vậy, quan sát thái độ của các em khi trò chuyện chúng tôi thấy rõ: Nếu hỏi về vấn đề này các
em đỏ mặt, thẹn thùng, lãng tránh thế nhƣng khi chúng ta trình bày thì lại lắng nghe với thái
độ say sƣa, thích thú, chăm chú ... [PL6, M 1]
Khi yêu cầu các em chỉ lựa chọn 6 nội dung tán thành nhất khi đƣợc cung cấp. Thứ
hạng đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
Tình yêu,
Tình bạn,
Biến đổi tâm lý tuổi dậy thì,
Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai,
Các bệnh lây qua quan hệ tình dục,
77
Vấn đề của vợ chồng trẻ.
- Ba vấn đề đầu tiến cũng chính là các vấn đề các em thích nhất mà lại ít e ngại nhất
khi học tập. Nhƣ vậy, thái độ tán thành của các em cũng tập trung ở những vấn đề có liên
quan mật thiết với đặc điểm tâm lý lứa tuổi và đời sống giới tính thực tại của lứa tuổi.
- Đặc biệt ở ba nội dung còn lại tại sao các em tán thành đƣợc học với tỉ lệ rất cao?
Dựa vào ý kiến các em ở các bảng thăm dò thử và qua trò chuyện có thể lý giải:
+ Sở dĩ các em lựa chọn những vấn đề này vì hiện trạng đã cho thấy có rất nhiều hành
vi sai lệch, không phù hợp chuẩn mực trong quan hệ bạn khác giới và cả trong tình yêu của
học sinh PTTH.
+ Quá nhiều hiện tƣợng đau xót đã xảy ra và nó trở thành điều ám ảnh các em: yêu rất
sớm, bị bạn khác giới lợi dụng, quan hệ tình dục quá dễ dàng, có thai sớm - nạo phá thai, bỏ
học vì có thai, nghỉ học để kết hôn, và biết bao tệ nạn nhức nhối của xã hội nhƣ: trẻ mại dâm
tuổi vị thành niên, mại dâm nữ - mại dân nam, ma túy... tất cả đều làm cho các em lo lắng và
quan tâm. Đứng trƣớc ngƣỡng cửa thực trạng này, các em mong muốn đƣợc hiểu nhiều hơn
những kiến thức có liên quan và hết sức bổ ích này để tự cứu mình cũng nhƣ mục tiêu xa hơn
là góp phần ngăn chặn những hiện tƣợng "ghê gớm" trên đã và đang diễn ra trong xã hội.
+ Giữa cơ chế thị trƣờng trong thời mở cửa với biết bao phong trào chạy đua để tích
lũy những tri thức về ngoại ngữ, tin học... song các em cũng không quên những tri thức về
giới tính và đã tán thành việc học tập một cách khá tích cực. Điều này hết sức đáng quý, là
điểm sáng thôi thúc, là nỗi đam mê cho những ngƣời dấn thân vào sự nghiệp giáo dục và
công tác giáo dục giới tính nói riêng.
2.2.7. Thái độ khi tiếp thu nội dung giáo dục giới tính
78
Bảng 15. Thái độ học tập các nội dung giáo dục giới tính:
Các lựa chọn Tần số Tỉ lệ %
a. Học tập rất chăm chỉ 47 14.69
b. Học chăm chỉ 128 40.00
c. Không lƣời nhƣng cũng chƣa chăm 119 37.19
d. Chán nản 21 6.56
e. Rất chán nản 5 1.56
Tổng 320 100
- Tìm hiểu sâu hơn về thái độ đối với nội dung giáo dục giới tính, chúng tôi tiến hành khảo sát thái độ học tập của các em:
+ Có 54.69% có thái độ tích cực học tập.
+ Tỉ lệ học sinh học tập chƣa tích cực là: 8.12%.
+ Có 37.19% học sinh cho là "không lƣời nhƣng cũng chƣa chăm".
- Tại sao các em chƣa tích cực học tập trong khi các em cảm thấy cần thiết, thích thú
và lại tán thành đƣợc học với tỉ lệ rất cao?
+ Đầu tiên, chính các em lại rất e ngại, rụt rè, mắc cỡ khi tiếp nhận những nội dung
giáo dục giới tính.
+ Thứ nữa, các em lại khẳng định là cách tổ chức giảng dạy những nội dung này ở
trƣờng PTTH chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của các em, chƣa thực sự lôi cuốn các em .v.v.
Đây là điều mà chúng ta cần phải nghiên cứu để nâng cao thái độ tích cực của các em
khi tiếp cận và học tập nội dung giáo dục giới tính để cho việc lĩnh hội những kiến thức về
giới tính của học sinh PTTH đạt đƣợc hiệu quả thực sự.
2.2.8. Thái độ khi đƣợc đề nghị học thêm một vài nội dung khác
Ở đây ngƣời nghiên cứu mạnh dạn đƣa thêm một vài vấn đề khác để khảo sát thái độ
của các em có đồng ý học tập không, kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng sau:
79
Bảng 16. Thái độ khi được đề nghị học thêm một số nội dung khác:
Các mức độ
Hoàn toàn không Xếp NỘI DUNG Rất tán thành Tán thành Lƣỡng lự Không tán thành tán thành hạng
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
1. Cƣ xử giữa bạn khác giới 69 21.56 187 58.44 18 5.63 25 7.81 21 6.56 2
2. Vẻ đẹp và cách làm đẹp cho thanh 98 30.63 201 62.81 12 3.75 7 2.19 2 0.63 1 niên
3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến con cái 22 6.88 170 55.13 17 5.31 66 20.63 45 14.06 4
4. Đồng tính luyến ái 29 9.06 191 59.69 28 8.75 52 16.25 20 6.25 3
Ở cả bốn vấn đề tỉ lệ đồng ý học tập ở các em đều rất cao cho thấy thái độ của các em
khá tích cực: vấn đề "Vẻ đẹp và cách làm đẹp ở thanh niên" tỉ lệ lựa chọn đồng ý lên đến
93.44% hay vấn đề "Cƣ xử giữa bạn khác giới"; 80.00%.
* "Vẻ đẹp và cách làm đẹp cho thanh niên " :
Quả thật đây là đề tài vô cùng lý thú và phù hợp với nhu cầu lứa tuổi này khi câu hỏi:
"Thế nào là đẹp và làm sao để làm đẹp cho mình?" luôn thƣờng trực trong suy nghĩ của các
em.
Rất nhiều em luôn tự săm soi, ngắm nhìn trƣớc gƣơng thậm chí gây ấn tƣợng lạ bằng
cách ăn mặc hở hang, trang điểm lòe loẹt, trang sức quái dị... Đối với các em, đôi khi cái mụn
cám ấy sao lại vô duyên đến thế, cái nốt ruồi tự nhiên nhƣng lại vô cùng đáng ghét, sao mắt
mình không to hơn, sao mũi mình thấp thế... Rất nhiều em đã quá chú trọng đến hình thức
bên ngoài mà vô tình bỏ qua vẻ đẹp cao quý của tâm hồn đó là sự thanh cao, chân thật, lòng
nhân ái...
Chính vì thế, giáo dục cho học sinh PTTH hiểu về cái đẹp và cách làm đẹp là vô cùng
quan trọng và không thể thiếu đƣợc ở nội dung giáo dục giới tính.
* "Cƣ xử với bạn khác giới":
Đây cũng là một "nỗi niềm" lớn lao đối với các em. Thực vậy, trong quan hệ cƣ xử
với bạn khác giới các em cảm thấy rất khó khăn, ngại ngùng, lúng túng, thậm chí không kiềm
chế đƣợc sự run rẩy của mình khi giao tiếp.
Thực tế cho thấy có quá nhiều hành vi cƣ xử quá trớn, quá thân mật hay thậm chí là
suồng sã và những biểu hiện không lành mạnh, lợi dụng nhau. Điều này hết sức nguy hiểm vì
các em sẽ cảm thấy mình không đƣợc tôn trọng.
Chính những nguyên nhân trên thôi thúc các em đồng ý và rất đồng ý với việc đƣợc
học nội dung này. Học để biết cách đối ứng đúng đắn, thích hợp, lành mạnh, cƣ xử có thiện
chí, vị tha, hào hiệp, độ lƣợng, khiêm tốn và lịch sự ...
* "Đồng tính luyến ái":
80
Đây là vấn đề hết sức tế nhị nhƣng lại vô cùng nguy hiểm. Điều cần nhất là làm sao
có thái độ đúng đắn và phù hợp nhất có thể có, các em phải hiểu để bƣớc vào cuộc sống vững
chải và tự tin, không bị lôi cuốn một cách mù quáng vào "phong trào" đang rầm rộ này cũng
nhƣ không quá xem thƣờng hay vội vàng phủ nhận một cách tuyệt đối những con ngƣời đau
khổ này.
* Các yếu tố ảnh hƣởng đến con cái:
Việc chuẩn bị cho các em hƣớng đến cuộc sống tƣơng lai nhất thiết phải chuẩn bị cho
các em trong trách nhiệm làm cha, làm mẹ. Ở lứa tuổi này, đôi khi chỉ vì bạn bè rủ rê, khích
bác các em sẵn sàng với những điếu thuốc cháy tay, những giọt rƣợu bia cay xé và đắng lịm
đến tận tâm can, hay thậm chí có thể vùi cả tuổi thanh xuân của mình trong "cái chết trắng"
mà không cần nghĩ suy hay cân nhắc... Thế nhƣng, đây là những yếu tố dễ làm cho các em hƣ
hỏng đặc biệt nó hủy hoại cả những tố chất rất quan trọng trong cơ thể của những đứa trẻ sau
này mà chính các em làm cha, làm me. Vì thế rất cần thiết và phải định hƣớng cho các em
tiến về cuộc sống tƣơng lai, nâng cao hạnh phúc gia đình, nâng cao chất lƣợng giống nòi
trong xu thế phát triển của dân tộc và cả thế giới mà nhiệm vụ cung cấp những tri thức trên là
hợp lý, cần thiết và hết sức cấp bách.
2.2.9. Thái độ đối với những nhận xét về nội dung giáo dục giới tính
Để khảo sát sâu hơn về thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính
chúng tôi mạnh dạn đƣa ra thang thái độ gồm 17 nhận xét về nội dung giáo dục giới tính để
tìm hiểu ý kiến của các em. Sau khi tính tỉ lệ phần trăm và điểm trung bình của từng câu nhận
xét, chúng tôi tiến hành nhận xét theo từng nhóm điểm trung bình và nhận xét theo từng
nhóm nội dung cụ thể:
Nhận xét theo nhóm điểm trung bình: Điểm trung bình của từng nhận xét đều là
điểm dƣơng và xấp xỉ 1.00. Xem xét kỹ hơn về điểm trung bình, ta có thể phân bố từng nhóm
theo độ cao thấp khác nhau.
81
Bảng 17. Thái độ đối vđi những nhận xét về nội dung giáo dục giđi tính:
Các mức độ
Hoàn toàn đồng ý Đổng ý Lƣỡng lự Không đổng ý CÁC NHẬN XÉT
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Hoàn toàn không đổng ý Tần số % Điểm trung bình
2 0.63 38 11.88 46 14.38 148 46.25 86 26.88 1.27
19 5.94 38 11.88 20 6.25 181 58.44 62 19.38 1.23
6 1.88 32 10.00 58 18.13 136 42.50 88 27.50 1.24
3 0.94 37 11.56 67 20.94 187 56.56 32 10.00 0.96
18 5.63 43 13.44 59 18.44 96 30.00 104 32.50 0.95 1. Dạy nội dung giáo dục giới tính ảnh hƣởng không tốt đến học sinh PTTH 2. Dạy những nội dung cấu tạo cơ quan sinh dục là thiếu tế nhị 3. Dạy nôi dung giáo dục giới tính hay không cũng không có tác dụng gì 4. Dạy về tình yêu hôn nhân chỉ làm cho các em yêu sớm và lập gia đình sớm. 5. Dạy thụ thai, tránh thai làm cho học sinh sống buông thả hơn
6. Vấn đề kinh nguyệt không cần dạy vì lớn 20 6.25 49 15.31 38 11.88 128 40.00 85 26.56 0.98 lên tự khắc sẽ biết
7. Nội dung giáo dục giới tính quá đi sâu vào 12 3.75 50 15.63 35 10.94 151 47.19 72 22.50 1.08 đời sống riêng của mỗi học sinh.
8. Dạy nội dung giáo dục giới tính cần dạy 42 13.13 181 56.56 37 11.56 28 8.75 32 10.00 1.56 thành một môn học có kiểm tra đánh giá.
9. Nội dung giáo dục giới tính rất gần gũi, 38 11.88 187 58.44 33 10.31 40 12.50 22 6.88 1.17 sống động và có ích.
10. Nội dung giáo dục giới tính chƣa hấp 10 3.13 31 9.69 45 14.06 186 58.13 48 15.00 1.18 dẫn, gây hứng thú với ngƣời học.
11. Không nên dạy nội dung giáo dục giới 2 0.63 31 9.69 31 9.69 188 58.75 68 21.25 1.50 tính vì sẽ làm suy đồi phong tục tập quán.
12. Học những nội dung giáo dục giới tính
làm cho học sinh hiểu rõ hơn, có thái độ và 91 28.44 181 56.56 4 1.25 41 12.81 3 0.94 1.71
hành vi phù hợp hơn.
13. Nội dung giáo dục giới tính rất cần thiết
đối với mọi ngƣời, đặc biệt với học sinh 87 27.19 191 59.69 14 4.38 16 5.00 12 3.75 1.84
PTTH.
14. Đoàn thanh niên cần tổ chức các hội thi 69 21.56 187 58.44 26 8.13 36 11.25 2 0.63 1.22 tìm hiểu về giới tính.
15. Mỗi trƣờng cần có một chuyên gia tƣ
vấn tâm lý giúp đỡ học sinh thỏa mãn 83 25.94 191 59.69 12 3.75 18 5.63 16 5.00 1.75
những thắc mắc của cơ thể..
16. Nội dung "Biến đổi tâm lý tuổi dậy thì"
giúp các em yên tâm hơn về những biến đổi 82 25.63 191 59.69 3 0.94 26 8.13 18 5.63 1.64
có quy luật này
17. Nội dung giáo dục giới tính có vai trò vô
cùng quan trọng trong quá trình hoàn thiện 71 22.19 187 58.44 5 1.56 38 11.88 19 5.94 1.43
nhân cách.
❖ Nhóm 1. Bảng các nhận xét có điểm trung bình hơn 1.50:
- Có đến 88.88% học sinh khẳng định "nội dung giáo dục giới tính rất cần thiết với
mọi ngƣời, đặc biệt với học sinh PTTH" đã minh chứng thái độ khá tích cực và đúng đắn của
các em một cách rõ nét.
- Đời sống giới tính của học sinh PTTH vô cùng phức tạp, các em luôn gặp những
thắc mắc, bức xúc thế nhƣng lại không biết tâm sự cùng ai. Vì vậy, các em mong muốn có
đƣợc một chuyên gia tâm lý tại trƣờng, đây là mối quan tâm và nhu cầu hết sức thiết thực (tỉ
lệ đồng ý là 80.00%). Các em xem ngƣời ấy nhƣ là anh chị, nhƣng cũng lại là ngƣời bạn nên
sẽ dễ dàng, thoải mái tâm sự cũng nhƣ qua đó nắm bắt đƣợc những kiến thức về giới tính một
cách tự tin và hiệu quả.
- Thái độ của các em còn thể hiện rất rõ ràng khi 85.00% em khẳng định mục đích và
hiệu quả của nội dung giáo dục giới tính "Học tập những nội dung giáo dục giới tính giúp các
em hiểu rõ hơn, có thái độ và hành vi phù hợp hơn".
- Hay 85.32% học sinh đồng ý với nhận xét "Nội dung biến đổi tâm lý tuổi dậy thì
giúp các em an tâm hơn về những biến đổi có quy luật của cơ thể" cũng là biểu hiện tích cực
vì những mâu thuẫn và xung đột về mặt tâm lý của lứa tuổi mà các em thƣờng khó chịu, lo sợ
đƣợc giải tỏa và đáp ứng khi học tập nội dung giáo dục giới tính.
- Có 69.69% đồng ý "Dạy những nội dung giáo dục giới tính nên dạy thành môn học
và có kiểm tra đánh giá" chứng tỏ các em mong muốn việc học tập phải đƣợc tiến hành một
cách nghiêm túc, dạy thành môn học, đƣợc mọi ngƣời thừa nhận, có kiểm tra đánh giá sự cố
gắng, nổ lực và kết quả lĩnh hội.
- "Không nên dạy nội dung giáo dục giới tính vì làm suy đồi phong tục tập quán" với
điểm trung bình đã biến cải là 1.50 là tín hiệu đáng vui mừng. Điểm trung bình trên xuất phát
từ tỉ lệ lựa chọn "không đồng ý" là rất cao, 80.00% đã chứng minh một cách sắc nét thái độ
dứt khoát và khá tích cực của các em.
82
Bảng 18. Bảng các câu nhận xét có điểm trung bình lớn hơn 1.50:
Điểm NHẬN XÉT Thứ bậc trung bình
13. Nội dung giáo dục giới tính rất cần thiết đối với mọi ngƣời, đặc biệt với học sinh PTTH. 1.84 1
15. Mỗi trƣờng cần có một chuyên gia tƣ vấn tâm lý giúp đỡ học sinh thỏa mãn những thắc mắc của mình. 1.75 2
9. Học những nội dung giáo dục giới tính làm cho học sinh hiểu rõ hơn, có thái độ và hành vi phù hợp hơn. 1.71 3
16. Nội dung "Biến đổi tâm lý tuổi dậy thì" giúp các em yên tâm hơn về những biến đổi có quy luật này 1.64 4
8. Dạy nội dung giáo dục giới tính cần dạy thành một môn học có kiểm tra đánh giá. 1.56 5
11. Không nên dạy nội dung giáo dục giới tính vì sẽ làm suy đoài phong tục tập quán. 1.50 6
Bảng 19. Bảng các nhận xét có điểm trung bình từ 1.00 đến 1.49:
Điểm trung NHẬN XÉT Thứ bậc bình
17. Nội dung "Biến đổi tâm lý tuổi dậy thì" giúp các em an tâm hơn về những biến đổi có quy luật của cơ thể. 1.43 7
1. Dạy nội dung giáo dục giới tính ảnh hƣởng không tốt đến học sinh. 1.27 8
3. Dạy nội dung giáo dục giới tính hay không cũng không có tác dụng gì. 1.24 9
2. Dạy nội dung cấu tạo cơ quan sinh dục là thiếu tế nhị 1.23 10
14. Đoàn thanh niên cần tổ chức các hội thi tìm hiểu về giới tính. 1.22 11
10. Nội dung giáo dục giới tính chƣa hấp dẫn, gây hứng thú với ngƣời học. 1.18 12
9. Nội dung giáo dục giới tính rất gần gũi, sống động và có ích 1.17 13
7. Nội dung giáo dục giới tính đi quá sâu vào đời sống riêng của học sinh. 1.08 14
❖ Nhóm 2. Bảng các câu nhận xét có điểm trung bình từ 1.00 đến 1.49
Các nhận xét nhóm này đề cập đến: vai trò, hiệu quả của nội dung giáo dục giới tính,
nâng cao việc tổ chức giảng dạy nội dung này.
- Đề cập đến vai trò của nội dung giáo dục giới tính có 80.63% học sinh khẳng định
"nội dung giáo dục giới tính có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoàn thiện nhân
cách", 73.13% học sinh không đồng ý với quan niệm "Dạy những nội dung giáo dục giới tính
ảnh hƣởng không tốt đối với học sinh" hay 70.00% học sinh không đồng ý với quan niệm
"Dạy những nội dung giáo dục giới tính hay không cũng không có tác dụng gì cả". Tất cả số
liệu trên minh chứng cho thái độ khá đúng đắn của học sinh PTTH: khẳng định vai trò và ý
nghĩa thiết thực của nội dung giáo dục giới tính.
