VIỆN HÀN LÂM HÀ NỘI - 2017 KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------

NGUYỄN VĂN VIÊN

THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG GIỮ GÌN TRẬT TỰ

GIAO THÔNG CỦA THANH NIÊN XUNG PHONG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÍ HỌC CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ: 62 31 04 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN QUỐC THÀNH

HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng

được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

NGUYỄN VĂN VIÊN

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÍCH ỨNG VÀ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG GIỮ GÌN TRẬT TỰ GIAO THÔNG CỦA THANH NIÊN XUNG PHONG ..................................................... 9 1.1. Các công trình nghiên cứu về thích ứng .............................................................. 9 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thích ứng với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của Thanh niên xung phong .................................................. 20 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG .. 31 2.1. Khái quát chung về thích ứng ............................................................................ 31 2.2. Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong .................... 36 2.3. Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung

phong .................................................................................................................. 46 2.4. Tiêu chí và mức độ đánh giá .............................................................................. 54 2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của Thanh niên xung phong ..................................................................... 59 Chƣơng 3 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 66 3.1. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................... 66 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 75 Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG GIỮ GÌN TRẬT TỰ GIAO THÔNG CỦA THANH NIÊN XUNG PHONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................... 87

4.1. Đánh giá chung thực trạng thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh ............................ 87

4.2. Các biểu hiện cụ thể về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của Thanh niên xung phong ..................................................................... 93

4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của Thanh niên xung phong ................................................................... 111 4.4. Kết quả thực nghiệm tác động.......................................................................... 125 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 133 1. Kết luận ............................................................................................................... 133 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 135 2.1. Với lãnh đạo Lực lƣợng Thanh niên xung phong ............................................ 135 2.2. Với Lực lƣợng thanh niên xung phong ............................................................ 136 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................. 137 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 138 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 146

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3. 1. Thông tin chung về khách thể nghiên cứu.......................................................... 71 Bảng 4. 1. Mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP ............. 87 Bảng 4. 2. Sự khác biệt giữa nam và nữ trong thích ứng ..................................................... 90 Bảng 4. 3. Sự khác biệt giữa nhân viên và Cán bộ quản lí trong thích ứng......................... 90 Bảng 4. 4. So sánh TNXP Tp Hồ Chí Minh với TNXP các tỉnh, thành khác ...................... 91 Bảng 4. 5. So sánh theo thâm niên làm việc của TNXP ...................................................... 93 Bảng 4. 6. Thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông .................................... 93 Bảng 4. 7. Thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông ............................... 94 Bảng 4. 8. Thay đổi nhận thức về cách điều khiển giao thông ............................................ 95 Bảng 4. 9. Thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông ............................ 96 Bảng 4. 10. Thay đổi hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ ............................................. 97 Bảng 4. 11. Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức của TNXP .......................................... 100 Bảng 4. 12. Thái độ đối với việc tìm hiểu, nghiên cứu luật giao thông đƣờng bộ ............ 101 Bảng 4. 13. Thái độ đối với công tác tuần tra giao thông .................................................. 102 Bảng 4. 14. Thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông ............................................. 102 Bảng 4. 15. Thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông .......... 103 Bảng 4. 16. Biểu hiện thích ứng về mặt thái độ của TNXP ............................................... 104 Bảng 4. 17. Thay đổi hành vi đối với việc điều khiển giao thông ..................................... 106 Bảng 4. 18. Thay đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông .......................................... 107 Bảng 4. 19. Thay đổi hành vi ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông ......................... 107 Bảng 4. 20. Thay đổi hành vi trong việc phối hợp với đồng nghiệp, Cảnh sát giao thông 108 Bảng 4. 21. Biểu hiện thích ứng về mặt hành động của TNXP ......................................... 109 Bảng 4. 22. Kinh nghiệm công tác của TNXP ................................................................... 112 Bảng 4. 23. Hứng thú của Thanh niên xung phong ........................................................... 113 Bảng 4. 24. Ý thức tự rèn luyện của Thanh niên xung phong ........................................... 115 Bảng 4. 25. Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng ........................................................ 118 Bảng 4. 26. Ngƣời tham gia giao thông ............................................................................. 119 Bảng 4. 27. Sự phối hợp với đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông .............. 121 Bảng 4. 28. Chế độ chính sách đối với TNXP ................................................................... 121 Bảng 4. 29. Công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông .................................... 122 Bảng 4. 30. Đánh giá chung các yếu tố ảnh hƣởng ........................................................... 124 Bảng 4. 31. Thay đổi về mặt thái độ ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm ..................... 127 Bảng 4. 32. Thay đổi về mặt hành vi ở thời điểm trƣớc và sau thực nghiệm .................... 129

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4. 1. Tƣơng quan giữa các mặt của thích ứng ........................................................ 88

CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lí

ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

HC

Hậu kiểm

STT

Số thứ tự

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TK

Tiền kiểm

TNXP

Thanh niên xung phong

Tp HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Muốn hoạt động đạt đƣợc mục đích, có hiệu quả cao, con ngƣời phải

thích ứng với hoạt động. Nghĩa là con ngƣời phải lĩnh hội đƣợc các yêu cầu

của hoạt động, biến đổi bản thân để đáp ứng đƣợc với các yêu cầu của hoạt

động, làm cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, thích ứng với hoạt

động vừa là yêu cầu đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả, vừa là sản phẩm của

quá trình hoạt động.

Để đạt đƣợc những thành quả trong hoạt động, con ngƣời phải luôn

hƣớng tới sự thích ứng với hoạt động mình tham gia. Sự thích ứng với hoạt

động là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt động của

cá nhân. Việc thích ứng với hoạt động không chỉ đơn thuần là làm cho con

ngƣời phù hợp với công việc, phù hợp với môi trƣờng hoạt động mà còn góp

phần hoàn thiện nhân cách con ngƣời. Mỗi hoạt động đều có những tính chất

và nội dung khác nhau, hƣớng tới sự thích ứng với hoạt động, con ngƣời phải

hình thành và rèn luyện những thuộc tính tâm lí cá nhân đảm bảo sự phù hợp

với những yêu cầu và đòi hỏi của một hoạt động nhất định. Nhƣ vậy, trong

quá trình thích ứng, con ngƣời thu đƣợc những tri thức mới, hình thành những

kĩ năng, kĩ xảo mới; những phẩm chất và năng lực quan trọng, đảm bảo cho

con ngƣời thành công trong hoạt động .

Từ đó có thể thấy: thích ứng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động

của con ngƣời, giúp con ngƣời hoạt động có hiệu quả. Thích ứng tạo ra sự

thay đổi, giúp con ngƣời chủ động, sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động

mình tham gia. Nghiên cứu và áp dụng các tri thức về thích ứng của con

ngƣời với hoạt động là rất cần thiết. Giao thông đƣợc ví nhƣ mạch máu trong

cơ thể con ngƣời, giữ gìn trật tự giao thông đang trở thành vấn đề quan trọng

của đời sống xã hội. TNXP là lực lƣợng thanh niên xung kích tham gia giữ

1

gìn trật tự giao thông, duy trì sự ổn định, an toàn cho ngƣời tham gia giao

thông. Tuy nhiên, hoạt động giữ gìn trật tự giao thông ở các thành phố lớn

gặp nhiều khó khăn do hạ tầng giao thông chƣa phù hợp, mật độ ngƣời và

phƣơng tiện giao thông cao, ý thức chấp hành luật giao thông đƣờng bộ của

ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông, hành khách và ngƣời tham gia giao

thông chƣa nghiêm túc. Ngoài tai nạn giao thông đƣờng bộ gây tổn hại về

ngƣời và tài sản thì vấn nạn “ùn tắc giao thông” làm lãng phí rất lớn thời gian,

chúng ta không thể đến nơi làm việc đúng giờ, sự tiêu tốn nhiên liệu, khấu

hao phƣơng tiện giao thông và nhất là thời gian làm việc quý giá của cả xã hội

do ùn tắc giao thông gây ra là khó có thể đo lƣờng hết đƣợc. Có thể nói, cả

guồng máy xã hội và cả nền kinh tế quốc gia bị ảnh hƣởng tiêu cực mỗi ngày,

liên tục từ năm này qua năm khác bởi các vấn nạn ùn tắc giao thông đang có

chiều hƣớng ngày càng gia tăng. “Ùn tắc giao thông” vào giờ cao điểm đã trở

thành một hiện tƣợng tâm lí – xã hội trên đƣờng phố, nơi mà lực lƣợng tham

gia giữ gìn trật tự giao thông phải đối mặt với những khó khăn, thách thức

nhƣ là tình trạng “lộn xộn” của đƣờng phố, trật tự giao thông hỗn loạn do

ngƣời tham gia giao thông thƣờng xuyên vi phạm quy tắt chung khi lƣu thông

trên đƣờng, ứng xử - giao tiếp trong giao thông chƣa phù hợp… bên cạnh đó

âm thanh từ phƣơng tiện giao thông, khói, bụi, sự ô nhiễm từ môi trƣờng giao

thông cũng ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe, tâm lí lực lƣợng tham gia giữ gìn

trật tự giao thông. Việc nghiên cứu thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng nghề nghiệp của

TNXP, đồng thời góp phần giải quyết từng bƣớc vấn nạn ùn tắc giao thông

hiện nay tại các thành phố lớn.

Môi trƣờng giao thông bao hàm hàng loạt yếu tố, quá trình và điều kiện

từ hạ tầng giao thông với ý nghĩa xã hội và những chuẩn mực hành vi của

ngƣời tham gia giao thông cho đến các mối quan hệ xúc cảm giữa các thành

phần tham gia giao thông. Các mối quan hệ xã hội trong hoạt động giữ gìn

2

trật tự giao thông, bằng sự đa dạng, phong phú và tính chất của chúng, là một

yếu tố điều chỉnh chủ yếu trong quá trình thích ứng với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông. Các mối quan hệ xã hội mà trong đó con ngƣời sống và làm

việc có thể kích thích, thúc đẩy sự phát triển của cá nhân nhƣng cũng có thể

kìm hãm nó. Sự phát triển của cá nhân bị quy định bởi sự phát triển của tất cả

các cá nhân khác mà những cá nhân đó có quan hệ trực tiếp. Tham gia giữ gìn

trật tự giao thông đặt cá nhân vào một hệ thống các mối quan hệ phức tạp,

nhất là về phƣơng diện giao tiếp xã hội. Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

vừa đòi hỏi giáo dục những kĩ năng nghề nghiệp, vừa đòi hỏi khả năng thích

ứng, sự trƣởng thành xã hội cho cá nhân. Thích ứng với lao động ngày nay

không những không làm giảm vai trò của con ngƣời trong lĩnh vực hoạt động

lao động, mà nó còn là yêu cầu và điều kiện tạo ra những đặc điểm mới trong

nhân cách con ngƣời.

Về thực tiễn, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thích ứng nghề

nghiệp trong cuộc sống, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu. Tuy nhiên, phần

lớn các nghiên cứu tập trung trong quá trình đào tạo nghề, các nghiên cứu

thích ứng trong hoạt động nghề nghiệp còn ít, chƣa có nghiên cứu thích ứng

trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Xuất phát từ những lí do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài:

“Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung

phong Thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết và có ý nghĩa.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lí luận về thích ứng và thực trạng thích ứng với hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông của TNXP thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề

xuất các biện pháp nâng cao mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP.

3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

2.2.1. Làm rõ tình hình nghiên cứu về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông của Lực lƣợng Thanh niên xung phong trong và ngoài nƣớc.

2.2.2. Xây dựng cơ sở lí luận nghiên cứu thích ứng với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của thanh niên xung phong (làm rõ các khái niệm thích ứng,

thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP, các biểu hiện và

các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của TNXP).

2.2.3. Khảo sát, đánh giá thực trạng biểu hiện và mức độ thích ứng, các

yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của

TNXP Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.4. Đề xuất và tổ chức thực nghiệm một số biện pháp nâng cao mức độ

thích ứng đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP thành phố

Hồ Chí Minh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Biểu hiện và mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của TNXP thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu về thích ứng có rất nhiều nội dung: Bản chất của thích ứng,

đặc điểm thích ứng, quá trình thích ứng, biểu hiện và mức độ thích ứng …

Nhƣng trong khuôn khổ của đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu lí

luận về thích ứng, làm rõ thực trạng biểu hiện và mức độ thích ứng của TNXP

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông về mặt tâm lí – xã hội, sự khác biệt

thực trạng đó theo giới tính, vị trí công tác, thời gian làm việc, nơi cƣ trú.

Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP gồm: Điều tiết, phân

luồng giao thông; Bảo vệ hiện trƣờng tai nạn giao thông; Bảo vệ các thiết bị,

hạ tầng giao thông trên các tuyến đƣờng; Hoạt động tuần tra, giữ gìn an ninh

4

trật tự trên các tuyến đƣờng và chƣơng trình lễ hội trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh… Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng biểu hiện và mức độ thích ứng

của TNXP đối với hoạt động điều tiết, phân luồng giao thông trên các tuyến

đƣờng, hoạt động phối hợp trong giữ gìn trật tự giao thông trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

3.2.2. Phạm vi về địa điểm nghiên cứu

Các đội viên TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.3. Phạm vi về khách thể nghiên cứu

Khách thể khảo sát là 450 Đội viên TNXP. Khách thể thực nghiện là 50

Đội viên TNXP. Ngoài ra còn phỏng vấn 10 Đội viên TNXP, 5 cán bộ quản lí

trong Lực lƣợng TNXP Thành phố Hồ Chí Minh, 6 Cảnh sát giao thông và 20

ngƣời tham gia giao thông.

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở quan điểm tiếp cận hoạt động. Điều này

có nghĩa là sự thích ứng của TNXP đƣợc hình thành và củng cố qua hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông hàng ngày của họ.

- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở quan điểm hệ thống. Điều này có nghĩa

sự thích ứng của TNXP đƣợc xem xét một cách toàn diện, đƣợc tìm hiểu trên

cơ sở tƣơng tác biện chứng giữa các yếu tố chủ quan và khách quan.

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

a.

Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi

b.

Phƣơng pháp phỏng vấn sâu

c.

Phƣơng pháp chuyên gia

d.

Phƣơng pháp thực nghiệm

e.

Phƣơng pháp thống kê toán học.

f.

5

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

5.1. Đóng góp về mặt lí luận

Nghiên cứu sự thích ứng của TNXP với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông là vấn đề nghiên cứu mới. Do vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài góp

phần bổ sung một số vấn đề lí luận của thích ứng, hệ thống hoá các khái niệm

cơ bản thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP: Thích

ứng, giữ gìn trật tự giao thông, hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, thích ứng

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, TNXP và thích ứng với hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

- Nghiên cứu sự thích ứng của TNXP với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông đã chỉ ra đƣợc các mặt biểu hiện và mức độ thích ứng với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông của TNXP ở mức độ cao, tuy nhiên biểu hiện cụ thể

trong từng mặt có sự khác biệt ý nghĩa:

Về mặt nhận thức, TNXP có sự thay đổi nhận thức ở mức cao bao gồm:

thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông, thay đổi nhận thức về

nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông và thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ

gìn trật tự giao thông; Nhận thức về cách điều khiển giao thông tại các giao lộ

và hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ thay đổi ở mức trung bình.

Về mặt thái độ, TNXP có sự thay đổi thái độ ở mức cao bao gồm: thay

đổi thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông; thay đổi thái độ đối với

việc tìm hiểu, nghiên cứu Luật Giao thông đƣờng bộ; thay đổi thái độ đối với

học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông. Thái độ đối với công

tác tuần tra giao thông thay đổi ở mức độ trung bình.

Về mặt hành vi, TNXP có sự thay đổi hành vi ở mức cao bao gồm: thay

đổi hành động ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông; thay đổi hành động

trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông; thay đổi hành động

đối với việc điều khiển giao thông. Hành động đối với việc tuần tra giao

thông thay đổi ở mức trung bình.

6

Kết quả nghiên cứu thực trạng cũng xác định các yếu tố khách quan,

chủ quan ảnh hƣởng nhiều và tƣơng đối đồng đều lên các mặt thích ứng với

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP. Yếu tố khách quan ảnh hƣởng

nhiều nhất là ngƣời tham gia giao thông, cơ sở hạ tầng giao thông và môi

trƣờng, yếu tố chủ quan ảnh hƣởng nhiều nhất là kinh nghiệm công tác của

bản thân, ý thức tự rèn luyện bản thân. Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ

trợ của Cảnh sát giao thông ít ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của TNXP.

- Đề xuất và tổ chức thực nghiệm để nâng cao mức độ thích ứng với

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP: Cung cấp tri thức để nâng cao

hiểu biết về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP, về

kĩ năng giao tiếp - ứng xử, kĩ năng tuyên truyền giáo dục ngƣời tham gia giao

thông.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao thích ứng với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP, đồng thời nâng cao hiệu quả quản

lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP. Đây là tài liệu tham khảo bổ

ích cho những ngƣời quản lí TNXP của thành phố. Kết quả nghiên cứu của đề

tài cũng là tài liệu tham khảo tốt trong các lớp huấn luyện TNXP của thành

phố.

6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa về mặt lí luận

Để tạo ra năng suất lao động cao chúng ta phải chú ý nhiều mặt từ việc

tổ chức lao động khoa học, đảm bảo an toàn lao động, xây dựng bầu không

khí lao động tập thể, động viên khen thƣởng trong lao động... tất cả các mặt

đó của lao động đều cần đến các tri thức tâm lí. Thích ứng với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông của TNXP có ý nghĩa quan trọng trong lao động, giúp

con ngƣời chủ động, tích cực lĩnh hội hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

7

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP có ý

nghĩa thực tiễn xã hội, tạo ra điều kiện cho sự ứng dụng của tri thức tâm lí vào

cuộc sống, phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp giữ gìn trật tự giao thông và

phục vụ cuộc sống xã hội. Sự tích cực, chủ động thay đổi nhận thức, thái độ

và hành vi giữ gìn trật tự giao thông của TNXP thực sự đi vào cuộc sống,

phục vụ thực tiễn tham gia giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

7. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và kiến nghị; Danh mục các công trình

đã công bố; Tài liệu tham khảo; Phụ lục, luận án gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1:

Tổng quan tình hình nghiên cứu về thích ứng và thích ứng với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong; Chƣơng 2: Cơ sở lí luận

nghiên cứu thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên

xung phong; Chƣơng 3: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu; Chƣơng 4: Kết

quả nghiên cứu thực tiễn về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh.

8

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÍCH ỨNG VÀ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG GIỮ GÌN TRẬT TỰ GIAO THÔNG CỦA THANH NIÊN XUNG PHONG

Cho đến nay, vấn đề thích ứng tâm lí đã đƣợc các nhà nghiên cứu xem

xét dƣới nhiều góc độ khác nhau, nhiều khách thể với nhiều lĩnh vực khác

nhau. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi không có điều kiện đề cập

một cách hệ thống toàn bộ các công trình nghiên cứu về sự thích ứng. Trong

phần tổng quan, chúng tôi trình bày những quan điểm của các nhà tâm lí học về

thích ứng và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo hai hƣớng:

Các công trình nghiên cứu thích ứng trong quá trình đào tạo nghề; các đề tài

nghiên cứu thích ứng hoạt động nghề nghiệp. Thích ứng với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của TNXP đƣợc xem là thích ứng hoạt động nghề nghiệp.

1.1. Các công trình nghiên cứu về thích ứng

Trong tâm lí học có nhiều nghiên cứu với những quan điểm khác nhau

về thích ứng xuất phát từ những trƣờng phái tâm lí học khác nhau.

1.1.1. Các nghiên cứu của tâm lí học chức năng về thích ứng

Spencer H. khởi xƣớng bàn về vấn đề thích ứng trong tâm lí học. Ông

cho rằng, cuộc sống là sự thích nghi liên tục của các quan hệ bên trong với

bên ngoài [87, tr.132]. Chịu ảnh hƣởng của học thuyết tiến hoá của Darwin,

H.Spencer cho rằng chọn lọc tự nhiên là quy luật cơ bản của thích ứng tâm lí,

thể hiện ở việc cá thể biến đổi hành vi loài một cách hợp lí trƣớc những yêu

cầu của môi trƣờng xung quanh. Các hiện tƣợng tâm lí, ý thức là hình thức

của sự thích ứng đƣợc biểu hiện bằng hệ thống hành vi. Nhƣ vậy, theo

Spencer H. thích ứng là chức năng của tâm lí, ý thức ngƣời. Luận điểm của

Spencer H. có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu tâm lí, đặc biệt trong nghiên cứu

thích ứng. Tuy nhiên, hạn chế của Spencer H. là xem thích ứng tâm lí có cùng

bản chất với thích nghi sinh học, tuân theo quy luật của thích nghi sinh học.

9

William James (1842-1910), ngƣời đặt nền móng cho tâm lí học chức

năng, đã kế tục và phát triển lí thuyết thích ứng của H.Spencer. Theo W.

James, ý thức có tính chức năng, mục đích của ý thức là giúp cá nhân thích

ứng với môi trƣờng [19, tr.21-29].

Các nhà tâm lí học chức năng quan tâm cá nhân sử dụng chức năng

tâm lí để thích ứng với những biến đổi của môi trƣờng sống nhƣ thế nào?

Nguyên tắc căn bản trong nghiên cứu tâm lí của các nhà tâm lí học chức năng

là xem xét chức năng thích ứng của tâm lí và con đƣờng để cá nhân thích ứng

trƣớc sự thay đổi của môi trƣờng. Theo W.James, tâm lí học phải nghiên cứu

xem các hiện tƣợng tâm lí tồn tại để phục vụ cái gì? Cá nhân sử dụng các

chức năng tâm lí để thích ứng với các biến đổi của môi trƣờng nhƣ thế nào?

Từ đó, con ngƣời tìm ra những con đƣờng để thích ứng có hiệu quả với môi

trƣờng sống [93]. Có thể nói, tâm lí học chức năng là trƣờng phái đầu tiên

trong tâm lí học đề cập vấn đề thích ứng.

Tuy còn những hạn chế nhất định nhƣ nhìn nhận sự thích ứng của con

ngƣời dƣới góc độ sinh vật, chƣa thấy hết đƣợc vai trò của các yếu tố xã hội,

song tâm lí học chức năng đã có công lớn trong việc đưa thuyết tiến hoá vào

tâm lí học, đưa vấn đề thích ứng trở thành một trong những vấn đề trung tâm

của tâm lí học và những tư tưởng cơ bản của tâm lí học chức năng về vấn đề

thích ứng đã được nhiều trường phái tâm lí học kế thừa, trong đó có tâm lí

học hoạt động.

1.1.2. Các nghiên cứu của phân tâm học về thích ứng

Sigmund Freud (1856 - 1939) ngƣời sáng lập trƣờng phái Phân tâm

học. Xuất phát từ cách nhìn sinh vật đối với nhân cách, Freud cho rằng, nhân

cách của con ngƣời là một cấu trúc tổng thể gồm ba thành tố: “cái nó” (id),

“cái tôi” (ego) và “cái siêu tôi” (superego). “Cái nó” là động lực của con

ngƣời, là nơi khu trú của các bản năng nhƣ đói, khát, tình dục..., trong đó

10

quan trọng nhất là tình dục và huỷ diệt. “Cái nó” tồn tại tách biệt với môi

trƣờng bên ngoài, hoạt động theo nguyên tắc thoả mãn, luôn đòi hỏi thoả mãn

một cách mù quáng. “Cái tôi” là một tổ chức chặt chẽ của các quá trình tinh

thần, của ý thức, hoạt động theo nguyên tắc thực tế, dựa vào điều kiện thực tế

để thoả mãn đòi hỏi của “cái nó”. “Cái tôi” làm cho hành vi thoả mãn những

dục vọng của “cái nó” trở nên phù hợp với thực tế. “Cái tôi” có khả năng trì

hoãn, không thoả mãn ngay những đòi hỏi của “cái nó” cho đến khi tìm đƣợc

một đối tƣợng thích hợp thoả mãn đƣợc những đòi hỏi đó mà không gây nguy

hại cho con ngƣời. “Cái siêu tôi” là phần xã hội của con ngƣời, bao gồm

những giá trị, chuẩn mực đã đƣợc nội tâm hoá, chủ yếu bằng con đƣờng vô

thức và đƣợc xem nhƣ là phần đạo đức, lƣơng tâm của con ngƣời. “Cái siêu

tôi” hoạt động theo nguyên tắc kiểm duyệt, phê phán, có xu hƣớng áp chế

hoàn toàn những dục vọng xuất phát từ cái nó. “Cái siêu tôi” có thể chống lại

cả “cái nó” và “cái tôi”, bắt con ngƣời phải tuân theo các chuẩn mực xã hội.

Ba thành tố: “cái nó”, “cái tôi” và “cái siêu tôi” sẽ vận hành theo cơ chế: “cái

nó” xuất hiện những nhu cầu cơ bản, những đòi hỏi thoả mãn, “cái tôi” sẽ

kiềm chế những thúc đẩy này cho đến khi có giải pháp thực tế, còn “cái siêu

tôi” thì sẽ xem xét xem liệu những giải pháp này có chấp nhận đƣợc về mặt

đạo đức - xã hội hay không. Để tồn tại, con ngƣời phải đạt đƣợc sự cân bằng,

sự hài hoà, thống nhất giữa “cái nó” và “cái siêu tôi” - đó chính là sự thích

ứng. Sự thích ứng chính là sự thoả mãn hợp lí trong những điều kiện xã hội

nhất định của các bản năng tính dục. Sự phát triển “cái tôi” nhân cách là kết

quả của sự thích ứng qua các giai đoạn khác nhau của đời sống cá nhân.

Để có đƣợc sự cân bằng giữa “cái nó” và “cái siêu tôi” không đơn

giản, vì thế con ngƣời cần đến những cơ chế mà Freud gọi là cơ chế phòng

vệ. Có hàng loạt cơ chế phòng vệ trong đó chủ yếu là: dồn nén; phủ nhận;

phóng chiếu; hợp lí hoá; giải toả; di chuyển; huyễn tƣởng; thăng hoa. Các

cơ chế phòng vệ cũng chính là các cơ chế thích ứng, cơ chế đảm bảo cho sự

11

cân bằng của đời sống tinh thần. Xuất phát từ cách nhìn sinh vật đối với

nhân cách, S.Freund đã không thấy đƣợc bản chất xã hội - lịch sử của sự

thích ứng ở con ngƣời.

Các đại diện tiêu biểu khác là Carl Jung (1875 - 1961), Fromm E.

(1900 - 1980), Erikson E. (1902 - 1994) xây dựng thuyết Phân tâm học hiện

đại, họ cho rằng “cái tôi” có vai trò quan trọng trong sự thích ứng cá nhân, là

chủ thể của hành vi chứ không chỉ là phƣơng thức thoả mãn “cái nó”.

Mặc dù bị phê phán nhiều, đặc biệt là quan điểm về vai trò của bản

năng tình dục và xâm kích trong đời sống con ngƣời, các nhà Phân tâm học

vẫn đƣợc ghi nhận vì nhiều đóng góp trong việc giải thích bản chất, cơ chế

của sự thích ứng tâm lí và cho rằng con ngƣời không phải là ngoại lệ sinh học,

sự trƣởng thành và phát triển của đứa trẻ là quá trình thích nghi sinh học và

thích ứng tâm lí, đặc biệt phát hiện vai trò của vô thức, bản năng, xung đột

tâm lí trong quá trình thích ứng, hậu quả của việc kém thích ứng và các cách

giải toả những hậu quả này.

1.1.3. Các nghiên cứu của tâm lí học hành vi về thích ứng

John Broadus Watson (1878 - 1958) - ngƣời sáng lập tâm lí học hành

vi, kế thừa quan điểm của nhà tâm lí học động vật Thorndike E. (1874 -

1949), Watson J. mô tả hành vi theo công thức S - R (kích thích - phản ứng).

Watson J. cho rằng sự thích ứng của ngƣời và động vật giống nhau, để tồn

tại, con ngƣời và động vật đều phải học đƣợc một hệ thống hành vi, ứng xử

phù hợp với kích thích, phù hợp với môi trƣờng. Mỗi hành vi cụ thể có cơ sở

là các kinh nghiệm, hành vi cũ và có động lực là sự thích ứng. Đó là quá

trình cá nhân học đƣợc những hành vi mới cho phép nó giải quyết những

yêu cầu, những đòi hỏi của cuộc sống. Không học đƣợc hoặc học đƣợc

nhƣng không đáp ứng đƣợc yêu cầu của môi trƣờng, tức là thích ứng kém.

12

Lí thuyết hành vi của Watson J. đã coi con ngƣời là một cơ thể sống

với một hệ thống hành vi, phản ứng đáp lại kích thích của bên ngoài nhằm

thích ứng với môi trƣờng, con ngƣời “không phải là một chủ thể chủ động

hoạt động trong môi trƣờng xã hội, tác động và làm biến đổi môi trƣờng đó,

mà là các cơ thể, cá thể thụ động đối lập với áp lực của môi trƣờng” [44].

Về sau Edward Chace Tolman (1886-1959), Clark Leonard Hull (1884-

1952), Burrhus Frederic Skinner (1904-1990)… đã có rất nhiều cố gắng trong

giải thích các hiện tƣợng thích ứng ở ngƣời nhƣng vẫn không khắc phục đƣợc

hạn chế coi hành vi thích ứng hoàn toàn bị quyết định bởi những kích thích,

tác động của môi trƣờng.

Trƣờng phái hành vi với việc chỉ ra mức độ thích ứng đầu tiên của con

người là phản ứng trực tiếp đối với các kích thích của môi trường, đồng thời

phát hiện bản chất của thích ứng chính là học tập - học tập là cơ chế cơ bản

để sinh vật thích ứng với môi trường, điều này đã đóng góp vào việc nghiên

cứu vấn đề học tập, cơ chế hình thành hành vi thích ứng. Hạn chế của trƣờng

phái hành vi là xem thích ứng trong học tập ở ngƣời và động vật là cùng bản

chất (chỉ khác về mức độ).

1.1.4. Các nghiên cứu của tâm lí học nhân văn về thích ứng

Trƣờng phái tâm lí học nhân văn ra đời vào đầu thập niên 1960, ngƣời

sáng lập là Abraham Maslow (1908 - 1970) và Carl Rogers (1902 - 1987).

Nếu nhƣ tâm lí học hành vi đồng nhất tâm lí ngƣời với tâm lí động vật,

phân tâm học nhấn mạnh yếu tố vô thức, thì tâm lí học nhân văn lại nghiên

cứu những con ngƣời bình thƣờng và động lực của họ, bao gồm cả sự phát

triển nhân vị và phát triển xã hội. Maslow A. coi thích ứng là sự thể hiện đƣợc

những cái vốn có của cá nhân trong những điều kiện sống nhất định. Theo

ông, tiền đề tạo ra sự thích ứng là một hệ thống nhu cầu của nhân cách, đƣợc

sắp xếp theo thứ bậc, mà cao nhất là nhu cầu tự thể hiện - một nhu cầu bẩm

sinh nhƣng có tính chất nhân văn, chỉ xuất hiện khi các nhu cầu bậc thấp đƣợc

13

thoả mãn [98]. Maslow A. cho rằng nhu cầu tự thể hiện, mong muốn phát

triển hết mức những khả năng vốn có của bản thân và năng lực lựa chọn một

cách có ý thức những mục tiêu hành động của nhân cách là yếu tố quyết định

sự thích ứng của con ngƣời.

Tâm lí học nhân văn coi thích ứng chính là quá trình con ngƣời nỗ lực,

cố gắng thoả mãn các nhu cầu cá nhân của mình, trong đó mức độ cao là nhu

cầu gia nhập vào các nhóm xã hội, hiện thực hoá đầy đủ tiềm năng của mình.

Quá trình này, ngoài nỗ lực của bản thân, còn phụ thuộc vào một yếu tố đặc

biệt quan trọng, đó là môi trƣờng xã hội.

Trong vấn đề thích ứng, tâm lí học nhân văn chỉ ra một cách tiếp cận

mới, một cách nhìn mới: thích ứng không tách rời quá trình con người vươn

tới những mục tiêu của cuộc đời. Và như vậy ở đây, chắc chắn mức độ thành

công của một người là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá mức độ thích ứng

của người đó. Tuy nhiên tâm lí học nhân văn vẫn chƣa giải quyết đƣợc vấn đề

bản chất xã hội của thích ứng tâm lí ngƣời cũng nhƣ cơ chế hình thành thích

ứng tâm lí.

1.1.5. Các nghiên cứu của tâm lí học nhận thức về thích ứng

Jean Piaget (1896 - 1989) là một trong những nhà tâm lí học hàng đầu

thế kỷ XX, đại diện tiêu biểu của tâm lí học nhận thức. Ông chuyên nghiên

cứu về sự phát triển nhân cách trẻ em dƣới góc độ thích nghi. Piagiet J.

nghiên cứu nhận thức của con ngƣời trong mối quan hệ với môi trƣờng, gắn

liền lí thuyết nhận thức của mình với khái niệm thích ứng. Theo Piagiet, “sự

phát triển tâm lí là quá trình cải tổ, chuyển hoá các cấu trúc của các quá trình

nhận thức vốn có của trẻ em đƣa đến sự thích nghi, thích ứng” [31]. Cũng

theo ông, cơ cấu nhận thức của mỗi ngƣời là một hệ thống sơ đồ (scheme),

tức phản xạ, nhờ đó cá nhân tƣơng tác với môi trƣờng.

Với Piagiet J., quá trình thích ứng tinh thần cũng tƣơng tự nhƣ thích ứng

sinh học, cho nên ông dùng những thuật ngữ sinh học để mô tả cơ chế thích

14

ứng tinh thần nhƣng với nghĩa rộng, đó là đồng hoá (assimilation) và điều ứng

(accommodation).

- Đồng hoá là quá trình cơ thể tiếp nhận chất dinh dƣỡng từ môi trƣờng

bên ngoài và biến thành chất dinh dƣỡng của cơ thể. Đồng hoá trí tuệ - nhận

thức là quá trình não tiếp nhận thông tin từ bên ngoài, xử lí thông tin và biến

chúng thành cái có nghĩa cho bản thân trong quá trình thích ứng với môi

trƣờng. Theo Piagiet J., trong khi tƣơng tác với môi trƣờng, cá nhân có đƣợc

kinh nghiệm. Nếu kinh nghiệm này phù hợp với cơ cấu nhận thức hiện có của

cá nhân, nó sẽ đƣợc tiếp thu - đó là đồng hoá. Piagiet J. cho rằng sự đồng hoá

giúp cho chủ thể trở nên nhạy cảm hơn với những kích thích và bản thân cấu

trúc nhận thức thì "thay đổi và phong phú thêm theo những sự đồng hoá mới"

[51, tr.11]. Nghĩa là con ngƣời sẽ thích ứng tốt hơn nhờ sự đồng hoá. [90]

- Điều ứng là quá trình thích nghi của chủ thể với những đòi hỏi đa

dạng của môi trƣờng, bằng cách tái lập lại những đặc điểm của khách thể vào

cái đã có, qua đó biến đổi sơ đồ đã có, tạo ra sơ đồ mới. Nếu kinh nghiệm đó

không phù hợp với cơ cấu nhận thức của cá nhân, sự mất cân bằng diễn ra và

cơ cấu nhận thức sẽ đƣợc thay đổi để nó có thể tiếp nhận kinh nghiệm - đó là

điều ứng. Chính điều ứng làm cho cơ cấu nhận thức của cá nhân phát triển

thêm nhiều cơ cấu mới, giúp cá nhân tƣơng tác phù hợp và hiệu quả với môi

trƣờng, duy trì sự cân bằng với môi trƣờng.

- Cân bằng là sự bù trừ lẫn nhau giữa hai quá trình đồng hoá và điều

ứng. Để tạo lập đƣợc sự thích nghi và phát triển của cơ thể thì cần phải thiết

lập đƣợc sự cân bằng giữa đồng hoá và điều ứng với nhiều mức độ khác nhau

là cân bằng sinh học và cân bằng tâm lí.

Tóm lại, thích ứng là quá trình kép gồm đồng hoá và điều ứng, trong đó

cơ cấu nhận thức của cá nhân đƣợc biến đổi cả về chất và phát triển phong

phú hơn để cá nhân tiếp thu những kinh nghiệm vốn ban đầu không phù hợp

15

với cơ cấu nhận thức. Quá trình này, về bản chất, tƣơng tự nhƣ quá trình trao

đổi chất giữa cơ thể và môi trƣờng trong sinh học nhƣng ở trình độ cao hơn.

Lí thuyết nhận thức của Piaget J. đã giải quyết đƣợc nhiều vấn đề cơ

bản của tâm lí học, đặc biệt là sự phát triển về trí khôn của trẻ em, tuy nhiên

nhìn nhận sự phát triển tâm lí ngƣời dƣới góc độ thích nghi sinh học, ông chú

ý về mặt hình thức của sự thích ứng mà chƣa quan tâm đúng mức tới bản

chất, nội dung xã hội - lịch sử của sự thích ứng tâm lí ngƣời.

1.1.6. Các nghiên cứu của tâm lí học hoạt động về thích ứng

Tâm lí học hoạt động (tâm lí học mác-xít, tâm lí học duy vật biện

chứng) ra đời đầu thế kỷ XX, lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử làm cơ sở lí luận và phƣơng pháp luận. Đại diện của Tâm lí

học hoạt động là các nhà tâm lí học Xô viết Vƣgôtxki L.X. (1896 - 1934);

Leônchev A.N. (1903 - 1979), Rubinstein (1889 - 1960), Luria A.R. (1902 -

1997), Ganperin P.Ia (1902 - 1988)...

Theo các nhà tâm lí học hoạt động, vấn đề thích ứng mà các trƣờng

phái tâm lí nghiên cứu đã không thể hiện đúng bản chất quan hệ giữa con

ngƣời với môi trƣờng - coi con ngƣời chỉ là một thực thể sinh học với bản

năng quyết định (S.Freud), con ngƣời nhƣ “cái máy phản ứng” (chủ nghĩa

hành vi), hay con ngƣời nhƣ “cái tôi” thầm kín sinh vật (Piaget J.)... Theo các

nhà tâm lí học hoạt động, con ngƣời vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể

xã hội nên ngoài việc xem xét con ngƣời trong sự thích nghi với môi trƣờng

sống nhƣ là một sinh vật, phải xem xét con ngƣời trong mối quan hệ với môi

trƣờng xã hội.

Vƣgôtski L.X., một trong những nhà tâm lí học sáng lập ra trƣờng phái

tâm lí học hoạt động, đã đƣa ra tƣ tƣởng mới về bản chất sự thích nghi ở con

ngƣời. Theo ông: “Con ngƣời có một hình thức thích nghi mới và đây là cơ

chế cân bằng chủ yếu của cơ thể với môi trƣờng, dạng thức hành vi này nảy

sinh trên cơ sở các tiền đề sinh vật nhất định, nhƣng đã vƣợt ra ngoài phạm

16

trù sinh vật, tạo nên một hệ thống hành vi có chất lƣợng khác và theo một tổ

chức mới” [16, tr.130]. Vƣgôtski gọi dạng thức hành vi chuyên biệt ngƣời này

là “hành vi cấp cao”. Hệ thống hành vi cấp cao này khác biệt về chất lƣợng so

với hành vi sinh vật. Con ngƣời không thụ động trƣớc các kích thích mà làm

chủ các hành vi của mình nhờ việc tự tạo ra các kích thích tác động lên bản

thân mình. Qua việc phát hiện ra cơ chế hình thành và điều khiển hành vi ở cá

nhân, ông đã chỉ rõ sự khác biệt cơ bản giữa thích ứng tâm lí ở ngƣời và thích

nghi sinh học ở động vật.

Kế thừa và phát triển tƣ tƣởng của Vƣgôtski, Lêonchiev A.N. đã phân

tích sự khác biệt cơ bản về chất giữa thích nghi sinh vật với thích ứng ở con

ngƣời. Theo ông, quá trình thích nghi sinh vật là quá trình thay đổi các thuộc

tính của loài, năng lực của cơ thể và hành vi của cơ thể; còn quá trình lĩnh hội

(tiếp thu) ở ngƣời là quá trình cá thể tái tạo lại đƣợc những năng lực và chức

năng ngƣời đã hình thành trong quá trình lịch sử. Cũng theo Lêonchiev A.N.,

hành vi của động vật và hành vi ở ngƣời khác nhau về cơ chế hình thành,

hành vi ở động vật đƣợc hình thành bởi kinh nghiệm loài và cá thể. Trong đó,

sự hình thành kinh nghiệm cá thể là đem hành vi loài thích nghi với những

yếu tố biến động của môi trƣờng bên ngoài; còn ở ngƣời, hành vi đƣợc hình

thành bằng cơ chế lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử. Với việc vạch

ra sự khác biệt về chất giữa thích nghi sinh vật và thích ứng tâm lí - xã hội của

con ngƣời, Lêonchiev A.N. đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu hiện tƣợng

này về phƣơng diện lí luận lẫn thực tiễn.

Tâm lí học hoạt động nghiên cứu tâm lí ngƣời trong sự thống nhất tâm

lí, ý thức, nhân cách và hoạt động, theo cách tiếp cận hoạt động, đã giải quyết

vấn đề thích ứng tâm lí về mặt lí luận một cách khoa học và toàn diện.

Theo tâm lí học hoạt động, cuộc sống là dòng các hoạt động. Hoạt động

là phƣơng thức hình thành, tồn tại và phát triển của tâm lí ngƣời. Hoạt động

của con ngƣời là sự tác động qua lại giữa con ngƣời và thế giới, nhằm biến

17

đổi thế giới và biến đổi bản thân. Thông qua hoạt động với đối tƣợng, chủ thể

lĩnh hội nội dung và phƣơng thức hoạt động ẩn tàng trong đó, biến thành cái

riêng của mình, hình thành tâm lí, ý thức, nhân cách. Hai quá trình: nhập tâm

và xuất tâm chính là quá trình thích ứng của con ngƣời với môi trƣờng, bởi

nhờ hai quá trình này mà sự trao đổi giữa con ngƣời và thế giới bên ngoài

diễn ra: cái tâm lí bên trong đƣợc chuyển ra thế giới bên ngoài và ngƣợc lại

cái từ thế giới bên ngoài đƣợc chuyển vào bên trong. Nghĩa là hoạt động sẽ

đƣa đến sự "hài hoà", sự "cân bằng", sự "tƣơng thích" giữa con ngƣời và môi

trƣờng.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cứ tham gia vào hoạt động thì

con ngƣời sẽ thích ứng với môi trƣờng, và mọi ngƣời cùng tham gia vào một

hoạt động thì sẽ thích ứng với môi trƣờng ở mức độ nhƣ nhau. Ở đây các nhà

tâm lí học hoạt động nhấn mạnh rằng môi trƣờng chỉ tác động vào con ngƣời

ở chừng mực mà con ngƣời tác động vào môi trƣờng. Nói cách khác, một yếu

tố rất quan trọng đối với kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và môi

trƣờng, tức của quá trình thích ứng, đó là tính tích cực của chủ thể, mức độ

thích ứng phụ thuộc vào hoạt động và hiệu quả của nó, chủ thể càng tích cực

trong hoạt động thì cƣờng độ sự trao đổi giữa con ngƣời và môi trƣờng càng

lớn và vì thế càng thích ứng với môi trƣờng. Để thích ứng đƣợc con ngƣời

phải hoà nhập đƣợc vào hoạt động, chiếm lĩnh nó với tƣ cách là một chủ thể

tích cực. Mặt khác, phải nắm đƣợc nội dung và cách thức hoạt động đƣợc

định hình trong công cụ cùng với những điều kiện của nó. Thích ứng là quá

trình cá nhân bằng hoạt động của chính mình với tƣ cách là chủ thể nắm lấy

các công cụ, phƣơng tiện đã đƣợc xã hội tạo ra, hình thành, phát triển thêm

năng lực ngƣời mới để có đƣợc những ứng xử đáp đƣợc đòi hỏi của cuộc sống

và hoạt động trong những điều kiện xã hội - lịch sử nhất định của nó. Sự thích

ứng và hoạt động có mối quan hệ hai mặt:

18

+ Con ngƣời phải thích ứng với bản thân hoạt động. Hoạt động chỉ có

kết quả khi cá nhân thích ứng đƣợc với nó.

+ Hoạt động là phƣơng thức, đồng thời là biểu hiện khách quan của sự

thích ứng tâm lí của cá nhân.

Quá trình thích ứng bằng hoạt động của cá nhân đƣợc thực hiện trong

điều kiện giao tiếp xã hội. Bởi vậy có thể khẳng định giao tiếp là điều kiện

của sự thích ứng con ngƣời. Bên cạnh đó, ta thấy cá nhân để tồn tại và phát

triển trong xã hội phải chiếm lĩnh những giá trị, chuẩn mực xã hội thông qua

giao tiếp. Nhƣ vậy, con ngƣời phải thích ứng với giao tiếp xã hội, có nhƣ vậy

con ngƣời mới cân bằng đƣợc các quan hệ xã hội, thực hiện chúng một cách

có kết quả.

Tóm lại, với tâm lí học hoạt động, thích ứng đƣợc thực hiện bằng cơ

chế hoạt động và giao tiếp. Thích ứng là quá trình tác động qua lại giữa con

ngƣời và môi trƣờng, trong đó con ngƣời lĩnh hội kinh nghiệm, hình thành

những phẩm chất tâm lí, những phƣơng thức hành vi mới đảm bảo cho sự tác

động trở lại phù hợp, hiệu quả của con ngƣời đối với môi trƣờng. Quá trình

thích ứng diễn ra trong hoạt động, giao tiếp, biểu hiện trong hoạt động, giao

tiếp và vì vậy cũng đƣợc đánh giá bằng hiệu quả của hoạt động và giao tiếp.

Từ những luận điểm cơ bản trên của tâm lí học hoạt động về bản chất

của thích ứng tâm lí ngƣời, một số nhà tâm lí học đã đi sâu và tiếp tục giải

quyết các vấn đề thích ứng cả về mặt lí luận và thực tiễn. Về mặt lí luận phải

kể đến các công trình nghiên cứu của Ermolaeva E.A. - với các chỉ số đặc trƣng

cho sự thích ứng nghề; Andreeva D.A. - phân biệt thích ứng tâm lí ngƣời với

thích nghi sinh học; Serbacov A.I. - nhấn mạnh sự làm quen với điều kiện và đặc

điểm của hoạt động cũng là quá trình thích ứng; Golomstoor E.A. - biểu hiện

thích ứng nghề là con ngƣời lĩnh hội và thực hiện lao động có kết quả, tình cảm

thoả mãn với công việc của mình…

19

1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thích ứng với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong

1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu về thích ứng trong quá trình đào tạo nghề

Năm 1963, Andreeva DA. tiếp cận vấn đề thích ứng theo quan niệm

nhân cách, coi thích ứng là một vấn đề của nhân cách: “Có thể xem thích ứng

là một quá trình xây dựng chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích của nhân

cách”. Theo bà, thích ứng tâm lí khác biệt về chất so với thích nghi sinh học,

là một quá trình thích nghi đặt biệt của con người với tư cách là chủ thể tích

cực thâm nhập vào những điều kiện sống mới. Khái niệm thích ứng học tập vì

vậy được dùng với ý nghĩa là quá trình tự học của sinh viên” [93].

Năm 1968, Arkoff A. trong tác phẩm “Adjustmant and mental health”

(Thích ứng và sức khoẻ tinh thần) [80] công bố công trình nghiên cứu của

mình về sự thích ứng tâm lí, bao gồm cả sự thích ứng học tập của học sinh và

sinh viên. Theo Arkoff A., sự thích ứng nói chung của con người gồm các chỉ

số sau: Hạnh phúc, sự hài hòa, lòng tự trọng, sự phát triển cá nhân, sự hội

nhập cá nhân, khả năng tiếp xúc với môi trường, sự độc lập với môi trường.

Năm 1970, các nhà tâm lí học trƣờng Đại học Tomsk đã tiến hành

nghiên cứu thực trạng kĩ năng học tập của sinh viên, nhằm tìm ra các biện

pháp tác động phù hợp giúp họ nhanh chóng thích ứng với quá trình học tập

và đạt kết quả học tập cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy kĩ năng học tập của

sinh viên còn nhiều mặt yếu. Các tác giả đã tiến hành giảng dạy các chuyên

đề cho sinh viên về cách nghe và ghi bài giảng trên lớp, cách sử dụng giáo

trình và tài liệu tham khảo, cách chuẩn bị một đề cƣơng thảo luận… Việc tổ

chức dạy học cho sinh viên theo các chuyên đề kết hợp giảng bài, thảo luận

tập thể và tham gia rèn luyện kĩ năng thực hành có hƣớng dẫn của giáo viên

đã đem lại kết quả tốt, trong thời gian ngắn sinh viên đã thay đổi phƣơng pháp

học và đạt kết quả học tập cao hơn.

20

Năm 1979, N.I. Inanôv, A.V Clêrêmôv nghiên cứu thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên trƣờng Đại học Kim loại - Mỏ mang tên G.I. Nôsôva.

Nghiên cứu khẳng định: “thích ứng là một quá trình phức tạp và nhiều mặt.

Thích ứng nhanh hay chậm đối với việc học tập ở trƣờng đại học có ảnh

hƣởng lớn đến kết quả học tập”. Từ đó, khi bàn về thích ứng học tập các tác

giả đã đƣa ra hai loại thích ứng học tập: Thích ứng ban đầu trong thời gian

mới nhập học và thích ứng nói chung.

Năm 1990, B.P. Allen ở Đại học Tổng hợp California (Mỹ) cho rằng:

sinh viên muốn thích ứng với việc học tập ở trƣờng đại học phải hình thành

các kĩ năng nhƣ: Kĩ năng sử dụng quỹ thời gian cá nhân; kĩ năng học tập (ghi

bài, đọc sách, chuẩn bị và tiến hành thi…); kĩ năng chế ngự cảm xúc tiêu cực

để vƣợt qua khó khăn trong học tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập; kĩ

năng chủ động lựa chọn các hình thức học tập và kĩ năng hình thành các thói

quen (hành vi) nghề nghiệp [85].

Năm 1994, L.J. Nason (Mỹ) trong tác phẩm “Học thế nào cho tốt” đã

nghiên cứu 2 kĩ năng quan trọng đối với hoạt động học của sinh viên là

chuẩn bị nghe giảng và làm việc độc lập với sách. Theo ông, cần phân chia kĩ

năng thành nhiều giai đoạn khác nhau tƣơng ứng với các nhiệm vụ cụ thể để

giúp sinh viên có thêm tri thức bổ ích hoàn thiện cách học và nâng cao chất

lƣợng học tập [29].

Năm 1999, Chritabel Zhang trong bài viết “Valuing cultural diversty in

student learning: the academic adjustment experiences of international

Chinese student” (Đánh giá sự đa dạng văn hóa trong hoạt động học của sinh

viên: Sự thích ứng học tập của sinh viên Trung quốc ở nƣớc ngoài) đã nghiên

cứu sự thích ứng học tập của sinh viên Trung Quốc du học tại Australia chỉ ra

rằng những yếu tố chính ảnh hƣởng tới sự thích ứng học tập của những sinh

viên này là ngôn ngữ, phƣơng pháp dạy học, bản chất mối quan hệ tƣơng tác

giữa ngƣời học với ngƣời học khi xây dựng nền tảng cho bậc học cao hơn

21

[107]. Những kết luận này có ý nghĩa khoa học giúp cho các nhà quản lí

giáo dục tổ chức tốt các lớp học có nhiều thành phần học sinh thuộc nhiều

dân tộc, nhiều quốc gia. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đều

chƣa có số liệu thống kê minh hoạ.

1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu thích ứng với hoạt động nghề

Để hoạt động nghề nghiệp đạt hiệu quả, đòi hỏi cá nhân phải lĩnh hội

đƣợc những kiến thức và những yêu cầu của nghề trong điều kiện xã hội lịch

sử cụ thể; ngƣời học nghề không ngừng trau dồi kiến thức và rèn luyện kĩ

năng, kĩ xảo nghề nghiệp. Khi con ngƣời thích ứng với hoạt động nghề nhiệp,

họ sẽ chủ động, tích cực trong công việc, an tâm làm việc, say mê, dồn hết

tâm trí, khả năng của mình vào hoạt động, lúc này họ sẽ thực hiện công việc

dễ dàng, khả năng sáng tạo lớn và hiệu suất lao động cao. Thính ứng nghề

nghiệp là một vấn đề rất quan trọng, vì thế trên thế giới đã có rất nhiều công

trình nghiên cứu về thích ứng nghề nghiệp, chúng ta có thể kể đến một số

công trình nghiên cứu sau:

Năm 1969, ở Liên Xô (cũ), giáo sƣ Ermolaeva E.A. khi nghiên cứu

“Đặc điểm của sự thích ứng xã hội và nghề nghiệp của người sinh viên tốt

nghiệp trường sư phạm” đã đƣa ra khái niệm thích ứng và những chỉ số đặc

trƣng cho sự thích ứng nghề nghiệp ở ngƣời sinh viên đã tốt nghiệp trƣờng sƣ

phạm. Theo bà: “Thích ứng nghề nghiệp là một quá trình thích nghi của

người mới lao động với đặc điểm và điều kiện lao động trong tập thể nhất

định”. Bà đƣa ra bốn chỉ số khách quan và ba chỉ số chủ quan của sự thích

ứng nghề nghiệp:

Bốn chỉ số khách quan: Chất lượng công việc; Trình độ tay nghề; Uy

tín của cá nhân trong tập thể; Sự tuân thủ kỷ luật lao động.

