BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

TRẦN THANH THỦY

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI

ĐỐI VỚI CÁC TỈNH VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội – 2021

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

TRẦN THANH THỦY

NGHIÊN CỨU RỦI RO ĐA THIÊN TAI NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI CHO CÁC TỈNH KHU VỰC TRUNG TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TỈNH VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ Ngành: Biến đổi khí hậu Mã số: 9440221

Chuyên ngành: Biến đổi khí hậu Mã số: 9440221

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận án

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Trần Thục

Hà Nội - 2018 GS. TS. Trần Thục Trần Thanh Thủy

Hà Nội, 2021

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.

Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong Luận án này là trung thực, không

sao chép dưới bất kỳ hình thức nào từ bất kỳ một nguồn nào. Việc tham khảo

các nguồn tài liệu đã được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn theo đúng quy định.

Tác giả Luận án

Trần Thanh Thủy

iv

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Viện Khoa học Khí tượng Thủy

văn và Biến đổi khí hậu thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc

biệt tới thầy hướng dẫn khoa học là GS.TS. Trần Thục đã tận tình giúp đỡ tác

giả từ những bước đầu tiên xây dựng hướng nghiên cứu, cũng như trong suốt

quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận án. Giáo sư hướng dẫn luôn ủng hộ,

động viên và hỗ trợ những điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành Luận án.

Tác giả chân thành cảm ơn các chuyên gia, các nhà khoa học, các đồng

nghiệp và các cơ quan hữu quan đã có những góp ý về khoa học cũng như hỗ

trợ nguồn tài liệu, số liệu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án.

Tác giả chân thành cảm ơn đề tài “Nghiên cứu các giải pháp khoa học và

công nghệ quản lý đa thiên tai, xây dựng công cụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó

với đa thiên tai, áp dụng thí điểm cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ”

(KC.08.24/16-20) thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai

đoạn 2016-2020 “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi

trường và phòng tránh thiên tai” (KC.08/16-20) đã tạo mọi điều kiện cho tác

giả cùng tham gia nghiên cứu và sử dụng số liệu của Đề tài.

Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới bố, mẹ và gia đình đã luôn ở

bên cạnh, động viên cả về vật chất lẫn tinh thần, tạo mọi điều kiện tốt nhất để

tác giả có thể hoàn thành Luận án của mình.

TÁC GIẢ

Trần Thanh Thủy

v

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................... ix DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... xii MỘT SỐ THUẬT NGỮ VỀ RỦI RO ĐA THIÊN TAI ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ....................................................................................... xiii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Luận điểm bảo vệ ...................................................................................... 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng .......................................... 4 7. Đóng góp mới của Luận án ....................................................................... 5 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án .............................................. 5 9. Cấu trúc Luận án ....................................................................................... 6 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO ĐA THIÊN TAI ........................................................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm về rủi ro đa thiên tai .................................................. 7 1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về rủi ro đa thiên tai ................................. 9 1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam về rủi ro đa thiên tai ............................... 20 Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................... 25 Chương 2. HIỆN TRẠNG VÀ XU THẾ BIẾN ĐỔI CỦA MỘT SỐ THIÊN TAI Ở VÙNG VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ .......................................... 29 2.1. Tổng quan về khu vực ven biển Trung Trung Bộ ................................ 29 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 29 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 30 2.2. Biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ ............................. 34 2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ 34 2.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ 35 2.2.3. Xu thế biến đổi của một số thiên tai ở vùng ven biển Trung Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu ......................................................... 36 Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................... 45

vi

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI VÀ SỐ LIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ........................................................... 48 3.1. Rủi ro thiên tai và quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai ...................... 48 3.1.1. Rủi ro đơn thiên tai ....................................................................... 48 3.1.2. Rủi ro đa thiên tai ......................................................................... 48 3.1.3. Quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai .......................................... 49 3.2. Số liệu sử dụng trong Luận án và phương pháp xử lý số liệu ............. 51 3.2.1. Số liệu về hiểm họa ....................................................................... 51 3.2.2. Số liệu về mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương.................... 56 3.3. Phương pháp luận đánh giá rủi ro đa thiên tai ..................................... 56 3.3.1. Xác định mục đích và phạm vi nghiên cứu ................................... 56 3.3.2. Xác định các thiên tai để nghiên cứu ............................................ 57 3.3.3. Xác định mức độ đơn hiểm họa .................................................... 58 3.3.4. Xác định mức độ đa hiểm họa ....................................................... 62 3.3.5. Đánh giá mức độ phơi bày ............................................................ 67 3.3.6. Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa .................. 73 3.3.7. Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa .................... 79 3.3.8. Đánh giá định lượng rủi ro đa thiên tai ....................................... 82 3.4. Phương pháp đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai do biến đổi khí hậu 83 3.4.1. Gia tăng hiểm họa do tác động của biến đổi khí hậu ................... 83 3.4.2. Gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu .......... 83 Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 84 Chương 4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI ĐỐI VỚI KHU VỰC VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ ........................................................................... 86 4.1. Đánh giá rủi ro đơn thiên tai ................................................................ 86 4.1.1. Kết quả xử lý số liệu ...................................................................... 86 4.1.2. Kết quả kiểm định hàm phân bố xác suất đơn thiên tai ................ 87 4.1.3. Xác định mức độ đơn hiểm họa .................................................... 89 4.1.4. Kết quả đánh giá mức độ phơi bày ............................................... 94 4.1.5. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương ........................................ 96 4.1.6. Kết quả đánh giá rủi ro đơn thiên tai ........................................... 99 4.2. Đánh giá rủi ro đa thiên tai ................................................................. 101 4.2.1. Xác định mức độ đa hiểm họa ..................................................... 101 4.2.2. Khả năng xảy ra đa hiểm họa ..................................................... 105

vii

4.2.3. Kết quả đánh giá đa hiểm họa .................................................... 106 4.2.4. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa ..... 111 4.2.5. Kết quả đánh giá rủi ro đa thiên tai ........................................... 115 4.3. Đánh giá sự gia tăng rủi ro do thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp 117

4.3.1. Kết quả đánh giá sự gia tăng hiểm họa do chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp .......................................................................................... 117 4.3.2. Kết quả đánh giá sự gia tăng tính dễ bị tổn thương đối với hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp .............................................................. 123 4.3.3. Kết quả đánh giá sự gia tăng rủi ro do thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp .......................................................................................... 126 4.4. Đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu 126

4.4.1. Kết quả đánh giá sự gia tăng mưa lớn trong bối cảnh biến đổi khí hậu ......................................................................................................... 126 4.4.2. Kết quả đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai trong quá khứ do biến đổi khí hậu ............................................................................................. 132 4.4.3. Kết quả dự tính sự gia tăng rủi ro thiên tai trong tương lai do biến đổi khí hậu ............................................................................................. 135 4.5. Một số kiến nghị giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu 139

4.5.1. Tiếp cận rủi ro đa thiên tai trong công tác quản lý rủi ro thiên tai và phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 139 4.5.2. Gắn kết giảm nhẹ rủi ro đa thiên tai với thích ứng với biến đổi khí hậu ......................................................................................................... 140 Tiểu kết Chương 4 ..................................................................................... 142 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 146 Kết luận ..................................................................................................... 146 Kiến nghị ................................................................................................... 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............. 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 152 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 162

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Các yếu tố đại diện cho thiên tai..................................................... 18 Bảng 1.2. Chỉ số đánh giá năng lực thích ứng và độ phơi bày ....................... 24 Bảng 2.1. Thay đổi lượng mưa một ngày lớn nhất và số ngày mưa lớn trong giai đoạn 1961-2018 ........................................................................................ 35 Bảng 3.1. Nguồn số liệu bão và mưa được sử dụng trong Luận án ................ 52 Bảng 3.2. Các hàm Copula 3 biến ................................................................... 65 Bảng 3.3. Bộ chỉ số về mức độ phơi bày ........................................................ 68 Bảng 3.4. Ma trận sắp xếp dữ liệu các chỉ số .................................................. 70 Bảng 3.5. Ma trận dữ liệu đã chuẩn hóa ......................................................... 71 Bảng 3.6. Bộ chỉ số về mức độ nhạy cảm ....................................................... 74 Bảng 3.7. Bộ chỉ số về nguồn lực ................................................................... 76 Bảng 4.1. Kết quả kiểm định AIC ................................................................. 104

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quá trình chuyển dịch từ đánh giá rủi ro đơn thiên tai đến đánh giá rủi ro đa thiên tai ............................................................................................... 8 Hình 1.2. Hình ảnh về các hiểm hoạ tự nhiên ................................................. 10 Hình 1.3. Thiệt hại vượt ngưỡng của đa hiểm họa tại Vịnh Hawke's ............. 11 Hình 1.4. Sơ đồ và bản đồ phân vùng cấp độ rủi ro đa thiên tai tại Pakistan . 14 Hình 1.5. Khung đánh giá rủi ro đa thiên tai .................................................. 15 Hình 1.6. Trọng số tương tác giữa các thiên tai .............................................. 16 Hình 1.7. Phân vùng rủi ro thiên tai theo cấp huyện cho Bangladesh ............ 19 Hình 1.8. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án ........................................................ 28 Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu ........................................................................ 29 Hình 2.2. Tổng sản phẩm năm 2019 và bình quân đầu người ........................ 31 Hình 2.3. Tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2019 ............................................. 31 Hình 2.4. Tổng số dân và tỷ lệ giữa thành thị và nông thôn ........................... 32 Hình 2.5. Biến đổi của lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình theo kịch bản RCP4.5 đầu (a) và cuối (b) thế kỷ ................................................................... 36 Hình 2.6. Tỷ lệ bão có mưa lớn trong bão ở khu vực Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018 ........................................................................................................ 37 Hình 2.7. Mức độ thay đổi mưa lớn trong bão giai đoạn 1961-2018 ............. 37 Hình 2.8. Tỷ lệ các cơn bão xuất hiện mưa lớn sau bão (a) và tỷ lệ các cơn bão xuất hiện mưa lớn sau bão nối tiếp mưa lớn trong bão (b) ở các tỉnh Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018 ....................................................................... 38 Hình 2.9. Phân bố theo tháng số lượng bão đổ bộ khu vực Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018 ............................................................................................... 40 Hình 2.10. Tỷ lệ các cấp gió mạnh trong bão ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ theo số lượng bão (a) và dung lượng mẫu (b) giai đoạn 1961-2018 ......... 41 Hình 2.11. Xu thế tần số bão ảnh hưởng các tỉnh Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2020 ........................................................................................................ 41 Hình 2.12. Xu thế tốc độ gió mạnh trong bão giai đoạn 1961-2018 .............. 42 Hình 2.13. Mực nước lũ báo động II (a) và khả năng xảy ra mực nước lũ vượt mức báo động cấp II (b) .................................................................................. 44 Hình 3.1. Quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai .............................................. 50 Hình 3.2. Các trạm quan trắc khí tượng thủy văn ở khu vực nghiên cứu ....... 51 Hình 3.3. Ngưỡng khoảng cách xác định mưa/gió trong bão ......................... 54 Hình 3.4. Quy trình đánh giá đơn hiểm họa .................................................... 58

x

Hình 3.5. Ma trận đánh giá tương tác giữa tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa ................................................................................................................... 80 Hình 4.1. Sai số tương đối (a) và xác suất vượt ngưỡng (b) tốc độ gió cấp 8 theo số liệu tốc độ gió trong bão của ERA5 ........................................................... 86 Hình 4.2. Phân bố xác suất xuất hiện đơn thiên tai ......................................... 87 Hình 4.3. Giá trị D (a) và AIC (b) của phân bố tốc độ gió ............................. 88 Hình 4.4. Giá trị D và AIC của phân bố lượng mưa trong bão (a1, b1) và sau bão (a2, b2) ...................................................................................................... 89 Hình 4.5. Phân vùng hiểm họa gió mạnh trong bão trên cấp 8 ....................... 90 Hình 4.6. Phân vùng hiểm họa mưa lớn trong bão (a) và sau bão (b) ............ 91 Hình 4.7. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão đổ bộ vào Quảng Bình tại các trạm quan trắc .................................................................................................. 92 Hình 4.8. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão đổ bộ vào Quảng Ngãi tại các trạm quan trắc .................................................................................................. 93 Hình 4.9. Phân bố không gian mức độ phơi bày ............................................. 95 Hình 4.10. Tỷ lệ mức độ tổn thương đối với gió mạnh trong bão, mưa trong bão (a) và mưa sau bão (b) ..................................................................................... 97 Hình 4.11. Phân bố không gian tính dễ bị tổn thương đối với đơn thiên tai .. 98 Hình 4.12. Phân vùng rủi ro gió mạnh trong bão trên cấp 8 ........................... 99 Hình 4.13. Rủi ro do mưa lớn trong bão ....................................................... 100 Hình 4.14. Rủi ro do mưa lớn sau bão .......................................................... 101 Hình 4.15. Phân bố giá trị quan trắc đa hiểm họa ......................................... 102 Hình 4.16. Kết quả kiểm định KS ................................................................. 103 Hình 4.17. Phân bố xác suất hiệp biến đa thiên tai ....................................... 105 Hình 4.18. Phân vùng xác suất xuất hiện đồng thời đa hiểm họa gió mạnh trên cấp 8, lượng mưa ngày lớn nhất trong và sau bão trên 100mm .................... 106 Hình 4.19. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh và mưa trong bão .................. 107 Hình 4.20. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh và mưa lớn sau bão ............... 108 Hình 4.21. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão .... 109 Hình 4.22. Chỉ số đa hiểm họa ...................................................................... 110 Hình 4.23. Phân vùng đa hiểm họa mưa lớn trong và sau bão ..................... 111 Hình 4.24. Ma trận đánh giá tương tác tính dễ bị tổn thương ....................... 112 Hình 4.25. Chỉ số tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa ....................... 114 Hình 4.26. Phân vùng tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa ................ 115 Hình 4.27. Phân vùng rủi ro đa thiên tai ....................................................... 116

xi

Hình 4.28. Chỉ số rủi ro đa thiên tai .............................................................. 117 Hình 4.29. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão ................................................................................................................. 118 Hình 4.30. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa sau bão ................................................................................................................. 119 Hình 4.31. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão .......................................................................................... 120 Hình 4.32. Chỉ số đơn hiểm họa và đa hiểm họa .......................................... 121 Hình 4.33. Phân bố không gian đơn hiểm họa và đa hiểm họa .................... 121 Hình 4.34. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão ....................................................................................................................... 123 Hình 4.35. Tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa và đa hiểm họa ..... 125 Hình 4.36. Rủi ro đa thiên tai so với rủi ro đơn thiên tai .............................. 126 Hình 4.37. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế .......................................................................................... 127 Hình 4.38. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi ................................................................................................... 128 Hình 4.39. Phân bố xác suất mưa lớn sau bão tại Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế .......................................................................................... 130 Hình 4.40. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi ................................................................................................... 131 Hình 4.41. Tỷ lệ thay đổi hiểm họa và rủi ro thiên tai do mưa lớn trong bão do tác động của BĐKH ...................................................................................... 133 Hình 4.42. Gia tăng rủi ro thiên tai do mưa trong bão dưới tác động của biến đổi khí hậu ..................................................................................................... 133 Hình 4.43. Tỷ lệ thay đổi hiểm họa và rủi ro thiên tai do mưa trong bão kết hợp mưa sau bão do tác động của BĐKH ............................................................ 134 Hình 4.44. Gia tăng rủi ro đa thiên tai do mưa trong bão kết hợp mưa sau bão dưới tác động của biến đổi khí hậu ............................................................... 135 Hình 4.45. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm trên 100mm/ngày .................................................................................................. 136 Hình 4.46. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm theo RCP8.5 .......................................................................................................... 137

xii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH BNNPTNT ERA5

Biến đổi khí hậu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Số liệu tái phân tích thế hệ 5 của Trung tâm Dự báo Thời tiết hạn vừa Châu Âu Gió mạnh trong bão Giảm nhẹ rủi ro thiên tai Hiểm họa gió mạnh trong bão vượt cấp 8 Hiểm họa mưa lớn sau bão vượt 50mm/ngày Hiểm họa mưa lớn trong bão vượt 50mm/ngày Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu Mức độ phơi bày Mưa lớn sau bão Mưa lớn trong bão Rủi ro thiên tai Rủi ro đa thiên tai Tính dễ bị tổn thương Trung Trung Bộ Thích ứng với biến đổi khí hậu Chương trình Phát triển Liên hợp quốc Cơ quan chiến lược về giảm nhẹ thiên tai của Liên hợp quốc Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu

Tốc độ gió mạnh nhất trong bão Xác suất xuất hiện Xác suất vượt ngưỡng GM GNRRTT HGM HMSB HMTB IPCC MĐPB MSB MTB RRTT RRĐTT TDBTT TTB TƯBĐKH UNDP UNISDR Viện KTTVBĐKH Vmax XSXH XSVN

xiii

MỘT SỐ THUẬT NGỮ VỀ RỦI RO ĐA THIÊN TAI

ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

Ý nghĩa Thuật ngữ

Tài liệu tham khảo [67], [68], [86] Hiểm họa

[86]

Đa hiểm họa [45], [48], [55]

[69], [70]

[67], [68], [86] Mức độ phơi bày

[67], [68], [86] Tính dễ bị tổn thương

[45], [55]

TDBTT đối với đa hiểm họa

[58], [67] Độ nhạy cảm

[39], [67] Nguồn lực

Năng lực ứng phó [39], [67]

Hiện tượng vật lý có khả năng gây ra thiệt hại và tổn thất cho hệ thống tự nhiên và con người. Các hiểm họa xảy ra trong một khu vực và quan hệ giữa chúng bao gồm cả việc xảy ra đồng thời, nối tiếp hoặc tích lũy. Các hiểm họa nguy hiểm khác nhau đe dọa đến cùng một yếu tố phơi bày (có hoặc không có sự trùng hợp tạm thời); các sự kiện nguy hiểm xảy ra cùng lúc hoặc nối tiếp nhau. Toàn bộ các hiểm họa có liên quan trong một khu vực hành chính xác định. Đại diện cho sự hiện diện của các yếu tố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hiểm họa (ví dụ như tòa nhà, cơ sở hạ tầng, môi trường). Đại diện cho xu hướng hoặc khuynh hướng của một cộng đồng, hệ thống, hoặc tài sản bị ảnh hưởng bất lợi bởi một hiểm họa nhất định. TDBTT bao gồm độ nhạy cảm và nguồn lực. - Mức độ tổn thương của các đối tượng bị phơi bày (như dân số, cơ sở hạ tầng, di sản văn hóa…) khi có hiểm họa xảy ra; - TDBTT của nhóm yếu tố phơi bày cụ thể sẽ thay đổi theo thời gian do hậu quả của các yếu tố khác nhau (như sự xuất hiện của các hiện tượng thiên tai khác). Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hậu quả của hiểm họa. Độ nhạy cảm có thể bao gồm các thuộc tính vật lý, kinh tế và văn hóa. Tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh và đặc tính sẵn có trong từng cá nhân, cộng đồng, xã hội và tổ chức có thể được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu chung. Việc sử dụng các kỹ năng, các nguồn lực sẵn có, và các cơ hội để xác định những điều kiện bất lợi, quản lý và khắc phục chúng, nhằm đạt được chức năng cơ bản trong ngắn hạn và trung hạn.

xiv

Ý nghĩa Thuật ngữ Tài liệu tham khảo

Năng lực chống chịu [39], [67]

[67]

Thiên tai

[21]

[86]

Rủi ro thiên tai [39], [67]

[21]

[70]

[45], [55], [70]

Rủi ro đa thiên tai

[53], [86]

Khả năng của một hệ thống và các hợp phần của nó có thể phán đoán, tiếp thụ, điều chỉnh và vượt qua những ảnh hưởng của một hiện tượng nguy hiểm một cách kịp thời và hiệu quả kể cả khả năng giữ gìn, hồi phục và tăng cường các cấu trúc và chức năng cơ bản quan trọng của hệ thống đó. Các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã hội làm thay đổi nghiêm trọng chức năng bình thường của một cộng đồng hay một xã hội. Hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động KT - XH. Các thiệt hại thiên tai tiềm ẩn về người, sức khỏe, sinh kế, tài sản và dịch vụ có thể xảy tại một cộng đồng cụ thể hoặc xã hội trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai. Khả năng xảy ra các thay đổi nghiêm trọng trong các chức năng bình thường của một cộng đồng hay một xã hội ở một giai đoạn cụ thể, do các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi. Thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động KT-XH. Liên quan đến RRĐTT như kinh tế, sinh thái, xã hội… Được xác định bằng toàn bộ rủi ro từ các hiểm họa có tính đến cả đa hiểm họa và tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa. Được xác định bằng toàn bộ rủi ro từ các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp có tính đến tương tác giữa các hiểm họa.

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã có những tác động đến kinh tế, xã hội và

môi trường của tất cả các quốc gia. Nếu không có các hành động ứng phó kịp

thời, BĐKH có thể sẽ là một trong những hiểm họa nghiêm trọng nhất đối với

nhân loại. BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu sắc quá trình phát

triển và an ninh toàn cầu về lương thực, nước, năng lượng, các vấn đề về an

toàn xã hội, văn hóa, ngoại giao và thương mại [3].

BĐKH đã làm gia tăng tần suất cũng như cường độ của thiên tai. Một số

hiện tượng thời tiết cực đoan cũng thay đổi rõ rệt: Số lượng bão mạnh đến rất

mạnh tăng, thời điểm bắt đầu của gió mùa mùa hè bắt đầu sớm hơn, kết thúc

muộn hơn; số ngày rét đậm, rét hại giảm; số ngày nắng nóng (nhiệt độ lớn hơn

350C) tăng; hạn hán trở nên khắc nghiệt hơn do nhiệt độ tăng và lượng mưa

giảm trong mùa khô [39]. Thời gian qua, việc xuất hiện nhiều hơn các thiên tai,

hiện tượng khí hậu cực đoan như bão mạnh, siêu bão, mưa lớn đột biến tại các

tỉnh ven biển đã làm đình trệ sản xuất, kinh doanh, gây thiệt hại nghiêm trọng

đối với phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng - an ninh, sức khỏe cộng đồng

và môi trường sinh thái [39].

Trung Trung Bộ là khu vực thường xuyên chịu những tác động bất lợi

của thiên tai, điển hình như bão, lũ, ngập lụt, mưa lớn. Lịch sử đã ghi nhận được

một số cơn bão kèm mưa lớn, kết hợp mưa sau bão gây thiệt hại nặng nề cho

khu vực Trung Trung Bộ. Năm 1996 có tới 5 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới

(ATNĐ) đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh miền Trung, gây ra 14 đợt

mưa lớn, diện rộng, tập trung dồn dập, vượt trung bình nhiều năm cả về lượng

và thời gian mưa. Tại thị xã Quảng Ngãi, tổng lượng mưa 4 tháng (IX - XII)

xếp hàng thứ hai trong vòng 80 năm gần đây, chỉ sau năm 1917 [30], [32]. Mưa

2

lớn là do một số hình thế thời tiết đặc biệt như: Bão, ATNĐ hay dải hội tụ nhiệt

đới, không khí lạnh... cùng tổ hợp tác động của chúng gây ra [39]. Bão

Xangsane năm 2006, đổ bộ vào các tỉnh miền Trung, đã làm 76 người chết và

mất tích, 532 người bị thương, làm sập hơn 24.000 ngôi nhà, thiệt hại lên tới

10.000 tỷ đồng, các tỉnh chịu thiệt hại nặng nhất là Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế

và Quảng Nam [1], [39]. Bão Ketsana năm 2009, gây mưa lớn trên diện rộng

từ Nghệ An đến Bình Định, Tây Nguyên, bão và lũ làm 179 người chết, 8 người

mất tích, 9.770 ngôi nhà bị đổ, thiệt hại ước tính khoảng 14.000 tỷ đồng [2].Cơn

bão số 9 năm 2020 đổ bộ vào đất liền trưa ngày 28/10 với sức gió cấp 11-12

giật cấp 14-15, kèm theo mưa lớn tại các tỉnh ở Trung Trung Bộ, gây ngập lụt

trên diện rộng, gây thiệt hại hơn 10 nghìn tỷ đồng (chưa kể nhiều cơ sở hạ tầng

và hàng trăm km đê điều, kênh mương, bờ sông, bờ biển bị hư hỏng, sạt lở) [4].

Đánh giá rủi ro thiên tai (RRTT) là một trong những hợp phần quan trọng

của việc quản lý RRTT, nhằm giảm nhẹ và phòng chống thiên tai đang gia tăng

do tác động của BĐKH. Hiện nay, việc đánh giá RRTT tại Việt Nam, chủ yếu,

tập trung vào đánh giá từng thiên tai đơn lẻ, không xem xét đến các thiên tai

xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp hay các tác động tổ hợp giữa các thiên tai. Cách

tiếp cận rủi ro đơn thiên tai chỉ xem xét một thiên tai và tính dễ bị tổn thương

(TDBTT) đối với hiểm họa đơn đó đối với khu vực/đối tượng liên quan. Tuy

nhiên, thiên tai ở nước ta nói chung và ở Trung Trung Bộ nói riêng thường có

mối liên hệ mật thiết với nhau, ví dụ các hiện tượng thiên tai liên tiếp như bão

nối tiếp bão, lũ nối tiếp lũ, bão kèm mưa lớn, mưa nối tiếp sau bão... Do đó, để

quản lý RRTT một cách hiệu quả trong điều kiện BĐKH, cần tiếp cận quản lý

RRĐTT khi các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp (rủi ro đa thiên tai).

Đây là một khái niệm mới trong quản lý RRTT ở Việt Nam.

Luận án này xây dựng phương pháp đánh giá RRĐTT khu vực ven biển

trong điều kiện BĐKH ở Việt Nam và áp dụng thí điểm cho vùng ven biển

3

Trung Trung Bộ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xây dựng được phương pháp đánh giá rủi ro đa thiên tai xảy ra đồng thời

hoặc nối tiếp đối với bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão ở vùng ven

biển Việt Nam.

- Đánh giá được rủi ro đa thiên tai do bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn

sau bão khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở khu vực ven biển Trung

Trung Bộ và tác động của BĐKH đến sự gia tăng rủi ro đa thiên tai do mưa lớn

trong bão kết hợp mưa lớn sau bão.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Luận án tập trung vào giải đáp các câu hỏi sau:

- Phương pháp nào có thể áp dụng hiệu quả để đánh giá rủi ro đa thiên

tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở khu vực ven biển?

- Mức độ rủi ro ở khu vực ven biển Trung Trung Bộ sẽ gia tăng như thế

nào trong điều kiện các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp?

- Biến đổi khí hậu có tác động thế nào đến việc gia tăng rủi ro đa thiên

tai?

4. Luận điểm bảo vệ

RRĐTT có thể được đánh giá qua việc xem xét tổ hợp khả năng xảy ra

của đơn hiểm họa chủ đạo và khả năng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp của các

hiểm họa khác (đa hiểm họa) và tổ hợp của tính dễ bị tổn thương đối với từng

đơn hiểm họa và sự gia tăng TDBTT khi chịu tác động của các hiểm họa xảy

ra đồng thời hoặc nối tiếp.

Các loại hình thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp sẽ làm gia tăng tác

động đến các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ.

BĐKH làm gia tăng mưa cực đoan, RRTT và RRĐTT.

4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thiên tai và RRĐTT gió mạnh trong bão, mưa

lớn trong bão và mưa lớn sau bão khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở

vùng ven biển.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Khu vực đất liền của các tỉnh ven biển Trung Trung

Bộ, bao gồm 6 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế,

Quảng Nam và Quảng Ngãi.

+ Phạm vi thời gian: Theo số liệu số lượng bão/ATNĐ ảnh hưởng khu vực

Trung Trung Bộ từ 1961-2020, số liệu quan trắc tốc độ gió trong bão, lượng

mưa trong bão và lượng mưa sau bão của giai đoạn 1961-2018, số liệu kịch bản

BĐKH và số liệu thống kê KT-XH năm 2018.

6. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng

- Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp các số liệu và điều tra thực tế

được sử dụng để thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu, thông tin đã được

công bố để nghiên cứu đánh giá tổng quan, xây dựng phương pháp luận và cung

cấp thông tin, dữ liệu đầu vào cho các tính toán hiểm họa, mức độ phơi bày và

TDBTT của từng huyện thuộc các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ.

- Phương pháp toán thống kê được sử dụng để đánh giá xu thế, xác định

phân bố xác suất của các hiểm họa.

- Phương pháp nội suy không gian Kringing được sử dụng để nội suy

phân bố gió và mưa theo không gian.

- Phương pháp đánh giá RRTT của UNISDR và IPCC được áp dụng để

đánh giá rủi ro, trong đó, rủi ro bao gồm 3 thành phần: Hiểm họa (H), mức độ

phơi bày (E) và TDBTT (V). TDBTT gồm 2 thành phần: Độ nhạy cảm (S) và

nguồn lực (C). Phương pháp đánh giá dựa trên bộ chỉ số được áp dụng để đánh

giá mức độ phơi bày và TDBTT.

5

- Phương pháp tính trọng số (theo Iyengar và Sudarshan) và phương pháp

chuẩn hóa (chuẩn hóa min-max) được sử dụng để chuẩn hóa giá trị các chỉ số

mức độ nhạy cảm (S), nguồn lực (C) và mức độ phơi bày (E).

- Phương pháp chuyên gia và phương pháp ma trận được sử dụng để đánh

giá định tính và bán định lượng sự gia tăng mức độ dễ bị tổn thương đối với đa

hiểm họa.

7. Đóng góp mới của Luận án

- Luận án đã hoàn thiện được phương pháp đánh giá RRĐTT trong

trường hợp các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, áp dụng cho khu vực

ven biển Trung Trung Bộ. Trong đó, xét đến sự gia tăng hiểm họa (đa hiểm

họa) và gia tăng TDBTT khi các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp và các

khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong đánh giá RRĐTT.

- Luận án vận dụng được phương pháp đã xây dựng vào việc đánh giá

RRĐTT do các hiểm họa gió mạnh trong bão, mưa lớn xảy ra đồng thời với gió

mạnh trong bão và mưa lớn xảy ra nối tiếp theo bão. Luận án cũng đánh giá

được tác động của BĐKH đến sự gia tăng mưa cực đoan, RRTT và RRĐTT ở

khu vực ven biển Trung Trung Bộ. Từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu

quả phòng tránh và GNRRTT cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án

a) Ý nghĩa khoa học

Luận án đã hoàn thiện được phương pháp đánh giá RRĐTT khi các hiểm

họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ và đã

khẳng định rằng mức độ RRĐTT là cao hơn nhiều so với trường hợp đơn thiên

tai. Luận án cũng đã đưa ra bằng chứng khoa học về tác động của BĐKH đến

mưa cực đoan và sự gia tăng RRTT và RRĐTT.

b) Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cho các nhà quản lý thiên tai ở Trung

6

ương và địa phương công cụ và kết quả đánh giá mức độ rủi ro khi bão và mưa

lớn xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nhau, tác động của BĐKH đến mưa cực đoan,

RRTT và RRĐTT ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ, phục vụ trực tiếp cho

công tác quy hoạch, chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý và GNRRTT, phát triển kinh tế-

xã hội ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ trong điều kiện BĐKH.

9. Cấu trúc Luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 4 chương sau:

Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về RRĐTT: Là chương tổng quan,

tập trung vào tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về RRĐTT. Một

số khái niệm liên quan đến RRĐTT cũng được tổng hợp, nhận xét ở đầu chương

này. Từ những phân tích nêu trên NCS đưa ra sơ đồ nghiên cứu ở mục tiểu kết

của Chương 1.

Chương 2. Hiện trạng và xu thế biến đổi của một số thiên tai ở vùng ven

biển Trung Trung Bộ: Phân tích hiện trạng và xu thế biến đổi của một số thiên

tai ở vùng ven biển Trung Trung Bộ, bao gồm: (i) Tổng quan khu vực nghiên

cứu; (ii) Biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ; (iii) Xu thế biến

đổi của một số thiên tai ở vùng ven biển Trung Trung Bộ trong bối cảnh BĐKH.

Chương 3. Phương pháp đánh giá RRĐTT và số liệu sử dụng trong luận

án: Trình bày phương pháp và số liệu sử dụng để đánh giá RRĐTT, bao gồm:

(i) Quy trình đánh giá RRĐTT; (ii) Số liệu sử dụng trong Luận án; (iii) Phương

pháp và các bước cụ thể để đánh giá RRĐTT.

Chương 4. Đánh giá RRĐTT đối với khu vực ven biển Trung Trung Bộ:

Trình bày kết quả đánh giá RRĐTT cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ và

kết quả đánh gía tác động của BĐKH đến sự gia tăng mưa cực đoan, RRTT và

RRĐTT.

7

Chương 1.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO ĐA THIÊN TAI

Chương này trình bày các khái niệm, kết quả nghiên cứu về đánh giá

RRĐTT nói chung và đánh giá RRĐTT có xét đến BĐKH nói riêng trên thế

giới và ở Việt Nam, nhằm cung cấp nền tảng khoa học phục vụ xây dựng

phương pháp đánh giá RRĐTT ven biển xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp có xét

đến BĐKH.

1.1. Một số khái niệm về rủi ro đa thiên tai

Khái niệm RRĐTT xuất hiện đầu tiên trong Chương trình nghị sự 21 về

phát triển bền vững tại Rio de Janeiro của Braxin năm 1992, trong đó, yêu cầu

nghiên cứu RRĐTT toàn diện là một phần của kế hoạch định cư của con người

và quản lý các khu vực bị thiên tai [87]. Sau đó, tầm quan trọng của việc đánh

giá RRĐTT được nhắc lại trong Kế hoạch thực hiện Johannesburg năm 2002

[84], với đề xuất tiếp cận đa hiểm họa phục vụ quản lý thiên tai và giảm nhẹ rủi

ro. Việc xem xét RRĐTT và tương tác tiềm tàng của chúng cũng được phát

triển trong cộng đồng quản lý rủi ro còn được nêu trong Khung hành động

Hyogo, Chiến lược Giảm nhẹ Thiên tai quốc tế của Liên hợp quốc (UNISDR)...

[56], [57].

Theo định nghĩa của UNISDR [86] và trong báo cáo của Ban liên Chính

phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) [67], các thành phần cơ bản cần được xem xét

trong đánh giá RRĐTT gồm: (i): Đánh giá đa hiểm họa và (ii): Đánh giá các

yếu tố có nguy cơ rủi ro, bao gồm mức độ phơi bày (MĐPB) trước hiểm họa

và TDBTT. Hiểm họa đề cập đến hiện tượng vật lý có khả năng gây ra thiệt hại

và tổn thất cho hệ thống tự nhiên và con người. MĐPB thể hiện sự hiện diện

của các yếu tố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hiểm họa (ví dụ như tòa nhà, cơ sở

hạ tầng, môi trường), TDBTT đề cập đến xu hướng hoặc khuynh hướng của

8

một cộng đồng, hệ thống, hoặc tài sản bị ảnh hưởng bất lợi bởi một thiên tai

nhất định. Theo nghĩa rộng, TDBTT phải bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội,

địa lý, nhân khẩu học, văn hóa, thể chế và các yếu tố môi trường [67]. Tuy

nhiên trong thực tế, phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá TDBTT vật

lý và môi trường hoặc tập trung vào các thiệt hại và đặc điểm KT-XH [51]. Hai

nội dung quan trọng nhất của RRĐTT là đa hiểm họa và TDBTT đối với đa

hiểm họa [55]. Khái niệm đa hiểm họa liên quan đến phân tích các mối hiểm

họa có liên quan đến nhau làm gia tăng mức độ tác động đến cùng một đối

tượng bị phơi bày theo phạm vi không gian và thời gian [69]. Khái niệm

TDBTT đối với đa hiểm họa liên quan đến việc xem xét khả năng dễ bị tổn

thương của các đối tượng bị phơi bày và thay đổi khác nhau do các loại hiểm

Rủi ro đơn

Nguồn hiểm họa

RRĐTT

Nguồn hiểm họa 3

Nguồn hiểm họa 1

Nguồn hiểm họa 2

Khu vực bị ảnh hưởng

Đa rủi ro

Nguồn hiểm họa 4

họa khác nhau theo thời gian.

Nguồn: Garcia và nnk, 2013 [57]

Hình 1.1. Quá trình chuyển dịch từ đánh giá rủi ro đơn thiên tai

đến đánh giá rủi ro đa thiên tai

Hình 1.1 minh họa sự chuyển dịch từ đánh giá rủi ro đơn thiên tai đến

đánh giá RRĐTT. Khi đánh giá rủi ro đơn thiên tai, chỉ xem xét đến một nguồn

9

gây thiên tai và tác động tiềm tàng đến khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai đó.

Đánh giá RRĐTT xem xét đến các nguồn gây thiên tai khác nhau, tác động

tiềm tàng của chúng đến khu vực bị ảnh hưởng và tương tác giữa rủi ro của các

thiên tai có liên quan [56].

Cả hai cách tiếp cận rủi ro đơn thiên tai và RRĐTT đều nhằm mục đích

đưa ra các kết quả dễ dàng sử dụng như bản đồ, chỉ số, số liệu thống kê. Cách

tiếp cận rủi ro đơn thiên tai thường sử dụng các biểu hỏi để đánh giá định tính

[45] hoặc sử dụng các trọng số và thang điểm để đánh giá bán định lượng [89].

Tuy nhiên kết quả cuối cùng sẽ ở dạng định tính như mức độ rủi ro cao, thấp

hoặc trung bình. Đối với phương pháp đánh giá RRĐTT, các cách tiếp cận đều

hướng tới đánh giá và phân tích sâu quan hệ giữa thiên tai và tổn thương [53].

1.2. Các nghiên cứu trên thế giới về rủi ro đa thiên tai

Ở quy mô toàn cầu, Ngân hàng thế giới và Munich Re đã xây dựng công

cụ phân tích các thiên tai cho quy mô không gian lớn [53]. Dựa vào bộ chỉ số

rủi ro đơn giản như số người chết, tổn thất tiềm tàng, công cụ cho phép hình

ảnh hóa quy mô không gian khu vực chịu tác động của từng đơn thiên tai như

lũ, hạn hán, bão, động đất. Kết quả này rất hữu ích cho các nhà hoạch định

chính sách ở quy mô toàn cầu. Tuy nhiên, đối với những khu vực nghiên cứu

nhỏ hơn, đòi hỏi mức độ phân tích về nguyên nhân - hậu quả của thiên tai cụ

thể và chi tiết hơn thì không áp dụng được công cụ này. Hình 1.2 minh họa bản

đồ RRĐTT thế giới về các hiểm hoạ tự nhiên (động đất, xoáy thuận nhiệt đới,

núi lửa, sóng thần, cháy rừng…) [63].

10

Nguồn: Imgur, 2020 [63]

Hình 1.2. Hình ảnh về các hiểm hoạ tự nhiên

Ở Mỹ, Ban điều hành trong tình trạng khẩn cấp của Liên Bang (Federal

Emergency Management Agency of United States - FEMA) đã xây dựng công

cụ phân tích RRĐTT dựa trên hệ thống thông tin địa lý (HAZUS-MH) [53],

[65]. Công cụ này cho phép ước tính thiệt hại gây bởi các đơn thiên tai như lũ,

động đất, bão. Thiệt hại ước tính được gồm thiệt hại vật lý đến các công trình

như nhà ở, tòa nhà thương mại, cơ sở hạ tầng; thiệt hại kinh tế như mất việc

làm, gián đoạn kinh doanh, chi phí tái đầu tư; tác động xã hội như tái định cư,

số dân có nguy cơ bị ảnh hưởng ứng với các kịch bản thiên tai. Công cụ này đã

được áp dụng trong nhiều nghiên cứu và cung cấp kết quả thiệt hại của từng

đơn thiên tai có thể so sánh được, giúp ích đáng kể trong nỗ lực giảm nhẹ thiệt

hại do thiên tai. Tuy nhiên, công cụ vẫn còn tồn tại một số hạn chế như không

đánh giá đồng thời được các thiên tai và thiệt hại; không xem xét đến tác động

qua lại và tác động tăng thêm do sự cộng hưởng của việc xảy ra đồng thời hoặc

nối tiếp của các thiên tai mà chỉ cung cấp kết quả thiệt hại của từng đơn thiên

tai có thể so sánh được.

Ở New Zealand, Viện Địa lý và Khoa học nguyên tử Chính phủ

(www.gns.cri.nz) và Viện Nghiên cứu Nước và Khí quyển Quốc gia

11

(www.niwa.co.nz) cũng đã sử dụng cách tiếp cận này để xây dựng công cụ

đánh giá định lượng thiệt hại trực tiếp và gián tiếp đến cuộc sống con người

gây bởi lũ, động đất, núi lửa, sóng thần và gió trong bão [53], [65]. Công cụ

này cho phép so sánh các hiểm họa khác nhau theo các tiêu chí cường độ thiên

tai, đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai và TDBTT thông qua tỷ lệ thiệt hại

vượt ngưỡng [53]. Hình 1.3 minh họa kết quả phân tích số liệu thống kê về thiệt

hại và phân bố tỷ lệ diện tích có thiệt hại vượt ngưỡng của nghiên cứu tại Vịnh

Thiệt hại do bão Thiệt hại do động đất Thiệt hại do lũ

g n ở ư h h n ả

i

b h c í t n ệ d ệ

l

ỷ T

2

Thiệt hại (NZ$/km

)

Hawke's, Newzeland.

Nguồn: Gallina và nnk, 2016 [53]

Hình 1.3. Thiệt hại vượt ngưỡng của đa hiểm họa tại Vịnh Hawke's

Trục y là tỷ lệ phần trăm diện tích bị ảnh hưởng, vượt ngưỡng tổn thất

nhất định của tổng thiệt hại xây dựng (như chi phí xây dựng lại cho mỗi km2)

do động đất, lũ lụt và bão đối với tài sản xây dựng của Vịnh Hawke's. Trục x

là ngưỡng tổn thất tính theo tiền Newzeland/km2. Kết quả cho thấy tùy thuộc

ngưỡng thiệt hại khác nhau, tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi từng thiên tai là

khác nhau. Với ngưỡng thiệt hại trên 10.000 USĐ/km2, lũ là thiên tai có tỷ lệ

thiệt hại thấp nhất, dưới 50%, tiếp đến là động đất, xấp xỉ 60% và cao nhất là

12

bão, trên 80%. Tuy nhiên với ngưỡng thiệt hại trên 1 triệu USĐ/km2, động đất

là thiên tai có tỷ lệ bị ảnh hưởng thấp nhất và lũ là thiên tai có tỷ lệ ảnh hưởng

cao nhất. Bão có % diện tích bị ảnh hưởng tương tự so với kịch bản động đất.

Tỷ lệ diện tích bị thiệt hại nằm giữa 10,000 USĐ/km2 và 1 triệu USĐ/km2 là

cao (~ 80% thiệt hại> 10.000 USĐ/km2, gần như 90% thiệt hại < 10 triệu

USĐ/km2).

Việc so sánh các hiểm họa khác nhau nêu trên có thể giúp phân tích chi

phí - lợi ích các biện pháp phòng ngừa, xác định mục tiêu GNRRTT và lập kế

hoạch ứng cứu khẩn cấp. Tuy nhiên mô hình không xem xét đến TDBTT và

MĐPB mà dựa vào số liệu thiệt hại trong quá khứ. Mặt khác mô hình chỉ xem

xét các hiểm họa cụ thể, không xem xét tương tác giữa các hiểm họa cũng như

hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa [57].

Trung tâm Điều phối Phòng chống Thiên tai Trung ương của Mỹ (Central

American Coordination Centre for Disaster Prevention-CEPREDENAC),

Chính phủ Trung ương Mỹ, Chiến lược Giảm nhẹ Thiên tai quốc tế của Liên

hợp quốc, Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter-American Development Bank)

và Ngân hàng Thế giới đã xây dựng phần mềm có tên CAPRA

(www.ecapra.org). CAPRA có xem xét đến TDBTT và độ phơi bày (E) khi đánh

giá RRĐTT [53] và cho phép phân tích khả năng xảy ra các thiên tai ở trung

tâm nước Mỹ như động đất, bão, núi lửa, lũ, sóng thần, trượt lở đất và thiệt hại

liên quan.

CAPRA đưa ra cách tiếp cận đánh giá đa hiểm họa, theo đó, thiệt hại do

thiên tai được đánh giá thông qua các thiên tai thứ cấp. Ví dụ thiệt hại hàng

năm của một thiên tai như bão được tính bằng tổng thiệt hại hàng năm của các

thiên thứ cấp do bão gây ra như thiệt hại do gió, triều, ngập lụt và trượt lở đất.

Thiệt hại của thiên tai như sạt lở đất được tính bằng tổng thiệt hại do các thiên

tai sạt lở đất do mưa lớn, động đất và mưa trong bão. Như vậy kết quả đánh giá

13

sẽ bao gồm một cơ sở dữ liệu về các sự kiện ngẫu nhiên có thể xảy ra ở khu

vực nghiên cứu và thiệt hại của chúng. Cách tiếp cận này chưa xét đến BĐKH.

Ngoài ra, việc tách biệt thiệt hại do từng đơn thiên tai khi các thiên tai xảy ra

liên tiếp rất khó xác định, không phù hợp với thực trạng còn hạn chế về CSDL

về thiệt hại của từng thiên tai tại Việt Nam.

RRĐTT có thể được thực hiện theo quy trình 6 bước: (i) Xác định không

gian, thời gian đánh giá rủi ro và số liệu; (ii) Xác định các rủi ro có thể xảy ra

ở khu vực nghiên cứu, bao gồm cường độ và tương tác giữa các hiểm họa; (iii)

Lựa chọn các tình huống đa hiểm họa; (iv) Đánh giá khả năng xảy ra của từng

tình huống; (v) Đánh giá MĐPB và TDBTT cho từng tình huống, có tính đến

TDBTT do sự kết hợp của các hiểm họa; (vi) Ước tính thiệt hại và đánh giá

RRĐTT [71]. Quy trình được áp dụng thử nghiệm đánh giá rủi ro do núi lửa,

địa chấn, ngập lụt, lở đất và công nghiệp cho đô thị Casalnuovo, tuy nhiên

nghiên cứu chưa đánh giá rủi ro "thực" cho khu vực nghiên cứu mà chỉ đưa ra

một số gợi ý về cách áp dụng quy trình 6 bước nêu trên.

Trong nghiên cứu xây dựng bản đồ RRĐTT cho cấp huyện tại Pakistan

của Rafiq và nnk (2012) [79] (Hình 1.4), các hiểm họa được lựa chọn dựa trên

tần suất và mức độ nghiêm trọng. Dữ liệu sử dụng bao gồm: Số liệu về hạn hán,

ngập lụt, bão, sóng thần; dữ liệu sử dụng đất, báo cáo điều tra dân số, dữ liệu

dân số toàn cầu; dữ liệu khảo sát về KT-XH. Trong đó, TDBTT được tính toán

dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm cả các hạng mục xã hội, kinh tế và môi trường.

Căn cứ vào ý kiến chuyên gia, các hiểm họa và các yếu tố dễ bị tổn thương

được lựa chọn trọng số khác nhau để đánh giá RRTT tổng hợp cho từng quận,

huyện.

14

Nguồn: Rafiq và nnk, 2012 [79]

Hình 1.4. Sơ đồ và bản đồ phân vùng cấp độ rủi ro đa thiên tai

tại Pakistan

Ưu điểm của nghiên cứu là cung cấp được bản đồ phân vùng RRĐTT,

giúp chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ quyết định mức độ có

thể chấp nhận rủi ro, mức độ cần được bảo vệ ở từng khu vực và các biện pháp

giảm thiểu được tốt nhất có thể áp dụng. Tuy nhiên cách tiếp cận này không

xem xét TDBTT của khu vực trước các thiên tai khác nhau; không xem xét tổn

thương tổng hợp gây bởi các thiên tai có thể xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.