- Không phủ nhận nội dung giáo dục giới tính, các em thể hiện rõ quan điểm khi phản
đối "Nội dung giáo dục giới tính không gây hứng thú với ngƣời học" với tỉ lệ 73.13%. Tƣơng
tự nhƣ vậy, 69.69% học sinh phản đối "Nội dung giáo dục giới tính quá đi sâu vào đời sống
riêng của các em". Đặc biệt hơn, đối với vấn đề các em rất e ngại là: Cấu tạo chức năng cơ
quan sinh dục, song vẫn có 63.44% học sinh phản đối "Dạy nội dung cấu tạo cơ quan sinh
dục nam nữ là thiếu tế nhị".
- Điều này chứng minh một cách ý nghĩa thái độ khá đúng đắn và tích cực của học
sinh PTTH. Các em không đồng tình với những quan niệm phủ nhận ý nghĩa của nội dung
giáo dục giới tính mà ngƣợc lại rất đồng tình, rất tán thành với quan niệm ủng hộ nội dung
giáo dục giới tính. Thực vậy 70.32% học sinh đồng ý "Nội dung giáo dục giới tính rất gần
gũi, sống động và có ích" cho thấy nội dung giáo dục giới tính đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu
cầu của các em. Hơn thế nữa, các em còn rất tích cực, hăm hở, say mê khi có đến 80.00% học
sinh đồng ý "Đoàn trƣờng thƣờng xuyên tổ chức những hội thi tìm hiểu về giới tính". Đây là
83
một trong những mấu chốt, những thủ thuật mà những ai dấn thân vào sự nghiệp giáo dục
giới tính cần phải biết khai thác và vận dụng một cách hiệu quả nhất hợp lý nhất để tạo đƣợc
những hiệu ứng tích cực thực sự trong quá trình triển khai nội dung giáo dục giới tính.
❖ Nhóm 3. Nhóm các câu nhận xét có điểm trung bình xấp xỉ 1.00
- Ở nhóm này, điểm trung bình xấp xỉ 1.00 không có nghĩa là thái độ của các em
không tích cực. Cả ba nhận xét này điều hàm chứa ý tiêu cực trong khi tỉ lệ phản đối lại khá
cao: trên 50.00%. Điều này cho thấy thái độ của các em lại tƣơng đối đúng đắn, phù hợp và
tích cực: khẳng định cần dạy vấn đề Kinh nguyệt, Tình yêu - Hôn nhân và cả Thụ thai -
Tránh thai nữa cho học sinh PTTH.
- Song khi tìm hiểu kỹ hơn, chúng tôi rất băn khoăn khi phát hiện rằng: sở dĩ điểm
trung bình 3 câu này thấp nhất so với toàn bảng do các em lựa chọn ở mức độ "lƣỡng lự" quá
cao, xấp xỉ 1/5 tổng số học sinh.
- Kết hợp với kết quả phỏng vấn sâu chúng tôi nhận thấy:
+ Thứ nhất: Các em vẫn chƣa thật sự nhận thức đƣợc hiệu quả tích cực của những vấn
đề nhƣ: Thụ thai, Tránh thai, Tình yêu, Hôn nhân. Mặt khác các em bị ảnh hƣởng phần nào
bởi "tên gọi" của những vấn đề cơ bản trên.
+ Thứ hai: Các em nhận thấy thực trạng có rất nhiều bạn (kể cả nam và nữ học sinh
PTTH) sau khi nắm vững và "sành sõi" về những chuyện ấy lại rất hƣ hỏng, không biết tự giữ
mình, mà có những quan hệ không chọn lọc, gìn giữ.
+ Thứ ba các em cũng rất lo sợ mọi ngƣời chê trách khi các em hiểu biết quá nhiều ở
những nội dung trên: "em không muốn hiểu quá nhiều nhƣ các thầy cô giáo vì thế thì cũng kỳ
lắm, nếu biết hết mọi chuyện về vấn đề này bạn bè lại chọc ghẹo, đùa cợt..." [PL 5].
84
Bảng 20. Nhóm các câu nhận xét có điểm trung bình xấp xỉ 1.00:
NHẬN XÉT Điểm trung bình Thứ bậc
6. Vấn đề kinh nguyệt không cần dạy vì lớn lên tự khắc sẽ biết. 0.98 15
4. Dạy về tình yêu, hôn nhân chỉ làm cho các em yêu sớm và lập gia đình sớm 0.96 16
5. Dạy thụ thai, tránh thai làm cho học sinh sống buông thả hơn 0.95 17
Nhận xét theo từng nhóm cụ thể:
❖ Nhóm 1. Thái độ đối với nhận xét về hiệu quả của nội dung giáo dục giới tính:
(Câu 1, 3, 11, 12,13,16).
* Với các nhận xét mang tính tích cực: ủng hộ nội dung giáo dục giới tính
Ở cả ba nhận xét 12, 13, 16 tỉ lệ học sinh đồng ý đều rất cao, hơn 80.00% tổng số cho
thấy các em có thái độ khá tích cực với hiệu quả, ý nghĩa của nội dung giáo dục giới tính.
* Với các nhận xét mang tính tiêu cực: phản đối, không đồng ý với nội dung giáo dục
giới tính
Tỉ lệ học sinh không đồng ý ở ba nhận xét này cũng khá cao: nhận xét 1, 73.13% ;
nhận xét 3, 67.50% và nhận xét 11, 80.00%.
Nhƣ vậy: các em có thái độ khá tích cực, tỉ lệ đồng ý rất cao ở những nhận xét mang
tính tích cực và phản đối với những nhận xét tiêu cực chứng minh cho thái độ đúng đắn của
các em: tán thành, ủng hộ nội dung giáo dục giới tính.
❖ Nhóm 2. Thái độ đối với những nhận xét về hiệu quả của từng nội dung cụ thể (câu
2, 4, 5, 6, 16)
Trong 5 nhận xét duy nhất có một nhận xét mang tính tích cực và bốn nhận xét mang
tính tiêu cực.
* Với nhận xét mang tính tiêu cực:
Có đến 77.82% em không đồng ý với nhận xét 2 hay tỉ lệ 66.56% ở nhận xét 4 và đặc
biệt, vấn đề "Kinh nguyệt" các em cũng thƣờng rất e ngại song tỉ lệ phản đối nhận xét 6 lên
đến 66.56% ... chứng tỏ thái độ của các em khá tích cực.
* Với nhận xét mang tính tích cực:
Tỉ lệ 85.32% học sinh đồng ý với nhận xét 16 phản ánh rất rõ nguyện vọng cũng nhƣ
thái độ mong muốn đƣợc học, thái độ tích cực với vấn đề khá quan trọng và có ý nghĩa thật
sự trong đời sống tâm sinh lý của các em.
85
❖ Nhóm 3. Thái độ đối với những nhận xét về "tính chất" của nội dung giáo dục giới
tính (câu 9,10)
Ở đây chúng tôi đƣa ra 2 nhận xét rất đối lập nhau:
* Các em không đồng ý với nhận xét "Nội dung giáo dục giới tính chƣa hấp dẫn, chƣa
gây hứng thú với ngƣời học", 73.13% ; hay 69.69% em không đồng ý với nhận xét: "Nội
dung giáo dục giới tính quá đi sâu vào đời sống riêng của các em" cho thấy các em đã chấp
nhận nội dung giáo dục giới tính hiện hành.
* Với nhận xét tích cực: "Nội dung giáo dục giới tính rất gần gũi, sống động và có
ích" thì có đến 70.32% các em đồng ý với nhận xét này, cho thấy các em ủng hộ nội dung
giáo dục giới tính và xem đó là những tri thức gần gũi, đáng quý và bổ ích góp phần quan
trọng trong quá trình hoàn thiện nhân cách của mình.
❖ Nhóm 4. Thái độ đối với những nhận xét về một vài biện pháp hỗ trợ cho việc thực
hiện nội dung giáo dục giới tính (câu 8,14,15)
Có đến 69.69% học sinh đồng ý việc học tập nội dung giáo dục giới tính phải đƣợc
tiến hành thành một môn học có kiểm tra đánh giá hay có đến 80.00% học sinh đồng ý với đề
nghị "Đoàn thanh niên, nhà trƣờng cần tổ chức các hội thi tìm hiểu về giới tính", 85.63% học
sinh mong muốn "Mỗi trƣờng cần có một chuyên gia tâm lý giúp các em thỏa mãn những
thắc mắc của mình".
Điều này minh chứng thái độ tích cực của các em, có thể lý giải nhƣ sau:
+ Thứ nhất: các em mong muốn quá trình học tập những nội dung giáo dục giới tính
phải đƣợc đánh giá để các em có sự nỗ lực và cố gắng.
+ Thứ hai: các em muốn đƣợc học nội dung giáo dục giới tính thành một môn học có
kiểm tra, đánh giá hoặc khi đƣợc tham gia các hội thi về giới tính có tính chất toàn trƣờng
hay có sự giúp đỡ của các chuyên gia tƣ vấn tâm lý mà nhà trƣờng thuận tình và đồng ý thì
các em sẽ học tập và tìm hiểu những nội dung giáo dục giới tính một cách danh chính ngôn
thuận, không sợ bị cấm đoán, chọc ghẹo, phê phán...
86
NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PTTH ĐỐI
VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
Khi khảo sát thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính, chúng tôi
nhận thấy:
1. Thích học và tán thành việc đƣợc học những nội dung giáo dục giới tính, chứng tỏ
các em có thái độ bƣớc đầu là tích cực. Tỉ lệ 84.69% học sinh thích học và 76.56% học sinh
tán thành việc học tập nội dung giáo dục giới tính đã phần nào minh chứng đƣợc điều đó.
- Những nội dung các em thích thú học tập nhất cũng nhƣ tán thành việc đƣợc cung
cấp nhất là những nội dung có liên quan mật thiết với đời sống giới tính của lứa tuổi nhƣ:
Tình yêu, Tình bạn, Biến đổi tâm lý tuổi dậy thì...
- Bên cạnh đó, các em còn thể hiện thái độ tích cực và đúng đắn khi "đồng ý" và "rất
đồng ý" học tập thêm những nội dung đƣợc đề nghị nhƣ: vẻ đẹp và cách làm đẹp cho thanh
niên, Cƣ xử giữa bạn khác giới...
- Tuy nhiên, khi thực sự tiếp cận với nội dung giáo dục giới tính các em vẫn chƣa có
thái độ tích cực lắm mà vẫn còn khá nhiều em chƣa chăm chỉ học tập và thậm chí là chán
nản.
2. Dù rằng có thái độ thích thú và tán thành khi đƣợc học nội dung giáo dục giới tính
song vẫn rất e ngại khi học. Thực vậy, có đến 69.07% học sinh e ngại khi tiếp cận những nội
dung giáo dục giới tính. Tỉ lệ này xấp xỉ 3/4 tổng số học sinh chứng tỏ thái độ e ngại của các
em rất lớn. Đây cũng sẽ là rào cản cho việc thực hiện nội dung giáo dục giới tính ở trƣờng
PTTH.
- Thái độ e ngại ở mỗi nội dung cũng khác nhau, những nội dung mà các em e ngại
nhất là:
+ Kinh nguyệt, 80.63%
+ Cấu tạo cơ quan sinh dục nam nữ , 77.81%
87
+ Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai, 76.88%
+ Các bệnh lây qua quan hệ tình dục, 74.06% ...
- Điều cần quan tâm ở đây là có những nội dung bản thân các em thích học, muốn học
nhƣng vẫn e ngại, dè dặt và lo sợ khi học nhƣ: vấn đề "Tình yêu" có đến 90.31% học sinh
thích học song lại có đến 34.69% e ngại...
Nhƣ vậy: Ở thái độ của các em có sự "mâu thuẫn" rất đặc biệt. Thích thú học tập
những nội dung giáo dục giới tính, nhƣng lại cũng chính các em e ngại khi học tập. Thái độ e
ngại này không phải là hoàn toàn phản đối, bác bỏ nội dung giáo dục giới tính mà e ngại
đƣợc hiểu là ngại ngùng, lo lắng, băn khoăn, bởi vì ngại nhƣng cần và muốn học, sợ nhƣng
thích và tán thành việc đƣợc học.
3. Khi tìm hiểu thái độ của các em học sinh PTTH đối với những nhận xét về nội
dung giáo dục giới tính trong bảng thái độ chúng tôi nhận thấy:
- Thứ nhất: Điểm trung bình thái độ đối với từng nhận xét về nội dung giáo dục giới
tính đều rất cao trong đó hầu hết điểm trung bình đều xấp xỉ 1.00, thậm chí có những nhận
xét điểm trung bình lên đến 1.84, 1.75... cho thấy bƣớc đầu thái độ các em khá đúng đắn và
tích cực.
- Thứ hai: Các em thể hiện khá rõ thái độ tích cực của mình trong việc đồng ý hay rất
đồng ý với những nhận xét mang tính tích cực đối với nội dung giáo dục giới tính nhƣ: "Nội
dung giáo dục giới tính là rất cần thiết với mọi ngƣời đặc biệt là học sinh PTTH", 86.88% ;
"Học những nội dung giáo dục giới tính làm cho học sinh hiểu rõ hơn và có thái độ, hành vi
phù hợp hơn trong đời sống giới tính", 85.00% ...
Hay các em cũng mạnh dạn phản đối những nhận xét mang tính tiêu cực nhƣ: có
73.13% học sinh phản đối nhận xét "Dạy nội dung giáo dục giới tính ảnh hƣởng không tốt đối
với học sinh PTTH", 80.00% phản đối quan niệm "Dạy nội dung giáo dục giới tính làm suy
đồi phong tục tập quán ngƣời Việt Nam"...
88
Sự chọn lựa đúng đắn của các em theo hai hƣớng khác nhau cho thấy thái độ của các
em khá tích cực, phù hợp và nghiêm túc.
- Thứ ba: Trong từng nhóm nhận xét cụ thể, thái độ của các em cũng thể hiện rõ tính
tích cực, dƣơng tính: khẳng định hiệu quả của nội dung giáo dục giới tính, ủng hộ và quan
tâm đến những kiến thức cụ thể rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân mình.
Các em đồng tình và chấp nhận nội dung giáo dục giới tính hiện hành, nhiệt liệt và mạnh dạn
ủng hộ những biện pháp hỗ trợ việc thực hiện nội dung giáo dục giới tính ở trƣờng PTTH để
các em đƣợc học tập một cách thuận lợi, an tâm, dễ dàng và hiệu quả nhất.
Dù rằng vẫn còn một số em vẫn chƣa có thái độ rõ ràng, minh bạch và hợp lý lắm -
con số đang tồn tại di động khoảng 20.00% đến 30.00% học sinh lựa chọn "lƣỡng lự" nhƣng
xét cho cùng thái độ của các em đang hƣớng dần theo hƣớng tích cực, đúng đắn, song tỉ lệ
vẫn chƣa thực sự cao. Đây là tín hiệu đáng khởi sắc song cũng không vội vàng mừng rỡ mà
để giải quyết con số tồn đọng ấy nhất thiết phải tìm nguyên nhân để tác động ngõ hầu nâng
cao thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới tính.
89
2.3. Tương quan giữa nhận thức và thái độ
Để tìm hiểu phần nào sự tƣơng quan giữa nhận thức và thái độ đối với nội dung giáo
dục giới tính chúng tôi phân tích một vài biểu hiện:
2.3.1 Tƣơng quan giữa nhận thức về sự cần thiết của nội dung giáo dục giới tính và
thái độ tích cực khi học tập
Quan sát và so sánh từng cặp mức độ tƣơng ứng chúng tôi nhận thấy:
- Trong khi 78.19% học sinh cho là giáo dục giới tính là cần thiết nhƣng chỉ có
54.69% học sinh học tập tích cực. Vậy sự chênh lệch với tỉ lệ xấp xỉ 24.00% phải chăng là do
những yếu tố khách quan trong quá trình học tập nội dung giáo dục giới tính đã chi phối?
- Đặc biệt hơn, nếu nhƣ chỉ có 18.93% học sinh nhận thức rằng nội dung giáo dục giới
tính là "có cũng đƣợc, không cũng đƣợc" thì thái độ học tập "không lƣời nhƣng cũng chƣa
tích cực" lên đến 37.19%. Đây là tình hình đáng quan tâm vì nhiều em vẫn học tập cốt để lấy
điểm, học lấy lệ, học vì điểm danh... mà các em chƣa đến với những tri thức bằng đam mê,
bằng hứng thú để lĩnh hội.
- Hơn thế nữa, trong khi chỉ có 3.75% học sinh cho là nội dung giáo dục giới tính
không cần thiết nhƣng tỉ lệ học sinh chán nản học tập lên đến 8.12%. Rõ ràng có nhiều em
vẫn chƣa có thái độ tích cực dù rằng cảm thấy là cần thiết học tập...
Nhƣ vậy: giữa nhận thức về sự cần thiết và thái độ học tập nội dung giáo dục giới tính
chƣa tƣơng quan chặt chẽ với nhau. Tại sao các em nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của
nội dung giáo dục giới tính lại không học tập tích cực mà học tập một cách qua loa, chiếu lệ
và thậm chí là chán nản? Điều này quả thật đáng lo ngại cho thực tế việc triển khai những nội
dung giáo dục giới tính khi thực trạng trên minh chứng rằng việc thực hiện nội dung giáo dục
giới tính ở trƣờng PTTH là chƣa khởi sắc và cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa.
90
Bảng 21. Tương quan giữa nhận thức về sự cần thiết và thái độ học tập:
Nhận thức về sự cần thiết Thái độ học tập
Tần số % Tần số %
Tần số
%
Tần số %
Tần số
%
Tần số %
Tần số %
Tần số
%
Tần số % Tần số %
92
28.75
158
49.34
58
18.13
12
3.75
0
0.00
47
14.69
128
40.00
119
37.19
21
6.56
5
1.56
Có cũng đƣợc, Hoàn toàn Không lƣời Rất cần Không cần Rất chán Cần thiết không cũng không cần Rất chăm chỉ Chăm chỉ nhƣng chƣa Chán nản thiết thiết nản đƣợc thiết chăm
2.3.2 Tƣơng quan giữa thực trạng nhận thức và thái độ e ngại đối với nội dung giáo
dục giới tính
Để khảo sát phần nào sự tƣơng quan giữa nhận thức và thái độ chúng tôi cũng tiến
hành so sánh giữa thái độ e ngại và sự nhận thức đúng đắn những nội dung cụ thể. Chúng tôi
giả định: Phải chăng những vấn đề các em e ngại thƣờng các em nhận thức đúng đắn với tỉ lệ
thấp và ngƣợc lại?
- Thực vậy, có một vài vấn đề các em rất e ngại nhƣ: Các bệnh lây qua quan hệ tình
dục, Các biện pháp tránh thai... thì ít nhiều gì nhận thức của các em cũng có những hạn chế
nhất định. Điển hình nhƣ: khi có 72.81% học sinh e ngại về nội dung "Các bệnh lây qua quan
hệ tình dục" thì có đến 62.50% học sinh nhận thức sai về kiến thức này, hay có 68.44% học
sinh e ngại khi tìm hiểu về "Các biện pháp tránh thai" thì tỉ lệ học sinh nhận thức sai là
65.94%.
Nếu dựa vào sự so sánh nhƣ trên ta thấy thái độ e ngại tƣơng ứng phần nào với mức
độ nhận thức của các em. Khi e ngại một vài vấn đề nào đó các em sẽ lo lắng và không tích
cực tìm hiểu những nội dung ấy cho nên nhận thức sẽ bị ảnh hƣởng.