Ba chỉ số chủ quan: Thái độ hài lòng với công việc; Điều kiện làm

việc; Mối quan hệ với người khác trong tập thể.

22

Bà cũng chỉ ra đƣợc thời điểm mà sự thích ứng xuất hiện, đó là: “Khi

làm quen với những điều kiện mới đó kéo theo những sự tiêu tốn sức lực nhất

định”. Mặc dù chỉ nghiên cứu lĩnh vực thích ứng lao động, nhƣng ý kiến của

Ermolaeva E.A. góp phần làm sáng tỏ thêm lí luận về sự thích ứng, nhất là

vấn đề chỉ số của sự thích ứng.

Năm 1979, Serbacov A.I. và Mudric A.V. nghiên cứu “Sự thích ứng

nghề nghiệp của người thầy giáo”. Các tác giả có quan điểm về thích ứng gần

với Ermolaeva E.A., nhƣng nhấn mạnh bản thân sự làm quen với điều kiện và

đặc điểm của hoạt động (lao động) cũng đƣợc xem nhƣ là quá trình thích ứng,

“Thích ứng nghề nghiệp của ngƣời thầy giáo là quá trình thích nghi với những

điều kiện thực tế của hoạt động sƣ phạm thể hiện ở nhà giáo dục trẻ khi mới

vào công tác ở trƣờng phổ thông”. Cũng trong quá trình nghiên cứu về thích

ứng nghề nghiệp của ngƣời giáo viên, Serbacov A.I. và Mudric A.V. đã đi sâu

phân tích yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hƣởng đến hiệu quả thích

ứng nghề nghiệp.

Năm 1979, Pine G.J. thuộc Đại học Boston nghiên cứu “Teacher

adaptation of research findings” (Sự thích ứng của giáo viên trong nghiên

cứu), kết quả nghiên cứu cho thấy, để thích ứng với hoạt động nghề nghiệp,

ngƣời giáo viên trƣớc tiên phải thích ứng đƣợc với những phƣơng pháp giảng

dạy rất thông thƣờng; khi thích ứng đƣợc với các phƣơng pháp thông thƣờng

họ mới tự tin đổi mới phƣơng pháp. Pine G.J. cho rằng, thích ứng của giáo

viên với nghiên cứu khoa học, là một tiêu chí đánh giá sự phát triển nghề

nghiệp; thích ứng của giáo viên với hoạt động nghiên cứu khoa học là một

tiêu chí để đánh giá thích ứng nghề của giáo viên trong giai đoạn hiện nay

[99, tr.28].

Năm 1980, trong tạp chí “Những vấn đề tâm lí học” số 4, Krintreva

A.A. đã trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lí của

sự thích ứng đối với sản xuất ở những học sinh mới ra trƣờng, ở trƣờng Trung

23

cấp kĩ thuật chuyên nghiệp và ở trƣờng Phổ thông trung hoc. Bà cho rằng:

“Thích ứng là quá trình làm quen với sản xuất, là quá trình gia nhập dần với

sản xuất”, đồng thời bà cũng đƣa ra một số chỉ số đặc trƣng của sự thích ứng

nghề: Nhanh chóng nắm vững chuyên ngành sản xuất, các chuẩn mực kĩ

thuật; Sự phát triển tay nghề; Vị thế xã hội của mình trong tập thể; Sự hài

lòng với công việc [17].

Năm 1987, Ở Phần Lan, Vôlanen M.B. quan tâm đến vấn đề thích

ứng nghề nghiệp và tâm thế xã hội đối với việc làm của thanh niên. Kết quả

nghiên cứu của ông cho thấy giữa việc học nghề và lao động nghề của thanh

niên tồn tại một thời kỳ chuyển tiếp có thể kéo dài đến 5 - 7 năm, đƣợc đặc

trƣng bởi hàng loạt sự kiện nhƣ thất nghiệp, những công việc tạm thời, thậm

chí cả sự thay đổi ngành nghề. Volanen xem đây là giai đoạn thích ứng nghề

của thanh niên và tâm thế của họ đối với việc làm phụ thuộc vào việc ở giai

đoạn này có diễn ra sự thích ứng nghề hay không.

Năm 2001, trong bài viết “Adapting Vocational Psychology to Cope

with Change” (Thích ứng tâm lí nghề để đƣơng đầu với mọi thay đổi), tác giả

Hesketh.B đã đề cập đến việc đào tạo công nghệ mới cho ngƣời lao động phải

tạo điều kiện cho họ nhanh chóng thích ứng công nghệ đó và hình thành đƣợc

các kĩ năng cần thiết [92, tr.203-212]. Tác giả cho rằng cần cho ngƣời lao động

thích ứng với tâm lí nghề để họ sẵn sàng đƣơng đầu với mọi thay đổi, không chỉ

cung cấp cho ngƣời lao động tri thức nghề mà điều rất quan trọng là hình thành

kĩ năng nghề cho họ.

Năm 2006, Anna Kopeloviča, Leonards Žukovs thuộc Đại học Latvian

nghiên cứu “Adaptation of Young Teachers at School” (Thích ứng của giáo

viên trẻ tại trƣờng học) [81].

Năm 2007, Shcheglova S. N. nghiên cứu “Characteristics of

Schoolteachers' Adaptation to the Values of computerization” (Các đặc trƣng

24

thích ứng của giáo viên phổ thông đối với các giá trị của việc sử dụng máy

tính), tác giả cho rằng thích ứng của giáo viên với những giá trị xã hội thông

tin là phƣơng pháp độc đáo đòi hỏi tính tích cực trong giảng dạy [87, tr.33-

42]. Công trình nghiên cứu của Shcheglova S.N. đã góp phần khẳng định đòi

hỏi tất yếu của thế kỷ XXI đối với con ngƣời nói chung và giáo viên nói

riêng. Muốn tồn tại, muốn cống hiến đƣợc tốt trong hoạt động nghề nghiệp

của mình ngƣời giáo viên phải thích ứng với sự biến đổi của xã hội, cụ thể là

thích ứng với công nghệ thông tin.

Năm 2008, trong Cẩm nang Tâm lí học do Cartwright & Cooper S.C

biên soạn đƣợc ấn hành tại Đại học Oxford, Hesketh. B & Griffin. B biên

soạn chƣơng: “Selection and training for work adjustment and adaptability”

(Sự lựa chọn và đào tạo đối với sự thích ứng công việc). Trong chƣơng này,

các tác giả đề cập đến việc lựa chọn và đào tạo nghề phải chú ý tới khả năng

thích nghi của con ngƣời và yêu cầu của xã hội [90].

Từ các nghiên cứu trên của các tác giả, chúng tôi thấy các tác giả đã đề

cập đến khái niệm thích ứng nghề nghiệp, các yếu tố chủ quan, khách quan và

những chỉ số đặc trƣng cho thích ứng nghề nghiệp. Các tác giả đều có xu

hƣớng cho rằng, thích ứng nghề nghiệp là quá trình thích nghi với những đặc

điểm lao động và điều kiện của quá trình lao động; thích ứng nghề nghiệp là

quá trình nhận thức và hành động, trong quá trình đó con ngƣời nảy sinh tình

cảm đối với nghề.

1.2.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.2.1. Các công trình nghiên cứu về thích ứng trong quá trình đào tạo nghề

Năm 1996, luận án tiến sĩ của Đỗ Mạnh Tôn “Nghiên cứu thích ứng với

học tập và rèn luyện của học viên trường Sỹ quan quân đội”, kết quả nghiên cứu

cho thấy thích ứng với học tập và rèn luyện của học viên trƣờng Sỹ quan quân

đội phụ thuộc vào động cơ học tập và xu hƣớng nghề nghiệp quân sự [65].

25

Năm 2002, Lê Ngọc Lan công bố kết quả nghiên cứu đề tài “Sự thích

ứng với hoạt động thực hành môn học của sinh viên Đại học Sư phạm Hà

Nội”. Tác giả kết luận: Thích ứng là một cấu trúc tâm lí gồm hai yếu tố: Nắm

đƣợc các phƣơng thức hành vi thích hợp đáp ứng yêu cầu của cuộc sống và

hoạt động; hình thành những cấu tạo tâm lí mới tạo nên tính chủ thể của hành

vi và hoạt động. Hai yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau giúp con ngƣời điều

chỉnh đƣợc hệ thống thái độ, hành vi hiện có, hình thành đƣợc hệ thống thái

độ, hành vi mới phù hợp với môi trƣờng đã thay đổi. Thích ứng với cuộc sống

và hoạt động ở môi trƣờng mới có nhiều yêu cầu cao hơn, là một quá trình lâu

dài. Tốc độ và kết quả của quá trình đó phụ thuộc rất nhiều vào sự nỗ lực, vào

ý thức và khả năng của mỗi sinh viên. Tác giả kiến nghị, cần xây dựng cho

ngƣời học phƣơng pháp học tập phù hợp với chƣơng trình học mới để giúp họ

thích ứng tốt hơn với học tập ở trƣờng đại học. Đây là một công trình nghiên

cứu có ý nghĩa cả về mặt lí luận và thực tiễn. Tác giả đã chỉ ra đƣợc các thành

phần tâm lí của thích ứng và các yếu tố chi phối thích ứng với học tập ở

trƣờng đại học [28].

Năm 2003, Nguyễn Xuân Thức thử nghiệm biện pháp nâng cao sự thích

ứng với hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ thông của

sinh viên sƣ phạm [62, tr.25-28] và đi đến kết luận: Việc cung cấp cho sinh viên

hiểu biết về quy trình và kĩ năng tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khóa cho

học sinh phổ thông là biện pháp khả thi để nâng cao sự thích ứng của sinh viên

với loại hình thực tập giáo dục - tổ chức ngoại khóa cho học sinh.

Năm 2003, Nguyễn Thạc nghiên cứu sự thích ứng đối với hoạt động học

tập của sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Nhà trẻ Mẫu giáo Trung ƣơng 1.

Tác giả cho rằng: sinh viên chƣa thích ứng đƣợc với việc học tại trƣờng là do

trình độ học lực, do chƣa quen với phƣơng pháp học tập mới và cách giảng

của giáo viên, do thay đổi môi trƣờng học tập [57, tr.21-24].

26

Trong 2 năm học 2002 - 2003 và 2003 - 2004, nhằm mục đích định

hƣớng cho hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên, tác giả

Nguyễn Xuân Thức đã tiến hành nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động rèn

luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên Đại học sƣ phạm Hà Nội trên ba mặt:

nhận thức về các nội dung rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm, thái độ đối với việc

rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm và hành vi rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm. Kết

quả nghiên cứu: nhìn chung, tất cả các sinh viên đều thích ứng với hoạt động

rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm nhƣng mức độ thích ứng không cao, chỉ ở mức

trung bình và khá; hơn nữa, sự thích ứng của sinh viên là không đồng đều

trên các mặt đƣợc nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra hai

nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan cản trở sự thích ứng với hoạt

động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm của sinh viên. Nhóm nguyên nhân chủ

quan bao gồm: sự thiếu hiểu biết, chƣa thấy đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của nội

dung hoạt động, hạn chế của cá nhân, thiếu hứng thú, thiếu thời gian và các

điều kiện khác, và cuối cùng là sự thiếu nỗ lực của sinh viên. Nhóm nguyên

nhân khách quan bao gồm: sự tổ chức chƣa thƣờng xuyên, công tác tổ chức

lớp chƣa tốt, những nguyên nhân từ phía giáo viên hƣớng dẫn và cuối cùng là

điều kiện về cơ sở vật chất [64, tr.46-48].

Năm 2008, luận án tiến sĩ của Đỗ Thị Thanh Mai nghiên cứu “Mức độ

thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học

Công nghiệp Hà Nội”, tác giả kết luận: sinh viên hệ cao đẳng thích ứng

không giống nhau với hoạt động thực hành môn học tại trƣờng. Mức độ thích

ứng với hoạt động thực hành môn học của sinh viên chịu sự chi phối của

nhiều yếu tố, các yếu tố chủ quan nhƣ: chỉ số phát triển thông minh, kiểu tính

cách, sức khỏe, sự nỗ lực cá nhân... các yếu tố khách quan nhƣ: việc tổ chức

đào tạo của nhà trƣờng, sự nhiệt tình và phƣơng pháp dạy học của GV... luận

27

án đã cung cấp số liệu rất cụ thể về khả năng thích ứng của sinh viên với hoạt

động thực hành môn học [41].

Năm 2009, Đặng Thị Lan trong luận án tiến sĩ Tâm lí học, nghiên cứu

“Mức độ thích ứng với hoạt động học một số môn học chung và môn đọc hiểu

tiếng nước ngoài của sinh viên trường Đại học ngoại ngữ - Đại học quốc gia

Hà Nội”. Tác giả kết luận: Sinh viên trƣờng ĐHNN - ĐHQG Hà Nội thích

ứng thấp với hoạt động học một số môn học chung. So với mức độ thích ứng

với hoạt động học một số môn học chung thì mức độ thích ứng với hoạt động

học môn Đọc hiểu tiếng nƣớc ngoài của sinh viên thấp hơn. Tổ chức và

hƣớng dẫn sinh viên thực hành các hành động học cơ bản nâng cao đƣợc mức

độ thích ứng với hoạt động học một số môn học chung và môn Đọc hiểu tiếng

nƣớc ngoài của sinh viên Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội [26].

Năm 2015, Nguyễn Thị Hiền trong luận án tiến sĩ Tâm lí học, nghiên

cứu “Sự thích ứng với nghề công tác xã hội của sinh viên ngành công tác xã

hội”. Tác giả kết luận: Sự thích ứng nghề công tác xã hội là quá trình biến đổi

tâm lí của sinh viên nhằm vƣợt qua khó khăn của bản thân, khắc phục trở ngại

khó khăn trong việc học nghề đáp ứng yếu cầu nghề công tác xã hội. Sinh

viên thích ứng với nghề công tác xã hội ở mức độ trung bình, thích ứng tốt

nhất là thái độ đối với nghề nghiệp và thấp nhất là hành vi đối với nghề [6].

1.2.2.2. Các công trình nghiên cứu thích ứng với hoạt động nghề

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về sự thích ứng nghề nghiệp

chƣa nhiều. Tác giả Nguyễn Văn Hộ đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị

về giáo dục hƣớng nghiệp và thích ứng nghề, đặc biệt với tác phẩm “Thích

ứng sƣ phạm”, tác giả đã đƣa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sƣ

phạm, phân tích các nội dung hình thành khả năng thích ứng về lối sống cho

sinh viên sƣ phạm, hình thành khả năng thích ứng tay nghề trong quá trình

đào tạo cho sinh viên sƣ phạm: thích ứng với quy trình lên lớp, thích ứng với

hoạt động giảng dạy trên lớp, thích ứng với hoạt động thiết kế nội dung công

28

tác chủ nhiệm lớp, thích ứng với hoạt động ứng xử trong công tác giáo dục…

bên cạnh đó tác giả cũng đã đề ra một số giải pháp giúp sinh viên đại học sƣ

phạm thích ứng với nghề dạy học [22].

Năm 2005, tác giả Lê Hƣơng lại đề cập trên thực tiễn vấn đề rất

mang tính thời sự của nền kinh tế thị trƣờng non trẻ ở nƣớc ta, đó là mối

liên hệ giữa thái độ đối với công việc và năng lực thích ứng, cạnh tranh

của ngƣời lao động hiện nay [21, tr.1-5].

Năm 2011, Nguyễn Chí Tăng nghiên cứu “Sự thích ứng của giáo viên

trung học cơ sở với ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy”,

kết quả nghiên cứu của luận án: Hầu hết giáo viên trung học cơ sở thích ứng

với ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy ở mức trung bình.

Mức độ thích ứng của giáo viên trung học cơ sở đối với ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động giảng dạy có sự khác nhau giữa giáo viên trên ba địa

bàn (thành thị, đồng bằng và trung du miền núi), giữa giáo viên dạy các môn

học, giữa giáo viên thuộc các độ tuổi. Các yếu tố: trình độ tin học; ý chí của giáo

viên; tính cách cá nhân; sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể; quản lí của lãnh đạo nhà

trƣờng; điều kiện vật chất ảnh hƣởng đến sự thích ứng của giáo viên với ứng

dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy. Biện pháp cung

cấp kiến thức, tổ chức thực hành ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào

hoạt động giảng dạy góp phần nâng cao đƣợc mức độ thích ứng của giáo

viêntrung học cơ sở với ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

giảng dạy [56].

Năm 2015, Nguyễn Thị Thanh Nga trong luận án tiến sĩ Tâm lí học,

nghiên cứu “sự thích ứng với hoạt động dạy học của giáo viên tiểu học mới

vào nghề” Tác giả kết luận: Sự thích ứng của giáo viên tiểu học mới vào nghề

là quá trình ngƣời giáo viên mới tham gia dạy học cho học sinh tiểu học và cơ

sở giáo dục khác thực hiện chƣơng trình giáo dục trong khoảng thời gian 5

năm đầu, chủ động thay đổi nhận thức, thái độ và kĩ năng để vƣợt qua khó

khăn, trở ngại nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học. Mức độ sự thích

ứng với hoạt động dạy học của giáo viên tiểu học mới vào nghề đạt mức trung bình.

29

Trong quá trình tham gia hoạt động dạy học ngƣời giáo viên có sự thay đổi về mặt

nhận thức và thái độ nhiều hơn sự thay đổi kĩ năng dạy học [31].

Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận

của thích ứng tâm lí, cung cấp những số liệu rất khách quan về thực trạng

thích ứng làm cơ sở minh họa cho các kết luận khoa học; Các nghiên cứu

thích ứng tập trung nhiều vào thích ứng trong quá trình học nghề ở các mặt

hoạt động khác nhau: thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên; quan hệ

giữa động cơ, thái độ của sinh viên trƣớc khi vào đại học với sự thích ứng học

tập ở trƣờng đại học; nghiên cứu mối quan hệ giữa thích ứng học tập với sức

khỏe tinh thần; thích ứng với kĩ năng làm việc ở thƣ viện của sinh viên; ảnh

hƣởng của phong cách học tập của sinh viên tới thích ứng học tập; thích ứng

với rèn luyện, thực hành nghề của sinh viên … Các công trình nghiên cứu

thích ứng nghề nghiệp còn ít và các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào thích

ứng của giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp. Về nghiên cứu thích ứng với

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP thì hiện chƣa có đề tài nào

nghiên cứu, do vậy tôi chọn lĩnh vực này làm đề tài nghiên cứu.

30

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG GIỮ GÌN TRẬT TỰ GIAO THÔNG CỦA THANH NIÊN XUNG PHONG

2.1. Khái quát chung về thích ứng

2.1.1. Thuật ngữ thích ứng

Thuật ngữ “thích ứng” xuất phát từ tiếng La Tinh là Adapto (từ điển

Tâm lí học của Raymond.J, Corsini, Mỹ, 1999). Trong tiếng Anh, thích nghi,

thích ứng là Adaption/Adaptation” (Từ điển Anh - Việt, nhà xuất bản thành

phố Hồ Chí Minh, 1996), tiếng Nga thích nghi, thích ứng là AдапTáция (Từ

điển Nga - Việt, tập I nhà xuất bản văn hóa - thông tin Hà Nội, 2003), tiếng

Đức thích nghi, thích ứng là Adaption/Adaptation (Từ điển Đức - Việt hiện

đại, tập 1, nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2004).

Thuật ngữ “thích nghi” (adaptation, adaption) ban đầu mang ý nghĩa

sinh học, đó là sự thay đổi hành vi loài trong hành vi của cá thể nhằm đáp

ứng đƣợc sự thay đổi của điều kiện sống để tồn tại. Về sau, thuật ngữ

“thích nghi” đƣợc dùng trong Tâm lí học và đƣợc chuyển thành thuật ngữ

“thích ứng”. Ngày nay thuật ngữ “thích nghi”, “thích ứng” đƣợc sử dụng

rộng rãi trong các ngành khoa học khác nhau.

2.1.2. Khái niệm thích ứng

Thích ứng trong các từ điển thể hiện hai điểm:

- Giữa thích ứng và thích nghi có điểm chung, thích ứng là một phần

của thích nghi:

“Sổ tay tâm lí học” do Trần Hiệp và Đỗ Long chủ biên: “Thích nghi: sự

thích ứng về cấu tạo và chức năng của cơ thể bao gồm cả các cơ quan và tế

bào của nó đối với điều kiện của môi trƣờng. Thích nghi xã hội có 2 nghĩa:

(1) Quá trình thích nghi tích cực của cá nhân đối với những điều kiện của môi

trƣờng xã hội mới; (2) kết quả của quá trình trên” [20, tr.51].

31

Từ điển Tiếng Việt “thích nghi: có những biến đổi nhất định cho phù

hợp với hoàn cảnh môi trƣờng mới, Thích ứng: (1) Có những thay đổi cho

phù hợp với điều kiện mới, yêu cầu mới. (2) Nhƣ thích nghi” [68]. Nhƣ vậy

có sự khác biệt giữa thích ứng và thích nghi, coi thích ứng là sự biến đổi của

con ngƣời phù hợp môi trƣờng và hoạt động.

Trong từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội viết: “Thích nghi là

những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh, với môi trƣờng mới,

thích nghi với các nếp sinh hoạt mới. Còn thích ứng là những thay đổi cho

phù hợp với các điều kiện mới, lối làm việc thích ứng với tình hình mới”.

Từ điển Tâm lí học do Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) cho rằng mọi sinh

vật và con ngƣời sống đƣợc trong môi trƣờng có nhiều biến động bằng cách

thay đổi chính bản thân hoặc tìm cách thay đổi môi trƣờng. Thích nghi, thích

ứng: một sinh vật sống đƣợc trong môi trƣờng có nhiều biến động, bằng cách

thay đổi phản ứng của bản thân hoặc tìm cách thay đổi môi trƣờng. Bƣớc đầu

là điều chỉnh những phản ứng sinh lí (nhƣ thích nghi với nhiệt độ cao hay

thấp, môi trƣờng khô hay ẩm) sau là thay đổi cách ứng xử, đây là thích ứng

tâm lí [75, tr.356].

Từ điển Tâm lí học do Vũ Dũng (chủ biên), “thích ứng”: “phản ứng của

cơ thể với những thay đổi của môi trƣờng. Về nguyên tắc, có hai phƣơng thức

thích ứng khác nhau của cơ thể đối với những thay đổi các điều kiện của môi

trƣờng:

- Thích ứng bằng cách thay đổi cấu tạo và hoạt động của các cơ quan;

đây là phƣơng thức phổ biến đối với động vật và thực vật.

- Thích ứng bằng cách thay đổi hành vi mà không thay đổi tổ chức,

phƣơng thức này chỉ đặc trƣng cho động vật và gắn liền với sự phát triển tâm

lí. Phƣơng thức thích ứng này đƣợc phân chia thành 2 hƣớng khác nhau:

32

+ Thay đổi chậm những hình thức hành vi đƣợc kế thừa - bản năng, mà

sự tiến hoá của những bản năng này diễn ra dƣới ảnh hƣởng của những thay

đổi môi trƣờng với tốc độ chậm.

+ Phát triển năng lực học tập của cá nhân, năng lực “hành động hợp lí”

- những thay đổi nhanh của hành vi, “sáng tạo” ở mức độ nhất định những

phƣơng thức hành vi mới để đáp lại những thay đổi nhanh của môi trƣờng mà

bản năng bị bất lực; những hoạt động này không nhất thiết phải cố định, phải

di truyền, vì sự ƣu việt của chúng là tính mềm dẻo cao; vì vậy, chỉ có những

khả năng hành động quy định thứ bậc cao của tổ chức tâm lí của sinh vật mới

đƣợc di truyền” [4, tr.807].

Như vậy, thích ứng là sự thay đổi tâm lí (nhận thức, thái độ, hành vi)

của chủ thể nhằm vượt qua những trở ngại, khó khăn để tồn tại và phát triển

trong môi trường sống.

Từ sự phân tích khái niệm thích ứng dƣới góc độ tâm lí học, chúng ta

có thể thấy các nhà tâm lí học hiện nay đa số tán thành thuật ngữ “thích

ứng” bắt nguồn từ “thích nghi” trong sinh học song nhấn mạnh sự khác nhau

về chất giữa hai khái niệm này.

Thích nghi là một phạm trù cơ bản dùng để chỉ các quá trình biến đổi

về cấu trúc và chức năng của cơ thể sinh vật nhằm duy trì sự cân bằng của

quan hệ cơ thể - môi trƣờng trong điều kiện môi trƣờng thay đổi.

Thích nghi đƣợc thể hiện ở hai trình độ:

+ Thích nghi sinh học: Là trình độ đầu tiên, thấp nhất - còn gọi là tính

chịu kích thích - có ở mọi sinh vật, mọi loài. Đặc trƣng của trình độ này là

khả năng cơ thể đáp lại những kích thích trực tiếp về mặt lí hoá từ môi trƣờng

một cách chậm chạp, tạo ra những biến đổi ổn định của cơ thể. Cơ chế của

thích nghi sinh học là di truyền, biến dị và chọn lọc tự nhiên.

+ Thích ứng: Là thích nghi ở trình độ mới. Thích ứng bao gồm ba mức độ:

33

Mức độ thích ứng sinh lí, đây là trình độ đầu tiên của thích ứng, là

những phản ứng có tính chất tự động, quan hệ giữa cơ thể với môi trƣờng là

quan hệ trực tiếp. Cơ chế của thích ứng sinh lí là những phản xạ không điều

kiện - thích ứng ở mức độ này chỉ có ở động vật có hệ thần kinh với tƣ cách là

cấu trúc phản ánh chuyên biệt.

Mức độ thích ứng tâm lí là khả năng của cơ thể đáp lại đƣợc những

kích thích có tính chất tín hiệu từ phía môi trƣờng. Cơ chế của thích ứng tâm

lí là cơ chế phản xạ không điều kiện, động vật đã thoát ra khỏi sự cân bằng

trực tiếp giữa cơ thể và môi trƣờng. Hình thức thích ứng này có ở cả ngƣời và

động vật khi có hệ thần kinh phát triển, đáp ứng đƣợc những kích thích gián

tiếp, đoán trƣớc hoặc tái tạo gần kề.

Mức độ thích ứng tâm lí - xã hội, đây là mức độ thích ứng cao nhất. Sự

cân bằng giữa cơ thể và môi trƣờng ở trình độ này cân bằng tích cực, tự giác;

là cân bằng tạo ra môi trƣờng mới: môi trƣờng xã hội có đặc trƣng là hoạt

động và giao tiếp. Thích ứng tâm lí - xã hội là quá trình tƣơng tác giữa con

ngƣời và môi trƣờng xã hội, quá trình con ngƣời làm quen, thâm nhập vào

môi trƣờng xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp. Đây là một quá trình tích

cực, thƣờng xuyên và liên tục. Những thay đổi của môi trƣờng luôn đặt ra

trƣớc con ngƣời những vấn đề nhất định. Để giải quyết những vấn đề này,

trong quá trình thích ứng, con ngƣời phải huy động tâm lí – ý thức sẵn có,

lĩnh hội kinh nghiệm và những phƣơng thức hành vi mới. Con ngƣời thích

ứng với môi trƣờng là con ngƣời giải quyết thành công những vấn đề nảy sinh

trong mối quan hệ con ngƣời - môi trƣờng. Nói cách khác, thích ứng là quá

trình diễn ra sự điều chỉnh nội dung và phƣơng thức của hoạt động, giao tiếp

của cá nhân để phù hợp với điều kiện môi trƣờng xã hội và hoạt động mới

nhằm tồn tại và phát triển.

34

Cơ chế của sự thích ứng tâm lí - xã hội chủ yếu là lao động. Chủ nghĩa

Mác cho rằng nội dung của sự thích ứng này là bằng hoạt động tích cực, con

ngƣời lĩnh hội nền văn hoá, hình thành kiểu ứng xử mới, điều chỉnh hành vi

cũ cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện của hoạt động và quan hệ mới. Hình

thức thích ứng này chỉ có ở con ngƣời và mối quan hệ cơ thể và môi trƣờng, ở

trình độ thích ứng này sẽ là mối quan hệ cân bằng giữa chủ thể với môi

trƣờng xã hội.

Nhƣ vậy, nói tới thích ứng ở con ngƣời cần hiểu là con ngƣời có tất cả

hình thức cân bằng của thế giới vật chất, có tất cả các trình độ của sự thích

nghi và cao nhất là thích ứng tâm lí - xã hội.

Đề tài luận án đi theo quan điểm của tâm lí học hoạt động. Nói tới thích

ứng ở con ngƣời, điểm chung trong quan điểm của các nhà tâm lí học đó là:

cần hiểu là con ngƣời có tất cả hình thức cân bằng của thế giới vật chất, có tất

cả các trình độ của sự thích nghi và cao nhất là thích ứng tâm lí - xã hội.

Từ phân tích trên, chúng tôi xác định: Thích ứng là quá trình thay đổi

nhận thức, thái độ và hành vi của chủ thể nhằm đáp ứng yêu cầu và điều kiện

mới của môi trường sống.

Sự thích ứng xuất hiện do tác động của những yêu cầu, điều kiện mới

của môi trƣờng hoạt động hoặc môi trƣờng sống. Sự thích ứng bắt đầu ở thời

điểm con ngƣời làm quen với điều kiện mới của môi trƣờng, và kết thúc khi

hoạt động đạt đƣợc mục đích đặt ra. Cơ chế của sự thích ứng là sự lĩnh hội

kinh nghiệm xã hội - lịch sử theo nguyên tắc chuyển từ ngoài vào trong để

hình thành những cấu tạo tâm lí mới cho phép cá nhân có những hành vi, ứng

xử đáp ứng đòi hỏi của điều kiện sống và hoạt động mới.

35

2.2. Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong

2.2.1. Thanh niên xung phong

a. Khái niệm Thanh niên xung phong

Theo nghị định số 12 năm 2011 của Chính Phủ Việt Nam, Nghi định về

tổ chức và chính sách đối với Thanh niên xung phong, Thanh niên xung

phong là lực lƣợng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, rèn luyện và đào tạo

thanh niên.

Theo đó, nhiệm vụ của thanh niên xung phong là tham gia thực hiện

chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội đƣợc giao ở biên giới, hải đảo,

những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Tham

gia thực hiện việc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trƣờng,

trật tự an toàn giao thông, bảo đảm an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ đột

xuất, cấp bách khác. Tham gia thực hiện cai nghiện ma túy, giáo dục lao

động, giải quyết việc làm cho thanh niên sau cai nghiện ma túy và các đối

tƣợng thanh thiếu niên mắc tệ nạn xã hội khác; Tham gia sản xuất hàng hóa,

cung ứng dịch vụ, chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật, hỗ trợ nông dân sản

xuất và đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên; Giáo dục, rèn

luyện, đào tạo và bồi dƣỡng văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính

trị, phẩm chất đạo đức và chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho đội viên,

cán bộ quản lí thanh niên xung phong.

Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích, tích cực tham gia thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục và đào

tạo thanh niên do cơ quan có thẩm quyền tổ chức, thành lập.

b. Nhiệm vụ của Thanh niên xung phong

Lực lƣợng Thanh niên Xung phong có trách nhiệm phối hợp với Công

an thành phố để thực hiện nhiệm vụ trong tâm sau:

36

(1) Bố trí lực lƣợng trật tự tại các giao lộ trọng điểm thuộc Công an

thành phố quản lí để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động ngƣời đi

đƣờng chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông đƣờng bộ khi điều khiển các

phƣơng tiện lƣu thông trên công lộ. Tham gia phối hợp hạn chế ùn tắc hoặc

giải quyết ùn tắc giao thông tại các giao lộ trọng điểm và khu vực thƣờng phát

sinh ùn tắc giao thông.

- Lỗi vi phạm phổ biến hiện nay là ngƣời tham gia giao thông không

đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định, chƣa chấp hành đúng tín hiệu đèn

giao thông, vạch kẻ đƣờng. Hiện tƣợng ùn tắc giao thông thƣờng xảy ra vào

giờ cao điểm, nếu không giải quyết kịp thời thì sẽ diễn ra ùn tắc giao thông

trên diện rộng, kéo dài cả tuyến đƣờng. Lực lƣợng Cảnh sát giao thông ít nên

khó có thể dàn trải trên một địa bàn giao thông rông lớn. Do vậy, TNXP phối

hợp cùng cảnh sát điều khiển giao thông. Các thao tác chủ yếu của TNXP là

dùng tay, cờ lệnh, còi lệnh, di chuyển nhanh nhẹn, hợp lí để hƣớng dẫn ngƣời

tham gia giao thông chấp hành đúng tín hiệu giao thông, dừng phƣơng tiện

giao thông đúng vạch đƣờng, không lấn tuyến.

- Quy tắc chung khi tham gia giao thông đƣờng bộ đó là, ngƣời tham

gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đƣờng,

phần đƣờng quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đƣờng bộ. Hệ

thống báo hiệu đƣờng bộ gồm hiệu lệnh của ngƣời điều khiển giao thông; tín

hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đƣờng, cọc tiêu hoặc tƣờng bảo

vệ, rào chắn. Khi hiện tƣợng ùn tắc giao thông diễn ra, do ngƣời tham gia

giao thông mong muốn thoát khỏi chỗ ùn tắc, thoát khỏi khói bụi ô nhiễm,

muốn rút ngắn thời gian lƣu thông trên đƣờng nên họ thƣờng vi phạm quy tắt

chung khi tham gia giao thông. Bằng hình ảnh, hành vi của mình, TNXP

hƣớng dẫn, vận động ngƣời đi đƣờng chấp hành nghiêm chỉnh giao thông

đƣờng bộ khi điều khiển phƣơng tiện giao thông trên công lộ.

37

- Công tác tuyên truyền, vận động ngƣời tham gia giao thông chấp

hành nghiêm chỉnh giao thông đƣờng bộ khi điều khiển phƣơng tiện giao

thông trên công lộ là trực tiếp điều khiển, điều chỉnh hành vi của ngƣời tham

gia giao thông. Giúp họ đi đúng phần đƣờng, làn đƣờng, dừng đúng vạch,

chấp hành đúng tín hiệu giao thông. Yêu cầu đặt ra là TNXP phải hiểu rõ luật

giao thông đƣờng bộ, chấp nhận thực trạng ngƣời tham gia giao thông chen

lấn khi ùn tắc giao thông; bình tĩnh, kiên nhẫn thực hiện nhiệm vụ.

(2) Đảm bảo cơ động, sẵn sàng tham gia thực hiện các nhiệm vụ đột

xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ theo

yêu cầu của thành phố.

Nguyên tắc hoạt động giao thông đƣờng bộ phải bảo đảm thông suốt,

trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh và bảo vệ môi trƣờng. Các vụ việc bạo động, tụ tập đông

ngƣời, biểu tình thƣờng diễn ra trên đƣờng phố. Do vậy TNXP luôn sẵn sàng

tham gia thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật

tự an toàn giao thông đƣờng bộ theo yêu cầu của thành phố.

- Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống đƣờng nội bộ chằng

chịt, lƣợng lƣu thông lớn với đủ các loại xe... đang biến cửa ngõ các khu công

nghiệp, khu chế xuất thành điểm đen về ùn tắc giao thông. Đặc điểm chung

của các khu công nghiệp ở Thành phố phát triển trƣớc khi các tuyến quốc lộ,

trục giao thông đƣợc mở rộng. Cổng các khu công nghiệp đều hƣớng ra mặt

đƣờng trục giao thông chính. Chính hai yếu tố quy hoạch "mở cửa ngửa ra

mặt tiền" và giao thông đi sau đã biến những nơi này trở thành điểm đen ùn

tắc giao thông kéo dài và rất khó giải quyết; Công nhân tại các khu công

nghiệp, khu chế xuất năm trên địa bàn Thành phố rất đông, hiện tƣợng ùn tắc

giao thông do một bộ phận công nhân xuống đƣờng tuần hành luôn là nguy cơ

gây mất ổn định chính trị - xã hội. Trƣớc thực trạng đó, TNXP luôn sẵn sàng

38

tham gia thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật

tự an toàn giao thông đƣờng bộ theo yêu cầu của thành phố.

2.2.2. Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong

2.2.2.1. Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Theo từ điển bách khoa nguồn mở, trật tự xã hội là khái niệm chỉ sự

hoạt động ổn định hài hòa của các thành phần xã hội trong cơ cấu xã hội; trật

tự xã hội nhằm duy trì sự phát triển

Theo từ điển Hán Việt của Nguyễn Lân, trật tự là tình trạng ổn định, có

thứ bậc trên dưới, trước sau... [27, tr16]. Nói đến trật tự xã hội là nói đến tình

trạng (trạng thái) ổn định, có trật tự, kỷ cƣơng của xã hội. Trật tự, kỷ cƣơng

đó đƣợc xác lập trên cơ sở các quy tắc xử sự chung do Nhà nƣớc ban hành

(đƣợc gọi là những quy phạm pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực

đạo đức truyền thống đƣợc mọi ngƣời trong xã hội thừa nhận, tôn trọng, tuân

thủ và nhờ đó mà mọi ngƣời có đƣợc cuộc sống yên ổn.

Trật tự an toàn giao thông là trạng thái xã hội có trật tự đƣợc hình thành và

điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông, vận tải công

cộng mà mọi ngƣời phải tuân theo khi tham gia giao thông, nhờ đó đảm bảo cho

hoạt động giao thông thông suốt, có trật tự, an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất tai

nạn giao thông gây thiệt hại về ngƣời và tài sản. Đảm bảo trật tự an toàn giao

thông không phải là nhiệm vụ của riêng các lực lƣợng chức năng (cảnh sát giao

thông, thanh tra giao thông công chính...) mà là trách nhiệm của tất cả mọi ngƣời

khi tham gia giao thông. Đó là việc nắm vững và tuân thủ nghiêm túc Luật giao

thông, mọi hành vi vi phạm về luật giao thông đƣờng bộ phải đƣợc xử lí nghiêm

khắc, những thiếu sót, yếu kém là nguyên nhân, điều kiện gây ra các vụ tai nạn

giao thông.

Theo Trần Văn Luyện [38], trật tự an toàn giao thông đƣợc hiểu: (1)

Hoạt động giao thông đƣợc điều chỉnh bằng một hệ thống quy phạm pháp

luật, bắt buộc mọi chủ thể tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo (2)

39

Hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông xảy ra, đảm bảo an toàn cho ngƣời và tài

sản khi tham gia giao thông. (3) Hạn chế ùn tắc giao thông, đảm bảo giao

thông đƣợc tiện lợi, có hiệu quả, tiết kiệm đƣợc chi phí vận chuyển, thời gian

đi trên đƣờng. (4) Đảm bảo yêu cầu mỹ quan đô thị, chống ô nhiễm môi

trƣờng.

Nhƣ vậy, hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là hoạt động đảm bảo

cho việc chấp hành các quy tắc khi tham gia giao thông của người tham gia

giao thông, đảm bảo hoạt động hài hòa của các thành phần tham gia giao

thông, duy trì sự ổn định, an toàn cho người tham gia giao thông, các phương

tiện giao thông.

2.2.2.2. Khái niệm hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên

xung phong

Nhƣ trên đã trình bày, Thanh niên xung phong là lực lƣợng xung kích,

tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết

việc làm, giáo dục và đào tạo thanh niên do cơ quan có thẩm quyền tổ chức,

thành lập.

Các quy tắc khi tham gia giao thông có rất nhiều, TNXP chỉ là ngƣời có

nhiệm vụ hỗ trợ điều khiển giao thông (không phải là ngƣời điều khiển giao

thông theo Luật giao thông đƣờng bộ), có vai trò tuyên truyền giáo dục ngƣời

tham gia giao thông chấp hành đúng tín hiệu giao thông, do vậy TNXP chỉ

đƣợc phép nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông chấp hành quy tắc chung khi

tham gia giao thông, đó là giúp ngƣời tham gia giao thông phải đi bên phải

theo chiều đi của mình, đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định và phải chấp

hành hệ thống báo hiệu đƣờng bộ.

Do vậy, hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là hoạt động

xung kích của thanh niên trong việc đảm bảo chấp hành các quy tắc tham gia

giao thông của người tham gia giao thông, đảm bảo cho sự hoạt động hài hòa

40

của các thành phần tham gia giao thông, duy trì sự ổn định, an toàn cho

người tham gia giao thông, các phương tiện giao thông.

2.2.2.3. Biểu hiện hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên

xung phong

Các thành phố lớn là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của đất

nƣớc. Các thành phố đƣợc nối thông với các tỉnh thành bằng các tuyến quốc

lộ, điều kiện về đƣờng bộ tƣơng đối tốt. Mạng lƣới đƣờng bộ Thành phố bao

gồm các trục quốc lộ, đƣờng tỉnh, đƣờng nội thị, trong đó đƣờng nội thị

đƣợc cấu tạo theo dạng xuyên tâm, các quận nội thành mật độ đƣờng cao.

Đƣờng nội thành chủ yếu là đƣờng hai chiều, đƣờng 2 làn xe, khổ hẹp hạn

chế rất nhiều sự lƣu thông của xe. Tình trạng đƣờng ở các quận không đồng

đều, ở các quận cũ, dạng mạng lƣới đƣờng là bàn cờ, thuận tiện cho việc di

chuyển của các phƣơng tiện, mặt đƣờng cao, có vỉa hè và hệ thống cây xanh,

các quận mới, mặt đƣờng thấp, vỉa hè hẹp, ít cây xanh, mặt đƣờng chủ yếu là

láng nhựa.

Các tuyến đƣờng vành đai đang đƣợc đƣợc triển khai nhƣng còn

chậm, các trục đƣờng hƣớng tâm đang đƣợc cải tạo, dự án hệ thống hạ tầng

giao thông đang triển khai đã làm tình trạng giao thông gặp khó khăn. Đƣờng

giao thông đƣợc ví nhƣ hệ thống mạch máu trong cơ thể con ngƣời, là

điều kiện để phƣơng tiện và hành khách đi lại, đƣờng giao thông đô thị có

năng lực lƣu thông lớn, công suất luồng hàng hoá, hành khách trên tuyến

đƣờng lớn. Do công suất luồng hàng hoá và hành khách lớn, cho nên hệ

thống đƣờng phải có sự phân luồng hợp lí, phải bố trí đƣờng một chiều, hệ

thống đèn tín hiệu ở các nút giao thông, hệ thống biển báo đầy đủ trên các

tuyến đƣờng để giúp cho chủ phƣơng tiện và ngƣời tham gia giao thông dễ

dàng trong việc lựa chọn hành trình của mình … Trên c á c tuyến có số

lƣợng nút giao thông nhiều, chủ yếu là nút giao cắt đồng mức, ảnh hƣởng

đến việc lƣu thông phƣơng tiện và thƣờng gây tắc nghẽn giao thông.

41

Phƣơng tiện đi lại cá nhân là các phƣơng tiện đƣợc vận hành bởi

chính chủ nhân của nó. Ở thành phố, ngƣời tham giao giao thông sử

dụng phƣơng tiện cá nhân để đi lại là rất phổ biến, do khoảng cách bình

quân chuyến đi thƣờng ngắn, sử dụng phƣơng tiện đi lại cá nhân sẽ linh

hoạt, tiện lợi và nhanh chóng. Các loại phƣơng tiện đi lại cá nhân phổ biến:

Xe gắm máy cá nhân, tỷ lệ ngƣời tham gia giao thông sử dụng loại

phƣơng tiện này nhiều nhất, một mặt do thói quen của ngƣời dân, mặt khác,

loại hình vận tải hành khách công cộng chƣa thật sự hấp dẫn họ. Thời gian

đi lại bằng xe máy cá nhân tƣơng đƣơng với đi lại bằng xe buýt trong khu

vực nội thành. Trên đƣờng, xe máy cá nhân vẫn là loại phƣơng tiện chủ yếu

(chiếm khoảng 70%), loại phƣơng tiện này có đặc điểm: cơ động, không mất

thời gian chờ đợi. Thời gian đi lại nhanh do dễ dàng lựa chọn hành trình.

Ngƣời tham gia giao thông thƣờng kết hợp nhiều mục đích, nhiều điểm đến

trong một hành trình. Tuy nhiên, ngƣời tham gia giao thông sử dụng xe máy

cá nhân dẫn đến diện tích chiếm chỗ mặt đƣờng ở trạng thái động rất lớn,

dễ gây ùn tắc và tai nạn, bộ mặt giao thông đô thị lộn xộn, không thông

thoáng, mất mỹ quan.

Xe ô tô cá nhân phát triển mạnh hơn so với những năm trƣớc đây, thu

nhập ngƣời dân tăng lên, đi lại bằng xe ô tô trở nên thông dụng, tuy nhiên

tỷ trọng của loại phƣơng tiện này chƣa nhiều vì giá mua phƣơng tiện đang

ở mức cao, chi phí bảo hiểm, chi phí điểm đỗ lớn làm trở ngại khi sử dụng

xe ô tô. Các nƣớc phát triển, xe ô tô là loại phƣơng tiện phổ biến, chiếm tỷ

trọng cao ở đô thị, bản thân loại phƣơng tiện này rất tiện lợi cho hành

khách, tránh đƣợc ảnh hƣởng của thời tiết khí hậu.

Phƣơng tiên vận tải hành khách công cộng tại Thành phố chủ yếu là

xe buýt. Bên cạnh đó còn có xe đƣa đón cán bộ, viên chức, công nhân, học

sinh do các tổ chức cá nhân thành lập.

42

Các cá nhân trên đƣờng bộ bao gồm: Ngƣời tham gia giao thông gồm

ngƣời điều khiển, ngƣời sử dụng phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ;

ngƣời điều khiển, dẫn dắt súc vật; ngƣời đi bộ trên đƣờng bộ. Trên địa bàn

thành phố ngƣời điểu khiển, dẫn dắt súc vật rất ít. Các cá nhân di chuyển với

khoảng cách ngắn thì mới đi bộ. Ngƣời tham gia giao thông chủ yếu là

ngƣời điều khiển, ngƣời sử dụng phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ; Hành

khách là ngƣời đƣợc chở trên phƣơng tiện vận tải hành khách đƣờng bộ, có

trả tiền. Lƣợng hành khách đông khiến phƣơng tiện vận chuyển hành khách

tăng, gián tiếp gây nên ùn tắc giao thông; Ngƣời điều khiển giao thông là

cảnh sát giao thông; ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ hƣớng dẫn giao thông tại nơi

thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đƣờng bộ đi chung với

đƣờng sắt.

Ngoài các cá nhân nêu trên, còn có Lực lƣợng TNXP tham gia giữ gìn

trật tự giao thông, bên cạnh đó còn có dân phòng – dân quân tự vệ tại các xã,

phƣờng cũng tham gia giữ gìn trật tự giao thông; Đoàn viên thanh niên, sinh

viên chỉ tham gia giữ gìn trật tự giao thông theo các chiến dịch do Thành

đoàn Thành phố phát động.

Mật độ phƣơng tiện đi lại nhiều đã ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng

sống ở đô thị. Không khí chứa nồng độ khí thải độc hại còn quá cao, không

khí chứa nhiều bụi dễ gây bệnh đƣờng hô hấp cho ngƣời dân, tiếng ồn do

động cơ phƣơng tiện phát ra ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời, ùn tắc

giao thông tạo ra sự ngột ngạt, khó chịu cho ngƣời tham gia giao thông.

Do số lƣợng hành khách và phƣơng tiện đi lại trên đƣờng rất lớn, cho

nên dễ xảy ra sự ùn tắc giao thông. Một sự cố nhỏ cũng dễ dấn đến tắc

nghẽn giao thông. Những lỗi thƣờng gặp chủ yếu là: Ngƣời tham gia giao

thông không đi đúng phần đƣờng của mình, họ chen lấn sang phần đƣờng

của ngƣời khác, phần đƣờng của chiều ngƣợc lại. Trên đƣờng, một lúc có

nhiều loại phƣơng tiện cùng tham gia giao thông, đƣờng lại hẹp, ngƣời

43

tham gia giao thông đi không đúng làn đƣờng, lấn chiếm vỉa hè; Đƣờng

phố nhiều nút giao thông giao cắt đồng mức, nút giao cắt phức tạp,

không thông thoáng, tổ chức của hệ thống đèn tín hiệu ở nút giao cắt chƣa

hợp lí. Vào “giờ cao điểm” nhiều ngƣời cùng tham gia giao thông, nên dễ vi

phạm những quy tắc chung khi tham gia giao thông, trực tiếp gây ra ùn tắc

giao thông. Do vậy TNXP có nhiệm vụ hỗ trợ Cảnh sát giao thông trong

điều khiểm giao thông tại các giao lộ. Điều tiết, phân luồng giao thông.

Thanh niên xung phong phối hợp lực lƣợng Cảnh sát giao thông trong

việc phòng chống đua xe trái phép nắm tình hình, số lƣợng, phƣơng tiện tụ

tập và những tình hình khác có liên quan đến trật tự giao thông, thông báo cho

lực lƣợng Cảnh sát giao thông để có biện pháp xử lí kịp thời. Đồng thời hỗ trợ

trong việc vận chuyển xe vi phạm, giám sát việc chấp hành xử lí vi phạm của

các đối tƣợng, hỗ trợ lực lƣợng Cảnh sát giao thông.

Thanh niên xung phong đã phối hợp với công an các phƣờng (xã),

thanh tra xây dựng, dân quân tự vệ phƣờng để tuần tra, ngăn chặn các đối

tƣợng phạm pháp, gây mất an ninh trật tự, lấn chiếm long lề đƣờng, vỉa hè,…

taxi, bán hàng rong chèo kéo, đeo bám làm phiền du khách; hƣớng dẫn du

khách đến trình báo các cơ quan chức năng khi có yêu cầu, đồng thời TNXP

còn tích cực phối hợp với Công an các phƣờng trên địa bàn các quận trọng

điểm trong công tác đấu tranh trấn áp tội phạm và bảo vệ du khách tại các

tuyến chốt trọng điểm trung tâm thành phố. Ngoài ra, hàng ngày trong ca trực,

TNXP thƣờng xuyên tuần tra, nhắc nhở ngƣời dân và du khách nên cảnh giác,

đề phòng bảo vệ tài sản của bản thân nhƣ: dây chuyền; bóp; ví; điện thoại;

máy ảnh… trƣớc các đối tƣợng cƣớp giật tài sản; Bảo vệ an toàn các địa bàn

du lịch trọng điểm ở trung tâm thành phố, tuần tra trên những tuyến đƣờng

theo kế hoạch thống nhất với công an các quận để phát hiện, ngăn chặn, bắt

giữ các trƣờng hợp phạm pháp quả tang nhƣ hành hung, cƣớp giật, móc túi

khách du lịch giao cho Công an các phƣơng xử lí theo pháp luật. Phối hợp với

44

đơn vị chức năng trong việc phát hiện, bắt giữ và đƣa những đối tƣợng khả

nghi về Công an phƣờng để điều tra làm rõ. Có thể can thiệp giải quyết các vụ

ẩu đả, gây mất trật tự. Tham gia phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ

quốc, hỗ trợ du khách trong việc phát hiện, truy đuổi, khống chế, bắt các đối

tƣợng phạm pháp giao cơ quan chức năng giải quyết.

Thanh niên xung phong phối hợp với Công an các phƣờng để ngăn

chặn các trƣờng hợp ăn xin, bán hàng rong, taxi dù, xe ôm, xích lô đeo bám

du lịch và các hành vi gây rối làm phiền khách du lịch và các vi phạm lấn

chiếm lề, lòng đƣờng nơi địa bàn đƣợc giao theo kế hoạch và ngăn chặn, xử lí

các đối tƣợng taxi dù, hàng rong thu quá giá quy định. Hƣớng dẫn khách tham

quan du khách trình báo các vụ việc liên quan đến tài sản, tính mạng khi xảy

ra vụ việc, cung cấp thông tin cho du khách khi cần thiết.

Phối hợp giữ gìn trật tự, phân luồng giao thông khi có tai nạn giao

thông và đƣa ngƣời bị nạn đi cấp cứu (nếu có) trên địa bàn tuần tra.

Lực lƣợng TNXP với tinh thần trách nhiệm cao, đã tích cực

phối hợp, duy trì tốt tình hình an ninh trật tự khu vực diễn ra các hoạt động,

luôn đề phòng các đối tƣợng xấu lợi dụng cơ hội trà trộn vào khu vực sự kiện

để gây mất trật tự cũng nhƣ thƣờng xuyên tuần tra, nhắc nhở khách tham

quan, các gian hàng tự đề phòng bảo vệ tài sản cá nhân cũng nhƣ đảm bảo an

toàn phòng chống cháy, nổ, đảm bảo lối thoát hiểm đƣợc thông thoáng.

Tại các khu vực tổ chức Hội chợ, Hội nghị, Hội thảo, Lễ khai mạc các

chƣơng trình lễ hội văn hóa, các địa điểm tham quan, giao lƣu của các Đoàn

khách Quốc tế, khách quan trọng. Tình hình an ninh trật tự đƣợc giữ vững, lối

ra vào khu vực hoạt động sự kiện thông thoáng, đảm bảo tuyệt đối trật tự an

toàn giao thông. TNXP đã tận tình hƣớng dẫn, cung cấp các thông tin cần

thiết cũng nhƣ không để xảy ra bất kỳ trƣờng hợp mất trật tự, móc túi, cƣớp

giật tài sản của khách tham quan đến với Hội chợ Quốc tế Du lịch.

