BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRẦN THANH THỦY
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI
ĐỐI VỚI CÁC TỈNH VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Hà Nội – 2021
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRẦN THANH THỦY
NGHIÊN CỨU RỦI RO ĐA THIÊN TAI NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI CHO CÁC TỈNH KHU VỰC TRUNG TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TỈNH VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ Ngành: Biến đổi khí hậu Mã số: 9440221
Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu Mã số: 9440221
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận án
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Trần Thục
Hà Nội - 2018 GS. TS. Trần Thục Trần Thanh Thủy
Hà Nội, 2021
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong Luận án này là trung thực, không
sao chép dưới bất kỳ hình thức nào từ bất kỳ một nguồn nào. Việc tham khảo
các nguồn tài liệu đã được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn theo đúng quy định.
Tác giả Luận án
Trần Thanh Thủy
iv
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Viện Khoa học Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi khí hậu thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc
biệt tới thầy hướng dẫn khoa học là GS.TS. Trần Thục đã tận tình giúp đỡ tác
giả từ những bước đầu tiên xây dựng hướng nghiên cứu, cũng như trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận án. Giáo sư hướng dẫn luôn ủng hộ,
động viên và hỗ trợ những điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành Luận án.
Tác giả chân thành cảm ơn các chuyên gia, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp và các cơ quan hữu quan đã có những góp ý về khoa học cũng như hỗ
trợ nguồn tài liệu, số liệu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tác giả chân thành cảm ơn đề tài “Nghiên cứu các giải pháp khoa học và
công nghệ quản lý đa thiên tai, xây dựng công cụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó
với đa thiên tai, áp dụng thí điểm cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ”
(KC.08.24/16-20) thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai
đoạn 2016-2020 “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi
trường và phòng tránh thiên tai” (KC.08/16-20) đã tạo mọi điều kiện cho tác
giả cùng tham gia nghiên cứu và sử dụng số liệu của Đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới bố, mẹ và gia đình đã luôn ở
bên cạnh, động viên cả về vật chất lẫn tinh thần, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tác giả có thể hoàn thành Luận án của mình.
TÁC GIẢ
Trần Thanh Thủy
v
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... ix DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... xii MỘT SỐ THUẬT NGỮ VỀ RỦI RO ĐA THIÊN TAI ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ....................................................................................... xiii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Luận điểm bảo vệ ...................................................................................... 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng .......................................... 4 7. Đóng góp mới của Luận án ....................................................................... 5 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án .............................................. 5 9. Cấu trúc Luận án ....................................................................................... 6 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO ĐA THIÊN TAI ........................................................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm về rủi ro đa thiên tai .................................................. 7 1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về rủi ro đa thiên tai ................................. 9 1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam về rủi ro đa thiên tai ............................... 20 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 25 Chương 2. HIỆN TRẠNG VÀ XU THẾ BIẾN ĐỔI CỦA MỘT SỐ THIÊN TAI Ở VÙNG VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ .......................................... 29 2.1. Tổng quan về khu vực ven biển Trung Trung Bộ ................................ 29 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 29 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 30 2.2. Biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ ............................. 34 2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ 34 2.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ 35 2.2.3. Xu thế biến đổi của một số thiên tai ở vùng ven biển Trung Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu ......................................................... 36 Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 45
vi
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI VÀ SỐ LIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ........................................................... 48 3.1. Rủi ro thiên tai và quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai ...................... 48 3.1.1. Rủi ro đơn thiên tai ....................................................................... 48 3.1.2. Rủi ro đa thiên tai ......................................................................... 48 3.1.3. Quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai .......................................... 49 3.2. Số liệu sử dụng trong Luận án và phương pháp xử lý số liệu ............. 51 3.2.1. Số liệu về hiểm họa ....................................................................... 51 3.2.2. Số liệu về mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương.................... 56 3.3. Phương pháp luận đánh giá rủi ro đa thiên tai ..................................... 56 3.3.1. Xác định mục đích và phạm vi nghiên cứu ................................... 56 3.3.2. Xác định các thiên tai để nghiên cứu ............................................ 57 3.3.3. Xác định mức độ đơn hiểm họa .................................................... 58 3.3.4. Xác định mức độ đa hiểm họa ....................................................... 62 3.3.5. Đánh giá mức độ phơi bày ............................................................ 67 3.3.6. Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa .................. 73 3.3.7. Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa .................... 79 3.3.8. Đánh giá định lượng rủi ro đa thiên tai ....................................... 82 3.4. Phương pháp đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai do biến đổi khí hậu 83 3.4.1. Gia tăng hiểm họa do tác động của biến đổi khí hậu ................... 83 3.4.2. Gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu .......... 83 Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 84 Chương 4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI ĐỐI VỚI KHU VỰC VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ ........................................................................... 86 4.1. Đánh giá rủi ro đơn thiên tai ................................................................ 86 4.1.1. Kết quả xử lý số liệu ...................................................................... 86 4.1.2. Kết quả kiểm định hàm phân bố xác suất đơn thiên tai ................ 87 4.1.3. Xác định mức độ đơn hiểm họa .................................................... 89 4.1.4. Kết quả đánh giá mức độ phơi bày ............................................... 94 4.1.5. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương ........................................ 96 4.1.6. Kết quả đánh giá rủi ro đơn thiên tai ........................................... 99 4.2. Đánh giá rủi ro đa thiên tai ................................................................. 101 4.2.1. Xác định mức độ đa hiểm họa ..................................................... 101 4.2.2. Khả năng xảy ra đa hiểm họa ..................................................... 105
vii
4.2.3. Kết quả đánh giá đa hiểm họa .................................................... 106 4.2.4. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa ..... 111 4.2.5. Kết quả đánh giá rủi ro đa thiên tai ........................................... 115 4.3. Đánh giá sự gia tăng rủi ro do thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp 117
4.3.1. Kết quả đánh giá sự gia tăng hiểm họa do chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp .......................................................................................... 117 4.3.2. Kết quả đánh giá sự gia tăng tính dễ bị tổn thương đối với hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp .............................................................. 123 4.3.3. Kết quả đánh giá sự gia tăng rủi ro do thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp .......................................................................................... 126 4.4. Đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu 126
4.4.1. Kết quả đánh giá sự gia tăng mưa lớn trong bối cảnh biến đổi khí hậu ......................................................................................................... 126 4.4.2. Kết quả đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai trong quá khứ do biến đổi khí hậu ............................................................................................. 132 4.4.3. Kết quả dự tính sự gia tăng rủi ro thiên tai trong tương lai do biến đổi khí hậu ............................................................................................. 135 4.5. Một số kiến nghị giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu 139
4.5.1. Tiếp cận rủi ro đa thiên tai trong công tác quản lý rủi ro thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 139 4.5.2. Gắn kết giảm nhẹ rủi ro đa thiên tai với thích ứng với biến đổi khí hậu ......................................................................................................... 140 Tiểu kết Chương 4 ..................................................................................... 142 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 146 Kết luận ..................................................................................................... 146 Kiến nghị ................................................................................................... 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............. 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 152 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 162
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các yếu tố đại diện cho thiên tai..................................................... 18 Bảng 1.2. Chỉ số đánh giá năng lực thích ứng và độ phơi bày ....................... 24 Bảng 2.1. Thay đổi lượng mưa một ngày lớn nhất và số ngày mưa lớn trong giai đoạn 1961-2018 ........................................................................................ 35 Bảng 3.1. Nguồn số liệu bão và mưa được sử dụng trong Luận án ................ 52 Bảng 3.2. Các hàm Copula 3 biến ................................................................... 65 Bảng 3.3. Bộ chỉ số về mức độ phơi bày ........................................................ 68 Bảng 3.4. Ma trận sắp xếp dữ liệu các chỉ số .................................................. 70 Bảng 3.5. Ma trận dữ liệu đã chuẩn hóa ......................................................... 71 Bảng 3.6. Bộ chỉ số về mức độ nhạy cảm ....................................................... 74 Bảng 3.7. Bộ chỉ số về nguồn lực ................................................................... 76 Bảng 4.1. Kết quả kiểm định AIC ................................................................. 104
ix
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quá trình chuyển dịch từ đánh giá rủi ro đơn thiên tai đến đánh giá rủi ro đa thiên tai ............................................................................................... 8 Hình 1.2. Hình ảnh về các hiểm hoạ tự nhiên ................................................. 10 Hình 1.3. Thiệt hại vượt ngưỡng của đa hiểm họa tại Vịnh Hawke's ............. 11 Hình 1.4. Sơ đồ và bản đồ phân vùng cấp độ rủi ro đa thiên tai tại Pakistan . 14 Hình 1.5. Khung đánh giá rủi ro đa thiên tai .................................................. 15 Hình 1.6. Trọng số tương tác giữa các thiên tai .............................................. 16 Hình 1.7. Phân vùng rủi ro thiên tai theo cấp huyện cho Bangladesh ............ 19 Hình 1.8. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án ........................................................ 28 Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu ........................................................................ 29 Hình 2.2. Tổng sản phẩm năm 2019 và bình quân đầu người ........................ 31 Hình 2.3. Tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2019 ............................................. 31 Hình 2.4. Tổng số dân và tỷ lệ giữa thành thị và nông thôn ........................... 32 Hình 2.5. Biến đổi của lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình theo kịch bản RCP4.5 đầu (a) và cuối (b) thế kỷ ................................................................... 36 Hình 2.6. Tỷ lệ bão có mưa lớn trong bão ở khu vực Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018 ........................................................................................................ 37 Hình 2.7. Mức độ thay đổi mưa lớn trong bão giai đoạn 1961-2018 ............. 37 Hình 2.8. Tỷ lệ các cơn bão xuất hiện mưa lớn sau bão (a) và tỷ lệ các cơn bão xuất hiện mưa lớn sau bão nối tiếp mưa lớn trong bão (b) ở các tỉnh Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018 ....................................................................... 38 Hình 2.9. Phân bố theo tháng số lượng bão đổ bộ khu vực Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018 ............................................................................................... 40 Hình 2.10. Tỷ lệ các cấp gió mạnh trong bão ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ theo số lượng bão (a) và dung lượng mẫu (b) giai đoạn 1961-2018 ......... 41 Hình 2.11. Xu thế tần số bão ảnh hưởng các tỉnh Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2020 ........................................................................................................ 41 Hình 2.12. Xu thế tốc độ gió mạnh trong bão giai đoạn 1961-2018 .............. 42 Hình 2.13. Mực nước lũ báo động II (a) và khả năng xảy ra mực nước lũ vượt mức báo động cấp II (b) .................................................................................. 44 Hình 3.1. Quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai .............................................. 50 Hình 3.2. Các trạm quan trắc khí tượng thủy văn ở khu vực nghiên cứu ....... 51 Hình 3.3. Ngưỡng khoảng cách xác định mưa/gió trong bão ......................... 54 Hình 3.4. Quy trình đánh giá đơn hiểm họa .................................................... 58
x
Hình 3.5. Ma trận đánh giá tương tác giữa tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa ................................................................................................................... 80 Hình 4.1. Sai số tương đối (a) và xác suất vượt ngưỡng (b) tốc độ gió cấp 8 theo số liệu tốc độ gió trong bão của ERA5 ........................................................... 86 Hình 4.2. Phân bố xác suất xuất hiện đơn thiên tai ......................................... 87 Hình 4.3. Giá trị D (a) và AIC (b) của phân bố tốc độ gió ............................. 88 Hình 4.4. Giá trị D và AIC của phân bố lượng mưa trong bão (a1, b1) và sau bão (a2, b2) ...................................................................................................... 89 Hình 4.5. Phân vùng hiểm họa gió mạnh trong bão trên cấp 8 ....................... 90 Hình 4.6. Phân vùng hiểm họa mưa lớn trong bão (a) và sau bão (b) ............ 91 Hình 4.7. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão đổ bộ vào Quảng Bình tại các trạm quan trắc .................................................................................................. 92 Hình 4.8. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão đổ bộ vào Quảng Ngãi tại các trạm quan trắc .................................................................................................. 93 Hình 4.9. Phân bố không gian mức độ phơi bày ............................................. 95 Hình 4.10. Tỷ lệ mức độ tổn thương đối với gió mạnh trong bão, mưa trong bão (a) và mưa sau bão (b) ..................................................................................... 97 Hình 4.11. Phân bố không gian tính dễ bị tổn thương đối với đơn thiên tai .. 98 Hình 4.12. Phân vùng rủi ro gió mạnh trong bão trên cấp 8 ........................... 99 Hình 4.13. Rủi ro do mưa lớn trong bão ....................................................... 100 Hình 4.14. Rủi ro do mưa lớn sau bão .......................................................... 101 Hình 4.15. Phân bố giá trị quan trắc đa hiểm họa ......................................... 102 Hình 4.16. Kết quả kiểm định KS ................................................................. 103 Hình 4.17. Phân bố xác suất hiệp biến đa thiên tai ....................................... 105 Hình 4.18. Phân vùng xác suất xuất hiện đồng thời đa hiểm họa gió mạnh trên cấp 8, lượng mưa ngày lớn nhất trong và sau bão trên 100mm .................... 106 Hình 4.19. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh và mưa trong bão .................. 107 Hình 4.20. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh và mưa lớn sau bão ............... 108 Hình 4.21. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão .... 109 Hình 4.22. Chỉ số đa hiểm họa ...................................................................... 110 Hình 4.23. Phân vùng đa hiểm họa mưa lớn trong và sau bão ..................... 111 Hình 4.24. Ma trận đánh giá tương tác tính dễ bị tổn thương ....................... 112 Hình 4.25. Chỉ số tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa ....................... 114 Hình 4.26. Phân vùng tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa ................ 115 Hình 4.27. Phân vùng rủi ro đa thiên tai ....................................................... 116
xi
Hình 4.28. Chỉ số rủi ro đa thiên tai .............................................................. 117 Hình 4.29. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão ................................................................................................................. 118 Hình 4.30. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa sau bão ................................................................................................................. 119 Hình 4.31. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão .......................................................................................... 120 Hình 4.32. Chỉ số đơn hiểm họa và đa hiểm họa .......................................... 121 Hình 4.33. Phân bố không gian đơn hiểm họa và đa hiểm họa .................... 121 Hình 4.34. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão ....................................................................................................................... 123 Hình 4.35. Tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa và đa hiểm họa ..... 125 Hình 4.36. Rủi ro đa thiên tai so với rủi ro đơn thiên tai .............................. 126 Hình 4.37. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế .......................................................................................... 127 Hình 4.38. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi ................................................................................................... 128 Hình 4.39. Phân bố xác suất mưa lớn sau bão tại Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế .......................................................................................... 130 Hình 4.40. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi ................................................................................................... 131 Hình 4.41. Tỷ lệ thay đổi hiểm họa và rủi ro thiên tai do mưa lớn trong bão do tác động của BĐKH ...................................................................................... 133 Hình 4.42. Gia tăng rủi ro thiên tai do mưa trong bão dưới tác động của biến đổi khí hậu ..................................................................................................... 133 Hình 4.43. Tỷ lệ thay đổi hiểm họa và rủi ro thiên tai do mưa trong bão kết hợp mưa sau bão do tác động của BĐKH ............................................................ 134 Hình 4.44. Gia tăng rủi ro đa thiên tai do mưa trong bão kết hợp mưa sau bão dưới tác động của biến đổi khí hậu ............................................................... 135 Hình 4.45. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm trên 100mm/ngày .................................................................................................. 136 Hình 4.46. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm theo RCP8.5 .......................................................................................................... 137
xii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH BNNPTNT ERA5
Biến đổi khí hậu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Số liệu tái phân tích thế hệ 5 của Trung tâm Dự báo Thời tiết hạn vừa Châu Âu Gió mạnh trong bão Giảm nhẹ rủi ro thiên tai Hiểm họa gió mạnh trong bão vượt cấp 8 Hiểm họa mưa lớn sau bão vượt 50mm/ngày Hiểm họa mưa lớn trong bão vượt 50mm/ngày Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu Mức độ phơi bày Mưa lớn sau bão Mưa lớn trong bão Rủi ro thiên tai Rủi ro đa thiên tai Tính dễ bị tổn thương Trung Trung Bộ Thích ứng với biến đổi khí hậu Chương trình Phát triển Liên hợp quốc Cơ quan chiến lược về giảm nhẹ thiên tai của Liên hợp quốc Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu
Tốc độ gió mạnh nhất trong bão Xác suất xuất hiện Xác suất vượt ngưỡng GM GNRRTT HGM HMSB HMTB IPCC MĐPB MSB MTB RRTT RRĐTT TDBTT TTB TƯBĐKH UNDP UNISDR Viện KTTVBĐKH Vmax XSXH XSVN
xiii
MỘT SỐ THUẬT NGỮ VỀ RỦI RO ĐA THIÊN TAI
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
Ý nghĩa Thuật ngữ
Tài liệu tham khảo [67], [68], [86] Hiểm họa
[86]
Đa hiểm họa [45], [48], [55]
[69], [70]
[67], [68], [86] Mức độ phơi bày
[67], [68], [86] Tính dễ bị tổn thương
[45], [55]
TDBTT đối với đa hiểm họa
[58], [67] Độ nhạy cảm
[39], [67] Nguồn lực
Năng lực ứng phó [39], [67]
Hiện tượng vật lý có khả năng gây ra thiệt hại và tổn thất cho hệ thống tự nhiên và con người. Các hiểm họa xảy ra trong một khu vực và quan hệ giữa chúng bao gồm cả việc xảy ra đồng thời, nối tiếp hoặc tích lũy. Các hiểm họa nguy hiểm khác nhau đe dọa đến cùng một yếu tố phơi bày (có hoặc không có sự trùng hợp tạm thời); các sự kiện nguy hiểm xảy ra cùng lúc hoặc nối tiếp nhau. Toàn bộ các hiểm họa có liên quan trong một khu vực hành chính xác định. Đại diện cho sự hiện diện của các yếu tố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hiểm họa (ví dụ như tòa nhà, cơ sở hạ tầng, môi trường). Đại diện cho xu hướng hoặc khuynh hướng của một cộng đồng, hệ thống, hoặc tài sản bị ảnh hưởng bất lợi bởi một hiểm họa nhất định. TDBTT bao gồm độ nhạy cảm và nguồn lực. - Mức độ tổn thương của các đối tượng bị phơi bày (như dân số, cơ sở hạ tầng, di sản văn hóa…) khi có hiểm họa xảy ra; - TDBTT của nhóm yếu tố phơi bày cụ thể sẽ thay đổi theo thời gian do hậu quả của các yếu tố khác nhau (như sự xuất hiện của các hiện tượng thiên tai khác). Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hậu quả của hiểm họa. Độ nhạy cảm có thể bao gồm các thuộc tính vật lý, kinh tế và văn hóa. Tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh và đặc tính sẵn có trong từng cá nhân, cộng đồng, xã hội và tổ chức có thể được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu chung. Việc sử dụng các kỹ năng, các nguồn lực sẵn có, và các cơ hội để xác định những điều kiện bất lợi, quản lý và khắc phục chúng, nhằm đạt được chức năng cơ bản trong ngắn hạn và trung hạn.
xiv
Ý nghĩa Thuật ngữ Tài liệu tham khảo
Năng lực chống chịu [39], [67]
[67]
Thiên tai
[21]
[86]
Rủi ro thiên tai [39], [67]
[21]
[70]
[45], [55], [70]
Rủi ro đa thiên tai
[53], [86]
Khả năng của một hệ thống và các hợp phần của nó có thể phán đoán, tiếp thụ, điều chỉnh và vượt qua những ảnh hưởng của một hiện tượng nguy hiểm một cách kịp thời và hiệu quả kể cả khả năng giữ gìn, hồi phục và tăng cường các cấu trúc và chức năng cơ bản quan trọng của hệ thống đó. Các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã hội làm thay đổi nghiêm trọng chức năng bình thường của một cộng đồng hay một xã hội. Hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động KT - XH. Các thiệt hại thiên tai tiềm ẩn về người, sức khỏe, sinh kế, tài sản và dịch vụ có thể xảy tại một cộng đồng cụ thể hoặc xã hội trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai. Khả năng xảy ra các thay đổi nghiêm trọng trong các chức năng bình thường của một cộng đồng hay một xã hội ở một giai đoạn cụ thể, do các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi. Thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động KT-XH. Liên quan đến RRĐTT như kinh tế, sinh thái, xã hội… Được xác định bằng toàn bộ rủi ro từ các hiểm họa có tính đến cả đa hiểm họa và tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa. Được xác định bằng toàn bộ rủi ro từ các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp có tính đến tương tác giữa các hiểm họa.
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã có những tác động đến kinh tế, xã hội và
môi trường của tất cả các quốc gia. Nếu không có các hành động ứng phó kịp
thời, BĐKH có thể sẽ là một trong những hiểm họa nghiêm trọng nhất đối với
nhân loại. BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát
triển và an ninh toàn cầu về lương thực, nước, năng lượng, các vấn đề về an
toàn xã hội, văn hóa, ngoại giao và thương mại [3].
BĐKH đã làm gia tăng tần suất cũng như cường độ của thiên tai. Một số
hiện tượng thời tiết cực đoan cũng thay đổi rõ rệt: Số lượng bão mạnh đến rất
mạnh tăng, thời điểm bắt đầu của gió mùa mùa hè bắt đầu sớm hơn, kết thúc
muộn hơn; số ngày rét đậm, rét hại giảm; số ngày nắng nóng (nhiệt độ lớn hơn
350C) tăng; hạn hán trở nên khắc nghiệt hơn do nhiệt độ tăng và lượng mưa
giảm trong mùa khô [39]. Thời gian qua, việc xuất hiện nhiều hơn các thiên tai,
hiện tượng khí hậu cực đoan như bão mạnh, siêu bão, mưa lớn đột biến tại các
tỉnh ven biển đã làm đình trệ sản xuất, kinh doanh, gây thiệt hại nghiêm trọng
đối với phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng - an ninh, sức khỏe cộng đồng
và môi trường sinh thái [39].
Trung Trung Bộ là khu vực thường xuyên chịu những tác động bất lợi
của thiên tai, điển hình như bão, lũ, ngập lụt, mưa lớn. Lịch sử đã ghi nhận được
một số cơn bão kèm mưa lớn, kết hợp mưa sau bão gây thiệt hại nặng nề cho
khu vực Trung Trung Bộ. Năm 1996 có tới 5 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh miền Trung, gây ra 14 đợt
mưa lớn, diện rộng, tập trung dồn dập, vượt trung bình nhiều năm cả về lượng
và thời gian mưa. Tại thị xã Quảng Ngãi, tổng lượng mưa 4 tháng (IX - XII)
xếp hàng thứ hai trong vòng 80 năm gần đây, chỉ sau năm 1917 [30], [32]. Mưa
2
lớn là do một số hình thế thời tiết đặc biệt như: Bão, ATNĐ hay dải hội tụ nhiệt
đới, không khí lạnh... cùng tổ hợp tác động của chúng gây ra [39]. Bão
Xangsane năm 2006, đổ bộ vào các tỉnh miền Trung, đã làm 76 người chết và
mất tích, 532 người bị thương, làm sập hơn 24.000 ngôi nhà, thiệt hại lên tới
10.000 tỷ đồng, các tỉnh chịu thiệt hại nặng nhất là Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế
và Quảng Nam [1], [39]. Bão Ketsana năm 2009, gây mưa lớn trên diện rộng
từ Nghệ An đến Bình Định, Tây Nguyên, bão và lũ làm 179 người chết, 8 người
mất tích, 9.770 ngôi nhà bị đổ, thiệt hại ước tính khoảng 14.000 tỷ đồng [2].Cơn
bão số 9 năm 2020 đổ bộ vào đất liền trưa ngày 28/10 với sức gió cấp 11-12
giật cấp 14-15, kèm theo mưa lớn tại các tỉnh ở Trung Trung Bộ, gây ngập lụt
trên diện rộng, gây thiệt hại hơn 10 nghìn tỷ đồng (chưa kể nhiều cơ sở hạ tầng
và hàng trăm km đê điều, kênh mương, bờ sông, bờ biển bị hư hỏng, sạt lở) [4].
Đánh giá rủi ro thiên tai (RRTT) là một trong những hợp phần quan trọng
của việc quản lý RRTT, nhằm giảm nhẹ và phòng chống thiên tai đang gia tăng
do tác động của BĐKH. Hiện nay, việc đánh giá RRTT tại Việt Nam, chủ yếu,
tập trung vào đánh giá từng thiên tai đơn lẻ, không xem xét đến các thiên tai
xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp hay các tác động tổ hợp giữa các thiên tai. Cách
tiếp cận rủi ro đơn thiên tai chỉ xem xét một thiên tai và tính dễ bị tổn thương
(TDBTT) đối với hiểm họa đơn đó đối với khu vực/đối tượng liên quan. Tuy
nhiên, thiên tai ở nước ta nói chung và ở Trung Trung Bộ nói riêng thường có
mối liên hệ mật thiết với nhau, ví dụ các hiện tượng thiên tai liên tiếp như bão
nối tiếp bão, lũ nối tiếp lũ, bão kèm mưa lớn, mưa nối tiếp sau bão... Do đó, để
quản lý RRTT một cách hiệu quả trong điều kiện BĐKH, cần tiếp cận quản lý
RRĐTT khi các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp (rủi ro đa thiên tai).
Đây là một khái niệm mới trong quản lý RRTT ở Việt Nam.
Luận án này xây dựng phương pháp đánh giá RRĐTT khu vực ven biển
trong điều kiện BĐKH ở Việt Nam và áp dụng thí điểm cho vùng ven biển
3
Trung Trung Bộ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được phương pháp đánh giá rủi ro đa thiên tai xảy ra đồng thời
hoặc nối tiếp đối với bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão ở vùng ven
biển Việt Nam.
- Đánh giá được rủi ro đa thiên tai do bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn
sau bão khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở khu vực ven biển Trung
Trung Bộ và tác động của BĐKH đến sự gia tăng rủi ro đa thiên tai do mưa lớn
trong bão kết hợp mưa lớn sau bão.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung vào giải đáp các câu hỏi sau:
- Phương pháp nào có thể áp dụng hiệu quả để đánh giá rủi ro đa thiên
tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở khu vực ven biển?
- Mức độ rủi ro ở khu vực ven biển Trung Trung Bộ sẽ gia tăng như thế
nào trong điều kiện các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp?
- Biến đổi khí hậu có tác động thế nào đến việc gia tăng rủi ro đa thiên
tai?
4. Luận điểm bảo vệ
RRĐTT có thể được đánh giá qua việc xem xét tổ hợp khả năng xảy ra
của đơn hiểm họa chủ đạo và khả năng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp của các
hiểm họa khác (đa hiểm họa) và tổ hợp của tính dễ bị tổn thương đối với từng
đơn hiểm họa và sự gia tăng TDBTT khi chịu tác động của các hiểm họa xảy
ra đồng thời hoặc nối tiếp.
Các loại hình thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp sẽ làm gia tăng tác
động đến các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ.
BĐKH làm gia tăng mưa cực đoan, RRTT và RRĐTT.
4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thiên tai và RRĐTT gió mạnh trong bão, mưa
lớn trong bão và mưa lớn sau bão khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở
vùng ven biển.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Khu vực đất liền của các tỉnh ven biển Trung Trung
Bộ, bao gồm 6 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế,
Quảng Nam và Quảng Ngãi.
+ Phạm vi thời gian: Theo số liệu số lượng bão/ATNĐ ảnh hưởng khu vực
Trung Trung Bộ từ 1961-2020, số liệu quan trắc tốc độ gió trong bão, lượng
mưa trong bão và lượng mưa sau bão của giai đoạn 1961-2018, số liệu kịch bản
BĐKH và số liệu thống kê KT-XH năm 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng
- Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp các số liệu và điều tra thực tế
được sử dụng để thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu, thông tin đã được
công bố để nghiên cứu đánh giá tổng quan, xây dựng phương pháp luận và cung
cấp thông tin, dữ liệu đầu vào cho các tính toán hiểm họa, mức độ phơi bày và
TDBTT của từng huyện thuộc các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ.
- Phương pháp toán thống kê được sử dụng để đánh giá xu thế, xác định
phân bố xác suất của các hiểm họa.
- Phương pháp nội suy không gian Kringing được sử dụng để nội suy
phân bố gió và mưa theo không gian.
- Phương pháp đánh giá RRTT của UNISDR và IPCC được áp dụng để
đánh giá rủi ro, trong đó, rủi ro bao gồm 3 thành phần: Hiểm họa (H), mức độ
phơi bày (E) và TDBTT (V). TDBTT gồm 2 thành phần: Độ nhạy cảm (S) và
nguồn lực (C). Phương pháp đánh giá dựa trên bộ chỉ số được áp dụng để đánh
giá mức độ phơi bày và TDBTT.
5
- Phương pháp tính trọng số (theo Iyengar và Sudarshan) và phương pháp
chuẩn hóa (chuẩn hóa min-max) được sử dụng để chuẩn hóa giá trị các chỉ số
mức độ nhạy cảm (S), nguồn lực (C) và mức độ phơi bày (E).
- Phương pháp chuyên gia và phương pháp ma trận được sử dụng để đánh
giá định tính và bán định lượng sự gia tăng mức độ dễ bị tổn thương đối với đa
hiểm họa.
7. Đóng góp mới của Luận án
- Luận án đã hoàn thiện được phương pháp đánh giá RRĐTT trong
trường hợp các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, áp dụng cho khu vực
ven biển Trung Trung Bộ. Trong đó, xét đến sự gia tăng hiểm họa (đa hiểm
họa) và gia tăng TDBTT khi các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp và các
khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong đánh giá RRĐTT.
- Luận án vận dụng được phương pháp đã xây dựng vào việc đánh giá
RRĐTT do các hiểm họa gió mạnh trong bão, mưa lớn xảy ra đồng thời với gió
mạnh trong bão và mưa lớn xảy ra nối tiếp theo bão. Luận án cũng đánh giá
được tác động của BĐKH đến sự gia tăng mưa cực đoan, RRTT và RRĐTT ở
khu vực ven biển Trung Trung Bộ. Từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả phòng tránh và GNRRTT cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
a) Ý nghĩa khoa học
Luận án đã hoàn thiện được phương pháp đánh giá RRĐTT khi các hiểm
họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ và đã
khẳng định rằng mức độ RRĐTT là cao hơn nhiều so với trường hợp đơn thiên
tai. Luận án cũng đã đưa ra bằng chứng khoa học về tác động của BĐKH đến
mưa cực đoan và sự gia tăng RRTT và RRĐTT.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cho các nhà quản lý thiên tai ở Trung
6
ương và địa phương công cụ và kết quả đánh giá mức độ rủi ro khi bão và mưa
lớn xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nhau, tác động của BĐKH đến mưa cực đoan,
RRTT và RRĐTT ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ, phục vụ trực tiếp cho
công tác quy hoạch, chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý và GNRRTT, phát triển kinh tế-
xã hội ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ trong điều kiện BĐKH.
9. Cấu trúc Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 4 chương sau:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về RRĐTT: Là chương tổng quan,
tập trung vào tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về RRĐTT. Một
số khái niệm liên quan đến RRĐTT cũng được tổng hợp, nhận xét ở đầu chương
này. Từ những phân tích nêu trên NCS đưa ra sơ đồ nghiên cứu ở mục tiểu kết
của Chương 1.
Chương 2. Hiện trạng và xu thế biến đổi của một số thiên tai ở vùng ven
biển Trung Trung Bộ: Phân tích hiện trạng và xu thế biến đổi của một số thiên
tai ở vùng ven biển Trung Trung Bộ, bao gồm: (i) Tổng quan khu vực nghiên
cứu; (ii) Biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ; (iii) Xu thế biến
đổi của một số thiên tai ở vùng ven biển Trung Trung Bộ trong bối cảnh BĐKH.
Chương 3. Phương pháp đánh giá RRĐTT và số liệu sử dụng trong luận
án: Trình bày phương pháp và số liệu sử dụng để đánh giá RRĐTT, bao gồm:
(i) Quy trình đánh giá RRĐTT; (ii) Số liệu sử dụng trong Luận án; (iii) Phương
pháp và các bước cụ thể để đánh giá RRĐTT.
Chương 4. Đánh giá RRĐTT đối với khu vực ven biển Trung Trung Bộ:
Trình bày kết quả đánh giá RRĐTT cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ và
kết quả đánh gía tác động của BĐKH đến sự gia tăng mưa cực đoan, RRTT và
RRĐTT.
7
Chương 1.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO ĐA THIÊN TAI
Chương này trình bày các khái niệm, kết quả nghiên cứu về đánh giá
RRĐTT nói chung và đánh giá RRĐTT có xét đến BĐKH nói riêng trên thế
giới và ở Việt Nam, nhằm cung cấp nền tảng khoa học phục vụ xây dựng
phương pháp đánh giá RRĐTT ven biển xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp có xét
đến BĐKH.
1.1. Một số khái niệm về rủi ro đa thiên tai
Khái niệm RRĐTT xuất hiện đầu tiên trong Chương trình nghị sự 21 về
phát triển bền vững tại Rio de Janeiro của Braxin năm 1992, trong đó, yêu cầu
nghiên cứu RRĐTT toàn diện là một phần của kế hoạch định cư của con người
và quản lý các khu vực bị thiên tai [87]. Sau đó, tầm quan trọng của việc đánh
giá RRĐTT được nhắc lại trong Kế hoạch thực hiện Johannesburg năm 2002
[84], với đề xuất tiếp cận đa hiểm họa phục vụ quản lý thiên tai và giảm nhẹ rủi
ro. Việc xem xét RRĐTT và tương tác tiềm tàng của chúng cũng được phát
triển trong cộng đồng quản lý rủi ro còn được nêu trong Khung hành động
Hyogo, Chiến lược Giảm nhẹ Thiên tai quốc tế của Liên hợp quốc (UNISDR)...
[56], [57].
Theo định nghĩa của UNISDR [86] và trong báo cáo của Ban liên Chính
phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) [67], các thành phần cơ bản cần được xem xét
trong đánh giá RRĐTT gồm: (i): Đánh giá đa hiểm họa và (ii): Đánh giá các
yếu tố có nguy cơ rủi ro, bao gồm mức độ phơi bày (MĐPB) trước hiểm họa
và TDBTT. Hiểm họa đề cập đến hiện tượng vật lý có khả năng gây ra thiệt hại
và tổn thất cho hệ thống tự nhiên và con người. MĐPB thể hiện sự hiện diện
của các yếu tố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hiểm họa (ví dụ như tòa nhà, cơ sở
hạ tầng, môi trường), TDBTT đề cập đến xu hướng hoặc khuynh hướng của
8
một cộng đồng, hệ thống, hoặc tài sản bị ảnh hưởng bất lợi bởi một thiên tai
nhất định. Theo nghĩa rộng, TDBTT phải bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội,
địa lý, nhân khẩu học, văn hóa, thể chế và các yếu tố môi trường [67]. Tuy
nhiên trong thực tế, phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá TDBTT vật
lý và môi trường hoặc tập trung vào các thiệt hại và đặc điểm KT-XH [51]. Hai
nội dung quan trọng nhất của RRĐTT là đa hiểm họa và TDBTT đối với đa
hiểm họa [55]. Khái niệm đa hiểm họa liên quan đến phân tích các mối hiểm
họa có liên quan đến nhau làm gia tăng mức độ tác động đến cùng một đối
tượng bị phơi bày theo phạm vi không gian và thời gian [69]. Khái niệm
TDBTT đối với đa hiểm họa liên quan đến việc xem xét khả năng dễ bị tổn
thương của các đối tượng bị phơi bày và thay đổi khác nhau do các loại hiểm
Rủi ro đơn
Nguồn hiểm họa
RRĐTT
Nguồn hiểm họa 3
Nguồn hiểm họa 1
Nguồn hiểm họa 2
Khu vực bị ảnh hưởng
Đa rủi ro
Nguồn hiểm họa 4
họa khác nhau theo thời gian.
Nguồn: Garcia và nnk, 2013 [57]
Hình 1.1. Quá trình chuyển dịch từ đánh giá rủi ro đơn thiên tai
đến đánh giá rủi ro đa thiên tai
Hình 1.1 minh họa sự chuyển dịch từ đánh giá rủi ro đơn thiên tai đến
đánh giá RRĐTT. Khi đánh giá rủi ro đơn thiên tai, chỉ xem xét đến một nguồn
9
gây thiên tai và tác động tiềm tàng đến khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai đó.
Đánh giá RRĐTT xem xét đến các nguồn gây thiên tai khác nhau, tác động
tiềm tàng của chúng đến khu vực bị ảnh hưởng và tương tác giữa rủi ro của các
thiên tai có liên quan [56].
Cả hai cách tiếp cận rủi ro đơn thiên tai và RRĐTT đều nhằm mục đích
đưa ra các kết quả dễ dàng sử dụng như bản đồ, chỉ số, số liệu thống kê. Cách
tiếp cận rủi ro đơn thiên tai thường sử dụng các biểu hỏi để đánh giá định tính
[45] hoặc sử dụng các trọng số và thang điểm để đánh giá bán định lượng [89].
Tuy nhiên kết quả cuối cùng sẽ ở dạng định tính như mức độ rủi ro cao, thấp
hoặc trung bình. Đối với phương pháp đánh giá RRĐTT, các cách tiếp cận đều
hướng tới đánh giá và phân tích sâu quan hệ giữa thiên tai và tổn thương [53].
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về rủi ro đa thiên tai
Ở quy mô toàn cầu, Ngân hàng thế giới và Munich Re đã xây dựng công
cụ phân tích các thiên tai cho quy mô không gian lớn [53]. Dựa vào bộ chỉ số
rủi ro đơn giản như số người chết, tổn thất tiềm tàng, công cụ cho phép hình
ảnh hóa quy mô không gian khu vực chịu tác động của từng đơn thiên tai như
lũ, hạn hán, bão, động đất. Kết quả này rất hữu ích cho các nhà hoạch định
chính sách ở quy mô toàn cầu. Tuy nhiên, đối với những khu vực nghiên cứu
nhỏ hơn, đòi hỏi mức độ phân tích về nguyên nhân - hậu quả của thiên tai cụ
thể và chi tiết hơn thì không áp dụng được công cụ này. Hình 1.2 minh họa bản
đồ RRĐTT thế giới về các hiểm hoạ tự nhiên (động đất, xoáy thuận nhiệt đới,
núi lửa, sóng thần, cháy rừng…) [63].
10
Nguồn: Imgur, 2020 [63]
Hình 1.2. Hình ảnh về các hiểm hoạ tự nhiên
Ở Mỹ, Ban điều hành trong tình trạng khẩn cấp của Liên Bang (Federal
Emergency Management Agency of United States - FEMA) đã xây dựng công
cụ phân tích RRĐTT dựa trên hệ thống thông tin địa lý (HAZUS-MH) [53],
[65]. Công cụ này cho phép ước tính thiệt hại gây bởi các đơn thiên tai như lũ,
động đất, bão. Thiệt hại ước tính được gồm thiệt hại vật lý đến các công trình
như nhà ở, tòa nhà thương mại, cơ sở hạ tầng; thiệt hại kinh tế như mất việc
làm, gián đoạn kinh doanh, chi phí tái đầu tư; tác động xã hội như tái định cư,
số dân có nguy cơ bị ảnh hưởng ứng với các kịch bản thiên tai. Công cụ này đã
được áp dụng trong nhiều nghiên cứu và cung cấp kết quả thiệt hại của từng
đơn thiên tai có thể so sánh được, giúp ích đáng kể trong nỗ lực giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai. Tuy nhiên, công cụ vẫn còn tồn tại một số hạn chế như không
đánh giá đồng thời được các thiên tai và thiệt hại; không xem xét đến tác động
qua lại và tác động tăng thêm do sự cộng hưởng của việc xảy ra đồng thời hoặc
nối tiếp của các thiên tai mà chỉ cung cấp kết quả thiệt hại của từng đơn thiên
tai có thể so sánh được.
Ở New Zealand, Viện Địa lý và Khoa học nguyên tử Chính phủ
(www.gns.cri.nz) và Viện Nghiên cứu Nước và Khí quyển Quốc gia
11
(www.niwa.co.nz) cũng đã sử dụng cách tiếp cận này để xây dựng công cụ
đánh giá định lượng thiệt hại trực tiếp và gián tiếp đến cuộc sống con người
gây bởi lũ, động đất, núi lửa, sóng thần và gió trong bão [53], [65]. Công cụ
này cho phép so sánh các hiểm họa khác nhau theo các tiêu chí cường độ thiên
tai, đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai và TDBTT thông qua tỷ lệ thiệt hại
vượt ngưỡng [53]. Hình 1.3 minh họa kết quả phân tích số liệu thống kê về thiệt
hại và phân bố tỷ lệ diện tích có thiệt hại vượt ngưỡng của nghiên cứu tại Vịnh
Thiệt hại do bão Thiệt hại do động đất Thiệt hại do lũ
g n ở ư h h n ả
ị
i
b h c í t n ệ d ệ
l
ỷ T
2
Thiệt hại (NZ$/km
)
Hawke's, Newzeland.
Nguồn: Gallina và nnk, 2016 [53]
Hình 1.3. Thiệt hại vượt ngưỡng của đa hiểm họa tại Vịnh Hawke's
Trục y là tỷ lệ phần trăm diện tích bị ảnh hưởng, vượt ngưỡng tổn thất
nhất định của tổng thiệt hại xây dựng (như chi phí xây dựng lại cho mỗi km2)
do động đất, lũ lụt và bão đối với tài sản xây dựng của Vịnh Hawke's. Trục x
là ngưỡng tổn thất tính theo tiền Newzeland/km2. Kết quả cho thấy tùy thuộc
ngưỡng thiệt hại khác nhau, tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi từng thiên tai là
khác nhau. Với ngưỡng thiệt hại trên 10.000 USĐ/km2, lũ là thiên tai có tỷ lệ
thiệt hại thấp nhất, dưới 50%, tiếp đến là động đất, xấp xỉ 60% và cao nhất là
12
bão, trên 80%. Tuy nhiên với ngưỡng thiệt hại trên 1 triệu USĐ/km2, động đất
là thiên tai có tỷ lệ bị ảnh hưởng thấp nhất và lũ là thiên tai có tỷ lệ ảnh hưởng
cao nhất. Bão có % diện tích bị ảnh hưởng tương tự so với kịch bản động đất.
Tỷ lệ diện tích bị thiệt hại nằm giữa 10,000 USĐ/km2 và 1 triệu USĐ/km2 là
cao (~ 80% thiệt hại> 10.000 USĐ/km2, gần như 90% thiệt hại < 10 triệu
USĐ/km2).
Việc so sánh các hiểm họa khác nhau nêu trên có thể giúp phân tích chi
phí - lợi ích các biện pháp phòng ngừa, xác định mục tiêu GNRRTT và lập kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp. Tuy nhiên mô hình không xem xét đến TDBTT và
MĐPB mà dựa vào số liệu thiệt hại trong quá khứ. Mặt khác mô hình chỉ xem
xét các hiểm họa cụ thể, không xem xét tương tác giữa các hiểm họa cũng như
hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa [57].
Trung tâm Điều phối Phòng chống Thiên tai Trung ương của Mỹ (Central
American Coordination Centre for Disaster Prevention-CEPREDENAC),
Chính phủ Trung ương Mỹ, Chiến lược Giảm nhẹ Thiên tai quốc tế của Liên
hợp quốc, Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter-American Development Bank)
và Ngân hàng Thế giới đã xây dựng phần mềm có tên CAPRA
(www.ecapra.org). CAPRA có xem xét đến TDBTT và độ phơi bày (E) khi đánh
giá RRĐTT [53] và cho phép phân tích khả năng xảy ra các thiên tai ở trung
tâm nước Mỹ như động đất, bão, núi lửa, lũ, sóng thần, trượt lở đất và thiệt hại
liên quan.
CAPRA đưa ra cách tiếp cận đánh giá đa hiểm họa, theo đó, thiệt hại do
thiên tai được đánh giá thông qua các thiên tai thứ cấp. Ví dụ thiệt hại hàng
năm của một thiên tai như bão được tính bằng tổng thiệt hại hàng năm của các
thiên thứ cấp do bão gây ra như thiệt hại do gió, triều, ngập lụt và trượt lở đất.
Thiệt hại của thiên tai như sạt lở đất được tính bằng tổng thiệt hại do các thiên
tai sạt lở đất do mưa lớn, động đất và mưa trong bão. Như vậy kết quả đánh giá
13
sẽ bao gồm một cơ sở dữ liệu về các sự kiện ngẫu nhiên có thể xảy ra ở khu
vực nghiên cứu và thiệt hại của chúng. Cách tiếp cận này chưa xét đến BĐKH.
Ngoài ra, việc tách biệt thiệt hại do từng đơn thiên tai khi các thiên tai xảy ra
liên tiếp rất khó xác định, không phù hợp với thực trạng còn hạn chế về CSDL
về thiệt hại của từng thiên tai tại Việt Nam.
RRĐTT có thể được thực hiện theo quy trình 6 bước: (i) Xác định không
gian, thời gian đánh giá rủi ro và số liệu; (ii) Xác định các rủi ro có thể xảy ra
ở khu vực nghiên cứu, bao gồm cường độ và tương tác giữa các hiểm họa; (iii)
Lựa chọn các tình huống đa hiểm họa; (iv) Đánh giá khả năng xảy ra của từng
tình huống; (v) Đánh giá MĐPB và TDBTT cho từng tình huống, có tính đến
TDBTT do sự kết hợp của các hiểm họa; (vi) Ước tính thiệt hại và đánh giá
RRĐTT [71]. Quy trình được áp dụng thử nghiệm đánh giá rủi ro do núi lửa,
địa chấn, ngập lụt, lở đất và công nghiệp cho đô thị Casalnuovo, tuy nhiên
nghiên cứu chưa đánh giá rủi ro "thực" cho khu vực nghiên cứu mà chỉ đưa ra
một số gợi ý về cách áp dụng quy trình 6 bước nêu trên.
Trong nghiên cứu xây dựng bản đồ RRĐTT cho cấp huyện tại Pakistan
của Rafiq và nnk (2012) [79] (Hình 1.4), các hiểm họa được lựa chọn dựa trên
tần suất và mức độ nghiêm trọng. Dữ liệu sử dụng bao gồm: Số liệu về hạn hán,
ngập lụt, bão, sóng thần; dữ liệu sử dụng đất, báo cáo điều tra dân số, dữ liệu
dân số toàn cầu; dữ liệu khảo sát về KT-XH. Trong đó, TDBTT được tính toán
dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm cả các hạng mục xã hội, kinh tế và môi trường.
Căn cứ vào ý kiến chuyên gia, các hiểm họa và các yếu tố dễ bị tổn thương
được lựa chọn trọng số khác nhau để đánh giá RRTT tổng hợp cho từng quận,
huyện.