Việc tổ hợp các hiểm họa ngay cả khi chúng không thể xảy ra đồng thời như

hạn hán và lũ lụt là không hợp lý.

Rosendahl và nnk (2014) đã ứng dụng “bánh xe thiên tai ven biển” để

đánh giá đa hiểm họa ven biển [77]. “Bánh xe” cho phép phân loại các rủi ro

ven biển, phân tích các tương tác tiềm tàng giữa các thiên tai ven biển và

TDBTT [80]. Mặc dù cách tiếp cận này cho phép đánh giá được mức độ rủi ro

của các vùng biển trước các thiên tai về ngập lụt, xâm nhập mặn, xói mòn, lũ

lụt và mức độ ảnh hưởng đến hệ sinh thái, tuy nhiên không cho phép xem xét

đến khả năng phòng tránh của khu vực bị ảnh hưởng, cường độ và tần suất xuất

15

hiện của thiên tai, ví dụ đối với bão chỉ có hai mức có và không chịu ảnh hưởng

của bão.

Nghiên cứu của Liu và nnk (2015) sử dụng kết hợp các phương pháp

định tính, bán định lượng và định lượng trong quá trình đánh giá RRĐTT [75].

Trong đó, phương pháp định tính được sử dụng cho bước đầu tiên của quá trình

đánh giá RRĐTT, nhằm tích hợp kiến thức của người sử dụng cuối cùng vào

quá trình đánh giá, từ đó xác định được những thiên tai và đối tượng dễ bị tổn

thương chính. Phân tích bán định lượng giúp đánh giá mối quan hệ giữa các

nguồn gốc gây ra thiên tai, diễn biến của chúng [51] và độ phơi bày. Phương

pháp định lượng giúp đánh giá, phân tích sâu các hợp phần của rủi ro trong quá

Đánh giá rủi ro do đơn thiên tai

trình đánh giá RRĐTT [51], [53], [75].

G i á m

Phân tích mức độ 1 (Định tính)

T h a m v ấ n

Phân tích mức độ 2 (Bán định lượng)

s á t v à c h ỉ n h s ử a

Phân tích mức độ 3 (Định lượng)

Kết thúc

Nguồn: Liu và nnk, 2015 [75]

Hình 1.5. Khung đánh giá rủi ro đa thiên tai

Đánh giá RRĐTT bao gồm các bước sau: (i) Đánh giá rủi ro đơn thiên

tai; (ii) Phân tích cấp 1: Phân tích định tính RRĐTT; (iii) Phân tích cấp 2: Phân

tích bán định lượng RRĐTT; (iv) Phân tích cấp 3: Phân tích định lượng RRĐTT

(Hình 1.5). Phân tích cấp 1 là phân tích định tính, bao gồm một danh sách câu

hỏi để giúp quyết định có hay không chuyển sang phân tích cấp 2. Tùy thuộc

vào từng trường hợp cụ thể, mỗi câu hỏi đưa ra nhiều lựa chọn để trả lời. Trong

16

trường hợp kết quả phân tích ở cấp độ 1 cho thấy cần được phân tích chi tiết

hơn, chuyển sang phân tích cấp 2. Đối với trường hợp các hiện tượng thiên tai

có hiệu ứng dây chuyền, bỏ qua phân tích cấp 2, chuyển sang phân tích cấp 3.

Phân tích cấp 2 là phân tích bán định lượng. Phương pháp tiếp cận ma

trận và trọng số được sử dụng để đánh giá mối tương quan giữa hiểm họa và

tương quan giữa TDBTT. Trọng số về mức độ tương tác giữa các hiểm họa và

giữa các TDBTT có giá trị từ 0-3: Không tác động: 0; tác động ít: 1; tác động

trung bình: 2; tác động cao: 3 được minh họa trong Hình 1.6. Phương pháp ma

trận tương tác qua lại giữa TDBTT được kế thừa để xây dựng phương pháp

đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa cho Luận án.

Phương pháp trọng

số bán định lượng

0- không có tương tác

1- tương tác yếu

2- tương tác trung bình

(a)

(b)

(c)

3- tương tác mạnh

Nguồn: Liu và nnk, 2015 [75]

Hình 1.6. Trọng số tương tác giữa các thiên tai

Phân tích cấp 3 là phân tích định lượng, mạng Bayesian (Bayesian

networks) được sử dụng để xác định khả năng xảy ra thiên tai hiểm họa kích

ứng và hiểm họa thứ cấp, mạng cũng được sử dụng để đánh giá TDBTT đối với

đa hiểm họa [75].

Ưu điểm trong nghiên cứu của Liu và nnk là đánh giá được quan hệ giữa

các thiên tai trong hệ thống bằng phương pháp ma trận và đánh giá được khả

năng xảy ra thiên tai thứ cấp theo lý thuyết xác suất. Cách tiếp cận tượng tự

cũng được sử dụng trong nghiên cứu của Gallina, 2015 [54].

17

Liu và nnk cũng đề xuất ứng dụng lý thuyết mạng Bayes để đánh giá

định lượng quan hệ giữa các thiên tai và quan hệ giữa các TDBTT. Tuy nhiên

cách tiếp cận được đề xuất tập trung đánh giá khả năng xảy ra đa hiểm họa và

TDBTT đối với đa hiểm họa. TDBTT được xác định theo lý thuyết đường cong

thiệt hại theo khả năng chống chịu của công trình trước thiên tai. RRĐTT được

xác định là hàm của xác suất xảy ra thiệt hại và mức độ thiệt hại. Nghiên cứu

điển hình về động đất và tro bụi cho thấy việc ứng dụng phương pháp luận để

đánh giá RRĐTT phức tạp. Số liệu phục vụ nghiên cứu thí điểm là số liệu giả

định, chưa phản ánh được độ chính xác của mô hình khi áp dụng với các số liệu

thực tế.

Nghiên cứu của Gallina (2015) [54] đã đánh giá RRĐTT gồm nước biển

dâng, sạt lở bờ biển và nước dâng do bão bằng phương pháp bán định lượng

kết hợp với phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn trong hỗ trợ ra quyết định

(Multi-Criteria Decision Analysis). Tác giả đã sử dụng phương pháp tiếp cận

đánh giá RRĐTT có xét đến BĐKH. Ưu điểm của phương pháp là đã xây dựng

được các công thức cụ thể, phản ánh được sự gia tăng mức độ hiểm họa, tổn

thương và rủi ro khi các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Tuy nhiên,

nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế. Khi đánh giá độ phơi bày thì không phân

cấp khu vực có 1 hay nhiều đối tượng bị phơi bày và coi các đối tượng bị phơi

bày có trọng số bằng nhau. Các yếu tố đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa

không đề cập đến các yếu tố cơ bản về kinh tế, xã hội (các chỉ tiêu kinh tế, nhận

thức, trình độ dân trí, truyền thông...) dù đây là những yếu tố cơ bản để xác

định khả năng chống chịu và dễ bị tổn thương của cộng đồng vùng nghiên cứu.

Xác suất xuất hiện (XSXH) đa hiểm họa được xác định theo công thức tổ hợp

xác suất, không xem xét đến phân bố đồng thời của các đơn hiểm họa.

Nghiên cứu của Liu và nnk 2015, 2017 [73], [74] đã xem xét các thiên

tai có hiệu ứng dây chuyền. Trong đó, tác giả phân biệt thiên tai ban đầu và

18

thiên tai thứ cấp (Bảng 1.1). Nghiên cứu đánh giá RRĐTT đối với 6 thiên tai

gồm: Bão, lũ sông nhanh, lũ sông chậm, ngập nội đồng, ngập lụt ven biển và

trượt lở đất.

Bảng 1.1. Các yếu tố đại diện cho thiên tai

Thiên tai

Bão

Nguyên nhân Bão được coi là sự thay đổi của tốc độ gió và mưa Bão

Lũ sông (chậm) Ngập lụt ven biển

Mưa không do bão Triều cường Bão

Mưa không do bão

Yếu tố đại diện Lượng mưa ngày lớn nhất Tốc độ gió lớn nhất Lượng mưa ngày lớn nhất Tốc độ gió lớn nhất Lượng mưa ngày lớn nhất Mức triều lớn nhất Lượng mưa ngày lớn nhất Tốc độ gió lớn nhất Lượng mưa ngày lớn nhất

Lũ sông (nhanh) Ngập nội đồng Trượt lở đất

Nguồn: Liu, 2015 [73]

Ưu điểm của nghiên cứu là đã xem xét các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc

nối tiếp. Tuy nhiên việc coi các hiểm họa tuân theo phân bố chuẩn chưa thuyết

phục. Mặt khác, bão có thể kèm theo mưa lớn hoặc không gây mưa lớn. Cả hai

trường hợp đều có thể gây RRTT. Do đó việc xem xét đồng thời mưa và gió

đại diện cho bão sẽ bỏ qua trường hợp bão không kèm mưa lớn.

Barua và nnk (2016) đã tính chỉ số RRĐTT (bão, lốc, động đất và lũ lụt)

cho các huyện ở Bangladesh theo phương pháp cho điểm từng loại hình thiên

tai (Hình 1.7) [42]. Nguy cơ tác động của đa hiểm họa được xác định theo công

TH(c/f/t/e) = WT × H

thức sau:

(1.1)

Trong đó, TH(c/f/t/e): Điểm số đa hiểm họa (c: bão, f: lũ, t: lốc và e: động

đất) của từng huyện; H: thành phần hiểm họa; WT: Trọng số, được xác định

dựa trên tần suất xuất hiện của một hiểm họa.

Sau khi tính toán, điểm số tổng hợp của một huyện sẽ là tổng điểm của 4

loại hình thiên tai trên. Cuối cùng sẽ phân loại mức độ RRTT theo 3 cấp: Cao,

thấp và trung bình, trong đó có tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi phân

19

vùng. Ưu điểm của nghiên cứu này là đã xác định được các khu vực chịu tác

động của đa hiểm họa ở các mức độ khác nhau tuy nhiên không xem xét đến

TDBTT. Do đó, kết quả đánh giá rủi ro chỉ dừng lại ở đánh giá hiểm họa chưa

Chú thích: Khu vực đa hiểm họa Cao (20-30%) Trung bình (10-20%) Thấp (0-10%)

Nguồn: Barua và nnk (2016) [42]

xác định được mức độ RRĐTT theo cách tiếp cận của UNISDR.

Hình 1.7. Phân vùng rủi ro thiên tai theo cấp huyện cho Bangladesh

Sahoo và nnk (2018) đã ứng dụng công nghệ GIS để đánh giá RRĐTT

cho khu vực ven biển đối với bão nhiệt đới. Nghiên cứu đã xem xét các yếu tố

vật lý và KT-XH trong việc đánh giá rủi ro gây bởi bão có xem xét đến ngập

lụt và nước dâng do bão [81]. Nghiên cứu lựa chọn các chỉ số tổn thương vật

lý, xã hội và môi trường, tuy nhiên không xem xét khả năng thích ứng của đối

tượng chịu ảnh hưởng. Các chỉ số thành phần của chỉ số tổn thương được coi

có trọng số bằng nhau, điều này không hợp lý vì mỗi một chỉ số thành phần có

mức độ đóng góp khác nhau đối với TDBTT. Nghiên cứu không đánh giá mức

20

độ rủi ro theo cường độ, tần suất của các hiểm họa, nên về bản chất nghiên cứu

chỉ dừng lại ở việc sử dụng công nghệ GIS để phân vùng tổn thương ven biển

đối với bão có xét đến nước dâng do bão và ngập lụt.

Xu và nnk (2018) đã ứng dụng Copula trong xem xét bão, mưa lớn trong

bão và nước dâng do bão [90]. Ứng dụng Copula trong các nghiên cứu về thiên

tai đã được cộng đồng các nhà khoa học sử dụng trong các nghiên cứu [50],

[90], [91], [92]. Copula cho phép xác định phân phối đa chiều của các phân

phối biên. Lý thuyết về Copula được chi tiết trong [76]. Luận án kế thừa cách

tiếp cận này để tính tổ hợp xác suất xuất hiện đa hiểm họa.

1.3. Các nghiên cứu ở Việt Nam về rủi ro đa thiên tai

Các nghiên cứu về đánh giá RRTT ở Việt Nam hiện nay chủ yếu đánh

giá rủi ro của từng đơn thiên tai, dựa vào việc ứng dụng các phương pháp luận,

công cụ đã được xây dựng trên thế giới. Một số nghiên cứu điển hình được

thống kê trong Phụ lục 12.

Nghiên cứu của Viện cơ học về “Đánh giá mức độ rủi ro vùng bờ tỉnh

Thừa Thiên - Huế do nước biển dâng và xây dựng phần mềm trợ giúp ra quyết

định” thực hiện năm 2010. Nhóm tác giả đã xây dựng tập bản đồ rủi ro ngập

lụt vùng ven biển Thừa Thiên - Huế do nước dâng do bão ứng với tần suất 1%,

2%, 5%, 10% và 20% và nước biển dâng. Tuy nhiên nước dâng do bão và nước

biển dâng được xem xét độc lập.

Nghiên cứu “Đánh giá biến động mực nước biển cực trị do ảnh hưởng

của BĐKH phục vụ chiến lược kinh tế biển” năm 2010 [27], nghiên cứu, sử

dụng hệ thống mô hình thống kê - thủy động lực áp dụng cho việc đánh giá biến

động mực nước cực trị có tính đến ảnh hưởng của BĐKH cho dải ven biển Việt

Nam. Mặc dù nghiên cứu có sử dụng cách tiếp cận đa hiểm họa thông qua việc

xem xét sự kết hợp của bão và mực nước biển dâng nhưng nghiên cứu chưa xét

đến rủi ro do bão và nước biển dâng gây ra.

21

Nghiên cứu “Đánh giá các thông số rủi ro lũ ở vùng ngập lụt sông Đáy,

đồng bằng sông Hồng, Việt Nam” của Nguyễn Mai Đăng (2010). Trong nghiên

cứu, chỉ số rủi ro được coi là hàm của hiểm họa và TDBTT. Nghiên cứu chỉ

dừng lại ở đánh giá đơn thiên tai. Trong đó, TDBTT được xét ở góc độ kinh tế

(dân cư, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng), xã hội (trình độ học vấn, dân số) và môi

trường. Mặc dù tác giả đã sử dụng khía cạnh kinh tế để đánh giá, xem xét

TDBTT do lũ, nhưng chưa tính đến khả năng phục hồi của cộng đồng cũng như

sự chuẩn bị và các biện pháp phòng chống lũ vv… Các yếu tố này, về bản chất,

đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ rủi ro do lũ [22].

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiển (2013) về “Đánh giá rủi ro do BĐKH

và nước biển dâng ở tỉnh Bình Thuận” sử dụng phương pháp chồng chập các

bản đồ hiểm họa và thiệt hại tiềm tàng để đánh giá rủi ro đối với các loại thiên

tai gồm ngập lụt, hạn nông nghiệp, thiếu hụt nước và nước biển dâng trong bối

cảnh BĐKH cho tỉnh Bình Thuận. Kết quả được thể hiện trên bản đồ và xếp

loại theo đơn vị hành chính. Mức độ rủi ro được phân thành 5 cấp, gồm rất cao,

cao, trung bình, thấp và rất thấp tương ứng với các khả năng tác động và thiệt

hại tiềm tàng khác nhau [23]. Nghiên cứu đã tiếp cận theo hướng đa hiểm họa

có xét đến BĐKH, tuy nhiên không đánh giá mối liên hệ giữa các thiên tai và

rủi ro tăng thêm khi chúng xảy ra nối tiếp hoặc đồng thời.

Năm 2013, tổ chức Hợp tác Phát triển Đức (GIZ) đã hỗ trợ xây dựng

hướng dẫn đánh giá rủi ro liên quan đến BĐKH có sự tham gia trong khuôn

khổ của Dự án “Thích ứng với BĐKH và Bảo hiểm Nông nghiệp”. Tài liệu

cung cấp hướng dẫn cụ thể phục vụ tổ công tác của 5 xã Nghi Yên, Nghi Thái,

Nghi Văn, Nghi Lâm và Nghi Công Nam của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

Thông qua các biểu hỏi, bảng thu thập thông tin đơn giản, người dùng sẽ xác

định và xếp hạng ưu tiên những hiểm họa tiềm ẩn theo mối quan tâm của cộng

đồng, xếp hạng khu vực dễ bị tổn thương nhất trong xã/thôn/xóm (nơi thường

22

xuyên bị thiệt hại và chịu tác động của nhiều loại hiểm họa); xác định và xếp

hạng những thiệt hại chính (rủi ro) và nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, giúp định

hướng cho việc tìm ra giải pháp giảm thiểu [18]. Hướng dẫn đã xem xét đến đa

hiểm họa, tuy nhiên chỉ phù hợp để áp dụng cho quy mô cấp xã. Tài liệu không

đưa ra hướng dẫn đánh giá RRĐTT xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.

Năm 2014, UNDP đã hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

xây dựng “Tài liệu hướng dẫn đánh giá RRTT dựa vào cộng đồng”. Tài liệu

cung cấp các hướng dẫn cho cán bộ cấp xã, thôn và người dân tổ chức thực hiện

đánh giá RRTT dựa vào cộng đồng. Giúp người dân có thể hình ảnh hóa một

cách đơn giản bản đồ RRTT và chủ động đề xuất các giải pháp phòng, chống ở

địa phương. Tuy nhiên, mức độ rủi ro chỉ xem xét cho từng đơn thiên tai [36].

Viện KTTVBĐKH và UNDP đã đồng chủ trì xây dựng báo “Báo cáo

đặc biệt của Việt Nam về quản lý RRTT và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy

thích ứng với BĐKH” (SREX Việt Nam), xuất bản năm 2015 [39]. Báo cáo đã

phân tích và đánh giá các hiện tượng cực đoan, tác động của chúng đến môi

trường tự nhiên, KT-XH và phát triển bền vững của Việt Nam; sự biến đổi các

hiện tượng khí hậu cực đoan trong tương lai do BĐKH; sự tương tác giữa các

yếu tố khí hậu, môi trường và con người nhằm mục tiêu thúc đẩy thích ứng với

BĐKH và quản lý RRTT và các hiện tượng cực đoan ở Việt Nam. Tuy nhiên

báo cáo không đề cập đến quản lý RRĐTT và không đánh giá RRTT.

Nghiên cứu về “Cập nhật, ban hành phân vùng bão, trong đó có phân vùng

gió cho các vùng ở sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ” do Viện

KTTVBĐKH chủ trì thực hiện đã xem xét đến các thiên tai khác nhau theo

cách tiếp cận đơn thiên tai. Tùy thuộc vào từng loại hình thiên tai, các tiêu chí

phân vùng khác nhau. Ví dụ, đối với gió trong bão, tiêu chí phân vùng là giá trị

gió cực đại trong thời gian xảy ra bão mạnh, siêu mạnh tại từng trạm trong vòng

50 năm. Mô hình WRF được sử dụng để mô phỏng 15 cơn bão điển hình nhằm

23

xác định phân bố gió mạnh nhất toàn Việt Nam. Đối với bão, tiêu chí phân vùng

gồm: Ba tháng nhiều bão nhất; số cơn bão trung bình nhiều năm; và địa giới

hành chính tỉnh… [37]. Mặc dù nghiên cứu đã phân vùng được nguy cơ cho đa

hiểm họa gồm bão, nước dâng do bão và gió mạnh trong bão, nghiên cứu vẫn

sử dụng cách tiếp cận đơn thiên tai, không đánh giá rủi ro do các thiên tai này

gây ra mà chỉ dừng lại ở phân vùng đa hiểm họa.

Cấn Thu Văn và Nguyễn Thanh Sơn (2016) [28] đã đánh giá rủi ro lũ lụt,

nghiên cứu không đánh giá đa hiểm họa tuy nhiên đã xây dựng được bộ chỉ số

đánh giá tính rủi ro do lũ lụt. Luận án sẽ kế thừa có chọn lọc các chỉ số khi xây

dựng chỉ số đánh giá TDBTT.

Năm 2017, Ngân hàng thế giới đã hoàn thành dự án “Hỗ trợ khả năng

thích ứng với các hiểm họa ven biển Việt Nam”. Dự án xem xét các thiên tai

ven biển cho 18 tỉnh ven biển gồm: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam

Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,

Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,

Khánh Hòa, Ninh Thuận. Các thiên tai được xem xét gồm bão, các hệ quả của

bão như nước dâng, mưa lớn, gió mạnh, sạt lở bờ biển. Nghiên cứu chủ yếu sử

dụng số liệu thứ cấp, số liệu tái phân tích của Trung tâm dự báo hạn vừa Châu

Âu (ECWMF). Do đó số liệu đầu vào thô. RRTT được xác định là hàm của

hiểm họa, TDBTT và độ phơi bày. TDBTT là hàm của độ nhạy cảm và khả

năng thích ứng. Chỉ số đánh giá gồm dân số, % GDP và số người nghèo. Dự án

đã xem xét đến rủi ro của các thiên tai khác nhau nhưng vẫn sử dụng cách tiếp

cận đơn thiên tai, không xem xét tác động tăng thêm của đa hiểm họa hay hiệu

ứng dây chuyền [88].

Nguyễn Văn Bảy (2018) [10] đã tiếp cận theo hướng đơn thiên tai, chi tiết

hóa và định lượng hóa các cấp độ rủi ro đối với bão, ATNĐ, mưa lớn, nắng

24

nóng, hạn hán, rét hại cho từng huyện thuộc khu vực Đồng bằng Bắc Bộ với

cách tiếp cận đánh giá rủi ro của IPCC (2012).

Trần Cảnh Dương (2018) [15] đã nghiên cứu xây dựng được bộ bản đồ

cấp độ RRTT do bão, ATNĐ, trong đó hiểm họa được đại diện bởi tần suất xuất

hiện, khả năng xảy ra, cấp gió và phạm vi ảnh hưởng tuy nhiên nghiên cứu chưa

xem xét đầy đủ MĐPB và TDBTT.

Nguyễn Kim Anh và nnk (2019) đã đánh giá TDBTT của Việt Nam đối

với bão. Tác giả coi TDBTT là gồm hiểm họa, MĐPB, độ nhạy cảm và năng

lực thích ứng. Tuy đây không phải là nghiên cứu đánh giá đa hiểm họa, nhưng

nhóm tác giả đã xây dựng bộ chỉ số để đánh giá TDBTT do bão, trong đó một

số chỉ số sẽ được Luận án kế thừa và phát triển khi xây dựng bộ chỉ số TDBTT

đối với bão (Bảng 1.2).

Bảng 1.2. Chỉ số đánh giá năng lực thích ứng và độ phơi bày

Chị số đánh giá V

Nguồn số liệu

Nhóm chỉ số Độ phơi bày và độ nhạy cảm

Dữ liệu MODIS Tính từ Atlas Việt Nam

Năng lực thích ứng

Sử dụng đất/che phủ đất Khoảng cách đến bờ biển Khoảng cách đến sân bay Khoảng cách đến các địa điểm du lịch Khoảng cách đến mạng lưới giao thông Mật độ dân số Bảo vệ rừng ngập mặn Khoảng cách đến trung tâm y tế Khả năng đáp ứng của địa phương

Dữ liệu MODIS Tính từ Atlas Việt Nam Báo của cáo BNNPTNT Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2016.

Trình độ học vấn Thu nhập Điều kiện nhà ở

Nguồn: Nguyễn Kim Anh và nnk, 2019 [77]

Dự án Quản lý thiên tai (WB5) do Ngân hàng Thế giới tài trợ [88] đã

xem xét đến rủi ro do siêu bão, sạt lở, bồi lắng tại 10 tỉnh miền Trung gồm

Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam,

Quảng Ngãi, Bình Định và Ninh Thuận. Dự án đã triển khai thành công mô

25

hình quản lý RRTT dựa vào cộng đồng và đầu tư xây dựng được các công trình

phòng chống thiên tai có ý nghĩa thực tiễn cao. Mặc dù đã xem xét đến các

thiên tai khác nhau, việc đánh giá và quản lý RRTT trong khuôn khổ của dự án

vẫn tiếp cận theo hướng đơn thiên tai, chưa xem xét mức độ rủi ro gia tăng khi

các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.

Viện KTTVBĐKH đang thực hiện Chương trình “Cập nhật phân vùng

RRTT, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão,

nước dâng do bão, lũ, lũ quét, trượt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn” với mục

tiêu là: Đánh giá và phân vùng mức độ RRTT và lập bản đồ cảnh báo thiên tai,

đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, trượt

lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn; xây dựng được cơ sở dữ liệu về thiên tai và

RRTT; đề xuất được các giải pháp phòng, chống thiên tai và ứng phó với RRTT

cho các khu vực nhằm phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy

văn, nhằm triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Khí tượng

Thủy văn và chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác giám sát, cảnh báo thiên

tai cũng như các nhu cầu khác của xã hội. Dự án có xét đến các thiên tai khác

nhau, tuy nhiên cách tiếp cận để phân vùng vẫn theo cách tiếp cận đơn thiên tai

và không xem xét đến khía cạnh kinh tế-xã hội trong đánh giá.

Ngoài các nghiên cứu nêu trên, có một số các nghiên cứu khác trong và

ngoài nước. Tuy nhiên các nghiên cứu hầu như đều chưa xét đến BĐKH, chưa

đánh giá mức độ tăng thêm TDBTT đối với các hiểm họa khi chúng xảy ra

đồng thời hoặc nối tiếp. Ưu điểm và một số tồn tại của các nghiên cứu được

tổng hợp trong Phụ lục 12.

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 đã phân tích, đánh giá được các công trình nghiên cứu của các

tác giả trong nước và quốc tế liên quan mật thiết đến RRĐTT. Kết quả nghiên

cứu tổng quan cho thấy, theo định nghĩa của UNISDR [85] và IPCC [66], các

26

thành phần cơ bản cần được xem xét trong đánh giá RRĐTT gồm: (i): Đánh giá

hiểm họa/đa hiểm họa và (ii): Đánh giá các yếu tố có nguy cơ rủi ro, bao gồm

MĐPB trước hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa. Đây là cách tiếp cận

cho phép xem xét các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường và nguồn lực của

khu vực chịu tác động trong việc đánh giá rủi ro. Trong đó, TDBTT được xem

xét độc lập với hiểm họa, nó phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện của khu vực

chịu tác động. Một trong những hạn chế của cách tiếp cận này là đòi hỏi cơ sở

dữ liệu phục vụ tính toán lớn, do đó, tùy thuộc điều kiện số liệu, thời gian, kinh

phí và mục đích cụ thể, việc triển khai đánh giá RRTT/đa thiên tai cần được

xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về đánh giá RRTT, từ quy mô toàn

cầu đến quy mô địa phương. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu chỉ đánh giá

từng đơn thiên tai, tác động qua lại giữa các loại hình thiên tai cũng như ảnh

hưởng tăng thêm do sự cộng hưởng của các loại hình thiên tai khi chúng xảy ra

đồng thời hoặc nối tiếp còn rất hạn chế. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu đều

chưa xét đến tác động của BĐKH đến sự gia tăng RRĐTT. Do đó, luận án sẽ

hoàn thiện phương pháp luận đánh giá RRĐTT, trong đó, xem xét mức độ gia

tăng hiểm họa và TDBTT khi các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.

Tùy thuộc vào quy mô đánh giá khác nhau, các công cụ được xây dựng

theo các cách tiếp cận khác nhau. Ở quy mô rộng lớn, phương pháp đánh giá

RRĐTT chủ yếu dựa vào các chỉ số đơn giản [63], ở quy mô nhỏ hơn có thể

đánh giá chi tiết các hiểm họa, MĐPB, TDBTT hoặc thiệt hại [16], [22], [54],

[69]....

Ngoài MĐPB, hai trụ cột quan trọng của RRĐTT là đa hiểm họa (multi-

hazard) và TDBTT đối với đa hiểm họa [55]. Khái niệm đa hiểm họa liên quan

đến phân tích các mối hiểm họa có liên quan với nhau làm gia tăng mức độ tác

động đến cùng một đối tượng bị phơi bày theo phạm vi không gian và thời gian

27

[69]. Khái niệm TDBTT đối với đa hiểm họa liên quan đến việc xem xét các

yếu tố có nguy cơ bị ảnh hưởng với những khả năng dễ bị tổn thương và thay

đổi khác nhau do các loại hiểm họa khác nhau theo thời gian.

Các phương pháp hiện có đều đòi hỏi một lượng dữ liệu khổng lồ để

phân tích. Do đó, các nghiên cứu thường chỉ tập trung vào nghiên cứu điển hình

về cả không gian và các loại hình thiên tai cụ thể. Để đánh giá hiểm họa, dữ

liệu được sử dụng là thông tin lịch sử của các sự kiện trước đó [28], [16], [74],

[77]… Để đánh giá TDBTT, thiệt hại hoặc các chỉ số về kinh tế, xã hội, môi

trường, năng lực phòng chống ... thường được sử dụng [54], [69], [65].... Với

những nghiên cứu coi thiệt hại do thiên tai là 1 hợp phần của rủi ro, thì các tác

giả thường dựa trên số liệu thống kê thiệt hại của các đơn thiên tai trong quá

khứ, xây dựng hàm thiệt hại [53], [62], [65]... Cách tiếp cận này đòi hỏi cơ sở

dữ liệu về thiệt hại của các đơn thiên tai trong quá khứ, không phù hợp với thực

tế số liệu ở Việt Nam.

Các kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế cũng cho thấy để hỗ trợ

các nhà ra quyết định trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích

ứng với BĐKH, kết quả đánh giá rủi ro cần được hình ảnh hóa, bao trùm các

thông tin về MĐPB và TDBTT của các đối tượng chịu tác động trong một

khoảng không gian, thời gian cụ thể đối với các thiên tai cụ thể. Đặc biệt, khi

đánh giá RRĐTT trong bối cảnh BĐKH, phải xem xét được tác động tăng thêm

khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Kết quả đánh giá RRĐTT phải được

thể hiện ở dạng dễ hiểu, dễ sử dụng đối với các nhà quản lý. Do đó, phương

pháp luận đánh giá RRĐTT xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp trong điều kiện

BĐKH phải đánh giá được đồng thời các mối hiểm họa tác động đến cùng một

đối tượng bị phơi bày và khả năng dễ bị tổn thương do các hiểm họa đó gây ra

[69], [70] có xem xét đến tác động của BĐKH.

28

Do các thiên tai có mối quan hệ về phân bố xác suất, các nghiên cứu [90],

[91], [92] đã ứng dụng Copula để xác định đa hiểm họa, tuy nhiên tác giả chưa

thấy có nghiên cứu nào ở Việt Nam ứng dụng Copula trong lĩnh vực thiên tai.

Do đó, Luận án sẽ ứng dụng các hàm Copula trong việc đánh giá đa hiểm họa.

Hầu hết các nghiên cứu hiện có về RRĐTT như [54], [59], [73], [77],

[78]... đều chưa xem xét toàn diện sự gia tăng TDBTT về kinh tế, xã hội, môi

trường đối với các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Do đó, Luận án sẽ

kế thừa cách tiếp cận cho phép đánh giá ảnh hưởng qua lại của TDBTT khi chịu

tác động của các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp sẽ từ các nghiên cứu

[51], [75] để hoàn thiện phương pháp luận tổng hợp đánh giá RRĐTT.

Ngoài ra Luận án sẽ xây dựng bộ chỉ số đánh giá MĐPB và TDBTT bao

trùm các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường dựa trên các nghiên cứu [58], [73],

[77], [78]...và thực tế số liệu tại Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu của Luận án và bảo vệ được giả thuyết nghiên cứu,

TỔNG QUAN

- Đánh giá hiện trạng và xu thế biến đổi của một số thiên tai điển hình và kịch bản BĐKH ở vùng ven biển TTB

Xây dụng phương pháp đánh giá RRĐTT

Áp dụng thử nghiệm cho các thiên tai bão, mưa lớn trong và sau bão ở các tỉnh ven biển TTB

So sánh kết quả đánh giá RR đơn TT và RRĐTT

Đánh giá RR đơn TT ở các tỉnh ven biển TTB

- Đánh giá tác động của BĐKH đến mưa lớn, đa hiểm họa và RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão.

Kiến nghị các định hướng nhằm GNRRTT

Luận án được triển khai theo sơ đồ nghiên cứu sau (Hình 1.8):

Hình 1.8. Sơ đồ nghiên cứu của Luận án

29

Chương 2.

HIỆN TRẠNG VÀ XU THẾ BIẾN ĐỔI CỦA MỘT SỐ

THIÊN TAI Ở VÙNG VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ

2.1. Tổng quan về khu vực ven biển Trung Trung Bộ

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Khu vực Trung Trung Bộ trải dài từ 14o32’ đến 18o05’ vĩ độ Bắc và nằm

trong khoảng từ 105o37’ đến 109o04’ kinh độ Đông, phía Bắc giáp với tỉnh Hà

Tĩnh, phía Tây giáp với Lào, phía Tây Nam giáp với tỉnh Kon Tum; phía Nam

giáp với tỉnh Bình Định; phía đông giáp với Biển Đông. Khu vực Trung Trung

Bộ (lấy theo phạm vi Đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ) bao

gồm các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng

Nam và Quảng Ngãi (Hình 2.1).

Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu

30

Các tỉnh khu vực Trung Trung Bộ có địa hình dốc, bị chia cắt mạnh bởi

núi cao, mạng lưới sông suối dày đặc, thấp dần từ Tây sang Đông. Địa hình núi,

đồi và đồng bằng chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, dọc theo dãy

Trường Sơn. Dải đồng bằng cấu tạo bởi phù sa sông thấp và dễ bị ngập úng do

mưa, lũ.

Khí hậu của khu vực là khí hậu nhiệt đới gió mùa, là vùng chuyển tiếp

giữa hai miền khí hậu: phía Bắc có mùa đông lạnh và phía Nam nóng ẩm quanh

năm. Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế có điều kiện khí hậu

khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió Tây Nam khô nóng, bão, mưa lớn,

khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất thường. Đà Nẵng và các tỉnh

Quảng Nam, Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, với tính trội

là khí hậu nhiệt đới ở phần phía Nam, nhiệt độ cao và ít biến động.

Mùa bão ở Trung Trung Bộ thường từ tháng 9 đến tháng 11. Theo số liệu

thống kê từ 1961-2020, có 91 cơn bão/ATNĐ ảnh hưởng đến khu vực.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trung Trung Bộ bao gồm 5 tỉnh và 1 thành phố, tổng sản phẩm trên địa

bàn từng tỉnh (GRDP) năm 2019 dao động từ trên 20 tỷ đến 109 tỷ VNĐ/năm.

GRDP trên đầu người dao động từ 42,6-97,5 triệu VNĐ/người. Trong đó, thành

phố Đà Nẵng có GRDP và GRDP/đầu người cao nhất [19], [33], [34], [35]

(Hình 2.2).

Tỷ trọng kinh tế của các ngành có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa phương,

ở Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng, dịch vụ có tỷ trọng kinh tế cao

(trên 48%), ở Quảng Trị và Quảng Ngãi, ngành công nghiệp – xây dựng chiếm

tỷ trọng trên 50%. Nhìn chung, nông lâm nghiệp và thủy sản có tỷ trọng kinh

tế thấp nhất trong các ngành (Hình 2.3). Tuy nhiên, nông nghiệp và dịch vụ là

những ngành chịu ảnh hưởng của thiên tai bão, mưa lớn, ngập lụt.

31

Tỷ VNĐ

Triệu VNĐ/người

120,000

120

GRDP

100,000

100

GRDP/đầu người

80,000

80

60,000

60

40,000

40

20,000

20

-

0

Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên

Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi

Huế

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [19], [33]. [34], [35]

Hình 2.2. Tổng sản phẩm năm 2019 và bình quân đầu người

(%)

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp - xây dựng

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Dịch vụ

Đà Nẵng Quảng

Quảng Bình

Quảng Trị

Quảng Ngãi

Nam

Thừa Thiên Huế

Nguồn: Tác giả tổng hợp, phân tích từ [19], [33]. [34], [35]

Hình 2.3. Tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2019

Số doanh nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn các

quận/huyện có sự khác biệt lớn giữa các địa phương. Các huyện tại Quảng Trị

có số doanh nghiệp ít nhất, trung bình trên 5.000 doanh nghiệp và cơ sở kinh

tế/huyện. Đà Nẵng là địa phương có số doanh nghiệp và cơ sở kinh tế hoạt động

trên địa bàn cao nhất, trên 13 nghìn cơ sở/quận. Các tỉnh còn lại, con số này

dao động từ 6.000 đến 9.000 cơ sở/huyện [5], [6], [7], [8], [9].

Thu nhập bình quân của người dân ở vùng ven biển Trung Trung Bộ dao

động từ 1,6 triệu VNĐ/người/tháng đến 4,6 triệu VNĐ/người/tháng. Người dân

tại các huyện ở Quảng Trị và Quảng Ngãi có thu nhập bình quân đầu người

thấp nhất trong vùng, ở các quận/huyện của thành phố Đà Nẵng, người dân có

32

thu nhập bình quân cao nhất [5], [6], [7], [8], [9].

Khu vực Trung Trung Bộ có dân cư phân bố đông ở dải đồng bằng ven

biển và dọc quốc lộ 1, phân bố rất thưa thớt ở các huyện miền núi phía Tây.

Tính đến ngày 1/4/2019, tỉnh đông dân nhất khu vực là Quảng Nam (1.495.812

người), mật độ dân số trung bình là 149 người/km². Huyện Nam Giang có mật

độ dân số thấp nhất (13 người/km2), quận Thanh Khê có mật độ dân số cao nhất

(20.194,8 người/km2) [19], [31], [33], [34], [35] (Hình 2.4).

(%)

(Nghìn người)

2000

120

Thành thị

Nông thôn

Dân số

1500

80

1000

40

500

0

0

Quảng Bình Quảng Trị

Đà Nẵng

Quảng Nam Quảng Ngãi

Thừa Thiên Huế

Nguồn: Tác giả tổng hợp, phân tích từ [19], [31], [33], [34], [35].

Hình 2.4. Tổng số dân và tỷ lệ giữa thành thị và nông thôn

Hầu hết các tỉnh ven biển ở Trung Trung Bộ có tỷ lệ dân sinh sống ở

nông thôn cao hơn ở thành thị. Thành phố Đà Nẵng là địa phương duy nhất có

tỷ lệ dân ở nông thôn thấp hơn, chiếm 12%. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa

đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tại các địa phương sẽ tác động lớn đến sự phân bố dân

cư nông thôn - thành thị trong thời gian tới.

Về điều kiện vệ sinh, môi trường, tỷ lệ hộ chưa được sử dụng nguồn nước

hợp vệ sinh cao (trên 50%) tập trung ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam

như Tây Giang, Đông Giang và Nam Trà My, ngoài ra một số địa phương khác

như huyện Hòa Vang (thành phố Đà Nẵng), huyện Sơn Tịnh (tỉnh Quảng Ngãi)

cũng có tỷ lệ hộ chưa được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh cao (trên 20%).

Xấp xỉ 30% các huyện có tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh trên 10%,

tập trung chủ yếu ở Quảng Nam, trong đó, huyện Nam Trà My có tỷ lệ cao

33

nhất. Điều kiện vệ sinh, môi trường không tốt sẽ làm gia tăng TDBTT của

những khu vực này đối với thiên tai liên quan đến nước [5], [6], [7], [8], [9].

Về điều kiện y tế, trung bình số cơ sở y tế/xã của các huyện dao động từ

2 đến 168 cơ sở. Phần lớn các thị xã, thành phố và các quận có trên 50 cơ sở y

tế/xã, trung bình, mỗi xã hoặc phường tại thành phố Huế, quận Hải Châu, quận

Ngũ Hành Sơn, thành phố Tam Kỳ đều có trên 100 cơ sở y tế, đảm bảo đáp ứng

công tác ứng cứu trong và sau thiên tai. Số lượng cán bộ y tế trên 10 nghìn dân

chênh lệch lớn giữa các địa phương. Thành phố Đồng Hới, thành phố Huế và

thành phố Tam Kỳ có trên 100 cán bộ y tế/10.000 dân. Tuy nhiên tại các huyện

miền núi như huyện Hải Lăng ở Quảng Trị, huyện Núi Thành ở Quảng Nam…

chỉ có 5 cán bộ y tế/10.000 dân [5], [6], [7], [8], [9].

Tỷ lệ người dân ở các tỉnh khu vực Trung Trung Bộ tham gia bảo hiểm

y tế cao, trên 81%. Trong đó, tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng có

tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế dao động từ 93% đến 97%. Huyện Cam

Lộ ở Quảng Trị có tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế thấp nhất (82%). Tỷ

lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội thấp, dao động từ 5,5% đến 22%. Trong

đó, các quận/huyện tại thành phố Đà Nẵng có tỷ lệ người dân tham gia bảo

hiểm xã hội cao nhất (22%), huyện Quảng Ninh ở Quảng Bình có tỷ lệ người

dân tham gia bảo hiểm thấp nhất (5,5%). Các địa phương khác, tỷ lệ này dao

động từ 7,8% đến 11% [5], [6], [7], [8], [9].

Về giao thông, các tỉnh ở Trung Trung Bộ có hệ thống kết cấu hạ tầng

giao thông khá đồng bộ, có sân bay, cảng biển, đường bộ, đường sắt, đường

sông. Tổng chiều dài đường bộ là 11.551 km. Mật độ đường bộ dao động từ

0,02 km/km2 đến 2,2 km/km2, trong đó, quận Hải Châu ở Đà Nẵng có mật độ

đường bộ cao nhất. Quảng Nam là địa phương có mật độ đường bộ thấp nhất,

trung bình 0,16 km/km2. Thành phố Đà Nẵng có mật độ đường bộ cao nhất,

34

trung bình 1 km/km2. Các tỉnh khác có mật độ đường bộ là 0,4 km/km2 (Quảng

Bình), 0,8 km/km2 (Quảng Trị) và 0,6 km/km2 (Thừa Thiên - Huế).

Số lượng các điểm sơ tán dân khi bị ảnh hưởng thiên tai tại các

quận/huyện ở Trung Trung Bộ dao động từ 20 điểm đến 145 điểm. Các huyện

có trên 100 điểm sơ tán gồm: Lệ Thủy và Bố Trạch (Quảng Bình), thành phố

Huế, Phú Vang (Thừa Thiên - Huế), Thăng Bình (Quảng Nam), thành phố

Quảng Ngãi, Bình Sơn (Quảng Ngãi). Các huyện có dưới 30 điểm để sơ tán

gồm: Thị xã Quảng Trị, quận Liên Chiểu và thị xã Hương Thủy.

2.2. Biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ

2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở vùng ven biển Trung Trung Bộ

Biểu hiện của BĐKH được đánh giá dựa trên xu thế biến đổi của các yếu

tố khí hậu [38].

1) Biến đổi nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình năm có xu thế tăng tại hầu hết các trạm, dao động từ

0,44°C/61 năm ở trạm Đà Nẵng đến 1,08°C/61 năm ở trạm Ba Đồn thuộc

Quảng Bình trong thời kỳ 1958-2018. Tuy nhiên, nhiệt độ có xu thế giảm tại

trạm Huế với mức giảm khoảng 0,27°C/61 năm. Đây là trạm duy nhất trên cả

nước ghi nhận xu thế giảm nhiệt độ trung bình năm trong thời gian 61 năm qua.

Nhiệt độ tối cao và tối thấp đều có xu thế tăng trên toàn khu vực. Mức

tăng nhiệt độ tối cao dao động từ 0,32°C/61 năm ở trạm Huế đến 1,3°C/61 năm

ở trạm Tuyên Hóa. Các trạm có mức tăng nhiệt độ tối thấp từ 0,94°C/61 năm ở

trạm Trà My đến 1,47°C/61 năm ở trạm Đồng Hới.

2) Biến đổi lượng mưa

Lượng mưa năm có xu thế tăng tại hầu hết các trạm, dao động từ 4,7%

(trạm Ba Đồn) đến 29,3% (trạm A Lưới) [38]. Trạm Đông Hà và trạm Đồng

Hới là 2 trạm trong đất liền có xu thế giảm, tương ứng là 0,8% và 9,8%.

35

Mức độ thay đổi của lượng mưa một ngày lớn nhất trong 58 năm gần đây

có xu thế tăng tại hầu hết các trạm, dao động từ 4,1%/58 năm tại trạm A Lưới

đến 36,2%/58 năm tại trạm Ba Đồn. Số ngày mưa lớn biến động không đáng

kể trong 58 năm gần đây. Trạm Ba Tơ ghi nhận được số ngày mưa lớn tăng lớn

nhất là 10,4 ngày/58 năm (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Thay đổi lượng mưa một ngày lớn nhất và số ngày mưa lớn

trong giai đoạn 1961-2018

STT Tên trạm

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Tuyên Hóa Ba Đồn Đồng Hới Cồn Cỏ Đông Hà Khe Sanh A Lưới Nam Đông Huế Đà Nẵng Tam Kỳ Trà My Ba Tơ Quảng Ngãi Lý Sơn

Mưa một ngày lớn nhất (%/58 năm) 26,1 36,2 30,8 -47,0 -35,9 12,6 4,1 -1,9 25,0 20,0 19,6 31,4 9,9 30,1 -21,4

Số ngày mưa lớn (ngày/58 năm) 1,8 0,6 -3,2 2,8 3,4 2,6 7,1 4,5 4,7 2,2 6,0 4,4 10,4 5,2 -0,7

Nguồn: Viện KTTVBĐKH, 2020 [38]

2.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ

1) Lượng mưa

a) Lượng mưa năm

Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa năm có xu thế tăng tại các tỉnh ở

Trung Trung Bộ, mức tăng có thể lên tới 30% tại Quảng Nam, Quảng Ngãi vào

giữa thế kỷ, mức độ gia tăng lượng mưa năm tăng dần từ Bắc vào Nam

[338]Error! Reference source not found..

b) Lượng mưa một ngày lớn nhất trung bình năm (Rx1day)

Lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình năm, được xác định là trung bình

36

cộng 365 giá trị lượng mưa một ngày lớn nhất của một năm, có xu thế tăng,

mức tăng theo kịch bản RCP.4.5 lên tới 70%, tập trung ở các tỉnh từ Thừa Thiên

- Huế đến Quảng Nam. Đến cuối thế kỷ, xu thế biến đổi khá giống với thời kỳ

(b)

giữa thế kỷ, nhưng mức tăng lớn hơn và phạm vi tăng mở rộng hơn (Hình 2.5).

(a)

Nguồn: Viện KTTVBĐKH, 2016 [3]

Hình 2.5. Biến đổi của lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình theo kịch

bản RCP4.5 đầu (a) và cuối (b) thế kỷ

2) Bão và áp thấp nhiệt đới

Theo kịch bản RCP8.5, vào cuối thế kỷ, bão và ATNĐ hoạt động và ảnh

hưởng đến Việt Nam có khả năng giảm về tần suất, số lượng bão yếu và trung

bình có xu thế giảm trong khi số lượng bão mạnh đến rất mạnh có xu thế tăng

[3]. Dưới tác động của BĐKH, cường độ bão có khả năng tăng khoảng 2 ÷

11%, mưa trong khu vực bán kính 100 km từ tâm bão có khả năng tăng khoảng

20% trong thế kỷ 21 [3].