45

Nhìn chung, TNXP tham gia phối hợp giữ gìn an ninh trật tự, phân

luồng, điều tiết, giữ gìn trật tự an toàn giao thông cho các sự kiện văn hóa, lực

lƣợng TNXP đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, luôn thể hiện mọi hành động, phối

hợp nhịp nhàng có tổ chức với thái độ nghiêm túc thân thiện, ứng xử văn

minh, lịch sự, góp phần không nhỏ cho thành công của sự kiện lễ hội, văn hóa

cũng nhƣ hoàn thành mục tiêu chung là xây dựng thành phố là điểm đến an

toàn, hiếu khách và là điểm dừng chân lí tƣởng cho mọi khách du lịch trên thế

giới để giao lƣu văn hóa, du lịch, ẩm thực và mua sắm…

2.3. Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên

xung phong

2.3.1. Khái niệm về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của

Thanh niên xung phong

Từ khái niệm thích ứng, hoạt động giữ gìn trật tự giao thông và tình

hình giao thông đƣờng bộ. Chúng ta có thể hiểu thích ứng với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông nhƣ sau:

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là quá

trình thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của lực lương thanh niên xung

kích trong việc đảm bảo chấp hành các quy tắc tham gia giao thông của

người tham gia giao thông, đảm bảo sự hài hòa của các thành phần tham gia

giao thông, duy trì sự ổn định, an toàn cho người tham gia giao thông và các

phương tiện giao thông.

Thích ứng hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP có các đặc

điểm sau:

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là quá

trình tích cực, chủ động trong hoạt động nghề nghiệp của TNXP, giúp TNXP

đáp ứng yêu cầu, điều kiện mới của môi trƣờng giao thông, đạt đƣợc mục

đích đảm bảo trật tự giao thông.

46

Sự thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP thể

hiện ở quá trình thay đổi nhận thức của TNXP về vai trò, nhiệm vụ giữ gìn

trật tự giao thông, về luật giao thông đƣờng bộ, thái độ làm việc, hình thành

các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông.

Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là hoạt động đặc thù của TNXP

thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động diễn ra trên đƣờng phố trong khung cảnh

đặc trƣng là ”ùn tắc giao thông”. Sự thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP xuất hiện do tác động của những yêu cầu, điều kiện của

tình hình giao thông không ổn định.

Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là hoạt động đặc thù,

đƣợc thực hiện trên đƣờng phố trong khung cảnh đặc trƣng là sự lôn xộn, ùn

tắc giao thông; khói bụi, tiếng ồn, sự ô nhiễm của môi trƣờng (TNXP lúc này

không đƣợc sử dụng khẩu trang để chống khói bụi...); ngƣời tham gia giao

thông lúc này ít quan tâm đến việc đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng bộ, vạch

kẻ đƣờng, đèn giao thông... họ ít kiên nhẫn để đi đúng làn đƣờng bộ, nên trật

tự giao thông có xu hƣớng xôn lộn xộn hơn. Các thao tác điều khiển giao

thông của TNXP lúc này cần phải nhanh nhẹn, thuần thục, chính xác; đồng

thời quan sát nhạy bén để đảm bảo an toàn lao động. Công cụ chủ yếu của

TNXP là phẩm chất và năng lực. Ngƣời tham gia giao thông là những chủ thể

rất khác nhau trong các tình huống, thời điểm giao thông, vì vậy TNXP không

ngừng học tập, tự rút ra bài học kinh nghiệm sau mỗi lần trực tiếp điều khiển

giao thông.

Quá trình thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự của TNXP cơ bản chỉ

diễn ra trên đƣờng phố. Khả năng thích ứng của TNXP càng sớm, càng cao

thì hiệu quả lao động càng tăng. Đặc điểm này phụ thuộc rất lớn vào nhận

thức, lòng yếu nếm cộng việc của TNXP.

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP có vai trò

quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp của họ. Nhờ thích ứng hoạt động giữ

47

gìn trật tự giao thông mà TNXP có những kiểu ứng xử, cách giải quyết các

tình huống ùn tắc giao thông một cách linh hoạt, hợp lí, đảm bảo trật tự giao

thông. Sự thừa nhận, đánh giá của ngƣời tham gia giao thông là các chỉ số

khách quan đánh giá mức độ, kết quả thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP

2.3.2. Biểu hiện thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của

Thanh niên xung phong

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là thích ứng nghề

nghiệp. Thích ứng đƣợc thực hiện bằng cơ chế hoạt động và giao tiếp. Đây là

quá trình tác động qua lại giữa con ngƣời với con ngƣời và môi trƣờng, trong

đó con ngƣời lĩnh hội kinh nghiện, hình thành những phẩm chất tâm lí và

phƣơng thức hành vi mới đảm bảo cho sự tác động trở lại phù hợp và hiệu

quả hơn. Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP đƣợc

đánh giá trên ba mặt: nhận thức, thái độ và hành động. Ba mặt đó đƣợc biểu

hiện nhƣ sau:

2.3.2.1. Biểu hiện thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của Thanh niên xung phong về mặt nhận thức

Trong quá trình sống và hoạt động, con ngƣời nhận thức hiện thực

xung quanh và nhận thức chính bản thân mình. Trên cơ sở đó, con ngƣời tỏ

thái độ và hành động (ứng xử) với tác động của thế giới xung quanh và với

bản thân mình một cách phù hợp. Vì thế có thể nói rằng nhờ nhận thức mà

con ngƣời làm chủ đƣợc thiên nhiên, làm chủ xã hội và làm chủ chính bản

thân mình. Nhận thức là cơ sở để định hƣớng thái độ và hành vi cá nhân.

Biểu hiện rõ nhất của thích ứng trong nhận thức với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông là TNXP phải hiểu rõ luật giao thông đƣờng bộ. Hiểu đầy

đủ các động tác để tham gia điều khiển giao thông, nắm đƣợc các phƣơng

thức trong xử lí các tình huống giao thông

Mặt nhận thức có thể thay đổi qua các giai đoạn khác nhau trong quá

trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông. Có thể nhận thức lúc đầu còn lệch

48

lạc, chƣa rõ hoặc chƣa đúng, nhƣng trong quá trình hoạt động, trong quá trình

thể hiện hành vi thích ứng, nhận thức ngày càng rõ hơn, càng đúng hơn.

Nhận thức về giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là quá trình tiếp thu,

lĩnh hội những kiến thức, quy định khi tham gia giữ gìn trật tự giao thông.

Qua quá trình này TNXP hiểu đƣợc những nội dung cơ bản sau:

- TNXP thay đổi về nhận thức để hiểu đƣợc nguyên tắc hoạt động giao

thông đƣờng bộ đó là phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp

phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi

trƣờng. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ là trách nhiệm của cơ

quan, tổ chức, cá nhân; Ngƣời tham gia giao thông phải có ý thức tự giác,

nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho

ngƣời khác. Chủ phƣơng tiện và ngƣời điều khiển phƣơng tiện phải chịu trách

nhiệm trƣớc pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phƣơng tiện tham gia giao

thông đƣờng bộ. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ phải

đƣợc phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lí nghiêm minh, đúng pháp luật.

- TNXP thay đổi về nhận thức để hiểu đƣợc các quy tắc chung dành

cho ngƣời tham gia giao thông đó là phải đi bên phải theo chiều đi của mình,

đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu

đƣờng bộ. Tình trạng ùn tắc giao thông phần lớn là do ngƣời tham gia giao

thông không chấp hành đúng quy tắc chung này.

- TNXP thay đổi về nhận thức để hiểu đƣợc đặc trƣng của hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông của TNXP đó là sự tham gia cùng cảnh sát giao

thông thực hiện công tác tuyên truyền, vận động ngƣời đi đƣờng chấp hành

nghiêm chỉnh luật giao thông đƣờng bộ khi điều khiển các phƣơng tiện lƣu

thông trên công lộ, tại các giao lộ trọng điểm; Tham gia phối hợp hạn chế ùn

tắc hoặc giải quyết ùn tắc giao thông tại các giao lộ trọng điểm và khu vực

thƣờng phát sinh ùn tắc giao thông; Đảm bảo cơ động, sẵn sàng tham gia thực

hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự an toàn giao

thông đƣờng bộ theo yêu cầu của thành phố.

- TNXP thay đổi về nhận thức để hiểu đƣợc mức độ quan trọng của

49

các hành động giữ gìn trật tự giao thông. Trong quá trình giữ gìn trật tự giao

thông, thời gian huấn luyện và thời gian chính thức làm việc có tầm quan

trọng nhất định. Chính vì vậy, việc TNXP nhận thức đƣợc tầm quan trọng của

các hành động thực hiện các giờ huấn luyện sẽ có ý nghĩa rất lớn trong quá

trình phân phối thời gian thực hiện các hành động đó của TNXP.

- TNXP thay đổi về nhận thức để hiểu đƣợc hành động tham gia huấn

luyện giữ gìn trật tự giao thông sẽ cung cấp cho TNXP hệ thống những kiến

thức, những nội dung, thông tin mang tính định hƣớng, khái quát về hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông.

- TNXP thay đổi về nhận thức để hiểu đƣợc các yêu cầu khi tham gia

giữ gìn trật tự giao thông: TNXP xác định chính xác yêu cầu của bản thân khi

thực hiện từng hành động điều khiển giao thông. Xác định tác ngôn phong

trong các tình huống giao tiếp. Không cho phép hành vi xử phạt mà chỉ dừng

lại ở việc nhắc nhở, hƣớng dẫn ngƣời tham gia giao thông chấp hành luật giao

thông.

- TNXP thay đổi về nhận thức để hiểu đƣợc tác dụng của các quy tắc

chung khi tham gia giao thông: TNXP phải nhận thức đƣợc các tác dụng của

các quy tắc khi tham gia giao thông: giúp tăng cƣờng tính tích cực, chủ động

của TNXP; đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giao thông: thông suốt, an

toàn, hiệu quả.

- TNXP thay đổi về nhận thức để hiểu đƣợc về các nhiệm vụ của bản

thân khi tham gia điều khiển giao thông: TNXP phải tìm hiểu Luật giao thông

đƣờng bộ, quy chế hoạt động của đơn vị, nội dung chƣơng trình huấn luyện giữ

gìn trật tự giao thông, tham gia điều khiển giao thông tại các giao lộ, thực hiện

nghiên túc công tác báo cáo tình hình giao thông, công tác phối hợp với cảnh sát

giao thông trong thực hiện nhiệm vụ.

2.3.2.2. Biểu hiện thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của Thanh niên xung phong về mặt thái độ

Thích ứng của con ngƣời đƣợc hình thành, phát triển trong hoạt động

và giao tiếp xã hội. Tuy nhiên không phải cứ tham gia vào hoạt động là con

50

ngƣời thích ứng đƣợc. Hơn nữa khi tham gia vào hoạt động trong môi trƣờng

xã hội, không phải mọi ngƣời đều có mức độ thích ứng nhƣ nhau. Tâm lí học

Mác xít khẳng định: hoàn cảnh tác động vào con ngƣời trong chừng mực con

ngƣời tác động vào hoàn cảnh. Do vậy, để có thể thích ứng tốt trong điều kiện

tác động từ môi trƣờng sống, chủ thể thích ứng phải có thái độ tích cực, có ý

chí quyết tâm khắc phục khó khăn tích cực, chủ động tác động vào hoàn cảnh

để làm bộc lộ kinh nghiệm xã hội - lịch sử trong đối tƣợng của hoạt động,

chiếm lĩnh nó, hình thành cấu tạo tâm lí mới.

TNXP thay đổi thái độ để tạo ra động cơ tích cực cho cá nhân trong quá

trình thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông và chính thái độ làm

cho sự thích ứng với giữ gìn trật tự giao thông tốt hơn tốt hơn. Mặt thái độ thể

hiện khát vọng và sự quyết tâm, tính tích cực, tự giác, năng động, sáng tạo

của cá nhân trong quá trình lao động. Thái độ tốt còn gắn liền những xúc cảm

tích cực của cá nhân trong quá trình thích ứng.

TNXP thay đổi thái độ để tạo ra quan hệ chặt chẽ với nhận thức, nó

cũng có thể thay đổi trong quá trình thích ứng. Có nhiều trƣờng hợp tỏ ra

xung khắc, không có thái độ tích cực tiếp nhận sự thay đổi, nhƣng do tác động

của hoàn cảnh, của môi trƣờng sống họ có thể thay đổi thái độ, tích cực hơn,

chủ động hơn và sáng tạo hơn trong quá trình thích ứng.

Thái độ của TNXP với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là sự biểu

hiện tính tích cực hay không đối với các hành động điều khiển giao thông.

Thái độ của TNXP khi tham gia các hành động giữ gìn trật tự giao thông

đƣợc biểu hiện ở những nội dung cơ bản sau:

- TNXP thay đổi để tìm hiểu luật giao thông đƣờng bộ. Việc thƣờng

xuyên tìm hiểu, cập nhật những thông tin liên quan đến luật giao thông sẽ

giúp trật tự viên giao thông nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của công

việc, thực hiện nghiêm túc vai trò tuyên truyền, giáo dục ngƣời tham gia giao

thông chấp hành luật giao thông đƣờng bộ.

- TNXP thay đổi để có đƣợc tính tích cực, chủ động của việc tuần tra

nắm bắt tình hình giao thông biểu hiện ở thái độ nghiên túc, thƣờng xuyên

chấp hành thời gian tuần tra, tích cực quan sát các mục tiêu, xử lí nhanh, hiệu

51

quả các tình huống gây mất trật tự an toàn giao thông.

- TNXP thay đổi thái độ đối với việc giải quyết ùn tắc giao thông.

Trong bối cảnh ùn tắc giao thông thƣờng xảy ra vào giờ cao điểm tại các giao

lộ, trật tự viên giao thông cần có sự bình tỉnh, thân thiện trong việc hƣớng

dẫn, phân luồng giao thông. Thái độ tích cực chủ động trong công việc sẽ làm

cho việc quan sát, nắm bắt kịp thời dấu hiệu ùn tắc giao thông. Bên cạnh đó

cảm xúc tích cực, vẻ mặt tƣơi vui, thái độ nghiên túc trong công việc sẽ mang

lại hiệu quả cao trong hoạt động.

- TNXP thay đổi để thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn

trật tự giao thông. Các kĩ năng đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

bao gồm kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ, kĩ năng tuần tra giao

thông, kĩ năng quan sát, nắm bắt tình hình giao thông, kĩ năng phối hợp, kĩ

năng giao tiếp. Trật tự viên giao thông cần thƣờng xuyên có biểu hiện tích

cực, chủ động trong việc học tập và trau dồi các kĩ năng này.

2.3.2.3. Biểu hiện thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của Thanh niên xung phong về mặt hành vi

Theo quan điểm của các nhà Tâm lí học hoạt động, hoạt động vừa là

đối tƣợng, vừa là phƣơng thức của quá trình hình thành tâm lí – ý thức, cá

nhân phải đi vào hoạt động, thông qua hoạt động của chính mình thì cá nhân

lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử. Trong quá trình hoạt động nhƣ vậy cá

nhân khắc phục đƣợc khó khăn và đảm bảo kết quả của hoạt động và đây là

quá trình thích ứng của cá nhân. Khi nói cá nhân đã thích ứng đƣợc với hoạt

động tức là cá nhân đó phải hình thành đƣợc những hành động mới phù hợp

dựa trên sự nhận thức đúng đắn với những cảm xúc tích cực. Chính những

hành động mới này đã làm cho hoạt động của cá nhân phù hợp với yêu cầu,

đòi hỏi của môi trƣờng mới. Điều này cũng khẳng định tiêu chí khách quan để

đánh giá sự thích ứng là hành vi, hành động của cá nhân.

Yếu tố hành động đƣợc xem là chỉ số biểu hiện thích ứng đƣợc thể hiện

ở việc chủ thể tiến hành hành động giữ gìn trật tự giao thông cụ thể, biểu hiện

52

của hành vi là chỉ số đo thích ứng của TNXP với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông. Bao gồm:

+ Hành động quan sát, thực hành điều khiển giao thông tại các giao lộ:

Tạo cơ hội đào sâu, mở rộng và củng cố các kiến thức lí thuyết cho TNXP;

Tăng cơ hội vận dụng các kiến thức lí luận vào thực tế; định hƣớng cho việc

hình thành kĩ năng, thao tác điều khiển giao thông. Rèn luyện kĩ năng nghề

nghiệp.

+ Hành động điều khiển giao thông tại các giao lộ: Giúp TNXP kiểm

chứng các vấn đề lí thuyết; cách vận dụng các kiến thức vào thực tiễn, kĩ năng

tay nghề thuần thục. Rèn luyện phƣơng pháp làm việc cho TNXP.

+ Hành động kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện: Giúp TNXP

xác định đƣợc trình độ của bản thân; cho phép TNXP tìm tòi khám phá về lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ, nâng cao khả năng tự học và làm cho kĩ năng nghề

nghiệp đƣợc sẽ rèn luyện chắc chắn hơn. Công tác báo cáo tình hình giao thông

giúp TNXP khái quát hoạt động giao thông hàng ngày, định hƣớng nâng cao

chất lƣợng hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

- Biểu hiện hành vi ở mức cao: Biểu hiện sự thuần thục (của hành vi)

điều khiển giao thông tại các giao lộ mang lại kết quả tốt. Đảm bảo thực hiện

tốt nhiệm vụ tuần tra giao thông. Biểu hiện hành vi giao tiếp, ứng xử hiệu quả

với ngƣời tham gia giao thông và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo

dục ngƣời tham gia giao thông. Phối hợp tốt với đồng nghiệp, với cảnh sát

giao thông để giữ gìn trật tự giao thông.

- Biểu hiện hành vi ở mức trung bình: Thực hiện đƣợc một số nội dung trên.

- Biểu hiện hành vi ở mức kém: Thực hiện các nội dung trên mang tính

đối phó.

Tóm lại, khi nghiên cứu biểu hiện thích ứng với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông của TNXP nhằm xác định quá trình thay đổi tâm lí trên ba mặt:

nhận thức, thái độ và hành vi trong hoạt động nghề nghiệp của TNXP, đồng

thời thông qua hoạt động và giao tiếp của TNXP khi thực hiện hành các hành

động giữ gìn trật tự giao thông.

53

2.4. Tiêu chí và mức độ đánh giá

2.4.1. Tiêu chí đánh giá

Thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi là quá trình tâm lí do ảnh hƣởng

tác động qua lại của sự vật hiện tƣợng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài.

Thay đổi là thuộc tính chung của bất kỳ sự vật hiện tƣợng nào. Thay đổi bao

gồm sự biến đổi về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu. Giữa thay đổi và phát

triển tâm lí có mối quan hệ biện chứng. Thay đổi nhằm phát triển, đồng thời

phát triển dẫn đến thay đổi. Thay đổi đƣợc xem nhƣ là mục tiêu của phát triển

tâm lí. Tuy nhiên, không phải mọi sự thay đổi đều dẫn đến phát triển tâm lí,

nhƣng mọi sự phát triển đều dẫn đến thay đổi. Quá trình thay đổi nhận thức,

thái độ, hành vi sẽ làm cho con ngƣời thích ứng tốt hơn với yêu cầu, điều kiện

làm việc, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc. Quá trình thay đổi nhận

thức, thái độ, hành vi là tiêu chí đánh giá thích ứng với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông của TNXP.

Con ngƣời làm chủ bản thân và tác động tích cực lên quá trình thay đổi.

Thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của TNXP trong hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông là quá trình thay đổi tích cực. Trong giới hạn của đề tài chúng tôi

chỉ nghiên cứu quá trình thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của TNXP trong

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

2.4.2. Mức độ đánh giá

 Khái niệm mức độ

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Mức là “cái được xác định về mặt nhiều

ít, làm căn cứ để nhằm đạt tới trong hoạt động, để làm chuẩn so sánh, đánh

giá”. Nhƣ vậy, mức có thể hiểu là một đại lƣợng đƣợc xác định cụ thể về mặt

định lƣợng hoặc định tính (nhiều hay ít, cao hay thấp, tốt hay xấu, nông cạn

hay sâu sắc, đầy đủ hay thiếu sót…). Mức là tiêu chuẩn, căn cứ để lựa chọn xây

dựng nên trên các nguyên tắc, yêu cầu để đo đạc, so sánh, đánh giá kết quả hoạt

động; Độ là “mức xác định trong một thang đo, một hệ thống tính toán” [68].

54

Mức độ là từ ghép để chỉ phạm vi được xác định theo chuẩn mực cụ thể

của các sự vật, hiện tượng làm cơ sở để đánh giá và phân loại chúng. Để tìm

hiểu mức độ của bất kỳ sự vật, hiện tƣợng nào con ngƣời phải đƣa ra đƣợc

các nội dung tiêu chí cụ thể làm chuẩn để đo đạc, xem xét, so sánh lựa chọn

và đánh giá.

Từ cách hiểu về mức độ và khái niệm thích ứng hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông, có thể hiểu mức độ thích ứng hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của TNXP nhƣ sau:

Mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là

phạm vi thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của TNXP để đáp ứng yêu cầu

và điều kiện mới của môi trường giao thông.

Mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP

biểu hiện ở mức độ thay đổi nhận thức của TNXP về vai trò, nhiệm vụ của

TNXP; về hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, mức độ hài lòng của TNXP

đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, mức độ kĩ năng thuần thục của

TNXP khi tham gia điều khiển giao thông.

Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài, ý kiến của các chuyên gia, ý

kiến của giáo viên hƣớng dẫn, chúng tôi phân chia thích ứng với hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông của TNXP theo 03 mức độ là: Thích ứng ở mức

cao, thích ứng ở mức trung bình, thích ứng ở mức thấp.

 Các mức độ thích ứng

a. Về măt nhận thức, thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của TNXP có 3 mức độ đƣợc biểu hiện nhƣ sau:

Mức 1: Thích ứng ở mức cao: Thay đổi nhận thức ở mức cao

- Nhận thức đúng đắn về sự cần thiết, vai trò, nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao

thông.

- Nhận thức phần lớn đúng đắn và đầy đủ về bản chất của các quy tắc tham

gia giao thông, luật giao thông đƣờng bộ

55

- Nhận thức đúng đắn về cách điều khiển giao thông tại các giao lộ

- Nhận thức phần lớn đúng đắn và đầy đủ về các kĩ năng giữ gìn trật tự

giao thông

- Nhận thức đúng đắn về ùn tắc giao thông

- Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tầm quan trọng của các hành động giữ

gìn trật tự giao thông

- Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về yêu cầu của các hành động giữ gìn trật

tự giao thông

Mức 2: Thích ứng ở mức trung bình: Thay đổi nhận thức ở mức

trung bình

- Nhận thức ở mức trung bình về sự cần thiết, vai trò, nhiệm vụ giữ gìn trật tự

giao thông.

- Nhận thức ở mức trung bình về bản chất của các quy tắc tham gia giao

thông, luật giao thông đƣờng bộ

- Nhận thức trung bình về cách điều khiển giao thông tại các giao lộ

- Nhận thức ở mức trung bình về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

- Nhận thức trung bình về ùn tắc giao thông

- Nhận thức trung bình về tầm quan trọng của các hành động giữ gìn trật tự

giao thông

- Nhận thức trung bình về yêu cầu của các hành động giữ gìn trật tự giao

thông

Mức 3: Thích ứng ở mức thấp: Thay đổi nhận thức ở mức thấp

- Nhận thức ở mức chƣa đầy đủ về sự cần thiết, vai trò, nhiệm vụ giữ gìn trật

tự giao thông.

- Nhận thức ở mức trung bình về bản chất của các quy tắc tham gia giao

thông, luật giao thông đƣờng bộ

- Nhận thức chƣa đầy đủ về cách điều khiển giao thông tại các giao lộ

- Nhận thức ở mức yếu về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

56

- Nhận thức yếu về ùn tắc giao thông

- Nhận thức yếu về tầm quan trọng của các hành động giữ gìn trật tự giao

thông

- Nhận thức chƣa đầy đủ về yêu cầu của các hành động giữ gìn trật tự giao

thông

b. Về măt thái độ, thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của TNXP có 3 mức độ đƣợc biểu hiện nhƣ sau:

Mức 1: Thích ứng ở mức cao: Thay đổi thái độ ở mức cao

- Có thái độ tích cực khi tham gia các hành động giữ gìn trật tự giao

thông

- Có thái độ phần lớn chủ động khi tham gia các hành động giữ gìn trật

tự giao thông

- Có cảm xúc phần lớn dƣơng tính khi tham gia các hành động giữ gìn

trật tự giao thông

- Phần lớn hài lòng khi tiến hành các hành động giữ gìn trật tự giao

thông

- Phần lớn tích cực thực hiện các hành động góp phần đảm bảo an toàn

giao thông

Mức 2: Thích ứng ở mức trung bình: Thay đổi thái độ ở mức trung

bình

- Tính tích cực thể hiện ở mức trung bình khi tham gia các hành động giữ

gìn trật tự giao thông

- Tính chủ động thể hiện ở mức trung bình khi tham gia các hành động

giữ gìn trật tự giao thông

- Có cảm xúc bình thƣờng khi tham gia các hành động giữ gìn trật tự

giao thông

- Hài lòng ở mức trung bình khi tiến hành các hành động giữ gìn trật tự

giao thông

57

- Tính tích cực thể hiện ở mức trung bình khi thực hiện các hành động

góp phần đảm bảo an toàn giao thông

- Mức 3: Thích ứng ở mức thấp: Thay đổi thái độ ở mức thấp

- Tính tích cực thể hiện ở mức yếu khi tham gia các hành động giữ gìn

trật tự giao thông

- Tính chủ động thể hiện ở yếu khi tham gia các hành động giữ gìn trật tự

giao thông

- Có cảm xúc phần lớn là âm tính khi tham gia các hành động giữ gìn trật

tự giao thông

- Phần lớn là chƣa hài lòng khi tiến hành các hành động giữ gìn trật tự giao

thông

- Tính tích cực thể hiện ở mức yếu khi thực hiện các hành động góp phần

đảm bảo an toàn giao thông

c. Về măt hành động, thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của TNXP có 3 mức độ đƣợc biểu hiện nhƣ sau:

Mức 1: Thích ứng ở mức cao: Thay đổi hành vi ở mức cao

- Thƣờng xuyên chủ động quan sát, điều khiển giao thông thuần thục (tại

các giao lộ)

- Chủ động di chuyển nhanh nhẹn, hợp lí tại các vị trí trên giao lộ

- Nhanh nhẹn, tích cực, chủ động trong tuần tra giao thông

- Hành vi giao tiếp - ứng xử nghiêm túc, thân thiện với ngƣời tham gia

giao thông

- Luôn chủ động trong việc phối hợp giữ gìn trật tự giao thông

Mức 2: Thích ứng ở mức trung bình: Thay đổi thái độ ở mức trung

bình

- Quan sát, điều khiển giao thông chƣa thuần thục

- Di chuyển nhanh nhẹn, hợp lí tại các vị trí trên giao lộ ở mức trung

bình

58

- Có nhanh nhẹn, tích cực, chủ động trong tuần tra giao thông nhƣng

chƣa cao

- Giao tiếp - ứng xử với ngƣời tham gia giao thông một cách bình thƣờng

- Phối hợp giữ gìn trật tự giao thông ở mức bình thƣờng

Mức 3: Thích ứng ở mức thấp: Thay đổi thái độ ở mức thấp

- Quan sát, điều khiển giao thông thuần thục ở mức trung bình

- Có biểu hiện thụ động, chậm chạp trong hành vi, di chuyển chƣa nhanh

nhẹn, hợp lí tại các vị trí trên giao lộ.

- Chƣa nhanh nhẹn, tích cực, chủ động trong tuần tra giao thông

- Còn hạn chế trong giao tiếp - ứng xử với ngƣời tham gia giao thông

- Phối hợp giữ gìn trật tự giao thông ở còn nhiều hạn chế.

2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của Thanh niên xung phong

Sự thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là một

quá trình thay đổi bản thân đáp ứng yêu cầu hoạt động, bởi vậy nó chịu sự tác

động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài mỗi ngƣời TNXP. Trong đó có

những yếu tố cơ bản sau:

- Các yếu tố chủ quan: Các yếu tố chủ quan bao gồm những tác động

bên trong của chủ thể có ảnh hƣởng quyết định đến sự thích ứng. Có nhiều

yếu tố chủ quan ảnh hƣởng tới sự thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của TNXP, cơ bản là các yếu tố: Kinh nghiệm tham gia giữ gìn trật tự

giao thông, hứng thú với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, ý thức tự rèn

luyện bản thân của TNXP.

- Các yếu tố khách quan: Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng;

ngƣời tham gia giao thông; sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của

cảnh sát giao thông; chế độ chính sách, tiền lƣơng; công tác quản lí hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông

59

Những yếu tố chủ quan và khách quan có mối quan hệ gắn bó, tác động

qua lại biện chứng tạo ra động lực của sự thích ứng hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là cơ sở để tìm kiếm những biện

pháp nâng cao mức độ thích ứng.

2.5.1. Các yếu tố chủ quan

2.5.1.1. Kinh nghiệm tham gia giữ gìn trật tự giao thông

Kinh nghiệm giữ gìn trật tự giao thông là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng

trực tiếp tới chất lƣợng, hiệu quả giữ gìn trật tự giao thông. Có thể nói rằng,

kinh nghiệm giữ gìn trật tự giao thông có quan hệ mật thiết và góp phần giúp

TNXP thích ứng nhanh chóng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Kinh nghiệm tham gia giữ gìn trật tự giao thông biểu hiện: Kinh

nghiệm về cách thức điều khiển giao thông, kinh nghiệm xử lí các tình huống

ùn tắc giao thông, kinh nghiệm về giao tiếp, ứng xử có hiệu quả trong xử lí

các tình huống giao thông, kinh nghiệm trong giao tiếp với đồng nghiệp,

trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

2.5.1.2. Hứng thú với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Hứng thú là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tƣợng. Sự hứng thú

thể hiện trƣớc hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động.

Sự hứng thú gắn liền với tình cảm của con ngƣời, nó là động cơ thúc đẩy con

ngƣời tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất kỳ công việc gì, nếu có

hứng thú làm việc, con ngƣời sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động. Đối với

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP, khi có hứng thú với công việc

sẽ giúp TNXP động lực vƣợt qua những khó khăn, chủ động, tích cực hoàn

thành tốt nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông.

Hứng thú với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông biểu hiện: Luôn cảm

thấy hăng say, vui vẻ trong công việc; Sẵn sàng đón nhận và giải quyết các

tình huống (kể cả tình huống bất thƣờng) trong hoạt động giữ gìn trật tự giao

60

thông; Kiên trì, nhẫn nại trong xử lí các tình huống ùn tắc giao thông; Rất lạc

quan, cố gắng vƣợt qua khó khăn trở ngại để hoàn thành tốt nhiệm vụ; Cảm

thấy thoải mái, hào hứng trong quá trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông.

Giá trị cốt lõi để hình thành hứng thú đối với hoạt động của TNXP chính là

lòng yêu nghề, yêu lao động, ý thức đƣợc vai trò, nhiệm vụ giữ gìn trật tự

giao thông.

2.5.1.3. Ý thức tự rèn luyện bản thân của TNXP.

Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP cũng nhƣ những hoạt

động khác luôn đứng trƣớc sự thay đổi môi trƣờng, sự tác động của điều kiện

kinh tế - xã hội, đòi hỏi ngƣời giữ gìn trật tự giao thông phải luôn có ý thức tự

rèn luyện của bản thân, nỗ lực khắc phục khó khăn. Có thể nói ý thức tự rèn

luyện bản thân có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự thích ứng với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của ngƣời TNXP.

Ý thức tự rèn luyện bản thân của TNXP biểu hiện: Tuân thủ các quy

định trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông; Tự mình khắc phục khó khăn

trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông; Tự nguyện, tự giác tích lũy tri

thức, kinh nghiệm làm việc; Chủ động giải quyết các tình huống ùn tắc giao

thông; Có ý thức trách nhiệm cao trong công việc; Tích cực tham gia lớp tập

huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ giữ gìn trật tự giao thông

2.5.2. Các yếu tố khách quan

2.5.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trường

Cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm nhiều yếu tố, trong đó công trình

đƣờng bộ gồm đƣờng bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đƣờng bộ, đèn tín hiệu, biển

báo hiệu, vạch kẻ đƣờng, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách,

cột cây số, tƣờng, kè, hệ thống thoát nƣớc, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu

phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đƣờng bộ khác; Kết cấu hạ tầng giao

thông đƣờng bộ gồm công trình đƣờng bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ

và các công trình phụ trợ khác trên đƣờng bộ phục vụ giao thông và hành lang

61

an toàn đƣờng bộ. Hạ tầng giao thông và môi trƣờng có sự tác động nhất định

đến ngƣời tham gia giao thông và sự thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP.

Bên cạnh đó, thời tiết thay đổi, khói, bụi, tiếng ồn sinh ra từ các

phƣơng tiện tham gia giao thông và sự ô nhiểm của môi trƣờng đƣờng phố

cũng làm ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của TNXP

2.5.2.2. Người tham gia giao thông

Theo luật giao thông đƣờng bộ, ngƣời tham gia giao thông gồm ngƣời

điều khiển, ngƣời sử dụng phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ; ngƣời

điều khiển, dẫn dắt súc vật; ngƣời đi bộ trên đƣờng bộ.

Nhu cầu đi lại ngày càng bức thiết. Để đảm bảo thời gian di chuyển

ngắn, đến nơi đúng giờ nên ngƣời tham gia giao thông vi phạm quy tắc chúng

khi tham gia giao thông. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành quy tắc chung khi

tham gia giao thông của ngƣời tham gia giao thông chƣa cao, tâm lí bắt chƣớc

ngƣời khác, thấy ngƣời khác không đi đúng phần đƣờng, làn đƣờng nên họ

làm theo. Ngƣời tham gia giao thông thấy lợi ích trƣớc mắt là không mất

nhiều thời gian đi lại trên đƣờng. Bên cạnh đó, ngƣời tham gia giao thông

không muốn di chuyển lâu trên đƣờng bộ do ô nhiễm không khí, tiếng ồn của

phƣơng tiện giao thông, thiếu bóng mát cây xanh, không khí oi bức ... đã ảnh

hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

2.5.2.3. Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của cảnh sát giao thông

Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của cảnh sát giao thông là

vấn đề quan trọng ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông. Trật tự viên giao thông đƣợc đồng nghiệp ủng hộ, cộng tác giúp cho

quá trình thích ứng diễn ra nhanh hơn. Tính năng động, tích cực, có kinh

nghiệm... vẫn chƣa đủ tạo nên một tác phong chuyên nghiệp. TNXP cần biết

cách phối hợp cùng với các đồng nghiệp, tranh thủ sự hỗ trợ của cảnh sát giao

62

thông để giải quyết nhanh chóng, hiệu quả các tình huống ùn tắc giao thông,

các vụ việc mất trật tự giao thông trong khi tuần tra giao thông. Bên cạnh đó

sự quan tâm, chia sẽ khó khăn trong công việc sẽ làm giảm đi căng thẳng do

áp lực của công việc. Vì vậy đƣợc đồng nghiệp quan tâm, giúp đỡ cũng tác

động đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

2.5.2.4. Chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong

Chế độ chính sách, tiền lƣơng là một bộ phận quan trọng trong chính

sách kinh tế - xã hội, tạo động lực tăng trƣởng kinh tế và giải quyết công

bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí nhà nƣớc, khai

thác tiềm năng sáng tạo của ngƣời lao động.

Chế độ chính sách, tiền lƣơng đƣợc trả tƣơng xứng với giá trị sức lao

động sẽ tác động nâng cao năng lực để thực thi nhiệm vụ có hiệu quả hơn.

Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nghỉ dƣỡng

sức … các khoản tiền lƣơng, thu nhập sẽ có tác động nhất định đến thích ứng

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP

2.5.2.5. Công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Quản lí là hành vi mà những thành viên trong tổ chức thực hiện ở một

môi trƣờng nhất định nhằm nâng cao năng suất công việc, để đạt đƣợc mục

đích của tổ chức. Công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông bao

gồm nhiều yếu tố có tác dụng và vai trò trên phạm vị rộng lớn của giao thông

đô thị. Chúng tôi chỉ đề cập đến một số yếu tố cơ bản sau:

- Mức độ rõ ràng của lãnh đạo trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ

- Sự ủng hộ của lãnh đạo cấp trên trong hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông

- Cách quản lí của Đội trật tự giao thông (trực tiếp)

- Sự ủng hộ của đồng nghiệp

- Công việc đột xuất: giữ gìn trật tự lễ hội, phòng chống tụ tập đông

ngƣời ...

63

- Điều kiện về công cụ, phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông

- Thời gian làm việc ổn định

- Hỗ trợ nơi tạm trú (nhà ở công vụ) khi tham gia Lực lƣợng TNXP

Tiểu kết chƣơng 2

Thanh niên xung phong là lực lƣợng xung kích, tích cực tham gia thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục và đào

tạo thanh niên do cơ quan có thẩm quyền tổ chức, thành lập.

Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là hoạt động xung kích

của thanh niên trong việc đảm bảo chấp hành các quy tắc tham gia giao thông

của ngƣời tham gia giao thông, đảm bảo cho sự hoạt động hài hòa của các

thành phần tham gia giao thông, duy trì sự ổn định, an toàn cho ngƣời tham

gia giao thông, các phƣơng tiện giao thông.

Trên cơ sở phân tích các lí thuyết và các quan điểm khác nhau, xuất

phát từ nguyên tắc hoạt động và quan điểm hệ thống, chúng tôi cho rằng:

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là sự thay đổi

nhận thức, thái độ và hành vi của lực lƣơng thanh niên xung kích trong việc

đảm bảo chấp hành các quy tắc tham gia giao thông của ngƣời tham gia giao

thông, đảm bảo sự hài hòa của các thành phần tham gia giao thông, duy trì sự

ổn định, an toàn cho ngƣời tham gia giao thông và các phƣơng tiện giao

thông.

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là thích

ứng nghề nghiệp, thích ứng thực hiện bằng cơ chế hoạt động và giao tiếp, đây

là quá trình tác động qua lai giữa con ngƣời với con ngƣời và với môi trƣờng.

Mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là phạm vi biến đổi

nhận thức, thái độ và hành vi của Thanh niên xung phong để đáp ứng yêu cầu

và điều kiện mới của môi trƣờng giao thông nhằm đạt đƣợc mục đích đảm

bảo trật tự giao thông.

64

Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hƣởng đến sự thích ứng

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP. Các yếu tố chủ quan ảnh

hƣởng đến sự thích ứng hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là kinh nghiệm

tham gia giữ gìn trật tự giao thông, hứng thú giữ gìn trật tự giao thông và ý

thức rèn luyện bản thân. Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến sự thích ứng

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là hạ tầng giao thông và môi trƣờng;

sự phối hợp với đồng nghiệp và cảnh sát giao thông; ngƣời tham gia giao

thông, chế độ chính sách, tiền lƣơng; công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông.

65

Chƣơng 3

TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu

3.1.1. Vài nét về Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 17 tháng 5 năm 1950, thực hiện chỉ đạo của Trung ƣơng Đảng

cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng Đoàn thanh vận Trung

ƣơng quyết định thành lập Đội TNXP công tác Trung ƣơng đầu tiên phục vụ

chiến dịch biên giới, với nhiệm vụ cơ bản là bảo vệ an toàn các cơ quan

Trung ƣơng, tải lƣơng thực, tải đạn, tải thƣơng binh, tham gia xây dựng các

tuyến đƣờng huyết mạch phục vụ chiến đấu. Hoạt động của TNXP đã tạo ra

môi trƣờng thuận lợi cho thanh niên thể hiện lòng yêu nƣớc, rèn luyện tinh

thần chịu đựng khó khăn, gian khổ, dũng cảm chiến đấu, cống hiến, sáng tạo,

hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đƣợc cách mạng giao. TNXP là lực lƣợng

thanh niên tự nguyện, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ làm đƣờng, sử đƣờng, đảm

bảo giao thông, vận chuyển hàng phụ vụ kháng chiến, phục vụ bộ đội đánh

giặc trong kháng chiến chống Pháp.

Đến năm 1965, khi cả nƣớc đánh Mỹ, Lực lƣợng TNXP phát triển

nhanh cả ở hậu phƣơng lẫn tiền tuyến. Ngày 25 tháng 5 năm 1965, Trung

ƣơng Đảng và chính phủ cho phép thành lập Đội TNXP chống Mỹ, cứu nƣớc

đầu tiên tại tỉnh Thanh Hóa. Nhiệm vụ của lực lƣợng này làm nhiệm vụ vận

chuyển hàng hóa và tham gia mở đƣờng, xây dựng và sửa chữa cầu, phà,

đƣờng bị địch phá hoại, đảm bảo giao thông luôn đƣợc thông suốt. TNXP và

bộ đội công binh đã làm nhiều tuyến đƣờng chiến lƣợc quan trọng, các đƣờng

vòng, đƣờng tránh, trấn giữ trọng điểm, san lấp hố bom, sửa chữa cầu phà,

đảm bảo mạch máu giao thông luôn luôn đƣợc thông suốt trong mọi tình

huống. Lực lƣợng TNXP là đội quân chủ lực trên mặt trận đảm bảo giao

thông vận tải, góp phần quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của hậu

66

phƣơng lớn miền Bắc, chi việc cho chiến trƣờng miền Nam, tiến tới thực hiện

Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất

Tổ quốc.

Lực lƣợng TNXP Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc thành lập ngày 28

tháng 3 năm 1976, với nhiệm vụ tập hợp thanh niên, khai hoang đất phục vụ

sản xuất, khắc phục hậu quả sau kháng chiến chống Mỹ, khắc phục tệ nạn xã

hội. Phong trào Thanh niên tình nguyện, xung phong của Thành phố Hồ Chí

Minh đƣợc phát triển mạnh mẽ, thu hút đông đảo thanh niên tình nguyện

tham gia.

Thanh niên là lứa tuổi đã trƣởng thành về mặt thể chất và tâm lí. Thanh

niên xung phong hàm chứa những giá trị sâu sắc của lứa tuổi thanh niên gắn

liền với trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân đối với cộng đồng dân tộc và

nhân loại. TNXP luôn mong ƣớc dấn thân về phía trƣớc với long can đảm sẵn

sàng chấp nhận thách thức và tìm cách vƣợt qua khó khăn, gian khổ.

Hoạt động của con ngƣời là hoạt động tích cực, mang tính mục đích,

đƣợc thúc đẩy bởi các động lực. Một hành động đạt đƣợc hiệu quả cao là nhờ

sự tự nguyện bởi chủ thể dấn thân hết mình cho công việc, phát huy cao các

sức mạnh tinh thần và thể chất cho công việc. TNXP nhận lấy trách nhiệm xã

hội một cách tự giác, tự nguyện, ý thức rõ trách nhiệm của thanh niên trong

mọi hoạt động, sẵn sàng tham gia các công việc xã hội.

Màu áo xanh TNXP đang hiện diện trên khắp các ngã đƣờng của

Thành phố Hồ Chí Minh. TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông, bảo vệ

và hƣớng dẫn khách du lịch, xây dựng và quản lí các dịch vụ công cộng, bảo

vệ rừng phòng hộ Cần Giờ, chăm sóc cây xanh… Đây là các hoạt động trọng

tâm của TNXP, với tinh thần xung kích, TNXP hƣớng vào dịch vụ công ích

đa ngành. Lực lƣợng TNXP tiếp nhận nhiệm vụ quản lí, bảo vệ 7507 ha đất

rừng và rừng phòng hộ trên địa bàn các xã thuộc huyện Cần Giờ. Phối hợp

tốt với Phòng Cảnh sát giao thông đƣờng bộ và Ban An toàn giao thông giữ

67

gìn trật tự giao thông tại các giao lộ và các chốt giao thông, kịp thời hỗ trợ

cảnh sát giao thông giải quyết nhanh các vụ ùn tắc giao thông. Quản lí, vận

hành phà Bình Khánh - Nhà Bè là một trong những bến phà trật tự, mỹ quan

của Thành phố và nhiều tỉnh thành phía Nam, đảm bảo an toàn tuyệt đối và

phục vụ ngày càng tốt cho hành khách. Đội TNXP bảo vệ khách du lịch thực

hiện việc hƣớng dẫn, giúp đỡ khách du lịch; tuần tra, ngăn chặn các hành vi

cƣớp giật, móc túi, ăn xin… tạo sự an tâm, thoải mái cho du khách khi tham

quan thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Lực lƣợng TNXP còn nhận và hoàn

thành các nhiệm vụ đột xuất do Thành phố giao nhƣ giữ gìn an ninh trật tự

tại các sự kiện, lễ hội của Thành phố; tham gia cùng các lực lƣợng chức

năng vận động ngƣời dân tụ tập khiếu kiện đông ngƣời trở về địa phƣơng;

thƣờng xuyên tập luyện và thực binh diễn tập phòng thủ, phòng chống lụt

bão, cứu nạn…

Bên cạnh các hoạt động công ích, Lực lƣợng TNXP đƣợc Ủy ban

nhân dân Thành phố giao quản lí đối tƣợng tệ nạn xã hội với nhiệm vụ giáo

dục, đào tạo và giải quyết việc làm cho thanh niên đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên tại các Trƣờng Giáo dục đào tạo và Giải quyết việc làm Số 1, Trƣờng

Giáo dục đào tạo và Giải quyết việc làm Số 2, Trƣờng Giáo dục đào tạo và

Giải quyết việc làm Số 3; Cơ sở xã hội Nhị Xuân và Trung tâm Giáo dục

thƣờng xuyên TNXP.

Khi tham gia giữ gìn trật tự giao thông đƣờng bộ trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh, Lực lƣợng TNXP có những thuận lợi và khó khăn nhƣ sau:

Về thuận lợi: Đƣợc sự quan tâm, lãnh đạo của Ủy ban Nhân dân

Thành phố Hồ Chí Minh. Lãnh đạo Lực lƣợng TNXP và các đơn vị trực

thuộc Lực lƣợng TNXP đã có chủ trƣơng đúng và chuẩn bị chu đáo cho

việc tham gia giữ gìn trật tự giao thông trên địa bàn Thành phố. Công tác

tuyên truyền giáo dục tinh thần xung kích, năng động, sáng tạo của TNXP

đƣợc phát huy. Tinh thần tham gia hoạt động xã hội, vì cộng đồng luôn

68

đƣợc trau dồi trong đội ngũ TNXP.

Về khó khăn: Do hạ tầng giao thông trên địa bàn Thành phố chƣa đáp

ứng tốt, mật độ phƣơng tiện giao thông và ngƣời tham gia giao thông ngày

càng tăng nên hoạt động giữ gìn trật tự giao thông đã gặp rất nhiều khó khăn:

Thứ nhất, xuất phát từ nhận thức: Ngƣời tham gia giao thông chƣa chấp

hành tốt Luật giao thông đƣờng bộ, do muốn rút ngắn thời gian di chuyển trên

đƣờng, muốn tránh khỏi khói, bụi trên đƣờng nên họ thƣờng xuyên gây ra ùn

tắc giao thông vào giờ cao điểm.

Thứ hai: Hàng năm Thành phố Hồ Chí Minh đều có chƣơng trình sữa

chữa, nâng cấp hạ tầng giao thông, bên cạnh đó chƣơng trình Lễ hội cũng

phải thƣờng xuyên tổ chức để đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần cho ngƣời

dân thành phố. Khi hoạt động này diễn ra thì sẽ làm cho tình hình giao thông

thiếu ổn định và không đƣợc thông suốt, do vậy sẽ gây khó khăn cho việc giữ

gìn trật tự giao thông.

Thứ ba, Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn, tập trung dân cƣ

đông, đủ các thành phần nhập cƣ từ tất cả các tỉnh thành trên cả nƣớc, tình

hình phức tạp gây khó khăn cho công tác quản lý, theo dõi, đấu tranh phòng

chống, ngăn ngừa tội phạm. Các tệ nạn nhƣ: cƣớp giật, trộm cắp, chèo kéo, ăn

xin, đeo bám du khách… ngày càng tinh vi hơn, gây khó khăn cho TNXP

trong thi hành nhiệm vụ. Công tác phối hợp Công an các phƣờng còn chậm

trong công tác xác nhận biên bản sự vụ bắt cƣớp hoặc kéo dài thời gian trong

việc xác nhận sự vụ ...

Thứ tƣ, chế độ chính sách chậm thay đổi, chƣa đáp ứng sự mong đợi

của ngƣời giữ gìn trật tự giao thông. Địa bàn hoạt động dàn trải, cự ly đi tuần

tra xa, thƣờng xuyên làm việc trên đƣờng với cƣờng độ cao, ô nhiễm khói,

bụi, tiếng ồn… ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời lao động.

Thứ năm, nơi làm việc chủ yếu của TNXP là trên đƣờng phố, tập trung

ở các giao lộ, các nơi diễn ra ùn tắc giao thông. Môi trƣờng làm việc ô nhiễm

69

do khói, bụi từ phƣơng tiện giao thông thải ra, bên cạnh đó thời tiết thay đổi

ngoài trời đã tác động trực tiếp đến sức khỏe của TNXP.

Thứ sáu, TNXP thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục ngƣời tham

gia giao thông chấp hành đúng tín hiệu giao thông đã gặp nhiều khó khăn khi

không có lực lƣợng Cảnh sát giao thông phối hợp tại các chốt, giao lộ. Nhất là

tại các giao lộ phòng chống đua xe, TNXP thƣờng bị các đối tƣợng tụ tập đua

xe trái phép đe dọa, ném đá gây áp lực bằng cách tụ tập bao vây, chửi bới, xúc

phạm…

Thứ bảy, do tính chất cơ động – sẳn sàng thực hiện nhiệm vụ, TNXP

thực hiện nhiều nhiệm vụ đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân Thành

phố, Thƣờng trực Ban An toàn giao thông Thành phố tham gia phân luồng

giao thông, bảo vệ an ninh trật tự phục vụ các Lễ hội, sự kiện lớn của Thành

phố và của các đơn vị Sở, ban ngành tổ chức, phối hợp với các ngành chức

năng vận động ngƣời dân tụ tập, biểu tình, khiếu kiện đông ngƣời trở về điạ

phƣơng... nhiệm vụ giữ an ninh trật tự, phòng chống biểu tình phá hoại, bạo

động nhƣng chƣa đƣợc trang bị bảo hộ trong các tình huống bạo động, va

chạm, đối kháng, nhất là các đối tƣợng có hung khí, manh động gây nguy

hiểm. Bên cạnh đó, việc tham gia ngăn chặn các trƣờng hợp ăn xin, bán

hàng rong, đeo bám khách du lịch và các hành vi gây rối làm phiền khách

du lịch; hƣớng dẫn giúp đỡ du khách tham quan tại trung tâm thành phố.

Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan chức năng thành phố, địa phƣơng để

phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ các trƣờng hợp phạm pháp quả tang nhƣ

hành hung, cƣớp giật, móc túi,… khách du lịch.

Bên cạnh đó, chế độ chính sách và thu nhập của TNXP tham gia giữ gìn

trật tự giao thông chƣa tƣơng xứng với sức lao động, chƣa đáp ứng tốt yêu cầu

sinh hoạt trong cuộc sống, mức thu nhập không đủ trang trải cuộc sống cho

bản thân và gia đình, nhất là những trật tự viên từ các tỉnh đến công tác. Tình

trạng nghỉ việc trong đội ngũ này thƣờng xuyên xảy ra, nhân sự tham gia hoạt

70

động này không ổn định.

Hiện nay cả nƣớc có 22 tỉnh thành có Lực lƣợng TNXP, với 49 đơn vị

TNXP hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực kinh tế, sản xuất kinh doanh và

dịch vụ công ích, với các mô hình Tổng Đội TNXP, Đội TNXP, Trƣờng,

Trung tâm TNXP, Doanh nghiệp TNXP đang hoạt động trên các lĩnh vực của

đời sống xã hội, xung kích đảm nhận những công việc khó, việc mới.

3.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu

Để nghiên cứu thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông,

chúng tôi đã nghiên cứu tổng số 450 TNXP, đang làm trật tự viên giao thông

tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dịch vụ công ích TNXP trực

thuộc Lực lƣợng TNXP.

Khách thể thực nghiệm là 50 TNXP, đang công tác tại Công ty trách nhiệm

hữu hạn một thành viên dịch vụ công ích TNXP trực thuộc Lực lƣợng TNXP.

Ngoài ra còn phỏng vấn 10 Đội viên TNXP, 5 cán bộ quản lí trong Lực lƣợng

TNXP Thành phố Hồ Chí Minh, 6 Cảnh sát giao thông và 20 ngƣời tham gia

giao thông.