14
Nguồn: Rafiq và nnk, 2012 [79]
Hình 1.4. Sơ đồ và bản đồ phân vùng cấp độ rủi ro đa thiên tai
tại Pakistan
Ưu điểm của nghiên cứu là cung cấp được bản đồ phân vùng RRĐTT,
giúp chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ quyết định mức độ có
thể chấp nhận rủi ro, mức độ cần được bảo vệ ở từng khu vực và các biện pháp
giảm thiểu được tốt nhất có thể áp dụng. Tuy nhiên cách tiếp cận này không
xem xét TDBTT của khu vực trước các thiên tai khác nhau; không xem xét tổn
thương tổng hợp gây bởi các thiên tai có thể xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.
Việc tổ hợp các hiểm họa ngay cả khi chúng không thể xảy ra đồng thời như
hạn hán và lũ lụt là không hợp lý.
Rosendahl và nnk (2014) đã ứng dụng “bánh xe thiên tai ven biển” để
đánh giá đa hiểm họa ven biển [77]. “Bánh xe” cho phép phân loại các rủi ro
ven biển, phân tích các tương tác tiềm tàng giữa các thiên tai ven biển và
TDBTT [80]. Mặc dù cách tiếp cận này cho phép đánh giá được mức độ rủi ro
của các vùng biển trước các thiên tai về ngập lụt, xâm nhập mặn, xói mòn, lũ
lụt và mức độ ảnh hưởng đến hệ sinh thái, tuy nhiên không cho phép xem xét
đến khả năng phòng tránh của khu vực bị ảnh hưởng, cường độ và tần suất xuất
15
hiện của thiên tai, ví dụ đối với bão chỉ có hai mức có và không chịu ảnh hưởng
của bão.
Nghiên cứu của Liu và nnk (2015) sử dụng kết hợp các phương pháp
định tính, bán định lượng và định lượng trong quá trình đánh giá RRĐTT [75].
Trong đó, phương pháp định tính được sử dụng cho bước đầu tiên của quá trình
đánh giá RRĐTT, nhằm tích hợp kiến thức của người sử dụng cuối cùng vào
quá trình đánh giá, từ đó xác định được những thiên tai và đối tượng dễ bị tổn
thương chính. Phân tích bán định lượng giúp đánh giá mối quan hệ giữa các
nguồn gốc gây ra thiên tai, diễn biến của chúng [51] và độ phơi bày. Phương
pháp định lượng giúp đánh giá, phân tích sâu các hợp phần của rủi ro trong quá
Đánh giá rủi ro do đơn thiên tai
trình đánh giá RRĐTT [51], [53], [75].
G i á m
Phân tích mức độ 1 (Định tính)
T h a m v ấ n
Phân tích mức độ 2 (Bán định lượng)
s á t v à c h ỉ n h s ử a
Phân tích mức độ 3 (Định lượng)
Kết thúc
Nguồn: Liu và nnk, 2015 [75]
Hình 1.5. Khung đánh giá rủi ro đa thiên tai
Đánh giá RRĐTT bao gồm các bước sau: (i) Đánh giá rủi ro đơn thiên
tai; (ii) Phân tích cấp 1: Phân tích định tính RRĐTT; (iii) Phân tích cấp 2: Phân
tích bán định lượng RRĐTT; (iv) Phân tích cấp 3: Phân tích định lượng RRĐTT
(Hình 1.5). Phân tích cấp 1 là phân tích định tính, bao gồm một danh sách câu
hỏi để giúp quyết định có hay không chuyển sang phân tích cấp 2. Tùy thuộc
vào từng trường hợp cụ thể, mỗi câu hỏi đưa ra nhiều lựa chọn để trả lời. Trong
16
trường hợp kết quả phân tích ở cấp độ 1 cho thấy cần được phân tích chi tiết
hơn, chuyển sang phân tích cấp 2. Đối với trường hợp các hiện tượng thiên tai
có hiệu ứng dây chuyền, bỏ qua phân tích cấp 2, chuyển sang phân tích cấp 3.
Phân tích cấp 2 là phân tích bán định lượng. Phương pháp tiếp cận ma
trận và trọng số được sử dụng để đánh giá mối tương quan giữa hiểm họa và
tương quan giữa TDBTT. Trọng số về mức độ tương tác giữa các hiểm họa và
giữa các TDBTT có giá trị từ 0-3: Không tác động: 0; tác động ít: 1; tác động
trung bình: 2; tác động cao: 3 được minh họa trong Hình 1.6. Phương pháp ma
trận tương tác qua lại giữa TDBTT được kế thừa để xây dựng phương pháp
đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa cho Luận án.
Phương pháp trọng
số bán định lượng
0- không có tương tác
1- tương tác yếu
2- tương tác trung bình
(a)
(b)
(c)
3- tương tác mạnh
Nguồn: Liu và nnk, 2015 [75]
Hình 1.6. Trọng số tương tác giữa các thiên tai
Phân tích cấp 3 là phân tích định lượng, mạng Bayesian (Bayesian
networks) được sử dụng để xác định khả năng xảy ra thiên tai hiểm họa kích
ứng và hiểm họa thứ cấp, mạng cũng được sử dụng để đánh giá TDBTT đối với
đa hiểm họa [75].
Ưu điểm trong nghiên cứu của Liu và nnk là đánh giá được quan hệ giữa
các thiên tai trong hệ thống bằng phương pháp ma trận và đánh giá được khả
năng xảy ra thiên tai thứ cấp theo lý thuyết xác suất. Cách tiếp cận tượng tự
cũng được sử dụng trong nghiên cứu của Gallina, 2015 [54].
17
Liu và nnk cũng đề xuất ứng dụng lý thuyết mạng Bayes để đánh giá
định lượng quan hệ giữa các thiên tai và quan hệ giữa các TDBTT. Tuy nhiên
cách tiếp cận được đề xuất tập trung đánh giá khả năng xảy ra đa hiểm họa và
TDBTT đối với đa hiểm họa. TDBTT được xác định theo lý thuyết đường cong
thiệt hại theo khả năng chống chịu của công trình trước thiên tai. RRĐTT được
xác định là hàm của xác suất xảy ra thiệt hại và mức độ thiệt hại. Nghiên cứu
điển hình về động đất và tro bụi cho thấy việc ứng dụng phương pháp luận để
đánh giá RRĐTT phức tạp. Số liệu phục vụ nghiên cứu thí điểm là số liệu giả
định, chưa phản ánh được độ chính xác của mô hình khi áp dụng với các số liệu
thực tế.
Nghiên cứu của Gallina (2015) [54] đã đánh giá RRĐTT gồm nước biển
dâng, sạt lở bờ biển và nước dâng do bão bằng phương pháp bán định lượng
kết hợp với phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn trong hỗ trợ ra quyết định
(Multi-Criteria Decision Analysis). Tác giả đã sử dụng phương pháp tiếp cận
đánh giá RRĐTT có xét đến BĐKH. Ưu điểm của phương pháp là đã xây dựng
được các công thức cụ thể, phản ánh được sự gia tăng mức độ hiểm họa, tổn
thương và rủi ro khi các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Tuy nhiên,
nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế. Khi đánh giá độ phơi bày thì không phân
cấp khu vực có 1 hay nhiều đối tượng bị phơi bày và coi các đối tượng bị phơi
bày có trọng số bằng nhau. Các yếu tố đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa
không đề cập đến các yếu tố cơ bản về kinh tế, xã hội (các chỉ tiêu kinh tế, nhận
thức, trình độ dân trí, truyền thông...) dù đây là những yếu tố cơ bản để xác
định khả năng chống chịu và dễ bị tổn thương của cộng đồng vùng nghiên cứu.
Xác suất xuất hiện (XSXH) đa hiểm họa được xác định theo công thức tổ hợp
xác suất, không xem xét đến phân bố đồng thời của các đơn hiểm họa.
Nghiên cứu của Liu và nnk 2015, 2017 [73], [74] đã xem xét các thiên
tai có hiệu ứng dây chuyền. Trong đó, tác giả phân biệt thiên tai ban đầu và
18
thiên tai thứ cấp (Bảng 1.1). Nghiên cứu đánh giá RRĐTT đối với 6 thiên tai
gồm: Bão, lũ sông nhanh, lũ sông chậm, ngập nội đồng, ngập lụt ven biển và
trượt lở đất.
Bảng 1.1. Các yếu tố đại diện cho thiên tai
Thiên tai
Bão
Nguyên nhân Bão được coi là sự thay đổi của tốc độ gió và mưa Bão
Lũ sông (chậm) Ngập lụt ven biển
Mưa không do bão Triều cường Bão
Mưa không do bão
Yếu tố đại diện Lượng mưa ngày lớn nhất Tốc độ gió lớn nhất Lượng mưa ngày lớn nhất Tốc độ gió lớn nhất Lượng mưa ngày lớn nhất Mức triều lớn nhất Lượng mưa ngày lớn nhất Tốc độ gió lớn nhất Lượng mưa ngày lớn nhất
Lũ sông (nhanh) Ngập nội đồng Trượt lở đất
Nguồn: Liu, 2015 [73]
Ưu điểm của nghiên cứu là đã xem xét các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc
nối tiếp. Tuy nhiên việc coi các hiểm họa tuân theo phân bố chuẩn chưa thuyết
phục. Mặt khác, bão có thể kèm theo mưa lớn hoặc không gây mưa lớn. Cả hai
trường hợp đều có thể gây RRTT. Do đó việc xem xét đồng thời mưa và gió
đại diện cho bão sẽ bỏ qua trường hợp bão không kèm mưa lớn.
Barua và nnk (2016) đã tính chỉ số RRĐTT (bão, lốc, động đất và lũ lụt)
cho các huyện ở Bangladesh theo phương pháp cho điểm từng loại hình thiên
tai (Hình 1.7) [42]. Nguy cơ tác động của đa hiểm họa được xác định theo công
TH(c/f/t/e) = WT × H
thức sau:
(1.1)
Trong đó, TH(c/f/t/e): Điểm số đa hiểm họa (c: bão, f: lũ, t: lốc và e: động
đất) của từng huyện; H: thành phần hiểm họa; WT: Trọng số, được xác định
dựa trên tần suất xuất hiện của một hiểm họa.
Sau khi tính toán, điểm số tổng hợp của một huyện sẽ là tổng điểm của 4
loại hình thiên tai trên. Cuối cùng sẽ phân loại mức độ RRTT theo 3 cấp: Cao,
thấp và trung bình, trong đó có tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi phân
19
vùng. Ưu điểm của nghiên cứu này là đã xác định được các khu vực chịu tác
động của đa hiểm họa ở các mức độ khác nhau tuy nhiên không xem xét đến
TDBTT. Do đó, kết quả đánh giá rủi ro chỉ dừng lại ở đánh giá hiểm họa chưa
Chú thích: Khu vực đa hiểm họa Cao (20-30%) Trung bình (10-20%) Thấp (0-10%)
Nguồn: Barua và nnk (2016) [42]
xác định được mức độ RRĐTT theo cách tiếp cận của UNISDR.
Hình 1.7. Phân vùng rủi ro thiên tai theo cấp huyện cho Bangladesh
Sahoo và nnk (2018) đã ứng dụng công nghệ GIS để đánh giá RRĐTT
cho khu vực ven biển đối với bão nhiệt đới. Nghiên cứu đã xem xét các yếu tố
vật lý và KT-XH trong việc đánh giá rủi ro gây bởi bão có xem xét đến ngập
lụt và nước dâng do bão [81]. Nghiên cứu lựa chọn các chỉ số tổn thương vật
lý, xã hội và môi trường, tuy nhiên không xem xét khả năng thích ứng của đối
tượng chịu ảnh hưởng. Các chỉ số thành phần của chỉ số tổn thương được coi
có trọng số bằng nhau, điều này không hợp lý vì mỗi một chỉ số thành phần có
mức độ đóng góp khác nhau đối với TDBTT. Nghiên cứu không đánh giá mức
20
độ rủi ro theo cường độ, tần suất của các hiểm họa, nên về bản chất nghiên cứu
chỉ dừng lại ở việc sử dụng công nghệ GIS để phân vùng tổn thương ven biển
đối với bão có xét đến nước dâng do bão và ngập lụt.
Xu và nnk (2018) đã ứng dụng Copula trong xem xét bão, mưa lớn trong
bão và nước dâng do bão [90]. Ứng dụng Copula trong các nghiên cứu về thiên
tai đã được cộng đồng các nhà khoa học sử dụng trong các nghiên cứu [50],
[90], [91], [92]. Copula cho phép xác định phân phối đa chiều của các phân
phối biên. Lý thuyết về Copula được chi tiết trong [76]. Luận án kế thừa cách
tiếp cận này để tính tổ hợp xác suất xuất hiện đa hiểm họa.
1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam về rủi ro đa thiên tai
Các nghiên cứu về đánh giá RRTT ở Việt Nam hiện nay chủ yếu đánh
giá rủi ro của từng đơn thiên tai, dựa vào việc ứng dụng các phương pháp luận,
công cụ đã được xây dựng trên thế giới. Một số nghiên cứu điển hình được
thống kê trong Phụ lục 12.
Nghiên cứu của Viện cơ học về “Đánh giá mức độ rủi ro vùng bờ tỉnh
Thừa Thiên - Huế do nước biển dâng và xây dựng phần mềm trợ giúp ra quyết
định” thực hiện năm 2010. Nhóm tác giả đã xây dựng tập bản đồ rủi ro ngập
lụt vùng ven biển Thừa Thiên - Huế do nước dâng do bão ứng với tần suất 1%,
2%, 5%, 10% và 20% và nước biển dâng. Tuy nhiên nước dâng do bão và nước
biển dâng được xem xét độc lập.
Nghiên cứu “Đánh giá biến động mực nước biển cực trị do ảnh hưởng
của BĐKH phục vụ chiến lược kinh tế biển” năm 2010 [27], nghiên cứu, sử
dụng hệ thống mô hình thống kê - thủy động lực áp dụng cho việc đánh giá biến
động mực nước cực trị có tính đến ảnh hưởng của BĐKH cho dải ven biển Việt
Nam. Mặc dù nghiên cứu có sử dụng cách tiếp cận đa hiểm họa thông qua việc
xem xét sự kết hợp của bão và mực nước biển dâng nhưng nghiên cứu chưa xét
đến rủi ro do bão và nước biển dâng gây ra.
21
Nghiên cứu “Đánh giá các thông số rủi ro lũ ở vùng ngập lụt sông Đáy,
đồng bằng sông Hồng, Việt Nam” của Nguyễn Mai Đăng (2010). Trong nghiên
cứu, chỉ số rủi ro được coi là hàm của hiểm họa và TDBTT. Nghiên cứu chỉ
dừng lại ở đánh giá đơn thiên tai. Trong đó, TDBTT được xét ở góc độ kinh tế
(dân cư, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng), xã hội (trình độ học vấn, dân số) và môi
trường. Mặc dù tác giả đã sử dụng khía cạnh kinh tế để đánh giá, xem xét
TDBTT do lũ, nhưng chưa tính đến khả năng phục hồi của cộng đồng cũng như
sự chuẩn bị và các biện pháp phòng chống lũ vv… Các yếu tố này, về bản chất,
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ rủi ro do lũ [22].
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiển (2013) về “Đánh giá rủi ro do BĐKH
và nước biển dâng ở tỉnh Bình Thuận” sử dụng phương pháp chồng chập các
bản đồ hiểm họa và thiệt hại tiềm tàng để đánh giá rủi ro đối với các loại thiên
tai gồm ngập lụt, hạn nông nghiệp, thiếu hụt nước và nước biển dâng trong bối
cảnh BĐKH cho tỉnh Bình Thuận. Kết quả được thể hiện trên bản đồ và xếp
loại theo đơn vị hành chính. Mức độ rủi ro được phân thành 5 cấp, gồm rất cao,
cao, trung bình, thấp và rất thấp tương ứng với các khả năng tác động và thiệt
hại tiềm tàng khác nhau [23]. Nghiên cứu đã tiếp cận theo hướng đa hiểm họa
có xét đến BĐKH, tuy nhiên không đánh giá mối liên hệ giữa các thiên tai và
rủi ro tăng thêm khi chúng xảy ra nối tiếp hoặc đồng thời.
Năm 2013, tổ chức Hợp tác Phát triển Đức (GIZ) đã hỗ trợ xây dựng
hướng dẫn đánh giá rủi ro liên quan đến BĐKH có sự tham gia trong khuôn
khổ của Dự án “Thích ứng với BĐKH và Bảo hiểm Nông nghiệp”. Tài liệu
cung cấp hướng dẫn cụ thể phục vụ tổ công tác của 5 xã Nghi Yên, Nghi Thái,
Nghi Văn, Nghi Lâm và Nghi Công Nam của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thông qua các biểu hỏi, bảng thu thập thông tin đơn giản, người dùng sẽ xác
định và xếp hạng ưu tiên những hiểm họa tiềm ẩn theo mối quan tâm của cộng
đồng, xếp hạng khu vực dễ bị tổn thương nhất trong xã/thôn/xóm (nơi thường
22
xuyên bị thiệt hại và chịu tác động của nhiều loại hiểm họa); xác định và xếp
hạng những thiệt hại chính (rủi ro) và nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, giúp định
hướng cho việc tìm ra giải pháp giảm thiểu [18]. Hướng dẫn đã xem xét đến đa
hiểm họa, tuy nhiên chỉ phù hợp để áp dụng cho quy mô cấp xã. Tài liệu không
đưa ra hướng dẫn đánh giá RRĐTT xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.
Năm 2014, UNDP đã hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
xây dựng “Tài liệu hướng dẫn đánh giá RRTT dựa vào cộng đồng”. Tài liệu
cung cấp các hướng dẫn cho cán bộ cấp xã, thôn và người dân tổ chức thực hiện
đánh giá RRTT dựa vào cộng đồng. Giúp người dân có thể hình ảnh hóa một
cách đơn giản bản đồ RRTT và chủ động đề xuất các giải pháp phòng, chống ở
địa phương. Tuy nhiên, mức độ rủi ro chỉ xem xét cho từng đơn thiên tai [36].
Viện KTTVBĐKH và UNDP đã đồng chủ trì xây dựng báo “Báo cáo
đặc biệt của Việt Nam về quản lý RRTT và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy
thích ứng với BĐKH” (SREX Việt Nam), xuất bản năm 2015 [39]. Báo cáo đã
phân tích và đánh giá các hiện tượng cực đoan, tác động của chúng đến môi
trường tự nhiên, KT-XH và phát triển bền vững của Việt Nam; sự biến đổi các
hiện tượng khí hậu cực đoan trong tương lai do BĐKH; sự tương tác giữa các
yếu tố khí hậu, môi trường và con người nhằm mục tiêu thúc đẩy thích ứng với
BĐKH và quản lý RRTT và các hiện tượng cực đoan ở Việt Nam. Tuy nhiên
báo cáo không đề cập đến quản lý RRĐTT và không đánh giá RRTT.
Nghiên cứu về “Cập nhật, ban hành phân vùng bão, trong đó có phân vùng
gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ” do Viện
KTTVBĐKH chủ trì thực hiện đã xem xét đến các thiên tai khác nhau theo
cách tiếp cận đơn thiên tai. Tùy thuộc vào từng loại hình thiên tai, các tiêu chí
phân vùng khác nhau. Ví dụ, đối với gió trong bão, tiêu chí phân vùng là giá trị
gió cực đại trong thời gian xảy ra bão mạnh, siêu mạnh tại từng trạm trong vòng
50 năm. Mô hình WRF được sử dụng để mô phỏng 15 cơn bão điển hình nhằm
23
xác định phân bố gió mạnh nhất toàn Việt Nam. Đối với bão, tiêu chí phân vùng
gồm: Ba tháng nhiều bão nhất; số cơn bão trung bình nhiều năm; và địa giới
hành chính tỉnh… [37]. Mặc dù nghiên cứu đã phân vùng được nguy cơ cho đa
hiểm họa gồm bão, nước dâng do bão và gió mạnh trong bão, nghiên cứu vẫn
sử dụng cách tiếp cận đơn thiên tai, không đánh giá rủi ro do các thiên tai này
gây ra mà chỉ dừng lại ở phân vùng đa hiểm họa.
Cấn Thu Văn và Nguyễn Thanh Sơn (2016) [28] đã đánh giá rủi ro lũ lụt,
nghiên cứu không đánh giá đa hiểm họa tuy nhiên đã xây dựng được bộ chỉ số
đánh giá tính rủi ro do lũ lụt. Luận án sẽ kế thừa có chọn lọc các chỉ số khi xây
dựng chỉ số đánh giá TDBTT.
Năm 2017, Ngân hàng thế giới đã hoàn thành dự án “Hỗ trợ khả năng
thích ứng với các hiểm họa ven biển Việt Nam”. Dự án xem xét các thiên tai
ven biển cho 18 tỉnh ven biển gồm: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận. Các thiên tai được xem xét gồm bão, các hệ quả của
bão như nước dâng, mưa lớn, gió mạnh, sạt lở bờ biển. Nghiên cứu chủ yếu sử
dụng số liệu thứ cấp, số liệu tái phân tích của Trung tâm dự báo hạn vừa Châu
Âu (ECWMF). Do đó số liệu đầu vào thô. RRTT được xác định là hàm của
hiểm họa, TDBTT và độ phơi bày. TDBTT là hàm của độ nhạy cảm và khả
năng thích ứng. Chỉ số đánh giá gồm dân số, % GDP và số người nghèo. Dự án
đã xem xét đến rủi ro của các thiên tai khác nhau nhưng vẫn sử dụng cách tiếp
cận đơn thiên tai, không xem xét tác động tăng thêm của đa hiểm họa hay hiệu
ứng dây chuyền [88].
Nguyễn Văn Bảy (2018) [10] đã tiếp cận theo hướng đơn thiên tai, chi tiết
hóa và định lượng hóa các cấp độ rủi ro đối với bão, ATNĐ, mưa lớn, nắng
24
nóng, hạn hán, rét hại cho từng huyện thuộc khu vực Đồng bằng Bắc Bộ với
cách tiếp cận đánh giá rủi ro của IPCC (2012).
Trần Cảnh Dương (2018) [15] đã nghiên cứu xây dựng được bộ bản đồ
cấp độ RRTT do bão, ATNĐ, trong đó hiểm họa được đại diện bởi tần suất xuất
hiện, khả năng xảy ra, cấp gió và phạm vi ảnh hưởng tuy nhiên nghiên cứu chưa
xem xét đầy đủ MĐPB và TDBTT.
Nguyễn Kim Anh và nnk (2019) đã đánh giá TDBTT của Việt Nam đối
với bão. Tác giả coi TDBTT là gồm hiểm họa, MĐPB, độ nhạy cảm và năng
lực thích ứng. Tuy đây không phải là nghiên cứu đánh giá đa hiểm họa, nhưng
nhóm tác giả đã xây dựng bộ chỉ số để đánh giá TDBTT do bão, trong đó một
số chỉ số sẽ được Luận án kế thừa và phát triển khi xây dựng bộ chỉ số TDBTT
đối với bão (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Chỉ số đánh giá năng lực thích ứng và độ phơi bày
Chị số đánh giá V
Nguồn số liệu
Nhóm chỉ số Độ phơi bày và độ nhạy cảm
Dữ liệu MODIS Tính từ Atlas Việt Nam
Năng lực thích ứng
Sử dụng đất/che phủ đất Khoảng cách đến bờ biển Khoảng cách đến sân bay Khoảng cách đến các địa điểm du lịch Khoảng cách đến mạng lưới giao thông Mật độ dân số Bảo vệ rừng ngập mặn Khoảng cách đến trung tâm y tế Khả năng đáp ứng của địa phương
Dữ liệu MODIS Tính từ Atlas Việt Nam Báo của cáo BNNPTNT Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2016.
Trình độ học vấn Thu nhập Điều kiện nhà ở
Nguồn: Nguyễn Kim Anh và nnk, 2019 [77]
Dự án Quản lý thiên tai (WB5) do Ngân hàng Thế giới tài trợ [88] đã
xem xét đến rủi ro do siêu bão, sạt lở, bồi lắng tại 10 tỉnh miền Trung gồm
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định và Ninh Thuận. Dự án đã triển khai thành công mô
25
hình quản lý RRTT dựa vào cộng đồng và đầu tư xây dựng được các công trình
phòng chống thiên tai có ý nghĩa thực tiễn cao. Mặc dù đã xem xét đến các
thiên tai khác nhau, việc đánh giá và quản lý RRTT trong khuôn khổ của dự án
vẫn tiếp cận theo hướng đơn thiên tai, chưa xem xét mức độ rủi ro gia tăng khi
các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.
Viện KTTVBĐKH đang thực hiện Chương trình “Cập nhật phân vùng
RRTT, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão,
nước dâng do bão, lũ, lũ quét, trượt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn” với mục
tiêu là: Đánh giá và phân vùng mức độ RRTT và lập bản đồ cảnh báo thiên tai,
đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, trượt
lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn; xây dựng được cơ sở dữ liệu về thiên tai và
RRTT; đề xuất được các giải pháp phòng, chống thiên tai và ứng phó với RRTT
cho các khu vực nhằm phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy
văn, nhằm triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Khí tượng
Thủy văn và chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác giám sát, cảnh báo thiên
tai cũng như các nhu cầu khác của xã hội. Dự án có xét đến các thiên tai khác
nhau, tuy nhiên cách tiếp cận để phân vùng vẫn theo cách tiếp cận đơn thiên tai
và không xem xét đến khía cạnh kinh tế-xã hội trong đánh giá.
Ngoài các nghiên cứu nêu trên, có một số các nghiên cứu khác trong và
ngoài nước. Tuy nhiên các nghiên cứu hầu như đều chưa xét đến BĐKH, chưa
đánh giá mức độ tăng thêm TDBTT đối với các hiểm họa khi chúng xảy ra
đồng thời hoặc nối tiếp. Ưu điểm và một số tồn tại của các nghiên cứu được
tổng hợp trong Phụ lục 12.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã phân tích, đánh giá được các công trình nghiên cứu của các
tác giả trong nước và quốc tế liên quan mật thiết đến RRĐTT. Kết quả nghiên
cứu tổng quan cho thấy, theo định nghĩa của UNISDR [85] và IPCC [66], các
26
thành phần cơ bản cần được xem xét trong đánh giá RRĐTT gồm: (i): Đánh giá
hiểm họa/đa hiểm họa và (ii): Đánh giá các yếu tố có nguy cơ rủi ro, bao gồm
MĐPB trước hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa. Đây là cách tiếp cận
cho phép xem xét các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và nguồn lực của
khu vực chịu tác động trong việc đánh giá rủi ro. Trong đó, TDBTT được xem
xét độc lập với hiểm họa, nó phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện của khu vực
chịu tác động. Một trong những hạn chế của cách tiếp cận này là đòi hỏi cơ sở
dữ liệu phục vụ tính toán lớn, do đó, tùy thuộc điều kiện số liệu, thời gian, kinh
phí và mục đích cụ thể, việc triển khai đánh giá RRTT/đa thiên tai cần được
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về đánh giá RRTT, từ quy mô toàn
cầu đến quy mô địa phương. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu chỉ đánh giá
từng đơn thiên tai, tác động qua lại giữa các loại hình thiên tai cũng như ảnh
hưởng tăng thêm do sự cộng hưởng của các loại hình thiên tai khi chúng xảy ra
đồng thời hoặc nối tiếp còn rất hạn chế. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu đều
chưa xét đến tác động của BĐKH đến sự gia tăng RRĐTT. Do đó, luận án sẽ
hoàn thiện phương pháp luận đánh giá RRĐTT, trong đó, xem xét mức độ gia
tăng hiểm họa và TDBTT khi các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.
Tùy thuộc vào quy mô đánh giá khác nhau, các công cụ được xây dựng
theo các cách tiếp cận khác nhau. Ở quy mô rộng lớn, phương pháp đánh giá
RRĐTT chủ yếu dựa vào các chỉ số đơn giản [63], ở quy mô nhỏ hơn có thể
đánh giá chi tiết các hiểm họa, MĐPB, TDBTT hoặc thiệt hại [16], [22], [54],
[69]....
Ngoài MĐPB, hai trụ cột quan trọng của RRĐTT là đa hiểm họa (multi-
hazard) và TDBTT đối với đa hiểm họa [55]. Khái niệm đa hiểm họa liên quan
đến phân tích các mối hiểm họa có liên quan với nhau làm gia tăng mức độ tác
động đến cùng một đối tượng bị phơi bày theo phạm vi không gian và thời gian
27
[69]. Khái niệm TDBTT đối với đa hiểm họa liên quan đến việc xem xét các
yếu tố có nguy cơ bị ảnh hưởng với những khả năng dễ bị tổn thương và thay
đổi khác nhau do các loại hiểm họa khác nhau theo thời gian.
Các phương pháp hiện có đều đòi hỏi một lượng dữ liệu khổng lồ để
phân tích. Do đó, các nghiên cứu thường chỉ tập trung vào nghiên cứu điển hình
về cả không gian và các loại hình thiên tai cụ thể. Để đánh giá hiểm họa, dữ
liệu được sử dụng là thông tin lịch sử của các sự kiện trước đó [28], [16], [74],
[77]… Để đánh giá TDBTT, thiệt hại hoặc các chỉ số về kinh tế, xã hội, môi
trường, năng lực phòng chống ... thường được sử dụng [54], [69], [65].... Với
những nghiên cứu coi thiệt hại do thiên tai là 1 hợp phần của rủi ro, thì các tác
giả thường dựa trên số liệu thống kê thiệt hại của các đơn thiên tai trong quá
khứ, xây dựng hàm thiệt hại [53], [62], [65]... Cách tiếp cận này đòi hỏi cơ sở
dữ liệu về thiệt hại của các đơn thiên tai trong quá khứ, không phù hợp với thực
tế số liệu ở Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế cũng cho thấy để hỗ trợ
các nhà ra quyết định trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích
ứng với BĐKH, kết quả đánh giá rủi ro cần được hình ảnh hóa, bao trùm các
thông tin về MĐPB và TDBTT của các đối tượng chịu tác động trong một
khoảng không gian, thời gian cụ thể đối với các thiên tai cụ thể. Đặc biệt, khi
đánh giá RRĐTT trong bối cảnh BĐKH, phải xem xét được tác động tăng thêm
khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Kết quả đánh giá RRĐTT phải được
thể hiện ở dạng dễ hiểu, dễ sử dụng đối với các nhà quản lý. Do đó, phương
pháp luận đánh giá RRĐTT xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp trong điều kiện
BĐKH phải đánh giá được đồng thời các mối hiểm họa tác động đến cùng một
đối tượng bị phơi bày và khả năng dễ bị tổn thương do các hiểm họa đó gây ra
[69], [70] có xem xét đến tác động của BĐKH.
28
Do các thiên tai có mối quan hệ về phân bố xác suất, các nghiên cứu [90],
[91], [92] đã ứng dụng Copula để xác định đa hiểm họa, tuy nhiên tác giả chưa
thấy có nghiên cứu nào ở Việt Nam ứng dụng Copula trong lĩnh vực thiên tai.
Do đó, Luận án sẽ ứng dụng các hàm Copula trong việc đánh giá đa hiểm họa.
Hầu hết các nghiên cứu hiện có về RRĐTT như [54], [59], [73], [77],
[78]... đều chưa xem xét toàn diện sự gia tăng TDBTT về kinh tế, xã hội, môi
trường đối với các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Do đó, Luận án sẽ
kế thừa cách tiếp cận cho phép đánh giá ảnh hưởng qua lại của TDBTT khi chịu
tác động của các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp sẽ từ các nghiên cứu
[51], [75] để hoàn thiện phương pháp luận tổng hợp đánh giá RRĐTT.
Ngoài ra Luận án sẽ xây dựng bộ chỉ số đánh giá MĐPB và TDBTT bao
trùm các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường dựa trên các nghiên cứu [58], [73],
[77], [78]...và thực tế số liệu tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu của Luận án và bảo vệ được giả thuyết nghiên cứu,
TỔNG QUAN
- Đánh giá hiện trạng và xu thế biến đổi của một số thiên tai điển hình và kịch bản BĐKH ở vùng ven biển TTB
Xây dụng phương pháp đánh giá RRĐTT
Áp dụng thử nghiệm cho các thiên tai bão, mưa lớn trong và sau bão ở các tỉnh ven biển TTB
So sánh kết quả đánh giá RR đơn TT và RRĐTT
Đánh giá RR đơn TT ở các tỉnh ven biển TTB
- Đánh giá tác động của BĐKH đến mưa lớn, đa hiểm họa và RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão.
Kiến nghị các định hướng nhằm GNRRTT
Luận án được triển khai theo sơ đồ nghiên cứu sau (Hình 1.8):
Hình 1.8. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án
29
Chương 2.
HIỆN TRẠNG VÀ XU THẾ BIẾN ĐỔI CỦA MỘT SỐ
THIÊN TAI Ở VÙNG VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ
2.1. Tổng quan về khu vực ven biển Trung Trung Bộ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Khu vực Trung Trung Bộ trải dài từ 14o32’ đến 18o05’ vĩ độ Bắc và nằm
trong khoảng từ 105o37’ đến 109o04’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp với tỉnh Hà
Tĩnh, phía Tây giáp với Lào, phía Tây Nam giáp với tỉnh Kon Tum; phía Nam
giáp với tỉnh Bình Định; phía đông giáp với Biển Đông. Khu vực Trung Trung
Bộ (lấy theo phạm vi Đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ) bao
gồm các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam và Quảng Ngãi (Hình 2.1).
Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu
30
Các tỉnh khu vực Trung Trung Bộ có địa hình dốc, bị chia cắt mạnh bởi
núi cao, mạng lưới sông suối dày đặc, thấp dần từ Tây sang Đông. Địa hình núi,
đồi và đồng bằng chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, dọc theo dãy
Trường Sơn. Dải đồng bằng cấu tạo bởi phù sa sông thấp và dễ bị ngập úng do
mưa, lũ.
Khí hậu của khu vực là khí hậu nhiệt đới gió mùa, là vùng chuyển tiếp
giữa hai miền khí hậu: phía Bắc có mùa đông lạnh và phía Nam nóng ẩm quanh
năm. Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế có điều kiện khí hậu
khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió Tây Nam khô nóng, bão, mưa lớn,
khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất thường. Đà Nẵng và các tỉnh
Quảng Nam, Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, với tính trội
là khí hậu nhiệt đới ở phần phía Nam, nhiệt độ cao và ít biến động.
Mùa bão ở Trung Trung Bộ thường từ tháng 9 đến tháng 11. Theo số liệu
thống kê từ 1961-2020, có 91 cơn bão/ATNĐ ảnh hưởng đến khu vực.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trung Trung Bộ bao gồm 5 tỉnh và 1 thành phố, tổng sản phẩm trên địa
bàn từng tỉnh (GRDP) năm 2019 dao động từ trên 20 tỷ đến 109 tỷ VNĐ/năm.
GRDP trên đầu người dao động từ 42,6-97,5 triệu VNĐ/người. Trong đó, thành
phố Đà Nẵng có GRDP và GRDP/đầu người cao nhất [19], [33], [34], [35]
(Hình 2.2).
Tỷ trọng kinh tế của các ngành có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa phương,
ở Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng, dịch vụ có tỷ trọng kinh tế cao
(trên 48%), ở Quảng Trị và Quảng Ngãi, ngành công nghiệp – xây dựng chiếm
tỷ trọng trên 50%. Nhìn chung, nông lâm nghiệp và thủy sản có tỷ trọng kinh
tế thấp nhất trong các ngành (Hình 2.3). Tuy nhiên, nông nghiệp và dịch vụ là
những ngành chịu ảnh hưởng của thiên tai bão, mưa lớn, ngập lụt.
31
Tỷ VNĐ
Triệu VNĐ/người
120,000
120
GRDP
100,000
100
GRDP/đầu người
80,000
80
60,000
60
40,000
40
20,000
20
-
0
Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên
Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi
Huế
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [19], [33]. [34], [35]
Hình 2.2. Tổng sản phẩm năm 2019 và bình quân đầu người
(%)
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp - xây dựng
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Dịch vụ
Đà Nẵng Quảng
Quảng Bình
Quảng Trị
Quảng Ngãi
Nam
Thừa Thiên Huế
Nguồn: Tác giả tổng hợp, phân tích từ [19], [33]. [34], [35]
Hình 2.3. Tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2019
Số doanh nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn các
quận/huyện có sự khác biệt lớn giữa các địa phương. Các huyện tại Quảng Trị
có số doanh nghiệp ít nhất, trung bình trên 5.000 doanh nghiệp và cơ sở kinh
tế/huyện. Đà Nẵng là địa phương có số doanh nghiệp và cơ sở kinh tế hoạt động
trên địa bàn cao nhất, trên 13 nghìn cơ sở/quận. Các tỉnh còn lại, con số này
dao động từ 6.000 đến 9.000 cơ sở/huyện [5], [6], [7], [8], [9].
Thu nhập bình quân của người dân ở vùng ven biển Trung Trung Bộ dao
động từ 1,6 triệu VNĐ/người/tháng đến 4,6 triệu VNĐ/người/tháng. Người dân
tại các huyện ở Quảng Trị và Quảng Ngãi có thu nhập bình quân đầu người
thấp nhất trong vùng, ở các quận/huyện của thành phố Đà Nẵng, người dân có
32
thu nhập bình quân cao nhất [5], [6], [7], [8], [9].
Khu vực Trung Trung Bộ có dân cư phân bố đông ở dải đồng bằng ven
biển và dọc quốc lộ 1, phân bố rất thưa thớt ở các huyện miền núi phía Tây.
Tính đến ngày 1/4/2019, tỉnh đông dân nhất khu vực là Quảng Nam (1.495.812
người), mật độ dân số trung bình là 149 người/km². Huyện Nam Giang có mật
độ dân số thấp nhất (13 người/km2), quận Thanh Khê có mật độ dân số cao nhất
(20.194,8 người/km2) [19], [31], [33], [34], [35] (Hình 2.4).
(%)
(Nghìn người)
2000
120
Thành thị
Nông thôn
Dân số
1500
80
1000
40
500
0
0
Quảng Bình Quảng Trị
Đà Nẵng
Quảng Nam Quảng Ngãi
Thừa Thiên Huế
Nguồn: Tác giả tổng hợp, phân tích từ [19], [31], [33], [34], [35].
Hình 2.4. Tổng số dân và tỷ lệ giữa thành thị và nông thôn
Hầu hết các tỉnh ven biển ở Trung Trung Bộ có tỷ lệ dân sinh sống ở
nông thôn cao hơn ở thành thị. Thành phố Đà Nẵng là địa phương duy nhất có
tỷ lệ dân ở nông thôn thấp hơn, chiếm 12%. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa
đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tại các địa phương sẽ tác động lớn đến sự phân bố dân
cư nông thôn - thành thị trong thời gian tới.
Về điều kiện vệ sinh, môi trường, tỷ lệ hộ chưa được sử dụng nguồn nước
hợp vệ sinh cao (trên 50%) tập trung ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam
như Tây Giang, Đông Giang và Nam Trà My, ngoài ra một số địa phương khác
như huyện Hòa Vang (thành phố Đà Nẵng), huyện Sơn Tịnh (tỉnh Quảng Ngãi)
cũng có tỷ lệ hộ chưa được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh cao (trên 20%).
Xấp xỉ 30% các huyện có tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh trên 10%,
tập trung chủ yếu ở Quảng Nam, trong đó, huyện Nam Trà My có tỷ lệ cao
33
nhất. Điều kiện vệ sinh, môi trường không tốt sẽ làm gia tăng TDBTT của
những khu vực này đối với thiên tai liên quan đến nước [5], [6], [7], [8], [9].
Về điều kiện y tế, trung bình số cơ sở y tế/xã của các huyện dao động từ
2 đến 168 cơ sở. Phần lớn các thị xã, thành phố và các quận có trên 50 cơ sở y
tế/xã, trung bình, mỗi xã hoặc phường tại thành phố Huế, quận Hải Châu, quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Tam Kỳ đều có trên 100 cơ sở y tế, đảm bảo đáp ứng
công tác ứng cứu trong và sau thiên tai. Số lượng cán bộ y tế trên 10 nghìn dân
chênh lệch lớn giữa các địa phương. Thành phố Đồng Hới, thành phố Huế và
thành phố Tam Kỳ có trên 100 cán bộ y tế/10.000 dân. Tuy nhiên tại các huyện
miền núi như huyện Hải Lăng ở Quảng Trị, huyện Núi Thành ở Quảng Nam…
chỉ có 5 cán bộ y tế/10.000 dân [5], [6], [7], [8], [9].
Tỷ lệ người dân ở các tỉnh khu vực Trung Trung Bộ tham gia bảo hiểm
y tế cao, trên 81%. Trong đó, tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng có
tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế dao động từ 93% đến 97%. Huyện Cam
Lộ ở Quảng Trị có tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế thấp nhất (82%). Tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội thấp, dao động từ 5,5% đến 22%. Trong
đó, các quận/huyện tại thành phố Đà Nẵng có tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm xã hội cao nhất (22%), huyện Quảng Ninh ở Quảng Bình có tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm thấp nhất (5,5%). Các địa phương khác, tỷ lệ này dao
động từ 7,8% đến 11% [5], [6], [7], [8], [9].
Về giao thông, các tỉnh ở Trung Trung Bộ có hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông khá đồng bộ, có sân bay, cảng biển, đường bộ, đường sắt, đường
sông. Tổng chiều dài đường bộ là 11.551 km. Mật độ đường bộ dao động từ
0,02 km/km2 đến 2,2 km/km2, trong đó, quận Hải Châu ở Đà Nẵng có mật độ
đường bộ cao nhất. Quảng Nam là địa phương có mật độ đường bộ thấp nhất,
trung bình 0,16 km/km2. Thành phố Đà Nẵng có mật độ đường bộ cao nhất,
34
trung bình 1 km/km2. Các tỉnh khác có mật độ đường bộ là 0,4 km/km2 (Quảng
Bình), 0,8 km/km2 (Quảng Trị) và 0,6 km/km2 (Thừa Thiên - Huế).
Số lượng các điểm sơ tán dân khi bị ảnh hưởng thiên tai tại các
quận/huyện ở Trung Trung Bộ dao động từ 20 điểm đến 145 điểm. Các huyện
có trên 100 điểm sơ tán gồm: Lệ Thủy và Bố Trạch (Quảng Bình), thành phố
Huế, Phú Vang (Thừa Thiên - Huế), Thăng Bình (Quảng Nam), thành phố
Quảng Ngãi, Bình Sơn (Quảng Ngãi). Các huyện có dưới 30 điểm để sơ tán
gồm: Thị xã Quảng Trị, quận Liên Chiểu và thị xã Hương Thủy.
2.2. Biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ
2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ
Biểu hiện của BĐKH được đánh giá dựa trên xu thế biến đổi của các yếu
tố khí hậu [38].
1) Biến đổi nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm có xu thế tăng tại hầu hết các trạm, dao động từ
0,44°C/61 năm ở trạm Đà Nẵng đến 1,08°C/61 năm ở trạm Ba Đồn thuộc
Quảng Bình trong thời kỳ 1958-2018. Tuy nhiên, nhiệt độ có xu thế giảm tại
trạm Huế với mức giảm khoảng 0,27°C/61 năm. Đây là trạm duy nhất trên cả
nước ghi nhận xu thế giảm nhiệt độ trung bình năm trong thời gian 61 năm qua.
Nhiệt độ tối cao và tối thấp đều có xu thế tăng trên toàn khu vực. Mức
tăng nhiệt độ tối cao dao động từ 0,32°C/61 năm ở trạm Huế đến 1,3°C/61 năm
ở trạm Tuyên Hóa. Các trạm có mức tăng nhiệt độ tối thấp từ 0,94°C/61 năm ở
trạm Trà My đến 1,47°C/61 năm ở trạm Đồng Hới.
2) Biến đổi lượng mưa
Lượng mưa năm có xu thế tăng tại hầu hết các trạm, dao động từ 4,7%
(trạm Ba Đồn) đến 29,3% (trạm A Lưới) [38]. Trạm Đông Hà và trạm Đồng
Hới là 2 trạm trong đất liền có xu thế giảm, tương ứng là 0,8% và 9,8%.
35
Mức độ thay đổi của lượng mưa một ngày lớn nhất trong 58 năm gần đây
có xu thế tăng tại hầu hết các trạm, dao động từ 4,1%/58 năm tại trạm A Lưới
đến 36,2%/58 năm tại trạm Ba Đồn. Số ngày mưa lớn biến động không đáng
kể trong 58 năm gần đây. Trạm Ba Tơ ghi nhận được số ngày mưa lớn tăng lớn
nhất là 10,4 ngày/58 năm (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Thay đổi lượng mưa một ngày lớn nhất và số ngày mưa lớn
trong giai đoạn 1961-2018
STT Tên trạm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Tuyên Hóa Ba Đồn Đồng Hới Cồn Cỏ Đông Hà Khe Sanh A Lưới Nam Đông Huế Đà Nẵng Tam Kỳ Trà My Ba Tơ Quảng Ngãi Lý Sơn
Mưa một ngày lớn nhất (%/58 năm) 26,1 36,2 30,8 -47,0 -35,9 12,6 4,1 -1,9 25,0 20,0 19,6 31,4 9,9 30,1 -21,4
Số ngày mưa lớn (ngày/58 năm) 1,8 0,6 -3,2 2,8 3,4 2,6 7,1 4,5 4,7 2,2 6,0 4,4 10,4 5,2 -0,7
Nguồn: Viện KTTVBĐKH, 2020 [38]
2.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ
1) Lượng mưa
a) Lượng mưa năm
Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa năm có xu thế tăng tại các tỉnh ở
Trung Trung Bộ, mức tăng có thể lên tới 30% tại Quảng Nam, Quảng Ngãi vào
giữa thế kỷ, mức độ gia tăng lượng mưa năm tăng dần từ Bắc vào Nam
[338]Error! Reference source not found..
b) Lượng mưa một ngày lớn nhất trung bình năm (Rx1day)
Lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình năm, được xác định là trung bình
36
cộng 365 giá trị lượng mưa một ngày lớn nhất của một năm, có xu thế tăng,
mức tăng theo kịch bản RCP.4.5 lên tới 70%, tập trung ở các tỉnh từ Thừa Thiên
- Huế đến Quảng Nam. Đến cuối thế kỷ, xu thế biến đổi khá giống với thời kỳ
(b)
giữa thế kỷ, nhưng mức tăng lớn hơn và phạm vi tăng mở rộng hơn (Hình 2.5).
(a)
Nguồn: Viện KTTVBĐKH, 2016 [3]
Hình 2.5. Biến đổi của lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình theo kịch
bản RCP4.5 đầu (a) và cuối (b) thế kỷ
2) Bão và áp thấp nhiệt đới
Theo kịch bản RCP8.5, vào cuối thế kỷ, bão và ATNĐ hoạt động và ảnh
hưởng đến Việt Nam có khả năng giảm về tần suất, số lượng bão yếu và trung
bình có xu thế giảm trong khi số lượng bão mạnh đến rất mạnh có xu thế tăng
[3]. Dưới tác động của BĐKH, cường độ bão có khả năng tăng khoảng 2 ÷
11%, mưa trong khu vực bán kính 100 km từ tâm bão có khả năng tăng khoảng
20% trong thế kỷ 21 [3].