2.2.3. Xu thế biến đổi của một số thiên tai ở vùng ven biển Trung Trung Bộ

trong bối cảnh biến đổi khí hậu

1) Mưa lớn

a) Mưa lớn trong bão

Lượng mưa một ngày lớn nhất trong thời gian xảy ra bão thời kỳ 1961-

2018 đạt trên 747 mm/ngày được ghi nhận khi xảy ra cơn bão Ketsana năm

2009 tại điểm đo mưa Trà Bồng ở tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả phân tích trong

37

khuôn khổ Luận án cho thấy, trong số 80 cơn bão ảnh hưởng đến Trung Trung

Bộ, 77 cơn bão ghi nhận có mưa lớn trong bão (tương đương 96%), trong đó,

các cơn bão có lượng mưa ngày lớn nhất đạt từ 100mm/ngày trở lên chiếm 90%

100

)

%

80

i

60

40

( n ệ h t ấ u x ệ

l

20

ỷ T

0

> 50mm

> 100mm

> 150mm

> 200mm

Lượng mưa ngày lớn nhất (mm/ngày)

và từ 250 mm/ngày trở lên chiếm 70% (Hình 2.6).

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 2.6. Tỷ lệ bão có mưa lớn trong bão ở khu vực Trung Trung Bộ

giai đoạn 1961-2018

Xu thế mưa ngày lớn nhất trong bão được đánh giá bằng hàm xu thế

tuyến tính, với mức độ tin cậy là 95% (theo phép kiểm nghiệm t-test). Kết quả

cho thấy, mưa trong bão giai đoạn 1961-2018 có xu thế không rõ ràng tại hầu

hết các trạm. Lượng mưa một ngày lớn nhất trong bão tại 06 trong tổng số 80

điểm/trạm có xu thế tăng, trong đó, trạm thủy văn Mai Hóa (Quảng Bình) có

10

)

8

i

g n ă g

6

4

m ă n / y à g n / m m

(

a ư m g n ợ ư L

2

0

Mai Hóa

Tróoc

Câu Lâu

Hiên

Hiệp Đức

Tiên Phước

xu thế tăng cao nhất là 8,4 mm/ngày/năm (Hình 2.7).

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 2.7. Mức độ thay đổi mưa lớn trong bão giai đoạn 1961-2018

38

80

80

)

b) Mưa lớn sau bão

)

%

%

60

60

i

i

40

40

20

( n ệ h t ấ u x ệ

20

( n ệ h t ấ u x ẹ

l ỷ T

l ỷ T

0

0

> 50mm > 100mm > 150mm > 200mm

> 50mm > 100mm > 150mm > 200mm

Lượng mưa ngày lớn nhất (mm/ngày)

Lượng mưa ngày lớn nhất (mm/ngày)

(b)

(a)

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 2.8. Tỷ lệ các cơn bão xuất hiện mưa lớn sau bão (a) và tỷ lệ các cơn

bão xuất hiện mưa lớn sau bão nối tiếp mưa lớn trong bão (b)

ở các tỉnh Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018

Mưa lớn có thể xuất hiện do một số hình thế thời tiết đặc biệt như bão,

ATNĐ hay dải hội tụ nhiệt đới, không khí lạnh… hoạt động riêng rẽ hoặc kết

hợp với nhau, gây mưa lớn trên diện rộng. Trong đó, bão thường gây ra mưa

lớn trên diện rộng và khi có sự phối hợp với không khí lạnh gây mưa rất lớn. ½

đợt mưa lớn ở Trung Trung Bộ do bão là nguyên nhân chính, ¾ số đợt mưa lớn

do bão kết hợp với không khí lạnh [16].

Số liệu thống kê cho thấy, lượng mưa một ngày lớn nhất sau bão ghi nhận

được ở Trung Trung Bộ là 548,7mm/ngày tại trạm khí tượng Huế vào ngày

31/10/1983, ngày thứ 4 sau khi cơn bão Lex đã tan. Trong giai đoạn 1961-2018,

trong tổng số 80 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến Trung Trung Bộ, mưa sau

bão xuất hiện sau 56 cơn, chiếm 70%, trong đó, 47% các đợt mưa có lượng

mưa một ngày lớn nhất trên 100 mm/ngày (Hình 2.6). 50 trong tổng số 80 cơn

bão xuất hiện mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão, chiếm 63%.

Từ Hình 2.6 và Hình 2.8 ta thấy 96% các cơn bão xuất hiện mưa lớn

trong bão, 70% các cơn bão có mưa lớn nối tiếp sau bão và 63% các cơn bão

xuất hiện mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão. Với sự kết hợp liên tiếp,

39

mưa lớn sau bão làm tăng mức độ ảnh hưởng của thiên tai. Điển hình như cơn

bão Xangsane năm 2006 đổ bộ vào các tỉnh miền Trung, gây mưa lớn kết hợp

mưa sau bão. Sau bão Xangsane, lũ đã cuốn trôi 150m bờ kè sông Vu Gia.

Khoảng 1.370 hộ dân ven sông hai xã Đại Cường, Đại Hòa thuộc huyện Đại

Lộc, tỉnh Quảng Nam bị đe dọa tính mạng, tài sản. 76 người chết và mất tích,

532 người bị thương, hơn 24.000 ngôi nhà bị sập, thiệt hại lên tới 10.000 tỷ

đồng [3], [39]. Bão Ketsana năm 2009, gây mưa lớn trên diện rộng từ Nghệ An

đến Bình Định, Tây Nguyên, bão và lũ sau bão làm 179 người chết, 8 người

mất tích, 9.770 ngôi nhà bị đổ, thiệt hại ước tính khoảng 14.000 tỷ đồng. Năm

1996 có tới 5 cơn bão và 4 ATNĐ đổ bộ và ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh

miền Trung, xảy ra 14 đợt mưa lớn, diện rộng, tập trung dồn dập, vượt trung

bình nhiều năm cả về lượng và thời gian mưa. Tại thị xã Quảng Ngãi, tổng

lượng mưa 4 tháng (IX - XII) xếp hàng thứ hai trong vòng 80 năm trở lại, chỉ

sau năm 1917….[2], [39]. Cơn bão số 9 năm 2020 đổ bộ vào đất liền trưa ngày

28/10 với sức gió cấp 11-12 giật cấp 14-15, kèm theo mưa lớn tại các tỉnh ở

Trung Trung Bộ, gây ngập lụt trên diện rộng, gây thiệt hại hơn 10 nghìn tỷ đồng

(chưa kể nhiều cơ sở hạ tầng và hàng trăm km đê điều, kênh mương, bờ sông,

bờ biển bị hư hỏng, sạt lở) [4].

Xu thế mưa một ngày lớn nhất sau bão được đánh giá bằng phương trình

hồi quy tuyến tính với mức ý nghĩa 5%. Kết quả cho thấy, 100% các điểm/trạm

đo mưa ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ không có xu thế rõ ràng.

2) Bão và áp thấp nhiệt đới

Bão là một trong những thiên tai điển hình của khu vực Trung Trung Bộ,

trong giai đoạn 1961-2020, khu vực Trung Trung Bộ chịu ảnh hưởng của 91

cơn bão (Phụ lục 1) [30], [37], [4] gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.

Tổng thiệt hại do bão gây ra trong vòng 30 năm gần đây (1990-2019) cao gần

2,4 lần so với tổng thiệt hại do lũ, ngập lụt gây ra [49].

30

25

20

15

10

40

) n ơ c ( o ã b n ơ c ố S

5

0

5

6

7

8

9

10

11

12

Tháng

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 2.9. Phân bố theo tháng số lượng bão đổ bộ khu vực

Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018

Bão đổ bộ vào Trung Trung Bộ nhiều nhất vào tháng IX, X và XI. Bão

có thể xuất hiện sớm nhất vào tháng V và muộn nhất vào tháng XII (Hình 2.9).

Trung bình mỗi năm Trung Trung Bộ hứng chịu 1,5 cơn bão. Năm có nhiều

bão nhất lên tới 7 cơn (2020) và năm ít nhất là không có cơn nào (1976, 1994,

1996, 1998, 2012, 2014, 2018).

Sức gió mạnh nhất trên đất liền trong thời gian xảy ra bão, giai đoạn

1961-2018 (không kể gió giật), quan trắc được có thể đạt tới 40 m/s (tương

đương cấp 14), sức phá hoại cực kỳ lớn. Các trạm trong đất liền ghi nhận được

73,8% các cơn bão ảnh hưởng Trung Trung Bộ có tốc độ gió vượt cấp 8, có khả

năng làm tốc mái nhà, gây thiệt hại về nhà cửa, 11,3% các cơn bão có tốc độ

gió làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện, gây thiệt hại rất nặng (tương đương gió

cấp 12 trên 32,7 m/s) (Hình 2.10a). 21% các giá trị quan trắc được tại 15 trạm

trong 80 cơn bão ghi nhận tốc độ gió mạnh trong bão trên cấp 8 và 2% trên cấp

12 (Hình 2.10b). Thừa Thiên - Huế là địa phương chưa ghi nhận được tốc độ

gió lớn nhất trong bão trên cấp 8.

(a)

(b)

73.8

41

(%) 30

(%) 80

21.4

60

45.0

20

33.8

11.4

40

6.4

10

15.0

11.3

20

2.6

7.5

1.8

0.9

0

0

Cấp 8 Cấp 9 Cấp 10Cấp 11Cấp 12Cấp 13

Cấp 8 Cấp 9 Cấp 10Cấp 11Cấp 12Cấp 13

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 2.10. Tỷ lệ các cấp gió mạnh trong bão ảnh hưởng khu vực

Trung Trung Bộ theo số lượng bão (a) và dung lượng mẫu (b) giai đoạn

1961-2018

Xu thế gió mạnh trong bão giảm từ 0,14 đến 0,27 m/s/năm ở các trạm

Đồng Hới, Ba Đồn, Khe Sanh, Đông Hà và Huế (Hình 2.12), với mức ý nghĩa

5%. Các trạm còn lại không có xu thế rõ ràng.

Tốc độ gió mạnh trong bão cũng có xu thể giảm qua từng cơn bão. 9/15

trạm khí tượng có xu thế gió mạnh trong bão giảm, dao động từ 0,06 ÷ 0,2

m/s/cơn bão.

)

8

6

4

m ă n / n ơ c ( o ã b ố s n ầ T

2

0 1961 1966 1971 1976 1981 1986 1991 1996 2001 2006 2011 2016 2021 Năm

Hình 2.11. Xu thế tần số bão ảnh hưởng các tỉnh Trung Trung Bộ

giai đoạn 1961-2020

Ba Đồn

Đồng Hới

40

50

) s /

) s /

m

m

40

30

30

20

i

i

20

10

10

( h n ạ m ó g ộ đ c ố T

( h n ạ m ó g ộ đ c ố T

0

0

1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm

1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm

Khe Sanh

Đông Hà

40

50

) s /

) s /

m

m

40

30

30

20

i

i

20

10

10

( h n ạ m ó g ộ đ c ố T

( h n ạ m ó g ộ đ c ố T

0

0

1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm

1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm

Huế

40

) s /

m

30

20

i

10

( h n ạ m ó g ộ đ c ố T

0

1977 1982 1987 1992 1997 2002 2007 2012 2017 Năm

42

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 2.12. Xu thế tốc độ gió mạnh trong bão giai đoạn 1961-2018

3) Nước dâng do bão

Nước dâng do bão là sự dâng của mực nước biển so với mực thủy triều

do tác động của bão. Số liệu nước dâng do bão được kế thừa từ nghiên cứu Cập

43

nhật, ban hành phân vùng bão, trong đó có phân vùng gió cho các vùng ở sâu

trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ của Viện Khoa học Khí tượng Thủy

văn và Biến đổi khí hậu [37]. Theo đó:

Khu vực từ Quảng Bình đến Thừa Thiên - Huế: Nước dâng do bão cao

nhất đã xảy ra tới 3,28 m, trong tương lai, khi có siêu bão đổ bộ, nước dâng do

bão có thể lên đến trên 4,2 m. Biên độ thủy triều trong khu vực này dao động

trong khoảng từ 0,5-1,2 m;

Khu vực từ Đà Nẵng đến Bình Định: Nước dâng do bão cao nhất đã

xảy ra tới 1,8 m, trong tương lai, khi có bão mạnh/siêu bão đổ bộ, nước dâng

do bão có thể lên đến trên 2,3 m. Biên độ thủy triều trong khu vực này dao động

trong khoảng từ 1,0-1,2 m;

Nước dâng do bão lớn nhất trong quá khứ tại khu vực Trung Trung Bộ

là 328 cm tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đây là mức nước dâng cao

nhất trong cơn bão Harriet đổ bộ vào tỉnh Quảng Bình năm 1971 với sức gió

quan trắc được giật trên cấp 17, di chuyển theo hướng Tây Bắc. Các cơn bão

ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018 xuất hiện nước dâng

do bão trên 1m ở Quảng Bình (12,5%), Quảng Trị (10%), Thừa Thiên - Huế

(8%) Đà Nẵng (5%) và Quảng Nam (1,3%). Do dải ven biển Trung Trung Bộ

có địa hình dốc, một số khu vực có cồn cát ven biển hoặc đê biển như Quảng

Bình, Quảng Nam, Thừa Thiên - Huế…., nước dâng do bão trong lịch sử chưa

gây ngập sâu vào đất liền, gây thiệt hại nặng nề cho khu vực ven biển Trung

Trung Bộ [37]. Do đó, Luận án không xét đến nước dâng do bão trong các thiên

tai đánh giá.

4) Lũ, ngập lụt

Khu vực Trung Trung Bộ, từ sông Nhật Lệ đến sông Hương (giữa đèo

Ngang và đèo Hải Vân), lũ lớn tập trung vào tháng IX - XI với tần suất 87 -

98%. Sông Thu Bồn lũ lớn thường xảy ra vào tháng X, XI với tần suất 89 - 97%

44

[40], đây cũng là thời gian chịu ảnh hưởng nhiều của bão. Lượng lũ lớn, tập

trung nhanh trên một phần lưu vực nhỏ, dốc ở thượng lưu, đổ nhanh về vùng

8000

hạ lưu hẹp, bằng phẳng, đông dân thường gây ngập lụt nguy hiểm.

(a)

)

6000

m c ( ũ

4000

2000

l c ớ ư n c ự M

0

i

ĩ

n a

i

i

a ó H

i

ế u H

i

i

a h g N

h c á h K

ộ H

h C n A

i

c Ố ú h P

i

ệ L m ẩ C

i

ỹ M n â T

i

y ủ h T ệ L

u â L u â C

Á

a M

i

t ệ V a ử C

à H g n ô Đ

c ú h K à r T

… g n ợ ư h T

g n ò V a G

c ứ Đ p ệ H

i

ớ H g n ồ Đ

ỹ M h n à h T

ộ H

y ủ h T o a G

m â T g n ồ Đ

g n a G n ế K

n ơ S g n ô N

g n a G n ơ S

0.8

)

(b)

%

(

0.6

t ợ ư v ũ

l

i

0.4

n ệ h t ấ u x

0.2

0.0

I I g n ộ đ o á b g n ỡ ư g n

i

t ấ u s c á X

ĩ

n a

i

i

a ó H

i

ế u H

… n ơ S

i

a h g N

… g n ô N

h c á h K

ộ H

h C n A

i

c Ố ú h P

i

ệ L m ẩ C

i

ỹ M n â T

… n ợ ư h T

i

y ủ h T ệ L

u â L u â C

Á

a M

i

t ệ V a ử C

à H g n ô Đ

c ú h K à r T

g n ò V a G

c ứ Đ p ệ H

ớ H g n ồ Đ

i

ộ H

ỹ M h n à h T

y ủ h T o a G

m â T g n ồ Đ

g n a G n ế K

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 2.13. Mực nước lũ báo động II (a) và khả năng xảy ra mực nước lũ

vượt mức báo động cấp II (b)

Dựa trên số liệu ghi nhận được tại các điểm/trạm đo mực nước trên sông

giai đoạn 1961-2018, Luận án đã xác định khả năng xuất hiện mực nước lũ

vượt ngưỡng báo động cấp II trên các sông ở Trung Trung Bộ khi bị ảnh hưởng

của bão theo hàm Gumbel. Kết quả tính toán cho thấy khi chịu ảnh hưởng của

bão, khả năng xuất hiện lũ vượt mức báo động cấp II trên các sông dao động từ

10% tại trạm Hội Khách đến 70% tại trạm Huế (Hình 2.13). Lũ trong các sông

45

lớn luôn là sức ép nặng nề đối với đê sông ở miền Trung, đe dọa ngập lụt, tàn

phá các khu dân cư, gây thiệt hại về người và tài sản.

Tiểu kết Chương 2

Khu vực Trung Trung Bộ trải dài từ 14o32’ đến 18o05’ vĩ độ Bắc và

105o37’ đến 109o04’ kinh độ Đông. Địa hình dốc, hầu như toàn bộ vùng phía

Tây là núi cao, kế tiếp là vùng đồi thấp, phía Đông có các dải đồng bằng nhỏ,

hẹp, xen kẽ và sau cùng là những cồn cát ven biển.

Về kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn từng tỉnh (GRDP) năm 2019 dao

động phổ biến từ trên 20 tỷ đến 60 tỷ VNĐ/năm. Đà Nẵng là thành phố duy

nhất tại khu vực có GRDP trên 100 tỷ VNĐ/năm. GRDP trên đầu người dao

động phổ biến từ 42,6-60,7 triệu VNĐ/người. Về dân số, dân cư phân bố đông

ở dải đồng bằng ven biển và dọc quốc lộ 1, phân bố rất thưa thớt ở các huyện

miền núi. Mật độ dân số giao động từ 13 người/km2 (huyện Nam Giang) đến

20.194,8 người/km2 (quận Thanh Khê). Tỷ lệ hộ không sử dụng nguồn nước

hợp vệ sinh cao (trên 50%) tập trung ở các huyện miền núi. Xấp xỉ 30% các

huyện có tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh trên 10%. Trung Trung Bộ

có hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông khá đồng bộ, có sân bay, cảng biển,

đường bộ, đường sắt, đường sông. Tổng chiều dài đường bộ là 11.551 km. Mật

độ đường bộ dao động từ 0,02-2,2 km/km2.

Theo kịch bản BĐKH, mưa cực đoan sẽ tăng ở các tỉnh ven biển Trung

Trung Bộ. Lượng mưa năm và lượng mưa 1 ngày lớn nhất trung bình năm sẽ

tăng, mức tăng tùy thuộc từng kịch bản và từng thời kỳ. Theo kịch bản RCP8.5,

khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất tăng ở tất cả các trạm khí tượng khu

vực ven biển Trung Trung Bộ, mức tăng cao nhất vào giữa thế kỷ đối với Quảng

Bình, Quảng Trị và vào cuối thế kỷ đối với các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở

vào. Theo kịch bản RCP8.5, vào cuối thế kỷ, bão và ATNĐ hoạt động và ảnh

46

hưởng đến Việt Nam có khả năng giảm về tần suất, số lượng bão yếu và trung

bình có xu thế giảm trong khi số lượng bão mạnh đến rất mạnh có xu thế tăng.

Khu vực Trung Trung Bộ đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của 91 cơn bão

trong giai đoạn 1961-2020, trung bình mỗi năm chịu ảnh hưởng của 1,5 cơn

bão, năm có nhiều bão nhất lên tới 7 cơn (2020). Các cơn bão đều gây thiệt hại

về người và tài sản đặc biệt khi kết hợp với mưa lớn sau bão. Tần số bão ảnh

hưởng đến các tỉnh có xu thế giảm khoảng 0,3 cơn/60 năm giai đoạn 1961-2020

với mức ý nghĩa 5%. Xu thế gió mạnh trong bão giảm từ 0,14 đến 0,27 m/s/năm

ở các trạm Đồng Hới, Ba Đồn, Khe Sanh, Đông Hà và Huế, các trạm còn lại

không có xu thế rõ ràng. Trong tương lai, Trung Trung Bộ có nguy cơ chịu ảnh

hưởng của bão có sức gió mạnh nhất cấp 15-16, giật trên cấp 17.

Trong giai đoạn 1961-2018, trên 96% các cơn bão gây mưa lớn trong

bão, trên 70% các cơn bão xuất hiện mưa lớn xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi

bão tan và trên 63% các cơn bão có mưa lớn trong bão kết hợp mưa sau bão,

gây thiệt hại nặng nề cho khu vực. Với sự kết hợp liên tiếp, mưa lớn sau bão

làm tăng mức độ ảnh hưởng của thiên tai gió mạnh trong bão, mưa lớn trong

bão. Gió mạnh trong bão có xu thế giảm ở một số trạm. Nhìn chung, xu thế

mưa lớn trong bão và sau bão không rõ ràng ở khu vực Trung Trung Bộ tuy

nhiên khả năng xuất hiện mưa lớn trong bão tại các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế

trở vào tăng, mức tăng có thể lên đến trên 30%. Mức độ thay đổi của lượng

mưa trung bình năm và lượng mưa một ngày lớn nhất trong những năm gần đây

có xu thế tăng tại hầu hết các trạm, mức tăng tương ứng từ 4,7% đến 29,3% và

từ 4,1% đến 36,2%.

Nước dâng do bão lớn nhất trong quá khứ tại khu vực Trung Trung Bộ

là 328 cm tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đây là mức nước dâng cao

nhất trong cơn bão Harriet đổ bộ vào tỉnh Quảng Bình năm 1971 với sức gió

quan trắc được giật trên cấp 17, di chuyển theo hướng Tây Bắc. Do dải ven

47

biển Trung Trung Bộ có địa hình dốc, một số khu vực có cồn cát ven biển hoặc

đê biển như Quảng Bình, Quảng Nam, Huế…., các đợt nước dâng do bão trong

lịch sử chưa gây thiệt hại ngập sâu vào đất liền, gây thiệt hại nặng nề cho dải

ven biển Trung Trung Bộ. Do đó, Luận án không xét đến nước dâng do bão

trong kịch bản đa hiểm họa áp dụng thí điểm.

Lũ trong các sông lớn gây sức ép nặng nề đối với hệ thống đê sông ở

miền Trung, đe dọa ngập lụt, gây thiệt hại nghiêm trọng về con người và tài

sản. Khi bị ảnh hưởng của bão, khả năng xuất hiện mực nước lũ trong các sông

ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ vượt mức báo động II dao động từ 10%

đến 70%. Nguyên nhân chủ yếu do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão.

Bão là một trong những loại thiên tai nguy hiểm nhất trong số các thiên

tai có nguồn gốc khí tượng thủy văn, bão ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ

thường xuất hiện mưa lớn nối tiếp mưa lớn, gây lũ, ngập lụt cho khu vực ven

biển, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. 96% các cơn bão ảnh

hưởng đến các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ đều gây mưa lớn trong bão, 70%

các cơn bão có mưa lớn nối tiếp sau bão và 63% các cơn bão xuất hiện mưa lớn

trong bão kết hợp mưa lớn sau bão. Tổng thiệt hại do bão gây ra trong vòng 30

năm gần đây (1990-2019) cao gần 2,4 lần so với tổng thiệt hại do lũ, ngập lụt

gây ra [49]. Trong số các loại hình thiên tai ở nước ta, thiệt hại do bão chiếm

80% tổng thiệt hại do thiên tai gây ra trên phạm vi toàn quốc [85]. Mặt khác,

Theo kết quả tính toán từ số liệu mô hình PRECIS theo phương án HadGEM2-

ES và kịch bản RCP8.5, mưa cực đoan sẽ tiếp tục gia tăng, lượng mưa một

ngày lớn nhất trung bình năm có thể lên đến 1.000mm/ngày tại trạm Huế,

900mm/ngày tại trạm Trà My, 800mm/ngày tại trạm Quảng Ngãi, Tam Kỳ, A

Lưới (chi tiết trong phần 1, mục 2.2.2). Do đó, Luận án lựa chọn gió mạnh

trong bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão để đánh giá RRĐTT cho các

tỉnh ở Trung Trung Bộ.

48

Chương 3.

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI

VÀ SỐ LIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

3.1. Rủi ro thiên tai và quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai

3.1.1. Rủi ro đơn thiên tai

Các hợp phần của rủi ro gồm: (i) Đơn hiểm họa (H); (ii) MĐPB trước

đơn hiểm họa (E); (iii) Tình trạng TDBTT đối với đơn hiểm họa. Trong đó, đơn

hiểm họa là cường độ và tần suất xuất hiện của hiểm họa; MĐPB là các yếu tố

trong khu vực nghiên cứu có thể chịu ảnh hưởng khi tiếp xúc với hiểm họa;

TDBTT đề cập đến xu hướng hoặc khuynh hướng của một cộng đồng, hệ thống,

hoặc tài sản bị ảnh hưởng bất lợi bởi một hiểm họa nhất định [58], [67], [68],

[86].

3.1.2. Rủi ro đa thiên tai

Để xây dựng phương pháp đánh giá RRĐTT, Luận án sử dụng cách tiếp

cận RRĐTT do UNISDR và IPCC đề xuất, theo đó các thành phần cơ bản cần

được xem xét trong đánh giá RRĐTT gồm:

(i) Xác định đa hiểm họa;

(ii) Đánh giá MĐPB trước đa hiểm họa;

(iii) Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa, bao gồm mức độ nhạy cảm

và nguồn lực.

Đa hiểm họa bao gồm các hiểm họa xảy ra trong một khu vực và quan

hệ giữa chúng bao gồm cả việc xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp [86]. Xác định

đa hiểm họa là việc xác định cường độ, xác suất xuất hiện đơn hiểm họa và mức

độ gia tăng hiểm họa khi có các hiểm họa khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.

MĐPB là các yếu tố trong khu vực nghiên cứu có thể chịu ảnh hưởng khi tiếp

xúc với đa hiểm họa. Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa là xem xét xu

49

hướng hoặc khuynh hướng của một cộng đồng, hệ thống, hoặc tài sản bị ảnh

hưởng bất lợi bởi các hiểm họa nhất định và sự gia tăng TDBTT khi chịu tác

động của đa hiểm họa [75], [51] theo thời gian.

3.1.3. Quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai

Trước khi thực hiện bất kỳ đánh giá rủi ro nào, việc xác định mục đích

và phạm vi nghiên cứu là bước đầu tiên [71]. Tùy thuộc nguồn lực, mục đích

và đặc điểm của các thiên tai tại khu vực nghiên cứu, xác định các thiên tai

[56], [71] để đánh giá rủi ro đa thiên thiên tai. Kế thừa và phát triển từ quy trình

đề xuất trong [71], Luận án đề xuất quy trình đánh giá RRĐTT bao gồm các

bước sau:

1. Bước 1: Xác định mục đích, phạm vi nghiên cứu

2. Bước 2: Xác định các thiên tai để nghiên cứu

3. Bước 3: Xác định mức độ đơn hiểm họa

- Xác định chỉ số đánh giá hiểm họa.

- Xác định xác suất vượt ngưỡng (XSVN) của hiểm họa.

- Xác định mức độ đơn hiểm họa.

4. Bước 4: Xác định mức độ đa hiểm họa

- Xác định khả năng xảy ra đa hiểm họa.

- Xác định hiểm họa gia tăng

- Xác định mức độ đa hiểm họa.

5. Bước 5: Đánh giá mức độ phơi bày

- Xác định chỉ số đánh giá MĐPB.

- Thu thập và sắp xếp số liệu.

- Chuẩn hóa các chỉ số.

- Xác định trọng số cho các chỉ số.

- Xác định MĐPB.

6. Bước 6: Đánh giá TDBTT đối với đơn hiểm họa

50

- Xác định bộ chỉ số đánh giá TDBTT.

- Thu thập số liệu và sắp xếp số liệu.

- Chuẩn hóa các chỉ số.

- Xác định trọng số cho các chỉ số.

- Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa.

7. Bước 7: Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa

- Đánh giá ảnh hưởng qua lại giữa TDBTT đối với các đơn hiểm họa.

- Tính chỉ số TDBTT đối với đơn hiểm họa có xét đến quan hệ với các

hiểm họa khác.

- Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa.

8. Bước 8: Đánh giá RRĐTT.

B1: Xác định mục đích, phạm vi

B2: Xác định các thiên tai nghiên cứu

B3: Xác định đơn hiểm họa

Tính xác suất xảy ra đơn hiểm họa

- Xác định bộ chỉ số đánh giá mức độ phơi bày

B4: Xác định mức độ đa hiểm họa

- Chuẩn hóa số liệu - Xác định trọng số - Đánh giá mức độ

phơi bày

B5: Đánh giá mức độ phơi bày

- Đánh giá quan hệ

B6: Đánh giá TDBTT đối với đơn hiểm họa

B7: Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa

giữa TDBTT gây bởi các đơn thiên tai - Xác định trọng số về mức độ gia tăng TDBTT

- Đánh giá đa tổn

3

B8: Đánh giá RRĐTT MR = ξMH. E. MV

thương

Quy trình đánh giá RRĐTT được minh họa trong Hình 3.1.

Hình 3.1. Quy trình đánh giá rủi ro đa thiên tai

51

3.2. Số liệu sử dụng trong Luận án và phương pháp xử lý số liệu

3.2.1. Số liệu về hiểm họa

1) Nguồn số liệu và mục đích sử dụng

Quỹ đạo bão, số liệu quan trắc tốc độ gió lớn nhất trong bão và lượng

mưa ngày lớn nhất trong đất liền giai đoạn 1961-2018 được kế thừa từ [32],

[30], [37] và [60].

Hình 3.2. Các trạm quan trắc khí tượng thủy văn ở khu vực nghiên cứu

52

Trung Trung Bộ có 15 trạm khí tượng, 22 trạm thủy văn và 20 điểm đo

mưa thuộc mạng lưới điều tra cơ bản của ngành Khí tượng Thủy văn. Để đánh

giá RRĐTT, ngoài các trạm trong khu vực Trung Trung Bộ, Luận án còn sử

dụng các trạm lân cận thuộc tỉnh Hà Tĩnh và Bình Định. Danh sách các trạm

khí tượng, trạm thủy văn và điểm đo mưa được chi tiết trong Phụ lục 2. Mạng

lưới trạm và các điểm đo mưa được minh họa trong Hình 3.2. Ngoài số liệu

quan trắc, để đánh giá đa hiểm họa, cần có số liệu chi tiết tại từng huyện. Nguồn

số liệu và mục đích sử dụng trong Luận án được chi tiết trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Nguồn số liệu bão và mưa được sử dụng trong Luận án

STT 1

Nguồn số liệu [32], [30], [37], [60]

2

Số liệu Đường đi của bão, thời gian đổ bộ của bão, thời gian bão tan. Tốc độ gió lớn nhất trong bão

- Số liệu quan trắc: 15 trạm khí tượng thuộc Trung Trung Bộ (Hình 3.2).

Mục đích sử dụng - Xác định số lượng cơn bão đổ bộ Trung Trung Bộ. - Xác định khung thời gian thu thập số liệu. - Lựa chọn hàm phân bố xác suất vượt ngưỡng tốc độ gió lớn nhất trong bão. - Đánh giá sai số số liệu tái phân tích ERA5-Land. - Xác định xác suất vượt ngưỡng của tốc độ gió lớn nhất trong bão tại từng huyện từ trạm (trong trường hợp không sử dụng được số liệu ERA5. Tính xác suất vượt ngưỡng của tốc độ gió lớn nhất trong bão tại từng huyện.

3

Mưa ngày lớn nhất trong và sau bão

- Lựa chọn hàm phân bố xác suất vượt ngưỡng tốc độ gió lớn nhất trong bão. - Xác định cường độ mưa ngày lớn nhất trong bão và sau bão tại từng huyện bằng phương pháp nội, ngoại suy. - Tính xác suất vượt ngưỡng của lượng mưa ngày lớn nhất trong và sau bão tại từng huyện.

- Số liệu tốc độ gió 10m của ERA5- Land: Giai đoạn 1979-1980 (độ phân giải 0,250x0,250) và giai đoạn 1981-2017 (độ giải phân 0,10x0,10) [61], [62] - Số liệu quan trắc trạm khí của 15 tượng thuộc Trung Trung Bộ và 7 trạm thuộc các khu vực lân cận. - Số liệu quan trắc của 22 trạm thủy văn thuộc Trung Trung

53

STT

Số liệu

Mục đích sử dụng

Nguồn số liệu Bộ và 08 trạm thuộc khu vực lân cận. - Số liệu quan trắc của 20 điểm đo mưa thuộc Trung Trung Bộ và 08 điểm thuộc khu vực lân cận. Số liệu nội, ngoại suy về từng huyện.

Mạng lưới các điểm/trạm đo mưa đủ dày để ngoại suy số liệu quan trắc

về từng huyện, tuy nhiên, trạm khí tượng không đủ dày để nội suy không gian

tốc độ gió mạnh trong bão về từng huyện. Số liệu tốc độ gió ERA5-Land của

Trung tâm Dự báo hạn vừa Châu Âu (ECMWF) là số liệu tái phân tích toàn cầu

mô phỏng từ năm 1979 cho đến nay với độ phân giải 0,250x0,250 cho giai đoạn

1979-1980 và độ phân giải 0,10x0,10 cho giai đoạn 1981-2017. Đây là bộ số

liệu có độ phân giải cao nhất hiện nay. Do đó, số liệu tốc độ gió giờ ở độ cao

10m từ nguồn ERA5-Land cũng được Luận án thử áp dụng trong phân tích.

Trường hợp không sử dụng được số liệu ERA5, số liệu gió từng huyện sẽ được

ngoại suy từ các trạm quan trắc dựa trên khoảng cách tới trạm và điều kiện địa

hình theo Phụ lục 3.

2) Phương pháp xử lý số liệu

a) Phương pháp xử lý tốc độ gió mạnh nhất trong bão:

Phương pháp xác định được tốc độ gió mạnh nhất trong bão được thực

hiện như sau [37]:

- Bước 1: Thống kê thời gian bão đã ảnh hưởng tới khu vực Trung Trung

Bộ, xác định tốc độ gió lớn nhất cho từng trạm từ khi khoảng cách từ tâm bão

đến điểm trạm ≤ 500 km. Khoảng cách giữa tâm bão đến điểm/trạm quan trắc

được xác định theo công thức Vincenty (3.1) và (3.2) và được minh họa trong

(Hình 3.3).

54

(3.1) 𝒅 = 𝒓∆𝝈

√(𝐜𝐨𝐬 ∅𝟐∗𝐬𝐢𝐧(∆𝝀))𝟐∗(𝐜𝐨𝐬 ∅𝟏∗𝐬𝐢𝐧 ∅𝟐−𝐬𝐢𝐧 ∅𝟏∗𝐜𝐨𝐬 ∅𝟐∗𝐜𝐨𝐬(∆𝝀))𝟐 𝐬𝐢𝐧 ∅𝟏∗𝐬𝐢𝐧 ∅𝟐+𝐜𝐨𝐬 ∅𝟏∗𝐜𝐨𝐬 ∅𝟐∗𝐜𝐨𝐬(∆𝝀)

(3.2) ∆𝝈 = 𝒂𝒓𝒄𝒕𝒂𝒏

Trong đó: d=khoảng cách giữa 2 điểm; r = 6378,14 km, là bán kính trái

Trạm/điểm quan trắc

500 km

Tâm bão

đất; ∅𝟏, ∅𝟐 là vĩ độ/kinh độ giữa 2 điểm.

Hình 3.3. Ngưỡng khoảng cách xác định mưa/gió trong bão

- Bước 2: Tiến hành lựa chọn tốc độ gió mạnh nhất do bão (Vmax) gây ra

ở các trạm quan trắc cho từng cơn bão. Giá trị Vmax được xác định tại một

trạm để đặc trưng tốc độ gió lớn nhất của bão tại trạm đó sẽ được xem xét về

mặt lý thuyết bão sau đây:

1) Giá trị Vmax tại trạm đó đạt giá trị lớn trong thời gian ảnh hưởng của

bão;

2) Vmax ở rìa phía Bắc của bão và không cách quá xa vùng tâm bão;

3) Các trạm xung quanh có giá trị Vmax tương đương hoặc gần tương

đương với giá trị Vmax của trạm đang xem xét (dựa trên 3 trạm lân cận).

Ba yêu cầu được đưa ra để tìm đặc trưng Vmax nhằm đảm bảo giá trị

Vmax đó là giá trị gió bão trong hoàn lưu bão bình thường, không phải là giá

trị gió giật hay gió xoáy. Bởi gió lớn nhất gây ra trong bão có thể do hai nguyên

nhân: 1) Gió mạnh do hoàn lưu bão quyết định bởi cường độ bão; 2) Gió trong

hoàn lưu bão cục bộ có liên quan đến các yếu tố/điều kiện quy mô dưới bão

như dông, lốc, tương tác địa hình địa phương (gió giật, gió xoáy trong bão).

55

Nếu Vmax tại trạm do một cơn bão gây ra chỉ thỏa mãn yêu cầu 1 mà không

thỏa mãn yêu cầu 2 và 3 thì sẽ được coi đó là Vmax do gió xoáy, gió giật trong

bão gây ra. Nếu giá trị Vmax tại trạm thỏa mãn cả ba yêu cầu thì được coi đó

là do hoàn lưu bão thông thường gây ra.

Ngoài số liệu quan trắc, Luận án xem xét phương án sử dụng số liệu tốc

độ gió từ ERA5-Land. Do số liệu tái phân tích thường không phản ánh được

các yếu tố địa hình, thảm thực vật và các công trình cao tầng ở quy mô không

gian hẹp, trong khi đó số liệu tốc độ gió trong bão phụ thuộc nhiều vào điều

kiện nêu trên, số liệu tái phân tích sẽ có sai số nhất định so với số liệu quan

trắc. Sai số này được đánh giá thông qua sai số tương đối, theo các công thức

(3.3) [12]. Số liệu ERA5-Land để so sánh với số liệu quan trắc tại từng trạm đo

được lấy từ trung bình cộng 4 nút lưới quanh trạm đo đó.

(3.3)

Trong đó, ME: Sai số tương đối (chỉ số Bias), Fi: Số liệu ERA5-Land

được chuyển về điểm trạm trong cơn bão i, Oi: Số liệu quan trắc gió trong cơn

bão i tại các trạm; N: Số lượng cặp mẫu quan trắc và ERA5-Land.

Tuy nhiên, kết quả đánh giá cho thấy số liệu ERA5-land không phù hợp

trong đánh giá RRĐTT (chi tiết trong mục 4.1.1. Kết quả xử lý số liệu). Do đó,

số liệu xác suất vượt ngưỡng tại trạm được đưa về từng huyện dựa trên điều

kiện địa hình và khoảng cách tới trạm bằng phương pháp chuyên gia. Danh

sách các huyện được ngoại suy từ trạm trong Phụ lục 3.

b) Phương pháp xử lý số liệu mưa trong bão:

Lượng mưa ngày lớn nhất được xác định dựa vào chuỗi số liệu mưa ngày

lớn nhất trong thời gian ảnh hưởng của bão. Dựa vào quỹ đạo của bão, xác định

khoảng cách từ các tâm bão đến vị trí trạm khí tượng, trạm thủy văn và điểm

đo mưa của ngày hôm đó. Vùng chịu ảnh hưởng của mưa lớn trong bão thường

56

nằm trong bán kính 500 km kể từ tâm bão [90]. Nếu điểm/trạm nằm trong vòng

bán kính 500 km tính từ tâm bão (Hình 3.3), số liệu quan trắc tại ngày hôm đó

của điểm/trạm đó được coi là số liệu mưa ngày lớn nhất trong bão [11]. Khoảng

cách từ tâm bão đến trạm được xác định theo công thức (3.1) và (3.2).

Lượng mưa một ngày lớn nhất quan trắc được tại các điểm/trạm trong

từng cơn bão được nội suy về từng huyện bằng phương pháp nội suy không

gian Kringing và phương pháp chuyên gia.

c) Phương pháp xử lý số liệu mưa sau bão:

Khi vào đất liền, do ảnh hưởng của địa hình và đặc biệt là do không được

cung cấp đầy đủ hơi ẩm nên bão nhanh chóng bị bị suy yếu và tan rã. Trong

vòng 7 ngày liên tiếp kể từ khi bão tan, số liệu mưa ngày lớn nhất tại các trạm

khí tượng/điểm đo mưa trong đất liền được coi là số liệu mưa sau bão. Hai hình

thế chủ đạo gây mưa lớn tại khu vực Trung Trung Bộ là do dải hội tụ nhiệt đới

và không khí lạnh, thời gian gây mưa trung bình từ 5-7 ngày [25]. Do đó, để

nắm bắt được mưa ngày lớn nhất sau thời gian xảy ra bão, Luận án lựa chọn

khoảng thời gian là 7 ngày. Lượng mưa này được nội suy về từng huyện bằng

phương pháp nội suy không gian Kringing và phương pháp chuyên gia.

3.2.2. Số liệu về mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương

Số liệu về MĐPB và TDBTT được thu thập từ kết quả điều tra, khảo sát

thực địa, dữ liệu bản đồ và từ các niên giám thống kê cấp huyện, các báo cáo

về thiên tai khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, để đánh giá tình hình KT-XH của

khu vực nghiên cứu, các báo cáo tình hình phát triển KT-XH năm 2019 được

thu thập, phân tích.

3.3. Phương pháp luận đánh giá rủi ro đa thiên tai

3.3.1. Xác định mục đích và phạm vi nghiên cứu

Mục đích đánh giá RRĐTT sẽ quyết định phạm vi không gian, thời gian

và các thiên tai nghiên cứu. Các mục đích đánh giá RRĐTT có thể là để xác

57

định các hành động GNRRTT ưu tiên; để thực hiện các hành động ứng cứu

trong trường hợp khẩn cấp; để phục vụ quy hoạch sử dụng đất; để phục vụ

phòng chống và giảm nhẹ thiên tai...[53], [54], [71]. Do đó, bước đầu tiên trong

quy trình đánh giá RRĐTT là xác định mục đích và phạm vi đánh giá.

Để phục vụ cho công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong dài

hạn, phạm vi nghiên cứu đánh giá RRĐTT được áp dụng cho các tỉnh ven biển

Trung Trung Bộ (bao gồm 06 tỉnh từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi).

3.3.2. Xác định các thiên tai để nghiên cứu

Các thiên tai được lựa chọn để đánh giá RRĐTT phải là những thiên tai

tiêu biểu ở khu vực nghiên cứu. Dựa vào chuỗi số liệu thống kê lịch sử về các

thiên tai và thiệt hại của chúng đến khu vực nghiên cứu cho phép xác định được

các thiên tai cần nghiên cứu [73]. Tiêu chí lựa chọn dựa trên mức độ thiệt hại

hoặc khả năng tác động (tần suất lặp lại) [53], [73]. Việc lựa chọn thiên tai đại

diện cho khu vực nghiên cứu cũng có thể dựa trên kết quả điều tra, khảo sát

thực tế hoặc nhu cầu của địa phương. Tùy thuộc vào nguồn lực sẵn có, việc

đánh giá RRĐTT có thể thực hiện cho 2, 3 hoặc nhiều thiên tai khác nhau có

ảnh hưởng đến khu vực nghiên cứu trong cùng khung thời gian, không gian

nhất định.

Để so sánh mức độ RRĐTT giữa các vùng trong khu vực nghiên cứu,

chia nhỏ khu vực nghiên cứu thành các đơn vị nghiên cứu theo đơn vị hành

chính. Trong nghiên cứu này, mỗi huyện là một đơn vị nghiên cứu. Dựa trên số

liệu điều tra, khảo sát và các mô hình toán, xác định được các thiên tai ảnh

hưởng đến từng đơn vị nghiên cứu.

Như đã trình bày trong Chương 2, bão là thiên tai điển hình, thường

xuyên ảnh hưởng đến ven biển Trung Trung Bộ, gây thiệt hại nặng nề về người

và tài sản. Bão thường đi kèm mưa lớn, và mưa sau bão. Có 96% các cơn bão

ảnh hưởng Trung Trung Bộ đi kèm mưa lớn, 63% các cơn bão xuất hiện mưa

58

lớn sau bão. Sự kết hợp đồng thời của gió mạnh và các đợt mưa lớn liên tiếp

trong bão và sau bão làm gia tăng mức độ RRĐTT. Do đó, nghiên cứu này lựa

chọn gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão để đánh giá rủi ro. Trong đó, bão kèm

mưa lớn được coi là 2 thiên tai xảy ra đồng thời, mưa lớn sau bão được gọi là

thiên tai xảy ra nối tiếp với bão và mưa lớn trong bão.

3.3.3. Xác định mức độ đơn hiểm họa

Xác định mức độ hiểm họa giúp định lượng được mức độ nguy hiểm của

hiểm họa đó đối với từng đơn vị nghiên cứu, Luận án đề xuất quy trình đánh

Xác định chỉ số đánh giá

Thu thập số liệu và tính toán chỉ số

Xác định xác suất xuất hiện đơn thiên tai

Đánh giá nguy cơ tác động của đơn thiên tai

giá gồm các bước được minh họa trong Hình 3.4.

Hình 3.4. Quy trình đánh giá đơn hiểm họa

1) Xác định chỉ số đánh giá hiểm họa

Mỗi hiểm họa có một hoặc một số các yếu tố đặc trưng phản ánh mức độ

nguy hiểm hay nguy cơ ảnh hưởng của chúng đến khu vực nghiên cứu. Dựa

trên các nghiên cứu sẵn có, xác định chỉ số đánh giá hiểm họa.

Căn cứ Quyết định 03/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29

tháng 11 năm 2018 quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai [29],

nguy cơ gây ảnh hưởng của bão chủ yếu dựa trên tốc độ gió trong bão, mưa lớn

được xác định dựa trên tổng lượng mưa trong 24 giờ. Do đó, tốc độ gió lớn nhất

trong bão trên đất liền được lựa chọn làm chỉ số đại diện cho bão (gọi tắt tốc

độ gió). Đối với mưa lớn, phần lớn các trạm quan trắc không có đủ chuỗi số

59

liệu quan trắc mưa 24 giờ, lượng mưa một ngày lớn nhất được lựa chọn làm chỉ

số đại diện cho thiên tai mưa lớn.

Việc thu thập số liệu các chỉ số thiên tai trong quá khứ sẽ là cơ sở để tính

toán xác suất vượt ngưỡng của chỉ số đó ở các bước tiếp theo. Dựa trên số liệu

điều tra, khảo sát và các mô hình toán, xác định được giá trị các chỉ số đại diện

cho nguy cơ ảnh hưởng của các thiên tai theo không gian.

2) Xác định xác suất vượt ngưỡng của hiểm họa

Trong nghiên cứu này, hàm phân bố xác suất được sử dụng để xác định

xác suất vượt ngưỡng của đơn thiên tai gồm gió mạnh trong bão, mưa lớn trong

bão và mưa lớn sau bão. Các bước thực hiện cụ thể như sau:

Bước 1: Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết phù hợp.

Bước 1.1: Xây dựng đường phân bố xác suất vượt ngưỡng thực nghiệm

dựa trên số liệu quan trắc tại các trạm khí tượng.

Bước 1.2: Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố xác suất

của từng đơn thiên tai.

Bước 1.3: Xây dựng đường phân bố xác suất vượt ngưỡng dựa trên hàm

phân bố lý thuyết và giá trị quan trắc (xây dựng đường phân bố lý thuyết).

Bước 1.4: Kiểm định mức độ khớp của đường phân bố lý thuyết và đường

phân bố thực nghiệm.

Bước 2: Tính xác suất vượt ngưỡng cho từng đơn thiên tai theo ngưỡng

quan tâm.