Các thông tin chung về khách thể nghiên cứu:

Bảng 3. 1. Thông tin chung về khách thể nghiên cứu

Thời gian làm việc Tổng Tỉ lệ %

Thông tin chung về TNXP

Dƣới 1 năm Trên 1 năm 50 74 18 đến 24 tuổi 124 27.6%

1. Tuổi

27 93 25 đến 28 tuổi 120 26.7%

11 81 29 đến 32 tuổi 92 20.4%

13 101 33 đến 46 tuổi 114 25.3%

2. Giới tính

81 298 Nam 379 84.2%

20 51 Nữ 71 15.8%

40 136 THCS 176 39.1%

45 173 THPT 218 48.4%

3. Học vấn

11 31 Trung cấp 42 9.3%

5 4 Cao Đẳng 9 2.0%

0 4 Đại học 4 .9%

71

0 1 Khác 1 .2%

Bảng 3. 2. Thông tin chung về khách thể nghiên cứu

Thời gian làm việc Tổng Tỉ lệ %

Thông tin chung về TNXP

4. Vị trí công tác

Dƣới 1 năm Trên 1 năm Nhân viên 94 323 417 92.7%

Cán bộ QL 7 26 33 7.3%

Tp HCM 70 281 351 78.0%

5. Nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú

Tỉnh thành khác 31 68 99 22.0%

Thuê nhà 43 99 142 31.6%

6.Chỗ ở hiện tại

Có nhà riêng 7 45 52 11.6%

46 198 244 54.2%

Ở chung với ba mẹ ... Khác 5 7 12 2.7%

Không có việc làm 31 62 93 20.7%

8. Trƣớc khi Anh/Chị tham gia TNXP

Đi học 32 91 123 27.3%

Đi làm 38 196 234 52.0%

9.Tình trạng hôn nhân

Đã lập gia đình 37 193 230 51.1%

Chƣa lập gia đình 64 156 220 48.9%

Khá giả 8 8 16 3.6%

10.Kinh tế gia đình

Đủ ăn 58 215 273 60.7%

Khó khăn 35 126 161 35.8%

11.Tôn giáo

Có 41 101 142 31.6%

Kinh

100

346

446

99.1%

12.Dân tộc

0.9%

Khác Tần số (f)

TỔNG

1 101 22.4%

3 349 77.6%

4 450 100.0%

Tỉ lệ %

Tổng số TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông đƣợc khảo sát là 450

ngƣời (71 nữ, 379 nam), trong đó ngƣời có thời gian làm việc dƣới một năm

là 101 ngƣời (22.4%), ngƣời có thời gian làm việc trên một năm là 349 ngƣời

(77.6%).

 Về độ tuổi

Tuổi trung bình là 28 tuổi, cao tuổi nhất là 46 tuổi, tuổi thấp nhất là 18

tuổi. Từ 18 tuổi đến 24 tuổi có 124 ngƣời, chiếm tỉ lệ 27.6%. Từ 25 tuổi đến

72

Không 60 248 308 68.4%

28 tuổi có 120 ngƣời, chiếm tỉ lệ 26.7%. Từ 29 tuổi đến 32 tuổi có 92 ngƣời,

chiếm tỉ lệ 20.4%. Từ 33 tuổi đến 46 tuổi có 114 ngƣời, chiếm tỉ lệ 25.3%.

 Về học vấn

Có hơn 1/3 số TNXP có trình độ cấp Trung học cơ sở (39.1%). Có gần

1/2 số TNXP có trình độ Trung học phổ thông (48.4%). Trình độ Trung cấp,

Cao đẳng chiếm 11.3%

 Vị trí công tác và nơi đăng ký hộ khầu thƣờng trú, chỗ ở hiện tại

Đa số TNXP trực tiếp giữ gìn trật tự giao thông (92.7%), cán bộ quản lí

chiếm tỉ lệ ít (7.3%).

Hơn 1/5 số TNXP ở các tỉnh thành. Đa số TNXP có hộ khầu thƣờng trú

tại Thành phố Hồ Chí Minh (87%)

Về chỗ ở, hơn 1/2 số TNXP ở chung với ba mẹ (54.2%). Gần 1/3 thuê

nhà (31.6%). Có nhà riêng chiếm tỉ lệ ít (11.6%)

 Nghề nghiệp trƣớc khi tham gia TNXP

Có hơn 1/2 số TNXP có việc làm trƣớc khi tham gia giữ gìn trật tự giao

thông (52%). Có 1/5 số TNXP không có việc làm (20.7%). Đang đi học

chiếm 27.3%.

 Tình trạng hôn nhân và kinh tế gia đình

Số TNXP đã lập giao đình và chƣa lập gia đình là tƣơng đƣơng nhau

(lần lƣợt là 48.9% và 51.1%).

Về kinh tế gia đình, đa số đủ ăn (60.7%). Có trên 1/3 kinh tế gia đình là

khó khăn (35.8%)

 Về tôn giáo và dân tộc

Đa số TNXP là ngƣời Kinh (99.1%). TNXP không theo tôn giáo chiếm

tỉ lệ 68.4%, theo tôn giáo chiếm tỉ lệ 31.6%.

3.2. Tổ chức nghiên cứu

Tổ chức nghiên cứu đề tài “Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

73

thông của TNXP Thành phố Hồ Chí Minh” theo các giai đoạn sau: nghiên

cứu lí luận, nghiên cứu thực trạng và xử lí số liệu, nghiên cứu thực nghiệm,

phân tích số liệu và viết luận án.

3.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lí luận

Giai đoạn nghiên cứu lí luận nhằm tổng quan các nghiên cứu về vấn đề

có liên quan đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của

TNXP, hệ thống hóa một số lí luận cơ bản, xây dựng khung lí thuyết cho vấn

đề nghiên cứu. Thời gian thực hiện nghiên cứu lí luận đƣợc thực hiện năm

2014, 2015 và tiếp tục đƣợc hoàn chỉnh trong năm 2016.

3.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực trạng và xử lí số liệu

Giai đoạn nghiên cứu thực trạng nhằm khảo sát thực trạng thích ứng

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP, làm rõ ảnh hƣởng của các

yếu tố chủ quan và khách quan đến sự thích ứng hoạt động hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của TNXP;

Thời gian nghiên cứu thực trang thực hiện từ tháng 6 năm 2015 đến

tháng 10 năm 2015. Thời gian đầu của giai đoạn này là xây dựng bảng hỏi,

tiến hành khảo sát thử, khảo sát chính thức.

Kết quả khảo sát thực trạng đƣợc xử lí thống kê toán học, đánh giá thực

trạng và để định hƣớng cho nghiên cứu thực nghiệm.

3.2.3. Giai đoạn nghiên cứu thực nghiệm

Giai đoạn nghiên cứu thực nghiệm giai đoạn thử nghiệm các biện pháp

tác động nhằm nâng cao mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của TNXP. Thời gian đƣợc tiến hành từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2016.

Thời gian đầu của giai đoạn này là xây dựng kế hoạch thực nghiệm, xác định

nội dung thực nghiệm, xây dựng thang đo trƣớc thực nghiệm và thang đo sau

khi thực nghiệm. Tháng 4 và tháng 5 tiến hành thực nghiệm.

3.2.4. Giai đoạn phân tích số liệu và viết luận án

Dựa trên cơ sở lí luận về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của TNXP, chúng tôi tiến hành phân tích số liệu thực trang và số liệu

về thực nghiệm. Viết luận án.

74

Trong giai đoạn này chúng tôi có xin ý kiến các chuyên gia để tƣ vấn

luận án. Sau đó tiếp tục hoàn chỉnh luận án.

3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.3.1. Nghiên cứu lí luận

3.3.1.1. Mục đích nghiên cứu lí luận

- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về vấn đề có liên quan

đến thích ứng, thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

- Hệ thống hóa một số lí luận cơ bản liên quan tới các khái niệm: thích

ứng, hoạt động giữ gìn trật tự giao thông; thích ứng với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông; nhận thức của thích ứng; mặt thái độ của thích ứng; hành động

của thích ứng. Bên cạnh đó chỉ rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng.

- Xây dựng khung lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xác lập quan

điểm chỉ đạo nghiên cứu thực trạng thích ứng của TNXP đới với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông.

3.3.1.2. Nội dung nghiên cứu lí luận

- Phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu của các tác giả trong

và ngoài nƣớc về thích ứng dƣới góc độ lí luận, chỉ ra những vấn đề còn tồn

tại ở các công trình nghiên cứu này để tiếp tục nghiên cứu.

- Xác định các khái niệm công cụ và các vấn đề liên quan đến nghiên

cứu.

- Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của

phần lí thuyết, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng của TNXP đối với

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Xác định các biểu hiện thích ứng của TNXP với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông gồm: thay đổi nhận thức, thái độ và hình thành hành động giữ

gìn trật tự giao thông.

Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông của TNXP.

75

3.3.1.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phƣơng pháp sử dụng để nghiên cứu lí luận là phương pháp nghiên cứu

văn bản tài liệu. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo các bƣớc: phân tích,

tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lí thuyết và các công trình nghiên cứu

của các tác giả trong và ngoài nƣớc về các vấn đề liên quan đến thích ứng,

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Đề tài còn sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm tranh thủ ý kiến của

các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong lĩnh vực Tâm lí học, Quản lí hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông và hoạt động thực tiễn để làm rõ hơn các nội

dung có liên quan đến thích ứng của TNXP với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông.

3.3.2. Nghiên cứu thực tiễn

3.3.2.1. Mục đích nghiên cứu

- Khảo sát thực trạng biểu hiện và mức độ thích ứng với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông của TNXP: mặt nhận thức, thái độ và hành động giữ gìn

trật tự giao thông.

- Tìm hiểu ảnh hƣởng của một số yếu tố chủ quan và khách quan đến

thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP

3.3.2.2. Nội dung nghiên cứu

- Đề tài tiến hành nghiên cứu định lƣợng bằng bảng hỏi đối với TNXP

thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề tài tiến hành nghiên cứu định tính ở các đối tƣợng nhƣ: TNXP,

Cán bộ quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

3.3.2.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đây là phƣơng pháp chính sử dụng nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của

đề tài.

 Mục đích nghiên cứu

76

- Xác định mức độ thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của TNXP đối

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của TNXP ở mức độ cao, trung bình hay thấp. Trong các

yếu tố chủ quan va khách quan này thì yếu tố nào ảnh hƣởng nhiều.

 Cách thức tiến hành

Từ năm 2015 đến năm 2016, chúng tôi tổ chức nghiên cứu bằng bảng

hỏi, đƣợc tiến hành nhƣ sau:

- Giai đoạn xây dựng bảng hỏi

- Giai đoạn khảo sát thử

- Giai đoạn điều tra chính thức

- Giai đoạn phân tích dữ liệu.

Giai đoạn 1: Giai đoạn xây dựng bảng hỏi.

Từ cơ sở lí luận, thông qua ba mặt biểu hiện của thích ứng của hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP, chúng tôi xây dựng các câu hỏi có

chất lƣợng, phù hợp với mục đích nghiên cứu, chúng tôi đã phân tích tài liệu,

trƣng cầu ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực Tâm lí học và trong lĩnh vực

quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, cán bộ quản lí của Lực lƣơng

TNXP.

Việc thăm dò ý kiến đƣợc tiến hành bằng hệ thống các câu hỏi mở về

một số vấn đề nhận thức của TNXP về hoạt động giữ gìn trật tự giao thông,

thái độ của TNXP khi tham gia giữ gìn trật tự giao thông, hành động của

TNXP khi tham gia giữ gìn trật tự giao thông và các yếu tố ảnh hƣởng đến

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP. Các hỏi và trả lời phù hợp

đƣợc chọn làm cơ sở cho các mệnh đề trong bảng hỏi.

Tổng hợp kết quả nghiên cứu tài liệu, kết quả thăm dò qua các câu hỏi

mở, kết quả phỏng vấn, chúng tôi xây dựng các mệnh đề cho từng mặt biểu

hiện của thích ứng là nhận thức, thái độ và hành động cụ thể trong bảng hỏi để

tiến hành khảo sát.

77

Đối với bảng hỏi, chúng tôi đƣa ra câu hỏi mở, câu hỏi nhiều lƣa chọn.

Những thông tin cá nhân để cuối bảng hỏi và không hỏi tên khách thể để

tránh sự e ngại cho khách thể nghiên cứu.

Sau khi xây dựng bảng hỏi, chúng tôi tiếp tục xin ý kiến chuyên gia để

hoàn thiện bảng hỏi. Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi

xây dựng bảng hỏi có cấu trúc gồm 05 phần (xem phụ lục số 1).

Phần I: Thích ứng thể hiện qua việc thay đổi nhận thức với hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

Phần II: Thích ứng thể hiện qua việc thay đổi thái độ với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông của TNXP.

Phần III: Thích ứng thể hiện qua việc thay đổi hành vi trong hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

Phần IV: Các yếu tố ảnh hƣởng.

Phần V: Tìm hiểu những thông tin về bản thân TNXP.

Đối với bảng hỏi, chúng tôi đƣa ra câu hỏi mở, câu hỏi nhiều lƣa chọn.

Những thông tin cá nhân để cuối bảng hỏi và không hỏi tên khách thể để

tránh sự e ngại cho khách thể nghiên cứu.

Giai đoạn 2: Giai đoạn điều tra thử:

- Mục đích: Xác định độ tin cậy của bảng hỏi, tiến hành chỉnh sửa

những câu hỏi không đạt yêu cầu nhằm hoàn thiện bảng hỏi.

- Khách thể: 40 TNXP

- Nội dung nghiên cứu: Tiến hành khảo sát thử bằng bảng hỏi, xử lí độ

tin cậy, độ giá trị của công cụ điều tra.

- Xử lí số liệu: Dữ liệu đã thu thập đƣợc xử lí bằng chƣơng trình phần

mềm SPSS phiên bản 20.0 với kĩ thuật phân tích hệ số tín cậy Alpha

Cronbach. Sau khi xử lí số liệu, các mục điều tra nhận thức, thái độ và hành

động xác định độ tin cậy. Chúng tôi tiến hành tiếp theo là điều tra chính thức.

Giai đoạn 3: Giai đoạn điều tra chính thức

- Khách thể nghiên cứu: 450 TNXP.

78

- Nguyên tắc điều tra:

Để thu đƣợc kết quả có độ tin cậy cao thì cần phải tạo ra tâm lí thoải

mái để khách thể tự nguyện trả lời và trả lời một cách độc lập.

- Tiến hành:

Chúng tôi tiến hành điều tra vào tháng 8/2015 tiến hành khảo sát

Chúng tôi hƣớng dẫn cách làm cho khách thể sau đó yêu cầu khách thể

độc lập làm trong khoảng thời gian nhất định (30 phút đến 60 phút), chúng tôi

tiến hành thu bảng hỏi ngay sau khi làm xong.

Giai đoạn 4: Giai đoạn phân tích dữ liệu

Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê toán học SPSS 20.0 để phân

tích kết quả

b. Phương pháp phỏng vấn sâu

- Mục đích: thu thập thêm thông tin về sự thay đổi nhận thức, thái độ,

hành vi giữ gìn trật tự giao thông để bổ sung định tính cho các thông tin đã

thu đƣợc ở phạm vi điều tra rộng.

- Khách thể: 10 TNXP, 5 cán bộ quản lí, 6 Cảnh sát giao thông và 20

ngƣời tham gia giao thông.

- Nội dung: phỏng vấn về thực trạng thích ứng của TNXP về hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông. Tùy thuộc vào khách thể mà chúng tôi đề cập đến

thực trạng ở những khía cạnh khác nhau.

- Nguyên tắc phỏng vấn: phỏng vấn đƣợc tiến hành trong không khí

thoải mái, cở mở, tin cậy. Khách thể trình bày vấn đề một cách tự do, thoải

mái. Ngƣời phỏng vấn bắt đầu bằng những câu hỏi chung, khái quát, dễ trả lời

để kích thích tƣ duy của đối tƣợng. Khi phỏng vấn kết hợp cả câu hỏi đóng và

mở để thu thập thông tin. Trình tự và nội dung phỏng vấn đã chuẩn bị nên

đƣợc sử dụng linh hoạt theo tình huống cụ thể, tạo tâm lí thoải mái cho khách

thể. Ngƣời phỏng vấn luôn quan sát những biểu hiện hành vi của khách thể,

nhờ đó có thông tin chính xác.

- Tiến hành: đƣợc tiến hành trong năm 2016. Thời gian và địa điểm cụ

thể đã đƣợc sắp xếp linh hoạt, thuận lợi cho khách thể. Nội dung phỏng vấn

79

đã chuẩn bị trƣớc rất chi tiết, rõ ràng theo những vấn đề mà chúng tôi quan

tâm (phụ lục 8, 9, 10).

c. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến chuyên gia về Tâm lý học am hiểu về lĩnh vực thích ứng và

các cán bộ quản lý có kinh nghiệm về quản lý trật tự giao thông nhằm chính

xác các khái niệm, các chỉ số để đánh giá sự thích ứng với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của TNXP; đảm bảo độ tin cậy của các công cụ; hƣớng thu

thập số liệu theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi tiến hành xin ý

kiến chuyên gia đã đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này. Những chuyên gia chúng

tôi đã xin ý kiến gồm: 2 GS.TS, 2 PGS.TS và 3 TS Tâm lí học và 5 lãnh đạo,

cán bộ quản lí có kinh nghiệm trong công tác quản lí.

3.3.3. Phương pháp thực nghiệm

3.3.3.1. Mục đích thực nghiệm

Cung cấp tri thức để nâng cao hiểu biết về hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP, giúp TNXP có thái độ tích cực với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông, rèn luyện hành vi trong hoạt động giữu gìn trât tự an toàn

giao thông. Qua đó tăng cƣờng mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP.

3.3.3.2. Cơ sở đề xuất biện pháp thực nghiệm

Để nâng cao hiệu quả hoạt động thì con ngƣời phải có tri thức, hiểu biết.

Nếu chủ thể thành thục trong các hoạt động thì mức độ hài lòng, thái độ đối với

hoạt động sẽ nâng lên.

Hành vi là những biểu hiện bên ngoài nhƣng thống nhất với cấu trúc tâm lí

bên trong của nhân cách. Do vậy để thay đổi hành vi chúng ta cần tác động vào

nhận thức các mặt trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, giúp chủ thể thay đổi

giao tiếp xã hội, giao tiếp trong quá trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông.

Thích ứng là sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi. Tiêu chí đánh gia mức độ thích ứng cao hay thấp là thay đổi nhận thức, hành vi và thái độ của chủ thể

80

trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.

Nghiên cứu thực trạng thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP, chúng tôi thấy thích ứng ở mức độ cao, tuy nhiên biểu hiện không đồng đều trong các mặt nhận thức, thái độ và hành vi.

Các mặt nhận thức, thái độ và hành vi có mối liên hệ, quan hệ tác độ lần

nhau, do vậy cần xây dựng nội dung thực nghiệm phù hợp để nâng cao thích ứng

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

3.3.3.3. Nội dung tác động thực nghiệm

Tác động thực nghiệm đƣợc dựa trên biện pháp cung cấp kiến thức, kĩ

năng nhằm nâng cao hiểu biết về hoạt động giữ gìn trật tự giao thông cho

TNXP. Bao gồm các bài học:

Bài 1: Lƣơng tâm, đạo đức nghề nghiệp và thích ứng với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông của TNXP

Bài 2: Những vấn đề chung về giao tiếp.

Bài 3: Kĩ năng giao tiếp - ứng xử

Bài 4: Công tác tuyên truyền, giáo dục ngƣời tham gia giao thông.

(Xem phụ lục số 7)

- Phƣơng pháp cung cấp kiến thức: Sử dụng phƣơng pháp thuyết trình

là chủ yếu. Trƣớc khi lên lớp, giảng viên phải chuẩn bị chu đáo nội dung

thuyết trình (phụ lục) và tiến hành thực hiện giờ học..

3.3.3.4. Giả thuyết thực nghiệm

Nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

của TNXP bằng cách cung cấp kiến thức.

3.3.3.5. Cách tiến hành

a. Khách thể thực nghiệm Khách thể nghiên cứu thực nghiệm là 50 TNXP, thành phần bao gồm Đội trƣởng, Đội phó, và TNXP các Đội quản lí trật tự giao thông của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ công ích TNXP.

b. Địa điểm và thời gian tiến hành

81

Địa điểm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ công

ích TNXP.

Thời gian: Tháng 3 và tháng 4 năm 1016, thời lƣợng tác động thực

nghiệm là 30 tiết trong tổng số 120 tiết chƣơng trình huấn luyện TNXP năm

2016 (xem phụ lục số 6)

3.2.3.6. Tổ chức thực hiện

Chúng tôi tiến hành các biện pháp thực nghiệm theo 04 bƣớc.

Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm

Xin chủ trƣơng Ban chỉ huy lực lƣợng Thanh niên xung phong, tham

mƣu chƣơng trình huấn luyện TNXP trình Ban chỉ huy lực lƣợng TNXP phê

duyệt.

Từ kế hoạch huấn luyện TNXP của Ban chỉ huy Lực lƣợng TNXP, Ban

Giám đốc Công ty công ích TNXP và Ban giám đốc Trung tâm Giáo dục

thƣờng xuyên TNXP thống nhất xây dựng kế hoạch tập huấn nghiệp vụ

TNXP, xác định mục đích, nội dung và hình thức tổ chức (xem phụ lục số 6).

Xin kinh phí tổ chức thực hiện.

Xây dựng thang đo thực nghiệm (xem phụ lục 5); Lập danh sách cán bộ

tham gia thực nghiệm.

Bước 2: Thiết kế chương trình và tiến hành thực nghiệm

Chƣơng trình tập huấn đƣợc tiến hành trong thời gian 30 tiết, đề cƣơng

tập huấn trình bày ở phụ lục số 6.

Nội dung 1: Cung cấp kiến thức về lƣợng tâm, đạo đức nghề nghiệp và

thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP. Mục tiêu của

biện pháp này là nâng cao hiểu biết của TNXP về: Lƣơng tâm, các nguyên tắt

đạo đức đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, tình hình giao thông và

vai trò, nhiệm vụ của TNXP; thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của TNXP.

Nội dung 2: Cung cấp kiến thức về những vấn đề chung về giao tiếp.

Mục tiêu của biện pháp này là nâng cao hiểu biết của TNXP về: khái niệm

82

giao tiếp, đặc điểm giao tiếp, các yếu tố tác động đến quá trình giao tiếp, giao

tiếp ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ.

Nội dung 3: Cung cấp kĩ năng giao tiếp. Mục tiêu của biện pháp này

là cung cấp kiến thức về kĩ năng giao tiếp cho TNXP, bao gồm: khái niệm

về kĩ năng giao tiếp, một số rào cản trong giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ

năng làm quen, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng kiềm chế cảm xúc, kĩ năng giải

quyết xung đột.

Nội dung 4: Cung cấp những kiến thức về kĩ năng tuyên truyền giáo

dục ngƣời tham gia giao thông. Mục tiêu của biện pháp này là nâng cao hiểu

biết của TNXP về: Những vấn đề chung trong công tác tuyên truyền giáo dục

ngƣời tham gia giao thông, nâng cao hiểu biết của TNXP về luật giao thông

đƣờng bộ, kĩ năng quan sát (nắm bắt tình hình giao thông), kĩ năng điều khiển

giao thông tại các giao lộ, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ (trong các tình huống

giữ gìn trật tự giao thông)

Bước 3: Lượng giá và kết thúc thực nghiệm

Để đánh giá kết quả của thực nghiệm tác động, chúng tôi tiến hành đo

kết quả thực nghiệm nhằm so sánh mức độ thích ứng trƣớc thực nghiệm và

sau thực nghiệm. Chúng tôi tiến hành so sánh điểm trung bình của lần khảo

sát trƣớc thực nghiệm với lần khảo sát sau thực nghiệm, qua các tiêu chí cụ

thể; so sánh trung bình, tính độ tin cậy.

3.3.4. Phương pháp xử lí kết quả nghiên cứu thực tiễn bằng phần mềm

thống kê toán học

3.3.4.1. Mục đích

Xử lí kết quả nghiên cứu thực tiễn bằng phần mềm thống kê toán

học: Đánh giá thực trạng biểu hiện và mức độ thích ứng của TNXP với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông; Đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hƣởng

đến thích ứng của TNXP với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông; Phân tích

mối tƣơng quan giữa các yếu tố ảnh hƣởng tới thích ứng của TNXP với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông.

83

3.3.4.2. Cách thiết kế thang đo và cách tính điểm của bảng hỏi

Thang đo đƣợc thiết kế trên cơ sở những biểu hiện của thích ứng với

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP và các yếu tố ảnh hƣởng tới

thích ứng của TNXP với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Có 02 loại thang

đo nhƣ sau:

Loại thứ nhất: Thang đo định danh để phân loại đối tƣợng, có nhiều

phƣơng án lựa chọn (từ 02 phƣơng án lựa chọn đến 6 phƣơng án lựa chọn,

khách thể đƣợc lựa chọn 1 trong các phƣơng án trả lời).

Để có thể đo đếm và so sánh đƣợc các mệnh đề đó, chúng tôi gán cho

mỗi mức độ một số điểm. Điểm này chỉ mang tính chất ƣớc lệ.

Loại thứ hai: Thang đo thứ bậc, đƣợc sắp xếp theo quy ƣớc: Có = 3,

Không = 2, Khó trả lời = 1; Thay đổi nhiều = 3, Thay đổi bình thƣờng = 2,

Thay đổi ít = 1; Ảnh hƣờng nhiều = 3, Ảnh hƣởng ít = 2, Không ảnh hƣởng =

1. Trong các thang đo, khách thể chỉ đƣợc chọn một trong ba phƣơng án của

mỗi mệnh đề. Từ quy ƣớc này cho chúng giá trị khoảng cách:

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Milimum) / n = (3-1)/3 = 0.66

Thang đánh giá mức độ thích ứng của TNXP đƣợc đánh giá theo ba mức sau:

- Mức thấp: Thay đổi ít; không ảnh hƣởng: 1,00 < ĐTB ≤ 1,66

- Mức trung bình: Thay đổi bình thƣờng; ảnh hƣởng ít: 1,66 < ĐTB ≤

2,32;

- Mức cao: Thay đổi nhiều; ảnh hƣởng nhiều: 2,32 < ĐTB ≤ 3.

Cần thấy mức độ thích ứng thay đổi nhiều hay thay đổi ít khác với mức

độ thíc ứng cao hay thấp. Hai khái niệm này không hoàn toàn đồng nhất với

nhau. Sự thích ứng với hoạt động thay đổi nhiều không hẳn là mức độ thích

ứng với hoạt động cao. Ngƣợc lại, không phải mọi sự thích ứng với hoạt động

thay đổi ít đều có nghĩa là sự thích ứng với hoạt động ở mức độ thấp. Ví dụ,

một nhóm ngƣời có sự thay đổi mức độ thích ứng từ 1,12 điểm sang đến 2,30

điểm chênh nhau hơn 1 điểm – có thể xem là mức độ thay đổi nhiều (nhƣng

điểm trung bình đạt (2,30 chi thấy sự thích ứng vẫn ở mức trung bình), khác

với nhóm thứ hai (có sự thay đổi mức độ thích ứng từ 2,5 điểm sang đến 2,7

84

điểm – chênh nhau 0,2 điểm – có thể coi là mức độ thay đổi ít (nhƣng sự thích

ứng lại thuộc mức cao).

- Ý nghĩa trị số trung bình các mức nhƣ sau:

1,00 – 1,66: Khó trả lời về sự thay đổi

1,67 – 2,33: Không thay đổi

2,34 – 3,00: Có thay đổi

 Nội dung của xử lí số liệu bằng thống kê.

Các thông số và phép thống kê đƣợc dùng trong nghiên cứu là phân

tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.

+ Phân tích thống kê mô tả:

- Điểm trung bình cộng (

) để tính điểm đạt đƣợc của từng mệnh đề,

mỗi nội dung của bảng hỏi.

- Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) đƣợc dùng để mô tả mức độ

phân tán hay tập trung của các câu trả lời đƣợc lựa chọn.

- Tần xuất, chỉ số phần trăm phƣơng án trả lời câu hỏi của khách thể

nghiên cứu.

+ Phân tích thống kê suy luận

- Phân tích so sánh: sử dụng phép so sánh giá trị trung bình (compare

means) và các kiểm nghiệm F và ANOVA.

Các giá trị trung bình đƣợc coi là khác nhau có ý nghĩa về mặt thống

kê khi xác suất p < 0,05. So sánh hai nhóm, chúng tôi dùng phép kiểm định t

về độc lập giữa hai mẫu (T-Test). So sánh ba nhóm trở lên, chúng tôi sử dụng

phép phân tích phƣơng sai một yếu tố (ANOVA).

- Phân tích tương quan: chúng tôi sử dụng phép phân tích tƣơng quan

để xác định mức độ liên hệ giữa nhận thức, thái độ và kĩ năng của TNXP

trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Mức độ này đƣợc đo bởi hệ số

tƣơng quan Spearman (r có giá trị từ -1 đến +1). Giá trị r cho biết độ mạnh và

hƣớng của mối liên hệ: nếu r > 0 hai biến số có mối liên hệ thuận; nếu r < 0

hai biến số có mối liên hệ nghịch; nếu r = 0 hai biến số không có mối quan hệ.

85

Mức ý nghĩa thống kê của mối quan hệ dựa vào quan hệ xác suất (p). Nếu p <

0,05 thì giá trị của r có ý nghĩa cho phân tích mối quan hệ giữa hai biến.

Tiểu kết chƣơng 3

Đề tài đƣợc tổ chức và nghiên cứu theo 4 giai đoạn: giai đoạn 1 nghiên

cứu lí luận nhằm tổng quan các nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến thích

ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP; Giai đoạn 2 nghiên

cứu thực trạng nhằm khảo sát thực trạng thích ứng với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông của TNXP, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng

hoạt động hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP; Giai đoạn 3 nghiên

cứu thực nghiệm là giai đoạn thực nghiệm các biện pháp tác động nhằm nâng

cao mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

Giai đoạn 4 là phân tích số liệu và viết luận án.

Đề tài phối hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau: phân tích tài liệu, điều

tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn sâu, phƣơng pháp chuyên gia, thực

nghiệm tâm lí – sƣ phạm…

Việc xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 và các phƣơng pháp

thống kê toán học để tính giá trị %, điểm trung bình cộng, độ lệch chuẩn, hệ

số khác biệt, kiểm tra độ tin cậy …

86

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ THÍCH ỨNG

VỚI HOẠT ĐỘNG GIỮ GÌN TRẬT TỰ GIAO THÔNG CỦA

THANH NIÊN XUNG PHONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trong chƣơng này, những vấn đề sau đây đƣợc làm rõ:

- Đánh gia chung thực trạng thích ứng với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông của TNXP

- Các biểu hiện cụ thể thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của Thanh niên xung phong

- Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thích ứng của TNXP với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông.

- Kết quả thực nghiệm tác động nhằm nâng cao mức độ thích ứng

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP

4.1. Đánh giá chung thực trạng thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh

4.1.1. Đánh giá chung thực trạng

Thang đánh giá mức độ thích ứng của Thanh niên xung phong đƣợc

đánh giá theo ba mức sau: Mức thấp: 1,00 < ĐTB ≤ 1,66; Mức trung bình:

1,66 < ĐTB ≤ 2,32; Mức cao: 2,32 < ĐTB ≤ 3,00.

Bảng 4. 1. Mức độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP

TT

Các mặt biểu hiện

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

1

Thay đổi nhận thức

2,39

0,594

2

Thay đổi thái độ

2,45

0,597

3

Thay đổi hành vi Điểm trung bình chung

2,44 2,43

0,617 0,603

Điểm trung bình chung thang đo về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của TNXP là 2,43; độ lệch chuẩn là 0,603. Số liệu này cho thấy, đa số

TNXP có mức độ thích ứng cao với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Ba mặt

biểu hiện của thích ứng ít có sự chênh lệch về điềm số, TNXP có sự thích ứng khá

87

cao ở cả ba mặt.

Hệ số tƣơng quan Pearson cao trong tƣơng quan giữa các mặt nhận thức, thái

độ, hành vi. Hệ số tƣơng quan càng gần với 1 nên tƣơng quan giữa các biến

càng mạnh.

Biểu đồ 4. 1.Tương quan giữa các mặt của thích ứng

Kết quả phỏng vấn anh LMK, Bí thƣ đảng ủy Lực lƣợng TNXP khẳng

định: “TNXP có sự tích cực thực hiện vai trò, nhiệm vụ. Tổ chức thực hiện tốt

công việc giữ gìn trật tự giao thông với thái độ tích cực”

Anh NVB, Ban chỉ huy Lực lƣợng TNXP nhận định: “Đa số TNXP

chƣa tốt nghiệp phổ thông trung học. Phần lớn ở tỉnh lên thành phố Hồ Chí

Minh làm việc, nhƣ vậy môi trƣờng làm việc thay đổi, công việc mới. Do vậy

họ có sự thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử trong giữ gìn trật tự

giao thông, ví nhƣ tham gia giao thông và điều khiển giao thông tốt hơn, tác

phong làm việc nhanh nhẹn hơn. Về xử lí ùn tắc giao thông: TNXP cơ bản là

đáp ứng đƣợc nhiệm vụ này, làm theo hƣớng dẫn của Cảnh sát và cấp trên. Đa

số có sự đáp ứng tốt cho công việc. Tuy nhiên, thời tiết – khí hậu, ngƣời tham

gia giao thông, môi trƣờng làm việc đã tác động ảnh hƣởng đến mức độ làm

việc của TNXP”.

88

Kết quả phỏng vấn anh NHP là ngƣời tham gia giao thông, nhận định:

“Thanh niên xung phong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông tại các

giao lộ, các điểm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là

một việc vô cùng có ý nghĩa và tính nhân văn, vì đội ngũ Thanh niên xung

phong góp phần hỗ trợ Cảnh sát giao thông phân luồng, điều tiết xe trong giờ

cao điểm tại các điểm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố giúp ngƣời

dân và Thành phố đỡ cảnh chen lấn và ùn tắc”.

Anh PVQ, Cảnh sát giao thông Thành phố cho rằng: “Cảnh sát giao

thông xác định những giao lộ phức tạp vào các giờ cao điểm, các giao lộ, các

tuyến, địa bàn phức tạp về tụ tập chạy xe gây rối trật tự giao thông cần có sự

phối hợp, bố trí lực lƣợng TNXP Thành phố thực hiện nhiệm vụ điều hòa giao

thông, phòng chống ùn tắc giao thông. Nhiệm vụ điều tiết giao thông các anh

em TNXP đều đảm bảo thực hiện nghiêm túc” (Phụ lục 7).

4.1.2. So sánh thực trạng thích ứng theo các biến định danh

 So sánh theo giới tính (nam, nữ)

Dựa vào Mức ý nghĩa (Sig. (2-tailed)) cho chúng ta đánh giá: Nhìn

chung không có sự khác biệt giữa nam và nữ trong thích ứng với hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông. Giá trị Sig. (2-tailed) cho chúng ta một số khác biệt

có ý nghĩa thống kê ở các biểu hiện: nhận thức về các tình huống giao thông xảy

ra trên giao lộ, hiểu biết về quản lí Nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ trong công tác

tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông; biểu hiện thái độ thƣờng xuyên tìm hiểu

các kiến thức liên quan đến hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, và thái độ tự giác hơn

trong việc rèn luyện kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ. Về hành vi là không

có sự khác biệt. Các số liệu cụ thể đƣợc trình bày ở bảng 4.2

89

Bảng 4. 2. Sự khác biệt giữa nam và nữ trong thích ứng

STT

Nhận thức

So sánh

Mức ý nghĩa (Sig. (2-tailed))

C37

0,000

C528

0,001

Điểm trung bình 2,41 2,11 2,33 2,05

Độ lệch chuẩn 0,589 0,767 0,637 0,521

Nam Nữ Nam Nữ

0,610

Nam

2,49

C610

0,000

0,613

2,20

Nữ

0,584

Nam

2,52

C611

0,002

0,621

2,27

Nữ

Các tình huống (giao thông) xảy ra trên giao lộ Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đƣờng bộ Thái độ Bản thân thƣờng xuyên tìm hiểu các kiến thức liên quan đến hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Bản thân tự giác hơn trong việc rèn luyện kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ  So sánh theo vị trí công tác: nhân viên và cán bộ quản lí

Nhìn chung có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhân viên và cán bộ quản lí trong

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, Cán bộ quản lí thích ứng cao hơn nhân viên

trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Các biểu hiện cụ thể đƣợc trình bày trong

bảng 4.3.

Bảng 4. 3.Sự khác biệt giữa nhân viên và Cán bộ quản lí trong thích ứng

STT

Nhận thức

So sánh

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa (Sig. (2-tailed))

2,51

0,582

Nhân viên

C13

0,003

CBQL

2,82

0,528

Vai trò xung kích, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự giao thông

2,32

0,612

C45

0,001

Kĩ năng phối hợp (Cảnh sát giao thông, đồng nghiệp)

2,70

0,467

Nhân viên CBQL

2,41

0,626

C610

0,005

2,73

0,452

2,45

0,604

C611

0,005

Thái độ Bản thân thƣờng xuyên tìm hiểu các kiến thức liên quan đến hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Bản thân tự giác hơn trong việc rèn luyện kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ

2,76

0,435

2,41

0,594

C612

0,001

Bản thân tự giác học tập trao đổi kinh nghiệm nhiều hơn

2,76

0,435

Nhân viên CBQL Nhân viên CBQL Nhân viên CBQL

90

STT

Nhận thức

So sánh

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa (Sig. (2-tailed))

2,43

0,578

C613

0,000

Bản thân nghiêm túc hơn trong thực hiện các hƣớng dẫn của quản lí trực tiếp.

Nhân viên CBQL

2,88

0,415

2,38

0,607

C702

0,001

2,76

0,561

2,46

0,617

C703

0,001

2,82

0,392

2,36

0,616

Nhân viên CBQL Nhân viên CBQL Nhân viên

C704

0,000

CBQL

2,76

0,435

2,51

0,605

C708

0,000

2,91

0,292

2,50

0,632

C710

0,001

2,88

0,415

2.47

0,613

C713

0,004

Hành vi Bản thân kết hợp các động tác thổi còi lệnh, sử dụng cờ lệnh và tƣ thế ngày càng thuần thục hơn Bản thân di chuyển nhanh nhẹn, dứt khoát, hợp lí giữa các vị trí trên giao lộ Các tƣ thế đứng, vị trí đứng, hƣớng đứng khi điều khiển giao thông tại các giao lộ ngày càng chuẩn xác Thƣờng xuyên hòa nhã, thân thiện với ngƣời tham gia giao thông Thƣờng xuyên ứng xử khéo léo đối với ngƣời tham gia giao thông bất hợp tác. luôn chia sẽ kinh thân Bản nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

Nhân viên CBQL Nhân viên CBQL Nhân viên CBQL

2.79

0,485

 So sánh theo nơi đăng ký thƣờng trú

Nhìn chung có sự khác biệt giữ TNXP có hộ khẩu thƣờng trú tại Thành

phố Hồ Chí Minh với TNXP ở tỉnh thành khác. TNXP có hộ khẩu thƣờng trú

tại Thanh phố Hồ Chí Minh thích ứng thấp hơn TNXP có hộ khẩu thƣờng trú

ở thỉnh thành khác. Sự khác biệt đó đƣợc thể hiện ở bảng 4.4

So sánh

Nhận thức

STT

Độ lệch chuẩn

Điểm trung bình

Bảng 4. 4.So sánh TNXP TP Hồ Chí Minh với TNXP các tỉnh, thành khác Mức ý nghĩa (Sig. (2- tailed))

Tp HCM

248

0,595

C13

0,001

Tỉnh thành khác

2,71

0,504

C23

0,003

Vai trò xung kích, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự giao thông Nhiệm vụ tuần tra, nắm bắt tình hình giao thông

Tp HCM Tỉnh thành khác

2,16 2,39

0,582 0,641

91

So sánh

STT

Nhận thức

Điểm trung bình

Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa (Sig. (2- tailed))

Tp HCM

2,38

0,615

0,003

C24

Tỉnh thành khác

2,60

0,583

Tp HCM

2,44

0,603

0,004

C25

Tỉnh thành khác

2,65

0,572

Nhiệm vụ nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông dừng đúng vạch, chấp hành tín hiệu giao thông tại các giao lộ Nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao thông để giữ gìn trật tự giao thông

0,000

C32 Tƣ thế đứng

0,001

C36 Tác phong

0,000

C42 Kĩ năng tuần tra giao thông

Tp HCM Tỉnh thành khác Tp HCM Tỉnh thành khác Tp HCM Tỉnh thành khác

2,22 2,45 2,35 2,58 2,19 2,49

0,524 0,524 0,576 0,521 0,597 0,571

Tp HCM

2,27

0,571

0,005

C605

Tỉnh thành khác

2,46

0,548

0,001

C612

Thái độ Bản thân tự giác hơn trong trong chấp hành thời gian tuần tra giao thông Bản thân tự giác học tập trao đổi kinh nghiệm nhiều hơn

Tp HCM Tỉnh thành khác

2,39 262

0,584 0,579

Tp HCM

2,35

0,622

0,002

C701

Tỉnh thành khác

2,59

0,543

Tp HCM

2,34

0,620

0,001

C704

Tỉnh thành khác

2,60

0,541

0,000

C707

Tp HCM Tỉnh thành khác Tp HCM

2,41 2,66 2,48

0,565 0,502 0,625

0,001

C709

Tỉnh thành khác

2,73

0,446

Tp HCM

2,50

0,620

0,004

C712

Tỉnh thành khác

2,72

0,551

Tp HCM

2,45

0,617

0,002

C713

Tỉnh thành khác

2,68

0,542

Hành vi Bản thân thực hiện hành vi sử dụng cờ lệnh giao thông chuẩn xác hơn Các tƣ thế đứng, vị trí đứng, hƣớng đứng khi điều khiển giao thông tại các giao lộ ngày càng chuẩn xác Bản thân tích cực quan sát nắm bắt dấu hiệu ùn tắc giao thông Hành vi hƣớng dẫn chấp hành tín hiệu giao thông (dừng đúng vạch, đúng tín hiệu đèn) ngày càng nghiêm túc hơn trong trợ đồng nghiệp Hỗ những tình huống khó khăn trong giữ gìn trật tự giao thông Bản thân luôn chia sẽ kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

92

 So sánh theo thời gian làm việc: dưới 1 năm và trên 1 năm

So sánh TNXP có thời gian làm việc trên một năm và TNXP có thời gian

làm việc dƣới một năm, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về thích ứng giữa

hai nhóm này trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Ngoại trừ biểu hiện hiểu

biết của TNXP về giấy phép lái xe của ngƣời điều khiển giao thông đƣợc quy

định trong Luật giao thông đƣờng bộ.

Bảng 4. 5.So sánh theo thâm niên làm việc của TNXP

STT

Nhận thức về

So sánh

Mức ý nghĩa (Sig. (2-tailed))

C518

Giấy phép lái xe

0,004

Dƣới 1 năm Trên 1 năm

Điểm trung bình 2,19 2,40

Độ lệch chuẩn 0,573 0,592

4.2. Các biểu hiện cụ thể về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của Thanh niên xung phong

4.2.1. Thích ứng biểu hiện qua mặt nhận thức

Bảng 4. 6. Thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông

STT

Xếp hạng

Thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Điểm trung Thay bình đổi ít

Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

C11

3,33

34,89

49,78

2,53

2

Vai trò đảm bảo trật tự an toàn giao thông

C12

1,78

36,22

50,00

2,55

1

C13

2

4,00

33,11

50,89

2,53

Vai trò tuyên truyền giáo dục ngƣời tham gia giao thông chấp hành luật giao thông đƣờng bộ Vai trò xung kích, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự giao thông

2,54

Điểm trung bình chung

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,45 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, thay

đổi nhận thức của TNXP về vai trò giữ gìn trật tự giao thông ở mức độ cao. Tuy

nhiên, chúng ta có thể chia mức độ thay đổi này trên thành ba nhóm sau:

93

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, chiếm tỉ lệ từ 49,78% đến 50,89%

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng, chiếm tỉ lệ từ 33,11% đến 34,89%

Nhóm ý kiến thay đổi ít, chiếm tỉ lệ từ 1,78% đến 4,00%

Bảng 4. 7. Thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

STT

Xếp hạng

Thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Điểm trung Thay bình đổi ít

Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

C21

4,67

34,67

48,00 2,50

2

C22

2,67

34,89

49,78 2,54

1

C23

8,44

52,00

26,89 2,21

6

C24

5,78

38,67

42,89 2,42

5

C25

4,89

35,33

47,11 2,48

3

Nhiệm vụ hỗ trợ điều khiển giao thông tại các giao lộ Nhiệm vụ giải quyết ùn tắc giao thông Nhiệm vụ tuần tra, nắm bắt tình hình giao thông Nhiệm vụ nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông dừng đúng vạch, chấp hành tín hiệu giao thông tại các giao lộ Nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao thông để giữ gìn trật tự giao thông

C26

8,22

33,56

45,56 2,43

4

Các nhiệm vụ đột xuất khác: Chống tụ tập đông ngƣời, gây rối trật tự trên đƣờng bộ, bảo vệ hiện trƣờng tai nạn giao thông ...

Điểm trung bình chung

2,43

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,43 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, thay

đổi nhận thức của TNXP về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông ở mức độ cao. Thay

đổi cao nhất là nhiệm vụ giải quyết ùn tắc giao thông (2,54), kế đến là nhiệm vụ hỗ

trợ điều khiển giao thông tại các giao lộ (2,50), nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao

thông để giữ gìn trật tự giao thông (2,48) Các nhiệm vụ đột xuất khác: Chống tụ tập

đông ngƣời, gây rối trật tự trên đƣờng bộ, bảo vệ hiện trƣờng tai nạn giao thông ...

(2,43) Nhiệm vụ nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông dừng đúng vạch, chấp hành

tín hiệu giao thông tại các giao lộ (2,42). Nhiệm vụ tuần tra, nắm bắt tình hình giao

thông (2,21) thay đổi ở mức trung bình. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia mức độ

thay đổi này thành ba nhóm sau:

94

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, chiếm tỉ lệ từ 26,89% đến 49,78%. Trong đó,

nhiều nhất là nhiệm vụ giải quyết ùn tắc giao thông. Kế đến là nhiệm vụ hỗ trợ điều

khiển giao thông tại các giao lộ

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng, chiếm tỉ lệ từ 33,56% đến 52,00%.

Nhóm ý kiến thay đổi ít, chiếm tỉ lệ từ 2,67% đến 8,44%.

Bảng 4. 8. Thay đổi nhận thức về cách điều khiển giao thông

STT

Xếp hạng

Thay đổi nhận thức về cách điểu khiển giao thông tại các giao lộ

Điểm trung bình

Thay đổi ít

Thay đổi nhiều

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

Các vị trí đứng và di chuyển giữa các vị trí trên giao lộ

C31 C32 Tƣ thế đứng

3,78 4,22

56,22 58,44

26,89 24,22

2,27 2,23

5 6

Các động tác điều khiển giao thông (Các động tác của tay, chân)

C33 C34 Cách sử dụng cờ lệnh C35 Cách thổi còi lệnh C36 Tác phong C37 Các tình huống xảy ra trên giao lộ

6,44 5,33 6,00 3,78 5,11

41,33 58,67 56,67 44,89 46,44

39,11 22,89 24,22 38,22 35,33

3 8 7 2 4

2,38 2,20 2,21 2,40 2,35

Kĩ thuật quan sát, nắm bắt tình hình giao thông tại giao lộ

C38

5,56

37,56

43,78

2,44 2,31

Điểm trung bình chung

1

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,31 nằm trong khoảng “Thay đổi bình thƣờng”, nhìn chung

thay đổi nhận thức về cách điểu khiển giao thông tại các giao lộ ở mức độ

bình thƣờng. Chúng ta có thể chia biểu hiện thay đổi sự thay đổi này thành ba

nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, Tỉ lệ cao nhất là kĩ thuật quan sát, nắm bắt

tình hình giao thông tại giao lộ (43,78%), kế đến là các động tác điều khiển

giao thông (39,11%), tác phong (38,22%), các tình huống xảy ra trên giao lộ

(35,33%), tiếp theo là các vị trí đứng và di chuyển giữa các vị trí trên giao lộ

(26,89%), tƣ thế đứng và cách thổi còi lệnh có cùng tỉ lệ (24,22%), cuối cùng

là cách sử dụng cờ lệnh (22,89%)

95

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng, có tỉ lệ từ 37,56 % đến 58,67%. Điều nay

cho thấy có ít nhất 37% TNXP cần đƣợc bồi dƣỡng để tạo sự thay đổi về cách điều

khiển giao thông tại các giao lộ.

Nhóm ý kiến thay đổi ít có tỉ lệ từ 3,78% đến 6,44%

Bảng 4. 9. Thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

STT

Xếp hạng

Thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Điểm trung Thay bình đổi ít

Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

C41

9,11

32,00

45,11

2,42

3

Kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ

C42 Kĩ năng tuần tra giao thông

7,56

49,33

29,33

2,25

6

C43

7,56

38,00

40,67

2,38

4

Kĩ năng quan sát, nắm bắt tình hình giao thông

C44 Kĩ năng xử lí ùn tắc giao thông

3,78

40,22

42,22

2,45

1

C45

6,22

43,78

36,22

2,35

5

Kĩ năng phối hợp (Cảnh sát giao thông, đồng nghiệp)

C46

4,89

40,00

41,33

2,42

2

Kĩ năng giao tiếp, xử lí có hiệu quả trong các tình huống giao thông

Điểm trung bình chung

2,38

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,38 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, thay

đổi nhận thức của TNXP về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông ở mức độ cao.

Trong đó, cao nhất là kĩ năng xử lí ùn tắc giao thông (2,45); kế đến là kĩ năng giao

tiếp, xử lí có hiệu quả trong các tình huống giao thông (2,42); kĩ năng điều khiển

giao thông tại các giao lộ (2,42); kĩ năng quan sát, nắm bắt tình hình giao thông

(2,38) và kĩ năng phối hợp (Cảnh sát giao thông, đồng nghiệp) (2,35). Biểu hiện

thay đổi kĩ năng tuần tra giao thông (2,25) ở mức độ trung bình. Tuy nhiên, chúng

ta có thể chia mức độ thay đổi này thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ cao nhất là kĩ năng điều khiển giao thông

tại các giao lộ (45,11%), kế đến là kĩ năng xử lí ùn tắc giao thông (42,22%); kĩ năng

quan sát, nắm bắt tình hình giao thông (40,76%), thấp nhất là kĩ năng tuần tra giao

thông (29,33%).

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng, chiếm tỉ lệ từ 32,00% đến 49,33%

96

Nhóm ý kiến thay đổi ít, có tỉ lệ từ 3,78% đến 9,11%

Bảng 4. 10. Thay đổi hiểu biết về Luật giao thông đường bộ

STT

Thay đổi đối với việc hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ

Xếp hạng

Điểm trung bình

Thay đổi ít

Thay đổi nhiều

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

Những quy định chung của luật giao thông đƣờng bộ

C501

5,56

46,89

31,56 2,310

11

Phạm vi điều chỉnh của Luật giao thông đƣờng bộ

C502

8,44

47,78

27,78 2,230

24

Đối tƣợng áp dụng của Luật giao thông đƣờng bộ

C503

7,78

49,56

26,67 2,225

25

Nguyên tắc hoạt động giao thông đƣờng bộ

C504

5,11

34,00

44,89 2,474

1

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ

C505

6,22

45,11

32,67 2,315

10

C506

5,56

51,11

27,33 2,259

20

Các hành vi bị nghiêm cấm của Luật giao thông đƣờng bộ Quy tắc giao thông đƣờng bộ Quy tắc chung của Luật giao thông đƣờng bộ

C507 Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ C508 Chấp hành báo hiệu đƣờng bộ

4,00 5,78

41,78 44,00

38,22 2,407 34,22 2,339

2 7

C509

7,78

50,00

26,22 2,220

26

Sử dụng làn đƣờng của Luật Giao thông đƣờng bộ

C510

7,11

49,78

27,11 2,238

23

Ngƣời điều khiển, ngƣời ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

C511

9,33

45,11

29,56 2,241

22

Sử dụng đƣờng phố và các hoạt động khác trên đƣờng phố

C512

6,89

52,67

24,44 2,209

27

Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông

C513

7,78

42,44

33,78 2,310

11

Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông

97

Bảng 4. 11. Thay đổi hiểu biết về Luật giao thông đường bộ

STT

Thay đổi đối với việc hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ

Xếp hạng

Điểm trung bình

Thay đổi ít

Thay đổi nhiều

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

Phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ

5,33

40,89

37,78 2,386

3

C514

Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

C515

7,11

37,78

39,11 2,381

4

Bảo đảm quy định về chất lƣợng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trƣờng của xe cơ giới tham gia giao thông đƣờng bộ

C516

8,44

45,78

29,78 2,254

21

Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ

Ngƣời điều khiển phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ

C517

6,22

43,78

34,00 2,331

8

Điều kiện của ngƣời lái xe tham gia giao thông

C518 Giấy phép lái xe C519 Tuổi, sức khỏe của ngƣời lái xe

5,11 10,22

43,78 40,89

35,11 2,357 32,89 2,270

5 17

C520

8,44

44,67

30,89 2,267

18

C521

10,22

48,89

24,89 2,175

28

Điều kiện của ngƣời điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông Điều kiện của ngƣời điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông

C522 Vận tải hành khách bằng xe ô tô

Hoạt động vận tải đƣờng bộ 42,44

6,89

34,67 2,331

8

C523

6,89

44,22

32,89 2,310

11

Quyền và nghĩa vụ của ngƣời kinh doanh vận tải hành khách

C524

8,89

37,11

38,00 2,347

6

Trách nhiệm của ngƣời lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách

C525 Quyền và nghĩa vụ của hành khách

5,56

50,89

27,56 2,262

19

Quản lí Nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ

C526

6,67

44,67

32,67 2,310

11

Nội dung quản lí nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ

C527

6,00

47,11

30,89 2,296

15

Trách nhiệm quản lí nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ

C528

8,00

44,44

31,56 2,280

16

Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đƣờng bộ

Điểm trung bình chung

2,30

98

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,30 nằm trong khoảng “Thay đổi bình thƣờng”. Nhìn chung,

Thay đổi đối với việc hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ của TNXP ở mức độ

trung bình. Chúng ta có thể chia mức độ thay đổi này thành ba nhóm:

Nhóm biểu hiện mức độ thay đổi cao, gồm các ý kiến có ĐTB lớn hơn 2,32.