2.2.3. Xu thế biến đổi của một số thiên tai ở vùng ven biển Trung Trung Bộ
trong bối cảnh biến đổi khí hậu
1) Mưa lớn
a) Mưa lớn trong bão
Lượng mưa một ngày lớn nhất trong thời gian xảy ra bão thời kỳ 1961-
2018 đạt trên 747 mm/ngày được ghi nhận khi xảy ra cơn bão Ketsana năm
2009 tại điểm đo mưa Trà Bồng ở tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả phân tích trong
37
khuôn khổ Luận án cho thấy, trong số 80 cơn bão ảnh hưởng đến Trung Trung
Bộ, 77 cơn bão ghi nhận có mưa lớn trong bão (tương đương 96%), trong đó,
các cơn bão có lượng mưa ngày lớn nhất đạt từ 100mm/ngày trở lên chiếm 90%
100
)
%
80
i
60
40
( n ệ h t ấ u x ệ
l
20
ỷ T
0
> 50mm
> 100mm
> 150mm
> 200mm
Lượng mưa ngày lớn nhất (mm/ngày)
và từ 250 mm/ngày trở lên chiếm 70% (Hình 2.6).
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 2.6. Tỷ lệ bão có mưa lớn trong bão ở khu vực Trung Trung Bộ
giai đoạn 1961-2018
Xu thế mưa ngày lớn nhất trong bão được đánh giá bằng hàm xu thế
tuyến tính, với mức độ tin cậy là 95% (theo phép kiểm nghiệm t-test). Kết quả
cho thấy, mưa trong bão giai đoạn 1961-2018 có xu thế không rõ ràng tại hầu
hết các trạm. Lượng mưa một ngày lớn nhất trong bão tại 06 trong tổng số 80
điểm/trạm có xu thế tăng, trong đó, trạm thủy văn Mai Hóa (Quảng Bình) có
10
)
8
i
g n ă g
6
4
m ă n / y à g n / m m
(
a ư m g n ợ ư L
2
0
Mai Hóa
Tróoc
Câu Lâu
Hiên
Hiệp Đức
Tiên Phước
xu thế tăng cao nhất là 8,4 mm/ngày/năm (Hình 2.7).
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 2.7. Mức độ thay đổi mưa lớn trong bão giai đoạn 1961-2018
38
80
80
)
b) Mưa lớn sau bão
)
%
%
60
60
i
i
40
40
20
( n ệ h t ấ u x ệ
20
( n ệ h t ấ u x ẹ
l ỷ T
l ỷ T
0
0
> 50mm > 100mm > 150mm > 200mm
> 50mm > 100mm > 150mm > 200mm
Lượng mưa ngày lớn nhất (mm/ngày)
Lượng mưa ngày lớn nhất (mm/ngày)
(b)
(a)
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 2.8. Tỷ lệ các cơn bão xuất hiện mưa lớn sau bão (a) và tỷ lệ các cơn
bão xuất hiện mưa lớn sau bão nối tiếp mưa lớn trong bão (b)
ở các tỉnh Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018
Mưa lớn có thể xuất hiện do một số hình thế thời tiết đặc biệt như bão,
ATNĐ hay dải hội tụ nhiệt đới, không khí lạnh… hoạt động riêng rẽ hoặc kết
hợp với nhau, gây mưa lớn trên diện rộng. Trong đó, bão thường gây ra mưa
lớn trên diện rộng và khi có sự phối hợp với không khí lạnh gây mưa rất lớn. ½
đợt mưa lớn ở Trung Trung Bộ do bão là nguyên nhân chính, ¾ số đợt mưa lớn
do bão kết hợp với không khí lạnh [16].
Số liệu thống kê cho thấy, lượng mưa một ngày lớn nhất sau bão ghi nhận
được ở Trung Trung Bộ là 548,7mm/ngày tại trạm khí tượng Huế vào ngày
31/10/1983, ngày thứ 4 sau khi cơn bão Lex đã tan. Trong giai đoạn 1961-2018,
trong tổng số 80 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến Trung Trung Bộ, mưa sau
bão xuất hiện sau 56 cơn, chiếm 70%, trong đó, 47% các đợt mưa có lượng
mưa một ngày lớn nhất trên 100 mm/ngày (Hình 2.6). 50 trong tổng số 80 cơn
bão xuất hiện mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão, chiếm 63%.
Từ Hình 2.6 và Hình 2.8 ta thấy 96% các cơn bão xuất hiện mưa lớn
trong bão, 70% các cơn bão có mưa lớn nối tiếp sau bão và 63% các cơn bão
xuất hiện mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão. Với sự kết hợp liên tiếp,
39
mưa lớn sau bão làm tăng mức độ ảnh hưởng của thiên tai. Điển hình như cơn
bão Xangsane năm 2006 đổ bộ vào các tỉnh miền Trung, gây mưa lớn kết hợp
mưa sau bão. Sau bão Xangsane, lũ đã cuốn trôi 150m bờ kè sông Vu Gia.
Khoảng 1.370 hộ dân ven sông hai xã Đại Cường, Đại Hòa thuộc huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam bị đe dọa tính mạng, tài sản. 76 người chết và mất tích,
532 người bị thương, hơn 24.000 ngôi nhà bị sập, thiệt hại lên tới 10.000 tỷ
đồng [3], [39]. Bão Ketsana năm 2009, gây mưa lớn trên diện rộng từ Nghệ An
đến Bình Định, Tây Nguyên, bão và lũ sau bão làm 179 người chết, 8 người
mất tích, 9.770 ngôi nhà bị đổ, thiệt hại ước tính khoảng 14.000 tỷ đồng. Năm
1996 có tới 5 cơn bão và 4 ATNĐ đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh
miền Trung, xảy ra 14 đợt mưa lớn, diện rộng, tập trung dồn dập, vượt trung
bình nhiều năm cả về lượng và thời gian mưa. Tại thị xã Quảng Ngãi, tổng
lượng mưa 4 tháng (IX - XII) xếp hàng thứ hai trong vòng 80 năm trở lại, chỉ
sau năm 1917….[2], [39]. Cơn bão số 9 năm 2020 đổ bộ vào đất liền trưa ngày
28/10 với sức gió cấp 11-12 giật cấp 14-15, kèm theo mưa lớn tại các tỉnh ở
Trung Trung Bộ, gây ngập lụt trên diện rộng, gây thiệt hại hơn 10 nghìn tỷ đồng
(chưa kể nhiều cơ sở hạ tầng và hàng trăm km đê điều, kênh mương, bờ sông,
bờ biển bị hư hỏng, sạt lở) [4].
Xu thế mưa một ngày lớn nhất sau bão được đánh giá bằng phương trình
hồi quy tuyến tính với mức ý nghĩa 5%. Kết quả cho thấy, 100% các điểm/trạm
đo mưa ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ không có xu thế rõ ràng.
2) Bão và áp thấp nhiệt đới
Bão là một trong những thiên tai điển hình của khu vực Trung Trung Bộ,
trong giai đoạn 1961-2020, khu vực Trung Trung Bộ chịu ảnh hưởng của 91
cơn bão (Phụ lục 1) [30], [37], [4] gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.
Tổng thiệt hại do bão gây ra trong vòng 30 năm gần đây (1990-2019) cao gần
2,4 lần so với tổng thiệt hại do lũ, ngập lụt gây ra [49].
30
25
20
15
10
40
) n ơ c ( o ã b n ơ c ố S
5
0
5
6
7
8
9
10
11
12
Tháng
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 2.9. Phân bố theo tháng số lượng bão đổ bộ khu vực
Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018
Bão đổ bộ vào Trung Trung Bộ nhiều nhất vào tháng IX, X và XI. Bão
có thể xuất hiện sớm nhất vào tháng V và muộn nhất vào tháng XII (Hình 2.9).
Trung bình mỗi năm Trung Trung Bộ hứng chịu 1,5 cơn bão. Năm có nhiều
bão nhất lên tới 7 cơn (2020) và năm ít nhất là không có cơn nào (1976, 1994,
1996, 1998, 2012, 2014, 2018).
Sức gió mạnh nhất trên đất liền trong thời gian xảy ra bão, giai đoạn
1961-2018 (không kể gió giật), quan trắc được có thể đạt tới 40 m/s (tương
đương cấp 14), sức phá hoại cực kỳ lớn. Các trạm trong đất liền ghi nhận được
73,8% các cơn bão ảnh hưởng Trung Trung Bộ có tốc độ gió vượt cấp 8, có khả
năng làm tốc mái nhà, gây thiệt hại về nhà cửa, 11,3% các cơn bão có tốc độ
gió làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện, gây thiệt hại rất nặng (tương đương gió
cấp 12 trên 32,7 m/s) (Hình 2.10a). 21% các giá trị quan trắc được tại 15 trạm
trong 80 cơn bão ghi nhận tốc độ gió mạnh trong bão trên cấp 8 và 2% trên cấp
12 (Hình 2.10b). Thừa Thiên - Huế là địa phương chưa ghi nhận được tốc độ
gió lớn nhất trong bão trên cấp 8.
(a)
(b)
73.8
41
(%) 30
(%) 80
21.4
60
45.0
20
33.8
11.4
40
6.4
10
15.0
11.3
20
2.6
7.5
1.8
0.9
0
0
Cấp 8 Cấp 9 Cấp 10Cấp 11Cấp 12Cấp 13
Cấp 8 Cấp 9 Cấp 10Cấp 11Cấp 12Cấp 13
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 2.10. Tỷ lệ các cấp gió mạnh trong bão ảnh hưởng khu vực
Trung Trung Bộ theo số lượng bão (a) và dung lượng mẫu (b) giai đoạn
1961-2018
Xu thế gió mạnh trong bão giảm từ 0,14 đến 0,27 m/s/năm ở các trạm
Đồng Hới, Ba Đồn, Khe Sanh, Đông Hà và Huế (Hình 2.12), với mức ý nghĩa
5%. Các trạm còn lại không có xu thế rõ ràng.
Tốc độ gió mạnh trong bão cũng có xu thể giảm qua từng cơn bão. 9/15
trạm khí tượng có xu thế gió mạnh trong bão giảm, dao động từ 0,06 ÷ 0,2
m/s/cơn bão.
)
8
6
4
m ă n / n ơ c ( o ã b ố s n ầ T
2
0 1961 1966 1971 1976 1981 1986 1991 1996 2001 2006 2011 2016 2021 Năm
Hình 2.11. Xu thế tần số bão ảnh hưởng các tỉnh Trung Trung Bộ
giai đoạn 1961-2020
Ba Đồn
Đồng Hới
40
50
) s /
) s /
m
m
40
30
30
20
i
i
20
10
10
( h n ạ m ó g ộ đ c ố T
( h n ạ m ó g ộ đ c ố T
0
0
1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm
1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm
Khe Sanh
Đông Hà
40
50
) s /
) s /
m
m
40
30
30
20
i
i
20
10
10
( h n ạ m ó g ộ đ c ố T
( h n ạ m ó g ộ đ c ố T
0
0
1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm
1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm
Huế
40
) s /
m
30
20
i
10
( h n ạ m ó g ộ đ c ố T
0
1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm
42
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 2.12. Xu thế tốc độ gió mạnh trong bão giai đoạn 1961-2018
3) Nước dâng do bão
Nước dâng do bão là sự dâng của mực nước biển so với mực thủy triều
do tác động của bão. Số liệu nước dâng do bão được kế thừa từ nghiên cứu Cập
43
nhật, ban hành phân vùng bão, trong đó có phân vùng gió cho các vùng ở sâu
trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ của Viện Khoa học Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi khí hậu [37]. Theo đó:
Khu vực từ Quảng Bình đến Thừa Thiên - Huế: Nước dâng do bão cao
nhất đã xảy ra tới 3,28 m, trong tương lai, khi có siêu bão đổ bộ, nước dâng do
bão có thể lên đến trên 4,2 m. Biên độ thủy triều trong khu vực này dao động
trong khoảng từ 0,5-1,2 m;
Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Định: Nước dâng do bão cao nhất đã
xảy ra tới 1,8 m, trong tương lai, khi có bão mạnh/siêu bão đổ bộ, nước dâng
do bão có thể lên đến trên 2,3 m. Biên độ thủy triều trong khu vực này dao động
trong khoảng từ 1,0-1,2 m;
Nước dâng do bão lớn nhất trong quá khứ tại khu vực Trung Trung Bộ
là 328 cm tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đây là mức nước dâng cao
nhất trong cơn bão Harriet đổ bộ vào tỉnh Quảng Bình năm 1971 với sức gió
quan trắc được giật trên cấp 17, di chuyển theo hướng Tây Bắc. Các cơn bão
ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018 xuất hiện nước dâng
do bão trên 1m ở Quảng Bình (12,5%), Quảng Trị (10%), Thừa Thiên - Huế
(8%) Đà Nẵng (5%) và Quảng Nam (1,3%). Do dải ven biển Trung Trung Bộ
có địa hình dốc, một số khu vực có cồn cát ven biển hoặc đê biển như Quảng
Bình, Quảng Nam, Thừa Thiên - Huế…., nước dâng do bão trong lịch sử chưa
gây ngập sâu vào đất liền, gây thiệt hại nặng nề cho khu vực ven biển Trung
Trung Bộ [37]. Do đó, Luận án không xét đến nước dâng do bão trong các thiên
tai đánh giá.
4) Lũ, ngập lụt
Khu vực Trung Trung Bộ, từ sông Nhật Lệ đến sông Hương (giữa đèo
Ngang và đèo Hải Vân), lũ lớn tập trung vào tháng IX - XI với tần suất 87 -
98%. Sông Thu Bồn lũ lớn thường xảy ra vào tháng X, XI với tần suất 89 - 97%
44
[40], đây cũng là thời gian chịu ảnh hưởng nhiều của bão. Lượng lũ lớn, tập
trung nhanh trên một phần lưu vực nhỏ, dốc ở thượng lưu, đổ nhanh về vùng
8000
hạ lưu hẹp, bằng phẳng, đông dân thường gây ngập lụt nguy hiểm.
(a)
)
6000
m c ( ũ
4000
2000
l c ớ ư n c ự M
0
ỉ
i
ĩ
n a
i
i
a ó H
i
ế u H
i
i
a h g N
h c á h K
ộ H
h C n A
i
c Ố ú h P
i
ệ L m ẩ C
i
ỹ M n â T
i
y ủ h T ệ L
u â L u â C
Á
a M
i
t ệ V a ử C
à H g n ô Đ
c ú h K à r T
… g n ợ ư h T
g n ò V a G
c ứ Đ p ệ H
i
ớ H g n ồ Đ
ỹ M h n à h T
ộ H
y ủ h T o a G
m â T g n ồ Đ
g n a G n ế K
n ơ S g n ô N
g n a G n ơ S
0.8
)
(b)
%
(
0.6
t ợ ư v ũ
l
i
0.4
n ệ h t ấ u x
0.2
0.0
I I g n ộ đ o á b g n ỡ ư g n
i
ỉ
t ấ u s c á X
ĩ
n a
i
i
a ó H
i
ế u H
… n ơ S
i
a h g N
… g n ô N
h c á h K
ộ H
h C n A
i
c Ố ú h P
i
ệ L m ẩ C
i
ỹ M n â T
… n ợ ư h T
i
y ủ h T ệ L
u â L u â C
Á
a M
i
t ệ V a ử C
à H g n ô Đ
c ú h K à r T
g n ò V a G
c ứ Đ p ệ H
ớ H g n ồ Đ
i
ộ H
ỹ M h n à h T
y ủ h T o a G
m â T g n ồ Đ
g n a G n ế K
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 2.13. Mực nước lũ báo động II (a) và khả năng xảy ra mực nước lũ
vượt mức báo động cấp II (b)
Dựa trên số liệu ghi nhận được tại các điểm/trạm đo mực nước trên sông
giai đoạn 1961-2018, Luận án đã xác định khả năng xuất hiện mực nước lũ
vượt ngưỡng báo động cấp II trên các sông ở Trung Trung Bộ khi bị ảnh hưởng
của bão theo hàm Gumbel. Kết quả tính toán cho thấy khi chịu ảnh hưởng của
bão, khả năng xuất hiện lũ vượt mức báo động cấp II trên các sông dao động từ
10% tại trạm Hội Khách đến 70% tại trạm Huế (Hình 2.13). Lũ trong các sông
45
lớn luôn là sức ép nặng nề đối với đê sông ở miền Trung, đe dọa ngập lụt, tàn
phá các khu dân cư, gây thiệt hại về người và tài sản.
Tiểu kết Chương 2
Khu vực Trung Trung Bộ trải dài từ 14o32’ đến 18o05’ vĩ độ Bắc và
105o37’ đến 109o04’ kinh độ Đông. Địa hình dốc, hầu như toàn bộ vùng phía
Tây là núi cao, kế tiếp là vùng đồi thấp, phía Đông có các dải đồng bằng nhỏ,
hẹp, xen kẽ và sau cùng là những cồn cát ven biển.
Về kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn từng tỉnh (GRDP) năm 2019 dao
động phổ biến từ trên 20 tỷ đến 60 tỷ VNĐ/năm. Đà Nẵng là thành phố duy
nhất tại khu vực có GRDP trên 100 tỷ VNĐ/năm. GRDP trên đầu người dao
động phổ biến từ 42,6-60,7 triệu VNĐ/người. Về dân số, dân cư phân bố đông
ở dải đồng bằng ven biển và dọc quốc lộ 1, phân bố rất thưa thớt ở các huyện
miền núi. Mật độ dân số giao động từ 13 người/km2 (huyện Nam Giang) đến
20.194,8 người/km2 (quận Thanh Khê). Tỷ lệ hộ không sử dụng nguồn nước
hợp vệ sinh cao (trên 50%) tập trung ở các huyện miền núi. Xấp xỉ 30% các
huyện có tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh trên 10%. Trung Trung Bộ
có hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông khá đồng bộ, có sân bay, cảng biển,
đường bộ, đường sắt, đường sông. Tổng chiều dài đường bộ là 11.551 km. Mật
độ đường bộ dao động từ 0,02-2,2 km/km2.
Theo kịch bản BĐKH, mưa cực đoan sẽ tăng ở các tỉnh ven biển Trung
Trung Bộ. Lượng mưa năm và lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình năm sẽ
tăng, mức tăng tùy thuộc từng kịch bản và từng thời kỳ. Theo kịch bản RCP8.5,
khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất tăng ở tất cả các trạm khí tượng khu
vực ven biển Trung Trung Bộ, mức tăng cao nhất vào giữa thế kỷ đối với Quảng
Bình, Quảng Trị và vào cuối thế kỷ đối với các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở
vào. Theo kịch bản RCP8.5, vào cuối thế kỷ, bão và ATNĐ hoạt động và ảnh
46
hưởng đến Việt Nam có khả năng giảm về tần suất, số lượng bão yếu và trung
bình có xu thế giảm trong khi số lượng bão mạnh đến rất mạnh có xu thế tăng.
Khu vực Trung Trung Bộ đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của 91 cơn bão
trong giai đoạn 1961-2020, trung bình mỗi năm chịu ảnh hưởng của 1,5 cơn
bão, năm có nhiều bão nhất lên tới 7 cơn (2020). Các cơn bão đều gây thiệt hại
về người và tài sản đặc biệt khi kết hợp với mưa lớn sau bão. Tần số bão ảnh
hưởng đến các tỉnh có xu thế giảm khoảng 0,3 cơn/60 năm giai đoạn 1961-2020
với mức ý nghĩa 5%. Xu thế gió mạnh trong bão giảm từ 0,14 đến 0,27 m/s/năm
ở các trạm Đồng Hới, Ba Đồn, Khe Sanh, Đông Hà và Huế, các trạm còn lại
không có xu thế rõ ràng. Trong tương lai, Trung Trung Bộ có nguy cơ chịu ảnh
hưởng của bão có sức gió mạnh nhất cấp 15-16, giật trên cấp 17.
Trong giai đoạn 1961-2018, trên 96% các cơn bão gây mưa lớn trong
bão, trên 70% các cơn bão xuất hiện mưa lớn xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi
bão tan và trên 63% các cơn bão có mưa lớn trong bão kết hợp mưa sau bão,
gây thiệt hại nặng nề cho khu vực. Với sự kết hợp liên tiếp, mưa lớn sau bão
làm tăng mức độ ảnh hưởng của thiên tai gió mạnh trong bão, mưa lớn trong
bão. Gió mạnh trong bão có xu thế giảm ở một số trạm. Nhìn chung, xu thế
mưa lớn trong bão và sau bão không rõ ràng ở khu vực Trung Trung Bộ tuy
nhiên khả năng xuất hiện mưa lớn trong bão tại các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế
trở vào tăng, mức tăng có thể lên đến trên 30%. Mức độ thay đổi của lượng
mưa trung bình năm và lượng mưa một ngày lớn nhất trong những năm gần đây
có xu thế tăng tại hầu hết các trạm, mức tăng tương ứng từ 4,7% đến 29,3% và
từ 4,1% đến 36,2%.
Nước dâng do bão lớn nhất trong quá khứ tại khu vực Trung Trung Bộ
là 328 cm tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đây là mức nước dâng cao
nhất trong cơn bão Harriet đổ bộ vào tỉnh Quảng Bình năm 1971 với sức gió
quan trắc được giật trên cấp 17, di chuyển theo hướng Tây Bắc. Do dải ven
47
biển Trung Trung Bộ có địa hình dốc, một số khu vực có cồn cát ven biển hoặc
đê biển như Quảng Bình, Quảng Nam, Huế…., các đợt nước dâng do bão trong
lịch sử chưa gây thiệt hại ngập sâu vào đất liền, gây thiệt hại nặng nề cho dải
ven biển Trung Trung Bộ. Do đó, Luận án không xét đến nước dâng do bão
trong kịch bản đa hiểm họa áp dụng thí điểm.
Lũ trong các sông lớn gây sức ép nặng nề đối với hệ thống đê sông ở
miền Trung, đe dọa ngập lụt, gây thiệt hại nghiêm trọng về con người và tài
sản. Khi bị ảnh hưởng của bão, khả năng xuất hiện mực nước lũ trong các sông
ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ vượt mức báo động II dao động từ 10%
đến 70%. Nguyên nhân chủ yếu do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão.
Bão là một trong những loại thiên tai nguy hiểm nhất trong số các thiên
tai có nguồn gốc khí tượng thủy văn, bão ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ
thường xuất hiện mưa lớn nối tiếp mưa lớn, gây lũ, ngập lụt cho khu vực ven
biển, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. 96% các cơn bão ảnh
hưởng đến các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ đều gây mưa lớn trong bão, 70%
các cơn bão có mưa lớn nối tiếp sau bão và 63% các cơn bão xuất hiện mưa lớn
trong bão kết hợp mưa lớn sau bão. Tổng thiệt hại do bão gây ra trong vòng 30
năm gần đây (1990-2019) cao gần 2,4 lần so với tổng thiệt hại do lũ, ngập lụt
gây ra [49]. Trong số các loại hình thiên tai ở nước ta, thiệt hại do bão chiếm
80% tổng thiệt hại do thiên tai gây ra trên phạm vi toàn quốc [85]. Mặt khác,
Theo kết quả tính toán từ số liệu mô hình PRECIS theo phương án HadGEM2-
ES và kịch bản RCP8.5, mưa cực đoan sẽ tiếp tục gia tăng, lượng mưa một
ngày lớn nhất trung bình năm có thể lên đến 1.000mm/ngày tại trạm Huế,
900mm/ngày tại trạm Trà My, 800mm/ngày tại trạm Quảng Ngãi, Tam Kỳ, A
Lưới (chi tiết trong phần 1, mục 2.2.2). Do đó, Luận án lựa chọn gió mạnh
trong bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão để đánh giá RRĐTT cho các
tỉnh ở Trung Trung Bộ.
48
Chương 3.
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI
VÀ SỐ LIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
3.1. Rủi ro thiên tai và quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai
3.1.1. Rủi ro đơn thiên tai
Các hợp phần của rủi ro gồm: (i) Đơn hiểm họa (H); (ii) MĐPB trước
đơn hiểm họa (E); (iii) Tình trạng TDBTT đối với đơn hiểm họa. Trong đó, đơn
hiểm họa là cường độ và tần suất xuất hiện của hiểm họa; MĐPB là các yếu tố
trong khu vực nghiên cứu có thể chịu ảnh hưởng khi tiếp xúc với hiểm họa;
TDBTT đề cập đến xu hướng hoặc khuynh hướng của một cộng đồng, hệ thống,
hoặc tài sản bị ảnh hưởng bất lợi bởi một hiểm họa nhất định [58], [67], [68],
[86].
3.1.2. Rủi ro đa thiên tai
Để xây dựng phương pháp đánh giá RRĐTT, Luận án sử dụng cách tiếp
cận RRĐTT do UNISDR và IPCC đề xuất, theo đó các thành phần cơ bản cần
được xem xét trong đánh giá RRĐTT gồm:
(i) Xác định đa hiểm họa;
(ii) Đánh giá MĐPB trước đa hiểm họa;
(iii) Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa, bao gồm mức độ nhạy cảm
và nguồn lực.
Đa hiểm họa bao gồm các hiểm họa xảy ra trong một khu vực và quan
hệ giữa chúng bao gồm cả việc xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp [86]. Xác định
đa hiểm họa là việc xác định cường độ, xác suất xuất hiện đơn hiểm họa và mức
độ gia tăng hiểm họa khi có các hiểm họa khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.
MĐPB là các yếu tố trong khu vực nghiên cứu có thể chịu ảnh hưởng khi tiếp
xúc với đa hiểm họa. Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa là xem xét xu
49
hướng hoặc khuynh hướng của một cộng đồng, hệ thống, hoặc tài sản bị ảnh
hưởng bất lợi bởi các hiểm họa nhất định và sự gia tăng TDBTT khi chịu tác
động của đa hiểm họa [75], [51] theo thời gian.
3.1.3. Quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai
Trước khi thực hiện bất kỳ đánh giá rủi ro nào, việc xác định mục đích
và phạm vi nghiên cứu là bước đầu tiên [71]. Tùy thuộc nguồn lực, mục đích
và đặc điểm của các thiên tai tại khu vực nghiên cứu, xác định các thiên tai
[56], [71] để đánh giá rủi ro đa thiên thiên tai. Kế thừa và phát triển từ quy trình
đề xuất trong [71], Luận án đề xuất quy trình đánh giá RRĐTT bao gồm các
bước sau:
1. Bước 1: Xác định mục đích, phạm vi nghiên cứu
2. Bước 2: Xác định các thiên tai để nghiên cứu
3. Bước 3: Xác định mức độ đơn hiểm họa
- Xác định chỉ số đánh giá hiểm họa.
- Xác định xác suất vượt ngưỡng (XSVN) của hiểm họa.
- Xác định mức độ đơn hiểm họa.
4. Bước 4: Xác định mức độ đa hiểm họa
- Xác định khả năng xảy ra đa hiểm họa.
- Xác định hiểm họa gia tăng
- Xác định mức độ đa hiểm họa.
5. Bước 5: Đánh giá mức độ phơi bày
- Xác định chỉ số đánh giá MĐPB.
- Thu thập và sắp xếp số liệu.
- Chuẩn hóa các chỉ số.
- Xác định trọng số cho các chỉ số.
- Xác định MĐPB.
6. Bước 6: Đánh giá TDBTT đối với đơn hiểm họa
50
- Xác định bộ chỉ số đánh giá TDBTT.
- Thu thập số liệu và sắp xếp số liệu.
- Chuẩn hóa các chỉ số.
- Xác định trọng số cho các chỉ số.
- Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa.
7. Bước 7: Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa
- Đánh giá ảnh hưởng qua lại giữa TDBTT đối với các đơn hiểm họa.
- Tính chỉ số TDBTT đối với đơn hiểm họa có xét đến quan hệ với các
hiểm họa khác.
- Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa.
8. Bước 8: Đánh giá RRĐTT.
B1: Xác định mục đích, phạm vi
B2: Xác định các thiên tai nghiên cứu
B3: Xác định đơn hiểm họa
Tính xác suất xảy ra đơn hiểm họa
- Xác định bộ chỉ số đánh giá mức độ phơi bày
B4: Xác định mức độ đa hiểm họa
- Chuẩn hóa số liệu - Xác định trọng số - Đánh giá mức độ
phơi bày
B5: Đánh giá mức độ phơi bày
- Đánh giá quan hệ
B6: Đánh giá TDBTT đối với đơn hiểm họa
B7: Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa
giữa TDBTT gây bởi các đơn thiên tai - Xác định trọng số về mức độ gia tăng TDBTT
- Đánh giá đa tổn
3
B8: Đánh giá RRĐTT MR = ξMH. E. MV
thương
Quy trình đánh giá RRĐTT được minh họa trong Hình 3.1.
Hình 3.1. Quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai
51
3.2. Số liệu sử dụng trong Luận án và phương pháp xử lý số liệu
3.2.1. Số liệu về hiểm họa
1) Nguồn số liệu và mục đích sử dụng
Quỹ đạo bão, số liệu quan trắc tốc độ gió lớn nhất trong bão và lượng
mưa ngày lớn nhất trong đất liền giai đoạn 1961-2018 được kế thừa từ [32],
[30], [37] và [60].
Hình 3.2. Các trạm quan trắc khí tượng thủy văn ở khu vực nghiên cứu
52
Trung Trung Bộ có 15 trạm khí tượng, 22 trạm thủy văn và 20 điểm đo
mưa thuộc mạng lưới điều tra cơ bản của ngành Khí tượng Thủy văn. Để đánh
giá RRĐTT, ngoài các trạm trong khu vực Trung Trung Bộ, Luận án còn sử
dụng các trạm lân cận thuộc tỉnh Hà Tĩnh và Bình Định. Danh sách các trạm
khí tượng, trạm thủy văn và điểm đo mưa được chi tiết trong Phụ lục 2. Mạng
lưới trạm và các điểm đo mưa được minh họa trong Hình 3.2. Ngoài số liệu
quan trắc, để đánh giá đa hiểm họa, cần có số liệu chi tiết tại từng huyện. Nguồn
số liệu và mục đích sử dụng trong Luận án được chi tiết trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Nguồn số liệu bão và mưa được sử dụng trong Luận án
STT 1
Nguồn số liệu [32], [30], [37], [60]
2
Số liệu Đường đi của bão, thời gian đổ bộ của bão, thời gian bão tan. Tốc độ gió lớn nhất trong bão
- Số liệu quan trắc: 15 trạm khí tượng thuộc Trung Trung Bộ (Hình 3.2).
Mục đích sử dụng - Xác định số lượng cơn bão đổ bộ Trung Trung Bộ. - Xác định khung thời gian thu thập số liệu. - Lựa chọn hàm phân bố xác suất vượt ngưỡng tốc độ gió lớn nhất trong bão. - Đánh giá sai số số liệu tái phân tích ERA5-Land. - Xác định xác suất vượt ngưỡng của tốc độ gió lớn nhất trong bão tại từng huyện từ trạm (trong trường hợp không sử dụng được số liệu ERA5. Tính xác suất vượt ngưỡng của tốc độ gió lớn nhất trong bão tại từng huyện.
3
Mưa ngày lớn nhất trong và sau bão
- Lựa chọn hàm phân bố xác suất vượt ngưỡng tốc độ gió lớn nhất trong bão. - Xác định cường độ mưa ngày lớn nhất trong bão và sau bão tại từng huyện bằng phương pháp nội, ngoại suy. - Tính xác suất vượt ngưỡng của lượng mưa ngày lớn nhất trong và sau bão tại từng huyện.
- Số liệu tốc độ gió 10m của ERA5- Land: Giai đoạn 1979-1980 (độ phân giải 0,250x0,250) và giai đoạn 1981-2017 (độ giải phân 0,10x0,10) [61], [62] - Số liệu quan trắc trạm khí của 15 tượng thuộc Trung Trung Bộ và 7 trạm thuộc các khu vực lân cận. - Số liệu quan trắc của 22 trạm thủy văn thuộc Trung Trung
53
STT
Số liệu
Mục đích sử dụng
Nguồn số liệu Bộ và 08 trạm thuộc khu vực lân cận. - Số liệu quan trắc của 20 điểm đo mưa thuộc Trung Trung Bộ và 08 điểm thuộc khu vực lân cận. Số liệu nội, ngoại suy về từng huyện.
Mạng lưới các điểm/trạm đo mưa đủ dày để ngoại suy số liệu quan trắc
về từng huyện, tuy nhiên, trạm khí tượng không đủ dày để nội suy không gian
tốc độ gió mạnh trong bão về từng huyện. Số liệu tốc độ gió ERA5-Land của
Trung tâm Dự báo hạn vừa Châu Âu (ECMWF) là số liệu tái phân tích toàn cầu
mô phỏng từ năm 1979 cho đến nay với độ phân giải 0,250x0,250 cho giai đoạn
1979-1980 và độ phân giải 0,10x0,10 cho giai đoạn 1981-2017. Đây là bộ số
liệu có độ phân giải cao nhất hiện nay. Do đó, số liệu tốc độ gió giờ ở độ cao
10m từ nguồn ERA5-Land cũng được Luận án thử áp dụng trong phân tích.
Trường hợp không sử dụng được số liệu ERA5, số liệu gió từng huyện sẽ được
ngoại suy từ các trạm quan trắc dựa trên khoảng cách tới trạm và điều kiện địa
hình theo Phụ lục 3.
2) Phương pháp xử lý số liệu
a) Phương pháp xử lý tốc độ gió mạnh nhất trong bão:
Phương pháp xác định được tốc độ gió mạnh nhất trong bão được thực
hiện như sau [37]:
- Bước 1: Thống kê thời gian bão đã ảnh hưởng tới khu vực Trung Trung
Bộ, xác định tốc độ gió lớn nhất cho từng trạm từ khi khoảng cách từ tâm bão
đến điểm trạm ≤ 500 km. Khoảng cách giữa tâm bão đến điểm/trạm quan trắc
được xác định theo công thức Vincenty (3.1) và (3.2) và được minh họa trong
(Hình 3.3).
54
(3.1) 𝒅 = 𝒓∆𝝈
√(𝐜𝐨𝐬 ∅𝟐∗𝐬𝐢𝐧(∆𝝀))𝟐∗(𝐜𝐨𝐬 ∅𝟏∗𝐬𝐢𝐧 ∅𝟐−𝐬𝐢𝐧 ∅𝟏∗𝐜𝐨𝐬 ∅𝟐∗𝐜𝐨𝐬(∆𝝀))𝟐 𝐬𝐢𝐧 ∅𝟏∗𝐬𝐢𝐧 ∅𝟐+𝐜𝐨𝐬 ∅𝟏∗𝐜𝐨𝐬 ∅𝟐∗𝐜𝐨𝐬(∆𝝀)
(3.2) ∆𝝈 = 𝒂𝒓𝒄𝒕𝒂𝒏
Trong đó: d=khoảng cách giữa 2 điểm; r = 6378,14 km, là bán kính trái
Trạm/điểm quan trắc
500 km
Tâm bão
đất; ∅𝟏, ∅𝟐 là vĩ độ/kinh độ giữa 2 điểm.
Hình 3.3. Ngưỡng khoảng cách xác định mưa/gió trong bão
- Bước 2: Tiến hành lựa chọn tốc độ gió mạnh nhất do bão (Vmax) gây ra
ở các trạm quan trắc cho từng cơn bão. Giá trị Vmax được xác định tại một
trạm để đặc trưng tốc độ gió lớn nhất của bão tại trạm đó sẽ được xem xét về
mặt lý thuyết bão sau đây:
1) Giá trị Vmax tại trạm đó đạt giá trị lớn trong thời gian ảnh hưởng của
bão;
2) Vmax ở rìa phía Bắc của bão và không cách quá xa vùng tâm bão;
3) Các trạm xung quanh có giá trị Vmax tương đương hoặc gần tương
đương với giá trị Vmax của trạm đang xem xét (dựa trên 3 trạm lân cận).
Ba yêu cầu được đưa ra để tìm đặc trưng Vmax nhằm đảm bảo giá trị
Vmax đó là giá trị gió bão trong hoàn lưu bão bình thường, không phải là giá
trị gió giật hay gió xoáy. Bởi gió lớn nhất gây ra trong bão có thể do hai nguyên
nhân: 1) Gió mạnh do hoàn lưu bão quyết định bởi cường độ bão; 2) Gió trong
hoàn lưu bão cục bộ có liên quan đến các yếu tố/điều kiện quy mô dưới bão
như dông, lốc, tương tác địa hình địa phương (gió giật, gió xoáy trong bão).
55
Nếu Vmax tại trạm do một cơn bão gây ra chỉ thỏa mãn yêu cầu 1 mà không
thỏa mãn yêu cầu 2 và 3 thì sẽ được coi đó là Vmax do gió xoáy, gió giật trong
bão gây ra. Nếu giá trị Vmax tại trạm thỏa mãn cả ba yêu cầu thì được coi đó
là do hoàn lưu bão thông thường gây ra.
Ngoài số liệu quan trắc, Luận án xem xét phương án sử dụng số liệu tốc
độ gió từ ERA5-Land. Do số liệu tái phân tích thường không phản ánh được
các yếu tố địa hình, thảm thực vật và các công trình cao tầng ở quy mô không
gian hẹp, trong khi đó số liệu tốc độ gió trong bão phụ thuộc nhiều vào điều
kiện nêu trên, số liệu tái phân tích sẽ có sai số nhất định so với số liệu quan
trắc. Sai số này được đánh giá thông qua sai số tương đối, theo các công thức
(3.3) [12]. Số liệu ERA5-Land để so sánh với số liệu quan trắc tại từng trạm đo
được lấy từ trung bình cộng 4 nút lưới quanh trạm đo đó.
(3.3)
Trong đó, ME: Sai số tương đối (chỉ số Bias), Fi: Số liệu ERA5-Land
được chuyển về điểm trạm trong cơn bão i, Oi: Số liệu quan trắc gió trong cơn
bão i tại các trạm; N: Số lượng cặp mẫu quan trắc và ERA5-Land.
Tuy nhiên, kết quả đánh giá cho thấy số liệu ERA5-land không phù hợp
trong đánh giá RRĐTT (chi tiết trong mục 4.1.1. Kết quả xử lý số liệu). Do đó,
số liệu xác suất vượt ngưỡng tại trạm được đưa về từng huyện dựa trên điều
kiện địa hình và khoảng cách tới trạm bằng phương pháp chuyên gia. Danh
sách các huyện được ngoại suy từ trạm trong Phụ lục 3.
b) Phương pháp xử lý số liệu mưa trong bão:
Lượng mưa ngày lớn nhất được xác định dựa vào chuỗi số liệu mưa ngày
lớn nhất trong thời gian ảnh hưởng của bão. Dựa vào quỹ đạo của bão, xác định
khoảng cách từ các tâm bão đến vị trí trạm khí tượng, trạm thủy văn và điểm
đo mưa của ngày hôm đó. Vùng chịu ảnh hưởng của mưa lớn trong bão thường
56
nằm trong bán kính 500 km kể từ tâm bão [90]. Nếu điểm/trạm nằm trong vòng
bán kính 500 km tính từ tâm bão (Hình 3.3), số liệu quan trắc tại ngày hôm đó
của điểm/trạm đó được coi là số liệu mưa ngày lớn nhất trong bão [11]. Khoảng
cách từ tâm bão đến trạm được xác định theo công thức (3.1) và (3.2).
Lượng mưa một ngày lớn nhất quan trắc được tại các điểm/trạm trong
từng cơn bão được nội suy về từng huyện bằng phương pháp nội suy không
gian Kringing và phương pháp chuyên gia.
c) Phương pháp xử lý số liệu mưa sau bão:
Khi vào đất liền, do ảnh hưởng của địa hình và đặc biệt là do không được
cung cấp đầy đủ hơi ẩm nên bão nhanh chóng bị bị suy yếu và tan rã. Trong
vòng 7 ngày liên tiếp kể từ khi bão tan, số liệu mưa ngày lớn nhất tại các trạm
khí tượng/điểm đo mưa trong đất liền được coi là số liệu mưa sau bão. Hai hình
thế chủ đạo gây mưa lớn tại khu vực Trung Trung Bộ là do dải hội tụ nhiệt đới
và không khí lạnh, thời gian gây mưa trung bình từ 5-7 ngày [25]. Do đó, để
nắm bắt được mưa ngày lớn nhất sau thời gian xảy ra bão, Luận án lựa chọn
khoảng thời gian là 7 ngày. Lượng mưa này được nội suy về từng huyện bằng
phương pháp nội suy không gian Kringing và phương pháp chuyên gia.
3.2.2. Số liệu về mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương
Số liệu về MĐPB và TDBTT được thu thập từ kết quả điều tra, khảo sát
thực địa, dữ liệu bản đồ và từ các niên giám thống kê cấp huyện, các báo cáo
về thiên tai khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, để đánh giá tình hình KT-XH của
khu vực nghiên cứu, các báo cáo tình hình phát triển KT-XH năm 2019 được
thu thập, phân tích.
3.3. Phương pháp luận đánh giá rủi ro đa thiên tai
3.3.1. Xác định mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích đánh giá RRĐTT sẽ quyết định phạm vi không gian, thời gian
và các thiên tai nghiên cứu. Các mục đích đánh giá RRĐTT có thể là để xác
57
định các hành động GNRRTT ưu tiên; để thực hiện các hành động ứng cứu
trong trường hợp khẩn cấp; để phục vụ quy hoạch sử dụng đất; để phục vụ
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai...[53], [54], [71]. Do đó, bước đầu tiên trong
quy trình đánh giá RRĐTT là xác định mục đích và phạm vi đánh giá.
Để phục vụ cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong dài
hạn, phạm vi nghiên cứu đánh giá RRĐTT được áp dụng cho các tỉnh ven biển
Trung Trung Bộ (bao gồm 06 tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi).
3.3.2. Xác định các thiên tai để nghiên cứu
Các thiên tai được lựa chọn để đánh giá RRĐTT phải là những thiên tai
tiêu biểu ở khu vực nghiên cứu. Dựa vào chuỗi số liệu thống kê lịch sử về các
thiên tai và thiệt hại của chúng đến khu vực nghiên cứu cho phép xác định được
các thiên tai cần nghiên cứu [73]. Tiêu chí lựa chọn dựa trên mức độ thiệt hại
hoặc khả năng tác động (tần suất lặp lại) [53], [73]. Việc lựa chọn thiên tai đại
diện cho khu vực nghiên cứu cũng có thể dựa trên kết quả điều tra, khảo sát
thực tế hoặc nhu cầu của địa phương. Tùy thuộc vào nguồn lực sẵn có, việc
đánh giá RRĐTT có thể thực hiện cho 2, 3 hoặc nhiều thiên tai khác nhau có
ảnh hưởng đến khu vực nghiên cứu trong cùng khung thời gian, không gian
nhất định.
Để so sánh mức độ RRĐTT giữa các vùng trong khu vực nghiên cứu,
chia nhỏ khu vực nghiên cứu thành các đơn vị nghiên cứu theo đơn vị hành
chính. Trong nghiên cứu này, mỗi huyện là một đơn vị nghiên cứu. Dựa trên số
liệu điều tra, khảo sát và các mô hình toán, xác định được các thiên tai ảnh
hưởng đến từng đơn vị nghiên cứu.
Như đã trình bày trong Chương 2, bão là thiên tai điển hình, thường
xuyên ảnh hưởng đến ven biển Trung Trung Bộ, gây thiệt hại nặng nề về người
và tài sản. Bão thường đi kèm mưa lớn, và mưa sau bão. Có 96% các cơn bão
ảnh hưởng Trung Trung Bộ đi kèm mưa lớn, 63% các cơn bão xuất hiện mưa
58
lớn sau bão. Sự kết hợp đồng thời của gió mạnh và các đợt mưa lớn liên tiếp
trong bão và sau bão làm gia tăng mức độ RRĐTT. Do đó, nghiên cứu này lựa
chọn gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão để đánh giá rủi ro. Trong đó, bão kèm
mưa lớn được coi là 2 thiên tai xảy ra đồng thời, mưa lớn sau bão được gọi là
thiên tai xảy ra nối tiếp với bão và mưa lớn trong bão.
3.3.3. Xác định mức độ đơn hiểm họa
Xác định mức độ hiểm họa giúp định lượng được mức độ nguy hiểm của
hiểm họa đó đối với từng đơn vị nghiên cứu, Luận án đề xuất quy trình đánh
Xác định chỉ số đánh giá
Thu thập số liệu và tính toán chỉ số
Xác định xác suất xuất hiện đơn thiên tai
Đánh giá nguy cơ tác động của đơn thiên tai
giá gồm các bước được minh họa trong Hình 3.4.
Hình 3.4. Quy trình đánh giá đơn hiểm họa
1) Xác định chỉ số đánh giá hiểm họa
Mỗi hiểm họa có một hoặc một số các yếu tố đặc trưng phản ánh mức độ
nguy hiểm hay nguy cơ ảnh hưởng của chúng đến khu vực nghiên cứu. Dựa
trên các nghiên cứu sẵn có, xác định chỉ số đánh giá hiểm họa.
Căn cứ Quyết định 03/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29
tháng 11 năm 2018 quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai [29],
nguy cơ gây ảnh hưởng của bão chủ yếu dựa trên tốc độ gió trong bão, mưa lớn
được xác định dựa trên tổng lượng mưa trong 24 giờ. Do đó, tốc độ gió lớn nhất
trong bão trên đất liền được lựa chọn làm chỉ số đại diện cho bão (gọi tắt tốc
độ gió). Đối với mưa lớn, phần lớn các trạm quan trắc không có đủ chuỗi số
59
liệu quan trắc mưa 24 giờ, lượng mưa một ngày lớn nhất được lựa chọn làm chỉ
số đại diện cho thiên tai mưa lớn.
Việc thu thập số liệu các chỉ số thiên tai trong quá khứ sẽ là cơ sở để tính
toán xác suất vượt ngưỡng của chỉ số đó ở các bước tiếp theo. Dựa trên số liệu
điều tra, khảo sát và các mô hình toán, xác định được giá trị các chỉ số đại diện
cho nguy cơ ảnh hưởng của các thiên tai theo không gian.
2) Xác định xác suất vượt ngưỡng của hiểm họa
Trong nghiên cứu này, hàm phân bố xác suất được sử dụng để xác định
xác suất vượt ngưỡng của đơn thiên tai gồm gió mạnh trong bão, mưa lớn trong
bão và mưa lớn sau bão. Các bước thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết phù hợp.
Bước 1.1: Xây dựng đường phân bố xác suất vượt ngưỡng thực nghiệm
dựa trên số liệu quan trắc tại các trạm khí tượng.
Bước 1.2: Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố xác suất
của từng đơn thiên tai.
Bước 1.3: Xây dựng đường phân bố xác suất vượt ngưỡng dựa trên hàm
phân bố lý thuyết và giá trị quan trắc (xây dựng đường phân bố lý thuyết).
Bước 1.4: Kiểm định mức độ khớp của đường phân bố lý thuyết và đường
phân bố thực nghiệm.
Bước 2: Tính xác suất vượt ngưỡng cho từng đơn thiên tai theo ngưỡng
quan tâm.