Bước 1: Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết phù hợp

a) Bước 1.1: Xây dựng đường phân bố xác suất vượt ngưỡng thực nghiệm

Để xây dựng đường phân bố thực nghiệm, các số liệu quan trắc tại từng

trạm/huyện được sắp xếp theo thứ tự giảm dần. Xác suất vượt được tính theo

công thức sau [13]:

60

(3.4) 𝐸𝑃 = 𝑃{𝑋 ≥ 𝑥𝑚} = 𝑚 𝑛 + 1

Trong đó: EP: Xác suất vượt ngưỡng; xm, xm: Giá trị thứ m trong chuỗi

số liệu quan trắc đã sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé; m: Số thứ tự trong chuỗi

số liệu; n: Dung lượng mẫu.

b) Bước 1.2: Lựa chọn hàm phân bố lý thuyết và xây dựng đường phân bố

Phân bố Gumbell (hay phân bố Fisher - Tippett dạng I) được ứng dụng

rộng rãi trong khí hậu và là dạng phân bố có thể áp dụng cho bất kỳ đại lượng

ngẫu nhiên cực trị X [24]. Một số nghiên cứu cũng dùng phân bố chuẩn để tính

XSXH cho các yếu tố cực trị [17], [72], [73], [74]. Do đó hàm phân bố chuẩn

và hàm phân bố Gumbel được nghiên cứu, phân tích để lựa chọn hàm phù hợp

cho các biến tốc độ gió mạnh nhất trong bão, lượng mưa ngày lớn nhất. Các

hàm phân bố được chi tiết trong Phụ lục 5.

d) Bước 1.3: Kiểm định mức độ khớp

Việc kiểm định mức độ khớp giữa đường phân bố lý thuyết và đường

phân bố thực nghiệm có thể thực hiện bằng các phương pháp trực quan đồ thị,

phân tích Kolmogorov–Smirnov, T-test, Chi bình phương, phân tích Anderson-

Darling... [24], [46]. Luận án lựa chọn phương pháp trực quan đồ thị, phân tích

Kolmogorov–Smirnov và tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike information

criterion-AIC) để kiểm định. Phần mềm excel được sử dụng để kiểm định mức

độ khớp.

- Kiểm định Kolmogorov–Smirnov:

Kiểm định Kolmogorov–Smirnov được sử dụng như một phép kiểm

tra độ phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân bố thực nghiệm. Nó cho

phép kiểm tra độ đồng thuận giữa hai phân bố. Giả thiết rỗng sẽ là phân

bố theo lý thuyết đã chọn phù hợp nhất với hàm phân bố thực nghiệm, kết

61

quả thể hiện qua giá trị kiểm định “D” được tính theo công thức sau [26],

[50]:

(3.5)

D=Maximum|H(x) – G(x)|

Trong đó: H(x): Xác suất xuất hiện theo phân bố thực nghiệm; G(x)

xác suất xuất hiện theo phân bố lý thuyết; D: Giá trị tới hạn. Nếu giá trị D

< Δth thì phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm. Giá trị Δth

tương ứng với các mức ý nghĩa khác nhau được chi tiết trong Phụ lục 5.

- Kiểm định tiêu chuẩn thông tin Akaike [91], [92]:

Kiểm định tiêu chuẩn thông tin Akaike (Akaike information

criterion-AIC) cho phép xác định sự phù hợp về dạng thức phân bố của

phân bố thực nghiệm và phân bố tham chiếu [50] và được xác định bằng

công thức sau:

(3.6)

AIC = 𝑁. log(MSE) + 2k

𝑁

𝑀𝑆𝐸 =

√∑(𝑥𝑖 − 𝑥𝑖̂ )2

1 𝑁

𝑖=1

(3.7)

Trong đó: AIC: Giá trị thông tin tiêu chuẩn Akaike; N: Dung lượng

mẫu; MSE: Sai số toàn phương trung bình; k: Số tham số của hàm phân

bố lý thuyết (Phân bố chuẩn và phân bố Gumbel có 2 tham số); xi: Giá trị

xác suất thứ i theo phân bố lý thuyết; 𝑥̂: Giá trị xác suất thứ i theo phân bố thực

nghiệm.

Kiểm định K-S đánh giá sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và phân

bố thực nghiệm (với một tập dữ liệu nhất định). Kiểm định KS cho biết

liệu hàm phân bố lý thuyết có phù hợp với phân bố thực nghiệm không.

Trong khi đó AIC cho phép lựa chọn hàm phù hợp nhất trong số các hàm

thỏa mãn kiểm định KS. Việc chỉ áp dụng một trong hai phương pháp

62

kiểm định trên không đủ cơ sở để lựa chọn ra phân bố phù hợp nhất. Sau

khi xác định được các phân bố lý thuyết phù hợp với phân bố thực nghiệm

thông qua kiểm định K-S, phân bố nào cho giá trị AIC nhỏ hơn, phân bố

đó phù hợp với phân bố thực nghiệm hơn và ngược lại.

Bước 2: Tính xác suất vượt ngưỡng cho từng hiểm họa

Sau khi xác định được hàm phân bố xác suất có mức độ khớp tốt nhất

với phân bố thực nghiệm, tính xác suất xuất hiện hiểm họa tại từng đơn vị

nghiên cứu theo hàm phân bố xác suất lý thuyết đó.

3) Xác định đơn hiểm họa

Xác suất xuất hiện tương ứng với độ lớn của hiểm họa được sử dụng để

phân vùng đơn hiểm họa theo 5 cấp độ: Rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất

cao [54]. Các đơn vị có xác suất vượt ngưỡng của thiên tai càng lớn, nguy cơ

chịu tác động của các thiên tai đó càng lớn. Khi đó, chỉ số hiểm họa được xác

định theo công thức sau:

(3.8) 𝐻 = 𝑃{𝑋 ≥ 𝑥0}

Trong đó: H: Chỉ số đơn hiểm họa; P: Xác suất vượt ngưỡng x0.

3.3.4. Xác định mức độ đa hiểm họa

Mức độ đa hiểm họa bao gồm đơn hiểm họa (xác suất xuất hiện đơn hiểm

họa) và sự gia tăng hiểm họa khi các hiểm họa khác xảy ra đồng thời hoặc nối

tiếp với hiểm họa đó, được xác định thông qua xác suất xảy ra đồng thời của

hiểm họa đó với từng hiểm họa khác. Sự gia tăng đa hiểm họa được xác định

thông qua khả năng xảy ra đồng thời của hiểm họa các hiểm họa khác. Trước

khi xác định mức độ đa hiểm họa, cần xác định khả năng xảy ra đa hiểm họa

tại khu vực nghiên cứu.

1) Xác định khả năng xảy ra đa hiểm họa

Khi các hiểm họa xuất hiện đồng thời hoặc nối tiếp ở khu vực nghiên

cứu, chúng có nguy cơ gây ra rủi ro khi vượt ngưỡng độ lớn nhất định. Coi Hg

63

là tập hợp các đơn hiểm họa xem xét, αg là ngưỡng độ lớn của đơn hiểm họa

thứ g, khi đó xác suất xuất hiện đồng thời các hiểm họa được xác định theo

công thức (3.9) [90]:

(3.9) 𝑀𝑃 = 𝑃 ∩ (𝐻𝑔 > 𝛼𝑔) = 1 − 𝐹 ∪ (𝐻𝑔 ≤ 𝛼𝑔)

Trong đó: MP: Xác suất xuất hiện đồng thời đa hiểm họa có độ lớn vượt

ngưỡng αg, có giá trị từ 0-1; Hg: Tập hợp các hiểm họa tác động đến đơn vị

nghiên cứu; αg: Ngưỡng độ lớn của đơn hiểm họa thứ g; n: Số thiên tai được

xem xét; F: xác suất xuất hiện của các đơn hiểm họa có độ lớn đến ngưỡng αg.

Trong trường hợp có 2 thiên tai, triển khai công thức (3.9) ta có MP = 1- F(H1)-

F(H2)+F(H1∩H2); trường hợp có 3 thiên tai, triển khai công thức 2.12 ta có MP

= 1-F(H1)-F(H2) - F(H3)+F(H1∩H2)+F(H2∩H3) + F(H1∩H3) + F(H1∩H2∩H3)…

Phân phối đồng thời của các đơn hiểm họa F(H1∩H2); F(H2∩H3);

F(H1∩H2∩H3)…được xác định theo hàm Copula. Lí thuyết Copula bắt nguồn

từ định lí Sklar vào những năm 1950 [76]. Theo đó, với X1, X2,..., Xn là các

biến ngẫu nhiên có các hàm phân bố biên F1, …, Fn, khi đó tồn tại duy nhất một

hàm C: [0, 1]n → [0, 1] thỏa mãn:

(3.10) F(x1, x2…xn) = C(F1 (x1), F2 (x2)...,Fn (xn))

Hàm C ở trên được gọi là Copula. Trong thống kê, Copula là một hàm

số kết hợp các phân bố biên tạo ra 1 phân bố đồng thời nhưng vẫn thể hiện đầy

đủ sự phụ thuộc [76], [82], [90], [91]. Chúng ta có thể hình dung hàm Copula

như một hàm hợp từ các hàm phân phối biên (marginal distribution) của một

véc tơ ngẫu nhiên đến hàm phân phối đồng thời của các hàm phân phối biên

đó. Đặc trưng này giúp ta có thể nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc giữa các biến

ngẫu nhiên ngay cả khi chúng không cùng phân phối. Khi đó, Copula tương

ứng là hàm phân phối đồng thời với các biến là các hàm phân phối biên của các

biến ban đầu.

64

Quy trình tính xác suất xuất hiện đa hiểm họa như sau:

Bước 1: Lựa chọn hàm Colupa phù hợp.

Bước 1.1: Xây dựng phân bố hiệp biến thực nghiệm.

Bước 1.2: Lựa chọn các hàm Copula.

Bước 1.3: Ước lượng tham số của các hàm Copula.

Bước 1.4: Kiểm định mức độ khớp phân bố theo các hàm Copula và phân

bố thực nghiệm.

Bước 2: Tính xác suất vượt ngưỡng đa hiểm họa.

Bước 1: Lựa chọn hàm Colupa phù hợp.

Bước 1.1: Xây dựng phân bố hiệp biến thực nghiệm.

Để xây dựng phân bố hiệp biến thực nghiệm, các số liệu quan trắc tại

từng trạm/huyện được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Phân bố thực nghiệm được

xác định theo công thức sau [92]:

𝑖 𝑚=1

𝑖 𝑙=1….

𝑖 𝑘=1

𝐹(𝑥1, 𝑥2, … . , 𝑥𝑛) = 𝑃{𝑋1 ≤ 𝑥1, 𝑋2 ≤ 𝑥2, … , 𝑋𝑛 ≤ 𝑥𝑛} (3.11) ∑ ∑ 𝑁𝑚𝑙…𝑘 = ∑ 𝑁 + 1 Trong đó: F(x1, x2, ….,xn): Xác suất tích luỹ hiệp biến của x1, x2,…, xn;

Nml…k: Số thứ tự của x1, x2,…, xn trong chuỗi số liệu quan trắc đã được sắp xếp

theo thứ tự từ bé đến lớn; N: Dung lượng mẫu.

Bước 1.2: Lựa chọn hàm Copula.

Các hàm Copula được sử dụng trong Luận án được áp dụng rộng rãi trong

các nghiên cứu, gồm Gaussian, Frank, Clayton và Gumbel-Hougaard. Lý

thuyết về các Copula được chi tiết trong [82]. Đây là các Copula đã được áp

dụng trong các nghiên cứu về cực đoan khí hậu, thiên tai [82], [90], [91], [92].

Nghiên cứu lựa chọn 03 hiểm họa gồm gió mạnh trong bão, mưa lớn trong và

sau bão, do đó, các hàm Copula 3 biến áp dụng cho nghiên cứu được thể hiện

trong bảng Bảng 3.2.

65

Bảng 3.2. Các hàm Copula 3 biến

𝐶(𝑢1, 𝑢2, 𝑢3) =

Công thức

1

)dw

exp (−

𝑤𝑇 ∑ 𝑤−1

𝛷−1(𝑢1) ∫ −∞

𝛷−1(𝑢2) ∫ −∞

𝛷−1(𝑢3) ∫ −∞

1 (2𝜋)3/2|∑ |1/2

2

𝐶(𝑢1, 𝑢2, 𝑢3) = exp (− (( −ln 𝑢1)𝜃 + (−ln 𝑢2)𝜃

Hàm Copula Gaussian (3.12)

+ (−ln 𝑢3)𝜃)1 𝜃⁄ )

(3.13)

𝜃)−1 𝜃⁄

−𝜃 + 𝑢2

Gumbel- Hougaard Clayton (3.14)

ln(

𝐶(𝑢1, 𝑢2, 𝑢3) =

𝐶(𝑢1, 𝑢2, 𝑢3) = (𝑢1 1 𝜃

−𝜃 + 𝑢3 (𝑒−𝜃𝑢1 − 1)(𝑒−𝜃𝑢2 − 1)(𝑒−𝜃𝑢3 − 1) (𝑒−𝜃 − 1)2

Frank (3.15)

Nguồn: Xu và nnk, 2018 [90]

Trong đó, các giá trị u1, u2, u3 là xác suất biên của các hiểm họa gió trong

bão, mưa trong bão và mưa sau bão.

Bước 1.3: Ước lượng tham số của các Copula lựa chọn.

Tham số của các Copula được ước lượng bằng phương pháp ước tính giá

trị cực đại MLE (Maximum likelyhood estimation). Giả sử biến ngẫu nhiên X

liên tục, tuân theo một phân bố nào đó được mô tả bởi bộ tham số theta θ

(θ1,θ2,...,θk), θ chưa biết. Hàm hợp lý (Likehood funtion) có dạng sau [90]:

(3.16) L(θ)=f(x1, x2,..., xn|θ1, θ2,..., θk)

Hàm hợp lý có thể được hiểu là xác suất để với tập mẫu quan sát được

x1, x2,..., xn cùng xảy ra (xác suất đồng thời), với điều kiện θ1, θ2,..., θk. Vì x1,

x2,..., xn là các sự kiện đã xảy ra, nên ước lượng bộ tham số θ cũng chính là tìm

bộ tham số θ để xác suất đồng thời xảy ra là cao nhất theo công thức sau [90]:

(3.17) θ̂ = 𝑎𝑟𝑔𝑚𝑎𝑥L(θ, x)

Phần mềm R được sử dụng để ước lượng tham số theta θ.

Bước 1.4: Kiểm định sự phù hợp

66

- Kiểm định Kolmogorov–Smirnov

Kiểm định Kolmogorov–Smirnov được sử dụng để kiểm định sự phù

hợp về phân bố xác suất giữa Copula lựa chọn so với Copula thực nghiệm theo

𝑖

𝑖−1

công thức sau [90]:

𝑁

𝑁

(3.18) |} D= 𝑀𝑎𝑥𝑖𝑚𝑢𝑚 {|𝑃𝑖(𝐶𝑘) − | , |𝑃𝑖(𝐶𝑘) −

Trong đó, D: Giá trị kiểm định; Pi(Ck): Xác suất theo hàm phân bố lý

thuyết Ck; N: Dung lượng mẫu; i: Số thứ tự trong chuỗi số liệu (sắp xếp theo

thứ tự tăng dần).

- Kiểm định tiêu chuẩn thông tin Akaike:

Thực hiện theo công thức (3.6). Các Copula sử dụng trong nghiên cứu

đều có 1 tham số. Phần mềm excel được sử dụng để kiểm định sự phù hợp.

Bước 2: Tính xác suất vượt ngưỡng đa hiểm họa.

Sau khi lựa chọn được hàm Copula phù hợp với số liệu quan trắc tại các

trạm, xác định ngưỡng độ lớn quan tâm của các thiên tai. Trong nghiên cứu

này, ngưỡng độ lớn của từng thiên tai cụ thể như sau: Tốc độ gió lớn nhất >

17,2 m/s (tương đương gió trong bão trên cấp 8), lượng mưa ngày lớn nhất

trong và sau bão > 100mm/ngày.

2) Xác định mức độ hiểm họa gia tăng

Các đơn hiểm họa khi xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp có thể làm gia tăng

mức độ đa hiểm họa. Mức độ gia tăng hiểm họa phụ thuộc vào khả năng xảy ra

đồng thời của chúng, được xác định bằng xác suất xuất hiện đồng thời của từng

cặp hiểm họa (Δhgk). Tùy thuộc quan hệ của các hiểm họa, Δhgk có thể được

xác định là xác suất giao (ví dụ gió mạnh và mưa lớn) hoặc xác suất có điều

kiện khi hiểm họa này là hệ quả của hiểm họa kia (ví dụ mưa lớn và ngập lụt).

Các công thức xác định Δhgk được chỉ ra trong Phụ lục 5. Tổng các Δhgk (∆𝐻)

thể hiện mức độ hiểm họa gia tăng tổng cộng trong hệ thống.

67

3) Xác định đa hiểm họa

Đa hiểm họa bao gồm đơn hiểm họa và hiểm họa tăng thêm khi có sự

xuất hiện đồng thời hoặc nối tiếp của các hiểm họa khác, được xác định bằng

công thức:

(3.19) 𝑀𝐻 = 𝐻 + ∆𝐻

Trong đó, MH: Chỉ số đa hiểm họa; H: Chỉ số đơn hiểm họa; ∆𝐻: Mức

độ gia tăng đa hiểm họa trong hệ thống.

Chỉ số đa hiểm họa được sử dụng để xây dựng bản đồ phân vùng đa hiểm

họa. Đối với các hiểm họa gió mạnh trong bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn

sau bão, bão là hiểm họa chủ đạo, việc gia tăng đa hiểm họa do mưa lớn xảy ra

đồng thời hoặc nối tiếp với gió mạnh trong bão. Do đó, đa hiểm họa được xác

định như sau: MH = P{GM  𝛼𝐺𝑀} + P({GM  𝛼𝐺𝑀}{MTB  𝛼𝑀𝑇𝐵}) +

P({GM  𝛼𝐺𝑀}{MSB  𝛼𝑀𝑆𝐵 }), trong đó P{GM  𝛼𝐺𝑀} là xác suất xuất

hiện gió mạnh vượt ngưỡng 𝛼𝐺𝑀 (chỉ số đơn hiểm họa); P({GM 

𝛼𝐺𝑀}{MTB  𝛼𝑀𝑇𝐵}) là xác suất xảy ra đồng thời GM vượt ngưỡng 𝛼𝐺𝑀 và

mưa lớn trong bão vượt ngưỡng 𝛼𝑀𝑇𝐵; P({GM  𝛼𝐺𝑀}{MSB  𝛼𝑀𝑆𝐵 }) là

xác suất xảy ra đồng thời gió mạnh trong bão vượt ngưỡng 𝛼𝐺𝑀 và mưa lớn sau

bão vượt ngưỡng 𝛼𝑀𝑆𝐵.

3.3.5. Đánh giá mức độ phơi bày

MĐPB là các yếu tố trong khu vực nghiên cứu có thể chịu ảnh hưởng khi

tiếp xúc với hiểm họa [68], [86]. Để đánh giá MĐPB của khu vực nghiên cứu,

Luận án sử dụng cách tiếp cận dựa trên bộ chỉ số với quy trình các bước sau:

- Bước 1: Xác định bộ chỉ số mức độ phơi bày.

- Bước 2: Thu thập và sắp xếp số liệu.

- Bước 3: Chuẩn hóa các chỉ số.

- Bước 4: Xác định trọng số cho các chỉ số.

- Bước 5: Đánh giá mức độ phơi bày.

68

1) Xác định chỉ số mức độ phơi bày và số liệu

MĐPB dùng để chỉ sự hiện diện của con người, các hoạt động sinh kế,

xã hội, văn hóa, cơ sở hạ tầng, hệ sinh thái ... ở nơi có thể bị ảnh hưởng bởi

các hiểm họa [58], [68]. Bộ chỉ số đánh giá mức độ phơi bày cần đại diện cho

các đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các hiểm họa được xem xét được

chi tiết trong Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Bộ chỉ số về mức độ phơi bày

Chỉ số cấp 2

Ý nghĩa

Nguồn số liệu

Mật độ dân số

NGTK*

Chỉ số cấp 1 Con người

Cơ sở hạ tầng

Mật độ dân số cao phản ánh số lượng người bị phơi bày càng cao, rủi ro càng cao. Tỷ lệ diện tích đất ở và tổng chiều dài đường bộ càng cao, MĐPB và mức độ rủi ro càng cao

- Tỷ lệ diện tích đất ở - Tổng chiều dài đường bộ gồm quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ.

- NGTK* - Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 NGTK*

Nông nghiệp

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản càng lớn, nguy cơ thiệt hại kinh tế của ngành nông nghiệp càng lớn. - Số lượng gia súc, gia cầm và số lượng tàu thuyền càng lớn, nguy cơ thiệt hại kinh tế của ngành nông nghiệp càng lớn.

Thương mại dịch vụ

- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp - Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản - Số lượng gia súc, gia cầm - Số lượng tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy sản biển - Số doanh nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn - Số khu du lịch ven biển

- NGTK* - Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018

- Số lượng doanh nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn và số khu du lịch ven biển càng cao, nguy cơ thiệt hại kinh kế của ngành thương mại và dịch vụ càng lớn, MĐPB và rủi ro càng lớn.

Ghi chú: *: Niên giám thống kê cấp huyện năm 2018

Đối tượng chịu ảnh hưởng chủ yếu của bão và mưa lớn là con người, cơ

sở hạ tầng, nông nghiệp và thương mại, dịch vụ. Đối với con người, chỉ số được

lựa chọn đánh giá là mật độ dân số. Mật độ dân số càng đông, MĐPB càng lớn,

mức độ rủi ro càng lớn. Cơ sở hạ tầng như đường giao thông, nhà ở thường có

69

nguy cơ bị ảnh hưởng bởi bão, mưa lớn. Do đó, trong nhóm cơ sở hạ tầng, chỉ

số được lựa chọn là tỷ lệ diện tích đất ở và tổng chiều dài đường bộ. Tỷ lệ diện

tích đất ở và tổng chiều dài đường bộ càng cao, MĐPB và mức độ rủi ro càng

cao [59].

Đối với nông nghiệp, các sản phẩm nuôi, trồng có nguy cơ bị ảnh hưởng

bởi thiên tai bão, mưa lớn. Ngoài ra, các tàu thuyền có động cơ khai thác thủy

sản biển cũng là đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi gió lớn trong bão. Do

đó các chỉ số sau được lựa chọn làm chỉ số thứ cấp nhằm đánh giá MĐPB về

nông nghiệp: Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp; tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy

sản; số lượng gia súc, gia cầm; số lượng tàu, thuyền có động cơ khai thác thủy

sản biển (chỉ áp dụng đối với bão và mưa lớn trong bão). Các chỉ số này đều tỷ

lệ thuận với MĐPB và mức độ rủi ro. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp

và tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản càng cao, MĐPB và mức độ rủi ro càng

cao [59]. Số lượng gia súc, gia cầm và số lượng tàu thuyền càng cao, mức độ

rủi ro càng cao.

Đối với thương mại, dịch vụ, chỉ số được lựa chọn gồm: Số doanh

nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn và số khu du lịch ven biển.

Các chỉ số này tỷ lệ thuận với rủi ro. Số cơ sở kinh tế và khu du lịch ven biển

càng lớn, mức độ rủi ro càng lớn [77].

2) Thu thập và sắp xếp số liệu

Dữ liệu có thể được thu thập từ các báo cáo thống kê, kết quả điều tra,

khảo sát thực tế và kết quả các nghiên cứu trước đây. Giá trị các chỉ số được

xếp thành ma trận 2 chiều X={Xij}mn (i= 1, 2, ...m; j = 1, 2...n). Trong đó, m là

số lượng các đơn vị nghiên cứu và n là số lượng các chỉ số. Số liệu sắp xếp

được minh họa trong Nguồn số liệu đánh giá MĐPB trong nghiên cứu này

được lấy từ niên giám thống kê của các huyện và cơ sở dữ liệu bản đồ khu vực

Trung Trung Bộ năm 2018 (Bảng 3.3).

70

Bảng 3.4. Nguồn số liệu đánh giá MĐPB trong nghiên cứu này được lấy

từ niên giám thống kê của các huyện và cơ sở dữ liệu bản đồ khu vực Trung

Trung Bộ năm 2018 (Bảng 3.3).

Bảng 3.4. Ma trận sắp xếp dữ liệu các chỉ số

Chỉ số Đơn vị nghiên cứu

1 … m …. … … … CSn x1n … xmn CS2 x12 … xm2

CS1 x11 … xm1 Nguồn: Ranganathan và nnk, 2018 [78]

3) Chuẩn hóa các chỉ số

Do các chỉ số có đơn vị đo và bậc đại lượng khác nhau nên để so sánh

giá trị chỉ số giữa các đơn vị nghiên cứu, cần chuẩn hóa các giá trị này về không

thứ nguyên trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị chỉ số càng cao, MĐPB càng cao,

rủi ro càng cao. Trước khi chuẩn hóa cần xác định rõ chỉ số đó tỷ lệ thuận hay

tỷ lệ nghịch đối với MĐPB. Nếu quan hệ là đồng biến, chuẩn hóa được thực

hiện theo công thức (3.20), nếu là nghịch biến thực hiện theo công thức (3.21)

[52].

𝑖 {𝑋𝑖𝑗} − Min

𝑖

𝑥𝑖𝑗 − Min {𝑋𝑖𝑗} (3.20) 𝑦𝑖𝑗 = {𝑋𝑖𝑗} Max 𝑖

𝑖 {𝑋𝑖𝑗} − Min

{𝑋𝑖𝑗}

𝑖

𝑥𝑖𝑗 − Min {𝑋𝑖𝑗} (3.21) 𝑦𝑖𝑗 = 1 −

Max 𝑖

Trong đó: yij: Giá trị chỉ số thứ j của đơn vị nghiên cứu thứ i đã được

𝑖

chuẩn hóa; xij: Giá trị chỉ số thứ j của đơn vị nghiên cứu thứ i; Min {𝑋𝑖𝑗}: Giá

𝑖

trị chỉ số thứ j nhỏ nhất theo đơn vị nghiên cứu; Max {𝑋𝑖𝑗}: Giá trị chỉ số thứ j

lớn nhất theo đơn vị nghiên cứu.

71

Sau khi chuẩn hóa, các dữ liệu sẽ được sắp xếp theo ma trận như trong

Bảng 3.5.

Bảng 3.5. Ma trận dữ liệu đã chuẩn hóa

Chỉ số/chỉ số thành phần

Đơn vị nghiên cứu CS1 CS2 CSn

1 … y11 y12 y1n

… … … … …

m … ym1 ym2 ymn

4) Xác định trọng số cho các chỉ số

Mức độ đóng góp của các chỉ số thành phần đối với các chỉ số cấp 1 khác

nhau. Do đó, cần xác định trọng số cho từng chỉ số. Có nhiều phương pháp xác

định trọng số được sử dụng trong các nghiên cứu. Luận án kế thừa phương pháp

tính trọng số không cân bằng do Iyengar và Sudarshan đề xuất năm 1982 để

tính trọng số cho các chỉ số [14]. Phương pháp này đã được áp dụng trong nhiều

nghiên cứu đánh giá TDBTT [28], [14]. Trọng số của từng chỉ số được xác định

bởi công thức sau [14]:

𝐶 𝑤𝑗 = (3.22) √𝑉𝑎𝑟(𝑦𝑖𝑗)

Trong đó: wj: Trọng số của chỉ số thứ j; yij: Giá trị đã được chuẩn hóa ở

công thức (3.20); C là hằng số chuẩn hóa; Var: Độ lệch chuẩn. C và Var được

−1

𝑛

xác định bởi công thức sau:

1 (3.23) ] √𝑉𝑎𝑟(𝑦𝑖𝑗) 𝐶 = [∑ 𝑗=1

Trong đó: n: Số các chỉ số đánh giá; yij: Giá trị đã được chuẩn hóa ở công

thức (3.22).

72

𝑚 ∑(𝑦𝑖𝑗 − 𝑦𝑗̅ )2 𝑖=1

(3.24) 𝑉𝑎𝑟𝑖𝑗 = 1 𝑚

Trong đó: m: Số lượng các huyện đánh giá; yij: Giá trị đã được chuẩn hóa

ở công thức (3.23); 𝑦𝑗̅ : Giá trị trung bình của tất cả các huyện, được xác định

theo công thức sau:

𝑚 ∑ 𝑦𝑖𝑗 𝑖=1

(3.25) 𝑦𝑗̅ = 1 𝑚

5) Xác định mức độ phơi bày

Sau khi xác định được trọng số, MĐPB tại từng đơn vị nghiên cứu sẽ

𝑛1 𝑘=1

được tính theo công thức sau:

𝐸 =

𝑤𝑘 𝑒𝑘 𝑛1

(3.26)

Trong đó, E: Chỉ số MĐPB của 1 đơn vị nghiên cứu; wk: Trọng số của

chỉ số cấp 1 thứ k; 𝑒𝑘: Chỉ số cấp 1 thứ k; n1: Số các chỉ số cấp 1 đóng góp vào

bộ chỉ số MĐPB.

𝑛 ∑ 𝑤𝑗 𝑦𝑗 𝑗=1 𝑛

(3.27) 𝑒𝑘 =

Trong đó, ej: Chỉ số MĐPB cấp 1; wj: Trọng số của chỉ số cấp 2 thứ j; 𝑦𝑗:

Chỉ số cấp 2 thứ j đã chuẩn hóa; n: Số các chỉ số cấp 2 đóng góp vào chỉ số cấp

1.

Các công thức (3.26), (3.27) được phát triển từ công thức trong [52] và

[58].

Giá trị chỉ số MĐPB E có thể được sử dụng để xây dựng bản đồ phân

vùng MĐPB. Đơn vị nghiên cứu nào có giá trị chỉ số cao hơn thì MĐPB cao

hơn và ngược lại. Các chỉ số sau khi được chuẩn hóa đều có giá trị nhỏ hơn 1,

do đó chỉ số sau khi xét đến trọng số có giá trị nhỏ hơn nhiều giá trị trước khi

73

xét đến trọng số. Chỉ số để xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ MĐPB được

chia theo 5 cấp độ: Rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao.

3.3.6. Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa

Quy trình đánh giá TDBTT dựa theo bộ chỉ số gồm các bước sau:

- Bước 1: Xác định bộ chị số TDBTT.

- Bước 2: Thu thập và sắp xếp số liệu.

- Bước 3: Chuẩn hóa các chỉ số.

- Bước 4: Xác định trọng số cho các chỉ số.

- Bước 5: Đánh giá TDBTT đối với đơn hiểm họa.

1) Xác định bộ chỉ số tính dễ bị tổn thương và số liệu:

Bộ chỉ số TDBTT phải bao gồm các chỉ số về độ nhạy cảm và nguồn lực.

Tiêu chí lựa chọn các chỉ số đánh giá TDBTT có thể bao gồm: (i) tính sẵn có;

(ii) có tính toàn diện đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, vật lý và môi trường;

(iii) có tính đại diện đối với rủi ro đang được xem xét.

a) Chỉ số độ nhạy cảm

Độ nhạy cảm phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến hậu quả của thiên tai,

nó có thể là thuộc tính vật lý, kinh tế, xã hội, văn hóa như cấu trúc tuổi, tuổi thọ

công trình, tỷ lệ giới… [58]. Các nhóm chỉ số cấp 1 được lựa chọn gồm: Kinh

tế, xã hội, vật lý và môi trường (Bảng 3.6).

Về kinh tế, tỷ lệ đóng góp GDP của ngành nông nghiệp phản ánh nguy

cơ thiệt hại kinh tế của địa phương đối với bão và mưa lớn. Tỷ lệ đóng góp

GDP của ngành nông nghiệp càng lớn, rủi ro càng lớn.

Về xã hội, trẻ em và người già có khả năng dễ bị tổn thương hơn trước

hiểm họa, cần được quan tâm, hỗ trợ và chăm sóc y tế nhiều hơn, có khả năng

sống sót và phòng tránh thiên tai kém hơn so với lứa tuổi khác (trích dẫn trong

[59], [79]). Tỷ lệ người già, trẻ em càng cao, mức độ nhạy cảm trước thiên tai

càng lớn, mức độ rủi ro càng lớn. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp

74

phản ánh mức độ phụ thuộc của người dân địa phương đối với nông nghiệp. Tỷ

lệ này càng cao, nguy cơ bị ảnh hưởng tiêu cực khi có thiên tai càng lớn, rủi ro

càng cao. Bên cạnh đó, đa số các hộ nghèo ở khu vực Trung Trung Bộ đều có

tài sản rất hạn chế, chỉ đủ duy trì và đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc

sống, do đó khi có thiên tai xảy ra, nguy cơ bị ảnh hưởng rất lớn. Tỷ lệ hộ

nghèo, cận nghèo càng cao, mức độ rủi ro càng cao.

Bảng 3.6. Bộ chỉ số về mức độ nhạy cảm

Chỉ số cấp 2

Ý nghĩa

Nguồn số liệu

Chỉ số cấp 1

Xã hội

Kinh tế Tỷ lệ đóng góp GDP của ngành nông nghiệp - Tỷ lệ người già và trẻ em (0-15 tuổi; trên 64 tuổi) [31] - Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo

- Tỷ lệ người già, trẻ em càng cao, độ nhạy cảm càng cao, TDBTT càng cao. - Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo càng cao, độ nhạy cảm càng cao, TDBTT càng cao.

Vật lý

Tỷ lệ nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố và đơn sơ càng cao, TDBTT càng cao.

Kết quả điều tra - Kết quả điều tra dân số năm 2014 - Niên giám thống kê cấp huyện năm 2018 -Kết quả điều tra, khảo sát - CSDL bản đồ Việt Nam

giám

Môi trường

Niên thống kê

- Tỷ lệ nhà bán kiên cố - Tỷ lệ nhà thiếu kiên cố - Tỷ lệ nhà đơn sơ - Khoảng cách đến đường bờ biển (không áp dụng đối với mưa sau bão) - Tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh - Tỷ lệ hộ không sử dụng nước sạch

Tỷ lệ hộ không sử dụng nước sạch phản ánh mức độ chịu ảnh hưởng về ô nhiễm môi trường khi có bão, mưa lớn xảy ra, tỷ lệ thuận với độ nhạy cảm.

Về đặc tính vật lý, đối với nhà ở, bão và mưa lớn có nguy cơ làm tốc mái

và gây hư hại đến nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố và nhà đơn sơ nhiều hơn so

với nhà kiên cố. Do đó, mức độ kiên cố của nhà dân nên được xem xét để đánh

giá độ nhạy cảm. Các chỉ số thành phần gồm tỷ lệ nhà bán kiên cố, tỷ lệ nhà

thiếu kiên cố và tỷ lệ nhà đơn sơ. Nhà bán kiên cố là nhà có 2 trong 3 kết cấu

chính (cột, mái, tường) làm bằng vật liệu bền chắc; nhà thiếu kiên cố là nhà có

75

1 trong 3 kết cấu chính làm bằng vật liệu bền chắc; nhà đơn sơ là nhà có cả 3

kết cấu chính đều làm bằng vật liệu không bền chắc. Trong nghiên cứu này, do

không điều tra, thu thập được số liệu về tỷ lệ cấu trúc nhà nên các chỉ số này

không được xem xét.

Các cơn bão ảnh hưởng đến Trung Trung Bộ di chuyển từ biển vào, do

đó các huyện ven biển thường nhạy cảm hơn đối với gió mạnh trong bão, mưa

lớn trong bão. Do đó, đối với 2 đơn thiên tai này, chỉ số khoảng cách từ huyện

đến bờ biển được xem xét trong chỉ số vật lý.

Về môi trường, tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ

không sử dụng nước sạch phản ánh mức độ chịu ảnh hưởng về ô nhiễm môi

trường khi có bão, mưa lớn xảy ra. Tỷ lệ này càng cao nguy cơ ô nhiễm môi

trường càng cao, nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe người dân càng cao, rủi ro càng

cao.

b) Chỉ số nguồn lực

Nguồn lực bao gồm năng lực thích ứng và năng lực đối phó. Trong đó,

năng lực thích ứng phản ánh khả năng của hệ thống, tổ chức, con người và các

sinh vật khác để thích ứng với thiệt hại tiềm tàng, tận dụng các cơ hội hoặc để

ứng phó với hậu quả do thiên tai gây ra (ví dụ: Khả năng áp dụng phương pháp

canh tác mới). Năng lực đối phó là khả năng của con người, tổ chức và hệ thống,

sử dụng các kỹ năng, giá trị, niềm tin, tài nguyên và cơ hội có sẵn, để giải quyết,

quản lý và khắc phục các điều kiện bất lợi trong ngắn hạn (ví dụ: Hệ thống cảnh

báo sớm) [58]. Luận án không tách biệt các chỉ số thích ứng và chỉ số ứng phó

mà xây dựng chỉ số nguồn lực. Các chỉ số được lựa chọn bao trùm các khía

cạnh về kinh tế, xã hội, vật lý và mức độ sẵn sàng phòng chống thiên tai (Bảng

3.7).

Về kinh tế, một trong những yếu tố quan trọng nhất khi xem xét khả năng

ứng phó ở quy mô địa phương là mức thu nhập. Các hộ gia đình có thu nhập

76

cao hoặc giàu có khả năng phòng chống và ứng phó với thiên tai tốt hơn, ít bị

tổn thương hơn so với những người có thu nhập thấp [79]; Mức thu nhập càng

cao giúp tăng khả năng ứng phó và giảm thiểu tổn thương, rủi ro càng thấp.

Thu nhập bình quân đầu người được lựa chọn để đánh giá nguồn lực ứng phó

với thiên tai của cộng đồng. Chỉ số này tỷ lệ thuận với chỉ số nguồn lực, thu

nhập càng cao, nguồn lực ứng phó với thiên tai càng cao.

Bảng 3.7. Bộ chỉ số về nguồn lực

Chỉ số cấp 2

Ghi chú

Nguồn số liệu

Chỉ số cấp 1

Kinh tế Thu nhập bình quân đầu

người

Mức thu nhập càng cao giúp tăng khả năng ứng phó và giảm thiểu tổn thương, rủi ro càng thấp

Xã hội Y tế

Kết quả điều tra; niên giám thống kê cấp tỉnh/huyện 2018. - Niên giám thống kê cấp huyện 2018. - Kết quả điều tra.

Vật lý

Kết quả điều tra, khảo sát

- Hạ tầng y tế và nguồn lực y, bác sĩ được coi là có ý nghĩa lớn phản ánh khả năng ứng phó khẩn cấp và giảm nhẹ RRTT của một khu vực - Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội càng cao, nguồn lực ứng phó và khắc phục sau thiên tai càng lớn - Tỷ lệ người tốt nghiệp càng cao, TDBTT càng giảm, rủi ro càng giảm. - Điều kiện thông tin liên lạc tốt, việc tiếp cận và chia sẻ thông tin về phòng tránh và thích ứng càng tốt, từ đó giảm RRTT xảy ra. Tỷ lệ nhà kiên cố và đường bê tông hóa càng cao, mức độ rủi ro càng giảm. Mức độ sẵn sàng phòng chống thiên tai càng cao, TDBTT càng thấp.

- Kết quả điều tra, phân tích các tài liệu thứ cấp.

- Số cơ sở y tế/số xã - Số giường bệnh/10 nghìn dân - Số cán bộ ngành y dược/10 nghìn dân - Tỷ lệ người dân tham gia BHYT - Tỷ lệ người dân tham gia BHXH Giáo dục - Tỷ lệ người tốt nghiệp THPT trở lên/ Tổng số dân Thông tin, truyền thông - Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động - Tỷ lệ người dân sử dụng internet - Tỉ lệ nhà kiên cố - Mật độ đường giao thông (km/km2) - Diện tích rừng phòng hộ ven biển - Tổng sức chứa các khu neo đậu tàu thuyền (không áp dụng đối với mưa sau bão)

Mức độ sẵn sàng phòng chống thiên tai

77

Chỉ số cấp 2

Ghi chú

Nguồn số liệu

Chỉ số cấp 1

- Số lượng các địa điểm an toàn cho dân sơ tán - Số phương tiện phục vụ sơ tán dân -Số lượng lớp tập huấn về thiên tai (được tổ chức 5 năm gần nhất)

Về xã hội, hạ tầng y tế và nguồn lực y, bác sĩ phản được coi là có ý nghĩa

lớn, phản ánh khả năng ứng phó khẩn cấp và GNRRTT của một khu vực trong

khi thiên tai xảy ra [59], [79].

Bảo hiểm xã hội bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của

người dân địa phương khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau. Bảo hiểm

y tế mang tính cộng đồng chia sẻ sâu sắc, hỗ trợ trực tiếp chi phí khám chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe cho mọi người. Do đó tỷ lệ người tham gia bảo

hiểm y tế và bảo hiểm xã hội càng cao, nguồn lực ứng phó và khắc phục sau

thiên tai càng lớn.

Tỷ lệ tốt nghiệp PTTH của cộng đồng phản ánh mức độ nhận thức và khả

ứng phó với thiên tai của họ. Người có trình độ học vấn thấp không tìm kiếm

hoặc hiểu được thông tin liên quan đến rủi ro, làm giảm khả năng ứng phó của

họ và làm cho họ dễ bị tổn thương hơn [79] và ngược lại. Do đó, chỉ số tỷ lệ tốt

nghiệp PTTH được lựa chọn để đánh giá khả năng ứng phó của cộng đồng.

Thông tin, truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kịp

thời thông tin về thiên tai và giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do thiên

tai gây ra. Điều kiện thông tin liên lạc tốt, việc tiếp cận và chia sẻ thông tin về

phòng tránh và thích ứng càng tốt, từ đó giảm RRTT [73]. Do đó, Luận án lựa

chọn các chỉ số thành phần (chỉ số cấp 2) sau để đánh giá khả năng thông tin,

78

truyền thông của địa phương: Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động; tỷ lệ

người dân sử dụng internet.

Về đặc tính vật lý, nhà kiên cố ít bị ảnh hưởng bởi bão và mưa lớn so với

nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố và nhà đơn sơ. Do đó, tỷ lệ nhà kiên cố nên được

xem xét để đánh giá độ nhạy cảm. Mật độ đường giao thông phản ánh nguồn

lực sẵn có, phục vụ việc sơ tán, di chuyển người bị thương do thiên tai cũng

như khả năng tiếp cận cứu hộ trước, trong và sau thiên tai. Do đó, mật độ đường

giao thông được lựa chọn là chỉ số về nguồn lực. Tỷ lệ này càng cao, nguồn lực

ứng phó với thiên tai càng cao, mức độ rủi ro càng giảm.

Hiện nay Bộ NNPTNT đang xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ sẵn

sàng phòng chống thiên tai. Trong nghiên cứu này, các chỉ số phản ánh mức độ

này gồm rừng phòng hộ ven biển, sức chứa các khu neo đậu tàu thuyền, phương

tiện và địa điểm an toàn phục vụ sơ tán dân, công tác tuyên truyền nâng cao

kiến thức, hiểu biết của người dân về phòng chống bão.

Rừng phòng hộ ven biển đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm sự

tổn thương của cộng đồng đối với các thiên tai. Rừng giúp giảm tiếp xúc vật lý

với các thiên tai và cung cấp cho cộng đồng địa phương nguồn lực để chống

chọi và phục hồi sau thiên tai [trích dẫn trong 79]. Do đó, khu vực không có

hoặc có ít rừng phòng hộ ven biển, nguồn lực của địa phương ứng phó với thiên

tai sẽ thấp hơn.

Khu neo đậu tàu thuyền tạo thuận lợi cho việc neo đậu, tránh trú bão, địa

phương nào có đủ sức chứa đáp ứng nhu cầu neo đậu, tránh trú bão cho tàu

thuyền trên địa phương sẽ có mức độ sẵn sàng phòng chống thiên tai tốt hơn.

Do đó tổng sức chứa các khu neo đậu tàu thuyền được lựa chọn là chỉ số đánh

giá nguồn lực. Chỉ số này càng cao, nguồn lực ứng phó với thiên tai càng cao

và rủi ro càng giảm.

Trong công tác ứng phó với bão, các địa điểm và phương tiện phục vụ

79

việc sơ tán dân đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ con người và tài sản,

hạn chế thiệt hại của thiên tai. Địa phương nào có nhiều cơ sở vật chất và

phương tiện phục vụ công tác sơ tán hơn, nguồn lực ứng phó với thiên tai sẽ

cao hơn. Do đó các chỉ số này được lựa chọn để đánh giá nguồn lực.

Hiểu biết của người dân và cán bộ địa phương về phòng chống bão và

khắc phục hậu quả sau thiên tai được xem xét thông qua số lượng lớp tập huấn

về thiên tai trong vòng 5 năm gần đây. Số lượng lớp tập huấn càng nhiều, hiểu

biết của người dân càng được nâng cao, TDBTT càng giảm, mức độ rủi ro càng

giảm.

2) Thu thập và sắp xếp số liệu

Bước này thực hiện tương tự mục phần (2) mục 3.3.5. Nguồn số liệu sử

dụng đánh giá TDBTT được chi tiết trong Bảng 3.6 và Bảng 3.7.

3) Chuẩn hóa các chỉ số

Bước này thực hiện tượng tự phần (3) mục 3.3.5.

4) Xác định trọng số cho các chỉ số

Bước này thực hiện tượng tự phần (4) mục 3.3.5.

5) Xác định mức độ tính dễ bị tổn thương

Chỉ số mức độ TDBTT tại một đơn vị nghiên cứu được tính theo công

thức sau [52], [58]:

(3.28) 𝑉𝑔 = 𝑆𝑔 − 𝐶𝑔 2

Trong đó: Vg: Chỉ số TDBTT đối với hiểm họa g tại một đơn vị nghiên

cứu; Sg: Chỉ số mức độ nhạy cảm đối với hiểm họa g; Cg: Chỉ số nguồn lực

ứng phó với hiểm họa g. Sg và Cg được tính tương tự phần (5) mục 3.3.5.

3.3.7. Đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa

Đánh giá nhằm xác định mức độ tổn thương đối với đa hiểm họa. Kế

thừa kết quả nghiên cứu của Gallina (2015) [54] và Liu Zong (2015) [75], sau

80

khi đánh giá TDBTT đối với đơn hiểm họa, để đánh giá TDBTT đối với đa

hiểm họa, tiến hành theo 2 bước sau:

- Đánh giá mức độ gia tăng TDBTT đối với các hiểm họa.

- Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa.

1) Đánh giá mức độ tương tác tính dễ bị tổn thương

a) Đánh giá định tính

Việc đánh giá định tính nhằm trả lời câu hỏi tại từng đơn vị nghiên cứu,

khi các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp có làm gia tăng TDBTT của

đơn vị nghiên cứu không, nếu có mức độ gia tăng là bao nhiêu. Phương pháp

phỏng vấn nhóm có thể được sử dụng để đánh giá định tính ảnh hưởng của

hiểm họa đến TDBTT khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Đối tượng được

phỏng vấn là các chuyên gia về thiên tai, người dân, cán bộ làm việc trong lĩnh

vực phòng chống thiên tai của địa phương...hoặc thông qua các báo cáo, số liệu

thứ cấp. Mức độ gia tăng TDBTT được đánh giá theo 4 mức: Không gia tăng,

thấp, trung bình và cao [53], [75].

0: Không ảnh hưởng qua lại

b) Đánh giá bán định lượng

Vk tác động

1: Ảnh hưởng qua lại: THẤP

đến Vg

V1 w12 … w1z Vk

2: Ảnh hưởng qua

lại:

w21 V2 … w2z

TRUNG BÌNH

Vg tác động

… … … …

wz1 wz2 … Vz

Vg

3: Ảnh hưởng qua lại CAO

đến Vk

(a) (b) (c)

Nguồn: Kế thừa có chỉnh sửa từ nghiên cứu của Liu và nnk, 2015, [75]

Hình 3.5. Ma trận đánh giá tương tác giữa tính dễ bị tổn thương đối với

đa hiểm họa

Dựa trên kết quả đánh giá định tính, mức độ tương tác của TDBTT gây

bởi các đơn hiểm họa khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp tại từng đơn vị

nghiên cứu được gán theo thang điểm từ 0 đến 3 ứng với 4 mức độ đã xác định

81

(Hình 3.5), phương pháp được kế thừa và phát triển từ [54] và [75]. Các ô màu

là TDBTT gây bởi các thiên tai được đánh giá, được xếp theo đường chéo của

ma trận (Hình 3.5a). Mức độ tương tác TDBTT được xét theo chiều kim đồng

hồ (Hình 3.5c). Điểm số mức độ tương tác tương ứng được điền vào các ô màu

trắng (Hình 3.5a).