- Song khi xem xét kỹ hơn từng vấn đề cụ thể chúng tôi phát hiện những điều rất lý
thú:
Trong khi 68.75% học sinh e ngại khi học về vấn đề "Kinh nguyệt" thì tỉ lệ nhận thức
đúng lại lên đến 67.50% ... Điều này cho thấy các em rất e ngại nhƣng không hẳn là nhận
thức sai lệch hoàn toàn.
Nhƣ vậy: Nhận thức về nội dung giáo dục giới tính và thái độ e ngại khi tiếp cận nội
dung giáo dục giới tính có liên quan với nhau. Có những vấn đề các em rất e ngại và lo lắng
cho nên sẽ không tích cực nhận thức và kết quả nhận thức không cao. Song cũng có nhiều
vấn đề các em rất e ngại khi tiếp cận nhƣng không có nghĩa là hoàn toàn không hiểu biết gì
cả.
91
Bảng 22. Tương quan giữa thực trạng nhận thức và thái độ e ngại khi học nội dung giáo dục giới tính:
Nhận thức Thái độ
CÁC NỘI DUNG Đúng Sai E ngại Không e ngại
Tần số Tần số Tần số % Tần số % % %
1. Giới tính 44.06 141 55.94 201 62.81 119 37.19 179
2. Tình bạn đúng đắn 52.50 168 47.50 83 25.94 237 74.06 152
3. Tình yêu 58.13 186 41.88 111 34.69 209 65.31 134
4. Kinh nguyệt 67.50 216 32.50 223 69.69 97 30.31 104
5. Biện pháp tránh thai 34.06 109 65.94 219 68.44 101 31.56 211
6. Sự thụ thai 58.63 178 44.38 217 67.81 103 32.19 142
7. Bệnh AIDS 37.50 120 62.50 233 72.81 87 27.19 200
Bảng 23. Nguyên nhân của thực trạng nhận thức và thái độ đối với nội dung giáo dục giđi tính:
Các lựa chọn Tần số Tỉ lệ % Xếp hạng
1. Chƣa đƣợc cung cấp một cách hệ thống, khoa học những kiến thức về giới tính 256 80.00 1
2. Xã hội cấm kỵ 234 73.13 2
3. Cha mẹ ngăn cấm 218 68.13 3
4. Ngƣợng và xấu hổ khi học chung bạn khác giới 212 63.25 4
5. Bạn bè trêu chọc 174 54.38 5
6. Thầy cô giáo 148 46.25 6
7. Không có thời gian vì bận học các môn khác 140 43.75 7
8. Sợ lo nghĩ nhiều quá làm tâm hồn không đƣợc trong sáng 130 40.63 8
9. Nguyên nhân khác 68 21.25 9
2.4. Nguyên nhân của thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với
nội dung giáo dục giới tính.
Thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới
tính đã đƣợc tìm hiểu dƣới một số biểu hiện khác nhau, song điều chúng tôi bức xúc nhiều
nhất là sự hiểu biết khá thấp và thái độ e ngại của các em.
Các em vẫn e ngại khi tiếp cận với nội dung giáo dục giới tính ; ở một vài kiến thức
về giới tính, tỉ lệ nhận thức đúng lại rất thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình trên là do
những nguyên nhân sau đây:
2.4.1. Nguyên nhân thứ nhất: Các em học sinh chƣa đƣợc cung cấp một cách hệ
thống, khoa học những kiến thức về giới tính.
- Có đến 80.00% học sinh khẳng định rằng "Các em chƣa đƣợc học một cách hệ
thống, khoa học những kiến thức về giới tính". Thực tế cho thấy ở một số trƣờng PTTH vì
những điều kiện khó khăn khách quan và chủ quan nhƣ: thiếu giáo viên, thời gian không cho
phép và các quan niệm nhƣ "Dạy nội dung này ngại lắm" hay "Các em tự đọc cũng hiểu"
hoặc "Tiện thì làm không thì thôi", "Dạy hay không đâu ai kiểm tra"... nên đã không quan
tâm đến việc giảng dạy những kiến thức này một cách nghiêm túc, đầy đủ cho học sinh
PTTH.
- Điều mà chúng tôi hết sức lo ngại ở đây là: khi các em không đƣợc cung cấp những
tri thức về giới tính một cách hệ thống, khoa học thì sẽ khó có thể nhận thức đúng đắn, hiểu
biết sâu sắc về những tri thức này. Thế nhƣng, nhu cầu giải toả những bức xúc của lứa tuổi,
những thắc mắc luôn theo đuổi trong suy nghĩ sẽ thúc đẩy các em tìm hiểu nhiều hơn nữa
bằng cách này hay cách khác. Chính vì việc tìm tòi một cách lén lút, bí mật, kín đáo hay đôi
khi lại "quá đà" làm cho các em không nắm vững, hiểu biết sai lệch những kiến thức về giới
tính cũng nhƣ vốn đã e ngại lại càng e ngại hơn nữa đối với nội dung giáo dục giới tính.
92
- Điều này càng đƣợc khẳng định khi chúng tôi tìm hiểu nguồn cung cấp kiến thức về
giới tính cho học sinh PTTH:
Nhìn vào bảng 24 chúng tôi nhận thấy các kiến thức mà các em có đƣợc hầu hết bằng
con đƣờng "tự phát". Thực vậy, 2 nguồn kiến thức chủ yếu là: Bạn bè (78.75%); Sách báo,
phim ảnh (68.13%).
• Nguồn cung cấp thứ nhất: Bạn bè, 78.75%.
Tỉ lệ lựa chọn rất cao trên cho thấy các em chọn bạn bè làm nguồn cung cấp kiến thức
khá quan trọng và gần nhƣ không thể thiếu đƣợc. Không phải ngẫu nhiên bạn bè là ngƣời gây
ảnh hƣởng nhiều nhất do chính họ là ngƣời gần gũi, ngƣời mà các em dễ dàng tâm sự những
chuyện tế nhị và thầm kín mà những đề tài về giới tính lại có sức hấp dẫn, gây nhiều tranh cãi
nhất và lôi cuốn bất tận... Nhƣng điều hết sức nguy hiểm là tại sao bạn bè cũng nhƣ mình mà
lại tin tƣởng tuyệt đối nhƣ thế? Nhƣ vậy, phải chăng những kiến thức vụn vặt, cỏn con và
những kinh nghiệm cảm tính vô hình trung lại đƣợc lƣu truyền rộng rãi và gây ấn tƣợng sâu
sắc nhất nơi các em?
• Có đến 68.13% chọn sách báo, phim ảnh và các dạng văn hóa phẩm khác làm nguồn
cung cấp kiến thức về giới tính, đây là nỗi quan tâm và trăn trở cho các bậc phụ huynh, các
nhà giáo dục và cả các cơ quan thông tin đại chúng:
- Sách báo nói về giới tính không thiếu, song sách báo nghiên cứu một cách nghiêm
túc và khoa học thì rất hiếm và lại đã gọi là sách "khoa học" thì một số em lại tỏ vẻ không
thích thú gì cho lắm.
- Làm sao có thể an tâm khi tình trạng sách báo in lậu, truyện chép tay, sách "photo"
những chuyện bí mật, các hình ảnh "tƣơi mát" vẫn còn dồi dào có lúc sôi động và náo nhiệt,
lúc thì âm ỉ lan truyền... đó là những mầm mống hết sức nguy hiểm có thể làm cho các em
nhận thức không đúng đắn và lại càng e ngại khi tiếp cận những nội dung giáo dục giới tính
vì cảm thấy quá ghê tởm, quá đồi trụy, đáng sợ...
93
Bảng 24. Nguồn cung cấp kiến thức về giới tính:
Tổng số học sinh Các lựa chọn Tần số Tỉ lệ % Xếp hạng
1 .Thầy cô 43.13 4 138
2. Cha mẹ 11.25 6 36
4. Bạn bè 78.75 1 252
5. Sách báo, phim ảnh 68.13 2 218
6. Nghe lỏm từ ngƣời lớn 44.06 3 141
7. Câu lạc bộ, nhà văn hóa 25.63 5 82
8. Anh chị 6.56 7 21
9. Những nơi khác 2.50 8 8
- Tình hình xem "video đen" cũng đang đƣợc báo động. Các em dùng chiêu bài "học
hỏi" để hòng che đậy sự thích thú và đam mê không chính đáng của mình vì lần một để thử,
lần hai để biết, lần ba để hiểu và còn nhiều lần tiếp diễn xảy ra mãi cho đến khi không bao
giờ dứt.
- Sự phát triển của công nghệ vi tính cũng thôi thúc và tạo điều kiện cho các em sao
chép và trao đổi những tập tin bí mật mà các thầy cô giáo xin chào thua vì các em rất kín đáo
và không bao giờ "bật mí". Hơn thế nữa, việc chép những hình ảnh "đắt giá", những câu
chuyện khá "thô thiển" mà các em thƣờng tranh thủ "giải trí" khi học tập những giờ Tin học
hay thậm chí là những lúc sử dụng máy tính là một thực trạng khá phổ biến và hết sức nguy
cập.
• Nguồn cung cấp ở thứ hạng 3 là "nghe lỏm từ ngƣời lớn", 44.06%. Thực sự mà nói
khi đã gọi là nghe lỏm thử hỏi những chuyện mà ngƣời lớn thƣờng trao đổi một cách bí mật
với nhau thƣờng là chuyện gì: tình dục, tình yêu, đời sống vợ chồng... Vậy sự thiếu hụt những
kiến thức cơ bản về giới tính nhƣ: Sự thụ thai, Kinh nguyệt, Mộng tinh ... ai sẽ là ngƣời bù
đắp?
• Đối với học sinh PTTH, khả năng tự học của các em vẫn còn một vài hạn chế nhất
định thì lẽ ra thầy cô giáo hay trƣờng học phải là nơi cung cấp kiến thức chủ yếu nhƣng thực
tế cho thấy các em lại chọn lựa "thầy cô" là nguồn cung cấp kiến thức về giới tính với tỷ lệ
rất thấp: chỉ 43.13%. Điều này hết sức đáng để chúng ta quan tâm.
• Các nguồn cung cấp còn lại đƣợc xếp từ thứ hạng 5 đến 8 là:
+ Câu lạc bộ, nhà văn hóa, 25.63%
+ Cha mẹ, 11.25%
+ Anh chị, 6.56%
+ Các nơi khác, 2.50%.
- Câu lạc bộ, nhà văn hóa trong những năm gần đây là nơi thu hút rất nhiều
94
thanh niên, học sinh đến sinh hoạt. Đặc biệt các hình thức nhƣ: thuyết trình thi đố vui, mạn
đàm, thảo luận hay báo cáo chuyên đề đã cung cấp cho các em các thông tin đáng quý và có ý
nghĩa thiết thực. Song phải thừa nhận là không tài nào "Câu lạc bộ, nhà văn hóa" làm đƣợc
việc cung cấp một cách trọn vẹn và hệ thống những nội dung giáo dục giới tính thay thế các
thầy cô giáo. Điều này chắn hẳn các em phải định hƣớng và đánh giá một cách rõ ràng?
- Tỉ lệ các em chọn Cha mẹ, Anh chị là ngƣời cung cấp những nội dung giáo dục giới
tính cũng rất thấp cho thấy chính những ngƣời thân lại chƣa quan tâm lắm đến các em hay
chƣa đƣợc các em lựa chọn là ngƣời "dạy bảo, giúp đỡ" về những vấn đề này.
• Ngoài ra, việc học tập những nội dung giáo dục giới tính còn thông qua nhiều nguồn
khác nhƣ: Học qua ngƣời yêu (tần số 6/ 320), Học qua đội, nhóm (tần số 2/320)...
Nhƣ vậy: Thực trạng nguồn cung cấp kiến thức về giới tính cho học sinh PTTH nêu
trên là điều đáng để lƣu tâm và xem xét. Các em chọn bạn bè và sách báo hoặc nghe lỏm từ
ngƣời lớn làm những nguồn cung cấp kiến thức chủ yếu. Thầy cô, cha mẹ vẫn có song lại bị
đẩy xuống thứ hạng rất thấp và các em xem đây chỉ là yếu tố phụ mà thôi. Chính việc "lƣợm
lặt" những tri thức về giới tính bằng con đƣờng "tự phát" cho nên sự thiếu hụt những tri thức
về giới tính là điều không thể tránh khỏi. Mặt khác, chính việc nghe lỏm, tự mài mò... để nắm
bắt những tri thức về giới tính một cách "không hệ thống, không khoa học" nên đã e ngại lại
càng e ngại hơn vì các em cảm thấy những kiến thức về giới tính quá giản đơn, không cần
học cũng biết hay cũng có thể lại quá " phức tạp", " ghê gớm" và thậm chí là quá " đồi trụy"...
Các nguồn cung cấp kiến thức về giới tính cho học sinh PTTH đƣợc cụ thể hóa ở biểu
đồ sau đây (Biểu đồ 3)
95
Biểu đồ 3 : CẤC NGUỒN CUNG CẤP KIẾN THỨC VỀ GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH PTTH
Bạn bè
Sách báo
Nghe lỏm từ
Thầy cô
Câu lạc bộ,
Cha mẹ
Anh chị
Nơi khác
ngƣời lớn
Nhà văn hóa
2.4.2. Nguyên nhân thứ hai: Do ảnh hƣởng của xã hội.
Có đến 73.13% học sinh cho rằng việc học tập này bị "Xã hội cấm kỵ" đây là một
thực trạng đáng lo ngại đối với việc triển khai nội dung giáo dục giới tính ở trƣờng PTTH.
Theo ý kiến của các em, bản thân các em thích học, muốn học nhƣng lại rất sợ sự phê phán
gay gắt của xã hội. Có những vấn đề mà "tên gọi" của nó hay bị mọi ngƣời sợ hãi và lên án
nhƣ: Tránh thai, Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục... Khi thoáng nghe qua, vì thành kiến
nên mọi ngƣời cảm thấy đây là những vấn đề rất "dung tục", rất "ghê gớm", song về bản chất
chúng lại là những nội dung rất cần thiết phải đƣợc cập nhật hóa và cung cấp cho học sinh ở
lứa tuổi này, lứa tuổi rất hay thắc mắc những gì đã và đang xảy ra ở chính mình, lứa tuổi
thích có sự trải nghiệm, lứa tuổi rất phức tạp và thậm chí là "bất trị" nhƣ nhiều ngƣời đã đề
cập.
Các em tâm sự: "Theo suy nghĩ chúng em, những vấn đề về giới tính vẫn chƣa đƣợc
mọi ngƣời chấp nhận cho học sinh PTTH công khai tìm hiểu" [PL 5]. Đây là một thực trạng
đang thách đố các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục và cả những ai đang quan tâm, tìm hiểu
về giáo dục giới tính khi trong quan niệm của xã hội chúng ta và ở suy nghĩ của một vài
ngƣời vẫn còn xem đây là những vấn đề cần phải che giấu, không đƣợc phép công khai một
cách đại chúng. Mặt khác, do chính họ lại chƣa hiểu nội dung giáo dục giới tính là gì mà lại
cứ "gán ép" đó là chuyện yêu đƣơng lăng nhăng, tình dục đồi trụy... Tình hình này nhiều khi
trở thành một nếp suy nghĩ và một thói quen khó sửa đổi. Chính vì vậy, các em e ngại, e ngại
vì sợ bị chê cƣời, bị phản đối, bị khinh miệt khi nhận thức những nội dung mà nhiều ngƣời
cho là "không tốt đẹp".
2.4.3. Nguyên nhân thứ ba: Ảnh hƣởng từ phía cha mẹ.
Đây là nguyên nhân cũng khá quan trọng gây nên những khó khăn nhất định, ảnh
hƣởng không nhỏ đến thực trạng nhận thức và thái độ của các em đối với nội
96
dung giáo dục giới tính, 68.13% học sinh khẳng định "cha mẹ ngăn cấm" các em học tập
những vấn đề này.
- Thực thế, khá nhiều bậc cha mẹ vẫn xem học sinh PTTH là những đứa trẻ rất bé
bỏng, ngây thơ, sợ rằng khi các em học tập những nội dung này sẽ làm cho tâm hồn bị vẩn
đục, thế là hƣ hỏng. Hơn thế nữa, vẫn còn số đông phụ huynh chƣa thực sự quan tâm đến việc
học tập của con cái, khi vô tình thoáng nghe qua những vấn đề "Tình dục", "Thai nghén"...
các bậc phụ huynh lại sợ những suy nghĩ "ăn chƣa no, lo chƣa tới" của học sinh PTTH sẽ bị
lệch lạc khi tiếp cận với những nội dung này thế là quát tháo, mắng nhiếc... và cấm đoán.
Chính điều ấy làm các em e ngại cũng nhƣ nhận thức thấp các kiến thức về giới tính.
- Các em trò chuyện với chúng tôi " Cha mẹ rất ít tâm sự với chúng em về những vấn
đề này, em nhớ mãi có lần hỏi về chuyện chăm sóc và quan tâm của một bạn nam đối với bạn
nữ, thế là bị một trận răn đe nên thân. Em cũng không hiểu là cha mẹ không quan tâm hay
không hiểu nhiều về vấn đề này". [PL 5]
Lẽ ra cha mẹ phải là ngƣời quan tâm rất nhiều cũng nhƣ chỉ bảo cho các em khá dễ
dàng và thuận lợi những kiến thức về giới tính vì chính họ là những ngƣời thân thiện và gần
gũi nhất, nhƣng rất nhiều phụ huynh vẫn còn thả nổi, không quan tâm và thậm chí quên cả
trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục giới tính. Phải chăng có thể lý giải:
+ Các bậc phụ huynh chƣa có những hiểu biết đối với những kiến thức này
+ Họ cho rằng đây là nhiệm vụ chuyên biệt và độc lập của nhà trƣờng
+ Họ xem đây là những chuyện quá ghê gớm, đi trƣớc sự suy nghĩ của các em học
sinh PTTH ...
Tất cả là những suy nghĩ sai lầm và lệch lạc dứt khoát phải đƣợc chấn chỉnh.
2.4.4. Nguyên nhân thứ tƣ: Sự chi phối của những cảm xúc giới tính khi học chung
bạn khác giới.
97
Kết quả nghiên cứu cho thấy rất nhiều em "ngƣợng và xấu hổ khi học chung bạn khác
giới", tỷ lệ này lên đến 63.25%. Thực vậy, có em tâm sự: "Học chung bạn khác giới em rất
ngại vì học mà không dám ngẩng đầu lên vì sợ bắt gặp cặp mắt của bạn khác đang nhìn chăm
chăm vào mình." [PL 5]
- Khi học chung bạn khác giới các em thƣờng bị chi phối bởi những cảm xúc giới
tính, rất nhiều em nam sợ các bạn gái chê cƣời khi tìm hiểu những vấn đề rất "phụ nữ", ngƣợc
lại nữ sinh cũng rất e ngại khi tìm hiểu "chuyện ấy" trƣớc mặt các bạn nam.
- Nhiều em lại sợ khi học chung bạn khác giới mình sẽ bị khám phá những đặc điểm
đặc trƣng giới tính hấp dẫn riêng của mình. Song điều này lại không hợp lý vì đâu phải mỗi
ngƣời, mỗi giới chỉ cần tìm hiểu đặc trƣng riêng của mình mà cần phải hiểu đặc trƣng của
giới khác để hiểu, chia sẻ và biết cách đối xử ...
Các em đã quên rằng trong cuộc sống rồi sẽ làm vợ - làm chồng, làm cha -làm mẹ cho
nên cần phải hiểu quyền và trách nhiệm của chính mình cũng nhƣ của những thành viên khác
trong đời sống gia đình, thế thì sự thiếu hụt những kiến thức về giới tính sẽ là nỗi trăn trở
không nguôi.