Bước 1: Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết phù hợp
a) Bước 1.1: Xây dựng đường phân bố xác suất vượt ngưỡng thực nghiệm
Để xây dựng đường phân bố thực nghiệm, các số liệu quan trắc tại từng
trạm/huyện được sắp xếp theo thứ tự giảm dần. Xác suất vượt được tính theo
công thức sau [13]:
60
(3.4) 𝐸𝑃 = 𝑃{𝑋 ≥ 𝑥𝑚} = 𝑚 𝑛 + 1
Trong đó: EP: Xác suất vượt ngưỡng; xm, xm: Giá trị thứ m trong chuỗi
số liệu quan trắc đã sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé; m: Số thứ tự trong chuỗi
số liệu; n: Dung lượng mẫu.
b) Bước 1.2: Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết và xây dựng đường phân bố
Phân bố Gumbell (hay phân bố Fisher - Tippett dạng I) được ứng dụng
rộng rãi trong khí hậu và là dạng phân bố có thể áp dụng cho bất kỳ đại lượng
ngẫu nhiên cực trị X [24]. Một số nghiên cứu cũng dùng phân bố chuẩn để tính
XSXH cho các yếu tố cực trị [17], [72], [73], [74]. Do đó hàm phân bố chuẩn
và hàm phân bố Gumbel được nghiên cứu, phân tích để lựa chọn hàm phù hợp
cho các biến tốc độ gió mạnh nhất trong bão, lượng mưa ngày lớn nhất. Các
hàm phân bố được chi tiết trong Phụ lục 5.
d) Bước 1.3: Kiểm định mức độ khớp
Việc kiểm định mức độ khớp giữa đường phân bố lý thuyết và đường
phân bố thực nghiệm có thể thực hiện bằng các phương pháp trực quan đồ thị,
phân tích Kolmogorov–Smirnov, T-test, Chi bình phương, phân tích Anderson-
Darling... [24], [46]. Luận án lựa chọn phương pháp trực quan đồ thị, phân tích
Kolmogorov–Smirnov và tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike information
criterion-AIC) để kiểm định. Phần mềm excel được sử dụng để kiểm định mức
độ khớp.
- Kiểm định Kolmogorov–Smirnov:
Kiểm định Kolmogorov–Smirnov được sử dụng như một phép kiểm
tra độ phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm. Nó cho
phép kiểm tra độ đồng thuận giữa hai phân bố. Giả thiết rỗng sẽ là phân
bố theo lý thuyết đã chọn phù hợp nhất với hàm phân bố thực nghiệm, kết
61
quả thể hiện qua giá trị kiểm định “D” được tính theo công thức sau [26],
[50]:
(3.5)
D=Maximum|H(x) – G(x)|
Trong đó: H(x): Xác suất xuất hiện theo phân bố thực nghiệm; G(x)
xác suất xuất hiện theo phân bố lý thuyết; D: Giá trị tới hạn. Nếu giá trị D
< Δth thì phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm. Giá trị Δth
tương ứng với các mức ý nghĩa khác nhau được chi tiết trong Phụ lục 5.
- Kiểm định tiêu chuẩn thông tin Akaike [91], [92]:
Kiểm định tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike information
criterion-AIC) cho phép xác định sự phù hợp về dạng thức phân bố của
phân bố thực nghiệm và phân bố tham chiếu [50] và được xác định bằng
công thức sau:
(3.6)
AIC = 𝑁. log(MSE) + 2k
𝑁
𝑀𝑆𝐸 =
√∑(𝑥𝑖 − 𝑥𝑖̂ )2
1 𝑁
𝑖=1
(3.7)
Trong đó: AIC: Giá trị thông tin tiêu chuẩn Akaike; N: Dung lượng
mẫu; MSE: Sai số toàn phương trung bình; k: Số tham số của hàm phân
bố lý thuyết (Phân bố chuẩn và phân bố Gumbel có 2 tham số); xi: Giá trị
xác suất thứ i theo phân bố lý thuyết; 𝑥̂: Giá trị xác suất thứ i theo phân bố thực
nghiệm.
Kiểm định K-S đánh giá sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân
bố thực nghiệm (với một tập dữ liệu nhất định). Kiểm định KS cho biết
liệu hàm phân bố lý thuyết có phù hợp với phân bố thực nghiệm không.
Trong khi đó AIC cho phép lựa chọn hàm phù hợp nhất trong số các hàm
thỏa mãn kiểm định KS. Việc chỉ áp dụng một trong hai phương pháp
62
kiểm định trên không đủ cơ sở để lựa chọn ra phân bố phù hợp nhất. Sau
khi xác định được các phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm
thông qua kiểm định K-S, phân bố nào cho giá trị AIC nhỏ hơn, phân bố
đó phù hợp với phân bố thực nghiệm hơn và ngược lại.
Bước 2: Tính xác suất vượt ngưỡng cho từng hiểm họa
Sau khi xác định được hàm phân bố xác suất có mức độ khớp tốt nhất
với phân bố thực nghiệm, tính xác suất xuất hiện hiểm họa tại từng đơn vị
nghiên cứu theo hàm phân bố xác suất lý thuyết đó.
3) Xác định đơn hiểm họa
Xác suất xuất hiện tương ứng với độ lớn của hiểm họa được sử dụng để
phân vùng đơn hiểm họa theo 5 cấp độ: Rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất
cao [54]. Các đơn vị có xác suất vượt ngưỡng của thiên tai càng lớn, nguy cơ
chịu tác động của các thiên tai đó càng lớn. Khi đó, chỉ số hiểm họa được xác
định theo công thức sau:
(3.8) 𝐻 = 𝑃{𝑋 ≥ 𝑥0}
Trong đó: H: Chỉ số đơn hiểm họa; P: Xác suất vượt ngưỡng x0.
3.3.4. Xác định mức độ đa hiểm họa
Mức độ đa hiểm họa bao gồm đơn hiểm họa (xác suất xuất hiện đơn hiểm
họa) và sự gia tăng hiểm họa khi các hiểm họa khác xảy ra đồng thời hoặc nối
tiếp với hiểm họa đó, được xác định thông qua xác suất xảy ra đồng thời của
hiểm họa đó với từng hiểm họa khác. Sự gia tăng đa hiểm họa được xác định
thông qua khả năng xảy ra đồng thời của hiểm họa các hiểm họa khác. Trước
khi xác định mức độ đa hiểm họa, cần xác định khả năng xảy ra đa hiểm họa
tại khu vực nghiên cứu.
1) Xác định khả năng xảy ra đa hiểm họa
Khi các hiểm họa xuất hiện đồng thời hoặc nối tiếp ở khu vực nghiên
cứu, chúng có nguy cơ gây ra rủi ro khi vượt ngưỡng độ lớn nhất định. Coi Hg
63
là tập hợp các đơn hiểm họa xem xét, αg là ngưỡng độ lớn của đơn hiểm họa
thứ g, khi đó xác suất xuất hiện đồng thời các hiểm họa được xác định theo
công thức (3.9) [90]:
(3.9) 𝑀𝑃 = 𝑃 ∩ (𝐻𝑔 > 𝛼𝑔) = 1 − 𝐹 ∪ (𝐻𝑔 ≤ 𝛼𝑔)
Trong đó: MP: Xác suất xuất hiện đồng thời đa hiểm họa có độ lớn vượt
ngưỡng αg, có giá trị từ 0-1; Hg: Tập hợp các hiểm họa tác động đến đơn vị
nghiên cứu; αg: Ngưỡng độ lớn của đơn hiểm họa thứ g; n: Số thiên tai được
xem xét; F: xác suất xuất hiện của các đơn hiểm họa có độ lớn đến ngưỡng αg.
Trong trường hợp có 2 thiên tai, triển khai công thức (3.9) ta có MP = 1- F(H1)-
F(H2)+F(H1∩H2); trường hợp có 3 thiên tai, triển khai công thức 2.12 ta có MP
= 1-F(H1)-F(H2) - F(H3)+F(H1∩H2)+F(H2∩H3) + F(H1∩H3) + F(H1∩H2∩H3)…
Phân phối đồng thời của các đơn hiểm họa F(H1∩H2); F(H2∩H3);
F(H1∩H2∩H3)…được xác định theo hàm Copula. Lí thuyết Copula bắt nguồn
từ định lí Sklar vào những năm 1950 [76]. Theo đó, với X1, X2,..., Xn là các
biến ngẫu nhiên có các hàm phân bố biên F1, …, Fn, khi đó tồn tại duy nhất một
hàm C: [0, 1]n → [0, 1] thỏa mãn:
(3.10) F(x1, x2…xn) = C(F1 (x1), F2 (x2)...,Fn (xn))
Hàm C ở trên được gọi là Copula. Trong thống kê, Copula là một hàm
số kết hợp các phân bố biên tạo ra 1 phân bố đồng thời nhưng vẫn thể hiện đầy
đủ sự phụ thuộc [76], [82], [90], [91]. Chúng ta có thể hình dung hàm Copula
như một hàm hợp từ các hàm phân phối biên (marginal distribution) của một
véc tơ ngẫu nhiên đến hàm phân phối đồng thời của các hàm phân phối biên
đó. Đặc trưng này giúp ta có thể nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc giữa các biến
ngẫu nhiên ngay cả khi chúng không cùng phân phối. Khi đó, Copula tương
ứng là hàm phân phối đồng thời với các biến là các hàm phân phối biên của các
biến ban đầu.
64
Quy trình tính xác suất xuất hiện đa hiểm họa như sau:
Bước 1: Lựa chọn hàm Colupa phù hợp.
Bước 1.1: Xây dựng phân bố hiệp biến thực nghiệm.
Bước 1.2: Lựa chọn các hàm Copula.
Bước 1.3: Ước lượng tham số của các hàm Copula.
Bước 1.4: Kiểm định mức độ khớp phân bố theo các hàm Copula và phân
bố thực nghiệm.
Bước 2: Tính xác suất vượt ngưỡng đa hiểm họa.
Bước 1: Lựa chọn hàm Colupa phù hợp.
Bước 1.1: Xây dựng phân bố hiệp biến thực nghiệm.
Để xây dựng phân bố hiệp biến thực nghiệm, các số liệu quan trắc tại
từng trạm/huyện được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Phân bố thực nghiệm được
xác định theo công thức sau [92]:
𝑖 𝑚=1
𝑖 𝑙=1….
𝑖 𝑘=1
𝐹(𝑥1, 𝑥2, … . , 𝑥𝑛) = 𝑃{𝑋1 ≤ 𝑥1, 𝑋2 ≤ 𝑥2, … , 𝑋𝑛 ≤ 𝑥𝑛} (3.11) ∑ ∑ 𝑁𝑚𝑙…𝑘 = ∑ 𝑁 + 1 Trong đó: F(x1, x2, ….,xn): Xác suất tích luỹ hiệp biến của x1, x2,…, xn;
Nml…k: Số thứ tự của x1, x2,…, xn trong chuỗi số liệu quan trắc đã được sắp xếp
theo thứ tự từ bé đến lớn; N: Dung lượng mẫu.
Bước 1.2: Lựa chọn hàm Copula.
Các hàm Copula được sử dụng trong Luận án được áp dụng rộng rãi trong
các nghiên cứu, gồm Gaussian, Frank, Clayton và Gumbel-Hougaard. Lý
thuyết về các Copula được chi tiết trong [82]. Đây là các Copula đã được áp
dụng trong các nghiên cứu về cực đoan khí hậu, thiên tai [82], [90], [91], [92].
Nghiên cứu lựa chọn 03 hiểm họa gồm gió mạnh trong bão, mưa lớn trong và
sau bão, do đó, các hàm Copula 3 biến áp dụng cho nghiên cứu được thể hiện
trong bảng Bảng 3.2.
65
Bảng 3.2. Các hàm Copula 3 biến
𝐶(𝑢1, 𝑢2, 𝑢3) =
Công thức
1
)dw
exp (−
𝑤𝑇 ∑ 𝑤−1
𝛷−1(𝑢1) ∫ −∞
𝛷−1(𝑢2) ∫ −∞
𝛷−1(𝑢3) ∫ −∞
1 (2𝜋)3/2|∑ |1/2
2
𝐶(𝑢1, 𝑢2, 𝑢3) = exp (− (( −ln 𝑢1)𝜃 + (−ln 𝑢2)𝜃
Hàm Copula Gaussian (3.12)
+ (−ln 𝑢3)𝜃)1 𝜃⁄ )
(3.13)
𝜃)−1 𝜃⁄
−𝜃 + 𝑢2
Gumbel- Hougaard Clayton (3.14)
ln(
𝐶(𝑢1, 𝑢2, 𝑢3) =
𝐶(𝑢1, 𝑢2, 𝑢3) = (𝑢1 1 𝜃
−𝜃 + 𝑢3 (𝑒−𝜃𝑢1 − 1)(𝑒−𝜃𝑢2 − 1)(𝑒−𝜃𝑢3 − 1) (𝑒−𝜃 − 1)2
Frank (3.15)
Nguồn: Xu và nnk, 2018 [90]
Trong đó, các giá trị u1, u2, u3 là xác suất biên của các hiểm họa gió trong
bão, mưa trong bão và mưa sau bão.
Bước 1.3: Ước lượng tham số của các Copula lựa chọn.
Tham số của các Copula được ước lượng bằng phương pháp ước tính giá
trị cực đại MLE (Maximum likelyhood estimation). Giả sử biến ngẫu nhiên X
liên tục, tuân theo một phân bố nào đó được mô tả bởi bộ tham số theta θ
(θ1,θ2,...,θk), θ chưa biết. Hàm hợp lý (Likehood funtion) có dạng sau [90]:
(3.16) L(θ)=f(x1, x2,..., xn|θ1, θ2,..., θk)
Hàm hợp lý có thể được hiểu là xác suất để với tập mẫu quan sát được
x1, x2,..., xn cùng xảy ra (xác suất đồng thời), với điều kiện θ1, θ2,..., θk. Vì x1,
x2,..., xn là các sự kiện đã xảy ra, nên ước lượng bộ tham số θ cũng chính là tìm
bộ tham số θ để xác suất đồng thời xảy ra là cao nhất theo công thức sau [90]:
(3.17) θ̂ = 𝑎𝑟𝑔𝑚𝑎𝑥L(θ, x)
Phần mềm R được sử dụng để ước lượng tham số theta θ.
Bước 1.4: Kiểm định sự phù hợp
66
- Kiểm định Kolmogorov–Smirnov
Kiểm định Kolmogorov–Smirnov được sử dụng để kiểm định sự phù
hợp về phân bố xác suất giữa Copula lựa chọn so với Copula thực nghiệm theo
𝑖
𝑖−1
công thức sau [90]:
𝑁
𝑁
(3.18) |} D= 𝑀𝑎𝑥𝑖𝑚𝑢𝑚 {|𝑃𝑖(𝐶𝑘) − | , |𝑃𝑖(𝐶𝑘) −
Trong đó, D: Giá trị kiểm định; Pi(Ck): Xác suất theo hàm phân bố lý
thuyết Ck; N: Dung lượng mẫu; i: Số thứ tự trong chuỗi số liệu (sắp xếp theo
thứ tự tăng dần).
- Kiểm định tiêu chuẩn thông tin Akaike:
Thực hiện theo công thức (3.6). Các Copula sử dụng trong nghiên cứu
đều có 1 tham số. Phần mềm excel được sử dụng để kiểm định sự phù hợp.
Bước 2: Tính xác suất vượt ngưỡng đa hiểm họa.
Sau khi lựa chọn được hàm Copula phù hợp với số liệu quan trắc tại các
trạm, xác định ngưỡng độ lớn quan tâm của các thiên tai. Trong nghiên cứu
này, ngưỡng độ lớn của từng thiên tai cụ thể như sau: Tốc độ gió lớn nhất >
17,2 m/s (tương đương gió trong bão trên cấp 8), lượng mưa ngày lớn nhất
trong và sau bão > 100mm/ngày.
2) Xác định mức độ hiểm họa gia tăng
Các đơn hiểm họa khi xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp có thể làm gia tăng
mức độ đa hiểm họa. Mức độ gia tăng hiểm họa phụ thuộc vào khả năng xảy ra
đồng thời của chúng, được xác định bằng xác suất xuất hiện đồng thời của từng
cặp hiểm họa (Δhgk). Tùy thuộc quan hệ của các hiểm họa, Δhgk có thể được
xác định là xác suất giao (ví dụ gió mạnh và mưa lớn) hoặc xác suất có điều
kiện khi hiểm họa này là hệ quả của hiểm họa kia (ví dụ mưa lớn và ngập lụt).
Các công thức xác định Δhgk được chỉ ra trong Phụ lục 5. Tổng các Δhgk (∆𝐻)
thể hiện mức độ hiểm họa gia tăng tổng cộng trong hệ thống.
67
3) Xác định đa hiểm họa
Đa hiểm họa bao gồm đơn hiểm họa và hiểm họa tăng thêm khi có sự
xuất hiện đồng thời hoặc nối tiếp của các hiểm họa khác, được xác định bằng
công thức:
(3.19) 𝑀𝐻 = 𝐻 + ∆𝐻
Trong đó, MH: Chỉ số đa hiểm họa; H: Chỉ số đơn hiểm họa; ∆𝐻: Mức
độ gia tăng đa hiểm họa trong hệ thống.
Chỉ số đa hiểm họa được sử dụng để xây dựng bản đồ phân vùng đa hiểm
họa. Đối với các hiểm họa gió mạnh trong bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn
sau bão, bão là hiểm họa chủ đạo, việc gia tăng đa hiểm họa do mưa lớn xảy ra
đồng thời hoặc nối tiếp với gió mạnh trong bão. Do đó, đa hiểm họa được xác
định như sau: MH = P{GM 𝛼𝐺𝑀} + P({GM 𝛼𝐺𝑀}{MTB 𝛼𝑀𝑇𝐵}) +
P({GM 𝛼𝐺𝑀}{MSB 𝛼𝑀𝑆𝐵 }), trong đó P{GM 𝛼𝐺𝑀} là xác suất xuất
hiện gió mạnh vượt ngưỡng 𝛼𝐺𝑀 (chỉ số đơn hiểm họa); P({GM
𝛼𝐺𝑀}{MTB 𝛼𝑀𝑇𝐵}) là xác suất xảy ra đồng thời GM vượt ngưỡng 𝛼𝐺𝑀 và
mưa lớn trong bão vượt ngưỡng 𝛼𝑀𝑇𝐵; P({GM 𝛼𝐺𝑀}{MSB 𝛼𝑀𝑆𝐵 }) là
xác suất xảy ra đồng thời gió mạnh trong bão vượt ngưỡng 𝛼𝐺𝑀 và mưa lớn sau
bão vượt ngưỡng 𝛼𝑀𝑆𝐵.
3.3.5. Đánh giá mức độ phơi bày
MĐPB là các yếu tố trong khu vực nghiên cứu có thể chịu ảnh hưởng khi
tiếp xúc với hiểm họa [68], [86]. Để đánh giá MĐPB của khu vực nghiên cứu,
Luận án sử dụng cách tiếp cận dựa trên bộ chỉ số với quy trình các bước sau:
- Bước 1: Xác định bộ chỉ số mức độ phơi bày.
- Bước 2: Thu thập và sắp xếp số liệu.
- Bước 3: Chuẩn hóa các chỉ số.
- Bước 4: Xác định trọng số cho các chỉ số.
- Bước 5: Đánh giá mức độ phơi bày.
68
1) Xác định chỉ số mức độ phơi bày và số liệu
MĐPB dùng để chỉ sự hiện diện của con người, các hoạt động sinh kế,
xã hội, văn hóa, cơ sở hạ tầng, hệ sinh thái ... ở nơi có thể bị ảnh hưởng bởi
các hiểm họa [58], [68]. Bộ chỉ số đánh giá mức độ phơi bày cần đại diện cho
các đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các hiểm họa được xem xét được
chi tiết trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Bộ chỉ số về mức độ phơi bày
Chỉ số cấp 2
Ý nghĩa
Nguồn số liệu
Mật độ dân số
NGTK*
Chỉ số cấp 1 Con người
Cơ sở hạ tầng
Mật độ dân số cao phản ánh số lượng người bị phơi bày càng cao, rủi ro càng cao. Tỷ lệ diện tích đất ở và tổng chiều dài đường bộ càng cao, MĐPB và mức độ rủi ro càng cao
- Tỷ lệ diện tích đất ở - Tổng chiều dài đường bộ gồm quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ.
- NGTK* - Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 NGTK*
Nông nghiệp
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản càng lớn, nguy cơ thiệt hại kinh tế của ngành nông nghiệp càng lớn. - Số lượng gia súc, gia cầm và số lượng tàu thuyền càng lớn, nguy cơ thiệt hại kinh tế của ngành nông nghiệp càng lớn.
Thương mại dịch vụ
- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp - Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản - Số lượng gia súc, gia cầm - Số lượng tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản biển - Số doanh nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn - Số khu du lịch ven biển
- NGTK* - Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018
- Số lượng doanh nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn và số khu du lịch ven biển càng cao, nguy cơ thiệt hại kinh kế của ngành thương mại và dịch vụ càng lớn, MĐPB và rủi ro càng lớn.
Ghi chú: *: Niên giám thống kê cấp huyện năm 2018
Đối tượng chịu ảnh hưởng chủ yếu của bão và mưa lớn là con người, cơ
sở hạ tầng, nông nghiệp và thương mại, dịch vụ. Đối với con người, chỉ số được
lựa chọn đánh giá là mật độ dân số. Mật độ dân số càng đông, MĐPB càng lớn,
mức độ rủi ro càng lớn. Cơ sở hạ tầng như đường giao thông, nhà ở thường có
69
nguy cơ bị ảnh hưởng bởi bão, mưa lớn. Do đó, trong nhóm cơ sở hạ tầng, chỉ
số được lựa chọn là tỷ lệ diện tích đất ở và tổng chiều dài đường bộ. Tỷ lệ diện
tích đất ở và tổng chiều dài đường bộ càng cao, MĐPB và mức độ rủi ro càng
cao [59].
Đối với nông nghiệp, các sản phẩm nuôi, trồng có nguy cơ bị ảnh hưởng
bởi thiên tai bão, mưa lớn. Ngoài ra, các tàu thuyền có động cơ khai thác thủy
sản biển cũng là đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi gió lớn trong bão. Do
đó các chỉ số sau được lựa chọn làm chỉ số thứ cấp nhằm đánh giá MĐPB về
nông nghiệp: Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp; tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy
sản; số lượng gia súc, gia cầm; số lượng tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy
sản biển (chỉ áp dụng đối với bão và mưa lớn trong bão). Các chỉ số này đều tỷ
lệ thuận với MĐPB và mức độ rủi ro. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp
và tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản càng cao, MĐPB và mức độ rủi ro càng
cao [59]. Số lượng gia súc, gia cầm và số lượng tàu thuyền càng cao, mức độ
rủi ro càng cao.
Đối với thương mại, dịch vụ, chỉ số được lựa chọn gồm: Số doanh
nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn và số khu du lịch ven biển.
Các chỉ số này tỷ lệ thuận với rủi ro. Số cơ sở kinh tế và khu du lịch ven biển
càng lớn, mức độ rủi ro càng lớn [77].
2) Thu thập và sắp xếp số liệu
Dữ liệu có thể được thu thập từ các báo cáo thống kê, kết quả điều tra,
khảo sát thực tế và kết quả các nghiên cứu trước đây. Giá trị các chỉ số được
xếp thành ma trận 2 chiều X={Xij}mn (i= 1, 2, ...m; j = 1, 2...n). Trong đó, m là
số lượng các đơn vị nghiên cứu và n là số lượng các chỉ số. Số liệu sắp xếp
được minh họa trong Nguồn số liệu đánh giá MĐPB trong nghiên cứu này
được lấy từ niên giám thống kê của các huyện và cơ sở dữ liệu bản đồ khu vực
Trung Trung Bộ năm 2018 (Bảng 3.3).
70
Bảng 3.4. Nguồn số liệu đánh giá MĐPB trong nghiên cứu này được lấy
từ niên giám thống kê của các huyện và cơ sở dữ liệu bản đồ khu vực Trung
Trung Bộ năm 2018 (Bảng 3.3).
Bảng 3.4. Ma trận sắp xếp dữ liệu các chỉ số
Chỉ số Đơn vị nghiên cứu
1 … m …. … … … CSn x1n … xmn CS2 x12 … xm2
CS1 x11 … xm1 Nguồn: Ranganathan và nnk, 2018 [78]
3) Chuẩn hóa các chỉ số
Do các chỉ số có đơn vị đo và bậc đại lượng khác nhau nên để so sánh
giá trị chỉ số giữa các đơn vị nghiên cứu, cần chuẩn hóa các giá trị này về không
thứ nguyên trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị chỉ số càng cao, MĐPB càng cao,
rủi ro càng cao. Trước khi chuẩn hóa cần xác định rõ chỉ số đó tỷ lệ thuận hay
tỷ lệ nghịch đối với MĐPB. Nếu quan hệ là đồng biến, chuẩn hóa được thực
hiện theo công thức (3.20), nếu là nghịch biến thực hiện theo công thức (3.21)
[52].
𝑖 {𝑋𝑖𝑗} − Min
𝑖
𝑥𝑖𝑗 − Min {𝑋𝑖𝑗} (3.20) 𝑦𝑖𝑗 = {𝑋𝑖𝑗} Max 𝑖
𝑖 {𝑋𝑖𝑗} − Min
{𝑋𝑖𝑗}
𝑖
𝑥𝑖𝑗 − Min {𝑋𝑖𝑗} (3.21) 𝑦𝑖𝑗 = 1 −
Max 𝑖
Trong đó: yij: Giá trị chỉ số thứ j của đơn vị nghiên cứu thứ i đã được
𝑖
chuẩn hóa; xij: Giá trị chỉ số thứ j của đơn vị nghiên cứu thứ i; Min {𝑋𝑖𝑗}: Giá
𝑖
trị chỉ số thứ j nhỏ nhất theo đơn vị nghiên cứu; Max {𝑋𝑖𝑗}: Giá trị chỉ số thứ j
lớn nhất theo đơn vị nghiên cứu.
71
Sau khi chuẩn hóa, các dữ liệu sẽ được sắp xếp theo ma trận như trong
Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ma trận dữ liệu đã chuẩn hóa
Chỉ số/chỉ số thành phần
Đơn vị nghiên cứu CS1 CS2 CSn
1 … y11 y12 y1n
… … … … …
m … ym1 ym2 ymn
4) Xác định trọng số cho các chỉ số
Mức độ đóng góp của các chỉ số thành phần đối với các chỉ số cấp 1 khác
nhau. Do đó, cần xác định trọng số cho từng chỉ số. Có nhiều phương pháp xác
định trọng số được sử dụng trong các nghiên cứu. Luận án kế thừa phương pháp
tính trọng số không cân bằng do Iyengar và Sudarshan đề xuất năm 1982 để
tính trọng số cho các chỉ số [14]. Phương pháp này đã được áp dụng trong nhiều
nghiên cứu đánh giá TDBTT [28], [14]. Trọng số của từng chỉ số được xác định
bởi công thức sau [14]:
𝐶 𝑤𝑗 = (3.22) √𝑉𝑎𝑟(𝑦𝑖𝑗)
Trong đó: wj: Trọng số của chỉ số thứ j; yij: Giá trị đã được chuẩn hóa ở
công thức (3.20); C là hằng số chuẩn hóa; Var: Độ lệch chuẩn. C và Var được
−1
𝑛
xác định bởi công thức sau:
1 (3.23) ] √𝑉𝑎𝑟(𝑦𝑖𝑗) 𝐶 = [∑ 𝑗=1
Trong đó: n: Số các chỉ số đánh giá; yij: Giá trị đã được chuẩn hóa ở công
thức (3.22).
72
𝑚 ∑(𝑦𝑖𝑗 − 𝑦𝑗̅ )2 𝑖=1
(3.24) 𝑉𝑎𝑟𝑖𝑗 = 1 𝑚
Trong đó: m: Số lượng các huyện đánh giá; yij: Giá trị đã được chuẩn hóa
ở công thức (3.23); 𝑦𝑗̅ : Giá trị trung bình của tất cả các huyện, được xác định
theo công thức sau:
𝑚 ∑ 𝑦𝑖𝑗 𝑖=1
(3.25) 𝑦𝑗̅ = 1 𝑚
5) Xác định mức độ phơi bày
Sau khi xác định được trọng số, MĐPB tại từng đơn vị nghiên cứu sẽ
∑
𝑛1 𝑘=1
được tính theo công thức sau:
𝐸 =
𝑤𝑘 𝑒𝑘 𝑛1
(3.26)
Trong đó, E: Chỉ số MĐPB của 1 đơn vị nghiên cứu; wk: Trọng số của
chỉ số cấp 1 thứ k; 𝑒𝑘: Chỉ số cấp 1 thứ k; n1: Số các chỉ số cấp 1 đóng góp vào
bộ chỉ số MĐPB.
𝑛 ∑ 𝑤𝑗 𝑦𝑗 𝑗=1 𝑛
(3.27) 𝑒𝑘 =
Trong đó, ej: Chỉ số MĐPB cấp 1; wj: Trọng số của chỉ số cấp 2 thứ j; 𝑦𝑗:
Chỉ số cấp 2 thứ j đã chuẩn hóa; n: Số các chỉ số cấp 2 đóng góp vào chỉ số cấp
1.
Các công thức (3.26), (3.27) được phát triển từ công thức trong [52] và
[58].
Giá trị chỉ số MĐPB E có thể được sử dụng để xây dựng bản đồ phân
vùng MĐPB. Đơn vị nghiên cứu nào có giá trị chỉ số cao hơn thì MĐPB cao
hơn và ngược lại. Các chỉ số sau khi được chuẩn hóa đều có giá trị nhỏ hơn 1,
do đó chỉ số sau khi xét đến trọng số có giá trị nhỏ hơn nhiều giá trị trước khi
73
xét đến trọng số. Chỉ số để xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ MĐPB được
chia theo 5 cấp độ: Rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao.
3.3.6. Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa
Quy trình đánh giá TDBTT dựa theo bộ chỉ số gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định bộ chị số TDBTT.
- Bước 2: Thu thập và sắp xếp số liệu.
- Bước 3: Chuẩn hóa các chỉ số.
- Bước 4: Xác định trọng số cho các chỉ số.
- Bước 5: Đánh giá TDBTT đối với đơn hiểm họa.
1) Xác định bộ chỉ số tính dễ bị tổn thương và số liệu:
Bộ chỉ số TDBTT phải bao gồm các chỉ số về độ nhạy cảm và nguồn lực.
Tiêu chí lựa chọn các chỉ số đánh giá TDBTT có thể bao gồm: (i) tính sẵn có;
(ii) có tính toàn diện đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, vật lý và môi trường;
(iii) có tính đại diện đối với rủi ro đang được xem xét.
a) Chỉ số độ nhạy cảm
Độ nhạy cảm phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến hậu quả của thiên tai,
nó có thể là thuộc tính vật lý, kinh tế, xã hội, văn hóa như cấu trúc tuổi, tuổi thọ
công trình, tỷ lệ giới… [58]. Các nhóm chỉ số cấp 1 được lựa chọn gồm: Kinh
tế, xã hội, vật lý và môi trường (Bảng 3.6).
Về kinh tế, tỷ lệ đóng góp GDP của ngành nông nghiệp phản ánh nguy
cơ thiệt hại kinh tế của địa phương đối với bão và mưa lớn. Tỷ lệ đóng góp
GDP của ngành nông nghiệp càng lớn, rủi ro càng lớn.
Về xã hội, trẻ em và người già có khả năng dễ bị tổn thương hơn trước
hiểm họa, cần được quan tâm, hỗ trợ và chăm sóc y tế nhiều hơn, có khả năng
sống sót và phòng tránh thiên tai kém hơn so với lứa tuổi khác (trích dẫn trong
[59], [79]). Tỷ lệ người già, trẻ em càng cao, mức độ nhạy cảm trước thiên tai
càng lớn, mức độ rủi ro càng lớn. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
74
phản ánh mức độ phụ thuộc của người dân địa phương đối với nông nghiệp. Tỷ
lệ này càng cao, nguy cơ bị ảnh hưởng tiêu cực khi có thiên tai càng lớn, rủi ro
càng cao. Bên cạnh đó, đa số các hộ nghèo ở khu vực Trung Trung Bộ đều có
tài sản rất hạn chế, chỉ đủ duy trì và đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc
sống, do đó khi có thiên tai xảy ra, nguy cơ bị ảnh hưởng rất lớn. Tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo càng cao, mức độ rủi ro càng cao.
Bảng 3.6. Bộ chỉ số về mức độ nhạy cảm
Chỉ số cấp 2
Ý nghĩa
Nguồn số liệu
Chỉ số cấp 1
Xã hội
Kinh tế Tỷ lệ đóng góp GDP của ngành nông nghiệp - Tỷ lệ người già và trẻ em (0-15 tuổi; trên 64 tuổi) [31] - Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo
- Tỷ lệ người già, trẻ em càng cao, độ nhạy cảm càng cao, TDBTT càng cao. - Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo càng cao, độ nhạy cảm càng cao, TDBTT càng cao.
Vật lý
Tỷ lệ nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố và đơn sơ càng cao, TDBTT càng cao.
Kết quả điều tra - Kết quả điều tra dân số năm 2014 - Niên giám thống kê cấp huyện năm 2018 -Kết quả điều tra, khảo sát - CSDL bản đồ Việt Nam
giám
Môi trường
Niên thống kê
- Tỷ lệ nhà bán kiên cố - Tỷ lệ nhà thiếu kiên cố - Tỷ lệ nhà đơn sơ - Khoảng cách đến đường bờ biển (không áp dụng đối với mưa sau bão) - Tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh - Tỷ lệ hộ không sử dụng nước sạch
Tỷ lệ hộ không sử dụng nước sạch phản ánh mức độ chịu ảnh hưởng về ô nhiễm môi trường khi có bão, mưa lớn xảy ra, tỷ lệ thuận với độ nhạy cảm.
Về đặc tính vật lý, đối với nhà ở, bão và mưa lớn có nguy cơ làm tốc mái
và gây hư hại đến nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố và nhà đơn sơ nhiều hơn so
với nhà kiên cố. Do đó, mức độ kiên cố của nhà dân nên được xem xét để đánh
giá độ nhạy cảm. Các chỉ số thành phần gồm tỷ lệ nhà bán kiên cố, tỷ lệ nhà
thiếu kiên cố và tỷ lệ nhà đơn sơ. Nhà bán kiên cố là nhà có 2 trong 3 kết cấu
chính (cột, mái, tường) làm bằng vật liệu bền chắc; nhà thiếu kiên cố là nhà có
75
1 trong 3 kết cấu chính làm bằng vật liệu bền chắc; nhà đơn sơ là nhà có cả 3
kết cấu chính đều làm bằng vật liệu không bền chắc. Trong nghiên cứu này, do
không điều tra, thu thập được số liệu về tỷ lệ cấu trúc nhà nên các chỉ số này
không được xem xét.
Các cơn bão ảnh hưởng đến Trung Trung Bộ di chuyển từ biển vào, do
đó các huyện ven biển thường nhạy cảm hơn đối với gió mạnh trong bão, mưa
lớn trong bão. Do đó, đối với 2 đơn thiên tai này, chỉ số khoảng cách từ huyện
đến bờ biển được xem xét trong chỉ số vật lý.
Về môi trường, tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ
không sử dụng nước sạch phản ánh mức độ chịu ảnh hưởng về ô nhiễm môi
trường khi có bão, mưa lớn xảy ra. Tỷ lệ này càng cao nguy cơ ô nhiễm môi
trường càng cao, nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe người dân càng cao, rủi ro càng
cao.
b) Chỉ số nguồn lực
Nguồn lực bao gồm năng lực thích ứng và năng lực đối phó. Trong đó,
năng lực thích ứng phản ánh khả năng của hệ thống, tổ chức, con người và các
sinh vật khác để thích ứng với thiệt hại tiềm tàng, tận dụng các cơ hội hoặc để
ứng phó với hậu quả do thiên tai gây ra (ví dụ: Khả năng áp dụng phương pháp
canh tác mới). Năng lực đối phó là khả năng của con người, tổ chức và hệ thống,
sử dụng các kỹ năng, giá trị, niềm tin, tài nguyên và cơ hội có sẵn, để giải quyết,
quản lý và khắc phục các điều kiện bất lợi trong ngắn hạn (ví dụ: Hệ thống cảnh
báo sớm) [58]. Luận án không tách biệt các chỉ số thích ứng và chỉ số ứng phó
mà xây dựng chỉ số nguồn lực. Các chỉ số được lựa chọn bao trùm các khía
cạnh về kinh tế, xã hội, vật lý và mức độ sẵn sàng phòng chống thiên tai (Bảng
3.7).
Về kinh tế, một trong những yếu tố quan trọng nhất khi xem xét khả năng
ứng phó ở quy mô địa phương là mức thu nhập. Các hộ gia đình có thu nhập
76
cao hoặc giàu có khả năng phòng chống và ứng phó với thiên tai tốt hơn, ít bị
tổn thương hơn so với những người có thu nhập thấp [79]; Mức thu nhập càng
cao giúp tăng khả năng ứng phó và giảm thiểu tổn thương, rủi ro càng thấp.
Thu nhập bình quân đầu người được lựa chọn để đánh giá nguồn lực ứng phó
với thiên tai của cộng đồng. Chỉ số này tỷ lệ thuận với chỉ số nguồn lực, thu
nhập càng cao, nguồn lực ứng phó với thiên tai càng cao.
Bảng 3.7. Bộ chỉ số về nguồn lực
Chỉ số cấp 2
Ghi chú
Nguồn số liệu
Chỉ số cấp 1
Kinh tế Thu nhập bình quân đầu
người
Mức thu nhập càng cao giúp tăng khả năng ứng phó và giảm thiểu tổn thương, rủi ro càng thấp
Xã hội Y tế
Kết quả điều tra; niên giám thống kê cấp tỉnh/huyện 2018. - Niên giám thống kê cấp huyện 2018. - Kết quả điều tra.
Vật lý
Kết quả điều tra, khảo sát
- Hạ tầng y tế và nguồn lực y, bác sĩ được coi là có ý nghĩa lớn phản ánh khả năng ứng phó khẩn cấp và giảm nhẹ RRTT của một khu vực - Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội càng cao, nguồn lực ứng phó và khắc phục sau thiên tai càng lớn - Tỷ lệ người tốt nghiệp càng cao, TDBTT càng giảm, rủi ro càng giảm. - Điều kiện thông tin liên lạc tốt, việc tiếp cận và chia sẻ thông tin về phòng tránh và thích ứng càng tốt, từ đó giảm RRTT xảy ra. Tỷ lệ nhà kiên cố và đường bê tông hóa càng cao, mức độ rủi ro càng giảm. Mức độ sẵn sàng phòng chống thiên tai càng cao, TDBTT càng thấp.
- Kết quả điều tra, phân tích các tài liệu thứ cấp.
- Số cơ sở y tế/số xã - Số giường bệnh/10 nghìn dân - Số cán bộ ngành y dược/10 nghìn dân - Tỷ lệ người dân tham gia BHYT - Tỷ lệ người dân tham gia BHXH Giáo dục - Tỷ lệ người tốt nghiệp THPT trở lên/ Tổng số dân Thông tin, truyền thông - Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động - Tỷ lệ người dân sử dụng internet - Tỉ lệ nhà kiên cố - Mật độ đường giao thông (km/km2) - Diện tích rừng phòng hộ ven biển - Tổng sức chứa các khu neo đậu tàu thuyền (không áp dụng đối với mưa sau bão)
Mức độ sẵn sàng phòng chống thiên tai
77
Chỉ số cấp 2
Ghi chú
Nguồn số liệu
Chỉ số cấp 1
- Số lượng các địa điểm an toàn cho dân sơ tán - Số phương tiện phục vụ sơ tán dân -Số lượng lớp tập huấn về thiên tai (được tổ chức 5 năm gần nhất)
Về xã hội, hạ tầng y tế và nguồn lực y, bác sĩ phản được coi là có ý nghĩa
lớn, phản ánh khả năng ứng phó khẩn cấp và GNRRTT của một khu vực trong
khi thiên tai xảy ra [59], [79].
Bảo hiểm xã hội bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của
người dân địa phương khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau. Bảo hiểm
y tế mang tính cộng đồng chia sẻ sâu sắc, hỗ trợ trực tiếp chi phí khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe cho mọi người. Do đó tỷ lệ người tham gia bảo
hiểm y tế và bảo hiểm xã hội càng cao, nguồn lực ứng phó và khắc phục sau
thiên tai càng lớn.
Tỷ lệ tốt nghiệp PTTH của cộng đồng phản ánh mức độ nhận thức và khả
ứng phó với thiên tai của họ. Người có trình độ học vấn thấp không tìm kiếm
hoặc hiểu được thông tin liên quan đến rủi ro, làm giảm khả năng ứng phó của
họ và làm cho họ dễ bị tổn thương hơn [79] và ngược lại. Do đó, chỉ số tỷ lệ tốt
nghiệp PTTH được lựa chọn để đánh giá khả năng ứng phó của cộng đồng.
Thông tin, truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kịp
thời thông tin về thiên tai và giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do thiên
tai gây ra. Điều kiện thông tin liên lạc tốt, việc tiếp cận và chia sẻ thông tin về
phòng tránh và thích ứng càng tốt, từ đó giảm RRTT [73]. Do đó, Luận án lựa
chọn các chỉ số thành phần (chỉ số cấp 2) sau để đánh giá khả năng thông tin,
78
truyền thông của địa phương: Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động; tỷ lệ
người dân sử dụng internet.
Về đặc tính vật lý, nhà kiên cố ít bị ảnh hưởng bởi bão và mưa lớn so với
nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố và nhà đơn sơ. Do đó, tỷ lệ nhà kiên cố nên được
xem xét để đánh giá độ nhạy cảm. Mật độ đường giao thông phản ánh nguồn
lực sẵn có, phục vụ việc sơ tán, di chuyển người bị thương do thiên tai cũng
như khả năng tiếp cận cứu hộ trước, trong và sau thiên tai. Do đó, mật độ đường
giao thông được lựa chọn là chỉ số về nguồn lực. Tỷ lệ này càng cao, nguồn lực
ứng phó với thiên tai càng cao, mức độ rủi ro càng giảm.
Hiện nay Bộ NNPTNT đang xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ sẵn
sàng phòng chống thiên tai. Trong nghiên cứu này, các chỉ số phản ánh mức độ
này gồm rừng phòng hộ ven biển, sức chứa các khu neo đậu tàu thuyền, phương
tiện và địa điểm an toàn phục vụ sơ tán dân, công tác tuyên truyền nâng cao
kiến thức, hiểu biết của người dân về phòng chống bão.
Rừng phòng hộ ven biển đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm sự
tổn thương của cộng đồng đối với các thiên tai. Rừng giúp giảm tiếp xúc vật lý
với các thiên tai và cung cấp cho cộng đồng địa phương nguồn lực để chống
chọi và phục hồi sau thiên tai [trích dẫn trong 79]. Do đó, khu vực không có
hoặc có ít rừng phòng hộ ven biển, nguồn lực của địa phương ứng phó với thiên
tai sẽ thấp hơn.
Khu neo đậu tàu thuyền tạo thuận lợi cho việc neo đậu, tránh trú bão, địa
phương nào có đủ sức chứa đáp ứng nhu cầu neo đậu, tránh trú bão cho tàu
thuyền trên địa phương sẽ có mức độ sẵn sàng phòng chống thiên tai tốt hơn.
Do đó tổng sức chứa các khu neo đậu tàu thuyền được lựa chọn là chỉ số đánh
giá nguồn lực. Chỉ số này càng cao, nguồn lực ứng phó với thiên tai càng cao
và rủi ro càng giảm.
Trong công tác ứng phó với bão, các địa điểm và phương tiện phục vụ
79
việc sơ tán dân đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con người và tài sản,
hạn chế thiệt hại của thiên tai. Địa phương nào có nhiều cơ sở vật chất và
phương tiện phục vụ công tác sơ tán hơn, nguồn lực ứng phó với thiên tai sẽ
cao hơn. Do đó các chỉ số này được lựa chọn để đánh giá nguồn lực.
Hiểu biết của người dân và cán bộ địa phương về phòng chống bão và
khắc phục hậu quả sau thiên tai được xem xét thông qua số lượng lớp tập huấn
về thiên tai trong vòng 5 năm gần đây. Số lượng lớp tập huấn càng nhiều, hiểu
biết của người dân càng được nâng cao, TDBTT càng giảm, mức độ rủi ro càng
giảm.
2) Thu thập và sắp xếp số liệu
Bước này thực hiện tương tự mục phần (2) mục 3.3.5. Nguồn số liệu sử
dụng đánh giá TDBTT được chi tiết trong Bảng 3.6 và Bảng 3.7.
3) Chuẩn hóa các chỉ số
Bước này thực hiện tượng tự phần (3) mục 3.3.5.
4) Xác định trọng số cho các chỉ số
Bước này thực hiện tượng tự phần (4) mục 3.3.5.
5) Xác định mức độ tính dễ bị tổn thương
Chỉ số mức độ TDBTT tại một đơn vị nghiên cứu được tính theo công
thức sau [52], [58]:
(3.28) 𝑉𝑔 = 𝑆𝑔 − 𝐶𝑔 2
Trong đó: Vg: Chỉ số TDBTT đối với hiểm họa g tại một đơn vị nghiên
cứu; Sg: Chỉ số mức độ nhạy cảm đối với hiểm họa g; Cg: Chỉ số nguồn lực
ứng phó với hiểm họa g. Sg và Cg được tính tương tự phần (5) mục 3.3.5.
3.3.7. Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa
Đánh giá nhằm xác định mức độ tổn thương đối với đa hiểm họa. Kế
thừa kết quả nghiên cứu của Gallina (2015) [54] và Liu Zong (2015) [75], sau
80
khi đánh giá TDBTT đối với đơn hiểm họa, để đánh giá TDBTT đối với đa
hiểm họa, tiến hành theo 2 bước sau:
- Đánh giá mức độ gia tăng TDBTT đối với các hiểm họa.
- Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa.
1) Đánh giá mức độ tương tác tính dễ bị tổn thương
a) Đánh giá định tính
Việc đánh giá định tính nhằm trả lời câu hỏi tại từng đơn vị nghiên cứu,
khi các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp có làm gia tăng TDBTT của
đơn vị nghiên cứu không, nếu có mức độ gia tăng là bao nhiêu. Phương pháp
phỏng vấn nhóm có thể được sử dụng để đánh giá định tính ảnh hưởng của
hiểm họa đến TDBTT khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Đối tượng được
phỏng vấn là các chuyên gia về thiên tai, người dân, cán bộ làm việc trong lĩnh
vực phòng chống thiên tai của địa phương...hoặc thông qua các báo cáo, số liệu
thứ cấp. Mức độ gia tăng TDBTT được đánh giá theo 4 mức: Không gia tăng,
thấp, trung bình và cao [53], [75].