Tổng các giá trị theo từng hàng là điểm số về mức độ ảnh hưởng của

TDBTT đối với hiểm họa có trong hàng đó đến TDBTT đối với các hiểm họa

khác còn lại. Ngược lại, tổng các giá trị theo từng cột là trọng số về mức độ

TDBTT đối với các hiểm họa khác ảnh hưởng đến TDBTT đối với hiểm họa

đó. Điểm số tối đa của mỗi hàng hoặc cột là 3(n-1). Trong đó n là số hiểm họa

được nghiên cứu, 3 là giá trị trọng số tối đa (Hình 3.5b). Như vậy TDBTT đối

với mỗi hiểm họa sẽ có tổng điểm tối đa là 6(n-1).

Dựa trên ma trận đánh giá tương tác giữa các TDBTT của từng đơn vị

nghiên cứu, giá trị chỉ số TDBTT phản ánh mức độ quan hệ giữa các TDBTT

𝒘𝒈,𝒌

𝒘𝒌,𝒈∅(𝑽𝒌)

𝒛−𝟏 𝒌=𝟏,𝒌≠𝒈

𝒛−𝟏 𝒌=𝟏,𝒈≠𝒌

gây bởi đơn thiên tai được xác định theo công thức (3.29) [54], [75].

; g, k = 1, 2, … z

𝒘𝒈 =

∅(𝑽𝒌) + ∑ 𝟔(𝒛 − 𝟏)

(3.29)

Trong đó: wg: Mức độ tương tác TDBTT đối với hiểm họa g, có giá trị

từ 0-1; wg,k: Mức độ tương tác TDBTT đối với hiểm họa g đến TDBTT đối với

các hiểm họa khác; wk,g: Mức độ tương tác TDBTT đối với các hiểm họa khác

đến TDBTT đối với hiểm họa g; z: Số hiểm họa tác động đến từng đơn vị nghiên

cứu; (Vk), (Vg): Hàm số, có giá trị = 1 nếu khu vực nghiên cứu bị tổn thương

bởi hiểm họa k hoặc g và = 0 nếu khu vực nghiên cứu không bị tổn thương bởi

hiểm họa k hoặc g.

2) Tính chỉ số tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa có xét đến quan hệ

với các hiểm họa khác

Chỉ số TDBTT có xét đến quan hệ với TDBTT đối với các đơn hiểm họa

82

khác tại một đơn vị nghiên cứu được xác định theo công thức (3.30) [54]:

′ = 𝒗𝒈 ∗ (𝟏 + 𝒘𝒈 ) 𝒗𝒈

(3.30)

Trong đó: v’g = Chỉ số TDBTT đối với đơn hiểm họa có xét đến ảnh

hưởng qua lại của TDBTT đối với các hiểm hoaoj khác; vg = Chỉ số TDBTT

đối với hiểm họa g; wg = Mức độ gia tăng TDBTT, được xác định theo công

thức (3.29).

3) Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa

Mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa càng cao nếu chịu tác động của

càng nhiều hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, được xác định theo công

thức sau:

𝒛 ′ ∑ 𝒗𝒈 𝒈=𝟏

𝑴𝑽 = (3.31) 𝟏 𝒛

Trong đó: MV = Chỉ số TDBTT đối với đa hiểm họa; v’g = Chỉ số TDBTT

đối với đơn hiểm họa có xét đến ảnh hưởng qua lại của TDBTT đối với các

hiểm họa khác (xác định theo công thức (3.30); z = Số lượng hiểm họa ảnh

hưởng đến đơn vị nghiên cứu.

3.3.8. Đánh giá định lượng rủi ro đa thiên tai

𝟑

RRĐTT được xác định theo công thức (3.32) [54]:

(3.32) 𝑴𝑹 = ξ𝑴𝑯. 𝑬. 𝑴𝑽

Trong đó: MR = Chỉ số đa rủi ro; MH = Chỉ số đa hiểm họa; E = Chỉ số

MĐPB; MV = Chỉ số TDBTT đối với đa hiểm họa.

Công thức (3.32) cho phép tính trung bình tích (trung bình hình học) các

thành phần của RRĐTT. Tương tự như vậy chỉ số rủi ro gây bởi đơn thiên tai

𝟑

được xác định bằng công thức (3.33) như sau:

(3.33) 𝑹 = ξ𝑯. 𝑬. 𝑽

Trong đó: R = Chỉ số rủi ro; H = Chỉ số hiểm họa; E = Chỉ số MĐPB; V

83

= Chỉ số TDBTT gây bởi đơn thiên tai.

3.4. Phương pháp đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai do biến đổi khí hậu

3.4.1. Gia tăng hiểm họa do tác động của biến đổi khí hậu

1) Đánh giá sự gia tăng hiểm họa mưa cực đoan theo số liệu quan trắc

Giai đoạn 1977-2018, Trung Trung Bộ chịu ảnh hưởng của 49 cơn bão,

trong đó, giai đoạn 1977-1992 chịu ảnh hưởng của 24 cơn bão, giai đoạn 1993-

2018 chịu ảnh hưởng của 25 cơn bão. Do đó, sự gia tăng đơn hiểm họa mưa

trong bão và đa hiểm họa mưa trong bão – mưa sau bão được xác định thông

qua sự gia tăng chỉ số hiểm họa mưa trong bão (khả năng xuất hiện của mưa

trong bão vượt ngưỡng 100mm/ngày) và chỉ số đa hiểm họa mưa trong bão –

mưa sau bão trong giai đoạn 1993-2018 so với giai đoạn 1977 đến 1992.

2) Dự tính sự gia tăng hiểm họa mưa cực đoan trong tương lai

Sự gia tăng mưa cực đoan được xác định dựa trên khả năng xuất hiện của

nó trong giai đoạn đầu và giữa thế kỷ so với thời kỳ cơ sở. Số liệu tính toán

bằng mô hình PRECIS theo phương án HadGEM2-ES và kịch bản RCP8.5

được sử dụng để tính xác suất xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trung

bình năm cho thời kỳ cơ sở, đầu và giữa thế kỷ.

Sự gia tăng cường độ và khả năng xảy ra bão trong tương lai được nhận

định dựa trên các nghiên cứu hiện có.

3.4.2. Gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu

1) Đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai mưa cực đoan theo số liệu quan trắc

Rủi ro thiên tai là sự kết hợp của hiểm họa, MĐPB và TDBTT, do đó,

BĐKH có thể làm gia tăng RRTT nếu làm tăng khả năng xảy ra hiểm họa, tăng

MĐPB và/hoặc TDBTT. Trong khuôn khổ của Luận án, tác động của BĐKH

đến MĐPB và TDBTT chưa được xem xét. Sự gia tăng rủi ro do đơn thiên tai

và đa thiên tai được xác định thông qua sự gia tăng chỉ số RRTT và RRĐTT

được xác định theo theo công thức (3.32) và (3.33) trong giai đoạn 1993-2018

84

so với giai đoạn 1977 đến 1992.

2) Dự tính sự gia tăng rủi ro thiên tai mưa cực đoan trong tương lai

Sự gia tăng rủi ro thiên tai trong tương lai được nhận định dựa trên các

nghiên cứu hiện có.

Tiểu kết Chương 3

Chương 3 đã trình bày phương pháp và quy trình đánh giá RRĐTT và

phương pháp đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai và rủi ro đa thiên tai do tác

động của BĐKH. Dựa trên khái niệm RRTT do UNISDR và IPCC đề xuất,

phương pháp đánh giá RRĐTT bao gồm 8 bước được minh họa trong Hình 3.1.

Phương pháp đánh giá RRĐTT do Luận án xây dựng đảm bảo tính mới

và phù hợp với điều kiện của Việt Nam, cho phép so sánh mức độ RRĐTT xảy

ra nối tiếp hoặc đồng thời giữa các đơn vị nghiên cứu một cách định lượng,

trong đó có xem xét mức độ gia tăng hiểm họa và TDBTT do các thiên tai xảy

ra đồng thời hoặc nối tiếp. Cho đến nay, tác giả chưa tiếp cận được nghiên cứu

nào đánh giá RRĐTT ở Việt Nam trong đó xem xét các thiên tai xảy ra đồng

thời hoặc nối tiếp cũng như việc kết hợp sử dụng hàm Copula trong đánh giá

đa hiểm họa, sử dụng ma trận đánh giá mức độ gia tăng TDBTT khi chịu tác

động của thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với bộ chỉ số bao trùm các

khía cạnh kinh tế, xã hội, vật lý và môi trường. Phương pháp do Luận án xây

dựng bao gồm việc đánh giá 03 hợp phần của RRĐTT gồm: (i) Đa hiểm họa

(MH); (ii) MĐPB và (iii) TDBTT đối với đa hiểm họa (MV). Lý thuyết toán

xác suất và Copula được ứng dụng trong đánh giá hợp phần đa hiểm họa,

phương pháp ma trận được dùng để nhận định mức độ tương tác của TDBTT

đối với các hiểm họa trong hệ thống.

Quy trình đánh giá RRĐTT gồm 8 bước, trong đó, việc đánh giá đa hiểm

họa cho phép đánh giá định lượng mức độ hiểm họa của các đơn hiểm họa khi

xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, so sánh được mức độ hiểm họa giữa các huyện

85

qua giá trị chỉ số đa hiểm họa. Quy trình đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa

cho phép so sánh được mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa giữa các đơn vị

nghiên cứu. Quy trình đánh giá được chi tiết trong mục 3.1.3.

Đối tượng chịu ảnh hưởng chủ yếu của bão và mưa lớn là con người, cơ

sở hạ tầng, nông nghiệp và thương mại - dịch vụ. Kế thừa từ các nghiên cứu

trong nước và quốc tế, dựa trên 03 tiêu chí lựa chọn và xây dựng bộ chỉ số đánh

giá MĐPB và TDBTT gồm: Tính sẵn có của số liệu; có tính toàn diện đối với

các lĩnh vực kinh tế, xã hội, vật lý, môi trường; có tính đại diện đối với các yếu

tố (MĐPB/TDBTT) cần đánh giá, Luận án đã đề xuất bộ chỉ số đánh giá MĐPB

gồm 04 bộ chỉ số về con người, cơ sở hạ tầng, nông nghiệp và thương mại -

dịch vụ; bộ chỉ số đánh giá TDBTT gồm 03 bộ chỉ số đánh giá mức độ nhạy

cảm và 04 bộ chỉ số đánh giá nguồn lực. Các chỉ số được lựa chọn bao trùm

các khía cạnh về kinh tế, xã hội, vật lý và môi trường.

RRĐTT do các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp được xác định

theo công thức (3.32). Kết quả tính toán cho phép so sánh mức độ RRĐTT giữa

các đơn vị nghiên cứu một cách định lượng.

Các chỉ số về độ phơi bày, hiểm họa/đa hiểm họa, TDBTT đối với đơn

hiểm họa /TDBTT đối với đa hiểm họa và chỉ số rủi ro đều có thể được sử dụng

để xây dựng bản đồ phân vùng tương ứng theo 05 cấp từ rất thấp đến rất cao.

Sự gia tăng đơn hiểm họa và đa hiểm họa được xác định thông qua sự

gia tăng chỉ số đơn hiểm họa, đa hiểm họa trong giai đoạn gần đây so với giai

đoạn 1977-1992. Áp dụng các công thức (3.32) và (3.33) để xác định chỉ số rủi

ro thiên tai cho giai đoạn 1977-1992 và 1993-2018, từ đó xác định tỷ lệ gia tăng

mức độ rủi ro thiên tai trong giai đoạn 1993-2018 so với giai đoạn 1977-1992,

đây được coi là sự gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của BĐKH.

86

Chương 4.

ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐA THIÊN TAI ĐỐI VỚI

KHU VỰC VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ

4.1. Đánh giá rủi ro đơn thiên tai

4.1.1. Kết quả xử lý số liệu

Số liệu ERA5 thấp hơn số liệu quan trắc tại tất cả các trạm (Hình 4.1a).

Nguyên nhân do số liệu tái phân tích thường không phản ánh được các yếu tố

địa phương như địa hình, thảm thực vật và các công trình cao tầng ở quy mô

không gian hẹp, trong khi đó số liệu tốc độ gió trong bão phụ thuộc nhiều vào

điều kiện nêu trên. Sai số dao động từ -2,7 ÷ -7,7 m/s. Một số trạm ven biển ít

bị ảnh hưởng bởi điều kiện địa hình, có sai số thấp gồm các trạm Ba Đồn, Đồng

Hới, Huế… Trạm Đông Hà và Đà Nẵng là hai trạm ven biển có sai số lớn nhất

trong số 13 trạm khí tượng khu vực Trung Trung Bộ. Một số trạm trên núi như

Giá trị EP (%)

0.45

EP 17,2 ERA

0.40

ME 0

EP 17,2 Obs

0.35

-1

0.30

-2

0.25

0.20

-3

0.15

-4

0.10

-5

0.05

-6

0.00

-7

-8

Khe Sanh và Nam Đông cũng có sai số lớn (trên 6m/s).

(a) (b)

Hình 4.1. Sai số tương đối (a) và xác suất vượt ngưỡng (b) tốc độ gió

cấp 8 theo số liệu tốc độ gió trong bão của ERA5

Số liệu ERA5 thiên thấp so với số liệu quan trắc. Do đó, xác suất vượt

ngưỡng tốc độ gió lớn nhất trong bão theo ERA5 thấp hơn thực tế. Chênh lệch

87

xác suất vượt ngưỡng gió cấp 8 theo phân bố Gumbel tính theo số liệu ERA5

và thực đo được minh họa trong Hình 4.1b. Xác suất vượt ngưỡng từ số liệu

ERA5 thiên thấp từ 2% (trạm A Lưới) đến 30% (trạm Đồng Hới).

Số liệu tái phân tích bị thiên thấp so với số liệu quan trắc và không phản

ánh được cực trị gió mạnh trong bão, vì thế không được sử dụng đánh giá

RRTT.

Xác suất vượt ngưỡng gió mạnh trong bão trên cấp 8 tại trạm được gán

cho các huyện bằng phương pháp chuyên gia (Phụ lục 3).

4.1.2. Kết quả kiểm định hàm phân bố xác suất đơn thiên tai

Bằng trực quan, phân bố xác suất vượt ngưỡng của cả ba thiên tai bão

(đại diện bởi tốc độ gió trong bão), mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão đều

phù hợp với hàm phân bố Gumbel hơn hàm phân bố chuẩn. Phân bố tại trạm

Đông Hà được minh họa trong Hình 4.2.

Phân bố XSXH gió trong bão

)

100

% ( P

80

Phân bố chuẩn Gumbel Thực đo

60

40

20

0

0

10

20

30 40 Tốc độ gió (m/s)

Phân bố XSXH mưa trong bão

Phân bố XSXH mưa sau bão

)

100

)

100

% ( P

80

% ( P

80

Phân bố chuẩn Gumbel Thực đo

60

Phân bố chuẩn Gumbel Thực đo

60

40

40

20

20

0

0

0

100

200

300

400

500

0

100

200

300

400

500

Lượng mưa (mm/ngày)

Lượng mưa (mm/ngày)

Hình 4.2. Phân bố xác suất xuất hiện đơn thiên tai

Kết quả kiểm định KS cho thấy đối với tốc độ gió, phân bố chuẩn và

phân bố Gumbel đều có giá trị D < Δth với mức ý nghĩa 0,02 (tương đương độ

88

tin cậy 98%). Với mức ý nghĩa 0,05, phân bố Gumbel cho giá trị D < Δth tại tất

cả các trạm, phân bố chuẩn chỉ thỏa mãn tại trạm Huế, Khe Sanh và Cồn Cỏ

(Phụ lục 4).

Giá trị D của hàm phân bố Gumbel thấp hơn so với hàm phân bố chuẩn

(Hình 4.3a) tại tất cả các trạm trong đất liền và trạm Cồn Cỏ. Do đó, đối với tốc

độ gió, chênh lệch xác suất vượt ngưỡng của hàm phân bố Gumbel so với phân

Giá trị D

Giá trị AIC

(b)

(a)

400

0.25

Phân bố chuẩn

Phân bố Gumbel

Phân bố chuẩn

Phân bố Gumbel

350

0.20

300

0.15

250

200

0.10

150

0.05

100

0.00

50

i

i

i

i

i

i

ế u H

ế u H

ơ T a B

y M à r T

ỏ C n ồ C

ơ T a B

n ồ Đ a B

ỳ K m a T

y M à r T

ỏ C n ồ C

ớ ư L A

n ồ Đ a B

ỳ K m a T

ớ ư L A

n ơ S ý L

n ơ S ý L

g n ẵ N à Đ

à H g n ô Đ

g n ẵ N à Đ

à H g n ô Đ

h n a S e h K

ớ H g n ồ Đ

h n a S e h K

ớ H g n ồ Đ

g n ô Đ m a N

a ó H n ê y u T

g n ô Đ m a N

ã g N g n ả u Q

ã g N g n ả u Q

bố thực nghiệm thấp hơn so với hàm phân bố chuẩn.

Hình 4.3. Giá trị D (a) và AIC (b) của phân bố tốc độ gió

Kết quả kiểm định tiêu chuẩn thông tin Akaike cho thấy, chỉ số AIC của

hàm phân bố Gumbel thấp hơn hàm phân bố chuẩn tại hầu hết các trạm (Hình

4.3b). Phân bố chuẩn có giá trị AIC thấp hơn phân bố Gumbel tại trạm A Lưới.

Tuy nhiên chênh lệch giá trị AIC không đáng kể (7,9). Để lựa chọn hàm phân

bố lý thuyết cho tốc độ gió tại các huyện phục vụ đánh giá RRTT, hàm phân

bố Gumbel được lựa chọn là hàm phân bố lý thuyết phù hợp đối với tốc độ gió.

Kết quả kiểm định KS đối với lượng mưa một ngày lớn nhất trong bão

(MTB) cho thấy 100% các trạm trong đất liền có giá trị D < Δth với mức ý nghĩa

0,05 và 0,02 theo phân bố Gumbel. Phân bố chuẩn chỉ thỏa mãn 46% số trạm

với mức ý nghĩa 0,02 và 30% với mức ý nghĩa 0,05.

Đối với lượng mưa một ngày lớn nhất sau bão (MSB), 23% các trạm

trong đất liền thỏa mãn phân bố Gumbel với mức ý nghĩa 0,02. Với cùng mức

89

ý nghĩa, phân bố chuẩn chỉ thỏa mãn 15% số trạm trên đất liền. Phân bố Gumbel

có giá trị AIC thấp hơn phân bố chuẩn tại tất cả các trạm (Hình 4.4b2). Do đó,

hàm phân bố Gumbel được sử dụng để xác định xác suất tại các huyện.

Giá trị D và AIC của phân bố mưa trong bão và mưa sau bão được thể

Giá trị D

Giá trị AIC

(b1)

(a1)

Phân bố chuẩn

Phân bố Gumbel

Phân bố chuẩn

Phân bố Gumbel

0.50 0.45 0.40 0.35 0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00

550 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50

i

i

i

i

i

i

ế u H

ế u H

ơ T a B

ơ T a B

y M à r T

ỏ C n ồ C

y M à r T

ỏ C n ồ C

n ồ Đ a B

ỳ K m a T

n ồ Đ a B

ỳ K m a T

ớ ư L A

ớ ư L A

n ơ S ý L

n ơ S ý L

g n ẵ N à Đ

à H g n ô Đ

g n ẵ N à Đ

à H g n ô Đ

h n a S e h K

h n a S e h K

ớ H g n ồ Đ

ớ H g n ồ Đ

g n ô Đ m a N

g n ô Đ m a N

a ó H n ê y u T

a ó H n ê y u T

ã g N g n ả u Q

ã g N g n ả u Q

Giá trị D

Giá trị AIC

(b2)

(a2)

Phân bố chuẩn

Phân bố Gumbel

Phân bố chuẩn

Phân bố Gumbel

0.50 0.45 0.40 0.35 0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00

500 450 400 350 300 250 200 150 100 50

i

i

i

i

i

i

ế u H

ế u H

ơ T a B

y M à r T

ỏ C n ồ C

n ồ Đ a B

ỳ K m a T

ơ T a B

ớ ư L A

y M à r T

ỏ C n ồ C

n ồ Đ a B

ỳ K m a T

n ơ S ý L

ớ ư L A

n ơ S ý L

g n ẵ N à Đ

à H g n ô Đ

g n ẵ N à Đ

à H g n ô Đ

h n a S e h K

ớ H g n ồ Đ

h n a S e h K

ớ H g n ồ Đ

g n ô Đ m a N

a ó H n ê y u T

g n ô Đ m a N

a ó H n ê y u T

ã g N g n ả u Q

ã g N g n ả u Q

hiện trong Hình 4.4.

Hình 4.4. Giá trị D và AIC của phân bố lượng mưa trong bão (a1, b1)

và sau bão (a2, b2)

Với các kết quả kiểm định như trên, hàm phân bố Gumbel được sử dụng

để tính xác suất vượt ngưỡng của các đơn thiên tai tại từng huyện.

4.1.3. Xác định mức độ đơn hiểm họa

1) Hiểm họa gió mạnh trong bão

Kết quả tính toán cho thấy xác suất vượt ngưỡng gió mạnh trong bão trên

cấp 8 (GM) dao động từ 2% - 39%, dựa trên kết quả khảo sát thực tế và số liệu

90

thống kê, khu vực Trung Trung Bộ thường xuyên bị chịu ảnh hưởng của bão,

do đó để so sánh khả năng xảy ra gió mạnh trong bão giữa các huyện, Luận án

sử dụng chia khoảng 5 cấp độ như sau: Rất thấp (0 – ≤5%), thấp (5% – ≤10%),

trung bình (10% – ≤15%), cao (15% – ≤25%) và rất cao (25%-100%). Ngưỡng

này được sử dụng thống nhất trong việc phân vùng các hợp phần của rủi ro đơn

Rất thấp 12%

Thấp 6%

Rất cao 36%

Trung bình 16%

Cao 30%

thiên tai và RRĐTT.

Hình 4.5. Phân vùng hiểm họa gió mạnh trong bão trên cấp 8

Hiểm họa gió mạnh trong bão ở các tỉnh Trung Trung Bộ phân bố không

đều (Hình 4.5), giảm dần từ Đông sang Tây, không có xu thế rõ ràng từ Bắc

vào Nam. Các huyện miền núi có mức độ hiểm họa thấp hơn dải ven biển. Do

bão di chuyển từ Biển Đông vào và thường tan nhanh sau khi đổ bộ nên các

trạm miền núi hầu như không quan trắc được tốc độ gió trên 17,2 m/s. Kết quả

phân vùng phù hợp với thực tế khảo sát tại khu vực nghiên cứu.

Khoảng 66% các huyện có mức độ hiểm họa cao, rất cao, tập trung chủ

yếu ở các huyện ven biển. Các huyện sâu trong đất liền thuộc Quảng Nam và

A Lưới có mức độ hiểm họa rất thấp, xác suất vượt ngưỡng gió mạnh trong bão

91

dưới 5%. Thừa Thiên - Huế có mức độ hiểm họa trung bình.

2) Hiểm họa mưa lớn

Phân vùng hiểm họa mưa trong bão và mưa sau bão theo phân bố xác

suất vượt ngưỡng lượng mưa ngày lớn nhất trên 100mm được thể hiện trong

(a)

(b)

Hình 4.6.

Hình 4.6. Phân vùng hiểm họa mưa lớn trong bão (a) và sau bão (b)

Mức độ hiểm họa mưa trong bão từ thấp đến cao, trong đó, phía Bắc của

Trung Trung Bộ gồm Quảng Bình, hai huyện Vĩnh Linh và Gio Linh của Quảng

Trị có mức độ hiểm họa cao. Xác suất xuất hiện tổng lượng mưa trong bão vượt

ngưỡng 100mm/ngày dao động từ 61% - 70%. Các địa phương khác của Quảng

Trị, Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng và phần lớn các huyện ven biển Quảng Nam,

Quảng Ngãi có mức độ hiểm họa mưa trong bão trung bình, xác suất xuất hiện

tổng lượng mưa trong bão vượt ngưỡng 100mm/ngày dao động từ 40% - 60%

(Hình 4.6). Khoảng 61% các huyện tại Quảng Nam và 54% các huyện tại

Quảng Ngãi có mức độ hiểm họa mưa trong bão thấp. Xác suất vượt ngưỡng

mưa trong bão tại hai tỉnh dao động trong khoảng từ 29% - 49%. Xác suất xuất

92

hiện tổng lượng mưa trên 100mm/ngày tại Bắc Trà My và Nam Trà My tương

ứng đạt 38% và 29% (mức độ hiểm họa thấp).

BONNIE (1978)

400

n ớ

)

300

m m

200

( t ấ h n

100

l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L

0

1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79 Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa

LEX (1983)

500

n ớ

400

)

300

m m

200

( t ấ h n

100

l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L

0

1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79

Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa

DOKSURI (2017)

n ớ

500

)

400

m m

300

200

( t ấ h n

100

l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L

0

1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79

Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa

Hình 4.7. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão đổ bộ vào Quảng Bình

tại các trạm quan trắc

93

COLLEEN (1992)

n ớ

500

400

)

300

m m

200

( t ấ h n

100

0

l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L

1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79

Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa

GEORGIA (1986)

1000

n ớ

800

)

600

m m

400

( t ấ h n

200

0

l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L

1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79

Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa

CHANTHU (2004)

400

n ớ

300

)

m m

200

( t ấ h n

100

0

l y à g n t ộ m a ư m g n ợ ư L

1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64 67 70 73 76 79

Số thứ tự các trạm KTTV/điểm đo mưa

Hình 4.8. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão đổ bộ vào Quảng Ngãi

tại các trạm quan trắc

Trong số 49 cơn bão/ATNĐ ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ từ

1977-2018, trên 24 cơn đổ bộ và ảnh hưởng đến Quảng Bình, Quảng Trị và đều

gây mưa trong bão khu vực phía Bắc và Trung của Trung Trung Bộ. Hình 4.7

minh họa lượng mưa ngày lớn nhất trong bão tại 80 trạm quan trắc KTTV/điểm

đo mưa của một số cơn bão đổ bộ vào tỉnh Quảng Bình.

94

Các cơn bão còn lại ảnh hưởng đến các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở vào

không có xu thế phân bố mưa trong bão rõ ràng, tuy nhiên, phần lớn đều gây

mưa lớn tại Quảng Bình và Quảng Trị. Cơn Nepartak đổ bộ Quảng Ngãi năm

2003 là cơn bão duy nhất ghi nhận được mưa trong bão 82 mm/ngày tại trạm

Nam Đông, ngoài ra không ghi nhận được mưa lớn tại bất kỳ điểm/trạm nào

trong khu vực. Hình 4.8 minh họa mưa trong bão tại các trạm quan trắc của một

số cơn bão đổ bộ vào Quảng Ngãi. Theo đó, các cơn bão này dù đổ bộ vào

Quảng Ngãi vẫn gây mưa lớn cho khu vực phía Bắc Trung Trung Bộ. Như vậy

phía Bắc Trung Trung Bộ có xác suất xuất hiện mưa lớn lớn hơn phía Nam.

Trung Trung Bộ có hiểm họa mưa sau bão ở mức thấp và rất thấp, xác

suất xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trên 100mm/ngày dao động từ

0,16% tại Hội An đến 30% tại thành phố Huế. 75% các huyện tại Quảng Bình

có mức độ hiểm họa mưa lớn sau bão ở mức thấp, cao nhất so với các tỉnh còn

lại. Hiểm họa mưa lớn phân bố không đều từ Bắc vào Nam. 56% các huyện tại

Thừa Thiên - Huế có mức độ hiểm họa thấp. Trong đó, thành phố Huế và huyện

A Lưới có xác suất vượt ngưỡng mưa lớn sau bão lớn nhất, tương ứng 30% và

28%. 28% các huyện tại Quảng Trị có mức độ hiểm họa thấp. Các tỉnh Quảng

Trị, Đà Nẵng và Quảng Ngãi có mức độ hiểm họa rất thấp. Nam Trà My và Bắc

Trà My là hai trong số 3 huyện của Quảng Nam có các huyện có xác suất xuất

hiện mưa lớn sau bão lớn cao nhất tỉnh, đạt trên 24%.

4.1.4. Kết quả đánh giá mức độ phơi bày

MĐPB là các yếu tố trong khu vực nghiên cứu có thể chịu ảnh hưởng khi

tiếp xúc với hiểm họa [68], [86]. Bộ chỉ số đánh giá MĐPB được phân tích

trong mục 3.5.1. MĐPB được đánh giá theo đơn vị hành chính cấp huyện.

Nguồn số liệu phục vụ đánh giá MĐPB được thể hiện trong Bảng 3.3.

Đối với chỉ số cơ sở hạ tầng (CSHT), trọng số của tỷ lệ diện tích đất ở

chiếm 0,6; tỷ lệ đường bộ chiếm 0,4; đối với chỉ số nông nghiệp, tỷ lệ diện tích

95

đất nông nghiệp có trọng số cao nhất 0,36; đối với chỉ số TMDV, số doanh

nghiệp trên địa bàn chiếm trọng số cao nhất (0,53). Các trọng số này phù hợp

với mức độ đóng góp của các chỉ số cấp 2 đối với chỉ số cấp 1. Nhóm chỉ số

CSHT có trọng số (0,37) và nông nghiệp (0,24) lớn hơn so với các chỉ số còn

lại. Do đó, mức độ đóng góp của CSHT và nông nghiệp đối với MĐPB lớn

Rất cao 3%

Rất thấp 24%

Cao 19%

Thấp 34%

Trung bình 20%

hơn.

Hình 4.9. Phân bố không gian mức độ phơi bày

Kết quả tính toán cho thấy chỉ số MĐPB dao động trong khoảng từ 0,02-

0,41 (chi tiết trong Phụ lục 11). Chỉ số MĐPB được sử dụng để xây dựng bản

đồ phân vùng MĐPB theo 5 cấp độ: Rất thấp (0 – ≤5%), thấp (5% – ≤10%),

trung bình (10% – ≤15%), cao (15% – ≤25%) và rất cao (25%-100%). Ngưỡng

phân vùng này được áp dụng thống nhất khi phân vùng TDBTT đối với đơn

hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa, hiểm họa gió mạnh trong bão, rủi ro

đơn thiên tai và RRĐTT.

Các thành phố, thị xã có tỷ lệ diện tích đất ở và mật độ dân số cao hơn,

MĐPB cao hơn. Quận Thanh Khê và Quận Hải Châu thuộc thành phố Đà Nẵng

96

có MĐPB rất cao. Trong đó, Quận Thanh Khê có tỷ lệ diện tích đất ở trên 46%,

mật độ dân số trên 20.194 người/km2. Các huyện ven biển tập trung đông dân

cư hơn, số lượng doanh nghiệp cao. 24% các huyện thuộc Trung Trung Bộ có

MĐPB rất thấp (Hình 4.9), điển hình là các huyện miền núi như: Phước Sơn,

A Lưới, Tây Giang..., trong đó huyện Tây Giang thuộc tỉnh Quảng Nam có

MĐPB thấp nhất.

4.1.5. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương

TDBTT đề cập đến xu hướng hoặc khuynh hướng của một cộng đồng,

hệ thống, hoặc tài sản bị ảnh hưởng bất lợi bởi một hiểm họa nhất định [44].

TDBTT đối với đa hiểm họa đề cập đến mức độ tổn thương của các đối tượng

bị phơi bày khi có các hiểm họa xảy ra. Bộ chỉ số TDBTT bao gồm bộ chỉ số

đánh giá độ nhảy cảm (S) và đánh giá nguồn lực (C). Các chỉ số được lựa chọn

và nguồn số liệu được phân tích trong phần (1) mục 3.3.6.

Trong số 03 nhóm chỉ số độ nhạy cảm (xã hội, môi trường và vật lý),

nhóm chỉ số môi trường có trọng số cao nhất, tuy nhiên, mức độ chênh lệch

trọng số giữa các nhóm không đáng kể. Huyện có độ nhạy cảm cao nhất là

huyện Nam Trà My thuộc tỉnh Quảng Nam với mức độ nhạy cảm rất cao, tỷ lệ

người già, trẻ em hơn 50%, tỷ lệ hộ nghèo trên 56%; tỷ lệ hộ không sử dụng hố

xí hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ không có nước sạch để sử dụng lần lượt là 87%, 54%.

Đối với chỉ số nguồn lực, nhóm chỉ số xã hội có trọng số cao nhất (0,72),

các nhóm chỉ số còn lại gồm: Kinh tế, vật lý đều nhỏ hơn 0,1. Mức độ sẵn sàng

PCTT có trọng số 0,14. Do đó nguồn lực ứng phó với thiên tai phụ thuộc chủ

yếu vào nguồn lực xã hội. Chỉ số xã hội càng cao, nguồn lực càng cao, TDBTT

càng giảm. Quận Hải Châu thuộc TP.Đà Nẵng có nguồn lực ứng phó với thiên

tai cao nhất. Thu nhập bình quân đầu người trên 4,6tr VNĐ, trên 105 giường

bệnh/10.000 dân, tỷ lệ tốt nghiệp PTTH trên 90%, tỷ lệ người sử dụng điện

97

thoại di động, sử dụng internet trên 87%. Trên địa bàn quận có 96 điểm có thể

Rất thấp 8%

phục vụ việc sơ tán khi có thiên tai.

Rất cao 17%

Trung bình 14%

Rất cao 30%

Thấp 17%

Cao 56%

Cao 33%

Trung bình 25%

a) b)

Hình 4.10. Tỷ lệ mức độ tổn thương đối với gió mạnh trong bão, mưa

trong bão (a) và mưa sau bão (b)

TDBTT được đánh giá dựa trên chỉ số TDBTT theo 5 cấp độ: Rất thấp

(0 – ≤5%), thấp (5% – ≤10%), trung bình (10% – ≤15%), cao (15% – ≤25%)

và rất cao (25%-100%). 100% các huyện thuộc Trung Trung Bộ có TDBTT đối

với bão/mưa lớn trong bão từ trung bình trở lên, trong đó 30% ở mức rất cao,

56% ở mức cao, 75% các huyện có TDBTT đối với mưa sau bão từ trung bình

trở lên (Hình 4.10). Sự khác biệt này do việc xem xét thêm chỉ số khoảng cách

đến đường bờ biển của các huyện trong bộ chỉ số đánh giá độ nhạy cảm và số

lượng khu neo đậu tàu thuyền đối trong bộ chỉ số nguồn lực đối với bão và mưa

lớn trong bão.

Phân bố không gian TDBTT đối với đơn hiểm họa được minh họa trong

Hình 4.11. Các huyện có TDBTT đối với gió mạnh trong bão, mưa lớn trong

bão rất cao, tập trung chủ yếu ở Quảng Ngãi. Ngoài ra có một số huyện rải rác

ở Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Nam. Trong đó, huyện dễ bị tổn thương

nhất đối với gió mạnh trong bão, mưa lớn trong bão là huyện Nam Trà My

thuộc tỉnh Quảng Nam với mức độ nhạy cảm rất cao. Tỷ lệ người già, trẻ em

98

50%, tỷ lệ hộ nghèo trên 56%. Tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh và tỷ

lệ hộ cao, lần lượt là 87%, 54%. Nguồn lực ứng phó với thiên tai của huyện

thấp. 38 giường bệnh/10.000 dân, trung bình 1 cơ sở y tế/xã. Toàn huyện có 43

điểm sơ tán.

Hình 4.11. Phân bố không gian tính dễ bị tổn thương đối với đơn thiên tai

Phần lớn các huyện thuộc Trung Trung Bộ có TDBTT đối với gió mạnh

trong bão và mưa trong bão cao. Tỉnh Quảng Ngãi có trên 76% các địa phương

có mức độ TDBTT rất cao. Một số huyện miền núi như Đông Giang, Tây Giang

(Quảng Nam) có độ nhạy cảm cao, nguồn lực ứng phó thấp, tỷ lệ hộ không có

nước sạch để sử dụng ở tỉnh miền núi Quảng Nam gần 70%, Tỷ lệ người già,

trẻ em và tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo ở các huyện miền núi Quảng Ngãi trên

80%. Các huyện trên cũng có TDBTT rất cao đối với mưa sau bão do độ nhạy

cảm rất cao, nguồn lực ứng phó rất thấp. Nam Trà My (Quảng Nam) cũng là

huyện có TDBTT cao nhất đối với mưa sau bão. Ngoài ra, các huyện miền núi

tỉnh Quảng Ngãi cũng có TDBTT rất cao đối với mưa sau bão.

99

4.1.6. Kết quả đánh giá rủi ro đơn thiên tai

1) Rủi ro do gió mạnh trong bão

Rủi ro do gió mạnh trong bão được cấu thành bởi 3 thành phần xác suất

vượt ngưỡng tốc độ gió lớn nhất trong bão trên cấp 8 (17,2m/s), MĐPB và

Rất thấp 3%

Rất cao 6%

Thấp 13%

Cao 55%

Trung bình 23%

TDBTT. Phân vùng rủi ro do bão được thể hiện trong Hình 4.12.

Hình 4.12. Phân vùng rủi ro gió mạnh trong bão trên cấp 8

Rủi ro do gió mạnh trong bão từ cao đến rất cao tập trung ở các huyện

ven biển, chiếm 61% (Hình 4.12). Phân bố mức độ rủi ro theo không gian có

xu hướng giảm dần từ Đông sang Tây đối với các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở

vào. Quận Thanh Khê của thành phố Đà Nẵng và 03 huyện của Quảng Bình có

mức độ rủi ro rất cao gồm: Bố Trạch, Lệ Thủy và Quảng Ninh. Chỉ số mức độ

rủi ro từ 0,25-0,28, trong đó, quận Thanh Khê có mức độ rủi ro cao nhất. Đây

là địa phương có MĐPB và hiểm họa gió mạnh rất cao, TDBTT thấp. Địa

phương có rủi ro rất thấp đối với gió mạnh trong bão gồm Bắc Trà My, Phước

Sơn (Quảng Nam) và huyện A Lưới (tỉnh Thừa Thiên - Huế), ba địa phương

100

này đều có MĐPB và hiểm họa rất thấp.

2) Rủi ro do mưa lớn

Mưa trong bão là mưa hệ thống, các cơn bão kèm mưa lớn thường gây

mưa diện rộng, do đó, tỷ lệ các huyện có mức độ rủi ro do mưa trong bão từ

Trung bình 13%

Rất cao 31%

Cao 56%

trung bình trở lên chiếm 100% (Hình 4.13).

Hình 4.13. Rủi ro do mưa lớn trong bão

Khoảng 87% các huyện ven biển có mức độ rủi ro mưa trong bão từ cao

đến rất cao, 13% các huyện có mức độ rủi ro trung bình, chủ yếu tập trung ở

các huyện miền núi của Quảng Nam (Hình 4.13).

Rủi ro do mưa trong bão giảm dần từ Đông sang Tây đối với các tỉnh từ

tỉnh Quảng Trị trở vào. Quảng Bình và các huyện ven biển Quảng Trị, Thừa

Thiên - Huế và Quảng Ngãi có mức độ rủi ro rất cao, các huyện miền núi của

Quảng Nam có mức độ rủi ro trung bình, các huyện còn lại có mức độ rủi ro

cao. 22% các huyện tại Quảng Ngãi có mức độ rủi ro rất cao, là các địa phương

giáp biển gồm: Thành phố Quảng Ngãi, huyện Sơn Tịnh, Mộ Đức và Bình Sơn.

101

Chỉ số rủi ro dao động từ 0,26-3. Các huyện còn lại có mức độ rủi ro mưa trong

Thấp 19%

Cao 28%

Trung bình 53%

bão cao.

Hình 4.14. Rủi ro do mưa lớn sau bão

Trung Trung Bộ có rủi ro mưa sau bão từ thấp đến cao. Trong đó, 28%

các huyện có mức độ rủi ro cao, tập trung chủ yếu ở Quảng Bình, 13% các

huyện có mức độ rủi ro thấp, rải rác ở các tỉnh còn lại (Hình 4.14). Thành phố

Đà Nẵng có mức độ rủi ro mưa lớn sau bão vượt ngưỡng 100mm/ngày thấp

nhất, chỉ số mức độ rủi ro dao động từ 0,05-0,08.

4.2. Đánh giá rủi ro đa thiên tai

4.2.1. Xác định mức độ đa hiểm họa

1) Phân bố giá trị quan trắc đa thiên tai tại các trạm

Phân bố gió mạnh trong bão, mưa trong bão và mưa sau bão tại các trạm

trong từng cơn bão theo thời gian quan trắc khá rời rạc. Khoảng 20% các trạm

chưa quan trắc được gió mạnh (trên 17,2m/s) xảy ra đồng thời cùng mưa lớn

trong bão và sau bão, bao gồm: A Lưới, Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi ( Hình

102

Đồng Hới

Đông Hà

Huế

Đà Nẵng

Tam Kỳ

Quảng Ngãi

4.15 và Phụ lục 10).

Hình 4.15. Phân bố giá trị quan trắc đa hiểm họa

103

Các trạm ở phía Bắc Trung Trung Bộ như Tuyên Hóa, Đồng Hới, Ba

Đồn có tỷ lệ xảy ra đồng thời cả 3 thiên tai cao hơn. Trong đó cao nhất là trạm

Đồng Hới, trên 14% cơn bão có tốc độ gió lớn nhất trong đất liền trên 17,2 m/s

kèm theo mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão đã quan trắc được trong

giai đoạn 1961-2018.

Để xác định phân bố tích lũy thực nghiệm đa hiểm họa tại các trạm, số

liệu quan trắc được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn. Phân phối biên được xác

định theo hàm lý thuyết Gumbel. Xác suất tích lũy của phân phối biên được sử

dụng để khởi dựng các Copula. Kết quả kiểm định mức độ khớp với các Copula

được trình bày tại mục tiếp theo.

2) Kết quả kiểm định Copula

Kết quả kiểm định KS cho thấy 100% các trạm có giá trị D < Δth với mức

ý nghĩa 0,02 (tương đương độ tin cậy 98%) theo phân bố Gumbel-Hougaard và

Giá trị D

1.00

Gumbel

Clayton

Frank

Gaussian

0.80

0.60

0.40

0.20

0.00

Gaussian Copula.

Hình 4.16. Kết quả kiểm định KS

Khoảng 40% các trạm thỏa mãn theo phân bố Clayton Copula, 20% các

trạm thỏa mãn theo phân bố Frank Copula. Với mức ý nghĩa 0,05, Gumbel

Copula và Gaussian Copula thỏa mãn giá trị D < Δth tại tất cả các trạm. Clayton

Copula và Frank Copula thỏa mãn lần lượt 33% và 20% số trạm, giá trị D theo

104

các Copula được thể hiện trong Hình 4.16. Trong đó, phân bố theo Gumbel

Copula cho giá trị D nhỏ nhất, nói cách khác mức độ khớp giữa phân bố thực

nghiệm và phân bố theo Gumbel-Hougaard Copula là cao nhất.Kết quả kiểm

định tiêu chuẩn thông tin Akaike (Bảng 4.1) cho thấy, chỉ số AIC theo Gumbel-

Hougaard Copula thấp hơn các Copula khác tại tất cả các trạm. Chênh lệch mức

độ khớp giữa các Copula có sự khác biệt đáng kể. Gumbel Copula cho chỉ số

AIC thấp gấp 2-10 lần so với các Copula khác. Do đó, trong số các Copula

được nghiên cứu, Gumbel-Hougaard Copula có mức độ khớp tốt nhất so với

phân bố thực nghiệm.

Từ kết quả kiểm định KS và AIC, Gumbel-Hougaard Copula được lựa

chọn để tính xác suất xuất hiện đa hiểm họa tại từng huyện.

Bảng 4.1. Kết quả kiểm định AIC

Trạm

Gaussian

Gumbel

Clayton

Frank

-427 -445 -465 -251 -256 -256 -256 -267 -145 -73 -135 -236 -185 -213 -250

-612 -683 -711 -406 -389 -389 -401 -296 -266 -83 -170 -267 -239 -237 -267

-293 -285 -285 -175 -177 -172 -184 -172 -174 8 -104 -165 -133 -148 -166

-235 -230 -230 -141 -143 -139 -148 -139 -141 40 -84 -133 -106 -119 -133

Tuyên Hóa Đồng Hới Ba Đồn Khe Sanh Đông Hà Cồn Cỏ A Lưới Nam Đông Huế Đà Nẵng Tam Kỳ Trà My Lý Sơn Ba Tơ Quảng Ngãi

Phân bố xác suất hiệp biến đa hiểm họa tại trạm Đông Hà được minh họa

trong Hình 4.17.

105

Hình 4.17. Phân bố xác suất hiệp biến đa thiên tai

Tương quan phân bố xác suất hiệp biến đa hiểm họa giữa thực nghiệm

và lý thuyết trên 99% tại tất cả các trạm khí tượng.

4.2.2. Khả năng xảy ra đa hiểm họa

Khả năng xảy ra đa hiểm họa gió mạnh vượt cấp 8, mưa lớn trong và sau

bão trên 100mm/ngày được xác định theo công thức (3.9). Khả năng xảy ra đa

hiểm họa tại Quảng Bình ở mức cao và rất cao, trong đó, ở huyện Bố Trạch

khoảng 27%, các huyện còn lại dao động từ 18%-25%, tương đương khả năng

xảy ra cao. Huyện Vĩnh Linh và thành phố Đông Hà là hai địa phương có khả

năng xảy ra đa hiểm họa lớn nhất so với các địa phương còn lại ở Trung Trung

Bộ, khả năng xuất hiện tương ứng là 18% và 16%, tiếp đến là huyện Đại Lộc,

Quảng Nam có khả năng xảy ra đa hiểm họa cao (xác suất vượt ngưỡng đa hiểm

họa là 16%). Phần lớn các địa phương tại Quảng Nam và Quảng Ngãi có khả

năng xảy ra đa hiểm họa thấp và rất thấp.

Khi bị ảnh hưởng của bão, 69% các huyện ở Trung Trung Bộ có khả

năng chịu ảnh hưởng đồng thời của 3 hiểm họa ở mức thấp trở lên, trong đó,

20% ở mức cao và rất cao, tương ứng xác suất vượt ngưỡng đa hiểm họa trên

15%, 30% ở mức trung bình, xác suất vượt ngưỡng đa hiểm họa từ 10%- 15%

106

0 1%

0 19%

0 31%

0 19%

0 30%

và 19% ở mức thấp, xác suất vượt ngưỡng từ 5,4%-10% (Hình 4.18).

Hình 4.18. Phân vùng xác suất xuất hiện đồng thời đa hiểm họa gió mạnh

trên cấp 8, lượng mưa ngày lớn nhất trong và sau bão trên 100mm

4.2.3. Kết quả đánh giá đa hiểm họa

Gió mạnh được lựa chọn là hiểm họa đại diện cho bão, các hiểm họa đi

kèm làm gia tăng mức độ hiểm họa là mưa trong bão và mưa sau bão. Như vậy,

sẽ có các kịch bản đa hiểm họa sau khi bị ảnh hưởng của bão:

- Xảy ra đồng thời gió mạnh trong bão vượt cấp 8 và lượng mưa ngày

lớn nhất trong bão lớn hơn 100mm/ngày.