2.4.5. Nguyên nhân thứ năm: Ảnh hƣởng của bạn bè.
Khi tìm hiểu ý kiến của học sinh PTTH, các em cho rằng chính bạn bè vẫn hay chòng
ghẹo, tấn công, bỡn cợt và thậm chí xem những bài học này là những kiến thức "vớ vẩn", có
đến 54.38% học sinh e ngại vì sợ "Bạn bè trêu chọc". Thực trạng này khá phổ biến ở một số
trƣờng PTTH vì rất nhiều em đã lấy việc học tập nội dung giáo dục giới tính là một cơ hội để
chòng ghẹo bạn khác giới, để trêu cợt... Điều này gây cho các em những bất ổn to lớn và sâu
sắc về mặt tâm lý.
Cũng chính thực trạng trên nên một cách vô tình hay cố ý các em không thiết tha, nỗ
lực nhận thức và kết quả nhận thức chƣa cao hay sự hiểu biết khá thấp cũng nhƣ thái độ e
ngại, lo sợ là điều tất yếu phải xảy ra.
98
Qua việc quan sát một số giờ học những nội dung giáo dục giới tính chúng tôi nhận
thấy một số biểu hiện khá tiêu cực. Chỉ vỏn vẹn trong khoảng thời gian khá ngắn mà có đến
hơn năm lƣợt học sinh chòng ghẹo, đùa cợt nhau khi đƣợc học tập nội dung " Luật hôn nhân
và gia đình". Thậm chí chúng tôi còn phát hiện mẩu giấy với dòng chữ "TÌM NGƢỜI, M !
Tìm phu quân NGHI TỨC THÀI." mà bạn nào đó đã ghi vào ấy và dán vào lƣng bạn M
trong lớp. [PL 6, M 2 ]
2.4.6. Nguyên nhân thứ sáu: Ảnh hƣởng của giáo viên khi giảng dạy.
Có đến 46.25% học sinh cho rằng "Thầy cô giáo" cũng là một nguyên nhân ảnh
hƣởng không tốt đến thực trạng nhận thức và thái độ của các em đối với nội dung giáo dục
giới tính, xếp thứ 6 trong các nguyên nhân. Đây cũng là một trong những nguyên nhân có tác
động thực sự đến các em về mặt tâm lý, có thể phân tích nguyên nhân này dƣới nhiều góc độ
khác nhau:
- Các em ngại ngùng và thậm chí đến mức lo lắng khi nghe thầy cô giáo nói về
"chuyện ấy". Đặc biệt cảm giác giới tính sẽ làm cho các em nữ rất lo sợ khi đƣợc nghe thầy
giáo đang nói những điểm hết sức đặc trƣng về giới tính của mình và ở các em nam lại cũng
tƣơng tự nhƣ thế.
- Bên cạnh đó, thái độ e ngại khi giảng dạy những kiến thức về giới tính của giáo viên
cũng làm ảnh hƣởng đến cả nhận thức và thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới
tính: " Thầy em rất trẻ, khi dạy đến những vấn đề ấy mặt thầy đỏ lên nhƣ gấc chín, thầy nhìn
lên trần nhà và giảng bài với giọng rất ngọng ngịu, ... thầy còn thế thì nói gì đến chúng em..."
[PL 5]. Thực vậy, nhiều giáo viên rất e ngại, ngƣợng ngập khi giảng dạy những nội dung giáo
dục giới tính, điều này làm cho các em e ngại theo, không dám mạnh dạn và nghiêm túc tiếp
nhận những nội dung này. Phải chăng họ còn quá trẻ, không hiểu phƣơng pháp và hình thức
chuyển tải chúng đến với học sinh PTTH?
99
2.4.7. Một số nguyên nhân còn lại là:
- Chính các em sợ mình hư hỏng vì quan tâm quá mức, 43.75%.
- Không có thời gian vì bận học các môn khác, 40.63%.
- Những biểu hiện không tốt về đời sống giới tính trong xã hội
- Chưa đến lúc phải học ...
Vẫn còn khá nhiều em sợ rằng khi học những vấn đề giới tính sẽ phải suy nghĩ "lung
tung", "lệch lạc". Đây là quan niệm sai lầm cho thấy các em chƣa tự tin ở khả năng, chƣa tự
khẳng định vai trò "bộ lọc" chủ thể của mình mà còn e ngại và lo sợ khi học xong sẽ bị hƣ
hỏng, cứ suy nghĩ nhiều làm ảnh hƣởng chất lƣợng học tập, ảnh hƣởng đến việc thi cử các
môn học khác.
Đặc biệt hơn, các em cho rằng phải học một số môn quan trọng hơn, các em phải học
để thi học kỳ, thi tốt nghiệp, vào đại học, học thêm Tin học, Ngoại ngữ ... nên những kiến
thức về giới tính đành gác lại. Vì vậy, sự thiếu hiểu biết hay e ngại khi học tập những nội
dung giáo dục giới tính là điều tất nhiên.
Nhƣ vậy, có khá nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hƣởng đến thực trạng nhận thức
và thái độ e ngại của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính. Nổi rõ lên trong
những nguyên nhân đƣợc đề cập là các em bị chi phối rất nhiều bởi những yếu tố tâm lý xã
hội cũng nhƣ việc tiếp nhận những kiến thức về giới tính một cách không hệ thống và chƣa
thực sự khoa học.
100
2.5. KẾT LUẬN CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA
HỌC SINH PTTH ĐỐI VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
Kết quả nghiên cứu ở trên có thể rút ra một vài nhận xét chung nhƣ sau:
1. Khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH ở một số trƣờng nội
thành Tp Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy:
a. Về mặt nhận thức:
- Rất nhiều học sinh chỉ biết chút ít (37.50%) hay thậm chí là không biết những tri
thức về giới tính.
- Các em vẫn chƣa thật sự nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của từng nội dung cụ
thể, có đến 7/12 nội dung tỉ lệ nhận thức cần thiết chƣa đạt 50.00%.
- Đối với từng nội dung kiến thức cụ thể về giới tính, nhận thức của các em chỉ ở mức
trung bình, các em vẫn còn lầm lẫn vì những hiểu biết chƣa hệ thống, chƣa chính xác, chỉ mới
nhận lại một vài biểu hiện của nội dung kiến thức mà thôi. Ở một vài nội dung tỉ lệ học sinh
nhận thức sai cũng khá cao, đặc biệt là những kiến thức mà các em hay e ngại, lo sợ khi tiếp
cận.
- Nhận thức của các em đối với từng nội dung kiến thức không có sự nhất quán, liên
tục mà lại có sự chênh lệch, không đồng đều khá lớn.
+ Những nội dung kiến thức các em nhận thức đúng đắn khá cao nhƣ: Kinh nguyệt,
Tình yêu, ...
+ Những nội dung kiến thức các em nhận thức khá thấp nhƣ: Thời điểm dễ thụ thai,
Bệnh AIDS.
b. Về mặt thái độ:
- Bƣớc đầu các em có thái độ đúng đắn khi đồng ý với những nhận xét tích cực và
phản đối những nhận xét mang tính tiêu cực. Các em thích thú, tán thành học tập những nội
dung giáo dục giới tính, những nội dung các em thích thú học tập nhất là những nội dung có
liên quan mật thiết với đời sống giới tính của lứa tuổi nhƣ: Tình yêu, Tình bạn, Biến đổi tâm
lý tuổi dậy thì...
101
- Thích học và tán thành khi đƣợc học nội dung giáo dục giới tính song lại rất e ngại
khi học tập (69.07%). Đây là sự "mâu thuẫn" rất đặc biệt trong thái độ của các em.
- Thái độ e ngại của các em tập trung nhiều nhất ở những nội dung nhƣ có liên quan
bộ phận sinh dục, chuyện thai nghén, hay cả chuyện kinh nguyệt.
Thứ hạng các nội dung các em e ngại nhất khi học tập nhƣ sau:
+ Kinh nguyệt
+ Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ
+ Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai
+ Các bệnh lây qua quan hệ tình dục
+ Thụ thai và sự phát triển của thai
+ Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì.
2. Nguyên nhân của thực trạng trên:
Thực trạng sự hiểu biết những kiến thức về giới tính còn chƣa cao và cả thái độ e ngại
của các em đối với nội dung giáo dục giới tính xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
song những nguyên nhân chủ yếu là:
- Các em chƣa đƣợc cung cấp một cách hệ thống, khoa học những tri thức về giới
tính, các em có đƣợc những kiến thức về giơí tính bằng con đƣờng tự phát, lƣợm lặt những tri
thức về giới tính chủ yếu thông qua sách báo, bạn bè, phim ảnh và các dạng văn hóa phẩm ...
- Các em bị ảnh hƣởng bởi một số yếu tố tâm lý xã hội khi học tập nội dung giáo dục
giới tính nhƣ: sợ xã hội cấm kỵ, cha mẹ ngăn cản, bạn bè trêu chọc, xấu hổ khi học chung bạn
khác giới, thái độ e ngại của thầy cô giáo... và khá nhiều nguyên nhân khác đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến sự thiếu hiểu biết cũng nhƣ thái độ e ngại khi học tập nội dung giáo dục giới
tính. Đây là một thực trạng đáng để chúng ta quan tâm. Vậy làm thế nào để nâng cao nhận
thức và thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới tính?
102
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ
CỦA HỌC SINH PTTH ĐỐI VỚI NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
Dựa trên kết quả nghiên cứu và sự phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng nhận
thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới tính, chúng tôi xin mạnh
dạn đề xuất một số biện pháp tác động để nâng cao nhận thức và thái độ của các em đối với
nội dung giáo dục giới tính nhƣ sau:
3.1. Đề xuất một số biện pháp
1. Tổ chức giảng dạy nội dung giáo dục giới tính một cách nghiêm túc, chặt chẽ và
hiệu quả.
2. Tác động vào dƣ luận xã hội, quan niệm của các bậc phụ huynh để nhằm tạo dƣ
luận tốt, môi trƣờng thuận lợi và những điều kiện về mặt tâm lý giúp các em học sinh yên tâm
và sẵn sàng học tập nội dung giáo dục giới tính.
3. Quán triệt và giúp các em hiểu rõ về lợi ích của giáo dục giới tính, sự cần thiết của
nội dung giáo dục giới tính đối với sự phát triển nhân cách con ngƣời nói chung và đối với
lứa tuổi học sinh PTTH nói riêng.
4. Công tác tƣ tƣởng cho học sinh trƣớc khi học những vấn đề giới tính, khẳng định
việc học tập nội dung giáo dục giới tính là điều hết sức tự nhiên và đƣợc mọi ngƣời chấp
nhận ; nam, nữ học sinh đều rất cần học những nội dung này. Chú ý những biểu hiện về mặt
tâm lý của học sinh trong khi học tập nhằm ngăn chặn những hiện tƣợng: chòng ghẹo, ngại
ngùng, lo lắng... của các em.
5. Chọn lọc và giới thiệu sách báo về giới tính, hỗ trợ việc xây dựng tủ sách tham
khảo giúp các em lĩnh hội những nội dung giáo dục giới tính một cách nhẹ nhàng, linh hoạt
nhƣng hiệu quả.
6. Ngăn chặn và giáo dục kịp thời những biểu hiện không đúng mực về quan hệ giới
tính về cách cƣ xử giữa các học sinh trong lớp, đặc biệt là giữa nam sinh và nữ sinh.
103
7. Thầy cô giáo tích cực, nỗ lực, hiểu và tôn trọng các em cũng nhƣ thật sự nghiêm
túc khi giảng dạy những nội dung giáo dục giới tính - là tấm gƣơng trong các mối quan hệ
khác nhau cho các em noi theo.
8. Phối hợp với Đoàn Thanh niên thực hiện công tác giáo dục giới tính; mời báo cáo
viên và chuyên viên để tƣ vấn tâm lý cho các em.
3.2. Một vài thực nghiệm bước đầu:
3.2.1. Mục đích thực nghiệm:
Đây chỉ là thực nghiệm bƣớc đầu thực hiện trong điều kiện và khả năng có hạn. Mục
đích của việc thực nghiệm là:
- Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới
tính khi áp dụng một số biện pháp nêu trên.
- Tìm hiểu nhận thức và thái độ của các em tăng lên nhƣ thế nào sau khi tham gia thực
nghiệm.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm:
3.2.2.1. Những căn cứ đánh giá:
Áp dụng các biện pháp để kiểm nghiệm về nhận thức và thái độ của các em đối với
nội dung giáo dục giới tính. Chúng tôi dự kiến khảo sát:
• Về nhận thức:
Phân tích nhận thức của các em dƣới các góc độ:
+ Nhận thức về mức độ cần thiết của từng nội dung cụ thể
+ Nhận thức đối với từng nội dung kiến thức.
• Về thái độ:
Chúng tôi chỉ phân tích thái độ e ngại của các em học sinh khi học tập nội dung giáo
dục giới tính. Phân tích sự e ngại ở hai góc độ:
+ E ngại hay không khi học nội dung giáo dục giới tính.
+ Mức độ e ngại ở từng nội dung cụ thể.
• Ở đây chúng tôi phân tích nhận thức và thái độ của các em đối với bốn nội dung sau
đây:
104
+ Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ.
+ Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai.
+ Các bệnh lây qua quan hệ tình dục.
+ Vấn đề vợ chồng trẻ.
Sở dĩ chúng tôi chọn bốn nội dung này vì đây là những nội dung mà thái độ e ngại của
các em là phổ biến, mặt khác đây cũng là nội dung dạy ở khối lớp 12, khối lớp mà chúng tôi
chọn làm khách thể tác động.
3.2.2.2. Cách tiến hành thực nghiệm:
a. Khách thể thực nghiệm:
• Nhóm thực nghiệm:
Nhóm thực nghiệm bao gồm 82 em học sinh khối 12, trong đó gồm hai lớp: 12A1,
12A3 ở trƣờng PTTH Nguyễn Du - Q10 (nội thành TPHCM).
• Nhóm đối chứng:
Nhóm đối chứng gồm 80 em học sinh khối 12 ở trƣờng PTTH Nguyễn Hiền - Q11
(nội thành TPHCM).
b. Thời gian thực nghiệm:
- Đo nhận thức và thái độ lần một: 4/1998.
- Đo nhận thức và thái độ lần hai (sau khi tác động): 6/ 1998.
c. Tổ chức thực nghiệm:
• Đo nhận thức và thái độ của học sinh trƣớc khi tiến hành thực nghiệm, phiếu thực
nghiệm gồm 7 câu hỏi (xin xem phụ lục 4). Kết quả thu đƣợc là 82 phiếu, tất cả đều là phiếu
hợp lệ.
• Áp dụng tổng thể các biện pháp thực nghiệm, cụ thể là:
- Tuyên truyền và giải thích kỹ trong phụ huynh, các giáo viên và đặc biệt là học sinh
về tầm quan trọng của giáo dục giới tính, nội dung giáo dục giới tính đối với sự phát triển
toàn diện của học sinh. (Ngƣời nghiên cứu gặp gỡ phụ huynh và học sinh nhân buổi họp phụ
huynh ở học kì 2, tháng 4, năm học 1997 -1998 và triển khai mục đích, kế hoạch, nội dung
thực nghiệm).
105
- Làm công tác tƣ tƣởng với học sinh, đặc biệt là dặn dò và yêu cầu phải thật nghiêm
túc trong quá trình học tập.
- Mời giảng viên kết hợp với giáo viên có chuyên môn và đặc biệt chú trọng nhiều
đến phƣơng pháp giảng dạy để triển khai, truyền đạt những nội dung trên cho các em. Yêu
cầu học sinh ghi chép đầy đủ và làm một bài kiểm tra sau khi học xong các nội dung trên.
- Phối hợp với Đoàn trƣờng tổ chức hội thi "Giới tính và học sinh PTTH".
- Chuyên gia tƣ vấn tâm lý làm việc tại trƣờng đƣợc thực nghiệm tác động (2 buổi/
tuần).
• Đo nhận thức và thái độ của học sinh sau khi thực hiện các biện pháp đã nêu theo
mẫu phiếu thực nghiệm (PL 4).
• Song song với việc khảo sát ở nhóm thực nghiệm, chúng tôi tiến hành khảo sát ở
nhóm đối chứng để kiểm tra hiệu quả tác động nhằm tìm hiểu thực tế việc nâng cao nhận thức
và thái độ nhƣ thế nào. Nhóm đối chứng đƣợc tiến hành cả hai lần đo nhận thức và thái độ
đối với nội dung giáo dục giới tính cùng khoảng thời gian với hai lần khảo sát ở nhóm thực
nghiệm (nhóm đối chứng không dùng những biện pháp tác động).
d. Xử lý số liệu:
Xử lý số liệu theo phƣơng pháp Toán thống kê nhƣ sau:
- Thống kê tần số, tính tỉ lệ phần trăm (%).
- Tính điểm trung bình.
- Dùng kiểm nghiệm Chi square để kiểm nghiệm sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng, trƣớc và sau thực nghiệm ở từng nhóm.
3.2.3. Kết quả thực nghiệm
a. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của từng nội dung cụ thể:
Khảo sát ý kiến của các em ở ba mức độ: rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết đối
với từng nội dung cụ thể, chúng tôi nhận thấy:
• Ở nhóm thực nghiệm:
106
Bảng 25. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của từng nội dung cụ thể:
Nhóm Thực Nghiệm Nhóm đối chứng Sự khác biệt (χ 2)
Nội Dung Các mức độ Trƣớc thực nghiệm (1) Sau thực nghiệm (2) Trƣớc thực nghiệm (3) Sau thực nghiệm (4) Điểm Số
(1) với (3) (1) với (2) (3) với (4) (2) với (4) % % % % ̅ ̅ ̅ ̅ Tần số Tần số Tần số Tần số
Rất cần thiết 9 10.98 23 25.61 6 7.50 8 10.00 0.61 34.08 0.54 2 37.9 0 0.45 1.02 0.39 0.40 1. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam và nữ (-) (+) (-) (+) Cần thiết Không cần thiết 19 23.17 54 65.85 42 51.22 17 20.73 20 54 25.00 67.00 17 21.25 55 68.75 1 0
Rất cần thiết 18 21.95 26 31.71 16 20.00 15 18.75 0.12 26.06 0.94 2 21.8 1 0.80 1.24 0.76 0.79 2. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai (-) (+) (-) (+) Cần thiết Không cần thiết 30 36.59 34 41.46 50 60.98 7.32 6 30 34 37.50 42.25 35 43.75 30 37.50 1 0
Rất cần thiết 18 21.95 28 34.15 22 27.50 20 25.00 0.69 19.46 0.30 2 14.3 7 0.76 1.20 0.83 0.83 3.Các bệnh lây qua quan hệ tình dục (-) (+) (-) (+) Cần thiết Không cần thiết 26 31.71 38 46.34 42 51.22 12 14.63 24 34 30.00 42.25 27 33.75 33 41.25 1 0
Rất cần thiết 14 17.07 30 36.59 10 12.50 13 16.25 0.67 35.90 1.02 2 30.1 5 0.66 1.28 0.57 0.68 4.Vấn đề của vợ chồng trẻ (-) (+) (-) (+) Cần thiết Không cần thiết 26 31.71 42 51.22 45 54.88 8.54 7 27 43 33.75 53.75 30 37.50 37 46.25 1 0
Chi square (α = .01, df = 2) = 13.80. Nếu χ2 >χ2α, có sự khác biệt → dấu (+) ; Nếu χ2 < χ2α không có sự khác biệt ý nghĩa → dấu (-).
- Trƣớc khi thực nghiệm, số lƣợng học sinh khẳng định những nội dung cụ thể trên là
không cần thiết với tỉ lệ rất cao nhƣ: "Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ",
68.85% ; "Vấn đề vợ chồng trẻ", 51.22% ... Đây là những con số đáng để suy nghĩ vì tỉ lệ này
đã xấp xỉ và thậm chí hơn cả 1/2 2tổng số. Tuy vậy, sau khi thực nghiệm có sự thay đổi khá
rõ nét, so với trƣớc khi thực nghiệm thì nhận thức của các em về sự cần thiết của từng nội
dung tăng lên rõ rệt. Điển hình nhƣ: "Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai" tỉ lệ trƣớc
thực nghiệm là 58.54% nhƣng tăng lên đến 92.69% sau khi thực nghiệm, nội dung "Vấn đề
của vợ chồng trẻ" từ 48.78% tăng lên 91.47%...