Bao gồm các ý kiến đƣợc xếp từ hạng 1 đến hạng 8, đó là sự thay đổi hiểu biết về:

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ; hệ thống báo

hiệu đƣờng bộ; điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới; bảo đảm quy định về

chất lƣợng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trƣờng của xe cơ giới tham gia giao thông

đƣờng bộ; giấy phép lái xe; trách nhiệm của ngƣời lái xe và nhân viên phục vụ trên

xe ô tô vận tải hành khách; chấp hành báo hiệu đƣờng bộ; điều kiện của ngƣời lái xe

tham gia giao thông. Trong nhóm này, các ý kiến thay đổi nhiều chiếm tỉ lệ từ

34,00% đến 44,89%. các ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 34,00% đến

44,00%, các ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 4,00% đến 8,89%.

Nhóm biểu hiện thay đổi ở mức độ bình thƣờng, gồm các ý kiến có ĐTB nhỏ

hơn 2,32. các ý kiến này đƣợc xếp từ hạng 9 đến hạng 28. Trong nhóm này, các ý

kiến thay đổi nhiều chiếm tỉ lệ từ 24,44% đến 33,78%. các ý kiến thay đổi bình

thƣờng chiếm tỉ lệ từ 40,89% đến 52,67%, các ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ

5,56% đến 10,22%.

Kết quả chung khảo sát về vấn đề biểu hiện nhận thức thể hiện qua

bảng số liệu sau:

99

Bảng 4. 12. Biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức của TNXP

STT

Thay đổi nhận thức

Điểm trung bình

Xếp hạng

Độ lệch chuẩn

2,54

1

0,567

1

Thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông

2,43

2

0,605

2

Thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

2,31

4

0,567

3

Thay đổi nhận thức về cách điểu khiển giao thông tại các giao lộ

2,38

3

0,618

4

Thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

2,30

5

0,611

5

Thay đổi đối với việc hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ

Xem xét toàn thang đo cho thấy, biểu hiện thích ứng về mặt nhận thức

của TNXP ở mức độ trung bình đến mức độ cao. TNXP có sự thay đổi nhận

thức ở những nội dung cơ bản của hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của

thành phố. Biểu hiện thích ứng cao nhất là thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn

trật tự giao thông với ĐTB = 2,54 và ĐLC = 0,567; kế đến là thay đổi nhận

thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông (ĐTB = 2,43); thay đổi nhận thức

về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông (ĐTB = 2,38). Thay đổi nhận thức ở

mức độ trung bình về cách điểu khiển giao thông tại các giao lộ (ĐTB = 3,31)

và hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ (ĐTB = 3,30). Tuy nhiên hai mức

độ thay đổi này có điểm số trung bình nằm gần với biên giới liên tục dƣới của

mức độ cao (ĐTB = 2,32). Do vậy cần có sự tác động về mặt nhận thức để

nâng cao mức độ hiểu biết của TNXP về hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

4.2.2. Thích ứng biểu hiện qua mặt thái độ

Kết quả khảo sát về biểu hiện qua mặt thái độ thể hiện qua các bảng số

liệu sau:

100

Bảng 4. 13. Thái độ đối với việc tìm hiểu, nghiên cứu luật giao thông đường bộ

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%)

Điểm

Thái độ đối với việc tìm hiểu,

Thay

Thay đổi

Thay đổi

STT

trung

nghiên cứu luật giao thông đƣờng bộ

đổi ít

bình thƣờng

nhiều

bình

Bản thân nghiêm túc hơn trong việc học

C601

2,44

32,89

52,67

2,571

Luật giao thông đƣờng bộ

Bản thân tự giác hơn trong việc tìm hiểu

C602

4,67

36,22

47,11

2,482

Luật giao thông đƣờng bộ

Bản thân thƣờng xuyên quan tâm cập

C603

nhật văn bản liên quan đến luật giao

5,33

36,89

45,78

2,460

thông đƣờng bộ

Điểm trung bình chung

2,50

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2.50 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, thái độ

đối với việc tìm hiểu, nghiên cứu luật giao thông đƣờng bộ ở mức độ cao. Tuy

nhiên, chúng ta có thể chia mức độ thay đổi này thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý kiến Bản thân nghiêm túc hơn

trong việc học Luật giao thông đƣờng bộ (52,67%), kế đến là Bản thân tự giác hơn

trong việc tìm hiểu Luật giao thông đƣờng bộ (47,11%), thấp nhất Bản thân thƣờng

xuyên quan tâm cập nhật văn bản liên quan đến luật giao thông đƣờng bộ (45,78%)

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 32,89% đến 36,89%

Nhóm ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 2,44% đến 5,33%

101

Bảng 4. 14. Thái độ đối với công tác tuần tra giao thông

STT

Thái độ đối với công tác tuần tra giao thông

Điểm trung bình

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

Thay đổi ít

C604

8,89

42,00

37,11

2,321

C605

10,44

42,00

31,56

2,251

Bản thân nghiêm túc hơn trong công tác tuần tra giao thông Bản thân tự giác hơn trong trong chấp hành thời gian tuần tra giao thông

C606

4,89

50,89

32,22

2,311

Bản thân thƣờng xuyên nổ lực vƣợt qua những khó khăn (thời tiết, sức khỏe ...) để đảm bảo công tác tuần tra

2,29

Điểm trung bình chung

ĐTB chung là 2,29 nằm trong khoảng “Thay đổi bình thƣờng”. Nhìn chung,

Thái độ đối với công tác tuần tra giao thông ở mức độ trung bình. Tuy nhiên,

chúng ta có thể chia mức độ thay đổi này trên thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý kiến bản thân nghiêm túc hơn

trong công tác tuần tra giao thông (37,11%), kế đến là ý kiến bản thân thƣờng

xuyên nổ lực vƣợt qua những khó khăn (thời tiết, sức khỏe ...) để đảm bảo công tác

tuần tra (31,56%), thấp nhất là ý kiến bản thân tự giác hơn trong trong chấp hành

thời gian tuần tra giao thông (32,22%)

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 42,00% đến 59,89%

Nhóm ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 4,89% đến 10,44%

Bảng 4. 15. Thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông

STT

Thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông

Điểm trung bình

Thay đổi nhiều

Thay đổi ít

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

C607

3,11

31,56

53,33

2,571

C608

2,67

38,67

46,67

2,500

C609

5,78

34,00

48,22

2,482

Bản thân bình tỉnh, nghiên túc hơn trong việc hƣớng dẫn, phân luồng giao thông Bản thân tự giác giải quyết ùn tắc giao thông Bản thân cảm thấy phấn khởi sau mỗi lần giải quyết ùn tắc giao thông

Điểm trung bình chung

2,52

102

ĐTB chung là 2,52 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, Thái

độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông ở mức độ cao. Tuy nhiên, chúng ta có thể

chia mức độ thay đổi này trên thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý kiến bản thân bình tỉnh,

nghiên túc hơn trong việc hƣớng dẫn, phân luồng giao thông (53,33%), kế đến là ý

kiến bản thân cảm thấy phấn khởi sau mỗi lần giải quyết ùn tắc giao thông

(48,22%), tỉ lệ thấp nhất là ý kiến bản thân tự giác giải quyết ùn tắc giao thông

(46,67%)

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 31,56% đến 38,67%

Nhóm ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 2,67% đến 5,78%

Bảng 4. 16. Thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

STT

Thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

Điểm trung bình

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

Thay đổi ít

C610

6,00

37,33

44,67

2,439

C611

4,67

36,44

46,89

2,480

C612

4,44

40,67

42,89

2,437

C613

3,78

39,11

45,11

2,470

Bản thân thƣờng xuyên tìm hiểu các kiến thức liên quan đến hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Bản thân tự giác hơn trong việc rèn luyện kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ Bản thân tự giác học tập trao đổi kinh nghiệm nhiều hơn Bản thân nghiêm túc hơn trong thực hiện các hƣớng dẫn của quản lí trực tiếp.

Điểm trung bình chung

2,46

ĐTB chung là 2,46 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, Thái

độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông ở mức độ cao. Tuy

nhiên, chúng ta có thể chia mức độ thay đổi này trên thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý kiến Bản thân tự giác hơn

trong việc rèn luyện kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ (46,89%), kế đến

là ý kiến bản thân nghiêm túc hơn trong thực hiện các hƣớng dẫn của quản lí trực

tiếp (45,11%), bản thân thƣờng xuyên tìm hiểu các kiến thức liên quan đến hoạt

103

động giữ gìn trật tự giao thông (44,67%), tỉ lệ thấp nhất là ý kiến bản thân tự giác

học tập trao đổi kinh nghiệm nhiều hơn (42,89%)

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 36,44 % đến 39,11%

Nhóm ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 3,78% đến 6,00%

Kết quả khảo sát chung về biểu hiện thích ứng qua thái độ phản ánh qua

bảng số liệu sau:

Bảng 4. 17. Biểu hiện thích ứng về mặt thái độ của TNXP

Điểm trung

Xếp

Độ

STT

Thay đổi thái độ

bình

hạng

lệch chuẩn

Thái độ đối với việc tìm hiểu, nghiên cứu

1

2,50

2

0,585

Luật Giao thông đƣờng bộ

Thái độ đối với công tác tuần tra giao

2

2,29

4

0,627

thông

Thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao

3

2,52

1

0,580

thông

Thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng

4

2,46

3

0,596

giữ gìn trật tự giao thông

Xem xét toàn thang đo cho thấy, biểu hiện thích ứng về mặt thái độ của

TNXP ở mức độ cao. Thanh niên xung phong có sự thay đổi thái độ ở những nội

dung cơ bản của hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của thành phố. Biểu hiện

thích ứng cao nhất là thay đổi trong việc giải quyết ùn tắc giao thông với ĐTB =

2,52 va ĐLC = 0,850; kế đến là thay đổi thái độ đối với việc tìm hiểu, nghiên

cứu Luật Giao thông đƣờng bộ (ĐTB = 2,50); thay đổi thái độ đối với học tập,

hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông (ĐTB = 2,46). Thay đổi thái độ đối

với công tác tuần tra giao thông ở mức độ trung bình (ĐTB = 2,29).

Kết quả phỏng vấn anh LVT, Cảnh sát giao thông nhận định: “Cảnh sát

giao thông tập huấn cho TNXP nắm vững các quy định, nguyên tắc phân

luồng giao thông, thao tác điều khiển giao thông và việc xử lí khi có tình

huống xảy ra để thực hiện đồng bộ, đúng quy định của pháp luật. Phổ biến,

104

quán triệt cho TNXP tham gia công tác giữ gìn trật tự giao thông nắm các yêu

cầu nhiệm vụ đƣợc giao, thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và

hƣớng dẫn của Cảnh sát giao thông. Đồng thời hỗ trợ, trang bị cho lực lƣợng

TNXP một số trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác phối hợp điều hòa giao

thông nhƣ gậy điều khiển giao thông, còi … Các anh TNXP nhiệt tình. Khi ra

chốt chúng tôi có phân công vị trí cụ thể, xuống đƣờng hƣớng dẫn – những

lúc đông ngƣời thì đứng đúng vị trí, khi ít ngƣời thì đi qua đi lại cho đỡ mõi

chân. Nhìn chung, TNXP chấp hành nghiêm túc”

- Ngƣời tham gia giao thông, chi THC nhận định: “Thanh niên xung

phong làm công tác giữ gìn trật tự giao thông đƣờng phố là hình ảnh đẹp

trong mắt ngƣời dân Thành phố, họ sẵn sàng giúp đỡ ngƣời đi đƣờng, hƣớng

dẫn ngƣời tham gia giao thông đi đúng tuyến đƣờng dành riêng cho ngƣời đi

bộ hoặc các tuyến đƣờng và làn đƣờng cho xe ô tô,mô tô, xe máy; giúp đỡ

ngƣời già, phụ nữ và trẻ em khi có nhu cầu qua đƣờng theo đúng quy định của

luật giao thông đƣờng bộ trên tinh thần bảo vệ an toàn cho ngƣời dân, giúp đỡ

ngƣời dân khi gặp nạn, vui vẻ hòa nhã và lễ độ, khi tiếp xúc với ngƣời đi

đƣờng từ nơi khác đến hỏi tìm địa chỉ nơi ở của ngƣời thân cũng nhƣ các đối

tƣợng ngƣời nƣớc ngoài khác đến tham quan Việt Nam cũng tạo đƣợc ấn

tƣợng đẹp cho mọi ngƣời dân, kể cả ngƣời nƣớc ngoài”

105

4.2.3. Thích ứng biểu hiện qua mặt hành vi

Kết quả khảo sát về biểu hiện qua mặt hành vi thể hiện qua các bảng số

liệu sau:

Bảng 4. 18. Thay đổi hành vi đối với việc điều khiển giao thông

STT

Thay đổi hành vi đối với việc điều khiển giao thông

Điểm trung bình

Thay đổi nhiều

Thay đổi ít

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

C701

6,00

41,33

41,11

2,40

C702

5,78

40,22

42,44

2,41

C703

5,33

34,67

48,44

2,49

C704

6,00

41,56

40,89

2,39

Bản thân thực hiện hành vi sử dụng cờ lệnh giao thông chuẩn xác hơn Bản thân kết hợp các động tác thổi còi lệnh, sử dụng cờ lệnh và tƣ thế ngày càng thuần thục hơn Bản thân di chuyển nhanh nhẹn, dứt khoát, hợp lí giữa các vị trí trên giao lộ Các tƣ thế đứng, vị trí đứng, hƣớng đứng khi điều khiển giao thông tại các giao lộ ngày càng chuẩn xác

Điểm trung bình chung

2,42

ĐTB chung là 2,42 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, thay

đổi hành vi đối với việc điều khiển giao thông ở mức độ cao. Tuy nhiên, chúng ta

có thể chia mức độ thay đổi này trên thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý kiến bản thân di chuyển

nhanh nhẹn, dứt khoát, hợp lí giữa các vị trí trên giao lộ (48,44%), kế đến là ý kiến

Bản thân kết hợp các động tác thổi còi lệnh, sử dụng cờ lệnh và tƣ thế ngày càng

thuần thục hơn (48.0%), bản thân thực hiện hành vi sử dụng cờ lệnh giao thông

chuẩn xác hơn (42,44%), thấp nhất là ý kiến các tƣ thế đứng, vị trí đứng, hƣớng

đứng khi điều khiển giao thông tại các giao lộ ngày càng chuẩn xác (44,11%)

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 34,67% đến 41,56%

Nhóm ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 5,33% đến 6,00%

106

STT

Thay đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông

Điểm trung bình

Thay đổi ít

Thay đổi nhiều

Bảng 4. 19.Thay đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

C705

9,11

44,44

34,89

2,29

C706

8,67

48,00

31,78

2,26

C707

7,78

39,56

41,11

2,38

Bản thân thƣờng xuyên tuần tra giao thông vào giờ cao điểm Bản thân thƣờng xuyên tuần tra những cung đƣờng có mật độ giao thông cao Bản thân tích cực quan sát nắm bắt dấu hiệu ùn tắc giao thông

Điểm trung bình chung

2,31

ĐTB chung là 2,31 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, thay

đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông ở mức độ cao. Tuy nhiên, chúng ta có

thể chia mức độ thay đổi này trên thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý kiến bản thân thƣờng xuyên

tuần tra giao thông vào giờ cao điểm (41,48%), kế đến là ý kiến bản thân tích cực

quan sát nắm bắt dấu hiệu ùn tắc giao thông (34,89%), thấp nhất là ý kiến bản thân

thƣờng xuyên tuần tra những cung đƣờng có mật độ giao thông cao (31,78%)

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 39,56% đến 44,44%

Nhóm ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 7,78% đến 9,11%

Bảng 4. 20. Thay đổi hành vi ứng xử đối với người tham gia giao thông

STT

Thay đổi hành vi ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông

Điểm trung bình

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%) Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

Thay đổi ít

C708

4,89

34,22

49,33

2,50

C709

5,56

28,89

54,00

2,55

C710

6.22

33,87

48,44

2,48

Thƣờng xuyên hòa nhã, thân thiện với ngƣời tham gia giao thông Hành vi hƣớng dẫn chấp hành tín hiệu giao thông (dừng đúng vạch, đúng tín hiệu đèn) ngày càng nghiêm túc hơn Thƣờng xuyên ứng xử khéo léo đối với ngƣời tham gia giao thông bất hợp tác.

Điểm trung bình chung

2,51

ĐTB chung là 2,51 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, thay

đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông ở mức độ tích cực, chủ động. Tuy nhiên,

chúng ta có thể chia mức độ thay đổi này trên thành ba nhóm sau:

107

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ tƣơng đƣơng nhau: Thƣờng xuyên ứng xử

khéo léo đối với ngƣời tham gia giao thông bất hợp tác (54,00%), thƣờng xuyên hòa

nhã, thân thiện với ngƣời tham gia giao thông (49,33%), hành vi hƣớng dẫn chấp

hành tín hiệu giao thông (dừng đúng vạch, đúng tín hiệu đèn) ngày càng nghiêm túc

hơn (48,44%)

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 33,78% đến 44,22%

Nhóm ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 4,67% đến 6,22%

Bảng 4. 21.Thay đổi hành vi trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông

MỨC ĐỘ THAY ĐỔI (%)

STT

Thay đổi hành vi trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông

Điểm trung bình

Thay đổi ít

Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

C711

4,89

34,22

49,33

2,50

C712

5,56

28,89

54,00

2,55

C713

6,22

33,78

48,44

2,48

Bản thân luôn chủ động trong công tác phối hợp giữ gìn trật tự giao thông Hỗ trợ đồng nghiệp trong những tình huống khó khăn trong giữ gìn trật tự giao thông Bản thân luôn chia sẽ kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

Điểm trung bình chung

đổi hành vi trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông ở mức độ cao.

Tuy nhiên, chúng ta có thể chia mức độ thay đổi này trên thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến thay đổi nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý kiến hỗ trợ đồng nghiệp trong

những tình huống khó khăn trong giữ gìn trật tự giao thông (54,00%), kế đến là ý

kiến bản thân luôn chủ động trong công tác phối hợp giữ gìn trật tự giao thông

(49,33%), thấp nhất là ý kiến bản thân luôn chia sẽ kinh nghiệm trong thực hiện

nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông (48,44%).

Nhóm ý kiến thay đổi bình thƣờng chiếm tỉ lệ từ 28,89% đến 34,22%

Nhóm ý kiến thay đổi ít chiếm tỉ lệ từ 5,56% đến 6,22%

Kết quả khảo sát chung về biểu hiện thích ứng qua hành động phản ánh

qua bảng số liệu sau:

108

2,51 ĐTB chung là 2,51 nằm trong khoảng “Thay đổi nhiều”. Nhìn chung, thay

Bảng 4. 22.Biểu hiện thích ứng về mặt hành động của TNXP

Thay đổi hành vi

Điểm trung bình

Xếp hạng

Độ lệch chuẩn

STT

1

2,42

3

0,612

2

2,31

4

0,636

3

2,54

1

0,607

Thay đổi hành động đối với việc điều khiển giao thông Thay đổi hành động đối với việc tuần tra giao thông Thay đổi hành động ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông

4

0,613

2,51

2

Thay đổi hành động trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông Xem xét toàn thang đo cho thấy, biểu hiện thích ứng về mặt hành vi

của TNXP ở mức độ cao. Thanh niên xung phong có sự thay đổi hành động ở

những nội dung cơ bản của hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của thành

phố. Biểu hiện thích ứng cao nhất là thay đổi hành động ứng xử đối với ngƣời

tham gia giao thông với ĐTB = 2,54 và ĐLC = 0,607. Kế đến là thay đổi hành

động trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông (ĐTB = 2,51),

thay đổi hành động đối với việc điều khiển giao thông (ĐTB = 2,42). Biểu

hiện thay đổi hành động đối với việc tuần tra giao thông ở mức trung bình

(ĐTB = 2,31)

Khi đánh giá về sự thay đổi của TNXP trong hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông, kết quả phỏng vấn anh NĐP, phó bí thƣ Đảng ủy Lực lƣợng

TNXP cho biết: TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông nhiều năm. Ban

đầu chƣa có kinh nghiệm nên ngƣời dân có sự than phiền. Sau này đƣợc Công

an giao thông tập huấn, nhận thức về giữ gìn trật tự giao thông cũng nhƣ tham

gia hoạt động này ngày càng tốt hơn. Ngƣời dân ngày càng thân thiện với

TNXP. Trong thực hiện nhiệm vụ với môi trƣờng khắc nghiệt nhƣ nắng, mƣa,

ngƣời dân vi phạm dễ xung đột, sau một thời gian làm việc họ có kinh nghiệm

hơn, ở họ có sự thay đổi trong thực hiện nhiệm vụ, cụ thể trong công tác phối

hợp, trƣớc đây chƣa tốt nhƣng bay giờ tốt hơn do họ nhận thức đƣợc cái gì

cần làm trong thực hiện trách nhiệm – nên phối hợp tốt với Cảnh sát giao

109

thông (ví dụ không đƣợc dừng xe ngƣời tham gia giao thông, hiểu biết hơn về

luật giao thông đƣờng bộ). Trong hợp đồng trách nhiệm với Cảnh sát giao

thông, cũng xác định rõ trong phối hợp xử lí, đặc biệt ở các chốt phức tạp,

TNXP chỉ thông báo hành vi phạm luật giao thông của ngƣời dân chứ không

trực tiếp can thiệp. Về thái độ xử lí ùn tắc giao thông, trƣớc đây vì công việc

phải làm nên còn măc cảm (không xử lí) – làm cho xong việc, nhƣng bây giờ

là trách nhiệm phải thực hiện, nên có sự điều chỉnh về ùn tắc giao thông, về

trách nhiệm giữ gìn trật tự giao thông, anh em TNXP tự giác, thƣờng xuyên

hơn trong thực hiện nhiệm vụ; Về công tác phối hợp với Cảnh sát giao thông,

đa số TNXP có ý thức cao vì mau cờ sắc áo TNXP (màu xanh), khi thực hiện

nhiệm vụ là vì trách nhiệm TNXP. Ngƣời tham gia giao thông trƣớc đây chƣa

tôn trọng TNXP, sau này nhận thấy không có Cảnh sát giao thông thì TNXP

vẫn làm – vẫn giải quyết ùn tắc, phân luồng giao thông, họ tự giác chấp hành

lệnh điều tiết giao thông của TNXP. Nhƣ vậy ngƣời tham gia giao thông có

sự tôn trọng TNXP. Về hứng thú làm việc của TNXP, nhìn chung là có hứng

thú mới làm lâu về công tác giữ gìn trật tự giao thông. Có những TNXP làm

lâu năm đƣợc kết nạp vào Đảng (ĐC NĐP, phó bí thƣ đảng ủy Lực lƣợng)

Chị CLP, trƣởng Ban tuyên giáo Đảng ủy Lực lƣợng TNXP chia sẻ:

TNXP ban đầu đơn thuần là làm việc nhƣng càng ngày càng thuần thục hơn.

Nhận thức có sự chuyển biến, không đơn thuần là hành động điều tiết giao

thông mà hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời bị tai nạn giao thông; những khi xuống ca –

nghỉ làm, họ cũng tham gia xử lí ùn tắc giao thông khi gặp trên đƣờng đi, ở

đây không chỉ là công việc để có tiền lƣơng mà đây là nhiệm vụ có ý nghĩa

quan trọng là xử lí để giảm ùn tắc đƣờng phố. Kĩ năng xử lí phân luồng giao

thông và xử lí ùn tắc giao thông của họ rất tốt, nhƣ là thói quen. Hành động

của TNXP đã tạo nên sự tin tƣởng của ngƣời dân thành phố - đây là nguồn

động lực để họ tiếp tục làm việc. Bên cạnh đó, lãnh đạo thành phố rất yên tâm

khi lực lƣợng TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông, Cảnh sát giao thông

110

cũng đánh giá cao TNXP – Điều này nhƣ xác nhận sự tiến bộ của TNXP, nó

cũng là nguồn động viên với TNXP.

Ngƣời tham gia giao thông, anh PVS nhận định: “Thanh niên xung

phong luôn lắng nghe ý kiến từ ngƣời tham gia giao thông, hơn ai hết Thanh

niên xung phong luôn ân cần giúp đỡ trẻ em, ngƣời già và đặc biệt du khách

nƣớc ngoài khi tới Việt Nam. Về hành vi, Thanh niên xung phong luôn

nghiêm túc trong công việc, chấp hành đúng nội qui, qui định và đƣợc đào tạo

một cách khá chuyên nghiệp. Khi làm nhiệm vụ, họ nhiệt tình, hƣớng dẫn tốt

cho ngƣời tham gia giao thông”

Cảnh sát giao thông, anh LHN khẳng định “Thực hiện nhiệm vụ phối

hợp, TNXP hỗ trợ Cảnh sát giao thông điều hòa giao thông, tuyên truyền,

hƣớng dẫn ngƣời tham gia giao thông chấp hành nghiêm các quy tắc khi tham

gia giao thông (nhƣ dừng xe đúng vạch sơn, chấp hành tín hiệu đèn giao

thông, không chạy xe trên vỉa hè…). Những lúc cao điểm – kẹt xe phân công

anh em TNXP đến các giao lộ kế cận để điều hòa giao thông, anh em thực

hiện nghiêm túc, không có kêu ca - phàn nàn gì”

4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự

giao thông của Thanh niên xung phong

4.3.1. Các yếu tố chủ quan

 Về kinh nghiệm công tác của Thanh niên xung phong

111

Bảng 4. 23.Kinh nghiệm công tác của TNXP

Kinh nghiệm công tác

STT

của bản thân

Xếp hạng

Điểm trung bình

Ít ảnh hƣởng

MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG (%) Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

1

16,67

21,33

57,78

2,43

2

2

9,78

25,56

60,44

2,53

1

3

16,44

26,00

54,22

2,39

4

4

12,00

31,11

52,89

2,43

3

Kinh nghiệm về cách thức điều khiển giao thông Kinh nghiệm xử lí các tình huống ùn tắc giao thông Kinh nghiệm về giao tiếp, ứng xử có hiệu quả trong xử lí các tình huống giao thông Kinh nghiệm trong giao tiếp với đồng nghiệp, trong công tác phối hợp

Điểm trung bình chung

2,44

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,44 nằm trong khoảng “Ảnh hƣởng nhiều”. Nhìn chung,

kinh nghiêm công tác trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP có

tác động ảnh hƣởng nhiều đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia mức độ ảnh hƣởng thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến ảnh hƣởng nhiều, tỉ lệ cao nhất là kinh nghiệm xử lí các

tình huống ùn tắc giao thông (60,44%), kế đến là kinh nghiệm về cách thức

điều khiển giao thông (57,78%), kinh nghiệm về giao tiếp, ứng xử có hiệu quả

trong xử lí các tình huống giao thông (54,22%), thấp nhất là kinh nghiệm

trong giao tiếp với đồng nghiệp, trong công tác phối hợp (52,89%). Nhƣ vậy

có từ 52,89% đến 60,44% TNXP ảnh hƣởng nhiều bởi kinh nghiệm công tác

của bản thân, tác động đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Nhóm ý kiến ít ảnh hƣởng, tỉ lệ cao nhất là kinh nghiệm trong giao tiếp

với đồng nghiệp, trong công tác phối hợp (31,11%), kế đến là kinh nghiệm về

giao tiếp, ứng xử có hiệu quả trong xử lí các tình huống giao thông (26,00%),

kinh nghiệm xử lí các tình huống ùn tắc giao thông (25,56%), thấp nhất là

Kinh nghiệm về cách thức điều khiển giao thông (21,11%). Nhƣ vậy có từ

112

21,33% đến 31,11% TNXP ít chịu ảnh hƣởng bởi kinh nghiệm công tác của

bản thân, tác động đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Nhóm ý kiến không ảnh hƣởng chiếm tỉ lệ từ 9,87% đến 16,67%, trong đó

kinh nghiệm xử lí các tình huống ùn tắc giao thông (9,87%), kế đến là kinh

nghiệm trong giao tiếp với đồng nghiệp, trong công tác phối hợp (12,00%), kinh

nghiệm về giao tiếp, ứng xử có hiệu quả trong xử lí các tình huống giao thông

(14,44%), kinh nghiệm về cách thức điều khiển giao thông (17.4%).

 Về hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

STT

Hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Xếp hạng

Điểm trung bình

Ít ảnh hƣởng

Bảng 4. 24.Hứng thú của Thanh niên xung phong MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG (%) Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

1

14,89

33,11

46,89

2,34

4

2

15,78

29,11

51,33

2,37

3

3

16,00

22,44

57,33

2,43

1

4

16,22

27,56

51,56

2,37

2

5

18,44

30,44

46,00

2,29

5

Luôn cảm thấy hăng say, vui vẻ trong công việc Sẵn sàng đón nhận và giải quyết các tình huống (kể cả tình huống bất thƣờng) trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Kiên trì, nhẫn nại trong xử lí các tình huống ùn tắc giao thông Rất lạc quan, cố gắng vƣợt qua khó khăn trở ngại để hoàn thành tốt nhiệm vụ Cảm thấy thoải mái, hào hứng trong quá trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông

2,36

Điểm trung bình chung

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,36 nằm trong khoảng “Ảnh hƣởng nhiều”. Nhìn chung,

hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông có tác động ảnh hƣởng

nhiều đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Tuy nhiên,

chúng ta có thể chia mức độ ảnh hƣởng thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến ảnh hƣởng nhiều, tỉ lệ cao nhất là hứng thú biểu hiện ở sự

kiên trì, nhẫn nại trong xử lí các tình huống ùn tắc giao thông (57,33%), kế

đến là biểu hiện rất lạc quan, cố gắng vƣợt qua khó khăn trở ngại để hoàn

113

thành tốt nhiệm vụ (51,56%), sẵn sàng đón nhận và giải quyết các tình

huống (kể cả tình huống bất thƣờng) trong hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông (51,33%), biểu hiện luôn cảm thấy hăng say, vui vẻ trong công việc

(46,89%), thấp nhất là biểu hiện cảm thấy thoải mái, hào hứng trong quá

trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông (46,00%). Nhƣ vậy có từ 46,00%

đến 57,33% TNXP ảnh hƣởng nhiều bởi hứng thú đối với hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông, hứng thú này tác động đến thích ứng với hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông.

Nhóm ý kiến ít ảnh hƣởng, tỉ lệ cao nhất là biểu hiện hứng thú luôn

cảm thấy hăng say, vui vẻ trong công việc (31,11%), kế đến là biểu hiện cảm

thấy thoải mái, hào hứng trong quá trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông

(30,44%), biểu hiện sẵn sàng đón nhận và giải quyết các tình huống (kể cả

tình huống bất thƣờng) trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (29,11%),

biểu hiện rất lạc quan, cố gắng vƣợt qua khó khăn trở ngại để hoàn thành tốt

nhiệm vụ (27,56%), tỉ lệ thấp nhất là biểu hiện sự kiên trì, nhẫn nại trong xử lí

các tình huống ùn tắc giao thông (22,44%). Nhƣ vậy có từ 22,44% đến

34,11% TNXP ít chịu ảnh hƣởng bởi hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông.

Nhóm ý kiến không ảnh hƣởng chiếm tỉ lệ từ 14,89% đến 16,22%,

trong đó biểu hiện luôn cảm thấy hăng say, vui vẻ trong công việc (14,89%),

biểu hiện sẵn sàng đón nhận và giải quyết các tình huống (kể cả tình huống

bất thƣờng) trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (15,89%), sự kiên trì,

nhẫn nại trong xử lí các tình huống ùn tắc giao thông (16,00%), biểu hiện rất

lạc quan, cố gắng vƣợt qua khó khăn trở ngại để hoàn thành tốt nhiệm vụ

(16,22%), biểu hiện cảm thấy thoải mái, hào hứng trong quá trình tham gia

giữ gìn trật tự giao thông (18,44%). Từ số liệu này có thể khẳng định rằng có

ít nhất 15% TNXP không bị ảnh hƣởng về mặt hứng thú đối với hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông.

114

Hứng thú biểu hiện ở mặt cảm thấy thoải mái, hào hứng trong quá trình

tham gia giữ gìn trật tự giao thông, có ĐTB bằng 2,29, điểm này nằm trong

khoảng “Ít ảnh hƣởng”. Do vậy cần khơi dậy hứng thú hào hứng, cảm xúc

thoải mái trong quá trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

 Về ý thức tự rèn luyện bản thân

Bảng 4. 25.Ý thức tự rèn luyện của Thanh niên xung phong

STT

Ý thức tự rèn luyện bản thân

Xếp hạng

Điểm trung bình

Ít ảnh hƣởng

MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG (%) Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

1

1

13,11

26,44

55,78

2,45

3

2

13,78

26,67

54,00

2,43

5

3

13,11

29,56

50,44

2,40

2

4

12,67

26,67

53,78

2,44

4

5

15,33

22,89

54,89

2,42

6

6

18,22

36,00

40,22

2,23

Tuân thủ các quy định trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Tự mình khắc phục khó khăn trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Tự nguyện, tự giác tích lũy tri thức, kinh nghiệm làm việc Chủ động giải quyết các tình huống ùn tắc giao thông Có ý thức trách nhiệm cao trong công việc Tích cực tham gia lớp tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ giữ gìn trật tự giao thông

Điểm trung bình chung

2,40

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,40 nằm trong khoảng “Ảnh hƣởng nhiều”. Nhìn chung,

ý thức tự rèn luyện trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP có

tác động ảnh hƣởng nhiều đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia mức độ ảnh hƣởng thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến ảnh hƣởng nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý thức tuân thủ các quy

định trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (55,87%), kế đến là ý thức chủ

động giải quyết các tình huống ùn tắc giao thông (53,87%), có ý thức trách

nhiệm cao trong công việc (50,89%), tự nguyện, tự giác tích lũy tri thức, kinh

nghiệm làm việc (50,44%), tự mình khắc phục khó khăn trong hoạt động giữ

gìn trật tự giao thông (50,00%), thấp nhất là tích cực tham gia lớp tập huấn,

115

bồi dƣỡng nghiệp vụ giữ gìn trật tự giao thông (40,22%). Nhƣ vậy có từ

40,22% đến 55,87% TNXP ảnh hƣởng nhiều bởi ý thức tự rèn luyện bản thân,

trong tác động đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Nhóm ý kiến ít ảnh hƣởng, tỉ lệ cao nhất là ý thức tích cực tham gia lớp

tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ giữ gìn trật tự giao thông (36,00%), kế đến là

tự nguyện, tự giác tích lũy tri thức, kinh nghiệm làm việc (29,56%), chủ động

giải quyết các tình huống ùn tắc giao thông (26,67%), tự mình khắc phục khó

khăn trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (26,67%), tuân thủ các quy

định trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (26,44%), thấp nhất là có ý

thức trách nhiệm cao trong công việc (22,89%). Nhƣ vậy có từ 22,89% đến

36,00% TNXP ít chịu ảnh hƣởng bởi ý thức tự rèn luyện bản thân, trong tác

động đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Nhóm ý kiến không ảnh hƣởng chiếm tỉ lệ từ 12,67% đến 18,22%,

trong đó ý thức chủ động giải quyết các tình huống ùn tắc giao thông

(12,67%), tuân thủ các quy định trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

(13,11%), tự nguyện, tự giác tích lũy tri thức, kinh nghiệm làm việc

(13,11%), tự mình khắc phục khó khăn trong hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông (13,78%), có ý thức trách nhiệm cao trong công việc (15,33%), tích cực

tham gia lớp tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ giữ gìn trật tự giao thông

(18,22%). Từ số liệu này có thể khẳng định rằng có ít nhất 12,67% TNXP

không bị ảnh hƣởng bởi ý thức rèn luyện bản thân trong hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông.

Ý thức tự rèn luyện bản thân biểu hiện ở mặt tích cực tham gia lớp tập

huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ giữ gìn trật tự giao thông, có ĐTB bằng 2,23 nằm

trong khoảng “Ít ảnh hƣởng”. Do vậy cần giáo dục ý thức tích cực tham gia

học tập, rèn luyện nghiệp vụ giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

Kết quả phỏng vấn anh CHQ (phó giám đốc một đơn vị TNXP), về các

yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, anh chia sẻ: TNXP

116

lúc đầu làm việc nhiều ngƣời phấn khởi vì đƣợc đóng góp công sức vào hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông của Thành phố, đƣợc tham gia các hoạt động

mang tính công ích. Tuy nhiên qua thời gian làm việc có ít nhiều thay đổi.

Ban đầu có nhiều cố gắng, tuy nhiên về sau muốn thu nhập cao nên chuyển

công việc khác. Cần có sự quan tâm nhiều hơn để giữ TNXP làm việc lâu dài.

TNXP là mô hình đặc thù của Thành phố với cơ chế đặc thù nên áp lực công

việc nhiều, công việc còn mang tính công ích, công cộng, thời gian làm việc

nhiều. Mức độ nguy hiểm, độc hại do va chạm xe cộ và khói bụi. Mô hình

này chƣa có trong cả nƣớc tuy nhiên chế độ tiền lƣơng cũng mang tính đặc

thù của công việc, chƣa tƣơng xứng với lao động của TNXP. Tuy nhiên họ

cũng rất hài lòng vì nhận đƣợc sự ủng hộ, tôn trọng của nhân dân thành phố

nên họ yêu thích công việc giữ gìn trật tự giao thông.

Anh TTD, trƣởng phòng nghiệp vụ Lực lƣợng TNXP cho rằng: Cũng

cần nhắc nhở TNXP về trang phục - hình ảnh, nhƣ hút thuốc, bấm điện thoại

trong khi làm việc. Vẫn còn tình trạng hàng tháng ra vào liên tục (nghỉ việc) -

Làm sao để họ yêu thích công việc? có những yếu tố ảnh hƣởng nhƣ: Thu

nhập thấp (chƣa đƣợc 4 triệu đồng/ tháng), ăn uống chƣa đƣợc hỗ trợ, chƣa có

sự thu hút lực lƣợng thanh niên vào TNXP. Không phải là ngõ cụt mới vào

TNXP - phần lớn là ngƣời có trình độ THCS nên có nhiều phẩm chất cần cù,

chịu khó – “Kêu đâu đánh đó”. Về khó khăn của TNXP hiện nay, một là môi

trƣờng làm việc là một yếu tố ảnh hƣởng lớn, ví dụ Cảnh sát giao thông thì

đƣợc nhà nƣớc giao quyền để điều tiết giao thông, còn riêng TNXP là nhiệm

vụ phải làm, không có công cụ pháp lí để điều tiết giao thông. Hai là, giờ giấc

làm việc không ổn định, khi cần huy động gấp là phải làm. (Không phải ai

cũng nhận thức đƣợc nhiệm vụ của TNXP, vì họ còn nhiệm vụ phòng chống tụ

tập đông ngƣời…), bên cạnh đó, nơi làm việc không cố định (hôm nay chốt

này, ngày mai chuyển sang chốt khác). Những ngƣời làm việc lâu năm, trải qua

thực tiễn mới thấy đƣợc công việc cần làm. Ba là, khối lƣợng công việc không

117

rõ ràng (sản phẩm không rõ ràng) khó hình dung ra công việc hằng ngày. Mặt

khác, xã hội tiến bộ, phƣơng tiện, công cụ lao động phát triển nhƣng phƣơng

tiện công cụ lao động của trật tự viên giao thông còn quá thô sơ.

4.3.2. Các yếu tố khách quan

 Về cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng

STT

Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng

Xếp hạng

Điểm trung bình

Ít ảnh hƣởng

Bảng 4. 26.Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trường MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG (%) Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

1

10,44

40,67

42,89

2,35

4

2

11,11

46,00

36,89

2,27

5

3

9,78

23,78

60,44

2,54

2

4

7,11

26,44

61,56

2,57

1

5

Hệ thống điểm báo giao thông chƣa phù hợp Phân luồng hệ thống đƣờng giao thông chƣa hợp lí Tình trạng lấn chiếm giữ vỉa hè đƣờng phố Khói, bụi, tiếng ồn và sự ô nhiễm của môi trƣờng giao thông Thời tiết (nắng, mƣa) thay đổi

11,33

22,22

61,33

3

2,53 2,45

Điểm trung bình chung

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,45 nằm trong khoảng “Ảnh hƣởng nhiều”. Nhìn chung,

cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng có ảnh hƣởng nhiều đến thích ứng với

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia mức độ

ảnh hƣởng thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến ảnh hƣởng nhiều, tỉ lệ cao nhất là yếu tố khói, bụi, tiếng ồn và

sự ô nhiễm của môi trƣờng giao thông (61,56%); yếu tố thời tiết (nắng, mƣa)

thay đổi (61,33%) có tỉ lệ tƣơng đồng, kế đến là tình trạng lấn chiếm giữ vỉa hè

đƣờng phố (60,44%), Hệ thống điểm báo giao thông chƣa phù hợp (42,89%), tỉ

lệ thấp nhất là yếu tố phân luồng hệ thống đƣờng giao thông chƣa hợp lí

(36,89%). Nhƣ vậy có từ 36,89% đến 61,56% TNXP ảnh hƣởng nhiều bởi cơ sở

hạ tầng giao thông và môi trƣờng, các nguyên nhân khói, bụi, tiếng ồn, thời tiết

... đã tác động đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

118

Nhóm ý kiến ít ảnh hƣởng, tỉ lệ cao nhất là phân luồng hệ thống đƣờng

giao thông chƣa hợp lí (46,00%), kế đến là hệ thống điểm báo giao thông

chƣa phù hợp (40,67%); Khói, bụi, tiếng ồn và sự ô nhiễm của môi trƣờng

giao thông (26,44%), tình trạng lấn chiếm giữ vỉa hè đƣờng phố (23,78%),

thấp nhất là thời tiết (nắng, mƣa) thay đổi (22,22%). Nhƣ vậy có từ 22,22%

đến 46,00% TNXP ít chịu ảnh hƣởng bởi cơ sở hạ tầng giao thông và môi

trƣờng.

Nhóm ý kiến không ảnh hƣởng chiếm tỉ lệ từ 7,11% đến 11,33%, trong

đó khói, bụi, tiếng ồn và sự ô nhiễm của môi trƣờng giao thông (7,11%), kế

đến là tình trạng lấn chiếm giữ vỉa hè đƣờng phố (9,78%), hệ thống điểm báo

giao thông chƣa phù hợp (10,44%), phân luồng hệ thống đƣờng giao thông

chƣa hợp lí (11,11%), thời tiết (nắng, mƣa) thay đổi (11,33%)

Mặt khác, ý kiến về “Phân luồng hệ thống đƣờng giao thông chƣa hợp

lí” có ĐTB là 2,27 nằm trong khoảng “Ít ảnh hƣởng”, điều này cho thấy việc

phân luồng hệ thống giao thông đƣợc đảm bảo, ít ảnh hƣởng đến thích ứng

với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

 Về ngƣời tham gia giao thông

Bảng 4. 27.Người tham gia giao thông

MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG (%)

STT

Ngƣời tham gia giao thông

Xếp hạng

Điểm trung bình

Ít ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

1

4,67

22,44

66,44

2,66

1

2

13,33

32,00

51,33

2,39

3

3

14,44

35,56

45,56

2,33

4

4

6,89

23,11

63,56

2,61

2

Ý thức chấp hành của ngƣời tham gia giao thông Không tôn trọng ngƣời giữ gìn trật tự giao thông, bất hợp tác trong giải quyết ùn tắc giao thông Quan tâm, hiểu đƣợc những khó khăn của việc giữ gìn trật tự giao thông Mật độ phƣơng tiện và ngƣời tham gia giao thông ngày càng nhiều

Điểm trung bình chung

2,50

119

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,50 nằm trong khoảng “Ảnh hƣởng nhiều”. Nhìn chung,

ngƣời tham gia giao thông có ảnh hƣởng nhiều đến thích ứng với hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia mức độ ảnh hƣởng

thành ba nhóm sau:

Nhóm ý kiến ảnh hƣởng nhiều, tỉ lệ cao nhất là ý thức chấp hành của

ngƣời tham gia giao thông (66,44%), kế đến là mật độ phƣơng tiện và ngƣời

tham gia giao thông ngày càng nhiều (63,56%), không tôn trọng ngƣời giữ gìn

trật tự giao thông, bất hợp tác trong giải quyết ùn tắc giao thông (51,33%),

thấp nhất là yếu tố quan tâm, hiểu đƣợc những khó khăn của việc giữ gìn trật

tự giao thông (45,56%). Nhƣ vậy có từ 45,56% đến 66,44% TNXP ảnh hƣởng

nhiều bởi ngƣời tham gia giao thông. Các nguyên nhân ý thức chấp hành của

ngƣời tham gia giao thông, mật độ phƣơng tiện và ngƣời tham gia giao thông

... đã tác động mạnh đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Nhóm ý kiến ít ảnh hƣởng, tỉ lệ cao nhất là yếu tố quan tâm, hiểu đƣợc

những khó khăn của việc giữ gìn trật tự giao thông (35,56%), kế đến là yếu tố

không tôn trọng ngƣời giữ gìn trật tự giao thông, bất hợp tác trong giải quyết

ùn tắc giao thông (32,00%), mật độ phƣơng tiện và ngƣời tham gia giao thông

ngày càng nhiều (23,11%), ti lệ thấp nhất là yếu tố ý thức chấp hành của

ngƣời tham gia giao thông (22,44%). Nhƣ vậy có từ 22,44% đến 35,56%

TNXP ít chịu ảnh hƣởng bởi ngƣời tham gia giao thông.

Nhóm ý kiến không ảnh hƣởng chiếm tỉ lệ từ 4,56% đến 14,44%, trong

đó yếu tố ý thức chấp hành của ngƣời tham gia giao thông (4,67%), mật độ

phƣơng tiện và ngƣời tham gia giao thông ngày càng nhiều (6,89%), không

tôn trọng ngƣời giữ gìn trật tự giao thông, bất hợp tác trong giải quyết ùn tắc

giao thông (13,13%), quan tâm, hiểu đƣợc những khó khăn của việc giữ gìn

trật tự giao thông (14,14%)

 Về sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao

thông

120

Bảng 4. 28.Sự phối hợp với đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông

STT

Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông

Xếp hạng

Điểm trung bình

Ít ảnh hƣởng

MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG (%) Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

1

14,00

24,22

54,89

2,44

1

2

22,22

40,22

30,67

2,09

4

3

20,67

30,89

43,11

2,24

3

4

15,78

34,89

42,44

2,29

2

Phối hợp trong giải quyết ùn tắc giao thông Phối hợp trong tuần tra giao thông Sự động viên chia sẻ khó khăn của cán bộ quản lí trực tiếp, sự hỗ trợ của đồng nghiệp Sự hƣớng dẫn, quan tâm của Cảnh sát giao thông

Điểm trung bình chung

2,26

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau: ĐTB chung là 2,26 nằm trong khoảng “Ít ảnh hƣởng”. Nhìn chung, sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông ít ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia mức độ ảnh hƣởng thành ba nhóm sau: Nhóm ảnh hƣởng nhiều, chiếm tỉ lệ từ 30,67% đến 54,89%; Nhóm ính ảnh hƣởng, chiếm tỉ lệ từ 24,22% đến 40,22%; Nhóm không hƣởng, chiếm tỉ lệ từ 14,00% đến 22,22%. Yếu tố “Phối hợp trong giải quyết ùn tắc giao thông” có ĐTB bằng 2,44. Điểm số này nằm trong khoảng “ảnh hƣởng nhiều” đến thích ứng của TNXP trong công tác phối hợp với đồng nghiệp, với Cảnh sát giao thông để giải quyết ùn tắc giao thông.

 Về chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong

Bảng 4. 29.Chế độ chính sách đối với TNXP

STT

Chế độ chính sách, tiền lƣơng

Xếp hạng

Điểm trung bình

Ít ảnh hƣởng

MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG (%) Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

1

8,22

26,00

59,78

2,55

1

2

16,22

29,78

49,33

2,35

2

3

14,22

34,67

44,67

2,33

3

4

14,22

39,56

40,00

2,27

4

Tiền lƣơng, thu nhập Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nan, bảo hiểm thất nghiệp ... Thời gian làm việc Tạo điều kiện học tập chuyên môn, nâng cao năng lực

Điểm trung bình chung

2,37

121

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

ĐTB chung là 2,37 nằm trong khoảng “Ảnh hƣởng nhiều”. Nhìn chung,

chế độ chính sách, tiền lƣơng có ảnh hƣởng nhiều đến thích ứng với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia mức độ ảnh

hƣởng thành ba nhóm sau: Nhóm ảnh hƣởng nhiều, chiếm tỉ lệ từ 40,00% đến

59,78%; Nhóm ít ảnh hƣởng, chiếm tỉ lệ từ 26,00% đến 39,56%; Nhóm không

hƣởng, chiếm tỉ lệ từ 8,22% đến 16,22%. Số liệu này cũng cho thấy có ít nhất

1/4 TNXP ít chịu sự ảnh hƣởng bởi yếu tố chế độ chính sách và tiền lƣơng..

Yếu tố “Tạo điều kiện học tập chuyên môn, nâng cao năng lực” có ĐTB

là 2,27 nằm trong khoảng “Ít ảnh hƣởng” đến thích ứng với hoạt động giữ gìn

trật tự giao thông của TNXP.

 Về công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Bảng 4. 30.Công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

STT

Công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Xếp hạng

Điểm trung bình

Ít ảnh hƣởng

MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG (%) Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

1

13,78

42,67

39,56

2,27

7

2

12,67

30,44

50,44

2,40

3

3

14,89

25,33

54,67

2,42

1

4 5

14,44 16,67

32,44 35,56

46,22 40,89

2,34 2,26

4 8

6

18,44

28,89

46,67

2,30

5

7

14,67

37,11

41,33

2,29

6

8

13,56

28,00

51,56

2,41

2

Điều kiện về công cụ, phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Mức độ rõ ràng của lãnh đạo trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ Sự ủng hộ của lãnh đạo cấp trên trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Sự ủng hộ của đồng nghiệp Thời gian làm việc ổn định Công việc đột xuất: giữ gìn trật tự lễ hội, phòng chống tụ tập đông ngƣời... Hỗ trợ nơi tạm trú (nhà ở công vụ) khi tham gia trong LL TNXP Cách quản lí của Đội trật tự giao thông (trực tiếp)

Điểm trung bình chung

2,34

Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

122

ĐTB chung là 2,34 nằm giữa trong khoảng “Ảnh hƣởng nhiều”. Nhìn

chung, công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông có mức độ ảnh

hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Tuy nhiên

chung ta có thể chia các yếu tố này thành nhóm các yếu tố ảnh hƣởng nhiều

và nhóm các yếu tố ảnh hƣởng ít.

Nhóm các yếu tố “Ảnh hƣởng nhiều” bao gồm các yếu tố đƣợc xếp từ

hạng 1 đến hạng 4, đó là các yếu tố: sự ủng hộ của lãnh đạo cấp trên trong

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (hạng 1), cách quản lí của Đội trật tự giao

thông (hạng 2), mức độ rõ ràng của lãnh đạo trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ

(hạng 3), sự ủng hộ của đồng nghiệp (hạng 4). Trong nhóm các yếu tố này,

mức độ ảnh hƣởng nhiều có tỉ lệ từ 46,22% đến 54,67%, mức độ ít ảnh hƣởng

có tỉ lệ từ 25,33% đến 32,44%, và mức độ không ảnh hƣởng có tỉ lệ 12,67%

đến 14,89%.

Nhóm các yếu tố “Ít ảnh hƣởng” bao gồm các yếu tố đƣợc xếp từ hạng

5 đến hạng 8, đó là các yếu tố: Công việc đột xuất: giữ gìn trật tự lễ hội,

phòng chống tụ tập đông ngƣời ... (hạng 5), hỗ trợ nơi tạm trú (nhà ở công vụ)

khi tham gia trong LL TNXP (hạng 6), điều kiện về công cụ, phƣơng tiện hỗ

trợ hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (hạng 7), thời gian làm việc ổn định

(hạng 8). Trong nhóm các yếu tố này, mức độ ảnh hƣởng nhiều có tỉ lệ từ

39,56% đến 46,67%, mức độ ít ảnh hƣởng có tỉ lệ từ 28,89% đến 42,67%, và

mức độ không ảnh hƣởng có tỉ lệ 13,56% đến 18,44%.