0: Không ảnh hưởng qua lại
b) Đánh giá bán định lượng
Vk tác động
1: Ảnh hưởng qua lại: THẤP
đến Vg
V1 w12 … w1z Vk
2: Ảnh hưởng qua
lại:
w21 V2 … w2z
TRUNG BÌNH
Vg tác động
… … … …
wz1 wz2 … Vz
Vg
3: Ảnh hưởng qua lại CAO
đến Vk
(a) (b) (c)
Nguồn: Kế thừa có chỉnh sửa từ nghiên cứu của Liu và nnk, 2015, [75]
Hình 3.5. Ma trận đánh giá tương tác giữa tính dễ bị tổn thương đối với
đa hiểm họa
Dựa trên kết quả đánh giá định tính, mức độ tương tác của TDBTT gây
bởi các đơn hiểm họa khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp tại từng đơn vị
nghiên cứu được gán theo thang điểm từ 0 đến 3 ứng với 4 mức độ đã xác định
81
(Hình 3.5), phương pháp được kế thừa và phát triển từ [54] và [75]. Các ô màu
là TDBTT gây bởi các thiên tai được đánh giá, được xếp theo đường chéo của
ma trận (Hình 3.5a). Mức độ tương tác TDBTT được xét theo chiều kim đồng
hồ (Hình 3.5c). Điểm số mức độ tương tác tương ứng được điền vào các ô màu
trắng (Hình 3.5a).
Tổng các giá trị theo từng hàng là điểm số về mức độ ảnh hưởng của
TDBTT đối với hiểm họa có trong hàng đó đến TDBTT đối với các hiểm họa
khác còn lại. Ngược lại, tổng các giá trị theo từng cột là trọng số về mức độ
TDBTT đối với các hiểm họa khác ảnh hưởng đến TDBTT đối với hiểm họa
đó. Điểm số tối đa của mỗi hàng hoặc cột là 3(n-1). Trong đó n là số hiểm họa
được nghiên cứu, 3 là giá trị trọng số tối đa (Hình 3.5b). Như vậy TDBTT đối
với mỗi hiểm họa sẽ có tổng điểm tối đa là 6(n-1).
Dựa trên ma trận đánh giá tương tác giữa các TDBTT của từng đơn vị
nghiên cứu, giá trị chỉ số TDBTT phản ánh mức độ quan hệ giữa các TDBTT
∑
𝒘𝒈,𝒌
𝒘𝒌,𝒈∅(𝑽𝒌)
𝒛−𝟏 𝒌=𝟏,𝒌≠𝒈
𝒛−𝟏 𝒌=𝟏,𝒈≠𝒌
gây bởi đơn thiên tai được xác định theo công thức (3.29) [54], [75].
; g, k = 1, 2, … z
𝒘𝒈 =
∅(𝑽𝒌) + ∑ 𝟔(𝒛 − 𝟏)
(3.29)
Trong đó: wg: Mức độ tương tác TDBTT đối với hiểm họa g, có giá trị
từ 0-1; wg,k: Mức độ tương tác TDBTT đối với hiểm họa g đến TDBTT đối với
các hiểm họa khác; wk,g: Mức độ tương tác TDBTT đối với các hiểm họa khác
đến TDBTT đối với hiểm họa g; z: Số hiểm họa tác động đến từng đơn vị nghiên
cứu; (Vk), (Vg): Hàm số, có giá trị = 1 nếu khu vực nghiên cứu bị tổn thương
bởi hiểm họa k hoặc g và = 0 nếu khu vực nghiên cứu không bị tổn thương bởi
hiểm họa k hoặc g.
2) Tính chỉ số tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa có xét đến quan hệ
với các hiểm họa khác
Chỉ số TDBTT có xét đến quan hệ với TDBTT đối với các đơn hiểm họa
82
khác tại một đơn vị nghiên cứu được xác định theo công thức (3.30) [54]:
′ = 𝒗𝒈 ∗ (𝟏 + 𝒘𝒈 ) 𝒗𝒈
(3.30)
Trong đó: v’g = Chỉ số TDBTT đối với đơn hiểm họa có xét đến ảnh
hưởng qua lại của TDBTT đối với các hiểm hoaoj khác; vg = Chỉ số TDBTT
đối với hiểm họa g; wg = Mức độ gia tăng TDBTT, được xác định theo công
thức (3.29).
3) Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa
Mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa càng cao nếu chịu tác động của
càng nhiều hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, được xác định theo công
thức sau:
𝒛 ′ ∑ 𝒗𝒈 𝒈=𝟏
𝑴𝑽 = (3.31) 𝟏 𝒛
Trong đó: MV = Chỉ số TDBTT đối với đa hiểm họa; v’g = Chỉ số TDBTT
đối với đơn hiểm họa có xét đến ảnh hưởng qua lại của TDBTT đối với các
hiểm họa khác (xác định theo công thức (3.30); z = Số lượng hiểm họa ảnh
hưởng đến đơn vị nghiên cứu.
3.3.8. Đánh giá định lượng rủi ro đa thiên tai
𝟑
RRĐTT được xác định theo công thức (3.32) [54]:
(3.32) 𝑴𝑹 = ξ𝑴𝑯. 𝑬. 𝑴𝑽
Trong đó: MR = Chỉ số đa rủi ro; MH = Chỉ số đa hiểm họa; E = Chỉ số
MĐPB; MV = Chỉ số TDBTT đối với đa hiểm họa.
Công thức (3.32) cho phép tính trung bình tích (trung bình hình học) các
thành phần của RRĐTT. Tương tự như vậy chỉ số rủi ro gây bởi đơn thiên tai
𝟑
được xác định bằng công thức (3.33) như sau:
(3.33) 𝑹 = ξ𝑯. 𝑬. 𝑽
Trong đó: R = Chỉ số rủi ro; H = Chỉ số hiểm họa; E = Chỉ số MĐPB; V
83
= Chỉ số TDBTT gây bởi đơn thiên tai.
3.4. Phương pháp đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai do biến đổi khí hậu
3.4.1. Gia tăng hiểm họa do tác động của biến đổi khí hậu
1) Đánh giá sự gia tăng hiểm họa mưa cực đoan theo số liệu quan trắc
Giai đoạn 1977-2018, Trung Trung Bộ chịu ảnh hưởng của 49 cơn bão,
trong đó, giai đoạn 1977-1992 chịu ảnh hưởng của 24 cơn bão, giai đoạn 1993-
2018 chịu ảnh hưởng của 25 cơn bão. Do đó, sự gia tăng đơn hiểm họa mưa
trong bão và đa hiểm họa mưa trong bão – mưa sau bão được xác định thông
qua sự gia tăng chỉ số hiểm họa mưa trong bão (khả năng xuất hiện của mưa
trong bão vượt ngưỡng 100mm/ngày) và chỉ số đa hiểm họa mưa trong bão –
mưa sau bão trong giai đoạn 1993-2018 so với giai đoạn 1977 đến 1992.
2) Dự tính sự gia tăng hiểm họa mưa cực đoan trong tương lai
Sự gia tăng mưa cực đoan được xác định dựa trên khả năng xuất hiện của
nó trong giai đoạn đầu và giữa thế kỷ so với thời kỳ cơ sở. Số liệu tính toán
bằng mô hình PRECIS theo phương án HadGEM2-ES và kịch bản RCP8.5
được sử dụng để tính xác suất xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trung
bình năm cho thời kỳ cơ sở, đầu và giữa thế kỷ.
Sự gia tăng cường độ và khả năng xảy ra bão trong tương lai được nhận
định dựa trên các nghiên cứu hiện có.
3.4.2. Gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu
1) Đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai mưa cực đoan theo số liệu quan trắc
Rủi ro thiên tai là sự kết hợp của hiểm họa, MĐPB và TDBTT, do đó,
BĐKH có thể làm gia tăng RRTT nếu làm tăng khả năng xảy ra hiểm họa, tăng
MĐPB và/hoặc TDBTT. Trong khuôn khổ của Luận án, tác động của BĐKH
đến MĐPB và TDBTT chưa được xem xét. Sự gia tăng rủi ro do đơn thiên tai
và đa thiên tai được xác định thông qua sự gia tăng chỉ số RRTT và RRĐTT
được xác định theo theo công thức (3.32) và (3.33) trong giai đoạn 1993-2018
84
so với giai đoạn 1977 đến 1992.
2) Dự tính sự gia tăng rủi ro thiên tai mưa cực đoan trong tương lai
Sự gia tăng rủi ro thiên tai trong tương lai được nhận định dựa trên các
nghiên cứu hiện có.
Tiểu kết Chương 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp và quy trình đánh giá RRĐTT và
phương pháp đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai và rủi ro đa thiên tai do tác
động của BĐKH. Dựa trên khái niệm RRTT do UNISDR và IPCC đề xuất,
phương pháp đánh giá RRĐTT bao gồm 8 bước được minh họa trong Hình 3.1.
Phương pháp đánh giá RRĐTT do Luận án xây dựng đảm bảo tính mới
và phù hợp với điều kiện của Việt Nam, cho phép so sánh mức độ RRĐTT xảy
ra nối tiếp hoặc đồng thời giữa các đơn vị nghiên cứu một cách định lượng,
trong đó có xem xét mức độ gia tăng hiểm họa và TDBTT do các thiên tai xảy
ra đồng thời hoặc nối tiếp. Cho đến nay, tác giả chưa tiếp cận được nghiên cứu
nào đánh giá RRĐTT ở Việt Nam trong đó xem xét các thiên tai xảy ra đồng
thời hoặc nối tiếp cũng như việc kết hợp sử dụng hàm Copula trong đánh giá
đa hiểm họa, sử dụng ma trận đánh giá mức độ gia tăng TDBTT khi chịu tác
động của thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với bộ chỉ số bao trùm các
khía cạnh kinh tế, xã hội, vật lý và môi trường. Phương pháp do Luận án xây
dựng bao gồm việc đánh giá 03 hợp phần của RRĐTT gồm: (i) Đa hiểm họa
(MH); (ii) MĐPB và (iii) TDBTT đối với đa hiểm họa (MV). Lý thuyết toán
xác suất và Copula được ứng dụng trong đánh giá hợp phần đa hiểm họa,
phương pháp ma trận được dùng để nhận định mức độ tương tác của TDBTT
đối với các hiểm họa trong hệ thống.
Quy trình đánh giá RRĐTT gồm 8 bước, trong đó, việc đánh giá đa hiểm
họa cho phép đánh giá định lượng mức độ hiểm họa của các đơn hiểm họa khi
xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, so sánh được mức độ hiểm họa giữa các huyện
85
qua giá trị chỉ số đa hiểm họa. Quy trình đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa
cho phép so sánh được mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa giữa các đơn vị
nghiên cứu. Quy trình đánh giá được chi tiết trong mục 3.1.3.
Đối tượng chịu ảnh hưởng chủ yếu của bão và mưa lớn là con người, cơ
sở hạ tầng, nông nghiệp và thương mại - dịch vụ. Kế thừa từ các nghiên cứu
trong nước và quốc tế, dựa trên 03 tiêu chí lựa chọn và xây dựng bộ chỉ số đánh
giá MĐPB và TDBTT gồm: Tính sẵn có của số liệu; có tính toàn diện đối với
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, vật lý, môi trường; có tính đại diện đối với các yếu
tố (MĐPB/TDBTT) cần đánh giá, Luận án đã đề xuất bộ chỉ số đánh giá MĐPB
gồm 04 bộ chỉ số về con người, cơ sở hạ tầng, nông nghiệp và thương mại -
dịch vụ; bộ chỉ số đánh giá TDBTT gồm 03 bộ chỉ số đánh giá mức độ nhạy
cảm và 04 bộ chỉ số đánh giá nguồn lực. Các chỉ số được lựa chọn bao trùm
các khía cạnh về kinh tế, xã hội, vật lý và môi trường.
RRĐTT do các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp được xác định
theo công thức (3.32). Kết quả tính toán cho phép so sánh mức độ RRĐTT giữa
các đơn vị nghiên cứu một cách định lượng.
Các chỉ số về độ phơi bày, hiểm họa/đa hiểm họa, TDBTT đối với đơn
hiểm họa /TDBTT đối với đa hiểm họa và chỉ số rủi ro đều có thể được sử dụng
để xây dựng bản đồ phân vùng tương ứng theo 05 cấp từ rất thấp đến rất cao.
Sự gia tăng đơn hiểm họa và đa hiểm họa được xác định thông qua sự
gia tăng chỉ số đơn hiểm họa, đa hiểm họa trong giai đoạn gần đây so với giai
đoạn 1977-1992. Áp dụng các công thức (3.32) và (3.33) để xác định chỉ số rủi
ro thiên tai cho giai đoạn 1977-1992 và 1993-2018, từ đó xác định tỷ lệ gia tăng
mức độ rủi ro thiên tai trong giai đoạn 1993-2018 so với giai đoạn 1977-1992,
đây được coi là sự gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của BĐKH.
86
Chương 4.
ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI ĐỐI VỚI
KHU VỰC VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ
4.1. Đánh giá rủi ro đơn thiên tai
4.1.1. Kết quả xử lý số liệu
Số liệu ERA5 thấp hơn số liệu quan trắc tại tất cả các trạm (Hình 4.1a).
Nguyên nhân do số liệu tái phân tích thường không phản ánh được các yếu tố
địa phương như địa hình, thảm thực vật và các công trình cao tầng ở quy mô
không gian hẹp, trong khi đó số liệu tốc độ gió trong bão phụ thuộc nhiều vào
điều kiện nêu trên. Sai số dao động từ -2,7 ÷ -7,7 m/s. Một số trạm ven biển ít
bị ảnh hưởng bởi điều kiện địa hình, có sai số thấp gồm các trạm Ba Đồn, Đồng
Hới, Huế… Trạm Đông Hà và Đà Nẵng là hai trạm ven biển có sai số lớn nhất
trong số 13 trạm khí tượng khu vực Trung Trung Bộ. Một số trạm trên núi như
Giá trị EP (%)
0.45
EP 17,2 ERA
0.40
ME 0
EP 17,2 Obs
0.35
-1
0.30
-2
0.25
0.20
-3
0.15
-4
0.10
-5
0.05
-6
0.00
-7
-8
Khe Sanh và Nam Đông cũng có sai số lớn (trên 6m/s).
(a) (b)
Hình 4.1. Sai số tương đối (a) và xác suất vượt ngưỡng (b) tốc độ gió
cấp 8 theo số liệu tốc độ gió trong bão của ERA5
Số liệu ERA5 thiên thấp so với số liệu quan trắc. Do đó, xác suất vượt
ngưỡng tốc độ gió lớn nhất trong bão theo ERA5 thấp hơn thực tế. Chênh lệch
87
xác suất vượt ngưỡng gió cấp 8 theo phân bố Gumbel tính theo số liệu ERA5
và thực đo được minh họa trong Hình 4.1b. Xác suất vượt ngưỡng từ số liệu
ERA5 thiên thấp từ 2% (trạm A Lưới) đến 30% (trạm Đồng Hới).
Số liệu tái phân tích bị thiên thấp so với số liệu quan trắc và không phản
ánh được cực trị gió mạnh trong bão, vì thế không được sử dụng đánh giá
RRTT.
Xác suất vượt ngưỡng gió mạnh trong bão trên cấp 8 tại trạm được gán
cho các huyện bằng phương pháp chuyên gia (Phụ lục 3).
4.1.2. Kết quả kiểm định hàm phân bố xác suất đơn thiên tai
Bằng trực quan, phân bố xác suất vượt ngưỡng của cả ba thiên tai bão
(đại diện bởi tốc độ gió trong bão), mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão đều
phù hợp với hàm phân bố Gumbel hơn hàm phân bố chuẩn. Phân bố tại trạm
Đông Hà được minh họa trong Hình 4.2.
Phân bố XSXH gió trong bão
)
100
% ( P
80
Phân bố chuẩn Gumbel Thực đo
60
40
20
0
0
10
20
30 40 Tốc độ gió (m/s)
Phân bố XSXH mưa trong bão
Phân bố XSXH mưa sau bão
)
100
)
100
% ( P
80
% ( P
80
Phân bố chuẩn Gumbel Thực đo
60
Phân bố chuẩn Gumbel Thực đo
60
40
40
20
20
0
0
0
100
200
300
400
500
0
100
200
300
400
500
Lượng mưa (mm/ngày)
Lượng mưa (mm/ngày)
Hình 4.2. Phân bố xác suất xuất hiện đơn thiên tai
Kết quả kiểm định KS cho thấy đối với tốc độ gió, phân bố chuẩn và
phân bố Gumbel đều có giá trị D < Δth với mức ý nghĩa 0,02 (tương đương độ
88
tin cậy 98%). Với mức ý nghĩa 0,05, phân bố Gumbel cho giá trị D < Δth tại tất
cả các trạm, phân bố chuẩn chỉ thỏa mãn tại trạm Huế, Khe Sanh và Cồn Cỏ
(Phụ lục 4).
Giá trị D của hàm phân bố Gumbel thấp hơn so với hàm phân bố chuẩn
(Hình 4.3a) tại tất cả các trạm trong đất liền và trạm Cồn Cỏ. Do đó, đối với tốc
độ gió, chênh lệch xác suất vượt ngưỡng của hàm phân bố Gumbel so với phân
Giá trị D
Giá trị AIC
(b)
(a)
400
0.25
Phân bố chuẩn
Phân bố Gumbel
Phân bố chuẩn
Phân bố Gumbel
350
0.20
300
0.15
250
200
0.10
150
0.05
100
0.00
50
i
i
i
i
i
i
ế u H
ế u H
ơ T a B
y M à r T
ỏ C n ồ C
ơ T a B
n ồ Đ a B
ỳ K m a T
y M à r T
ỏ C n ồ C
ớ ư L A
n ồ Đ a B
ỳ K m a T
ớ ư L A
n ơ S ý L
n ơ S ý L
g n ẵ N à Đ
à H g n ô Đ
g n ẵ N à Đ
à H g n ô Đ
h n a S e h K
ớ H g n ồ Đ
h n a S e h K
ớ H g n ồ Đ
g n ô Đ m a N
a ó H n ê y u T
g n ô Đ m a N
ã g N g n ả u Q
ã g N g n ả u Q
bố thực nghiệm thấp hơn so với hàm phân bố chuẩn.
Hình 4.3. Giá trị D (a) và AIC (b) của phân bố tốc độ gió
Kết quả kiểm định tiêu chuẩn thông tin Akaike cho thấy, chỉ số AIC của
hàm phân bố Gumbel thấp hơn hàm phân bố chuẩn tại hầu hết các trạm (Hình
4.3b). Phân bố chuẩn có giá trị AIC thấp hơn phân bố Gumbel tại trạm A Lưới.
Tuy nhiên chênh lệch giá trị AIC không đáng kể (7,9). Để lựa chọn hàm phân
bố lý thuyết cho tốc độ gió tại các huyện phục vụ đánh giá RRTT, hàm phân
bố Gumbel được lựa chọn là hàm phân bố lý thuyết phù hợp đối với tốc độ gió.
Kết quả kiểm định KS đối với lượng mưa một ngày lớn nhất trong bão
(MTB) cho thấy 100% các trạm trong đất liền có giá trị D < Δth với mức ý nghĩa
0,05 và 0,02 theo phân bố Gumbel. Phân bố chuẩn chỉ thỏa mãn 46% số trạm
với mức ý nghĩa 0,02 và 30% với mức ý nghĩa 0,05.
Đối với lượng mưa một ngày lớn nhất sau bão (MSB), 23% các trạm
trong đất liền thỏa mãn phân bố Gumbel với mức ý nghĩa 0,02. Với cùng mức
89
ý nghĩa, phân bố chuẩn chỉ thỏa mãn 15% số trạm trên đất liền. Phân bố Gumbel
có giá trị AIC thấp hơn phân bố chuẩn tại tất cả các trạm (Hình 4.4b2). Do đó,
hàm phân bố Gumbel được sử dụng để xác định xác suất tại các huyện.
Giá trị D và AIC của phân bố mưa trong bão và mưa sau bão được thể
Giá trị D
Giá trị AIC
(b1)
(a1)
Phân bố chuẩn
Phân bố Gumbel
Phân bố chuẩn
Phân bố Gumbel
0.50 0.45 0.40 0.35 0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00
550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50
i
i
i
i
i
i
ế u H
ế u H
ơ T a B
ơ T a B
y M à r T
ỏ C n ồ C
y M à r T
ỏ C n ồ C
n ồ Đ a B
ỳ K m a T
n ồ Đ a B
ỳ K m a T
ớ ư L A
ớ ư L A
n ơ S ý L
n ơ S ý L
g n ẵ N à Đ
à H g n ô Đ
g n ẵ N à Đ
à H g n ô Đ
h n a S e h K
h n a S e h K
ớ H g n ồ Đ
ớ H g n ồ Đ
g n ô Đ m a N
g n ô Đ m a N
a ó H n ê y u T
a ó H n ê y u T
ã g N g n ả u Q
ã g N g n ả u Q
Giá trị D
Giá trị AIC
(b2)
(a2)
Phân bố chuẩn
Phân bố Gumbel
Phân bố chuẩn
Phân bố Gumbel
0.50 0.45 0.40 0.35 0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50
i
i
i
i
i
i
ế u H
ế u H
ơ T a B
y M à r T
ỏ C n ồ C
n ồ Đ a B
ỳ K m a T
ơ T a B
ớ ư L A
y M à r T
ỏ C n ồ C
n ồ Đ a B
ỳ K m a T
n ơ S ý L
ớ ư L A
n ơ S ý L
g n ẵ N à Đ
à H g n ô Đ
g n ẵ N à Đ
à H g n ô Đ
h n a S e h K
ớ H g n ồ Đ
h n a S e h K
ớ H g n ồ Đ
g n ô Đ m a N
a ó H n ê y u T
g n ô Đ m a N
a ó H n ê y u T
ã g N g n ả u Q
ã g N g n ả u Q
hiện trong Hình 4.4.
Hình 4.4. Giá trị D và AIC của phân bố lượng mưa trong bão (a1, b1)
và sau bão (a2, b2)
Với các kết quả kiểm định như trên, hàm phân bố Gumbel được sử dụng
để tính xác suất vượt ngưỡng của các đơn thiên tai tại từng huyện.
4.1.3. Xác định mức độ đơn hiểm họa
1) Hiểm họa gió mạnh trong bão
Kết quả tính toán cho thấy xác suất vượt ngưỡng gió mạnh trong bão trên
cấp 8 (GM) dao động từ 2% - 39%, dựa trên kết quả khảo sát thực tế và số liệu
90
thống kê, khu vực Trung Trung Bộ thường xuyên bị chịu ảnh hưởng của bão,
do đó để so sánh khả năng xảy ra gió mạnh trong bão giữa các huyện, Luận án
sử dụng chia khoảng 5 cấp độ như sau: Rất thấp (0 – ≤5%), thấp (5% – ≤10%),
trung bình (10% – ≤15%), cao (15% – ≤25%) và rất cao (25%-100%). Ngưỡng
này được sử dụng thống nhất trong việc phân vùng các hợp phần của rủi ro đơn
Rất thấp 12%
Thấp 6%
Rất cao 36%
Trung bình 16%
Cao 30%
thiên tai và RRĐTT.
Hình 4.5. Phân vùng hiểm họa gió mạnh trong bão trên cấp 8
Hiểm họa gió mạnh trong bão ở các tỉnh Trung Trung Bộ phân bố không
đều (Hình 4.5), giảm dần từ Đông sang Tây, không có xu thế rõ ràng từ Bắc
vào Nam. Các huyện miền núi có mức độ hiểm họa thấp hơn dải ven biển. Do
bão di chuyển từ Biển Đông vào và thường tan nhanh sau khi đổ bộ nên các
trạm miền núi hầu như không quan trắc được tốc độ gió trên 17,2 m/s. Kết quả
phân vùng phù hợp với thực tế khảo sát tại khu vực nghiên cứu.
Khoảng 66% các huyện có mức độ hiểm họa cao, rất cao, tập trung chủ
yếu ở các huyện ven biển. Các huyện sâu trong đất liền thuộc Quảng Nam và
A Lưới có mức độ hiểm họa rất thấp, xác suất vượt ngưỡng gió mạnh trong bão
91
dưới 5%. Thừa Thiên - Huế có mức độ hiểm họa trung bình.
2) Hiểm họa mưa lớn
Phân vùng hiểm họa mưa trong bão và mưa sau bão theo phân bố xác
suất vượt ngưỡng lượng mưa ngày lớn nhất trên 100mm được thể hiện trong
(a)
(b)
Hình 4.6.
Hình 4.6. Phân vùng hiểm họa mưa lớn trong bão (a) và sau bão (b)
Mức độ hiểm họa mưa trong bão từ thấp đến cao, trong đó, phía Bắc của
Trung Trung Bộ gồm Quảng Bình, hai huyện Vĩnh Linh và Gio Linh của Quảng
Trị có mức độ hiểm họa cao. Xác suất xuất hiện tổng lượng mưa trong bão vượt
ngưỡng 100mm/ngày dao động từ 61% - 70%. Các địa phương khác của Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng và phần lớn các huyện ven biển Quảng Nam,
Quảng Ngãi có mức độ hiểm họa mưa trong bão trung bình, xác suất xuất hiện
tổng lượng mưa trong bão vượt ngưỡng 100mm/ngày dao động từ 40% - 60%
(Hình 4.6). Khoảng 61% các huyện tại Quảng Nam và 54% các huyện tại
Quảng Ngãi có mức độ hiểm họa mưa trong bão thấp. Xác suất vượt ngưỡng
mưa trong bão tại hai tỉnh dao động trong khoảng từ 29% - 49%. Xác suất xuất
92
hiện tổng lượng mưa trên 100mm/ngày tại Bắc Trà My và Nam Trà My tương
ứng đạt 38% và 29% (mức độ hiểm họa thấp).
BONNIE (1978)
400
n ớ
)
300
m m
200
( t ấ h n
100
l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L
0
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79 Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa
LEX (1983)
500
n ớ
400
)
300
m m
200
( t ấ h n
100
l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L
0
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79
Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa
DOKSURI (2017)
n ớ
500
)
400
m m
300
200
( t ấ h n
100
l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L
0
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79
Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa
Hình 4.7. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão đổ bộ vào Quảng Bình
tại các trạm quan trắc
93
COLLEEN (1992)
n ớ
500
400
)
300
m m
200
( t ấ h n
100
0
l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79
Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa
GEORGIA (1986)
1000
n ớ
800
)
600
m m
400
( t ấ h n
200
0
l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79
Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa
CHANTHU (2004)
400
n ớ
300
)
m m
200
( t ấ h n
100
0
l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79
Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa
Hình 4.8. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão đổ bộ vào Quảng Ngãi
tại các trạm quan trắc
Trong số 49 cơn bão/ATNĐ ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ từ
1977-2018, trên 24 cơn đổ bộ và ảnh hưởng đến Quảng Bình, Quảng Trị và đều
gây mưa trong bão khu vực phía Bắc và Trung của Trung Trung Bộ. Hình 4.7
minh họa lượng mưa ngày lớn nhất trong bão tại 80 trạm quan trắc KTTV/điểm
đo mưa của một số cơn bão đổ bộ vào tỉnh Quảng Bình.
94
Các cơn bão còn lại ảnh hưởng đến các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở vào
không có xu thế phân bố mưa trong bão rõ ràng, tuy nhiên, phần lớn đều gây
mưa lớn tại Quảng Bình và Quảng Trị. Cơn Nepartak đổ bộ Quảng Ngãi năm
2003 là cơn bão duy nhất ghi nhận được mưa trong bão 82 mm/ngày tại trạm
Nam Đông, ngoài ra không ghi nhận được mưa lớn tại bất kỳ điểm/trạm nào
trong khu vực. Hình 4.8 minh họa mưa trong bão tại các trạm quan trắc của một
số cơn bão đổ bộ vào Quảng Ngãi. Theo đó, các cơn bão này dù đổ bộ vào
Quảng Ngãi vẫn gây mưa lớn cho khu vực phía Bắc Trung Trung Bộ. Như vậy
phía Bắc Trung Trung Bộ có xác suất xuất hiện mưa lớn lớn hơn phía Nam.
Trung Trung Bộ có hiểm họa mưa sau bão ở mức thấp và rất thấp, xác
suất xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trên 100mm/ngày dao động từ
0,16% tại Hội An đến 30% tại thành phố Huế. 75% các huyện tại Quảng Bình
có mức độ hiểm họa mưa lớn sau bão ở mức thấp, cao nhất so với các tỉnh còn
lại. Hiểm họa mưa lớn phân bố không đều từ Bắc vào Nam. 56% các huyện tại
Thừa Thiên - Huế có mức độ hiểm họa thấp. Trong đó, thành phố Huế và huyện
A Lưới có xác suất vượt ngưỡng mưa lớn sau bão lớn nhất, tương ứng 30% và
28%. 28% các huyện tại Quảng Trị có mức độ hiểm họa thấp. Các tỉnh Quảng
Trị, Đà Nẵng và Quảng Ngãi có mức độ hiểm họa rất thấp. Nam Trà My và Bắc
Trà My là hai trong số 3 huyện của Quảng Nam có các huyện có xác suất xuất
hiện mưa lớn sau bão lớn cao nhất tỉnh, đạt trên 24%.
4.1.4. Kết quả đánh giá mức độ phơi bày
MĐPB là các yếu tố trong khu vực nghiên cứu có thể chịu ảnh hưởng khi
tiếp xúc với hiểm họa [68], [86]. Bộ chỉ số đánh giá MĐPB được phân tích
trong mục 3.5.1. MĐPB được đánh giá theo đơn vị hành chính cấp huyện.
Nguồn số liệu phục vụ đánh giá MĐPB được thể hiện trong Bảng 3.3.
Đối với chỉ số cơ sở hạ tầng (CSHT), trọng số của tỷ lệ diện tích đất ở
chiếm 0,6; tỷ lệ đường bộ chiếm 0,4; đối với chỉ số nông nghiệp, tỷ lệ diện tích
95
đất nông nghiệp có trọng số cao nhất 0,36; đối với chỉ số TMDV, số doanh
nghiệp trên địa bàn chiếm trọng số cao nhất (0,53). Các trọng số này phù hợp
với mức độ đóng góp của các chỉ số cấp 2 đối với chỉ số cấp 1. Nhóm chỉ số
CSHT có trọng số (0,37) và nông nghiệp (0,24) lớn hơn so với các chỉ số còn
lại. Do đó, mức độ đóng góp của CSHT và nông nghiệp đối với MĐPB lớn
Rất cao 3%
Rất thấp 24%
Cao 19%
Thấp 34%
Trung bình 20%
hơn.
Hình 4.9. Phân bố không gian mức độ phơi bày
Kết quả tính toán cho thấy chỉ số MĐPB dao động trong khoảng từ 0,02-
0,41 (chi tiết trong Phụ lục 11). Chỉ số MĐPB được sử dụng để xây dựng bản
đồ phân vùng MĐPB theo 5 cấp độ: Rất thấp (0 – ≤5%), thấp (5% – ≤10%),
trung bình (10% – ≤15%), cao (15% – ≤25%) và rất cao (25%-100%). Ngưỡng
phân vùng này được áp dụng thống nhất khi phân vùng TDBTT đối với đơn
hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa, hiểm họa gió mạnh trong bão, rủi ro
đơn thiên tai và RRĐTT.
Các thành phố, thị xã có tỷ lệ diện tích đất ở và mật độ dân số cao hơn,
MĐPB cao hơn. Quận Thanh Khê và Quận Hải Châu thuộc thành phố Đà Nẵng
96
có MĐPB rất cao. Trong đó, Quận Thanh Khê có tỷ lệ diện tích đất ở trên 46%,
mật độ dân số trên 20.194 người/km2. Các huyện ven biển tập trung đông dân
cư hơn, số lượng doanh nghiệp cao. 24% các huyện thuộc Trung Trung Bộ có
MĐPB rất thấp (Hình 4.9), điển hình là các huyện miền núi như: Phước Sơn,
A Lưới, Tây Giang..., trong đó huyện Tây Giang thuộc tỉnh Quảng Nam có
MĐPB thấp nhất.
4.1.5. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương
TDBTT đề cập đến xu hướng hoặc khuynh hướng của một cộng đồng,
hệ thống, hoặc tài sản bị ảnh hưởng bất lợi bởi một hiểm họa nhất định [44].
TDBTT đối với đa hiểm họa đề cập đến mức độ tổn thương của các đối tượng
bị phơi bày khi có các hiểm họa xảy ra. Bộ chỉ số TDBTT bao gồm bộ chỉ số
đánh giá độ nhảy cảm (S) và đánh giá nguồn lực (C). Các chỉ số được lựa chọn
và nguồn số liệu được phân tích trong phần (1) mục 3.3.6.
Trong số 03 nhóm chỉ số độ nhạy cảm (xã hội, môi trường và vật lý),
nhóm chỉ số môi trường có trọng số cao nhất, tuy nhiên, mức độ chênh lệch
trọng số giữa các nhóm không đáng kể. Huyện có độ nhạy cảm cao nhất là
huyện Nam Trà My thuộc tỉnh Quảng Nam với mức độ nhạy cảm rất cao, tỷ lệ
người già, trẻ em hơn 50%, tỷ lệ hộ nghèo trên 56%; tỷ lệ hộ không sử dụng hố
xí hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ không có nước sạch để sử dụng lần lượt là 87%, 54%.
Đối với chỉ số nguồn lực, nhóm chỉ số xã hội có trọng số cao nhất (0,72),
các nhóm chỉ số còn lại gồm: Kinh tế, vật lý đều nhỏ hơn 0,1. Mức độ sẵn sàng
PCTT có trọng số 0,14. Do đó nguồn lực ứng phó với thiên tai phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn lực xã hội. Chỉ số xã hội càng cao, nguồn lực càng cao, TDBTT
càng giảm. Quận Hải Châu thuộc TP.Đà Nẵng có nguồn lực ứng phó với thiên
tai cao nhất. Thu nhập bình quân đầu người trên 4,6tr VNĐ, trên 105 giường
bệnh/10.000 dân, tỷ lệ tốt nghiệp PTTH trên 90%, tỷ lệ người sử dụng điện
97
thoại di động, sử dụng internet trên 87%. Trên địa bàn quận có 96 điểm có thể
Rất thấp 8%
phục vụ việc sơ tán khi có thiên tai.
Rất cao 17%
Trung bình 14%
Rất cao 30%
Thấp 17%
Cao 56%
Cao 33%
Trung bình 25%
a) b)
Hình 4.10. Tỷ lệ mức độ tổn thương đối với gió mạnh trong bão, mưa
trong bão (a) và mưa sau bão (b)
TDBTT được đánh giá dựa trên chỉ số TDBTT theo 5 cấp độ: Rất thấp
(0 – ≤5%), thấp (5% – ≤10%), trung bình (10% – ≤15%), cao (15% – ≤25%)
và rất cao (25%-100%). 100% các huyện thuộc Trung Trung Bộ có TDBTT đối
với bão/mưa lớn trong bão từ trung bình trở lên, trong đó 30% ở mức rất cao,
56% ở mức cao, 75% các huyện có TDBTT đối với mưa sau bão từ trung bình
trở lên (Hình 4.10). Sự khác biệt này do việc xem xét thêm chỉ số khoảng cách
đến đường bờ biển của các huyện trong bộ chỉ số đánh giá độ nhạy cảm và số
lượng khu neo đậu tàu thuyền đối trong bộ chỉ số nguồn lực đối với bão và mưa
lớn trong bão.
Phân bố không gian TDBTT đối với đơn hiểm họa được minh họa trong
Hình 4.11. Các huyện có TDBTT đối với gió mạnh trong bão, mưa lớn trong
bão rất cao, tập trung chủ yếu ở Quảng Ngãi. Ngoài ra có một số huyện rải rác
ở Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Nam. Trong đó, huyện dễ bị tổn thương
nhất đối với gió mạnh trong bão, mưa lớn trong bão là huyện Nam Trà My
thuộc tỉnh Quảng Nam với mức độ nhạy cảm rất cao. Tỷ lệ người già, trẻ em
98
50%, tỷ lệ hộ nghèo trên 56%. Tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh và tỷ
lệ hộ cao, lần lượt là 87%, 54%. Nguồn lực ứng phó với thiên tai của huyện
thấp. 38 giường bệnh/10.000 dân, trung bình 1 cơ sở y tế/xã. Toàn huyện có 43
điểm sơ tán.
Hình 4.11. Phân bố không gian tính dễ bị tổn thương đối với đơn thiên tai
Phần lớn các huyện thuộc Trung Trung Bộ có TDBTT đối với gió mạnh
trong bão và mưa trong bão cao. Tỉnh Quảng Ngãi có trên 76% các địa phương
có mức độ TDBTT rất cao. Một số huyện miền núi như Đông Giang, Tây Giang
(Quảng Nam) có độ nhạy cảm cao, nguồn lực ứng phó thấp, tỷ lệ hộ không có
nước sạch để sử dụng ở tỉnh miền núi Quảng Nam gần 70%, Tỷ lệ người già,
trẻ em và tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo ở các huyện miền núi Quảng Ngãi trên
80%. Các huyện trên cũng có TDBTT rất cao đối với mưa sau bão do độ nhạy
cảm rất cao, nguồn lực ứng phó rất thấp. Nam Trà My (Quảng Nam) cũng là
huyện có TDBTT cao nhất đối với mưa sau bão. Ngoài ra, các huyện miền núi
tỉnh Quảng Ngãi cũng có TDBTT rất cao đối với mưa sau bão.
99
4.1.6. Kết quả đánh giá rủi ro đơn thiên tai
1) Rủi ro do gió mạnh trong bão
Rủi ro do gió mạnh trong bão được cấu thành bởi 3 thành phần xác suất
vượt ngưỡng tốc độ gió lớn nhất trong bão trên cấp 8 (17,2m/s), MĐPB và
Rất thấp 3%
Rất cao 6%
Thấp 13%
Cao 55%
Trung bình 23%
TDBTT. Phân vùng rủi ro do bão được thể hiện trong Hình 4.12.
Hình 4.12. Phân vùng rủi ro gió mạnh trong bão trên cấp 8
Rủi ro do gió mạnh trong bão từ cao đến rất cao tập trung ở các huyện
ven biển, chiếm 61% (Hình 4.12). Phân bố mức độ rủi ro theo không gian có
xu hướng giảm dần từ Đông sang Tây đối với các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở
vào. Quận Thanh Khê của thành phố Đà Nẵng và 03 huyện của Quảng Bình có
mức độ rủi ro rất cao gồm: Bố Trạch, Lệ Thủy và Quảng Ninh. Chỉ số mức độ
rủi ro từ 0,25-0,28, trong đó, quận Thanh Khê có mức độ rủi ro cao nhất. Đây
là địa phương có MĐPB và hiểm họa gió mạnh rất cao, TDBTT thấp. Địa
phương có rủi ro rất thấp đối với gió mạnh trong bão gồm Bắc Trà My, Phước
Sơn (Quảng Nam) và huyện A Lưới (tỉnh Thừa Thiên - Huế), ba địa phương
100
này đều có MĐPB và hiểm họa rất thấp.
2) Rủi ro do mưa lớn
Mưa trong bão là mưa hệ thống, các cơn bão kèm mưa lớn thường gây
mưa diện rộng, do đó, tỷ lệ các huyện có mức độ rủi ro do mưa trong bão từ
Trung bình 13%
Rất cao 31%
Cao 56%
trung bình trở lên chiếm 100% (Hình 4.13).
Hình 4.13. Rủi ro do mưa lớn trong bão
Khoảng 87% các huyện ven biển có mức độ rủi ro mưa trong bão từ cao
đến rất cao, 13% các huyện có mức độ rủi ro trung bình, chủ yếu tập trung ở
các huyện miền núi của Quảng Nam (Hình 4.13).
Rủi ro do mưa trong bão giảm dần từ Đông sang Tây đối với các tỉnh từ
tỉnh Quảng Trị trở vào. Quảng Bình và các huyện ven biển Quảng Trị, Thừa
Thiên - Huế và Quảng Ngãi có mức độ rủi ro rất cao, các huyện miền núi của
Quảng Nam có mức độ rủi ro trung bình, các huyện còn lại có mức độ rủi ro
cao. 22% các huyện tại Quảng Ngãi có mức độ rủi ro rất cao, là các địa phương
giáp biển gồm: Thành phố Quảng Ngãi, huyện Sơn Tịnh, Mộ Đức và Bình Sơn.
101
Chỉ số rủi ro dao động từ 0,26-3. Các huyện còn lại có mức độ rủi ro mưa trong
Thấp 19%
Cao 28%
Trung bình 53%
bão cao.
Hình 4.14. Rủi ro do mưa lớn sau bão
Trung Trung Bộ có rủi ro mưa sau bão từ thấp đến cao. Trong đó, 28%
các huyện có mức độ rủi ro cao, tập trung chủ yếu ở Quảng Bình, 13% các
huyện có mức độ rủi ro thấp, rải rác ở các tỉnh còn lại (Hình 4.14). Thành phố
Đà Nẵng có mức độ rủi ro mưa lớn sau bão vượt ngưỡng 100mm/ngày thấp
nhất, chỉ số mức độ rủi ro dao động từ 0,05-0,08.
4.2. Đánh giá rủi ro đa thiên tai
4.2.1. Xác định mức độ đa hiểm họa
1) Phân bố giá trị quan trắc đa thiên tai tại các trạm
Phân bố gió mạnh trong bão, mưa trong bão và mưa sau bão tại các trạm
trong từng cơn bão theo thời gian quan trắc khá rời rạc. Khoảng 20% các trạm
chưa quan trắc được gió mạnh (trên 17,2m/s) xảy ra đồng thời cùng mưa lớn
trong bão và sau bão, bao gồm: A Lưới, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi ( Hình
102
Đồng Hới
Đông Hà
Huế
Đà Nẵng
Tam Kỳ
Quảng Ngãi
4.15 và Phụ lục 10).
Hình 4.15. Phân bố giá trị quan trắc đa hiểm họa
103
Các trạm ở phía Bắc Trung Trung Bộ như Tuyên Hóa, Đồng Hới, Ba
Đồn có tỷ lệ xảy ra đồng thời cả 3 thiên tai cao hơn. Trong đó cao nhất là trạm
Đồng Hới, trên 14% cơn bão có tốc độ gió lớn nhất trong đất liền trên 17,2 m/s
kèm theo mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão đã quan trắc được trong
giai đoạn 1961-2018.
Để xác định phân bố tích lũy thực nghiệm đa hiểm họa tại các trạm, số
liệu quan trắc được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn. Phân phối biên được xác
định theo hàm lý thuyết Gumbel. Xác suất tích lũy của phân phối biên được sử
dụng để khởi dựng các Copula. Kết quả kiểm định mức độ khớp với các Copula
được trình bày tại mục tiếp theo.
2) Kết quả kiểm định Copula
Kết quả kiểm định KS cho thấy 100% các trạm có giá trị D < Δth với mức
ý nghĩa 0,02 (tương đương độ tin cậy 98%) theo phân bố Gumbel-Hougaard và
Giá trị D
1.00
Gumbel
Clayton
Frank
Gaussian
0.80
0.60
0.40
0.20
0.00
Gaussian Copula.
Hình 4.16. Kết quả kiểm định KS
Khoảng 40% các trạm thỏa mãn theo phân bố Clayton Copula, 20% các
trạm thỏa mãn theo phân bố Frank Copula. Với mức ý nghĩa 0,05, Gumbel
Copula và Gaussian Copula thỏa mãn giá trị D < Δth tại tất cả các trạm. Clayton
Copula và Frank Copula thỏa mãn lần lượt 33% và 20% số trạm, giá trị D theo
104
các Copula được thể hiện trong Hình 4.16. Trong đó, phân bố theo Gumbel
Copula cho giá trị D nhỏ nhất, nói cách khác mức độ khớp giữa phân bố thực
nghiệm và phân bố theo Gumbel-Hougaard Copula là cao nhất.Kết quả kiểm
định tiêu chuẩn thông tin Akaike (Bảng 4.1) cho thấy, chỉ số AIC theo Gumbel-
Hougaard Copula thấp hơn các Copula khác tại tất cả các trạm. Chênh lệch mức
độ khớp giữa các Copula có sự khác biệt đáng kể. Gumbel Copula cho chỉ số
AIC thấp gấp 2-10 lần so với các Copula khác. Do đó, trong số các Copula
được nghiên cứu, Gumbel-Hougaard Copula có mức độ khớp tốt nhất so với
phân bố thực nghiệm.
Từ kết quả kiểm định KS và AIC, Gumbel-Hougaard Copula được lựa
chọn để tính xác suất xuất hiện đa hiểm họa tại từng huyện.
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định AIC
Trạm
Gaussian
Gumbel
Clayton
Frank
-427 -445 -465 -251 -256 -256 -256 -267 -145 -73 -135 -236 -185 -213 -250
-612 -683 -711 -406 -389 -389 -401 -296 -266 -83 -170 -267 -239 -237 -267
-293 -285 -285 -175 -177 -172 -184 -172 -174 8 -104 -165 -133 -148 -166
-235 -230 -230 -141 -143 -139 -148 -139 -141 40 -84 -133 -106 -119 -133
Tuyên Hóa Đồng Hới Ba Đồn Khe Sanh Đông Hà Cồn Cỏ A Lưới Nam Đông Huế Đà Nẵng Tam Kỳ Trà My Lý Sơn Ba Tơ Quảng Ngãi
Phân bố xác suất hiệp biến đa hiểm họa tại trạm Đông Hà được minh họa
trong Hình 4.17.
105
Hình 4.17. Phân bố xác suất hiệp biến đa thiên tai
Tương quan phân bố xác suất hiệp biến đa hiểm họa giữa thực nghiệm
và lý thuyết trên 99% tại tất cả các trạm khí tượng.
4.2.2. Khả năng xảy ra đa hiểm họa
Khả năng xảy ra đa hiểm họa gió mạnh vượt cấp 8, mưa lớn trong và sau
bão trên 100mm/ngày được xác định theo công thức (3.9). Khả năng xảy ra đa
hiểm họa tại Quảng Bình ở mức cao và rất cao, trong đó, ở huyện Bố Trạch
khoảng 27%, các huyện còn lại dao động từ 18%-25%, tương đương khả năng
xảy ra cao. Huyện Vĩnh Linh và thành phố Đông Hà là hai địa phương có khả
năng xảy ra đa hiểm họa lớn nhất so với các địa phương còn lại ở Trung Trung
Bộ, khả năng xuất hiện tương ứng là 18% và 16%, tiếp đến là huyện Đại Lộc,
Quảng Nam có khả năng xảy ra đa hiểm họa cao (xác suất vượt ngưỡng đa hiểm
họa là 16%). Phần lớn các địa phương tại Quảng Nam và Quảng Ngãi có khả
năng xảy ra đa hiểm họa thấp và rất thấp.
Khi bị ảnh hưởng của bão, 69% các huyện ở Trung Trung Bộ có khả
năng chịu ảnh hưởng đồng thời của 3 hiểm họa ở mức thấp trở lên, trong đó,
20% ở mức cao và rất cao, tương ứng xác suất vượt ngưỡng đa hiểm họa trên
15%, 30% ở mức trung bình, xác suất vượt ngưỡng đa hiểm họa từ 10%- 15%
106
0 1%
0 19%
0 31%
0 19%
0 30%
và 19% ở mức thấp, xác suất vượt ngưỡng từ 5,4%-10% (Hình 4.18).