- Xảy ra gió mạnh trong bão vượt cấp 8 và lượng mưa một ngày lớn nhất

sau bão lớn hơn 100mm/ngày.

- Xảy ra đồng thời gió mạnh trong bão vượt cấp 8 và lượng mưa một

ngày lớn nhất trong bão lớn hơn 100mm/ngày, lượng mưa ngày lớn nhất sau

bão lớn hơn 100mm/ngày.

107

1) Mức độ đa hiểm họa do gió mạnh và mưa lớn trong bão

Kết quả tính toán cho thấy 67% các huyện ở Trung Trung Bộ có mức độ

đa hiểm họa gió mạnh trên cấp 8 kèm mưa lớn trên 100mm/ngày ở mức rất cao,

tập trung chủ yếu ở Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng. Chỉ số đa hiểm họa dao

động từ 0,04-0,78. Trong đó, thành phố Đồng Hới có mức độ đa hiểm họa gió

mạnh trong bão và mưa trong bão lớn nhất. Khả năng xảy ra đồng thời gió mạnh

trên cấp 8 và mưa trong bão trên 100mm/ngày tại đây là 39%. Các huyện có

mức độ đa hiểm họa cao chiếm 16%, tập trung chủ yếu tại Thừa Thiên - Huế,

chỉ số mức độ đa hiểm họa chủ yếu từ 0,2-0,23, các huyện có mức độ đa hiểm

họa thấp chiếm 9%, phân bố chủ yếu ở Quảng Nam, Quảng Ngãi. Huyện A

Lưới và huyện Phước Sơn có mức độ đa hiểm họa rất thấp, xác suất xuất hiện

đồng thời gió mạnh trên cấp 8 và mưa ngày lớn nhất trong bão trên

Thấp 9%

Rất thấp 3%

Trung bình 5%

Cao 16%

Rất cao 67%

100mm/ngày tại 2 huyện này tương ứng là 2% và 1% (Hình 4.19).

Hình 4.19. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh và mưa trong bão

108

2) Mức độ đa hiểm họa do gió mạnh và mưa lớn sau bão

Khoảng 58% các huyện ở Trung Trung Bộ có mức độ đa hiểm họa gió

mạnh trong bão - mưa sau bão rất cao, tập trung chủ yếu ở Quảng Bình, Quảng

Trị, Đà Nẵng và Quảng Nam (Hình 4.20), chỉ số mức độ đa hiểm họa dao động

từ 0,25-0,63; 25% các huyện có mức độ đa hiểm họa cao, tập trung chủ yếu tại

Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi, chỉ số mức độ đa hiểm họa dao động từ 0,16-

0,24. Một số huyện ven biển Quảng Ngãi có mức độ đa hiểm họa gió mạnh

trong bão - mưa trong bão rất cao, đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa sau

bão cao như huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, thành phố Quảng Ngãi, huyện Mộ Đức

và Đức Phổ, 5% các huyện có mức độ đa hiểm họa trung bình, tập trung tại

Quảng Ngãi. A Lưới là địa phương duy nhất có mức độ đa hiểm họa gió mạnh

trong bão - mưa sau bão rất thấp, chỉ số mức độ đa hiểm họa là 0,04, xác suất

Thấp 11%

Rất thấp 1%

Trung bình 5%

Rất cao 58%

Cao 25%

xuất hiện đồng thời gió mạnh trong bão - mưa sau bão tại đây đạt 2%.

Hình 4.20. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh và mưa lớn sau bão

109

3) Mức độ đa hiểm họa do gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão

Chỉ số mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa

sau bão từ 0,04 đến 1,02. Phần lớn các tỉnh ở Trung Trung Trung bộ có mức độ

đa hiểm họa rất cao, chiếm 58%. Các huyện có mức độ đa hiểm họa thấp tập

trung ở Thừa Thiên - Huế và Quảng Trị, chiếm 11% (Hình 4.21).

Xác suất vượt ngưỡng đồng thời cả ba hiểm họa gió mạnh trong bão -

mưa trong bão - mưa sau bão ở huyện A Lưới của Thừa Thiên - Huế và ở các

huyện Hiệp Đức, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My của Quảng Nam dao

động từ 1% đến 3%, trong đó huyện A Lưới và Nam Trà My có khả năng xảy

Thấp 10%

Trung bình 3%

Cao 6%

Rất cao 81%

ra đồng thời đa hiểm họa khoảng 1%.

Hình 4.21. Phân vùng đa hiểm họa gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão

Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão, gió mạnh trong

bão - mưa sau bão và gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão đều

có xu thế giảm dần từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây. Mức độ đa hiểm họa

gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão cao hơn đa hiểm họa gió

110

mạnh trong bão - mưa trong bão từ 3% tại thành phố Hội An đến 74%, tại huyện

Phước Sơn (số thứ tự 43) thuộc tỉnh Quảng Nam. Mức độ đa hiểm họa gió

mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão cao hơn đa hiểm họa gió mạnh

trong bão - mưa sau bão từ 17% tại huyện Phước Sơn đến 93% tại thành phố

Hội An (Hình 4.22). Thành phố Đồng Hới có chỉ số mức độ hiểm họa gió mạnh

trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão lớn nhất, xác suất vượt ngưỡng đồng

thời gió mạnh trong bão - mưa trong bão, gió mạnh trong bão - mưa sau bão và

gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão tương ứng là 39%, 31% và

1.20

1.00

GM_MTB_MSB

GM_MTB

GM_MSB

0.80

24%.

i

0.60

0.40

a ọ h m ể h a đ ố s

0.20

h C

0.00

0

10

20

30

40

50

60

Số thứ các huyện

Hình 4.22. Chỉ số đa hiểm họa

4) Mức độ hiểm họa do mưa lớn trong và sau bão

Mức độ đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão từ trung bình đến rất

cao, chỉ số tương ứng từ 0,41-0,98. Trong đó, 17% các huyện có mức độ đa

hiểm họa rất cao, tập trung ở Quảng Bình và Thừa Thiên - Huế, 34% các huyện

có mức độ đa hiểm họa cao, chủ yếu ở Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và các

huyện như Hòa Vang tại thành phố Đà Nẵng, huyện Núi Thành, Bắc Trà My,

Nam Giang ở Quảng Nam; Ba Tơ, Sơn Tịnh ở Quảng Ngãi và 49% các huyện

có mức độ đa hiểm họa trung bình, chủ yếu tại Quảng Nam, Quảng Ngãi. Việc

111

xuất hiện đồng thời mưa trong bão và mưa sau bão với lượng mưa một ngày

lớn nhất trên 100mm là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến lũ, ngập

lụt. Khi bị ảnh hưởng của hưởng của bão, Quảng Bình và Thừa Thiên - Huế là

các địa phương có khả năng xuất hiện lũ, ngập lụt rất cao. Xác suất vượt ngưỡng

đồng thời mưa trong bão - mưa sau bão ở đây từ 19%-30%, trong đó, thành phố

Rất cao 17%

Trung bình 49%

Cao 34%

Huế là nơi có khả năng xảy ra cao nhất (30%) (Hình 4.23).

Hình 4.23. Phân vùng đa hiểm họa mưa lớn trong và sau bão

4.2.4. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa

1) Đánh giá tương tác giữa tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa

Ma trận đánh giá tương tác giữa các TDBTT gây bởi gió mạnh trong bão,

mưa lớn trong và sau bão được minh họa trong Hình 4.24. Khu vực chịu tác

động của hiểm họa có 100% nguồn lực để ứng phó nếu các hiểm họa xảy ra

đơn lẻ, tuy nhiên khi chịu tác động của các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối

tiếp, TDBTT tại khu vực sẽ gia tăng do độ nhạy cảm của hệ thống có thể bị gia

tăng và nguồn lực thích ứng và ứng phó sẽ giảm. Khi chịu tác động đồng thời

112

của gió mạnh và mưa lớn, các chỉ số vật lý (cấu trúc nhà) và môi trường của

khu vực bị tác động sẽ suy giảm, làm gia tăng độ nhạy cảm của hệ thống. Các

chỉ số về năng lực chống chịu vật lý (tỷ lệ đường giao thông) và mức độ sẵn

sàng PCTT (phương tiện, địa điểm sơ tán dân) sẽ giảm khi hệ thống phải ứng

2

2

phó và khắc phục hậu quả sau thiên tai của cả gió mạnh và mưa lớn.

Gió trong bão (GB)

Gió trong bão (GB)

GB làm tăng V đối với MSB: TRUNG BÌNH

GB làm tăng V đối với MSB: TRUNG BÌNH

2

3

Mưa trong bão (MTB)

Mưa trong bão (MTB)

MTB làm tăng V đối với MSB: CAO

Mưa trong bão làm gia tăng V đối với GB: TRUNG BÌNH

1

2

Mưa sau bão (MSB)

Mưa sau bão (MSB)

MSB làm tăng V đối với GB: THẤP

MSB làm tăng V đối với MTB: TRUNG BÍNH (a)

(b)

Hình 4.24. Ma trận đánh giá tương tác tính dễ bị tổn thương

Khi chịu ảnh hưởng đồng thời của gió mạnh và mưa lớn trong bão, cả hệ

thống ngoài việc ứng phó với gió mạnh, phải ứng phó với mưa lớn trong bão,

do đó, mức độ gia tăng TDBTT ở mức cao. Tuy nhiên, trên 96% các cơn bão

ảnh hưởng khu vực Trung Trung Bộ đều có mưa lớn trong bão (chi tiết trong

mục 2.2.3), nên người dân địa phương đã có nhiều kinh nghiệm trong việc đồng

thời phải ứng phó với gió mạnh và mưa lớn. Mức độ gia tăng TDBTT khi chịu

hệ thống chịu tác động đồng thời của gió mạnh và mưa lớn trong bão được đánh

giá ở mức trung bình (trọng số =2). Tương tự với mưa lớn sau bão, mức độ gia

tăng TDBTT được đánh giá ở mức trung bình.

Khi hệ thống chịu tác động của mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão,

TDBTT của hệ thống gia tăng do nguồn lực đã suy giảm để ứng phó với mưa

lớn trong bão, mức độ nhạy cảm gia tăng do ảnh hưởng của mưa lớn trong bão.

113

Các chỉ số độ nhạy cảm vật lý như cấu trúc nhà có thể bị thay đổi, chỉ số về môi

trường như tỷ lệ hộ không sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh/không sử dụng hố

xí hợp vệ sinh có thể gia tăng khi chịu tác động của các thiên tai xảy ra nối tiếp

của mưa lớn trong và sau bão. Nguồn lực ứng phó với thiên tai cũng có khả

năng quá tải khi chịu tác động của mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão như

cấu trúc nhà, nguồn lực chống chịu (nguồn lực y tế, sơ tán...). Trong tháng 10

năm 2020, các tỉnh ở Trung Trung Bộ đã liên tiếp hứng chịu 2 đợt mưa lớn dồn

dập với tổng lượng mưa phổ biến từ 1.000 - 2.000 mm, nhiều nơi mưa trên

3.000mm; một số nơi có mưa đặc biệt lớn như: Hướng Linh (Quảng Trị)

3.337mm, A Lưới (Thừa Thiên - Huế) 3.446mm, Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế)

3.025mm, Trà My (Quảng Nam) 1.877mm. Mưa lớn đã gây lũ trên toàn hệ

thống sông trong khu vực, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản [4].

Mưa lớn sau bão chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng phục hồi sau thiên tai

mưa lớn trong bão và gió mạnh, do đó, nó không làm gia tăng độ nhạy cảm đối

với mưa trong bão và gió mạnh trong bão nhưng làm giảm nguồn lực khắc phục

hậu quả sau thiên tai gió mạnh và mưa lớn. Mức độ gia tăng được đánh giá ở

mức trung bình đối với mưa trong bão và mức thấp đối với gió mạnh trong bão.

TDBTT đối với gió mạnh trong bão có mức độ ảnh hưởng đến TDBTT

đối với mưa trong bão và mưa sau bão và ngược lại thấp nhất (0,58), tiếp đến

là TDBTT đối với mưa sau bão (0,67). TDBTT đối với mưa trong bão có trọng

số cao nhất (0,75). Các trọng số được xác định từ bảng ma trận (Hình 4.24),

theo công thức (3.25), phản ánh mức độ tương tác của TDBTT đối với đơn

hiểm họa này đến TDBTT đối với các đơn hiểm họa còn lại trong hệ thống và

ngược lại.

2) Đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa

TDBTT đối với đa hiểm họa được xác định dựa trên TDBTT đối với đơn

hiểm họa có xem xét khả năng tăng thêm do các hiểm họa xảy ra đồng thời

114

trong bão - mưa sau bão dao động từ 0,18-0,49 (Hình 4.25).

Tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Trị

hoặc nối tiếp. Chỉ số TDBTT đối với đa hiểm họa đối với gió mạnh trong bão - mưa

T T B D T ố s ỉ

T T B D T ố s ỉ

h C

h C

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

TX. Ba Đồn

Quảng Trạch

Bố Trạch

Quảng Ninh

Lệ Thủy

Minh Hóa

Tuyên Hóa

TP. Đồng Hới

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

Đà Nẵng

T T B D T ố s ỉ

T T B D T ố s ỉ

h C

h C

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

Quận Cẩm Lệ

Quận Sơn Trà

Quận Liên Chiểu

Quận Thanh Khê

Quận Hải Châu

Huyện Hòa Vang

Quận Ngũ Hành Sơn

Tỉnh Quảng Nam

Tỉnh Quảng Ngãi

T T B D T ố s ỉ

h C

T T B D T ố s ỉ

h C

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

i

i

… ã x ị

i

c ộ L i

… m a N

… n ê T

… g n ô Đ

h T

… g n ô N

… g n ă h T

h n à h T

… h n à h T

… h n à h T

ạ Đ

… à r T c ắ B

i

… c ớ ư h P

i

… à r T m a N

h n N ú h P

c ứ Đ p ệ H

g n a G y â T

n ơ S ế u Q

ú N

n ê y u X y u D

Chỉ số đa tổ thương tại Quảng Bình và Quảng Trị khá tương đồng, dao động

phổ biến từ 0,3-0,4, tại Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng dao động phổ biến từ 0,2-0,3.

Quảng Nam có sự dao động chỉ số TDBTT đối với đa hiểm họa lớn từ 0,3-0,5. Các

huyện miền núi như Đông Giang, Tây Giang, Nam Trà My có chỉ số TDBTT đối với

đa hiểm họa cao (trên 0,4). Nguyên nhân do các huyện này đều có mức độ nhạy cảm

cao, nguồn lực ứng phó thấp, ví dụ: Tỷ lệ hộ nghèo từ 37%-56%, tỷ lệ người già và

Hình 4.25. Chỉ số tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa

trẻ em trên 36%, tỷ lệ hộ không sử dụng nước sạch từ 51-69%, mật độ đường giao

thông thấp (0,02-0,1 km/km2)… Các huyện của tỉnh Quảng Ngãi có chỉ số TDBTT

đối với đa hiểm họa dao động trong khoảng 0,43 + 0,03.

115

Mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa ở Trung Trung Bộ từ mức cao đến

rất cao. Trong đó, 89% các huyện có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa rất

cao (Hình 4.26). Thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà (tỉnh Thừa

Thiên - Huế) và một số quận ở Đà Nẵng (Liên Chiểu, Hải Châu, Sơn Trà, Cẩm

Lệ) có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa thấp hơn do có TDBTT đối với

đơn thiên tai thấp hơn. 06 địa phương có mức độ độ TDBTT đối với đa hiểm

họa cao đều có TDBTT đối với mưa sau bão rất thấp, mức độ TDBTT đối với

Cao 11%

Rất cao 89%

bão/mưa trong bão trung bình.

Hình 4.26. Phân vùng tính dễ bị tổn thương đối với đa hiểm họa

4.2.5. Kết quả đánh giá rủi ro đa thiên tai

Luận án xem xét RRĐTT khi chịu tác động đồng thời của gió mạnh trên

cấp 8, mưa lớn trong và sau bão trên 100mm/ngày. Rủi ro đa thiên tai là tổ hợp

của MĐPB, đa hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa. Theo phương pháp

luận chỉ ra trong chương 3, mức độ đóng góp của 3 hợp phần đối với RRĐTT

116

là bằng nhau. Sự gia tăng từng hợp phần của RRĐTT đều làm gia tăng mức độ

RRĐTT. Trung Trung Bộ có mức độ RRĐTT từ thấp đến rất cao (Hình 4.27).

Trong đó, huyện A Lưới ở Thừa Thiên - Huế và các huyện Bắc Trà My, Nam

Trà My và Phước Sơn ở Quảng Nam có mức độ RRĐTT thấp. Đây là các địa

phương có MĐPB rất thấp, (chỉ số E nhỏ hơn 0,02), mức độ đa hiểm họa thấp,

khả năng xuất hiện đồng thời gió mạnh trong bão trên cấp 8, mưa trong bão và

mưa sau bão trên 100mm/ngày thấp. Với mật độ dân số thấp, 21 người/km2 và

tỷ lệ diện tích đất ở dưới 7%, mật độ đường giao thông 0,07 km/km2, Phước

Thấp 6%

Trung bình 9%

Cao 25%

Rất cao 60%

Sơn là huyện có chỉ số đa RRĐTT thấp nhất (0,08).

Hình 4.27. Phân vùng rủi ro đa thiên tai

Rủi ro đa thiên tai giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. 100%

các huyện ven biển ở Trung Trung Bộ đều có mức độ RRĐTT từ cao đến rất

cao, trong đó, Quảng Bình, Quảng Trị, thành phố Đà Nẵng, các huyện ven biển

Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có mức độ RRĐTT rất cao, chỉ số RRĐTT

dao động từ 0,25-0,44 (Hình 4.29). 55% các huyện tại Thừa Thiên - Huế có

mức độ RRĐTT rất cao gồm huyện Phong Điền và các huyện ven biển. Quảng

117

Nam và Quảng Ngãi có trên 30% các huyện ở mức RRĐTT rất cao, chủ yếu là

i

0.5

i

0.4

0.3

a t n ê h t a đ o r i

0.2

0.1

ủ r ố s ỉ

h C

0.0

1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64

Thứ tự các huyện

các huyện ven biển.

Hình 4.28. Chỉ số rủi ro đa thiên tai

4.3. Đánh giá sự gia tăng rủi ro do thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp

4.3.1. Kết quả đánh giá sự gia tăng hiểm họa do chúng xảy ra đồng thời hoặc

nối tiếp

1) Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh và mưa lớn trong bão

Khu vực chịu tác động đồng thời của gió mạnh gió mạnh trong bão trên

cấp 8 và mưa trong bão trên 100 mm/ngày có mức độ hiểm họa cao hơn khi chỉ

chịu tác động của gió mạnh trong bão trên cấp 8, mức độ gia tăng phụ thuộc

vào khả năng xảy ra đồng thời của chúng. Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong

bão - mưa trong bão cao gấp 1,4 đến 2 lần hiểm họa gió mạnh trong bão, tùy

thuộc từng địa phương (Hình 4.29, danh sách thứ tự các huyện được chỉ ra trong

Phụ lục 7). Khu vực nào thường xuyên xảy ra đồng thời 2 hiểm họa trên thì có

mức độ gia tăng hiểm họa lớn hơn. Thành phố Đồng Hới và các huyện Quảng

Ninh, Quảng Trạch tại Quảng Bình có mức độ gia tăng đa hiểm họa lớn nhất,

xác suất vượt ngưỡng đồng thời gió mạnh trong bão - mưa trong bão là 39%.

Các huyện ở Quảng Trị và Đà Nẵng có xác suất xuất hiện đồng thời gió mạnh

trong bão - mưa trong bão phổ biến khoảng 27% đến 30%. Thừa Thiên - Huế

có mức độ gia tăng đa hiểm họa thấp nhất so với các tỉnh trong khu vực, chỉ số

mức độ gia tăng đa hiểm họa chủ yếu là 0,1, trong đó, huyện A Lưới có mức

118

độ gia tăng thấp nhất.

Sự gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão so với đơn

hiểm họa gió mạnh trong bão tại Quảng Nam và Quảng Ngãi có mức độ chênh

lệch đáng kể giữa các huyện. Các huyện phía Bắc của Quảng Nam có mức độ

i

i

g n ă t a g a ọ h m ể h ố s ỉ

h C

0.45 0.40 0.35 0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00

TP. Đồng Hới

Huyện Hải Lăng

Huyện Quế Sơn

Huyện Mộ Đức

TP. Đông Hà

Huyện Nam Đông

Huyện Núi Thành

Huyện Hòa Vang Số thứ các huyện

gia tăng đa hiểm họa lớn hơn, chỉ số mức độ gia tăng dao động từ 0,29-0,3.

Hình 4.29. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa

trong bão

2) Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh và mưa lớn sau bão

Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa sau bão được

xác định bằng xác suất xuất hiện đồng thời gió mạnh trong bão trên cấp 8 và

mưa sau bão trên 100mm/ngày. Đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa sau

bão tăng phổ biến từ 1,5 – 2 lần so với hiểm họa gió mạnh trong bão. Chỉ số

mức độ gia tăng phản ánh khả năng xảy ra đồng thời hai hiểm họa trên, có sự

khác biệt rõ rệt giữa các huyện (Hình 4.30, danh sách thứ tự các huyện được

chỉ ra trong Phụ lục 7). Quảng Bình có mức độ gia tăng đa hiểm họa lớn nhất

trong khu vực Trung Trung Bộ, trong đó, huyện Tuyên Hóa có chỉ số mức độ

gia tăng là 0,27, tương đương xác suất vượt ngưỡng đồng thời gió mạnh trong

bão - mưa sau bão là 27%, lớn nhất trong tỉnh. Các tỉnh còn lại có chỉ số mức

119

độ gia tăng dưới 0,2. Thừa Thiên - Huế là tỉnh có mức độ gia tăng đa hiểm họa

i

i

g n ă t a g a ọ h m ể h ố s ỉ

0.30 0.25 0.20 0.15 0.10 0.05 0.00

h C

TP. Đồng Hới

Huyện Hải Lăng

Huyện Quế Sơn

Huyện Mộ Đức

TP. Đông Hà

Huyện Nam Đông

Huyện Núi Thành

Huyện Hòa Vang Số thứ các huyện

thấp nhất.

Hình 4.30. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa

sau bão

3) Mức độ gia tăng hiểm họa do gió mạnh, mưa lớn trong và sau bão

Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa

sau bão được đánh giá thông qua tổ hợp hiểm họa gió mạnh và sự gia tăng hiểm

họa mưa trong bão và mưa sau bão do xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp với gió

mạnh trong bão.

Mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa

sau bão dao động phổ biến từ 2-3 lần so với đơn hiểm họa gió mạnh trong bão.

Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa cao nhất tại Quảng Bình, trong đó thành

phố Đồng Hới có mức độ tăng lớn nhất. Thừa Thiên - Huế có mức độ gia tăng

đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão và gió mạnh trong bão - mưa

sau bão rất thấp, chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa dưới 0,12, tuy nhiên, đối

với đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão, chỉ số mức

độ gia tăng dao động từ 0,4-0,6 (Hình 4.31). Quảng Ngãi và Thừa Thiên - Huế

là 2 tỉnh có mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão

- mưa sau bão thấp nhất so với các tỉnh khác ở Trung Trung Bộ

Tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Trị

120

i

i

1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0

1.4 1.2 1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ M

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ M

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

Đà Nẵng

0.80

0.60

i

i

0.40

0.20

1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0

0.00

Hòa Vang

Quận Sơn Trà

Quận Liên Chiểu

Quận Thanh Khê

Quận Hải Châu

Quận Cẩm Lệ

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ s c q u M

Quận Ngũ Hành Sơn

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ s c q u M

Quảng Nam

Quảng Ngãi

0.6

i

0.4

i

0.2

1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0

0.0

ĩ

i

i

ì

i

i

i

c ộ L i

h n à h T

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ M

… g n ả u Q

ơ T a B

ạ Đ

i

à r T y â T

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ M

i

ĩ

.

c ứ Đ ộ M

… n ệ Đ ã x ị

à H n ơ S

ổ h P c ứ Đ

i

ì

h n N ú h P

g n ồ B à r T

c ứ Đ p ệ H

y â T n ơ S

g n a G y â T

n ơ S ế u Q

ú N

h n T n ơ S

P T

a h g N ư T

n ê y u X y u D

n ơ S h n B

… ố h p h n à h T

… ố h p h n à h T

g n o L h n M

g n a G m a N

h T

y M à r T c ắ B

h n B g n ă h T

n ơ S g n ô N

i

g n a G g n ô Đ

h n à H a h g N

y M à r T m a N

n ơ S c ớ ư h P

c ớ ư h P n ê T

Hình 4.31. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa

trong bão - mưa sau bão

Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão

cao hơn mức độ đơn hiểm họa và đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong

bão, gió mạnh trong bão - mưa sau bão tại tất cả các huyện Trung Trung Bộ

(Hình 4.32). Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa

sau bão tăng phổ biến từ 1-1,7 lần so với gió mạnh trong bão - mưa trong bão

và từ 1-2 lần so với gió mạnh trong bão - mưa sau bão. Mức độ đa hiểm họa

gió mạnh trong bão - mưa trong bão tăng 0,7-2 lần so với gió mạnh trong bão -

mưa sau bão. Nguyên nhân do khả năng xảy ra đồng thời của gió mạnh trong

121

1.2

1.0

0.8

i

MH_GMM GMTB GMSB GM

0.6

0.4

a ọ h m ể h a đ ố s ỉ

h C

0.2

0.0

0

5

10

15

20

45

50

55

60

30

35

40

25 Số thứ các huyện

bão - mưa trong bão lớn hơn so với gió mạnh trong bão - mưa sau bão.

Gió mạnh trong bão

Gió mạnh trong

Gió mạnh trong

Gió mạnh trong

bão-Mưa trong bão

bão-Mưa sau bão

bão-Mưa trong bão-

Mưa sau bão

Hình 4.32. Chỉ số đơn hiểm họa và đa hiểm họa

Hình 4.33. Phân bố không gian đơn hiểm họa và đa hiểm họa

Về phân bố không gian (Hình 4.33), các huyện ở Trung Trung Bộ có

mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão từ trung

bình đến rất cao, trong đó, 6% các huyện có mức độ cao là huyện Sơn Trà, Trà

Bồng, Minh Long và Ba Tơ ở Quảng Ngãi, xác suất vượt ngưỡng đồng thời gió

mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão tại đây tương ứng là 8%, 6%,

5% và 5%, chỉ số mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão -

mưa sau bão tương ứng là 0,24; 0,18; 0,17 và 0,17. Các huyện có mức độ hiểm

122

họa gió mạnh trong bão ở mức rất thấp đều có mức độ đa hiểm họa gió mạnh

trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão trung bình.

4) Mức độ gia tăng hiểm họa do mưa lớn trong và sau bão

Sự kết hợp của mưa sau bão và mưa trong bão với lượng mưa ngày lớn

nhất trên 100mm/ngày là một trong những nguyên nhân chính gây ngập, lụt.

Mức độ đa hiểm họa gia tăng do mưa trong bão và mưa sau bão xảy ra nối tiếp

tăng từ 6-10 lần so với đơn hiểm họa mưa trong bão. Khả năng xảy ra đồng thời

hai hiểm họa từ 2%-30%, trong đó thành phố Huế là nơi có mức độ gia tăng

lớn nhất. Khoảng 75% các huyện tại Quảng Bình có chỉ mức độ gia tăng đa

hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão trên 0,2, tương đương mức độ gia tăng

đa hiểm họa từ 61% đến gần 200%. Trong đó huyện Bố Trạch có mức độ gia

tăng lớn nhất, khả năng xảy ra đồng thời mưa trong bão - mưa sau bão trên

100mm/ngày là 28%. Huyện Vĩnh Linh, Quảng Trị có chỉ số mức độ gia tăng

đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão lớn nhất tại Quảng Trị (83%), xác

suất vượt ngưỡng mưa trong bão - mưa sau bão là 19%. Tỉnh Thừa Thiên - Huế

có 56% các huyện tại có khả năng xảy ra mưa trong bão và mưa sau bão trên

100mm/ngày trên 20%, mức độ gia tăng từ 72% đến 78%. Quảng Nam có 28%

các huyện có chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa trên 0,2 bao gồm các huyện

Bắc Trà My, Nam Trà My, Nam Giang và Phước Sơn. Đà Nẵng và Quảng Ngãi

là nơi có mức độ gia tăng thấp hơn các tỉnh khác trong khu vực, xác suất vượt

ngưỡng đồng thời hai hiểm họa từ 2,6%-16%. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm

họa mưa trong bão - mưa sau bão tại Đà Nẵng dưới 0,1 (Hình 4.34).

Tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Trị

0.2

0.3

123

i

i

0.2

0.1

0.1

0.0

0.0

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ

h C

h C

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

Đà Nẵng

0.2

0.4

i

0.3

i

0.2

0.1

0.1

0.0

0.0

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ

h C

Hòa Vang

h C

Quận Sơn Trà

Quận Liên Chiểu

Quận Thanh Khê

Quận Hải Châu

Quận Cẩm Lệ

Quận Ngũ Hành Sơn

Quảng Nam

Quảng Ngãi

0.2

0.3

i

i

0.2

0.1

0.1

0.0

0.0

ĩ

i

i

ì

i

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ

i

i

i

a ọ h m ể h g n ă t a i g ộ đ c ứ m ố s ỉ

c ộ L i

… n ê T

h n à h T

… g n ả u Q

h C

ơ T a B

h C

ạ Đ

à r T y â T

i

… c ớ ư h P

ĩ

i

.

c ứ Đ ộ M

à H n ơ S

ổ h P c ứ Đ

i

… n ệ Đ ã x ị

ì

g n ồ B à r T

h n N ú h P

c ứ Đ p ệ H

y â T n ơ S

g n a G y â T

n ơ S ế u Q

h n T n ơ S

P T

ú N

a h g N ư T

n ơ S h n B

g n o L h n M

n ê y u X y u D

… ố h p h n à h T

… ố h p h n à h T

h T

g n a G m a N

y M à r T c ắ B

h n B g n ă h T

n ơ S g n ô N

g n a G g n ô Đ

h n à H a h g N

y M à r T m a N

Hình 4.34. Chỉ số mức độ gia tăng đa hiểm họa

mưa trong bão - mưa sau bão

4.3.2. Kết quả đánh giá sự gia tăng tính dễ bị tổn thương đối với hiểm họa

xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp

TDBTT đối với đa hiểm họa đối với kịch bản đa hiểm họa gió mạnh

trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão được xem xét trong nghiên cứu.

Khoảng 89% địa phương tại Trung Trung Bộ có mức TDBTT đối với đa hiểm

họa rất cao (Hình 4.26), trong khi đó tỷ lệ này đối với TDBTT đối với gió mạnh

trong bão dưới 20%. Phân bố không gian TDBTT đối với đa hiểm họa có sự

124

tương quan cao với TDBTT đối với đơn hiểm họa. Các địa phương có TDBTT

rất cao đối với đơn hiểm họa đều có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa rất

cao. TDBTT đối với đa hiểm họa có thể tăng 25% -105% so với TDBTT gây

bởi đơn hiểm họa gió mạnh trong bão. Điều này cho thấy khi các hiểm họa xảy

ra đồng thời/nối tiếp, TDBTT của khu vực chịu tác động tăng lên gấp nhiều lần.

Do đó, đối với những khu vực thường bị ảnh hưởng bởi các hiểm họa xảy ra

đồng thời/nối tiếp, cần đánh giá TDBTT đối với đa hiểm họa gây bởi các hiểm

họa này. Cách tiếp cận này tránh tình trạng đánh giá dưới mức thực tế dẫn đến

gia tăng thiệt hại do đa hiểm họa gây ra.

Phần lớn các địa phương đều có TDBTT đối với gió mạnh trong bão/mưa

trong bão cao hơn TDBTT đối với mưa sau bão (Hình 4.35). Do đó, địa phương

có TDBTT đối với mưa sau bão thấp có tỷ lệ tăng TDBTT đối với đa hiểm họa

cao hơn. Mức độ gia tăng TDBTT đối với đa hiểm họa từ 1-2 lần TDBTT đối

với gió mạnh trong bão/mưa trong bão và từ 1-9 lần đối với mưa sau bão. Các

quận ở Đà Nẵng có TDBTT thấp đối với mưa sau bão, mức độ TDBTT đối với

đa hiểm họa tăng trên 5 lần gồm: Quận Hải Châu, Cẩm Lệ, Liên Chiểu và Sơn

Trà. Huyện A Lưới (Thừa Thiên - Huế) và Bắc Trà My (Quảng Nam) có mức

độ gia tăng TDBTT đối với đa hiểm họa so với TDBTT đối với gió mạnh trong

bão/mưa trong bão cao nhất (trên 2 lần).

Tỉnh Quảng Trị

Tỉnh Quảng Bình

V bão V mưa sau bão

V mưa trong bão V đa thiên tai

V bão V mưa sau bão

V mưa trong bão V đa thiên tai

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

TX. Ba Đồn

TP. Đồng Hới

Huyện Minh Hóa

Huyện Tuyên Hóa

Huyện Quảng Trạch

Huyện Bố Trạch

Huyện Quảng Ninh

Huyện Lệ Thủy

Tp.Đà Nẵng

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

V mưa trong bão

V bão

V mưa trong bão

V bão

V mưa sau bão

V đa thiên tai

V mưa sau bão

V đa thiên tai

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

Quận Cẩm Lệ

Quận Sơn Trà

Quận Liên Chiểu

Quận Thanh Khê

Quận Hải Châu

Huyện Hòa Vang

Quận Ngũ Hành Sơn

Tỉnh Quảng Nam

Tỉnh Quảng Ngãi

V bão V mưa sau bão

V mưa trong bão V đa thiên tai

V bão V mưa sau bão

V mưa trong bão V đa thiên tai

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0.0

i

i

i

c ộ L i

… n ệ y u H

… n ệ y u H

… n ệ y u H

… n ệ y u H

… n ệ y u H

… n ệ Đ ã x ị

… ú N n ệ y u H

… y â T n ệ y u H

… c ắ B n ệ y u H

… ố h p h n à h T

… ố h p h n à h T

… ú h P n ệ y u H

… y u D n ệ y u H

h T

… p ệ H n ệ y u H

… m a N n ệ y u H

… m a N n ệ y u H

… g n ô Đ n ệ y u H

ạ Đ n ệ y u H

125

Hình 4.35. Tính dễ bị tổn thương đối với đơn hiểm họa và đa hiểm họa

126

4.3.3. Kết quả đánh giá sự gia tăng rủi ro do thiên tai xảy ra đồng thời hoặc

nối tiếp

Luận án đánh giá RRĐTT do gió mạnh trong bão trên cấp 8, mưa lớn

trong và sau bão trên 100mm/ngày. Kết quả cho thấy RRĐTT gia tăng tại tất

cả các huyện ở Trung Trung Bộ, mức độ tăng không đồng đều, dao động từ 1,5-

1,8 lần, tương đương 50% đến 80%. Trong đó, huyện A Lưới có mức độ tăng

cao nhất, chỉ số đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão

đạt 0,06 cao gấp 3 lần so với chỉ số hiểm họa gió mạnh trong bão, chỉ số TDBTT

2.0

0.5

Chỉ số RRĐTT

Chỉ số RGM

0.4

0,13, mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa rất cao, chỉ số MV là 0,27.

o r i

1.5

) n ầ l ( o r i

0.3

1.0

ủ r ộ đ c ứ

,

0.2

ố s ỉ

0.5

h C

0.1

ủ r g n ă t a i g ộ đ c ứ M

0.0

0.0

1 5 9 13 17 21 25 29 33 37 41 45 49 53 57 61

1 5 9 13 17 21 25 29 33 37 41 45 49 53 57 61

Thứ tự các huyện

Thứ tự các huyện

Hình 4.36. Rủi ro đa thiên tai so với rủi ro đơn thiên tai

Về phân bố không gian (Hình 4.12 và Hình 4.27), các huyện có mức độ

rủi ro đơn thiên tai từ cao đến rất cao đều có mức độ RRĐTT rất cao. Các tỉnh

Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam mức độ rủi ro đơn thiên tai và đa

thiên tai có xu thế giảm dần từ Đông sang Tây. Phần lớn các huyện giáp biển ở

Trung Trung Bộ đều có mức độ RRĐTT rất cao.

4.4. Đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu

4.4.1. Kết quả đánh giá sự gia tăng mưa lớn trong bối cảnh biến đổi khí hậu

1) Mưa lớn trong bão

Trong giai đoạn 1977-2018, 49 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh

ven biển Trung Trung Bộ, trong đó, từ 1977 đến 1992 có 24 cơn và từ 1993 đến

2017 có 25 cơn.

127

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 4.37. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Quảng Bình,

Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế

Kết quả tính xác suất xuất hiện mưa lớn trong bão theo hàm Gumbel (kết

quả kiểm định mức độ khớp được chi tiết trong Phụ lục 5) cho thấy, trong những

128

năm gần đây khả năng xuất hiện mưa lớn tăng tại hầu hết các tỉnh khu vực

Trung Trung Bộ (Hình 4.37, Hình 4.38 và Phụ lục 9).

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 4.38. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Đà Nẵng,

Quảng Nam, Quảng Ngãi

129

Khả năng xuất hiện mưa lớn trong bão tại Quảng Bình và Quảng Trị

trong giai đoạn gần đây thấp hơn so với giai đoạn 1977-1992, đối với mưa lớn

trên 50mm/ngày, khả năng xuất hiện giảm khoảng 5%-16% (Hình 4.38). Tại

trạm Tuyên Hóa, khả năng xuất hiện mưa lớn giảm từ 85% xuống 69% đối với

ngưỡng mưa trên 50mm/ngày và giảm từ 69% xuống 53% đối với lượng mưa

trên 100mm/ngày. Tại trạm Ba Đồn, mức giảm tương ứng từ 83% xuống 72%

và từ 61% xuống 47% … Tuy nhiên, khả năng xuất hiện mưa lớn trong bão

tăng tại các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế đến Quảng Ngãi, tùy từng trạm và từng

ngưỡng mưa lớn, mức độ gia tăng khác nhau. Tại Thừa Thiên - Huế, khả năng

xảy ra mưa lớn trên 50mm/ngày tăng khoảng 8%-10% và trên 100mm/ngày

tăng khoảng 14%-20%. Tại trạm Huế, xác suất xuất hiện mưa lớn trên

50mm/ngày tăng từ 71% trong giai đoạn 1977-1992 lên 79% ở giai đoạn 1993-

2017, đối với mưa lớn trên 100mm/ngày, khả năng xuất hiện tăng từ 37% lên

53%. Tại trạm thủy văn Bình Điền, mức tăng đối với ngưỡng 50mm/ngày là

20% và 100mm/ngày là 14%.

Khả năng xuất hiện mưa lớn trên 50mm/ngày và 100mm/ngày khi bị ảnh

hưởng của bão tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi tăng khoảng 10%-30%.

Trong đó, mức tăng đối với ngưỡng trên 50mm/ngày tương ứng là 14%, 10%

và 18%, mức tăng đối với lượng mưa 100mm/ngày tương ứng là 22%, 10% và

30% (Hình 4.38).

2) Mưa lớn sau bão

Kết quả tính xác suất xuất hiện mưa lớn sau bão theo hàm Gumbel (Hình

4.39 và Hình 4.40) cho thấy, trong những năm gần đây khả năng xuất hiện mưa

sau bão giảm tại hầu hết các tỉnh ở Trung Trung Bộ, chỉ tăng tại các trạm khí

tượng Tuyên Hóa, điểm đo mưa Việt Trung (Quảng Bình), điểm đo mưa Bình

Điền (Thừa Thiên - Huế), trạm khí tượng Trà My, trạm thủy văn Hiệp Đức

(Quảng Nam), trạm khí tượng Ba Tơ và Quảng Ngãi (Quảng Ngãi).

130

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 4.39. Phân bố xác suất mưa lớn sau bão tại Quảng Bình,

Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế

131

Nguồn: Tác giả phân tích

Hình 4.40. Phân bố xác suất mưa lớn trong bão tại Đà Nẵng,

Quảng Nam, Quảng Ngãi

132

4.4.2. Kết quả đánh giá sự gia tăng rủi ro thiên tai trong quá khứ do biến đổi

khí hậu

Rủi ro thiên tai là sự kết hợp của hiểm họa, MĐPB và TDBTT, do đó,

BĐKH có thể làm gia tăng RRTT nếu làm tăng khả năng xảy ra hiểm họa, tăng

MĐPB và/hoặc TDBTT.

Các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã nhận định TDBTT và MĐPB

trước hiểm họa đang gia tăng do BĐKH. Tùy thuộc vào điều kiện của từng

vùng, từng lĩnh vực, sự gia tăng mực độ phơi bày và TDBTT khác nhau, trong

đó, khu vực ven biển miền Trung là một trong những vùng dễ bị tổn thương

nhất [trích dẫn trong 39]. Các lĩnh vực dễ bị tổn thương nhất là nông nghiệp và

an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khỏe cộng đồng, hạ tầng kỹ thuật...

Tuy nhiên trong khuôn khổ của Luận án, tác giả không có đủ điều kiện để đánh

giá tác động của BĐKH đến sự gia tăng MĐPB và TDBTT mà chỉ xét đến động

của BĐKH đến sự gia tăng hiểm họa.

Kết quả tính toán cho thấy, mặc dù xu thế gió mạnh trong bão và mưa

lớn trong bão giai đoạn 1993-2018 so với giai đoạn 1977-1992 không rõ ràng,

nhưng mưa cực đoan và khả năng xảy ra mưa lớn trong bão gia tăng tại các

trạm từ Thừa Thiên - Huế trở vào. Với cùng tần suất xuất hiện 60%, lượng mưa

một ngày lớn nhất trong bão tăng khoảng trên 150% tại hầu hết các trạm, mưa

cực đoan có thể tăng trên 200% tại một số trạm như Gia Vực, Trà My, An Chi,

Tiên Phước, Đà Nẵng, Quảng Ngãi…

Kết quả tính toán khả năng xuất hiện mưa lớn trong bão vượt ngưỡng

100mm/ngày cho 2 giai đoạn 1977 đến 1992 (24 cơn bão) và 1993 đến 2017

(25 cơn bão) tại từng huyện cũng cho thấy hiểm họa mưa lớn trong bão trong

thời gian gần đây gia tăng tại phần lớn các địa phương trong khu vực nghiên

cứu, mức độ gia tăng trung bình khoảng 27%. Rủi ro thiên tai được xác định là

trung bình tích của đơn hiểm họa, MĐPB và TDBTT đối với đơn hiểm họa,

133

theo công thức (3.33); Do đó, việc gia tăng mức độ hiểm họa mưa lớn trong

bão làm chỉ số RRTT tăng. Kết quả cho thấy RRTT do mưa lớn trong bão tăng

150

)

%

100

( i

50

ổ đ y a h t ệ

0

l ỷ T

1 4 7 10 13 16 19 22 25 28 31 34 37 40 43 46 49 52 55 58 61 64

-50

Thứ tự các huyện

trung bình khoảng 8% Hình 4.43.

Hình 4.41. Tỷ lệ thay đổi hiểm họa và rủi ro thiên tai do mưa lớn trong

bão do tác động của BĐKH

Hình 4.42. Gia tăng rủi ro thiên tai do mưa trong bão

dưới tác động của biến đổi khí hậu

134

Tác động của BĐKH đến sự gia tăng RRTT trong giai đoạn 1993-2017

so với giai đoạn 1977-1992 có sự khác biệt giữa các tỉnh ở khu vực ven biển

Trung Trung Bộ (Hình 4.42). Một số huyện ven biển thành phố Đà Nẵng và

phần lớn các huyện tại Quảng Nam có tỷ lệ gia tăng RRTT trên 10%, các huyện

có tỷ lệ gia tăng RRTT từ 5%-10% tập trung chủ yếu tại Thừa Thiên-Huế.

Kết quả tính toán khả năng xảy ra đồng thời của mưa trong bão-mưa sau

bão vượt ngưỡng 100mm/ngày cho 2 giai đoạn 1977 đến 1992 và 1993 đến

2017 tại từng huyện cũng cho thấy đa hiểm họa đã gia tăng tại phần lớn các địa

phương trong khu vực nghiên cứu, mức độ gia tăng trung bình khoảng 27%

(Hình 4.43). RRĐTT được xác định là trung bình tích của đa hiểm họa, MĐPB

và TDBTT đối với đa hiểm họa, theo công thức (3.32). Do đó, việc gia tăng

mức độ đa hiểm họa mưa trong bão-mưa sau bão làm chỉ số RRĐTT tăng. Kết

quả cho thấy RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão tại các

150

Đa hiểm họa

RRĐTT

)

%

( i

100

50

ổ đ y a h t ệ

l

0

ỷ T

1 3 5 7 9 111315171921232527293133353739414345474951535557596163

-50

Thứ tự các huyện

địa phương này tăng trung bình khoảng 4%.

Hình 4.43. Tỷ lệ thay đổi hiểm họa và rủi ro thiên tai do mưa trong bão

kết hợp mưa sau bão do tác động của BĐKH

Trong giai đoạn gần đây, đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão tăng

đáng kể tại một số địa phương tại Quảng Nam như huyện Đại Lộc, thị xã Điện

Bàn, huyện Duy Xuyên, Phước Sơn, mức tăng trên 80%, mức độ RRĐTT tương

ứng tăng trên 10% và có thể lên đến 12%. Phân bố không gian mức độ tăng

RRĐTT do mưa trong bão-mưa sau bão được minh họa trong Hình 4.44, trong

135

đó các huyện có tỷ lệ gia tăng RRĐTT trên 5% và trên 10% chiếm khoảng 26%

và 5%, tập trung chủ yếu ở Quảng Nam, các huyện có tỷ lệ tăng RRĐTT dưới

5% chiếm khoảng 52%, phân bố không đều tại các tỉnh.

Hình 4.44. Gia tăng rủi ro đa thiên tai do mưa trong bão kết hợp mưa

sau bão dưới tác động của biến đổi khí hậu

4.4.3. Kết quả dự tính sự gia tăng rủi ro thiên tai trong tương lai do biến đổi

khí hậu

Trong tương lai, ở quy mô toàn cầu, tốc độ gió trong bão có khả năng

tăng khoảng 2%-11%, mưa trong khu vực bán kính 100 km từ tâm bão có khả

năng tăng khoảng 20% [3]. Đến nay đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động

của BĐKH đến cường độ và khả năng xuất hiện bão trong tương lai ở khu vực

Tây Bắc Thái Bình Dương, phần lớn các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng BĐKH

sẽ làm tăng cường độ bão trên khu vực này [46] đối với kịch bản RCP4.5 và

136

RCP8.5. Do đó, khả năng xuất hiện gió mạnh trong bão trên cấp 8 trong đất

liền có thể sẽ tăng do ảnh hưởng của BĐKH, dẫn đến sự gia tăng RRĐTT gây

bởi gió mạnh trong bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão. Tuy nhiên Luận

án chưa có điều kiện xét đến gió mạnh trong bão theo các kịch bản BĐKH.

Số liệu tính toán bằng mô hình PRECIS theo phương án HadGEM2-ES

và kịch bản RCP8.5 được sử dụng để tính xác suất xuất hiện lượng mưa một

ngày lớn nhất trung bình năm theo hàm Gumbel (kết quả kiểm định mức độ

khớp được chi tiết trong Phụ lục 5) cho thời kỳ cơ sở và cho giai đoạn đầu và

giữa thế kỷ. Khả năng xuất hiện mưa lớn vượt ngưỡng 100mm/ngày có thể đạt

trên 95% và trên 89% vào giai đoạn đầu và giữa thế kỷ (Hình 4.45). So với thời

kỳ cơ sở, khả năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trên 100mm/ngày

tăng ở giai đoạn đầu và giữa thế kỷ, trong đó, trong giai đoạn đầu thế kỷ mức

100

1986-2005

2016-2035

2046-2065

tăng cao hơn, có thể lên đến 20%.