- Tƣơng tự nhƣ vậy, tỉ lệ học sinh lựa chọn mức độ "không cần thiết" ở từng nội dung
cũng giảm rất đáng kể. Cụ thể là trƣớc thực nghiệm có đến 65.85% học sinh cho rằng nội
dung "Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ" không cần thiết thì tỉ lệ này chỉ còn
27.73% ; hay nội dung "Vấn đề của vợ chồng trẻ" tỉ lệ lựa chọn "không cần thiết" 51.22%
giảm xuống chỉ còn 8.54% sau khi thực nghiệm.
- Rõ ràng sau khi học tập những nội dung giáo dục giới tính trong những điều kiện
đƣợc thực nghiệm các em bắt đầu nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của từng nội dung cụ
thể. Điều này chứng tỏ nhận thức của các em đã đƣợc nâng lên.
• Ở nhóm đối chứng:
Trong khi kiểm nghiệm sự khác biệt giữa trƣớc khi thực nghiệm và sau khi thực
nghiệm của nhóm đối chứng, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt ý nghĩa:
- Ở nhóm này dù rằng tỉ lệ học sinh khẳng định nội dung giáo dục giới tính là cần
thiết cũng có tăng lên ở một vài nội dung song không rõ nét lắm. Nếu so sánh về tỉ lệ ta thấy
rõ sự khác biệt (chênh lệch) này là không cao. Điển hình nhƣ: nội dung "Cơ sở khoa học các
biện pháp tránh thai" tỉ lệ học sinh cho là cần thiết trƣớc thực nghiệm đạt đến 57.50% nhƣng
sau thực nghiệm chỉ là 62.50%, ...
107
• Nếu dựa vào điểm trung bình để so sánh ta thấy: trong khi điểm trung bình (đã đƣợc
biến cải) ở từng nội dung của nhóm thực nghiệm trƣớc khi tham gia thực nghiệm đều rất thấp
(dƣới 1.00), nhƣng sau thực nghiệm thì điểm trung bình ở tất cả các nội dung đều trên 1.00 và
tăng lên rất rõ rệt. Nếu so với điểm chuẩn ta thấy điểm trung bình đang tồn tại ở mức độ "cần
thiết" dù rằng vẫn còn tồn tại một tỉ lệ học sinh cho là những nội dung trên không cần thiết, tỉ
lệ này di động khoảng từ 5.00% đến 20.00%. Trong khi đó ở nhóm đối chứng sự chênh lệch
giữa điểm trung bình trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm là không đáng kể cho thấy không
có sự khác biệt rõ rệt (ở nhận thức của các em về sự cần thiết của từng nội dung) giữa trƣớc
khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm.
• Nếu kiểm tra bằng Test Chi square chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt ý nghĩa giữa
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Thực vậy, trƣớc khi thực nghiệm, nhận thức về sự
cần thiết ở từng nội dung giáo dục giới tính của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng không
có sự khác biệt ý nghĩa, nhƣng sau khi tham gia thực nghiệm Chi square toàn thể của nhóm
thực nghiệm cao hơn rất nhiều so với Chi square ở mức chuẩn α = 0.01 nên đã tạo ra sự khác
biệt ý nghĩa rất rõ rệt.
Khác biệt này cho phép chúng ta có thể kết luận rằng nhận thức của các em về sự cần
thiết của từng nội dung tăng lên rất rõ nét.
Nhƣ vậy có thể khẳng định một lần nữa việc áp dụng các biện pháp thực nghiệm đã
có tác động thật sự trong nhận thức của các em học sinh PTTH đối với nội dung giáo dục giới
tính một cách rõ rệt, hợp lý và hiệu quả. Các em nhận thức đúng đắn hơn về vai trò, tầm quan
trọng, sự cần thiết và ý nghĩa của nội dung giáo dục giới tính.
b. Nhận thức về từng kiến thức cụ thể trong các nội dung:
Tim hiểu sâu hơn nhận thức của các em, chúng tôi đƣa ra một vài nội dung kiến thức
cụ thể để khảo sát, kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày ở bảng 26 sau đây:
108
Bảng 26. Nhận thức về từng kiến thức cụ thể trong các nội dung:
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Sự khác biệt (χ2)
Nhận Trƣớc thực Sau thực Trƣớc thực Sau thực (1) (3) (1) (2) Nội Dung thức nghiệm (1) nghiệm (2) nghiệm (3) nghiệm (4) với với với với
(2) (4) (3) (4) Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
50.00 0.00 21.66 0.64 15.20 1. Cấu tạo và chức năng Đúng 36 43.90 65 79.27 35 43.75 40
cơ quan sinh dục nam nữ Sai 46 56.10 17 30.73 45 56.25 40 50.00 (-) (+) (-) (+)
2. Cơ sở khoa học các Đúng 48 58.54 70 85.37 48 60.00 50 62.50 0.22 11.24 0.10 7.58
biện pháp tránh thai Sai 34 41.46 12 14.63 32 40.00 30 37.50 (-) (+) (-) (+)
3. Các bệnh lây qua quan Đúng 39 47.56 60 73.17 35 43.75 41 51.25 0.04 14.62 1.54 8.29
hệ tình dục Sai 43 52.44 22 26.83 45 56.25 39 48.75 (-) (+) (-) (+)
Đúng 32 39.02 63 76.83 30 37.50 44 55.00 0.04 23.50 4.92 8.61 4. Vấn đề vợ chồng trẻ Sai 50 60.98 19 23.17 50 62.50 36 45.00 (-) (+) (-) (+)
Chi square (α = .01, df = 1) = 6.64. Nếu χ2 >χ2α có sự khác biệt → dấu (+); Nếu χ2 < χ2α không có sự khác biệt ý nghĩa → dấu (-).
• Ở nhóm thực nghiệm:
Trong bốn nội dung mà chúng tôi chọn để thực nghiệm thì ở trƣớc thực nghiệm có
đến 3 nội dung các em nhận thức sai với tỉ lệ khá cao (hơn 50.00%). Cụ thể là ở nội dung
"Vấn đề vợ chồng trẻ" có đến 60.98% học sinh nhận thức sai về yếu tố cơ bản và quan trọng
nhất trong đời sống vợ chồng; hay có đến 52.44% học sinh nhận thức sai về giai đoạn AIDS
của căn bệnh thế kỷ này trong nội dung "Các bệnh lây qua quan hệ tình dục". Hay ở nội dung
"Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ" có đến 56.10% học sinh nhận thức sai về
khả năng giãn nở của dạ con. Chỉ có duy nhất một vấn đề "Cơ sở khoa học của các biện pháp
tránh thai" là tỉ lệ học sinh nhận thức đúng 58.54%, tuy vậy vẫn còn rất thấp. Đây là điều hết
sức đáng lo ngại mà chúng tôi cũng đã đề cập trong phần thực trạng nhận thức đối với nội
dung giáo dục giới tính. Thế nhƣng, sau khi thực nghiệm tỉ lệ học sinh nhận thức đúng ở
những kiến thức trên lại tăng lên rất rõ rệt. Hầu hết ở tất cả bốn nội dung đều đƣợc nhận thức
đúng với tỉ lệ rất cao (trên 70.00% - xấp xỉ 3/ 4 tổng số) ... Điển hình nhƣ nội dung "Cơ sở
khoa học của biện pháp tránh thai", 85.37% ; nội dung "Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh
dục nam nữ", 79.27%...
• Ở nhóm đối chứng:
Ở nhóm này tỉ lệ học sinh nhận thức đúng về từng kiến thức cụ thể trƣớc khi thực
nghiệm cũng khá thấp. Sau khi thực nghiệm, nhận thức của các em cũng có sự tăng lên nhất
định, tuy nhiên tỉ lệ chênh lệch trƣớc khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm của nhóm này
không đáng kể lắm. Điều này phần nào có thể giúp chúng ta khẳng định nếu không thực hiện
những biện pháp tác động đã nêu trên thì nhận thức của các em học sinh PTTH về nội dung
giáo dục giới tính không có sự nâng lên đáng kể nào cả.
• Nếu so sánh nhận thức giữa nhóm đối chứng với nhóm thực nghiệm sau khi tiến
hành thực nghiệm chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt ý nghĩa.
109
Điều này cho thấy mức độ nhận thức ban đầu giữa hai nhóm khá tƣơng đồng nhau. Song sau
khi thực nghiệm chúng ta thấy giữa hai nhóm có sự khác biệt rõ rệt. Sự khác biệt này có đƣợc
chủ yếu là do tỉ lệ học sinh nhận thức ở nhóm thực nghiệm rất cao so với nhóm đối chứng.
Đơn cử nhƣ: Có đến 79.27% học sinh nhận thức đúng về số lần có thể giãn nở của dạ con
trong nội dung "Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ" trong khi tỉ lệ này ở nhóm
đối chứng chỉ vỏn vẹn là 50.00%; hay nội dung "Các bệnh lây qua quan hệ tình dục" thì ở
nhóm thực nghiệm tỉ lệ học sinh nhận thức đúng về giai đoạn AIDS của căn bệnh này là
73.17% trong khi tỉ lệ này ở nhóm đối chứng là 53.75%. Hoặc có đến 85.37% nhận thức đúng
về thời điểm dễ thụ thai nhất sau khi đƣợc tham gia thực nghiệm trong khi chỉ có 62.50% học
sinh nhận thức đúng về kiến thức này ở nhóm đối chứng khi không đƣợc tham gia thực
nghiệm...
Bên cạnh đó, chúng tôi còn khảo sát tính tích cực nhận thức của các em khi học tập
những nội dung giáo dục giới tính bằng phƣơng pháp quan sát. Hầu hết tất cả học sinh đều
nghiêm túc khi học tập, các em mạnh dạn và năng nổ cùng xây dựng bài giảng cũng nhƣ đặt
những câu hỏi, những tình huống hết sức lý thú để nhờ báo cáo viên giải đáp. Có em đặt vấn
đề nhƣ sau: " Tại sao nhận thức đúng về thời điểm dễ thụ thai mà vẫn còn hiện tƣợng bùng nổ
dân số?" hay "Tránh thai có ảnh hƣởng gì đến chuyện vợ chồng?"... [PL6, M2].
Mặt khác, khi tham dự cùng các em ở hội thi "Giới tính và học sinh PTTH", những
nội dung mà các em trình bày hoặc ứng xử đều hết sức trôi chảy, đúng đắn và hợp lý. Rõ
ràng, nội dung giáo dục giới tính đƣợc các em quan tâm và nhận thức tích cực hơn, đúng đắn
hơn.
Tất cả những so sánh trên là những minh chứng hết sức thiết thực và có giá trị cho
hiệu quả thật sự của những biện pháp tác động đã nêu.
c. Thái độ e ngại của học sinh khi học tập nội dung giáo dục giới tính Khi tìm hiểu
thái độ e ngại của các em học sinh khi học nội dung giáo dục giới tính, kết quả khảo sát nhƣ
sau:
110
Bảng 27. Thái độ e ngại của học sinh khi học nội dung giáo dục giới tính:
Nhóm Thực Nghiệm Nhóm Đối Chứng Sự khác biệt (χ2)
Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Điểm (1) (1) (3) (2) Các mức độ (1) (2) (3) (4) Số với với với với
(3) (2) (4) (4) % % % % ̅ ̅ ̅ ̅ Tần số Tần số Tần số Tần số
30.49 25 0 Rất e ngại 13.41 11 28.75 23 25.00 20 0.22 15.80 0.82 15.53 35 1 E ngại 20 37 35 42.68 0.96 24.39 1.49 46.25 0.96 43.75 1.06 (-) (+) (-) (+) 22 2 Không e ngại 26.83 62.20 51 25.00 20 31.25 25
Chisquare (α = .01, df = 2) = 13.80. Nếu χ2 > χ2α có sự khác biệt → dấu (+); Nếu χ2 < χ2α không có sự khác biệt ý nghĩa → dấu (-).
• Ở nhóm thực nghiệm:
Nếu trƣớc thực nghiệm, tỉ lệ học sinh e ngại khi học tập nội dung giáo dục giới tính
rất đáng kể: 73.17%, trong đó có đến 30.49% học sinh lựa chọn mức "rất e ngại" thì sau thực
nghiệm tỉ lệ học sinh e ngại lại giảm xuống một cách rõ rệt: 37.80%, trong đó tỉ lệ "rất e
ngại" chỉ còn 13.41%. Điều này cho thấy sau khi đƣợc tham gia thực nghiệm, thái độ e ngại
giảm sút rõ rệt và đáng kể hay nói khác hơn các em bắt đầu có thái độ tích cực hơn rất nhiều.
• Ở nhóm đối chứng:
Tỉ lệ học sinh e ngại cũng có giảm xuống nếu so sánh giữa trƣớc thực nghiệm và sau
thực nghiệm. Tỉ lệ học sinh e ngại từ 75.00% giảm xuống còn 68.75%. Cũng chính tỉ lệ này
đã làm cho điểm trung bình khi đánh giá thái độ của các em tăng lên từ 0.96 lên đến 1.06.
Tuy vậy, sự chênh lệch này vẫn không đáng kể vì xét cho cùng tỉ lệ học sinh e ngại còn rất
cao, chỉ giảm 6.25% so với trƣớc khi thực nghiệm.
Nếu so sánh tỉ lệ học sinh e ngại giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cũng
thấy rõ sự khác biệt. Sau khi thực nghiệm tỉ lệ học sinh lựa chọn "không e ngại" ở nhóm thực
nghiệm là 62.20% trong khi tỉ lệ này ở nhóm đối chứng chỉ là 31.25%. Tất cả đã đủ cho
chúng ta khẳng định việc thực hiện những biện pháp tác động trên đã thực sự làm cho các em
ít e ngại, có thái độ tích cực, đúng mực hơn đối với nội dung giáo dục giới tính. Điều này
chứng tỏ thái độ của các em đã đƣợc nâng lên với chiều hƣớng tích cực.
d. Thái độ e ngại của học sinh đối với từng nội dung cụ thể
Để tìm hiểu hiệu quả thực sự của những biện pháp tác động, chúng tôi khảo sát mức
độ e ngại ở từng nội dung và tiến hành so sánh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ;
trƣớc và sau thực nghiệm. Kết quả đƣợc cụ thể hoá ở bảng 28 sau đây:
111
Bảng 28. Thái độ e ngại của học sinh với từng nội dung cụ thể:
Nhóm Thực Nghiệm Nhóm đối chứng Sự khác biệt (χ2)
Trƣớc thực Sau thực nghiêm Trƣớc thực Sau thực nghiệm Điểm (1) (1) (3) (2) Nội Dung Các mức độ nghiệm (1) (2) nghiệm (3) (4) Số với với với với Tần Tần Tần Tần (3) (2) (4) (4) % % % % ̅ ̅ ̅ ̅ số số số số
1.Cấu tạo và chức Rất e ngại 15 18.29 12 14.63 20 25.00 21 26.25 0 1.31 17.90 0.46 21.04 năng cơ quan sinh E ngại 39 47.56 1.16 16 19.51 1.51 32 40.00 1.10 35 43.75 1.04 1 (-) (+) (-) (+) dục nam và nữ Không e ngại 28 34.15 54 65.85 28 35.00 24 30.00 2
2. Cơ sở khoa học Rất e ngại 25 30.49 5 6.10 21 26.25 24 30.00 0 0.48 30.86 0.42 37.43 của các biện pháp E ngại 31 37.80 1.01 17 20.73 1.67 34 42.50 1.05 35 43.75 0.96 1 (-) (+) (-) (+) tránh thai Không e ngại 26 31.71 60 73.17 25 31.25 21 26.25 2
Rất e ngại 20 24.39 7 8.54 22 27.50 25 31.25 0 3.Các bệnh lây qua 0.25 48.74 1.10 59.77 E ngại 45 54.38 0.96 13 15.85 1.67 41 51.25 0.94 43 53.75 0.84 1 quan hệ tình dục (-) (+) (-) (+) Không e ngại 17 20.73 62 74.39 17 21.25 12 15.00 2
Rất e ngại 20 24.39 7 8.54 19 23.75 20 25.00 0 4.Vấn đề vợ chồng 0.00 25.72 1.44 35.40 E ngại 30 36.59 1.15 11 13.41 1.70 29 36.25 1.16 35 43.75 1.06 1 trẻ (-) (+) (-) (+) 2 Không e ngại 32 39.02 64 78.05 32 40.00 25 31.25
Chi square (α = .01, df = 2) = 13.80. Nếu χ2 > χ2α, có sự khác biệt → dấu (+); Nếu χ2 < χ2α, không có sự khác biệt ý nghĩa → dấu (-)
• Ở nhóm thực nghiệm:
- Trƣớc thực nghiệm, tỉ lệ học sinh e ngại đối với những nội dung giáo dục giới tính
đều khá cao (hơn 50.00%). Đặc biệt, tỷ lệ học sinh lựa chọn mức "rất e ngại" lại rất đáng kể
nhƣ: Có 86.29% học sinh e ngại với nội dung "Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai" thì
có đến 30.49% học sinh chọn mức "rất e ngại", hay có đến 79.27% học sinh e ngại khi học
tập nội dung "Các bệnh lây qua quan hệ tình dục" thì tỉ lệ lựa chọn "rất e ngại" lên đến
24.39%.
- Thế nhƣng, sau thực nghiệm tỉ lệ học sinh e ngại lại đƣợc giảm xuống một cách khá
rõ nét, tỉ lệ này giảm đều khắp ở tất cả các nội dung. Điển hình nhƣ nội dung "Cơ sở khoa
học các biện pháp tránh thai" giảm từ 68.29% xuống còn 26.83%, nội dung "Vấn đề của vợ
chồng trẻ" giảm từ 60.98% xuống 21.95%...
- Khi tổng kết công tác tƣ vấn tâm lý, chúng tôi nhận thấy các em rất quan tâm đến
những vấn đề về giới tính. Có buổi tƣ vấn số lƣợt học sinh trò chuyện lên đến gần 20, những
vấn đề mà các em thẳng thắn đề cập nhƣ: quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân, đồng tính luyến ái
... cho thấy các em đã bớt phần e ngại hơn và bắt đầu có thái độ tích cực hơn đối với nội dung
giáo dục giới tính.
- Thái độ đúng đắn của các em còn thể hiện rõ qua việc học tập những nội dung nhất
định, hiện tƣợng chòng ghẹo, đùa giỡn không còn diễn ra, các em ghi chép rất tích cực và
nghiêm túc. Hơn thế nữa, thái độ thi đua rất tích cực và nỗ lực của các em trong hội thi "Giới
tính và học sinh PTTH" là biểu hiện hết sức đáng trân trọng. Nhiều câu hỏi đƣợc các em tình
bày với một phong thái rất tự tin, chững chạc và liên tục đƣợc các bạn cùng lớp chất vấn,
tranh cãi, bổ sung và hoàn thiện rất nhiệt thành.
- Kiểm nghiệm Chi square minh chứng khá sắc nét cho sự khác biệt ý nghĩa về thái độ
e ngại của các em giữa trƣớc thực nghiệm và sau thực nghiệm. Sự khác biệt này có đƣợc chủ
yếu là do tỉ lệ học sinh lựa chọn "không e ngại" sau khi đƣợc thực nghiệm tăng lên rất rõ rệt.
Điều này cho thấy các biện pháp tác động đã thực sự có hiệu quả: thái độ các em tích cực
hơn.