Bảng số liệu trên cũng cho thấy có ít nhất 1/4 TNXP ít ảnh hƣởng bởi

các yếu tố trong công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

 Đánh gia chung về các yếu tố ảnh hƣởng đến thích ứng với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông của thanh niên xung phong

123

TT Các yếu tố ảnh hƣởng

Yếu tố

Khách quan

Bảng 4. 31.Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng Điểm trung bình 2,50

Xếp hạng 1

Khách quan

2.1

2,45

2

Chủ quan

1.1

2,44

3

2.2 Ngƣời tham gia giao thông Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng Kinh nghiệm công tác của bản thân

Chủ quan

1.3 Ý thức tự rèn luyện bản thân 2.4 Chế độ chính sách, tiền lƣơng Khách quan

2,40 2,37

4 5

Chủ quan

2,36

6

1.2

Hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Khách quan

2,34

7

2.5

Khách quan

2,26

8

2.3

2,39

2,38

2,40

Công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông Điểm trung bình chung Nhìn vào bảng trên, cho phép chúng ta rút ra nhận xét cơ bản nhƣ sau:

Điểm trung bình chung là 2,39 nằm trong khoảng “ảnh hƣởng nhiều”, nhìn

chung các yếu tố chủ quan và khách quan đều ảnh hƣởng nhiều đến thích ứng với

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

Hai yếu tố khách quan ảnh hƣởng nhiều nhất đó là ngƣời tham gia giao thông

(2,50), cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng (2,45), tiếp theo là hai yếu tố chủ

quan đó là kinh nghiệm công tác của bản thân (2,44), ý thức tự rèn luyện bản thân

(2,40). kế đến là yếu tố khách quan: Chế độ chính sách, tiền lƣơng (2,37), và yếu tố

chủ quan: Hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (2,36), cuối cùng là

hai yếu tố khách quan: Công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông (2,34),

Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông (2.26) ít ảnh

hƣởng hơn các yếu tố khác. Các yếu tố chủ quan (2,40) và khách quan (2,38) tác

động tƣơng đối đồng đều lên các mặt thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của TNXP.

Tóm lại, các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hƣởng nhiều và tƣơng đối

đồng đều lên các mặt thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

Ảnh hƣởng nhiều nhất là ngƣời tham gia giao thông, cơ sở hạ tầng giao thông và

môi trƣờng, tiếp theo là kinh nghiệm công tác của bản thân, ý thức tự rèn luyện bản

124

thân. Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông ít ảnh

hƣởng đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

4.4. Kết quả thực nghiệm tác động

Giả thuyết thực nghiệm:

Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt có ý nghĩ thống kê của các trị số

thực trƣớc và sau thực nghiệm.

Giả thuyết H1: Có sự khác biệt có ý nghĩ thống kê của các trị số thực

trƣớc và sau thực nghiệm

Nếu Sig. (2-tailed) ≤ 0.05 thì có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống

kế, chấp nhận giả thuyết H1.

Đánh giá chung, trƣớc và sau thực nghiệm các mặt nhận thức, thái độ

và hành vi của TNXP đều có sự thay đổi, sự thay đổi này thể hiện ở sự khác

biệt của các giá trị trung bình. Sự thay đổi đó thể hiện ở các mặt nhƣ sau:

4.4.1. Thay đổi về mặt nhận thức

Bảng 4.31. Thay đổi về mặt nhận thức ở thời điểm trước và sau thực nghiệm

ĐLC

Sig. (2- tailed)

Thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông

Vai trò đảm bảo trật tự an toàn giao thông

0,24

HKC101

TKC101

TRUNG BINH 2,72 2,60 2,54

0,454 0,495 0,542

0,47

HKC102

2,46

0,503

TKC102

2,82

0,388

0,00

HKC103

2,52

0,544

Vai trò tuyên truyền giáo dục ngƣời tham gia giao thông chấp hành luật giao thông đƣờng bộ Vai trò xung kích, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự giao thông

ĐLC

Sig. (2- tailed)

TKC103

Thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

0,22

HKC104

Nhiệm vụ hỗ trợ điều khiển giao thông tại các giao lộ

TKC104

Nhiệm vụ giải quyết ùn tắc giao thông

0,00

HKC105

TKC105

0,00

HKC106

TKC106

TRUNG BINH 2,70 2,58 2,78 2,50 2,46 2,06 2,60

0,463 0,499 0,418 0,505 0,579 0,373 0,535

0,11

HKC107

0,571

2,40

Nhiệm vụ tuần tra, nắm bắt tình hình giao thông Nhiệm vụ nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông dừng đúng vạch, chấp hành tín hiệu giao thông tại các giao lộ

125

TKC107

0,00

HKC108

Nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao thông để giữ gìn trật tự giao thông

TKC108

0,06

HKC109

Các nhiệm vụ đột xuất khác: Chống tụ tập đông ngƣời, gây rối trật tự ...

0,388 0,606 0,463 0,544

ĐLC

Sig. (2- tailed)

TKC109

Thay đổi nhận thức về công tác tuyên truyền giáo dục ngƣời tham gia giao thông

0,00

HKC110

TKC110

2,82 2,40 2,70 2,52 TRUNG BINH 2,68 2,22 2,64

0,471 0,418 0,485

0,00

HKC111

2,20

0,404

TKC111

0,58

HKC112

Tăng cƣờng quan sát ngƣời tham gia giao thông và có kiểu ứng xử phù hợp Tích cực, tự giác trong nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông dừng xe đúng vạch, đúng tín hiệu giao thông Các động tác điều khiển giao thông (Các động tác của tay, chân) thuần thục

TKC112

0,00

HKC113

Sử dụng cờ lệnh, còi lệnh và ngôn ngữ không lời phù hợp

TKC113

0,00

HKC114

Ứng xử phù hợp, hiệu quả với ngƣời tham gia giao thông khi giải quyết ùn tắc

TKC114

Tác phong nghiêm túc

0,01

HKC115

TKC115

0,77

HKC116

Kịp thời nắm bắt tình hình giao thông, các tình huống ún tắc giao thông

0,495 0,503 0,476 0,274 0,418 0,274 0,431 0,544 0,575 0,602

ĐLC

TKC116

Thay đổi hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ

Sig. (2- tailed)

Nguyên tắc hoạt động giao thông đƣờng bộ

0,28

HKC117

TKC117

0,72

HKC118

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ

TKC118

0,00

HKC119

Quy tắc chung của Luật giao thông đƣờng bộ

TKC119

Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ

0,51

HKC120

TKC120

Chấp hành báo hiệu đƣờng bộ

0,14

HKC121

TKC121

0,00

HKC122

Sử dụng làn đƣờng của Luật Giao thông đƣờng bộ

TKC122

0,00

HKC123

Ngƣời điều khiển, ngƣời ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

TKC123

0,08

HKC124

Sử dụng đƣờng phố và các hoạt động khác trên đƣờng phố

TKC124

0,00

HKC125

Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông

2,60 2,54 2,76 2,08 2,78 2,08 2,76 2,48 2,42 2,38 TRUNG BINH 2,34 2,22 2,58 2,54 2,52 2,16 2,56 2,48 2,60 2,42 2,50 2,14 2,54 2,12 2,42 2,24 2,44 2,10

0,593 0,507 0,538 0,542 0,544 0,422 0,501 0,580 0,606 0,499 0,614 0,452 0,646 0,435 0,575 0,555 0,541 0,364

126

TKC125

Nhận xét:

Từ giả thuyết thực nghiệm và giá trị Sig. (2-tailed) cho ta kết luận sự

thay đổi có ý nghĩa về mặt thống kê ở các nội dung sau:

- Thay đổi nhận thức về vai trò xung kích, sẵn sàng thực hiện các

nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự giao thông của TNXP

- Thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông bao gồm:

nhận thức về nhiệm vụ giải quyết ùn tắc giao thông; nhiệm vụ tuần tra, nắm

bắt tình hình giao thông; nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao thông để giữ

gìn trật tự giao thông.

- Thay đổi nhận thức về công tác tuyên truyền giáo dục ngƣời tham gia

giao thông bao gồm: Nhận thức về việc tăng cƣờng quan sát ngƣời tham gia giao

thông và có kiểu ứng xử phù hợp; Tích cực, tự giác trong nhắc nhở ngƣời tham

gia giao thông dừng xe đúng vạch, đúng tín hiệu giao thông; Sử dụng cờ lệnh,

còi lệnh và ngôn ngữ không lời phù hợp; Ứng xử phù hợp, hiệu quả với ngƣời

tham gia giao thông khi giải quyết ùn tắc; Tác phong nghiêm túc.

- Thay đổi hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ bao gồm: Nhận

thức về quy tắc chung của Luật giao thông đƣờng bộ; Sử dụng làn đƣờng của

Luật Giao thông đƣờng bộ; Ngƣời điều khiển, ngƣời ngồi trên xe mô tô, xe

gắn máy; Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông

4.4.2. Thay đổi về mặt thái độ

ĐLC

Bảng 4. 32.Thay đổi về mặt thái độ ở thời điểm trước và sau thực nghiệm Sig. (2- tailed)

Thái độ tìm hiểu luật giao thông đƣờng bộ

TRUNG BÌNH

0,07

HKC201

Bản thân nghiêm túc hơn trong việc học Luật giao thông đƣờng bộ

TKC201

0,03

HKC202

Bản thân tự giác hơn trong việc tìm hiểu Luật giao thông đƣờng bộ

TKC202

0,87

HKC203

2,84 2,66 2,82 2,60 2,60 2,58

0,370 0,479 0,388 0,495 0,606 0,499

Bản thân thƣờng xuyên quan tâm cập nhật văn bản liên quan đến luật giao thông đƣờng bộ

127

TKC203

ĐLC

Thái độ giao tiếp - ứng xử với ngƣời tham gia giao thông

TRUNG BÌNH

Sig. (2- tailed)

0,00

HKC204

Bản thân nghiêm túc hơn trong tiếp xúc với ngƣời tham gia giao thông

TKC204

0,00

HKC205

2,66 2,20 2,68 2,06

0,479 0,404 0,513 0,314

TKC205

0,00

HKC206

Bản thân tự giác hơn trong nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông chấp hành tín hiệu giao thông. Bản thân thƣờng xuyên quan tâm, tôn trong ngƣời tham gia giao thông

TKC206

Thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông

0,525 0,480 ĐLC

HKC207

Sig. (2- tailed) 0,05

Bản thân bình tỉnh, nghiên túc hơn trong việc hƣớng dẫn, phân luồng giao thông

TKC207

0,13

HKC208

Bản thân tự giác giải quyết ùn tắc giao thông

TKC208

0,47

HKC209

Bản thân cảm thấy phấn khởi sau mỗi lần giải quyết ùn tắc giao thông

TKC209

0,452 0,575 0,471 0,542 0,544 0,530 ĐLC

Thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

2,64 2,12 TRUNG BÌNH 2,80 2,58 2,68 2,54 2,70 2,62 TRUNG BÌNH

Sig. (2- tailed)

0,40

HKC210

2,68 2,58

0,513 0,538

TKC210

0,40

HKC211

2,68 2,58

0,513 0,575

TKC211

0,00

HKC212

Bản thân thƣờng xuyên tìm hiểu các kiến thức liên quan đến hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Bản thân tự giác hơn trong việc rèn luyện kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ Bản thân tự giác học tập trao đổi kinh nghiệm nhiều hơn

TKC212

0,01

HKC213

Bản thân nghiêm túc hơn trong thực hiện các hƣớng dẫn của quản lí trực tiếp.

2,80 2,42 2,76 2,44

0,404 0,575 0,517 0,577

Nhận xét:

Từ giả thuyết thực nghiệm và giá trị Sig. (2-tailed) cho ta kết luận sự

thay đổi có ý nghĩa về mặt thống kê ở các nội dung sau:

- Thái độ tìm hiểu luật giao thông đƣờng bộ: Bản thân tự giác hơn

trong việc tìm hiểu Luật giao thông đƣờng bộ

- Thái độ giao tiếp - ứng xử với ngƣời tham gia giao thông thay đổi từ

mức độ trung bình sang mức độ cao: Bản thân nghiêm túc hơn trong tiếp xúc

với ngƣời tham gia giao thông; Bản thân tự giác hơn trong nhắc nhở ngƣời

128

TKC213

tham gia giao thông chấp hành tín hiệu giao thông; Bản thân thƣờng xuyên

quan tâm, tôn trong ngƣời tham gia giao thông

- Thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao

thông: Bản thân tự giác học tập trao đổi kinh nghiệm nhiều hơn, Bản thân nghiêm túc hơn trong thực hiện các hƣớng dẫn của quản lí trực tiếp.

4.4.3. Thay đổi về mặt hành vi

Bảng 4. 33.Thay đổi về mặt hành vi ở thời điểm trước và sau thực nghiệm

Thay đổi hành vi đối với việc điều khiển giao thông

ĐLC

TRUNG BÌNH

Sig. (2- tailed)

0,00

Bản thân thực hiện hành vi sử dụng cờ lệnh giao thông chuẩn xác hơn

0,00

Bản thân kết hợp các động tác thổi còi lệnh, sử dụng cờ lệnh và tƣ thế ngày càng thuần thục hơn

0,00

Bản thân di chuyển nhanh nhẹn, dứt khoát, hợp lí giữa các vị trí trên giao lộ

HKC301 TKC301 HKC302 TKC302 HKC303 TKC303 HKC304

2,70 2,28 2,74 2,30 2,80 2,38 2,78

0,463 0,454 0,443 0,505 0,404 0,530 0,418

0,00

TKC304

2,28

0,497

Các tƣ thế đứng, vị trí đứng, hƣớng đứng khi điều khiển giao thông tại các giao lộ ngày càng chuẩn xác

ĐLC

Thay đổi hành vi ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông

TRUNG BÌNH

Sig. (2- tailed)

0,01

Thƣờng xuyên hòa nhã, thân thiện với ngƣời tham gia giao thông

HKC305 TKC305 HKC306

2,58 2,26 2,56

0,609 0,487 0,611

0,01

TKC306

2,22

0,465

0,00

Hành vi hƣớng dẫn chấp hành tín hiệu giao thông ngày càng nghiêm túc hơn (dừng đúng vạch, đúng tín hiệu đèn) Thƣờng xuyên ứng xử khéo léo đối với ngƣời tham gia giao thông bất hợp tác.

HKC307 TKC307

0,443 0,535

Thay đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông

ĐLC

Sig. (2- tailed)

0,00

Bản thân thƣờng xuyên tuần tra giao thông vào giờ cao điểm

0,02

Bản thân thƣờng xuyên tuần tra những cung đƣờng có mật độ giao thông cao

0,06

Bản thân tích cực quan sát nắm bắt dấu hiệu ùn tắc giao thông

HKC308 TKC308 HKC309 TKC309 HKC310 TKC310 TKC313

2,74 2,40 TRUNG BÌNH 2,92 2,60 2,86 2,60 2,78 2,56 2,42

0.274 0,571 0,351 0,639 0,418 0,644 0,642

129

ĐLC

Thay đổi hành vi trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông

TRUNG BÌNH

Sig. (2- tailed)

0,00

Bản thân luôn chủ động trong công tác phối hợp giữ gìn trật tự giao thông

0,00

Hỗ trợ đồng nghiệp trong những tình huống khó khăn trong giữ gìn trật tự giao thông

0,01

Bản thân luôn chia sẽ kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

HKC311 TKC311 HKC312 TKC312 HKC313 TKC313

2,86 2,54 2,88 2,48 2,76 2,42

0,351 0,646 0,328 0,646 0,431 0,642

Nhận xét:

Từ giả thuyết thực nghiệm và giá trị Sig. (2-tailed) cho ta kết luận phần

lớn có sự thay đổi có ý nghĩa về mặt thống kê trong các mặt hành vi (trừ hành

vi quan sát nắm bắt dấu hiệu ùn tắc giao thông), các hành vi có sự thay đổi từ

mức độ trung bình sang mức độ cao bao gồm:

- Bản thân thực hiện hành vi sử dụng cờ lệnh giao thông chuẩn xác hơn

- Bản thân kết hợp các động tác thổi còi lệnh, sử dụng cờ lệnh và tƣ

thế ngày càng thuần thục hơn

- Các tƣ thế đứng, vị trí đứng, hƣớng đứng khi điều khiển giao thông

tại các giao lộ ngày càng chuẩn xác

- Thƣờng xuyên hòa nhã, thân thiện với ngƣời tham gia giao thông

- Hành vi hƣớng dẫn chấp hành tín hiệu giao thông (dừng đúng vạch,

đúng tín hiệu đèn) ngày càng nghiêm túc hơn

Tóm lại, kết quả thực nghiệm “Cung cấp tri thức nâng cao hiểu biết về

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông” đã nâng cao đƣợc mức độ thích ứng của

Thanh niên xung phong với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Mức độ thay

đổi thể hiện khá đồng đều ở các mặt nhận thức, thái độ và hành vi.

Tiểu kết chƣơng 4

Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy đa số TNXP có mức độ thích

ứng cao với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. TNXP có sự thay đổi nhận

thức, thái độ và hành vi ở những nội dung cơ bản của hoạt động giữ gìn trật tự

130

giao thông của thành phố. Ba mặt biểu hiện của thích ứng ít có sự chênh lệch

về điểm số, TNXP có sự thích ứng khá cao ở cả ba mặt.

Về mặt nhận thức, TNXP có sự thay đổi nhận thức ở mức cao bao gồm:

thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông, thay đổi nhận thức về

nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông và thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ

gìn trật tự giao thông; Nhận thức về cách điều khiển giao thông tại các giao lộ

và hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ thay đổi ở mức trung bình.

Về mặt thái độ, TNXP có sự thay đổi thái độ ở mức cao bao gồm: thay

đổi thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông; thay đổi thái độ đối với

việc tìm hiểu, nghiên cứu Luật Giao thông đƣờng bộ; thay đổi thái độ đối với

học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông. Thái độ đối với công

tác tuần tra giao thông thay đổi ở mức độ trung bình.

Về mặt hành vi, TNXP có sự thay đổi hành vi ở mức cao bao gồm: thay

đổi hành động ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông; thay đổi hành động

trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông; thay đổi hành động

đối với việc điều khiển giao thông. Hành động đối với việc tuần tra giao

thông thay đổi ở mức trung bình.

Các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hƣởng nhiều và tƣơng đối đồng

đều lên các mặt thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

Yếu tố khách quan quan ảnh hƣởng nhiều nhất là ngƣời tham gia giao thông,

cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng, yếu tố chủ quan ảnh hƣởng nhiều

nhất là kinh nghiệm công tác của bản thân, ý thức tự rèn luyện bản thân. Sự

phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông ít ảnh hƣởng

đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

Các mặt nhận thức, thái độ và hành vi có mối liên hệ, quan hệ tác động lẫn

nhau. Hành vi là những biểu hiện bên ngoài nhƣng thống nhất với cấu trúc tâm lí

bên trong của nhân cách. Do vậy để thay đổi hành vi chúng ta cần tác động vào

nhận thức các mặt trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, giúp chủ thể thay đổi

131

giao tiếp xã hội, giao tiếp trong quá trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông. Do

vậy nội dung và biện pháp thực nghiệm phù hợp đã nâng cao thích ứng với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP. Kết quả thực nghiệm “Cung cấp tri

thức nâng cao hiểu biết về hoạt động giữ gìn trật tự giao thông” đã nâng cao

đƣợc mức độ thích ứng của Thanh niên xung phong với hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông.

132

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu thu đƣợc có thể rút ra các kết luận sau:

1.1. Trên cơ sở phân tích các lí thuyết và các quan điểm khác nhau, xuất phát

từ nguyên tắc hoạt động và quan điểm hệ thống, có thể cho rằng:

Thích ứng quá trình sự thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của chủ

thể nhằm đáp ứng yêu cầu và điều kiện mới của môi trường sống.

Thanh niên xung phong là lực lƣợng xung kích, tích cực tham gia thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục và đào

tạo thanh niên do cơ quan có thẩm quyền tổ chức, thành lập.

Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là hoạt động xung kích

của thanh niên trong việc đảm bảo chấp hành các quy tắc tham gia giao thông

của ngƣời tham gia giao thông, đảm bảo cho sự hoạt động hài hòa của các

thành phần tham gia giao thông, duy trì sự ổn định, an toàn cho ngƣời tham

gia giao thông, các phƣơng tiện giao thông.

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là quá

trình thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của lực lƣơng thanh niên xung

kích trong việc đảm bảo chấp hành các quy tắc tham gia giao thông của ngƣời

tham gia giao thông, đảm bảo sự hài hòa của các thành phần tham gia giao

thông, duy trì sự ổn định, an toàn cho ngƣời tham gia giao thông và các

phƣơng tiện giao thông.

Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP là thích

ứng nghề nghiệp, thích ứng thực hiện bằng cơ chế hoạt động và giao tiếp, đây

là quá trình tác động qua lai giữa con ngƣời với con ngƣời và với môi trƣờng.

Sự thích ứng này chịu tác động bởi các yếu tố chủ quan và khách quan. Mức

độ thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là phạm vi biến đổi nhận

thức, thái độ và hành vi của Thanh niên xung phong một cách chủ động để

133

đáp ứng yêu cầu và điều kiện mới của môi trƣờng giao thông nhằm đạt đƣợc

mục đích đảm bảo trật tự giao thông.

1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy đa số thanh niên xung phong có

mức độ thích ứng cao với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông. Ba mặt biểu

hiện của thích ứng ít có sự chênh lệch nhau về điểm số. Điều này cho thấy,

thanh niên xung phong có sự thích ứng khá đều ở cả ba mặt.

Về mặt nhận thức, TNXP có sự thay đổi nhận thức ở mức cao bao gồm:

thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông, thay đổi nhận thức về

nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông và thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ

gìn trật tự giao thông; Nhận thức về cách điều khiển giao thông tại các giao lộ

và hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ thay đổi ở mức trung bình.

Về mặt thái độ, TNXP có sự thay đổi thái độ ở mức cao bao gồm: thay

đổi thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông; thay đổi thái độ đối với

việc tìm hiểu, nghiên cứu Luật Giao thông đƣờng bộ; thay đổi thái độ đối với

học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông. Thái độ đối với công

tác tuần tra giao thông thay đổi ở mức độ trung bình.

Về mặt hành vi, TNXP có sự thay đổi hành vi ở mức cao bao gồm: thay

đổi hành động ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông; thay đổi hành động

trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông; thay đổi hành động

đối với việc điều khiển giao thông. Hành động đối với việc tuần tra giao

thông thay đổi ở mức trung bình.

Các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hƣởng nhiều và tƣơng đối đồng

đều lên các mặt thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

Yếu tố khách quan quan ảnh hƣởng nhiều nhất là ngƣời tham gia giao thông,

cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng, yếu tố chủ quan ảnh hƣởng nhiều

nhất là kinh nghiệm công tác của bản thân, ý thức tự rèn luyện bản thân. Sự

phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông ít ảnh hƣởng

đến thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

134

1.3. Các mặt nhận thức, thái độ và hành vi có mối liên hệ, quan hệ tác động lẫn

nhau. Hành vi là những biểu hiện bên ngoài nhƣng thống nhất với cấu trúc tâm lí

bên trong của nhân cách. Do vậy để thay đổi hành vi chúng ta cần tác động vào

nhận thức các mặt trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông, giúp chủ thể thay đổi

giao tiếp xã hội, giao tiếp trong quá trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông. Do

vậy nội dung và biện pháp thực nghiệm phù hợp đã nâng cao thích ứng với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP.

1.4. Kết quả thực nghiệm “Cung cấp tri thức nâng cao hiểu biết về hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông” đã nâng cao đƣợc mức độ thích ứng của Thanh

niên xung phong với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

2. Kiến nghị

Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể đề xuất một số ý kiến để nâng

cao mức độ thích ứng với hoạt động hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của

TNXP, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giữ gìn trật tự giao thông:

2.1. Với lãnh đạo lực lƣợng Thanh niên xung phong

Lãnh đạo lực lƣợng thanh niên xung phong cần giúp các thành viên hiểu

đƣợc vị trí, vai trò trách nhiệm trong việc giữ gìn trật tự giao thông. Trong đó,

nêu lên những thuận lợi và khó khăn của hoạt động giữ gìn trật tự giao thông,

giúp họ hiểu đƣợc những khó khăn của tình hình giao thông trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh, định hƣớng tinh thần, tƣ tƣởng tích cực khi thực

hiện nhiệm vụ điều tiết giao thông tại các giao lộ, xử lí ùn tắc giao thông, tuần

tra giao thông... Đồng thời, chỉ ra những khó khăn cơ bản, thƣờng xuyên xảy

ra khi tham gia giữ gìn trật tự giao thông.

Tổ chức các hoạt động giáo dục, phát huy tinh thần xung kích, năng

động, sáng tạo của thanh niên xung phong bằng nhiều hình thức khác nhau

nhƣ: tuyên dƣơng thanh niên xung phong có thành tích trong tuần tra, phối

hợp truy bắt kẻ cƣớp giật trên đƣờng phố, xử lí nhanh các tình huống ùn tắc

giao thông, tích cực điều tiết giao thông... Bên cạnh đó, cần phê bình nghiêm túc

135

các thanh niên xung phong vi phạm các yêu cầu nghề nghiệp, quy định trong

hoạt động giữ gìn trật tự giao thông và tổ chức của Lực lƣợng Thanh niên xung

phong.

Tuyển dụng các cá nhân đảm bảo phẩm chất năng lực, sức khỏe để làm

việc... Để thích ứng nhanh với hoạt động nghề nghiệp, thanh niên xung phong

cần có động cơ nghệ nghiệp đúng đắn, động cơ nghề nghiệp đúng sẽ thúc đẩy

ngƣời lao động tích cực hoạt động, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động nghề

nghiệp.

2.2. Với Lực lƣợng thanh niên xung phong

Lực lƣợng thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh là một đơn vị

đặc thù, mỗi thanh niên xung phong cần nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ giữ

gìn trật tự giao thông. Do đó, thanh niên xung phong cần nêu cao ý thức tu

dƣỡng, rèn luyện bản thân; tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ

chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp để ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu

nghề nghiệp của Thanh niên xung phong.

136

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Viên (2015), Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Tâm lí

học xã hội số 8, 8 - 2015.

2. Nguyễn Văn Viên (2016), Thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao

thông của Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Tâm lí

học số 2, 2 - 2016.

137

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Võ Thị Minh Chí (2006), "Đánh giá mức độ thích nghi của học sinh một

số trƣờng tiểu học và trung học cơ sở", Tạp chí Tâm lí học, (4).

2. Daniel Goleman (2008), Trí tuệ xúc cảm, Nxb Lao động - xã hội,

(Nguyễn Kiến Giang dịch).

3. Vũ Dũng (2006) Giáo trình Tâm lí học quản lí, Nxb Đại học sƣ phạm, Hà

Nội.

4. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lí học, Viện KHXH Việt Nam

- Viện Tâm lí học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.

5. Chu Văn Đức (2009), Nghiên cứu sự thích ứng của phạm nhân với chế

độ sinh hoạt và chế độ lao động tại trại giam, Luận án Tiến sĩ Tâm lí

học.

6. Nguyễn Thị Hiền (2015), Sự thích ứng với nghề công tác xã hội của sinh

viên ngành công tác xã hội”. Luận án Tiến sĩ Tâm lí học. Viện Hàn lâm

KHXH Việt Nam.

7. Phan Thanh Giản (2011), Uy tín của chủ tịch ủy ban nhân dân xã trong

hoạt động quản lí hành chính nhà nước, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học,

Viện KHXH Việt Nam.

8. Golomostooc A. E (1979), Quan niệm giáo dục và lí thuyết về sự thích

ứng nghề nghiệp, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrichv (1992), Những vấn

đề cốt yếu của quản lí, Nxb Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.

10. Harvard (2006), Quyền lực, tầm ảnh hưởng và sức thuyết phục, Nxb

Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.

11. Phạm Minh Hạc (1983), Hành vi và hoạt động, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

12. Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con người trong sự nghiệp đổi mới, Hà

Nội.

138

13. Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con người trong sự nghiệp đổi mới, Hà

Nội.

14. Phạm Minh Hạc (tuyển chọn, chủ biên) (1996), Tuyển tập tâm lí học

J.Piaget, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

15. Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lí học Vưgôtxki T1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc (2003), Một số công trình tâm lí học A.N. Lêônchiép,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Trần Thị Thu Hằng, Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động học nghề

của sinh viên trường đại học sư phạm kĩ thuật Nam Định, Luận văn thạc

sỹ.

18. Hayes N (2005), Nền tảng tâm lí học, Nxb Lao động, Hà Nội (Nguyễn

Kiên Cƣờng dịch).

19. Hergenhahn B.R. (2003), Nhập môn lịch sử tâm lí học, Nxb Thống kê,

Hà Nội (Lƣu Văn Hy dịch), tr.21-29.

20. Trần Hiệp, Đỗ Long (1991), Sổ tay tâm lí học, Nxb Khoa học xã hội, Hà

Nội.

21. Lê Hƣơng (2005), "Thái độ đối với công việc và năng lực thích ứng cạnh

tranh của ngƣời lao động hiện nay", Tạp chí Tâm lí học, (9), tr.1-5.

22. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

23. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam

(2003), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội,

tập 3.

24. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí, Nxb

Lao động Hà Nội.

25. Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình đại cương khoa học

quản lí và quản lí giáo dục, Nxb Đại học sƣ phạm, Hà Nội.

26. Đặng Thị Lan (2009), Mức độ thích ứng với hoạt động học một số môn

học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của sinh viên trường

ĐHNN-ĐHQG Hà Nội, Luận án tiến sĩ Tâm lí học.

139

27. Nguyễn Lân (2003), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nxb Văn học, Hà Nội

2003, trang 16, 704.

28. Lê Ngọc Lan (2002), "Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh

viên", Tạp chí Tâm lí học, (3).

29. Nason L.J (1994), Học thế nào cho tốt, Nxb Thuận Hóa, Huế.

30. Vũ Thị Nho (1998), "Một số đặc điểm về sự thích nghi với học tập của

học sinh đầu bậc tiểu học", Tạp chí Tâm lí học của Viện Tâm lí học, (5).

31. Nguyễn Thị Thanh Nga (2015) sự thích ứng với hoạt động dạy học của

giáo viên tiểu học mới vào nghề. Luận án Tiến sĩ Tâm lí học. Viện Hàn

lâm KHXH Việt Nam.

32. Piaget J (1997), Tâm lí học trí khôn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

33. Nguyễn Kim Quý (1995), "Tìm hiểu quá trình thích ứng với hoạt động

học tập của học sinh lớp 1 qua những ứng xử trong giờ học", Tạp chí

Nghiên cứu giáo dục, (1).

34. Lawrence Holpp (2008), Quản lí nhóm, Nxb Lao động-Xã hội (Nhóm BKD47

dịch).

35. Phan Quốc Lâm (2000), Sự thích ứng với hoạt động học tập của học sinh

lớp 1, Luận án tiến sĩ Tâm lí học.

36. Phan Quốc Lâm (2002), "Quan hệ giữa sự phát triển trí tuệ ở đầu năm

học với sự thích ứng với hoạt độnghọc tập của học sinh lớp 1", Tạp chí

Giáo dục, (34), tr.9-10.

37. Phan Quốc Lâm (2002), "Quan hệ giữa sự thích ứng với hoạt động học

tập và phát triển trí tuệ của học sinh lớp 1", Tạp chí Giáo dục, (47), tr.13.

38. Trần Văn Luyện (chủ biên) (2003), Trật tự an toàn giao thông đường bộ.

Nxb Chính trị quốc gia.

39. Lêbêđef V.L (1989), Tâm lí học xã hội trong quản lí, Nxb Sự thật, Hà

Nội.

140

40. Lomov B.Ph. (2000), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận tâm lí

học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, (Nguyễn Đức Hƣởng, Dƣơng Diệu

Hoa, Phan Trọng Ngọ dịch).

41. Đỗ Thị Thanh Mai (2008), Mức độ thích ứng với hoạt động học tập của

sinh viên hệ cao đẳng trường đại học công nghiệp Hà Nội, Luận án Tiến

sĩ Tâm lí học. ĐHSP Hà Nội.

42. Miler P.H. (1989), Các thuyết về tâm lí học phát triển, Nxb Văn hóa

Thông tin, Hà Nội (Vũ Thị Chín dịch).

43. Munzert A.W. (2001), Trắc nghiệm chỉ số thông minh, Nxb Phụ nữ, Hà

Nội (Phan Lƣu Ly dịch).

44. Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2003), Các lí thuyết phát triển tâm lí người,

Nxb ĐHSP Hà Nội.

45. Vũ Thị Nho (1998), "Một số đặc điểm về sự thích nghi với học tập của

học sinh đầu bậc tiểu học", Tạp chí Tâm lí học của Viện Tâm lí học, (5).

46. Vũ Thị Nho (1997), Ảnh hƣởng của giáo dục mẫu giáo đến khả năng

thích ứng với học tập của học sinh đầu tiểu học, Tạp chí Tâm lí học, (1),

tr.20-22.

47. Paul Hersey, Kenblane Hard (1995), Quản lí nguồn nhân lực, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

48. Pê-tơ-ru-sép-ski A. (1962), Cơ sở triết học của tâm lí học khoa học, Nxb

Sự thật, Hà Nội (Lê Vũ Lang, Nguyễn Thiện, Trần Cƣ dịch).

49. Piaget J (1971), Tâm lí và giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

50. Piaget J (1997), Tâm lí học trí khôn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

51. Piaget J-Barbel,Inhelder (2002) (sách dịch), Tâm lí học trẻ em và ứng

dụng tâm lí học Piaget vào trường học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

52. Nguyễn Kim Quý (1995), "Tìm hiểu quá trình thích ứng với hoạt động

học tập của học sinh lớp 1 qua những ứng xử trong giờ học", Tạp chí

Nghiên cứu giáo dục, (1).

53. Retzke R (chủ biên) (1973), Học tập hợp lí, Nxb Đại học và trung học

chuyên nghiệp, Hà Nội.

141

54. Smith B.D. và H.J. Vetter (2005), Các học thuyết về nhân cách, Nxb

Văn hóa thông tin, Hà Nội (Nguyễn Kim Dân dịch).

55. Tâm lí học Liên Xô (1978), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva (Hồ Thanh Bình và

Phạm Minh Hạc dịch).

56. Nguyễn Chí Tăng (2011), Sự thích ứng của giáo viên trung học cơ sở với

ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy, Luận án Tiến sĩ

Tâm lí học.

57. Nguyễn Thạc (2003), "Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên

Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo Trung ƣơng I", Tạp chí

Tâm lí học, (3), tr.21-24.

58. Nguyễn Thạc, Phạm Thanh Nghị (1995), Tâm lí học sư phạm đại học,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

59. Dƣơng Thị Thanh Thanh (2013), Mức độ thích ứng với hoạt động quản

lí dạy học của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học, Luận án tiến sĩ Tâm lí học.

60. Dƣơng Thị Thoan (2012), Kĩ năng giảng dạy theo tín chỉ của giáo sinh

thực tập sư phạm, Luận án tiến sĩ Tâm lí học.

61. Trần Trọng Thủy (1992), "Một số lí thuyết về hoạt động học tập", Tạp

chí Nghiên cứu giáo dục, (2).

62. Nguyễn Xuân Thức (2003), "Biện pháp nâng cao sự thích ứng với hình

thức tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ thông của sinh viên

sƣ phạm", Tạp chí Tâm lí học, (3), tr.25-28.

63. Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Minh Huyền (2000), "Phát triển khả năng

thích ứng với hình thức hoạt động giải quyết tình huống sƣ phạm cho

sinh viên", Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục, (8), tr.24.

64. Nguyễn Xuân Thức (2005), "Sự thích ứng với hoạt động rèn luyện

nghiệp vụ của sinh viên Đại học sƣ phạm", Tạp chí Tâm lí học, (8),

tr.46-50.

65. Đỗ Mạnh Tôn (1996), Nghiên cứu sự thích ứng với học tập và rèn luyện

của học viên trường sỹ quan quân đội, Luận án tiến sĩ.

142

66. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 1, Những cơ sở của phương pháp

giảng dạy các môn khoa học xã hội ở đại học, Tập 2 (bản in Roneo),

tr.324-325.

67. Nguyễn Huy Tú (2005), Tài năng quan niệm, nhận dạng và đào tạo,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

68. Từ điển Tiếng Việt (2014), Nxb Văn hóa - thông tin.

69. Từ điển Tâm lí học (1999), Raymond.J, Corsini, Mỹ.

70. Nguyễn Quang Uẩn (1985), "Các dạng hoạt động cơ bản của sinh viên",

Tạp chí Đại học và Trung học chuyên nghiệp, (3).

71. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên) (2003), Tâm lí học đại cương, Nxb ĐHSP

Hà Nội.

72. Ủy ban dạy nghề trực thuộc Hội đồng Bộ trƣởng Liên Xô (1982), Những

vấn đề về lí luận dạy sản xuất (1982), Nxb Công nhân kĩ thuật, Hà Nội

(Hà Bách Tùng, Nguyễn Huy Hoàng dịch).

73. Đặng Thị Vân, Nguyễn Thị Ngọc Thúy, Đỗ Thị Vĩnh Hằng (7/2006),

"Thực trạng thích ứng của sinh viên khoa Sƣ phạm kĩ thuật đối với việc

học tập bằng phƣơng pháp thảo luận nhóm", Tạp chí Tâm lí học, (7),

tr.1-46.

74. Viện Khoa học giáo dục (2002), Hoạt động, giao tiếp và chất lượng giáo

dục, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

75. Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) (1995), Từ điển Tâm lí, Nxb Thế giới,

Trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ em, Hà Nội.

76. Vƣgôtxki L.X. (1997), Tuyển tập tâm lí học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà

Nội.

77. Xukhômlinxki V A (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu

trưởng trường phổ thông, Trƣờng CBQL Giáo dục - TP Hồ Chí Minh, tr.

17-28.

78. F.E. Weinert (1998), Sự phát triển nhận thức, học tập và giảng dạy, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

143

79. P.V.Zimi, M.I.Konđakôp và N.I.Saxerđôtôp 1985, Những vấn đề quản lí

trường học, Trƣờng CBQLGD-Bộ Giáo duc, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

80. Arkoff A. (1968), Adjustment and mental health, McGraw, Hill Book

Company.

81. Anna Kopeloviča, Leonards Žukovs (2006), “Adaptation of Young

Teachers at School”, University of Latvia, Latvian Academy of Sports

Pedagogy TILTAI, 2006, 4 (37)

82. Academic incident reports since summer 2002 worldwide & country

statstical report,

http://studyabroad.nmusu.edu/Pages/Evaluations/Academics/ All_

Reports_ AC.htmly.

83. Arbona, Consuelo; Bullington, Robin; Pisecco, Stewart; Poyrazli, Senel:

Adjustment issues of TurkishCollege students studying in the United

States, http://www.encyclopedia.com/doc/1G1-74221507.html.

84. Anumonye A. (1970), African Students in Alien Cultures-London

85. Brem P.A (1990) Personal adjustment, California University, USA

86. Carey A.T (1956), Colonial Students,L

87. Characteristics of Schoolteachers' Adaptation

to

the Values of

computerization. Russian Education & Society Issue: Volume 49,

Number 8 / August 2007 pp. 33 - 42.

88. Hopkins J., Malleson N.& Sarnoff I. (1957), Some non-intellectual

correlates of success and failure among university students. British

Journal of Sociology, 9, pp. 25-36.

89. H. Spencer, The principles of Psychology, vol 1, N.Y 1988, pp. 132.

90. Hesketh B. (2001), “Adapting Vocational Psychology to Cope with

Change. Journal of Vocational Behavior Volume: 59, Issue: 2, pp. 203-

212.

144

91. Hopkins J., Malleson N.& Sarnoff I. (1957), Some non-intellectual

correlates of success and failure among university students. British

Journal of Sociology, 9, pp. 25-36.

92. Hesketh.B & Griffin.B. (2008), Selection and training for work

adjustment and adaptability. In The Oxford Handbook of Personnel

Psychology. S. Cartwright & C. Cooper (Eds.). Oxford University Press

93. James W. (1963), The principles of adjustment, USA.

94. James W.(1990), The Principles of Psychology, New York.Holt

95. Matthew J.Cook: An exploratory study of learning styles as a predictor of

college

acedamic

adjustment,

http://www.mattewjcook.com/

resaerch/learnstyle. pdf.

96. Mary Eileen, Mattingly, Adjustment to college: Private high school vs.

pulic high school, http://clearinghouse.missouriwestern.edu/manuscripts,

374.asp.

97. Marika Silván (1999), A model of adaptation to a distributed learning

environment. Pro Gradu Thesis, Department of Education , University of

Jyväskylä

98. Maslow A., Motivation and adjustment, USA, 1963

99. Pine G.J (1979) Teacher adaptation of research findings. Resources in

Education. Ed 169015 Washington, D.C.ERIC Clearinghouse on

Teacher Education,bAACTE, pp.28.

100. Singh A.K (1963), Indian Students in Britain, Bombay, pp.117.

101. Wendy S.Grolnick/Richard M.Ryan (1989): Parent styles associated

with children’s self-regulation and competence in school-Journal of

educational psychology, Vol 81,No2,pp.143-154.

102. Xinyin Chen, Bo Shu Li. (2000), “Depressed mood in Chinese children:

Development

significance

for

social and

school adjustment”,

International journal of behavioral development, Volume 24, Issue 4,

2000, pp.472-479.

145

103. Xinyin Chen/Bo-shu Li (2003): Depressed mood in chinese children:

Development significance

for social and school adjustment

-

International journal of behavioral development, Vol.24, No.4,

104. Yao-Ming WU (2000), The relationship between teachers' classroom

management andelementary

school

students'

life

adjustment,

Educational research and information, Vol. 8 No. 3, pp. 114-144.

105. Ming-Kung Yang, Wei-Chin Hsiao. (2000), “A study of skill learning

adjustment on students at vocational high school”, Educational Research

& Information, Vol. 8, No. 3 , pp. 55 - 71

106. Zettergren.P. (2003), “School adjustment in adolescent for previously

rejected average and popular chidren”, British Journal of Educational

Psychology, 73, pp. 207-221.

107. Zhang C., Valuingcultural diversity in student learning: the academic

adjustment

experiences

of

international Chinese

students,

http://www.herdsa.org.au/branches/vic/Cornerstones/pdf/Zhang.PDF.

Các trang website:

108. https://vi.wikipedia.org/wiki/ Tâm_lý_học

109. http://antoangiaothong.gov.vn/

146

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

Phiếu trƣng cầu ý kiến

PHỤ LỤC 2:

Phiếu phỏng vấn sâu – số 1 (Dành cho cán bộ quản lí TNXP)

PHỤ LỤC 3:

Phiếu phỏng vấn sâu – số 2 (Dành cho Trật tự viên giao thông)

PHỤ LỤC 4:

Phiếu phỏng vấn sâu – số 3 (Dành cho ngƣời tham gia giao thông)

PHỤ LỤC 5:

Phiếu trƣng cầu ý kiến (dành cho thực nghiệm)

PHỤ LỤC 6:

Kế hoạch tập huấn nghiệp vụ dành cho TNXP

PHỤ LỤC 7:

Đề cƣơng bài giảng thực nghiệm

PHỤ LỤC 8:

Kết quả phỏng vấn

PHỤ LỤC 9:

Quyết định 83/2001

PHỤ LỤC 10: Một số dữ liệu trích xuất từ SPSS

PHỤ LỤC 1: Phiếu trƣng cầu ý kiến

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LỰC LƢỢNG THANH NIÊN XUNG PHONG PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho trật tự viên giao thông) Kính thưa Anh/Chị ! Để nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn nhận được ý kiến chân thành của quý Anh Chị về những vấn đề dưới đây. Mọi thông tin của Anh Chị đều được bảo mật và không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác ngoài mục đích nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành cảm ơn và kính chào trân trọng

I. THÍCH ỨNG THỂ HIỆN QUA VIỆC THAY ĐỔI NHẬN THỨC VỚI HOẠT ĐỘNG

GIỮ GÌN TRẬT TỰ GIAO THÔNG CỦA TNXP

Câu 1. Xin anh (chị) cho biết anh (chị) có thay đổi nhận thức của mình về vai trò giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong không?

(3) Khó trả lời 

(2) Không 

(1) Có  Nếu có thay đổi, xin anh (chị) cho biết thay đổi ở mức độ nào ?

Mức độ thay đổi

TT

Thay đổi nhiều

Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi ít

Thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông

1.1 Vai trò đảm bảo trật tự an toàn giao thông 1.2 Vai trò tuyên truyền giáo dục ngƣời tham gia giao thông

chấp hành luật giao thông đƣờng bộ

1.3 Vai trò xung kích, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự giao thông Câu 2. Xin anh (chị) cho biết anh (chị) có thay đổi nhận thức của mình về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong không ?

(3) Khó trả lời 

(2) Không 

(1) Có  Nếu có thay đổi, xin anh (chị) cho biết thay đổi ở mức độ nào ?

Mức độ thay đổi

TT

Thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

2.1 Nhiệm vụ hỗ trợ điều khiển giao thông tại các giao lộ 2.2 Nhiệm vụ giải quyết ùn tắc giao thông 2.3 Nhiệm vụ tuần tra, nắm bắt tình hình giao thông 2.4 Nhiệm vụ nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông dừng đúng

Thay đổi nhiều

Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi ít

vạch, chấp hành tín hiệu giao thông tại các giao lộ

2.5 Nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao thông để giữ gìn trật tự

giao thông

2.6 Các nhiệm vụ đột xuất khác: Chống tụ tập đông ngƣời, gây rối trật tự trên đƣờng bộ, bảo vệ hiện trƣờng tai nạn giao thông ...

Câu 3. Xin anh (chị) cho biết anh (chị) có thay đổi nhận thức về cách điểu khiển giao thông tại các giao lộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh không?

(3) Khó trả lời 

(2) Không 

(1) Có  Nếu có thay đổi, xin anh (chị) cho biết thay đổi ở mức độ nào ?

TT

Thay đổi nhận thức về cách điều khiển giao thông tại các giao lộ

3.1 Các vị trí đứng và di chuyển giữa các vị trí trên giao lộ 3.2 Tƣ thế đứng 3.3 Các động tác điều khiển giao thông (Các động tác của tay, chân) 3.4 Cách sử dụng cờ lệnh 3.5 Cách thổi còi lệnh 3.6 Tác phong 3.7 Các tình huống xảy ra trên giao lộ 3.8 Kĩ thuật quan sát, nắm bắt tình hình giao thông tại giao lộ

Mức độ thay đổi Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

Thay đổi ít

Câu 4. Xin anh (chị) cho biết anh (chị) có thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông không ?

(3) Khó trả lời 

(2) Không 

(1) Có  Nếu có thay đổi, xin anh (chị) cho biết thay đổi ở mức độ nào ?

TT

Thay đổi nhận thức về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

4.1 Kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ 4.2 Kĩ năng tuần tra giao thông 4.3 Kĩ năng quan sát, nắm bắt tình hình giao thông 4.4 Kĩ năng xử lí ùn tắc giao thông 4.5 Kĩ năng phối hợp (Cảnh sát giao thông, đồng nghiệp) 4.6 Kĩ năng giao tiếp, xử lí có hiệu quả trong các tình

Thay đổi nhiều

Mức độ thay đổi Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi ít

huống giao thông

Câu 5. Xin anh (chị) cho biết anh (chị) có thay đổi đối với việc hiểu biết Luật giao thông đường bộ không ?

(3) Khó trả lời 

(2) Không 

(1) Có  Nếu có thay đổi, xin anh (chị) cho biết thay đổi ở mức độ nào ?

Mức độ thay đổi

TT

Thay đổi đối với việc hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ

Thay đổi ít

Những quy định chung của luật giao thông đƣờng bộ

4.1 Phạm vi điều chỉnh của Luật giao thông đƣờng bộ 4.2 Đối tƣợng áp dụng của Luật giao thông đƣờng bộ 4.3 Nguyên tắc hoạt động giao thông đƣờng bộ 4.4 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông

Thay đổi nhiều

Thay đổi bình thƣờng

đƣờng bộ

4.5 Các hành vi bị nghiêm cấm của Luật giao thông đƣờng bộ

Quy tắc giao thông đƣờng bộ

4.6 Quy tắc chung của Luật giao thông đƣờng bộ 4.7 Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ 4.8 Chấp hành báo hiệu đƣờng bộ 4.9 Sử dụng làn đƣờng của Luật Giao thông đƣờng bộ 4.10 4.11 4.12 4.13

4.14 4.15

4.16

4.17 4.18 4.19 4.20

Ngƣời điều khiển, ngƣời ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy Sử dụng đƣờng phố và các hoạt động khác trên đƣờng phố Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông Phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Bảo đảm quy định về chất lƣợng an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trƣờng của xe cơ giới tham gia giao thông đƣờng bộ Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ Ngƣời điều khiển phƣơng tiện tham gia giao thông đƣờng bộ Điều kiện của ngƣời lái xe tham gia giao thông Giấy phép lái xe Tuổi, sức khỏe của ngƣời lái xe Điều kiện của ngƣời điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông Điều kiện của ngƣời điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông

4.21

Hoạt động vận tải đƣờng bộ

4.22 4.23 4.24

4.25

Vận tải hành khách bằng xe ô tô Quyền và nghĩa vụ của ngƣời kinh doanh vận tải hành khách Trách nhiệm của ngƣời lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách Quyền và nghĩa vụ của hành khách

Quản lí Nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ

4.26

Nội dung quản lí nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ

4.27 4.28

Trách nhiệm quản lí nhà nƣớc về giao thông đƣờng bộ Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đƣờng bộ

II. THÍCH ỨNG THỂ HIỆN QUA VIỆC THAY ĐỔI THÁI ĐỘ VỚI HOẠT ĐỘNG GIỮ

GÌN TRẬT TỰ GIAO THÔNG CỦA TNXP.

Câu 6. Xin anh (chị) cho biết anh (chị) có thay đổi thái độ đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông không ?

(3) Khó trả lời 

(2) Không 

(1) Có  Nếu có thay đổi, xin anh (chị) cho biết thay đổi ở mức độ nào ?

TT

Thay đổi thái độ đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

Thay đổi ít

Mức độ thay đổi Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi nhiều

7. 1.

7. 2.

7. 3.

7. 4.

7. 5.

7. 6.

7. 7.

7. 8. 7. 9.

Thái độ đối với việc tìm hiểu, nghiên cứu luật giao thông đƣờng bộ Bản thân nghiêm túc hơn trong việc học Luật giao thông đƣờng bộ Bản thân tự giác hơn trong việc tìm hiểu Luật giao thông đƣờng bộ Bản thân thƣờng xuyên quan tâm cập nhật văn bản liên quan đến luật giao thông đƣờng bộ Thái độ đối với công tác tuần tra giao thông Bản thân nghiêm túc hơn trong công tác tuần tra giao thông Bản thân tự giác hơn trong trong chấp hành thời gian tuần tra giao thông Bản thân thƣờng xuyên nổ lực vƣợt qua những khó khăn (thời tiết, sức khỏe ...) để đảm bảo công tác tuần tra Thái độ trong việc giải quyết ùn tắc giao thông Bản thân bình tỉnh, nghiên túc hơn trong việc hƣớng dẫn, phân luồng giao thông Bản thân tự giác giải quyết ùn tắc giao thông Bản thân cảm thấy phấn khởi sau mỗi lần giải quyết ùn tắc giao thông Thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

7. 10. Bản thân thƣờng xuyên tìm hiểu các kiến thức liên quan đến hoạt động giữ gìn trật tự giao thông 7. 11. Bản thân tự giác hơn trong việc rèn luyện kĨ năng điều

khiển giao thông tại các giao lộ

7. 12. Bản thân tự giác học tập trao đổi kinh nghiệm nhiều

hơn

7. 13. Bản thân nghiêm túc hơn trong thực hiện các hƣớng

dẫn của quản lí trực tiếp.

III.THÍCH ỨNG THỂ HIỆN QUA VIỆC THAY ĐỔI HÀNH VI TRONG HOẠT ĐỘNG GIỮ GÌN TRẬT TỰ GIAO THÔNG CỦA TNXP Câu 7. Xin anh/chị cho biết để làm tốt nhiệm vụ của mình, anh (chị) có thay đổi hành vi của mình đối với việc giữ gìn trật tự giao thông không ?

(1) Có 

(2) Không 

(3) Khó trả lời 

Nếu có thay đổi, xin anh (chị) cho biết thay đổi ở mức độ nào ?