)

%

80

i

60

( n ệ h t ấ u x

40

20

t ấ u s c á X

0

Huế

Trà MyBa Tơ Quảng

A Lưới

Tuyên Hóa

Khe Sanh

Đông Hà

Nam Đông

Đồng Hới

Ba Đồn

Đà Nẵng

Tam Kỳ

Ngãi

Nguồn: Tác giả phân tich

Hình 4.45. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm

trên 100mm/ngày

Theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất tăng

ở tất cả các trạm khí tượng trong khu vực, mức tăng cao nhất vào đầu thế kỷ

đối với Quảng Bình, Quảng Trị và vào giữa thế kỷ đối với các tỉnh từ Thừa

Thiên - Huế trở vào (Hình 4.46 và Phụ lục 8). Mưa cực đoan cũng có xu hướng

tăng vào đầu và giữa thế kỷ, trong giai đoạn giữa thế kỷ, lượng mưa một ngày

137

lớn nhất trung bình năm có thể đến 1000mm/ngày tại trạm Huế, 900mm/ngày

tại trạm Trà My, 800mm/ngày tại trạm Quảng Ngãi, Tam Kỳ, A Lưới.

Nguồn: Tác giả phân tich

Hình 4.46. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm

theo RCP8.5

Như vậy BĐKH sẽ tiếp tục làm gia tăng khả năng xuất hiện hiểm họa

mưa lớn, từ đó làm gia tăng hiểm họa đa thiên tai liên quan đến mưa lớn và

138

RRĐTT trong tương lai. Tuy nhiên việc đánh giá sự thay đổi gió mạnh trong

bão, mưa lớn trong bão và mưa lớn sau bão theo các kịch bản BĐKH vẫn là

một thách thức nên Luận án chưa có điều kiện xác định sự thay đổi tần suất của

chúng.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng nhận định BĐKH sẽ làm gia

tăng MĐPB, TDBTT như tác động đến sinh kế, cơ sơ hạ tầng, sức khỏe... từ đó

làm gia tăng RRTT và RRĐTT trong tương lai. BĐKH có thể làm giảm sản

lượng nông nghiệp ở nước ta tới 15%, trong đó, nông nghiệp ở duyên hải miền

Trung sẽ bị ảnh hưởng nặng nề, vào năm 2050 các cực đoan khí hậu có thể làm

giảm 2,7tr tấn lúa/năm, tác động trực tiếp và gián tiếp đến sinh kế của người

dân nông thôn [trích dẫn trong 39]. Sinh kế của người dân các tỉnh ven biển

Trung Trung Bộ phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên

thiên nhiên, do đó, sự gia tăng các cực đoan khí hậu, thiên tai và nước biển dâng

sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, làm gia tăng MĐPB và TDBTT.

BĐKH cũng sẽ có những tác động tiêu cực đến cơ sở hạ tầng, bao gồm hệ thống

giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thu gom xử lý chất thải rắn và hệ thống

nhà ở, công trình đô thị, các hệ thống này đang được thiết kế trong điều kiện

bình thường (chưa xét đến tác động của BĐKH), do đó, sẽ không đủ an toàn và

khả năng chống chịu dưới tác động của BĐKH [trích dẫn trong 39]. BĐKH có

thể gây ảnh hưởng mạnh tới sức khỏe, phúc lợi và an ninh con người. Thiên tai

và cực đoan khí hậu gia tăng do BĐKH có thể ảnh hưởng tới sức khỏe cộng

đồng trong dài hạn. BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như

sốt rét, sốt xuất huyết; làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển của nhiều loại

vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh

nhiễm khuẩn dễ lây lan [45]. Mặt khác, sự gia tăng khả năng xảy ra hiểm họa

như mưa lớn, ngập lụt, sạt lở đất… làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh

hưởng gián tiếp đến sức khỏe thông qua ô nhiễm môi trường, bệnh tật…

139

4.5. Một số kiến nghị giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí

hậu

4.5.1. Tiếp cận rủi ro đa thiên tai trong công tác quản lý rủi ro thiên tai và

phát triển kinh tế - xã hội

Kết quả đánh giá RRĐTT cho thấy khi ảnh hưởng của bão, phần lớn khu

vực Trung Trung Bộ có mức độ RRĐTT rất cao, chiếm 60%. Trong khi đó, nếu

xét rủi ro đơn thiên tai, chỉ 5% các huyện chịu rủi ro rất cao. Như vậy, cách tiếp

cận RRĐTT trong việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch sử dụng

đất, phát triển KT-XH và GNRRTT sẽ giúp nhận định được đầy đủ khu vực có

mức độ RRĐTT cao. Nhờ đó, các nhà ra quyết định có thêm cơ sở định hình

và xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và GNRRTT hiệu

quả và bền vững hơn.

Khi chịu ảnh hưởng của bão, các địa phương như thành phố Đồng Hới,

thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh của Quảng Bình và

quận Thanh Khê của Đà Nẵng có chỉ số RRĐTT rất cao. Do đó, cần có các giải

pháp công trình, định hướng phát triển phù hợp và an toàn đối với đa thiên tai

bão, mưa lớn.

Khi các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, mức độ hiểm họa và

TDBTT sẽ gia tăng, hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau

bão tăng gấp 2-3 lần so với hiểm họa gió mạnh trong bão, TDBTT tăng từ 1,3-

2 lần. Do đó, cách tiếp cận đa thiên tai sẽ giúp đội ngũ công tác trong lĩnh vực

phòng chống thiên tai chủ động chuẩn bị tốt hơn nguồn lực ứng phó đảm bảo

đầy đủ, kịp thời giúp giảm nhẹ các thiệt hại do đa thiên tai gây ra.

Đối với công tác phòng chống lũ, ngập lụt, kết quả nghiên cứu cho thấy

17% các huyện có mức độ đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão rất cao.

Tuy nhiên, nếu chỉ xét mưa trong bão, không có hiểm họa ở mức rất cao. Các

huyện Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Bình và thành phố Huế có khả năng xảy

140

ra đồng thời mưa trong bão - mưa sau bão vượt ngưỡng 100mm/ngày trên 27%,

trong đó thành phố Huế là 30%, chỉ số đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau

bão tại đây rất cao (cao nhất là 0,98 tại huyện Bố Trạch). Do đó, cần xem xét

đến đa thiên tai mưa lớn nối tiếp mưa lớn để chủ động chuẩn bị đầy đủ các

phương án phòng tránh, ứng phó nhằm giảm nhẹ các thiệt hại do chúng gây ra.

4.5.2. Gắn kết giảm nhẹ rủi ro đa thiên tai với thích ứng với biến đổi khí hậu

Trong thời gian gần đây, BĐKH đã làm gia tăng mức độ RRĐTT do mưa

lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão, tỷ lệ gia tăng có thể lên đến 12%. Trong

tương lai, theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn

nhất trên 100mm/ngày tăng ở giai đoạn đầu và giữa thế kỷ trên toàn khu vực

Trung Trung Bộ, mức tăng có thể lên đến 20%. Các nghiên cứu gần đây cũng

nhận định cường độ bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ gia tăng,

đến cuối thế kỷ 21 mức tăng có thể đến khoảng 18% [46]. Khả năng xuất hiện

mưa lớn và gió mạnh trong bão là một trong những hợp phần của RRĐTT, do

đó, BĐKH đã đang và sẽ làm gia tăng RRĐTT.

Cho đến nay, TƯBĐKH và GNRRTT thường được thực hiện độc lập.

Tuy nhiên nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy chúng có mối liên hệ với nhau.

GNRRTT sẽ không bền vững nếu không tính đến biến đổi lâu dài của thiên tai

và việc thực hiện TƯBĐKH cũng tương tự vậy nếu không kể đến RRTT.

Về định nghĩa, TƯBĐKH là sự điều chỉnh trong hệ thống tự nhiên và

con người để ứng phó với các tác nhân khí hậu hiện tại và tương lai, như làm

giảm những thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi [68]. GNRRTT vừa là một

mục tiêu chính sách vừa là các biện pháp chiến lược và công cụ được sử dụng

để dự đoán RRTT trong tương lai, giảm hiểm họa, giảm MĐPB trước hiểm họa

hoặc TDBTT và nâng cao khả năng chống chịu [68]. Như vậy, mặc dù có sự

khác nhau về phạm vi và các vấn đề quan tâm cụ thể, TƯBĐKH và GNRRTT

đều tập trung giảm nhẹ TDBTT của con người [42].

141

TƯBĐKH đòi hỏi phải định hình và điều chỉnh các hoạt động phát triển

KT-XH để ứng phó hiệu quả với những thay đổi môi trường mới, hoặc đã được

dự đoán trước [43]. Tương tự như vậy, GNRRTT là tác động tới quá trình ra

quyết định và bảo vệ quá trình phát triển trước những rủi ro liên quan đến môi

trường. Như vậy, việc gắn kết TƯBĐKH và GNRRTT sẽ giúp chúng có được

hiệu quả cao hơn và tiết kiệm được nguồn lực.

Ngoài ra, giữa BĐKH và thiên tai còn có các mối liên hệ cơ bản như: (i)

BĐKH có thể làm thay đổi cường độ và tần suất xuất hiện thiên tai; (ii) BĐKH

có thể làm gia tăng TDBTT đối với thiên tai và ngược lại. Do đó, công tác

GNRRTT nếu không tính đến những tác động của BĐKH sẽ không những khó

đạt được mục tiêu đề ra mà thậm chí còn có thể làm gia tăng TDBTT. Ví dụ,

các hệ thống phòng chống lũ thường được cho là an toàn trong điều kiện hiện

tại, nhưng khi có sự gia tăng về nguy cơ lũ thì các hệ thống này sẽ không còn

an toàn nữa. BĐKH sẽ làm trầm trọng thêm các tác động của thiên tai, và làm

phức tạp thêm nhận thức của cộng đồng liên quan đến phòng ngừa và sẵn sàng

ứng phó, đối phó và thích ứng dài hạn với thiên tai [43].

Do đó, để công tác GNRRTT và TƯBĐKH được hiệu quả, các nhà hoạch

định chính sách, các chuyên gia và những người công tác trong các lĩnh vực

này cần phải trao đổi và cộng tác với nhau một cách hiệu quả để đảm bảo gắn

kết được 2 lĩnh vực. Điều này sẽ mang lại những lợi ích như: (i) Giảm tổn thất

liên quan đến khí hậu thông qua việc thực hiện một cách rộng rãi hơn các biện

pháp GNRRTT kết hợp với TƯBĐKH; (ii) Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn

lực tài chính, nhân lực và tài nguyên thiên nhiên; (iii) Tăng hiệu quả và tính

bền vững của các giải pháp TƯBĐKH và GNRRTT.

Để tăng tính bền vững, TƯBĐKH và GNRRTT cần phải là những phần

không thể thiếu trong xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển. Nói cách

khác, GNRRTT và TƯBĐKH cần được lồng ghép và tích hợp vào các kế hoạch

142

phát triển KT-XH của quốc gia, vào các chiến lược xóa đói giảm nghèo, các

chính sách ngành và các công cụ và kỹ thuật liên quan đến phát triển khác.

Tiểu kết Chương 4

Chương 4 xác định được các hàm phân bố xác suất đơn biến và hiệp biến

phù hợp với số liệu quan trắc, từ đó áp dụng phương pháp đề cập trong Chương

3, xác định khả năng xảy ra đa hiểm họa và đánh giá rủi ro đơn thiên tai, đa

thiên tai do gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão trên đất liền ở

khu vực ven biển Trung Trung Bộ. Ngoài ra Chương 4 đã xác định được tác

động của BĐKH đến đa hiểm họa mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão

và RRĐTT trong quá khứ, nhận định sự gia tăng RRĐTT do tác động của

BĐKH trong tương lai. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp giúp cho việc

quản lý RRTT hiệu quả hơn trong phòng chống thiên tai đang gia tăng do

BĐKH.

Hiểm họa gió mạnh trong bão, mưa lớn trong bão có xu thế giảm dần từ

Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Khu vực miền núi phía Tây các tỉnh có

mức độ hiểm họa mưa sau bão lớn hơn các huyện ven biển. Khoảng 63% các

huyện khu vực Trung Trung Bộ có mức độ rủi ro gió mạnh trong bão trên cấp

8 từ cao đến rất cao, tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển. Trong đó, Quận

Thanh Khê của thành phố Đà Nẵng và 03 huyện của Quảng Bình có mức độ

rủi ro rất cao gồm: Bố Trạch, Lệ Thủy và Quảng Ninh, chỉ số mức độ rủi ro

dao động từ 0,25-0,28. Mưa trong bão là mưa hệ thống, các cơn bão kèm mưa

lớn thường gây mưa diện rộng, do đó, tỷ lệ các huyện có mức độ rủi ro do mưa

trong bão từ cao đến rất cao chiếm 87%. Trong đó, 100% các huyện ven biển

có mức độ rủi ro mưa lớn trong bão từ cao đến rất cao. Rủi ro do mưa trong bão

giảm dần từ Đông sang Tây đối với các tỉnh từ tỉnh Quảng Trị trở vào. Quảng

Bình và các huyện ven biển Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có

mức độ rủi ro rất cao.

143

Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão, gió mạnh trong

bão - mưa sau bão và gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão đều

có xu thế giảm dần từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây. Mức độ đa hiểm họa

gió mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão cao hơn đa hiểm họa gió

mạnh trong bão - mưa trong bão từ 3% tại Hội An đến 74% tại huyện Phước

Sơn. Thành phố Đồng Hới có chỉ số mức độ hiểm họa gió mạnh trong bão -

mưa trong bão - mưa sau bão lớn nhất, xác suất vượt ngưỡng đồng thời gió

mạnh trong bão - mưa trong bão, gió mạnh trong bão - mưa sau bão và gió

mạnh trong bão - mưa trong bão - mưa sau bão tương ứng là 39%, 31% và 24%.

Tỷ lệ các huyện có mức độ đa hiểm rất cao chiếm 81% đối với 03 hiểm họa

(Hình 4.21), và chiếm 67% (Hình 4.19) và 58% (Hình 4.20) đối với 02 hiểm

họa gió mạnh - mưa trong bão và gió mạnh - mưa sau bão. TDBTT đối với

thiên tai gia tăng khi chịu tác động của các thiên tai xảy ra đồng thời hoặc nối

tiếp. Trung Trung Bộ có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa từ cao đến rất

cao. Trong đó 89% các huyện có mức độ TDBTT đối với đa hiểm họa rất cao.

Thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà (Thừa Thiên - Huế) và một số

quận ở Đà Nẵng (Liên Chiểu, Hải Châu, Sơn Trà, Cẩm Lệ) có mức độ TDBTT

đối với đa hiểm họa thấp hơn do có TDBTT đối với đơn thiên tai thấp hơn.

Luận án đánh giá RRĐTT khi chịu tác động đồng thời của gió mạnh trên

cấp 8, mưa lớn trong và sau bão có lượng mưa ngày lớn nhất trên 100mm/ngày.

RRĐTT giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Các huyện ven biển

đều có mức độ RRĐTT từ cao đến rất cao, trong đó, Quảng Bình, Quảng Trị,

thành phố Đà Nẵng, các huyện ven biển Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có

mức độ RRĐTT rất cao, chỉ số RRĐTT dao động từ 0,25-0,44. Khoảng 55%

các huyện tại Thừa Thiên - Huế có mức độ RRĐTT rất cao gồm huyện Phong

Điền và các huyện ven biển. Quảng Nam và Quảng Ngãi có trên 30% các huyện

ở mức RRĐTT rất cao, chủ yếu là các huyện ven biển. Tỷ lệ các huyện có mức

144

độ đa hiểm họa, TDBTT đối với đa hiểm họa ở mức rất cao chiếm 81% (Hình

4.21) và 89% (Hình 4.26), mức độ RRĐTT rất cao chỉ chiếm 60%, nguyên nhân

do mức độ RRĐTT được xác định là trung bình tích của các hợp phần đa hiểm

họa, MĐPB và TDBTT đối với đa hiểm họa. Ở khu vực ven biển Trung Trung

Bộ, tỷ lệ các huyện có MĐPB rất cao chỉ chiếm 3%.

Mức độ đa hiểm họa, TDBTT đối với đa hiểm họa và RRĐTT đều cao

hơn mức độ hiểm họa, TDBTT và rủi ro do đơn thiên tai. Do đó, đối với những

khu vực thường bị ảnh hưởng bởi các thiên tai xảy ra đồng thời/nối tiếp, cần

đánh giá RRĐTT. Cách tiếp cận này tránh tình trạng đánh giá dưới mức thực

tế dẫn đến gia tăng thiệt hại do đa thiên tai gây ra.

Mưa cực đoan trong bão đã gia tăng, mức tăng cao nhất 8,4mm/ngày/năm

tại trạm Mai Hóa, tương đương tăng 487 mm/ngày trong vòng 58 năm giai đoạn

1961-2018. Ứng với khả năng xuất hiện 60%, tại trạm Huế, mưa cực đoan tăng

từ 75mm/ngày lên 125mm/ngày, tại trạm Giao Thủy tăng từ 50mm/ngày lên

100 mm/ngày, tại trạm Trà My tăng từ 80 mm/ngày lên 120mm/ngày.

Ngoài ra, BĐKH đã, đang và sẽ làm gia tăng mức độ RRTT do mưa lớn

trong bão và RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão. So với

giai đoạn 1977 đến 1992 (24 cơn bão ảnh hưởng Trung Trung Bộ), RRTT do

mưa lớn trong bão và RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão

tại phần lớn các địa phương ở Trung Trung Bộ đã tăng trong giai đoạn 1993

đến 2017 (chịu ảnh hưởng của 25 cơn bão), mức tăng trung bình tương ứng

khoảng 8% và 4%, mức tăng tối đa lên tới khoảng 26% và 12%. Trong tương

lai, theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất

trên 100mm/ngày tăng ở giai đoạn đầu và giữa thế kỷ trên toàn khu vực Trung

Trung Bộ, mức tăng có thể lên đến 20%. Các nghiên cứu gần đây cũng nhận

định cường độ bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ gia tăng, đến

cuối thế kỷ 21 mức tăng có thể đến khoảng 18% [46] và BĐKH cũng sẽ làm

145

gia tăng mức độ phơi bày và TDBTT, tuy nhiên trong nghiên cứu này, tác giả

chưa đánh giá tác động của BĐKH đến MĐPB và TDBTT và chưa đủ cơ sở để

xác định sự gia tăng gió mạnh trong bão, mưa lớn trong và sau bão theo các

kịch bản BĐKH. TƯBĐKH và GNRRTT có nhiều điểm tương đồng, do đó,

cần gắn kết hoạt động GNRRTT với TƯBĐKH để công tác giảm nhẹ và phòng

chống thiên tai được hiệu quả hơn trong bối cảnh BĐKH.

146

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Luận án đã đạt được các mục tiêu đề ra, cụ thể là:

Đối với mục tiêu 1: Xây dựng được phương pháp đánh giá RRĐTT xảy

ra đồng thời hoặc nối tiếp đối với bão, mưa lớn ở vùng ven biển Việt Nam:

Từ kết quả nghiên cứu tổng quan các công trình đã công bố liên quan

đến đánh giá RRĐTT, kết hợp với điều kiện thực tế số liệu tại khu vực nghiên

cứu, Luận án đã hoàn thiện được phương pháp đánh giá RRĐT, cụ thể là: Xác

định được mức độ gia tăng hiểm họa và TDBTT bao trùm các lĩnh vực KT-XH,

môi trường khi các hiểm họa xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp, bằng phương pháp

ma trận kết hợp lý thuyết xác suất. Phương pháp do Luận án xây dựng đảm bảo

tính mới và phù hợp với điều kiện của Việt Nam, cho phép so sánh mức độ

RRĐTT xảy ra nối tiếp hoặc đồng thời giữa các đơn vị hành chính một cách

định lượng. Quy trình đánh giá bao gồm việc đánh giá định lượng 03 hợp phần

của RRĐTT: (i) Đa hiểm họa; (ii) MĐPB và (iii) Mức độ dễ bị tổn thương đối

với đa thiên tai. Lý thuyết toán xác suất và Copula được ứng dụng trong việc

đánh giá hợp phần đa hiểm họa. Phương pháp ma trận được kế thừa và phát

triển để đánh giá mức độ gia tăng TDBTT khi các thiên tai xảy ra đồng thời,

hoặc nối tiếp.

Đối với mục tiêu 2: Đánh giá được RRĐTT do với bão, mưa lớn trong

bão và mưa lớn sau bão khi chúng xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp ở khu vực ven

biển Trung Trung Bộ và tác động của BĐKH đến sự gia tăng rủi ro đa thiên tai

do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão:

Hiểm họa gió mạnh trong bão và mưa lớn trong bão có xu thế giảm dần

từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây, mưa lớn sau bão giảm dần từ Đông sang

Tây. Khoảng 63% các huyện khu vực Trung Trung Bộ có mức độ rủi ro gió

mạnh trong bão trên cấp 8 từ cao đến rất cao, tập trung chủ yếu ở các huyện

147

ven biển. Mưa trong bão là mưa hệ thống, các cơn bão kèm mưa lớn thường

gây mưa diện rộng, do đó, tỷ lệ các huyện có mức độ rủi ro do mưa trong bão

từ cao đến rất cao chiếm 87%. Trong đó, 100% các huyện ven biển có mức độ

rủi ro mưa lớn trong bão từ cao đến rất cao. Rủi ro do mưa trong bão giảm dần

từ Đông sang Tây đối với các tỉnh từ tỉnh Quảng Trị trở vào. Quảng Bình và

các huyện ven biển Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có mức độ

rủi ro rất cao.

Trên 50% các huyện ở Trung Trung Bộ có MĐPB thấp và trung bình,

các thành phố, thị xã có tỷ lệ diện tích đất ở và mật độ dân số cao hơn, MĐPB

cao hơn, các huyện miền núi của Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi

có MĐPB rất thấp. Mức độ đa hiểm họa gió mạnh trong bão - mưa trong bão,

gió mạnh trong bão - mưa sau bão và gió mạnh trong bão - mưa trong bão -

mưa sau bão đều có xu thế giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.

TDBTT đối với đa hiểm họa gia tăng khi chịu tác động của các thiên tai xảy ra

đồng thời hoặc nối tiếp. Trung Trung Bộ có mức độ TDBTT đối với đa hiểm

họa từ cao đến rất cao, trong đó 89% các huyện có mức độ TDBTT đối với đa

hiểm họa rất cao.

Các huyện ven biển ở Trung Trung Bộ đều có mức độ RRĐTT từ cao

đến rất cao, RRĐTT giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây. Nguyên

nhân do phía Bắc của Trung Trung Bộ thường chịu ảnh hưởng nhiều của các

cơn bão đổ bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh. Khu vực Quảng Bình, Quảng Trị,

thành phố Đà Nẵng, các huyện ven biển Thừa Thiên - Huế và Quảng Ngãi có

mức độ RRĐTT rất cao. Chỉ số RRĐTT dao động từ 0,25-0,44. RRĐTT gia

tăng tại tất cả các huyện ở Trung Trung Bộ, dao động từ 1,5-1,8 lần so với

RRTT gió mạnh. Do đó, để giảm nhẹ và phòng tránh thiên tai hiệu quả hơn

trong tương lai, cần áp dụng cách tiếp cận đánh giá RRĐTT xảy ra đồng thời

hoặc nối tiếp. Kết quả đánh giá của Luận án có thể sử dụng phục vụ cho công

148

tác quy hoạch, xây dựng chiến lược, kế hoạch sử dụng đất, phát triển KT-XH

cũng như công tác quản lý và GNRRTT.

Khi chịu ảnh hưởng của bão, các địa phương tại Quảng Bình như thành

phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh của

Quảng Bình và quận Thanh Khê của Đà Nẵng có chỉ số RRĐTT rất cao. Do

đó, cần có các giải pháp công trình và định hướng phát triển phù hợp và an toàn

đối với đa thiên tai bão, mưa lớn.

Đối với công tác phòng chống lũ, ngập lụt, kết quả nghiên cứu cho thấy

17% các huyện có mức độ đa hiểm họa mưa trong bão - mưa sau bão rất cao,

tập trung chủ yếu tại Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Bình và thành phố Huế. Do

đó, cần xem xét đến đa thiên tai mưa lớn nối tiếp mưa lớn để chủ động chuẩn

bị đầy đủ các phương án phòng tránh, ứng phó nhằm giảm nhẹ các thiệt hại do

chúng gây ra.

BĐKH đã và sẽ làm gia tăng mưa cực đoan và khả năng xuất hiện mưa

lớn ở các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ. Trong quá khứ, so với giai đoạn 1977

- 1992 (24 cơn bão ảnh hưởng Trung Trung Bộ), khả năng xuất hiện mưa lớn

trong bão đã tăng ở khu vực Trung Trung Bộ trong giai đoạn 1973-2017 (ảnh

hưởng của 25 cơn bão), mức tăng có thể tới 30%, lượng mưa một ngày lớn nhất

cũng gia tăng, với khả năng xuất hiện 60%, tại trạm Huế, mưa cực đoan tăng

từ 75mm/ngày lên 125mm/ngày, tại trạm Giao Thủy tăng từ 50mm/ngày lên

100 mm/ngày, tại trạm Trà My tăng từ 80 mm/ngày lên 120mm/ngày… Khả

năng xảy ra mưa trong bão trên 50mm/ngày và trên 100mm/ngày tăng khoảng

8%-20% tại Thừa Thiên - Huế và 10%-30% tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng

Ngãi so với giai đoạn 1977-1992. Mức tăng xác suất xuất hiện mưa trong bão

trên 50mm/ngày tại các trạm Huế, Đà Nẵng, Trà My, Quảng Ngãi lần lượt là

8%, 14%, 10% và 18%, mức tăng đối với lượng mưa 100mm/ngày tương ứng

là 10%, 22%, 10% và 30%. Xu thế mưa trong bão có xu thế không rõ ràng tại

149

hầu hết các trạm. Lượng mưa ngày lớn nhất trong bão tại 06 trong tổng số 80

điểm/trạm có xu thế tăng (Hình 2.7 a), mức tăng từ 2,4 mm/ngày/năm tại điểm

đo mưa Troóc (Quảng Bình) đến là 8,4 tại trạm thủy văn Mai Hóa (Quảng

Bình).

Hiểm họa gia tăng làm RRTT và RRĐTT cũng gia tăng, BĐKH đã tác

động đến RRTT và RRĐTT các tỉnh ven biển Trung Trung Bộ. RRTT do mưa

lớn trong bão và RRĐTT do mưa lớn trong bão kết hợp mưa lớn sau bão tại

phần lớn các địa phương ở Trung Trung Bộ đã tăng, mức tăng trung bình tương

ứng 8% và 4%, mức tăng tối đa lên tới khoảng 26% và 12%.

Trong tương lai, theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện lượng mưa

một ngày lớn nhất trên 100mm/ngày tiếp tục gia tăng ở giai đoạn đầu và giữa

thế kỷ trên toàn khu vực Trung Trung Bộ, mức tăng có thể lên đến 20%, khả

năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trung bình năm tăng ở các tỉnh

Trung Trung Bộ, mức tăng cao nhất vào giữa thế kỷ đối với Quảng Bình, Quảng

Trị và vào cuối thế kỷ đối với các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở vào. Cường độ

bão trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ gia tăng, đến cuối thế kỷ 21

mức tăng có thể đến khoảng 18% [46]. Việc gia tăng hiểm họa trong tương lai

sẽ tiếp tục làm gia tăng RRĐTT, ngoài ra BĐKH có thể làm gia tăng MĐPB và

TDBTT, do đó cần có các giải pháp đồng bộ nhằm GNRRTT và TƯBĐKH.

Thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ RRTT thường được thực hiện độc

lập. Tuy nhiên, GNRRTT sẽ không bền vững nếu không tính đến biến đổi lâu

dài của thiên tai và việc thực hiện TƯBĐKH cũng tương tự vậy nếu không kể

đến các RRTT. Việc gắn kết TƯBĐKH và GNRRTT sẽ giúp đạt được hiệu quả

cao hơn và tiết kiệm được nguồn lực, ngoài ra, chúng cần được lồng ghép và

tích hợp vào các kế hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, vào các chiến lược

xóa đói giảm nghèo, các chính sách ngành và các công cụ và kỹ thuật liên quan

đến phát triển khác để tăng tính bền vững.

150

Kiến nghị

- Trong nghiên cứu này, số liệu tốc độ gió mạnh trong bão được nội suy

hoặc ngoại suy từ số liệu quan trắc tại trạm, đây là phương pháp tốt nhất hiện

nay do mật độ trạm quá thưa. Khi mạng lưới trạm được tăng cường, các nghiên

cứu có thể tiếp cận theo các phương pháp khác để có được số liệu tại huyện.

- Bão kèm mưa lớn là thiên tai ảnh hưởng trên phạm vi rộng, gây thiệt

hại nặng nề cho khu vực ven biển Trung Trung Bộ nên Luận án tập trung nghiên

cứu RRĐTT do bão - mưa trong bão - mưa sau bão, trong khuôn khổ của một

Luận án tiến sĩ với sự hạn chế về số liệu và thời gian nên tác giả chưa có điều

kiện nghiên cứu các loại hình thiên tai khác ở khu vực ven biển như lũ, ngập

lụt, sạt lở bờ biển, nước dâng do bão, xâm nhập mặn…

- BĐKH có thể là gia tăng hiểm họa, MĐPB và TDBTT, Luận án đã đánh

giá được tác động của BĐKH đến mưa lớn trong bão và sự gia tăng RRTT do

mưa lớn trong bão, RRĐTT do mưa trong bão - mưa sau bão trong quá khứ và

tác động của BĐKH đến mưa cực đoan theo kịch bản BĐKH RCP8.5. Tuy

nhiên sự thay đổi cường độ và khả năng xuất hiện của gió mạnh trong bão, mưa

lớn trong và sau bão theo các kịch bản BĐKH và tác động của BĐKH đến

MĐPB và TDBTT trong tương lai vẫn chưa được nghiên cứu.

151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trần Thanh Thủy, Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương, Nguyễn Xuân

Hiển, Lê Văn Tuấn, Nguyễn Thành Công, (2020), Ứng dụng Copula trong xác

định phân bố đồng thời đa thiên tai do bão kèm mưa lớn và mưa sau bão. Tạp

chí khoa học Biến đổi khí hậu, số 14, tr.92-102.

2. Trần Thanh Thủy, Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương (2020), Đánh

giá tính dễ bị tổn thương đối với đa thiên tai ở ven biển Trung Trung Bộ. Tạp

chí Khí tượng Thủy văn, 718, 72–84; doi:10.36335/VNJHM.2020 (718).72–

84.

3. Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương, Trần Thanh Thủy, (2019), Phương

pháp luận đánh giá đa thiên tai ven biển xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Tạp chí

khoa học Biến đổi khí hậu, số 11, tr.25-35.

4. Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương, Trần Thanh Thủy, Chu Thị Thanh

Hương, Nguyễn Xuân Hiển (2017), Thích ứng với biến đổi khí hậu trong mối

liên hệ với giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Tạp chí khoa học Biến đổi khí hậu, số 1,

tr.16-21.

152

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương (2006), Tổng hợp tình hình

thiên tai gây ra trong năm 2006.

2. Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương (2009), Báo cáo về bão

Ketsana.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước

biển dâng cho Việt Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ

Việt Nam, Hà Nội.

4. Chính phủ (2020), Văn bản 583/BC-CP ngày 2/11/2020 của Chính phủ báo

cáo Quốc hội về tình hình phòng, chống thiên tai, bão lũ ở các tỉnh miền

Trung.

5. Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2017), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị,

Nhà xuất bản thống kê.

6. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên - Huế (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thừa

Thiên - Huế, Nhà xuất bản thống kê.

7. Cục thống kê thành phố Đà Nẵng (2017), Niên giám thống kê thành phố Đà

Nẵng, Nhà xuất bản thống kê.

8. Cục thống kê tỉnh Quảng Nam (2017), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam,

Nhà xuất bản thống kê.

9. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi (2017), Niên giám thống kê tỉnh Quảng

Ngãi, Nhà xuất bản thống kê.

10. Nguyễn Văn Bảy (2016), Nghiên cứu xây dựng hệ thống hỗ trợ cảnh báo,

dự báo chi tiết các cấp độ RRTT khí tượng cho khu vực Đồng bằng Bắc

Bộ, Đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ.

11. Nguyễn Trọng Đức (2016), Luận văn Thạc sĩ Khảo sát mưa trong bão trên

khu vực Việt Nam, Trường đại học Khoa học Tự nhiên.

153

12. Hoàng Đức Cường, Trần Việt Liễn (2012), Giáo trình dự báo khí hậu, NXB

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.

13. Hoàng Đức Cường, Nguyễn Trọng Hiệu (2012), Giáo trình thống kê khí

hậu, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.

14. Tăng Thế Cường (2015), Nghiên cứu tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên - Huế qua đánh

giá môi trường chiến lược, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Khí tượng Thủy

văn và Biến đổi khí hậu.

15. Trần Cảnh Dương (2018), Nghiên cứu xây dựng phần mềm hỗ trợ dự báo,

cảnh báo cấp độ rủi ro do bão và ATNĐ tại khu vực Bắc Trung Bộ, Báo

cáo Tổng kết đề tài cấp Bộ.

16. Đỗ Đình Khôi (1992), Thiên tai lụt, úng ở dùng đồng bằng ven biển miền

Trung. Viện Khí tượng Thủy văn, Báo cáo Tổng kết đề tài cấp Tổng Cục.

17. Nguyễn Trường Huy và nnk (2017), “Chọn hàm phân bố xác suất đại diện

cho phân bố mưa 1 ngày Max ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật

Thủy lợi và Môi trường 56(3/2017), tr. 72-79.

18. GIZ (2013), Hướng dẫn đánh giá rủi ro liên quan đến BĐKH có sự tham

gia.

19. http://www.mpi.gov.vn

20. Ngân hàng Thế giới (2019), Báo cáo tổng kế dự án Quản lý thiên tai (WB5).

21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020), Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật đê điều.

22. Nguyễn Mai Đăng (2010), Báo cáo “Đánh giá các thông số rủi ro lũ ở vùng

ngập lụt sông Đáy, đồng bằng sông Hồng, Việt Nam”.

23. Nguyễn Xuân Hiển (2013), Báo cáo “Đánh giá rủi ro do biến đổi khí hậu

và nước biển dâng ở tỉnh Bình Thuận”.

154

24. Phan Văn Tân (2005), Giáo trình phương pháp thống kê trong khí hậu.

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

25. Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc (1993). Khí hậu Việt nam. NXB Khoa

học và kỹ thuật.

26. Ngô Đình Tuấn (1998). Phân tích thống kê trong thủy văn. NXB Nông

nghiệp.

27. Đinh Văn Ưu, Đinh Văn Mạnh, Nguyễn Thị Việt Liên và nnk (2010), Đánh

giá biến động mực nước biển cực trị do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

phục vụ chiến lược kinh tế biển, Báo cáo tổng kết Đề tài KC.09.23/06-10.

28. Cấn Thu Văn, Nguyễn Thanh Sơn (2016), "Nghiên cứu thiết lập phương

pháp cơ bản đánh giá rủi ro lũ lụt ở đồng bằng sông Cửu Long", Tạp chí

Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 32, tr. 264-270.

29. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg Quy định về

dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.

30. Tổng cục Khí tượng Thủy văn (2018), Đặc điểm khí tượng thủy văn năm

2017.

31. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2019), Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân

số và Nhà ở Việt Nam năm 2018.

32. Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đặc điểm khí tượng thủy

văn năm 2016-2017.

33. UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế (2019). Báo cáo số 368/BC-UBND ngày

31/12/2019 Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và nhiệm vụ năm

2020.

34. UBND tỉnh Quảng Nam (2019), Báo cáo số 210/BC-UBND ngày

10/12/2019 Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và nhiệm vụ năm

2020.

155

35. UBND tỉnh Quảng Trị (2019), Báo cáo số 221/BC-UBND ngày 20/11/2019

Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh năm 2019 và kế

hoạch phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh năm 2020.

36. UNDP (2014), Tài liệu hướng dẫn đánh giá RRTT dựa vào cộng đồng.

37. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2016), Dự án Cập

nhật, ban hành phân vùng bão, trong đó có phân vùng gió cho các vùng ở

sâu trong đất liền khi bão mạnh, siêu bão đổ bộ.

38. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2020), Dự án Cập

nhật Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.

39. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và UNDP (2015),

Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý RRTT và hiện tượng cực đoan

nhằm thúc đẩy thích ứng với BĐKH, [Trần Thục, Koos Neefjes, Tạ Thị

Thanh Hương, Nguyễn Văn Thắng, Mai Trọng Nhuận, Lê Quang Trí, Lê

Đình Thành, Huỳnh Thị Lan Hương, Võ Thanh Sơn, Nguyễn Thị Hiền

Thuận, Lê Nguyên Tường], NXB Tài nguyên Môi trường và Bản đồ, Hà

Nội.

40. Trần Thanh Xuân, Hoàng Minh Tuyển (2012), Tài nguyên nước Việt Nam

và quản lý. NXB Khoa học và Công nghệ.

Tài liệu tiếng Anh

41. Allen K. (2003), Vulnerability reduction and the community-based

approach: a Philippines study, in Pelling, M (ed.) Natural Disasters and

Development in a Globalizing World, Routledge, London, UK.

42. Barua, Uttama, M. Shammi Akhter, and Mehedi Ahmed Ansary (2016),

"District-wise multi-hazard zoning of Bangladesh." Natural Hazards 82.3:

1895-1918.

156

43. Blaikie P., Cannon T., Davis I. and Wisner B. (1994), At Risk: Natural

Hazards, People’s Vulnerability and Disasters, Routledge, London, UK, pp.

57-79.

44. Campbell-Lendrum, D. H., Woodruff, R., Prüss-Üstün, A., Corvalán, C. F.,

& World Health Organization. (2007). Climate change: quantifying the

health impact at national and local levels. World Health Organization.

45. Carpignano, A., Golia, E., Di Mauro, C., Bouchon, S., Nordvik, J.-P.

(2009), “A methodological approach for the definition of multi-risk maps

at regional level: first application”, Journal of risk research, 12 (3-4), pp.

513-534.

46. Cha, E. J., Knutson, T. R., Lee, T. C., Ying, M., & Nakaegawa, T. (2020),

Third assessment on impacts of climate change on tropical cyclones in the

typhoon committee region–Part II: Future projections. Tropical Cyclone

Research and Review, 9(2), pp. 75-86.

47. Charles T Haan (1979), Statistical Methods in Hydrology, Wiley-

Blackwell.

48. Council of European Union - EC (2011), Risk assessment and mapping

guidelines for disaster management, Brussels.

49. Emergency Events Database, EM-DAT (www.emdat.be)

50. Eslamian, S., & Eslamian, F. A. (Eds.) (2017), Handbook of drought and

water scarcity: environmental impacts and analysis of drought and water

scarcity, CRC Press.

51. Farrokh, N., Zhongqiang, L. (2013), Framework for Multi-risk Assessment,

Deliverable 5.2. MATRIX project.

52. Fritzsche, K., Schneiderbauer, S., Bubeck, P., Kienberger, S., Buth, M.,

Zebisch, M., & Kahlenborn, W. (2014), The Vulnerability Sourcebook:

Concept and guidelines for standardised vulnerability assessments.

157

53. Gallina, V., Torresan, S., Critto, A., Sperotto, A., Glade, T., Marcomini,

(2016), “A review of multi-risk methodologies for natural hazards:

Consequences and challenges for a climate change impact assessment”,

Journal of environmental management, 168, pp. 123-132.

54. Gallina, V. (2015), An advanced methodology for the multi-risk

assessment: an application for climate change impacts in the North

Adriatic case study (Italy), PhD Thesis, University of Vienna.

55. Garcia-Aristizabal, A., Marzocchi, W. (2012a), Dictionary of the

Terminology Adopted, Deliverable 3.2. MATRIX project.

56. Garcia-Aristizabal, A., and W. Marzocchi (2012b), Review of existing

procedures for multi-Hazard assessment, Deliverable D3. 1 of MATRIX.

57. Garcia-Aristizabal, A., and W. Marzocchi. (2013), State-of-the-art in multi-

risk assessment, Deliverable D5. 1 of MATRIX project.

58. GIZ (2017), Risk Supplement to the Vulnerability Sourcebook.

59. Handayani, W., Rudiarto, I., Setyono, J. S., Chigbu, U. E., & Sukmawati,

A. M. A. (2017), “Vulnerability assessment: A comparison of three

different city sizes in the coastal area of Central Java, Indonesia”, Advances

in Climate Change Research, 8(4), pp. 286-296.

60. http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon; http://www.jma.go.jp/jma/jma-

eng/jma-center/rsmc-hp-pub-eg/besttrack.html.

61. https://cds.climate.copernicus.eu/cdsapp#!/dataset/reanalysis-era5-

land?tab=overview.

62. https://cds.climate.copernicus.eu/cdsapp#!/dataset/reanalysis-era5-single-

levels?tab=overview.

63. http://imgur.com/MLRI2qR.

64. https://i1.wp.com/www.real-statistics.com/wp-

content/uploads/2012/11/one-sample-ks-table.png.

158

65. https://coast.noaa.gov/digitalcoast/tools/hazus-mh.html.

66. https://www2.cs.duke.edu/courses/spring09/cps102/Lectures/L-15.pdf.

67. IPCC (2012), Managing the Risks of Extreme Events and Disasters to

Advance Climate Change Adaptation. A Special Report of Working Groups

I and II of the Intergovernmental Panel on Climate Change, [Field, C.B.,

V. Barros, T.F. Stocker, D. Qin, D.J. Dokken, K.L. Ebi, M.D. Mastrandrea,

K.J. Mach, G.-K. Plattner, S.K. Allen, M. Tignor, and P.M. Midgley (eds.)],

Cambridge University Press, Cambridge, UK, and New York, NY, USA,

pp. 582.

68. IPCC (2014), Summary for policymakers. In: Climate Change 2014:

Impacts, Adaptation, and Vulnerability. Part A: Global and Sectoral

Aspects. Contribution of Working Group II to the Fifth Assessment Report

of the Intergovernmental Panel on Climate Change [Field, C.B., V.R.

Barros, D.J. Dokken, K.J. Mach, M.D. Mastrandrea, T.E. Bilir, M.

Chatterjee, K.L. Ebi, Y.O. Estrada, R.C. Genova, B. Girma, E.S. Kissel,

A.N. Levy, S. MacCracken, P.R. Mastrandrea, and L.L.White (eds.)],

Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom and New York,

NY, USA, pp. 1-32.

69. Kappes, M., Keiler, M., Glade, T. (2010), From single to multi-hazard risk

analyses: a concept addressing emerging challenges. In: Malet, J.P., Glade,

T., Casagli, N. (Eds.), Mountain Risks: Bringing Science to Society.

Proceedings of the International Conference, Florence. CERG Editions,

Strasbourg, pp. 351-356.

70. Kappes M (2011), Multi-hazard risk analyses: a concept and its

implementation. PhD thesis, University of Vienna http://othes.univie.ac.at/

15973/1/2011-08-03_0848032.pdf, access 19 March 2014.

159

71. Marzocchi, W., Garcia-Aristizabal, A., Gasparini, P., Mastellone, M. L., &

Di Ruocco, A. (2012), “Basic principles of multi-risk assessment: a case

study in Italy”, Natural hazards, 62.2, pp. 551-573.

72. Liu, B., Siu, Y. L., Mitchell, G., & Xu, W. (2013), “Exceedance probability

of multiple natural hazards: risk assessment in China’s Yangtze River

Delta”, Natural hazards, 69(3), pp. 2039-2055.

73. Liu, Baoyin (2015), Modelling multi-hazard risk assessment: a case study

in the Yangtze River Delta, China, PhD diss., University of Leeds.

74. Liu, Baoyin, Yim Ling Siu, and Gordon Mitchell (2017), “A quantitative

model for estimating risk from multiple interacting natural hazards: an

application to northeast Zhejiang, China”, Stochastic Environmental

Research and Risk Assessment, 31.6, pp. 1319-1340.

75. Liu, Z., Nadim, F., Garcia-Aristizabal, A., Mignan, A., Fleming, K., &

Luna, B. Q. (2015), “A three-level framework for multi-risk

assessment", Georisk: Assessment and Management of Risk for Engineered

Systems and Geohazards, 9.2, pp. 59-74.

76. Nelsen, R. B. (2007), An introduction to Copulas. Springer Science &

Business Media. Book.

77. Nguyen, K. A., Liou, Y. A., & Terry, J. P. (2019), “Vulnerability of

Vietnam to typhoons: A spatial assessment based on hazards, exposure and

adaptive capacity”, Science of The Total Environment.

78. Ranganathan, C. R., Singh, N. P., Bantilan, M. C. S., Padmaja, R., &

Rupsha, B. (2009), Quantitative assessment of Vulnerability to Climate

Change: Computation of Vulnerability indices. http://danida.vnu.edu.vn

/cpis/files/Papers_on_CC/Vulnerability/Quantitative%20assessment%20o

f%20Vulnerability%20to%20Climate%20Change.pdf.

79. Rafiq, Lubna, and Thomas Blaschke (2012), “Disaster risk and

160

vulnerability in Pakistan at a district level", Geomatics, Natural Hazards

and Risk, 3(4), pp. 324-341.

80. Rosendahl Appelquist, L., & Balstrøm, T. (2014), “Application of the

Coastal Hazard Wheel methodology for coastal multi-hazard assessment

and management in the state of Djibouti”, Climate Risk Management, 3, pp.

79–95.

81. Sahoo, Bishnupriya, and Prasad K. Bhaskaran (2018), “Multi-hazard risk

assessment of coastal vulnerability from tropical cyclones - A GIS based

approach for the Odisha coast”, Journal of environmental

management, 206, pp. 1166-1178.

82. Salvadori, G., De Michele, C., Kottegoda, N. T., & Rosso, R. (2007),

“Extremes in nature: An approach using Copulas”). Springer Science &

Business Media, 56.

83. Souvignet, M., Laux, P., Freer, J., Cloke, H., Thinh, D. Q., Thuc, T, nnk

(2014), Recent climatic trends and linkages to river discharge in Central

Vietnam. Hydrological Processes, 28 (4), pp. 1587-1601.

84. UN (2002), Johannesburg plan of Implementation of the World Summit on

Sustainable Development. Tech. Rep. United Nations.

85. Takagi, H.; Thao, N.D.; Esteban, M. (2014), Tropical cyclones and storm

surges in southern Vietnam. In: Coastal Disasters and Climate Change in

Vietnam: Engineering and Planning Perspectives; Elsevier: New York, NY,

USA, pp. 3–16.

86. UNISDR. (2020), Terminology. United Nations International Strategy for

Disaster Reduction. https://www.undrr.org/terminology.

87. UNEP (1992), Agenda 21. Tech. rep., United Nations Environment

Programme.

88. World Bank (2017), Supporting Resilience to Coastal Hazards in Vietnam.

161

89. Wipulanusat, W., Nakrod, S., Prabnarong, P. (2009), “Multi-hazard risk

assessment using GIS and RS applications: a case study of Pak Phanang

Basin”, Walailak. J Sci.Tech, 6 (1), pp. 109-125.

90. Xu, H., Xu, K., Bin, L., Lian, J., & Ma, C. (2018), “Joint Risk of Rainfall

and Storm Surges during Typhoons in a Coastal City of Haidian Island,

China”, International journal of environmental research and public health,

15 (7), pp.1377.