112
• Ở nhóm đối chứng:
Tỉ lệ e ngại của các em học sinh ở một vài nội dung cũng có sự giảm xuống song điều
bất ngờ là có nội dung thái độ e ngại của các em lại tăng vọt lên. Cụ thể nhƣ nội dung "Cấu
tạo chức năng cơ quan sinh dục nam nữ", tỉ lệ học sinh e ngại trƣớc khi thực nghiệm là
65.00% lại bất ngờ tăng lên 70.00%. Vậy phải chăng ở khoảng thời gian trƣớc và sau khi thực
nghiệm các em lại gặp phải những khó khăn nhất định nào đó cho lên đã e ngại lại càng e
ngại hơn? Điều này cho thấy nếu không thực hiện những biện pháp tác động nhƣ đã đề xuất
thì thái độ e ngại của các em không thể nào giảm sút đƣợc, thậm chí còn ngƣợc lại. Vấn đề
này cũng đồng nghĩa với việc không thể nâng cao thái độ của các em đối với nội dung giáo
dục giới tính.
• Nếu so sánh tỉ lệ học sinh e ngại giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau khi
thực nghiệm chúng ta thấy rõ sự chênh lệch này. Cụ thể là sau khi thực nghiệm, nhóm thực
nghiệm chỉ còn 24.39% học sinh e ngại đối với nội dung "Các bệnh lây qua quan hệ tình dục"
trong đó lựa chọn "rất e ngại" chỉ là 8.54% nhƣng ở nhóm đối chứng thì tỉ lệ học sinh e ngại
vẫn cao vọt: 85.00%, trong đó vẫn còn 31.25% học sinh lựa chọn ở mức "rất e ngại"... Số liệu
trên minh chứng rằng nếu đƣợc tiếp cận và học tập những nội dung giáo dục giới tính trong
một điều kiện nhất định thì học sinh PTTH sẽ có thái độ tích cực hơn, đúng đắn hơn. Chính
khi bớt e ngại thì cùng lúc ấy các em sẽ có những bƣớc tiến rất dài trong sự nỗ lực nhận thức
của mình và kết quả của nhận thức và lĩnh hội khả quan hơn.
• Dùng Test Chi square để kiểm tra chúng tôi nhận thấy sự e ngại của nhóm thực
nghiệm giảm đi rất rõ rệt và thuyết phục so với nhóm đối chứng (χ2 > χ2α: khác biệt có ý
nghĩa). Điều này cho thấy thái độ của các em đã đƣợc nâng lên theo hƣớng tích cực, tỉ lệ học
sinh e ngại khi học tập một số nội dung cụ thể đã giảm đi rõ rệt và đáng kể chứng tỏ thái độ
của các em tích cực hơn.
113
3.2.4. Kết luận chung về thực nghiệm:
Dù rằng đây là những thực nghiệm nho nhỏ bƣớc đầu và kết quả nghiên cứu vẫn chƣa
thật sự mang tính đại diện nhƣng hiệu quả của thực nghiệm biểu hiện tƣơng đối rõ nét, xuất
phát từ đó có thể đánh giá chung về thực nghiệm nhƣ sau:
- Nếu áp dụng các biện pháp tác động nhƣ đã đề xuất, các em sẽ nhận thức đúng đắn
hơn về sự cần thiết của từng nội dung cụ thể cũng nhƣ nhận thức rõ ràng và đúng đắn những
nội dung kiến thức cụ thể.
- Muốn làm cho các em có thái độ tích cực hơn đối với nội dung giáo dục giới tính
hay muốn các em ít e ngại hơn khi tiếp cận với những nội dung này nhất thiết phải kết hợp
giữa việc cung cấp những tri thức về giới tính một cách hiệu quả cũng nhƣ tạo những điều
kiện tốt nhất về dƣ luận xã hội, hình thức học tập, các biện pháp hỗ trợ ... để các em có nhận
thức đúng đắn cũng nhƣ có thái độ tích cực đối với nội dung giáo dục giới tính.
Nhƣ vậy: muốn nâng cao nhận thức và thái độ của các em đối với nội dung giáo dục
giới tính phải tác động vào những nguyên nhân đã làm hạn chế nhận thức và thái độ của các
em. Khi các em đã chấp nhận học tập nội dung giáo dục giới tính và đƣợc học tập một cách
nghiêm túc, khoa học và trong những điều kiện thuận lợi, đặc biệt là về mặt tâm lý thì nhận
thức của các em sẽ đúng đắn hơn và thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới tính sẽ
tích cực hơn. Thực nghiệm trên khẳng định giá trị của những biện pháp đƣợc đề xuất đã
mang lại những hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao nhận thức và thái độ của học sinh PTTH
đối với nội dung giáo dục giới tính.
114
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Nội dung giáo dục giới tính có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống tâm lý
và đời sống giới tính của mỗi ngƣời. Đặc biệt hơn, đối với học sinh PTHH - lứa tuổi mà các
em chuẩn bị làm vợ, làm chồng ; làm cha, làm mẹ thì nội dung giáo dục giới tính lại có ý
nghĩa hết sức thiết thực.
Để nội dung giáo dục giới tính mang lại hiệu quả thiết thực, cao độ và có ảnh hƣởng
sâu sắc trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh PTTH, việc tìm hiểu nhận thức và
thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới tính là việc làm thiết thực, đúng đắn và phù
hợp.
1.2. Thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh PTTH ở một số trƣờng nội thành Tp
Hồ Chí Minh thể hiện:
1.2.1. Về mặt nhận thức:
- Đa số học sinh khẳng định nội dung giáo dục giới tính là cần thiết. Tuy nhiên, có
đến 7/12 nội dung tỉ lệ học sinh nhận thức đúng đắn về sự cần thiết chƣa đạt 50.00% tổng số
là khá thấp.
- Nhận thức của các em đối với từng nội dung kiến thức về giới tính chỉ dừng lại ở
mức độ trung bình, các em chỉ mới nhận lại một vài biểu hiện của các kiến thức cụ thể.
- Nhận thức của các em không có sự nhất quán, liên tục và thống nhất đối với từng nội
dung kiến thức. Hầu hết, những vấn đề các em nhận thức đúng đắn với tỉ lệ khá cao đều là
những vấn đề có liên quan gần gũi, mật thiết với sự biến đổi tâm sinh lý của lứa tuổi. Những
vấn đề mà các em nhận thức khá thấp thƣờng là những nội dung các em rất e ngại và lo sợ
khi tiếp cận, các em cho rằng cho rằng đây là những vấn đề rất "ngƣời lớn", không thuộc
"vùng quan
115
tâm", tìm hiểu của lứa tuổi. Đặc biệt hơn, đó là những đề tài có liên quan đến vấn đề tình dục,
thai nghén hay bộ phận sinh dục ...
1.2.2. Về mặt thái độ:
- Các em thích học và tán thành việc đƣợc cung cấp nội dung giáo dục giới tính.
Những nội dung liên quan mật thiết đến tuổi dậy thì, đến đời sống giới tính của lứa tuổi học
sinh PTTH thƣờng đƣợc các em thích thú và tán thành nhiều nhất nhƣ: Tình yêu, Tình bạn,
Biến đổi tâm lý tuổi dậy thì...
- Bên cạnh đó, đối với những nhận xét mang tính tích cực về nội dung giáo dục giới
tính thì các em đồng ý với tỉ lệ khá cao cũng nhƣ mạnh dạn phản đối những nhận xét tiêu cực.
Các em khẳng định vai trò và hiệu quả của nội dung giáo dục giới tính, tán thành các biện
pháp hỗ trợ việc thực hiện nội dung giáo dục giới tính cho thấy bƣớc đầu, thái độ của các em
khá tích cực.
- Tuy vậy, nổi rõ lên trong thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới tính là
"sự e ngại". Thực vậy, vẫn còn một tỉ lệ học sinh khá lớn e ngại khi học nội dung giáo dục
giới tính (69.07%).
- Thái độ e ngại này không có nghĩa là không chấp nhận hay bác bỏ và phản đối nội
dung giáo dục giới tính mà e ngại đƣợc hiểu là sự ngại ngùng, lo lắng, băn khoăn ... Các em
vừa e ngại lại vừa muốn học vì e ngại nhƣng lại thích học và tán thành việc đƣợc học. Đây là
điểm hết sức đặc trƣng trong thái độ của các em đối với nội dung giáo dục giới tính.
- Ở từng nội dung cụ thể, thái độ e ngại này cũng khác nhau, những vấn đề các em e
ngại nhất thƣờng là những vấn đề liên quan đến bộ phận sinh dục, thai nghén, những nội
dung đụng chạm đến chuyện tình dục, đời sống vợ chồng nhƣ: Kinh nguyệt, Cấu tạo và chức
năng cơ quan sinh dục, ...
- Những nội dung các em e ngại thì phần nào nhận thức cũng bị ảnh hƣởng, song
không có nghĩa khi e ngại là các em không hiểu biết gì cả.
116
1.2.3. Một số nguyên nhân của thực trạng:
Thực trạng nhận thức chƣa đúng đắn và thái độ e ngại của học sinh PTTH đối với nội
dung giáo dục giới tính xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân có
thể đƣợc sắp xếp theo thứ tự nhƣ sau:
- Chƣa đƣợc cung cấp những kiến thức về giới tính một cách hệ thống, khoa học ; các
em "lƣợm lặt" những tri thức về giới tính chủ yếu bằng con đƣờng "tự phát".
- Xã hội cấm kỵ, cha mẹ ngăn cản, la mắng, chƣa có thái độ đúng đắn và thậm chí cho
đó là những chuyện "dung tục", "đồi trụy", đáng "lên án"...
- Bạn bè cùng lớp trêu chọc, chòng ghẹo nhau.
Những cảm xúc giới tính làm các em e ngại, ngƣợng ngùng, xấu hổ và không tích cực
nhận thức.
- Thái độ e ngại, thiếu tự nhiên của giáo viên giảng dạy.
- Và còn những nguyên nhân khác cũng không kém phần quan trọng nhƣ: Không có
thời gian vì bận học nhiều môn khác, lo lắng khi học sẽ bị hƣ hỏng,...
1.3. Muốn nâng cao nhận thức và thái độ đúng đắn của học sinh PTTH đối với nội
dung giáo dục giới tính nhất thiết phải tác động một cách đồng bộ vào những nguyên nhân đã
làm hạn chế nhận thức và cả việc làm sao cho các em bớt e dè, ngại ngùng khi tiếp cận nội
dung giáo dục giới tính. Những biện pháp đƣợc đề xuất nhƣ sau:
1. Tổ chức giảng dạy nội dung giáo dục giới tính một cách nghiêm túc, chặt chẽ và
hiệu quả.
2. Tác động vào dƣ luận xã hội, quan niệm của các bậc phụ huynh để nhằm tạo dƣ
luận tốt, môi trƣờng thuận lợi và những điều kiện về mặt tâm lý giúp các em học sinh yên tâm
và sẵn sàng học tập nội dung giáo dục giới tính.
117
3. Quán triệt và giúp các em hiểu rõ về lợi ích của giáo dục giới tính sự cần thiết của
nội dung giáo dục giới tính đối với sự phát triển nhân cách con ngƣời nói chung và đối với
lứa tuổi các em nói riêng.
4. Công tác tƣ tƣởng cho học sinh trƣớc khi học những vấn đề giới tính, khẳng định
việc học tập nội dung giáo dục giới tính là điều hết sức tự nhiên và đƣợc mọi ngƣời chấp
nhận; nam, nữ học sinh đều rất cần học những nội dung này. Chú ý những biểu hiện về mặt
tâm lý của học sinh trong khi học tập nhằm ngăn chặn những hiện tƣợng nhƣ: chòng ghẹo,
ngại ngùng, lo lắng... của các em.
5. Chọn lọc và giới thiệu sách báo về giới tính, hỗ trợ việc xây dựng tủ sách tham
khảo giúp các em lĩnh hội những nội dung giáo dục giới tính một cách nhẹ nhàng, linh hoạt
nhƣng hiệu quả.
6. Ngăn chặn và giáo dục kịp thời những biểu hiện không đúng mực về quan hệ giới
tính, về cách cƣ xử giữa các học sinh trong lớp đặc biệt là giữa nam sinh và nữ sinh.
7. Thầy cô giáo tích cực, nổ lực, hiểu và tôn trọng các em khi giảng dạy những nội
dung giáo dục giới tính - là tấm gƣơng cho các em noi theo.
8. Phối hợp với Đoàn Thanh niên tổ chức hội thi "Tìm hiểu về vấn đề giới tính" ; mời
báo cáo viên và chuyên viên tƣ vấn tâm lý cho các em học sinh.
Việc áp dụng các biện pháp đề xuất ở trên thực sự đã có tác dụng tốt để nâng cao nhận
thức và thái độ đúng đắn của các em. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh rõ rệt những hiệu
quả thu đƣợc. Từ đó cũng có thể khẳng định một cách khoa học và chắc chắn cho vai trò, ý
nghĩa quan trọng của giáo dục giới tính trong quá trình hoàn thiện nhân cách của học sinh
PTTH.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đây:
118
2. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với các cơ quan chức năng thuộc ngành giáo dục:
- Cần có những văn bản qui định cụ thể, rõ ràng về nội dung, chƣơng trình giáo dục
giới tính cho từng lứa tuổi, đặc biệt với học sinh PTTH, lứa tuổi bƣớc vào ngƣỡng cửa phức
tạp của đời sống giới tính, đời sống gia đình.
- Cần đào tạo những giáo viên giảng dạy chuyên sâu về giới tính cũng nhƣ liên tục bồi
dƣỡng cho các giáo viên dạy tích hợp các nội dung này để thực hiện một cách nghiêm túc,
khoa học và hiệu quả nội dung giáo dục giới tính.
- Cần có những giáo trình, những tài liệu chuyên ngành về giới tính theo từng lứa tuổi
; các phƣơng tiện hỗ trợ cho việc thực hiện nội dung giáo dục giới tính nhƣ: tranh ảnh giáo
khoa, băng từ minh họa cho từng kiến thức cụ thể.
- Nên hỗ trợ cho mỗi trƣờng phổ thông một chuyến gia tƣ vấn tâm lý để giúp đỡ học
sinh giải tỏa nhu cầu, nguyện vọng, những bức xúc của lứa tuổi.
2.2. Đối với các lực lƣợng giáo dục ở trƣờng phổ thông:
2.2.1. Đối với nhà trƣờng và các thầy cô giáo:
- Nhà trƣờng là cơ quan chủ động kết hợp với các lực lƣợng giáo dục khác tham gia
một cách tích cực và thống nhất trong việc thực hiện nội dung giáo dục giới tính, xây dựng
môi trƣờng giáo dục lành mạnh và trong sáng.
- Nhà trƣờng thƣờng xuyên và liên tục thực hiện giáo dục giới tính dƣới nhiều hình
thức chính qui, không chính qui và phi chính qui. Mạnh dạn đƣa những đề tài về giới tính
giúp các em tự tìm tòi, học hỏi.
- Nhà trƣờng cũng cần thƣờng xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, thảo luận, các hội thi
tìm hiểu về giới tính, các câu lạc bộ nhằm thu hút các em và qua đó lồng ghép những nội
dung giáo dục giới tính một cách nhẹ nhàng, hiệu quả.
119
- Lựa chọn và giới thiệu những sách báo và phim ảnh phù hợp với nhu cầu và đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi để các em tìm hiểu, tham khảo.
- Thầy cô giáo tự nâng cao hiểu biết của mình về nội dung giáo dục giới tính cũng
nhƣ tìm tòi và học hỏi các phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục giới tính nhằm giúp đỡ
các em học sinh thỏa mãn những bức xúc của lứa tuổi, chú ý thái độ tự nhiên, bình thƣờng và
nghiêm túc khi giảng dạy.
2.2.2. Với các bậc phụ huynh:
- Các bậc phụ huynh phải quan tâm thƣờng xuyên và sâu sắc đến đặc điểm tâm sinh lý
của con cái nhiều hơn, luôn quan tâm, kết hợp với nhà trƣờng và các lực lƣợng xã hội trong
việc cung cấp những tri thức về giới tính cho các em.
- Các bậc cha mẹ cũng phải là ngƣời cung cấp những kiến thức về giới tính hết sức
quan trọng, gần gũi và kịp thời nhất trong quá trình phát triển của các em cũng nhƣ sẵn sàng
ủng hộ, tán thành việc học tập và lĩnh hội của các em.
3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:
Do những điều kiện khách quan và chủ quan, đặc biệt là năng lực của ngƣời nghiên
cứu có hạn và thời gian nghiên cứu chƣa cho phép, chắc chắn đề tài còn những thiếu sót nhất
định:
- Đề tài chƣa nghiên cứu trên toàn thể học sinh PTTH Tp Hồ Chí Minh để có những
số liệu thực sự ý nghĩa và những kết luận mang tính thuyết phục hơn.
- Sự kết hợp giữa các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn mới chỉ ở một mức
độ hạn chế mà chƣa thực sự nhuần nhuyễn và đa dạng.
- Phần bình luận kết quả chƣa thực sự sâu sắc và hoàn thiện, chƣa nghiên cứu sâu hiệu
quả cụ thể của từng biện pháp đề xuất.
- Và đây là công trình nghiên cứu khoa học khá mới mẽ nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót về phƣơng pháp nghiên cứu, cách hành văn, lỗi trình bày...
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Bừng - Tình yêu nhìn từ góc độ giáo dục. NXB PHỤ NỮ HÀ NỘI, 1997.
2. Phạm Văn Chức - Giáo dục giới trẻ. Tủ sách Giáo dục Lasan, 1980.
3. Hoàng Chúng - Phƣơng pháp thống kê toán học trong giáo dục. NXB Giáo dục, 1983.
4. I. X. Côn - Tâm lý học thanh niên, Phạm Minh Hạc và Ngô Hào Hiệp dịch. NXB Trẻ,
1987.
5. I. X. Côn - Tâm lý học tình bạn của tuổi trẻ. NXB Thanh niên Hà Nội, 1987.
6. Vũ Cao Đàm - Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và kỹ thuật HÀ NỘI,
1995.
7. Maurice - Debesse - Tâm lý học thanh niên - Lê Thanh Hoàng Dân, Trần Hữu Đức,
Nguyễn Văn Trang dịch. NXB Sài gòn, 1974.
8. Mortonese Fine, Ivan Kasinitz V - Tình yêu, Tình dục, Gia đình, Thạch Bình và Nguyễn
Đình Độ dịch. NXB TPHCM, 1989.
9. Phạm Hoàng Gia và Minh Đức - Vấn đề giáo dục giới tính cho thanh thiếu niên. Tạp chí
NCGD, 1989.
10. Thiên Giang - Giáo dục sinh lý trẻ em. NXB Thanh Niên, 1988.
11. Đặng Xuân Hoài - Tuổi dậy thì. NXB Cà Mau, 1990.
12. H. HIPSƠ và M. PHERVEC - Nhập môn Tâm lý học xã hội Marxit, Đức Uy dịch. NXB
Khoa Học Xã Hội, 1984.
13. Nguyễn Thị Khoa - Định hƣớng giá trị chất lƣợng cuộc sống gia đình của nữ tri thức hiện
nay. Hà Nội, 1996.
14. Lê Ngọc Lan - Nhận thức của sinh viên về tình yêu và giới tính. Tạp chí Tâm Lý Học, số
3, 1998.
15. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Đoan - Giáo dục giới tính. NXB ĐHQG Hà Nội, 1997.
16. Lê Quang Long - Sinh học dân số. ĐHSP Hà Nội I, 1992.
17. Nguyễn Thị Minh - Bàn về giáo dục giới tính. NXB Trẻ, 1998.
18. Bùi Ngọc Oanh, Triệu Xuân Quýnh, Nguyễn Hữu Nghĩa - Tâm lý học, tập I và 2. Trƣờng
ĐHSP TPHCM, 1982.
19. Bùi Ngọc Oánh - Đề cƣơng bài giảng giáo dục giới tính. Trƣờng Cán Bộ Phụ Nữ Trung
Ƣơng 2, 1988.