Mức độ thay đổi

TT

Thay đổi hành vi

Thay đổi nhiều

Thay đổi ít

Thay đổi bình thƣờng

Thay đổi hành vi đối với việc điều khiển giao thông 8.1 Bản thân thực hiện hành vi sử dụng cờ lệnh giao thông

chuẩn xác hơn

8.2 Bản thân kết hợp các động tác thổi còi lệnh, sử dụng cờ

lệnh và tƣ thế ngày càng thuần thục hơn

8.3 Bản thân di chuyển nhanh nhẹn, dứt khoát, hợp lí giữa các

vị trí trên giao lộ

8.4 Các tƣ thế đứng, vị trí đứng, hƣớng đứng khi điều khiển

giao thông tại các giao lộ ngày càng chuẩn xác Thay đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông

8.5 Bản thân thƣờng xuyên tuần tra giao thông vào giờ cao

điểm

8.6 Bản thân thƣờng xuyên tuần tra những cung đƣờng có mật

độ giao thông cao

8.7 Bản thân tích cực quan sát nắm bắt dấu hiệu ùn tắc giao

thông Thay đổi hành vi ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông

8.8 Thƣờng xuyên hòa nhã, thân thiện với ngƣời tham gia

giao thông

8.9 Hành vi hƣớng dẫn chấp hành tín hiệu giao thông (dừng

8.10

8.11

8.12

8.13

đúng vạch, đúng tín hiệu đèn) ngày càng nghiêm túc hơn Thƣờng xuyên ứng xử khéo léo đối với ngƣời tham gia giao thông bất hợp tác. Thay đổi hành vi trong việc phối hợp với đồng nghiệp, cảnh sát giao thông Bản thân luôn chủ động trong công tác phối hợp giữ gìn trật tự giao thông Hỗ trợ đồng nghiệp trong những tình huống khó khăn trong giữ gìn trật tự giao thông Bản thân luôn chia sẽ kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

IV. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG Câu 8. Xin anh/chị cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của anh chị ?

TT

Các yếu tố ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

Ít ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

1. Các yếu tố chủ quan 1.1. Kinh nghiệm công tác của bản thân

1 Kinh nghiệm về cách thức điều khiển giao

thông

2 Kinh nghiệm xử lí các tình huống ùn tắc giao

thông

3 Kinh nghiệm về giao tiếp, ứng xử có hiệu quả

trong xử lí các tình huống giao thông

4 Kinh nghiệm trong giao tiếp với đồng nghiệp,

trong công tác phối hợp

1 2

1.2. Hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Luôn cảm thấy hăng say, vui vẻ trong công việc Sẵn sàng đón nhận và giải quyết các tình huống (kể cả tình huống bất thƣờng) trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

3 Kiên trì, nhẫn nại trong xử lí các tình huống ùn

4

5

1.3. 1

2

3

4

5 6

tắc giao thông Rất lạc quan, cố gắng vƣợt qua khó khăn trở ngại để hoàn thành tốt nhiệm vụ Cảm thấy thoải mái, hào hứng trong quá trình tham gia giữ gìn trật tự giao thông Ý thức tự rèn luyện bản thân Tuân thủ các quy định trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Tự mình khắc phục khó khăn trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Tự nguyện, tự giác tích lũy tri thức, kinh nghiệm làm việc Chủ động giải quyết các tình huống ùn tắc giao thông Có ý thức trách nhiệm cao trong công việc Tích cực tham gia lớp tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ giữ gìn trật tự giao thông

TT

Các yếu tố ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

Ít ảnh hƣởng

2. Các yếu tố khách quan 2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trường

Phân luồng hệ thống đƣờng giao thông chƣa hợp lí Tình trạng lấn chiếm giữ vỉa hè đƣờng phố

1 Hệ thống điểm báo giao thông chƣa phù hợp 2 3 4 Khói, bụi, tiếng ồn và sự ô nhiễm của môi trƣờng

giao thông Thời tiết (nắng, mƣa) thay đổi

5

a. Người tham gia giao thông

1 Ý thức chấp hành của ngƣời tham gia giao thông 2 Không tôn trọng ngƣời giữ gìn trật tự giao thông, bất

hợp tác trong giải quyết ùn tắc giao thông

3 Quan tâm, hiểu đƣợc những khó khăn của việc giữ

gìn trật tự giao thông

4 Mật độ phƣơng tiện và ngƣời tham gia giao thông

ngày càng nhiều

b. Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông

1 2 3

4

Phối hợp trong giải quyết ùn tắc giao thông Phối hợp trong tuần tra giao thông Sự động viên chia sẻ khó khăn của cán bộ quản lí trực tiếp, sự hỗ trợ của đồng nghiệp Sự hƣớng dẫn, quan tâm của Cảnh sát giao thông

1 2

3 4

c. Chế độ chính sách, tiền lương Tiền lƣơng, thu nhập Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nan, bảo hiểm thất nghiệp ... Thời gian làm việc Tạo điều kiện học tập chuyên môn, nâng cao năng lực

d. Công tác quản lí hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

1 Điều kiện về công cụ, phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông

2 Mức độ rõ ràng của lãnh đạo trong chỉ đạo thực hiện

3

4 5 6

nhiệm vụ Sự ủng hộ của lãnh đạo cấp trên trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Sự ủng hộ của đồng nghiệp Thời gian làm việc ổn định Công việc đột xuất: giữ gìn trật tự lễ hội, phòng chống tụ tập đông ngƣời ...

7 Hỗ trợ nơi tạm trú (nhà ở công vụ) khi tham gia trong

LL TNXP Cách quản lí của Đội trật tự giao thông (trực tiếp)

8

Câu 9: Xin anh (chị) cho biết có những kiến nghị để giúp Lực lượng TNXP hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông:

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

-----------------------

V. XIN ANH CHI CHO BIẾT VÀI NÉT VỀ BẢN THÂN 1. Tuổi: ............. 2. Giới tính:  Nam (1)  Nữ (2) 3. Học vấn:  Trung học cơ sở,  Trung học phổ thông

 Trung cấp

 Cao đẵng

 Đại học

 Khác

4. Vị trí công tác:  Nhân viên,  Cán bộ quản lí 5. Nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú:  Thành phố Hồ Chí Minh  Các tỉnh thành khác  Ở chung với ba mẹ, bà con  Có nhà riêng 6. Chỗ ở hiện tại:  Thuê nhà

...  Khác

 Khá giả  Đủ ăn  Khó khăn

7. Thời gian tham gia giữ gìn trật tự giao thông:  Dƣới 1 năm,  Trên 1 năm. 8. Trƣớc khi Anh/Chị tham gia TNXP:  Không có việc làm,  Đi học,  Đi làm 9. Tình trạng hôn nhân:  Đã lập gia đình  Chƣa lập gia đình. 10. Kinh tế gia đình:  Giàu 11.Tôn giáo:  Có

 Không

12.Dân tộc:  Kinh

 Khác

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ !

Kết quả Câu 9: Xin anh (chị) cho biết có những kiến nghị để giúp Lực lượng TNXP hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông:

- Đời sống anh em còn nhiều khó khăn mà tiền lƣơng còn thấp, mong lực lƣợng xem xét lên

lƣơng cho anh em.

- Thƣờng xuyên lập các lớp tập huấn điều tiết giao thông và xử lí tình huống xảy ra trên mặt

đƣờng sẽ giúp các trật tự viên TNXP làm tốt nhiệm vụ.

- Đề nghị hỗ trợ công cụ đầy đủ và tăng thu nhập.

- Cần sự hỗ trợ của cảnh sát giao thông.

- Luôn quan tâm kịp thời đời sống

- Phụ cấp thêm tiền xăng đi lại và hỗ trợ đồng đội khi có ùn tắc giao thông.

- Có chế độ khen thƣởng và biểu dƣơng những nhân viên làm tốt nhiệm vụ.

- Phân công nhân viên làm việc đúng nơi đúng chỗ.

- Kỷ luật đúng đối tƣợng tránh ảnh hƣởng đến tập thể.

- Quan tâm nhân viên khi gặp khó khăn.

- Xin đƣợc quyền để nhắc nhở ngƣời dân.

- Tuyên truyền ngƣời dân hiểu luật giao thông.

- Tăng cƣờng nhân viên tại những địa điểm hay ùn tắc giao thông.

- Bồi dƣỡng kĩ năng nghiệp vụ kĩ thuật cho ngƣời mới.

- Điều chỉnh thời gian nghỉ giải lao hợp lí từ 15 đến 20 phút vào lúc xe ít lƣu thông nhằm

đảm bảo sức khỏe nhân viên.

- Hòa nhã và thân thiên với ngƣời dân.

- Hỗ trợ ngƣời già, trẻ em, ngƣờ khuyết tật qua đƣờng.

- Tăng quyền hạn cho trật tự viên để xử lí ngƣời dân vi phạm.

- Thƣờng xuyên tổ chức nhiều cuộc tiếp xúc ngƣời lao động

- Có nhà lƣu trú cho nhân viên

- Hỗ trợ ngƣời lao động có hoàn cảnh khó khăn

- Tạo điều kiện cho anh em nào ở xa đƣợc bố trí chốt trực gần cho thuận tiện về việc đi lại,

để giảm bớt chi phí đi làm, nhằm đảm bảo giờ giấc làm việc.

- Thành lập tổ phân luồng cơ động trực 24/24 có trụ sở sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có thông

tin kẹt xe.

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU – Số 1

(Dành cho cán bộ quản lí TNXP)

1. Thay đổi về mặt nhận thức

- Thay đổi nhận thức về sự cần thiết của hoạt động giữ gìn trật tự giao thông;

- Thay đổi nhận thức về những nội dung quan trọng trong luật giao thông đƣờng

bộ.

- Thay đổi nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của lực lƣợng giữ gìn trật tự giao thông;

- Nhận thức về cách thức điều khiển giao thông, về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao

thông, về ùn tắc giao thông đô thị;

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

2. Thay đổi về mặt thái độ

- Thay đổi về thái độ nghiêm túc trong tìm hiểu luật giao thông đƣờng bộ

- Thay đổi về thái độ Hứng thú với công tác tuần tra giao thông

- Thay đổi về thái độ đối với ùn tắc giao thông

- Thay đổi về thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………

3. Thay đổi về mặt hành vi

- Thay đổi hành vi trong điều khiển hoạt động giao thông, làm sao để đạt đƣợc

nó ?

- Thay đổi hành vi đối với công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tuần tra giao

thông

- Thay đổi hành vi đối với trao đổi kinh nghiệm quản lí hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông .

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của lực

lƣơng TNXP

- Kinh nghiêm công tác giữ gìn trật tự giao thông

- Hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

- Ý thức tự rèn luyện bản thân

- Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng

- Các yếu tố từ ngƣời tham gia giao thông

- Sự phối hợp cùa đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

………………………………………… ………………………………

5. Xin cho biết vài nét về bản thân

- Họ và tên

- Tuổi, giới tính

- Vị trí công tác

- Thời gian công tác trong Thanh niên xung phong

PHỤ LỤC 3: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU – Số 2

(Dành cho Trật tự viên giao thông)

1. Thay đổi về mặt nhận thức

- Thay đổi nhận thức về sự cần thiết của hoạt động giữ gìn trật tự giao thông;

- Thay đổi nhận thức về những nội dung quan trọng trong luật giao thông đƣờng

bộ.

- Thay đổi nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của lực lƣợng giữ gìn trật tự giao thông;

- Nhận thức về cách thức điều khiển giao thông, về các kĩ năng giữ gìn trật tự giao

thông, về ùn tắc giao thông đô thị;

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

2. Thay đổi về mặt thái độ

- Thay đổi về thái độ nghiêm túc trong tìm hiểu luật giao thông đƣờng bộ

- Thay đổi về thái độ Hứng thú với công tác tuần tra giao thông

- Thay đổi về thái độ đối với ùn tắc giao thông

- Thay đổi về thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng.

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………

3. Thay đổi về mặt hành vi

- Thay đổi hành vi trong điều khiển hoạt động giao thông, làm sao để đạt đƣợc

nó ?

- Thay đổi hành vi đối với công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tuần tra giao

thông

- Thay đổi hành vi đối với trao đổi kinh nghiệm quản lí hoạt động giữ gìn trật

tự giao thông .

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của lực

lƣơng TNXP

- Kinh nghiêm công tác giữ gìn trật tự giao thông

- Hứng thú đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

- Ý thức tự rèn luyện bản thân

- Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng

- Các yếu tố từ ngƣời tham gia giao thông

- Sự phối hợp cùa đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

………………………………………… ………………………………

5. Xin cho biết vài nét về bản thân

- Họ và tên

- Tuổi, giới tính

- Vị trí công tác

- Thời gian công tác trong Thanh niên xung phong

PHỤ LỤC 4: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU – Số 3

(Dành cho ngƣời tham gia giao thông)

1- Lực lƣợng TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh có thay đổi nhận thức trong việc điều khiển các phƣơng tiện tham gia

giao thông thời gian gần đây không ?.

- Nếu có thay đổi thì thay đổi nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

2.- Lực lƣợng TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh có thay đổi thái độ đối với ngƣời tham gia giao thông không ?

- Nếu có thay đổi thì thay đổi nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3- Lực lƣợng TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh có thay đổi hành vi trong việc điều khiển, hƣớng dẫn ngƣời tham gia

giao thông không?

- Nếu có thay đổi thì thay đổi nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

4.Xin ông/bà cho biết vài nét về bản thân

- Họ và tên

- Tuổi, giới tính

- Nghề nghiệp

PHỤ LỤC 5:

Phiếu trƣng cầu ý kiến (dành cho thực nghiệm)

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LỰC LƢỢNG THANH NIÊN XUNG PHONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa Anh/Chị ! Để nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi mong muốn nhận được ý kiến chân thành của quý Anh Chị về những vấn đề dưới đây. Mọi thông tin của Anh Chị đều được bảo mật và không sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác ngoài mục đích nghiên cứu khoa học.

Xin chân thành cảm ơn và kính chào trân trọng

Câu 1. Xin anh (chị) cho biết anh (chị) có thay đổi mức độ nhận thức của mình về hoạt động

giữ gìn trật tự giao thông

Mức độ thay đổi

Thay đổi nhận thức về vai trò giữ gìn trật tự giao thông

Trung bình Thấp

TT 1.1 Vai trò đảm bảo trật tự an toàn giao thông 1.2 Vai trò tuyên truyền giáo dục ngƣời tham gia giao thông

Cao

chấp hành luật giao thông đƣờng bộ

1.3 Vai trò xung kích, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự giao thông

Thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

1.4 Nhiệm vụ hỗ trợ điều khiển giao thông tại các giao lộ 1.5 Nhiệm vụ giải quyết ùn tắc giao thông 1.6 Nhiệm vụ tuần tra, nắm bắt tình hình giao thông 1.7 Nhiệm vụ nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông dừng đúng

vạch, chấp hành tín hiệu giao thông tại các giao lộ

1.8 Nhiệm vụ phối hợp với cảnh sát giao thông để giữ gìn trật

tự giao thông

1.9 Các nhiệm vụ đột xuất khác: Chống tụ tập đông ngƣời,

gây rối trật tự ...

Thay đổi nhận thức về công tác tuyên truyền giáo dục ngƣời tham gia giao thông

1.10 Tăng cƣờng quan sát ngƣời tham gia giao thông và có kiểu

ứng xử phù hợp

1.11 Tích cực, tự giác trong nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông dừng xe đúng vạch, đúng tín hiệu giao thông 1.12 Các động tác điều khiển giao thông (Các động tác của tay, chân)

thuần thục

1.13 Sử dụng cờ lệnh, còi lệnh và ngôn ngữ không lời phù hợp 1.14 Ứng xử phù hợp, hiệu quả với ngƣời tham gia giao thông

khi giải quyết ùn tắc

1.15 Tác phong nghiêm túc 1.16 Kịp thời nắm bắt tình hình giao thông, các tình huống ún

tắc giao thông

Thay đổi đối với việc hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ

1.17 Nguyên tắc hoạt động giao thông đƣờng bộ 1.18 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông

đƣờng bộ

1.19 Quy tắc chung của Luật giao thông đƣờng bộ 1.20 Hệ thống báo hiệu đƣờng bộ 1.21 Chấp hành báo hiệu đƣờng bộ 1.22 Sử dụng làn đƣờng của Luật Giao thông đƣờng bộ 1.23 Ngƣời điều khiển, ngƣời ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy 1.24 Sử dụng đƣờng phố và các hoạt động khác trên đƣờng phố 1.25 Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông

Câu 2. Xin anh (chị) cho biết anh (chị) có thay đổi mức độ biểu hiện thái độ đối với hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông

TT

Mức độ thay đổi Cao Trung bình Thấp

Thay đổi thái độ đối với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông Thái độ đối với việc tìm hiểu, nghiên cứu luật giao thông đƣờng bộ

7. 14. Bản thân nghiêm túc hơn trong việc học Luật giao thông

đƣờng bộ

7. 15. Bản thân tự giác hơn trong việc tìm hiểu Luật giao thông

đƣờng bộ

7. 16. Bản thân thƣờng xuyên quan tâm cập nhật văn bản liên

quan đến luật giao thông đƣờng bộ Thay đổi hành vi ứng xử đối với ngƣời tham gia giao thông

7. 17. Thƣờng xuyên hòa nhã, thân thiện với ngƣời tham gia

giao thông

7. 18. Hành vi hƣớng dẫn chấp hành tín hiệu giao thông (dừng đúng vạch, đúng tín hiệu đèn) ngày càng nghiêm túc hơn 7. 19. Thƣờng xuyên ứng xử khéo léo đối với ngƣời tham gia

giao thông bất hợp tác. Thay đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông 7. 20. Bản thân thƣờng xuyên tuần tra giao thông vào giờ cao

điểm

7. 21. Bản thân thƣờng xuyên tuần tra những cung đƣờng có

mật độ giao thông cao

7. 22. Bản thân tích cực quan sát nắm bắt dấu hiệu ùn tắc giao

thông Thái độ đối với học tập, hình thành kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông

7. 23. Bản thân thƣờng xuyên tìm hiểu các kiến thức liên quan

đến hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

7. 24. Bản thân tự giác hơn trong việc rèn luyện kĩ năng điều

khiển giao thông tại các giao lộ

7. 25. Bản thân tự giác học tập trao đổi kinh nghiệm nhiều hơn 7. 26. Bản thân nghiêm túc hơn trong thực hiện các hƣớng dẫn

của quản lí trực tiếp.

Câu 3. Xin anh/chị cho biết để làm tốt nhiệm vụ của mình, anh (chị) có thay đổi mức độ hành vi của mình đối với việc giữ gìn trật tự giao thông

Mức độ thay đổi

TT

Thay đổi hành vi

Cao

Trung bình

Thấp

Thay đổi hành vi đối với việc điều khiển giao thông

8.14

Bản thân thực hiện hành vi sử dụng cờ lệnh giao thông

chuẩn xác hơn

8.15

Bản thân kết hợp các động tác thổi còi lệnh, sử dụng

cờ lệnh và tƣ thế ngày càng thuần thục hơn

8.16

Bản thân di chuyển nhanh nhẹn, dứt khoát, hợp lí giữa

các vị trí trên giao lộ

8.17

Các tƣ thế đứng, vị trí đứng, hƣớng đứng khi điều

khiển giao thông tại các giao lộ ngày càng chuẩn xác

Thay đổi hành vi đối với việc tuần tra giao thông

8.18

Bản thân thƣờng xuyên tuần tra giao thông vào giờ

cao điểm

8.19

Bản thân thƣờng xuyên tuần tra những cung đƣờng có

mật độ giao thông cao

8.20

Bản thân tích cực quan sát nắm bắt dấu hiệu ùn tắc

giao thông

Thay đổi hành vi ứng xử đối với ngƣời tham gia

giao thông

8.21

Thƣờng xuyên hòa nhã, thân thiện với ngƣời tham gia

giao thông

8.22

Hành vi hƣớng dẫn chấp hành tín hiệu giao thông

(dừng đúng vạch, đúng tín hiệu đèn) ngày càng

nghiêm túc hơn

8.23

Thƣờng xuyên ứng xử khéo léo đối với ngƣời tham

gia giao thông bất hợp tác.

Thay đổi hành vi trong việc phối hợp với đồng

nghiệp, cảnh sát giao thông

8.24

Bản thân luôn chủ động trong công tác phối hợp giữ

gìn trật tự giao thông

8.25

Hỗ trợ đồng nghiệp trong những tình huống khó khăn

trong giữ gìn trật tự giao thông

8.26

Bản thân luôn chia sẽ kinh nghiệm trong thực hiện

nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông

XIN ANH CHI CHO BIẾT VÀI NÉT VỀ BẢN THÂN

11. Giới tính:  Nam (1)  Nữ (2) 12. Học vấn:  Trung học cơ sở,  Trung học phổ thông

 Trung cấp

 Cao đẳng

 Đại học

 Khác

13. Vị trí công tác:  Nhân viên,  Cán bộ quản lí 14. Nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú:  Thành phố Hồ Chí Minh  Các tỉnh thành khác

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ !

PHỤ LỤC 6: Kế hoạch tập huấn nghiệp vụ dành cho TNXP

PHỤ LỤC 7: Đề cƣơng bài giảng thực nghiệm

BÀI 11: LƢƠNG TÂM, ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

VÀ THÍCH ỨNG VỚI LAO ĐỘNG CỦA TRẬT TỰ VIÊN GIAO THÔNG

I. Lƣơng tâm, đạo đức nghề nghiệp

1. Lƣơng tâm

2. Đạo đức nghề nghiệp II. Thích ứng với lao động của Trật tự viên giao thông

1. Khái niệm

2. Đặc điểm về thích ứng với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông

3. Đặc điểm của hoạt động giữ gìn trật tự giao thông của TNXP

4. Một số biện pháp nâng cao thích ứng nghề nghiệp tích cực danh cho Trật tự viên

giao thông

BÀI 12:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP

1. Khái niệm về giao tiếp

2. Đặc điểm giao tiếp

2.1. Giao tiếp luôn mang tính mục đích

2.3. Giao tiếp mang tính phổ biến

2.4. Giao tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động

3. Giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp phi ngôn ngữ

4.1. Giao tiếp ngôn ngữ

4.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ

KĨ NĂNG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ

BÀI 13: 1. Khái niệm về kĩ năng giao tiếp

2. Các nguyên tắc trong giao tiếp

2.1. Hiểu rõ đối tƣợng giao tiếp

2.2. Tôn trọng nhân cách đối tƣợng giao tiếp

2.3. Bày tỏ thiện chí trong giao tiếp

2.4. Giữ chữ tín trong giao tiếp

4. Một số rào cảng trong giao tiếp

5. Các kĩ năng giao tiếp, ứng xử

5.1. Kĩ năng lắng nghe

5.2. Kĩ năng đặt câu hỏi

5.3. Kĩ năng kiềm chế cảm xúc

5.4. Kĩ năng giải quyết xung đột

ĐỀ CƢƠNG BÀI 14

KĨ NĂNG TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC NGƢỜI THAM GIA GIAO

THÔNG

1. Những vấn đề chung về công tác tuyên truyền, giáo dục ngƣời tham gia giao

thông.

1.1. Luật giao thông đƣờng bộ

1.2. Mục đích, nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục ngƣời tham gia giao thông

1.3. Phƣơng tiện, công cụ hỗ trợ trong tuyên truyền, giáo dục

2. Các kĩ năng tuyên truyền, giáo dục ngƣời tham gia giao thông

2.1. Kĩ năng quan sát

2.2. Kĩ năng điều khiển giao thông tại các giao lộ.

2.3. Một số lƣu ý khi sử dụng ngôn ngữ không lời, có lời đối với ngƣời tham gia

giao thông

PHỤ LỤC 8: Kết quả phỏng vấn sâu

1. Ý kiến của Cán bộ quản lí (Phiếu phỏng vấn sâu – số 1)

- TNXP có sự tích cực thực hiện vai trò, nhiệm vụ. Tổ chức thực hiện tốt công việc

giữ gìn trật tự giao thông với thái độ tích cực (Đ/c LMK, Bí thƣ Đảng ủy Lực lƣợng

TNXP, Ban chỉ huy Lực lƣợng TNXP)

- TNXP tham gia giữ gìn trật tự giao thông nhiều năm. Ban đầu chƣa có kinh nghiệm

nên ngƣời dân có sự than phiền. Sau này đƣợc Công an giao thông tập huấn, nhận thức về

giữ gìn trật tự giao thông cũng nhƣ tham gia hoạt động này ngày càng tốt hơn. Ngƣời dân

ngày càng thân thiện với TNXP. Trong thực hiện nhiệm vụ với môi trƣờng khắc nghiệt

nhƣ nắng, mƣa, ngƣời dân vi phạm dễ xung đột, sau một thời gian làm việc họ có kinh

nghiệm hơn, ở họ có sự thay đổi trong thực hiện nhiệm vụ, cụ thể trong công tác phối hợp,

trƣớc đây chƣa tốt nhƣng bay giờ tốt hơn do họ nhận thức đƣợc cái gì cần làm trong thực

hiện trách nhiệm – nên phối hợp tốt với Cảnh sát giao thông (ví dụ không đƣợc dừng xe

ngƣời tham gia giao thông, hiểu biết hơn về luật giao thông đƣờng bộ). Trong hợp đồng

trách nhiệm với Cảnh sát giao thông, cũng xác định rõ trong phối hợp xử lí, đặc biệt ở các

chốt phức tạp, TNXP chỉ thông báo hành vi phạm luật giao thông của ngƣời dân chứ

không trực tiếp can thiệp. Về thái độ xử lí ùn tắc giao thông, trƣớc đây vì công việc phải

làm nên còn măc cảm (không xử lí) – làm cho xong việc, nhƣng bây giờ là trách nhiệm

phải thực hiện, nên có sự điều chỉnh về ùn tắc giao thông, về trách nhiệm giữ gìn trật tự

giao thông, anh em TNXP tự giác, thƣờng xuyên hơn trong thực hiện nhiệm vụ; Về công

tác phối hợp với Cảnh sát giao thông, đa số TNXP có ý thức cao vì mau cờ sắc áo TNXP

(màu xanh), khi thực hiện nhiệm vụ là vì trách nhiệm TNXP. Ngƣời tham gia giao thông

trƣớc đây chƣa tôn trọng TNXP, sau này nhận thấy không có Cảnh sát giao thông thì

TNXP vẫn làm – vẫn giải quyết ùn tắc, phân luồng giao thông, họ tự giác chấp hành lệnh

điều tiết giao thông của TNXP. Nhƣ vậy ngƣời tham gia giao thông có sự tôn trọng TNXP.

Về hứng thú làm việc của TNXP, nhìn chung là có hứng thú mới làm lâu về công tác giữ

gìn trật tự giao thông. Có những TNXP làm lâu năm đƣợc kết nạp vào Đảng (ĐC NĐP,

phó bí thƣ đảng ủy Lực lƣợng)

- Đa số TNXP chƣa tốt nghiệp phổ thông trung học. Phần lớn ở tỉnh lên thành phố

Hồ Chí Minh làm việc, nhƣ vậy môi trƣờng làm việc thay đổi, công việc mới. Do vậy họ

có sự thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử trong giữ gìn trật tự giao thông, ví nhƣ

tham gia giao thông và điều khiển giao thông tốt hơn, tác phong làm việc nhanh nhẹn hơn.

Về xử lí ùn tắc giao thông: TNXP cơ bản là đáp ứng đƣợc nhiệm vụ này, làm theo hƣớng

dẫn của Cảnh sát và cấp trên. Đa số có sự đáp ứng tốt cho công việc. Tuy nhiên, thời tiết –

khí hậu, ngƣời tham gia giao thông, môi trƣờng làm việc đã tác động ảnh hƣởng đến mức

độ làm việc của TNXP (Đc NVB, Ban chỉ huy Lực lƣợng TNXP)

- TNXP ban đầu đơn thuần là làm việc nhƣng càng ngày càng thuần thục hơn. Nhận

thức có sự chuyển biến, không đơn thuần là hành động điều tiết giao thông mà hỗ trợ, giúp

đỡ ngƣời bị tai nạn giao thông; những khi xuống ca – nghỉ làm, họ cũng tham gia xử lí ùn

tắc giao thông khi gặp trên đƣờng đi, ở đây không chỉ là công việc để có tiền lƣơng mà đây

là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng là xử lí để giảm ùn tắc đƣờng phố. Kĩ năng xử lí phân

luồng giao thông và xử lí ùn tắc giao thông của họ rất tốt, nhƣ là thói quen. Hành động của

TNXP đã tạo nên sự tin tƣởng của ngƣời dân thành phố - đây là nguồn động lực để họ tiếp

tục làm việc. Bên cạnh đó, lãnh đạo thành phố rất yên tâm khi lực lƣợng TNXP tham gia

giữ gìn trật tự giao thông, Cảnh sát giao thông cũng đánh giá cao TNXP – Điều này nhƣ

xác nhận sự tiến bộ của TNXP, nó cũng là nguồn động viên với TNXP (Đc CLP, Ban

tuyên giáo Đảng ủy Lực lƣợng TNXP)

- Tình trạng ùn tắc giao thông, kẹt xe xảy ra nhiều, Lực lƣợng Công an giao thông

không nhiều. Những lúc không có công an giao thông anh em TNXP vẫn thực hiện tốt

nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông. Về kĩ năng giữ gìn trật tự giao thông, đa số TNXP

đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng nên có sự thay đổi nhận thức tốt về vai trò, nhiệm vụ. TNXP có

sự thay đổi hành vi qua quá trình hành động, làm việc. Hành vi chấp hành tốt, có thái độ

ứng xử tốt. Theo các báo cáo của Lực lƣợng đa số anh em làm tốt nhiệm vụ. Một số nghỉ

việc do yếu tố khách quan. Đa số an tâm công tác. Tuy nhiên, môi trƣờng làm việc suốt

ngày trên đƣờng với nhiều khói bụi … nhƣng thu nhập ít nên có ảnh hƣởng đến công việc.

Tham gia giao thông nhiều, bản thân nhận thấy anh em xông xáo, trực tiếp xuống đƣờng

làm nhiệm vụ. Nhờ đƣợc trang bị kiến thức về truyền thống TNXP, nhận thức của TNXP

tăng, có trách nhiệm hơn so với các tổ chức khác. Quá trình tự rèn luyện tốt. Mặc dù thu

nhập chƣa cao nhƣng anh em sống chan hòa, có tình cảm TNXP. Chƣa thấy nhân dân phàn

nàn, phần lớn có những lời khen tích cực (Đc ĐHC, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Lực lƣợng

TNXP)

- TNXP lúc đầu làm việc nhiều ngƣời phấn khởi vì đƣợc đóng góp công sức vào hoạt

động giữ gìn trật tự giao thông của Thành phố, đƣợc tham gia các hoạt động mang tính

công ích. Tuy nhiên qua thời gian làm việc có ít nhiều thay đổi. Ban đầu có nhiều cố gắng,

tuy nhiên về sau muốn thu nhập cao nên chuyển công việc khác. Cần có sự quan tâm nhiều

hơn để giữ TNXP làm việc lâu dài. TNXP là mô hình đặc thù của Thành phố với cơ chế

đặc thù nên áp lực công việc nhiều, công việc còn mang tính công ích, công cộng, thời gian

làm việc nhiều. Mức độ nguy hiểm, độc hại do va chạm xe cộ và khói bụi. Mô hình này

chƣa có trong cả nƣớc tuy nhiên chế độ tiền lƣơng cũng mang tính đặc thù của công việc,

chƣa tƣơng xứng với lao động của TNXP. Tuy nhiên họ cũng rất hài lòng vì nhận đƣợc sự

ủng hộ, tôn trọng của nhân dân thành phố nên họ yêu thích công việc giữ gìn trật tự giao

thông (Đc CHQ, Phó giám đốc)

- Cũng cần nhắc nhở TNXP về trang phục - hình ảnh, nhƣ hút thuốc, bấm điện thoại

trong khi làm việc. Vẫn còn tình trạng hàng tháng ra vào liên tục (nghỉ việc) - Làm sao để

họ yêu thích công việc? có những yếu tố ảnh hƣởng nhƣ: Thu nhập thấp (chƣa đƣợc 4 triệu

đồng/ tháng), ăn uống chƣa đƣợc hỗ trợ, chƣa có sự thu hút lực lƣợng thanh niên vào

TNXP. Không phải là ngõ cụt mới vào TNXP - phần lớn là ngƣời có trình độ THCS nên có

nhiều phẩm chất cần cù, chịu khó – “Kêu đâu đánh đó”. Về khó khăn của TNXP hiện nay,

một là môi trƣờng làm việc là một yếu tố ảnh hƣởng lớn, ví dụ Cảnh sát giao thông thì

đƣợc nhà nƣớc giao quyền để điều tiết giao thông, còn riêng TNXP là nhiệm vụ phải làm,

không có công cụ pháp lí để điều tiết giao thông. Hai là, giờ giấc làm việc không ổn định,

khi cần huy động gấp là phải làm. (Không phải ai cũng nhận thức đƣợc nhiệm vụ của

TNXP, vì họ còn nhiệm vụ phòng chống tụ tập đông ngƣời…), bên cạnh đó, nơi làm việc

không cố định (hôm nay chốt này, ngày mai lại chuyển sang chốt khác). Những ngƣời làm

việc lâu năm, trải qua thực tiễn mới thấy đƣợc công việc cần làm. Ba là, khối lƣợng công

việc không rõ ràng (sản phẩm không rõ ràng) khó hình dung ra công việc hằng ngày. Mặt

khác, xã hội tiến bộ, phƣơng tiện, công cụ lao động phát triển nhƣng phƣơng tiện công cụ

lao động của trật tự viên giao thông còn quá thô sơ (Đc TTD, trƣởng phòng)

2. Ý kiến của TNXP (Phiếu phỏng vấn sâu – số 2)

2.1. Thay đổi về mặt nhận thức

- Hoạt động giữ gìn trật tự giao thông là một trong những hoạt động quan trọng của trật tự

viên giao thông, góp phần giúp ngƣời tham gia giao thông di chuyển dễ dàng, thuận tiện.

- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông, trật tự viên giao thông có

cơ hội đƣợc học hỏi và nâng cao hơn nữa những hiểu biết về Luật giao thông đƣờng bộ.

- Vẫn còn gặp những khó khăn, hạn chế trong việc điều khiển giao thông.

- Tình hình ùn tắc giao thông trong đô thị diễn ra thƣờng xuyên, do cơ sở hạ tầng, xe máy

nhiều, ý thức ngƣời tham gia giao thông chƣa cao

- Bản thân ý thức đƣợc hoạt động giữ gìn trật tự giao thông rất cần thiết cho ngƣời dân,

góp phần giảm bớt tình trạng kẹt xe. Bên cạnh đó, ngƣời trật tự viên giao thông có tham

gia tuyên truyền, nhắc nhở ngƣời dân đi đúng đƣờng, dừng đúng vạch ở những nơi có đèn

giao thông.

- Lực lƣợng giữ gìn trật tự giao thông cần phải tích cực hơn trong khi tham gia thực hiện

nhiệm vụ.

- Cách thức điều khiển giao thông đƣợc bồi dƣỡng và nâng cao hơn qua thực tiễn làm việc.

- Có thái độ vui vẻ, nhiệt tình khi tham gia điều khiển giao thông.

2.2. Thay đổi về mặt thái độ

- Có thái độ nghiêm túc, chủ động trong tìm hiểu luật giao thông đƣờng bộ.

- Trật tự viên không tham gia vào hoạt động tuần tra giao thông.

- Có tinh thần sẵn sàng tham gia điều khiển giao thông khi có ùn tắc giao thông diễn ra.

- Có thái độ tích cực trong học tập và hình thành kĩ năng.

- Trong giao tiếp còn hạn chế cần phải học tập và rèn luyện kĩ năng giao tiếp.

2.3. Thay đổi về mặt hành vi

- Trong hoạt động giữ gìn trật tự giao thông thƣờng xuyên trao đổi kinh nghiệm với đồng

nghiệp để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.

- Có chủ động trong điều khiển giao thông, đặc biệt khi có ùn tắc giao thông xảy ra sẵn

sàng chủ động xuống đƣờng để điều tiết giao thông.

2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của lực lƣợng

TNXP

- Cơ sở hạ tầng giao thông và môi trƣờng.

- Các yếu tố từ ngƣời tham gia giao thông.

- Kinh nghiệm công tác giữ gìn trật tự giao thông.

- Sự phối hợp của đồng nghiệp và sự hỗ trợ của Cảnh sát giao thông.

- Ý thức rèn luyện bản thân.

- Hứng thú với hoạt động giữ gìn trật tự giao thông.

3. Ý kiến của ngƣời tham gia giao thông (Phiếu phỏng vấn sâu – số 3)

3.1.

Thay đổi về mặt nhận thức

- Có thay đổi, có hiểu biết về luật An toàn giao thông đƣờng bộ nhiều hơn, chủ động tham

gia hƣớng dẫn ngƣời dân tham gia giao thông.

- Có giúp ngƣời dân có ý thức hơn trong tham gia giao thông.

- Có tham gia tuyên truyền về an toàn giao thông và phát huy tốt tính tích cực trong hoạt

động giữ gìn trật tự an toàn giao thông.

- Xuất hiện kịp thời khi có ùn tắc giao thông xảy ra.

- Có, ngƣời dân dừng đúng vạch; đi và dừng đúng hiệu lệnh của ngƣời điều khiển; Không

vƣợt đèn đỏ; Khi vƣợt quá vạch dừng khi đƣợc nhắc nhở, ngƣời dân chấp hành hiệu lệnh

và lùi xuống.

- Điều tiết giao thông hiệu quả hơn, luôn xuất hiện kịp thời để điều khiển giao thông ở các

điểm nóng, kẹt xe.

- Kĩ năng điều khiển các phƣơng tiện giao thông đƣợc đào tạo và có chuyên môn.

- Trong quá trình tham gia giao thông bản thân thấy ngƣời dân có thái độ chấp hành giao

thông tốt hơn khi có sự tham gia hƣớng dẫn, hỗ trợ của lực lƣợng TNXP.

3.2.

Thay đổi về mặt thái độ

- Tích cực và thân thiện trong công tác điều phối và hƣớng dẫn ngƣời tham gia giao thông.

- Ngƣời dân có thiện cảm hơn với Lực lƣợng TNXP.

- Có thái độ vui vẻ, nhiệt tình hỗ trợ ngƣời dân tham gia tìm hiểu về luật giao thông.

- Chấp hành luật giao thông khá hơn.

- Tuyên truyền, hƣớng dẫn ngƣời tham gia giao thông chấp hành pháp luật về an toàn giao

thông.

- Có thái độ niềm nở, vui vẻ, tận tình giúp đỡ những ngƣời dân khi tham gia giao thông.

- Tự điều chỉnh hành vi của mình đúng với quy định pháp luật.

- Nơi nào có trật tự viên giao thông chỗ đó sẽ giảm bớt kẹt xe, vi phạm luật giao thông.

- Tích cực chấp hành luật an toàn giao thông.

- Sẵn sàng hỗ trợ xử lí các vấn đề va chạm của ngƣời tham gia giao thông. Ngƣời dân cảm

thấy an tâm, tin tƣởng khi tham gia giao thông có các anh TNXP hỗ trợ.

- Chƣa tiếp xúc nhiều với đội ngũ lực lƣợng này nên chƣa thấy rõ đƣợc sự thay đổi thái độ

đối với ngƣời tham gia giao thông.

- Chƣa tiếp xúc nhiều với đội ngũ lực lƣợng này nên chƣa đánh giá.

3.3.

Thay đổi về mặt hành vi

- Có chuyên nghiệp hơn trong hành vi điều khiển giao thông.

- Hƣớng dẫn ngƣời tham gia giao thông đi đúng làn đƣờng, phần đƣờng, đi đúng tuyến khi

có ùn tắc giao thông xảy ra.

- Không vƣợt đèn đỏ, lạng lách.

- Có kĩ năng xử lí tình huống, và kịp thời hỗ trợ ngƣời tham gia giao thông.

- Giao tiếp tốt và có kĩ năng trong hƣớng dẫn và điều khiển giao thông.

- Có tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông.

- Ngƣời tham gia giao thông dừng và di chuyển theo còi và cờ hiệu của trật tự viên giao

thông.

- Phối hợp tích cực với lực lƣợng Cảnh sát giao thông để tham gia điều khiển giao thông

tại các điểm ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm.

- Ngày một chuyên nghiệp hơn về tác phong. Tuy nhiên đôi lúc vẫn còn chƣa tập trung

thực hiện nhiệm vụ vì thế chƣa tác động nhiều đến ngƣời tham gia giao thông.

- Nghiêm túc trong thực hiện nhiệm vụ, hƣớng dẫn đúng, nhanh nhẹn trong xử lí các tình

huống bất ngờ xảy ra khi điều khiển hoạt động giao thông.

- Thực hiện việc giữ gìn trật tự giao thông nghiêm túc, tác phong nghiêm túc.

4. CÂU HỎI VÀ KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU NGƢỜI THAM GIA GIAO THÔNG

A. CÂU HỎI PHỎNG VẤN

1. Thanh niên xung phong hiện nay đang thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông tại

các giao lộ, các điểm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Xin cho biết

suy nghĩ của anh (chị) về thực hiện nhiệm vụ của Thanh niên xung phong?

2. Cho biết suy nghĩ của anh chị về thái độ và hành vi của Thanh niên xung phong trong

khi tham gia giữ gìn trật tự giao thông?

B. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN

Câu hỏi 1: Thanh niên xung phong hiện nay đang thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự

giao thông tại các giao lộ, các điểm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh. Xin cho biết suy nghĩ của anh (chị) về thực hiện nhiệm vụ của Thanh niên xung

phong ?

Các câu trả lời:

- Màu áo xanh của Thanh niên xung phong giờ đây thực sự không còn xa lạ với

ngƣời dân Thành phố Hồ Chí Minh, mà là những hình ảnh quen thuộc gần nhƣ không thể

thiếu tại các giao lộ trong việc phối hợp cùng với Cảnh sát giao thông bằng nhiều hình

thức nhƣ vận động ngƣời tham gia giao thông chấp hành tốt Luật giao thông, luôn có mặt

tại các điểm ùn tắc giao thông tại các giờ cao điểm, nên lực lƣợng này có vai trò quan

trọng trong ngăn ngừa ùn tắc giao thông.

- Thanh niên xung phong đã góp phần tác động và nâng cao ý thức của ngƣời dân

trong việc dừng đúng vạch sơn khi đèn đỏ, lƣu thông đúng làn đƣờng quy định, tham gia

hỗ trợ tích cực với Cảnh sát giao thôngThành phố trong việc điều tiết giao thông, nhất là

những giờ cao điểm, kẹt xe.

- Thanh niên xung phong đã góp phần giảm ùn tắc giao thông tại các “điểm

nóng” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các giờ cao điểm, nhiệm vụ rất cực

nhọc, hít bụi, khói xe ngoài đƣờng, cần quan tâm đến chế độ chính sách cho tƣơng xứng

với công sức của Thanh niên xung phong.

- Thanh niên xung phong đã góp phần rất lớn trong việc giữ gìn trật tự giao thông

tại các địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tất cả thành viên tham gia đã đƣợc huấn luyện và

trang bị kiến thức về giữ gìn giao thông vì vậy họ đã giúp cho Cảnh sát giao thông phân

luồng đƣợc các tuyến giao lộ thƣờng xuyên bị kẹt xe, chất lƣợng thực hiện nhiệm vụ rất

tốt, họ đƣợc ngƣời dân tin tƣởng và yêu quý.

- Thanh niên xung phong đã góp phần giữ gìn giao thông, góp phần không nhỏ

vào việc giảm tỉ lệ ùn tắc giao thông tại Thành phố trong những giờ cao điểm, Thanh niên

xung phong đã không ngại nắng, mƣa để mang lại địa bàn giao thông thông thoáng cho

mọi ngƣời dân. Với mầu áo xanh Thanh niên xung phong đã để lại ấn tƣợng trong lòng

mỗi ngƣời dân khi tham gia giao thông. Qua đây cho thấy Thanh niên xung phong luôn tự

hào về những gì đã làm đƣợc đối với đất nƣớc nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói

riêng.

- Thanh niên xung phong làm công tác giữ gìn trật tự giao thông đƣờng phố, đảm

bảo an toàn cho ngƣời dân khi tham gia giao thông bằng các phƣơng tiện di chuyển nhƣ ô

tô, mô tô, xe máy hoặc đi bộ, hỗ trợ cho Cảnh sát giao thông điều tiết mật độ, lƣu lƣợng

ngƣời tham gia giao thông một cách có trật tự, không phóng nhanh vƣợt ẩu, sai làn đƣờng

nhằm ngăn chặn tối đa tình trạng ùn tắc giao thông trên các giao lộ do ý thức kém tôn trọng

Luật giao thông của ngƣời dân.

- Nhắc đến Thanh niên xung phong mang mầu áo xanh đã để lại trong lòng mọi

ngƣời khi tham gia giao thông bằng sự thân thiện, nhiệt tình đầy trách nhiệm, lực lƣợng

Thanh niên xung phong luôn là những ngƣời hỗ trợ cho Cảnh sát giao thông thực hiện

nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông trên địa bàn Thành phố.

- Thanh niên xung phong thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông tại các

giao lộ, các điểm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là một việc vô

cùng có ý nghĩa và tính nhân văn, vì đội ngũ Thanh niên xung phong góp phần hỗ trợ Cảnh

sát giao thông phân luồng, điều tiết xe trong giờ cao điểm tại các điểm ùn tắc giao thông

trên địa bàn Thành phố giúp ngƣời dân và Thành phố đỡ cảnh chen lấn và ùn tắc.

- Thanh niên xung phong tham gia tích cực vào các hoạt động điều phối giao

thông góp phần tích cực vào việc giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố. Hỗ trợ

tích cực cho Cảnh sát giao thông tham gia điều tiết giao thông vào những giờ cao điểm,

đông ngƣời.

- Đây là một công việc có ý nghĩa và đầy thiết thực khi mà vấn nạn ùn tắc giao

thông trở nên cấp thiết tại giờ cao điểm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Hiện tại ở Thành phố Hồ Chí Minh vào giờ tan tầm, cao điểm thƣờng xảy ra

tình trạng ùn tắc, kẹt xe tại các giao lộ, tuyến đƣờng với sự góp mặt của các Thanh niên

xung phong đã góp phần giải quyết ùn tắc, hỗ trợ các đồng chí Công an giao thông phân

luồng giao thông, giúp đỡ ngƣời tham gia giao thông, lƣu thông phƣơng tiện một cách

nhanh nhất. Thanh niên xung phong đóng góp vai trò quan trọng đối với việc giữ gìn trật tự

giao thông.

- Thanh niên xung phong là ngƣời tham gia điều phối giao thông (phất cờ, thổi

còi) nhắc nhở ngƣời vi phạm giao thông, phân luồng khi ùn tắc giao thông. Phối hợp với

Công an giữ gìn trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ, giữ gìn trật tự an toàn giao thông

đƣờng bộ trên địa bàn Thành phố và các công trình công cộng đang thi công, hỗ trợ vận

chuyển, trông giữ xe vi phạm trong công tác chống đua xe trái phép.

- Nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong rất ý nghĩa và

thiết thực vì những giờ cao điểm tại các giao lộ cần những ngƣời phân luồng để hỗ trợ

Cảnh sát giao thông. Đây phải nói là nhiệm vụ hỗ trợ cho Cảnh sát giao thông của TNXP.

- Việc thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông của Thanh niên xung phong

là rất thiết thực, hỗ trợ Cảnh sát giao thông điều tiết hƣớng xe lƣu thông tại các giao lộ,

giúp cho ngƣời đi đƣờn dễ dàng di chuyển. Đồng thời hạn chế phần nào việc ùn tắc giao

thông. Đây là nhiệm vụ ý nghĩa, cần đƣợc nhân rộng.

- Thanh niên xung phong thực hiện nhiệm vụ nghiêm túc, nhiệt tình trong xủ lí

ùn tắc giao thông. Hình ảnh này rất thân thiện với ngƣời dân Thành phố.

Câu hỏi 2: Cho biết suy nghĩ của anh chị về thái độ và hành vi của Thanh

niên xung phong trong khi tham gia giữ gìn trật tự giao thông?

- Thanh niên xung phong cùng lực lƣợng cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ

giữ gìn trật tự an toàn giao thông, điều tiết giao thông khi xảy ra tình trạng kẹt xe, tai nạn

xe. Thái độ của Thanh niên xung phong rất niềm nở, nhiệt tình hƣớng dẫn cụ thể, tận tình

cho ngƣời dân khi tham gia giao thông. Tuy nhiên họ chƣa đƣợc trang bị đầy đủ công cụ

hỗ trợ và chƣa có quyền hạn xử phạt nhƣ lực lƣợng cảnh sát giao thông nên cũng đôi lúc

gặp khó khăn khi nhắc nhở ngƣời tham gia giao thông .

- Thanh niên xung phong luôn thực hiện nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm,

nghiêm túc nhắc nhở, hƣớng dẫn, giúp đỡ ngƣời tham gia giao thông một cách nhiệt tình,

thân thiện.

- Thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ luôn chia sẻ tận tình và hƣớng

dẫn cụ thể cho ngƣời tham gia giao thông, có thái độ nhã nhặn và bình tĩnh khi tiếp xúc với

ngƣời dân, có thái độ làm việc nhiệt tình và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đột xuất, góp

phần duy trì và đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các chốt giao thông trọng điểm, luôn

làm việc trên tinh thần cầu tiến.

- Thái độ phục vụ của Thanh niên xung phong rất nhiệt tình và biết lắng nghe tôn

trọng ngƣời dân, giúp đỡ ngƣời dân ân cần, niềm nở. Đặc biệt đối với ngƣời già, trẻ em và

ngƣời nƣớc ngoài. Họ thực hiện nghiêm túc, chấp hành đúng nội quy, quy định và thực

hiện đúng chức năng nhiệm vụ đƣợc phân công.

- Thanh niên xung phong luôn lắng nghe ý kiến từ ngƣời tham gia giao thông,

hơn ai hết Thanh niên xung phong luôn ân cần giúp đỡ trẻ em, ngƣời già và đặc biệt du

khách nƣớc ngoài khi tới Việt Nam. Về hành vi, Thanh niên xung phong luôn nghiêm túc

trong công việc, chấp hành đúng nội qui, qui định và đƣợc đào tạo một cách khá chuyên

nghiệp. Khi làm nhiệm vụ, họ nhiệt tình, nghiêm túc hƣớng dẫn tốt cho ngƣờ tham gia giao

thông.

- Thanh niên xung phong làm công tác giữ gìn trật tự giao thông đƣờng phố là

hình ảnh đẹp trong mắt ngƣời dân Thành phố, họ sẵn sàng giúp đỡ ngƣời đi đƣờng, hƣớng

dẫn ngƣời tham gia giao thông đi đúng tuyến đƣờng dành riêng cho ngƣời đi bộ hoặc các

tuyến đƣờng và làn đƣờng cho xe ô tô,mô tô, xe máy; giúp đỡ ngƣời già, phụ nữ và trẻ em

khi có nhu cầu qua đƣờng theo đúng quy định của luật giao thông đƣờng bộ trên tinh thần

bảo vệ an toàn cho ngƣời dân, giúp đỡ ngƣời dân khi gặp nạn, vui vẻ hòa nhã và lễ độ, khi

tiếp xúc với ngƣời đi đƣờng từ nơi khác đến hỏi tìm địa chỉ nơi ở của ngƣời thân cũng nhƣ

các đối tƣợng ngƣời nƣớc ngoài khác đến tham quan Việt Nam cũng tạo đƣợc ấn tƣợng

đẹp cho mọi ngƣời dân, kể cả ngƣời nƣớc ngoài.

- Thanh niên xung phong nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ với tinh thân trách

nhiệm cao nhất, hƣớng dẫn, giúp đỡ ngƣời tham gia giao thông, khách du lịch một cách

nhiệt tình nhất.

- Thanh niên xung phong trong khi tham gia giữ gìn trật tự giao thông là rất ân

cần, thái độ nhiệt tình giúp đỡ ngƣời khác và hƣớng dẫn chu đáo cho những ngƣời không

biết đƣờng. Họ luôn có thái độ phục vụ nhân dân với tinh thần hết mình, Thanh niên xung

phong luôn chịu thƣơng chịu khó, với châm ngôn “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có

Thanh niên xung phong”.

- Nhìn chung thì Thanh niên xung phong hòa nhã, vui vẻ, nhiệt tình trong công

tác giữ gìn trật tự giao thông; Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và công việc của trật tự viên

giao thông, tuy nhiên một số Thanh niên xung phong còn lơ là chƣa tập trung trong công

việc.

- Đa phần các Thanh niên xung phong có thái độ làm việc tốt, khi họ làm việc

mặc dù trang thiết bị các họ còn thiếu thốn và điều kiện làm việc khó khăn nhƣng họ có

tinh thần làm việc hết mình.

- Với thái độ tích cực nhiệt tình thân thiện của các Thanh niên xung phong khi

tham gia giữ gìn trật tự giao thông đã giúp đỡ ngƣời tham gia giao thông khi tham gia lƣu

thông đƣợc nhanh chóng, hiệu quả, an toàn.

- Thanh niên xung phong có thái độ hòa nhã, thân thiện, niềm nỡ và hƣớng dẫn

tận tình ngƣời dân tham gia giao thông để họ đi đƣờng đúng qui định

- Thái độ và hành vi của Thanh niên xung phong là rất hòa nhã, tận tình nhƣng

đồng thời cũng nghiêm túc nên đại bộ phận dân chúng ủng hộ và đồng tình.

- Thái độ và hành vi của Thanh niên xung phong là rất hòa nhã, nghiêm túc và

đại bộ phận dân chúng ủng hộ và khuyến khích công việc giữ gìn trật tự giao thông của

Thanh niên xung phong.