Hình 4.18. Phân vùng xác suất xuất hiện đồng thời đa hiểm họa gió mạnh
trên cấp 8, lượng mưa ngày lớn nhất trong và sau bão trên 100mm
4.2.3. Kết quả đánh giá đa hiểm họa
Gió mạnh được lựa chọn là hiểm họa đại diện cho bão, các hiểm họa đi
kèm làm gia tăng mức độ hiểm họa là mưa trong bão và mưa sau bão. Như vậy,
sẽ có các kịch bản đa hiểm họa sau khi bị ảnh hưởng của bão:
- Xảy ra đồng thời gió mạnh trong bão vượt cấp 8 và lượng mưa ngày
lớn nhất trong bão lớn hơn 100mm/ngày.
- Xảy ra gió mạnh trong bão vượt cấp 8 và lượng mưa một ngày lớn nhất
sau bão lớn hơn 100mm/ngày.
- Xảy ra đồng thời gió mạnh trong bão vượt cấp 8 và lượng mưa một
ngày lớn nhất trong bão lớn hơn 100mm/ngày, lượng mưa ngày lớn nhất sau
bão lớn hơn 100mm/ngày.
107
1) Mức độ đa hiểm họa do gió mạnh và mưa lớn trong bão
Kết quả tính toán cho thấy 67% các huyện ở Trung Trung Bộ có mức độ
đa hiểm họa gió mạnh trên cấp 8 kèm mưa lớn trên 100mm/ngày ở mức rất cao,
tập trung chủ yếu ở Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng. Chỉ số đa hiểm họa dao
động từ 0,04-0,78. Trong đó, thành phố Đồng Hới có mức độ đa hiểm họa gió
mạnh trong bão và mưa trong bão lớn nhất. Khả năng xảy ra đồng thời gió mạnh
trên cấp 8 và mưa trong bão trên 100mm/ngày tại đây là 39%. Các huyện có
mức độ đa hiểm họa cao chiếm 16%, tập trung chủ yếu tại Thừa Thiên - Huế,
chỉ số mức độ đa hiểm họa chủ yếu từ 0,2-0,23, các huyện có mức độ đa hiểm
họa thấp chiếm 9%, phân bố chủ yếu ở Quảng Nam, Quảng Ngãi. Huyện A
Lưới và huyện Phước Sơn có mức độ đa hiểm họa rất thấp, xác suất xuất hiện
đồng thời gió mạnh trên cấp 8 và mưa ngày lớn nhất trong bão trên
Thấp 9%
Rất thấp 3%
Trung bình 5%
Cao 16%
Rất cao 67%
100mm/ngày tại 2 huyện này tương ứng là 2% và 1% (Hình 4.19).
Hình 4.19. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh và mưa trong bão
108
2) Mức độ đa hiểm họa do gió mạnh và mưa lớn sau bão
Khoảng 58% các huyện ở Trung Trung Bộ có mức độ đa hiểm họa gió
mạnh trong bão - mưa sau bão rất cao, tập trung chủ yếu ở Quảng Bình, Quảng
Trị, Đà Nẵng và Quảng Nam (Hình 4.20), chỉ số mức độ đa hiểm họa dao động
từ 0,25-0,63; 25% các huyện có mức độ đa hiểm họa cao, tập trung chủ yếu tại
Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi, chỉ số mức độ đa hiểm họa dao động từ 0,16-
0,24. Một số huyện ven biển Quảng Ngãi có mức độ đa hiểm họa gió mạnh
trong bão - mưa trong bão rất cao, đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa sau
bão cao như huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, thành phố Quảng Ngãi, huyện Mộ Đức
và Đức Phổ, 5% các huyện có mức độ đa hiểm họa trung bình, tập trung tại
Quảng Ngãi. A Lưới là địa phương duy nhất có mức độ đa hiểm họa gió mạnh
trong bão - mưa sau bão rất thấp, chỉ số mức độ đa hiểm họa là 0,04, xác suất
Thấp 11%
Rất thấp 1%
Trung bình 5%
Rất cao 58%
Cao 25%
xuất hiện đồng thời gió mạnh trong bão - mưa sau bão tại đây đạt 2%.
Hình 4.20. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh và mưa lớn sau bão
109
3) Mức độ đa hiểm họa do gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão
Chỉ số mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa
sau bão từ 0,04 đến 1,02. Phần lớn các tỉnh ở Trung Trung Trung bộ có mức độ
đa hiểm họa rất cao, chiếm 58%. Các huyện có mức độ đa hiểm họa thấp tập
trung ở Thừa Thiên - Huế và Quảng Trị, chiếm 11% (Hình 4.21).
Xác suất vượt ngưỡng đồng thời cả ba hiểm họa gió mạnh trong bão -
mưa trong bão - mưa sau bão ở huyện A Lưới của Thừa Thiên - Huế và ở các
huyện Hiệp Đức, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My của Quảng Nam dao
động từ 1% đến 3%, trong đó huyện A Lưới và Nam Trà My có khả năng xảy
Thấp 10%
Trung bình 3%
Cao 6%
Rất cao 81%
ra đồng thời đa hiểm họa khoảng 1%.
Hình 4.21. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão
Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão, gió mạnh trong
bão - mưa sau bão và gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão đều
có xu thế giảm dần từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây. Mức độ đa hiểm họa
gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão cao hơn đa hiểm họa gió
110
mạnh trong bão - mưa trong bão từ 3% tại thành phố Hội An đến 74%, tại huyện
Phước Sơn (số thứ tự 43) thuộc tỉnh Quảng Nam. Mức độ đa hiểm họa gió
mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão cao hơn đa hiểm họa gió mạnh
trong bão - mưa sau bão từ 17% tại huyện Phước Sơn đến 93% tại thành phố
Hội An (Hình 4.22). Thành phố Đồng Hới có chỉ số mức độ hiểm họa gió mạnh
trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão lớn nhất, xác suất vượt ngưỡng đồng
thời gió mạnh trong bão - mưa trong bão, gió mạnh trong bão - mưa sau bão và
gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão tương ứng là 39%, 31% và
1.20
1.00
GM_MTB_MSB
GM_MTB
GM_MSB
0.80
24%.
i
0.60
0.40
a ọ h m ể h a đ ố s
ỉ
0.20
h C
0.00
0
10
20
30
40
50
60
Số thứ các huyện
Hình 4.22. Chỉ số đa hiểm họa
4) Mức độ hiểm họa do mưa lớn trong và sau bão
Mức độ đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão từ trung bình đến rất
cao, chỉ số tương ứng từ 0,41-0,98. Trong đó, 17% các huyện có mức độ đa
hiểm họa rất cao, tập trung ở Quảng Bình và Thừa Thiên - Huế, 34% các huyện
có mức độ đa hiểm họa cao, chủ yếu ở Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và các
huyện như Hòa Vang tại thành phố Đà Nẵng, huyện Núi Thành, Bắc Trà My,
Nam Giang ở Quảng Nam; Ba Tơ, Sơn Tịnh ở Quảng Ngãi và 49% các huyện
có mức độ đa hiểm họa trung bình, chủ yếu tại Quảng Nam, Quảng Ngãi. Việc
111
xuất hiện đồng thời mưa trong bão và mưa sau bão với lượng mưa một ngày
lớn nhất trên 100mm là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến lũ, ngập
lụt. Khi bị ảnh hưởng của hưởng của bão, Quảng Bình và Thừa Thiên - Huế là
các địa phương có khả năng xuất hiện lũ, ngập lụt rất cao. Xác suất vượt ngưỡng
đồng thời mưa trong bão - mưa sau bão ở đây từ 19%-30%, trong đó, thành phố
Rất cao 17%
Trung bình 49%
Cao 34%
Huế là nơi có khả năng xảy ra cao nhất (30%) (Hình 4.23).
Hình 4.23. Phân vùng đa hiểm họa mưa lớn trong và sau bão
4.2.4. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa
1) Đánh giá tương tác giữa tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa
Ma trận đánh giá tương tác giữa các TDBTT gây bởi gió mạnh trong bão,
mưa lớn trong và sau bão được minh họa trong Hình 4.24. Khu vực chịu tác
động của hiểm họa có 100% nguồn lực để ứng phó nếu các hiểm họa xảy ra
đơn lẻ, tuy nhiên khi chịu tác động của các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối
tiếp, TDBTT tại khu vực sẽ gia tăng do độ nhạy cảm của hệ thống có thể bị gia
tăng và nguồn lực thích ứng và ứng phó sẽ giảm. Khi chịu tác động đồng thời
112
của gió mạnh và mưa lớn, các chỉ số vật lý (cấu trúc nhà) và môi trường của
khu vực bị tác động sẽ suy giảm, làm gia tăng độ nhạy cảm của hệ thống. Các
chỉ số về năng lực chống chịu vật lý (tỷ lệ đường giao thông) và mức độ sẵn
sàng PCTT (phương tiện, địa điểm sơ tán dân) sẽ giảm khi hệ thống phải ứng
2
2
phó và khắc phục hậu quả sau thiên tai của cả gió mạnh và mưa lớn.
Gió trong bão (GB)
Gió trong bão (GB)
GB làm tăng V đối với MSB: TRUNG BÌNH
GB làm tăng V đối với MSB: TRUNG BÌNH
2
3
Mưa trong bão (MTB)
Mưa trong bão (MTB)
MTB làm tăng V đối với MSB: CAO
Mưa trong bão làm gia tăng V đối với GB: TRUNG BÌNH
1
2
Mưa sau bão (MSB)
Mưa sau bão (MSB)
MSB làm tăng V đối với GB: THẤP
MSB làm tăng V đối với MTB: TRUNG BÍNH (a)
(b)
Hình 4.24. Ma trận đánh giá tương tác tính dễ bị tổn thương
Khi chịu ảnh hưởng đồng thời của gió mạnh và mưa lớn trong bão, cả hệ
thống ngoài việc ứng phó với gió mạnh, phải ứng phó với mưa lớn trong bão,
do đó, mức độ gia tăng TDBTT ở mức cao. Tuy nhiên, trên 96% các cơn bão
ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ đều có mưa lớn trong bão (chi tiết trong
mục 2.2.3), nên người dân địa phương đã có nhiều kinh nghiệm trong việc đồng
thời phải ứng phó với gió mạnh và mưa lớn. Mức độ gia tăng TDBTT khi chịu
hệ thống chịu tác động đồng thời của gió mạnh và mưa lớn trong bão được đánh
giá ở mức trung bình (trọng số =2). Tương tự với mưa lớn sau bão, mức độ gia
tăng TDBTT được đánh giá ở mức trung bình.
Khi hệ thống chịu tác động của mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão,
TDBTT của hệ thống gia tăng do nguồn lực đã suy giảm để ứng phó với mưa
lớn trong bão, mức độ nhạy cảm gia tăng do ảnh hưởng của mưa lớn trong bão.
113
Các chỉ số độ nhạy cảm vật lý như cấu trúc nhà có thể bị thay đổi, chỉ số về môi
trường như tỷ lệ hộ không sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh/không sử dụng hố
xí hợp vệ sinh có thể gia tăng khi chịu tác động của các thiên tai xảy ra nối tiếp
của mưa lớn trong và sau bão. Nguồn lực ứng phó với thiên tai cũng có khả
năng quá tải khi chịu tác động của mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão như
cấu trúc nhà, nguồn lực chống chịu (nguồn lực y tế, sơ tán...). Trong tháng 10
năm 2020, các tỉnh ở Trung Trung Bộ đã liên tiếp hứng chịu 2 đợt mưa lớn dồn
dập với tổng lượng mưa phổ biến từ 1.000 - 2.000 mm, nhiều nơi mưa trên
3.000mm; một số nơi có mưa đặc biệt lớn như: Hướng Linh (Quảng Trị)
3.337mm, A Lưới (Thừa Thiên - Huế) 3.446mm, Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế)
3.025mm, Trà My (Quảng Nam) 1.877mm. Mưa lớn đã gây lũ trên toàn hệ
thống sông trong khu vực, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản [4].
Mưa lớn sau bão chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng phục hồi sau thiên tai
mưa lớn trong bão và gió mạnh, do đó, nó không làm gia tăng độ nhạy cảm đối
với mưa trong bão và gió mạnh trong bão nhưng làm giảm nguồn lực khắc phục
hậu quả sau thiên tai gió mạnh và mưa lớn. Mức độ gia tăng được đánh giá ở
mức trung bình đối với mưa trong bão và mức thấp đối với gió mạnh trong bão.
TDBTT đối với gió mạnh trong bão có mức độ ảnh hưởng đến TDBTT
đối với mưa trong bão và mưa sau bão và ngược lại thấp nhất (0,58), tiếp đến
là TDBTT đối với mưa sau bão (0,67). TDBTT đối với mưa trong bão có trọng
số cao nhất (0,75). Các trọng số được xác định từ bảng ma trận (Hình 4.24),
theo công thức (3.25), phản ánh mức độ tương tác của TDBTT đối với đơn
hiểm họa này đến TDBTT đối với các đơn hiểm họa còn lại trong hệ thống và
ngược lại.
2) Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa
TDBTT đối với đa hiểm họa được xác định dựa trên TDBTT đối với đơn
hiểm họa có xem xét khả năng tăng thêm do các hiểm họa xảy ra đồng thời
114
trong bão - mưa sau bão dao động từ 0,18-0,49 (Hình 4.25).
Tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Trị
hoặc nối tiếp. Chỉ số TDBTT đối với đa hiểm họa đối với gió mạnh trong bão - mưa
T T B D T ố s ỉ
T T B D T ố s ỉ
h C
h C
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
TX. Ba Đồn
Quảng Trạch
Bố Trạch
Quảng Ninh
Lệ Thủy
Minh Hóa
Tuyên Hóa
TP. Đồng Hới
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
Đà Nẵng
T T B D T ố s ỉ
T T B D T ố s ỉ
h C
h C
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
Quận Cẩm Lệ
Quận Sơn Trà
Quận Liên Chiểu
Quận Thanh Khê
Quận Hải Châu
Huyện Hòa Vang
Quận Ngũ Hành Sơn
Tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Ngãi
T T B D T ố s ỉ
h C
T T B D T ố s ỉ
h C
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
i
i
… ã x ị
i
c ộ L i
… m a N
… n ê T
… g n ô Đ
h T
… g n ô N
… g n ă h T
h n à h T
… h n à h T
… h n à h T
ạ Đ
… à r T c ắ B
i
… c ớ ư h P
i
… à r T m a N
h n N ú h P
c ứ Đ p ệ H
g n a G y â T
n ơ S ế u Q
ú N
n ê y u X y u D
Chỉ số đa tổ thương tại Quảng Bình và Quảng Trị khá tương đồng, dao động
phổ biến từ 0,3-0,4, tại Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng dao động phổ biến từ 0,2-0,3.
Quảng Nam có sự dao động chỉ số TDBTT đối với đa hiểm họa lớn từ 0,3-0,5. Các
huyện miền núi như Đông Giang, Tây Giang, Nam Trà My có chỉ số TDBTT đối với
đa hiểm họa cao (trên 0,4). Nguyên nhân do các huyện này đều có mức độ nhạy cảm
cao, nguồn lực ứng phó thấp, ví dụ: Tỷ lệ hộ nghèo từ 37%-56%, tỷ lệ người già và
Hình 4.25. Chỉ số tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa
trẻ em trên 36%, tỷ lệ hộ không sử dụng nước sạch từ 51-69%, mật độ đường giao
thông thấp (0,02-0,1 km/km2)… Các huyện của tỉnh Quảng Ngãi có chỉ số TDBTT
đối với đa hiểm họa dao động trong khoảng 0,43 + 0,03.
115
Mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa ở Trung Trung Bộ từ mức cao đến
rất cao. Trong đó, 89% các huyện có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa rất
cao (Hình 4.26). Thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà (tỉnh Thừa
Thiên - Huế) và một số quận ở Đà Nẵng (Liên Chiểu, Hải Châu, Sơn Trà, Cẩm
Lệ) có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa thấp hơn do có TDBTT đối với
đơn thiên tai thấp hơn. 06 địa phương có mức độ độ TDBTT đối với đa hiểm
họa cao đều có TDBTT đối với mưa sau bão rất thấp, mức độ TDBTT đối với
Cao 11%
Rất cao 89%
bão/mưa trong bão trung bình.
Hình 4.26. Phân vùng tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa
4.2.5. Kết quả đánh giá rủi ro đa thiên tai
Luận án xem xét RRĐTT khi chịu tác động đồng thời của gió mạnh trên
cấp 8, mưa lớn trong và sau bão trên 100mm/ngày. Rủi ro đa thiên tai là tổ hợp
của MĐPB, đa hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa. Theo phương pháp
luận chỉ ra trong chương 3, mức độ đóng góp của 3 hợp phần đối với RRĐTT
116
là bằng nhau. Sự gia tăng từng hợp phần của RRĐTT đều làm gia tăng mức độ
RRĐTT. Trung Trung Bộ có mức độ RRĐTT từ thấp đến rất cao (Hình 4.27).
Trong đó, huyện A Lưới ở Thừa Thiên - Huế và các huyện Bắc Trà My, Nam
Trà My và Phước Sơn ở Quảng Nam có mức độ RRĐTT thấp. Đây là các địa
phương có MĐPB rất thấp, (chỉ số E nhỏ hơn 0,02), mức độ đa hiểm họa thấp,
khả năng xuất hiện đồng thời gió mạnh trong bão trên cấp 8, mưa trong bão và
mưa sau bão trên 100mm/ngày thấp. Với mật độ dân số thấp, 21 người/km2 và
tỷ lệ diện tích đất ở dưới 7%, mật độ đường giao thông 0,07 km/km2, Phước
Thấp 6%
Trung bình 9%
Cao 25%
Rất cao 60%
Sơn là huyện có chỉ số đa RRĐTT thấp nhất (0,08).
Hình 4.27. Phân vùng rủi ro đa thiên tai
Rủi ro đa thiên tai giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. 100%
các huyện ven biển ở Trung Trung Bộ đều có mức độ RRĐTT từ cao đến rất
cao, trong đó, Quảng Bình, Quảng Trị, thành phố Đà Nẵng, các huyện ven biển
Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có mức độ RRĐTT rất cao, chỉ số RRĐTT
dao động từ 0,25-0,44 (Hình 4.29). 55% các huyện tại Thừa Thiên - Huế có
mức độ RRĐTT rất cao gồm huyện Phong Điền và các huyện ven biển. Quảng
117
Nam và Quảng Ngãi có trên 30% các huyện ở mức RRĐTT rất cao, chủ yếu là
i
0.5
i
0.4
0.3
a t n ê h t a đ o r i
0.2
0.1
ủ r ố s ỉ
h C
0.0
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64
Thứ tự các huyện
các huyện ven biển.
Hình 4.28. Chỉ số rủi ro đa thiên tai
4.3. Đánh giá sự gia tăng rủi ro do thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp
4.3.1. Kết quả đánh giá sự gia tăng hiểm họa do chúng xảy ra đồng thời hoặc
nối tiếp
1) Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh và mưa lớn trong bão
Khu vực chịu tác động đồng thời của gió mạnh gió mạnh trong bão trên
cấp 8 và mưa trong bão trên 100 mm/ngày có mức độ hiểm họa cao hơn khi chỉ
chịu tác động của gió mạnh trong bão trên cấp 8, mức độ gia tăng phụ thuộc
vào khả năng xảy ra đồng thời của chúng. Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong
bão - mưa trong bão cao gấp 1,4 đến 2 lần hiểm họa gió mạnh trong bão, tùy
thuộc từng địa phương (Hình 4.29, danh sách thứ tự các huyện được chỉ ra trong
Phụ lục 7). Khu vực nào thường xuyên xảy ra đồng thời 2 hiểm họa trên thì có
mức độ gia tăng hiểm họa lớn hơn. Thành phố Đồng Hới và các huyện Quảng
Ninh, Quảng Trạch tại Quảng Bình có mức độ gia tăng đa hiểm họa lớn nhất,
xác suất vượt ngưỡng đồng thời gió mạnh trong bão - mưa trong bão là 39%.
Các huyện ở Quảng Trị và Đà Nẵng có xác suất xuất hiện đồng thời gió mạnh
trong bão - mưa trong bão phổ biến khoảng 27% đến 30%. Thừa Thiên - Huế
có mức độ gia tăng đa hiểm họa thấp nhất so với các tỉnh trong khu vực, chỉ số
mức độ gia tăng đa hiểm họa chủ yếu là 0,1, trong đó, huyện A Lưới có mức
118
độ gia tăng thấp nhất.
Sự gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão so với đơn
hiểm họa gió mạnh trong bão tại Quảng Nam và Quảng Ngãi có mức độ chênh
lệch đáng kể giữa các huyện. Các huyện phía Bắc của Quảng Nam có mức độ
i
i
g n ă t a g a ọ h m ể h ố s ỉ
h C
0.45 0.40 0.35 0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00
TP. Đồng Hới
Huyện Hải Lăng
Huyện Quế Sơn
Huyện Mộ Đức
TP. Đông Hà
Huyện Nam Đông
Huyện Núi Thành
Huyện Hòa Vang Số thứ các huyện
gia tăng đa hiểm họa lớn hơn, chỉ số mức độ gia tăng dao động từ 0,29-0,3.
Hình 4.29. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa
trong bão
2) Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh và mưa lớn sau bão
Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa sau bão được
xác định bằng xác suất xuất hiện đồng thời gió mạnh trong bão trên cấp 8 và
mưa sau bão trên 100mm/ngày. Đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa sau
bão tăng phổ biến từ 1,5 – 2 lần so với hiểm họa gió mạnh trong bão. Chỉ số
mức độ gia tăng phản ánh khả năng xảy ra đồng thời hai hiểm họa trên, có sự
khác biệt rõ rệt giữa các huyện (Hình 4.30, danh sách thứ tự các huyện được
chỉ ra trong Phụ lục 7). Quảng Bình có mức độ gia tăng đa hiểm họa lớn nhất
trong khu vực Trung Trung Bộ, trong đó, huyện Tuyên Hóa có chỉ số mức độ
gia tăng là 0,27, tương đương xác suất vượt ngưỡng đồng thời gió mạnh trong
bão - mưa sau bão là 27%, lớn nhất trong tỉnh. Các tỉnh còn lại có chỉ số mức
119
độ gia tăng dưới 0,2. Thừa Thiên - Huế là tỉnh có mức độ gia tăng đa hiểm họa
i
i
g n ă t a g a ọ h m ể h ố s ỉ
0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00
h C
TP. Đồng Hới
Huyện Hải Lăng
Huyện Quế Sơn
Huyện Mộ Đức
TP. Đông Hà
Huyện Nam Đông
Huyện Núi Thành
Huyện Hòa Vang Số thứ các huyện
thấp nhất.
Hình 4.30. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa
sau bão
3) Mức độ gia tăng hiểm họa do gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão
Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa
sau bão được đánh giá thông qua tổ hợp hiểm họa gió mạnh và sự gia tăng hiểm
họa mưa trong bão và mưa sau bão do xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với gió
mạnh trong bão.
Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa
sau bão dao động phổ biến từ 2-3 lần so với đơn hiểm họa gió mạnh trong bão.
Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa cao nhất tại Quảng Bình, trong đó thành
phố Đồng Hới có mức độ tăng lớn nhất. Thừa Thiên - Huế có mức độ gia tăng
đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão và gió mạnh trong bão - mưa
sau bão rất thấp, chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa dưới 0,12, tuy nhiên, đối
với đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão, chỉ số mức
độ gia tăng dao động từ 0,4-0,6 (Hình 4.31). Quảng Ngãi và Thừa Thiên - Huế
là 2 tỉnh có mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão
- mưa sau bão thấp nhất so với các tỉnh khác ở Trung Trung Bộ
Tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Trị
120
i
i
1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0
1.4 1.2 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ M
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ M
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
Đà Nẵng
0.80
0.60
i
i
0.40
0.20
1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0
0.00
Hòa Vang
Quận Sơn Trà
Quận Liên Chiểu
Quận Thanh Khê
Quận Hải Châu
Quận Cẩm Lệ
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ s c q u M
Quận Ngũ Hành Sơn
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ s c q u M
Quảng Nam
Quảng Ngãi
0.6
i
0.4
i
0.2
1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0
0.0
ĩ
i
i
ì
ị
i
i
i
c ộ L i
h n à h T
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ M
… g n ả u Q
ơ T a B
ạ Đ
i
à r T y â T
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ M
i
ĩ
.
c ứ Đ ộ M
… n ệ Đ ã x ị
à H n ơ S
ổ h P c ứ Đ
i
ì
h n N ú h P
g n ồ B à r T
c ứ Đ p ệ H
y â T n ơ S
g n a G y â T
n ơ S ế u Q
ú N
h n T n ơ S
P T
a h g N ư T
n ê y u X y u D
n ơ S h n B
… ố h p h n à h T
… ố h p h n à h T
g n o L h n M
g n a G m a N
h T
y M à r T c ắ B
h n B g n ă h T
n ơ S g n ô N
i
g n a G g n ô Đ
h n à H a h g N
y M à r T m a N
n ơ S c ớ ư h P
c ớ ư h P n ê T
Hình 4.31. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa
trong bão - mưa sau bão
Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão
cao hơn mức độ đơn hiểm họa và đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong
bão, gió mạnh trong bão - mưa sau bão tại tất cả các huyện Trung Trung Bộ
(Hình 4.32). Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa
sau bão tăng phổ biến từ 1-1,7 lần so với gió mạnh trong bão - mưa trong bão
và từ 1-2 lần so với gió mạnh trong bão - mưa sau bão. Mức độ đa hiểm họa
gió mạnh trong bão - mưa trong bão tăng 0,7-2 lần so với gió mạnh trong bão -
mưa sau bão. Nguyên nhân do khả năng xảy ra đồng thời của gió mạnh trong
121
1.2
1.0
0.8
i
MH_GMM GMTB GMSB GM
0.6
0.4
a ọ h m ể h a đ ố s ỉ
h C
0.2
0.0
0
5
10
15
20
45
50
55
60
30
35
40
25 Số thứ các huyện
bão - mưa trong bão lớn hơn so với gió mạnh trong bão - mưa sau bão.
Gió mạnh trong bão
Gió mạnh trong
Gió mạnh trong
Gió mạnh trong
bão-Mưa trong bão
bão-Mưa sau bão
bão-Mưa trong bão-
Mưa sau bão
Hình 4.32. Chỉ số đơn hiểm họa và đa hiểm họa
Hình 4.33. Phân bố không gian đơn hiểm họa và đa hiểm họa
Về phân bố không gian (Hình 4.33), các huyện ở Trung Trung Bộ có
mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão từ trung
bình đến rất cao, trong đó, 6% các huyện có mức độ cao là huyện Sơn Trà, Trà
Bồng, Minh Long và Ba Tơ ở Quảng Ngãi, xác suất vượt ngưỡng đồng thời gió
mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão tại đây tương ứng là 8%, 6%,
5% và 5%, chỉ số mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão -
mưa sau bão tương ứng là 0,24; 0,18; 0,17 và 0,17. Các huyện có mức độ hiểm
122
họa gió mạnh trong bão ở mức rất thấp đều có mức độ đa hiểm họa gió mạnh
trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão trung bình.
4) Mức độ gia tăng hiểm họa do mưa lớn trong và sau bão
Sự kết hợp của mưa sau bão và mưa trong bão với lượng mưa ngày lớn
nhất trên 100mm/ngày là một trong những nguyên nhân chính gây ngập, lụt.
Mức độ đa hiểm họa gia tăng do mưa trong bão và mưa sau bão xảy ra nối tiếp
tăng từ 6-10 lần so với đơn hiểm họa mưa trong bão. Khả năng xảy ra đồng thời
hai hiểm họa từ 2%-30%, trong đó thành phố Huế là nơi có mức độ gia tăng
lớn nhất. Khoảng 75% các huyện tại Quảng Bình có chỉ mức độ gia tăng đa
hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão trên 0,2, tương đương mức độ gia tăng
đa hiểm họa từ 61% đến gần 200%. Trong đó huyện Bố Trạch có mức độ gia
tăng lớn nhất, khả năng xảy ra đồng thời mưa trong bão - mưa sau bão trên
100mm/ngày là 28%. Huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị có chỉ số mức độ gia tăng
đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão lớn nhất tại Quảng Trị (83%), xác
suất vượt ngưỡng mưa trong bão - mưa sau bão là 19%. Tỉnh Thừa Thiên - Huế
có 56% các huyện tại có khả năng xảy ra mưa trong bão và mưa sau bão trên
100mm/ngày trên 20%, mức độ gia tăng từ 72% đến 78%. Quảng Nam có 28%
các huyện có chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa trên 0,2 bao gồm các huyện
Bắc Trà My, Nam Trà My, Nam Giang và Phước Sơn. Đà Nẵng và Quảng Ngãi
là nơi có mức độ gia tăng thấp hơn các tỉnh khác trong khu vực, xác suất vượt
ngưỡng đồng thời hai hiểm họa từ 2,6%-16%. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm
họa mưa trong bão - mưa sau bão tại Đà Nẵng dưới 0,1 (Hình 4.34).
Tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Trị
0.2
0.3
123
i
i
0.2
0.1
0.1
0.0
0.0
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ
h C
h C
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
Đà Nẵng
0.2
0.4
i
0.3
i
0.2
0.1
0.1
0.0
0.0
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ
h C
Hòa Vang
h C
Quận Sơn Trà
Quận Liên Chiểu
Quận Thanh Khê
Quận Hải Châu
Quận Cẩm Lệ
Quận Ngũ Hành Sơn
Quảng Nam
Quảng Ngãi
0.2
0.3
i
i
0.2
0.1
0.1
0.0
0.0
ĩ
i
i
ì
i
ị
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ
i
i
i
a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ
c ộ L i
… n ê T
h n à h T
… g n ả u Q
h C
ơ T a B
h C
ạ Đ
à r T y â T
i
… c ớ ư h P
ĩ
i
.
c ứ Đ ộ M
à H n ơ S
ổ h P c ứ Đ
i
… n ệ Đ ã x ị
ì
g n ồ B à r T
h n N ú h P
c ứ Đ p ệ H
y â T n ơ S
g n a G y â T
n ơ S ế u Q
h n T n ơ S
P T
ú N
a h g N ư T
n ơ S h n B
g n o L h n M
n ê y u X y u D
… ố h p h n à h T
… ố h p h n à h T
h T
g n a G m a N
y M à r T c ắ B
h n B g n ă h T
n ơ S g n ô N
g n a G g n ô Đ
h n à H a h g N
y M à r T m a N
Hình 4.34. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa
mưa trong bão - mưa sau bão
4.3.2. Kết quả đánh giá sự gia tăng tính dễ bị tổn thương đối với hiểm họa
xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp
TDBTT đối với đa hiểm họa đối với kịch bản đa hiểm họa gió mạnh
trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão được xem xét trong nghiên cứu.
Khoảng 89% địa phương tại Trung Trung Bộ có mức TDBTT đối với đa hiểm
họa rất cao (Hình 4.26), trong khi đó tỷ lệ này đối với TDBTT đối với gió mạnh
trong bão dưới 20%. Phân bố không gian TDBTT đối với đa hiểm họa có sự
124
tương quan cao với TDBTT đối với đơn hiểm họa. Các địa phương có TDBTT
rất cao đối với đơn hiểm họa đều có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa rất
cao. TDBTT đối với đa hiểm họa có thể tăng 25% -105% so với TDBTT gây
bởi đơn hiểm họa gió mạnh trong bão. Điều này cho thấy khi các hiểm họa xảy
ra đồng thời/nối tiếp, TDBTT của khu vực chịu tác động tăng lên gấp nhiều lần.
Do đó, đối với những khu vực thường bị ảnh hưởng bởi các hiểm họa xảy ra
đồng thời/nối tiếp, cần đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa gây bởi các hiểm
họa này. Cách tiếp cận này tránh tình trạng đánh giá dưới mức thực tế dẫn đến
gia tăng thiệt hại do đa hiểm họa gây ra.
Phần lớn các địa phương đều có TDBTT đối với gió mạnh trong bão/mưa
trong bão cao hơn TDBTT đối với mưa sau bão (Hình 4.35). Do đó, địa phương
có TDBTT đối với mưa sau bão thấp có tỷ lệ tăng TDBTT đối với đa hiểm họa
cao hơn. Mức độ gia tăng TDBTT đối với đa hiểm họa từ 1-2 lần TDBTT đối
với gió mạnh trong bão/mưa trong bão và từ 1-9 lần đối với mưa sau bão. Các
quận ở Đà Nẵng có TDBTT thấp đối với mưa sau bão, mức độ TDBTT đối với
đa hiểm họa tăng trên 5 lần gồm: Quận Hải Châu, Cẩm Lệ, Liên Chiểu và Sơn
Trà. Huyện A Lưới (Thừa Thiên - Huế) và Bắc Trà My (Quảng Nam) có mức
độ gia tăng TDBTT đối với đa hiểm họa so với TDBTT đối với gió mạnh trong
bão/mưa trong bão cao nhất (trên 2 lần).
Tỉnh Quảng Trị
Tỉnh Quảng Bình
V bão V mưa sau bão
V mưa trong bão V đa thiên tai
V bão V mưa sau bão
V mưa trong bão V đa thiên tai
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
TX. Ba Đồn
TP. Đồng Hới
Huyện Minh Hóa
Huyện Tuyên Hóa
Huyện Quảng Trạch
Huyện Bố Trạch
Huyện Quảng Ninh
Huyện Lệ Thủy
Tp.Đà Nẵng
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
V mưa trong bão
V bão
V mưa trong bão
V bão
V mưa sau bão
V đa thiên tai
V mưa sau bão
V đa thiên tai
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
Quận Cẩm Lệ
Quận Sơn Trà
Quận Liên Chiểu
Quận Thanh Khê
Quận Hải Châu
Huyện Hòa Vang
Quận Ngũ Hành Sơn
Tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Ngãi
V bão V mưa sau bão
V mưa trong bão V đa thiên tai
V bão V mưa sau bão
V mưa trong bão V đa thiên tai
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0
i
i
i
c ộ L i
… n ệ y u H
… n ệ y u H
… n ệ y u H
… n ệ y u H
… n ệ y u H
… n ệ Đ ã x ị
… ú N n ệ y u H
… y â T n ệ y u H
… c ắ B n ệ y u H
… ố h p h n à h T
… ố h p h n à h T
… ú h P n ệ y u H
… y u D n ệ y u H
h T
… p ệ H n ệ y u H
… m a N n ệ y u H
… m a N n ệ y u H
… g n ô Đ n ệ y u H
ạ Đ n ệ y u H
125
Hình 4.35. Tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa và đa hiểm họa
126
4.3.3. Kết quả đánh giá sự gia tăng rủi ro do thiên tai xảy ra đồng thời hoặc
nối tiếp
Luận án đánh giá RRĐTT do gió mạnh trong bão trên cấp 8, mưa lớn
trong và sau bão trên 100mm/ngày. Kết quả cho thấy RRĐTT gia tăng tại tất
cả các huyện ở Trung Trung Bộ, mức độ tăng không đồng đều, dao động từ 1,5-
1,8 lần, tương đương 50% đến 80%. Trong đó, huyện A Lưới có mức độ tăng
cao nhất, chỉ số đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão
đạt 0,06 cao gấp 3 lần so với chỉ số hiểm họa gió mạnh trong bão, chỉ số TDBTT
2.0
0.5
Chỉ số RRĐTT
Chỉ số RGM
0.4
0,13, mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa rất cao, chỉ số MV là 0,27.
o r i
1.5
) n ầ l ( o r i
0.3
1.0
ủ r ộ đ c ứ
,
0.2
ố s ỉ
0.5
h C
0.1
ủ r g n ă t a i g ộ đ c ứ M
0.0
0.0
1 5 9 13 17 21 25 29 33 37 41 45 49 53 57 61
1 5 9 13 17 21 25 29 33 37 41 45 49 53 57 61
Thứ tự các huyện
Thứ tự các huyện
Hình 4.36. Rủi ro đa thiên tai so với rủi ro đơn thiên tai
Về phân bố không gian (Hình 4.12 và Hình 4.27), các huyện có mức độ
rủi ro đơn thiên tai từ cao đến rất cao đều có mức độ RRĐTT rất cao. Các tỉnh
Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam mức độ rủi ro đơn thiên tai và đa
thiên tai có xu thế giảm dần từ Đông sang Tây. Phần lớn các huyện giáp biển ở
Trung Trung Bộ đều có mức độ RRĐTT rất cao.
4.4. Đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu
4.4.1. Kết quả đánh giá sự gia tăng mưa lớn trong bối cảnh biến đổi khí hậu
1) Mưa lớn trong bão
Trong giai đoạn 1977-2018, 49 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh
ven biển Trung Trung Bộ, trong đó, từ 1977 đến 1992 có 24 cơn và từ 1993 đến
2017 có 25 cơn.
127
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 4.37. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế
Kết quả tính xác suất xuất hiện mưa lớn trong bão theo hàm Gumbel (kết
quả kiểm định mức độ khớp được chi tiết trong Phụ lục 5) cho thấy, trong những
128
năm gần đây khả năng xuất hiện mưa lớn tăng tại hầu hết các tỉnh khu vực
Trung Trung Bộ (Hình 4.37, Hình 4.38 và Phụ lục 9).
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 4.38. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi
129
Khả năng xuất hiện mưa lớn trong bão tại Quảng Bình và Quảng Trị
trong giai đoạn gần đây thấp hơn so với giai đoạn 1977-1992, đối với mưa lớn
trên 50mm/ngày, khả năng xuất hiện giảm khoảng 5%-16% (Hình 4.38). Tại
trạm Tuyên Hóa, khả năng xuất hiện mưa lớn giảm từ 85% xuống 69% đối với
ngưỡng mưa trên 50mm/ngày và giảm từ 69% xuống 53% đối với lượng mưa
trên 100mm/ngày. Tại trạm Ba Đồn, mức giảm tương ứng từ 83% xuống 72%
và từ 61% xuống 47% … Tuy nhiên, khả năng xuất hiện mưa lớn trong bão
tăng tại các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế đến Quảng Ngãi, tùy từng trạm và từng
ngưỡng mưa lớn, mức độ gia tăng khác nhau. Tại Thừa Thiên - Huế, khả năng
xảy ra mưa lớn trên 50mm/ngày tăng khoảng 8%-10% và trên 100mm/ngày
tăng khoảng 14%-20%. Tại trạm Huế, xác suất xuất hiện mưa lớn trên
50mm/ngày tăng từ 71% trong giai đoạn 1977-1992 lên 79% ở giai đoạn 1993-
2017, đối với mưa lớn trên 100mm/ngày, khả năng xuất hiện tăng từ 37% lên
53%. Tại trạm thủy văn Bình Điền, mức tăng đối với ngưỡng 50mm/ngày là
20% và 100mm/ngày là 14%.
Khả năng xuất hiện mưa lớn trên 50mm/ngày và 100mm/ngày khi bị ảnh
hưởng của bão tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi tăng khoảng 10%-30%.
Trong đó, mức tăng đối với ngưỡng trên 50mm/ngày tương ứng là 14%, 10%
và 18%, mức tăng đối với lượng mưa 100mm/ngày tương ứng là 22%, 10% và
30% (Hình 4.38).
2) Mưa lớn sau bão
Kết quả tính xác suất xuất hiện mưa lớn sau bão theo hàm Gumbel (Hình
4.39 và Hình 4.40) cho thấy, trong những năm gần đây khả năng xuất hiện mưa
sau bão giảm tại hầu hết các tỉnh ở Trung Trung Bộ, chỉ tăng tại các trạm khí
tượng Tuyên Hóa, điểm đo mưa Việt Trung (Quảng Bình), điểm đo mưa Bình
Điền (Thừa Thiên - Huế), trạm khí tượng Trà My, trạm thủy văn Hiệp Đức
(Quảng Nam), trạm khí tượng Ba Tơ và Quảng Ngãi (Quảng Ngãi).
130
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 4.39. Phân bố xác suất mưa lớn sau bão tại Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế
131
Nguồn: Tác giả phân tích
Hình 4.40. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi
132
4.4.2. Kết quả đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai trong quá khứ do biến đổi
khí hậu
Rủi ro thiên tai là sự kết hợp của hiểm họa, MĐPB và TDBTT, do đó,
BĐKH có thể làm gia tăng RRTT nếu làm tăng khả năng xảy ra hiểm họa, tăng
MĐPB và/hoặc TDBTT.
Các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã nhận định TDBTT và MĐPB
trước hiểm họa đang gia tăng do BĐKH. Tùy thuộc vào điều kiện của từng
vùng, từng lĩnh vực, sự gia tăng mực độ phơi bày và TDBTT khác nhau, trong
đó, khu vực ven biển miền Trung là một trong những vùng dễ bị tổn thương
nhất [trích dẫn trong 39]. Các lĩnh vực dễ bị tổn thương nhất là nông nghiệp và
an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khỏe cộng đồng, hạ tầng kỹ thuật...
Tuy nhiên trong khuôn khổ của Luận án, tác giả không có đủ điều kiện để đánh
giá tác động của BĐKH đến sự gia tăng MĐPB và TDBTT mà chỉ xét đến động
của BĐKH đến sự gia tăng hiểm họa.
Kết quả tính toán cho thấy, mặc dù xu thế gió mạnh trong bão và mưa
lớn trong bão giai đoạn 1993-2018 so với giai đoạn 1977-1992 không rõ ràng,
nhưng mưa cực đoan và khả năng xảy ra mưa lớn trong bão gia tăng tại các
trạm từ Thừa Thiên - Huế trở vào. Với cùng tần suất xuất hiện 60%, lượng mưa
một ngày lớn nhất trong bão tăng khoảng trên 150% tại hầu hết các trạm, mưa
cực đoan có thể tăng trên 200% tại một số trạm như Gia Vực, Trà My, An Chi,
Tiên Phước, Đà Nẵng, Quảng Ngãi…
Kết quả tính toán khả năng xuất hiện mưa lớn trong bão vượt ngưỡng
100mm/ngày cho 2 giai đoạn 1977 đến 1992 (24 cơn bão) và 1993 đến 2017
(25 cơn bão) tại từng huyện cũng cho thấy hiểm họa mưa lớn trong bão trong
thời gian gần đây gia tăng tại phần lớn các địa phương trong khu vực nghiên
cứu, mức độ gia tăng trung bình khoảng 27%. Rủi ro thiên tai được xác định là
trung bình tích của đơn hiểm họa, MĐPB và TDBTT đối với đơn hiểm họa,
133
theo công thức (3.33); Do đó, việc gia tăng mức độ hiểm họa mưa lớn trong
bão làm chỉ số RRTT tăng. Kết quả cho thấy RRTT do mưa lớn trong bão tăng
150
)
%
100
( i
50
ổ đ y a h t ệ
0
l ỷ T
1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64
-50
Thứ tự các huyện
trung bình khoảng 8% Hình 4.43.
Hình 4.41. Tỷ lệ thay đổi hiểm họa và rủi ro thiên tai do mưa lớn trong
bão do tác động của BĐKH
Hình 4.42. Gia tăng rủi ro thiên tai do mưa trong bão
dưới tác động của biến đổi khí hậu
134
Tác động của BĐKH đến sự gia tăng RRTT trong giai đoạn 1993-2017
so với giai đoạn 1977-1992 có sự khác biệt giữa các tỉnh ở khu vực ven biển
Trung Trung Bộ (Hình 4.42). Một số huyện ven biển thành phố Đà Nẵng và
phần lớn các huyện tại Quảng Nam có tỷ lệ gia tăng RRTT trên 10%, các huyện
có tỷ lệ gia tăng RRTT từ 5%-10% tập trung chủ yếu tại Thừa Thiên-Huế.
Kết quả tính toán khả năng xảy ra đồng thời của mưa trong bão-mưa sau
bão vượt ngưỡng 100mm/ngày cho 2 giai đoạn 1977 đến 1992 và 1993 đến
2017 tại từng huyện cũng cho thấy đa hiểm họa đã gia tăng tại phần lớn các địa
phương trong khu vực nghiên cứu, mức độ gia tăng trung bình khoảng 27%
(Hình 4.43). RRĐTT được xác định là trung bình tích của đa hiểm họa, MĐPB
và TDBTT đối với đa hiểm họa, theo công thức (3.32). Do đó, việc gia tăng
mức độ đa hiểm họa mưa trong bão-mưa sau bão làm chỉ số RRĐTT tăng. Kết
quả cho thấy RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão tại các
150
Đa hiểm họa
RRĐTT
)
%
( i
100
50
ổ đ y a h t ệ
l
0
ỷ T
1 3 5 7 9 111315171921232527293133353739414345474951535557596163
-50
Thứ tự các huyện
địa phương này tăng trung bình khoảng 4%.
Hình 4.43. Tỷ lệ thay đổi hiểm họa và rủi ro thiên tai do mưa trong bão
kết hợp mưa sau bão do tác động của BĐKH
Trong giai đoạn gần đây, đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão tăng
đáng kể tại một số địa phương tại Quảng Nam như huyện Đại Lộc, thị xã Điện
Bàn, huyện Duy Xuyên, Phước Sơn, mức tăng trên 80%, mức độ RRĐTT tương
ứng tăng trên 10% và có thể lên đến 12%. Phân bố không gian mức độ tăng
RRĐTT do mưa trong bão-mưa sau bão được minh họa trong Hình 4.44, trong
135
đó các huyện có tỷ lệ gia tăng RRĐTT trên 5% và trên 10% chiếm khoảng 26%
và 5%, tập trung chủ yếu ở Quảng Nam, các huyện có tỷ lệ tăng RRĐTT dưới
5% chiếm khoảng 52%, phân bố không đều tại các tỉnh.
Hình 4.44. Gia tăng rủi ro đa thiên tai do mưa trong bão kết hợp mưa
sau bão dưới tác động của biến đổi khí hậu
4.4.3. Kết quả dự tính sự gia tăng rủi ro thiên tai trong tương lai do biến đổi
khí hậu
Trong tương lai, ở quy mô toàn cầu, tốc độ gió trong bão có khả năng
tăng khoảng 2%-11%, mưa trong khu vực bán kính 100 km từ tâm bão có khả
năng tăng khoảng 20% [3]. Đến nay đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động
của BĐKH đến cường độ và khả năng xuất hiện bão trong tương lai ở khu vực
Tây Bắc Thái Bình Dương, phần lớn các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng BĐKH
sẽ làm tăng cường độ bão trên khu vực này [46] đối với kịch bản RCP4.5 và
136
RCP8.5. Do đó, khả năng xuất hiện gió mạnh trong bão trên cấp 8 trong đất
liền có thể sẽ tăng do ảnh hưởng của BĐKH, dẫn đến sự gia tăng RRĐTT gây
bởi gió mạnh trong bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão. Tuy nhiên Luận
án chưa có điều kiện xét đến gió mạnh trong bão theo các kịch bản BĐKH.