20. V.A Petropxki - Tâm lý học lứa tuổi và sƣ phạm. NXB GD, 1982.
21. Trần Trọng Thủy - Đánh giá thái độ chấp nhận của học sinh đối với chƣơng trình giáo
dục đời sống giới tính gia đình. Báo cáo đề án VIE/ 88 -P09, 1991.
22. Trần Trọng Thủy - Khoa học chẩn đoán tâm lý. NXB Giáo Dục HN, 1992.
23. Trần Trọng Thủy (chủ biên) - Giáo dục đời sống gia đình. VIE / 88 -P09, Đề án giáo dục
đời sống gia đình, 1990.
24. Trần Trọng Thủy - Giáo dục giới tính ở nhà trƣờng phổ thông cấp II (Tài liệu bồi dƣỡng
thƣờng xuyên chu kỳ 1992 - 1996 ). Hà Nội, 1993.
25. Trần Trọng Thủy - Vấn đề giáo dục đời sống gia đình và giới tính cho thế hệ trẻ. VIE/88 -
P09, 1990.
26. Nguyễn Ánh Tuyết - Khi con đến tuổi dậy thì - NXB Phụ Nữ HN, 1997.
27. Từ Điển Tiếng Việt. NXB HÀ NỘI, 1992.
28. Đức Uy - Tâm lý vợ chồng trẻ. NXB Phú Khánh, 1989.
29. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành - Tâm lý học đại cƣơng, tập 1.
NXB ĐHQG HÀ NỘI, 1998.
30. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang - Giá trị, Định hƣớng giá trị nhân
cách và giáo dục giá trị. Hà Nội, 1995.
31. Tạp chí dân tộc và thời đại của Hội Dân tộc học Việt Nam số 36, 1997.
32. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các bài viết ở báo, đài.
33. Một số ý kiến của các em học sinh PTTH.
PHẦN PHỤ LỤC
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi tiến hành xây dựng công cụ nghiên cứu, thu
thập và xử lý các số liệu. Phần phụ lục này xin đƣợc trình bày các vấn đề sau đây:
1. Phụ lục 1 ( PL 1): KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQUARE
2. Phụ lục 2 ( PL 2): PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ( Bảng anket)
3. Phụ lục 3 ( PL 3): PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ( Câu hỏi mở)
4. Phụ lục 4 ( PL 4): PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ( Công cụ thực nghiệm)
5. Phụ lục 5 ( PL 5): BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
6. Phụ lục 6 ( PL 6): BIÊN BẢN QUAN SÁT ( 3 loại mẫu)
7. Phụ lục 7 ( PL 7): NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ ĐỜI
SỐNG GIA ĐÌNH ( Dành cho học sinh từ lớp 9 đến lớp 12)
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQƯARE (PL1)
BẢNG 25 : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA (1) VỚI (3) VÀ (2) VỚI (4)
Nhóm thự nghiệm Nhóm đối chứng Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
Các nội dung Tổng Chi square Tổng Chi square Tần số % Tần số % Chi square Tần số % Tần số %
37.90 0.61
21.82 0.12
14.37 0.69
30.15 0.67
1 a b c 2 a b c 3 a b c 4 a b c 9 19 54 18 30 34 18 26 38 14 26 42 Chi square 0.26 0.03 0.01 0.04 0.01 0.01 0.25 0.02 0.07 0.28 0.03 0.02 10.98 23.17 65.85 21.95 36.59 41.46 21.95 31.71 46.34 17.07 31.71 51.22 6 20 54 16 30 34 22 24 34 10 27 43 7.50 25.00 67.00 20.00 37.50 42.50 27.50 30.00 42.50 12.50 33.75 53.75 0.27 0.03 0.01 0.04 0.01 0.01 0.26 0.02 0.07 0.29 0.03 0.02 Chi square 3.41 4.94 10.37 1.33 1.13 8.20 0.56 1.43 5.10 3.11 1.31 10.47 25.61 51.22 20.73 31.71 60.98 7.32 34.15 51.22 14.63 36.59 54.88 8.54 23 42 17 26 50 6 28 42 12 30 45 7 Chi square 3.49 5.06 10.63 1.36 1.39 8.40 0.58 1.47 5.23 3.19 1.34 10.73 8 17 55 15 35 30 20 27 33 13 30 37 10.00 21.25 68.75 18.75 43.75 37.50 25.00 33.75 41.25 16.25 37.50 46.25
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQUARE (PL1)
BẢNG 25 : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA (1) VỚI (2) VÀ (3) VỚI (4)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Sau thực nghiệm Sau thực nghiệm Các nội dung Tổng Chi square Tần số % % % % Tổng Chi square
0.54 34.08
0.94 26.06
10.00 21.25 68.75 18.75 43.75 37.50
0.30 19.46
25.00 33.15 41.25 10.98 23.17 65.85 21.95 36.59 41.46 21.95 31.71 46.34
1.02 35.90 17.07 31.71 51.22 1 a b c 2 a b c 3 a b c 4 a b c Trƣớc thực nghiệm Chi square 3.06 4.34 9.64 0.73 2.50 9.80 1.09 1.88 6.67 2.91 2.54 12.50 Tần số 9 19 54 18 30 34 18 26 38 14 26 42 28.05 51.22 20.73 26 50 6 28 42 12 30 45 7 3.06 4.34 9.64 31.71 60.98 7.32 34.15 51.22 14.63 36.59 54.88 8.54 Chi square 3.06 4.34 9.64 0.73 2.50 9.80 1.09 1.88 6.67 2.91 2.54 12.50 Trƣớc thực nghiệm Chi square 0.14 0.12 0.01 0.15 0.19 0.13 0.05 0.09 0.01 0.20 0.08 0.23 7.50 25.00 67.50 20.00 37.50 42.50 27.50 30.00 42.50 12.50 33.75 53.75 Tần số 6 20 54 16 30 34 22 24 34 10 27 43 Tần số 8 17 55 15 35 30 20 27 33 13 30 37 16.25 37.50 46.25 Chi square 0.14 0.12 0.01 0.15 0.19 0.13 0.05 0.09 0.01 0.20 0.08 0..23
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQUARE (PL1)
BẢNG 26 : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA (1) VỚI (3) VÀ (2) VỚI (4)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Các nội Tống Chi Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Tổng Chỉ Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm dung square square Chi Chi Chi Tần số % Chi square Tần số % Tần số % Tần số % square square square
1
a 43.90 0.00 35 36 43.75 0.00 0.00 79.27 2.64 50.00 2.70 15.20 65
b 56.10 0.00 45 46 86.25 0.00 30.73 4.87 40 40 50.00 4.99 17
2
a 58.54 0.06 48 48 60.00 0.06 0.22 85.37 1.41 62.50 1.45 16.58 70
b 41.46 0.05 32 34 40.00 0.05 14.63 3.59 50 30 37.50 4.13 12
3
a 57.56 0.01 35 39 43.75 0.01 0.04 73.17 1.54 41 51.25 1.58 8.29 60
b 52.44 0.01 45 43 56.25 0.01 26.83 2.55 39 48.75 2.62 22
4
a 39.02 0.01 30 32 37.50 0.01 0.04 76.83 1.44 44 55.00 1.48 8.61 63
b 60.98 0.01 50 50 62.50 0.01 23.17 2.81 36 45.00 2.88 19
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQUARE (PL1)
BẢNG 26 : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA (1) VỚI (2) VÀ (3) VỚI (4)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Trƣớc thực nghiệm Sau thực Sau thực nghiệm Tổng Chỉ square Các nội dung Tổng Chi squart % Chi square Tần số % Tần số % %
21.66 0.64 65 17
11.24 0.10 70 12
14.62 1.54 4.16 6.67 2.23 3.39 2.05 5.26 60 22
5.06 23.50 4.92 1 a b 2 a b 3 a b 4 a b Tần số 36 46 48 34 39 43 32 50 43.90 56.10 58.54 41.46 37.56 52.44 39.02 60.98 63 19 nghiệm Chi square 4.16 6.67 2.23 3.39 2.05 5.26 5.06 6.96 79.27 30.73 85.37 14.63 73.17 26.83 76.83 23.17 Trƣớc thực nghiệm Chi square 0.11 0.15 0.02 0.03 0.41 0.36 0.41 0.36 43.75 56.25 60.00 40.00 43.75 56.25 37.50 62.50 Tần số 35 45 48 32 35 45 30 50 Chi square 0.17 0.15 0.02 0.03 0.41 0.36 0.41 0.36 40 40 50 30 41 39 44 36 50.00 50.00 62.50 37.50 51.25 48.75 55.00 45.00
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQUARE (PL1)
BẢNG 27 : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA (1) VỚI (2) VÀ (3) VỚI (4)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Các Tổng Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Tổng Chi mức Chi square Chi Chi Chi Chi square độ Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % square square square square
2.72 25 30.49 11 13.41 2.72 0.10 20 25.00 0.10 23 28.75 a
0.19 35 42.68 20 24.39 0.19 0.30 35 43.75 0.03 0.82 37 46.25 b 15.80
4.99 22 26.83 51 62.20 4.99 0.28 25 31.25 0.28 20 25.00 c
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQUARE (PL1)
BẢNG 27 : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA (1) VỚI (3) VÀ (2) VỚI (4)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Tổng Các Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Tổng Chi Chi square mức độ Chi Chi Chi square Tần số % Chi square Tần số % Tần số % Tần số % square square square
25 30.49 0.02 23 28.75 0.02 13.41 1.40 25.00 1.40 20 11 a
35 42.68 0.06 37 46.25 0.06 0.22 24.39 2.21 43.75 2.26 15.53 35 20 b
22 26.83 0.03 20 25.00 0.03 62.20 4.08 31.25 4.18 25 51 c
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQUARE (PL1)
BẢNG 28 : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA (1) VỚI (2) VÀ (3) VỚI (4)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm Các nội dung Tổng Chi square Tần số % Chi square Tần số % Chi square Tần số % Chi square Tần số % Chi square Tổng Chi square
0.46 18.20
15 39 28 18.29 47.15 34.15 0.17 4.81 4.12 12 16 54 14.63 19.51 65.85 0.17 4.81 4.12 20 32 28 25.00 40.00 35.00 0.07 0.07 0.15 21 35 24 26.25 43.75 30.00 0.01 0.07 0.15
0.42 30.86
25 31 26 30.49 37.80 31.71 6.67 2.04 6.72 5 17 60 6.10 20.73 73.17 6.67 2.04 6.72 21 34 25 26.25 42.25 31.25 0.10 0.01 0.10 24 35 21 30.00 43.75 26.25 0.10 0.01 0.10
1.10 48.74
20 45 17 24.39 54.38 20.73 3.13 8.83 12.41 7 13 62 8.54 15.85 74.39 3.13 8.83 12.41 22 41 17 27.50 51.25 21.25 0.10 0.02 0.43 25 43 12 31.25 53.75 15.00 0.10 0.02 0.43
1.44 25.72
1 a b c 2 a b c 3 a b c 4 a b c 20 30 32 24.39 36.59 39.02 3.13 4.40 39.02 7 11 64 8.54 13.41 78.05 3.13 4.40 5.33 19 29 32 23.75 36.25 40.00 0.01 0.28 0.43 20 35 25 25.00 43.75 31.25 0.01 0.28 0.43
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM CHI SQUARE (PL1)
BẢNG 28 : SO SÁNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA (1) VỚI (3) VÀ (2) VỚI (4)
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Sau thực nghiệm Sau thực nghiệm Các nội dung Tổng Chi square Tổng Chi square Tần số % Tần số % Chi square Tần số % Tần số % Trƣớc thực nghiệm Chi square Trƣớc thực nghiệm Chi square Chi square
21.04 1.31
37.43 0.48
59.77 0.25
35.40 0.00
1 a b c 2 a b c 3 a b c 4 a b c 15 39 28 25 31 26 20 45 17 20 30 32 18.29 47.15 34.15 30.49 37.80 31.71 24.39 54.38 20.73 24.39 36.59 39.02 0.42 0.19 0.00 0.13 0.11 0.00 0.07 0.05 0.00 0.00 0.00 0.00 25.00 40.00 35.00 26.25 42.25 31.25 27.50 51.25 21.25 23.75 36.25 40.00 20 32 28 21 34 25 22 41 17 19 29 32 0.43 0.27 0.00 0.13 0.11 0.00 0.08 0.05 0.00 0.00 0.00 0.00 14.63 19.51 65.85 6.10 20.73 73.17 8.54 15.85 74.39 8.54 13.41 78.05 12 16 54 5 17 60 7 13 62 7 11 64 1.32 3.73 5.34 6.38 3.30 8.80 5.22 8.31 16.08 3.25 6.48 7.52 1.36 3.82 5.47 6.54 3.38 9.03 5.36 8.52 16.48 3.34 6.64 8.17 26.25 43.75 30.00 30.00 43.75 26.25 31.25 53.75 15.00 25.00 43.75 31.25 21 35 24 24 35 21 25 43 12 20 35 25
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (PL 2)
Xin bạn vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu ( X ) vào lựa chọn
đƣợc cho là phù hợp nhất.
Câu 1: Theo bạn, nội dung giáo dục giới tính là gì?
a. Hệ thống tri thức về khoa học giới tính
b. Những tri thức về tình dục
c. Những tri thức về tình yêu, cuộc sống gia đình
d. Những tri thức về đời sống vợ chồng
e. Ý kiến khác là..........................................................................................................
Cầu 2: Bạn biết ở mức độ nào về nội dung giáo dục giới tính?
a. Biết rất đầy đủ
b. Biết chƣa đầy đủ
c. Chỉ biết chút ít
d. Không biết
e. Hoàn toàn không biết
Các nội dung
Biết đầy đủ
Biết chƣa đầy đủ
Các mức độ Biết chút ít
Chƣa biết
Hoàn toàn không biết
1. Giới tính và sự khác biệt Nam Nữ 2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam và nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình bạn 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai 11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ
Câu 3: Bạn biết ở mức độ nào những vấn để sau đây:
Cầu 4: Theo bạn, có cần thiết dạy những nội dung giáo dục giới tính cho học sinh
PTTH không?
a. Rất cần thiết
b. Cần thiết
c. Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc
d. Không cần thiết
e. Hoàn toàn không cần thiết
Các mức độ
Các nội dung
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc
Hoàn toàn không cần thiết
1. Giới tính và sự khác biệt Nam Nữ 2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình bạn 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai 11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ
Câu 5: Những kiến thức sau đây cần thiết ở mức độ nào đối với bạn:
Câu 6: Theo bạn giới tính là gì? a. Giới tính là nam và nữ b. Giới tính là chuyện vợ chồng c. Giới tính là chuyện yêu đƣơng giữa nam và nữ d. Giới tính là chuyện tình dục giữa nam và nữ e. Giới tính là những đặc điểm tạo nên sự khác biệt giữa nam và nữ Câu 7: Theo bạn, một tình bạn đúng đắn là: a. Tình cảm duy nhất giữa hai ngƣời và chỉ hai mà thôi b. Luôn tán thành và che chở cho nhau trong mọi trƣờng hợp c. Sự gắn bó với nhau do giống nhau về lí tƣởng, niềm tin, nhu cầu và sở thích d. Sự đối xử nghiêm khắc với những khuyết điểm của bạn e. Ý kiến khác là................................................................................................... Câu 8: Theo bạn, tình yêu là gì? a. Là tình bạn thân thiết giữa một ngƣời nam và một ngƣời nữ b. Là quan hệ tình dục giữa nam và nữ c. Là tình thƣơng mến sâu sắc, sự hoà hợp giữa hai ngƣời khác giới d. Là tình cảm giữa hai ngƣời không phân biệt giới tính e. Ý kiến khác....................................................................................................... Câu 9: Sự xuất hiện kinh nguyệt ở nữ trong giai đoạn tuổi dậy thì là hiện tƣợng: a. Rất tự nhiên b. Bệnh lý c. Do nhu cầu tình dục mà có d. Đáng ghê sợ e.Ý kiến khác là...................................................................................................... Câu 10; Ngƣời phụ nữ dễ thụ thai nhất khi: a. Có quan hệ sinh lý với ngƣời nam dù bất cứ lúc nào b. Có quan hệ sinh lý với ngƣời nam sau ngày cuối cùng của chu kỳ kinh nguyệt c. Có quan hệ sinh lý với ngƣời nam trƣớc ngày có kinh 24 giờ d. Có quan hệ sinh lý với ngƣời nam ở giữa chu kỳ kinh nguyệt e. Không biết
Câu 11: Giới tính của đứa trẻ khi mới sinh do yếu tố nào quyết định? a. Tinh trùng b. Trứng c. Cả tinh trùng và trứng d. Trời định e. Không biết rõ Câu 12 : Giai đoạn AIDS để chỉ: a. Cơ thể đã bị nhiễm HIV và có thể lây bệnh nhƣng chƣa biểu hiện triệu chứng gì b. Cơ thể chỉ mới có những triệu chứng nhƣ sụt cân, đổ mồ hôi, tiêu chảy. c. Hệ miễn dịch đã bị HIV làm suy sụp, ngƣời bệnh nhiễm trùng cơ hội và ung thƣ. d. Cơ thể đã bị nhiễm HIV nhƣng xét nghiệm không xác định đƣợc. e. Không biết rõ. Câu 13: Bạn biết đƣợc những nội dung giáo dục giới tính do ai cung cấp? 1. Thầy cô 2. Cha mẹ 3. Bạn bè 4. Sách báo, phim ảnh 5. Nghe lỏm từ ngƣời lớn 6. Câu lạc bộ, nhà văn hoá 7. Anh chị 8. Nơi khác nhƣ......................................................................................................... Câu 14: Bạn có thích học những kiến thức về giới tính không? a. Rất thích b. Thích c. Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc d. Không thích e. Hoàn toàn không thích Câu 15 : Khi đƣợc học những nội dung sau, ý kiến của bạn nhƣ thế nào ? Các mức độ
Các nội dung Thích Rất thích Không thích Hoàn toàn không thích Có cũng đƣợc không cũng đƣợc
1. Giới tính và sự khác biệt Nam Nữ 2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 4.Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam và nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình bạn 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai 11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ
Câu 16: Trong những nội dung sau, bạn thích nhất nội dung nào: ( chỉ lựa chọn tối đa 6 nội dung và xếp theo thứ hạng ƣu tiên)
1. Giới tính và sự khác biệt Nam Nữ 2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam và nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình bạn 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai l1. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ Câu 17: Khi học những nội dung giáo dục giới tính, bạn cảm thấy: a. Rất e ngại b. E ngại c. Lƣỡng lự d. Không e ngại e. Hoàn toàn không e ngại Câu 18: Trong những nội dung cụ thể sau, bạn cảm thấy nhƣ thế nào khi học chúng? Các mức độ Các nội dung E ngại Rất e ngai Lƣỡng lự Không e ngại Hoàn toàn không e ngại
1. Giới tính và sự khác biệt Nam Nữ 2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam va nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình ban 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa hoc của các biện pháp tránh thai 11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ Câu 19: Trong những nội dung sau đây, bạn cảm thấy e ngại nhất khi học nội dung nào? ( Chỉ lựa chọn tối đa 6 nội dung và xếp thứ tự ƣu tiên)
1. Giới tính và sự khác biệt Nam Nữ 2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam và nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình bạn 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ Câu 20: Bạn có tán thành việc học tập những nội dung giáo dục giới tính trên không? a. Rất tán thành b. Tán thành c. Lƣỡng lự d. Không tán thành e. Hoàn toàn không tán thành Câu 21 : Ý kiến của bạn nhƣ thể nào về việc cung cấp những nội dung sau khi học sinh PTTH Ý kiến của bạn
Các nội dung Rất tán thành Tán thành Lƣỡng lự Không tán thành Hoàn toàn không tán thành
1.Giới tính và sự khác biệt Nam Nữ 2.Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 3.Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 4.Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam và nữ 5.Hiện tƣợng kinh nguyệt 6.Thụ thai và sự phát triển của thai 7.Tình bạn 8.Tình yêu 9.Hôn nhân 10.Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai 11.Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12.Vấn đề của vợ chồng trẻ Câu 22: Khi học tập những nội dung sau, bạn tán thành nhất ở nội dung nào? (chỉ đƣợc lựa chọn tối đa 6 nội dung và xếp thứ hạng ƣu tiên)
1. Giới tính và sự khác biệt Nam Nữ 2. Những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì 3. Những biến đổi tâm lý ở tuổi dậy thì 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam và nữ 5. Hiện tƣợng kinh nguyệt 6. Thụ thai và sự phát triển của thai 7. Tình bạn 8. Tình yêu 9. Hôn nhân 10. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai 11. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 12. Vấn đề của vợ chồng trẻ Câu 23: Thái độ của bạn nhƣ thế nào khi tiếp thu những nội dung giáo dục giới tính? a. Học rất chăm chỉ b Chăm chỉ c. Không lƣời nhƣng cũng chƣa chăm chỉ d Chán nản e. Rất chán nản
Câu 24: Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về những nhận xét sau:
Nhận xét lƣỡng lự Đồng ý Ý kiến của ban Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn đồng ý
a. Việc dạy những nội dung giáo dục giới tính sẽ ảnh hƣởng không tốt đến việc học hành của học sinh b. Dạy những nội dung về cấu tạo cơ quan sinh dục Nam và nữ là thiếu tế nhị c. Dù có dạy những nội dung giáo dục giới tính hay không cũng chẳng có tác dụng gì d. dạy cho học sinh về tình yêu, hôn nhân chỉ làm cho các em yêu sớm và lập gia đình sớm e. Dạy những vấn đề nhƣ thụ thai, các biện pháp tránh thai sẽ làm cho học sinh càng sống buông thả hơn f. Vấn đề giới tính, tình dục không cần dạy vì lớn lên tự khắc con ngƣời sẽ biết g. Nội dung giáo dục giới tính nhƣ trên đi quá sâu vào đời sống mỗi học sinh h. Để dạy những nội dung giáo dục giới tính cần dạy riêng một môn học có kiểm tra, đánh giá i. Nội dung giáo dục giới tính là rất gần gũi, sống động và có ích j. Nội dung giáo dục giới tính chƣa hấp dẫn, không gây hứng thú với ngƣời học k. Không nên dạy những nội dung giáo dục giới tính vì sẽ làm suy đồi phong tục tập quán ngƣời Việt Nam l. Học những nội dung giáo dục giới tính học sinh sẽ hiểu rõ hơn các vấn đề về giới tính, có thái độ và hành vi đúng đắn hơn trong đời sống giới tính m. Nội dung giáo dục giới tính nhƣ trên là rất cần thiết đối với mọi ngƣời đặc biệt với học sinh PTTH n. Đoàn thanh niên, nhà trƣờng cần tổ chức những cuộc thi tìm hiểu các vấn đề về giới tính O. Mỗi trƣờng cần có một chuyên gia tƣ vấn tâm lý để giúp đỡ học sinh giải tỏa những thắc mắc liên quan đến giới tính để các em học sinh hiểu biết rõ hơn các vấn đề về giới tính p. Nội dung về vấn đề." Biến đổi tâm sinh lý tuổi dậy thì "giúp cho học sinh an tâm hơn về những biến đổi tất yếu có liên quan đến đời sống giới tính của mình. q. Nội dung giáo dục giới tính nhƣ trên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi học sinh.