91. You, Q.; Liu, Y.; Liu, Z. (2018), “Probability analysis of the water table

and driving factors using a multidimensional Copula function”, Water, 10,

pp. 472.

92. Zhang, L., & Singh, V. P. (2007), “Gumbel–Hougaard Copula for trivariate

rainfall frequency analysis”, Journal of Hydrologic Engineering, 12 (4), pp.

409-419.

162

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh sách các cơn bão/ATNĐ ảnh hưởng đến khu vực

Trung Trung Bộ giai đoạn 1961-2018

Thời gian đổ bộ

STT

Tên bão

Nơi đổ bộ/ảnh hưởng

Cấp bão (***)

Cấp gió (**)

Tốc độ gió (m/s) (*)

Ngày Tháng Năm

1

CORA

Quảng Bình

6

1961

45

14

25

Bão rất mạnh

RUBY

1961 1961

4 5

2 3 WILDA ANITA BABE ATNĐ TILDA

6 7

TT. Huế - Đà Nẵng Quảng Ngãi Đà Nẵng Quảng Trị Quảng Bình TT. Huế

10 11 8 10 7 17

24 13 19 19 27 22

9 10 10 9 9 9

1961 1962 1962 1964

28 30 18 28 15 57

VIOLET

Quảng Ngãi

8

Bão mạnh Bão mạnh Bão Bão mạnh ATNĐ Siêu bão Bão rất mạnh

13

15

9

1964

39

9

ANITA

TT. Huế - Đà Nẵng 10 BILLIE Quảng Bình 11 GEORGIA Quảng Bình

10 11 9

27 1 23

9 10 10

1964 1964 1964

26 31 23

IRIS

Quảng Ngãi

12 13 POLY 14 ATNĐ

12 9 7

4 2 9

11 9 10

1964 1965 1967

33 23 15

15 BESS

Quảng Bình Quảng Ngãi Đà Nẵng - TT. Huế

12

4

9

1968

33

TESS

Quảng Trị

16

12

11

7

1969

36

17 DORIS

Quảng Bình

18 KATE 19 MARGE PATSY

Quảng Nam Đà Nẵng Quảng Trị

20

12 >17 10 >17

2 25 8 22

9 10 11 11

1969 1970 1970 1970

33 67 28 69

21 WANDA

Quảng Ngãi

22 HARRIET Quảng Bình

13 >17

2 6

5 7

1971 1971

38 63

23 DELLA

Quảng Bình

12

30

9

1971

36

HETSTER Quảng Ngãi

Bão mạnh Bão mạnh Bão Bão rất mạnh Bão ATNĐ Bão rất mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh Siêu bão Bão mạnh Siêu bão Bão rất mạnh Siêu bão Bão rất mạnh Bão rất mạnh

14

23

45

24

10

1971

163

Thời gian đổ bộ

STT

Tên bão

Nơi đổ bộ/ảnh hưởng

Cấp bão (***)

Cấp gió (**)

Tốc độ gió (m/s) (*)

Ngày Tháng Năm

25 MAMIE

Đà Nẵng

3

9

6

1972

23

ELSIE

Quảng Ngãi

26 27

THERESE Quảng Ngãi

4 10

13 16

9 12

1972 1972

38 54

16

13

9

1972

39

28

FLOSSIE

Quảng Ngãi

29 OPAL

Quảng Ngãi

PATSY 30 31 FAYE 32 CARLA 33 BONNIE 34 KIT 35 NANCY 36 HOPE 37

SARAH LEX 38 39 VERON

LYNN 40 41 ANDY

TT. Huế Quảng Ngãi Quảng Bình Quảng Bình Quảng Bình Quảng Bình Đà Nẵng Quảng Trị Quảng Bình Đà Nẵng Đà Nẵng Quảng Bình

8 15 4 5 12 26 22 7 26 26 10 26 1

13 >17 10 8 8 10 9 10 8 10 8 9 10

10 10 11 9 8 9 9 9 6 10 6 9 10

1973 1973 1974 1977 1978 1978 1979 1982 1983 1983 1984 1984 1985

38 71 26 18 20 26 23 28 18 26 20 23 28

CECIL

Quảng Trị

42 43 MAC

16 18

Bão Bão rất mạnh Siêu bão Bão rất mạnh Bão rất mạnh Siêu bão Bão mạnh Bão Bão Bão mạnh Bão Bão mạnh Bão Bão mạnh Bão Bão Bão mạnh Bão rất mạnh Bão

13 8

10 5

1985 1986

41 20

DOM

Đà Nẵng Quảng Trị - TT. Huế

44 45 GEORGIA Quảng Ngãi

12 22

8 9

10 10

1986 1986

20 23

22 18 16

13 9 16

8 11 8

1987 1987 1987

39 23 56

46 CARY 47 MAURY 48 BETTY

49

SKIP

12

Bão Bão Bão rất mạnh Bão Siêu bão Bão rất mạnh

13

11

1988

41

CECIL

25

11

5

1989

30

50

Quảng Bình Quảng Ngãi Quảng Bình Quảng Nam - Đà Nẵng Quảng Nam - Đà Nẵng

51 ANGELA

Quảng Bình

10

15

10

1989

48

BECKY

Quảng Bình

29

12

9

1990

36

52

53

ED

Quảng Trị

20

Bão mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh

12

9

1990

36

164

Thời gian đổ bộ

STT

Tên bão

Nơi đổ bộ/ảnh hưởng

Cấp bão (***)

Cấp gió (**)

Tốc độ gió (m/s) (*)

Ngày Tháng Năm

MIKE

18

15

11

1990

50

Đà Nẵng

54

FRED

Quảng Bình

55

17

Bão rất mạnh Bão rất mạnh

13

8

1991

38

COLLEEN

28

10

1992

10

Bão mạnh

28

56

57 WINONA

29

8

8

1993

20

Bình Định - Quảng Ngãi Quảng Bình - Quảng Trị - Nghệ An - Hà Tĩnh

ZACK

Quảng Ngãi

58 59

FRIZ EVE

Đà Nẵng Quảng Bình Đà Nẵng Thừa Thiên - Huế

60 61 KAEMI 62 ATNĐ 63 USAGI

1 26 20 22 1 11

Bão Bão rất mạnh Bão mạnh Bão Bão ATNĐ Bão

13 10 9 9 7 8

1995 1997 1999 2000 2000 2001

11 9 10 8 6 8

38 28 23 23 15 18

MEKKHAL A

24

9

2002

23

9

Bão

64

65

NEPARTA K

17

12

11

2003

33

Quảng Bình Quảng Ngãi - Quảng Nam - Đà Nẵng Quảng Ngãi - Quảng Nam - Đà Nẵng Quảng ngãi

12

Bão rất mạnh Bão rất mạnh

12

6

2004

33

66 CHANTHU

67 KAI TAK

TT. Huế - Quảng Ngãi - Đà Nẵng

1

13

2005

11

41

Đà Nẵng

1

14

2006

10

44

68

XANG SANE

69

LEKIMA

3

Bão rất mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh

12

2007

10

33

Quảng Bình - Hà Tĩnh

Quảng Bình

30

Bão

9

9

2008

23

70

MEKKHAL A

71 KETSANA

Quảng Nam - Quảng Ngãi

Quảng Nam

72 ATNĐ 73 HAITANG Quảng Trị

29 5 27

13 7 8

2009 2010 2011

9 11 9

38 15 18

WUTIP

Quảng Bình

30

13

9

2013

39

74

75 NARI

15

13

2013

10

39

Đà Nẵng - Quảng Nam

4

Bão rất mạnh ATNĐ Bão Bão rất mạnh Bão rất mạnh Bão rất mạnh

13

2013

11

41

76 KROSA

Quảng nam

165

Thời gian đổ bộ

STT

Tên bão

Nơi đổ bộ/ảnh hưởng

Cấp bão (***)

Cấp gió (**)

Tốc độ gió (m/s) (*)

Ngày Tháng Năm

77 VAMCO

15

9

2015

18

8

Bão

RAI

78

13

9

2016

18

8

Bão

SONCA

79

2017

15

23

9

7

DOKSURI

80

Đà Nẵng Đà Nẵng - Quảng Ngãi Quảng Bình - Quảng Trị Hà Tĩnh - Quảng Bình

2017

16

41

13

9

Bão Bão rất mạnh Ghi chú: (*): Tốc độ gió lớn nhất trong thời gian bão hoạt động (m/s);

(**): Cấp gió tương ứng với tốc độ gió lớn nhất

(***): Cấp bão tương ứng với cấp độ gió lớn nhất

Để đánh giá xu thế tần số bão, các cơn bão ảnh hưởng đến Trung Trung

Bộ của năm 2019 và năm 2020 sau đây được xem xét:

Năm 2019: 03 cơn bão (Podul, Matmo, Nakri) và 01 ATNĐ

Năm 2020: 05 cơn bão (Noul, Linfa, Nangka, Saudel, Molave) và 02

ATNĐ.

Phụ lục 2. Danh sách các trạm khí tượng, trạm thủy văn và điểm đo mưa

STT

Tên trạm

Vĩ độ

Tỉnh

Loại trạm

Kinh độ

Trung Trung Bộ

1 Tuyên Hóa

Khí tượng

Năm bắt đầu có số liệu 1961

2 Đồng Hới

Khí tượng

1955

3 Ba Đồn

Khí tượng

1960

4 Cẩm Ly

1964

5 Đồng Tâm

Thủy văn

1960

6 Kiến Giang

Thủy văn

1962

7 Lệ Thủy

Thủy văn

1958

8 Mai Hóa

Thủy văn

1964

9 Minh Hóa

106o01’ 17o53’ Quảng Bình 106o36’ 17o29’ Quảng Bình 106o25’ 17o45’ Quảng Bình 106o39' 17o12' Quảng Bình Điểm đo mưa 106o01' 17o54' Quảng Bình 106o45' 17o07' Quảng Bình 106o47' 17o13' Quảng Bình 106o11' 17o48' Quảng Bình 106o01' 17o47' Quảng Bình Điểm đo mưa

1961

166

STT

Tên trạm

Vĩ độ

Tỉnh

Loại trạm

Kinh độ

10 Tân Mỹ

Thủy văn

Năm bắt đầu có số liệu 1977

11 Tróoc

1958

12 Trường Sơn

1964

13 Việt Trung

1964

14 Khe Sanh

Khí tượng

1975

15 Đông Hà

Khí tượng

1973

16 Cồn Cỏ

Khí tượng

1974

17 Cửa Việt

Thủy văn

1976

18 Thạch Hãn

Thủy văn

1976

19 Gia Vòng

Thủy văn

1977

20 A Lưới

107o17’ 16o13’

Khí tượng

1976

21 Nam Đông

107o43’ 16o10’

Khí tượng

1973

22 Huế

107o35’ 16o26’

Khí tượng

1976

23 Bình Điền

107o31' 16o21'

Điểm đo mưa

1976

24 Kim Long

107o34' 16o25'

Thủy văn

1995

25 Phú Ốc

107o28' 16o32'

Điểm đo mưa

1980

26 Tà Lương

107o20' 16o18'

Điểm đo mưa

1980

27 Thường Nhật

107o41' 16o07'

Thủy văn

1979

28 Đà Nẵng

106o28' 17o42' Quảng Bình 106o17' 17o35' Quảng Bình Điểm đo mưa 106o27' 17o14' Quảng Bình Điểm đo mưa 106o31' 17o29' Quảng Bình Điểm đo mưa 106o44’ 16o38’ Quảng Trị 107o05’ 16o51’ Quảng Trị 107o20’ 17o10’ Quảng Trị 107o10' 16o53' Quảng Trị 107o14' 16o45' Quảng Trị 106o56' 16o57' Quảng Trị Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Thừa Thiên - Huế Đà Nẵng

Khí tượng

1975

29 Cẩm Lệ

Đà Nẵng

Thủy văn

1977

30 Sơn Trà

Đà Nẵng

Điểm đo mưa

1977

31 Tam Kỳ

Khí tượng

1979

32 Trà My

Khí tượng

1973

33 Ái Nghĩa

Thủy văn

1977

34 Câu Lâu

108o12’ 16o02’ 108o12' 16o02' 108o13' 16o06' 108o28’ 15o34’ Quảng Nam 108o14’ 15o21’ Quảng Nam 108o07' 15o53' Quảng Nam 108o17' 15o51' Quảng Nam

Thủy văn

1977

167

STT

Tên trạm

Vĩ độ

Tỉnh

Loại trạm

Kinh độ

35 Giao Thủy

Thủy văn

Năm bắt đầu có số liệu 1977

36 Hiên

1979

37 Hiệp Đức

Thủy văn

1977

38 Hội An

Thủy văn

1977

39 Hội Khách

Thủy văn

1977

40 Khâm Đức

1978

41 Nông Sơn

Thủy văn

1976

42 Quế Sơn

1977

43 Thành Mỹ

Thủy văn

1977

44 Tiên Phước 45 Lý Sơn 46 Ba Tơ

Khí tượng Khí tượng

1977 1984 1979

47 Quảng Ngãi

Khí tượng

1976

48 An Chi

Thủy văn

1976

49 Đức Phổ

1976

50 Giá Vực

1977

51 Minh Long

1987

52 Nghĩa Minh

1976

53 Sa Huỳnh

1978

54 Sơn Giang

Thủy văn

1977

55 Sơn Hà

1976

56 Trà Bồng

1976

57 Trà Khúc

108o01' 15o46' Quảng Nam 107o39' 15o56' Quảng Nam Điểm đo mưa 108o07' 15o35' Quảng Nam 108o20' 15o52' Quảng Nam 107o49' 15o49' Quảng Nam 107o50' 15o26' Quảng Nam Điểm đo mưa 108o03' 15o42' Quảng Nam 108o13' 15o42' Quảng Nam Điểm đo mưa 107o50' 15o46' Quảng Nam 108o18' 15o29' Quảng Nam Điểm đo mưa 109°09' 15°23' Quảng Ngãi 108o44’ 14o46’ Quảng Ngãi 108o48’ 15o07’ Quảng Ngãi 108o48' 14o58' Quảng Ngãi 108o58' 14o48' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o34' 14o42' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o43' 14o56' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o47' 15o03' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 109o04' 14o40' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o31' 15o08' Quảng Ngãi 108o32' 14o53' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o38' 15o17' Quảng Ngãi Điểm đo mưa 108o47' 15o08' Quảng Ngãi

Thủy văn

1977

Khu vực lân cận

109o02’

58 Hoài Nhơn

Bình Định

Khí tượng

1977

109o13’

59 Quy Nhơn

Bình Định

Khí tượng

1975

14o 31’ 13o 46’

60 An Hòa

Thủy văn

1981

61 Bình Tường

Thủy văn

1979

62 Đề Gi

108o54' 13o56' Bình Định 108o52' 13o56' Bình Định 109o10' 14o07' Bình Định Điểm đo mưa

1978

168

STT

Tên trạm

Vĩ độ

Tỉnh

Loại trạm

Kinh độ

63 Định Bình

Năm bắt đầu có số liệu 1979

64 Phù Cát

1979

65 Phú Mỹ 66 Hương Sơn 67 Hương Khê

108o48' 14o08' Bình Định Điểm đo mưa 109o04' 14o00' Bình Định Điểm đo mưa 109o04' 14o11' Bình Định Điểm đo mưa 105°43' 18°52' 105°43' 18°11'

Khí tượng Khí tượng

Hà Tĩnh Hà Tĩnh

1979 1959 1961

68 Hà Tĩnh

105o54’

Hà Tĩnh

Khí tượng

1958

18o 21’

69 Kỳ Anh

106o17’ 18o05’

Hà Tĩnh

Khí tượng

1961

70 Bầu Nước

106o09' 18o 08'

Hà Tĩnh

Điểm đo mưa

1961

71 Cẩm Nhượng

106o06' 18o 15'

Hà Tĩnh

Thủy văn

1959

72 Cẩm Xuyên

106o01' 18o 14'

Hà Tĩnh

Điểm đo mưa

1958

73 Chu Lễ

105o42' 18o 13'

Hà Tĩnh

Thủy văn

1958

74 Đại Lộc

105o47' 18o 27'

Hà Tĩnh

Điểm đo mưa

1958

75 Đò Điểm

105o52' 18o 25'

Hà Tĩnh

Điểm đo mưa

1978

76 Hòa Duyệt

105o35' 18o 22'

Hà Tĩnh

Thủy văn

1959

77 Linh Cảm

Hà Tĩnh

Thủy văn

1958

78 Sơn Diệm

Hà Tĩnh

Thủy văn

1958

79 Thạch Đồng

105o33' 18o32' 105o21' 18o30' 105o54' 18o20'

Hà Tĩnh

Thủy văn

1980

Phụ lục 3. Danh sách các huyện được nội suy, ngoại suy xác suất vượt

TÊN HUYỆN

TRẠM KHÍ TƯỢNG

TỈNH/THÀNH PHỐ TT Tỉnh Quảng Bình

TP. Đồng Hới 1 TX. Ba Đồn 2 3 Huyện Minh Hóa

Đồng Hới Ba Đồn Tuyên Hóa

ngưỡng gió cấp 8 theo trạm

TÊN HUYỆN

TRẠM KHÍ TƯỢNG

TỈNH/THÀNH PHỐ TT

4 Huyện Tuyên Hóa Tuyên Hóa 5 Huyện Quảng

Ba Đồn

Trạch

TP. Đông Hà

Ba Đồn và Đồng Hới 6 Huyện Bố Trạch Đồng Hới 7 Huyện Quảng Ninh Đồng Hới và Đông Hà 8 Huyện Lệ Thủy Đông Hà 9 Đông Hà 10 TX. Quảng Trị 11 Huyện Vĩnh Linh Đông Hà 12 Huyện Hướng Hóa Khe Sanh Đông Hà 13 Huyện Gio Linh Khe Sanh 14 Huyện Đakrông 15 Huyện Cam Lộ Đông Hà 16 Huyện Triệu Phong Đông Hà Đông Hà 17 Huyện Hải Lăng Huế 18 TP. Huế

Tỉnh Quảng Trị Tỉnh Thừa Thiên - Huế

19 Huyện Phong Điền Huế 20 Huyện Quảng Điền Huế 21 Thị xã Hương Trà Huế 22 Huyện Phú Vang Huế Huế 23 Thị xã Hương

Thủy

Huế

TP. Đà Nẵng

24 Huyện Phú Lộc 25 Huyện Nam Đông Nam Đông 26 Huyện A Lưới 27 Quận Liên Chiểu 28 Quận Thanh Khê 29 Quận Hải Châu 30 Quận Sơn Trà 31 Quận Ngũ Hành

A Lưới Đà Nẵng Đà Nẵng Đà Nẵng Đà Nẵng Đà Nẵng

Sơn

Đà Nẵng Đà Nẵng

Tỉnh Quảng Nam

32 Quận Cẩm Lệ Đà Nẵng Đà Nẵng 33 Huyện Hòa Vang 34 Thành phố Tam Kỳ Tam Kỳ 35 Thành phố Hội An Tam Kỳ và Đà Nẵng 36 Huyện Tây Giang Nam Đông 37 Huyện Đông Giang Nam Đông 38 Huyện Đại Lộc 39 Thị xã Điện Bàn 40 Huyện Duy Xuyên Tam Kỳ và Đà Nẵng

169

TRẠM KHÍ TƯỢNG

Tam Kỳ

TỈNH/THÀNH PHỐ TT

TÊN HUYỆN 41 Huyện Quế Sơn 42 Huyện Nam Giang Nam Đông vàTrà My 43 Huyện Phước Sơn Trà My Trà My 44 Huyện Hiệp Đức 45 Huyện Thăng Bình Tam Kỳ 46 Huyện Tiên Phước Tam Kỳ 47 Huyện Bắc Trà My Trà My Trà My 48 Huyện Nam Trà

My

Tỉnh Quảng Ngãi

Tam Kỳ 49 Huyện Núi Thành Tam Kỳ 50 Huyện Phú Ninh Trà My + Đà Nẵng 51 Huyện Nông Sơn Quảng Ngãi 52 TP. Quảng Ngãi Quảng Ngãi+Tam Kỳ 53 Huyện Bình Sơn Quảng Ngãi 54 Huyện Sơn Tịnh 55 Huyện Tư Nghĩa Quảng Ngãi 56 Huyện Nghĩa Hành Quảng Ngãi Quảng Ngãi 57 Huyện Mộ Đức Quảng Ngãi và Hoài 58 Huyện Đức Phổ Nhơn Trà My và Quảng Ngãi Trà My Ba Tơ Ba Tơ và Trà My

59 Huyện Trà Bồng 60 Huyện Tây Trà 61 Huyện Sơn Hà 62 Huyện Sơn Tây 63 Huyện Minh Long Ba Tơ Ba Tơ 64 Huyện Ba Tơ

170

171

Phụ lục 4. Bảng tra giá trị Δth [64]

172

Phụ lục 5. Hàm phân bố xác suất, kết quả kiểm định KS và công thức

tính hiểm họa gia tăng (∆𝒉𝒈𝒌)

a) Hàm phân bố xác suất đơn biến - Hàm phân bố chuẩn [24] Phân bố chuẩn còn gọi là phân bố Gauss. Hàm phân bố xác suất theo bố

chuẩn có dạng sau:

)2

𝑥 𝑡−𝜇 1 ( ∫ 𝑒− 𝜎 2 −∞

1 𝐹(𝑥) = dt 𝜎ξ2𝜋 Xác suất để đại lượng ngẫu nhiên X nhận giá trị trong khoảng (α;β) được

xác định bởi công thức sau:

)2

𝛽 𝑡−𝜇 1 ( ∫ 𝑒− 𝜎 2 𝛼

1 𝐸𝑃 = 𝑃(∝< 𝑋 < 𝛽) = 𝑑𝑡 𝜎ξ2𝜋

𝑥

- Hàm phân bố Gumbel Phân bố xác suất luỹ tích của các đại lượng cực trị sẽ có dạng sau:

−∞

𝐹(𝑥) = 𝑃{𝑋 ≤ 𝑥} = ∫ 𝑓 (𝑥)𝑑𝑥 = 𝑒𝑥𝑝 {−𝑒 [− ( )]} 𝑥 − 𝑎 𝑏

Trong đó a là thông số vị trí, b > 0 là thông số tỷ lệ, x là giá trị quan trắc.

Các thông số a, b được xác định theo phương pháp moments như sau:

𝑥̅ = 1 𝑛 𝑎 = 𝑥̅(1 − 0,450. 𝐶𝑣) 𝑏 = 0,779. 𝑥̅. 𝐶𝑣 𝑛 ∑ 𝑥𝑖 = 𝑎 + 0.57721 ⋅ 𝑏 𝑖=1 𝜋𝑏 𝐶𝑣 = 𝑥̅ξ6

Xác suất vượt ngưỡng là xác suất xuất hiện các giá trị của đại lượng ngẫu nhiên X lớn hơn hoặc bằng một giá trị x cụ thể nào đó, được xác định theo công thức sau:

∞ 𝑥

(x) dx=1-P{X≤x}=1-F(x) EP=P{X ≥ x}=∫ 𝑓

173

b) Kết quả kiểm định xác suất xuất hiện đơn biến Bảng P.5.1. Kết quả kiểm định KS đối với phân bố tốc độ gió

Giá trị D

STT Trạm Δth(0,02) Δth(0,05)

Tuyên Hóa 1 Đồng Hới 2 Ba Đồn 3 Khe Sanh 4 Đông Hà 5 Cồn Cỏ 6 A Lưới 7 Nam Đông 8 9 Huế 10 Đà Nẵng Tam Kỳ 11 Trà My 12 Lý Sơn 13 Ba Tơ 14 15 Quảng Ngãi Phân bố chuẩn 0,14 0,15 0,11 0,21 0,18 0,20 0,13 0,18 0,19 0,17 0,15 0,18 0,13 0,16 0,18 Phân bố Gumbel 0,14 0,10 0,09 0,14 0,11 0,16 0,14 0,13 0,13 0,12 0,11 0,14 0,14 0,11 0,12 1,5 1,5 1,5 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,23 0,23 0,23 0,22 0,23 0,21 1,36 1,36 1,36 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,20 0,20 0,20 0,22 0,20 0,19

Bảng P.5.2. Kết quả kiểm định KS đối với phân bố mưa

Giá trị D

STT Trạm Δth(0,02) Δth(0,05) Phân bố chuẩn Phân bố Gumbel

a1 0,09 0,11 0,11 0,27 0,32 0,20 0,33 0,44 0,33 0,25 0,22 a2 0,26 0,21 0,29 0,35 0,30 0,33 0,36 0,32 0,23 0,35 0,25 a1 0,09 0,10 0,10 0,10 0,07 0,39 0,13 0,10 0,04 0,11 0,17 a2 0,24 0,21 0,26 0,20 0,30 0,25 0,31 0,30 0,26 0,25 0,27 0,17 0,18 0,17 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,17 0,23 0,36 0,15 0,16 0,15 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,16 0,20 0,32 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tuyên Hóa Đồng Hới Ba Đồn Khe Sanh Đông Hà Cồn Cỏ A Lưới Nam Đông Huế Đà Nẵng Tam Kỳ

174

Giá trị D

STT Trạm Δth(0,02) Δth(0,05) Phân bố chuẩn Phân bố Gumbel

12 13 14 15 Trà My Lý Sơn Ba Tơ Quảng Ngãi a1 0,22 0,39 0,22 0,20 a2 0,27 0,43 0,24 0,39 a1 0,13 0,12 0,16 0,16 a2 0,25 0,27 0,21 0,25 0,21 0,22 0,23 0,23 0,21 0,22 0,20 0,20

Ghi chú: a1: Mưa trong bão; a2: Mưa sau bão;

c) Các công thức tính ∆𝒉𝒈𝒌 Trường hợp hai hiểm họa có quan hệ nguyên nhân-hậu quả ∆ℎ𝑔𝑘 = 𝑃((𝐻𝑘|𝐻𝑔) = 𝑃(𝐻𝑘 > 𝛼𝑔𝑘|𝐻𝑔 > 𝛼𝑔)

= 1 − 𝐹(𝐻𝑘 ≤ 𝛼𝑘 ∪ 𝐻𝑔 ≤ 𝛼𝑔) 1 − 𝐹(𝐻𝑔)

Trong đó, Hk là hiểm họa xảy ra khi và chỉ khi hiểm họa 𝐻𝑔xảy ra; α là

ngưỡng độ lớn.

Trường hợp hai hiểm họa có quan hệ khác:

∆ℎ𝑖 = 𝑃(𝐻𝑔 ∩ 𝐻𝑘) = 𝑃(𝐻𝑔 > 𝛼𝑔 ∩ 𝐻𝑘 > 𝛼𝑘)

= 1 − 𝐹(𝐻𝑔 ≤ 𝛼𝑔 ∪ 𝐻𝑘 ≤ 𝛼𝑘) = 1 − 𝐹ℎ𝑔 − 𝐹ℎ𝑔, + 𝐹(ℎ𝑔, ℎ𝑔,)

Trong đó, Hk là hiểm họa xảy ra đồng thời với hiểm họa 𝐻𝑔; α là ngưỡng

độ lớn.

Phụ lục 6. Danh sách chuyên gia tham vấn xây dựng chỉ số

mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương

1. GS. TS. Trần Thục, Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn Ủy ban Quốc gia về

BĐKH, Thành viên Ban chủ nhiệm chương trình KC.08.01/16-20:

Nghiên cứu KHCN phục vụ bảo về môi trường và phòng tránh thiên tai.

2. PGS. TS. Huỳnh Thị Lan Hương, Phó Viện trưởng Viện KTTVBĐKH-

Chủ nhiệm đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp khoa học và

Công nghệ quản lý đa thiên tai, xây dựng công cụ hỗ trợ ra quyết định

175

ứng phó với đa thiên tai, áp dụng thí điểm cho khu vực ven biển Trung

Trung Bộ”

3. PGS. TS. Ngô Trọng Thuận, Viện trưởng Viện Biến đổi toàn cầu và Phát

triển bền vững.

4. PGS.TS. Nguyễn Đăng Quế, chuyên gia.

5. TS. Nguyễn Xuân Hiển, Phó Viện trưởng Viện KTTVBĐKH - Chủ

nhiệm đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo cấp

độ RRTT bão và ATNĐ theo các bản tin dự báo khí tượng thủy văn và

áp dụng thử nghiệm cho khu vực Bắc Trung Bộ”.

6. TS. Trần Văn Trà, Viện Nghiên cứu Tài nguyên nước, Thư ký đề tài cấp

Nhà nước “Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo cấp độ RRTT bão

và ATNĐ theo các bản tin dự báo khí tượng thủy văn và áp dụng thử

nghiệm cho khu vực Bắc Trung Bộ”.

7. Cử nhân Nguyễn Hồng Hạnh, Trung tâm Nghiên cứu Thủy văn, Hải văn,

Viện KTTVBĐKH, Chủ nhiệm nhiệm vụ đánh giá tính dễ bị tổn thương

của BĐKH đến lĩnh vực nông nghiệp các tỉnh từ Quảng Ninh đến Ninh

Bình.

8. Ông Đinh Phùng Bảo, Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung

Trung Bộ.

9. Ông Đỗ Xuân Lê, Phó giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng

Bình.

10. Ông Cao Văn Thành, Phó giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng

Trị.

11. Ông Ngô Văn Hà, cán bộ Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Thừa Thiên –

Huế.

12. Ông Nguyễn Đình Huấn, Phó giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh

Quảng Nam.

176

13. Ông Nguyễn Văn Thời, Phó giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh

Quảng Ngãi.

14. Ông Nguyễn Văn Hoàng, cán bộ Cục Phòng chống Thiên tai Trung Bộ

và Tây Nguyên.

Phụ lục 7. Danh sách thứ tự các huyện

TT

TÊN HUYỆN

TT

TÊN HUYỆN

1

TP. Đồng Hới

34

Thành phố Tam Kỳ

35 Thành phố Hội An 36 Huyện Tây Giang

TỈNH/TP Tỉnh Quảng Nam

TỈNH/TP Quảng Bình

4

37 Huyện Đông Giang

5

38 Huyện Đại Lộc

2 TX. Ba Đồn 3 Huyện Minh Hóa Huyện Tuyên Hóa Huyện Quảng Trạch

39

Thị xã Điện Bàn

7

40 Huyện Duy Xuyên

6 Huyện Bố Trạch Huyện Quảng Ninh

8 Huyện Lệ Thủy

41 Huyện Quế Sơn

9

TP. Đông Hà

42 Huyện Nam Giang

43 Huyện Phước Sơn 44 Huyện Hiệp Đức

Tỉnh Quảng Trị

12

45 Huyện Thăng Bình

10 TX. Quảng Trị 11 Huyện Vĩnh Linh Huyện Hướng Hóa

13 Huyện Gio Linh 14 Huyện Đakrông

46 Huyện Tiên Phước 47 Huyện Bắc Trà My

15 Huyện Cam Lộ

48

Huyện Nam Trà My

16

49 Huyện Núi Thành

Huyện Triệu Phong

17 Huyện Hải Lăng

50 Huyện Phú Ninh

18 TP. Huế

51 Huyện Nông Sơn

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

19

52

TP. Quảng Ngãi

Tỉnh Quảng Ngãi

20

53 Huyện Bình Sơn

Huyện Phong Điền Huyện Quảng Điền

54 Huyện Sơn Tịnh 55 Huyện Tư Nghĩa

23

56 Huyện Nghĩa Hành

21 Thị xã Hương Trà 22 Huyện Phú Vang Thị xã Hương Thủy

177

TÊN HUYỆN

TT TÊN HUYỆN 24 Huyện Phú Lộc 25 Huyện Nam Đông 26 Huyện A Lưới 27 Quận Liên Chiểu 28 Quận Thanh Khê 29 Quận Hải Châu 30 Quận Sơn Trà

TT 57 Huyện Mộ Đức 58 Huyện Đức Phổ 59 Huyện Trà Bồng 60 Huyện Tây Trà 61 Huyện Sơn Hà 62 Huyện Sơn Tây 63 Huyện Minh Long

TỈNH/TP TP. Đà Nẵng

TỈNH/TP

31

64 Huyện Ba Tơ

Quận Ngũ Hành Sơn

32 Quận Cẩm Lệ 33 Huyện Hòa Vang

Phụ lục 8. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trung bình năm theo RCP8.5

178

179

Phụ lục 9. Khả năng xuất hiện mưa một ngày lớn nhất trong bão

180

181

182

183

184

185

Tuyên Hóa

Ba Đồn

Khe Sanh

Cồn Cỏ

A Lưới

Nam Đông

Phụ lục 10. Phân bố giá trị quan trắc đa hiểm họa

Trà My

Lý Sơn

186

Phụ lục 11. Chỉ số mức độ phơi bày

TT

Chỉ số V

TT

TÊN HUYỆN

Chỉ số E

TÊN HUYỆN

Chỉ số E

Chỉ số V

1

34 Thành phố

TP, Đồng Hới

0,19

0,19

Tỉnh Quảng Nam

0,18

0,21

Tỉnh Quảng Bình

TX, Ba Đồn

2

35

0,18

0,23

0,17

0,14

3

36

0,08

0,21

0,33

0,02

4

37

0,12

0,21

0,32

5

38

0,26

0,23

0,09

6

39

0,24

0,24

0,17

0,20

7

40

0,17

0,25

0,20

0,11

8

41

Huyện Minh Hóa Huyện Tuyên Hóa Huyện Quảng Trạch 0,15 Huyện Bố Trạch Huyện Quảng Ninh Huyện Lệ Thủy

0,29

0,21

0,16

Tam Kỳ Thành phố Hội An Huyện Tây Giang Huyện Đông Giang 0,03 Huyện Đại Lộc Thị xã Điện Bàn Huyện Duy Xuyên Huyện Quế Sơn

0,08

9

TP, Đông Hà

0,13

0,21

0,04

0,17

Tỉnh Quảng Trị

10

43

0,06

0,20

0,02

0,16

11

44

TX, Quảng Trị Huyện Vĩnh Linh

0,18

0,22

42 Huyện Nam Giang Huyện Phước Sơn Huyện Hiệp Đức

0,05

0,21

187

TT

Chỉ số V

TT

TÊN HUYỆN

Chỉ số E

TÊN HUYỆN

Chỉ số E

Chỉ số V

12

45

0,15

0,18

0,12

0,24

13

46

0,17

0,27

0,06

0,20

14

47

0,08

0,19

0,04

0,13

15

48

0,11

0,22

0,02

0,39

16

49

0,15

0,23

0,08

0,23

17

50

Huyện Hướng Hóa Huyện Gio Linh Huyện Đakrông Huyện Cam Lộ Huyện Triệu Phong Huyện Hải Lăng

0,15

0,26

0,08

0,21

Huyện Thăng Bình Huyện Tiên Phước Huyện Bắc Trà My Huyện Nam Trà My Huyện Núi Thành Huyện Phú Ninh

18 TP, Huế

51

Tỉnh Thừa Thiên Huế

0,30

0,14

Huyện Nông Sơn

0,02

0,21

19

52

Tỉnh Quảng Ngãi

0,10

0,19

0,26

0,22

20

53

0,21

0,17

0,32

21

54

0,10

0,15

0,13

0,27

22

55

0,26

0,19

0,14

0,26

23

56

0,14

0,32

24

57

0,16

0,19

0,13

0,33

25

58

0,07

0,18

0,14

0,28

26

59

0,04

0,13

0,05

0,30

27

60

0,17

0,13

0,06

0,31

TP, Đà Nẵng

28

61

0,44

0,17

0,09

0,26

29

62

0,28

0,11

0,04

0,29

30

63

Huyện Phong Điền Huyện Quảng Điền 0,22 Thị xã Hương Trà Huyện Phú Vang Thị xã Hương Thủy 0,08 Huyện Phú Lộc Huyện Nam Đông Huyện A Lưới Quận Liên Chiểu Quận Thanh Khê Quận Hải Châu Quận Sơn Trà

0,22

0,15

TP, Quảng Ngãi Huyện Bình Sơn Huyện Sơn Tịnh Huyện Tư Nghĩa Huyện Nghĩa Hành 0,10 Huyện Mộ Đức Huyện Đức Phổ Huyện Trà Bồng Huyện Tây Trà Huyện Sơn Hà Huyện Sơn Tây Huyện Minh Long

0,03

0,35

188

TT

Chỉ số V

TT

TÊN HUYỆN

Chỉ số E

TÊN HUYỆN

Chỉ số E

Chỉ số V

31

64

0,17

0,16

Huyện Ba Tơ

0,09

0,35

32

0,17

0,12

33

Quận Ngũ Hành Sơn Quận Cẩm Lệ Huyện Hòa Vang

0,13

0,21

Phụ lục 12. Tổng hợp các nghiên cứu đánh giá rủi ro đa thiên tai

Tổ chức/Tác giả Ngân hàng thế giới

Ưu điểm - Xây dựng được bản đồ thiên tai toàn cầu phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách ở quy mô toàn cầu.

Tồn tại - Số liệu phục vụ tính toán thô. - Coi tỷ lệ tử vong do thiên tai của các khu vực trên thế giới là như nhau.

- Hình ảnh hóa được các khu vực có mức độ rủi ro đơn và đa thiên tai cao ở quy mô toàn cầu.

- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.

- Chưa xem xét đến BĐKH. - Đòi hỏi dữ liệu, thông tin đầu

vào lớn.

- Xây dựng được công cụ phân tích RRĐTT dựa trên hệ thống thông tin địa lý (HAZUS-MH).

- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.

- Chưa xem xét đến BĐKH.

Ban điều hành trong tình trạng khẩn cấp của Bang Liên (FEMA) (Tên công cụ: HAZUS-MH)

- Đánh giá được thiệt hại của từng đơn thiên tai có thể so sánh được. - Cung cấp cơ sở để xây dựng chiến lược giảm nhẹ thiên tai cho một cộng đồng hoặc quốc gia và cung cấp dữ liệu quan trọng cần thiết để hỗ trợ việc ra quyết định trong công tác giảm nhẹ thiên tai trong tương lai.

- Đòi hỏi dữ liệu, thông tin đầu

- Viện Địa

vào lớn.

lý và Khoa học nguyên tử Chính phủ New Zealand

- Xây dựng được công cụ đánh giá định lượng thiệt hại trực tiếp và gián tiếp đến cuộc sống con người gây bởi đa thiên tai.

- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.

- Chưa xem xét đến BĐKH.

- Viện Nghiên cứu Nước và Khí quyển Quốc gia New Zealand

- Đánh giá được thiệt hại của từng đơn thiên tai, giúp phân tích chi phí và lợi ích các biện pháp phòng ngừa và giúp xác định mục tiêu GNRRTT và lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

- Hình ảnh hóa và so sánh được mức độ rủi ro của các thiên tai cho Vịnh Hawke's.

189

Tổ chức/Tác giả

- Trung

Ưu điểm - Xây dựng được phần mềm phân tích khả năng xảy ra các thiên tai ở trung tâm nước Mỹ.

tâm Điều phối Phòng chống Thiên tai Trung ương của Mỹ

- Chính phủ Trung

- Hình ảnh hóa và so sánh được mức độ rủi ro của các thiên tai ở trung tâm nước Mỹ.

Tồn tại - Đòi hỏi dữ liệu, thông tin lớn đặc biệt thông tin kiểm kê tài sản, giá trị bảo hiểm tài sản. - Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.

ương Mỹ

- Có xem xét đến các thiên tai thứ

- Chưa xem xét đến BĐKH.

cấp.

- Chiến lược Giảm nhẹ Thiên tai quốc tế của Liên hợp quốc

- Ngân hàng phát

triển liên Mỹ

- Ngân hàng Thế giới - (Tên cụ

công

CAPRA)

Dự án Châu Á - Thái Bình Dương

- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.

- Chưa xem xét đến BĐKH.

Dự án ESPON

Đánh giá định lượng được rủi ro của các thiên tai gồm động đất, lũ lụt, sạt lở đất, lốc xoáy và bão nhiệt đới, sóng thần, hạn hán và bất ổn xã hội dưới hình thức xung đột vũ trang nội tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. - Đánh giá định lượng được rủi ro của các thiên tai tại khu vực Châu Âu.

- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.

- Chưa xem xét đến BĐKH.

- Xác định được trọng số cho các chỉ số về hiểm họa và chỉ số tổn thương.

Dự án ARMONIA

- Chưa xem xét đến rủi ro tăng thêm do hiệu ứng dây chuyền của các hiểm họa.

- Xây dựng được phương pháp luận chung có thể áp dụng cho các khu vực nghiên cứu khác nhau đánh giá RRTT.

Pakistan của Lubna Rafiq và nnk (2012)

- Chưa có ứng dụng thực tế. - Chưa xem xét đến BĐKH. - Không xem xét TDBTT. - Không xem xét tổn thương tổng hợp gây bởi các hiểm họa có thể xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp.

- Không xét đến BĐKH.

Rosendahl và nnk (2014)

- Chưa xem xét đến khả năng phòng tránh của khu vực bị ảnh hưởng.

Cung cấp được bản đồ phân vùng đa hiểm họa, giúp chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ quyết định mức độ có thể chấp nhận rủi ro, mức độ cần được bảo vệ ở từng khu vực và các biện pháp giảm thiểu được tốt nhất có thể áp dụng. - Đánh giá được mức độ rủi ro của các vùng biển trước các thiên tai về ngập lụt, xâm nhập mặn, xói mòn và lũ lụt

- Không xem xét đến cường độ và tần suất xuất hiện của hiểm họa.

190

Tổ chức/Tác giả

Tồn tại

Ưu điểm - Cung cấp kết quả đồng bộ cho các nhà hoạch định chính sách phục vụ quy hoạch phát triển ven biển. - Đề xuất được quy trình đánh giá

Liu và nnk (2015) Dự án MATRIX

RRĐTT logic.

- Có xem xét đến rủi ro tăng thêm dựa trên quan hệ của các thiên tai. - Ứng dụng mạng Bayes để đánh giá

- Phương pháp luận chỉ tập trung đánh giá khả năng xảy ra đa hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa, không tính toán cụ thể mức độ RRĐTT. - Không tiếp cận về TDBTT và

rủi ro theo IPCC.

RRĐTT.

Gallina (2015)

- Không xem xét đến BĐKH. - Nghiên cứu coi quan hệ giữa các thiên tai là quan hệ độc lập.

- Đề xuất được quy trình đánh giá RRĐTT logic, ứng dụng được ở quy mô hẹp.

- Có xét đến BĐKH khi đánh giá

RRĐTT.

- Khi đánh giá độ phơi bày, không phân cấp được khu vực có 1 hay nhiều các đối tượng bị phơi bày.

- Chỉ xem xét tổn thương vật lý.

- Ứng dụng lý thuyết xác suất trong đánh giá đ hiểm họa và TDBTT đối với đa hiểm họa.

- Có xem xét đến rủi ro tăng thêm

của đa hiểm họa và BĐKH.

Liu và nnk 2015, 2017

- Hình ảnh hóa mức độ RRĐTT phục vụ phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với BĐKH, hướng tới phát triển bền vững. - Xem xét các quan hệ giữa các hiểm họa khi đánh giá đa hiểm họa.

- Không xác định được giá trị thiệt hại gây bởi đa thiên tai và thiệt hại gây bởi từng đơn thiên tai.

- Phân ngưỡng thiệt hại theo tỷ

lệ thiệt hại chưa phù hợp. - Không xem xét đến BĐKH.

- Ứng dụng được lý thuyết phân bố chuẩn đa chiều trong việc xác định xác suất xuất hiện đồng thời mưa và gió trong bão.

- Ứng dụng lý thuyết xác suất trong việc đánh giá quan hệ giữa các thiên tai, trong đó phân biệt các yếu tố/thiên tai kích ứng và các thiên tai hệ quả.

Barua và nnk (2016)

- Không xem xét đến TDBTT. - Không xem xét đến BĐKH.

- Các tiếp cận đơn giản. - Phân vùng được các khu vực chịu tác động của đa hiểm họa ở các mức độ khác nhau.

Sahoo và nnk (2018) - Các tiếp cận đơn giản.

- Không xem xét đến khả năng

thích ứng.

- Không xem xét đến BĐKH.

- Phân vùng được các khu vực chịu tác động của bão nhiệt đới có xét đến ngập lụt và nước dâng do bão.

191

Tổ chức/Tác giả Viện cơ học, 2010

Tồn tại - Nước dâng do bão và nước biển dâng được xem xét độc lập.

Đinh Văn Ưu và nnk, 2010

- Không đánh giá rủi ro. - Không đánh giá rủi ro do bão và nước biển dâng gây ra.

Ưu điểm - Xây dựng được mô hình xử lý không gian GIS để thành lập tập bản đồ rủi ro ngập lụt vùng ven biển Thừa Thiên - Huế do nước dâng do bão và nước biển dâng. - Xây dựng được phương pháp đánh giá biến động mực nước cực trị có tính đến ảnh hưởng của BĐKH cho dải ven biển Việt Nam.

Nguyễn Mai Đăng (2010) Nguyễn Xuân Hiển và nnk (2013)

- Đánh giá rủi ro nhưng không xem xét khả năng thích ứng. Thuần túy dựa trên việc chồng chập các lớp bản đồ phân vùng.

- Đánh giá được rủi ro do lũ có xét đến khía cạnh kinh tế và TDBTT. - Đưa ra phương pháp đánh giá ngập lụt, hạn nông nghiệp, thiếu hụt nước và nước biển dâng trong bối cảnh BĐKH cho tỉnh Bình Thuận.

GIZ, 2013

- Đưa ra được hướng dẫn đánh giá

- Tiếp cận theo hướng đơn thiên

rủi ro liên quan đến BĐKH.

tai.

- Phạm vi áp dụng ở quy mô cấp

xã.

UNDP, 2014

- Tiếp cận theo hướng đơn thiên

Đưa ra được hướng dẫn đánh giá RRTT dựa vào cộng đồng.

tai.

- Phạm vi áp dụng ở quy mô cấp

xã. Tiếp cận theo hướng đơn thiên tai.

Đánh giá được rủi ro do lũ lụt với 3 hợp phần hiểm họa, mức độ phơi bày và TDBTT. Phân vùng được các đơn thiên tai gồm bão, nước dâng do bão và gió mạnh trong bão.

- Có xét đến đa hiểm họa nhưng chỉ tiếp cận theo từng đơn hiểm họa.

Cấn Thu Văn và Nguyễn Thanh Sơn, 2016 Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Ngân hàng thế giới, 2016 WB, 2017

- Không đánh giá RRĐTT. - Chưa xem xét đến BĐKH. - Dù xem xét đến đa hiểm họa nhưng phương pháp chỉ tiếp cận theo từng đơn thiên tai. - Chưa xem xét đến BĐKH.

Nguyễn Văn Bảy (2018)

Xem xét đến rủi ro của các thiên tai ven biển gồm bão, các hệ quả của bão như nước dâng, mưa lớn, gió mạnh, sạt lở bờ biển. Xem xét đến rủi ro của các thiên tai bão, ATNĐ, mưa lớn, nắng nóng, hạn hán, rét hại

- Xem xét đến các thiên tai khác nhau nhưng phương pháp chỉ tiếp cận theo từng đơn thiên tai.

- Chưa xem xét đến BĐKH. - Chỉ tiếp cận theo từng đơn

Trần Cảnh Dương (2018)

Xem xét đến rủi ro của các thiên tai bão, ATNĐ.

thiên tai.

- Chưa xem xét đến BĐKH.

192

Tổ chức/Tác giả Nguyễn Kim Anh và nnk (2019)

Ưu điểm Xây dựng được bộ chỉ số đánh giá TDBTT đối với bão.

Tồn tại - Coi hiểm họa là một thành phần của TDBTT. Không đánh giá RRĐTT.

- Chỉ nghiên cứu đơn thiên tai.