Số liệu tính toán bằng mô hình PRECIS theo phương án HadGEM2-ES
và kịch bản RCP8.5 được sử dụng để tính xác suất xuất hiện lượng mưa một
ngày lớn nhất trung bình năm theo hàm Gumbel (kết quả kiểm định mức độ
khớp được chi tiết trong Phụ lục 5) cho thời kỳ cơ sở và cho giai đoạn đầu và
giữa thế kỷ. Khả năng xuất hiện mưa lớn vượt ngưỡng 100mm/ngày có thể đạt
trên 95% và trên 89% vào giai đoạn đầu và giữa thế kỷ (Hình 4.45). So với thời
kỳ cơ sở, khả năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trên 100mm/ngày
tăng ở giai đoạn đầu và giữa thế kỷ, trong đó, trong giai đoạn đầu thế kỷ mức
100
1986-2005
2016-2035
2046-2065
tăng cao hơn, có thể lên đến 20%.
)
%
80
i
60
( n ệ h t ấ u x
40
20
t ấ u s c á X
0
Huế
Trà MyBa Tơ Quảng
A Lưới
Tuyên Hóa
Khe Sanh
Đông Hà
Nam Đông
Đồng Hới
Ba Đồn
Đà Nẵng
Tam Kỳ
Ngãi
Nguồn: Tác giả phân tich
Hình 4.45. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm
trên 100mm/ngày
Theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất tăng
ở tất cả các trạm khí tượng trong khu vực, mức tăng cao nhất vào đầu thế kỷ
đối với Quảng Bình, Quảng Trị và vào giữa thế kỷ đối với các tỉnh từ Thừa
Thiên - Huế trở vào (Hình 4.46 và Phụ lục 8). Mưa cực đoan cũng có xu hướng
tăng vào đầu và giữa thế kỷ, trong giai đoạn giữa thế kỷ, lượng mưa một ngày
137
lớn nhất trung bình năm có thể đến 1000mm/ngày tại trạm Huế, 900mm/ngày
tại trạm Trà My, 800mm/ngày tại trạm Quảng Ngãi, Tam Kỳ, A Lưới.
Nguồn: Tác giả phân tich
Hình 4.46. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm
theo RCP8.5
Như vậy BĐKH sẽ tiếp tục làm gia tăng khả năng xuất hiện hiểm họa
mưa lớn, từ đó làm gia tăng hiểm họa đa thiên tai liên quan đến mưa lớn và
138
RRĐTT trong tương lai. Tuy nhiên việc đánh giá sự thay đổi gió mạnh trong
bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão theo các kịch bản BĐKH vẫn là
một thách thức nên Luận án chưa có điều kiện xác định sự thay đổi tần suất của
chúng.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng nhận định BĐKH sẽ làm gia
tăng MĐPB, TDBTT như tác động đến sinh kế, cơ sơ hạ tầng, sức khỏe... từ đó
làm gia tăng RRTT và RRĐTT trong tương lai. BĐKH có thể làm giảm sản
lượng nông nghiệp ở nước ta tới 15%, trong đó, nông nghiệp ở duyên hải miền
Trung sẽ bị ảnh hưởng nặng nề, vào năm 2050 các cực đoan khí hậu có thể làm
giảm 2,7tr tấn lúa/năm, tác động trực tiếp và gián tiếp đến sinh kế của người
dân nông thôn [trích dẫn trong 39]. Sinh kế của người dân các tỉnh ven biển
Trung Trung Bộ phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên
thiên nhiên, do đó, sự gia tăng các cực đoan khí hậu, thiên tai và nước biển dâng
sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, làm gia tăng MĐPB và TDBTT.
BĐKH cũng sẽ có những tác động tiêu cực đến cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống
giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thu gom xử lý chất thải rắn và hệ thống
nhà ở, công trình đô thị, các hệ thống này đang được thiết kế trong điều kiện
bình thường (chưa xét đến tác động của BĐKH), do đó, sẽ không đủ an toàn và
khả năng chống chịu dưới tác động của BĐKH [trích dẫn trong 39]. BĐKH có
thể gây ảnh hưởng mạnh tới sức khỏe, phúc lợi và an ninh con người. Thiên tai
và cực đoan khí hậu gia tăng do BĐKH có thể ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng trong dài hạn. BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như
sốt rét, sốt xuất huyết; làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển của nhiều loại
vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh
nhiễm khuẩn dễ lây lan [45]. Mặt khác, sự gia tăng khả năng xảy ra hiểm họa
như mưa lớn, ngập lụt, sạt lở đất… làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh
hưởng gián tiếp đến sức khỏe thông qua ô nhiễm môi trường, bệnh tật…
139
4.5. Một số kiến nghị giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu
4.5.1. Tiếp cận rủi ro đa thiên tai trong công tác quản lý rủi ro thiên tai và
phát triển kinh tế - xã hội
Kết quả đánh giá RRĐTT cho thấy khi ảnh hưởng của bão, phần lớn khu
vực Trung Trung Bộ có mức độ RRĐTT rất cao, chiếm 60%. Trong khi đó, nếu
xét rủi ro đơn thiên tai, chỉ 5% các huyện chịu rủi ro rất cao. Như vậy, cách tiếp
cận RRĐTT trong việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch sử dụng
đất, phát triển KT-XH và GNRRTT sẽ giúp nhận định được đầy đủ khu vực có
mức độ RRĐTT cao. Nhờ đó, các nhà ra quyết định có thêm cơ sở định hình
và xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và GNRRTT hiệu
quả và bền vững hơn.
Khi chịu ảnh hưởng của bão, các địa phương như thành phố Đồng Hới,
thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh của Quảng Bình và
quận Thanh Khê của Đà Nẵng có chỉ số RRĐTT rất cao. Do đó, cần có các giải
pháp công trình, định hướng phát triển phù hợp và an toàn đối với đa thiên tai
bão, mưa lớn.
Khi các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, mức độ hiểm họa và
TDBTT sẽ gia tăng, hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau
bão tăng gấp 2-3 lần so với hiểm họa gió mạnh trong bão, TDBTT tăng từ 1,3-
2 lần. Do đó, cách tiếp cận đa thiên tai sẽ giúp đội ngũ công tác trong lĩnh vực
phòng chống thiên tai chủ động chuẩn bị tốt hơn nguồn lực ứng phó đảm bảo
đầy đủ, kịp thời giúp giảm nhẹ các thiệt hại do đa thiên tai gây ra.
Đối với công tác phòng chống lũ, ngập lụt, kết quả nghiên cứu cho thấy
17% các huyện có mức độ đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão rất cao.
Tuy nhiên, nếu chỉ xét mưa trong bão, không có hiểm họa ở mức rất cao. Các
huyện Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Bình và thành phố Huế có khả năng xảy
140
ra đồng thời mưa trong bão - mưa sau bão vượt ngưỡng 100mm/ngày trên 27%,
trong đó thành phố Huế là 30%, chỉ số đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau
bão tại đây rất cao (cao nhất là 0,98 tại huyện Bố Trạch). Do đó, cần xem xét
đến đa thiên tai mưa lớn nối tiếp mưa lớn để chủ động chuẩn bị đầy đủ các
phương án phòng tránh, ứng phó nhằm giảm nhẹ các thiệt hại do chúng gây ra.
4.5.2. Gắn kết giảm nhẹ rủi ro đa thiên tai với thích ứng với biến đổi khí hậu
Trong thời gian gần đây, BĐKH đã làm gia tăng mức độ RRĐTT do mưa
lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão, tỷ lệ gia tăng có thể lên đến 12%. Trong
tương lai, theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn
nhất trên 100mm/ngày tăng ở giai đoạn đầu và giữa thế kỷ trên toàn khu vực
Trung Trung Bộ, mức tăng có thể lên đến 20%. Các nghiên cứu gần đây cũng
nhận định cường độ bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ gia tăng,
đến cuối thế kỷ 21 mức tăng có thể đến khoảng 18% [46]. Khả năng xuất hiện
mưa lớn và gió mạnh trong bão là một trong những hợp phần của RRĐTT, do
đó, BĐKH đã đang và sẽ làm gia tăng RRĐTT.
Cho đến nay, TƯBĐKH và GNRRTT thường được thực hiện độc lập.
Tuy nhiên nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy chúng có mối liên hệ với nhau.
GNRRTT sẽ không bền vững nếu không tính đến biến đổi lâu dài của thiên tai
và việc thực hiện TƯBĐKH cũng tương tự vậy nếu không kể đến RRTT.
Về định nghĩa, TƯBĐKH là sự điều chỉnh trong hệ thống tự nhiên và
con người để ứng phó với các tác nhân khí hậu hiện tại và tương lai, như làm
giảm những thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi [68]. GNRRTT vừa là một
mục tiêu chính sách vừa là các biện pháp chiến lược và công cụ được sử dụng
để dự đoán RRTT trong tương lai, giảm hiểm họa, giảm MĐPB trước hiểm họa
hoặc TDBTT và nâng cao khả năng chống chịu [68]. Như vậy, mặc dù có sự
khác nhau về phạm vi và các vấn đề quan tâm cụ thể, TƯBĐKH và GNRRTT
đều tập trung giảm nhẹ TDBTT của con người [42].
141
TƯBĐKH đòi hỏi phải định hình và điều chỉnh các hoạt động phát triển
KT-XH để ứng phó hiệu quả với những thay đổi môi trường mới, hoặc đã được
dự đoán trước [43]. Tương tự như vậy, GNRRTT là tác động tới quá trình ra
quyết định và bảo vệ quá trình phát triển trước những rủi ro liên quan đến môi
trường. Như vậy, việc gắn kết TƯBĐKH và GNRRTT sẽ giúp chúng có được
hiệu quả cao hơn và tiết kiệm được nguồn lực.
Ngoài ra, giữa BĐKH và thiên tai còn có các mối liên hệ cơ bản như: (i)
BĐKH có thể làm thay đổi cường độ và tần suất xuất hiện thiên tai; (ii) BĐKH
có thể làm gia tăng TDBTT đối với thiên tai và ngược lại. Do đó, công tác
GNRRTT nếu không tính đến những tác động của BĐKH sẽ không những khó
đạt được mục tiêu đề ra mà thậm chí còn có thể làm gia tăng TDBTT. Ví dụ,
các hệ thống phòng chống lũ thường được cho là an toàn trong điều kiện hiện
tại, nhưng khi có sự gia tăng về nguy cơ lũ thì các hệ thống này sẽ không còn
an toàn nữa. BĐKH sẽ làm trầm trọng thêm các tác động của thiên tai, và làm
phức tạp thêm nhận thức của cộng đồng liên quan đến phòng ngừa và sẵn sàng
ứng phó, đối phó và thích ứng dài hạn với thiên tai [43].
Do đó, để công tác GNRRTT và TƯBĐKH được hiệu quả, các nhà hoạch
định chính sách, các chuyên gia và những người công tác trong các lĩnh vực
này cần phải trao đổi và cộng tác với nhau một cách hiệu quả để đảm bảo gắn
kết được 2 lĩnh vực. Điều này sẽ mang lại những lợi ích như: (i) Giảm tổn thất
liên quan đến khí hậu thông qua việc thực hiện một cách rộng rãi hơn các biện
pháp GNRRTT kết hợp với TƯBĐKH; (ii) Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn
lực tài chính, nhân lực và tài nguyên thiên nhiên; (iii) Tăng hiệu quả và tính
bền vững của các giải pháp TƯBĐKH và GNRRTT.
Để tăng tính bền vững, TƯBĐKH và GNRRTT cần phải là những phần
không thể thiếu trong xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển. Nói cách
khác, GNRRTT và TƯBĐKH cần được lồng ghép và tích hợp vào các kế hoạch
142
phát triển KT-XH của quốc gia, vào các chiến lược xóa đói giảm nghèo, các
chính sách ngành và các công cụ và kỹ thuật liên quan đến phát triển khác.
Tiểu kết Chương 4
Chương 4 xác định được các hàm phân bố xác suất đơn biến và hiệp biến
phù hợp với số liệu quan trắc, từ đó áp dụng phương pháp đề cập trong Chương
3, xác định khả năng xảy ra đa hiểm họa và đánh giá rủi ro đơn thiên tai, đa
thiên tai do gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão trên đất liền ở
khu vực ven biển Trung Trung Bộ. Ngoài ra Chương 4 đã xác định được tác
động của BĐKH đến đa hiểm họa mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão
và RRĐTT trong quá khứ, nhận định sự gia tăng RRĐTT do tác động của
BĐKH trong tương lai. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp giúp cho việc
quản lý RRTT hiệu quả hơn trong phòng chống thiên tai đang gia tăng do
BĐKH.
Hiểm họa gió mạnh trong bão, mưa lớn trong bão có xu thế giảm dần từ
Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Khu vực miền núi phía Tây các tỉnh có
mức độ hiểm họa mưa sau bão lớn hơn các huyện ven biển. Khoảng 63% các
huyện khu vực Trung Trung Bộ có mức độ rủi ro gió mạnh trong bão trên cấp
8 từ cao đến rất cao, tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển. Trong đó, Quận
Thanh Khê của thành phố Đà Nẵng và 03 huyện của Quảng Bình có mức độ
rủi ro rất cao gồm: Bố Trạch, Lệ Thủy và Quảng Ninh, chỉ số mức độ rủi ro
dao động từ 0,25-0,28. Mưa trong bão là mưa hệ thống, các cơn bão kèm mưa
lớn thường gây mưa diện rộng, do đó, tỷ lệ các huyện có mức độ rủi ro do mưa
trong bão từ cao đến rất cao chiếm 87%. Trong đó, 100% các huyện ven biển
có mức độ rủi ro mưa lớn trong bão từ cao đến rất cao. Rủi ro do mưa trong bão
giảm dần từ Đông sang Tây đối với các tỉnh từ tỉnh Quảng Trị trở vào. Quảng
Bình và các huyện ven biển Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có
mức độ rủi ro rất cao.
143
Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão, gió mạnh trong
bão - mưa sau bão và gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão đều
có xu thế giảm dần từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây. Mức độ đa hiểm họa
gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão cao hơn đa hiểm họa gió
mạnh trong bão - mưa trong bão từ 3% tại Hội An đến 74% tại huyện Phước
Sơn. Thành phố Đồng Hới có chỉ số mức độ hiểm họa gió mạnh trong bão -
mưa trong bão - mưa sau bão lớn nhất, xác suất vượt ngưỡng đồng thời gió
mạnh trong bão - mưa trong bão, gió mạnh trong bão - mưa sau bão và gió
mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão tương ứng là 39%, 31% và 24%.
Tỷ lệ các huyện có mức độ đa hiểm rất cao chiếm 81% đối với 03 hiểm họa
(Hình 4.21), và chiếm 67% (Hình 4.19) và 58% (Hình 4.20) đối với 02 hiểm
họa gió mạnh - mưa trong bão và gió mạnh - mưa sau bão. TDBTT đối với
thiên tai gia tăng khi chịu tác động của các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối
tiếp. Trung Trung Bộ có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa từ cao đến rất
cao. Trong đó 89% các huyện có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa rất cao.
Thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà (Thừa Thiên - Huế) và một số
quận ở Đà Nẵng (Liên Chiểu, Hải Châu, Sơn Trà, Cẩm Lệ) có mức độ TDBTT
đối với đa hiểm họa thấp hơn do có TDBTT đối với đơn thiên tai thấp hơn.
Luận án đánh giá RRĐTT khi chịu tác động đồng thời của gió mạnh trên
cấp 8, mưa lớn trong và sau bão có lượng mưa ngày lớn nhất trên 100mm/ngày.
RRĐTT giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Các huyện ven biển
đều có mức độ RRĐTT từ cao đến rất cao, trong đó, Quảng Bình, Quảng Trị,
thành phố Đà Nẵng, các huyện ven biển Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có
mức độ RRĐTT rất cao, chỉ số RRĐTT dao động từ 0,25-0,44. Khoảng 55%
các huyện tại Thừa Thiên - Huế có mức độ RRĐTT rất cao gồm huyện Phong
Điền và các huyện ven biển. Quảng Nam và Quảng Ngãi có trên 30% các huyện
ở mức RRĐTT rất cao, chủ yếu là các huyện ven biển. Tỷ lệ các huyện có mức
144
độ đa hiểm họa, TDBTT đối với đa hiểm họa ở mức rất cao chiếm 81% (Hình
4.21) và 89% (Hình 4.26), mức độ RRĐTT rất cao chỉ chiếm 60%, nguyên nhân
do mức độ RRĐTT được xác định là trung bình tích của các hợp phần đa hiểm
họa, MĐPB và TDBTT đối với đa hiểm họa. Ở khu vực ven biển Trung Trung
Bộ, tỷ lệ các huyện có MĐPB rất cao chỉ chiếm 3%.
Mức độ đa hiểm họa, TDBTT đối với đa hiểm họa và RRĐTT đều cao
hơn mức độ hiểm họa, TDBTT và rủi ro do đơn thiên tai. Do đó, đối với những
khu vực thường bị ảnh hưởng bởi các thiên tai xảy ra đồng thời/nối tiếp, cần
đánh giá RRĐTT. Cách tiếp cận này tránh tình trạng đánh giá dưới mức thực
tế dẫn đến gia tăng thiệt hại do đa thiên tai gây ra.
Mưa cực đoan trong bão đã gia tăng, mức tăng cao nhất 8,4mm/ngày/năm
tại trạm Mai Hóa, tương đương tăng 487 mm/ngày trong vòng 58 năm giai đoạn
1961-2018. Ứng với khả năng xuất hiện 60%, tại trạm Huế, mưa cực đoan tăng
từ 75mm/ngày lên 125mm/ngày, tại trạm Giao Thủy tăng từ 50mm/ngày lên
100 mm/ngày, tại trạm Trà My tăng từ 80 mm/ngày lên 120mm/ngày.
Ngoài ra, BĐKH đã, đang và sẽ làm gia tăng mức độ RRTT do mưa lớn
trong bão và RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão. So với
giai đoạn 1977 đến 1992 (24 cơn bão ảnh hưởng Trung Trung Bộ), RRTT do
mưa lớn trong bão và RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão
tại phần lớn các địa phương ở Trung Trung Bộ đã tăng trong giai đoạn 1993
đến 2017 (chịu ảnh hưởng của 25 cơn bão), mức tăng trung bình tương ứng
khoảng 8% và 4%, mức tăng tối đa lên tới khoảng 26% và 12%. Trong tương
lai, theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất
trên 100mm/ngày tăng ở giai đoạn đầu và giữa thế kỷ trên toàn khu vực Trung
Trung Bộ, mức tăng có thể lên đến 20%. Các nghiên cứu gần đây cũng nhận
định cường độ bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ gia tăng, đến
cuối thế kỷ 21 mức tăng có thể đến khoảng 18% [46] và BĐKH cũng sẽ làm
145
gia tăng mức độ phơi bày và TDBTT, tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả
chưa đánh giá tác động của BĐKH đến MĐPB và TDBTT và chưa đủ cơ sở để
xác định sự gia tăng gió mạnh trong bão, mưa lớn trong và sau bão theo các
kịch bản BĐKH. TƯBĐKH và GNRRTT có nhiều điểm tương đồng, do đó,
cần gắn kết hoạt động GNRRTT với TƯBĐKH để công tác giảm nhẹ và phòng
chống thiên tai được hiệu quả hơn trong bối cảnh BĐKH.
146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Luận án đã đạt được các mục tiêu đề ra, cụ thể là:
Đối với mục tiêu 1: Xây dựng được phương pháp đánh giá RRĐTT xảy
ra đồng thời hoặc nối tiếp đối với bão, mưa lớn ở vùng ven biển Việt Nam:
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan các công trình đã công bố liên quan
đến đánh giá RRĐTT, kết hợp với điều kiện thực tế số liệu tại khu vực nghiên
cứu, Luận án đã hoàn thiện được phương pháp đánh giá RRĐT, cụ thể là: Xác
định được mức độ gia tăng hiểm họa và TDBTT bao trùm các lĩnh vực KT-XH,
môi trường khi các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, bằng phương pháp
ma trận kết hợp lý thuyết xác suất. Phương pháp do Luận án xây dựng đảm bảo
tính mới và phù hợp với điều kiện của Việt Nam, cho phép so sánh mức độ
RRĐTT xảy ra nối tiếp hoặc đồng thời giữa các đơn vị hành chính một cách
định lượng. Quy trình đánh giá bao gồm việc đánh giá định lượng 03 hợp phần
của RRĐTT: (i) Đa hiểm họa; (ii) MĐPB và (iii) Mức độ dễ bị tổn thương đối
với đa thiên tai. Lý thuyết toán xác suất và Copula được ứng dụng trong việc
đánh giá hợp phần đa hiểm họa. Phương pháp ma trận được kế thừa và phát
triển để đánh giá mức độ gia tăng TDBTT khi các thiên tai xảy ra đồng thời,
hoặc nối tiếp.
Đối với mục tiêu 2: Đánh giá được RRĐTT do với bão, mưa lớn trong
bão và mưa lớn sau bão khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở khu vực ven
biển Trung Trung Bộ và tác động của BĐKH đến sự gia tăng rủi ro đa thiên tai
do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão:
Hiểm họa gió mạnh trong bão và mưa lớn trong bão có xu thế giảm dần
từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây, mưa lớn sau bão giảm dần từ Đông sang
Tây. Khoảng 63% các huyện khu vực Trung Trung Bộ có mức độ rủi ro gió
mạnh trong bão trên cấp 8 từ cao đến rất cao, tập trung chủ yếu ở các huyện
147
ven biển. Mưa trong bão là mưa hệ thống, các cơn bão kèm mưa lớn thường
gây mưa diện rộng, do đó, tỷ lệ các huyện có mức độ rủi ro do mưa trong bão
từ cao đến rất cao chiếm 87%. Trong đó, 100% các huyện ven biển có mức độ
rủi ro mưa lớn trong bão từ cao đến rất cao. Rủi ro do mưa trong bão giảm dần
từ Đông sang Tây đối với các tỉnh từ tỉnh Quảng Trị trở vào. Quảng Bình và
các huyện ven biển Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có mức độ
rủi ro rất cao.
Trên 50% các huyện ở Trung Trung Bộ có MĐPB thấp và trung bình,
các thành phố, thị xã có tỷ lệ diện tích đất ở và mật độ dân số cao hơn, MĐPB
cao hơn, các huyện miền núi của Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi
có MĐPB rất thấp. Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão,
gió mạnh trong bão - mưa sau bão và gió mạnh trong bão - mưa trong bão -
mưa sau bão đều có xu thế giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.
TDBTT đối với đa hiểm họa gia tăng khi chịu tác động của các thiên tai xảy ra
đồng thời hoặc nối tiếp. Trung Trung Bộ có mức độ TDBTT đối với đa hiểm
họa từ cao đến rất cao, trong đó 89% các huyện có mức độ TDBTT đối với đa
hiểm họa rất cao.
Các huyện ven biển ở Trung Trung Bộ đều có mức độ RRĐTT từ cao
đến rất cao, RRĐTT giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Nguyên
nhân do phía Bắc của Trung Trung Bộ thường chịu ảnh hưởng nhiều của các
cơn bão đổ bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh. Khu vực Quảng Bình, Quảng Trị,
thành phố Đà Nẵng, các huyện ven biển Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có
mức độ RRĐTT rất cao. Chỉ số RRĐTT dao động từ 0,25-0,44. RRĐTT gia
tăng tại tất cả các huyện ở Trung Trung Bộ, dao động từ 1,5-1,8 lần so với
RRTT gió mạnh. Do đó, để giảm nhẹ và phòng tránh thiên tai hiệu quả hơn
trong tương lai, cần áp dụng cách tiếp cận đánh giá RRĐTT xảy ra đồng thời
hoặc nối tiếp. Kết quả đánh giá của Luận án có thể sử dụng phục vụ cho công
148
tác quy hoạch, xây dựng chiến lược, kế hoạch sử dụng đất, phát triển KT-XH
cũng như công tác quản lý và GNRRTT.
Khi chịu ảnh hưởng của bão, các địa phương tại Quảng Bình như thành
phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh của
Quảng Bình và quận Thanh Khê của Đà Nẵng có chỉ số RRĐTT rất cao. Do
đó, cần có các giải pháp công trình và định hướng phát triển phù hợp và an toàn
đối với đa thiên tai bão, mưa lớn.
Đối với công tác phòng chống lũ, ngập lụt, kết quả nghiên cứu cho thấy
17% các huyện có mức độ đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão rất cao,
tập trung chủ yếu tại Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Bình và thành phố Huế. Do
đó, cần xem xét đến đa thiên tai mưa lớn nối tiếp mưa lớn để chủ động chuẩn
bị đầy đủ các phương án phòng tránh, ứng phó nhằm giảm nhẹ các thiệt hại do
chúng gây ra.
BĐKH đã và sẽ làm gia tăng mưa cực đoan và khả năng xuất hiện mưa
lớn ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ. Trong quá khứ, so với giai đoạn 1977
- 1992 (24 cơn bão ảnh hưởng Trung Trung Bộ), khả năng xuất hiện mưa lớn
trong bão đã tăng ở khu vực Trung Trung Bộ trong giai đoạn 1973-2017 (ảnh
hưởng của 25 cơn bão), mức tăng có thể tới 30%, lượng mưa một ngày lớn nhất
cũng gia tăng, với khả năng xuất hiện 60%, tại trạm Huế, mưa cực đoan tăng
từ 75mm/ngày lên 125mm/ngày, tại trạm Giao Thủy tăng từ 50mm/ngày lên
100 mm/ngày, tại trạm Trà My tăng từ 80 mm/ngày lên 120mm/ngày… Khả
năng xảy ra mưa trong bão trên 50mm/ngày và trên 100mm/ngày tăng khoảng
8%-20% tại Thừa Thiên - Huế và 10%-30% tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi so với giai đoạn 1977-1992. Mức tăng xác suất xuất hiện mưa trong bão
trên 50mm/ngày tại các trạm Huế, Đà Nẵng, Trà My, Quảng Ngãi lần lượt là
8%, 14%, 10% và 18%, mức tăng đối với lượng mưa 100mm/ngày tương ứng
là 10%, 22%, 10% và 30%. Xu thế mưa trong bão có xu thế không rõ ràng tại
149
hầu hết các trạm. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão tại 06 trong tổng số 80
điểm/trạm có xu thế tăng (Hình 2.7 a), mức tăng từ 2,4 mm/ngày/năm tại điểm
đo mưa Troóc (Quảng Bình) đến là 8,4 tại trạm thủy văn Mai Hóa (Quảng
Bình).
Hiểm họa gia tăng làm RRTT và RRĐTT cũng gia tăng, BĐKH đã tác
động đến RRTT và RRĐTT các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ. RRTT do mưa
lớn trong bão và RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão tại
phần lớn các địa phương ở Trung Trung Bộ đã tăng, mức tăng trung bình tương
ứng 8% và 4%, mức tăng tối đa lên tới khoảng 26% và 12%.
Trong tương lai, theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện lượng mưa
một ngày lớn nhất trên 100mm/ngày tiếp tục gia tăng ở giai đoạn đầu và giữa
thế kỷ trên toàn khu vực Trung Trung Bộ, mức tăng có thể lên đến 20%, khả
năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trung bình năm tăng ở các tỉnh
Trung Trung Bộ, mức tăng cao nhất vào giữa thế kỷ đối với Quảng Bình, Quảng
Trị và vào cuối thế kỷ đối với các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở vào. Cường độ
bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ gia tăng, đến cuối thế kỷ 21
mức tăng có thể đến khoảng 18% [46]. Việc gia tăng hiểm họa trong tương lai
sẽ tiếp tục làm gia tăng RRĐTT, ngoài ra BĐKH có thể làm gia tăng MĐPB và
TDBTT, do đó cần có các giải pháp đồng bộ nhằm GNRRTT và TƯBĐKH.
Thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ RRTT thường được thực hiện độc
lập. Tuy nhiên, GNRRTT sẽ không bền vững nếu không tính đến biến đổi lâu
dài của thiên tai và việc thực hiện TƯBĐKH cũng tương tự vậy nếu không kể
đến các RRTT. Việc gắn kết TƯBĐKH và GNRRTT sẽ giúp đạt được hiệu quả
cao hơn và tiết kiệm được nguồn lực, ngoài ra, chúng cần được lồng ghép và
tích hợp vào các kế hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, vào các chiến lược
xóa đói giảm nghèo, các chính sách ngành và các công cụ và kỹ thuật liên quan
đến phát triển khác để tăng tính bền vững.
150
Kiến nghị
- Trong nghiên cứu này, số liệu tốc độ gió mạnh trong bão được nội suy
hoặc ngoại suy từ số liệu quan trắc tại trạm, đây là phương pháp tốt nhất hiện
nay do mật độ trạm quá thưa. Khi mạng lưới trạm được tăng cường, các nghiên
cứu có thể tiếp cận theo các phương pháp khác để có được số liệu tại huyện.
- Bão kèm mưa lớn là thiên tai ảnh hưởng trên phạm vi rộng, gây thiệt
hại nặng nề cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ nên Luận án tập trung nghiên
cứu RRĐTT do bão - mưa trong bão - mưa sau bão, trong khuôn khổ của một
Luận án tiến sĩ với sự hạn chế về số liệu và thời gian nên tác giả chưa có điều
kiện nghiên cứu các loại hình thiên tai khác ở khu vực ven biển như lũ, ngập
lụt, sạt lở bờ biển, nước dâng do bão, xâm nhập mặn…
- BĐKH có thể là gia tăng hiểm họa, MĐPB và TDBTT, Luận án đã đánh
giá được tác động của BĐKH đến mưa lớn trong bão và sự gia tăng RRTT do
mưa lớn trong bão, RRĐTT do mưa trong bão - mưa sau bão trong quá khứ và
tác động của BĐKH đến mưa cực đoan theo kịch bản BĐKH RCP8.5. Tuy
nhiên sự thay đổi cường độ và khả năng xuất hiện của gió mạnh trong bão, mưa
lớn trong và sau bão theo các kịch bản BĐKH và tác động của BĐKH đến
MĐPB và TDBTT trong tương lai vẫn chưa được nghiên cứu.
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Thanh Thủy, Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương, Nguyễn Xuân
Hiển, Lê Văn Tuấn, Nguyễn Thành Công, (2020), Ứng dụng Copula trong xác
định phân bố đồng thời đa thiên tai do bão kèm mưa lớn và mưa sau bão. Tạp
chí khoa học Biến đổi khí hậu, số 14, tr.92-102.
2. Trần Thanh Thủy, Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương (2020), Đánh
giá tính dễ bị tổn thương đối với đa thiên tai ở ven biển Trung Trung Bộ. Tạp
chí Khí tượng Thủy văn, 718, 72–84; doi:10.36335/VNJHM.2020 (718).72–
84.
3. Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương, Trần Thanh Thủy, (2019), Phương
pháp luận đánh giá đa thiên tai ven biển xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Tạp chí
khoa học Biến đổi khí hậu, số 11, tr.25-35.
4. Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương, Trần Thanh Thủy, Chu Thị Thanh
Hương, Nguyễn Xuân Hiển (2017), Thích ứng với biến đổi khí hậu trong mối
liên hệ với giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Tạp chí khoa học Biến đổi khí hậu, số 1,
tr.16-21.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương (2006), Tổng hợp tình hình
thiên tai gây ra trong năm 2006.
2. Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương (2009), Báo cáo về bão
Ketsana.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước
biển dâng cho Việt Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ
Việt Nam, Hà Nội.
4. Chính phủ (2020), Văn bản 583/BC-CP ngày 2/11/2020 của Chính phủ báo
cáo Quốc hội về tình hình phòng, chống thiên tai, bão lũ ở các tỉnh miền
Trung.
5. Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2017), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị,
Nhà xuất bản thống kê.
6. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên - Huế (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thừa
Thiên - Huế, Nhà xuất bản thống kê.
7. Cục thống kê thành phố Đà Nẵng (2017), Niên giám thống kê thành phố Đà
Nẵng, Nhà xuất bản thống kê.
8. Cục thống kê tỉnh Quảng Nam (2017), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam,
Nhà xuất bản thống kê.
9. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi (2017), Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ngãi, Nhà xuất bản thống kê.
10. Nguyễn Văn Bảy (2016), Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ cảnh báo,
dự báo chi tiết các cấp độ RRTT khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc
Bộ, Đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ.
11. Nguyễn Trọng Đức (2016), Luận văn Thạc sĩ Khảo sát mưa trong bão trên
khu vực Việt Nam, Trường đại học Khoa học Tự nhiên.
153
12. Hoàng Đức Cường, Trần Việt Liễn (2012), Giáo trình dự báo khí hậu, NXB
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
13. Hoàng Đức Cường, Nguyễn Trọng Hiệu (2012), Giáo trình thống kê khí
hậu, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
14. Tăng Thế Cường (2015), Nghiên cứu tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên - Huế qua đánh
giá môi trường chiến lược, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi khí hậu.
15. Trần Cảnh Dương (2018), Nghiên cứu xây dựng phần mềm hỗ trợ dự báo,
cảnh báo cấp độ rủi ro do bão và ATNĐ tại khu vực Bắc Trung Bộ, Báo
cáo Tổng kết đề tài cấp Bộ.
16. Đỗ Đình Khôi (1992), Thiên tai lụt, úng ở dùng đồng bằng ven biển miền
Trung. Viện Khí tượng Thủy văn, Báo cáo Tổng kết đề tài cấp Tổng Cục.
17. Nguyễn Trường Huy và nnk (2017), “Chọn hàm phân bố xác suất đại diện
cho phân bố mưa 1 ngày Max ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
Thủy lợi và Môi trường 56(3/2017), tr. 72-79.
18. GIZ (2013), Hướng dẫn đánh giá rủi ro liên quan đến BĐKH có sự tham
gia.
19. http://www.mpi.gov.vn
20. Ngân hàng Thế giới (2019), Báo cáo tổng kế dự án Quản lý thiên tai (WB5).
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật đê điều.
22. Nguyễn Mai Đăng (2010), Báo cáo “Đánh giá các thông số rủi ro lũ ở vùng
ngập lụt sông Đáy, đồng bằng sông Hồng, Việt Nam”.
23. Nguyễn Xuân Hiển (2013), Báo cáo “Đánh giá rủi ro do biến đổi khí hậu
và nước biển dâng ở tỉnh Bình Thuận”.
154
24. Phan Văn Tân (2005), Giáo trình phương pháp thống kê trong khí hậu.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc (1993). Khí hậu Việt nam. NXB Khoa
học và kỹ thuật.
26. Ngô Đình Tuấn (1998). Phân tích thống kê trong thủy văn. NXB Nông
nghiệp.
27. Đinh Văn Ưu, Đinh Văn Mạnh, Nguyễn Thị Việt Liên và nnk (2010), Đánh
giá biến động mực nước biển cực trị do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
phục vụ chiến lược kinh tế biển, Báo cáo tổng kết Đề tài KC.09.23/06-10.
28. Cấn Thu Văn, Nguyễn Thanh Sơn (2016), "Nghiên cứu thiết lập phương
pháp cơ bản đánh giá rủi ro lũ lụt ở đồng bằng sông Cửu Long", Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 32, tr. 264-270.
29. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg Quy định về
dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
30. Tổng cục Khí tượng Thủy văn (2018), Đặc điểm khí tượng thủy văn năm
2017.
31. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2019), Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân
số và Nhà ở Việt Nam năm 2018.
32. Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đặc điểm khí tượng thủy
văn năm 2016-2017.
33. UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế (2019). Báo cáo số 368/BC-UBND ngày
31/12/2019 Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và nhiệm vụ năm
2020.
34. UBND tỉnh Quảng Nam (2019), Báo cáo số 210/BC-UBND ngày
10/12/2019 Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và nhiệm vụ năm
2020.
155
35. UBND tỉnh Quảng Trị (2019), Báo cáo số 221/BC-UBND ngày 20/11/2019
Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh năm 2019 và kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh năm 2020.
36. UNDP (2014), Tài liệu hướng dẫn đánh giá RRTT dựa vào cộng đồng.
37. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2016), Dự án Cập
nhật, ban hành phân vùng bão, trong đó có phân vùng gió cho các vùng ở
sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ.
38. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2020), Dự án Cập
nhật Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.
39. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và UNDP (2015),
Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý RRTT và hiện tượng cực đoan
nhằm thúc đẩy thích ứng với BĐKH, [Trần Thục, Koos Neefjes, Tạ Thị
Thanh Hương, Nguyễn Văn Thắng, Mai Trọng Nhuận, Lê Quang Trí, Lê
Đình Thành, Huỳnh Thị Lan Hương, Võ Thanh Sơn, Nguyễn Thị Hiền
Thuận, Lê Nguyên Tường], NXB Tài nguyên Môi trường và Bản đồ, Hà
Nội.
40. Trần Thanh Xuân, Hoàng Minh Tuyển (2012), Tài nguyên nước Việt Nam
và quản lý. NXB Khoa học và Công nghệ.
Tài liệu tiếng Anh
41. Allen K. (2003), Vulnerability reduction and the community-based
approach: a Philippines study, in Pelling, M (ed.) Natural Disasters and
Development in a Globalizing World, Routledge, London, UK.
42. Barua, Uttama, M. Shammi Akhter, and Mehedi Ahmed Ansary (2016),
"District-wise multi-hazard zoning of Bangladesh." Natural Hazards 82.3:
1895-1918.
156
43. Blaikie P., Cannon T., Davis I. and Wisner B. (1994), At Risk: Natural
Hazards, People’s Vulnerability and Disasters, Routledge, London, UK, pp.
57-79.
44. Campbell-Lendrum, D. H., Woodruff, R., Prüss-Üstün, A., Corvalán, C. F.,
& World Health Organization. (2007). Climate change: quantifying the
health impact at national and local levels. World Health Organization.
45. Carpignano, A., Golia, E., Di Mauro, C., Bouchon, S., Nordvik, J.-P.
(2009), “A methodological approach for the definition of multi-risk maps
at regional level: first application”, Journal of risk research, 12 (3-4), pp.
513-534.
46. Cha, E. J., Knutson, T. R., Lee, T. C., Ying, M., & Nakaegawa, T. (2020),
Third assessment on impacts of climate change on tropical cyclones in the
typhoon committee region–Part II: Future projections. Tropical Cyclone
Research and Review, 9(2), pp. 75-86.
47. Charles T Haan (1979), Statistical Methods in Hydrology, Wiley-
Blackwell.
48. Council of European Union - EC (2011), Risk assessment and mapping
guidelines for disaster management, Brussels.
49. Emergency Events Database, EM-DAT (www.emdat.be)
50. Eslamian, S., & Eslamian, F. A. (Eds.) (2017), Handbook of drought and
water scarcity: environmental impacts and analysis of drought and water
scarcity, CRC Press.
51. Farrokh, N., Zhongqiang, L. (2013), Framework for Multi-risk Assessment,
Deliverable 5.2. MATRIX project.
52. Fritzsche, K., Schneiderbauer, S., Bubeck, P., Kienberger, S., Buth, M.,
Zebisch, M., & Kahlenborn, W. (2014), The Vulnerability Sourcebook:
Concept and guidelines for standardised vulnerability assessments.
157
53. Gallina, V., Torresan, S., Critto, A., Sperotto, A., Glade, T., Marcomini,
(2016), “A review of multi-risk methodologies for natural hazards:
Consequences and challenges for a climate change impact assessment”,
Journal of environmental management, 168, pp. 123-132.
54. Gallina, V. (2015), An advanced methodology for the multi-risk
assessment: an application for climate change impacts in the North
Adriatic case study (Italy), PhD Thesis, University of Vienna.
55. Garcia-Aristizabal, A., Marzocchi, W. (2012a), Dictionary of the
Terminology Adopted, Deliverable 3.2. MATRIX project.
56. Garcia-Aristizabal, A., and W. Marzocchi (2012b), Review of existing
procedures for multi-Hazard assessment, Deliverable D3. 1 of MATRIX.
57. Garcia-Aristizabal, A., and W. Marzocchi. (2013), State-of-the-art in multi-
risk assessment, Deliverable D5. 1 of MATRIX project.
58. GIZ (2017), Risk Supplement to the Vulnerability Sourcebook.
59. Handayani, W., Rudiarto, I., Setyono, J. S., Chigbu, U. E., & Sukmawati,
A. M. A. (2017), “Vulnerability assessment: A comparison of three
different city sizes in the coastal area of Central Java, Indonesia”, Advances
in Climate Change Research, 8(4), pp. 286-296.
60. http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon; http://www.jma.go.jp/jma/jma-
eng/jma-center/rsmc-hp-pub-eg/besttrack.html.
61. https://cds.climate.copernicus.eu/cdsapp#!/dataset/reanalysis-era5-
land?tab=overview.
62. https://cds.climate.copernicus.eu/cdsapp#!/dataset/reanalysis-era5-single-
levels?tab=overview.
63. http://imgur.com/MLRI2qR.
64. https://i1.wp.com/www.real-statistics.com/wp-
content/uploads/2012/11/one-sample-ks-table.png.
158
65. https://coast.noaa.gov/digitalcoast/tools/hazus-mh.html.
66. https://www2.cs.duke.edu/courses/spring09/cps102/Lectures/L-15.pdf.
67. IPCC (2012), Managing the Risks of Extreme Events and Disasters to
Advance Climate Change Adaptation. A Special Report of Working Groups
I and II of the Intergovernmental Panel on Climate Change, [Field, C.B.,
V. Barros, T.F. Stocker, D. Qin, D.J. Dokken, K.L. Ebi, M.D. Mastrandrea,
K.J. Mach, G.-K. Plattner, S.K. Allen, M. Tignor, and P.M. Midgley (eds.)],
Cambridge University Press, Cambridge, UK, and New York, NY, USA,
pp. 582.
68. IPCC (2014), Summary for policymakers. In: Climate Change 2014:
Impacts, Adaptation, and Vulnerability. Part A: Global and Sectoral
Aspects. Contribution of Working Group II to the Fifth Assessment Report
of the Intergovernmental Panel on Climate Change [Field, C.B., V.R.
Barros, D.J. Dokken, K.J. Mach, M.D. Mastrandrea, T.E. Bilir, M.
Chatterjee, K.L. Ebi, Y.O. Estrada, R.C. Genova, B. Girma, E.S. Kissel,
A.N. Levy, S. MacCracken, P.R. Mastrandrea, and L.L.White (eds.)],
Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom and New York,
NY, USA, pp. 1-32.
69. Kappes, M., Keiler, M., Glade, T. (2010), From single to multi-hazard risk
analyses: a concept addressing emerging challenges. In: Malet, J.P., Glade,
T., Casagli, N. (Eds.), Mountain Risks: Bringing Science to Society.
Proceedings of the International Conference, Florence. CERG Editions,
Strasbourg, pp. 351-356.
70. Kappes M (2011), Multi-hazard risk analyses: a concept and its
implementation. PhD thesis, University of Vienna http://othes.univie.ac.at/
15973/1/2011-08-03_0848032.pdf, access 19 March 2014.
159
71. Marzocchi, W., Garcia-Aristizabal, A., Gasparini, P., Mastellone, M. L., &
Di Ruocco, A. (2012), “Basic principles of multi-risk assessment: a case
study in Italy”, Natural hazards, 62.2, pp. 551-573.
72. Liu, B., Siu, Y. L., Mitchell, G., & Xu, W. (2013), “Exceedance probability
of multiple natural hazards: risk assessment in China’s Yangtze River
Delta”, Natural hazards, 69(3), pp. 2039-2055.
73. Liu, Baoyin (2015), Modelling multi-hazard risk assessment: a case study
in the Yangtze River Delta, China, PhD diss., University of Leeds.
74. Liu, Baoyin, Yim Ling Siu, and Gordon Mitchell (2017), “A quantitative
model for estimating risk from multiple interacting natural hazards: an
application to northeast Zhejiang, China”, Stochastic Environmental
Research and Risk Assessment, 31.6, pp. 1319-1340.
75. Liu, Z., Nadim, F., Garcia-Aristizabal, A., Mignan, A., Fleming, K., &
Luna, B. Q. (2015), “A three-level framework for multi-risk
assessment", Georisk: Assessment and Management of Risk for Engineered
Systems and Geohazards, 9.2, pp. 59-74.
76. Nelsen, R. B. (2007), An introduction to Copulas. Springer Science &
Business Media. Book.
77. Nguyen, K. A., Liou, Y. A., & Terry, J. P. (2019), “Vulnerability of
Vietnam to typhoons: A spatial assessment based on hazards, exposure and
adaptive capacity”, Science of The Total Environment.
78. Ranganathan, C. R., Singh, N. P., Bantilan, M. C. S., Padmaja, R., &
Rupsha, B. (2009), Quantitative assessment of Vulnerability to Climate
Change: Computation of Vulnerability indices. http://danida.vnu.edu.vn
/cpis/files/Papers_on_CC/Vulnerability/Quantitative%20assessment%20o
f%20Vulnerability%20to%20Climate%20Change.pdf.
79. Rafiq, Lubna, and Thomas Blaschke (2012), “Disaster risk and
160
vulnerability in Pakistan at a district level", Geomatics, Natural Hazards
and Risk, 3(4), pp. 324-341.
80. Rosendahl Appelquist, L., & Balstrøm, T. (2014), “Application of the
Coastal Hazard Wheel methodology for coastal multi-hazard assessment
and management in the state of Djibouti”, Climate Risk Management, 3, pp.
79–95.
81. Sahoo, Bishnupriya, and Prasad K. Bhaskaran (2018), “Multi-hazard risk
assessment of coastal vulnerability from tropical cyclones - A GIS based
approach for the Odisha coast”, Journal of environmental
management, 206, pp. 1166-1178.
82. Salvadori, G., De Michele, C., Kottegoda, N. T., & Rosso, R. (2007),
“Extremes in nature: An approach using Copulas”). Springer Science &
Business Media, 56.
83. Souvignet, M., Laux, P., Freer, J., Cloke, H., Thinh, D. Q., Thuc, T, nnk
(2014), Recent climatic trends and linkages to river discharge in Central
Vietnam. Hydrological Processes, 28 (4), pp. 1587-1601.
84. UN (2002), Johannesburg plan of Implementation of the World Summit on
Sustainable Development. Tech. Rep. United Nations.
85. Takagi, H.; Thao, N.D.; Esteban, M. (2014), Tropical cyclones and storm
surges in southern Vietnam. In: Coastal Disasters and Climate Change in
Vietnam: Engineering and Planning Perspectives; Elsevier: New York, NY,
USA, pp. 3–16.
86. UNISDR. (2020), Terminology. United Nations International Strategy for
Disaster Reduction. https://www.undrr.org/terminology.
87. UNEP (1992), Agenda 21. Tech. rep., United Nations Environment
Programme.
88. World Bank (2017), Supporting Resilience to Coastal Hazards in Vietnam.
161
89. Wipulanusat, W., Nakrod, S., Prabnarong, P. (2009), “Multi-hazard risk
assessment using GIS and RS applications: a case study of Pak Phanang
Basin”, Walailak. J Sci.Tech, 6 (1), pp. 109-125.
90. Xu, H., Xu, K., Bin, L., Lian, J., & Ma, C. (2018), “Joint Risk of Rainfall
and Storm Surges during Typhoons in a Coastal City of Haidian Island,
China”, International journal of environmental research and public health,
15 (7), pp.1377.
91. You, Q.; Liu, Y.; Liu, Z. (2018), “Probability analysis of the water table
and driving factors using a multidimensional Copula function”, Water, 10,
pp. 472.