Câu 25: Ý kiến bạn ra sao khi đƣợc đề nghị học thêm những vấn đề sau:
Ý kiến của bạn
Các nội dung đề nghị Rất đồng ý Đồng ý Lƣỡng lữ Phản đối Hoàn toàn phản đối
a. Cƣ xử giữa bạn khác giới b. Vẻ đẹp và cách làm đẹp cho thanh niên c. Các yếu tố ảnh hƣởng đến con cái d. Đồng tính luyến ái Câu 26: Theo bạn, những nguyên nhân nào làm cho các bạn thiếu hiểu biết những tri thức về giới tính cũng nhƣ e ngại khi học tập:
Chƣa đƣợc cung cấp một cách hệ thống, khoa học những tri thức về giới tính Xã hội cấm kỵ Cha mẹ ngăn cấm Ngƣợng và xấu hổ khi học chung bạn khác giới Bạn bè trêu chọc Thầy cô giáo làm e ngại Không có thời gian vì bận học các môn khác Sợ lo nghĩ nhiều quá làm tâm hồn không đƣợc trong sáng Nguyên nhân khác nhƣ............................................................................. * Cuối cùng, xin bạn hãy vui lòng cho biết đôi điều về bản thân mình: a. Năm sinh:.......................................................................................... b. Học sinh trƣờng PTTH...................................................................... c. Khối lớp............................................................................................. d. Giới tính............................................................................................
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (PL 3) (Câu hỏi mở)
Câu 1. Theo bạn, nội dung giáo dục giới tính là gì? Bao gồm những vấn đề nào: Câu 2. Bạn đã đƣợc học những nội dung giáo dục giới tính chƣa? Ai cung cấp cho các bạn?
Câu 3. Bạn có thích học nội dung giáo dục giới tính không? Thích nhất ở bài nào? Vì sao?
Câu 4. Bạn có e ngại khi học không? Vì sao? Bạn e ngại nhất ở những bài nào? Câu 5. Theo bạn, có nên dạy nội dung giáo dục giới tính cho học sinh PTTH không?
Vì sao? Câu 6. Bạn hãy cho biết những nguyên nhân nào làm bạn e ngại nhất khi học tập những kiến thức về giới tính?
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (PL 4)
Xin bạn vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu (x) vào những câu hỏi sau đây: Câu 1 Theo bạn, những nội dung sau đây cần thiết ở mức độ nào Các mức độ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Các nội dung 1. Cấu tạo và chức- năng cơ quan sinh dục nam nữ. 2. Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai 3. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 4. Vấn đề của vợ chồng trẻ
Câu 2 . Khả năng giản nở của dạ con lên đến: a. 60 lần b. 160 lần c. 600 lần d. 16 lần e. 300 lần. Câu 3. Ngƣời phụ nữ dễ thụ thai nhất khi: a. Có quan hệ sinh lý với ngƣời nam dù bất cứ lúc nào b. Có quan hệ sinh lý với ngƣời nam sau ngày cuối cùng của chu kỳ kinh nguyệt c. Có quan hệ sinh lý với ngƣời nam trƣớc ngày có kinh 24 giờ d. Có quan hệ sinh lý với ngƣời nam ở giữa chu kỳ kinh nguyệt e. Không biết Câu 4. Giai đoạn AIDS để chỉ: a. Cơ thể đã bị nhiễm HIV và có thể lây bệnh nhƣng chƣa biểu hiện triệu chứng gì b. Cơ thể chỉ mới có những triệu chứng nhƣ sụt cân, đổ mồ hôi, tiêu chảy. c. Hệ miễn dịch đã bị HIV làm suy sụp, ngƣời bệnh nhiễm trùng cơ hội và ung thƣ. d. Cơ thể đã bị nhiễm HIV nhƣng xét nghiệm không xác định đƣợc. e. Không biết rõ.
Câu 5. Theo bạn, yếu tố cơ bản và quan trọng nhất trong đời sống vợ chồng là: a. Tự nguyện và tinh thần trách nhiệm. b. Chăm sóc và lo lắng. c. Thƣơng yêu và bảo vệ. d. Có giấy đăng ký kết hôn. e. Phải có con cái. Câu 6. Khi học những nội dung giáo dục giới tính, bạn cảm thấy: a. Rất e ngại. b. E ngại. c. Không e ngại. Câu 7. Trong những nội dung sau bạn cảm thấy nhƣ thế nào khi đƣợc học chúng: Các mức độ Các nội dung Rất e ngại E ngại Không e ngại
1. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam nữ. 2. Cơ sở khoa học các biện pháp tránh thai 3. Các bệnh lây qua quan hệ tình dục 4. Vấn đề của vợ chồng trẻ
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN (PL 5)
: : : : 1. Ngày thực hiện 2. Ngƣời phỏng vấn 3. Ngƣời đƣợc phỏng vấn 4. Nội dung và kết quả phỏng vấn
a) Em hãy tự giới thiệu về mình (tên, lớp, trƣờng)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
b) Theo em, nội dung giáo dục giới tính là gì?
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
c) Em có cảm thấy e ngại khi học tập nội dung giáo dục giới tính không? Em e ngại
nhất ở những nội dung nào? Vì sao?
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
d) Em biết đƣợc những kiến thức về giới tính do ai cung cấp? Em thích nhất đƣợc
tìm hiểu những kiến thức trên bằng cách nào?
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
e) Em có những đề nghị gì xung quanh việc dạy những kiến thức về giới tính cho
học sinh PTTH?
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
BIÊN BẢN QUAN SÁT (PL 6 ) (Mẫu 1)
: : : : Nghiên cứu một số biểu hiện cảm xúc, thái độ khi trò chuyện với ngƣời quan sát. : Quan sát cá nhân 1. Ngày quan sát 2. Ngƣời quan sát 3. Khách thể quan sát 4. Mục đích quan sát 5. Loại quan sát Cảm xúc và thái độ của khách thể Mức độ Hoạt động của ngƣời quan sát Các biểu hiện Nhận xét và suy đoán tâm lý bên trong Nhiều lần Đôi khi Ít khi
BIÊN BẢN QUAN SÁT (PL 6) (Mẫu 2)
: : : : Tìm hiểu một số biểu hiện cảm xúc, thái độ của học sinh khi học tập những kiến thức về giới tính : Quan sát học sinh trong tiết học 1. Ngày quan sát 2. Ngƣời quan sát 3. Khách thể quan sát 4. Mục đích quan sát 5. Loại quan sát Cảm xúc và thái độ của khách thể Mức độ Các biểu hiện Hoạt động của giáo viên Nhận xét và suy đoán tâm lý bên trong Đôi khi Ít khi Nhiều lần
BIÊN BẢN QUAN SÁT (PL 6) (Mẫu 3)
: : : : Tìm hiểu một số biểu hiện cảm xúc, thái độ của học sinh khi tham gia hội thi tìm hiểu về giới tính
1. Ngày quan sát 2. Ngƣời quan sát 3.Khách thể quan sát 4.Mục đích quan sát Học sinh trả lời câu hỏi Các học sinh khác
Các biểu hiện Các biểu hiện Nhận xét và suy đoán tâm lý Nhận xét và suy đoán tâm lý
NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
VÀ ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH (PL7)
Nội dung chƣơng trình giáo dục giới tính toàn vẹn trên đƣợc phân bố ở từng khối lớp
cụ thể nhƣ sau:
1. Lớp chín:
Bài 1. Giới tính và sự khác biệt nam nữ:
1. Giới tính là gì?
a) Định nghĩa
b) Nguồn gốc của giới tính
- Nguồn gốc sinh học
- Nguồn gốc xã hội
2. Những biểu hiện của sự khác biệt về giới tính :
a) Sự khác biệt về giải phẫu - sinh lý
b) Sự khác biệt về tâm lý
3. Vai trò của giới tính
Bài 2. Những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì:
1. Tuổi dậy thì là gì?
2. Đặc điểm chung và sự biến đổi cơ thể tuổi dậy thì:
a) Đặc điểm chung
b) Sự biến đổi cơ thể ở em trai
c) Sự biến đổi cơ thể ở em gái
3. Những điều cần lƣu ý
Bài 3. Những biến đổi tâm lý tuổi dậy thì:
1. Ý thức tự trọng và muốn đƣợc đối xử nhƣ ngƣời lớn
2. Những cảm xúc giới tính
3. Sự mất cân bằng tạm thời trong tâm lý
4. Tự ý thức và tự đánh giá về bản thân.
Bài 4. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nam:
1. Tinh hoàn
2. Đƣờng dẫn tinh
3. Các tuyến sinh dục phụ
4. Dƣơng vật.
Bài 5. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục nữ:
1. Buồng trứng
2. Ống dẫn trứng
3. Tử cung (Dạ con).
Bài 6. Hiện tƣợng kinh nguyệt:
1. Kinh nguyệt là gì?
2. Chu kỳ kinh nguyệt là gì?
3. Những điều cần lƣu ý.
Bài 7. Sự thụ thai và phát triển của thai:
1. Sự thụ thai
2. Sự phát triển của thai.
Bài 8. Gia đình:
1. Khái niệm về gia đình và các loại gia đình
2. Các chức năng của gia đình:
a). Chức năng sinh đẻ
b). Chức năng nuôi dƣỡng và giáo dục con cái
c). Chức năng tổ chức cuộc sống vật chất và văn hoá
d). Chức năng kinh tế.
Bài 9. Các mối quan hệ gia đình:
1. Thế nào là mối quan hệ gia đình?
2 Vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình
3. Cách cƣ xử trong gia đình. Lớp 10:
Bài 1. Gia đình:
1. Khái niệm về gia đình và các loại hình gia đình
2. Các chức năng của gia đình.
Bài 2. Các giai đoạn phát triển của gia đình:
1. Giai đoạn 1: Gia đình với cặp vợ chồng son
2. Giai đoạn 2: Gia đình có con nhỏ trƣớc tuổi học
3. Giai đoạn 3: Giai đoạn có con bắt đầu đi học trƣờng phổ thông
4. Giai đoạn 4: Gia đình bắt đầu có con trƣởng thành và ra ở riêng
5. Giai đoạn 5: Gia đình với đôi vợ chồng về già.
Bài 3. Các mối quan hệ gia đình:
1. Thế nào là quan hệ gia đình?
2. Vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình
3. Các nguyên tắc cƣ xử trong gia đình.
Bài 4. Cách cƣ xử trong các quan hệ gia đình:
1. Cách ứng xử trong từng quan hệ gia đình:
a). Quan hệ vợ chồng
b). Quan hệ giữa cha mẹ và con cái
c). Quan hệ anh chị em trong gia đình
d). Quan hệ cháu với ông bà
e). Quan hệ với họ hàng.
2. Những bất hòa và mâu thuẫn có thể nảy sinh trong quan hệ gia đình và hƣớng khắc
phục:
a). Những bất hòa, mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng
b). Những bất hòa, mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái
Bài 5. Bổn phận làm con:
1. Công lao của cha mẹ đối với con cái
2. Thái độ con cái đối với cha mẹ.
Bài 6. Tình ngƣời:
1. Tình ngƣời là nền tảng của mọi quan hệ giữa ngƣời với ngƣời
a). Tình ngƣời (lòng nhân ái) là gì?
b). Nguồn gốc xã hội của tình ngƣời
2. Nhu cầu về ngƣời khác của con ngƣời:
a). Giao tiếp là phƣơng tiện thể hiện của tình ngƣời
b). Nhu cầu về ngƣời khác của con ngƣời
3. Văn hóa giao tiếp của con ngƣời.
Bài 7. Tình bạn:
1. Tình bạn là gì?
2. Đặc điểm của một tình bạn tốt
3. Vai trò của tình bạn
4. Những điều cần tránh trong quan hệ bạn bè
5. Tình bạn ở lứa tuổi thiếu niên và thanh niên mới lớn:
a). Đặc điểm
b). Những điều cần tránh trong mối quan hệ bạn bè.
Lớp 11:
Bài 1. Tình yêu:
1. Tình yêu là gì?
2. Đặc điểm của tình yêu
3. Vai trò của tình yêu
Bài 2. Hôn nhân và sự lựa chọn bạn đời:
1. Khái niệm về hôn nhân
a). Hôn nhân là gì?
b). Hôn nhân xƣa và nay
c). Sự biến đổi từ tình yêu đến hôn nhân
2. Sự lựa chọn ngƣời bạn đời
a). Khái niệm "bạn đời"
b). Những tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời.
Bài 3. Sự chuẩn bị cho hôn nhân:
1. Chuẩn bị về mặt tâm lý - đạo đức
2. Chuẩn bị kiến thức về cuộc sống vợ chồng và cuộc sống gia đình
3. Sự chuẩn bị về cơ sở vật chất.
Bài 4. Một số vấn đề trong luật hôn nhân và gia đình:
1. Những nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình
2. Kết hôn
a). Những trƣờng hợp đƣợc kết hôn
b). Những trƣờng hợp cấm kết hôn
3.Nghĩa vụ và quyền hạn trong các quan hệ gia đình
Bài 5. Quản lý gia đình:
1. Thế nào là quản lý gia đình
2. Những nhu cầu cơ bản của con ngƣời và của gia đình
3. Những nhu cầu cơ bản trong từng giai đoạn phát triển của đời sống gia đình
4. Những công việc lao động trong gia đình và sự phân công.
Bài 6. Quản lí sử dụng của cải trong gia đình:
1. Của cải gia đình và các đặc điểm của nó
2. Kế hoạch chi tiêu trong gia đình
3. Tiết kiệm sử dụng của cải gia đình
Bài 7. Trách nhiệm làm cha mẹ:
1. Thế nào là trách nhiệm làm cha mẹ?
2. Vì sao cha mẹ cần có trách nhiệm với con?
3. Cần làm gì để thực hiện trách nhiệm làm cha mẹ?
Lớp 12:
Bài 1. Cấu tạo và chức phận của cơ quan sinh dục nam
1. Cấu tạo và chức phận của cơ quan sinh dục nam:
a ). Tinh hoàn và mào tinh hoàn
b ). Đƣờng dẫn tinh
c ). Các tuyến sinh dục phụ
2. Cấu tạo và chức phận của cơ quan sinh dục nữ
a). Buồng trứng
b). Ống dẫn tinh
c ). Dạ con (tử cung)
d). Âm đạo.
Bài 2. Thụ thai và sự phát triển của thai:
1.Thụ thai
a). Thụ tinh
b). Sự di chuyển và làm tổ của trứng đã thụ tinh
2. Sự phát triển của thai
Bài 3. Dấu hiệu thai nghén và sự sinh con:
1.Dấu hiệu thai nghén
2.Sự sinh con
Bài 4. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai:
1. Mục đích, ý nghĩa của các biện pháp tránh thai
2. Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai
a). Biện pháp ngăn không cho trứng rụng
b). Biện pháp chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh
c). Biện pháp ngăn không cho trứng và tinh trùng gặp nhau
3. Kết luận.
Bài 5. Các bệnh lây lan theo đƣờng tình dục:
1. Bệnh lậu
2. Bệnh giang mai
3. Bệnh suy giảm miễn dịch (AIDS)
4. Lời khuyên của thầy thuốc.
Bài 6. Có thai ở tuổi vị thành niên và các hậu quả của nó:
1. Đặt vấn đề
a). Khái niệm về tuổi vị thành niên
b). Có thai ở tuổi vị thành niên - tấn bi kịch
2. Những tình huống có thể xảy ra
a). Cƣới vội, đẻ và nuôi con
b). Phá thai
3. Kết luận.
Bài 7. Những vấn đề của cặp vợ chồng trẻ:
1). Thế nào là cuộc sống vợ chồng? Đặc điểm của cuộc sống vợ chồng trẻ
2). Những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống vợ chồng trẻ. Nguyên nhân nảy sinh
3. Một vài kinh nghiệm khắc phục những khó khăn của vợ chồng trẻ.
Bài 8. Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh:
1. Giai đoạn trƣớc khi sinh
a). Thăm thai đều đặn
b). Dinh dƣỡng đủ chất và cân đối
c). Chế độ lao động và nghỉ ngơi đúng mức
d). Cuộc sống vui tƣơi, tránh lo âu
e). Tránh các chất kích thích
g). Chú ý phòng bệnh
h ).Chẩn bị các thứ cần thiết cho con.
2. Giai đoạn trong khi sinh
3. Giai đoạn sau khi sinh
a). Chăm sóc ngƣời mẹ
b). Chăm sóc trẻ sơ sinh.