- Thanh niên xung phong có thái độ nhiệt tình và vui vẻ trong công việc.

- Thanh niên xung phong có thái độ nhiệt tình, ân cần. Hành vi chuẩn mực,

nghiêm túc, thực hiện đúng qui định về chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.

- Thanh niên xung phong có thái độ nghiêm túc, tích cực thực hiện nhiệm vụ.

Làm đúng việc đƣợc giao (điều tiết giao thông) hƣớng dẫn rõ ràng, đúng vị trí tại các chốt

giao thông đƣợc phân công. Tuy nhiên, bên cạnh những cá nhân Thanh niên xung phong

hoàn thành thành nghiêm túc công việc, còn có một số ít Thanh niên xung phong có hành

vi chƣa đúng nhƣ (hút thuốc, dành nhiều thời gian sử dụng điện thoại di dộng, làm việc

riêng trong giờ làm việc). Những hành vi đó cần hạn chế và khắc phục để hình ảnh Thanh

niên xung phong nói riêng và ngƣời TNXP nói chung có ý nghĩa riêng biệt trong mắt

ngƣời dân Thành phố.

5. PHỎNG VẤN SÂU CẢNH SÁT GIAO THÔNG

A. CÂU HỎI PHỎNG VẤN

1. Xin anh cho biết cách thức, lề lối làm việc của Thanh niên xung phong tham gia giữ gìn

trật tự giao thông?

2. Xin anh cho biết công tác phối hợp khi thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự giao thông của

Thanh niên xung phong với Cảnh sát giao thông?

B. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN

Câu hỏi 1: Xin anh cho biết cách thức, lề lối làm việc của Thanh niên xung phong tham gia

giữ gìn trật tự giao thông?

Các câu trả lời

- Các anh em TNXP bình thƣờng

- Các anh em TNXP đi làm đúng giờ. Nhiều khi ra chốt giao thông sớm hơn Cảnh

sát giao thông

- TNXP lớn tuổi thƣờng chấp hành tốt giờ giấc làm viêc, hình nhƣ anh em quen

việc rồi nên tác phong làm việc rất tốt

- Khi vào ca làm việc, anh em TNXP có đi đâu (ăn sáng) thì cũng báo cho chúng

tôi (Cảnh sát giao thông) biết

- Trang phục làm việc đúng qui định, ra đây (chốt giao thông) thì trang phục của

các anh TNXP không khác đƣợc (áo xanh TNXP), các anh không có gây khó khăn đối với

ngƣời tham gia giao thông – nhìn chung là cƣ xử tốt với ngƣời tham gia giao thông.

- Đƣợc! các anh TNXP nghiêm túc

Câu hỏi 2: Về công tác phối hợp giữ gìn trật tự giao thông của TNXP với cảnh sát giao

thông ?

Các câu trả lời:

- Phối hợp theo qui chế thống nhất, Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ chính

trong việc chỉ huy điều khiển giao thông tại các giao lộ. Đóng vai trò là ngƣời chủ trì

hƣớng dẫn, phân công nhiệm vụ cho TNXP cùng thực hiện nhiệm vụ điều tiết, hƣớng dẫn

giao thông tại các giao lộ, đảm bảo các phƣơng tiện giao thông lƣu thông thông suôt theo

đúng các quy định của pháp luật. Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm giám sát, hƣớng

dẫn, nhắc nhở việc thực hiện nhiệm vụ. TNXP thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của

Cảnh sát giao thông đảm bảo tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật. Nói chung

chúng tôi phối hợp theo qui chế thống nhất.

- Tăng cƣờng TNXP hỗ trợ Lực lƣợng Cảnh sát giao thông trong công tác đảm bảo

trật tự giao thông, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa hai Lực lƣợng trong việc hƣớng dẫn,

điều tiết giao thông, đảm bảo trật tự giao thông tại các giao lộ nhằm phòng ngừa tai nạn

giao thông; phòng chống đua xe trái phép, tụ tập, chạy xe gây rối trật tự công cộng trên địa

bàn Thành phố. Nhiệm vụ thƣờng xuyên của chúng tôi là thực hiện công tác tuyên truyền,

hƣớng dẫn ngƣời dân chấp hành các quy tắc, quy định khi tham gia giao thông, góp phần

nâng cao ý thức về “Văn hóa giao thông” của ngƣời tham gia giao thông. Ùn tắc giao

thông diễn ra hàng ngày nên công việc này không bỏ đƣợc các chốt giao thông – bỏ là ùn

tắc giao thông diễn ra trên diện rộng.

- Quá trình phối hợp, TNXP hỗ trợ thực hiện việc điều tiết, phân luồng giao thông,

xử lí tình huống có liên quan theo đúng quy định của pháp luật, chấp hành sự hƣớng dẫn

phân công nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông; Cảnh sát giao thông chấp hành nghiêm quy

trình công tác, điều lệnh Công an Nhân dân, phát huy vai trò là tổ trƣởng, hƣớng dẫn

TNXP thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Đa số anh em TNXP phôi hợp tốt với Cảnh sát

giao thông.

- Địa bàn phối hợp là tại các giao lộ trên các tuyến đƣờng có tình hình giao thông

phức tạp nhất là các giao lộ và các khu công nghiệp. Công an quận có nhu cầu phối hợp

với TNXP đảm bảo trật tự giao thông trong các dịp lễ hội.

- Về thực hiện nhiệm vụ chung, phối hợp theo quy chế, địa điểm hai bên đã thống

nhất không cần phải nhắc nhở nhiều. chúng tôi thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực

hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ, nhân viên trong quá trình phối hợp; đánh giá nhận xét,

biểu dƣơng cũng nhƣ chấn chỉnh, xử lí kịp thời các sai phạm của cán bộ chiến sĩ, nhân viên

khi thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó, thực hiện việc chấm công, bồi dƣỡng độc hại, làm

việc ngoài giờ… theo quy định của Nhà nƣớc cho cán bộ chiến sĩ, nhân viên thực hiện

công tác đảm bảo trật tự giao thông.

- Cảnh sát giao thông xác định những giao lộ phức tạp vào các giờ cao điểm, các

giao lộ, các tuyến, địa bàn phức tạp về tụ tập chạy xe gây rối trật tự giao thông cần có sự

phối hợp, bố trí lực lƣợng TNXP Thành phố thực hiện nhiệm vụ điều hòa giao thông,

phòng chống ùn tắc giao thông. Nhiệm vụ điều tiết giao thông các anh em TNXP đều đảm

bảo thực hiện nghiêm túc.

- Cảnh sát giao thông tập huấn cho TNXP nắm vững các quy định, nguyên tắc phân

luồng giao thông, thao tác điều khiển giao thông và việc xử lí khi có tình huống xảy ra để

thực hiện đồng bộ, đúng quy định của pháp luật. Phổ biến, quán triệt cho TNXP tham gia

công tác giữ gìn trật tự giao thông nắm các yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao, thực hiện đúng

theo quy định của pháp luật và hƣớng dẫn của Cảnh sát giao thông. Đồng thời hỗ trợ, trang

bị cho lực lƣợng TNXP một số trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác phối hợp điều hòa

giao thông nhƣ gậy điều khiển giao thông, còi … Các anh TNXP nhiệt tình. Khi ra chốt

chúng tôi có phân công vị trí cụ thể, xuống đƣờng hƣớng dẫn – những lúc đông ngƣời thì

đứng đúng vị trí, khi ít ngƣời thì đi qua đi lại cho đỡ mõi chân. Nhìn chung, TNXP chấp

hành nghiêm túc.

- Thực hiện nhiệm vụ phối hợp, TNXP hỗ trợ Cảnh sát giao thông điều hòa giao

thông, tuyên truyền, hƣớng dẫn ngƣời tham gia giao thông chấp hành nghiêm các quy tắc

khi tham gia giao thông (nhƣ dừng xe đúng vạch sơn, chấp hành tín hiệu đèn giao thông,

không chạy xe trên vỉa hè…). Những lúc cao điểm – kẹt xe phân công anh em TNXP đến

các giao lộ kế cận để điều hòa giao thông, anh em thực hiện nghiêm túc, không có kêu ca -

phàn nàn gì.

- Anh em TNXP hỗ trợ, hƣớng dẫn ngƣời già, trẻ em, ngƣời tàn tật qua đƣờng; làm

nhân chứng hỗ trợ Cảnh sát giao thông lập biên bản đối với hành vi vi phạm trật tự giao

thông. Đảm bảo đủ số lƣợng TNXP và thời gian tham gia phối hợp hàng ngày theo danh

sách. Các anh TNXP thƣờng chấp hành tốt, đúng giờ. Nhiều khi còn ra sớm hơn anh em

Cảnh sát giao thông.

- Trong những tình huống phát sinh cƣớp giật tại các giao lộ. Ngƣời (TNXP) nhanh

tay lẹ mắt thì hỗ trợ Cảnh sát giao thông. Đây là phát sinh ngoài quy chế, nên không đánh

giá sự phối hợp của chúng tôi trong những tình huống này.

PHỤ LỤC 9: Quyết định 83/2011

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ********

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ******

Số: 83/2001/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ GIAO CHỨC NĂNG THAM GIA CÔNG TÁC GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỐI VỚI CÔNG TY DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THANH NIÊN XUNG PHONG THUỘC LỰC LƢỢNG THANH NIÊN XUNG PHONG THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ; Căn cứ Quyết định số 37 2001 QĐ-UB ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch thực hiện Năm trật tự đô thị-2001 ; căn cứ kết luận của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố về những nhiệm vụ chủ yếu của Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố giai đoạn 2001-2005 tại Thông báo số 47 TB-VP ngày 09 tháng 4 năm 2001 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ; Xét đề nghị của Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố tại Văn bản số 14 TT-TNXP ngày 12 tháng 7 năm 2001 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 85 TCCQ ngày 20 tháng 8 năm 2001 về giao chức năng tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố đối với Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong thuộc Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Giao chức năng tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ trên địa bàn thành phố đối với Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong (đƣợc thành lập theo Quyết định số 5242/QĐ-UB-KT ngày 25 tháng 9 năm 1997 của Ủy ban nhân dân thành phố).

Nguồn kinh phí để tổ chức và hoạt động cho công tác này đƣợc cấp từ ngân sách thành phố và nguồn trích từ xử phạt hành chánh trong giao thông bằng một tài khoản riêng.

Điều 2.- Chỉ huy Trƣởng Lực lƣợng Thanh niên Xung phong thành phố và Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong có trách nhiệm phối hợp với Công an thành phố để thực hiện nhiệm vụ :

2.1- Bố trí lực lƣợng trật tự tại các giao lộ trọng điểm thuộc Công an thành phố quản lí để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động ngƣời đi đƣờng chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông đƣờng bộ khi điều khiển các phƣơng tiện lƣu thông trên công lộ.

2.2- Tham gia phối hợp hạn chế ùn tắc hoặc giải quyết ùn tắc giao thông tại các giao lộ trọng điểm và khu vực thƣờng phát sinh ùn tắc giao thông.

2.3- Đảm bảo cơ động, sẵn sàng tham gia thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ theo yêu cầu của thành phố.

Điều 3.- Tổ chức và nhân lực :

3.1- Chỉ huy Trƣởng Lực lƣợng Thanh niên Xung phong thành phố và Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng sau đây để giải quyết các vấn đề có liên quan đến tổ chức và nhân lực phục vụ cho yêu cầu công tác :

3.1.1- Với Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Ban An toàn giao thông thành phố, Sở Tài chánh-Vật giá và Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội để giải quyết cụ thể về tổ chức và nhân lực, dự toán kinh phí và phƣơng thức thanh quyết toán, chế độ hợp đồng lao động,v.v... trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

3.1.2- Với Công an thành phố, để xây dựng Quy chế phối hợp tổ chức và hoạt động, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Quy chế này do Liên ngành Công an thành phố và Lực lƣợng Thanh niên Xung phong thành phố ký kết.

3.1.3- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đến Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.

3.2- Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức lực lƣợng công tác này sẽ chấm dứt khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố bằng văn bản.

Điều 4.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 5.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trƣởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Giám đốc Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, Giám đốc Sở Giao thông công chánh, Ban An toàn giao thông thành phố, Công an thành phố, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc thành phố, Chi nhánh Kho bạc Nhà nƣớc thành phố, Chỉ huy Trƣởng Lực lƣợng Thanh niên Xung phong thành phố và Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận : - Nhƣ điều 5 - Thƣờng trực Thành ủy - Thƣờng trực Hội đồng nhân dân TP - Ủy ban nhân dân thành phố - Ban TC/TU, TTVH/TU - VPHĐ-UB : các PVP - Các Tổ NCTH, Lƣu (ĐT)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHỦ TỊCH Lê Thanh Hải

PHỤ LỤC 10: Một số dữ liệu trích xuất từ SPSS

a. Đánh giá chung, so sánh thích ứng

Group Statistics TTCN2 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Nam 379 2.7942 .59528 .03058 C1 Nữ 71 2.6620 .75486 .08959

Nam 337 2.5341 .56657 .03086 C11 Nữ 59 2.4915 .59807 .07786

Nam 337 2.5549 .52109 .02839 C12 Nữ 59 2.5085 .62623 .08153

Nam 337 2.5282 .57730 .03145 C13 Nữ 59 2.5593 .62343 .08116

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error 95% Confidence

Difference Interval of the

Difference

Lower

Equal variances assumed .101 .08055 -.02609 .13222 C1 Equal variances not assumed .166 .09466 -.05592 .13222

Equal variances assumed .598 .08063 -.11592 .04260 C11 Equal variances not assumed .612 .08376 -.12417 .04260

Equal variances assumed .541 .07591 -.10281 .04642 C12 Equal variances not assumed .592 .08633 -.12564 .04642

Equal variances assumed .706 .08246 -.19325 -.03113 C13 Equal variances not assumed .722 .08704 -.20448 -.03113

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the

Difference

Upper

Equal variances assumed .29053 C1 Equal variances not assumed .32037

Equal variances assumed .20111 C11 Equal variances not assumed .20937

Equal variances assumed .19565 C12 Equal variances not assumed .21849

Equal variances assumed .13099 C13 Equal variances not assumed .14221

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of t-test for Equality of

Variances Means

F Sig. t df

Equal variances assumed 10.203 .002 1.641 448

C1 Equal variances not 1.397 87.041 assumed

Equal variances assumed .541 .462 .528 394

C11 Equal variances not .509 77.328 assumed

Equal variances assumed 8.204 .004 .612 394

C12 Equal variances not .538 72.729 assumed

Equal variances assumed .236 .627 -.378 394

C13 Equal variances not -.358 76.425 assumed

Group Statistics

TTCN2 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

379 2.7652 .63434 .03258 Nam C7 71 2.8592 .51536 .06116 Nữ

332 2.3825 .61310 .03365 Nam C701 66 2.4697 .61318 .07548 Nữ

332 2.4066 .62211 .03414 Nam C702 66 2.4545 .55972 .06890 Nữ

332 2.5000 .60461 .03318 Nam C703 66 2.4242 .63393 .07803 Nữ

332 2.4036 .60690 .03331 Nam C704 66 2.3485 .64432 .07931 Nữ

332 2.3404 .61830 .03393 Nam C705 66 2.3182 .63631 .07832 Nữ

332 2.2440 .62486 .03429 Nam C706 66 2.3485 .61999 .07631 Nữ

332 2.4669 .55685 .03056 Nam C707 66 2.4545 .58656 .07220 Nữ

332 2.5572 .60189 .03303 Nam C708 66 2.4697 .56076 .06902 Nữ

332 2.5542 .61212 .03359 Nam C709 66 2.4394 .52999 .06524 Nữ

332 2.5572 .62649 .03438 Nam C710 66 2.3939 .60457 .07442 Nữ

332 2.5633 .57562 .03159 Nam C711 66 2.3939 .57856 .07122 Nữ

332 2.5602 .61648 .03383 Nam C712 66 2.4848 .58815 .07240 Nữ

332 2.5181 .61916 .03398 Nam C713 66 2.3788 .54815 .06747 Nữ

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error 95% Confidence

Difference Interval of the

Difference

Lower

.240 -.09398 .07982 -.25086 Equal variances assumed C7 .178 -.09398 .06930 -.23127 Equal variances not assumed

.292 -.08717 .08263 -.24962 Equal variances assumed C701 .294 -.08717 .08264 -.25128 Equal variances not assumed

.562 -.04792 .08252 -.21016 Equal variances assumed C702 .535 -.04792 .07689 -.20048 Equal variances not assumed

.357 .07576 .08215 -.08574 Equal variances assumed C703 .374 .07576 .08479 -.09270 Equal variances not assumed

.505 .05513 .08264 -.10734 Equal variances assumed C704 .523 .05513 .08602 -.11578 Equal variances not assumed

.791 .02218 .08373 -.14244 Equal variances assumed C705 .796 .02218 .08536 -.14738 Equal variances not assumed

.215 -.10451 .08411 -.26986 Equal variances assumed C706 .215 -.10451 .08367 -.27065 Equal variances not assumed

.871 .01232 .07572 -.13654 Equal variances assumed C707 .875 .01232 .07840 -.14344 Equal variances not assumed

.276 .08753 .08023 -.07021 C708 Equal variances assumed

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the

Difference

Upper

Equal variances assumed .06289 C7 Equal variances not assumed .04330

Equal variances assumed .07528 C701 Equal variances not assumed .07694

Equal variances assumed .11432 C702 Equal variances not assumed .10464

Equal variances assumed .23726 C703 Equal variances not assumed .24421

Equal variances assumed .21760 C704 Equal variances not assumed .22604

Equal variances assumed .18680 C705 Equal variances not assumed .19173

Equal variances assumed .06084 C706 Equal variances not assumed .06163

Equal variances assumed .16118 C707 Equal variances not assumed .16809

Equal variances assumed .24527 C708

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of t-test for Equality of

Variances Means

F Sig. t df

C708 Equal variances not 1.144 97.182 assumed

Equal variances assumed 1.485 .224 1.421 396

C709 Equal variances not 1.565 102.628 assumed

Equal variances assumed .030 .862 1.945 396

C710 Equal variances not 1.992 94.864 assumed

Equal variances assumed .016 .901 2.181 396

C711 Equal variances not 2.173 92.395 assumed

Equal variances assumed .017 .896 .914 396

C712 Equal variances not .943 95.598 assumed

Equal variances assumed 2.737 .099 1.700 396

C713 Equal variances not 1.844 100.880 assumed

Group Statistics

TTCN4 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Nhân viên 417 2.7554 .64497 .03158 C1 CBQL 33 3.0000 .00000 .00000

Nhân viên 363 2.5041 .57753 .03031 C11 CBQL 33 2.7879 .41515 .07227

Nhân viên 363 2.5317 .54211 .02845 C12 CBQL 33 2.7273 .45227 .07873

Nhân viên 363 2.5069 .58227 .03056 C13 CBQL 33 2.8182 .52764 .09185

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of t-test for Equality of

Variances Means

F Sig. t df

Equal variances assumed .000 -2.176 448 25.502

C1 Equal variances not -7.744 416.000 assumed

Equal variances assumed 31.144 .000 -2.757 394

C11 Equal variances not -3.621 44.130 assumed

Equal variances assumed 17.551 .000 -2.009 394

C12 Equal variances not -2.336 40.844 assumed

Equal variances assumed 28.304 .000 -2.962 394

C13 Equal variances not -3.216 39.435 assumed

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error 95% Confidence

Difference Interval of the

Difference

Lower

Equal variances assumed .11239 -.46548 -.24460 .030 C1 Equal variances not assumed .03158 -.30669 -.24460 .000

Equal variances assumed .10292 -.48610 -.28375 .006 C11 Equal variances not assumed .07837 -.44167 -.28375 .001

Equal variances assumed .09734 -.38697 -.19559 .045 C12 Equal variances not assumed .08371 -.36467 -.19559 .024

Equal variances assumed .10510 -.51791 -.31129 .003 C13 Equal variances not assumed .09680 -.50703 -.31129 .003

Group Statistics

TTCN5 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

Tp HCM 351 2.7749 .62156 .03318 C1 Tỉnh thành khác 99 2.7677 .63613 .06393

Tp HCM 309 2.5016 .56191 .03197 C11 Tỉnh thành khác 87 2.6207 .59536 .06383

Tp HCM 309 2.5146 .54411 .03095 C12 Tỉnh thành khác 87 2.6667 .49806 .05340

Tp HCM 309 2.4822 .59531 .03387 C13 Tỉnh thành khác 87 2.7126 .50366 .05400

Tp HCM 351 2.7778 .62029 .03311 C2 Tỉnh thành khác 99 2.6768 .73994 .07437

Tp HCM 310 2.4581 .59923 .03403 C21 Tỉnh thành khác 83 2.6386 .57548 .06317

Tp HCM 310 2.5032 .55007 .03124 C22 Tỉnh thành khác 83 2.6747 .56544 .06206

C23 Tp HCM 310 2.1645 .58184 .03305

83 2.3855 .64072 .07033 Tỉnh thành khác

310 2.3774 .61492 .03493 Tp HCM C24 83 2.6024 .58309 .06400 Tỉnh thành khác

310 2.4387 .60295 .03425 Tp HCM C25 83 2.6506 .57241 .06283 Tỉnh thành khác

310 2.4000 .64962 .03690 Tp HCM C26 83 2.5301 .68676 .07538 Tỉnh thành khác

351 2.7578 .65119 .03476 Tp HCM C3 99 2.6768 .73994 .07437 Tỉnh thành khác

308 2.3247 .59183 .03372 Tp HCM C31 83 2.4337 .56725 .06226 Tỉnh thành khác

308 2.2175 .52441 .02988 Tp HCM C32 83 2.4458 .52389 .05750 Tỉnh thành khác

308 2.3344 .61086 .03481 Tp HCM C33 83 2.5301 .63125 .06929 Tỉnh thành khác

308 2.1591 .50793 .02894 Tp HCM C34 83 2.3614 .59630 .06545 Tỉnh thành khác

Group Statistics

N Mean Std. Deviation Std. Error Mean TTCN5

308 2.1948 .51147 .02914 Tp HCM C35 83 2.3614 .55388 .06080 Tỉnh thành khác

308 2.3474 .57592 .03282 Tp HCM C36 83 2.5783 .52080 .05717 Tỉnh thành khác

308 2.3279 .63523 .03620 Tp HCM C37 83 2.4578 .61090 .06706 Tỉnh thành khác

308 2.4188 .61196 .03487 Tp HCM C38 83 2.5181 .61210 .06719 Tỉnh thành khác

351 2.7550 .64349 .03435 Tp HCM C4 99 2.6869 .72346 .07271 Tỉnh thành khác

305 2.4000 .67180 .03847 Tp HCM C41 83 2.4819 .68719 .07543 Tỉnh thành khác

305 2.1869 .59700 .03418 Tp HCM C42 83 2.4940 .57112 .06269 Tỉnh thành khác

305 2.3705 .64158 .03674 Tp HCM C43 83 2.4337 .64756 .07108 Tỉnh thành khác

305 2.4230 .58049 .03324 Tp HCM C44 83 2.5301 .57035 .06260 Tỉnh thành khác

305 2.3213 .58633 .03357 Tp HCM C45 83 2.4458 .68526 .07522 Tỉnh thành khác

305 2.3902 .61924 .03546 C46 Tp HCM

Tỉnh thành khác 83 2.5422 .50125 .05502

Tp HCM 351 2.7550 .62548 .03339 C5 Tỉnh thành khác 99 2.5657 .82266 .08268

Tp HCM 301 2.3090 .58385 .03365 C501 Tỉnh thành khác 77 2.3117 .61258 .06981

Tp HCM 301 2.2060 .61435 .03541 C502 Tỉnh thành khác 77 2.3247 .61647 .07025

Tp HCM 301 2.1894 .59500 .03429 C503 Tỉnh thành khác 77 2.3636 .60500 .06895

Tp HCM 301 2.4618 .60225 .03471 C504 Tỉnh thành khác 77 2.5195 .64094 .07304

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error 95% Confidence

Difference Interval of the

Difference

Lower

.919 .00725 .07110 -.13248 Equal variances assumed C1 .920 .00725 .07203 -.13503 Equal variances not assumed

.086 -.11907 .06911 -.25493 Equal variances assumed C11 .098 -.11907 .07139 -.26028 Equal variances not assumed

.020 -.15210 .06486 -.27962 Equal variances assumed C12 .015 -.15210 .06172 -.27406 Equal variances not assumed

.001 -.23044 .06998 -.36801 Equal variances assumed C13 .000 -.23044 .06374 -.35632 Equal variances not assumed

.172 .10101 .07378 -.04399 Equal variances assumed C2 .217 .10101 .08140 -.05994 Equal variances not assumed

.014 -.18049 .07345 -.32490 Equal variances assumed C21 .013 -.18049 .07175 -.32241 Equal variances not assumed

.013 -.17147 .06838 -.30592 Equal variances assumed C22 .015 -.17147 .06948 -.30897 Equal variances not assumed

.003 -.22103 .07349 -.36552 Equal variances assumed C23 .005 -.22103 .07771 -.37487 Equal variances not assumed

.003 -.22499 .07519 -.37282 C24 Equal variances assumed

Group Statistics

TTCN7 N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

101 2.7129 .69766 .06942 Dưới 1 năm C1 349 2.7908 .60108 .03217 Trên một năm

86 2.4884 .62768 .06768 Dưới 1 năm C11 310 2.5387 .55458 .03150 Trên một năm

Dưới 1 năm 86 2.6047 .49179 .05303 C12 Trên một năm 310 2.5323 .54913 .03119

Dưới 1 năm 86 2.5000 .56880 .06133 C13 Trên một năm 310 2.5419 .58833 .03341

Dưới 1 năm 101 2.7228 .69453 .06911 C2 Trên một năm 349 2.7650 .63593 .03404

Dưới 1 năm 87 2.4598 .60626 .06500 C21 Trên một năm 306 2.5065 .59640 .03409

Dưới 1 năm 87 2.5632 .54348 .05827 C22 Trên một năm 306 2.5327 .56154 .03210

Dưới 1 năm 87 2.1609 .54716 .05866 C23 Trên một năm 306 2.2255 .61522 .03517

Dưới 1 năm 87 2.2989 .64906 .06959 C24 Trên một năm 306 2.4608 .60063 .03434

Dưới 1 năm 87 2.4598 .64348 .06899 C25 Trên một năm 306 2.4902 .59083 .03378

Dưới 1 năm 87 2.3103 .68727 .07368 C26 Trên một năm 306 2.4608 .64790 .03704

Dưới 1 năm 101 2.7228 .69453 .06911 C3 Trên một năm 349 2.7450 .66588 .03564

Dưới 1 năm 87 2.3103 .70398 .07547 C31 Trên một năm 304 2.3586 .55078 .03159

Dưới 1 năm 87 2.2184 .53755 .05763 C32 Trên một năm 304 2.2796 .53038 .03042

Dưới 1 năm 87 2.2414 .66412 .07120 C33 Trên một năm 304 2.4145 .60191 .03452

Dưới 1 năm 87 2.1034 .52903 .05672 C34 Trên một năm 304 2.2303 .53239 .03053

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of t-test for Equality of

Variances Means

F Sig. t df

Equal variances assumed 4.737 .030 -1.106 448

C1 Equal variances not -1.019 145.647 assumed

Equal variances assumed 3.853 .050 -.723 394

C11 Equal variances not -.674 124.200 assumed

C12 Equal variances assumed 5.347 .021 1.106 394

Equal variances not 1.177 149.063 assumed

Equal variances assumed .049 .826 -.589 394

C13 Equal variances not -.600 139.562 assumed

Equal variances assumed 1.415 .235 -.576 448

C2 Equal variances not -.549 151.842 assumed

Equal variances assumed .072 .789 -.643 391

C21 Equal variances not -.637 136.913 assumed

Equal variances assumed .530 .467 .451 391

C22 Equal variances not .459 142.427 assumed

Equal variances assumed 5.587 .019 -.884 391

C23 Equal variances not -.944 153.349 assumed

Equal variances assumed .060 .807 -2.179 391 C24

b. Các biểu hiện cụ thể của thích ứng

Statistics

C1 C11 C12 C13

Valid 450 396 396 396 N Missing 0 54 54 54

Mean 2.7733 2.5278 2.5480 2.5328

Std. Deviation .62409 .57080 .53743 .58369

C1

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Khó trả lời 48 10.7 10.7 10.7

Không 6 1.3 1.3 12.0 Valid Có 396 88.0 100.0

Total 450 100.0 88.0 100.0

C1

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Khó trả lời 48 10.7 10.7 10.7

Không 6 1.3 1.3 12.0 Valid Có 396 88.0 100.0

Total 450 100.0 88.0 100.0

C11

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

15 3.3 3.8 3.8 Thay đổi ít

157 34.9 43.4 39.6 Thay đổi bình thường Valid 224 49.8 100.0 Thay đổi nhiều

396 Total

54 Missing System 56.6 100.0 450 88.0 12.0 100.0 Total

C12

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

8 1.8 2.0 2.0 Thay đổi ít

163 36.2 43.2 41.2 Thay đổi bình thường Valid 225 50.0 100.0 Thay đổi nhiều

396 Total

54 Missing System 56.8 100.0 450 88.0 12.0 100.0 Total

C13

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

18 4.0 4.5 4.5 Thay đổi ít

149 33.1 42.2 37.6 Thay đổi bình thường Valid 229 50.9 100.0 Thay đổi nhiều

396 Total

54 Missing System 57.8 100.0 450 88.0 12.0 100.0 Total

Statistics

C2 C21 C22 C23 C24 C25 C26

Valid 450 393 393 393 393 393 393 N Missing 0 57 57 57 57 57 57

Mean 2.7556 2.4962 2.5394 2.2112 2.4249 2.4835 2.4275

Std. Deviation .64899 .59814 .55705 .60075 .61453 .60217 .65889

Frequency Table

C2

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Khó trả lời 53 11.8 11.8 11.8

Không 4 .9 .9 12.7 Valid Có 393 87.3 100.0

Total 450 100.0 87.3 100.0

C21

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Thay đổi ít 21 4.7 5.3 5.3

Thay đổi bình thường 156 34.7 45.0 39.7 Valid Thay đổi nhiều 216 48.0 100.0

Total 393

Missing System 57 55.0 100.0 450 87.3 12.7 100.0 Total

C22

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Thay đổi ít 12 2.7 3.1 3.1

Thay đổi bình thường 157 34.9 43.0 39.9 Valid Thay đổi nhiều 224 49.8 100.0

Total 393

Missing System 57 57.0 100.0 Total 450 87.3 12.7 100.0

C23

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

38 8.4 9.7 9.7 Thay đổi ít

234 52.0 69.2 59.5 Thay đổi bình thường Valid 121 26.9 100.0 Thay đổi nhiều

393 Total

57 Missing System 30.8 100.0 450 87.3 12.7 100.0 Total

C24

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

26 5.8 6.6 6.6 Thay đổi ít

174 38.7 50.9 44.3 Thay đổi bình thường Valid 193 42.9 100.0 Thay đổi nhiều

393 Total

57 Missing System 49.1 100.0 450 87.3 12.7 100.0 Total

C25

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

22 4.9 5.6 5.6 Thay đổi ít

159 35.3 46.1 40.5 Thay đổi bình thường Valid 212 47.1 100.0 Thay đổi nhiều

393 Total

57 Missing System 53.9 100.0 450 87.3 12.7 100.0 Total

C26

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

37 8.2 9.4 9.4 Thay đổi ít

151 33.6 47.8 38.4 Thay đổi bình thường Valid 205 45.6 100.0 Thay đổi nhiều

393 Total

57 Missing System 52.2 100.0 450 87.3 12.7 100.0 Total

Statistics

C6 C601 C602 C603

Valid 450 396 396 396 N Missing 0 54 54 54

Mean 2.7667 2.5707 2.4823 2.4596

Std. Deviation .63754 .54892 .59720 .60870

C6

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Khó trả lời 51 11.3 11.3 11.3

Không 3 .7 .7 12.0 Valid Có 396 88.0 100.0

Total 450 100.0 88.0 100.0

C601

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

11 2.8 2.4 2.8 Thay đổi ít

148 40.2 32.9 37.4 Thay đổi bình thường Valid 237 100.0 52.7 Thay đổi nhiều

396 Total

54 Missing System 59.8 100.0 450 88.0 12.0 100.0 Total

C602

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

21 4.7 5.3 5.3 Thay đổi ít

163 36.2 46.5 41.2 Thay đổi bình thường Valid 212 47.1 100.0 Thay đổi nhiều

396 Total

54 Missing System 53.5 100.0 450 88.0 12.0 100.0 Total

C603

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

24 5.3 6.1 6.1 Thay đổi ít

166 36.9 48.0 41.9 Thay đổi bình thường Valid 206 45.8 100.0 Thay đổi nhiều

396 Total

54 Missing System 52.0 100.0 450 88.0 12.0 100.0 Total

Statistics

C7 C701 C702 C703 C704

398 398 398 Valid 450 398 N 52 52 52 Missing 0 52

2.4146 2.4874 2.3693 Mean 2.7800 2.3970

.61180 .60941 .62827 Std. Deviation .61752 .61320

Frequency Table

C7

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Khó trả lời 47 10.4 10.4 10.4

Không 5 1.1 1.1 11.6 Valid Có 398 88.4 100.0

Total 450 100.0 88.4 100.0

C701

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

27 6.0 6.8 6.8 Thay đổi ít

186 41.3 53.5 46.7 Thay đổi bình thường Valid 185 41.1 100.0 Thay đổi nhiều

398 Total

52 Missing System 46.5 100.0 450 88.4 11.6 100.0 Total

C702

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

26 5.8 6.5 6.5 Thay đổi ít

181 40.2 52.0 45.5 Thay đổi bình thường Valid 191 42.4 100.0 Thay đổi nhiều

398 Total

52 Missing System 48.0 100.0 450 88.4 11.6 100.0 Total

C703

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

24 5.3 6.0 6.0 Thay đổi ít

156 34.7 45.2 39.2 Thay đổi bình thường Valid 218 48.4 100.0 Thay đổi nhiều

398 Total

52 Missing System 54.8 100.0 450 88.4 11.6 100.0 Total

C704

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Thay đổi ít 32 8.0 7.1 8.0

Thay đổi bình thường 187 55.0 41.6 47.0 Valid Thay đổi nhiều 179 100.0 39.8

Total 398

Missing System 52 45.0 100.0 Total 450 88.4 11.6 100.0

c. Các yếu tố ảnh hƣởng

8.27 Statistics

CYTCQ11 CYTCQ12 CYTCQ13 CYTCQ14 CYTCQ21 CYTCQ22

Valid 431 431 435 432 427 433 N Missing 19 19 15 18 23 17

Mean 2.4292 2.5290 2.3908 2.4259 2.3372 2.3695

Std. Deviation .77097 .67408 .76134 .70403 .73388 .74981

Statistics

CYTCQ23 CYTCQ24 CYTCQ25 CYTCQ31 CYTCQ32 CYTCQ33

Valid 431 429 427 429 425 419 N Missing 19 21 23 21 25 31

Mean 2.4316 2.3706 2.2904 2.4476 2.4259 2.4010

Std. Deviation .76208 .75824 .77215 .72355 .73317 .72323

Statistics

CYTCQ34 CYTCQ35 CYTCQ36 CYTKQ11 CYTKQ12 CYTKQ13 CYTKQ14

Valid 419 419 425 423 423 423 428 N Missing 31 31 25 27 27 27 22

Mean 2.4415 2.4248 2.2329 2.3452 2.2742 2.5390 2.5724

Std. Deviation .72104 .75834 .75226 .67030 .66066 .67646 .62866

Statistics

CYTKQ15 CYTKQ21 CYTKQ22 CYTKQ23 CYTKQ24 CYTKQ31 CYTKQ32

Valid 427 421 435 430 421 419 419 N Missing 23 29 15 20 29 31 31

Mean 2.5269 2.6603 2.3931 2.3256 2.6057 2.4391 2.0907

Std. Deviation .69950 .56994 .71807 .72327 .62211 .74049 .74909

Statistics

CYTKQ33 CYTKQ34 CYTKQ41 CYTKQ42 CYTKQ43 CYTKQ44 CYTKQ51

Valid 426 419 423 429 421 422 432 N Missing 24 31 27 21 29 28 18

Mean 2.2371 2.2864 2.5485 2.3473 2.3254 2.2749 2.2685

Std. Deviation .78673 .73795 .65084 .75388 .72443 .70981 .69611

Statistics

CYTKQ52 CYTKQ53 CYTKQ54 CYTKQ55 CYTKQ56 CYTKQ57 CYTKQ58

Valid 421 427 419 419 423 419 419 N Missing 29 23 31 31 27 31 31

Mean 2.4038 2.4192 2.3413 2.2601 2.3002 2.2864 2.4081

Std. Deviation .71606 .74739 .73236 .74282 .77715 .72156 .73075

CYTCQ11

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Không ảnh hưởng 75 16.7 17.4 17.4

Ít ảnh hưởng 96 21.3 39.7 22.3 Valid Ảnh hưởng nhiều 260 57.8 100.0

Total 431

Missing System 19 60.3 100.0 Total 450 95.8 4.2 100.0

CYTCQ12

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Không ảnh hưởng 44 9.8 10.2 10.2

Ít ảnh hưởng 115 25.6 36.9 26.7 Valid Ảnh hưởng nhiều 272 60.4 100.0

Total 431

Missing System 19 63.1 100.0 Total 450 95.8 4.2 100.0

CYTCQ13

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

74 16.4 17.0 17.0 Không ảnh hưởng

117 26.0 43.9 26.9 Ít ảnh hưởng Valid 244 54.2 100.0 Ảnh hưởng nhiều

435 Total

15 Missing System 56.1 100.0 450 96.7 3.3 100.0 Total

CYTKQ57

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

66 14.7 15.8 15.8 Không ảnh hưởng

167 37.1 55.6 39.9 Ít ảnh hưởng Valid 186 41.3 100.0 Ảnh hưởng nhiều

419 Total

31 Missing System 44.4 100.0 450 93.1 6.9 100.0 Total

CYTKQ58

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

61 13.6 14.6 14.6 Không ảnh hưởng

126 28.0 44.6 30.1 Ít ảnh hưởng Valid 232 51.6 100.0 Ảnh hưởng nhiều

419 Total

31 Missing System 55.4 100.0 450 93.1 6.9 100.0 Total

Phần thực nghiệm

Paired Samples Statistics

Mean N Std. Deviation Std. Error Mean

2.7200 50 .45356 .06414 HKC101 Pair 1 2.6000 50 .49487 .06999 TKC101

2.5400 50 .54248 .07672 HKC102 Pair 2 2.4600 50 .50346 .07120 TKC102

2.8200 50 .38809 .05488 HKC103 Pair 3 2.5200 50 .54361 .07688 TKC103

2.7000 50 .46291 .06547 HKC104 Pair 4 2.5800 50 .49857 .07051 TKC104

2.7800 50 .41845 .05918 HKC105 Pair 5 2.5000 50 .50508 .07143 TKC105

2.4600 50 .57888 .08187 HKC106 Pair 6 2.0600 50 .37307 .05276 TKC106

2.6000 50 .53452 .07559 HKC107 Pair 7 2.4000 50 .57143 .08081 TKC107

2.8200 50 .38809 .05488 HKC108 Pair 8 2.4000 50 .60609 .08571 TKC108

2.7000 50 .46291 .06547 HKC109 Pair 9 2.5200 50 .54361 .07688 TKC109

2.6800 50 .47121 .06664 HKC110 Pair 10 2.2200 50 .41845 .05918 TKC110

2.6400 50 .48487 .06857 HKC111 Pair 11 2.2000 50 .40406 .05714 TKC111

2.6000 50 .49487 .06999 HKC112 Pair 12 2.5400 50 .50346 .07120 TKC112

2.7600 50 .47638 .06737 HKC113 Pair 13 2.0800 50 .27405 .03876 TKC113

2.7800 50 .41845 .05918 HKC114 Pair 14 2.0800 50 .27405 .03876 TKC114

2.7600 50 .43142 .06101 HKC115 Pair 15 2.4800 50 .54361 .07688 TKC115

2.4200 50 .57463 .08127 HKC116 Pair 16 2.3800 50 .60238 .08519 TKC116

Paired Samples Test

Paired Differences

Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence

Interval of the

Difference

Lower

Pair 1 HKC101 - TKC101 .12000 .71827 .10158 -.08413

Pair 2 HKC102 - TKC102 .08000 .77828 .11006 -.14118

Pair 3 HKC103 - TKC103 .30000 .70711 .10000 .09904

Pair 4 HKC104 - TKC104 .12000 .68928 .09748 -.07589

Pair 5 HKC105 - TKC105 .28000 .67128 .09493 .08923

Pair 6 HKC106 - TKC106 .40000 .67006 .09476 .20957

Pair 7 HKC107 - TKC107 .20000 .85714 .12122 -.04360

Pair 8 HKC108 - TKC108 .42000 .70247 .09934 .22036

Pair 9 HKC109 - TKC109 .18000 .66055 .09342 -.00773

Pair 10 HKC110 - TKC110 .46000 .54248 .07672 .30583

Pair 11 HKC111 - TKC111 .44000 .57711 .08162 .27599

Pair 12 HKC112 - TKC112 .06000 .76692 .10846 -.15796

Pair 13 HKC113 - TKC113 .68000 .51270 .07251 .53429

Pair 14 HKC114 - TKC114 .70000 .46291 .06547 .56844

Pair 15 HKC115 - TKC115 .28000 .72955 .10317 .07266

Pair 16 HKC116 - TKC116 .04000 .96806 .13690 -.23512

Pair 17 HKC117 - TKC117 .12000 .77301 .10932 -.09969

Pair 18 HKC118 - TKC118 .04000 .78142 .11051 -.18208

Pair 19 HKC119 - TKC119 .36000 .66271 .09372 .17166

Pair 20 HKC120 - TKC120 .08000 .85332 .12068 -.16251

Pair 21 HKC121 - TKC121 .18000 .84973 .12017 -.06149

Pair 22 HKC122 - TKC122 .36000 .77618 .10977 .13941

Pair 23 HKC123 - TKC123 .42000 .83520 .11811 .18264

Pair 24 HKC124 - TKC124 .18000 .71969 .10178 -.02453

Pair 25 HKC125 - TKC125 .34000 .62629 .08857 .16201

Paired Samples Test

Paired Differences t df Sig. (2-

tailed) 95% Confidence

Interval of the

Difference

Upper

.32413 1.181 49 .243 Pair 1 HKC101 - TKC101

.30118 .727 49 .471 Pair 2 HKC102 - TKC102

.50096 3.000 49 .004 Pair 3 HKC103 - TKC103

.31589 1.231 49 .224 Pair 4 HKC104 - TKC104

.47077 2.949 49 .005 Pair 5 HKC105 - TKC105

.59043 4.221 49 .000 Pair 6 HKC106 - TKC106

.44360 1.650 49 .105 Pair 7 HKC107 - TKC107

.61964 4.228 49 .000 Pair 8 HKC108 - TKC108

.36773 1.927 49 .060 Pair 9 HKC109 - TKC109

.61417 5.996 49 .000 Pair 10 HKC110 - TKC110

.60401 5.391 49 .000 Pair 11 HKC111 - TKC111

.27796 .553 49 .583 Pair 12 HKC112 - TKC112

.82571 9.379 49 .000 Pair 13 HKC113 - TKC113

.83156 10.693 49 .000 Pair 14 HKC114 - TKC114

.48734 2.714 49 .009 Pair 15 HKC115 - TKC115

.31512 .292 49 .771 Pair 16 HKC116 - TKC116

.33969 1.098 49 .278 Pair 17 HKC117 - TKC117

.26208 .362 49 .719 Pair 18 HKC118 - TKC118

.54834 3.841 49 .000 Pair 19 HKC119 - TKC119

.32251 .663 49 .510 Pair 20 HKC120 - TKC120

.42149 1.498 49 .141 Pair 21 HKC121 - TKC121

.58059 3.280 49 .002 Pair 22 HKC122 - TKC122

.65736 3.556 49 .001 Pair 23 HKC123 - TKC123

.38453 1.769 49 .083 Pair 24 HKC124 - TKC124

.51799 3.839 49 .000 Pair 25 HKC125 - TKC125

Paired Samples Statistics

Mean N Std. Deviation Std. Error Mean

HKC201 2.8400 50 .37033 .05237 Pair 1 TKC201 2.6600 50 .47852 .06767

HKC202 2.8200 50 .38809 .05488 Pair 2 TKC202 2.6000 50 .49487 .06999

HKC203 2.6000 50 .60609 .08571 Pair 3 TKC203 2.5800 50 .49857 .07051

HKC204 2.6600 50 .47852 .06767 Pair 4 TKC204 2.2000 50 .40406 .05714

HKC205 2.6800 50 .51270 .07251 Pair 5 TKC205 2.0600 50 .31364 .04435

HKC206 2.6400 50 .52528 .07429 Pair 6 TKC206 2.1200 50 .47980 .06785

HKC207 2.8000 50 .45175 .06389 Pair 7 TKC207 2.5800 50 .57463 .08127

HKC208 2.6800 50 .47121 .06664 Pair 8 TKC208 2.5400 50 .54248 .07672

HKC209 2.7000 50 .54398 .07693 Pair 9 TKC209 2.6200 50 .53031 .07500

HKC210 2.6800 50 .51270 .07251 Pair 10 TKC210 2.5800 50 .53795 .07608

HKC211 2.6800 50 .51270 .07251 Pair 11 TKC211 2.5800 50 .57463 .08127

HKC212 2.8000 50 .40406 .05714 Pair 12 TKC212 2.4200 50 .57463 .08127

HKC213 2.7600 50 .51745 .07318 Pair 13 TKC213 2.4400 50 .57711 .08162

Paired Samples Correlations

N Correlation Sig.

Pair 1 HKC201 & TKC201 50 .027 -.313

Pair 2 HKC202 & TKC202 50 .238 -.170

Pair 3 HKC203 & TKC203 50 .109 -.230

Pair 4 HKC204 & TKC204 50 .306 .148

Pair 5 HKC205 & TKC205 50 .972 -.005

Pair 6 HKC206 & TKC206 50 .639 -.068

Pair 7 HKC207 & TKC207 50 .230 -.173

Pair 8 HKC208 & TKC208 50 .142 .211

Pair 9 HKC209 & TKC209 50 .733 -.050

Pair 10 HKC210 & TKC210 50 .053 -.275

Pair 11 HKC211 & TKC211 50 .190 -.188

Pair 12 HKC212 & TKC212 50 .085 -.246

Pair 13 HKC213 & TKC213 50 .075 -.254

Paired Samples Test

Paired Differences

Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence

Interval of the

Difference

Lower

Pair 1 HKC201 - TKC201 .18000 .69076 -.01631 .09769

Pair 2 HKC202 - TKC202 .22000 .67883 .02708 .09600

Pair 3 HKC203 - TKC203 .02000 .86873 -.22689 .12286

Pair 4 HKC204 - TKC204 .46000 .57888 .29548 .08187

Pair 5 HKC205 - TKC205 .62000 .60238 .44881 .08519

Pair 6 HKC206 - TKC206 .52000 .73512 .31108 .10396

Pair 7 HKC207 - TKC207 .22000 .78999 -.00451 .11172

Pair 8 HKC208 - TKC208 .14000 .63920 -.04166 .09040

Pair 9 HKC209 - TKC209 .08000 .77828 -.14118 .11006

Pair 10 HKC210 - TKC210 .10000 .83910 -.13847 .11867

Pair 11 HKC211 - TKC211 .10000 .83910 -.13847 .11867

Pair 12 HKC212 - TKC212 .38000 .77959 .15844 .11025

Pair 13 HKC213 - TKC213 .32000 .86756 .07344 .12269

Paired Samples Test

Paired Differences t df Sig. (2-

tailed) 95% Confidence

Interval of the

Difference

Upper

.37631 1.843 49 .071 HKC201 - TKC201 Pair 1

.41292 2.292 49 .026 HKC202 - TKC202 Pair 2

.26689 .163 49 .871 HKC203 - TKC203 Pair 3

.62452 5.619 49 .000 HKC204 - TKC204 Pair 4

.79119 7.278 49 .000 HKC205 - TKC205 Pair 5

.72892 5.002 49 .000 HKC206 - TKC206 Pair 6

.44451 1.969 49 .055 HKC207 - TKC207 Pair 7

.32166 1.549 49 .128 HKC208 - TKC208 Pair 8

.30118 .727 49 .471 HKC209 - TKC209 Pair 9

.33847 .843 49 .403 Pair 10 HKC210 - TKC210

.33847 .843 49 .403 Pair 11 HKC211 - TKC211

.60156 3.447 49 .001 Pair 12 HKC212 - TKC212

.56656 2.608 49 .012 Pair 13 HKC213 - TKC213

Paired Samples Statistics

Mean N Std. Deviation Std. Error Mean

HKC301 2.7000 50 .46291 .06547 Pair 1 TKC301 2.2800 50 .45356 .06414

HKC302 2.7400 50 .44309 .06266 Pair 2 TKC302 2.3000 50 .50508 .07143

HKC303 2.8000 50 .40406 .05714 Pair 3 TKC303 2.3800 50 .53031 .07500

HKC304 2.7800 50 .41845 .05918 Pair 4 TKC304 2.2800 50 .49652 .07022

HKC305 2.5800 50 .60911 .08614 Pair 5 TKC305 2.2600 50 .48697 .06887

HKC306 2.5600 50 .61146 .08647 Pair 6 TKC306 2.2200 50 .46467 .06571

HKC307 2.7400 50 .44309 .06266 Pair 7 TKC307 2.4000 50 .53452 .07559

HKC308 2.9200 50 .27405 .03876 Pair 8 TKC308 2.6000 50 .57143 .08081

2.8600 50 Pair 9 HKC309 .35051 .04957

TKC309 2.6000 50 .63888 .09035

HKC310 2.7800 50 .41845 .05918 Pair 10 TKC310 2.5600 50 .64397 .09107

HKC311 2.8600 50 .35051 .04957 Pair 11 TKC311 2.5400 50 .64555 .09129

HKC312 2.8800 50 .32826 .04642 Pair 12 TKC312 2.4800 50 .64650 .09143

HKC313 2.7600 50 .43142 .06101 Pair 13 TKC313 2.4200 50 .64175 .09076

Paired Samples Correlations

N Correlation Sig.

Pair 1 HKC301 & TKC301 50 .214 .136

Pair 2 HKC302 & TKC302 50 -.009 .950

Pair 3 HKC303 & TKC303 50 -.019 .896

Pair 4 HKC304 & TKC304 50 -.287 .043

Pair 5 HKC305 & TKC305 50 -.037 .798

Pair 6 HKC306 & TKC306 50 -.155 .282

Pair 7 HKC307 & TKC307 50 -.155 .282

Pair 8 HKC308 & TKC308 50 -.078 .589

Pair 9 HKC309 & TKC309 50 -.073 .615

Pair 10 HKC310 & TKC310 50 -.139 .334

Pair 11 HKC311 & TKC311 50 .070 .627

Pair 12 HKC312 & TKC312 50 -.012 .937

Pair 13 HKC313 & TKC313 50 -.144 .317

Paired Samples Test

Paired Differences

Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence

Interval of the

Difference

Lower

Pair 1 HKC301 - TKC301 .42000 .57463 .25669 .08127

Pair 2 HKC302 - TKC302 .44000 .67491 .24819 .09545

Pair 3 HKC303 - TKC303 .42000 .67279 .22879 .09515

Pair 4 HKC304 - TKC304 .50000 .73540 .29100 .10400

Pair 5 HKC305 - TKC305 .32000 .79385 .09439 .11227

Pair 6 HKC306 - TKC306 .34000 .82338 .10600 .11644

Pair 7 HKC307 - TKC307 .34000 .74533 .12818 .10540

Pair 8 HKC308 - TKC308 .32000 .65278 .13448 .09232

Pair 9 HKC309 - TKC309 .26000 .75078 .10618 .04663

Pair 10 HKC310 - TKC310 .22000 .81541 .11532 -.01174

Pair 11 HKC311 - TKC311 .32000 .71257 .10077 .11749

Pair 12 HKC312 - TKC312 .40000 .72843 .10302 .19298

Pair 13 HKC313 - TKC313 .34000 .82338 .11644 .10600

Paired Samples Test

Paired Differences t df Sig. (2-

tailed) 95% Confidence

Interval of the

Difference

Upper

.58331 5.168 49 .000 HKC301 - TKC301 Pair 1

.63181 4.610 49 .000 HKC302 - TKC302 Pair 2

.61121 4.414 49 .000 HKC303 - TKC303 Pair 3

.70900 4.808 49 .000 HKC304 - TKC304 Pair 4

.54561 2.850 49 .006 HKC305 - TKC305 Pair 5

.57400 2.920 49 .005 HKC306 - TKC306 Pair 6

.55182 3.226 49 .002 HKC307 - TKC307 Pair 7

.50552 3.466 49 .001 HKC308 - TKC308 Pair 8

.47337 2.449 49 .018 HKC309 - TKC309 Pair 9

.45174 1.908 49 .062 Pair 10 HKC310 - TKC310

.52251 3.175 49 .003 Pair 11 HKC311 - TKC311

.60702 3.883 49 .000 Pair 12 HKC312 - TKC312

.57400 2.920 49 .005 Pair 13 HKC313 - TKC313