92. Zhang, L., & Singh, V. P. (2007), “Gumbel–Hougaard Copula for trivariate
rainfall frequency analysis”, Journal of Hydrologic Engineering, 12 (4), pp.
409-419.
162
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách các cơn bão/ATNĐ ảnh hưởng đến khu vực
Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018
Thời gian đổ bộ
STT
Tên bão
Nơi đổ bộ/ảnh hưởng
Cấp bão (***)
Cấp gió (**)
Tốc độ gió (m/s) (*)
Ngày Tháng Năm
1
CORA
Quảng Bình
6
1961
45
14
25
Bão rất mạnh
RUBY
1961 1961
4 5
2 3 WILDA ANITA BABE ATNĐ TILDA
6 7
TT. Huế - Đà Nẵng Quảng Ngãi Đà Nẵng Quảng Trị Quảng Bình TT. Huế
10 11 8 10 7 17
24 13 19 19 27 22
9 10 10 9 9 9
1961 1962 1962 1964
28 30 18 28 15 57
VIOLET
Quảng Ngãi
8
Bão mạnh Bão mạnh Bão Bão mạnh ATNĐ Siêu bão Bão rất mạnh
13
15
9
1964
39
9
ANITA
TT. Huế - Đà Nẵng 10 BILLIE Quảng Bình 11 GEORGIA Quảng Bình
10 11 9
27 1 23
9 10 10
1964 1964 1964
26 31 23
IRIS
Quảng Ngãi
12 13 POLY 14 ATNĐ
12 9 7
4 2 9
11 9 10
1964 1965 1967
33 23 15
15 BESS
Quảng Bình Quảng Ngãi Đà Nẵng - TT. Huế
12
4
9
1968
33
TESS
Quảng Trị
16
12
11
7
1969
36
17 DORIS
Quảng Bình
18 KATE 19 MARGE PATSY
Quảng Nam Đà Nẵng Quảng Trị
20
12 >17 10 >17
2 25 8 22
9 10 11 11
1969 1970 1970 1970
33 67 28 69
21 WANDA
Quảng Ngãi
22 HARRIET Quảng Bình
13 >17
2 6
5 7
1971 1971
38 63
23 DELLA
Quảng Bình
12
30
9
1971
36
HETSTER Quảng Ngãi
Bão mạnh Bão mạnh Bão Bão rất mạnh Bão ATNĐ Bão rất mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh Siêu bão Bão mạnh Siêu bão Bão rất mạnh Siêu bão Bão rất mạnh Bão rất mạnh
14
23
45
24
10
1971
163
Thời gian đổ bộ
STT
Tên bão
Nơi đổ bộ/ảnh hưởng
Cấp bão (***)
Cấp gió (**)
Tốc độ gió (m/s) (*)
Ngày Tháng Năm
25 MAMIE
Đà Nẵng
3
9
6
1972
23
ELSIE
Quảng Ngãi
26 27
THERESE Quảng Ngãi
4 10
13 16
9 12
1972 1972
38 54
16
13
9
1972
39
28
FLOSSIE
Quảng Ngãi
29 OPAL
Quảng Ngãi
PATSY 30 31 FAYE 32 CARLA 33 BONNIE 34 KIT 35 NANCY 36 HOPE 37
SARAH LEX 38 39 VERON
LYNN 40 41 ANDY
TT. Huế Quảng Ngãi Quảng Bình Quảng Bình Quảng Bình Quảng Bình Đà Nẵng Quảng Trị Quảng Bình Đà Nẵng Đà Nẵng Quảng Bình
8 15 4 5 12 26 22 7 26 26 10 26 1
13 >17 10 8 8 10 9 10 8 10 8 9 10
10 10 11 9 8 9 9 9 6 10 6 9 10
1973 1973 1974 1977 1978 1978 1979 1982 1983 1983 1984 1984 1985
38 71 26 18 20 26 23 28 18 26 20 23 28
CECIL
Quảng Trị
42 43 MAC
16 18
Bão Bão rất mạnh Siêu bão Bão rất mạnh Bão rất mạnh Siêu bão Bão mạnh Bão Bão Bão mạnh Bão Bão mạnh Bão Bão mạnh Bão Bão Bão mạnh Bão rất mạnh Bão
13 8
10 5
1985 1986
41 20
DOM
Đà Nẵng Quảng Trị - TT. Huế
44 45 GEORGIA Quảng Ngãi
12 22
8 9
10 10
1986 1986
20 23
22 18 16
13 9 16
8 11 8
1987 1987 1987
39 23 56
46 CARY 47 MAURY 48 BETTY
49
SKIP
12
Bão Bão Bão rất mạnh Bão Siêu bão Bão rất mạnh
13
11
1988
41
CECIL
25
11
5
1989
30
50
Quảng Bình Quảng Ngãi Quảng Bình Quảng Nam - Đà Nẵng Quảng Nam - Đà Nẵng
51 ANGELA
Quảng Bình
10
15
10
1989
48
BECKY
Quảng Bình
29
12
9
1990
36
52
53
ED
Quảng Trị
20
Bão mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh
12
9
1990
36
164
Thời gian đổ bộ
STT
Tên bão
Nơi đổ bộ/ảnh hưởng
Cấp bão (***)
Cấp gió (**)
Tốc độ gió (m/s) (*)
Ngày Tháng Năm
MIKE
18
15
11
1990
50
Đà Nẵng
54
FRED
Quảng Bình
55
17
Bão rất mạnh Bão rất mạnh
13
8
1991
38
COLLEEN
28
10
1992
10
Bão mạnh
28
56
57 WINONA
29
8
8
1993
20
Bình Định - Quảng Ngãi Quảng Bình - Quảng Trị - Nghệ An - Hà Tĩnh
ZACK
Quảng Ngãi
58 59
FRIZ EVE
Đà Nẵng Quảng Bình Đà Nẵng Thừa Thiên - Huế
60 61 KAEMI 62 ATNĐ 63 USAGI
1 26 20 22 1 11
Bão Bão rất mạnh Bão mạnh Bão Bão ATNĐ Bão
13 10 9 9 7 8
1995 1997 1999 2000 2000 2001
11 9 10 8 6 8
38 28 23 23 15 18
MEKKHAL A
24
9
2002
23
9
Bão
64
65
NEPARTA K
17
12
11
2003
33
Quảng Bình Quảng Ngãi - Quảng Nam - Đà Nẵng Quảng Ngãi - Quảng Nam - Đà Nẵng Quảng ngãi
12
Bão rất mạnh Bão rất mạnh
12
6
2004
33
66 CHANTHU
67 KAI TAK
TT. Huế - Quảng Ngãi - Đà Nẵng
1
13
2005
11
41
Đà Nẵng
1
14
2006
10
44
68
XANG SANE
69
LEKIMA
3
Bão rất mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh
12
2007
10
33
Quảng Bình - Hà Tĩnh
Quảng Bình
30
Bão
9
9
2008
23
70
MEKKHAL A
71 KETSANA
Quảng Nam - Quảng Ngãi
Quảng Nam
72 ATNĐ 73 HAITANG Quảng Trị
29 5 27
13 7 8
2009 2010 2011
9 11 9
38 15 18
WUTIP
Quảng Bình
30
13
9
2013
39
74
75 NARI
15
13
2013
10
39
Đà Nẵng - Quảng Nam
4
Bão rất mạnh ATNĐ Bão Bão rất mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh
13
2013
11
41
76 KROSA
Quảng nam
165
Thời gian đổ bộ
STT
Tên bão
Nơi đổ bộ/ảnh hưởng
Cấp bão (***)
Cấp gió (**)
Tốc độ gió (m/s) (*)
Ngày Tháng Năm
77 VAMCO
15
9
2015
18
8
Bão
RAI
78
13
9
2016
18
8
Bão
SONCA
79
2017
15
23
9
7
DOKSURI
80
Đà Nẵng Đà Nẵng - Quảng Ngãi Quảng Bình - Quảng Trị Hà Tĩnh - Quảng Bình
2017
16
41
13
9
Bão Bão rất mạnh Ghi chú: (*): Tốc độ gió lớn nhất trong thời gian bão hoạt động (m/s);
(**): Cấp gió tương ứng với tốc độ gió lớn nhất
(***): Cấp bão tương ứng với cấp độ gió lớn nhất
Để đánh giá xu thế tần số bão, các cơn bão ảnh hưởng đến Trung Trung
Bộ của năm 2019 và năm 2020 sau đây được xem xét:
Năm 2019: 03 cơn bão (Podul, Matmo, Nakri) và 01 ATNĐ
Năm 2020: 05 cơn bão (Noul, Linfa, Nangka, Saudel, Molave) và 02
ATNĐ.
Phụ lục 2. Danh sách các trạm khí tượng, trạm thủy văn và điểm đo mưa
STT
Tên trạm
Vĩ độ
Tỉnh
Loại trạm
Kinh độ
Trung Trung Bộ
1 Tuyên Hóa
Khí tượng
Năm bắt đầu có số liệu 1961
2 Đồng Hới
Khí tượng
1955
3 Ba Đồn
Khí tượng
1960
4 Cẩm Ly
1964
5 Đồng Tâm
Thủy văn
1960
6 Kiến Giang
Thủy văn
1962
7 Lệ Thủy
Thủy văn
1958
8 Mai Hóa
Thủy văn
1964
9 Minh Hóa
106o01’ 17o53’ Quảng Bình 106o36’ 17o29’ Quảng Bình 106o25’ 17o45’ Quảng Bình 106o39' 17o12' Quảng Bình Điểm đo mưa 106o01' 17o54' Quảng Bình 106o45' 17o07' Quảng Bình 106o47' 17o13' Quảng Bình 106o11' 17o48' Quảng Bình 106o01' 17o47' Quảng Bình Điểm đo mưa
1961
166
STT
Tên trạm
Vĩ độ
Tỉnh
Loại trạm
Kinh độ
10 Tân Mỹ
Thủy văn
Năm bắt đầu có số liệu 1977
11 Tróoc
1958
12 Trường Sơn
1964
13 Việt Trung
1964
14 Khe Sanh
Khí tượng
1975
15 Đông Hà
Khí tượng
1973
16 Cồn Cỏ
Khí tượng
1974
17 Cửa Việt
Thủy văn
1976
18 Thạch Hãn
Thủy văn
1976
19 Gia Vòng
Thủy văn
1977
20 A Lưới
107o17’ 16o13’
Khí tượng
1976
21 Nam Đông
107o43’ 16o10’
Khí tượng
1973
22 Huế
107o35’ 16o26’
Khí tượng
1976
23 Bình Điền
107o31' 16o21'
Điểm đo mưa
1976
24 Kim Long
107o34' 16o25'
Thủy văn
1995
25 Phú Ốc
107o28' 16o32'
Điểm đo mưa
1980
26 Tà Lương
107o20' 16o18'
Điểm đo mưa
1980
27 Thường Nhật
107o41' 16o07'
Thủy văn
1979
28 Đà Nẵng
106o28' 17o42' Quảng Bình 106o17' 17o35' Quảng Bình Điểm đo mưa 106o27' 17o14' Quảng Bình Điểm đo mưa 106o31' 17o29' Quảng Bình Điểm đo mưa 106o44’ 16o38’ Quảng Trị 107o05’ 16o51’ Quảng Trị 107o20’ 17o10’ Quảng Trị 107o10' 16o53' Quảng Trị 107o14' 16o45' Quảng Trị 106o56' 16o57' Quảng Trị Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Đà Nẵng
Khí tượng
1975
29 Cẩm Lệ
Đà Nẵng
Thủy văn
1977
30 Sơn Trà
Đà Nẵng
Điểm đo mưa
1977
31 Tam Kỳ
Khí tượng
1979
32 Trà My
Khí tượng
1973
33 Ái Nghĩa
Thủy văn
1977
34 Câu Lâu
108o12’ 16o02’ 108o12' 16o02' 108o13' 16o06' 108o28’ 15o34’ Quảng Nam 108o14’ 15o21’ Quảng Nam 108o07' 15o53' Quảng Nam 108o17' 15o51' Quảng Nam
Thủy văn
1977
167
STT
Tên trạm
Vĩ độ
Tỉnh
Loại trạm
Kinh độ
35 Giao Thủy
Thủy văn
Năm bắt đầu có số liệu 1977
36 Hiên
1979
37 Hiệp Đức
Thủy văn
1977
38 Hội An
Thủy văn
1977
39 Hội Khách
Thủy văn
1977
40 Khâm Đức
1978
41 Nông Sơn
Thủy văn
1976
42 Quế Sơn
1977
43 Thành Mỹ
Thủy văn
1977
44 Tiên Phước 45 Lý Sơn 46 Ba Tơ
Khí tượng Khí tượng
1977 1984 1979
47 Quảng Ngãi
Khí tượng
1976
48 An Chi
Thủy văn
1976
49 Đức Phổ
1976
50 Giá Vực
1977
51 Minh Long
1987
52 Nghĩa Minh
1976
53 Sa Huỳnh
1978
54 Sơn Giang
Thủy văn
1977
55 Sơn Hà
1976
56 Trà Bồng
1976
57 Trà Khúc
108o01' 15o46' Quảng Nam 107o39' 15o56' Quảng Nam Điểm đo mưa 108o07' 15o35' Quảng Nam 108o20' 15o52' Quảng Nam 107o49' 15o49' Quảng Nam 107o50' 15o26' Quảng Nam Điểm đo mưa 108o03' 15o42' Quảng Nam 108o13' 15o42' Quảng Nam Điểm đo mưa 107o50' 15o46' Quảng Nam 108o18' 15o29' Quảng Nam Điểm đo mưa 109°09' 15°23' Quảng Ngãi 108o44’ 14o46’ Quảng Ngãi 108o48’ 15o07’ Quảng Ngãi 108o48' 14o58' Quảng Ngãi 108o58' 14o48' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o34' 14o42' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o43' 14o56' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o47' 15o03' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 109o04' 14o40' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o31' 15o08' Quảng Ngãi 108o32' 14o53' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o38' 15o17' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o47' 15o08' Quảng Ngãi
Thủy văn
1977
Khu vực lân cận
109o02’
58 Hoài Nhơn
Bình Định
Khí tượng
1977
109o13’
59 Quy Nhơn
Bình Định
Khí tượng
1975
14o 31’ 13o 46’
60 An Hòa
Thủy văn
1981
61 Bình Tường
Thủy văn
1979
62 Đề Gi
108o54' 13o56' Bình Định 108o52' 13o56' Bình Định 109o10' 14o07' Bình Định Điểm đo mưa
1978
168
STT
Tên trạm
Vĩ độ
Tỉnh
Loại trạm
Kinh độ
63 Định Bình
Năm bắt đầu có số liệu 1979
64 Phù Cát
1979
65 Phú Mỹ 66 Hương Sơn 67 Hương Khê
108o48' 14o08' Bình Định Điểm đo mưa 109o04' 14o00' Bình Định Điểm đo mưa 109o04' 14o11' Bình Định Điểm đo mưa 105°43' 18°52' 105°43' 18°11'
Khí tượng Khí tượng
Hà Tĩnh Hà Tĩnh
1979 1959 1961
68 Hà Tĩnh
105o54’
Hà Tĩnh
Khí tượng
1958
18o 21’
69 Kỳ Anh
106o17’ 18o05’
Hà Tĩnh
Khí tượng
1961
70 Bầu Nước
106o09' 18o 08'
Hà Tĩnh
Điểm đo mưa
1961
71 Cẩm Nhượng
106o06' 18o 15'
Hà Tĩnh
Thủy văn
1959
72 Cẩm Xuyên
106o01' 18o 14'
Hà Tĩnh
Điểm đo mưa
1958
73 Chu Lễ
105o42' 18o 13'
Hà Tĩnh
Thủy văn
1958
74 Đại Lộc
105o47' 18o 27'
Hà Tĩnh
Điểm đo mưa
1958
75 Đò Điểm
105o52' 18o 25'
Hà Tĩnh
Điểm đo mưa
1978
76 Hòa Duyệt
105o35' 18o 22'
Hà Tĩnh
Thủy văn
1959
77 Linh Cảm
Hà Tĩnh
Thủy văn
1958
78 Sơn Diệm
Hà Tĩnh
Thủy văn
1958
79 Thạch Đồng
105o33' 18o32' 105o21' 18o30' 105o54' 18o20'
Hà Tĩnh
Thủy văn
1980
Phụ lục 3. Danh sách các huyện được nội suy, ngoại suy xác suất vượt
TÊN HUYỆN
TRẠM KHÍ TƯỢNG
TỈNH/THÀNH PHỐ TT Tỉnh Quảng Bình
TP. Đồng Hới 1 TX. Ba Đồn 2 3 Huyện Minh Hóa
Đồng Hới Ba Đồn Tuyên Hóa
ngưỡng gió cấp 8 theo trạm
TÊN HUYỆN
TRẠM KHÍ TƯỢNG
TỈNH/THÀNH PHỐ TT
4 Huyện Tuyên Hóa Tuyên Hóa 5 Huyện Quảng
Ba Đồn
Trạch
TP. Đông Hà
Ba Đồn và Đồng Hới 6 Huyện Bố Trạch Đồng Hới 7 Huyện Quảng Ninh Đồng Hới và Đông Hà 8 Huyện Lệ Thủy Đông Hà 9 Đông Hà 10 TX. Quảng Trị 11 Huyện Vĩnh Linh Đông Hà 12 Huyện Hướng Hóa Khe Sanh Đông Hà 13 Huyện Gio Linh Khe Sanh 14 Huyện Đakrông 15 Huyện Cam Lộ Đông Hà 16 Huyện Triệu Phong Đông Hà Đông Hà 17 Huyện Hải Lăng Huế 18 TP. Huế
Tỉnh Quảng Trị Tỉnh Thừa Thiên - Huế
19 Huyện Phong Điền Huế 20 Huyện Quảng Điền Huế 21 Thị xã Hương Trà Huế 22 Huyện Phú Vang Huế Huế 23 Thị xã Hương
Thủy
Huế
TP. Đà Nẵng
24 Huyện Phú Lộc 25 Huyện Nam Đông Nam Đông 26 Huyện A Lưới 27 Quận Liên Chiểu 28 Quận Thanh Khê 29 Quận Hải Châu 30 Quận Sơn Trà 31 Quận Ngũ Hành
A Lưới Đà Nẵng Đà Nẵng Đà Nẵng Đà Nẵng Đà Nẵng
Sơn
Đà Nẵng Đà Nẵng
Tỉnh Quảng Nam
32 Quận Cẩm Lệ Đà Nẵng Đà Nẵng 33 Huyện Hòa Vang 34 Thành phố Tam Kỳ Tam Kỳ 35 Thành phố Hội An Tam Kỳ và Đà Nẵng 36 Huyện Tây Giang Nam Đông 37 Huyện Đông Giang Nam Đông 38 Huyện Đại Lộc 39 Thị xã Điện Bàn 40 Huyện Duy Xuyên Tam Kỳ và Đà Nẵng
169
TRẠM KHÍ TƯỢNG
Tam Kỳ
TỈNH/THÀNH PHỐ TT
TÊN HUYỆN 41 Huyện Quế Sơn 42 Huyện Nam Giang Nam Đông vàTrà My 43 Huyện Phước Sơn Trà My Trà My 44 Huyện Hiệp Đức 45 Huyện Thăng Bình Tam Kỳ 46 Huyện Tiên Phước Tam Kỳ 47 Huyện Bắc Trà My Trà My Trà My 48 Huyện Nam Trà
My
Tỉnh Quảng Ngãi
Tam Kỳ 49 Huyện Núi Thành Tam Kỳ 50 Huyện Phú Ninh Trà My + Đà Nẵng 51 Huyện Nông Sơn Quảng Ngãi 52 TP. Quảng Ngãi Quảng Ngãi+Tam Kỳ 53 Huyện Bình Sơn Quảng Ngãi 54 Huyện Sơn Tịnh 55 Huyện Tư Nghĩa Quảng Ngãi 56 Huyện Nghĩa Hành Quảng Ngãi Quảng Ngãi 57 Huyện Mộ Đức Quảng Ngãi và Hoài 58 Huyện Đức Phổ Nhơn Trà My và Quảng Ngãi Trà My Ba Tơ Ba Tơ và Trà My
59 Huyện Trà Bồng 60 Huyện Tây Trà 61 Huyện Sơn Hà 62 Huyện Sơn Tây 63 Huyện Minh Long Ba Tơ Ba Tơ 64 Huyện Ba Tơ
170
171
Phụ lục 4. Bảng tra giá trị Δth [64]
172
Phụ lục 5. Hàm phân bố xác suất, kết quả kiểm định KS và công thức
tính hiểm họa gia tăng (∆𝒉𝒈𝒌)
a) Hàm phân bố xác suất đơn biến - Hàm phân bố chuẩn [24] Phân bố chuẩn còn gọi là phân bố Gauss. Hàm phân bố xác suất theo bố
chuẩn có dạng sau:
)2
𝑥 𝑡−𝜇 1 ( ∫ 𝑒− 𝜎 2 −∞
1 𝐹(𝑥) = dt 𝜎ξ2𝜋 Xác suất để đại lượng ngẫu nhiên X nhận giá trị trong khoảng (α;β) được
xác định bởi công thức sau:
)2
𝛽 𝑡−𝜇 1 ( ∫ 𝑒− 𝜎 2 𝛼
1 𝐸𝑃 = 𝑃(∝< 𝑋 < 𝛽) = 𝑑𝑡 𝜎ξ2𝜋
𝑥
- Hàm phân bố Gumbel Phân bố xác suất luỹ tích của các đại lượng cực trị sẽ có dạng sau:
−∞
𝐹(𝑥) = 𝑃{𝑋 ≤ 𝑥} = ∫ 𝑓 (𝑥)𝑑𝑥 = 𝑒𝑥𝑝 {−𝑒 [− ( )]} 𝑥 − 𝑎 𝑏
Trong đó a là thông số vị trí, b > 0 là thông số tỷ lệ, x là giá trị quan trắc.
Các thông số a, b được xác định theo phương pháp moments như sau:
𝑥̅ = 1 𝑛 𝑎 = 𝑥̅(1 − 0,450. 𝐶𝑣) 𝑏 = 0,779. 𝑥̅. 𝐶𝑣 𝑛 ∑ 𝑥𝑖 = 𝑎 + 0.57721 ⋅ 𝑏 𝑖=1 𝜋𝑏 𝐶𝑣 = 𝑥̅ξ6
Xác suất vượt ngưỡng là xác suất xuất hiện các giá trị của đại lượng ngẫu nhiên X lớn hơn hoặc bằng một giá trị x cụ thể nào đó, được xác định theo công thức sau:
∞ 𝑥
(x) dx=1-P{X≤x}=1-F(x) EP=P{X ≥ x}=∫ 𝑓
173
b) Kết quả kiểm định xác suất xuất hiện đơn biến Bảng P.5.1. Kết quả kiểm định KS đối với phân bố tốc độ gió
Giá trị D
STT Trạm Δth(0,02) Δth(0,05)
Tuyên Hóa 1 Đồng Hới 2 Ba Đồn 3 Khe Sanh 4 Đông Hà 5 Cồn Cỏ 6 A Lưới 7 Nam Đông 8 9 Huế 10 Đà Nẵng Tam Kỳ 11 Trà My 12 Lý Sơn 13 Ba Tơ 14 15 Quảng Ngãi Phân bố chuẩn 0,14 0,15 0,11 0,21 0,18 0,20 0,13 0,18 0,19 0,17 0,15 0,18 0,13 0,16 0,18 Phân bố Gumbel 0,14 0,10 0,09 0,14 0,11 0,16 0,14 0,13 0,13 0,12 0,11 0,14 0,14 0,11 0,12 1,5 1,5 1,5 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,23 0,23 0,23 0,22 0,23 0,21 1,36 1,36 1,36 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,20 0,20 0,20 0,22 0,20 0,19
Bảng P.5.2. Kết quả kiểm định KS đối với phân bố mưa
Giá trị D
STT Trạm Δth(0,02) Δth(0,05) Phân bố chuẩn Phân bố Gumbel
a1 0,09 0,11 0,11 0,27 0,32 0,20 0,33 0,44 0,33 0,25 0,22 a2 0,26 0,21 0,29 0,35 0,30 0,33 0,36 0,32 0,23 0,35 0,25 a1 0,09 0,10 0,10 0,10 0,07 0,39 0,13 0,10 0,04 0,11 0,17 a2 0,24 0,21 0,26 0,20 0,30 0,25 0,31 0,30 0,26 0,25 0,27 0,17 0,18 0,17 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,17 0,23 0,36 0,15 0,16 0,15 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,16 0,20 0,32 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tuyên Hóa Đồng Hới Ba Đồn Khe Sanh Đông Hà Cồn Cỏ A Lưới Nam Đông Huế Đà Nẵng Tam Kỳ
174
Giá trị D
STT Trạm Δth(0,02) Δth(0,05) Phân bố chuẩn Phân bố Gumbel
12 13 14 15 Trà My Lý Sơn Ba Tơ Quảng Ngãi a1 0,22 0,39 0,22 0,20 a2 0,27 0,43 0,24 0,39 a1 0,13 0,12 0,16 0,16 a2 0,25 0,27 0,21 0,25 0,21 0,22 0,23 0,23 0,21 0,22 0,20 0,20
Ghi chú: a1: Mưa trong bão; a2: Mưa sau bão;
c) Các công thức tính ∆𝒉𝒈𝒌 Trường hợp hai hiểm họa có quan hệ nguyên nhân-hậu quả ∆ℎ𝑔𝑘 = 𝑃((𝐻𝑘|𝐻𝑔) = 𝑃(𝐻𝑘 > 𝛼𝑔𝑘|𝐻𝑔 > 𝛼𝑔)
= 1 − 𝐹(𝐻𝑘 ≤ 𝛼𝑘 ∪ 𝐻𝑔 ≤ 𝛼𝑔) 1 − 𝐹(𝐻𝑔)
Trong đó, Hk là hiểm họa xảy ra khi và chỉ khi hiểm họa 𝐻𝑔xảy ra; α là
ngưỡng độ lớn.
Trường hợp hai hiểm họa có quan hệ khác:
∆ℎ𝑖 = 𝑃(𝐻𝑔 ∩ 𝐻𝑘) = 𝑃(𝐻𝑔 > 𝛼𝑔 ∩ 𝐻𝑘 > 𝛼𝑘)
= 1 − 𝐹(𝐻𝑔 ≤ 𝛼𝑔 ∪ 𝐻𝑘 ≤ 𝛼𝑘) = 1 − 𝐹ℎ𝑔 − 𝐹ℎ𝑔, + 𝐹(ℎ𝑔, ℎ𝑔,)
Trong đó, Hk là hiểm họa xảy ra đồng thời với hiểm họa 𝐻𝑔; α là ngưỡng
độ lớn.
Phụ lục 6. Danh sách chuyên gia tham vấn xây dựng chỉ số
mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương
1. GS. TS. Trần Thục, Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn Ủy ban Quốc gia về
BĐKH, Thành viên Ban chủ nhiệm chương trình KC.08.01/16-20:
Nghiên cứu KHCN phục vụ bảo về môi trường và phòng tránh thiên tai.
2. PGS. TS. Huỳnh Thị Lan Hương, Phó Viện trưởng Viện KTTVBĐKH-
Chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp khoa học và
Công nghệ quản lý đa thiên tai, xây dựng công cụ hỗ trợ ra quyết định
175
ứng phó với đa thiên tai, áp dụng thí điểm cho khu vực ven biển Trung
Trung Bộ”
3. PGS. TS. Ngô Trọng Thuận, Viện trưởng Viện Biến đổi toàn cầu và Phát
triển bền vững.
4. PGS.TS. Nguyễn Đăng Quế, chuyên gia.
5. TS. Nguyễn Xuân Hiển, Phó Viện trưởng Viện KTTVBĐKH - Chủ
nhiệm đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo cấp
độ RRTT bão và ATNĐ theo các bản tin dự báo khí tượng thủy văn và
áp dụng thử nghiệm cho khu vực Bắc Trung Bộ”.
6. TS. Trần Văn Trà, Viện Nghiên cứu Tài nguyên nước, Thư ký đề tài cấp
Nhà nước “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo cấp độ RRTT bão
và ATNĐ theo các bản tin dự báo khí tượng thủy văn và áp dụng thử
nghiệm cho khu vực Bắc Trung Bộ”.
7. Cử nhân Nguyễn Hồng Hạnh, Trung tâm Nghiên cứu Thủy văn, Hải văn,
Viện KTTVBĐKH, Chủ nhiệm nhiệm vụ đánh giá tính dễ bị tổn thương
của BĐKH đến lĩnh vực nông nghiệp các tỉnh từ Quảng Ninh đến Ninh
Bình.
8. Ông Đinh Phùng Bảo, Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung
Trung Bộ.
9. Ông Đỗ Xuân Lê, Phó giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng
Bình.
10. Ông Cao Văn Thành, Phó giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng
Trị.
11. Ông Ngô Văn Hà, cán bộ Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Thừa Thiên –
Huế.
12. Ông Nguyễn Đình Huấn, Phó giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
Quảng Nam.
176
13. Ông Nguyễn Văn Thời, Phó giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
Quảng Ngãi.
14. Ông Nguyễn Văn Hoàng, cán bộ Cục Phòng chống Thiên tai Trung Bộ
và Tây Nguyên.
Phụ lục 7. Danh sách thứ tự các huyện
TT
TÊN HUYỆN
TT
TÊN HUYỆN
1
TP. Đồng Hới
34
Thành phố Tam Kỳ
35 Thành phố Hội An 36 Huyện Tây Giang
TỈNH/TP Tỉnh Quảng Nam
TỈNH/TP Quảng Bình
4
37 Huyện Đông Giang
5
38 Huyện Đại Lộc
2 TX. Ba Đồn 3 Huyện Minh Hóa Huyện Tuyên Hóa Huyện Quảng Trạch
39
Thị xã Điện Bàn
7
40 Huyện Duy Xuyên
6 Huyện Bố Trạch Huyện Quảng Ninh
8 Huyện Lệ Thủy
41 Huyện Quế Sơn
9
TP. Đông Hà
42 Huyện Nam Giang
43 Huyện Phước Sơn 44 Huyện Hiệp Đức
Tỉnh Quảng Trị
12
45 Huyện Thăng Bình
10 TX. Quảng Trị 11 Huyện Vĩnh Linh Huyện Hướng Hóa
13 Huyện Gio Linh 14 Huyện Đakrông
46 Huyện Tiên Phước 47 Huyện Bắc Trà My
15 Huyện Cam Lộ
48
Huyện Nam Trà My
16
49 Huyện Núi Thành
Huyện Triệu Phong
17 Huyện Hải Lăng
50 Huyện Phú Ninh
18 TP. Huế
51 Huyện Nông Sơn
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
19
52
TP. Quảng Ngãi
Tỉnh Quảng Ngãi
20
53 Huyện Bình Sơn
Huyện Phong Điền Huyện Quảng Điền
54 Huyện Sơn Tịnh 55 Huyện Tư Nghĩa
23
56 Huyện Nghĩa Hành
21 Thị xã Hương Trà 22 Huyện Phú Vang Thị xã Hương Thủy
177
TÊN HUYỆN
TT TÊN HUYỆN 24 Huyện Phú Lộc 25 Huyện Nam Đông 26 Huyện A Lưới 27 Quận Liên Chiểu 28 Quận Thanh Khê 29 Quận Hải Châu 30 Quận Sơn Trà
TT 57 Huyện Mộ Đức 58 Huyện Đức Phổ 59 Huyện Trà Bồng 60 Huyện Tây Trà 61 Huyện Sơn Hà 62 Huyện Sơn Tây 63 Huyện Minh Long
TỈNH/TP TP. Đà Nẵng
TỈNH/TP
31
64 Huyện Ba Tơ
Quận Ngũ Hành Sơn
32 Quận Cẩm Lệ 33 Huyện Hòa Vang
Phụ lục 8. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm theo RCP8.5
178
179
Phụ lục 9. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trong bão
180
181
182
183
184
185
Tuyên Hóa
Ba Đồn
Khe Sanh
Cồn Cỏ
A Lưới
Nam Đông
Phụ lục 10. Phân bố giá trị quan trắc đa hiểm họa
Trà My
Lý Sơn
186
Phụ lục 11. Chỉ số mức độ phơi bày
TT
Chỉ số V
TT
TÊN HUYỆN
Chỉ số E
TÊN HUYỆN
Chỉ số E
Chỉ số V
1
34 Thành phố
TP, Đồng Hới
0,19
0,19
Tỉnh Quảng Nam
0,18
0,21
Tỉnh Quảng Bình
TX, Ba Đồn
2
35
0,18
0,23
0,17
0,14
3
36
0,08
0,21
0,33
0,02
4
37
0,12
0,21
0,32
5
38
0,26
0,23
0,09
6
39
0,24
0,24
0,17
0,20
7
40
0,17
0,25
0,20
0,11
8
41
Huyện Minh Hóa Huyện Tuyên Hóa Huyện Quảng Trạch 0,15 Huyện Bố Trạch Huyện Quảng Ninh Huyện Lệ Thủy
0,29
0,21
0,16
Tam Kỳ Thành phố Hội An Huyện Tây Giang Huyện Đông Giang 0,03 Huyện Đại Lộc Thị xã Điện Bàn Huyện Duy Xuyên Huyện Quế Sơn
0,08
9
TP, Đông Hà
0,13
0,21
0,04
0,17
Tỉnh Quảng Trị
10
43
0,06
0,20
0,02
0,16
11
44
TX, Quảng Trị Huyện Vĩnh Linh
0,18
0,22
42 Huyện Nam Giang Huyện Phước Sơn Huyện Hiệp Đức
0,05
0,21
187
TT
Chỉ số V
TT
TÊN HUYỆN
Chỉ số E
TÊN HUYỆN
Chỉ số E
Chỉ số V
12
45
0,15
0,18
0,12
0,24
13
46
0,17
0,27
0,06
0,20
14
47
0,08
0,19
0,04
0,13
15
48
0,11
0,22
0,02
0,39
16
49
0,15
0,23
0,08
0,23
17
50
Huyện Hướng Hóa Huyện Gio Linh Huyện Đakrông Huyện Cam Lộ Huyện Triệu Phong Huyện Hải Lăng
0,15
0,26
0,08
0,21
Huyện Thăng Bình Huyện Tiên Phước Huyện Bắc Trà My Huyện Nam Trà My Huyện Núi Thành Huyện Phú Ninh
18 TP, Huế
51
Tỉnh Thừa Thiên Huế
0,30
0,14
Huyện Nông Sơn
0,02
0,21
19
52
Tỉnh Quảng Ngãi
0,10
0,19
0,26
0,22
20
53
0,21
0,17
0,32
21
54
0,10
0,15
0,13
0,27
22
55
0,26
0,19
0,14
0,26
23
56
0,14
0,32
24
57
0,16
0,19
0,13
0,33
25
58
0,07
0,18
0,14
0,28
26
59
0,04
0,13
0,05
0,30
27
60
0,17
0,13
0,06
0,31
TP, Đà Nẵng
28
61
0,44
0,17
0,09
0,26
29
62
0,28
0,11
0,04
0,29
30
63
Huyện Phong Điền Huyện Quảng Điền 0,22 Thị xã Hương Trà Huyện Phú Vang Thị xã Hương Thủy 0,08 Huyện Phú Lộc Huyện Nam Đông Huyện A Lưới Quận Liên Chiểu Quận Thanh Khê Quận Hải Châu Quận Sơn Trà
0,22
0,15
TP, Quảng Ngãi Huyện Bình Sơn Huyện Sơn Tịnh Huyện Tư Nghĩa Huyện Nghĩa Hành 0,10 Huyện Mộ Đức Huyện Đức Phổ Huyện Trà Bồng Huyện Tây Trà Huyện Sơn Hà Huyện Sơn Tây Huyện Minh Long
0,03
0,35
188
TT
Chỉ số V
TT
TÊN HUYỆN
Chỉ số E
TÊN HUYỆN
Chỉ số E
Chỉ số V
31
64
0,17
0,16
Huyện Ba Tơ
0,09
0,35
32
0,17
0,12
33
Quận Ngũ Hành Sơn Quận Cẩm Lệ Huyện Hòa Vang
0,13
0,21
Phụ lục 12. Tổng hợp các nghiên cứu đánh giá rủi ro đa thiên tai
Tổ chức/Tác giả Ngân hàng thế giới
Ưu điểm - Xây dựng được bản đồ thiên tai toàn cầu phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách ở quy mô toàn cầu.
Tồn tại - Số liệu phục vụ tính toán thô. - Coi tỷ lệ tử vong do thiên tai của các khu vực trên thế giới là như nhau.
- Hình ảnh hóa được các khu vực có mức độ rủi ro đơn và đa thiên tai cao ở quy mô toàn cầu.
- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.
- Chưa xem xét đến BĐKH. - Đòi hỏi dữ liệu, thông tin đầu
vào lớn.
- Xây dựng được công cụ phân tích RRĐTT dựa trên hệ thống thông tin địa lý (HAZUS-MH).
- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.
- Chưa xem xét đến BĐKH.
Ban điều hành trong tình trạng khẩn cấp của Bang Liên (FEMA) (Tên công cụ: HAZUS-MH)
- Đánh giá được thiệt hại của từng đơn thiên tai có thể so sánh được. - Cung cấp cơ sở để xây dựng chiến lược giảm nhẹ thiên tai cho một cộng đồng hoặc quốc gia và cung cấp dữ liệu quan trọng cần thiết để hỗ trợ việc ra quyết định trong công tác giảm nhẹ thiên tai trong tương lai.
- Đòi hỏi dữ liệu, thông tin đầu
- Viện Địa
vào lớn.
lý và Khoa học nguyên tử Chính phủ New Zealand
- Xây dựng được công cụ đánh giá định lượng thiệt hại trực tiếp và gián tiếp đến cuộc sống con người gây bởi đa thiên tai.
- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.
- Chưa xem xét đến BĐKH.
- Viện Nghiên cứu Nước và Khí quyển Quốc gia New Zealand
- Đánh giá được thiệt hại của từng đơn thiên tai, giúp phân tích chi phí và lợi ích các biện pháp phòng ngừa và giúp xác định mục tiêu GNRRTT và lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
- Hình ảnh hóa và so sánh được mức độ rủi ro của các thiên tai cho Vịnh Hawke's.
189
Tổ chức/Tác giả
- Trung
Ưu điểm - Xây dựng được phần mềm phân tích khả năng xảy ra các thiên tai ở trung tâm nước Mỹ.
tâm Điều phối Phòng chống Thiên tai Trung ương của Mỹ
- Chính phủ Trung
- Hình ảnh hóa và so sánh được mức độ rủi ro của các thiên tai ở trung tâm nước Mỹ.
Tồn tại - Đòi hỏi dữ liệu, thông tin lớn đặc biệt thông tin kiểm kê tài sản, giá trị bảo hiểm tài sản. - Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.
ương Mỹ
- Có xem xét đến các thiên tai thứ
- Chưa xem xét đến BĐKH.
cấp.
- Chiến lược Giảm nhẹ Thiên tai quốc tế của Liên hợp quốc
- Ngân hàng phát
triển liên Mỹ
- Ngân hàng Thế giới - (Tên cụ
công
CAPRA)
Dự án Châu Á - Thái Bình Dương
- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.
- Chưa xem xét đến BĐKH.
Dự án ESPON
Đánh giá định lượng được rủi ro của các thiên tai gồm động đất, lũ lụt, sạt lở đất, lốc xoáy và bão nhiệt đới, sóng thần, hạn hán và bất ổn xã hội dưới hình thức xung đột vũ trang nội tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. - Đánh giá định lượng được rủi ro của các thiên tai tại khu vực Châu Âu.
- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.
- Chưa xem xét đến BĐKH.
- Xác định được trọng số cho các chỉ số về hiểm họa và chỉ số tổn thương.
Dự án ARMONIA
- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.
- Xây dựng được phương pháp luận chung có thể áp dụng cho các khu vực nghiên cứu khác nhau đánh giá RRTT.
Pakistan của Lubna Rafiq và nnk (2012)
- Chưa có ứng dụng thực tế. - Chưa xem xét đến BĐKH. - Không xem xét TDBTT. - Không xem xét tổn thương tổng hợp gây bởi các hiểm họa có thể xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.
- Không xét đến BĐKH.
Rosendahl và nnk (2014)
- Chưa xem xét đến khả năng phòng tránh của khu vực bị ảnh hưởng.
Cung cấp được bản đồ phân vùng đa hiểm họa, giúp chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ quyết định mức độ có thể chấp nhận rủi ro, mức độ cần được bảo vệ ở từng khu vực và các biện pháp giảm thiểu được tốt nhất có thể áp dụng. - Đánh giá được mức độ rủi ro của các vùng biển trước các thiên tai về ngập lụt, xâm nhập mặn, xói mòn và lũ lụt
- Không xem xét đến cường độ và tần suất xuất hiện của hiểm họa.
190
Tổ chức/Tác giả
Tồn tại
Ưu điểm - Cung cấp kết quả đồng bộ cho các nhà hoạch định chính sách phục vụ quy hoạch phát triển ven biển. - Đề xuất được quy trình đánh giá
Liu và nnk (2015) Dự án MATRIX
RRĐTT logic.
- Có xem xét đến rủi ro tăng thêm dựa trên quan hệ của các thiên tai. - Ứng dụng mạng Bayes để đánh giá
- Phương pháp luận chỉ tập trung đánh giá khả năng xảy ra đa hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa, không tính toán cụ thể mức độ RRĐTT. - Không tiếp cận về TDBTT và
rủi ro theo IPCC.
RRĐTT.
Gallina (2015)
- Không xem xét đến BĐKH. - Nghiên cứu coi quan hệ giữa các thiên tai là quan hệ độc lập.
- Đề xuất được quy trình đánh giá RRĐTT logic, ứng dụng được ở quy mô hẹp.
- Có xét đến BĐKH khi đánh giá
RRĐTT.
- Khi đánh giá độ phơi bày, không phân cấp được khu vực có 1 hay nhiều các đối tượng bị phơi bày.
- Chỉ xem xét tổn thương vật lý.
- Ứng dụng lý thuyết xác suất trong đánh giá đ hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa.
- Có xem xét đến rủi ro tăng thêm
của đa hiểm họa và BĐKH.
Liu và nnk 2015, 2017
- Hình ảnh hóa mức độ RRĐTT phục vụ phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với BĐKH, hướng tới phát triển bền vững. - Xem xét các quan hệ giữa các hiểm họa khi đánh giá đa hiểm họa.
- Không xác định được giá trị thiệt hại gây bởi đa thiên tai và thiệt hại gây bởi từng đơn thiên tai.
- Phân ngưỡng thiệt hại theo tỷ
lệ thiệt hại chưa phù hợp. - Không xem xét đến BĐKH.
- Ứng dụng được lý thuyết phân bố chuẩn đa chiều trong việc xác định xác suất xuất hiện đồng thời mưa và gió trong bão.
- Ứng dụng lý thuyết xác suất trong việc đánh giá quan hệ giữa các thiên tai, trong đó phân biệt các yếu tố/thiên tai kích ứng và các thiên tai hệ quả.
Barua và nnk (2016)
- Không xem xét đến TDBTT. - Không xem xét đến BĐKH.
- Các tiếp cận đơn giản. - Phân vùng được các khu vực chịu tác động của đa hiểm họa ở các mức độ khác nhau.
Sahoo và nnk (2018) - Các tiếp cận đơn giản.
- Không xem xét đến khả năng
thích ứng.
- Không xem xét đến BĐKH.
- Phân vùng được các khu vực chịu tác động của bão nhiệt đới có xét đến ngập lụt và nước dâng do bão.
191
Tổ chức/Tác giả Viện cơ học, 2010
Tồn tại - Nước dâng do bão và nước biển dâng được xem xét độc lập.
Đinh Văn Ưu và nnk, 2010
- Không đánh giá rủi ro. - Không đánh giá rủi ro do bão và nước biển dâng gây ra.
Ưu điểm - Xây dựng được mô hình xử lý không gian GIS để thành lập tập bản đồ rủi ro ngập lụt vùng ven biển Thừa Thiên - Huế do nước dâng do bão và nước biển dâng. - Xây dựng được phương pháp đánh giá biến động mực nước cực trị có tính đến ảnh hưởng của BĐKH cho dải ven biển Việt Nam.
Nguyễn Mai Đăng (2010) Nguyễn Xuân Hiển và nnk (2013)
- Đánh giá rủi ro nhưng không xem xét khả năng thích ứng. Thuần túy dựa trên việc chồng chập các lớp bản đồ phân vùng.
- Đánh giá được rủi ro do lũ có xét đến khía cạnh kinh tế và TDBTT. - Đưa ra phương pháp đánh giá ngập lụt, hạn nông nghiệp, thiếu hụt nước và nước biển dâng trong bối cảnh BĐKH cho tỉnh Bình Thuận.
GIZ, 2013
- Đưa ra được hướng dẫn đánh giá
- Tiếp cận theo hướng đơn thiên
rủi ro liên quan đến BĐKH.
tai.
- Phạm vi áp dụng ở quy mô cấp
xã.
UNDP, 2014
- Tiếp cận theo hướng đơn thiên
Đưa ra được hướng dẫn đánh giá RRTT dựa vào cộng đồng.
tai.
- Phạm vi áp dụng ở quy mô cấp
xã. Tiếp cận theo hướng đơn thiên tai.
Đánh giá được rủi ro do lũ lụt với 3 hợp phần hiểm họa, mức độ phơi bày và TDBTT. Phân vùng được các đơn thiên tai gồm bão, nước dâng do bão và gió mạnh trong bão.
- Có xét đến đa hiểm họa nhưng chỉ tiếp cận theo từng đơn hiểm họa.
Cấn Thu Văn và Nguyễn Thanh Sơn, 2016 Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Ngân hàng thế giới, 2016 WB, 2017
- Không đánh giá RRĐTT. - Chưa xem xét đến BĐKH. - Dù xem xét đến đa hiểm họa nhưng phương pháp chỉ tiếp cận theo từng đơn thiên tai. - Chưa xem xét đến BĐKH.
Nguyễn Văn Bảy (2018)
Xem xét đến rủi ro của các thiên tai ven biển gồm bão, các hệ quả của bão như nước dâng, mưa lớn, gió mạnh, sạt lở bờ biển. Xem xét đến rủi ro của các thiên tai bão, ATNĐ, mưa lớn, nắng nóng, hạn hán, rét hại
- Xem xét đến các thiên tai khác nhau nhưng phương pháp chỉ tiếp cận theo từng đơn thiên tai.
- Chưa xem xét đến BĐKH. - Chỉ tiếp cận theo từng đơn
Trần Cảnh Dương (2018)
Xem xét đến rủi ro của các thiên tai bão, ATNĐ.
thiên tai.
- Chưa xem xét đến BĐKH.
192
Tổ chức/Tác giả Nguyễn Kim Anh và nnk (2019)
Ưu điểm Xây dựng được bộ chỉ số đánh giá TDBTT đối với bão.
Tồn tại - Coi hiểm họa là một thành phần của TDBTT. Không đánh giá RRĐTT.
- Chỉ nghiên cứu đơn thiên tai.